ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

------------------------------------------------

PHAN THỊ HẢI ĐĂNG

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ CỦA ĐÀI

PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG

(Khảo sát tháng 6/2018 đến tháng 6/2019)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC

Vĩnh Long - 2020

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------------------------------------------------

PHAN THỊ HẢI ĐĂNG

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ CỦA ĐÀI

PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG

(Khảo sát tháng 6/2018 đến tháng 6/2019)

Chuyên ngành Báo chí học Định hướng ứng dụng

Mã số: 8320101.01(UD)

LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn Người hướng dẫn khoa học thạc sĩ khoa học

PGS.TS ĐINH VĂN HƢỜNG TS. TRẦN BẢO KHÁNH Vĩnh Long - 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu

thực sự của cá nhân, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS TRẦN

BẢO KHÁNH. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày

trong luận văn này trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kỳ

hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Học viên

Phan Thị Hải Đăng

LỜI CẢM ƠN

"Để hoàn thành đƣợc bài luận văn thạc sĩ này, tôi xin bày tỏ sự cảm

kích đặc biệt tới cố vấn của tôi, Tiến sĩ TRẦN BẢO KHÁNH - ngƣời đã định

hƣớng, trực tiếp dẫn dắt và cố vấn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề

tài nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thầy cũng là ngƣời luôn cho tôi những

lời khuyên vô cùng quý giá về cả kiến thức chuyên môn cũng nhƣ định hƣớng

phát triển sự nghiệp. Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy bằng tất cả

tấm lòng và sự biết ơn của mình.

Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô trong Viện đào tạo Báo chí và

Truyền thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn - Đại học quốc

gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên

ngành trong suốt thời gian học tập để tôi có đƣợc nền tảng kiến thức hỗ trợ

rất lớn cho tôi trong quá trình làm luận văn thạc sĩ.

Cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp công tác tại Đài PTTH Vĩnh Long vì

đã luôn sẵn sàng hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi tham gia và hoàn thành

chƣơng trình đào tạo sau đại học, đồng thời cung cấp tƣ liệu cho tôi trong

suốt quá trình làm luận văn.

Trong quá trình thực hiện, đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi

những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành

và quý báu của Hội đồng Khoa học để luận văn hoàn thiện tốt hơn và có ý

nghĩa thiết thực áp dụng trong thực tiễn cuộc sống. Chân thành cảm ơn."

Học viên

Phan Thị Hải Đăng

MỤC LỤC

1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................................... 5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................... 8 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 12 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13 5. Cơ sở lý luận vàphương pháp nghiên cứu ................................................................... 13 6. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của đề tài .............................................................. 14 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 15

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ TRONG LĨNH VỰC TRUYỀN HÌNH ....................... 16

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ........................................................................... 16 1.1.1. Nội dung số ........................................................................................................ 16 1.1.2. Công nghiệp nội dung số ................................................................................... 17 1.1.3. Phát thanh và nội dung số về phát thanh ........................................................... 17 1.1.4. Truyền hình và nội dung số về truyền hình ....................................................... 20 1.2. Quan điểm phát triển nội dung số tại Việt Nam ....................................................... 24 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nội dung số ........................... 24 1.2.2. Phát triển nội dung số dưới góc nhìn từ đài PTTH Vĩnh Long ......................... 26 1.3. Tiêu chuẩn một chương trình để chuyển đổi thành nội dung số ............................... 29 1.3.1.Tiêu chí nội dung ................................................................................................ 29 1.3.2. Tiêu chí hình thức thể hiện ................................................................................ 30 1.3.3. Tiêu chí về công nghệ ........................................................................................ 31 1.4.Vai trò của việc phát triển nội dung số ...................................................................... 32 1.4.1. Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền ...................................................... 32 1.4.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu khán giả trên mạng internet.................................... 32 1.4.3 Khả năng đáp ứng hiệu quả kinh tế .................................................................... 34 Tiểu kết Chƣơng 1 ..................................................................................................... 36

2.1.Khái quát chung về vấn đề phát triển nội dung số của Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long ........................................................................................................................ 37 2.1.1. Bối cảnh ra đời ................................................................................................... 37 2.1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống nội dung số ........................... 40 2.1.3. Công tác lựa chọn, biên tập chương trình trên hệ thống nội dung số ................ 43 2.1.4. Các nền tảng kĩ thuật số mà Đài PTTH Vĩnh Long tham gia phân phối nội dung48

2.2. Khảo sát việc phát triển nội dung số của Đài PTTH Vĩnh Long .............................. 61 2.2.1.Thực trạng nội dung ............................................................................................ 61 2.2.2. Thực trạng hình thức .......................................................................................... 62 2.2.3. Thực trạng về kết cấu ......................................................................................... 64 2.3. Đánh giá thành công và hạn chế ............................................................................... 70 2.3.1.Thành công ......................................................................................................... 70 2.3.2.Hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế ...................................................... 79

1

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ TRUYỀN HÌNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG ............................... 37

Tiểu kết Chƣơng 2 ..................................................................................................... 83

CHƢƠNG 3: VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂNHIỆU QUẢ NỘI DUNG SỐ Ở ĐÀI PTTH VĨNH LONG .............................................................................................................. 84

3.1. Những yêu cầu đặt ra từ thực tiễn ............................................................................. 84 3.1.1. Những yêu cầu trong công tác tuyên truyền ...................................................... 84 3.1.2. Những đòi hỏi từ các đối tượng công chúng chuyên biệt .................................. 85 3.1.3. Thách thức trong sự phát triển của truyền thông mới ........................................ 86 3.2. Đề xuất các giải pháp ................................................................................................ 87 3.2.1. Những thuận lợi, khó khăn của việc khai thác các kênh Youtube hiện nay ...... 87 3.2.2.Giải pháp chính sách ........................................................................................... 88 3.2.3. Giải pháp nội dung ............................................................................................. 89 3.2.4.Giải pháp về con người ....................................................................................... 94 3.2.5.Giải pháp công nghệ ........................................................................................... 95 3.3. Một số khuyến nghị .................................................................................................. 96 3.3.1. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông ............................................................. 96 3.3.2. Đối với Đài Truyền hình Vĩnh Long ................................................................. 96 Tiểu kết Chƣơng 3 ..................................................................................................... 99

KẾT LUẬN .................................................................................................... 100

2

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 101

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CNTT : Công nghệ thông tin

CNNDS : Công nghiệp nội dung số

Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh : HTV

Over the top : OTT

Phát thanh - Truyền hình : PTTH

Đài Truyền hình Vĩnh Long : THVL

Đài Truyền hình Việt Nam : VTV

3

IPTV : Internet Protocol Television

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các văn bản pháp luật có liên quan trong lĩnh vực nội dung số. Nguồn: Bộ Thông tin và truyền thông ........................................................ 26

Ảnh 2.1: Hình vẽ khái quát các kênh phân phối của THVL trên các hạ tầng truyền dẫn. Nguồn: THVL .................................................................................................... 39

Ảnh 2.2: Sơ đồ quy trình lựa chọn, biên tập của Đài PT&TH Vĩnh Long. Nguồn: Đài PT&TH Vĩnh Long, năm 2019 ........................................................................... 44

Ảnh 2.3: Giao diện trang Thông tin điện tử của Đài Phát thanh và truyền hình Vĩnh Long .................................................................................................................. 49

Ảnh 2.4: Giao diện Youtube Việt Nam với một số gợi ý cho ngƣời dùng ................. 53

Ảnh 2.5: Giao diện kênh Youtube VinhlongTV ......................................................... 55

Bảng 2.1: Bảng thống kê thứ hạng của các kênh youtube THVL tính theo lƣợt theo dõi. Nguồn: Youtube .................................................................................................. 55

Bảng 2.2: Bảng thống kê thứ hạng các kênh youtube THVLtính theo lƣợt xem. Nguồn: Youtube ......................................................................................................... 56

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số lƣợt xem trên các kênh dailymotion. Nguồn: Dailymotion ............................................................................................................... 58

Ảnh 2.6: Giao diện Fanpage Facebook THVL, có hiển thị lƣợt like và follow. Nguồn: Facebook ...................................................................................................... 59

Ảnh 2.7: Giao diện youtube Phim hiển thị các clip liên quan đến phim Lời nguyền lúc 0 giờ. Nguồn: Youtube......................................................................................... 64

Bảng 2.4: Bảng thống kê các chỉ số của các kênh youtube HTV. Nguồn: Youtube . 66

Ảnh 2.8: Giao diện youtube giải trí của THVL ......................................................... 67

Ảnh 2.9: Giao diện youtube giải trí của HTV. Nguồn Youtube ............................... 68

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ so sánh từ Socialblade.com đối với HTV và THVL đối với 2 kênh tiêu biểu là phim và giải trí .............................................................................. 70

Ảnh 2.10: Thống kê số lƣợng chọn thích và không thích các video trên kênh THVL Giải trí. Nguồn Youtube ............................................................................................ 72

Ảnh 2.11: Tỷ lệ độ tuổi và giới tính của ngƣời xem youtube THVL. Nguồn Youtube75

Ảnh 2.12: Top các quốc gia có tỷ lệ ngƣời xem nhiều nhất trên youtube THVL. Nguồn Youtube .......................................................................................................... 76

Bảng 2.5: Doanh thu tổng hợp của 6 kênh youtube THVL. Nguồn: Từ hệ thống CMS của các kênh Youtube THVL ............................................................................ 77

4

DANH MỤC CÁC ẢNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ

MỞ ĐẦU

1. Lý do lựa chọn đề tài

Chúng ta đang ở thời điểm mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và

đang diễn ra sâu, rộng trong tất cả các lĩnh vực và mọi mặt của đời sống xã

hội, mọi quốc gia trên thế giới. Một trong ba xu hướng chính thay đổi cách

thức tổ chức và hoạt động của các địa phương, ngành, đơn vị …trong cuộc

cách mạng công nghiệp này là ―Số hóa‖. Riêng với ngành phát thanh truyền

hình, việc ―số hoá‖ được thực hiện đồng bộ cả về hạ tầng kỹ thuật và nội dung

và là xu thế phát triển tất yếu.

Theo thống kê của Công ty We Are Social, Việt Nam có 96,96 triệu

người thì có đến 64 triệu người sử dụng Internet (chiếm 66% dân số). Mỗi

ngày, người dân Việt Nam dành 6 giờ 42 phút cho internet; trong đó, có 2 giờ

31 phút dành cho việc xem các nội dung chương trình truyền hình qua

internet. Đây là một minh chứng rõ ràng rằng, Việt Nam là một thị trường đầy

tiềm năng cho các dịch vụ truyền hình trên internet và số hóa là xu hướng tất

yếu của các đài truyền hình.

Thêm vào đó, Internet bùng nổ và có tốc độ tăng trưởng người dùng

chóng mặt qua từng năm. Số liệu tổng kết vào tháng 1/2020 được thực hiện

bởi Hootsuite và We Are Social cho thấy, người dùng kết nối internet tiếp tục

phát triển với tốc độ ấn tượng trên toàn thế giới. Hiện có 4.54 tỷ người dùng

internet, chiếm tỷ lệ 59% dân số trên toàn thế giới[33].

Những con số trên cho thấy, đời sống con người hiện nay ngày càng gắn

chặt vào các thiết bị và ứng dụng công nghệ. Con người hiện đại, đặc biệt tại

các đô thị lớn, giới trí thức, nghệ sĩ, giới trẻ, viên chức nhà nước hầu như

không thể tách rời các hoạt động của đời sống cá nhân và công việc khỏi các

thiết bị công nghệ và nền tảng số hoá. Chỉ cần ngồi trước màn hình máy tính,

5

hoặc mở máy tính bảng, smartphone, người dùng có thể thoả mãn mọi nhu

cầu của mình, từ tiếp nhận thông tin, giao tiếp xã hội, giải trí và thực thi các

nhu cầu cá nhân. Với các điều kiện trên, khán giả không có nhu cầu bắt buộc

phải tìm đến các nhà cung cấp truyền thống về mặt thông tin như phát thanh

qua radio, truyền hình xem qua tivi hay đọc báo quan báo giấy. Thách thức

đặt ra với phát thanh, truyền hình, báo chí truyền thống trong thời đại số là

phải làm thế nào để giữ chân khán giả trong xu thế cạnh tranh khốc liệt như

hiện tại?

Truyền hình Vĩnh Long (sau này gọi là THVL) từng là ―ngôi sao‖ trong

hệ thống các cơ quan báo chí và truyền thông, đặc biệt là trong lĩnh vực cả

nước. Đây là một trong số ít đài luôn nằm trong top ―nghìn tỷ‖ về nguồn thu

quảng cáo. Tuy nhiên, khi phạm vi phủ sóng analog không còn là một lợi thế

vì các hạ tầng truyền hình đã phát triển vượt bậc thì một câu hỏi lớn đặt ra là

làm thế nào để đài THVL tiếp tục duy trì vị thế củ mình trong làng truyền

hình. Thay đổi hay là ―chết‖ đó là quyết tâm đối với nhiều cơ quan báo chí

hiện nay, trong đó có THVL.Vậy nên, tháng 11/2014, đài Vĩnh Long tập

trung phát triển kênh Youtube của mình với nội dung là tổng hợp tất cả các

chương trình lên môi trường Internet. Với bước đi này, Đài Vĩnh Long trở

thành đài truyền hình địa phương đầu tiên gia nhập lĩnh vực giải trí kỹ thuật

số.Trên kênh này, truyền hình Vĩnh Long đăng tải những clip quay lại, được

qua biên tập kỹ càng của các chương trình đã chiếu trên Tivi. Nhờ sức hút sẵn

có của nội dung các chương trình, các clip này thu hút tới hàng triệu - chục

triệu lượt xem, một con số tương tự như những clip của các vlogger nổi tiếng

ở Việt Nam.

Cho đến thời điểm hiện tại, THVL dựa trên phân loại nội dung chương

trình, đã quyết định thành lập thêm 5 kênh youtube chuyên biệt dành cho từng

đối tượng cụ thể gồm: Kênh Youtube THVLGiaiTri, Kênh Youtube

6

THVLPhim, Kênh Youtube THVLTongHop, Kênh Youtube THVLCaNhac

và Kênh Youtube THVLThieuNhi song song với 1 kênh youtube phát thanh,

nâng tổng số kênh hiện tại trên youtube lên con số 7.

Không chỉ dừng lại ở việc phân phối nội dung lên các hạ tầng xuyên biên

giới, vào đầu năm 2018, đài PTTH Vĩnh Long còn cho ra mắt hệ sinh thái số

của riêng mình mang tên THVLi chạy cả trên nền tảng hệ điều hành web,

iOS, Android và smartTV.Bình quân có gần 2 triệu lượt xem/ngày.

Ngoài ra, trang thông tin điện tử của Đài (www.thvl.vn) là nơi cập nhật

hầu hết tất cả các chương trình thời sự, chuyên đề, lịch phát sóng, chương

trình phát thanh. Lượt xem trung bình đạt trên 17 ngàn lượt xem/ngày. Luôn

nằm trong top 3 website của các đài truyền hình trong cả nước (Theo Alexa),

trong đó lượng bạn đọc trong nước chiếm khoảng 95%, ngoài nước là khoảng

5%.

Gần đây, đơn vị cũng đưa vào hoạt động của trang fanpage facebook

(https://www.facebook.com/VinhLongTV/) như một công cụ hỗ trợ, quảng bá

cho các chương trình của Đài. Đến nay, fanpage có trên 2 triệu người theo dõi

Những thành công bước đầu nêu trên chứng tỏ hướng đi và chiến lược

dài hơi đúng đắn của Đài PTTH Vĩnh Long trong việc giữ chân khán giả và

tạo nguồn thu cho đơn vị trong bối cảnh hiện nay. Nhưng trên thực tế, hoạt

động nội dung số tại Đài THVL chưa bao giờ bao hàm cả lĩnh vực sản xuất,

mà hầu như tất cả đều tập trung vào phân phối. Cách hiểu về kinh doanh nội

dung đơn thuần là phân phối nội dung truyền hình truyền thống lên các nền

tảng số vẫn còn tồn tại. Trong bối cảnh đó, đề tài ―Vấn đề phát triển nội dung

số của đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long‖ có tính thời sự, rất cần thiết để

nghiên cứu.Từ việc nghiên cứu thực tiễn hoạt động phát triển nội dung số của

Đài PT&TH Vĩnh Long, tác giả hy vọng sẽ đúc kết được những nội dung cơ

bản về vấn đề nội dung số, nhằm đề xuất những giải pháp để góp một tiếng

7

nói tâm huyết và trách nhiệm cho sự phát triển của Đài cho xứng với tiềm

năng, thế mạnh của một đài truyền hình mạnh về nội dung nhưng cũng gặt hái

được những kết quả kinh doanh trên thị trường nội dung số.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Liên quan tới đề tài ―Vấn đề phát triển nội dung số của Đài Phát thanh và

truyền hình Vĩnh Long‖ trong thời gian gần đây đã có một số công trình có

liên quan như sau:

2.1. Sách tham khảo, giáo trình có nội dung liên quan đến vấn đề nội

dung số.

Cuốn sách Truyền hình Hiện đại - Những lát cắt 2015 - 2016 của nhóm

tác giả Bùi Chí Trung - Đinh Thị Xuân Hòa . Trong cuốn sách này các tác giả

cho thấy thế kỷ XX có nhiều thứ mới mẻ, ý nghĩa và hấp dẫn, trong đó có

truyền hình. Người ta xếp truyền hình là một phát minh đã làm thay đổi căn

bản phương thức tư duy và phương thức sống của con người, góp phần làm

thay đổi thế giới rất nhiều. Sang thế kỷ XXI, với sự ra đời của những phương

thức truyền thông mới mẻ đã làm thay đổi dần cách tiếp nhận thông tin của

công chúng, của khán giả truyền hình. Công chúng ngày càng thông minh và

họ cũng muốn được tiếp cận với những sản phẩm truyền hình thông minh,

hiện đại hơn. Cuốn sách nêu lên những góc nhìn đa chiều về truyền hình hiện

tại, truyền hình truyền thống và đặc biệt chú tâm vào nội dung truyền hình

hiện đại, truyền hình trong tương lai.

Cuốn sách "Một số xu hướng mới của báo chí truyền thông hiện đại" của

nhóm tác giả Phan Văn Kiền, Phan Quốc Hải, Phạm Chiến Thắng, Nguyễn

Đình Hậu xuất bản năm 2016. Nội dung cuốn sách đề cập đến một số xu

hướng mới của báo chí truyền thông hiện nay, với mong muốn đem đến một

cái nhìn xuyên suốt và đa diện về những xu hướng chủ đạo của báo chí truyền

8

thông hiện đại cả trên thế giới và ở Việt Nam, cả trên lĩnh vực báo chí và

truyền thông. Đặc biệt là ở chương 2 và chương 3, cuốn sách làm rõ đặc tính

và xu hướng của truyền hình và phát thanh hiện đại trên nền tảng internet.

Về đề tài liên quan tới lý luận về truyền hình, tác giảthấy có khá nhiều

sách, giáo trình, luận văn và cả các bài viết khoa học. Các cuốn giáo trình khá

quen thuộc về truyền hình như Cơ sở lý luận báo chí truyền thông, Giáo trình

báo chí truyền hình của PGS.TS. Dương Xuân Sơn, cuốn sách Báo chí và

Truyền thông đa phương tiện của PGS.TS Nguyễn Thị Trường Giang. Nội

dung của cuốn sách tập trung vào các vấn đề liên quan tới luận văn như: Đặc

trưng của báo chí đa phương tiện, truyền thông đa phương tiện và ảnh hưởng

xã hội của chúng; xu hướng phát triển của báo chí thế giới trong kỷ nguyên kỹ

thuật số … Đây đều là những thông tin hữu ích với tác giả trong quá trình tìm

hiểu và nghiên cứu đề tài của mình.

2.2. Luận văn, bài viết, tham luận có liên quan đến đề tài như:

- Luận văn thạc sỹ nghiên cứu về lĩnh vực nội dung số ―Chiến lược phát

triển dịch vụ nội dung số tại các doanh nghiệp kinh doanh truyền thông trực

tuyến‖ của tác giả Nguyễn Mạnh Hà năm 2011 tại Trường Đại học Ngoại

thương. Tuy nhiên, đề tài này chỉ đề cập đến doanh nghiệp kinh doanh phát

hành game trong và ngoài nước và dịch vụ trên điện thoại di động.

- Luận văn thạc sĩ Báo chí học của Trần Lê Trúc Hà (bảo vệ năm 2014,

Học viện Báo chí và Tuyên truyền) có tiêu đề: ―Vấn đề ứng dụng đa phương

tiện trong sản xuất chương trình thời sự truyền hình ở các đài phát thanh và

truyền hình miền Đông Nam Bộ‖. Luận văn nêu lên những ưu điểm, hạn chế

của việc ứng dụng các phương thức đa phương tiện trong việc sản xuất

chương trình Thời sự truyền hình ở một số Đài PTTH Miền đông Nam bộ;

đồng thời đề xuất các giải pháp và khuyến nghị khoa học nhằm cải thiện chất

lượng chương trình thời sự truyền hình đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe

9

và đa dạng của công chúng hiện đại.

- Luận văn Thạc sĩ Báo chí học của Đông Hải Hà (thực hiện năm 2015

tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền) với đề tài: ―Thực trạng và những vấn

đề đặt ra đối với kênh truyền hình VTCTUBE của đài truyền hình kỹ thuật số

VTC (Khảo sát từ tháng 9/2013 đến tháng 9/2014)‖. Luận văn này tập trung

khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng trong công tác lựa chọn, biên tập

chương trình và chất lượng của kênh VTCTube. Tác giả đưa ra các giải pháp

nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của kênh truyền hình này, đáp ứng yêu

cầu về thông tin, tuyên truyền, giải trí của côngchúng trong bối cảnh mới.

- Cùng nghiên cứu về một phần trong lĩnh vực nội dung số có Luận văn

Thạc sĩ Báo chí học của Ngô Quang Tùng (bảo vệ năm 2015, tại Học viện

Báo chí và Tuyên truyền) có tiêu đề: ―Chất lượng chương trình truyền hình

trên hệ thống MobileTV của truyền hình Viettel". Luận văn khảo sát, phân

tích, đánh giá thực trạng, thành công và hạn chế, nguyên nhân dẫn tới thành

công, hạn chế của chương trình. Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm

nâng cao chất lượng chương trình truyền hình trên Mobile TV

- Luận văn ―Các giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường dịch vụ

truyền hình internet (IPTV)-NextTV của công ty truyền hình Viettel‖ của tác

giả Đặng Thị Ngọc Bích, bảo vệ năm 2016 tại Đại học Quốc gia Hà Nội.

- Luận văn ―Truyền hình Việt Nam với vấn đề quản lý fanpage hiện nay‖

Khảo sát các trang Fanpage:Trung tâm tin tức VTV24 của Đài truyền hình

Việt Nam; VTC1- Tin tức của Đài truyền hình kỹ thuật số VTC;VNEWS -

Truyền hình Thông tấn của Trung tâm Truyền hình Thông tấn từ tháng

06/2016 đến tháng 07/2017) của tác giả Nguyễn Anh Hiển bảo vệ tại Học

viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2017. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý

luận về quản lý Fanpage của báo chí nói chung, truyền hình nói riêng; đánh

giá thực trạng hoạt động quản lý Fanpage của các Đài truyền hình và Trung

10

tâm truyền hình ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những nguyên nhân của thực

trạng đó cũng như đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động

trang Fanpage trên Facebook của truyền hình Việt Nam.

- Luận văn ―Phát triển sản phẩm truyền hình đa giao diện (Multi-screen)

tại đài truyền hình TP.HCM (Khảo sát năm 2017) của tác giả Nguyễn Thị

Đào Trưng, bảo vệ năm 2017 tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền TPHCM.

Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị kinh doanh sản

phẩm truyền hình đa giao diện multi-screen của Đài Truyền hình Thành phố

Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh

sản phẩm này, theo quy trình thống nhất quản lý nội dung, kĩ thuật và kinh tế.

- Luận văn ―Dịch vụ truyền hình IPTV tại Việt Nam hiện nay‖ của tác

giả Đào Thị Huyền Trang, bảo vệ năm 2019 tại Đại học Quốc gia Hà Nội.

Luận văn hệ thống cơ sở hóa các lý luận, các thực tiễn về truyền hình IPTV

tại Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn còn cung cấp những luận cứ

khoa học, dẫn chứng từ các kết quả nghiên cứu khảo sát để làm rõ vai trò của

truyền hình IPTV trong ngành truyền hình tại Việt Nam hiện nay.

- Luận văn Thạc sĩ ―Sản xuất nội dung số tại Đài Truyền hình Kỹ thuật

số VTC dưới góc nhìn kinh tế truyền thông‖ của tác giả Nguyễn Tuyết

Nhung, bảo vệ năm 2019 tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.

Luận văn đã chỉ ra được, đổi mới sản xuất và kinh doanh sản phẩm số tại Đài

Truyền hình Kỹ thuật số VTC là một nhu cầu tất yếu, nhất là trong bối cảnh

phát triển và thay đổi mạnh mẽ của công nghệ thông tin, ảnh hưởng ngày

càng lớn tới đời sống của con người hiện nay. Luận văn cũng đề ra các giải

pháp để góp phần phát triển sản xuất và kinh doanh nội dung số hiệu quả tại

Đài VTC, chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế của Đài VTC so với các đối thủ

cạnh tranh khác …

Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều liên quan đến lĩnh vực

11

nội dung số. Tuy nhiên, việc phân tích, đánh giá chỉ tập trung ở một khía

cạnh, một bộ phận cấu thành của nội dung số hoặc ở một đơn vị thực hiện nội

dung số khác không phải là THVL. Vì vậy, tác giả sẽ kế thừa, tiếp thu kiến

thức có được từ các bài viết, công trình nghiên cứu kể trên và qua trực tiếp

làm nghề phân tích, đúc kết thành hệ thống lý luận và thực tiễn, góp phần có

thêm kênh thông tin để những ai quan tâm đến lĩnh vực phát triển nội dung số

tại đài Phát thanh truyền hình Vĩnh Long có thêm nguồn tư liệu để nghiên

cứu, ứng dụng vào thực tiễn nghề nghiệp.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Qua nghiên cứu lý thuyết và đánh giá thực trạng phát triển nội dung số

tại Đài Phát thanh truyền hình Vĩnh Long, luận văn đề xuất các giải pháp

nhằm phát triển hơn nữa lĩnh vực này cho Đài Phát thanh truyền hình Vĩnh

Long trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, tác giả luận văn thực hiện những nhiệm vụ

nghiên cứu cơ bản như sau:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về báo chí nói chung, vấn đề nội

dung số tại Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long nói riêng.

- Khảo sát, thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phát triển

nội dung số tại Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long, đặc biệt làm nổi bật

quá trình hình thành, phát triển và thành tựu đã đạt được cuả đơn vị trong thời

gian vừa qua. Luận văn cũng sẽ chỉ ra những ưu và khuyết điểm về nội dung

và hình thức các chương trình.

- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa lĩnh vực nội

12

dung số của Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề phát triển nội dung số của

Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Luận văn khảo sát việc phát triển nội dung số tại

Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6

năm 2019

5. Cơ sở lý luận vàphƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

Luận văn nghiên cứu trên cơ sở nhận thức luận các vấn đề lý luận của

chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí, thông tin và truyền

thông; các lý thuyết như: Lý thuyết thông tin và truyền thông; Lý thuyết báo

chí học; Luật học; Tâm lý học; Xã hội học truyền thông đại chúng...

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:

- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả tập hợp, đọc, lập phiếu để

tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài; phân tích các luận điểm, quan niệm

của các nhà nghiên cứu, từ đó hệ thống hóa các vấn đề lý luận. Đây là cơ sở

để tác giả hình thành nội dung chương 1 của luận văn.

- Phương pháp khảo sát, tổng hợp, thống kê, phân loại, phân tích, diễn

giải, quy nạp: Tác giả lập phiếu khảo sát, tổng hợp, thống kê, phân loại, phân

tích, diễn giải quy nạp trên cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động nội

dung số tại Đài Phát thanh truyền hình Vĩnh Long dựa trên các tiêu chí lý

thuyết đặt ra để có được các kết quả phân tích trong luận văn. Các kết quả

khảo sát là cơ sở để đánh giá thực trạng hoạt động lĩnh vực nội dung số ở

13

chương 2 và đưa ra các giải pháp, kiến nghị tại chương 3 của luận văn.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả xác định rõ nội dung, mục đích,

đối tượng phỏng vấn; đưa ra các câu hỏi, địa điểm, thời gian thực hiện cuộc

phỏng vấn nhằm lấy ý kiến từ lãnh đạo phòng, ban chịu trách nhiệm về lĩnh

vực nội dung số của Đài Phát thanh truyền hình Vĩnh Long.

- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi để thu thập thông

tin cuả công chúng xem chương trình trên các hạ tầng số. Phát 200 phiếu hỏi

bằng công cụ phiếu điều tra, lấy ý kiến của Google Form. Đối tượng của mẫu

được tác giả xác định là nhóm khan giả trẻ tuổi, trung bình từ 15-35 tuổi, có

trình độ và khả năng sử dụng internet. Phương pháp sử dụng là chọn mẫu

thuận tiện

6. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của đề tài

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn làm rõ hơn về ―Vấn đề phát triển nội dung số của Đài Phát

thanh truyền hình Vĩnh Long‖, từ đó đi vào nhận diện tìm hiểu vấn đề, giúp

điều chỉnh, lựa chọn nội dung, hình thức truyền tải thông tin hợp lý để nâng

cao hiệu quả hoạt động.

6.2. Giá trị thực tiễn

Có thể nói rằng, việc nghiên cứu hoạt động phát triển nội dung số là đòi

hỏi cấp thiết, đúng lúc, kịp thời và thiết thực, phục vụ đắc lực cho công tác

lãnh đạo của các cơ quan báo chí nói chung và Đài Phát thanh truyền hình

Vĩnh Long nói riêng. Luận văn đóng góp một phần về mặt lý luận trong việc

nhận diện hoạt động phát triển nội dung số, đưa ra các tiêu chí đánh giá, yếu

tố ảnh hưởng đến hoạt động này tại Đài Phát thanh truyền hình. Luận văn

cũng là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo về báo chí và

truyền thông, nhất là về vấn đề phát triển nội dung số của các Đài Phát thanh

14

truyền hình tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.

Từ việc nghiên cứu thực tế hoạt động lĩnh vực nội dung số tại một cơ

quan báo chí cụ thể, luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan báo chí

đã, đang và sẽ thực hiện hoạt động này trong tương lai. Từ đó, giúp các cơ

quan báo chí có thể vận dụng, tổ chức thực hiện có hiệu quả vấn đề nội dung

số tại đơn vị mình.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục và Mục lục,

nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.

Chương 1: Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về phát triển nội dung số trong

lĩnh vực truyền hình

Chương 2: Thực trạng phát triển nội dung số của Đài Phát thanh truyền hình

Vĩnh Long

Chương 3: Vấn đề đặt ra và một số giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển

hiệu quả nội dung số ở Đài PTTH Vĩnh Long

15

Nội dung của luận văn sẽ đƣợc trình bày theo các chƣơng nói trên

CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT

TRIỂN NỘI DUNG SỐ TRONG LĨNH VỰC TRUYỀN HÌNH

1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài

1.1.1. Nội dung số

Nội dung số là khái niệm được nhắc đến nhiều trong thời đại bùng nổ

thông tin hiện nay. Tuy nhiên, hiện chưa có một định nghĩa thống nhất về

khái niệm này.

Theo Từ điển tiếng Việt, ―nội dung‖ là mặt bên trong của sự vật, cái

được hình thức chứa đựng hoặc biểu hiện [29, tr. 950]. Còn ―số hóa‖ nghĩa là

chuyển cách biểu diễn tín hiệu (âm thanh, hình ảnh, xung điện…) sang dạng

số [29, tr. 1108]. Như vậy có thể hiểu, nội dung số là nội dung tồn tại dưới

dạng dữ liệu số mà người dùng có thể đọc, nghe, xem và tải về được bằng

thiết bị điện tử

Theo Liên minh viễn thông thế giới (ITU), khái niệm nội dung số hiện

nay rất rộng lớn, bao gồm tất cả các hình thức text (chữ), đồ họa, hình ảnh,

nhạc, video, streamlive và thực tế ảo, thực tế tăng cường và tất cả nội dung

này được phân phối bởi tất cả người dùng Internet cũng như các tổ chức,

doanh nghiệp.

Khái niệm về nội dung số cũng được trình bày trong một số văn bản

quy phạm pháp luật được ban hành trong thời gian qua.

Khoản 11, điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP quy định sản phẩm nội

dung số là ―sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh,

âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi

trường mạng‖. [25]

Sau khi tham khảo qua một số định nghĩa về nội dung số, có thể rút ra

một định nghĩa riêng được sử dụng trong luận văn này. ―Nội dung số‖ trong

16

lĩnh vực truyền hình là tất cả những sản phẩm như video, âm thanh, hình ảnh

được truyền tải và lưu trữ trong môi trường internet. Khi tham gia vào lĩnh

vực nội dung số, các đài truyền hình, sau khi đã phát sóng những sản phẩm

của mình trên các kênh sóng thì còn phân phối chúng sang môi trường

internet với đối tượng khán giả và cách thức tiếp cận khác hẳn so với truyền

hình truyền thống.

1.1.2. Công nghiệp nội dung số

Xét về lý luận và thực tiễn, việc triển khai sản xuất, cung cấp và kinh

doanh các dịch vụ nội dung số ở mức chuyên sâu và đạt được quy mô lớn sẽ

hình thành nên ngành công nghiệp nội dung số.

Tại hội thảo "WTO - cơ hội và thách thức cho công nghiệp, công nghệ

thông tin – truyền thông Việt Nam‖ năm 2007, Bộ Thông tin và Truyền thông

cho rằng: ―Công nghiệp nội dung số (CNNDS) là ngành giao thoa giữa 3

nhóm ngành: công nghệ thông tin (CNTT), viễn thông và ngành sản xuất nội

dung. Công nghiệp nội dung số là ngành thiết kế, sản xuất, xuất bản, lưu trữ,

phân phối, phát hành các sản phẩm nội dung số và dịch vụ liên quan. Nó bao

gồm nhiều lĩnh vực như: tra cứu thông tin, dữ liệu số, giải trí số, nội dung

giáo dục trực tuyến, học tập điện tử, thư viện và bảo tàng số, phát triển nội

dung cho mạng di động, giải trí số (trò chơi trực tuyến, trò chơi tương tác),

thương mại điện tử…‖.[2]

1.1.3. Phát thanh và nội dung số về phát thanh

* Khái niệm phát thanh

Phát thanh là loại hình báo chí sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ

thống truyền thanh, truyền đi âm thanh, trực tiếp tác động vào thính giác của

đối tượng tiếp nhận [29, tr.75]

Theo Từ điển Tiếng Việt, phát thanh là phát và truyền đi âm thanh bằng

17

song vô tuyến điện [29, tr987]

Phát thanh sử dụng phương tiện chuyển tải thông tin duy nhất là âm

thanh tổng hợp gồm lời nói, tiếng động, âm nhạc, tác động trực tiếp vào thính

giác đối tượng tiếp nhận. Có thể mô hình hóa phương thức tác động của báo

phát thanh:

S ↔ M ↔ C ↔ R ↔ E và E → S

Đây là mô hình truyền thông chung nhất. Trong lĩnh vực phát thanh, có

thể diễn giải ngắn gọn quy trình này như sau: Thông qua kênh phát thanh (C:

Chanel), một thông điệp (M: message) sẽ được chuyển tải từ nguồn phát (S:

Source) đến người nghe (R: Receiver). Thông điệp sẽ có tác động (E: Effect)

đến người tiếp nhận và họ có thể phản hồi, tác động trở lại đối với nguồn

phát.

Trong bối cảnh hiện đại ngày nay, phát thanh không chỉ phát

sóng bằng kỹ thuật sóng điện từ, mà còn phát sóng qua vệ tinh, phát trên

mạng internet.

Trong tương quan so sánh với cách thức thông tin của các loại hình báo

chí khác như báo in, truyền hình, báo mạng, phát thanh có những đặc thù nổi

bật là chỉ tiếp nhận bằng thính giác. Thính giả có thể vừa làm việc, vừa nghe

đài. Bằng phương thức sử dụng âm thanh tổng hợp để đưa thông tin trực tiếp

tới tai người nghe, phát thanh có khả năng kích thích trí tưởng tượng vĩ

đại của thính giả. Nhưng phương thức tiếp nhận lời nói bằng thính giác cũng

vấp phải những hạn chế nhất định. Trước hết là tính thoảng qua của thông

tin. Cũng vì tính thoảng qua, nên mật độ thông tin đọng lại trong tâm trí người

nghe không nhiều. Theo điều tra của Đài Phát thanh Mat-xcơ-va: Nếu nói 1-3

phút, người nghe tiếp nhận 100% lượng thông tin; từ 4-5 phút: 80%, và từ 6-8

phút: chỉ còn 60% [7, tr.21].Thứ hai, dòng tin phát thanh dễ bị đứt đoạn, gãy

khúc do người nghe dễ bị xao nhãng. Thứ ba, thính giả chỉ có thể tiếp nhận

18

được thông tin với cách nói và tốc độ nói phù hợp. Nếu nhà báo nói quá

nhanh hay quá chậm, nếu cách nói không truyền cảm, lôi cuốn, nếu từ ngữ sử

dụng không đúng, không hay, thì tai thính giả sẽ ―đóng‖ lại.

* Nội dung số về phát thanh

Khi xu hướng số hóa phát triển mạnh, các đài phát thanh hiện nay cũng

đã và đang chuyển đổi sang công nghệ số và coi đó là xu hướng tất yếu từ

khâu thu thập thông tin đến khâu sản xuất chương trình, truyền âm, khống

chế, lưu trữ âm thanh, truyền dẫn và phát sóng... giúp nâng cao hiệu quả lao

động, chất lượng công việc và chất lượng phục vụ.

Khi Internet và mạng xã hội phát triển, phát thanh đã phát huy những

lợi thế để thực hiện những phương thức phát sóng trực tuyến, on-demand,

podcast, livestream... tạo ra những ―đài phát thanh không cần ăng-ten‖, đáp

ứng nhu cầu nghe theo yêu cầu, nghe bất cứ lúc nào, nghe bất cứ cái gì và có

thể ―nhìn‖ thấy phát thanh... Các đài phát thanh cũng đã tạo ứng dụng (APP)

trên điện thoại thông minh để công chúng chỉ một cái ―click‖ có thể nghe

được chương trình của các đài phát thanh... không giới hạn về địa lý, thời

gian, văn hóa hay ngôn ngữ.

Xu hướng này sẽ còn một thời gian nữa mới có thể bùng nổ trên thế

giới và sẽ tập trung trước tiên ở các thị trường báo chí phát triển vốn đã có

nền tảng hạ tầng công nghệ tốt, nhưng phát thanh truyền thống bắt buộc phải

hướng đến công nghệ số, áp dụng công nghệ số để mở rộng diện phủ sóng,

thu hút thêm các thành phần thính giả trẻ vốn gắn chặt với thiết bị công nghệ,

tăng chất lượng phục vụ cộng đồng và giảm chi phí hoạt động. Phát thanh

không chỉ còn giới hạn trong việc nghe đài trên các làn sóng FM mà còn phải

là tương tác trên web và trên mạng xã hội. Việc phát triển theo xu hướng này

cũng đòi hỏi phải được thực hiện theo hướng đa nền tảng, trong đó nền tảng

di động là ưu tiên bởi trong năm 2016, các nền tảng di động (điện thoại thông

19

minh, máy tính bảng) chính thức vượt qua máy vi tính để bàn để trở thành

công cụ truy cập internetlớn nhất của người dùng internettoàn cầu (51,3%

truy cập internetqua điện thoại thông minh và máy tính bảng và 48,7% qua

máy tính để bàn).

1.1.4. Truyền hình và nội dung số về truyền hình

* Khái niệm truyền hình

Thuật ngữ truyền hình (Television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh và

tiếng Hy Lạp. Theo tiếng Hy Lạp, từ ―Tele‖ có nghĩa là ''ở xa'' còn ―videre‖ là

''thấy được'', còn tiếng Latinh có nghĩa là xem được từ xa. Ghép hai từ đó lại

―Televidere‖ có nghĩa là xem được ở xa. Tiếng Anh là ―Television‖, tiếng

Pháp là ―Television‖, tiếng Nga gọi là ―Tелевидение‖. Như vậy, dù có phát

triển bất cứ ở đâu, ở quốc gia nào thì tên gọi truyền hình cũng có chung một

nghĩa.

Theo Từ điển Tiếng Việt, truyền hình là truyền hình ảnh, thường có

cả âm thanh đi xa [29, tr 1346]

Xét theo góc độ kỹ thuật truyền tải thì truyền hình là quá trình biến đổi

từ năng lượng ánh sáng tác động qua ống kính máy thu hình thành năng lượng

điện, nguồn tín hiệu điện được phát sóng truyền đến máy thu hình và lại biến

đổi thành năng lượng ánh sáng tác động vào thị giác, người xem vì vậy mà

thu nhận được hình ảnh.

Xét về mặt nội dung, truyền hình là loại hình truyền thông mà thông

điệp được truyền trong không gian tích hợp cả hình ảnh và âm thanh tạo cho

người xem cảm giác sống động của hiện thực cuộc sống.

Với hình ảnh chân thực và âm thanh sống động, truyền hình là một

phương tiện truyền thông đại chúng chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế kỷ XX.

Trên thế giới, hình ảnh gia đình gồm cha mẹ, con cái cùng nhau tụ tập quanh

chiếc tivi để cùng xem truyền hình trở nên khá quen thuộc, được tái hiện

20

trong nhiều ấn phẩm quảng bá về truyền hình. Truyền hình cuối thế kỷ XX đã

giữ vai trò quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí, nâng cao

văn hóa, trải nghiệm thế giới của đại chúng và được xem là vị thống soái của

các phương tiện truyền thông.

Nội dung số của truyền hình

Theo tác giả cuốn Truyền hình hiện đại – Những lát cắt 2015-2016,

Truyền hình số là việc truyền dẫn âm thanh và hình ảnh được phát bằng

những tín hiệu đã được mã hóa, đối lập hoàn toàn với truyền hình analog.

Trong khi truyền hình analog được truyền tín hiệu qua dây cáp hoặc ăng ten

thì muốn xem truyền hình số, khán giả phải có bộ giải mã riêng. Truyền hình

số là một công nghệ tiên tiến có khả năng cung cấp số lượng kênh truyền hình

lớn hơn với chất lượng cao hơn và nội dung chuyên biệt hơn rất nhiều. Rất

nhiều quốc gia trên thế giới đã thay thế truyền hình analog thông thường bằng

truyền hình số. Đây được coi là xu hướng phát triển tất yếu của truyền hình

trên toàn thế giới. [40, trang21]

Theo Bộ thông tin và Truyền thông, truyền hình số là công nghệ truyền

hình mới cho phép truyền 20 kênh truyền hình với chất lượng hình ảnh và âm

thanh cao hơn trên một kênh tần số (công nghệ truyền hình tương tự chỉ cho

phép truyền được một kênh chương trình có chất lượng hạn chế. Trong truyền

hình số, tín hiệu hình ảnh và âm thanh được truyền dẫn, phát sóng dưới dạng

dòng dữ liệu số đã được xử lý. Truyền hình số sử dụng phương thức phát

sóng mặt đất được gọi là truyền hình số mặt đất [4]

Truyền hình số có ưu điểm là hình ảnh sắc nét, có chiều sâu, loại bỏ

hoàn toàn hiên tượng nhiễu – vốn là nhược điểm của truyền hình analog thông

thường, loại bỏ ảnh hưởng của các tia sóng phản xạ, không bị ảnh hưởng

nhiễu phát ra máy vi tính, mô tơ điện, sấm sét…[40, trang23]

Theo ông Phan Quang Tuấn, Phó tổng giám đốc SCTV, số hóa truyền

21

hình là một xu hướng tất yếu, bởi khi nhu cầu thưởng thức truyền hình của

khán giả ngày một nâng cao và đa dạng, truyền hình analog sẽ trở nên lỗi

thời. Bên cạnh đó, quá trình số hóa còn cho phép khán giả nâng cao trải

nghiệm thưởng thức truyền hình nhờ chất lượng nội dung và hình ảnh, âm

thanh vượt trội cùng những tính năng phong phú khác [40, trang23]

Truyền hình số mang lại cho người dùng số lượng kênh lớn, nội dung

chương trình phong phú, chất lượng hình ảnh và âm thanh cao. Đặc biệt,

truyền hình số còn cho phép thực hiện tương tác nhiều chiều sinh động giữa

người xem và nhà đài và các doanh nghiệp. Đây là điều mà analog không thể

làm được. Xét trên mọi phương diện, truyền hình số đồng nghĩa với tiên tiến,

tích hợp, tương tác, tiết kiệm, phù hợp với sức ép của xã hội công nghiệp hối

hả hơn, năng động hơn, ít thời gian hơn. Và yêu cầu nắm bắt thông tin thường

xuyên hơn, liên tục hơn, cập nhật hơn. Nhờ vậy, người dân sẽ được thưởng

thức các chương trình truyền hình với chất lượng cao, giá thành hợp lý hơn.

Mặt khác, họ cũng có cơ hội được trải nghiệm những dịch vụ mới như truyền

hình HD, truyền hình 3D, truyền hình theo yêu cầu… hoặc theo những

phương thức mới như xem trên máy tính cá nhân, điện thoại di động, máy tính

bảng…..[40, trang24]

Việc chuyển dịch nội dung số trong lĩnh vực truyền hình cũng được gọi

tắt là truyền hình số. Nghĩa là, việc sản xuất truyền hình bây giờ không chỉ

đơn thuần là sản xuất nội dung một chương trình truyền hình mà còn sản xuất

một hệ thống các sản phẩm nội dung dịch vụ truyền hình, sử dụng các kênh

truyền thông hỗn hợp.Các kênh truyền thông không chỉ là kênh truyền hình

thuần túy trên hệ thống truyền hình quảng bá mà còn trên hệ thống truyền

hình qua giao thức internet, hệ thống di động, mạng xã hội….Điều này đã dẫn

đến sự thay đổi về quan niệm và góc nhìn của các đơn vị trong lĩnh vực sản

22

xuất truyền hình.

Vì vậy, khái niệm truyền hình số hiện nay còn được hiểu là việc sản

xuất của các đơn vị truyền hình những sản phẩm không chỉ được phân phối

trên ti vi mà còn qua các hạ tầng online khác. Người dùng có thể tiếp cận nội

dung truyền hình theo hướng đối tượng như nhóm, sở thích, phương tiện truy

cập, thời điểm truy cập, ngữ cảnh sử dụng dịch vụ….Và khi truyền hình dịch

chuyển lên môi trường Internet, nó không chỉ phục vụ theo đặc thù của từng

nhóm khán giả mà còn đáp ứng họ theo thời điểm phù hợp với nhiều định

dạng tương thích cho các thiết bị tiếp nhận đầu cuối khác nhau. Các thiết bị

thông minh (điện thoại di động, laptop, tablet...) giúp công chúng sở hữu

những màn hình tivi nhỏ gọn, linh hoạt - khác biệt với chiếc tivi chỉ tồn tại

trong phòng khách như trong thời gian trước.

Do có thể sở hữu nội dung theo nhiều cách, công chúng đã thiết lập một

chương trình nghị sự cho riêng mình. Nếu bỏ lỡ một tập phim truyền hình vào

tối hôm trước, tập phim đó sẽ có thể xem lại ở mục theo yêu cầu (VOD –

Video on demand) trên website của đài truyền hình hoặc được tìm kiếm từ một

đường link khác trong khung cửa sổ https://.

Trên nền tảng Internet, truyền hình chính thức cạnh tranh với các

phương tiện truyền thông khác trong một cuộc đua mới - nơi mà các chiến binh

tham gia ngày càng đông đảo, thông minh hơn, nhạy bén hơn trong trận chiến

giành giật khán giả. Môi trường Internet đã ảnh hưởng tới sự trung thành của

khán giả - khi mà phương thức phát sóng tuyến tính (linear TV) dường như đã

không còn phù hợp. Công chúng không còn cần đợi chờ các chương trình sẽ

lên sóng như một sự thỏa ước từ trước, bởi Internet đã cho họ rất nhiều cơ hội

23

để tùy chỉnh.

1.2. Quan điểm phát triển nội dung số tại Việt Nam

1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nội dung số

Ngành công ngiệp nội dung số tại Việt Nam bắt đầu bùng phát ngay từ

những năm 2000, với sự góp mặt của các trò chơi trực tuyến và các dịch vụgia

tăng trên điện thoại di động. Ngay sau đó, Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là

Bộ Thông tin Truyền thông) đã xác định nội dung số là ngành công nghiệp

nhiều tiềm năng. Và điều này càng được chứng minh khi trong thời gian gần

đây, Đảng và Nhà nước dành nhiều sự quan tâm hơn cho lĩnh vực khoa học -

công nghệ, trong đó có ngành công nghiệp nội dung số. Công nghiệp nội dung

số là ngành đã chủ trương, chính sách ưu tiên phát triển, thể hiện qua nhiều

văn bản quy phạm pháp luật. Mặc dù thời gian qua sự hỗ trợ của nhà nước

không thực sự rõ nét, tuy nhiên những chính sách đề ra đã đặt một nền móng

để có thể triển khai các biện pháp hỗ trợ mang tính thiết thực hơn trong thời

gian tới cho ngành công nghiệp nội dung số.

Gần đây, một số văn kiện có các chỉ đạo sâu sát đến sự phát triển ngành

nội dung số Việt Nam từ Quốc Hội và Chính phủ... đã được ban hành.

Năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 56/2007/QĐ-TTg

phê duyệt Chương trình phát triển Công nghiệp nội dung số với 9 dự án và

tổng kinh phí đầu tư của Nhà nước lên tới 1280 tỷ đồngvới mục tiêu phát triển

thành một ngành kinh tế trọng điểm, đóng góp ngày càng nhiều cho GDP, tạo

điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tiếp cận các sản phẩm nội dung

thông tin số.

Năm 2009, Thủ tướng phê duyệt Quyết định 50/2009/QĐ-TTg phê duyệt

Quy chế triển khai Chương trình công nghiệp phần mềm và nội dung số, trong

đó ngân sách nhà nước bố trí 980 tỷ đồng cho một số dự án hỗ trợ phát triển

24

doanh nghiệp phần mềm và nội dung số.

Chính sách về nội dung số còn được quy định trong hai văn bản, đó là

Nghị định 71/2007/NĐ-CP và Nghị định 118/2016/NĐ-CP cụ thể như sau:

Khoản 1, Điều 26 Nghị định 71/2007/NĐ-CP quy định Nhà nước áp

dụng mức ưu đãi cao nhất cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công

nghiệp nội dung theo quy định của pháp luật.

Nghị định 118/2016/NĐ-CP (Phụ lục I) quy định hoạt động sản xuất sản

phẩm nội dung số là lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, cụ thể áp dụng mức thuế

suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời

hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập

doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản

cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm

tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất; giảm 50% số tiền ký quỹ đối

với dự án đầu tư.

Tóm lại, danh sách các văn bản pháp lý chính có liên quan đến nội dung

số được tổng hợp trong bảng dưới đây:

STT Số văn bản Tên gọi Ngày ban hành

I. Bộ luật, Luật

29/6/2006 Luật công nghệ thông tin Luật an ninh mạng

67/2006/QH11 1 2 II. Nghị định

71/2007/NĐ-CP 3/5/2007 1

118/2015/NĐ-CP 12/11/2015 2

Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp CNTT Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về Luật đầu tư (có điều khoản liên quan hỗ trợ)

90/2008/NĐ-CP 13/8/2008 Về chống thư rác ban hành 3

77/2012/NĐ-CP 5/10/2012 4 Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 90/2008/NĐ-CP

25

72/2013/NĐ-CP 15/7/2013 Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch 5

27/2018/NĐ-CP 1/3/2018 6 vụ Internet và thông tin trên mạng Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 72/2013/NĐ-CP

III. Quyết định

27/03/2015 1 392/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025

IV. Thông tƣ

1 26/12/2016 43/2016/TT- BTTTT

15/11/2016 2 290/2016/TT- BTC

Ban hành danh mục sản phẩm nội dung thông tin số Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi điện tử trên mạng

Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các văn bản pháp luật có liên quan trong lĩnh vực nội

dung số. Nguồn: Bộ Thông tin và truyền thông

Chính sách pháp luật của Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chưa

tạo ra một hành lang pháp lý an toàn, thông thoáng, bình đẳng giữa các doanh

nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam

thường bị các cơ quan quản lý rất chặt, ngược lại thì việc quản lý các doanh

nghiệp nước ngoài kinh doanh nội dung số tại Việt Nam còn quá lỏng lẻo bởi

những quy chế, nghị định chưa được cập nhật kịp thời với tốc độ tăng trưởng

liên tục của ngành

1.2.2. Phát triển nội dung số dưới góc nhìn từ đài PTTH Vĩnh Long

Trải qua lịch sử hơn 40 năm hình thành và phát triển, đặc biệt trong giai

đoạn 10 năm 2006 – 2016, Đài PT-TH Vĩnh Long đã thể hiện được vai trò

tiêu biểu dẫn đầu toàn tỉnh và lĩnh vực PT-TH. Đài là đơn vị đi tiên phong

trong việc tự sản xuất các chương trình để phát sóng, với tiêu chí xây dựng

chương trình: Phục vụ những gì khán giả cần chứ không phải phục vụ những

26

gì mình có. Cũng ngần ấy thời gian, THVL không ngừng đổi mới và sáng tạo,

xây dựng nên những chương trình bổ ích đáp ứng đúng nhu cầu, thị hiếu, tâm

tư tình cảm và nguyện vọng của từng đối tượng khán giả - để THVL trở thành

bạn của mọi nhà.

