ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

HOÀNG THỊ HOÀI THU PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THCS QUA TỔ CHỨC DẠY HỌC” CÁC KIẾN THỨC VỀ “NHIỆT HỌC” VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HOÀNG THỊ HOÀI THU PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THCS QUA TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC KIẾN THỨC VỀ “NHIỆT HỌC” VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY”

Ngành: Lý luận và phương pháp dạy học bộ môn vật lý Mã số: 8.14.01.11 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐỨC VƯỢNG

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2019

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn: Phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh THCS qua tổ

chức dạy học các kiến thức về “Nhiệt học” với sự hỗ trợ của phần mềm dạy

học và bản đồ tư duy được thực hiện từ tháng 08 năm 2017 đến tháng 4 năm

2019.

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

và tài liệu trong luận văn là trung thực, chưa từng được công bố trong bất kì công

trình nghiên cứu nào. Tất cả những tham khảo và kế thừa đều được trích dẫn và

tham chiếu đầy đủ.

Thái nguyên, tháng 04 năm 2019

Tác giả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Hoàng Thị Hoài Thu

LỜI CẢM ƠN

Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô Trường Đại học sư phạm

Thái Nguyên đặc biệt là các thầy cô giáo khoa Vật lý và tổ Phương pháp đã nhiệt

tình giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.

Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng quý Thầy, Cô giáo tổ Toán

- Lý, trường THCS Thanh Ninh đã tạo điện kiện trong thời gian thực nghiệm và

hoàn thành luận văn.

Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy giáo hướng dẫn: TS.

Trần Đức Vượng, người đã tận tâm giúp đỡ, chỉ dẫn nhiệt tình, tháo gỡ những

vướng mắc, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận

văn này.

Cuối cùng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các bạn bè, đồng nghiệp và gia đình

đã giúp đỡ, động viên tôi hoàn thành luận văn này.

Thái nguyên, tháng 04 năm 2019

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Hoàng Thị Hoài Thu

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ .................................................................. vi

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu ............................................................................... 3

3. Mục đích nghiên cứu ....................................................................................... 4

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ................................................................. 5

5. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 5

6. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 5

7. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 5

8. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 6

9. Đóng góp của đề tài luận văn .......................................................................... 6

10. Cấu trúc luận văn ........................................................................................... 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC

VẬT LÝ VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN

ĐỒ TƯ DUY ....................................................................................................... 7

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu .................................................................. 7

1.1.1. Tính tích cực nhận thức ............................................................................. 7

1.1.2. Các biểu hiện của tính tích cực nhận thức .............................................. 10

1.1.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong

dạy học Vật lý .................................................................................................... 14

1.2. Phương tiện dạy học ................................................................................... 14

1.2.1. Phương tiện dạy học truyền thống ........................................................... 15

1.2.2. Phương tiện dạy học hiện đại .................................................................. 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

1.2.3. Phân loại phương tiện dạy học hiện đại .................................................. 16

1.3. Vai trò, chức năng của phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học ......... 17

1.4. Phần mềm dạy học ...................................................................................... 17

1.4.1. Khái niệm................................................................................................. 17

1.4.2. Phân loại .................................................................................................. 18

1.4.3. Những tác dụng của phần mềm dạy học trong dạy học vật lý ................ 19

1.5. Bản đồ tư duy .............................................................................................. 20

1.5.1. Khái niệm và đặc điểm của bản đồ tư duy .............................................. 20

1.5.2. Cách đọc bản đồ tư duy ........................................................................... 21

1.5.3. Cách vẽ bản đồ tư duy ............................................................................. 22

1.5.4. Ưu điểm cách ghi chép bằng bản đồ tư duy ............................................ 24

1.5.5. Ý nghĩa của bản đồ tư duy ....................................................................... 24

1.5.6. Các ứng dụng của BĐTD trong dạy học ................................................. 25

1.6. Một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ

trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực

nhận thức và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh. ................................... 28

1.6.1. Định hướng dùng phần mềm dạy học ..................................................... 29

1.6.2. Định hướng sử dụng bản đồ tư duy ......................................................... 33

1.7. Thực trạng của việc sử dụng phần mềm dạy học và bản đồ tư duy trong

dạy học vật lý ở trường THCS ........................................................................... 36

1.7.1. Điều tra .................................................................................................... 37

1.7.2. Kết quả điều tra ........................................................................................ 37

1.7.3. Nguyên nhân và giải pháp ....................................................................... 39

Kết luận chương 1 .............................................................................................. 42

Chương 2: XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN

THỨC VỀ “NHIỆT HỌC” VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY

HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC

NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THCS ........................................................ 43

2.1. Đặc điểm phần “Nhiệt học” trong chương trình vật lý THCS ................... 43

2.1.1. Vị trí, nội dung phần “Nhiệt học” trong chương trình vật lý THCS ....... 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

2.1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ mà học sinh cần đạt được sau khi

học xong phần “Nhiệt học” ............................................................................... 44

2.1.3. Các thiết bị dạy học hiện có để dạy kiến thức về “Nhiệt học” trong

cấp học THCS .................................................................................................... 46

2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong phần “Nhiệt học”

(hiện hành) theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh. ........... 46

2.2.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức về

“Nhiệt học” với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy. ............... 46

2.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức về Nhiệt học ..................... 50

Kết luận chương 2 .............................................................................................. 62

Chương 3: THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM ...................................................... 63

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm ............................................ 63

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm .............................................................. 63

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm .............................................................. 63

3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm ............................................ 64

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm SP ...................................................................... 64

3.2.2. Nội dung thực nghiệm SP ........................................................................ 64

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm. .......................................................... 65

3.3.1. Phân tích định tính dựa trên việc theo dõi hoạt động của học sinh

trong giờ học ...................................................................................................... 66

3.3.2. Phân tích kết quả định lượng dựa trên kết quả bài kiểm tra. ................... 66

3.4. Đánh giá thực nghiệm sư phạm. ................................................................. 67

3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm ............................. 67

3.4.2. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm ...................................... 67

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 .................................................................................. 75

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ......................................................................... 76

1. Kết luận .......................................................................................................... 76

2. Kiến nghị ....................................................................................................... 77

HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI ................................................................... 78

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 79

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

Bản đồ tư duy BĐTD

Đối chứng ĐC

Giáo viên GV

Học sinh HS

Phần mềm dạy học PMDH

Phương pháp dạy học PPDH

Sách giáo khoa SGK

Tích cực nhận thức TCNT

Thực nghiệm TN

Tính tích cực TTC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Trung học cơ sở THCS

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Tình hình sử dụng PPDH tích cực và PTDH mới ............................ 38

Bảng 3.1. Bảng số liệu HS nhóm ĐC và nhóm TN........................................... 65

Bảng 3.2. Bảng phân bố tần suất điểm kiểm tra ................................................ 70

Bảng 3.3. Xếp loại điểm kiểm tra ...................................................................... 70

Bảng 3.4. Bảng phân bố tần suất ....................................................................... 71

Bảng 3.5. Bảng tích lũy hội tụ ........................................................................... 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số thống kế ................................................ 72

DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ

Sơ đồ:

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc tâm lý của hoạt động ........................................................... 8

Sơ đồ 1.2. Phân loại phương tiện dạy học ......................................................... 15

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tư duy là gì? ........................................................................... 21

Sơ đồ 1.4. Cách đọc bản đồ tư duy .................................................................... 22

Sơ đồ 1.5. Cách vẽ bản đồ tư duy ...................................................................... 23

Biểu đồ:

Biểu đồ 3.1. Xếp loại điểm kiểm tra .................................................................. 70

Biểu đồ 3.2. Đồ thị phân bố tần suất ................................................................. 71

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.3. Đồ thị tích lũy hội tụ ..................................................................... 72

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Đất nước ta đang trên con đường hội nhập và phát triển cùng với xu hướng

chung của thế giới. Quá trình toàn cầu hóa mở ra cơ hội cho chúng ta trên nhiều

lĩnh vực hứa hẹn những triển vọng tốt đẹp và tương lai tươi sáng. Trên con đường

chông gai đó, cùng với sự tự hào về truyền thống kiên cường của người dân đất

việt, của sự cần cù chăm chỉ và hiếu học, của sự sáng tạo trong lao động sản xuất

của bao thế hệ cha anh. Chúng ta có quyền hi vọng vào những thành công mới,

những bước chuyển mình mạnh mẽ khẳng định vị thế của Việt nam trên trường

quốc tế.

Tuy nhiên, trong bối cảnh đất nước đang trên con đường công nghiệp hóa

- hiện đại hóa và thời đại công nghiệp 4.0 đang đến gần, việc xây dựng một thế

hệ trẻ có đủ tri thức, năng lực sáng tạo, kĩ năng làm việc trong môi trường kĩ

thuật cao đặt ra cho giáo dục đào tạo nước nhà những nhiệm vụ và yêu cầu vô

cùng quan trọng nhằm xây dựng một đội ngũ lao động có trình độ đáp ứng yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

Đổi mới căn bản toàn diện giáo dục là nhiệm vụ cấp thiết đặt ra với ngành

giáo dục.”Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 nêu rõ: “Tiếp tục đổi mới

phương pháp dạy học và đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo hướng phát

huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và năng lực tự học của người

học…” [6].

Trong quá trình đổi mới phương pháp dạy học với việc lấy người học làm

trung tâm, ngoài việc thay đổi cách thức và tư duy dạy học thì phương tiện dạy

học hiện đại đóng một vai trò hết sức quan trọng. Sử dụng phương tiện dạy học

không chỉ giúp học sinh nâng cao khả năng tiếp nhận kiến thức một cách hiệu

quả mà còn hình thành cho học sinh kỹ năng sử dụng các phương tiện học tập,

nâng cao kĩ năng tư duy và thực hành thí nghiệm, từ đó vận dụng linh hoạt những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

kiến thức đã học vào thực tiễn.

Nghị quyết trung ương 2, khóa VIII đã chỉ rõ: “Đổi mới mạnh mẽ phương

pháp giáo dục và đào tạo, khắc phục lối truyền thụ một chiều, rèn luyện nếp tư

duy sáng tạo của người học, từng bước áp dụng phương pháp tiên tiến và hiện

đại vào quá trình dạy học, đảm bảo điều kiện và thời gian tự học, tự nghiên cứu

cho học sinh,...” [16].

Trong những năm gần đây, việc đổi mới phương pháp dạy học đã được

giáo viên quan tâm hơn. Các phương pháp dạy học tích cực đã được vận dụng

vào quá trình dạy học và bước đầu phát huy tác dụng. Người học từng bước trở

thành trung tâm của hoạt động học được phát huy tính tích cực, chủ động, sáng

tạo và thể hiện quan điểm của mình nhiều hơn. Tuy nhiên, do sự thay đổi về

phương pháp dạy học ở các môn học chưa đồng nhất và việc tiếp thu kiến thức,

ghi chép, tái hiện nội dung kiến thức cũ còn theo lối truyền thống nên hiệu quả

ghi nhớ và tái hiện kiến thức còn chưa được hiệu quả như mong muốn. Học sinh

gặp khó trong việc chắt lọc thông tin, lưu trữ thông tin, tái hiện thông tin và

thường là học vẹt, học máy móc, không xác định được kiến thức trọng tâm. Kết

quả là nội dung ghi nhớ dàn trải và mau quên. Nội dung của các mục trong bài

học và giữa các bài học, môn học không được xâu chuỗi với nhau để bổ sung cho

nhau trong học tập, vận dụng dẫn tới mục tiêu dạy học theo hướng phát triển

năng lực của người học chưa đạt được hiệu quả như mong muốn. Nhận thức được

tầm quan trọng của việc nâng cao khả năng lưu trữ thông tin người học, khả năng

xâu chuỗi kiến thức giữa các bài học và môn học, giữa học tập và vận dụng thực

tiễn tôi lựa chọn bản đồ tư duy làm công cụ giải quyết những khó khăn đó của

học sinh.

Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm. Việc sử dụng thí nghiệm trong

các bài giảng vật lý là một hoạt động thiết thực bổ ích góp phần tạo nên hứng thú

học tập, phát huy tính sáng tạo và khơi gợi khả năng tìm tòi khám phá những nội

dung kiến thức mới mẻ góp phần hình thành những phẩm chất tốt đẹp của người

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

học như:

-Tình yêu khoa học, tính cẩn thận, tỉ mỉ và thái độ nghiêm túc trong nghiên

cứu khoa học.

- Niềm đam mê với môn học, lòng yêu thích khám phá các hiện tượng

tự nhiên.

- Từng bước hình thành những phẩm chất và năng lực cốt lõi của người

học như: năng lực giải quyết vấn đề, năng lực tự nhận thức và tích cực hóa bản

thân, năng lực sáng tạo….

Tuy nhiên, việc thực hiện các thí nghiệm trong các giờ học còn có những

hạn chế và khó khăn nhất định. Đa số các thí nghiệm có cấu trúc phức tạp và mỗi

thiết bị có chức năng riêng khiến đòi hỏi ở người học phải có kiến thức tổng hợp

và khả năng tư duy nhạy bén. Nhiều thí nghiệm có kích thước nhỏ diễn ra trong

một không gian lớp học rộng lớn, quá trình thí nghiệm diễn ra nhanh chóng khiến

cho việc quan sát, hình dung gặp khó khăn. Vì vậy, sử dụng phần mềm thí nghiệm

mô phỏng dựa trên thí nghiệm thật giúp lột tả một cách rõ nét từ việc giới thiệu

mô hình thí nghiệm đến tiến trình thí nghiệm và kết quả của thí nghiệm. Ưu điểm

của thí nghiệm mô phỏng là có thể lăp đi lặp lại nhiều lần, thời gian thao tác thí

nghiệm diễn ra nhanh chóng. Việc mô phỏng thí nghiệm trên phần mềm dạy học

trước khi tiến hành thí nghiệm giúp người học dễ quan sát dễ hình dung và cả

lớp có thể quan sát thí nghiệm từ mọi góc độ. Từ đó người học có thể lắp ráp thí

nghiệm thực và tiến hành thí nghiệm được dễ dàng thuận lợi.

Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của việc sử sụng phần mềm dạy

học và bản đồ tư duy trong dạy học vật lý nói chung và chương “Nhiệt học” -

Vật lý 8 nói riêng có tác động tích cực tới tính tích cực chủ động và phát huy khả

năng sáng tạo của người học, tôi lựa chọn đề tài: “Phát huy tính tích cực nhận

thức của học sinh THCS qua tổ chức dạy học các kiến thức về “Nhiệt học”

với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy” làm luận văn cao học

là có căn cứ và phù hợp với yêu cầu đổi mới phương pháp dạy học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

2. Lịch sử vấn đề nghiên cứu

Hiện nay đã có nhiều công trình nghiên cứu về tổ chức hoạt động nhận

thức theo hướng phát huy tính tích cực và năng lực sáng tạo cho HS, các đề tài

nghiên cứu về ứng dụng BĐTD trong dạy học vật lí như:

- Luận văn thạc sỹ “Hướng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến thức

chương "điện học" Vật lý 9 với sự hỗ trợ của BĐTD”của tác giả Đào Kiên Cường

(2013), Đại học Sư phạm Thái Nguyên [7].

- Luận văn thạc sỹ “Phát huy tính tích cực nhận thức cho HS THPT qua

chương “Sóng ánh sáng” vật lý 12 với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại và BĐTD.

Lưu Thị Thu Hòa (2014), Đại học Sư phạm Thái Nguyên [10].

- Luận văn thạc sỹ “Tổ chức dạy học chương “Cơ học”- Vật lí 8 với sự hỗ

trợ của PMDH và BĐTD”, của tác giả Nguyễn Văn Khánh (2015), Đại học Sư

Phạm Hà Nội 2 [14].

- Luận văn thạc sỹ “Tổ chức dạy học chương “Động học chất điểm” Vật

lí 10 với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy theo hướng phát triến

năng lực sáng tạo của học sinh”, của tác giả Phạm Ngọc Lợi (2016), Đại học Sư

phạm Thái Nguyên [15].

- Luận văn thạc sỹ “Bồi dưỡng năng lực tự học Vật lý cho học sinh THPT

thông qua việc sử dụng SGK với sự hỗ trợ của BĐTD”, của tác giả Nguyễn Văn

Quang (2010) khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Huế [18].

- Luận văn thạc sỹ “Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh qua

dạy chương “Động lực học chất điểm” Vật lý lớp 10 cơ bản với sự hỗ trợ của

một số PMDH và BĐTD” của tác giả Bùi Ngọc Anh Toàn (2011), Đại học Sư

phạm Thái Nguyên [23].

- Và một số Luận văn, tài liệu khác có liên quan.

Như vậy, có thể thấy rằng trong số các đề tài nghiên cứu về sự hỗ trợ của

phần mềm dạy học và BĐTD trong DH vật lí, hiện tại chưa có đề tài nghiên cứu

vấn đề sử dụng phần mềm mô phỏng và bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích

cực nhận thức của học sinh khi dạy học chương “ Nhiệt học”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

3. Mục đích nghiên cứu

Xây dựng tiến trình dạy học chương “ Nhiệt học” - Vật lý 8 với sự hỗ trợ

của PMDH và BĐTD nhằm phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

- Khách thể: hoạt động dạy và học vật lý của giáo viên và học sinh trong

trường THCS.

- Đối tượng nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu sử dụng một số phần

mềm dạy học, kết hợp với BĐTD trong dạy học các kiến thức về “Nhiệt học” ở

một số trường THCS thuộc tỉnh Thái Nguyên.

5. Giả thuyết khoa học

Nếu tổ chức dạy học các kiến thức "Nhiệt học" sử dụng phần mềm dạy

học, kết hợp với bản đồ tư duy (BĐTD) trong dạy học thì sẽ phát huy được tính

tích cực của học sinh trong dạy học vật lý ở trường THCS.

6. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận của việc đổi mới phương pháp dạy học phát

huy tính tích cực, tự lực và sáng tạo của học sinh với sự hỗ trợ của BĐTD.

- Nghiên cứu cơ sở lý luận, cách thức, phương pháp sử dụng phần mềm

dạy học trong dạy học vật lý

- Nghiên cứu nội dung chương trình sách giáo khoa và xây dựng sơ đồ cấu

trúc logic các kiến thức về nhiệt học “Nhiệt học”.

- Điều tra thực trạng việc sử dụng các phần mềm dạy học và bản đồ tư

duy trong dạy học Vật lý 8.

- Nghiên cứu xây dựng tiến trình dạy học các kiến thức về “Nhiệt học” với

sự hỗ trợ của công nghệ thông tin và BĐTD trong dạy học Vật lý.

- Thực nghiệm sư phạm trường THCS: Thực hiện các bài dạy đã thiết kế

để rút ra những cần thiết, chỉnh lý thiết kế để xuất hướng áp dụng vào thực tiễn,

mở rộng kết quả nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

7. Phạm vi nghiên cứu

Trong khuôn khổ luận văn này, chúng tôi chỉ nghiên cứu về giảng dạy phần

“Nhiệt học” cho học sinh lớp 8, ở một số trường THCS ở tỉnh Thái Nguyên.

8. Phương pháp nghiên cứu

Trong luận văn này, tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

- Phương pháp nghiên cứu lí luận.

- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

- Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

- Phương pháp thống kê toán học.

- Về mặt lí luận: góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận của việc tổ chức dạy

9. Đóng góp của đề tài luận văn

- Về mặt nghiên cứu ứng dụng: đề xuất một quy trình về sử dụng phần mềm

học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

dạy học và bản đồ tư duy để phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

10. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phần phụ lục và tài liệu tham khảo,

luận văn có 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận và thực tiễn của việc dạy học Vật lý với sự hỗ trợ

của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy.

