ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐINH QUỐC TÚ
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
ĐINH QUỐC TÚ
PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS DƢƠNG THỊ HOÀNG YẾN
HÀ NỘI - 2017
Với tình cảm chân thành, tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu, các thầy
cô giáo của Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã truyền đạt cho
tôi những kiến thức quí báu trong quá trình học tập.
Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc với PGS.TS Dƣơng Thị Hoàng Yến
đã trực tiếp định hướng, giúp đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn:
LỜI CẢM ƠN
- Lãnh đạo Phòng Giáo dục & Đào tạo huyện Yên Sơn;
trên địa bàn huyện Yên Sơn;
- Các đồng chí Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng, giáo viên các trường tiểu học
Đã tạo điều kiện, động viên, khích lệ, cung cấp tư liệu, đóng góp ý kiến cho
tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn.
Mặc dù bản thân tôi đã rất cố gắng, nỗ lực trong quá trình nghiên cứu, hoàn
thiện đề tài, song luận văn chắc chắn khó tránh khỏi những thiếu sót và hạn chế.
Kính mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy giáo, cô giáo và các bạn
đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin kính chúc các thầy cô giáo trường Đại học Giáo dục, Lãnh đạo phòng
GD&ĐT huyện Yên Sơn, cùng gia đình, bạn bè, đồng nghiệp luôn mạnh khỏe và
thành công.
Hà Nội, tháng 12 năm 2016
- Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp.
Tác giả luận văn
Đinh Quốc Tú
i
2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT Chữ viết tắt Ý nghĩa
1 CBGV: Cán bộ GV
2 CSVC: Cơ sở vật chất
3 CNTT: Công nghệ thông tin
4 CBQLGD: Cán bộ quản lý giáo dục
5 CNH-HĐH: Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
6 ĐNGV: Đội ngũ giáo viên
7 ĐNGVTH: Đội ngũ giáo viên tiểu học
8 ĐTB: Điểm trung bình
9 GV: Giáo viên
10 GVTH: Giáo viên tiểu học
11 GDTH: Giáo dục tiểu học
12 GD&ĐT: Giáo dục và Đào tạo
13 NXB: Nhà xuất bản
14 NNGV: Nghề nghiệp giáo viên
15 NNGVTH: Nghề nghiệp giáo viên tiểu học
16 QLGD: Quản lý giáo dục
ii
17 UBND: Uỷ ban nhân dân
MỤC LỤC
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ........................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO
VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC ....................................................................................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................... 8
1.2.1. Giáo viên tiểu học ............................................................................... 8
1.2.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học .................................................................. 8
1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ................................................ 10
1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ........ 14
1.3. Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp trong bối cảnh đổi mới giáo dục ...................................................... 17
1.3.1. Các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học ................... 17
1.3.2. Xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học đáp ứng yêu
cầu của bối cảnh đổi mới giáo dục ............................................................. 18
1.4. Nhiệm vụ phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của Phòng Giáo
dục & Đào tạo trong bối cảnh đổi mới giáo dục......................................... 21
1.4.1. Vị trí, chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo ........................... 21
1.4.2. Phân cấp quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo với Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trường tiểu học trong phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học ................................................................................................ 22
1.4.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề
nghiệp trong bối cảnh đổi mới giáo dục của Phòng Giáo dục & Đào tạo .... 22
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
iii
theo chuẩn nghề nghiệp ................................................................................ 29
1.5.1. Các yếu tố khách quan ...................................................................... 30
1.5.2. Các yếu tố chủ quan .......................................................................... 33
Kết luận chƣơng 1 ......................................................................................... 35
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TIỂU HỌC HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC ................................. 36
2.1. Khái quát về giáo dục tiểu học của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang...... 36
2.1.1. Khái quát chung về huyện Yên Sơn ................................................... 36
2.1.2. Giáo dục huyện Yên Sơn ................................................................... 37
2.1.3. Sơ lược về giáo dục tiểu học của huyện Yên Sơn ............................. 38
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 42
2.2.1. Mục tiêu khảo sát .............................................................................. 42
2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................. 43
2.2.3. Đối tượng khảo sát ............................................................................ 43
2.2.4. Công cụ khảo sát ............................................................................... 43
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát ....................................................................... 43
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang theo chuẩn nghề nghiệp ..................................................................... 43
2.3.1. Thực trạng phẩm chất của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ........................................ 43
2.3.2. Thực trạng kiến thức của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ........................................ 45
2.3.3. Thực trạng kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ...................... 46
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ................................................ 47
2.4.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học ... 47
2.4.2. Thực trạng tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo viên
tiểu học ........................................................................................................ 48
2.4.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
iv
giáo viên tiểu học ........................................................................................ 49
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học................. 51
2.4.5. Thực trạng tạo động lực, tạo môi trường làm việc cho đội ngũ
giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ................................................. 52
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học huyện Yên Sơn theo chuẩn nghề nghiệp .............................. 55
2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ............ 56
2.6.1. Mặt mạnh (S) ..................................................................................... 56
2.6.2. Mặt yếu (W) ....................................................................................... 56
2.6.3. Cơ hội (O) ......................................................................................... 57
2.6.4. Nguy cơ (T)........................................................................................ 57
2.6.5. Các nguyên nhân của tồn tại, hạn chế .............................................. 58
Kết luận chƣơng 2 ......................................................................................... 60
Chƣơng 3: BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG THEO CHUẨN
NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC .......................................................... 61
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................ 61
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa ........................................................................ 61
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả .................................................. 61
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ ....................................................................... 61
3.2. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ............................... 61
3.2.1. Xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học, xác định tỷ lệ giáo viên trên lớp đáp ứng với từng giai đoạn ............. 61
3.2.2. Đổi mới công tác tổ chức, đánh giá, phân loại giáo viên tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp .............................................................................. 66
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao nhận
thức chính trị và trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp............................................................... 68
3.2.4. Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ hợp lý với năng lực
v
và hoàn cảnh của giáo viên ......................................................................... 72
3.2.5. Tạo môi trường làm việc lành mạnh, thực hiện các chế độ chính
sách đãi ngộ tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển ...................... 75
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................... 78
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp ......... 79
3.4.1. Các bước khảo nghiệm ...................................................................... 79
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................... 79
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 85
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 90
vi
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 94
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số phòng học bậc giáo dục tiểu học giai đoạn
2011 - 2016 của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang ................. 39
Bảng 2.2. Kết quả xét hoàn thành chương trình tiểu học của học sinh tiểu
học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2016 ...... 40
Bảng 2.3. Tỷ lệ lên lớp, lưu ban, bỏ học học sinh tiểu học huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2016 .......................... 41
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2016 ........ 41
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá xếp loại đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2016 ................... 42
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại phẩm chất của đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2016 ........ 42
Bảng 2.7. Thực trạng phẩm chất của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ................ 44
Bảng 2.8. Thực trạng kiến thức của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ................ 45
Bảng 2.9. Thực trạng kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ..... 46
Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ..... 47
Bảng 2.11. Thực trạng tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo
viên tiểu học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn
nghề nghiệp................................................................................. 48
Bảng 2.12. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội
ngũ GVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn
nghề nghiệp ................................................................................ 49
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVTH huyện Yên
vii
Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ....................... 51
Bảng 2.14. Thực trạng tạo động lực, tạo môi trường làm việc cho đội
ngũ GVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn
nghề nghiệp................................................................................. 52
Bảng 2.15. Thực trạng phát triển ĐNGV huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quangtheo chuẩn nghề nghiệp ................................................... 54
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGVTH
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ..... 55
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp phát
triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo
chuẩn NN .................................................................................... 80
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp phát triển
đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
theo chuẩn NN ............................................................................. 81
Bảng 3.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
viii
Quang đáp ứng chuẩn NN .......................................................... 82
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp .................................. 54
Biểu đồ 2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGVTH
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp ...... 55
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang theo chuẩn NN ................................................ 83
Sơ đồ 1.1. Phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadler ................... 12
ix
Sơ đồ 1.2. Phát triển ĐNGVTH .............................................................. 23
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Phát triển giáo dục là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn dân và của
toàn xã hội, trong đó đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD là lực lượng nòng
cốt, giữ vai trò quyết định trong việc bảo đảm chất lượng giáo dục. Trong
những năm qua, Nhà nước quan tâm xây dựng, phát triển đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục theo hướng chuẩn hoá, bảo đảm đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, nâng cao chất lượng, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính
trị, phẩm chất đạo đức, lối sống, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ của nhà giáo, đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp
giáo dục trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
Xác định được vị trí và tầm quan trọng của GD&ĐT, chỉ thị số 40/CT-
TƯ ngày 15/6/2004 của Ban Bí thư Trung ương Đảng đã chỉ rõ: “Mục tiêu
của chiến lược phát triển GD&ĐT là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục được chuẩn hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng
bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối
sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo, thông qua việc quản lý, phát triển
đúng định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước”. Chỉ thị cũng chỉ rõ: “Nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục là lực lượng nòng cốt, có vai trò quan trọng”. [3] Đại hội
Đảng toàn quốc lần thứ XI cũng đã khẳng định vai trò của phát triển đội ngũ:
“Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền
giáo dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ
hóa và hội nhập quốc tế, trong đó đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển
ĐNGV là khâu then chốt”. Đại hội Đảng lần XII, Đảng Cộng sản Việt Nam
vẫn tiếp tục khẳng định chất lượng của ĐNGV quyết định trực tiếp sản phẩm
1
đào tạo, xác định: “Thực hiện chuẩn hóa ĐNNG theo từng cấp học và trình
độ đào tạo” [15]. Do vậy phát triển ĐNGV theo chuẩn NNGV là nhiệm vụ
quan trọng của mỗi nhà trường trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện nay.
1.2. Hiện nay Học viên đang công tác tại Phòng GD&ĐT huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang, phụ trách quản lý bậc tiểu học. Trước thực tế và yêu
cầu về việc nâng cao chất lượng ĐNGVTH đang đặt ra hiện nay, học viên
nhận thấy nhất thiết phải có những biện pháp cụ thể, khả thi và hệ thống nhằm
quản lý, xây dựng và phát triển ĐNGVTH trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp GVTH, góp phần nâng cao chất lượng
giáo dục của địa phương, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
Với những lý do trên, học viên lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Phát triển
đội ngũ GVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
GVTH” làm luận văn cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, khảo sát thực trạng về đội
ngũ GVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang, đề xuất một số biện pháp phát
triển ĐNGVTH theo chuẩn NNGVTH nhằm nâng cao chất lượng ĐNGV tiểu
học trên địa bàn huyện, nâng cao chất lượng giáo dục và đáp ứng yêu cầu đổi
mới giáo dục hiện nay.
3. Đối tƣợng, khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ giáo viên tiểu học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang theo Chuẩn NNGVTH trong giai đoạn hiện nay.
4. Phạm vi nghiên cứu
+ Nghiên cứu và khảo sát thực trạng phát triển đội ngũ GVTH huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo Chuẩn NNGVTH từ 2011 đến 2016.
+ Chủ thể quản lý: Phòng GD&ĐT.
+ Địa bàn nghiên cứu: Các trường Tiểu học trên địa bàn huyện Yên
2
Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
5. Câu hỏi nghiên cứu
Cần dựa vào lý luận nào trong quản lý đội ngũ giáo viên để đề xuất
biện pháp phát triển đội ngũ GVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo
chuẩn NNGVTH hiện nay?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Hiện nay, năng lực nghề nghiệp của ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang mới đạt được ở mức độ trung bình. Vì vậy, nếu dựa vào lý
thuyết phát triển nguồn nhân lực để xác định hệ thống các biện pháp quản lý
nhằm phát triển đội ngũ GVTH theo chuẩn nghề nghiệp GVTH và phù hợp
với thực tiễn, thì sẽ góp phần nâng cao mức độ đạt được về phẩm chất, năng
lực, kỹ năng nghề nghiệp cho ĐNGVTH huyện Yên Sơn, góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục tiểu học của địa phương và đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục phổ thông hiện nay.
7. Nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về phát triển ĐNGVTH theo chuẩn nghề
nghiệp GVTH.
7.2. Nghiên cứu thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng phát
triển đội ngũ GVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn NNGVTH.
7.3. Đề xuất biện pháp phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp GVTH.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Tìm hiểu, phân tích và tổng hợp các tư liệu, tài liệu lý luận, văn bản có
liên quan đến vấn đề nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu chủ chương của
Đảng, Nhà nước, của Bộ GD&ĐT trong chiến lược phát triển giáo dục nói
chung và GDTH nói riêng.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp khảo sát bằng phiếu hỏi.
3
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
- Phương pháp chuyên gia.
8.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng các công thức thống kê toán học như: Số trung bình cộng, hệ số
tương quan để định lượng kết quả nghiên cứu nhằm rút ra các kết quả khoa học.
9. Những đóng góp của đề tài
9.1. Đóng góp về mặt lý luận
Luận văn góp phần khẳng định sự cần thiết phát triển ĐNGV theo
hướng chuẩn hóa dựa trên chuẩn nghề nghiệp GVTH.
9.2. Đóng góp về mặt thực tiễn
Luận văn đưa ra những biện pháp quản lý nhằm góp phần nâng cao
chất lượng ĐNGVTH trên địa bàn huyện Yên Sơn, đồng thời đây cũng có
thể là cơ sở để các Huyện khác trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang tham khảo
tìm ra biện pháp phù hợp để phát triển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp
của Bộ GD&ĐT.
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, Khuyến nghị và Phụ lục; luận văn được
trình bày trong 3 chương chính:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển ĐNGVTH theo chuẩn nghề
nghiệp giáo viên tiểu học;
Chương 2: Thực trạng phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học;
Chương 3: Biện pháp phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
4
Quang theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học.
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU
HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Những năm cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, khi các khái niệm “vốn
con người” (Human capital), “nguồn lực con người” (Human resources) xuất
hiện ở Hoa Kỳ và sau đó thịnh hành trên thế giới thì vấn đề phát triển đội ngũ
giáo viên cũng được giải quyết với tư cách là phát triển một nguồn lực của
một ngành, lĩnh vực. Tuy nhiên, nội dung và cách giải quyết vấn đề có sự
khác nhau ở nhiều mức độ và phụ thuộc rất lớn vào điều kiện thực tế ở mỗi
quốc gia và mỗi giai đoạn lịch sử. Từ năm 1980 nhà xã hội học người Mỹ
Leonard Nadle đã đưa ra sơ đồ quản lý nguồn nhân lực để diễn tả mối quan hệ
và các nhiệm vụ của công tác quản lý nguồn nhân lực. Theo ông thì quản lý
nguồn nhân lực phải gồm 3 nhiệm vụ chính (cùng các nhiệm vụ thành tố) là:
1) Phát triển nguồn nhân lực (gồm giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng, phát
triển, nghiên cứu, phục vụ);
2) Sử dụng nguồn nhân lực (gồm tuyển dụng, sàng lọc, bố trí, đánh
giá, đãi ngộ, kế hoạch hoá sức lao động);
3) Môi trường nguồn nhân lực (gồm mở rộng chủng loại việc làm,
mở rộng quy mô làm việc, phát triển tổ chức).
Kết quả nghiên cứu của Leonard Nadle đã được nhiều nước trên thế
giới sử dụng. Ở Việt Nam, cũng đã có một số công trình nghiên cứu khá
chuyên sâu về phát triển con người và phát triển nguồn nhân lực. Mỗi công
trình đề cập đến những khía cạnh khác nhau nhưng đều có điểm chung là:
Khẳng định vai trò của nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế - xã hội.
Thống nhất cơ bản với các nghiên cứu của thế giới về nội dung quản lý, phát
triển nguồn nhân lực và đề xuất sự vận dụng, với những giải pháp sáng tạovào
5
hoàn cảnh thực tế của nước ta. Khi đề cập đến phát triển đội ngũ giáo viên
ngoài sự thống nhất về nội dung các nhiệm vụ với phát triển nguồn nhân lực,
thời gian gần đây các nghiên cứu đều đề cao việc thúc đẩy phát triển bền vững
và thích ứng nhanh của mỗi GV và của cả đội ngũ. Trong đó, sự xuất hiện của
các công nghệ dạy học mới, sự phát triển nhanh của thế giới ngày nay, yêu
cầu thay đổi vai trò và phương pháp của người thầy càng trở nên cấp thiết.
Thuật ngữ “Phát triển nghề nghiệp giáo viên” ở Việt Nam mới được sử
dụng trong thời gian gần đây khi áp dụng quản lí GV theo chuẩn. Chuẩn nghề
nghiệp GV xác định ở mức độ tay nghề của GV trong suốt quá trình lao động
nghề nghiệp của họ, do đó, người GV phải được liên tục phát triển nghề
nghiệp nhằm nâng cao mức độ đáp ứng của bản thân với chuẩn nghề nghiệp.
Vì lý do đó, những công trình nghiên cứu về phát triển nghề nghiệp GV ở
Việt Nam không nhiều và thiếu tính hệ thống.
Những năm gần đây, dưới sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
nhiều giải pháp để phát triển ĐNGV đã được nghiên cứu và áp dụng. Đặc biệt
là từ khi chúng ta thực hiện đổi mới nội dung chương trình, sách giáo khoa thì
nhiều dự án và công trình khoa học liên quan đến ĐNGV ở tất cả các cấp, bậc
học đã được thực hiện. Có thể kể đến các công trình và tác giả theo từng chủ
đề nghiên cứu như sau:
Trong bài viết “Nghề và Nghiệp của người GV”, tác giả Nguyễn Thị
Mỹ Lộc đã nhấn mạnh đến vấn đề “lí tưởng sư phạm” - cái tạo nên động cơ
cho việc giảng dạy của GV, khuyến khích GV sáng tạo, không ngừng tự học,
học hỏi, nâng cao trình độ. Tác giả đề xuất cần phải xây dựng tập thể sư phạm
theo mô hình “đồng thuận” để trong quan hệ giữa GV với nhau có sự chia sẻ
“bí quyết nhà nghề”. Theo đó, năng lực chuyên môn của GV là nền tảng của
mô hình đào tạo GV thế kỉ XXI: sáng tạo và hiệu quả [26].
Trong bài viết “Chất lượng GV và những chính sách cải thiện chất
lượng GV”, tác giả Trần Thanh Hoàn đã đưa ra khái niệm chất lượng GV
bằng cách phân tích kết quả nghiên cứu về chất lượng của các nước thành
6
viên OECD. Theo đó, đặc điểm và năng lực đặc trưng của GV có năng lực
qua sự phân tích 22 năng lực cụ thể trên góc độ tiếp cận năng lực giảng dạy
và giáo dục. Đồng thời, tác giả cũng đã đề cập những chính sách cải thiện và
duy trì chất lượng GV ở cấp vĩ mô và vi mô; nhấn mạnh 3 yếu tố quyết định
chất lượng GV là bản thân người GV, nhà trường và môi trường chính sách
bên ngoài. [22]
Tác giả Phạm Mạnh Tuân (2009): “Phát triển ĐNGV huyện Ý Yên, tỉnh
Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GVTH” (Luận văn Cao học chuyên
ngành Quản lý giáo dục tại Đại học Giáo dục) đã trình bày cơ sở lý luận về
phát triển ĐNGV, tổng quan về thực trạng và đề xuất các biện pháp phát triển
ĐNGV địa bàn huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định. [36]
Tác giả Nguyễn Hồng Sơn (2006)“Các biện pháp quản lý đội ngũ
GVTH ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo
dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay” (Luận văn cao học Quản lý giáo dục
tại Đại học Giáo dục) đã trình bày cơ sở lý luận về phát triển ĐNGV, tổng
quan về thực trạng và đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV địa bàn
huyện Lục Nam. [35]
Tác giả Vi Văn Hạ (2014): “Quản lý phát triển ĐNGV tiểu học huyện
Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn hiện nay” (Luận văn cao học Quản lý giáo dục tại
Đại học Giáo dục Quản lý giáo dục tại Đại học Giáo dục) đã trình bày cơ sở
lý luận về quản lý phát triển ĐNGV, tổng quan về thực trạng và đề xuất các
biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học trên địa bàn huyện Lộc Bình. [17]
Tác giả Vũ Văn Ninh (2014): “Quản lý phát triển ĐNGV tiểu học ở
thành phố Nam Định tỉnh Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp” (Luận văn cao
học ngành Quản lý giáo dục, đại học Sư phạm Hà Nội) đã trình bày cơ sở lý
luận về quản lý phát triển đội ngũ GVTH theo chuẩn nghề nghiệp, tổng quan
về thực trạng và đề xuất các biện pháp phát triển ĐNGV tiểu học địa bàn
Thành phố Nam Định. [31]
Ngoài ra còn một số bài viết về quản lý đội ngũ giáo viên cũng đã đề
7
cập đến cơ sở lý luận của việc xây dựng và phát triển ĐNGV theo hướng
chuẩn hóa, hoặc chuẩn nghề nghiệp của từng bậc học. Các bài viết, công trình
nghiên cứu khoa học trên đều đánh giá cao vai trò quan trọng của nguồn nhân
lực và vấn đề đào tạo, bồi dưỡng, phát triển đội ngũ giáo viên - nguồn nhân
lực trong lĩnh vực giáo dục nói chung và trong các nhà trường nói riêng.
Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nghiên cứu nào về phát triển
đội ngũ GVTH huyện Yên Sơn theo hướng chuẩn NNGVTH. Vì vậy việc tìm
hiểu thực trạng nhằm đề xuất các biện pháp phát triển đội ngũ GVTH huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội
của địa phương trong giai đoạn hiện nay là rất quan trọng.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Giáo viên tiểu học
1.2.1.1. Khái niệm giáo viên
Theo Luật Giáo dục 2005: “Nhà giáo là người làm nhiệm vụ giảng dạy,
giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác”, “Nhà giáo ở các cơ sở giáo
dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên”.
Như vậy, giáo viên là tên gọi chỉ nhà giáo thực hiện hoạt động dạy học và
giáo dục tại các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
chuyên nghiệp và dạy nghề. [34]
1.2.1.2. Khái niệm giáo viên tiểu học
GVTH là người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục học sinh trong trường
tiểu học và cơ sở giáo dục khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học. 6
Một cách tiếp cận khác lại cho rằng “GVTH là nhà giáo tổng thể,
người đại diện toàn quyền của nhà trường tiểu học tổ chức quá trình phát
triển của trẻ em. GVTH giữ vị trí then chốt và là người quyết định sự thành
bại của giáo dục ở lớp mình phụ trách” 20.
1.2.2. Đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.2.1. Khái niệm đội ngũ
Trong từ điển Tiếng Việt thì Đội ngũ là một khối đông người được tập
8
hợp và tổ chức thành một lực lượng chiến đấu. Đội ngũ là một tập hợp gồm
số đông người cùng chức năng hoặc nghề nghiệp, hoặc nghề nghiệp, thành
một lực lượng. 38
Tuy có nhiều định nghĩa khác nhau về đội ngũ nhưng ta có thể hiểu:
Đội ngũ là tập hợp người gắn bó với nhau, có sự sắp xếp nhất định, có cùng lý
tưởng, cùng mục đích, làm việc theo sự phân công hay theo một kế hoạch,
được gắn bó với nhau bởi các lợi ích về vật chất và tinh thần.
Khi xem xét, phân tích ĐNGV, ta cần xem xét các yếu tố liên quan đến
phát triển về số lượng, về chất lượng và cơ cấu như: Tuyển chọn bổ sung đủ
số lượng đáp ứng quy mô, cơ cấu, tính chất ngành nghề chuyên môn của
ĐNGV phù hợp với cơ cấu ngành nghề đào tạo, bố trí sắp xếp, sử dụng một
cách hợp lý, kiểm tra, đánh giá để sử dụng có hiệu quả, đào tạo bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực hoạt động giảng
dạy và tạo môi trường thuận lợi để phát triển ĐNGV.
1.2.2.2. Khái niệm đội ngũ giáo viên
ĐNGV là một tập hợp những người làm nghề dạy học - giáo dục được
tổ chức thành một lực lượng (có tổ chức) cùng chung một nhiệm vụ là thực
hiện các mục tiêu giáo dục đã đề ra cho tập hợp đó, tổ chức đó. Họ làm việc
có kế hoạch và gắn bó với nhau thông qua lợi ích về vật chất và tinh thần
trong khuôn khổ quy định của pháp luật, thể chế xã hội. Họ chính là nguồn
lực quan trọng trong lĩnh vực giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục nghề
nghiệp. Để tạo thành đội ngũ trước hết phải có số lượng GV nhất định. Việc
xác định số lượng GV cần thiết không phải tùy tiện theo ý muốn chủ quan mà
phải xuất phát từ nhiệm vụ dạy học và các qui định của cấp trên và việc tổ
chức lao động sư phạm của mỗi nhà trường. [9, tr.28]
Để có một ĐNGV đồng bộ phải một cơ cấu hợp lý, bao gồm cơ cấu về
độ tuổi, thâm niên giảng dạy, trình độ học vấn, loại hình. Đây là một nội dung
quan trọng của việc xác định biện pháp phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn.
Nếu trong ĐNGV không bảo đảm sự kế thừa, chuyển tiếp giữa các độ tuổi thì
9
sẽ dẫn đến sự hẫng hụt. Do đó, cần phải bảo đảm cơ cấu về độ tuổi và thâm
niên công tác để bảo đảm sự phát triển liên tục, vững chắc của đội ngũ.
Trong việc xác định cơ cấu cần đặc biệt chú ý đến trình độ học vấn.
Thông thường trong một tập thể sư phạm có các nhà giáo với trình độ học vấn
khác nhau: trung cấp, cao đẳng, đại học,…Tính hợp lý về cơ cấu trình độ học
vấn sẽ bảo đảm cho việc xây dựng tập thể sư phạm và khoa học ở các nhà
trường vững mạnh; ĐNGV có thể tự giải quyết tốt các nhiệm vụ giảng dạy,
bồi dưỡng lẫn nhau, tự hoàn thiện, tự phát triển, tạo điều kiện thuận lợi cho
việc tổ chức lao động sư phạm và nghiên cứu khoa học.
