ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
------------------------------------------------
PHAN THỊ HẢI ĐĂNG
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ CỦA ĐÀI
PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG
(Khảo sát tháng 6/2018 đến tháng 6/2019)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC
Vĩnh Long - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN -----------------------------------------------------
PHAN THỊ HẢI ĐĂNG
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ CỦA ĐÀI
PHÁT THANH VÀ TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG
(Khảo sát tháng 6/2018 đến tháng 6/2019)
Chuyên ngành Báo chí học Định hướng ứng dụng
Mã số: 8320101.01(UD)
LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn Người hướng dẫn khoa học thạc sĩ khoa học
PGS.TS ĐINH VĂN HƢỜNG TS. TRẦN BẢO KHÁNH Vĩnh Long - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của TS TRẦN
BẢO KHÁNH. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày
trong luận văn này trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kỳ
hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên
Phan Thị Hải Đăng
LỜI CẢM ƠN
"Để hoàn thành đƣợc bài luận văn thạc sĩ này, tôi xin bày tỏ sự cảm
kích đặc biệt tới cố vấn của tôi, Tiến sĩ TRẦN BẢO KHÁNH - ngƣời đã định
hƣớng, trực tiếp dẫn dắt và cố vấn cho tôi trong suốt thời gian thực hiện đề
tài nghiên cứu khoa học. Đồng thời, thầy cũng là ngƣời luôn cho tôi những
lời khuyên vô cùng quý giá về cả kiến thức chuyên môn cũng nhƣ định hƣớng
phát triển sự nghiệp. Một lần nữa, tôi xin gửi lời cảm ơn đến thầy bằng tất cả
tấm lòng và sự biết ơn của mình.
Tôi cũng xin cảm ơn các thầy cô trong Viện đào tạo Báo chí và
Truyền thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân Văn - Đại học quốc
gia Hà Nội đã truyền đạt cho tôi những kiến thức chuyên sâu về chuyên
ngành trong suốt thời gian học tập để tôi có đƣợc nền tảng kiến thức hỗ trợ
rất lớn cho tôi trong quá trình làm luận văn thạc sĩ.
Cảm ơn bạn bè và đồng nghiệp công tác tại Đài PTTH Vĩnh Long vì
đã luôn sẵn sàng hỗ trợ và tạo điều kiện cho tôi tham gia và hoàn thành
chƣơng trình đào tạo sau đại học, đồng thời cung cấp tƣ liệu cho tôi trong
suốt quá trình làm luận văn.
Trong quá trình thực hiện, đề tài luận văn chắc chắn không tránh khỏi
những hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận đƣợc sự đóng góp chân thành
và quý báu của Hội đồng Khoa học để luận văn hoàn thiện tốt hơn và có ý
nghĩa thiết thực áp dụng trong thực tiễn cuộc sống. Chân thành cảm ơn."
Học viên
Phan Thị Hải Đăng
MỤC LỤC
1. Lý do lựa chọn đề tài ..................................................................................................... 5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ..................................................................... 8 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................................. 12 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 13 5. Cơ sở lý luận vàphương pháp nghiên cứu ................................................................... 13 6. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của đề tài .............................................................. 14 7. Kết cấu của luận văn ................................................................................................... 15
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ TRONG LĨNH VỰC TRUYỀN HÌNH ....................... 16
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài ........................................................................... 16 1.1.1. Nội dung số ........................................................................................................ 16 1.1.2. Công nghiệp nội dung số ................................................................................... 17 1.1.3. Phát thanh và nội dung số về phát thanh ........................................................... 17 1.1.4. Truyền hình và nội dung số về truyền hình ....................................................... 20 1.2. Quan điểm phát triển nội dung số tại Việt Nam ....................................................... 24 1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nội dung số ........................... 24 1.2.2. Phát triển nội dung số dưới góc nhìn từ đài PTTH Vĩnh Long ......................... 26 1.3. Tiêu chuẩn một chương trình để chuyển đổi thành nội dung số ............................... 29 1.3.1.Tiêu chí nội dung ................................................................................................ 29 1.3.2. Tiêu chí hình thức thể hiện ................................................................................ 30 1.3.3. Tiêu chí về công nghệ ........................................................................................ 31 1.4.Vai trò của việc phát triển nội dung số ...................................................................... 32 1.4.1. Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền ...................................................... 32 1.4.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu khán giả trên mạng internet.................................... 32 1.4.3 Khả năng đáp ứng hiệu quả kinh tế .................................................................... 34 Tiểu kết Chƣơng 1 ..................................................................................................... 36
2.1.Khái quát chung về vấn đề phát triển nội dung số của Đài Phát thanh và Truyền hình Vĩnh Long ........................................................................................................................ 37 2.1.1. Bối cảnh ra đời ................................................................................................... 37 2.1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống nội dung số ........................... 40 2.1.3. Công tác lựa chọn, biên tập chương trình trên hệ thống nội dung số ................ 43 2.1.4. Các nền tảng kĩ thuật số mà Đài PTTH Vĩnh Long tham gia phân phối nội dung48
2.2. Khảo sát việc phát triển nội dung số của Đài PTTH Vĩnh Long .............................. 61 2.2.1.Thực trạng nội dung ............................................................................................ 61 2.2.2. Thực trạng hình thức .......................................................................................... 62 2.2.3. Thực trạng về kết cấu ......................................................................................... 64 2.3. Đánh giá thành công và hạn chế ............................................................................... 70 2.3.1.Thành công ......................................................................................................... 70 2.3.2.Hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế ...................................................... 79
1
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ TRUYỀN HÌNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG ............................... 37
Tiểu kết Chƣơng 2 ..................................................................................................... 83
CHƢƠNG 3: VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂNHIỆU QUẢ NỘI DUNG SỐ Ở ĐÀI PTTH VĨNH LONG .............................................................................................................. 84
3.1. Những yêu cầu đặt ra từ thực tiễn ............................................................................. 84 3.1.1. Những yêu cầu trong công tác tuyên truyền ...................................................... 84 3.1.2. Những đòi hỏi từ các đối tượng công chúng chuyên biệt .................................. 85 3.1.3. Thách thức trong sự phát triển của truyền thông mới ........................................ 86 3.2. Đề xuất các giải pháp ................................................................................................ 87 3.2.1. Những thuận lợi, khó khăn của việc khai thác các kênh Youtube hiện nay ...... 87 3.2.2.Giải pháp chính sách ........................................................................................... 88 3.2.3. Giải pháp nội dung ............................................................................................. 89 3.2.4.Giải pháp về con người ....................................................................................... 94 3.2.5.Giải pháp công nghệ ........................................................................................... 95 3.3. Một số khuyến nghị .................................................................................................. 96 3.3.1. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông ............................................................. 96 3.3.2. Đối với Đài Truyền hình Vĩnh Long ................................................................. 96 Tiểu kết Chƣơng 3 ..................................................................................................... 99
KẾT LUẬN .................................................................................................... 100
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 101
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNTT : Công nghệ thông tin
CNNDS : Công nghiệp nội dung số
Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh : HTV
Over the top : OTT
Phát thanh - Truyền hình : PTTH
Đài Truyền hình Vĩnh Long : THVL
Đài Truyền hình Việt Nam : VTV
3
IPTV : Internet Protocol Television
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các văn bản pháp luật có liên quan trong lĩnh vực nội dung số. Nguồn: Bộ Thông tin và truyền thông ........................................................ 26
Ảnh 2.1: Hình vẽ khái quát các kênh phân phối của THVL trên các hạ tầng truyền dẫn. Nguồn: THVL .................................................................................................... 39
Ảnh 2.2: Sơ đồ quy trình lựa chọn, biên tập của Đài PT&TH Vĩnh Long. Nguồn: Đài PT&TH Vĩnh Long, năm 2019 ........................................................................... 44
Ảnh 2.3: Giao diện trang Thông tin điện tử của Đài Phát thanh và truyền hình Vĩnh Long .................................................................................................................. 49
Ảnh 2.4: Giao diện Youtube Việt Nam với một số gợi ý cho ngƣời dùng ................. 53
Ảnh 2.5: Giao diện kênh Youtube VinhlongTV ......................................................... 55
Bảng 2.1: Bảng thống kê thứ hạng của các kênh youtube THVL tính theo lƣợt theo dõi. Nguồn: Youtube .................................................................................................. 55
Bảng 2.2: Bảng thống kê thứ hạng các kênh youtube THVLtính theo lƣợt xem. Nguồn: Youtube ......................................................................................................... 56
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số lƣợt xem trên các kênh dailymotion. Nguồn: Dailymotion ............................................................................................................... 58
Ảnh 2.6: Giao diện Fanpage Facebook THVL, có hiển thị lƣợt like và follow. Nguồn: Facebook ...................................................................................................... 59
Ảnh 2.7: Giao diện youtube Phim hiển thị các clip liên quan đến phim Lời nguyền lúc 0 giờ. Nguồn: Youtube......................................................................................... 64
Bảng 2.4: Bảng thống kê các chỉ số của các kênh youtube HTV. Nguồn: Youtube . 66
Ảnh 2.8: Giao diện youtube giải trí của THVL ......................................................... 67
Ảnh 2.9: Giao diện youtube giải trí của HTV. Nguồn Youtube ............................... 68
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ so sánh từ Socialblade.com đối với HTV và THVL đối với 2 kênh tiêu biểu là phim và giải trí .............................................................................. 70
Ảnh 2.10: Thống kê số lƣợng chọn thích và không thích các video trên kênh THVL Giải trí. Nguồn Youtube ............................................................................................ 72
Ảnh 2.11: Tỷ lệ độ tuổi và giới tính của ngƣời xem youtube THVL. Nguồn Youtube75
Ảnh 2.12: Top các quốc gia có tỷ lệ ngƣời xem nhiều nhất trên youtube THVL. Nguồn Youtube .......................................................................................................... 76
Bảng 2.5: Doanh thu tổng hợp của 6 kênh youtube THVL. Nguồn: Từ hệ thống CMS của các kênh Youtube THVL ............................................................................ 77
4
DANH MỤC CÁC ẢNH, BẢNG, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Chúng ta đang ở thời điểm mà cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã và
đang diễn ra sâu, rộng trong tất cả các lĩnh vực và mọi mặt của đời sống xã
hội, mọi quốc gia trên thế giới. Một trong ba xu hướng chính thay đổi cách
thức tổ chức và hoạt động của các địa phương, ngành, đơn vị …trong cuộc
cách mạng công nghiệp này là ―Số hóa‖. Riêng với ngành phát thanh truyền
hình, việc ―số hoá‖ được thực hiện đồng bộ cả về hạ tầng kỹ thuật và nội dung
và là xu thế phát triển tất yếu.
Theo thống kê của Công ty We Are Social, Việt Nam có 96,96 triệu
người thì có đến 64 triệu người sử dụng Internet (chiếm 66% dân số). Mỗi
ngày, người dân Việt Nam dành 6 giờ 42 phút cho internet; trong đó, có 2 giờ
31 phút dành cho việc xem các nội dung chương trình truyền hình qua
internet. Đây là một minh chứng rõ ràng rằng, Việt Nam là một thị trường đầy
tiềm năng cho các dịch vụ truyền hình trên internet và số hóa là xu hướng tất
yếu của các đài truyền hình.
Thêm vào đó, Internet bùng nổ và có tốc độ tăng trưởng người dùng
chóng mặt qua từng năm. Số liệu tổng kết vào tháng 1/2020 được thực hiện
bởi Hootsuite và We Are Social cho thấy, người dùng kết nối internet tiếp tục
phát triển với tốc độ ấn tượng trên toàn thế giới. Hiện có 4.54 tỷ người dùng
internet, chiếm tỷ lệ 59% dân số trên toàn thế giới[33].
Những con số trên cho thấy, đời sống con người hiện nay ngày càng gắn
chặt vào các thiết bị và ứng dụng công nghệ. Con người hiện đại, đặc biệt tại
các đô thị lớn, giới trí thức, nghệ sĩ, giới trẻ, viên chức nhà nước hầu như
không thể tách rời các hoạt động của đời sống cá nhân và công việc khỏi các
thiết bị công nghệ và nền tảng số hoá. Chỉ cần ngồi trước màn hình máy tính,
5
hoặc mở máy tính bảng, smartphone, người dùng có thể thoả mãn mọi nhu
cầu của mình, từ tiếp nhận thông tin, giao tiếp xã hội, giải trí và thực thi các
nhu cầu cá nhân. Với các điều kiện trên, khán giả không có nhu cầu bắt buộc
phải tìm đến các nhà cung cấp truyền thống về mặt thông tin như phát thanh
qua radio, truyền hình xem qua tivi hay đọc báo quan báo giấy. Thách thức
đặt ra với phát thanh, truyền hình, báo chí truyền thống trong thời đại số là
phải làm thế nào để giữ chân khán giả trong xu thế cạnh tranh khốc liệt như
hiện tại?
Truyền hình Vĩnh Long (sau này gọi là THVL) từng là ―ngôi sao‖ trong
hệ thống các cơ quan báo chí và truyền thông, đặc biệt là trong lĩnh vực cả
nước. Đây là một trong số ít đài luôn nằm trong top ―nghìn tỷ‖ về nguồn thu
quảng cáo. Tuy nhiên, khi phạm vi phủ sóng analog không còn là một lợi thế
vì các hạ tầng truyền hình đã phát triển vượt bậc thì một câu hỏi lớn đặt ra là
làm thế nào để đài THVL tiếp tục duy trì vị thế củ mình trong làng truyền
hình. Thay đổi hay là ―chết‖ đó là quyết tâm đối với nhiều cơ quan báo chí
hiện nay, trong đó có THVL.Vậy nên, tháng 11/2014, đài Vĩnh Long tập
trung phát triển kênh Youtube của mình với nội dung là tổng hợp tất cả các
chương trình lên môi trường Internet. Với bước đi này, Đài Vĩnh Long trở
thành đài truyền hình địa phương đầu tiên gia nhập lĩnh vực giải trí kỹ thuật
số.Trên kênh này, truyền hình Vĩnh Long đăng tải những clip quay lại, được
qua biên tập kỹ càng của các chương trình đã chiếu trên Tivi. Nhờ sức hút sẵn
có của nội dung các chương trình, các clip này thu hút tới hàng triệu - chục
triệu lượt xem, một con số tương tự như những clip của các vlogger nổi tiếng
ở Việt Nam.
Cho đến thời điểm hiện tại, THVL dựa trên phân loại nội dung chương
trình, đã quyết định thành lập thêm 5 kênh youtube chuyên biệt dành cho từng
đối tượng cụ thể gồm: Kênh Youtube THVLGiaiTri, Kênh Youtube
6
THVLPhim, Kênh Youtube THVLTongHop, Kênh Youtube THVLCaNhac
và Kênh Youtube THVLThieuNhi song song với 1 kênh youtube phát thanh,
nâng tổng số kênh hiện tại trên youtube lên con số 7.
Không chỉ dừng lại ở việc phân phối nội dung lên các hạ tầng xuyên biên
giới, vào đầu năm 2018, đài PTTH Vĩnh Long còn cho ra mắt hệ sinh thái số
của riêng mình mang tên THVLi chạy cả trên nền tảng hệ điều hành web,
iOS, Android và smartTV.Bình quân có gần 2 triệu lượt xem/ngày.
Ngoài ra, trang thông tin điện tử của Đài (www.thvl.vn) là nơi cập nhật
hầu hết tất cả các chương trình thời sự, chuyên đề, lịch phát sóng, chương
trình phát thanh. Lượt xem trung bình đạt trên 17 ngàn lượt xem/ngày. Luôn
nằm trong top 3 website của các đài truyền hình trong cả nước (Theo Alexa),
trong đó lượng bạn đọc trong nước chiếm khoảng 95%, ngoài nước là khoảng
5%.
Gần đây, đơn vị cũng đưa vào hoạt động của trang fanpage facebook
(https://www.facebook.com/VinhLongTV/) như một công cụ hỗ trợ, quảng bá
cho các chương trình của Đài. Đến nay, fanpage có trên 2 triệu người theo dõi
Những thành công bước đầu nêu trên chứng tỏ hướng đi và chiến lược
dài hơi đúng đắn của Đài PTTH Vĩnh Long trong việc giữ chân khán giả và
tạo nguồn thu cho đơn vị trong bối cảnh hiện nay. Nhưng trên thực tế, hoạt
động nội dung số tại Đài THVL chưa bao giờ bao hàm cả lĩnh vực sản xuất,
mà hầu như tất cả đều tập trung vào phân phối. Cách hiểu về kinh doanh nội
dung đơn thuần là phân phối nội dung truyền hình truyền thống lên các nền
tảng số vẫn còn tồn tại. Trong bối cảnh đó, đề tài ―Vấn đề phát triển nội dung
số của đài Phát thanh Truyền hình Vĩnh Long‖ có tính thời sự, rất cần thiết để
nghiên cứu.Từ việc nghiên cứu thực tiễn hoạt động phát triển nội dung số của
Đài PT&TH Vĩnh Long, tác giả hy vọng sẽ đúc kết được những nội dung cơ
bản về vấn đề nội dung số, nhằm đề xuất những giải pháp để góp một tiếng
7
nói tâm huyết và trách nhiệm cho sự phát triển của Đài cho xứng với tiềm
năng, thế mạnh của một đài truyền hình mạnh về nội dung nhưng cũng gặt hái
được những kết quả kinh doanh trên thị trường nội dung số.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan tới đề tài ―Vấn đề phát triển nội dung số của Đài Phát thanh và
truyền hình Vĩnh Long‖ trong thời gian gần đây đã có một số công trình có
liên quan như sau:
2.1. Sách tham khảo, giáo trình có nội dung liên quan đến vấn đề nội
dung số.
Cuốn sách Truyền hình Hiện đại - Những lát cắt 2015 - 2016 của nhóm
tác giả Bùi Chí Trung - Đinh Thị Xuân Hòa . Trong cuốn sách này các tác giả
cho thấy thế kỷ XX có nhiều thứ mới mẻ, ý nghĩa và hấp dẫn, trong đó có
truyền hình. Người ta xếp truyền hình là một phát minh đã làm thay đổi căn
bản phương thức tư duy và phương thức sống của con người, góp phần làm
thay đổi thế giới rất nhiều. Sang thế kỷ XXI, với sự ra đời của những phương
thức truyền thông mới mẻ đã làm thay đổi dần cách tiếp nhận thông tin của
công chúng, của khán giả truyền hình. Công chúng ngày càng thông minh và
họ cũng muốn được tiếp cận với những sản phẩm truyền hình thông minh,
hiện đại hơn. Cuốn sách nêu lên những góc nhìn đa chiều về truyền hình hiện
tại, truyền hình truyền thống và đặc biệt chú tâm vào nội dung truyền hình
hiện đại, truyền hình trong tương lai.
Cuốn sách "Một số xu hướng mới của báo chí truyền thông hiện đại" của
nhóm tác giả Phan Văn Kiền, Phan Quốc Hải, Phạm Chiến Thắng, Nguyễn
Đình Hậu xuất bản năm 2016. Nội dung cuốn sách đề cập đến một số xu
hướng mới của báo chí truyền thông hiện nay, với mong muốn đem đến một
cái nhìn xuyên suốt và đa diện về những xu hướng chủ đạo của báo chí truyền
8
thông hiện đại cả trên thế giới và ở Việt Nam, cả trên lĩnh vực báo chí và
truyền thông. Đặc biệt là ở chương 2 và chương 3, cuốn sách làm rõ đặc tính
và xu hướng của truyền hình và phát thanh hiện đại trên nền tảng internet.
Về đề tài liên quan tới lý luận về truyền hình, tác giảthấy có khá nhiều
sách, giáo trình, luận văn và cả các bài viết khoa học. Các cuốn giáo trình khá
quen thuộc về truyền hình như Cơ sở lý luận báo chí truyền thông, Giáo trình
báo chí truyền hình của PGS.TS. Dương Xuân Sơn, cuốn sách Báo chí và
Truyền thông đa phương tiện của PGS.TS Nguyễn Thị Trường Giang. Nội
dung của cuốn sách tập trung vào các vấn đề liên quan tới luận văn như: Đặc
trưng của báo chí đa phương tiện, truyền thông đa phương tiện và ảnh hưởng
xã hội của chúng; xu hướng phát triển của báo chí thế giới trong kỷ nguyên kỹ
thuật số … Đây đều là những thông tin hữu ích với tác giả trong quá trình tìm
hiểu và nghiên cứu đề tài của mình.
2.2. Luận văn, bài viết, tham luận có liên quan đến đề tài như:
- Luận văn thạc sỹ nghiên cứu về lĩnh vực nội dung số ―Chiến lược phát
triển dịch vụ nội dung số tại các doanh nghiệp kinh doanh truyền thông trực
tuyến‖ của tác giả Nguyễn Mạnh Hà năm 2011 tại Trường Đại học Ngoại
thương. Tuy nhiên, đề tài này chỉ đề cập đến doanh nghiệp kinh doanh phát
hành game trong và ngoài nước và dịch vụ trên điện thoại di động.
- Luận văn thạc sĩ Báo chí học của Trần Lê Trúc Hà (bảo vệ năm 2014,
Học viện Báo chí và Tuyên truyền) có tiêu đề: ―Vấn đề ứng dụng đa phương
tiện trong sản xuất chương trình thời sự truyền hình ở các đài phát thanh và
truyền hình miền Đông Nam Bộ‖. Luận văn nêu lên những ưu điểm, hạn chế
của việc ứng dụng các phương thức đa phương tiện trong việc sản xuất
chương trình Thời sự truyền hình ở một số Đài PTTH Miền đông Nam bộ;
đồng thời đề xuất các giải pháp và khuyến nghị khoa học nhằm cải thiện chất
lượng chương trình thời sự truyền hình đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe
9
và đa dạng của công chúng hiện đại.
- Luận văn Thạc sĩ Báo chí học của Đông Hải Hà (thực hiện năm 2015
tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền) với đề tài: ―Thực trạng và những vấn
đề đặt ra đối với kênh truyền hình VTCTUBE của đài truyền hình kỹ thuật số
VTC (Khảo sát từ tháng 9/2013 đến tháng 9/2014)‖. Luận văn này tập trung
khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng trong công tác lựa chọn, biên tập
chương trình và chất lượng của kênh VTCTube. Tác giả đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả của kênh truyền hình này, đáp ứng yêu
cầu về thông tin, tuyên truyền, giải trí của côngchúng trong bối cảnh mới.
- Cùng nghiên cứu về một phần trong lĩnh vực nội dung số có Luận văn
Thạc sĩ Báo chí học của Ngô Quang Tùng (bảo vệ năm 2015, tại Học viện
Báo chí và Tuyên truyền) có tiêu đề: ―Chất lượng chương trình truyền hình
trên hệ thống MobileTV của truyền hình Viettel". Luận văn khảo sát, phân
tích, đánh giá thực trạng, thành công và hạn chế, nguyên nhân dẫn tới thành
công, hạn chế của chương trình. Đề xuất các giải pháp, khuyến nghị nhằm
nâng cao chất lượng chương trình truyền hình trên Mobile TV
- Luận văn ―Các giải pháp marketing nhằm phát triển thị trường dịch vụ
truyền hình internet (IPTV)-NextTV của công ty truyền hình Viettel‖ của tác
giả Đặng Thị Ngọc Bích, bảo vệ năm 2016 tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Luận văn ―Truyền hình Việt Nam với vấn đề quản lý fanpage hiện nay‖
Khảo sát các trang Fanpage:Trung tâm tin tức VTV24 của Đài truyền hình
Việt Nam; VTC1- Tin tức của Đài truyền hình kỹ thuật số VTC;VNEWS -
Truyền hình Thông tấn của Trung tâm Truyền hình Thông tấn từ tháng
06/2016 đến tháng 07/2017) của tác giả Nguyễn Anh Hiển bảo vệ tại Học
viện Báo chí và Tuyên truyền năm 2017. Luận văn đã làm rõ một số vấn đề lý
luận về quản lý Fanpage của báo chí nói chung, truyền hình nói riêng; đánh
giá thực trạng hoạt động quản lý Fanpage của các Đài truyền hình và Trung
10
tâm truyền hình ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những nguyên nhân của thực
trạng đó cũng như đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý hoạt động
trang Fanpage trên Facebook của truyền hình Việt Nam.
- Luận văn ―Phát triển sản phẩm truyền hình đa giao diện (Multi-screen)
tại đài truyền hình TP.HCM (Khảo sát năm 2017) của tác giả Nguyễn Thị
Đào Trưng, bảo vệ năm 2017 tại Học viện Báo chí và Tuyên truyền TPHCM.
Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản trị kinh doanh sản
phẩm truyền hình đa giao diện multi-screen của Đài Truyền hình Thành phố
Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị kinh doanh
sản phẩm này, theo quy trình thống nhất quản lý nội dung, kĩ thuật và kinh tế.
- Luận văn ―Dịch vụ truyền hình IPTV tại Việt Nam hiện nay‖ của tác
giả Đào Thị Huyền Trang, bảo vệ năm 2019 tại Đại học Quốc gia Hà Nội.
Luận văn hệ thống cơ sở hóa các lý luận, các thực tiễn về truyền hình IPTV
tại Việt Nam hiện nay. Bên cạnh đó, luận văn còn cung cấp những luận cứ
khoa học, dẫn chứng từ các kết quả nghiên cứu khảo sát để làm rõ vai trò của
truyền hình IPTV trong ngành truyền hình tại Việt Nam hiện nay.
- Luận văn Thạc sĩ ―Sản xuất nội dung số tại Đài Truyền hình Kỹ thuật
số VTC dưới góc nhìn kinh tế truyền thông‖ của tác giả Nguyễn Tuyết
Nhung, bảo vệ năm 2019 tại Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội.
Luận văn đã chỉ ra được, đổi mới sản xuất và kinh doanh sản phẩm số tại Đài
Truyền hình Kỹ thuật số VTC là một nhu cầu tất yếu, nhất là trong bối cảnh
phát triển và thay đổi mạnh mẽ của công nghệ thông tin, ảnh hưởng ngày
càng lớn tới đời sống của con người hiện nay. Luận văn cũng đề ra các giải
pháp để góp phần phát triển sản xuất và kinh doanh nội dung số hiệu quả tại
Đài VTC, chỉ ra những điểm mạnh, hạn chế của Đài VTC so với các đối thủ
cạnh tranh khác …
Nhìn chung các công trình nghiên cứu trên đều liên quan đến lĩnh vực
11
nội dung số. Tuy nhiên, việc phân tích, đánh giá chỉ tập trung ở một khía
cạnh, một bộ phận cấu thành của nội dung số hoặc ở một đơn vị thực hiện nội
dung số khác không phải là THVL. Vì vậy, tác giả sẽ kế thừa, tiếp thu kiến
thức có được từ các bài viết, công trình nghiên cứu kể trên và qua trực tiếp
làm nghề phân tích, đúc kết thành hệ thống lý luận và thực tiễn, góp phần có
thêm kênh thông tin để những ai quan tâm đến lĩnh vực phát triển nội dung số
tại đài Phát thanh truyền hình Vĩnh Long có thêm nguồn tư liệu để nghiên
cứu, ứng dụng vào thực tiễn nghề nghiệp.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Qua nghiên cứu lý thuyết và đánh giá thực trạng phát triển nội dung số
tại Đài Phát thanh truyền hình Vĩnh Long, luận văn đề xuất các giải pháp
nhằm phát triển hơn nữa lĩnh vực này cho Đài Phát thanh truyền hình Vĩnh
Long trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích trên, tác giả luận văn thực hiện những nhiệm vụ
nghiên cứu cơ bản như sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về báo chí nói chung, vấn đề nội
dung số tại Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long nói riêng.
- Khảo sát, thống kê, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động phát triển
nội dung số tại Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long, đặc biệt làm nổi bật
quá trình hình thành, phát triển và thành tựu đã đạt được cuả đơn vị trong thời
gian vừa qua. Luận văn cũng sẽ chỉ ra những ưu và khuyết điểm về nội dung
và hình thức các chương trình.
