ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––
HOÀNG QUỐC HUÂN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––
HOÀNG QUỐC HUÂN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TỪ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
THÁI NGUYÊN - 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và
chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc
hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong
luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Quốc Huân
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển bền vững nuôi trồng thủy
sản ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp
đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu
sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học
tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái
Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn
thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng
dẫn TS. Nguyễn Từ.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà
khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của
các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn
bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên
cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015
Tác giả luận văn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Hoàng Quốc Huân
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii
MỤC LỤC ................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................... viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................. ix
MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................. 3
5. Kết cấu của Luận văn ........................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN
BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN ............................................. 5
1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế .... 5
1.1.1. Khái niệm về ngành thủy sản .......................................................... 5
1.1.2. Vị trí và vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân ...... 5
1.1.3. Đặc điểm ngành thủy sản ................................................................ 8
1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của ngành nuôi trồng thuỷ sản trong nền
kinh tế quốc dân ..................................................................................... 10
1.2.1. Khái niệm nuôi trồng thuỷ sản ...................................................... 10
1.2.2. Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản ..................................................... 11
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ................................ 13
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ
sản .......................................................................................................... 15
1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản....................... 15
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
1.3.2. Các tiêu chí, đánh giá phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản ..... 15
iv
1.3.3. Nhân tố tự nhiên ........................................................................... 17
1.3.4. Nhân tố kinh tế - xã hội ................................................................ 20
1.3.5. Nhân tố thị trường ........................................................................ 21
1.4. Một số kinh nghiệm về nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững ... 22
1.4.1.Kinh nghiệm nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững của thành phố
Hải Phòng .............................................................................................. 22
1.4.2. Kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản của tỉnh Thái Bình .................... 24
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho huyện Cô Tô .......................................... 25
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 27
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ................................................................... 27
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................ 27
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 27
2.2.2. Thu thâ ̣p thông tin thứ cấp ........................................................... 27
2.2.3. Thu thâ ̣p thông tin sơ cấ p .......................................................... 27
2.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ..................................... 28
2.3. Chỉ tiêu phản ánh phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản .............. 29
Chương 3: THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA HUYỆN
CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH ............................................................ 31
3.1. Những điều kiện về tự nhiên, tài nguyên môi trường và điều kiện kinh
tế - xã hội ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản ........................................ 31
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 31
3.1.2. Tài nguyên đất .............................................................................. 34
3.1.3. Tài nguyên biển ............................................................................ 36
3.1.4. Tài nguyên du lịch ........................................................................ 36
3.1.5. Điều kiện về kinh tế - xã hội ......................................................... 37
3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển
bền vững nuôi trồng thuỷ sản ................................................................. 43
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
3.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản ........................................ 44
v
3.2.1. Diện tích,sản lượng và giá trị ngành nuôi trồng thuỷ sản ............. 44
3.2.2. Đối tượng nuôi và hình thức nuôi ................................................. 48
3.2.3. Lao động nuôi trồng thuỷ sản ....................................................... 49
3.2.4. Vốn cho nuôi trồng thủy sản ......................................................... 50
3.2.5. Hiện trạng môi trường và dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản .............. 51
3.2.6. Cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản ................................................. 52
3.3. Kết quả và hiệu quả của một số mô hình nuôi trồng thủy sản qua khảo
sát năm 2013 .......................................................................................... 53
3.4. Đánh giá các yếu tố kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến hoạt động nuôi
trồng thủy sản theo hướng bền vững thời gian qua ở huyện Cô Tô ......... 57
3.4.1. Cơ chế chính sách ......................................................................... 57
3.4.2. Lao động và trình độ lao động ...................................................... 58
3.4.3. Yếu tố đầu vào nuôi trồng thuỷ sản .............................................. 60
3.4.4. Nhu cầu về vốn ............................................................................. 61
3.4.5. Vấn đề khoa học kỹ thuật ............................................................. 62
3.4.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ........................................................ 63
3.4.7. Một số yếu tố yếu tố về tài nguyên môi trường ảnh hưởng tới phát
triển nuôi trồng thuỷ sản ......................................................................... 65
3.5. Hiệu quả kinh tế - xã hội của nuôi trồng thủy sản ............................ 67
3.5.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................... 67
3.5.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................ 68
3.6. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................... 69
3.6.1. Hạn chế ........................................................................................ 69
3.6.2. Nguyên nhân ................................................................................ 70
Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG
THUỶ SẢN Ở HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH ..................... 72
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
huyện Cô Tô từ nay đến năm 2030 ......................................................... 72
vi
4.1.1. Định hướng phát triển NTTS thời kỳ 2015-2030 .......................... 72
4.1.2. Định hướng cho các giai đoạn phát triển ....................................... 74
4.2. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng
Ninh trong thời gian tới .......................................................................... 74
4.2.1.Mục tiêu phát triển chung ............................................................. 75
4.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 75
4.2.3. Nhiệm vụ ...................................................................................... 75
4.3. Một số giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Cô
Tô, tỉnh Quảng Ninh............................................................................... 76
4.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách .................................................... 76
4.3.2. Giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực ................................ 77
4.3.3. Giải pháp cơ sở hạ tầng và dịch vụ ............................................... 78
4.3.4. Giải pháp thị trường...................................................................... 81
4.3.5. Giải pháp khoa học công nghệ và khuyến ngư .............................. 83
4.3.6. Giải pháp môi trường và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ...................... 84
4.3.7. Giải pháp vốn đầu tư .................................................................... 86
4.4. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................... 87
KẾT LUẬN ........................................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC.............................................................................................. 91
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN : Công nghiệp
DL : Du lịch
ĐVT : Đơn vị tính
GTSX : Giá trị sản xuất
KTTĐ : Kinh tế trọng điểm
NTTS : Nuôi trồng thủy sản
TMDV : Thương mại dịch vụ
TTCN : Tiểu thủ công nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
XD : Xây dựng
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Lựa chọn địa điểm điều tra .......................................................... 28
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất qua các năm huyện Cô Tô (giá 2010) .................. 37
Bảng 3.2: Tình hình biến động dân số qua các năm huyện Cô Tô ................ 40
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động các ngành trên địa bàn huyện Cô Tô .................. 41
Bảng 3.4: Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô .................................. 45
Bảng 3.5: Sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô................................. 47
Bảng 3.6: Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô ......................... 47
Bảng 3.7: Lao động ngành thủy sản huyện Cô Tô ........................................ 49
Bảng 3.8: Vốn đầu tư và cơ cấu nuôi trồng thủy sản..................................... 50
Bảng 3.9: Hiệu quả mô hình nuôi nước ngọt ................................................ 54
Bảng 3.10: Hiệu quả mô hình nuôi cá nước mặn ......................................... 55
Bảng 3.11: Hiệu quả nuôi nhuyễn thể ........................................................... 56
Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội nuôi trồng thủy sản
của huyện Cô Tô giai đoạn 2011-2013 ......................................... 57
Bảng 3.13: Tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản của hộ nuôi trồng thuỷ sản và
thương nhân .................................................................................. 65
Bảng 3.14: Tình hình xử lý nước vào ao nuôi của các hộ nuôi trồng ............ 66
Bảng 3.15: Tác động của NTTS ảnh hưởng đến môi trường vùng nuôi ........ 67
Bảng 3.16: Cơ cấu thu nhập của dân cư trong vùng ...................................... 69
Bảng 4.1: Dự kiến một số chỉ tiêu chuyển giao KHKT NTTS huyện Cô Tô
năm 2030 ...................................................................................... 78
Bảng 4.2: Dự kiến xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nuôi trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
thủy sản huyện Cô Tô đến năm 2020 ............................................ 79
ix
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Cô giai đoạn 2010-2013 ......... 38
Biểu đồ 3.2. Trình độ văn hoá của người nuôi trồng thuỷ sản ....................... 59
Biểu đồ 3.3. Nguồn cung cấp kiến thức nuôi trồng thuỷ sản của hộ .............. 60
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 4.1. Kênh tiêu thụ sản phẩm NTTS....................................................... 81
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đòi hỏi mỗi ngành,
mỗi lĩnh vực, mỗi quốc gia không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình,
phát huy lợi thế so sánh để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nước ta là một
nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, vì vậy cần phải
xác định nông nghiệp là một thế mạnh cần phải khai thác trong điều kiện hiện
nay.
Trong nông nghiệp thì ngành nuôi trồng thuỷ sản đã và đang mang lại
lợi ích kinh tế lớn và là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Phát triển nghề
nuôi trồng thuỷ sản tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người dân,
góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá. Vì vậy, nuôi trồng thuỷ sản được xem là một trong những ngành
kinh tế mũi nhọn của huyện.
Nuôi trồng thuỷ sản có thế nuôi bằng nhiều hình thức khác nhau như nuôi
quảng canh, nuôi bán thâm canh và nuôi thâm canh. Trong các hình thức nuôi
này thì nuôi thâm canh và bán thâm canh đang được địa phương tìm cách phát
triển vì nó mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Huyện Cô Tô là một huyện biển đảo có bờ biển dài 34 km bờ biển,
ba cửa lạch lớn và có nhiều làng cá truyền thống từ lâu, Cô Tô trở thành
trung tâm khai thác, nuôi trồng thuỷ sản lớn của tỉnh. Những năm gần đây,
triển khai chương trình khai thác xa bờ và nuôi trồng thuỷ sản, huyện đã có
hướng đi mới trong phát triển nghề đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, góp
phần to lớn trong việc giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho người lao
động vùng biển.
Tuy nhiên, ngành nuôi trồng thủy sản của huyện vẫn còn không ít những
bất cập và phải đối mặt với hàng loạt thách thức như: công tác quy hoạch chưa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
không theo kịp với tốc độ phát triển, đầu tư còn dàn trải, cơ sở hạ tầng còn yếu
2
kém, hàm lượng khoa học công nghệ còn thấp, nguồn lợi thuỷ sản đang có xu
hướng giảm , sự phát triển còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, không theo kịp quy
hoạch dẫn đến môi trường một số nơi có dấu hiệu suy thoái, dịch bệnh phát
sinh và có sự mất cân đối giữa cung và cầu...
Do đó, để khắc phục những tồn tại nêu trên, đáp ứng được những biến
đổi về khí hậu, các yêu cầu của hội nhập kinh tế toàn cầu, sự suy thoái môi
trường, sự đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường về chất lượng và vệ sinh
an toàn thực phẩm cũng như theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ hiện
đại thì rất cần một chiến lược phát triển tổng thể nhằm mục tiêu phát triển ngành
“ nuôi trồng thủy sản “ một cách bền vững, góp phần tạo công ăn việc làm,
nâng cao thu nhập cho người lao động, đáp ứng thị trường trong nước và phục
vụ xuất khẩu. Điều đó khẳng định tính cấp thiết cả về mặt lý luận cũng như
thực tiễn của việc học viên chọn đề tài "Phát triển bền vững nuôi trồng thủy
sản ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh" làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành
Quản lý Kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát:
Đánh giá thực trạng, tiềm năng và các nhân tố tác động trong phát triển
nuôi trồng thuỷ sản của huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh từ đó đưa ra một số giải
pháp phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản của
2.2. Mục tiêu cụ thể:
- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ngành
NTTS.
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển ngành NTTS ở địa phương
trong thời gian qua.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nuôi trồng thuỷ sản ở các
hộ nông dân.
- Đưa ra định hướng và một số giải pháp để đẩy mạnh phát triển bền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
vững NTTS ở huyện Cô Tô.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đó là thực tiễn ngành NTTS và các vấn đề liên quan đến ngành nuôi
trồng thuỷ sản ở huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Cô Tô, tỉnh
Quảng Ninh;
- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu, thông tin được sử dụng để nghiên cứu
ở địa phương được thu thập chủ yếu trong 4 năm 2010 - 2013.
- Tình hình nuôi trồng thuỷ sản trên cả ba loại hình: nước ngọt, nước mặn,
lợ, trong đó chú trọng đến hoạt động nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ của
huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2010 - 2013.
- Biện pháp giải quyết nhằm phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản
của huyện Cô Tô từ năm 2015 đến năm 2030.
4. Ý nghĩa khoa học của đề tài
- Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về vấn đề phát triển nuôi trồng thủy
sản bền vững
- Luận văn có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh thực trạng, đánh
giá các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển nuôi trồng thủy sản một cách bền
vững tại huyện Cô Tô
- Luận văn đã đưa ra các giải pháp quan trọng nhằm tư vấn cho lãnh đạo
huyện cũng như các phòng ban ngành, đoàn thể liên quan về các giải pháp để
phát triển nuôi trồng thủy sản huyện đảo Cô Tô góp phần vào việc tăng cường
năng lực bảo vệ biển đảo phía Bắc của đất nước.
5. Kết cấu của Luận văn
Cấu trúc của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bao gồm các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
chương, như sau:
4
Chương 1: Lý luận chung về ngành thủy sản và phát triển bền vững nuôi
trồng thuỷ sản.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng nuôi trồng thuỷ sản theo yêu cầu bền vững
của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
sản trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN
1.1 . Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế
1.1.1. Khái niệm về ngành thủy sản
Ngành thuỷ sản là một bộ phận của ngành nông nghiệp hiểu theo nghĩa
rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Ngành thuỷ sản được coi là ngành sản
xuất dựa trên những khả năng tiềm tàng về sinh vật trong môi trường nước để
sản xuất ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu không ngừng tăng lên của
con người. Hoạt động thuỷ sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận
chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản, dịch vụ
trong hoạt động thuỷ sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.
1.1.2. Vị trí và vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân
* Vị trí.
Trên thực tế thì hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Ngành
thuỷ sản đóng một vai rò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của nước ta.
Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, được thiên nhiên ưu đãi nên nước ta có một
tiềm năng lớn trong khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Việt Nam có một bờ biển
dài hơn 3260 km với nhiều sông, ngòi, lạch, đầm phá thuận lợi cho cả nuôi thuỷ
sản nước ngọt và nước mặn, lợ. Chính vì điều này mà qua nhiều năm phát triển
ngành kinh tế thuỷ sản đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng
bao gồm nhiều phân ngành: khai thác, nuôi trồng, chế biến, các ngành công
nghiệp phụ trợ như công nghiệp đóng sửa tàu thuyền, cơ khí, dệt lưới, bao bì,
kho tàng, vận chuyển
Mặt khác, vì vai trò ngày càng quan trọng của ngành Thuỷ sản trong sản
xuất hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng thực phẩm trong nước và thu ngoại
tệ, từ những năm cuối của thập kỉ 90 của thế kỷ XX, Chính phủ đã có những
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
chú ý trong qui hoạch hệ thống thuỷ lợi để không những phục vụ tốt cho phát
6
triển nông nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mạnh về nuôi
trồng thuỷ sản, đặc biệt đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long.
* Vai trò
Thứ nhất, ngành thủy sản cung cấp những thực phẩm quý cho tiêu dùng
của người dân.Có thể nói rằng, các sản phẩm thuỷ sản là những sản phẩm bổ
dưỡng, giàu đạm, dễ tiêu hoá, phù hợp với sinh lý dinh dưỡng ở mọi lứa tuổi,
không chứa chất béo nên rất tốt cho cơ thể. Trong xã hội hiện đại, với cuộc
sống tấp nập, xô bồ, người ta thường có thói quen ăn những đồ ăn nhanh. Những
đồ ăn này mang đến một số tác động xấu cho cơ thể. Vì vậy, một bữa ăn giàu
đạm với cá, tôm và các loại hải sản khác bên cạnh gia đình và người thân thật
sự là có ý nghĩa biết bao. Càng những nước có nền kinh tế phát triển, mức sống
và thu nhập của người dân cao thì người ta thường hướng vào loại thực phẩm
bổ dưỡng này.
Hơn thế nữa ngành thuỷ sản ngày càng có một vị trí đặc biệt quan trọng
trong việc giải quyết tại chỗ nhu cầu về thực phẩm của nhân dân với chất lượng
cao, thu hút hàng vạn lao động dư thừa, nông nhàn ở nông thôn góp phần xoá đói,
giảm nghèo, nâng cao đời sống nông dân và làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Góp
phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.
Thứ hai, ngành thuỷ sản có một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo
an ninh lương thực quốc gia. Bởi vì, ngành thuỷ sản cũng là một ngành sản
xuất vật chất mà sản phẩm của nó là các sinh vật sống trong môi trường nước,
đó là một trong những loại thực phẩm làm thức ăn phục vụ cho đời sống nhân
dân. Do đó phát triển ngành thuỷ sản không những đảm bảo an ninh lương thực
quốc gia mà còn phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu thu được ngoại tệ cho đất nước.
Thứ ba,mở rộng quan hệ thương mại quốc tế.Ngành thuỷ sản của nước
ta đi lên từ nghề cá nhân dân, với những hình thức sơ khai buổi đầu là đánh bắt
thuỷ sản nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu của chính bản thân ngư dân. Và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
ngày nay khi đất nước ta đã hoà mình vào nền kinh tế quốc tế thì ngành thuỷ
7
sản cũng có nhiều cơ hội mới để phát triển, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu thuỷ
sản. Ngành thuỷ sản phát triển thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của đất
nước. Bởi vì xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường các nước trên thế giới, không
những giúp ta thu được ngoại tệ cho đất nước mà hơn thế nữa nó sẽ mở ra một
cơ hội cho đất nước hoà mình cùng nhịp điệu sôi động của thế giới, mở ra mối
quan hệ hợp tác, giao lưu giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Có thể
thấy rằng sự mở rộng quan hệ thương mại quốc tế của ngành thuỷ sản đã góp
phần mở ra những con đường mới và mang lại nhiều bài học kinh nghiệm để
nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào khu vực và trên thế
giới.
Thứ năm, góp phần tạo việc làm ,tăng thu nhập và xóa đói giảm
nghèo.Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nông
thôn Việt Nam. Người nông dân sử dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất
đai và lao động. Hầu như họ không phải chi phí nhiều tiền vốn vì phần lớn là
nuôi quảng canh. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người nông dân tận dụng các
mặt nước ao hồ nhỏ trong nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt với các hệ thống nuôi
bán thâm canh và thâm canh có chọn lọc đối tượng cho năng suất cao như mè,
trắm, các loại cá chép, trôi Ấn Độ và các loài cá rô phi đơn tính.
Ngành thuỷ sản đã lập nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng việc
phát triển các mô hình nuôi trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu, vùng xa, không
những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà còn góp
phần xoá đói giảm nghèo. Tại các vùng duyên hải, từ năm 2005, nuôi thuỷ sản
nước lợ đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải
tiến, bán thâm canh và thâm canh, thậm chí nhiều nơi đã áp dụng mô hình nuôi
thâm canh theo công nghệ nuôi công nghiệp. Các vùng nuôi tôm rộng lớn, hoạt
động theo quy mô sản xuất hàng hoá lớn đã hình thành, một bộ phận dân cư
các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình thoát khỏi cảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
đói nghèo nhờ nuôi trồng thuỷ sản.
8
Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở các mặt nước lớn như nuôi cá hồ chứa
cũng đã phát triển, hoạt động này luôn được gắn kết với các chương trình phát
triển trung du miền núi, các chính sách xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa.
1.1.3. Đặc điểm ngành thủy sản
Thủy sản là một bộ phận của nông nghiệp theo nghĩa rộng, cho nên ngành
thủy sản có những đặc điểm tương tự những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp
nói chung. Tuy nhiên do tính chất đặc thù của đối tượng lao động nên ngoài
những đặc điểm chung trong ngành thủy sản còn có những nét đặc thù riêng.
Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất độc lập,nó được thể hiện ở
những lý do sau:
- Đối tượng sản xuất của ngành thuỷ sản là những sinh vật sống dưới
nước. Nó khác hẳn với đối tượng sản xuất của ngành nông nghiệp là những cây,
những con mà con người có thể chủ động trong việc nắm bắt được số lượng.
Chính vì vậy mà đã gây khó khăn trong việc xác định trữ lượng thuỷ sản có
trong một ao hồ hay một ngư trường.
- Ngành nuôi trồng thuỷ sản có lực lượng chuyên môn hoá thể hiện đó là
một nghề nhất định. Bởi vì do đối tượng sản xuất của ngành thuỷ sản quyết
định đến tính chuyên môn hoá của lực lượng sản xuất. Nếu như trong hoạt động
nuôi trồng thuỷ sản phải cần những lao động có đủ trình độ kỹ thuật để chăm
sóc, nuôi dưỡng vật nuôi, kiểm soát dịch bệnh… Còn trong lĩnh vực chế biến
thuỷ sản lại cần những lao động được đào tạo một cách bài bản để có thể nắm
bắt được công nghệ chế biến.
- Các loài sinh vật sống trong môi trường nước bị ảnh hưởng của điều
kiện thời tiết, khí hậu, dòng chảy, địa hình, độ mặn…tác động đến quá trình
sinh trưởng và phát triển của chúng.
- Nếu đất đai là tư liệu sản xuất của ngành trồng trọt thì thuỷ vực là tư
liệu sản xuất của ngành thuỷ sản. Nó cũng là loại tư liệu sản xuất không thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
thay thế được vì nếu không có thuỷ vực thì các sinh vật thuỷ sinh không thể tồn
9
tại được. Thuỷ vực trong ngành thuỷ sản bao gồm: sông, ngòi, ao, hồ, mặt nước
ruộng, cửa sông, biển… Tính chất của thuỷ vực cũng khác nhau phụ thuộc vào
điều kiện địa lý của từng vùng, miền.
Ngành thủy sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp, tính liên
ngành cao
Với tính cách là ngành sản xuất vật chất, ngành thủy sản bao gồm nhiều
ngành sản xuất cụ thể có tính chất tương đối khác nhau nhưng có mối quan hệ
chặt chẽ với nhau như: khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản.
Khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, các hoạt động sản xuất nói trên chưa
có sự tách biệt rõ ràng, thậm chí còn lồng vào nhau.
Ngày nay, dưới tác động mạnh mẽ của sự phát triển lực lượng sản xuất
và phân công lao động xã hội làm cho các hoạt động sản xuất thủy sản được
chuyên môn hóa ngày càng cao. Các hoạt động chuyên môn hóa khai thác, nuôi
trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản có trình độ và quy mô khác nhau phụ
thuộc vào nhu cầu của thị trường và mỗi hoạt động lại dưa trên nền tảng nhất
định về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương pháp công nghệ, tạo nên những
chuyên ngành chuyên môn hóa hẹp có tính độc lập tương đối. Tuy vậy do đặc
điểm của sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản, tính liên kết vốn có của
các hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản lại đòi hỏi
phải gắn bó các ngành chuyên môn hóa hẹp nói trên trong một thể thống nhất,
ở trình độ cao hơn mang tính liên ngành. Tính hỗn hợp và tính liên ngành cao
của những hoạt động sản xuất có tính chất khác nhau tạo thành cơ cấu sản xuất
của ngành thủy sản.
Cơ cấu ngành thủy sản được hình thành và phát triển cùng với sự phát
triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản
xuất, hình thành nên hai bộ phận sản xuất chủ yếu là NTTS và công nghiệp
thủy sản với những chức năng khác nhau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
- NTTS là bộ phận sản xuất có tính chất nông nghiệp, thường được gọi
10
là ngành NTTS, có chức năng duy trì, bổ sung tái tạo và phát triển nguồn lợi
thủy sản để cung cấp sản phẩm trực tiếp cho tiêu dùng và là nguồn nguyên liệu
cho các ngành công nghiệp chế biến.
- Công nghiệp thủy sản là bộ phận sản xuất có tính công nghiệp bao gồm
khai thác và chế biến thủy sản. Những hoạt động này có nhiệm vụ khai thác
nguồn lợi thủy sản và chế biến chúng thành các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng của xã hội và xuất khẩu.
Ngoài ra, để phục vụ cho sản xuất kinh doanh còn có các hoạt động sản
xuất phụ trợ và phục vụ khác như: đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, sản xuất
nước đá, sản xuất bao bì, ngư cụ,… Tất cả các hoạt động sản xuất phụ trợ và
phục vụ cùng với nuôi trồng và công nghiệp thủy sản có mối quan hệ chặt chẽ
với nhau tạo thành cơ cấu ngành thủy sản.
1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của ngành nuôi trồng thuỷ sản trong nền kinh
tế quốc dân
1.2.1. Khái niệm nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi trồng thuỷ sản là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong ngư
nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm thuỷ sản hàng hoá để bán ra
thị trường, có sự tập trung mặt nước.
Theo định nghĩa của FAO thì nuôi trồng thuỷ hải sản là các hoạt động
canh tác trên đối tượng sinh vật thuỷ sinh như nhuyễn thể, giáp xác, thực vật
thuỷ sinh… Quá trình này bắt đầu từ thả giống, chăm sóc nuôi lớn cho tới khi
thu hoạch xong. Các hình thức nuôi thủy sản chủ yếu hiện nay bao gồm:
Nuôi thủy sản thâm canh: là phương thức nuôi trồng thủy sản chủ yếu
dựa trên việc đầu tư tư liệu sản xuất và kỹ thuật cho một đơn vị diện tích thủy
vực nhằm đạt năng suất cao.