Chương 2: Xây dựng tiến trình dạy học một số kiến thức về “Nhiệt học”

với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích

cực nhận thức của học sinh.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Chương 3: Thực nghiệm sư phạm.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC VẬT LÝ VỚI

SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu

1.1.1. Tính tích cực nhận thức

1.1.1.1. Tính tích cực nhận thức của học sinh.

Đối với HS, tính TCNT trong hoạt động học tập được thể hiện đầu tiên và

rõ nhất ở quá trình của trí nhớ. Trí nhớ là một chức năng vô cùng quan trọng của

não, đó là biểu hiện của quá trình tích cực tâm lí và là một thành tố cần thiết trong

quá trình nhận thức của HS. Tuy nhiên, với những yêu cầu ngày càng cao đối với

người học thì nhớ tốt thôi chưa đủ, người học phải mở rộng kiến thức, làm việc

một cách tích cực về trí tuệ. Vì vậy mà HS cần phải có sự định hướng, sự nhận

thức trong tư duy cũng như hiểu biết để làm chủ, chiếm lĩnh kiến thức.

Theo các nhà tâm lý học, tuổi thiếu niên (lứa tuổi của học sinh THCS)

được xác đình từ 12, 13 đến 15, 16 tuổi. Đó là lứa tuổi chuyển biến đột ngột, độc

đáo từ tính trạng trẻ con sang tính trạng người lớn. Các em làm việc rất hăng say,

nhiệt tình nhưng sức làm việc chưa bền, chưa dẻo dai.

Đối với lứa tuổi này “hoạt động nhận thức chủ yếu của các em là hoạt động

học tập. Tính TCNT trong hoạt động học tập trước hết liên quan đến động cơ học

tập. Động cơ học tập của HS được biểu hiện bằng sự khao khát hiểu biết, chiếm

lĩnh tri thức và hoàn thiện nhân cách của bản thân. Động cơ học tập là yếu tố quan

trọng quyết định đến toàn bộ hoạt động học cũng như kết quả học tập của HS. Vì

vậy, định hướng cho HS tạo động cơ học tập đúng đắn là một việc làm hết sức

quan trọng, làm thúc đẩy tính TCNT trong học tập của các em.

Hoạt động học của HS có cấu trúc giống như hoạt động lao động sản xuất

nói chung bao gồm các thành tố có quan hệ tác động qua lại lần nhau được biểu

diễn bằng sơ đồ dưới đây:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Động cơ Hoạt động

Mục đích Hành động

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc tâm lý của hoạt động [17]

Động cơ nào thì quy định sự hình thành và diễn biến của hoạt động đó,

muốn tạo được động cơ thì phải thực hiện lần lượt những hành động nào với mục

đích ra sao? Mỗi hành động lại được thực hiện bằng những thao tác đã được sắp

xếp theo một trình tự xác định, ứng với mỗi thao tác phải sử dụng phương tiện

và công cụ thích hợp.

Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, quá trình nghiên cứu thường

được tiến hành bằng quan sát và thí nghiệm. Vì vậy, phương pháp nghiên cứu

vật lý cũng như dạy học vật lý đều phải trải qua các giai đoạn: quan sát, thí

nghiệm để phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hoá, trừu tượng hoá từ đó hình

thành các khái niệm, thuyết vật lí... rồi từ lý thuyết mà ta có thể vận dụng nghiên

cứu các sự vật, hiện tượng ở phạm vi rộng hơn. Căn cứ vào đó GV có thể định

hướng, tạo động cơ học tập đúng đắn cho HS, giúp HS nhận thức tích cực hơn

và tạo điều kiện để tư duy của HS phát triển.

1.1.1.2. Tính tích cực (TTC)

Về thuật ngữ, tính tích cực tiếng Latinh là Activus, tiếng Anh là Activity,

dùng để chỉ hai ý:

- Tính tích cực gắn bó với hoạt động, là trạng thái hoạt động.

- Tính tích cực bao hàm tính chủ động, tính chủ định có ý thức của chủ thể.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Tính tích cực (TTC) là một trong những phẩm chất vốn có của con người

trong đời sống xã hội. Theo nghĩa thông thường TTC được hiểu là một thái độ,

hăng hái nhiệt tình với công việc.

Về khái niệm TTC có nhiều quan điểm khác nhau, tuy nhiên ta có thể hiểu

về TTC như sau:

Ở nước ta, nhiều nhà nghiên cứu cúng đưa ra những quan điểm về TTC.

Giáo sư Trần Bá Hoành đã viết: “TTC là phẩm chất vốn có của con trong

đời sống xã hội. Khác với động vật, con người không chỉ tiêu thụ những gì sẵn

có trong thiên nhiên mà còn chủ động sản xuất ra những của cải vật chất cần thiết

cho sự tồn tại và phát triển của xã hội, sáng tạo nền văn hóa ở mỗi thời đại, chủ

động cải biến môi trường tự nhiên, cải tạo xã hội” [11].

PGS.TS Vũ Hồng Tiến quan niệm: “TTC là phẩm chất vốn có của con

người, bởi vì để tồn tại và phát triển con người chủ động, tích cực cải biến môi

trường tự nhiên, cải tạo xã hội. Vì vậy, hình thành và phát triển tính tích cực là

một trong những nhiệm vụ chủ yếu của giáo dục”.

Để tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của xã hội con người không

ngừng tìm tòi nghiên cứu những sự vật, hiện tượng mới lạ xung quanh, tạo cho

mình một nền tảng kiến thức, khả năng ứng biến, hòa nhập với môi trường xung

quanh.

Như vậy TTC được hiểu là một thuộc tính vốn có của con người, biểu thị

thái độ hăng hái, nhiệt tình với công việc, với vấn đề cần giải quyết, sự nỗ lực

tìm tòi, học hỏi để tìm ra hướng giải quyết cho vấn đề hay thích nghi với cái mới.

Sự nỗ lực ấy diễn ra trên nhiều mặt:

Tâm lý: Tăng cường các hoạt động về cảm giác, tri giác, tư duy và tưởng

tượng…

Xã hội: Tăng cường mối liên hệ với môi trường bên ngoài…

Sinh lý: Đòi hỏi hao phí nhiều năng lượng cơ bắp.

Theo nghiên cứu TTC chịu ảnh hưởng các nhân tố như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Nhu cầu: tích cực nhằm thỏa mãn những nhu cầu nào đó;

Động cơ: tích cực vì hướng tới những động cơ nhất định;

Hứng thú: do bị lôi cuốn bởi những say mê vì muốn biến đổi, cải tạo một

phạm trù xã hội nào đó;

Ngoài ra “Tích cực nhận thức cũng có mối quan hệ mật thiết với tính tự

lực, với xúc cảm và ý chí”.

1.1.1.3. Tính tích cực nhận thức

Tính TCNT được xem là một dạng của hoạt động hay là trạng thái của

hoạt động dưới góc độ tâm lí.

Tính tích cực nhận thức (TCNT) là tính tích cực xét trong điều kiện, phạm

vi của quá trình dạy học, chủ yếu được áp dụng trong quá trình nhận thức của

HS. Theo T.I. Samôva tính TCNT được biểu hiện ở tính định hướng, tính bền

vững của hứng thú nhận thức, học sinh cố gắng tìm tòi phương thức để nắm vững

kiến thức, để hành động hiệu quả, tập rung ý chí để đạt được mục đích học tập.

Các dấu hiệu đặc trưng tính TCNT của HS là:

- Sự nỗ lực về trí tuệ, thao tác tư duy,

- Các hành động thể hiện sự quan tâm đến môn học,

- Việc tìm nguyên nhân để thực hiện các thao tác chọn đối tượng nhận thức.

- Đề ra được mục đích, nhiệm vụ cần giải quyết nhằm cải tạo nó.

Các mức độ về tính tích cực nhận thức: Tính TCNT được phân chia ra

ba mức độ:

- Tính tích cực tái hiện

- Tính tích cực sử dụng

- Tính tích cực sáng tạo [25].

1.1.2. Các biểu hiện của tính tích cực nhận thức

Trong dạy và học vật lý, HS chỉ có thể chiếm lĩnh được kiến thức và phát

triển được tư duy của mình khi họ tích cực hoạt động nhận thức. Thông qua hoạt

động nhận thức, HS chiếm lĩnh được kiến thức và năng lực tư duy đồng thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

được phát triển.

Theo Nguyễn Thanh Hải “hoạt động nhận thức thức vật lý là khá phức

tạp.” Tuy nhiên có thể kể đến các hành động chính của hoạt động nhận thức vật

lý sau:

- Quan sát được các hiện tượng tự nhiên, nhận biết đặc tính bên ngoài của

sự vật, hiện tượng.

- Tác động vào tự nhiên, làm bộc lộ những mối quan hệ, những thuộc tính

của sự vật và hiện tượng. Xác định mối quan hệ nhân quả giữa các hiện tượng.

- Xác định mối quan hệ hàm số giữa các đại lượng.

- Xây dựng những giả thiết hay mô hình để lý giải nguyên nhân của hiện

tượng quan sát được. Từ giả thiết, mô hình suy ra những hệ quả.

- Xây dựng các phương án thí nghiệm để kiểm tra các hệ quả.

- Đánh giá kết quả thu được từ thí nghiệm.

- Khái quát hóa kết quả, rút ra tính chất, quy luật hình thành các khái niệm,

định luật và thuyết vật lý.

- Vận dụng kiến thức khái quát vào thực tiễn.

Theo [12]: Để phát hiện xem HS có tích cực hoạt động nhận thức không

ta có thể dựa vào các dấu hiệu:

Dấu hiệu hỉnh thức định tính bề ngoài (qua hành vi, thái độ, hứng thú)

1. Thích thú, chủ động tiếp xúc với đối tượng

Học sinh tự lực đặt câu hỏi và có những thắc mắc đối với GV. Những câu

hỏi dạng:

- Đây là cái gì?

- Dùng để làm gì?

- Tại sao? Như thế nào?

- Do đâu mà có?...

Những thắc mắc các em đưa ra biểu hiện sự tích cực tìm kiếm, lòng ham

hiểu biết, trí tò mò đang khuấy động các em. Việc đặt câu hỏi của các em thể

hiện lòng mong muốn hiểu biết nhiều hơn, sâu hơn về những đối tượng mà các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

em đang tiếp xúc. Học tập thụ động, không hứng thú sẽ không có câu hỏi và cũng

sẽ không có phản ứng nếu câu hỏi không được trả lời.

Chú ý quan sát và lắng nghe, theo dõi những gì thầy cô làm. Thường xuyên

giơ tay phát biểu, xây dựng bài, đóng góp ý kiến cho câu trả lời của bạn, đặt câu

hỏi cho các bạn trả lời và tham gia vào các hoạt động học tập một cách tích cực

cũng là những biểu hiện của sự hứng thú với môn học.

Dựa trên sự quan sát, nhìn nhận, theo dõi quá trình làm việc của học sinh

giáo viên có thể đánh giá được sự hứng thú với hoạt động học không, có hài lòng

với kết quả học tập không thông qua biểu cảm thông qua biểu cảm (niềm vui, nụ

cười, sự hài lòng, cử chỉ, hành động …) và có các điều chỉnh cho phù hợp.

Dấu hiệu bên trong có thể cụ thể hóa qua một số câu hỏi:

- Học sinh có chú ý, tập trung tư tưởng học tập không?

- Có hăng hái tham gia vào các hoạt động học tập không? (Thể hiện ở chỗ

giơ tay phát biểu ý kiến, ghi chép…).

- Có làm các bài khác, tìm hiểu các tư liệu khác ngoài các bài đã cho

hay không?

- Có tích cực tham gia trao đổi, hoạt động theo nhóm, hỏi bài thầy

cô không?

Dấu hiệu định lượng, bên trong (sự căng thẳng trí tuệ, sự nỗ lực hoạt

động, sự phát triển tư duy, ý chí và xúc cảm…):

Những dấu hiệu bên trong này cũng chỉ có thể phát hiện được qua những

biểu hiện bên ngoài, nhưng phải tích lũy một lượng thông tin đủ lớn và phải qua

1. Các em tích cực sử dụng các thao tác nhận thức, đặc biệt là các thao tác

một quá trình xử lí thông tin mới thấy được, cụ thể là:

tư duy như phân tích, tổng hợp, so sánh, khái quát hóa…vào việc giải quyết các

2. Biết vận dụng những kiến thức và kĩ năng tích lũy được để giải quyết

nhiệm vụ nhận thức.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

các tình huống khác nhau, đặc biệt là áp dụng các kĩ năng đó để giải quyết các

3. Phát hiện nhanh chóng, chính xác những nội dung được quan sát.

4. Hiểu lời người khác và diễn đạt cho người khác hiểu ý của mình.

5. Có những biểu hiện của tính độc lập, sáng tạo trong quá trình giải quyết

tình huống mới nảy sinh trong quá trình học tập.

các nhiệm vụ nhận thức như tự tin khi trả lời câu hỏi, có sáng kiến, tự tìm ra một

vài cách giải quyết khác nhau cho các bài tập và tình huống, biết lựa chọn cách

6. Có những biểu hiện của ý chí trong quá trình nhận thức, như sự nỗ lực,

giải quyết hay nhất.

cố gắng vượt qua các tác động nhiễu bên ngoài và các khó khăn để thực hiện đến

cùng những nhiệm vụ được giao, sự phản ứng khi có tín hiệu báo hết giờ.

Những câu hỏi mà thông qua đó có thể thấy được biểu hiện tích cực hoạt

- Có biểu hiện hứng thú, say mê, có hoài bão học tập không?

- Có ý chí vượt khó khăn trong học tập không?

- Có sự phát triển về năng lực phân tích, tổng hợp… năng lực tư duy nói

động nhận thức của học sinh qua dấu hiệu bên trong:

- Có thể hiện được sự sáng tạo trong học tập hay không?

chung không?

Kết quả học tập

Đây là dấu hiệu có vai trò quan trọng khẳng định học sinh học tập có tốt

hay không. Tốt đồng nghĩa với việc học sinh đã tự lực, tích cực trong học tập và

không tốt thì ngược lại. Đây là dấu hiệu mang tính khái quát cao của tính TCNT.

Theo quan điểm của tôi, cần phải “tích cực học tập một cách thường xuyên, liên

tục, tự giác mới có kết quả học tập tốt.”

Có thể đánh giá về tự giác, tích cực học tập qua các câu hỏi sau:

- HS có hoàn thành nhiệm vụ được giao hay không?

- HS có ghi nhớ được các điều đã học không?

- HS có vận dụng được các kiến thức đã học vào thực tế không?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

- HS có suy nghĩ sáng tạo không hay chỉ là dập khuôn?

- Kết quả kiểm tra là cao hay thấp?

1.1.3. Các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh trong dạy

học Vật lý

1.1.3.1. Biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức

Để phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh phải căn cứ vào

tính TCNT của bản thân học sinh cũng như sự ảnh hưởng của các yếu tố: gia

đình, nhà trường và xã hội. Trong phần này chúng tôi chỉ bó hẹp phạm vi, trình

bày các biện pháp phát huy tính TCNT của học sinh trong quá trình dạy học môn

Vật lý:

Trong qúa trình giảng dạy nên sử dụng các phương pháp đa dạng như: nêu

vấn đề, thí nghiệm, so sánh...

Sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại, trực quan tạo hứng thú học tập

cho HS.

Tổ chức các hình thức dạy học khác nhau: cá nhân, nhóm học tập, thực

hành, trải nhiệm...

Nội dung kiến thức phải có tính thực tiễn, mới mẻ nhưng không xa lạ, liên

hệ chặt chẽ với kiến thức cũ.

Đặt ra những bài tập mới, tình huống mới theo cấp độ khó dần để HS rèn

luyện tư duy.

Kịp thời động viên, khích lệ những HS có kết quả học tập tốt.

1.2. Phương tiện dạy học

Phương tiện được hiểu là tất cả những cái được dùng để thực hiện một

công việc cụ thể nào đó, nhằm đạt được một mục đích nào đó. Phương tiện càng

hữu hiệu, càng sắc bén thì hiệu quả thực hiện công việc càng cao.

PTDH là tất cả những cái mà giáo viên và học sinh sử dụng trong quá trình

dạy - học kiến thức để đạt được mục đích dạy - học. Đó là công cụ để thực hiện

nhiệm vụ dạy - học giúp cho GV và HS tác động đến đối tượng nghiên cứu, phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

hiện ra bản chất của đối tượng từ đó giúp hình thành và phát triển tư duy của

người học. PTDH là một yếu tố vô cùng quan trọng quyết định trực tiếp đến kết

quả hoạt động dạy - học của GV và HS.

PTDH có thể được phân loại theo sơ đồ sau:

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SỐ

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC TRUYỀN THỐNG

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SỐ CỨNG

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SỐ MỀM

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SỐ CÓ TƯƠNG TÁC

PHƯƠNG TIỆN DẠY HỌC SỐ KHÔNG CÓ TƯƠNG TÁC

PHẦN MỀM MÔ PHỎNG

PHƯƠNG TIỆN HỖ TRỢ THÍ NGHIỆM VẬT LÝ

PHẦN MỀM PHÂN TÍCH BĂNG HÌNH

THÍ NGHIỆM GHÉP NỐI MÁY TÍNH

Sơ đồ 1.2. Phân loại phương tiện dạy học

1.2.1. Phương tiện dạy học truyền thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Các PTDH truyền thống là các phương tiện đơn giản được sử dụng từ xưa

đến nay bao gồm:

- Vật thật: là những vật lấy trong tự nhiên, trong đời sống sản xuất và

kĩ thuật.

- Bảng viết, tranh ảnh, mô hình.

- Sách giáo khoa, sách bài tập, sách tham khảo...

- Các đồ dùng, thiết bị thực hành thí nghiệm.

1.2.2. Phương tiện dạy học hiện đại

Cùng với sự phát triển của khoa học kĩ thuật, các PTDH cũng ngày càng

phát triển theo hướng hiện đại hơn với nhiều công dụng hơn. Khi sử dụng PTDH

quá trình truyền tải cũng như lĩnh hội kiến thức sẽ trở nên dễ dàng và hứng thú

hơn.

PTDH hiện đại được hiểu là những phương tiện mới, được tích hợp những

tiên tiến của khoa học kĩ thuật giúp cho hoạt động dạy - học của GV và HS đạt

hiệu quả cao.

Các PTDH hiện đại được sử dụng trong giảng dạy môn Vật lý vô cùng đa

dạng và phong phú.

1.2.3. Phân loại phương tiện dạy học hiện đại

Phân loại theo tính chất:

Phương tiện dạy học được phân làm 2 nhóm: mang tin và truyền tin

+ Nhóm mang tin bao gồm: các tài liệu in, các phương tiện mang tin thính

giác, các phương tiện mang tin thị giác, các phương tiện mang tin nghe nhìn.

+ Nhóm truyền tin bao gồm: máy chiếu, máy vi tính, đầu đĩa, máy ghi

âm...

Trong dạy học môn Vật lý các PTDH hiện đại được sử dụng như một công

cụ hỗ trợ đắc lực đặc biệt là sự hỗ trợ của máy vi tính trong việc:

- Soạn thảo các bài giảng điện tử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

- Mô phỏng các thí nghiệm Vật lý

- Quan sát các đối tượng nghiên cứu, những sự vật, hiện tượng xảy ra trong

tự nhiên nhưng không quan sát được trong thực tiễn.

- Vẽ biểu đồ, đồ thị...

1.3. Vai trò, chức năng của phương tiện dạy học hiện đại trong dạy học

PTDH có vai trò và chức năng vô cùng quan trọng đối với GV và HS

trong quá trình dạy - học.

- Đối với GV:

+ Hỗ trợ một cách hiệu quả trong quá trình truyền tải kiến thức đến HS

một cách chính xác, sinh động.

+ Tiết kiệm được thời gian lên lớp, gắn được bài học với thực tế.

+ Nâng cao hiệu quả dạy học.

- Đối với HS:

+ Tạo hứng thú học tập , kích thích lòng ham muốn học tập và qúa trình

tư duy sáng tạo của HS.

+ Giúp quá trình ghi nhớ diễn ra dễ dàng và khắc sâu hơn.

+ Giúp HS rèn luyện các thao tác, kĩ năng trí tuệ, tác phong là việc

khoa học.

+ Nâng cao kết quả học tập.

