ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ ĐỨC PHONG
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
LÊ ĐỨC PHONG
PHÁT TRIỂN DOANH NGHIỆP NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÙ NINH TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8 62 01 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Minh Thọ THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ
công trình nghiên cứu nào khác.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được
chỉ rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018 Tác giả luận văn Lê Đức Phong
ii
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin gửi lời
cảm ơn đến TS. Nguyễn Thị Minh Thọ người trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn đến Quý Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế và
PTNT, phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi cũng xin bày tỏ sự cảm ơn đến UBND huyện Phù Ninh, Chi cục Thống
kê huyện Phù Ninh; UBND các xã điều tra thuộc huyện Phù Ninh; các Doanh
nghiệp đã cung cấp số liệu thực tế và thông tin cần thiết để tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đồng nghiệp, bạn bè, cùng toàn thể
gia đình, người thân đã động viên tôi trong thời gian học tập và nghiên cứu thực
hiện đề tài.
Thái Nguyên, tháng 01 năm 2018 Tác giả luận văn Lê Đức Phong
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................................. ii
MỤC LỤC ..................................................................................................................... iii
DANH MỤC VIẾT TẮT ................................................................................................. v
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................. vi
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................................ vii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................... 1
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu .................................................................................... 3
3. Ý nghĩa của luận văn ................................................................................................... 3
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DOANH NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG ...................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ............................................................................................ 4
1.1.1. Doanh nghiệp, nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp .................................. 4
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp .......................................... 6
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nông nghiệp ................................................................ 12
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp ..... 14
1.1.5. Tồn tại về doanh nghiệp nông nghiệp nước ta hiện nay ...................................... 21
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài luận văn ......................................................................... 25
1.2.1. Tình hình ngh9ên cứu về doanh ngh9ệp nông ngh9ệp và phát tr9ển doanh
ngh9ệp ở các nước trên thế g9ớ9............................................................................. 25
1.2.2. Kinh nghiệm về phát tr9ển doanh ngh9ệp nông ngh9ệp và phát tr9ển doanh
ngh9ệp ở V9ệt Nam ................................................................................................ 32
1.2.3. Bà9 học k9nh ngh9ệm rút ra .................................................................................. 41
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..... 43
2.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................. 43
2.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 43
2.3. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................. 43
2.4. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................ 43
2.4.1. Phương pháp tiếp cận .......................................................................................... 43
iv
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin .......................................................................... 44
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu .............................................................. 45
2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 46
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ...................................... 48
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phù ninh, tỉnh phú thọ ........................ 48
3.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................... 48
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh ......................................................... 52
3.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ ............................................................................................................... 55
3.2.1 Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp theo thời gian ............................................. 55
3.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp ........................................................... 56
3.2. Hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp của
huyện Phù Ninh .................................................................................................. 62
3.2.1. Tình hình kinh doanh ........................................................................................... 62
3.2.2. Thực trạng xây dựng thương hiệu của của các doanh nghiệp nông nghiệp ........ 62
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên
địa bàn huyện Phù Ninh ...................................................................................... 63
3.3.1. Các yếu tố bên ngoài ........................................................................................... 63
3.3.2. Các yếu tố bên trong ............................................................................................ 66
3.4. Giải pháp phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp thời gian tới .......................... 69
3.4.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nông nghiệp .............. 70
3.4.2. Cải thiện khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp nông nghiệp ............... 71
3.4.3. Nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư công và dịch vụ công ............................ 73
3.4.4. Đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............................. 75
3.4.5. Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp nông nghiệp và các đối tác ....... 77
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ..................................................................................... 79
5.1. Kết luận................................................................................................................... 79
5.2 Kiến nghị ................................................................................................................. 80
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................... 81
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
Công nghiệp hóa
CNH
Tổng sản phẩm quốc nội
GDP
Hiện đại hóa
HĐH
Quyết định
QĐ
Nghiên cứu và phát triển
R&D
Tổng sản phẩm nội địa của địa phương
RGDP
Sản xuất kinh doanh
SXKD
Trách nhiệm hữu hạn
TNHH
Tiểu thủ công nghiệp
TTCN
Trung ương
TW
Ủy ban nhân dân
UBND
Văn phòng Thương mại và công nghiệp Việt Nam
VCCI
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Đất đai theo chủ thể sở hữu và sử dụng năm 2016 ............................................ 50
Bảng 3.2. Tình hình dân số huyện Phù Ninh ........................................................... 52
Bảng 3.3. Giá trị tăng thêm trên địa bàn huyện Phù Ninh (Theo giá thực tế) ........ 54
Bảng 3.4. Thống kê doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh ............... 55
Bảng 3.5. Nguồn gốc hình thành doanh nghiệp nông nghiệp huyện Phù Ninh .............. 56
Bảng 3.6. Thông tin về chủ doanh nghiệp ............................................................... 57
Bảng 3.7. Quy mô vốn đăng ký kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp ............... 59
Bảng 3.8. Quy mô lao động theo loại hình doanh nghiệp nông nghiệp ................... 59
Bảng 3.9. Tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động của các doanh
nghiệp nông nghiệp ................................................................................. 60
Bảng 3.10. Diện tích đất sản xuất của doanh nghiệp nông nghiệp ............................ 61
Bảng 3.11. Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp từ 2014-2016 ........ 62
Bảng 3.12. Thực trạng xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp nông
nghiệp huyện Phù Ninh ........................................................................... 63
Bảng 3.13. Những khó khăn doanh nghiệp gặp phải khi vay tiền từ các tổ chức
tín dụng .................................................................................................... 67
vii
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Phân bổ chi tiết vốn hỗ trợ từ vốn ngân sách Trung ương (triệu đồng)
cho các ngành chế biến nông, lâm sản và chăn nuôi ................................. 40
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu nguồn gốc hình thành doanh nghiệp nông nghiệp
huyện Phù Ninh ......................................................................................... 56
Hình 3.2. Biểu đồ số lượng lao động của doanh nghiệp theo loại hình ..................... 60
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là quốc gia có nhiều lợi thế về phát triển nông nghiệp. Trong hơn
30 năm đổi mới vừa qua, Đảng đã có nhiều chủ trương, chính sách quan trọng về
nông nghiệp, nông dân và nông thôn, trong đó có phát triển Doanh nghiệp trong
lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Nghị quyết Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa VII ngày 10/06/1993 về “Tiếp tục đổi mới và phát triển
kinh tế - xã hội nông thôn”; Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa X ngày 05/08/2008 về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”; Nghị
quyết Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI ngày
31/10/2012 về “Tiếp tục đổi mới chính sách, pháp luật về đất đai trong thời kỳ đẩy
mạnh toàn diện công cuộc đổi mới, tạo nền tảng để đến năm 2020 nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại”; Kết luận số 97-KL/TW ngày
15/05/2014 về một số chủ trương, giải pháp tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung
ương 7 khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Trên cơ sở chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng, Chính phủ đã thể chế
hóa thành các chính sách cụ thể cho phát triển nông nghiệp, nông thôn và phát triển
các Doanh nghiệp nông nghiệp trong tiến trình cơ cấu lại nông nghiệp gắn với nông
thôn mới. Giai đoạn từ năm 2010 đến nay, có thể kể đến một số chính sách điển
hình như: Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2010 - 2020 ban hành tại Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 4-6-2010 của Thủ tướng
Chính phủ; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng
và phát triển bền vững phê duyệt tại Quyết định số 899/QĐ-TTg ngày 10-6-2013
của Thủ tướng Chính phủ; Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày 19-12-2013 về
chính sách khuyến khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn. Nhờ
thực hiện đường lối đổi mới của Đảng và sự chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, của
các bộ, ngành và địa phương, nông nghiệp Việt Nam đã liên tục phát triển, đạt được
nhiều thành tựu to lớn, đóng góp quan trọng vào tiến trình phát triển đất nước. Việt
2
Nam từ một nước nhập khẩu lương thực, đến nay không chỉ đáp ứng đủ nhu cầu về
lương thực, thực phẩm cho hơn 90 triệu dân, bảo đảm an ninh lương thực và an ninh
dinh dưỡng; nhiều mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn đạt thứ hạng cao
trên thế giới như: Gạo, cà phê, cao su, hồ tiêu, hạt điều, cá tra, tôm, sản phẩm gỗ
chế biến,…
Có thể nói rằng tiềm năng phát triển nông nghiệp ở nước ta còn rất to lớn,
chúng ta đã có chủ trương của Đảng và Nhà nước để phát triển nông nghiệp, nhưng
khâu trung gian, cụ thể hóa chủ trương, nghị quyết thành các cơ chế, chính sách vào
cuộc sống để phát huy tác dụng còn yếu. Bởi vậy muốn nông nghiệp phát triển thì
phải tập trung giải quyết khâu trung gian, khâu cụ thể hóa thành cơ chế, chính sách
trong cuộc sống trong thời gian tới.
Để phát triển nông nghiệp, doanh nghiệp nông nghiệp phải chủ động trong
xây dựng các mô hình liên kết, đồng thời đẩy mạnh ứng dụng khoa học - công nghệ
trong sản xuất kinh doanh. Đây là nhận định của hầu hết các chuyên gia tại diễn đàn
Phát triển Doanh nghiệp nông nghiệp trong tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn
với xây dựng nông thôn mới do Ban Kinh tế Trung ương phối hợp với Bộ Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn và VCCI tổ chức vào đầu tháng 09/2016.
Phù Ninh là một huyện thuộc vùng trung du của tỉnh Phú Thọ. Trong những
năm gần đây phát triển kinh tế các doanh nghiệp nông nghiệp đóng vai trò chủ đạo
trong phát triển kinh tế - xã hội huyện. Tuy nhiên, phát triển kinh tế các doanh
nghiệp nông nghiệp chưa tương xứng với tiềm năng của huyện, việc ứng dụng tiến
bộ khoa học kỹ thuật, thâm canh còn hạn chế. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
chưa mạnh, tính chất sản xuất hàng hóa trong nông nghiệp thiếu ổn định, giá trị trên
một đơn vị diện tích còn thấp. Công tác quy hoạch, bố trí vùng sản xuất chưa chú
trọng đúng mức, chưa tạo được sự gắn kết giữa doanh nghiệp và nông dân trong sản
xuất và tiêu thụ sản phẩm. Các loại hình dịch vụ phục vụ sản xuất nông nghiệp và
kinh tế nông thôn chưa phát triển. Doanh nghiệp nông nghiệp chưa có sự phát triển
đột phá tạo tiền đề ban đầu cho thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Đã có nhiều công trình nghiên cứu, song một nghiên cứu hoàn chỉnh về phát
triển kinh tế nông nghiệp của huyện thì chưa có một công trình nào nghiên cứu về
3
lĩnh vực này. Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Phát triển Doanh nghiệp nông nghiệp trên
địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ
kinh tế nông nghiệp.
2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp;
- Đánh giá thực trạng tình hình phát triển doanh nghiệp nông nghiệp huyện
Phù Ninh giai đoạn 2014-2016.
- Đề ra mục tiêu, giải pháp khoa học để phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
3. Ý nghĩa của luận văn
Làm rõ được cơ sở lý luận về doanh nghiêp nông nghiệp, các bài học kinh
nghiệm về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của một số địa phương tại Việt
Nam và trên thế giới. Kết hợp với kết quả đánh giá tình hình phát triển của các
doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh để đưa ra các giải pháp
thực tiễn góp phần để doanh nghiệp nông nghiệp của huyện phát triển, thúc đẩy sản
xuất và kinh doanh các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ DOANH NGHIỆP
NÔNG NGHIỆP TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Doanh nghiệp, nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp
a) Doanh nghiệp
Doanh nghiệp hay đúng ra là doanh thương là một tổ chức kinh tế, có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
Chúng ta có thể hiểu một cách đơn giản rằng: Doanh là doanh nhân, nghiệp
là nghề nghiệp. Có nghĩa là một người đứng ra làm một việc gì đó, hay nói rõ hơn,
doanh nghiệp là một tổ chức hay một cá nhân đứng ra điều hành một công việc theo
một ngành nghề nào đó.
Cũng theo Luật Doanh nghiệp 2014 giải thích, kinh doanh là việc thực hiện
liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Như vậy doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức
doanh nghiệp có các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận. (Quốc
hội, 2014)[21].
Hiện nay ở Việt nam có nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau, mỗi loại
hình doanh nghiệp có đặc trưng riêng có khả năng đem lại cho chủ sở hữu những lợi
thế và những hạn chế khác nhau. Chính vì vậy việc lựa chọn được một hình thức
doanh nghiệp phù hợp với tính chất kinh doanh, quy mô ngành nghề kinh doanh và
khả năng của người bỏ vốn thành lập là vô cùng quan trọng, có tác động tới sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp về sau. Những lợi thế so sánh mà doanh nghiệp
có thể đem lại cho nhà đầu tư là tiêu chí quan trọng nhất cần được xem xét khi
quyết định lựa chọn hình thức doanh nghiệp để đăng ký kinh doanh. Thông thường,
những lợi thế mà doanh nghiệp mang lại cho các nhà đầu tư có thể là: (i) uy tín mà
doanh nghiệp có thể tạo ra đối với khách hàng; (ii) phạm vi lĩnh vực hoạt động của
5
doanh nghiệp; (iii) mức độ rủi ro mà nhà đầu tư có thể gặp phải khi lựa chọn loại
hình doanh nghiệp đó; (iv) tính phức tạp của thủ tục và các chi phí thành lập doanh
nghiệp; (v) mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp và mức độ chi phối của nhà đầu
tư tới hoạt động của Doanh nghiệp.
b) Nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp
Nông nghiệp
Nông nghiệp là ngành sản xuất vật chất cơ bản của xã hội, sử dụng nguồn lực
đất đai để trồng trọt và chăn nuôi, khai thác cây trồng và vật nuôi làm tư liệu và
nguyên liệu lao động chủ yếu để tạo ra lương thực, thực phẩm và một số nguyên
liệu cho công nghiệp. Nông nghiệp là một ngành sản xuất lớn, bao gồm nhiều
chuyên ngành như: trồng trọt, chăn nuôi, sơ chế nông sản; nông nghiệp theo nghĩa
rộng, còn bao gồm cả lâm nghiệp, thủy sản.
Nông nghiệp theo nghĩa hẹp là ngành sản xuất ra của cải vật chất mà con
người phải dựa vào quy luật sinh trưởng của cây trồng, vật nuôi để tạo ra sản phẩm
như lương thực, thực phẩm,... để thỏa mãn các nhu cầu của mình.
Như vậy, nông nghiệp là ngành sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên.
Những điều kiện tự nhiên như đất đai, nhiệt độ, độ ẩm, lượng mưa, bức xạ mặt
trời,... trực tiếp ảnh hưởng đến năng suất, sản lượng cây trồng vật nuôi. Nông
nghiệp cũng là ngành sản xuất có năng suất lao động rất thấp, vì đây là ngành sản
xuất phụ thuộc rất nhiều vào tự nhiên; là ngành sản xuất mà việc ứng dụng tiến bộ
khoa học - công nghệ gặp rất nhiều khó khăn. Ngoài ra sản xuất nông nghiệp ở
nước ta thường gắn liền với những phương pháp canh tác, lề thói, tập quán,... đã có
từ hàng nghìn năm nay. Ở các nước nghèo như nước ta nông nghiệp thường chiếm
tỷ trọng rất lớn trong GDP và thu hút một bộ phận quan trọng lao động xã hội.
Doanh nghiệp nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp là tổ chức kinh tế tham gia vào quá trình sản xuất
kinh doanh nông nghiệp, tham gia vào toàn bộ thị trường đầu vào và đầu ra, được tổ
chức và hoạt động phù hợp với Luật Doanh nghiệp mà Nhà nước ban hành.
Doanh nghiệp nông nghiệp có thể chia thành: Công ty cổ phần, công ty hợp
danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty liên doanh, công ty trách nhiệm hữu hạn
6
một thành viên,... Doanh nghiệp nông nghiệp là những doanh nghiệp chủ yếu tiến
hành sản xuất và kinh doanh trên địa bàn nông thôn, được hình thành từ các hộ kinh
doanh, các hợp tác xã và trang trại. Do vậy, theo nghĩa rộng doanh nghiệp nông
nghiệp bao gồm cả hộ kinh doanh, hợp tác xã, trang trại.
Theo Võ Trí Thành, 2016: Trước hết, muốn xác định được thế nào là doanh
nghiệp tiên phong, chúng ta cần làm rõ quan niệm doanh nghiệp nông nghiệp. Lâu
nay chúng ta vẫn thường nhìn nhận nó theo nghĩa hẹp, đó là các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm nông nghiệp; song theo tác giả, doanh nghiệp nông nghiệp bao gồm
tất cả những doanh nghiệp tham gia vào các loại hình sản xuất và dịch vụ đem lại
giá trị gia tăng cho sản phẩm nông nghiệp. Nói cách khác, doanh nghiệp nào góp
phần làm giảm chi phí giá thành, tăng khả năng cạnh tranh cho sản phẩm nông
nghiệp thì đều là doanh nghiệp nông nghiệp. Lấy ví dụ, nếu doanh nghiệp làm trong
lĩnh vực giao thông vận tải mà chủ yếu tham gia vận chuyển mặt hàng nông sản,
nhưng với việc giao hàng đúng hạn, đúng chất lượng cũng đủ để coi họ là doanh
nghiệp nông nghiệp. Việc hiểu doanh nghiệp nông nghiệp theo một nghĩa rộng
không chỉ đem lại cho chúng ta một cái nhìn thấu đáo hơn về tiềm năng của nông
nghiệp, mà còn gợi ý cho các cấp quản lý nhà nước cách thức hỗ trợ, đầu tư thích
hợp cho các doanh nghiệp nông nghiệp (Võ Trí Thành, 2016)[25].
1.1.2. Bản chất và đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp
Bản chất của doanh nghiệp nông nghiệp:
- Doanh nghiệp nông nghiệp là những doanh nghiệp chủ yếu tiến hành sản
xuất và kinh doanh trên địa bàn nông thôn, được hình thành từ các hộ kinh doanh,
các hợp tác xã và trang trại. Nếu chia theo lĩnh vực sản xuất thì doanh nghiệp nông
nghiệp có thể được chia thành doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp; Doanh nghiệp
sản xuất ngư nghiệp và doanh nghiệp sản xuất lâm nghiệp theo nghĩa rộng hoặc
phân chia theo nghĩa hẹp hơn thì trong doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp có:
Doanh nghiệp trồng trọt và doanh nghiệp chăn nuôi.
- Các doanh nghiệp nông nghiệp tham gia vào kinh doanh các sản phẩm phục
vụ cho nông nghiệp và kinh tế nông thôn.
- Các doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
7
- So với các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp ở thành thị kinh
doanh cùng loại sản phẩm và dịch vụ, doanh nghiệp nông nghiệp có chi phí khởi tạo
doanh nghiệp và kinh doanh cao hơn.
Tuy là một đơn vị tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh trên thị trường
nhằm mục đích thu lợi nhuận, nhưng doanh nghiệp nông nghiệp có những điểm khác
biệt so với doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ. Cụ thể là:
- Ruộng đất là tư liệu sản xuất chủ yếu của doanh nghiệp nông nghiệp.
Để hoạt động, mọi doanh nghiệp đều phải sử dụng các nguồn lực đầu vào là
các yếu tố sản xuất gồm sức lao động và tư liệu sản xuất (kinh tế học hiện nay gọi là
lao động, tài nguyên thiên nhiên, tư bản và công nghệ cần thiết cho sản xuất). Điểm
đặc trưng trong hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp là bộ phận nguồn lực
không thể thiếu được và có vai trò hết sức quan trọng là tài nguyên thiên nhiên.
Trước hết đó là tài nguyên đất và nước cho sản xuất nông nghiệp; tiếp đến là tài
nguyên sinh vật cụ thể (cây, con cụ thể).
Với trình độ công nghệ như hiện nay, không có đất thì không thể trồng cấy
hoặc chăn nuôi với quy mô lớn như sản xuất hàng hóa được. Nếu các doanh nghiệp
thuộc các ngành công nghiệp và dịch vụ muốn tiến hành sản xuất chỉ cần một diện
tích đất không nhiều để có mặt bằng hoạt động, thì doanh nghiệp nông nghiệp phải
cần một diện tích đất tương đối lớn để sản xuất. Tuy một số doanh nghiệp công
nghiệp cũng có nhu cầu rất lớn về diện tích đất để sản xuất, như doanh nghiệp khai
thác khoáng sản, doanh nghiệp khai thác than, doanh nghiệp khai thác cát..., nhưng
đó là những nguồn đất có điều kiện tự nhiên đặc biệt. Nó có thể nằm trong lòng đất.
Còn với doanh nghiệp nông nghiệp, nguồn đất được đưa vào sản xuất hầu hết là mặt
đất, mặt nước. Nó bao gồm những cánh đồng, cánh rừng, ao hồ, sông suối... Không
có đất thì không thể có sản xuất nông nghiệp. Đất là nguồn lực quan trọng nhất đối
với việc sản xuất của nhà nông.
Tài nguyên sinh vật là những cơ thể sống. Chỉ trong những điều kiện tự nhiên
về đất đai, thổ nhưỡng, khí hậu thích hợp thì chúng mới phát triển và cho kết quả.
Con người không thể bất chấp các điều kiện sống của sinh vật trong hoạt động sản
xuất. Do sự phân bố ngẫu nhiên nguồn lực tự nhiên cho các vùng, địa bàn mà việc lựa
8
chọn sản xuất mặt hàng nông nghiệp của các doanh nghiệp không thể tùy tiện. Ở đây,
yếu tố lợi thế về tự nhiên là một điều kiện rất quan trọng để việc sản xuất có được
những sản phẩm đặc trưng như có năng suất cao hơn, có chất lượng tốt hơn, chi phí
sản xuất thấp hơn nhưng giá bán lại cao hơn so với cùng loại sản phẩm được sản xuất
ở các vùng khác. Ví dụ cây lúa phát triển tốt ở các vùng đồng bằng sông Cửu Long,
đồng bằng sông Hồng ở nước ta; cây Cà phê phù hợp với vùng Tây Nguyên…
Điều này cho thấy điều kiện tự nhiên với ý nghĩa là một nguồn lực "đầu vào"
là một yếu tố tạo sức cạnh tranh của doanh nghiệp nông nghiệp trên thị trường. Nó
hoàn toàn khác biệt với nhu cầu nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp công nghiệp
hay doanh nghiệp dịch vụ. Đồng thời, nó cũng làm cho cơ cấu sản xuất các hàng
nông sản là rất khác nhau giữa các vùng sinh thái và các địa phương. Nếu doanh
nghiệp nông nghiệp không thấy được đặc điểm này thì không thể có hiệu quả cao
trong kinh doanh nông nghiệp.
- Đặc điểm của quá trình sản xuất trong nông nghiệp.
Quá trình sản xuất kinh doanh của bất cứ doanh nghiệp nào cũng đều phải
có các giai đoạn: 1) Nghiên cứu thị trường để quyết định lựa chọn sản xuất mặt
hàng gì; 2) Chuẩn bị các yếu tố đầu vào để thực hiện quyết định sản xuất bao gồm
vốn, lao động, vật tư, công nghệ, mặt bằng sản xuất...; 3) Tổ chức quản lý sản xuất
để tạo ra hàng hóa, dịch vụ theo nhu cầu thị trường với giá thành thấp để cạnh tranh;
4) Tổ chức tiêu thụ sản phẩm, thu tiền về.
Trong nghiên cứu về chu chuyển tư bản, Các Mác cho thấy quá trình sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp trong nền kinh tế được chia ra một cách tổng
quát gồm hai giai đoạn: giai đoạn sản xuất và giai đoạn lưu thông; tương ứng với nó
là hai khoảng thời gian: thời gian sản xuất và thời gian lưu thông. Thời gian sản
xuất được phân chia thành ba thời kỳ: 1) Thời kỳ lao động, tức là thời kỳ người lao
động tiến hành sản xuất hay người chủ sở hữu nguồn lực sản xuất tiến hành kết hợp
sức lao động thuê được trên thị trường với tư liệu sản xuất; 2) Thời kỳ gián đoạn lao
động, hay còn gọi là thời kỳ vật sản xuất chịu sự tác động của tự nhiên; và 3) Thời
kỳ dự trữ sản xuất, vật sản xuất nằm trong kho và sản phẩm chưa đem bán. Còn thời
gian lưu thông thì có hai khoảng gồm thời gian mua và thời gian bán. Những
9
khoảng thời gian này quyết định thời gian của một vòng chu chuyển của tư bản,
quyết định tốc độ chu chuyển của tư bản, mở rộng ra là tốc độ chu chuyển của vốn.
Doanh nghiệp nông nghiệp cũng không nằm ngoài các giai đoạn và thời gian
chung được nêu trên. Song, do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp mà thời kỳ vật
sản xuất chịu sự tác động của tự nhiên phổ biến và kéo dài hơn so với việc sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp công nghiệp và doanh nghiệp dịch vụ. Hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp nông nghiệp thường gắn với các dạng tài nguyên sinh vật
cụ thể (cây, con). Ngoài hoạt động sản xuất mang thuần túy tính kinh tế - kỹ thuật
như các Doanh nghiệp thuộc các ngành khác (có lao động mới có sản phẩm), sản
xuất nông nghiệp còn chịu tác động bởi chu kỳ sinh vật. Chu kỳ này bao gồm giai
đoạn tạo giống; giai đoạn lên mầm, cấy giống, nuôi con giống; giai đoạn sinh vật
trưởng thành; và giai đoạn thu hoạch. Các giai đoạn này chịu sự chi phối rất lớn bởi
thời gian, không gian, chất đất sản xuất (thổ nhưỡng) và điều kiện thời tiết, khí hậu.
Tức là sản xuất nông nghiệp có tính chất thời vụ. Nói cách khác, thời gian vật sản
xuất chịu sự tác động của tự nhiên là tương đối dài. Người lao động sau khi cấy
giống hoặc nuôi con giống, mặc dù không lao động, nhưng sinh vật vẫn phải có một
thời gian nhất định để trưởng thành. Thời gian này kéo dài hàng tháng, thậm chí có
loại nông sản phải đến cả năm mới cho kết quả. Nếu việc quyết định sản xuất không
đúng thời vụ thì nhất định không thể có kết quả, mà nếu có thì năng suất và chất
lượng không cao.
Sự phát triển của khoa học và công nghệ, nhất là công nghệ sinh học kể từ
giữa thế kỷ XX lại đây, đã tạo ra được những đột phá về giống mới có năng suất và
chất lượng cao hơn, thời gian cho thu hoạch cũng nhanh hơn. Tuy nhiên, không thể
"đốt cháy giai đoạn", bất chấp chu kỳ sinh vật để rút ngắn đến mức không còn thời
gian vật sản xuất chịu sự tác động của tự nhiên như hoạt động của một số doanh
nghiệp thuộc ngành công nghiệp và dịch vụ.
Thêm vào đó, do đối tượng của sản xuất nông nghiệp là những cơ thể sống.
Chúng phát sinh, phát triển và phát dục theo qui luật sinh học. Trong quá trình sản
xuất, chúng luôn luôn yêu cầu những vấn đề kinh tế, tổ chức, kỹ thuật và môi
trường sống mà người và tự nhiên tác động đến sao cho phù hợp. Do là những cơ
10
thể sống, nên ngoài các hoạt động thông thường như sản xuất ở các ngành khác,
người sản xuất còn phải phải nghiên cứu lựa chọn, bảo quản, lai tạo, gây nhân
giống; phải theo dõi biến động của thời tiết, khí hậu, thiên tai... để có quyết định
chăm sóc, bảo vệ và thu hoạch.
Đặc điểm này chi phối quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp
nông nghiệp. Sản xuất nông nghiệp chịu phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên
và thời gian để có sản phẩm nông nghiệp thường phải kéo dài, không hoàn toàn ăn
khớp với thời gian sản xuất.
Ngoài ra, sản xuất nông nghiệp phần lớn tiến hành ngoài trời, trên không
gian ruộng đất rộng lớn, lao động và tư liệu sản xuất luôn di động, thay đổi theo
thời gian và không gian. Đặc điểm này có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức sản xuất,
điều khiển sản xuất, kiểm tra, nghiệm thu công việc trong mỗi quá trình lao động để
tạo ra sản phẩm cuối cùng trong Doanh nghiệp nông nghiệp. Điều này đòi hỏi người
quản lý phải tìm kiếm và hoàn thiện những công nghệ mới như khoán công việc,
những biện pháp tổ chức - kinh tế cho việc trang bị kỹ thuật, định mức, tổ chức lao
động và trả công thích hợp để khắc phục những mặt ảnh hưởng đó.