- Đề xuất các giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển hơn nữa lĩnh vực nội
12
dung số của Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là vấn đề phát triển nội dung số của
Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Luận văn khảo sát việc phát triển nội dung số tại
Đài Phát thanh - Truyền hình Vĩnh Long từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6
năm 2019
5. Cơ sở lý luận vàphƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở nhận thức luận các vấn đề lý luận của
chủ nghĩa Mác- Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí Minh về báo chí, thông tin và truyền
thông; các lý thuyết như: Lý thuyết thông tin và truyền thông; Lý thuyết báo
chí học; Luật học; Tâm lý học; Xã hội học truyền thông đại chúng...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để nghiên cứu đề tài, tác giả đã sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả tập hợp, đọc, lập phiếu để
tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài; phân tích các luận điểm, quan niệm
của các nhà nghiên cứu, từ đó hệ thống hóa các vấn đề lý luận. Đây là cơ sở
để tác giả hình thành nội dung chương 1 của luận văn.
- Phương pháp khảo sát, tổng hợp, thống kê, phân loại, phân tích, diễn
giải, quy nạp: Tác giả lập phiếu khảo sát, tổng hợp, thống kê, phân loại, phân
tích, diễn giải quy nạp trên cơ sở lý luận và thực tiễn trong hoạt động nội
dung số tại Đài Phát thanh truyền hình Vĩnh Long dựa trên các tiêu chí lý
thuyết đặt ra để có được các kết quả phân tích trong luận văn. Các kết quả
khảo sát là cơ sở để đánh giá thực trạng hoạt động lĩnh vực nội dung số ở
13
chương 2 và đưa ra các giải pháp, kiến nghị tại chương 3 của luận văn.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả xác định rõ nội dung, mục đích,
đối tượng phỏng vấn; đưa ra các câu hỏi, địa điểm, thời gian thực hiện cuộc
phỏng vấn nhằm lấy ý kiến từ lãnh đạo phòng, ban chịu trách nhiệm về lĩnh
vực nội dung số của Đài Phát thanh truyền hình Vĩnh Long.
- Phương pháp điều tra xã hội học: Sử dụng bảng hỏi để thu thập thông
tin cuả công chúng xem chương trình trên các hạ tầng số. Phát 200 phiếu hỏi
bằng công cụ phiếu điều tra, lấy ý kiến của Google Form. Đối tượng của mẫu
được tác giả xác định là nhóm khan giả trẻ tuổi, trung bình từ 15-35 tuổi, có
trình độ và khả năng sử dụng internet. Phương pháp sử dụng là chọn mẫu
thuận tiện
6. Ý nghĩa lý luận và giá trị thực tiễn của đề tài
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn làm rõ hơn về ―Vấn đề phát triển nội dung số của Đài Phát
thanh truyền hình Vĩnh Long‖, từ đó đi vào nhận diện tìm hiểu vấn đề, giúp
điều chỉnh, lựa chọn nội dung, hình thức truyền tải thông tin hợp lý để nâng
cao hiệu quả hoạt động.
6.2. Giá trị thực tiễn
Có thể nói rằng, việc nghiên cứu hoạt động phát triển nội dung số là đòi
hỏi cấp thiết, đúng lúc, kịp thời và thiết thực, phục vụ đắc lực cho công tác
lãnh đạo của các cơ quan báo chí nói chung và Đài Phát thanh truyền hình
Vĩnh Long nói riêng. Luận văn đóng góp một phần về mặt lý luận trong việc
nhận diện hoạt động phát triển nội dung số, đưa ra các tiêu chí đánh giá, yếu
tố ảnh hưởng đến hoạt động này tại Đài Phát thanh truyền hình. Luận văn
cũng là tài liệu tham khảo phục vụ công tác nghiên cứu, đào tạo về báo chí và
truyền thông, nhất là về vấn đề phát triển nội dung số của các Đài Phát thanh
14
truyền hình tại Việt Nam trong giai đoạn hiện nay.
Từ việc nghiên cứu thực tế hoạt động lĩnh vực nội dung số tại một cơ
quan báo chí cụ thể, luận văn là tài liệu tham khảo cho các cơ quan báo chí
đã, đang và sẽ thực hiện hoạt động này trong tương lai. Từ đó, giúp các cơ
quan báo chí có thể vận dụng, tổ chức thực hiện có hiệu quả vấn đề nội dung
số tại đơn vị mình.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Tài liệu tham khảo, Phụ lục và Mục lục,
nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 chương.
Chương 1: Một số vấn đề lý luận - thực tiễn về phát triển nội dung số trong
lĩnh vực truyền hình
Chương 2: Thực trạng phát triển nội dung số của Đài Phát thanh truyền hình
Vĩnh Long
Chương 3: Vấn đề đặt ra và một số giải pháp, khuyến nghị nhằm phát triển
hiệu quả nội dung số ở Đài PTTH Vĩnh Long
15
Nội dung của luận văn sẽ đƣợc trình bày theo các chƣơng nói trên
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT
TRIỂN NỘI DUNG SỐ TRONG LĨNH VỰC TRUYỀN HÌNH
1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
1.1.1. Nội dung số
Nội dung số là khái niệm được nhắc đến nhiều trong thời đại bùng nổ
thông tin hiện nay. Tuy nhiên, hiện chưa có một định nghĩa thống nhất về
khái niệm này.
Theo Từ điển tiếng Việt, ―nội dung‖ là mặt bên trong của sự vật, cái
được hình thức chứa đựng hoặc biểu hiện [29, tr. 950]. Còn ―số hóa‖ nghĩa là
chuyển cách biểu diễn tín hiệu (âm thanh, hình ảnh, xung điện…) sang dạng
số [29, tr. 1108]. Như vậy có thể hiểu, nội dung số là nội dung tồn tại dưới
dạng dữ liệu số mà người dùng có thể đọc, nghe, xem và tải về được bằng
thiết bị điện tử
Theo Liên minh viễn thông thế giới (ITU), khái niệm nội dung số hiện
nay rất rộng lớn, bao gồm tất cả các hình thức text (chữ), đồ họa, hình ảnh,
nhạc, video, streamlive và thực tế ảo, thực tế tăng cường và tất cả nội dung
này được phân phối bởi tất cả người dùng Internet cũng như các tổ chức,
doanh nghiệp.
Khái niệm về nội dung số cũng được trình bày trong một số văn bản
quy phạm pháp luật được ban hành trong thời gian qua.
Khoản 11, điều 3 Nghị định 71/2007/NĐ-CP quy định sản phẩm nội
dung số là ―sản phẩm nội dung, thông tin bao gồm văn bản, dữ liệu, hình ảnh,
âm thanh được thể hiện dưới dạng số, được lưu giữ, truyền đưa trên môi
trường mạng‖. [25]
Sau khi tham khảo qua một số định nghĩa về nội dung số, có thể rút ra
một định nghĩa riêng được sử dụng trong luận văn này. ―Nội dung số‖ trong
16
lĩnh vực truyền hình là tất cả những sản phẩm như video, âm thanh, hình ảnh
được truyền tải và lưu trữ trong môi trường internet. Khi tham gia vào lĩnh
vực nội dung số, các đài truyền hình, sau khi đã phát sóng những sản phẩm
của mình trên các kênh sóng thì còn phân phối chúng sang môi trường
internet với đối tượng khán giả và cách thức tiếp cận khác hẳn so với truyền
hình truyền thống.
1.1.2. Công nghiệp nội dung số
Xét về lý luận và thực tiễn, việc triển khai sản xuất, cung cấp và kinh
doanh các dịch vụ nội dung số ở mức chuyên sâu và đạt được quy mô lớn sẽ
hình thành nên ngành công nghiệp nội dung số.
Tại hội thảo "WTO - cơ hội và thách thức cho công nghiệp, công nghệ
thông tin – truyền thông Việt Nam‖ năm 2007, Bộ Thông tin và Truyền thông
cho rằng: ―Công nghiệp nội dung số (CNNDS) là ngành giao thoa giữa 3
nhóm ngành: công nghệ thông tin (CNTT), viễn thông và ngành sản xuất nội
dung. Công nghiệp nội dung số là ngành thiết kế, sản xuất, xuất bản, lưu trữ,
phân phối, phát hành các sản phẩm nội dung số và dịch vụ liên quan. Nó bao
gồm nhiều lĩnh vực như: tra cứu thông tin, dữ liệu số, giải trí số, nội dung
giáo dục trực tuyến, học tập điện tử, thư viện và bảo tàng số, phát triển nội
dung cho mạng di động, giải trí số (trò chơi trực tuyến, trò chơi tương tác),
thương mại điện tử…‖.[2]
1.1.3. Phát thanh và nội dung số về phát thanh
* Khái niệm phát thanh
Phát thanh là loại hình báo chí sử dụng kỹ thuật sóng điện từ và hệ
thống truyền thanh, truyền đi âm thanh, trực tiếp tác động vào thính giác của
đối tượng tiếp nhận [29, tr.75]
Theo Từ điển Tiếng Việt, phát thanh là phát và truyền đi âm thanh bằng
17
song vô tuyến điện [29, tr987]
Phát thanh sử dụng phương tiện chuyển tải thông tin duy nhất là âm
thanh tổng hợp gồm lời nói, tiếng động, âm nhạc, tác động trực tiếp vào thính
giác đối tượng tiếp nhận. Có thể mô hình hóa phương thức tác động của báo
phát thanh:
S ↔ M ↔ C ↔ R ↔ E và E → S
Đây là mô hình truyền thông chung nhất. Trong lĩnh vực phát thanh, có
thể diễn giải ngắn gọn quy trình này như sau: Thông qua kênh phát thanh (C:
Chanel), một thông điệp (M: message) sẽ được chuyển tải từ nguồn phát (S:
Source) đến người nghe (R: Receiver). Thông điệp sẽ có tác động (E: Effect)
đến người tiếp nhận và họ có thể phản hồi, tác động trở lại đối với nguồn
phát.
Trong bối cảnh hiện đại ngày nay, phát thanh không chỉ phát
sóng bằng kỹ thuật sóng điện từ, mà còn phát sóng qua vệ tinh, phát trên
mạng internet.
Trong tương quan so sánh với cách thức thông tin của các loại hình báo
chí khác như báo in, truyền hình, báo mạng, phát thanh có những đặc thù nổi
bật là chỉ tiếp nhận bằng thính giác. Thính giả có thể vừa làm việc, vừa nghe
đài. Bằng phương thức sử dụng âm thanh tổng hợp để đưa thông tin trực tiếp
tới tai người nghe, phát thanh có khả năng kích thích trí tưởng tượng vĩ
đại của thính giả. Nhưng phương thức tiếp nhận lời nói bằng thính giác cũng
vấp phải những hạn chế nhất định. Trước hết là tính thoảng qua của thông
tin. Cũng vì tính thoảng qua, nên mật độ thông tin đọng lại trong tâm trí người
nghe không nhiều. Theo điều tra của Đài Phát thanh Mat-xcơ-va: Nếu nói 1-3
phút, người nghe tiếp nhận 100% lượng thông tin; từ 4-5 phút: 80%, và từ 6-8
phút: chỉ còn 60% [7, tr.21].Thứ hai, dòng tin phát thanh dễ bị đứt đoạn, gãy
khúc do người nghe dễ bị xao nhãng. Thứ ba, thính giả chỉ có thể tiếp nhận
18
được thông tin với cách nói và tốc độ nói phù hợp. Nếu nhà báo nói quá
nhanh hay quá chậm, nếu cách nói không truyền cảm, lôi cuốn, nếu từ ngữ sử
dụng không đúng, không hay, thì tai thính giả sẽ ―đóng‖ lại.
* Nội dung số về phát thanh
Khi xu hướng số hóa phát triển mạnh, các đài phát thanh hiện nay cũng
đã và đang chuyển đổi sang công nghệ số và coi đó là xu hướng tất yếu từ
khâu thu thập thông tin đến khâu sản xuất chương trình, truyền âm, khống
chế, lưu trữ âm thanh, truyền dẫn và phát sóng... giúp nâng cao hiệu quả lao
động, chất lượng công việc và chất lượng phục vụ.
Khi Internet và mạng xã hội phát triển, phát thanh đã phát huy những
lợi thế để thực hiện những phương thức phát sóng trực tuyến, on-demand,
podcast, livestream... tạo ra những ―đài phát thanh không cần ăng-ten‖, đáp
ứng nhu cầu nghe theo yêu cầu, nghe bất cứ lúc nào, nghe bất cứ cái gì và có
thể ―nhìn‖ thấy phát thanh... Các đài phát thanh cũng đã tạo ứng dụng (APP)
trên điện thoại thông minh để công chúng chỉ một cái ―click‖ có thể nghe
được chương trình của các đài phát thanh... không giới hạn về địa lý, thời
gian, văn hóa hay ngôn ngữ.
Xu hướng này sẽ còn một thời gian nữa mới có thể bùng nổ trên thế
giới và sẽ tập trung trước tiên ở các thị trường báo chí phát triển vốn đã có
nền tảng hạ tầng công nghệ tốt, nhưng phát thanh truyền thống bắt buộc phải
hướng đến công nghệ số, áp dụng công nghệ số để mở rộng diện phủ sóng,
thu hút thêm các thành phần thính giả trẻ vốn gắn chặt với thiết bị công nghệ,
tăng chất lượng phục vụ cộng đồng và giảm chi phí hoạt động. Phát thanh
không chỉ còn giới hạn trong việc nghe đài trên các làn sóng FM mà còn phải
là tương tác trên web và trên mạng xã hội. Việc phát triển theo xu hướng này
cũng đòi hỏi phải được thực hiện theo hướng đa nền tảng, trong đó nền tảng
di động là ưu tiên bởi trong năm 2016, các nền tảng di động (điện thoại thông
19
minh, máy tính bảng) chính thức vượt qua máy vi tính để bàn để trở thành
công cụ truy cập internetlớn nhất của người dùng internettoàn cầu (51,3%
truy cập internetqua điện thoại thông minh và máy tính bảng và 48,7% qua
máy tính để bàn).
1.1.4. Truyền hình và nội dung số về truyền hình
* Khái niệm truyền hình
Thuật ngữ truyền hình (Television) có nguồn gốc từ tiếng Latinh và
tiếng Hy Lạp. Theo tiếng Hy Lạp, từ ―Tele‖ có nghĩa là ''ở xa'' còn ―videre‖ là
''thấy được'', còn tiếng Latinh có nghĩa là xem được từ xa. Ghép hai từ đó lại
―Televidere‖ có nghĩa là xem được ở xa. Tiếng Anh là ―Television‖, tiếng
Pháp là ―Television‖, tiếng Nga gọi là ―Tелевидение‖. Như vậy, dù có phát
triển bất cứ ở đâu, ở quốc gia nào thì tên gọi truyền hình cũng có chung một
nghĩa.
Theo Từ điển Tiếng Việt, truyền hình là truyền hình ảnh, thường có
cả âm thanh đi xa [29, tr 1346]
Xét theo góc độ kỹ thuật truyền tải thì truyền hình là quá trình biến đổi
từ năng lượng ánh sáng tác động qua ống kính máy thu hình thành năng lượng
điện, nguồn tín hiệu điện được phát sóng truyền đến máy thu hình và lại biến
đổi thành năng lượng ánh sáng tác động vào thị giác, người xem vì vậy mà
thu nhận được hình ảnh.
Xét về mặt nội dung, truyền hình là loại hình truyền thông mà thông
điệp được truyền trong không gian tích hợp cả hình ảnh và âm thanh tạo cho
người xem cảm giác sống động của hiện thực cuộc sống.
Với hình ảnh chân thực và âm thanh sống động, truyền hình là một
phương tiện truyền thông đại chúng chiếm ưu thế tuyệt đối trong thế kỷ XX.
Trên thế giới, hình ảnh gia đình gồm cha mẹ, con cái cùng nhau tụ tập quanh
chiếc tivi để cùng xem truyền hình trở nên khá quen thuộc, được tái hiện
20
trong nhiều ấn phẩm quảng bá về truyền hình. Truyền hình cuối thế kỷ XX đã
giữ vai trò quan trọng trong việc phục vụ nhu cầu thông tin, giải trí, nâng cao
văn hóa, trải nghiệm thế giới của đại chúng và được xem là vị thống soái của
các phương tiện truyền thông.
Nội dung số của truyền hình
Theo tác giả cuốn Truyền hình hiện đại – Những lát cắt 2015-2016,
Truyền hình số là việc truyền dẫn âm thanh và hình ảnh được phát bằng
những tín hiệu đã được mã hóa, đối lập hoàn toàn với truyền hình analog.
Trong khi truyền hình analog được truyền tín hiệu qua dây cáp hoặc ăng ten
thì muốn xem truyền hình số, khán giả phải có bộ giải mã riêng. Truyền hình
số là một công nghệ tiên tiến có khả năng cung cấp số lượng kênh truyền hình
lớn hơn với chất lượng cao hơn và nội dung chuyên biệt hơn rất nhiều. Rất
nhiều quốc gia trên thế giới đã thay thế truyền hình analog thông thường bằng
truyền hình số. Đây được coi là xu hướng phát triển tất yếu của truyền hình
trên toàn thế giới. [40, trang21]
Theo Bộ thông tin và Truyền thông, truyền hình số là công nghệ truyền
hình mới cho phép truyền 20 kênh truyền hình với chất lượng hình ảnh và âm
thanh cao hơn trên một kênh tần số (công nghệ truyền hình tương tự chỉ cho
phép truyền được một kênh chương trình có chất lượng hạn chế. Trong truyền
hình số, tín hiệu hình ảnh và âm thanh được truyền dẫn, phát sóng dưới dạng
dòng dữ liệu số đã được xử lý. Truyền hình số sử dụng phương thức phát
sóng mặt đất được gọi là truyền hình số mặt đất [4]
Truyền hình số có ưu điểm là hình ảnh sắc nét, có chiều sâu, loại bỏ
hoàn toàn hiên tượng nhiễu – vốn là nhược điểm của truyền hình analog thông
thường, loại bỏ ảnh hưởng của các tia sóng phản xạ, không bị ảnh hưởng
nhiễu phát ra máy vi tính, mô tơ điện, sấm sét…[40, trang23]
Theo ông Phan Quang Tuấn, Phó tổng giám đốc SCTV, số hóa truyền
21
hình là một xu hướng tất yếu, bởi khi nhu cầu thưởng thức truyền hình của
khán giả ngày một nâng cao và đa dạng, truyền hình analog sẽ trở nên lỗi
thời. Bên cạnh đó, quá trình số hóa còn cho phép khán giả nâng cao trải
nghiệm thưởng thức truyền hình nhờ chất lượng nội dung và hình ảnh, âm
thanh vượt trội cùng những tính năng phong phú khác [40, trang23]
Truyền hình số mang lại cho người dùng số lượng kênh lớn, nội dung
chương trình phong phú, chất lượng hình ảnh và âm thanh cao. Đặc biệt,
truyền hình số còn cho phép thực hiện tương tác nhiều chiều sinh động giữa
người xem và nhà đài và các doanh nghiệp. Đây là điều mà analog không thể
làm được. Xét trên mọi phương diện, truyền hình số đồng nghĩa với tiên tiến,
tích hợp, tương tác, tiết kiệm, phù hợp với sức ép của xã hội công nghiệp hối
hả hơn, năng động hơn, ít thời gian hơn. Và yêu cầu nắm bắt thông tin thường
xuyên hơn, liên tục hơn, cập nhật hơn. Nhờ vậy, người dân sẽ được thưởng
thức các chương trình truyền hình với chất lượng cao, giá thành hợp lý hơn.
Mặt khác, họ cũng có cơ hội được trải nghiệm những dịch vụ mới như truyền
hình HD, truyền hình 3D, truyền hình theo yêu cầu… hoặc theo những
phương thức mới như xem trên máy tính cá nhân, điện thoại di động, máy tính
bảng…..[40, trang24]
Việc chuyển dịch nội dung số trong lĩnh vực truyền hình cũng được gọi
tắt là truyền hình số. Nghĩa là, việc sản xuất truyền hình bây giờ không chỉ
đơn thuần là sản xuất nội dung một chương trình truyền hình mà còn sản xuất
một hệ thống các sản phẩm nội dung dịch vụ truyền hình, sử dụng các kênh
truyền thông hỗn hợp.Các kênh truyền thông không chỉ là kênh truyền hình
thuần túy trên hệ thống truyền hình quảng bá mà còn trên hệ thống truyền
hình qua giao thức internet, hệ thống di động, mạng xã hội….Điều này đã dẫn
đến sự thay đổi về quan niệm và góc nhìn của các đơn vị trong lĩnh vực sản
22
xuất truyền hình.
Vì vậy, khái niệm truyền hình số hiện nay còn được hiểu là việc sản
xuất của các đơn vị truyền hình những sản phẩm không chỉ được phân phối
trên ti vi mà còn qua các hạ tầng online khác. Người dùng có thể tiếp cận nội
dung truyền hình theo hướng đối tượng như nhóm, sở thích, phương tiện truy
cập, thời điểm truy cập, ngữ cảnh sử dụng dịch vụ….Và khi truyền hình dịch
chuyển lên môi trường Internet, nó không chỉ phục vụ theo đặc thù của từng
nhóm khán giả mà còn đáp ứng họ theo thời điểm phù hợp với nhiều định
dạng tương thích cho các thiết bị tiếp nhận đầu cuối khác nhau. Các thiết bị
thông minh (điện thoại di động, laptop, tablet...) giúp công chúng sở hữu
những màn hình tivi nhỏ gọn, linh hoạt - khác biệt với chiếc tivi chỉ tồn tại
trong phòng khách như trong thời gian trước.
Do có thể sở hữu nội dung theo nhiều cách, công chúng đã thiết lập một
chương trình nghị sự cho riêng mình. Nếu bỏ lỡ một tập phim truyền hình vào
tối hôm trước, tập phim đó sẽ có thể xem lại ở mục theo yêu cầu (VOD –
Video on demand) trên website của đài truyền hình hoặc được tìm kiếm từ một
đường link khác trong khung cửa sổ https://.
Trên nền tảng Internet, truyền hình chính thức cạnh tranh với các
phương tiện truyền thông khác trong một cuộc đua mới - nơi mà các chiến binh
tham gia ngày càng đông đảo, thông minh hơn, nhạy bén hơn trong trận chiến
giành giật khán giả. Môi trường Internet đã ảnh hưởng tới sự trung thành của
khán giả - khi mà phương thức phát sóng tuyến tính (linear TV) dường như đã
không còn phù hợp. Công chúng không còn cần đợi chờ các chương trình sẽ
lên sóng như một sự thỏa ước từ trước, bởi Internet đã cho họ rất nhiều cơ hội
23
để tùy chỉnh.
1.2. Quan điểm phát triển nội dung số tại Việt Nam
1.2.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về phát triển nội dung số
Ngành công ngiệp nội dung số tại Việt Nam bắt đầu bùng phát ngay từ
những năm 2000, với sự góp mặt của các trò chơi trực tuyến và các dịch vụgia
tăng trên điện thoại di động. Ngay sau đó, Bộ Bưu chính Viễn thông (nay là
Bộ Thông tin Truyền thông) đã xác định nội dung số là ngành công nghiệp
nhiều tiềm năng. Và điều này càng được chứng minh khi trong thời gian gần
đây, Đảng và Nhà nước dành nhiều sự quan tâm hơn cho lĩnh vực khoa học -
công nghệ, trong đó có ngành công nghiệp nội dung số. Công nghiệp nội dung
số là ngành đã chủ trương, chính sách ưu tiên phát triển, thể hiện qua nhiều
văn bản quy phạm pháp luật. Mặc dù thời gian qua sự hỗ trợ của nhà nước
không thực sự rõ nét, tuy nhiên những chính sách đề ra đã đặt một nền móng
để có thể triển khai các biện pháp hỗ trợ mang tính thiết thực hơn trong thời
gian tới cho ngành công nghiệp nội dung số.
Gần đây, một số văn kiện có các chỉ đạo sâu sát đến sự phát triển ngành
nội dung số Việt Nam từ Quốc Hội và Chính phủ... đã được ban hành.
Năm 2007, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định 56/2007/QĐ-TTg
phê duyệt Chương trình phát triển Công nghiệp nội dung số với 9 dự án và
tổng kinh phí đầu tư của Nhà nước lên tới 1280 tỷ đồngvới mục tiêu phát triển
thành một ngành kinh tế trọng điểm, đóng góp ngày càng nhiều cho GDP, tạo
điều kiện thuận lợi cho các tầng lớp nhân dân tiếp cận các sản phẩm nội dung
thông tin số.
Năm 2009, Thủ tướng phê duyệt Quyết định 50/2009/QĐ-TTg phê duyệt
Quy chế triển khai Chương trình công nghiệp phần mềm và nội dung số, trong
đó ngân sách nhà nước bố trí 980 tỷ đồng cho một số dự án hỗ trợ phát triển
24
doanh nghiệp phần mềm và nội dung số.
Chính sách về nội dung số còn được quy định trong hai văn bản, đó là
Nghị định 71/2007/NĐ-CP và Nghị định 118/2016/NĐ-CP cụ thể như sau:
Khoản 1, Điều 26 Nghị định 71/2007/NĐ-CP quy định Nhà nước áp
dụng mức ưu đãi cao nhất cho các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động công
nghiệp nội dung theo quy định của pháp luật.
Nghị định 118/2016/NĐ-CP (Phụ lục I) quy định hoạt động sản xuất sản
phẩm nội dung số là lĩnh vực đặc biệt ưu đãi đầu tư, cụ thể áp dụng mức thuế
suất thuế thu nhập doanh nghiệp thấp hơn mức thuế suất thông thường có thời
hạn hoặc toàn bộ thời gian thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm thuế thu nhập
doanh nghiệp; miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản
cố định; nguyên liệu, vật tư, linh kiện để thực hiện dự án đầu tư; miễn, giảm
tiền thuê đất, tiền sử dụng đất, thuế sử dụng đất; giảm 50% số tiền ký quỹ đối
với dự án đầu tư.
Tóm lại, danh sách các văn bản pháp lý chính có liên quan đến nội dung
số được tổng hợp trong bảng dưới đây:
STT Số văn bản Tên gọi Ngày ban hành
I. Bộ luật, Luật
29/6/2006 Luật công nghệ thông tin Luật an ninh mạng
67/2006/QH11 1 2 II. Nghị định
71/2007/NĐ-CP 3/5/2007 1
118/2015/NĐ-CP 12/11/2015 2
Quy định chi tiết và hướng dẫn thực hiện một số điều của Luật công nghệ thông tin về công nghiệp CNTT Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành về Luật đầu tư (có điều khoản liên quan hỗ trợ)
90/2008/NĐ-CP 13/8/2008 Về chống thư rác ban hành 3
77/2012/NĐ-CP 5/10/2012 4 Về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 90/2008/NĐ-CP
25
72/2013/NĐ-CP 15/7/2013 Về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch 5
27/2018/NĐ-CP 1/3/2018 6 vụ Internet và thông tin trên mạng Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 72/2013/NĐ-CP
III. Quyết định
27/03/2015 1 392/QĐ-TTg Phê duyệt Chương trình mục tiêu phát triển ngành công nghiệp công nghệ thông tin đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2025
IV. Thông tƣ
1 26/12/2016 43/2016/TT- BTTTT
15/11/2016 2 290/2016/TT- BTC
Ban hành danh mục sản phẩm nội dung thông tin số Quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định nội dung, kịch bản trò chơi điện tử trên mạng
Bảng 1.1: Bảng tổng hợp các văn bản pháp luật có liên quan trong lĩnh vực nội
dung số. Nguồn: Bộ Thông tin và truyền thông
Chính sách pháp luật của Việt Nam hiện nay vẫn còn nhiều bất cập, chưa
tạo ra một hành lang pháp lý an toàn, thông thoáng, bình đẳng giữa các doanh
nghiệp Việt Nam và doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp Việt Nam
thường bị các cơ quan quản lý rất chặt, ngược lại thì việc quản lý các doanh
nghiệp nước ngoài kinh doanh nội dung số tại Việt Nam còn quá lỏng lẻo bởi
những quy chế, nghị định chưa được cập nhật kịp thời với tốc độ tăng trưởng
liên tục của ngành
1.2.2. Phát triển nội dung số dưới góc nhìn từ đài PTTH Vĩnh Long
Trải qua lịch sử hơn 40 năm hình thành và phát triển, đặc biệt trong giai
đoạn 10 năm 2006 – 2016, Đài PT-TH Vĩnh Long đã thể hiện được vai trò
tiêu biểu dẫn đầu toàn tỉnh và lĩnh vực PT-TH. Đài là đơn vị đi tiên phong
trong việc tự sản xuất các chương trình để phát sóng, với tiêu chí xây dựng
chương trình: Phục vụ những gì khán giả cần chứ không phải phục vụ những
26
gì mình có. Cũng ngần ấy thời gian, THVL không ngừng đổi mới và sáng tạo,
xây dựng nên những chương trình bổ ích đáp ứng đúng nhu cầu, thị hiếu, tâm
tư tình cảm và nguyện vọng của từng đối tượng khán giả - để THVL trở thành
bạn của mọi nhà.
