ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––

HOÀNG QUỐC HUÂN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––––––––

HOÀNG QUỐC HUÂN PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THỦY SẢN Ở HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN TỪ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

THÁI NGUYÊN - 2015

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và

chưa được dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc

hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn. Các thông tin, trích dẫn trong

luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Hoàng Quốc Huân

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện đề tài: “Phát triển bền vững nuôi trồng thủy

sản ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp

đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu

sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học

tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa,

phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái

Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn

thành luận văn này.

Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng

dẫn TS. Nguyễn Từ.

Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà

khoa học, các thầy, cô giáo trong Trường Đại ho ̣c Kinh tế và Quản trị Kinh

doanh - Đại học Thái Nguyên.

Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn được sự giúp đỡ và cộng tác của

các đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn

bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên

cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.

Thái Nguyên, ngày … tháng … năm 2015

Tác giả luận văn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Hoàng Quốc Huân

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................ ii

MỤC LỤC ................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................... vii

DANH MỤC CÁC BẢNG ....................................................................... viii

DANH MỤC BIỂU ĐỒ ............................................................................. ix

MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .................................................................. 3

5. Kết cấu của Luận văn ........................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN

BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN ............................................. 5

1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế .... 5

1.1.1. Khái niệm về ngành thủy sản .......................................................... 5

1.1.2. Vị trí và vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân ...... 5

1.1.3. Đặc điểm ngành thủy sản ................................................................ 8

1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của ngành nuôi trồng thuỷ sản trong nền

kinh tế quốc dân ..................................................................................... 10

1.2.1. Khái niệm nuôi trồng thuỷ sản ...................................................... 10

1.2.2. Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản ..................................................... 11

1.2.3. Đặc điểm của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ................................ 13

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ

sản .......................................................................................................... 15

1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản....................... 15

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

1.3.2. Các tiêu chí, đánh giá phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản ..... 15

iv

1.3.3. Nhân tố tự nhiên ........................................................................... 17

1.3.4. Nhân tố kinh tế - xã hội ................................................................ 20

1.3.5. Nhân tố thị trường ........................................................................ 21

1.4. Một số kinh nghiệm về nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững ... 22

1.4.1.Kinh nghiệm nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững của thành phố

Hải Phòng .............................................................................................. 22

1.4.2. Kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản của tỉnh Thái Bình .................... 24

1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho huyện Cô Tô .......................................... 25

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................... 27

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ................................................................... 27

2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài ........................................................ 27

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin .................................................... 27

2.2.2. Thu thâ ̣p thông tin thứ cấp ........................................................... 27

2.2.3. Thu thâ ̣p thông tin sơ cấ p .......................................................... 27

2.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ..................................... 28

2.3. Chỉ tiêu phản ánh phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản .............. 29

Chương 3: THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA HUYỆN

CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH ............................................................ 31

3.1. Những điều kiện về tự nhiên, tài nguyên môi trường và điều kiện kinh

tế - xã hội ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản ........................................ 31

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................ 31

3.1.2. Tài nguyên đất .............................................................................. 34

3.1.3. Tài nguyên biển ............................................................................ 36

3.1.4. Tài nguyên du lịch ........................................................................ 36

3.1.5. Điều kiện về kinh tế - xã hội ......................................................... 37

3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển

bền vững nuôi trồng thuỷ sản ................................................................. 43

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

3.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản ........................................ 44

v

3.2.1. Diện tích,sản lượng và giá trị ngành nuôi trồng thuỷ sản ............. 44

3.2.2. Đối tượng nuôi và hình thức nuôi ................................................. 48

3.2.3. Lao động nuôi trồng thuỷ sản ....................................................... 49

3.2.4. Vốn cho nuôi trồng thủy sản ......................................................... 50

3.2.5. Hiện trạng môi trường và dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản .............. 51

3.2.6. Cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản ................................................. 52

3.3. Kết quả và hiệu quả của một số mô hình nuôi trồng thủy sản qua khảo

sát năm 2013 .......................................................................................... 53

3.4. Đánh giá các yếu tố kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến hoạt động nuôi

trồng thủy sản theo hướng bền vững thời gian qua ở huyện Cô Tô ......... 57

3.4.1. Cơ chế chính sách ......................................................................... 57

3.4.2. Lao động và trình độ lao động ...................................................... 58

3.4.3. Yếu tố đầu vào nuôi trồng thuỷ sản .............................................. 60

3.4.4. Nhu cầu về vốn ............................................................................. 61

3.4.5. Vấn đề khoa học kỹ thuật ............................................................. 62

3.4.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm ........................................................ 63

3.4.7. Một số yếu tố yếu tố về tài nguyên môi trường ảnh hưởng tới phát

triển nuôi trồng thuỷ sản ......................................................................... 65

3.5. Hiệu quả kinh tế - xã hội của nuôi trồng thủy sản ............................ 67

3.5.1. Hiệu quả kinh tế ........................................................................... 67

3.5.2. Hiệu quả xã hội ............................................................................ 68

3.6. Những hạn chế và nguyên nhân ....................................................... 69

3.6.1. Hạn chế ........................................................................................ 69

3.6.2. Nguyên nhân ................................................................................ 70

Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG

THUỶ SẢN Ở HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH ..................... 72

4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

huyện Cô Tô từ nay đến năm 2030 ......................................................... 72

vi

4.1.1. Định hướng phát triển NTTS thời kỳ 2015-2030 .......................... 72

4.1.2. Định hướng cho các giai đoạn phát triển ....................................... 74

4.2. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng

Ninh trong thời gian tới .......................................................................... 74

4.2.1.Mục tiêu phát triển chung ............................................................. 75

4.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................. 75

4.2.3. Nhiệm vụ ...................................................................................... 75

4.3. Một số giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Cô

Tô, tỉnh Quảng Ninh............................................................................... 76

4.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách .................................................... 76

4.3.2. Giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực ................................ 77

4.3.3. Giải pháp cơ sở hạ tầng và dịch vụ ............................................... 78

4.3.4. Giải pháp thị trường...................................................................... 81

4.3.5. Giải pháp khoa học công nghệ và khuyến ngư .............................. 83

4.3.6. Giải pháp môi trường và bảo vệ nguồn lợi thủy sản ...................... 84

4.3.7. Giải pháp vốn đầu tư .................................................................... 86

4.4. Kiến nghị, đề xuất ........................................................................... 87

KẾT LUẬN ........................................................................................... 89

TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 90

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC.............................................................................................. 91

vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CN : Công nghiệp

DL : Du lịch

ĐVT : Đơn vị tính

GTSX : Giá trị sản xuất

KTTĐ : Kinh tế trọng điểm

NTTS : Nuôi trồng thủy sản

TMDV : Thương mại dịch vụ

TTCN : Tiểu thủ công nghiệp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

XD : Xây dựng

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Lựa chọn địa điểm điều tra .......................................................... 28

Bảng 3.1: Giá trị sản xuất qua các năm huyện Cô Tô (giá 2010) .................. 37

Bảng 3.2: Tình hình biến động dân số qua các năm huyện Cô Tô ................ 40

Bảng 3.3: Cơ cấu lao động các ngành trên địa bàn huyện Cô Tô .................. 41

Bảng 3.4: Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô .................................. 45

Bảng 3.5: Sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô................................. 47

Bảng 3.6: Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô ......................... 47

Bảng 3.7: Lao động ngành thủy sản huyện Cô Tô ........................................ 49

Bảng 3.8: Vốn đầu tư và cơ cấu nuôi trồng thủy sản..................................... 50

Bảng 3.9: Hiệu quả mô hình nuôi nước ngọt ................................................ 54

Bảng 3.10: Hiệu quả mô hình nuôi cá nước mặn ......................................... 55

Bảng 3.11: Hiệu quả nuôi nhuyễn thể ........................................................... 56

Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội nuôi trồng thủy sản

của huyện Cô Tô giai đoạn 2011-2013 ......................................... 57

Bảng 3.13: Tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản của hộ nuôi trồng thuỷ sản và

thương nhân .................................................................................. 65

Bảng 3.14: Tình hình xử lý nước vào ao nuôi của các hộ nuôi trồng ............ 66

Bảng 3.15: Tác động của NTTS ảnh hưởng đến môi trường vùng nuôi ........ 67

Bảng 3.16: Cơ cấu thu nhập của dân cư trong vùng ...................................... 69

Bảng 4.1: Dự kiến một số chỉ tiêu chuyển giao KHKT NTTS huyện Cô Tô

năm 2030 ...................................................................................... 78

Bảng 4.2: Dự kiến xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nuôi trồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

thủy sản huyện Cô Tô đến năm 2020 ............................................ 79

ix

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Cô giai đoạn 2010-2013 ......... 38

Biểu đồ 3.2. Trình độ văn hoá của người nuôi trồng thuỷ sản ....................... 59

Biểu đồ 3.3. Nguồn cung cấp kiến thức nuôi trồng thuỷ sản của hộ .............. 60

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Sơ đồ 4.1. Kênh tiêu thụ sản phẩm NTTS....................................................... 81

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, đòi hỏi mỗi ngành,

mỗi lĩnh vực, mỗi quốc gia không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động của mình,

phát huy lợi thế so sánh để tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Nước ta là một

nước nông nghiệp với hơn 80% dân số sống bằng nghề nông, vì vậy cần phải

xác định nông nghiệp là một thế mạnh cần phải khai thác trong điều kiện hiện

nay.

Trong nông nghiệp thì ngành nuôi trồng thuỷ sản đã và đang mang lại

lợi ích kinh tế lớn và là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị cao. Phát triển nghề

nuôi trồng thuỷ sản tạo ra công ăn việc làm và thu nhập ổn định cho người dân,

góp phần chuyển đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng công nghiệp hoá,

hiện đại hoá. Vì vậy, nuôi trồng thuỷ sản được xem là một trong những ngành

kinh tế mũi nhọn của huyện.

Nuôi trồng thuỷ sản có thế nuôi bằng nhiều hình thức khác nhau như nuôi

quảng canh, nuôi bán thâm canh và nuôi thâm canh. Trong các hình thức nuôi

này thì nuôi thâm canh và bán thâm canh đang được địa phương tìm cách phát

triển vì nó mang lại hiệu quả kinh tế cao.

Huyện Cô Tô là một huyện biển đảo có bờ biển dài 34 km bờ biển,

ba cửa lạch lớn và có nhiều làng cá truyền thống từ lâu, Cô Tô trở thành

trung tâm khai thác, nuôi trồng thuỷ sản lớn của tỉnh. Những năm gần đây,

triển khai chương trình khai thác xa bờ và nuôi trồng thuỷ sản, huyện đã có

hướng đi mới trong phát triển nghề đánh bắt và nuôi trồng thuỷ sản, góp

phần to lớn trong việc giải quyết việc làm, cải thiện đời sống cho người lao

động vùng biển.

Tuy nhiên, ngành nuôi trồng thủy sản của huyện vẫn còn không ít những

bất cập và phải đối mặt với hàng loạt thách thức như: công tác quy hoạch chưa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

không theo kịp với tốc độ phát triển, đầu tư còn dàn trải, cơ sở hạ tầng còn yếu

2

kém, hàm lượng khoa học công nghệ còn thấp, nguồn lợi thuỷ sản đang có xu

hướng giảm , sự phát triển còn mang tính nhỏ lẻ, tự phát, không theo kịp quy

hoạch dẫn đến môi trường một số nơi có dấu hiệu suy thoái, dịch bệnh phát

sinh và có sự mất cân đối giữa cung và cầu...

Do đó, để khắc phục những tồn tại nêu trên, đáp ứng được những biến

đổi về khí hậu, các yêu cầu của hội nhập kinh tế toàn cầu, sự suy thoái môi

trường, sự đòi hỏi ngày càng khắt khe của thị trường về chất lượng và vệ sinh

an toàn thực phẩm cũng như theo kịp sự tiến bộ của khoa học công nghệ hiện

đại thì rất cần một chiến lược phát triển tổng thể nhằm mục tiêu phát triển ngành

“ nuôi trồng thủy sản “ một cách bền vững, góp phần tạo công ăn việc làm,

nâng cao thu nhập cho người lao động, đáp ứng thị trường trong nước và phục

vụ xuất khẩu. Điều đó khẳng định tính cấp thiết cả về mặt lý luận cũng như

thực tiễn của việc học viên chọn đề tài "Phát triển bền vững nuôi trồng thủy

sản ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh" làm luận văn thạc sĩ, chuyên ngành

Quản lý Kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu tổng quát:

Đánh giá thực trạng, tiềm năng và các nhân tố tác động trong phát triển

nuôi trồng thuỷ sản của huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh từ đó đưa ra một số giải

pháp phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản của

2.2. Mục tiêu cụ thể:

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển ngành

NTTS.

- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển ngành NTTS ở địa phương

trong thời gian qua.

- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả nuôi trồng thuỷ sản ở các

hộ nông dân.

- Đưa ra định hướng và một số giải pháp để đẩy mạnh phát triển bền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

vững NTTS ở huyện Cô Tô.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đó là thực tiễn ngành NTTS và các vấn đề liên quan đến ngành nuôi

trồng thuỷ sản ở huyện Cô Tô tỉnh Quảng Ninh.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi huyện Cô Tô, tỉnh

Quảng Ninh;

- Phạm vi thời gian: Các dữ liệu, thông tin được sử dụng để nghiên cứu

ở địa phương được thu thập chủ yếu trong 4 năm 2010 - 2013.

- Tình hình nuôi trồng thuỷ sản trên cả ba loại hình: nước ngọt, nước mặn,

lợ, trong đó chú trọng đến hoạt động nuôi trồng thuỷ sản nước mặn, nước lợ của

huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh trong giai đoạn từ năm 2010 - 2013.

- Biện pháp giải quyết nhằm phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản

của huyện Cô Tô từ năm 2015 đến năm 2030.

4. Ý nghĩa khoa học của đề tài

- Luận văn đã hệ thống hoá cơ sở lý luận về vấn đề phát triển nuôi trồng thủy

sản bền vững

- Luận văn có ý nghĩa quan trọng trong việc phản ánh thực trạng, đánh

giá các yếu tố ảnh hưởng tới việc phát triển nuôi trồng thủy sản một cách bền

vững tại huyện Cô Tô

- Luận văn đã đưa ra các giải pháp quan trọng nhằm tư vấn cho lãnh đạo

huyện cũng như các phòng ban ngành, đoàn thể liên quan về các giải pháp để

phát triển nuôi trồng thủy sản huyện đảo Cô Tô góp phần vào việc tăng cường

năng lực bảo vệ biển đảo phía Bắc của đất nước.

5. Kết cấu của Luận văn

Cấu trúc của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận, bao gồm các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

chương, như sau:

4

Chương 1: Lý luận chung về ngành thủy sản và phát triển bền vững nuôi

trồng thuỷ sản.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng nuôi trồng thuỷ sản theo yêu cầu bền vững

của huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 4: Một số giải pháp nhằm phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

sản trên địa bàn huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ

PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN

1.1 . Khái niệm, đặc điểm và vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế

1.1.1. Khái niệm về ngành thủy sản

Ngành thuỷ sản là một bộ phận của ngành nông nghiệp hiểu theo nghĩa

rộng bao gồm nông - lâm - ngư nghiệp. Ngành thuỷ sản được coi là ngành sản

xuất dựa trên những khả năng tiềm tàng về sinh vật trong môi trường nước để

sản xuất ra những sản phẩm phục vụ cho nhu cầu không ngừng tăng lên của

con người. Hoạt động thuỷ sản là việc tiến hành khai thác, nuôi trồng, vận

chuyển, bảo quản, chế biến, mua bán, xuất khẩu, nhập khẩu thuỷ sản, dịch vụ

trong hoạt động thuỷ sản, điều tra, bảo vệ và phát triển nguồn lợi thuỷ sản.

1.1.2. Vị trí và vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân

* Vị trí.

Trên thực tế thì hiện nay Việt Nam vẫn là một nước nông nghiệp. Ngành

thuỷ sản đóng một vai rò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân của nước ta.

Với lợi thế về điều kiện tự nhiên, được thiên nhiên ưu đãi nên nước ta có một

tiềm năng lớn trong khai thác và nuôi trồng thuỷ sản. Việt Nam có một bờ biển

dài hơn 3260 km với nhiều sông, ngòi, lạch, đầm phá thuận lợi cho cả nuôi thuỷ

sản nước ngọt và nước mặn, lợ. Chính vì điều này mà qua nhiều năm phát triển

ngành kinh tế thuỷ sản đã trở thành một trong những ngành kinh tế quan trọng

bao gồm nhiều phân ngành: khai thác, nuôi trồng, chế biến, các ngành công

nghiệp phụ trợ như công nghiệp đóng sửa tàu thuyền, cơ khí, dệt lưới, bao bì,

kho tàng, vận chuyển

Mặt khác, vì vai trò ngày càng quan trọng của ngành Thuỷ sản trong sản

xuất hàng hoá phục vụ nhu cầu tiêu dùng thực phẩm trong nước và thu ngoại

tệ, từ những năm cuối của thập kỉ 90 của thế kỷ XX, Chính phủ đã có những

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

chú ý trong qui hoạch hệ thống thuỷ lợi để không những phục vụ tốt cho phát

6

triển nông nghiệp mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển mạnh về nuôi

trồng thuỷ sản, đặc biệt đối với vùng Đồng bằng sông Cửu Long.

* Vai trò

Thứ nhất, ngành thủy sản cung cấp những thực phẩm quý cho tiêu dùng

của người dân.Có thể nói rằng, các sản phẩm thuỷ sản là những sản phẩm bổ

dưỡng, giàu đạm, dễ tiêu hoá, phù hợp với sinh lý dinh dưỡng ở mọi lứa tuổi,

không chứa chất béo nên rất tốt cho cơ thể. Trong xã hội hiện đại, với cuộc

sống tấp nập, xô bồ, người ta thường có thói quen ăn những đồ ăn nhanh. Những

đồ ăn này mang đến một số tác động xấu cho cơ thể. Vì vậy, một bữa ăn giàu

đạm với cá, tôm và các loại hải sản khác bên cạnh gia đình và người thân thật

sự là có ý nghĩa biết bao. Càng những nước có nền kinh tế phát triển, mức sống

và thu nhập của người dân cao thì người ta thường hướng vào loại thực phẩm

bổ dưỡng này.

Hơn thế nữa ngành thuỷ sản ngày càng có một vị trí đặc biệt quan trọng

trong việc giải quyết tại chỗ nhu cầu về thực phẩm của nhân dân với chất lượng

cao, thu hút hàng vạn lao động dư thừa, nông nhàn ở nông thôn góp phần xoá đói,

giảm nghèo, nâng cao đời sống nông dân và làm thay đổi bộ mặt nông thôn. Góp

phần chuyển dịch mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn.

Thứ hai, ngành thuỷ sản có một vai trò quan trọng trong việc đảm bảo

an ninh lương thực quốc gia. Bởi vì, ngành thuỷ sản cũng là một ngành sản

xuất vật chất mà sản phẩm của nó là các sinh vật sống trong môi trường nước,

đó là một trong những loại thực phẩm làm thức ăn phục vụ cho đời sống nhân

dân. Do đó phát triển ngành thuỷ sản không những đảm bảo an ninh lương thực

quốc gia mà còn phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu thu được ngoại tệ cho đất nước.

Thứ ba,mở rộng quan hệ thương mại quốc tế.Ngành thuỷ sản của nước

ta đi lên từ nghề cá nhân dân, với những hình thức sơ khai buổi đầu là đánh bắt

thuỷ sản nhằm mục đích phục vụ cho nhu cầu của chính bản thân ngư dân. Và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

ngày nay khi đất nước ta đã hoà mình vào nền kinh tế quốc tế thì ngành thuỷ

7

sản cũng có nhiều cơ hội mới để phát triển, đặc biệt là lĩnh vực xuất khẩu thuỷ

sản. Ngành thuỷ sản phát triển thúc đẩy hoạt động thương mại quốc tế của đất

nước. Bởi vì xuất khẩu thuỷ sản sang thị trường các nước trên thế giới, không

những giúp ta thu được ngoại tệ cho đất nước mà hơn thế nữa nó sẽ mở ra một

cơ hội cho đất nước hoà mình cùng nhịp điệu sôi động của thế giới, mở ra mối

quan hệ hợp tác, giao lưu giữa các nước trong khu vực và trên thế giới. Có thể

thấy rằng sự mở rộng quan hệ thương mại quốc tế của ngành thuỷ sản đã góp

phần mở ra những con đường mới và mang lại nhiều bài học kinh nghiệm để

nền kinh tế Việt Nam hội nhập ngày càng sâu rộng hơn vào khu vực và trên thế

giới.

Thứ năm, góp phần tạo việc làm ,tăng thu nhập và xóa đói giảm

nghèo.Ao hồ nhỏ là một thế mạnh của nuôi trồng thuỷ sản ở các vùng nông

thôn Việt Nam. Người nông dân sử dụng ao hồ nhỏ như một cách tận dụng đất

đai và lao động. Hầu như họ không phải chi phí nhiều tiền vốn vì phần lớn là

nuôi quảng canh. Tuy nhiên, ngày càng có nhiều người nông dân tận dụng các

mặt nước ao hồ nhỏ trong nuôi trồng thuỷ sản nước ngọt với các hệ thống nuôi

bán thâm canh và thâm canh có chọn lọc đối tượng cho năng suất cao như mè,

trắm, các loại cá chép, trôi Ấn Độ và các loài cá rô phi đơn tính.

Ngành thuỷ sản đã lập nhiều chương trình xóa đói giảm nghèo bằng việc

phát triển các mô hình nuôi trồng thuỷ sản đến cả vùng sâu, vùng xa, không

những cung cấp nguồn dinh dưỡng, đảm bảo an ninh thực phẩm mà còn góp

phần xoá đói giảm nghèo. Tại các vùng duyên hải, từ năm 2005, nuôi thuỷ sản

nước lợ đã chuyển mạnh từ phương thức nuôi quảng canh sang quảng canh cải

tiến, bán thâm canh và thâm canh, thậm chí nhiều nơi đã áp dụng mô hình nuôi

thâm canh theo công nghệ nuôi công nghiệp. Các vùng nuôi tôm rộng lớn, hoạt

động theo quy mô sản xuất hàng hoá lớn đã hình thành, một bộ phận dân cư

các vùng ven biển đã giàu lên nhanh chóng, rất nhiều gia đình thoát khỏi cảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

đói nghèo nhờ nuôi trồng thuỷ sản.

8

Hoạt động nuôi trồng thuỷ sản ở các mặt nước lớn như nuôi cá hồ chứa

cũng đã phát triển, hoạt động này luôn được gắn kết với các chương trình phát

triển trung du miền núi, các chính sách xoá đói giảm nghèo ở vùng sâu vùng xa.

1.1.3. Đặc điểm ngành thủy sản

Thủy sản là một bộ phận của nông nghiệp theo nghĩa rộng, cho nên ngành

thủy sản có những đặc điểm tương tự những đặc điểm của sản xuất nông nghiệp

nói chung. Tuy nhiên do tính chất đặc thù của đối tượng lao động nên ngoài

những đặc điểm chung trong ngành thủy sản còn có những nét đặc thù riêng.

Ngành thuỷ sản là ngành sản xuất vật chất độc lập,nó được thể hiện ở

những lý do sau:

- Đối tượng sản xuất của ngành thuỷ sản là những sinh vật sống dưới

nước. Nó khác hẳn với đối tượng sản xuất của ngành nông nghiệp là những cây,

những con mà con người có thể chủ động trong việc nắm bắt được số lượng.

Chính vì vậy mà đã gây khó khăn trong việc xác định trữ lượng thuỷ sản có

trong một ao hồ hay một ngư trường.

- Ngành nuôi trồng thuỷ sản có lực lượng chuyên môn hoá thể hiện đó là

một nghề nhất định. Bởi vì do đối tượng sản xuất của ngành thuỷ sản quyết

định đến tính chuyên môn hoá của lực lượng sản xuất. Nếu như trong hoạt động

nuôi trồng thuỷ sản phải cần những lao động có đủ trình độ kỹ thuật để chăm

sóc, nuôi dưỡng vật nuôi, kiểm soát dịch bệnh… Còn trong lĩnh vực chế biến

thuỷ sản lại cần những lao động được đào tạo một cách bài bản để có thể nắm

bắt được công nghệ chế biến.

- Các loài sinh vật sống trong môi trường nước bị ảnh hưởng của điều

kiện thời tiết, khí hậu, dòng chảy, địa hình, độ mặn…tác động đến quá trình

sinh trưởng và phát triển của chúng.

- Nếu đất đai là tư liệu sản xuất của ngành trồng trọt thì thuỷ vực là tư

liệu sản xuất của ngành thuỷ sản. Nó cũng là loại tư liệu sản xuất không thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

thay thế được vì nếu không có thuỷ vực thì các sinh vật thuỷ sinh không thể tồn

9

tại được. Thuỷ vực trong ngành thuỷ sản bao gồm: sông, ngòi, ao, hồ, mặt nước

ruộng, cửa sông, biển… Tính chất của thuỷ vực cũng khác nhau phụ thuộc vào

điều kiện địa lý của từng vùng, miền.

Ngành thủy sản là ngành sản xuất vật chất có tính hỗn hợp, tính liên

ngành cao

Với tính cách là ngành sản xuất vật chất, ngành thủy sản bao gồm nhiều

ngành sản xuất cụ thể có tính chất tương đối khác nhau nhưng có mối quan hệ

chặt chẽ với nhau như: khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản.

Khi trình độ lực lượng sản xuất thấp kém, các hoạt động sản xuất nói trên chưa

có sự tách biệt rõ ràng, thậm chí còn lồng vào nhau.

Ngày nay, dưới tác động mạnh mẽ của sự phát triển lực lượng sản xuất

và phân công lao động xã hội làm cho các hoạt động sản xuất thủy sản được

chuyên môn hóa ngày càng cao. Các hoạt động chuyên môn hóa khai thác, nuôi

trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản có trình độ và quy mô khác nhau phụ

thuộc vào nhu cầu của thị trường và mỗi hoạt động lại dưa trên nền tảng nhất

định về cơ sở vật chất kỹ thuật và phương pháp công nghệ, tạo nên những

chuyên ngành chuyên môn hóa hẹp có tính độc lập tương đối. Tuy vậy do đặc

điểm của sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm thủy sản, tính liên kết vốn có của

các hoạt động khai thác, nuôi trồng, chế biến và các dịch vụ thủy sản lại đòi hỏi

phải gắn bó các ngành chuyên môn hóa hẹp nói trên trong một thể thống nhất,

ở trình độ cao hơn mang tính liên ngành. Tính hỗn hợp và tính liên ngành cao

của những hoạt động sản xuất có tính chất khác nhau tạo thành cơ cấu sản xuất

của ngành thủy sản.

Cơ cấu ngành thủy sản được hình thành và phát triển cùng với sự phát

triển của lực lượng sản xuất, phân công lao động xã hội và chuyên môn hóa sản

xuất, hình thành nên hai bộ phận sản xuất chủ yếu là NTTS và công nghiệp

thủy sản với những chức năng khác nhau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

- NTTS là bộ phận sản xuất có tính chất nông nghiệp, thường được gọi

10

là ngành NTTS, có chức năng duy trì, bổ sung tái tạo và phát triển nguồn lợi

thủy sản để cung cấp sản phẩm trực tiếp cho tiêu dùng và là nguồn nguyên liệu

cho các ngành công nghiệp chế biến.