Để sử dụng một cách có hiệu quả các PTDH người GV phải hiểu rõ được

vai trò, công năng của PTDH mà mình sử dụng. Từ đó, sử dụng nó một cách hợp

lí, phù hợp với mục tiêu, nội dung kiến thức, và hình thức tổ chức dạy học.

1.4. Phần mềm dạy học

1.4.1. Khái niệm

Phần mềm (Software) có thể hiểu là một tập hợp các tập tin có mối liên hệ

chặt chẽ với nhau, đảm bảo thực hiện một số nhiệm vụ, chức năng nào đó trên

thiết bị điện tử. Các tập tin này có thể bao gồm: các file mã nguồn viết bằng một

hoặc nhiều ngôn ngữ lập trình, các file dữ liệu (thư viện), các file hướng dẫn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Theo Hồ Sỹ Đàm “phần mềm là chương trình được lập trình và cài đặt vào

máy tính để người dùng điều khiển phần cứng hoạt động nhằm khai thác các

chức năng của máy tính và xử lí cơ sở dữ liệu. Trong lĩnh vực giáo dục, ngoài

những phần mềm được cài đặt trong các máy vi tính còn có những phần mềm

công cụ được giáo viên sử dụng, khai thác nhằm nâng cao hiệu quả quá trình dạy

học.

Phần mềm dạy học là phần mềm ứng dụng trong quá trình dạy học với

khối lượng thông tin chọn lọc, phong phú và có chất lượng cao, giúp việc học

tập của học sinh được diễn ra sinh động hấp dẫn, dễ tiếp thu và giáo viên có điều

kiện dạy học phân hóa nhằm nâng cao tính tích cực, chủ động và sáng tạo của

mỗi học sinh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy, của giáo viên và việc

tìm hiểu, tự học phù hợp với nhu cầu, hứng thú, năng lực, sở thích của từng học

sinh. Do đó PMDH là những phần mềm với mục đính chính là đáp ứng việc dạy,

học và tự học và có thể liên kết kiến thức và kinh nghiệm của hành động lại, hỗ

trợ thực hiện các pha của quá trình học tập như: tạo động cơ và kích thích hứng

thú học tập...

PMDH được sử dụng trong dạy - học với các chức năng:

- Dạy nghiên cứu kiến thức mới, học bài mới.

- Củng cố kiến thức, hoàn thiện kiến thức

- Ôn tập các nội dung kiến thức đã học.

- Kiểm tra, đánh giá việc nắm bài, hiểu bài của HS

1.4.2. Phân loại

Có thể chia PMDH thành hai loại với các mục đích dạy - học khác nhau:

- Phần mềm tự học: Có thể là các website, ứng dụng online, offline hoặc

tool offline. Có thể nói sự phát triển của những phần mềm này mang lại điều kiện

vô cùng tốt cho người học.

- Phần mềm hỗ trợ dạy học: Là chương trình được lập trình và cài đặt vào

máy tính để người dùng điều khiển phần cứng hoạt động nhằm khai thác các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

chức năng của máy tính và xử lí cơ sở dữ liệu. Khối lượng thông tin chọn lọc,

phong phú, có chất lượng cao, có thể được tra cứu, lựa chọn, sao chép, in ấn,

thay đổi hiển thị một cách nhanh chóng, dễ dàng theo ý muốn của người sử dụng,

vì vậy tạo điều kiện thuận lợi cho việc giảng dạy của giáo viên.

1.4.3. Những tác dụng của phần mềm dạy học trong dạy học vật lý

- PMDH cho phép mô phỏng, minh họa nhiều quá trình, hiện tượng vật lý

trong thực tế mà chúng ta không thể quan sát trực tiếp được trong điều kiện vốn

có của nhà trường, không thể hoặc khó có thể thực hiện nhờ các phương tiện

khác...

- PMDH có thể biểu thị thông tin rất đa dạng, phong phú dưới nhiều hình

thức khác nhau như dạng văn bản, đồ thị, bản đồ, các thí nghiệm mô phỏng, một

đoạn phim... giúp thỏa mãn nhu cầu tìm hiểu kiến thức và tạo hứng thú học tập

cho HS.

- PMDH có khả năng lưu trữ lớn, truy xuất nhanh các tài liệu dạy và học.

Giúp cho GV có thể lặp đi lặp lại nhiều lần kiến thức nào đó mà HS chưa hiểu

chỉ bằng những thao tác đơn giản trên máy tính, giúp giáo viên mô phỏng khái

niệm, định luật, đại lượng vật lý và hiện tượng vật lý, quá trình xảy ra hiện tượng

vật lý một cách trực quan, đầy đủ và chính xác, đi sâu vào các các cơ chế, bản

chất bên trong (lược bớt được các yếu tố không cần thiết) mà các phương tiện

trực quan khó có thể thực hiện được.

- PMDH giúp nâng cao cường độ dạy và học, tiết kiệm thời gian trong việc

hình thành một đơn vị kiến thức nào đó.

- PMDH giúp HS tự tìm tòi kiến thức mới, tự ôn luyện theo nội dung tùy

chọn, theo những mức độ kiến thức khác nhau tùy thuộc vào năng lực của HS.

- PMDH có kiểm tra, đánh giá giúp HS tự kiểm tra trong môi trường hoàn

toàn không nhầm lẫn, tránh được những ảnh hưởng tiêu cực.

- PMDH có khả năng phản hồi nhanh chóng, sửa chữa tức thời và tự so

sánh, cho phép HS biết kết quả ngay khi hoàn thành bài kiểm tra một cách chính

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

xác, khách quan. Giúp GV nắm bắt được khả năng cũng như sự tiến bộ của HS

để kịp thời khích kệ, động viên.

1.5. Bản đồ tư duy

1.5.1. Khái niệm và đặc điểm của bản đồ tư duy

Bản đồ tư duy còn được gọi là sơ đồ tư duy là “con đẻ” của ngài Tony

Buzan (sinh năm 1942, tại Luân Đôn). Phương pháp tư duy bản đồ của ông đã

được áp dụng vào việc học tập, cũng như cuộc sống và đã giúp ích cho hàng trăm

triệu người trên toàn thế giới.

Sơ đồ tư duy là một phương pháp, lưu trữ, sắp xếp thông tin và xác định

thông tin theo thứ tự ưu tiên bằng cách sử dụng từ khoá, hình ảnh chủ đạo. Mỗi

từ khoá hoặc hình ảnh chủ đạo trong sơ đồ tư duy sẽ kích hoạt những ký ức cụ

thể và làm nảy sinh những suy nghỉ, ý tưởng mới. Cho bạn có cái nhìn tổng quan

về thông tin, để giải mã những sự kiện, ý tưởng và thông tin đồng thời cũng để

giải phóng tiềm năng thật sự trong bộ não đáng kinh ngạc của bạn để bạn có thể

đạt được bất kì điều gì mình muốn.

Bản đồ tư duy là một sơ đồ rất mở, không yêu cầu tỉ lệ, chi thiết khắt khe.

Vì vậy, người sử dụng hoàn toàn có thể diễn đạt theo cách riêng của mình.

Con người sử dụng bản đồ tư duy đã có cách đây hàng thế kỷ, nhằm hỗ trợ

trong việc học tập, tư duy, ghi nhớ, giải quyết vấn đề, báo cáo,… nhưng Tony

Buzan được cho là người đầu tiên đưa ra bản đồ tư duy hiện đại vào năm 1960.

Ông cho rằng, những cách ghi chép cũ bắt buộc mọi người phải đọc từ trái sang

phải rồi từ trên xuống dưới, trong khi người đọc thường đọc cả trang không theo

một trật tự tuyến tính nào cả, vì thế ông cải biến nó.

Theo phương pháp cải tiến của Tony Buzan, “bản đồ tư duy sẽ có cấu tạo

như một “cái cây” (nằm chính giữa), xung quanh có nhiều nhánh lớn khác nhau.

“Cái cây” ở giữa bản đồ là một ý tưởng chính hay hình ảnh trung tâm, nối với nó

là các nhánh lớn thể hiện các vấn đề liên quan rất quan trọng với ý tưởng chính.

Các nhánh lớn này tiếp tục được phân thành nhiều nhánh nhỏ, rồi nhánh nhỏ hơn, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

nhánh nhỏ hơn nữa nhằm thể hiện chủ đề kiến thức ở mức độ sâu hơn. Sự phân

nhánh cứ thế tiếp tục và các kiến thức, hình ảnh luôn được nối kết với nhau. Sự

liên kết này tạo ra một “bức tranh tổng thể” mô tả ý tưởng trung tâm của người

dạy (hay người học) một cách đầy đủ và rõ ràng nhất.

Sơ đồ 1.3. Sơ đồ tư duy là gì?

1.5.2. Cách đọc bản đồ tư duy

Cấu trúc của một sơ đồ tư duy bao gồm từ khóa, hình ảnh then chốt, tiêu

đề, điểm chính, các chi tiết phụ

Từ khóa: là từ đặc biệt được tạo ra để trở thành điểm tham chiếu độc nhất

có tác dụng kích thích não trái hoạt động, làm chủ trí nhớ để ghi nhớ các thông

tin quan trọng.

Hình ảnh then chốt: não có xu hướng nhớ hình ảnh và dùng hình ảnh sẽ

kích thích não phải hoạt động.

Tiêu đề, Điểm chính, Các chi tiết phụ có tác dụng diễn rõ ý

Cấu trúc của bản đồ tư duy không xuất phát từ trái sang phải, từ trên xuống

dưới theo kiểu truyền thống. Thay vào đó bản đồ tư duy được vẽ, viết và đọc

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

theo hướng bắt nguồn từ trung tâm di chuyển ra phía ngoài và sau đó theo chiều

kim đồng hồ.

Sơ đồ 1.4. Cách đọc bản đồ tư duy

Do đó, các từ ngữ trên bản đồ tư duy nên đọc từ trái sang phải, từ trong ra

ngoài, tức là đi từ Ý Kiến Chính (nơi chứa Từ khóa và Hình ảnh then chốt) ra

Điểm chính rồi đến Chi Tiết Phụ.

Bốn kết cấu chính I, II, III, IV trong bản đồ tư duy phía trên được gọi là

nhánh chính. Số tiêu đề phụ cũng chính là số nhánh chính. Các nhánh chính của

bản đồ tư duy được đọc theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ nhánh I tới nhánh II

rồi nhánh III và cuối cùng à nhánh IV. Các từ khóa được viết và đọc theo chiều

từ trên xuống dưới.

1.5.3. Cách vẽ bản đồ tư duy

Cấu trúc của BĐTD không xuất phát từ trái sang phải và từ trên xuống

dưới theo kiểu truyền thống.

1.5.3.1. Công cụ vẽ bản đồ tư duy

Có 2 cách để vẽ bản dồ tư duy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

“Cách 1: Vẽ bằng tay

Cần chuẩn bị: giấy, bút màu, tẩy...

Cách 2: Vẽ bằng máy tính:

Học sinh có thể sử dụng phần mềm ConceptDraw, iMinmap… Ngoài ra

có thể sử dụng nhiều phần mềm khác như Mind Mapping, FreeMind, Mind

Manager hoặc vẽ bằng chương trình Microsoft Word.

Sơ đồ 1.5. Cách vẽ bản đồ tư duy

1.5.3.2. Các bước vẽ BĐTD

Bước 1: Vẽ chủ đề chính ở trung tâm.

Bước 2: Vẽ các tiêu đề phụ (Vẽ nhánh cấp 1, cấp 2, cấp 3, cấp 4...)

Bước 3: Từ các nhánh cấp 1 vẽ tiếp các nhánh nhánh cấp 2, 3…(trong đó

thêm các ý chính và các chi tiết hỗ trợ (HS nên tận dụng các từ khóa và hình ảnh).

Bước 4: Vẽ chi tiết để hoàn thành BĐTD. HS có thế thêm hình ảnh, sử

dụng màu sắc để làm nổi bật các ý quan trọng.

Có thể tóm lược cách vẽ như Sơ đồ 1.5.

1.5.3.3. Nguyên tắc vẽ bản đồ tư duy

Lưu ý:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Để sử dụng công cụ BĐTD một cách có kết quả, trong quá trình lập và sử

dụng BĐTD, cần tuân thủ nguyên tắc sau: Nhấn mạnh, kết nối và rõ ràng.

Nhấn mạnh dùng màu sắc kích cỡ, chữ viết phù hợp, thu hút sự tập trung

của mắt và trí não. Có tác dụng tăng trí nhớ và đẩy mạnh sự sáng tạo.

Kết nối: tạo ra mối liên hệ giữa các kiến thức thành phần trong một chủ

đề, có tác dụng tăng trí nhớ và tính sáng tạo của học sinh. Dùng kí hiệu cũng tiết

kiệm thời gian, thư giãn cho não.

Rõ ràng: BĐTD rõ ràng, sáng sủa, dễ nhìn giúp cho não tư duy mạch lạc;

tránh cẩu thả, nguệch ngoạc [1].

1.5.4. Ưu điểm cách ghi chép bằng bản đồ tư duy

So với các cách thức ghi chép truyền thống, thì phương pháp bản đồ tư

duy có những điểm vượt trội như sau:

- Ý chính sẽ ở trung tâm và được xác định rõ ràng.

- Quan hệ hỗ tương giữa mỗi ý được chỉ ra tường tận. Ý càng quan trọng

thì sẽ nằm vị trí càng gần với ý chính.

- Liên hệ giữa các khái niệm then chốt sẽ được tiếp nhận lập tức bằng

thị giác.

- Ôn tập và ghi nhớ sẽ hiệu quả và nhanh hơn.

- Thêm thông tin (ý) dễ dàng hơn bằng cách vẽ chèn thêm vào bản đồ. Mỗi

bản đồ sẽ phân biệt nhau tạo sự dễ dàng cho việc gợi nhớ.

- Các ý mới có thể được đặt vào đúng vị trí trên hình một cách dễ dàng,

bất chấp thứ tự của sự trình bày, tạo điều kiện cho việc thay đổi một cách nhanh

chóng và linh hoạt cho việc ghi nhớ.

- Có thể tận dụng hỗ trợ của các phần mềm trên máy tính.

1.5.5. Ý nghĩa của bản đồ tư duy

Bản đồ tư duy được mệnh danh "công cụ vạn năng cho bộ não" là phương

pháp ghi chú đầy sáng tạo, hiện đang được hơn 250 triệu người trên thế giới sử

dụng , đã và đang đem lại những hiệu quả thực sự, nhất là trong lĩnh vực giáo dục.

Lập sơ đồ tư duy là một cách thức cực kỳ hiệu quả để ghi chú. Các sơ đồ tư duy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

không chỉ cho thấy các thông tin mà còn cho thấy cấu trúc tổng thể của một chủ

đề và mức độ quan trọng của những phần riêng lẻ trong đó đối với nhau. Nó giúp

bạn liên kết các ý tưởng và tạo các kết nối với các ý khác.

Cấu tạo của não bộ gồm hai bán cầu não: Não trái của chúng ta xử lý thông

tin về lập luận, toán học, phân tích, ngôn ngữ, các chuỗi số và sự kiện, v.v… Não

phải của chúng ta chăm lo những việc như âm nhạc, sáng tạo, mơ mộng, tưởng

tượng, màu sắc, tình cảm, v.v… Với cách học và làm việc thông thường chúng

ta thường chỉ bắt não trái làm việc chính vì thế não phải thường tưởng tượng làm

chúng ta không tập trung…

BĐTD là một kĩ thuật hình họa với sự kết hợp giữa từ ngữ, hình ảnh, đường

nét, màu sắc phù hợp, tương thích với cấu trúc, hoạt động và chức năng của não

bộ. BĐTD hoạt động dựa trên 2 nguyên tắc chủ chốt là tưởng tượng và liên kết.

Não bộ của con người chính là bộ máy nhân và nó nhân các ý tưởng bằng sự liên

kết.

Mọi thông tin tồn tại trong não bộ con người đề cần có các mối nối, liên

kết để có thể được tìm thấy và sử dụng. Khi có một thông tin mới đc đưa vào, để

được lưu trữ và tồn tại chúng cần kết nối với các thông tin cũ đã tồn tại trước đó.

BĐTD có các nhánh rẽ và giữa các nhánh rẽ có liên kết với nhau, mỗi nhánh

được thêm vào bản đồ tư duy đều được liên kết với nhánh trước. Điều này kích

thích bộ não hình thành liên kết giữa các ý tưởng.

Như vậy, công cụ BĐTD tận dụng được tối đa chức năng của cả não trái

và não phải nhờ đó có thể tối ưu hóa được sức mạnh của bộ não HS, kết quả là

tăng cường trí tuệ và khả năng sáng tạo của HS, nâng cao chất lượng học tập.

1.5.6. Các ứng dụng của BĐTD trong dạy học

1.5.6.1. Bản đồ tư duy hỗ trợ hoạt động dạy

Chuẩn bị bài giảng

Với sự bùng nổ của thông tin như hiện nay, chúng ta hoàn toàn có thể tiếp

cận với những nguồn thông tin đa dạng và hữu ích. Khi soạn thảo một bài giảng,

muốn đưa được tối đa lượng thông tin tham khảo được ta nên sử dụng bản đồ tư

duy để có thể giảm thiểu được số lượng ghi chú, giúp cho bài giảng ngắn gọn, rõ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

ràng nhưng vẫn đầy đủ thông tin. Ngoài ra, BĐTD còn giúp ta tổng hợp, nắm bắt

tài liệu một cách nhanh chóng và dễ dàng theo dõi khi giảng bài.

Giảng dạy

Trong quá trình giảng dạy BĐTD là một công cụ trợ giúp đắc lực cho

người GV. Giúp GV trình bày một cách ngắn gọn, rõ ràng và logic nội dung kiến

thức. Từ đó HS dễ tập trung theo dõi và có khả năng bao quát được vấn đề. HS

sẽ cách li dần được với sách giáo khoa, tập trung lắng nghe GV giảng bài. Khi

nảy sinh ra những ý tưởng, giải pháp mới GV cũng có thể dễ dàng thêm vào bài

giảng bằng các từ khóa vào nhánh tương ứng.

Lên kế hoạch chương trình giảng dạy

GV có thể sử dụng BĐTD để tạo riêng cho mình một kế hoạch tuần, tháng

năm. Khi sử dụng phần mềm, việc lập kế hoạch được giảm tải, bớt rắc rối, nhờ

ta có thể liên kết tài liệu từ chương trình phần mềm khác của Microsoft Office

như Word và Excel.

Chuẩn bị tài liệu, bài tập phát trên lớp học

BĐTD giúp cho HS có một cái nhìn trực quan, sinh động về bài học. Lôi

cuốn, tạo hứng thứ cho học sinh nhờ những dòng thông tin ngắn gọn, hình ảnh,

màu sắc đẹp mắt. Từ đó giúp GV dễ dàng phân phát tài liệu học tập cũng như bài

tập trên lớp học.

Khuyến khích thảo luận và suy nghĩ độc lập

Trong BĐTD từ chủ đề trung tâm sẽ phát triển hình thành các nhánh con,

vì thế mà nó rất dễ sử dụng trong các cuộc thảo luận nhóm, để phát triển ý tưởng,

ý kiến độc lập của từng cá nhân.

Đánh giá học sinh

BĐTD là một công cụ giúp ta đánh giá kiến thức của HS trước và sau bài

giảng về một chủ đề cụ thể. Qua đó, ta có thể theo dõi quá trình lĩnh hội kiến

thức của HS. Từ đó, làm căn cứ đánh giá HS sau mỗi bài học.

Tự đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

BĐTD đánh giá được khả năng hiện tại cũng như giúp ta thiết lập các mục

tiêu trong tương lai. Nhờ vậy mà ta phát hiện ra được những yếu điểm còn tồn

tại của bản thân và có kế hoạch khắc phục.

1.5.6.2. Bản đồ tư duy hỗ trợ hoạt động học

Bản đồ tư duy giúp cho HS đạt kết quả học tập tốt hơn, cải thiện khả năng

ghi nhớ.Quan trọng hơn là giúp tiết kiệm được thời gian ghi chép chép của HS.