Tiếp tục phát huy tinh thần năng động, sáng tạo, nghiên cứu xu hướng
phát triển của truyền hình trong giai đoạn mới, để có bước phát triển phù hợp,
Đài PTTH Vĩnh Long đã liên tục tự đổi mới, thay đổi để phù hợp với xu thế
phát triển của truyền hình hiện đại
Theo ông Lê Quang Nguyên, nguyên Giám đốc Đài PTTH Vĩnh Long,
―Khởi nguồn của việc quyết định đầu tƣ phát triển nội dung số truyền hình
trên các hạ tầng internet là để phục vụ cho nhu cầu thông tin của cộng đồng
ngƣời Việt đang sinh sống và làm việc tại nƣớc ngoài. Nhu cầu thông tin của
cộng đồng này là vô cùng lớn, đặc biệt là nhu cầu theo dõi các chƣơng trình
truyền hình tiếng Việt do các Đài truyền hình trong nƣớc sản xuất và phát
sóng”.
Mặc dù một số cơ quan báo chítrong nước đã nỗ lực tuyên truyền chủ
trương, đường lối chính sách của Đảng và nhà nước; phổ biến các thông tin
chính trị, kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học… tới cộng đồng người Việt
đang sinh sống, lao động, học tập ở nước ngoài. Đài truyền hình Việt Nam có
kênh truyền hình đối ngoại VTV4; Đài truyền hình Kỹ thuật số VTC có kênh
truyền hình Văn hóa Việt VTC10. Tuy nhiên, hầu hết các kênh truyền hình
như VTV4, VTC10 đều vấp phải trở ngại chung là bị giới hạn bởi phạm vi
phủ sóng nên việc đưa các thông tin đến cộng đồng người Việt xa tổ quốc gặp
rất nhiều khó khăn. Trang web truyền hình thvl.vn do đài PTTH Vĩnh Long
xây dựng có nhiều lợi thế hơn do những ưu việt của công nghệ internet nhưng
cũng gặp trở ngại về máy chủ, đường truyền… Tại nhiều nơi trên thế giới,
việc truy cập http://thvl.vn còn khó khăn, nhất là khi số lượng người truy cập
27
đồng thời tăngcao.
Trong khi đó, trên thế giới và ở Việt Nam xu hướng sử dụng mạng xã
hội đang ngày càng trở nên phổ biến. Người dùng có thể chia sẻ các hình ảnh,
video clip… thậm chí thực hiện các chương trình truyền hình trực tiếp qua các
mạng xã hội toàn cầu như Youtube, Facebook, Twitter, Google +… mà hầu
như không vấp phải các trở ngại về mặt kỹ thuật do các mạng này đều được
đầu tư hạ tầng rất mạnh với hệ thống máy chủ bao phủ toàn cầu. Ngoài ra, với
cơ chế chia sẻ tức thì, các thông tin trên mạng xã hội được lan truyền rất
nhanh. Vì thế, các mạng xã hội này đã thu hút được hàng tỉ người trên khắp
hành tinh tham gia và tạo thành một cộng đồng đông đảo trong đó có rất nhiều
người Việt Nam đang sinh sống, học tập, lao động tại nước ngoài.
Trong số các mạng xã hội có cộng đồng đông đảo nhất trên thế giới,
Youtube được đánh giá là mạng chia sẻ video số 1. Với chính sách phát triển
toàn cầu, Youtube xây dựng một hệ thống máy chủ khổng lồ, người dùng có
thể theo dõi Youtube một cách dễ dàng từ khắp nơitrênthếgiới.
Trên thực tế, nhiều kênh truyền hình nổi tiếng trên thế giới cũng đã lựa
chọn Youtube để mở rộng ―lãnh thổ‖ của mình như CNN, BBC, Bloomberg,
KBS, ABC, VOA… Rất nhiều người Việt cả ở trong và ngoài nước cũng lựa
chọn việc xây dựng các kênh video cá nhân trên Youtube để chia sẻ thông tin
cho nhau. Thậm chí, có nhiều kênh truyền hình tiếng Việt tại hải ngoại cũng
lựa chọn Youtube là hạ tầng phát sóng để phổ biến các thông tin trong cộng
đồng.
Đầu năm 2013, thông qua 1 đối tác tại Việt Nam là Công ty cổ phần
Phong phú Sắc Việt (Gọi tắt là POPS) có trụ sở tại 268 Tô Hiến Thành, Quận
10, Tp.HCM, Youtube triển khai việc thực hiện các ký kết bảo hộ bản quyền
truyền hình cho các kênh truyền hình tại Việt Nam. Nhận thấy, việc hợp tác
với Youtube mang lại nhiều ý nghĩa nhất là việc tuyên truyền chủ trương,
28
đường lối, chính sách của Đảng, nhà nước và phục vụ nhu cầu thông tin của
khán giả đặc biệt là khán giả xa tổ quốc, từ tháng 11/2014 Đài truyền hình
Vĩnh Long đã xúc tiến hợp tác cùng POPs trong việc vận hành thử nghiệm
kênh truyền hình của THVL trên mạng xã hội toàn cầu Youtube với tên kênh
là vinhlongTV.
1.3. Tiêu chuẩn một chƣơng trình để chuyển đổi thành nội dung số
1.3.1.Tiêu chí nội dung
Tên của một video clip dùng để đăng tải lên Youtube và THVLi và các
hạ tầng truyền thông số là rất quan trọng. Các clip được chọn phải được đặt
một tiêu đề dễ nhớ, dễ lọt vào trong các nhu cầu tìm kiếm của người dùng.
Thông thường, cách làm của đội ngũ biên tập là đặt tên (title) gắn với tên của
các chương trình giả trí hoặc bộ phim ăn khách đã phát sóng trên ti vi truyền
thống. Chẳng hạn, khán giả nghĩ đến việc tìm 1 chương trình nào đó của Đài
THVL trên Youtube, họ thường có xu hướng gõ THVL hoặc tên chương
trình. Vì vậy, tiêu chí đầu tiên luôn được đảm bảo để tăng khả năng tiếp cận
khán giả đối với các nội dung số.
Nội dung phát sóng có thể thu hút lượng người xem đột biến thường là
những nội dung phù hợp với xu hướng tìm kiếm. Ví dụ, ngay thời điểm tháng
6 và tháng 7 của năm 2019, khán giả quan tâm đến những tình tiết của bộ
phim truyền hình ăn khách Tiếng sét trong mưa, lượng tìm kiếm tăng vọt thì
ngay lập tức nội dung liên quan được đăng tải cũng sẽ có lượng view rất tốt.
Những nội dung có khả năng thu hút khán giả xem đi xem lại cũng luôn
chiếm lượng người xem đáng kể. Chẳng hạn như các video clip cung cấp kiến
thức y học thường thức,Chuyện cảnh giác, Ký sự pháp đình, Ký sự truyền
hình...
Theo bà Nguyễn Hữu Vĩnh Hạnh, Giám đốc điều hành của Công ty
POPs Worldwide – đối tác chính thức của Youtube tại Việt Nam thì : ―Theo
29
thống kê của Youtube cũng như Youtube Việt Nam, những nội dung mà
người dùng quan tâm, truy cập và xem nhiều nhất là những nội dung liên quan
đến âm nhạc, videoclip hài và các clip hướng dẫn‖.
Như vậy, nội dung giải trí và nội dung liên quan đến các kỹ năng trong
cuộc sống là những nội dung được người dùng hoặc người xem quan tâm
nhiều nhất. Tuy nhiên, với tiêu chí đáp ứng tối đa nhu cầu của khán giả và
dựa vào kho nội dung số phong phú của mình, THVL đưa lên các hạ tầng số
tất cả những video clip mà đơn vị đang nắm giữ bản quyền.
Thêm vào đó, nội dung của các video clip được phân loại, chọn lọc để
đăng tải theo tiêu chí của 6 kênh Youtube chuyên biệt là: THVL Phim, THVL
Giải trí, THVL Ca nhạc, THVL Thiếu nhi, THVL Tổng hợp và VinhlongTV
1.3.2. Tiêu chí hình thức thể hiện
Đây là thông số giúp 1 video trên Youtube đảm bảo về mặt chất lượng :
Khung hình: 1920x1080
File .mp4
Màn hình đầy, không có khoảng đen hai bên trái, phải
Tỷ lệ video 16:9
Youtube hiện cũng đã cho phép khán giả ở nhiều quốc gia theo dõi các
video dưới định dạng 3D, định dạng 4K.
Trên Youtube thì các video clip phải đảm bảo về hình thức kênh, bao
gồm các yếu tố sau.
Avatar: Logo đại diện của video
Section: Các mục của video
Thumbnail: Ảnh đại diện của Video. Ảnh đại diện (thumbnail) của video
rất quan trọng. Cần sử dụng các ảnh có chất lượng cao, phù hợp với nội dung
video. Ngoài ra, các ảnh được lựa chọn nên là các ảnh cận do các thiết bị xem
youtube thường chủ yếu là máy tính, máy tính bảng, điện thoại. Các ảnh cận
30
rõ ràng về thông tin và thu hút người xem tốt hơn.
Playlist (Danh sách phát) : Nên sắp xếp các video có cùng nội dung vào
cùng 1 danh sách. Điều này tăng khả năng người xem tiếp cận các video này.
Các video trên Youtube luôn cần đảm bảo các yếu tố kỹ thuật về hình
ảnh và âm thanh riêng biệt.
1.3.3. Tiêu chí về công nghệ
Để tiếp cận với các video clip trên các kênh truyền thông số cuả THVL,
người dùng chỉ cần có một thiết bị máy tính (để bàn hoặc xách tay)/điện thoại
thông minh/máy tính bảng kết nối với internet.
Đối với các video clip bất kỳ, người dùng có thể sử dụng công cụ tìm
kiếm để tìm video clip đó qua các từ khoá gợi ý. Còn đối với những kênh
truyền hình trực tuyến mà người dùng thường xuyên truy cập, người dùng có
thể đăng ký theo dõi, trở thành thành viên (subscriber) bằng tài khoản là email
(thư điện tử) của mình. Mỗi khi Kênh truyền hình trực tuyến có những nội
dung mới, nó sẽ tự động gửi một email để báo với người dùng về chủ đề và
nội dung sơ lược của video clip mới đó, cũng như cung cấp một đường link để
người dùng có thể truy cập từ email.
Bên cạnh đó, một cách truy cập mà người dùng thường xuyên sử dụng
để xem các video clip trực tuyến trên kênh truyền hình trực tuyến, đó là vào
địa chỉ của kênh truyền hình trực tuyến đó. Trang chủ của kênh đó sẽ hiện ra
với đầy đủ các mục kèm theo, người dùng chỉ việc lựa chọn video clip mà
mình yêu thích.
Tuy nhiên, việc theo dõi các video clip trên các kênh truyền hình trực
tuyến cũng có một số mặt hạn chế vì các video clip này được phát trên nền
internet, chất lượng và hiệu quả truyền thông của các sản phẩm này phụ thuộc
vào chất lượng đường truyền internet. Ngay cả ở những vùng có internet,
31
cũng chỉ có một nhóm khán giả nhất định – những người hiểu biết và nhạy
bén với công nghệ và internet mới ưa thích và chọn xem các nội dung thông
tin trên các kênh truyền hình trực tuyến
1.4.Vai trò của việc phát triển nội dung số
1.4.1. Thực hiện nhiệm vụ thông tin, tuyên truyền
“Cũng giống nhƣ các Kênh truyền hình truyền thống, việc phát triển nội
dung số trên các kênh truyền thông cần thực hiện tốt nhiệm vụ của báo chí
đƣợc quy định trong Luật, đó là tuyên truyền, phổ biến đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc tới đông đảo các tầng lớp
quần chúng nhân dân trong nƣớc và đồng bào xa tổ quốc” – (Ông Huỳnh Tấn
Phát – Phó Giám đốc đài PTTH Vĩnh Long).
Ngoài ra, nội dung trên các kênh truyền thông số cũng cần có đóng góp
rõ rệt trong việc tuyên truyền, phổ biến kiến thức, thành tựu khoa học, kỹ
thuật nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao trình độ dân trí của khán giả.
1.4.2. Khả năng đáp ứng nhu cầu khán giả trên mạng internet
Trong cả khu vực Châu Á – Thái Bình Dương, Việt Nam là nước có số
người dùng Internet cao với 64 triệu người. Đây thực sự là một mảnh đất màu
mỡ cho các dịch vụ nội dung số và quảng cáo trực tuyến phát triển.[24, tr. 51]
Việc các kênh truyền thông số có thể đáp ứng tối đa nhu cầu của khán
giả trên mạng internetxuất phát từ chính đặc điểm của những nhóm công
chúng cụ thể. Một kênh giải trí số có thể đáp ứng được nhu cầu nội dung
chuyên biệt của công chúng, giúp họ tận dụng những trang thiết bị công nghệ
hiện đại sẵn có, tiết kiệm thời gian, đồng thời giúp họ có thể tương tác, chia sẻ
những thông tin và hình ảnh thú vị với nhau.
Công chúng trong thời đại số là những người có tuổi đời rất trẻ, trung
bình từ 15-30 tuổi, có điều kiện và khả năng sử dụng công nghệ hiện đại
nhưng lại có quỹ thời gian hạn hẹp. Công chúng của Kênh truyền hình trực
32
tuyến là những người rất bận rộn. Đó là chưa kể đến việc khi sử dụng internet,
thời gian của họ còn bị phân tán bởi nhiều nhu cầu khác nhau như email công
việc, tham gia mạng xã hội, đọc tin tức trên báo mạng hay một số nhu cầu giải
trí khác.
Việc có ít thời gian cũng khiến cho công chúng của kênh truyền hình
trực tuyến phải tận dụng mọi nơi, mọi lúc có thể nếu muốn tiếp cận thông tin
qua các video. Họ có thể xem truyền hình trên điện thoại di động, trên máy
tính bảng, trên laptop…trong khi đang di chuyển, trong giờ nghỉ giải lao, hay
thậm chí trong khi đang làm việc. Và cũng vì thế khi dành quỹ thời gian của
mình để xem video trực tuyến nhằm thoả mãn những nhu cầu cá nhân, họ
luôn cân nhắc đến những lĩnh vực mà họ thực sự quan tâm. Các kênh truyền
thông số chuyên biệt có ý nghĩa quan trọng trong việc tiết kiệm thời gian của
khán giả. Chuyên biệt và cá thể hoá đảm bảo sự linh hoạt của lựa chọn khán
giả, đồng thời do đi sâu về một vấn đề nên người làm truyền hình buộc phải
thể hiện cặn kẽ nội dung chương trình của họ khiến chất lượng nội dung càng
trở nên sâu sắc.[41, tr.192]
Bên cạnh đó, thói quen và thời gian xem truyền hình và sử dụng internet
để xem các video trực tuyến đang thay đổi theo chiều hướng công chúng
chuyển dần sang phương tiện internet thay vì xem các chương trình một cách
thụ động trên truyền hình truyền thống. Đặc biệt, với những thông tin mà
công chúng quan tâm, họ có thể dừng lại, hoặc cho nội dung chạy đi chạy lại
để nghe rõ và ghi nhớ.
Trong Cơ sở lý luận báo chí, PGS.TS Nguyễn Văn Dững có viết: ―Trong
truyền thông, tương tác có nghĩa là sự tác động, giao tiếp 2 chiều qua lại giữa
chủ thể với khách thể truyền thông, giữa nhà truyền thông với công chúng
trong điều kiện và vấn đề cụ thể nào đó‖[11, tr.87].
Trong một cuốn sách khác, cuốn Truyền thông – Lý thuyết và kỹ năng
33
cơ bản, PGS.TS Nguyễn Văn Dững cũng chỉ ra một trong những nguyên lý
của truyền thông là ―trong quá trình truyền thông, tần suất tương tác giữa chủ
thể và khách thể càng nhiều, càng bình đẳng, càng nhiều người tham gia bao
nhiêu, thì năng lực và hiệu quả truyền thông càng cao bấy nhiêu‖[12,
tr.116].Đối với các nội dung số truyền hình, thông qua việc bình luận về video
và các nội dung liên quan. Đặc biệt và mạnh mẽ hơn, công chúng còn có thể
chia sẻ video trực tuyến với bạn bè thông qua các mạng xã hội, và bình luận,
tranh luận lẫn nhau về video và các nội dung liên quan.
1.4.3 Khả năng đáp ứng hiệu quả kinh tế
Trong cuốn Tìm hiểu Kinh tế truyền hình, Tiến sĩ Bùi Chí Trung cho
rằng ―luôn thay đổi thích ứng với thực tế là yêu cầu cơ bản của các dịch vụ
truyền hình‖ và ―Áp dụng nhanh các phát minh mới thành các dịch vụ truyền
hình : là bí quyết thành công của nhiều hệ thống truyền hình các nƣớc phát
triển…Sản phẩm điển hình của sự hội tụ công nghệ viễn thông và truyền hình
có thể kể tới là loại hình dịch vụ IPTV, truyền hình internet và truyền hình di
động trên điện thoại‖.[41, tr.216]
Kho nội dung trên các nền tảng truyền thông số cho phép công chúng có
thể lựa chọn video mà mình muốn xem, tiếp cận với thông tin mọi lúc, mọi
nơi trên các thiết bị di động cũng như kết nối và tương tác giữa người dùng
với nhau cũng như giữa người dùng với chủ thể truyền thông là các Đài
truyền hình. Bên cạnh đó, cũng nhờ có tính tương tác mạnh mẽ và kết nối dễ
dàng, các Kênh truyền thông số có thể mang lại những nguồn lợi khổng lồ từ
quảng cáo thông qua các công cụ hỗ trợ.
Theo trang marketingproofs.com, với mạng chia sẻ video trực tuyến toàn
cầu Youtube, quảng cáo trên các Kênh truyền thông số thực ra là chạy quảng
cáo Google Adwords cho video trên Youtube.
TrueView In-Search Ads: Là dạng quảng cáo Youtube chỉ yêu cầu người
34
dùng trả tiền khi có người xem video của người dùng.
TrueView In-Display Ads: Xuất hiện dưới dạng Suggested Video (video
gợi ý) trên YouTube. Người dùng chỉ phải trả tiền khi có người bắt đầu xem
video được YouTube gợi ý.
TrueView In – Stream Ads: TVC chạy đầu video. Quảng cáo dạng này
không bị giới hạn độ dài. Người xem có thể lựa chọn ―bỏ qua‖ hoặc ―skip‖
sau 5s đầu của quảng cáo. Youtube tính tiền khi người xem ít nhất 30s đầu
quảng cáo.
Standard In-Stream Ads: Standard In-Stream Ads khá giống với
TrueView in-stream Ads ở mục 3, trừ hai điểm: người xem không thể bỏ qua
và giới hạn độ dài tối đa (15 giây với video dưới 10 phút và 30 giây với video
trên 10 phút)
* Display YouTube ads: Người dùng mua banners (quảng cáo dạng
thanh dưới chân màn hình) và flash banners (quảng cáo dạng thanh động dưới
chân màn hình) với Google AdWords rồi cho hiển thị với các khán giả mục
tiêu, ở vùng kế bên Suggested videos (các video gợi ý) hoặc ở các banners
chạy chồng lên video. Người dùng có thể chọn cách trả tiền theo CPM (cost
per 1000 impressions – tính tiền theo lượng truy cập) hoặc CPC (Cost Per
Click – tính tiền theo số lần nhấp chuột).
Doanh thu từ quảng cáo trên video của các kênh truyền hình trực tuyến
chủ yếu đến từ quảng cáo thông qua công cụ Google Adsense của hãng
Google. Doanh thu cao hay thấp chủ yếu phụ thuộc vào số lượng người xem
video, khoảng thời gian người dùng xem video…Ngoài ra còn là tỷ lệ ăn chia
giữa đơn vị sở hữu kênh truyền hình trực tuyến và Youtube/đại lý của
35
Youtube.
Tiểu kết Chƣơng 1
Trong chương này, tác giả hệ thống hoá những vấn đề cơ bản liên quan
đến các khái niệm truyền hình, phát thanh, nội dung số, công nghiệp nội dung
số. Phát triển số là một xu hướng tất yếu và đã được Đảng và Nhà nước ban
hành nhiều văn bản quy phạm pháp luật để khuyến khích các tổ chức, cá
nhân, doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực này
Kênh truyền thông số là một khái niệm mới, có sự kết hợp khá phức tạp
giữa mô hình mạng xã hội và truyền hình, lại phải đáp ứng được yêu cầu về
tiếp cận nội dung thông tin và những yêu cầu chuyên biệt của đa dạng những
đối tượng công chúng khán giả.
Các kênh truyền thông số có vai trò to lớn trong việc cung cấp những
thông tin thiết yếu, tuyên truyền những chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của Nhà nước đến với đông đảo người dân trên khắp mọi miền đất nước
cũng như kiều bào Việt Nam ở nước ngoài. Đồng thời cũng có thể đáp ứng
được những nhu cầu chuyên biệt của khán giả, qua đó tạo nên hiệu quả về
kinh tế cho đơn vị cung cấp nội dung.
Các nội dung đăng tải trên các kênh truyền thông số phải đáp ứng được
những tiêu chí khác biệt về nội dung, hình thức, công nghệ so với kênh truyền
hình truyền thống cũng như phù hợp với đặc điểm của công chúng riêng biệt
đối với loại hình này.
Những vấn đề lý luận và một số thực tiễn đặt ra về vai trò, tầm quan
trọng của hoạt động phát triển và kinh doanh nội dung số được trình bày ở
chương 1 là tiền đề, cơ sở quan trọng để triển khai nội dung các chương tiếp
36
theo của luận văn
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ TRUYỀN
HÌNH CỦA ĐÀI PHÁT THANH TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG
2.1.Khái quát chung về vấn đề phát triển nội dung số của Đài Phát thanh
và Truyền hình Vĩnh Long
2.1.1. Bối cảnh ra đời
Theo xu thế vận động của truyền thông thế giới, Đài Truyền hình Vĩnh
Long đã và đang từng ngày đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa công nghệ, tận
dụng những lợi thế truyền thống và thương hiệu của THVL để tạo ra các bước
đột phá mới trong giai đoạn tiếp theo.
Việc xây dựng hệ thống nội dung số tại Đài Phát thanh-Truyền hình
Vĩnh Long được thực hiện từ năm 2013 cùng lúc với việc thực hiện dự án
hoàn thiện dây chuyền số hoá, bao gồm việc đầu tư các thiết bị sản xuất
chương trình, trường quay, hậu kì theo tiêu chuẩn HD; đặc biệt là đầu tư
mạnh mẽ vào công nghệ thông tin, công nghệ lưu trữ, công nghệ thể hiện...
nhằm đảm bảo cho hoạt động sản xuất, quản lí của Đài được thông suốt. Với
quyết tâm và định hướng đầu tư đúng đắn, kết cấu hạ tầng công nghệ kĩ thuật
của Đài Truyền hình Vĩnh Long đã có sự chuyển biến căn bản với quy mô
lớn, hiện đại, chuyển đổi từ công nghệ analog SD chuyển sang công nghệ số
với quy trình làm việc dựa trên file, nối mạng dựa trên giao thức Internet. Có
thể nói, cơ sở hạ tầng công nghệ kĩ thuật hiện đại đã đảm bảo phục vụ cho
hoạt động sản xuất, sáng tạo nội dung cũng như hoạt động quản lí của Đài
THVL. Đó còn là một trong những giải pháp quan trọng để Truyền hình Vĩnh
Long có thể tồn tại và phát triển trong thời đại cạnh tranh khốc liệt của kỉ
nguyên số.
Đây là thời điểm mà THVL bắt đầu chú trọng đến mảng nội dung phân
phối trên nền tảng số nhằm bắt kịp với thị hiếu của khán giả thời đại số. Công
37
cuộc chuyển đổi số và ứng dụng công nghệ số vào sản xuất truyền hình là yêu
cầu bắt buộc và cấp thiết trong hành trình phát triển của Đài THVL. Các mốc
thời gian đáng chú ý trong việc khai thác nội dung số của THVL đến nay là:
- Năm 2006, đưa trang TTĐT (thvl.vn) của Đài vào hoạt động.
-Năm 2014, phát triển việc truyền dẫn chương trình của Đài trên Internet
qua ứng dụng xem truyền hình trên các thiết bị di động. Đưa vào hoạt động
kênh YouTube Truyền hình Vĩnh Long để quảng bá các chương trình của
Đài.
- Năm 2016, đưa vào hoạt động 3 kênh YouTube: THVL Giải Trí,
THVL Phim, THVL Tổng Hợp
- Năm 2017, chính thức đưa Ứng dụng xem truyền hình trên Internet
(OTT TV) THVLi vào hoạt động trên các phương tiện smartphone, smartTV,
PC, tablet.
- Năm 2018, đưa vào hoạt động 2 kênh YouTube: THVL Ca Nhạc,
THVL Thiếu Nhi và 5 kênh Daily Motion : THVL Giải Trí, THVL Phim,
THVL Tổng Hợp , THVL Ca Nhạc, THVL Thiếu Nhi.
- Năm 2020, mở rộng hợp tác khai thác nội dung số của THVL cùng các
đơn vị viễn thông trong nước như: VNPT, FPT, Viettel. Mở rộng nhiều tính
năng mới của THVLi.
Qua đó, THVL hướng đến mục tiêu: ―Các sản phẩm truyền hình đã
không đơn thuần là sản phẩm một chiều trên sóng truyền hình mà mở rộng
phân phối trên nhiều nền tảng, cung cấp các tính năng mở rộng như xem lại,
đặt lịch xem, chia sẻ qua mạng xã hội…
Đài PT&TH Vĩnh Long là một trong những Đài tiên phong trong việc
cung cấp nhiều phương thức xem tivi cho khán giả. Hiện nay, khán giả có thể
dễ dàng xem các kênh THVL thông qua một trong bốn cách sau: xem TV qua
38
hệ thống truyền hình cáp của đơn vị như SCTV, HTVC, VTV cab; qua truyền
hình kỹ thuật số; truyền hình vệ tinh; qua internet (TV online, youtube), hay
qua điện thoại di động (Mobile tivi).
Ảnh 2.1: Hình vẽ khái quát các kênh phân phối của THVL trên các hạ tầng
39
truyền dẫn. Nguồn: THVL
2.1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của việc xây dựng hệ thống nội dung số
Mục tiêu
Đài truyền hình Vĩnh Long xác định, các kênh youtube THVL là kênh
tuyên truyền về các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và nhà nước
đồng thời là kênh thông tin chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học, giáo
dục, giải trí… phục vụ nhu cầu thông tin của đông đảo khán giả, đặc biệt là
khán giả đang sinh sống, học tập, lao động tại nước ngoài.