- Đặc điểm thị trường của doanh nghiệp nông nghiệp.
Sản xuất thường phải gắn với thị trường, vì thị trường vừa là điều kiện vừa là
môi trường của sản xuất kinh doanh hàng hóa. Thị trường của doanh nghiệp nông
nghiệp không chỉ là những thị trường "đầu vào", mà còn có cả thị trường "đầu ra".
Cũng như các doanh nghiệp khác, thị trường đầu vào của doanh nghiệp nông
nghiệp là các nguồn lực. Tuy nhiên, nguồn nhân lực của doanh nghiệp nông nghiệp là
những người làm nông. Họ có hiểu biết nhiều về đặc tính của cây, con để sản xuất một
loại nông sản. Nhưng do sản xuất nông nghiệp chịu tác động rất lớn bởi điều kiện tự
nhiên và chu kỳ sinh vật, tính mùa vụ rõ rệt, nên việc thuê nhân công của doanh nghiệp
nông nghiệp thường không liên tục trong năm. Tuy việc sản xuất của người làm nông
nghiệp có một thời kỳ nông nhàn, nhưng khi đến mùa vụ họ lại rất vất vả với công việc
"đồng áng". Do vậy, cung về lao động trên thị trường này thường bị khan hiếm vào
mùa vụ. Doanh nghiệp nông nghiệp tương đối khó khăn trong việc thuê mướn nhân
công. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, sự cạnh tranh mạnh mẽ trong thị trường lao
11
động của các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ làm thiếu hụt nghiêm trọng nguồn
cung lao động cho lĩnh vực nông nghiệp. Điều này, có nguy cơ làm thất thoát rất lớn
trong thu hoạch và sau thu hoạch, tác động xấu đến chất lượng sản phẩm và hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp.
Đầu vào của thị trường này, ngoài nguồn nhân lực, doanh nghiệp nông
nghiệp còn phải cần đến thị trường các yếu tố sản xuất khác như vốn, công nghệ và
đặc biệt là thuê đất phù hợp với đối tượng sản xuất của mình. Ngoài quan hệ với
nhà nước trong việc thuê đất sản xuất, doanh nghiệp nông nghiệp phải quan hệ với
các chủ kinh tế khác như với doanh nghiệp công nghiệp để có kỹ thuật, doanh
nghiệp dịch vụ để có giống, vốn và các yếu tố sản xuất khác và với nhà khoa học và
các tổ chức khác để có, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật được công nghệ sản xuất và
thông tin..., dựa vào đó mà quyết định lựa chọn việc sản xuất kinh doanh.
Đầu ra của doanh nghiệp nông nghiệp là những hàng nông sản. Đây là những
hàng hóa vật thể được tạo ra từ hoạt động sản xuất nông nghiệp. Loại sản phẩm này
có thể là hàng hóa đáp ứng nhu cầu trực tiếp của con người - sử dụng cho ăn, uống,
sinh hoạt hàng ngày, hoặc có thể là các hàng hóa phục vụ nhu cầu gián tiếp như
dùng làm thức ăn chăn nuôi, làm nguyên liệu cho các doanh nghiệp công nghiệp
chế biến... Tuy cũng là sản phẩm hữu hình, nhưng khác với công nghiệp, sản phẩm
nông nghiệp thường là những mặt hàng tươi sống. Nếu sinh vật bị chết hoặc không
được tươi và thu hoạch không đúng độ chín thì chất lượng sẽ giảm xuống, thậm chí
không thể tiêu dùng, không thể bán được.
Hơn thế nữa, do sản xuất có tính thời vụ và phụ thuộc nhiều vào tự nhiên,
nhất là các hàng rau, quả, nên khi đến kỳ thu hoạch thì lượng cung lại rất lớn, người
sản xuất phải chịu bán với giá rẻ, chi phí nhân công cao. Còn khi có giá cao thì họ
lại không có sản phẩm để cung ra trên thị trường. Rủi ro trong kinh doanh nông
nghiệp nói chung là rất lớn. Do tính rủi ro này, nên đầu tư vào sản xuất nông nghiệp
có nhiều mạo hiểm so với đầu tư vào các ngành công nghiệp và dịch vụ. Không chỉ
có ít chủ doanh nghiệp dám đầu tư kinh doanh nông nghiệp, mà quy mô của các
Doanh nghiệp cũng thường nhỏ và vừa; ít có doanh nghiệp quy mô lớn. Mức rủi ro
lại càng lớn hơn khi các doanh nghiệp nông nghiệp không lường được mức sản
12
lượng sản xuất, không tìm được đầu ra, thiếu công nghệ chế biến bảo quản sau thu
hoạch và trên thị trường thiếu vắng các doanh nghiệp chế biến nông sản phẩm, do
đầu tư lớn nhưng thời gian sử dụng rất ít (theo vụ) nên phải chịu khấu hao nhiều và
kéo dài dễ bị lạc hậu công nghệ.
1.1.3. Vai trò của doanh nghiệp nông nghiệp
Doanh nghiệp nông nghiệp là một bộ phận không thể thiếu của nền kinh tế
quốc dân. Nó vừa là cầu nối liền các khoa học, vừa là nơi thực hiện áp dụng những
thành tựu khoa học về tự nhiên, kinh tế, xã hội và kỹ thuật nông nghiệp để đạt được
các mục tiêu về sản xuất nông sản hàng hóa và dịch vụ cho xã hội theo yêu cầu của
thị trường, đảm bảo kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp và góp phần
phát triển tốt môi trường sinh thái cho sự sống.
Doanh nghiệp nông nghiệp là một đơn vị hoạt động kinh doanh và phân
phối, tức là nơi sáng tạo ra của cải vật chất và dịch vụ, đồng thời là nơi phân phối
giá trị của cải và dịch vụ cho các thành viên tương ứng với sự đóng góp sáng tạo ra
của cải và dịch vụ. Là một đơn vị hoạt động sản xuất, doanh nghiệp nông nghiệp
hướng vào sử dụng các nguồn lực tự nhiên như đất, nước, khí hậu và vốn, lao động,
công nghệ và tư liệu sản xuất khác được mua vào từ những thị trường khác nhau.
Doanh nghiệp nông nghiệp kết hợp những yếu tố đó để tạo ra các hàng nông sản để
bán, tức là biến đổi đầu vào thành đầu ra, sao cho có giá trị gia tăng, có lợi nhuận.
Có thể liệt kê vai trò của doanh nghiệp nông nghiệp như sau:
Thứ nhất: Thúc đẩy sự phát triển của sản xuất nông nghiệp thông qua việc
chuyên môn hóa và mở rộng quy mô sản xuất. Đây là hình thức tổ chức sản xuất
mang tính chất chuyên môn hóa trong nông nghiệp. Một doanh nghiệp thường sản
xuất một hoặc một số loại cây, con nhất định thích ứng với điều kiện tự nhiên nơi tổ
chức sản xuất để cung ứng sản phẩm ra thị trường. Do chuyên môn hóa sản xuất
nên doanh nghiệp nông nghiệp tạo ra điều kiện để tập trung các nguồn lực vào sản
xuất một loại sản phẩm có hiệu quả hơn so với sản xuất nhỏ lẻ của từng người nông
dân theo phương thức sản xuất cũ ở nước ta. Một doanh nghiệp nông nghiệp có thể
sử dụng nhiều lao động chuyên môn, trên một diện tích canh tác tương đối lớn; có
thể tập trung nguồn vốn và công nghệ cho hoạt động sản xuất của mình. Dó đó, có
13
thể sử dụng chuyên gia chuyên nghiệp vào hoạt động quản lý, tạo ra năng suất và
hiệu quả cao hơn. Sức cạnh tranh về sản phẩm được tăng lên. Điều này góp phần
quan trọng vào việc khắc phục tình trạng manh mún, phân tán, tự phát và thua thiệt,
giúp nông dân vươn lên sản xuất hàng hóa.
Thứ hai: Góp phần vào chuyển dịch cơ cấu sản xuất của cả nền kinh tế nói
chung và kinh tế nông nghiệp nói riêng. Do chuyên môn hóa sản xuất với quy mô
tương đối lớn, nên doanh nghiệp nông nghiệp có điều kiện tiếp cận và áp dụng công
nghệ sản xuất mới, các giống cây, con mới. Nó không chỉ cho năng suất và hiệu quả
cao hơn, mà còn thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp theo hướng phát
huy lợi thế của vùng. Từ đó, làm cho các nguồn lực chung cho sản xuất nông nghiệp
của nền kinh tế được sử dụng có hiệu quả hơn. Sự phát triển của doanh nghiệp nông
nghiệp với quy mô ngày càng lớn không chỉ tạo ra nhiều sản phẩm đáp ứng thị
trường trong nước, mà còn thúc đẩy xuất khẩu, qua đó phát huy được lợi thế so sánh
về tài nguyên, lao động và truyền thống sản xuất của nền kinh tế trong quan hệ với
các nước.
Thứ ba: Đóng vai trò là động lực phát triển kinh tế hàng hóa trong nông
nghiệp. Trong nông nghiệp, chủ thể sản xuất bao gồm hộ nông dân, các chủ trang
trại, hợp tác xã và doanh nghiệp nông nghiệp. Xét trên góc độ tổ chức quản lý sản
xuất kinh doanh, thì các trang trại và hợp tác xã có thể được coi là v. Những doanh
nghiệp này có ưu thế hơn hẳn về vốn, công nghệ, quy mô sản xuất và phát triển mặt
hàng so với các hộ nông dân. Doanh nghiệp nông nghiệp là những đơn vị chuyên
môn hóa và cung ứng hàng hóa theo nhu cầu thị trường. Do chuyên môn hóa sản
xuất và có năng suất lao động cao hơn so với kinh tế hộ, hoạt động của doanh
nghiệp nông nghiệp sẽ đưa lại hiệu quả cao hơn. Nhờ đó, nó có thể tồn tại và phát
triển trong cơ chế thị trường; có thể trở thành lực lượng đi đầu đóng vai trò động lực
cho phát triển kinh tế hàng hóa trong nông nghiệp.
Thứ tư, sự phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp sẽ tạo ra điều kiện để
tăng thu nhập cho xã hội và xây dựng nông thôn mới. Nhờ hình thức tổ chức sản
xuất này, việc làm của người lao động ổn định hơn, có thu nhập cao hơn. Trong
nông thôn, xuất hiện người công nhân mới - công nhân nông nghiệp. Nó không chỉ
14
là nhân tố thúc đẩy chuyên môn hóa, tăng năng suất lao động, mà còn là nhân tố tạo
lập tính kỷ luật, tác phong công nghiệp trong sản xuất nông nghiệp.
Doanh nghiệp nông nghiệp còn là cầu nối quan trọng góp phần khơi thông
chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước với nông dân, góp phần vào việc xóa
đói, giảm nghèo, cải thiện mức sống của người dân. Nếu doanh nghiệp nông nghiệp
được hoạt động tốt, thì nó còn là đơn vị cơ sở rất quan trọng trong việc giữ vững ổn
định xã hội, bảo vệ quốc phòng và an ninh.
Như vậy, sự phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp đóng vai trò quan
trọng trong phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn. Nhận thức vai trò này, Nghị quyết
Đại hội X của Đảng nhấn mạnh: "Phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp, nhất
là doanh nghiệp nhỏ và vừa; phát triển bền vững các làng nghề" . Nghị quyết số 26-
NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung
ương khóa X của Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn còn nêu: "Tiếp tục
tổng kết, đổi mới và xây dựng các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có
hiệu quả ở nông thôn. Có chính sách khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa
hộ nông dân với các doanh nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành
hàng và thị trường tiêu thụ sản phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hướng gia
trại, trang trại có quy mô phù hợp, sản xuất hàng hóa lớn"... "Tạo môi trường thuận
lợi để hình thành và phát triển mạnh các loại hình doanh nghiệp nông thôn".
1.1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp
Sự phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp chịu ảnh hưởng của nhiều nhân
tố, như nguồn vốn và tín dụng, khoa học và công nghệ sản xuất, sản phẩm và thị
trường, kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, trình độ của người lao động, năng
lực quản lý v.v... Dưới đây sẽ làm rõ các nhân tố chủ yếu đặc trưng gắn với sản xuất
nông nghiệp của doanh nghiệp.
1.1.4.1. Điều kiện tự nhiên cho sản xuất nông nghiệp
Tài nguyên thiên nhiên gồm ruộng đất, mặt nước, vị trí địa lý, thời tiết, khí
hậu là những yếu tố không thể thiếu được của sản xuất nông nghiệp vì nó vừa là đối
tượng lao động, vừa là tư liệu lao động. Tuy tài nguyên thiên nhiên không quyết
định lực lượng sản xuất trong nông nghiệp, nhưng nó là yếu tố quan trọng hàng đầu
của người làm nông, là yếu tố tạo ra việc làm và của cải trong nông nghiệp.
15
Ví dụ, huyện tỉnh Chư Prông tỉnh Gia Lai do có đất đai, thổ nhưỡng phù hợp
với cây chè, nên ngay từ năm 1960 đã hình thành một đồn điền trồng chè (một hình
thức Doanh nghiệp) và sau đó là một nhà máy chế biến chè đen xuất khẩu. Sự có
mặt của cơ sở sản xuất này không chỉ thu hút hàng ngàn lao động sở tại mà còn ở
các vùng quê khác như Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định. Nó không chỉ làm cho qui
mô sản xuất của doanh nghiệp nông nghiệp tăng lên, mà còn thúc đẩy gia tăng qui
mô của các doanh nghiệp có quan hệ. Thu nhập của công nhân nông trường và nhà
máy chè này cao hơn hẳn so với thu nhập của nhân dân địa phương sản xuất thuần
nông, trồng lúa và hoa màu.
Bên cạnh đất đai, địa hình là nhân tố quan trọng tác động đến hoạt động của
doanh nghiệp nông nghiệp. Địa hình là điều kiện do sự phân bổ ngẫu nhiên của tự
nhiên cho mỗi vùng. Nó tạo ra cho doanh nghiệp những khả năng lựa chọn để phát
triển loại vật nuôi, cây trồng. Mỗi một dạng địa hình sẽ cho một lựa chọn nhất định.
Địa hình miền núi thường chỉ phù hợp với phát triển lâm nghiệp, trồng cây công
nghiệp và chăn nuôi gia súc. Địa hình đồng bằng lại phù hợp với việc trồng lúa, hoa
màu và chăn nuôi gia súc nhỏ, gia cầm. Địa hình đa dạng thường tạo điều kiện cho
một doanh nghiệp nông nghiệp sản xuất đa canh, nhưng thường với quy mô nhỏ.
Địa hình đồng nhất thì phù hợp cho việc phát triển nông nghiệp độc canh nhưng có
thể với quy mô lớn. Những đặc điểm này sẽ quy định phương hướng sản xuất, cơ
cấu và chất lượng hàng nông sản của mỗi doanh nghiệp nông nghiệp.
Trong điều kiện tự nhiên, vị trí địa lý là một nhân tố có ảnh hưởng mạnh đến
sản xuất nông nghiệp. Vị trí địa lý của một địa phương đã tạo ra cho doanh nghiệp
nông nghiệp hoạt động tại địa phương đó những thuận lợi hoặc những khó khăn
nhất định. Đối với những địa phương nằm ở cùng sâu, vùng xa, hạ tầng cơ sở
thường thấp kém, giao thông đi lại khó khăn, thì lực cản cho phát triển doanh
nghiệp sẽ lớn. Ở những vùng như thế, hoạt động kinh tế của người nông dân còn
mang nhiều yếu tố tự cung tự cấp, kinh tế hàng hoá phát triển khó khăn, vì thế
doanh nghiệp rất khó tìm được nguồn nhân lực tại chỗ phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình. Doanh nghiệp phải thuê nhân công từ nơi khác đến, do đó có thể
làm tăng chi phí sản xuất, vì phải bảo đảm cả chỗ ở và sinh hoạt cho người lao
16
động. Việc phát triển doanh nghiệp nông nghiệp sẽ gặp khó khăn. Do tính chất tự
cấp, tự túc còn nhiều, nên thu nhập của người dân không cao, sức mua thấp. Điều
này không chỉ cản trở phát triển doanh nghiệp khi tìm kiếm các nguồn lực đầu vào
cho mình mà còn khó khăn cho doanh nghiệp khi tiêu thụ sản phẩm đầu ra.
Ngược lại, nếu địa phương nằm ở một vị trí thuận tiện cho việc giao thông
thì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có nhiều cơ hội phát triển.
Doanh nghiệp không chỉ khai thác được thị trường tại chỗ mà còn có điều kiện thu
hút các nguồn lực từ bên ngoài dễ dàng, dễ tiếp xúc và ứng dụng những tiến bộ
khoa học, công nghệ vào sản xuất. Điều kiện thông thương tốt sẽ tạo điều kiện cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp thuận lợi hơn, tìm kiếm nguồn lực sản xuất
nhanh hơn và tiêu thụ sản phẩm cũng được nhanh hơn. Việc sản xuất của doanh
nghiệp không chỉ cung ứng cho các nhu cầu hàng nông sản của địa phương, mà còn
bán ra thị trường bên ngoài. Đây là điều kiện để doanh nghiệp tìm ra lợi thế và mở
rộng qui mô sản xuất kinh doanh.
Ngoài tài nguyên đất đai, tài nguyên khoáng sản là một yếu tố tiềm năng để
doanh nghiệp nông nghiệp có thể đa dạng hóa sản xuất, kết hợp sản xuất nông
nghiệp với sản xuất công nghiệp để tranh thủ thời kỳ lao động nông nhàn, tăng
nguồn thu cho doanh nghiệp và cho người lao động. Những vùng có tài nguyên giàu
có sẽ có cơ hội để phát triển công nghiệp khai thác, chế biến những tài nguyên
khoáng sản đó. Sự có mặt của các doanh nghiệp công nghiệp như vậy sẽ không chỉ
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành ở nông thôn theo hướng tiến bộ, mà còn
tạo ra cơ hội để hỗ trợ phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp.
1.1.4.2. Tốc độ triển khai công nghiệp hóa, hiện đại hóa
Tốc độ triển khai CNH, HĐH tại địa phương là một trong những yếu tố có
tác động lớn nhất đến sự phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp. Tốc độ CNH,
HĐH, nhất là CNH, HĐH nông nghiệp càng nhanh, thì doanh nghiệp nông nghiệp
càng có điều kiện chủ động hơn trong lựa chọn đối tượng sản xuất, phát triển sản
phẩm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao và đa dạng của thị trường.
Tốc độ triển khai CNH, HĐH càng nhanh càng chứng tỏ sự phát triển nhanh
của khoa học và công nghệ, trong đó có sự tiến bộ của công nghệ sinh học. Điều
17
này mở ra cơ hội cho phát triển các loại vật nuôi, cây trồng có năng suất và chất
lượng cao hơn. Tính chuyên môn hóa trong sản xuất nông nghiệp của Doanh nghiệp
càng sâu hơn, năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh cao hơn. Đây là điều kiện
rất quan trọng để doanh nghiệp nông nghiệp mở rộng qui mô sản xuất và thị trường.
Tiến bộ khoa học và công nghệ sẽ tạo ra những phương tiện, phương pháp
sản xuất mới với những người lao động có chuyên môn kỹ thuật cao. Đây cũng là
điều kiện để nâng cao năng suất lao động nông nghiệp và làm cho hàm lượng công
nghệ trong giá trị sản phẩm tăng lên, tăng lợi thế của Doanh nghiệp khi cạnh tranh
trên thị trường trong nước và thế giới.
Sự tiến bộ của khoa học và công nghệ không chỉ tạo ra điều kiện cho doanh
nghiệp nông nghiệp phát triển loại cây, con mới, mà còn thúc đẩy việc hình thành
vùng sản xuất hàng hoá tập trung, để doanh nghiệp đầu tư thâm canh, áp dụng các
giống và quy trình sản xuất mới có năng suất, chất lượng cao hơn. Sự tiến bộ của
khoa học và công nghệ cũng là điều kiện để doanh nghiệp nông nghiệp chủ động
hơn trong việc bố trí lại cơ cấu cây trồng, mùa vụ và giống để giảm thiệt hại do
thiên tai, dịch bệnh phù hợp với điều kiện của từng vùng.
Thực tế cho thấy, cùng một điều kiện tự nhiên như nhau, nhưng doanh
nghiệp nông nghiệp nào chăm lo phát triển khoa học và công nghệ vào sản xuất hơn
thì doanh nghiệp đó có hiệu quả kinh doanh cao hơn.
Tóm lại, tốc độ CNH, HĐH có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp nông nghiệp. Bởi vậy, Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8
năm 2008 Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khoá X về nông nghiệp,
nông dân, nông thôn đó xác định: "Phát triển nhanh nghiên cứu, chuyển giao và ứng
dụng khoa học, công nghệ, đào tạo nguồn nhân lực, tạo đột phá để hiện đại hoá
nông nghiệp, công nghiệp hoá nông thôn".
1.1.4.3. Trình độ phát triển của kinh tế thị trường
Kinh tế thị trường là kiểu tổ chức sản xuất trong đó toàn bộ quá trình sản
xuất và tái sản xuất được diễn ra trên thị trường. Sản xuất cái gì, như thế nào, sản
xuất cho ai và tiêu dùng cái gì, như thế nào của các chủ kinh tế đều được quyết định
trên thị trường. Trong kinh tế thị trường, thị trường là trung tâm của toàn bộ các
18
hoạt động sản xuất và tiêu dùng. Có hai loại thị trường gồm thị trường các yếu tố
sản xuất (đầu vào) và thị trường sản phẩm (đầu ra). Trong mỗi thị trường trên, lại
được kết cấu bởi các thị trường nhỏ hơn, ví dụ trong thị trường đầu vào, có thị
trường vốn, thị trường lao động, thị trường tư liệu sản xuất, thị trường chứng
khoán... Trong thị trường đầu ra, thường có hai loại là thị trường hàng hóa (mua và
bán các sản phẩm hữu hình) và thị trường dịch vụ (mua và bán các sản phẩm vô
hình). Các thị trường này có quan hệ chặt chẽ với nhau trong một hệ thống kinh tế
thị trường. Tính đa dạng và đồng bộ của các thị trường này là điều kiện tối cần thiết
cho phát triển doanh nghiệp. Hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp cũng không
nằm ngoài sự tác động nói trên.
Thực tế cho thấy, trình độ phát triển của kinh tế thị trường càng cao thì càng
có điều kiện hơn cho phát triển doanh nghiệp nông nghiệp. Bởi sự phát triển đó
không chỉ tạo ra sự linh hoạt cho việc di chuyển các nguồn lực sản xuất, hướng việc
sản xuất vào các sản phẩm có hiệu quả kinh tế cao hơn, mà còn là môi trường cạnh
tranh của các doanh nghiệp, "sàng lọc" doanh nghiệp. Thông qua môi trường này
mà doanh nghiệp tự tìm ra cơ chế tồn tại và phát triển. Việc lựa chọn sản phẩm để
sản xuất của doanh nghiệp có tính thiết thực và có hiệu quả kinh tế cao hơn.
Sự phát triển của kinh tế thị trường là điều kiện để doanh nghiệp phát huy
tính tự chủ trong sản xuất kinh doanh, bởi vì hoạt động của doanh nghiệp phải tuân
theo nguyên tắc lời ăn, lỗ chịu, chứ không phải theo cơ chế bao cấp đã từng tồn tại ở
nước ta những năm trước đây. Nhờ đó, hoạt động của các chủ doanh nghiệp năng
động và tích cực hơn.
Sự phát triển của kinh tế thị trường là điều kiện để doanh nghiệp nông nghiệp
tìm sự liên kết với các doanh nghiệp khác kể cả với doanh nghiệp công nghiệp và
dịch vụ, kể cả với các nhà khoa học và đặt ra yêu cầu hoàn thiện chính sách kinh tế
của nhà nước. Do đó, hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được nâng lên.
Sự phát triển của kinh tế thị trường còn là nhân tố để doanh nghiệp phát triển
sản phẩm, đổi mới doanh nghiệp. Thông qua thị trường, doanh nghiệp sẽ tìm ra bạn
hàng, cung sẽ gặp cầu. Cũng thông qua thị trường mà doanh nghiệp nông nghiệp
tìm ra lợi thế so sánh để phát triển sản phẩm. Qui mô thị trường càng lớn thì doanh
nghiệp càng có điều kiện để mở rộng qui mô sản xuất.
19
1.1.4.4. Trình độ hiện có của người lao động và năng lực quản lý doanh nghiệp
- Trong số các nguồn lực sản xuất, lao động là nhân tố quyết định nhất hoạt
động của doanh nghiệp nói chung, doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng. Nó là điều
kiện để tái tạo, sử dụng và phát triển các nguồn lực còn lại. Nguồn lực này được
nhìn nhận cả hai khía cạnh số lượng và chất lượng lao động. Chất lượng nguồn nhân
lực được thể hiện ở thể lực, trí lực, tính kỷ luật, tính trách nhiệm và lòng nhiệt tình
của người lao động. Để phát triển sản xuất, kinh doanh có hiệu quả, ảnh hưởng của
yếu tố chất lượng nguồn nhân lực là rất lớn. Nếu không dựa trên nền tảng phát triển
cao của nguồn nhân lực thì không thể sử dụng hợp lý các nguồn lực sản xuất còn
lại. Thậm chí, thiếu nguồn nhân lực chất lượng cao có thể làm lãng phí, cạn kiệt và
huỷ hoại các nguồn lực sản xuất khác.
Trong yếu tố chất lượng nói trên, thì trình độ về chuyên môn kỹ thuật, trình
độ tay nghề, mức độ am hiểu của họ về giống vật nuôi, cây trồng, về cách chăm sóc
trong quá trình sản xuất có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động của doanh
nghiệp nông nghiệp. Trình độ của người làm nông còn thể hiện ở kinh nghiệm, kỹ
năng sản xuất của họ. Thực tế cho thấy, những người lao động cùng một điều kiện
đất đai, con giống như nhau, nhưng người lao động nào có trình độ cao hơn thì nhất
định sẽ thu được năng suất và chất lượng sản phẩm cao hơn; việc sản xuất nông
nghiệp cũng trở nên đơn giản hơn.
Trên địa bàn nào có nguồn lao động dồi dào, người lao động được đào tạo cơ
bản phù hợp với yêu cầu của sản xuất nông nghiệp, thì nơi đó sẽ hấp dẫn các nhà
đầu tư vào nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp khi sử dụng nguồn nhân lực
này sẽ có sức cạnh tranh lớn hơn so với các doanh nghiệp nông nghiệp sử dụng lao
động giản đơn, thiếu trình độ chuyên môn kỹ thuật.
- Năng lực của người quản lý là một nhân tố ảnh hưởng rất quan trọng đến
việc xây dựng, quản lý, tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Nó
thể hiện ở trình độ điều khiển chỉ huy để tác động phối hợp, điều hòa hoạt động của
những cá nhân, những bộ phận (tức là chỉ huy những con người, những đơn vị)
trong một quá trình sản xuất hoặc trong những quá trình có liên quan với nhau để
thực hiện các mục tiêu đã xác định trong những điều kiện và phương pháp kinh
doanh cụ thể.
20
Năng lực này cao hay thấp tùy thuộc vào chủ thể quản lý mà chủ yếu là tri
thức, kỹ năng quản lý doanh nghiệp. Nếu người quản lý nắm vững khoa học về
quản trị doanh nghiệp, tinh thiên văn, có tri thức về đối tượng sản xuất và khoa học
khác, thì hoạt động quản lý của người đó đối với doanh nghiệp nông nghiệp sẽ có
hiệu quả. Ngược lại, nếu thiếu kiến thức và kinh nghiệm, thì người quản lý doanh
nghiệp sẽ khó có thể thành công, kết quả hoạt động của doanh nghiệp không đạt
được mong muốn.
1.1.4.5. Luật pháp, chính sách của Nhà nước
Đây là tác nhân quan trọng hàng đầu nhằm tạo lập môi trường kinh doanh
cũng như tạo động lực phát triển lâu dài của các doanh nghiệp nói chung, doanh
nghiệp nông nghiệp nói riêng. Theo Ph. Ăngghen, "Sự tác động của Nhà nước vào
kinh tế có thể có ba cách: a) tác động cùng chiều với kinh tế, thì thúc đẩy kinh tế
phát triển; b) tác động ngược chiều với kinh tế, thì kìm hãm kinh tế phát triển; c)
ngăn chặn kinh tế phát triển theo hướng này và thúc đẩy kinh tế phát triển theo
hướng khác" Một số quan điểm và giải pháp chuyển sang kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa ở nước ta hiện nay. Điều đó có nghĩa là, pháp luật và
chính sách kinh tế của Nhà nước có thể điều khiển hoạt động của doanh nghiệp, có
thể tạo ra điều kiện để doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả và cũng có thể kìm hãm
sự phát triển doanh nghiệp nếu pháp luật và chính sách đó bảo thủ, trì trệ.