Ghi chép và ghi chú

Việc ghi chép, ghi chú thông thường sẽ trở nên quá tải với số lượng bài

học ngày càng nhiều, đồng thời cũng khó để lại ấn tượng sâu sắc trong trí nhớ

của HS. Với BĐTD việc ghi chép thông tin sẽ trở nên dễ dàng và hiệu quả hơn

nhờ việc sử dụng các từ khóa, sau đó liên kết với các kiến thức của bài học. HS

sẽ có một cái nhìn tổng quan về nôi dung kiến thức bài học chỉ trên một trang

giấy.

Kích thích sự sáng tạo

Tony Buzan - cha đẻ của Bản đồ tư duy khuyên rằng ta nên ghi ra tất cả ý

tưởng dù là ngẫu nhiên, điên rồ hay ngớ ngẩn. Chính những ý tưởng này sẽ kích

hoạt TIỀM NĂNG SÁNG TẠO vô tận bên trong ta.

Giải quyết vấn đề

BĐTD cho ta một cái nhìn tổng quan về vấn đề. Vì vậy, khi gặp một vấn

đề khó ta có thể dựa vào BĐTD để lựa chọn giải pháp thực tế và thiết thực nhất

dành cho mình.

1.5.6.3. Sử dụng Bản đồ tư duy trong dạy học các loại bài học Vật lý ở trường

phổ thông

Theo [5], Để vận dụng BĐTD vào dạy và học, trước hết cần làm cho học

sinh làm quen với BĐTD và hiểu vai trò, sự cần thiết của BĐTD trong dạy học

và sau đó là biết tự thiết kế và sử dụng BĐTD trong học tập sao cho có hiệu quả

nhất.

Các nội dung dạy học có thể sử dụng BĐTD: dạy học kiến thức mới, củng

cố kiến thức sau mỗi tiết học, ôn tập hệ thống hoá kiến thức sau mỗi chương, mỗi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

học kì, phát triển một ý tưởng, một bài toán...

Theo [5]: Hình thức sử dụng: học theo nhóm, học cá nhân, học tập kết

hợp cá thể và học tập hợp tác; học tập được tổ chức thông qua một hệ thống

các hoạt động: Lập BĐTD, thuyết minh BĐTD, thảo luận, chỉnh sửa, hoàn

thiện BĐTD...

Sử dụng BĐTD tạo môi trường cho HS được tham gia học tập một cách

chủ động, sáng tạo, tích cực. Theo đó, việc tổ chức dạy học bằng BĐTD đáp ứng

được yêu cầu đổi mới PPDH hiện nay, đó là làm phát huy tích cực nhận của HS.

Theo [5], Dạy cho HS lập BĐTD theo các bước sau:

Bước 1: Làm quen với BĐTD, tập đọc hiểu, thuyết minh BĐTD.

Bước 2: Tập vẽ BĐTD bằng cách hoàn thiện các bản đồ đã vẽ nhưng chưa

hoàn chỉnh, còn thiếu một số yếu tố: nhánh, tiêu đề, minh hoạ...

Bước 3: Tự lập được BĐTD trên giấy, bìa, bảng phụ...

Tự vẽ trên máy tính, phần mềm.

Trong phạm vi của đề tài này, chúng tôi sẽ sử dụng bản đồ tư duy một cách

linh hoạt và dùng nó để hỗ trợ cho hoạt động ghi nhớ kiến thức mới một cách

khoa học, lôgic. Có thể mô tả việc sử dụng bản đồ tư duy theo sơ đồ sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

1.6. Một số định hướng trong việc tổ chức hoạt động nhận thức với sự hỗ

trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực

nhận thức và phát triển năng lực sáng tạo của học sinh.

1.6.1. Định hướng dùng phần mềm dạy học

Ngày nay khi công nghệ thông tin càng phát triển thì việc ứng dụng công

nghệ thông tin vào tất cả các lĩnh vực là một điều tất yếu. Trong giáo dục đào tạo

công nghệ thông tin được ứng dụng mạnh mẽ, đặc biệt là các PMDH được các

trường học đưa vào giảng dạy và học tập Trong đó có trường THCS Thanh Ninh.

PMDH như là một công cụ hỗ trợ đắc lực nhất cho việc đổi mới phương

pháp dạy học ở các môn học. Nhưng làm thế nào để việc ứng dụng PMDH trong

các tiết dạy đạt hiệu quả cao nhất? Đó là một vấn đề mà không phải người giáo

viên nào cũng giải quyết một cách hoàn hảo.

Khi sử dụng PMDH cần thực hiện tốt những lưu ý sau:

- Nâng cao hứng thú và động lực học tập, tạo ra môi trường tốt hơn để học

sinh tham gia và hợp tác cùng nhau phát triển kỹ năng xã hội và con người. Giúp

học sinh trở nên tích cực, sáng tạo và tự tin hơn khi thuyết trình trước đám đông.

- Tạo cho học sinh một môi trường học tập lành mạnh, đa dạng hóa mối

quan hệ tương tác hai chiều giữa GV và HS, giữa HS và GV.

- Tạo sự cuốn hút, giúp HS nảy sinh thêm nhiều ý tưởng, phát triển tư duy,

xử lí thông tin nhanh chóng và chính xác, hình thành được mối liên hệ giữa bài

học và thế giới bên ngoài.

Vật lý là một môn khoa học thực nghiệm, do đó khi sử dụng PMDH trong

dạy học Vật lý, cần tuân thủ một trong các nguyên tắc là “Chỉ sử dụng PMDH

khi các PTDH truyền thống không đáp ứng được hoặc đáp ứng không tốt các yêu

cầu trong dạy học đặt ra. Vì vậy, để xác định PMDH Vật lý hỗ trợ cái gì và hỗ

trợ khi nào, ta đều phải dựa vào yêu cầu tổ chức hoạt động nhận thức của HS

theo tiến trình dạy học của bài học đã soạn thảo”.

Hiện nay, ngoài việc sử dụng các phần mềm hỗ trợ dạy học như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

PowerPoint, Violet, LectureMaker, Potatoes... Giáo viên Vật lí có thể sử dụng

các phần mềm mô phỏng hiện tượng, quá trình vật lí trong các lĩnh vực: Cơ,

nhiệt, điện, điện từ, quang... của nước ngoài cũng như trong nước.

Trong nội dung luận văn này, chúng tôi tập trung giới thiệu việc sử dụng

các phần mềm hỗ trợ dạy học kết hợp được với phần mềm PowerPoint 2010.

Phần mềm thí nghiệm mô phỏng Vật lý

Phần mềm thí nghiệm mô phỏng Vật lý được xây dựng trên nền của các

phần mềm mô phỏng thí nghiệm, nó chứa đựng một kho các thí nghiệm đã được

xây dựng sẵn theo các bài học, khối học, bậc học... Việc sử dụng vô cũng dễ dàng

nhưng vẫn mang lại hiệu quả cao. Người sử dụng chỉ cần tải về là đã có thể dụng

ngay.

Phần mềm Macromedia Flash 8:

Macromedia Flash là một phần mềm ứng dụng đồ hoạ dựa trên cơ sở lập

trình hướng đối tượng. Phần mềm này có thể mô phỏng các hiện tượng trong vật

lí, hoá học, sinh học một các chính xác, bằng các đoạn phim flash có tính tương

tác cao.

Phần mềm Crocodile Physics

Crocodile Physics là phần mềm mô phỏng có giao diện đẹp, thân thiện và

dễ sử dụng với các chức năng phong phú, đa dạng và thích hợp. Có rất nhiều

phiên bản của phần mềm đã được đưa ra và phiên bản mới nhất hiện nay là

Crocodile Physics 605. Phần mềm có khả năng hỗ trợ đối với vấn đề tổ chức hoạt

động nhận thức cho HS thiết kế các thí nghiệm vật lí ảo trên máy tính, ứng dụng

vào các tiết học trong trường phổ thông. Ưu điểm của phần mềm này là ngoài

những thí nghiệm có sẵn của chương trình thì ta có thể tự thiết kế ra những thí

nghiệm khác phù hợp với chương trình giảng dạy.

Phần mềm PakMa

PakMa là một phần mềm chuyên dụng cho bộ môn vật lý và có khả năng

hỗ trợ rất cao đối với giáo viên vật lý vì ngoài những thiết bị được thiết kế sẵn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

giáo viên có thể tự chế tạo các thiết bị đo tương thích với phần cứng của pakma

hoặc sử dụng những thiết bị đã có sẵn trên thị trường (Ví dụ: GV có thể sử dụng

con chuột của máy vi tính như là một thiết bị cảm ứng chuyển động trong mặt

phẳng, có thể dùng các thiết bị đo có đầu nối với máy vi tính thông qua các cổng

COM hoặc LPT…) để tiến hành các thí nghiệm Vật lý tự thiết kế.

Phần mềm PakMa có thể thực hiện các công việc:

+ Đo các đại lượng trong các thí nghiệm Vật lý (Messen)

+ Mô phỏng các hiện tượng, quá trình Vật lý (Modellieren)

+ Phân tích số liệu đo được từ thực nghiệm (Analyse)

+ Tạo các hình ảnh chuyển động (Animation).

Phần mềm Violet:

Violet giúp giáo viên tự soạn được các bài giảng điện tử sinh động hấp

dẫn, hỗ trợ việc trình chiếu trên lớp và giảng dạy. Đặc biệt có thể thiết kế các trò

chơi đơn giản, sinh động. Cung cấp nhiều bài giảng, các module chuyên dụng

cho từng môn học hoặc từng mục đích như: Thiết kế mạch điện, Lập trình mô

phỏng, Vẽ bản đồ tư duy, v.v...

Bộ công cụ Violet hoạt động như một tính năng có sẵn, người dùng có thể

tìm kiếm và chèn ảnh, phim, flash từ Google, Youtube, kho tư liệu violet.vn hoặc

chèn bài tập Violet, vẽ bản đồ tư duy một cách dễ dàng.

Kết hợp dễ dàng với các phần mềm khác như: Sketchpad, Photoshop,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Corel Draw, Word, Excel,...

Phần mềm ActiveInspire:

ActivInspire cho phép các giáo viên tạo nên các bài giảng mang tính tương

tác cao với học sinh với nhiều giáo án mẫu đạt tiêu chuẩn nhất từ các tổ chức nổi

tiếng trên thế giới. Ưu điểm của phần mềm này là tích hợp nguồn tài nguyên

phong phú, được cung cấp miễn phí, giúp các giáo viên tiết kiệm nhiều thời gian

soạn bài. Mặt khác, học sinh cũng sẽ thấy hứng thú hơn trong việc học và tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

thu bài.

1.6.2. Định hướng sử dụng bản đồ tư duy

1.6.2.1. Hướng dẫn và rèn kỹ năng sử dụng BĐTD cho HS

Để có thể rèn luyện kĩ năng sử dụng BĐTD cho HS thì trước hết GV cần

hướng dẫn cho HS cách lập BĐTD. Làm cho các em thấy được những ưu điểm

vượt trội của BĐTD trong việc ghi chép so với cách ghi chép truyền thống, sự

liên kết chặt chẽ giữa các ý với chủ đề chính, giúp các em dễ dàng khắc sâu, ghi

nhớ nội dung bài học từ đó là động lực kích thích tư duy, tính TCNT và năng lực

sáng tạo cho HS. Đương nhiên, trong thời gian đầu các em sẽ gặp phải những

khó khăn nhất định, vì vậy mà vai trò của người GV lại càng trở nên quan trọng,

giúp các em khắc phục khó khăn và tạo động lực rèn luyện kĩ năng trong quá

trình sử dụng.

Việc hướng dẫn này có thể thực hiện theo các bước sau:

Bước 1: Giới thiệu về công cụ BĐTD, giới thiệu về Tony Buzan người

phát triển công cụ BĐTD, về khái niệm và một số ứng dụng của công cụ trong

cuộc sống hàng ngày như sử dụng BĐTD lập kế hoạch học tập, công việc…

Bước 2: Nêu ý nghĩa và các ứng dụng của công cụ này trong dạy học Vật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

lý để HS thấy được sự hữu ích của BĐTD cho việc học Vật lý.

Bước 3: Trình bày các bước vẽ BĐTD và những nguyên tắc cần đảm bảo

khi vẽ BĐTD, khi trình bày cần có ví dụ minh họa kèm theo cho HS dễ theo dõi.

Bước 4: Cho HS tự thực hành theo nhóm hoặc cá nhân.

Để rèn luyện được kỹ năng này cho HS thì GV phải thường xuyên tổ chức

cho các em luyện tập, vẽ BĐTD về những kiến thức Vật lý phù hợp trong quá

trình dạy học.

1.6.2.2. Lựa chọn đúng đắn chủ đề để có thể phát huy tính tích cực nhận thức

của HS với sự hỗ trợ của BĐTD

Trong quá trình dạy học, việc lựa chọn đúng đắn chủ đề có vai trò quyết

định đến thành công của hoạt động dạy học.

Khi lựa chọn chủ đề cho HS, GV cần lưu ý lựa chọn những chủ đề phù

hợp cà về nội dung kiến thức và phù hợp với việc thể hiện bằng BĐTD. Tùy theo

năng lực của HS mà GV có thể giao chủ đề cho từng cá nhân hoặc nhóm học tập.

Tránh trường hợp giao chủ đề không đúng với năng lực của HS, chẳng hạn, chủ

đề quá đơn giản sẽ không kích thích được hoạt động tư duy hay chủ đề qua khó

sẽ khiến HS chán nản. GV có thể tăng dần độ khó của chủ đề để HS nâng cao kĩ

năng sử dụng BĐTD và bắt đầu phát huy được những ý tưởng cá nhân, tư duy

sáng tạo trong học tập.

1.6.2.3. Một số biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS với sự hỗ trợ

của BĐTD

 Rèn luyện kỹ năng thu thập thông tin từ SGK

Việc thu thập thông tin được thông qua việc đọc sách của HS. Nhìn chung

trong bất kỳ một quyển SGK nào cũng chỉ có khoảng 20% trong tổng số từ trong

sách là chứa đựng các thông tin HS cần thu hoạch để có toàn bộ kiến thức của

môn học, những từ này được gọi là từ khóa. Còn 80% các từ còn lại không bao

hàm thông tin hữu ích nào, mục đích của chúng là liên kết các từ khóa lại với

nhau nhằm tạo thành câu văn hoàn chỉnh.”Như vậy, khi HS ghi nhớ một kiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

thức giáo khoa đơn thuần thì chỉ cần ghi nhớ 20% tổng số từ mà vẫn nắm bắt

được 100% thông tin cần thiết. Vì vậy để đạt hiệu quả khi tự nghiên cứu SGK,

HS phải tách ra được “thông tin” dưới dạng ý chính hoặc từ khóa, sau đó sử dụng

công cụ BĐTD ghi chép lại các ý chính và từ khóa.

- Đọc bằng miệng

- Đọc từng chữ một

- Tầm mắt hẹp

Những thói quen cần tránh làm giảm tốc độ đọc của HS:

- Dùng ngón tay hoặc một cây bút để dẫn đường đọc

- Không đọc thầm, đọc bằng miệng

- Mở rộng tầm mắt để đọc được nhiều chữ hơn

- Dùng bút màu đánh dấu từ khóa, ý chính.

Một số kỹ năng rèn luyện cho HS tăng tốc độ đọc:

 Rèn luyện kỹ năng xử lí thông tin (phân tích, so sánh, tổng hợp) thông

qua công cụ BĐTD

Sau khi thu thập thông tin HS cần phải có kỹ năng xử lí thông tin, việc này

sẽ giúp HS biến những kiến thức Vật lý thu thập được trở thành kiến thức của

bản thân, từ đó HS có thể vận dụng để giải các bài tập và giải thích được một số

hiện tượng trong thực tế.

Trong khi xử lí thông tin, não bộ của HS cần phải trải qua các thao tác trí

tuệ như : phân tích, so sánh, tổng hợp, khái quát hóa, suy luận diễn dịch,…. Từ

đó các kĩ năng xử lí thông tin tương ứng như : kĩ năng phân tích, kĩ năng so sánh,

kĩ năng khái quát hóa, …sẽ được rèn luyện cho HS.

 Rèn luyện kỹ năng truyền đạt thông tin với sự hỗ trợ của BĐTD

Một người có kĩ năng truyền đạt thông tin tốt là người có khả năng trình

bày thông tin đầy đủ, rõ ràng, logic và có tính thuyết phục cao.

Kĩ năng trình bày thông tin sau khi bản thân HS đã xử lí là một kỹ năng

cần thiết vì chỉ có như vậy thì những kiến thức này mới được kiểm chứng bởi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

GV và những HS khác, những sai sót mới được chỉnh sửa, bổ sung. Để làm được

điều đó cần phải ghi nhớ thông tin theo một hệ thống logic, BĐTD giúp cho

người thuyết trình (HS) nhớ nội dung trình bày một cách logic bởi các thông tin

được liên kết với nhau dưới dạng sơ đồ có kèm theo hình ảnh.

GV có thể hướng dẫn để rèn luyện kỹ năng truyền đạt thông tin cho HS

- Đọc, nhận biết BĐTD.

- Hình thành sự liên kết giữa các chi tiết được trình bày trong đầu dưới

với sự hỗ trợ của BĐTD theo trình tự:

- Tùy theo yêu cầu của câu hỏi và thời gian trình bày mà xác định những

dạng sơ đồ, sắp xếp thứ tự trình bày các chi tiết.

- Khi trình bày cần nhấn mạnh những chi tiết quan trọng, tạo ngữ điệu

phần nào cần trình bày, phần nào bỏ qua hay trình bày tất cả.

cuốn hút để tránh sự nhàm chán cho người nghe.

Khi trình bày trước nhóm hay lớp, HS không chỉ truyền đạt những gì mình

đã lĩnh hội mà còn có thể tự kiểm tra, đánh giá lại kết quả mình đạt được thông

qua nhận xét, bổ sung của GV và của HS khác, giúp các em tự hoàn thiện kiến

thức của mình.

Qua quá trình này, HS sẽ tự tin hơn, thấy hứng thú hơn với môn học, thúc

đẩy sự suy nghĩ, tìm tòi sáng tạo hơn trong hoạt động nhận thức của mình.

1.6.2.4. Những chú ý khi sử dụng BĐTD để hỗ trợ cho việc tổ chức hoạt động

nhận thức của HS

- Không sử dụng BĐTD một cách tràn lan. Cần sử dụng hợp lý và phù hợp

với nội dung, hình thức, phương pháp dạy - học.

- Cấu trúc BĐTD, màu sắc... cần bố trí một cách hợp lí, khoa học.

- Sử dụng hình ảnh, từ ngữ trung tâm rõ nét.

- Chỉ nên vẽ đến nhánh cấp 3, không nên phát triển quá nhiều nhánh sẽ

gây rối mắt đồng thời khó khăn hơn cho việc ghi nhớ.

- Trong dạy học Vật lý, BĐTD sẽ phát huy hiệu quả cao nhất khi được

dùng để củng cố, tổng hợp kiến thức một bài, một chương hoặc nhiều bài học.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

1.7. Thực trạng của việc sử dụng phần mềm dạy học và bản đồ tư duy trong

dạy học vật lý ở trường THCS

1.7.1. Điều tra

Mục đích nghiên cứu của đề tài là phát huy tính tích cực nhận thức của

học sinh THCS qua tổ chức dạy học các kiến thức về “Nhiệt học” với sự hỗ trợ

của PMDH và BĐTD. Do đó, để rõ hơn về việc sử dụng các PTDH này ở cấp

THCS, chúng tôi điều tra, thăm dò ý kiến của các GV và HS ở trường THCS

Thanh Ninh, huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên.

1.7.2. Kết quả điều tra

 Về CSVC của trường THCS Thanh Ninh

Trường có 12 lớp học, trên 400 học sinh thuộc 4 khối lớp.

Đội ngũ cán bộ, giáo viên: có 30 thầy cô giáo.