Nuôi thủy sản quảng canh: là phương thức nuôi trồng thủy sản chỉ dựa
vào thức ăn tự nhiên có sẵn trong vùng nước, áp dụng trong điều kiện hạn chế
về đầu tư vốn và kỹ thuật.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Nuôi lồng bè: là hình thức nuôi thủy sản thường áp dụng ở các vùng
11
trung và hạ lưu các sông nước ngọt; hoặc nuôi thủy sản ở các eo, vịnh kín thuộc
vùng nước nông gần bờ và ven các đảo. Là phương thức nuôi tập trung theo
hướng công nghiệp, tạo ra sản phẩm hàng, năng suất cao, sản lượng lớn.
Nuôi thủy sản xen canh: là hình thức nuôi trồng kết hợp trong cùng một
môi trường, có thể tận dụng nhiều đối tượng nuôi trong cùng một môi trường
nuôi, hay NTTS xen canh với lúa hoặc cây ăn trái, cùng một môi trường nuôi
tùy vào điều kiện thời tiết có thể nuôi các đối tượng nuôi khác nhau (chẳng hạn
khu vực ven biển ở môi trường nước lợ mùa khô nuôi tôm sú, mùa mưa có thể
nuôi cá kèo hay cua biển). Đây là hình thức nuôi mang lại hiệu quả kinh tế khá
cao trong thời gian gần đây.
1.2.2. Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản
1.2.2.1. Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội
Việt Nam với dân số đông thứ 2 Đông Nam Á và có tốc độ tăng dân số
trên 1,3%/năm, đã trở thành một thị trường tiêu thụ thủy sản tiềm năng. Trong
giai đoạn hiện nay, mức sống của người dân đang dần được cải thiện, nhu cầu
về thực phẩm chất lượng cao, giàu protein, có lợi cho sức khỏe ngày một tăng.
Khi mà khai thác đang có xu thế chững lại và tập trung cho xuất khẩu thì nuôi
trồng thủy sản trở thành nguồn cung cấp chính cho thị trường nội địa
Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, nuôi trồng thuỷ sản
đã góp phần bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ
thể là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói nuôi trồng thuỷ sản
đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân, góp
phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân, cung cấp nguồn
dinh dưỡng dồi dào, 50% sản lượng đánh bắt hải sản ở vùng biển Bắc Bộ, Trung
Bộ và 40% sản lượng đánh bắt ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được
dùng làm thực phẩm cho nhu cầu của người dân Việt Nam. Từ các vùng đồng
bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ đều được sử dụng triệt để cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Trong thời gian tới, các mặt hàng thủy sản
12
sẽ ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân
Việt Nam.
1.2.2.2. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
Đóng góp của nuôi trồng thủy sản trong sự tăng trưởng của nền kinh tế
Việt Nam là không thể phủ nhận. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu ngày càng có
giá trị cao trên thị trường thế giới, đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho đất
nước, là nguồn lực cơ bản cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nước, thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đặt ra. Nuôi trồng thủy sản góp phần
tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, hạn chế các tệ nạn xã hội, thúc
đẩy sự phát triển của các ngành có liên quan. Đây là những điều kiện quan trọng
thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nước ta.
1.2.2.3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
Phát triển nuôi trồng thủy sản là một trong những biện pháp nhằm thực
hiện chuyển dịch cơ cấu Nông nghiệp – Nông thôn nói chung, trong toàn nền
kinh tế nói riêng. Xu hướng chuyển đổi diện tích trồng trọt kém hiệu quả sang
việc sử dụng có hiệu quả hơn bằng cách phát triển nuôi trồng thủy sản đã và
đang diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh đó phát triển nuôi trồng thủy sản cũng đã thu
hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế như doanh nghiệp Nhà nước,
doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và đặc biệt là sự
tham gia của các hộ gia đình nông thôn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tư nhân.
Nuôi trồng thủy sản phát triển cũng kéo theo sự phát triển của các ngành
Dịch vụ và Công nghiệp như các cơ sở sản xuất thức ăn, các công ty chế biến
thủy sản. Như vậy, phát triển nuôi trồng thủy sản đã góp phần đưa nền kinh tế
Việt Nam tiến tới một cơ cấu lành mạnh hơn, tiến bộ hơn.
1.2.2.4. Giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho dân cư
Cùng với nghề khai thác, nuôi trồng thủy sản hàng năm tạo ra một lượng
lớn công ăn việc làm. Nuôi trồng thủy sản là nghề được phát triển ở hầu hết các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
địa phương trong cả nước, giải quyết một lượng lớn lao động nông nghiệp hàng
13
năm. Bên cạnh đó, do hiệu quả của nuôi trồng thủy sản cao hơn nhiều so với
các lĩnh vực nông nghiệp khác, nên cùng với việc thực hiện chuyển đổi sản
xuất, chuyển đổi diện tích từ trồng lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng
thủy sản đã tạo nguồn thu nhập lớn góp phần nâng cao mức sống dân cư.
1.2.2.5. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuỷ sản
Các sản phẩm thủy sản ngoài phục vụ nhu cầu tiêu thụ trực tiếp của dân
cư thì môt phần lớn được cung cấp cho ác nhà mày chế biến làm nguyên liệu
cho công nghiệp chế biến. Là một nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất khu vực
và thế giới, nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến của nước ta hiện
nay là rất lớn. Nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến thực
phẩm bao gồm các loại thuỷ sản như: tôm, cá, nhuyễn thể, rong biển,… Các
nguyên liệu của ngành thuỷ sản còn được sử dụng để làm nguyên liệu cho các
ngành công nghiệp dược phẩm, mỹ nghệ.
Ngoài ra nuôi trồng thuỷ sản cung cấp nguồn nguyên liệu cho công
nghiệp chế biến thực phẩm và một số ngành công nghiệp khác như cung cấp
một phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt cho chế biến thức ăn chăn nuôi công
nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ sản là nguồn chế biến thức ăn
giàu đạm dùng để làm thức ăn hoặc chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc,
gia cầm.Trong giai đoạn hiện nay thì hạn chế về khai thác thủy sản do vấn
đề về môi trồng thì nuôi trồng thủy sản đóng vai trò chủ đạo trong việc cung
cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.Như vậy nuôi trồng thủy sản đã đáp
ứng được một cơ cấu mặt hàng đa dạng hơn góp phần phát triển thương mại
thủy sản.
1.2.3. Đặc điểm của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản
1.2.3.1. Thuỷ vực là tư liệu sản xuất không thể thay thế được
Đối tượng của nuôi trồng thuỷ sản là các sinh vật gắn với môi trường
nước, nếu tách chúng ra khỏi môi trường này thì chúng không thể tồn tại được.
Từ đặc điểm này cho ta thấy được nuôi trồng thuỷ sản là một ngành tương đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
phức tạp so với các ngành khác. Cứ ở đâu có nước thì ở đó có khả năng nuôi
14
trồng thuỷ sản. Do vậy nuôi trồng thuỷ sản có khả năng phát triển ở mọi nơi,
mọi vùng địa lý. Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại thuỷ vực mà có đối
tượng nuôi trồng phù hợp như nuôi thuỷ sản nước ngọt, mặn, lợ.
Thuỷ vực còn là tư liệu sản xuất đặc biệt bởi vì nó khác với các tư liệu
sản xuất khác, nếu biết sử dụng cải tạo, bảo vệ và bồi dưỡng thì thuỷ vực không
những không bị hao mòn, chất lượng không giảm đi qua quá trình sử dụng mà
còn tốt lên.
1.2.3.2. Đối tượng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản là các sinh vật thuỷ sinh
Đối tượng nuôi trồng thuỷ sản rất đa dạng và phong phú, chúng là những
cá thể sống trong môi trường nước nên luôn tuân theo những quy luật sinh
trưởng và phát triển riêng của nó. Hoạt động sống của nó nhờ vào các chất dinh
dưỡng lấy từ thực vật, khí CO2, O2 hoà tan trong nước. Môi trường nước mặt
dành cho NTTS gồm có biển và các mặt nước trong nội địa.
Những sinh vật sống trong môi trường nước, với tính cách là đối tượng
lao động của ngành thuỷ sản, có một số điểm chú ý sau: Khó xác định trữ lượng
thuỷ sản một cách chính xác có trong ao hồ. đặc biệt ở các vùng mặt nước rộng
lớn, các sinh vật có thể di chuyển tự do trong ngư trường. Hướng di chuyển của
các luồng tôm, cá,… chịu tác động của nhiều yếu tố như môi trường, khí hậu,
thời tiết, dòng chảy và đặc biệt là nguồn thức ăn tự nhiên.
1.2.3.3. Nuôi trồng thuỷ sản mang tính thời vụ
Do thủy sản có quy luật sinh trưởng và sinh trưởng riêng nên dẫn tới
trong hoạt động nuôi trồng mang tính mùa vụ rõ rệt. Theo Lenin thì tính thời
vụ thể hiện ở chỗ thời gian lao động không ăn khớp với thời gian sản xuất vậy
nên người lao động luôn phải tuân theo quy luật riêng đó. Tính thời vụ trong
nuôi trồng thủy sản đã dẫn đến tình trạng người lao động có lúc rất bận rộn có
những lúc lại nhàn rỗi. Đặc điểm này đòi hỏi trong nuôi trồng thủy sản một mặt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
phải tôn trọng tính thời vụ, mặt khác phải giảm bớt tính thời vụ bằng cách cần
15
tập trung nghiên cứu các giống loài thủy sản có thời gian sinh trưởng ngắn để
có sản xuất nhiều mùa vụ.
1.2.3.4. Nuôi trồng thuỷ sản mang tính vùng rõ rệt
Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp cả nước và tương đối là phức
tạp so với các ngành sản xuất khác, ở đâu có nước là ở đó có hoạt động thủy
sản. Vậy nên nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp tại mọi vùng địa lý từ
miền núi xuống miền biển. Thủy sản rất đa dạng về giống loài mang tính địa lý
có quy luật của từng vùng từng nơi. Mỗi vùng mỗi quốc đều có những điều kiện
khí hậu, đất đai, nguồn nước khác nhau nên đặc điểm nuôi trồng thủy sản cũng
khác nhau.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản
1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản
Theo Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới: Phát triển bền vững là
sự phát triển để đáp ứng những nhu cầu của ngày hôm nay mà không làm tổn
hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ tương lai.
Như vậy, phát triển bền vững ngành Thuỷ sản nói chung và ngành NTTS
nói riêng đó là sự phát triển toàn diện, hợp lý và lâu dài trên cả 3 lĩnh vực kinh
tế, xã hội và môi trường.
Khái niệm phát triển bền vững trong nuôi trông thuỷ sản có thể được khái
quát theo bốn tiêu thức:
- Tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận ổn định
qua các năm.
- Quy trình sản xuất ngày càng hiện đại, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào
nuôi trồng thuỷ sản, năng suất ngày càng cao. Hình thức sản xuấ t chuyển từ
nuôi trồ ng nhỏ lẻ, tự phát sang nuôi trồ ng tâ ̣p trung theo qui mô lớ n.
- Giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động
- Bảo vệ môi trường sinh thái biển, bảo tồn và phát huy được các giống
thuỷ sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
1.3.2. Các tiêu chí, đánh giá phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản
16
1.3.2.1. Về mặt kinh tế
Sự phát triển bền vững của ngành nuôi trồng thuỷ sản thể hiện ở sự tăng
trưởng cả về mặt chất và mặt lượng của ngành.
* Về mặt lượng:
- Tăng trưởng về diện tích nuôi trồng. Sự tăng trưởng diện tích nuôi trồng
thuỷ sản thể hiện khả năng khai thác điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển
ngành.
- Tăng trưởng về sản lượng nuôi trồng: thể hiện khả năng đáp ứng nhu
cầu của thị trường.
- Tăng trưởng về giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận: thể hiện hiệu
quả của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút vốn
đầu tư vào ngành
- Đóng góp của ngành thuỷ sản vào tăng trưởng kinh tế và kim ngạch
xuất khẩu: thể hiện tầm quan trọng của ngành nuôi trồng thuỷ sản đối với nền
kinh tế.
- Tỷ lệ vay vốn/ tổng vốn đầu tư.
* Về mặt chất:
- Hình thức nuôi trồng thuỷ sản của các hộ gia đình: ảnh hưởng quan
trọng tới chất lượng, sản lượng của ngành, đảm bảo vệ sinh môi trường.
- Năng suất lao động: giúp tiết kiệm chi phí, tăng sản lượng đầu ra, tăng
thu nhập cho người lao động.
1.3.2.2. Về mặt xã hội
Sự phát triển bền vững về mặt xã hội của ngành nuôi trồng thuỷ sản
Được đánh giá qua một số tiêu chí như chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ
số phát triển giới (GDI), hệ số bình đẳng thu nhập, các tiêu chí giá dục, dịch vụ
y tế, hoạt động văn hoá, khả năng giải quyết công ăn việc làm nâng cao đời
sống cho người dân được thể hiện ở 1 số chỉ tiêu cụ thể sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
- Số lượng lao động tham gia nuôi trồng thủy sản
17
- Tỷ lệ vay nợ trong tổng số hộ nuôi trồng thủy sản
- Tỷ lệ vùng nuôi có sự tham gia của cộng đồng
- Tỷ lệ vùng nuôi áp dụng phương pháp nuôi sạch
- Tỷ lệ đối tượng nuôi được kiểm soát dịch bệnh hàng năm
1.3.2.3. Về mặt môi trường – sinh thái
Sự phát triển bền vững về mặt môi trường được thể hiện ở việc đảm bảo
môi trường sinh thái: ao hồ, đầm, kênh, rạch…ngăn ngừa dịch bệnh. Ngoài ra,
còn được thể hiện ở việc bảo vệ và phát huy các giống thuỷ sản.
Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bền vững về mặt môi trường.
- Tỷ lệ hệ thống quan trắc dịch bệnh, cảnh báo môi trường so với nhu cầu.
- Tỷ lệ sử dụng nước ngầm cho nuôi trồng thủy sản, tính theo ha nuôi
trồng thủy sản.
- Diện tích rừng ngập mặn bị chặt phá (được phục hồi, trồng mới
hàng năm).
- Số trại sản xuất giống được tập huấn GAP
- Tỷ lệ trại giống có tôm bố mẹ được thuần hóa
- Tỷ lệ diện tích vùng nuôi có nước đạt tiêu chuẩn
- Tỷ lệ protein từ thực vật trong khẩu phần thức ăn
- Tỷ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản trên cát có hệ thống thủy lợi cung cấp
đủ nước ngọt cho nuôi trồng thủy sản
1.3.3. Nhân tố tự nhiên
Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố thuỷ sản.
Mỗi loại thuỷ sản chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự
nhiên nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu là đất, nước, khí
hậu. Chúng sẽ quyết định khả năng nuôi trồng các loài thuỷ sản trên từng lãnh
thổ, khả năng áp dung các quy trình sản xuất, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến
năng suất và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
1.3.3.1. Diện tích mặt nước
18
Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất có mặt nước nội địa bao gồm
ao, hồ, đầm, phá, sông ngòi, kênh rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi
ven sông, ven biển; bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại;
đất phi nông nghiệp có mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản.
Đất đai để nuôi trồng thuỷ sản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
các loài động vật thuỷ sản vì nếu tách chúng ra khỏi môi trường nước thì chúng
sẽ chỉ tồn tại đựơc trong một thời gian rất ngắn. Hơn thế nữa diện tích mặt nước
còn quyết định tới quy mô phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Điều đó được thể hiện
ở chỗ nếu diện tích có khả năng nuôi trồng lớn thì quy mô để phát triển nuôi
trồng thuỷ sản cũng lớn.
1.3.3.2. Khí hâu, nguồn nước
* Khí hậu.
Các điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản, nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát sinh và lan tràn dịch
bệnh cho vật nuôi.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới pha trộn tính ôn đới, vì
vậy mà điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng sâu sắc đến ngành nuôi trồng
thuỷ sản. Những tác động có lợi của điều kiện thời tiết tác động đến nuôi trồng
thuỷ sản như: Khả năng nuôi trồng thuỷ sản có thể được tiến hành quanh năm;
các giống loài động thực vật thuỷ sinh rất phong phú, đa dạng và có nhiều loài
có giá trị kinh tế cao.
Những tác động thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão…gây thiệt hại
nghiêm trọng cho nuôi trồng thuỷ sản. Chính vì vậy ngành nuôi trồng thuỷ sản
có tính bấp bênh, không ổn định.
Lũ lụt, nước biển dâng sẽ tác động mạnh đến hệ thống ao hồ nuôi trồng
thuỷ sản, làm tăng những điều kiện bất lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, làm
tăng bất lợi cho việc nuôi tôm, cua, cá nước lợ do bờ đê, đập bị phá vỡ.
Đối với nuôi trồng thuỷ sản, có nhiều nhân tố như: gió, nhiệt độ, không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
khí, môi trường nước, chế độ mưa, độ mặn…đã ảnh hưởng đến điều kiện sống,
19
khả năng sinh sản và di trú của đàn cá.
Nhiệt độ đóng một vai trò quan trọng cho quá trình sinh trưởng của sinh
vật nói chung và các loài nuôi trồng thuỷ sản nói riêng. Mỗi loài có khoảng
nhiệt độ thích ứng riêng. Khả năng chống chịu của chúng nằm trong khoảng
giới hạn nhất định. Sự tăng nhiệt độ có thể làm suy giảm sản lượng thuỷ sản
trong các ao hồ. Thay đổi nhiệt độ còng là điều kiện phát sinh của nhiều loài
dịch bệnh xảy ra cho các loài nuôi. Nhiệt độ tăng cao làm cho sức khoẻ của
các loài nuôi, môi trường nước bị xấu đi, là điều kiện thuận lợi cho các loài vi
sinh vật gây hại.
Tác động của thời tiết cũng ảnh hưởng mạnh tới môi trường ao nuôi. Nếu
thời tiết nắng nóng tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu
cơ trong ao nuôi, đặc biệt ở đáy ao, tạo ra nhiều khí độc tích tụ ở đáy, gây ô
nhiễm cho môi trường ao nuôi, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển
của thuỷ sản.
Đối với nghề nuôi thuỷ sản mặn, lợ, độ mặn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn
đến sinh trưởng và phát triển của loài nuôi. Khi xảy ra mưa lớn, độ mặn trong
các ao nuôi giảm đi đột ngột vượt ra khỏi khả năng chịu đựng làm cho tôm, cá
bị sốc, chết hoặc chậm lớn.
* Nguồn nước.
Có thể nói, nguồn nước là một trong những yếu tố quyết định đến sự
thành công cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Tính chất mặt nước còn quyết định tới yếu tố giống loài thuỷ sản được
nuôi trồng. Bởi vì mỗi một giống loài thuỷ sản đều có những đặc điểm sinh lý,
sinh thái riêng, có một môi trường sống riêng mà không phải môi trường nước
nào nó cũng tồn tại được. Môi trường nước được phân thành ba loại là: nước
ngọt, nước mặn, nước lợ. Đối với mỗi loại mặt nước có một đối tượng nuôi
trồng phù hợp.
Nguồn nước phục vụ nuôi trồng thuỷ sản yêu cầu về chất lượng khá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
nghiêm ngặt, nước không bị ô nhiễm, độ đục thấp, hàm lượng ôxi tan trong
20
nước cao, hàm lượng chất hữu cơ trong nước thấp, hàm lượng các chất độc
trong nước thấp hoặc không có (Thuốc bảo vệ thực vật, H2S…). Để sử dụng
nguồn nước mặt cho nuôi trồng thuỷ sản đạt hiệu quả cao và phát triển bền
vững phải chú ý giải pháp quản lý, giải pháp kỹ thuật, giải pháp công cộng…
làm cơ sở để hạn chế sự ô nhiễm nguồn nước mặt trên diện rộng, bảo vệ chất
lượng môi trường nước.
1.3.4. Nhân tố kinh tế - xã hội
1.3.4.1. Nhân tố xã hội
Các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến nuôi trông thủy sản bao gồm các yếu
tố sau:
- Vốn đầu tư
Vốn là biểu hiện bằng giá trị của tài sản bao gồm máy móc, thiết bị,
phương tiện vận tải, nhà kho và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản
(không tính đến tài nguyên thiên nhiên), có tham gia trực tiếp vào quá trình sản
xuất để tạo ra tổng số đầu ra của quá trình sản xuất. Ngày nay, vốn đầu tư và
vốn sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Nuôi trồng
thuỷ sản là ngành sản xuất yêu cầu có vốn đầu tư ban đầu lớn, vốn không chỉ
là cơ sở để tăng năng lực sản xuất mà nó còn là điều kiện để nâng cao trình độ
khoa học công nghệ, góp phần đáng kể vào việc giải quyết công ăn việc làm
cho người lao động khi chủ hộ mở rộng quy mô sản xuất. Năng suất, chất lượng
sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng ao hồ và việc
tổ chức quản lý sản xuất nuôi trồng theo đúng yêu cầu của quy trình kỹ thuật.
Điều này chỉ có thể thực hiện được khi người nuôi trồng đủ vốn để xây dựng
cơ sở hạ tầng kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản đồng bộ và có chất lượng tốt. Vì vậy
để duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao được hiệu quả kinh tế
trong các ngành sản xuất nói chung và ngành nuôi trồng thuỷ sản nói riêng thì
yếu tố vốn không thể thiếu được trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh của
ngành.
- Lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Số lượng và chất lượng lao động là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến quá
21
trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Lao động trong nuôi trồng thuỷ sản đòi hỏi phải
am hiểu về kỹ thuật nuôi trồng, có kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức quản lý nuôi
trồng theo những hình thức và quy mô nhất định. Do đặc điểm của nuôi trồng thuỷ
sản chủ yếu là đơn vị kinh tế hộ, trang trại, doanh nghiệp tư nhân và tập thể nên lao
động trong nuôi trồng thuỷ sản rất đa dạng và thường gắn với nông nghiệp, nông
thôn. Vì vậy công tác đào tạo, huấn luyện phát triển nguồn lao động cho nuôi trồng
thuỷ sản là vấn đề đặc biệt cần quan tâm.
1.3.4.2. Nhân tố tiến bộ khoa học - kỹ thuật
Đây là nhân tố tác động cả trực tiếp và gián tiếp tới nuôi trồng thuỷ sản.
Ngành nuôi trồng thuỷ sản càng phát triển đòi hỏi phải biết áp dụng khoa học
kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất thì mới đem lại năng suất cao, chất
lượng tốt và có hiệu quả kinh tế. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải dựa vào
tiến bộ khoa học công nghệ sinh sản nhân tạo, lai tạo, thuần chủng giống loài
thuỷ sản, kỹ thuật và công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp kỹ thuật vận
chuyển giống, kỹ thuật nuôi và phòng trừ dịch bệnh cho thuỷ sản nuôi. Vì vậy
việc ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào nuôi trồng
thuỷ sản luôn là những yêu cầu bức thiết.
1.3.5. Nhân tố thị trường
Bất kể một ngành sản xuất vật chất nào cũng nhằm mục đích là sử dụng
các yếu tố đầu vào trong sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra. Nhưng để có được
lợi nhuận thì các nhà sản xuất phải tìm kiếm được đầu ra cho sản phẩm của mình.
Muốn có được thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình, điều đó không hề đơn
giản chút nào trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như ngày nay.
Nuôi trồng thuỷ sản cũng là một ngành sản xuất vật chất mà sản phẩm
tạo ra là các sản phẩm thuỷ sản. Khi tạo ra sản phẩm từ hoạt động nuôi trồng,
thì các hộ sản xuất phải tìm cho mình một đầu ra để tiêu thụ cho sản phẩm cho
mình đó chính là thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản có vai trò
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hoá theo hướng sản xuất
22
hàng hoá ngày càng cao. Do tính chất đa dạng của nhu cầu thị trường tác động
làm cho hoạt động nuôi trồng thuỷ sản biến đổi về mặt cơ cấu sản phẩm nhằm
phục vụ tính đa dạng của nhu cầu thị trường. Đồng thời thông qua việc trao đổi
mua bán hàng hoá thuỷ sản trên thị trường, làm cho các vùng sản phẩm chuyên
môn hoá ngày càng phát triển và liên kết với nhau để khai thác tốt lợi thế của
từng vùng, sản xuất ra nhiều hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường. Thị trường
quyết định lượng cung - cầu và giá cả các loại mặt hàng thuỷ sản. Vì vậy, thông
qua thị trường mà người sản xuất mới biết được nên nuôi trồng loại thuỷ sản
nào, số lượng là bao nhiêu mà thị trường đang cần để có được lợi nhuận cao.