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nông nghiệp rất cần đến
chính sách kinh tế của Nhà nước. Do tính đặc thù của sản xuất nông nghiệp, nên
mặc dù về nguyên tắc quản lý nhà nước là thống nhất chung, nhưng mức độ vận
dụng phù hợp hay không phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của từng
vùng, thậm chí tiểu vùng có tác động rất lớn đối với doanh nghiệp nông nghiệp.
Do qui mô của doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu là nhỏ và vừa, nên năng
lực sản xuất kinh doanh bị hạn chế, nhất là về vốn. Sản xuất nông nghiệp có tính
thời vụ cao và thường gặp nhiều rủi ro do thiên tai. Hiệu quả kinh tế thường thấp,
tốc độ tăng trưởng kinh tế thường chậm. Mức độ đầu tư, hỗ trợ, bảo trợ và bảo hiểm
của Nhà nước đối với doanh nghiệp là một nhân tố tác động không nhỏ đến sự phát
triển của doanh nghiệp nông nghiệp.
21
Chính sách của Nhà nước về đất đai cũng là một nhân tố để giải phóng hoặc
kìm hãm việc sử dụng nguồn lực này vào nông nghiệp hay vào các ngành sản xuất
kinh doanh khác. Việc Nhà nước khuyến khích người có điều kiện đến khai hoang
và tổ chức doanh nghiệp ở các vùng đất còn hoang hóa, lấn biển sẽ kích thích đầu tư
và tăng trưởng sản lượng của doanh nghiệp nông nghiệp.
Ngoài ra, Nhà nước còn có các chính sách như khuyến khích tạo việc làm,
chính sách tài chính, tiền tệ, chính sách thu nhập, chính sách giá cả, chính sách giáo
dục và đào tạo v.v... Các chính sách này cũng có tác động lớn đến sự phát triển của
các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung, doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng.
1.1.5. Tồn tại về doanh nghiệp nông nghiệp nước ta hiện nay
Theo Võ Trí Thành, hiện nay có thể thấy rằng, chỉ khoảng 1% doanh nghiệp
Việt Nam đầu tư vào nông nghiệp, số vốn và lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài đổ vào nông nghiệp cũng rất thấp. Ở đây có một câu hỏi đặt ra, tại sao ở
một đất nước có truyền thống về nông nghiệp, có nhiều lợi thế trong phát triển nông
nghiệp, mà doanh nghiệp lại không có ham thú đầu tư vào nông nghiệp và coi đó
như một lĩnh vực đầu tư hứa hẹn, nhiều tiềm năng phát triển và đem lại lợi nhuận
cao? Nhìn vào tình hình Việt Nam hiện nay có thể thấy tồn tại bốn vấn đề với doanh
nghiệp nông nghiệp:
Thứ nhất, môi trường kinh doanh chung của Việt Nam tồn tại bốn nguyên
nhân cơ bản ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp mà Báo cáo Việt Nam
2015 đã chỉ ra, đó là: (i) Quyền tài sản thiếu rõ ràng; (ii) thị trường thiếu cạnh tranh
“sòng phẳng”; (iii) các thị trường yếu tố sản xuất (thị trường vốn, đất đai, lao động)
méo mó; và (iv) chi phí giao dịch cho sản xuất kinh doanh cao. Nếu chúng ta hiểu
doanh nghiệp nông nghiệp theo nghĩa rộng thì điều đó có nghĩa, môi trường kinh
doanh hiện còn không ít khó khăn vướng mắc ảnh hưởng xấu đến hoạt động và sự
phát triển của Doanh nghiệp nông nghiệp.
Thứ hai, Doanh nghiệp không muốn đầu tư vào nông nghiệp và coi đó là
cuộc chơi chính của mình là vì nếu nông nghiệp đạt mức tăng trưởng trung bình tốt
nhất, theo thống kê thông thường, thì cũng chỉ ở mức trên 3%. Mức tăng trưởng giá
trị gia tăng thấp như vậy thì ai còn muốn đầu tư, trong khi có nhiều lĩnh vực đầu tư
22
khác hứa hẹn nhiều lợi nhuận hơn, ví dụ như tài chính, bất động sản... Tuy nhiên,
cách nhìn và đo lường này (cũng như theo cách nghĩ của phần đông xã hội) không
chuẩn và có phần lệch lạc. Nếu chúng ta nhìn sản xuất nông nghiệp theo nghĩa rộng
thì giá trị gia tăng đạt được sẽ không nhỏ và tăng trưởng sẽ không chỉ là 3%/năm.
Việt Nam hiện hằng năm thu được hơn 30 tỷ USD từ việc xuất khẩu các mặt hàng
nông sản, trong khi mỗi năm cầu thế giới đối với lương thực, thực phẩm,… là
khoảng 15.000 tỷ USD. Hình ảnh đó cho thấy, với hội nhập hiện nay, doanh nghiệp
nông nghiệp Việt Nam đang đứng trước cơ hội khai thác một thị trường khổng lồ,
và qua đó có thể tạo thêm rất nhiều giá trị gia tăng.
Thứ ba, có một tồn tại nữa là nông nghiệp Việt Nam không có lợi thế về quy
mô khi vẫn tồn tại tình trạng sản xuất nhỏ, manh mún. Tuy có tới 46% lực lượng lao
động tham gia sản xuất nông nghiệp nhưng giá trị gia tăng của nông nghiệp vẫn chỉ
chiếm 17% GDP; năng suất lao động rất thấp. Để giải quyết hai vấn đề này, có hai
con đường, đó là tích tụ đất đai, qua đó tạo khả năng hấp thụ công nghệ và vốn cao,
cùng dịch chuyển cơ cấu lao động. Tuy nhiên, vướng mắc ở chỗ là cả hai vấn đề
này đều không phải là chuyện riêng của nông nghiệp và doanh nghiệp nông nghiệp.
Chỉ khi nào câu chuyện đất đai và dịch chuyển cơ cấu lao động được giải quyết thực
sự thì mới đem lại lợi thế về quy mô và tạo ra được sức hấp dẫn của lĩnh vực nông
nghiệp, qua đó dẫn đến việc liên kết chuỗi giá trị trong nông nghiệp mà chúng ta
bàn thảo rất nhiều trong thời gian gần đây.
Thứ tư là, sản xuất nông nghiệp luôn ẩn chứa rủi ro cao, xuất phát từ ba
nguyên nhân: sản xuất nông nghiệp mang tính chu kỳ cao; độ co dãn tiêu dùng theo
thu nhập mặt hàng nông sản thấp, ngay cả khi thu nhập của người tiêu dùng có tăng
mạnh thì sức tiêu thụ mặt hàng này cũng không cao hơn nhiều; sản xuất phụ thuộc
lớn vào thời tiết, khí hậu, dịch bệnh.
Vậy chúng ta giải quyết ba vấn đề này bằng cách nào? Theo tác giả, có hai
cách làm hiệu quả, nhất là đầu tư vào khoa học công nghệ nhằm giảm thiểu rủi ro do
thiên tai, dịch bệnh,... trong sản xuất, đồng thời làm gia tăng giá trị của sản phẩm
nông nghiệp, qua đó làm tăng độ co dãn của tiêu dùng. Cùng với đó là thực hiện
23
chương trình bảo hiểm cho nông nghiệp. Chúng ta đã thí điểm bảo hiểm nông nghiệp
từ nhiều năm qua đối với các hộ sản xuất nông nghiệp tại nhiều tỉnh, thành trên cả
nước, nhưng chưa đem lại kết quả khả quan như mong đợi (Võ Trí Thành, 2016).
Như vậy, với cách nhìn rộng ra về việc hình thành và phát triển doanh nghiệp
nông nghiệp, thì chúng ta đang đứng trước những cơ hội đầu tư và làm ăn rất lớn
trong nông nghiệp. Nông nghiệp Việt Nam thực sự hấp dẫn và là nơi có thể làm
giàu. Tất nhiên, đây không chỉ là câu chuyện của riêng ngành nông nghiệp. Cả đất
nước phải vào cuộc để phát triển doanh nghiệp nông nghiệp để tái cơ cấu kinh tế nói
chung và tái cơ cấu nông nghiệp.
Từ những doanh nghiệp nông nghiệp như vậy, chúng ta sẽ hình thành được
chuỗi liên kết và có được những doanh nghiệp tiên phong trong nông nghiệp. Hiện
những “ông lớn” đầu tư rầm rộ vào nông nghiệp như Vingroup, Hoàng Anh Gia
Lai,… có phải là doanh nghiệp tiên phong hay không? Muốn trở thành doanh
nghiệp tiên phong thì doanh nghiệp đó phải làm chủ được ba khâu trọng yếu: thực
sự có R&D, nghĩa là đầu tư vào khoa học và công nghệ và ứng dụng nó ngay trong
các khâu sản xuất, chế biến của mình; tạo dựng được thương hiệu, đặc biệt với
doanh nghiệp nông nghiệp thì thương hiệu đó phải gắn liền với tiêu chuẩn và chất
lượng sản phẩm; nắm được khâu phân phối hàng hóa ra thị trường trong nước và
quốc tế. Nếu doanh nghiệp trong các lĩnh vực tiêu dùng khác có thể chỉ cần làm tốt
hai khâu là tạo dựng thương hiệu và nắm phân phối, thì Doanh nghiệp tiên phong
trong nông nghiệp phải làm được tốt cả ba khâu. Hiện nay, có thể nói chưa có doanh
nghiệp nông nghiệp nào ở Việt Nam làm được trọn vẹn, đúng nghĩa ba khâu này
(Võ Trí Thành, 2016) [25].
Việc hình thành doanh nghiệp tiên phong sẽ góp phần thúc đẩy chuỗi liên kết
giá trị trong nông nghiệp mà chúng ta đã bàn thảo khá nhiều trong những năm gần
đây. Dù bước đầu một số nơi đã hình thành liên kết giữa các doanh nghiệp nông
nghiệp và người nông dân, qua đó tạo vùng nguyên liệu và đảm bảo bao tiêu sản
phẩm nông nghiệp nhưng chuỗi liên kết giá trị giữa các doanh nghiệp, giữa doanh
nghiệp với nông dân vẫn chưa được đảm bảo. Vừa qua tại Diễn đàn Hợp tác kinh tế
24
đồng bằng sông Cửu Long (MDEC 2016), một doanh nghiệp đã phát biểu rất đúng
về bản chất chuỗi liên kết phổ biến hiện nay trong nông nghiệp là các doanh nghiệp
ở cùng một chuỗi liên kết cũng không hợp tác được với nhau, không chia sẻ được
lợi ích với nhau, thậm chí còn “ngáng chân” nhau. Bên cạnh đó, việc tôn trọng hợp
đồng giữa người nông dân và doanh nghiệp vẫn còn bị xâm phạm, trong đó có lỗi
của cả hai phía, ví dụ nông dân thấy lợi nhuận trước mắt thì bỏ “ngang xương” việc
cung cấp nông sản cho doanh nghiệp để đến với thương lái hoặc ngược lại, doanh
nghiệp ép giá nông dân. Vì vậy dù các ngân hàng thương mại có cho các doanh
nghiệp thực hiện chuỗi liên kết giá trị vay vốn đầu tư kinh doanh, sản xuất thì các
doanh nghiệp đó vẫn khó làm tốt vai trò của mình, chứ chưa nói đến việc phải phấn
đấu thành doanh nghiệp tiên phong. Để góp phần giải quyết vấn đề này, về trước
mắt cũng như lâu dài, chúng ta cần làm tốt hai bài toán căn cơ, hai yếu tố đem lại sự
gắn kết của chuỗi liên kết giá trị: (1) Đảm bảo lợi ích của người nông dân thông qua
một hình thức tổ chức sản xuất kinh doanh gắn với đặc điểm địa lý, đặc thù văn hóa
vùng miền; (2) Tạo sự phối hợp thực sự giữa các thành viên trong chuỗi giá trị mà
chúng ta xây dựng lên. Đây đều là những bài toán gắn với sự phát triển của Doanh
nghiệp nông nghiệp và tạo đà cho Doanh nghiệp trở thành Doanh nghiệp tiên phong
(Võ Trí Thành, 2016)[25].
Trong bối cảnh này, vai trò hỗ trợ của nhà nước là vô cùng cần thiết và tập
trung vào ba điều: (1) Tạo ra môi trường kinh doanh chung, tạo điều kiện thuận lợi
cho các hoạt động của doanh nghiệp nông nghiệp; (2) Nhà nước có thể hỗ trợ hoàn
toàn (tạm gọi là cho không) trong những lĩnh vực có tính lan tỏa cao như kết cấu hạ
tầng, đào tạo, R&D. (3) Còn với những hỗ trợ khác cho bản thân quá trình đầu tư,
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (chẳng hạn như về lãi suất) thì cơ bản áp
dụng theo nguyên tắc “hỗ trợ có hoàn trả”. Nhà nước có thể hỗ trợ để chia sẻ ít
nhiều rủi ro ban đầu và doanh nghiệp có thể tồn tại trong môi trường cạnh tranh.
Song đây là “trò chơi thị trường”, nên nhà nước chỉ chia sẻ rủi ro một phần với
doanh nghiệp (tất nhiên có xem xét, đánh giá kỹ lưỡng) và trong trường hợp thành
công, Doanh nghiệp cần hoàn trả phần hỗ trợ này.
25
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài luận văn
1.2.1. Tình hình ngh(cid:27)ên cứu về doanh ngh(cid:27)ệp nông ngh(cid:27)ệp và phát tr(cid:27)ển doanh
ngh(cid:27)ệp ở các nước trên thế g(cid:27)ớ(cid:27)
Mỹ: phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động có
trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều kiện
làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng rất thuận lợi. Công nghệ sinh
học giúp phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân hóa học và
thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi trường, quá phổ
biến. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc
gieo trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các
sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng thủy,
hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá.
Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông
nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập đoàn lớn của nhiều
doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại. Kinh doanh nông nghiệp
bao gồm rất nhiều Doanh nghiệp nông nghiệp và các cơ cấu trang trại đa dạng, từ
các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty
đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật
liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống như một doanh nghiệp công nghiệp tìm
cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều
nông trại Mỹ cũng ngày càng có quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình
sao cho linh hoạt hơn.
Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở vùng đô
thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những cánh đồng,
phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì “trang trại gia
đình” và phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách thức.
26
Phát triển nông nghiệp, nông thôn ở Nhật Bản
a. Phát triển khoa học-kỹ thuật nông nghiệp
Sau Chiến tranh thế giới II, kinh tế Nhật Bản bị tàn phá nặng nề, không chỉ
sản xuất công nghiệp mà nông nghiệp cũng đạt ở mức rất thấp, nguyên liệu và
lương thực trong nước thiếu thốn trầm trọng. Do vậy trong điều kiện đất chật người
đông, để phát triển nông nghiệp Nhật Bản coi phát triển khoa học-kỹ thuật nông
nghiệp là biện pháp hàng đầu. Nhật Bản tập trung vào các công nghệ tiết kiệm đất
như: tăng cường sử dụng phân hoa học; hoàn thiện công tác quản lý và kỹ thuật tưới
tiêu nước cho ruộng lúa; lai tạo và đưa vào sử dụng đại trà những giống kháng
bệnh, sâu rầy và chịu rét; nhanh chóng đưa sản xuất nông nghiệp sang kỹ thuật thâm
canh, tăng năng suất... Đây là một thành công quan trọng về định hướng đầu tư
khiến cho sản xuất nông nghiệp vào năm 1950 đã được phục hồi xấp xỉ mức trước
chiến tranh, sản lượng tiếp tục tăng và tới năm 1953 đã vượt mức trước chiến tranh
30%. sản lượng nâng cao là điều kiện thuận lợi để Nhật Bản thực hiện Chương trình
HĐH sản xuất nông nghiệp.
Để phát triển khoa học-kỹ thuật nông nghiệp, Nhật Bản chủ yếu dựa vào các
viện nghiên cứu nông nghiệp của Nhà nước và chính quyền các địa phương. Viện
quốc gia về khoa học nông nghiệp được thành lập ở cấp Nhà nước là cơ quan có
trách nhiệm tổng hợp gắn kết toàn bộ các viện nghiên cứu cấp ngành thành một
khối. Bên cạnh đó, các viện nghiên cứu nông nghiệp cũng tăng cường liên kết
nghiên cứu vối các trường đại học, các xí nghiệp tư nhân và các hội khuyến nông;
liên kết vối các tổ chức này và các tổ chức của nông dân để giúp nông dân tiếp cận
công nghệ, trang thiết bị tiên tiến, giúp tăng năng suất, chất lượng, đảm bảo nông
nghiệp tăng trưởng ổn định.
b. Cải cách mộng đất
Cải cách ruộng đất năm 1945 và 1948 đã tạo động lực kích thích mạnh mẽ
nông nghiệp phát triển, mở rộng việc mua bán nông phẩm và tăng nhanh tích lũy.
Để duy trì, bảo vệ những vùng đất tốt dùng cho mục đích nông nghiệp, năm
1969 Nhà nước đã ban hành Luật Cải tạo và phát triển những vùng đất có khả năng
mở rộng sản xuất nông nghiệp. Đến năm 1970, Luật Đất đai nông nghiệp và Luật
27
Hợp tác xã nông nghiệp được sửa đổi bổ sung đã nối rộng quyền hạn cho thuê, phát
canh đất sản xuất nông nghiệp cũng như quyền quản lý cho các tập đoàn và các hợp
tác xã (HTX) nông nghiệp. Năm 1975, Nhật Bản quyết định thực hiện chính sách
phát triển nông nghiệp toàn diện, bao gồm: đảm bảo an toàn lương thực; xem xét lại
chính sách giá cả; hoàn thiện cơ cấu sản xuất, đẩy mạnh các công trình phúc lợi
trong các làng xã. Đồng thời chương trình "Đẩy mạnh sử dụng đất nông nghiệp"
được triển khai. Chương trình này được bổ sung vào năm 1980, và nhờ vậy nó giữ
vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
Từng hộ sản xuất riêng lẻ, vối quy mô quá nhỏ thì không thể có đủ điều kiện
kinh tế và kỹ thuật để HĐH quá trình sản xuất nông nghiệp hàng hóa lớn. Năm 1995 số
lượng nông trại giảm 791 nghìn cái (giảm 18,7%) so vối năm 1985. Quy mô ruộng đất
bình quân của một nông trại có sự thay đổi theo hướng tích tụ ruộng đất vào các trang
trại lớn để tăng hiệu quả sản xuất. Xu hướng này thể hiện rõ nhất trong giai đoạn 1990-
1995, qui mô đất lúa bình quân/hộ tăng từ 7180m2 lên 8120m2.
c. Phát triển sản xuất có chọn lọc, nâng cao chất lượng nông sản
Bước ngoặt của chính sách nông nghiệp của Nhật Bản thực sự bắt đầu khi
Luật Nông nghiệp cơ bản được ban hành vào năm 1961, với hai phương hướng
chính sách chủ yếu: Phát triển sản xuất có chọn lọc, cụ thể là đẩy mạnh sản xuất
những sản phẩm có nhu cầu tiêu thụ ngày càng tăng và giảm sản xuất những nông
phẩm có sức tiêu thụ kém; Hoàn thiện cơ cấu nông nghiệp, kể cả việc phát triển
những nông hộ và HTX có năng lực về quản lý kinh doanh và canh tác.
Trong những năm 1960 và 1970, sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế
Nhật đã đẩy thu nhập của nhân dân tăng đáng kể. Cũng trong thời gian này, lao
động trong nông nghiệp giảm xuống khoảng 50%, song năng suất lao động lại tăng
bình quân hàng năm 5-8% nhờ tăng cường cơ giới hoa và cải tiến quy trình kỹ
thuật. Đây là tỷ lệ tăng bình quân cao nhất ở những nước phát triển.
Các ngành thực phẩm chế biến phát triển, giúp cho người dân sống ở nông
thôn có thêm nhiều việc làm, thu nhập được cải thiện, do đó Nhật Bản đã tạo cho
mình một thị trường nội địa đủ lốn cho hàng hoa công nghiệp tích lũy lấy đà chuyển
sang xuất khẩu. Khi sản xuất hàng hóa lớn phát triển, Nhật Bản tập trung đất đai,
28
mở rộng quy mô sản xuất, phát triển nông hộ lớn hoặc trang trại để tạo điều kiện cơ
giới hóa, tăng năng suất lao động, tăng khả năng cạnh tranh.
d. Phát triển các HTX và các tổ chức kinh tế HTX dịch vụ
Hợp tác xã có vị trí rất quan trọng trong phát triển nông nghiệp ở Nhật Bản.
Hầu hết những người nông dân đều là xã viên của HTX nông nghiệp. Chính phủ rất
coi trọng thể chế vận hành các HTX nông nghiệp và đã ban hành, thực hiện nhiều
chính sách giúp đỡ phát triển, không ngừng mở rộng quy mô sản xuất nhằm giúp
người nông dân thoát khỏi cảnh đói nghèo và cùng hội nhập vào nền kinh tế thế
giới. Theo Luật Hợp tác xã nông nghiệp, năm 1972 Liên hiệp các HTX nông nghiệp
quốc gia Nhật Bản chính thức được thành lập và được Chính phủ giao thực hiện các
mục tiêu về phát triển nông nghiệp và nông thôn. Hệ thống HTX nông nghiệp Nhật
Bản được phân làm 3 cấp, hoạt động vối tôn chỉ dựa vào sự nỗ lực hợp tác giữa các
HTX nông nghiệp cấp cơ sở, các liên đoàn cấp tỉnh và cấp trung ương tạo thành một
bộ máy thống nhất hoàn chỉnh từ trung ương đến địa phương. Vai trò của các HTX
và tổ chức kinh tế HTX dịch vụ đã thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung ruộng đất và
chuyên môn hóa sâu theo hướng thương mại hóa trong nông nghiệp nước này.
e. Chính sách hỗ trợ nông nghiệp
Về chính sách giá cả, đặc biệt chính sách trợ giá cho lúa gạo khá lớn, đã
kích thích sản xuất và dẫn đến sản xuất thừa gạo. Từ năm 1970, Nhật Bản bắt đầu
hạn chế mức sản xuất gạo, do vậy Nhật Bản chỉ đáp ứng được 40% nhu cầu lương
thực trong nước so vối 79% của năm 1960. Theo quan điểm an ninh lương thực là
mục tiêu số một nên ngành nông nghiệp được bảo hộ rất cao.
Cuối năm 1999 Nhật Bản đã đưa ra "Luật cơ bản mối về lương thực, nông
nghiệp và khu vực nông thôn" vối nhiều hứa hẹn về những cải cách mới trong lĩnh
vực nông nghiệp. Song thực tế cải cách nông nghiệp diễn ra hết sức chậm chạp và
Nhật Bản vẫn duy trì mức thuế cao đối vối một số mặt hàng như gạo, lúa mỳ và các
sản phẩm từ sữa, nếu đem so sánh về chính sách giữa các nước, khối nước khác
nhau như Mỹ, Eu,... Với việc duy trì mức thuế cao, Nhật Bản phải đối mặt với
những phản ứng của các đối tác thương mại trên các diễn đàn song phương và đa
phương về sức ỳ quá lớn của Nhật Bản đối vối tiến trình tự do hóa trong lĩnh vực
29
nông nghiệp. Đồng thời, chính sách hỗ trợ nông nghiệp kéo dài của Nhật Bản đã
đẩy giá nông phẩm trong nước lên cao, song nó lại làm giảm sức mua của người
tiêu dùng, làm tổn thương tới các nhà cung cấp khác trên cơ sở tạo ra các ảnh hưởng
kinh tế mang tính dây chuyền; Bên cạnh đó nó cũng làm cho tính cạnh tranh của
khu vực này về mặt dài hạn và khả năng đảm bảo an ninh lương thực của Nhật Bản
bị giảm sút.
Tuy nhiên, Nhật Bản luôn có chính sách hỗ trợ kịp thời để khuyến khích phát triển
nông nghiệp như: hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ tầng, cung cấp các trang thiết bị, vật tư cho
nông nghiệp, cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại, cho vay vốn tín dụng,...
g. Chính sách "ly nông bất ly hương"
Vối chính sách "ly nông bất ly hương", Nhật Bản đã thực hiện thành công
với hai nhóm chính sách chính: phát triển doanh nghiệp nông thôn và đưa công
nghiệp lốn về nông thôn để tạo sự gắn bó hài hoa phát triển nông thôn vối phát triển
công nghiệp, xóa bỏ khoảng cách về mức sống giữa đô thị và nông thôn. Đây là một
thành công chưa từng có ở các nước CNH trước đây và hiện đây vẫn là thách thức
lớn cho mọi quốc gia trong quá trình CNH. Ở Nhật Bản, không chỉ các ngành công
nghiệp chế biến nông sản mà cả các ngành cơ khí, hóa chất đều được phân bố trên
toàn quốc. Từ khi bắt đầu CNH (năm 1883), 80% nhà máy lớn đã được xây dựng ở
nông thôn; 30% lao động nông nghiệp tham gia hoạt động phi nông nghiệp, năm
1960 tỷ lệ này tăng lên 66%. Nhờ chủ trương này mà công nghiệp sử dụng được
một nguồn lao động rẻ, dân cư nông thôn có thu nhập cao. Năm 1950 thu nhập phi
nông nghiệp đóng góp gần 30% tổng thu nhập của cư dân nông thôn Nhật Bản, năm
1990 tăng lên tối 85%.
h. Phát triển cộng đồng nông thôn qua các tổ chức HTX
Góp phần vào việc đưa công nghiệp về nông thôn, các HTX và tổ chức kinh
tế hợp tác dịch vụ nông nghiệp đã đóng một vai trò hết sức quan trọng trong xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn, cung ứng vật tư và tiêu thụ nông sản. HTX nông
nghiệp được xây dựng trên nền tảng làng xã nông thôn Nhật Bản. Trong mỗi làng
xã, những mối quan hệ nhiều chiều đa dạng đã tồn tại từ rất lâu giữa các gia đình,
giữa những người nông dân. Tận dụng ưu điểm này, HTX nông nghiệp được xây
30
dựng trên cơ sở cộng đồng nông thôn để tạo quan hệ cộng đồng mối vững chắc
được bắt nguồn từ bên trong cộng đồng làng xã.
Do vậy, HTX cũng rất chú trọng đến các hoạt động mang tính cộng đồng để
làm cho cuộc sống ở nông thôn tốt đẹp hơn.
Thái Lan: sự trợ giúp mạnh mẽ của nhà nước
Thái Lan vốn là một nước nông nghiệp truyền thống với dân số nông thôn
chiếm khoảng 80% dân số cả nước. Để thúc đẩy sự phát triển bền vững nền nông
nghiệp, Thái Lan đã áp dụng một số chiến lược như: Tăng cường vai trò của cá
nhân và các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; đẩy mạnh phong trào
học tập, nâng cao trình độ của từng cá nhân và tập thể bằng cách mở các lớp học và
các hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn; tăng cường
công tác bảo hiểm xã hội cho nông dân, giải quyết tốt vấn đề nợ trong nông nghiệp;
giảm nguy cơ rủi ro và thiết lập hệ thống bảo hiểm rủi ro cho nông dân.
Đối với các sản phẩm nông nghiệp, Nhà nước đã hỗ trợ để tăng sức cạnh
tranh với các hình thức, như tổ chức hội chợ triển lãm hàng nông nghiệp, đẩy mạnh
công tác tiếp thị; phân bổ khai thác tài nguyên thiên nhiên một cách khoa học và
hợp lý, từ đó góp phần ngăn chặn tình trạng khai thác tài nguyên bừa bãi và kịp thời
phục hồi những khu vực mà tài nguyên đã bị suy thoái; giải quyết những mâu thuẫn
có liên quan đến việc sử dụng tài nguyên lâm, thủy hải sản, đất đai, đa dạng sinh
học, phân bổ đất canh tác. Trong xây dựng kết cấu hạ tầng, Nhà nước đã có chiến
lược trong xây dựng và phân bố hợp lý các công trình thủy lợi lớn phục vụ cho
nông nghiệp. Hệ thống thủy lợi bảo đảm tưới tiêu cho hầu hết đất canh tác trên toàn
quốc, góp phần nâng cao năng suất lúa và các loại cây trồng khác trong sản xuất
nông nghiệp. Chương trình điện khí hóa nông thôn với việc xây dựng các trạm thủy
điện vừa và nhỏ được triển khai rộng khắp cả nước…
Về lĩnh vực công nghiệp phục vụ nông nghiệp, chính phủ Thái Lan đã tập
trung vào các nội dung sau: Cơ cấu lại ngành nghề phục vụ phát triển công nghiệp
nông thôn, đồng thời cũng xem xét đến các nguồn tài nguyên, những kỹ năng truyền
thống, nội lực, tiềm năng trong lĩnh vực sản xuất và tiếp thị song song với việc cân
đối nhu cầu tiêu dùng trong nước và nhập khẩu.