 Về tổ chức hoạt động dạy học và sử dụng PTDH:

- Điểm chung: Ngoài việc sử dụng các PTDH truyền thống GV đã kết hợp

sử dụng các PTDH hiện đại, dạy học theo phương pháp phát huy tính TCNT và

năng lực sáng tạo cho HS

- Điểm yếu: Đa số GV đã có tuổi nghề cao nên việc sử dụng các PTDH

hiện đại cũng chỉ dừng ở mức độ nhất định, chưa đem lại hiệu quả thật sự. Tần

suất sử dụng còn rất ít, chủ yếu trong các tiết thao giảng. Hầu hết sau mỗi tiết

học GV mới chỉ củng cố kiến thức theo bài học, mà chưa tổng quát được kiến

thức của chương, của môn học do nội dung kiến thức dài. BĐTD chưa được đưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

vào sử dụng.

KẾT QUẢ ĐIỀU TRA

Bảng 1.1: Tình hình sử dụng PPDH tích cực và PTDH mới

Đôi khi

Thường xuyên

Không dùng

dùng

dùng

Phương pháp dạy học

Số GV %

Số GV %

Số GV

%

Đọc chép

0

0

3

60

2

40

Thuyết trình, hỏi đáp

0

0

2

40

3

60

Dạy học giải quyết vấn đề

1

20

2

40

2

40

Phương pháp mô hình

1

20

1

20

3

60

Sử dụng thực nghiệm

2

40

2

40

1

20

Sử dụng công nghệ thông tin

2

40

2

40

1

20

Sử dụng thí nghiệm

0

0

3

60

2

40

Sử dụng bản đồ tư duy

3

60

2

40

0

0

Nhận xét: Đa số GV sử dụng các PTDH truyền thống. Việc sử dụng các

PTDH hiện đại, BĐTD còn rất ít nên không rèn luyện được thao tác, kĩ năng sử

dụng dẫn đến tính hiệu quả không cao.

Về đối tượng người học (học sinh)

Chúng tôi đã tiến hành dự giờ, trao đổi trực tiếp với học sinh để tìm hiểu

tâm sinh lý học sinh và phát phiếu điều tra. Qua đây, thấy hứng thú và tính tích

cực học tập của HS các lớp học. Kết quả thu được:

- Hứng thú của HS

Cách học môn Vật lí Hứng thú học Vật lí Thời gian học Vật lí

Theo Theo Trước vở ghi, Theo Bình Thường Không Có Không vở ghi, khi thi SGK, sơ đồ thường xuyên học SGK và KT TLTK

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Số 31 33 6 12 43 15 10 50 10 HS

% 44,3 47,1 8,6 17,1 61,4 21,5 14,3 71,4 14,3

- Khả năng nhận thức, mức độ tích cực

Tích cực tham gia Nhờ giảng lại bài Hiểu bài ngay trên lớp xây dựng bài khi không hiểu

Không Thường Đôi Đôi Có thường xuyên khi Không khi Không Có Không xuyên

Số 18 40 12 25 30 15 28 30 12 HS

% 25,7 57,1 17,2 35,7 42,9 21,4 40 42,9 17,1

Nhận xét:

- Chủ yếu HS mới chỉ có thói quen học theo SGK, vở ghi

- Đa số HS còn lười học, không có hứng thú với môn Vật lý vì vậy mà

việc phân bố thời gian cho môn học chưa hợp lí.

- Trong giờ học chưa chý ý vào bài giảng, chưa tích cực xây dựng bài nên

kết quả học tập chưa cao.

1.7.3. Nguyên nhân và giải pháp

1.7.3.1. Về phía giáo viên

Nguyên nhân:

- Đa số đội ngũ GV có tuổi nghề cao nên còn giữ lối phương pháp cũ,

trong khi đó để đưa PMDH và BĐTD vào giảng dạy cần có sự đầu tư về thời

gian, về kiến thức, về kĩ năng, kĩ xảo, về cơ sở vật chất. Vì vậy mà việc đưa

PMDH và BĐTD còn rất ít và kĩ năng sử dụng còn yếu.

- Để một giờ học đạt hiệu quả, phát huy được tính TCNT và năng lực sáng

tạo của HS thì cần đảm bảo cả về cơ sở vật chất và PTDH. Tuy nhiên, điều kiện

cơ sở vật chất của nhà trường lại vô cùng thiếu thốn, chủ yếu vẫn do bản thân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

GV tự tìm tòi, chuẩn bị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

- Nhà trường còn chưa quyết liệt trong việc thực hiện đổi mới PPDH.

1.7.3.2. Về phía học sinh

Nguyên nhân:

- Đa số HS sử dụng các tài liệu như SGK, vở ghi, sách bài tập, sách tham

khảo như tài liệu thứ yếu, HS chưa có điều kiện được tiếp cần với các PPDH hiện

đại.

- Việc nắm bắt, tổng hợp kiến thức của HS còn hạn chế, không theo kịp

chương trình học, vì thế mà không tạo được động cơ cũng như hứng thú học tập

cho HS.

- Chế độ kiểm tra, thi cử chưa sát sao, chưa đánh giá thực chất được năng lực

của HS, vì thế chưa kích thích được khả năng tư duy, ý thức học tập của HS.

* Giải pháp:

- Thường xuyên đưa các PTDH hiện đại vào trong giảng dạy, để nâng cao

hiệu quả, chất lượng bài giảng đồng thời rèn luyện được kĩ năng sử dụng, tạo cho

bản thân thói quen dạy học mới.

- Chú ý đầu tư cơ sở vật chất, tạo điều kiện tốt nhất cho việc dạy - học của

GV và HS.

- Để phát huy được tính TCNT và năng lực sáng tạo của HS cần sử sụng

kết hợp PTDH một cách hợp lí, tránh lạm dụng.

- Tổng hợp kiến thức bằng BĐTD để HS dễ nắm bắt, kích thích hứng thú

học tập.

- Có phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp, phản ánh thực chất năng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

lực của HS, từ đó xây dựng kế hoạch giảng dạy phù hợp với từng đối tượng.

Kết luận chương 1

Trong chương này, chúng tôi đã hoàn thành được nhiệm vụ của đề tài đặt

ra, trình bày một cách hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn của việc kết hợp sử

dụng phần mềm dạy học và bản đồ tư duy nhằm phát huy tính tích cực nhận thức

của HS. Cụ thể là:

- Phân tích, làm rõ các vấn đề lý luận về nhận thức, động cơ nhận thức,

những biểu hiện của tính TCNT và các biện pháp phát huy tính TCNT của HS

trong dạy học Vật lý.

- Làm rõ được khái niệm PTDH, PTDH truyền thống, PTDH hiện đại,

phân loại PTDH hiện đại, vai trò, chức năng của PTDH hiện đại trong dạy học.

- Làm rõ được khái niệm PMDH, phân loại và tác dụng của PMDH trong

dạy học môn Vật Lý.

- Làm rõ khái niệm và đặc điểm của BĐTD, đưa ra cách lập BĐTD, đi sâu

phân tích những ưu điểm, nhược điểm, các ứng dụng của BĐTD. Từ đó thấy

được khả năng hỗ trợ của BĐTD trong việc dạy - học nhằm phát huy tính TCNT

của học sinh THCS.

- Đề xuất được một số định hướng dùng PMDH và BĐTD trong việc tổ

chức hoạt động nhận thức nhằm phát huy tính TCNT của học sinh.

- Đánh giá được thực trạng của việc sử dụng PMDH và BĐTD trong dạy

- học ở trường THCS trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

Từ cơ sở trên, chúng tôi xin đề xuất các phương án xây dựng tiến trình dạy

phần kiến thức về “Nhiệt học” cho học sinh THCS sẽ được trình bày ở chương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

II dưới đây.

Chương 2

XÂY DỰNG TIẾN TRÌNH DẠY HỌC MỘT SỐ KIẾN THỨC

VỀ “NHIỆT HỌC” VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA PHẦN MỀM DẠY HỌC

VÀ BẢN ĐỒ TƯ DUY NHẰM PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC

NHẬN THỨC CỦA HỌC SINH THCS

2.1. Đặc điểm phần “Nhiệt học” trong chương trình vật lý THCS

2.1.1. Vị trí, nội dung phần “Nhiệt học” trong chương trình vật lý THCS

Chương “ Nhiệt học” Vật lý 8 mở rộng và đi sâu vào các kiến thức và kĩ

năng về Nhiệt học. Mức độ định lượng cũng tăng dần đáng kể so với kiến thức

nhiệt học đã học ở lớp 6 (công thức tính nhiệt, hiệu suất của động cơ,…). Bên cạnh

đó mức độ định tính cũng tăng lên so với trước, HS phải giải quyết các vấn đề có

liên quan nhiều đến các kiến thức hàn lâm mà GV không thể nào làm thí nghiệm

trực tiếp chỉ có thể dùng các thí nghiệm mô hình. Con đường hình thành kiến thức

chủ yếu là con đường thực nghiệm, xuất phát từ kinh nghiệm sống của HS hoặc

từ quan sát trực tiếp, giảm nhẹ những suy luận lí thuyết phức tạp.

Chương “Nhiệt học” là chương thứ II của SGK Vật lý 8. Được đề cập đến

các nội dung sau:

1. Cấu tạo chất

2. Nhiệt năng

3. Các hình thức truyền nhiệt

4. Công thức tính nhiệt lượng

5. Phương trình cân bằng nhiệt.

Mối quan hệ giữa các nội dung kiến thức trong chương “Nhiệt học” được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

biểu diễn bằng sơ đồ tư duy sau:

2.1.2. Chuẩn kiến thức, kĩ năng, thái độ mà học sinh cần đạt được sau khi học

xong phần “Nhiệt học”

Kiến thức:

1. Nêu được các chất được cấu tạo từ các hạt riêng biệt.

2. Mô tả được thí nghiệm chứng tỏ giữa các nguyên tử, phân tử có khoảng

cách.

3. Mô tả được thí nghiệm về chuyển động Brao và lập luận được để chứng

tỏ rằng các nguyên tử, phân tử chuyển động không ngừng.

4. Mô tả được thí nghiệm chứng tỏ ở nhiệt độ càng cao thì các phân tử

chuyển động càng nhanh.

5. Phát biểu được định nghĩa nhiệt năng. Nêu được quan hệ giữa nhiệt

năng và nhiệt độ.

6. Nêu được hai cách làm biến đổi nhiệt năng và tìm được ví dụ minh họa

cho mỗi cách.

7. Phát biểu được định nghĩa nhiệt lượng và nhận biết được đơn vị đo

nhiệt lượng.

8. Nêu được ví dụ chứng tỏ nhiệt lượng trao đổi trao đổi phụ thuộc vào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

khối lượng, độ tăng giảm nhiệt độ và chất cấu tạo nên vật.

9. Vận dụng được công thức Q= mc∆t.

10. Nghiệm lại được phương trình cân bằng nhiệt bằng thí nghiệm đối

với trường hợp trộn hai lượng nước có khối lượng khác nhau và nhiệt độ khác

nhau.

Kỹ năng:

1. Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do giữa các nguyên tử, phân

tử có khoảng cách.

2. Giải thích được một số hiện tượng xảy ra do giữa các nguyên tử, phân

chuyển động không ngừng.

3. Giải thích được hiện tượng khuếch tán.

4. Chỉ ra được nhiệt lượng chỉ truyền từ vật có nhiệt độ cao sang vật có

nhiệt độ thấp.

5. Vận dụng được kiến thức về cách truyền nhiệt để giải thích một số hiện

tượng đơn giản.

6. Vận dụng được kiến thức về đối lưu - bức xạ nhiệt để giải thích một số

hiện tượng đơn giản.

7. Vận dụng được công thức tính nhiệt lượng để làm một số bài tập.

8. Vận dụng phương trình cân bằng nhiệt để giải một số bài tập đơn giản.

Thái độ:

1. Hình thành lòng ham mê, yêu thích học tập Vật lý, yêu thích tìm hiểu

khoa học.

2. Rèn luyện ý thức tự giác, chủ động trong học tập thông qua tự giác

hoạt động nhóm, cùng hợp tác với giáo viên, bạn trong học tập.

3. Rèn luyện tác phong làm việc tỷ mỉ, cẩn thận, trung thực ... trong học

tập, trong công việc và trong trong khoa học.

4. Có ý chí phấn đấu, tự tin vào bản thân, mong muốn được khẳng định

mình trước tập thể.

5. Đem những hiểu biết vật lý của mình vào thực tế để phục vụ cuộc sống,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

xây dựng quê huơng và bảo vệ môi trường.

2.1.3. Các thiết bị dạy học hiện có để dạy kiến thức về “Nhiệt học” trong cấp

học THCS

Trường THCS Thanh Ninh được trang bị:

- 1 phòng thí nghiệm thực hành,

- 10 bộ đồ dùng TN cho phần Nhiệt học,

- có 02 máy chiếu di động,

2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số bài cụ thể trong phần “Nhiệt học”

(hiện hành) theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức của học sinh.

2.2.1. Đề xuất quy trình soạn thảo tiến trình dạy học một số kiến thức về “Nhiệt

học” với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy.

Trên cơ sở quan điểm về lý luận dạy học chương nhiệt học về phát huy

tính tích cực nhận thức của người học thông qua việc sử dụng phần mềm dạy học

và bản đồ tư duy, chúng tôi thiết kế tiến trình dạy học một số bài của chương

theo các bước như sau:

Bước 1: Tìm hiểu nội dung bài học

Đây là bước quan trọng đầu tiên mà giáo viên cần làm trong tiến trình xây

dựng các hoạt động dạy học. Trong mỗi bài học, chúng ta cần tìm hiểu được các

- Xác định nội dung chính của bài hoc và các nội dung kiến thức được

nội dung cơ bản sau:

- Tìm hiểu nội dung kiến thức mới cần cung cấp tới người học, tìm hiểu

trình bày trong sách giáo khoa

thêm các nội dung kiến thức mới cập nhật liên quan đến bài học, những hình ảnh,

- Lựa chọn chủ đề dạy học, xác định nội dung kiến thức trọng tâm cần xây

video, kiến thức mới cần bổ sung cho bài giảng thêm sinh động, hấp dẫn.

dựng cho bản đồ tư duy.

Bước 2: Xác định mục tiêu của bài học

- Xác định mục tiêu dạy học gắn liền với môn học, với kiến thức của bài,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

kiến thức của chương.

- Phải trả lời được câu hỏi: sau khi học xong bài thì người học cần thu

nhận được những kiến thức gì.

- Xác định được kĩ năng cần đạt được: Kĩ năng phân tích, tổng hơp, kĩ

năng làm thí nghiệm, kĩ năng xử lí số liệu…

- Xác định được mục tiêu về tình cảm, thái độ của người học đối với môn

học, bài học nhằm phát triển năng lực thẩm mĩ, tình yêu khoa học và sự yêu thích

đối với môn học.

Bước 3: Lựa chọn phương pháp và hình thức tổ chức dạy học

* Về phương pháp dạy học:

- Sử dụng phần mềm dạy học và phần mềm thí nghiệm mô phỏng

+ Dùng phần mềm dạy học như: Powerpoint để cung cấp các hình ảnh

minh họa cho bài dạy, phần mềm excel để xử lý số liệu thí nghiệm thu được từ

các thí nghiệm trực quan.

+ Dùng phần mềm thí nghiệm mô phỏng để học sinh tiếp thu kiến thức

một cách chủ động. Mặt khác, dùng phần mềm mô phỏng trước khi tiến hành

một thí nghiệm trực quan giúp học sinh có cái nhìn tổng quan về dụng cụ thí

nghiệm, cách bố trí thí nghiệm thực cần tiến hành.

- Bản đồ tư duy

Bản đồ tư duy được dùng khi tổng kết nội dung kiến thức đã học của bài.

Việc tiến hành lập bản đồ tư duy do học sinh tiến hành dưới sự định hướng của

- Phương pháp dạy học nêu và giải quyết vấn đề

giáo viên để việc tiếp thu kiến thức được đầy đủ và có hiệu quả.

+ Giáo viên nêu lên những vấn đề thực tiễn cuộc sống gắn liền với kiến

thức phần nhiệt học và đặt học sinh vào nhiệm vụ phải giải quyết các vấn đề thực

tiễn đó

+ Vấn đề cần giải quyết có thể xây dựng ở mục đặt vấn đề vào bài hay

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

trước mỗi nội dung kiến thức lớn cần nghiên cứu.

* Về hình thức tổ chức dạy học

Hình thức tổ chức dạy học cần chọn lựa phù hợp với từng nội dung kiến

thức và mục tiêu mà giáo viên đặt ra cho người học. Với các bài thuộc chương

Nhiệt học có sự kết hợp giữa thí nghiệm mô phỏng với thí nghiệm thực và bản

đồ tư duy chúng ta nên sử dụng các phương pháp dạy học sau:

- Dạy học theo nhóm:

- Chia lớp thành các nhóm độc lập và giao nhiệm vụ cho từng nhóm. Hình

thức tổ chức dạy học này có thể áp dụng trong quá trình thực hiện các nhiệm vụ

học tập như: Tiến hành thí nghiệm theo nhóm, nhóm học sinh đề suất phương án

thí nghiệm, nhóm học sinh xây dựng bản đồ tư duy, nhóm học sinh hoàn thành

phiếu học tập….

- Dạy học cả lớp:

Hình thức dạy học này áp dụng ở chương Nhiệt học trong các trường hợp:

- Khi sử dụng phần mềm thí nghiệm mô phỏng

- Dùng khi tiến hành thí nghiệm trong điều kiện không có đủ thiết bị cho

hoạt động nhóm.

- Dùng khi chốt kiến thức của bài và cung cấp thêm các nội dung kiến

thức mở rộng cho bài học sinh động.

Bước 4: Chuẩn bị cơ sở vật chất, phương án, cách thức tổ chức các

hoạt động của giáo viên và học sinh

Trên cơ sở nội dung bài học và mục tiêu dạy học giáo viên cần chuẩn bị

các nội dung sau:

- Chuẩn bị phương tiện dạy học: Máy chiếu, máy tính, thiết bị âm thanh

và các trang thiết bị dạy học khác

- Chuẩn bị thiết bị thí nghiệm và các thiết bị phục vụ việc tiến hành thí

nghiệm. Cần tiến hành thí nghiệm thử nghiệm và đánh giá tình trạng hoạt động

của thiết bi, kiểm tra tính đúng đắn của kết quả thí nghiệm để có các điều chỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

phù hợp.

- Lựa chọn phần mềm thí nghiệm mô phỏng phù hợp với thí nghiệm thực

nhằm tối ưu hóa hoạt động dạy học và hoạt động nhận thức của học sinh.

- Xác định thời điểm cần dùng thí nghiệm, mục đích thí nghiệm, lựa chọn

thí nghiệm (Thực hay mô phỏng) để hoạt động dạy học đạt hiệu quả cao nhất và

đạt được mục tiêu đề ra. Để phát huy vai trò trung tâm của người học khi giải

quyết một vấn đề thực tiễn có sử dụng thí nghiệm thì giáo viên cần thực hiện

theo các bước sau:

+ Bước 1: Nêu vấn đề cần giải quyết

+ Bước 2: Học sinh dự đoán hiện tương; nêu giả thuyết và tự mình xây

dựng phương án thí nghiệm để kiểm chứng giả thuyết.

+ Bước 3: Giáo viên định hướng giúp học sinh lựa chọn phương án thí

nghiệm phù hợp và mô phỏng thí nghiệm thông qua phần mềm thí nghiệm mô

phỏng để học sinh có cái nhìn tổng quan về thí nghiệm cần thực hiện và dự đoán

kết quả của thí nghiệm.

+ Bước 4: Học sinh tiến hành thí nghiệm thực và rút ra kết luận.

- Hướng dẫn học sinh xây dựng bản đồ tư duy sau khi kết thúc quá trình

học tập nhằm củng cố và nắm chắc kiến thức.

Bước 5: Xây dựng kế hoạch bài giảng trên lớp và tiến trình của hoạt

động hình thành kiến thức mới:

*Kế hoạch bài giảng trên lớp gồm các bước cơ bản:

- Mục tiêu : Kiến thức, kĩ năng, thái độ, định hướng năng lực phát triển

- Chuẩn bị của giáo viên và học sinh”

- Tổ chức hoạt động học: Hoạt động khởi động; các hoạt động hình thành

kiến thức; hoạt động luyện tập, hoạt động mở rộng.