Giữa các yếu tố cấu thành ĐNGV có mối quan hệ biện chứng với nhau,
tạo điều kiện, làm tiền đề hỗ trợ cho nhau, tạo nên sức mạnh tổng hợp của đội
ngũ. Vì vậy, việc phát triển ĐNGV phải quan tâm xây dựng các yếu tố đó,
không coi nhẹ bất cứ yếu tố nào, trong đó đặc biệt coi trọng chất lượng ĐNGV.
1.2.2.3. Khái niệm đội ngũ giáo viên tiểu học
ĐNGVTH là tập hợp những nhà giáo, những chuyên gia, các nhà sư
phạm có đầy đủ tiêu chuẩn nhà giáo đã và đang giảng dạy trong cơ sở giáo
dục tiểu học, có khả năng cống hiến tài năng, sức lực của họ cho sự nghiệp
giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục đã xác định trong Luật giáo dục.
Trong nhà trường tiểu học, tập thể sư phạm là tổ chức của tập thể
những người hoạt động lao động sư phạm. Tập thể sư phạm liên kết các GV,
cán bộ, nhân viên thành một cộng đồng giáo dục có tổ chức, có phương pháp
giáo dục nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục trong nhà trường. Tập thể GVTH
là những người trực tiếp làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục là lực lượng chủ
yếu, quan trọng nhất quyết định đến chất lượng giáo dục và mục tiêu, sứ
mạng trong nhà trường. Như vậy ĐNGVTH là tập thể các nhà quản lý, các
nhà giáo được tổ chức thành một lực lượng, thành đội ngũ có nhiệm vụ thực
hiện các mục tiêu giáo dục trong trường tiểu học.
1.2.3. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
1.2.3.1. Khái niệm phát triển
10
Theo Triết học Mác – Lê nin: Phát triển là quá trình vận động tiến lên
từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện đến hoàn thiện
hơn của sự vật, hiện tượng. Sự phát triển không bao quát toàn bộ sự vận động
nói chung mà nó chỉ khái quát xu hướng chung của sự vận động – xu hướng
vận động đi lên của sự vật, hiện tượng; Trong quá trình phát triển sẽ làm thay
đổi mối liên hệ, cơ cấu, phương thức tồn tại, vận động và chức năng vốn có
theo chiều hướng ngày càng hoàn thiện hơn của sự vật, hiện tượng.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Phát triển là biến đổi, hoặc làm cho biến đổi từ
ít đến nhiều, từ hẹp đến rộng, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp”. 38
Từ những quan niệm nêu trên, ta có thể hiểu phát triển là quá trình
tăng trưởng về số lượng và biến đổi về chất của một sự vật, một hiện tượng
đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh, chưa đầy đủ, tiếp tục nâng
cao để đạt một mục tiêu nào đó.
1.2.3.2. Khái niệm phát triển nguồn nhân lực
Phát triển nguồn nhân lực là một quá trình bao gồm tổng thể các
phương thức nuôi dưỡng, GD&ĐT, chế độ chính sách và biện pháp nhằm
hoàn thiện, nâng cao chất lượng người lao động về phẩm chất đạo đức, trí tuệ,
kiến thức, thể chất, năng lực chuyên môn cũng như phẩm chất tâm lý xã hội
nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội trong
11
từng giai đoạn.
Phát triển nguồn nhân lực
Giáo dục và đào
Sử dụng nguồn
Tạo môi trường
tạo nguồn nhân
thuận lợi cho
nhân lực
lực
nguồn nhân lực
phát triển
- Giáo dục, đào tạo
- Tuyển chọn
- Môi trường làm việc
- Bồi dưỡng
- Bố trí sử dụng
- Môi trường pháp lý
- Đánh giá
- Các chính sách đãi ngộ
- Tự bồi dưỡng
- Đề bạt, thuyên
chuyển
Sơ đồ 1.1: Phát triển nguồn nhân lực theo Leonard Nadler [29; tr.132]
1.2.3.3. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên
Khái niệm “vốn con người” và “nguồn lực con người” xuất hiện ở Hoa
Kì vào những năm cuối thập kỉ 60 của thế kỉ XX do nhà kinh tế học người Mĩ
- Theodor Schoults đưa ra, sau đó, thịnh hành trên thế giới. Nhà kinh tế học
này đã phát triển tiếp nghiên cứu của mình và đã nhận giải thưởng Nobel kinh
tế năm 1992. Vấn đề phát triển đội ngũ được ông giải quyết với tư cách là
phát triển nguồn nhân lực của một ngành, một lĩnh vực. [2, tr.4].
Dùng khái niệm phát triển đội ngũ cán bộ là nhấn mạnh đến sự phát
triển của đội ngũ cán bộ đã có, đã được xây dựng nhưng chưa hoàn chỉnh,
chưa đầy đủ hoặc phải tiếp tục nâng cao chất lượng để đáp ứng yêu cầu của
thời kỳ mới.
Phát triển ĐNGV là hoạt động của người quản lý giáo dục tác động lên
12
ĐNGV trong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục nhằm đạt được mục tiêu của cơ
sở giáo dục hay nhà trường đó. Phát triển đội ngũ GVTH là tác động của
người quản lý lên đội ngũ GVTH trong nhà trường tiểu học nhằm đạt được
mục tiêu GDTH.
Phát triển ĐNGV góp phần tạo ra một đội ngũ có phẩm chất đạo đức
tốt, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu để đảm nhận thực hiện các hoạt động
giáo dục, giảng dạy trong các nhà trường một cách toàn diện và có chất lượng.
Phát triển ĐNGV có hai mặt, một mặt củng cố, kiện toàn đội ngũ hiện có, mặt
khác còn phải định hướng cho việc phát triển về số lượng, về cơ cấu và nâng
cao chất lượng cho ĐNGV trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
Khi xem xét, phân tích ĐNGV, ta cần xem xét các yếu tố liên quan đến
phát triển về số lượng, về chất lượng và cơ cấu như: Tuyển chọn bổ sung đủ
số lượng đáp ứng quy mô, cơ cấu, tính chất ngành nghề chuyên môn của
ĐNGV phù hợp với cơ cấu ngành nghề đào tạo, bố trí sắp xếp, sử dụng một
cách hợp lý, kiểm tra, đánh giá để sử dụng có hiệu quả, đào tạo bồi dưỡng
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, năng lực hoạt động giảng
dạy và tạo môi trường thuận lợi để phát triển ĐNGV.
1.2.3.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
Theo đó, phát triển đội ngũ GVTH là hoạt động cơ bản nhất của nhà
trường tiểu học. Biện pháp pháp triển đội ngũ GVTH là công việc đặc biệt
quan trọng của các nhà quản lí giáo dục. Chất lượng dạy học cao hay thấp phụ
thuộc phần lớn vào năng lực chuyên môn của ĐNGV, người trực tiếp giảng
dạy trong nhà trường. Chính vì vậy trong nhà trường tiểu học, việc phát triển
đội ngũ GVTH nhằm nâng cao năng lực chuyên môn cho đội ngũ GVTH là
việc làm thường xuyên và quan trọng bậc nhất. Để làm tốt điều này đòi hỏi
các cấp quản lý giáo dục và hiệu trưởng nhà trường phải có những biện pháp
quản lí có tính khoa học, thực tiễn và có tính khả thi cao.
Trong thời kì đổi mới, vấn đề nâng cao chất lượng ĐNGV được Đảng
và Nhà nước ta coi là một trong các giải pháp cho việc phát triển GD&ĐT; để
13
giáo dục trở thành "quốc sách hàng đầu"; vừa đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp
phát triển đất nước vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục. Chiến lược
phát triển giáo dục giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định một trong những giải
pháp quan trọng để phát triển giáo dục quốc gia là: “Phát triển đội ngũ nhà
giáo đủ về số lượng, hợp lí về cơ cấu và chuẩn về chất lượng”. [10]
Trong xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, khoa học công nghệ với các
bước tiến nhảy vọt đưa thế giới chuyển từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ
nguyên thông tin và phát triển kinh tế tri thức, nhiều tác động khách quan của
xã hội làm biến đổi sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực trong đó có giáo dục,
những yêu cầu mới về nguồn nhân lực xã hội dẫn đến sự tất yếu phải đổi mới
về giáo dục trong đó có yêu cầu mới với ĐNGV các cấp học.
Từ yêu cầu và nội dung đổi mới giáo dục nói chung dẫn đến yêu cầu
quản lý và phát triển ĐNGVTH để đáp ứng các yêu cầu đổi mới đó. Mặt
khác, ĐNGVTH phải có khát vọng vươn lên để đáp ứng hệ thống tiêu chí
trong chuẩn nghề nghiệp theo quy định của Bộ GD&ĐT. Trong điều kiện
kinh tế - xã hội luôn có sự thay đổi, thì các quy định về tiêu chuẩn cán bộ,
phải được điều chỉnh, bổ sung để phù hợp với từng giai đoạn phát triển của
giáo dục. Vì vậy, phát triển và quản lý ĐNGVTH là việc làm thường xuyên
theo yêu cầu của sự phát triển xã hội và yêu cầu của đổi mới giáo dục, đổi
mới quản lý giáo dục.
Cũng như các loại hình lao động nghề nghiệp khác, lao động sư phạm
của người GVTH được thực hiện ở các vị trí, môi trường khác nhau như lớp
học và các hoạt động ngoài nhà trường khác với nhiều hình thức tổ chức khác
nhau như: lớp, nhóm, hoạt động cá nhân…Vì vậy đòi hỏi GV phải có tri thức,
kỹ năng nhất định về công tác tổ chức và quản lý các hoạt động sư phạm,
nghiên cứu khoa học và hoạt động xã hội. Đó là những nhân tố quan trọng
phản ánh trình độ, năng lực của người GVTH hiện nay.
1.2.4. Phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
1.2.4.1. Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên
14
Chuẩn NNGV là hệ thống thống nhất các tiêu chí về kiến thức và kĩ
năng chuyên môn; năng lực sư phạm; phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
mà người GV cần có để thực hiện nhiệm vụ giảng dạy và giáo dục của mình.
Mục đích của chuẩn nghề nghiệp GV bao gồm: làm căn cứ cho các GV tự
đánh giá để tự hoàn thiện và nâng cao năng lực nghề nghiệp; làm căn cứ để tổ
chuyên môn hoặc hiệu trưởng đánh giá, giúp đối tượng đánh giá phát triển
nghề nghiệp của mình; là một căn cứ để xây dựng và thực hiện nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng GV [16, tr.222]
Chuẩn NNGVTH là một hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất
chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GVTH cần phải
đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu GDTH. [5]
1.2.4.2. Khái niệm chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Theo điều 2, quy định Chuẩn NNGVTH định nghĩa:
1. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là hệ thống các yêu cầu cơ
bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm
mà giáo viên tiểu học cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục tiêu của giáo
dục tiểu học.
2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học được điều chỉnh phù hợp với
điều kiện kinh tế, xã hội và mục tiêu của giáo dục tiểu học ở từng giai đoạn. [5]
Mục đích
(i) Làm cơ sở để xây dựng, đổi mới nhiệm vụ, mục tiêu đào tạo, bồi
dưỡng GVTH ở các khoa, trường cao đẳng, đại học sư phạm.
(ii) Giúp GVTH tự đánh giá năng lực nghề nghiệp, từ đó xây dựng kế
hoạch học tập, rèn luyện phấn đấu nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ
chính trị, chuyên môn nghiệp vụ.
(iii) Làm cơ sở để đánh giá GVTH hàng năm theo Quy chế đánh giá
xếp loại GV mầm non và GV phổ thông công lập ban hành kèm theo Quyết
định số 06/2006/QĐ-BNV ngày 21 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nội
15
Vụ, phục vụ công tác quy hoạch, sử dụng và bồi dưỡng đội ngũ GVTH.
(iv) Làm cơ sở để đề xuất chế độ, chính sách đối với GVTH được đánh
giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về văn bằng
của ngạch ở mức cao hơn.
Ý nghĩa
Chuẩn NNGVTH đã đặt ra những yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính
trị, lối sống; kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp đối với GV trước nhiệm vụ đổi
mới chương trình giáo dục nhằm phục vụ cho sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Đây là cơ sở rất quan trọng để các cấp quản lý giáo dục và các cơ sở đào tạo
GV thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng GV theo chuẩn – nhiệm vụ mà
trước đây ngành giáo dục đã thực hiện nhưng chưa có Chuẩn để làm theo.
[19; tr.132]. Mặt khác, Chuẩn NNGVTH đáp ứng sự phát triển mang tính
khách quan, theo xu hướng chung của thế giới và sự phát triển giáo dục của
nước ta; Chuẩn NNGV là sự tiếp cận đối với thế giới trong quản lí giáo dục
hiện đại thời kỳ đất nước hội nhập quốc tế - Việt Nam ra nhập tổ chức
Thương mại thế giới; Xây dựng và quản lý chất lượng ĐNGV dựa trên cùng
một chuẩn thống nhất – Chuẩn nghề nghiệp.
Tác dụng của việc đánh giá GVTH theo Chuẩn
Một là: Việc đánh giá GV theo Chuẩn góp phần tăng cường trách
nhiệm của GV, cán bộ quản lý trong việc thực hiện nhiệm vụ dạy học; thúc
đẩy quá trình tự học, từ rèn luyện bản thân của GV để nâng cao trình độ, kĩ
năng sư phạm phù hợp với các tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp.
Hai là: Giúp GV tự đánh giá phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống,
năng lực nghề nghiệp, qua đó nhận rõ được những điểm mạnh, điểm yếu của
bản thân để xây dựng kế hoạch rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.
Ba là: Giúp cho việc đánh giá GV đảm bảo được tính khách quan, dân
chủ, công bằng và toàn diện hơn.
16
Bốn là: Qua công tác đánh giá GV theo chuẩn nghề nghiệp, nhà trường
có thể phát hiện được điểm yếu, điểm mạnh của từng GV, từng tổ chuyên
môn. Từ đó giúp đạo nhà trường có kế hoạch phù hợp trong công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ và các công tác tổ chức khác.
1.2.4.3. Khái niệm phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng chuẩn
nghề nghiệp
Hoạt động quản lý là tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể
quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị quản lý) trong tổ chức
nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích của tổ chức. [25; tr.11]
Quản lí phát triển ĐNGVTH là quá trình tiến hành các tác động của chủ
thể quản lí theo kế hoạch chủ động và phù hợp với qui luật khách quan để gây
ảnh hưởng đến đội ngũ GVTH nhằm tạo ra một đội ngũ đáp ứng được về năng
lực nghề nghiệp trên cả lộ trình từ khi được đào tạo làm nghề, bước vào nghề
và suốt quá trình hành nghề ở trường tiểu học, tạo ra sự thay đổi hay tạo ra hiệu
quả cần thiết của đội ngũ này, đáp ứng mục tiêu phát triển của giáo dục.
Như vậy, đề tài thống nhất sử dụng quan điểm:
Phát triển đội ngũ GVTH theo chuẩn NNGVTH là quá trình tiến hành
các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ động và phù hợp với qui
luật khách quan để gây ảnh hưởng đến ĐNGVTH nhằm tạo ra một ĐNGV đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng theo hướng chuẩn hóa,
đáp ứng được các tiêu chí về năng lực nghề nghiệp của GVTH, nhằm thực
hiện mục tiêu của giáo dục tiểu học trong công cuộc đổi mới giáo dục phổ
thông, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
1.3. Yêu cầu về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn
nghề nghiệp trong bối cảnh đổi mới giáo dục
1.3.1. Các yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
1.3.1.1. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống
(1) Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân,
một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc;
17
(2) Chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước;
(3) Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường,kỉ luật lao động;
(4) Đạo đức, nhân cách và lối sống lành mạnh, trong sáng của nhà
giáo: tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn
lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng;
(5) Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp;
phục vụ nhân dân và học sinh.
1.3.1.2. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kiến thức cơ bản
(1) Kiến thức cơ bản;
(2) Kiến thức về tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi, giáo dục
học tiểu học;
(3) Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh;
(4) Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên
quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc;
(5) Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội
của tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác.
1.3.1.3. Các yêu cầu thuộc lĩnh vực kỹ năng sư phạm
(1) Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới;
(2) Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp nhằm phát huy
tính năng động, sáng tạo của học sinh;
(3) Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ
lên lớp;
(4) Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lí chất lượng giáo dục;
hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục;
(5) Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và
giảng dạy. [5]
1.3.2. Xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học đáp ứng yêu
cầu của bối cảnh đổi mới giáo dục
(i) Xây dựng Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học là yêu cầu tất yếu
18
khách quan trong xu thế phát triển và hội nhập
Bước vào thế kỷ XXI, bối cảnh quốc tế và trong nước vừa tạo thời cơ
lớn vừa đặt ra những thách thức không nhỏ cho giáo dục nước ta. Trên nền
tảng sáng tạo khoa học và phát triển công nghệ mạnh mẽ như hiện nay, xu
hướng chung của thế giới là toàn cầu hóa và tiến tới nền kinh tế tri thức.
Trong đó giáo dục đóng vai trò quan trọng, với trách nhiệm thường xuyên đưa
ra những biện pháp cải cách thích ứng với điều kiện, khả năng và nhu cầu
phát triển của xã hội. Sự đổi mới và phát triển giáo dục đang diễn ra ở các
nước trên thế giới, tạo cơ hội tốt để giáo dục nước ta nhanh chóng tiếp cận các
xu thế mới, nhận thức mới, những cơ sở lý luận, phương thức tổ chức dạy
học, nội dung giảng dạy hiện đại và tiến tới vận dụng kinh nghiệm quốc tế để
đổi mới và phát triển. Riêng trong quản lí giáo dục hiện đại, chúng ta cần tiếp
cận cách “quản lí theo Chuẩn”. Có thể nói xây dựng Chuẩn nghề nghiệp
GVTH để quản lí chất lượng ĐNGV là sự đổi mới trong tư duy quản lí giáo
dục, là yêu cầu khách quan trong xu thế phát triển và hội nhập.
GD&ĐT nước ta đang bước vào giai đoạn hết sức quan trọng và mang
tính quyết định, giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông theo tinh thần nghị quyết
Đại hội lần thứ IX, Nghị quyết 40 của Quốc hội và chỉ thị 14 của Chính phủ.
Trong luật giáo dục có nêu: “Mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt
Nam phát triển toàn diện có đạo đức, tri thức, sức khỏe, thẩm mĩ và nghề
nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, hình
thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân đáp ứng
yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc” [3]. Để thực hiện mục tiêu giáo dục đó
thì vai trò mang tính quyết định là lực lượng CBQL và GV các cấp, trong đó
có đội ngũ CBQL và GVTH. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ này sẽ góp
phần nâng cao chất lượng giáo dục. Một trong những biện pháp cơ bản để
nâng cao năng lực ĐNGVTH chính là xây dựng chuẩn NNGVTH. Một khi đã
có trường chuẩn thì việc xây dựng chuẩn GV là một việc làm tất yếu đối với
việc thực hiện yêu cầu “hiện đại hóa, chuẩn hóa” mà Đại hội Đảng lần IX đề
ra trong giai đoạn đổi mới hiện nay. Điều đó cũng phù hợp xu thế phát triển
19
và hội nhập như đã nói ở trên.
(ii) Chuyển từ xây dựng và quản lí ĐNGVTH theo chuẩn trình độ đào
tạo sang xây dựng và quản lí ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp là cách làm
mới, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay
Trong nhiều năm qua, GVTH được đào tạo từ nhiều hệ khác nhau
nhằm đáp ứng yêu cầu học tập của trẻ em khắp mọi vùng đất nước. Khi đó
việc huy động đủ số lượng người dạy đang là điều bức bách cho việc xóa mù
chữ, phổ cập giáo dục tiểu học. Đến nay, sự phát triển GDTH đã đi vào ổn
định, tình trạng thiếu GVTH cơ bản đã được khắc phục, do đó đã đến lúc có
điều kiện đưa ra các yêu cầu thống nhất trong cả nước về năng lực nghề
nghiệp của GVTH, dù họ đang giảng dạy ở bất cứ nơi đâu. Đó cũng là bước
chuyển cơ bản từ quản lí số lượng sang quản lí chất lượng đối với đội ngũ
GVTH ở nước ta.
Chuẩn trình độ đào tạo là mức độ và yêu cầu người GV phải đạt được
khi họ tốt nghiệp ở một cấp đào tạo nào đó (như chuẩn trình độ đào tạo
THSP, CĐSP, ĐHSP…). Các yếu tố đầu vào, thời gian đào tạo, nội dung và
phương pháp đào tạo…quyết định chuẩn trình độ đào tạo. Quản lí và xây
dựng ĐNGVTH theo chuẩn trình độ đào tạo được thực hiện trong nhiều năm
qua, ở giai đọan đầu còn gặp nhiều khó khăn, nhu cầu về số lượng đang là sức
ép lớn. Việc nâng dần mức độ trình độ đào tạo chuẩn đã góp phần nâng cao
chất lượng ĐNGVTH, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn GDTH đã qua. Một
trong những hạn chế trong việc quản lí theo chuẩn trình độ đào tạo là xu
hướng “chạy theo bằng cấp”, việc quản lí đó thường bị dùng lại ở điểm xuất
phát ban đầu của giai đoạn khởi nghiệp, chưa quản lí được năng lực của GV
trong suốt quá trình hành nghề của họ. Xây dựng Chuẩn NNGV sẽ góp phần
khắc phục được hạn chế của việc quản lí đó.
Chuẩn NNGVTH là mức độ và yêu cầu về phẩm chất và năng lực sư
phạm của người GVTH đáp ứng với từng giai đoạn giáo dục. Năng lực GV
được hình thành và phát triển trong suốt quá trình hành nghề theo Chuẩn. Có
20
thể nói Chuẩn nghề nghiệp đã bao hàm chuẩn đào tạo ban đầu, đồng thời bao
hàm các mức độ, yêu cầu ngày càng cao hơn để phát triển năng lực GV ở
những năm sau đó. Chuyển từ xây dựng và quản lí GV theo chuẩn trình độ
đào tạo sang xây dựng và quản lí GV theo chuẩn nghề nghiệp là cách nhìn
mới trong quản lí giáo dục phù hợp xu hướng quản lí của các nước đang phát
triển và hiện đại.
(iii) Mục đích lâu dài của việc xây dựng chuẩn NNGVTH là nâng cao
chất lượng ĐNGVTH trong giai đoạn đổi mới giáo dục hiện nay
Chuẩn NNGVTH bản chất là chuẩn về năng lực nghề nghiệp (bao gồm
phẩm chất và năng lực sư phạm) của người GVTH. Chuẩn NNGVTH trong
giai đoạn hiện nay là mẫu hình hướng tới của GVTH trong thời kỳ đổi mới
giáo dục phổ thông phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước, là căn cứ cho hoạt động đào tạo bồi dưỡng, giám sát, kiểm định và đảm
bảo chất lượng đội ngũ GVTH. Chuẩn NNGVTH được ban hành sẽ tạo nên
sự thay đổi cơ bản trong quan niệm về người GV, về chất lượng của ĐNGV,
về yêu cầu và nội dung đào tạo, bồi dưỡng GV, về các chính sách tạo điều
kiện cho việc sử dụng có hiệu quả đội ngũ GV, và lựa chọn, đào tạo bồi
dưỡng cán bộ quản lí GDTH.
Với ý nghĩa và mục tiêu của Chuẩn NNGVTH như đã nêu trên, có thể
nói xây dựng chuẩn là một trong các giải pháp mạnh, đột phá để nâng cao
chất lượng đội ngũ GVTH, từ đó mới có thể nâng cao chất lượng GDTH, một
vấn đề đang được xã hội quan tâm trong giai đoạn đổi mới giáo dục phổ thông
hiện nay.
1.4. Công tác phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học của Phòng Giáo
dục & Đào tạo
1.4.1. Vị trí, chức năng của Phòng Giáo dục và Đào tạo
1. Phòng Giáo dục và Đào tạo là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện; giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở địa phương và thực hiện một số
nhiệm vụ, quyền hạn theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân cấp
21
huyện, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và theo quy định của pháp luật.
2. Phòng Giáo dục và Đào tạo có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài
khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy
ban nhân dân cấp huyện, đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Giáo dục và Đào tạo. [7]
1.4.2. Phân cấp quản lý của Phòng Giáo dục và Đào tạo với Ủy ban
nhân dân cấp huyện và trường tiểu học trong phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học
(i) Chỉ đạo, tổ chức đánh giá, xếp loại GVTH hàng năm ở địa phương
và báo cáo kết quả thực hiện về Sở GD&ĐT;
(ii) Căn cứ kết quả đánh giá, xếp loại GV, tham mưu với Ủy ban nhân
dân cấp huyện xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng có hiệu quả
đội ngũ GVTH của địa phương; đề xuất chế độ, chính sách đối với GVTH
được đánh giá tốt về năng lực nghề nghiệp nhưng chưa đáp ứng điều kiện về
văn bằng của ngạch ở mức cao hơn;
(iii) Tổ chức tốt các lớp tập huấn, các hoạt động bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ cho ĐNGV, trong đó tập trung đi sâu vào những tiêu chí, yêu
cầu, lĩnh vực mà GV còn hạn chế qua kết quả đánh giá theo chuẩn nghề
nghiệp hàng năm.
