ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẾNH LAO VÀNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN YÊN CHÂU
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TẾNH LAO VÀNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH 135 ĐỐI VỚI ĐỒNG BÀO DÂN TỘC THIỂU SỐ TẠI HUYỆN YÊN CHÂU
Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8 62 01 18
LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Mạnh Hà
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam kết rằng nội dung của bản luận văn này chưa được nộp cho bất kỳ một chương trình cấp bằng cao học nào, cũng như một chương trình đào tạo cấp bằng nào khác.
Tôi cũng xin cam kết thêm rằng bản luận văn này là nỗ lực của cá nhân tôi. Các kết quả, phân tích, kết luận trong bản luận văn này (ngoài các phần được trích dẫn) đều là kết quả làm việc của cá nhân tôi.
Học viên
Tếnh Lao Vàng
ii
LỜI CẢM ƠN
Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý Thầy Cô, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Thầy PGS TS. Nguyễn Mạnh Hà người đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, Phòng Đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Ủy ban nhân huyện Yên Châu, các phòng ban chuyên môn và Ủy ban nhân dân các xã của huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La đã không ngừng hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Thái Nguyên, tháng 3 năm 2019
Học viên
Tếnh Lao Vàng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...................................................................... vii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ................................................................................ viii MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 3.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................. 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 3 4. Những đóng góp khoa học của đề tài ............................................................ 3 Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI ................................................. 4 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 4 1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................... 5 1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ................................... 5 1.4. Một số vấn đề về các xã đặc biệt khó khăn của chương trình 135 ............ 8 1.4.1. Các tiêu chí đánh giá các xã đặc biệt khó khăn ...................................... 8 1.4.2. Tiêu chí phân định khu vực ..................................................................... 9 1.4.3. Đặc trưng của các xã đặc biệt khó khăn ................................................ 10 1.4.4. Mục tiêu trong thực hiện nhiệm vụ của chương trình 135 .................... 11 1.4.5.Nhiệm vụ của chương trình 135 ............................................................. 13 14.6. Khái quát tình hình thực hiện Chương trình 135 trên phạm vi cả nước ........... 16 1.4.7. Khái quát quá trình thực hiện Chương trình 135 của tỉnh Sơn La ........ 19 Chương 2: ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....... 23 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 23 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên, nhân lực, kinh tế - xã hội huyện
Yên Châu, tỉnh Sơn La ........................................................................ 23 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm của địa bàn và đặc điểm của các hộ nông dân
điều tra ................................................................................................. 26
iv
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động của chương trình 135 đối với
đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bà nghiên cứu ............................... 27
2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện chương trình
135 trên địa bàn huyện Yên Châu ....................................................... 27
2.2.4. Nghiên cứu và đưa ra đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chương
trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu .............................................. 28 2.3. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 2.3.1 Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................ 28 2.3.2. Phương pháp chon địa điểm nghiên cứu ............................................... 28 2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu ................................................................ 28 2.3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp ....................................................................... 29 2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu ..................................................................... 30 2.3.5. Phương pháp phân tích .......................................................................... 30 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 30 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ............................... 33 3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu ..................... 33 3.1.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 33 3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh .............................................................. 33 3.1.3. Dân số và lao động ................................................................................ 35 3.1.4. Thực trạng nguồn lao động của đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Yên Châu .................................................................................. 37
3.1.5. Đặc điểm sản xuất của các hộ nông dân điều tra đối với đồng bào
dân tộc thiểu số huyện Yên Châu ....................................................... 37 3.2. Kết quả được hỗ trợ khoa học kỹ thuật .................................................... 41 3.2.1. Kết quả được tiếp cận các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể thao nhằm
nâng cao đời sống tinh thần cho người dân tại huyện Yên Châu ............ 42
3.2.2. Kết quả chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội của đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu ............................... 43
3.3. Kết quả giảm nghèo đối với 9 xã 135 đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Yên Châu giai đoạn 2015- 2017 ................................................ 46
3.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện Chương trình
135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu ..................... 50 3.4.1. Ảnh hưởng của địa hình tới kết quả của Chương trình ........................ 50 3.4.2. Ảnh hưởng khoa học kỹ thuật ............................................................... 51
v
3.4.3 Những tồn tại hạn chế trong thực hiện chương trình 135 trên địa
bàn huyện Yên Châu ............................................................................. 52
3.5. Thực trạng giải pháp nâng cao hiệu quả Chương trình 135 trên địa
bàn huyện Yên Châu trong thời gian tới ............................................... 57
3.5.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Yên Châu ........................................................... 57
3.5.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Yên Châu ................................................................ 57
3.5.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Chương trình 135trên địa bàn
huyện Yên Châu thời gian tới ............................................................... 58 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................................................................... 68 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 72
vi
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt Tên đầy đủ
Ban chỉ đạo BCĐ
Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào CHDCNDL
Chương trình 135 CT 135
Thu nhập bình quân đầu người GDP/người
Hội đồng nhân dân HĐND
Trung học cơ sở THCS
Tiểu thủ công nghiệp TTCN
Ủy ban nhân dân UBND
Chương trình phát triển Liên hợp quốc UNDP
Dân tộc thiểu số DTTS
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU
Bảng 2.1. Cơ cấu dân tộc của huyện Yên Châu năm 2016 -2018 ............ 25
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Yên Châu giai đoạn 2015-2017 ............. 34
Bảng 3.2. Phân bố dân cư đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên
Châu (tính đến 31/12/2017) ...................................................... 36
Bảng 3.3. Đặc điểm sản xuất của các hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Yên Châu .......................................................... 38
Bảng 3.4. Thu nhập kinh tế của các hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số năm 2017 trên địa bàn huyện Yên Châu .................... 39
Bảng 3.5. Thực trạng đói, nghèo của 9 xã đồng bào dân tộc thiểu số
năm 2017 tại huyện Yên Châu.................................................. 40
Bảng 3.6. Kết quả tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật đồng bào dân
tộc thiểu số năm 2015 -2017 tại huyện Yên Châu ................... 41
Bảng 3.7. Kết quả được tiếp cận các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể
thao của đồng bào dân tộc thiểu số năm 2015 -2017 ............... 43
Bảng 3.8 Kết quả triển khai, tham gia các chương trình, dự án trên
địa bàn huyện Yên Châu ........................................................... 45
Bảng 3.9. Kinh tế của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên
Châu giai đoạn 2015-2017 ........................................................ 46
Bảng 3.10: Kết quả các dự án hỗ trợ sản xuất, tình hình thu nhập của
đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ điều tra trên địa huyện
Yên Châu trong giai đoạn 2015-2017 ....................................... 48
Bảng 3.11: Kết quả các cơ sở hạ tầng đối với đồng bào dân DTTS huyện
Yên Châu, hoàn thành trong giai đoạn 2015-2017 ....................... 49
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
- Đánh giá hoạt động, tình hình thực hiện Chương trình 135 đối với
đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng của Chương trình 135 đối với đồng
bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu.
- Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện chương trinh 135 đối
với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu. 2. Nội dung nghiên cứu
- Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập, giảm nghèo bền vững.
- Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng cao đời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập.
- Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số ở
các xã đặc biệt khó khăn.
- Về phát triển nâng cao năng lực: Trang bị, bổ sung những kiến thức
về chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức . 3. Phương pháp nghiên cứu 3.1. Phương phát đánh giá thực trạng
- Công tác thực hiện Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số
trên địa bàn huyện Yên Châu còn điểm gì chưa hoàn thiện.
- Chương trình 135 trên địa bàn huyện được quản lý, phân cấp như thế nào - Những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác triển khai Chương trình 135
đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La là gì.
- Giải pháp nào là cần thiết để nâng cao chất lượng công tác triển khai
thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La. 3.2. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu: Chọn 09 xã thụ hưởng Chương trình 135 trên địa
bàn huyện để nghiên cứu.
- Tiến hành từ các xã 135 theo thứ tự từ các vùng II, III bao gồm 9 xã 135
trên địa bàn huyện Yên Châu. 3.3. Phương pháp thu thập thông tin/số liệu sơ cấp
- Phương pháp điều tra, phỏng vấn. - Phương pháp quan sát
ix
- Phương phát nghiên cứu tài liệu 3.3.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 3.3.2. Phương pháp xử lý số liệu - Phương pháp so sánh - Phương pháp chuyên gia chuyên khảo - Phương pháp dự báo - Phương pháp thống kê mô tả:
3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 4. Kết quả nghiên cứu
Trong giai đoạn năm 2015- 2017 Chương trình 135 đã đầu tư tổng là: 30.360 triệu đồng cho các xã, bản đặc biệt khó khăn trong đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu gồm: + Về phát triển sản xuất: nâng cao kỹ năng và xây dựng tập quán sản xuất mới cho đồng bào các dân tộc, tạo sự chuyển dịch về cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số, đã hỗ trợ được 147.672 giống ăn quả các loại cho 2405 hộ nghèo đồng bào dân tộc thiểu số với tổng số vốn là 5.373 triệu đồng. + Về phát triển cơ sở hạ tầng: các xã có đủ cơ sở hạ tầng thiết yếu phù hợp quy hoạch dân cư và quy hoạch sản xuất bảo đảm phục vụ có hiệu quả nâng cao đời sống và phát triển sản xuất tăng thu nhập, tổng số cơ sở hạ tầng đã được đầu tư là 40 công trình các loại như: Đường giao thông nông thôn, nhà sinh hoạt cộng đồng, lớp học, nước sinh hoạt vệ sinh và kênh mương phục vụ sản suất với tổng số vốn là 24.243 triệu đồng. + Về nâng cao đời sống văn hóa, xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số ở các xã đặc biệt khó khăn. Hiện nay có 40% số hộ được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, trên 80% số hộ được sử dựng điện sinh hoạt; kiểm soát, ngăn chặn các bệnh dịch nguy hiểm; tăng tỷ lệ hộ có hố xí hợp vệ sinh lên trên 50%; trên 95% số học sinh tiểu học, 98% học sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đến trường; trên 85% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được giúp đỡ pháp luật miễn phí.
+ Về phát triển nâng cao năng lực: Trang bị, bổ sung những kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, xóa đói, giảm nghèo, nâng cao nhận thức pháp luật nâng cao năng lực cho cán bộ cộng đồng cấp xã, bản được cho 356 cán bộ cơ sở xã, bản trong đó : Có 134 cán bộ cấp xã và 213 cán bộ cộng đồng bản thuộc chương trình 135 với tổng vốn là 748 triệu đồng.
x
Nhưng do địa hình hiểm trở và đường giao thông không đi được bốn mùa, giá cả mặt hàng nông sản thấp thường, một số công trình thiết kế chưa đúng với tình hình thực tế tại địa phương, có một số công trình chậm trong tiến độ thi công và có một số đồng bào dân tộc thiểu số còn mang tư tưởng trông chờ ỷ lại vào sự hỗ trợ của nhà nước nên tỷ lệ thoát nghèo là rất thấp. Trình độ của đồng bào dân tộc thiểu số còn hạn chế, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất và mang lại hiệu quả chưa cao. 5. Kết luận
1) Đánh giá tình hình thực hiện Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu sau 3 năm thực hiện cụ thể như: Trong thực hiện các dự án thuộc CT 135 qua 3 năm tại huyện Yên Châu đã có nhiều chuyển biến tích cực, các hoạt động thực hiện được triển khai thực hiện đúng mục tiêu và đúng đối tượng, phù hợp với phát triển kinh tế-xã hội, phát huy để nâng cao hiệu quả trong thực hiện chương trình. Cơ cấu đầu tư cơ sở hạ tầng như: đường giao thông nông thôn, nhà sinh hoạt cộng đồng, lớp học, nước hợp vệ sinh và hỗ trợ sản xuất chủ yếu là tập trung theo hướng ưu tiên phục vụ cho đồng bào dân tộc thiểu số phát triển kinh tế, phục vụ sản xuất và đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ cộng đồng ở vùng dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu.
2) Thực trạng hoạt động của CT 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu nhằm nâng cao thu nhập cho người dân ở các bản đặc biệt khó khăn, đầu tư các cơ sở hạ tầng thiết yếu để phụ vụ sản xuất nông nghiệp, nâng cao trình độ văn hóa cho người dân, nâng cao năng lực cho cán bộ cơ sở xã, cán bộ cộng đồng bản góp phần xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu. Đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng, đến năm 2017 cơ bản hoàn thành mục tiêu như: 100% xã thuộc CT 135 đã có đường giao thông kiên cố cho xe cơ giới từ huyện đến trung tâm xã, 100% xã có đường cho xe cơ giới đến các bản đặc biệt khó khăn và 100% số xã có điện lưới quốc gia; 100% số xã có đủ trường lớp học. Hỗ trợ giống cây trồng được 147.672 cây cho 2405 hộ. Tiếp tục phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của chương trình như: 100% xã thuộc CT 135 có đường cho xe cơ giới đi lại được 4 mùa đến các thôn bản đặc biệt khó khăn trong đồng bào dân tộc thiểu số, 100% các bản đặc biệt khó khăn có điện lưới quốc gia; 100% bản đặc biệt khó khăn có lớp học kiên cố.
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây nhờ chính sách đổi mới của Đảng, Nhà nước và nền kinh tế nước ta tăng trưởng nhanh, đời sống của đại bộ phận nhân dân đã được cải thiện. Song bên cạnh đó vẫn còn một phần không nhỏ dân còn sống ở các vùng nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội còn rất nhiều khó khăn cả về vật chất lẫn tinh thần. Do vậy, đòi hỏi phải có một chương trình phát triển kinh tế - xã hội tổng hợp để giải quyết khó khăn, ổn định phát triển kinh tế xã hội khu vực này. Ngày 31/7/1998 Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa nhằm ổn định và cải thiện đời sống, cơ sở vật chất, hạ tầng…đại bộ phận nhân dân, xoá đói, giảm nghèo. Quyết định đó mở đầu cho Chương trình 135 chính thức đi vào thực hiện từ năm 1999, đến nay đã được 18 năm với nhiều thành quả đáng kể.
Yên Châu là một huyện vùng cao, nằm cách thành phố Sơn La 60km về phía Đông Nam của tỉnh Sơn La. Cùng với sự phát triển của đất nước, đời sống kinh tế - văn hoá - xã hội của nhân dân các dân tộc trong huyện đang ngày một nâng lên và bước đầu ổn định. Tuy vậy, là một huyện miền núi thuần nông và có xuất phát điểm thấp, nên kinh tế của Yên Châu vẫn còn gặp nhiều khó khăn. Toàn huyện có 15 xã và 1 thị trấn, 78.977 nhân khẩu với 18.027 hộ. Mặc dù đã được đầu tư hỗ trợ nhiều, nhưng huyện Yên Châu vẫn gặp phải những trở ngại về ngành nghề, lao động, đất đai, cơ chế và trình độ quản lý, nên số hộ nghèo trong huyện còn cao (năm 2016 tỷ lệ hộ nghèo chiếm trên 42,51 tổng số hộ toàn huyện). Do vậy, xoá đói giảm nghèo là một yêu cầu cấp thiết, đòi hỏi phải có sự phối hợp của các cấp, các ngành, sự phối hợp của chính quyền và ý thức tự vươn lên của người dân. Trong những năm qua, nhận được sự đầu tư hỗ trợ của Nhà nước từ Chương trình 135, huyện Yên Châu đã tổ chức chỉ đạo thực hiện chương trình trên địa bàn huyện, xây dựng và triển khai thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, Chính sách Hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật, Dự án đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ cơ sở và cộng đồng... . Cho đến nay,
2
nhiều dự án trong số này đã và đang được thực hiện và phát huy tác dụng trên thực tế, đã tạo ra nhiều chuyển biến tích cực trong đời sống nhân dân các xã 135 của huyện Yên Châu. Với mục đích thấy được những hiệu quả trong việc thực hiện Chương trình 135 trong những năm qua, đồng thời tìm ra những mặt còn hạn chế, tồn tại trong quá trình thực hiện, sử dụng để từ đó có những giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu nói riêng và tỉnh Sơn La nói chung, tôi đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu”
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá thực trạng hỗ trợ các cơ sở hạ tầng và hỗ trợ sản xuất của xã đặc biệt khó khăn thuộc Chương trình 135 của Chính phủ trong đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu qua 03 năm thực hiện hỗ trợ các cơ sở hạ tầng, sản xuất của Chương trình 135;
- Chỉ ra được những thuận lợi và khó khăn của huyện Yên Châu trong công tác thực hiện, sử dụng nguồn vốn từ Chương trình 135 tại địa bàn các xã đặc biệt khó khăn của huyện;
- Đưa ra những giải pháp nâng hiệu quả trong thực hiện Chương trình 135 tại huyện Yên Châu cho đến nay, đánh giá và chỉ ra những kết quả đạt được, những hạn chế và các vấn đề còn tồn tại cùng các nguyên nhân chủ yếu của chúng;
- Trên cơ sở đó, đề xuất những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tốt hơn trong thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là kết quả thực hiện Chương trình 135 giai đoạn 2015 - 2017 trên địa bàn 9 xã Chiềng On, Chiềng Đông, Sặp Vạt, Chiềng hặc, Tú Nang, Lóng Phiêng, Chiềng Tương, Phiêng khoài và Mường Lựm thuộc huyện Yên Châu (Sơn La) trong 03 năm từ năm 2015-2017.
- Đối tượng điều tra, trao đổi là một số hộ gia đình của các xã đại diện
thuộc địa bàn nghiêm cứu.