Tiếp tục phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, nghiên cứu xu hướng

phát triển của truyền hình trong giai đoạn mới, để có bước phát triển phù hợp,

Đài PTTH Vĩnh Long đã liên tục tự đổi mới, thay đổi để phù hợp với xu thế

phát triển của truyền hình hiện đại

Theo ông Lê Quang Nguyên, nguyên Giám đốc Đài PTTH Vĩnh Long,

―Khởi nguồn của việc quyết định đầu tƣ phát triển nội dung số truyền hình

trên các hạ tầng internet là để phục vụ cho nhu cầu thông tin của cộng đồng

ngƣời Việt đang sinh sống và làm việc tại nƣớc ngoài. Nhu cầu thông tin của

cộng đồng này là vô cùng lớn, đặc biệt là nhu cầu theo dõi các chƣơng trình

truyền hình tiếng Việt do các Đài truyền hình trong nƣớc sản xuất và phát

sóng”.

Mặc dù một số cơ quan báo chítrong nước đã nỗ lực tuyên truyền chủ

trương, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước; phổ biến các thông tin

chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học… tới cộng đồng người Việt

đang sinh sống, lao động, học tập ở nước ngoài. Đài truyền hình Việt Nam có

kênh truyền hình đối ngoại VTV4; Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC có kênh

truyền hình Văn hóa Việt VTC10. Tuy nhiên, hầu hết các kênh truyền hình

như VTV4, VTC10 đều vấp phải trở ngại chung là bị giới hạn bởi phạm vi

phủ sóng nên việc đưa các thông tin đến cộng đồng người Việt xa tổ quốc gặp

rất nhiều khó khăn. Trang web truyền hình thvl.vn do đài PTTH Vĩnh Long

xây dựng có nhiều lợi thế hơn do những ưu việt của công nghệ internet nhưng

cũng gặp trở ngại về máy chủ, đường truyền… Tại nhiều nơi trên thế giới,

việc truy cập http://thvl.vn còn khó khăn, nhất là khi số lượng người truy cập

27

đồng thời tăngcao.

Trong khi đó, trên thế giới và ở Việt Nam xu hướng sử dụng mạng xã

hội đang ngày càng trở nên phổ biến. Người dùng có thể chia sẻ các hình ảnh,

video clip… thậm chí thực hiện các chương trình truyền hình trực tiếp qua các

mạng xã hội toàn cầu như Youtube, Facebook, Twitter, Google +… mà hầu

như không vấp phải các trở ngại về mặt kỹ thuật do các mạng này đều được

đầu tư hạ tầng rất mạnh với hệ thống máy chủ bao phủ toàn cầu. Ngoài ra, với

cơ chế chia sẻ tức thì, các thông tin trên mạng xã hội được lan truyền rất

nhanh. Vì thế, các mạng xã hội này đã thu hút được hàng tỉ người trên khắp

hành tinh tham gia và tạo thành một cộng đồng đông đảo trong đó có rất nhiều

người Việt Nam đang sinh sống, học tập, lao động tại nước ngoài.

Trong số các mạng xã hội có cộng đồng đông đảo nhất trên thế giới,

Youtube được đánh giá là mạng chia sẻ video số 1. Với chính sách phát triển

toàn cầu, Youtube xây dựng một hệ thống máy chủ khổng lồ, người dùng có

thể theo dõi Youtube một cách dễ dàng từ khắp nơitrênthếgiới.

Trên thực tế, nhiều kênh truyền hình nổi tiếng trên thế giới cũng đã lựa

chọn Youtube để mở rộng ―lãnh thổ‖ của mình như CNN, BBC, Bloomberg,

KBS, ABC, VOA… Rất nhiều người Việt cả ở trong và ngoài nước cũng lựa

chọn việc xây dựng các kênh video cá nhân trên Youtube để chia sẻ thông tin

cho nhau. Thậm chí, có nhiều kênh truyền hình tiếng Việt tại hải ngoại cũng

lựa chọn Youtube là hạ tầng phát sóng để phổ biến các thông tin trong cộng

đồng.

Đầu năm 2013, thông qua 1 đối tác tại Việt Nam là Công ty cổ phần

Phong phú Sắc Việt (Gọi tắt là POPS) có trụ sở tại 268 Tô Hiến Thành, Quận

10, Tp.HCM, Youtube triển khai việc thực hiện các ký kết bảo hộ bản quyền

truyền hình cho các kênh truyền hình tại Việt Nam. Nhận thấy, việc hợp tác

với Youtube mang lại nhiều ý nghĩa nhất là việc tuyên truyền chủ trương,

28

đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước và phục vụ nhu cầu thông tin của

khán giả đặc biệt là khán giả xa tổ quốc, từ tháng 11/2014 Đài truyền hình

Vĩnh Long đã xúc tiến hợp tác cùng POPs trong việc vận hành thử nghiệm

kênh truyền hình của THVL trên mạng xã hội toàn cầu Youtube với tên kênh

là vinhlongTV.

1.3. Tiêu chuẩn một chƣơng trình để chuyển đổi thành nội dung số

1.3.1.Tiêu chí nội dung

Tên của một video clip dùng để đăng tải lên Youtube và THVLi và các

hạ tầng truyền thông số là rất quan trọng. Các clip được chọn phải được đặt

một tiêu đề dễ nhớ, dễ lọt vào trong các nhu cầu tìm kiếm của người dùng.

Thông thường, cách làm của đội ngũ biên tập là đặt tên (title) gắn với tên của

các chương trình giả trí hoặc bộ phim ăn khách đã phát sóng trên ti vi truyền

thống. Chẳng hạn, khán giả nghĩ đến việc tìm 1 chương trình nào đó của Đài

THVL trên Youtube, họ thường có xu hướng gõ THVL hoặc tên chương

trình. Vì vậy, tiêu chí đầu tiên luôn được đảm bảo để tăng khả năng tiếp cận

khán giả đối với các nội dung số.

Nội dung phát sóng có thể thu hút lượng người xem đột biến thường là

những nội dung phù hợp với xu hướng tìm kiếm. Ví dụ, ngay thời điểm tháng

6 và tháng 7 của năm 2019, khán giả quan tâm đến những tình tiết của bộ

phim truyền hình ăn khách Tiếng sét trong mưa, lượng tìm kiếm tăng vọt thì

ngay lập tức nội dung liên quan được đăng tải cũng sẽ có lượng view rất tốt.

Những nội dung có khả năng thu hút khán giả xem đi xem lại cũng luôn

chiếm lượng người xem đáng kể. Chẳng hạn như các video clip cung cấp kiến

thức y học thường thức,Chuyện cảnh giác, Ký sự pháp đình, Ký sự truyền

hình...

Theo bà Nguyễn Hữu Vĩnh Hạnh, Giám đốc điều hành của Công ty

POPs Worldwide – đối tác chính thức của Youtube tại Việt Nam thì : ―Theo

29

thống kê của Youtube cũng như Youtube Việt Nam, những nội dung mà

người dùng quan tâm, truy cập và xem nhiều nhất là những nội dung liên quan

đến âm nhạc, videoclip hài và các clip hướng dẫn‖.

Như vậy, nội dung giải trí và nội dung liên quan đến các kỹ năng trong

cuộc sống là những nội dung được người dùng hoặc người xem quan tâm

nhiều nhất. Tuy nhiên, với tiêu chí đáp ứng tối đa nhu cầu của khán giả và

dựa vào kho nội dung số phong phú của mình, THVL đưa lên các hạ tầng số

tất cả những video clip mà đơn vị đang nắm giữ bản quyền.

Thêm vào đó, nội dung của các video clip được phân loại, chọn lọc để

đăng tải theo tiêu chí của 6 kênh Youtube chuyên biệt là: THVL Phim, THVL

Giải trí, THVL Ca nhạc, THVL Thiếu nhi, THVL Tổng hợp và VinhlongTV

1.3.2. Tiêu chí hình thức thể hiện

Đây là thông số giúp 1 video trên Youtube đảm bảo về mặt chất lượng :

 Khung hình: 1920x1080

 File .mp4

 Màn hình đầy, không có khoảng đen hai bên trái, phải

 Tỷ lệ video 16:9

Youtube hiện cũng đã cho phép khán giả ở nhiều quốc gia theo dõi các

video dưới định dạng 3D, định dạng 4K.

Trên Youtube thì các video clip phải đảm bảo về hình thức kênh, bao

gồm các yếu tố sau.

Avatar: Logo đại diện của video

Section: Các mục của video

Thumbnail: Ảnh đại diện của Video. Ảnh đại diện (thumbnail) của video

rất quan trọng. Cần sử dụng các ảnh có chất lượng cao, phù hợp với nội dung

video. Ngoài ra, các ảnh được lựa chọn nên là các ảnh cận do các thiết bị xem

youtube thường chủ yếu là máy tính, máy tính bảng, điện thoại. Các ảnh cận

30

rõ ràng về thông tin và thu hút người xem tốt hơn.

Playlist (Danh sách phát) : Nên sắp xếp các video có cùng nội dung vào

cùng 1 danh sách. Điều này tăng khả năng người xem tiếp cận các video này.

Các video trên Youtube luôn cần đảm bảo các yếu tố kỹ thuật về hình

ảnh và âm thanh riêng biệt.

1.3.3. Tiêu chí về công nghệ

Để tiếp cận với các video clip trên các kênh truyền thông số cuả THVL,

người dùng chỉ cần có một thiết bị máy tính (để bàn hoặc xách tay)/điện thoại

thông minh/máy tính bảng kết nối với internet.

Đối với các video clip bất kỳ, người dùng có thể sử dụng công cụ tìm

kiếm để tìm video clip đó qua các từ khoá gợi ý. Còn đối với những kênh

truyền hình trực tuyến mà người dùng thường xuyên truy cập, người dùng có

thể đăng ký theo dõi, trở thành thành viên (subscriber) bằng tài khoản là email

(thư điện tử) của mình. Mỗi khi Kênh truyền hình trực tuyến có những nội

dung mới, nó sẽ tự động gửi một email để báo với người dùng về chủ đề và

nội dung sơ lược của video clip mới đó, cũng như cung cấp một đường link để

người dùng có thể truy cập từ email.

Bên cạnh đó, một cách truy cập mà người dùng thường xuyên sử dụng

để xem các video clip trực tuyến trên kênh truyền hình trực tuyến, đó là vào

địa chỉ của kênh truyền hình trực tuyến đó. Trang chủ của kênh đó sẽ hiện ra

với đầy đủ các mục kèm theo, người dùng chỉ việc lựa chọn video clip mà

mình yêu thích.

Tuy nhiên, việc theo dõi các video clip trên các kênh truyền hình trực

tuyến cũng có một số mặt hạn chế vì các video clip này được phát trên nền

internet, chất lượng và hiệu quả truyền thông của các sản phẩm này phụ thuộc

vào chất lượng đường truyền internet. Ngay cả ở những vùng có internet,

31

cũng chỉ có một nhóm khán giả nhất định – những người hiểu biết và nhạy

bén với công nghệ và internet mới ưa thích và chọn xem các nội dung thông

tin trên các kênh truyền hình trực tuyến

1.4.Vai trò của việc phát triển nội dung số

1.4.1. Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền

“Cũng giống nhƣ các Kênh truyền hình truyền thống, việc phát triển nội

dung số trên các kênh truyền thông cần thực hiện tốt nhiệm vụ của báo chí

đƣợc quy định trong Luật, đó là tuyên truyền, phổ biến đƣờng lối, chủ trƣơng,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc tới đông đảo các tầng lớp

quần chúng nhân dân trong nƣớc và đồng bào xa tổ quốc” – (Ông Huỳnh Tấn

Phát – Phó Giám đốc đài PTTH Vĩnh Long).

Ngoài ra, nội dung trên các kênh truyền thông số cũng cần có đóng góp

rõ rệt trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thành tựu khoa học, kỹ

thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao trình độ dân trí của khán giả.

1.4.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu khán giả trên mạng internet

Trong cả khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Việt Nam là nước có số

người dùng Internet cao với 64 triệu người. Đây thực sự là một mảnh đất màu

mỡ cho các dịch vụ nội dung số và quảng cáo trực tuyến phát triển.[24, tr. 51]

Việc các kênh truyền thông số có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khán

giả trên mạng internetxuất phát từ chính đặc điểm của những nhóm công

chúng cụ thể. Một kênh giải trí số có thể đáp ứng được nhu cầu nội dung

chuyên biệt của công chúng, giúp họ tận dụng những trang thiết bị công nghệ

hiện đại sẵn có, tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp họ có thể tương tác, chia sẻ

những thông tin và hình ảnh thú vị với nhau.

Công chúng trong thời đại số là những người có tuổi đời rất trẻ, trung

bình từ 15-30 tuổi, có điều kiện và khả năng sử dụng công nghệ hiện đại

nhưng lại có quỹ thời gian hạn hẹp. Công chúng của Kênh truyền hình trực

32

tuyến là những người rất bận rộn. Đó là chưa kể đến việc khi sử dụng internet,

thời gian của họ còn bị phân tán bởi nhiều nhu cầu khác nhau như email công

việc, tham gia mạng xã hội, đọc tin tức trên báo mạng hay một số nhu cầu giải

trí khác.

Việc có ít thời gian cũng khiến cho công chúng của kênh truyền hình

trực tuyến phải tận dụng mọi nơi, mọi lúc có thể nếu muốn tiếp cận thông tin

qua các video. Họ có thể xem truyền hình trên điện thoại di động, trên máy

tính bảng, trên laptop…trong khi đang di chuyển, trong giờ nghỉ giải lao, hay

thậm chí trong khi đang làm việc. Và cũng vì thế khi dành quỹ thời gian của

mình để xem video trực tuyến nhằm thoả mãn những nhu cầu cá nhân, họ

luôn cân nhắc đến những lĩnh vực mà họ thực sự quan tâm. Các kênh truyền

thông số chuyên biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm thời gian của

khán giả. Chuyên biệt và cá thể hoá đảm bảo sự linh hoạt của lựa chọn khán

giả, đồng thời do đi sâu về một vấn đề nên người làm truyền hình buộc phải

thể hiện cặn kẽ nội dung chương trình của họ khiến chất lượng nội dung càng

trở nên sâu sắc.[41, tr.192]

Bên cạnh đó, thói quen và thời gian xem truyền hình và sử dụng internet

để xem các video trực tuyến đang thay đổi theo chiều hướng công chúng

chuyển dần sang phương tiện internet thay vì xem các chương trình một cách

thụ động trên truyền hình truyền thống. Đặc biệt, với những thông tin mà

công chúng quan tâm, họ có thể dừng lại, hoặc cho nội dung chạy đi chạy lại

để nghe rõ và ghi nhớ.

Trong Cơ sở lý luận báo chí, PGS.TS Nguyễn Văn Dững có viết: ―Trong

truyền thông, tương tác có nghĩa là sự tác động, giao tiếp 2 chiều qua lại giữa

chủ thể với khách thể truyền thông, giữa nhà truyền thông với công chúng

trong điều kiện và vấn đề cụ thể nào đó‖[11, tr.87].

Trong một cuốn sách khác, cuốn Truyền thông – Lý thuyết và kỹ năng

33

cơ bản, PGS.TS Nguyễn Văn Dững cũng chỉ ra một trong những nguyên lý

của truyền thông là ―trong quá trình truyền thông, tần suất tương tác giữa chủ

thể và khách thể càng nhiều, càng bình đẳng, càng nhiều người tham gia bao

nhiêu, thì năng lực và hiệu quả truyền thông càng cao bấy nhiêu‖[12,

tr.116].Đối với các nội dung số truyền hình, thông qua việc bình luận về video

và các nội dung liên quan. Đặc biệt và mạnh mẽ hơn, công chúng còn có thể

chia sẻ video trực tuyến với bạn bè thông qua các mạng xã hội, và bình luận,

tranh luận lẫn nhau về video và các nội dung liên quan.

1.4.3 Khả năng đáp ứng hiệu quả kinh tế

Trong cuốn Tìm hiểu Kinh tế truyền hình, Tiến sĩ Bùi Chí Trung cho

rằng ―luôn thay đổi thích ứng với thực tế là yêu cầu cơ bản của các dịch vụ

truyền hình‖ và ―Áp dụng nhanh các phát minh mới thành các dịch vụ truyền

hình : là bí quyết thành công của nhiều hệ thống truyền hình các nƣớc phát

triển…Sản phẩm điển hình của sự hội tụ công nghệ viễn thông và truyền hình

có thể kể tới là loại hình dịch vụ IPTV, truyền hình internet và truyền hình di

động trên điện thoại‖.[41, tr.216]

Kho nội dung trên các nền tảng truyền thông số cho phép công chúng có

thể lựa chọn video mà mình muốn xem, tiếp cận với thông tin mọi lúc, mọi

nơi trên các thiết bị di động cũng như kết nối và tương tác giữa người dùng

với nhau cũng như giữa người dùng với chủ thể truyền thông là các Đài

truyền hình. Bên cạnh đó, cũng nhờ có tính tương tác mạnh mẽ và kết nối dễ

dàng, các Kênh truyền thông số có thể mang lại những nguồn lợi khổng lồ từ

quảng cáo thông qua các công cụ hỗ trợ.

Theo trang marketingproofs.com, với mạng chia sẻ video trực tuyến toàn

cầu Youtube, quảng cáo trên các Kênh truyền thông số thực ra là chạy quảng

cáo Google Adwords cho video trên Youtube.

TrueView In-Search Ads: Là dạng quảng cáo Youtube chỉ yêu cầu người

34

dùng trả tiền khi có người xem video của người dùng.

TrueView In-Display Ads: Xuất hiện dưới dạng Suggested Video (video

gợi ý) trên YouTube. Người dùng chỉ phải trả tiền khi có người bắt đầu xem

video được YouTube gợi ý.

TrueView In – Stream Ads: TVC chạy đầu video. Quảng cáo dạng này

không bị giới hạn độ dài. Người xem có thể lựa chọn ―bỏ qua‖ hoặc ―skip‖

sau 5s đầu của quảng cáo. Youtube tính tiền khi người xem ít nhất 30s đầu

quảng cáo.

Standard In-Stream Ads: Standard In-Stream Ads khá giống với

TrueView in-stream Ads ở mục 3, trừ hai điểm: người xem không thể bỏ qua

và giới hạn độ dài tối đa (15 giây với video dưới 10 phút và 30 giây với video

trên 10 phút)

* Display YouTube ads: Người dùng mua banners (quảng cáo dạng

thanh dưới chân màn hình) và flash banners (quảng cáo dạng thanh động dưới

chân màn hình) với Google AdWords rồi cho hiển thị với các khán giả mục

tiêu, ở vùng kế bên Suggested videos (các video gợi ý) hoặc ở các banners

chạy chồng lên video. Người dùng có thể chọn cách trả tiền theo CPM (cost

per 1000 impressions – tính tiền theo lượng truy cập) hoặc CPC (Cost Per

Click – tính tiền theo số lần nhấp chuột).

Doanh thu từ quảng cáo trên video của các kênh truyền hình trực tuyến

chủ yếu đến từ quảng cáo thông qua công cụ Google Adsense của hãng

Google. Doanh thu cao hay thấp chủ yếu phụ thuộc vào số lượng người xem

video, khoảng thời gian người dùng xem video…Ngoài ra còn là tỷ lệ ăn chia

giữa đơn vị sở hữu kênh truyền hình trực tuyến và Youtube/đại lý của

35

Youtube.

Tiểu kết Chƣơng 1

Trong chương này, tác giả hệ thống hoá những vấn đề cơ bản liên quan

đến các khái niệm truyền hình, phát thanh, nội dung số, công nghiệp nội dung

số. Phát triển số là một xu hướng tất yếu và đã được Đảng và Nhà nước ban

hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để khuyến khích các tổ chức, cá

nhân, doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này

Kênh truyền thông số là một khái niệm mới, có sự kết hợp khá phức tạp

giữa mô hình mạng xã hội và truyền hình, lại phải đáp ứng được yêu cầu về

tiếp cận nội dung thông tin và những yêu cầu chuyên biệt của đa dạng những

đối tượng công chúng khán giả.

Các kênh truyền thông số có vai trò to lớn trong việc cung cấp những

thông tin thiết yếu, tuyên truyền những chủ trương chính sách của Đảng, pháp

luật của Nhà nước đến với đông đảo người dân trên khắp mọi miền đất nước

cũng như kiều bào Việt Nam ở nước ngoài. Đồng thời cũng có thể đáp ứng

được những nhu cầu chuyên biệt của khán giả, qua đó tạo nên hiệu quả về

kinh tế cho đơn vị cung cấp nội dung.

Các nội dung đăng tải trên các kênh truyền thông số phải đáp ứng được

những tiêu chí khác biệt về nội dung, hình thức, công nghệ so với kênh truyền

hình truyền thống cũng như phù hợp với đặc điểm của công chúng riêng biệt

đối với loại hình này.

Những vấn đề lý luận và một số thực tiễn đặt ra về vai trò, tầm quan

trọng của hoạt động phát triển và kinh doanh nội dung số được trình bày ở

chương 1 là tiền đề, cơ sở quan trọng để triển khai nội dung các chương tiếp

36

theo của luận văn

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ TRUYỀN

HÌNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG

2.1.Khái quát chung về vấn đề phát triển nội dung số của Đài Phát thanh

và Truyền hình Vĩnh Long

2.1.1. Bối cảnh ra đời

Theo xu thế vận động của truyền thông thế giới, Đài Truyền hình Vĩnh

Long đã và đang từng ngày đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghệ, tận

dụng những lợi thế truyền thống và thương hiệu của THVL để tạo ra các bước

đột phá mới trong giai đoạn tiếp theo.

Việc xây dựng hệ thống nội dung số tại Đài Phát thanh-Truyền hình

Vĩnh Long được thực hiện từ năm 2013 cùng lúc với việc thực hiện dự án

hoàn thiện dây chuyền số hoá, bao gồm việc đầu tư các thiết bị sản xuất

chương trình, trường quay, hậu kì theo tiêu chuẩn HD; đặc biệt là đầu tư

mạnh mẽ vào công nghệ thông tin, công nghệ lưu trữ, công nghệ thể hiện...

nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất, quản lí của Đài được thông suốt. Với

quyết tâm và định hướng đầu tư đúng đắn, kết cấu hạ tầng công nghệ kĩ thuật

của Đài Truyền hình Vĩnh Long đã có sự chuyển biến căn bản với quy mô

lớn, hiện đại, chuyển đổi từ công nghệ analog SD chuyển sang công nghệ số

với quy trình làm việc dựa trên file, nối mạng dựa trên giao thức Internet. Có

thể nói, cơ sở hạ tầng công nghệ kĩ thuật hiện đại đã đảm bảo phục vụ cho

hoạt động sản xuất, sáng tạo nội dung cũng như hoạt động quản lí của Đài

THVL. Đó còn là một trong những giải pháp quan trọng để Truyền hình Vĩnh

Long có thể tồn tại và phát triển trong thời đại cạnh tranh khốc liệt của kỉ

nguyên số.

Đây là thời điểm mà THVL bắt đầu chú trọng đến mảng nội dung phân

phối trên nền tảng số nhằm bắt kịp với thị hiếu của khán giả thời đại số. Công

37

cuộc chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số vào sản xuất truyền hình là yêu

cầu bắt buộc và cấp thiết trong hành trình phát triển của Đài THVL. Các mốc

thời gian đáng chú ý trong việc khai thác nội dung số của THVL đến nay là:

- Năm 2006, đưa trang TTĐT (thvl.vn) của Đài vào hoạt động.

-Năm 2014, phát triển việc truyền dẫn chương trình của Đài trên Internet

qua ứng dụng xem truyền hình trên các thiết bị di động. Đưa vào hoạt động

kênh YouTube Truyền hình Vĩnh Long để quảng bá các chương trình của

Đài.

- Năm 2016, đưa vào hoạt động 3 kênh YouTube: THVL Giải Trí,

THVL Phim, THVL Tổng Hợp

- Năm 2017, chính thức đưa Ứng dụng xem truyền hình trên Internet

(OTT TV) THVLi vào hoạt động trên các phương tiện smartphone, smartTV,

PC, tablet.

- Năm 2018, đưa vào hoạt động 2 kênh YouTube: THVL Ca Nhạc,

THVL Thiếu Nhi và 5 kênh Daily Motion : THVL Giải Trí, THVL Phim,

THVL Tổng Hợp , THVL Ca Nhạc, THVL Thiếu Nhi.

- Năm 2020, mở rộng hợp tác khai thác nội dung số của THVL cùng các

đơn vị viễn thông trong nước như: VNPT, FPT, Viettel. Mở rộng nhiều tính

năng mới của THVLi.

Qua đó, THVL hướng đến mục tiêu: ―Các sản phẩm truyền hình đã

không đơn thuần là sản phẩm một chiều trên sóng truyền hình mà mở rộng

phân phối trên nhiều nền tảng, cung cấp các tính năng mở rộng như xem lại,

đặt lịch xem, chia sẻ qua mạng xã hội…

Đài PT&TH Vĩnh Long là một trong những Đài tiên phong trong việc

cung cấp nhiều phương thức xem tivi cho khán giả. Hiện nay, khán giả có thể

dễ dàng xem các kênh THVL thông qua một trong bốn cách sau: xem TV qua

38

hệ thống truyền hình cáp của đơn vị như SCTV, HTVC, VTV cab; qua truyền

hình kỹ thuật số; truyền hình vệ tinh; qua internet (TV online, youtube), hay

qua điện thoại di động (Mobile tivi).

Ảnh 2.1: Hình vẽ khái quát các kênh phân phối của THVL trên các hạ tầng

39

truyền dẫn. Nguồn: THVL

2.1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống nội dung số

Mục tiêu

Đài truyền hình Vĩnh Long xác định, các kênh youtube THVL là kênh

tuyên truyền về các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước

đồng thời là kênh thông tin chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, giáo

dục, giải trí… phục vụ nhu cầu thông tin của đông đảo khán giả, đặc biệt là

khán giả đang sinh sống, học tập, lao động tại nước ngoài.

Trong quá trình ban đầu, các nội dung được đưa lên đều là các nội dung

trong những chương trình đã phát sóng trên các kênh sóng của Đài truyền

hình Vĩnh Long, đã qua các cấp kiểm duyệt từ Lãnh đạo các Phòng/ Ban và

Lãnh đạo Đài. Không những vậy, các chương trình này trước khi được đưa

lên Youtube vẫn phải qua lần duyệt thứ 2 của các cấp quản lý nội dung thuộc

Phòng Thông tin Điện tử - Đài PTTH Vĩnh Long.

Truyền hình Vĩnh Long quản lý tất cả các nội dung trên trang youtube và

chỉ THVL được quyền cho phép hoặc không cho phép các nội dung xuất hiện

trên trang này. THVL có toàn quyền trong việc can thiệp, sửa chữa hoặc xóa

bỏ các nội dung trên vinhlongTV.

Mục tiêu lâu dài của THVL là xây dựng một kênh truyền hình chính

thống trên mạng xã hội Youtube. Kênh truyền hình đặc biệt này dự kiến thu

hút hàng triệu người theo dõi thường xuyên, có cộng đồng người xem đông

đảo trong nước và vươn tới mọi ngõ ngách của các quốc gia trên toàn cầu, nơi

có người Việt đang sinh sống, học tập và laođộng.