1.4. Một số kinh nghiệm về nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững
1.4.1. Kinh nghiệm nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững của thành phố
Hải Phòng
Hải Phòng là thành phố cảng lớn nhất miền Bắc, có cấu trúc địa hình dọc
theo chiều dài 125 km bờ biển với nhiều cửa sông lớn được được phân bố khá
dài và hàng trăm đảo lớn như đã được Bộ thuỷ sản xác định là một trong bốn
ngư trường lớn của toàn quốc, là vùng trọng điểm phát triển kinh tế thuỷ sản
của Việt Nam. Nhiều ngư trường tập trung ở hai huyện đảo Cát Bà và Bạch
Long Vĩ. Hải Phòng có nhiều tài nguyên biển vô cùng phong phú mà hiếm ngư
trường nào có được, đặc biệt là tầng cá đáy và cá nổi là nơi lý tưởng cho việc
xây dựng các trọng điểm hậu cần chế biến - dịch vụ thương mại nghề cá; nuôi
cá lồng bè và các hải sản quý hiếm như tu hài, bào ngư…
Diện tích nuôi trồng thủy sản của thành phố Hải Phòng năm 2013 là
17.300 ha tăng 3,5% so với cùng kỳ, có 11.300 ha nuôi tôm, trong đó diện tích
nuôi thâm canh gần 1.000 ha và trên 1.000 ha nuôi bán thâm canh còn lại nuôi
quảng canh cổ truyền và nuôi sinh thái; có gần 2.000 ha nuôi thuỷ sản nước
ngọt, và 1.300 ha nuôi nhuyễn thể, còn 2.700 ha nuôi các loài thuỷ hải sản khác.
Toàn thành phố có 5.278 ô lồng nuôi cá biển, tăng 1.003 ô lồng so với năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
2012, và có gần 500 ha ao, đầm và hàng chục ha rào chắn trên vịnh để nuôi cá
23
biển. Toàn tỉnh hiện có 11 công ty, đơn vị nuôi trai cấy ngọc
Năm 2013, qua khảo sát đánh giá số hộ nuôi trồng thuỷ sản ở Hải Phòng
có lãi là 93,3% trong đó có 3% lãi trên 100 triệu đồng/năm, số hộ nuôi hòa vốn
là 3,6%, số hộ nuôi bị lỗ 3,1% do thuỷ sản bị bệnh, thiếu vốn đầu tư sản xuất,
thiếu kinh nghiệm hoặc thị trường tiêu thụ không ổn định. Những hộ có đủ vốn
đầu tư và kết hợp nuôi thuỷ sản với dịch vụ hậu cần nghề cá đều có lãi cao,
nhiều hộ trở nên giàu có nhờ nuôi trồng thuỷ sản.
Tuy nhiên, nuôi trồng thủy sản gặp không ít rủi ro, do trong quá trình
triển khai thực hiện nhiều vùng nuôi mang tính tự phát, dân tự khoanh vùng
chiếm đất, mặt nước để nuôi không theo quy hoạch, công tác quản lý môi
trường vùng nuôi, phòng ngừa dịch bệnh chưa chặt chẽ, công nghệ nuôi còn
hạn chế. Các chính sách về nuôi trồng thủy sản chưa được cụ thể hóa,... Mặt
khác, cơ chế đầu tư và một số chính sách hỗ trợ khác cho nuôi trồng thủy sản
chưa được hoàn thiện, việc vay vốn tín dụng có nhiều vướng mắc cần được
tháo gỡ.
Để nuôi trồng thủy sản của thành phố Hải Phòng phát triển mạnh, tương
xứng với tiềm năng hiện có UBND thành phố Hải Phòng đã chỉ đạo các cấp
các ngành trong toàn tỉnh cần phát huy lợi thế, tiềm năng thiên nhiên ưu đãi để
đẩy mạnh nghề nuôi trồng thủy sản, nuôi vùng triều. Đa dạng hóa đối tượng
nuôi và loại hình nuôi theo hướng khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên mặt
nước, đảm bảo hiệu quả kinh tế, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ môi trường
sinh thái. Từng bước tạo thành vùng nuôi tập trung và được chuyên môn hóa,
tạo ra sản phẩm có chất lượng cao cho chế biến xuất khẩu.
Ngoài việc bảo vệ và khai thác nguồn giống tự nhiên, phải có các giải
pháp cung ứng nguồn giống nhân tạo để nâng cao năng suất, sản lượng và đặc
biệt quan tâm đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng các giải
pháp đồng bộ, ưu tiên công tác quy hoạch vùng nuôi, xác định đối tượng nuôi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
cho từng vùng, tập trung nuôi những đối tượng có giá trị kinh tế cao và có thị
24
trường tiêu thụ. Việc đầu tư phải phù hợp theo từng giai đoạn phát triển, tùy
thuộc vào trình độ công nghệ, khả năng đầu tư và thị trường tiêu thụ. Xác định
các đối tượng nuôi chính, nuôi phụ và chủ động sản xuất giống một số loài như
cá song, cá giò... đồng thời sản xuất thức ăn và các chế phẩm sinh học phục vụ
nuôi trồng thuỷ sản. Có cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư, các doanh nghiệp
đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản, nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài
nước, huy động nguồn vốn trong cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp. Nguồn
lợi thủy sản không phải là vô tận, trong điều kiện nguồn nguyên liệu thủy sản
tự nhiên bị khai thác ngày một cạn kiện thì việc phát triển nuôi trồng thủy sản
ở Hải Phòng đang trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn có hướng lâu dài về
chiến lược giúp ngành thủy sản của thành phố Hải Phòng phát triển ổn định và bền vững 1.4.2. Kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản của tỉnh Thái Bình
Thái Bình là một tỉnh có truyền thống thâm canh lúa nước và đánh bắt
thủy, hải sản. Với bờ biển dài trên 50 km cùng với nhiều con sông lớn chạy qua
địa phận của tỉnh là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thủy, hải sản, góp
phần để tỉnh thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.
Những năm vừa qua Thái Bình đã tập trung khá nhiều nhân lực, vật lực chuyển
đổi vùng ven biển, ven sông, vùng trũng cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng
thủy sản và mô hình cá - lúa, VAC tổng hợp,... góp phần nâng cao thu nhập cho
nông dân, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.
Tỉnh Thái Bình có truyền thống chuyển đổi từ trước những năm 2000, nhưng phong trào này thực sự phát triển khi có NQ 04 năm 2002 của UBND Tỉnh Thái Bình về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và đã chỉ đạo các địa
phương trong toàn tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể, trực tiếp cho từng xã, từng
vùng. Thực hiện quy hoạch vùng nuôi trồng tập trung gắn với những giải pháp
cụ thể về cơ sở hạ tầng, thủy lợi. Liên kết với Sở Nông nghiệp và Phát triển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
nông thôn, Trung tâm Khuyến ngư,... hàng năm mở hàng chục lớp tập huấn,
25
chuyển giao khoa học kỹ thuật, các kiến thức về nuôi trồng thủy sản cho bà con
nông dân. đến nay, Thái Bình đã đạt được mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng
vật nuôi mà tỉnh đề ra. Tỉnh đã coi việc tập trung cao cho phát triển nuôi trồng
thủy, hải sản như đầu tư cơ sở hạ tầng, thực hiện mô hình thâm canh, khai thác hết
diện tích đầm, bãi bồi, chuyển một phần diện tích đất nhiễm mặn, đất làm muối hiệu
quả thấp sang nuôi trồng thuỷ, hải sản. Từ đó, dấy lên phong trào thi đua làm giàu
chính đáng, xây dựng các đầm, vùng nuôi thủy, hải sản tập trung, tác động tích cực
đến sự phát triển thủy sản trong toàn tỉnh.
Kết quả chung của quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp
đến năm 2008 tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản trong năm đạt trên 52.000
tấn; diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh đạt trên 13.042 ha, trong đó với
8.330 ha nuôi trồng thủy sản nước ngọt; trên 4.700 ha nước lợ, với ngao và cá
nước mặn, lợ sản lượng nuôi thủy, hải sản năm 2008 đạt 25.500 tấn. Trong nuôi
trồng thủy sản mặn lợ, Thái Bình vẫn xác định lấy đối tượng nuôi tôm sú quảng
canh cải tiến là mục tiêu bền vững,... kết hợp nuôi xen ghép thêm các đối tượng
khác như: Cua biển, Rong câu, cá Vược,... Giữ vững và ổn định hệ thống đầm
hiện có để tập trung đầu tư theo hướng thâm canh, bán thâm canh và chỉ mở
rộng khi có dự án phê duyệt. Huy động vốn trong dân, tranh thủ vốn Ngân sách
Nhà nước xây dựng, hoàn thiện hệ thống thủy lợi, nâng cấp đê bao cho các
vùng nuôi. Trích một phần kinh phí hỗ trợ tập huấn khoa học kỹ thuật, giống,
đào tạo nhân lực cho những mô hình sản xuất quy mô lớn, góp phần nâng cao
năng suất và sản lượng.
1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho huyện Cô Tô
Dựa trên kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thủy sản của thành phố Hải
Phòng và tỉnh Thái Bình huyện Cô Tô rút ra một số kinh nghiệm như sau:
-Thứ nhất, Phải chuyển từ nuôi trồng nhỏ lẻ, tự phát sang nuôi tập trung,
quy mô lớn. Chú trọng đầu tư con giống, đào ta ̣o nhân lực về nuôi trồng thủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
sản
26
- Thứ hai, ưu tiên thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ thuỷ sản, chú
trọng ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Thông qua các
chính sách ưu đãi của chính phủ, nhiều nhà khoa học được khuyến khích làm
việc cùng ngư dân và người nuôi thuỷ sản.
- Thứ ba, thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư,
hỗ trợ vay vốn đối với các hộ nuôi trồng thủy sản.
- Thứ tư, Huyện Cô Tô cần tiến hành quy hoạch vùng nuôi. Quy hoạch
là một nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững của
ngành NTTS. Cơ sở cơ bản để xây dựng được một quy hoạch mang tính khoa
học và khả thi là công tác nghiên cứu, đánh giá về tiềm năng, về các nguồn
nhân lực đầu vào cũng như đầu ra cho các sản phẩm, không chỉ giải quyết
những vấn đề trước mắt, mà còn tương lai lâu dài. Khi quy hoạch vùng nuôi,
cũng cần phải chú ý đến quy hoạch tổng thể để tránh sự tác động ô nhiễm của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
ngành công nghiệp, và quy hoạch phải đồng bộ.
27
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
1.Thực trạng phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản ở huyện Cô Tô thời
gian qua như thế nào?
2. Các yếu tố nào có ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản bền vững tại
huyện?
3. Để phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tại huyện Cô Tô thời gian
tớ i cầ n nhữ ng giả i phá p gì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2. Thu thâ ̣p thông tin thứ cấp
Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau: Các sách, công trình
nghiên cứu, các báo cáo khoa học, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các
cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học, số liệu của Tổng cục Thống kê, thông
tin trên website về phát triển thuỷ sản, về nuôi trồng thuỷ sản,… Nguồn tài liệu
này được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu những vấn đề mang tính hệ thống và
cơ sở lý luận. Nguồn thông tin từ các cấp các ngành như Sở Nông nghiệp và
PTNT, Cục Thống kê tỉnh, các, phòng ban huyện Cô Tô, số liệu từ kết quả điều
tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh.
2.2.3. Thu thâ ̣p thông tin sơ cấ p
2.2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu
Huyện Cô Tô hiện tại có 3 đơn vị hành chính là: thị trấn Cô Tô, xã Thanh
Lân và xã Đồng Tiến. Nghiên cứu sẽ tiến hành điều tra, phỏng vấn các hộ nông
dân của 3 đơn vị hành chính đó.
2.2.3.2. Tiến hành thu thập số liệu mới
Việc chọn hộ nghiên cứu là bước hết sức quan trọng có liên quan trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
tới độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Để đảm bảo tính khách quan khoa
28
học, đề tài lựa chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. Nghiên cứu sẽ tiến
hành điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên 60 hộ nông dân ở 3 đơn vị hành chính của
huyện. Cụ thể tác giả chọn địa điểm điều tra và mẫu điều tra theo bảng dưới
đây:
Bảng 2.1: Lựa chọn địa điểm điều tra
STT Xã Số hộ
1 Thị trấn Cô Tô 20
2 Xã Thanh Lân 20
3 Xã Đồng Tiến 20
Tổng 60
- Sau khi tiến hành xác định số lượng mẫu cần điều tra và địa điểm điều
tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra tình hình nuôi trồng thủy sản của
các hộ
- Thu thập thông tin về tình hình của hộ nông dân bằng phiếu điều tra xây
dựng trước. Qua phiếu điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông tin định
tính và định lượng về vấn đề liên quan nuôi trồng thủy sản của các hộ.
2.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin
2.2.4.1. Tổng hợp và xử lý thông tin
Sau khi được thu thập, toàn bộ những thong tin này được xử lý tính toán
phản ánh thông qua bảng thống kê hoặc đồ thị thống kê dùng để so sánh, đối
chiếu đánh giá và rút ra những kết luận cần thiết.
Toàn bộ thông tin thu thập được trên các phiếu điều tra đều được kiểm
tra, bổ sung, chỉnh lý sau đó nhập vào bảng tính toán EXCEL trên máy vi tính
xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin số liệu vào những chỉ tiêu cụ thể nhằm
đạt được mục đích nghiên cứu đề ra.
2.2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin
- Đối với thông tin thứ cấp: Sau khi thu thập tiến hành phân loại, sắp xếp
các thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng; nếu là số liệu được lập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
thành bảng biểu.
29
- Đối với số liệu sơ cấp: Phiếu điều tra được kiểm tra và nhập vào máy
tính bằng phần mềm Excel để tổng hợp.
2.2.4.4. Phương pháp thống kê
Phương pháp này được sử dụng để phân tích mức độ, biến động, các yếu
tố ảnh hưởng đến nghề nuôi trồng thuỷ sản qua các năm nghiên cứu, nêu lên
được thuận lợi, khó khăn để từ đó có căn cứ đề xuất giải pháp.
2.2.4.5. Phương pháp so sánh
Phương pháp này được dùng để so sánh kết quả và hiệu quả kinh tế giữa
các loại hộ trong nuôi trồng thuỷ sản. đều kiện sản xuất, kết quả và hiệu quả
của quá trình sản xuất được tính toán, lượng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu,
sau đó tiến hành so sánh mức độ đạt được của từng chỉ tiêu thông qua thời gian,
không gian nhất định để rút ra nhận xét, đánh giá và đưa ra kết luận.
2.2.4.6. Phương pháp chuyên gia
Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương, người lãnh đạo trong
cộng đồng và những người dân có uy tín trong cộng đồng. Phương pháp
này đặc biệt cho phép khai thác được những kiến thức bản địa của người
dân địa phương.
2.3. Chỉ tiêu phản ánh phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản
Nhóm chỉ tiêu kết quả
- Tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản theo loại hình mặt nước, theo
phương thức nuôi, theo đối tượng nuôi.
- Năng suất nuôi trồng thuỷ sản theo loại hình mặt nước, theo phương
thức nuôi, theo đối tượng nuôi.
- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ trong
một chu kỳ sản xuất trong một thời gian nhất định, thường là một năm.
- Giá trị gia tăng (VA): VA = GO - IC
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Trong đó: GO: là Giá trị sản xuất
30
IC: là Chi phí trung gian
- Thu nhập hỗn hợp (MI): MI = VA - (T + D)
Trong đó: VA: là giá trị gia tăng
T: là thuế nông nghiệp
D: Là khấu hao tài sản cố định
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế
- Giá trị sản xuất trên 1 ha (GO/ha), trên 1 lao động (GO/LĐ).
- Giá trị tăng thêm trên 1 ha (VA/ha), trên 1 lao động (VA/LĐ), trên 1
đồng chi phí phải trả (TCp) (VA/TCp).
- Thu nhập trên 1 ha (MI/ha), trên 1 lao động (MI/LĐ), trên 1 ngày công
lao động (W) (MI/W), trên 1 đồng chi phí phải trả (MI/TCp)
Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội
- Tổng số lao động sử dụng trong nuôi trồng thủy sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
- Thu nhập từ nuôi trồng thủy sản của hộ gia đình
31
Chương 3
THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA HUYỆN CÔ TÔ,
TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Những điều kiện về tự nhiên, tài nguyên môi trường và điều kiện kinh tế -
xã hội ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
* Vị trí địa lý
Cô Tô là một huyện đặc biệt của tỉnh Quảng Ninh, đươ ̣c thà nh lập năm 1994 trên cơ sở quần đảo Cô Tô thuô ̣c huyện Cẩ m Phả trướ c đây. Huyện đảo
Cô Tô có 03 đơn vị hành chính gồm thị trấn Cô Tô, xã Đồ ng Tiến và xã Thanh
Lân.
Cô Tô có vị trí địa lý từ 20o10’- 21o15’ vĩ độ Bắc và từ 107o35’ - 108o20’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp vùng biển huyện Hải Hà; Phía Nam giáp vùng
biển Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng; Phía Đông giáp hải phận quốc tế;
Phía Tây giáp vùng biển huyện Vân Đồn.
Toà n huyê ̣n Cô Tô bao gồm khoả ng 40 hò n đảo lớn nhỏ với tổng diện
tích bãi nổi tự nhiên 4.620 ha, trong đó có 2 đảo lớn nhất là Thanh Lân và Cô
Tô (khoảng trên 3.000 ha). Hòn đảo lớn còn lại là đảo Chằn (đảo Trần) đứng
riêng về phía Đông Bắc.
Cô Tô có vù ng biển cũng là ngư trườ ng khai thác thuô ̣c huyê ̣n rô ̣ng trên 300 km2. Với vị trí địa lý đă ̣c biê ̣t, xung quanh là biển và nằ m gầ n các ngư trường lớn, Cô Tô có điều kiện thuâ ̣n lợi để phát triển thuỷ sản, đồ ng thờ i có
vai trò đă ̣c biệt quan trọng về an ninh quố c phò ng và bảo vê ̣ chủ quyền biển,
đảo củ a Tổ quố c.
* Địa hình
Cô Tô là một huyện đảo xung quanh được biển bao bọc có địa hình đồi
thấp, bị chia cắt rất mạnh. Căn cứ vào địa hình có thể chia đảo thành 2 vùng là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
vùng đồi núi thấp và vùng đất bằng.
32
- Vùng đồi núi thấp chiếm khoảng 51% diện tích tự nhiên. Độ cao trung
bình so với mặt nước biển của loại địa hình này từ khoảng 80 - 100m, đỉnh cao
nhất ở đảo Thanh Lân là 199m.
- Vùng đất bằng chiếm khoảng 49% diện tích tự nhiên. Đất bằng không
tập trung thành khu vực lớn mà là các thung lũng hoặc các dải đất hẹp nằm xen
kẽ giữa các đồi núi thấp. Cao độ trung bình vùng ruộng 2,5 m - 3,0 m, vùng
dân cư là 3,5 m - 5,5 m.
- Ngoài ra địa hình huyện đảo Cô Tô còn đặc chưng bởi: bờ biển khúc
khuỷu tạo thành các vụng, vịnh kín là điều kiện thuận lợi để phát triển nghề
nuôi trồng thuỷ sản. Xung quanh các đảo là các bãi san hô tự nhiên, có thể hình
thành các vùng du lịch sinh thái thu hút khách lặn biển câu cá giải trí
* Khí hậu
Cô Tô là huyện đảo có khí hậu nhiệt đới gió mùa hải đảo, chịu ảnh hưởng
và tác động của biển, nhiều dông bão, tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp
miền núi ven biển và được chia thành hai mùa: mùa mưa và mùa khô.
Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 5 - 8, mùa này nóng ẩm và mưa nhiều,
nhiệt độ cao nhất có thể đạt 37 - 380C, gió Nam thịnh hành. Mùa khô kéo dài
từ tháng 10 - 3 năm sau, thời kỳ này rét và khô, lượng mưa không đáng kể,
nhiệt độ thấp nhất có thể 4 - 50C, gió Đông Bắc chiếm ưu thế.
- Nhiệt độ không khí
Nhiệt độ trung bình năm 22,70C, dao động từ 17 - 280C, nhiệt độ trung bình
cao nhất từ 27 - 300C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 36,20C. Về mùa Đông, nhiệt độ
trung bình thấp nhất từ 13,5 - 15,80C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 4,40C.
Nhiệt độ nước biển không chênh lệch nhiều so với nhiệt độ không khí.
Nước biển có nhiệt độ bình quân 27oC, thấp nhất là 23oC.
- Độ ẩm
Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 84%. Độ ẩm không khí thường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
thay đổi theo mùa và các tháng trong năm, tháng 3, 4 đạt tới 90%, thấp nhất
33
vào tháng 10, 11 đạt trị số là 77 - 78%. Lượng bốc hơi 30,7 mm/tháng, tổng số
giờ nắng trong năm là 18.306 giờ, số ngày có sương mù bình quân 34 ngày/năm.
- Chế độ mưa
Cô Tô là huyện nằm trong vùng mưa lớn thuộc phía Đông Bắc tỉnh Quảng
Ninh, lượng mưa trung bình năm tương đối cao so với toàn tỉnh đạt 1.707,8
mm, năm cao nhất 2.561,8 mm, thấp nhất khoảng 908,5 mm, phân bố không
đều trong năm và phân thành 2 mùa rõ rệt:
+ Mùa mưa nhiều: Kéo dài 5 tháng, tập trung từ tháng 5 - 9 chiếm 78 - 80%
tổng lượng mưa cả năm, lượng mưa cao nhất vào tháng 8 đạt trị số 396,1 mm.
+ Mùa mưa ít: Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20
- 22% tổng lượng mưa năm, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1,
2 từ 20 - 26 mm.
- Chế độ gió, bão
Trên địa bàn huyện Cô Tô thường thịnh hành hai loại gió chính là gió mùa
Đông Bắc và gió mùa Đông Nam.
+ Gió mùa Đông Nam: Xuất hiện vào mùa mưa, thổi từ biển vào mang
theo hơi nước và gây ra mưa lớn. Từ tháng 5 - 10 hay gặp dông tố, nhất là tháng
6 - 8, dông thường xuất hiện và kéo dài 15 - 20 ngày, dông kèm theo mưa to,
gió mạnh tạo ra vùng gió xoáy gây nguy hiểm cho các phương tiện hoạt động
trên biển.
+ Gió mùa Đông Bắc: Xuất hiện vào mùa khô từ tháng 10 - 4 năm sau, tốc
độ gió trung bình từ 4 - 6 m/s. Đặc biệt gió mùa Đông Bắc tràn về, các tàu đánh
cá phải tìm nơi trú đậu và phải chống rét cho một số giống thuỷ sản nuôi.
Thống kê khoảng 100 năm gần đây có 150 cơn bão đi qua vùng vịnh Bắc
Bộ, trong đó quần đảo Cô Tô là một trong những nơi chịu ảnh hưởng lớn của
bão, bão thường xuất hiện từ tháng 6 - 11, nhiều nhất là tháng 6 - 8, bão thường
gây ra gió mạnh từ 40 - 50 m/s và mưa lớn từ 300 - 400 mm/ngày.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
*Chế độ thủy văn
34
Thủy triều ở vùng biển Cô Tô mang tính chất nhật triều đều, bán nhật triều
rất ít gặp, nếu có chỉ xuất hiện vào kì con nước kém. Biên độ thủy triều ở khu
vực này rất cao, dao động từ 0,1 - 4,9 m, trung bình khoảng 2,08 m.
Mùa Đông hướng sóng thịnh hành là Đông Bắc, độ cao trung bình 0,75 -
0,95 m. Mùa Hè sóng Đông Nam có độ cao gần tương đương sóng Đông Bắc.
Độ cao sóng cao nhất là 4,1 m.
Từ tháng 1 - 5 và từ tháng 9 - 12, dòng chảy theo hướng Tây Nam, tốc độ
trung bình 25 - 40 cm/s, từ tháng 6 - 8, hướng Đông Bắc và có tốc độ trung bình
15 - 20 cm/s.
Nhìn chung, chế độ thuỷ văn ở huyện đảo Cô Tô phân bố không đều theo
hai mùa, sông suối trên đảo ít, ngắn và dốc, thường bị khô hạn về mùa Đông.
*Đặc điểm thủy hóa
Độ mặn của nước ở vùng biển Cô Tô biến động theo 2 mùa, mùa khô và
mùa mưa, vào các tháng 4 - 5 và 9 - 10 là thời kỳ chuyển tiếp giữa các mùa
chính. Mùa khô, độ mặn thường tăng cao và ổn định, dao động từ 30‰ - 32‰,
nước thuộc loại nước biển mặn. Mùa mưa độ muối biến động mạnh, dao động
trong khoảng 23,4‰ - 29,6‰, nước thuộc loại nước lợ mặn.
Nồng độ pH của vùng biển trong năm dao động từ 8,05 - 8,40, nước biển
có tính kiềm yếu. Xu thế biến động pH nước biển giảm thấp về mùa mưa và
tăng cao trong các tháng mùa khô. Trong các tháng mùa mưa có sự tác động
của nước mưa làm giảm pH của nước. Trong mùa khô, khối nước biển chiếm
ưu thế, nên pH thường cao hơn, nhưng do nằm xa bờ nên xu thế này thể hiện
không rõ rệt.