- Công nghiệp thủy sản là bộ phận sản xuất có tính công nghiệp bao gồm

khai thác và chế biến thủy sản. Những hoạt động này có nhiệm vụ khai thác

nguồn lợi thủy sản và chế biến chúng thành các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu

dùng của xã hội và xuất khẩu.

Ngoài ra, để phục vụ cho sản xuất kinh doanh còn có các hoạt động sản

xuất phụ trợ và phục vụ khác như: đóng mới, sửa chữa tàu thuyền, sản xuất

nước đá, sản xuất bao bì, ngư cụ,… Tất cả các hoạt động sản xuất phụ trợ và

phục vụ cùng với nuôi trồng và công nghiệp thủy sản có mối quan hệ chặt chẽ

với nhau tạo thành cơ cấu ngành thủy sản.

1.2. Khái niệm, vai trò, đặc điểm của ngành nuôi trồng thuỷ sản trong nền kinh

tế quốc dân

1.2.1. Khái niệm nuôi trồng thuỷ sản

Nuôi trồng thuỷ sản là một hình thức tổ chức sản xuất cơ sở trong ngư

nghiệp với mục đích chủ yếu là sản xuất sản phẩm thuỷ sản hàng hoá để bán ra

thị trường, có sự tập trung mặt nước.

Theo định nghĩa của FAO thì nuôi trồng thuỷ hải sản là các hoạt động

canh tác trên đối tượng sinh vật thuỷ sinh như nhuyễn thể, giáp xác, thực vật

thuỷ sinh… Quá trình này bắt đầu từ thả giống, chăm sóc nuôi lớn cho tới khi

thu hoạch xong. Các hình thức nuôi thủy sản chủ yếu hiện nay bao gồm:

Nuôi thủy sản thâm canh: là phương thức nuôi trồng thủy sản chủ yếu

dựa trên việc đầu tư tư liệu sản xuất và kỹ thuật cho một đơn vị diện tích thủy

vực nhằm đạt năng suất cao.

Nuôi thủy sản quảng canh: là phương thức nuôi trồng thủy sản chỉ dựa

vào thức ăn tự nhiên có sẵn trong vùng nước, áp dụng trong điều kiện hạn chế

về đầu tư vốn và kỹ thuật.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Nuôi lồng bè: là hình thức nuôi thủy sản thường áp dụng ở các vùng

11

trung và hạ lưu các sông nước ngọt; hoặc nuôi thủy sản ở các eo, vịnh kín thuộc

vùng nước nông gần bờ và ven các đảo. Là phương thức nuôi tập trung theo

hướng công nghiệp, tạo ra sản phẩm hàng, năng suất cao, sản lượng lớn.

Nuôi thủy sản xen canh: là hình thức nuôi trồng kết hợp trong cùng một

môi trường, có thể tận dụng nhiều đối tượng nuôi trong cùng một môi trường

nuôi, hay NTTS xen canh với lúa hoặc cây ăn trái, cùng một môi trường nuôi

tùy vào điều kiện thời tiết có thể nuôi các đối tượng nuôi khác nhau (chẳng hạn

khu vực ven biển ở môi trường nước lợ mùa khô nuôi tôm sú, mùa mưa có thể

nuôi cá kèo hay cua biển). Đây là hình thức nuôi mang lại hiệu quả kinh tế khá

cao trong thời gian gần đây.

1.2.2. Vai trò của nuôi trồng thuỷ sản

1.2.2.1. Cung cấp thực phẩm đáp ứng nhu cầu của xã hội

Việt Nam với dân số đông thứ 2 Đông Nam Á và có tốc độ tăng dân số

trên 1,3%/năm, đã trở thành một thị trường tiêu thụ thủy sản tiềm năng. Trong

giai đoạn hiện nay, mức sống của người dân đang dần được cải thiện, nhu cầu

về thực phẩm chất lượng cao, giàu protein, có lợi cho sức khỏe ngày một tăng.

Khi mà khai thác đang có xu thế chững lại và tập trung cho xuất khẩu thì nuôi

trồng thủy sản trở thành nguồn cung cấp chính cho thị trường nội địa

Ở tầm vĩ mô, dưới giác độ ngành kinh tế quốc dân, nuôi trồng thuỷ sản

đã góp phần bảo đảm an ninh lương thực thực phẩm, đáp ứng được yêu cầu cụ

thể là tăng nhiều đạm và vitamin cho thức ăn. Có thể nói nuôi trồng thuỷ sản

đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thực phẩm cho người dân, góp

phần chuyển đổi cơ cấu thực phẩm trong bữa ăn của người dân, cung cấp nguồn

dinh dưỡng dồi dào, 50% sản lượng đánh bắt hải sản ở vùng biển Bắc Bộ, Trung

Bộ và 40% sản lượng đánh bắt ở vùng biển Đông Nam Bộ, Tây Nam Bộ được

dùng làm thực phẩm cho nhu cầu của người dân Việt Nam. Từ các vùng đồng

bằng đến trung du miền núi, tất cả các ao hồ nhỏ đều được sử dụng triệt để cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

các hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Trong thời gian tới, các mặt hàng thủy sản

12

sẽ ngày càng có vị trí cao trong tiêu thụ thực phẩm của mọi tầng lớp nhân dân

Việt Nam.

1.2.2.2. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế

Đóng góp của nuôi trồng thủy sản trong sự tăng trưởng của nền kinh tế

Việt Nam là không thể phủ nhận. Sản phẩm thủy sản xuất khẩu ngày càng có

giá trị cao trên thị trường thế giới, đem lại nguồn thu nhập ngoại tệ lớn cho đất

nước, là nguồn lực cơ bản cho công cuộc công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất

nước, thực hiện các mục tiêu kinh tế đã đặt ra. Nuôi trồng thủy sản góp phần

tạo việc làm cho người lao động, tăng thu nhập, hạn chế các tệ nạn xã hội, thúc

đẩy sự phát triển của các ngành có liên quan. Đây là những điều kiện quan trọng

thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế nước ta.

1.2.2.3. Góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế

Phát triển nuôi trồng thủy sản là một trong những biện pháp nhằm thực

hiện chuyển dịch cơ cấu Nông nghiệp – Nông thôn nói chung, trong toàn nền

kinh tế nói riêng. Xu hướng chuyển đổi diện tích trồng trọt kém hiệu quả sang

việc sử dụng có hiệu quả hơn bằng cách phát triển nuôi trồng thủy sản đã và

đang diễn ra mạnh mẽ. Bên cạnh đó phát triển nuôi trồng thủy sản cũng đã thu

hút sự tham gia của nhiều thành phần kinh tế như doanh nghiệp Nhà nước,

doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp trách nhiệm hữu hạn và đặc biệt là sự

tham gia của các hộ gia đình nông thôn, thúc đẩy sự phát triển kinh tế tư nhân.

Nuôi trồng thủy sản phát triển cũng kéo theo sự phát triển của các ngành

Dịch vụ và Công nghiệp như các cơ sở sản xuất thức ăn, các công ty chế biến

thủy sản. Như vậy, phát triển nuôi trồng thủy sản đã góp phần đưa nền kinh tế

Việt Nam tiến tới một cơ cấu lành mạnh hơn, tiến bộ hơn.

1.2.2.4. Giải quyết việc làm và tăng thu nhập cho dân cư

Cùng với nghề khai thác, nuôi trồng thủy sản hàng năm tạo ra một lượng

lớn công ăn việc làm. Nuôi trồng thủy sản là nghề được phát triển ở hầu hết các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

địa phương trong cả nước, giải quyết một lượng lớn lao động nông nghiệp hàng

13

năm. Bên cạnh đó, do hiệu quả của nuôi trồng thủy sản cao hơn nhiều so với

các lĩnh vực nông nghiệp khác, nên cùng với việc thực hiện chuyển đổi sản

xuất, chuyển đổi diện tích từ trồng lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng

thủy sản đã tạo nguồn thu nhập lớn góp phần nâng cao mức sống dân cư.

1.2.2.5. Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến thuỷ sản

Các sản phẩm thủy sản ngoài phục vụ nhu cầu tiêu thụ trực tiếp của dân

cư thì môt phần lớn được cung cấp cho ác nhà mày chế biến làm nguyên liệu

cho công nghiệp chế biến. Là một nước xuất khẩu thủy sản lớn nhất khu vực

và thế giới, nhu cầu nguyên liệu cho công nghiệp chế biến của nước ta hiện

nay là rất lớn. Nguồn nguyên liệu cung cấp cho công nghiệp chế biến thực

phẩm bao gồm các loại thuỷ sản như: tôm, cá, nhuyễn thể, rong biển,… Các

nguyên liệu của ngành thuỷ sản còn được sử dụng để làm nguyên liệu cho các

ngành công nghiệp dược phẩm, mỹ nghệ.

Ngoài ra nuôi trồng thuỷ sản cung cấp nguồn nguyên liệu cho công

nghiệp chế biến thực phẩm và một số ngành công nghiệp khác như cung cấp

một phần thức ăn cho chăn nuôi, đặc biệt cho chế biến thức ăn chăn nuôi công

nghiệp. Bột cá và các phế phẩm, phụ phẩm thuỷ sản là nguồn chế biến thức ăn

giàu đạm dùng để làm thức ăn hoặc chế biến thức ăn phục vụ chăn nuôi gia súc,

gia cầm.Trong giai đoạn hiện nay thì hạn chế về khai thác thủy sản do vấn

đề về môi trồng thì nuôi trồng thủy sản đóng vai trò chủ đạo trong việc cung

cấp nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu.Như vậy nuôi trồng thủy sản đã đáp

ứng được một cơ cấu mặt hàng đa dạng hơn góp phần phát triển thương mại

thủy sản.

1.2.3. Đặc điểm của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản

1.2.3.1. Thuỷ vực là tư liệu sản xuất không thể thay thế được

Đối tượng của nuôi trồng thuỷ sản là các sinh vật gắn với môi trường

nước, nếu tách chúng ra khỏi môi trường này thì chúng không thể tồn tại được.

Từ đặc điểm này cho ta thấy được nuôi trồng thuỷ sản là một ngành tương đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

phức tạp so với các ngành khác. Cứ ở đâu có nước thì ở đó có khả năng nuôi

14

trồng thuỷ sản. Do vậy nuôi trồng thuỷ sản có khả năng phát triển ở mọi nơi,

mọi vùng địa lý. Tuỳ thuộc vào tính chất của từng loại thuỷ vực mà có đối

tượng nuôi trồng phù hợp như nuôi thuỷ sản nước ngọt, mặn, lợ.

Thuỷ vực còn là tư liệu sản xuất đặc biệt bởi vì nó khác với các tư liệu

sản xuất khác, nếu biết sử dụng cải tạo, bảo vệ và bồi dưỡng thì thuỷ vực không

những không bị hao mòn, chất lượng không giảm đi qua quá trình sử dụng mà

còn tốt lên.

1.2.3.2. Đối tượng hoạt động nuôi trồng thuỷ sản là các sinh vật thuỷ sinh

Đối tượng nuôi trồng thuỷ sản rất đa dạng và phong phú, chúng là những

cá thể sống trong môi trường nước nên luôn tuân theo những quy luật sinh

trưởng và phát triển riêng của nó. Hoạt động sống của nó nhờ vào các chất dinh

dưỡng lấy từ thực vật, khí CO2, O2 hoà tan trong nước. Môi trường nước mặt

dành cho NTTS gồm có biển và các mặt nước trong nội địa.

Những sinh vật sống trong môi trường nước, với tính cách là đối tượng

lao động của ngành thuỷ sản, có một số điểm chú ý sau: Khó xác định trữ lượng

thuỷ sản một cách chính xác có trong ao hồ. đặc biệt ở các vùng mặt nước rộng

lớn, các sinh vật có thể di chuyển tự do trong ngư trường. Hướng di chuyển của

các luồng tôm, cá,… chịu tác động của nhiều yếu tố như môi trường, khí hậu,

thời tiết, dòng chảy và đặc biệt là nguồn thức ăn tự nhiên.

1.2.3.3. Nuôi trồng thuỷ sản mang tính thời vụ

Do thủy sản có quy luật sinh trưởng và sinh trưởng riêng nên dẫn tới

trong hoạt động nuôi trồng mang tính mùa vụ rõ rệt. Theo Lenin thì tính thời

vụ thể hiện ở chỗ thời gian lao động không ăn khớp với thời gian sản xuất vậy

nên người lao động luôn phải tuân theo quy luật riêng đó. Tính thời vụ trong

nuôi trồng thủy sản đã dẫn đến tình trạng người lao động có lúc rất bận rộn có

những lúc lại nhàn rỗi. Đặc điểm này đòi hỏi trong nuôi trồng thủy sản một mặt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

phải tôn trọng tính thời vụ, mặt khác phải giảm bớt tính thời vụ bằng cách cần

15

tập trung nghiên cứu các giống loài thủy sản có thời gian sinh trưởng ngắn để

có sản xuất nhiều mùa vụ.

1.2.3.4. Nuôi trồng thuỷ sản mang tính vùng rõ rệt

Nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp cả nước và tương đối là phức

tạp so với các ngành sản xuất khác, ở đâu có nước là ở đó có hoạt động thủy

sản. Vậy nên nuôi trồng thủy sản phát triển rộng khắp tại mọi vùng địa lý từ

miền núi xuống miền biển. Thủy sản rất đa dạng về giống loài mang tính địa lý

có quy luật của từng vùng từng nơi. Mỗi vùng mỗi quốc đều có những điều kiện

khí hậu, đất đai, nguồn nước khác nhau nên đặc điểm nuôi trồng thủy sản cũng

khác nhau.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản

1.3.1. Khái niệm phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản

Theo Uỷ ban Môi trường và Phát triển thế giới: Phát triển bền vững là

sự phát triển để đáp ứng những nhu cầu của ngày hôm nay mà không làm tổn

hại đến khả năng đáp ứng những nhu cầu của các thế hệ tương lai.

Như vậy, phát triển bền vững ngành Thuỷ sản nói chung và ngành NTTS

nói riêng đó là sự phát triển toàn diện, hợp lý và lâu dài trên cả 3 lĩnh vực kinh

tế, xã hội và môi trường.

Khái niệm phát triển bền vững trong nuôi trông thuỷ sản có thể được khái

quát theo bốn tiêu thức:

- Tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận ổn định

qua các năm.

- Quy trình sản xuất ngày càng hiện đại, áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào

nuôi trồng thuỷ sản, năng suất ngày càng cao. Hình thức sản xuấ t chuyển từ

nuôi trồ ng nhỏ lẻ, tự phát sang nuôi trồ ng tâ ̣p trung theo qui mô lớ n.

- Giải quyết công ăn việc làm, nâng cao đời sống cho người lao động

- Bảo vệ môi trường sinh thái biển, bảo tồn và phát huy được các giống

thuỷ sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

1.3.2. Các tiêu chí, đánh giá phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản

16

1.3.2.1. Về mặt kinh tế

Sự phát triển bền vững của ngành nuôi trồng thuỷ sản thể hiện ở sự tăng

trưởng cả về mặt chất và mặt lượng của ngành.

* Về mặt lượng:

- Tăng trưởng về diện tích nuôi trồng. Sự tăng trưởng diện tích nuôi trồng

thuỷ sản thể hiện khả năng khai thác điều kiện tự nhiên thuận lợi để phát triển

ngành.

- Tăng trưởng về sản lượng nuôi trồng: thể hiện khả năng đáp ứng nhu

cầu của thị trường.

- Tăng trưởng về giá trị sản xuất, doanh thu và lợi nhuận: thể hiện hiệu

quả của hoạt động nuôi trồng thuỷ sản. Đây là yếu tố quan trọng để thu hút vốn

đầu tư vào ngành

- Đóng góp của ngành thuỷ sản vào tăng trưởng kinh tế và kim ngạch

xuất khẩu: thể hiện tầm quan trọng của ngành nuôi trồng thuỷ sản đối với nền

kinh tế.

- Tỷ lệ vay vốn/ tổng vốn đầu tư.

* Về mặt chất:

- Hình thức nuôi trồng thuỷ sản của các hộ gia đình: ảnh hưởng quan

trọng tới chất lượng, sản lượng của ngành, đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Năng suất lao động: giúp tiết kiệm chi phí, tăng sản lượng đầu ra, tăng

thu nhập cho người lao động.

1.3.2.2. Về mặt xã hội

Sự phát triển bền vững về mặt xã hội của ngành nuôi trồng thuỷ sản

Được đánh giá qua một số tiêu chí như chỉ số phát triển con người (HDI), chỉ

số phát triển giới (GDI), hệ số bình đẳng thu nhập, các tiêu chí giá dục, dịch vụ

y tế, hoạt động văn hoá, khả năng giải quyết công ăn việc làm nâng cao đời

sống cho người dân được thể hiện ở 1 số chỉ tiêu cụ thể sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

- Số lượng lao động tham gia nuôi trồng thủy sản

17

- Tỷ lệ vay nợ trong tổng số hộ nuôi trồng thủy sản

- Tỷ lệ vùng nuôi có sự tham gia của cộng đồng

- Tỷ lệ vùng nuôi áp dụng phương pháp nuôi sạch

- Tỷ lệ đối tượng nuôi được kiểm soát dịch bệnh hàng năm

1.3.2.3. Về mặt môi trường – sinh thái

Sự phát triển bền vững về mặt môi trường được thể hiện ở việc đảm bảo

môi trường sinh thái: ao hồ, đầm, kênh, rạch…ngăn ngừa dịch bệnh. Ngoài ra,

còn được thể hiện ở việc bảo vệ và phát huy các giống thuỷ sản.

Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển bền vững về mặt môi trường.

- Tỷ lệ hệ thống quan trắc dịch bệnh, cảnh báo môi trường so với nhu cầu.

- Tỷ lệ sử dụng nước ngầm cho nuôi trồng thủy sản, tính theo ha nuôi

trồng thủy sản.

- Diện tích rừng ngập mặn bị chặt phá (được phục hồi, trồng mới

hàng năm).

- Số trại sản xuất giống được tập huấn GAP

- Tỷ lệ trại giống có tôm bố mẹ được thuần hóa

- Tỷ lệ diện tích vùng nuôi có nước đạt tiêu chuẩn

- Tỷ lệ protein từ thực vật trong khẩu phần thức ăn

- Tỷ lệ diện tích nuôi trồng thủy sản trên cát có hệ thống thủy lợi cung cấp

đủ nước ngọt cho nuôi trồng thủy sản

1.3.3. Nhân tố tự nhiên

Các nhân tố tự nhiên là tiền đề cơ bản để phát triển và phân bố thuỷ sản.

Mỗi loại thuỷ sản chỉ có thể sinh trưởng và phát triển trong những điều kiện tự

nhiên nhất định. Các điều kiện tự nhiên quan trọng hàng đầu là đất, nước, khí

hậu. Chúng sẽ quyết định khả năng nuôi trồng các loài thuỷ sản trên từng lãnh

thổ, khả năng áp dung các quy trình sản xuất, đồng thời có ảnh hưởng lớn đến

năng suất và sản lượng nuôi trồng thuỷ sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

1.3.3.1. Diện tích mặt nước

18

Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là đất có mặt nước nội địa bao gồm

ao, hồ, đầm, phá, sông ngòi, kênh rạch; đất có mặt nước ven biển; đất bãi bồi

ven sông, ven biển; bãi cát, cồn cát ven biển; đất sử dụng cho kinh tế trang trại;

đất phi nông nghiệp có mặt nước được giao, cho thuê để nuôi trồng thuỷ sản.

Đất đai để nuôi trồng thuỷ sản quyết định đến sự tồn tại và phát triển của

các loài động vật thuỷ sản vì nếu tách chúng ra khỏi môi trường nước thì chúng

sẽ chỉ tồn tại đựơc trong một thời gian rất ngắn. Hơn thế nữa diện tích mặt nước

còn quyết định tới quy mô phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Điều đó được thể hiện

ở chỗ nếu diện tích có khả năng nuôi trồng lớn thì quy mô để phát triển nuôi

trồng thuỷ sản cũng lớn.

1.3.3.2. Khí hâu, nguồn nước

* Khí hậu.

Các điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động nuôi

trồng thuỷ sản, nó có thể thúc đẩy hay kìm hãm sự phát sinh và lan tràn dịch

bệnh cho vật nuôi.

Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới pha trộn tính ôn đới, vì

vậy mà điều kiện thời tiết, khí hậu có ảnh hưởng sâu sắc đến ngành nuôi trồng

thuỷ sản. Những tác động có lợi của điều kiện thời tiết tác động đến nuôi trồng

thuỷ sản như: Khả năng nuôi trồng thuỷ sản có thể được tiến hành quanh năm;

các giống loài động thực vật thuỷ sinh rất phong phú, đa dạng và có nhiều loài

có giá trị kinh tế cao.

Những tác động thiên nhiên như lũ lụt, hạn hán, bão…gây thiệt hại

nghiêm trọng cho nuôi trồng thuỷ sản. Chính vì vậy ngành nuôi trồng thuỷ sản

có tính bấp bênh, không ổn định.

Lũ lụt, nước biển dâng sẽ tác động mạnh đến hệ thống ao hồ nuôi trồng

thuỷ sản, làm tăng những điều kiện bất lợi cho việc nuôi trồng thuỷ sản, làm

tăng bất lợi cho việc nuôi tôm, cua, cá nước lợ do bờ đê, đập bị phá vỡ.

Đối với nuôi trồng thuỷ sản, có nhiều nhân tố như: gió, nhiệt độ, không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

khí, môi trường nước, chế độ mưa, độ mặn…đã ảnh hưởng đến điều kiện sống,

19

khả năng sinh sản và di trú của đàn cá.

Nhiệt độ đóng một vai trò quan trọng cho quá trình sinh trưởng của sinh

vật nói chung và các loài nuôi trồng thuỷ sản nói riêng. Mỗi loài có khoảng

nhiệt độ thích ứng riêng. Khả năng chống chịu của chúng nằm trong khoảng

giới hạn nhất định. Sự tăng nhiệt độ có thể làm suy giảm sản lượng thuỷ sản

trong các ao hồ. Thay đổi nhiệt độ còng là điều kiện phát sinh của nhiều loài

dịch bệnh xảy ra cho các loài nuôi. Nhiệt độ tăng cao làm cho sức khoẻ của

các loài nuôi, môi trường nước bị xấu đi, là điều kiện thuận lợi cho các loài vi

sinh vật gây hại.

Tác động của thời tiết cũng ảnh hưởng mạnh tới môi trường ao nuôi. Nếu

thời tiết nắng nóng tạo điều kiện cho quá trình phân huỷ yếm khí các chất hữu

cơ trong ao nuôi, đặc biệt ở đáy ao, tạo ra nhiều khí độc tích tụ ở đáy, gây ô

nhiễm cho môi trường ao nuôi, ảnh hưởng đến tốc độ sinh trưởng và phát triển

của thuỷ sản.

Đối với nghề nuôi thuỷ sản mặn, lợ, độ mặn là yếu tố ảnh hưởng rất lớn

đến sinh trưởng và phát triển của loài nuôi. Khi xảy ra mưa lớn, độ mặn trong

các ao nuôi giảm đi đột ngột vượt ra khỏi khả năng chịu đựng làm cho tôm, cá

bị sốc, chết hoặc chậm lớn.

* Nguồn nước.

Có thể nói, nguồn nước là một trong những yếu tố quyết định đến sự

thành công cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

Tính chất mặt nước còn quyết định tới yếu tố giống loài thuỷ sản được

nuôi trồng. Bởi vì mỗi một giống loài thuỷ sản đều có những đặc điểm sinh lý,

sinh thái riêng, có một môi trường sống riêng mà không phải môi trường nước

nào nó cũng tồn tại được. Môi trường nước được phân thành ba loại là: nước

ngọt, nước mặn, nước lợ. Đối với mỗi loại mặt nước có một đối tượng nuôi

trồng phù hợp.

Nguồn nước phục vụ nuôi trồng thuỷ sản yêu cầu về chất lượng khá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

nghiêm ngặt, nước không bị ô nhiễm, độ đục thấp, hàm lượng ôxi tan trong

20

nước cao, hàm lượng chất hữu cơ trong nước thấp, hàm lượng các chất độc

trong nước thấp hoặc không có (Thuốc bảo vệ thực vật, H2S…). Để sử dụng

nguồn nước mặt cho nuôi trồng thuỷ sản đạt hiệu quả cao và phát triển bền

vững phải chú ý giải pháp quản lý, giải pháp kỹ thuật, giải pháp công cộng…

làm cơ sở để hạn chế sự ô nhiễm nguồn nước mặt trên diện rộng, bảo vệ chất

lượng môi trường nước.

1.3.4. Nhân tố kinh tế - xã hội

1.3.4.1. Nhân tố xã hội

Các nhân tố xã hội ảnh hưởng đến nuôi trông thủy sản bao gồm các yếu

tố sau:

- Vốn đầu tư

Vốn là biểu hiện bằng giá trị của tài sản bao gồm máy móc, thiết bị,

phương tiện vận tải, nhà kho và cơ sở hạ tầng kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản

(không tính đến tài nguyên thiên nhiên), có tham gia trực tiếp vào quá trình sản

xuất để tạo ra tổng số đầu ra của quá trình sản xuất. Ngày nay, vốn đầu tư và

vốn sản xuất được coi là yếu tố quan trọng của quá trình sản xuất. Nuôi trồng

thuỷ sản là ngành sản xuất yêu cầu có vốn đầu tư ban đầu lớn, vốn không chỉ

là cơ sở để tăng năng lực sản xuất mà nó còn là điều kiện để nâng cao trình độ

khoa học công nghệ, góp phần đáng kể vào việc giải quyết công ăn việc làm

cho người lao động khi chủ hộ mở rộng quy mô sản xuất. Năng suất, chất lượng

sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng ao hồ và việc

tổ chức quản lý sản xuất nuôi trồng theo đúng yêu cầu của quy trình kỹ thuật.

Điều này chỉ có thể thực hiện được khi người nuôi trồng đủ vốn để xây dựng

cơ sở hạ tầng kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản đồng bộ và có chất lượng tốt. Vì vậy

để duy trì được hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao được hiệu quả kinh tế

trong các ngành sản xuất nói chung và ngành nuôi trồng thuỷ sản nói riêng thì

yếu tố vốn không thể thiếu được trong mỗi hoạt động sản xuất kinh doanh của

ngành.

- Lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Số lượng và chất lượng lao động là nhân tố hàng đầu ảnh hưởng đến quá

21

trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản. Lao động trong nuôi trồng thuỷ sản đòi hỏi phải

am hiểu về kỹ thuật nuôi trồng, có kinh nghiệm và kỹ năng tổ chức quản lý nuôi

trồng theo những hình thức và quy mô nhất định. Do đặc điểm của nuôi trồng thuỷ

sản chủ yếu là đơn vị kinh tế hộ, trang trại, doanh nghiệp tư nhân và tập thể nên lao

động trong nuôi trồng thuỷ sản rất đa dạng và thường gắn với nông nghiệp, nông

thôn. Vì vậy công tác đào tạo, huấn luyện phát triển nguồn lao động cho nuôi trồng

thuỷ sản là vấn đề đặc biệt cần quan tâm.

1.3.4.2. Nhân tố tiến bộ khoa học - kỹ thuật

Đây là nhân tố tác động cả trực tiếp và gián tiếp tới nuôi trồng thuỷ sản.