* Tiến trình hình thành kiến thức mới chương nhiệt học sử dụng phần

mềm thí nghiệm mô phỏng và bản đồ tư duy có thể thực hiện theo sơ đồ sau:

GIÁO VIÊN

HỌC SINH

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Tiếp nhận nhiệm vụ

Giáo viên xác định nhiệm vụ học tập và giao nhiệm vụ cho người học

Bước 6: Thực hiện bài dạy

2.2.2. Thiết kế tiến trình dạy học một số kiến thức về Nhiệt học

GIÁO ÁN BÀI DẪN NHIỆT

A. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

 Nêu được khái niệm dẫn nhiệt và tìm được ví dụ minh họa.

 Hiểu và làm được TN sự dẫn nhiệt của chất rắn, chất lỏng và chất khí.

 Dựa trên quan sát TN, so sánh được sự dẫn nhiệt của 3 chất rắn, lỏng, khí.

 Vận dụng được kiến thức dẫn nhiệt để giải thích một số hiện tượng đơn

giản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

2. Kỹ năng:

- Quan sát TN, mô tả chính xác tỉ mỉ TN.

- Phân tích, tổng hợp kiến thức, giải thích hiện tượng, rút ra kết luận.

3. Thái độ:

- Nghiêm túc, trung thực trong học tập.

B. CHUẨN BỊ:

- Giáo án có hỗ trợ của phần mềm PowerPoint

- Máy tính, máy chiếu.

- Phần mềm chuẩn bị trước mô phỏng thí nghiệm.

- Dụng cụ thí nghiệm thật.

Đối với GV:

- Sách giáo khoa, đồ dùng học tập cần thiết

- Dụng cụ thí nghiệm chuẩn bị trước.

Đối với mỗi nhóm HS:

C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Hoạt động 1: Khởi động

Hãy quan sát các hiện tượng thực tiễn sau và giải thích tại sao?

- Người thợ rèn dùng găng tay để cầm miếng sắt khi nung.

- Nước đun sôi trong nồi

- Bãi biển ấm áp khi có ánh nắng mặt trời

Nhiệt đã truyền từ phần này của vật đến phần khác của vật, từ vật này đến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

vật kia bằng những cách nào?

2. Hoạt động hình thành kiến thức về sự truyền nhiệt bằng dẫn nhiệt

Hoạt động của học sinh

Hoạt động hỗ trợ của giáo viên Đưa ra hình ảnh thanh đồng bằng máy chiếu và đặt vấn đề: → Làm thế nào để biết nhiệt đã truyền trên thanh đồng? → Với các dụng cụ là: Thanh đồng, giá treo, đèn cồn, sáp, đinh hãy xây dựng phương án thí nghiệm khảo sát quá trình truyền nhiệt trên thanh đồng? → Giáo viên định hướng để học sinh xây dựng phương án thí nghiệm theo sách giáo khoa. →Giáo viên đưa ra phần mềm thí nghiệm mô phỏng trên máy chiếu với giá treo thanh đồng, ngọn lửa đèn cồn, các đinh gắn sáp trên thanh đồng theo mô hình học sinh xây dựng (Theo thí nghiệm sách giáo khoa).

làm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

→ Giáo viên yêu cầu học sinh dự đoán hiện tượng xảy ra? → Học sinh đưa ra các phương án: Hơ nóng một đầu thanh đồng vào ngọn lửa, một lúc sau thấy đầu kia của thanh đồng nóng lên. →Học sinh đề xuất các phương án thí nghiệm. →Học sinh xây dựng mô hình phương án thí nghiệm theo định hướng của giáo viên và xác định các bước cần làm: B1: Treo thanh đồng vào giá B2: Gắn đinh bằng sáp vào thanh đồng B3: Đốt nóng 1 đầu thanh đồng → Học sinh dự đoán đinh rơi lần lượt theo thứ tự từ gần đến xa vị trí đốt nóng. →Học sinh dễ dàng thí nghiệm trực quan nhờ đã được

Hoạt động của học sinh định hình thông qua thí nghiệm mô phỏng.

→Học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi - Các đinh bị rơi chứng tỏ nhiệt đã truyền đi trên thanh đồng làm nóng chảy sáp dính. - Nhiệt được truyền lần lượt từ phần này đến phần khác của thanh đồng theo thứ tự từ gần đến xa nguồn nhiệt.

Hoạt động hỗ trợ của giáo viên → Sau khi học sinh dự đoán đinh gắn sáp rơi, giáo viên cho chạy phần mềm thí nghiệm mô phỏng để học sinh tưởng tượng hiện tượng xảy ra. → Tiến hành thí nghiệm thật trên lớp (cho đại diện học sinh làm hoặc làm theo nhóm nếu có nhiều bộ thí nghiệm) → GV đặt vấn đề: - Các đinh bị rơi xuống chứng tỏ điều gì? (C1) - Các đinh bị rơi theo thứ tự nào? Mô tả sự truyền nhiệt trên thanh đồng? (C2, C3) → Giáo viên thông báo: Sự truyền nhiệt năng như trong thanh đồng gọi là sự dẫn nhiệt

3. Hoạt động 3: Tìm hiểu tính dẫn nhiệt của các chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Hoạt động của học sinh →Học sinh suy nghĩ và nêu giả thuyết. →Học sinh đưa ra các phương án thí nghiệm →Học sinh chọn lựa và xây dựng Hoạt động hỗ trợ của giáo viên Giáo viên đặt vấn đề: Khả năng dẫn nhiệt của các chất rắn có giống nhau không? Làm thế nào để so sánh khả năng dẫn nhiệt của các chất? → Giáo viên đưa ra các dụng cụ thí nghiệm: Đèn cồn, thanh đồng, nhôm, thủy tinh, đinh, sáp, giá đỡ…yêu cầu học sinh xây dựng phương án kiểm tra tính dẫn nhiệt của các chất đó. →Giáo viên định hướng để hướng học sinh đến thí nghiệm trong sách giáo khoa

Hoạt động hỗ trợ của giáo viên (Có thể học sinh xây dựng phương án khác thì giáo viên yêu cầu về nhà tiến hành và báo cáo kết quả vào buổi sau) →Giáo viên dùng phần mềm thí nghiệm mô phỏng cách sắp xếp, bố trí thí nghiệm như hình 22.2 của sách giáo khoa để học sinh có cái nhìn tổng quan về thí nghiệm.

→ Giáo viên yêu cầu học sinh làm thí nghiệm thật như hình 22.2 và trả lời các câu hỏi C4, C5. →Giáo viên chốt kiến thức: Khả năng dẫn nhiệt tăng dần theo thứ tự: Thủy tinh, nhôm, đồng. Giáo viên đặt vấn đề: Vậy khả năng dẫn nhiệt của chất lỏng và chất khí như thế nào ? hãy tìm phương án thí nghiệm kiểm chứng? →Giáo viên đưa ra các dụng cụ thí nghiệm như hình 22.3 và 22.4 yêu cầu học sinh xây dựng các phương án thí nghiệm. → Giáo viên định hướng để học sinh xây dựng theo tiến trình thí nghiệm sách giáo khoa sau đó dùng phần mềm mô phỏng thí nghiệm mô phỏng trên máy chiếu cho cả lớp quan sát để có cái nhìn tổng quan về thí nghiệm sẽ làm. Thí nghiệm hình 22.3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Hoạt động của học sinh phương án thí nghiệm theo tiến trình của sách giáo khoa. →Học sinh làm thí nghiệm theo nhóm hoặc đại diện học sinh lên bảng làm cho cả lớp quan sát. Sau đó cả lớp trả lời các câu hỏi C4, C5. →Học sinh nhận thức vấn đề cần nghiên cứu, tìm phương án thí nghiệm, bố trí thí nghiệm trên nháp theo các thí nghiệm ở hình 22.3, 22.4.

Hoạt động của học sinh Hoạt động hỗ trợ của giáo viên

Thí nghiệm hình 22.4

→Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi C6, C7 và so sánh khả năng dẫn nhiệt của chất lỏng, chất khí dựa vào thời gian nung trên ngọn lửa đèn cồn. →GV chốt kiến thức.

→Học sinh quan sát thí nghiệm mô phỏng sau đó tiến hành thí nghiệm thật theo nhóm hoặc đại diện lớp lên làm cho cả lớp quan sát. →Trả lời câu C6, C7 →HS tiếp thu kiến thức mới.”

4. Hoạt động 4: Luyện tập, vận dụng

- Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi từ C8 đến C12.

Chú ý: Phần này có thể tổ chức thi đua giữa các nhóm trong lớp bằng

các hình thức khen thưởng phù hợp tạo không khí vui vẻ.

- GV hướng dẫn HS tổng hợp kiến thức bằng BĐTD

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

- Dặn dò học sinh về nhà học bài, đọc bài mới

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

GIÁO ÁN BÀI ĐỐI LƯU - BỨC XẠ NHIỆT

A. MỤC TIÊU:

1. Kiến thức:

 Nêu được khái niệm đối lưu, bức xạ nhiệt và tìm được ví dụ minh họa.

 Hiểu và làm được TN về sự đối lưu, bức xạ nhiệt.

 Biết được môi trường xảy ra đối lưu, bức xạ nhiệt.

 Vận dụng được kiến thức đối lưu, bức xạ nhiệt để giải thích một số hiện

tượng đơn giản.

- Quan sát TN, mô tả chính xác tỉ mỉ TN.

- Phân tích, tổng hợp kiến thức, giải thích hiện tượng, rút ra kết luận.

2. Kỹ năng:

3. Thái độ:

- Nghiêm túc, trung thực trong học tập.

B. CHUẨN BỊ:

- Giáo án có hỗ trợ của phần mềm PowerPoint

- Máy tính, máy chiếu.

- Phần mềm chuẩn bị trước mô phỏng thí nghiệm.

- Dụng cụ thí nghiệm thật.

Đối với GV:

- Sách giáo khoa, đồ dùng học tập cần thiết

- Dụng cụ thí nghiệm chuẩn bị trước.

Đối với mỗi nhóm HS:

C. TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC:

1. Hoạt động 1: Khởi động

Hãy quan sát các hiện tượng thực tiễn sau và giải thích tại sao?

- Đun nước trên bếp lửa; sau một thời gian ta thấy lớp nước ở bề mặt nóng

lên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

→Nhiệt đã truyền từ đáy nồi lên bề mặt như thế nào?

2. Hoạt động hình thành kiến thức về sự truyền nhiệt bằng đối lưu

Hoạt động hỗ trợ của giáo viên Đưa ra hình ảnh cốc nước đun bằng ngọn lửa dèn cồn lên máy chiếu và đặt vấn đề: → Làm thế nào để biết nhiệt đã truyền trong nước từ đáy nồi đến lớp nước bề mặt? →Để biết được hướng di chuyển của các phần tử nước ta phải làm như thế nào? (Giáo viên gợi ý cần dùng bột màu hòa lẫn vào nước ở một vài vị trí để xác định đường đi của các phần tử nước) → Với các dụng cụ là: Cốc nước, giá treo, đèn cồn, bột thuốc tím hãy xây dựng phương án thí nghiệm khảo sát quá trình dịch chuyển của các phần tử nước khi được đốt nóng? → Giáo viên định hướng để học sinh xây dựng phương án thí nghiệm theo sách giáo khoa. → Giáo viên đưa ra phần mềm thí nghiệm mô phỏng trên máy chiếu với giá treo cốc nước, ngọn lửa đèn cồn, gói thuốc tím g theo mô hình học sinh xây dựng (Theo thí nghiệm sách giáo khoa).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Hoạt động của học sinh → Học sinh đưa ra các phương án: Dùng tay để cảm nhận sự nóng lên của nước ở lớp bề mặt. → Học sinh ghi nhận vấn đề và suy nghĩ → Học sinh xây dựng mô hình phương án thí nghiệm theo định hướng của giáo viên và xác định các bước cần làm: B1: Treo cốc nước vào giá B2: Đặt gói đựng thuốc tím vào đáy cốc nước B3: Đốt nóng cốc nước bằng đèn cồn”

Hoạt động của học sinh Hoạt động hỗ trợ của giáo viên

→ Học sinh dự đoán nước màu tím di chuyển thành dòng từ dưới lên.(Có thể có dự đoán khác) →Học sinh dễ dàng làm thí nghiệm trực quan nhờ đã được định hình thông qua thí nghiệm mô phỏng. →Học sinh thảo luận, trả lời câu hỏi -Nước chuyển động thành dòng từ dưới lên rồi từ trên xuống - Trọng lượng riêng của phần tử nước nóng nhỏ hơn nước lạnh nên nó bị nổi lên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

→ Giáo viên yêu cầu học sinh dự đoán hiện tượng xảy ra? →Sau khi học sinh dự đoán nước màu tím di chuyển thành dòng từ dưới lên; giáo viên cho chạy phần mềm thí nghiệm mô phỏng để học sinh tưởng tượng hiện tượng xảy ra. → Tiến hành thí nghiệm thật trên lớp (cho đại diện học sinh làm hoặc làm theo nhóm nếu có nhiều bộ thí nghiệm) → GV đặt vấn đề: -Nước màu tím di chuyển thành dòng từ dưới lên rồi từ trên xuống hay di chuyển hỗn độn theo mọi phương?(C1) - Tại sao lớp nước ở dưới được đun nóng lại đi lên phía trên, còn lớp nước ở trên lại đi xuống? → Giáo viên thông báo: -Sự truyền nhiệt năng nhờ tạo thành dòng như thí nghiệm trên gọi là sự đối lưu. - Sự đối lưu cũng xảy ra trong chất khí →Yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi C4 và c5?

3. Hoạt động 3: Tìm hiểu quá trình truyền nhiệt bằng bức xạ nhiệt

Hoạt động hỗ trợ của giáo viên

Giáo viên đặt vấn đề: →Mặt trời đã truyền nhiệt đến bề mặt trái đất (Cách mặt trời hàng triệu kilomet) bằng con đường nào?

→Con đường truyền nhiệt từ mặt trời đến trái đất có phải là quá trình dẫn nhiệt hoặc đối lưu không? → GV đặt giả thuyết: Liệu có các tia nhiệt truyền từ nguồn nhiệt(mặt trời) đến trái đất không? Chúng ta hãy thử xây dựng một thí nghiệm kiểm chứng điều này. → Giáo viên thông báo mô hình thí nghiệm 23.4 trong sách giáo khoa bằng thí nghiệm mô phỏng trên máy chiếu, yêu cầu học sinh dự đoán hiện tượng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Hoạt động của học sinh →Học sinh suy nghĩ và nêu giả thuyết. →Học sinh nhận thức vấn đề cần nghiên cứu. →Học sinh nhận định: Con đường truyền nhiệt từ mặt trời đến trái đất không phải bằng các hình thức đã học là dẫn nhiêt hoặc đối lưu vì mặt trời ở rất xa trái đất và có khoảng chân không ngăn cách. →Học sinh quan sát thí nghiệm mô phỏng; dự doán về sự lệch của giọt nước màu khi che tấm gỗ.

Hoạt động của học sinh

→Học sinh quan sát thí nghiệm mô phỏng sau đó tiến hành thí nghiệm thật theo nhóm hoặc đại diện lớp lên làm cho cả lớp quan sát. →Trả lời câu C7, C8 →HS tiếp thu kiến thức mới. Hoạt động hỗ trợ của giáo viên → Giáo viên yêu cầu học sinh làm thí nghiệm thật như hình 23.4; 23.5 và trả lời các câu hỏi C7, C8. →Giáo viên chốt kiến thức: quá trình dẫn nhiệt bằng các tia nhiệt gọi là bức xạ nhiệt

4. Hoạt động 4: Luyện tập, vận dụng

- Giáo viên yêu cầu học sinh trả lời các câu hỏi từ C10 đến C12.

- GV hướng dẫn HS tổng hợp kiến thức bằng BĐTD.

- Đọc phần “ Em có biết”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

- Dặn dò học sinh về nhà học bài, đọc bài mới.

Kết luận chương 2

Trên cơ sở lí luận và thực tiễn đã được trình bày ở chương I, chương II tập

trung nghiên cứu việc bồi dưỡng tính TCNT của học sinh thông qua việc xây

dựng tiến trình dạy học kiến thức chương “Nhiệt học” (Vật lý 8) với sự hỗ trợ

của PMDH và BĐTD. Kết quả nghiên cứu thu được như sau:

- Chúng tôi đã tìm hiểu được vị trí, nội dung của chương “Nhiệt học” trong

chương trình Vật lý 8 THCS.

- Xác định được những kĩ năng, thái độ mà học sinh cần đạt được sau khi

học chương “Nhiệt học” từ đó lựa chọn được những thiết bị dạy hiện đại học phù

hợp với từng bài học.

- Đề xuất được quy trình soạn thảo tiến trình dạy học theo hướng phát

huy tính tích cực của HS với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD chương “Nhiệt

học”.

- Soạn thảo được một số giáo án chương “Nhiệt học” theo tiến trình đã đề

xuất và BĐTD theo sơ đồ cấu trúc của chương, của từng bài.

Chúng tôi nhận thấy rằng:

‒ Để phát huy được tính tích cực nhận thức của học sinh, khi giảng dạy

kiến thức mới cần phải xây dựng được một tiến trình dạy học phù hợp, tiến trình

này có thể áp dụng với các chương khác của chương trình.

‒ Cần hướng dẫn cho HS tiếp cận với các PMDH và BĐTD, khả năng

làm việc nhóm, kỹ năng giao tiếp, trình bày và phát hiện vấn đề.

‒ Tiến trình dạy học kiến thức phần “Nhiệt học” đã được xây dựng phù

hợp với lý luận dạy học hiện đại. Hy vọng khi đưa thực nghiệm sẽ phát huy được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

tính TCNT của học sinh.

Chương 3

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM

3.1. Mục đích và nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

3.1.1. Mục đích thực nghiệm sư phạm

Mục đích của việc thực nghiệm sư phạm là kiểm tra tính đúng đắn của giả

thuyết khoa học mà đề tài đã đặt ra, cụ thể là kiểm tra hiệu quả của việc phát huy

tính TCNT và NLST của học sinh với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản

đồ tư duy khi dạy kiến thức về “Nhiệt học”. Cụ thể kết quả thực nghiệm sư phạm

- Với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD có góp phần phát huy được tính tích

phải trả lời được các câu hỏi:

- Hiệu quả của việc tổ chức hoạt động dạy - học khi có sự hỗ trợ của phần

cực trong trong học tập của học sinh hay không?

- Chất lượng học tập của học sinh có được nâng cao khi tổ chức hoạt động

mềm dạy học và BĐTD có cao hơn so với khi không sử dụng hay không?

dạy - học với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và BĐTD so với học tập bằng

phương pháp truyền thống?

3.1.2. Nhiệm vụ thực nghiệm sư phạm

- Lựa chọn các lớp thực nghiệm (TN) là 8A và đối chứng (ĐC) là 8B.

- Chuẩn bị công tác thực nghiệm sư phạm:

Trong quá trình TNSP chúng tôi thực hiện các nhiệm vụ sau:

+ Dạy học tại lớp 8A để giới thiệu, hướng dẫn cách lập BĐTD cho HS của

lớp được chọn làm lớp thực nghiệm.

+ Chuẩn bị các phương tiện dạy học cần thiết để thực hiện bài giảng như

dụng cụ thí nghiệm, giấy A4, bút màu, tranh, ảnh, phim video, máy chiếu, máy

- Tiến hành việc dạy học tại các lớp ĐC và lớp TN phần kiến thức về

vi tính,..

“Nhiệt học”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

+ Với các lớp thực nghiệm: Giảng dạy theo giáo án đã đề xuất.

+ Với các lớp đối chứng: Sử dụng các PPDH truyền thống, các tiết dạy

được tiến thành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT.

- Tiến hành làm bài kiểm tra, chấm điểm bài kiểm tra.