31
Thái Lan đã tập trung phát triển các ngành mũi nhọn như sản xuất hàng nông
nghiệp, thủy, hải sản phục vụ xuất khẩu, thúc đẩy mạnh mẽ công nghiệp chế biến
nông sản cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu, nhất là các nước công nghiệp phát
triển. Ngành công nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan phát triển rất mạnh nhờ
một số chính sách sau:
- Chính sách phát triển nông nghiệp: Một trong những nội dung quan trọng
nhất của kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội thời kỳ 2000-2005 là kế hoạch cơ cấu
lại mặt hàng nông sản của Bộ Nông nghiệp Thái Lan, nhằm mục đích nâng cao chất
lượng và sản lượng của 12 mặt hàng nông sản, trong đó có các mặt hàng: gạo, dứa,
tôm sú, gà và cà phê. Chính phủ Thái Lan cho rằng, càng có nhiều nguyên liệu cho
chế biến thì ngành công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm mới phát triển và
càng thu được nhiều ngoại tệ cho đất nước. Nhiều sáng kiến làm gia tăng giá trị cho
nông sản được khuyến khích trong chương trình Mỗi làng một sản phẩm và chương
trình Quỹ làng.
- Chính sách bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm: Chính phủ Thái Lan
thường xuyên thực hiện chương trình quảng bá vệ sinh an toàn thực phẩm. Năm
2004, Thái Lan phát động chương trình “Năm an toàn thực phẩm và Thái Lan là bếp
ăn của thế giới”. Mục đích chương trình này là khuyến khích các nhà chế biến và
nông dân có hành động kiểm soát chất lượng vệ sinh thực phẩm để bảo đảm an toàn
cho người tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Bên cạnh đó, Chính phủ thường
xuyên hỗ trợ cho Doanh nghiệp cải thiện chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm. Do
đó, ngày nay, thực phẩm chế biến của Thái Lan được người tiêu dùng ở các thị
trường khó tính, như Hoa Kỳ, Nhật Bản và EU, chấp nhận.
- Mở cửa thị trường khi thích hợp: Chính phủ Thái Lan đã xúc tiến đầu tư,
thu hút mạnh các nhà đầu tư nước ngoài vào liên doanh với các nhà sản xuất trong
nước để phát triển ngành công nghiệp chế biến thực phẩm, thông qua việc mở cửa
cho các quốc gia dù lớn hay nhỏ vào đầu tư kinh doanh. Trong tiếp cận thị trường
xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan là người đại diện thương lượng với chính phủ các
nước để các doanh nghiệp đạt được lợi thế cạnh tranh trong xuất khẩu thực phẩm
chế biến. Bên cạnh đó, Chính phủ Thái Lan có chính sách trợ cấp ban đầu cho các
32
nhà máy chế biến và đầu tư trực tiếp vào kết cấu hạ tầng như: Cảng kho lạnh, sàn
đấu giá và đầu tư vào nghiên cứu và phát triển; xúc tiến công nghiệp và phát triển
doanh nghiệp vừa và nhỏ. Xúc tiến công nghiệp là trách nhiệm chính của Cục Xúc
tiến công nghiệp thuộc Bộ Công nghiệp, nhưng việc xúc tiến và phát triển công
nghiệp chế biến thực phẩm ở Thái Lan do nhiều cơ quan cùng thực hiện. Chẳng
hạn, trong Bộ Nông nghiệp và Hợp tác xã, cùng với Cục Xúc tiến nông nghiệp, Cục
Hợp tác xã giúp nông dân xây dựng hợp tác xã để thực hiện các hoạt động, trong đó
có chế biến thực phẩm; Cục Thủy sản giúp đỡ nông dân từ nuôi trồng, đánh bắt đến
chế biến thủy sản. Cơ quan Tiêu chuẩn sản phẩm công nghiệp thuộc Bộ Công
nghiệp xúc tiến tiêu chuẩn hoá và hệ thống chất lượng; Cơ quan Phát triển công
nghệ và khoa học quốc gia xúc tiến việc áp dụng khoa học và công nghệ cho chế
biến; Bộ Đầu tư xúc tiến đầu tư vào vùng nông thôn.
Một số kinh nghiệm trong phát triển nông nghiệp, nông thôn nêu trên cho
thấy, những ý tưởng sáng tạo, khâu đột phá và sự trợ giúp hiệu quả của nhà nước
trên cơ sở phát huy tính tự chủ, năng động, trách nhiệm của người dân để phát triển
khu vực này, có ý nghĩa và vai trò hết sức quan trọng đối với việc công nghiệp hóa,
hiện đại hóa thành công nông nghiệp - tạo nền tảng thúc đẩy quá trình công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước.
1.2.2. Kinh nghiệm về phát triển doanh ngh(cid:27)ệp nông ngh(cid:27)ệp và phát tr(cid:27)ển doanh
ngh(cid:27)ệp ở V(cid:27)ệt Nam
a) Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh
Theo tác giả Võ Trí Thành (2016): Thành phố Hồ Chí Minh định hướng phát
triển nông nghiệp thành phố theo hướng nông nghiệp đô thị, nông nghiệp ứng dụng
công nghệ cao, công nghệ sinh học, việc phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp là
cần thiết, nhằm thu hút nguồn lực về vốn, khoa học công nghệ, lao động có kỹ thuật,
trình độ cao, nâng cao năng suất lao động nghiệp nông thôn thành phố. Hiện trạng phát
triển doanh nghiệp: Thành phố Hồ Chí Minh có tổng diện tích đất nông nghiệp là
115.767,79 ha (năm 2015), giảm 269,71 ha so với năm 2014. Tổng số lao động trong
nông nghiệp khoảng 107.856 người, tăng 3.000 người so với năm 2010. Năng suất lao
động lĩnh vực nông nghiệp bình quân ước đạt 88,1 triệu đồng/người/năm, khoảng
33
4.000 USD/người/năm (theo giá hiện hành). Thành phố có số doanh nghiệp nông
nghiệp 451 doanh nghiệp (năm 2015), giảm 49 doanh nghiệp so với năm 2014 và tăng
302 doanh nghiệp so với năm 2011, trong đó đa phần là doanh nghiệp nông nghiệp và
hoạt động dịch vụ có liên quan (chiếm khoảng 76%), còn lại là các doanh nghiệp khai
thác, nuôi trồng thủy sản và doanh nghiệp lâm nghiệp và dịch vụ nông nghiệp.
Ngoài ra, thành phố hiện có khoảng 300 cửa hàng buôn bán sỉ và lẻ cá cảnh.
Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp cũng đa dạng, trong đó giống cây trồng, vật
nuôi có 140 doanh nghiệp, doanh nghiệp chuyên xuất khẩu cá cảnh có 10 doanh
nghiệp, 04 doanh nghiệp cá sấu. Tại Khu Nông nghiệp công nghệ cao thành phố (xã
Phạm Văn Cội, huyện Củ Chi) cũng đang có 14 dự án đầu tư với tổng diện tích 56,8
ha, tổng vốn đầu tư đạt 450 tỷ đồng, các dự án này tập trung chủ yếu vào lĩnh vực
ứng dụng công nghệ cao trong chọn tạo, nhân giống cây trồng có năng suất và chất
lượng cao, công nghệ tế bào thực vật, công nghệ sinh học phân tử, công nghệ xử lý
nông sản sau thu hoạch bằng nhiệt, sản xuất chế phẩm sinh học,...
Về hỗ trợ cho doanh nghiệp nông nghiệp Năm 2015, số cơ sở sản xuất kinh
doanh nông lâm thủy sản thuộc phạm vi quản lý của ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn được các cơ quan quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm kiểm tra,
đánh giá và cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm là 378 cơ sở,
lũy tiến đến nay đã cấp 1.567 giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực
phẩm. Đã chứng nhận VietGAP trong là 88 tổ chức, cá nhân sản xuất rau với tổng
diện tích 25,17 ha diện tích canh tác, tương đương 108,6 ha diện tích gieo trồng; sản
lượng ước tính 2.458,9 tấn/năm; 01 tổ chức sơ chế rau với diện tích sơ chế 500m2,
năng suất sơ chế 365 tấn/năm. Tính lũy tiến đến nay, tổng số đơn vị sản xuất rau,
quả trên địa bàn Thành phố đã được chứng nhận VietGAP là 763 tổ chức, cá nhân
(bao gồm xã viên 07 hợp tác xã và tổ hợp tác: HTX Ngã 3 Giòng, HTX Phú Lộc,
HTX Thỏ Việt, HTX Phước An, HTX Nhuận Đức, HTX Nông nghiệp Xanh và Tổ
cây ăn trái Trung An, 11 công ty và các nông hộ), với tổng diện tích 458,46 ha;
tương đương 2.161,62 ha diện tích gieo trồng; sản lượng dự kiến 48.238,84
tấn/năm. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hỗ trợ các hoạt động thiết kế
website - “Chương trình mỗi nhà nông một website”; Trong năm 2015, đã thiết kế
34
website cho 20 đơn vị. Lũy kế thực hiện từ đầu chương trình đến nay là 126 đơn vị.
Hỗ trợ thiết kế logo, xây dựng nhãn hiệu, thiết kế tờ bướm: thiết kế logo, bao bì cho
và thiết kế ấn phẩm cho 30 đơn vị. Lũy tiến từ đầu chương trình cho đến năm 2015
đã thiết kế cho thiết kế logo, bao bì cho 150 đơn vị; thiết kế ấn phẩm cho 120 đơn
vị. Định kỳ hàng năm Thành phố đã tổ chức các sự kiện hội chợ, triển lãm, hội thi
chuyên ngành nông nghiệp như: Hội chợ - Triển lãm Giống nông nghiệp (qua 3 lần
tổ chức Hội chợ đã có 245 Hợp đồng được ký kết giữa người sản xuất và doanh
nghiệp tiêu thụ, trong quá trình triển khai các hợp đồng - có 170 hợp đồng được
triển khai); Hội chợ - Triển lãm nông nghiệp công nghệ cao và công nghiệp thực
phẩm; Hội chợ Nông sản xuất khẩu Việt Nam - Vietnam Farm Expo; Hội thi Trái
ngon - An toàn Nam Bộ; Hội thi - Triển lãm Bò sữa. Về chính sách hỗ trợ tín dụng
cho doanh nghiệp (theo Quyết định số 36/2011/QĐ-UBND ngày 10 tháng 6 năm
2011; Quyết định số 13/2013/QĐ-UBND ngày 20 tháng 3 năm 2013 của Ủy ban
nhân dân Thành phố quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp đô
thị giai đoạn 2011 - 2015), trong giai đoạn 2011-2015, đã có 07 doanh nghiệp được
vay vốn hỗ trợ lãi vay từ các tổ chức tín dụng (ngân hàng) với tổng vốn đầu tư
308.505 triệu đồng, trong đó vốn vay 146.489 triệu đồng.
Ngoài ra, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn còn hỗ trợ doanh nghiệp
trong các hoạt động tuyên truyền, tập huấn, hướng dẫn các chính sách của Trung
ương và Thành phố, hỗ trợ cấp phát 2.000 liều tinh bò sữa giới tính Canada và tinh
cao sản của Israel cho công ty Bò Sữa và các hộ trại chăn nuôi trên địa bàn thành
phố Hồ Chí Minh, tính từ khi triển khai thực hiện chương trình đến nay là 5.477 liều
nhằm thực hiện chương trình nhập nội, cải thiện chất lượng đàn bò sữa. Dự kiến số
lượng doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp trong thời gian tới sẽ gia tăng về cả
số lượng và chất lượng, đặc biệt là lĩnh vực nông nghiệp công nghệ cao, nguyên
nhân chủ yếu do hiện nay Trung ương và Thành phố đang ban hành nhiều chính
sách nhằm khuyến khích phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, đặc biệt trong lĩnh
vực nông nghiệp đô thị, doanh nghiệp công nghệ cao, sản xuất giống, phù hợp với
định hướng phát triển nông nghiệp thành phố như: Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 09/06/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
35
nghiệp, nông thôn, theo đó doanh nghiệp, hợp tác xã, liên minh hợp tác xã có dự án
vay vốn được vay từ tổ chức tín dụng cho vay không có tài sản đảm bảo tối đa bằng
70% giá trị hợp đồng chuyển giao khoa học công nghệ hoặc tiêu thụ sản phẩm là kết
quả của việc sản xuất ứng dụng công nghệ cao của khách hàng; Nghị định số
210/2013/NĐ-CP ngày 19 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, theo đó doanh nghiệp được
hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, hỗ trợ đầu tư cơ sở hạ tầng phát triển vùng sản xuất;
Quyết định số 04/2016/QĐ-UBND ngày 23/02/2016 của Ủy ban nhân dân Thành
phố quy định về khuyến khích chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp đô thị trên
địa bàn Thành phố giai đoạn 2016 - 2020, theo đó các tổ chức, cá nhân được hỗ trợ
100% lãi suất (lãi suất vay từ các tổ chức tín dụng), ngoài ra các doanh nghiệp khi
có nhu cầu về vốn cho phát triển sản xuất được hỗ trợ lãi vay của ngân sách nhà
nước theo Quyết định số 50/2015/QĐ-UBND ngày 30/10/2015 của Ủy ban nhân
dân thành phố về ban hành quy định về thực hiện chương trình kích cầu đầu tư của
Thành phố Hồ Chí Minh, Quyết định số 21/2015/QĐ-UBND ngày 14/5/2015 của
Ủy ban nhân dân thành phố về Chính sách khuyến khích áp dụng Quy trình thực
hành sản xuất nông nghiệp tốt trong nông nghiệp và thủy sản trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh (Võ Trí Thành, 2016)[25].
b. Nền tảng phát triển của Doanh nghiệp
Ở góc độ nghiên cứu quốc tế, đã có nhiều công trình đề cập đến nền tảng
phát triển Doanh nghiệp. Baker Ted, Gedajlovic Eric và Lubatkin Michael (2005)
đã nghiên cứu các khung phân tích trước đây về tinh thần và nền tảng phát triển
doanh nghiệp và phát hiện ra rằng chưa có tiêu chí và khung đánh giá thống nhất về
nền tảng phát triển doanh nghiệp. Tại Việt Nam, các nghiên cứu gần đây về Doanh
nghiệp tập trung chủ yếu vào tinh thần Doanh nghiệp và khởi nghiệp kinh doanh
như Hoàng Văn Hải và cộng sự (2012) xuất bản cuốn "Tinh thần Doanh nghiệp Việt
Nam trong hội nhập", Đinh Việt Hòa (2012) xuất bản cuốn "Tinh thần khởi nghiệp
kinh doanh - Trái tim của một doanh nhân", hay Nguyễn Ngọc Thắng (2012) trong
nghiên cứu của mình đã chỉ ra rằng các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đã có
những bước phát triển mạnh trong thời gian qua với việc gia tăng cả về lượng và
36
chất. Tóm lại, các công trình nghiên cứu trên đây đã đề cập nhiều khía cạnh và ở
các mức độ khác nhau về nền tảng phát triển doanh nghiệp nhưng chưa có công
trình nào nghiên cứu tập trung, đầy đủ về vấn đề đổi mới, phát triển doanh nghiệp
tại một doanh nghiệp cụ thể.
c. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong thời kỳ hội nhập
Lưu Khánh Cường - Khoa Quản trị Kinh doanh, Trường Đại học Kinh tế Kỹ
thuật Công nghiệp đã thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học “Nâng cao năng lực
cạnh tranh cho các Doanh nghiệp thương mại vừa và nhỏ Việt Nam trong giai đoạn
hội nhập kinh tế quốc tế”. Kết quả là:
- Đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa, các yếu
tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại nhỏ và vừa.
- Đã xây dựng các chỉ tiêu đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thương mại nhỏ và vừa.
- Phân tích đánh giá được thực trạng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thương mại nhỏ và vừa, thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tác động đến năng lực
cạnh tranh của doanh nghiệp để từ đó chỉ ra những hạn chế còn tồn tại làm căn cứ
cho việc đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho các doanh nghiệp
thương mại nhỏ và vừa.
- Khái quát được lộ trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam, phân tích rõ
những cơ hội và thách thức đặt ra đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong
tiến trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới. Cùng với việc tóm tắt những mục
tiêu, phương hướng phát triển kinh tế - thương mại Việt Nam, từ đó đưa ra những
quan điểm và phương hướng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
thương mại nhỏ và vừa Việt Nam, cũng như đề xuất hệ thống các giải pháp và kiến
nghị có chọn lọc nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp thương mại
nhỏ và vừa Việt Nam trong thời gian tới.
d. Đầu tư cho khoa học của doanh nghiệp nông nghiệp
Theo đại diện Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cả nước hiện có
33.000 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, trong đó 93% là doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Trong số 33.000 doanh nghiệp này cũng chỉ có 1.090 doanh
37
nghiệp (tỷ lệ 3,3%) có đầu tư cho hoạt động nghiên cứu và phát triển công nghệ với
kinh phí 5.439 tỷ đồng, trong đó đầu tư trực tiếp cho nghiên cứu phát triển công
nghệ chỉ khoảng 1.500 tỷ đồng.
Đối với các doanh nghiệp khoa học - công nghệ, hiện có khoảng 2.000 doanh
nghiệp hoạt động theo mô hình khoa học - công nghệ, nhưng chỉ có khoảng 350
doanh nghiệp có khả năng phát triển thành doanh nghiệp khoa học công nghệ. Đặc
biệt, chỉ 8% trong số này (khoảng 28 doanh nghiệp) trong lĩnh vực nông nghiệp.
Những hạn chế cản trở doanh nghiệp đầu tư khoa học công nghệ nằm ở chính
vốn đầu tư lớn, thời gian thực hiện kéo dài và nhiều rủi ro; khả năng tiếp cận nguồn
vốn dài hạn, lãi suất thấp lại rất khó khăn. Đa phần doanh nghiệp có quy mô vừa và
nhỏ, hạn chế về tiềm lực tài chính và con người, không có kinh phí tái đầu tư cho
nghiên cứu dù có nhu cầu.
Tại một số nước như: Trung Quốc, Hàn Quốc, vốn đầu tư của doanh nghiệp
cho khoa học công nghệ lớn gấp nhiều lần so với vốn đầu tư của Nhà nước. Trong
khi đó, tại Việt Nam, 70% số vốn do Nhà nước đầu tư, doanh nghiệp chỉ chỉ ra 30%
còn lại. Điều đó cho thấy cơ chế chính sách của Việt Nam chưa khuyến khích doanh
nghiệp đầu tư cho khoa học công nghệ.
Tại hội thảo về chính sách cho doanh nghiệp (2016), đại diện Viện Chính sách
và Chiến lược Phát triển nông nghiệp nông thôn cũng cho biết, Nhà nước đã ban hành
rất nhiều chính sách ưu đãi, khuyến khích doanh nghiệp tham gia đầu tư khoa học
công nghệ như ưu đãi về thuế, phí, hỗ trợ tín dụng, đất đai, cơ sở hạ tầng, hỗ trợ đào
tạo nâng cao năng lực… Tuy nhiên, các văn bản hướng dẫn thực hiện các chính sách
này lại có sự chồng chéo, thiếu đồng bộ nên khi triển khai thực hiện chính sách gặp
khá nhiều vướng mắc. Do đó, cần có các buổi đối thoại với doanh nghiệp nhằm nắm
bắt và tháo gỡ các vướng mắc trong việc thực hiện các chính sách hỗ trợ nói trên, tạo
điều kiện thu hút Doanh nghiệp tham gia đầu tư khoa học công nghệ.
Theo Huỳnh Quang Đấu, Tổng Giám đốc Công ty CP Rau quả thực phẩm
An Giang (Antesco), nhu cầu ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của nông
dân rất lớn nhằm tạo ra sản phẩm an toàn và đạt năng suất cao, tăng thêm thu nhập.
Tuy nhiên, trên thực tế việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất của bà con
38
nông dân gặp rất nhiều khó khăn do trình độ nông dân không đồng đều, dẫn đến
việc chuyển giao kỹ thuật gặp khó khăn. Ngoài ra, phần lớn nông dân đều thiếu vốn
trong đầu tư sản xuất, khó tiếp cận các nguồn đầu tư tài chính cho việc đổi mới ứng
dụng khoa học kỹ thuật.
e. Mối quan hệ giữa doanh nghiệp với nông dân
Theo Hồ Thị Diệu Ánh - Khoa Kinh tế, Đại học Vinh: Việc làm lao động
nông thôn là một vấn đề hết sức cần thiết và cấp bách của Việt Nam. Tạo việc làm
lao động nông thôn góp phần thay đổi kinh tế xã hội nâng cao đời sống vật chất,
tinh thần cho người lao động. Thực tế nhiều địa phương đã đưa ra nhiều giải pháp
như đào tạo nghề, chuyển đổi nghề nghiệp, hỗ trợ về vốn kinh doanh…Tuy nhiên
việc liên kết hoạt động các doanh nghiệp nông nghiệp nhằm tạo công ăn việc làm,
hỗ trợ quy trình tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho người nông dân chưa được quan tâm
nhiều. Liên kết hoạt động doanh nghiệp nông nghiệp bảo đảm yêu cầu chuyển dịch
cơ cấu nông nghiệp, nâng cao giá trị gia tăng, năng suất, chất lượng và sức cạnh
tranh của sản phẩm nông nghiệp, tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động.
Hồ Thị Diệu Ánh đã chỉ ra vai trò liên kết doanh nghiệp nông nghiệp đối với
vấn đề tạo việc làm lao động nông thôn là: Trong phát triển kinh tế, các doanh
nghiệp có vai trò rất quan trọng trong việc phục vụ và thúc đẩy các hoạt động sản
xuất, xuất khẩu. Riêng đối với sản xuất nông nghiệp, nhất là đối với các nền sản
xuất nông nghiệp còn lạc hậu như của nước ta, thì vai trò này lại càng quan trọng
hơn. Các doanh nghiệp là cầu nối giữa nông dân và thị trường, tham gia từ khâu
cung ứng vật tư trang thiết bị, giống đến khâu thu mua, chế biến, phát triển thị
trường tiêu thụ trong và ngoài nước; là đầu mối hỗ trợ nông dân ứng dụng khoa học,
kỹ thuật, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh. Sự tăng trưởng nhanh chóng về
xuất khẩu các mặt hàng nông sản, thủy sản, đồ gỗ… trong thời gian qua có phần
đóng góp to lớn của các doanh nghiệp chế biến, xuất khẩu trong lĩnh vực này đồng
thời góp phần tạo việc làm cho một khối lượng lớn lao động nông thôn.
Việt Nam là quốc gia có nhiều lợi thế phát triển nông nghiệp. Tuy nhiên,
tăng trưởng và phát triển nông nghiệp trong vài thập kỷ qua chủ yếu dựa trên cơ sở
thâm dụng đầu vào sản xuất, nguồn lực con người và tài nguyên thiên nhiên. Dẫn
39
chứng như năm 2014, năng suất lao động ngành nông nghiệp chỉ bằng 39% năng
suất lao động chung của nền kinh tế. Điều này làm cho nông nghiệp Việt Nam phát
triển thiếu bền vững, đối mặt với nhiều khó khăn như giá trị gia tăng thấp, an toàn
thực phẩm không đảm bảo và khả năng sinh lời thấp. Nguyên nhân là do phương
thức sản xuất nhỏ lẻ, manh mún; số lượng các doanh nghiệp nông nghiệp chiếm tỷ
lệ nhỏ và tốc độ phát triển chậm.
Cũng theo Hồ Thị Diệu Ánh, hình thức tổ chức hợp tác xã là liên kết ngang
giữa nông dân với nhau để cung cấp sản phẩm theo nhu cầu thị trường mới là một
khía cạnh, là yếu tố "đẩy" trong mô hình liên kết. Mô hình này cần yếu tố "kéo",
chính là thị trường tiêu thụ đầu ra mà hoạt động cốt lõi là xây dựng được liên kết
dọc giữa nông dân với doanh nghiệp. Xây dựng mối liên kết này về bản chất là xây
dựng kênh tiêu thụ mới trong chuỗi giá trị thông qua loại bỏ bớt tác nhân trung gian
giữa người sản xuất và doanh nghiệp, rút ngắn độ dài của kênh tiêu thụ. Nếu không
có liên kết này, việc tổ chức sản xuất thông qua liên kết ngang không đạt được lợi
ích như mong muốn. (Hồ Thị Diệu Ánh, 2015)[4].
f. Vốn tín dụng cho doanh nghiệp nông nghiệp
Thị trường nông thôn đang rất cần thêm nhiều doanh nghiệp, coi đây là giải
pháp chủ yếu để xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
cho cư dân nông thôn. Đây là giải pháp cơ bản góp phần tạo việc làm cho lao động
nông thôn. Nông thôn đang rất cần hình thành các doanh nghiệp kinh doanh nông,
lâm nghiệp và thủy sản, bảo đảm yêu cầu chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, nâng cao
giá trị gia tăng, năng suất, chất lượng và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp;
thông qua việc ứng dụng khoa học, công nghệ mới; đa dạng hóa cây trồng, vật nuôi
... Đó là những doanh nghiệp góp phần hình thành một nền nông nghiệp hàng hóa
lớn, đa dạng, phát triển nhanh và bền vững. Trong lĩnh vực kinh doanh nông
nghiệp, hình thức phổ biến vẫn phải là hộ gia đình từ quy mô nhỏ tiến lên trang trại
quy mô lớn, kinh doanh đạt hiệu quả cao. Phát triển làng nghề, hay hình thành các
doanh nghiệp quy mô nhỏ họ gia đình đến các doanh nghiệp có quy mô lớn đều góp
phần làm thay đổi diện mạo nông thôn, tạo việc làm cho lao động nông thôn.
Ông Cao Sỹ Kiêm - Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ đã chỉ ra 3
nguyên nhân chính của việc doanh nghiệp không mặn mà với nông nghiệp.
40
Thứ nhất là tỷ lệ sinh lời của nông nghiệp ít, hay rủi ro vì thiên tai lũ lụt, hiệu
suất hiệu quả ít, và khả năng tiêu thụ sản phẩm bị hạn chế cho nên những nhà đầu tư
không muốn đi vào lĩnh vực này. Hoặc người ta rất cẩn thận chọn lựa khi đầu tư vào
nông nghiệp.
Thứ hai là ở nông thôn dự án đầu tư có hiệu quả phải là dự án dài hạn có tính
toán cẩn thận. Có dự án, có tính hiệu quả, có lập trình tự, nhưng ở nông thôn trình
tự lập còn ở mức độ. Vì vậy, doanh nghiệp nước ngoài ít đầu tư, còn doanh nghiệp
trong nước thì chỉ có một số là tìm đến, chứ còn nhìn chung là doanh nghiệp chưa
mặn mà lắm.
Thứ ba là, trước đây chúng ta hô hào đầu tư cho nông nghiệp nông thôn rất
mạnh, nhưng đấy là chủ trương, còn để các ngành, các cấp biến chủ trương thành
hiện thực, những cái phục vụ dịch vụ cho thỏa đáng hơn, đầy đủ hơn thì chưa. Ví dụ
cho vay nhà ở nông thôn, cho vay để sản xuất đòi hỏi phải có tài sản thế chấp, phải
có lập dự án, kinh doanh có lãi. Thường thường những cái này ở nông thôn yếu thế
hơn nên thủ tục môi trường pháp lý chưa được cải thiện so với yêu cầu. Nhà nước
hô hào rất mạnh mẽ, nông dân còn nhiều dự án có thể sinh lời được, thế nhưng
doanh nghiệp vẫn còn nghi ngờ nên người ta không hăng hái lắm.