Ngoài các kênh youtube chuyên biệt, năm 2017, Đài cho ra mắt ứng

dụng xem truyền hình trên thiết bị di động OTT mang tên THVLi vận hành

trên cả hạ tầng web, các thiết bị di động và smart TV. Quan điểm phát triển

40

ứng dụng này là giúp quảng bá cho các chương trình truyền hình truyền

thống, vừa mở rộng đối tượng khán giả và vừa mang lại nguồn thu cho đơn vị,

phù hợp xu thế chuyển dịch của khán giả truyền hình.

Ý nghĩa

Việc Đài truyền hình Vĩnh Long đẩy mạnh phát triển nội dung số trên

lĩnh vực truyền hình mang lại rất nhiều ý nghĩa. Cụ thể như sau:

Bổ sung một kênh tuyên truyền có hiệu quả đưa đường lối, chính sách

của Đảng và nhà nước; quảng bá các giá trị văn hóa và các thông tin kinh tế,

giáo dục, khoa học, công nghệ, giải trí… tới người dân mà đặc biệt là cộng

đồng người Việt đang sinh sống, học tập, lao động tại nước ngoài. Do nắm bắt

được thế mạnh và sức lan tỏa từ thông tin trên mạng xã hội Youtube nên các

thế lực thù địch tăng cường việc tuyên truyền các thông tin đi ngược lại với

đường lối chính sách của Đảng và nhà nước lên trang mạng này. Vì vậy, việc

có một Kênh truyền hình chính thống của nhà nước trên Youtube sẽ góp phần

thu hút cộng đồng vào theo dõi những nội dung lành mạnh, chính thống, tạo

đối trọng với những luồng thông tin thù địch và phảnđộng.

Bổ sung một Kênh truyền hình với nội dung phong phú, đa dạng có tầm

phủ sóng toàn cầu và có khả năng phá vỡ các cản ngại ảnh hưởng đến khả

năng tiếp cận của khán giả mà các kênh truyền hình truyền thống hoặc các

website truyền hình truyền thống đang gặp phải.

Bổ sung một hình thức truyền dẫn với nhiều tính năng ưu việt hơn tất cả

các hình thức truyền dẫn khác, thỏa mãn người xem trên nhiều phương tiện, ở

hầu khắp mọi nơi trên thế giới.

+ Khả năng xem chương trình ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào với bất kỳ

phương tiện nào gồm cả tivi, điện thoại di động, máy tính bảng và nhiều thiết

bị thông minh khác.

+ Khả năng tương tác và phản hồi

41

+ Khả năng xem đi xem lại;

+ Khả năng lan truyền mạnh mẽ trên cộng đồng nhờ cơ chế của một

mạng xã hội. Khi một khán giả theo dõi 1 video trên youtube của

THVLnhững khán giả khác nằm trong danh sách bạn bè của khán giả này

cũng có thể nhìn thấy hành động đó và khả năng họ click vào video đó rất

cao. Ngoài ra, với cơ chế mạng xã hội, khán giả cũng sẽ được gợi ý những nội

dung mà THVL đăng tải liên quan đến một nội dung khác mà họ đang theo

dõi. Không những vậy, một nội dung trên Youtube cũng có thể được cộng

đồng chia sẻ trên các mạng xã hội khác như Google +, Facebook, Twitter..

Nhờ vậy mà các thông tin trên Youtube có khả năng lan truyền với tốc độ

chóng mặt và các video không ngừng tăng lên về số lượng người xem.

+ Khả năng hỗ trợ theo dõi thường xuyên, liên tục. Khi khán giả đăng ký

theo dõi thường xuyên THVL, họ sẽ được thông báo về các video mới mà

THVL đã tải lên; được Youtube gợi ý hướng tới các video này. Đây là điều

mà các website truyền hình khó có thể làm được.

Các chương trình của THVL được phát sóng lên Youtube sẽ được

Youtube thực hiện việc bảo hộ bản quyền một cách nghiêm ngặt. Bất kỳ

video nào khi đăng tải trên kênh youtube đều phải được kiểm định bằng bộ

lọc bản quyền. Tất cả các vi phạm về bản quyền âm thanh, hình ảnh, tác

quyền… đều bị Youtube cảnh báo và người dùng buộc phải gỡ bỏ theo quy

định. Ngược lại, các video khi đã được thẩm định về mặt bản quyền và đã

chính thức được đăng tải trên các kênh youtube THVL thì các cá nhân và các

tổ chức khác sẽ không thể đăng tải và không được phép đăng tải video đó nếu

chưa có sự cho phép của Đài truyền hình Vĩnh Long. Điều này đang góp phần

giúp THVL bảo vệ được các quyền tác giả, tác phẩm trước xu hướng vi phạm

bản quyền đang ngày càng gia tăng. Đồng thời, đây cũng là bước vận động

42

tích cực cho xu hướng tôn trọng bản quyền truyền hình tại ViệtNam

Với Kênh truyền hình trên mạng xã hội Youtube, Đài truyền hình Vĩnh

Long cũng có thêm kênh truyền thông quan trọng, góp phần quảng bá thương

hiệu của Đài tới khán giả trong và ngoài nước, đồng thời góp phần nhỏ vào

doanh thu của Đài.

Theo ông Lê Quang Nguyên – nguyên Giám đốc đài PTTH Vĩnh Long

thì: ―Việc xác định nội dung cốt lõi cho kênh truyền hình trên Youtube rất

quan trọng. Không nên làm những kênh “hổ lốn” mà nên xây dựng những

kênh chuyên biệt, mỗi kênh 1 nội dung bản sắc. Khác với truyền hình truyền

thống, việc xây dựng 1 kênh truyền hình là rất tốn kém. Với Youtube chi phí

thiết lập kênh gần nhƣ bằng 0. Thêm vào đó, khán giả trên Youtube thƣờng

đƣợc hệ thống của Youtube phân hóa dựa trên thói quen sử dụng, nhu cầu và

sở thích cá nhân. Vì vậy, các kênh chuyên biệt sẽ đƣợc hệ thống của Youtube

gợi ý cho các nhóm khán giả chuyên biệt. Điều này giúp kênh thu hút lƣợng

khán giả tốt hơn là các kênh tổng hợp‖.

2.1.3. Công tác lựa chọn, biên tập chương trình trên hệ thống nội dung

số

Trang web www.thvl.vn, www.thvli.vn,

Facebookwww.facebook.com/VinhLongTV và các kênh YouTube,

Dailymotion củaĐài PTTH Vĩnh Long là một phần tài nguyên trên Internet

được xây dựng nhằm mục đích cung cấp thông tin chính trị, kinh tế, xã hội

trong và ngoài tỉnh về các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà

nước; đồng thời phục vụ nhu cầu thông tin thời sự, giải trí và dịch vụ truyền

hình của người dân trong và ngoài Tỉnh được nhanh chóng và kịp thời. Trong

quy trình làm việc bao gồm công tác lựa chọn, xử lý thông tin, phân tích, tổng

43

hợp, tra cứu, chỉnh sửa, cắt gọt để có được những thông tin mong muốn.

Quy trình lựa chọn, biên tập có thể tóm gọn trong hình vẽ dưới đây:

Mục

Lƣu đồ

Trách nhiệm

1

BTV/KTV BBT/LĐ phòng

Tiếp nhận thông tin nội bộ và nguồn bên ngoài

2

Xử lý

BTV/KTV BBT/LĐ phòng

(2)

3

Cập nhật vào CMS

BTV/KTV BBT/LĐ phòng

4

Phê duyệt

(1)

Chỉnh sửa

BBT LĐ phòng

Đưa lên trang web

5

BBT LĐ phòng

Nhận thông tin phản hồi

6

BBT LĐ phòng

Phản hồi độc giả

Nội dung bài viết

Gỡ bỏ

Chỉnh sửa

7

BBT LĐ phòng

Huỷ nội dung thông tin

Thực hiện chỉnh sửa

8

Xử lý thông in phản hồi

BBT LĐ phòng

9

Tổng hợp báo cáo

Ảnh 2.2: Sơ đồ quy trình lựa chọn, biên tập của Đài PT&TH Vĩnh Long. Nguồn:

Đài PT&TH Vĩnh Long, năm 2019

Bƣớc 1: Tiếp nhận thông tin nội bộ và nguồn bên ngoài

Thông tin nội bộ: Là tất cả thông tin được Ban biên tập THVL phê duyệt

và được phép phát trên sóng PT-TH và trang TTĐT. Các phòng chuyên môn

có nhiệm vụ chép các nguồn thông tin này vào các server đãđược quy định

44

sẵn. Đội ngũ biên tập viên và kỹ thuật viên website hằng ngày phải theo dõi

lịch phát sóng của chương trình truyền hình và phát thanh, sau khi chương

trình được phát sóng, chọn lọc lại các chương trình chép về máy tính cá nhân

để xử lý.

Thông tin bên ngoài: Là tất cả thông tin thu thập được từ bên ngoài

không thuộc lĩnh vực thông tin nội bộ của Đài PT-THVL.

Bƣớc 2: Xử lý

Nguồn tin nội bộ: có 2 dạng tin văn bản và tin video clip

+ Tập tin văn bản: sau khi chép về máy tính cá nhân, các biên tập viên sẽ

biên tập lại các tin văn bản từ dạng báo hình sang dạng báo điện tử, chỉnh sửa

hình ảnh để cập nhật vào CMS

+ Tin video clip: sau khi chép về máy tính cá nhân, các biên tập viên và

kỹ thuật viên dùng chương trình xử lý video clip, chỉnh sửa và chuyển về định

dạng MP4 chuẩn H264 để cập nhật vào CMS

Nguồn tin bên ngoài: sau khi chép về máy tính cá nhân, các biên tập viên

sẽ biên tập lại các tin văn bản, chỉnh sửa hình ảnh để cập nhật vào CMS.

Bƣớc 3: Cập nhật vào trang quản lý

Thông tin sau khi được xử lý, các biên tập viên, kỹ thuật viên sẽ cập nhật

vào CMS để trình Ban biên tập, lãnh đạo phòng phê duyệt chỉnh sửa lần cuối

để đăng lên trang web.

Bƣớc 4: Phê duyệt

Là xem xét về mặt nội dung, hình ảnh các thông tin được biên tập viện

hay kỹ thuật viên cập nhật vào trang quản lý, do Ban biên tập hay lãnh đạo

Phòng thực hiện.

Bƣớc 5: Đƣa lên trang web

Đưa những thông tin đã hoàn chỉnh và được phê duyệt lên webstie.

45

Bƣớc 6: Nhận thông tin phản hồi

Nhận thông tin phản hồi từ người truy cập vào trang website. Tùy từng ý

kiến phản hội của người đọc, Ban biên tập sẽ có ý kiến phản hồi theo chức

năng, nhiệm vụ được giao. Các thông tin phản hồi độc giả sẽ được hiển thị

trong CMS.

Bƣớc 7: Huỷ nội dung/Thực hiện chỉnh sửa

*Huỷ nội dung

- Gở bỏ thông tin không phù hợp, thông tin mang tính chất nhạy cảm…

khỏi trang web theo chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên.

*Thực hiện chỉnh sửa

- Bài viết bị lỗi: Các biên tập viên, kỹ thuật viên thực hiện chỉnh sửa và

đưa vào trang thái chờ xét duyệt để lãnh đạo phòng đăng bài viết.

- Kết quả thực hiện ghi nhận vào sổ theo dõi thông tin phản hồi

Bƣớc 8: Xử lý thông tin phản hồi

- Các thông tin phản hồi của khán giả trao đổi, thảo luận, bày bỏ ý kiến

về những vấn đề liên quan đến bài viết. Đây là hình thức thảo luận không trực

tiếp, sẽ được lãnh đạo phòng chỉnh sửa và đăng lên trang web

- Nội dung phản hồi của độc giả được hiển thị dưới bài viết khi đã được

lãnh đạo phòng xử lý thông tin phản hồi và được đăng lên trang web

Bƣớc 9: Tổng hợp báo cáo

- Hằng tuần cố định vào ngày thứ Năm, Phòng sẽ tổng hợp lại tất cả các

bài viết của biên tập viên và kỹ thuật viên báo cáo cho Ban giám đốc Đài.

Nhiệm vụ của biên tập viên

- Tuỳ theo khả năng riêng của từng biên tập viên mà Trưởng phòng phân

công giao nhiệm vụ cụ thể (theo khối hay theo đề mục).

- Biên tập viên có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ biên tập, cập nhật hay

khai thác của mình và update vào trang quản lý, sau do lãnh đạo phòng duyệt

46

và lãnh đạo phòng Online (biên tập viên không cấp quyền Online).

Ngoài việc tuân thủ quy trình lựa chọn, biên tập chương trình như đã nêu

ở mục 2.1.4, các biên tập viên cũng có nhiệm vụ trực trang để đáp ứng những

yêu cầu của công tác biên tập, cụ thể như sau:

- Quản trị nội dung Kênh truyền hình trực tuyến: quản lý các file, thông

tin lên trang bao gồm: chất lượng hình ảnh, kỹ thuật, mỹ thuật, nội dung trong

phần description (chú thích), categories (mục), tag (từ khóa liên quan),

playlist (danh sách phát),…

Kiểm tra chất lượng nội dung, kỹ thuật, hình ảnh các file đã public

lêntrang.

Theo dõi, cập nhật và duyệt các bình luận (comment) của khán giảtrên

trang chủ, các file lẻ trên trang, trả lời email thắc mắc của khán giả. Xóa các

comment không phù hợp với thuần phong mỹ tục, định hướng tuyên truyền

của Đài và các cơ quan chức năng.

Lập lịch biểu (schedule), xếp file vào các mục phù hợp (playlist) theo

các khung giờ quy định hàng ngày.

Duyệt và chọn lựa các nội dung đặc sắc, mới, nóng, nhiều khán giả quan

tâm lên fanpage Facebook nhằm mục đích quảng bá kênh , tăng lượng view

(lượt xem) và lượng subscribers (người đăng ký xem thường xuyên).

Đăng lịch phát sóng lên fanpage Facebook và trang web để giúp các

khán giả thường xuyên cập nhật nội dung mới

Trực hàng ngày nội dung trang fanpage

Facebookwww.facebook.com/vinhlongtv: Giới thiệu các nội dung đặc sắc của

Đài lên mạng xã hội, trả lời thắc mắc khán giả, tương tác với khán giả thông

qua mạng xã hội, xây dựng cộng đồng khán giả theo dõi trang.

Nhiệm vụ của kỹ thuật viên

Thực hiện theo sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng phòng. Những nội dung

47

thực hiện video clip theo mục định sẵn, nếu có phát sinh đầu video clip mới

phải được sự đồng ý của Trưởng phòng. Sau khi thực hiện kỹ thuật cắt, nén

file xong phải kiểm tra chất lượng như hình, tiếng và âm lượng … mới update

vào trang quản lý của lãnh đạo phòng (kỹ thuật video clip không cấp quyền

online).

Ngoài việc tuân thủ quy trình như đã nêu ở mục 2.1.4, các kỹ thuật viên

còn phải đảm bảo sự hoạt động bình thường của các thiết bị kỹ thuật, đường

truyền internet, xử lý các sự cố máy móc trong phòng để đảm bảo công tác

luôn thường xuyên và liên tục.

2.1.4. Các nền tảng kĩ thuật số mà Đài PTTH Vĩnh Long tham gia phân

phối nội dung

Với mục tiêu quảng bá cho các chương trình truyền hình, hỗ trợ cho

truyền hình truyền thống, THVL đăng tải tất cả các nội dung sau phát sóng

lên các hạ tầng số phổ biến hiện nay. Tuy nhiên có thể phân định thành 3

nhóm hạ tầng cơ bản dựa trên mức độ tham gia quản lý hạ tầng của THVL.

Thứ nhất, nhóm các hạ tầng số mà cơ quan chủ quản, ở đây là THVL tự

quản lý gồm có trang thông tin điện tử thvl.vn và ứng dụng truyền hình trả

tiền OTT thvli.vn. Trên các hạ tầng này, THVL làm chủ về mặt nội dung,

công nghệ và cả các chính sách đăng tải cũng như khai thác doanh thu. Có thể

ví nhóm hạ tầng này như một hệ sinh thái số của riêng THVL và nếu tập trung

đầu tư đúng mức và bài bản, đây sẽ là nơi THVL thu hút và giữ chân khán giả

một cách hiệu quả.

Trang thông tin điện tử thvl.vn

Trang thông tin điện tử thvl.vn là trang thông tin chính thức của Đài PT-

TH Vĩnh Long. Hoạt động theo giấy phép Số 12/GP-TTĐT ngày 26/02/2015.

Ngày 09/09/2006, trang thông tin điện tử mới chính thức hoạt động tại

địa chỉ wwww.thvl.vn và liên tục có mặt trong 3 hạng đầu của hệ thống các

48

trang thông tin điện tử của các đài truyền hình ở Việt Nam

Hiện tại, bình quân website thvl.vn đạt trên 17 ngàn lượt xem/ngày.

Trong đó lượng bạn đọc trong nước chiếm khoảng 95 %, ngoài nước là

khoảng 5%. Trang thông tin điện tử có chức năng thực hiện công tác tuyên

truyền đạt tỉ lệ 100% theo đúng chỉ đạo của Ban Giám đốc về những sự việc,

sự kiện chính trị,văn hóa xã hội…trong và ngoài nước từ nguồn nội dung các

chương trình phát thanh, truyền hình của Đài [6]

Ảnh 2.3: Giao diện trang Thông tin điện tử của Đài Phát thanh và truyền hình

Vĩnh Long

Ứng dụng OTT thvli.vn

Sự phổ biến của các thiết bị công nghệ trong những năm gần đây như

smartphone, Smart TV cộng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống internet

băng thông rộng cũng như kết nối 3G, 4G đã thay đổi thói quen xem truyền

hình của người tiêu dùng. Điều này đang mở ra cơ hội cho những dịch vụ

truyền hình truyền dẫn trên nền tảng internet, hay còn được gọi với thuật ngữ

OTT truyền hình.

Một ứng dụng over-the-top (OTT) là một ứng dụng cung cấp một sản

phẩm hoặc dịch vụ trên Internet và bỏ qua phương pháp phân phối dịch vụ

49

truyền thống trong lĩnh vực viễn thông. Dịch vụ OTT thường liên quan đến

thông tin liên lạc và truyền thông đa phương tiện nói chung, và thường có chi

phí thấp hơn so với phương pháp phân phối dịch vụ truyền thống [10].

Cổng thông tin Techopedia đưa ra một cách giải thích ứng dụng Over-

the-Top (OTT) khái quát hơn là: Một ứng dụng over-the-top có thể xem như

bất cứ yếu tố gì gây phá vỡ mô hình thanh toán truyền thống - ở đây là của

các công ty viễn thông hoặc các công ty truyền hình cáp hay truyền hình vệ

tinh. Ví dụ như Hulu hay Netflix cho video (thay thế nhà cung cấp dịch vụ

truyền hình thông thường) hoặc Skype (thay thế nhà cung cấp dịch vụ điện

thoại đường dài).

Trong phạm vi của đề tài này, để có sự phân định rõ ràng giữa các khái

niệm được sử dụng, từ phần này xin được sử dụng khái niệm như sau: OTT

(Over The Top) là giải pháp cung cấp nội dung cho người sử dụng dựa trên

nền tảng Internet. Lĩnh vực được ứng dụng nhiều nhất là cung cấp các nội

dung truyền hình qua giao thức Internet (IPTV), các video theo yêu cầu

(VOD) tới người dùng cuối và các dịch vụ viễn thông khác.

Ưu thế lớn nhất của công nghệ OTT là việc cho phép cung cấp nguồn

nội dung phong phú và đa dạng theo yêu cầu của người sử dụng vào bất kì

thời điểm nào và tại bất cứ nơi đâu chỉ với 1 thiết bị phù hợp có kết nối

Internet. Ngoài ra, công nghệ này còn cung cấp nhiều loại công cụ tiện ích

khác mang tính ứng dụng cao như: VoIP, Mạng xã hội, truyền hình trực tiếp

(Live Broadcasting). Với nhiều ứng dụng thiết thực, công nghệ OTT được dự

báo sẽ còn phát triển mạnh trong tương lai và trở thành một trong những xu

thế công nghệ.

Hiểu được điều này, ngày 19/5/2017, Truyền hình Vĩnh Long chính thức

đưa ứng dụng xem truyền hình miễn phí qua internet THVLi vào hoạt

động.Ngày 22/12/2017, nhân kỷ niệm 40 năm thành lập đài, ứng dụng THVLi

50

được mở rộng, phát triển trên các dòng ti vi thông minh của các hãng Sony,

LG, Samsung, cập nhật hầu hết tất cả các chương trình giải trí, phim, chuyên

đề, lịch phát sóng, chương trình phát thanh, truyền hình trực tuyến.Bình

quân,mỗi tháng có gần 2 triệu lượt xem/ngày. Về thiết bị cài đặt, thiết bị

Android chiếm khoảng 60%, iOS chiếm 30% và web chiếm 10%.

Tuy nhiên, việc chuyển dịch nội dung từ trên sóng truyền hình sang môi

trường OTT trên thực tế cũng chưa có nhiều nội dung chọn lọc cho phù hợp

với đối tượng khán giả xem trực tuyến trên smartphone, mà chủ yếu chỉ phục

vụ nhu cầu xem lại các chương trình, các bộ phim đã phát sóng. Kho nội dung

của các đài truyền hình có thể đảm bảo đủ sức thu hút hấp dẫn khán giả

truyền hình, nhưng lại chưa đáp ứng được nhu cầu đặc trưng riêng của đối

tượng khán giả xem online.

Nhóm hạ tầng số thứ hai, theo phân loại của tác giả, là nhóm các hạ tầng

xuyên biên giới như youtube hay dailymotion, Facebook, NextFlix, Vimeo,

Hulu, Metacafe, VeVo…. Nhóm hạ tầng này có ưu điểm là mạnh về công

nghệ, đường truyền, máy chủ và đã có sẵn lượng người dùng, theo dõi khổng

lồ. Thế nhưng, khi tham gia vào các hạ tầng như thế, THVL chỉ quản lý và

chịu trách nhiệm về mặt nội dung mình cung cấp, và phụ thuộc hoàn toàn vào

các công ty công nghệ này cũng như phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc

cộng đồng do họ đặt ra.

Xác định youtube, dailymotion lần lượt là 2 nền tảng chia sẻ video hàng

đầu trên thế giới với lượng người dùng khổng lồ, vì vậy mà THVL chỉ tập

trung phân phối nội dung cho 2 hạ tầng này. Ngoài ra, trong nhóm hạ tầng này

tác giả còn tính đến mạng xã hội Facebook. Tuy không phải là trang chia sẻ

video đơn thuần nhưng trên Fanpage chính thức của THVL trên mạng xã hội

này, đội ngũ làm nội dung số cũng đăng tải bài viết lẫn video với mục đích

51

tăng cường quảng bá đến mọi đối tượng khán giả.

Mạng chia sẻ video trực truyến toàn cầu Youtube

Theo Từ điển Tiếng Việt, trực tuyến là ―(1) Máy tính ở trong trạng thái

được kết nối và thâm nhập trực tiếp vào một mạng máy tính; (2) Tin tức, âm

thanh, hình ảnh…được cung cấp trực tiếp trên mạng internet đồng thời hoặc

ngay sau khi xảy ra một sự việc nào đó‖.[33, tr.1639]

Theo Từ điển kỹ thuật công nghệ dùng cho học sinh – sinh viên, trực

tuyến là ―Ghép nối trực tiếp với một máy tính đồng thời có thể thâm nhập vào

máy tính đó. Trong truyền thông dữ liệu, trực tuyến là đã được nối với máy

tính ở xa‖. [19, tr.667]

Mạng chia sẻ video trực tuyến toàn cầu Youtube là mạng chia sẻ video

trực tuyến toàn cầu đầu tiên trên thế giới, được kích hoạt tên miền

youtube.com vào ngày 14 tháng 2 năm 2005 và trang web được phát triển vài

tháng sau đó. Youtube do Chad Hurley, Steve Chen và Jawed Karim, 3 cựu

nhân viên của công ty chuyên xây dựng website thanh toán trực tuyến Paypal,

Mỹ sáng lập.

Ngoài ý tưởng và khả năng viết mã sáng tạo, sự thành công của

YouTube cũng là nhờ việc Adobe Flash (một thành phần plug-in cho các trình

duyệt) đã trở thành một chuẩn phân phối và thể hiện các nội dung đa phương

tiện (multimedia) trên Web. Với các video được người dùng đưa lên mạng

theo định dạng FLV (Flash Video – một chuẩn mã hóa video), YouTube đã

giúp người sử dụng Internet có thể truy xuất hàng triệu video ngay lập tức.

Nhờ tính đơn giản và dễ dùng (tất cả đều miễn phí), số lượng người đăng ký

thành viên trên YouTube đã phát triển rất nhanh. Cộng đồng người sử dụng

nó tiếp tục lớn mạnh và luôn tạo ra những thể loại video mới. Về thực chất,

YouTube là nơi mọi người có thể chia sẻ với nhau các kinh nghiệm và dữ liệu

52

dưới dạng video.

Ảnh 2.4: Giao diện Youtube Việt Nam với một số gợi ý cho ngƣời dùng

Trước khi YouTube xuất hiện vào năm 2005, có rất ít phương pháp dễ

dàng cho người dùng máy tính thông thường tải lên những đoạn video

trựctuyến. Bằng giao diện đơn giản, YouTube khiến cho bất cứ ai cũng có thể

gửi lên một đoạn video mà mọi người trên thế giới có thể xem được trong

vòng vài phút, chỉ với một kết nối Internet. Các chủ đề với lĩnh vực đa dạng

mà YouTube bao trùm đã khiến cho việc chia sẻ video trở thành một trong

những phần quan trọng nhất của việc trao đổi trên Internet. Hiện tại, YouTube

đã chạm mốc mới trong năm 2019. Nền tảng chia sẻ video của Google hiện có

2 tỷ người dùng hàng tháng, bằng khoảng 1/4 dân số thế giới,500 giờ nội

dung mới mỗi phút, 5 tỷ video được xem hàng ngày, hỗ trợ 80 ngôn ngữ và có

mặt tại 91 quốc gia trên thế giới.

Các nội dung trên Youtube cần tuyệt đối tôn trọng yếu tố bản quyền và

đảm bảo các nguyên tắc cộng đồng của mạng xã hội này, trong đó có các

nguyên tắc cơ bản như: không đưa các clip phản cảm, clip bạo lực, clip phỉ

báng chính trị, tôn giáo, clip rùng rợn hoặc hành hạ súc vật...Đặc biệt gần đây,

nguyên tắc cộng đồng mà youtube đặt lên cao nhất là nguyên tắc về trẻ em,

trong đó cấm tuyệt đối sự xuất hiện của các video clip liên quan đến trẻ em,

53

bạo hành trẻ em xuất hiện trên nền tảng của họ.

Hình thức của Kênh truyền hình trên Youtube phụ thuộc vào thiết kế

chung của Youtube. Người dùng thường không thể can thiệp, sửa đổi các kết

cấu lớn của Kênh. Các hình thức có thể tùy chỉnh được chủ yếu chỉ là avatar,

banner, thumbnail...Giao diện trang chủ Youtube thường không quá 10 mục.

Đây là mặc định của Youtube dựa trên các nghiên cứu về người xem.Các

video trên Youtube luôn cần đảm bảo các yếu tố kỹ thuật về hình ảnh và âm

thanh riêng biệt.