3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Nội dung nghiên cứu:
+ Đánh giá thực trạng và quá trình thực hiện Chương trình 135 đối với
9 xã đặc biệt khó khăn (xã 135) của huyện Yên Châu giai đoạn 2015-2017
+ Đánh giá kết quả của chương trình 135 đối với đồng bào các dân tộc
thiểu số tại 9 xã đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyên Yên Châu.
+ Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong thực hiện Chương trình
135 đối với 9 xã đặc biệt khó khăn (xã 135) của huyện Yên Châu.
- Thời gian: Đề tài tiến hành nghiên cứu các thông tin, số liệu trong khoảng thời gian từ đầu năm 2015 đến cuối năm 2017 và đề xuất giải pháp cho một số năm tiếp theo.
4. Những đóng góp khoa học của đề tài
- Ý nghĩa về lý luận:
Bổ sung, làm rõ thêm lý luận và thực tiễn làm cơ sở cho việc trình bày và đánh giá thực trạng các dự án thực hiện Chương 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu.
Đề tài là một tài liệu tham khảo tốt cho các cơ sở giáo dục và đào tạo
có các ngành đào tạo liên quan đến lĩnh vực kinh tế, phát triển nông thôn.
- Ý nghĩa về thực tiễn
Kết quả nghiên cứu từ đề tài là kinh nghiệm tốt cho các địa phương có đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống trong quá trình tổ chức, triển khai thực hiện chương trình 135 đạt hiệu quả cao
4
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận
Nghèo đói đang là vấn đề xã hội bức xúc và nóng bỏng của các quốc gia trên toàn thế giới. Đây là vấn đề đã và đang được các chính phủ các nhà lãnh đạo và các tổ chức quốc tế quan tâm để tìm các giải pháp hạn chế và tiến tới xoá bỏ trên phạm vi toàn cầu. Tuy nhiên đó mới chỉ là trên lí thuyết, thực tế cho thấy gần như không thể hoàn toàn xoá được đói nghèo trên phạm vi toàn cầu và đặc biệt là không thể xoá bỏ được khoảng cách giàu nghèo mà khoảng cách này đang có xu thế ngày càng dãn ra, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị, giữa các nước giàu và các nước nghèo ngày càng lớn hơn. Không hoàn toàn xoá được đói nghèo nhưng các nhà lãnh đạo các nước vẫn đang không ngừng tìm và có các giải pháp cụ thể nhằm hạn chế tới mức có thể. Việt Nam xuất phát điểm là một nước nghèo (hiện đang được thế giới xếp hạng là nước có thu nhập bình quân đầu người ở mức trung bình thấp), chính phủ Việt Nam coi vấn đề xoá đói giảm nghèo là mục tiêu xuyên suốt trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước. Chính phủ và các cơ quan chức năng đã có nhiều biện pháp thiết thực nhằm xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân vùng nông thôn, vùng đặc biệt khó khăn trên phạm vi cả nước. Chương trình 135 là một trong những giải pháp thiết thực đó. Đây là một chủ trương lớn của Đảng và Nhà nước và được Chính phủ chỉ đạo thực hiện. Trong những năm qua, Việt Nam được thế giới chú ý bởi những thành tựu trong công tác xóa đói, giảm nghèo và nâng cao mức sống của người dân. Chương trình quốc gia về xóa đói giảm nghèo và việc làm là hoàn thành việc phát triển kết cấu hạ tầng cho các xã nghèo; nâng cao mức thu nhập và mức sống của người nghèo, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 10% - 11%, góp phần đạt được mục tiêu Phát triển Thiên niên kỷ của Liên hợp quốc. Theo tổng kết của Chương trình Phát triển xã và trong điều kiện kinh tế - xã hội của nước ta, so với các nước khác có cùng GDP. Việt Nam đã sử dụng những nguồn lực có được một cách hiệu quả vào công tác nâng cao mức sống người dân, trình độ dân trí, tuổi thọ,…Tuy nhiên, bên cạnh đó, công tác xóa đói, giảm nghèo vẫn còn nhiều bất cập làm ảnh hưởng không nhỏ tới mục tiêu công bằng xã hội trong tiến trình phát triển bền vững của Việt Nam. Trong bản báo cáo “Chính
5
sách và tăng trưởng vì người nghèo”, Chương trình phát triển Liên hợp quốc (UNDP) đã khẳng định quan điểm: Theo đuổi tăng trưởng phải đi kèm với nỗ lực tăng trưởng vì người nghèo thông qua việc tái phân bổ tài sản và thu nhập trong nền kinh tế. UNDP cũng cảnh báo, sự gia tăng bất bình đẳng ở Việt Nam là trở ngại lớn nhất cho hành trình xóa đói giảm nghèo và có lẽ cũng kìm hãm sự ổn định chính trị và xã hội. (Nguyễn Minh Phong (2015). Báo nhân Dân) [6]. 1.2. Cơ sở thực tiễn
Việc xác định chuẩn nghèo, khái niệm người nghèo, hiện có nhiều phương pháp khác nhau. Một phương pháp quốc tế để xây dựng các chỉ số nhất quán giữa các năm là so sánh, chi tiêu hộ gia đình trên đầu người với ngưỡng nghèo. Ngưỡng nghèo được định nghĩa là chi phí cho một giỏ hàng tiêu dùng thực phẩm và phi thực phẩm cần thiết cho một cuộc sống khỏe mạnh. Đối với Việt Nam, ngưỡng nghèo thông dụng là chi phí cho một giỏ hàng hóa cung cấp 2100 đơn vị calo cho một người trong một ngày. Các chỉ số khác thường được sử dụng là nghèo lương thực và chỉ số khoảng cách nghèo. Một hộ gia đình được coi là nghèo lương thực khi chi tiêu hộ đó thấp đến nỗi dù họ có chi tất cả tiền cho việc mua lương thực thì cũng không đủ để có 2100 đơn vị calo mỗi ngày. Chỉ số khoảng cách nghèo là “mức chênh lệch” trung bình giữa chi tiêu của những người nghèo và mức chi tiêu tại ngưỡng nghèo. Thước đo này được sử dụng để mô tả mức độ nghèo là nông hay sâu. Ở Việt Nam từ năm 1993 đến 2014, chuẩn nghèo được điều chỉnh rất nhiều lần và được áp dụng cho mọi thành phần trong xã hội. (Nguyễn Việt Hùng (2014), công tác quản lý vốn chương trình 135) [4].
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Một số thành tựu trong công tác xóa đói, giảm nghèo:
Quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước là đi đôi với tăng trưởng kinh tế phải đẩy mạnh giảm nghèo, bảo đảm công bằng và tiến bộ xã hội trong quá trình phát triển giữa các vùng, miền trong cả nước, hạn chế tốc độ gia tăng khoảng cách giàu, nghèo. Thực hiện chủ trương đó, trong những năm vừa qua, nước ta đã đạt được những thành tựu đáng kể trong công tác xóa đói, giảm nghèo. Theo Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các Chương trình
6
MTQG giai đoạn 2011-2015 và định hướng xây dựng các chương trình MTQG giai đoạn 2016 - 2020 (Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (2015) Chương trình 135)[1], số liệu điều tra cuối năm 2014 cả nước còn 1.442.261 hộ nghèo (5,9%), giảm 1,8% so với năm trước. Dựa vào thước đo theo chi phí cho một giỏ hàng hóa như đã đề cập ở trên, theo ước tính, trong hơn một thập kỷ qua, Việt Nam đã giảm nghèo cho hơn 45% dân số, tương đương với hơn 35 triệu người. Tuy nhiên, tiến bộ đạt được trong xóa đói, giảm nghèo là không đồng đều. Tỷ lệ nghèo ở các nhóm dân tộc thiểu số vẫn cao hơn nhiều so với mức nghèo của các nhóm người không phải là dân tộc thiểu số. Số liệu cho thấy, hầu hết những người nghèo đều sống ở các vùng nông thôn, với tỷ lệ nghèo đang tiếp tục giảm. Điều này trái ngược với mức nghèo hầu như vẫn giữ nguyên ở thành thị. Về tỷ lệ người nghèo thành thị không giảm, có nhiều nguyên nhân có thể giải thích hiện tượng này. Đó là do giá cả ngày càng tăng cao ở khu vực thành thị. Sự bùng nổ giá bất động sản làm tăng chi phí bán lẻ và các dịch vụ khác trong thành phố. Giá cả leo thang ở khu vực thành thị có thể dẫn đến mức sống thấp hơn cho những người mà thu nhập của họ không tăng theo một cách tương ứng. Ngoài ra, giá cả tăng có thể khiến cho những người cận nghèo bị tái nghèo. Sự kết hợp giữa tốc độ giảm nghèo nhanh ở những vùng nghèo hơn của Việt Nam và giảm nghèo chậm hơn ở các tỉnh giầu hơn đã giúp thu hẹp khoảng cách giữa các vùng. Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ nghèo đã giảm nhanh chóng ở những vùng mà tỷ lệ ban đầu là cao nhất. Bức tranh nghèo giữa các tỉnh cũng tương tự như giữa các vùng. Vẫn còn những khoảng cách lớn những tỉnh giàu nhất và tỉnh nghèo nhất. Tuy nhiên, ngay cả ở những vùng cao nguyên nghèo nhất, một số tỉnh cũng đang giảm nghèo tốt hơn và bắt đầu theo kịp các tỉnh giàu hơn ở vùng đồng bằng. Điều đó là do đối với các vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số Chính phủ đã có những chính sách ưu tiên như Chương trình 135, ổn định dân di cư tự do, chính sách trợ giá, trợ cước, Chương trình 173, Chương trình 186... Những chính sách đó đã giúp người nghèo, người dân tộc xóa đói, giảm nghèo, lĩnh hội được các thành quả của quá trình phát triển kinh tế, thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng. Tuy chưa theo kịp tốc độ của vùng đồng bằng, vùng đô thị, song đời sống của người dân nơi đây đã có những thay đổi tích cực, kết cấu hạ tầng phát triển, thị trường hàng hóa đã bắt đầu hình thành, dần dần thay thế nền kinh tế tự cung, tự cấp trước đây.
7
Một số bất cập trong việc thực hiện chính sách xóa đói, giảm nghèo Thành tựu về xóa đói giảm nghèo trong những năm qua là không thể phủ nhận. Tuy nhiên, những hạn chế và bất cập trong tiến trình này là không nhỏ, thể hiện ở sự chênh lệch giàu nghèo quá lớn giữa các vùng, các tầng lớp xã hội. Tỷ lệ hộ nghèo ở các vùng sâu, vùng xa vẫn cao gấp 4-5 lần so với mức bình quân của cả nước. Đa số người nghèo ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ xã hội cơ bản. Bên cạnh đó, những thành tựu xóa đói giảm nghèo đã đạt được còn thiếu tính bền vững, nguy cơ tái nghèo còn cao. Nguy cơ dễ bị tổn thương của người nghèo trước những rủi ro của cuộc sống (ốm đau, thiên tai, mất mùa, biến động thị trường, môi trường ô nhiễm, mất đi người trụ cột của gia đình, thất nghiệp...) cũng vẫn rất lớn. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát huy tác dụng ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Đặc biệt nước ta nằm trong vùng thường xuyên xảy ra thiên tai, bão lụt và 80% người nghèo làm việc trong nông nghiệp có thể dẫn đến nguy cơ tái nghèo đói cao. Mặt khác, có không ít hộ tuy không thuộc diện nghèo đói nhưng mức thu nhập không ổn định nằm giáp ranh chuẩn nghèo đói cũng có nguy cơ tái đói nghèo. Ngoài ra, nghèo đói có mối liên quan mật thiết với tình trạng suy thoái môi trường. Nghèo đói có thể khiến cho nông dân khai thác quá mức nguồn tài nguyên vốn đã hạn hẹp và càng làm cho nghèo đói trở nên trầm trọng hơn, công tác xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam sẽ còn gặp nhiều khó khăn do nguồn lực xóa đói, giảm nghèo hạn chế; số lượng cán bộ làm công tác xóa đói, giảm nghèo còn thiếu, yếu về năng lực. Bên cạnh đó, cơ chế xác định hộ nghèo chưa được thực hiện thống nhất ở các địa phương và chất lượng giám sát theo dõi báo cáo về xóa đói, giảm nghèo chưa cao... Một số nguyên nhân cụ thể dẫn đến những bất cập trong công tác xóa đói, giảm nghèo có thể lý giải như sau:
Thứ nhất: Nguồn kinh phí do trung ương bố trí còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra. Với nguồn kinh phí hằng năm bố trí cho xóa đói, giảm nghèo khoảng 1.000 tỷ đồng (bình quân khoảng 200.000 đồng/người) khó có thể giúp người nghèo thoát nghèo trong thời gian ngắn. Trong điều kiện nguồn kinh phí hỗ trợ từ trung ương còn hạn hẹp thì nguồn huy động tại chỗ đóng vai trò hết sức quan trọng. Song, nhiều tỉnh gặp khó khăn, không chủ động được việc huy động nguồn lực tại chỗ do không biết chính xác nguồn kinh phí được hỗ trợ từ trung ương là bao nhiêu và thông thường tiêu chí phân bổ kinh phí không được thông tin rõ ràng.
8
Thứ hai: Một số chính sách hỗ trợ chưa thật sự phù hợp với người nghèo ảnh hưởng đến hiệu quả của các chương trình. Ví dụ, như chính sách hỗ trợ khám chữa bệnh cho người nghèo là rất có ý nghĩa, song mức hỗ trợ tối đa tại trạm y tế xã là 30.000 đ/lần khám chữa bệnh, tuyến huyện là 247.000 đ/lần khám chữa bệnh là quá thấp (trong khi các chi phí đi lại, thuốc thang mà người bệnh tự chi trả có thể cao hơn nhiều). Các thủ tục rườm rà khi vay vốn kết hợp với đội ngũ cán bộ tín dụng tại cơ sở thiếu trầm trọng là những lý do khiến người nghèo khó tiếp cận được dịch vụ này. Hệ thống cơ chế, chính sách mang tính bao cấp kéo dài phần nào đã tạo ra tư tưởng ỷ lại, trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước và cộng đồng của một bộ phận người nghèo, xã nghèo cũng ảnh hưởng đến tính bền vững của công cuộc xóa đói, giảm nghèo.
Thứ ba: Hệ thống theo dõi, giám sát chương trình chưa được tổ chức một cách có hệ thống và đồng bộ. Thông thường công tác sơ kết, tổng kết chương trình chủ yếu dựa trên báo cáo của các bộ và các tỉnh gửi về, song tình trạng một số chỉ tiêu trong báo cáo không có số liệu hoặc không gửi báo cáo về vẫn xảy ra thường xuyên. Trong khi đó, các chỉ tiêu được sử dụng để báo cáo, nhìn chung mang tính liệt kê, chưa phân biệt rõ giữa chỉ tiêu đầu vào, đầu ra và vai trò tác động. Điều này đã gây rất nhiều khó khăn cho công tác theo dõi, đánh giá chính xác hiệu quả và tác động của chương trình.
Thứ tư: Đội ngũ cán bộ có đủ năng lực để thực hiện Chương trình 135 trên địa huyện Yên Châu. Hiện nay phần lớn đội ngũ cán bộ làm công tác thực hiện Chương trình 135 ở xã đều là kiêm nhiệm, chủ yếu các hoạt động của chương trình được triển khai tại xã. Chưa được đào tạo theo hệ thống, khối lượng công việc nhiều là những lý do khiến họ khó thực hiện tốt nhiệm vụ được giao. Năng lực chuyên môn của cán bộ cấp huyện, xã còn yếu, nhiều cán bộ làm công tác thực hiện Chương trình 135 chưa có năng lực phù hợp khi thực hiện chương trình. Hơn nữa công tác thực Chương trình 135 cần đòi hỏi cán bộ ngoài chuyên môn nghiệp vụ còn phải nhiệt tình, nhạy bén, sáng tạo để nắm chắc tình hình thưc tế của các thực thiên chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu.
1.4. Một số vấn đề về các xã đặc biệt khó khăn của chương trình 135
1.4.1. Các tiêu chí đánh giá các xã đặc biệt khó khăn
Một số tiêu chí về Thôn đặc biệt khó khăn:
9
*. Tiêu chí 1:Về đời sống và xã hội: - Tỷ lệ hộ nghèo từ 55 % trở lên. - Và còn tồn tại ít nhất 3 trong 4 chỉ tiêu sau: + Trên 25% số hộ có nhà ở còn tạm bợ, tranh, tre, nứa lá. + Trên 10% số hộ còn du canh du cư hoặc định cư du canh. + Trên 50% số hộ thiếu nước sinh hoạt. *. Tiêu chí 2: Về điều kiện sản xuất: còn tồn tại ít nhất 2 trong 3 chỉ
tiêu sau:
- Trên 20% số hộ thiếu đất sản xuất theo mức bình quân quy định của
địa phương.
- Trên 50% diện tích canh tác cây hàng năm của các hộ gia đình trong
thôn chưa có hệ thống thuỷ lợi.
- Tập quán sản xuất còn lạc hậu, chưa có cộng tác viên khuyến nông,
khuyến lâm, khuyến ngư, chưa phát triển sản xuất hàng hoá.
Tiêu chí 3: Về điều kiện kết cấu hạ tầng: - Chưa có đường giao thông nông thôn loại B từ thôn đến trung tâm xã - Và còn tồn tại ít nhất 2/3 chỉ tiêu sau: + Chưa đủ phòng học cho các lớp tiểu học hoặc có nhưng còn tạm bợ + Chưa có hệ thống truyền thanh từ xã đến thôn. + Chưa có nhà văn hoá thôn phục vụ sinh hoạt cộng đồng.