Hình 1.1: Phân bổ chi tiết vốn hỗ trợ từ vốn ngân sách Trung ương (triệu đồng)
cho các ngành chế biến nông, lâm sản và chăn nuôi
(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện chính sách thu hút doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp nông thôn, Bộ Kế hoạch và Đầu tư)
41
1.2.3. Bà(cid:27) học k(cid:27)nh ngh(cid:27)ệm rút ra
Nông nghiệp hiện nay đóng góp khoảng 20% GDP của cả nước; có rất nhiều
mặt hàng xuất khẩu có thứ hạng trên thế giới như: Gạo, tiêu, cà phê, cao su... Tuy
nhiên, Việt Nam đa phần xuất hàng thô, chưa gia tăng chế biến theo hướng nâng
cao giá trị gia tăng; chưa chú trọng xây dựng thương hiệu mạnh cho ngành nông
sản. Một trong những nguyên nhân quan trọng nhất: Việt Nam đang thiếu lực lượng
chủ công để phát triển nông nghiệp, đó chính là các doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp. Bên cạnh đó, tổng vốn đầu tư của xã hội cho nông nghiệp,
nông thôn chiếm tỉ trọng rất thấp xoay quanh khoảng 6% tổng đầu tư cả nước.
Doanh nghiệp nông nghiệp là đội quân chủ lực cho sản xuất nông sản thực
phẩm Organic (hữu cơ); bảo đảm nông sản thực phẩm sạch, bảo đảm vệ sinh an
toàn thực phẩm. Xu hướng của thế giới trong những năm gần đây là sử dụng nông
sản, thực phẩm hữu cơ (Organic); con người quay về với thiên nhiên, chọn những
sản phẩm thiên nhiên thuần khiết nhất cho sức khỏe gia đình, thời đại an toàn vệ
sinh thực phẩm được đặt lên hàng đầu. Nông sản thực phẩm hữu cơ là thực phẩm
phải thu từ nguồn sản xuất không sử dụng bất kỳ hóa chất nào. Có sự khác biệt với
nông sản thực phẩm sạch là nông sản thực phẩm thu được từ nguồn nuôi trồng, vẫn
sử dụng “đầu vào” là hóa chất như thuốc trừ sâu, chất hóa học tổng hợp... nhưng
việc sử dụng hóa chất được thực hiện đúng “quy trình” để sản phẩm ra thị trường
chỉ còn dư lượng độc hại dưới mức cho phép, không gây tác hại cho sức khỏe người
tiêu dùng (thực phẩm an toàn). Trong 5 năm (2010-2015) diện tích canh tác, nuôi
trồng hữu cơ ở Việt Nam đã có hơn 76.000 ha, tập trung tại một số tỉnh như: Hà
Nội, Hòa Bình, Lào Cai, Hà Giang, Cà Mau, Bến Tre... con số còn quá ít. Tuy
nhiên, để nông dân ngày càng phát triển sản xuất theo hướng sản xuất, canh tác ra
nông sản thực phẩm hữu cơ bảo đảm sức khỏe con người, đáp ứng tiêu dùng trong
nước và xuất khẩu, không ai khác hơn chính là các doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp (Doanh nghiệp nông nghiệp).
Chỉ khi có doanh nghiệp đặt hàng, đồng thời bao tiêu sản phẩm với giá cao,
người nông dân mới dám sản xuất. Ví dụ Vinamilk đã đầu tư trang trại bò sữa tại
Lâm Đồng (từ năm 2015) tiêu chuẩn Organic (tiêu chuẩn thế giới). Để được chứng
42
nhận tiêu chuẩn hữu cơ, mọi quy trình từ con giống đến sản xuất sữa Vinamilk phải
tuân thủ nghiêm ngặt quy chuẩn “3 không” (Không thuốc trừ sâu, không sử dụng
hoocmon tăng trưởng, không dư lượng kháng sinh).
Năm 2016, Công ty Cổ phần Vinamilk đã đạt được chứng nhận canh tác, chế
biến hữu cơ và nông sản hữu cơ theo tiêu chuẩn Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA
Organic) và Liên minh châu Âu (Ecocert-EU); hiện Vinamilk đang phát triển mạnh
việc cung ứng rau và trái cây Organic ra thị trường thông qua các kênh phân phối
như Coop-Mart.
Do đó, cần có doanh nghiệp nông nghiệp chủ động triển khai đặt hàng cho
người nông dân sản xuất theo đơn hàng: Chọn giống, sản xuất trên quy mô lớn;
quản lý theo tiêu chuẩn chặt chẽ trong việc sử dụng phân bón, thuốc trừ sâu...
Thậm chí doanh nghiệp cần tổ chức những khóa huấn luyện, hướng dẫn
người nông dân thực hành sản xuất chuyên nghiệp; bên cạnh đó còn có những hợp
đồng bao tiêu sản phẩm của người nông dân theo một giá sàn (theo thỏa thuận) nhất
định, bảo đảm quyền lợi của người nông dân trong bất cứ biến động thị trường lên
xuống nào.
Để có thể phát triển mạnh số lượng doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực
nông nghiệp rất cần sự hỗ trợ của Nhà nước bằng một hệ thống chính sách rõ ràng,
minh bạch và nhất quán: Ưu đãi về thuế; ưu đãi về vay ngân hàng với lãi suất thấp
theo chu kỳ sản xuất; thủ tục đất đai nhanh gọn, doanh nghiệp nông nghiệp không
sợ bị mang tiếng là đầu cơ đất đai, dễ bị cơ quan chức năng làm khó dễ. Nói gọn lại
là Nhà nước cần đối mặt giải quyết vấn đề chính sách hạn điền gây khó khăn cho
doanh nghiệp nông nghiệp hiện nay. Nhà nước cần có chính sách khuyến khích và
thể chế hóa bằng luật, tạo điều kiện cho việc thành lập công ty cổ phần khác (mô
hình doanh nghiệp nông nghiệp) cho phép công ty sở hữu diện tích tổ chức sản xuất
từ 100 ha trở lên đến 500 ha, và hơn thế nữa phù hợp cho quy mô áp dụng cơ giới
trong sản xuất nông nghiệp, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp.
43
Chương 2
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các doanh nghiệp được thành lập và hoạt
động theo Luật Doanh nghiệp bao gồm: Doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần và các hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Những yếu tố ảnh hưởng, những khó khăn trở ngạ9 trong phát tr9ển doanh ngh9ệp
nông ngh9ệp tạ9 huyện Phù N9nh, tỉnh Phú Thọ.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung:
Đề tài tập trung nghiên cứu về thực trạng phát triển của doanh nghiệp nông
nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi không gian
Đề tài được thực hiện trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi thời gian
Số liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu về doanh nghiệp nông nghiệp được thu
thập từ năm 2014 đến năm 2016.
Số liệu sơ cấp được khảo sát năm 2017.
2.3. Nội dung nghiên cứu
Một là: Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về doanh nghiệp nông nghiệp;
Hai là: Đánh giá thực trạng tình hình phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
huyện Phù Ninh giai đoạn 2014-2016;
Ba là: Đề ra mục tiêu, giải pháp khoa học để phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ đến năm 2025.
2.4. Phương pháp nghiên cứu
2.4.1. Phương pháp tiếp cận
Với mục tiêu trên cơ sở đánh giá thực trạng của các doanh nghiệp nông
nghiệp, bao gồm cả các hợp tác xã, chỉ ra được các yếu tố ảnh hưởng, những kết
44
quả đã đạt được và những tồn tại hạn chế để đưa ra giải pháp chính nhằm phát triển
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh thì phương pháp nghiên cứu như sau:
2.4.1.1. Tiếp cận theo loại hình sở hữu của Doanh nghiệp
Hiện nay ở Phú Thọ nói chung và ở huyện Phù Ninh nói riêng, các doanh
nghiệp nông nghiệp chủ yếu có ngành nghề sản xuất kinh doanh đa dạng, phần lớn
là các công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã, doanh nghiệp tư nhân và một số
công ty cổ phần. Phần lớn trong đó là các đơn vị có quy mô nhỏ, manh mún, thiếu
vốn trong kinh doanh, thiếu kinh nghiệm trong tổ chức sản xuất - kinh doanh.
2.4.1.2. Tiếp cận theo loại hình sản xuất kinh doanh
Doanh nghiệp nông nghiệp của huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ngoài sản xuất
nông nghiệp thường tham gia thêm các ngành nghề khác. Chúng tôi chỉ đi sâu
nghiên cứu các doanh nghiệp với ngành nghề sản xuất nông nghiệp là chủ yếu.
2.4.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.4.2.1. Số liệu thứ cấp
Là những dữ liệu được thu thập từ các tài liệu nghiên cứu có liên quan đã
được công bố như: báo cáo thường niên của các cơ quan nhà nước, niên giám thống
kê; các tài liệu nghiên cứu chuyên ngành; sách báo và qua các tài liệu trên
internet… Số liệu thứ cấp là những số liệu thu thập được từ các nguồn có sẵn, có
căn cứ rõ ràng, tin cậy có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Những thông tin và số
liệu thứ cấp được thu thập và chọn
Các số liệu cần thu thập: Diện tích, số lượng lao động trong các doanh
nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện. Ngoài ra chúng tôi còn thu thập là tìm đọc,
tóm tắt và trích dẫn, tham khảo từ các ý kiến của chuyên gia, các sở ngành của tỉnh
Phú Thọ và các phòng, ban huyện Phù Ninh.
2.4.2.2. Số liệu sơ cấp
* Thông qua phỏng vấn trực tiếp với các cán bộ quản lý và kỹ thuật chuyên
môn ở các sở, ban ngành hữu quan cấp tỉnh, các huyện để nắm được thực trạng các
Doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Trong quá trình nghiên cứu, nhằm bổ sung, thu thập thêm các ý kiến của
doanh nghiệp về một số khía cạnh trong môi trường kinh doanh mà các cuộc điều
45
tra trước chưa phản ánh hết hoặc khía cạnh có tính chất chuyên sâu, chúng tôi đã
tiến hành phỏng vấn trực tiếp, phỏng vấn sâu các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa
bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ.
* Phỏng vấn trực tiếp các doanh nghiệp
Mục tiêu khảo sát doanh nghiệp, nhằm xác định những cơ hội phát triển,
những thách thức có thể kìm hãm sự phát triển tiềm năng trong tương lai, xác định
những điểm mạnh và điểm yếu của Doanh nghiệp, xác định nhu cầu hỗ trợ của các
doanh nghiệp trong ngành. Trên cơ sở phân tích đặc điểm hoạt động của các doanh
nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, nghiên cứu sẽ kiến
nghị những giải pháp hỗ trợ các doanh nghiệp nông nghiệp của huyện Phù Ninh.
* Phương pháp chọn điểm, mẫu nghiên cứu
Do số lượng doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh khá ít,
vì vậy tôi tiến hành khảo sát toàn bộ 20 doanh nghiệp và HTX nông nghiệp (Trong
đó có 8 HTX nông nghiệp) trên địa bàn huyện. Theo Luật Hợp tác xã năm 2012
không xác định HTX là một loại hình doanh nghiệp, nhưng vẫn qui định “HTX hoạt
động như một loại hình doanh nghiệp”. Vì vậy theo tôi vai trò của HTX tương
đương với các loại hình doanh nghiệp trong nền kinh tế và đưa vào đối tượng để
khảo sát Việc điều tra khảo sát còn tìm kiếm khả năng chuyển đổi mô hình từ HTX
nông nghiệp sang mô hình doanh nghiệp nông nghiệp.
2.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích dữ liệu
2.4.3.1. Phương pháp xử lý số liệu
a. Kiểm chứng số liệu
Sau khi số liệu được thu thập về chúng tôi sẽ tiến hành kiểm chứng thông
qua việc “làm sạch” số liệu, loại bỏ những biểu, những phiếu thông tin không đáng
tin cậy.
b. Phương pháp xử lý số liệu
Trong nghiên cứu và điều tra số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài,
chúng tôi sử dụng các phương pháp số tuyệt đối, số tương đối, phương pháp số bình
quân... được xử lý trên phần mềm MS. Excel.
46
2.4.3.2. Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo
Phương pháp chuyên gia chuyên gia được dùng để tham khảo, lấy ý kiến của
các chuyên gia, nhà khoa học, cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý nhằm kiểm
chứng các nhận định, đánh giá trong đề tài nghiên cứu.
2.4.3.3. Phương pháp phân tích
a. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng để đánh giá thực trạng phát triển của các
doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, từ những
phân tích đánh giá có được làm cơ sở để đề xuất các giải pháp phát triển doanh
nghiệp nông nghiệp của huyện và của tỉnh Phú Thọ.
Sau khi thu thập số liệu, tiến hành phân tổ thống kê và tổng hợp thống kê,
tính toán các loại số liệu tuyệt đối, tương đối, số bình quân, các chỉ số. Trên cơ sở
đó mô tả quy mô và sự biến động của các hiện tượng các quá trình cũng như các đặc
trưng của chúng.
b. Phương pháp so sánh
Là phương pháp sử dụng rộng rãi trong nghiên cứu. Có thể dựa vào đồ thị
hay bảng số liệu đã qua xử lý để so sánh về các chỉ tiêu kinh tế, xã hội, môi trường,
so sánh về tình hình kinh tế, quy mô, cơ cấu đầu tư cơ sở vật chất cho phát triển
doanh nghiệp nông nghiệp.
2.4.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Trong luận văn, để làm rõ các khía cạnh về phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ, chúng tôi đã sử dụng các chỉ
tiêu phân tích sau.
2.4.4.1. Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện phát triển Doanh nghiệp nông nghiệp
- Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện tự nhiên của vùng quy hoạch phát triển
Doanh nghiệp nông nghiệp như vị trí địa lý, địa hình, giao thông, cơ sở hạ tầng, lợi
thế thương mại…
- Các chỉ tiêu phản ánh về nguồn lực sản xuất như đất đai, lao động, nguồn
tài nguyên của vùng.
- Các chỉ tiêu phản ánh điều kiện kinh tế xã hội như trình độ dân trí, phong
tục tập quán sản xuất của vùng, tình hình trật tự an ninh…
47
- Các dịch vụ phản ánh trợ giúp kỹ thuật, cung cấp thông tin thị trường, đào
tạo nguồn nhân lực.
- Các dịch vụ tài chính - kế toán, dịch vụ ngân hàng, dịch vụ marketing.
2.4.4.2. Các chỉ tiêu phán ánh về môi trường kinh tế vĩ mô
- Các chỉ tiêu phản ánh về tình hình quản lý hành chính nhà nước.
- Các chỉ tiêu phản ánh sự hỗ trợ phát triển khoa học công nghệ.
- Các chỉ tiêu phản ánh hỗ trợ vốn, hỗ trợ xúc tiến thương mại
- Các chỉ tiêu phản ánh hỗ trợ đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh.
2.4.4.3. Các chỉ tiêu phản ánh tình hình phát triển của doanh nghiệp nông nghiệp
- Chỉ tiêu phản ánh số lượng, biến động số lượng, cơ cấu loại hình Doanh
nghiệp nông nghiệp
- Các chỉ tiêu phản ánh quy mô, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp nông
nghiệp: Quy mô lao động, vốn, trình độ công nghệ, trình độ quản lý…
- Các chỉ tiêu phản ánh yếu tố quản lý của doanh nghiệp: tuổi đời, giới tính,
trình độ văn hóa, chuyên môn nghiệp vụ của chủ doanh nghiệp, người lao động…
- Các chỉ tiêu phản ánh mức độ đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp
nông nghiệp…
- Chỉ tiêu phản ánh về ảnh hưởng của hội nhập kinh tế quốc tế đối với hoạt
động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp.
2.4.4.4. Các chỉ tiêu về kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp
và đóng góp cho xã hội
- Chỉ tiêu kết quả hoạt động của doanh nghiệp như lỗ, lãi hay hòa vốn.
- Số lượng lao động mà các doanh nghiệp giải quyết được hàng năm...
- Biến động về thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp nông nghiệp
qua các năm
- Đóng góp của các doanh nghiệp nông nghiệp vào GRDP của địa phương,
số tiền đóng thuế hàng năm.
Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đề tài, do việc thu thập số liệu gặp khó
khăn, tính chính xác của số liệu do doanh nghiệp cung cấp chưa được kiểm chứng
nên hệ thống chỉ tiêu phần nào chưa đáp ứng được nhu cầu phân tích chuyên sâu.
48
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Huyện Phù Ninh là một huyện trung du miền núi, nằm ở phía đông Bắc
của tỉnh Phú Thọ, cách trung tâm Thành phố Việt Trì 15 km và cách thị xã Phú
Thọ 12 km. Có địa giới hành chính:
- Phía Bắc giáp huyện Đ oan Hùng, tỉnh Phú Thọ và huyện Sơn Dương,
tỉnh Tuyên Quang.
- Phía đông giáp huyện Lập Thạch, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Phía Tây giáp huyện Thanh Ba và thị xã Phú Thọ.
- Phía Nam giáp huyện Lâm Thao và thành phố Việt Trì.
Tổng diện tích tính đến 31/12/2016 của huyện Phù Ninh là 15.608,1 ha,
gồm có 19 đơn vị hành chính (1 thị trấn và 18 xã).
Trung tâm của huyện là thị trấn Phong Châu, trên địa bàn huyện có các
trục giao thông đường thủy, đường bộ quan trọng chạy qua như sông Lô
(chạy từ xã Vĩnh Phú đến xã Phú Mỹ dài 32 km); tuyến quốc lộ 2 dài 18 km chạy
qua thị trấn Phong Châu, các xã Phù Ninh, Phú Lộc, Tiên Phú và Trạm Thản; các
tuyến đường tỉnh lộ 323C, 323D, 323E, 325B, đường cao tốc Hà Nội - Lào
Cai… là điều kiện tốt để giao lưu trao đổi hàng hóa, phát triển các hoạt động
dịch vụ và thu hút thông tin, công nghệ, vốn đầu tư vào phát triển kinh tế xã hội
của huyện.
3.1.1.2. Địa hình, địa chất
- Địa hình huyện Phù Ninh trải dài theo dòng sông Lô về phía Đông
Bắc. Địa hình của huyện khá đa dạng, có địa hình dốc, bậc thang và lòng chảo tạo
cho huyện có hệ thống núi thấp, đồi bát úp, có vùng bán sơn địa, hình thành
những sườn đồi ruộng bậc thang và hồ đầm. Đồi núi huyện Phù Ninh có độ cao
trung bình khoảng 50 - 100m. Sự phong phú của địa hình là cơ sở phát sinh nhiều
loại đất khác nhau và sự đa dạng hoá các loại cây trồng.
49
Tuy vậy, địa hình dốc của Phù Ninh cũng gây khó khăn không nhỏ đến khả
năng sử dụng đất vào các mục đích nông lâm nghiệp như hạn hán, úng lụt, cải tạo
đồng ruộng...
- Địa chất: Các loại đá mẹ, mẫu chất huyện Phù Ninh gồm: Các loại đá Gnai,
phiến thạch Mica và một số loại đá khác.
+ Đá Gnai thành phần gồm Mica Fenspat, thạch anh, đôi khi lẫn than chì hoặc
Horneblen nên có màu hơi đen thường gặp ở dạng phiến, nguồn gốc là đá trầm tích, đá
này phong hoá thường cho loại đất màu vàng, thành phần cơ giới trung bình.
+ Phiến thạch Mica thành phần cơ giới chủ yếu là khoáng vật Mica, ngoài ra
còn lẫn thạch anh và Felspat nhưng rất ít, dễ nhận biết vì các mảnh Mica óng ánh rất
rõ, thường thấy phiến thạch Mica màu đỏ. Nếu không lẫn với đá khác phiến Mica
phong hoá cho đất màu đỏ, thành phần cơ giới sét, tầng đất dày, tơi xốp, rất tốt.
Trường hợp này chỉ có lẻ tẻ ở một vài quả đồi, còn đại đa số là phiến thạch Mica
xen lẫn đá Gnai khi đó đất phong hoá có màu vàng đỏ hoặc đỏ vàng, thành phần cơ
giới sét nhẹ, cấu trúc kém hơn.
+ Sản phẩm bồi tụ phù sa: Phù Ninh có cả phù sa cũ và phù sa mới. Là sản
phẩm bồi tụ của hệ thống sông Lô, phân bố tập trung ở phía đông của huyện. Sản
phẩm phù sa do tác động của mực nước ngầm nông và do sự rửa trôi tầng mặt biến
đổi thành đất có tầng glây đặc trưng sẽ tạo thành đất Glây.
3.1.1.3. Đặc điểm khí hậu, thủy văn
- Khí hậu:
Huyện Phù Ninh nằm trong khu vực nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm. Hàng
năm có hai mùa rõ rệt:
- Mùa mưa bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 10 hàng năm.
- Mùa khô bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Mùa mưa do ảnh hưởng của gió mùa đông nam làm cho nhiệt độ cao,
mưa nhiều. Tổng lượng mưa trung bình hàng năm là từ 1600 mm- 1700mm, chủ
yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8, 9 là nguyên nhân gây ra ngập úng, xói mòn
đất. Tổng lượng mưa nhiều nhất là 2600mm, thấp nhất là 1100mm.
Mùa khô do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc làm cho nhiệt độ thấp, mưa
phùn, thiếu ánh sáng, ẩm ướt, tháng lạnh nhất là tháng giêng.
50
Nhiệt độ trung bình năm là 230C, nhiệt độ trung bình tháng cao nhất là 290C (tháng 6), nhiệt độ trung bình tháng thấp nhất là 150C (tháng giêng). Biên độ nhiệt độ dao động giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 140C. Nhiệt độ cao tuyệt đối là 40,20C, nhiệt độ thấp tuyệt đối là 2,90C. Độ ẩm không khí tương đối
cao, trung bình từ 83% trở lên, song nhìn chung không ổn định. Vào mùa mưa, độ
ẩm không khí cao hơn mùa khô từ 10 - 15%. độ ẩm không khí cao nhất là 92%,
thấp nhất là 24%.
Số giờ nắng trung bình hàng năm là 1760 giờ, tổng tích nhiệt đạt 83000C,
thuộc loại tương đối cao.
- Thuỷ văn:
Phù Ninh có sông Lô chạy dọc theo chiều dài huyện từ Bắc xuống Nam; là
ranh giới giữa huyện Phù Ninh với các huyện ở tỉnh Vĩnh Phúc và Tuyên Quang.
Tổng chiều dài phần sông chảy qua địa bàn huyện Phù Ninh là 32 km, chảy từ xã
Vĩnh Phú đến xã Phú Mỹ. Theo kết quả tính toán, lượng nước chảy qua sông Lô tại
điểm huyện Phù Ninh hàng năm là khá lớn. Trong các tháng mùa mưa, lưu lượng
dòng chảy trung bình khoảng 1.647m3/giây, trong các tháng mùa khô lưu lượng
dòng chảy trung bình khoảng 520 m3/giây. Phù sa sông Lô góp phần bồi đắp chủ
yếu cho đồng ruộng các xã Phú Mỹ, Lệ Mỹ, Trị Quận, Hạ Giáp, Tiên Du, An đạo,
Bình Bộ, Tử đà và xã Vĩnh Phú. đây là con sông đảm nhận việc tưới tiêu chủ yếu cho các xã vùng đông bắc của huyện Phù Ninh. 3.1.1.4. Tài nguyên đất
Bảng 3.1. Đất đai theo chủ thể sở hữu và sử dụng năm 2016
Đơn vị tính: ha
Đất nông, lâm, thủy sản Trong đó
Chỉ tiêu
Tổng số
Đất khác còn lại
Tổng số
TỔNG DIỆN TÍCH I. Theo đối tượng sử dụng 1. Hộ gia đình cá nhân 2. Các tổ chức trong nước Tr.đó: UBND cấp xã 3. Tổ chức, CN nước ngoài 4. Các đối tượng khác
Nông nghiệp 8.675,69 8.214,08 461,61 0,00 0,00
Lâm nghiệp 3.112,90 2.833,24 279,67 0,00 0,00
12.158,74 11.315,70 843,04 0,00 0,00
15.736,97 3.578,23 12.040,82 725,12 1.626,57 783,53 1.195,18 1.195,18 0,00 874,40 874,40 Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phù Ninh năm 2016
51
Từ kết quả điều tra xây dựng bản đồ thổ nhưỡng tỉnh Phú Thọ đất đai của
huyện được hình thành chủ yếu do quá trình bồi tụ phù sa của hệ thống sông Lô,
một số được hình thành tại chỗ (đất ngập úng; đất bạc màu trên phù sa cổ) và tạo ra
một số tầng chẩn đoán trong phân loại đất như sau:
- Tầng sáng màu (Ochric) do quá trình rửa trôi bề mặt tạo thành; Tầng
Ochric dày < 10cm hoặc tầng bị rửa trôi - Tầng Albic dày > 10cm. Tầng chẩn đoán
này đặc trưng cho vùng đất bạc màu.
- Tầng phong hoá mạnh (Ferralic) do nhiệt độ cao, mưa nhiều làm cho đá
mẹ phong hoá nhanh và mạnh tạo nên tầng đất dày.
- Tầng yếm khí do ngập nước dẫn đến hiện tượng glây mạnh khi rH <19
thì đó là cơ sở để xếp thành đất Glây (Gleysols - cách tính rH=Eh : 29 +2pH).
- Tầng chứa vật liệu phù sa, dưới sâu còn nhiều hữu cơ (Fluvic).
- Quá trình tích sét sắt - nhôm ở vùng có mực nước ngầm tương đối
nông, thường hình thành 2 tầng chẩn đoán:
+ Tầng loang lổ sét + kết von non (tầng Plinthic).
+ Tầng loang lổ có các hạt kết von riêng rẽ đường kính < 2cm (tầng
Ferric) chỉ định cho các loại đất kết von.
Các loại đá mẹ, mẫu chất huyện Phù Ninh gồm: Các loại đá Gnai, phiến
thạch Mica và một số loại đá khác.
- Đá Gnai thành phần gồm Mica Fenspat, thạch anh, đôi khi lẫn than chì
hoặc Horneblen nên có màu hơi đen thường gặp ở dạng phiến, nguồn gốc là đá
trầm tích, đá này phong hoá thường cho loại đất màu vàng, thành phần cơ giới
trung bình.
- Phiến thạch Mica thành phần chủ yếu là khoáng vật Mica, ngoài ra còn
lẫn thạch anh và Fenspat nhưng rất ít, dễ nhận biết vì các mảnh Mica óng ánh rất
rõ, thường thấy phiến thạch Mica màu đỏ. Nếu không lẫn với đá khác phiến Mica
phong hoá cho đất màu đỏ, thành phần cơ giới sét, tầng đất dày, tơi xốp, rất xốp,
rất tốt; trường hợp này chỉ có lẻ tẻ ở một vài quả đồi; còn đại đa số là phiến thạch
Mica xen lẫn đá Gnai khi đó đất phong hoá có màu vàng đỏ hoặc đỏ vàng, thành
phần cơ giới sét nhẹ, cấu trúc kém hơn.
52
- Sản phẩm bồi tụ phù sa: Huyện Phù Ninh có cả phù sa cũ và phù sa
mới; là sản phẩm bồi tụ của hệ thống sông Lô, phân bố tập trung ở phía đông của
huyện. Sản phẩm phù sa do tác động của mực nước ngầm nông và do sự rửa trôi
tầng mặt biến đổi thành tầng sét loang lổ đặc trưng tạo thành đất Plithosols hoặc
có tầng glây đặc trưng sẽ tạo thành đất Glây. Thông thường sản phẩm phù sa sẽ
tạo thành đất phù sa.
3.1.1.5. Cảnh quan môi trường
Diện tích đất chưa sử dụng ngày càng được thu hẹp do người dân đã ý thức
được việc phủ xanh đất trống đồi núi trọc. Bên cạnh đó người dân đã có những biện
pháp thâm canh, luân canh hợp lý cây trồng làm hạn chế suy thoái của môi trường.
Tuy nhiên trên thực tế huyện Phù Ninh là nơi tập trung một số nhà máy như nhà
máy nguyên liệu giấy Bãi Bằng, Công ty giấy Bãi Bằng, cụm công nghiệp đồng
Lạng, cụm công nghiệp Tử đà-An đạo và một số xí nghiệp nên môi trường ở quanh
khu vực này có nguy cơ ô nhiễm, gây tác hại lớn đến sản xuất đời sống của nhân
dân và môi trường sinh thái.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội huyện Phù Ninh
3.1.2.1. Đặc điểm dân số và lao động
Bảng 3.2. Tình hình dân số huyện Phù Ninh
Phân theo giới tính
Phân theo thành thị, nông thôn
Tổng số
Nam
Nữ
Nông Thôn
Thành Thị
1. Dân số (người)
2012 2013 2014 2015 2016 3. Cơ cấu (%) 2012 2013 2014 2015 2016
95.990 96.256 96.940 97.609 99.108 100 100 100 100 100
47.323 47.406 47.663 48.097 48.655 49,30 49,25 49,17 49,28 49,09
48.667 48.850 49.277 49.512 50.453 50,70 50,75 50,83 50,72 50,91
7.246 7.246 15.521 15.342 15.632 7,55 7,53 16,01 15,72 15,77
7.989 8.068 81.419 82.267 83.476 8,32 8,38 83,99 84,28 84,23
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phù Ninh 2016.