Vùng biển Cô Tô có nồng độ ôxy hòa tan cao, trung bình 6,68 mg/l, mùa
mưa thấp hơn, trung bình 6,08 mg/l. So với nồng độ ôxy hòa tan theo Quy
chuẩn Quốc gia về chất lượng nước nuôi trồng thuỷ sản ven bờ, nồng độ ôxy ở
vùng biển này luôn cao hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
3.1.2. Tài nguyên đất
35
Căn cứ theo nguồn gốc sinh thái phát sinh đất đai huyện Cô Tô được
phân thành các loại cụ thể với đặc điểm như sau:
Đất cát mặn: Diện tích 120 ha, chiếm 2,46% tổng diện tích tự nhiện. Loại
đất này có hình thái phẫu diện ở dạng thô sơ chưa phân hoá. Phân bố ở địa hình
thấp bị ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều. Hiện nay, loại đất này đang được cải tạo
thành các bãi nuôi trồng thủy sản nước mặn như Hải Sâm, ốc hương.
Đất cồn cát trắng vàng: Có diện tích là 410 ha, chiếm 8,42% tổng diện
tích tự nhiện. Loại đất có hình thái phẫu diện đồng nhất, thành phần cơ giới chủ
yếu là cát, ở địa hình cao, tạo thành những cồn cát dài dọc bờ biển. Trên loại
đất này đang được sử dụng trồng phi lao.
Đất cát biển: Diện tích 85 ha, chiếm 1,74% tổng diện tích tự nhiện. Loại
đất có hình thái phẫu diện khá đồng nhất, phân bố bên trong cồn cát ở địa hình
cao bằng. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là cát pha: sét vật lý dưới 20%
khả năng giữ nước, giữ phân bón kém. Đây là loại đất có độ phì thấp, song thích
hợp với trồng cây ăn quả, rau màu - thực phẩm.
Đất cát glêy: Diện tích 45 ha, chiếm 0,92% tổng diện tích tự nhiện. Loại
đất hình thành ở địa hình thấp nên thường xuất hiện tầng gley nông. Hình thái
phẫu diện phân hoá khá rõ, lớp đất mặt thường có màu xám là chủ đạo, các tầng
dưới thường có màu xám xanh hoặc xám vàng. Thành phần cơ giới cát pha,
càng sâu tỷ lệ cát vật lý càng cao. Loại đất này thích hợp cho việc trồng lúa.
Đất măn nhiều (Mn): Diện tích 30 ha, chiếm 0,62% tổng diện tích tự
nhiện. Loại đất phân bố ở địa hình thấp, bị ảnh hưởng mặn do thuỷ triều.
Hiện nay có khoảng 1 ha sản xuất muối trên loại đất này, diện tích còn lại
đang để hóa.
Đất phù sa (bồi tụ): Diện tích 165 ha, chiếm 3,39% tổng diện tích tự
nhiện. Loại phân bố ở địa hình thấp, 3 mặt là đồi núi, một mặt thông ra biển.
Đất được hình thành do sự bồi tụ phù sa suối và các hạt limon, sét ở các sườn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
đồi núi xung quanh dốc tụ xuống phủ trên nền cát biển. Loại đất này thích hợp
36
với việc trồng lúa.
Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát: Diện tích 4.016,27 ha, chiếm 82,45%
tổng diện tích tự nhiện. Loại đất hình thành và phát triển trên sản phẩm phong hoá
của đá cát có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, đã hình chia cắt. Phần lớn
diện tích loại đất này là rừng phòng hộ. Phần còn lại là những nơi có độ dốc thấp,
tầng đất mịn dày, ít đá lẫn thích hợp trồng cây ăn quả.
3.1.3. Tài nguyên biển
Biển không chỉ mang lại nguồn lợi lớn về du lịch mà còn là điều kiện
khá thuận lợi để Cô Tô phát triển kinh tế đa dạng, bao gồm vận tải biển; đánh
bắt, nuôi trồng và chế biến hải - đặc sản chất lượng cao. Cô Tô rất phong phú
và đẹp nổi tiếng với rừng san hô Bắc Vàn, phát triển rộng lớn ở độ sâu 10 - 20
m, có 70 loài, 28 giống, 12 họ, trong đó có nhiều loài quý hiếm như san hô đỏ,
san hô sừng. Rong biển có 74 loài, thuộc 51 giống, 30 họ, 18 bộ, 5 lớp, 4 ngành,
trong đó có nhiều loại làm thực phẩm, phân bón với diện tích phân bố khoảng
250 ha, sản lượng có thể khai thác vào khoảng 2.100 tấn/năm.
Huyện Cô Tô có một ngư trường rộng lớn trong vùng biển vịnh Bắc bộ
với nhiều vũng vịnh, bãi triều ven biển và rừng ngập mặn tạo nên nguồn lợi
thuỷ, hải sản và tài nguyên biển khá phong phú, nhiều chủng loại hải sản quý,
có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao) đã và đang mang lại nguồn lợi to lớn cho
dân cư trên đảo.
3.1.4. Tài nguyên du lịch
Cô Tô được thiên nhiên ưu đãi ban tặng cho một đới khí hậu trong lành,
mát mẻ.Những bãi tắm ở Cô Tô vẫn giữ nguyên vẻ hoang sơ, với những rặng
san hô, bờ cát dài trắng mịn trải dài hàng km, mặt nước trong xanh được bao
bọc bởi những cánh rừng nguyên sinh với hệ thực vật phong phú là những vẻ
đẹp đã trở thương hiệu đặc trưng của Cô Tô với các bãi biển tự nhiên như Hồng
Vàn, Vàn Chải và hai bãi biển tại đảo Cô Tô con. Cô Tô rất thích hợp với du
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
lịch nghỉ dưỡng, phù hợp với du lịch biển hiện nay của nước ta.
37
Nằm cách đất liền hơn 60 km, Cô Tô cũng gặp những khó khăn đặc thù
của một vùng biển đảo như phương tiện đi lại, điện, nước.Vì vậy huyện đã tiến
hành xây dựng tuyến cao tốc Vân đồn - Cô Tô đã đi vào hoạt động, rút ngắn
thời gian từ đất liền ra đảo từ 3 giờ xuống còn 1,5 giờ. Đặc biệt, dự án cáp ngầm
kéo điện lưới từ đất liền ra đảo trị giá hơn 1.000 tỉ đồng hoàn thành vào cuối
năm 2013, các nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng, điểm vui chơi sẽ không còn nỗi
lo thiếu điện.
Với những điều kiện tự nhiên đặc trưng, Cô Tô rất phù hợp để xây dựng
khu nghỉ mát, nghỉ dưỡng có đẳng cấp phục vụ du khách trong nước và quốc
tế. Hiện nay, ngành du lịch Cô Tô đang phát triển các hình thức du lịch sinh
thái, du lịch nghỉ dưỡng.
3.1.5. Điều kiện về kinh tế - xã hội
3.1.5.1. Về cơ cấu kinh tế
Mặc dù nền kinh tế huyện Cô Tô có những bước tăng trưởng và phát
triển. Tuy nhiên huyện Cô Tô vẫn là một huyện thuần nông, sản xuất mang tính
tự cung tự cấp. Điều này được thể hiện trong bảng giá trị sản xuất của các nganh
kinh tế giai đoạn 2010 – 2013 như sau:
Bảng 3.1: Giá trị sản xuất qua các năm huyện Cô Tô (giá 2010) năm 2013
Đơn vị tính: Giá trị - Tỷ đồng
TT
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2013
I
Tổng GTSX ( giá cố định)
41,8
62,9
Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2010-2013 (%) 14,6
1 Ngành nông, lâm và thủy sản
24,3
35,4
12,9
2 Ngành CN, TTCN, XD
5,6
7,1
8,0
3 Ngành TMDV và DL
11,8
20,4
19,9
Nguồn: Chi cục thống kê, phòng Tài nguyên môi trường - NN Cô Tô
và tính toán dự án
Qua bảng 3.1 cho ta thấy tốc độ tăng trưởng GTSX trong 4 năm 2010 -
2013 đạt bình quân 14,6%/năm trong đó :
- Tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 12,9%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
so với năm2010.
38
- Ngành công nghiệp và xây dựng tăng 8% và ngành thương mại dịch
vụ và du lich tăng nhanh nhất là 19,9% so với năm 2010.
Về cơ cấu kinh tế của huyện có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng
dần tỷ trọng thương mại dịch vụ và du lịch; giảm nông lâm thuỷ sản và công
nghiệp xây dựng trong đó ngành nông, lâm và thủy sản và ngành công nghiệp
32,4%
28,3%
Ngành nông, lâm và thủy sản.
56,3%
58,2%
13,5%
11,3%
Ngành CN, TTCN,XD
Ngành TMDV và DL
xâydưng.
Năm 2010
Năm 2013
Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Cô giai đoạn 2010-2013
(Nguồn:Chi cục thống kê huyện Cô Tô năm 2010 - 2013)
Qua biểu đồ ta thấy đã có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện
nhưng tốc độ chuyển dịch chậm. Năm 2013 tỷ trọng ngành nông, lâm và thủy sản
là 56,3% giảm 1,9% so với năm 2010 còn ngành CN,TTCN, XD giảm 2,2% so với
năm 2010. Trong khi đó tỷ trọng ngành TMDV và DL năm 2013 là 32,4% tăng
4,1% so với năm 2010.Vì vậy, trong thời gian tới huyện cần xây dựng và thực hiện
có hiệu quả hơn nữa các chính sách để phát triển kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình
chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của huyện.
3.1.5.2. Kết cấu hạ tầng
Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, cơ sở vật chất kỹ thuật của
huyện đã có nhiều thay đổi. Hệ thống điện, đường, trường, trạm, các công trình
phúc lợi xã hội đã từng bước được quan tâm nâng cấp.
Hệ thống giao thông bao gồm đường thủy và hệ thống đường đô thi đã
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
được nâng cấp hiện đại hóa cụ thể như sau:
39
- Giao thông đường thủy, là hệ thống giao thông đối ngoại quan trọng
góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của huyện.
Mạng lưới giao thông đường thủy huyện có cảng quân sự Bắc Vàn, và cảng dân
sự Cảng Cô Tô vận tải chuyên chở hành khách, hàng hóa từ đất liền ra đảo và
ngược lại.
+ Cảng Cô Tô được đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động năm 1999 tại
khu 4 thị trấn Cô Tô, chiều dài bến cập tàu và đường dẫn 380 m; chiều rộng
bến 12 m, kết cấu bê tông dự ứng lực; Chiều rộng đường dẫn 4 m; kết cấu bê
tông xi măng.
+ Lưu lượng vận chuyển khách từ 2 - 3 chuyến tàu ra vào đảo mỗi ngày.
Hiện nay trên địa bàn huyện đã có tàu cao tốc vào, ra đảo mỗi ngày, rút ngắn
thời gian ra đảo, chỉ còn khoảng 1 giờ 30 phút.
+ Cảng nội địa gồm có 2 cảng từ đảo Cô Tô lớn (sang cảng Thanh Lân)
và Cảng Thanh Lân, đảm bảo giao thông đi lại của nhân dân, thông thương
hàng hóa giữa hai đảo và từ đất liền ra đảo Thanh Lân.
- Hệ thống đường giao thông đô thị từng bước được đầu tư, nâng cấp,
đảm bảo nhu cầu giao thông đi lại của các phương tiện giao thông và nhân dân
trên đảo, hệ thống đường nội thị đã được bê tông hóa.
Hệ thống điện: trong những năm qua huyện đã có nhiều cố gắng đưa
lưới điện quốc gia về phục vụ nhân dân trong huyện. Đến nay toàn bộ các xã
và thị trấn trong huyện đã có điện. Hàng năm huyện đã có những biện pháp
nâng cấp và sửa chữa mới nhiều km đường điện nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu
cầu tiêu dùng của nhân dân trong huyện.
Thông tin liên lạc: trong nền kinh tế thị trường, ngoài chức năng về
chính trị, xã hội, thông tin trở thành yếu tố quan trọng đối vớ i sản xuất kinh
doanh. Người dân cần có thông tin kinh tế chính xác từ đó đưa ra các quyết
định về sản xuất kinh doanh. Nhận thức được điều này, huyện Cô Tô đã
phát triển hệ thống thông tin liên lạc đến toàn bộ tất cả các xã, thị trấn trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
toàn huyện.
40
Thuỷ lợi: hệ thống thuỷ lợi được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu trong
tăng năng suất phần lớn các loại cây trồng, tăng hệ số sử dụng đất, thoát nước
vào mùa mưa, cung cấp nước vào mùa khô… Trong những năm qua công tác
thuỷ lợi đã liên tục phát triển, đã nâng cấp và xây dựng mới nhiều công trình
lớn, vừa và nhỏ.
3.1.5.3. Dân số và lao động
Dân số toàn huyện Cô Tô năm 2013 là 5927 người, tốc độ tăng trưởng
dân số năm 2010 - 2013 là 1,36%. Mật độ dân số phân bố không đều trung bình
khoảng 122 người/km2. Điều này ảnh hưởng tới quy hoạch đầu tư và phát triển
kinh tế xã hội của vùng. Nơi có mật độ dân số đông, thì vấn đề giải quyết việc
làm rất cấp bách nếu không giải quyết được sẽ kéo theo tệ nạn xã hội sẽ tăng.
Còn nơi có mật độ dân số thấp thì không có đủ nguồn lực để khai thác tiềm
năng tự nhiên. Đây chính là vấn đề cần giải quyết của huyện trong những năm
tới
Bảng 3.2: Tình hình biến động dân số qua các năm huyện Cô Tô
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2013 So sánh
1 Dân số trung bình người 5.500 5.927 427
2 Tổng số hộ gia đình hộ 1.429 1.501 72
3 Lao động trong độ tuổi người 3.200 3.527 327
4 Tỷ lệ tăng dân số % 1,40 1,32 1,36
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Cô Tô
Từ bảng số liệu dân số trung bình của huyện tăng 427 người từ năm 2010
-2013.Lao động trong độ tuổi năm 2013 là 3527 người chiếm hơn 60% dân số
trên toàn huyện Con số này cho thấy dân số của huyện là dân số trẻ, nguồn lao
động dồi dào là lợi thế nhưng cũng là một thách thức trong sử dụng nguồn nhân
lực cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tỷ lệ tăng dân số tương đối thấp
năm 2013 là 1,32% thấp hơn 0,08% so với năm 2010 chứng tỏ công tác dân số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
ở huyện được triển khai có hiệu quả.
41
Lao động là nhân tố quan trọng có ý nghĩa quyết định trong việc hình
thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa. Chính con người đã tạo ra những
điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự hoàn thiện và phát triển kinh tế nông nghiệp
hàng hóa. Để nghiên cứu rõ hơn tình hình biến động của nguồn lao động ta xét
bảng sau:
Bảng 3.3: Cơ cấu lao động các ngành trên địa bàn huyện Cô Tô
Đơn vị tính: Lao động – người; Cơ cấu - %
TT
Hạng mục
Năm 2010
Năm 2013
LĐ làm việc trong ngành KTQD
1
3371
So sánh 2013 với 2010 tăng(+); Giảm(-) 327
3527
Nông lâm thuỷ sản
-
2.700
22
2.722
+
Nông nghiệp
1.050
-56
994
+
Lâm nghiệp
+
Thủy sản
1.650
77
1.727
-
Công nghiệp XD
165
18
183
-
Thương mại dịch vụ
335
287
622
2
Cơ cấu sử dụng lao động
100,0
100,0
-
Nông lâm thuỷ sản
84,4
77,2
+
Nông nghiệp
46,9
42
+
Thủy sản
37,5
35,2
-
Công nghiệp XD
5,2
5,2
-
Thương mại dịch vụ
10,5
17,6
Nguồn: Chi cục thống kê huyện Cô Tô
Từ bảng 3.3 cho thấy số lượng lao động của huyện làm việc chủ yếu
trong lĩnh vực nông lâm thủy sản trong đó nông nghiệp có số lượng lớn nhất là
1428 người năm 2013 chiếm hơn 40% số lao động của huyện. Trong giai đoạn
từ năm 2010-2013 số lượng lao động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tăng
nhanh nhất cụ thể là 287 người so với năm 2010.
Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của huyện chuyển dịch cùng với xu
thế đô thị hoá và công nghiệp hoá, nhu cầu lao động trong ngành xây dựng và
dịch vụ tăng dần tỷ trọng lao động phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
nông nghiệp.
42
Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế còn
chậm lao động nông có xu hướng giảm dần cả tuyệt đối lẫn tương đối, song nó
vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động, năm 2010 chiếm 46,9% đến năm
2013 chiếm 42%.
3.1.3.4. Đặc điểm về văn hóa, y tế và giáo dục
Kinh tế - xã hội là hai mặt của nền kinh tế nói chung, nếu như phát triển
kinh tế mà không phát triển xã hội thì cũng không thể phát triển bền vững được
do vậy, phát triển nông nghiệp nông thôn phải gắn liền với phát triển văn hóa -
xã hội, giáo dục và y tế
Văn hóa: Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao diễn ra sôi
động với các hoạt động như: Chương trình văn nghệ, thể thao "Mừng Đảng -
Mừng Xuân"và kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước. Tổ chức thành công Lễ
kỷ niệm 20 năm ngày thành lập huyện; khai mạc du lịch hè 2013 gắn với hưởng
ứng Carnaval Hạ Long năm 2013; lễ mít tinh hưởng ứng Ngày Môi trường Thế
giới (05/6), Ngày Đại dương Thế giới và Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam
(01 - 08/6) năm 2013tại huyện Cô Tô.
Về giáo dục: So với các huyện khác trong tỉnh, Cô Tô có hệ thống giáo dục
tương đối phát triển, hệ thống trường học của huyện được nâng cấp nhằm đáp ứng
nhu cầu học tập ngày càng cao của con em nhân dân trong huyện. Thực hiện tốt
chủ trương tất cả con em đến tuổi đi học đều được đến trường, chất lượng chuyên
môn dạy và học trong các trường không ngừng được nâng lên rõ rệt. Để đạt được
điều đó là do có sự đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất tại các cơ sở dạy và học. Cho
đến nay cả toàn huyện hiện có 10 trường học ở các cấp học, đã có 08 trường đạt chuẩn quốc gia, 02 trường đủ điều kiện đề nghị công nhận đạt chuẩn quốc gia.
Chất lượng dạy và học trong các nhà trường không ngừng được nâng cao với
những kết quả nổi bật như: 100% giáo viên các cấp học đạt trình độ chuẩn, 50%
trên chuẩn; tỷ lệ trẻ đi học đúng độ tuổi, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 hằng năm đạt
100%; tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học lớp 10 hằng năm đạt
95%; tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hằng năm đạt trên 90%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Y tế: Huyện đã duy trì mô hình quân - dân y kết hợp trong khám, chữa
43
bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, hằng năm thực hiện khám, chữa bệnh cho
7.000 đến 10.000 lượt người với đội ngũ y, bác sỹ Trung tâm Y tế huyê ̣n được
nâng cao về trình độ chuyên môn đã thực hiện tốt một số thủ thuật hồi sức cấp
cứu cơ bản và các phẫu thuật cấp cứu tiểu phẫu như: mổ viêm ruột thừa, mổ đẻ
khó, mổ thoát vị bẹn hẹp, bơm hơi tháo lồng ruột ở trẻ em, nắn, bó bột gãy
xương, trật khớp, hồi sức cấp cứu nhi khoa..., kiểm tra sức khỏe định kỳ cho sỹ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự hằng
năm.
3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển
bền vững nuôi trồng thuỷ sản
3.1.6.1. Những điều kiện thuận thuận lợi nhằm phát triển bền vững nuôi trồng
thuỷ sản của huyện
Cơ hội hợp tác liên kết với 2 cực tăng trưởng của vùng KTTĐ Bắc
Bộ là thành phố Hải Phòng và Hạ Long đang phát triển tăng tốc và đều có
nhu cầu mở rộng không gian kinh tế và đô thị xích lại gần Cô Tô. Xu hướng
phát triển này mở ra cơ hội để Cô Tô có thêm những hành lang kinh tế
thông thương.
Cô Tô là một huyện đảo có vùng biển nằm trong vùng kín là nơi trú ngụ
của nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao. Diện tích bãi triều, đầm phá rộng
lớn lao động của Yên Hưng được đánh giá là dồi dào và tương đối trẻ đây cũng
là nguồn nhân lực cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
Ngoài ra được sự quan tâm tạo điều kiện từ chính sách, tỉnh, huyện về
phát triển hệ thống đê, kênh mương chắn sóng ngăn mặn, dẫn nước được đánh
giá là có mật độ dầy nhất miền Bắc, cộng thêm hệ thống giao thông, hệ thống
liên lạc khá phát triển tạo cho Cô Tô những thuận lợi cho quy hoạch phát triển
vùng NTTS.
Bên cạnh đó nguồn nhân lực của huyện khá dồi dào, chất lượng nguồn
nhân lực vào loại khá. Đây là thế mạnh đối với việc phát triển kinh tế xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
của huyện. Tuy nhiên, huyện cần chú trọng hơn nữa việc nâng cao chất
44
lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề phù hợp để có thể
cung cấp lao động có chất lượng cho huyện, tỉnh cũng như cho cả nước.Tất cả
những điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội trên đã tạo cho huyện Cô Tô những
điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
3.1.6.2. Những khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của huyện
Huyện chưa có quy hoạch vùng nuôi ổn định, hiện vẫn còn tình trạng
khu nuôi công nghiệp xen lẫn nuôi tự nhiên, hệ thống điện, giao thông, cấp
thoát nước cho từng khu nuôi vẫn còn nhiều khó khăn.
Nguồn vốn tích luỹ và đầu tư của xã hội trên địa bàn còn nhỏ bé do dân
cư đa phần làm nông nghiệp cộng với xuất phát điểm kinh tế còn thấp. Đây là
thách thức không nhỏ và cũng là hạn chế về khả năng huy động vốn đầu tư trên
địa bàn cho phát triển thuỷ sản, công nghiệp, dịch vụ và xây dựng, nâng cấp kết
cấu hạ tầng huyện trong thời kỳ tới .
Trình độ sản xuất, công nghệ và quản lý trong các ngành kinh tế nói
chung còn lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp, sử dụng tài nguyên còn
lãng phí nhất là đất đai, gây ô nhiễm và mất cân bằng sinh thái môi trường là
những vấn đề hạn chế đến phát triển bền vững.
Dân số của huyện hiện nay có 5927người với lực lượng 3527 lao động
trong độ tuổi. Nguồn nhân lực dồi dào nhưng cũng là thách thức về giải quyết
việc làm, đất đai và các vấn đề xã hội khác cho lực lượng lao động hiện chủ yếu
làm nông nghiệp khi đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế.
3.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản
3.2.1. Diện tích,sản lượng và giá trị ngành nuôi trồng thuỷ sản * Diện tích NTTS
Mác đã từng nói: “lao động là cha, đất là mẹ của mọi của cải vật chất”.
Nếu như trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay
thế được thì thuỷ vực cũng đóng một vai trò quan trọng như thế trong nuôi trồng
thuỷ sản. Việc phát triển diện tích mặt nước nuôi thuỷ sản cũng đóng góp một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
phần không nhỏ trong việc là gia tăng sản lượng và năng suất nuôi trồng. Trong
45
những năm huyện Cô Tô phát triển mạnh mẽ nuôi trồng thuỷ sản trên cả ba
loại hình mặt nước (nước ngọt, nước lợ và nuôi biển).
Bảng 3.4: Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô
TT
Nội dung
ĐVT
2010
2011
2012
2013
Tổng diện tích 1 Nuôi mặn lợ Cá biển Nhuyễn thể 2 Lồng bè 3 Nuôi ngọt
Ha Ha Ha Ha lồng Ha
170 115 10 105 50 5
178 117 6 111 55 6
185 121 6 115 58 6
TTBQ (%/năm) 6,1 3,2 - 6,6 - -
155 110 15 95 40 5 Nguồn: Phòng TNMT&NN
Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2013 là 185ha. Lĩnh vực nuôi trồng
thuỷ sản từ đầu những năm 2008 đã bắt đầu khởi sắc, tuy nhiên phải đến giai
đoạn (2010-2013) thì mới thực sự bùng phát cả về mặt diện tích nuôi trồng lẫn
đối tượng nuôi trồng, diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010 – 2013 đạt
tốc độ tăng bình quân 6,1%/ năm. Nguyên nhân chủ yếu do phần lớn diện tích
từ canh tác nông nghiệp kém hiệu quả đã được chuyển sang nuôi trồng thuỷ
sản. Nguyên nhân của hiện tượng này là do giá thuỷ sản trên thị trường thế giới
những năm gần đây tăng đột biến, trong khi giá các loại nông sản xuất khẩu
khác của Việt Nam lại bị giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu diện tích
giữa nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp càng trở nên cấp bách. Chính phủ đã
đưa ra nghị quyết 09 NQ/CP ngày 15/6/2000 về chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong
nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và đó cũng là yếu tố giúp cho
quá trình chuyển đổi diện tích nuôi trồng thuỷ sản càng diễn ra nhanh, mạnh và
rộng khắp hơn.Trong đó:
Nuôi cá biển: Có tiềm năng rất lớn nhưng do không có các vụng, vịnh kín
gió để tránh bão nên phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, diện tích nuôi
mới đạt 6 ha với đối tượng nuôi chủ yếu là cá Song.