1.4.2. Tiêu chí phân định khu vực
a. Xã khu vực III: - Có từ 1/3 số bản đặc biệt khó khăn trở lên. - Có tỷ lệ hộ nghèo từ 55% trở lên. - Công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc còn thô sơ từ 6/10
loại công trình thiết yếu.
- Các yếu tố xã hội: Có ¾ yêu tố sau: Chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS ; Chưa đủ điều kiện khám chữa bệnh thông thường; 50% số hộ chưa được tiếp cập hệ thống thông tin; 50% cán bộ cơ sở chưa có trình độ sơ cấp trở lên.
- Điều kiện sản xuất rất khó khăn, tập quán sản xuất lạc hậu, còn mang
nặng tính tự cấp, tự túc, chưa phát triển sản xuất hàng hoá.
10
- Địa bàn cư trú: Thuộc địa bàn Vùng đồng bào dân tộc thiểu số điều kiện địa hình chia cắt hoặc ở vùng sâu, vùng xa, biên giới, nhưng không thuộc địa bàn các thành phố, thị xã, thị trấn, trung tâm huyện lỵ, các khu công nghiệp, các cửa khẩu phát triển.
b. Xã thuộc khu vực II: Là những xã: - Không có hoặc có dưới 1/3 số bản đặc biệt khó khăn. - Có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% đến dưới 55%. - Về kết cấu hạ tầng thiết yếu: Thiếu hoặc còn thô sơ từ 3/10 loại công
trình thiết yếu.
- Các yếu tố xã hội: Có 3/4 yêu tố sau: Chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS ; 50% Chưa đủ điều kiện khám chữa bệnh thông thường; 80% số hộ được tiếp cập hệ thống thông tin; 30% cán bộ cơ sở chưa có trình độ sơ cấp trở lên.
- Điều kiện sản xuất: Đã bắt đầu hình thành các vùng sản xuất hàng hoá, hầu hết đồng bào đã áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất. Đã có hệ thống khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư đến bản. (Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2016 về việc tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số Miền núi giai đoạn 2016 -2020)[10]. 1.4.3. Đặc trưng của các xã đặc biệt khó khăn
- Các xã đặc biệt khó khăn là vùng phát triển nông lâm nghiệp là chủ yếu: Kinh tế các xã đặc biệt khó khăn vẫn còn mang đậm tính chất thuần nông. Xét về cơ cấu lao động, cơ cấu vốn đầu tư, cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp vẫn chiếm tỷ trọng gần như tuyệt đối, cơ cấu công nghiệp, dịch vụ chiếm tỷ trọng nhỏ bé. Tính thuần nông do lực lượng sản xuất ở nông thôn chưa phát triển, chưa có sự phân công lao động rõ nét. Chính vì thế sản xuất mang đậm tính tự cung tự cấp, sản xuất hàng hoá chưa phát triển, hiệu quả sử dụng đất đai, năng xuất lao động, thu nhập và đời sống nhân dân còn rất thấp. - Xã đặc biệt khó khăn là vùng nguồn lao động có chất lượng thấp: Các xã đặc biệt khó khăn là vùng sinh sống và làm việc tập trung chủ yếu là đồng bào dân tộc thiểu số, là vùng chủ yếu sản xuất nông nghiệp mang tính tự nhiên, chủ yếu là phá rừng làm nương rẫy, các hoạt động sản xuất và phi sản xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp và cho cộng đồng nông thôn. Nên các xã đặc biệt khó khăn là vùng có thu nhập và đời sống, trình độ
11
văn hoá, khoa học kỹ thuật thấp hơn rất nhiều so với đô thị. Các xã đặc biệt khó khăn có nguồn lao động chất lượng rất thấp, hệ thống tổ chức sản xuất rất lạc hậu, hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển, nhưng tỷ lệ tăng dân số tự nhiên ở đây thì lại rất cao.
- Xã đặc biệt khó khăn là vùng đang gặp nhiều khó khăn về sản xuất và
đời sống:
Cơ cấu hạ tầng (giao thông, thuỷ lợi, cấp nước, cấp điện, trường học, trạm y tế,…) còn hạn chế yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu của sản xuất và đời sống. Giao thông đặc biệt ở vùng núi, vùng sâu, vùng xa còn gặp rất nhiều khó khăn, gây trở ngại cho tổ chức và lưu thông hàng hoá. Rừng bị tàn phá, đất đai bị xói mòn, diện tích đồi núi trọc ngày càng tăng lên, gây khó khăn cho bảo vệ môi trường và giải quyết úng, hạn cục bộ ở nhiều vùng. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên khá cao gây nên rất nhiều khó khăn về diện tích đất canh tác, nhà ở, việc làm, thời gian nông nhàn rất cao. Đời sống vật chất tinh thần của nhân dân còn gặp nhiều khó khăn thiếu thốn. Đời sống văn hoá của đồng bào chậm được cải thiện, thông tin liên lạc, truyền thanh truyền hình hạn chế. Trình độ công tác triển khai của cán bộ cơ sở xã còn nhiều hạn chế, một số cán bộ bản nên chưa đáp ứng được yêu cầu xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn theo hướng công nghiệp hoá hiện đại hoá. 1.4.4. Mục tiêu trong thực hiện nhiệm vụ của chương trình 135
Năm 1998 Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 135/1998/QĐ- TTg ngày 31/7/1998 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt phát triển kinh tế xã hội ở các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới vùng sâu vùng xa. Đây là một chính sách lớn của đảng và nhà nước đối với đồng bào dân tộc sinh sống tại các vùng đặc biệt khó khăn, đầu tư vào phát triển kinh tế - xã hội cho các xã đặc biệt khó khăn vùng sâu, vùng xa. 1.4.4.1. Mục tiêu tổng quát
Nâng cao đời sống tinh thần vật chất cho người nông dân sinh sống tại các xã đặc biệt khó khăn ở vùng sâu, vùng xa và tạo điều kiện để đưa các vùng nông thôn thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu, chậm phát triển, hòa nhập với sự phát triển của đất nước, góp phần giữ vững quốc phòng an ninh. 1.4.4.2. Mục tiêu cụ thể
- Giai đoạn 2010-2015 + Phát triển sản xuất: Nâng cao trình độ, áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất cho đồng bào dân tộc thiểu số để chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật
12
nuôi nhằm nâng cao đời sống, nâng cao thu nhập, giảm nghèo cho các hộ đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Cơ sở hạ tầng: Các xã đặc biệt khó khăn có đủ cơ sở hạ tầng phù hợp để quy hoạch các khu dân cư, quy hoạch sản xuất để tăng năng xuất, nâng cao thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số.
+ Chỉ tiêu cụ thể: Phấn đấu 100% các xã có đường giao thông kiên cố cho xe cơ giới đi được bốn mùa, 80% đường từ xã vào các bản xe cơ giới đều đi được và 100% các bản có lớp học kiên cố.
+ Nâng cao đời sống cho đồng bào các xã đặc biệt khó khăn: 50% các hộ dân được sử dụng nước hợp vệ sinh, 100% các xã đều có trạm y tế xã, 100% các cháu trong độ tuổi được đến trường.
+ Đào tạo, nâng cao trình độ năng lực: Bồi dưỡng, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao nhân thức về pháp luật, kỹ năng quản lý điều hành công việc cho cán bộ xã, các tổ chức đoàn thể bản và ban giám sát cộng đồng bản để nâng cao hiệu quả chương trình.
Giai Đoạn 2015 -2017 + Tỷ lệ hộ nghèo giảm 3% /năm; + Đến năm 2017, thu nhập bình quân đầu người đạt 50% mức bình
quân chung khu vực nông thôn của cả nước.
+ Đến năm 2017, 100% số thôn có đường cho xe cơ giới, trong đó có
90% số xã và 100% thôn có đường giao thông đạt chuẩn.
+ Đến năm 2017, 95% trung tâm xã, trên 80% thôn có điện. + Đến năm 2017, các công trình thủy lợi nhỏ được đầu tư đáp ứng 50%
nhu cầu tưới tiêu cho diện tích cây hàng năm.
+ Đến năm 2017, các công trình hạ tầng giáo dục, văn hóa... được quan tâm đầu tư để đạt các mục tiêu của Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững.
- Giai đoạn 2017-2020 Số cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ cho sản xuất, kinh doanh và dân sinh ở các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu, các thôn, bản đặc biệt khó khăn; Nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, cải thiện đời sống của người dân, giảm nghèo nhanh và bền vững.
13
1.4.5.Nhiệm vụ của chương trình 135
- Các nhiệm vụ của Chương trình
+ Bố trí quy hoạch các khu dân cư để có kế hoạch cải thiện đời sồng sinh hoạt của các dân tộc trong từng xã, bản ở khu vực biên giới vùng sâu, vùng xa để tạo điều kiện cho người dân ổn định cuộc sống.
+ Tăng cường phát triển sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nhằm mục đích chế biến, tiêu thụ một số sản phẩn của người dân để khai các tài nguyên đó cần sử dụng lao động tại chỗ, tạo công ăn việc làm cho và tăng thu nhập cho người dân để ổn định đời sống cải thiện phát triển sản xuất hàng hóa.
+ Phát triển cơ sở hạ tầng ở các vùng nông thôn được phù hợp theo quy hoạch phát triển sản xuất sắp xếp lại các khu dân cư, nhưng trước hết phải hệ thống hóa các đường giao thông nông thôn và nước sinh hoạt, điện sinh hoạt cho người dân.
+ Xây dựng các cơ sở y tế, giáo dục, một số cơ sở sản xuất thủ công để
phụ vụ sản xuất và được nghe đài phát thành truyền hình.
+ Đào tạo nâng cao năng lực cho cán bộ xã, ban giám sát cộng đồng
của các bản để phục vụ phát triển kinh tế ở các bản đạc biệt khó khăn.
- Một số chính sách hỗ trợ chủ yếu thực hiện chương trình
+ Chính đất đai: Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh chỉ đạo thực hiện giao đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, gắn với công tác định canh, định cư phát triển vùng kinh tế, tạo điều kiện cho đồng bào dân tộc thiểu số có đất sản xuất để cải thiện đời sống của người dân.
+ Nhà nước dành khoản vốn đầu tư để thúc đẩy kinh tế mới, chủ yếu để hỗ trợ sản xuất cho các hộ nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặt biệt khó khăn như: Chính sách hỗ trợ hiện vật theo Quyết định số 102/2009/QĐ-TTg ngày 07/8/2009 của Thủ tướng Chính phủ; Chính sách hỗ trợ vay vốn theo Quyết định số 551/2013/QĐ-TTg ngày 04/4/2013 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Xây dựng các trung tâm cụm xã bằng nguồn vốn từ chương trình mục
tiêu quốc gia xóa đói giảm nghèo.
14
+ Nhà nước hỗ trợ thuốc nổ, xi măng, sắt, thép để làm ngầm, cầu, cống
để làm đường giao thông nông thôn.
+ Những nơi khó khăn về nguồn nước sinh hoạt: Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí để xây dựng một số điểm cung cấp nước tập trung, phù hợp với quy hoạch dân cư.
+ Đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng các xã đặc biệt khó khăn được hưởng chế độ chăm sóc sức khoẻ, chữa bệnh ở các cơ sở y tế của nhà nước không mất tiền theo quy định tại Nghị định số 95/CP ngày 27 tháng 8 năm 1994 của Chính phủ.
- Chính sách phát triển nguồn nhân lực:
Nhà nước đầu tư kinh phí để đào tạo bồi dưỡng cán bộ cơ sở xã, bản để nâng cao trình độ tổ chức chỉ đạo sản xuất, quản lý hành chính và khả năng giám sát cộng đồng nông thôn phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại các vùng dân tộc thiểu số.
- Các dự án hợp phần của chương trình
+ Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất: Đối tượng hỗ trợ phát triển sản xuất
là hộ nghèo theo quy định hiện hành.
+ Nhóm hộ: Nhóm hộ được hỗ trợ phải đảm bảo các điều kiện sau:
+ Gồm những hộ nghèo và những hộ không nghèo đang sinh sống trên cùng địa bàn cụm dân cư thôn, bản, có cùng nguyện vọng phát triển một hoạt động sản xuất, dịch vụ và tự nguyện tham gia nhóm. Nhóm hộ có trưởng nhóm do các hộ bầu ra để quản lý điều hành các hoạt động của nhóm.
+ Nhóm hộ có quy chế hoạt động, trong đó có quy định rõ về trách nhiệm, nghĩa vụ, quyền lợi của thành viên trong nhóm để thực hiện có hiệu quả kế hoạch sản xuất mà nhóm đã đề ra, đảm bảo sử dụng hiệu quả vốn hỗ trợ, góp phần tạo việc làm, tăng thu nhập cho các thành viên trong nhóm.
+ Nội dung hỗ trợ phát triển sản xuất: Chủ đầu tư căn cứ vào kế hoạch phát triển sản xuất của huyện, xã và nhu cầu cần hỗ trợ của người dân để xác định các nội dung phù hợp, thiết thực để phục vụ sản xuất hàng hoá, dịch vụ gắn với thị trường, đảm bảo tính bền vững về thu nhập. Không nhất thiết phải đầu tư cho tất cả các nội dung ở cùng một vùng để tập trung vốn, tránh dàn trải.
15
+ Bồi dưỡng, tập huấn và truyền nghề cho người sản xuất để nâng cao
kiến thức, kỹ năng sản xuất, quản lý kinh tế trong lĩnh vực nông nghiệp.
+ Tổ chức tham quan, học tập kinh nghiệm một mô hình sản xuất có
hiệu quả.
+ Hỗ trợ xây dựng mô hình sản xuất hiệu quả, tiên tiến với mục đích xây dựng các mô hình tốt về chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, bảo quản và chế biến nông sản, tiêu thụ nông sản có hiệu quả; tổ chức cho đối tượng trong, ngoài dự án tham quan, học tập những mô hình tốt để phổ biến, nhân rộng mô hình.
+ Xây dựng mô hình chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở xã gắn với áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật về giống, quy trình canh tác, chăn nuôi, chế biến, bảo quản và tiêu thụ nông sản phẩm.
+ Hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi, vật tư sản xuất với mục đích giúp đỡ các hộ đặc biệt khó khăn có được giống tốt và vật tư cần thiết ban đầu để thực hiện dự án. Các hoạt động được hỗ trợ.
- Dự án phát triển cơ sở hạ tầng
+ Công trình đầu tư tại xã: Sửa chữa, cải tạo nâng cấp các công trình trên địa bàn xã (kể cả sửa chữa, nâng cấp công trình cũ đầu tư bằng nguồn vốn khác) như sau:
+ Công trình giao thông từ xã đến thôn bản, liên thôn bản. Không sử dụng nguồn vốn của Chương trình 135 để đầu tư làm mới đường ô tô đến trung tâm xã và một số công trình như: trường, lớp học tại trung tâm xã, đồng bộ cả điện, nước sinh hoạt, công trình phụ, trang bị bàn ghế học tập, công trình phục vụ cho học sinh bán trú, nhà ở giáo viên; xây dựng lớp tiểu học, lớp mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, nhà văn hóa bản, công trình cấp nước sinh hoạt tập trung và các công trình phụ tại bản nơi cần thiết, mua sắm một số trang thiết bị thiết yếu theo chuẩn hoá cơ sở y tế cấp xã phục vụ trong phạm vi xã hoặc các bản lân cận.
+ Cơ chế thực hiện Chương trình 135: quản lý, đánh giá dự án đầu tư, giám sát đánh giá các mặt trong thi công dựng án, báo cáo đánh giá công trình
16
đã thực hiện; thanh quyết toán vốn các dự án của chính sách thuộc Chương trình 135.
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và sự tham gia của ban giám sát cộng đồng trong việc thực hiện Chương trình: tổ chức họp dân, tổng hợp các ý kiến, lập kế hoạch, giám sát.
- Chính sách hỗ trợ các dịch vụ, cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân
+ Đối tượng được hỗ trợ: Học sinh là con hộ nghèo, đang sinh sống tại các xã, thôn đặc biệt khó khăn ở xã KV II, III (có xác nhận của UBND xã, phải yêu cầu là người dân tộc thiểu số và có đăng ký thường trú hộ khẩu) thuộc phạm vi Chương trình 135 theo các quyết định của cấp có thẩm quyền, cụ thể như sau: Học sinh các lớp thuộc hệ phổ thông: Tiểu học, Trung học cơ sở, Trung học phổ thông do điều kiện trường, lớp học ở xa gia đình, đi lại khó khăn phải thoát ly gia đình đến ăn, ở tập trung tại trường, lớp hoặc khu vực xung quanh trường, lớp phải tự lo chi phí sinh hoạt, tiền ăn thì được thụ hưởng chính sách, còn những học sinh chỉ ở trường, lớp một buổi trưa và đi, về trong ngày và học sinh học các trường phổ thông dân tộc nội trú theo quy định của Nhà nước không thuộc diện đối tượng thụ hưởng chính sách này.
+ Hộ nghèo đã có nhà ở ổn định, hiện tại chưa có nhà vệ sinh, hoặc nhà vệ sinh tạm bợ; chuồng trại chăn nuôi gia súc sát nhà ở không đảm bảo điều kiện vệ sinh có nhu cầu làm nhà vệ sinh, di chuyển chuồng trại để cải thiện môi trường được hỗ trợ kinh phí để cải thiện điều kiện vệ sinh môi trường; Các xã và các thôn, bản đặc biệt khó khăn ở xã KV II, III thuộc diện đầu tư của Chương trình 135 theo các quyết định của cấp có thẩm quyền được thụ hưởng chính sách hỗ trợ hoạt động Văn hoá, Thông tin và hỗ trợ trợ giúp pháp lý. (Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 135/1998/ QĐ-TTg ngày 31/7/1998 phê duyệt chương trình phát triển kinh tế- xã hội của các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa) [14].