Trong quá trình ban đầu, các nội dung được đưa lên đều là các nội dung
trong những chương trình đã phát sóng trên các kênh sóng của Đài truyền
hình Vĩnh Long, đã qua các cấp kiểm duyệt từ Lãnh đạo các Phòng/ Ban và
Lãnh đạo Đài. Không những vậy, các chương trình này trước khi được đưa
lên Youtube vẫn phải qua lần duyệt thứ 2 của các cấp quản lý nội dung thuộc
Phòng Thông tin Điện tử - Đài PTTH Vĩnh Long.
Truyền hình Vĩnh Long quản lý tất cả các nội dung trên trang youtube và
chỉ THVL được quyền cho phép hoặc không cho phép các nội dung xuất hiện
trên trang này. THVL có toàn quyền trong việc can thiệp, sửa chữa hoặc xóa
bỏ các nội dung trên vinhlongTV.
Mục tiêu lâu dài của THVL là xây dựng một kênh truyền hình chính
thống trên mạng xã hội Youtube. Kênh truyền hình đặc biệt này dự kiến thu
hút hàng triệu người theo dõi thường xuyên, có cộng đồng người xem đông
đảo trong nước và vươn tới mọi ngõ ngách của các quốc gia trên toàn cầu, nơi
có người Việt đang sinh sống, học tập và laođộng.
Ngoài các kênh youtube chuyên biệt, năm 2017, Đài cho ra mắt ứng
dụng xem truyền hình trên thiết bị di động OTT mang tên THVLi vận hành
trên cả hạ tầng web, các thiết bị di động và smart TV. Quan điểm phát triển
40
ứng dụng này là giúp quảng bá cho các chương trình truyền hình truyền
thống, vừa mở rộng đối tượng khán giả và vừa mang lại nguồn thu cho đơn vị,
phù hợp xu thế chuyển dịch của khán giả truyền hình.
Ý nghĩa
Việc Đài truyền hình Vĩnh Long đẩy mạnh phát triển nội dung số trên
lĩnh vực truyền hình mang lại rất nhiều ý nghĩa. Cụ thể như sau:
Bổ sung một kênh tuyên truyền có hiệu quả đưa đường lối, chính sách
của Đảng và nhà nước; quảng bá các giá trị văn hóa và các thông tin kinh tế,
giáo dục, khoa học, công nghệ, giải trí… tới người dân mà đặc biệt là cộng
đồng người Việt đang sinh sống, học tập, lao động tại nước ngoài. Do nắm bắt
được thế mạnh và sức lan tỏa từ thông tin trên mạng xã hội Youtube nên các
thế lực thù địch tăng cường việc tuyên truyền các thông tin đi ngược lại với
đường lối chính sách của Đảng và nhà nước lên trang mạng này. Vì vậy, việc
có một Kênh truyền hình chính thống của nhà nước trên Youtube sẽ góp phần
thu hút cộng đồng vào theo dõi những nội dung lành mạnh, chính thống, tạo
đối trọng với những luồng thông tin thù địch và phảnđộng.
Bổ sung một Kênh truyền hình với nội dung phong phú, đa dạng có tầm
phủ sóng toàn cầu và có khả năng phá vỡ các cản ngại ảnh hưởng đến khả
năng tiếp cận của khán giả mà các kênh truyền hình truyền thống hoặc các
website truyền hình truyền thống đang gặp phải.
Bổ sung một hình thức truyền dẫn với nhiều tính năng ưu việt hơn tất cả
các hình thức truyền dẫn khác, thỏa mãn người xem trên nhiều phương tiện, ở
hầu khắp mọi nơi trên thế giới.
+ Khả năng xem chương trình ở bất kỳ đâu, bất kỳ lúc nào với bất kỳ
phương tiện nào gồm cả tivi, điện thoại di động, máy tính bảng và nhiều thiết
bị thông minh khác.
+ Khả năng tương tác và phản hồi
41
+ Khả năng xem đi xem lại;
+ Khả năng lan truyền mạnh mẽ trên cộng đồng nhờ cơ chế của một
mạng xã hội. Khi một khán giả theo dõi 1 video trên youtube của
THVLnhững khán giả khác nằm trong danh sách bạn bè của khán giả này
cũng có thể nhìn thấy hành động đó và khả năng họ click vào video đó rất
cao. Ngoài ra, với cơ chế mạng xã hội, khán giả cũng sẽ được gợi ý những nội
dung mà THVL đăng tải liên quan đến một nội dung khác mà họ đang theo
dõi. Không những vậy, một nội dung trên Youtube cũng có thể được cộng
đồng chia sẻ trên các mạng xã hội khác như Google +, Facebook, Twitter..
Nhờ vậy mà các thông tin trên Youtube có khả năng lan truyền với tốc độ
chóng mặt và các video không ngừng tăng lên về số lượng người xem.
+ Khả năng hỗ trợ theo dõi thường xuyên, liên tục. Khi khán giả đăng ký
theo dõi thường xuyên THVL, họ sẽ được thông báo về các video mới mà
THVL đã tải lên; được Youtube gợi ý hướng tới các video này. Đây là điều
mà các website truyền hình khó có thể làm được.
Các chương trình của THVL được phát sóng lên Youtube sẽ được
Youtube thực hiện việc bảo hộ bản quyền một cách nghiêm ngặt. Bất kỳ
video nào khi đăng tải trên kênh youtube đều phải được kiểm định bằng bộ
lọc bản quyền. Tất cả các vi phạm về bản quyền âm thanh, hình ảnh, tác
quyền… đều bị Youtube cảnh báo và người dùng buộc phải gỡ bỏ theo quy
định. Ngược lại, các video khi đã được thẩm định về mặt bản quyền và đã
chính thức được đăng tải trên các kênh youtube THVL thì các cá nhân và các
tổ chức khác sẽ không thể đăng tải và không được phép đăng tải video đó nếu
chưa có sự cho phép của Đài truyền hình Vĩnh Long. Điều này đang góp phần
giúp THVL bảo vệ được các quyền tác giả, tác phẩm trước xu hướng vi phạm
bản quyền đang ngày càng gia tăng. Đồng thời, đây cũng là bước vận động
42
tích cực cho xu hướng tôn trọng bản quyền truyền hình tại ViệtNam
Với Kênh truyền hình trên mạng xã hội Youtube, Đài truyền hình Vĩnh
Long cũng có thêm kênh truyền thông quan trọng, góp phần quảng bá thương
hiệu của Đài tới khán giả trong và ngoài nước, đồng thời góp phần nhỏ vào
doanh thu của Đài.
Theo ông Lê Quang Nguyên – nguyên Giám đốc đài PTTH Vĩnh Long
thì: ―Việc xác định nội dung cốt lõi cho kênh truyền hình trên Youtube rất
quan trọng. Không nên làm những kênh “hổ lốn” mà nên xây dựng những
kênh chuyên biệt, mỗi kênh 1 nội dung bản sắc. Khác với truyền hình truyền
thống, việc xây dựng 1 kênh truyền hình là rất tốn kém. Với Youtube chi phí
thiết lập kênh gần nhƣ bằng 0. Thêm vào đó, khán giả trên Youtube thƣờng
đƣợc hệ thống của Youtube phân hóa dựa trên thói quen sử dụng, nhu cầu và
sở thích cá nhân. Vì vậy, các kênh chuyên biệt sẽ đƣợc hệ thống của Youtube
gợi ý cho các nhóm khán giả chuyên biệt. Điều này giúp kênh thu hút lƣợng
khán giả tốt hơn là các kênh tổng hợp‖.
2.1.3. Công tác lựa chọn, biên tập chương trình trên hệ thống nội dung
số
Trang web www.thvl.vn, www.thvli.vn,
Facebookwww.facebook.com/VinhLongTV và các kênh YouTube,
Dailymotion củaĐài PTTH Vĩnh Long là một phần tài nguyên trên Internet
được xây dựng nhằm mục đích cung cấp thông tin chính trị, kinh tế, xã hội
trong và ngoài tỉnh về các chủ trương, chính sách pháp luật của Đảng và Nhà
nước; đồng thời phục vụ nhu cầu thông tin thời sự, giải trí và dịch vụ truyền
hình của người dân trong và ngoài Tỉnh được nhanh chóng và kịp thời. Trong
quy trình làm việc bao gồm công tác lựa chọn, xử lý thông tin, phân tích, tổng
43
hợp, tra cứu, chỉnh sửa, cắt gọt để có được những thông tin mong muốn.
Quy trình lựa chọn, biên tập có thể tóm gọn trong hình vẽ dưới đây:
Mục
Lƣu đồ
Trách nhiệm
1
BTV/KTV BBT/LĐ phòng
Tiếp nhận thông tin nội bộ và nguồn bên ngoài
2
Xử lý
BTV/KTV BBT/LĐ phòng
(2)
3
Cập nhật vào CMS
BTV/KTV BBT/LĐ phòng
4
Phê duyệt
(1)
Chỉnh sửa
BBT LĐ phòng
Đưa lên trang web
5
BBT LĐ phòng
Nhận thông tin phản hồi
6
BBT LĐ phòng
Phản hồi độc giả
Nội dung bài viết
Gỡ bỏ
Chỉnh sửa
7
BBT LĐ phòng
Huỷ nội dung thông tin
Thực hiện chỉnh sửa
8
Xử lý thông in phản hồi
BBT LĐ phòng
9
Tổng hợp báo cáo
Ảnh 2.2: Sơ đồ quy trình lựa chọn, biên tập của Đài PT&TH Vĩnh Long. Nguồn:
Đài PT&TH Vĩnh Long, năm 2019
Bƣớc 1: Tiếp nhận thông tin nội bộ và nguồn bên ngoài
Thông tin nội bộ: Là tất cả thông tin được Ban biên tập THVL phê duyệt
và được phép phát trên sóng PT-TH và trang TTĐT. Các phòng chuyên môn
có nhiệm vụ chép các nguồn thông tin này vào các server đãđược quy định
44
sẵn. Đội ngũ biên tập viên và kỹ thuật viên website hằng ngày phải theo dõi
lịch phát sóng của chương trình truyền hình và phát thanh, sau khi chương
trình được phát sóng, chọn lọc lại các chương trình chép về máy tính cá nhân
để xử lý.
Thông tin bên ngoài: Là tất cả thông tin thu thập được từ bên ngoài
không thuộc lĩnh vực thông tin nội bộ của Đài PT-THVL.
Bƣớc 2: Xử lý
Nguồn tin nội bộ: có 2 dạng tin văn bản và tin video clip
+ Tập tin văn bản: sau khi chép về máy tính cá nhân, các biên tập viên sẽ
biên tập lại các tin văn bản từ dạng báo hình sang dạng báo điện tử, chỉnh sửa
hình ảnh để cập nhật vào CMS
+ Tin video clip: sau khi chép về máy tính cá nhân, các biên tập viên và
kỹ thuật viên dùng chương trình xử lý video clip, chỉnh sửa và chuyển về định
dạng MP4 chuẩn H264 để cập nhật vào CMS
Nguồn tin bên ngoài: sau khi chép về máy tính cá nhân, các biên tập viên
sẽ biên tập lại các tin văn bản, chỉnh sửa hình ảnh để cập nhật vào CMS.
Bƣớc 3: Cập nhật vào trang quản lý
Thông tin sau khi được xử lý, các biên tập viên, kỹ thuật viên sẽ cập nhật
vào CMS để trình Ban biên tập, lãnh đạo phòng phê duyệt chỉnh sửa lần cuối
để đăng lên trang web.
Bƣớc 4: Phê duyệt
Là xem xét về mặt nội dung, hình ảnh các thông tin được biên tập viện
hay kỹ thuật viên cập nhật vào trang quản lý, do Ban biên tập hay lãnh đạo
Phòng thực hiện.
Bƣớc 5: Đƣa lên trang web
Đưa những thông tin đã hoàn chỉnh và được phê duyệt lên webstie.
45
Bƣớc 6: Nhận thông tin phản hồi
Nhận thông tin phản hồi từ người truy cập vào trang website. Tùy từng ý
kiến phản hội của người đọc, Ban biên tập sẽ có ý kiến phản hồi theo chức
năng, nhiệm vụ được giao. Các thông tin phản hồi độc giả sẽ được hiển thị
trong CMS.
Bƣớc 7: Huỷ nội dung/Thực hiện chỉnh sửa
*Huỷ nội dung
- Gở bỏ thông tin không phù hợp, thông tin mang tính chất nhạy cảm…
khỏi trang web theo chỉ đạo của lãnh đạo cấp trên.
*Thực hiện chỉnh sửa
- Bài viết bị lỗi: Các biên tập viên, kỹ thuật viên thực hiện chỉnh sửa và
đưa vào trang thái chờ xét duyệt để lãnh đạo phòng đăng bài viết.
- Kết quả thực hiện ghi nhận vào sổ theo dõi thông tin phản hồi
Bƣớc 8: Xử lý thông tin phản hồi
- Các thông tin phản hồi của khán giả trao đổi, thảo luận, bày bỏ ý kiến
về những vấn đề liên quan đến bài viết. Đây là hình thức thảo luận không trực
tiếp, sẽ được lãnh đạo phòng chỉnh sửa và đăng lên trang web
- Nội dung phản hồi của độc giả được hiển thị dưới bài viết khi đã được
lãnh đạo phòng xử lý thông tin phản hồi và được đăng lên trang web
Bƣớc 9: Tổng hợp báo cáo
- Hằng tuần cố định vào ngày thứ Năm, Phòng sẽ tổng hợp lại tất cả các
bài viết của biên tập viên và kỹ thuật viên báo cáo cho Ban giám đốc Đài.
Nhiệm vụ của biên tập viên
- Tuỳ theo khả năng riêng của từng biên tập viên mà Trưởng phòng phân
công giao nhiệm vụ cụ thể (theo khối hay theo đề mục).
- Biên tập viên có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ biên tập, cập nhật hay
khai thác của mình và update vào trang quản lý, sau do lãnh đạo phòng duyệt
46
và lãnh đạo phòng Online (biên tập viên không cấp quyền Online).
Ngoài việc tuân thủ quy trình lựa chọn, biên tập chương trình như đã nêu
ở mục 2.1.4, các biên tập viên cũng có nhiệm vụ trực trang để đáp ứng những
yêu cầu của công tác biên tập, cụ thể như sau:
- Quản trị nội dung Kênh truyền hình trực tuyến: quản lý các file, thông
tin lên trang bao gồm: chất lượng hình ảnh, kỹ thuật, mỹ thuật, nội dung trong
phần description (chú thích), categories (mục), tag (từ khóa liên quan),
playlist (danh sách phát),…
Kiểm tra chất lượng nội dung, kỹ thuật, hình ảnh các file đã public
lêntrang.
Theo dõi, cập nhật và duyệt các bình luận (comment) của khán giảtrên
trang chủ, các file lẻ trên trang, trả lời email thắc mắc của khán giả. Xóa các
comment không phù hợp với thuần phong mỹ tục, định hướng tuyên truyền
của Đài và các cơ quan chức năng.
Lập lịch biểu (schedule), xếp file vào các mục phù hợp (playlist) theo
các khung giờ quy định hàng ngày.
Duyệt và chọn lựa các nội dung đặc sắc, mới, nóng, nhiều khán giả quan
tâm lên fanpage Facebook nhằm mục đích quảng bá kênh , tăng lượng view
(lượt xem) và lượng subscribers (người đăng ký xem thường xuyên).
Đăng lịch phát sóng lên fanpage Facebook và trang web để giúp các
khán giả thường xuyên cập nhật nội dung mới
Trực hàng ngày nội dung trang fanpage
Facebookwww.facebook.com/vinhlongtv: Giới thiệu các nội dung đặc sắc của
Đài lên mạng xã hội, trả lời thắc mắc khán giả, tương tác với khán giả thông
qua mạng xã hội, xây dựng cộng đồng khán giả theo dõi trang.
Nhiệm vụ của kỹ thuật viên
Thực hiện theo sự chỉ đạo trực tiếp của Trưởng phòng. Những nội dung
47
thực hiện video clip theo mục định sẵn, nếu có phát sinh đầu video clip mới
phải được sự đồng ý của Trưởng phòng. Sau khi thực hiện kỹ thuật cắt, nén
file xong phải kiểm tra chất lượng như hình, tiếng và âm lượng … mới update
vào trang quản lý của lãnh đạo phòng (kỹ thuật video clip không cấp quyền
online).
Ngoài việc tuân thủ quy trình như đã nêu ở mục 2.1.4, các kỹ thuật viên
còn phải đảm bảo sự hoạt động bình thường của các thiết bị kỹ thuật, đường
truyền internet, xử lý các sự cố máy móc trong phòng để đảm bảo công tác
luôn thường xuyên và liên tục.
2.1.4. Các nền tảng kĩ thuật số mà Đài PTTH Vĩnh Long tham gia phân
phối nội dung
Với mục tiêu quảng bá cho các chương trình truyền hình, hỗ trợ cho
truyền hình truyền thống, THVL đăng tải tất cả các nội dung sau phát sóng
lên các hạ tầng số phổ biến hiện nay. Tuy nhiên có thể phân định thành 3
nhóm hạ tầng cơ bản dựa trên mức độ tham gia quản lý hạ tầng của THVL.
Thứ nhất, nhóm các hạ tầng số mà cơ quan chủ quản, ở đây là THVL tự
quản lý gồm có trang thông tin điện tử thvl.vn và ứng dụng truyền hình trả
tiền OTT thvli.vn. Trên các hạ tầng này, THVL làm chủ về mặt nội dung,
công nghệ và cả các chính sách đăng tải cũng như khai thác doanh thu. Có thể
ví nhóm hạ tầng này như một hệ sinh thái số của riêng THVL và nếu tập trung
đầu tư đúng mức và bài bản, đây sẽ là nơi THVL thu hút và giữ chân khán giả
một cách hiệu quả.
Trang thông tin điện tử thvl.vn
Trang thông tin điện tử thvl.vn là trang thông tin chính thức của Đài PT-
TH Vĩnh Long. Hoạt động theo giấy phép Số 12/GP-TTĐT ngày 26/02/2015.
Ngày 09/09/2006, trang thông tin điện tử mới chính thức hoạt động tại
địa chỉ wwww.thvl.vn và liên tục có mặt trong 3 hạng đầu của hệ thống các
48
trang thông tin điện tử của các đài truyền hình ở Việt Nam
Hiện tại, bình quân website thvl.vn đạt trên 17 ngàn lượt xem/ngày.
Trong đó lượng bạn đọc trong nước chiếm khoảng 95 %, ngoài nước là
khoảng 5%. Trang thông tin điện tử có chức năng thực hiện công tác tuyên
truyền đạt tỉ lệ 100% theo đúng chỉ đạo của Ban Giám đốc về những sự việc,
sự kiện chính trị,văn hóa xã hội…trong và ngoài nước từ nguồn nội dung các
chương trình phát thanh, truyền hình của Đài [6]
Ảnh 2.3: Giao diện trang Thông tin điện tử của Đài Phát thanh và truyền hình
Vĩnh Long
Ứng dụng OTT thvli.vn
Sự phổ biến của các thiết bị công nghệ trong những năm gần đây như
smartphone, Smart TV cộng với sự phát triển mạnh mẽ của hệ thống internet
băng thông rộng cũng như kết nối 3G, 4G đã thay đổi thói quen xem truyền
hình của người tiêu dùng. Điều này đang mở ra cơ hội cho những dịch vụ
truyền hình truyền dẫn trên nền tảng internet, hay còn được gọi với thuật ngữ
OTT truyền hình.
Một ứng dụng over-the-top (OTT) là một ứng dụng cung cấp một sản
phẩm hoặc dịch vụ trên Internet và bỏ qua phương pháp phân phối dịch vụ
49
truyền thống trong lĩnh vực viễn thông. Dịch vụ OTT thường liên quan đến
thông tin liên lạc và truyền thông đa phương tiện nói chung, và thường có chi
phí thấp hơn so với phương pháp phân phối dịch vụ truyền thống [10].
Cổng thông tin Techopedia đưa ra một cách giải thích ứng dụng Over-
the-Top (OTT) khái quát hơn là: Một ứng dụng over-the-top có thể xem như
bất cứ yếu tố gì gây phá vỡ mô hình thanh toán truyền thống - ở đây là của
các công ty viễn thông hoặc các công ty truyền hình cáp hay truyền hình vệ
tinh. Ví dụ như Hulu hay Netflix cho video (thay thế nhà cung cấp dịch vụ
truyền hình thông thường) hoặc Skype (thay thế nhà cung cấp dịch vụ điện
thoại đường dài).
Trong phạm vi của đề tài này, để có sự phân định rõ ràng giữa các khái
niệm được sử dụng, từ phần này xin được sử dụng khái niệm như sau: OTT
(Over The Top) là giải pháp cung cấp nội dung cho người sử dụng dựa trên
nền tảng Internet. Lĩnh vực được ứng dụng nhiều nhất là cung cấp các nội
dung truyền hình qua giao thức Internet (IPTV), các video theo yêu cầu
(VOD) tới người dùng cuối và các dịch vụ viễn thông khác.
Ưu thế lớn nhất của công nghệ OTT là việc cho phép cung cấp nguồn
nội dung phong phú và đa dạng theo yêu cầu của người sử dụng vào bất kì
thời điểm nào và tại bất cứ nơi đâu chỉ với 1 thiết bị phù hợp có kết nối
Internet. Ngoài ra, công nghệ này còn cung cấp nhiều loại công cụ tiện ích
khác mang tính ứng dụng cao như: VoIP, Mạng xã hội, truyền hình trực tiếp
(Live Broadcasting). Với nhiều ứng dụng thiết thực, công nghệ OTT được dự
báo sẽ còn phát triển mạnh trong tương lai và trở thành một trong những xu
thế công nghệ.
Hiểu được điều này, ngày 19/5/2017, Truyền hình Vĩnh Long chính thức
đưa ứng dụng xem truyền hình miễn phí qua internet THVLi vào hoạt
động.Ngày 22/12/2017, nhân kỷ niệm 40 năm thành lập đài, ứng dụng THVLi
50
được mở rộng, phát triển trên các dòng ti vi thông minh của các hãng Sony,
LG, Samsung, cập nhật hầu hết tất cả các chương trình giải trí, phim, chuyên
đề, lịch phát sóng, chương trình phát thanh, truyền hình trực tuyến.Bình
quân,mỗi tháng có gần 2 triệu lượt xem/ngày. Về thiết bị cài đặt, thiết bị
Android chiếm khoảng 60%, iOS chiếm 30% và web chiếm 10%.
Tuy nhiên, việc chuyển dịch nội dung từ trên sóng truyền hình sang môi
trường OTT trên thực tế cũng chưa có nhiều nội dung chọn lọc cho phù hợp
với đối tượng khán giả xem trực tuyến trên smartphone, mà chủ yếu chỉ phục
vụ nhu cầu xem lại các chương trình, các bộ phim đã phát sóng. Kho nội dung
của các đài truyền hình có thể đảm bảo đủ sức thu hút hấp dẫn khán giả
truyền hình, nhưng lại chưa đáp ứng được nhu cầu đặc trưng riêng của đối
tượng khán giả xem online.
Nhóm hạ tầng số thứ hai, theo phân loại của tác giả, là nhóm các hạ tầng
xuyên biên giới như youtube hay dailymotion, Facebook, NextFlix, Vimeo,
Hulu, Metacafe, VeVo…. Nhóm hạ tầng này có ưu điểm là mạnh về công
nghệ, đường truyền, máy chủ và đã có sẵn lượng người dùng, theo dõi khổng
lồ. Thế nhưng, khi tham gia vào các hạ tầng như thế, THVL chỉ quản lý và
chịu trách nhiệm về mặt nội dung mình cung cấp, và phụ thuộc hoàn toàn vào
các công ty công nghệ này cũng như phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy tắc
cộng đồng do họ đặt ra.
Xác định youtube, dailymotion lần lượt là 2 nền tảng chia sẻ video hàng
đầu trên thế giới với lượng người dùng khổng lồ, vì vậy mà THVL chỉ tập
trung phân phối nội dung cho 2 hạ tầng này. Ngoài ra, trong nhóm hạ tầng này
tác giả còn tính đến mạng xã hội Facebook. Tuy không phải là trang chia sẻ
video đơn thuần nhưng trên Fanpage chính thức của THVL trên mạng xã hội
này, đội ngũ làm nội dung số cũng đăng tải bài viết lẫn video với mục đích
51
tăng cường quảng bá đến mọi đối tượng khán giả.
Mạng chia sẻ video trực truyến toàn cầu Youtube
Theo Từ điển Tiếng Việt, trực tuyến là ―(1) Máy tính ở trong trạng thái
được kết nối và thâm nhập trực tiếp vào một mạng máy tính; (2) Tin tức, âm
thanh, hình ảnh…được cung cấp trực tiếp trên mạng internet đồng thời hoặc
ngay sau khi xảy ra một sự việc nào đó‖.[33, tr.1639]
Theo Từ điển kỹ thuật công nghệ dùng cho học sinh – sinh viên, trực
tuyến là ―Ghép nối trực tiếp với một máy tính đồng thời có thể thâm nhập vào
máy tính đó. Trong truyền thông dữ liệu, trực tuyến là đã được nối với máy
tính ở xa‖. [19, tr.667]
Mạng chia sẻ video trực tuyến toàn cầu Youtube là mạng chia sẻ video
trực tuyến toàn cầu đầu tiên trên thế giới, được kích hoạt tên miền
youtube.com vào ngày 14 tháng 2 năm 2005 và trang web được phát triển vài
tháng sau đó. Youtube do Chad Hurley, Steve Chen và Jawed Karim, 3 cựu
nhân viên của công ty chuyên xây dựng website thanh toán trực tuyến Paypal,
Mỹ sáng lập.
Ngoài ý tưởng và khả năng viết mã sáng tạo, sự thành công của
YouTube cũng là nhờ việc Adobe Flash (một thành phần plug-in cho các trình
duyệt) đã trở thành một chuẩn phân phối và thể hiện các nội dung đa phương
tiện (multimedia) trên Web. Với các video được người dùng đưa lên mạng
theo định dạng FLV (Flash Video – một chuẩn mã hóa video), YouTube đã
giúp người sử dụng Internet có thể truy xuất hàng triệu video ngay lập tức.
Nhờ tính đơn giản và dễ dùng (tất cả đều miễn phí), số lượng người đăng ký
thành viên trên YouTube đã phát triển rất nhanh. Cộng đồng người sử dụng
nó tiếp tục lớn mạnh và luôn tạo ra những thể loại video mới. Về thực chất,
YouTube là nơi mọi người có thể chia sẻ với nhau các kinh nghiệm và dữ liệu
52
dưới dạng video.
Ảnh 2.4: Giao diện Youtube Việt Nam với một số gợi ý cho ngƣời dùng
Trước khi YouTube xuất hiện vào năm 2005, có rất ít phương pháp dễ
dàng cho người dùng máy tính thông thường tải lên những đoạn video
trựctuyến. Bằng giao diện đơn giản, YouTube khiến cho bất cứ ai cũng có thể
gửi lên một đoạn video mà mọi người trên thế giới có thể xem được trong
vòng vài phút, chỉ với một kết nối Internet. Các chủ đề với lĩnh vực đa dạng
mà YouTube bao trùm đã khiến cho việc chia sẻ video trở thành một trong
những phần quan trọng nhất của việc trao đổi trên Internet. Hiện tại, YouTube
đã chạm mốc mới trong năm 2019. Nền tảng chia sẻ video của Google hiện có
2 tỷ người dùng hàng tháng, bằng khoảng 1/4 dân số thế giới,500 giờ nội
dung mới mỗi phút, 5 tỷ video được xem hàng ngày, hỗ trợ 80 ngôn ngữ và có
mặt tại 91 quốc gia trên thế giới.
Các nội dung trên Youtube cần tuyệt đối tôn trọng yếu tố bản quyền và
đảm bảo các nguyên tắc cộng đồng của mạng xã hội này, trong đó có các
nguyên tắc cơ bản như: không đưa các clip phản cảm, clip bạo lực, clip phỉ
báng chính trị, tôn giáo, clip rùng rợn hoặc hành hạ súc vật...Đặc biệt gần đây,
nguyên tắc cộng đồng mà youtube đặt lên cao nhất là nguyên tắc về trẻ em,
trong đó cấm tuyệt đối sự xuất hiện của các video clip liên quan đến trẻ em,
53
bạo hành trẻ em xuất hiện trên nền tảng của họ.