1.4.3. Nội dung phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề
22
nghiệp trong bối cảnh đổi mới giáo dục của Phòng Giáo dục & Đào tạo
Phát triển đội ngũ GVTH
Kiểm tra, đánh giá
Tạo môi trường làm việc
Quy hoạch phát triển đội ngũ
Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
Tuyển chọn, sử dụng đội ngũ
- Đào tạo chính
quy, không
chính quy
- Chế độ, chính sách đãi ngộ - Môi trường pháp lý
- Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp - Đo lường, đánh giá - Hình thức đánh
- Môi trường làm
- Bồi dưỡng
việc
giá
thường xuyên,
- Phù hợp với quy mô - Phù hợp với quy hoạch ngành - Tính khoa học, thực tiễn - Đáp ứng yêu cầu phát triển xã hội
chu kỳ
- Sử dụng kết quả
- Tự bồi dưỡng
- Nhu cầu của giáo dục địa phương - Nhu cầu của Nhà trường - Phù hợp với chuẩn cấp học - Công khai, minh bạch - Quy trình chặt chẽ
Sơ đồ 1.2: Phát triển ĐNGVTH
1.4.3.1. Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp
Để thực thực hiện tốt việc phát triển ĐNGVTH theo Chuẩn nghề
nghiệp, trước hết cần phải đảm bảo về điều kiện cơ bản đó là việc đảm bảo về
số lượng, cơ cấu và trình độ đào tạo của ĐNGV.
Về số lượng, đảm bảo theo quy định đối với từng hạng trường: đối với
vùng miền núi qui định: Trường hạng I: Từ 19 lớp trở lên; Trường hạng II: Từ
10 đến 18 lớp; Trường hạng III: Dưới 10 lớp.
Về định mức biên chế
Biên chế Cán bộ quản lý: Mỗi trường có 1 hiệu trưởng và một số phó
hiệu trưởng được quy định Trường hạng I có không quá 2 phó hiệu trưởng;
Trường hạng II, hạng III có 1 phó hiệu trưởng. Trường tiểu học có từ 5 điểm
23
trường trở lên được bố trí thêm 1 phó hiệu trưởng.
Biên chế GV: Đối với trường tiểu học dạy 1 buổi trong ngày được bố trí
biên chế không quá 1,2 GV / lớp; Đối với trường tiểu học dạy học 2 buổi trong
ngày được bố trí biên chế không quá 1,5 GV /lớp; Mỗi trường được bố trí 1
biên chế GV làm Tổng phụ trách Đội thiếu niên Tiền phong Hồ Chí Minh.
Biên chế viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, văn phòng:
Công tác thư viện, thiết bị: Trường hạng I được bố trí 2 biên chế;
trường hạng II, hạng II được bố trí 1 biên chế.
Công tác văn thư, văn phòng: Trường hạng I được bố trí 3 biên chế (01
Văn thư và Thủ quĩ, 01 Kế toán, 01 Y tế trường học); trường hạng II, hạng III
được bố trí 02 biên chế (01 Kế toán và Văn thư, 1 Y tế trường học và Thủ quỹ).
- Về cơ cấu: Coi trọng việc đảm bảo đủ GV dạy văn hóa, GV dạy các
môn chuyên như: Âm nhạc, Mĩ thuật, Thể dục, Ngoại ngữ phù hợp với đặc
điểm của từng trường, nhất là đối với các trường tổ chức dạy học 2 buổi/ngày.
- Về trình độ đào tạo: Trình độ về chuẩn đào tạo của GVTH là Trung
cấp sư phạm; trên chuẩn là Cao đẳng sư phạm tiểu học, Đại học sư phạm tiểu
học, Thạc sỹ giáo dục tiểu học.
Tóm lại, để thực hiện tốt xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học theo hướng chuẩn nghề nghiệp, cần phải đạt được các tiêu chí sau:
(1) Dự báo nhu cầu giáo viên trường tiểu học, có chính sách điều tiết số
lượng và cơ cấu đội ngũ này cho phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục ở
địa phương
(2) Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ giáo viên để có kế hoạch đào
tạo, đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu
(3) Định mức biên chế cán bộ quản lý, giáo viên, viên chức làm công
tác thư viện, thiết bị, văn phòng
(4) Khảo sát thực trạng nhu cầu bồi dưỡng
(5) Có kế hoạch và thực hiện kế hoạch cử GV đi đào tạo, nâng cao
24
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
1.4.3.2. Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo viên tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp
Tuyển dụng GVTH gắn với chuẩn nghề nghiệp
Tuyển dụng GV là công việc bổ sung vào ĐNGV đủ tiêu chuẩn theo
quy định của tổ chức. Công tác tuyển GV mới phải căn cứ trên nhu cầu thực
tế của đơn vị trường học. Nhu cầu này có thể là về số lượng, có thể là về chất
lượng, về cơ cấu. Ngành giáo dục có nhiệm vụ điều tra, rà soát đội ngũ nhà
giáo của từng nhà trường và của toàn ngành. Tham mưu với UBND cấp
huyện trong việc lập hồ sơ, tổ chức tuyển chọn GV mới để bù đắp cho số
người nghỉ hưu, thôi việc và bổ sung cho các môn học, cấp học còn thiếu GV.
Thu hút GV giỏi, GV có trình độ đại học và trên đại học về công tác tại địa
phương để đảm bảo về số lượng, chất lượng và đồng bộ về cơ cấu; đảm bảo
cho việc thực hiện đổi mới giáo dục và nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện ở cấp tiểu học. Việc tuyển dụng GV cũng cần bám sát vào các yêu cầu
của chuẩn nghề nghiệp để có các nội dung sát hạch, thi tuyển phù hợp, góp
phần vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV đáp ứng với yêu cầu với
Chuẩn nghề nghiệp.
Sử dụng giáo viên
Sử dụng đội ngũ GV bao gồm các hoạt động: Bố trí, phân công, phân
nhiệm hợp lý, đúng năng lực, đúng sở trường, đúng trình độ và lĩnh vực được
đào tạo để mỗi GV phát triển năng lực, tạo tâm lý tốt đẹp để GV thấy được sự
quan tâm của các cấp lãnh đạo, từ đó phân đấu hoàn thành tốt các nhiệm vụ
nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục.
Tổ chức điều tra, đánh giá thực trạng đội ngũ nhà giáo theo chuẩn nghề
nghiệp, cụ thể về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, phương pháp dạy học, năng lực quản lý và tổ chức các hoạt động
giáo dục. Tiến hành phân loại theo mức độ đạt chuẩn nghề nghiệp, sắp xếp lại
ĐNGV trên cơ sở đủ về số lượng, cân đối về cơ cấu, trình độ để có được mặt
25
bằng chất lượng chung. Việc bố trí phân công nhiệm vụ cho GV phải đảm bảo
tính công bằng, mỗi người, mỗi việc, tránh sự dồn ép quá sức và phải dựa trên
yếu tố năng lực là chính. Bên cạnh đó cần làm tốt công tác lựa chọn, bồi
dưỡng ĐNGV cốt cán đầu đàn cho mỗi nhà trường và cho toàn ngành; Giải
quyết thỏa đáng chế độ chính sách đối với GV, động viên khuyến khích nhà
giáo thực sự có tâm huyết, có ý thức trách nhiệm và cống hiến được nhiều
công sức, trí tuệ cho sự nghiệp giáo dục.
Có thể khái quát các nội dung chính cần thực hiện trong tuyển dụng, sử
dụng, luân chuyển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp như sau:
(1) Tuyển chọn kết hợp với sàng lọc ĐNGV;
(2) Bố trí, sắp xếp, phân công sử dụng ĐNGV hợp với khả năng, năng lực;
(3) Phân loại ĐNGV để bố trí, sắp xếp, phân công, sử dụng hợp lý với
năng lực và hoàn cảnh giáo viên;
(4) Đổi mới phong cách làm việc, phân công, phân nhiệm rõ ràng.
1.4.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Căn cứ vào 3 lĩnh vực, 15 yêu cầu và 60 tiêu chí quy định trong chuẩn
nghề nghiệp GVTH để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho ĐNGV. Trong đó
chú trọng việc lập kế hoạch rà soát mức độ đạt chuẩn nghề nghiệp của ĐNGV
để xây dựng kế hoạch và lựa chọn nội dung, quy định đối tượng tham gia bồi
dưỡng cho phù hợp; Coi trọng việc bồi dưỡng kiến thức thực tế, kiến thức cơ
bản. Đặc biệt là về kỹ năng sư phạm và trình độ tin học, ngoại ngữ theo yêu
cầu của chuẩn nghề nghiệp.
Tổ chức cho ĐNGV nắm vững các quy định về chuẩn nghề nghiệp
GVTH, các lĩnh vực, yêu cầu và tiêu chí quy định trong chuẩn. Đồng thời xây
dựng kế hoạch, tạo điều kiện cho mỗi GV có thời gian phù hợp để tự bồi
dưỡng nâng cao trình độ và nghiệp vụ. Khuyến khích và có chế độ ưu đãi
trong việc tự học, tự bồi dưỡng của GV. Đẩy mạnh công tác bồi dưỡng
thường xuyên theo hướng tự học, tự bồi dưỡng là chính; bởi công tác tự học,
tự bồi dưỡng của GV là hoạt động vừa mang tính thiết thực, vừa mang lại
26
hiệu quả cao. Cần xây dựng mỗi nhà trường thực sự là một trung tâm bồi
dưỡng GV mà ở đó tất cả mọi GV đều tích cực tham gia học tập, bồi dưỡng
nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Công tác bồi dưỡng giúp duy trì không làm mai một đi những gì đã có
trong giai đoạn đào tạo ở trường sư phạm, đồng thời bổ sung những khiếm
khuyết mà lúc đào tạo để lại để đáp ứng phát triển năng lực GV, đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao của giáo dục; Bồi dưỡng, tự bồi dưỡng để GV cập nhật
những cái mới, phát triển năng lực cùng pha với yêu cầu phát triển giáo dục
trong dòng thác phát triển tri thức nhân loại với tốc độ ngày càng nhanh; Nhờ
việc bồi dưỡng mà quá trình tái sản xuất sức lao động trong ngành sư phạm
diễn ra đạt hiệu quả, góp phần quan trọng vào nâng cao chất lượng giáo dục.
Theo đó, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp là đảm
bảo thực hiện tốt các công việc cụ thể sau:
(1) Lập kế hoạch cử GV đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn
nghiệp vụ;
(2) Thực hiện kế hoạch cử GV đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ;
(3) Bồi dưỡng về chuyên môn theo các chuyên đề để GV có năng lực
tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế
của nhà trường, của địa phương đúng theo chương trình và kế hoạch giáo dục
ở tiểu học;
(4) Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, kỹ năng ứng dụng
công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc nơi công tác trong
các hoạt động quản lý nhà trường;
(5) Bồi dưỡng về năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh,
cộng đồng và xã hội;
(6) Tổ chức chương trình giao lưu GV giỏi cấp tiểu học.
1.4.3.4. Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Yêu cầu về kiểm tra, đánh giá ĐNGV theo chuẩn nghề nghiệp: Đảm
27
bảo chính xác, khách quan, công khai, công bằng, dân chủ. Phải dựa vào kết
quả đạt được thông qua các minh chứng phù hợp với các lĩnh vực, yêu cầu,
tiêu chí của chuẩn nghề nghiệp.
Xác định được mặt mạnh, mặt yếu về năng lực nghề nghiệp, hiệu quả
làm việc trong điều kiện cụ thể của nhà trường để giúp GV phát triển khả
năng giáo dục và dạy học.
Xây dựng môi trường thân thiện, dân chủ và thật sự tôn trọng lẫn nhau
trong quá trình đánh giá. Không tạo nên sự căng thẳng cũng không gây áp lực
cho cả phía quản lí và GV. Các bước đánh giá, xếp loại GVTH được thực hiện
theo qui định tại điều 10 của Qui định về chuẩn nghề nghiệp GVTH ban hành
kèm theo quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT ngày 04/5/2007 [5] và Công văn
số 616/BGDĐT – NGCBQLGD ngày 05/2/2010 [7] của Bộ GD&ĐT về việc
hướng dẫn đánh giá, xếp loại GVTH theo chuẩn nghề nghiệp.
Như vậy, để kiểm tra, đánh giá ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp,
Phòng GD&ĐT cần làm được các nội dung dưới đây:
(1) Kiểm tra việc tổ chức cho CBGV, nhân viên và người học tham
gia các hoạt động xã hội; thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo và
người học;
(2) Kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của GV;
(3) Kiểm tra chuẩn bị giáo án, đồ dùng dạy học của GV;
(4) Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV;
(5) Kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu
nại, tố cáo trong cơ sở giáo dục.
1.4.3.5. Tạo động lực, tạo môi trường làm việc cho đội ngũ giáo viên
tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Tạo được môi trường làm việc tốt cũng như có được các chính sách phù
hợp với nhà giáo đó chính là những yếu tố tích cực tác động không nhỏ đến
sự phát triển và nâng cao chất lượng ĐNGV và hiệu quả giáo dục. Trong công
tác phát triển đội ngũ cần xây dựng các chính sách như:
28
(i) Xây dựng, đổi mới, bổ sung chế độ chính sách như lương, phụ cấp
ưu đãi, chính sách thu hút, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng để tạo động
lực thực sự cho GV.
(ii) Xây dựng và hoàn thiện một số chính sách, chế độ đối với đội ngũ
nhà giáo là một trong bảy nhiệm vụ về xây dựng, và nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo. Chỉ thị 40-CT/TƯ của Ban bí thư trung Ương Đảng ngày
15/6/2004 đã nêu: “Rà soát, bổ sung, hoàn thiện các quy định, chính sách,
chế độ đãi ngộ cũng như các điều kiện bảo đảm việc thực hiện các chính
sách, chế độ đó nhằm tạo động lực thu hút, động viên đội ngũ nhà giáo toàn
tâm toàn ý phục vụ sự nghiệp giáo dục” [3].
Việc xây dựng chính sách (gồm chính sách chung của nhà nước, chính
sách của từng địa phương) và thực hiện chính sách đầy đủ kịp thời có tác
động rất lớn đối với tâm lí GV, làm cho mọi người có tư tưởng thoải mái, vui
vẻ, an tâm công tác. Họ luôn nghĩ được nhà nước, địa phương quan tâm và
được đãi ngộ xứng đáng, tạo động lực cho họ phấn đấu tốt, không ngại khó,
vươn lên hoàn thành nhiệm vụ.
Tóm lại, tạo động lực, tạo môi trường làm việc cho ĐNGVTH đáp ứng
chuẩn nghề nghiệp là đáp ứng được các yêu cầu sau:
(1) Xây dựng chế độ chính sách như: lương, phụ cấp ưu đãi, chính
sách thu hút, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng GV;
(2) Các điều kiện CSVC thiết bị, đồ dùng học tập phục vụ việc dạy học;
(3) Động viên, khen thưởng GV kịp thời;
(4) Thực hiện công tác trách phạt và kỷ luật GV.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp
Trong quá trình phát triển, giáo dục nói chung, GDTH nói riêng luôn
chịu tác động của nhiều yếu tố khác nhau. Việc xác định mức độ ảnh hưởng
của các yếu tố đó có ý nghĩa quan trọng. Trong thực tế, không thể tính toán
hết tất cả các yếu tố ảnh hưởng mà chỉ xem xét một số yếu tố có ảnh hưởng
29
trực tiếp đến quá trình phát triển đội ngũ cán bộ nói chung và ĐNGV trường
tiểu học nói riêng. Các yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển ĐNGV trường
tiểu học đó là:
1.5.1. Các yếu tố khách quan
1.5.1.1. Chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và
áp dụng chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học
Hiện nay Đảng và Nhà nước ta lại càng phải quan tâm hơn nữa đến sự
nghiệp GD&ĐT nhằm nâng cao trình độ của đội ngũ cán bộ và nhân dân lao
động để họ tham gia hội nhập mà vẫn giữ vững truyền thống văn hoá dân tộc
đồng thời tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại làm chủ khoa học tiên tiến. Tuy
nhiên bên cạnh những thuận lợi của chính sách ưu tiên phát triển giáo dục của
Nhà nước, cũng còn có những cản trở trong quá trình thực hiện chính sách.
Theo đánh giá và nhìn nhận khái quát hệ thống các văn bản hướng dẫn
thực hiện không đầy đủ, thiếu đồng bộ, còn chồng chéo, thiếu kịp thời... nên
đã ảnh hưởng đến phát triển ĐNGV. Xuất phát từ yêu cầu thực tế, ngành
GD&ĐT cần có ĐNGV có kiến thức, có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
phẩm chất đạo đức tốt. Tuy nhiên, các chính sách đãi ngộ đối với GV chưa
tương xứng, vì vậy chưa tạo được động lực để GV an tâm công tác và cống
hiến hết mình cho sự nghiệp GD&ĐT. Do đó, việc ổn định và phát triển
ĐNGV đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng trong giai
đoạn hiện nay là khó khăn. Bên cạnh đó, do hoàn cảnh lịch sử để lại, trong
ĐNGVTH hiện nay có người chưa đạt chuẩn đào tạo, nhưng lại dạy giỏi, dạy
tốt, có cống hiến nhiều năm, nay đã lớn tuổi. Ðó là vấn đề thực tiễn đang đặt
ra với các chuyên gia và cán bộ quản lý giáo dục. Việc đưa ra chuẩn GVTH
nhằm làm cho xã hội cũng như ngành hướng tới thực chất năng lực của người
GV để đánh giá, chứ không chỉ nhìn vào bằng cấp đào tạo. Ðây là một thay
đổi quan trọng trong cách nhìn nhận, đánh giá về người GV.
1.5.1.2. Các yếu tố địa lý, kinh tế, xã hội của địa phương
Miền núi là một địa bàn rộng lớn chiếm đến ¾ diện tích tự nhiên của
30
nước ta. Những địa hình hiểm trở bị chia cắt bởi núi cao, vực sâu, sông, suối.
Mặc dù đã đạt được những thành tựu nhất định những đánh giá tổng quát thì
trình độ phát triển kinh tế xã hội ở khu vực này còn thấp, kết cấu hạ tầng kém
phát triển, đặc biệt là đường giao thông. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ đến sự
đầu tư, cũng như sự phát triển của giáo dục. Hơn nữa đời sống của đại đa số
đồng bào vùng miền dân tộc và miền núi còn khó khăn; tỉ lệ hộ nghèo, hộ cận
nghèo cao nhất cả nước và các vùng khác còn rất lớn. Đây là những cản trở
lớn, dẫn đến sự thiếu bình đẳng trong tiếp cận cơ hội học tập và thụ hưởng các
gái trị văn hóa, tinh thần; gia tăng khoảng cách về chất lượng giáo dục giữa
các vùng miền.
Đối với học sinh tiểu học, các em khu vực vùng sâu vùng xa sẽ bị hạn
chế do hoàn cảnh điều kiện khó khăn hơn. Bên cạnh đó, sự đầu tư cho việc
học tập của phụ huynh học sinh cho con em mình giữa hai vùng cũng có
chênh lệch đáng kể, ảnh hưởng đến chất lượng học tập của các em. Do vậy,
với mỗi đối tượng học sinh ở vùng miền khác nhau, điều kiện kinh tế khác
nhau thì GV cần có những phương pháp dạy học khác nhau.
Nhìn chung yếu tố về tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến sự phát triển
ĐNGV trên các mặt như: tạo nguồn đào tạo GV; nâng cao năng lực GV; các
điều kiện vật chất tinh thần đối với GV và chính sách tạo động lực cho GV.
1.5.1.3. Yếu tố về việc áp dụng các mô hình trường học
Hiện nay ở bậc Tiểu học nói riêng và Phổ thông nói chung cũng như
trong dư luận xã hội có nêu ra 4 mô hình trường học cơ bản,bao gồm;
* Mô hình trường học truyền thống (CT2000)
Mô hình này được hình thành và triển khai từ Chương trình giáo dục
sau năm 2000 (CT2000), theo Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội.
Bản chất của CT2000 là Chương trình tiếp cận theo nội dung hay chủ đề, hay
còn gọi Giáo dục định hướng nội dung dạy học, định hướng đầu vào.
Nhưng mô hình CT2000 hiện không còn phù hợp với giai đoạn phát
triển mới của đất nước, đòi hỏi cần phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao,
31
mô hình CT2000 chỉ phù hợp và có tác dụng ở những năm của thế kỷ XIX,
XX bởi vì chúng ta phát triển đất nước, phát triển giáo dục phải phù hợp với
xu thế thời đại, đó là toàn cầu hóa và hội nhập Quốc tế. Khi Chương trình
giáo dục mới của Việt Nam được xây dựng thì không thể đứng ngoài xu thế
giáo dục của thời đại.
* Mô hình CT2018
Bản chất của CT2018 là Chương trình tiếp cận theo đầu ra, hay còn
gọi Giáo dục định hướng kết quả đầu ra, định hướng đầu ra năng lực. Vì thế
những hạn chế và bất cập trong mô hình CT2000 sẽ được khắc phục trong mô
hình CT2018.
* Mô hình VNEN
Mô hình VNEN là sự chuyển đổi từ mô hình truyền thống và được xây
dựng và phát triển dựa trên quan điểm giáo dục định hướng năng lực người
học, trong đó coi trọng giáo dục lấy người học làm trung tâm, tức là trùng
hợp quan điểm với mô hình CT2018. Mô hình VNEN thực chất như là một
cách tiếp cận, một sự thể nghiệm mô hình CT2018. Nội dung của mô hình
VNEN, nhất là về mặt sư phạm, dựa trên cơ sở tích hợp thành quả thực tiễn
giáo dục của Việt Nam qua nhiều năm, nhất là của 20 năm đổi mới gần đây.
Mô hình VNEN đã lồng ghép Phương pháp bàn tay nặn bột (Viện hàn lâm
Pháp), dạy học Mỹ thuật (Đại sứ quán Đan Mạch tại Hà Nội), Tổ chức sinh
hoạt chuyên môn (Tổ chức JICA của Nhật Bản)... thành các nội dung hoạt
động chính của mô hình.
* Mô hình trường học Colombia
Mô hình trường học Côlombia dựa trên 5 nguyên tắc: (1) Lấy học sinh
làm trung tâm (Học sinh được học theo khả năng của riêng mình; tự quản;
hợp tác và tự giác trong học tập); (2) Nội dung học gắn bó chặt chẽ với đời
sống hằng ngày của học sinh; (3) “Xếp lớp linh hoạt”: Học sinh được lên lớp
trên nếu được GV đánh giá đạt được các mục tiêu giáo dục tối thiểu; (4) Phụ
huynh và cộng đồng phối hợp chặt chẽ với GV để giúp đỡ học sinh một cách
32
thiết thực trong học tập; tham gia giám sát việc học tập của con em mình; (5)
Góp phần hình thành nhân cách giá trị dân chủ, ý thức tập thể theo xu hướng
thời đại cho học sinh.
Với 4 mô hình trường học như vậy, việc áp dụng chuẩn NNGVTH để
đánh giá GV sẽ có những bất cập và khó khăn riêng.
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
1.5.2.1. Yếu tố đội ngũ cán bộ quản lý
Đề quản lý tốt hoạt động phát triển ĐNGV trường tiểu học thì người
cán bộ quản lý cần phải có kiến thức và năng lực quản lý nhất định đáp ứng
được với các hoạt động quản lý cụ thể, đặc biệt quản lý nguồn nhân lực.
Người cán bộ quản lý cần phải biết tổ chức thực hiện tốt mục tiêu, chương
trình hành động; chịu trách nhiệm phối hợp các nguồn lực bảo đảm ĐNGV
của mỗi nhà trường được duy trì và phát triển theo đúng kế hoạch. Mặt khác,
đội ngũ CBQL cũng cần phải thường xuyên biết tiếp thu, vận dụng những cái
mới vào trong công tác quản lý ĐNGV; làm tốt công tác hướng dẫn cũng như
kiểm tra, giám sát tại nhà trường...
1.5.2.2. Yếu tố người giáo viên
Trình độ đào tạo của GV đạt chuẩn hay vượt chuẩn, đào tạo theo hình
thức chính qui hay không chính qui, chất lượng của cơ sở đào tạo có tác động
không nhỏ đến mức độ đáp ứng Chuẩn của GV đó. Thực tế cho thấy, trình độ
nhận thức của GV góp phần rất lớn trong việc phát triển ĐNGV. Phát huy
năng lực, thế mạnh của GV trong giảng dạy, giáo dục và các hoạt động sẽ tạo
điều kiện để nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục, đồng thời góp phần
quan trọng trong công tác phát triển ĐNGV.
Bên cạnh đó, các yếu tố khác cũng góp phần quan trọng và ảnh
hưởng trực tiếp đến hoạt động phát triển ĐNGVTH của mỗi nhà trường. Cụ
thể như sau:
(1) Mức độ thành thạo nghề nghiệp;
(2) Lòng yêu nghề;
33
(3) Trình độ nhận thức, năng lực vận dụng;
(4) Năng động, thích nghi cao, tích cực đổi mới và sáng tạo;
(5) Nhu cầu học tập, bồi dưỡng;
(6) Tinh thần, thái độ tích cực tự học, tự bồi dưỡng;
(7) Tuổi đời, sức khỏe, giới tính;
(8) Kinh tế gia đình.
1.5.2.3. Yếu tố về học sinh
Đặc điểm về thể chất, tâm lý, đạo đức và khả năng nhận thức là yếu tố
cơ bản tác động tới quá trình dạy học và giáo dục của GV. Học sinh có sức
khỏe đảm bảo, tinh thần thoải mái và được tạo điều kiện đầy đủ thì việc học
tập và tham gia các hoạt động giáo dục khác sẽ dễ dàng và đạt được kết quả
phù hợp với mục tiêu giáo dục.
Về năng lực tìm hiểu đối tượng và môi trường giáo dục là yêu cầu quan
trọng đối với GVTH đã được quy định trong chuẩn nghề nghiệp. Vì vậy để
đáp ứng được Chuẩn, trong quá trình dạy học, người GV phải nắm vững được
34
tâm sinh lý của trẻ để tạo được phương pháp giáo dục có hiệu quả cao.