Nắm bắt thị hiếu của người xem trong thời đại số là không chỉ xem trên

Tivi mà còn muốn xem và xem lại chương trình trên các loại thiết bị di động,

tháng 11/2014, đài Vĩnh Long tập trung phát triển kênh Youtube của mình với

nội dung là các tổng hợp tất cả các chương trình lên môi trường Internet. Với

bước đi này, Đài Vĩnh Long trở thành đài truyền hình địa phương đầu tiên gia

nhập lĩnh vực giải trí kỹ thuật số.

Nhằm chuyên biệt và quản lý nội dung số một cách chặt chẽ, từ một

kênh youtube vinhlongTV ban đầu, Đài Truyền hình Vĩnh Long, dựa trên

phân loại nội dung chương trình, đã quyết định thành lập thêm 5 kênh

youtube chuyên biệt dành cho từng đối tượng cụ thể gồm: Kênh Youtube

THVLGiaiTri, Kênh Youtube THVLPhim, Kênh Youtube THVLTongHop,

Kênh Youtube THVLCaNhac và Kênh Youtube THVLThieuNhi, nâng tổng

số kênh hiện tại trên youtube lên con số 6. Ngoài ra, THVL còn có thêm một

kênh youtube chuyên dành cho các chương trình phát thanh. Tính đến ngày

30/06/2019, các kênh YouTube đãthu hút gần 11 tỉ 30 triệu lượt xem và trên

13 triệu 700 ngàn người đăng ký theo dõi, lọt vào Top các kênh có lượng

người xem và đăng ký theo dõi hàng đầu Việt Nam. Riêng 4 kênh

VinhLongTV, THVL Giải Trí, THVL Phim và THVL Tổng Hợp đạt nút vàng

54

Youtube (có trên 1 triệu lượt người theo dõi).

Trên các kênh này, truyền hình Vĩnh Long đăng tải những clipcủa các

chương trình đã chiếu trên Tivi. Nhờ sức hút sẵn có của nội dung các chương

trình, các clip này thu hút từ hàng triệu đến chục triệu lượt xem, một con số

tương tự như những clip của các vlogger nổi tiếng ở Việt Nam

Ảnh 2.5: Giao diện kênh Youtube VinhlongTV

Theo thống kê của trang SocialBlade chuyên về Youtube, các kênh của

Truyền hình Vĩnh Long có số lượt xem theo dõi và thứ hạng trong danh sách

các kênh yotube hàng đầu được tổng hợp vào bảng số liệu như sau. 3 kênh

THVL Tổng hợp, THVL Thiếu nhi và THVL Ca nhạc có số lượt subscribers

dưới 1 triệu nên không được xếp vào danh sách 250 kênh Youtube hàng đầu

Việt Nam về số người đăng ký nên không thể thống kê, đánh giá

Hạng Tên kênh Subscribers Hạng Tên kênh Subscribers

29 Truyen Hinh VL 3,92 triệu THVL Tổng hợp 966 ngàn -

30 THVL Giải Trí 3,92 triệu THVL Thiếu nhi 284 ngàn -

58 THVL Phim 2,8 triệu THVL Ca nhạc 212 ngàn -

Bảng 2.1: Bảng thống kê thứ hạng của các kênh youtube THVL tính theo lƣợt

55

theo dõi. Nguồn: Youtube

Còn nếu xếp theo tiêu chí lượt người xem thì vị trí các kênh youtube

THVL như sau

Hạng Tên kênh Viewers Hạng Tên kênh Viewers

8 THVL Giải Trí 3 tỉ 392 triệu 176 THVL Tổng hợp 336 triệu

9 Truyen Hinh VL 3 tỉ 267 triệu THVL Thiếu nhi 150 triệu -

19 THVL Phim 2 tỉ 551 triệu THVL Ca nhạc 127 triệu -

Bảng 2.2: Bảng thống kê thứ hạng các kênh youtube THVLtính theo lƣợt xem.

Nguồn: Youtube

Từ thứ hạng của THVL xếp theo số lượt xem theo dõi và thứ hạng trong

danh sách các kênh yotube hàng đầu trong bảng Bảng 2.1, Bảng 2.2, có thể

nhận thấy THVL luôn là kênh có thứ hạng cao thuộc hàng top và ổn định

hàng đầu Việt Nam.

Ngoài Youtube, Daily Motion và Vimeo cũng là những mạng chia sẻ

video trực tuyến toàn cầu khá phổ biến, nhưng không thành công bằng.

Dailymotion

Dailymotion là một trang web dịch vụ chia sẻ video có trụ sở tại Quận

18, Paris, Pháp. Theo comScore, Dailymotion là trang web video lớn thứ nhì

thế giới, sau YouTube [9]

Dailymotion Được thành lập bởi Olivier Poitrey và Benjamin Bejbaum.

Dailymotion đã được ra mắt vào ngày 15 tháng 3 năm 2005, là trang web chia

sẻ video trực tuyến lớn thứ 2 sau khi Youtube và lọt 7 Trang Web có lượt truy

cập lớn nhất thế giới, theo Google.

Dailymotion là dịch vụ phát video trực tuyến trên phạm vi toàn cầu, kết

nối hơn 250 triệu người dùng với thế giới tin tức và giải trí cá nhân của họ.

Được xây dựng trên một trình phát thông minh, thuật toán trực quan và các đề

xuất được lựa chọn kỹ lưỡng bởi các chuyên gia, Dailymotion là nơi lý tưởng

56

để thưởng thức nội dung từ những người sáng tạo nhất trong một trải nghiệm

video cao cấp. Dailymotion hiện thuộc sở hữu của Vivendi, công ty có trụ sở

tại Paris với các văn phòng ở New York, Singapore và Marseille.

Dailymotion là một trang web uy tín và có thương hiệu trên toàn thế

giới. Nó có thể xem như sự thay thế cho Youtube để kiếm tiền trực tuyến với

sự trợ giúp của người xem . Cũng như youtube nền tảng kiếm tiền dựa trên

Video của chủ sở hữu video đó. Họ có chương trình xuất bản cho người dùng

của họ để tạo ra một điều kiện cho nhà xuất bản video để kiếm tiền.

Dailymotion rất thông minh đã nắm bắt được thời cơ giống youtube khi họ

tạo ra một sân chơi riêng biệt trên cơ sở mỗi cá nhân phải tạo ra tài khoản

kiếm tiền như adsense.

Dailymotion thu hút 300 triệu người dùng từ khắp nơi trên thế giới và

3,5 tỉ video trên trình phát mỗi tháng

Năm 2018, Dailymotion tuyên bố hợp tác với Next Media. Sự hợp tác

lần này biến Next Media trở thành đối tác thương mại độc quyền tại Việt Nam

của Dailymotion. Với việc trở thành đối tác thương mại độc quyền của

Dailymotion tại Việt Nam, Next Media sẽ là đầu mối tư vấn và hỗ trợ cho các

doanh nghiệp địa phương trong các chiến dịch quảng cáo của họ trên

Dailymotion. Bên cạnh đó, Next Media sẽ giúp Dailymotion tìm kiếm và kết

nối các nhà phát hành và sở hữu nội dung tiềm năng tại Việt Nam để đáp ứng

tốt hơn nhu cầu của họ trên nền tảng này.

Sau một năm hợp tác, số lượng người dùng theo dõi nội dung chọn lọc

trên Dailymotion đã tăng lên 458% so với trước đó. Việc tăng cường hợp tác

lần này với Next Media sẽ đẩy mạnh tầm ảnh hưởng của Dailymotion, nhằm

hỗ trợ tốt hơn các nhà phát hành và quảng cáo tại Việt Nam.

Trích lời ông Maxime Saada, CEO của Dailymotion: ―Với sự hợp tác

ngày càng sâu rộng, Dailymotion và Next Media sẽ hỗ trợ các nhà quảng cáo

57

và phát triển thương hiệu địa phương trong việc thu hút nhiều khán giả hơn.

Hai bên đặt mục tiêu đưa Dailymotion thành nền tảng phát video hàng đầu tại

Việt Nam, cung cấp cho các đài truyền hình, nhà sản xuất, phát hành nội dung

một giải pháp mới thay thế YouTube‖.

Tương tự như trên nền tảng Youtube, khi phát triển trên Dailymotion,

Truyền hình Vĩnh Long cũng phát triển theo những kênh chuyên biệt là

Dailymotion Tổng hợp, Dailymotion Phim, Dailymotion Giải trí, Dailymotion

Thiếu nhi và Dailymotion ca nhạc. Đến nay, nội dung cập nhật trên kênh này

là trên 34.000 videoclip nhằm mục đích hỗ trợ quảng bá các chương trình và

tăng cường doanh thu cho Đài. Tuy nhiên, do lượt xem còn ít chỉ trên 5,5 triệu

lượt nên doanh thu khai thác qua DailyMotion còn rất thấp.

Thời điểm khảo sát thì THVL sở hữu 5 kênh trên Dailymotion chuyên

biệt và có số liệu thống kê như sau.

STT Tên kênh Số lượt xem

1 Dailymotion THVL Giải Trí 74,474

2 Dailymotion THVL Phim 2,215,586

3 Dailymotion THVL Tổng Hợp 5,801

4 Dailymotion THVL Thiếu nhi 1,903

5 Dailymotion THVL Ca nhạc 8,705

Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số lƣợt xem trên các kênh dailymotion. Nguồn:

Dailymotion

Fanpage Facebook

Trang fanpage FacebookTruyền hình Vĩnh Long là trang Fanpage chính

thức của Đài THVL. Đây là cầu nối giữa khán giả và những người làm truyền

58

hình.

Với sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin, đặc biệt là mạng xã hội

Facebook, thời gian qua, các chương trình của THVL liên tục được cập nhật

trên trang Fanpage để tạo nên một kênh tương tác giữa khán giả với chương

trình và những người làm truyền hình.

"Truyền hình Vĩnh Long – Bạn của mọi nhà" chính là phương châm

những người làm nội dung số THVL đặt ra khi tạo lập trang Fanpage này.

Thành lập từ tháng 1 năm 2015, Fanpage THVL đãđạt mốc 563,000 lượt likes

và 1,2 triệu lượt follows, chứng tỏ được sức hút với cộng đồng mạng. Thông

qua trang Fanpage này, khán giả truyền hình có thể cập nhật nhanh chóng

những chương trình giải trí, phim truyện, và những clip hậu trường của những

chương trình ăn khách của Đài.

Các chương trình giải trí khung 21h và phim truyện Việt Nam giờ vàng

luôn nhận được sự quan tâm của đông đảo khán giả trong và ngoài nước.

Chính vì vậy, Fanpage THVL ra đời cũng góp phần quảng bá rộng rãi tới các

khán giả, thu hút lượng người xem về cho truyền hình truyền thống. Bên cạnh

đó, các khán giả của THVL cũng có thể tương tác qua những dòng bình luận

trên trang Fanpage này.

Ảnh 2.6: Giao diện Fanpage Facebook THVL, có hiển thị lƣợt like và follow.

59

Nguồn: Facebook

Nhóm hạ tầng cuối cùng mà tác giả phân định trong việc phân phối nội

dung số là nhóm các nền tảng mà trên đó, các sản phẩm được trao đổi mua,

bán như FPT, ClipTV, ZingTV, MyClip…..Đây là nhóm hạ tầng mà THVL

ký kết phân phối nội dung theo một mức thỏa thuận nhất định. THVL chỉ

đăng tải nội dung trong khi việc khai thác doanh thu là do đối tác thực hiện.

Nhìn chung, thuận lợi của việc đưa nội dung chương trình truyền hình

của Đài lên nền tảng xem video phổ biến nhất trên thế giới cũng như tại Việt

Nam -Youtube là không cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng cho việc lưu trữ dữ

liệu, thuận tiện trong việc quảng bá chương trình vừa có khả năng khai thác

thêm doanh thu. Tuy nhiên, đây cũng là nền tảng mà việc vi phạm bản quyền

chương trình truyền hình của Đài trên internet diễn ra với mức độ và tần suất

cao nhất.

Như trên đã phân tích, với việc đã xây dựng được một thương hiệu vững

chắc với nội dung phong phú trên truyền hình truyền thống, Đài PTTH Vĩnh

Long cũng có nhiều thuận lợi và khó nhăn trong việc phát triển lĩnh vực nội

dung số truyền hình cho tương xứng với tiềm năng hiện có. Vấn đề đặt ra là

hiện nay, là việc khai thác nội dung số của Đài PTTH Vĩnh Long còn khá

khiêm tốn; chủ yếu dựa vào các nền tảng xuyên biên giới lớn như Youtube,

DailyMotion, Facebook...Ứng dụng OTT - THVLi chưa khai thác hết các

tính năng OTT; nội dung số của THVL trùng lắp với nội dung phát sóng

truyền hình, chủ yếu giúp cho người dùng internet xem lại chưa trình mà chưa

xây dựng được nội dung số chuyên biệt dành cho đối tượng khán giả trẻ,

nhanh chóng tiếp thu tiến bộ của công nghệ thông tin; tính tương tác qua các

60

nền tảng số chưa cao….

2.2. Khảo sát việc phát triển nội dung số của Đài PTTH Vĩnh Long

2.2.1.Thực trạng nội dung

Trong thời gian khảo sát 1 năm từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019, Đài

THVL đã đưa lên Kênh youtube những nội dung khá đa dạng và phong phú ở

nhiều lĩnh vực khác nhau như sức khoẻ, y tế, đời sống, giải trí, tin tức, thể

thao…Hầu hết các video clip được biên tập gọn gàng cả ở tít, phần chú thích

và nội dung cốt lõi. Nội dung của các clip đều là những vấn đề liên quan thiết

thực đến cuộc sống của người xem, đặc biệt là với đối tượng công chúng trẻ.

Nội dung của một số video clip mang tính cập nhật cao, đặc biệt là phần

tin tức. Các bản tin thời sự của THVL đều được upload ngay lên Youtube, tạo

điều kiện cho những khán giả không có điều kiện tiếp cận với truyền hình

truyền thống có thể theo dõi được chương trình. Đồng thời các thông tin chính

được cắt gọt, biên tập ngắn gọn, thiết thực với người xem cũng được đưa lên

nhằm mục đích cung cấp thông tin cụ thể cho khán giả nếu họ không có nhiều

thời gian xem hết cả bản tin thời sự.

Lượng thông tin trên các kênh youtube được đăng tải hằng ngày là khá

lớn, trải dài ở tất cả các lĩnh vực, phục vụ cho nhiều đối tượng công chúng.

Theo khảo sát nhanh, trung bình mỗi ngày một kênh youtube của THVL có từ

10 đến 14 video clip mới đối với các kênh Phim, Giải trí, Ca nhạc. Cao nhất

có thể lên đến gần 30 clip đối với kênh youtube Tổng hợp. So với kênh

youtube HTV trong diện khảo sát thì con số này ở kênh youtube HTV vào

khoảng 8 đến 10 clip kênh giải trí và từ 12 đến 15 clip đối với kênh tin tức.

Ngoài những video clip full thì các biên tập viên còn thực hiện việc cắt lẻ file

dựa vào tình tiết, nội dung để phục vụ cho người xem dễ tìm kiếm thông tin

và nhằm mục đích tăng lượt truy cập. Tuy nhiên, điều này vô tình làm cho số

61

lượng video clip cập nhật hằng ngày rất nhiều, dẫn đến tình trạng một clip

mới đăng tải nhưng có thể bị đẩy trôi khỏi những vị trí đầu trong danh sách

hiển thị.

Nhiều nội dung khi đưa lên còn chưa đảm bảo các quy định về bản

quyền do vấn đề bản quyền tại Việt Nam không chặt chẽ. Nhiều sản phẩm có

thể phát sóng trên truyền hình thì không vi phạm bản quyền nhưng khi phát

sóng online ngay lập tức bị thông báo vi phạm.

Trong thời gian từ khi mới thành lập các kênh cho đến nay, xác định đây

là khoảng thời gian vừa xây dựng vừa rút kinh nghiệm và thăm dò phản ứng

của công chúng khán giả theo dõi truyền hình qua mạng, qua đó mở thêm một

kênh quảng bá cho Đài trên internet, Đài Truyền hình Vĩnh Long vì vậy mà

chưa đầu tư cho các nội dung tự sản xuất. Đài THVL chỉ tận dụng kho nội

dung có sẵn của truyền hình, chọn lọc, biên tập lại để đăng tải lên các hạ tầng

số. Vì vậy, một số nội dung chưa phù hợp lắm đối với loại hình truyền thông

dựa trên nền tảng số.

Quan trọng hơn cả, nội dung tự sản xuất của Kênh youtube THVL gần

như có rất ít, trong khi chính những nội dung tự sản xuất dành riêng cho đối

tượng công chúng khán giả trên mạng mới chính là ưu thế của kênh truyền

hình trực tuyến, đồng thời mới chính là yếu tố thu hút được sự quan tâm đặc

biệt của đối tượng công chúng này. Do đầu tư kinh phí, trang thiết bị và nhân

sự hạn chế, nên đội ngũ biên tập viên của kênh youtube THVL chưa chủ động

xây dựng những nội dung riêng, chưa có kế hoạch dài hạn để phát triển những

nội dung riêng cho kênh của mình.

2.2.2. Thực trạng hình thức

Điểm tích cực nhất trong việc tổ chức sản xuất của kênh youbube THVL

là đã bước đầu hình thành được qui trình lựa chọn, biên tập và đặc biệt là

kiểm duyệt các video clip trước khi đưa lên kênh. Mặc dù các nội dung được

62

đưa lên kênh trực tuyến của Đài là các video clip trích từ những chương trình

đã phát sóng trên các kênh sóng của Đài truyền hình Vĩnh Long, đã qua các

cấp xét duyệt trước khi phát sóng từ Lãnh đạo các Phòng/Ban, Ban biên tập

và Lãnh đạo Đài. Nhưng các chương trình này trước khi được đưa lên Kênh

youtube vẫn phải qua lần xét duyệt thứ 2 của các cấp quản lý nội dung thuộc

Phòng thông tin Điện tử - đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý và vận

hành các kênh truyền thông số của THVL. Việc duyệt ―2 lớp‖ như trên đã hạn

chế tối đa những sai sót về mặt nội dung.

Các kênh youtube của THVL có sử dụng logo thiết kế riêng cho từng

kênh nhưng vẫn đảm bảo sự nhất quán, tạo được sự nhận diện cho các kênh.

Trong quá trình xử lý, tất cả các chương trình, video clip đều phải được gắn

logo phù hợp cho từng kênh.

Đối với từng video clip cụ thể trên youtube, Đài THVL cũng đã có qui

định về kết cấu của một title, bao gồm tên đơn vị viết tắt, tên chương trình, kỳ

thực hiện hoặc tập phát sóng và nội dung chính của clip.

Ví dụ một title cụ thể của một chương trình phải đảm bảo như sau

THVL| Tiếng sét trong mưa – Tập 1: Giây phút Thị Bình lần đầu gặp gỡ

Cậu Hai

THVL| Thần tài gõ cửa – Kỳ 513: Chị Nguyên Thị Nhi

Mặc dù có quy trình tương đối hoàn thiện về quy trình biên tập và kiểm

duyệt, tuy nhiên trong khâu vận hành Kênh youtube THVL, các comment

(bình luận) của người xem cũng chưa được xử lý triệt để do lượng comment

trong một ngày là quá nhiều, lên đến hơn 1000 đến 2000 trong ngày

Đài THVL chưa được trang bị công cụ và có đội ngũ nhân sự để kiểm

soát về vấn đề bản quyền trên mạng internet mà hiện vẫn nhận được sự hỗ trợ

của nhân viên pháp lý từ phòng Hành chánh. Đây là vấn đề rất đáng lưu tâm,

bởi theo quy định của Youtube toàn cầu, một kênh truyền hình trực tuyến nếu

63

chỉ mắc tối đa 3 lỗi vi phạm bản quyền sẽ ngay lập tức bị đóng cửa.

2.2.3. Thực trạng về kết cấu

Mặc dù các kênh youtube của THVL được chuyên biệt hóa dành cho các

mục đích giải trí khác nhau như THVL Phim, THVL Ca nhạc, THVL Giải trí,

THVL Tổng hợp, THVL Thiếu nhi và VinhLongTV theo đúng như tên gọi

nhưng trên thực tế, với kết cấu như trên, một số mục bị trùng lắp về nội dung.

Ví dụ một video clip ở kênh Giải trí cũng có thể được tìm thấy ở kênh Ca

nhạc hoặc kênh Thiếu nhi hay nội dung của kênh youtube tổng hợp và

VinhlongTV có sự tương đồng trong cách phân loại, dẫn đến việc khán giả

khó tìm kiếm.

Do chính sách khai thác trong thời điểm khảo sát của đơn vị là không up

clip full của phim truyện và chương trình giải trí 21h lên youtube để đảm bảo

doanh thu cho truyền hình truyền thống. Vì thế, các biên tập viên và kỹ thuật

viên đã phải cắt nhỏ các chương trình này dựa theo tình tiết, tiết mục. Cho

nên, nội dung của 1 tập phát sóng khi đưa lên các hạ tầng số là chưa trọn vẹn.

Thêm vào đó, việc đặt title cũng gây rối rắm cho người xem. Với cách thức

như vậy thì một tập phim có thể có đến 5 clip dựa theo số lần ―cut‖.

Ảnh 2.7: Giao diện youtube Phim hiển thị các clip liên quan đến phim Lời

64

nguyền lúc 0 giờ. Nguồn: Youtube

Cách phân bổ về mặt kết cấu của các kênh truyền thông số của THVL là

theo hướng tổng hợp các video clip có cùng chủ đề trong cùng một kênh.

Trong diện khảo sát, đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV) cũng

thành lập kênh truyền thông số theo hướng chuyên biệt tương tự. Cách làm

của THVL và HTV có phần tương đồng vì cùng thành lập nhiều kênh chuyên

biệt. So với 2 đơn vị cũng có mảng nội dung số khá mạnh là VTV và VTC thì

cách phân chia kết cấu nội dung có khác nhau. Các kênh của VTV và VTC

trên youtube lần lượt là VTVGo và VTCNow thì chỉ thành lập duy nhất 1

kênh tổng hợp với 1 tên gọi nhưng trong kênh thì họ phân chia theo mục, đề

mục chủ đề.

Kênh Subscribers Viewers Nội dung

Ngày tạo kênh

1/8/2014 HTV Entertainment 5 triệu 870 ngàn > 1 tỉ 362 triệu

HTV Films 21/6/2016 797 ngàn > 402 triệu

HTV Sports 15/3/2015 96 ngàn > 36 triệu

19/7/2015 247 ngàn > 44 triệu 60 Giây Official

HTV Tin tức 22/3/2017 247 ngàn > 5,3 triệu

65

HTV Web 29/7/2015 225 ngàn > 108 triệu Clip full các chương trình giải trí của HTV, các gameshow hot liên kết SX phát clip ngắn. Trailer phim TH sắp lên sóng, clip hậu trường, clip full phim TH/ hài sitcom, phim giờ vàng không clip full Clip full các chương trình TT của HTV Clip full các chương trình do TT tin tức HTV sản xuất: 60 s sáng, chiều, Tin buổi sáng, ATGT, TTXH… Clip full các chương trình còn lại do TT tin tức HTV sản xuất khác với nội dung Kênh 60 s . Kênh Youtube cung cấp thông tin về các chương trình của HTV

HTV Music 8/3/2015 5 ngàn

Clip full các chương trình ca nhạc phát trên HTV Bảng 2.4: Bảng thống kê các chỉ số của các kênh youtube HTV. Nguồn: Youtube

Ngoài 7 kênh Youtube chủ lực như vừa nêu, HTV còn có các kênh

Youtube được tạo ra từ các kênh liên kết trong hệ thống kênh truyền hình trả

tiền của HTV như Kênh Youtube Vie Chanel của kênh HTV2; Kênh Youtube

HTVC Teen của kênh Thuần Việt …Các kênh Youtube này phần lớn do các

Công ty truyền thông quản lý và up clip full các chương trình được phát trên

các kênh liên kết với doanh thu Youtube rất lớn.

Từ bảng 2.4 có thể nhận ra, trong số 7 kênh Youtube mà HTV chính

thức quản lý chỉ có kênh HTV Entertainment mang lại doanh thu đáng kể và

cũng là một kênh Youtube có nội dung phong phú, thu hút nhiều người đăng

ký và lượt xem. Các gameshow được phát sóng trên 2 kênh HTV7 và HTV9

cùng lúc cũng được up trên kênh của nhà sản xuất. Cụ thể như chương trình

Hội ngộ danh hài (phát sóng 20h30 Chủ Nhật trên kênh HTV7) cùng lúc được

upload clip full trên Kênh youtube HTV Entertainment và Kênh youtube

Đông Tây Promotion Official của Công ty Đông Tây Promotion (nhà sản xuất

game); chương trình Sàn Đấu Ca Từ (phát sóng 19h Chủ Nhật trên kênh

HTV7) cùng lúc được upload clip full trên Kênh youtube HTV Entertainment

và Kênh youtube DIEN QUAN Entertainment / Giải Trí của Công ty Điền

Quân (nhà sản xuất game)…

Việc tạo lập quá nhiều kênh Youtube và có nội dung trùng lặp nhau đã

làm phân tán đi lượt người đăng ký và lượt xem của HTV. Cụ thể như: Kênh

60 Giây Official và HTV Tin tức cùng chủ đề về tin tức; kênh HTV Films,

HTV Web cùng chủ đề về giới thiệu chương trình.

Một số kênh Youtube được tạo ra dù theo chủ đề rõ ràng như HTV Ca

66

Nhạc, HTV Kids nhưng do nội dung không theo thị hiếu khán giả, cách làm

theo kiểu truyền hình truyền thống … nên thu hút lượt người xem và đăng ký

rất ít.

Nội dung và hình thức của các video clip trên Kênh youtube THVL đều

đã được lựa chọn, cắt gọt, biên tập trong khi hầu hết các video clip trên HTV

chuyển tải trọn vẹn nội dung và thời lượng của chương trình gốc.

So sánh với Kênh HTV của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh,

có thể nhận thấy điểm ưu việt của Kênh youtube THVL như sau:

Thứ nhất, phần nhận diện kênh của HTV khá mờ nhạt khi chỉ có tên

chương trình được viết dưới caption, hình thumnail là hình ảnh bất kỳ trong

clip. Có clip có logo, có clip lại không có, không có sự nhất quán. Nhìn về

tổng quát, tổng thể kênh THVL có sự thống nhất, chuyên nghiệp. Sự khác biệt

có thể được nhận biết dễ dàng như trong hình sau

67

Ảnh 2.8: Giao diện youtube giải trí của THVL

Ảnh 2.9: Giao diện youtube giải trí của HTV. Nguồn Youtube

Thứ hai, những video clip được đăng tải lên các kênh truyền thông số

của THVL đều là những chương trình có bản quyền số và chỉ duy nhất THVL

có quyền sở hữu và đăng tải. Mặc dù THVL cũng có liên kết với nhà sản xuất

để sản xuất gameshow, chương trình, phim truyện…nhưng ngay từ khâu ký

kết hợp đồng thực hiện, Đài THVL đã nêu rõ trong hợp đồng về vấn đề này.