Hình thức của Kênh truyền hình trên Youtube phụ thuộc vào thiết kế
chung của Youtube. Người dùng thường không thể can thiệp, sửa đổi các kết
cấu lớn của Kênh. Các hình thức có thể tùy chỉnh được chủ yếu chỉ là avatar,
banner, thumbnail...Giao diện trang chủ Youtube thường không quá 10 mục.
Đây là mặc định của Youtube dựa trên các nghiên cứu về người xem.Các
video trên Youtube luôn cần đảm bảo các yếu tố kỹ thuật về hình ảnh và âm
thanh riêng biệt.
Nắm bắt thị hiếu của người xem trong thời đại số là không chỉ xem trên
Tivi mà còn muốn xem và xem lại chương trình trên các loại thiết bị di động,
tháng 11/2014, đài Vĩnh Long tập trung phát triển kênh Youtube của mình với
nội dung là các tổng hợp tất cả các chương trình lên môi trường Internet. Với
bước đi này, Đài Vĩnh Long trở thành đài truyền hình địa phương đầu tiên gia
nhập lĩnh vực giải trí kỹ thuật số.
Nhằm chuyên biệt và quản lý nội dung số một cách chặt chẽ, từ một
kênh youtube vinhlongTV ban đầu, Đài Truyền hình Vĩnh Long, dựa trên
phân loại nội dung chương trình, đã quyết định thành lập thêm 5 kênh
youtube chuyên biệt dành cho từng đối tượng cụ thể gồm: Kênh Youtube
THVLGiaiTri, Kênh Youtube THVLPhim, Kênh Youtube THVLTongHop,
Kênh Youtube THVLCaNhac và Kênh Youtube THVLThieuNhi, nâng tổng
số kênh hiện tại trên youtube lên con số 6. Ngoài ra, THVL còn có thêm một
kênh youtube chuyên dành cho các chương trình phát thanh. Tính đến ngày
30/06/2019, các kênh YouTube đãthu hút gần 11 tỉ 30 triệu lượt xem và trên
13 triệu 700 ngàn người đăng ký theo dõi, lọt vào Top các kênh có lượng
người xem và đăng ký theo dõi hàng đầu Việt Nam. Riêng 4 kênh
VinhLongTV, THVL Giải Trí, THVL Phim và THVL Tổng Hợp đạt nút vàng
54
Youtube (có trên 1 triệu lượt người theo dõi).
Trên các kênh này, truyền hình Vĩnh Long đăng tải những clipcủa các
chương trình đã chiếu trên Tivi. Nhờ sức hút sẵn có của nội dung các chương
trình, các clip này thu hút từ hàng triệu đến chục triệu lượt xem, một con số
tương tự như những clip của các vlogger nổi tiếng ở Việt Nam
Ảnh 2.5: Giao diện kênh Youtube VinhlongTV
Theo thống kê của trang SocialBlade chuyên về Youtube, các kênh của
Truyền hình Vĩnh Long có số lượt xem theo dõi và thứ hạng trong danh sách
các kênh yotube hàng đầu được tổng hợp vào bảng số liệu như sau. 3 kênh
THVL Tổng hợp, THVL Thiếu nhi và THVL Ca nhạc có số lượt subscribers
dưới 1 triệu nên không được xếp vào danh sách 250 kênh Youtube hàng đầu
Việt Nam về số người đăng ký nên không thể thống kê, đánh giá
Hạng Tên kênh Subscribers Hạng Tên kênh Subscribers
29 Truyen Hinh VL 3,92 triệu THVL Tổng hợp 966 ngàn -
30 THVL Giải Trí 3,92 triệu THVL Thiếu nhi 284 ngàn -
58 THVL Phim 2,8 triệu THVL Ca nhạc 212 ngàn -
Bảng 2.1: Bảng thống kê thứ hạng của các kênh youtube THVL tính theo lƣợt
55
theo dõi. Nguồn: Youtube
Còn nếu xếp theo tiêu chí lượt người xem thì vị trí các kênh youtube
THVL như sau
Hạng Tên kênh Viewers Hạng Tên kênh Viewers
8 THVL Giải Trí 3 tỉ 392 triệu 176 THVL Tổng hợp 336 triệu
9 Truyen Hinh VL 3 tỉ 267 triệu THVL Thiếu nhi 150 triệu -
19 THVL Phim 2 tỉ 551 triệu THVL Ca nhạc 127 triệu -
Bảng 2.2: Bảng thống kê thứ hạng các kênh youtube THVLtính theo lƣợt xem.
Nguồn: Youtube
Từ thứ hạng của THVL xếp theo số lượt xem theo dõi và thứ hạng trong
danh sách các kênh yotube hàng đầu trong bảng Bảng 2.1, Bảng 2.2, có thể
nhận thấy THVL luôn là kênh có thứ hạng cao thuộc hàng top và ổn định
hàng đầu Việt Nam.
Ngoài Youtube, Daily Motion và Vimeo cũng là những mạng chia sẻ
video trực tuyến toàn cầu khá phổ biến, nhưng không thành công bằng.
Dailymotion
Dailymotion là một trang web dịch vụ chia sẻ video có trụ sở tại Quận
18, Paris, Pháp. Theo comScore, Dailymotion là trang web video lớn thứ nhì
thế giới, sau YouTube [9]
Dailymotion Được thành lập bởi Olivier Poitrey và Benjamin Bejbaum.
Dailymotion đã được ra mắt vào ngày 15 tháng 3 năm 2005, là trang web chia
sẻ video trực tuyến lớn thứ 2 sau khi Youtube và lọt 7 Trang Web có lượt truy
cập lớn nhất thế giới, theo Google.
Dailymotion là dịch vụ phát video trực tuyến trên phạm vi toàn cầu, kết
nối hơn 250 triệu người dùng với thế giới tin tức và giải trí cá nhân của họ.
Được xây dựng trên một trình phát thông minh, thuật toán trực quan và các đề
xuất được lựa chọn kỹ lưỡng bởi các chuyên gia, Dailymotion là nơi lý tưởng
56
để thưởng thức nội dung từ những người sáng tạo nhất trong một trải nghiệm
video cao cấp. Dailymotion hiện thuộc sở hữu của Vivendi, công ty có trụ sở
tại Paris với các văn phòng ở New York, Singapore và Marseille.
Dailymotion là một trang web uy tín và có thương hiệu trên toàn thế
giới. Nó có thể xem như sự thay thế cho Youtube để kiếm tiền trực tuyến với
sự trợ giúp của người xem . Cũng như youtube nền tảng kiếm tiền dựa trên
Video của chủ sở hữu video đó. Họ có chương trình xuất bản cho người dùng
của họ để tạo ra một điều kiện cho nhà xuất bản video để kiếm tiền.
Dailymotion rất thông minh đã nắm bắt được thời cơ giống youtube khi họ
tạo ra một sân chơi riêng biệt trên cơ sở mỗi cá nhân phải tạo ra tài khoản
kiếm tiền như adsense.
Dailymotion thu hút 300 triệu người dùng từ khắp nơi trên thế giới và
3,5 tỉ video trên trình phát mỗi tháng
Năm 2018, Dailymotion tuyên bố hợp tác với Next Media. Sự hợp tác
lần này biến Next Media trở thành đối tác thương mại độc quyền tại Việt Nam
của Dailymotion. Với việc trở thành đối tác thương mại độc quyền của
Dailymotion tại Việt Nam, Next Media sẽ là đầu mối tư vấn và hỗ trợ cho các
doanh nghiệp địa phương trong các chiến dịch quảng cáo của họ trên
Dailymotion. Bên cạnh đó, Next Media sẽ giúp Dailymotion tìm kiếm và kết
nối các nhà phát hành và sở hữu nội dung tiềm năng tại Việt Nam để đáp ứng
tốt hơn nhu cầu của họ trên nền tảng này.
Sau một năm hợp tác, số lượng người dùng theo dõi nội dung chọn lọc
trên Dailymotion đã tăng lên 458% so với trước đó. Việc tăng cường hợp tác
lần này với Next Media sẽ đẩy mạnh tầm ảnh hưởng của Dailymotion, nhằm
hỗ trợ tốt hơn các nhà phát hành và quảng cáo tại Việt Nam.
Trích lời ông Maxime Saada, CEO của Dailymotion: ―Với sự hợp tác
ngày càng sâu rộng, Dailymotion và Next Media sẽ hỗ trợ các nhà quảng cáo
57
và phát triển thương hiệu địa phương trong việc thu hút nhiều khán giả hơn.
Hai bên đặt mục tiêu đưa Dailymotion thành nền tảng phát video hàng đầu tại
Việt Nam, cung cấp cho các đài truyền hình, nhà sản xuất, phát hành nội dung
một giải pháp mới thay thế YouTube‖.
Tương tự như trên nền tảng Youtube, khi phát triển trên Dailymotion,
Truyền hình Vĩnh Long cũng phát triển theo những kênh chuyên biệt là
Dailymotion Tổng hợp, Dailymotion Phim, Dailymotion Giải trí, Dailymotion
Thiếu nhi và Dailymotion ca nhạc. Đến nay, nội dung cập nhật trên kênh này
là trên 34.000 videoclip nhằm mục đích hỗ trợ quảng bá các chương trình và
tăng cường doanh thu cho Đài. Tuy nhiên, do lượt xem còn ít chỉ trên 5,5 triệu
lượt nên doanh thu khai thác qua DailyMotion còn rất thấp.
Thời điểm khảo sát thì THVL sở hữu 5 kênh trên Dailymotion chuyên
biệt và có số liệu thống kê như sau.
STT Tên kênh Số lượt xem
1 Dailymotion THVL Giải Trí 74,474
2 Dailymotion THVL Phim 2,215,586
3 Dailymotion THVL Tổng Hợp 5,801
4 Dailymotion THVL Thiếu nhi 1,903
5 Dailymotion THVL Ca nhạc 8,705
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp số lƣợt xem trên các kênh dailymotion. Nguồn:
Dailymotion
Fanpage Facebook
Trang fanpage FacebookTruyền hình Vĩnh Long là trang Fanpage chính
thức của Đài THVL. Đây là cầu nối giữa khán giả và những người làm truyền
58
hình.
Với sự phát triển mạnh của công nghệ thông tin, đặc biệt là mạng xã hội
Facebook, thời gian qua, các chương trình của THVL liên tục được cập nhật
trên trang Fanpage để tạo nên một kênh tương tác giữa khán giả với chương
trình và những người làm truyền hình.
"Truyền hình Vĩnh Long – Bạn của mọi nhà" chính là phương châm
những người làm nội dung số THVL đặt ra khi tạo lập trang Fanpage này.
Thành lập từ tháng 1 năm 2015, Fanpage THVL đãđạt mốc 563,000 lượt likes
và 1,2 triệu lượt follows, chứng tỏ được sức hút với cộng đồng mạng. Thông
qua trang Fanpage này, khán giả truyền hình có thể cập nhật nhanh chóng
những chương trình giải trí, phim truyện, và những clip hậu trường của những
chương trình ăn khách của Đài.
Các chương trình giải trí khung 21h và phim truyện Việt Nam giờ vàng
luôn nhận được sự quan tâm của đông đảo khán giả trong và ngoài nước.
Chính vì vậy, Fanpage THVL ra đời cũng góp phần quảng bá rộng rãi tới các
khán giả, thu hút lượng người xem về cho truyền hình truyền thống. Bên cạnh
đó, các khán giả của THVL cũng có thể tương tác qua những dòng bình luận
trên trang Fanpage này.
Ảnh 2.6: Giao diện Fanpage Facebook THVL, có hiển thị lƣợt like và follow.
59
Nguồn: Facebook
Nhóm hạ tầng cuối cùng mà tác giả phân định trong việc phân phối nội
dung số là nhóm các nền tảng mà trên đó, các sản phẩm được trao đổi mua,
bán như FPT, ClipTV, ZingTV, MyClip…..Đây là nhóm hạ tầng mà THVL
ký kết phân phối nội dung theo một mức thỏa thuận nhất định. THVL chỉ
đăng tải nội dung trong khi việc khai thác doanh thu là do đối tác thực hiện.
Nhìn chung, thuận lợi của việc đưa nội dung chương trình truyền hình
của Đài lên nền tảng xem video phổ biến nhất trên thế giới cũng như tại Việt
Nam -Youtube là không cần phải đầu tư cơ sở hạ tầng cho việc lưu trữ dữ
liệu, thuận tiện trong việc quảng bá chương trình vừa có khả năng khai thác
thêm doanh thu. Tuy nhiên, đây cũng là nền tảng mà việc vi phạm bản quyền
chương trình truyền hình của Đài trên internet diễn ra với mức độ và tần suất
cao nhất.
Như trên đã phân tích, với việc đã xây dựng được một thương hiệu vững
chắc với nội dung phong phú trên truyền hình truyền thống, Đài PTTH Vĩnh
Long cũng có nhiều thuận lợi và khó nhăn trong việc phát triển lĩnh vực nội
dung số truyền hình cho tương xứng với tiềm năng hiện có. Vấn đề đặt ra là
hiện nay, là việc khai thác nội dung số của Đài PTTH Vĩnh Long còn khá
khiêm tốn; chủ yếu dựa vào các nền tảng xuyên biên giới lớn như Youtube,
DailyMotion, Facebook...Ứng dụng OTT - THVLi chưa khai thác hết các
tính năng OTT; nội dung số của THVL trùng lắp với nội dung phát sóng
truyền hình, chủ yếu giúp cho người dùng internet xem lại chưa trình mà chưa
xây dựng được nội dung số chuyên biệt dành cho đối tượng khán giả trẻ,
nhanh chóng tiếp thu tiến bộ của công nghệ thông tin; tính tương tác qua các
60
nền tảng số chưa cao….
2.2. Khảo sát việc phát triển nội dung số của Đài PTTH Vĩnh Long
2.2.1.Thực trạng nội dung
Trong thời gian khảo sát 1 năm từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019, Đài
THVL đã đưa lên Kênh youtube những nội dung khá đa dạng và phong phú ở
nhiều lĩnh vực khác nhau như sức khoẻ, y tế, đời sống, giải trí, tin tức, thể
thao…Hầu hết các video clip được biên tập gọn gàng cả ở tít, phần chú thích
và nội dung cốt lõi. Nội dung của các clip đều là những vấn đề liên quan thiết
thực đến cuộc sống của người xem, đặc biệt là với đối tượng công chúng trẻ.
Nội dung của một số video clip mang tính cập nhật cao, đặc biệt là phần
tin tức. Các bản tin thời sự của THVL đều được upload ngay lên Youtube, tạo
điều kiện cho những khán giả không có điều kiện tiếp cận với truyền hình
truyền thống có thể theo dõi được chương trình. Đồng thời các thông tin chính
được cắt gọt, biên tập ngắn gọn, thiết thực với người xem cũng được đưa lên
nhằm mục đích cung cấp thông tin cụ thể cho khán giả nếu họ không có nhiều
thời gian xem hết cả bản tin thời sự.
Lượng thông tin trên các kênh youtube được đăng tải hằng ngày là khá
lớn, trải dài ở tất cả các lĩnh vực, phục vụ cho nhiều đối tượng công chúng.
Theo khảo sát nhanh, trung bình mỗi ngày một kênh youtube của THVL có từ
10 đến 14 video clip mới đối với các kênh Phim, Giải trí, Ca nhạc. Cao nhất
có thể lên đến gần 30 clip đối với kênh youtube Tổng hợp. So với kênh
youtube HTV trong diện khảo sát thì con số này ở kênh youtube HTV vào
khoảng 8 đến 10 clip kênh giải trí và từ 12 đến 15 clip đối với kênh tin tức.
Ngoài những video clip full thì các biên tập viên còn thực hiện việc cắt lẻ file
dựa vào tình tiết, nội dung để phục vụ cho người xem dễ tìm kiếm thông tin
và nhằm mục đích tăng lượt truy cập. Tuy nhiên, điều này vô tình làm cho số
61
lượng video clip cập nhật hằng ngày rất nhiều, dẫn đến tình trạng một clip
mới đăng tải nhưng có thể bị đẩy trôi khỏi những vị trí đầu trong danh sách
hiển thị.
Nhiều nội dung khi đưa lên còn chưa đảm bảo các quy định về bản
quyền do vấn đề bản quyền tại Việt Nam không chặt chẽ. Nhiều sản phẩm có
thể phát sóng trên truyền hình thì không vi phạm bản quyền nhưng khi phát
sóng online ngay lập tức bị thông báo vi phạm.
Trong thời gian từ khi mới thành lập các kênh cho đến nay, xác định đây
là khoảng thời gian vừa xây dựng vừa rút kinh nghiệm và thăm dò phản ứng
của công chúng khán giả theo dõi truyền hình qua mạng, qua đó mở thêm một
kênh quảng bá cho Đài trên internet, Đài Truyền hình Vĩnh Long vì vậy mà
chưa đầu tư cho các nội dung tự sản xuất. Đài THVL chỉ tận dụng kho nội
dung có sẵn của truyền hình, chọn lọc, biên tập lại để đăng tải lên các hạ tầng
số. Vì vậy, một số nội dung chưa phù hợp lắm đối với loại hình truyền thông
dựa trên nền tảng số.
Quan trọng hơn cả, nội dung tự sản xuất của Kênh youtube THVL gần
như có rất ít, trong khi chính những nội dung tự sản xuất dành riêng cho đối
tượng công chúng khán giả trên mạng mới chính là ưu thế của kênh truyền
hình trực tuyến, đồng thời mới chính là yếu tố thu hút được sự quan tâm đặc
biệt của đối tượng công chúng này. Do đầu tư kinh phí, trang thiết bị và nhân
sự hạn chế, nên đội ngũ biên tập viên của kênh youtube THVL chưa chủ động
xây dựng những nội dung riêng, chưa có kế hoạch dài hạn để phát triển những
nội dung riêng cho kênh của mình.
2.2.2. Thực trạng hình thức
Điểm tích cực nhất trong việc tổ chức sản xuất của kênh youbube THVL
là đã bước đầu hình thành được qui trình lựa chọn, biên tập và đặc biệt là
kiểm duyệt các video clip trước khi đưa lên kênh. Mặc dù các nội dung được
62
đưa lên kênh trực tuyến của Đài là các video clip trích từ những chương trình
đã phát sóng trên các kênh sóng của Đài truyền hình Vĩnh Long, đã qua các
cấp xét duyệt trước khi phát sóng từ Lãnh đạo các Phòng/Ban, Ban biên tập
và Lãnh đạo Đài. Nhưng các chương trình này trước khi được đưa lên Kênh
youtube vẫn phải qua lần xét duyệt thứ 2 của các cấp quản lý nội dung thuộc
Phòng thông tin Điện tử - đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm quản lý và vận
hành các kênh truyền thông số của THVL. Việc duyệt ―2 lớp‖ như trên đã hạn
chế tối đa những sai sót về mặt nội dung.
Các kênh youtube của THVL có sử dụng logo thiết kế riêng cho từng
kênh nhưng vẫn đảm bảo sự nhất quán, tạo được sự nhận diện cho các kênh.
Trong quá trình xử lý, tất cả các chương trình, video clip đều phải được gắn
logo phù hợp cho từng kênh.
Đối với từng video clip cụ thể trên youtube, Đài THVL cũng đã có qui
định về kết cấu của một title, bao gồm tên đơn vị viết tắt, tên chương trình, kỳ
thực hiện hoặc tập phát sóng và nội dung chính của clip.
Ví dụ một title cụ thể của một chương trình phải đảm bảo như sau
THVL| Tiếng sét trong mưa – Tập 1: Giây phút Thị Bình lần đầu gặp gỡ
Cậu Hai
THVL| Thần tài gõ cửa – Kỳ 513: Chị Nguyên Thị Nhi
Mặc dù có quy trình tương đối hoàn thiện về quy trình biên tập và kiểm
duyệt, tuy nhiên trong khâu vận hành Kênh youtube THVL, các comment
(bình luận) của người xem cũng chưa được xử lý triệt để do lượng comment
trong một ngày là quá nhiều, lên đến hơn 1000 đến 2000 trong ngày
Đài THVL chưa được trang bị công cụ và có đội ngũ nhân sự để kiểm
soát về vấn đề bản quyền trên mạng internet mà hiện vẫn nhận được sự hỗ trợ
của nhân viên pháp lý từ phòng Hành chánh. Đây là vấn đề rất đáng lưu tâm,
bởi theo quy định của Youtube toàn cầu, một kênh truyền hình trực tuyến nếu
63
chỉ mắc tối đa 3 lỗi vi phạm bản quyền sẽ ngay lập tức bị đóng cửa.
2.2.3. Thực trạng về kết cấu
Mặc dù các kênh youtube của THVL được chuyên biệt hóa dành cho các
mục đích giải trí khác nhau như THVL Phim, THVL Ca nhạc, THVL Giải trí,
THVL Tổng hợp, THVL Thiếu nhi và VinhLongTV theo đúng như tên gọi
nhưng trên thực tế, với kết cấu như trên, một số mục bị trùng lắp về nội dung.
Ví dụ một video clip ở kênh Giải trí cũng có thể được tìm thấy ở kênh Ca
nhạc hoặc kênh Thiếu nhi hay nội dung của kênh youtube tổng hợp và
VinhlongTV có sự tương đồng trong cách phân loại, dẫn đến việc khán giả
khó tìm kiếm.
Do chính sách khai thác trong thời điểm khảo sát của đơn vị là không up
clip full của phim truyện và chương trình giải trí 21h lên youtube để đảm bảo
doanh thu cho truyền hình truyền thống. Vì thế, các biên tập viên và kỹ thuật
viên đã phải cắt nhỏ các chương trình này dựa theo tình tiết, tiết mục. Cho
nên, nội dung của 1 tập phát sóng khi đưa lên các hạ tầng số là chưa trọn vẹn.
Thêm vào đó, việc đặt title cũng gây rối rắm cho người xem. Với cách thức
như vậy thì một tập phim có thể có đến 5 clip dựa theo số lần ―cut‖.
Ảnh 2.7: Giao diện youtube Phim hiển thị các clip liên quan đến phim Lời
64
nguyền lúc 0 giờ. Nguồn: Youtube
Cách phân bổ về mặt kết cấu của các kênh truyền thông số của THVL là
theo hướng tổng hợp các video clip có cùng chủ đề trong cùng một kênh.
Trong diện khảo sát, đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh (HTV) cũng
thành lập kênh truyền thông số theo hướng chuyên biệt tương tự. Cách làm
của THVL và HTV có phần tương đồng vì cùng thành lập nhiều kênh chuyên
biệt. So với 2 đơn vị cũng có mảng nội dung số khá mạnh là VTV và VTC thì
cách phân chia kết cấu nội dung có khác nhau. Các kênh của VTV và VTC
trên youtube lần lượt là VTVGo và VTCNow thì chỉ thành lập duy nhất 1
kênh tổng hợp với 1 tên gọi nhưng trong kênh thì họ phân chia theo mục, đề
mục chủ đề.
Kênh Subscribers Viewers Nội dung
Ngày tạo kênh
1/8/2014 HTV Entertainment 5 triệu 870 ngàn > 1 tỉ 362 triệu
HTV Films 21/6/2016 797 ngàn > 402 triệu
HTV Sports 15/3/2015 96 ngàn > 36 triệu
19/7/2015 247 ngàn > 44 triệu 60 Giây Official
HTV Tin tức 22/3/2017 247 ngàn > 5,3 triệu
65
HTV Web 29/7/2015 225 ngàn > 108 triệu Clip full các chương trình giải trí của HTV, các gameshow hot liên kết SX phát clip ngắn. Trailer phim TH sắp lên sóng, clip hậu trường, clip full phim TH/ hài sitcom, phim giờ vàng không clip full Clip full các chương trình TT của HTV Clip full các chương trình do TT tin tức HTV sản xuất: 60 s sáng, chiều, Tin buổi sáng, ATGT, TTXH… Clip full các chương trình còn lại do TT tin tức HTV sản xuất khác với nội dung Kênh 60 s . Kênh Youtube cung cấp thông tin về các chương trình của HTV
HTV Music 8/3/2015 5 ngàn
Clip full các chương trình ca nhạc phát trên HTV Bảng 2.4: Bảng thống kê các chỉ số của các kênh youtube HTV. Nguồn: Youtube
Ngoài 7 kênh Youtube chủ lực như vừa nêu, HTV còn có các kênh
Youtube được tạo ra từ các kênh liên kết trong hệ thống kênh truyền hình trả
tiền của HTV như Kênh Youtube Vie Chanel của kênh HTV2; Kênh Youtube
HTVC Teen của kênh Thuần Việt …Các kênh Youtube này phần lớn do các
Công ty truyền thông quản lý và up clip full các chương trình được phát trên
các kênh liên kết với doanh thu Youtube rất lớn.
Từ bảng 2.4 có thể nhận ra, trong số 7 kênh Youtube mà HTV chính
thức quản lý chỉ có kênh HTV Entertainment mang lại doanh thu đáng kể và
cũng là một kênh Youtube có nội dung phong phú, thu hút nhiều người đăng
ký và lượt xem. Các gameshow được phát sóng trên 2 kênh HTV7 và HTV9
cùng lúc cũng được up trên kênh của nhà sản xuất. Cụ thể như chương trình
Hội ngộ danh hài (phát sóng 20h30 Chủ Nhật trên kênh HTV7) cùng lúc được
upload clip full trên Kênh youtube HTV Entertainment và Kênh youtube
Đông Tây Promotion Official của Công ty Đông Tây Promotion (nhà sản xuất
game); chương trình Sàn Đấu Ca Từ (phát sóng 19h Chủ Nhật trên kênh
HTV7) cùng lúc được upload clip full trên Kênh youtube HTV Entertainment
và Kênh youtube DIEN QUAN Entertainment / Giải Trí của Công ty Điền
Quân (nhà sản xuất game)…
Việc tạo lập quá nhiều kênh Youtube và có nội dung trùng lặp nhau đã
làm phân tán đi lượt người đăng ký và lượt xem của HTV. Cụ thể như: Kênh
60 Giây Official và HTV Tin tức cùng chủ đề về tin tức; kênh HTV Films,
HTV Web cùng chủ đề về giới thiệu chương trình.
Một số kênh Youtube được tạo ra dù theo chủ đề rõ ràng như HTV Ca
66
Nhạc, HTV Kids nhưng do nội dung không theo thị hiếu khán giả, cách làm
theo kiểu truyền hình truyền thống … nên thu hút lượt người xem và đăng ký
rất ít.
Nội dung và hình thức của các video clip trên Kênh youtube THVL đều
đã được lựa chọn, cắt gọt, biên tập trong khi hầu hết các video clip trên HTV
chuyển tải trọn vẹn nội dung và thời lượng của chương trình gốc.
So sánh với Kênh HTV của Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh,
có thể nhận thấy điểm ưu việt của Kênh youtube THVL như sau:
Thứ nhất, phần nhận diện kênh của HTV khá mờ nhạt khi chỉ có tên
chương trình được viết dưới caption, hình thumnail là hình ảnh bất kỳ trong
clip. Có clip có logo, có clip lại không có, không có sự nhất quán. Nhìn về
tổng quát, tổng thể kênh THVL có sự thống nhất, chuyên nghiệp. Sự khác biệt
có thể được nhận biết dễ dàng như trong hình sau
67
Ảnh 2.8: Giao diện youtube giải trí của THVL
Ảnh 2.9: Giao diện youtube giải trí của HTV. Nguồn Youtube
Thứ hai, những video clip được đăng tải lên các kênh truyền thông số
của THVL đều là những chương trình có bản quyền số và chỉ duy nhất THVL
có quyền sở hữu và đăng tải. Mặc dù THVL cũng có liên kết với nhà sản xuất
để sản xuất gameshow, chương trình, phim truyện…nhưng ngay từ khâu ký
kết hợp đồng thực hiện, Đài THVL đã nêu rõ trong hợp đồng về vấn đề này.