Nuôi cá lồng bè: Nhằm khai thác tiềm năng nuôi biển, năm 2010 huyện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
xây dựng mô hình thí điểm 6 lồng Na Uy đã thả trên 4.000 con cá giống
46
Song, Giò, Hồng mỹ, cá phát triển tốt. Tuy nhiên, do những vụng kín gió
thì mực nước nông, những điểm đáp ứng được yêu cầu thì sóng, gió lớn.
Lồng nuôi không chịu được bão nên không nhân rộng và phát triển được
mô hình. Hiện nay, nuôi cá lồng chủ yếu ở xã Thanh Lân và thị trấn Cô Tô
với 40 lồng bè truyền thống và lồng chìm, đối tượng nuôi chủ yếu là cá
Song, cá Hồng mỹ,…
Nuôi nhuyễn thể: Những năm gần đây phát triển mạnh tại các đảo lẻ xa
khu dân cư thuộc hai xã Thanh Lân và Đồng Tiến, các hộ dân tận dụng tiềm
năng sẵn có của địa phương để phát triển nghề nuôi bãi triều. Diện tích nuôi bãi
triều năm 2010 chỉ có 95 ha, đến năm 2013 tăng lên 115 ha, với tốc độ tăng
bình quân 6,6%/năm. Đối tượng nuôi là ốc Đá, ốc Màu, ốc Hương, Bào Ngư,
Hải Sâm, Cầu Gai,…
Nuôi cá nước ngọt: Phát triển nhỏ lẻ do điều kiện tự nhiên của huyện đảo
với nguồn nước ngọt hạn chế và không có nhiều diện tích. Diện tích nuôi cá
nước ngọt ổn định khoảng 6 ha, phân bố chủ yếu tại thị trấn Cô Tô và xã Đồng
Tiến.
- Nuôi cá nước ngọt: Phát triển nhỏ lẻ do điều kiện tự nhiên của huyện đảo
với nguồn nước ngọt hạn chế và không có nhiều diện tích. Diện tích nuôi cá
nước ngọt ổn định khoảng 6 ha, phân bố chủ yếu tại thị trấn Cô Tô và xã Đồng
Tiến.
Như vậy, qua đây ta thấy diện tích NTTS của huyện đã tăng giai đoan
này đó là nhờ quá trình chuyển đổi diện tích, chủ yếu từ lúa kém hiệu quả, sản
xuất muối năng suất thấp và một phần khai thác vùng đất mặt nước chưa sử dụng
sang nuôi trồng thuỷ sản. Đây là sự chuyển biến tích cực và hợp lý với chủ trương
phát triển ngành NTTS thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện.
* Sản lượng NTTS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Do các điều kiện thiên nhiên có tiềm năng lớn của huyện kết hợp với thị
47
trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong những năm gần đây liên tục được mở
rộng, sản phẩm thủy sản trở thành nguồn thực phẩm quý, giàu chất dinh dưỡng,
được nhiều người ưa chuộng và sử dụng làm thực phẩm thường xuyên trong
các bữa ăn hằng ngày. Bên cạnh đó, cùng với sự đa dạng của các giống loài
thủy sản, sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các ngành công nghiệp chế biến
thức ăn, tận dụng được các phụ phẩm từ cá tạp, cua, ốc,… để chế biến thành
thức ăn cho NTTS. Cho nên sản lượng từ hoạt động nuôi trồng thủy sản của
huyện đã có dấu hiệu tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây. Năm 2010
tổng sản lượng NTTS của huyện chỉ đạt được 240 tấn nhưng đến năm 2013
tổng sản lượng NTTS đã có tốc độ tăng nhanh đạt 265 tấn tăng 25 tấn so với
năm 2010, tốc độ tăng liên tục qua các năm với mức tăng trung bình là
3,36%/năm (xem bảng 3.5)
Bảng 3.5: Sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô
TT
Nội dung
2010
2011
2012
2013
TTBQ (%/năm)
Tổng sản lượng
240
248
257
3,36
265
1 Nuôi mặn lợ
230
235
240
2,27
246
Cá biển
5
6
8
5,68
10
Nhuyễn thể
225
229
232
3,52
236
2 Lồng bè
2
3
4
4,42
6
3 Nuôi nước ngọt
8
10
7,63
13
12 Nguồn: Phòng TNMT&NN
* Giá trị ngành NTTS
Giá trị sản phẩm thủy sản nuôi trồng
Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản được giữ ổn định trong những năm
gần đây, dao động 8 - 9 tỷ đồng/năm. Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản năm
2013 chiếm khoảng 10% giá trị sản xuất toàn ngành thủy sản của huyện.
Bảng 3.6: Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô
TT Giá trị sản xuất
Đơn vị
Năm
Năm
Năm
Năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
48
2010
2011
2012
2013
Tỷ đồng
Giá trị SX TS
88
94
89
95
1 Nuôi trồng TS
Tỷ đồng
9
9
9
9,3
Tỷ lệ
%
10,2
9,6
10,1
9,8
Nguồn: Phòng TNMT&NN
3.2.2. Đối tượng nuôi và hình thức nuôi
3.2.2.1. Đối tượng nuôi
Căn cứ điều kiện tự nhiên, chế độ thời tiết, khí hậu thuỷ văn, tình hình thị
trường, khả năng đầu tư vốn, cơ sở hạ tầng, nguồn cung cấp con giống, trình
độ khoa học công nghệ,... các địa phương đã xác định đối tượng nuôi đa dạng.
Bên cạnh các đối tượng truyền thống, nhiều đối tượng nuôi có giá trị kinh tế
cao và xuất khẩu được đưa vào nuôi và tạo sản phẩm hàng hoá cung cấp cho
nhu cầu tiêu dùng trong nước và tham gia xuất khẩu như: cá chép lai, cá rô phi
dòng GIFT, cá mè trắng, cá trắm cỏ, cá trôi, nhóm cá chép Ấn Độ, cá song, cá
hồng mỹ, Cá man sao, ốc đá, ốc màu, ốc hương, bào ngư, bào ngư, hải sâm, cầu
gai và một số loài cá nhập nội khác.
3.2.2.2. Hình thức nuôi
Nuôi thuỷ sản ở huyện Cô Tô phát triển cả trên ba loại hình là nước
ngọt, nước mặn, lợ. Trên loại hình nước ngọt đối tượng nuôi là các loài cá nước
ngọt như: cá trắm, cá chép, cá rô phi, cá mè… Nuôi nước lợ với các đối tượng
nuôi là các loài nhuyễn thể như: sò, ngao, ngán…, các loại tôm như: tôm he
Nhật Bản, tôm hùm, tôm sú, tôm chân trắng… Và nuôi biển với những loài cá
chính như: cá song, cá mú, cá giò…
Nuôi trồng thuỷ sản trong huyện với các hình thức nuôi là: nuôi thâm
canh, bán thâm canh, nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến.
- Nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến là hình thức nuôi ở trình độ
kỹ thuật đơn giản, ít có tác động của con người đến quá trình sinh trưởng, phát
triển của đối tượng nuôi. Hình thức nuôi này chưa theo một quy trình nhất định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
nào. Nước được đưa vào ao thông qua các cửa sông.
49
- Nuôi bán thâm canh và thâm canh là hình thức nuôi ở trình độ kỹ thuật
cao, tuân thủ theo quy tắc chặt chẽ, có tác động mạnh của con người vào quá
trình sinh trưởng và phát triển của đối tượng nuôi. Việc chọn giống theo tiêu
chuẩn kỹ thuật: kích cỡ, sạch bệnh, chất lượng… Môi trường nuôi được chuẩn
bị chu đáo trước khi thả giống. Mật độ thả nuôi theo quy định, có sự quản lý và
chăm sóc thường.
Trước đây nuôi trồng thuỷ sản trong huyện chủ yếu là nuôi quảng canh,
nay đã chuyển dần sang nuôi quảng canh cải tiến, một phần diện tích chuyển
sang nuôi thâm canh và bán thâm canh đã tạo bước chuyển biến quan trọng về
nhận thức của người nuôi thuỷ sản, chuyển mạnh sang xuất khẩu hàng hoá phục
vụ nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
3.2.3. Lao động nuôi trồng thuỷ sản
Lao động phục vụ ngành thuỷ sản Cô Tô bao gồm lao động khai thác,
nuôi trồng và lao động chế biến thuỷ sản. Trong đó lao động khai thác chiếm
một số lượng lớn trong tổng số lao động.
Bảng 3.7: Lao động ngành thủy sản huyện Cô Tô
Năm
Năm
Năm
Năm
TTBQ
Danh mục
2013
2011
2012
%/năm
2010
Tổng LĐ
3.371
3.420
3.436
3527
6,1
Lao động TS
1.650
1.720
1.723
1727
1,5
LĐ KTTS
1.200
1.250
1.283
1322
4,2
LĐ NTTS
200
220
190
185
-6,3
LĐ CBTS
250
250
250
220
2,,0
Nguồn: Chi cục thống kế huyện Cô Tô
Từ bảng số liệu trên ta thấy được lao động phục vụ ngành thuỷ sản huyện
Cô Tô liên tục tăng lên qua các năm. Điều này chứng tỏ rằng ngành thuỷ sản
luôn có nhu cầu về lao động không ngừng tăng qua các năm. Trong đó lao động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
hoạt động trong ngành khai thác thuỷ sản là lớn nhất, là lao động không cần
50
qua đào tạo. Lao động này bắt nguồn từ nhu cầu mưu sinh của cuộc sống, phần
lớn là các hộ ngư dân sinh sống luôn trên biển và có trình độ văn hoá thấp. Cuộc
sống mưu sinh của họ phụ thuộc hầu hết vào những mẻ cá đi biển để nuôi sống
gia đình và còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết. Nhìn chung là nghề
khai thác thuỷ sản trên biển rất bấp bênh và không ổn định. Năm 2010 lao
động khai thác thủy sản chiếm 72,72% trong tổng số lao động; lao động nuôi
trồng chiếm 12,12%; lao động chế biến chiếm 15,16%. Đến năm 2013 lao
động khai thác chiếm 76,54 %; lao động nuôi trồng chiếm 10,71%; lao động
dịch vụ chiếm 12,75%. Như vậy, lao động khai thác có xu hướng tăng nhẹ
còn lao động nuôi trồng và lao động chế biến có xu hướng giảm.
Lao động nuôi trồng giai đoạn năm 2010 đến năm 2013 lao động trong
lĩnh vực nuôi trồng thủy sản giảm nhanh với tốc độ giảm bình quân 6,3%/năm.
Bên cạnh đó chất lượng và trình độ của lực lượng lao động ngành thủy sản của
huyện còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa. Do vậy ngành thuỷ sản đang quan tâm đào tạo nâng cao trình độ
chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động. Trong năm 2010 Sở thuỷ sản đã
triển khai xây dựng đề án điều tra khảo sát nguồn nhân lực và phương hướng
đào tạo phát triển nguồn nhân lực và phương hướng đào tạo phát triển nguồn
nhân lực ngành Thuỷ sản huyện Cô Tô đến năm 2015 để đào tạo đội ngũ công
nhân kỹ thuật và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên ngành về quản lý nhà nước,
tin hoc, chính trị.
3.2.4. Vốn cho nuôi trồng thủy sản
Trong những năm qua đầu tư vốn cho NTTS của huyện chưa thực sự
được quan tâm, tốc độ tăng trưởng đầu tư chưa tương xứng với tốc độ mở rộng
quy mô nuôi trồng.
Bảng 3.8: Vốn đầu tư và cơ cấu nuôi trồng thủy sản
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 BQ
Tổng vốn đầu tư
Tỷ đồng
6
7,1
9
7,37
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Trong đó:
0
1. Nhà nước
%
0
0
0
0
2. Doanh nghiệp
%
0
0
0
100
3. Dân cư
%
100
100
75
- Tự có
%
70,4
94.44
79,94
25
- Đi vay
%
29,6
5,56
20,06
51
Nguồn: Phòng Tài chính huyện Cô Tô
Việc đầu tư phát triển NTTS trong những năm qua chủ yếu là nguồn vốn
của dân. Nhờ sự hấp dẫn về lợi nhuận gắn với điều kiện tự nhiên thuận lợi đã
làm cho các hộ gia đình tập trung vốn đầu tư phát triển NTTS trong đó vốn tự
có chiếm 79,94% còn nguồn vốn đi vay chiếm 20,06%. Đây là hướng chuyển
dịch đầu tư đúng dắn và có hiệu quả, vừa phát huy được tính năng động của
người dân, vừa khai thác được tài nguyên và lợi thế của vùng để phát triển kinh
tế.
Qua khảo sát, nhu cầu về vốn cho NTTS trong vùng còn rất lớn, tuy nhiên
các hộ NTTS đã có ít cơ hội để tiếp cận với các nguồn vốn từ bên ngoài, đặc biệt
là nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân tạo ra
những tác động tiêu cực đối với kinh tế, xã hội, môi trường.
3.2.5. Hiện trạng môi trường và dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản
Nuôi nước ngọt: Do không có nhiều tiềm năng về diện tích nuôi cá nước
ngọt nên diện tích nuôi cá nước ngọt của huyện trong những năm qua dao động
5 - 6 ha, chủ yếu là ao nuôi ở quy mô hộ gia đình, một số hộ nuôi theo mô hình
trang trại nhưng mức độ nuôi thâm canh chưa cao nên môi trường nước ao nuôi
vẫn ở giới hạn cho phép trong nuôi trồng thủy sản. Tình hình dịch bệnh ít xảy
ra, chủ yếu là thiệt hại do thời tiết diễn biến thất thường.
Nuôi cá biển: Nuôi cá biển chủ yếu được nuôi trong ao và nuôi lồng (lồng
nổi và lồng chìm). Hiện nay, các hộ chủ yếu vẫn sử dụng cá tạp trong quá trình
nuôi, do nuôi với mật độ thấp nên chưa ảnh hưởng đến môi trường. Tuy nhiên,
trong thời gian tới cần khuyến cáo người nuôi chuyển sang nuôi bằng thức ăn công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
nghiệp để tăng năng suất và giảm ảnh hưởng đến môi trường.
52
Nuôi nhuyễn thể: Nhuyễn thể chủ yếu được nuôi ở các bãi triều với các
đối tượng như: ốc Đá, ốc Màu, Bào Ngư, Hải Sâm, do ăn thức ăn tự nhiên nên
môi trường các vùng nuôi tốt. Một số vùng đang nuôi ốc Hương, do ốc Hương
ăn thức ăn tươi sống nên cần quản lý tốt nguồn chất thải từ thức ăn để không
ảnh hưởng tới môi trường dẫn đến bùng phát dịch bệnh.
3.2.6. Cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản
Đối với nuôi nước ngọt và nuôi cá biển trong ao: Đến cuối năm 2013, hai
xã Thanh Lân và Đồng Tiến đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới nên cơ sở
hạ tầng đáp ứng yêu cầu sản xuất. Hệ thống đường giao thông đi lại thuận tiện,
các cơ sở nuôi đều sử dụng điện trong nuôi trồng thủy sản. Với các ao nuôi cá
biển, do lấy nước trực tiếp vào ao qua chế độ thủy triều nên nguồn nước đảm
bảo. Với các ao nuôi cá nước ngọt, do nguồn nước ngọt khan hiếm nên khó
khăn trong công tác thay nước trong quá trình nuôi.
Đối với các vùng nuôi bãi triều: Do các vùng nuôi bãi triều thường xa khu
dân cư và các đảo lẻ nên cơ sở hạ tầng vùng nuôi còn nhiều khó khăn, các vùng
nuôi chưa có điện, đường giao thông đi lại khó khăn gây ảnh hưởng đến công
tác bảo vệ vùng nuôi và quá trình thu hoạch.
Trên địa bàn huyện có một cơ sở sản xuất giống, tuy nhiên hiện nay đã
ngừng sản xuất. Con giống cung cấp cho nuôi thương phẩm chủ yếu được lấy
từ 02 nguồn: Giống tự nhiên và giống nhập từ các địa phương khác.
Con giống tự nhiên được sử dụng trong quá trình nuôi trồng thủy sản chủ
yếu là các loại ốc (ốc Đá, ốc Màu,…), Bào Ngư, Hải Sâm. Do việc thu mua
giống từ nhiều người khai thác giống tự nhiên và nhiều đợt nên khó khăn trong
việc xác định số lượng giống thả nuôi. Giống cá biển một phần cũng được người
nuôi thu mua của những người đi khai thác thủy sản.
Với con giống nhập từ các địa phương khác như: Cá biển, cá nước ngọt,
ốc Hương,… Do không chủ động được nguồn giống, con giống vận chuyển xa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
dẫn tới ảnh hưởng đến chất lượng con giống và giá thành. Việc nhập con giống
53
về nuôi vẫn do các hộ nuôi tự thực hiện. Con giống nhập về chưa được cơ quan
chức năng có thẩm quyền kiểm định chất lượng giống.
Thức ăn được sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản được cung cấp bởi hai
nguồn chính là thức ăn tự chế biến tại chỗ và thức ăn công nghiệp. Do giá thức
ăn công nghiệp có giá thành cao nên đa số các hộ nuôi trồng thuỷ sản sử dụng
các loại phụ phẩm trong sả n xuất nông nhiệp như: bô ̣t ngũ cố c, rau, cỏ, các loà i cá ta ̣p... để làm thứ c ăn cho cá và bổ sung thêm thức ăn công nghiệp.
Hiện trạng kinh doanh thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học cho nuôi
trồng thuỷ sản khá đa dạng và có thể chia làm 3 nhóm: Nhóm cải tạo môi
trường, nhóm phòng bệnh (bao gồm kích thích tiêu hóa, tăng cường sức đề
kháng) và nhóm trị bệnh động vật thủy sản. Nhìn chung, việc sản xuất, cung
ứng các loại thuốc, hóa chất cho nuôi trồng thuỷ sản chưa phát triển. Hầu hết
các loại thuốc hóa chất sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản là nhập khẩu và lưu
thông qua hệ thống đại lý, nhà phân phối.
3.3. Kết quả và hiệu quả của một số mô hình nuôi trồng thủy sản qua khảo
sát năm 2013
* Kết quả và hiệu quả kinh tế NTTS theo mô hình nuôi thủy sản nước ngọt
Trong số các hộ NTTS theo mô hình nuôi thủy sản nước ngọt được điều
tra mẫu, diện tích nuôi trung bình hộ gia đình là 3000 m2, với mật độ thả trung
bình là 8 con/m2.
Năm 2013 mỗi hộ bình quân bỏ ra tổng chi phí là 43 triệu đồng, và thu
về 231 triệu đồng. Với kết quả này lợi nhuận thu được 130 triệu đồng, khi đầu
tư 1 đồng chi phí thu được 5,37 đồng, trong đó lãi 3,02đồng.
Sau mỗi vụ nuôi từ tháng 3 đến tháng 9, người dân lại mở cống lấy nước
vào ao đầm để lấy thu hoạch các sản phẩm của tự nhiên. đối tượng này do không
phải cho ăn, không tốn chi phí nuôi, thu hoạch được bao nhiêu lãi bấy nhiêu.
Hàng năm cũng đã mang lại cho các hộ nuôi nguồn thu nhập thêm đáng kể. Tuy
nhiên hiệu quả NTTS ở đây ngày càng giảm do nguồn giống và thức ăn tự nhiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
ngày càng cạn kiệt, nguyên nhân là do tình trạng khai thác nguồn lợi thuỷ sản
54
một cách hủy diệt của ngư dân những năm gần đây tăng nên (xung điện, nổ
mìn, đăng đó với mắt lưới dày, mật độ lớn, tàu bè khai thác gần bờ gây ô nhiễm
nguồn nước,…). đồng thời tình trạng khai thác bừa bãi không kiểm soát được,
cùng với việc gia tăng các hình thức nuôi trồng thâm canh cao trong khi hệ
thống thủy lợi của vùng nuôi chưa đồng bộ, nguồn cấp, thoát nước cho các ao
nuôi sử dụng chung, các hóa chất, thức ăn công nghiệp thải ra môi trường chưa
qua xử lý đã làm ô nhiễm môi trường vùng nuôi, tình trạng lây lan dịch bệnh
trên diện rộng và xảy ra thường xuyên đã gây ra thiệt hại cho các chủ đầm.
Bảng 3.9: Hiệu quả mô hình nuôi nước ngọt
Chỉ tiêu
Diện tích nuôi Mật độ thả giống Năng suất Sản lượng Giá trị sản xuất (GO) Chi phí phải trả (TCp) Ngày công phải trả (W) Chi phí trung gian (IC) Gia trị gia tăng (VA) Thu nhập hỗn hợp (MI) Các chỉ số hiệu quả khác GO/W MI/W GO/TCp MI/TCp VA/TCp
Đơn vị m2 Con/m2 Kg/ha Tấn Tr.đồng Tr.đồng Công Tr,đồng Tr.đồng Tr.đồng
Bình quân hộ 3.000 8 20.000 6,6 231 43 320 10 16 130 0,72 0,41 5,37 3,02 0,37
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
* Kết quả và hiệu quả kinh tế NTTS theo mô hình nuôi thủy sản nước mặn
Nuôi trồng thuỷ sản nước mặn trong đó chủ yếu là cá biển của huyện
trong thời gian qua đã có sự phát triển mạnh. Nuôi cá biển bao gồm nuôi cá
trong lồng bè, nuôi trong ao nước mặn. Nuôi cá lồng trong biển chủ yếu phát
triển với quy mô nông hộ, quy mô nhỏ và trung bình. Phương thức nuôi phổ
biến trong lồng lưới, quy cỡ lồng lưới là 3x3x3 m. Đối tượng nuôi chủ yếu là
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
các giống loài cá song, cá giò, cá hồng Mỹ, cá tráp, cá vược, cá chẽm…
55
Theo kết quả điều tra cho thấy: Nuôi cá nước mặn cho năng suất bình
quân hộ là 40tấn/ha và giá trị sản xuất bình quân một hộ gia đình thu được là
1000 triệu đồng/năm. Giá trị gia tăng, giá trị thu nhập bình quân hộ gia đình
tương ứng đạt 80 triệu đồng/hộ/năm, 288 triệu đồng/hộ/năm. Thu nhập bình
quân/ngày công lao động 320 ngàn đồng.
Do yêu cầu kỹ thuật của nuôi cá không cao, vốn đầu tư không lớn, môi
trường nguồn nước và các điều kiện khác vừa phải nên rất phù hợp với điều
kiện của địa phương, mặt khác các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của mô hình này
đáp ứng được yêu cầu hiệu quả và bền vững, nên cần phát huy và nhân rộng.
Bảng 3.10: Hiệu quả mô hình nuôi cá nước mặn
Chỉ tiêu
Diện tích nuôi Mật độ thả giống Năng suất Sản lượng Giá trị sản xuất (GO) Chi phí phải trả(TCp) Ngày công phải trả(W) Chi phí trung gian(IC) Gia trị gia tăng(VA) Thu nhập hỗn hợp(MI) Các chỉ số phản ánh hiệu quả GO/W MI/W GO/TCp MI/TCp VA/TCp Đơn vị m2 Con/m2 Kg/ha Tấn Tr.đồng Tr.đồng Công Tr,đồng Tr.đồng Tr.đồng Bình quân hộ 4.000 5 40.000 10 1000 400 320 200 80 288 3,13 0,9 2,5 0,72 0,2
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
* Kết quả và hiệu quả của mô hình nuôi nhuyễn thể
Trong số các hộ được điều tra mẫu, mỗi đầm nuôi có diện tích trung bình
là 20.000 m2 với mật độ thả con giống là 25 con/m2 với năng suất bình quân hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
đạt 3 kg/ha và sản lượng bình quân hộ đạt 6 tấn.
56
Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp tương ứng là 900 triệu
đồng, 10 triệu đồng, 728 triệu đồng. Đây là đối tượng mới được đưa vào nuô
của huyện nhưng đã đạt được những kết quả khả quan, các chỉ số hiệu quả kinh
tế của mô hình này cũng cao hơn các đối tượng nuôi khác.