Vì thế, đối với một chương trình đã được phát sóng, khán giả muốn xem lại

chỉ có thể tìm được trên các kênh youtube chính thống của THVL. Điều này

giúp các kênh youtube của THVL tập trung được lượng khán giả, lượt view

không bị phân tán như trường hợp của HTV.

Tuy nhiên, ưu thế của HTV so với THVL trên Youtube trong thời gian

khảo sát là họ có chính sách up clip full các chương trình của mình lên

youtube. Trong khi đó, ở đơn vị đài PTTH Vĩnh Long, theo chỉ đạo của Ban

Giám đốc, trước tình hình rating truyền hình có sự sụt giảm và sự dịch chuyển

cua khán giả sang lĩnh vực số, để đảm bảo doanh thu cho đơn vị, tạm thời

không up clip full các chương trình giải trí và phim truyện, chỉ up file cắt

ngắn quảng bá. Một số chương trình được phép up full thì cũng cài đặt sau

68

phát sóng 07 ngày và thực hiện chặn khán giả Việt Nam. Chính vì chính sách

này mà trong thời gian qua, các kênh Yotube của THVL mặc dù có lợi thế về

mặt nội dung nhưng chưa thể khai thác hết tiềm năng sẵn có thể tối đa hóa

doanh cho cho mảng nội dung số.

Nhìn chung, các kênh Youtube của THVL hiện có số lượt theo dõi, lượt

view cao, nằm trong Top các kênh Youtube có nội dung phong phú tại Việt

Nam; doanh thu của các kênh THVL Giải Trí và THVL Phim tương đương

69

các kênh Youtube của HTV.

Biểu đồ 2.1: Biểu đồ so sánh từ Socialblade.com đối với HTV và THVL đối với 2

kênh tiêu biểu là phim và giải trí

2.3. Đánh giá thành công và hạn chế

2.3.1.Thành công

Thoả mãn nhu cầu của công chúng

Sau hơn 5 năm vận hành, các kênh youtube THVL đã thu được những

kết quả rất khả quan, mang nội dung thông tin có giá trị, phục vụ nhu cầu đa

dạng của các đối tượng khán giả mục tiêu.

Hiện Đài THVL đang có 6 kênh Youtube dành cho truyền hình; trong

đó,

+ Kênh cũ Truyền Hình Vĩnh Long (POPs chuyển giao cho Đài quản lý

từ tháng 11/2017) hiện có trên 3,9 triệu người đăng ký - 3,2 tỉ lượt xem, trên

14.700 video.

+ Kênh THVL Giải Trí hiện có trên 3,9 triệu người đăng ký - 3,3 tỉ lượt

70

xem, trên 19.900 video.

+ Kênh THVL Phim hiện có trên 2,8 triệu người đăng ký - 2,5 tỉ lượt

xem, trên 12.500 video.

+ Kênh THVL Tổng hợp hiện có trên 964 ngàn người đăng ký – 369

triệu lượt xem, trên 41.900 video.

+ Kênh THVL Ca nhạc hiện có trên 211 ngàn người đăng ký – 126

triệu lượt xem, trên 41.900 video.

+ Kênh THVL Thiếu Nhi hiện có trên 283 ngàn người đăng ký – 149

triệu lượt xem, trên 2.400 video.

THVL hiện có kho nội dung khủng nhất trên Youtube hiện nay tại Việt

Nam. THVL hiện có 3 kênh đạt nút vàng Youtube (có trên 1 triệu lượt người

đăng ký)

Các video được THVL đăng tải trên youtube thu hút lượng truy cập lớn.

Tại thời điểm hết tháng 6/2019, 330 videos liên quan bộ phim truyền hình ăn

khách Trà táo đỏ có lượt xem trung bình mỗi video vào khoảng 380.000 đến

450.000; video Cười Xuyên Việt 2016 Tiếu lâm hội Nhóm X-Pro đạt

7,549,872 lượt xem, Quốc Linh, Quỳnh Nhi - Hành trình của Quán quân

TĐSC nhí 2019 đạt 3,896,906 lượt xem….

Trong khoảng thời gian 1 năm (từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019) đã có

tới 2,863,684,840 lượt xem các video mà THVL đăng tải trên các kênh

youtube, bình quân mỗi tháng có gần 238,640,403 lượt xem.

Căn cứ vào tít của các đoạn video có nhiều lượt xem nhất trên các kênh

youtube THVL, có thể thấy nội dung của các đoạn video này khá phù hợp với

tiêu chí của kênh truyền hình trực tuyến. Đó là những nội dung phù hợp với

xu hướng tìm kiếm và kích thích người dùng chia sẻ. Những chương trình hài

như Cười xuyên Việt, Chuyện của Đốm, Ca sĩ giấu mặt đều là những chương

trình thu hút người xem, mang tính giải trí, phù hợp xu hướng và cũng là

71

những nội dung mà người xem trẻ tuổi muốn chia sẻ tức thì với bạn bè.

Ngoài mức độ quan tâm về số lượng, mức độ yêu thích của người dùng

đối với các video clip của các kênh youtube THVL, cũng khá cao, thể hiện

qua số lượng lượt lựa chọn thích bình quân của người dùnglà 1.045.051 so

với lượt không thích là 254.837. Tính theo tỷ lệ thì lượt lựa chọn thích chiếm

tỷ lệ 78.9 so với không thích.

Ảnh 2.10: Thống kê số lƣợng chọn thích và không thích các video trên kênh

THVL Giải trí. Nguồn Youtube

Cùng với đó, là số lượng bình luận và chia sẻ các video clip của người

xem cũng khá ấn tượng. Trong thời gian khảo sát, đã có tổng cộng 538.639

nhận xét của người xem đối với các tất cả các video và 1.783.540 lượt chia sẻ

của người xem với bạn bè trên mạng internet về các video clip của 6 kênh

youtube

Tỷ lệ

Số lƣợt thích so Số lƣợt Tên kênh không với Bình luận Chia sẻ thích thích không

thích

THVL Giải trí 2.053.577 433.570 82,6% 166.541 764.000

72

THVL Phim 1.545.878 382.209 80,2% 89.271 236.888

THVL Tổng hợp 533.057 176.850 75,1% 95.897 241.874

THVL Ca nhạc 92.920 15.166 86% 11.016 45.291

THVL Thiếu nhi 121.101 54.379 69% 1.280 36.966

VinhLongTV 1.923.775 466.848 80,5% 174.634 458.521

Tổng cộng 6.270.308 1.529.022 473,4 538.639 1.783.540

78,9% Bình quân 1.045.051 254.837 89.773 297.257

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp số liệu tƣơng tác của khán giả trên các Kênh

youtube THVL. Nguồn: Youtube

Kết quả từ bảng 2.6 cho thấy được sự yêu thích của khán giả dành cho

các kênh số của THVL luôn ở mức cao, tỷ lệ thích so với không thích luôn

cao hơn 75%. Kết quả này cũng khá tương đồng với một cuộc khảo sát do

chính tác giả thực hiện cho thấy, có 45% công chúng cho biết họ rất thƣờng

xuyênvào các kênh youtube của THVL, 20%cho rằng mức độ truy cập là

thƣờng xuyên, 34.1% cho rằng thỉnh thoảng có truy cập và 0.9% cho rằng

không bao giờ. Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê do chính Youtube thực

hiện thì các kênh số của THVL có nhận được mức độ quan tâm yêu thích của

khán giả khác nhau, đứng đầu là VinhLongTV, tiếp đến là THVL Giải trí,

THVL Phim, THLV Tổng hợp và sau cùng là THVL Ca nhạc và THVL Thiếu

73

Nhi.

Ảnh 2.11: Thống kê xếp hạng các kênh số THVL trên Youtube dựa vào

thời gian xem. Nguồn: Youtube

Rõ ràng, với số lượng người theo dõi thường xuyên khá lớn, cùng với

mức độ quan tâm, yêu thích và tần suất theo dõi của người xem với các video

clip của Kênh youtube THVL, Đài Truyền hình Vĩnh Long đã có thêm một

kênh để quảng bá các nội dung văn hóa, giải trí, khoa học, giáo dục có bản

quyền trên Youtube. Đồng thời, đưa những thông tin thiết thực với cuộc sống

đến với người xem.

Kết quả phân tích thống kê cũng cho thấy, đa phần khán giả của Kênh

THVL là nam giới. Độ tuổi khán giả chủ yếu phân bố từ 18- 44 tuổi (trong đó

từ 18-24 là 22% và từ 25-34 là 41%, 35-44 tuổi là 18%). Kết quả thống kê về

độ tuổi khán giả xem các chương trình cho thấy, các chương trình trên các

kênh youtube THVL đã đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhiều đối tượng

74

khán giả.

Ảnh 2.11: Tỷ lệ độ tuổi và giới tính của ngƣời xem youtube THVL. Nguồn

Youtube

Độ tuổi khán giả trẻ, từ 18 – 34 tuổi chiếm đa số cho thấy mức độ quan

tâm của đối tượng khán giả này đối với các video clip của các Kênh youtube

THVL. Như vậy, kênh THVL trên youtube cũng đã góp phần định hướng cho

khán giả, mà đặc biệt là khán giả trẻ, tìm và lựa chọn các nội dung lành mạnh

trên mạng internet.

Các con số thống kê cũng cho thấy, trong số hơn 2,863,684,840 lượt xem

các video clip của các kênh youtube THVL, tỷ lệ người xem nội dung các

kênh Youtube của THVL chủ yếu vẫn là Việt Nam (79%) còn lại là lượng

người Việt Nam hoặc Việt kiều đang sinh sống ở nước ngoài; tập trung vào

các thị trường: Mỹ (10%), Úc, Đài Loan (cùng là 2%), Hàn Quốc, Canada

75

(cùng là 1%)…

Ảnh 2.12: Top các quốc gia có tỷ lệ ngƣời xem nhiều nhất trên youtube THVL.

Nguồn Youtube

So với số liệu cùng kỳ năm ngoái thì nhận thấy, tỷ lệ người xem tính

theo khu vực địa lý có sự thay đổi đáng kể. Tỷ lệ người xem ở Việt Nam giảm

rõ rệt từ 88% xuống 79% và tỷ lệ khán giả ở nước ngoài có sự tăng trưởng rõ

rệt, nhất là thị trường Mỹ, từ 6% lên 10%. Con số thống kê trên có thể cho

thấy các kênh truyền thông số của Đài PTTH Vĩnh Long ngày càng được biết

đến nhiều hơn, góp thêm một kênh tuyên truyền về văn hóa Việt Nam ra cộng

đồng Việt trên thế giới và cộng đồng người nước ngoài quan tâm đến Việt

Nam không có điều kiện về thời gian, không gian và điều kiện tiếp nhận qua

truyền hình truyền thống.

Nguồn thu luôn ở mức cao

Trong khoảng thời gian khảo sát là từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6

năm 2019, 06 kênh youtube THVL đã mang lại nguồn thu tích cực. Con số

này chỉ đến từ mảng nội dung số của đơn vị nhưng đã lớn hơn gấp nhiều lần

76

so với doanh thu quảng cáo của các đài PTTH trong khu vực.

Lượt xem Tỷ lệ Doanh thu Tỷ lệ

VinhLongTV 647,648,896 22.6% 8,857,030,713 22.14%

26.3% THVL Giải trí 753,904,037 11,381,575,178 28.45%

33.4% THVL Phim 957,743,810 16,146,519,920 40.37%

9.0% 2,231,968,803 5.58% 257,380,600

4.7% 135,598,603 431,814,050 1.08%

3.9% 111,408,894 2.38%

100% 100% THVL Tổng hợp THVL Thiếu nhi THVL Ca nhạc Tổng cộng

2,863,684,840 950,374,618 39,999,283,282

Bảng 2.5: Doanh thu tổng hợp của 6 kênh youtube THVL. Nguồn: Từ hệ thống

CMS của các kênh Youtube THVL

Đây là thành công bước đầu đáng ghi nhận, nhất là trong bối cảnh nội

dung của các kênh youtube THVL mới chỉ được khai thác, biên tập lại từ các

nguồn có sẵn. Những con số khá ấn tượng trên cũng chứng tỏ nội dung của

các kênh youtube THVL khá phù hợp với nhu cầu của khán giả xem truyền

hình qua mạng internet.

Trong những năm đầu tiên kể từ khi VinhLongTV được đưa lên sóng,

căn cứ hợp đồng giữa Đài Truyền hình Vĩnh Long và Công ty Pops

Worldwide, doanh thu từ kênh VinhLongTV sẽ được chia theo tỷ lệ 60/40.

Đài THVL là đơn vị cung cấp, biên tập nội dung sẽ nhận 60% doanh thu còn

Công ty Pops Worldwide chịu trách nhiệm đảm bảo về bản quyền của các

video clip trên Youtube trước khi đưa lên mạng và kích hoạt tính năng kiếm

tiền cho các video clip đó sẽ chia 40% còn lại.

Tuy nhiên, nhận thấy đơn vị đối tác dù chủ yếu kiểm soát vấn đề bản

quyền và kích hoạt tính năng tính tiền cho các video clip nhưng lại ―ăn chia‖

77

doanh thu với tỷ lệ khá lớn với đơn vị sản xuất, cung cấp nội dung, chịu trách

nhiệm về việc lôi kéo sự chú ý của người xem và nội dung được chuyển tải.

Vì thế, từ tháng 11/2017, sau khi kết thúc hợp đồng với công ty Pops

Worldwide, Đài Truyền hình Vĩnh Long đã không thực hiện việc ký kết tiếp

tục mà chuyển sang hướng tự quản lý kênh của mình, tự chủ hoàn toàn về mặt

nội dung, kỹ thuật và tất nhiên là thụhưởng toàn bộ doanh thu có được từ các

kênh truyền thông số mà không phải chia sẽ cho bất kỳ đối tác liên quan nào.

Trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2020, doanh thu của mảng nội

dung số có sự tăng trưởng, tuy có lúc không ổn định do chính sách khai thác

từng thời điểm có khác nhau nhưng nhìn chung ở mức bình quân 400.000

USD/quý

Ảnh 2.13:Biểu đồ doanh thu các kênh youtube THVL từ khi tự quản lý đến

nay.Nguồn Youtube

Phát triển nội dung tuyên truyền

Sự thành công và phát triển vượt bậc của Đài Truyền hình Vĩnh Long

trong những năm qua được ghi nhận là một hiện tượng trong ngành truyền

hình. Trong một thế giới mà thông tin tràn ngập mỗi ngày như hiện nay thì

việc một kênh truyền hình được nhiều người biết đến hơn cả chắc chắn không

78

phải là một sự trùng hợp ngẫu nhiên. Sự thành công của THVL được quyết

định bởi 3 yếu tố: Nắm bắt xu hướng, thị trường, và sự đa dang nội dung.

Ngoài ra, một trong những yếu tố nữa hỗ trợ cho sự lan tỏa của THVL là nhờ

sự phát triển của Youtube, cũng như ưu tiên của Facebook cho những hiển thị

video. Xu hướng phát triển của các nền tảng này đã trở thành cơ hội cho

những nội dung truyền hình được dễ dàng lan truyền trên các trang mạng xã

hội.

Như đã đề cập ở phần trên, mục tiêu ban đầu cho việc thành lập các kênh

truyền thông số của THVL không vì mục đích thương mại. Ngay từ ban đầu,

theo ông Lê Quang Nguyên, nguyên Giám đốc Đài PTTH Vĩnh Long, khởi

nguồn của việc quyết định đầu tư phát triển nội dung số truyền hình trên các

hạ tầng internet là để phục vụcho nhu cầu thông tin của cộng đồng người Việt

đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài, tuyên truyền đường lối, chủ

trương, chính sách pháp luật của nhà nước, góp phần thực hiện thành công

nhiệm vụ chính trị của một cơ quan báo chí.

2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế

Thành công là vậy nhưng thực tế chỉ ra khá nhiều vấn đề cần phải lưu

tâm trong quy hoạch, định hướng, phát triển và vận hành phát triển nội dung

số.

THVL chỉ mạnh về mặt nội dung, công nghệ vẫn còn hạn chế

Với hơn 40 năm hình thành và phát triển, đặc biệt trong giai đoạn 10

năm 2006 – 2016, Đài PT-TH Vĩnh Long đã thể hiện được vai trò tiêu biểu

lĩnh vực PT-TH. Đài là đơn vị đi tiên phong trong việc tự sản xuất các chương

trình để phát sóng, với tiêu chí xây dựng chương trình: Phục vụ những gì

khán giả cần chứ không phải phục vụ những gì mình có. Các chương trình

truyền hình thực tế/gameshow trong khung giờ 21h hàng ngày luôn tạo được

sức hút lớn đối với khán giả cả nước. Các chương trình này vừa mang tính

79

giải trí nhẹ nhàng vừa chú trọng gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, khơi dây

tình yêu quê hương đất nước. Đặc biệt, để phục vụ nhu cầu giải trí của người

dân, Đài đã đầu tư sản xuất và mua bản quyền phát sóng phim truyện, đặc biệt

là phim truyện Việt Nam.

Theo số liệu điều tra của Công ty nghiên cứu thị trường khán giả tại

thành phố Hồ Chí Minh (Kanta Media Việt Nam), Đài PT&TH Vĩnh Long là

đơn vị dẫn đầu về chỉ số khán giả so với các Đài PT&TH trong khu vực

ĐBSCL và thứ 2 tại thành phố Hồ Chí Minh…

Với lợi thế nội dung phong phú và đặc sắc sẵn có, THVL nhanh chóng

thu hút được lượt người xem và theo dõi luôn ở mức cao, doanh thu từ mảng

nội dung số mang lại ở mức 40 tỷ đồng/năm là rất lớn so với các đài truyền

hình trong khu vực. Thế nhưng, trong ―cuộc chơi‖ với các ―ông lớn‖ công

nghệ này, đồng nghĩa với việc doanh thu, cộng đồng khán giả, tài nguyên... bị

buộc phải chia sẻ.

Nhận thức được tầm quan trọng của việc tạo lập một hệ sinh thái số

riêng, THVL cũng cho ra mắt ứng dụng OTT thvli.vn nhưng đến nay, hệ

thống này vẫn chưa được hoàn thiện kỹ thuật công nghệ, chưa thể đáp ứng

việc truy cập cho nhiều người cùng một thời điểm và nhất là chưa khai thác

được doanh thu. Trong khi đó trên môi trường số, các giải pháp công nghệ là

vũ khí cạnh tranh. Ở một số khía cạnh, vũ khí công nghệ quyết định việc

thành - bại của một dự án kinh doanh số.

Chỉ khai thác nội dung, không có nội dung tự sản xuất

Mặc dù bước chân vào lĩnh vực này từ khá sớm (2014) nhưng cho đến

nay, THVL vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào phân phối nội dung truyền hình

truyền thống, chưa có sản xuất riêng cho các hạ tầng phát sóng online; thiếu

định hướng về nội dung; cộng đồng phát triển khá ngẫu nhiên, thiếu quản lý,

80

quy hoạch; không có giải pháp chuyển đổi cộng đồng từ hệ thống của

Google/Youtube về trở thảnh cộng đồng số riêng của THVL; không có nguồn

thu nào khác ngoài Google Adsense …

Có thể nhận diện được một số nguyên nhân dẫn đến các hạn chế nêu

trên:

Chưa có chiến lược phát triển nội dung số

Bước chân vào thị trường này từ 6 năm trước, tuy nhiên, Đài THVL

chưa khi nào có chiến lược phát triển lĩnh vực nội dung số một các bài bản và

dài hạn. Đây được xem là hạn chế lớn nhất. Thực tế, điểm yếu này đã để lại

nhiều hậu quả, đặc biệt là việc phát triển thiếu quy hoạch, thiếu tầm nhìn;

hành động mang tính tự phát, ngắn hạn nhiều hơn là bài bản, dài hạn.

Quy hoạch kênh nội dung số manh mún

Các Kênh số của Đài THVL hiện nay gần như chưa có quy hoạch mà

đang hoạt động chồng lấn thậm chí trùng lắp nội dung lẫn nhau. Nội dung trên

các hạ tầng youtube, Dailymotion hay OTT đều như nhau mà chưa có sự phân

định rõ rang cụ thể.

Năng lực phát triển cộng đồng yếu

Đài THVL chưa có kế hoạch và các bước đi bài bản về việc phát triển

cộng đồng số. Ngay cả các đơn vị chuyên về nội dung số trong Đài như

Phòng Thông tin Điện tử hoặc Tổ Giao dịch khách hàng của Phòng Quảng

cáo gần như bỏ trống lĩnh vực này. Cộng đồng 13 triệu 700 ngàn lượt khán

giả theo dõi thường xuyên các kênh số của THVL đến nay phát triển một cách

khá ngẫu nhiên và chưa có giải pháp nào để quản lý, phát triển một cách hiệu

quả.

Năng lực kiểm soát bản quyền số yếu

Mặc dù trong THVL có bộ phận pháp chế nhưng nhân sự chuyên trách

về bản quyền số là không có và chưa từng có quy trình về xử lý các phạm bản

81

quyền số. Điều này để lại hậu quả là nội dung bị khai thác lậu. Khi gặp các

trường hợp bị kiện vi phạm bản quyền số, các bộ phận trong Đài thường khá

lúng túng vì không có quytrình xử lý bài bản. Các kênh Youtube thuộc sở hữu

của Đài nhiều lần đứng trước nguy cơ đóng cửa vì vi phạm bản quyền.

Thiếu nhân sự giỏi về nội dung số. Chuyển đổi về tư duy chậm. Tư

duy làm truyền hình truyền thống

Nhân sự làm nội dung số hiện tại của THVL chủ yếu là các biên tập

viên, kỹ thuật viên truyền hình cho nên tư duy lựa chọn tin, bài cho các kênh

truyền thông số vẫn bị mang hơi hướng truyền thống, chưa phân định rõ được

đối tượng khán giả mà mình muốn hướng tới.

Ngoài ra, việc đào tạo các kỹ năng dành mới dành cho đội ngũ nhân sự

82

này chủ yếu là các lớp đào tạo ngắn hạn, chưa có sự chuyên sâu.

Tiểu kết Chƣơng 2

Các kênh truyền thông số của THVL ra đời nhằm mục tiêu quảng bá

rộng rãi các chương trình truyền hình của Đài Truyền hình Vĩnh Long đến với

khán giả truyền hình trong và ngoài nước, thông qua công cụ là mạng chia sẻ

video trực tuyến toàn cầu Youtube, dailymotion, ứng dụng xem truyền hình

theo yêu cầu THVLi và trang mạng xã hội có người dùng lớn nhất hiện nay

Facebook. Qua đó, gia tăng nguồn thu cho Đài và tạo nên một kho dữ liệu nội

dung số phong phú của Đài trên mạng internet.

Trong quá trình hoạt động chưa đầy 06 năm, từ tháng năm 2014 đến

tháng 2020, các kênh youtube THVL đã gặt hái được một số thành công. Tuy

nhiên cũng qua thực tế hoạt động, các kênh này cũng bộc lộ một số hạn chế

sự bất cập trong xây dựng kết cấu nội dung, về yêu cầu nội dung chuyên biệt

cho các hạ tầng số hay về vấn đề bản quyền trên internet.

Quy trình lựa chọn, biên tập chương trình dù được xây dựng khá bài bản,

tạm thời đáp ứng được nhu cầu công việc trong thời điểm hiện tại nhưng khó

có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tình hình mới. Điều này đòi hỏi

đội ngũ lãnh đạo, biên tập viên của đơn vị phải nghiên cứu thêm và tìm ra giải

pháp.

Thành công và hạn chế của các kênh youtube THVL được đặt trong

tương quan so sánh với hệ thống các Kênh truyền hình trực tuyến của Đài

Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. Với lợi thế nổi trội về kho nội dung

giải trí, số lượng chương trình gameshow đa dạng và phong phú, các Kênh

truyền hình trực tuyến của HTV đang đặt ra những thách thức rất lớn đối với

Kênh youtube THVL. Tuy nhiên, điểm mạnh của THVL hơn so với HTV là

độc quyền đăng tải nội dung, tập trung được lượt xem và theo dõi nên doanh

83

thu luôn ổn định và đóng góp đáng kể vào nguồn thu của đơn vị.

CHƢƠNG 3: VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN

NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HIỆU QUẢ NỘI DUNG SỐ Ở ĐÀI PTTH

VĨNH LONG

3.1. Những yêu cầu đặt ra từ thực tiễn

3.1.1. Những yêu cầu trong công tác tuyên truyền

Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ viễn thông và internet, tốc

độ truy cập ngày càng cao, lại thêm các công nghệ streaming, bảo hộ bản

quyền, khả năng tương tác cao… thì tính ưu việt của loại hình truyền hình

trực tuyến là hơn hẳn các giải pháp truyền dẫn truyền thống. Chính vì vậy mà

việc xây dựng và phát triển các Kênh truyền hình trực tuyến là một xu thế tất

yếu của tất cả các đơn vị cung cấp nội dung tại Việt Nam.

Bên cạnh truyền hình truyền thống thì thông qua các kênh truyền hình

trực tuyến, thông tin sẽ được chủ động phân phối theo cách thức mà công

chúng tiếp nhận và mong muốn tiếp nhận. Như vậy, đối với một đài PTTH địa

phương, với vai trò là ―công cụ, là vũ khí sắc bén của Đảng‖, Đài phát thanh

truyền hình Vĩnh Long cần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình, đảm

bảo tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí ở địa phương, giáo dục và bảo vệ

chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ và thực hiện đường lối,

chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, góp phần mở rộng

và phát huy dân chủ xã hội vì độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa.

Chính vì vậy, nội dung thông tin trên sóng phát thanh- truyền hình và cả

trên các kênh truyền thông số phải đảm bảo tính chân thật, tính nhân dân, tính

chiến đấu, phù hợp với lợi ích của đất nước, của nhân dân, phải góp phần

quan trọng trong việc cung cấp tri thức, nâng cao dân trí, hình thành và định

hướng dư luận xã hội lành mạnh, tăng cường sự đoàn kết nhất trí về tư tưởng

chính trị và tinh thần trong nhân dân; biểu dương các nhân tố mới điển hình

84

tiên tiến; tích cực đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, đấu

tranh chống tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội; giữ gìn và phát huy

truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.

3.1.2. Những đòi hỏi từ các đối tượng công chúng chuyên biệt

Tính chuyên biệt hóa thể hiện ở việc cho ra đời nhiều kênh, mỗi kênh sẽ

đáp ứng một nhu cầu nhất định của một nhóm xã hội nhất định, góp phần

quảng bá thương hiệu của kênh truyền hình đến với mọi người dân.

Hiện nay có thể dễ dàng tìm thấy các kênh truyền hình số chuyên biệt

phục vụ người xem trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: thể thao (ESPN, Star

sport, Goal TV1, Goal TV2, MUTV), phim truyện (HBO, Cinemax, Star

movie, Hallmark), âm nhạc (MTV), khám phá khoa học (Discovery, National

Geo), thông tin mua sắm (TVShopping), thông tin thị trường (InfoTV)… giúp

người xem thỏa mãn hơn nhu cầu giải trí của mình.

Sự bận rộn trong đời sống hiện đại khiến thời gian bị phân tán, đôi khi

thời lượng dành cho giải trí trở thành hiếm hoi và có thể bị cản trở nếu thời

gian biểu của họ không phù hợp với lịch phát sóng của một kênh tổng hợp.