Kết luận chƣơng 1
Phát triển ĐNGVTH theo chuẩn NNGVTH là quá trình tiến hành các
tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ động và phù hợp với qui luật
khách quan để gây ảnh hưởng đến ĐNGVTH nhằm tạo ra một ĐNGV đủ về
số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng theo hướng chuẩn hóa, đáp
ứng được các tiêu chí về năng lực nghề nghiệp của GVTH, nhằm thực hiện
mục tiêu của GDTH trong công cuộc đổi mới giáo dục phổ thông, phục vụ sự
nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Nội dung phát triển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp trong bối cảnh
đổi mới giáo dục của Phòng Giáo dục & Đào tạo bao gồm:
(1) Xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp;
(2) Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp;
(3) Bồi dưỡng đạt chuẩn và bồi dưỡng nâng chuẩn ĐNGV;
(4) Kiểm tra, đánh giá ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp;
(5)Tạo động lực, tạo môi trường làm việc cho ĐNGVTH theo chuẩn
nghề nghiệp.
Hoạt động phát triển ĐNGVTH theo chuẩn NNGVTH chịu ảnh hưởng
từ nhóm các yếu tố khách quan và nhóm các yếu tố chủ quan.
Đây chính là khung cơ sở lý luận cơ bản để đề tài tiến hành nghiên cứu,
khảo sát thực trạng hoạt động phát triển ĐNGVTH theo chuẩn NNGVTH ở
35
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang được trình bày ở chương tiếp theo.
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ
GIÁO VIÊN TIỂU HỌC HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG
THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
2.1. Khái quát về giáo dục tiểu học của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
2.1.1. Khái quát chung về huyện Yên Sơn
Huyện nằm ở phía nam của tỉnh Tuyên Quang, bao quanh thành phố
Tuyên Quang, phía tây nam giáp huyện Đoan Hùng (Phú Thọ), phía tây giáp
huyện Yên Bình (Yên Bái), phía đông là huyện Định Hóa (Thái Nguyên), và
huyện Chợ Đồn (Bắc Kạn).
Huyện có diện tích và dân số lớn nhất tỉnh Tuyên Quang, với
113.452,68 ha, 22 dân tộc với 160.370 nhân khẩu sinh sống tại 473 thôn, bản
thuộc 30 xã và 01 thị trấn. Do địa hình phức tạp nên khí hậu ở Yên Sơn cũng
phân thành hai khu vực khác biệt: phía đông mát mẻ, ôn hòa; phía tây, nhiệt độ nóng hơn 10oC, số ngày nắng và lượng mưa cũng cao hơn phía đông.
Mạng lưới giao thông đường bộ, đường sông tạo điều kiện thuận lợi
cho việc giao lưu kinh tế, văn hóa giữa miền núi với vùng trung du và đồng
bằng. Từ Yên Sơn có thể xuôi về Hà Nội, ngược lên Hà Giang trên quốc lộ số
2, sang Thái Nguyên và Yên Bái trên quốc lộ 13A (nay là quốc lộ 37). Cũng
có thể cơ động bằng đường thủy đến các tỉnh lân cận như Phú Thọ, Hà
Giang... tương đối thuận tiện, đặc biệt là vận chuyển tre, nứa, gỗ... về xuôi.
Ngoài ra, Yên Sơn còn có nhiều đường liên xã, liên thôn, đường dân sinh nối
các điểm dân cư, các vùng kinh tế với nhau.
Diện tích đất nông nghiệp của huyện khá lớn và màu mỡ, thích hợp với
việc phát triển cây lương thực, cây công nghiệp. Bên cạnh đó, huyện còn có
thảm thực vật phong phú để phát triển chăn nuôi đại gia súc. Ngoài nguồn tài
nguyên chính là rừng, Yên Sơn còn có các loại khoáng sản: sắt, chì, kẽm,
36
vàng, barít…
Là địa bàn bao quanh thành phố Tuyên Quang, huyện Yên Sơn luôn
gắn bó chặt chẽ với thành phố trên nhiều phương diện và có nhiều tiềm năng
phát triển kinh tế - xã hội, an ninh - quốc phòng. Ngoài những lợi thế về đất
đai, nguồn nhân lực, khoáng sản... để phát triển nông nghiệp, công nghiệp,
huyện có suối nước khoáng nóng Mỹ Lâm, những cảnh đẹp như núi Nghiêm,
các di tích lịch sử cách mạng: ATK Kim Quan, Bình Ca, Làng Ngòi - Đá Bàn,
Km7, Khe Lau... các đền, chùa, đình... mở ra khả năng phát triển du lịch, thu
hút khách tham quan khi đến Tuyên Quang.
2.1.2. Giáo dục huyện Yên Sơn
Toàn huyện hiện có 106 trường học (33 trường mầm non, 37 trường
tiểu học, 32 trường THCS, 04 trường THPT), trong đó có 98 trường học
thuộc huyện quản lý (30 trường mầm non, 37 trường tiểu học, 31 trường
THCS), 05 trường thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo quản lý (01 trường PTDT
Nội trú THCS, 04 trường THPT) và 03 trường do Bộ Quốc phòng quản lý
(là các trường mầm non thuộc các đơn vị Z113, Z129, Kho KV2), với tổng
số hơn 3000 GV gần 35000 học sinh các khối lớp từ mầm non đến Trung
học phổ thông [33].
Mạng lưới trường lớp ngày càng được mở rộng, tỷ lệ huy động trong độ
tuổi đến trường ngày một tăng, chất lượng giáo dục ngày một tiến bộ, huyện
Yên Sơn được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học – chống mù chữ năm
1993; công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia được đẩy mạnh, chất lượng
giáo dục đại trà được duy trì; tỷ lệ học sinh lưu ban, bỏ học đã giảm.
Giáo dục mũi nhọn được quan tâm, kết quả bồi dưỡng và thi học sinh
giỏi các cấp ổn định và có chiều hướng tích cực trong nhiều năm qua.
GD&ĐT đang có bước chuyển biến tiến bộ mới, quy mô được mở rộng, chất
lượng được chú trọng, các chương trình mục tiêu quốc gia được triển khai có
hiệu quả. Ba cuộc vận động lớn trong ngành giáo dục được triển khai thực
hiện nghiêm túc, tạo được sự đồng tình cao trong xã hội.
37
Đội ngũ cán bộ, GV từng bước được chuẩn hóa, cơ bản đáp ứng được
yêu cầu về số lượng cũng như chất lượng. Chất lượng GD&ĐT ở khu vực
nông thôn, vùng sâu vùng xa được quan tâm hơn. Chất lượng dạy và học
ngoại ngữ, tin học trong nhà trường hiệu quả chưa cao. Hệ thống, mạng lưới
các cơ sở GD&ĐT chưa được quy hoạch đồng bộ và xây dựng hoàn chỉnh.
Năng lực quản lý và nghề nghiệp của một bộ phận cán bộ quản lý ở
hầu hết các cấp còn hạn chế, chưa đáp ứng được chuẩn cán bộ quản lý
từng cấp học.
Đánh giá chung, giáo dục huyện Yên Sơn đứng vào tốp khá trong
của tỉnh. Tuy nhiên GD&ĐT huyện Yên Sơn cũng còn nhiều hạn chế, cụ
thể như sau:
(i) Hệ thống giáo dục chưa được quy hoạch tổng thể. Mạng lưới trường
tiểu học khu vực khó khăn, khu vực đặc biệt khó khăn chưa được đầu tư,
quan tâm đầy đủ. Nhiều trường chưa được quy hoạch đất đai, chưa được xây
dựng kiên cố, thiếu phòng học, phòng bộ môn, phòng thí nghiệm, thư viện và
các trang thiết bị phục vụ công tác dạy và học.
(ii) Đội ngũ cán bộ quản lý và GV có trình độ đào tạo cơ bản đạt chuẩn
theo quy định luật giáo dục, tuy nhiên năng lực nghề nghiệp, chất lượng thực
chất của đội ngũ còn thấp; trình độ tin học chưa đạt chuẩn việc ứng dụng công
nghệ thông tin trong quản lý, giáo dục còn nhiều hạn chế.
(iii) Công tác xây dựng trường chuẩn quốc gia, phổ cập giáo dục đã
được các cấp chính quyền, lãnh đạo quan tâm, đầu tư song CSVC, thiết bị dạy
học của nhiều trường vẫn còn thiếu, chất lượng GD&ĐT chưa cao.
2.1.3. Sơ lược về giáo dục tiểu học của huyện Yên Sơn
2.1.3.1. Về quy mô trường lớp, học sinh tiểu học
Mạng lưới trường tiểu học trên địa bàn tỉnh cơ bản đã ổn định. Mỗi xã,
phường, thị trấn có ít nhất 01 trường tiểu học, chủ yếu được xây dựng ở trung
tâm xã. Các điểm trường có từ khối lớp 1 đến lớp 5 được mở ở thôn, bản tạo
điều kiện đưa giáo dục đến với học sinh và cộng đồng.
38
Hệ thống trường tiểu học cơ bản đã được tách ra khỏi các trường
Phổ thông cơ sở tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, chỉ đạo dạy
– học phù hợp với đặc thù của cấp học và từng bước được đầu tư xây
dựng kiên cố hóa.
Nhìn chung từ năm 2011 đến năm 2016, mạng lưới các trường Tiểu học
huyện Yên Sơn đã ổn định vững chắc. Toàn huyện có 37 trường tiểu học được
xây dựng trên 31 đơn vị hành chính xã, thị trấn, đảm bảo xã nào cũng có 01
trường học. Quy mô trường lớp ổn định vững chắc là nền móng cho sự phát
triển của giáo dục địa phương.
Với thực trạng phát triển mạng lưới trường, lớp và nhu cầu học tăng
thời lượng, học toàn diện các môn ngày càng tăng của học sinh sẽ đặt ra bài
toán cần phải có sự quy hoạch, xác định tỷ lệ GV sao cho phù hợp với sự phát
triển của GDTH.
2.1.3.2. Cơ sở vật chất, trang thiết bị và đồ dùng dạy học
Về số phòng học giai đoạn 2011-2015 của huyện Yên Sơn như sau:
Bảng 2.1. Thống kê số phòng học bậc giáo dục tiểu học giai đoạn
2011 - 2016 của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
Tổng số phòng học
Năm học
Tổng số lớp
Trên cấp 4
Cấp 4
Thiếu
2011-2012
712
Số lớp ghép 87
88
365
Dưới cấp 4 176
80
2012-2013
715
89
103
363
166
83
2013-2014
718
92
107
363
161
87
2014-2015
721
90
108
355
188
73
2015-2016
729
78
113
408
149
66
Nhìn chung trong những năm qua các cấp uỷ, chính quyền quan tâm
đầu tư các nguồn lực tăng cường CSVC, trang thiết bị, đồ dùng dạy học.
Chương trình kiên cố hoá trường học và xây dựng trường chuẩn quốc gia
được đặc biệt quan tâm. UBND tỉnh và UBND các huyện có cơ chế hỗ trợ
vốn xây dựng trường học, tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục để huy
39
động nguồn lực hỗ trợ và phát triển giáo dục.
Các trường tiểu học được quan tâm trang bị đồ dùng dạy học theo
chương trình SGK mới đảm bảo đầy đủ và đồng bộ. Một số trường đã có
phòng vi tính. Hầu hết các trường ở vùng thuận lợi đều có hệ thống phòng thư
viện, phòng đồ dùng dạy học, trường đạt chuẩn quốc gia có phòng bộ môn,
phòng chức năng. Năm học 2015 – 2016 có 100% GV và học sinh có đủ sách
giáo khoa. Mỗi lớp đều có bộ đồ dùng dạy chung và 95% học sinh có bộ đồ
dùng học tập riêng. [33]
Số bảng, bàn ghế không đúng quy cách đang được thay thế. Cảnh quan
sư phạm trường học của cấp học được cải thiện đáng kể. Đa số các trường tiểu
học đều có cổng trường, biển trường, tường rào, hệ thông cây xanh, đường,
sân chơi bãi tập được bố trí hợp lý, sạch sẽ, đẹp mắt.
Tuy nhiên do mức đầu tư cho hoạt động dạy - học còn thấp nên hiện
trạng CSVC, phương tiện kỹ thuật phục vụ cho dạy và học của cấp tiểu học
vẫn còn nhiều khó khăn: Nhiều lớp ở các điểm lẻ, điều kiện dạy - học còn hạn
chế (phòng chưa đủ kích thước, thiếu ánh sáng …), hệ thống các phòng chức
năng còn rất ít, đồ dùng dạy học còn thiếu, việc làm và sử dụng đồ dùng chưa
cao, tỷ lệ bàn ghế cũ không đúng quy cách còn nhiều.
2.1.3.3. Về chất lượng học sinh tiểu học
Tỷ lệ học sinh hoàn thành chương trình tiểu học hàng năm được duy trì
ổn định ở mức cao (trên 99%). Cụ thể các năm như sau:
Bảng 2.2. Kết quả xét hoàn thành chương trình tiểu học của học sinh tiểu
học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2016
Số học sinh đủ điều kiện xét
Số học sinh đƣợc xét hoàn thành
Số học sinh không đạt
Năm học
Số lượng Tỷ lệ (%)
Tỷ lệ (%)
2011-2012
2442
100
Số lượng 2442
Tỷ lệ (%) 100
Số lượng 0
0
2012-2013
2347
100
2338
99.6
09
0.4
2013-2014
2580
100
2580
100
0
0
2014-2015
2480
100
2478
99.9
02
0.1
2015-2016
2374
100
2374
100
0
0
40
Tỷ lệ trẻ 11 tuổi tốt nghiệp tiểu học cũng ngày càng cao, cụ thể:
Bảng 2.3. Tỷ lệ lên lớp, lưu ban, bỏ học học sinh tiểu học huyện Yên Sơn,
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2016
Trẻ 6 tuổi tuyển vào lớp 1 Trẻ 11 tuổi tốt nghiệp TH
Năm học
2011-2012
Số lượng 2663
Tỷ lệ (%) 100
Số lượng 2039
Tỷ lệ (%) 89.12
2012-2013
2746
100
2142
90.27
2013-2014
2903
100
2093
91.3
2014-2015
3007
100
2404
92
2015-2016
3392
100
2330
92.8
Chất lượng GDTH đã có nhiều chuyển biến tích cực, tuy nhiên còn có
sự phân hóa lớn giữa khu vực thành phố, thị trấn với các xã vùng khó khăn và
đặc biệt khó khăn. Học sinh thuộc khu vực thành phố, thị trấn có tỷ lệ xếp loại
khá, giỏi cao, khu vực khó khăn, đặc biệt khó khăn tỷ lệ học sinh khá, giỏi
còn nhiều hạn chế.
2.1.2.4. Về chất lượng giáo viên tiểu học
Về trình độ đào tạo GV theo chuẩn NNGVTH:
Bảng 2.4. Trình độ đào tạo giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2016
Trên chuẩn
Đạt chuẩn
Dƣới chuẩn
Năm học
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tổng số GV
Số lượng
Số lượng
Số lượng
2011-2012
1016
405
39.9
606
59.6
1
0.1
2012-2013
1021
450
44.1
570
55.8
1
0.1
2013-2014
1037
506
48.8
530
51.1
1
0.1
2014-2015
1038
589
56.7
448
43.2
1
0.1
2015-2016
1042
624
59.9
417
40
1
0.1
Từ bảng trên có thể thấy rằng trình độ GV đang ngày càng được nâng
cao đáp ứng chuẩn trình độ đào tạo.
Về kết quả đánh giá xếp loại GV (không bao gồm cán bộ quản lý) theo
41
chuẩn NNGVTH:
Bảng 2.5. Kết quả đánh giá xếp loại đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2016
Tổng
Xuất sắc
Khá
Trung
Kém Không
số GV
bình
xếp loại
Năm học
SL %
SL %
SL %
SL % SL %
2011-2012
910
294 32.2 436
48
177 19.5 03 0.3 0
0
2012-2013
1007
299 29.6 481 47.8 221 21.9 01 0.1 05 0.5
2013-2014
836
272 32.5 375 44.9 188 22.5 0
0
01 0.1
2014-2015
944
308 32.6 465 49.3 170
18
01 0.1 0
0
2015-2016
906
255 28.1 405 44.7 246 27.3 01 0.1 0
0
Kết quả bảng 2.5 cho thấy, tỷ lệ GV xếp loại Xuất sắc, Khá, Trung bình
đạt trên 70%. Đây là thành tích cần được duy trì và phát huy hơn nữa ở giai
đoạn tiếp theo.
Bảng 2.6. Kết quả xếp loại phẩm chất của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011 - 2016
Tỷ lệ % giáo viên tự đánh giá
Tỷ lệ % Hiệu trƣởng đánh giá
xếp loại
xếp loại
Năm học
Trung
Trung
Tốt
Khá
Kém
Tốt
Khá
Kém
Bình
Bình
2011-2012
29
33
29.4
32.6
0.3
0.3
37.7
37.7
2012-2013
29.5
33.4
28
33.4
35.5
0.1
0.1
37
2013-2014
24.6
27.4
27.6
24.4
48
0
0
48
2014-2015
25
37
37.9
28
36.5
45.4
0.1
0.1
2015-2016
25.3
30.7
43.9
22.6
33.7
43.6
0.1
0.1
2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Để có cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp phát triển
ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang; tác giả tổng hợp số liệu thống
kê, đánh giá về ĐNGVTH trong những năm học gần đây (từ 2011 đến 2016)
42
và tiến hành khảo sát thực trạng phát triển ĐNGVTH trên địa bàn Huyện.
2.2.2. Nội dung khảo sát
Khảo sát thực trạng phát triển ĐNGV ở các trường tiểu học trên địa bàn
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang về:
(1) Phẩm chất và năng lực của ĐNGVTH theo Chuẩn nghề nghiệp;
(2) Thực trạng phát triển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp;
(3) Các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển ĐNGVTH theo
chuẩn nghề nghiệp.
2.2.3. Đối tượng khảo sát
Tổng số cán bộ quản lý, GV bậc tiểu học ở các trường Tiểu học trên địa
bàn huyện Yên Sơn: 906, Số phiếu hỏi phát ra: 536, số phiếu hỏi thu về: 520,
số phiếu hỏi đáp ứng đủ thông tin: 500.
2.2.4. Công cụ khảo sát
Bộ công cụ sử dụng để khảo sát thực trạng gồm:
(1) Các biểu mẫu thống kê để thu thập số liệu có liên quan đến nội dung
nghiên cứu (nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang);
(2) Các phiếu thăm dò ý kiến để tìm hiểu về nhận thức, ý kiến đánh giá
và ý kiến đóng góp về các nội dung của vấn đề nghiên cứu (Phụ lục).
2.2.5. Xử lý kết quả khảo sát
Sử dụng phương pháp thống kê: tính điểm trung bình để xử lý kết quả
thu được từ phiếu điều tra, từ đó rút ra những nhận xét, kết luận.
Quy đổi điểm từ kết quả đánh giá của đối tượng khảo sát theo bảng sau:
Mức độ
Rất quan trọng/ Tốt/ Ảnh hưởng nhiều
Điểm 3
Quang trọng/ Khá/ Ảnh hướng ít
2
Không quan trọng/ Trung bình/ Không ảnh hưởng Chưa đáp ứng
1 0
2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
2.3.1. Thực trạng phẩm chất của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
43
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.7. Thực trạng phẩm chất của đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ đáp ứng
Tốt
Khá
TB
TT
Tiêu chí
ĐTB
Chưa đáp ứng
SL % SL % SL % SL %
136 27.2 156 31.2 206 41.2 2 0.4 1.85
1 Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
2 Chấp hành chính sách, pháp luật của
167 33.4 188 37.6 144 28.8 1 0.2 2.04
nhà nước
113 22.6 173 34.6 211 42.2 3 0.6 1.79
3 Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường, kỉ luật lao động
4 Đạo đức, nhân cách và lối sống lành
105 21 140 28 250 50
5
1 1.69
mạnh, trong sáng của nhà giáo
5 Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ
110 22 210 42 177 35.4 3 0.6 1.85
nhân dân và học sinh.
Trung bình chung
1.84
Kết quả ở bảng 2.7 cho thấy, ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang được đánh giá có khả năng đáp ứng về mặt phẩm chất theo chuẩn nghề
nghiệp ở mức trung bình khá (1.84). Trong đó, nội dung Chấp hành chính
sách, pháp luật của Nhà nước được các GVTH thực hiện tốt nhất (2.04).
Trong kết quả đánh giá này, cần lưu ý ở một số ý kiến cho rằng,
ĐNGVTH huyện Yên Sơn chưa đáp ứng được về mặt phẩm chất để có thể đạt
chuẩn nghề nghiệp GVTH. Điều đó thể hiện quan điểm thiếu tin tưởng và
đánh giá thấp khả năng đạt chuẩn của ĐNGVTH trên địa bàn huyện. Vì vậy,
cần sớm có biện pháp phù hợp để nâng cao phẩm chất, phát triển năng lực
44
ĐNGVTH của địa phương trong thời gian sớm nhất.
2.3.2. Thực trạng kiến thức của đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.8. Thực trạng kiến thức của đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ đáp ứng
Tốt
Khá
TB
TT
Tiêu chí
ĐTB
Kiến thức cơ bản
Chưa đáp ứng SL % SL % SL % SL % 160 32 172 34.4 163 32.6 5 1 1.95
143 28.6 142 28.4 209 41.8 6 1.2 1.84
1 2 Kiến thức về tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi, giáo dục học tiểu học
124 24.8 123 24.6 248 49.6 5 1 1.73
3 Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
145 29 140 28 214 42.8 1 0.2 1.86
4 Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
143 28.6 153 30.6 202 40.4 2 0.4 1.87
5 Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, huyện, xã nơi GV công tác
Trung bình chung
1.85
Việc nắm vững, liên hệ rộng các kiến thức chuyên môn liên quan đến
các môn học, tiết học, bài học là gần với công việc thường ngày của GV nên
kết quả đánh giá về mức độ đáp ứng Kiến thức cơ bản của các giáo viên tiểu
học trên địa bàn Huyện đạt số điểm cao nhất (1.95).
Tuy nhiên, thực tế vẫn cho thấy, còn nhiều GV chưa am hiểu về chủ
trương đường lối của Đảng, phong tục, tập quán và tình hình địa phương
(1.87). Việc nắm vững các kiến thức về giáo dục, phương pháp dạy học các
bộ môn tỷ lệ cũng chưa thật cao.
Kiến thức liên quan đến ứng dụng CNTT trong dạy học ngoại ngữ,
45
tiếng dân tộc cũng chưa thật sự cao (1.86).
Đặc biệt, kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của
học sinh được đánh giá là thấp nhất (1.73).
2.3.3. Thực trạng kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.9. Thực trạng kỹ năng sư phạm của đội ngũ giáo viên tiểu học
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ đáp ứng
Tốt
Khá
TB
TT
Tiêu chí
ĐTB
Chưa đáp ứng
SL % SL % SL % SL %
1 Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn
165 33 120 24 213 42.6 2 0.4 1.9
giáo án theo hướng đổi mới.
122 24.4 145 29 231 46.2 2 0.4 1.77
2 Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh.
3 Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt
113 22.6 112 22.4 272 54.4 3 0.6 1.67
động giáo dục ngoài giờ lên lớp
165 33 140 28 192 38.4 3 0.6 1.93
4 Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lí chất lượng giáo dục; hành vi trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục.
5 Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu
143 28.6 153 30.6 200 40 4 0.8 1.87
quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.
Trung bình chung
1.83
Qua bảng đánh giá 2.9 cho thấy, kỹ năng sư phạm của ĐNGVTH
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang chưa cao và thiếu đồng đều. Cụ thể:
Các kỹ năng về công tác chủ nhiệm, tổ chức hoạt động ngoài giờ lên
lớp chỉ đạt 45 % mức tốt, khá. Điểm trung bình thấp nhất trong 5 tiêu chí
đánh giá về kỹ năng sư phạm (1.67).
Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lí chất lượng giáo dục; hành vi
trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục và Lập được kế hoạch
dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới là hai tiêu chí có số lượng ý
46
kiến đánh giá mức độ đáp ứng đạt tốt cao nhất (165 ý kiến, tương đương 33%).
Tuy nhiên, xét trên tổng thể, kết quả đánh giá về kỹ năng sư phạm
(1.83) của ĐNGVTH trên địa bàn huyện Yên Sơn vẫn thấp hơn so với kết quả
đánh giá về phẩm chất và kiến thức của ĐNGV này (1.84 và 1.85).
2.4. Thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
2.4.1. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học
Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên
tiểu học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Tốt
TB
Kém
TT
ĐTB
Nội dung xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
SL %
SL % SL %
1
205 51 288 57.6 7 1.4 2.4
Dự báo nhu cầu GV trường tiểu học, có chính sách điều tiết số lượng và cơ cấu đội ngũ này cho phù hợp với yêu cầu phát triển giáo dục ở địa phương
2
190 38 304 60.8 6 1.2 2.37
Tiến hành rà soát, sắp xếp lại ĐNGV để có kế hoạch đào tạo, đảm bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu
3
213 42.6 283 56.6 4 0.8 2.42
Định mức biên chế cán bộ quản lý, GV, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, văn phòng
4 Khảo sát thực trạng nhu cầu bồi dưỡng
184 36.8 305 71
11 2.2 2.35
5
202 40.4 290 58
8
1.6 2.39
Có kế hoạch và thực hiện kế hoạch cử GV đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Trung bình chung
2.39
Bảng 2.10 thể hiện kết quả thực hiện xây dựng quy hoạch phát triển
ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đáp ứng theo chuẩn nghề
nghiệp đạt trên mức trung bình (2.39). Trong đó đáng chú ý là nội dung Định
mức biên chế cán bộ quản lý, GV, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị,
văn phòng hiện đang có kết quả đánh giá thấp nhất trong hoạt động này.