Ngành nuôi trồng thuỷ sản càng phát triển đòi hỏi phải biết áp dụng khoa học

kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào sản xuất thì mới đem lại năng suất cao, chất

lượng tốt và có hiệu quả kinh tế. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải dựa vào

tiến bộ khoa học công nghệ sinh sản nhân tạo, lai tạo, thuần chủng giống loài

thuỷ sản, kỹ thuật và công nghệ sản xuất thức ăn công nghiệp kỹ thuật vận

chuyển giống, kỹ thuật nuôi và phòng trừ dịch bệnh cho thuỷ sản nuôi. Vì vậy

việc ứng dụng và chuyển giao các tiến bộ kỹ thuật và công nghệ vào nuôi trồng

thuỷ sản luôn là những yêu cầu bức thiết.

1.3.5. Nhân tố thị trường

Bất kể một ngành sản xuất vật chất nào cũng nhằm mục đích là sử dụng

các yếu tố đầu vào trong sản xuất để tạo ra sản phẩm đầu ra. Nhưng để có được

lợi nhuận thì các nhà sản xuất phải tìm kiếm được đầu ra cho sản phẩm của mình.

Muốn có được thị trường tiêu thụ cho sản phẩm của mình, điều đó không hề đơn

giản chút nào trong giai đoạn cạnh tranh khốc liệt như ngày nay.

Nuôi trồng thuỷ sản cũng là một ngành sản xuất vật chất mà sản phẩm

tạo ra là các sản phẩm thuỷ sản. Khi tạo ra sản phẩm từ hoạt động nuôi trồng,

thì các hộ sản xuất phải tìm cho mình một đầu ra để tiêu thụ cho sản phẩm cho

mình đó chính là thị trường. Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản có vai trò

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

quyết định đến việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất hàng hoá theo hướng sản xuất

22

hàng hoá ngày càng cao. Do tính chất đa dạng của nhu cầu thị trường tác động

làm cho hoạt động nuôi trồng thuỷ sản biến đổi về mặt cơ cấu sản phẩm nhằm

phục vụ tính đa dạng của nhu cầu thị trường. Đồng thời thông qua việc trao đổi

mua bán hàng hoá thuỷ sản trên thị trường, làm cho các vùng sản phẩm chuyên

môn hoá ngày càng phát triển và liên kết với nhau để khai thác tốt lợi thế của

từng vùng, sản xuất ra nhiều hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường. Thị trường

quyết định lượng cung - cầu và giá cả các loại mặt hàng thuỷ sản. Vì vậy, thông

qua thị trường mà người sản xuất mới biết được nên nuôi trồng loại thuỷ sản

nào, số lượng là bao nhiêu mà thị trường đang cần để có được lợi nhuận cao.

1.4. Một số kinh nghiệm về nuôi trồng thủy sản theo hướng bền vững

1.4.1. Kinh nghiệm nuôi trồng thuỷ sản theo hướng bền vững của thành phố

Hải Phòng

Hải Phòng là thành phố cảng lớn nhất miền Bắc, có cấu trúc địa hình dọc

theo chiều dài 125 km bờ biển với nhiều cửa sông lớn được được phân bố khá

dài và hàng trăm đảo lớn như đã được Bộ thuỷ sản xác định là một trong bốn

ngư trường lớn của toàn quốc, là vùng trọng điểm phát triển kinh tế thuỷ sản

của Việt Nam. Nhiều ngư trường tập trung ở hai huyện đảo Cát Bà và Bạch

Long Vĩ. Hải Phòng có nhiều tài nguyên biển vô cùng phong phú mà hiếm ngư

trường nào có được, đặc biệt là tầng cá đáy và cá nổi là nơi lý tưởng cho việc

xây dựng các trọng điểm hậu cần chế biến - dịch vụ thương mại nghề cá; nuôi

cá lồng bè và các hải sản quý hiếm như tu hài, bào ngư…

Diện tích nuôi trồng thủy sản của thành phố Hải Phòng năm 2013 là

17.300 ha tăng 3,5% so với cùng kỳ, có 11.300 ha nuôi tôm, trong đó diện tích

nuôi thâm canh gần 1.000 ha và trên 1.000 ha nuôi bán thâm canh còn lại nuôi

quảng canh cổ truyền và nuôi sinh thái; có gần 2.000 ha nuôi thuỷ sản nước

ngọt, và 1.300 ha nuôi nhuyễn thể, còn 2.700 ha nuôi các loài thuỷ hải sản khác.

Toàn thành phố có 5.278 ô lồng nuôi cá biển, tăng 1.003 ô lồng so với năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

2012, và có gần 500 ha ao, đầm và hàng chục ha rào chắn trên vịnh để nuôi cá

23

biển. Toàn tỉnh hiện có 11 công ty, đơn vị nuôi trai cấy ngọc

Năm 2013, qua khảo sát đánh giá số hộ nuôi trồng thuỷ sản ở Hải Phòng

có lãi là 93,3% trong đó có 3% lãi trên 100 triệu đồng/năm, số hộ nuôi hòa vốn

là 3,6%, số hộ nuôi bị lỗ 3,1% do thuỷ sản bị bệnh, thiếu vốn đầu tư sản xuất,

thiếu kinh nghiệm hoặc thị trường tiêu thụ không ổn định. Những hộ có đủ vốn

đầu tư và kết hợp nuôi thuỷ sản với dịch vụ hậu cần nghề cá đều có lãi cao,

nhiều hộ trở nên giàu có nhờ nuôi trồng thuỷ sản.

Tuy nhiên, nuôi trồng thủy sản gặp không ít rủi ro, do trong quá trình

triển khai thực hiện nhiều vùng nuôi mang tính tự phát, dân tự khoanh vùng

chiếm đất, mặt nước để nuôi không theo quy hoạch, công tác quản lý môi

trường vùng nuôi, phòng ngừa dịch bệnh chưa chặt chẽ, công nghệ nuôi còn

hạn chế. Các chính sách về nuôi trồng thủy sản chưa được cụ thể hóa,... Mặt

khác, cơ chế đầu tư và một số chính sách hỗ trợ khác cho nuôi trồng thủy sản

chưa được hoàn thiện, việc vay vốn tín dụng có nhiều vướng mắc cần được

tháo gỡ.

Để nuôi trồng thủy sản của thành phố Hải Phòng phát triển mạnh, tương

xứng với tiềm năng hiện có UBND thành phố Hải Phòng đã chỉ đạo các cấp

các ngành trong toàn tỉnh cần phát huy lợi thế, tiềm năng thiên nhiên ưu đãi để

đẩy mạnh nghề nuôi trồng thủy sản, nuôi vùng triều. Đa dạng hóa đối tượng

nuôi và loại hình nuôi theo hướng khai thác sử dụng hợp lý tài nguyên mặt

nước, đảm bảo hiệu quả kinh tế, bảo vệ nguồn lợi thủy sản và bảo vệ môi trường

sinh thái. Từng bước tạo thành vùng nuôi tập trung và được chuyên môn hóa,

tạo ra sản phẩm có chất lượng cao cho chế biến xuất khẩu.

Ngoài việc bảo vệ và khai thác nguồn giống tự nhiên, phải có các giải

pháp cung ứng nguồn giống nhân tạo để nâng cao năng suất, sản lượng và đặc

biệt quan tâm đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Chú trọng các giải

pháp đồng bộ, ưu tiên công tác quy hoạch vùng nuôi, xác định đối tượng nuôi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

cho từng vùng, tập trung nuôi những đối tượng có giá trị kinh tế cao và có thị

24

trường tiêu thụ. Việc đầu tư phải phù hợp theo từng giai đoạn phát triển, tùy

thuộc vào trình độ công nghệ, khả năng đầu tư và thị trường tiêu thụ. Xác định

các đối tượng nuôi chính, nuôi phụ và chủ động sản xuất giống một số loài như

cá song, cá giò... đồng thời sản xuất thức ăn và các chế phẩm sinh học phục vụ

nuôi trồng thuỷ sản. Có cơ chế khuyến khích các nhà đầu tư, các doanh nghiệp

đầu tư phát triển nuôi trồng thủy sản, nhằm thu hút vốn đầu tư trong và ngoài

nước, huy động nguồn vốn trong cộng đồng dân cư và các doanh nghiệp. Nguồn

lợi thủy sản không phải là vô tận, trong điều kiện nguồn nguyên liệu thủy sản

tự nhiên bị khai thác ngày một cạn kiện thì việc phát triển nuôi trồng thủy sản

ở Hải Phòng đang trở thành ngành sản xuất hàng hóa lớn có hướng lâu dài về

chiến lược giúp ngành thủy sản của thành phố Hải Phòng phát triển ổn định và bền vững 1.4.2. Kinh nghiệm nuôi trồng thủy sản của tỉnh Thái Bình

Thái Bình là một tỉnh có truyền thống thâm canh lúa nước và đánh bắt

thủy, hải sản. Với bờ biển dài trên 50 km cùng với nhiều con sông lớn chạy qua

địa phận của tỉnh là điều kiện thuận lợi để phát triển ngành thủy, hải sản, góp

phần để tỉnh thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn.

Những năm vừa qua Thái Bình đã tập trung khá nhiều nhân lực, vật lực chuyển

đổi vùng ven biển, ven sông, vùng trũng cấy lúa kém hiệu quả sang nuôi trồng

thủy sản và mô hình cá - lúa, VAC tổng hợp,... góp phần nâng cao thu nhập cho

nông dân, thúc đẩy kinh tế địa phương phát triển.

Tỉnh Thái Bình có truyền thống chuyển đổi từ trước những năm 2000, nhưng phong trào này thực sự phát triển khi có NQ 04 năm 2002 của UBND Tỉnh Thái Bình về chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi và đã chỉ đạo các địa

phương trong toàn tỉnh xây dựng kế hoạch cụ thể, trực tiếp cho từng xã, từng

vùng. Thực hiện quy hoạch vùng nuôi trồng tập trung gắn với những giải pháp

cụ thể về cơ sở hạ tầng, thủy lợi. Liên kết với Sở Nông nghiệp và Phát triển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

nông thôn, Trung tâm Khuyến ngư,... hàng năm mở hàng chục lớp tập huấn,

25

chuyển giao khoa học kỹ thuật, các kiến thức về nuôi trồng thủy sản cho bà con

nông dân. đến nay, Thái Bình đã đạt được mục tiêu chuyển đổi cơ cấu cây trồng

vật nuôi mà tỉnh đề ra. Tỉnh đã coi việc tập trung cao cho phát triển nuôi trồng

thủy, hải sản như đầu tư cơ sở hạ tầng, thực hiện mô hình thâm canh, khai thác hết

diện tích đầm, bãi bồi, chuyển một phần diện tích đất nhiễm mặn, đất làm muối hiệu

quả thấp sang nuôi trồng thuỷ, hải sản. Từ đó, dấy lên phong trào thi đua làm giàu

chính đáng, xây dựng các đầm, vùng nuôi thủy, hải sản tập trung, tác động tích cực

đến sự phát triển thủy sản trong toàn tỉnh.

Kết quả chung của quá trình chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông nghiệp

đến năm 2008 tổng sản lượng nuôi trồng thủy sản trong năm đạt trên 52.000

tấn; diện tích nuôi trồng thủy sản toàn tỉnh đạt trên 13.042 ha, trong đó với

8.330 ha nuôi trồng thủy sản nước ngọt; trên 4.700 ha nước lợ, với ngao và cá

nước mặn, lợ sản lượng nuôi thủy, hải sản năm 2008 đạt 25.500 tấn. Trong nuôi

trồng thủy sản mặn lợ, Thái Bình vẫn xác định lấy đối tượng nuôi tôm sú quảng

canh cải tiến là mục tiêu bền vững,... kết hợp nuôi xen ghép thêm các đối tượng

khác như: Cua biển, Rong câu, cá Vược,... Giữ vững và ổn định hệ thống đầm

hiện có để tập trung đầu tư theo hướng thâm canh, bán thâm canh và chỉ mở

rộng khi có dự án phê duyệt. Huy động vốn trong dân, tranh thủ vốn Ngân sách

Nhà nước xây dựng, hoàn thiện hệ thống thủy lợi, nâng cấp đê bao cho các

vùng nuôi. Trích một phần kinh phí hỗ trợ tập huấn khoa học kỹ thuật, giống,

đào tạo nhân lực cho những mô hình sản xuất quy mô lớn, góp phần nâng cao

năng suất và sản lượng.

1.4.3 Bài học kinh nghiệm cho huyện Cô Tô

Dựa trên kinh nghiệm phát triển nuôi trồng thủy sản của thành phố Hải

Phòng và tỉnh Thái Bình huyện Cô Tô rút ra một số kinh nghiệm như sau:

-Thứ nhất, Phải chuyển từ nuôi trồng nhỏ lẻ, tự phát sang nuôi tập trung,

quy mô lớn. Chú trọng đầu tư con giống, đào ta ̣o nhân lực về nuôi trồng thủy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

sản

26

- Thứ hai, ưu tiên thúc đẩy phát triển khoa học công nghệ thuỷ sản, chú

trọng ứng dụng thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất. Thông qua các

chính sách ưu đãi của chính phủ, nhiều nhà khoa học được khuyến khích làm

việc cùng ngư dân và người nuôi thuỷ sản.

- Thứ ba, thực hiện chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư,

hỗ trợ vay vốn đối với các hộ nuôi trồng thủy sản.

- Thứ tư, Huyện Cô Tô cần tiến hành quy hoạch vùng nuôi. Quy hoạch

là một nhân tố cực kỳ quan trọng quyết định đến sự phát triển bền vững của

ngành NTTS. Cơ sở cơ bản để xây dựng được một quy hoạch mang tính khoa

học và khả thi là công tác nghiên cứu, đánh giá về tiềm năng, về các nguồn

nhân lực đầu vào cũng như đầu ra cho các sản phẩm, không chỉ giải quyết

những vấn đề trước mắt, mà còn tương lai lâu dài. Khi quy hoạch vùng nuôi,

cũng cần phải chú ý đến quy hoạch tổng thể để tránh sự tác động ô nhiễm của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

ngành công nghiệp, và quy hoạch phải đồng bộ.

27

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

1.Thực trạng phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản ở huyện Cô Tô thời

gian qua như thế nào?

2. Các yếu tố nào có ảnh hưởng đến nuôi trồng thủy sản bền vững tại

huyện?

3. Để phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản tại huyện Cô Tô thời gian

tớ i cầ n nhữ ng giả i phá p gì?

2.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.2. Thu thâ ̣p thông tin thứ cấp

Tài liệu thứ cấp được thu thập từ các nguồn sau: Các sách, công trình

nghiên cứu, các báo cáo khoa học, các kết quả nghiên cứu đã công bố của các

cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học, số liệu của Tổng cục Thống kê, thông

tin trên website về phát triển thuỷ sản, về nuôi trồng thuỷ sản,… Nguồn tài liệu

này được sử dụng chủ yếu để nghiên cứu những vấn đề mang tính hệ thống và

cơ sở lý luận. Nguồn thông tin từ các cấp các ngành như Sở Nông nghiệp và

PTNT, Cục Thống kê tỉnh, các, phòng ban huyện Cô Tô, số liệu từ kết quả điều

tra nông thôn, nông nghiệp và thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh.

2.2.3. Thu thâ ̣p thông tin sơ cấ p

2.2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu

Huyện Cô Tô hiện tại có 3 đơn vị hành chính là: thị trấn Cô Tô, xã Thanh

Lân và xã Đồng Tiến. Nghiên cứu sẽ tiến hành điều tra, phỏng vấn các hộ nông

dân của 3 đơn vị hành chính đó.

2.2.3.2. Tiến hành thu thập số liệu mới

Việc chọn hộ nghiên cứu là bước hết sức quan trọng có liên quan trực tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

tới độ chính xác của các kết quả nghiên cứu. Để đảm bảo tính khách quan khoa

28

học, đề tài lựa chọn mẫu theo phương pháp ngẫu nhiên. Nghiên cứu sẽ tiến

hành điều tra, phỏng vấn ngẫu nhiên 60 hộ nông dân ở 3 đơn vị hành chính của

huyện. Cụ thể tác giả chọn địa điểm điều tra và mẫu điều tra theo bảng dưới

đây:

Bảng 2.1: Lựa chọn địa điểm điều tra

STT Xã Số hộ

1 Thị trấn Cô Tô 20

2 Xã Thanh Lân 20

3 Xã Đồng Tiến 20

Tổng 60

- Sau khi tiến hành xác định số lượng mẫu cần điều tra và địa điểm điều

tra, bước tiếp theo là xây dựng phiếu điều tra tình hình nuôi trồng thủy sản của

các hộ

- Thu thập thông tin về tình hình của hộ nông dân bằng phiếu điều tra xây

dựng trước. Qua phiếu điều tra này sẽ cho phép thu thập được các thông tin định

tính và định lượng về vấn đề liên quan nuôi trồng thủy sản của các hộ.

2.2.4. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin

2.2.4.1. Tổng hợp và xử lý thông tin

Sau khi được thu thập, toàn bộ những thong tin này được xử lý tính toán

phản ánh thông qua bảng thống kê hoặc đồ thị thống kê dùng để so sánh, đối

chiếu đánh giá và rút ra những kết luận cần thiết.

Toàn bộ thông tin thu thập được trên các phiếu điều tra đều được kiểm

tra, bổ sung, chỉnh lý sau đó nhập vào bảng tính toán EXCEL trên máy vi tính

xử lý, tổng hợp và phân tích thông tin số liệu vào những chỉ tiêu cụ thể nhằm

đạt được mục đích nghiên cứu đề ra.

2.2.4.3. Phương pháp phân tích thông tin

- Đối với thông tin thứ cấp: Sau khi thu thập tiến hành phân loại, sắp xếp

các thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng; nếu là số liệu được lập

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

thành bảng biểu.

29

- Đối với số liệu sơ cấp: Phiếu điều tra được kiểm tra và nhập vào máy

tính bằng phần mềm Excel để tổng hợp.

2.2.4.4. Phương pháp thống kê

Phương pháp này được sử dụng để phân tích mức độ, biến động, các yếu

tố ảnh hưởng đến nghề nuôi trồng thuỷ sản qua các năm nghiên cứu, nêu lên

được thuận lợi, khó khăn để từ đó có căn cứ đề xuất giải pháp.

2.2.4.5. Phương pháp so sánh

Phương pháp này được dùng để so sánh kết quả và hiệu quả kinh tế giữa

các loại hộ trong nuôi trồng thuỷ sản. đều kiện sản xuất, kết quả và hiệu quả

của quá trình sản xuất được tính toán, lượng hoá thông qua hệ thống chỉ tiêu,

sau đó tiến hành so sánh mức độ đạt được của từng chỉ tiêu thông qua thời gian,

không gian nhất định để rút ra nhận xét, đánh giá và đưa ra kết luận.

2.2.4.6. Phương pháp chuyên gia

Thu thập thông tin qua các cán bộ địa phương, người lãnh đạo trong

cộng đồng và những người dân có uy tín trong cộng đồng. Phương pháp

này đặc biệt cho phép khai thác được những kiến thức bản địa của người

dân địa phương.

2.3. Chỉ tiêu phản ánh phát triển bền vững nuôi trồng thủy sản

Nhóm chỉ tiêu kết quả

- Tổng sản lượng nuôi trồng thuỷ sản theo loại hình mặt nước, theo

phương thức nuôi, theo đối tượng nuôi.

- Năng suất nuôi trồng thuỷ sản theo loại hình mặt nước, theo phương

thức nuôi, theo đối tượng nuôi.

- Giá trị sản xuất (GO): là toàn bộ giá trị của cải vật chất và dịch vụ trong

một chu kỳ sản xuất trong một thời gian nhất định, thường là một năm.

- Giá trị gia tăng (VA): VA = GO - IC

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Trong đó: GO: là Giá trị sản xuất

30

IC: là Chi phí trung gian

- Thu nhập hỗn hợp (MI): MI = VA - (T + D)

Trong đó: VA: là giá trị gia tăng

T: là thuế nông nghiệp

D: Là khấu hao tài sản cố định

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế

- Giá trị sản xuất trên 1 ha (GO/ha), trên 1 lao động (GO/LĐ).

- Giá trị tăng thêm trên 1 ha (VA/ha), trên 1 lao động (VA/LĐ), trên 1

đồng chi phí phải trả (TCp) (VA/TCp).

- Thu nhập trên 1 ha (MI/ha), trên 1 lao động (MI/LĐ), trên 1 ngày công

lao động (W) (MI/W), trên 1 đồng chi phí phải trả (MI/TCp)

Nhóm chỉ tiêu hiệu quả kinh tế - xã hội

- Tổng số lao động sử dụng trong nuôi trồng thủy sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

- Thu nhập từ nuôi trồng thủy sản của hộ gia đình

31

Chương 3

THỰC TRẠNG NUÔI TRỒNG THUỶ SẢN CỦA HUYỆN CÔ TÔ,

TỈNH QUẢNG NINH

3.1. Những điều kiện về tự nhiên, tài nguyên môi trường và điều kiện kinh tế -

xã hội ảnh hưởng đến nuôi trồng thuỷ sản

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý

Cô Tô là một huyện đặc biệt của tỉnh Quảng Ninh, đươ ̣c thà nh lập năm 1994 trên cơ sở quần đảo Cô Tô thuô ̣c huyện Cẩ m Phả trướ c đây. Huyện đảo

Cô Tô có 03 đơn vị hành chính gồm thị trấn Cô Tô, xã Đồ ng Tiến và xã Thanh

Lân.

Cô Tô có vị trí địa lý từ 20o10’- 21o15’ vĩ độ Bắc và từ 107o35’ - 108o20’ kinh độ Đông. Phía Bắc giáp vùng biển huyện Hải Hà; Phía Nam giáp vùng

biển Bạch Long Vỹ, Thành phố Hải Phòng; Phía Đông giáp hải phận quốc tế;

Phía Tây giáp vùng biển huyện Vân Đồn.

Toà n huyê ̣n Cô Tô bao gồm khoả ng 40 hò n đảo lớn nhỏ với tổng diện

tích bãi nổi tự nhiên 4.620 ha, trong đó có 2 đảo lớn nhất là Thanh Lân và Cô

Tô (khoảng trên 3.000 ha). Hòn đảo lớn còn lại là đảo Chằn (đảo Trần) đứng

riêng về phía Đông Bắc.

Cô Tô có vù ng biển cũng là ngư trườ ng khai thác thuô ̣c huyê ̣n rô ̣ng trên 300 km2. Với vị trí địa lý đă ̣c biê ̣t, xung quanh là biển và nằ m gầ n các ngư trường lớn, Cô Tô có điều kiện thuâ ̣n lợi để phát triển thuỷ sản, đồ ng thờ i có

vai trò đă ̣c biệt quan trọng về an ninh quố c phò ng và bảo vê ̣ chủ quyền biển,

đảo củ a Tổ quố c.

* Địa hình

Cô Tô là một huyện đảo xung quanh được biển bao bọc có địa hình đồi

thấp, bị chia cắt rất mạnh. Căn cứ vào địa hình có thể chia đảo thành 2 vùng là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

vùng đồi núi thấp và vùng đất bằng.

32

- Vùng đồi núi thấp chiếm khoảng 51% diện tích tự nhiên. Độ cao trung

bình so với mặt nước biển của loại địa hình này từ khoảng 80 - 100m, đỉnh cao

nhất ở đảo Thanh Lân là 199m.

- Vùng đất bằng chiếm khoảng 49% diện tích tự nhiên. Đất bằng không

tập trung thành khu vực lớn mà là các thung lũng hoặc các dải đất hẹp nằm xen

kẽ giữa các đồi núi thấp. Cao độ trung bình vùng ruộng 2,5 m - 3,0 m, vùng

dân cư là 3,5 m - 5,5 m.

- Ngoài ra địa hình huyện đảo Cô Tô còn đặc chưng bởi: bờ biển khúc

khuỷu tạo thành các vụng, vịnh kín là điều kiện thuận lợi để phát triển nghề

nuôi trồng thuỷ sản. Xung quanh các đảo là các bãi san hô tự nhiên, có thể hình

thành các vùng du lịch sinh thái thu hút khách lặn biển câu cá giải trí

* Khí hậu

Cô Tô là huyện đảo có khí hậu nhiệt đới gió mùa hải đảo, chịu ảnh hưởng

và tác động của biển, nhiều dông bão, tạo ra những tiểu vùng sinh thái hỗn hợp

miền núi ven biển và được chia thành hai mùa: mùa mưa và mùa khô.

Mùa mưa thường kéo dài từ tháng 5 - 8, mùa này nóng ẩm và mưa nhiều,

nhiệt độ cao nhất có thể đạt 37 - 380C, gió Nam thịnh hành. Mùa khô kéo dài

từ tháng 10 - 3 năm sau, thời kỳ này rét và khô, lượng mưa không đáng kể,

nhiệt độ thấp nhất có thể 4 - 50C, gió Đông Bắc chiếm ưu thế.

- Nhiệt độ không khí

Nhiệt độ trung bình năm 22,70C, dao động từ 17 - 280C, nhiệt độ trung bình

cao nhất từ 27 - 300C, nhiệt độ tối cao tuyệt đối 36,20C. Về mùa Đông, nhiệt độ

trung bình thấp nhất từ 13,5 - 15,80C, nhiệt độ tối thấp tuyệt đối 4,40C.

Nhiệt độ nước biển không chênh lệch nhiều so với nhiệt độ không khí.

Nước biển có nhiệt độ bình quân 27oC, thấp nhất là 23oC.

- Độ ẩm

Độ ẩm không khí trung bình hàng năm là 84%. Độ ẩm không khí thường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

thay đổi theo mùa và các tháng trong năm, tháng 3, 4 đạt tới 90%, thấp nhất

33

vào tháng 10, 11 đạt trị số là 77 - 78%. Lượng bốc hơi 30,7 mm/tháng, tổng số

giờ nắng trong năm là 18.306 giờ, số ngày có sương mù bình quân 34 ngày/năm.

- Chế độ mưa

Cô Tô là huyện nằm trong vùng mưa lớn thuộc phía Đông Bắc tỉnh Quảng

Ninh, lượng mưa trung bình năm tương đối cao so với toàn tỉnh đạt 1.707,8

mm, năm cao nhất 2.561,8 mm, thấp nhất khoảng 908,5 mm, phân bố không

đều trong năm và phân thành 2 mùa rõ rệt:

+ Mùa mưa nhiều: Kéo dài 5 tháng, tập trung từ tháng 5 - 9 chiếm 78 - 80%

tổng lượng mưa cả năm, lượng mưa cao nhất vào tháng 8 đạt trị số 396,1 mm.

+ Mùa mưa ít: Từ tháng 10 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa chỉ chiếm 20

- 22% tổng lượng mưa năm, tháng có lượng mưa ít nhất là tháng 12 và tháng 1,

2 từ 20 - 26 mm.

- Chế độ gió, bão

Trên địa bàn huyện Cô Tô thường thịnh hành hai loại gió chính là gió mùa

Đông Bắc và gió mùa Đông Nam.

+ Gió mùa Đông Nam: Xuất hiện vào mùa mưa, thổi từ biển vào mang

theo hơi nước và gây ra mưa lớn. Từ tháng 5 - 10 hay gặp dông tố, nhất là tháng

6 - 8, dông thường xuất hiện và kéo dài 15 - 20 ngày, dông kèm theo mưa to,

gió mạnh tạo ra vùng gió xoáy gây nguy hiểm cho các phương tiện hoạt động

trên biển.