Bảng 3.11: Hiệu quả nuôi nhuyễn thể
Bình quân hộ Chỉ tiêu
20.000 Diện tích nuôi
Mật độ thả giống Đơn vị m2 Con/m2 25
Năng suất Kg/ha 3
Sản lượng Tấn 6
Giá trị sản xuất (GO) Tr.đồng 900
Chi phí phải trả(TCp) Tr.đồng 100
Ngày công phải trả(W) Công 320
Chi phí trung gian(IC) Tr,đồng 20
Gia trị gia tăng(VA) Tr.đồng 10
Thu nhập hỗn hợp(MI) Tr.đồng 728
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả
GO/W 2,81
MI/W 2,28
GO/TCp 9
MI/TCp 7,28
VA/TCp 0,1
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Để đánh giá và so sánh được tác động của NTTS đối với phát triển kinh
tế địa phương chúng ta sử dụng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử
dụng chi phí hay giá trị sản xuất (GO)/1 đồng chi phí, 1 công lao động; giá trị
tăng thêm/1 công lao động, các chỉ tiêu này cho thấy bình quân 1 đồng chi phí,
1 lao động đầu tư cho NTTS trong một năm mang lại bao nhiêu đồng doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
thu, bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.
57
* Hiệu quả xã hội trong nuôi trồng thuỷ sản
Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển những năm qua đã có những
tác động rất tốt tới phát triển kinh tế, xã hội của huyện đã tạo ra hàng nghìn việc
làm cho người lao động. Huyện Cô Tô với hơn 4.000 ha diện tích dành cho
phát triển nuôi trồng thủy sản, mỗi ha sử dụng từ 2 ÷ 4 lao động tùy theo loại
hình nuôi trồng. Vì vậy, việc khai thác và chuyển đổi diện tích các loại hình đất
đai sang nuôi trồng thủy sản sẽ mở ra khả năng tạo việc làm, thu hút lực lượng
lao động dư thừa. Đây chính là sự tác động tích cực của quá trình phát triển,
ngoài lao động cho nuôi trồng thủy sản còn tạo thêm nhiều việc làm mới thông
qua các hoạt động chế biến và dịch vụ.
Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội nuôi trồng thủy sản
của huyện Cô Tô giai đoạn 2011-2013
So sánh Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 12/11 13/12 Bq(%)
LĐ NTTS Người 220 190 215 86,37 113,15 99,76
Tr.đồng 5 7 8 6 6,5 6,25
% 5 3,5 1 4,25 2,25 3,25
Cơ sở 30 35 45 32,5 40 36,25
Thu nhập/ LĐNTTS Tỷ lệ hộ ngèo đói Số cơ sở được tập huấn
Nguồn:Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Cô Tô
NTTS đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương, góp
phần to lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông hôn
theo hướng CNH, HĐH. Trên cơ sở có thêm thu nhập ngoài sản xuất nông
nghiệp, nhiều hộ đã thoát khỏi đói nghèo, nhiều hộ trở thành giàu có.
3.4. Đánh giá các yếu tố kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến hoạt động nuôi
trồng thủy sản theo hướng bền vững thời gian qua ở huyện Cô Tô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
3.4.1. Cơ chế chính sách
58
Những năm qua được sự quan tâm của các ngành các cấp địa phương
ngành thuỷ sản của huyện Cô Tô đã có những bước khởi sắc đáng kể, thúc đẩy
phong trào nuôi trồng thủy sản ngày càng mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên hệ thống
cơ chế chính sách về NTTS cũng còn nhiều bất cập cụ thể như:
Tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt Chương trình, Kế hoạch phát triển ngành
thuỷ sản trên địa bàn nhưng lượng vốn bố trí ít dẫn tới việc triển khai gặp rất
nhiều khó khăn. Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ chủ yếu từ nguồn vốn của Trung
ương theo chương trình 224 (mỗi năm toàn huyện được hỗ trợ trên 5 tỷ đồng)
để xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng vùng nuôi thông qua các dự án.
Chính sách giao đất, thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất còn nhiều bất
cập dẫn tới tranh chấp, khiếu kiện, thời hạn cho thuê đất đa phần là tương đối
ngắn (từ 5 ÷ 7 năm, nhu cầu từ 10 ÷ 15 năm) dẫn tới người nuôi trồng chưa yên
tâm đầu tư.
Hệ thống cơ chế chính sách về cho vay vốn tín dụng để phát triển sản xuất
cũng còn nhiều tồn tại, nhiều vấn đề cần giải quyết cụ . Nhiều cơ sở sản xuất có nhu
cầu vay vốn để mở rộng sản xuất không tiếp cận được với các ngân hàng.
Các cơ chế hỗ trợ đầu tư cho xây dựng quy hoạch, hoạt động khuyến
ngư, truyền bá kỹ thuật nuôi, xây các mô hình điểm thường là chậm và chưa
đáp ứng được yêu cầu.
3.4.2. Lao động và trình độ lao động
Lao động và trình độ lao động được sử dụng có tác động khá lớn đến
hiệu quả kinh tế của NTTS.
* Trình độ lao động có vai trò quan trọng trong việc tiếp cận và ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm tốt công tác quản lý sản xuất kinh doanh, có khả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
năng tiếp thu và xử lý thông tin nhanh nhạy trong điều kiện hội nhập.
3,3%
16,7%
38,3%
Hết cấp 1
Hết cấp 2
41,7%
Hết cấp 3
Trên cấp 3
59
Biểu đồ 3.2. Trình độ văn hoá của người nuôi trồng thuỷ sản
Qua điều tra cho thấy, phần lớn các chủ đầm đã học hết cấp 2 (38,3%)
và học hết cấp 3 (41,7%). Số người học hết cấp 1 thấp, chỉ chiếm 3,3%. Đây
là điều kiện thuận lợi để các chủ đầm tiếp thu tiến bộ kỹ thuật mới áp dụng vào
nuôi trồng. Số người học trên cấp 3 chiếm 16,7 % nhưng được đào tạo về lĩnh
vực thuỷ sản chỉ có 5 người. Các chủ đầm nuôi hầu hết là chưa qua đào tạo, chỉ
một số ít người hiện đang làm việc trong cơ quan nhà nước và một số người
nghỉ hưu tham gia đầu tư NTTS là đã có trình độ chuyên môn.
Trình độ được thể hiện thông qua kiến thức NTTS của hộ, để đánh giá
được điều này ta có đồ thị về nguồn cung cấp kiến thức NTTS cho các hộ nuôi
trồng như sau:
Qua biểu đồ ta thấy có 61,23% số hộ biết được kiến thức về cải tạo đầm,
chế độ ăn, sử dụng hoá chất, chất diệt tạp, gây màu nước… qua học hỏi kinh
nghiệm từ bạn bè, anh em. 21% biết được kiến thức nuôi trồng qua các lớp tập
huấn, khuyến ngư và 10,62% biết kiến thức nuôi trồng qua ti vi, 7,15% là qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
sách báo.
7,15%
21%
Sách báo
10,62%
Anh em, bạn bè
61,23%
Ti vi
Tập huấn, khuyến ngư
60
Biểu đồ 3.3. Nguồn cung cấp kiến thức nuôi trồng thuỷ sản của hộ
Như vậy, nguồn cung cấp kiến thức chính thống, khoa học còn thiếu,
điều này chỉ đáp ứng được với phương thức nuôi quảng canh và QCCT. Để đáp
ứng được kỹ thuật cho hình thức nuôi BTC và TC cũng như đáp ứng được yêu
cầu của hội nhập chủ đầm cần được tập huấn một cách khoa học chứ không thể
chỉ dựa vào kinh nghiệm.
3.4.3. Yếu tố đầu vào nuôi trồng thuỷ sản
Các yếu tố đầu vào của NTTS có nhiều loại, có những loại khối lượng
lớn, vì vậy người NTTS phải xác định nhu cầu vật tư cho từng thời kỳ nhất định
và tuỳ thuộc vào quy mô và hình thức nuôi để tổ chức cung ứng kịp thời và tiết
kiệm. Hầu hết các loại vật tư xử lý ao hồ, thức ăn tươi được sản xuất tại vùng
nuôi và cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu của người NTTS.
Thức ăn công nghiệp là loại vật tư không thể thiếu cho NTTS đặc biệt
với hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh. Đây là loại vật tư mà người nuôi
phụ thuộc hoàn toàn vào những nhà cung cấp từ ngoài vùng nuôi. Thức ăn công
nghiệp được nhập khẩu chủ yếu từ Thái Lan, Đài Loan với một số nhãn hiệu
CP, KP, Sea Horse và sản xuất trong nước với nhiều nhãn hiệu khác nhau. Theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
đánh giá của người nuôi trồng thuỷ sản những loại thức ăn công nghiệp này có
61
hàm lượng dinh dưỡng cao, có tác động lớn đến sự sinh trưởng và phát triển
của thuỷ sản nuôi, dễ sử dụng, ít gây ô nhiễm môi trường. Đây là loại vật tư có
giá bán cao, mạng lưới cung cấp chủ yếu là các doanh nghiệp, cá nhân trong và
ngoài vùng. Hệ thống phân phối loại vật tư này cơ bản đáp ứng được nhu cầu
của người nuôi trồng, nhưng giá cả lại phụ thuộc vào giá nhập khẩu. Nhiều hộ
sản xuất do thiếu vốn nên không đáp ứng đủ thức ăn công nghiệp theo yêu cầu
kỹ thuật nuôi trồng phải dùng thức ăn tươi để thay thế nên hiệu quả không cao
và làm ô nhiễm môi trường.
Thị trường các loại chế phẩm, hoá chất và thuốc phòng trừ dịch bệnh
thuỷ sản được các trung tâm, trạm trại, người kinh doanh nhập về với nhiều
nhãn hiệu khác nhau và đáp ứng nhu cầu của người NTTS trong vùng. Tuy
nhiên việc quản lý chất lượng các loại vật tư này còn nhiều bất cập ảnh hưởng
không nhỏ đến môi trường, chất lượng thuỷ sản nuôi và hiệu quả của người
NTTS.
Nhìn chung, thị trường các yếu tố đầu vào cho NTTS về cơ bản đã đáp
ứng nhu cầu và có mạng lưới phân phối khá đồng bộ. Tuy vậy, những loại vật
tư có giá trị lớn, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả nuôi trồng lại phụ thuộc
vào thị trường bên ngoài như thức ăn công nghiệp, mặt khác thị trường đầu vào
chưa đa dạng, số lượng các nhà cung cấp còn ít, các doanh nghiệp dịch vụ phát
triển chậm, nhà nước chưa có những hỗ trợ cần thiết đối với thị trường đầu vào
NTTS vì vậy đã cản trở sự phát triển của ngành thuỷ sản.
3.4.4. Nhu cầu về vốn
Trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn để
duy trì và phát triển hoạt động sản xuất của mình. Đối với ngành nông nghiệp
nói chung và ngành NTTS nói riêng do có tính mùa vụ nên để đáp ứng cho nhu
cầu nuôi kịp thời thì lượng vốn cần thiết có ý nghĩa quyết định đến năng suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
và hiệu quả của ngành. Lượng vốn NTTS ở các hộ trên địa bàn huyện Cô Tô
62
được huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chiếm tỷ lệ lớn vẫn là lượng
vốn đi vay, đặc biệt là vay từ các ngân hàng còn lượng vốn của hộ tự có là rất
ít là do NTTS chỉ mới được quan tâm đến trong những năm gần đây nên hầu
hết các hộ NTTS đều chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang do đó đời sống chưa
phải là cao. Bởi yêu cầu lượng vốn lớn không chỉ là vốn ban đầu mà còn phải
bỏ vốn cải tạo hàng năm mà không ít hộ nuôi trồng phải gặp nhiếu khó khăn
trong việc huy động vốn.
Tóm lại, lượng vốn huy động cho NTTS là rất lớn, điều này đã gây ra
không ít khó khăn cho hộ nuôi trồng. Thiếu vốn đầu tư sẽ dẫn đến hiệu quả sản
xuất không cao. Điều này đang là vấn đề quan tâm không chỉ của người dân
NTTS mà còn là sự quan tâm hàng đầu của các cấp chính quyền.
3.4.5. Vấn đề khoa học kỹ thuật
Mặc dù đứng sau giống và vốn nhưng khoa học kỹ thuật là yếu tố
quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động sản xuất, nhất là đối
với NTTS, là ngành có đối tượng sản xuất nhạy cảm và dễ bị ảnh hưởng
của tác động ngoại cảnh thì khoa học kỹ thuật sẽ làm giả m thiểu sự rủi ro
trong môi trường phát triển.
Trong hoạt động sản xuất giống yếu tố kỹ thuật được coi trọng, vì thế ở
các trại giống việc trang bị các kiến thức về khoa học kỹ thuật phần lớn khá
đầy đủ nhưng một thực tế hiện nay ở huyện Quỳnh Lưu là những kiến thức đó
chủ yếu do hộ tự trang bị bằng cách cho lao động tự đi học hoặc qua kinh
nghiệm thực tiễn. Do học hỏi từ các nguồn không chính thống nên nông dân
thường gặp khó khăn trong việc chăm sóc và phòng trừ bệnh cho tôm, dẫn đến
khả năng nhiễm bệnh, lây lan dịch bệnh… làm giảm năng suất nuôi trồng.
Đối với hoạt động NTTS thì nhìn chung kiến thức cơ bản về kỹ thuật
nuôi trồng đại đa số người dân đã nắm vững đáp ứng được yêu cầu sản xuất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Tuy nhiên, những kiến thức về phòng ngừa cũng như chữa trị một số loại bệnh
63
trong thời gian qua thì phần lớn bà con đang lúng túng chưa có biện pháp khắc
phục kịp thời vì thế đã dẫn đến những thất bại đáng tiếc. Ngoài ra các kiến thức
về khoa học kỹ thuật trong các hộ nuôi không đồng đều, nên nhiều người
thiếu ý thức cộng đồng gây ảnh hưởng chung đến nhiều người như việc xả
nước thải vô tổ chức, hút bùn trong cải tạo ao…làm ách tắc kênh thải cho
cả vùng. Bên cạnh đó là tình trạng bảo thủ của một số người nuôi tôm lâu
trong việc áp dụng quy trình kỹ thuật mới, nên thiếu tính đồng bộ trong khu
vực nuôi làm giảm sản lượng chung.
Những đại lý thu mua thì kỹ thuật bảo quản sản phẩm đang trong tình
trạng yếu, trong khi đó tính chất của sản phẩm nuôi trồng ngày càng đòi hỏi kỹ
thuật bảo quản ở trình độ cao. Do đó lợi nhuận thu được không cao thậm chí
còn bị thua lỗ. Vì vậy chính quyền địa phương cần quan tâm hơn trong việc
trang bị kiến thức khoa học kỹ thuật cho các hộ dân trong việc nuôi trồng cũng
như chế biến thuỷ sản nhằm nâng cao năng suất chung của toàn huyện.
3.4.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm
3.4.6.1. Các kênh tiêu thụ sản phẩm
Khác với một số đối tượng vật nuôi khác, sản phẩm trong NTTS có giá
trị kinh tế cao nên người nuôi trồng thường đem bán toàn bộ sản phẩm của
mình đi mà không để lại tiêu dùng. Nết đặc biệt của thị trường thuỷ sản thường
là người bán là những người trung bình và nghèo ở những vùng đang phát triển
hoặc kém phát triển, còn người mua thường là những người giàu có ở vùng phát
triển, vì vậy sản phẩm thu được trong NTTS được thu gom và chuyển đến
những nhà máy chế biến thuỷ sản hoặc được tiêu thụ ở những thành phố lớn
như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng… và bán cho các nhà hàng,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
khách sạn được thể hiện
64
Các chủ thu gom lớn
Thương nhân thu gom xã
Nhà máy chế biến thủy sản Xuất khẩu tiểu ngạch Các thành phố lớn Nh
3.4.6.2. Các thị trường chính cho tiêu thụ sản phẩm
Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản có ý nghĩa rất quan trọng đối với
phát triển NTTS của huyện Cô Tô. Bởi đây là vùng có phạm vi không gian rộng
lớn, cơ sở giao thông nội vùng còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác thuỷ sản nuôi
trồng thường có khối lượng lớn, là loại hàng hoá tươi sống, rất dễ hỏng và
xuống cấp nếu không bảo quản đúng yêu cầu kỹ thuật.
Nhiều vùng nuôi trồng tập trung chưa có điểm thu mua sản phẩm cho
người nuôi trồng. Hình thức tiêu thụ phổ biến là bán tại đầm chiếm 73,5% sản
lượng thuỷ sản. Việc mua bán thuỷ sản chủ yếu do các cá nhân trong huyện đảm
nhiệm, đây là bộ phận tổ chức thu mua rất năng động, đáp ứng yêu cầu của người
nuôi, phương thức mua bán thanh toán linh hoạt, nhưng thường ép giá lúc thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
vụ thu hoạch khẩn trương, cung vượt cầu về thuỷ sản tiêu thụ trên thị trường.
65
Bảng 3.13: Tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản của hộ nuôi trồng thuỷ sản
và thương nhân
Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)
I. Nơi bán sản phẩm 100,00
1. Ngay tại đầm/vây 73,5
2. Tại điểm và chợ 16,20
3. Tại nhà 10,3
II. Nơi tiêu thụ của thương nhân 100,00
1. Cho các nhà máy chế biến 24,52
2. Thành phố lớn 62,22
3. Xuất khẩu tiểu ngạch 13,26
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra
Qua điều tra các cơ sở NTTS, hầu hết các sản phẩm sản xuất ra được bán
cho người thu mua tư nhân, không có hợp đồng mua bán, sản phẩm thuỷ sản từ
người nuôi không trực tiếp đến với các nhà máy chế biến mà phải qua nhiều
trung gian nên giá của sản phẩm chưa cao. Do các cơ sở chế biến trên địa bàn
huyện chưa ký hợp đồng tiêu thụ nào với các cơ sở nuôi trồng nên chưa chủ động
đầu ra, do đó nông dân thường xuyên bị ép giá, thị trường tiêu thụ không ổn định,
dẫn đến giá bán thấp, bấp bênh, không khuyến khích họ mở rộng diện tích, người
dân chưa an tâm sản xuất, chưa thực sự thu hút nhiều người dân trong vùng bỏ
vốn đầu tư vào NTTS làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả NTTS.
Các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản trên địa bàn tổ chức mạng lưới thu
mua kém, nên đã thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Điều này cho thấy thị trường
mua bán thuỷ sản chưa được tổ chức, sắp xếp và quản lý. Vai trò của các doanh
nghiệp xuất khẩu thuỷ sản cũng như các cơ quan quản lý nhà nước không đáng
kể. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho kim ngạch xuất khẩu
thuỷ sản của huyện tăng chậm trong những năm qua.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
3.4.7. Một số yếu tố yếu tố về tài nguyên môi trường ảnh hưởng tới phát triển
66
nuôi trồng thuỷ sản
- Các yếu tố về quy hoạch và môi trường: Theo kết quả điều tra đã xác
định vấn đề nổi cộm chính là quy hoạch hệ thống cấp thoát nước cho nuôi trồng
thủy sản. Hệ thống xử lý nước trước khi lấy vào ao nuôi cũng như hệ thống xử
lý nước thải trước khi đổ ra môi trường bên ngoài đều chưa ốt, điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến chất lượng môi trường sinh thái và ảnh hưởng trở lại
ngay đến kết quả sản xuất.
Bảng 3.14: Tình hình xử lý nước vào ao nuôi của các hộ nuôi trồng
Hình thức xử lý nước ao nuôi Số cơ sở Tỷ lệ(%)
Có xử lý bằng ao lắng 17 28,3
Có xử lý bằng hóa chất 11 18,3
Không xử lý 31 53,4
Tổng số 60 100
Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Đối với vùng bãi bồi ven biển chiếm tỷ lệ diện tích nuôi chủ yếu của
vùng với các phương thức nuôi chủ yếu là quảng canh và QCCT, hình thức
nuôi chủ yếu là nuôi ghép và nuôi luân canh, diện tích đầm nuôi lớn, chính vì
thế nước thải thường tiêu thẳng ra môi trường và chỉ có 28,3% số hộ được điều
tra trả lời có xử lý nước thải với phương pháp xử lý đơn giản.
Trong khi đó có 18,3% trả lời có sử dụng hóa chất trong quá trình nuôi
điều này có nghĩa là lượng nước thải mang các dư lượng hóa chất đổ ra môi
trường là khá lớn. Mặt khác, có tới 75% số hộ này cho rằng đã có quy hoạch
nhưng chưa tốt, chưa phù hợp. Tất cả những điều trên cho thấy tác động gây ô
nhiễm môi trường của các hoạt động NTTS ở đây là phổ biến.
Nguồn nước ô nhiễm do các chất thải từ các ao nuôi, một phần được vét
lên xung quanh ao và một phần tích tụ ở đáy ao, chất thải chưa xử lý được thải
ra sông sau đó lại quay lại các ao nuôi gây ra các loại dịch bệnh cho vùng nuôi.
Một nguyên nhân hết sức quan trọng khác đối với vùng nuôi bãi bồi ven biển
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
là hình thức nuôi chủ yếu là nuôi quảng canh và QCCT nên phụ thuộc rất lớn
67
vào môi trường tự nhiên những năm trước đây môi trường tốt nên giống và thức
ăn tự nhiên rất phong phú, năng suất nuôi của vùng cao mà chi phí đầu tư lại
thấp, nhưng những gần đây môi trường bị ô nhiễm do chất thải từ NTTS và các
nguồn nước từ các nhà máy, các khu du lịch.
Bảng 3.15: Tác động của NTTS ảnh hưởng đến môi trường vùng nuôi
Thay đổi môi trường
- Tốt Số cơ sở 17 % 28,3
- Xấu 33 55
- Không có ý kiến 10 16,7
Tổng số Tác động đến môi trường
- Có tác động 60 Số cơ sở 31 100 % 51,7
- Không tác động 12 20
- Không ý kiến 17 28,3
60 100 Tổng số
Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả
Mặt khác do nguồn thuỷ sản khai thác xa bờ ngày càng cạn kiệt, ngư
dân chuyển dần về khai thác gần bờ bằng nhiều hình thức (xung điện, nổ mìn,
đăng đó,…) làm hủy diệt nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên dẫn tới huỷ diệt nguồn
giống và thức ăn tự nhiên, hủy hoại môi trường sống của một số sinh vật phù
du sống ở ven bờ, hiện tượng lũ lụt, vỡ đê, đập cũng là những nguyên nhân làm
cạn kiệt nguồn lợi thuỷ sản.
3.5. Hiệu quả kinh tế - xã hội của nuôi trồng thủy sản
3.5.1. Hiệu quả kinh tế
Trong giai đoạn vừa qua, nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành hoạt động sản
xuất có hiệu quả kinh tế cao, đem lại nguồn lợi cho quốc gia, nguồn thu nhập
và công ăn việc làm cho đông đảo người dân nông thôn. Nuôi trồng thuỷ sản ở
huyện Cô Tô đã được các hộ gia đình đa dạng hoá loài nuôi quá đó góp phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
phục hồi và phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là ở những vùng chuyển
68
đổi từ trồng lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản.
Việc phát triển đa dạng các hình thức nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực còn
góp phần hài hoà giữa khai thác với bảo vệ nguồn lợi, làm cho người dân giảm
bớt tình trạng khai thác thuỷ sản quá mức và chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản
tạo thu nhập ổn định hơn, đặc biệt là người nghèo.
Nông dân ở huyện Cô Tô chủ yếu làm nông là chủ yếu nên thu nhập trên
một 1 ha đất nông nghiệp là rất thấp. Từ khi chuyển sang nuôi trồng con số này
đã tăng lên nhiều lần. Ta có thể thấy rõ điều này qua các con số sau đây: Tổng
doanh thu trên 1 ha đạt trung bình trên 30 triệu đồng, trong khi đó nếu sản xuất
lúa 2 vụ với năng suất 7tấn/ha chỉ cho doanh thu là 10,5 triệu/ha. Mặt khác,
nuôi thuỷ sản mang lại tỷ suất lợi nhuận khá cao, khoảng 25%. Nhờ đó, nhiều
hộ gia đình đã thoát khỏi tình trạng đói nghèo triền miên, nhiều hộ gia đình còn
tạo được khoản tích luỹ đáng kể cho mình.
Sự thay đổi ngành nghề đã tạo nên nét mới trong lao động sản xuất, gắn
kết với thị trường và cạnh tranh lành mạnh. Tình trạng, ỷ lại, trông chờ vào Nhà
nước đã dần thay đổi với việc dám làm, dám đương đầu với rủi ro, nhiều nông
ngư dân đã trở thành nhà sản xuất chuyên nghiệp có trình độ kỹ thuật cũng như
kiến thức về kinh tế. Các nghề dịch vụ phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản cũng
phát triển tương xứng như thuốc thú y, chế phẩm sinh học, thức ăn, sản xuất
giống, đã thực sự làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn từ độc
canh cây lúa sang các ngành nghề sản xuất, dịch vụ, khai thác hiệu quả tiềm
năng đất đai, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.