Ngoài ra, các ý kiến thu nhận được qua phỏng vấn sâu một số đại diện
đội ngũ CBQL cấp phòng, CBQL nhà trường và đội ngũ GVTH cũng đã làm
47
rõ thêm thực trạng này:
“Trong những năm qua, Phòng GD&ĐT tham mưu quy hoạch cơ cấu
ĐNGV bám sát tình hình kinh tế xã hội của địa phương và định hướng phát
triển giáo dục, xác định các yếu tố liên quan trực tiếp đến đội ngũ như: Quy
mô học sinh, số lớp học ở cấp tiểu học, các nội dung khác như số lớp bán trú,
học 2 buổi/ngày, số lớp ghép, số lớp có học sinh học ngoại ngữ theo Đề án
1400 của Thủ tướng chính phủ…từ đó tính toán được số lượng GV cần có cho
cả cấp học, xác định các chỉ tiêu về đội ngũ cần sử dụng một số môn, đề ra
các mục tiêu, biện pháp xây dựng đội ngũ phù hợp”. Đồng chí M.Đ.T – cán
bộ Phòng GD&ĐT huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang cho biết.
Đồng chí N.T.C bổ sung thêm: “Quy hoạch ĐNGV để đáp ứng về số
lượng, phù hợp định mức lao động theo chương trình và sách giáo khoa mới
và thực hiện phổ cập giáo dục. Lập kế hoạch tiếp nhận từ các nguồn nhằm
đảm bảo số lượng, tỷ lệ đã quy hoạch. Tuyên truyền, vận dụng và thực hiện
Nghị quyết 16 và 09 của Chính phủ về tinh giản đội ngũ để đảm bảo vừa nâng
cao chất lượng đội ngũ vừa đảm bảo quyền lợi cho GV.”
2.4.2. Thực trạng tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo
viên tiểu học
Bảng 2.11. Thực trạng tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo viên
tiểu học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Tốt
TB
Kém
TT
ĐTB
Nội dung tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
SL %
SL % SL %
1
257 51.4 238 47.6 5
1 2.50
Tuyển chọn kết hợp với sàng lọc đội ngũ GV
2
227 45.4 270 54
3 0.6 2.45
3
217 43.4 278 55.6 5
1 2.42
Bố trí, sắp xếp, phân công sử dụng đội ngũ GV hợp với khả năng, năng lực Phân loại đội ngũ GV để bố trí, sắp xếp, phân công, sử dụng hợp lý với năng lực và hoàn cảnh GV
4
216 43.2 282 56.4 2 0.4 2.43
Đổi mới phong cách làm việc, phân công, phân nhiệm rõ ràng
Trung bình chung
2.45
48
Thực trạng tuyển dung, sử dụng và luân chuyển ĐNGVTH ở huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang được đánh giá ở mức trung bình khá (2.45). Trong đó,
thực hiện tốt nhất là việc Tuyển chọn kết hợp với sàng lọc ĐNGV (2.5). Ý kiến
cá nhân của cô giáo H.T.H cho biết: “Việc bố trí sử dụng GV đúng năng lực sở
trường, đúng người, đúng việc, cải tiến phương pháp giảng dạy, giáo dục, xây
dựng chuyên đề, tổng kết kinh nghiệm, tập huấn, giao lưu, trao đổi để nâng cao
chất lượng GV ở các nhà trường cũng được tiến hành có hiệu quả”.
2.4.3. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
giáo viên tiểu học
Bảng 2.12. Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ
GVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Tốt
TB
Kém
ĐTB
TT
Nội dung đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH theo chuẩn nghề nghiệp
SL %
SL %
SL %
205 41
1
293 78.6 2 0.4 2.41
Lập kế hoạch cử GV đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
212 42.4 285 77
2
3 0.6 2.42
Thực hiện kế hoạch cử GV đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
199 29.8 300 80
3
1 0.2 2.4
Bồi dưỡng về chuyên môn theo các chuyên đề để GV có năng lực tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương đúng theo chương trình và kế hoạch GDTH
4
226 45.2 273 74.6 1 0.2 2.45
Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, kỹ năng ứng dụng CNTT, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc nơi công tác trong các hoạt động quản lý nhà trường
5
223 44.6 276 75.2 1 0.2 2.44
Bồi dưỡng về năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội
210 42
6
289 77.8 1 0.2 2.42
Tổ chức chương trình giao lưu GV giỏi cấp tiểu học
Trung bình chung
2.42
49
Việc thực hiện hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng
ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp được
đánh giá có kết quả tương đối đồng đều ở cả 6 nội dung, với mức điểm từ 2.4
đến 2.45, điểm trung bình chung đạt 2.42.
Kết quả cụ thể của hoạt động này được đồng chí N.M.T – cán bộ Phòng
GD&ĐT huyện khẳng định như sau: Thực hiện chỉ thị số 40/CT/TW ngày
15/6/2004 của Ban bí thư Trung ương Đảng về việc xây dựng nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục, trong những năm qua, Sở
Giáo dục và Đào tạo đã triển khai các biện pháp nâng cao chất lượng đội
ngũ, những lớp bồi dưỡng ngắn về chính trị hoặc về quản lý giáo dục, một số
lớp nâng cao cho các đối tượng trước đây được đào tạo cấp tốc hoặc các hệ
đào tạo 7+3; 9 +3 được mở tại trường Cao đẳng sư phạm.
Thực hiện chủ trương và sự chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT đã triển khai
chương trình bồi dưỡng thường xuyên theo các chu kỳ 1992 - 1996; 1996 -
2000; 2003 - 2007 hoàn thành và đánh giá kết quả bồi dưỡng của cả ba chu kỳ.
Việc bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, bồi dưỡng hè, bồi dưỡng tại chỗ đã
được tổ chức chất lượng hơn, bắt đầu có những lớp nâng chuẩn GV nhưng số
lượng còn ít. (Từ năm 2011 đến nay tổ chức được 5 lớp với hơn 600 học viên)
Ngày 21/10/2008 UBND huyện Yên Sơn đã có quyết định số 2257/QĐ-
UBND Về việc phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức, viên
chức ngành GD&ĐT năm 2008, 2009. Theo đó 800 GV tiểu học đã được
tham gia bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ.
Chỉ đạo các đơn vị trường học tổ chức thường xuyên các chuyên đề cấp
huyện, cấp cụm trường để giúp GV dạy tốt các môn, lớp và bài dạy. Khuyến
khích các hình thức hội giảng, thao giảng chuyên môn trong cụm, ngoài
huyện. Tổ chức làm và tập huấn sử dụng đồ dùng dạy học.
Tổ chức thường xuyên theo định kỳ và đổi mới các hội thi GV giỏi để
khuyến khích GV nâng cao trình độ, đổi mới phương pháp và kiểm định hiệu
quả công tác bồi dưỡng GV.
Khuyến khích việc viết sáng kiến kinh nghiệm và sáng kiến có giá trị là
50
một trong những tiêu chí để được công nhận các danh hiệu thi đua.
Cung ứng nhiều tài liệu tham khảo và khuyến khích GV xây dựng các tủ
sách cá nhân. Đặc biệt, với 6 huyện được thụ hưởng Dự án GDTH cho trẻ em
có hoàn cảnh khó khăn, GV được tham gia các chương trình bồi dưỡng, tập
huấn theo các chuyên đề phù hợp. Cung ứng kịp thời đồ dùng dạy học và tích
cực trang bị các phương tiện kỹ thuật dạy học cho các trường tiểu học.
Những cố gắng, sự kiên trì trong tổ chức đào tạo, bồi dưỡng và tăng
cường các điều kiện dạy và học những năm qua đã giúp cho ĐNGVTH của
tỉnh được nâng lên về tỷ lệ đạt chuẩn và trên chuẩn, năng lực nghề nghiệp
trong đó đặc biệt là kiến thức và kỹ năng sư phạm có bước tiến bộ rõ rệt góp
phần quan trọng để nâng dần chất lượng giáo dục của cấp học.
2.4.4. Thực trạng kiểm tra đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học
Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVTH
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Kém
Tốt
TB
TT
ĐTB
Nội dung kiểm tra, đánh giá đội ngũ GVTH theo chuẩn nghề nghiệp
SL %
SL %
SL %
221 44.2 274 54.8 5
1
1
2.43
Kiểm tra việc tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội; thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo và người học
2
217 43.4 281 56.2 2 0.4 2.43
Kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của GV
3
136 27.2 361 72.2 3 0.6 2.27
Kiểm tra chuẩn bị giáo án, đồ dùng dạy học của GV
210
42
4
288 57.6 2 0.4 2.42
Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn của GV
5
158 31.6 341 68.2 1 0.2 2.31
Kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy chế dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong cơ sở giáo dục
Trung bình chung
2.37
Phòng GD&ĐT huyện Yên Sơn thực hiện hoạt động kiểm tra, đánh giá
51
ĐNGVTH đáp ứng theo chuẩn nghề nghiệp ở mức trung bình khá (2.37).
Điều này được thể hiện qua việc đánh giá GV được tiến hành bằng nhiều hình
thức trên cơ sở các kênh thông tin phản hồi như dư luận học sinh, phụ huynh,
tình cảm thái độ của đồng nghiệp, kiểm tra giờ dạy, khảo sát chất lượng học
sinh.... Hoặc đánh giá thường được thực hiện vào cuối kỳ, cuối năm học. Trên
cơ sở kết quả các cuộc kiểm tra, thanh tra hoạt động sư phạm GV cả chuyên
đề và toàn diện đối với GV và được cấp quản lý giáo dục quyết định. Kết quả
giảng dạy, giáo dục học sinh, đánh giá về hiểu biết và năng lực sư phạm theo
chuẩn nghề nghiệp và qui định của pháp luật, mức độ hoàn thành nhiệm vụ.
Phỏng vấn cán bộ quản lý H.M.H được biết: “Nhìn chung công tác
đánh giá phân loại GVTH trong thời gian qua ở huyện Yên Sơn đã có nhiều
đổi mới, bước đầu phát huy tính tích cực, tạo động lực và khuyến khích nhà
giáo phấn đấu vươn lên. Tuy nhiên, hạn chế trong công tác này vẫn còn tồn
tại, đó là nhận thức và trách nhiệm của một bộ phận nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục chưa đầy đủ, còn né tránh, nể nang; chưa ban hành kịp thời các
tiêu chí đánh giá, thiếu các tiêu chí cụ thể, định lượng nên việc đánh giá chưa
thật chính xác, khách quan, chưa phản ánh đúng thực chất về đội ngũ”.
2.4.5. Thực trạng tạo động lực, tạo môi trường làm việc cho đội ngũ
giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.14. Thực trạng tạo động lực, tạo môi trường làm việc cho đội ngũ
GVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Mức độ thực hiện
Kém
Tốt
TB
ĐTB
TT
Nội dung tạo động lực, tạo môi trường làm việc cho đội ngũ GVTH theo chuẩn nghề nghiệp
SL % SL % SL %
1
222 44.4 274 54.8 4 0.8 2.44
Xây dựng chế độ chính sách như: lương, phụ cấp ưu đãi, chính sách thu hút, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng GV
2
216 43.2 281 56.2 3 0.6 2.43
Các điều kiện cơ sở vật chất thiết bị, đồ dùng học tập phục vụ việc dạy học
3 Động viên, khen thưởng GV kịp thời 190 38 305 61 5 1 2.37 4 Thực hiện công tác trách phạt và kỷ luật GV 208 41.6 290 58 2 0.4 2.41 2.41
Trung bình chung
52
Bảng 2.14 chỉ ra rằng, các CBQL và ĐNGVTH trên địa bàn huyện
đánh giá hoạt động Động viên, khen thưởng giáo viên kịp thời không cao,
điểm số đạt được thấp nhất (2.37) trong số 4 hoạt động của nội dung Tạo
động lực, tạo môi trường làm việc cho đội ngũ giáo viên tiểu học đáp ứng
theo chuẩn nghề nghiệp.
Tìm hiểu thêm về vấn đề này, cô giáo T.H.H cho biết: “Nhiều quy định
trong chế độ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chậm được bổ
sung, sửa đổi, như: chế độ cho GV đi bồi dưỡng tập trung; chế độ làm việc và
định mức lao động của nhà giáo; Chế độ thanh toán tiền lương dạy thêm giờ
và phụ cấp dạy lớp ghép,…”
Ý kiến của giáo viên H.N.L bổ sung thêm: “Bất cập trong việc thực
hiện các chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo, cụ thể như: chưa giải quyết
triệt để bất hợp lý trong hệ thống thang, bảng lương, chế độ phụ cấp cho nhà
giáo, chế độ đối với GV hợp đồng; thu nhập của nhà giáo ở các trường công
lập và ngoài công lập có khác biệt lớn; đời sống của phần đông nhà giáo vẫn
còn khó khăn, điều kiện làm việc còn hạn chế nên bản thân họ chưa thực sự
yên tâm công tác, thậm chí ở một số trường đã có hiện tượng GV xin nghỉ
việc, chuyển chỗ, bỏ nghề.”
Như vậy, trong gian tới cần khắc phục ngay những tồn tại hạn chế nêu
trên. Các chế độ chính sách đối với ĐNGVTH và cán bộ quản lý giáo dục cần
được luật hóa để bảo đảm giá trị pháp lý và hiệu lực thi hành cao, bảo đảm điều
chỉnh công bằng đối với tất cả GV và cán bộ quản lý ở trường tiểu học, đặc biệt
là về các chính sách, chế độ trong tuyển dụng (xoá bỏ phân biệt “GV trong biên
chế” và “GV hợp đồng”), điều động, luân chuyển, sử dụng và quản lý đối với
nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục; quy hoạch, đề bạt, bổ nhiệm, miễn nhiệm
đối với các chức danh cán bộ quản lý giáo dục; các chính sách, chế độ bảo
hiểm bắt buộc (bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội), tiền thưởng, phúc lợi (phúc lợi
tập thể, phúc lợi xã hội, trợ cấp, nhà ở công vụ...) và các khoản thu nhập chính
53
đáng khác (ngoài tiền lương) của ĐNGV và cán bộ quản lý giáo dục.
Đánh giá chung về thực trạng phát triển ĐNGVTH huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Từ bảng số liệu 2.9 đến 2.13, bức tranh về thực trạng phát triển
ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp đã
được sáng tỏ. Bảng 2.15 và biểu đồ 2.1 dưới đây sẽ thể hiện rõ thực trạng này.
Bảng 2.15. Thực trạng phát triển ĐNGV huyện Yên Sơn, tỉnh
TT
Tuyên Quangtheo chuẩn nghề nghiệp
Nội dung phát triển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp
Điểm TB
2.39
1 Xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp 2
2.45
2.42
3 Bồi dưỡng đạt chuẩn và bồi dưỡng nâng chuẩn ĐNGV 4 Kiểm tra, đánh giá ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp
2.37
5
2.41
Tạo động lực, tạo môi trường làm việc cho ĐNGVTH đáp ứng chuẩn nghề nghiệp
Trung bình chung
2.41
Như vậy, có thể đánh giá thực trạng phát triển ĐNGVTH huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang hiện nay đạt mức trung bình khá (2.41). Với kết quả ở
bảng 2.14 cũng cho thấy, nội dung Kiểm tra, đánh giá ĐNGVTH theo chuẩn
nghề nghiệp có số điểm đánh giá thấp nhất (2.37) và nội dung Tuyển dụng, sử
dụng, luân chuyển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp đạt mức độ đánh giá
cao nhất (2.45).
Biểu đồ 2.1. Thực trạng phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
54
Quang theo chuẩn nghề nghiệp
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến phát triển đội ngũ giáo
viên tiểu học huyện Yên Sơn theo chuẩn nghề nghiệp
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGVTH
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
Ít ảnh hưởng
TT
Các yếu tố ảnh hưởng
Ảnh hưởng nhiều
Không ảnh hưởng
Điểm trung bình
Thứ bậc
SL % SL % SL %
1
411 82.2 77 15.4 12 2.4 2.8 3.5
Chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và áp dụng chuẩn NNGVTH
2 Các yếu tố địa lý, kinh tế, xã hội
410 82 79 15.8 11 2.2 2.8 3.5
3 Mô hình trường học
364 72.8 132 26.4 4 0.8 2.72 6
4 Yếu tố đội ngũ cán bộ quản lý
424 84.8 65 13 11 2.2 2.83 2
5 Yếu tố GV
450 90 47 9.4 3 0.6 2.89 1
6 Yếu tố học sinh
396 79.2 97 19.4 7 1.4 2.78 5
Trung bình chung
2.8
Về các yếu tố ảnh hưởng đến thực trạng phát triển ĐNGVTH, kết quả
khảo sát cho thấy, yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến phát triển ĐNGV chính là
ĐNGV (2.89) và yếu tố ít ảnh hưởng nhất là mô hình trường học ở các trường
tiểu học hiện nay (2.72).
Biểu đồ 2.2. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGVTH
55
huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
2.6. Đánh giá chung về thực trạng phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
2.6.1. Mặt mạnh (S)
Trong lĩnh vực giáo dục Huyện Yên Sơn đã xác định đúng mục tiêu
quản lý ĐNGV trường tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục, dự kiến được
nguồn lực để thực hiện quy hoạch đảm bảo đúng theo tiêu chuẩn.
Việc thực hiện quy trình tuyển chọn, sử dụng, luân chuyển,…ĐNGV
cơ bản đúng với các quy định của Đảng và Nhà nước, sử dụng ĐNGV khá
hợp lý, đa số phát huy tốt năng lực của mình.
Huyện đã quan tâm đến công tác đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV ở các
trường tiểu học; đã tạo điều kiện, cử cán bộ, GV đi học nâng cao trình độ
chuyên môn, trình độ quản lý và lý luận chính trị.
Công tác kiểm tra đã có sự đổi mới, đã tiến hành kiểm tra định kỳ, kiểm
tra đột xuất, kiểm tra toàn diện đối với công tác giảng dạy của GV; chất lượng
công tác kiểm tra, đánh giá ngày càng được nâng lên.
Công tác thực hiện chế độ, chính sách, khen thưởng, kỷ luật từng bước
được cải thiện.
2.6.2. Mặt yếu (W)
Công tác luân chuyển GV ở các trường tiểu học còn nhiều bất cập,
chưa đảm bảo các tiêu chuẩn quy định; Việc bãi miễn cán bộ quản lý hầu như
không có. Chưa mạnh dạn bổ nhiệm cán bộ trẻ có năng lực, có triển vọng phát
triển. Do đó, việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển chưa thực sự động
viên, khích lệ được đội ngũ cán bộ quản lý và GV.
Các chính sách khuyến khích cán bộ, GV đi học các lớp bồi dưỡng
chưa có tính khả thi. Công tác bồi dưỡng cho đội ngũ kế cận, dự nguồn trong
quy hoạch cán bộ quản lý trước khi bổ nhiệm chưa tốt.
Huyện vẫn chưa huy động được nguồn lực vật chất để thực hiện tốt các
chính sách đãi ngộ đối với GV, chưa có nhiều cơ chế, chế độ đãi ngộ riêng,
56
khuyến khích ĐNGV trường tiểu học để họ tận tâm, tận lực trong công việc,
cũng như khuyến khích đối với những người có năng lực thực sự để họ nỗ lực
phấn đấu phát triển.
Số lượng GV chưa đủ để thực hiện chương trình dạy 2 buổi trên ngày,
đặc biệt GV dạy các môn chuyên Âm nhạc, Mỹ thuật, Ngoại ngữ, Tin học và
Thể dục thiếu trầm trọng, do đó chưa đáp ứng được yêu cầu giáo dục toàn diện
và chủ trương phát triển ngoại ngữ và tin học trong nhà trường phổ thông.
Thực trạng chuẩn đào tạo của ĐNGVTH đạt ở mức độ tốt (100%) nhưng
năng lực thực tế trong quá trình giảng dạy lại chưa tương xứng, kỹ năng sư
phạm chưa đáp ứng được yêu cầu mới của giáo dục nói chung hiện nay.
Công tác kiểm tra, đánh giá GV còn nhiều bất cập, đôi khi rất đại khái
và còn cả nể, kèm theo việc tiêu chí đánh giá không rõ ràng, cụ thể nên việc
đánh giá vẫn còn cảm tính, chưa sát thực tế.
Khả năng tự học, tự bồi dưỡng của cán bộ, GV chưa cao nên tạo ra rào
cản trong việc phát triển đội ngũ vững mạnh.
2.6.3. Cơ hội (O)
Đảng và Nhà nước quan tâm, có nhiều chủ trương, chính sách phát
triển GD&ĐT. Bộ GD&ĐT đã ban hành chuẩn hiệu trưởng trường tiểu học,
chuẩn NNGVTH và các thông tư hướng dẫn triển khai thực hiện. bên cạnh đó
tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của Huyện ổn định, an ninh quốc phòng
được giữ vững, kinh tế tăng trưởng nhanh; đời sống nhân dân từng bước được
cải thiện; quan tâm nhiều hơn đến công tác phát triển GD&ĐT.
Đội ngũ cán bộ quản lý, GV các trường tiểu học hầu hết có phẩm chất
đạo đức tốt, có trình độ đạt chuẩn và trên chuẩn cao, chuyên môn, nghiệp vụ
vững vàng, nhiệt tình, tâm huyết với sự nghiệp GD&ĐT của huyện.
Vấn đề hội nhập khu vực và quốc tế trong lĩnh vực giáo dục hiện nay
cũng là cơ hội để GV học hỏi kinh nghiệm giảng dạy, tiếp cận với các nền
giáo dục, mô hình trường học tiên tiến trên thế giới.
2.6.4. Nguy cơ (T)
57
Kinh tế của huyện tuy tăng trưởng nhanh, song quy mô phát triển còn
nhỏ bé, là huyện thuần nông nên nguồn thu hạn hẹp, do đó đầu tư cho phát
triển giáo dục, nhất là đầu tư cơ sở vật chất còn hạn chế.
ĐNGV trường tiểu học còn hạn chế về ứng dụng công nghệ thông tin
trong dạy học, trình độ ngoại ngữ chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay.
Việc phân cấp quản lý về GD&ĐT vẫn còn bất cập, nhất là về tài chính,
quản lý GV và quản lý cán bộ.
Tác động của cơ chế thị trường đối với lĩnh vực giáo dục có thể khiến
cho một bộ phận cán bộ GV sa sút về phẩm chất đạp đức, giảm đi đáng kể
tâm huyết dành cho nghề giáo của họ.
2.6.5. Các nguyên nhân của tồn tại, hạn chế
2.6.5.1. Nguyên nhân khách quan
(i) Sự lãnh đạo của các cấp ủy, chính quyền địa phương chưa thường xuyên
chưa đúng mức, sự phối kết hợp của các ban, ngành đoàn thể chưa chặt chẽ.
(ii) Cơ chế, chính sách đãi ngộ đối với nhà giáo chưa thoả đáng, còn
mang tính cào bằng.
(iii) ĐNGV chủ yếu là GV người địa phương được đào tạo nhiều hệ,
một số bồi dưỡng để đạt chuẩn nhưng năng lực yếu.
(iv) Công tác tăng cường CSVC, trang thiết bị và các chính sách đãi
ngộ còn nhiều mặt hạn chế.
(v) Tỷ lệ GV chuẩn về bằng cấp và số GV có kiến thức chuyên môn, kỹ
năng sư phạm chưa tương xứng.
(vi) Chất lượng đào tạo của các trường sư phạm còn hạn chế, thiếu tính
bám sát thực tế trường phổ thông. Nội dung, phương pháp đào tạo, bồi dưỡng
thường xuyên chưa đáp ứng yêu cầu giáo dục hiện đại.
(vii) Công tác quản lý kiểm tra, đánh giá trong khi đào tạo, bồi dưỡng
của các hình thức tại chức, chuyên tu, từ xa chưa thật tốt đã tạo ra các sản
phẩm chưa đạt chuẩn.
58
(viii) Việc xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQLGD của người đứng
đầu các đơn vị cơ sở giáo dục chưa được coi trọng, tư duy giáo dục chậm đổi
mới, thiếu nhạy bén.
2.6.5.2. Nguyên nhân chủ quan
(i) Công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển đội ngũ chưa được thực
hiện một cách chu đáo, thiếu các biện pháp thực hiện do vậy tính khả thi
không cao.
(ii) Cán bộ quản lý, ĐNGV chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng
của việc nâng cao chất lượng ĐNGV còn coi nhẹ công tác giáo dục chính trị,
tư tưởng, giữ gìn phẩm chất đạo đức trong đội ngũ nhà giáo và CBQLGD,
còn buông lỏng quản lý, vẫn còn hiện tượng một bộ phận đáng kể GV chây ì,
ngại đổi mới, không có ý thức học tập nâng cao trình độ.
(iii) Công tác đào tạo, bồi dưỡng còn hình thức, việc tự học, tự bồi
dưỡng chưa trở thành thói quen, nhu cầu tâm huyết.
(iv) Công tác kiểm tra, đánh giá, xếp loại còn nặng tính hình thức, chạy
theo bệnh thành tích.
(v) Việc đổi mới thi đua, khen thưởng chưa được tiến hành đồng bộ
59
thường xuyên, liên tục, chưa động viên được GV.
Kết luận chƣơng 2
Thực trạng phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đã
được điều tra, nghiên cứu trên ý kiến đóng góp của 500 người là các CBQL
và GV Phòng GD&ĐT và các trường tiểu học trên địa bàn huyện.
Đề tài tiến hành khảo sát và thu được kết quả trên 03 nội dung:
(1) Thực trạng phẩm chất, kiến thức, kỹ năng sư phạm của ĐNGVTH
trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp;
(2) Thực trạng phát triển ĐNGVTH trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp;
(3) Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGVTH trên địa
bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp;
Qua 15 bảng số liệu và 02 biểu đồ, kết quả khảo sát cho thấy, Phòng
GD&ĐT huyện Yên Sơn đã thực hiện tốt nhất nội dung Tuyển dụng, sử dụng,
luân chuyển đội ngũ giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp và hiện đang
gặp nhiều khó khăn trong Kiểm tra, đánh giá đội ngũ giáo viên tiểu học theo
chuẩn nghề nghiệp.