53
Huyện Phù Ninh có tổng dân số tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2012-
2016. Dân cư chủ yếu sống tập trung ở khu vực nông thôn và tỷ lệ giới tính nam và
nữ gần như cân bằng. Cụ thể, năm 2016 tổng dân số 99.108 người, trong đó dân số
chủ yếu sống tập trung ở khu vực nông thôn với 83.476 người, chiếm 84,23 % tổng
dân số. Trong khi nam giới chiếm 49,09 % tổng dân số toàn huyện, tỷ lệ nữ giới
chiếm tỷ lệ thấp hơn là 49,09 % tổng dân số. Huyện Phù Ninh có lực lượng lao
động dồi dào với hơn 75 nghìn người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế,
chiếm 59,7% lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên. Cơ cấu lao động đã có hướng
chuyển dịch tích cực: lao động trong lĩnh vực nông nghiệp không ổn định, có xu
hướng giảm trong các năm tiếp theo, ngược lại lao động hoạt động trong lĩnh vực
TTCN - xây dựng thương mại - dịch vụ trong tương lai tiếp tục tăng. Nguyên nhân
là do trên địa bàn huyện đã có nhiều nhà máy, công ty đi vào hoạt động, do đó một
số lao động nông nghiệp chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.
Để nâng cao thu nhập, người lao động cần được tiếp cận nguồn vốn vay để
nâng cao tay nghề, chuyển dịch cơ cấu cây trồng vật nuôi, tạo việc làm giải quyết
lao động lúc nông nhàn.
3.1.2.2. Đặc điểm về kinh tế
Trong những năm qua nền kinh tế của huyện Phù Ninh đã có những bước
tăng trưởng đáng kể, đời sống nhân dân dần được cải thiện, trình độ dân trí và
khả năng áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật ngày càng nâng lên. Giai
đoạn 2014-2016 giá trị sản xuất kinh tế toàn huyện tăng qua các năm, năm 2016
đạt 3.540.356 triệu đồng. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 42,4 triệu
đồng/người/năm (năm 2014 là 38,6 triệu đồng/người/năm). Tốc độ tăng trưởng
kinh tế bình quân hàng năm đạt 11,3%. Tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
huyện theo hướng giảm dần tỷ trọng ngành nông - lâm nghiệp, tăng dần tỷ trọng
các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ thương mại. Nguyên nhân chủ yếu
là do diện tích đất nông nghiệp bị giảm, bên cạnh đó cũng do tác động của điều
kiện tự nhiên không thuận lợi (hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh,…) và một lý do nữa là
người dân thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, lượng vốn sử dụng chưa mang lại hiệu
quả như mong muốn,…
54
Bảng 3.3. Giá trị tăng thêm trên địa bàn huyện Phù Ninh
(Theo giá thực tế)
2014
2015
2016
Chỉ tiêu
ĐVT
I. GTTT trên địa bàn theo giá thực tế
Triệu đồng 3.143.300 3.212.328
3.540.356
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Triệu đồng
718.400
706.712
771.797
2. Công nghiệp - Xây dựng
Triệu đồng 1.673.400 1.734.657
1.918.872
Triệu đồng
751.500
770.959
849.687
3. Dịch vụ
%
II. Cơ cấu kinh tế
100
100
100
%
1. Nông, lâm nghiệp và thủy sản
23
22
21,80
%
2. Công nghiệp - Xây dựng
53
54
54
%
3. Dịch vụ
24
24
24
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Phù Ninh 2016.
Trong cơ cấu ngành nông nghiệp theo giá trị sản xuất, hầu như không có sự
thay đổi, nông nghiệp thuần túy (trồng trọt, chăn nuôi) vẫn chiếm tỷ lệ lớn: Trồng
trọt chiếm tỷ trọng trên 60%, chăn nuôi trên 24% còn dịch vụ nông nghiệp chiếm
một tỷ lệ rất nhỏ (trên 2%). Cụ thể các lĩnh vực như sau:
a) Trồng trọt
Lúa là cây lương thực chủ lực của huyện. Năng suất, sản lượng lúa ổn định
qua các năm, năm 2014 diện tích gieo trồng là 14.526,20 ha, đạt năng suất 48,35
tạ/ha, đến năm 2016 gieo trồng 14.869 ha, đạt năng suất 47,20 tạ/ha. Năng suất không
giảm ngoài tác động của khí hậu thời tiết, thủy lợi thì yếu tố vốn đầu tư cho cây lúa
chưa hiệu quả. Với điều kiện tự nhiên, kinh tế khó khăn, để cây lương thực ngày càng
ổn định đảm bảo an ninh lương thực cho nhân dân toàn huyện thì vấn đề tiếp cận
được các nguồn vốn vay với lãi suất ưu đãi là rất cần thiết.
Trong những năm gần đây huyện Phù Ninh thay vì sử dụng diện tích đất
nông nghiệp để trồng lúa thì đất nông nghiệp được sử dụng nhiều sang trồng rau,
củ, quả thực phẩm đang là một trong những mặt hàng nông sản có giá trị kinh tế
cao, thị trường rộng lớn và ngày càng trở thành một hướng sản xuất có chiến
lược của nhiều địa phương trên địa bàn huyện. Năm 2016 đạt năng suất cao nhất
trong 3 năm với 36,85 tạ/ha, diện tích trồng rau là 815 ha, sản lượng thu hoạch
3.003,27 tấn.
55
b) Chăn nuôi
Chăn nuôi huyện Phù Ninh phát triển theo hướng thay đổi cơ cấu, tăng số
lượng và sản lượng thịt lợn và gia cầm các loại và giảm chăn nuôi đàn gia súc do
thiếu thức ăn thô và bãi chăn thả. Trong khi chăn nuôi gia cầm và gia súc phát triển
theo hướng giảm chăn nuôi nhỏ lẻ, tăng chăn nuôi tập trung, công nghiệp vừa tạo
hiệu quả kinh tế cao vừa thuận lợi kiểm soát dịch cúm gia cầm. Chăn nuôi đạt tốc
độ tăng trưởng bình quân trên 9%, tổng đàn trâu bò 28.264 con, tổng đàn lợn 28.242
con, tổng đàn gia cầm 422.398 con.
c) Lâm nghiệp - nuôi trồng thủy hải sản
Đất lâm nghiệp của huyện phân tán theo địa hình với quy mô tập trung nhỏ.
Độ che phủ tăng từ 38% năm 2014, lên 43% năm 2016. Mỗi năm trồng mới thêm
100 ha rừng và hơn 1,9 triệu cây phân tán, khai thác 410 m3 gỗ (rừng thông), 87 tấn
nhựa thông.
Giá trị sản xuất theo giá cố định của ngành thủy sản đóng góp vào cơ cấu
kinh tế của huyện năm 2014 là 50. 936 triệu đồng và năm 2016 là 51.577 triệu
đồng, tăng 1,01% về giá trị sản xuất và đang có xu hướng tăng trong những năm tới
do nâng cao năng suất nuôi trồng và đánh bắt hải sản.
3.2. Thực trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp của huyện Phù Ninh,
tỉnh Phú Thọ
3.2.1 Số lượng doanh nghiệp nông nghiệp theo thời gian
Bảng 3.4. Thống kê doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh
So sánh (+/-)
Năm
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
2015 2016 2017 20162015 2017/2016
1 Tổng số Doanh nghiệp
Doanh nghiệp 589
623
654
24
21
2 Doanh nghiệp nông nghiệp Doanh nghiệp
18
20
20
2
0
Trong đó HTX
HTX
7
8
8
1
0
3 Tỷ lệ Doanh nghiệp nông
%
3,0
3,2
3,1
0,2
-0,1
nghiệp/tổng số
Nguồn: Sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Phú Thọ .
Tính đến hết 6 tháng đầu năm 2017, trên toàn huyện có tổng số 654 doanh
nghiệp, hợp tác xã. Tuy nhiên số lượng doanh nghiệp, hợp tác xã có ngành nghề
56
kinh doanh chính là sản xuất nông nghiệp chỉ có 20 đơn vị, chỉ chiếm 3,1% trên
tổng số. Các doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu được thành lập trước năm 2015,
sang năm 2017 tính đến hết 6 tháng đầu năm chưa có doanh nghiệp nông nghiệp
nào đăng ký thành lập thêm trên địa bàn huyện.
3.2.2. Đặc điểm của doanh nghiệp nông nghiệp
3.1.2.1. Nguồn gốc hình thành
Nguồn gốc hình thành của các doanh nghiệp nông nghiệp là một đặc điểm
quan trọng để đánh giá sự phát triển của loại hình doanh nghiệp này. Như đã nói
trong phần đặc điểm doanh nghiệp nông nghiệp ở phần cơ sở lý luận, các doanh
nghiệp nông nghiệp chủ yếu được hình thành từ các hộ nông dân, các nhóm hợp tác
và các trang trại. Đặc điểm này cho thấy chủ yếu các doanh nhân ở nông thôn đều
trưởng thành từ làm chủ hộ kinh doanh, chủ trang trại hay tham gia vào hợp tác xã.
Bảng 3.5 phía dưới sẽ làm rõ thêm về đặc điểm này.
Bảng 3.5. Nguồn gốc hình thành doanh nghiệp nông nghiệp huyện Phù Ninh
Nguồn gốc hình thành
STT 1 2 3 Từ hộ cá thể Từ nhóm hợp tác Từ trang trại nông nghiệp Số lượng (đơn vị) 6 6 8 Cơ cấu (%) 30 30 40
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả 2017
Hình 3.1. Biểu đồ cơ cấu nguồn gốc hình thành doanh nghiệp nông nghiệp
huyện Phù Ninh
Từ bảng số liệu 3.5 và hình 3.1. có thể nhận thấy, các doanh nghiệp nông
nghiệp được hình thành từ trang trại chiếm tỷ trọng cao nhất; điều này được lý giải
do các trang trại sau một thời gian phát triển sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực
57
nông nghiệp, họ tích lũy được kinh nghiệm, tích tụ được vốn, đất đai, muốn phát
triển ở cấp độ cao hơn nên thành lập doanh nghiệp là phương thức tốt nhất để tiến
hành sản xuất kinh doanh theo quy định của Nhà nước và nhu cầu của thị trường.
3.1.2.2. Đặc điểm của chủ doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp là người thành lập ra doanh nghiệp, điều hành quá trình
sản xuất, kinh doanh và đây là nhân tố quyết định sự tồn tại và phát triển của mỗi
doanh nghiệp.
Thực tế điều tra khảo sát với các chủ doanh nghiệp nông nghiệp thì kinh
nghiệm sản xuất đều khá cao (số năm kinh nghiệm trung bình là 13 năm), thể hiện
các chủ doanh nghiệp sau một thời gian công tác trong nghề, tích lũy vốn và kiến
thức nhất định họ trực tiếp chuyển sang quản lý và điều hành doanh nghiệp của
mình. Kinh nghiệm sản xuất là một yếu tố cần thiết và quan trọng, nhưng ngoài
kinh nghiệm, chủ doanh nghiệp cần phải có chuyên môn kỹ thuật, phải có kỹ năng
quản lý được tích lũy qua quá trình học tập mới có khả năng thích ứng trong môi
trường kinh doanh hiện đại và luôn biến đổi như hiện nay. Nhìn chung các chủ
doanh nghiệp có trình độ còn hạn chế, khó đáp ứng được điều kiện trong môi
trường kinh doanh hiện đại. Các chủ doanh nghiệp có trình độ chuyên môn cao thì
thường thiếu kinh nghiệm quản lý, ngược lại người có kinh nghiệm quản lý thì trình
độ chuyên môn lại yếu.
Bảng 3.6. Thông tin về chủ doanh nghiệp
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Giá trị
I
20
Tổng số
Người
1
12 8
2 3
40 13
4
3
Giới tính - Nam - Nữ Độ tuôi bình quân Kinh nghiệm trong lĩnh vực nông nghiệp Trình độ học vấn - Đại học - Cao đẳng - Trung cấp và thấp hơn
Người Người Tuổi Năm Người Người Người
4 13
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả 2017
58
Qua bảng 3.6. có thể nhận thấy, độ tuổi trung bình của chủ doanh nghiệp
trong các ngành sản xuất nông nghiệp có độ tuổi bình quân là 40 tuổi. Tuy nhiên
ngành sản xuất lâm nghiệp và ngành sản xuất trồng trọt có độ tuổi cao hơn cả (lần
lượt là 45 và 42). Lý do được đưa ra là các doanh nghiệp trong ngành này thường là
những người đã tham gia vào các tổ chức như hợp tác xã rồi họ mới chuyển ra làm
riêng. Theo khảo sát năm 2017, chỉ có chủ doanh nghiệp trong lĩnh vực chăn nuôi
tại huyện có tuổi đời thấp hơn, do trong những năm gần đây ngành chăn nuôi phát
triển mạnh, nhiều người trẻ tuổi nắm bắt cơ hội đã thành lập doanh nghiệp về chăn
nuôi lợn và gia cầm để phục vụ nhu cầu của thị trường.
Với độ tuổi trung bình cao nên các chủ doanh nghiệp nông nghiệp thường là
những người sinh ra trong thời kỳ bao cấp, nên ít có nhạy bén trong kinh doanh và
tiếp cận với khoa học công nghệ mới. Đây là một hạn chế lớn với sự phát triển của
doanh nghiệp. Sự hiểu biết về trình độ chuyên môn thường được tích lũy theo kinh
nghiệm hoạt động của mỗi người; phần lớn chủ doanh nghiệp không có kỹ năng tốt
trong xử lý thông tin, thiếu kỹ năng trong lập và thực hiện chiến lược kinh doanh
mà chủ yếu điều hành doanh nghiệp của mình dựa vào yếu tố kinh nghiệm và các
tình huống tương tự mà họ đã trải qua. Các chủ doanh nghiệp chưa nhận thức được
lợi ích của hình thức chuyên môn hóa như điều tra thị trường… Đa phần các doanh
nghiệp tự làm lấy các công việc trên để tiết kiệm tối đa chi phí.
Trình độ học vấn của chủ doanh nghiệp nông nghiệp tại huyện Phù Ninh chủ
yếu là trung cấp và chưa qua đào tạo, 13/20 người chiếm tỷ lệ 65%. Chủ yếu là các
chủ doanh nghiệp có độ tuổi cao, không có điều kiện học tập. Điều này cũng ảnh
hưởng không nhỏ tới việc điều hành doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên các chủ doanh nghiệp vẫn chủ động tham gia các khóa
đào tạo ngắn hạn để nâng cao năng lực chuyên môn và quản lý của bản thân.
59
3.1.2.3. Nguồn lực của doanh nghiệp
* Quy mô vốn đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp
Bảng 3.7. Quy mô vốn đăng ký kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp
STT
Loại hình Doanh nghiệp
Bình quân (triệu đồng)
1 Hợp tác xã 2 3
975 1.950 4.100
Quy mô vốn đăng ký kinh doanh (triệu đồng) 500- 1.000 5 1 1 7
1.000- 5.000 1 5 3 9
300- 500 1 0 0 1
5.000- 10.000 0 0 2 2
Đến 300 1 0 0 1
Công ty TNHH Cổng ty cổ phần Tổng
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả 2017
Nhìn chung quy mô vốn của các Doanh nghiệp nông nghiệp tại huyện Phù
Ninh vẫn ở mức vừa và nhỏ, chủ yếu là các Doanh nghiệp có số vốn đăng ký dưới
10 tỷ đồng (chiếm tỷ trọng 95%), chỉ có duy nhất một công ty cổ phần có mức vốn
điều lệ là 10 tỷ đồng.
Loại hình HTX là loại hình tổ chức hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp có
số lượng lớn nhất tại huyện Phù Ninh, nhưng quy mô vốn nhỏ. Trong tổng số 8 thì
chỉ có 5 HTX có vốn trên 500 triệu đồng (chiếm tỷ trọng 62,5%). Loại hình công ty
cổ phần và công ty TNHH có vốn đăng ký kinh doanh lớn hơn so với loại hình
HTX nhưng phần lớn cũng dưới 1 tỷ đồng. Các doanh nghiệp có vốn đăng ký kinh
doanh từ 5 đến 10 tỷ đồng chỉ có 2 công ty cổ phần, chiếm tỷ trọng 10% trong tổng
số doanh nghiệp.
* Quy mô doanh nghiệp phân theo lao động
Bảng 3.8. Quy mô lao động theo loại hình doanh nghiệp nông nghiệp
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Quy mô lao động (người) STT Loại hình Doanh nghiệp 1-5 6-10 10-30 >30
1 5 1
1 Hợp tác xã 2 Công ty TNHH 3 Công ty cổ phần 2 1 1 3 5 1
3 7 9 1 Tổng cộng
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả 2017
60
Hình 3.2. Biểu đồ số lượng lao động của doanh nghiệp theo loại hình
Xét theo quy mô lao động, trong số 20 doanh nghiệp đăng ký kinh doanh có
50% tổng số doanh nghiệp có quy mô dưới 10 lao động, tiếp đến là doanh nghiệp có
từ 10 đến 30 lao động, chiếm 48%; số doanh nghiệp có trên 30 lao động chiếm 2%.
Với quy mô lao động và vốn như vậy có thể thấy phần lớn các doanh nghiệp
nông nghiệp đã đăng ký kinh doanh ở huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ là doanh
nghiệp nhỏ và vừa, có tiềm lực tương đối yếu.
Bảng 3.9. Tình hình sử dụng lao động và năng suất lao động của các doanh
nghiệp nông nghiệp
So sánh
STT Chỉ tiêu
Đơn vị tính
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
2015/2014 +/- %
2016/2015 % +/-
số động
1
Người
300
340
307
40 113,3
-33,0
90,3
a
Người
182
200
195
18 109,9
-5,0
97,5
b
Người
118
140
112
22 118,6
-28,0
80,0
2
Tr.đồng
2,85
3,1
3,5
0,25 108,8
0,4
112,9
Tổng lao bình quân Trong đó Lao động thường xuyên Lao động thời vụ Thu nhập BQ/lao động/tháng
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả 2017
61
Qua bảng 3.9 cho thấy số lượng lao động tham gia vào doanh nghiệp nông
nghiệp tại huyện Phù Ninh khá thấp. Chủ yếu lao động tại địa phương sản xuất
nông nghiệp dưới dạng hộ cá thể, lao động không có đăng ký làm việc cho doanh
nghiệp. Số lượng lao động trong các doanh nghiệp nông nghiệp 3 năm gần đây biến
động không lớn, bình quân khoảng 315 lao động. Thu nhập bình quân lao động của
các doanh nghiệp nông nghiệp khoảng 2,85 triệu đồng/tháng/lao động năm 2014 và
tăng dần qua các năm. Đến năm 2016 thu nhập bình quân của lao động là 3,5 triệu
đồng, tăng 112,9% so với năm 2015. So với các ngành khác mức thu nhập của lao
động các doanh nghiệp nông nghiệp tại huyện Phù Ninh thường thấp hơn các ngành
sản xuất khác.
* Nguồn lực về đất sản xuất của các doanh nghiệp nông nghiệp
Bảng 3.10. Diện tích đất sản xuất của doanh nghiệp nông nghiệp
So sánh
Năm
Loại hình/lĩnh vực hoạt
2015/2014
2016/2015
TT
2014
2015
2016
động
(ha)
(ha)
(ha)
+/-
%
+/-
%
I Loại hình Doanh nghiệp
1 Hợp tác xã
33,2
37
37,5
111,4
0,5
101,4
3,8
2 Công ty TNHH
8,5
9,6
9,7
112,9
0,1
101,0
1,1
3 Công ty cổ phần
42,5
48,8
50,1
114,8
1,3
102,7
6,3
II Lĩnh vực sản xuất
1 Trồng cây nông nghiệp
26,2
28,5
29,1
108,8
0,6
102,1
2,3
51,1
56
57,6
2 Trồng rừng
109,6
1,6
102,9
4,9
3 Chăn nuôi
4
6,9
10,9
10,6
158,0
-0,3
97,2
-
-
-
-
84,2
95,4
97,3
Tổng cộng
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả 2017
Huyện Phù Ninh có thế mạnh về trồng cây lâm nghiệp, vì vậy đất sản xuất
nông nghiệp chủ yếu tập trung ở các Doanh nghiệp trồng rừng (năm 2016 là 57,6ha,
chiếm 59,2% tổng diện tích đất sản xuất của doanh nghiệp nông nghiệp huyện), sau
đó đến diện tích trồng cây nông nghiệp và cuối cùng là đất phục vụ chăn nuôi chiếm
diện tích thấp nhất. Điều này dễ lý giải bởi diện tích phục vụ chăn nuôi (chủ yếu
chăn nuôi lợn và gia cầm) không cần diện tích đất lớn.
62
3.2. Hoạt động sản xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp của
huyện Phù Ninh
3.2.1. Tình hình kinh doanh
Bảng 3.11. Tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp nông nghiệp từ 2014-2016
So sánh
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
TT
2015/2014
2016/2015
Chỉ tiêu
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
(Tr.đồng)
+/-
%
+/- %
1 Tổng doanh thu
134.000
150.500
145.000
16.500 112
-5.500 96
2 Tổng chi phí
127.300
127.925
130.500
625
100 2.575 102
3 Tổng
lợi nhuận
6.700
22.575
14.500
15.875 337
-8.075 64
trước thuế
4 Tổng
lợi nhuận
5.360
18.060
11.600
12.700 337
-6.460 64
sau thuế
5 Số doanh nghiệp
7
5
9
-2
71
4
180
bị lỗ
6 Tổng thuế đã nộp
1.340
4.515
2.900
3.175
337
-1.615 64
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả 2017
Qua bảng trên ta thấy, tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nông
nghiệp năm 2015 đạt kết quả cao nhất. Điều này được thể hiện qua lợi nhuận trước
và sau thuế của doanh nghiệp (22.575 triệu đồng) và số doanh nghiệp bị thua lỗ.
Năm 2016 kết quả hoạt động của các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện
Phù Ninh có xu hướng đi xuống. Điều này có thể lý giải do khủng hoảng về thị
trường tiêu thụ hàng hóa nông sản biến động lớn trong năm 2016, đặc biệt là ngành
chăn nuôi của cả nước. Năm 2016 kết quả khảo sát cho thấy có 9/20 doanh nghiệp
nông nghiệp trên địa bàn huyện bị thua lỗ.
3.2.2. Thực trạng xây dựng thương hiệu của của các doanh nghiệp nông nghiệp
Để có thể kinh doanh có kết quả tốt nhất, doanh nghiệp cần chú trọng đến
việc xây dựng thương hiệu. Đặc biệt việc xây dựng thương hiệu giúp cho sản phẩm
của doanh nghiệp có được giá trị thương mại cao hơn. Chúng tôi đã khảo sát và
đánh giá tại các doanh nghiệp và kết quả được trình bày trong bảng 3.12.
63
Bảng 3.12. Thực trạng xây dựng thương hiệu của các doanh nghiệp nông
nghiệp huyện Phù Ninh
TT
Chỉ tiêu khảo sát
Tổng số
Yếu
Tốt
12 8 5 8 8
1 Số doanh nghiệp có logo 2 Số doanh nghiệp có nhãn hiệu sản phẩm 3 Số doanh nghiệp có trang website 4 Số Doanh nghiệp có bao bì 6 Số doanh nghiệp đăng ký sản xuất theo
Mức độ Trung bình 2 1 1 1 -
0 0 0 -
10 7 4 7 -
tiêu chuẩn VIETGAP
7 Số doanh nghiệp có cửa hàng giới thiệu
8
3
0
5
sản phẩm
8 Số doanh nghiệp tham gia hội chợ 9 Số doanh nghiệp được tham gia các khóa
10 15
- -
- -
- -
tập huấn
10 Số doanh nghiệp biết sử dụng thuốc bảo
7
2
5
vệ thực vật đúng quy trình
11 Số doanh nghiệp biết sử dụng thức ăn chăn
7
1
0
6
nuôi và thuốc thú y đúng quy trình
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả 2017
Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ khoảng 40% doanh nghiệp nông nghiệp biết
xây dựng thương hiệu và quan tâm tới công tác quản lý chất lượng sản phẩm thông
qua việc tham gia các khóa tập huấn, nắm vững các quy trình sản xuất và xin cấp
giấy chứng nhận quy trình sản xuất. Điều này cho thấy doanh nghiệp nông nghiệp
tại huyện Phù Ninh vẫn còn chưa quan tâm đúng mức tới công tác quảng bá thương
hiệu và quản lý chất lượng sản xuất. Đây cũng là một vấn đề cần sớm khắc phục để
giúp nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm nông sản do các doanh nghiệp sản
xuất trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và các tính lân cận.
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên
địa bàn huyện Phù Ninh
3.3.1. Các yếu tố bên ngoài
3.3.1.1 Môi trường pháp lý
Nhà nước đã hình thành được khuân khổ pháp lý khá hoàn thiện cho các
doanh nghiệp hoạt động. Với định hướng phát triển nền kinh tế thị trường có sự
64
quản lý của Nhà nước, Nhà nước đã có những động thái quan tâm thiết thực, tạo
điều kiện phát triển các doanh nghiệp như ban hành các văn bản pháp luật: Luật
Doanh nghiệp 2014, Luật Hợp tác xã 2012, Luật Thương mại… các văn bản luật tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận mặt bằng, tín dụng, các dịch vụ xúc tiến
thương mại… Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, các văn bản luật và dưới luật
cũng được ban hành nhằm tạo hành lang pháp lý, trợ giúp phát triển doanh nghiệp
nông nghiệp. Trong số đó có Nghị định 210/2013/NĐ-CP về Chính sách khuyến
khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn, Nghị định đã quy định các
chính sách về ưu đãi đối với các doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn
như: ưu đãi về tài chính tín dụng, mặt bằng sản xuất kinh doanh, xúc tiến thương
mại, xuất khẩu, đào tạo, thông tin thị trường…Nghị định cũng đã chỉ rõ những biện
pháp cụ thể như thành lập Quỹ bảo lãnh tín dụng cho các doanh nghiệp nông
nghiệp, xác định hệ thống các cơ quan hỗ trợ Doanh nghiệp nông nghiệp từ trung
ương đến địa phương. Tuy nhiên, giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh
tế khác nhau vẫn còn sự phân biệt đối xử trong quan hệ vay vốn, tiếp cận thông tin,
tư vấn chính sách, quy định…Ngoài ra, môi trường tâm lý xã hội với loại hình
doanh nghiệp nông nghiệp còn nhiều hạn chế, địa vị của các doanh nghiệp nông
nghiệp chưa tương xứng với đóng góp của họ cho nền kinh tế.
Nằm trong nỗ lực chung của cả nước, tỉnh Phú Thọ đã tích cực triển khai các
Nghị định của Chính phủ về trợ giúp phát triển Doanh nghiệp nông nghiệp. Các
biện pháp phát triển Doanh nghiệp nông nghiệp gồm có tạo điều kiện thuận lợi cho
Doanh nghiệp tiếp cận mặt bằng, hỗ trợ đào tạo nghề cho lao động, ưu đãi về lãi
suất tín dụng, phí cung cấp các dịch vụ công; đơn giản hóa các thủ tục hành chính,
tạo điều kiện thuận lợi cho việc đăng ký kinh doanh diễn ra nhanh chóng. Song
song với đó là tạo hành lang pháp lý thông thoáng, công bố công khai các chính
sách hỗ trợ đầu tư cho các Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp. Ví dụ như:
Nghị quyết 15/2014/NQ-HĐND quy định chính sách hỗ trợ đặc thù khuyến
khích Doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
giai đoạn 2015-2020.
Mặc dù vậy, các chính sách vẫn tồn tại nhiều bất cập cần xem xét như ban
hành pháp luật kinh tế, chính sách không kịp thời, thiếu đồng bộ và chưa ổn định,
65
dẫn đến tính hấp dẫn của môi trường đầu tư thấp, gây nghi ngại cho nhà đầu tư. Hệ
thống thông tin dịch vụ hỗ trợ các nhà đầu tư còn hạn chế như thông tin thị trường,
công nghệ… Những vướng mắc này chính là rào cản đối với Doanh nghiệp sau
đăng ký kinh doanh.