+ Gió mùa Đông Bắc: Xuất hiện vào mùa khô từ tháng 10 - 4 năm sau, tốc

độ gió trung bình từ 4 - 6 m/s. Đặc biệt gió mùa Đông Bắc tràn về, các tàu đánh

cá phải tìm nơi trú đậu và phải chống rét cho một số giống thuỷ sản nuôi.

Thống kê khoảng 100 năm gần đây có 150 cơn bão đi qua vùng vịnh Bắc

Bộ, trong đó quần đảo Cô Tô là một trong những nơi chịu ảnh hưởng lớn của

bão, bão thường xuất hiện từ tháng 6 - 11, nhiều nhất là tháng 6 - 8, bão thường

gây ra gió mạnh từ 40 - 50 m/s và mưa lớn từ 300 - 400 mm/ngày.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

*Chế độ thủy văn

34

Thủy triều ở vùng biển Cô Tô mang tính chất nhật triều đều, bán nhật triều

rất ít gặp, nếu có chỉ xuất hiện vào kì con nước kém. Biên độ thủy triều ở khu

vực này rất cao, dao động từ 0,1 - 4,9 m, trung bình khoảng 2,08 m.

Mùa Đông hướng sóng thịnh hành là Đông Bắc, độ cao trung bình 0,75 -

0,95 m. Mùa Hè sóng Đông Nam có độ cao gần tương đương sóng Đông Bắc.

Độ cao sóng cao nhất là 4,1 m.

Từ tháng 1 - 5 và từ tháng 9 - 12, dòng chảy theo hướng Tây Nam, tốc độ

trung bình 25 - 40 cm/s, từ tháng 6 - 8, hướng Đông Bắc và có tốc độ trung bình

15 - 20 cm/s.

Nhìn chung, chế độ thuỷ văn ở huyện đảo Cô Tô phân bố không đều theo

hai mùa, sông suối trên đảo ít, ngắn và dốc, thường bị khô hạn về mùa Đông.

*Đặc điểm thủy hóa

Độ mặn của nước ở vùng biển Cô Tô biến động theo 2 mùa, mùa khô và

mùa mưa, vào các tháng 4 - 5 và 9 - 10 là thời kỳ chuyển tiếp giữa các mùa

chính. Mùa khô, độ mặn thường tăng cao và ổn định, dao động từ 30‰ - 32‰,

nước thuộc loại nước biển mặn. Mùa mưa độ muối biến động mạnh, dao động

trong khoảng 23,4‰ - 29,6‰, nước thuộc loại nước lợ mặn.

Nồng độ pH của vùng biển trong năm dao động từ 8,05 - 8,40, nước biển

có tính kiềm yếu. Xu thế biến động pH nước biển giảm thấp về mùa mưa và

tăng cao trong các tháng mùa khô. Trong các tháng mùa mưa có sự tác động

của nước mưa làm giảm pH của nước. Trong mùa khô, khối nước biển chiếm

ưu thế, nên pH thường cao hơn, nhưng do nằm xa bờ nên xu thế này thể hiện

không rõ rệt.

Vùng biển Cô Tô có nồng độ ôxy hòa tan cao, trung bình 6,68 mg/l, mùa

mưa thấp hơn, trung bình 6,08 mg/l. So với nồng độ ôxy hòa tan theo Quy

chuẩn Quốc gia về chất lượng nước nuôi trồng thuỷ sản ven bờ, nồng độ ôxy ở

vùng biển này luôn cao hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

3.1.2. Tài nguyên đất

35

Căn cứ theo nguồn gốc sinh thái phát sinh đất đai huyện Cô Tô được

phân thành các loại cụ thể với đặc điểm như sau:

Đất cát mặn: Diện tích 120 ha, chiếm 2,46% tổng diện tích tự nhiện. Loại

đất này có hình thái phẫu diện ở dạng thô sơ chưa phân hoá. Phân bố ở địa hình

thấp bị ảnh hưởng của chế độ thuỷ triều. Hiện nay, loại đất này đang được cải tạo

thành các bãi nuôi trồng thủy sản nước mặn như Hải Sâm, ốc hương.

Đất cồn cát trắng vàng: Có diện tích là 410 ha, chiếm 8,42% tổng diện

tích tự nhiện. Loại đất có hình thái phẫu diện đồng nhất, thành phần cơ giới chủ

yếu là cát, ở địa hình cao, tạo thành những cồn cát dài dọc bờ biển. Trên loại

đất này đang được sử dụng trồng phi lao.

Đất cát biển: Diện tích 85 ha, chiếm 1,74% tổng diện tích tự nhiện. Loại

đất có hình thái phẫu diện khá đồng nhất, phân bố bên trong cồn cát ở địa hình

cao bằng. Thành phần cơ giới của đất chủ yếu là cát pha: sét vật lý dưới 20%

khả năng giữ nước, giữ phân bón kém. Đây là loại đất có độ phì thấp, song thích

hợp với trồng cây ăn quả, rau màu - thực phẩm.

Đất cát glêy: Diện tích 45 ha, chiếm 0,92% tổng diện tích tự nhiện. Loại

đất hình thành ở địa hình thấp nên thường xuất hiện tầng gley nông. Hình thái

phẫu diện phân hoá khá rõ, lớp đất mặt thường có màu xám là chủ đạo, các tầng

dưới thường có màu xám xanh hoặc xám vàng. Thành phần cơ giới cát pha,

càng sâu tỷ lệ cát vật lý càng cao. Loại đất này thích hợp cho việc trồng lúa.

Đất măn nhiều (Mn): Diện tích 30 ha, chiếm 0,62% tổng diện tích tự

nhiện. Loại đất phân bố ở địa hình thấp, bị ảnh hưởng mặn do thuỷ triều.

Hiện nay có khoảng 1 ha sản xuất muối trên loại đất này, diện tích còn lại

đang để hóa.

Đất phù sa (bồi tụ): Diện tích 165 ha, chiếm 3,39% tổng diện tích tự

nhiện. Loại phân bố ở địa hình thấp, 3 mặt là đồi núi, một mặt thông ra biển.

Đất được hình thành do sự bồi tụ phù sa suối và các hạt limon, sét ở các sườn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

đồi núi xung quanh dốc tụ xuống phủ trên nền cát biển. Loại đất này thích hợp

36

với việc trồng lúa.

Đất vàng nhạt phát triển trên đá cát: Diện tích 4.016,27 ha, chiếm 82,45%

tổng diện tích tự nhiện. Loại đất hình thành và phát triển trên sản phẩm phong hoá

của đá cát có thành phần cơ giới thịt nhẹ đến trung bình, đã hình chia cắt. Phần lớn

diện tích loại đất này là rừng phòng hộ. Phần còn lại là những nơi có độ dốc thấp,

tầng đất mịn dày, ít đá lẫn thích hợp trồng cây ăn quả.

3.1.3. Tài nguyên biển

Biển không chỉ mang lại nguồn lợi lớn về du lịch mà còn là điều kiện

khá thuận lợi để Cô Tô phát triển kinh tế đa dạng, bao gồm vận tải biển; đánh

bắt, nuôi trồng và chế biến hải - đặc sản chất lượng cao. Cô Tô rất phong phú

và đẹp nổi tiếng với rừng san hô Bắc Vàn, phát triển rộng lớn ở độ sâu 10 - 20

m, có 70 loài, 28 giống, 12 họ, trong đó có nhiều loài quý hiếm như san hô đỏ,

san hô sừng. Rong biển có 74 loài, thuộc 51 giống, 30 họ, 18 bộ, 5 lớp, 4 ngành,

trong đó có nhiều loại làm thực phẩm, phân bón với diện tích phân bố khoảng

250 ha, sản lượng có thể khai thác vào khoảng 2.100 tấn/năm.

Huyện Cô Tô có một ngư trường rộng lớn trong vùng biển vịnh Bắc bộ

với nhiều vũng vịnh, bãi triều ven biển và rừng ngập mặn tạo nên nguồn lợi

thuỷ, hải sản và tài nguyên biển khá phong phú, nhiều chủng loại hải sản quý,

có giá trị dinh dưỡng và kinh tế cao) đã và đang mang lại nguồn lợi to lớn cho

dân cư trên đảo.

3.1.4. Tài nguyên du lịch

Cô Tô được thiên nhiên ưu đãi ban tặng cho một đới khí hậu trong lành,

mát mẻ.Những bãi tắm ở Cô Tô vẫn giữ nguyên vẻ hoang sơ, với những rặng

san hô, bờ cát dài trắng mịn trải dài hàng km, mặt nước trong xanh được bao

bọc bởi những cánh rừng nguyên sinh với hệ thực vật phong phú là những vẻ

đẹp đã trở thương hiệu đặc trưng của Cô Tô với các bãi biển tự nhiên như Hồng

Vàn, Vàn Chải và hai bãi biển tại đảo Cô Tô con. Cô Tô rất thích hợp với du

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

lịch nghỉ dưỡng, phù hợp với du lịch biển hiện nay của nước ta.

37

Nằm cách đất liền hơn 60 km, Cô Tô cũng gặp những khó khăn đặc thù

của một vùng biển đảo như phương tiện đi lại, điện, nước.Vì vậy huyện đã tiến

hành xây dựng tuyến cao tốc Vân đồn - Cô Tô đã đi vào hoạt động, rút ngắn

thời gian từ đất liền ra đảo từ 3 giờ xuống còn 1,5 giờ. Đặc biệt, dự án cáp ngầm

kéo điện lưới từ đất liền ra đảo trị giá hơn 1.000 tỉ đồng hoàn thành vào cuối

năm 2013, các nhà nghỉ, khách sạn, nhà hàng, điểm vui chơi sẽ không còn nỗi

lo thiếu điện.

Với những điều kiện tự nhiên đặc trưng, Cô Tô rất phù hợp để xây dựng

khu nghỉ mát, nghỉ dưỡng có đẳng cấp phục vụ du khách trong nước và quốc

tế. Hiện nay, ngành du lịch Cô Tô đang phát triển các hình thức du lịch sinh

thái, du lịch nghỉ dưỡng.

3.1.5. Điều kiện về kinh tế - xã hội

3.1.5.1. Về cơ cấu kinh tế

Mặc dù nền kinh tế huyện Cô Tô có những bước tăng trưởng và phát

triển. Tuy nhiên huyện Cô Tô vẫn là một huyện thuần nông, sản xuất mang tính

tự cung tự cấp. Điều này được thể hiện trong bảng giá trị sản xuất của các nganh

kinh tế giai đoạn 2010 – 2013 như sau:

Bảng 3.1: Giá trị sản xuất qua các năm huyện Cô Tô (giá 2010) năm 2013

Đơn vị tính: Giá trị - Tỷ đồng

TT

Chỉ tiêu

Năm 2010

Năm 2013

I

Tổng GTSX ( giá cố định)

41,8

62,9

Tốc độ tăng trưởng giai đoạn 2010-2013 (%) 14,6

1 Ngành nông, lâm và thủy sản

24,3

35,4

12,9

2 Ngành CN, TTCN, XD

5,6

7,1

8,0

3 Ngành TMDV và DL

11,8

20,4

19,9

Nguồn: Chi cục thống kê, phòng Tài nguyên môi trường - NN Cô Tô

và tính toán dự án

Qua bảng 3.1 cho ta thấy tốc độ tăng trưởng GTSX trong 4 năm 2010 -

2013 đạt bình quân 14,6%/năm trong đó :

- Tốc độ tăng trưởng ngành nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 12,9%

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

so với năm2010.

38

- Ngành công nghiệp và xây dựng tăng 8% và ngành thương mại dịch

vụ và du lich tăng nhanh nhất là 19,9% so với năm 2010.

Về cơ cấu kinh tế của huyện có sự chuyển dịch theo hướng tích cực, tăng

dần tỷ trọng thương mại dịch vụ và du lịch; giảm nông lâm thuỷ sản và công

nghiệp xây dựng trong đó ngành nông, lâm và thủy sản và ngành công nghiệp

32,4%

28,3%

Ngành nông, lâm và thủy sản.

56,3%

58,2%

13,5%

11,3%

Ngành CN, TTCN,XD

Ngành TMDV và DL

xâydưng.

Năm 2010

Năm 2013

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu các ngành kinh tế huyện Cô giai đoạn 2010-2013

(Nguồn:Chi cục thống kê huyện Cô Tô năm 2010 - 2013)

Qua biểu đồ ta thấy đã có sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của huyện

nhưng tốc độ chuyển dịch chậm. Năm 2013 tỷ trọng ngành nông, lâm và thủy sản

là 56,3% giảm 1,9% so với năm 2010 còn ngành CN,TTCN, XD giảm 2,2% so với

năm 2010. Trong khi đó tỷ trọng ngành TMDV và DL năm 2013 là 32,4% tăng

4,1% so với năm 2010.Vì vậy, trong thời gian tới huyện cần xây dựng và thực hiện

có hiệu quả hơn nữa các chính sách để phát triển kinh tế nhằm thúc đẩy quá trình

chuyển dịch cơ cấu các ngành kinh tế của huyện.

3.1.5.2. Kết cấu hạ tầng

Cùng với sự phát triển kinh tế của cả nước, cơ sở vật chất kỹ thuật của

huyện đã có nhiều thay đổi. Hệ thống điện, đường, trường, trạm, các công trình

phúc lợi xã hội đã từng bước được quan tâm nâng cấp.

Hệ thống giao thông bao gồm đường thủy và hệ thống đường đô thi đã

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

được nâng cấp hiện đại hóa cụ thể như sau:

39

- Giao thông đường thủy, là hệ thống giao thông đối ngoại quan trọng

góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng của huyện.

Mạng lưới giao thông đường thủy huyện có cảng quân sự Bắc Vàn, và cảng dân

sự Cảng Cô Tô vận tải chuyên chở hành khách, hàng hóa từ đất liền ra đảo và

ngược lại.

+ Cảng Cô Tô được đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động năm 1999 tại

khu 4 thị trấn Cô Tô, chiều dài bến cập tàu và đường dẫn 380 m; chiều rộng

bến 12 m, kết cấu bê tông dự ứng lực; Chiều rộng đường dẫn 4 m; kết cấu bê

tông xi măng.

+ Lưu lượng vận chuyển khách từ 2 - 3 chuyến tàu ra vào đảo mỗi ngày.

Hiện nay trên địa bàn huyện đã có tàu cao tốc vào, ra đảo mỗi ngày, rút ngắn

thời gian ra đảo, chỉ còn khoảng 1 giờ 30 phút.

+ Cảng nội địa gồm có 2 cảng từ đảo Cô Tô lớn (sang cảng Thanh Lân)

và Cảng Thanh Lân, đảm bảo giao thông đi lại của nhân dân, thông thương

hàng hóa giữa hai đảo và từ đất liền ra đảo Thanh Lân.

- Hệ thống đường giao thông đô thị từng bước được đầu tư, nâng cấp,

đảm bảo nhu cầu giao thông đi lại của các phương tiện giao thông và nhân dân

trên đảo, hệ thống đường nội thị đã được bê tông hóa.

Hệ thống điện: trong những năm qua huyện đã có nhiều cố gắng đưa

lưới điện quốc gia về phục vụ nhân dân trong huyện. Đến nay toàn bộ các xã

và thị trấn trong huyện đã có điện. Hàng năm huyện đã có những biện pháp

nâng cấp và sửa chữa mới nhiều km đường điện nhưng vẫn chưa đáp ứng nhu

cầu tiêu dùng của nhân dân trong huyện.

Thông tin liên lạc: trong nền kinh tế thị trường, ngoài chức năng về

chính trị, xã hội, thông tin trở thành yếu tố quan trọng đối vớ i sản xuất kinh

doanh. Người dân cần có thông tin kinh tế chính xác từ đó đưa ra các quyết

định về sản xuất kinh doanh. Nhận thức được điều này, huyện Cô Tô đã

phát triển hệ thống thông tin liên lạc đến toàn bộ tất cả các xã, thị trấn trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

toàn huyện.

40

Thuỷ lợi: hệ thống thuỷ lợi được coi là yếu tố quan trọng hàng đầu trong

tăng năng suất phần lớn các loại cây trồng, tăng hệ số sử dụng đất, thoát nước

vào mùa mưa, cung cấp nước vào mùa khô… Trong những năm qua công tác

thuỷ lợi đã liên tục phát triển, đã nâng cấp và xây dựng mới nhiều công trình

lớn, vừa và nhỏ.

3.1.5.3. Dân số và lao động

Dân số toàn huyện Cô Tô năm 2013 là 5927 người, tốc độ tăng trưởng

dân số năm 2010 - 2013 là 1,36%. Mật độ dân số phân bố không đều trung bình

khoảng 122 người/km2. Điều này ảnh hưởng tới quy hoạch đầu tư và phát triển

kinh tế xã hội của vùng. Nơi có mật độ dân số đông, thì vấn đề giải quyết việc

làm rất cấp bách nếu không giải quyết được sẽ kéo theo tệ nạn xã hội sẽ tăng.

Còn nơi có mật độ dân số thấp thì không có đủ nguồn lực để khai thác tiềm

năng tự nhiên. Đây chính là vấn đề cần giải quyết của huyện trong những năm

tới

Bảng 3.2: Tình hình biến động dân số qua các năm huyện Cô Tô

TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2010 Năm 2013 So sánh

1 Dân số trung bình người 5.500 5.927 427

2 Tổng số hộ gia đình hộ 1.429 1.501 72

3 Lao động trong độ tuổi người 3.200 3.527 327

4 Tỷ lệ tăng dân số % 1,40 1,32 1,36

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Cô Tô

Từ bảng số liệu dân số trung bình của huyện tăng 427 người từ năm 2010

-2013.Lao động trong độ tuổi năm 2013 là 3527 người chiếm hơn 60% dân số

trên toàn huyện Con số này cho thấy dân số của huyện là dân số trẻ, nguồn lao

động dồi dào là lợi thế nhưng cũng là một thách thức trong sử dụng nguồn nhân

lực cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện. Tỷ lệ tăng dân số tương đối thấp

năm 2013 là 1,32% thấp hơn 0,08% so với năm 2010 chứng tỏ công tác dân số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

ở huyện được triển khai có hiệu quả.

41

Lao động là nhân tố quan trọng có ý nghĩa quyết định trong việc hình

thành và phát triển nông nghiệp hàng hóa. Chính con người đã tạo ra những

điều kiện cần thiết để thúc đẩy sự hoàn thiện và phát triển kinh tế nông nghiệp

hàng hóa. Để nghiên cứu rõ hơn tình hình biến động của nguồn lao động ta xét

bảng sau:

Bảng 3.3: Cơ cấu lao động các ngành trên địa bàn huyện Cô Tô

Đơn vị tính: Lao động – người; Cơ cấu - %

TT

Hạng mục

Năm 2010

Năm 2013

LĐ làm việc trong ngành KTQD

1

3371

So sánh 2013 với 2010 tăng(+); Giảm(-) 327

3527

Nông lâm thuỷ sản

-

2.700

22

2.722

+

Nông nghiệp

1.050

-56

994

+

Lâm nghiệp

+

Thủy sản

1.650

77

1.727

-

Công nghiệp XD

165

18

183

-

Thương mại dịch vụ

335

287

622

2

Cơ cấu sử dụng lao động

100,0

100,0

-

Nông lâm thuỷ sản

84,4

77,2

+

Nông nghiệp

46,9

42

+

Thủy sản

37,5

35,2

-

Công nghiệp XD

5,2

5,2

-

Thương mại dịch vụ

10,5

17,6

Nguồn: Chi cục thống kê huyện Cô Tô

Từ bảng 3.3 cho thấy số lượng lao động của huyện làm việc chủ yếu

trong lĩnh vực nông lâm thủy sản trong đó nông nghiệp có số lượng lớn nhất là

1428 người năm 2013 chiếm hơn 40% số lao động của huyện. Trong giai đoạn

từ năm 2010-2013 số lượng lao động trong lĩnh vực thương mại dịch vụ tăng

nhanh nhất cụ thể là 287 người so với năm 2010.

Cơ cấu lao động theo ngành kinh tế của huyện chuyển dịch cùng với xu

thế đô thị hoá và công nghiệp hoá, nhu cầu lao động trong ngành xây dựng và

dịch vụ tăng dần tỷ trọng lao động phi nông nghiệp, giảm tỷ trọng lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

nông nghiệp.

42

Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu lao động trong các ngành kinh tế còn

chậm lao động nông có xu hướng giảm dần cả tuyệt đối lẫn tương đối, song nó

vẫn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng lao động, năm 2010 chiếm 46,9% đến năm

2013 chiếm 42%.

3.1.3.4. Đặc điểm về văn hóa, y tế và giáo dục

Kinh tế - xã hội là hai mặt của nền kinh tế nói chung, nếu như phát triển

kinh tế mà không phát triển xã hội thì cũng không thể phát triển bền vững được

do vậy, phát triển nông nghiệp nông thôn phải gắn liền với phát triển văn hóa -

xã hội, giáo dục và y tế

Văn hóa: Các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục, thể thao diễn ra sôi

động với các hoạt động như: Chương trình văn nghệ, thể thao "Mừng Đảng -

Mừng Xuân"và kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước. Tổ chức thành công Lễ

kỷ niệm 20 năm ngày thành lập huyện; khai mạc du lịch hè 2013 gắn với hưởng

ứng Carnaval Hạ Long năm 2013; lễ mít tinh hưởng ứng Ngày Môi trường Thế

giới (05/6), Ngày Đại dương Thế giới và Tuần lễ Biển và Hải đảo Việt Nam

(01 - 08/6) năm 2013tại huyện Cô Tô.

Về giáo dục: So với các huyện khác trong tỉnh, Cô Tô có hệ thống giáo dục

tương đối phát triển, hệ thống trường học của huyện được nâng cấp nhằm đáp ứng

nhu cầu học tập ngày càng cao của con em nhân dân trong huyện. Thực hiện tốt

chủ trương tất cả con em đến tuổi đi học đều được đến trường, chất lượng chuyên

môn dạy và học trong các trường không ngừng được nâng lên rõ rệt. Để đạt được

điều đó là do có sự đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất tại các cơ sở dạy và học. Cho

đến nay cả toàn huyện hiện có 10 trường học ở các cấp học, đã có 08 trường đạt chuẩn quốc gia, 02 trường đủ điều kiện đề nghị công nhận đạt chuẩn quốc gia.

Chất lượng dạy và học trong các nhà trường không ngừng được nâng cao với

những kết quả nổi bật như: 100% giáo viên các cấp học đạt trình độ chuẩn, 50%

trên chuẩn; tỷ lệ trẻ đi học đúng độ tuổi, trẻ 6 tuổi vào lớp 1 hằng năm đạt

100%; tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học lớp 10 hằng năm đạt

95%; tỉ lệ học sinh tốt nghiệp trung học phổ thông hằng năm đạt trên 90%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Y tế: Huyện đã duy trì mô hình quân - dân y kết hợp trong khám, chữa

43

bệnh, chăm sóc sức khỏe nhân dân, hằng năm thực hiện khám, chữa bệnh cho

7.000 đến 10.000 lượt người với đội ngũ y, bác sỹ Trung tâm Y tế huyê ̣n được

nâng cao về trình độ chuyên môn đã thực hiện tốt một số thủ thuật hồi sức cấp

cứu cơ bản và các phẫu thuật cấp cứu tiểu phẫu như: mổ viêm ruột thừa, mổ đẻ

khó, mổ thoát vị bẹn hẹp, bơm hơi tháo lồng ruột ở trẻ em, nắn, bó bột gãy

xương, trật khớp, hồi sức cấp cứu nhi khoa..., kiểm tra sức khỏe định kỳ cho sỹ

quan, quân nhân chuyên nghiệp, thanh niên thực hiện nghĩa vụ quân sự hằng

năm.

3.1.6. Đánh giá chung về điều kiện kinh tế xã hội ảnh hưởng đến phát triển

bền vững nuôi trồng thuỷ sản

3.1.6.1. Những điều kiện thuận thuận lợi nhằm phát triển bền vững nuôi trồng

thuỷ sản của huyện

Cơ hội hợp tác liên kết với 2 cực tăng trưởng của vùng KTTĐ Bắc

Bộ là thành phố Hải Phòng và Hạ Long đang phát triển tăng tốc và đều có

nhu cầu mở rộng không gian kinh tế và đô thị xích lại gần Cô Tô. Xu hướng

phát triển này mở ra cơ hội để Cô Tô có thêm những hành lang kinh tế

thông thương.

Cô Tô là một huyện đảo có vùng biển nằm trong vùng kín là nơi trú ngụ

của nhiều loài hải sản có giá trị kinh tế cao. Diện tích bãi triều, đầm phá rộng

lớn lao động của Yên Hưng được đánh giá là dồi dào và tương đối trẻ đây cũng

là nguồn nhân lực cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

Ngoài ra được sự quan tâm tạo điều kiện từ chính sách, tỉnh, huyện về

phát triển hệ thống đê, kênh mương chắn sóng ngăn mặn, dẫn nước được đánh

giá là có mật độ dầy nhất miền Bắc, cộng thêm hệ thống giao thông, hệ thống

liên lạc khá phát triển tạo cho Cô Tô những thuận lợi cho quy hoạch phát triển

vùng NTTS.

Bên cạnh đó nguồn nhân lực của huyện khá dồi dào, chất lượng nguồn

nhân lực vào loại khá. Đây là thế mạnh đối với việc phát triển kinh tế xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

của huyện. Tuy nhiên, huyện cần chú trọng hơn nữa việc nâng cao chất

44

lượng nguồn nhân lực, đẩy mạnh công tác đào tạo nghề phù hợp để có thể

cung cấp lao động có chất lượng cho huyện, tỉnh cũng như cho cả nước.Tất cả

những điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội trên đã tạo cho huyện Cô Tô những

điều kiện thuận lợi để phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

3.1.6.2. Những khó khăn ảnh hưởng đến hoạt động nuôi trồng thuỷ sản của huyện

Huyện chưa có quy hoạch vùng nuôi ổn định, hiện vẫn còn tình trạng

khu nuôi công nghiệp xen lẫn nuôi tự nhiên, hệ thống điện, giao thông, cấp

thoát nước cho từng khu nuôi vẫn còn nhiều khó khăn.

Nguồn vốn tích luỹ và đầu tư của xã hội trên địa bàn còn nhỏ bé do dân

cư đa phần làm nông nghiệp cộng với xuất phát điểm kinh tế còn thấp. Đây là

thách thức không nhỏ và cũng là hạn chế về khả năng huy động vốn đầu tư trên

địa bàn cho phát triển thuỷ sản, công nghiệp, dịch vụ và xây dựng, nâng cấp kết

cấu hạ tầng huyện trong thời kỳ tới .

Trình độ sản xuất, công nghệ và quản lý trong các ngành kinh tế nói

chung còn lạc hậu dẫn đến năng suất lao động thấp, sử dụng tài nguyên còn

lãng phí nhất là đất đai, gây ô nhiễm và mất cân bằng sinh thái môi trường là

những vấn đề hạn chế đến phát triển bền vững.

Dân số của huyện hiện nay có 5927người với lực lượng 3527 lao động

trong độ tuổi. Nguồn nhân lực dồi dào nhưng cũng là thách thức về giải quyết

việc làm, đất đai và các vấn đề xã hội khác cho lực lượng lao động hiện chủ yếu

làm nông nghiệp khi đẩy mạnh chuyển đổi cơ cấu kinh tế.

3.2. Thực trạng phát triển nuôi trồng thuỷ sản

3.2.1. Diện tích,sản lượng và giá trị ngành nuôi trồng thuỷ sản * Diện tích NTTS

Mác đã từng nói: “lao động là cha, đất là mẹ của mọi của cải vật chất”.