Bên cạnh đó, cũng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến phát triển ĐNGVTH
huyện Yên Sơn; đặc biệt, các yếu tố thuộc về Phòng GD&ĐT và đội ngũ giáo
viên được đánh giá là có ảnh hưởng lớn nhất.
Kết quả nghiên cứu ở chương 2 đóng vai trò là cơ sở thực tiễn quan
trọng cho việc đề xuất các biện phát triển ĐNGVTH phù hợp với bối cảnh đổi
mới giáo dục hiện nay, để tạo nguồn nhân lực có chất lượng, nhằm nâng cao
hiệu quả quản lý trường tiểu học, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả GDTH
60
của huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 3
BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
HUYỆN YÊN SƠN, TỈNH TUYÊN QUANG THEO
CHUẨN NGHỀ NGHIỆP GIÁO VIÊN TIỂU HỌC
3.1. Những nguyên tắc đề xuất các biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính kế thừa
Các biện pháp đề xuất trên cơ sở được xem xét, kế thừa những thành
tựu đã đạt được trong thực tiễn, một số biện pháp có được trên cơ sở tổng kết
kinh nghiệm. Ngoài ra còn kế thừa từ kết quả nghiên cứu sẵn có của khoa học
phát triển nguồn nhân lực.
Phát huy những mặt tích cực, thay đổi, điều chỉnh, cải tiến các biện
pháp phát triển ĐNGVTH không còn phù hợp với thực tiễn.
3.1.2. Đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả
Các biện pháp phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn phải tiếp tục được
duy trì, cải tiến, bổ sung nhằm đảm bảo tính thực tiễn và hiệu quả với mục
đích nâng cao chất lượng đội ngũ GVTH đáp ứng chuẩn NNGVTH.
Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, điều
kiện về cơ sở vật chất, tâm lý, tập quán,...
Một biện pháp khi đưa ra đều phải cân nhắc để đưa lại hiệu quả tốt nhất
với chi phí nhỏ nhất, tránh được những tổn thất không đáng có.
3.1.3. Đảm bảo tính đồng bộ
Các biện pháp phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn phải đảm bảo tính
đồng bộ, toàn diện, từ công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, bổ
nhiệm, luân chuyển, kiểm tra, đánh giá, chất lượng ĐNGVTH.
3.2. Đề xuất biện pháp phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.1. Xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu
học, xác định tỷ lệ giáo viên trên lớp đáp ứng với từng giai đoạn
3.2.1.1 Mục đích của biện pháp
61
Xây dựng quy hoạch tổng thể hay chính là lập kế hoạch thực hiện
từng năm, hoặc giai đoạn 5 năm, 10 năm dự báo nhu cầu phát triển ĐNGV là
nhiệm vụ của các cấp quản lý giáo dục nhằm đảm bảo số lượng, chất lượng,
cơ cấu ĐNGV để đảm bảo theo định mức, đáp ứng yêu cầu phát triển của
GDTH, đáp ứng được yêu cầu mục tiêu phát triển giáo dục, đảm bảo thực
hiện tốt nhất chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục. Đây là cơ sở để các
cấp quản lý bố trí nguồn lực vật chất, các điều kiện đảm bảo, xây dựng và
thực hiện kế hoạch tuyển chọn, sử dụng, đào tạo bồi dưỡng... Bảo đảm sự
cân đối về ĐNGV giữa các vùng, các trường, các môn học. Sử dụng tiết
kiệm đội ngũ, khắc phục sự chênh lệch chất lượng giữa các vùng, các
trường, khắc phục tình trạng thiếu GV hiện nay đối với việc dạy học hai
buổi/ ngày, dạy học lớp ghép và dạy các môn thể dục, tin học, ngoại ngữ làm
cho ĐNGV ngày càng phát triển phù hợp với yêu cầu giáo dục của mỗi giai
đoạn. Hoàn thiện cơ cấu chính trị của đội ngũ, làm cho ĐNGV phát triển
một cách toàn diện; Bố trí bảo đảm hợp lý, cân đối trong cơ cấu giới tính, độ
tuổi; Cơ cấu đội ngũ theo hướng hợp lý hoá cư trú, tạo nên sự ổn định lâu
dài giúp GV yên tâm công tác.
3.2.1.2 Nội dung của biện pháp
Thu thập thông tin quy mô phát triển GDTH, về ĐNGV. Trên cơ sở
đánh giá thực trạng quy mô phát triển giáo dục mầm non, tiểu học tổ chức
điều tra, khảo sát thực trạng phát triển ĐNGVTH trong những năm qua và dự
báo về phát triển quy mô cấp tiểu học, Phòng GD& ĐT phối hợp với UBND
huyện, tham mưu với UBND Tỉnh xây dựng quy hoạch, dự báo nhu cầu về số
lượng, yêu cầu về chất lượng, cơ cấu, trình độ đào tạo, điều tra thực trạng GV
giữa các huyện, thành phố, cụ thể đến các trường vùng khó khăn, vùng thuận
lợi để điều chỉnh, bố trí số lượng, chất lượng cho hợp lý; làm cơ sở cho thực
hiện chế độ chính sách.
- Lập kế hoạch phát triển ĐNGV: Xác định nhu cầu số lượng, cơ cấu,
chất lượng theo thời gian hàng năm.
- Trên cơ sở quy hoạch mạng lưới trường lớp và số GV hiện có của
62
từng huyện, từng trường, tính toán số GV văn hoá cùng số GV dạy các môn
đặc thù để tiến hành điều chuyển; luân chuyển trên tinh thần đảm bảo sự cân
đối về tỷ lệ GV/lớp, tỷ lệ này cần được xem xét trong các mối quan hệ với sĩ
số học sinh/lớp, các nội dung lao động tăng thêm khi áp dụng chương trình
mới, bổ sung thêm môn dạy mới và hoạt động mới.
Nếu số học sinh quá cao trên 1 lớp học thì việc áp dụng định mức
GV/lớp chưa thể coi là đủ. Mặt khác với đặc điểm là giáo dục tiểu học
vùng khó khăn có những điểm lẻ cách điểm chính hoặc cách trung tâm xa
(có nơi gần 20km), số lượng học sinh ít phải học lớp ghép vì vậy bình quân
học sinh/ lớp trong trường hợp đó lại thấp. Nếu tính đầu học sinh để chia
lớp theo điều lệ nhà trường thì tỷ lệ GV được giao biên chế không đảm bảo
cho GDTH của huyện.
Khi đổi mới chương trình, sách giáo khoa áp dụng các công nghệ hiện
đại vào dạy học thì các khâu soạn giảng, chuẩn bị trước giờ giảng tăng lên.
Việc tổ chức dạy học tăng thời lượng, bổ sung thêm môn dạy mới cũng cần
bổ sung GV, hiện cần có đủ GV dạy các môn Âm nhạc, Thể dục, Mỹ thuật,
Ngoại ngữ, Tin học cho các nhà trường. Hiện tại GV thể dục,GV tin học chưa
có biên chế trong trường tiểu học, điều đó cũng cần phải có sự xem xét.
Thực trạng ĐNGVTH của huyện hiện đang có tình trạng mất cân đối,
GV dạy các môn văn hoá có tỷ lệ thừa khi dạy một buổi/ngày nhưng thiếu khi
dạy 2 buổi/ngày, các GV dạy môn đặc thù có nơi thừa, nơi thiếu đặc biệt là
thiếu GV dạy các bộ môn: Thể dục, tin học, ngoại ngữ, đặc biệt theo lộ trình
kế hoạch dạy học ngoại ngữ giai đoạn 2008-2020 ĐNGV Tiếng Anh tiểu học
tiếp tục phải được bổ sung để dạy được đủ 4 tiết/tuần. Trong những năm tới
theo dự báo của công tác dân số thì số học sinh tiểu học tiếp tục ổn định, có
chiều hướng tăng nhẹ vì vậy ĐNGV phải được bổ sung để đáp ứng với tình
hình giáo dục hiện nay.
Hiện nay Huyện Yên Sơn vẫn tiếp tục triển khai công tác phổ cập
63
GDTH đúng độ tuổi. Một bộ phận ĐNGV hiện tại vừa đảm đương các
nhiệm vụ giảng dạy chính khoá vừa tham gia các hoạt động phổ cập tiểu
học và chống tái mù, vì vậy việc sắp xếp bố trí phải hợp lý để hoàn thành
tốt các nhiệm vụ.
Phòng GD&ĐT tiếp tục có kế hoạch tham mưu tuyển dụng, hợp đồng
hàng năm để tăng cường GV cho các trường vùng khó. Đồng thời phải chú ý
để từng trường, từng cụm trường đều đảm bảo có tỷ lệ GV có trình độ cao,
GV giỏi làm nòng cốt cho công tác bồi dưỡng tại chỗ cho việc đổi mới
phương pháp dạy và học.
3.2.1.3 Cách thức thực hiện biện pháp
- Xây dựng bản đề cương kế hoạch 5 năm, định hướng 10 năm, kế
hoạch thực hiện từng năm trình ban chỉ đạo, tiếp thu ý kiến.
- Xây dựng bản dự thảo kế hoạch mang tính chiến lược, kế hoạch hàng
năm, tổ chức xin ý kiến rộng rãi trong các nhà quản lý giáo dục, các ban
ngành của tỉnh có liên quan như: Sở Nội vụ, Sở Lao động Thương Binh và Xã
hội, Sở Tài chính, Cục thống kê... tiếp thu ý kiến, chỉnh sửa, bổ sung.
- Xây dựng bản kế hoạch chính thức; bản kế hoạch có các nội dung cơ
bản sau:
+ Căn cứ xây dựng kế hoạch;
+ Các yếu tố tác động đến phát triển ĐNGVTH (kinh tế -xã hội; địa
hình; dân số lao động);
+ Thực trạng phát triển đội ngũ 5 năm qua;
+ Quy mô, chất lượng cấp học;
+ Thuận lợi và thách thức;
+ Kế hoạch phát triển (mục tiêu tổng quát; các chỉ tiêu về số lượng, cơ
cấu, chất lượng đội ngũ; nhiệm vụ cụ thể; điều kiện đảm bảo; giải pháp thực
hiện; lộ trình thực hiện...).
+ Tổ chức thực hiện (bố trí nguồn kinh phí, phân công trách nhiệm các
tổ chức cá nhân liên quan).
64
* Tổ chức tập hợp ý kiến nghiên cứu chỉnh sửa, bổ sung từ các ý kiến
phản hồi, thẩm định và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt (UBND tỉnh, Hội
đồng nhân dân tỉnh).
3.2.1.4 Điều kiện để thực hiện biện pháp
(i) Chỉ đạo quy hoạch cơ cấu đội ngũ theo chuyên môn để đảm bảo
giáo dục toàn diện, tiết kiệm đội ngũ, từng bước chấm dứt tình trạng vừa thừa,
vừa thiếu. Cơ cấu hợp lý về thành phần chính trị, phẩm chất đạo đức của đội
ngũ nhằm đảm bảo sự lãnh đạo của Đảng, sự hoạt động có hiệu quả của các
đoàn thể trong nhà trường. Cơ cấu hợp lý theo nơi cư trú, sự hợp lý hoá gia
đình để ổn định đội ngũ lâu dài. Cơ cấu hợp lý về trình độ đạt chuẩn, trên
chuẩn của GV phù hợp với khả năng thực tế về đào tạo.
(ii) Việc thống nhất giữa ngành GD&ĐT với tổ chức chính quyền địa
phương quy hoạch ĐNGV đảm bảo về: Phẩm chất chính trị, đạo đức, trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm trong những năm gần đây bắt đầu được chú
ý quan tâm đúng mức
(iii) Quy hoạch cán bộ phải quán triệt quan điểm: Đảng thống nhất lãnh
đạo và quản lý đội ngũ cán bộ theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đồng thời
phải phát huy trách nhiệm của từng tổ chức, cá nhân trong quy hoạch. Phải
xuất phát từ nhiệm vụ chính trị của tổ chức, cơ quan, đơn vị; phải quán triệt
sâu sắc yêu cầu, nhiệm vụ trong bối cảnh đổi mới giáo dục.
(iv) Quy hoạch đội ngũ CBGV phải xây dựng được tiêu chuẩn, chức
danh cụ thể, phải gắn chặt với việc đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, lựa
chọn đúng cán bộ; phải có tầm nhìn, phải khách quan, công tâm. Việc đánh
giá đúng cán bộ, công chức, viên chức không chỉ là để khen, chê mà quan
trọng hơn là nhằm phát hiện những nhân tố tích cực, có triển vọng để bồi
dưỡng, tuyển chọn họ vào quy hoạch cán bộ.
(v) Quy hoạch ĐNGV trường tiểu học phải gắn chặt với việc bồi
dưỡng. Nếu chỉ có quy hoạch mà không chú ý đến việc bồi dưỡng để cán bộ
tự thân vận động thì họ khó có định định hướng để phấn đấu, chậm trưởng
65
thành và phát triển không vững chắc.
3.2.2. Đổi mới công tác tổ chức, đánh giá, phân loại giáo viên tiểu
học theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
(i) Kiểm tra, đánh giá, xếp loại ĐNGV là chức năng quan trọng của
quản lý, thông qua kiểm tra nắm bắt được thông tin một cách đầy đủ, có hệ
thống, hiểu được thực trạng của các đơn vị, của ĐNGV trong từng giai đoạn
làm cơ sở cho việc sử dụng, đề bạt, khen thưởng, bố trí, sắp xếp lại, tiếp tục
đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ.
(ii) Việc kiểm tra đánh giá, xếp loại ĐNGVTH trong thời gian qua trên
địa bàn Yên Sơn chưa được khoa học và hiệu quả chưa cao. Vì vậy, đổi mới
tổ chức thanh tra, kiểm tra, đánh giá các hoạt động giáo dục của GV sẽ góp
phần nắm bắt được chất lượng thực của đội ngũ, đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ, năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm; đánh giá ý thức chấp
hành kỷ luật, trách nhiệm nghề nghiệp, chấp hành luật pháp từ đó phát hiện
những sai phạm, hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân của những ưu, khuyết điểm
để cá nhân GV, các cấp quản lý kịp thời điều chỉnh, phát huy những mặt tốt
đồng thời khắc phục những hạn chế, yếu kém.
(iii) Kiểm tra, đánh giá là biện pháp tốt nhất để nâng cao chất lượng đội
ngũ, chất lượng giáo dục tạo tiền đề phát triển đội ngũ một cách hiệu quả nhất.
(iv) Việc đổi mới kiểm tra, đánh giá nhằm tạo động lực cho GV tự giác
nỗ lực trong lao động, học tập để đạt được kết quả cao hơn.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
Phòng GD&ĐT xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra năm học trình
Chủ tịch UBND huyện, thành phố phê duyệt, chỉ đạo, hướng dẫn các trường
xây dựng kế hoạch kiểm tra, đánh giá của năm học. Nội dung thanh tra, kiểm
tra, đánh giá bao gồm nhiều mặt trong đó tập trung vào các nội dung sau:
Thanh tra, kiểm tra về số lượng, chất lượng cán bộ quản lý cơ sở giáo
dục, giáo viên, nhân viên. Chú ý đánh giá về tỷ lệ GV/lớp, cơ cấu GV theo
môn học, số lượng GV chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn và trên chuẩn về trình độ
66
đào tạo, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của GV.
Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển; công tác tuyển sinh đầu cấp,
nhiệm vụ của các phòng ban, tổ chuyên môn nghiệp vụ; các tổ chức đoàn thể.
Thực hiện kế hoạch giáo dục về văn hoá: thực hiện chương trình, kế
hoạch dạy học, quy chế chuyên môn, kiểm tra, đánh giá xếp loại…
Thực hiện kế hoạch giáo dục đạo đức, thẩm mỹ, thể chất…; kết quả
giáo dục, kỹ năng sống, phòng chống tai nạn, tệ nạn xã hội khác.
Thanh tra, kiểm tra CSVC, kỹ thuật, các điều kiện đảm bảo chất lượng
giáo dục, trật tự, vệ sinh, an toàn cảnh quan, môi trường sư phạm; thiết bị dạy
học, phương tiện làm việc; số lượng, chất lượng phòng học, phòng làm việc,
thiết bị dạy học, phòng học bộ môn, phòng đa chức năng, thư viện, bãi tập…
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Tổ chức hội nghị chuyên đề về công tác thanh tra, kiểm tra mà đối
tượng là lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, Hiệu trưởng, chủ tịch công
đoàn các trường tiểu học.
Phòng GD&ĐT thực hiện việc kiểm tra, thanh tra theo nhiều hình thức
toàn diện hoặc chuyên đề; kiểm tra theo kế hoạch hoặc đột xuất.
Tổ chức lấy ý kiến GV bằng phiếu hỏi: phiếu hỏi về năng lực chuyên
môn; khả năng sư phạm; ý thức trách nhiệm; tinh thần đoàn kết học hỏi.
Đối với việc tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ GV
được đánh giá qua các bài tập thu hoạch, việc dự giờ đánh giá tiết dạy.
3.2.2.4. Điều kiện đảm bảo thực hiện biện pháp
Các cuộc kiểm tra, thanh tra phải thực hiện nghiêm chỉnh đúng quy
định, đảm bảo quy trình, dân chủ, công bằng, công khai; các kết luận phải
được thông báo cho người được thanh, kiểm tra và cấp quản lý trực tiếp biết.
Kết quả xếp loại làm căn cứ cho công tác thi đua khen thưởng, phân
công giảng dạy, bố trí công tác, nâng bậc lương, nâng ngạch, đề bạt... đồng
thời đề nghị cấp có thẩm quyền xem xét xử lý những cá nhân yếu kém,
chưa đạt chuẩn.
67
Việc kiểm tra, đánh giá, xếp loại và sử dụng kết quả phải đảm bảo công
khai, công bằng, dân chủ và đúng quy chế. Tạo được sự đồng thuận cao trong
tập thể, cá nhân các trường; coi kiểm tra đánh giá là việc bình thường, thường
xuyên và là dịp để mỗi cá nhân bộc lộ năng lực bản thân.
Công cụ, phương pháp đánh giá phải đầy đủ, rõ ràng, các minh chứng
đưa ra phải có sức thuyết phục cao.
3.2.3. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao
nhận thức chính trị và trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ
giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
3.2.3.1 Mục đích của biện pháp
Yếu tố quyết định đối với việc nâng cao chất lượng GDTH là chất
lượng đội ngũ GVTH mà cốt lõi là chất lượng năng lực nghề nghiệp của
GVTH. Bởi vậy, bồi dưỡng và phát triển năng lực GVTH theo Chuẩn nghề
nghiệp là giải pháp tích cực góp phần xây dựng đội ngũ GVTH, tạo nguồn lực
đảm bảo chất lượng giáo dục.
Suốt quá trình phát triển của xã hội nhiều nước trên thế giới luôn quan
tâm đến đổi mới, phát triển hệ thống giáo dục trong đó chú trọng đến vấn đề
đào tạo và bồi dưỡng GV. Công tác này được coi là nhiệm vụ then chốt, một
đảm bảo cho sự thành công của quá trình đổi mới và phát triển giáo dục qua
đó thúc đẩy sự phát triển của xã hội.
Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh và hiện đại ngày nay, tạo ra
sự chuyển dịch định hướng giá trị. Vì vậy GV trước hết phải là nhà giáo dục
có năng lực phát triển ở học sinh về cảm xúc, thái độ, hành vi, bảo đảm người
học làm chủ được và biết ứng dụng hợp lý tri thức học được vào cuộc sống
bản thân, gia đình, cộng đồng. Bằng chính nhân cách của mình, GV tác động
tích cực đến sự hình thành nhân cách của học sinh, GV phải là một công dân
gương mẫu, có ý thức trách nhiệm xã hội, hăng hái tham gia vào sự phát triển
của cộng đồng, là nhân vật chủ yếu góp phần hình thành bầu không khí dân
chủ trong lớp học, trong nhà trường, có lòng yêu giới trẻ và có khả năng
68
tương tác với giới trẻ.
Quá trình đào tạo ở trường sư phạm chỉ là sự đào tạo ban đầu, là cơ sở
cho quá trình đào tạo tiếp theo trong đó sự tự học, tự đào tạo đóng vai trò
quan trọng, quyết định sự thành đạt của mỗi GV. GV phải có năng lực giải
quyết những vấn đề nảy sinh trong thực tiễn dạy học giáo dục bằng con
đường tổng kết kinh nghiệm, phát huy sáng kiến, thực nghiệm sư phạm.
Phát biểu tại hội thảo khoa học: “Đổi mới đào tạo GV đáp ứng yêu cầu
của giáo dục Việt Nam”, TS Ngô Thị Phương Lan - Phó Hiệu trưởng trường
ĐHKHXH&NV, ĐHQG TP.HCM đã khẳng định: “Để đáp ứng nhu cầu đổi
mới và nâng cao toàn diện chất lượng giáo dục phổ thông trong bối cảnh Việt
Nam gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN 2015, việc cải tiến đào tạo ĐNGV
vững về chuyên môn là một giải pháp đột phá trong “Chiến lược phát triển giáo
dục Việt Nam giai đoạn 2011-2020” của Bộ GD-ĐT. Trong công cuộc này, vị
trí người thầy rất quan trọng, người thầy không chỉ cung cấp kiến thức mà quan
trọng hơn là người truyền ngọn lửa đam mê sáng tạo, khơi dậy những tài năng,
gieo mầm các giá trị đạo đức của xã hội cho các thế hệ tương lai.” Vì vậy vấn
đề đào tạo GV nói chung là rất quan trọng, bao gồm cả ĐNGVTH.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
(i) Xác định đúng đối tượng cần được đào tạo, bồi dưỡng;
(ii) Đổi mới nội dung đào tạo, bồi dưỡng GVTH theo hướng coi trọng
quá trình hình thành rèn luyện năng lực nghề nghiệp; Đổi mới hình thức đào
tạo bồi dưỡng GV dựa trên nhu cầu và năng lực người học;
(iv) Đổi mới cách thức kiểm tra đánh giá GV sau đào tạo, bồi dưỡng;
(v) Việc đào tạo phải gắn với thực tế giảng dạy và học tập của GV và
học sinh, không nên đưa ra lý thuyết chung: Dạy thế nào để phát triển tốt nhất
năng lực và tính chủ động của học sinh, qua đó đòi hỏi GV phải không ngừng
sáng tạo trong bài giảng;
69
(vi) Khuyến khích tinh thần tự học, tự bồi dưỡng kiến thức của GV.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp:
Xây dựng kế hoạch đổi mới đào tạo, bồi dƣỡng
Phòng GD&GD chỉ đạo các trường rà soát năng lực, trình độ, nhu cầu
nguyện vọng đào tạo, bồi dưỡng của GV, chủ trì xây dựng kế hoạch đổi mới
về đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, GV các cấp học trong đó có ĐNGV tiểu
học, tham mưu trình UBND tỉnh phê duyệt kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng GV.
Trong đó cần chú ý những điểm sau:
+ Xác định mục tiêu, đối tượng đào tạo bồi dưỡng
Trình độ đạt được sau khi đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng yêu cầu kế
hoạch phát triển ĐNGV tiểu học của tỉnh, huyện.
+ Xác định hình thức đào tạo, bồi dưỡng: Đào tạo tập trung, chuyên tu,
tại chức tại tỉnh, huyện hay các cơ sở đào tạo trong nước.
Bồi dưỡng tập trung theo chuyên môn, chuyên đề do Phòng hay sở
Giáo dục và Đào tạo tổ chức. Bồi dưỡng tại chỗ do nhà trường thực hiện bằng
sinh hoạt chuyên môn, hội thảo, báo cáo chuyên đề, mời chuyên gia trao đổi,
hướng dẫn hoặc tự bồi dưỡng bằng cách tự học, tự nghiên cứu,...
+ Phân bổ chỉ tiêu số lượng GV tham dự các khoá đào tạo, bồi dưỡng
để cơ sở bố trí người dạy thay. Các trường học nên bố trí, sắp xếp cho GV
thay nhau đi bồi dưỡng tại trường Đại học của Tỉnh, hay các trường Sư phạm
khác theo nhu cầu của từng GV.
+ Phân công trách nhiệm của các tổ chức, cá nhân liên quan thực hiện
kế hoạch.
+ Chỉ đạo hướng dẫn các trường triển khai tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ chung.
+ Đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng GV.
3.2.3.4. Tổ chức thực hiện kế hoạch
Phòng GD&ĐT:
+ Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng cán bộ quản lý, GVTH, báo
70
cáo với UBND huyện và triển khai thực hiện kế hoạch
+ Liên hệ các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, các cơ quan liên quan để đăng
ký, hợp đồng hoặc phối hợp để triển khai thực hiện kế hoạch với các hình
thức phù hợp
+ Phân công cán bộ, GV tổ chức, triển khai, theo dõi việc thực hiện kế
hoạch đã xây dựng
+ Quá trình thực hiện phải kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh kế hoạch phù
hợp với thực tế.
+ Tổ chức học tập, biểu dương CBQL, GV gương mẫu vượt khó, tận
tuỵ với nghề nhất là GV công tác ở những trường vùng khó khăn được học
sinh, đồng nghiệp yêu mến, được cộng đồng đánh giá cao.
+ Chỉ đạo và hướng dẫn tổ chức kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo, bồi
dưỡng GV theo các hình thức phù hợp, đảm bảo nghiêm túc, công bằng,
khách quan, chất lượng của GV phải được chuyển biến so với trước khi tham
gia đào tạo, bồi dưỡng.
Các trƣờng tiểu học:
+ Xây dựng kế hoạch nâng cao chất lượng đội ngũ nhà trường trong đó
xác định rõ số lượng GV hằng năm cử đi đào tạo và tham gia bồi dưỡng đảm
bảo phù hợp điều kiện thực tế và yêu cầu chuyên môn, đáp ứng mục tiêu,
năng lực phẩm chất cá nhân, không ảnh hưởng đến việc hoàn thành chương
trình giảng dạy của nhà trường.