3.3.1.2. Đầu tư công và dịch vụ công của địa phương
a. Đầu tư công
Đầu tư công mà ở đây là đầu tư vào cơ sở hạ tầng của chính quyền địa
phương có ảnh hưởng quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Doanh
nghiệp. Cơ sở hạ tầng đã được ưu tiên đầu tư nhưng chưa thực sự trở thành động
lực giúp Doanh nghiệp phát triển do hiệu quả đầu tư công thấp, chất lượng các công
trình phục vụ hoạt động của nền kinh tế chưa cao, xuống cấp nhanh.
Cơ sở hạ tầng nông thôn đã từng bước được cải thiện, điều này có ảnh hưởng
tích cực đến các Doanh nghiệp nông nghiệp hoạt động tại nông thôn, tuy nhiên vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh của các Doanh nghiệp nông
nghiệp. Vì vậy, trong thời gian tới chính quyền địa phương cần phải tiếp tục đẩy
mạnh chương trình nông thôn mới qua đó đầu tư mạnh mẽ vào cơ sở hạ tầng nông
thôn làm động lực cho các Doanh nghiệp nông nghiệp phát triển.
b. Dịch vụ công
Dịch vụ công nhìn chung chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp
nông nghiệp, từ thủ tục thành lập doanh nghiệp, đến cung cấp thông tin, tư vấn
chính sách, quy định cho các doanh nghiệp. Hoạt động thành lập doanh nghiệp còn
nhiều thủ tục, trình tự không hợp lý, chi phí cho các thủ tục này còn gây nhiều khó
khăn cho doanh nghiệp.
Hoạt động cung cấp thông tin, tư vấn cho doanh nghiệp chưa đạt hiệu quả
cao, chưa giúp ích được nhiều cho doanh nghiệp. Điều kiện tiếp cận thông tin còn
chưa bình đẳng giữa các doanh nghiệp. Các quy định pháp lý chưa được phổ biến
rộng rãi đến toàn bộ các doanh nghiệp.
Hoạt động xúc tiến thương mại hiệu quả không cao, chưa làm chỗ dựa để
doanh nghiệp nông nghiệp đưa sản phẩm ra thị trường trong nước cũng như quốc tế.
Nguyên nhân chủ yếu là trình độ của cán bộ chuyên trách thấp, các thủ tục còn phức
66
tạp, chi phí tham gia quá cao do đó chưa thu hút được các doanh nghiệp nông
nghiệp tham gia.
3.3.1.3. Yếu tố thị trường
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của các doanh nghiệp nông nghiệp của huyện
Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ hiện nay đã từng bước mở rộng ra thị trường trong nước do
đó biến động giá cả hay thị hiếu của người tiêu dùng có ảnh hưởng lớn đến kết quả
SXKD của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, có nhiều doanh nghiệp nông nghiệp có
nguồn cung cấp đầu vào từ nước ngoài nên khi có biến động giá cả thường ảnh
hưởng rất lớn đến hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
Đối với các doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp, khâu tiêu thụ đang đặt ra
những yêu cầu cấp bách như thành lập các chợ nông sản đầu mối để doanh nghiệp
đưa sản phẩm ra thị trường. Tuy nhiên với tiềm lực của doanh nghiệp thì không thể
thực hiện được do đó cần có sự giúp sức của chính quyền địa phương. Vì vậy trong
thời gian tới các cơ quan hữu quan tại địa phương cần có nghiên cứu nghiêm túc về
vấn đề này. Sau đây là đề xuất của một chủ doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp:
3.3.2. Các yếu tố bên trong
3.3.2.1. Vốn
Qua quá trình điều tra, chúng tôi nhận thấy quy mô vốn chủ yếu của các
doanh nghiệp nông nghiệp của huyện Phù Ninh là siêu nhỏ và nhỏ, chủ yếu dựa vào
mức vốn tự có và vốn từ thị trường không chính thức như: vay từ thân nhân, bạn bè
và các nguồn vốn tư nhân khác.
Việc tiếp cận các nguồn vốn của doanh nghiệp nông nghiệp còn gặp rất
nhiều khó khăn. Thủ tục phức tạp và sự phân biệt đối xử giữa doanh nghiệp nhà
nước và doanh nghiệp nông nghiệp vẫn là những rào cản cơ bản đối với các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp khi tiếp cận các nguồn vốn tín dụng.
Nhiều doanh nghiệp nông nghiệp cho rằng các tổ chức tín dụng đã tạo ra những thủ
tục phức tạp, không cần thiết làm rào cản cho những doanh nghiệp nông nghiệp,
chẳng hạn, doanh nghiệp nông nghiệp đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất vẫn
phải có các giấy tờ xác nhận về tính hợp pháp, xác thực của mảnh đất được đem làm
tài sản thế chấp.
67
Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư, năng lực và trình độ của cán bộ
cũng chưa đáp ứng được yêu cầu nên các ngân hàng thường chỉ lựa chọn hình thức
thế chấp tài sản mà đặc biệt là đất đai để đảm bảo an toàn nguồn vốn chứ chưa đạt
được ý nghĩa ngân hàng là nhà đầu tư thực thụ.
Phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp nhà nước với các doanh nghiệp nông
nghiệp cũng làm hạn chế khả năng tiếp cận các nguồn vốn của các doanh nghiệp
nông nghiệp, đặc biệt là trong hệ thống các ngân hàng thương mại. Các ngân hàng
có thể đã đánh giá mức độ an toàn cao hơn khi cho doanh nghiệp nhà nước vay vốn.
Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ thẩm định các dự án tín dụng cũng thường có sự thiên
lệch về hai loại hình doanh nghiệp này.
Khả năng tiếp cận các nguồn vốn từ các ngân hàng nước ngoài còn chưa phổ
biến. Nguyên nhân là do các ngân hàng này chưa chú trọng đến các doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.
Về mức vốn vay, nhiều doanh nghiệp nông nghiệp cho rằng mức cho vay của
các ngân hàng hiện nay chưa đáp ứng được nhu cầu vay vốn. Bên cạnh đó, thời gian
cho vay vốn chủ yếu là vay ngắn hạn và trung hạn. Các dự án đầu tư dài hạn thường
kèm theo tính rủi ro cao cho các ngân hàng nên hình thức này ít được chú trọng.
Bảng 3.13. Những khó khăn doanh nghiệp gặp phải khi vay tiền từ các tổ chức
tín dụng
Chỉ tiêu Số lượng (n=20) Tỷ lệ (%)
TT 1 Thủ tục vay vốn 2 Phân biệt đối xử giữa các Doanh nghiệp 15 10 75 50
3 Điều kiện cho vay quá chặt chẽ 12 60
4 Lãi vay quá cao 17 85
5 Doanh nghiệp không đủ tài sản thế chấp 15 75
Nguồn: Số liệu điều tra của tác giả 2017
Theo số liệu từ bảng 3.13, số ý kiến cho rằng lãi vay quá cao (85%) đang là
nguyên nhân dẫn đến các doanh nghiệp nông nghiệp không vay vốn vì hiệu quả
kinh doanh khi vay sẽ không cao. Bên cạnh đó, thủ tục vay vốn khá phức tạp, đặc
biệt với các chủ doanh nghiệp có trình độ học vấn thấp (75%) và thường các doanh
nghiệp không có đủ tài sản thế chấp cho lượng vốn cần vay. Đa phần các tổ chức tín
68
dụng đều yêu cầu doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh rõ ràng mới cho vay,
nhưng với các Doanh nghiệp nông nghiệp chủ yếu là vừa và nhỏ sẽ khó xây dựng
được chiến lược trong trung và dài hạn.
Nhằm mục đích hỗ trợ các doanh nghiệp nông nghiệp phát triển, chính quyền
địa phương đã thành lập các Quỹ tín dụng ưu đãi. Tuy nhiên hoạt động của các quỹ
này hiện nay vẫn chưa thật sự hiệu quả.
3.3.2.2. Đất đai
Đối với doanh nghiệp nông nghiệp, mặt bằng sản xuất và kinh doanh là yếu
tố tiên quyết cho thành công. Khi kinh doanh thuận lợi, khó khăn lớn nhất của
doanh nghiệp đó là đất đai. Trong suốt quá trình hoạt động thì nhu cầu về mặt bằng
cũng luôn là yêu cầu mà các doanh nghiệp nông nghiệp phải tính tới.
Theo kết quả điều tra khảo sát các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn, đa
phần đều có những vướng mắc liên quan đến vấn đề đất đai. Trong số các doanh nghiệp
điều tra, có tới 15/20 doanh nghiệp được hỏi cho rằng diện tích đất hiện nay của doanh
nghiệp chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh. Việc khó khăn trong mặt bằng
ảnh hưởng rất lớn đến khả năng mở rộng quy mô SXKD của doanh nghiệp. Có nhiều
nguyên nhân dẫn đến tình trạng này nhưng chủ yếu vẫn là thủ tục về thuê đất vẫn còn
nhiều phức tạp cản trở doanh nghiệp tiếp cận với mặt bằng SXKD.
3.3.2.3. Công nghệ
Hầu hết các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện sử dụng công
nghệ sản xuất lạc hậu. Việc đổi mới mẫu mã, chất lượng hàng hóa không theo kịp
thị hiếu và nhu cầu của thị trường, khả năng cạnh tranh thấp. Tình trạng công nghệ
máy móc lạc hậu làm chi phí tiêu hao vật tư cao hơn nhiều so với mức trung bình
của cả nước, năng suất lao động thấp làm tăng giá thành sản phẩm, dẫn đến năng
lực cạnh tranh bị hạn chế.
3.3.2.4 Vai trò của chủ doanh nghiệp và chất lượng lao động
a. Vai trò của chủ doanh nghiệp
Chủ doanh nghiệp là người ra những quyết định quan trọng trong sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, quyết định đến thành bại của doanh nghiệp. Tuy
nhiên, như kết quả nghiên cứu ở phần trên cho thấy, chủ doanh nghiệp nông nghiệp
69
trên địa bàn tỉnh có độ tuổi trung bình ở mức cao; điều này dẫn đến thực tế chủ
doanh nghiệp có nhiều kinh nghiệm trong quá trình hoạt động nhưng lại thiếu sự
nhạy bén, nắm bắt công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh.
Có tới 98% số doanh nghiệp được hỏi cho rằng chủ doanh nghiệp có ảnh
hưởng lớn đến việc ra quyết định sản xuất kinh doanh, ảnh hưởng rất lớn tới kết quả
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
b. Chất lượng lao động
Doanh nghiệp còn thiếu nguồn nhân lực có trình độ cao như: các nhà quản lý
chuyên nghiệp, đội ngũ kỹ sư, công nhân kỹ thuật lành nghề. Mặc dù theo đánh giá
của các doanh nghiệp nông nghiệp thì nguồn lao động có sẵn ở địa phương, nhưng
chủ yếu là lao động phổ thông. Nguồn nhân lực có kỹ năng còn ít; giá lao động rẻ
nhưng không ổn định và có chiều hướng tăng. Lao động chưa có tác phong làm việc
công nghiệp, còn tùy tiện trong giờ giấc, hành vi, tinh thần hợp tác và làm việc theo
nhóm chưa cao, ít thể hiện sáng kiến, kinh nghiệm làm việc. Doanh nghiệp ít hoặc
không có điều kiện tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ, kỹ thuật tay
nghề cho công nhân. Điều này dẫn đến năng suất lao động thấp, chi phí nhân công
trong giá thành sản phẩm lớn. Vì vậy đội ngũ lao động trong các Doanh nghiệp
nông nghiệp có thể nói vừa thiếu vừa thừa, không đáp ứng được nhu cầu của các
doanh nghiệp.
Có nhiều chủ doanh nghiệp được phỏng vấn mong muốn nhận được sự trợ
giúp của chính quyền địa phương để nâng cao chất lượng lao động, sau đây là ý
kiến của một chủ doanh nghiệp được phỏng vấn.
3.4. Giải pháp phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp thời gian tới
Với những lý luận cơ bản về phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ theo chúng tôi định hướng phát triển doanh nghiệp
nông nghiệp của huyện được xây dựng trên các căn cứ sau:
- Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ nói chung và huyện
Phù Ninh nói riêng đến năm 2020 như: Quy hoạch phát triển các ngành kinh tế:
công nghiệp, nông nghiệp, thương mại dịch vụ; chiến lược xuất nhập khẩu; chiến
lược phát triển thuộc các lĩnh vực như: giáo dục, y tế, đào tạo nghề và giải quyết
70
việc làm, xóa đói giảm nghèo. Cụ thể: Quyết định 99/2008/QĐ-TTg phê duyệt Quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 do Thủ tướng
Chính phủ ban hành; Chỉ thị 07/CT-UBND năm 2014 xây dựng Kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020 do tỉnh Phú Thọ ban hành; Nghị quyết
01/2016/NQ-HĐND về cơ chế hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú
thọ giai đoạn 2016-2020.
- Thực trạng phát triển của các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện
Phù Ninh thời gian vừa qua với những đánh giá cụ thể về ưu điểm, khuyết điểm và
rút ra nguyên nhân, bài học kinh nghiệm là điểm xuất phát quan trọng để định
hướng phát triển các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn trong thời gian tới.
- Căn cứ vào định hướng và dự báo thị trường nông sản với sự đánh giá về sự
phát triển của các doanh nghiệp nông nghiệp trên cơ sở nghiên cứu, khuyến nghị,
hướng dẫn của các cơ quan, bộ, ngành trung ương; khai thác các nguồn lực của
huyện và của tỉnh.
Dựa trên những căn cứ trên chúng tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cơ
bản nhằm phát triển Doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh, tỉnh
Phú Thọ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động của Doanh nghiệp lẫn số lượng Doanh
nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện trong thời gian tới như sau:
3.4.1. Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nông nghiệp
Trước tiên cần rà soát lại cơ chế, chính sách của đã ban hành để điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp. Đồng thời nghiên cứu ban hành chính sách mới nhằm khuyến
khích Doanh nghiệp nông nghiệp phát triển mạnh mẽ.
- Tạo môi trường kinh doanh lành mạnh trong nền kinh tế thị trường hội
nhập quốc tế ở Việt Nam thông qua việc bổ sung, sửa đổi một số cơ chế, chính sách
cũng như sớm hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật.
- Xóa bỏ những thủ tục rườm rà không cần thiết, đơn giản hóa những thủ tục
hành chính; tiếp tục tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, sửa đổi những quy định chưa
phù hợp với quy mô và trình độ SXKD của các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa
bàn huyện để có điều kiện thụ hưởng những chính sách ưu đãi của Nhà nước:
71
+ Có chính sách cụ thể hỗ trợ để khuyến khích các doanh nghiệp nông
nghiệp tích cực đào tạo nguồn nhân lực; hỗ trợ doanh nghiệp đưa lao động đi học
tập các khóa ngắn hạn, trao đổi kinh nghiệm với các địa phương khác…
+ Có chính sách khuyến khích doanh nghiệp nông nghiệp ứng dụng công
nghệ thông tin vào quản lý, điều hành sản xuất;
+ Có chính sách huy động các nguồn vốn xây dựng kết cấu hạ tầng khu công
nghiệp để thu hút phát triển doanh nghiệp nông nghiệp;
- Chính sách đầu tư và tín dụng: Công khai các quy chế và tiêu chí được
nhận ưu đãi khuyến khích đầu tư, đơn giản hóa các thủ tục cấp ưu đãi đầu tư; ưu đãi
đầu tư đối với doanh nghiệp nông nghiệp có thể vừa theo phương thức hỗ trợ ưu đãi
trực tiếp vừa theo phương thức ưu đãi gián tiếp, chuyển mạnh từ phương thức hỗ trợ
đầu ra sang hỗ trợ đầu vào; chính sách đầu tư cần công khai và ổn định.
- Các chính sách thuế (ưu đãi hoặc miễn giảm thuế) cần được tiếp tục nghiên
cứu hoàn thiện theo nguyên tắc công bằng, bình đẳng giữa các thành phần kinh tế;
đẩy mạnh cải cách các thủ tục hành chính về thuế theo hướng đơn giản, rõ ràng, vừa
nâng cao được ý thức trách nhiệm, vừa tạo thuận lợi cho các doanh nghiệp. Thực
hiện nghiêm túc luật thuế; bổ sung các chế tài xử lý các vi phạm chế độ kế toán, hóa
đơn chứng từ, mở rộng thanh toán qua ngân hàng, tiến tới hạn chế sử dụng tiền mặt
trong giao dịch, thanh toán.
- Các chính sách về đất đai cần tập trung vào nâng cao khả năng tiếp cận đất
đai và tính ổn định của sử dụng đất đai với các doanh nghiệp. Cần tạo điều kiện dễ
dàng cho doanh nghiệp tiếp cận đất đai thông qua việc quy hoạch sử dụng đất rõ
ràng và có tính ổn định cao. Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đền bù và giải
phóng mặt bằng, xây dựng cơ chế hỗ trợ về giá đất đối với các doanh nghiệp nông
nghiệp. Cần xây dựng quy chế phối hợp giữa các ngành để giải quyết việc giao đất,
thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho doanh nghiệp nông nghiệp với
thủ tục và quy trình nhanh gọn, thuận tiện.
3.4.2. Cải thiện khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp nông nghiệp
Doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận các nguồn vốn trong nước, tăng cường
liên doanh, liên kết với các tổ chức, doanh nghiệp trong và ngoài nước để tăng
72
nguồn vốn, tăng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Ngoài ra doanh nghiệp cần
xây dựng thương hiệu, tiếp cận hình thức vay vốn trên kênh thị trường chứng
khoán. Đây là giải pháp hữu hiệu nhất cho doanh nghiệp tiếp cận nhanh với nguồn
vốn phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, các doanh nghiệp nông nghiệp trên địa
bàn huyện Phù Ninh cần thực hiện một số biện pháp sau:
- Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng vòng quay của vốn, tăng mức sinh lời
trên vốn. Cần giảm số lượng vốn bị chiếm dụng, thực hành tiết kiệm, giảm chi phí
bất hợp lý.
- Chủ động, tích cực trong huy động vốn, cần tính toán được nhu cầu tài
chính trong ngắn hạn và dài hạn từ đó xây dựng kế hoạch huy động vốn.
- Thành lập quỹ bảo lãnh cho các doanh nghiệp nông nghiệp huyện Phù
Ninh. Đây là giải pháp thiết thực để nâng cao khả năng tiếp cận vốn của các doanh
nghiệp nông nghiệp trong điều kiện khả năng tài sản thấp. Cơ chế hoạt động của các
quỹ bảo lãnh tín dụng hiện cón gặp nhiều vướng mắc. Do vậy, cần xây dựng cơ chế,
chính sách và thành lập quỹ bảo lãnh tín dụng cần có sự tham gia của nhiều cơ quan
chức năng của tỉnh, của huyện.
- Đẩy mạnh việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các doanh
nghiệp nông nghiệp, người dân, tạo điều kiện thế chấp vay vốn ngân hàng.
- Trích nguồn vốn từ quỹ quốc gia giải quyết việc làm cho một số doanh
nghiệp nông nghiệp khó khăn về vốn vay nếu họ sử dụng nhiều lao động nông thôn,
lao động nữ để phát triển sản xuất kinh doanh.
- Nâng cao trách nhiệm, trình độ thẩm định dự án của cán bộ tín dụng để
thẩm định nhanh các dự án phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
nông nghiệp.
- Xây dựng quy trình, thủ tục chặt chẽ, khoa học, phù hợp với việc đánh giá
tài sản thế chấp của doanh nghiệp nông nghiệp nhằm xác định khách quan, đúng giá
trị tài sản để doanh nghiệp được vay vốn nhanh với tỷ lệ tương xứng theo tài sản
của doanh nghiệp.
73
- Ở góc độ Nhà nước, UBND huyện tham mưu cho UBND tỉnh phải nghiên
cứu để xây dựng cơ sở hạ tầng cần thiết, tiến hành tập huấn kiến thức cho cán bộ
các ngành quản lý có liên quan, và cho các doanh nghiệp nhằm tạo nền tảng để phát
triển thị trường chứng khoán địa phương.
3.4.3. Nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư công và dịch vụ công
3.4.3.1. Đầu tư công và dịch vụ công
a. Đối với đầu tư công
Cần có những biện pháp nhằm phát huy vai trò của đầu tư công như: đầu tư
có trọng điểm, giảm thiểu thất thoát trong thực hiện đầu tư công bằng các hoạt động
thanh, kiểm tra, giám sát của người dân để đảm bảo không có sự trục lợi trong đầu
tư công. Đầu tư công phải đáp ứng được yêu cầu SXKD của doanh nghiệp. Cơ sở
hạ tầng nông thôn cũng cần thiết phải được quan tâm vì các doanh nghiệp nông
nghiệp chủ yếu hoạt động trên địa bàn nông thôn. Phát huy hiệu quả của chương
trình xây dựng nông thôn mới để phát triển hạ tầng nông thôn làm bàn đạp cho các
doanh nghiệp nông nghiệp phát triển.
b. Dịch vụ công
Cải thiện dịch vụ công trong thời gian tới cần tập trung vào các vấn đề sau:
* Nâng cao tính minh bạch và khả năng tiếp cận thông tin
- Công bố công khai và minh bạch cho các doanh nghiệp nông nghiệp cũng
như người dân được biết các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy
hoạch sử dụng đất, các khu công nghiệp, vùng nguyên liệu.
- Phổ biến các văn bản pháp luật, thủ tục hành chính phải được coi là trách
nhiệm của các cấp chính quyền. Mỗi cơ quan cần xây dựng hệ thống thông tin, hình
thức thông tin phù hợp với đặc thù của cơ quan nhằm đảm bảo được tính sẵn có và
cập nhật về những thông tin này.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và coi đây là hình thức phổ biến
thông tin có hiệu quả, nhanh nhạy nhất giữa các cơ quan chức năng với các Doanh
nghiệp nông nghiệp.
- Nâng cao nhận thức cho các doanh nghiệp nông nghiệp về ý nghĩa công
nghệ hóa thông tin, phấn đấu thời gian tới 70% doanh nghiệp nông nghiệp sử dụng
công nghệ thông tin vào điều hành sản xuất kinh doanh, quản lý doanh nghiệp.
74
- Xây dựng mạng thông tin doanh nghiệp để cập nhật các thông tin về cơ chế
chính sách, tình hình doanh nghiệp, cung cấp cho lãnh đạo ngành biết để quản lý và
chỉ đạo kịp thời. Mạng thông tin này là cung cấp các thông tin về pháp luật, chính
sách của tỉnh, Nhà nước, các thủ tục hành chính thuộc từng lĩnh vực có liên quan
đến doanh nghiệp, các quy hoạch cụ thể, kế hoạch, chiến lược, chính sách phát triển
kinh tế của tỉnh, các hoạt động cụ thể của từng cơ quan chức năng của tỉnh, các
thông tin phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp như: các số
liệu thống kê - kinh tế xã hội của tỉnh, thị trường, giá cả và các thông tin hữu ích
khác căn cứ theo nhu cầu của doanh nghiệp.
* Nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thương mại
- Nâng cao chất lượng, tính chuyên nghiệp của các hội chợ, triển lãm thương
mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Xây dựng cơ chế, chính sách khuyến khích các
doanh nghiệp nông nghiệp tăng cường hoạt động này, đặc biệt vào các dịp cuối năm
khi sức mua nông sản tăng cao, tại các trung tâm kinh tế của cả nước, nhằm nâng
cao thương hiệu của từng doanh nghiệp nông nghiệp của huyện.
- Chú trọng các hoạt động xúc tiến thương mại hướng tới xuất khẩu sang thị
trường nước ngoài, đặc biệt là các hoạt động hội chợ triển lãm thương mại tại nước
ngoài. Cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp tham gia hoạt động này bởi vì
nếu không có được sự hỗ trợ, tư vấn của các tổ chức thì cá nhân doanh nghiệp địa
phương không đủ tiềm lực để tham gia.
- Hướng dẫn và từng bước xây dựng thương hiệu, đăng ký thương hiệu cho
những sản phẩm đặc thù của huyện trên thị trường trong nước và quốc tế. Hỗ trợ
các doanh nghiệp đã có sản phẩm hàng hóa tốt quảng bá hình ảnh doanh nghiệp qua
các trang website của doanh nghiệp, các cổng thông tin điện tử của tổ chức, chính
quyền đia phương. Đây là cách đưa thông tin và hình ảnh sản phẩm của doanh
nghiệp để quang bá rất hiệu quả với chi phí thấp.
- Đẩy mạnh hình thức đối thoại công - tư bằng nhiều hình thức và các kênh
khác nhau. Đối thoại giữa UBND tỉnh, huyện với khu vực doanh nghiệp nông
nghiệp hoặc đối thoại giữa các cơ quan chức năng với doanh nghiệp nông nghiệp
nhằm tháo gỡ những khó khăn, giúp doanh nghiệp nông nghiệp phát huy được thế
mạnh, góp phần phát triển kinh tế của Huyện.
75
- Thay đổi mới cách thức tiếp xúc doanh nghiệp: thay vì sử dụng phương thức
từ ấn định đưa thông tin, chương trình từ trên xuống nên xác định nhu cầu cấp bách,
thực tế của doanh nghiệp. Trước khi tiếp xúc phải nắm được những khó khăn của
doanh nghiệp để giao cho các ngành chuẩn bị kỹ, sau tiếp xúc giao cho một cơ quan
đầu mối theo dõi việc xử lý của các ngành đối với các vấn đề của doanh nghiệp. Đối
tượng tham gia hội thảo, tuyên truyền, tư vấn có thể tương đối chẳng hạn như giữa
một bên là chính quyền và một bên là các doanh nghiệp có thể tổ chức mở rộng bao
gồm cả các tổ chức xã hội nghề nghiệp (các hiệp hội nghề, hội người tiêu dùng…),
các chuyên gia tư vấn, các cơ quan truyền thông và các nhà tài trợ nước ngoài.
3.4.4. Đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
3.4.4.1. Đổi mới công nghệ
Đổi mới thiết bị công nghệ là cơ sở để nâng cao năng suất lao động, hạ giá
thành sản phẩm và do đó tác động mạnh tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các doanh nghiệp nông nghiệp hạn chế nguồn vốn nên doanh nghiệp cần
cân nhắc sử dụng công nghệ nào, thiết bị gì cho phù hợp. Để có được công nghệ phù
hợp, doanh nghiệp cần có thông tin về công nghệ, tiếp cận thị trường khoa học công
nghệ, liên kết, hợp tác trong chuyển giao khoa học công nghệ. Ngoài ra, các doanh
nghiệp sản xuất và chế biến nông sản cần mạnh dạn ứng dụng thành tựu khoa học và
công nghệ vào sản xuất như sáng chế và các thành quả nghiên cứu khoa học mới.
- Đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị phù hợp nhằm tăng năng lực sản xuất,
tiết kiệm chi phí để hạ giá thành và đảm bảo an toàn vệ sinh lao động, tăng chất
lượng của sản phẩm.
- Tiếp tục đẩy mạnh việc nghiên cứu và ứng dụng khoa học, công nghệ trong
sản xuất, chế biến các mặt hàng nông, lâm sản. Xây dựng các chương trình nghiên
cứu ứng dụng có quy mô lớn để tạo sự chuyển biến lớn đối với các doanh nghiệp
nông nghiệp của cả vùng theo các lĩnh vực nông - lâm - thủy sản.
- Tăng cường hơn nữa hợp tác giữa doanh nghiệp nông nghiệp với các cơ sở
nghiên cứu, trường đại học để chuyển giao các tiến bộ khoa học kỹ thuật, hợp tác
với các doanh nghiệp nước ngoài để tiếp thu công nghệ và kinh nghiệm quản lý tiên
tiến của họ.
76
- Có các chương trình, chính sách hỗ trợ đổi mới khoa học kỹ thuật đối với
các doanh nghiệp nông nghiệp như hỗ trợ vay vốn, lãi suất, ưu đãi thuế… đối với
việc áp dụng công nghệ kỹ thuật mới trong sản xuất.
3.4.4.2. Nâng cao trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp
Vai trò, vị trí, ý nghĩa của các doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế thị
trường định hướng xã hội chủ nghĩa đã và đang được khẳng định. Bên cạnh đó nâng
cao chất lượng nguồn nhân lực cũng như trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp cũng
đang là vấn đề cấp bách, có tác động to lớn. Vì vậy thời gian tới cần có những giải
pháp và chính sách cụ thể giúp nâng cao trình độ quản lý của chủ doanh nghiệp.