14.6. Khái quát tình hình thực hiện Chương trình 135 trên phạm vi cả nước
+ Chương trình 135 là một chủ trương đúng đắn theo quan của Đảng và Nhà nước ta, đáp ứng nguyện vọng chính đáng của người dân, được nhân dân đồng tình ủng hộ. Chương trình không chỉ là giảm nghèo bền vững, mà là Chương trình phát triển kinh tế - xã hội ở các vùng đặc biệt khó khăn. Chương
17
trình đã đi vào cuộc sống của người dân, đã phát huy được nguồn lực của người dân toàn xã hội, làm thay đổi cơ bản diện mạo nông thôn vùng dân tộc, miền núi đặc biệt khó khăn; đời sống đồng bào dân tộc thiểu số từng bước được nâng lên, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh; trình độ dân trí được cải thiện, tập quán và kỹ thuật sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số có sự chuyển biến theo hướng sản xuất hàng hoá; tỷ lệ bản có điện, đường, lớp học, nhà văn hoá, công trình thuỷ lợi tăng lên; đội ngũ cán bộ cơ sở được đào tạo, bồi dưỡng để đáp ứng năng lực quản lý, điều hành phát triển ở vùng đặc biệt khó khăn, nhất là cấp ủy, chính quyền và các tổ chức đoàn thể ở cơ sở địa phương.
+ Được Ðảng, Quốc hội, Chính phủ, các Bộ, ban ngành trung ương và cấp ủy, chính quyền các địa phương đồng thuận, quan tâm chỉ đạo thực hiện với quyết tâm cao. Trong điều kiện ảnh hưởng suy thoái kinh tế - xã hội, nhưng Chính phủ đã thể hiện quyết tâm cao đối với Chương trình, trong 5 năm (Chương trình 135 giai đoạn II) ngân sách trung ương đã bố trí 14.024,56 tỷ đồng, bằng 108,5% kế hoạch vốn theo văn kiện Chương trình, và tăng 4.882 tỷ đồng so với giai đoạn I; đồng thời chỉ đạo các Bộ, ngành, địa phương lồng ghép các nguồn lực để hỗ trợ đầu tư, giải quyết những vấn đề bức xúc nhất, đảm bảo ổn định đời sống sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao đời sống nhân dân đối với địa bàn các xã, bản thuộc Chương trình.
+ Chương trình đã có sự phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ, ngành, địa phương trong quản lý, chỉ đạo cũng như triển khai đồng bộ nhiều giải pháp thực hiện hiệu quả, nhất là cơ chế quản lý, văn bản hướng dẫn thực hiện Chương trình đã kịp thời sửa đổi, bổ sung phù hợp với thực tế và giải quyết những khó khăn, vướng mắc tại địa phương. Chương trình cũng được cộng đồng quốc tế đánh giá cao là Chương trình giảm nghèo toàn diện nhất, nhất là các nhà tài trợ ngân sách cho Chương trình như: Phần Lan, Irelan, AusAid, EC…
+ Trong công tác quản lý đã có nhiều bước tiến mới, đặc biệt là cơ chế tài chính minh bạch, rõ ràng, có xác nhận đối chiếu giữa Chủ đầu tư với cơ quan Kho bạc Nhà nước theo quy định. Đồng thời công khai, dân chủ có sự giám sát cộng đồng nên các công trình, dự án đầu tư đúng mục đích, hiệu quả đáp ứng các nhu cầu thiết thực của nhân dân, tăng cường năng lực quản lý của cán bộ chính quyền cơ sở và cán bộ bản.
18
+ Cơ chế phân bổ nguồn lực từ trung ương cho Chương trình đảm bảo công khai, minh bạch từ trung ương đến các cấp chính quyền địa phương cả về phạm vi, đối tượng, mức đầu tư. Về phía địa phương, cơ chế phân bổ nguồn lực cho các xã đã thể hiện sự minh bạch trên cơ sở các tiêu chí như: tỷ lệ hộ nghèo, quy mô diện tích, mức độ khó khăn đặc thù... để phù hợp thực tế, không phân bổ bình quân như giai đoạn I.
+ Với nỗ lực và tăng cường sự công khai minh bạch, quản lý chặt chẽ, được Kiểm toán Nhà nước xác định có số tiền thất thoát ít nhất trong các chương trình đã được kiểm toán (bằng 0,05 % tổng mức đầu tư).
+ Chương trình phân cấp, ủy quyền mạnh cho cơ sở đến thời điểm này, có 65,7% xã làm chủ đầu tư dự án cơ sở hạ tầng và trên 84% xã làm chủ đầu tư dự án phát triển sản xuất, tiếp tục đẩy mạnh phân cấp để cơ sở phát huy vai trò và chủ động thực hiện chương trình.
+ Trình độ, năng lực quản lý, điều hành của đội ngũ cán bộ huyện, xã, thôn bản đã được nâng cao một bước thông qua việc đào tạo, tập huấn, trực tiếp quản lý, triển khai thực hiện các nội dung của Chương trình.
+ Nhận thức của cộng đồng và người dân đã có nhiều chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế hộ giai đình, xoá đói giảm nghèo thông qua công tác tuyên truyền, vận động và trực tiếp thực hiện, giám sát. (Thủ tướng Chính phủ: Quyết định 135/2009/TTg ngày 04/11/2009 của về Ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia) [14]
- Sau khi Chương trình 135 giai đoạn II cơ bản đạt được các mục tiêu đề ra,
đó là: Tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 40 % đầu năm 2010 xuống còn 30% năm 2014.
+ Tỷ lệ hộ đạt mức thu nhập bình quân đầu người 8,5 triệu đồng/năm là
đạt trên 100% xã có đường giao thông cho xe cơ giới.
+ Xã có công trình thủy lợi nhỏ bảo đảm năng lực phục vụ sản xuất từ
53,7% lên 67,5% tăng 13,3%.
+ Xã có đủ trường tiểu học 100% trong đó trường, lớp học kiên cố 83%, tăng 14%, xã có trường THCS kiên cố 100%. Cơ bản các xã có trên 95% học sinh tiểu học trong độ tuổi đến trường tăng 20,% (mục tiêu 100%).
+ Xã có điện tăng từ 80% lên 98% (tăng 18%), với 80% số thôn bản có điện.
19
+ Xã có trạm y tế đạt 100%, tăng 9% (đạt 100% mục tiêu).
+ Số hộ có đủ nước sinh hoạt đạt 67,8% (tăng 14,1%).
+ 100% người dân có nhu cầu trợ giúp pháp lý được trợ giúp miễn phí.
1.4.7. Khái quát quá trình thực hiện Chương trình 135 của tỉnh Sơn La
- Về tổ chức thực hiện Chương trình
+ Việc thành lập và hoạt động của bộ máy chỉ đạo, điều hành các cấp: Ban chỉ đạo Chương trình 135 cấp tỉnh có 18 thành viên đại diện các ngành và UBND 10 huyện, Trưởng ban do đồng chí Phó Chủ tịch UBND tỉnh đảm nhiệm Ban chỉ đạo có quy chế hoạt động theo Quyết định số 03/QĐ-BCĐ ngày 16/10/2006 trong hoạt động kịp thời củng cố Ban Chỉ đạo, chuyển giao cơ quan thường trực theo đúng quy định của Trung ương.
+ Thành lập Ban chỉ đạo cấp huyện cơ bản duy trì các ngành thành viên tham gia BCĐ Chương trình 135 và giao cho Phòng Dân tộc làm cơ quan thường trực ở cấp huyện.
+ Thành lập Ban chỉ đạo cấp xã, Ban giám sát cấp xã về cơ bản giữ nguyên các thành viên, tổ chức tham gia BCĐ, Ban giám sát Chương trình 135. Với những kinh nghiệm đã tích luỹ được trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II, III, Ban chỉ đạo các cấp, Ban quản lý và Ban giám sát cấp xã đã hoạt động có nền nếp và đạt kết quả, góp phần khắc phục được những tồn tại trong quá trình thực hiện chương trình, đặc biệt là từng bước củng cố được vai trò, chức năng của chủ đầu tư là cấp xã.
- Về cụ thể hoá thực hiện Chương trình 135 theo chỉ đạo của Chính phủ
và hướng dẫn của các bộ, ngành Trung ương:
+ Thực hiện Quyết định số 07/2006/QĐ-TTg ngày 10/01/2006 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006-2010; để thực hiện Chương trình 135 theo đúng quy định của Nhà nước, UBND tỉnh đã thể chế hóa bằng các quy định, quyết định, kế hoạch, văn bản chỉ đạo như sau:
+ Ban hành kế hoạch thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2006-2010.
20
+ Ban hành quy chế hoạt động của Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi giai đoạn 2006 - 2010 tỉnh Sơn La.
+ Ban hành kế hoạch và Khung lộ trình thực hiện Chương trình 135
giai đoạn 2014 - 2020.
+ Ban hành tiêu chí phân bổ vốn cho các xã thuộc Chương trình 135 giai
đoạn III, hiện nay đang tiến hành xây dựng tiêu chí cho giai đoạn 2014-2020.
+ Ban hành Quyết định về việc phê duyệt chính sách hỗ trợ và định mức kinh tế- kỹ thuật làm cơ sở xác định mức hỗ trợ thực hiện Dự án hỗ trợ Phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn III. Thực hiện điều chỉnh bổ sung một số nội dung của quyết định trên cơ sở quy định tại Thông tư số 79/2007/TT-BNN ngày 20/9/2007 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và điều kiện thực tế của địa phương.
+ Ban hành Quyết định Quy định quản lý, sử dụng kinh phí hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật thuộc Chương trình 135.
+ Biên soạn tập tài liệu hướng dẫn nghiệp vụ quản lý Chương trình 135 với 9 chuyên đề và tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho ban quản lý, ban giám sát xã và các phòng ban chuyên môn có liên quan của các huyện.
+ Về cơ chế điều hành: Tiếp tục phân cấp cho các xã làm chủ đầu tư ở cả 2 dự án hợp phần của chương trình. Đối với các công trình có quy mô nhỏ, kỹ thuật không phức tạp, giao cho cấp xã tổ chức vận động nhân dân sở tại thực hiện công trình; đối với công trình có quy mô lớn, kỹ thuật phức tạp thì người dân tham gia lao động thủ công và khai thác vật liệu; Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất người dân trực tiếp tham gia thực hiện. Quá trình triển khai chương trình về cơ bản đảm bảo dân chủ, công khai có sự giám sát và tham gia của người dân và cộng đồng trong việc thực hiện các nội dung của chương trình và trong việc xây dựng kế hoạch (lựa chọn đầu điểm công trình, bình xét hộ nghèo được ưu tiên thực hiện các nội dung hỗ trợ trong năm…). Tuỳ điều kiện cụ thể của mỗi xã mà áp dụng các hình thức công khai dân chủ khác nhau, nhưng chủ yếu tập trung vào hình thức niêm yết tại trụ sở UBND xã hoặc thôn, bản, nơi có công trình hoặc nội dung đầu tư hỗ trợ trong năm.
21
Thường xuyên quán triệt, chỉ đạo các ngành, các cấp phổ biến sâu rộng phạm vi, đối tượng, mục tiêu và nội dung của chương trình đến toàn thể cán bộ và nhân dân các xã thực hiện Chương trình 135.
+ Về công tác lập và giao kế hoạch: Cuối năm các xã được hưởng Chương trình 135 xây dựng kế hoạch cho năm sau trình UBND huyện, UBND các huyện thẩm định, tổng hợp báo cáo Ban Dân tộc (cơ quan thường trực Chương trình 135). Cơ quan thường trực Chương trình 135 phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư căn cứ nguồn vốn kế hoạch Trung ương giao, kế hoạch của các huyện, xã và điều kiện thực tế của địa phương, thẩm định, tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt cụ thể đối với từng dự án, chương trình như sau: Đối với Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng: UBND tỉnh giao kế hoạch nguồn vốn cho UBND các huyện, căn cứ kế hoạch chi tiết đầu điểm công trình đã được UBND các xã lựa chọn, căn cứ nguồn vốn đã được phân bổ, UBND các huyện phê duyệt, giao kế hoạch chi tiết từng đầu điểm công trình cho các xã. Đối với Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất: UBND tỉnh giao cho Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan tiến hành thẩm định, tổng hợp kế hoạch của các huyện, xã trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt làm căn cứ để tổ chức thực hiện. Đối với Dự án đào tạo cán bộ cơ sở và cộng đồng và trợ giúp pháp lý: UBND tỉnh giao cho Ban Dân tộc phối với với các cơ quan chức năng có liên quan, căn cứ nhu cầu đào tạo, nhu cầu trợ giúp pháp lý của các xã và nguồn vốn Trung ương phân bổ, tiến hành rà soát cán bộ xa, bản tham gia tập huấn công tác giám sát Chương trình 135, lập danh sách chi tiết trình UBND tỉnh xem xét phê duyệt làm căn cứ để tổ chức thực hiện.
+ Công tác kiểm tra giám sát: Hàng năm, cơ quan thường trực Chương trình 135 các cấp đã chủ động tham mưu cho UBND các cấp tổ chức các đợt kiểm tra để đánh giá tiến độ, kết quả và tình hình tổ chức thực hiện chương trình trên địa bàn các xã, kiểm tra quá trình thực hiện từ khâu xây dựng kế hoạch đến thanh quyết toán. Ngoài việc tổ chức kiểm tra liên ngành, Ban chỉ đạo các cấp căn cứ chức năng, nhiệm vụ còn kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các chủ đầu tư. Hội đồng nhân dân các cấp đã tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát định kỳ và đột xuất tình hình tổ chức thực hiện Chương trình 135 tại địa bàn các xã. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc các cấp và các tổ chức đoàn thể đã
22
phối hợp với nhân dân trong xã luôn thực hiện tốt chức năng giám sát trên địa bàn đối với việc tổ chức thực hiện chương trình.
+ Dự án xây dựng cơ sở hạ tầng: Gần 4 năm thực hiện chương trình bằng nguồn vốn Chương trình 135 và lồng ghép nguồn vốn khác trên địa bàn tỉnh đầu tư cho cơ sở hạ tầng, gồm:
Khởi công mới trong giai đoan 2015 -2017 đã hoàn thành 7 công trình giao thông; xây dựng 03 công trình trường lớp học; xây dựng công 5 trình nhà văn hóa bản.
Duy tu trong giai đoan 2015 -2017 đã được 18 công trình giao thông, 12 công trình nhà văn hóa bản, 01 công trình nước hợp vệ sinh và 01 công trình kênh mương.
+ Dự án hỗ trợ phát triển sản xuất: Thực hiện bình xét dân chủ, công khai từ thôn bản, ưu tiên lựa chọn các hộ theo mức độ khó khăn và nhu cầu thực tế cần đầu tư, hỗ trợ, đảm bảo đúng đối tượng theo quy định Tập trung hỗ trợ cho hộ nghèo, chỉ đầu tư hỗ trợ cho một số nhóm hộ đối với nội dung xây dựng mô hình phát triển sản xuất . Tổng số tiền đã thực hiện được ….triệu đồng. Đã chú trọng đầu tư vào các nội dung thiết thực, góp phần cải thiện và từng bước nâng cao đời sống cho đồng bào các dân tộc thiểu số vùng được hưởng chương trình 135; kết quả đã hỗ trợ sản xuất, chăn nuôi cho 2000 hộ; hỗ trợ giống cây trồng vật nuôi, vật tư sản xuất cho 2405 hộ. Việc đầu tư chủ yếu tập trung hỗ trợ giống cây trồng, vật nuôi chiếm 90%; xây dựng mô hình sản xuất chiếm 10%. (Ban Dân tộc tỉnh Sơ La: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình 135 năm 2017) [3].
23
Chương 2
ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên, nhân lực, kinh tế - xã hội huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La
Thứ nhất: Điều kiện tự nhiên
Yên Châu là huyện biên giới của tỉnh Sơn La, có toạ độ địa lý:Từ
104010' - 104040' kinh độ Đông; Từ 21007' - 21014' vĩ độ Bắc.
Vị trí giáp ranh như sau: Phía Bắc giáp huyện Bắc Yên, tỉnh Sơn La; Phía Nam giáp nước CHDCND Lào; Phía Đông giáp huyện Mộc Châu, tỉnh Sơn La; Phía Tây giáp huyện Mai Sơn, tỉnh Sơn La.
Huyện Yên Châu cách trung tâm Thành phố Sơn La 60 km về phía Đông Nam, cách thủ đô Hà Nội 256 km theo hướng Tây Bắc, là cầu nối giữa 2 trung tâm kinh tế trọng điểm của tỉnh Sơn La là huyện Mộc Châu và huyện Mai Sơn. Có trục Quốc lộ 6 chạy qua, đặc biệt có 47 km đường biên giới tiếp giáp với nước CHDCND Lào tạo điều kiện thuận lợi cho Yên Châu phát triển kinh tế cửa khẩu và thúc đẩy mạnh mẽ trong việc phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
Yên Châu có địa hình mang đặc điểm chung của vùng miền núi Tây
Bắc, nhìn chung khá phức tạp, chia cắt.