3.5.2. Hiệu quả xã hội
Đánh giá trên góc độ xã hội, sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản đã tạo ra
nhiều tích cực cho sự phát triển xã hội. Trong những năm qua, tỷ lệ hộ nghèo
trong khu vực đã giảm nhanh, không còn tồn tại các hộ thiếu ăn triền miên đã
tạo nên một môi trường xã hội ổn định. Các vấn đề an sinh xã hội cũng được
quan tâm nhiều hơn, tuổi thọ của người dân ở đây đã được nâng cao, công tác giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
dục phát triển. Trẻ em sinh ra đều được đến trường, tỷ lệ học sinh bỏ học không còn
69
nhiều. Chúng ta có thể thấy rõ sự tác động của nuôi trồng thủy sản trong thời gian
qua đến xóa đói giảm nghèo là rất mạnh mẽ, trong thời gian vừa qua rất nhiều hộ
gia đình đã thoát nghèo nhờ phát triển nuôi trồng thủy sản. Qua mẫu điều tra 2 xã
Đồng Tiến, Thanh Lân và thị trấn Cô Tô ta có kết quả sau:
Bảng 3.16: Cơ cấu thu nhập của dân cư trong vùng
ĐVT: %
Loại hộ 2010 2011 2012 2013
1. Vùng chưa chuyển đổi
Hộ giàu 6,98 7,15 8,98 10,36
Hộ trung bình 53,02 55,04 59,04 61,18
Hộ nghèo 40,00 37,78 31,98 28,46
2. Vùng đã chuyển đổi
Hộ giàu 13,55 15,36 17,48 19,45
Hộ trung bình 55,62 58,61 62,14 65,02
Hộ nghèo 30,83 26,03 20,38 15,53
Nguồn: Niên giám thống kê 2013
Từ bảng số liệu, chúng ta thấy rõ tại vùng thực hiện chuyển đổi tỷ lệ hộ
giàu cao hơn nhiều so với vùng chưa chuyển đổi, tỷ lệ hộ nghèo cũng nhỏ hơn
và có tốc độ giảm nhanh hơn.
Mặt khác sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong những năm qua đã giải
quyết một lượng lớn việc làm cho người lao động trong vùng. Các khu công
nghiệp phát triển nhiều, các khu sản xuất giống và chế biến thuỷ, hải sản đã thu
hút một lượng lớn lao động.
3.6. Những hạn chế và nguyên nhân
3.6.1. Hạn chế
- Năng suất nuôi trồng thuỷ sản còn ở mức chưa cao, chưa tương xứng
với tiềm năng hiện có của huyện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
- Việc chỉ đạo triển khai thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ
70
phát triển nuôi trồng thuỷ sản còn chậm, chưa hoàn toàn được quan tâm
đúng mức.
- Công tác kiểm dịch giống, thức ăn, hoá phẩm dùng trong nuôi trồng
thuỷ san dù có sự quan tâm đầu tư về nhân lực, trang thiết bị…nhưng chưa thực
sự phát huy được hiệu quả.
- Việc triển khai các chương trình khuyến ngư: tập huấn, thông tin tuyên
truyền, trình diễn các mô hình… còn chậm, lực lượng cán bộ khuyến ngư còn
mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trên địa bàn rộng khắp toàn huyện.
- Về sản xuất và cung ứng con giống thì chưa tạo được tính chủ động
trong sản xuất giống cá biển và nhuyễn thể, hầu như chỉ dựa vào khai thác tự
nhiên, nhập từ tỉnh ngoài. Việc sản xuất một số đối tượng nuôi như: cá giò, vẹm
xanh, cá song, tu hài... hầu như mới được triển khai, số lượng cung ứng còn hạn
chế..
- Việc xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tại các địa phương còn
chậm. Nhiều địa phương sau khi đã có quy hoạch nhưng việc giám sát thực
hiện quy hoạch còn hạn chế, tình trạng cơ sở nuôi đào đắp ao, đầm chưa theo
quy hoạch, không có thiết kế kỹ thuật diễn ra phổ biến. Diện tích nuôi thâm
canh, bán thâm canh còn thấp so với tổng diện tích nuôi dẫn tới năng suất, sản
lượng chưa cao.
3.6.2. Nguyên nhân
- Việc triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
thuỷ sản nhà nước còn hạn chế: Công tác xây dựng và triển khai quy hoạch phát
triển kinh tế thuỷ sản ở các địa phương còn chậm; cơ chế chuyển dịch cơ cấu
ngành nghề từ nông nghiệp, khia thác sang nuôi trồng thuỷ sản còn hạn chế;
việc sử dụng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở một số địa phương còn chưa hợp
lý.
- Công tác ứng dung tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thuỷ sản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
còn chưa được quan tâm đầu tư nhiều.
71
- Nguồn nhân lực trong nhiều năm qua ít được quan tâm đào tạo, trình
độ chuyên môn, kỹ thuật của nông, ngư dân còn thấp.
- Thị trường thuỷ sản bấp bệnh, những rào cản về kỹ thuật đã trực tiếp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
72
Chương 4
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THUỶ
SẢN Ở HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH
4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản
huyện Cô Tô từ nay đến năm 2030
4.1.1. Định hướng phát triển NTTS thời kỳ 2015-2030
Từ quan điểm chỉ đạo trên, từ thực tế triển khai thực hiện Nghị quyết số
09/2000/NQQ-CP và Quyết định số 225/2009/QĐ-TTg của UBND huyện Cô
Tô về phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020, phát triển nuôi trồng thuỷ
sản đến năm 2010 thực hiện theo các định hướng sau:
- Tạo bước đột phá trong phát triển nuôi thuỷ hải sản trên biển, nuôi thuỷ
sản nước mặn trong các ao, đầm nước mặn để khai thác tiềm năng kinh tế biển.
Phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản nước lợ, trong đó Hải Sâm, Ốc Hương là loài
có sản lượng lớn, được xác định là đối tượng nuôi chủ lực, trên cơ sở quy hoạch,
có giải pháp quản lý chất lượng con giống, môi trường và dịch bệnh, có giải
pháp tích cực về thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo hiệu quả kinh tế.
- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải theo quy hoạch, tăng diện tích nuôi
trồng thuỷ sản theo quy hoạch và quy hoạch chuyển đổi. Sử dụng hợp lý, tổng
hợp các vùng nước hồ chứa nhất là các hồ chứa mới được hình thành để phát
triển nuôi trồng thuỷ sản. Với các tỉnh có nguồn nuớc lạnh, từng bước khai thác
hợp lý và đưa vào nuôi các loài nước lạnh có giá trị kinh tế cao. Tận dụng các
nguồn nuớc ngọt hiện có để phát triển thuỷ sản nước ngọt, tạo công ăn việc
làm, xoá đói giảm nghèo.
- Tăng sản lượng nuôi theo hướng tăng năng suất nuôi trồng, tăng chất
lượng sản phẩm, tăng các đối tượng có giá trị kinh tế cao, bảo đảm an toàn vệ
sinh thực phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả nuôi trồng. Phát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
triển các hình thức và phương thức nuôi phù hợp điều kiện sinh thái cụ thể của
73
từng địa phương theo hướng tạo sản phẩm hữu cơ, sản phẩm sạch bảo đảm an
toàn vệ sinh thực phẩm, tạo sản phẩm hàng hoá lơn, đủ sức cạnh tranh hội nhập.
- Đầu tư khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ nuôi phù hợp nuôi theo
phương thức nuôi công nghiệp tạo sản phẩm hàng hoá lớn đủ sức cạnh tranh
hội nhập. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản đa loài, đa loại hình, nuôi chuyên, nuôi
đơn, nuôi tổng hợp, ưu tiên phát triển nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế cao
và hướng vào thị trường xuất khẩu.
- Phát huy các lợi thế về địa lý, ưu thế về tiềm năng thuỷ sản trên địa bàn
Tỉnh để phát triển kinh tế thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá và xuất khẩu
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, quản lý, chỉ đạo đối với các hoạt động
sản xuất cung ứng giống, nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là các đối tượng nuôi
nhuyễn thể trên biển, nuôi thuỷ sản trong ao, đầm nước mặn. Phát triển nuôi
trồng thuỷ sản nước lợ trong đó có nhuyễn thể là chủ lực. Gắn phát triển nuôi
trồng thuỷ sản với việc thực hiện đẩy mạnh các hoạt động thị trường xuất khẩu,
nhằm nâng cao giá trị kim ngạch. Sử dụng hợp lý, tổng hợp các vùng nước hồ
chứa để phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
- Khuyến khích tạo điều kiện để phát triển dịch vụ thuỷ sản, trong đó chú
trọng sản xuất con giống tại chỗ và sản xuất các đối tượng nhuyễn thể, cá biển,
các đối tượng nuôi mới; dịch vụ về thức ăn, hoá chất, chế phẩm sinh học…tạo
điều kiện cho nông dân, ngư dân có nhiều sự lựa chọn về sản phẩm.
- Nâng cao hiệu quả nuôi trồng bằng các hình thức tăng sản lượng nuôi
theo hướng tăng năng suất nuôi trồng, tăng chất lượng sản phẩm, tăng các
đối tượng có giá trị kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hạ giá
thành sản phẩm. Phát triển các hình thức và phương thức nuôi phù hợp với
điều kiện sinh thái cụ thể của từng địa phương theo hướng tạo sản phẩm
sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo sản phẩm hàng hoá đủ sức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
cạnh tranh hội nhập.
74
- Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể, chi
tiết vùng nuôi trồng thuỷ sản tại các địa phương theo hướng ổn định va fpáht
triển bền vững, gắn chặt với bảo vệ rừng ngập mặn, bảo vệ môi trường sinh thái
và nguồn lợi thuỷ sản.
- Phát triển NTTS trong quan hệ với các ngành kinh tế - xã hội khác như
phục vụ giải trí, thể thao và du lịch, duy trì phát triển rừng ngập mặn, rừng
phòng hộ để bảo vệ môi trườn sinh thái bền vững.
4.1.2. Định hướng cho các giai đoạn phát triển
4.1.2.1. Giai đoạn 2015-2020.
- Phát triển công nghệ, mở rộng quy mô nuôi thâm canh, phát triển thêm
các đối tượng nuôi có giá trị xuất khẩu, trong đó chú trọng phát triển cá biển và
các hải sản đặc biệt.
- Nâng cao hợp lý năng suất nuôi trồng, các đối tượng nuôi chủ lực để
tăng sản lượng, ổn định diện tích NTTS bằng cách giảm diện tích nuôi tôm
trong khi tăng diện tích nuôi cá biển.
- Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản trên các vùng biển để khai thác
tiềm năng kinh tế biển.
- Nghiên cứu thử nghiệm các mô hình nuôi cá biển, trồng ronh tảo, mô
hình nuôi cá hồ chứa ở các vùng sinh thái khác nhau với quy mô hợp lý.
4.1.2.2. Giai đoạn 2020-2030.
- Phát triển nuôi các đối tượng quy mô công nghiệp,hiện đại hoá gắn với
các doanh nghiệp chế biến XK.
-Tổ chức sản xuất rộng rãi NTTS trên quy mô thuỷ sản biển, nước lợ,
nước ngọt.
- Mở rộng hệ thống thương mại và thị trường thuỷ sản nội địa, đưa sản
phẩm NTTS trở thành sản phẩm chủ yếu của huyện.
4.2. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
trong thời gian tới
75
4.2.1.Mục tiêu phát triển chung
- Phát huy tiềm năng nuôi trồng thủy sản một cách có hệ thống phát triển
nhanh, hiệu quả và bền vững. Mở rộng diện tích, tăng năng suất, sản lượng theo
hướng chuyển cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp. Từng bước công nghiệp hóa
hiện đại hóa thủy sản ở huyện Cô Tô
- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cải thiện thu nhập
của người dân, xóa đói giảm nghèo bảo đảm an ninh quốc phòng và tăng thu
ngân sách của huyện
4.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Lồng ghép môi trồng trong phát triển nuôi trồng thủy sản giảm thiểu
các rủi ro về sinh thái và các vấn đề ô nhiễm
- Góp phần tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất /mặt nước canh
tác.
* Đến năm 2020:
- Tổng diện tích nuôi 155 ha, đạt tốc độ tăng bình quân 4,3%/năm. Trong đó:
Diện tích nuôi nước ngọt 10 ha, nuôi mặn lợ 140 ha, diện tích nuôi lồng 5 ha.
- Sản lượng nuôi đạt 394 tấn với tốc độ tăng bình quân 15,32%/năm. Trong
đó: Sản lượng nuôi nước ngọt 25 tấn, nuôi mặn lợ 353 tấn, nuôi lồng 16 tấn.
- Nhu cầu con giống khoảng 71 triệu con, giá trị sản xuất khoảng 20 tỷ đồng.
* Đến năm 2030:
- Tổng diện tích nuôi 185 ha, đạt tốc độ tăng bình quân 1,8%/năm. Trong đó:
Diện tích nuôi nước ngọt 10 ha, nuôi mặn lợ 165 ha, diện tích nuôi lồng 10 ha.
- Sản lượng nuôi đạt 569 tấn với tốc độ tăng bình quân 3,7%/năm. Trong
đó: Sản lượng nuôi nước ngọt 40 tấn, nuôi mặn lợ 479 tấn, nuôi lồng 50 tấn.
- Nhu cầu con giống khoảng 105 triệu con, giá trị sản xuất khoảng 40
tỷ đồng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
4.2.3. Nhiệm vụ
76
Để đạt được kết quả trên, huyện Cô Tô phải đưa 22.165 ha diện tích vào
nuôi trồng thuỷ sản các loại; đồng thời phải tập trung triển khai một số nhiệm
vụ chủ yếu như sau:
- Điều chỉnh quy hoạch phát triển tổng thể ngành thuỷ sản huyện Cô Tô
đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 cho phù hợp; đồng thời chỉ đạo xây
dựng xong quy hoạch phát triển kinh tế thuỷ sản của các địa phương.
- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu đối tượng, mùa vụ trong nuôi trồng thuỷ
sản, đặc biệt cần tập trung phát triển một số đối tượng nuôi phục vụ mục tiêu
xuất khẩu như: Hải sâm, Ốc hương, cá Song, cá Giò…
- Hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế thuỷ
sản tại các địa phươn trong huyện. Bên cạnh đó cần chỉ đạo các địa phương
đã có quy hoạch rà soát, đánh giá, điều chỉnh và đôn đốc triển khai thực
hiện các dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, dự án chuyển đổi đất nông nghiệp
kém hiệu quả, trên cơ sở đó tìm ra những tồn tại, khó khăn và bàn biện pháp
khắc phục.
- Đề xuất các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển kinh tế thuỷ sản
huyện Cô Tô xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
xuất khẩu và đặc biệt quan tâm phát triển thị trường nội địa.
4.3. Một số giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Cô
Tô, tỉnh Quảng Ninh
4.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách
Những năm qua các chính sách về phát triển kinh tế nông nghiệp nông
thôn đã được Đảng và Nhà nước quan tâm như Quyết định 773/TTg về khai
thác, sử dụng đất hoang hoá, bãi bồi; Nghị quyết 09/NQ-CP về chuyển dịch cơ
cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Quyết định số 224/QĐ-TTg về
Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản,… địa phương cũng đã ban hành
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản như Tỉnh
77
uỷ ban hành Nghị quyết về phát triển thuỷ sản, UBND tỉnh ban hành kế hoạch
thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về cơ chế hỗ trợ sản xuất giống thuỷ sản, ban
hành giá thuê đất sản xuất, chính sách hỗ trợ đầu tư, chính sách tín dụng ngân
hàng,… đã phần nào góp phần vào phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển
của huyện. Tuy nhiên, một số chính sách chưa kịp thời, mức hỗ trợ đầu tư thấp,
vay vốn lượng vốn vay ít, thời gian vay ngắn,… so với nhu cầu chưa khuyến
khích phát triển sản xuất, để nghề nuôi trồng thủy sản ở đây phát triển hơn nữa
ngoài các chính sách đã được ban hành thì các chính sách cần cụ thể hơn nữa:
- Chính sách đất đai, là chính sách hết sức quan trọng đối với phát triển
nuôi trồng thủy sản. Vì vậy việc đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng
đất, hoàn thiện chính sách đất đai như giao đất ổn định, lâu dài cho người sản
xuất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài để người dân có thể yên
tâm đầu tư phát triển sản xuất.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng vùng nuôi,
trọng tâm là cơ sở hạ tầng đầu mối, thủy lợi, giao thông, cầu, cống, kênh mương
cấp 1, hệ thông điện cao thế tới vùng nuôi,…
- Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cả về lãi suất, thời gian vay, điều
kiện thế chấp và thủ tục vay vốn đơn giản.
- Chính sách bảo hiểm và trợ giá, nhằm hạn chế những rủi ro cho người
sản xuất.
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các chính sách khác như chính sách
thuế, phát triển dân trí,… các chính sách phải cụ thể và phù hợp với yêu cầu
nhằm kích thích sản xuất phát triển.
4.3.2. Giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực
Vấn đề đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực để phát triển nuôi trồng thuỷ
sản của địa phương cần được giải quyết kịp thời thông qua các biện pháp cụ thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
sau:
78
- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn truyền đạt kỹ thuật, kinh
nghiệm về nuôi trồng thuỷ sản; cải tiến nội dung, chương trình đào tạo, bồi
dưỡng cho phù hợp và sát với yêu cầu thực tế.
Bảng 4.1: Dự kiến một số chỉ tiêu chuyển giao KHKT NTTS
huyện Cô Tô năm 2030
Chỉ tiêu ĐVT 2015 2020 2025 2030
Số lớp tập huấn kỹ thuât/năm Lớp 12 15 20 30
Tỷ lệ hộ được tập huấn % 42,3 68,1 72,5 100
Số mô hình trình diễn kỹ thuật Mô hình 20 26 35 45
Số cán bộ khuyến ngư Người 15 18 22 25
Nguồn : Phòng NN&PTNN huyện Cô Tô
- Tỉnh, huyện cần có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo,
khuyến khích các cơ sở nuôi trồng, các hộ lập quỹ và tổ chức các lớp đào tạo
ngắn hạn, tại chỗ, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ cơ sở được học tập tham
quan mô hình sản xuất tiên tiến của các địa phương, được bồi dưỡng kinh
nghiệm, tiếp cận khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất.
- Thực hiện đồng bộ các giải pháp như nâng cao trình độ dân trí, nâng
cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.
- Có chính sách khuyến khích, thu hú t lao đô ̣ng thuỷ sản từ các đi ̣a
phương khác trong vùng, đặc biê ̣t là đô ̣i ngũ lao đô ̣ng thuỷ sản có nhiều kinh
nghiê ̣m và tay nghề cao.
- Có chính sách bắt buộc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối
với cán bộ quản lý, kỹ thuật, khuyến ngư. Bổ sung đội ngũ cán bộ trẻ vào các
cơ sở sản xuất kinh doanh thuỷ sản để nâng cao kinh nghiệm thực tế về chuyên
ngành, chuẩn bị cho lớp cán bộ quản lý kế cận.
4.3.3. Giải pháp cơ sở hạ tầng và dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Những năm qua cùng với sự hỗ trợ đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, các
79
doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản
vùng ven biển của huyện đã được nâng cấp cơ bản, góp phần đáp ứng yêu cầu
sản xuất, sinh hoạt của cư dân. Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng đối với NTTS
chưa đáp ứng được các yêu cầu sản xuất ngày càng cao. Vì vậy để thực hiện
được mục tiêu, mở rộng diện tích, nâng cao năng suất, đảm bảo các yếu tố
NTTS hiệu quả và bền vững cần tiếp tục đầu tư nâng cấp CSHT phù hợp với
yêu cầu phát triển sản xuất thâm canh cao.
Bảng 4.2: Dự kiến xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nuôi trồng
thủy sản huyện Cô Tô đến năm 2020
Chỉ tiêu ĐVT Quy mô
1.Hệ thống đê bao vùng sản xuất Km 12,8
2.Cải tạo và nâng cấp hệ thống tưới tiêu
+Kênh cấp chính Km 16,5
+Kênh thoát chính Km 13,4
3.Xây dựng cầu cống tưới tiêu đầu mối Cái 11
4.Xây dựng trạm bơm Trạm 02
5.Cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông nội vùng Km 15,5
6.Xây dựng nhà máy chế biến thủy sản 1000
7.Xây dựng trung tâm kiểm nghiệm chất lượng sản Tấn/năm 01
phẩm
8.Xây dựng chợ đầu mối Chợ 03
Nguồn:Phòng NN&PTNN huyện Cô Tô
Đây là một trong những giải pháp hết sức quan trọng, trước đây việc khai
thác các ao đầm chủ yếu dưới dạng quảng canh nên cơ sở hạ tầng yêu cầu ở
mức độ thấp. Khi chuyển sang mức độ thâm canh cao hơn, với mức đầu tư chi
phí lớn thì yêu cầu phải đầu tư đồng bộ hệ thống thủy lợi, giao thông, nâng cấp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
hồ ao, hệ thống bảo vệ, điện lưới phục vụ sản xuất,… Cùng với đầu tư cơ sở hạ
80
tầng vùng nuôi cần xây dựng các nhà máy thu mua, chế biến đáp ứng yêu cầu
tiêu thụ sản phẩm cụ thể cần đầu tư như sau:
- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng Trung tâm giống thủy hải sản của tỉnh,
khuyến khích và tiếp tục hỗ trợ các đơn vị tư nhân sản xuất giống thuỷsản trên
địa bàn phấn đấu những năm tới đáp ứng được trên 80% số lượng con giống
đảm bảo yêu cầu về chất lượng.
- Nâng cấp nhà máy chế biến thuỷ sản tại huyện Vân Đồn và khuyến
khích các đơn vị trong và ngoài tỉnh xây dựng thêm 1 đến 2 nhà máy chế biến
thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đủ đáp ứng yêu cầu thu mua chế biến
sản phẩm thuỷ sản của nhân dân trong vùng.
- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các vùng nuôi, bảo đảm
yêu cầu tất cả nước thải từ các ao, đầm và các nguồn nước thải đều phải được
xử lý trước khi thải ra môi trường.
Hiện nay tỉnh Quảng Ninh mới có một Trung tâm kiểm nghiệm chất
lượng vệ sinh thú y thuỷ sản công suất chưa đáp ứng được yêu cầu của vùng
nuôi ngoài ra do trung tâm nằm quá xa vùng nuôi nên khó khăn cho việc kiểm
tra chất lượng con giống của nhân dân. Vì vậy, những năm tới cần xây dựng
thêm một cơ sở đặt tại huyện Cô Tô (đáp ứng yêu cầu 100% con giống phải
qua kiểm tra chất lượng). Nâng cấp hệ thống dịch vụ hậu cần phục vụ phát triển
nuôi trồng thuỷ sản bao gồm việc cung ứng con giống, thức ăn, thuốc hóa chất
phòng trừ dịch bệnh và cải tạo môi trường, dịch vụ về kỹ thuật, công tác bảo
quản chế biến sau thu hoạch,… Đối với các yếu tố đầu vào quan trọng, yêu cầu
chất lượng cao như con giống, thức ăn, dịch vụ kỹ thuật,… cần hình thành một
thị trường ổn định có sự quản lý và giám sát chặt chẽ của cơ quan hữu trách
đảm bảo cho người nuôi trồng thuỷ sản có được các sản phẩm yếu tố đầu vào
đảm bảo chất lượng và số lượng theo yêu cầu. Xây dựng thêm từ một đến hai
nhà máy chế biến đáp ứng được yêu cầu chế biến các sản phẩm chất lượng cao
phục vụ thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Ngoài ra huyện Cô Tô cần tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư, nâng cấp
81
và hoàn thiện các khu neo đậu tránh trú bão tàu cá, các cảng cá, bến cá, chợ cá
đã có, phát triển thêm một số cảng cá, bến cá, chợ cá ở những địa phương có
nghề cá phát triển.
4.3.4. Giải pháp thị trường
Sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng của huyện tiêu thụ chủ yếu là đi qua con
đường tiểu ngạch, chủ yếu làm nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm là tư nhân (trên
90%), dưới dạng các đại lý lớn: thu mua sản phẩm từ người nuôi, có thể đưa
xuất khẩu dưới dạng nguyên con hoặc chế biến thành nguyên liệu. Các thị
trường chính là thị trường nội địa trong tỉnh, ngoài tỉnh và thị trường xuất khẩu
tiểu ngạch là Đài Loan và Trung Quốc. Hệ thống chủ vựa hiện nay đang chi
phối gần như toàn bộ hệ thống mạng lưới bán buôn nguyên liệu, họ có khả năng
về vốn lớn, phương thức mua bán nhanh gọn, đơn giản, trả tiền ngay, họ là đầu
mối đáp ứng năng động mọi yêu cầu của người sản xuất, đồng thời phân phối
chính xác và linh hoạt mọi nhu cầu của các kênh tiêu dùng, thậm chí họ còn
Nhà hàng nội địa
Trung gian
Bán lẻ
Đầu nậu
Xuất khẩu
ứng trước vốn cho người sản xuất.