- Cần xây dựng chương trình tuyên truyền phổ biến sâu rộng về kiến thức
pháp luật, về quản trị kinh doanh, tài chính kế toán của đội ngũ chủ doanh nghiệp có
khả năng tiếp cận và sử dụng tốt các chương trình tài trợ cho các doanh nghiệp nông
nghiệp. Lập các tổ tư vấn pháp luật thuế, bảo hiểm, luật doanh nghiệp cho các
doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp nông nghiệp nói riêng trên địa bàn huyện.
- Tư vấn và thực hiện các dịch vụ tư vấn cho doanh nghiệp nông nghiệp về
quản lý sản xuất, quản lý chất lượng, quản trị tài chính, nhân sự, sắp xếp tổ chức,
phương pháp và các bước tiến hành thành lập doanh nghiệp mới, lập dự án…
- Tư vấn và thực hiện các dịch vụ tư vấn cần thiết để hỗ trợ các hiệp hội, các
tổ chức của nhà nước, các tổ chức phi chính phủ đang hoạt động tại Việt Nam tiến
hành xây dựng các nhóm mục tiêu dự án SXKD của các doanh nghiệp nông nghiệp.
- Tổ chức các lớp đào tạo ngắn hạn, trung hạn, các cuộc hội thảo cho chủ
doanh nghiệp, cán bộ quản lý, nghiệp vụ kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực của họ
về quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.
3.4.4.3. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Đây được coi là yếu tố quyết định đến thành công của doanh nghiệp. Để
nâng cao trình độ nguồn nhân lực, biện pháp chủ yếu vẫn là tăng cường đào tạo, đào
tạo lại dưới nhiều hình thức như: theo học các chương trình khóa học cơ bản, đào
tạo tại chức, truyền nghề trực tiếp tại chỗ làm việc… Để thực hiện các biện pháp
này, doanh nghiệp cần xây dựng kế hoạch và nguồn tài chính cần thiết sẵn sàng đáp
ứng nhu cầu về đào tạo nguồn nhân lực. Đến năm 2020, trình độ lao động trong các
77
doanh nghiệp nông nghiệp phấn đấu đạt 100% lao động có trình độ từ công nhân kỹ
thuật trở lên, không có lao động phổ thông chưa qua đào tạo. Vì vậy các doanh
nghiệp nông nghiệp cần đẩy mạnh công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức thường
xuyên cho người lao động. Đẩy mạnh các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp
quan trọng trong việc nâng cao chất lượng lao động của doanh nghiệp.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo bồi dưỡng đội ngũ quản lý doanh nghiệp
về pháp luật, quản lý thông qua các chương trình đào tạo. Đổi mới phương thức đào
tạo theo nhu cầu doanh nghiệp.
3.4.5. Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp nông nghiệp và các đối tác
Tăng cường hợp tác, mở rộng liên kết giữa các doanh nghiệp để nâng cao
sức cạnh tranh. Việc hình thành chuỗi liên kết từ nhà sản xuất - vận chuyển -
thương mại để giúp việc tiêu thụ sản phẩm dễ dàng, tăng lợi nhuận đối với đơn vị
sản xuất trực tiếp. Với điểm xuất phát thấp, năng lực cạnh tranh không cao, các
doanh nghiệp nông nghiệp chắc chắn sẽ không đủ năng lực chống chọi lại với
những doanh nghiệp lớn, những công ty xuyên quốc gia. Vì vậy, nếu muốn tồn tại
thì phải tăng cường các mối liên kết kinh tế. Để liên kết tốt cần phải tập hợp lại vào
trong một tổ chức kinh doanh mạnh, chẳng hạn như các tập đoàn kinh tế, hoặc hiệp
hội ngành hay hiệp hội theo vùng lãnh thổ để phối hợp hoạt động. Để nâng cao vai
trò, hiệu quả hoạt động của các hiệp hội, đòi hỏi các doanh nghiệp nhỏ và vừa thành
viên phải nâng cao nhận thức, tích cực tham gia xây dựng và điều hành cách hiệp
hội mà mình tham gia. Để mở rộng các mối liên kết kinh tế, các doanh nghiệp trên
địa bàn cần phải chủ động tham gia hợp tác với các doanh nghiệp lớn thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau. Kinh nghiệm của nhiều nước cho thấy giữa các
doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể có mối quan hệ cộng sinh chứ không chỉ là cạnh
tranh. Doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể làm nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn,
còn doanh nghiệp lớn có thể giúp các doanh nghiệp nông nghiệp trong hoạch định
chiến lược phát triển doanh nghiệp, chiến lược sản phẩm, đào tạo nhân sự, công
nghệ…Việc liên kết giữa các doanh nghiệp sẽ làm tăng sức cạnh tranh của tất cả các
doanh nghiệp và cũng làm tăng cơ hội tồn tại và thành công của mỗi doanh nghiệp.
78
Bên cạnh đó việc liên kết giữa doanh nghiệp nông nghiệp với các đối tác
khác như hộ nông dân, trang trại hay hợp tác xã cũng đang là xu thế tất yếu. Các
doanh nghiệp nông nghiệp cần phải tận dụng thế mạnh của các đối tác này trong sản
xuất kinh doanh. Các hộ nông dân, trang trại và hợp tác xã sẽ là nơi cung cấp
nguyên liệu cho các doanh nghiệp chế biến, là nơi tiêu thụ của các doanh nghiệp sản
xuất đầu vào. Liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp nông nghiệp với các đối tác sẽ
tạo nên một chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ qua đó nâng cao giá trị gia tăng
trong từng sản phẩm. Vì vậy, các doanh nghiệp nông nghiệp cần phải chú trọng vào
nâng cao chất lượng mối liên kết với các đối tác khác trong SXKD. Để trợ giúp các
doanh nghiệp nông nghiệp và các đối tác, chính quyền địa phương cần là người
trung gian để giúp doanh nghiệp nông nghiệp liên kết với các đối tác này, cũng cần
phải nâng cao nhận thức về trách nhiệm pháp lý trong liên kết để tăng cường hiệu
quả của hoạt động liên kết này.
79
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1. Kết luận
Doanh nghiệp nông nghiệp là một tổ chức kinh tế tham gia vào hoạt động
sản xuất - kinh doanh trong nông nghiệp, có vai trò quan trọng trong sản xuất nông
nghiệp hàng hóa; Doanh nghiệp nông nghiệp hoạt động chủ yếu trên địa bàn nông
thôn do đó có đóng góp to lớn cho sự phát triển của nông thôn. Đây là loại hình
Doanh nghiệp đang nhận được sự quan tâm lớn của chính quyền các cấp. Bên cạnh
đó nghiên cứu cũng làm sáng tỏ những vấn đề chủ yếu sau: khái niệm, nội dung và
các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển Doanh nghiệp nông nghiệp.
Trong những năm qua, số lượng Doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn
huyện Phù Ninh, tỉnh Phú Thọ ổn định nhưng không cao. Tổng số doanh nghiệp và
hợp tác xã có ngành nghề chính liên quan đến sản xuất nông nghiệp là 20 đơn vị.
Đóng góp vào RGDP của toàn tỉnh, số lượng lao động các doanh nghiệp nông
nghiệp sử dụng ổn định qua các năm gần đây. Để đạt được được những thành tựu
trên là do hàng loạt các chính sách, giải pháp từ các cấp được huy động như đầu tư
vốn, nguồn lực cho phát triển doanh nghiệp nông nghiệp. Tuy nhiên, bên cạnh đó
cũng còn nhiều hạn chế như: Nguồn lực của doanh nghiệp chưa đáp ứng được yêu
cầu sản xuất kinh doanh, chất lượng nguồn nhân lực còn hạn chế, vốn của các
doanh nghiệp nông nghiệp còn có quy mô nhỏ, công nghệ mà các doanh nghiệp sử
dụng còn lạc hậu, sự liên kết giữa doanh nghiệp nông nghiệp với các doanh nghiệp
và các đối tác khác chưa hiệu quả, thị trường tiêu thụ sản phẩm còn nhỏ lẻ, biến
động của thị trường gây nhiều khó khăn cho doanh nghiệp; hoạt động hỗ trợ của
chính quyền địa phương với các doanh nghiệp nông nghiệp còn yếu, các dịch vụ
công như cung cấp thông tin, xúc tiến thương mại còn gặp nhiều khó khăn.
- Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện được đưa ra như sau: i) Hoàn thiện hệ thống chính sách hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện Phù Ninh; ii) Cải thiện khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp; iii) Nâng cao chất lượng hoạt động đầu tư công và dịch vụ công iv) Đổi mới công nghệ và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; v) Tăng cường sự liên kết giữa các doanh nghiệp nông nghiệp và các đối tác.
80
5.2 Kiến nghị
5.2.1 Kiến nghị đối với UBND huyện Phù Ninh
- Tăng cường dịch vụ hỗ trợ kinh doanh và phát huy vai trò của các hiệp hội
ngành nghề. Các hiệp hội kinh tế và tổ chức xã hội nghề nghiệp, cũng như xã hội
chính trị đã, đang và sẽ ngày càng có vai trò quan trọng trong quá trình tăng cường
hợp tác, gắn kết kinh tế giữa các doanh nghiệp, thành phần kinh tế ở các địa phương
cũng như trên toàn quốc. Để phát huy vai trò của các hiệp hội và tổ chức này, cần
coi trọng cả việc tiếp tục kiện toàn, thành lập thêm các hiệp hội và tổ chức mới, vừa
xúc tiến đổi mới cơ chế hoạt động.
- Phát huy vai trò của các quỹ tín dụng ưu đãi cho các đơn vị hoạt động nông
nghiệp làm nền tảng giúp các doanh nghiệp nông nghiệp có thể phát triển và có thể
đứng vững trên thị trường cạnh tranh hiện nay.
- Hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp thông qua tư vấn về đổi mới công nghệ,
phương thức canh tác, thay đổi giống sản xuất... nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất.
5.2.3 Kiến nghị đối với doanh nghiệp
- Doanh nghiệp cần tiếp tục duy trì và phát triển một số sản phẩm chủ lực.
Đồng thời, đầu tư nhiều hơn nữa cho việc nghiên cứu đưa vào sử dụng giống mới có
chất lượng cao, rà soát lại hiệu quả, hiệu suất của các chương trình, dự án đã và
đang thực hiện, từ đó đưa ra các chương trình, dự án mới phù hợp với thị trường.
- Các doanh nghiệp cần phải tích cực đổi mới công nghệ để làm tiền đề phát
triển và nâng cao sức cạnh tranh trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.
- Tự bản thân các doanh nghiệp phải làm tốt công tác xúc tiến thương mại,
nghiên cứu và học tập kinh nghiệm về thương mại quốc tế, chủ động tham gia các
kỳ hội chợ với việc chuẩn bị và thực hiện chuyên nghiệp hơn.
- Cần tăng cường học tập và đào tạo đội ngũ nguồn nhân lực, đặc biệt là cán
bộ làm xuất khẩu về pháp luật, thông lệ mua bán, thấu hiểu rào cản thương mại, nét
văn hóa của thị trường thâm nhập, nắm vững và có kỹ năng thực hiện tốt nghiệp vụ
tiếp thị xuất khẩu. Các doanh nghiệp cần cùng nhau hợp tác trên tinh thần cộng
đồng để tạo nên sức mạnh tự bảo vệ và tăng sức cạnh tranh.
81
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nguyễn Hải An (2013), Ươm tạo doanh nghiệp: Giải pháp hữu hiệu để hình 1.
thành và phát triển doanh nghiệp nông nghiệp, Ban quản lý khu công nghệ
cao thành phố Hồ Chí Minh.
Đ9nh Bá Hùng Anh và cs (2017), Ngh(ên cứu khoa học trong k(nh tế xã hộ( 2.
và hướng dẫn v(ết luận văn. Nxb K9nh tế thành phố Hồ Chí M9nh, 2017.
3. Trương Phước Ánh (2013), “Thế nào là “trách nhiệm xã hội” của doanh
nghiệp?” Báo điện tử Vneconomy.
Hồ Thị Diệu Ánh (2015), Tự tạo việc làm của lao động nông thôn trên địa 4.
bàn tỉnh Nghệ An, Luận án Tiến sỹ đại học Kinh tế quốc dân.
Chính phủ (2009), Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/06/2009 của Chính 5.
phủ về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa.
Đỗ Kim Chung (2009), Giáo trình nguyên lý kinh tế nông nghiệp, NXB 6.
Nông nghiệp, Hà Nội.
Lý Thu Cúc (2011), Giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa 7.
bàn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sĩ quản trị kinh doanh,
Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
Hoàng Dũng (2015), Kinh nghiệm của Nhật Bản sẽ giúp Việt Nam đột phá, 8.
Đài tiếng nói Việt Nam.
Trương Quang Hải (1999), Mô hình kinh tế, sinh thái phục vụ phát triển 9.
nông thôn bền vững, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
10. Hồ Quý Hậu (2011), Liên kết kinh tế giữa doanh nghiệp chế biến nông sản
với nông dân ở Việt Nam, Luận văn thạc sĩ kinh doanh và quản lý, Đại học
Kinh tế quốc dân, Hà Nội.
11. Trịnh Thị Mai Hoa (2005), Kinh tế tư nhân Việt Nam trong tiến trình hội
nhập, NXB Thế giới, Hà Nội.
12. Nguyễn Hoàng (2011), Nông nghiệp Israel, kì tích trên hoang mạc, Báo điện
tử Vneconomy ngày 26/12/2011.
13. Nguyễn Hữu Hoàng (2008), Doanh nghiệp nông nghiệp trên địa bàn huyện
Chư Sê, tỉnh Gia Lai, Luận văn thạc sĩ Kinh tế chính trị, Hà Nội.
82
14. Nguyễn Thanh Hùng (2017), “Ảnh hưởng của trách nh9ệm xã hộ9 đến kết quả
k9nh doanh của doanh ngh9ệp: Trường hợp các doanh ngh9ệp chế b9ến thực
phẩm”, Tạp chí Công Thương, số tháng 4+5/2017.
15. Cao Thị Thanh Huyền (2013), Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Nghệ
An đến năm
16. Trần Mạnh (2014), “Tư nhân làm nông nghiệp công nghệ cao”, Báo điện tử
Tuổi trẻ online.
17. Quan Minh Nhựt (2013), “Phân tích yếu tố ảnh hưởng đến quyết định áp
dụng tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp công nghiệp - xây dựng tại Cần Thơ”, Tạp chí Khoa học trường Đại
học Cần Thơ (27), tr 54.
18. Nguyễn Bá Ngọc (2005), WTO - Thuận lợi và thách thức cho các doanh
nghiệp Việt Nam, NXB Lao động - xã hội, Hà Nội.
19. Dương Thu Phương (2009), Một số giải pháp phát triển doanh nghiệp nhỏ
và vừa hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Thái Nguyên, Đại học Kinh tế và Quản trị
kinh doanh, Thái Nguyên.
20. Nguyễn Thị Minh Phượng (2012), Nghiên cứu năng lực cạnh tranh của các
doanh nghiệp sản xuất và chế biến nông sản ở tỉnh Nghệ An, Luận án tiến sĩ
kinh tế, Đại học Nông nghiệp Hà Nội, Hà Nội.
21. Quốc hội (2014), Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH11 của Quốc hội ban
hành về Luật doanh nghiệp ngày 26 tháng 09 năm 2014.
22. Nguyễn Hoàng Sa (2012), Kinh nghiệm xây dựng và phát triển nông thôn ở
Thái Lan và Trung Quốc, bài học đối với Việt Nam hiện nay, Sở Khoa học
công nghệ An Giang.
23. Vũ Xuân Tiền (2010), Môi trường pháp lý làm hư doanh nghiệp, Báo mới. 24. Võ Trí Thành (2016), Hiện trạng phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trên
địa bàn thành phố Hồ Chí Minh. D9ễn đàn Phát triển doanh nghiệp nông
nghiệp trong tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp gắn với xây dựng nông thôn
mớ9, tháng 9/2016.
83
25. Võ Trí Thành (2016), Doanh nghiệp tiên phong trong nông nghiệp. D(ễn đàn
Phát triển doanh nghiệp nông nghiệp trong tiến trình tái cơ cấu nông nghiệp
gắn với xây dựng nông thôn mới”, tháng 9/2016.
26. Đinh Trọng Thịnh, Nguyễn Minh Phong (2007), Doanh nghiệp Việt Nam
hợp tác và liên kết trong hội nhập, NXB Tài chính, Hà Nội.
27. Nguyễn Quý Thọ (2011), Phát triển doanh nghiệp chế biến nông sản ở tỉnh
Gia Lai, Luận văn thạc sĩ kinh tế, Đại học Đà Nẵng, Đà Nẵng.
28. Hà Thị Thu (2014), Thu hút và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát tr(ển chính
thức (ODA) vào phát tr(ển nông ngh(ệp và nông thôn V(ệt Nam: Ngh(ên cứu
tạ( Duyên hả( M(ền Trung”. Luận án t9ến sĩ ngành K9nh tế nông ngh9ệp.
Trường Đạ9 học K9nh tế Quốc dân, 2014.
29. Đỗ Văn Trường (2017), “Một số đề xuất tạo đ9ều k9ện cho doanh ngh9ệp đầu
từ công nghệ cao vào thành phố Hà Nộ9”. Tạp chí Công Thương, số tháng
3/2017.
30. Nguyễn Văn Tuấn (2008), Giáo trình Quản trị doanh nghiệp lâm nghiệp.
NXB Đại học Lâm nghiệp, Hòa Bình.
31. Trang Thị Tuyết (2006), Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
32. Đỗ Văn Viện (2006), Giáo trình quản trị doanh nghiệp nông nghiệp, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
84
PHỤ LỤC
PHỤ LỤC 1
PHIẾU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ NÔNG NGHIỆP 1.Tên doanh nghiệp: ...................................................................................................... 2. Mã số thuế: ................................................................................................................ 3. Địa chỉ trụ sở chính: .................................................................................................. 4. Ngành nghề kinh doanh chính: ................................................................................. 5. Tổng diện tích kinh doanh: ....................................................................................... 6. Tổng lao động qua các năm: ..................................................................................... 7. Giám đốc: .................................................................................................................. 8. Năm thành lập: ..........................................................................................................
9. Xin ông/bà cho ý kiến về xây dựng thương hiệu của doanh nghiệp
Mức độ
TT
Chỉ tiêu khảo sát
Tổng số ý kiến
Trung
Tốt
Yếu
bình
1 Số DN có logo
Số doanh nghiệp có nhãn hiệu
2
sản phẩm
3 Số DN có trang website
4 Số doanh nghiệp có bao bì
Số doanh nghiệp đã đăng ký vệ
5
sinh an toàn thực phẩm
Số doanh nghiệp đăng ký sản
6
xuất theo tiêu chuẩn VIETGAP
Số doanh nghiệp có cửa hàng
7
giới thiệu sản phẩm
8 Số doanh nghiệp tham gia hội chợ
Số doanh nghiệp được tham gia
9
các khóa tập huấn
Số doanh nghiệp biết sử dụng thuốc
10
bảo vệ thực vật đúng quy trình
Số doanh nghiệp biết sử dụng
11
thức ăn chăn nuôi và thuốc thú y
đúng quy trình
12 Các vấn đề khác
85
10. Xin ông/bà chia sẻ những khó khăn của các doanh nghiệp nông nghiệp
Mức độ khó khăn (từ ít đến nhiều tăng dần) TT Chỉ tiêu khảo sát Tổng số ý kiến
1 2 3
11. Xin ông/bà cho biết tình hình thực hiện chính sách hỗ trợ doanh nghiệp nông nghiệp của huyện Phù Ninh
Mức độ ảnh hưởng chính sách (từ ít đến nhiều tăng dần) TT Chỉ tiêu khảo sát Tổng số ý kiến
1 2 3
12. Xin ông/bà cho biết nguyện vọng/mong muốn/ hướng của DN trong thời gian tới nêu khoảng 3 ý kiến
Mức độ quan trọng (từ ít đến nhiều tăng dần) TT Chỉ tiêu khảo sát Tổng số ý kiến
1 2 3
86
PHỤ LỤC 2:
PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN DOANH NGHIỆP, HỢP TÁC XÃ
I. Thông tin chung doanh nghiệp, HTX
1.1. Tên doanh nghiệp, HTX: ......................................................................................
1.2. Địa chỉ: ..................................................................................................................
1.3. Điện thoại: ................................................ 1.4. E-mail: .......................................
1.5. Họ tên người trả lời phỏng vấn: ...........................................................................
1.6. Chức vụ người trả lời phỏng vấn: ........................................................................
1.7. Ngành sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, HTX
1. Sản xuất, kinh doanh sản phẩm trồng trọt
2. Chăn nuôi, chế biến thức ăn chăn nuôi
3. Sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc trừ sâu
4. Chế biến nông sản
5. Thương mại-dịch vụ nông lâm nghiệp
6. Khác (xin chỉ rõ): ...........................................................................................
1.8. Tuổi của chủ doanh nghiệp, HTX: .......................... Dân tộc: .............................
1.9. Chủ doanh nghiệp, HTX cư trú tại địa phương bao lâu? ................... năm
1.10. Trình độ văn hóa của chủ doanh nghiệp, HTX là:
- Không biết chữ
- Trình độ tiểu học
- Trình độ trung học cơ sở
- Trình độ trung học phổ thông
1.11. Trình độ chuyên môn của chủ doanh nghiệp, HTX là
- Tốt nghiệp trường dạy nghề
- Tốt nghiệp cao đẳng
- Tốt nghiệp đại học
1.12. Nghề nghiệp chính của chủ doanh nghiệp, HTX trước khi bắt đầu kinh doanh?
1. Nông dân
2. Tiểu thương/buôn bán
87
3. Viên chức/Quân đội
4. Làm công ăn lương cho tư nhân hoặc nhà nước
5. Khác (ghi rõ): .........................................................
1.12. Chủ doanh nghiệp, HTX có trực tiếp điều hành doanh nghiệp, HTX không?
1. Có 2. Không
II. Tổng quan về doanh nghiệp, HTX
2.1. Doanh nghiệp của Ông/Bà thuộc loại hình doanh nghiệp nào sau đây:
1. Doanh nghiệp nhà nước
2. Công ty Cổ phần
3. Công ty TNHH
4. Doanh nghiệp tư nhân
5. HTX
6. Loại hình khác (nêu rõ): .................................................................................
2.2. Doanh nghiệp, HTX bắt đầu hoạt động năm nào? .............................................
2.3. Tổng số vốn kinh doanh của doanh nghiệp, HTX?
Khi bắt đầu hoạt động: ........................................................ tỷ đồng
Hiện nay: ............................................................................. tỷ đồng
2.4. Tổng số lao động của doanh nghiệp, HTX?
Khi bắt đầu hoạt động: ........................................................ lao động
Hiện nay: ............................................................................. lao động
III. Kết quả sản xuất kinh doanh và môi trường sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, HTX
3.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, HTX?
G9á trị sản xuất (GO): .....................................................................
Ch9 phí trung g9an (IC): ....................................................................................
Lợ9 nhuận: ........................................................................................................
Hiệu quả sử dụng lao động: .............................................................................
Hiệu quả sử dụng đồng vốn: ............................................................................
88
3.2. Đâu là lý do chính khiến chủ doanh nghiệp, HTX lựa chọn địa bàn đầu tư
tại địa phương? (chỉ chọn một phương án duy nhất)
1. Sinh ra ở địa phương
2. Vị trí giao thông thuận lợi
3. Có nhiều ưu đãi đầu tư
4. Gần nguồn nguyên liệu
5. Gần thị trường tiêu thụ
6. Lãnh đạo tỉnh, huyện cởi mở
7. Lý do khác (ghi rõ): ...........................................................................
3.3. Ông/Bà đánh giá như thế nào về khả năng tiếp cận của doanh nghiệp về các
nội dung sau đây:
Khó
Tiêu chí đánh giá
Dễ dàng
1. Tiếp cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh 2. Tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ kinh doanh 3. Tiếp cận vốn 4. Tiếp cận thông tin 5. Tiếp cận chính sách, quy hoạch của tỉnh 6. Tiếp cận nguồn lực lao động có tay nghề 7. Tiếp cận công nghệ kỹ thuật mới 8. Khác (nêu rõ)…………………..
3.4. Đâu là khó khăn chính của doanh nghiệp, HTX gặp phải khi hoạt động tại
địa phương?
1. Cơ sở hạ tầng kém phát triển
2. Quy mô thị trường chưa đủ lớn
3. Thiếu chính sách hỗ trợ
4. Khó tiếp cận tín dụng ngân hàng
5. Khó tuyển dụng được lao động theo nhu cầu
6. Khó khăn trong việc tìm nguyên liệu đầu vào
7. Khó khăn khác (nêu rõ): .................................................................................
3.5. Cơ cấu thị trường đầu ra
1. Sản phẩm được bán tại huyện: .................................................................... %
2. Sản phẩm được bán ngoài huyện nhưng trong tỉnh: .................................... %
89
3. Sản phẩm được bán được bán trong nước ngoài tỉnh: ................................. %
4. Sản phẩm được xuất khẩu: ........................................................................... %
3.6. Thu nhập bình quân lao động của doanh nghiệp, HTX là bao nhiêu? (triệu
đồng/người/tháng)
Khi mới bắt đầu hoạt động: ...................................................................
Hiện nay: ...............................................................................................
PHỤ LỤC 3
SỐ LIỆU TỔNG HỢP
STT
Thông tin
Địa chỉ
Diện tích (ha
Số lao động
Năm thành lập
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
Loại hình (CP-Cổ phần;HTX; TNHH)
Ngành nghề (CN- Chăn nuôi; TT- Trồng trọt; R- Trồng rừng)
CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI VÀ
1
TIÊU THỤ GÀ TA PDS
2016
CN
CP
6
Phú Mỹ
30
2
2
HTX LÂM NGHIỆP PHÙ NINH
2015
R
HTX
1
Phù Ninh
10
10
4 CÔNG TY TNHH HƯƠNG THẢO PHÚ THỌ
2014
TT
TNHH
5
Phong Châu
5
0,5
HTX NÔNG NGHIỆP CHẤT LƯỢNG CAO
5
PHÚ THỌ
2013
CN
HTX
0,6
Phù Ninh
20
1
6 HTX DV VÀ CHĂN NUÔI GÀ ĐỒI PHÚ THỌ 2012
CN
HTX
0,5
Phú Mỹ
10
2
7 CÔNG TY TNHH HIỆP LỢI PHÚ THỌ
2012
R
TNHH
1
An Đạo
10
10
HỢP TÁC XÃ DỊCH VỤ VỆ SINH MÔI
8
1
8
TRƯỜNG THỊ TRẤN PHONG CHÂU
2011
TT
HTX
Phong Châu
8
CÔNG TY TNHH MỘT THÀNH VIÊN
9
THỊNH KHÁNH
2010
TT
TNHH
1,2
Phong Châu
12
4
10 CÔNG TY CỔ PHẦN KIM SEN
2010
CN
CP
3
Phú Lộc
25
3
11 HỢP TÁC XÃ THUỶ SẢN PHÙ NINH
2010
CN
HTX
0,8
Phù Ninh
5
3
STT
Thông tin
Địa chỉ
Diện tích (ha
Số lao động
Năm thành lập
Vốn điều lệ (tỷ đồng)
12 HTX DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP VĨNH PHÚ
2009
Ngành nghề (CN- Chăn nuôi; TT- Trồng trọt; R- Trồng rừng) TT
Loại hình (CP-Cổ phần;HTX; TNHH) HTX
0,3
Vĩnh Phú
6
0,6
13 HTX DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP XÃ TIÊN PHÚ
2009
HTX
0,6
Tiên Phú
10
1,5
TT
14 CÔNG TY CỔ PHẦN LÂM NGHIỆP PHÙ NINH
2008
CP
1
Phong Châu
12
12
R
15 CÔNG TY CỔ PHẦN CHĂN NUÔI PHÚ CƯỜNG 2008
CP
10
Phú Nham
40
3
CN
16 HTX DỊCH VỤ NÔNG NGHIỆP XÃ PHÚ LỘC
2007
HTX
3
Phú Lộc
24
2
TT
17 CÔNG TY CỔ PHẦN PHÚC LÂM
2006
CP
1,5
Trạm Thản
10
12
R
CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN
18
7
HỒNG CHI
2005
TT
TNHH
1,3
An Đạo
21
CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI
19
LƯƠNG SƠN
2004
CP
3,1
An Đạo
26
9
R
20 CÔNG TY TNHH BÃI BẰNG
1998
TNHH
1,2
Phong Châu
18
6
R