Vì thế, đối với một chương trình đã được phát sóng, khán giả muốn xem lại
chỉ có thể tìm được trên các kênh youtube chính thống của THVL. Điều này
giúp các kênh youtube của THVL tập trung được lượng khán giả, lượt view
không bị phân tán như trường hợp của HTV.
Tuy nhiên, ưu thế của HTV so với THVL trên Youtube trong thời gian
khảo sát là họ có chính sách up clip full các chương trình của mình lên
youtube. Trong khi đó, ở đơn vị đài PTTH Vĩnh Long, theo chỉ đạo của Ban
Giám đốc, trước tình hình rating truyền hình có sự sụt giảm và sự dịch chuyển
cua khán giả sang lĩnh vực số, để đảm bảo doanh thu cho đơn vị, tạm thời
không up clip full các chương trình giải trí và phim truyện, chỉ up file cắt
ngắn quảng bá. Một số chương trình được phép up full thì cũng cài đặt sau
68
phát sóng 07 ngày và thực hiện chặn khán giả Việt Nam. Chính vì chính sách
này mà trong thời gian qua, các kênh Yotube của THVL mặc dù có lợi thế về
mặt nội dung nhưng chưa thể khai thác hết tiềm năng sẵn có thể tối đa hóa
doanh cho cho mảng nội dung số.
Nhìn chung, các kênh Youtube của THVL hiện có số lượt theo dõi, lượt
view cao, nằm trong Top các kênh Youtube có nội dung phong phú tại Việt
Nam; doanh thu của các kênh THVL Giải Trí và THVL Phim tương đương
69
các kênh Youtube của HTV.
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ so sánh từ Socialblade.com đối với HTV và THVL đối với 2
kênh tiêu biểu là phim và giải trí
2.3. Đánh giá thành công và hạn chế
2.3.1.Thành công
Thoả mãn nhu cầu của công chúng
Sau hơn 5 năm vận hành, các kênh youtube THVL đã thu được những
kết quả rất khả quan, mang nội dung thông tin có giá trị, phục vụ nhu cầu đa
dạng của các đối tượng khán giả mục tiêu.
Hiện Đài THVL đang có 6 kênh Youtube dành cho truyền hình; trong
đó,
+ Kênh cũ Truyền Hình Vĩnh Long (POPs chuyển giao cho Đài quản lý
từ tháng 11/2017) hiện có trên 3,9 triệu người đăng ký - 3,2 tỉ lượt xem, trên
14.700 video.
+ Kênh THVL Giải Trí hiện có trên 3,9 triệu người đăng ký - 3,3 tỉ lượt
70
xem, trên 19.900 video.
+ Kênh THVL Phim hiện có trên 2,8 triệu người đăng ký - 2,5 tỉ lượt
xem, trên 12.500 video.
+ Kênh THVL Tổng hợp hiện có trên 964 ngàn người đăng ký – 369
triệu lượt xem, trên 41.900 video.
+ Kênh THVL Ca nhạc hiện có trên 211 ngàn người đăng ký – 126
triệu lượt xem, trên 41.900 video.
+ Kênh THVL Thiếu Nhi hiện có trên 283 ngàn người đăng ký – 149
triệu lượt xem, trên 2.400 video.
THVL hiện có kho nội dung khủng nhất trên Youtube hiện nay tại Việt
Nam. THVL hiện có 3 kênh đạt nút vàng Youtube (có trên 1 triệu lượt người
đăng ký)
Các video được THVL đăng tải trên youtube thu hút lượng truy cập lớn.
Tại thời điểm hết tháng 6/2019, 330 videos liên quan bộ phim truyền hình ăn
khách Trà táo đỏ có lượt xem trung bình mỗi video vào khoảng 380.000 đến
450.000; video Cười Xuyên Việt 2016 Tiếu lâm hội Nhóm X-Pro đạt
7,549,872 lượt xem, Quốc Linh, Quỳnh Nhi - Hành trình của Quán quân
TĐSC nhí 2019 đạt 3,896,906 lượt xem….
Trong khoảng thời gian 1 năm (từ tháng 6/2018 đến tháng 6/2019) đã có
tới 2,863,684,840 lượt xem các video mà THVL đăng tải trên các kênh
youtube, bình quân mỗi tháng có gần 238,640,403 lượt xem.
Căn cứ vào tít của các đoạn video có nhiều lượt xem nhất trên các kênh
youtube THVL, có thể thấy nội dung của các đoạn video này khá phù hợp với
tiêu chí của kênh truyền hình trực tuyến. Đó là những nội dung phù hợp với
xu hướng tìm kiếm và kích thích người dùng chia sẻ. Những chương trình hài
như Cười xuyên Việt, Chuyện của Đốm, Ca sĩ giấu mặt đều là những chương
trình thu hút người xem, mang tính giải trí, phù hợp xu hướng và cũng là
71
những nội dung mà người xem trẻ tuổi muốn chia sẻ tức thì với bạn bè.
Ngoài mức độ quan tâm về số lượng, mức độ yêu thích của người dùng
đối với các video clip của các kênh youtube THVL, cũng khá cao, thể hiện
qua số lượng lượt lựa chọn thích bình quân của người dùnglà 1.045.051 so
với lượt không thích là 254.837. Tính theo tỷ lệ thì lượt lựa chọn thích chiếm
tỷ lệ 78.9 so với không thích.
Ảnh 2.10: Thống kê số lƣợng chọn thích và không thích các video trên kênh
THVL Giải trí. Nguồn Youtube
Cùng với đó, là số lượng bình luận và chia sẻ các video clip của người
xem cũng khá ấn tượng. Trong thời gian khảo sát, đã có tổng cộng 538.639
nhận xét của người xem đối với các tất cả các video và 1.783.540 lượt chia sẻ
của người xem với bạn bè trên mạng internet về các video clip của 6 kênh
youtube
Tỷ lệ
Số lƣợt thích so Số lƣợt Tên kênh không với Bình luận Chia sẻ thích thích không
thích
THVL Giải trí 2.053.577 433.570 82,6% 166.541 764.000
72
THVL Phim 1.545.878 382.209 80,2% 89.271 236.888
THVL Tổng hợp 533.057 176.850 75,1% 95.897 241.874
THVL Ca nhạc 92.920 15.166 86% 11.016 45.291
THVL Thiếu nhi 121.101 54.379 69% 1.280 36.966
VinhLongTV 1.923.775 466.848 80,5% 174.634 458.521
Tổng cộng 6.270.308 1.529.022 473,4 538.639 1.783.540
78,9% Bình quân 1.045.051 254.837 89.773 297.257
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp số liệu tƣơng tác của khán giả trên các Kênh
youtube THVL. Nguồn: Youtube
Kết quả từ bảng 2.6 cho thấy được sự yêu thích của khán giả dành cho
các kênh số của THVL luôn ở mức cao, tỷ lệ thích so với không thích luôn
cao hơn 75%. Kết quả này cũng khá tương đồng với một cuộc khảo sát do
chính tác giả thực hiện cho thấy, có 45% công chúng cho biết họ rất thƣờng
xuyênvào các kênh youtube của THVL, 20%cho rằng mức độ truy cập là
thƣờng xuyên, 34.1% cho rằng thỉnh thoảng có truy cập và 0.9% cho rằng
không bao giờ. Bên cạnh đó, theo số liệu thống kê do chính Youtube thực
hiện thì các kênh số của THVL có nhận được mức độ quan tâm yêu thích của
khán giả khác nhau, đứng đầu là VinhLongTV, tiếp đến là THVL Giải trí,
THVL Phim, THLV Tổng hợp và sau cùng là THVL Ca nhạc và THVL Thiếu
73
Nhi.
Ảnh 2.11: Thống kê xếp hạng các kênh số THVL trên Youtube dựa vào
thời gian xem. Nguồn: Youtube
Rõ ràng, với số lượng người theo dõi thường xuyên khá lớn, cùng với
mức độ quan tâm, yêu thích và tần suất theo dõi của người xem với các video
clip của Kênh youtube THVL, Đài Truyền hình Vĩnh Long đã có thêm một
kênh để quảng bá các nội dung văn hóa, giải trí, khoa học, giáo dục có bản
quyền trên Youtube. Đồng thời, đưa những thông tin thiết thực với cuộc sống
đến với người xem.
Kết quả phân tích thống kê cũng cho thấy, đa phần khán giả của Kênh
THVL là nam giới. Độ tuổi khán giả chủ yếu phân bố từ 18- 44 tuổi (trong đó
từ 18-24 là 22% và từ 25-34 là 41%, 35-44 tuổi là 18%). Kết quả thống kê về
độ tuổi khán giả xem các chương trình cho thấy, các chương trình trên các
kênh youtube THVL đã đáp ứng được nhu cầu thông tin của nhiều đối tượng
74
khán giả.
Ảnh 2.11: Tỷ lệ độ tuổi và giới tính của ngƣời xem youtube THVL. Nguồn
Youtube
Độ tuổi khán giả trẻ, từ 18 – 34 tuổi chiếm đa số cho thấy mức độ quan
tâm của đối tượng khán giả này đối với các video clip của các Kênh youtube
THVL. Như vậy, kênh THVL trên youtube cũng đã góp phần định hướng cho
khán giả, mà đặc biệt là khán giả trẻ, tìm và lựa chọn các nội dung lành mạnh
trên mạng internet.
Các con số thống kê cũng cho thấy, trong số hơn 2,863,684,840 lượt xem
các video clip của các kênh youtube THVL, tỷ lệ người xem nội dung các
kênh Youtube của THVL chủ yếu vẫn là Việt Nam (79%) còn lại là lượng
người Việt Nam hoặc Việt kiều đang sinh sống ở nước ngoài; tập trung vào
các thị trường: Mỹ (10%), Úc, Đài Loan (cùng là 2%), Hàn Quốc, Canada
75
(cùng là 1%)…
Ảnh 2.12: Top các quốc gia có tỷ lệ ngƣời xem nhiều nhất trên youtube THVL.
Nguồn Youtube
So với số liệu cùng kỳ năm ngoái thì nhận thấy, tỷ lệ người xem tính
theo khu vực địa lý có sự thay đổi đáng kể. Tỷ lệ người xem ở Việt Nam giảm
rõ rệt từ 88% xuống 79% và tỷ lệ khán giả ở nước ngoài có sự tăng trưởng rõ
rệt, nhất là thị trường Mỹ, từ 6% lên 10%. Con số thống kê trên có thể cho
thấy các kênh truyền thông số của Đài PTTH Vĩnh Long ngày càng được biết
đến nhiều hơn, góp thêm một kênh tuyên truyền về văn hóa Việt Nam ra cộng
đồng Việt trên thế giới và cộng đồng người nước ngoài quan tâm đến Việt
Nam không có điều kiện về thời gian, không gian và điều kiện tiếp nhận qua
truyền hình truyền thống.
Nguồn thu luôn ở mức cao
Trong khoảng thời gian khảo sát là từ tháng 6 năm 2018 đến tháng 6
năm 2019, 06 kênh youtube THVL đã mang lại nguồn thu tích cực. Con số
này chỉ đến từ mảng nội dung số của đơn vị nhưng đã lớn hơn gấp nhiều lần
76
so với doanh thu quảng cáo của các đài PTTH trong khu vực.
Lượt xem Tỷ lệ Doanh thu Tỷ lệ
VinhLongTV 647,648,896 22.6% 8,857,030,713 22.14%
26.3% THVL Giải trí 753,904,037 11,381,575,178 28.45%
33.4% THVL Phim 957,743,810 16,146,519,920 40.37%
9.0% 2,231,968,803 5.58% 257,380,600
4.7% 135,598,603 431,814,050 1.08%
3.9% 111,408,894 2.38%
100% 100% THVL Tổng hợp THVL Thiếu nhi THVL Ca nhạc Tổng cộng
2,863,684,840 950,374,618 39,999,283,282
Bảng 2.5: Doanh thu tổng hợp của 6 kênh youtube THVL. Nguồn: Từ hệ thống
CMS của các kênh Youtube THVL
Đây là thành công bước đầu đáng ghi nhận, nhất là trong bối cảnh nội
dung của các kênh youtube THVL mới chỉ được khai thác, biên tập lại từ các
nguồn có sẵn. Những con số khá ấn tượng trên cũng chứng tỏ nội dung của
các kênh youtube THVL khá phù hợp với nhu cầu của khán giả xem truyền
hình qua mạng internet.
Trong những năm đầu tiên kể từ khi VinhLongTV được đưa lên sóng,
căn cứ hợp đồng giữa Đài Truyền hình Vĩnh Long và Công ty Pops
Worldwide, doanh thu từ kênh VinhLongTV sẽ được chia theo tỷ lệ 60/40.
Đài THVL là đơn vị cung cấp, biên tập nội dung sẽ nhận 60% doanh thu còn
Công ty Pops Worldwide chịu trách nhiệm đảm bảo về bản quyền của các
video clip trên Youtube trước khi đưa lên mạng và kích hoạt tính năng kiếm
tiền cho các video clip đó sẽ chia 40% còn lại.
Tuy nhiên, nhận thấy đơn vị đối tác dù chủ yếu kiểm soát vấn đề bản
quyền và kích hoạt tính năng tính tiền cho các video clip nhưng lại ―ăn chia‖
77
doanh thu với tỷ lệ khá lớn với đơn vị sản xuất, cung cấp nội dung, chịu trách
nhiệm về việc lôi kéo sự chú ý của người xem và nội dung được chuyển tải.
Vì thế, từ tháng 11/2017, sau khi kết thúc hợp đồng với công ty Pops
Worldwide, Đài Truyền hình Vĩnh Long đã không thực hiện việc ký kết tiếp
tục mà chuyển sang hướng tự quản lý kênh của mình, tự chủ hoàn toàn về mặt
nội dung, kỹ thuật và tất nhiên là thụhưởng toàn bộ doanh thu có được từ các
kênh truyền thông số mà không phải chia sẽ cho bất kỳ đối tác liên quan nào.
Trong khoảng thời gian từ năm 2017 đến năm 2020, doanh thu của mảng nội
dung số có sự tăng trưởng, tuy có lúc không ổn định do chính sách khai thác
từng thời điểm có khác nhau nhưng nhìn chung ở mức bình quân 400.000
USD/quý
Ảnh 2.13:Biểu đồ doanh thu các kênh youtube THVL từ khi tự quản lý đến
nay.Nguồn Youtube
Phát triển nội dung tuyên truyền
Sự thành công và phát triển vượt bậc của Đài Truyền hình Vĩnh Long
trong những năm qua được ghi nhận là một hiện tượng trong ngành truyền
hình. Trong một thế giới mà thông tin tràn ngập mỗi ngày như hiện nay thì
việc một kênh truyền hình được nhiều người biết đến hơn cả chắc chắn không
78
phải là một sự trùng hợp ngẫu nhiên. Sự thành công của THVL được quyết
định bởi 3 yếu tố: Nắm bắt xu hướng, thị trường, và sự đa dang nội dung.
Ngoài ra, một trong những yếu tố nữa hỗ trợ cho sự lan tỏa của THVL là nhờ
sự phát triển của Youtube, cũng như ưu tiên của Facebook cho những hiển thị
video. Xu hướng phát triển của các nền tảng này đã trở thành cơ hội cho
những nội dung truyền hình được dễ dàng lan truyền trên các trang mạng xã
hội.
Như đã đề cập ở phần trên, mục tiêu ban đầu cho việc thành lập các kênh
truyền thông số của THVL không vì mục đích thương mại. Ngay từ ban đầu,
theo ông Lê Quang Nguyên, nguyên Giám đốc Đài PTTH Vĩnh Long, khởi
nguồn của việc quyết định đầu tư phát triển nội dung số truyền hình trên các
hạ tầng internet là để phục vụcho nhu cầu thông tin của cộng đồng người Việt
đang sinh sống và làm việc tại nước ngoài, tuyên truyền đường lối, chủ
trương, chính sách pháp luật của nhà nước, góp phần thực hiện thành công
nhiệm vụ chính trị của một cơ quan báo chí.
2.3.2. Hạn chế và những nguyên nhân của hạn chế
Thành công là vậy nhưng thực tế chỉ ra khá nhiều vấn đề cần phải lưu
tâm trong quy hoạch, định hướng, phát triển và vận hành phát triển nội dung
số.
THVL chỉ mạnh về mặt nội dung, công nghệ vẫn còn hạn chế
Với hơn 40 năm hình thành và phát triển, đặc biệt trong giai đoạn 10
năm 2006 – 2016, Đài PT-TH Vĩnh Long đã thể hiện được vai trò tiêu biểu
lĩnh vực PT-TH. Đài là đơn vị đi tiên phong trong việc tự sản xuất các chương
trình để phát sóng, với tiêu chí xây dựng chương trình: Phục vụ những gì
khán giả cần chứ không phải phục vụ những gì mình có. Các chương trình
truyền hình thực tế/gameshow trong khung giờ 21h hàng ngày luôn tạo được
sức hút lớn đối với khán giả cả nước. Các chương trình này vừa mang tính
79
giải trí nhẹ nhàng vừa chú trọng gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc, khơi dây
tình yêu quê hương đất nước. Đặc biệt, để phục vụ nhu cầu giải trí của người
dân, Đài đã đầu tư sản xuất và mua bản quyền phát sóng phim truyện, đặc biệt
là phim truyện Việt Nam.
Theo số liệu điều tra của Công ty nghiên cứu thị trường khán giả tại
thành phố Hồ Chí Minh (Kanta Media Việt Nam), Đài PT&TH Vĩnh Long là
đơn vị dẫn đầu về chỉ số khán giả so với các Đài PT&TH trong khu vực
ĐBSCL và thứ 2 tại thành phố Hồ Chí Minh…
Với lợi thế nội dung phong phú và đặc sắc sẵn có, THVL nhanh chóng
thu hút được lượt người xem và theo dõi luôn ở mức cao, doanh thu từ mảng
nội dung số mang lại ở mức 40 tỷ đồng/năm là rất lớn so với các đài truyền
hình trong khu vực. Thế nhưng, trong ―cuộc chơi‖ với các ―ông lớn‖ công
nghệ này, đồng nghĩa với việc doanh thu, cộng đồng khán giả, tài nguyên... bị
buộc phải chia sẻ.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tạo lập một hệ sinh thái số
riêng, THVL cũng cho ra mắt ứng dụng OTT thvli.vn nhưng đến nay, hệ
thống này vẫn chưa được hoàn thiện kỹ thuật công nghệ, chưa thể đáp ứng
việc truy cập cho nhiều người cùng một thời điểm và nhất là chưa khai thác
được doanh thu. Trong khi đó trên môi trường số, các giải pháp công nghệ là
vũ khí cạnh tranh. Ở một số khía cạnh, vũ khí công nghệ quyết định việc
thành - bại của một dự án kinh doanh số.
Chỉ khai thác nội dung, không có nội dung tự sản xuất
Mặc dù bước chân vào lĩnh vực này từ khá sớm (2014) nhưng cho đến
nay, THVL vẫn phụ thuộc hoàn toàn vào phân phối nội dung truyền hình
truyền thống, chưa có sản xuất riêng cho các hạ tầng phát sóng online; thiếu
định hướng về nội dung; cộng đồng phát triển khá ngẫu nhiên, thiếu quản lý,
80
quy hoạch; không có giải pháp chuyển đổi cộng đồng từ hệ thống của
Google/Youtube về trở thảnh cộng đồng số riêng của THVL; không có nguồn
thu nào khác ngoài Google Adsense …
Có thể nhận diện được một số nguyên nhân dẫn đến các hạn chế nêu
trên:
Chưa có chiến lược phát triển nội dung số
Bước chân vào thị trường này từ 6 năm trước, tuy nhiên, Đài THVL
chưa khi nào có chiến lược phát triển lĩnh vực nội dung số một các bài bản và
dài hạn. Đây được xem là hạn chế lớn nhất. Thực tế, điểm yếu này đã để lại
nhiều hậu quả, đặc biệt là việc phát triển thiếu quy hoạch, thiếu tầm nhìn;
hành động mang tính tự phát, ngắn hạn nhiều hơn là bài bản, dài hạn.
Quy hoạch kênh nội dung số manh mún
Các Kênh số của Đài THVL hiện nay gần như chưa có quy hoạch mà
đang hoạt động chồng lấn thậm chí trùng lắp nội dung lẫn nhau. Nội dung trên
các hạ tầng youtube, Dailymotion hay OTT đều như nhau mà chưa có sự phân
định rõ rang cụ thể.
Năng lực phát triển cộng đồng yếu
Đài THVL chưa có kế hoạch và các bước đi bài bản về việc phát triển
cộng đồng số. Ngay cả các đơn vị chuyên về nội dung số trong Đài như
Phòng Thông tin Điện tử hoặc Tổ Giao dịch khách hàng của Phòng Quảng
cáo gần như bỏ trống lĩnh vực này. Cộng đồng 13 triệu 700 ngàn lượt khán
giả theo dõi thường xuyên các kênh số của THVL đến nay phát triển một cách
khá ngẫu nhiên và chưa có giải pháp nào để quản lý, phát triển một cách hiệu
quả.
Năng lực kiểm soát bản quyền số yếu
Mặc dù trong THVL có bộ phận pháp chế nhưng nhân sự chuyên trách
về bản quyền số là không có và chưa từng có quy trình về xử lý các phạm bản
81
quyền số. Điều này để lại hậu quả là nội dung bị khai thác lậu. Khi gặp các
trường hợp bị kiện vi phạm bản quyền số, các bộ phận trong Đài thường khá
lúng túng vì không có quytrình xử lý bài bản. Các kênh Youtube thuộc sở hữu
của Đài nhiều lần đứng trước nguy cơ đóng cửa vì vi phạm bản quyền.
Thiếu nhân sự giỏi về nội dung số. Chuyển đổi về tư duy chậm. Tư
duy làm truyền hình truyền thống
Nhân sự làm nội dung số hiện tại của THVL chủ yếu là các biên tập
viên, kỹ thuật viên truyền hình cho nên tư duy lựa chọn tin, bài cho các kênh
truyền thông số vẫn bị mang hơi hướng truyền thống, chưa phân định rõ được
đối tượng khán giả mà mình muốn hướng tới.
Ngoài ra, việc đào tạo các kỹ năng dành mới dành cho đội ngũ nhân sự
82
này chủ yếu là các lớp đào tạo ngắn hạn, chưa có sự chuyên sâu.
Tiểu kết Chƣơng 2
Các kênh truyền thông số của THVL ra đời nhằm mục tiêu quảng bá
rộng rãi các chương trình truyền hình của Đài Truyền hình Vĩnh Long đến với
khán giả truyền hình trong và ngoài nước, thông qua công cụ là mạng chia sẻ
video trực tuyến toàn cầu Youtube, dailymotion, ứng dụng xem truyền hình
theo yêu cầu THVLi và trang mạng xã hội có người dùng lớn nhất hiện nay
Facebook. Qua đó, gia tăng nguồn thu cho Đài và tạo nên một kho dữ liệu nội
dung số phong phú của Đài trên mạng internet.
Trong quá trình hoạt động chưa đầy 06 năm, từ tháng năm 2014 đến
tháng 2020, các kênh youtube THVL đã gặt hái được một số thành công. Tuy
nhiên cũng qua thực tế hoạt động, các kênh này cũng bộc lộ một số hạn chế
sự bất cập trong xây dựng kết cấu nội dung, về yêu cầu nội dung chuyên biệt
cho các hạ tầng số hay về vấn đề bản quyền trên internet.
Quy trình lựa chọn, biên tập chương trình dù được xây dựng khá bài bản,
tạm thời đáp ứng được nhu cầu công việc trong thời điểm hiện tại nhưng khó
có thể đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong tình hình mới. Điều này đòi hỏi
đội ngũ lãnh đạo, biên tập viên của đơn vị phải nghiên cứu thêm và tìm ra giải
pháp.
Thành công và hạn chế của các kênh youtube THVL được đặt trong
tương quan so sánh với hệ thống các Kênh truyền hình trực tuyến của Đài
Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh. Với lợi thế nổi trội về kho nội dung
giải trí, số lượng chương trình gameshow đa dạng và phong phú, các Kênh
truyền hình trực tuyến của HTV đang đặt ra những thách thức rất lớn đối với
Kênh youtube THVL. Tuy nhiên, điểm mạnh của THVL hơn so với HTV là
độc quyền đăng tải nội dung, tập trung được lượt xem và theo dõi nên doanh
83
thu luôn ổn định và đóng góp đáng kể vào nguồn thu của đơn vị.
CHƢƠNG 3: VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KHUYẾN
NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HIỆU QUẢ NỘI DUNG SỐ Ở ĐÀI PTTH
VĨNH LONG
3.1. Những yêu cầu đặt ra từ thực tiễn
3.1.1. Những yêu cầu trong công tác tuyên truyền
Với sự phát triển nhanh chóng của công nghệ viễn thông và internet, tốc
độ truy cập ngày càng cao, lại thêm các công nghệ streaming, bảo hộ bản
quyền, khả năng tương tác cao… thì tính ưu việt của loại hình truyền hình
trực tuyến là hơn hẳn các giải pháp truyền dẫn truyền thống. Chính vì vậy mà
việc xây dựng và phát triển các Kênh truyền hình trực tuyến là một xu thế tất
yếu của tất cả các đơn vị cung cấp nội dung tại Việt Nam.
Bên cạnh truyền hình truyền thống thì thông qua các kênh truyền hình
trực tuyến, thông tin sẽ được chủ động phân phối theo cách thức mà công
chúng tiếp nhận và mong muốn tiếp nhận. Như vậy, đối với một đài PTTH địa
phương, với vai trò là ―công cụ, là vũ khí sắc bén của Đảng‖, Đài phát thanh
truyền hình Vĩnh Long cần thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của mình, đảm
bảo tôn chỉ, mục đích của cơ quan báo chí ở địa phương, giáo dục và bảo vệ
chủ nghĩa Mác- Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, bảo vệ và thực hiện đường lối,
chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, góp phần mở rộng
và phát huy dân chủ xã hội vì độc lập dân tộc và xã hội chủ nghĩa.
Chính vì vậy, nội dung thông tin trên sóng phát thanh- truyền hình và cả
trên các kênh truyền thông số phải đảm bảo tính chân thật, tính nhân dân, tính
chiến đấu, phù hợp với lợi ích của đất nước, của nhân dân, phải góp phần
quan trọng trong việc cung cấp tri thức, nâng cao dân trí, hình thành và định
hướng dư luận xã hội lành mạnh, tăng cường sự đoàn kết nhất trí về tư tưởng
chính trị và tinh thần trong nhân dân; biểu dương các nhân tố mới điển hình
84
tiên tiến; tích cực đấu tranh phê phán các quan điểm sai trái, thù địch, đấu
tranh chống tiêu cực, tham nhũng và các tệ nạn xã hội; giữ gìn và phát huy
truyền thống văn hóa dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hóa nhân loại.
3.1.2. Những đòi hỏi từ các đối tượng công chúng chuyên biệt
Tính chuyên biệt hóa thể hiện ở việc cho ra đời nhiều kênh, mỗi kênh sẽ
đáp ứng một nhu cầu nhất định của một nhóm xã hội nhất định, góp phần
quảng bá thương hiệu của kênh truyền hình đến với mọi người dân.
Hiện nay có thể dễ dàng tìm thấy các kênh truyền hình số chuyên biệt
phục vụ người xem trên nhiều lĩnh vực khác nhau như: thể thao (ESPN, Star
sport, Goal TV1, Goal TV2, MUTV), phim truyện (HBO, Cinemax, Star
movie, Hallmark), âm nhạc (MTV), khám phá khoa học (Discovery, National
Geo), thông tin mua sắm (TVShopping), thông tin thị trường (InfoTV)… giúp
người xem thỏa mãn hơn nhu cầu giải trí của mình.