Nếu như trong nông nghiệp đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu không thể thay

thế được thì thuỷ vực cũng đóng một vai trò quan trọng như thế trong nuôi trồng

thuỷ sản. Việc phát triển diện tích mặt nước nuôi thuỷ sản cũng đóng góp một

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

phần không nhỏ trong việc là gia tăng sản lượng và năng suất nuôi trồng. Trong

45

những năm huyện Cô Tô phát triển mạnh mẽ nuôi trồng thuỷ sản trên cả ba

loại hình mặt nước (nước ngọt, nước lợ và nuôi biển).

Bảng 3.4: Diện tích nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô

TT

Nội dung

ĐVT

2010

2011

2012

2013

Tổng diện tích 1 Nuôi mặn lợ Cá biển Nhuyễn thể 2 Lồng bè 3 Nuôi ngọt

Ha Ha Ha Ha lồng Ha

170 115 10 105 50 5

178 117 6 111 55 6

185 121 6 115 58 6

TTBQ (%/năm) 6,1 3,2 - 6,6 - -

155 110 15 95 40 5 Nguồn: Phòng TNMT&NN

Diện tích nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2013 là 185ha. Lĩnh vực nuôi trồng

thuỷ sản từ đầu những năm 2008 đã bắt đầu khởi sắc, tuy nhiên phải đến giai

đoạn (2010-2013) thì mới thực sự bùng phát cả về mặt diện tích nuôi trồng lẫn

đối tượng nuôi trồng, diện tích nuôi trồng thủy sản giai đoạn 2010 – 2013 đạt

tốc độ tăng bình quân 6,1%/ năm. Nguyên nhân chủ yếu do phần lớn diện tích

từ canh tác nông nghiệp kém hiệu quả đã được chuyển sang nuôi trồng thuỷ

sản. Nguyên nhân của hiện tượng này là do giá thuỷ sản trên thị trường thế giới

những năm gần đây tăng đột biến, trong khi giá các loại nông sản xuất khẩu

khác của Việt Nam lại bị giảm sút dẫn đến nhu cầu chuyển đổi cơ cấu diện tích

giữa nuôi trồng thủy sản và nông nghiệp càng trở nên cấp bách. Chính phủ đã

đưa ra nghị quyết 09 NQ/CP ngày 15/6/2000 về chuyển đổi cơ cấu kinh tế trong

nông nghiệp và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp và đó cũng là yếu tố giúp cho

quá trình chuyển đổi diện tích nuôi trồng thuỷ sản càng diễn ra nhanh, mạnh và

rộng khắp hơn.Trong đó:

Nuôi cá biển: Có tiềm năng rất lớn nhưng do không có các vụng, vịnh kín

gió để tránh bão nên phát triển chưa tương xứng với tiềm năng, diện tích nuôi

mới đạt 6 ha với đối tượng nuôi chủ yếu là cá Song.

Nuôi cá lồng bè: Nhằm khai thác tiềm năng nuôi biển, năm 2010 huyện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

xây dựng mô hình thí điểm 6 lồng Na Uy đã thả trên 4.000 con cá giống

46

Song, Giò, Hồng mỹ, cá phát triển tốt. Tuy nhiên, do những vụng kín gió

thì mực nước nông, những điểm đáp ứng được yêu cầu thì sóng, gió lớn.

Lồng nuôi không chịu được bão nên không nhân rộng và phát triển được

mô hình. Hiện nay, nuôi cá lồng chủ yếu ở xã Thanh Lân và thị trấn Cô Tô

với 40 lồng bè truyền thống và lồng chìm, đối tượng nuôi chủ yếu là cá

Song, cá Hồng mỹ,…

Nuôi nhuyễn thể: Những năm gần đây phát triển mạnh tại các đảo lẻ xa

khu dân cư thuộc hai xã Thanh Lân và Đồng Tiến, các hộ dân tận dụng tiềm

năng sẵn có của địa phương để phát triển nghề nuôi bãi triều. Diện tích nuôi bãi

triều năm 2010 chỉ có 95 ha, đến năm 2013 tăng lên 115 ha, với tốc độ tăng

bình quân 6,6%/năm. Đối tượng nuôi là ốc Đá, ốc Màu, ốc Hương, Bào Ngư,

Hải Sâm, Cầu Gai,…

Nuôi cá nước ngọt: Phát triển nhỏ lẻ do điều kiện tự nhiên của huyện đảo

với nguồn nước ngọt hạn chế và không có nhiều diện tích. Diện tích nuôi cá

nước ngọt ổn định khoảng 6 ha, phân bố chủ yếu tại thị trấn Cô Tô và xã Đồng

Tiến.

- Nuôi cá nước ngọt: Phát triển nhỏ lẻ do điều kiện tự nhiên của huyện đảo

với nguồn nước ngọt hạn chế và không có nhiều diện tích. Diện tích nuôi cá

nước ngọt ổn định khoảng 6 ha, phân bố chủ yếu tại thị trấn Cô Tô và xã Đồng

Tiến.

Như vậy, qua đây ta thấy diện tích NTTS của huyện đã tăng giai đoan

này đó là nhờ quá trình chuyển đổi diện tích, chủ yếu từ lúa kém hiệu quả, sản

xuất muối năng suất thấp và một phần khai thác vùng đất mặt nước chưa sử dụng

sang nuôi trồng thuỷ sản. Đây là sự chuyển biến tích cực và hợp lý với chủ trương

phát triển ngành NTTS thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện.

* Sản lượng NTTS.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Do các điều kiện thiên nhiên có tiềm năng lớn của huyện kết hợp với thị

47

trường tiêu thụ sản phẩm thủy sản trong những năm gần đây liên tục được mở

rộng, sản phẩm thủy sản trở thành nguồn thực phẩm quý, giàu chất dinh dưỡng,

được nhiều người ưa chuộng và sử dụng làm thực phẩm thường xuyên trong

các bữa ăn hằng ngày. Bên cạnh đó, cùng với sự đa dạng của các giống loài

thủy sản, sự phát triển ngày càng lớn mạnh của các ngành công nghiệp chế biến

thức ăn, tận dụng được các phụ phẩm từ cá tạp, cua, ốc,… để chế biến thành

thức ăn cho NTTS. Cho nên sản lượng từ hoạt động nuôi trồng thủy sản của

huyện đã có dấu hiệu tăng trưởng mạnh trong những năm gần đây. Năm 2010

tổng sản lượng NTTS của huyện chỉ đạt được 240 tấn nhưng đến năm 2013

tổng sản lượng NTTS đã có tốc độ tăng nhanh đạt 265 tấn tăng 25 tấn so với

năm 2010, tốc độ tăng liên tục qua các năm với mức tăng trung bình là

3,36%/năm (xem bảng 3.5)

Bảng 3.5: Sản lượng nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô

TT

Nội dung

2010

2011

2012

2013

TTBQ (%/năm)

Tổng sản lượng

240

248

257

3,36

265

1 Nuôi mặn lợ

230

235

240

2,27

246

Cá biển

5

6

8

5,68

10

Nhuyễn thể

225

229

232

3,52

236

2 Lồng bè

2

3

4

4,42

6

3 Nuôi nước ngọt

8

10

7,63

13

12 Nguồn: Phòng TNMT&NN

* Giá trị ngành NTTS

Giá trị sản phẩm thủy sản nuôi trồng

Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản được giữ ổn định trong những năm

gần đây, dao động 8 - 9 tỷ đồng/năm. Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản năm

2013 chiếm khoảng 10% giá trị sản xuất toàn ngành thủy sản của huyện.

Bảng 3.6: Giá trị sản xuất nuôi trồng thủy sản huyện Cô Tô

TT Giá trị sản xuất

Đơn vị

Năm

Năm

Năm

Năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

48

2010

2011

2012

2013

Tỷ đồng

Giá trị SX TS

88

94

89

95

1 Nuôi trồng TS

Tỷ đồng

9

9

9

9,3

Tỷ lệ

%

10,2

9,6

10,1

9,8

Nguồn: Phòng TNMT&NN

3.2.2. Đối tượng nuôi và hình thức nuôi

3.2.2.1. Đối tượng nuôi

Căn cứ điều kiện tự nhiên, chế độ thời tiết, khí hậu thuỷ văn, tình hình thị

trường, khả năng đầu tư vốn, cơ sở hạ tầng, nguồn cung cấp con giống, trình

độ khoa học công nghệ,... các địa phương đã xác định đối tượng nuôi đa dạng.

Bên cạnh các đối tượng truyền thống, nhiều đối tượng nuôi có giá trị kinh tế

cao và xuất khẩu được đưa vào nuôi và tạo sản phẩm hàng hoá cung cấp cho

nhu cầu tiêu dùng trong nước và tham gia xuất khẩu như: cá chép lai, cá rô phi

dòng GIFT, cá mè trắng, cá trắm cỏ, cá trôi, nhóm cá chép Ấn Độ, cá song, cá

hồng mỹ, Cá man sao, ốc đá, ốc màu, ốc hương, bào ngư, bào ngư, hải sâm, cầu

gai và một số loài cá nhập nội khác.

3.2.2.2. Hình thức nuôi

Nuôi thuỷ sản ở huyện Cô Tô phát triển cả trên ba loại hình là nước

ngọt, nước mặn, lợ. Trên loại hình nước ngọt đối tượng nuôi là các loài cá nước

ngọt như: cá trắm, cá chép, cá rô phi, cá mè… Nuôi nước lợ với các đối tượng

nuôi là các loài nhuyễn thể như: sò, ngao, ngán…, các loại tôm như: tôm he

Nhật Bản, tôm hùm, tôm sú, tôm chân trắng… Và nuôi biển với những loài cá

chính như: cá song, cá mú, cá giò…

Nuôi trồng thuỷ sản trong huyện với các hình thức nuôi là: nuôi thâm

canh, bán thâm canh, nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến.

- Nuôi quảng canh và quảng canh cải tiến là hình thức nuôi ở trình độ

kỹ thuật đơn giản, ít có tác động của con người đến quá trình sinh trưởng, phát

triển của đối tượng nuôi. Hình thức nuôi này chưa theo một quy trình nhất định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

nào. Nước được đưa vào ao thông qua các cửa sông.

49

- Nuôi bán thâm canh và thâm canh là hình thức nuôi ở trình độ kỹ thuật

cao, tuân thủ theo quy tắc chặt chẽ, có tác động mạnh của con người vào quá

trình sinh trưởng và phát triển của đối tượng nuôi. Việc chọn giống theo tiêu

chuẩn kỹ thuật: kích cỡ, sạch bệnh, chất lượng… Môi trường nuôi được chuẩn

bị chu đáo trước khi thả giống. Mật độ thả nuôi theo quy định, có sự quản lý và

chăm sóc thường.

Trước đây nuôi trồng thuỷ sản trong huyện chủ yếu là nuôi quảng canh,

nay đã chuyển dần sang nuôi quảng canh cải tiến, một phần diện tích chuyển

sang nuôi thâm canh và bán thâm canh đã tạo bước chuyển biến quan trọng về

nhận thức của người nuôi thuỷ sản, chuyển mạnh sang xuất khẩu hàng hoá phục

vụ nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.

3.2.3. Lao động nuôi trồng thuỷ sản

Lao động phục vụ ngành thuỷ sản Cô Tô bao gồm lao động khai thác,

nuôi trồng và lao động chế biến thuỷ sản. Trong đó lao động khai thác chiếm

một số lượng lớn trong tổng số lao động.

Bảng 3.7: Lao động ngành thủy sản huyện Cô Tô

Năm

Năm

Năm

Năm

TTBQ

Danh mục

2013

2011

2012

%/năm

2010

Tổng LĐ

3.371

3.420

3.436

3527

6,1

Lao động TS

1.650

1.720

1.723

1727

1,5

LĐ KTTS

1.200

1.250

1.283

1322

4,2

LĐ NTTS

200

220

190

185

-6,3

LĐ CBTS

250

250

250

220

2,,0

Nguồn: Chi cục thống kế huyện Cô Tô

Từ bảng số liệu trên ta thấy được lao động phục vụ ngành thuỷ sản huyện

Cô Tô liên tục tăng lên qua các năm. Điều này chứng tỏ rằng ngành thuỷ sản

luôn có nhu cầu về lao động không ngừng tăng qua các năm. Trong đó lao động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

hoạt động trong ngành khai thác thuỷ sản là lớn nhất, là lao động không cần

50

qua đào tạo. Lao động này bắt nguồn từ nhu cầu mưu sinh của cuộc sống, phần

lớn là các hộ ngư dân sinh sống luôn trên biển và có trình độ văn hoá thấp. Cuộc

sống mưu sinh của họ phụ thuộc hầu hết vào những mẻ cá đi biển để nuôi sống

gia đình và còn phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện thời tiết. Nhìn chung là nghề

khai thác thuỷ sản trên biển rất bấp bênh và không ổn định. Năm 2010 lao

động khai thác thủy sản chiếm 72,72% trong tổng số lao động; lao động nuôi

trồng chiếm 12,12%; lao động chế biến chiếm 15,16%. Đến năm 2013 lao

động khai thác chiếm 76,54 %; lao động nuôi trồng chiếm 10,71%; lao động

dịch vụ chiếm 12,75%. Như vậy, lao động khai thác có xu hướng tăng nhẹ

còn lao động nuôi trồng và lao động chế biến có xu hướng giảm.

Lao động nuôi trồng giai đoạn năm 2010 đến năm 2013 lao động trong

lĩnh vực nuôi trồng thủy sản giảm nhanh với tốc độ giảm bình quân 6,3%/năm.

Bên cạnh đó chất lượng và trình độ của lực lượng lao động ngành thủy sản của

huyện còn thấp chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc công nghiệp hóa,

hiện đại hóa. Do vậy ngành thuỷ sản đang quan tâm đào tạo nâng cao trình độ

chuyên môn nghiệp vụ cho người lao động. Trong năm 2010 Sở thuỷ sản đã

triển khai xây dựng đề án điều tra khảo sát nguồn nhân lực và phương hướng

đào tạo phát triển nguồn nhân lực và phương hướng đào tạo phát triển nguồn

nhân lực ngành Thuỷ sản huyện Cô Tô đến năm 2015 để đào tạo đội ngũ công

nhân kỹ thuật và đào tạo lại đội ngũ cán bộ chuyên ngành về quản lý nhà nước,

tin hoc, chính trị.

3.2.4. Vốn cho nuôi trồng thủy sản

Trong những năm qua đầu tư vốn cho NTTS của huyện chưa thực sự

được quan tâm, tốc độ tăng trưởng đầu tư chưa tương xứng với tốc độ mở rộng

quy mô nuôi trồng.

Bảng 3.8: Vốn đầu tư và cơ cấu nuôi trồng thủy sản

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2011 Năm 2012 Năm 2013 BQ

Tổng vốn đầu tư

Tỷ đồng

6

7,1

9

7,37

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Trong đó:

0

1. Nhà nước

%

0

0

0

0

2. Doanh nghiệp

%

0

0

0

100

3. Dân cư

%

100

100

75

- Tự có

%

70,4

94.44

79,94

25

- Đi vay

%

29,6

5,56

20,06

51

Nguồn: Phòng Tài chính huyện Cô Tô

Việc đầu tư phát triển NTTS trong những năm qua chủ yếu là nguồn vốn

của dân. Nhờ sự hấp dẫn về lợi nhuận gắn với điều kiện tự nhiên thuận lợi đã

làm cho các hộ gia đình tập trung vốn đầu tư phát triển NTTS trong đó vốn tự

có chiếm 79,94% còn nguồn vốn đi vay chiếm 20,06%. Đây là hướng chuyển

dịch đầu tư đúng dắn và có hiệu quả, vừa phát huy được tính năng động của

người dân, vừa khai thác được tài nguyên và lợi thế của vùng để phát triển kinh

tế.

Qua khảo sát, nhu cầu về vốn cho NTTS trong vùng còn rất lớn, tuy nhiên

các hộ NTTS đã có ít cơ hội để tiếp cận với các nguồn vốn từ bên ngoài, đặc biệt

là nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Đây là một trong những nguyên nhân tạo ra

những tác động tiêu cực đối với kinh tế, xã hội, môi trường.

3.2.5. Hiện trạng môi trường và dịch bệnh nuôi trồng thuỷ sản

Nuôi nước ngọt: Do không có nhiều tiềm năng về diện tích nuôi cá nước

ngọt nên diện tích nuôi cá nước ngọt của huyện trong những năm qua dao động

5 - 6 ha, chủ yếu là ao nuôi ở quy mô hộ gia đình, một số hộ nuôi theo mô hình

trang trại nhưng mức độ nuôi thâm canh chưa cao nên môi trường nước ao nuôi

vẫn ở giới hạn cho phép trong nuôi trồng thủy sản. Tình hình dịch bệnh ít xảy

ra, chủ yếu là thiệt hại do thời tiết diễn biến thất thường.

Nuôi cá biển: Nuôi cá biển chủ yếu được nuôi trong ao và nuôi lồng (lồng

nổi và lồng chìm). Hiện nay, các hộ chủ yếu vẫn sử dụng cá tạp trong quá trình

nuôi, do nuôi với mật độ thấp nên chưa ảnh hưởng đến môi trường. Tuy nhiên,

trong thời gian tới cần khuyến cáo người nuôi chuyển sang nuôi bằng thức ăn công

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

nghiệp để tăng năng suất và giảm ảnh hưởng đến môi trường.

52

Nuôi nhuyễn thể: Nhuyễn thể chủ yếu được nuôi ở các bãi triều với các

đối tượng như: ốc Đá, ốc Màu, Bào Ngư, Hải Sâm, do ăn thức ăn tự nhiên nên

môi trường các vùng nuôi tốt. Một số vùng đang nuôi ốc Hương, do ốc Hương

ăn thức ăn tươi sống nên cần quản lý tốt nguồn chất thải từ thức ăn để không

ảnh hưởng tới môi trường dẫn đến bùng phát dịch bệnh.

3.2.6. Cơ sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản

Đối với nuôi nước ngọt và nuôi cá biển trong ao: Đến cuối năm 2013, hai

xã Thanh Lân và Đồng Tiến đã hoàn thành xây dựng nông thôn mới nên cơ sở

hạ tầng đáp ứng yêu cầu sản xuất. Hệ thống đường giao thông đi lại thuận tiện,

các cơ sở nuôi đều sử dụng điện trong nuôi trồng thủy sản. Với các ao nuôi cá

biển, do lấy nước trực tiếp vào ao qua chế độ thủy triều nên nguồn nước đảm

bảo. Với các ao nuôi cá nước ngọt, do nguồn nước ngọt khan hiếm nên khó

khăn trong công tác thay nước trong quá trình nuôi.

Đối với các vùng nuôi bãi triều: Do các vùng nuôi bãi triều thường xa khu

dân cư và các đảo lẻ nên cơ sở hạ tầng vùng nuôi còn nhiều khó khăn, các vùng

nuôi chưa có điện, đường giao thông đi lại khó khăn gây ảnh hưởng đến công

tác bảo vệ vùng nuôi và quá trình thu hoạch.

Trên địa bàn huyện có một cơ sở sản xuất giống, tuy nhiên hiện nay đã

ngừng sản xuất. Con giống cung cấp cho nuôi thương phẩm chủ yếu được lấy

từ 02 nguồn: Giống tự nhiên và giống nhập từ các địa phương khác.

Con giống tự nhiên được sử dụng trong quá trình nuôi trồng thủy sản chủ

yếu là các loại ốc (ốc Đá, ốc Màu,…), Bào Ngư, Hải Sâm. Do việc thu mua

giống từ nhiều người khai thác giống tự nhiên và nhiều đợt nên khó khăn trong

việc xác định số lượng giống thả nuôi. Giống cá biển một phần cũng được người

nuôi thu mua của những người đi khai thác thủy sản.

Với con giống nhập từ các địa phương khác như: Cá biển, cá nước ngọt,

ốc Hương,… Do không chủ động được nguồn giống, con giống vận chuyển xa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

dẫn tới ảnh hưởng đến chất lượng con giống và giá thành. Việc nhập con giống

53

về nuôi vẫn do các hộ nuôi tự thực hiện. Con giống nhập về chưa được cơ quan

chức năng có thẩm quyền kiểm định chất lượng giống.

Thức ăn được sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản được cung cấp bởi hai

nguồn chính là thức ăn tự chế biến tại chỗ và thức ăn công nghiệp. Do giá thức

ăn công nghiệp có giá thành cao nên đa số các hộ nuôi trồng thuỷ sản sử dụng

các loại phụ phẩm trong sả n xuất nông nhiệp như: bô ̣t ngũ cố c, rau, cỏ, các loà i cá ta ̣p... để làm thứ c ăn cho cá và bổ sung thêm thức ăn công nghiệp.

Hiện trạng kinh doanh thuốc, hóa chất và chế phẩm sinh học cho nuôi

trồng thuỷ sản khá đa dạng và có thể chia làm 3 nhóm: Nhóm cải tạo môi

trường, nhóm phòng bệnh (bao gồm kích thích tiêu hóa, tăng cường sức đề

kháng) và nhóm trị bệnh động vật thủy sản. Nhìn chung, việc sản xuất, cung

ứng các loại thuốc, hóa chất cho nuôi trồng thuỷ sản chưa phát triển. Hầu hết

các loại thuốc hóa chất sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản là nhập khẩu và lưu

thông qua hệ thống đại lý, nhà phân phối.

3.3. Kết quả và hiệu quả của một số mô hình nuôi trồng thủy sản qua khảo

sát năm 2013

* Kết quả và hiệu quả kinh tế NTTS theo mô hình nuôi thủy sản nước ngọt

Trong số các hộ NTTS theo mô hình nuôi thủy sản nước ngọt được điều

tra mẫu, diện tích nuôi trung bình hộ gia đình là 3000 m2, với mật độ thả trung

bình là 8 con/m2.

Năm 2013 mỗi hộ bình quân bỏ ra tổng chi phí là 43 triệu đồng, và thu

về 231 triệu đồng. Với kết quả này lợi nhuận thu được 130 triệu đồng, khi đầu

tư 1 đồng chi phí thu được 5,37 đồng, trong đó lãi 3,02đồng.

Sau mỗi vụ nuôi từ tháng 3 đến tháng 9, người dân lại mở cống lấy nước

vào ao đầm để lấy thu hoạch các sản phẩm của tự nhiên. đối tượng này do không

phải cho ăn, không tốn chi phí nuôi, thu hoạch được bao nhiêu lãi bấy nhiêu.

Hàng năm cũng đã mang lại cho các hộ nuôi nguồn thu nhập thêm đáng kể. Tuy

nhiên hiệu quả NTTS ở đây ngày càng giảm do nguồn giống và thức ăn tự nhiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

ngày càng cạn kiệt, nguyên nhân là do tình trạng khai thác nguồn lợi thuỷ sản

54

một cách hủy diệt của ngư dân những năm gần đây tăng nên (xung điện, nổ

mìn, đăng đó với mắt lưới dày, mật độ lớn, tàu bè khai thác gần bờ gây ô nhiễm

nguồn nước,…). đồng thời tình trạng khai thác bừa bãi không kiểm soát được,

cùng với việc gia tăng các hình thức nuôi trồng thâm canh cao trong khi hệ

thống thủy lợi của vùng nuôi chưa đồng bộ, nguồn cấp, thoát nước cho các ao

nuôi sử dụng chung, các hóa chất, thức ăn công nghiệp thải ra môi trường chưa

qua xử lý đã làm ô nhiễm môi trường vùng nuôi, tình trạng lây lan dịch bệnh

trên diện rộng và xảy ra thường xuyên đã gây ra thiệt hại cho các chủ đầm.

Bảng 3.9: Hiệu quả mô hình nuôi nước ngọt

Chỉ tiêu

Diện tích nuôi Mật độ thả giống Năng suất Sản lượng Giá trị sản xuất (GO) Chi phí phải trả (TCp) Ngày công phải trả (W) Chi phí trung gian (IC) Gia trị gia tăng (VA) Thu nhập hỗn hợp (MI) Các chỉ số hiệu quả khác GO/W MI/W GO/TCp MI/TCp VA/TCp

Đơn vị m2 Con/m2 Kg/ha Tấn Tr.đồng Tr.đồng Công Tr,đồng Tr.đồng Tr.đồng

Bình quân hộ 3.000 8 20.000 6,6 231 43 320 10 16 130 0,72 0,41 5,37 3,02 0,37

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả

* Kết quả và hiệu quả kinh tế NTTS theo mô hình nuôi thủy sản nước mặn

Nuôi trồng thuỷ sản nước mặn trong đó chủ yếu là cá biển của huyện

trong thời gian qua đã có sự phát triển mạnh. Nuôi cá biển bao gồm nuôi cá

trong lồng bè, nuôi trong ao nước mặn. Nuôi cá lồng trong biển chủ yếu phát

triển với quy mô nông hộ, quy mô nhỏ và trung bình. Phương thức nuôi phổ

biến trong lồng lưới, quy cỡ lồng lưới là 3x3x3 m. Đối tượng nuôi chủ yếu là

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

các giống loài cá song, cá giò, cá hồng Mỹ, cá tráp, cá vược, cá chẽm…

55

Theo kết quả điều tra cho thấy: Nuôi cá nước mặn cho năng suất bình

quân hộ là 40tấn/ha và giá trị sản xuất bình quân một hộ gia đình thu được là

1000 triệu đồng/năm. Giá trị gia tăng, giá trị thu nhập bình quân hộ gia đình

tương ứng đạt 80 triệu đồng/hộ/năm, 288 triệu đồng/hộ/năm. Thu nhập bình

quân/ngày công lao động 320 ngàn đồng.

Do yêu cầu kỹ thuật của nuôi cá không cao, vốn đầu tư không lớn, môi

trường nguồn nước và các điều kiện khác vừa phải nên rất phù hợp với điều

kiện của địa phương, mặt khác các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế của mô hình này

đáp ứng được yêu cầu hiệu quả và bền vững, nên cần phát huy và nhân rộng.

Bảng 3.10: Hiệu quả mô hình nuôi cá nước mặn

Chỉ tiêu

Diện tích nuôi Mật độ thả giống Năng suất Sản lượng Giá trị sản xuất (GO) Chi phí phải trả(TCp) Ngày công phải trả(W) Chi phí trung gian(IC) Gia trị gia tăng(VA) Thu nhập hỗn hợp(MI) Các chỉ số phản ánh hiệu quả GO/W MI/W GO/TCp MI/TCp VA/TCp Đơn vị m2 Con/m2 Kg/ha Tấn Tr.đồng Tr.đồng Công Tr,đồng Tr.đồng Tr.đồng Bình quân hộ 4.000 5 40.000 10 1000 400 320 200 80 288 3,13 0,9 2,5 0,72 0,2

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả

* Kết quả và hiệu quả của mô hình nuôi nhuyễn thể

Trong số các hộ được điều tra mẫu, mỗi đầm nuôi có diện tích trung bình

là 20.000 m2 với mật độ thả con giống là 25 con/m2 với năng suất bình quân hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

đạt 3 kg/ha và sản lượng bình quân hộ đạt 6 tấn.

56

Giá trị sản xuất, giá trị gia tăng, thu nhập hỗn hợp tương ứng là 900 triệu

đồng, 10 triệu đồng, 728 triệu đồng. Đây là đối tượng mới được đưa vào nuô

của huyện nhưng đã đạt được những kết quả khả quan, các chỉ số hiệu quả kinh

tế của mô hình này cũng cao hơn các đối tượng nuôi khác.