Đó là chưa kể đến việc khi sử dụng internet, thời gian của công chúng còn bị

phân tán bởi nhiều nhu cầu khác nhau như email công việc, tham gia mạng xã

hội, đọc tin tức trên báo mạng hay một số nhu cầu giải trí khác. Do vậy, việc

dành quỹ thời gian của mình để xem video trực tuyến nhằm thoả mãn những

nhu cầu cá nhân cần phải cân nhắc đến những lĩnh vực mà công chúng đó

thực sự quan tâm.

Thế nên, một kênh truyền thông số chỉ thực sự thỏa mãn được nhu cầu

công chúng khi nó được thiết kế theo hướng chuyên biệt dành riêng cho từng

đối tượng công chúng cụ thể. Mặt khác,tham gia vào một kênh chuyên biệt thì

công chúng sẽ tiết kiệm được thời gian tìm kiếm, nội dung trong kênh chuyên

85

biệt cũng tập trung và chuyên sâu hơn so với một kênh tổng hợp. Đặc biệt,

với những thông tin mà công chúng quan tâm, họ có thể dừng lại, hoặc cho

nội dung chạy đi chạy lại để nghe rõ và ghi nhớ.

3.1.3. Thách thức trong sự phát triển của truyền thông mới

Chúng ta đang sống trong một thời đại mà công nghệ thay đổi hàng

ngày, thay đổi đến chóng mặt. Chúng ta đã chứng kiến những gã khổng lồ sụp

đổ chỉ sau một đêm bởi một lý do đơn giản là không theo kịp bước tiến của

công nghệ.

Sự bùng nổ của Internet, điện thoại di động và mạng xã hội đã tạo nên

một thế giới truyền thông mới, khác cơ bản so với truyền thông truyền thống.

Khán giả truyền hình trong kỷ nguyên Internet ngày càng phân mảnh với yêu

cầu xem truyền hình mọi nơi, mọi lúc trên mọi thiết bị.

Sự sụt giảm của khán giả xem TV truyền thống và sự tăng trưởng mạnh

mẽ của khán giả xem trên Internet dẫn đến xu thế chuyển dịch quảng cáo từ

TV sang không gian số. Đây là thách thức lớn nhất và không tránh khỏi mà

các đài truyền hình phải đối mặt trong kỷ nguyên Internet.

Tuy nhiên truyền thông mới cũng mang lại cơ hội lớn cho các nhà sản

xuất nội dung, trong đó truyền hình là nơi nắm giữ nguồn tài nguyên phong

phú nhất. Việc thay đổi tư duy chiến lược của đài truyền hình theo hướng

truyền hình hiện đại, đa phương tiện là vấn đề mà chúng ta cần hướng tới.

Đó mới là những điều kiện cần để công chúng khán giả tiếp cận với

Kênh truyền hình trực tuyến. Điều kiện đủ là chất lượng nội dung của kênh

nói chung, và từng video clip nói riêng. Chính vì vậy, để tăng cường chất

lượng nội dung của các kênh youtube THVL, nhằm thu hút ngày càng nhiều

công chúng khán giả đến với địa chỉ này, cần có những giải pháp thấu đáo, cụ

86

thể sẽ được đề xuất ở phần sau.

3.2. Đề xuất các giải pháp

3.2.1. Những thuận lợi, khó khăn của việc khai thác các kênh Youtube

hiện nay

a. Thuận lợi:

- Các kênh Youtube của THVL đã có thương hiệu, có nội dung phong

phú, có lượt theo dõi, lượt xem cao không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nước

ngoài. Chính nhờ vào điều này mà dù từ năm 2017 (thời điểm ứng dụng

THVLi ra đời) mặc dù ta không thiết lập chế độ clip full tại Việt Nam nhưng

doanh thu vẫn cao nhờ vào lượng người xem ở nước ngoài hoặc khi nội dung

phát sóng các chương trình của THVL trên truyền hình truyền thống có sự đột

biến, hấp dẫn.

- Nền tảng của Youtube sẵn có, ta không phải đầu tư về hạ tầng, chỉ

việc đưa nội dung lên kênh để khai thác kiếm tiền.

- Việc quản lý và khai thác các kênh Youtube của THVL được thực

hiện trực tiếp với Youtube không qua trung gian nên rất chặt chẽ và có những

điều chỉnh kịp thời về chính sách upload phù hợp.

b. Khó khăn:

- Việc khai thác kiếm tiền qua Youtube ngày càng được kiểm soát chặt

chẽ thông qua các chính sách, quy địnhcủa Youtube như: Chính sách mới của

YouTube về cách thu thập và sử dụng dữ liệu đối với nội dung dành cho trẻ

em từ đầu năm 2020 làm cho kênh dễ bị cắm cờ vi phạm.

- Do tính năng của Youtube là cho người dùng tải videoclip nên tình

trạng vi phạm bản quyền các chương trình của Đài diễn ra phổ biến, thường

xuyên. Mặc dù thông qua công cụ Content ID có thể tự động rà soát xử lý các

trường hợp vi phạm nhưng người reupload thường sử dụng các hình thức như

thu nhỏ màn hình, thay đổi âm thanh …nên việc rà soát phải làm thủ công,

87

mất thời gian.

- Một số chương trình gameshow của các nhà sản xuất không chia sẻ

bản quyền số cho Đài mà chỉ chịu trách nhiệm về bản quyền phát sóng truyền

hình nên khi đưa videoclip lên Youtube dễ bị dính bản quyền, nhất là các

đoạn nhạc nền, hay sử dụng bài hát mà chưa đóng tác quyền cho tác giả. Đây

cũng là tình trạng thường mắc phải đối với các bộ phim truyền hình, chương

trình truyền hình mà Đài hợp tác cùng các công ty truyền thông.

- Việc khai thác kiếm tiền qua Youtube nhưng không làm ảnh hưởng đến

thị trường khai thác quảng cáo của truyền hình truyền thống, của ứng dụng

THVLi cũng là một bài toán khó cho đơn vị quản lý và khai thác các nội dung

số của Đài qua các nền tảng trên internet.

3.2.2. Giải pháp chính sách

Như trên đã phân tích, với việc đã xây dựng được một thương hiệu vững

chắc với nội dung phong phú trên truyền hình truyền thống, THVL cũng có

nhiều thuận lợi và khó nhăn trong việc phát triển lĩnh vực nội dung số truyền

hình cho tương xứng với tiềm năng hiện có. Vấn đề đặt ra là hiện nay, là việc

khai thác nội dung số của THVL còn khá khiêm tốn; chủ yếu dựa vào các nền

tảng xuyên biên giới lớn như Youtube, DailyMotion, Facebook...Ứng dụng

OTT THVLi chưa khai thác hết các tính năng OTT; nội dung số của THVL

trùng lắp với nội dung phát sóng truyền hình, chủ yếu giúp cho người dùng

internet xem lại chưa trình mà chưa xây dựng được nội dung số chuyên biệt

dành cho đối tượng khán giả trẻ, việc tiếp thu tiến bộ của công nghệ thông tin;

tính tương tác qua các nền tảng số chưa cao….

Với thực trạng trên, trong năm 2020 và những năm tiếp theo; chính sách

tập trung phát triển nội dung số của Truyền hình Vĩnh Long vẫn theo những

88

hướng:

- Tiếp tục duy trì việc chuyển tải nội dung đã phát sóng truyền hình lên

các nền tảng internet, hỗ trợ, quảng bá để khai thác doanh thu quảng cáo qua

thị trường chủ lực từ truyền hình truyền thống;

- Với các nội dung số sẵn có, khai thác xây dựng thêm những nội dung

chuyên biệt để làm phong phú thêm nội dung số của THVL:

- Từng bước tự sản xuất các nội dung số chuyên biệt dành cho đối tượng

khán giả số; nâng cao tính tương tác qua các nền tảng số;

- Đầu tư phát triển hạ tầng OTT để khai thác tốt các tính năng mới và

khai thác thêm doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng khác của ứng dụng

THVLi.

3.2.3. Giải pháp nội dung

Xác định công nghệ là yếu tố đồng hành và thúc đẩy nội dung, đi cùng

với việc tiếp tục đầu tư đồng bộ về hạ tầng và cơ sở vật chất thích nghi với xu

hướng sản xuất hiện đại, Truyền hình Vĩnh Long bắt đầu chú trọng đến mảng

nội dung phân phối trên nền tảng số nhằm bắt kịp với thị hiếu của khán giả

thời đại số. Các sản phẩm truyền hình đã không đơn thuần là sản phẩm một

chiều với lịch phát sóng cố định mà mở rộng phân phối trên nhiều nền tảng,

cung cấp các tính năng mở rộng như xem lại, đặt lịch xem, chia sẻ qua mạng

xã hội…

Đẩy mạnh khai thác kho nội dung sẵn có

Trong thời gian tới, quyền cập nhật và khai thác kho nội dung số vẫn do

phòng Thông tin Điện tử quản lý nhưng sẽ định hướng một số chủ trương mới

cho phù hợp tình hình thực tiễn.

Thứ nhất, đối với các video clip hiện tại chỉ up file lẻ, Phòng Thông tin

Điện tử có chủ trương xin up clip full tại thị trường Việt Nam nhằm tạo sự

thuận tiện cho người xem trong quá trình truy cập và tìm kiếm. Bởi theo như

89

kết quả khảo sát nắm bắt tình hình phản hồi của khán giả thì các đối tượng

này thường xuyên yêu cầu up clip full để tiện cho việc theo dõi, cùng 1 bộ

phim hay 1 gameshow, khi muốn xem thì không phải mở nhiều lần.

Thứ hai, các video clip trong kho nội dung số của THVL chủ yếu được

upload lên các nền tảng xuyên biên giới nên trong thời gian tới, để mở rộng

đối tượng khán giả, việc cần làm là bổ sung phụ đề cho các clip bằng ngôn

ngữ quốc tế thông dụng là tiếng Anh.

Thứ ba, đối với việc khai thác kho nội dung số thì việc cần làm song

song và không kém phần quan trọng là công tác bảo vệ bản quyền các chương

trình bởi tình trạng vi phạm bản quyền trên internet hiện nay xảy ra tràn lan

và tinh vi.

Thành lập bộ phận chuyên trách vấn đề truyền thông số

Trước những vấn đề đặt ra đối với quy trình lựa chọn, biên tập chương

trình hiện tại, cần thiết phải tổ chức một bộ phận chuyên trách về vấn đề

truyền thông số để đánh giá, nghiệm thu sản phẩm truyền hình trước khi đưa

lên hệ thống các kênh truyền thông số. Bộ phận này cần tách biệt với các Ban

Biên tập chương trình truyền hình hiện tại đang tồn tại ở Đài, bởi cách biên

tập và tư duy của người sản xuất sản phẩm truyền hình trực tuyến có những

điểm khác biệt căn bản với truyền hình truyền thống.

Đồng thời, cần thiết phải đặt ra những tiêu chí cụ thể đối với những

chương trình được lựa chọn, về nội dung, hình thức và cả độ hấp dẫn đối với

khán giả trên mạng internet, tránh chung chung. Cần kết hợp đồng bộ với các

giải pháp khác để đưa được những chương trình thực sự thu hút, có tác động

xã hội lớn lên Kênh youtube THVL, chứ không chỉ chạy theo số lượng và

đăng tải tất cả những chương trình hiện có như đang làm.

Tăng cƣờng tỷ lệ chƣơng trình tự sản xuất

Đây là giải pháp căn cơ nhất cho việc nâng cao chất lượng nội dung cũng

90

như sự phong phú cho các kênh youtube THVL. Bởi việc có những nội dung

riêng sẽ mang lại những giá trị riêng có cho Kênh, đồng thời tăng cường yếu

tố gợi nhớ cho công chúng khán giả.

So với truyền hình truyền thống, điểm giống nhau giữa chương trình tự

sản xuất với chương trình truyền hình là nội dung được làm dưới hình thức

video (báo hình, theo cách nói của chúng ta), nhưng có rất nhiều điểm khác

biệt: các chương trình có thể truy cập để xem vào bất cứ thời gian nào, ở đâu,

chỉ cần có kết nối internet; mỗi chương trình truyền hình có thể ―phát sóng‖

(upload lên mạng) riêng rẽ, không theo tiến trình thời gian; không cần nhà

cung cấp dịch vụ truyền dẫn trung gian, hay nói đúng hơn là chỉ phụ thuộc

vào đường truyền internet (có dây hoặc không dây); hình thức của video có

thể cũng khác, tiêu chí một video trực tuyến có thể theo một tiêu chí độc, lạ

chứ không phải nhằm mục đích tuyên truyền như truyền hình. Theo đó tính

chất ―thực‖ và ―tương tác‖ được đặt cao hơn tính ―chuyên nghiệp‖ trong sản

xuất.

Điểm tích cực là kinh phí đầu tư cho nội dung không cao, trong khi vẫn

đạt được một lượng người xem tương đối. Với đặc thù xem video trên mạng

YouTube, không cần các sản phẩm quá cầu kỳ về chất lượng sản xuất, thậm

chí có thể sử dụng các trang thiết bị cá nhân (máy quay cá nhân, máy ảnh kỹ

thuật số, điện thoại di động…) vẫn có thể đáp ứng nhu cầu người xem.

Với hướng đi trên, lãnh đạo Phòng Thông tin Điện tử đã đề xuất một số

phương án để thực hiện giải pháp trên như đặt hàng các video clip hậu trường,

bên lề sự kiện từ các phòng, ban khác khi đi tác nghiệp ngoài hiện trường, tận

dụng nguồn nhân lực sẵn có như kho nội dung và nhân lực để cắt gọt, tổng

hợp thành những video clip mới mang tính giải trí cao hơn hay cộng tác với

một số bạn trẻ có đam mê và có kinh nghiệm sản xuất các video clip ngắn…

Quan trọng hơn hết, cần tiếp tục nghiên cứu nhu cầu thực sự của công

91

chúng khán giả qua các cuộc điều tra xã hội học hoặc thăm dò trên các diễn

đàn online để cập nhật nhu cầu và thị hiếu của công chúng khán giả qua đó có

thể mang đến những video clip tự sản xuất có nội dung sát với những trào lưu

mới, vừa mang giá trị nhân văn nhưng cũng gần gũi với cuộc sống.

Khai thác sự kiện trực tiếp

Như đã phân tích trong chương II, những nội dung về phim truyện và

giải trí là lĩnh vực được công chúng khán giả của các kênh yotube THVL

quan tâm nhiều nhất. Nói cách khác, nhờ lựa chọn nội dung phù hợp với thị

hiếu của nhóm khán giả mục tiêu nên đến thời điểm này, youtube THVL vẫn

duy trì và phát triển lượng khán giả nhất định. Các gameshow ăn khách, các

phim truyện truyền hình dài tập vẫn thu hút được sự quan tâm đặc biệt của

khán giả.

Đồng thời, việc truyền hình trực tiếp trên Youtube rất thuận lợi do

Youtube có hệ thống máy chủ khổng lồ, đáp ứng được lượng truy cập đồng

thời (CCU) cao. Điều quan trọng là đây chỉ là đề xuất về hướng khai thác cho

một kênh truyền hình trực tuyến trong tương lai. Bởi trong thời điểm hiện tại,

chính sách của THVL vẫn là ưu tiên cho truyền hình truyền thống. Nếu thực

hiện theo hướng trực tiếp thì sẽ ảnh hưởng mạnh đến lượt xem trên truyền

hình truyền thống, dẫn đến sụt giảm doanh thu quảng cáo. Đài THVL cần có

chiến lược cụ thể về việc lựa chọn hướng đi phù hợp trong từng thời điểm bởi

―Cuộc chơi số vẫn là cuộc chơi mới mà chúng ta phải vừa đi vừa mò mẫm

từng bước cho phù hợp‖ (Đồng chí Đào Thị Tuyết Vân – Phó Giám đốc Đài

PTTH Vĩnh Long)

Tập trung phát triển podcast cho phát thanhonline

Sự bùng nổ của internet và các phương tiện truyền thông hiện đại tưởng

chừng như đã khiến phát thanh – một trong những loại hình báo chí đầu tiên

chết đi nhưng ngược lại, phát thanh vẫn tồn tại được vì chúng ta đang hấp thu

92

ngày càng nhiều nội dung tin tức, giải trí bằng thính giác hơn so với trước

đây, đơn giản vì trong khi nghe chúng ta vẫn rảnh tay làm nhiều việc khác

cùng lúc. Hơn nữa, Việt Nam là một trong năm thị trường có lượng tiêu thụ

nội dung YouTube lớn nhất trên thế giới và ước tính có khoảng 20-30% số

người dùng YouTube bật video lên để nghe khi đang bận tay làm việc khác

như tập thể dục, lái xe, làm việc, nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa. Nhưng thật sự

YouTube không phải là một nền tảng lý tưởng để nghe nội dung vì xem video

tốn kha khá lưu lượng dữ liệu và không tiếp tục nghe được nội dung khi tắt

ứng dụng YouTube… Vì vậy việc xây dựng nên một nền tảng công nghệ

chuyên tập trung vào nội dung âm thanh để thính giả Việt tha hồ khám phá và

nghe những chương trình podcast và online radio như Câu chuyện truyền

thanh, Đọc truyện đêm khuya, tư vấn sức khỏe, tâm lý, tình cảm… một cách

dễ dàng và tiện lợi nhất

Mở rộng đầu tƣ cho hệ thống truyền hình OTT THVLi

"Nhiệm vụ trọng tâm của Đài THVL trong giai đoạn kế tiếp là phát triển

sản xuất nội dung và kinh doanh trên OTT để bắt kịp xu hƣớng phát triển tất

yếu của truyền hình nhƣng vẫn coi truyền hình truyền thống là cốt lõi" - Ông

Huỳnh Tấn Phát - Phó Giám đốc Đài THVL chia sẻ.

Việc đăng tải các video clip lên các trang mạng xã hội như Youtube,

Dailymotion hay Facebook như cách làm hiện nay của THVL nhằm mục đích

quảng bá và kiếm tiền là phù hợp với xu hướng hiện đại. Tuy nhiên, theo cách

làm như vậy, THVL chỉ làm chủ về mặt nội dung còn về phần nền tảng thì

vẫn phải phụ thuộc vào các công ty công nghệ nước ngoài và vẫn bị chi phối

bởi những chính sách đăng tải của họ trong từng thời điểm.

Theo ông Lê Quang Nguyên – Nguyên Giám đốc Đài PTTH Vĩnh Long,

môi trường cạnh tranh trên nền tảng số đang diễn ra rất khốc liệt, nhưng

THVL vẫn nắm giữ những thế mạnh của riêng mình. Với sự phát triển của

93

dịch vụ 3G, 4G với cước phí bình dân như hiện nay, và đặc biệt tới đây là 5G

tại các đô thị lớn, nhu cầu tiêu thụ nội dung video của các khán giả số sẽ là xu

hướng không thể đảo ngược. Sở hữu nguồn tài nguyên video chương trình

khổng lồ khó có đơn vị truyền thông nào ở Việt Nam có được sẽ giúp cho

THVL rất nhiều lợi thế trong tự thành lập hệ sinh thái số của riêng mình mà

khởi đầu là sự ra đời của ứng dụng truyền hình internet mang tên THVLi dựa

trên công nghệ OTT (Over-the-top), chạy trên các hệ điều hành Web, iOs,

Android và smartTV của các hãng LG, Sony, Samsung.

Tuy nhiên hiện nay, Đài THVL vẫn chưa thể khai thác nguồn thu từ ứng

dụng này để tái đầu tư và hiện tại người dùng vẫn có thể xem video hoàn toàn

miễn phí. Một trong những lý do là do đặc điểm thị trường, người dùng Việt

Nam vẫn chưa sẵn sàng trả tiền cho các nội dung có phí. Thực tế cho thấy, với

xu hướng xem trực tuyến trên Internet của khán giả ngày càng gia tăng,

THVLi vẫn phải tiếp tục đầu tư lớn, quy mô để mở rộng hạ tầng, năng lực hệ

thống, kèm theo nhiều dịch vụ khác. Hơn nữa, có những chương trình, thời

điểm lượng người xem truy cập THVLi tăng đột biến, gấp hàng trăm lần mức

bình thường. Do đó, bài toán không chỉ nan giải ở khía cạnh hạ tầng, kĩ thuật

mà còn đi kèm với khó khăn về hệ thống, dịch vụ, nhân sự.

Hiện nay, Đài THVL đã chuẩn bị phương án trích 10% tổng doanh thu

hằng năm từ lĩnh vực nội dung số để tái đầu tư cho app THVLi trong bối cảnh

thị trường OTT đang ngày càng lớn mạnh ở thị trường trong nước và khu vực

Đông Nam Á. Với dân số cao nhất nhì khu vực, tỷ lệ người sử dụng Internet,

thường xuyên sử dụng mạng xã hội và tiêu thụ video cũng ở mức hàng đầu

khu vực, Việt Nam đang được coi là một trong những thị trường truyền hình

OTT tiềm năng nhất tại Đông Nam Á hiện nay.

3.2.4. Giải pháp về con người

Để cải thiện công tác biên tập, lựa chọn nội dung cũng như tổ chức sản

94

xuất của các kênh youtube THVL lẫn THVLi cần thiết phải bổ sung nhân sự,

đặc biệt là nhân sự có chất lượng tốt. Đồng thời cũng cần phải đào tạo toàn bộ

các nhân sự hiện tại về kiến thức truyền thông trực tuyến, trong đó quan trọng

là kiến thức về tối ưu hoá khả năng tìm kiếm, và những kỹ năng biên tập

video phục vụ cho đối tượng là công chúng khán giả trên mạng. Trong quá

trình xây dựng đội ngũ nhân lực cho các kênh truyền thông số, cần tập trung

đào tạo nhân lực vừa có khả năng biên tập, vừa sở hữu yếu tố kỹ thuật bởi đây

là dạng kênh truyền hình mới, có những điểm khác biệt cơ bản so với truyền

hình truyền thống. Bên cạnh đó, họ cũng cần phải đáp ứng được những điều

kiện, tiêu chuẩn dành cho một người làm truyền hình như sức khoẻ, tư duy

logic, tư duy hình ảnh tốt và kỹ năng về ngôn ngữ tốt.

Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu công việc là làm việc chủ yếu trên

môi trường trực tuyến, nhân sự của Kênh truyền hình trực tuyến cần có những

kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, khả năng tiếp cận với các trang thiết

bị kỹ thuật hiện đại, đồng thời phải có sự say mê nhất định với các hình thức

truyền thông trực tuyến.

Về sự phối hợp với các phòng chuyên môn. Cần có sự phối hợp nhịp

nhàng, đồng bộ với các phòng chuyên môn khác trong việc lên kế hoạch PR

cho từng chương trình cụ thể cũng như việc tư vấn, giải đáp thắc mắc, phản

hồi của khán giả để tăng lượt tương tác.

3.2.5. Giải pháp công nghệ

Đầu tư xây dựng một hệ thống server ổn định và bảo mật với mục đích

lưu trữ và bảo vệ tất cả các chương trình thành phẩm một cách an toàn và có

thể truy xuất bất cứ lúc nào

Nâng cao hệ thống đường truyền dẫn internet, ký kết và giao cho các đơn

vị viễn thông đảm trách vấn đề này. Tất nhiên, đi kèm theo luôn là điều khoản

95

ràng buộc trách nhiệm liên quan khi có sự cố phát sinh.

Về trang thiết bị cố định, hiện Phòng Thông tin Điện tử mới chỉ được

trang bị 14 bộ máy tính có khả năng xử lý biên tập video, 1 server, và 2 đường

truyền internet tốc độ cao. Những trang thiết bị trên mới chỉ đáp ứng được

những yêu cầu biên tập cơ bản của các biên tập viên khi chỉnh sửa, cắt gọt

video clip, biên tập lời bình cho phù hợp. Nếu muốn tăng cường yêu cầu tổ

chức sản xuất, rất cần thiết phải trang bị thêm những trang thiết bị ghi hình

hiện đại, thiết bị có cấu hình mạnh để phục vụ cho công tác dựng video clip

thành phẩm và các công cụ để kiểm tra, sàng lọc liên quan đến bản quyền

chương trình trên mạng.

Đối với hệ thống OTT hiện tại, cần bổ sung cho ứng dụng này những

tính năng mới, tối ưu hóa khả năng tìm kiêm video cũng như tăng cường hệ

thống bảo mật chống vi phạm bản quyền, sao chép chương trình từ các trang

web lậu.

3.3. Một số khuyến nghị

3.3.1. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông

Bộ Thông tin và Truyền thông cần chỉ đạo Cục Phát thanh, truyền hình

và thông tin điện tử và các Cục, Vụ, Viện liên quan nghiên cứu sâu về mô

hình của Kênh truyền hình trực tuyến trên youtube và hệ thống truyền hình trả

tiền OTT hiện có của một số Đài như Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Phát

thanh truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, Đài truyền hình kỹ thuật số VTC,

Đài Phát thanh và truyền hình Vĩnh Long…Tiến tới xây dựng văn bản quy

phạm pháp luật để quản lý mô hình truyền thông mới, có sự kết hợp khá phức

tạp giữa mạng xã hội và truyền hình này.

3.3.2. Đối với Đài Truyền hình Vĩnh Long

Trên cơ sở những kết quả qua quá trình thực hiện của các kênh truyền

thông số như youtube, Facebook, OTT trong thời gian vừa qua, xem xét đề

96

nghị trích 10% nguồn thu từ hoạt động này để Phòng Thông tin Điện tử tái

đầu tư cho các kênh, tạo thêm nội dung mới ngoài kho nội dung sẵn có của

truyền hình để phù hợp hơn nhu cầu, thị hiếu của nhóm công chúng mục tiêu,

qua đó có thêm một Kênh thông tin đến với khán giả Việt Nam ở trong và

ngoài nước, vừa đảm bảo nội dung thông tin, tuyên truyền, vừa có thể tăng

lượng truy cập, khai thác tốt nguồn thu, bổ sung cho ngân sách cơ quan trong

bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.

Lãnh đại Đài cần đồng ý cho Phòng Thông tin Điện tử được chủ động

trong việc quyết định các chính sách đăng tải upload nội dung lên các hạ tầng

số trên cơ sở nghiên cứu thị phần, thị hiếu khán giả thường xuyên theo dõi

video clip qua mạng internet nhưng vẫn đảm bảo ưu tiên cho quảng cáo trên

truyền hình truyền thống.

Cùng với đó, cần chỉ đạo các bộ phận chức năng trong Đài hợp tác cung

cấp nội dung cho các kênh truyền thông số một cách ổn định, quảng bá tới

khán giả mục tiêu một cách hiệu quả và hỗ trợ trong các lĩnh vực khác, đặc

biệt là lĩnh vực kỹ thuật và pháp lý trong vấn đề bảo vệ bản quyền số. Bởi vì

hiện nay, tình trạng vi phạm bản quyền số ở Việt Nam diễn ra rất tinh vi, gây

ảnh hưởng không nhỏ đến các đài PTTH. Mặc dù thông qua công cụ Content

ID, phòng Thông tin Điện tử có thể tự động rà soát xử lý các trường hợp vi

phạm nhưng người reupload thường sử dụng các hình thức như thu nhỏ màn

hình, thay đổi âm thanh …nên việc rà soát phải làm thủ công, mất thời gian.