+ Tổ chức các hình thức bồi dưỡng GV như thông qua họp hội đồng,
thảo luận sinh hoạt tại tổ chuyên môn, nghe báo cáo chuyên đề, tham gia sinh
hoạt, trao đổi tại các buổi gặp gỡ, toạ đàm...
+ Đẩy mạnh sinh hoạt chuyên môn theo cụm trường, liên trường để tạo
diễn đàn cho GV chia sẻ, học hỏi kinh nghiệm và tự bồi dưỡng lẫn nhau.
+ Tích cực bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ thông qua việc tăng
cường dự giờ, thăm lớp, rút kinh nghiệm giảng dạy của các tổ chuyên môn.
71
Việc dự giờ thăm lớp dưới sự điều hành của tổ trưởng, sự đánh giá, rút kinh
nghiệm của GV giỏi là cốt cán sẽ giúp cho GV tự điều chỉnh và khắc phục các
hạn chế trong giảng dạy.
+ Tăng cường bồi dưỡng kiến thức tin học ứng dụng trong việc soạn
giáo án, giảng dạy có ứng dụng phần mềm Powerpoint, khai thác mạng
internet hiệu quả, phục vụ cho học tập và giảng dạy.
+ Đầu tư sách phục vụ chuyên môn, sách tham khảo, sách hướng dẫn,
đặc biệt là các chuyên san của cấp học để GV có thể tham khảo.
+ Thường xuyên đánh giá kết quả vận dụng kiến thức được đào tạo, bồi
dưỡng của GV vào các tiết dạy.
+ Hàng năm tạo điều kiện hoặc tổ chức cho GV đi thăm quan, học tập
tại các trường trong và ngoài tỉnh.
3.2.3.5. Điều kiện để thực hiện biện pháp
+ Phòng GD&ĐT cần tham mưu thường xuyên, tích cực cho Ủy ban
nhân dân Huyện về kế hoạch đào tạo, chỉ tiêu đào tạo của ngành; coi việc đào
tạo, bồi dưỡng ĐNGV nói chung và GVTH là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên để không ngừng nâng cao chất lượng đội ngũ; có kế hoạch bố trí ngân
sách, nhân lực cho phù hợp.
+ Hiệu trưởng, ĐNGV phải thấy được trách nhiệm, yêu cầu tất yếu về
đào tạo, bồi dưỡng GV đáp ứng yêu cầu của Chuẩn nghề nghiệp từ đó có sự
nỗ lực, tự giác trong thực hiện nhiệm vụ.
Đối với biện pháp này cần lưu ý rằng việc tổ chức bồi dưỡng, tập huấn
GV là hết sức cần thiết nhưng đó mới chỉ là lớp sơn phủ bên ngoài và không
thể thay thế được chất gỗ bên trong. Điều cốt yếu cho việc nâng cao chất
lượng ĐNGV là GV phải tự học, tự bồi dưỡng thường xuyên, tự vượt lên
chính mình.
3.2.4. Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ hợp lý với năng lực
và hoàn cảnh của giáo viên
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
72
Nhằm tạo ra ĐNGV đảm bảo nhu cầu về số lượng và chất lượng trên cơ
sở tôn trọng nguyện vọng chính đáng của GV, giúp cho GV có tinh thần thoải
mái để cống hiến cho sự nghiệp giáo dục.
Tuyển chọn, sử dụng, luân chuyển GV từ trường thừa GV đến trường
thiếu GV, có ý nghĩa quyết định đến việc nâng cao chất lượng của ĐNGV ở
các trường, từ đó nâng cao chất lượng giáo dục. Bởi vì, qua đây GV có dịp
nhìn lại chính mình để tiếp tục khẳng định và phát huy. Song, cũng chính nhờ
quy trình này GV được đồng nghiệp và địa phương chỉ ra những hạn chế cần
khắc phục để từ đó rút kinh nghiệm và có kế hoạch hoàn thiện mình; làm cho
mỗi GV luôn phải tích cực rèn luyện, phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ. Đây
cũng là điều kiện để phòng GD&ĐT điều chỉnh trong quá trình quản lý, đảm
bảo các trường học có đủ GV để dạy học, tránh tạo ra việc phải ghép nhiều
lớp hay số học sinh của 1 lớp quá đông do thiếu GV.
Luân chuyển GV còn góp phần khắc phục tư tưởng cục bộ, tình trạng
khép kín, trì trệ trong công tác. Do vậy, nếu làm tốt luân chuyển ở các trường
tiểu học của huyện thì sẽ khắc phục những hạn chế, tiêu cực trong công tác
cán bộ, tạo nên động lực và nguồn sáng tạo mới. Trong công tác cán bộ và đội
ngũ cán bộ, góp phần bồi dưỡng đội ngũ cán bộ phục vụ cho lâu dài.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng ĐNGV ở các trường tiểu học
huyện Yên Sơn. Đây là một công việc mà Phòng giáo dục và đào tạo cần tiến
hành thường xuyên hằng năm hoặc trước yêu cầu đột xuất của công tác cán
bộ. Yêu cầu khảo sát, đánh giá phải chính xác, khách quan, có hồ sơ lưu lại
theo một hệ thống. Hết sức tránh định kiến cá nhân hoặc có tư tưởng “Dĩ hòa
vi quý”. Công tác khảo sát, đánh giá GV làm đúng yêu cầu sẽ là cơ sở cho cơ
quan quản lý có những thông tin cần thiết để xây dựng và phát triển ĐNGV.
Vì vậy, cần phải có tiêu chí đánh giá cụ thể.
- Căn cứ vào quy mô phát triển trường tiểu học trong huyện. Theo kế
73
hoạch phát triển giáo dục của bậc học tiểu học đến năm 2020 để xây dựng kế
hoạch luân chuyển cán bộ hàng năm sao cho bố trí hợp lý số GV thừa và thiếu
ở các trường.
- Căn cứ vào thông tư liên bộ số 35/2006/TTLT-BGDĐT – BNV của
Bộ giáo dục và đào tạo – Bộ nội vụ hướng dẫn định mức biên chế viên chức ở
các cơ sở giáo dục phổ thông, công lập; thực trạng độ tuổi GV qua khảo sát,
số lượng trường học tăng lên để bổ sung, thay thế GV cho phù hợp.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp
Phòng GD&ĐT:
- Xây dựng kế hoạch thực hiện các nội dung trên, kế hoạch cần đề ra
mục tiêu dự kiến nguồn nhân lực, dự kiến các biện pháp và cách thức thực
hiện mục tiêu.
- Tổ chức thực hiện các nội dung trên, trong đó có việc điều tra để xác
định trình độ thực tế của GV để tổ chức các lớp bồi dưỡng.
- Chỉ đạo thực hiện các nội dung của biện pháp, thực hiện theo chức
năng chỉ đạo trong hoạt động quản lý; xác định công việc, định hướng cách
làm, động viên khuyến khích GV chưa đáp ứng yêu đi học nâng cao trình độ,
hoặc động viên GV nghỉ chế độ (đối với những GV đã cập tuổi nghỉ hưu).
Các trƣờng tiểu học:
- Rà soát số GV thừa, thiếu của đơn vị để báo cáo Phòng GD&ĐT.
- Phối hợp với Phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ trong công tác đánh giá
năng lực của GV
- Tạo điều kiện thuận lợi cho GV đi tăng cường hoặc GV từ nơi khác
về tăng cường tại đơn vị
3.2.4.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
Sau khi đã tổ chức thực hiện nghị quyết 16, 09 của Chính phủ cần tiếp
tục tính toán để xác định nhu cầu, số lượng GV nghỉ hưu hàng năm, luồng
GV đi và đến để có kế hoạch tiếp nhận GV để đảm bảo số lượng đã quy
74
hoạch. Trong quá trình tiếp nhận (tuyển dụng, hợp đồng) cần đặc biệt ưu tiên
những giáo sinh tốt nghiệp Đại học sư phạm tiểu học và đảm bảo tăng tỷ lệ
GV nam trong cơ cấu giới tính GV.
Tổ chức tuyên truyền, học tập, nghiên cứu kế hoạch trong cấp uỷ, chính
quyền các cấp từ xã, huyện, tỉnh đặc biệt là tuyên truyền trong nhân dân và
cán bộ quản lý, GV cấp tiểu học để mọi người đều hiểu và tạo sự đồng thuận
cao trong các tổ chức và nhân dân.
Các trường tiểu học xây dựng kế hoạch phát triển đội ngũ, bố trí sử
dụng hợp lí ĐNGV hiện có, luân chuyển GV từ nơi thừa sang nơi thiếu.
Lập kế hoạch nhu cầu GV cần tuyển dụng từ 2016 đến 2020 do chuẩn bị
thành lập trường mới, triển khai chương trình học mới hoặc do mất cân đối cơ
cấu bộ môn, do bù lại GV nghỉ hưu, GV nghỉ theo chế độ chính sách… báo cáo
phòng Nội vụ và phòng GD&ĐT để lập kế hoạch tuyển dụng, đào tạo GV.
Hàng năm phòng Nội vụ phối hợp với phòng GD&ĐT chỉ đạo kiểm tra,
đánh giá việc thực hiện quy hoạch, so sánh việc thực hiện với quy hoạch để
kịp thời khắc phục, điều chỉnh những thiếu sót hoặc không phù hợp.
3.2.5. Tạo môi trường làm việc lành mạnh, thực hiện các chế độ
chính sách đãi ngộ tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Nhằm thu hút, động viên ĐNGV yên tâm công tác, cần phải có những
chính sách ưu tiên, quan tâm, chăm lo hơn nữa đến đời sống vật chất, tinh
thần của GV. Chính sách chế độ, đãi ngộ là “đòn bẩy”, là động lực để nâng
cao hiệu quả công tác quản lý ĐNGV. Trong bối cảnh đổi mới giáo dục hiện
nay, trước những thời cơ, thách thức vô cùng to lớn, các chính sách, chế độ,
đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật vô cùng quan trọng. Nếu thực hiện các chính
sách, chế độ, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật không đúng hoặc chưa tốt sẽ gây
hậu quả nghiêm trọng, làm giảm lòng tin cho ĐNGV, làm cho họ thiếu nhiệt
75
tình công tác, dẫn đến nhiều tiêu cực xấu, ảnh hưởng tới chất lượng chung.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
(i) Xây dựng, thực hiện tốt chế độ chính sách như: lương, phụ cấp ưu
đãi, chính sách thu hút, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng GV.
(ii) Động viên, khen thưởng GV kịp thời
(iii) Thực hiện công tác trách phạt và kỷ luật GV đúng qui định
(iv) Xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
(i) Về chế độ chính sách:
Ngoài việc thực hiện nghiêm túc, đầy đủ, kịp thời chế độ chính sách
của Nhà nước, bảo đảm quyền lợi hợp pháp, chính đáng của hiệu trưởng ở các
trường tiểu học. Kịp thời giải quyết những thắc mắc, khiếu nại của đội ngũ
hiệu trưởng ở các trường tiểu học trong việc thực hiện chế độ chính sách. Tôi
thấy cần phải ban hành chính sách đãi ngộ của địa phương như sau:
+ Hỗ trợ kinh phí cho GV đi học tập nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ.
+ Ưu tiên xem xét đề bạt, bổ nhiệm những GV đạt danh hiệu GV dạy
giỏi cấp tỉnh, tổng phụ trách giỏi cấp tỉnh, hiệu phó giỏi cấp tỉnh nhằm động
viên khuyến khích cán bộ, GV kịp thời tạo động lực cho họ phát huy hết khả
năng của mình trong công tác.
+ Phân công vị trí công tác phù hợp với hoàn cảnh của từng GV.
+ Xây dựng và tổ chức tốt đời sống tinh thần cho ĐNGV, phát huy vai
trò công đoàn, đối với những GV có thành tích xuất sắc được công đoàn bố trí
đi thăm quan, nghỉ mát trong hè.
+ Ưu tiên xét nâng lương trước thời hạn cho GV hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ các năm học.
+ Cung cấp điều kiện CSVC thiết bị, đồ dùng học tập phục vụ việc
dạy học.
76
Ngoài những quy định chung về khen thưởng các danh hiệu chiến sỹ thi
đua, lao động tiên tiến, nhà giáo ưu tú,… chúng ta cần phải có chế độ khen
thưởng riêng cho từng lĩnh vực công tác để hoàn thành nhiệm vụ năm học ví dụ
như: Khen thưởng cho GV có thành tích trong việc đổi mới PPDH ở đơn vị.
(ii) Về chế độ khen thưởng
Phòng GD&ĐT xây dựng tiêu chuẩn, khen, thưởng, phù hợp với tình
hình địa phương, tham mưu, trình UBND huyện phê duyệt. Tổ chức hội đồng
bình xét các tiêu chuẩn khen, thưởng, xếp loại và đề nghị khen, thưởng theo
quy chế đã xây dựng.
(iii) Về chế độ kỷ luật
Phòng GD&ĐT thực hiện kỷ luật theo quy định hiện hành, phải thực
hiện nghiêm minh nếu ĐNGV vi phạm khuyết điểm, thực hiện đúng những
quy định về kỷ luật, không nể nang, nhưng không quá khắt khe gò ép
CBGV vào những mức kỷ luật khắc nghiệt nếu họ có tinh thần sửa chữa
khuyết điểm tốt.
(iv) Về xây dựng môi trường lành mạnh
Xây dựng môi trường dạy học chuyên nghiệp, trong đó CBGV, học
sinh luôn đoàn kết, dân chủ, bình đẳng, tương trợ, giúp đỡ lẫn nhau, GV luôn
là những tấm gương sáng cho học sinh noi theo.
3.2.5.4. Điều kiện để thực hiện biện pháp
(i) Tạo môi trường phát triển ĐNGV phải bắt đầu từ nhà trường. Nhà
trường phải được tăng cường quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội.
Chuyển quản lý trường học từ quản lý hành chính sang quản lý chất lượng
và hiệu quả giáo dục đào tạo; Nhà trường không còn chỉ là nơi cung cấp
thông tin, giúp người học nhớ được, hiểu được, nắm được tri thức mà quan
trọng là biết vận dụng những gì học được vào cuộc sống; mỗi trường học
bằng mọi cách tạo điều kiện để từng thành viên trong trường có thể phát huy
hết năng lực, sở trường và sự sáng tạo của mình trong giảng dạy, nghiên cứu
77
khoa học và học tập.
(ii) Mỗi cá nhân phải biết chia sẻ với đồng nghiệp, giúp tổ chức làm
việc đạt mục tiêu chung chứ không phải theo đuổi những mục đích cá nhân.
(iii) Người quản lí phải xây dựng “Văn hóa tổ chức” tạo môi trường
“văn hóa, nhân văn” khích lệ mọi thành viên chia sẻ, tự giác, hết mình vì công
việc và sự phát triển của tổ chức, tạo điều kiện cho mọi thành viên thấy được
giá trị của bản thân đối với tổ chức.
(iv) Việc tạo môi trường cho đội ngũ GVTH phù hợp nhằm tạo điều
kiện tạo cho ĐNGV được thể hiện hết khả năng dạy học, giáo dục học sinh
trong nhà trường. Các cấp quản lý giáo dục cần khuyến khích tinh thần dạy
học sáng tạo trong GV, không gò ép máy móc phải theo quy định dạy học
đúng bài, đúng tiết, đúng chương trình… để GV có thể tự tin dạy học phù hợp
với đối tượng học sinh, đáp ứng yêu cầu đạt chuẩn kiến thức kỹ năng cho các
em và cơ bản tạo cơ hội cho GV phát triển năng lực chuyên môn một cách
đúng hướng nhất.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Để phát triển ĐNGV trường tiểu học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang cần thực hiện nhiều biện pháp, nhưng trong phạm vi của luận văn này,
học viên đưa ra 5 biện pháp mà học viên cho là quan trọng nhất, ứng với 5
lĩnh vực của nội dung phát triển ĐNGVTH. Những đề xuất đã trình bày ở trên
đều có vai trò, vị trí và tầm quan trọng nhất định trong việc phát triển ĐNGV
đủ về số lượng, đảm bảo chất lượng và đồng bộ về cơ cấu, phát huy tối đa
năng lực của ĐNGV trong giảng dạy, nghiên cứu khoa học, tổ chức các hoạt
động giảng dạy, giáo dục. Đảm bảo phát triển đội ngũ theo hướng hiện đại
hóa đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của xã hội hiện đại, của sự nghiệp giáo
dục và sự phát triển của giáo dục huyện Yên Sơn.
Mỗi biện pháp đưa ra đều có vị trí, chức năng và thế mạnh riêng, đều
có mối quan hệ biện chứng với nhau, hỗ trợ, bổ sung, là điều kiện thúc đẩy
78
tạo nên một thể thống nhất, theo hướng thúc đẩy lẫn nhau, làm tiền đề, điều
kiện cho nhau trong quá trình quản lý ĐNGV. Vì vậy, để phát triển ĐNGVTH
cần thực hiện một cách đồng bộ các biện pháp. Song cũng cần phải căn cứ
vào điều kiện, thời gian cụ thể để xem xét, lựa chọn, tập trung ưu tiên thực
hiện từng biện pháp cho phù hợp và đem lại hiệu quả tốt nhất.
Mặt khác, trong quá trình thực hiện các biện phát triển ĐNGV có thể
xảy ra sự kìm hãm, hạn chế lẫn nhau. Do đó, cần có những kế hoạch cụ thể,
chi tiết, xem xét thời điểm thực hiện các biện pháp với các mức độ khác nhau
của từng biện pháp để nhằm hạn chế tối đa những ảnh hưởng tiêu cực của các
biện pháp trong quá trình triển khai, thực hiện các biện pháp phát triển ĐNGV
trường tiểu học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp
3.4.1. Các bước khảo nghiệm
- Bước 1: Xây dựng phiếu hỏi xin ý kiến chuyên gia, các cán bộ quản lý
của các trường Tiểu học.
- Bước 2: Lựa chọn chuyên gia là lãnh đạo sở GD&ĐT, chuyên viên
phòng GD&ĐT, phòng Nội vụ, Hiệu trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường tiểu
học, CBGV (có thâm niên công tác từ 15 năm trở lên) trên địa bàn Huyện. Số
lượng chuyên gia được lựa chọn: 319 người.
- Bước 3: Lấy ý kiến chuyên gia và xử lý kết quả nghiên cứu.
Trên cơ sở phiếu hỏi đã xây dựng, xin ý kiến chuyên gia về hai khía
cạnh: mức độ khả thi và mức độ cần thiết.
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
Tổng số người được xin ý kiến: 319 người; trong đó:
- Lãnh đạo, chuyên viên phòng giáo dục: 14 người
- Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng: 66 người
- Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn: 145 người
79
- GV đang giảng dạy tại các trường: 94 người
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp phát triển
ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn NN
Kết quả khảo nghiệm
TT
Biện pháp
Rất cần thiết
Cần thiết
Điểm TB
Thứ bậc
Chưa cần thiết
SL % SL % SL %
1
238 74.6 80 25.1 1 0.3 2.74
4
Xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, xác định tỷ lệ giáo viên trên lớp đáp ứng với từng giai đoạn;
2
219 68.7 95 29.8 5 1.5 2.67
5
Đổi mới công tác tổ chức, đánh giá, phân loại giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp;
3
278 87.1 41 12.9 0 0 2.87
1
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị và trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp;
4
240 75.3 77 24.1 2 0.6 2.75
3
Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ hợp lý với năng lực và hoàn cảnh của giáo viên;
5
255 80 60 18.8 4 1.2 2.79
2
Tạo môi trường làm việc lành mạnh, thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển.
Trung bình chung
2.76
Qua khảo nghiệm 319 ý kiến của cán bộ quản lý, GV, kết quả cho thấy
cán bộ quản lý và GV đánh giá cao về mức độ cần thiết của “Các biện pháp
quản lý ĐNGVTH huyện Yên Sơn theo chuẩn NNGVTH hiện nay” đã được đề
xuất trong luận văn. 99.2% mức độ rất cần thiết và cần thiết thực hiện biện
pháp đã khẳng định các biện pháp đề xuất trong luận văn là phù hợp đối với
việc Phát triển ĐNGVTH trường tiểu học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang.
Trong 5 biện pháp đã đề xuất, biện pháp Đổi mới công tác đào tạo, bồi
dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị và trình độ chuyên môn,
năng lực sư phạm cho ĐNGV đáp ứng theo chuẩn NNGVTH được đánh giá là
cần thiết nhất (2.87 - xếp thứ bậc 1). Điều này nói lên, để phát triển
ĐNGVTH đảm bảo chất lượng đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn đặt ra thì cần
80
phải làm tốt công tác bồi dưỡng đào tạo ĐNGV.
Sau đó, xếp thứ 2 là việc Tạo môi trường làm việc lành mạnh, thực hiện
các chế độ chính sách đãi ngộ tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển
(2.79). Nói cách khác hoàn thiện chính sách, chế độ, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ
luật phù hợp với thực tiễn địa phương là một trong những nhiệm vụ trọng tâm
của việc quản lý đội ngũ. Để phát triển ĐNGVTH đủ về số lượng, đồng bộ về
cơ cấu, đảm bảo chất lượng đáp ứng tốt yêu cầu của thực tiễn đặt ra thì cần
phải thực hiện tốt chính sách, chế độ, đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật để động
viên khích lệ đội ngũ hiệu trưởng phấn đấu thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp phát triển đội
ngũ giáo viên tiểu học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn NN
Kết quả khảo nghiệm
Khả thi
TT
Biện pháp
Rất khả thi
Không khả thi
Thứ bậc
Điểm trung bình
SL %
SL %
SL %
1
200 62.7 89 27.8 30 9.4 2.53
3
Xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, xác định tỷ lệ giáo viên trên lớp đáp ứng với từng giai đoạn;
2
139 43.6 170 5.3 10 3.1 2.4
4
Đổi mới công tác tổ chức, đánh giá, phân loại giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp;
3
195 61.1 119 37.3 5 1.6 2.59
1
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị và trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp;
4
109 65.5 197 30.4 13 4.1 2.3
5
Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ hợp lý với năng lực và hoàn cảnh của giáo viên;
5
190 91 117 5.3 12 3.7 2.56
2
Tạo môi trường làm việc lành mạnh, thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển.
Trung bình chung
2.48
81
Qua bảng kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đã cho
thấy các ý kiến của cán bộ quản lý, GV đánh giá cao về tính khả thi của 5 biện
pháp (2.48). Điều này khẳng định các biện pháp đề xuất trong luận văn để
phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn là rất khả thi.
Trong 5 biện pháp đã đề xuất, biện pháp Đổi mới công tác bồi dưỡng
ĐNGVTH được đánh giá ở mức độ khả thi nhất (2.59 - xếp thứ bậc 1). Biện
pháp Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ hợp lý với năng lực và hoàn
cảnh giáo viên được đánh giá mức độ khả thi thấp nhất trong 5 biện pháp (2.3).
Mức độ khả thi giữa các biện pháp được đánh giá tương đối đồng đều nhau.
Bảng 3.3. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của
các biện pháp phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang đáp ứng chuẩn NN
Tính
Tính
Hiệu số
khả thi
TT
Tên biện pháp
cần thiết
Xi
Yi D D2
1
1
2.74 4 2.53 3
1 Xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, xác định tỷ lệ giáo viên trên lớp đáp ứng với từng giai đoạn;
1
1
2.67 5 2.4
4
2 Đổi mới công tác tổ chức, đánh giá, phân loại giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp;
0
0
2.87 1 2.59 1
3 Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị và trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp;
-2
4
2.75 3 2.3
5
4 Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ hợp lý với năng lực và hoàn cảnh của giáo viên;
0
0
2.79 2 2.56 2
5 Tạo môi trường làm việc lành mạnh, thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển.
Trung bình chung
2.76
2.48
82
Kết quả tổng hợp trên cho ta thấy hệ số tương quan thứ bậc Spearman
giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Áp dụng công thức tính
hệ số tương quan thứ bậc Spearman ta có:
r = 1 - = 0,7
Từ kết quả khảo nghiệm r = 0,7 thể hiện tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp có mối tương quan chặt chẽ với nhau. Có thể biểu diễn mối
quan hệ này trên biểu đồ 3.1. sau đây:
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi
của các biện pháp phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang theo chuẩn NN
Bảng tổng hợp 3.3 và biểu đồ 3.1. cho thấy một cách tổng quát về sự
tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Nó thể hiện
rõ các biện pháp 3 và 5 có sự tương ứng về chỉ số giữa hai cấp độ là tính cần
thiết và tính khả thi, mức tương quan này đã chỉ ra rằng việc Tăng cường đào
tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị và trình độ
chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
và Tạo môi trường làm việc lành mạnh, thực hiện các chế độ chính sách đãi
ngộ tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển là rất cần thiết và có thể
tiến hành được trong thời gian tới.
83
Với kết quả khảo sát ở trên, các ý kiến đều cho rằng các biện pháp phát
triển ĐNGVTH trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang đều cần thiết
và khả thi. Như vậy, các biện pháp của đề tài nghiên cứu có cơ sở để triển
khai thực hiện, góp phần nâng cao chất lượng ĐNGVTH nói riêng và nâng
84
cao chất lượng GDTH tại địa phương nói chung.
Kết luận chƣơng 3
Dựa vào cơ sở lý luận của chương 1 và cơ sở thực tiễn ở chương 2, đề
xuất 05 biện pháp phát triển ĐNGVTH trên địa bàn huyện Yên Sơn, tỉnh
Tuyên Quang như sau:
(1) Xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển ĐNGVTH, xác định tỷ lệ
GV trên lớp đáp ứng với từng giai đoạn;
(2) Đổi mới công tác tổ chức, đánh giá, phân loại giáo viên tiểu học
theo chuẩn nghề nghiệp;
(3) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức
chính trị và trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ GV theo
chuẩn nghề nghiệp;
(4) Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ hợp lý với năng lực và
hoàn cảnh của GV;
(5) Tạo môi trường làm việc lành mạnh, thực hiện các chế độ chính
sách đãi ngộ tạo động lực cho ĐNGV phát triển.