Bảng 3.11: Hiệu quả nuôi nhuyễn thể

Bình quân hộ Chỉ tiêu

20.000 Diện tích nuôi

Mật độ thả giống Đơn vị m2 Con/m2 25

Năng suất Kg/ha 3

Sản lượng Tấn 6

Giá trị sản xuất (GO) Tr.đồng 900

Chi phí phải trả(TCp) Tr.đồng 100

Ngày công phải trả(W) Công 320

Chi phí trung gian(IC) Tr,đồng 20

Gia trị gia tăng(VA) Tr.đồng 10

Thu nhập hỗn hợp(MI) Tr.đồng 728

Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả

GO/W 2,81

MI/W 2,28

GO/TCp 9

MI/TCp 7,28

VA/TCp 0,1

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả

Để đánh giá và so sánh được tác động của NTTS đối với phát triển kinh

tế địa phương chúng ta sử dụng chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động, hiệu quả sử

dụng chi phí hay giá trị sản xuất (GO)/1 đồng chi phí, 1 công lao động; giá trị

tăng thêm/1 công lao động, các chỉ tiêu này cho thấy bình quân 1 đồng chi phí,

1 lao động đầu tư cho NTTS trong một năm mang lại bao nhiêu đồng doanh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

thu, bao nhiêu đồng giá trị tăng thêm.

57

* Hiệu quả xã hội trong nuôi trồng thuỷ sản

Phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển những năm qua đã có những

tác động rất tốt tới phát triển kinh tế, xã hội của huyện đã tạo ra hàng nghìn việc

làm cho người lao động. Huyện Cô Tô với hơn 4.000 ha diện tích dành cho

phát triển nuôi trồng thủy sản, mỗi ha sử dụng từ 2 ÷ 4 lao động tùy theo loại

hình nuôi trồng. Vì vậy, việc khai thác và chuyển đổi diện tích các loại hình đất

đai sang nuôi trồng thủy sản sẽ mở ra khả năng tạo việc làm, thu hút lực lượng

lao động dư thừa. Đây chính là sự tác động tích cực của quá trình phát triển,

ngoài lao động cho nuôi trồng thủy sản còn tạo thêm nhiều việc làm mới thông

qua các hoạt động chế biến và dịch vụ.

Bảng 3.12: Một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả xã hội nuôi trồng thủy sản

của huyện Cô Tô giai đoạn 2011-2013

So sánh Chỉ tiêu ĐVT 2011 2012 2013 12/11 13/12 Bq(%)

LĐ NTTS Người 220 190 215 86,37 113,15 99,76

Tr.đồng 5 7 8 6 6,5 6,25

% 5 3,5 1 4,25 2,25 3,25

Cơ sở 30 35 45 32,5 40 36,25

Thu nhập/ LĐNTTS Tỷ lệ hộ ngèo đói Số cơ sở được tập huấn

Nguồn:Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Cô Tô

NTTS đóng góp tích cực vào sự tăng trưởng kinh tế của địa phương, góp

phần to lớn trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông hôn

theo hướng CNH, HĐH. Trên cơ sở có thêm thu nhập ngoài sản xuất nông

nghiệp, nhiều hộ đã thoát khỏi đói nghèo, nhiều hộ trở thành giàu có.

3.4. Đánh giá các yếu tố kinh tế- xã hội ảnh hưởng đến hoạt động nuôi

trồng thủy sản theo hướng bền vững thời gian qua ở huyện Cô Tô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

3.4.1. Cơ chế chính sách

58

Những năm qua được sự quan tâm của các ngành các cấp địa phương

ngành thuỷ sản của huyện Cô Tô đã có những bước khởi sắc đáng kể, thúc đẩy

phong trào nuôi trồng thủy sản ngày càng mạnh mẽ hơn. Tuy nhiên hệ thống

cơ chế chính sách về NTTS cũng còn nhiều bất cập cụ thể như:

Tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt Chương trình, Kế hoạch phát triển ngành

thuỷ sản trên địa bàn nhưng lượng vốn bố trí ít dẫn tới việc triển khai gặp rất

nhiều khó khăn. Nguồn vốn ngân sách hỗ trợ chủ yếu từ nguồn vốn của Trung

ương theo chương trình 224 (mỗi năm toàn huyện được hỗ trợ trên 5 tỷ đồng)

để xây dựng, cải tạo cơ sở hạ tầng vùng nuôi thông qua các dự án.

Chính sách giao đất, thời hạn cho thuê quyền sử dụng đất còn nhiều bất

cập dẫn tới tranh chấp, khiếu kiện, thời hạn cho thuê đất đa phần là tương đối

ngắn (từ 5 ÷ 7 năm, nhu cầu từ 10 ÷ 15 năm) dẫn tới người nuôi trồng chưa yên

tâm đầu tư.

Hệ thống cơ chế chính sách về cho vay vốn tín dụng để phát triển sản xuất

cũng còn nhiều tồn tại, nhiều vấn đề cần giải quyết cụ . Nhiều cơ sở sản xuất có nhu

cầu vay vốn để mở rộng sản xuất không tiếp cận được với các ngân hàng.

Các cơ chế hỗ trợ đầu tư cho xây dựng quy hoạch, hoạt động khuyến

ngư, truyền bá kỹ thuật nuôi, xây các mô hình điểm thường là chậm và chưa

đáp ứng được yêu cầu.

3.4.2. Lao động và trình độ lao động

Lao động và trình độ lao động được sử dụng có tác động khá lớn đến

hiệu quả kinh tế của NTTS.

* Trình độ lao động có vai trò quan trọng trong việc tiếp cận và ứng dụng

tiến bộ khoa học kỹ thuật, làm tốt công tác quản lý sản xuất kinh doanh, có khả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

năng tiếp thu và xử lý thông tin nhanh nhạy trong điều kiện hội nhập.

3,3%

16,7%

38,3%

Hết cấp 1

Hết cấp 2

41,7%

Hết cấp 3

Trên cấp 3

59

Biểu đồ 3.2. Trình độ văn hoá của người nuôi trồng thuỷ sản

Qua điều tra cho thấy, phần lớn các chủ đầm đã học hết cấp 2 (38,3%)

và học hết cấp 3 (41,7%). Số người học hết cấp 1 thấp, chỉ chiếm 3,3%. Đây

là điều kiện thuận lợi để các chủ đầm tiếp thu tiến bộ kỹ thuật mới áp dụng vào

nuôi trồng. Số người học trên cấp 3 chiếm 16,7 % nhưng được đào tạo về lĩnh

vực thuỷ sản chỉ có 5 người. Các chủ đầm nuôi hầu hết là chưa qua đào tạo, chỉ

một số ít người hiện đang làm việc trong cơ quan nhà nước và một số người

nghỉ hưu tham gia đầu tư NTTS là đã có trình độ chuyên môn.

Trình độ được thể hiện thông qua kiến thức NTTS của hộ, để đánh giá

được điều này ta có đồ thị về nguồn cung cấp kiến thức NTTS cho các hộ nuôi

trồng như sau:

Qua biểu đồ ta thấy có 61,23% số hộ biết được kiến thức về cải tạo đầm,

chế độ ăn, sử dụng hoá chất, chất diệt tạp, gây màu nước… qua học hỏi kinh

nghiệm từ bạn bè, anh em. 21% biết được kiến thức nuôi trồng qua các lớp tập

huấn, khuyến ngư và 10,62% biết kiến thức nuôi trồng qua ti vi, 7,15% là qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

sách báo.

7,15%

21%

Sách báo

10,62%

Anh em, bạn bè

61,23%

Ti vi

Tập huấn, khuyến ngư

60

Biểu đồ 3.3. Nguồn cung cấp kiến thức nuôi trồng thuỷ sản của hộ

Như vậy, nguồn cung cấp kiến thức chính thống, khoa học còn thiếu,

điều này chỉ đáp ứng được với phương thức nuôi quảng canh và QCCT. Để đáp

ứng được kỹ thuật cho hình thức nuôi BTC và TC cũng như đáp ứng được yêu

cầu của hội nhập chủ đầm cần được tập huấn một cách khoa học chứ không thể

chỉ dựa vào kinh nghiệm.

3.4.3. Yếu tố đầu vào nuôi trồng thuỷ sản

Các yếu tố đầu vào của NTTS có nhiều loại, có những loại khối lượng

lớn, vì vậy người NTTS phải xác định nhu cầu vật tư cho từng thời kỳ nhất định

và tuỳ thuộc vào quy mô và hình thức nuôi để tổ chức cung ứng kịp thời và tiết

kiệm. Hầu hết các loại vật tư xử lý ao hồ, thức ăn tươi được sản xuất tại vùng

nuôi và cơ bản đáp ứng đủ nhu cầu của người NTTS.

Thức ăn công nghiệp là loại vật tư không thể thiếu cho NTTS đặc biệt

với hình thức nuôi thâm canh, bán thâm canh. Đây là loại vật tư mà người nuôi

phụ thuộc hoàn toàn vào những nhà cung cấp từ ngoài vùng nuôi. Thức ăn công

nghiệp được nhập khẩu chủ yếu từ Thái Lan, Đài Loan với một số nhãn hiệu

CP, KP, Sea Horse và sản xuất trong nước với nhiều nhãn hiệu khác nhau. Theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

đánh giá của người nuôi trồng thuỷ sản những loại thức ăn công nghiệp này có

61

hàm lượng dinh dưỡng cao, có tác động lớn đến sự sinh trưởng và phát triển

của thuỷ sản nuôi, dễ sử dụng, ít gây ô nhiễm môi trường. Đây là loại vật tư có

giá bán cao, mạng lưới cung cấp chủ yếu là các doanh nghiệp, cá nhân trong và

ngoài vùng. Hệ thống phân phối loại vật tư này cơ bản đáp ứng được nhu cầu

của người nuôi trồng, nhưng giá cả lại phụ thuộc vào giá nhập khẩu. Nhiều hộ

sản xuất do thiếu vốn nên không đáp ứng đủ thức ăn công nghiệp theo yêu cầu

kỹ thuật nuôi trồng phải dùng thức ăn tươi để thay thế nên hiệu quả không cao

và làm ô nhiễm môi trường.

Thị trường các loại chế phẩm, hoá chất và thuốc phòng trừ dịch bệnh

thuỷ sản được các trung tâm, trạm trại, người kinh doanh nhập về với nhiều

nhãn hiệu khác nhau và đáp ứng nhu cầu của người NTTS trong vùng. Tuy

nhiên việc quản lý chất lượng các loại vật tư này còn nhiều bất cập ảnh hưởng

không nhỏ đến môi trường, chất lượng thuỷ sản nuôi và hiệu quả của người

NTTS.

Nhìn chung, thị trường các yếu tố đầu vào cho NTTS về cơ bản đã đáp

ứng nhu cầu và có mạng lưới phân phối khá đồng bộ. Tuy vậy, những loại vật

tư có giá trị lớn, ảnh hưởng đến năng suất và hiệu quả nuôi trồng lại phụ thuộc

vào thị trường bên ngoài như thức ăn công nghiệp, mặt khác thị trường đầu vào

chưa đa dạng, số lượng các nhà cung cấp còn ít, các doanh nghiệp dịch vụ phát

triển chậm, nhà nước chưa có những hỗ trợ cần thiết đối với thị trường đầu vào

NTTS vì vậy đã cản trở sự phát triển của ngành thuỷ sản.

3.4.4. Nhu cầu về vốn

Trong bất kỳ lĩnh vực sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có vốn để

duy trì và phát triển hoạt động sản xuất của mình. Đối với ngành nông nghiệp

nói chung và ngành NTTS nói riêng do có tính mùa vụ nên để đáp ứng cho nhu

cầu nuôi kịp thời thì lượng vốn cần thiết có ý nghĩa quyết định đến năng suất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

và hiệu quả của ngành. Lượng vốn NTTS ở các hộ trên địa bàn huyện Cô Tô

62

được huy động từ nhiều nguồn khác nhau nhưng chiếm tỷ lệ lớn vẫn là lượng

vốn đi vay, đặc biệt là vay từ các ngân hàng còn lượng vốn của hộ tự có là rất

ít là do NTTS chỉ mới được quan tâm đến trong những năm gần đây nên hầu

hết các hộ NTTS đều chuyển từ sản xuất nông nghiệp sang do đó đời sống chưa

phải là cao. Bởi yêu cầu lượng vốn lớn không chỉ là vốn ban đầu mà còn phải

bỏ vốn cải tạo hàng năm mà không ít hộ nuôi trồng phải gặp nhiếu khó khăn

trong việc huy động vốn.

Tóm lại, lượng vốn huy động cho NTTS là rất lớn, điều này đã gây ra

không ít khó khăn cho hộ nuôi trồng. Thiếu vốn đầu tư sẽ dẫn đến hiệu quả sản

xuất không cao. Điều này đang là vấn đề quan tâm không chỉ của người dân

NTTS mà còn là sự quan tâm hàng đầu của các cấp chính quyền.

3.4.5. Vấn đề khoa học kỹ thuật

Mặc dù đứng sau giống và vốn nhưng khoa học kỹ thuật là yếu tố

quan trọng không thể thiếu được trong mọi hoạt động sản xuất, nhất là đối

với NTTS, là ngành có đối tượng sản xuất nhạy cảm và dễ bị ảnh hưởng

của tác động ngoại cảnh thì khoa học kỹ thuật sẽ làm giả m thiểu sự rủi ro

trong môi trường phát triển.

Trong hoạt động sản xuất giống yếu tố kỹ thuật được coi trọng, vì thế ở

các trại giống việc trang bị các kiến thức về khoa học kỹ thuật phần lớn khá

đầy đủ nhưng một thực tế hiện nay ở huyện Quỳnh Lưu là những kiến thức đó

chủ yếu do hộ tự trang bị bằng cách cho lao động tự đi học hoặc qua kinh

nghiệm thực tiễn. Do học hỏi từ các nguồn không chính thống nên nông dân

thường gặp khó khăn trong việc chăm sóc và phòng trừ bệnh cho tôm, dẫn đến

khả năng nhiễm bệnh, lây lan dịch bệnh… làm giảm năng suất nuôi trồng.

Đối với hoạt động NTTS thì nhìn chung kiến thức cơ bản về kỹ thuật

nuôi trồng đại đa số người dân đã nắm vững đáp ứng được yêu cầu sản xuất.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Tuy nhiên, những kiến thức về phòng ngừa cũng như chữa trị một số loại bệnh

63

trong thời gian qua thì phần lớn bà con đang lúng túng chưa có biện pháp khắc

phục kịp thời vì thế đã dẫn đến những thất bại đáng tiếc. Ngoài ra các kiến thức

về khoa học kỹ thuật trong các hộ nuôi không đồng đều, nên nhiều người

thiếu ý thức cộng đồng gây ảnh hưởng chung đến nhiều người như việc xả

nước thải vô tổ chức, hút bùn trong cải tạo ao…làm ách tắc kênh thải cho

cả vùng. Bên cạnh đó là tình trạng bảo thủ của một số người nuôi tôm lâu

trong việc áp dụng quy trình kỹ thuật mới, nên thiếu tính đồng bộ trong khu

vực nuôi làm giảm sản lượng chung.

Những đại lý thu mua thì kỹ thuật bảo quản sản phẩm đang trong tình

trạng yếu, trong khi đó tính chất của sản phẩm nuôi trồng ngày càng đòi hỏi kỹ

thuật bảo quản ở trình độ cao. Do đó lợi nhuận thu được không cao thậm chí

còn bị thua lỗ. Vì vậy chính quyền địa phương cần quan tâm hơn trong việc

trang bị kiến thức khoa học kỹ thuật cho các hộ dân trong việc nuôi trồng cũng

như chế biến thuỷ sản nhằm nâng cao năng suất chung của toàn huyện.

3.4.6. Thị trường tiêu thụ sản phẩm

3.4.6.1. Các kênh tiêu thụ sản phẩm

Khác với một số đối tượng vật nuôi khác, sản phẩm trong NTTS có giá

trị kinh tế cao nên người nuôi trồng thường đem bán toàn bộ sản phẩm của

mình đi mà không để lại tiêu dùng. Nết đặc biệt của thị trường thuỷ sản thường

là người bán là những người trung bình và nghèo ở những vùng đang phát triển

hoặc kém phát triển, còn người mua thường là những người giàu có ở vùng phát

triển, vì vậy sản phẩm thu được trong NTTS được thu gom và chuyển đến

những nhà máy chế biến thuỷ sản hoặc được tiêu thụ ở những thành phố lớn

như Hà Nội, Thành Phố Hồ Chí Minh, Hải Phòng… và bán cho các nhà hàng,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

khách sạn được thể hiện

64

Các chủ thu gom lớn

Thương nhân thu gom xã

Nhà máy chế biến thủy sản Xuất khẩu tiểu ngạch Các thành phố lớn Nh

3.4.6.2. Các thị trường chính cho tiêu thụ sản phẩm

Thị trường tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản có ý nghĩa rất quan trọng đối với

phát triển NTTS của huyện Cô Tô. Bởi đây là vùng có phạm vi không gian rộng

lớn, cơ sở giao thông nội vùng còn gặp nhiều khó khăn. Mặt khác thuỷ sản nuôi

trồng thường có khối lượng lớn, là loại hàng hoá tươi sống, rất dễ hỏng và

xuống cấp nếu không bảo quản đúng yêu cầu kỹ thuật.

Nhiều vùng nuôi trồng tập trung chưa có điểm thu mua sản phẩm cho

người nuôi trồng. Hình thức tiêu thụ phổ biến là bán tại đầm chiếm 73,5% sản

lượng thuỷ sản. Việc mua bán thuỷ sản chủ yếu do các cá nhân trong huyện đảm

nhiệm, đây là bộ phận tổ chức thu mua rất năng động, đáp ứng yêu cầu của người

nuôi, phương thức mua bán thanh toán linh hoạt, nhưng thường ép giá lúc thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

vụ thu hoạch khẩn trương, cung vượt cầu về thuỷ sản tiêu thụ trên thị trường.

65

Bảng 3.13: Tiêu thụ sản phẩm thuỷ sản của hộ nuôi trồng thuỷ sản

và thương nhân

Chỉ tiêu Tỷ lệ (%)

I. Nơi bán sản phẩm 100,00

1. Ngay tại đầm/vây 73,5

2. Tại điểm và chợ 16,20

3. Tại nhà 10,3

II. Nơi tiêu thụ của thương nhân 100,00

1. Cho các nhà máy chế biến 24,52

2. Thành phố lớn 62,22

3. Xuất khẩu tiểu ngạch 13,26

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra

Qua điều tra các cơ sở NTTS, hầu hết các sản phẩm sản xuất ra được bán

cho người thu mua tư nhân, không có hợp đồng mua bán, sản phẩm thuỷ sản từ

người nuôi không trực tiếp đến với các nhà máy chế biến mà phải qua nhiều

trung gian nên giá của sản phẩm chưa cao. Do các cơ sở chế biến trên địa bàn

huyện chưa ký hợp đồng tiêu thụ nào với các cơ sở nuôi trồng nên chưa chủ động

đầu ra, do đó nông dân thường xuyên bị ép giá, thị trường tiêu thụ không ổn định,

dẫn đến giá bán thấp, bấp bênh, không khuyến khích họ mở rộng diện tích, người

dân chưa an tâm sản xuất, chưa thực sự thu hút nhiều người dân trong vùng bỏ

vốn đầu tư vào NTTS làm ảnh hưởng không tốt đến hiệu quả NTTS.

Các doanh nghiệp chế biến thuỷ sản trên địa bàn tổ chức mạng lưới thu

mua kém, nên đã thua lỗ và có nguy cơ phá sản. Điều này cho thấy thị trường

mua bán thuỷ sản chưa được tổ chức, sắp xếp và quản lý. Vai trò của các doanh

nghiệp xuất khẩu thuỷ sản cũng như các cơ quan quản lý nhà nước không đáng

kể. Đây cũng là một trong những nguyên nhân làm cho kim ngạch xuất khẩu

thuỷ sản của huyện tăng chậm trong những năm qua.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

3.4.7. Một số yếu tố yếu tố về tài nguyên môi trường ảnh hưởng tới phát triển

66

nuôi trồng thuỷ sản

- Các yếu tố về quy hoạch và môi trường: Theo kết quả điều tra đã xác

định vấn đề nổi cộm chính là quy hoạch hệ thống cấp thoát nước cho nuôi trồng

thủy sản. Hệ thống xử lý nước trước khi lấy vào ao nuôi cũng như hệ thống xử

lý nước thải trước khi đổ ra môi trường bên ngoài đều chưa ốt, điều này ảnh

hưởng không nhỏ đến chất lượng môi trường sinh thái và ảnh hưởng trở lại

ngay đến kết quả sản xuất.

Bảng 3.14: Tình hình xử lý nước vào ao nuôi của các hộ nuôi trồng

Hình thức xử lý nước ao nuôi Số cơ sở Tỷ lệ(%)

Có xử lý bằng ao lắng 17 28,3

Có xử lý bằng hóa chất 11 18,3

Không xử lý 31 53,4

Tổng số 60 100

Nguồn: Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả

Đối với vùng bãi bồi ven biển chiếm tỷ lệ diện tích nuôi chủ yếu của

vùng với các phương thức nuôi chủ yếu là quảng canh và QCCT, hình thức

nuôi chủ yếu là nuôi ghép và nuôi luân canh, diện tích đầm nuôi lớn, chính vì

thế nước thải thường tiêu thẳng ra môi trường và chỉ có 28,3% số hộ được điều

tra trả lời có xử lý nước thải với phương pháp xử lý đơn giản.

Trong khi đó có 18,3% trả lời có sử dụng hóa chất trong quá trình nuôi

điều này có nghĩa là lượng nước thải mang các dư lượng hóa chất đổ ra môi

trường là khá lớn. Mặt khác, có tới 75% số hộ này cho rằng đã có quy hoạch

nhưng chưa tốt, chưa phù hợp. Tất cả những điều trên cho thấy tác động gây ô

nhiễm môi trường của các hoạt động NTTS ở đây là phổ biến.

Nguồn nước ô nhiễm do các chất thải từ các ao nuôi, một phần được vét

lên xung quanh ao và một phần tích tụ ở đáy ao, chất thải chưa xử lý được thải

ra sông sau đó lại quay lại các ao nuôi gây ra các loại dịch bệnh cho vùng nuôi.

Một nguyên nhân hết sức quan trọng khác đối với vùng nuôi bãi bồi ven biển

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

là hình thức nuôi chủ yếu là nuôi quảng canh và QCCT nên phụ thuộc rất lớn

67

vào môi trường tự nhiên những năm trước đây môi trường tốt nên giống và thức

ăn tự nhiên rất phong phú, năng suất nuôi của vùng cao mà chi phí đầu tư lại

thấp, nhưng những gần đây môi trường bị ô nhiễm do chất thải từ NTTS và các

nguồn nước từ các nhà máy, các khu du lịch.

Bảng 3.15: Tác động của NTTS ảnh hưởng đến môi trường vùng nuôi

Thay đổi môi trường

- Tốt Số cơ sở 17 % 28,3

- Xấu 33 55

- Không có ý kiến 10 16,7

Tổng số Tác động đến môi trường

- Có tác động 60 Số cơ sở 31 100 % 51,7

- Không tác động 12 20

- Không ý kiến 17 28,3

60 100 Tổng số

Nguồn:Tổng hợp từ số liệu điều tra của tác giả

Mặt khác do nguồn thuỷ sản khai thác xa bờ ngày càng cạn kiệt, ngư

dân chuyển dần về khai thác gần bờ bằng nhiều hình thức (xung điện, nổ mìn,

đăng đó,…) làm hủy diệt nguồn lợi thuỷ sản tự nhiên dẫn tới huỷ diệt nguồn

giống và thức ăn tự nhiên, hủy hoại môi trường sống của một số sinh vật phù

du sống ở ven bờ, hiện tượng lũ lụt, vỡ đê, đập cũng là những nguyên nhân làm

cạn kiệt nguồn lợi thuỷ sản.

3.5. Hiệu quả kinh tế - xã hội của nuôi trồng thủy sản

3.5.1. Hiệu quả kinh tế

Trong giai đoạn vừa qua, nuôi trồng thuỷ sản đã trở thành hoạt động sản

xuất có hiệu quả kinh tế cao, đem lại nguồn lợi cho quốc gia, nguồn thu nhập

và công ăn việc làm cho đông đảo người dân nông thôn. Nuôi trồng thuỷ sản ở

huyện Cô Tô đã được các hộ gia đình đa dạng hoá loài nuôi quá đó góp phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

phục hồi và phát triển kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là ở những vùng chuyển

68

đổi từ trồng lúa, làm muối kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản.

Việc phát triển đa dạng các hình thức nuôi trồng thuỷ sản ở khu vực còn

góp phần hài hoà giữa khai thác với bảo vệ nguồn lợi, làm cho người dân giảm

bớt tình trạng khai thác thuỷ sản quá mức và chuyển sang nuôi trồng thuỷ sản

tạo thu nhập ổn định hơn, đặc biệt là người nghèo.

Nông dân ở huyện Cô Tô chủ yếu làm nông là chủ yếu nên thu nhập trên

một 1 ha đất nông nghiệp là rất thấp. Từ khi chuyển sang nuôi trồng con số này

đã tăng lên nhiều lần. Ta có thể thấy rõ điều này qua các con số sau đây: Tổng

doanh thu trên 1 ha đạt trung bình trên 30 triệu đồng, trong khi đó nếu sản xuất

lúa 2 vụ với năng suất 7tấn/ha chỉ cho doanh thu là 10,5 triệu/ha. Mặt khác,

nuôi thuỷ sản mang lại tỷ suất lợi nhuận khá cao, khoảng 25%. Nhờ đó, nhiều

hộ gia đình đã thoát khỏi tình trạng đói nghèo triền miên, nhiều hộ gia đình còn

tạo được khoản tích luỹ đáng kể cho mình.

Sự thay đổi ngành nghề đã tạo nên nét mới trong lao động sản xuất, gắn

kết với thị trường và cạnh tranh lành mạnh. Tình trạng, ỷ lại, trông chờ vào Nhà

nước đã dần thay đổi với việc dám làm, dám đương đầu với rủi ro, nhiều nông

ngư dân đã trở thành nhà sản xuất chuyên nghiệp có trình độ kỹ thuật cũng như

kiến thức về kinh tế. Các nghề dịch vụ phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản cũng

phát triển tương xứng như thuốc thú y, chế phẩm sinh học, thức ăn, sản xuất

giống, đã thực sự làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp nông thôn từ độc

canh cây lúa sang các ngành nghề sản xuất, dịch vụ, khai thác hiệu quả tiềm

năng đất đai, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần.