Huyện Yên Châu nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm mưa nhiều. Tuy nhiên, do các yếu tố về vị trí địa lý, địa hình, độ cao đã tạo nên 2 tiểu vùng khí hậu khá khác biệt:
Vùng lòng chảo (Quốc lộ 6): Khí hậu khô nóng, chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây Nam. Có chế độ nhiệt, số ngày nắng cao, thuận lợi cho việc phát triển các loại cây lương thực, cây công nghiệp hàng năm, cây ăn quả nhiệt đới. Song bị hạn chế do lượng mưa ít, nguồn nước tưới khó khăn.
Vùng cao và vùng biên giới khí hậu mát, ẩm, mang tính chất á nhiệt đới, thích nghi với phát triển các loại cây trồng á nhiệt đới, chăn nuôi đại gia súc và cũng bị hạn chế chung là thiếu nguồn nước tưới.
24
Nhìn chung, sự phân bố của các hệ thống suối chính trên địa bàn huyện như: Phiêng Khoài, Chiềng On, Chiềng Tương. Đa phần các suối trên địa bàn huyện đều ngắn, dốc, tiết diện hẹp cộng với mật độ che phủ của thảm thực vật hạn chế nên lưu lượng nước không ổn định, khả năng giữ nước rất hạn chế. Mùa mưa thường gây lũ quét, xói mòn, rửa trôi mạnh. Mùa khô lưu lượng nước rất thấp, thậm chí nhiều con suối không còn nước. Đây là yếu tố hạn chế rất lớn đến việc đầu tư khai thác nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và sản xuất.
Thứ hai: Về tài nguyên thiên nhiên
Tổng diện tích tự nhiên của huyện (theo địa giới hành chính của huyện) là 85.937 ha, chiếm 6,07% tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh. Trong đó diện tích đất đưa vào sử dụng cho các mục đích phát triển nông, lâm nghiệp và phát triển cơ sở hạ tầng phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của huyện là 68.792 ha, chiếm 80,05%, đất chưa sử dụng có 17.145 ha, chiếm 19,95% diện tích tự nhiên. Cơ cấu sử dụng của từng loại đất như sau:
- Nhóm đất nông nghiêp: 65.542,03 ha, chiếm 76,27% so với diện tích tự nhiên, chiếm 95,28% diện tích đất đang sử dụng, trong đó: đất sản xuất nông nghiệp: 21.234,91 ha, đất lâm nghiêp: 36.301,37 ha, đất nuôi trồng thuỷ sản: 284,52 ha, đất nông nghiệp khác: 6,97 ha
- Nhóm đất phi nông nghiệp: 3.250,33 ha chiếm 3,78% diện tích tự nhiên, chiếm 4,72% diện tích đất đang sử dụng, trong đó: đất ở: 487,95 ha, đất chuyên dùng: 1.631,43 ha, đất nghĩa trang, nghĩa địa: 366,11 ha, đất sông suối và mặt nước chuyên dùng: 764,84 ha.
Theo hệ thống phân loại đất áp dụng cho lập bản đồ thổ nhưỡng tỷ lệ lớn của Việt Nam, vùng Đề án có 03 nhóm đất với 07 loại đất chính. Trong đó nhóm đất phù sa có một loại đất phù sa ven sông, suối rất phù họp cho sản xuất cây lương thực, rau quả; 04 loại đất đỏ vàng trên núi thích họp cho sản xuất cây công nghiệp; 02 nhóm đất đỏ vàng phù hợp cho trồng rừng.
Huyện Yên Châu là một trong những địa bàn khá phong phú về tài nguyên khoáng sản, tuy nhiên việc đầu tư thăm dò còn hạn chế. Theo kết quả sơ bộ thăm dò, hiện tại huyện có 03 mỏ than, 1 mỏ quặng Ăngtimon và một số mỏ đất sét, đá xây dựng.
25
Thứ ba: Về dân số, nguồn nhân lực
- Tính đến cuối năm 2014, huyện Yên Châu có 197 bản, tiểu khu với
18.027 hộ, 78.635 khẩu, bình quân 05 khẩu/hộ, mật độ dân số trung bình: 80 người/km2. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên trung bình của vùng là 1,2%. Ngoài ra tăng dân số cơ học do dân di cư tự do vào vùng là điều đáng quan tâm, khá
cao. Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên còn cao cộng với tăng dân số cơ học đã và
đang gây khó khăn cho cân đối điều kiện đất đai bố trí sản xuất, chăm sóc sức
khỏe, giáo dục... cho vùng.
- Yên Châu là huyện vùng dân tộc thiểu số gồm 5 dân tộc chính
Bảng 2.1. Cơ cấu dân tộc của huyện Yên Châu năm 2016 -2018
TT Dân tộc Số hộ Số khẩu Tỷ lệ %
1 Kinh 3.877 14.480 18,33
2 Thái 9.476 41.530 52,58
3 Mông 2.329 12.219 15,47
4 Xinh Mun 2.252 10.325 13,07
5 Khơ Mú 57 285 0,36
6 Dân tộc khác 36 155 0,19
Nguồn: Ủy ban nhân huyện Yên Châu (2017), Báo cáo thống kê thành
phần dân tộc (2017) thống kê thành phần dân tộc, Yên Châu [17]
- Lao động của huyện tính đến tháng 12/2014 tổng số là 47.553 người,
chiếm 62% tổng dân số của huyện. Đại đa số lao động chưa qua đào tạo, chủ
yếu là làm nông nghiệp theo kinh nghiệm truyền thống, kiến thức, kỹ năng
của lực lượng lao động thấp và lạc hậu. Đặc biệt, ở nhiều xã lao động có trình
độ văn hóa rất thấp, khả năng giao tiếp bằng tiếng phổ thông không có hoặc
không thành thạo, đây là rào cản lớn đến việc tiếp cận, hấp thu, thụ hưởng
chính sách, pháp luật của Nhà nước nói chung, chính sách xóa đói giảm
nghèo nói riêng và tiếp cận với với kiến thức khoa học, kỹ thuật, công nghệ? tổ chức và quản lý đời sống tiến bộ, tìm kiếm việc làm...
26
Thứ tư: Về phát triển kinh tế - xã hội
- Kinh tế nông nghiệp đã có sự phát triển đáng kể, việc chuyển dịch sản xuất nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hoá tập trung. Hình thành 2 vùng kinh tế trọng điểm là: Vùng Quốc lộ 6 đầu tư thâm canh cây lúa nước, chăn nuôi, trồng cây ăn quả, trồng cây cao su và trồng rừng; Vùng cao và biên giới tập trung đầu tư thâm canh cây ngô, cây công nghiệp (chè), cây ăn quả và chăn nuôi đại gia súc. (Ủy ban nhân dân huyện Yên Châu: Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Châu đến năm 2017, định hướng đến năm 2020) [20].
- Trồng trọt:
+ Cây lương thực: 18.032 ha
+ Cây công nghiệp: 7.775 ha
- Về chăn nuôi:
+ Chăn nuôi gia súc: 18.404 con
+ Chăn nuôi gia cầm: 344.1000 con
- Văn hóa Các xã đặc biệt khó khăn có nhiều giá trị truyền thống mang đậm đà bản sắc dân tộc. Chính điều này đã làm cho vùng có tiềm năng to lớn về du lịch: Như Lễ hội cầu mưa (dân tộc Thái), Lễ hội Tu Su của (dân tộc Mông)…
- Ngoài ra các xã đặc biệt khó khăn còn có nhiều nguồn tài nguyên quý hiếm như: đất đai, khoáng sản, động thực vật, rừng, biển của đất nước. Hầu hết các nguồn lực quý hiếm này chưa được khai thác và đưa vào sử dụng. Nếu nguồn lực này được khai thác phục vụ tại chỗ thì công nghiệp chế biến sẽ phát triển và kích thích nông nghiệp nông thôn phát triển. Chương trình là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước đối với đồng bào các dân tộc, đầu tư tập trung nhằm phát triển kinh tế- xã hội tổng hợp cho vùng này. Vậy, Chương trình 135 là chương trình phát triển kinh tế - xã hội tổng hợp các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa.
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1. Nghiên cứu đặc điểm của địa bàn và đặc điểm của các hộ nông dân điều tra
+ Đặc điểm tự nhiên, kinh tế và xã hội của địa nghiên cứu.
27
+ Tình hình lao động, sản xuất, thu nhập của của đồng bào dân tộc
thiểu số các hộ điều tra.
2.2.2. Nghiên cứu thực trạng hoạt động của chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bà nghiên cứu
- Đặc điểm tình hình của trên địa bàn.
- Tình hình hoạt động của chương trình 135 trên địa bàn 9 xã 135 cụ thể là: Chiềng Đông, Sặp Vạt, Chiềng Hặc, Tú Nang, Lóng Phiêng, Chiềng Tương, Phiêng Khoài và Chiềng On, từ năm 2015 - 2017.
- Thực trạng nguồn lao động của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện
Yên Châu năm 2015 -2017.
- Đặc điểm sản xuất của các hộ nông dân điều tra đối với đồng bào dân
tộc thiểu số huyện Yên Châu năm 2015 -2017.
- Thực trạng thu nhập kinh tế của các hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Yên Châu năm 2015 -2017 .
- Thực trạng đói, nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu
năm 2015 -2017.
2.2.3. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu
- Về được hỗ trợ khoa học kỹ thuật.
- Chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội của đồng bào dân tộc
thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu.
- Giảm nghèo đối với 9 xã 135 đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện
Yên Châu giai đoạn 2015- 2017.
- Dự án hỗ trợ sản xuất và và nâng cao năng lực cho cán bộ cộng đồng
thuộc chương trình 135 trong giai đoạn 2015-2017.
- Các dự án các cơ sở hạ tầng của Chương trình 135 hoàn thành trong
giai đoạn 2015 – 2017 trên địa bàn huyện Yên Châu.
- Các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện Chương trình 135 đối với
đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu.
28
- Ảnh hưởng khoa học kỹ thuật
2.2.4. Nghiên cứu và đưa ra đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu
2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1 Câu hỏi nghiên cứu
- Công tác thực hiện Chương trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu
số trên địa bàn huyện Yên Châu còn điểm gì chưa hoàn thiện ?
- Chương trình 135 trên địa bàn huyện được quản lý, phân cấp như thế nào?
- Những nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác triển khai Chương trình
135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La là gì ?
- Giải pháp nào là cần thiết để nâng cao chất lượng công tác triển khai
thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu - tỉnh Sơn La ?
2.3.2. Phương pháp chon địa điểm nghiên cứu
- Chọn điểm nghiên cứu: Chọn 09 xã thụ hưởng Chương trình 135 trên
địa bàn huyện để nghiên cứu.
- Tiến hành từ các xã 135 theo thứ tự từ các vùng II, III bao gồm 9 xã
135 trên địa bàn huyện Yên Châu.
- Chọn hộ điều tra: Chọn mẫu điều tra theo phương pháp phân tổ chọn hộ. Các mẫu điều tra được chọn ngẫu nhiên dựa trên danh sách phân loại hộ khá, trung bình, nghèo của mỗi xã. Mỗi xã chọn 01 bản, mỗi bản chọn 9 hộ đảm bảo tỷ lệ các hộ là: 33% Khá, 33% , Trung bình, 33% hộ Nghèo.
+ Tổng số phiếu điều tra: 81 phiếu.
Trong số 81 hộ này không phải tất cả đều quan tâm tới chương trình 135 về hỗ trợ sản xuất, đầu tư cơ sở hạ tầng … đến với đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Yên Châu.
2.3.3. Phương pháp thu thập số liệu
2.3.3.1. Thu thập số liệu thứ cấp
Những tài liệu được thu thập từ các công trình nghiên cứu trước đó; tổng hợp các nguồn số liệu thông qua các báo cáo hoặc các tài liệu đã công
29
bố ở các phòng ban chuyên môn của huyện như: Phòng Dân tộc huyện, Phòng Nông nghiệp và phòng Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, phòng Tài chính - Kế hoạch và các phòng ban khác ở huyện Yên Châu, tài liệu từ sách báo và mạng internet,…. Nguồn gốc của các tài liệu này đều được chú thích rõ ràng sau mỗi biểu số liệu.
2.3.3.2. Thu thập số liệu sơ cấp
Căn cứ vào đặc điểm, nội dung thực trạng của Chương trình 135 trên địa bàn huyện, các dự án đầu tư cơ sở hạ tầng và dự án hỗ trợ sản xuất cho các hộ thụ hưởng chương trình 135 là cơ sở cho việc xác định số lượng cơ cấu các hộ chọn nghiên cứu.
* Điều tra hộ: Thực hiện phương pháp này bao gồm các bước sau:
Bước 1: Chọn mẫu điều tra.
Trên cơ sở các điểm nghiên cứu đã được lựa chọn chúng tôi xác định số hộ cần điều tra trong mẫu là 81 hộ. Mỗi xã điều tra 09 hộ một cách ngẫu nhiên không phân biệt là hộ đó đã được thụ hưởng hay chưa ở chương trình 135. Trong số các hộ này chia làm 3 loại hộ (hộ khá, hộ trung bình và hộ nghèo).
Bước 2: Xây dựng phiếu điều tra.
Phiếu điều tra được xây dựng cho hộ điều tra, nội dung của phiếu điều
tra bao gồm thông tin chủ yếu sau:
- Những thông tin cơ bản về hộ điều tra như: Họ tên, tuổi chủ hộ, giới
tính, trình độ văn hoá, số lao động, loại hộ,...
- Tình hình thụ hưởng của hộ gia đình như: Số lượng được hỗ trợ, kết
quả sản xuất kinh doanh của hộ trước và sau khi được hỗ trợ...
- Những thông tin về nhận thức của các hộ điều tra với đối với chương
trình như: ý kiến của hộ về kỹ năng chăn sóc ...
Bước 3: Phương pháp điều tra.
- Phỏng vấn thử sau khi thiết lập phiếu điều tra, bổ sung, sửa đổi một số
nội dung điều tra từ đó hoàn chỉnh phiếu điều tra.
- Phỏng vấn chính thức được tiến hành sau khi đã sửa đổi những nội
dung ở phiếu điều tra.
30
2.3.4. Phương pháp xử lý số liệu
- Xử lý số liệu đã được công bố, tổng hợp, bổ sung những thông tin còn thiếu sau đó tổng hợp lại chọn ra những thông tin phù hợp với mục tiêu của đề tài.
- Toàn bộ số liệu trên phiếu điều tra sau khi được phỏng vấn sẽ được xử
lý bằng chương trình Excel trong Microsoft Office trên máy tính.
2.3.5. Phương pháp phân tích
2.3.5.1. Phương pháp thống kê mô tả
Dùng để hệ thống hóa các tài liệu bằng phân tổ thống kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số tuyệt đối, số tương đối, số bình quân, phần trăm để phân tích tình hình biến động của hiện tượng theo thời gian cũng như ảnh hưởng của hiện tượng này lên hiện tượng kia.
2.3.5.2. Phương pháp so sánh
Là đối chiếu với các năm trước đó, các hiện tượng được lượng hóa có cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của nó trên cơ sở đánh giá được những thực trạng của Chương trình về các mặt thực hiện có hiệu quả hay không. Để tìm ra giải pháp, nâng cao hiệu quả của Chương trình, mỗi trường hợp cụ thể. So sánh các số liệu theo số tương đối, số tuyệt đối, số bình quân… từ đó đánh giá kết quả thu được.
2.3.5.3. Phương pháp chuyên gia chuyên khảo
Tham khảo ý kiến của các nhà quản lý, các nhà chuyên môn như các đồng chí lãnh đạo xã thông qua các buổi thảo luận nhóm để phục vụ cho việc phân tích.
2.3.6. Phương pháp dự báo
Là phương pháp dựa vào điều kiện thực tế và khả năng thực hiện của cơ sở cũng như tình hình xã hội. Căn cứ vào thực trạng của địa bàn nghiên cứu, tiến hành đánh giá và đề ra các phương hướng phát triển cho thời gian tới.
2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Để đánh giá thực trạng và nâng cao hiệu quả công tác thực hiện Chương trình 135 đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu các tác động ảnh hưởng đến công tác triển khải thực hiện của đồng bào dân tộc thiểu
31
số tại huyện Yên Châu và xác định các chỉ tiêu phân tích là rất quan trọng. Xuất phát từ đó tôi sử dụng một số chỉ tiêu phân tích sau đây:
- Điều kiện tự nhiên
- Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Yên Châu
+ Dân số
+ Lao Động
- Cơ sở hạ tầng huyện Yên Châu
+ Giao thông
+ Thủy lợi
+ Văn hóa
+ Hệ thống giáo dục
- Tình hình phát triển sản xuất
+ Về trồng trọt
- Tình hình thực thi Chương trình 135 trên địa bàn huyện
+ Công tác chỉ đạo điều hành
+ Công tác lập đề án và kế hoạch thực hiện
+ Phân cấp quản lý trong quá trình thực hiện
- Tình hình triển khai Chương trình 135 tại huyện Yên Châu
+ Huy động vốn
+ Sử dụng vốn
- Kết quả triển khai thực hiện các mục tiêu của Chương trình 135
+ Kết quả về vốn
+ Hỗ trợ phát triển sản xuất
+ Nâng cao năng lực cho cán bộ và cộng đồng
- Tỷ lệ được tập huấn khoa kỹ thuật
+ Tỷ lệ áp dụng khoa học kỹ thuật sau tập huấn
32
+ Tỷ lệ số hộ được hỗ trợ (= Tổng số hộ được hỗ trợ/Tổng số hộ điều tra).
- Tác động của chương trình 135 tới đời sống kinh tế - xã hội
+ Tác động đến kinh tế của người dân
+ Tác động đối với tình hình xã hội
- Khó khăn trong thực hiện chương trình 135 tại địa phương.