Nhà máy chế biến
Người tiêu dùng
Thủy sản nuôi
Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm NTTS
Khả năng của thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu đều hết sức quan
trọng đó là những thị trường thúc đẩy ngành, quyết định khả năng phát triển và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
tồn tại của ngành. Không thể ước tính chính xác tiềm năng của thị trường nội
82
địa hiện nay. Tuy nhiên, sự tăng nhanh thu nhập trên đầu người, sự gia tăng sức
mua và sự ưa thích các mặt hàng thủy sản cho thấy thị trường nội địa sẽ còn có
thể hấp thụ một số lượng gia tăng đáng kể các sản phẩm.
Sản phẩm thủy sản nuôi trồng của huyện hiện nay đang tiêu thụ tốt ở thị
trường nội địa và xuất khẩu tiểu ngạch, chưa có tình trạng dư thừa sản phẩm. Vì
vậy để góp phần thúc đẩy NTTS của huyện phát triển một cách ổn định, bền vững
thì giải pháp về thị trường cần tập trung vào một số vấn đề sau:
- Xây dựng một cơ cấu vật nuôi hợp lý, đa dạng, đạt hiệu quả kinh tế cao,
phù hợp với nhu cầu của ngành chế biến thuỷ sản. Cần có sự liên kết chặt chẽ
giữa nuôi trồng thuỷ sản và chế biến thuỷ sản để có sự phát triển đồng bộ, hợp
lý giữa hai khâu này. Thông qua chế biến, nuôi trồng thuỷ sản sẽ có được những
thông tin về xu thế thị trường, từ đó có những kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản cho
phù hợp.
- Hình thành trung tâm thương mại để tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản
phẩm và xuất khẩu. Thị trường trong nước thì tương đối dễ tính nhưng nhu cầu
về sản phẩm lại đa dạng và phong phú, nhu cầu về giá thấp, còn thị trường thế
giới là thị trường rộng lớn giá cao nhưng khó tính, sản phẩm xuất khẩu phải
đảm bảo chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Để duy trì, tiếp cận,
mở rộng và phát triển được thị trường thì cần phải quan tâm khẳng định vị trí
và uy tín của sản phẩm trên thị trường (khuyến cáo người dân hạn chế sử dụng
các chế phẩm sinh học nguy hại tới sức khỏe).
- Xây dựng thêm từ 1 đến 2 chợ đầu mối trên địa bàn huyện tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động thu mua, tiêu thụ sản phẩm cho
nông dân.
- Tổ chức tốt thị trường mua bán trao đổi sản phẩm trên phạm vi sản xuất
của vùng. Khuyến khích các chủ thể nuôi trồng thủy sản trong vùng, ký hợp
đồng mua bán sản phẩm với các cơ sở chế biến và thu mua thuỷ sản xuất khẩu
của địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
- Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh các loại hình du lịch, dịch
83
vụ có lợi thế như du lịch biển, nghỉ dưỡng, văn hóa, sinh thái,... Đây là một thị
trường xuất khẩu tại chỗ rộng lớn có lợi thế của vùng.
- Thiết lập mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên toàn huyện và đồng thời mở
rộng việc tìm kiếm, khai thác thị trường mới.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm nuôi trồng, thực hiện tốt quy trình nuôi
cá sạch, chỉ đạo phát triển đối tượng nuôi trồng có giá trị, nhất là những giống
loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.
- Xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế liên doanh, liên
kết với đối tác trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng chợ thuỷ sản đầu
mối.Khuyến khích đầu tư vào sản xuất khai thác, chế biến và dịch vụ thủy sản
4.3.5. Giải pháp khoa học công nghệ và khuyến ngư
* Khoa học công nghệ
Trong họat động nuôi trồng thuỷ sản, khoa học công nghệ cũng đóng vai
trò quan trọng, nhờ đó mà người ta tạo ra được những giống loaì thuỷ sản có
chất lượng tốt, có khả năng đem lại giá trị kinh tế cao. Vì vậy một số giải pháp
để nuôi trồng thuỷ sản của huyện ngày càng phát triển hơn nữa là:
- Tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất giống chất lượng
cao, sản xuất giống sinh trưởng nhanh, kháng bệnh tốt… Nghiên cứu hoàn thiện
những mô hình nuôi đối tượng mới, mô hình nuôi an toàn, sạch bệnh, loại bỏ
được dư lượng hoá chất kháng sinh bị cấm ử dụng trong sản xuất thuỷ sản, từ
đó xây dựng côngnghệ tiên tiến cho nuôi trồng thuỷ sản mang tính sản xuất
hàng hoá một số đối tượng chủ lực nhu hiện nay.
- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm kiểm soát và phòng trừ
dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản , phát triển và mở rộng ứng dụng các kỹ thuật
hiện đại chẩn đoán và xử lý kịp thời bệnh nguy hiểm ở động vật thuỷ sản.
- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước thải, môi trường
trong nuôi trồng thuỷ sản.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch các sản
84
phẩm nuôi.
- Nghiên cứu, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy
chế phục vụ cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.
* Công tác khuyến ngư
Công tác khuyến ngư được coi là chiếc cầu nối giữa tiến bộ khoa học kỹ
thuật, chính sách, thị trường với những ngưòi tham gia nuôi trồng thuỷ sản. Đẩy
mạnh đầu tư cho công tác khuyến ngư được coi nhu là một trong những giải
pháp quan trọng trong nuôi trồng thuỷ sản của huyện Cô Tô. Một số giải pháp
là:
- Tăng cường hình thức khuyến ngư thông qua xây dựng các mô hình
trình diễn về công nghệ nuôi tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,
các mô hình về quản lý cộng đồng, các mô hình sản xuất và nuôi giống mới.
Mô hình về tổ chức, quản lý sản xuất, chính sách, thị trường, mô hình sản xuất
kinh doanh có hiệu quả.
- Tiếp tục chuyển giao công nghệ sản xuất nuôi giống mới, có giá trị kinh
tế cao, có thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước cho các thành phần kinh tế để
góp phần đảm bảo cung cấp đủ giống với chất lượng cao, giá cả hợp lý cho nhu
cầu nuôi các loại mặt nước.
- Tăng cường phối hợp với các địa phương tổng kết, đánh giá kết quả các
mô hình sản xuất giống và nuôi thuỷ sản thương phẩm có hiệu quả nhằm phổ
biến và nhân rộng.
- Quan hệ, khuyến khích các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước
tham gia vào hoạt động khuyến ngư rộng khắp, thông tin nhanh, kịp thời những
kiến thức khoa học kỹ năng sản xuất đến từng đơn vị sản xuất nuôi trồng thuỷ
sản.
4.3.6. Giải pháp môi trường và bảo vệ nguồn lợi thủy sản
Việc phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Cô Tô
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
đã làm nảy sinh những vấn đề về ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến môi
85
trường nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện.
Ở một cách tiếp cận khác,việc nuôi trồng thuỷ sản trong huyện đặc biệt
là nuôi trồng thuỷ sản ven biển không theo quy hoạch khiến cho dịch bệnh bùng
phát và tác động ngược trở lại môi trường như làm thay đổi bãi triều, đầm phá
hoang hoá hay bãi cát ven biển. Việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế đưa
diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, phát triển
nuôi trồng thuỷ sản dẫn đến mất rừng ngập mặn, mất bãi đẻ tự nhiên của các
thuỷ sản và phá vỡ cảnh quan vùng ven biển.
Hơn thế nữa, chính việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản một cách ồ ạt,
thiếu bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản là một vấn đề hiện nay đang được các
ngành các cấp có liên quan cần quan tâm xem xét. Chính sự phát triển này đã
tự bản thân nó là huỷ hoại môi trường, ảnh hưởng nghiêm trong đến chất lượng
nước phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản.
Vì vậy, một số giải pháp về môi trường được đặt ra giúp cho nuôi trồng
thuỷ sản phát triển một cách ổn định và bền vững là:
- Chỉ đạo, động viên các doanh nghiệp chế biến có chính sách gắn bó
trong việc xây dựng vùng nguyên liệu, tích cực tham gia đầu tư, hỗ trợ đầu tư
cho nuôi trồng thuỷ sản. Thúc đẩy tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa người chế
biến và người nuôi trên cơ sở cam kết, chia sẻ quyền lợi. Nâng cao năng lực,
đổi mới dây chuyền công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, áp dụng các tiêu chuẩn
chất lượng quốc tế, ổn định và đi sâu vào các thị trường truyền thống, tăng
cường các biện pháp xúc tiến thương mại, mở rộng các thị trường trong và
ngoài nước.
- Đa dạng hoá hình thức và đối tượng nuôi trồng thuỷ sản.
- Quản lý chặt chẽ hơn trong việc sản xuất, buôn bán và sử dụng các đầu
vào cho nuôi trồng thuỷ sản như: thức ăn, thuốc phòng bệnh, chất bảo quản để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
giảm bớt ảnh hưởng tới nguồn nước.
86
- Tăng cường nhận thức cho người dân về môi trường và các phương
thức bảo vệ môi trường. Bởi chính họ là những người đã, đang và sẽ tác động
trực tiếp đến môi trường, gây ảnh hưởng đến chinh hoạt động nuôi trồng của
họ. vì vậy, cần phải gắn trách nhiệm của hộ nuôi trồng thuỷ sản, người dân, chủ
trang trại, doanh nghiệp vào quản lý môi trường.
- Cải tiến quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển. Để định
hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển bền vững, quy hoạch phát
riển nuôi trồng thuỷ sản ven biển thường được xây dựng cho từng giai đoạn
cụ thể.
- Nâng cao năng lực nhận thức cho các bên tham gia. Để đảm bảo phát
triển bền vững, sớm tháo gỡ các thử thách đang đặt ra phía trước đòi hỏi phải
huy động và tạo điều kiện để các bên được tham gia và đóng góp ý kiến trong
quá trình xây dựng, cũng như thực hiện và đánh giá hoạt đông nuôi trồng thuỷ
sản ven biển. Đặc biệt, việc nâng cao năng lực quản lý môi trường, chuyển tải
thông tin liên quan cho cán bộ quản lý các cấp, cộng đồng địa phương và người
dân trở nên rất cần thiết.
- Việc phát riển nuôi trồng thuỷ sản cần được quan tâm cân nhắc chu
đáo, không đơn thuần chỉ mở rộng diện tích và sản lượng nuôi. Cần hướng tới
nhiều biện pháp đồng bộ như giảm thiểu các tác động môi trường, sản xuất theo
quy trình sạch, giữ vững thị trường quốc tế. .
4.3.7. Giải pháp vốn đầu tư
Nhu cầu về vốn đầu tư cho nuôi trồng thủy sản của huyện Cô Tô ngày
càng tăng. Qua điều tra các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản của huyện thì hầu hết đều
trong tình trạng thiếu vốn. Để đạt được các mục tiêu đặt ra và duy trì mức tăng
trưởng cao, cần có các giải pháp cụ thể về vốn với các nội dung chủ yếu là xác
định được nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển ở từng thời kỳ, làm rõ nguồn vốn
đầu tư và khả năng thu hút vốn đầu tư, các hình thức huy động vốn và tạo lập các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
điều kiện thuận lợi để thu hút vốn. Cần có giải pháp quan tâm, tạo điều kiện thuận
87
lợi cho các hộ, cơ sở nuôi trồng thủy sản được vay vốn, đó là:
- Các ngân hàng và tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn và có cơ chế
vay thông thoáng cho các hộ nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là các nguồn vốn vay
ưu đãi với lãi suất phù hợp, kết hợp các nguồn vốn tín dụng, đầu tư của ngân
hàng, các quỹ tín dụng nhân dân, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, vốn nhàn rỗi trong
nhân dân gửi ngân hàng,…
- Tăng mức cho vay và thời gian vay phù hợp với quy mô và chu kỳ sản
xuất, cần có chính sách cho vay ưu đãi đối với các cơ sở có quy mô sản xuất
lớn thu hút được nhiều lao động, sản phẩm có giá trị hàng hóa cao, vùng có
nhiều khó khăn. Thực hiện chính sách đầu tư đặc biệt ưu tiên đối với các công
trình cơ sở hạ tầng thủy sản trong chương trình phát triển kinh tế biển, phục vụ
khai thác, nuôi biển, chế biến thuỷ sản.
- Tạo điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý cho người dân khi vay vốn, có
nhiều tổ chức cá nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn được thuận lợi. Đa
dạng hóa hình thức thế chấp, các cơ sở nuôi trồng khi đầu tư phát triển sản xuất
có thể thế chấp bằng nguồn tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp ngân hàng
và được bảo lãnh từ chính quyền địa phương.
- Áp dụng hình thức ngân hàng cho vay vốn cùng chịu trách nhiệm từ
đồng vốn cho vay với người dân. Ngân hàng phải tư vấn giúp các cơ sở nuôi
trồng thuỷ sản xây dựng và cùng tham gia các dự án đầu tư phát triển.
- Khai thác triệt để các khoản vốn hỗ trợ từ bên ngoài thông qua các
chương trình, dự án phát triển sản xuất của nhà nước và các tổ chức.
- Khuyến khích người dân tham gia các hình thức bảo hiểm rủi ro trong
sản xuất để các tổ chức ngân hàng có thể yên tâm cho vay vốn.
4.4. Kiến nghị, đề xuất
Phát triển nuôi trồng thuỷ sản là lợi thế của huyện Cô Tô . Để nuôi trồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
thuỷ sản ở đây phát triển nhanh, hiệu quả bền vững, bảo vệ môi trường sinh
88
thái, góp phần tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, tạo nguồn nguyên
liệu cho chế biến xuất khẩu; sau khi nghiên cứu về đề tài này có một số kiến
nghị sau:
* Đối với phía Nhà nước.
- Thống nhất chỉ đạo của Chính phủ tới các bộ, ngành có liên quan có
trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu Chương trình.
- Cho chủ trương để Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình thuỷ
lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và có kế hoạch đầu tư từng bước các dự án thuỷ
lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.
- Tăng tổng mức vốn để xây dựng hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, hạ tầng
sản xuất giống thuỷ sản, hạ tầng vùng chuyển đổi, hạ tầng các vùng sản xuất
giống và hạ tầng các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung tạo sản phẩm hàng hoá
lớn cho phù hợp tiến độ của Chương trình làm cơ sở để nuôi trồng thuỷ sản
phát triển hiệu quả, bền vững....
- Có chính sách hỗ trợ vay vốn, đặc biệt là nuôi biển và nuôi hàng
hoá; tăng mức vay không phải thế chấp, tăng thời hạn vay vốn theo chu kỳ
sản xuất.
* Đối với huyện Cô Tô.
- Huyện Cô Tô cần thu hút nguồn vốn đầu tư cho khoa học công nghệ,
đặc biệt cho ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ chọn tạo và sản xuất giống,
công nghệ sản xuất thức ăn, công nghệ nuôi thuỷ sản hàng hoá, xử lý môi trường
và các sản phẩm thải, phòng bệnh cho thuỷ sản nuôi...
- Trong giai đoạn tới cần hoàn thiện và tăng cường năng lực của hệ thống
thống kê nghề cá. Cần có giải pháp để số liệu được thu nhập và phân tích chính
xác và kịp thời, thống nhất hơn, đáp ứng yêu cầu sử dụng các dữ liệu thống kê
và thông tin thuỷ sản đối với sự phát triển và quản lý nghề cá bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
- Huyện Cô Tô cần có quy hoạch cụ thể định hướng cho người dân về
89
nuôi trồng thuỷ sản, tạo hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.
* Đối với người nuôi trồng.
- Tăng cường học hỏi, đúc rút kinh nghiệm để nâng cao kiến thức quản
lý cũng như kỹ thuật nuôi trồng. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình kỹ thuật,
công tác quản lý chăm sóc ao nuôi, kịp thời phát hiện ra các hiện tượng khác
thường để nhanh chóng đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế dịch
bệnh đối với vật nuôi, tránh để xảy ra lây la trên diện rộng.
- Không sử dụng các hoá chất, thuốc và thức ăn có hàm lượng các chất
vượt quá giới hạn cho phép nằm trong danh mục cấm sử dụng, đồng thời thường
xuyên theo dõi cập nhật danh mục các loại hoá chất, kháng sinh bị cấm để thực
hiện kịp thời.
- Tăng cường học hỏi kinh nghiệm, đúc rút kinh nghiệm, chủ động tìm
kiếm thông tin trên sách báo, tạp chí, ti vi, đài, internet…
- Thực hiện nghiêm túc việc xử lý nước thải trước khi đổ ra môi trường
để hạn chế gây ô nhiễm nguồn nước ngầm làm ảnh hưởng đến hoạt đọng sản
xuất và sinh hoạt của dân cư xung quanh vùng nuôi.
Trên đây là những ý kiến của tác giả sau thời gian nghiên cứu về đề tài
này. Hy vọng nó sẽ góp một phần nhỏ trong việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản
ở huyện Cô Tô nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo nâng
cao thu nhập cho các hộ gia đình tại huyện Cô Tô.
KẾT LUẬN
Nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Cô Tô đã mang lại những hiệu quả rất lớn
đối với cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện. Việc phát triển và mở rộng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản thông qua việc chuyển đổi diện tích làm tăng
90
năng suất và sản lượng nuôi trồng. Đây là một thành công trong hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản của huyện. Nuôi trồng thuỷ sản tận dụng được những diện tích
đất không sử dụng được cho hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc sản xuất
không có hiệu quả, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế một cách toàn diện trên
địa bàn huyện. Tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích, nâng cao đời sống nhân
dân. Ngoài ra nuôi trồng thuỷ sản còn góp phần nâng cao trình độ tổ chức và
quản lý kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản. Nuôi trồng thuỷ
sản ở huyện Cô Tô trong những năm qua rất phát triển và thu được những thành
quả đáng khích lệ. Song hiệu quả thu được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng
hiện có. Để nuôi trồng thuỷ sản của huyện phát triển thật sự phát huy được tiềm
năng, trở thành mũi nhọn kinh tế của vùng, trong thời gian tới huyện cần có
những chính sách cụ thể hơn nữa trong việc khuyến khích phát triển hoạt động
nuôi trồng. Hơn nữa việc nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi
trường trong hoạt động nuôi trồng thuỷ sản cũng cần phải được quan tâm hơn
nữa.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ninh (2010), Điều
chỉnh quy hoạch tổng thể ngành thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh đến 2010, xây
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
dựng quy hoạch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.
91
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ninh (2011), Quy
hoạch các khu bảo tồn, các vùng cấm khai thác thuỷ sản có thời hạn và phân
vùng, phân tuyến khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.
3. Phòng Kinh tế huyện Cô Tô (2006), Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản
huyện Cô Tô giai đoạn 2005 - 2015 và định hướng đến 2020.
4. Phòng Tài nguyên - Môi trường và Nông nghiệp huyện Cô Tô, Báo cáo thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các năm 2006 - 2012.
5. PGS.TS Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB lao
động xã hội.
6. PGS.TS Vũ Đình Thắng , GVC.KS Nguyễn Viết Trung (2005) Giáo trình
kinh tế thủy sản, NXB LĐ-XH
7. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội vùng biển đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.
8. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ
1. Thông tin chung về hộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
1.1 Họ và tên chủ hộ: .....................................................................................
92
1.2 Tuổi: .................................................. Giới tính ........................................
1.3 Địa chỉ: .....................................................................................................
1.4 Trình độ văn hóa: .....................................................................................
1.5 Trình độ chuyên môn:
Không có (cid:127) Sơ cấp (cid:127) Trung cấp (cid:127)
Cao đẳng (cid:127) Đại học (cid:127)
1.6 Nhân khẩu và lao động:
Gia đình có: ....... người, ........Nam,.........Nữ;
Gia đình có: .......lao động,.......Nam,..........Nữ;
Hiện đang tham gia nuôi trồng thuỷ sản: .........người;
Số lao động của hộ (được đào tạo)……………. người
2.Tình hình đầu tư của các hộ
2.1 Tình hình đầu tư và vay vốn NTTS
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2011 2012 2013
1.Tổng vốn
-Vốn bằng tiền
-Vốn bằng tài sản
Trong đó:Vốn đi vay
2.Tình hình vay vốn
-Vay ngân hàng,tổ chức tín dụng
-Vay tư nhân
-Vay khác
2.2 Tư liệu sản xuất của các hộ
Chỉ tiêu Máy khác Máy bơm nước Máy quạt nước Máy sục khí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Số lượng Công suất
93
Giá tiền (1000 đồng) Năm mua máy Chi phí sửa chữa
3. Thông tin về nuôi trồng thủy sản
3.1. Đối tượng nuôi.
Nuôi chính: ....................................................................................................
Nuôi phụ: .......................................................................................................
Lý do ông (bà ) chọn đối tượng nuôi này:
Đã có kinh nghiệm Do đối tượng nuôi dễ
Do chi phí đầu tư thấp Do lợi nhuận cao
Do bà con nuôi nhiều Do cán bộ khuyến ngư tư vấn
Lý do khác:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Ông (bà) đã nuôi đối tượng này từ năm nào? ..................................................
3.2 Hình thức nuôi
Ao đầm Lồng bè Đăng chắn Khác
3.3 Diện tích mặt nước đang sử dụng NTTS là:
Đấu thầu Khai hoang Được chia Khác
Nếu đấu thầu thì hạn là bao nhiêu năm:.......................năm
3.4 Ông (bà) học cách nuôi thủy sản từ đâu?
Từ bạn bè Cơ quan khuyến nông
Từ sách báo tạp chí Phương tiện truyền thông
Từ các lớp đào tạo
3.5 Hình thức và đối tượng nuôi.
Hình thức Cá Nhuyễn thể Khác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Thâm canh Bán thâm canh QCCT
94
Quảng canh Khác
3.6.Kết quả nuôi trồng thủy sản
Chỉ tiêu
ĐVT
Khoản mục
Số lượng
Đơn giá
Kg
I. Sản lượng
Kg
- Cá biển
Kg
- Cá nước ngọt
Kg
- Nhuyễn thể
1000đ
- Khác
II. Chi phí TG
1000 đ
Chi phí vật chất
- Giống
+ Cá biển
+ Cá nước ngọt
+ Nhuyễn thể
1000 đ 1000 đ 1000 đ 1000 đ
+ Khác
Kg
- Thức ăn
Kg
+ Cám ngô
Kg
+ Cám gạo
Kg
+ Thức ăn tổng hợp
Kg
+ Thức ăn xanh(thô)
1000đ
+ Phân chuồng
1000đ
- Thuốc phòng và trị bệnh cho cá
1000đ
- Vôi bột
- Chi phí khác
m2
Chi phí dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
+ Vệ sinh ao nuôi(nạo vét, hút bùn)
m2
95
1000đ
+ Đắp kè, bờ
1000d
+ Chi phí lãi suất
- Thuê vận chuyển (nếu có)
Công
Chi phí công lao động hộ
Công
+ Nuôi
Công
+ Chăm sóc
Công
+ Vận chuyển
1000 đ
+ Bảo quản
Khác
3.7 Chất lượng xử lý nước
Tốt Xấu
Có xử lý Không xử lý
Cách xử lý:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
3.8.Ông (bà) đã tham gia tập huấn NTTS chưa?
Có tham gia Không tham gia
Lý do ông (bà) có, không tham gia: ................................................................
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
Nội dung tập huấn:
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
3.9 Theo ông (bà) những vấn đề về NTTS đang gặp khó khăn ?(Đánh giá
theo thứ tự giảm dần 1,2…về các khó khăn của gia đình)
Thiếu diện tích mặt nước Thiếu vốn
Thiếu thông tin Giá sản phẩm thấp Giá vật tư cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Cơ sở hạ tầng Thiếu lao động Ý kiến khác
96
3.10 Ông (bà) có thiếu vốn sản xuất không?
Có Không
3.11 Ông (bà) cần vay thêm bao nhiêu?
Đã được vay bao nhiêu…………….triệu đồng; Lãi suất %/tháng
3.12 Ông (bà ) mong muốn vay từ?
Ngân hàng tín dụng Từ các hội phụ nữ, nông dân
Từ các chương trình, dự án Từ các nguồn khác
3.13 Theo ông(bà) giá bán các loại thủy sản như thế nào?
Cao Trung bình Thấp
3.14 Ông (bà ) có nguyện vọng phát triển nuôi trồng thủy sản thêm không?
Không đổi Tăng diện tích Giảm diện tích
3.15 Xin ông (bà ) cho biết ý kiến của mình về các chính sách của nhà nước?
(Câu hỏi này đánh thứ tự giảm dần 1,2 .. về tầm quan trọng của các chính sách)
Hỗ trợ vốn để sản xuất có lợi nhuận Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm
Hỗ trợ dịch vụ giống kỹ thuật Đầu tư cơ sở hạ tầng
3.16 Yếu tố về môi trường vùng nuôi?
.......................................................................................................................
.......................................................................................................................
3.17 Kiến nghị của ông (bà) để phát triển NTTS của gia đình và địa phương
phát triển ổn định và bền vững?
1. ....................................................................................................................
2 .....................................................................................................................
3 .....................................................................................................................
4 .....................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ông (bà)