3.5.2. Hiệu quả xã hội

Đánh giá trên góc độ xã hội, sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản đã tạo ra

nhiều tích cực cho sự phát triển xã hội. Trong những năm qua, tỷ lệ hộ nghèo

trong khu vực đã giảm nhanh, không còn tồn tại các hộ thiếu ăn triền miên đã

tạo nên một môi trường xã hội ổn định. Các vấn đề an sinh xã hội cũng được

quan tâm nhiều hơn, tuổi thọ của người dân ở đây đã được nâng cao, công tác giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

dục phát triển. Trẻ em sinh ra đều được đến trường, tỷ lệ học sinh bỏ học không còn

69

nhiều. Chúng ta có thể thấy rõ sự tác động của nuôi trồng thủy sản trong thời gian

qua đến xóa đói giảm nghèo là rất mạnh mẽ, trong thời gian vừa qua rất nhiều hộ

gia đình đã thoát nghèo nhờ phát triển nuôi trồng thủy sản. Qua mẫu điều tra 2 xã

Đồng Tiến, Thanh Lân và thị trấn Cô Tô ta có kết quả sau:

Bảng 3.16: Cơ cấu thu nhập của dân cư trong vùng

ĐVT: %

Loại hộ 2010 2011 2012 2013

1. Vùng chưa chuyển đổi

Hộ giàu 6,98 7,15 8,98 10,36

Hộ trung bình 53,02 55,04 59,04 61,18

Hộ nghèo 40,00 37,78 31,98 28,46

2. Vùng đã chuyển đổi

Hộ giàu 13,55 15,36 17,48 19,45

Hộ trung bình 55,62 58,61 62,14 65,02

Hộ nghèo 30,83 26,03 20,38 15,53

Nguồn: Niên giám thống kê 2013

Từ bảng số liệu, chúng ta thấy rõ tại vùng thực hiện chuyển đổi tỷ lệ hộ

giàu cao hơn nhiều so với vùng chưa chuyển đổi, tỷ lệ hộ nghèo cũng nhỏ hơn

và có tốc độ giảm nhanh hơn.

Mặt khác sự phát triển nuôi trồng thuỷ sản trong những năm qua đã giải

quyết một lượng lớn việc làm cho người lao động trong vùng. Các khu công

nghiệp phát triển nhiều, các khu sản xuất giống và chế biến thuỷ, hải sản đã thu

hút một lượng lớn lao động.

3.6. Những hạn chế và nguyên nhân

3.6.1. Hạn chế

- Năng suất nuôi trồng thuỷ sản còn ở mức chưa cao, chưa tương xứng

với tiềm năng hiện có của huyện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

- Việc chỉ đạo triển khai thực hiện một số cơ chế, chính sách hỗ trợ

70

phát triển nuôi trồng thuỷ sản còn chậm, chưa hoàn toàn được quan tâm

đúng mức.

- Công tác kiểm dịch giống, thức ăn, hoá phẩm dùng trong nuôi trồng

thuỷ san dù có sự quan tâm đầu tư về nhân lực, trang thiết bị…nhưng chưa thực

sự phát huy được hiệu quả.

- Việc triển khai các chương trình khuyến ngư: tập huấn, thông tin tuyên

truyền, trình diễn các mô hình… còn chậm, lực lượng cán bộ khuyến ngư còn

mỏng, chưa đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ trên địa bàn rộng khắp toàn huyện.

- Về sản xuất và cung ứng con giống thì chưa tạo được tính chủ động

trong sản xuất giống cá biển và nhuyễn thể, hầu như chỉ dựa vào khai thác tự

nhiên, nhập từ tỉnh ngoài. Việc sản xuất một số đối tượng nuôi như: cá giò, vẹm

xanh, cá song, tu hài... hầu như mới được triển khai, số lượng cung ứng còn hạn

chế..

- Việc xây dựng quy hoạch nuôi trồng thuỷ sản tại các địa phương còn

chậm. Nhiều địa phương sau khi đã có quy hoạch nhưng việc giám sát thực

hiện quy hoạch còn hạn chế, tình trạng cơ sở nuôi đào đắp ao, đầm chưa theo

quy hoạch, không có thiết kế kỹ thuật diễn ra phổ biến. Diện tích nuôi thâm

canh, bán thâm canh còn thấp so với tổng diện tích nuôi dẫn tới năng suất, sản

lượng chưa cao.

3.6.2. Nguyên nhân

- Việc triển khai các cơ chế, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế

thuỷ sản nhà nước còn hạn chế: Công tác xây dựng và triển khai quy hoạch phát

triển kinh tế thuỷ sản ở các địa phương còn chậm; cơ chế chuyển dịch cơ cấu

ngành nghề từ nông nghiệp, khia thác sang nuôi trồng thuỷ sản còn hạn chế;

việc sử dụng diện tích nuôi trồng thuỷ sản ở một số địa phương còn chưa hợp

lý.

- Công tác ứng dung tiến bộ khoa học kỹ thuật vào nuôi trồng thuỷ sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

còn chưa được quan tâm đầu tư nhiều.

71

- Nguồn nhân lực trong nhiều năm qua ít được quan tâm đào tạo, trình

độ chuyên môn, kỹ thuật của nông, ngư dân còn thấp.

- Thị trường thuỷ sản bấp bệnh, những rào cản về kỹ thuật đã trực tiếp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

ảnh hưởng đến phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

72

Chương 4

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG NUÔI TRỒNG THUỶ

SẢN Ở HUYỆN CÔ TÔ, TỈNH QUẢNG NINH

4.1. Định hướng và mục tiêu phát triển bền vững ngành nuôi trồng thuỷ sản

huyện Cô Tô từ nay đến năm 2030

4.1.1. Định hướng phát triển NTTS thời kỳ 2015-2030

Từ quan điểm chỉ đạo trên, từ thực tế triển khai thực hiện Nghị quyết số

09/2000/NQQ-CP và Quyết định số 225/2009/QĐ-TTg của UBND huyện Cô

Tô về phát triển nuôi trồng thuỷ sản đến năm 2020, phát triển nuôi trồng thuỷ

sản đến năm 2010 thực hiện theo các định hướng sau:

- Tạo bước đột phá trong phát triển nuôi thuỷ hải sản trên biển, nuôi thuỷ

sản nước mặn trong các ao, đầm nước mặn để khai thác tiềm năng kinh tế biển.

Phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản nước lợ, trong đó Hải Sâm, Ốc Hương là loài

có sản lượng lớn, được xác định là đối tượng nuôi chủ lực, trên cơ sở quy hoạch,

có giải pháp quản lý chất lượng con giống, môi trường và dịch bệnh, có giải

pháp tích cực về thị trường tiêu thụ sản phẩm để đảm bảo hiệu quả kinh tế.

- Phát triển nuôi trồng thuỷ sản phải theo quy hoạch, tăng diện tích nuôi

trồng thuỷ sản theo quy hoạch và quy hoạch chuyển đổi. Sử dụng hợp lý, tổng

hợp các vùng nước hồ chứa nhất là các hồ chứa mới được hình thành để phát

triển nuôi trồng thuỷ sản. Với các tỉnh có nguồn nuớc lạnh, từng bước khai thác

hợp lý và đưa vào nuôi các loài nước lạnh có giá trị kinh tế cao. Tận dụng các

nguồn nuớc ngọt hiện có để phát triển thuỷ sản nước ngọt, tạo công ăn việc

làm, xoá đói giảm nghèo.

- Tăng sản lượng nuôi theo hướng tăng năng suất nuôi trồng, tăng chất

lượng sản phẩm, tăng các đối tượng có giá trị kinh tế cao, bảo đảm an toàn vệ

sinh thực phẩm, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao hiệu quả nuôi trồng. Phát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

triển các hình thức và phương thức nuôi phù hợp điều kiện sinh thái cụ thể của

73

từng địa phương theo hướng tạo sản phẩm hữu cơ, sản phẩm sạch bảo đảm an

toàn vệ sinh thực phẩm, tạo sản phẩm hàng hoá lơn, đủ sức cạnh tranh hội nhập.

- Đầu tư khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ nuôi phù hợp nuôi theo

phương thức nuôi công nghiệp tạo sản phẩm hàng hoá lớn đủ sức cạnh tranh

hội nhập. Phát triển nuôi trồng thuỷ sản đa loài, đa loại hình, nuôi chuyên, nuôi

đơn, nuôi tổng hợp, ưu tiên phát triển nuôi các đối tượng có giá trị kinh tế cao

và hướng vào thị trường xuất khẩu.

- Phát huy các lợi thế về địa lý, ưu thế về tiềm năng thuỷ sản trên địa bàn

Tỉnh để phát triển kinh tế thuỷ sản theo hướng sản xuất hàng hoá và xuất khẩu

đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.

- Tăng cường công tác hướng dẫn, quản lý, chỉ đạo đối với các hoạt động

sản xuất cung ứng giống, nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là các đối tượng nuôi

nhuyễn thể trên biển, nuôi thuỷ sản trong ao, đầm nước mặn. Phát triển nuôi

trồng thuỷ sản nước lợ trong đó có nhuyễn thể là chủ lực. Gắn phát triển nuôi

trồng thuỷ sản với việc thực hiện đẩy mạnh các hoạt động thị trường xuất khẩu,

nhằm nâng cao giá trị kim ngạch. Sử dụng hợp lý, tổng hợp các vùng nước hồ

chứa để phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

- Khuyến khích tạo điều kiện để phát triển dịch vụ thuỷ sản, trong đó chú

trọng sản xuất con giống tại chỗ và sản xuất các đối tượng nhuyễn thể, cá biển,

các đối tượng nuôi mới; dịch vụ về thức ăn, hoá chất, chế phẩm sinh học…tạo

điều kiện cho nông dân, ngư dân có nhiều sự lựa chọn về sản phẩm.

- Nâng cao hiệu quả nuôi trồng bằng các hình thức tăng sản lượng nuôi

theo hướng tăng năng suất nuôi trồng, tăng chất lượng sản phẩm, tăng các

đối tượng có giá trị kinh tế cao, đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm, hạ giá

thành sản phẩm. Phát triển các hình thức và phương thức nuôi phù hợp với

điều kiện sinh thái cụ thể của từng địa phương theo hướng tạo sản phẩm

sạch, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm, tạo sản phẩm hàng hoá đủ sức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

cạnh tranh hội nhập.

74

- Tiếp tục chỉ đạo, đôn đốc, rà soát, điều chỉnh quy hoạch tổng thể, chi

tiết vùng nuôi trồng thuỷ sản tại các địa phương theo hướng ổn định va fpáht

triển bền vững, gắn chặt với bảo vệ rừng ngập mặn, bảo vệ môi trường sinh thái

và nguồn lợi thuỷ sản.

- Phát triển NTTS trong quan hệ với các ngành kinh tế - xã hội khác như

phục vụ giải trí, thể thao và du lịch, duy trì phát triển rừng ngập mặn, rừng

phòng hộ để bảo vệ môi trườn sinh thái bền vững.

4.1.2. Định hướng cho các giai đoạn phát triển

4.1.2.1. Giai đoạn 2015-2020.

- Phát triển công nghệ, mở rộng quy mô nuôi thâm canh, phát triển thêm

các đối tượng nuôi có giá trị xuất khẩu, trong đó chú trọng phát triển cá biển và

các hải sản đặc biệt.

- Nâng cao hợp lý năng suất nuôi trồng, các đối tượng nuôi chủ lực để

tăng sản lượng, ổn định diện tích NTTS bằng cách giảm diện tích nuôi tôm

trong khi tăng diện tích nuôi cá biển.

- Phát triển mạnh nuôi trồng thuỷ sản trên các vùng biển để khai thác

tiềm năng kinh tế biển.

- Nghiên cứu thử nghiệm các mô hình nuôi cá biển, trồng ronh tảo, mô

hình nuôi cá hồ chứa ở các vùng sinh thái khác nhau với quy mô hợp lý.

4.1.2.2. Giai đoạn 2020-2030.

- Phát triển nuôi các đối tượng quy mô công nghiệp,hiện đại hoá gắn với

các doanh nghiệp chế biến XK.

-Tổ chức sản xuất rộng rãi NTTS trên quy mô thuỷ sản biển, nước lợ,

nước ngọt.

- Mở rộng hệ thống thương mại và thị trường thuỷ sản nội địa, đưa sản

phẩm NTTS trở thành sản phẩm chủ yếu của huyện.

4.2. Mục tiêu phát triển nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

trong thời gian tới

75

4.2.1.Mục tiêu phát triển chung

- Phát huy tiềm năng nuôi trồng thủy sản một cách có hệ thống phát triển

nhanh, hiệu quả và bền vững. Mở rộng diện tích, tăng năng suất, sản lượng theo

hướng chuyển cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp. Từng bước công nghiệp hóa

hiện đại hóa thủy sản ở huyện Cô Tô

- Góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cải thiện thu nhập

của người dân, xóa đói giảm nghèo bảo đảm an ninh quốc phòng và tăng thu

ngân sách của huyện

4.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Lồng ghép môi trồng trong phát triển nuôi trồng thủy sản giảm thiểu

các rủi ro về sinh thái và các vấn đề ô nhiễm

- Góp phần tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích đất /mặt nước canh

tác.

* Đến năm 2020:

- Tổng diện tích nuôi 155 ha, đạt tốc độ tăng bình quân 4,3%/năm. Trong đó:

Diện tích nuôi nước ngọt 10 ha, nuôi mặn lợ 140 ha, diện tích nuôi lồng 5 ha.

- Sản lượng nuôi đạt 394 tấn với tốc độ tăng bình quân 15,32%/năm. Trong

đó: Sản lượng nuôi nước ngọt 25 tấn, nuôi mặn lợ 353 tấn, nuôi lồng 16 tấn.

- Nhu cầu con giống khoảng 71 triệu con, giá trị sản xuất khoảng 20 tỷ đồng.

* Đến năm 2030:

- Tổng diện tích nuôi 185 ha, đạt tốc độ tăng bình quân 1,8%/năm. Trong đó:

Diện tích nuôi nước ngọt 10 ha, nuôi mặn lợ 165 ha, diện tích nuôi lồng 10 ha.

- Sản lượng nuôi đạt 569 tấn với tốc độ tăng bình quân 3,7%/năm. Trong

đó: Sản lượng nuôi nước ngọt 40 tấn, nuôi mặn lợ 479 tấn, nuôi lồng 50 tấn.

- Nhu cầu con giống khoảng 105 triệu con, giá trị sản xuất khoảng 40

tỷ đồng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

4.2.3. Nhiệm vụ

76

Để đạt được kết quả trên, huyện Cô Tô phải đưa 22.165 ha diện tích vào

nuôi trồng thuỷ sản các loại; đồng thời phải tập trung triển khai một số nhiệm

vụ chủ yếu như sau:

- Điều chỉnh quy hoạch phát triển tổng thể ngành thuỷ sản huyện Cô Tô

đến năm 2020 định hướng đến năm 2030 cho phù hợp; đồng thời chỉ đạo xây

dựng xong quy hoạch phát triển kinh tế thuỷ sản của các địa phương.

- Đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu đối tượng, mùa vụ trong nuôi trồng thuỷ

sản, đặc biệt cần tập trung phát triển một số đối tượng nuôi phục vụ mục tiêu

xuất khẩu như: Hải sâm, Ốc hương, cá Song, cá Giò…

- Hướng dẫn, chỉ đạo việc xây dựng quy hoạch phát triển kinh tế thuỷ

sản tại các địa phươn trong huyện. Bên cạnh đó cần chỉ đạo các địa phương

đã có quy hoạch rà soát, đánh giá, điều chỉnh và đôn đốc triển khai thực

hiện các dự án đầu tư nuôi trồng thuỷ sản, dự án chuyển đổi đất nông nghiệp

kém hiệu quả, trên cơ sở đó tìm ra những tồn tại, khó khăn và bàn biện pháp

khắc phục.

- Đề xuất các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển kinh tế thuỷ sản

huyện Cô Tô xây dựng chương trình xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường

xuất khẩu và đặc biệt quan tâm phát triển thị trường nội địa.

4.3. Một số giải pháp phát triển bền vững nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Cô

Tô, tỉnh Quảng Ninh

4.3.1. Giải pháp về cơ chế, chính sách

Những năm qua các chính sách về phát triển kinh tế nông nghiệp nông

thôn đã được Đảng và Nhà nước quan tâm như Quyết định 773/TTg về khai

thác, sử dụng đất hoang hoá, bãi bồi; Nghị quyết 09/NQ-CP về chuyển dịch cơ

cấu kinh tế và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp; Quyết định số 224/QĐ-TTg về

Chương trình phát triển nuôi trồng thuỷ sản,… địa phương cũng đã ban hành

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

nhiều chính sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp và nuôi trồng thủy sản như Tỉnh

77

uỷ ban hành Nghị quyết về phát triển thuỷ sản, UBND tỉnh ban hành kế hoạch

thực hiện Nghị quyết của Tỉnh uỷ về cơ chế hỗ trợ sản xuất giống thuỷ sản, ban

hành giá thuê đất sản xuất, chính sách hỗ trợ đầu tư, chính sách tín dụng ngân

hàng,… đã phần nào góp phần vào phát triển nuôi trồng thủy sản vùng ven biển

của huyện. Tuy nhiên, một số chính sách chưa kịp thời, mức hỗ trợ đầu tư thấp,

vay vốn lượng vốn vay ít, thời gian vay ngắn,… so với nhu cầu chưa khuyến

khích phát triển sản xuất, để nghề nuôi trồng thủy sản ở đây phát triển hơn nữa

ngoài các chính sách đã được ban hành thì các chính sách cần cụ thể hơn nữa:

- Chính sách đất đai, là chính sách hết sức quan trọng đối với phát triển

nuôi trồng thủy sản. Vì vậy việc đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng

đất, hoàn thiện chính sách đất đai như giao đất ổn định, lâu dài cho người sản

xuất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài để người dân có thể yên

tâm đầu tư phát triển sản xuất.

- Chính sách hỗ trợ đầu tư tập trung đầu tư vào cơ sở hạ tầng vùng nuôi,

trọng tâm là cơ sở hạ tầng đầu mối, thủy lợi, giao thông, cầu, cống, kênh mương

cấp 1, hệ thông điện cao thế tới vùng nuôi,…

- Thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi cả về lãi suất, thời gian vay, điều

kiện thế chấp và thủ tục vay vốn đơn giản.

- Chính sách bảo hiểm và trợ giá, nhằm hạn chế những rủi ro cho người

sản xuất.

- Xây dựng và thực hiện đồng bộ các chính sách khác như chính sách

thuế, phát triển dân trí,… các chính sách phải cụ thể và phù hợp với yêu cầu

nhằm kích thích sản xuất phát triển.

4.3.2. Giải pháp phát triển, đào tạo nguồn nhân lực

Vấn đề đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực để phát triển nuôi trồng thuỷ

sản của địa phương cần được giải quyết kịp thời thông qua các biện pháp cụ thể

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

sau:

78

- Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn truyền đạt kỹ thuật, kinh

nghiệm về nuôi trồng thuỷ sản; cải tiến nội dung, chương trình đào tạo, bồi

dưỡng cho phù hợp và sát với yêu cầu thực tế.

Bảng 4.1: Dự kiến một số chỉ tiêu chuyển giao KHKT NTTS

huyện Cô Tô năm 2030

Chỉ tiêu ĐVT 2015 2020 2025 2030

Số lớp tập huấn kỹ thuât/năm Lớp 12 15 20 30

Tỷ lệ hộ được tập huấn % 42,3 68,1 72,5 100

Số mô hình trình diễn kỹ thuật Mô hình 20 26 35 45

Số cán bộ khuyến ngư Người 15 18 22 25

Nguồn : Phòng NN&PTNN huyện Cô Tô

- Tỉnh, huyện cần có cơ chế hỗ trợ kinh phí cho hoạt động đào tạo,

khuyến khích các cơ sở nuôi trồng, các hộ lập quỹ và tổ chức các lớp đào tạo

ngắn hạn, tại chỗ, tạo điều kiện thuận lợi để các chủ cơ sở được học tập tham

quan mô hình sản xuất tiên tiến của các địa phương, được bồi dưỡng kinh

nghiệm, tiếp cận khoa học kỹ thuật và công nghệ tiên tiến vào trong sản xuất.

- Thực hiện đồng bộ các giải pháp như nâng cao trình độ dân trí, nâng

cao đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động.

- Có chính sách khuyến khích, thu hú t lao đô ̣ng thuỷ sản từ các đi ̣a

phương khác trong vùng, đặc biê ̣t là đô ̣i ngũ lao đô ̣ng thuỷ sản có nhiều kinh

nghiê ̣m và tay nghề cao.

- Có chính sách bắt buộc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đối

với cán bộ quản lý, kỹ thuật, khuyến ngư. Bổ sung đội ngũ cán bộ trẻ vào các

cơ sở sản xuất kinh doanh thuỷ sản để nâng cao kinh nghiệm thực tế về chuyên

ngành, chuẩn bị cho lớp cán bộ quản lý kế cận.

4.3.3. Giải pháp cơ sở hạ tầng và dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Những năm qua cùng với sự hỗ trợ đầu tư từ Ngân sách Nhà nước, các

79

doanh nghiệp và các thành phần kinh tế khác, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản

vùng ven biển của huyện đã được nâng cấp cơ bản, góp phần đáp ứng yêu cầu

sản xuất, sinh hoạt của cư dân. Tuy nhiên hệ thống cơ sở hạ tầng đối với NTTS

chưa đáp ứng được các yêu cầu sản xuất ngày càng cao. Vì vậy để thực hiện

được mục tiêu, mở rộng diện tích, nâng cao năng suất, đảm bảo các yếu tố

NTTS hiệu quả và bền vững cần tiếp tục đầu tư nâng cấp CSHT phù hợp với

yêu cầu phát triển sản xuất thâm canh cao.

Bảng 4.2: Dự kiến xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển nuôi trồng

thủy sản huyện Cô Tô đến năm 2020

Chỉ tiêu ĐVT Quy mô

1.Hệ thống đê bao vùng sản xuất Km 12,8

2.Cải tạo và nâng cấp hệ thống tưới tiêu

+Kênh cấp chính Km 16,5

+Kênh thoát chính Km 13,4

3.Xây dựng cầu cống tưới tiêu đầu mối Cái 11

4.Xây dựng trạm bơm Trạm 02

5.Cải tạo nâng cấp hệ thống giao thông nội vùng Km 15,5

6.Xây dựng nhà máy chế biến thủy sản 1000

7.Xây dựng trung tâm kiểm nghiệm chất lượng sản Tấn/năm 01

phẩm

8.Xây dựng chợ đầu mối Chợ 03

Nguồn:Phòng NN&PTNN huyện Cô Tô

Đây là một trong những giải pháp hết sức quan trọng, trước đây việc khai

thác các ao đầm chủ yếu dưới dạng quảng canh nên cơ sở hạ tầng yêu cầu ở

mức độ thấp. Khi chuyển sang mức độ thâm canh cao hơn, với mức đầu tư chi

phí lớn thì yêu cầu phải đầu tư đồng bộ hệ thống thủy lợi, giao thông, nâng cấp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

hồ ao, hệ thống bảo vệ, điện lưới phục vụ sản xuất,… Cùng với đầu tư cơ sở hạ

80

tầng vùng nuôi cần xây dựng các nhà máy thu mua, chế biến đáp ứng yêu cầu

tiêu thụ sản phẩm cụ thể cần đầu tư như sau:

- Đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng Trung tâm giống thủy hải sản của tỉnh,

khuyến khích và tiếp tục hỗ trợ các đơn vị tư nhân sản xuất giống thuỷsản trên

địa bàn phấn đấu những năm tới đáp ứng được trên 80% số lượng con giống

đảm bảo yêu cầu về chất lượng.

- Nâng cấp nhà máy chế biến thuỷ sản tại huyện Vân Đồn và khuyến

khích các đơn vị trong và ngoài tỉnh xây dựng thêm 1 đến 2 nhà máy chế biến

thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đủ đáp ứng yêu cầu thu mua chế biến

sản phẩm thuỷ sản của nhân dân trong vùng.

- Xây dựng hệ thống xử lý nước thải tập trung tại các vùng nuôi, bảo đảm

yêu cầu tất cả nước thải từ các ao, đầm và các nguồn nước thải đều phải được

xử lý trước khi thải ra môi trường.

Hiện nay tỉnh Quảng Ninh mới có một Trung tâm kiểm nghiệm chất

lượng vệ sinh thú y thuỷ sản công suất chưa đáp ứng được yêu cầu của vùng

nuôi ngoài ra do trung tâm nằm quá xa vùng nuôi nên khó khăn cho việc kiểm

tra chất lượng con giống của nhân dân. Vì vậy, những năm tới cần xây dựng

thêm một cơ sở đặt tại huyện Cô Tô (đáp ứng yêu cầu 100% con giống phải

qua kiểm tra chất lượng). Nâng cấp hệ thống dịch vụ hậu cần phục vụ phát triển

nuôi trồng thuỷ sản bao gồm việc cung ứng con giống, thức ăn, thuốc hóa chất

phòng trừ dịch bệnh và cải tạo môi trường, dịch vụ về kỹ thuật, công tác bảo

quản chế biến sau thu hoạch,… Đối với các yếu tố đầu vào quan trọng, yêu cầu

chất lượng cao như con giống, thức ăn, dịch vụ kỹ thuật,… cần hình thành một

thị trường ổn định có sự quản lý và giám sát chặt chẽ của cơ quan hữu trách

đảm bảo cho người nuôi trồng thuỷ sản có được các sản phẩm yếu tố đầu vào

đảm bảo chất lượng và số lượng theo yêu cầu. Xây dựng thêm từ một đến hai

nhà máy chế biến đáp ứng được yêu cầu chế biến các sản phẩm chất lượng cao

phục vụ thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Ngoài ra huyện Cô Tô cần tranh thủ các nguồn vốn để đầu tư, nâng cấp

81

và hoàn thiện các khu neo đậu tránh trú bão tàu cá, các cảng cá, bến cá, chợ cá

đã có, phát triển thêm một số cảng cá, bến cá, chợ cá ở những địa phương có

nghề cá phát triển.

4.3.4. Giải pháp thị trường

Sản phẩm thuỷ sản nuôi trồng của huyện tiêu thụ chủ yếu là đi qua con

đường tiểu ngạch, chủ yếu làm nhiệm vụ tiêu thụ sản phẩm là tư nhân (trên

90%), dưới dạng các đại lý lớn: thu mua sản phẩm từ người nuôi, có thể đưa

xuất khẩu dưới dạng nguyên con hoặc chế biến thành nguyên liệu. Các thị

trường chính là thị trường nội địa trong tỉnh, ngoài tỉnh và thị trường xuất khẩu

tiểu ngạch là Đài Loan và Trung Quốc. Hệ thống chủ vựa hiện nay đang chi

phối gần như toàn bộ hệ thống mạng lưới bán buôn nguyên liệu, họ có khả năng

về vốn lớn, phương thức mua bán nhanh gọn, đơn giản, trả tiền ngay, họ là đầu

mối đáp ứng năng động mọi yêu cầu của người sản xuất, đồng thời phân phối

chính xác và linh hoạt mọi nhu cầu của các kênh tiêu dùng, thậm chí họ còn

Nhà hàng nội địa

Trung gian

Bán lẻ

Đầu nậu

Xuất khẩu

ứng trước vốn cho người sản xuất.

Nhà máy chế biến

Người tiêu dùng

Thủy sản nuôi

Sơ đồ 4.1: Kênh tiêu thụ sản phẩm NTTS

Khả năng của thị trường nội địa và thị trường xuất khẩu đều hết sức quan

trọng đó là những thị trường thúc đẩy ngành, quyết định khả năng phát triển và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

tồn tại của ngành. Không thể ước tính chính xác tiềm năng của thị trường nội

82

địa hiện nay. Tuy nhiên, sự tăng nhanh thu nhập trên đầu người, sự gia tăng sức

mua và sự ưa thích các mặt hàng thủy sản cho thấy thị trường nội địa sẽ còn có

thể hấp thụ một số lượng gia tăng đáng kể các sản phẩm.