33
Chương 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
3.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Vị trí địa lý
Yên Châu là một huyện miền núi, biên giới của tỉnh Sơn La, nằm trên trục Quốc lộ 6, cách Hà nội 240 km theo hướng tây bắc, cách thành phố Sơn La 60 km về phía Đông Nam, là khu vực đệm giữa 2 cao nguyên Nà Sản và Mộc Châu, có toạ độ địa lý: Từ 104010' - 104040' kinh độ Đông; Từ 21007' - 21014' vĩ độ Bắc, phía đông giáp huyện Mộc Châu, phía tây giáp huyện Mai Sơn, phía bắc giáp huyện Bắc Yên, phía nam tiếp giáp với nước CHDCND Lào, có 47 km đường biên giới.
Yên Châu là một huyện miền núi cao, Được chia thành 15 đơn vị hành chính trực thuộc gồm các xã: Chiềng Đông, Chiềng Sàng, Chiềng Pằn, Viêng Lán, Thị trấn Yên Châu, Chiềng Khoi, Sặp Vạt, Chiềng Hặc, Tú Nang, Mường Lựm, Lóng Phiêng, Chiềng Tương, Phiêng Khoài, Chiềng On và Yên Sơn. có 190 bản và 6 tiểu khu, trong đó có 8 xã đặc biệt khó khăn (04 xã vùng cao biên giới), Toàn huyện có diện tích tự nhiên 847,75 km2 , chiếm 6,07% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh Sơn La, địa hình chia cắt nhiều và chia thành 2 vùng rõ rệt: - Vùng lòng chảo Yên Châu và vùng cao biên giới. Vùng lòng chảo có 9/15 xã, xen giữa 2 cao nguyên Mộc Châu và Nà Sản nằm ở độ cao trung bình 400 m so với mặt biển. - Vùng cao biên giới có 6/15 xã, nằm ở độ cao từ 900 - 1000 m so với mặt nước biển, các xã cách trung tâm huyện từ 30 -70 km.
3.1.2. Đặc điểm sản xuất kinh doanh
Giai đoạn 2015-2017 giá trị sản xuất kinh tế toàn huyện tăng qua các năm, năm 2017 đạt 3.019 tỷ đồng. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 36,2 triệu đồng/người/năm (năm 2015 là 32,4 triệu đồng/người/năm). Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9,59%. Trong đó tăng trưởng nhiều nhất là ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản, tăng đến 18,02%/năm, tiếp đến là dịch vụ tăng 6,47%, ngành nông - lâm - thủy sản chỉ tăng 4,11%/năm. Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích đất nông nghiệp bị giảm,
34
bên cạnh đó cũng do tác động của điều kiện tự nhiên không thuận lợi (hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh,…) và một lý do nữa là người dân thiếu vốn đầu tư cho sản xuất, lượng vốn sử dụng chưa mang lại hiệu quả như mong muốn,…
Bảng 3.1. Cơ cấu kinh tế huyện Yên Châu giai đoạn 2015-2017
ĐVT: %.
Các ngành kinh tế 2015 2016 2017
- Công nghiệp và xây dựng 33,1 31,1 30,3
- Dịch vụ 31,7 35,7 35,9
- Nông - lâm - thủy sản 35,2 33,2 33,7
Nguồn: Niên giám thống kê huyện Yên Châu, 2017 [7].
Cụ thể các lĩnh vực như sau:
a) Trồng trọt
Ngô là cây lương thực chủ lực của huyện. Năng suất, sản lượng Ngô không ổn định qua các năm, năm 2015 diện tích gieo trồng là 17.397 ha, đạt năng suất 43,66 tạ/ha, sản lượng đạt 75.952 tấn; đến năm 2016 là 16.631 ha, đạt năng suất 44,09 tạ/ha, sản lượng đạt 73.320 tấn; năm 2017 gieo trồng 15.535 ha, đạt năng suất 44,95 tạ/ha, sản lượng đạt 69.828 tấn
Lúa là cây lương thực thứ hai của huyện. Năng suất, sản lượng lúa không ổn định qua các năm, năm 2015 diện tích gieo trồng là 2.334 ha, đạt năng suất 46,07 tạ/ha, đến năm 2016 là 2.425 ha, đạt năng suất 47,34 tạ/ha; năm 2017 gieo trồng 2.497 ha, đạt năng suất 46,56 tạ/ha.
Trong những năm gần đây huyện Yên Châu thay vì sử dụng diện tích đất nông nghiệp để trồng Ngô, lúa thì đất nông nghiệp được sử dụng nhiều sang trồng rau, củ, quả thực phẩm đang là một trong những mặt hàng nông sản có giá trị kinh tế cao, thị trường rộng lớn và ngày càng trở thành một hướng sản xuất có tính chiến lược của nhiều địa phương trên địa bàn huyện. Năm 2017 đạt năng suất cao nhất trong 3 năm với 152,03 tạ/ha, diện tích trồng rau là 1.014 ha, sản lượng thu hoạch 15.416 tấn.
Hiện trên địa bàn huyện Yên Châu có trên 1.997 ha diện tích cây công nghiệp hàng năm (Sắn, Dong riềng, Mía) với sản lượng đạt 107.485 tấn; có 1.374 ha cây công nghiệp lâu năm (Cao su, Cà phê, Chè) với sản lượng đạt
35
1.911 tấn sản phẩm; có 4.368 ha cây ăn quả các loại với sản lượng đạt 15.750 tấn quả;. trị giá sản xuất 1.130 tỷ đồng. Cơ cấu chủ yếu cây ăn quả gồm cây Xoài diện tích 2.413 ha, cây Nhãn 2.350 ha, cây Chuối 4.054 ha, cây Mận Hậu 6.123 ha,… Xoài, Nhãn và Mận Hậu là những cây có giá trị kinh tế cao đồng thời có thị trường xuất khẩu trong và ngoài nước.
b) Chăn nuôi
Chăn nuôi huyện Yên Châu phát triển theo hướng thay đổi cơ cấu, tăng số lượng và sản lượng thịt lợn và gia cầm các loại và giảm chăn nuôi đàn gia súc do thiếu thức ăn thô và bãi chăn thả. Trong khi chăn nuôi gia cầm và gia súc phát triển theo hướng giảm chăn nuôi nhỏ lẻ, tăng chăn nuôi tập trung, công nghiệp vừa tạo hiệu quả kinh tế cao vừa thuận lợi kiểm soát dịch cúm gia cầm.
c) Lâm nghiệp - nuôi trồng thủy sản
Đất lâm nghiệp của huyện 44.101,22 ha. Phân tán theo địa hình của 14 xã. Độ che phủ tăng từ 47% năm 2015, lên 51% năm 2017. Mỗi năm trồng mới thêm 200 ha rừng và hơn 1 triệu cây phân tán, khai thác 74.100 ste củi.
Diện tích nuôi trồng thủy sản nước ngọt tăng từ 285 ha năm 2015, lên 318 ha năm 2017, tổng sản lượng tăng từ 397 tấn lên 452 tấn cùng kỳ. (Ủy ban nhân dân huyện Yên Châu: Báo cáo tình hình thực hiện và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Châu các năm 2015, 2016, 2017) [18]
3.1.3. Dân số và lao động
Huyện Yên Châu với tổng dân số 78.635 người, trong đó dân số sống ở nông thôn là 74.623 người chiếm 94,89%, mật độ dân số là 93 người/km2 (Niên giám thống kê, 2017). Huyện Yên Châu có lực lượng lao động dồi dào với 52.900 người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, chiếm 67,27% lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên. Cơ cấu lao động đã có hướng chuyển dịch tích cực: lao động trong lĩnh vực nông nghiệp không ổn định, có xu hướng giảm trong các năm tiếp theo, ngược lại lao động hoạt động trong lĩnh vực TTCN - xây dựng thương mại - dịch vụ trong tương lai tiếp tục tăng. Nguyên nhân là do trên địa bàn huyện đã có nhiều nhà máy, công ty đi vào
36
hoạt động, do đó một số lao động nông nghiệp chuyển sang làm công nghiệp và dịch vụ.
Bảng 3.2. Phân bố dân cư đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu
(tính đến 31/12/2017)
Dân tộc Dân tộc Dân tộc
Thái Mông Xinh Mun Tổng số TT Xã dân Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ Số Tỷ lệ
người (%) người (%) người (%)
1 Chiềng Đông 8.308 7.609 91,58 587 7,06
2 Chiềng Hặc 5.542 4.055 73,16 951 17,15 209 3,77
3 Mường Lựm 3.287 1.755 53,39 1.519 35,26
4 Tú Nang 8.274 5.499 66,46 752 9,08 1.105 13,35
5 Lóng Phiêng 5.063 1.278 25,25 464 1,16 1.318 26,03
6 Chiềng Tương 4509 4.509 100
7 Phiêng Khoài 11.103 2.044 18,40 1.888 17 3.099 27,91
8 Chiềng On 5.713 1.469 25,71 4.244 74,29
9 Sặp Vạp 4.301 3.661 85,11 390 9,06
Tổng cộng 56.100 27370 48,79 11060 19,71 9975 17,78
Nguồn: Ủy ban nhân huyện Yên Châu (2017), Báo cáo thống kê thành
phần dân tộc (2017) thống kê thành phần dân tộc, Yên Châu [17].
Trong bản phân bố dân cư trên cho thấy các dân tộc thiểu số có sự
chênh lệch theo tỷ lệ như sau: Dân tộc Thái có 27370 khẩu, chiếm 48,79%;
dân tộc Mông 11060 khẩu, chiếm 19,71% và dân tộc Xinh Mun 9975 khẩu,
chiếm 17,78%, có 64 bản đặc biệt khó khăn trong 9 xã thuộc Chương trình
135 trong đó: có 06 xã khu vực III và 3 xã Khu vực II.
37
3.1.4. Thực trạng nguồn lao động của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu
Huyện Yên Châu với tổng dân số 78.635 người, trong đó dân tộc thiểu số là 56.100 người chiếm 71,34%, (Nguồn: Báo cáo thống kê thành phân dân tộc thiểu số tại huyên Yên Châu năm 2017). Huyện Yên Châu có lực lượng lao động dồi dào với 45.000 người tham gia hoạt động trong các lĩnh vực kinh tế, chiếm 57,22% lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên. Cơ cấu lao động đã có hướng chuyển dịch tích cực: lao động trong lĩnh vực nông nghiệp không ổn định, có xu hướng giảm trong các năm tiếp theo, ngược lại lao động hoạt động trong lĩnh vực TTCN - xây dựng thương mại - dịch vụ trong tương lai tiếp tục tăng. Nguyên nhân là do trên địa bàn huyện đã có nhiều nhà máy, công ty đi vào hoạt động.
3.1.5. Đặc điểm sản xuất của các hộ nông dân điều tra đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu
- Tình hình nhân khẩu và lao động:
+ Tổng số hộ dân tộc thiểu số trên địa bàn xã 135 trên địa bàn huyện
11.617 hộ, 56.100 khẩu.
- Số hộ điều tra phỏng vẫn là: 81 hộ + Kết quả điều tra 81 hộ nông dân ở 9 xã gồm: Xã Sặp Vạt, Chiềng Hặc, Chiềng Đông, Mường Lựm, Tú Nang, Lóng Phiêng, Chiềng Tương, Phiêng Khoài và Chiềng On:
+ Trong 81 hộ, 324 khẩu tổng số lao động chiến 60%, còn lại 40% là
người già và trẻ em.
+ Tình độ học vẫn của 81 chủ hộ: Mù chữ 20; Tiểu học 50; Trung học
cơ sở 08 ; Trung học phổ thông 03.
+ Đặc điểm kinh tế chính của 81 hộ là 100% sản xuất nông nghiệp.
38
Bảng 3.3. Đặc điểm sản xuất của các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu
Số hộ TT Số hộ Đặc điểm chính Số nhân khẩu trong hộ (khẩu) (hộ) Hoạt động kinh tế
I 11.617 56100
Tổng số hộ DTTS Sản xuất nông lâm nghiệp
1 8550 41.380 Chủ yếu trồng cây lương thực, chăn nuôi, làm vườn, rừng Sản xuất nông lâm nghiệp
2 2300 11.040
Sản xuất nông + dịch vụ Chủ yếu trồng cây lương thực, chăn nuôi, làm vườn và có hoạt động dịch vụ (máy xay sát, dịch vụ …)
3 767 3681 Kinh doanh Chuyên kinh doanh các loại hàng hoá
II 81 324
Số hộ điều tra
81 324
Chủ yếu trồng cây lương thực, chăn nuôi, làm vườn, rừng 1 Sản xuất nông lâm nghiệp
100% 100%
2 Sản xuất nông nghiệp
Chủ yếu trồng cây lương thực, chăn nuôi, làm vườn và có hoạt động dịch vụ (máy xay sát, dịch vụ thú y…)
81 324
Tổng cộng
Nguồn: Số liệu điều tra
Theo số liệu điều tra từ các hộ cho thấy trong 81 hộ được chọn ngẫu nhiên của 9 xã thuộc Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu cho thấy rõ đặc điểm sản xuất của đồng bào dân tộc thiểu số ở các bản đặc biệt
39
khó khăn là 100% là sản xuất nông - lâm nghiệp và nguồn thu nhập chính cũng là từ sản xuất nông nghiệp.
- Thực trạng thu nhập kinh tế của các hộ gia đình đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Yên Châu:
Những năm gần đây, đời sống nhân dân dần được cải thiện. Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 36,2 triệu đồng/người/năm (năm 2015 là 32,4 triệu đồng/người/năm). Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9,59%.đồng), thu nhập bình quân trên địa bàn huyện thấp, do là huyện thuần nông, thu nhập chủ yếu từ sản xuất nông - lâm nghiệp; việc phát triển các ngành nghề khác còn gặp rất nhiều khó khăn.
Về đời sống dân cư của huyện vẫn còn gặp nhiều khó khăn, mặt bằng thu nhập của người dân tăng chậm trong khi giá cả tiêu dùng các mặt hàng thiết yếu luôn biến động theo chiều hướng tăng cao, thời tiết khí hậu diễn biến phức tạp đã ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của nhân dân, nhất là người có thu nhập thấp và người nghèo. Đây sẽ là một áp lực lớn đối với việc hoạch định chương trình phát triển kinh tế - xã hội huyện Yên Châu nói chung và công tác quy hoạch sử dụng đất nói riêng.
Bảng 3.4. Thu nhập kinh tế của các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số năm 2017 trên địa bàn huyện Yên Châu
ĐVT/Triệu đồng
TT Nhóm hộ
Số hộ
Tổng thu/hộ
Tổng thu BQ/khẩu
Số khẩu bình quân/ hộ
Thu từ dịch vụ
Thu từ sx nông lâm nghiệp
Thu từ sx công nghiệp, tiểu TCN
Thu từ kinh doanh
1
45,6
11,4
81
324
100%
0
0
0
triệu/ năm
Sản xuất nông lâm nghiệp
triệu/ năm
2
0
0
0
0
0
0
Sản xuất nông nghiệp + Dịch vụ
3
0
0
0
0
0
0
0
0
Sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
3 Kinh doanh
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
0
Tổng cộng
81
324
100%
45,6
11,4
Nguồn: Số liệu điều tra
40
Bảng số liệu điều tra cho thấy 81 hộ, 324 khẩu của 9 xã được chọn ngẫu nhiên trong công tác điều tra đồng bào dân tộc thiểu số về tình hình thu nhập kinh tế của các hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu là còn quá thấp, do điều kiện kinh tế khó khăn trong sản xuất nông nghiệp và thị trường bao tiêu sản phẩn cho người dân.
- Thực trạng đói, nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu.
+ Thực trạng đói nghèo
Thực trạng đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu dân tộc thiểu số cho ta thấy có một số xã vấn còn thực trạng đói nghèo còn cao hơn 95% và có tới 52% trong đồng bào dân tộc thiểu số thuộc xã đặc biệt khó khăn còn đói nghèo rất cao.
Bảng 3.5. Thực trạng đói, nghèo của 9 xã đồng bào dân tộc thiểu số năm 2017 tại huyện Yên Châu
Nghèo
Cận nghèo
Tổng số
TT
Tên xã
Ghi chú
Tỷ lệ
Tỷ lệ
hộ
Số hộ
Số hộ
(%)
(%)
1818
1089
59,90
247
13,59
1 Chiềng Đông
1136
566
49,82
63
5,55
2 Chiềng Hặc
660
388
58,79
32
4,85
3 Mường Lựm
1932
952
49,28
152
7,87
4 Tú Nang
1327
576
43,41
121
9,18
5 Lóng Phiêng
868
664
76,50
32
4,85
6 Chiềng Tương
Phiêng Khoài
2702
1020
52,55
122
4,52
7
1174
1049
89,35
24
2,24
8 Chiềng On
Sặp Vạp
1021
291
2,85
84
8,27
9
Tổng cộng
12638
6595
52,18
877
6,93
Nguồn: Phòng Lao động Thương & xã hội huyện Yên Châu: Tổng hợp
kết quả điều tra hộ nghèo huyện Yên Châu từ năm ( 2017), [8].
41
Qua Xử lý số liệu thống kê trên cho thây thực trạng bình quân đói nghèo của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện; Hộ nghèo có 54,81 %, hộ cận nghèo 6,60 %.