Sự bận rộn trong đời sống hiện đại khiến thời gian bị phân tán, đôi khi
thời lượng dành cho giải trí trở thành hiếm hoi và có thể bị cản trở nếu thời
gian biểu của họ không phù hợp với lịch phát sóng của một kênh tổng hợp.
Đó là chưa kể đến việc khi sử dụng internet, thời gian của công chúng còn bị
phân tán bởi nhiều nhu cầu khác nhau như email công việc, tham gia mạng xã
hội, đọc tin tức trên báo mạng hay một số nhu cầu giải trí khác. Do vậy, việc
dành quỹ thời gian của mình để xem video trực tuyến nhằm thoả mãn những
nhu cầu cá nhân cần phải cân nhắc đến những lĩnh vực mà công chúng đó
thực sự quan tâm.
Thế nên, một kênh truyền thông số chỉ thực sự thỏa mãn được nhu cầu
công chúng khi nó được thiết kế theo hướng chuyên biệt dành riêng cho từng
đối tượng công chúng cụ thể. Mặt khác,tham gia vào một kênh chuyên biệt thì
công chúng sẽ tiết kiệm được thời gian tìm kiếm, nội dung trong kênh chuyên
85
biệt cũng tập trung và chuyên sâu hơn so với một kênh tổng hợp. Đặc biệt,
với những thông tin mà công chúng quan tâm, họ có thể dừng lại, hoặc cho
nội dung chạy đi chạy lại để nghe rõ và ghi nhớ.
3.1.3. Thách thức trong sự phát triển của truyền thông mới
Chúng ta đang sống trong một thời đại mà công nghệ thay đổi hàng
ngày, thay đổi đến chóng mặt. Chúng ta đã chứng kiến những gã khổng lồ sụp
đổ chỉ sau một đêm bởi một lý do đơn giản là không theo kịp bước tiến của
công nghệ.
Sự bùng nổ của Internet, điện thoại di động và mạng xã hội đã tạo nên
một thế giới truyền thông mới, khác cơ bản so với truyền thông truyền thống.
Khán giả truyền hình trong kỷ nguyên Internet ngày càng phân mảnh với yêu
cầu xem truyền hình mọi nơi, mọi lúc trên mọi thiết bị.
Sự sụt giảm của khán giả xem TV truyền thống và sự tăng trưởng mạnh
mẽ của khán giả xem trên Internet dẫn đến xu thế chuyển dịch quảng cáo từ
TV sang không gian số. Đây là thách thức lớn nhất và không tránh khỏi mà
các đài truyền hình phải đối mặt trong kỷ nguyên Internet.
Tuy nhiên truyền thông mới cũng mang lại cơ hội lớn cho các nhà sản
xuất nội dung, trong đó truyền hình là nơi nắm giữ nguồn tài nguyên phong
phú nhất. Việc thay đổi tư duy chiến lược của đài truyền hình theo hướng
truyền hình hiện đại, đa phương tiện là vấn đề mà chúng ta cần hướng tới.
Đó mới là những điều kiện cần để công chúng khán giả tiếp cận với
Kênh truyền hình trực tuyến. Điều kiện đủ là chất lượng nội dung của kênh
nói chung, và từng video clip nói riêng. Chính vì vậy, để tăng cường chất
lượng nội dung của các kênh youtube THVL, nhằm thu hút ngày càng nhiều
công chúng khán giả đến với địa chỉ này, cần có những giải pháp thấu đáo, cụ
86
thể sẽ được đề xuất ở phần sau.
3.2. Đề xuất các giải pháp
3.2.1. Những thuận lợi, khó khăn của việc khai thác các kênh Youtube
hiện nay
a. Thuận lợi:
- Các kênh Youtube của THVL đã có thương hiệu, có nội dung phong
phú, có lượt theo dõi, lượt xem cao không chỉ ở Việt Nam mà còn ở nước
ngoài. Chính nhờ vào điều này mà dù từ năm 2017 (thời điểm ứng dụng
THVLi ra đời) mặc dù ta không thiết lập chế độ clip full tại Việt Nam nhưng
doanh thu vẫn cao nhờ vào lượng người xem ở nước ngoài hoặc khi nội dung
phát sóng các chương trình của THVL trên truyền hình truyền thống có sự đột
biến, hấp dẫn.
- Nền tảng của Youtube sẵn có, ta không phải đầu tư về hạ tầng, chỉ
việc đưa nội dung lên kênh để khai thác kiếm tiền.
- Việc quản lý và khai thác các kênh Youtube của THVL được thực
hiện trực tiếp với Youtube không qua trung gian nên rất chặt chẽ và có những
điều chỉnh kịp thời về chính sách upload phù hợp.
b. Khó khăn:
- Việc khai thác kiếm tiền qua Youtube ngày càng được kiểm soát chặt
chẽ thông qua các chính sách, quy địnhcủa Youtube như: Chính sách mới của
YouTube về cách thu thập và sử dụng dữ liệu đối với nội dung dành cho trẻ
em từ đầu năm 2020 làm cho kênh dễ bị cắm cờ vi phạm.
- Do tính năng của Youtube là cho người dùng tải videoclip nên tình
trạng vi phạm bản quyền các chương trình của Đài diễn ra phổ biến, thường
xuyên. Mặc dù thông qua công cụ Content ID có thể tự động rà soát xử lý các
trường hợp vi phạm nhưng người reupload thường sử dụng các hình thức như
thu nhỏ màn hình, thay đổi âm thanh …nên việc rà soát phải làm thủ công,
87
mất thời gian.
- Một số chương trình gameshow của các nhà sản xuất không chia sẻ
bản quyền số cho Đài mà chỉ chịu trách nhiệm về bản quyền phát sóng truyền
hình nên khi đưa videoclip lên Youtube dễ bị dính bản quyền, nhất là các
đoạn nhạc nền, hay sử dụng bài hát mà chưa đóng tác quyền cho tác giả. Đây
cũng là tình trạng thường mắc phải đối với các bộ phim truyền hình, chương
trình truyền hình mà Đài hợp tác cùng các công ty truyền thông.
- Việc khai thác kiếm tiền qua Youtube nhưng không làm ảnh hưởng đến
thị trường khai thác quảng cáo của truyền hình truyền thống, của ứng dụng
THVLi cũng là một bài toán khó cho đơn vị quản lý và khai thác các nội dung
số của Đài qua các nền tảng trên internet.
3.2.2. Giải pháp chính sách
Như trên đã phân tích, với việc đã xây dựng được một thương hiệu vững
chắc với nội dung phong phú trên truyền hình truyền thống, THVL cũng có
nhiều thuận lợi và khó nhăn trong việc phát triển lĩnh vực nội dung số truyền
hình cho tương xứng với tiềm năng hiện có. Vấn đề đặt ra là hiện nay, là việc
khai thác nội dung số của THVL còn khá khiêm tốn; chủ yếu dựa vào các nền
tảng xuyên biên giới lớn như Youtube, DailyMotion, Facebook...Ứng dụng
OTT THVLi chưa khai thác hết các tính năng OTT; nội dung số của THVL
trùng lắp với nội dung phát sóng truyền hình, chủ yếu giúp cho người dùng
internet xem lại chưa trình mà chưa xây dựng được nội dung số chuyên biệt
dành cho đối tượng khán giả trẻ, việc tiếp thu tiến bộ của công nghệ thông tin;
tính tương tác qua các nền tảng số chưa cao….
Với thực trạng trên, trong năm 2020 và những năm tiếp theo; chính sách
tập trung phát triển nội dung số của Truyền hình Vĩnh Long vẫn theo những
88
hướng:
- Tiếp tục duy trì việc chuyển tải nội dung đã phát sóng truyền hình lên
các nền tảng internet, hỗ trợ, quảng bá để khai thác doanh thu quảng cáo qua
thị trường chủ lực từ truyền hình truyền thống;
- Với các nội dung số sẵn có, khai thác xây dựng thêm những nội dung
chuyên biệt để làm phong phú thêm nội dung số của THVL:
- Từng bước tự sản xuất các nội dung số chuyên biệt dành cho đối tượng
khán giả số; nâng cao tính tương tác qua các nền tảng số;
- Đầu tư phát triển hạ tầng OTT để khai thác tốt các tính năng mới và
khai thác thêm doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng khác của ứng dụng
THVLi.
3.2.3. Giải pháp nội dung
Xác định công nghệ là yếu tố đồng hành và thúc đẩy nội dung, đi cùng
với việc tiếp tục đầu tư đồng bộ về hạ tầng và cơ sở vật chất thích nghi với xu
hướng sản xuất hiện đại, Truyền hình Vĩnh Long bắt đầu chú trọng đến mảng
nội dung phân phối trên nền tảng số nhằm bắt kịp với thị hiếu của khán giả
thời đại số. Các sản phẩm truyền hình đã không đơn thuần là sản phẩm một
chiều với lịch phát sóng cố định mà mở rộng phân phối trên nhiều nền tảng,
cung cấp các tính năng mở rộng như xem lại, đặt lịch xem, chia sẻ qua mạng
xã hội…
Đẩy mạnh khai thác kho nội dung sẵn có
Trong thời gian tới, quyền cập nhật và khai thác kho nội dung số vẫn do
phòng Thông tin Điện tử quản lý nhưng sẽ định hướng một số chủ trương mới
cho phù hợp tình hình thực tiễn.
Thứ nhất, đối với các video clip hiện tại chỉ up file lẻ, Phòng Thông tin
Điện tử có chủ trương xin up clip full tại thị trường Việt Nam nhằm tạo sự
thuận tiện cho người xem trong quá trình truy cập và tìm kiếm. Bởi theo như
89
kết quả khảo sát nắm bắt tình hình phản hồi của khán giả thì các đối tượng
này thường xuyên yêu cầu up clip full để tiện cho việc theo dõi, cùng 1 bộ
phim hay 1 gameshow, khi muốn xem thì không phải mở nhiều lần.
Thứ hai, các video clip trong kho nội dung số của THVL chủ yếu được
upload lên các nền tảng xuyên biên giới nên trong thời gian tới, để mở rộng
đối tượng khán giả, việc cần làm là bổ sung phụ đề cho các clip bằng ngôn
ngữ quốc tế thông dụng là tiếng Anh.
Thứ ba, đối với việc khai thác kho nội dung số thì việc cần làm song
song và không kém phần quan trọng là công tác bảo vệ bản quyền các chương
trình bởi tình trạng vi phạm bản quyền trên internet hiện nay xảy ra tràn lan
và tinh vi.
Thành lập bộ phận chuyên trách vấn đề truyền thông số
Trước những vấn đề đặt ra đối với quy trình lựa chọn, biên tập chương
trình hiện tại, cần thiết phải tổ chức một bộ phận chuyên trách về vấn đề
truyền thông số để đánh giá, nghiệm thu sản phẩm truyền hình trước khi đưa
lên hệ thống các kênh truyền thông số. Bộ phận này cần tách biệt với các Ban
Biên tập chương trình truyền hình hiện tại đang tồn tại ở Đài, bởi cách biên
tập và tư duy của người sản xuất sản phẩm truyền hình trực tuyến có những
điểm khác biệt căn bản với truyền hình truyền thống.
Đồng thời, cần thiết phải đặt ra những tiêu chí cụ thể đối với những
chương trình được lựa chọn, về nội dung, hình thức và cả độ hấp dẫn đối với
khán giả trên mạng internet, tránh chung chung. Cần kết hợp đồng bộ với các
giải pháp khác để đưa được những chương trình thực sự thu hút, có tác động
xã hội lớn lên Kênh youtube THVL, chứ không chỉ chạy theo số lượng và
đăng tải tất cả những chương trình hiện có như đang làm.
Tăng cƣờng tỷ lệ chƣơng trình tự sản xuất
Đây là giải pháp căn cơ nhất cho việc nâng cao chất lượng nội dung cũng
90
như sự phong phú cho các kênh youtube THVL. Bởi việc có những nội dung
riêng sẽ mang lại những giá trị riêng có cho Kênh, đồng thời tăng cường yếu
tố gợi nhớ cho công chúng khán giả.
So với truyền hình truyền thống, điểm giống nhau giữa chương trình tự
sản xuất với chương trình truyền hình là nội dung được làm dưới hình thức
video (báo hình, theo cách nói của chúng ta), nhưng có rất nhiều điểm khác
biệt: các chương trình có thể truy cập để xem vào bất cứ thời gian nào, ở đâu,
chỉ cần có kết nối internet; mỗi chương trình truyền hình có thể ―phát sóng‖
(upload lên mạng) riêng rẽ, không theo tiến trình thời gian; không cần nhà
cung cấp dịch vụ truyền dẫn trung gian, hay nói đúng hơn là chỉ phụ thuộc
vào đường truyền internet (có dây hoặc không dây); hình thức của video có
thể cũng khác, tiêu chí một video trực tuyến có thể theo một tiêu chí độc, lạ
chứ không phải nhằm mục đích tuyên truyền như truyền hình. Theo đó tính
chất ―thực‖ và ―tương tác‖ được đặt cao hơn tính ―chuyên nghiệp‖ trong sản
xuất.
Điểm tích cực là kinh phí đầu tư cho nội dung không cao, trong khi vẫn
đạt được một lượng người xem tương đối. Với đặc thù xem video trên mạng
YouTube, không cần các sản phẩm quá cầu kỳ về chất lượng sản xuất, thậm
chí có thể sử dụng các trang thiết bị cá nhân (máy quay cá nhân, máy ảnh kỹ
thuật số, điện thoại di động…) vẫn có thể đáp ứng nhu cầu người xem.
Với hướng đi trên, lãnh đạo Phòng Thông tin Điện tử đã đề xuất một số
phương án để thực hiện giải pháp trên như đặt hàng các video clip hậu trường,
bên lề sự kiện từ các phòng, ban khác khi đi tác nghiệp ngoài hiện trường, tận
dụng nguồn nhân lực sẵn có như kho nội dung và nhân lực để cắt gọt, tổng
hợp thành những video clip mới mang tính giải trí cao hơn hay cộng tác với
một số bạn trẻ có đam mê và có kinh nghiệm sản xuất các video clip ngắn…
Quan trọng hơn hết, cần tiếp tục nghiên cứu nhu cầu thực sự của công
91
chúng khán giả qua các cuộc điều tra xã hội học hoặc thăm dò trên các diễn
đàn online để cập nhật nhu cầu và thị hiếu của công chúng khán giả qua đó có
thể mang đến những video clip tự sản xuất có nội dung sát với những trào lưu
mới, vừa mang giá trị nhân văn nhưng cũng gần gũi với cuộc sống.
Khai thác sự kiện trực tiếp
Như đã phân tích trong chương II, những nội dung về phim truyện và
giải trí là lĩnh vực được công chúng khán giả của các kênh yotube THVL
quan tâm nhiều nhất. Nói cách khác, nhờ lựa chọn nội dung phù hợp với thị
hiếu của nhóm khán giả mục tiêu nên đến thời điểm này, youtube THVL vẫn
duy trì và phát triển lượng khán giả nhất định. Các gameshow ăn khách, các
phim truyện truyền hình dài tập vẫn thu hút được sự quan tâm đặc biệt của
khán giả.
Đồng thời, việc truyền hình trực tiếp trên Youtube rất thuận lợi do
Youtube có hệ thống máy chủ khổng lồ, đáp ứng được lượng truy cập đồng
thời (CCU) cao. Điều quan trọng là đây chỉ là đề xuất về hướng khai thác cho
một kênh truyền hình trực tuyến trong tương lai. Bởi trong thời điểm hiện tại,
chính sách của THVL vẫn là ưu tiên cho truyền hình truyền thống. Nếu thực
hiện theo hướng trực tiếp thì sẽ ảnh hưởng mạnh đến lượt xem trên truyền
hình truyền thống, dẫn đến sụt giảm doanh thu quảng cáo. Đài THVL cần có
chiến lược cụ thể về việc lựa chọn hướng đi phù hợp trong từng thời điểm bởi
―Cuộc chơi số vẫn là cuộc chơi mới mà chúng ta phải vừa đi vừa mò mẫm
từng bước cho phù hợp‖ (Đồng chí Đào Thị Tuyết Vân – Phó Giám đốc Đài
PTTH Vĩnh Long)
Tập trung phát triển podcast cho phát thanhonline
Sự bùng nổ của internet và các phương tiện truyền thông hiện đại tưởng
chừng như đã khiến phát thanh – một trong những loại hình báo chí đầu tiên
chết đi nhưng ngược lại, phát thanh vẫn tồn tại được vì chúng ta đang hấp thu
92
ngày càng nhiều nội dung tin tức, giải trí bằng thính giác hơn so với trước
đây, đơn giản vì trong khi nghe chúng ta vẫn rảnh tay làm nhiều việc khác
cùng lúc. Hơn nữa, Việt Nam là một trong năm thị trường có lượng tiêu thụ
nội dung YouTube lớn nhất trên thế giới và ước tính có khoảng 20-30% số
người dùng YouTube bật video lên để nghe khi đang bận tay làm việc khác
như tập thể dục, lái xe, làm việc, nấu cơm, dọn dẹp nhà cửa. Nhưng thật sự
YouTube không phải là một nền tảng lý tưởng để nghe nội dung vì xem video
tốn kha khá lưu lượng dữ liệu và không tiếp tục nghe được nội dung khi tắt
ứng dụng YouTube… Vì vậy việc xây dựng nên một nền tảng công nghệ
chuyên tập trung vào nội dung âm thanh để thính giả Việt tha hồ khám phá và
nghe những chương trình podcast và online radio như Câu chuyện truyền
thanh, Đọc truyện đêm khuya, tư vấn sức khỏe, tâm lý, tình cảm… một cách
dễ dàng và tiện lợi nhất
Mở rộng đầu tƣ cho hệ thống truyền hình OTT THVLi
"Nhiệm vụ trọng tâm của Đài THVL trong giai đoạn kế tiếp là phát triển
sản xuất nội dung và kinh doanh trên OTT để bắt kịp xu hƣớng phát triển tất
yếu của truyền hình nhƣng vẫn coi truyền hình truyền thống là cốt lõi" - Ông
Huỳnh Tấn Phát - Phó Giám đốc Đài THVL chia sẻ.
Việc đăng tải các video clip lên các trang mạng xã hội như Youtube,
Dailymotion hay Facebook như cách làm hiện nay của THVL nhằm mục đích
quảng bá và kiếm tiền là phù hợp với xu hướng hiện đại. Tuy nhiên, theo cách
làm như vậy, THVL chỉ làm chủ về mặt nội dung còn về phần nền tảng thì
vẫn phải phụ thuộc vào các công ty công nghệ nước ngoài và vẫn bị chi phối
bởi những chính sách đăng tải của họ trong từng thời điểm.
Theo ông Lê Quang Nguyên – Nguyên Giám đốc Đài PTTH Vĩnh Long,
môi trường cạnh tranh trên nền tảng số đang diễn ra rất khốc liệt, nhưng
THVL vẫn nắm giữ những thế mạnh của riêng mình. Với sự phát triển của
93
dịch vụ 3G, 4G với cước phí bình dân như hiện nay, và đặc biệt tới đây là 5G
tại các đô thị lớn, nhu cầu tiêu thụ nội dung video của các khán giả số sẽ là xu
hướng không thể đảo ngược. Sở hữu nguồn tài nguyên video chương trình
khổng lồ khó có đơn vị truyền thông nào ở Việt Nam có được sẽ giúp cho
THVL rất nhiều lợi thế trong tự thành lập hệ sinh thái số của riêng mình mà
khởi đầu là sự ra đời của ứng dụng truyền hình internet mang tên THVLi dựa
trên công nghệ OTT (Over-the-top), chạy trên các hệ điều hành Web, iOs,
Android và smartTV của các hãng LG, Sony, Samsung.
Tuy nhiên hiện nay, Đài THVL vẫn chưa thể khai thác nguồn thu từ ứng
dụng này để tái đầu tư và hiện tại người dùng vẫn có thể xem video hoàn toàn
miễn phí. Một trong những lý do là do đặc điểm thị trường, người dùng Việt
Nam vẫn chưa sẵn sàng trả tiền cho các nội dung có phí. Thực tế cho thấy, với
xu hướng xem trực tuyến trên Internet của khán giả ngày càng gia tăng,
THVLi vẫn phải tiếp tục đầu tư lớn, quy mô để mở rộng hạ tầng, năng lực hệ
thống, kèm theo nhiều dịch vụ khác. Hơn nữa, có những chương trình, thời
điểm lượng người xem truy cập THVLi tăng đột biến, gấp hàng trăm lần mức
bình thường. Do đó, bài toán không chỉ nan giải ở khía cạnh hạ tầng, kĩ thuật
mà còn đi kèm với khó khăn về hệ thống, dịch vụ, nhân sự.
Hiện nay, Đài THVL đã chuẩn bị phương án trích 10% tổng doanh thu
hằng năm từ lĩnh vực nội dung số để tái đầu tư cho app THVLi trong bối cảnh
thị trường OTT đang ngày càng lớn mạnh ở thị trường trong nước và khu vực
Đông Nam Á. Với dân số cao nhất nhì khu vực, tỷ lệ người sử dụng Internet,
thường xuyên sử dụng mạng xã hội và tiêu thụ video cũng ở mức hàng đầu
khu vực, Việt Nam đang được coi là một trong những thị trường truyền hình
OTT tiềm năng nhất tại Đông Nam Á hiện nay.
3.2.4. Giải pháp về con người
Để cải thiện công tác biên tập, lựa chọn nội dung cũng như tổ chức sản
94
xuất của các kênh youtube THVL lẫn THVLi cần thiết phải bổ sung nhân sự,
đặc biệt là nhân sự có chất lượng tốt. Đồng thời cũng cần phải đào tạo toàn bộ
các nhân sự hiện tại về kiến thức truyền thông trực tuyến, trong đó quan trọng
là kiến thức về tối ưu hoá khả năng tìm kiếm, và những kỹ năng biên tập
video phục vụ cho đối tượng là công chúng khán giả trên mạng. Trong quá
trình xây dựng đội ngũ nhân lực cho các kênh truyền thông số, cần tập trung
đào tạo nhân lực vừa có khả năng biên tập, vừa sở hữu yếu tố kỹ thuật bởi đây
là dạng kênh truyền hình mới, có những điểm khác biệt cơ bản so với truyền
hình truyền thống. Bên cạnh đó, họ cũng cần phải đáp ứng được những điều
kiện, tiêu chuẩn dành cho một người làm truyền hình như sức khoẻ, tư duy
logic, tư duy hình ảnh tốt và kỹ năng về ngôn ngữ tốt.
Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu công việc là làm việc chủ yếu trên
môi trường trực tuyến, nhân sự của Kênh truyền hình trực tuyến cần có những
kiến thức cơ bản về công nghệ thông tin, khả năng tiếp cận với các trang thiết
bị kỹ thuật hiện đại, đồng thời phải có sự say mê nhất định với các hình thức
truyền thông trực tuyến.
Về sự phối hợp với các phòng chuyên môn. Cần có sự phối hợp nhịp
nhàng, đồng bộ với các phòng chuyên môn khác trong việc lên kế hoạch PR
cho từng chương trình cụ thể cũng như việc tư vấn, giải đáp thắc mắc, phản
hồi của khán giả để tăng lượt tương tác.
3.2.5. Giải pháp công nghệ
Đầu tư xây dựng một hệ thống server ổn định và bảo mật với mục đích
lưu trữ và bảo vệ tất cả các chương trình thành phẩm một cách an toàn và có
thể truy xuất bất cứ lúc nào
Nâng cao hệ thống đường truyền dẫn internet, ký kết và giao cho các đơn
vị viễn thông đảm trách vấn đề này. Tất nhiên, đi kèm theo luôn là điều khoản
95
ràng buộc trách nhiệm liên quan khi có sự cố phát sinh.
Về trang thiết bị cố định, hiện Phòng Thông tin Điện tử mới chỉ được
trang bị 14 bộ máy tính có khả năng xử lý biên tập video, 1 server, và 2 đường
truyền internet tốc độ cao. Những trang thiết bị trên mới chỉ đáp ứng được
những yêu cầu biên tập cơ bản của các biên tập viên khi chỉnh sửa, cắt gọt
video clip, biên tập lời bình cho phù hợp. Nếu muốn tăng cường yêu cầu tổ
chức sản xuất, rất cần thiết phải trang bị thêm những trang thiết bị ghi hình
hiện đại, thiết bị có cấu hình mạnh để phục vụ cho công tác dựng video clip
thành phẩm và các công cụ để kiểm tra, sàng lọc liên quan đến bản quyền
chương trình trên mạng.
Đối với hệ thống OTT hiện tại, cần bổ sung cho ứng dụng này những
tính năng mới, tối ưu hóa khả năng tìm kiêm video cũng như tăng cường hệ
thống bảo mật chống vi phạm bản quyền, sao chép chương trình từ các trang
web lậu.
3.3. Một số khuyến nghị
3.3.1. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
Bộ Thông tin và Truyền thông cần chỉ đạo Cục Phát thanh, truyền hình
và thông tin điện tử và các Cục, Vụ, Viện liên quan nghiên cứu sâu về mô
hình của Kênh truyền hình trực tuyến trên youtube và hệ thống truyền hình trả
tiền OTT hiện có của một số Đài như Đài Truyền hình Việt Nam, Đài Phát
thanh truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh, Đài truyền hình kỹ thuật số VTC,
Đài Phát thanh và truyền hình Vĩnh Long…Tiến tới xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật để quản lý mô hình truyền thông mới, có sự kết hợp khá phức
tạp giữa mạng xã hội và truyền hình này.
3.3.2. Đối với Đài Truyền hình Vĩnh Long
Trên cơ sở những kết quả qua quá trình thực hiện của các kênh truyền
thông số như youtube, Facebook, OTT trong thời gian vừa qua, xem xét đề
96
nghị trích 10% nguồn thu từ hoạt động này để Phòng Thông tin Điện tử tái
đầu tư cho các kênh, tạo thêm nội dung mới ngoài kho nội dung sẵn có của
truyền hình để phù hợp hơn nhu cầu, thị hiếu của nhóm công chúng mục tiêu,
qua đó có thêm một Kênh thông tin đến với khán giả Việt Nam ở trong và
ngoài nước, vừa đảm bảo nội dung thông tin, tuyên truyền, vừa có thể tăng
lượng truy cập, khai thác tốt nguồn thu, bổ sung cho ngân sách cơ quan trong
bối cảnh cạnh tranh khốc liệt như hiện nay.
Lãnh đại Đài cần đồng ý cho Phòng Thông tin Điện tử được chủ động
trong việc quyết định các chính sách đăng tải upload nội dung lên các hạ tầng
số trên cơ sở nghiên cứu thị phần, thị hiếu khán giả thường xuyên theo dõi
video clip qua mạng internet nhưng vẫn đảm bảo ưu tiên cho quảng cáo trên
truyền hình truyền thống.
Cùng với đó, cần chỉ đạo các bộ phận chức năng trong Đài hợp tác cung
cấp nội dung cho các kênh truyền thông số một cách ổn định, quảng bá tới
khán giả mục tiêu một cách hiệu quả và hỗ trợ trong các lĩnh vực khác, đặc
biệt là lĩnh vực kỹ thuật và pháp lý trong vấn đề bảo vệ bản quyền số. Bởi vì
hiện nay, tình trạng vi phạm bản quyền số ở Việt Nam diễn ra rất tinh vi, gây
ảnh hưởng không nhỏ đến các đài PTTH. Mặc dù thông qua công cụ Content
ID, phòng Thông tin Điện tử có thể tự động rà soát xử lý các trường hợp vi
phạm nhưng người reupload thường sử dụng các hình thức như thu nhỏ màn
hình, thay đổi âm thanh …nên việc rà soát phải làm thủ công, mất thời gian.
Trong quá trình làm việc, ký kết hợp đồng với các nhà sản xuất nội dung,
Đài cần đưa vào nội dung hợp đồng những điều khoản cụ thể quy định về bản
quyền số. Vì hiện nay, Một số chương trình gameshow của các nhà sản xuất
không chia sẻ bản quyền số cho Đài mà chỉ chịu trách nhiệm về bản quyền
phát sóng truyền hình nên khi đưa videoclip lên Youtube dễ bị dính bản
97
quyền, nhất là các đoạn nhạc nền. Đây cũng là tình trạng thường mắc phải đối
với các bộ phim truyền hình, chương trình truyền hình mà Đài hợp tác cùng
các công ty truyền thông.