Các biện pháp đề xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau trong quá trình
thực hiện. Mặc dù mỗi biện pháp có một vị trí, vai trò riêng nhưng chúng
không tách rời nhau và chỉ phát huy hiệu quả cao nhất khi thực hiện đồng bộ
các biện pháp.
Các biện pháp đề xuất đã được khảo sát, phân tích, đánh giá kỹ. Kết
quả bước đầu cho thấy các biện pháp được đề xuất đều cần thiết và có tính
85
khả thi phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
1.1. Phát triển ĐNGVTH theo chuẩn NNGVTH là quá trình tiến hành
các tác động của chủ thể quản lí theo kế hoạch chủ động và phù hợp với qui
luật khách quan để gây ảnh hưởng đến ĐNGVTH nhằm tạo ra một ĐNGV đủ
về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo chất lượng theo hướng chuẩn hóa,
đáp ứng được các tiêu chí về năng lực nghề nghiệp của GVTH, nhằm thực
hiện mục tiêu của giáo dục tiểu học trong công cuộc đổi mới giáo dục phổ
thông, phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH đất nước.
Nội dung phát triển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp trong bối cảnh
đổi mới giáo dục của Phòng GD&ĐT bao gồm:
(1) Xây dựng quy hoạch phát triển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp;
(2) Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp;
(3) Bồi dưỡng đạt chuẩn và bồi dưỡng nâng chuẩn ĐNGV;
(4) Kiểm tra, đánh giá ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp;
(5) Tạo động lực, tạo môi trường làm việc cho ĐNGVTH theo chuẩn
nghề nghiệp.
Hoạt động phát triển ĐNGVTH theo chuẩn NNGVTH chịu ảnh hưởng
từ nhóm các yếu tố khách quan và nhóm các yếu tố chủ quan.
1.2. Thực trạng phát triển ĐNGVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên
Quang đã được điều tra, nghiên cứu trên 500 CBQL và GV Phòng GD&ĐT
và các trường tiểu học trên địa bàn Huyện.
Kết quả nghiên cứu thực trạng cho thấy, Phòng GD&ĐT huyện Yên
Sơn đã thực hiện tốt nhất nội dung Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển
ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp và hiện đang gặp nhiều khó khăn trong
Kiểm tra, đánh giá ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp.
Có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến việc phát triển ĐNGVTH huyện Yên
Sơn; đặc biệt, các yếu tố thuộc về Phòng GD&ĐT và ĐNGV được đánh giá
86
có ảnh hưởng lớn nhất.
1.3. Đề xuất 05 biện pháp phát triển ĐNGVTH trên địa bàn huyện Yên
Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo chuẩn nghề nghiệp:
(1) Xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển ĐNGVTH, xác định tỷ lệ
GV trên lớp đáp ứng với từng giai đoạn;
(2) Đổi mới công tác tổ chức, đánh giá, phân loại GVTH theo chuẩn
nghề nghiệp;
(3) Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức
chính trị và trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho ĐNGV theo chuẩn
nghề nghiệp;
(4) Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ hợp lý với năng lực và
hoàn cảnh của GV;
(5) Tạo môi trường làm việc lành mạnh, thực hiện các chế độ chính
sách đãi ngộ tạo động lực cho ĐNGV phát triển.
Các biện pháp đề xuất có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Các biện pháp
đề xuất được khẳng định vê tính cần thiết và có tính qua khảo sát thăm dò
nhận thức.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Thống nhất với các Bộ có liên quan đề xuất với Chính phủ điều chỉnh
lại định mức biên chế GVTH: tăng định mức GV /lớp (do dạy thêm môn mới,
dạy 2 buổi/ ngày, dạy lớp ghép), định mức biên chế riêng cho: GV dạy thể
dục, GV dạy tin học, ngoại ngữ.
- Thống nhất với các Bộ có liên quan thực hiện sự phân cấp mạnh mẽ
hơn trong quản lý nhà nước về giáo dục, tạo điều kiện cho các Phòng giáo dục
và đào tạo phát huy quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm nhất là trong các vấn đề
tuyển dụng, bổ nhiệm GV, cán bộ quản lý trường học.
- Khẩn trương cải cách chương trình đào tạo GV, đổi mới phương pháp
đào tạo, có biện pháp đảm bảo chất lượng đào tạo.
87
- Đẩy nhanh tiến độ thực hiện chương trình kiên cố hoá trường, lớp
học, nhà công vụ GV, chú ý ưu tiên vùng khó khăn. Tăng cường hiện đại hoá
trang thiết bị phục vụ cho công tác bồi dưỡng GV.
2.2. Đối với UBND Tỉnh
- Chỉ đạo Sở giáo dục và Sở Nội vụ có sự phối hợp quy định thống nhất
trong toàn tỉnh về quản lý đội ngũ khi phân cấp quản lý giáo dục theo địa bàn
huyện, xây dựng nhu cầu biên chế và tổ chức thi tuyển, xét tuyển, tuyển dụng
GV kịp thời cho từng năm học.
- Bổ sung các cơ chế chính sách với ĐNGV sao cho hợp lý, phù hợp
với biến động của thị trường, đặc biệt đối với các GV vùng III.
- Quan tâm đổi mới công tác đào tạo bồi dưỡng, kiểm tra hiệu quả của
việc đào tạo, bồi dưỡng để điều chỉnh phù hợp.
- Cấp đủ kinh phí hoạt động cho các trường đảm bảo tỷ lệ quy định ít
nhất 20% chi cho hoạt động chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng.
- Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất trường, lớp nhất là nhà
công vụ GV, có chính sách hỗ trợ, luân chuyển GV, ưu tiên đào tạo GV vùng
khó khăn.
2.3. Đối với UBND Huyện
- Chỉ đạo thực hiện chặt chẽ, kịp thời thiết thực các công tác: Hợp
đồng giảng dạy, hợp đồng công việc, điều chuyển GV, bổ nhiệm cán bộ quản
lý, để đảm bảo cho ĐNGV cân đối, đồng bộ về cơ cấu trong từng trường và
giữa các trường.
- Có các chính sách riêng để động viên, khuyến khích GV, cán bộ quản
lý, giỏi và GV được điều chuyển tăng cường đến các trường vùng khó khăn:
cấp đất ở, phụ cấp, quan tâm tới các điều kiện cho hoạt động tinh thần trong
các trường học.
- Tiếp tục chỉ đạo các xã quan tâm, chăm lo xây dựng CSVC, thiết bị,
củng cố nơi ăn, ở, làm việc cho GV ở những nơi xa trung tâm.
2.4. Đối với phòng Giáo dục và Đào tạo
88
- Thực hiện kiểm tra, thanh tra hoạt động giáo dục của GV thường
xuyên, thực hiện tốt quy chế dân chủ, thu nhận thông tin liên quan đến GV
thông qua các biện pháp nghiệp vụ làm cơ sở cho việc xếp loại cuối năm.
- Đổi mới công tác thi đua khen thưởng, kiên quyết chống biểu hiện nể
nang, né tránh, bệnh thành tích trong giáo dục.
- Tăng cường vai trò quản lý đối với cán bộ quản lý và ĐNGV ở các trường.
2.5. Đối với các trường tiểu học
- Thực hiện kiểm tra hoạt động giáo dục của GV thường xuyên, thực
hiện tốt quy chế dân chủ, thu nhận thông tin liên quan đến GV thông qua các
biện pháp nghiệp vụ, hỏi ý kiến học sinh, GV, dư luận cộng đồng... làm cơ sở
cho việc xếp loại cuối năm.
- Đánh giá xếp loại GV đúng quy định, công bằng, khách quan.
- Nâng cao chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn, các hoạt động hội
nghị, hội thảo theo chuyên đề, xây dựng quy định về bồi dưỡng tự bồi dưỡng.
2.6. Đối với đội ngũ giáo viên
- Tích cực tham gia và học tập đạt kết quả các khoá đào tạo, bồi dưỡng
được tổ chức; phải có ý thức và nhận thức đầy đủ về việc đào tạo bồi dưỡng
nâng cao năng lực, trình độ, phẩm chất của GV; không ngừng tự học, tự bồi
dưỡng kiến thức cho bản thân.
- Thường xuyên đóng góp, đề xuất đổi mới nội dung, phương pháp
bồi dưỡng, đáp ứng được nguyện vọng cá nhân và yêu cầu nâng cao chất
lượng đội ngũ.
- Nhận thức đầy đủ hơn về vị trí, vai trò của ĐNGV và công tác phát
triển ĐNGV.
- Thực hiện tốt và đồng bộ hơn các biện pháp tại chỗ để phát triển ĐNGV
89
trong đó đặc biệt là các biện pháp bồi dưỡng nâng cao chất lượng ĐNGV.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phạm Thị Kim Anh (2016), Thực trạng và giải pháp phát triển năng
lực ĐNGV phổ thông bậc trung học trước yêu cầu đổi mới giáo dục
phổ thông, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế kỷ niệm 15 năm thành lập
Viện nghiên cứu sư phạm trường ĐH sư phạm Hà Nội (2001-2016).
Nxb ĐH Sư phạm, Hà Nội.
2. Đặng Quốc Bảo - Trƣơng Thị Thúy Hằng (2003), “Một số cách tiếp
cận phạm trù nhân tố con người trong lí thuyết phát triển và phương án
đo đạc”, Tạp chí Thông tin Khoa học và Xã hội, Hà Nội.
3. Ban Bí thƣ trung Ƣơng Đảng (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW ngày 15/6/2004
về xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lí giáo dục, Hà Nội.
4. Ban chấp hành Trung Ƣơng (2013), Nghị Quyết số 29-NQ/TW về đổi
mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, Hà Nội.
5. Bộ GD&ĐT (2007), Quyết định số 14/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 04
tháng 05 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, Ban hành
Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học, Hà Nội.
6. Bộ GD&ĐT (2010), Thông tư số 41/2010/TT-BGDĐT ngày 30 tháng
12 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về ban hành Điều
lệ trường tiểu học, Hà Nội.
7. Bộ GD&ĐT (2011), Thông tư liên tịch số 47/2011/TTLT-BGDĐT-BNV
của Bộ Nội vụ-Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định quyền hạn của Phòng
Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
8. Bộ GD&ĐT (2013), Quyết định số 1215/QĐ-BGDĐT, ngày 04 tháng 4
năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc Ban hành
chương trình hành động của ngành Giáo dục thực hiện chiến lược phát
90
triển giáo dục Việt Nam 2011-2020, Hà Nội.
9.
Lê Trung Chinh (2015), Phát triển đội ngũ giáo viên trung học phổ thông. Luận án Tiến sĩ, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
10. Chính phủ (2012), Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Côi (2016), Đổi mới đào tạo GV đáp ứng yêu cầu của chương trình và sách giáo khoa mới, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế kỷ niệm 15 năm thành lập Viện nghiên cứu sư phạm trường ĐH sư phạm Hà Nội (2001-2016). Nxb ĐH Sư phạm, Hà Nội.
12. Phùng Thái Dƣơng (2016), Giải pháp phát triển ĐNGV nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục trong giai đoạn hiện nay, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế kỷ niệm 15 năm thành lập Viện nghiên cứu sư phạm trường ĐH sư phạm Hà Nội (2001-2016). Nxb ĐH Sư phạm, Hà Nội.
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Văn kiện hội nghị lần thứ hai Ban chấp hành trung ương khóa VIII. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên Chủ nghĩa xã hội, (Bổ sung, phát triển năm 2011).
15. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện đại hội Đại biểu toàn quốc
lần thứ XII. Nxb Chính trị Quốc gia – Sự thật, Hà Nội.
16. Trần Ngọc Giao (2013), Chuẩn hiệu trưởng và yêu cầu năng lực đổi mới quản lí trường THPT. Dự án phát triển GV THPT và trung cấp chuyên nghiệp.
17. Vi Văn Hạ (2014), Quản lý phát triển ĐNGV tiểu học huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn hiện nay. Luận văn cao học Quản lý giáo dục tại Đại học Giáo dục Quản lý giáo dục tại Đại học Giáo dục.
18. Phạm Minh Hạc (2001), Về phát triển con người toàn diện thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội.
19. Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thƣ (2012), Quản lý giáo dục, quản lý
nhà trường trong bối cảnh thay đổi. Nxb Giáo dục Việt Nam.
20. Nguyễn Kế Hào (1995), Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 1992-
91
1996 cho giáo viên tiểu học, Hà Nội.
21. Lê Quỳnh Hoa (2016), “Chính sách phát triển nghề nghiệp GV trong
cải cách giáo dục ở Phần Lan và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam”.
Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế kỷ niệm 15 năm thành lập Viện
nghiên cứu sư phạm trường ĐH sư phạm Hà Nội (2001-2016). Nxb ĐH
Sư phạm, Hà Nội.
22. Trần Thanh Hoàn (2003), “Chất lượng giáo viên và những chính sách cải
thiện chất lượng giáo viên”, Tạp chí Giáo dục, Viện Khoa học Giáo dục.
23. Đặng Thành Hưng, Trịnh Thị Hồng Hà (2003), Vấn đề chuẩn và chuẩn hóa
trong giáo dục phổ thông”, Tạp chí Thông tin khoa học giáo dục (68).
24. Trần Thị Bích Liễu (2007), “Bàn về chuẩn của cán bộ lãnh đạo giáo
dục Việt Nam”, Tạp chí Khoa học giáo dục, 07 – 2007.
25. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Quốc Chí (2004), Cơ sở khoa học quản
lý. Đại học Quốc gia Hà Nội.
26. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2004), “Nghề và nghiệp của người giáo viên”,
Tạp chí Khoa học Giáo dục, Hà Nội.
27. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2009), Đại cương lý luận quản lý. Đại học Quốc
gia Hà Nội.
28. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (chủ biên), PGS.TS Đặng Quốc Bảo, TS.
Nguyễn Trọng Hậu, TS Nguyễn Quốc Chí, Ts Nguyễn Sỹ Thƣ
(2015), Quản lý giáo dục một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Nxb Đại
học Quốc gia Hà Nội.
29. Đặng Huỳnh Mai (chủ biên) (2007), Một số vấn đề đổi mới quản lý
giáo dục tiểu học vì sự phát triển bền vững. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
30. Vũ Văn Ninh (2014), Quản lý phát triển ĐNGV tiểu học ở thành phố
Nam Định tỉnh Nam Định theo chuẩn nghề nghiệp. Luận văn cao học
ngành Quản lý giáo dục, Đại học Sư phạm Hà Nội.
31. Lê Thế Phong (2016), “Phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng yêu cầu
đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, đào tạo hiện nay”, Tạp chí Giáo
92
dục (395).
32. Phòng GD&ĐT Yên Sơn (2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo tổng kết năm học 2011-2012; 2012-2013; 2013-2014; 2014-2015; 2015-2016.
33. Quốc hội nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật
giáo dục. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
34. Nguyễn Hồng Sơn (2006), Các biện pháp quản lý đội ngũ GVTH ở huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục tiểu học trong giai đoạn hiện nay. Luận văn cao học Quản lý giáo dục tại Đại học Giáo dục.
35. Phạm Mạnh Tuân (2009), Phát triển ĐNGV huyện Ý Yên, tỉnh Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp GVTH. Luận văn Cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục tại Đại học Giáo dục.
36. UBND tỉnh Tuyên Quang (2005), Quyết định phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển sự nghiệp giáo dục và đào tạo tỉnh Tuyên Quang đến năm 2010, định hướng đến năm 2020.
37. UBND huyện Yên Sơn (2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016), Báo cáo công tác phổ cập tiểu học đúng độ tuổi năm 2011, 2012, 2013, 2014, 2015, 2016.
38. Nguyễn Nhƣ Ý (1999), Từ điển tiếng Việt. Nxb Văn hóa Thông tin.
93
39. Dƣơng Thị Hoàng Yến – Nguyễn Hoàng Chƣơng (2016), “Bồi dưỡng ĐNGV THPT theo tiếp cận phát triển năng lực nghề nghiệp”, Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc tế kỷ niệm 15 năm thành lập Viện nghiên cứu sư phạm trường ĐH sư phạm Hà Nội (2001-2016). Nxb ĐH Sư phạm, Hà Nội.
PHỤ LỤC Phiếu số 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
Để giáo dục tiểu học huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang phát triển ổn định,
vững chắc đáp ứng yêu cầu đổi mới trong giai đoạn hiện nay thì việc nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên các trường tiểu học là rất quan trọng và cấp thiết. Để có cơ
sở thực tiễn cho việc nghiên cứu vấn đề “Phát triển đội ngũ GVTH huyện Yên
(Dành cho cán bộ lãnh đạo, quản lý và giáo viên)
Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo Chuẩn nghề nghiệp GVTH” xin đồng chí vui lòng
cho biết đánh giá của mình về các nội dung dưới đây (bằng cách đánh dấu X vào ô
phù hợp).
1. Đánh giá chung về đội ngũ giáo viên tiểu học hiện nay?
- Phẩm chất chính trị:
Tốt
; Bình thường
; Chưa tốt
- Năng lực chuyên môn:
Cao
; Trung bình
Thấp
;
2. Đồng chí cho biết ý kiến của cá nhân về thực trạng phẩm chất và năng
lực của đội ngũ giáo viên trƣờng tiểu học theo Chuẩn nghề nghiệp tại huyện
Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang hiện nay:
Mức độ đáp ứng
Hƣớng phát triển tiêu chí
TT
Nội dung Chuẩn
Tốt Khá TB
Chưa đáp ứng
1
Phẩm chất
1.1
Nhận thức tư tưởng chính trị với trách nhiệm của một công dân, một nhà giáo đối với nhiệm vụ xây dựng và bảo vệ Tổ quốc
1.2
Chấp hành chính sách, pháp luật của nhà nước
1.3
Chấp hành quy chế của ngành, quy định của nhà trường,kỉ luật lao động
1.4 Đạo đức, nhân cách và lối sống lành
94
Mức độ đáp ứng
Hƣớng phát triển tiêu chí
TT
Nội dung Chuẩn
Tốt Khá TB
Chưa đáp ứng
mạnh, trong sáng của nhà giáo: tinh thần đấu tranh chống các biểu hiện tiêu cực; ý thức phấn đấu vươn lên trong nghề nghiệp; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và cộng đồng.
1.5
Trung thực trong công tác; đoàn kết trong quan hệ đồng nghiệp; phục vụ nhân dân và học sinh.
2.1 Về kiến thức cơ bản
2.2 Kiến thức cơ bản
2.3
Kiến thức về tâm lí học sư phạm và tâm lí học lứa tuổi, giáo dục học tiểu học
2.4
Kiến thức về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện của học sinh
2.5
Kiến thức phổ thông về chính trị, xã hội và nhân văn, kiến thức liên quan đến ứng dụng công nghệ thông tin, ngoại ngữ, tiếng dân tộc.
2.6
Kiến thức địa phương về nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của tỉnh, huyện, xã nơi giáo viên công tác
3.
Về kỹ năng sƣ phạm
3.1
Lập được kế hoạch dạy học; biết cách soạn giáo án theo hướng đổi mới.
3.2
Tổ chức và thực hiện các hoạt động dạy học trên lớp nhằm phát huy tính năng động, sáng tạo của học sinh.
3.3
Công tác chủ nhiệm lớp; tổ chức các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
3.4
Thực hiện thông tin hai chiều trong quản lí chất lượng giáo dục; hành vi
95
Mức độ đáp ứng
Hƣớng phát triển tiêu chí
TT
Nội dung Chuẩn
Tốt Khá TB
Chưa đáp ứng
trong giao tiếp, ứng xử có văn hoá và mang tính giáo dục.
3.5
Xây dựng, bảo quản và sử dụng có hiệu quả hồ sơ giáo dục và giảng dạy.
3. Xin đồng chí cho biết đánh giá của mình về các nội dung quản lý đang
đƣợc thực hiện để phát triển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn
huyện Yên Sơn hiện nay?
Mức độ
Mức độ
quan trọng
thực hiện
TT
Nội dung
QT
Tốt Khá TB
Rất QT
Không QT
1 Xây dựng quy hoạch phát triển đội ngũ
Dự báo nhu cầu giáo viên trường tiểu
học, có chính sách điều tiết số lượng và
1.1
cơ cấu đội ngũ này cho phù hợp với yêu
cầu phát triển giáo dục ở địa phương
Tiến hành rà soát, sắp xếp lại đội ngũ
1.2
giáo viên để có kế hoạch đào tạo, đảm
bảo đủ số lượng và cân đối về cơ cấu
Định mức biên chế cán bộ quản lý,
1.3
giáo viên, viên chức làm công tác thư viện, thiết bị, văn phòng
1.4 Khảo sát thực trạng nhu cầu bồi dưỡng
1.5
Có kế hoạch và thực hiện kế hoạch cử GV đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
2
Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ
96
Mức độ
Mức độ
quan trọng
thực hiện
TT
Nội dung
Rất
Không
QT
Tốt Khá TB
QT
QT
2.1
Tuyển chọn kết hợp với sàng lọc đội ngũ giáo viên
2.2
Bố trí, sắp xếp, phân công sử dụng đội ngũ giáo viên hợp với khả năng, năng lực
2.3
Phân loại đội ngũ giáo viên để bố trí, sắp xếp, phân công, sử dụng hợp lý với năng lực và hoàn cảnh giáo viên
2.4
Đổi mới phong cách làm việc, phân công, phân nhiệm rõ ràng
3 Đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ
3.1
Lập kế hoạch cử giáo viên đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
3.2
Thực hiện kế hoạch cử giáo viên đi đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ
3.3
Bồi dưỡng về chuyên môn theo các chuyên đề để giáo viên có năng lực tổ chức hoạt động dạy học và giáo dục phù hợp đối tượng và điều kiện thực tế của nhà trường, của địa phương đúng theo chương trình và kế hoạch giáo dục ở tiểu học
3.4
Bồi dưỡng về đổi mới phương pháp dạy học, kỹ năng ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc nơi công tác trong các hoạt động quản lý nhà trường
3.5
Bồi dưỡng về năng lực tổ chức phối hợp với gia đình học sinh, cộng đồng và xã hội
97
Mức độ
Mức độ
quan trọng
thực hiện
TT
Nội dung
Rất
Không
QT
Tốt Khá TB
QT
QT
Tổ chức chương trình giao lưu giáo
3.6
viên giỏi cấp tiểu học
4 Kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra việc tổ chức cho nhà giáo, cán bộ, nhân viên và người học tham
4.1
gia các hoạt động xã hội; thực hiện chế độ chính sách đối với nhà giáo và
người học
4.2
Kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học của giáo viên
4.3
Kiểm tra chuẩn bị giáo án, đồ dùng dạy học của giáo viên
Kiểm tra việc thực hiện quy chế
4.4
chuyên môn của giáo viên
Kiểm tra việc tổ chức thực hiện quy
4.5
chế dân chủ, giải quyết khiếu nại, tố
cáo trong cơ sở giáo dục
5
Tạo động lực, tạo môi trƣờng làm việc
Xây dựng chế độ chính sách như:
lương, phụ cấp ưu đãi, chính sách thu
5.1
hút, chính sách hỗ trợ đào tạo, bồi
dưỡng giáo viên
5.2
Các điều kiện cơ sở vật chất thiết bị, đồ dùng học tập phục vụ việc dạy học
5.3
Động viên, khen thưởng giáo viên kịp thời
5.4
Thực hiện công tác trách phạt và kỷ luật giáo viên
98
4. Xin đồng chí cho biết đánh giá của mình về các yếu tố ảnh hƣởng đến phát
triển ĐNGVTH theo chuẩn nghề nghiệp trên địa bàn huyện Yên Sơn hiện nay?
Mức độ ảnh hƣởng
TT
Yếu tố
Nhiều
Không
Ít ảnh hưởng
1
Chủ chương, chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng và áp dụng chuẩn NNGVTH
2 Mô hình trường học
3 Yếu tố học sinh
4 Yếu tố GV
5 Các yếu tố địa lý, kinh tế, xã hội
Những yếu tố khác ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ giáo viên trường
tiểu học: ........................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Xin đồng chí vui lòng cho biết một số thông tin về bản thân
Tuổi đời: .............................................................................................................
Công tác tại đơn vị/trường: ................................................................................
Chức vụ: .............................................................................................................
Trình độ chuyên môn được đào tạo: ..................................................................
Thâm niên công tác: ...........................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của đồng chí!
99
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN Phiếu số 2
Để giúp chúng tôi tìm hiểu thực tế, góp phần đề xuất những biện pháp Phát
(Dành cho chuyên gia)
triển đội ngũ GVTH huyện Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang theo Chuẩn nghề nghiệp
GVTH, xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về những nội dung cụ thể
trong mỗi câu hỏi sau (bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp).
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
TT
Biện pháp
Cần thiết
Khả thi
Chưa cần thiết
Rất khả thi
Không khả thi
Rất cần thiết
1
Xây dựng kế hoạch tổng thể về phát triển đội ngũ giáo viên tiểu học, xác định tỷ lệ giáo viên trên lớp đáp ứng với từng giai đoạn;
2
Đổi mới công tác tổ chức, đánh giá, phân loại giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp;
3
Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nâng cao nhận thức chính trị và trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho đội ngũ giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp;
4
Tuyển dụng, sử dụng, luân chuyển đội ngũ hợp lý với năng lực và hoàn cảnh của giáo viên;
5
Tạo môi trường làm việc lành mạnh, thực hiện các chế độ chính sách đãi ngộ tạo động lực cho đội ngũ giáo viên phát triển.
Ngoài những biện pháp nêu trên, theo đồng chí cần có những biện pháp nào
khác để phát triển đội ngũ giáo viên trường tiểu học Yên Sơn, tỉnh Tuyên Quang
theo chuẩn nghề nghiệp trong giai đoạn hiện nay:
100
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
............................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn những ý kiến đóng góp quý báu của đồng chí!
101