+ Nguyên nhân dẫn đến đói nghèo
Nguyên nhân chủ quan: Do trình độ hiểu biết còn nhiều hạn chế như: sinh nhiều con, thiếu kinh nghiệm sản xuất, kế hoạch chi tiêu, nhận thức, sử dụng vốn không có hiệu quả hoặc hiệu quả thấp thậm chí một số bộ phận người nghèo chưa có ý thức vươn lên thoát nghèo còn hạn chế, còn tâm lý trông chờ ỷ lại vào sự giúp đỡ và hỗ trợ của nhà nước và cộng đồng.
Nguyên nhân khách quan: Do điều kiện tự nhiên không thuận lợi (ở vùng sâu, vùng xa), thiếu đất sản xuất, trong gia đình có nhiều bệnh tật, ốm đau thường xuyên, tai nạn rủi ro,… thu nhập của nông dân chủ yếu tự sản xuất nông nghiệp, phụ thuộc vào thiên nhiên nên dễ rơi vào đói nghèo khi bị ảnh hưởng của thiên tai, lũ lụt...
3.2. Kết quả được hỗ trợ khoa học kỹ thuật
Trong năm 2015 - 2017 vừa qua Ủy ban nhân dân huyện đã tổ chức được 06 lớp tập huấn về khoa học kỹ thuật về chăm sóc cây trồng, thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch và Cách tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩn. (chi tiết dưới bảng biểu sau đây):
Bảng 3.6. Kết quả tham gia các lớp tập huấn kỹ thuật đồng bào dân tộc thiểu số năm 2015 -2017 tại huyện Yên Châu
Số lượt người dân tham gia tập huấn
TT
Kỹ thuật được tập huấn
Nữ giới
Thời gian tập huấn
Nam giới
Số người áp dụng kỹ thuật được tập huấn
Số người không áp dụng kỹ thuật được tập huấn
1
2016
150
60
50
210
Kỹ thuật trồng, chăm sóc cây ăn quả
2
2017
155
75
145
85
Kỹ thuật chăm sóc, bảo quản quả sau thu hoạch
3 Cách tiếp cận thị trường
2017
200
80
100
180
Tổng cộng
70
505
215
295
475
42
Nguồn: Ủy ban nhân huyện Yên Châu (2017), Báo cáo tổng kết Chương
trình 135 năm (2015, 2016, 2017) Chương trình 135, Yên Châu [19].
- Số liệu ở bảng 3.6 cho thấy kết hỗ trợ khoa học kỹ thuật cho đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu trong giai đoạn năm 2015 -2017 như sau: Số người được tập huấn mà có áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là 40%; Số Người được tập huấn mà không áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất là 60%;
- Theo số liệu điều tra 81 hộ dân tộc thiểu số có 25 hộ tham gia tập huấn về khoa học kỹ thuật về chăm sóc cây trồng, thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch và Cách tiếp cận thị trường tiêu thụ sản phẩn.
+ Trong 81 có tới 30,86 % được tham gia tập huấn.
+ Số được tập huấn áp dung kỹ thuật là 9 hộ = 36% .
+ Số hộ được tập huấn không áp dụng khoa ọc kỹ thuật 16 hô = 64%.
( Số liệu điều tra).
Nguyên nhân: Do người nông dân trong đồng bào dân tộc thiểu số trình độ văn hóa thấp, không biết đọc, viết và chỉ nghe nên ảnh hưởng trực tiếp đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật.
3.2.1. Kết quả được tiếp cận các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể thao nhằm nâng cao đời sống tinh thần cho người dân tại huyện Yên Châu
Trong đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu đã tổ chức các lễ hội như: Lễ hội cầu mưa của dân tộc Thái vào tháng 4 âm lịch hàng năm; Lễ hội Tu Su của dân tộc Mông vào tháng 12 âm lịch; ngày hội xoài Yên Châu; du lịch danh lang thắm cảnh hồ Chiềng Khoi; du lịch danh lang thắm cảnh Hang Chi Đẩy xã Yên Sơn, Hang Nhà Nhung xã Chiềng On. Hàng năm huyện Yên Châu tổ chức đại hội thể dục, thể thao cho các dân tộc toàn huyện gồm các môn thể thao như: Đẩy gậy, bắn nỏ, bóng đá, bóng truyền, cầu lông và một số trò chơi dân gian...
Kết quả cho thấy được tiếp cận các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể thao của đồng bào dân tộc thiểu số ở vùng đặc biệt khó khăn ít có các lễ hội, trò chơi dân gian và thể thao các loại.
43
Bảng 3.7. Kết quả được tiếp cận các dịch vụ văn hoá, văn nghệ, thể thao của đồng bào dân tộc thiểu số năm 2015 -2017
Đánh giá mức độ cần thiết của dịch vụ
TT
Thời gian tổ chức
Số lượt người tham gia
Cần thiết
Loại dịch vụ văn hoá, văn nghệ
Không cần thiết
1
Lễ hội
dân gian
ở huyện
Lễ hội cầu mưa của dân tộc thái vào tháng 4 âm lịch hàng năm, Lễ hội tu Su của Dân tộc Mông vào tháng 12 âm lịch
Cần thiết đây là các hoạt động để thu hút khách du lịch đến địa bàn huyện Yên Châu
2
Thi đấu thể thao
bán nỏ, đẩy gậy, nén còn, bóng đá và bóng truyền
Đây là các trò chơi thể thao để rèn luyện sức khỏe và khuyến khích các phong trào yêu nước
Nguồn: Ủy ban nhân huyện Yên Châu (2017), Báo cáo văn hóa xã hội
huyện (2017) văn hóa xã hội, Yên Châu.
Nguyên nhân: Do đồng bào dân tộc thiểu số sinh sống tại vùng đặc biệt khó khăn còn hạn chế về mặt văn hóa xã hội, không có sân để vui chơi giải trí; dân cư sống giải rác nên ít có khả năng tham gia văn hóa, văn nghệ và thể thao.
3.2.2. Kết quả chương trình, dự án phát triển kinh tế, xã hội của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu
a). Mục tiêu tổng thể: Mục tiêu tổng thể của Chương trình đặt ra là:
- Chuyển biến nhanh sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch và cơ cấu kinh tế
nông nghiệp theo hướng sản xuất gắn với thị trường;
- Cải thiện, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho đồng bào các dân tộc ở các xã, bản đặc biệt khó khăn một cách bền vững, giảm khoảng cách phát triển giữa các dân tộc và giữa các vùng trong cả nước;
- Cơ bản không còn hộ đói, giảm hộ nghèo xuống dưới 40%.
b) Các mục tiêu, chỉ tiêu đã đạt được
Từ những mục tiêu tổng thể của Chương trình, trong 3 năm thực hiện các Chính sách dân tộc và Chương trình 135 huyện Yên Châu đã thu được kết quả sau:
44
- Về phát triển sản xuất: Bước đầu đã hình thành được vùng sản xuất chuyên canh, chuyển dịch được cơ cấu cây trồng, thúc đẩy sự phát triển kinh tế trên địa bàn huyện.
- Về đầu tư, hoàn thiện cơ sở hạ tầng: Đến năm 2017 cơ bản hoàn thành mục tiêu của Chương trình giai đoạn II và đang tiếp tục phấn đấu hoàn thành các mục tiêu của Chương trình giai đoạn III, như: 100% số xã có đường giao thông cho xe cơ giới; trên 100% số xã có đường cho xe gắn máy đến các thôn bản, 100% số xã có điện lưới quốc gia; 100% số xã có đủ trường lớp học.
- Về nâng cao năng lực cán bộ và cộng đồng: 100% cán bộ công chức, viên chức cấp xã được tập huấn về cơ chế quản lý Chương trình; 95% hộ dân được tập huấn về các kiến thức khuyến nông, khuyến lâm, các kiến thức về xoá đói giảm nghèo và được phổ biến tuyên truyền các Chính sách thực hiện Chương trình.
- Về phát triển văn hoá, xã hội: 100% học sinh tiểu học; 100% học
sinh trung học cơ sở trong độ tuổi đến trường. Các xã, thôn bản đặc biệt
khó khăn đã và đang dần từng bước cải thiện đời sống của nhân dân ngày
càng được ổn định.
- Về phân cấp quản lý, thực hiện Chương trình: 100% số xã thuộc diện
đầu tư Chương trình 135 giai đoạn II và III đều làm chủ đầu tư của các hợp
phần dự án của Chương trình 135.
- Về nâng cao thu nhập, giảm tỷ lệ đói nghèo: Trong 3 năm thực hiện
Chương trình 135 (2015-2017) đã tạo việc làm cho người dân tại các xã, bản
đặc biệt khó khăn để tăng thu nhập, chính vì vậy đã góp phần giảm đáng kể tỷ
lệ nghèo chung toàn huyện.
c). Các mục tiêu, chỉ tiêu chưa đạt được:
- Về phát triển sản xuất: Mặc dù bước đầu đã hình thành được vùng
thâm canh, chuyển dịch cơ cấu cây trồng xong mức thu nhập bình quân đầu
người hàng năm ở các xã đặc biệt khó khăn, thôn đặc biệt khó khăn chưa đạt
mục tiêu của Chương trình (mục tiêu của Chương trình để ra: đến năm 2017
trên 70% số xã có mức thu nhập bình quân 9,5 triệu đồng/năm/người).
45
- Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Mới đạt 39% trạm y tế xã đạt chuẩn quốc
gia (mục tiêu của Chương trình để ra: đến năm 2017; 85% trạm y tế xã đạt
chuẩn quốc gia); trường lớp học nhưng được kiên cố hoá 100%; hệ thống giao
thông đi lại khó khăn đặc biệt là mùa mưa. Các công trình thuỷ lợi cho các xã
còn thiếu.
- Về văn hoá, xã hội: Tỷ lệ hộ nghèo nếu theo tiêu chí mới (giai đoạn
2016-2020) chưa đạt mục tiêu của Chương trình, một số xã việc thoát nghèo
chưa được bền vững.
Bảng 3.8 Kết quả triển khai, tham gia các chương trình, dự án trên địa bàn huyện Yên Châu
Thời
gian
Tên chương
Số hộ
Số người
Nội dung công việc
TT
triển
trình, dự án
tham gia
tham gia
tham gia
khai
I Hỗ trợ sản xuất
Quý I
2405
6012
Nhận các loại giống
hàng
cây trồng, vật nuôi,
năm
trồng và chăm sóc
1 Hỗ trợ cây giống
Quý I
2100
5250
Trồng, Chăm sóc
2 Hỗ trợ con giống
Quý II
305
767
Chăm sóc
II Cơ sở hạ tầng
Quý II
1 Đường giao
Quý III
thông
2 Công trình lớp
Quý II
học
3 Công trình nhà
Quý II
văn hóa
Nguồn: Ủy ban nhân huyện Yên Châu (2017), Kế hoạch triển khai Chương trình 135 Báo cáo văn hóa xã hội huyện (2017) Chương trình 135, Yên Châu.[22]
46
3.3. Kết quả giảm nghèo đối với 9 xã 135 đồng bào dân tộc thiểu số tại huyện Yên Châu giai đoạn 2015- 2017
- Tình hình phát triển cơ cấu kinh tế của huyện Yên Châu giai đoạn
2015-2017
Trong giai đoạn 2015-2017 cơ cấu kinh tế của toàn huyện tăng qua các năm, năm 2017 đã tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9.59%. Trong đó tăng trưởng nhiều nhất là ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản, tăng đến 18,02%/năm, tiếp đến là dịch vụ tăng 6,47%, ngành nông - lâm - thủy sản chỉ tăng 4,11%/năm.
- Tình hình phát triển kinh tế hộ của đồng bào dân tộc thiểu số tại
huyện Yên Châu giai đoạn 2015-2017
Bảng 3.9. Kinh tế của các hộ đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu giai đoạn 2015-2017
ĐVT:%
Số hộ nghèo Số hộ cận nghèo Số hộ tái nghèo Năm Số hộ nghèo mới TT
SL SL SL SL TL (%) TL (%) TL (%) TL (%) Số hộ người dân tộc thiểu số
1 Năm 2015
13890
4529
32,6
1058 7,61
109
0,61 489 4,09
2 Năm 2016
14058
6969
49,57 1105 7,86
137
0,98 390 2,83
3 Năm 2017
14450
7307
50,56 1088 7,52 1002 7,86 488 3,85
Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Yên Châu (2015,2016, 2017) Báo cáo điều tra hộ nghèo các năm (2015, 2016, 2017) điều tra hộ nghèo. Yên Châu. [23]
Giai đoạn 2015-2017 giá trị sản xuất kinh tế toàn huyện tăng qua các năm, năm 2017 đạt 3.019 tỷ đồng. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9,59%. Trong đó tăng trưởng nhiều nhất là ngành công nghiệp và xây dựng cơ bản, tăng đến 18,02%/năm, tiếp đến là dịch vụ tăng 6,47%, ngành nông - lâm - thủy sản chỉ tăng 4,11%/năm.
47
Nguyên nhân chủ yếu là do diện tích đất nông nghiệp bị giảm, bên cạnh đó cũng do tác động của điều kiện tự nhiên không thuận lợi (hạn hán, lũ lụt, dịch bệnh,…) và một lý do nữa là bà con nông dân thiếu kinh nghiệm trong sản xuất, vốn đầu tư cho sản xuất, lượng vốn sử dụng chưa mang lại hiệu quả chưa cao dẫn đến kinh tế của các hộ còn gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế của vùng đặc biệt khó khăn.
- Kết quả các dự án hỗ trợ sản xuất và và nâng cao năng lực cho cán bộ cộng đồng thuộc chương trình 135 trong giai đoạn 2015-2017: Tổng số tiền là 6.121 triệu đồng.
+ Số lượng hỗ trợ sản xuất: Các bản đặc biệt khó khăn trên địa bàn
huyện Yên Châu 64 bản, tổng số hộ được hỗ trợ trong 3 năm là 2405 hộ.
+ Số hộ nghèo tham gia tập huấn kỹ thuật, tham mô hình học tập: Trong những năm qua trên địa bàn tổ chức tập huấn cho 720 hộ nghèo; nâng cao năng lực cho 356 cán bộ cơ sở xã, bản trong đó: Có 134 cán bộ cấp xã và 213 cán bộ cộng đồng bản thuộc chương trình 135.
+ Số lượng cây trồng, vật nuôi chính của đồng bào dân tộc thiểu số được hỗ trợ từ chương trình 135: trong 3 năm qua Chương trình 135 đã hỗ trợ được 2405 hộ, trong đó:
+ Giống cây trồng 147.672 cây giống các loại như: Chanh tứ quý, Nhãn
chín muộn, xoài Đài Loan, cây Bơ và cây Mận hậu.
+ Phân bón: 9.900 tấn phân bón cây ăn quả các loại.
- Theo số liệu điều tra có 40 được hỗ trợ giống cây trồng từ Chương trình
135 trong các năm 2015 – 2017.
+ Trong 81 hộ điều tra có tới 49,4% số hộ được nhận hỗ trợ từ Chương
trình 135.
+ Có 10 hộ nhận đươc hỗ từ năm 2015 trở về trước hiện nay đã thoát nghèo.
+ Còn 30 hộ còn lại được hỗ trợ trong giai đoạn 2015 -2017 hiện nay chưa có thu từ cầy mà chường đã hỗ trợ hiện nay vẫn trong hộ nghèo. (Số liệu điều tra).
48
Bảng 3.10: Kết quả các dự án hỗ trợ sản xuất, tình hình thu nhập của đồng bào dân tộc thiểu số và các hộ điều tra trên địa huyện Yên Châu trong giai đoạn 2015-2017 ĐVT:Triệu đồng.
Thu nhập bình quân/hộ/năm (đồng/hộ)
Số hộ
Năm 2016
Năm 2017
T
Tên chương
tham
TN
So với
TN
So với
T
trình, dự án
Năm 2015
gia
Bình quân
2015 (%)
Bình quân
2016 (%)
I
Tổng số toàn
2405
huyện
tăng
45,6
1 Hỗ trợ các
2405
33,6
40,8
tăng
4,8%
triệu/
triệu/năm/
triệu/
7,6 %
cây
giống
hộ
trồng
năm/ hộ
năm/ hộ
II Số liệu điều
30
tra
45,6
1
30
33,6
40,8
tăng
tăng
triệu/
triệu/năm/
triệu/
7,6 %
4,8%
hộ
năm/ hộ
năm/ hộ
Nguồn: Ủy ban nhân huyện Yên Châu (2017), Báo cáo tổng kết Chương
trình 135 năm (2015, 2016, 2017) Chương trình 135, Yên Châu [24].
- Kết quả các cơ sở hạ tầng của Chương trình 135 hoàn thành trong
giai đoạn 2015 - 2017: Tổng số tiền là 24243 triệu đồng.
Số lượng cơ sở hạ tầng có: 47 công trình trong đó khởi công mới là 14
công trình, duy tu bảo dưỡng được 30 công trình
+ Năm 2015 có 20 công trình trong đó có 6 công trình khởi công mới gồm có: Đường giao thông 03 công trình, công trình nhà văn hóa 02 và công trình, lớp học 01 công trình; duy tu được 14 công trình cơ sở hạ tầng, gồm tu sửa 09 công trình nhà văn hóa và tu sửa được 5 công trình đường giao thông nông thôn.
49
+ Năm 2016 có 12 công trình trong đó: công trình khởi công mới có 03 công trình; duy tu được 9 công trình gồm: 08 công trình đường giao thông nông thôn, 01 công trình nước hợp vệ sinh, 02 lớp học và 01 công trình nhà văn hóa.
+ Năm 2017 có 15 công trình trong đó có 5 công trình khởi công mới như: 02 công trình nhà văn hóa, 02 công trình giao thông nông thôn và 01 công trình kênh mương; duy tu được 10 công trình, gồm: 07 đường giao thông nông thôn và 03 nhà văn hóa.