Trong quá trình làm việc, ký kết hợp đồng với các nhà sản xuất nội dung,

Đài cần đưa vào nội dung hợp đồng những điều khoản cụ thể quy định về bản

quyền số. Vì hiện nay, Một số chương trình gameshow của các nhà sản xuất

không chia sẻ bản quyền số cho Đài mà chỉ chịu trách nhiệm về bản quyền

phát sóng truyền hình nên khi đưa videoclip lên Youtube dễ bị dính bản

97

quyền, nhất là các đoạn nhạc nền. Đây cũng là tình trạng thường mắc phải đối

với các bộ phim truyền hình, chương trình truyền hình mà Đài hợp tác cùng

các công ty truyền thông.

Trong hệ sinh thái số mà Đài đang xây dựng và quản lý hiện nay như

Youtube Facebook, THVLi, Dailymotion, doanh thu chủ yếu đến từ youtube.

Trong khi đó, lượt người truy cập và sử dụng nền tảng Facebook cũng không

hề kém cạnh. Theo số liệu thống kê của We Are Social, trong số các nền tảng

truyền thông xã hội (Social Media Platforms) đang được sử dụng tại Việt

Nam; Youtube và facebook được người dùng Internet Việt nam sử dụng nhiều

nhất với tỷ lệ gần ngang nhau là 96% và 95%. Do vậy, phần cuối của nội

dung kiến nghị đến lãnh đạo Đài, tác giả đề nghị Đài mở rộng thêm chính

sách cho phép bật tính năng kiếm tiền trên hạ tầng Facebook bởi đây là thị

98

trường tiềm năng bị bỏ trống bấy lâu nay.

Tiểu kết Chƣơng 3

Những vấn đề đặt ra nóng hổi đối với các kênh truyền thông số của

THVL là đội ngũ nhân sự còn thiếu về số lượng và yếu về kỹ năng sáng tạo

nội dung chương trình truyền hình trực tuyến, hệ thống máy móc trang thiết bị

kỹ thuật còn thiếu thốn. Quan trọng hơn là nội dung của kênh youtube THVL

còn bị trùng lắp giữa các kênh và còn thiếu những nội dung sáng tạo riêng.

Bên cạnh đó là nỗi lo về việc vi phạm bản quyền chương trình trực tuyến luôn

thường trực cần tìm lời giải.

Những giải pháp được đưa ra dựa trên 3 yếu tố chính sách, con người và

trang thiết bị kỹ thuật. Đó là những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nội

dung, đặc biệt là nội dung tự sản xuất, những nội dung chuyên biệt hoá nhằm

thoả mãn nhu cầu đa dạng của công chúng khán giả.

Những giải pháp tổng thể cũng được đề cập nhằm tăng cường hiệu quả

về kinh tế cho youtube THVL, cũng như tiến tới gần hơn nữa việc xây dựng

hệ sinh thái số riêng biệt THVLi nhằm giảm dần sự phụ thuộc vào các công ty

công nghệ nước ngoài.

Bên cạnh đó không thể không nhắc đến vai trò của cơ quan chủ quản là

Đài Truyền hình Vĩnh Long trong việc xây dựng những cơ chế đặc thù và đầu

99

tư mạnh mẽ để hệ sinh thái số THVL ngày càng phát triển.

KẾT LUẬN

Xây dựng loạt 6 kênh youtube và một hệ thống ứng dụng xem truyền

hình theo yêu cầu THVL cùng với việc tăng cường quảng bá các chương trình

trên website và Fanpage Facbook là một thành công lớn của Đài THVL trong

những năm qua. Nó không chỉ góp phần đáp ứng nhu cầu giải trí, hưởng thụ

văn hóa của người dân trong thời đại công nghệ mà còn góp phần hoàn thành

xuất sắc nhiệm vụ tuyên truyền, cùng Đảng và Nhà nước đưa chủ trương,

chính sách, pháp luật phổ biến đến với đồng bào người Việt tại nước ngoài.

Bên cạnh những ý nghĩa to lớn đó, các kênh truyền thông số này còn mang lại

hiệu quả kinh tế nhất định, bổ sung nguồn thu trong điều kiện cạnh tranh gay

gắt giữa các đơn vị làm truyền hình.

Chặng đường phát triển phía trước còn dài và giữa bối cảnh hội nhập với

nhiều cạnh tranh thách thức, nhưng với cách làm và những bước đi thận trọng

cùng trách nhiệm xã hội to lớn, các kênh truyền thông số của Đài THVL vẫn

sẽ phải tiếp tục ngày càng đổi mới để giữ mãi niềm tin của khán giả vào

thương hiệu Truyền hình Vĩnh Long cho dù xu hướng khán giả được cho là sẽ

có sự thay đổi và dịch chuyển mạnh mẽ. Khán giả thay đổi tới đâu thì THVL

cũng sẽ phát triển và đổi mới như thế đó để luôn là ―Bạn của mọi nhà‖ như là

100

sứ mệnh mà đơn vị đã đặt ra và theo đuổi bấy lâu nay.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Thông tin và Truyền thông. Sách trắng về Công nghệ thông tin và

truyền thông Việt Nam năm 2018. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin và

Truyền thông.

2. Bộ Thông tin và truyền thông. Báo cáo Phân tích hiện trạng ngành công

nghiệp nội dung số Việt Nam,

3. Báo cáo tổng quan digital tại Việt Nam & thế giới năm 2019, We are

Social

4. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Đề án cung ứng dịch vụ phát

thanh, truyền hình qua mạng internet phục vụ ngƣời Việt Nam ở nƣớc

ngoài giai đoạn 2015 – 2020.

5. Báo cáo số liệu nội bộ phòng Thông tin Điện tử

6. Báo cáo giao ban của Phòng Thông Tin điện tử tháng 6/2019

7. Đình Cao (2001), Ngôn ngữ dạng nói trên phát thanh và truyền

hình, Tạp chí Người làm báo, số 8, tr.20-23.

8. Leo, H. C. (n.d.). Chuyên gia về Phát triển ngành game và Nội dung số.

9. Trang web chínhthứchttps://www.dailymotion.com

10. Dragon Multimedia Technologies Jsc. 2012

11. Nguyễn Văn Dững (2012), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Lao động, Hà

Nội

12. Nguyễn Văn Dững (2006), Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản,

NXB Lý luận chính trị.

13. Nguyễn Văn Dững (2011), Báo chí truyền thông hiện đại, NXB Đại học

Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

14. ―e-Conomy SEA 2019 — Swipe up and to the right: Southeast Asia’s

101

$100 billion Internet economy”

15. Geoffrey G. Parker, Marshall W. Van Alstyne, Sangeet Paul Choudary,

11-2017, Cuộc Cách mạng nền tảng (Platform Revolution)

16. PGS TS.Nguyễn Thị Trường Giang, Xu hƣớng phát triển của báo chí

trong kỷ nguyên kỹ thuật số, https://giaoducthoidai.vn/the-gioi/nhung-xu-

huong-bao-chi-the-gioi-3428939.html,

17. Hoàng Thị Thu Hà (2011), Công chúng thế hệ Net với các phƣơng tiện

truyền thông đại chúng, Luận văn Thạc sỹ Báo chí học, Đại học Khoa

học xã hội và Nhân văn, Hà Nội

18. Đông Hải Hà, 2015, Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với kênh

truyền hình VTCTUBE của đài truyền hình kỹ thuật số VTC (Khảo sát từ

tháng 9/2013 đến tháng 9/2014), Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Học

viện Báo chí và Tuyên truyền

19. Phạm Văn Khôi (Chủ biên), Từ điển kỹ thuật công nghệ dùng cho học

sinh – sinh viên, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2009

20. Trần Bảo Khánh, 2007, Đặc điểm công chúng truyền hình Việt Nam giai

đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ báo chí học, Học viện Báo chí và tuyên

truyền.

21. PGS.TS Nguyễn Thế Kỷ - Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng Giám đốc

Đài TNVN , 2018, Báo chí, phát thanh, truyền hình trong kỷ nguyên số

đa nền tảng, website https://vov.vn/xa-hoi/bao-chi-phat-thanh-truyen-

hinh-trong-ky-nguyen-so-da-nen-tang-776597.vov

22. Luật công nghệ thông tin (số 67/2006/QH11)

23. Luật Báo chí 103/2016/QH13 được Quốc Hội khóa 13 thông qua ngày 05

tháng 4 năm 2016;

24. Andrew Macarthy (2013), Be Successful on YouTube: How to Build and

Market Your Channel, Make Great Videos, Grow Views and Subscribers,

102

and Engage Your Audience, Amazon Digital Services, Inc.

25. Nghị định số 71/2007/NĐ-CP

26. Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử

dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;

27. Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về việc cung

cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc

cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;

28. Trần Thế Phiệt ( 1995), Tác phẩm báo chí, Nxb Giáo dục, Hà Nội

29. GS HoàngPhê, Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, NXB Từ điển

Bách Khoa

30. Quyết định số 130/QĐ-PT-TH, ngày 16/7/2013 của giám đốc Đài PT -

TH Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban

biên tập trang thông tin điện tử thuộc Ban biên tập Đài PT – TH Vĩnh

Long;

31. Quy chế làm việc Phòng TTĐT - Đài PTTH Vĩnh Long do Giám đốc Đài

PTTH Vĩnh Long ký ban hành ngày 08/01/2018.

32. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang, 2005, Cơ sở lý luận

báo chí truyền thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005

33. Trung tâm từ điển học (2007), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng

34. Thông tư số 33/2011/TT-BTTTT, ngày 01 tháng 11 năm 2011: Quy định

chi tiết việc cấp Giấy phép hoạt động báo chí điện tử, Giấy phép chuyên

trang báo chí điện tử;

35. Trang web https://socialblade.com/

36. Nguyễn Thiện Thư (2016), ―Tính nhân văn trong các chương trình nhân

đạo của Đài PTTH Vĩnh Long‖, Luận văn thạc sĩ Báo chí học. Học viện

103

Báo chí và tuyên truyền

37. Tạp chí truyền hình VTV tăng tốc trên hành trình chuyển đổi số,

https://vtv.vn/truyen-hinh/vtv-tang-toc-tren-hanh-trinh-chuyen-doi-so-

20200115113602798.htm

38. Truyền hình Việt Nam (2014), Đề án Tổ chức sản xuất và kinh doanh

các tài nguyên nội dung số của Đài Truyền hình Việt Nam.

39. Truyền hình OTT: Không có chỗ cho nhà đài nhỏ, 2018, website

https://3ssoft.vn/truyen-hinh-ott-khong-co-cho-cho-nha-dai-nho

40. Bùi Chí Trung, Đinh Thị Xuân Hòa (2015), Truyền hình hiện đại –

Những lát cắt 2015-2016, NXB Đại học quốc gia Hà Nội

41. Bùi Chí Trung (2013), Tìm hiểu kinh tế truyền hình, NXB Đại học Quốc

gia Hà Nội

104

42. Tài liệu training Youtube

105

PHỤ LỤC

1. Phiếu khảo sát tình hình công chúng về các chương trình truyền hình

nhân đạo của Đài PT-TH Vĩnh Long.

2. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát

3. Nội dung các chương trình được chuyển tải lên hệ thống nội dung số của

THVL

4. Câu hỏi phỏng vấn Ban Giám đốc Đài PTTH Vĩnh Long về quan điểm

thành lập và ý nghĩa các kênh truyền thông số của Đài PT-TH Vĩnh

Long.

5. Câu hỏi phỏng vấn lãnh đạo trực tiếp chịu trách nhiệm mảng nội dung số

của Đài PT-TH Vĩnh Long về những định hướng khai thác trong tương

lai.

6. Câu hỏi phỏng vấn Ban biên tập Chương trình truyền hình về ưu, khuyết

điểm các nhóm chương trình truyền hình.

Phụ lục 1

PHIẾU XIN Ý KIẾN KHÁN GIẢ

Phụ lục 2

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT

Công tác khảo sát được thực hiện trên 214 người với các thành phần cơ

cấu như sau:

I. THÀNH PHẦN- CƠ CẤU:

* Giới tính:

- Nam: 84 người (39,3%)

- Nữ: 130 người (60,7%)

* Thành phần:

- Cơ quan nhà nước: 57 người (26,6%)

- Lực lượng vũ trang: 03 người (1,4%)

- Mặt trận đoàn thể: 05 người (2,3%)

- Tổ chức chính trị xã hội: 02 người (0,9%)

- Doanh nghiệp: 25 người (11,7%)

- Nông dân: 15 người (7%)

- Cán bộ hưu trí: 02 người (0,9%)

- Nội trợ: 18 người (8,4%)

- Giáo viên: 19 người (8,9%)

- Công nhân: 15 người (7%)

- Sinh viên: 13 người (6,1%)

- Các ngành nghề khác: 40 người (18,8%)

* Trình độ học vấn- chuyên môn:

- Đại học trở lên: 163 người (76,2%)

- THPT: 46 người (21,5%)

- Cấp 2 trở xuống: 5 người (2,3%)

II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT:

PHỤ LỤC 3: NỘI DUNG CÁC CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH

THVL

THVLi

Youtube

Facebook

Dailymotion

Tên chương trình

Khung giờ

Kênh phát sóng

Full

Full

Full

Full

Full

Clip cắt

Clip cắt

Clip cắt

Clip cắt

Clip cắt

S T T

Chuyện kể đất phương Nam

5h30

THVL1

x

1

x

x

x

Chào buổi sáng

6h00

THVL1

x

2

x

x

x

Người đưa tin 24g

6h30

THVL1

x

3

x

x

x

x

Thời tiết nông vụ sáng

6h55

THVL1

x

4

x

Trailer CT, phim hằng ngày

08h00

THVL1

x

5

x

x

x

x

Teaser, hậu trường giải trí, phim (nhiều clip)

08h00

THVL1

x

6

x

x

x

x

Nông nghiệp bền vững

9h45

THVL1

x

7

x

x

x

x

Đời sống pháp luật

9h45

THVL1

x

8

x

x

x

x

Sức khỏe của bạn

9h45

THVL1

x

9

x

x

x

x

THVL1

x

10

x

x

x

x

THVL1

x

11

x

x

x

x

Phóng sự 9h45 9h45 Khởi nghiệp xanh Tinh hoa bếp Việt 9h45

THVL1

x

12

x

x

x

x

Chuyện hậu trường

THVL1

13

x

x

x

x

10h10 11h00 Bản tin trưa

THVL1

x

14

x

Người đưa tin 24h

THVL1

x

15

x

x

x

THVL1

16

x

THVL1

x

17

x

Phút thư giãn

11h00 11h15 Tin thế giới trưa 11h20 Bản tin thị trường 11h50

THVL1

18

x

x

Phim Tình người kiếp rắn - Phần 3

THVL1

19

x

12h 12h50 Bác sĩ gia đình

THVL1

20

x

x

x

Sống khỏe mỗi ngày

THVL1

x

21

x

x

12h55 13h00 Trailer Phim

THVL1

x

x

Phim nước ngoài

22 23

13h00

THVL1

24

x

CHUYỂN TẢI LÊN NỀN TẢNG SỐ CỦA ĐÀI TRÊN INTERNET

25

THVL1

x

x

26

THVL1

x

x

Bạn nhà nông

27

14h00 Thế giới giải trí 14h50 Thế giới quanh ta 15h

THVL1

x

x

x

x

x

Nhịp cầu y tế

28

15h

THVL1

x

x

x

x

x

Nông nghiệp xanh

29

15h

THVL1

x

x

x

x

x

Sống xanh sống khỏe

30

15h

THVL1

x

x

x

x

x

Niềm tin hàng Việt

31

16h

THVL1

x

Phim trên THVL

16h

THVL1

x

x

x

32 33

Ký sự TH Phim tài liệu

34

THVL1

x

x

x

x

x

35

THVL1

x

x

x

x

36

THVL1

x

x

x

x

x

x

16h20 16h40 Trái tim nhân ái 16h40 Chuyện cảnh giác Thắp sáng niềm tin

37

THVL1

x

x

x

x

38

THVL1

x

x

x

x

x

x

39

16h40 16h40 Bí kíp hạnh phúc Sui gia đại chiến 17h

THVL1

x

x

x

x

x

x

Phụ nữ ngày nay

40

17h

THVL1

x

x

x

Cả nhà cùng vui

41

17h

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

Phim Đài Loan Đại Thời Đại

42

THVL1

x

17h30 18h30 Thời sự 18h30

THVL1

x

x

x

Địa chỉ nhân đạo

43 44

45

18h30

THVL1

x

x

x

x

Thời tiết nông vụ tối

46

18h55

THVL1

x

x

Chuyến xe nhân ái

47

THVL1

x

x

x

x

48

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

49

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

50

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

51

19h15 19h15 Bản lĩnh ngôi sao 19h15 Giải mã tri kỷ 19h15 Truy tìm cao thủ 19h15 Thứ 5 vui nhộn

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

Quyền năng phái đẹp

52

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

53

19h15 19h45 Dr Khỏe

THVL1

x

x

x

Việt Nam mến yêu

54

19h50

THVL1

x

x

x

Dự báo sâu bệnh hại cây trồng

55

19h55

THVL1

x

x

x

x

Câu chuyện cuộc sống

56

THVL1

x

x

x

x

57

19h55 19h55 Lời cảnh báo

THVL1

x

x

x

x

Phim Dâu bể đường trần

58

20h

THVL1

x

x

x

x

Hai chàng Hảo Hớn

59

THVL1

x

x

x

x

x

60

THVL1

x

x

x

61

20h 20h10 Vợ tôi là số 1 21h00 Kỳ tài tranh đấu

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

x

Ngôi sao đương thời

62

21h00

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

x

Hãy nghe tôi hát Phiên bản nhí

63

21h00

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

x

Người kể chuyện tình

64

21h00

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

x

Đánh thức đam mê

65

21h00

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

x

Lò võ tiếu lâm M2

66

21h00

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

x

Người hát tình ca M5

67

21h00

THVL1

x

x

x

x

x

x

x

x

Phim Hạnh phúc muộn màng

68

22h

THVL1

x

Thế giới trước 0 giờ

THVL1

x

69

23h00

x

Ẩm thực nước ngoài

70

THVL1

x

x

71

THVL1

x

x

72

THVL1

x

x

73

23h20 23H20 Nhìn ra thế giới 23H20 Thế giới động vật Tạp chí thể thao 16h

THVL2

x

74

THVL2

x

x

x

75

Fim Thế lực cạnh tranh 17h00 18h30 Thế giới 24G

THVL2

x

x

Người đưa tin 24h

76

18h30

THVL2

x

x

x

x

Nhịp sống đồng bằng

77

19h45

THVL2

x

x

x

x

x

Chuyên đề XD Đảng

78

19h45

THVL2

x

x

x

x

Nông thôn ngày nay

79

THVL2

x

x

x

x

x

80

THVL2

x

x

x

x

x

81

THVL2

x

x

x

x

82

THVL2

x

x

x

x

83

19h45 19h45 Văn minh đô thị 19h45 Vì ANTQ/QPTD 19h45 Chuyện hôm nay Phóng sự 19h45

THVL2

x

x

x

x

x

Chuyên đề kinh tế

84

19h45

THVL2

x

x

x

x

x

Phim Họa mi trongmưa

85

20h00

THVL2

x

Phim nước ngoài

86

22h00

THVL3

x

Phim nước ngoài

87

20h00

x

x

THVL3 TỔNG CỘNG

48

10

56

13

65

23

47

19

48

15

Phụ lục 4

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ

TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG

Người thực hiện: Phan Thị Hải Đăng

Lớp Cao học Báo chí – Định hướng ứng dụng

Mục đích: Phỏng vấn về mục đích thành lập và ý nghĩa các kênh truyền

thông số của Đài PT&TH Vĩnh Long.

Đối tượng phỏng vấn:Ban giám đốc Đài

CÂU HỎI: Thưa ông, kênh youtube đầu tiên của Đài PTTH Vĩnh Long

được thành lập vào năm 2014. Vậy xin ông cho biết mục đích ban đầu của đài

khi thành lập kênh này là như thế nào?

"Khởi nguồn của việc quyết định đầu tƣ phát triển nội dung số truyền

hình trên các hạ tầng internet là để phục vụ cho nhu cầu thông tin của cộng

đồng ngƣời Việt đang sinh sống và làm việc tại nƣớc ngoài. Nhu cầu thông tin

của cộng đồng này là vô cùng lớn, đặc biệt là nhu cầu theo dõi các chƣơng

trình truyền hình tiếng Việt do các Đài truyền hình trong nƣớc sản xuất và

phát sóng‖ - Ông Lê Quang Nguyên, nguyên Giám đốc Đài PTTH Vĩnh

Long.

CÂU HỎI: Thưa ông, với số lượng kênh youtube chuyên biệt như hiện

tại là 6, xin ông cho biết các kênh này có ý nghĩa,vai trò như thế nào?

“Cũng giống nhƣ các Kênh truyền hình truyền thống, việc phát triển nội

dung số trên các kênh truyền thông cần thực hiện tốt nhiệm vụ của báo chí

đƣợc quy định trong Luật, đó là tuyên truyền, phổ biến đƣờng lối, chủ trƣơng,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc tới đông đảo các tầng lớp

quần chúng nhân dân trong nƣớc và đồng bào xa tổ quốc. Bên cạnh đó nó

còn đáp ứng đƣợc nhu cầu của khán giả trên mạng internet, mà hiện tại thì

đối tƣợng này là khá đông đảo. Và chúng ta cũng không thể phủ nhận là các

kênh này có vai trò đóng góp về mặt kinh tế nhất định vào nguồn thu của cơ

quan vào khoảng 40 tỷ đồng/năm ” – Ông Huỳnh Tấn Phát – Phó Giám đốc

đài PTTH Vĩnh Long.

Phụ lục 5

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ

TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG

Người thực hiện: Phan Thị Hải Đăng

Lớp Cao học Báo chí – Định hướng ứng dụng

Mục đích: Phỏng vấn về định hướng khai thác nội dung số của Đài

PT&TH Vĩnh Long.

Đối tượng phỏng vấn:Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm mảng nội dung

số của Đài PTTH Vĩnh Long

CÂU HỎI: Trong thời gian tới, Đài PTTH Vĩnh Long có những giải

pháp hữu hiệu nào để tập trung phát triển lĩnh vực nội dung số truyền hình

cho tương xứng với tiềm năng hiện có, thưa ông?

“Với thực trạng hiện nay, trong năm 2020 và những năm tiếp theo;

THVL tập trung phát triển nội dung số vẫn theo hƣớng: tiếp tục duy trì việc

chuyển tải nội dung đã phát sóng truyền hình lên các nền tảng internet, hỗ

trợ, quảng bá để khai thác doanh thu quảng cáo qua thị trƣờng chủ lực từ

truyền hình truyền thống; với các nội dung số sẵn có, khai thác xây dựng

thêm những nội dung chuyên biệt để làm phong phú thêm nội dung số của

THVL; từng bƣớc tự sản xuất các nội dung số chuyên biệt dành cho đối

tƣợng khán giả số; nâng cao tính tƣơng tác qua các nền tảng số và đầu tƣ

phát triển hạ tầng OTT để khai thác tốt các tính năng mới và khai thác thêm

doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng khác của ứng dụng THVLi‖. – Ông

Nguyễn Văn Phúc – Phó trưởng Phòng Thông tin Điện tử

Phụ lục 6

CÂU HỎI PHỎNG VẤN

ĐỀ TÀI LUẬN VĂN

VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ

TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG

Người thực hiện: Phan Thị Hải Đăng

Lớp Cao học Báo chí – Định hướng ứng dụng

Mục đích: Phỏng vấn về ưu nhược điểm của nội dung các chương trình

của Đài PT&TH Vĩnh Long.

Đối tượng phỏng vấn:Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm các mảng

chương trình truyền hình Đài PTTH Vĩnh Long

CÂU HỎI: Dựa trên các chương trình phát sóng trong thời điểm hiện

tại, mà cụ thể là mảng phim truyện và giải trí, xin cho biết một số đánh giá về

ưu, nhược điểm của nhóm chương trình này?

“Các chƣơng trình gameshow giải trí hiện tại mà đài đang phát sóng

đều thực hiện dựa theo format hoàn toàn thuần Việt chứ không phải mua

format từ nƣớc ngoài nên phù hợp với thị hiếu của khán giả Việt Nam. Tiêu

biểu nhƣ nhóm các chƣơng trình truyền hình thực tế (gameshow): Vợ tôi là số

1, Solo cùng Bolero, Cƣời xuyên Việt….đã tạo nên thƣơng hiệu THVL. Còn

đối với mảng phim Việt Nam, đài PTTH Vĩnh Long quan tâm đầu từ khâu kịch

bản cho đến sản xuất, hậu kỳ để mỗi bộ phim là một tác phẩm hoàn chỉnh,

không để xảy ra sai sót trên sóng”. – Bà Trần Ngọc Minh Nguyệt – Phó

trưởng Phòng Chương trình truyền hình.

CÂU HỎI:Nhóm chương trình từ thiện xã hội ra đời từ năm 2009 nhưng

trong những năm gần đây vẫn nhận được sự quan tâm nhiều của khán giả, lý

do vì sao ạ?

“Giữa cuộc sống thời đại hôm nay, những thông điệp tình ngƣời từ các

chƣơng trình nhân đạo nhƣ một dòng suối mát xoa dịu lòng ngƣời, kéo con

ngƣời xích lại gần nhau hơn bằng tình thƣơng nồng ấm, giúp gắn kết mối

quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời mật thiết hơn”– Bà Lâm Kim Phương

– Ban biên tập Phòng sản xuất chương trình.

CÂU HỎI:Nhóm chương trình từ thiện xã hội còn vướng phải những

tồn tại nào?

“Bên cạnh những điều làm đƣợc trong việc xây dựng mối quan hệ tốt

đẹp giữa ngƣời và ngƣời, các chƣơng trình truyền hình nhân đạo của Đài

THVL vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề chƣa tròn khi mang đến thông điệp nhân

đạo cho ngƣời xem, đôi khi khiến khán giả ít nhiều hụt hẫng trong tiếp nhận

nội dung và sự gắn kết tƣơng tác chƣa cao. Có một số chƣơng trình ít mang

tính tƣơng tác” – Bà Trương Thị Ly Băng- Ban biên tập Phòng sản xuất

chương trình

CÂU HỎI:Nhóm chương trình Thời sự và chuyên đề có những ưu,

nhược điểm nào đáng lưu tâm?

―Những ƣu điểm nổi trội của nhóm chƣơng trình này là thông tin phong

phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực, đƣa tin nhanh, chính xác về các sự kiện nổi

bật, bàn sâu về các vấn đề thời sự đang đƣợc ngƣời dân quan tâm. Đặc biệt

thông tin có tính định hƣớng, tƣ vấn, chỉ dẫn.Trong phạm vi nhất định, nhóm

chƣơng trình này luôn tạo cảm giác dần gũi, dễ xem với đại đa số khán giả,

nhất là khán giả ĐBSCL. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định về mặt

thể hiện nhƣ đồ họa, dựng hình chƣa đƣợc đầu tƣ theo kịp xu hƣớng công

nghệ hiện đại, chậm đổi mới trong cách thể hiện (lời dẫn, ngƣời dẫn)” - – Bà

Nguyễn Lê Mai Huỳnh –Phó phòng Thời sự