Trong hệ sinh thái số mà Đài đang xây dựng và quản lý hiện nay như
Youtube Facebook, THVLi, Dailymotion, doanh thu chủ yếu đến từ youtube.
Trong khi đó, lượt người truy cập và sử dụng nền tảng Facebook cũng không
hề kém cạnh. Theo số liệu thống kê của We Are Social, trong số các nền tảng
truyền thông xã hội (Social Media Platforms) đang được sử dụng tại Việt
Nam; Youtube và facebook được người dùng Internet Việt nam sử dụng nhiều
nhất với tỷ lệ gần ngang nhau là 96% và 95%. Do vậy, phần cuối của nội
dung kiến nghị đến lãnh đạo Đài, tác giả đề nghị Đài mở rộng thêm chính
sách cho phép bật tính năng kiếm tiền trên hạ tầng Facebook bởi đây là thị
98
trường tiềm năng bị bỏ trống bấy lâu nay.
Tiểu kết Chƣơng 3
Những vấn đề đặt ra nóng hổi đối với các kênh truyền thông số của
THVL là đội ngũ nhân sự còn thiếu về số lượng và yếu về kỹ năng sáng tạo
nội dung chương trình truyền hình trực tuyến, hệ thống máy móc trang thiết bị
kỹ thuật còn thiếu thốn. Quan trọng hơn là nội dung của kênh youtube THVL
còn bị trùng lắp giữa các kênh và còn thiếu những nội dung sáng tạo riêng.
Bên cạnh đó là nỗi lo về việc vi phạm bản quyền chương trình trực tuyến luôn
thường trực cần tìm lời giải.
Những giải pháp được đưa ra dựa trên 3 yếu tố chính sách, con người và
trang thiết bị kỹ thuật. Đó là những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nội
dung, đặc biệt là nội dung tự sản xuất, những nội dung chuyên biệt hoá nhằm
thoả mãn nhu cầu đa dạng của công chúng khán giả.
Những giải pháp tổng thể cũng được đề cập nhằm tăng cường hiệu quả
về kinh tế cho youtube THVL, cũng như tiến tới gần hơn nữa việc xây dựng
hệ sinh thái số riêng biệt THVLi nhằm giảm dần sự phụ thuộc vào các công ty
công nghệ nước ngoài.
Bên cạnh đó không thể không nhắc đến vai trò của cơ quan chủ quản là
Đài Truyền hình Vĩnh Long trong việc xây dựng những cơ chế đặc thù và đầu
99
tư mạnh mẽ để hệ sinh thái số THVL ngày càng phát triển.
KẾT LUẬN
Xây dựng loạt 6 kênh youtube và một hệ thống ứng dụng xem truyền
hình theo yêu cầu THVL cùng với việc tăng cường quảng bá các chương trình
trên website và Fanpage Facbook là một thành công lớn của Đài THVL trong
những năm qua. Nó không chỉ góp phần đáp ứng nhu cầu giải trí, hưởng thụ
văn hóa của người dân trong thời đại công nghệ mà còn góp phần hoàn thành
xuất sắc nhiệm vụ tuyên truyền, cùng Đảng và Nhà nước đưa chủ trương,
chính sách, pháp luật phổ biến đến với đồng bào người Việt tại nước ngoài.
Bên cạnh những ý nghĩa to lớn đó, các kênh truyền thông số này còn mang lại
hiệu quả kinh tế nhất định, bổ sung nguồn thu trong điều kiện cạnh tranh gay
gắt giữa các đơn vị làm truyền hình.
Chặng đường phát triển phía trước còn dài và giữa bối cảnh hội nhập với
nhiều cạnh tranh thách thức, nhưng với cách làm và những bước đi thận trọng
cùng trách nhiệm xã hội to lớn, các kênh truyền thông số của Đài THVL vẫn
sẽ phải tiếp tục ngày càng đổi mới để giữ mãi niềm tin của khán giả vào
thương hiệu Truyền hình Vĩnh Long cho dù xu hướng khán giả được cho là sẽ
có sự thay đổi và dịch chuyển mạnh mẽ. Khán giả thay đổi tới đâu thì THVL
cũng sẽ phát triển và đổi mới như thế đó để luôn là ―Bạn của mọi nhà‖ như là
100
sứ mệnh mà đơn vị đã đặt ra và theo đuổi bấy lâu nay.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Thông tin và Truyền thông. Sách trắng về Công nghệ thông tin và
truyền thông Việt Nam năm 2018. Hà Nội: Nhà xuất bản Thông tin và
Truyền thông.
2. Bộ Thông tin và truyền thông. Báo cáo Phân tích hiện trạng ngành công
nghiệp nội dung số Việt Nam,
3. Báo cáo tổng quan digital tại Việt Nam & thế giới năm 2019, We are
Social
4. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Đề án cung ứng dịch vụ phát
thanh, truyền hình qua mạng internet phục vụ ngƣời Việt Nam ở nƣớc
ngoài giai đoạn 2015 – 2020.
5. Báo cáo số liệu nội bộ phòng Thông tin Điện tử
6. Báo cáo giao ban của Phòng Thông Tin điện tử tháng 6/2019
7. Đình Cao (2001), Ngôn ngữ dạng nói trên phát thanh và truyền
hình, Tạp chí Người làm báo, số 8, tr.20-23.
8. Leo, H. C. (n.d.). Chuyên gia về Phát triển ngành game và Nội dung số.
9. Trang web chínhthứchttps://www.dailymotion.com
10. Dragon Multimedia Technologies Jsc. 2012
11. Nguyễn Văn Dững (2012), Cơ sở lý luận báo chí, NXB Lao động, Hà
Nội
12. Nguyễn Văn Dững (2006), Truyền thông lý thuyết và kỹ năng cơ bản,
NXB Lý luận chính trị.
13. Nguyễn Văn Dững (2011), Báo chí truyền thông hiện đại, NXB Đại học
Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
14. ―e-Conomy SEA 2019 — Swipe up and to the right: Southeast Asia’s
101
$100 billion Internet economy”
15. Geoffrey G. Parker, Marshall W. Van Alstyne, Sangeet Paul Choudary,
11-2017, Cuộc Cách mạng nền tảng (Platform Revolution)
16. PGS TS.Nguyễn Thị Trường Giang, Xu hƣớng phát triển của báo chí
trong kỷ nguyên kỹ thuật số, https://giaoducthoidai.vn/the-gioi/nhung-xu-
huong-bao-chi-the-gioi-3428939.html,
17. Hoàng Thị Thu Hà (2011), Công chúng thế hệ Net với các phƣơng tiện
truyền thông đại chúng, Luận văn Thạc sỹ Báo chí học, Đại học Khoa
học xã hội và Nhân văn, Hà Nội
18. Đông Hải Hà, 2015, Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với kênh
truyền hình VTCTUBE của đài truyền hình kỹ thuật số VTC (Khảo sát từ
tháng 9/2013 đến tháng 9/2014), Luận văn Thạc sĩ Báo chí học, Học
viện Báo chí và Tuyên truyền
19. Phạm Văn Khôi (Chủ biên), Từ điển kỹ thuật công nghệ dùng cho học
sinh – sinh viên, Nxb. Giáo dục, Hà Nội, 2009
20. Trần Bảo Khánh, 2007, Đặc điểm công chúng truyền hình Việt Nam giai
đoạn hiện nay, Luận án tiến sỹ báo chí học, Học viện Báo chí và tuyên
truyền.
21. PGS.TS Nguyễn Thế Kỷ - Ủy viên Trung ương Đảng, Tổng Giám đốc
Đài TNVN , 2018, Báo chí, phát thanh, truyền hình trong kỷ nguyên số
đa nền tảng, website https://vov.vn/xa-hoi/bao-chi-phat-thanh-truyen-
hinh-trong-ky-nguyen-so-da-nen-tang-776597.vov
22. Luật công nghệ thông tin (số 67/2006/QH11)
23. Luật Báo chí 103/2016/QH13 được Quốc Hội khóa 13 thông qua ngày 05
tháng 4 năm 2016;
24. Andrew Macarthy (2013), Be Successful on YouTube: How to Build and
Market Your Channel, Make Great Videos, Grow Views and Subscribers,
102
and Engage Your Audience, Amazon Digital Services, Inc.
25. Nghị định số 71/2007/NĐ-CP
26. Nghị định số 72/2013/NĐ-CP của Chính phủ về Quản lý, cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng;
27. Nghị định số 43/2011/NĐ-CP của Chính phủ : Quy định về việc cung
cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc
cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước;
28. Trần Thế Phiệt ( 1995), Tác phẩm báo chí, Nxb Giáo dục, Hà Nội
29. GS HoàngPhê, Từ điển Tiếng Việt, Viện Ngôn ngữ học, NXB Từ điển
Bách Khoa
30. Quyết định số 130/QĐ-PT-TH, ngày 16/7/2013 của giám đốc Đài PT -
TH Vĩnh Long về việc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban
biên tập trang thông tin điện tử thuộc Ban biên tập Đài PT – TH Vĩnh
Long;
31. Quy chế làm việc Phòng TTĐT - Đài PTTH Vĩnh Long do Giám đốc Đài
PTTH Vĩnh Long ký ban hành ngày 08/01/2018.
32. Dương Xuân Sơn, Đinh Văn Hường, Trần Quang, 2005, Cơ sở lý luận
báo chí truyền thông, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội, 2005
33. Trung tâm từ điển học (2007), Từ điển Tiếng Việt, Nxb Đà Nẵng
34. Thông tư số 33/2011/TT-BTTTT, ngày 01 tháng 11 năm 2011: Quy định
chi tiết việc cấp Giấy phép hoạt động báo chí điện tử, Giấy phép chuyên
trang báo chí điện tử;
35. Trang web https://socialblade.com/
36. Nguyễn Thiện Thư (2016), ―Tính nhân văn trong các chương trình nhân
đạo của Đài PTTH Vĩnh Long‖, Luận văn thạc sĩ Báo chí học. Học viện
103
Báo chí và tuyên truyền
37. Tạp chí truyền hình VTV tăng tốc trên hành trình chuyển đổi số,
https://vtv.vn/truyen-hinh/vtv-tang-toc-tren-hanh-trinh-chuyen-doi-so-
20200115113602798.htm
38. Truyền hình Việt Nam (2014), Đề án Tổ chức sản xuất và kinh doanh
các tài nguyên nội dung số của Đài Truyền hình Việt Nam.
39. Truyền hình OTT: Không có chỗ cho nhà đài nhỏ, 2018, website
https://3ssoft.vn/truyen-hinh-ott-khong-co-cho-cho-nha-dai-nho
40. Bùi Chí Trung, Đinh Thị Xuân Hòa (2015), Truyền hình hiện đại –
Những lát cắt 2015-2016, NXB Đại học quốc gia Hà Nội
41. Bùi Chí Trung (2013), Tìm hiểu kinh tế truyền hình, NXB Đại học Quốc
gia Hà Nội
104
42. Tài liệu training Youtube
105
PHỤ LỤC
1. Phiếu khảo sát tình hình công chúng về các chương trình truyền hình
nhân đạo của Đài PT-TH Vĩnh Long.
2. Bảng tổng hợp kết quả khảo sát
3. Nội dung các chương trình được chuyển tải lên hệ thống nội dung số của
THVL
4. Câu hỏi phỏng vấn Ban Giám đốc Đài PTTH Vĩnh Long về quan điểm
thành lập và ý nghĩa các kênh truyền thông số của Đài PT-TH Vĩnh
Long.
5. Câu hỏi phỏng vấn lãnh đạo trực tiếp chịu trách nhiệm mảng nội dung số
của Đài PT-TH Vĩnh Long về những định hướng khai thác trong tương
lai.
6. Câu hỏi phỏng vấn Ban biên tập Chương trình truyền hình về ưu, khuyết
điểm các nhóm chương trình truyền hình.
Phụ lục 1
PHIẾU XIN Ý KIẾN KHÁN GIẢ
Phụ lục 2
BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Công tác khảo sát được thực hiện trên 214 người với các thành phần cơ
cấu như sau:
I. THÀNH PHẦN- CƠ CẤU:
* Giới tính:
- Nam: 84 người (39,3%)
- Nữ: 130 người (60,7%)
* Thành phần:
- Cơ quan nhà nước: 57 người (26,6%)
- Lực lượng vũ trang: 03 người (1,4%)
- Mặt trận đoàn thể: 05 người (2,3%)
- Tổ chức chính trị xã hội: 02 người (0,9%)
- Doanh nghiệp: 25 người (11,7%)
- Nông dân: 15 người (7%)
- Cán bộ hưu trí: 02 người (0,9%)
- Nội trợ: 18 người (8,4%)
- Giáo viên: 19 người (8,9%)
- Công nhân: 15 người (7%)
- Sinh viên: 13 người (6,1%)
- Các ngành nghề khác: 40 người (18,8%)
* Trình độ học vấn- chuyên môn:
- Đại học trở lên: 163 người (76,2%)
- THPT: 46 người (21,5%)
- Cấp 2 trở xuống: 5 người (2,3%)
II. KẾT QUẢ KHẢO SÁT:
PHỤ LỤC 3: NỘI DUNG CÁC CHƢƠNG TRÌNH TRUYỀN HÌNH
THVL
THVLi
Youtube
Dailymotion
Tên chương trình
Khung giờ
Kênh phát sóng
Full
Full
Full
Full
Full
Clip cắt
Clip cắt
Clip cắt
Clip cắt
Clip cắt
S T T
Chuyện kể đất phương Nam
5h30
THVL1
x
1
x
x
x
Chào buổi sáng
6h00
THVL1
x
2
x
x
x
Người đưa tin 24g
6h30
THVL1
x
3
x
x
x
x
Thời tiết nông vụ sáng
6h55
THVL1
x
4
x
Trailer CT, phim hằng ngày
08h00
THVL1
x
5
x
x
x
x
Teaser, hậu trường giải trí, phim (nhiều clip)
08h00
THVL1
x
6
x
x
x
x
Nông nghiệp bền vững
9h45
THVL1
x
7
x
x
x
x
Đời sống pháp luật
9h45
THVL1
x
8
x
x
x
x
Sức khỏe của bạn
9h45
THVL1
x
9
x
x
x
x
THVL1
x
10
x
x
x
x
THVL1
x
11
x
x
x
x
Phóng sự 9h45 9h45 Khởi nghiệp xanh Tinh hoa bếp Việt 9h45
THVL1
x
12
x
x
x
x
Chuyện hậu trường
THVL1
13
x
x
x
x
10h10 11h00 Bản tin trưa
THVL1
x
14
x
Người đưa tin 24h
THVL1
x
15
x
x
x
THVL1
16
x
THVL1
x
17
x
Phút thư giãn
11h00 11h15 Tin thế giới trưa 11h20 Bản tin thị trường 11h50
THVL1
18
x
x
Phim Tình người kiếp rắn - Phần 3
THVL1
19
x
12h 12h50 Bác sĩ gia đình
THVL1
20
x
x
x
Sống khỏe mỗi ngày
THVL1
x
21
x
x
12h55 13h00 Trailer Phim
THVL1
x
x
Phim nước ngoài
22 23
13h00
THVL1
24
x
CHUYỂN TẢI LÊN NỀN TẢNG SỐ CỦA ĐÀI TRÊN INTERNET
25
THVL1
x
x
26
THVL1
x
x
Bạn nhà nông
27
14h00 Thế giới giải trí 14h50 Thế giới quanh ta 15h
THVL1
x
x
x
x
x
Nhịp cầu y tế
28
15h
THVL1
x
x
x
x
x
Nông nghiệp xanh
29
15h
THVL1
x
x
x
x
x
Sống xanh sống khỏe
30
15h
THVL1
x
x
x
x
x
Niềm tin hàng Việt
31
16h
THVL1
x
Phim trên THVL
16h
THVL1
x
x
x
32 33
Ký sự TH Phim tài liệu
34
THVL1
x
x
x
x
x
35
THVL1
x
x
x
x
36
THVL1
x
x
x
x
x
x
16h20 16h40 Trái tim nhân ái 16h40 Chuyện cảnh giác Thắp sáng niềm tin
37
THVL1
x
x
x
x
38
THVL1
x
x
x
x
x
x
39
16h40 16h40 Bí kíp hạnh phúc Sui gia đại chiến 17h
THVL1
x
x
x
x
x
x
Phụ nữ ngày nay
40
17h
THVL1
x
x
x
Cả nhà cùng vui
41
17h
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
Phim Đài Loan Đại Thời Đại
42
THVL1
x
17h30 18h30 Thời sự 18h30
THVL1
x
x
x
Địa chỉ nhân đạo
43 44
45
18h30
THVL1
x
x
x
x
Thời tiết nông vụ tối
46
18h55
THVL1
x
x
Chuyến xe nhân ái
47
THVL1
x
x
x
x
48
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
49
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
50
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
51
19h15 19h15 Bản lĩnh ngôi sao 19h15 Giải mã tri kỷ 19h15 Truy tìm cao thủ 19h15 Thứ 5 vui nhộn
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
Quyền năng phái đẹp
52
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
53
19h15 19h45 Dr Khỏe
THVL1
x
x
x
Việt Nam mến yêu
54
19h50
THVL1
x
x
x
Dự báo sâu bệnh hại cây trồng
55
19h55
THVL1
x
x
x
x
Câu chuyện cuộc sống
56
THVL1
x
x
x
x
57
19h55 19h55 Lời cảnh báo
THVL1
x
x
x
x
Phim Dâu bể đường trần
58
20h
THVL1
x
x
x
x
Hai chàng Hảo Hớn
59
THVL1
x
x
x
x
x
60
THVL1
x
x
x
61
20h 20h10 Vợ tôi là số 1 21h00 Kỳ tài tranh đấu
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
x
Ngôi sao đương thời
62
21h00
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
x
Hãy nghe tôi hát Phiên bản nhí
63
21h00
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
x
Người kể chuyện tình
64
21h00
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
x
Đánh thức đam mê
65
21h00
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
x
Lò võ tiếu lâm M2
66
21h00
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
x
Người hát tình ca M5
67
21h00
THVL1
x
x
x
x
x
x
x
x
Phim Hạnh phúc muộn màng
68
22h
THVL1
x
Thế giới trước 0 giờ
THVL1
x
69
23h00
x
Ẩm thực nước ngoài
70
THVL1
x
x
71
THVL1
x
x
72
THVL1
x
x
73
23h20 23H20 Nhìn ra thế giới 23H20 Thế giới động vật Tạp chí thể thao 16h
THVL2
x
74
THVL2
x
x
x
75
Fim Thế lực cạnh tranh 17h00 18h30 Thế giới 24G
THVL2
x
x
Người đưa tin 24h
76
18h30
THVL2
x
x
x
x
Nhịp sống đồng bằng
77
19h45
THVL2
x
x
x
x
x
Chuyên đề XD Đảng
78
19h45
THVL2
x
x
x
x
Nông thôn ngày nay
79
THVL2
x
x
x
x
x
80
THVL2
x
x
x
x
x
81
THVL2
x
x
x
x
82
THVL2
x
x
x
x
83
19h45 19h45 Văn minh đô thị 19h45 Vì ANTQ/QPTD 19h45 Chuyện hôm nay Phóng sự 19h45
THVL2
x
x
x
x
x
Chuyên đề kinh tế
84
19h45
THVL2
x
x
x
x
x
Phim Họa mi trongmưa
85
20h00
THVL2
x
Phim nước ngoài
86
22h00
THVL3
x
Phim nước ngoài
87
20h00
x
x
THVL3 TỔNG CỘNG
48
10
56
13
65
23
47
19
48
15
Phụ lục 4
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ
TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG
Người thực hiện: Phan Thị Hải Đăng
Lớp Cao học Báo chí – Định hướng ứng dụng
Mục đích: Phỏng vấn về mục đích thành lập và ý nghĩa các kênh truyền
thông số của Đài PT&TH Vĩnh Long.
Đối tượng phỏng vấn:Ban giám đốc Đài
CÂU HỎI: Thưa ông, kênh youtube đầu tiên của Đài PTTH Vĩnh Long
được thành lập vào năm 2014. Vậy xin ông cho biết mục đích ban đầu của đài
khi thành lập kênh này là như thế nào?
"Khởi nguồn của việc quyết định đầu tƣ phát triển nội dung số truyền
hình trên các hạ tầng internet là để phục vụ cho nhu cầu thông tin của cộng
đồng ngƣời Việt đang sinh sống và làm việc tại nƣớc ngoài. Nhu cầu thông tin
của cộng đồng này là vô cùng lớn, đặc biệt là nhu cầu theo dõi các chƣơng
trình truyền hình tiếng Việt do các Đài truyền hình trong nƣớc sản xuất và
phát sóng‖ - Ông Lê Quang Nguyên, nguyên Giám đốc Đài PTTH Vĩnh
Long.
CÂU HỎI: Thưa ông, với số lượng kênh youtube chuyên biệt như hiện
tại là 6, xin ông cho biết các kênh này có ý nghĩa,vai trò như thế nào?
“Cũng giống nhƣ các Kênh truyền hình truyền thống, việc phát triển nội
dung số trên các kênh truyền thông cần thực hiện tốt nhiệm vụ của báo chí
đƣợc quy định trong Luật, đó là tuyên truyền, phổ biến đƣờng lối, chủ trƣơng,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc tới đông đảo các tầng lớp
quần chúng nhân dân trong nƣớc và đồng bào xa tổ quốc. Bên cạnh đó nó
còn đáp ứng đƣợc nhu cầu của khán giả trên mạng internet, mà hiện tại thì
đối tƣợng này là khá đông đảo. Và chúng ta cũng không thể phủ nhận là các
kênh này có vai trò đóng góp về mặt kinh tế nhất định vào nguồn thu của cơ
quan vào khoảng 40 tỷ đồng/năm ” – Ông Huỳnh Tấn Phát – Phó Giám đốc
đài PTTH Vĩnh Long.
Phụ lục 5
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ
TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG
Người thực hiện: Phan Thị Hải Đăng
Lớp Cao học Báo chí – Định hướng ứng dụng
Mục đích: Phỏng vấn về định hướng khai thác nội dung số của Đài
PT&TH Vĩnh Long.
Đối tượng phỏng vấn:Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm mảng nội dung
số của Đài PTTH Vĩnh Long
CÂU HỎI: Trong thời gian tới, Đài PTTH Vĩnh Long có những giải
pháp hữu hiệu nào để tập trung phát triển lĩnh vực nội dung số truyền hình
cho tương xứng với tiềm năng hiện có, thưa ông?
“Với thực trạng hiện nay, trong năm 2020 và những năm tiếp theo;
THVL tập trung phát triển nội dung số vẫn theo hƣớng: tiếp tục duy trì việc
chuyển tải nội dung đã phát sóng truyền hình lên các nền tảng internet, hỗ
trợ, quảng bá để khai thác doanh thu quảng cáo qua thị trƣờng chủ lực từ
truyền hình truyền thống; với các nội dung số sẵn có, khai thác xây dựng
thêm những nội dung chuyên biệt để làm phong phú thêm nội dung số của
THVL; từng bƣớc tự sản xuất các nội dung số chuyên biệt dành cho đối
tƣợng khán giả số; nâng cao tính tƣơng tác qua các nền tảng số và đầu tƣ
phát triển hạ tầng OTT để khai thác tốt các tính năng mới và khai thác thêm
doanh thu từ các dịch vụ giá trị gia tăng khác của ứng dụng THVLi‖. – Ông
Nguyễn Văn Phúc – Phó trưởng Phòng Thông tin Điện tử
Phụ lục 6
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NỘI DUNG SỐ CỦA ĐÀI PHÁT THANH VÀ
TRUYỀN HÌNH VĨNH LONG
Người thực hiện: Phan Thị Hải Đăng
Lớp Cao học Báo chí – Định hướng ứng dụng
Mục đích: Phỏng vấn về ưu nhược điểm của nội dung các chương trình
của Đài PT&TH Vĩnh Long.
Đối tượng phỏng vấn:Lãnh đạo phòng chịu trách nhiệm các mảng
chương trình truyền hình Đài PTTH Vĩnh Long
CÂU HỎI: Dựa trên các chương trình phát sóng trong thời điểm hiện
tại, mà cụ thể là mảng phim truyện và giải trí, xin cho biết một số đánh giá về
ưu, nhược điểm của nhóm chương trình này?
“Các chƣơng trình gameshow giải trí hiện tại mà đài đang phát sóng
đều thực hiện dựa theo format hoàn toàn thuần Việt chứ không phải mua
format từ nƣớc ngoài nên phù hợp với thị hiếu của khán giả Việt Nam. Tiêu
biểu nhƣ nhóm các chƣơng trình truyền hình thực tế (gameshow): Vợ tôi là số
1, Solo cùng Bolero, Cƣời xuyên Việt….đã tạo nên thƣơng hiệu THVL. Còn
đối với mảng phim Việt Nam, đài PTTH Vĩnh Long quan tâm đầu từ khâu kịch
bản cho đến sản xuất, hậu kỳ để mỗi bộ phim là một tác phẩm hoàn chỉnh,
không để xảy ra sai sót trên sóng”. – Bà Trần Ngọc Minh Nguyệt – Phó
trưởng Phòng Chương trình truyền hình.
CÂU HỎI:Nhóm chương trình từ thiện xã hội ra đời từ năm 2009 nhưng
trong những năm gần đây vẫn nhận được sự quan tâm nhiều của khán giả, lý
do vì sao ạ?
“Giữa cuộc sống thời đại hôm nay, những thông điệp tình ngƣời từ các
chƣơng trình nhân đạo nhƣ một dòng suối mát xoa dịu lòng ngƣời, kéo con
ngƣời xích lại gần nhau hơn bằng tình thƣơng nồng ấm, giúp gắn kết mối
quan hệ giữa con ngƣời với con ngƣời mật thiết hơn”– Bà Lâm Kim Phương
– Ban biên tập Phòng sản xuất chương trình.
CÂU HỎI:Nhóm chương trình từ thiện xã hội còn vướng phải những
tồn tại nào?
“Bên cạnh những điều làm đƣợc trong việc xây dựng mối quan hệ tốt
đẹp giữa ngƣời và ngƣời, các chƣơng trình truyền hình nhân đạo của Đài
THVL vẫn còn tồn tại nhiều vấn đề chƣa tròn khi mang đến thông điệp nhân
đạo cho ngƣời xem, đôi khi khiến khán giả ít nhiều hụt hẫng trong tiếp nhận
nội dung và sự gắn kết tƣơng tác chƣa cao. Có một số chƣơng trình ít mang
tính tƣơng tác” – Bà Trương Thị Ly Băng- Ban biên tập Phòng sản xuất
chương trình
CÂU HỎI:Nhóm chương trình Thời sự và chuyên đề có những ưu,
nhược điểm nào đáng lưu tâm?
―Những ƣu điểm nổi trội của nhóm chƣơng trình này là thông tin phong
phú, đa dạng trên nhiều lĩnh vực, đƣa tin nhanh, chính xác về các sự kiện nổi
bật, bàn sâu về các vấn đề thời sự đang đƣợc ngƣời dân quan tâm. Đặc biệt
thông tin có tính định hƣớng, tƣ vấn, chỉ dẫn.Trong phạm vi nhất định, nhóm
chƣơng trình này luôn tạo cảm giác dần gũi, dễ xem với đại đa số khán giả,
nhất là khán giả ĐBSCL. Tuy nhiên, vẫn còn một số hạn chế nhất định về mặt
thể hiện nhƣ đồ họa, dựng hình chƣa đƣợc đầu tƣ theo kịp xu hƣớng công
nghệ hiện đại, chậm đổi mới trong cách thể hiện (lời dẫn, ngƣời dẫn)” - – Bà
Nguyễn Lê Mai Huỳnh –Phó phòng Thời sự