Sản phẩm thủy sản nuôi trồng của huyện hiện nay đang tiêu thụ tốt ở thị

trường nội địa và xuất khẩu tiểu ngạch, chưa có tình trạng dư thừa sản phẩm. Vì

vậy để góp phần thúc đẩy NTTS của huyện phát triển một cách ổn định, bền vững

thì giải pháp về thị trường cần tập trung vào một số vấn đề sau:

- Xây dựng một cơ cấu vật nuôi hợp lý, đa dạng, đạt hiệu quả kinh tế cao,

phù hợp với nhu cầu của ngành chế biến thuỷ sản. Cần có sự liên kết chặt chẽ

giữa nuôi trồng thuỷ sản và chế biến thuỷ sản để có sự phát triển đồng bộ, hợp

lý giữa hai khâu này. Thông qua chế biến, nuôi trồng thuỷ sản sẽ có được những

thông tin về xu thế thị trường, từ đó có những kế hoạch nuôi trồng thuỷ sản cho

phù hợp.

- Hình thành trung tâm thương mại để tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản

phẩm và xuất khẩu. Thị trường trong nước thì tương đối dễ tính nhưng nhu cầu

về sản phẩm lại đa dạng và phong phú, nhu cầu về giá thấp, còn thị trường thế

giới là thị trường rộng lớn giá cao nhưng khó tính, sản phẩm xuất khẩu phải

đảm bảo chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm. Để duy trì, tiếp cận,

mở rộng và phát triển được thị trường thì cần phải quan tâm khẳng định vị trí

và uy tín của sản phẩm trên thị trường (khuyến cáo người dân hạn chế sử dụng

các chế phẩm sinh học nguy hại tới sức khỏe).

- Xây dựng thêm từ 1 đến 2 chợ đầu mối trên địa bàn huyện tạo điều kiện

thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân hoạt động thu mua, tiêu thụ sản phẩm cho

nông dân.

- Tổ chức tốt thị trường mua bán trao đổi sản phẩm trên phạm vi sản xuất

của vùng. Khuyến khích các chủ thể nuôi trồng thủy sản trong vùng, ký hợp

đồng mua bán sản phẩm với các cơ sở chế biến và thu mua thuỷ sản xuất khẩu

của địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

- Tạo điều kiện thuận lợi để phát triển nhanh các loại hình du lịch, dịch

83

vụ có lợi thế như du lịch biển, nghỉ dưỡng, văn hóa, sinh thái,... Đây là một thị

trường xuất khẩu tại chỗ rộng lớn có lợi thế của vùng.

- Thiết lập mạng lưới tiêu thụ sản phẩm trên toàn huyện và đồng thời mở

rộng việc tìm kiếm, khai thác thị trường mới.

- Nâng cao chất lượng sản phẩm nuôi trồng, thực hiện tốt quy trình nuôi

cá sạch, chỉ đạo phát triển đối tượng nuôi trồng có giá trị, nhất là những giống

loài thuỷ sản có giá trị kinh tế cao phục vụ cho nhu cầu xuất khẩu.

- Xây dựng chính sách khuyến khích các thành phần kinh tế liên doanh, liên

kết với đối tác trong và ngoài nước để đầu tư xây dựng chợ thuỷ sản đầu

mối.Khuyến khích đầu tư vào sản xuất khai thác, chế biến và dịch vụ thủy sản

4.3.5. Giải pháp khoa học công nghệ và khuyến ngư

* Khoa học công nghệ

Trong họat động nuôi trồng thuỷ sản, khoa học công nghệ cũng đóng vai

trò quan trọng, nhờ đó mà người ta tạo ra được những giống loaì thuỷ sản có

chất lượng tốt, có khả năng đem lại giá trị kinh tế cao. Vì vậy một số giải pháp

để nuôi trồng thuỷ sản của huyện ngày càng phát triển hơn nữa là:

- Tập trung nghiên cứu ứng dụng công nghệ sản xuất giống chất lượng

cao, sản xuất giống sinh trưởng nhanh, kháng bệnh tốt… Nghiên cứu hoàn thiện

những mô hình nuôi đối tượng mới, mô hình nuôi an toàn, sạch bệnh, loại bỏ

được dư lượng hoá chất kháng sinh bị cấm ử dụng trong sản xuất thuỷ sản, từ

đó xây dựng côngnghệ tiên tiến cho nuôi trồng thuỷ sản mang tính sản xuất

hàng hoá một số đối tượng chủ lực nhu hiện nay.

- Nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật tổng hợp nhằm kiểm soát và phòng trừ

dịch bệnh trong nuôi trồng thuỷ sản , phát triển và mở rộng ứng dụng các kỹ thuật

hiện đại chẩn đoán và xử lý kịp thời bệnh nguy hiểm ở động vật thuỷ sản.

- Đẩy mạnh nghiên cứu ứng dụng công nghệ xử lý nước thải, môi trường

trong nuôi trồng thuỷ sản.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ bảo quản sau thu hoạch các sản

84

phẩm nuôi.

- Nghiên cứu, xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật, tiêu chuẩn, quy

chế phục vụ cho phát triển nuôi trồng thuỷ sản.

* Công tác khuyến ngư

Công tác khuyến ngư được coi là chiếc cầu nối giữa tiến bộ khoa học kỹ

thuật, chính sách, thị trường với những ngưòi tham gia nuôi trồng thuỷ sản. Đẩy

mạnh đầu tư cho công tác khuyến ngư được coi nhu là một trong những giải

pháp quan trọng trong nuôi trồng thuỷ sản của huyện Cô Tô. Một số giải pháp

là:

- Tăng cường hình thức khuyến ngư thông qua xây dựng các mô hình

trình diễn về công nghệ nuôi tạo sản phẩm đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm,

các mô hình về quản lý cộng đồng, các mô hình sản xuất và nuôi giống mới.

Mô hình về tổ chức, quản lý sản xuất, chính sách, thị trường, mô hình sản xuất

kinh doanh có hiệu quả.

- Tiếp tục chuyển giao công nghệ sản xuất nuôi giống mới, có giá trị kinh

tế cao, có thị trường tiêu thụ trong và ngoài nước cho các thành phần kinh tế để

góp phần đảm bảo cung cấp đủ giống với chất lượng cao, giá cả hợp lý cho nhu

cầu nuôi các loại mặt nước.

- Tăng cường phối hợp với các địa phương tổng kết, đánh giá kết quả các

mô hình sản xuất giống và nuôi thuỷ sản thương phẩm có hiệu quả nhằm phổ

biến và nhân rộng.

- Quan hệ, khuyến khích các tổ chức cá nhân trong nước và ngoài nước

tham gia vào hoạt động khuyến ngư rộng khắp, thông tin nhanh, kịp thời những

kiến thức khoa học kỹ năng sản xuất đến từng đơn vị sản xuất nuôi trồng thuỷ

sản.

4.3.6. Giải pháp môi trường và bảo vệ nguồn lợi thủy sản

Việc phát triển các hoạt động kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện Cô Tô

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

đã làm nảy sinh những vấn đề về ô nhiễm môi trường, gây ảnh hưởng đến môi

85

trường nuôi trồng thuỷ sản trên địa bàn huyện.

Ở một cách tiếp cận khác,việc nuôi trồng thuỷ sản trong huyện đặc biệt

là nuôi trồng thuỷ sản ven biển không theo quy hoạch khiến cho dịch bệnh bùng

phát và tác động ngược trở lại môi trường như làm thay đổi bãi triều, đầm phá

hoang hoá hay bãi cát ven biển. Việc thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế đưa

diện tích đất nông nghiệp kém hiệu quả sang nuôi trồng thuỷ sản, phát triển

nuôi trồng thuỷ sản dẫn đến mất rừng ngập mặn, mất bãi đẻ tự nhiên của các

thuỷ sản và phá vỡ cảnh quan vùng ven biển.

Hơn thế nữa, chính việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản một cách ồ ạt,

thiếu bền vững trong nuôi trồng thuỷ sản là một vấn đề hiện nay đang được các

ngành các cấp có liên quan cần quan tâm xem xét. Chính sự phát triển này đã

tự bản thân nó là huỷ hoại môi trường, ảnh hưởng nghiêm trong đến chất lượng

nước phục vụ cho nuôi trồng thuỷ sản.

Vì vậy, một số giải pháp về môi trường được đặt ra giúp cho nuôi trồng

thuỷ sản phát triển một cách ổn định và bền vững là:

- Chỉ đạo, động viên các doanh nghiệp chế biến có chính sách gắn bó

trong việc xây dựng vùng nguyên liệu, tích cực tham gia đầu tư, hỗ trợ đầu tư

cho nuôi trồng thuỷ sản. Thúc đẩy tạo mối quan hệ chặt chẽ giữa người chế

biến và người nuôi trên cơ sở cam kết, chia sẻ quyền lợi. Nâng cao năng lực,

đổi mới dây chuyền công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, áp dụng các tiêu chuẩn

chất lượng quốc tế, ổn định và đi sâu vào các thị trường truyền thống, tăng

cường các biện pháp xúc tiến thương mại, mở rộng các thị trường trong và

ngoài nước.

- Đa dạng hoá hình thức và đối tượng nuôi trồng thuỷ sản.

- Quản lý chặt chẽ hơn trong việc sản xuất, buôn bán và sử dụng các đầu

vào cho nuôi trồng thuỷ sản như: thức ăn, thuốc phòng bệnh, chất bảo quản để

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

giảm bớt ảnh hưởng tới nguồn nước.

86

- Tăng cường nhận thức cho người dân về môi trường và các phương

thức bảo vệ môi trường. Bởi chính họ là những người đã, đang và sẽ tác động

trực tiếp đến môi trường, gây ảnh hưởng đến chinh hoạt động nuôi trồng của

họ. vì vậy, cần phải gắn trách nhiệm của hộ nuôi trồng thuỷ sản, người dân, chủ

trang trại, doanh nghiệp vào quản lý môi trường.

- Cải tiến quy hoạch phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển. Để định

hướng phát triển nuôi trồng thuỷ sản ven biển bền vững, quy hoạch phát

riển nuôi trồng thuỷ sản ven biển thường được xây dựng cho từng giai đoạn

cụ thể.

- Nâng cao năng lực nhận thức cho các bên tham gia. Để đảm bảo phát

triển bền vững, sớm tháo gỡ các thử thách đang đặt ra phía trước đòi hỏi phải

huy động và tạo điều kiện để các bên được tham gia và đóng góp ý kiến trong

quá trình xây dựng, cũng như thực hiện và đánh giá hoạt đông nuôi trồng thuỷ

sản ven biển. Đặc biệt, việc nâng cao năng lực quản lý môi trường, chuyển tải

thông tin liên quan cho cán bộ quản lý các cấp, cộng đồng địa phương và người

dân trở nên rất cần thiết.

- Việc phát riển nuôi trồng thuỷ sản cần được quan tâm cân nhắc chu

đáo, không đơn thuần chỉ mở rộng diện tích và sản lượng nuôi. Cần hướng tới

nhiều biện pháp đồng bộ như giảm thiểu các tác động môi trường, sản xuất theo

quy trình sạch, giữ vững thị trường quốc tế. .

4.3.7. Giải pháp vốn đầu tư

Nhu cầu về vốn đầu tư cho nuôi trồng thủy sản của huyện Cô Tô ngày

càng tăng. Qua điều tra các cơ sở nuôi trồng thuỷ sản của huyện thì hầu hết đều

trong tình trạng thiếu vốn. Để đạt được các mục tiêu đặt ra và duy trì mức tăng

trưởng cao, cần có các giải pháp cụ thể về vốn với các nội dung chủ yếu là xác

định được nhu cầu về vốn cho đầu tư phát triển ở từng thời kỳ, làm rõ nguồn vốn

đầu tư và khả năng thu hút vốn đầu tư, các hình thức huy động vốn và tạo lập các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

điều kiện thuận lợi để thu hút vốn. Cần có giải pháp quan tâm, tạo điều kiện thuận

87

lợi cho các hộ, cơ sở nuôi trồng thủy sản được vay vốn, đó là:

- Các ngân hàng và tổ chức tín dụng tập trung nguồn vốn và có cơ chế

vay thông thoáng cho các hộ nuôi trồng thuỷ sản, đặc biệt là các nguồn vốn vay

ưu đãi với lãi suất phù hợp, kết hợp các nguồn vốn tín dụng, đầu tư của ngân

hàng, các quỹ tín dụng nhân dân, quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia, vốn nhàn rỗi trong

nhân dân gửi ngân hàng,…

- Tăng mức cho vay và thời gian vay phù hợp với quy mô và chu kỳ sản

xuất, cần có chính sách cho vay ưu đãi đối với các cơ sở có quy mô sản xuất

lớn thu hút được nhiều lao động, sản phẩm có giá trị hàng hóa cao, vùng có

nhiều khó khăn. Thực hiện chính sách đầu tư đặc biệt ưu tiên đối với các công

trình cơ sở hạ tầng thủy sản trong chương trình phát triển kinh tế biển, phục vụ

khai thác, nuôi biển, chế biến thuỷ sản.

- Tạo điều kiện thuận lợi về mặt pháp lý cho người dân khi vay vốn, có

nhiều tổ chức cá nhân đứng ra bảo lãnh cho người vay vốn được thuận lợi. Đa

dạng hóa hình thức thế chấp, các cơ sở nuôi trồng khi đầu tư phát triển sản xuất

có thể thế chấp bằng nguồn tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp ngân hàng

và được bảo lãnh từ chính quyền địa phương.

- Áp dụng hình thức ngân hàng cho vay vốn cùng chịu trách nhiệm từ

đồng vốn cho vay với người dân. Ngân hàng phải tư vấn giúp các cơ sở nuôi

trồng thuỷ sản xây dựng và cùng tham gia các dự án đầu tư phát triển.

- Khai thác triệt để các khoản vốn hỗ trợ từ bên ngoài thông qua các

chương trình, dự án phát triển sản xuất của nhà nước và các tổ chức.

- Khuyến khích người dân tham gia các hình thức bảo hiểm rủi ro trong

sản xuất để các tổ chức ngân hàng có thể yên tâm cho vay vốn.

4.4. Kiến nghị, đề xuất

Phát triển nuôi trồng thuỷ sản là lợi thế của huyện Cô Tô . Để nuôi trồng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

thuỷ sản ở đây phát triển nhanh, hiệu quả bền vững, bảo vệ môi trường sinh

88

thái, góp phần tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, tạo nguồn nguyên

liệu cho chế biến xuất khẩu; sau khi nghiên cứu về đề tài này có một số kiến

nghị sau:

* Đối với phía Nhà nước.

- Thống nhất chỉ đạo của Chính phủ tới các bộ, ngành có liên quan có

trách nhiệm trong việc thực hiện mục tiêu Chương trình.

- Cho chủ trương để Bộ Thuỷ sản chủ trì phối hợp với Bộ Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn và các bộ, ngành liên quan xây dựng Chương trình thuỷ

lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản và có kế hoạch đầu tư từng bước các dự án thuỷ

lợi phục vụ nuôi trồng thuỷ sản.

- Tăng tổng mức vốn để xây dựng hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản, hạ tầng

sản xuất giống thuỷ sản, hạ tầng vùng chuyển đổi, hạ tầng các vùng sản xuất

giống và hạ tầng các vùng nuôi trồng thuỷ sản tập trung tạo sản phẩm hàng hoá

lớn cho phù hợp tiến độ của Chương trình làm cơ sở để nuôi trồng thuỷ sản

phát triển hiệu quả, bền vững....

- Có chính sách hỗ trợ vay vốn, đặc biệt là nuôi biển và nuôi hàng

hoá; tăng mức vay không phải thế chấp, tăng thời hạn vay vốn theo chu kỳ

sản xuất.

* Đối với huyện Cô Tô.

- Huyện Cô Tô cần thu hút nguồn vốn đầu tư cho khoa học công nghệ,

đặc biệt cho ứng dụng công nghệ sinh học phục vụ chọn tạo và sản xuất giống,

công nghệ sản xuất thức ăn, công nghệ nuôi thuỷ sản hàng hoá, xử lý môi trường

và các sản phẩm thải, phòng bệnh cho thuỷ sản nuôi...

- Trong giai đoạn tới cần hoàn thiện và tăng cường năng lực của hệ thống

thống kê nghề cá. Cần có giải pháp để số liệu được thu nhập và phân tích chính

xác và kịp thời, thống nhất hơn, đáp ứng yêu cầu sử dụng các dữ liệu thống kê

và thông tin thuỷ sản đối với sự phát triển và quản lý nghề cá bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

- Huyện Cô Tô cần có quy hoạch cụ thể định hướng cho người dân về

89

nuôi trồng thuỷ sản, tạo hiệu quả kinh tế cao và bảo vệ môi trường.

* Đối với người nuôi trồng.

- Tăng cường học hỏi, đúc rút kinh nghiệm để nâng cao kiến thức quản

lý cũng như kỹ thuật nuôi trồng. Thực hiện nghiêm chỉnh các quy trình kỹ thuật,

công tác quản lý chăm sóc ao nuôi, kịp thời phát hiện ra các hiện tượng khác

thường để nhanh chóng đưa ra các biện pháp xử lý kịp thời nhằm hạn chế dịch

bệnh đối với vật nuôi, tránh để xảy ra lây la trên diện rộng.

- Không sử dụng các hoá chất, thuốc và thức ăn có hàm lượng các chất

vượt quá giới hạn cho phép nằm trong danh mục cấm sử dụng, đồng thời thường

xuyên theo dõi cập nhật danh mục các loại hoá chất, kháng sinh bị cấm để thực

hiện kịp thời.

- Tăng cường học hỏi kinh nghiệm, đúc rút kinh nghiệm, chủ động tìm

kiếm thông tin trên sách báo, tạp chí, ti vi, đài, internet…

- Thực hiện nghiêm túc việc xử lý nước thải trước khi đổ ra môi trường

để hạn chế gây ô nhiễm nguồn nước ngầm làm ảnh hưởng đến hoạt đọng sản

xuất và sinh hoạt của dân cư xung quanh vùng nuôi.

Trên đây là những ý kiến của tác giả sau thời gian nghiên cứu về đề tài

này. Hy vọng nó sẽ góp một phần nhỏ trong việc phát triển nuôi trồng thuỷ sản

ở huyện Cô Tô nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, xóa đói giảm nghèo nâng

cao thu nhập cho các hộ gia đình tại huyện Cô Tô.

KẾT LUẬN

Nuôi trồng thuỷ sản ở huyện Cô Tô đã mang lại những hiệu quả rất lớn

đối với cuộc sống của người dân trên địa bàn huyện. Việc phát triển và mở rộng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

diện tích đất nuôi trồng thuỷ sản thông qua việc chuyển đổi diện tích làm tăng

90

năng suất và sản lượng nuôi trồng. Đây là một thành công trong hoạt động nuôi

trồng thuỷ sản của huyện. Nuôi trồng thuỷ sản tận dụng được những diện tích

đất không sử dụng được cho hoạt động sản xuất nông nghiệp hoặc sản xuất

không có hiệu quả, tạo điều kiện phát triển nền kinh tế một cách toàn diện trên

địa bàn huyện. Tăng thu nhập trên một đơn vị diện tích, nâng cao đời sống nhân

dân. Ngoài ra nuôi trồng thuỷ sản còn góp phần nâng cao trình độ tổ chức và

quản lý kinh tế, trình độ khoa học kỹ thuật nuôi trồng thuỷ sản. Nuôi trồng thuỷ

sản ở huyện Cô Tô trong những năm qua rất phát triển và thu được những thành

quả đáng khích lệ. Song hiệu quả thu được vẫn chưa tương xứng với tiềm năng

hiện có. Để nuôi trồng thuỷ sản của huyện phát triển thật sự phát huy được tiềm

năng, trở thành mũi nhọn kinh tế của vùng, trong thời gian tới huyện cần có

những chính sách cụ thể hơn nữa trong việc khuyến khích phát triển hoạt động

nuôi trồng. Hơn nữa việc nâng cao ý thức của người dân trong việc bảo vệ môi

trường trong hoạt động nuôi trồng thuỷ sản cũng cần phải được quan tâm hơn

nữa.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ninh (2010), Điều

chỉnh quy hoạch tổng thể ngành thuỷ sản tỉnh Quảng Ninh đến 2010, xây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

dựng quy hoạch đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020.

91

2. Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Quảng Ninh (2011), Quy

hoạch các khu bảo tồn, các vùng cấm khai thác thuỷ sản có thời hạn và phân

vùng, phân tuyến khai thác thuỷ sản trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

3. Phòng Kinh tế huyện Cô Tô (2006), Quy hoạch tổng thể ngành thủy sản

huyện Cô Tô giai đoạn 2005 - 2015 và định hướng đến 2020.

4. Phòng Tài nguyên - Môi trường và Nông nghiệp huyện Cô Tô, Báo cáo thực

hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội các năm 2006 - 2012.

5. PGS.TS Vũ Đình Thắng (2006), Giáo trình kinh tế nông nghiệp, NXB lao

động xã hội.

6. PGS.TS Vũ Đình Thắng , GVC.KS Nguyễn Viết Trung (2005) Giáo trình

kinh tế thủy sản, NXB LĐ-XH

7. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2011), Quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội vùng biển đảo Cô Tô, tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020.

8. Uỷ ban Nhân dân tỉnh Quảng Ninh (2013), Quy hoạch tổng thể phát triển

kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA HỘ

1. Thông tin chung về hộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

1.1 Họ và tên chủ hộ: .....................................................................................

92

1.2 Tuổi: .................................................. Giới tính ........................................

1.3 Địa chỉ: .....................................................................................................

1.4 Trình độ văn hóa: .....................................................................................

1.5 Trình độ chuyên môn:

Không có (cid:127) Sơ cấp (cid:127) Trung cấp (cid:127)

Cao đẳng (cid:127) Đại học (cid:127)

1.6 Nhân khẩu và lao động:

Gia đình có: ....... người, ........Nam,.........Nữ;

Gia đình có: .......lao động,.......Nam,..........Nữ;

Hiện đang tham gia nuôi trồng thuỷ sản: .........người;

Số lao động của hộ (được đào tạo)……………. người

2.Tình hình đầu tư của các hộ

2.1 Tình hình đầu tư và vay vốn NTTS

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu 2011 2012 2013

1.Tổng vốn

-Vốn bằng tiền

-Vốn bằng tài sản

Trong đó:Vốn đi vay

2.Tình hình vay vốn

-Vay ngân hàng,tổ chức tín dụng

-Vay tư nhân

-Vay khác

2.2 Tư liệu sản xuất của các hộ

Chỉ tiêu Máy khác Máy bơm nước Máy quạt nước Máy sục khí

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Số lượng Công suất

93

Giá tiền (1000 đồng) Năm mua máy Chi phí sửa chữa

3. Thông tin về nuôi trồng thủy sản

3.1. Đối tượng nuôi.

Nuôi chính: ....................................................................................................

Nuôi phụ: .......................................................................................................

Lý do ông (bà ) chọn đối tượng nuôi này:

Đã có kinh nghiệm  Do đối tượng nuôi dễ 

Do chi phí đầu tư thấp  Do lợi nhuận cao 

Do bà con nuôi nhiều  Do cán bộ khuyến ngư tư vấn 

Lý do khác:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Ông (bà) đã nuôi đối tượng này từ năm nào? ..................................................

3.2 Hình thức nuôi

Ao đầm  Lồng bè  Đăng chắn  Khác 

3.3 Diện tích mặt nước đang sử dụng NTTS là:

Đấu thầu  Khai hoang  Được chia  Khác 

Nếu đấu thầu thì hạn là bao nhiêu năm:.......................năm

3.4 Ông (bà) học cách nuôi thủy sản từ đâu?

Từ bạn bè  Cơ quan khuyến nông 

Từ sách báo tạp chí  Phương tiện truyền thông 

Từ các lớp đào tạo 

3.5 Hình thức và đối tượng nuôi.

Hình thức Cá Nhuyễn thể Khác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Thâm canh Bán thâm canh QCCT

94

Quảng canh Khác

3.6.Kết quả nuôi trồng thủy sản

Chỉ tiêu

ĐVT

Khoản mục

Số lượng

Đơn giá

Kg

I. Sản lượng

Kg

- Cá biển

Kg

- Cá nước ngọt

Kg

- Nhuyễn thể

1000đ

- Khác

II. Chi phí TG

1000 đ

Chi phí vật chất

- Giống

+ Cá biển

+ Cá nước ngọt

+ Nhuyễn thể

1000 đ 1000 đ 1000 đ 1000 đ

+ Khác

Kg

- Thức ăn

Kg

+ Cám ngô

Kg

+ Cám gạo

Kg

+ Thức ăn tổng hợp

Kg

+ Thức ăn xanh(thô)

1000đ

+ Phân chuồng

1000đ

- Thuốc phòng và trị bệnh cho cá

1000đ

- Vôi bột

- Chi phí khác

m2

Chi phí dịch vụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

+ Vệ sinh ao nuôi(nạo vét, hút bùn)

m2

95

1000đ

+ Đắp kè, bờ

1000d

+ Chi phí lãi suất

- Thuê vận chuyển (nếu có)

Công

Chi phí công lao động hộ

Công

+ Nuôi

Công

+ Chăm sóc

Công

+ Vận chuyển

1000 đ

+ Bảo quản

Khác

3.7 Chất lượng xử lý nước

Tốt  Xấu 

Có xử lý  Không xử lý 

Cách xử lý:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

3.8.Ông (bà) đã tham gia tập huấn NTTS chưa?

Có tham gia  Không tham gia 

Lý do ông (bà) có, không tham gia: ................................................................

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

Nội dung tập huấn:

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

3.9 Theo ông (bà) những vấn đề về NTTS đang gặp khó khăn ?(Đánh giá

theo thứ tự giảm dần 1,2…về các khó khăn của gia đình)

Thiếu diện tích mặt nước  Thiếu vốn 

Thiếu thông tin  Giá sản phẩm thấp  Giá vật tư cao 

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Cơ sở hạ tầng  Thiếu lao động  Ý kiến khác 

96

3.10 Ông (bà) có thiếu vốn sản xuất không?

Có  Không 

3.11 Ông (bà) cần vay thêm bao nhiêu?

Đã được vay bao nhiêu…………….triệu đồng; Lãi suất %/tháng

3.12 Ông (bà ) mong muốn vay từ?

Ngân hàng tín dụng  Từ các hội phụ nữ, nông dân 

Từ các chương trình, dự án  Từ các nguồn khác 

3.13 Theo ông(bà) giá bán các loại thủy sản như thế nào?

Cao  Trung bình  Thấp 

3.14 Ông (bà ) có nguyện vọng phát triển nuôi trồng thủy sản thêm không?

Không đổi  Tăng diện tích  Giảm diện tích 

3.15 Xin ông (bà ) cho biết ý kiến của mình về các chính sách của nhà nước?

(Câu hỏi này đánh thứ tự giảm dần 1,2 .. về tầm quan trọng của các chính sách)

Hỗ trợ vốn để sản xuất có lợi nhuận  Hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm 

Hỗ trợ dịch vụ giống kỹ thuật  Đầu tư cơ sở hạ tầng 

3.16 Yếu tố về môi trường vùng nuôi?

.......................................................................................................................

.......................................................................................................................

3.17 Kiến nghị của ông (bà) để phát triển NTTS của gia đình và địa phương

phát triển ổn định và bền vững?

1. ....................................................................................................................

2 .....................................................................................................................

3 .....................................................................................................................

4 .....................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www. lrc.tnu.edu.vn

Chúng tôi xin chân thành cảm ơn Ông (bà)