- So sánh, đối chiếu kết quả học tập và xử lí kết quả thu được của các lớp

TN và ĐC để đánh giá tính khả thi của đề tài.

- Đưa ra các kết luận về kết quả thực nghiệm sư phạm.

3.2. Đối tượng và nội dung thực nghiệm sư phạm

3.2.1. Đối tượng thực nghiệm SP

- Kiến thức chương “Nhiệt học” SGK Vật lý 8 THCS.

- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành trong học kì II năm học 2018 -

2019 đối với học sinh lớp 8A và 8B của trường THCS Thanh Ninh.

- Điều tra cơ bản về tình hình dạy và học môn Vật lí ở trường chọn làm

3.2.2. Nội dung thực nghiệm SP

- Thực nghiệm sư phạm được tiến hành song song giữa các lớp TN và lớp

thực nghiệm, tìm hiểu thông tin cần thiết về các lớp thực nghiệm và đối chứng.

ĐC.

- Ở các lớp thực nghiệm, giáo viên hướng dẫn học sinh cách lập và vẽ

BĐTD bằng tay và phần mềm Iminmap 9, dạy học theo các giáo án đã soạn có

sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD. Các kiến thức thực nghiệm thuộc chương “Nhiệt

học” SGK Vật lý 8, bao gồm các bài sau:

+ Bài 22: Dẫn nhiệt

- Ở các lớp ĐC, GV sử dụng PPDH truyền thống, các tiết dạy được tiến

+ Bài 23: Đối lưu - Bức xạ nhiệt.

- Tổ chức kiểm tra ở các lớp TN và ĐC cùng một đề, trong cùng một

hành theo đúng tiến độ như phân phối chương trình của Bộ GD&ĐT.

- Trao đổi với HS ở lớp thực nghiệm và lớp đối chứng sau các buổi học để

khoảng thời gian.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

điều chỉnh phương án giảng dạy cho phù hợp.

- Tổng kết, phân tích và xử lí kết quả thực nghiệm sư phạm một cách khách

quan. Trên cơ sở các kết quả thu được, rút ra các kết luận về đề tài nghiên cứu.

3.3. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.

Chọn mẫu thực nghiệm sư phạm.

Trong quá trình TNSP chúng tôi tiến hành lựa chọn lớp TN và lớp ĐC có

sĩ số, có trình độ và chất lượng học tập tương đương nhau bao gồm 70 học sinh,

trong đó có 35 học sinh thuộc nhóm thực nghiệm và 35 học sinh thuộc nhóm đối

chứng. Đối tượng học sinh được chọn là học sinh lớp 8A và 8B trường THCS

Thanh Ninh, cụ thể như sau:

Bảng 3.1. Bảng số liệu HS nhóm ĐC và nhóm TN

THCS Thanh Ninh Trường

8A 35 HS Nhóm TN

8B 35 HS Nhóm ĐC

Việc lựa chọn mẫu TNSP được dựa vào bảng điểm học kì I môn Vật lý và

một số điểm học kì II năm học 2018 - 2019, để đảm bảo các lớp được chọn thực

nghiệm tương đối đồng nhất về chất lượng học tập môn Vật lý, thỏa mãn yêu cầu

TNSP.

Quan sát giờ học:

Tất cả các tiết dạy ở lớp thực nghiệm và đối chứng đều được chúng tôi dự

giờ, quan sát và ghi chép đầy đủ các hoạt động của giáo viên và học sinh. Sau dó

tiến hành so sánh lớp TN và lớp ĐC về các tiêu chí sau:

+ Sự chủ động, tích cực, tự lực của học sinh trong mỗi tiết học.

+ Sự tập trung, nghiêm túc và chất lượng các câu trả lời của các HS.

+ Khả năng lĩnh hội và ghi nhớ kiến thức của học sinh trong quá trình học

tập.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

+ Sự phát triển tư duy và kĩ năng trong quá trình học tập.

Bài kiểm tra.

Tổ chức kiểm tra đánh giá chất lượng nắm vững kiến thức và mức độ bền

vững của những kiến thức mà HS đã nắm được thông qua bài kiểm tra. Đề kiểm

tra được soạn thảo theo định hướng đổi mới kiểm tra đánh giá của Bộ GD&ĐT.

Việc kiểm tra này được tiến hành ở cả lớp thực nghiệm và lớp đối chứng trong

cùng một thời gian.

3.3.1. Phân tích định tính dựa trên việc theo dõi hoạt động của học sinh trong

giờ học

Để đánh giá về mặt định tính kết quả thực nghiệm sư phạm chúng tôi dựa

vào các tiêu chí sau:

- Số HS chú ý nghe giảng, tự giác tham gia thực hiện các nhiệm vụ học

tập mà GV đặt ra.

- Số lần HS phát biểu xây dựng bài, số HS tham gia phát biểu xây dựng

bài.

- Số HS trả lời đúng các câu hỏi theo yêu cầu ghi nhớ kiến thức cơ bản

trong giờ học.

- Số HS trả lời đúng các câu hỏi tìm tòi, vận dụng.

3.3.2. Phân tích kết quả định lượng dựa trên kết quả bài kiểm tra.

Dựa vào kết quả bài kiểm tra được thực hiện ở cả hai lớp TN và ĐC. Chúng

tôi tiến hành đánh giá chất lượng các bài kiểm tra của học sinh theo thang điểm

- Loại giỏi: Điểm 9 đến 10

- Loại khá: Điểm 7 đến dưới 9

- Loại trung bình: Điểm 5 đến dưới 7

- Loại yếu: Điểm 3 đến dưới 5

- Loại kém: Dưới 3

10, để định lượng tính TCNT trong quá trình học tập của HS.

Từ việc đánh giá kết quả kiểm tra của HS, chúng tôi sử dụng phương pháp

thống kê để xử lý và phân tích kết quả thực nghiệm. Từ đó, đánh giá chất lượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

của việc dạy học. Qua đó kiểm tra giả thuyết khoa học đã nêu ra.

3.4. Đánh giá thực nghiệm sư phạm.

3.4.1. Phương pháp đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

- Phương pháp phân tích định tính dựa trên việc theo dõi hoạt động của HS

Để đánh giá kết quả thực nghiệm, chúng tôi sử dụng hai phương pháp sau:

- Phương pháp phân tích định lượng dựa trên kết quả bài kiểm tra.

trong giờ học

3.4.2. Kết quả và xử lý kết quả thực nghiệm sư phạm

Phân tích định tính và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm.

• Tiêu chí đánh giá định tính

Kết quả thực nghiệm sư phạm về mặt định tính được đánh giá dựa vào các

tiêu chí sau:

- Số HS chú ý nghe giảng, tự giác tham gia thực hiện các nhiệm vụ học

tập mà GV đặt ra.

- Số HS hiểu bài nhanh và vận dụng ngay được kiến thức để giải bài tập

nhanh chóng và chính xác, vận dụng để giải thích một số hiện tượng tình huống

thực tế.

- Số HS trả lời đúng các câu hỏi GV đưa ra

- Số HS hoạt động nhóm hiệu quả, trình bày và bảo về quan điểm cá nhân

của mình.

• Phân tích kết quả định tính

- Ở lớp đối chứng:

Trong cả hai tiết học, phương pháp tuy có đổi mới nhưng chưa thấy có

chuyển biến rõ riệt. GV chủ yếu sử dụng phương pháp thông báo, thuyết trình,

vấn đáp, nêu vấn đề, còn HS tập trung lắng nghe và ghi chép. Tuy học sinh có

trả lời các câu hỏi GV đặt ra nhưng chỉ tập trung ở một số em, chưa thể hiện rõ

sự hứng thú tự giác, tích cực học tập của số đông HS.

Trong tiết học có thí nghiệm, GV không làm thí nghiệm hoặc không sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

dụng đến PMDH Vật lý chuyên dụng, không kết hợp sự dụng các PTDH hiện

đại nên không kích thích được hứng thú học tập của HS, không khí của lớp

học trầm.

- Ở lớp thực nghiệm:

Chúng tôi đã lựa chọn, phối hợp các phương pháp dạy học phù hợp với

nội dung của từng tiết thực nghiệm, kết hợp với việc sử dụng phần mềm thí

nghiệm mô phỏng, sự hỗ trợ của bản đồ tư duy nên đã kích thích được hứng thú,

tính tích cực trong hoạt động học tập của HS một cách rõ rệt. Khi dùng phần

mềm thí nghiệm mô phỏng học sinh có thể tiếp thu kiến thức một cách chủ động.

Mặt khác, dùng phần mềm thí nghiệm mô phỏng trước khi tiến hành một thí

nghiệm trực quan giúp học sinh có cái nhìn tổng quan về dụng cụ thí nghiệm,

cách bố trí thí nghiệm thực cần tiến hành.

Phần lớn HS đã có ý thức tự giác, tập trung chú ý học tập, ghi chép bài đầy

đủ. Khi nghe đại diện của nhóm khác báo cáo kết quả thảo luận các em đã chú

ý lắng nghe, tích cực đóng góp ý kiến cho bài của nhóm bạn. Nhiều HS đã hăng

hái, tỉ mỉ, cẩn thận khi làm các thí nghiệm kiểm tra.

Khi hoạt động nhóm, các em tích cực, sôi nổi đưa ra ý kiến cá nhân, sau

đó trao đổi, thảo luận để đưa ra ý kiến thống nhất của cả nhóm và nghiêm túc khi

báo cáo kết quả.

HS biết so sánh, đối chiếu giữa kiến thức đã có với kiến thức mới. Hầu hết

HS biết phân tích hiện tượng từ đó xây dựng được giả thuyết, suy luận ra hệ quả

có thể kiểm tra bằng thực nghiệm và đề xuất được phương án thí nghiệm.

HS biết vận dụng kiến thức và kĩ năng lĩnh hội được vào việc giải thích

các vấn đề thực tiễn, biết trình bày kiến thức theo ý hiểu của mình.

Lớp Dấu hiệu của tính tích cực nhận thức, tự lực TN ĐC

Bình quân việc giơ tay của 1HS/tiết 2 1/3

Số HS trả lời đúng/số HS trả lời 6/9 4/9

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Số HS làm tốt các câu hỏi vận dụng/ số HS trả lời 5/9 3/9

Nhận xét: Các dấu hiệu nhận biết tính tích cực của HS ở các lớp TN đều

cao hơn ở lớp ĐC. Điều này chứng tỏ PPDH ở nhóm TN có tác dụng phát huy

tính tích cực hơn phương pháp mà giáo viên sử dụng ở nhóm ĐC.

Phân tích định lượng và đánh giá kết quả thực nghiệm sư phạm

Về đánh giá định lượng, chúng tôi tiến hành cho các lớp ĐC và TN làm

bài kiểm tra cùng lúc trong thời gian 45 phút. Kết quả thu được được xử lý theo

phương pháp thống kê toán học, từ đó rút ra các nhận xét, kết luận nhằm kiểm

tra, đánh giá giả thuyết khoa học mà đề tài đặt ra

Việc xử lý và phân tích kết quả TNSP, chúng tôi đã tiền hành các bước:

- Lập bảng thống kê kết quả kiểm tra qua các bài TNSP. Tính điểm trung

bình cộng các lớp thực nghiệm ( 𝑋 ) và các lớp đối chứng ( 𝑌 ).

- Lập bảng xếp loại bài kiểm tra, vẽ biểu đồ xếp loại điểm kiểm tra để so

sánh kết quả học tập giữa lớp TN và lớp ĐC.

- Lập bảng phân phối tần suất, vẽ đường biểu diễn sư phân phối tần suất

của nhóm TN và nhóm ĐC qua mỗi lần kiểm tra để so sánh kết quả học tập giữa

nhóm TN và nhóm ĐC.

- Tính toán thông số thống kê theo công thức sau:

+ Điểm trung bình cộng là đặc trưng cho sự tập trung của số liệu

∑ 𝑛𝑖𝑋𝑖 𝑛𝑇𝑁

Lớp thực nghiệm: 𝑋̅ =

(với 𝑋𝑖 là điểm số, 𝑛𝑖 là HS đạt điểm 𝑋𝑖, 𝑛𝑇𝑁 là HS dự kiểm tra)

∑ 𝑛𝑖𝑌𝑖 𝑛Đ𝐶

Lớp đối chứng: 𝑌̅ =

+ Phương sai 𝑆2 và độ lệch chuẩn δ là tham số đặc trưng cho mức độ phân

2 =

tán của các số liệu quanh giá trị trung bình cộng

∑ 𝑛𝑖(𝑋𝑖− 𝑋̅)2 𝑛𝑇𝑁−1

2 =

Phương sai nhóm thực nghiệm: 𝑆𝑇𝑁

∑ 𝑛𝑖(𝑌𝑖− 𝑌̅)2 𝑛Đ𝐶−1

2

Phương sai nhóm đối chứng: 𝑆Đ𝐶

2 ; δĐ𝐶 = √𝑆Đ𝐶

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Độ lệch chuẩn: δ𝑇𝑁 = √𝑆𝑇𝑁

+ Hệ số biến thiên V chỉ mức độ phân tán của các số liệu:

δĐ𝐶 𝑌̅ . 100%

𝑉𝑇𝑁 =

δ𝑇𝑁 𝑋̅ . 100% ; 𝑉Đ𝐶 = δ𝑇𝑁 𝑛𝑇𝑁

δĐ𝐶 𝑛Đ𝐶

+ Sai số tiêu chuẩn 𝑚𝑇𝑁 = ; 𝑚Đ𝐶 =

Bảng 3.2. Bảng phân bố tần suất điểm kiểm tra

Số HS đạt điểm Xi (Yi) Tổng số Nhóm TB HS 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

35 0 0 0 1 4 6 10 7 4 7,2 3 TN

35 0 0 0 4 9 6 7 6 3 6,31 0 ĐC

Bảng 3.3. Xếp loại điểm kiểm tra

Xếp loại

Nhóm Tổng số

T B

Y ế u

K h á

K é m

G i ỏ i

5  6

3  4

0  2

7  8

9  1 0

TN

ĐC 10 28,57% 15 42,86% 1 2,86% 4 11,42% 0 0% 0 0% 17 48,57% 13 37,14% 7 20% 3 8,57% 35 100% 35 100%

60%

50%

40%

TN 30%

ĐC 20%

10%

0%

Kém TB Khá Yếu Giỏi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.1. Xếp loại điểm kiểm tra

Bảng 3.4. Bảng phân bố tần suất

Số HS đạt điểm Xi (%) Tổng Lớp số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

TN 35 0 0 0 2,86 11,43 17,14 28,57 20 11,43 8,57

30%

25%

20%

TN

15%

ĐC

10%

5%

0%

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

ĐC 35 0 0 0 11,43 25,71 17,14 20 17,14 8,57 0,00

Biểu đồ 3.2. Đồ thị phân bố tần suất

Bảng 3.5. Bảng tích lũy hội tụ

Số % HS đạt điểm trở xuống (%) Tổng Lớp số 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10

35 0 0 0 2,86 14,29 31,43 60 80 91,43 100 TN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

35 0 0 0 11,43 37,14 54,28 74,29 91,43 100 100 ĐC

120%

100%

80%

TN

60%

ĐC

40%

20%

0%

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

Biểu đồ 3.3. Đồ thị tích lũy hội tụ

Bảng 3.6. Bảng tổng hợp các tham số thống kế

Tổng số Điểm trung δ V% Nhóm 𝑺𝟐 bình cộng HS

7,2 2,341 1,530 21,25 TN 35

6,31 2,366 1,538 24,37 ĐC 35

Dựa vào bảng xếp loại điểm kiểm tra (bảng 3.1), bảng tổng hợp các thôm

số thống kê (bảng 3.6), đồ thị phân bố tần suất (biểu đồ 3.2), đồ thị tần số tích

lũy (biểu đồ 3.3), chúng tôi có một số nhận xét sau:

- Điểm trung bình kiểm tra của HS lớp TN (7,2) cao hơn so với HS ở lớp

ĐC (6,31). Độ lệch chuẩn δ có giá trị tương đối nhỏ nên số liệu thu được ít phân

tán, do đó trị trung bình có độ tin cậy cao. VTN < VĐC chứng tỏ mức độ phân tán

quanh điểm trung bình cộng của nhóm TN nhỏ hơn nhóm ĐC.

- Tỉ lệ HS đạt loại yếu, kém của nhóm TN giảm nhiều so với nhóm ĐC,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

ngược lại tỉ lệ HS đạt loại khá, giỏi của nhóm TN cao hơn nhóm ĐC.

- Đường lũy tích ứng với lớp TN nằm phía dưới và về phía bên phải đường

lũy tích ứng với lớp ĐC

 Kiểm định giả thuyết thống kê

Để kiểm định sự khác nhau giữa điểm trung bình của nhóm TN so với

nhóm ĐC là ngẫu nhiên hay do việc áp dụng PPDH TN mang lại chúng tôi dựa

vào đại lượng kiểm định (kiểm định Student).

Các giả thuyết thống kê: Giả thuyết 1: Sự khác nhau giữa 𝑋̅ 𝑣à 𝑌̅ không có ý nghĩa thống kê Giả thuyết 2: Sự khác nhau giữa 𝑋̅ 𝑣à 𝑌̅ có ý nghĩa thống kê

Để kiểm định các giả thuyết trên chúng ta cần tính hệ số student: là hệ số

kiếm tra sự tồn tại tương quan:

(1) √ 𝑡𝑡𝑡 = 𝑋̅ − 𝑌̅ 𝑆 𝑛𝑇𝑁. 𝑛Đ𝐶 𝑛𝑇𝑁 + 𝑛Đ𝐶

(𝑛𝑇𝑁−1)𝑆𝑇𝑁

2 2 + (𝑛Đ𝐶−1)𝑆Đ𝐶

Trong đó

𝑛𝑇𝑁+ 𝑛Đ𝐶−2

” 𝑆 = √

Với:

Xi là các giá trị điểm của nhóm thực nghiệm

Yi là các giá trị điểm của nhóm đối chứng

nTN là số HS nhóm TN

nĐC là số HS nhóm ĐC

ni là HS đạt điểm kiểm tra Xi (Yi) ở nhóm thực nghiệm ( Đối chứng)

Sau khi tính được t, ta so sánh nó với hạn tα được tra trong bảng Student

ứng với mức ý nghĩa α và bậc tự do k = nTN + nDC - 2

Nếu t ≥ tα thì bác bỏ giả thuyết 1, chấp nhận giả thuyết 2

2 = 2,341

Nếu t ≤ tα thì bác bỏ giả thuyết 2, chấp nhận giả thuyết 1

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Sử dụng công thức (1) với các số liệu: 𝑋̅ = 7,2; 𝑛𝑇𝑁 = 35; 𝑆𝑇𝑁

2 = 2,366

𝑌̅ = 6,31; 𝑛𝑇𝑁 = 35; 𝑆Đ𝐶  Thu được kết quả: S = 1,538 ; ttt = 2,43

Tra bảng phân phối student với mức ý nghĩa α = 0,05 và bậc tự do k với

k = nTN + nDC - 2 = 68 ta có tk,(α) = t(∞;0,05) = 2,00

Như vậy: ttt > tα với độ tin cậy 95%.

Chứng tỏ giả thuyết 2 đúng. Từ đó cho thấy tiến trình dạy học theo hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh đã mang lại hiệu quả.

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3

Thông qua quá trình tổ chức thực nghiệm sư phạm, quan sát thực tế qúa

trình dạy - học của lớp TN và ĐC. So sánh thái độ, kĩ năng trong quá trình học

tập, khả năng nêu và giải quyết vấn đề của HS, cũng như kết quả bài kiểm tra

- Không khí học tập ở lớp TN luôn sôi nổi hơn lớp ĐC

- Thái độ, kĩ năng học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC

- Khả năng phát hiện và giải quyết vấn đề của lớp TN cao hơn lớp ĐC

của lớp TN và lớp ĐC, có thể đưa ra các kết luận sau:

Khi có sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD trong quá trình dạy - học chúng tôi

nhận thấy hiệu quả của nó mang lại, tăng khả năng tư duy, tạo hứng thú học tập

cho HS, đồng thời hoàn toàn phù hợp với thực tế đổi mới PPDH ở trường phổ

thông.

Dựa vào kết quả thống kê và phân tích kết quả bài kiểm tra, chúng ta có

thể thấy kết quả học tập của lớp TN cao hơn lớp ĐC. Cụ thể là điểm trung bình

của lớp TN cao hơn lớp ĐC. Học sinh dần được hình thành và phát triển tính tích

cực nhận thức.

Như vậy việc tổ chức dạy học theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức

của HS với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại và BĐTD mà chúng tôi đề xuất là khả thi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

và giúp nâng cao kết quả học tập của HS.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận

Từ những kết quả nghiên cứu ở trên, đối chiếu với mục tiêu, nhiệm vụ

nghiên cứu mà đề tại đã đặt ra chúng tôi nhận thấy đã đạt được những kết quả

sau:

1. Góp phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn của việc phát

huy tính tích cực nhận thức cho HS trong dạy học Vật lí với sự hỗ trợ của PMDH

- Làm rõ các khái niệm của hoạt động nhận thức, tính tích cực hoạt động

và BĐTD. Cụ thể là:

nhận thức của HS, các biện pháp phát huy tính tích cực nhận thức của HS. Nghiên

cứu các phương pháp, phương tiện dạy học nhằm phát huy tính tích cực nhận

- Làm rõ được khái niệm, ý nghĩa và ứng dụng của PMDH trong dạy học

thức của HS khi dạy chương “ Nhiệt học” trong chương trình lớp 8.

- Hướng dẫn được người học cách vẽ BĐTD, ứng dụng của BĐTD trong

Vật lí.

- Đã nghiên cứu, điều tra thực trạng việc phát huy tính tích cực nhận thức

dạy học nói chung và dạy học Vật lý nói riêng.

cho HS với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD ở một số trường trên địa bàn tỉnh

Thái Nguyên.

2. Tổng quan chương “Nhiệt học” trong chương trình Vật lý lớp 8 THCS

(trong đó có vị trí, nội dung, kiến thức, kĩ năng, thái độ). Định hướng sử dụng

PMDH và BĐTD vào trong việc tổ chức hoạt động dạy - học.

3. Đề xuất xây dựng được một số phương án tiến trình dạy học một số bài

trong chương “Nhiệt học” - Vật lí 8 theo hướng phát huy tính tích cực nhận thức

của HS với sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD. Có thể làm tài kiệu tham khảo cho

giáo viên bộ môn Vật lý ở các trường THCS.

4. Chỉ ra được mục đích, nhiệm vụ TNSP. Đối tượng TNSP là kiến thức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

“Nhiệt học” Vật lý 8 THCS. Chọn được lớp TN và ĐC.

5. Tiến hành thực nghiệm sư phạm tại trường THCS Thanh Ninh để kiểm

tra tính khả thi và hiệu quả hỗ trợ của PMDH và BĐTD vào việc phát huy tính

tích cực nhận thức của HS. Qua kết quả thực nghiệm có thể thấy được khả năng

tư duy của HS đã dần được cải thiện, kết quả học tập được nâng cao, điều đó là

minh chứng rõ nhất cho tính khả thi của đề tài.

- Thường xuyên tổ chức các hội nghị tập huấn, bồi dưỡng kĩ năng thực

2. Kiến nghị

- Động viên, khuyến khích giáo viên mạnh dạn áp dụng các hình thức dạy

hành PMDH, sử dụng BĐTD cho giáo viên.

- Thực hiện đánh giá giờ dạy chú trọng đến kỹ năng sử dụng các PTDH

học tích cực, sử dụng PMDH và BĐTD trong các giờ học Vật lý.

- Quan tâm, tăng cường đầu tư trang thiết bị hiện đại cho các trường THCS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

hiện đại và BĐTD.

HƯỚNG PHÁT TRIỂN ĐỀ TÀI

‒ Có thể áp dụng tiến trình dạy học đã đề xuất cho các chương khác của

chương trình Vật lý cấp THCS và có thể cho cả các môn học khác.

‒ Thực hiện tiến trình trên trong thời gian dài và phạm vi rộng để kiểm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

nghiệm hiệu quả của tiến trình và bổ sung những yếu tố cần thiết.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tony Buzan (2007), Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy, NXB Từ điển bách

khoa, Hà Nội.

2. Tony Buzan (2008), Lập bản đồ tư duy, NXB Lao Động - Xã hội, Hà Nội.

3. Tony Buzan (2008), Sơ đồ tư duy, NXB Tổng hợp, TP.Hồ Chí Minh.

4. Trần Đình Châu, Đặng Thị Thu Thủy (2011), Dạy tốt - học tốt các môn học

bằng BĐTD, NXB giáo dục Việt Nam.

5. Trần Đình Châu (chủ biên), Đặng Thị Thu Thủy, Trần Đức Vượng, Vương Thị

Phương Hạnh, Ngô Văn Chinh (2012), Đổi mới phương pháp dạy học và sáng

tạo với bản đồ tư duy (sách kèm đĩa CD), NXB Giáo dục Việt Nam.

6. Chính phủ nước CHXHCNVN (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011-

2020 (Ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm

2012 của Thủ tướng Chính phủ).

7. Đào Kiên Cường (2013), Hướng dẫn học sinh ôn tập, hệ thống hóa kiến thức

chương "điện học" Vật lý 9 với sự hỗ trợ của BĐTD, Đại học Sư phạm Thái

Nguyên.

8. Nguyễn Văn Cường, Bernd Meier (2010), Một số vấn đề chung về phương

pháp dạy học ở trường phổ thông, Berlin/Hà Nội.

9. Tô Xuân Giáp (2000), Phương tiện dạy học, NXB Giáo Dục.

10. Lưu Thị Thu Hòa (2014), Phát huy tính tích cực nhận thức cho HS THPT qua

chương “Sóng ánh sáng” vật lý 12 với sự hỗ trợ của PTDH hiện đại và BĐTD,

Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

11. Trần Bá Hoành (2007), Đổi mới phương pháp dạy học, chương trình và sách

giáo khoa, NXB Đại học sư phạm.

12. Nguyễn Văn Khải (chủ biên), Nguyễn Duy Chiến, Phạm Thị Mai (2008), Lý

13. Nguyễn Văn Khải, Tổ chức hoạt động nhận thức trong dạy học vật lý, Giáo

luận dạy học vật lí ở trường phổ thông, NXB Giáo dục.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

trình đào tạo thạc sĩ, ĐHSP-ĐH Thái Nguyên.

14. Nguyễn Văn Khánh (2015), Tổ chức dạy học chương “Cơ học”- Vật lí 8 với

sự hỗ trợ của PMDH và BĐTD, Đại học Sư Phạm Hà Nội 2.

15. Phạm Ngọc Lợi (2016), Tổ chức dạy học chương “Động học chất điểm” Vật

lí 10 với sự hỗ trợ của phần mềm dạy học và bản đồ tư duy theo hướng phát

triến năng lực sáng tạo của học sinh, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

16. Đảng cộng sản Việt Nam (1997), Nghị quyết hội nghị lần thứ II BCH trung

ương Đảng khóa VIII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

17. Trường ĐHSP Hà Nội (2002), Phương pháp dạy học môn Vật lý.

18. Nguyễn Văn Quang (2010), Bồi dưỡng năng lực tự học Vật lý cho học sinh

THPT thông qua việc sử dụng SGK với sự hỗ trợ của BĐTD, Luận văn thạc

sỹ khoa học giáo dục, Đại học sư phạm Huế.

19. Vũ Quang (Tổng chủ biên), Bùi Gia Thịnh (Chủ biên), Nguyễn Phương

Hồng (2015), Sách giáo khoa vật lí 8, NXB giáo dục.

20. Nguyễn Đức Thâm (2002), Giáo trình phương pháp dạy học vật lý ở trường

phổ thông, NXB giáo dục.

21. Nguyễn Đức Thâm, Nguyễn Ngọc Hưng (1999), Tổ chức hoạt động nhận thức

cho HS trong dạy học vật lý ở trường PT, NXB Đại học Quốc gia Hà Nội.

22. Đặng Thị Thu Thủy (2010), Hướng dẫn sử dụng bản đồ tư duy, Viện Khoa

học giáo dục Việt Nam.

23. Bùi Ngọc Anh Toàn (2011), Phát huy tính tích cực nhận thức cho học sinh qua

dạy chương “Động lực học chất điểm” Vật lý lớp 10 cơ bản với sự hỗ trợ của

một số PMDH và BĐTD, Đại học Sư phạm Thái Nguyên.

24. Phạm Hữu Tòng (2001), Lý luận dạy học Vật lý ở trường trung học, NXB

Giáo dục, Trường ĐHSP Hà Nội.

25. Thái Duy Tuyên (2008), Phương pháp dạy học truyền thống và đổi mới,

NXB Giáo dục.

26. Trần Đức Vượng - Trần Đình Châu - Đặng Thị Thu Thuỷ - Vương Thị

Phương Hạnh (2012), Tài liệu đổi mới phương pháp dạy học và sáng tạo với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

bản đồ tư duy, NXB Giáo dục Việt Nam.

27. Trần Đức Vượng (2011), Ứng dụng Công nghệ thông tin và Bản đồ tư duy

dạy học môn Vật lý, Tài liệu tập huấn Dự án THCS II, Hà Nội.

Các tài liệu trên Internet:

1. http://violet.vn

2. http://thuvienvatly.com

3. http://tailieu.vn

4. http://www.tonybuzan.com/about/mind-mapping/

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

5. https://123doc.org/

PHỤ LỤC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Phụ lục 1: Một số hình ảnh hoạt động thực nghiệm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Phụ lục 2

PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI GIÁO VIÊN BỘ MÔN VẬT LÝ

TRƯỜNG THCS THANH NINH

Họ và tên:....................................................................................................

Đơn vị công tác:..........................................................................................

Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến về những vấn đề sau:

1. Theo đ/c, có bao nhiêu % học sinh yêu thích bộ môn Vật lý mà đ/c

đang giảng dạy:

A. Khoảng 20% - 30%

B. Khoảng 40% - 50%

C. Khoảng 50% - 70%

D. Trên 70%.

2. Trong giảng dạy môn Vật lý đ/c thường sử dụng những phương

pháp nào:

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

............................................................................................................................

3. Đ/c có thường xuyên sử dụng phần mềm dạy học vào trong giảng

dạy không?

A. Đôi khi

B. Thường xuyên

C. Không sử dụng.

4. Sau mỗi bài học đ/c có thường cho HS sử dụng bản đồ tư duy để

khắc sâu, củng cố kiến thức không?

A. Đôi khi

B. Có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

C. Không

5. Đánh giá của đ/c về hiệu quả của việc sử dụng phần mềm dạy học

sau mỗi tiết học:

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

..........................................................................................................................

6. Khi sử dụng phần mềm dạy học đ/c thường gặp phải những khó

khăn gì?

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...........................................................................................................................

7. Cơ sở vật chất của trường có đáp ứng được nhu cầu sử dụng các

phương tiện dạy học của đ/c không?

A. Có

B. Đáp ứng tương đối

C. Không.”

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

Xin chân thành cảm ơn ý kiến của đồng chí!

Phụ lục 3 PHIẾU TRAO ĐỔI Ý KIẾN VỚI HỌC SINH TRƯỜNG THCS THANH NINH

Họ và tên:.................................................................................................... Lớp:.......................................................................................................... Em vui lòng cho trả lời các câu hỏi sau: 1. Em có yêu thích môn Vật lí không? A. Bình thường B. Có C. Không

1. Thời gian học em dành cho môn Vật lý ? A. Thường xuyên B. Trước khi kiểm tra C. Không học. 2. Em thường sử dụng những loại tài liệu nào? A. SGK B. Sách tham khảo C. Sách bài tập.” 1. “Trong giờ học em có tích cực xây dựng bài không? A. Đôi khi B. Có C. Không

2. Em hiểu được bao nhiêu % bài học trên lớp?

............................................................................................................................... ...............................................................................................................................

Khi chưa hiểu bài em có nhờ thầy cô hoặc bạn bè giảng lại không?

A. Đôi khi B. Có C. Không 3. Em thường dùng cách nào để ghi nhớ bài học?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

............................................................................................................................... .............................................................................................................................

Phụ lục 4: BÀI KIỂM TRA 45 PHÚT

ĐỀ BÀI

A - TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN (3 điểm)

I - Khoanh tròn vào chữ cái đứng trước câu trả lời đúng nhất:

Câu 1: Đổ 100cm3 rượu vào 100cm3 nước, thể tích hỗn hợp rượu và nước thu

được có thể nhận giá trị nào sau đây?

A. 200cm3 B. 100cm3. C. Nhỏ hơn 200cm3 D. Lớn hơn 200cm3

Câu 2: Phân tử trong các vật nào sau đây chuyển động nhanh nhất?

A. Miếng đồng ở 5000C. B. Cục nước đá ở 00C.

C. Nước đang sôi 1000C. D. Than chì ở 320C.

Câu 3: Sự truyền nhiệt ở chất rắn là:

A. Đối lưu. B. Dẫn nhiệt.

C. Bức xạ nhiệt. D. Cả đối lưu và bức xạ nhiệt

Câu 4: Nguyên tử, phân tử không có tính chất nào sau đây:

A. Chuyển động không ngừng. B. Không có khoảng cách giữa chúng.

C. Chuyển động càng nhanh khi tăng D. Giữa chúng có khoảng cách.

nhiệt độ.

Câu 5: Cách sắp xếp vật liệu dẫn nhiệt từ tốt đến kém là:

A. Đồng, nước, thủy tinh, không khí. B. Đồng, thủy tinh, nước, không khí

C. Đồng, thủy tinh, không khí, nước. D. Thủy tinh, đồng, nước, không khí.

Câu 6: Hiện tượng khuếch tán xảy ra nhanh hơn trong một chất khí khi:

A. Khi giảm nhiệt độ của khối khí.

B. Khi tăng nhiệt độ của khối khí.

C. Khi cho khối khí dãn nở.

D. Khi tăng độ chênh lệch nhiệt độ trong khối khí.

B - TỰ LUẬN (7 điểm)

Câu 1: Nhiệt năng là gì? Có mấy cách làm thay đổi nhiệt năng? Cho ví dụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

từng cách?

Câu 2: Tại sao vào mùa hè lại thường mặc áo màu trắng mà không mặc áo

màu đen?

Câu 3: Thả một quả cầu nhôm có khối lượng 0,2kg đã được nung nóng tới 100oC

vào một cốc nước ở 20oC. Sau một thời gian nhiệt độ của cả quả cầu và nước đều

bằng 27oC. Coi như chỉ có nước và quả cầu trao đổi nhiệt với nhau. Biết nhiệt

dung riêng của nhôm là c1 = 880 J/Kg.K và của nước là c2 = 4200 J/Kg.K. Hãy

tính:

a) Nhiệt lượng do quả cầu tỏa ra.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

b) Khối lượng nước trong cốc.

Phụ lục 5: Hướng dẫn sử dụng iMinmap 9

Phần 1: Tạo một Central idea (ý tưởng trung tâm).

Khi bạn khởi động phần mềm iMinmap, bạn sẽ thấy xuất hiện cửa sổ thông

báo yêu cầu chọn một hình ảnh làm khung cho ý tưởng trung tâm ( chủ đề). Trên

giao diện chính của Imindmap các bạn chọn File -> New -> Mindmap -> chọn

biểu tượng cho central idea ->Start.

Sau khi chọn một central idea phù hợp thì trên giao diện xuất hiện central

idea các bạn vừa chọn, tiếp theo các bạn nhấp đúp chuột trái để thay đổi nội dung,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

font, cỡ chữ, kiểu chữ theo ý muốn.

Các bạn có thể phóng to, thu nhỏ central idea bằng cách nhấn chuột chọn

biểu tượng central idea, xuất hiện 8 nút nắm màu xanh ở xung quanh. Nhấn giữ

chuột trái vào nút nắm bất kỳ và kéo vào để thu nhỏ hoặc kéo ra để phóng to

central idea theo ý muốn.

Phần 2: Thêm các nhánh.

Imindmap gồm hai loại nhánh là Branch (nhánh trơn) và Box

Branch (nhánh có hộp văn bản đi kèm). Các bạn có thể thêm nhánh bằng cách

nhấn chọn central idea xuất hiện hai biểu tượng dấu +, các bạn chọn dấu cộng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

chọn kiểu nhánh các bạn muốn thêm.

Hoặc các bạn chọn central idea và chọn thẻ Insert -> Branch -

> Child (nếu muốn thêm một nhánh trơn). Chọn Insert -> Box -> Child (nếu

muốn thêm một nhánh chứa hộp văn bản).

Để di chuyển nhánh các bạn nhấn chọn nhánh cần di chuyển, xuất hiện

biểu tượng mũi tên bốn chiều như hình dưới, các bạn nhấn giữ chuột trái vào

biểu tượng đó và kéo nhánh đến vị trí cần thiết thì nhả con trỏ chuột ra.

Để thay đổi kiểu của nhánh các bạn chọn nhánh -> Branch -> Branch

Art, xuất hiện hộp thoại Branch Art các bạn chọn kiểu cho nhánh và nhấn OK để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

thay đổi.

Nếu các bạn muốn thay đổi hình hộp chứa văn bản của nhánh chứa hộp

văn bản thì các bạn chọn hộp văn bản và chọn biểu tượng Shape. Sau đó lựa

chọn hình các bạn muốn.

Phần 3: Thêm từ khóa.

Với nhánh có hộp văn bản thì các bạn nhấn chọn chuột vào hộp văn bản

và nhập từ khóa, chỉnh sửa font, kiểu chữ và cỡ chữ cho nhánh. Còn với nhánh

trơn các bạn nhấn chọn nhánh và nhập từ khóa, chỉnh sửa font, kiểu chữ và cỡ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

chữ cho nhánh.

Lưu ý: Nên sử dụng một từ khóa cho một nhánh.

Phần 4: Chọn mã màu cho các nhánh.

Thay đổi màu sắc cho nhánh các bạn chọn nhánh -> Branch -> Branch

Color, xuất hiện hộp thoại Branch Color Picker các bạn chọn màu sắc cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

nhánh và nhấn OK để thay đổi.

Phần 5: Thêm các hình ảnh.

Để sơ đồ sinh động hơn, dễ tư duy hơn thì các bạn có thể thêm các hình

ảnh mô tả ý tưởng của nhánh bằng cách nhấn chọn biểu tượng Images ở menu

phía bên phải hoặc chọn Insert -> Image Library để mở hộp thoại Image

Library.

Tại đây các bạn có thể tìm hình ảnh trong thư viện của Imindmap bằng

cách nhập từ khóa hình ảnh cần tìm trong ô Search the image library và

nhấn Enter để tìm kiếm. Sau đó chọn hình ảnh các bạn cần thêm vào sơ đồ.

Nếu các bạn muốn thêm hình ảnh trên máy tính thì các bạn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

chọn Browse và chọn đến file ảnh mà bạn muốn chèn.

Để di chuyển hình ảnh các bạn nhấn giữ chuột trái và kéo hình ảnh đến vị

trí cần đặt. Để phóng to, thu nhỏ hình ảnh các bạn thực hiện như phóng to, thu

nhỏ central idea.

Cuối cùng, sau khi đã hoàn tất sơ đồ tư duy các bạn có thể xuất sơ đồ ra

file ảnh, document, chia sẻ qua web… bằng cách chọn File -> Export & Share.

Xuất hiện hộp thoại Export các bạn có thể chọn kiểu xuất và làm theo hướng dẫn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

để nhanh chóng xuất file hoặc chia sẻ file.

Như vậy, bài viết đã hướng dẫn các bạn cách vẽ sơ đồ tư duy bằng

Imindmap chi tiết. Các bạn chỉ cần vẽ theo các ý tưởng của mình và sắp xếp

chỉnh sửa các nhánh, hình ảnh hợp lý là các bạn đã có một sơ đồ tư duy hoàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – Đại học Thái Nguyên http://lrc.tnu.edu.vn

chỉnh. Chúc các bạn thành công!