Bảng 3.11: Kết quả các cơ sở hạ tầng đối với đồng bào dân DTTS huyện Yên Châu, hoàn thành trong giai đoạn 2015-2017
Các cơ sở hạ tầng hoàn thành trong giai đoạn 2015 -2017
TT Tên chương trình, dự án
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
20
Tổng số công trình
12
15
8
Giao thông
I
8
9
03
Công trình khởi công mới
1
02
02
05
Công trình duy bảo dưỡng
2
06
07
1
Lớp học
II
2
0
01
Công trình khởi công mới
1
02
0
Công trình sửa chữa
2
11
III Nhà văn hóa
1
5
02
Công trình khởi công mới
1
01
02
09
Công trình sửa chữa
2
03
IV Kênh Mương
1
Công trình khởi công mới
1
01
Công trình sửa chữa
2
Nước hợp vệ sinh
V
1
Công trình khởi công mới
1
Công trình sửa chữa
2
01
Nguồn: Ủy ban nhân huyện Yên Châu (2017), Báo cáo tổng kết Chương trình 135 năm (2015, 2016, 2017) Chương trình 135, Yên Châu [24]
Trong giai đoạn năm 2015- 2017 Chương trình 135 đã đầu tư tổng là:
30.360 triệu đồng cho các xã, bản đặc biệt khó khăn trong đồng bào dân tộc
thiểu số huyện Yên Châu, tổng số cơ sở hạ tầng đã được đầu tư là 40 công
50
trình các loại như: Đường giao thông nông thôn, nhà sinh hoạt cộng đồng, lớp
học, nước sinh hoạt vệ sinh và kênh mương phục vụ sản suất với tổng số vốn
là 24.243 triệu đồng; Hỗ trợ được 147.672 giống ăn quả các loại cho 2405 hộ
nghèo đồng bào dân tộc thiểu số với tổng số vốn là 5.373 triệu đồng; nâng cao
năng lực cho cán bộ cộng đồng cấp xã, bản được cho 356 cán bộ cơ sở xã, bản
trong đó : Có 134 cán bộ cấp xã và 213 cán bộ cộng đồng bản thuộc chương trình 135 với
tổng vốn là 748 triệu đồng.
3.4. Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả thực hiện Chương
trình 135 đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Yên Châu
3.4.1. Ảnh hưởng của địa hình tới kết quả của Chương trình
Địa bàn huyện Yên Châu có địa hình chia cắt đều ngắn, dốc, tiết diện
hẹp cộng với mật độ che phủ của thảm thực vật hạn chế nên lưu lượng nước
không ổn định, khả năng giữ nước rất hạn chế. Mùa mưa thường gây lũ quét,
xói mòn, rửa trôi mạnh. Mùa khô lưu lượng nước rất thấp, thậm chí nhiều con
suối không còn nước. Đây là yếu tố ảnh hưởng rất lớn đến việc đầu tư và khai
thác nguồn nước cung cấp cho sinh hoạt và phục vụ sản xuất trong vùng đồng
bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn trên địa bàn huyện Yên Châu.
Phân tích SWOT về ảnh hưởng của yếu tố địa hình
Điểm mạnh: Địa bàn huyện Yên Cơ hội: Áp dụng khoa học kỹ thuật
Châu có diện tích đất mầu mỡ thuận vào sản xuất nông nghiệp như thâm
lợi trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh canh tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu cây
tế như: trồng vật nôi.
- Về trồng trọt: Trồng các loại cây ăn - Tạo ra các sản phẩn có giá trị kinh
quả gồm; cây nhãn, cây xoài, cây tế cao trong sản xuất nông nghiệp
chuối, cây mận hậu… nhằm tăng thu nhập cho người dân.
- Về Chăn nuôi: Chăn gia súc, gia - Đào tạo trình độ năng lực trong
cầm gồm: Bò, dê, lợn, gà.. công tác quản lý các dự án của
Chương trình 135.
51
Điểm yếu: Việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn chưa đáp ứng yêu cầu.
Thách thức: Tập quán sản xuất còn lạc hậu, trình độ áp dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất còn yếu kém chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Trình độ văn hóa, năng lực của đồng bào dân tộc thiểu số còn nhiều hạn chế.
- Trình độ năng lực của một số cán bộ quản lý cơ sở còn nhiều mặt hạn chế trong công tác tuyên truyền. - Việc áp dụng khoa học kỹ thuật còn chưa đồng bộ
- Sản phẩm của đồng bào sản xuất chất lượng chưa cao.
- Nông sản của đồng bào chưa có thị trường bao tiêu sản phẩn.
3.4.2. Ảnh hưởng khoa học kỹ thuật
Phân tích SWOT về ảnh hưởng của khoa học kỹ thuật
Điểm mạnh: Cách tiếp cận khoa học kỹ thuật của người dân là rất nhanh. Cơ hội: Bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hóa cho đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tổ chức các lớp tập huấn về các kỹ năng áp dụng khoa học kỹ thuật cho người dân.
- Tham các cuộc tập huấn về khoa học kỹ thuật là đầy đủ, rất phấn khởi khi được tham học tập, tham quan các mô hình, điển hình sản xuất nông lâm nghiệp.
- Chịu khó học hỏi kinh nghiệm, tham gia các dự án hỗ trợ sản xuất - Tổ chức tuyên truyền cho người dân áp dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, không nên sản xuất theo tập quán lạc hậu xưa.
- Duy tu các đường giao thông liên bản để thuận lợi cho việc tiêu thụ sản phẩm.
Điểm yếu: Do va chạm xã còn ít, trình độ văn hóa thấp và hạn chế kiến thức tiếp thu. - Không có khả năng ghi chép nên ảnh hưởng đến việc áp dụng khoa học kỹ thuật. - Thiếu vốn trong quả trình đầu tư vào sản xuất, kinh doanh. - Địa hình chia cắt, phức tạp và giao thông đi lại khó khăn Thách thức: Cần tập trung vào việc đào tạo, bồi dưỡng năng lực cho cán bộ cấp cơ sở. - Nâng cao kỹ năng áp dung khoa học kỹ thuật trong sản xuất nông lâm nghiệp của đồng bào dân tộc thiểu số. - Đầu tư nhiều cơ sở hạ tần kiên cố để thuận trong việc giao dịch các loại mặt hàng nông sản. - Tu sửa các cơ sở hạ tầng thiết yếu để phục vụ đồng bào trong sản xuất để nâng cao hiệu quả cho người dân.
52
3.4.3 Những tồn tại hạn chế trong thực hiện chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu
3.4.3.1. Tồn tại
- Đối dự án đâu tư cơ sở hạ tầng tại huyện Yên Châu
+ Về cơ chế chính sách
Công tác thanh, quyết toán công trình còn lúng túng và không đạt tiến độ. Nhiều công trình dự án chuyển tiếp thi công cầm chừng. Các đơn vị nhận thầu chủ yếu tại huyện, năng lực hạn chế ảnh hưởng đến chất lượng và tiến độ thi công xây dựng công trình. Định mức đơn giá chưa hợp lý cũng nảy sinh tiêu cực như thi công không đúng thiết kế, bớt xén khối lượng và không đúng tiêu chuẩn chất lượng nhằm giảm chi phí để thu lợi nhuận của các đơn vị nhận thầu.
+ Về công tác tổ chức và triển khai của các xã đặc biệt khó khăn trên
địa bàn huyện Yên Châu
Công tác lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện chưa thực sự sâu sát trong giám sát chưa chặt chẽ, chậm phát hiện những mặt yếu kém tồn tại ở cơ sở. Trong chỉ đạo thực hiện ở một số xã còn có những bất cập, nhiều đầu mối nhưng thiếu tập trung và hạn chế về năng lực, việc tham mưu đề xuất hạn chế. Việc tổ chức hoạt động kiểm tra, giám sát, đánh giá tình hình tại các xã còn nặng về hình thức, ít có kiến nghị đề xuất ngoài việc đề nghị tăng vốn và kéo dài thời gian thực hiện Chương trình.
Công tác nghiệm thu và thanh quyết toán công trình còn chậm. Tính đến cuối năm kế hoạch 2017 của huyện Yên Châu, trên 15% số công trình thuộc Chương trình 135 giai đoạn III phân cấp cho xã làm chủ đầu tư chưa được quyết toán; Công tác quản lý chất lượng công trình chưa tốt; Mặc dù hàng năm Ủy ban nhân dân tỉnh đều có chỉ thị chấn chỉnh công tác xây dựng cơ bản, Chương trình 135 tỉnh tổ chức nhiều cuộc họp rút kinh nghiệm và tìm các biện pháp khắc phục, nhưng việc quản lý chất lượng công trình từ khâu lập kết hoạch khảo sát thiết kế, thẩm định, phê duyệt, tổ chức thi công vẫn còn biểu hiện sai sót do cơ quan tư vấn thiết kế, dẫn đến lãng phí và thất thoát, nhưng không có cơ quan tư vấn nào phải bồi hoàn theo hợp đồng. Về phía người dân do trình độ nhận thức hạn chế, chưa có quan niệm đúng về
53
quyền lợi, vai trò và trách nhiệm của mình trong việc tham gia quản lý và thực hiện Chương trình. Chính từ nhận thức tư tưởng chưa thông suốt, nhất quán nên việc giải quyết những khó khăn vướng mắc nảy sinh trong quá trình tổ chức thực hiện của nhiều xã chưa được triệt để, kịp thời.
+ Về mục tiêu, cơ cấu đầu tư của huyện Yên Châu
Theo chủ trương chỉ đạo của Trung ương là tất cả các xã thuộc Chương trình 135 đều được hưởng lợi mức vốn bình quân/xã chỉ là căn cứ để Trung ương phân bổ vốn cho tỉnh. Tại huyện, việc phân bổ vốn phải căn cứ vào điều kiện cụ thể của các xã như mức độ khó khăn, quy mô dân số và nhu cầu xây dựng các công trình. Tuy nhiên do các địa phương còn mang nặng tư tưởng thiếu tuyên truyền, phổ biến về chủ trương và nguyên tắc và ý nghĩa phân bổ vốn nên việc lập kế hoạch từ cơ sở còn mang tính hình thức không chú ý chuẩn bị kỹ khâu lập kế hoạch, lựa chọn công trình cần ưu tiên mà chỉ nhằm sử dụng hết số vốn được phân bổ. Xét quy mô từng xã về dân số và mức độ khó khăn giữa các xã rất chênh lệch nhau. Trong 3 năm thực hiện Chương trình 135 giai đoạn giai đoạn III, việc bố trí vốn hầu như mức bình quân, chưa thực sự ưu tiên cho các xã khó khăn hơn. Ngoài ra, còn một mâu thuẫn là, các xã có điều kiện rất khó khăn, yêu cầu mức đầu tư lớn, trong khi dân cư phân bố rải rác, nếu không đầu tư thì không công bằng, đầu tư thì hiệu quả không cao, hoặc chi phí quá lớn so với các bản, nhóm dân cư khác, trong khi nguồn vốn rất hạn hẹp. Từ những vấn đề trên đòi hỏi có biện pháp giảm bớt thủ tục mang tính hình thức trong khâu lập kế hoạch, có cơ chế phân bổ vốn hợp lý.
+ Các bước chuẩn bị đầu tư chưa tốt
Việc xây dựng dự án quy hoạch làm cơ sở lập kế hoạch, đầu tư hàng
năm chưa đạt yêu cầu. Hầu hết các công trình sau khi có kế hoạch giao của
UBND tỉnh mới lập dự án đầu tư, do vậy nên trong quá trình thực hiện một số
công trình phải thay đổi danh mục, việc cân đối vốn cho công trình còn gặp
nhiều khó khăn. Trong công tác quy hoạch đã được Trung ương quan tâm chỉ
đạo triển khai ngay từ khi bắt đầu thực hiện Chương trình. Tuy nhiên, qua kết
quả khảo sát ở một số xã cho thấy việc quy hoạch chưa đạt chất lượng, thiếu
căn cứ cũng nh độ chính xác, trình độ cán bộ làm công tác quy hoạch chưa
đáp ứng được yêu cầu. Việc xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế -
54
xã hội đến năm 2020 vẫn chưa hoàn thành. Quy hoạch chi tiết ở thị trấn, các
cụm dân cư chưa thực hiện được do thiếu kinh phí, đặc biệt khâu giải phóng
mặt bằng còn vướng mắc nhiều. Khảo sát, thiết kế và công trình tại các xã
135 thường được xây dựng trên các địa bàn có địa hình đồi núi phức tạp, đòi
hỏi công tác khảo sát và thiết kế phải rất cụ thể, chi tiết và tuân thủ đúng các
quy trình, quy phạm và phải được thẩm định sát sao để hạn chế rủi ro.
+ Việc công khai, minh bạch chưa được phát huy
Vai trò kiểm tra, giám sát của các ban giám sát cộng đồng của xã chưa
được đề cao, hoạt động chưa sâu sát và thường xuyên. Các hội đoàn thể như
Mặt trận tổ quốc và các tổ chức đoàn thể và những người có uy tín trong trong
đồng bào dân tộc thiểu số… chưa được tuyên truyền vận động để thấy rõ
quyền lợi và trách nhiệm cần phải tham gia. Một phần do chưa được trang bị
kiến thức cơ bản về kỹ năng quản lý, kiểm tra giám sát, nhất là trong lĩnh vực
xây dựng cơ bản, hoặc chưa có sự động viên tích cực và thỏa đáng về mặt vật
chất và tinh thần. Thực tế cho thấy đối với công trình tại xã, nếu giao cho
người dân tự làm, tham gia giám sát và đồng thời có sự tuyên truyền sâu rộng,
vận động tốt thì người dân tham gia tích cực, có ý thức trách nhiệm đối với
công trình của mình, việc bảo quản, sử dụng công trình sẽ tốt hơn.
+ Công tác kiểm tra, giám sát của các cấp, ngành chưa sâu sát
Công tác giám sát thi công, nghiệm thu công trình ở một số nơi chưa
thực hiện đúng quy định. Công tác kiểm tra kỹ thuật tuy có tăng cường nhưng
vẫn có hiện tượng bên B tự giám sát thi công đặc biệt đối với các công trình
do xã làm chủ đầu tư. Vai trò chủ đầu tư; ban quản lý; ban giám sát; các đơn
vị tư vấn; thi công chưa được phát huy đầy đủ và thậm chí có hiện tượng tiêu
cực; nghiệm thu không đúng khối lượng; sai tiêu chuẩn; quy cách thiết kế;
không đảm bảo chất lượng. Nhiều công trình chất lượng chưa đảm bảo, bị hư
hỏng, xuống cấp, phải sửa chữa tốn kém và thất thoát lãng phí vốn. Các
trường hợp đã phát hiện tuy không nhiều nhưng cũng cần hết sức quan tâm
khắc phục. Công tác thanh tra kiểm tra chưa mạnh, phần lớn những sai phạm
được phát hiện do nhân dân và các cơ quan giám sát.
55
+ Công tác khai thác sử dụng và duy tu, bảo dưỡng chưa có cơ chế
thực hiện hiệu quả trên địa bàn huyện Yên Châu
Công tác khai thác sử dụng công trình chưa được chú ý, nhiều công trình đã được bàn giao đưa vào sử dụng nhưng đến nay chủ sở hữu vẫn chưa xây dựng được quy chế sử dụng, khai thác công trình.
Chế độ duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình chưa được quan tâm. Các công trình ở nơi đi lại khó khăn nên việc yêu cầu nhà thầu thi công sửa chữa, bảo dưỡng công trình là rất khó khăn, hoặc không kịp thời, nhất là đối với các đơn vị nhận thầu thi công ở các địa phương khác. Các công trình bị hỏng, xuống cấp không có biện pháp xử lý kịp thời nên chất lượng nhanh chóng giảm sút, hiệu quả sử dụng không đảm bảo, nhiều tuyến đường xuống cấp khá nhanh sau một vài năm, các công trình thuỷ lợi bị xuống cấp làm giảm hiệu suất tưới tiêu, một số công trình lớp học, trường học hiện đang xuống cấp.
+ Hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chưa được xây dựng đầy đủ, có
căn cứ khoa học và đáng tin cậy
Hệ thống báo cáo đánh giá hiệu quả kinh tế xã hội và đánh giá những tác động khi khai thác sử dụng công trình chưa được xây dựng một cách đầy đủ đồng bộ và thống nhất, chưa đảm bảo tính khoa học và độ tin cậy cao. Việc giám sát, đánh giá nặng về số liệu thống kê như số lượng công trình, số lớp, số cán bộ đào tạo mà chưa có đánh giá thực chất hiệu quả hoạt động. Chưa đánh giá cụ thể mức độ tác động của Chương trình đến đời sống và sản xuất. Công tác thông tin, báo cáo chưa tuân thủ đúng quy định, báo cáo thiếu, chậm, chưa thường xuyên, không đầy đủ, không chính xác, gây khó khăn cho việc theo đánh giá, dõi kết quả và đánh giá hiệu quả. Thực hiện chế độ báo cáo đa số các chủ đầu tư báo cáo chậm, không có báo cáo, nhiều Ban quản lý báo cáo thiếu chính xác, sai mẫu quy định, chậm trể, gây khó khăn cho công tác tổng hợp, báo cáo.
- Đối với dự án phát triển sản xuất tai huyện Yên Châu
+ Các nội dung của dự án còn manh mún, dàn trải, chia đều, chủ yếu mang tính chất hỗ trợ trực tiếp cho người dân nhằm giải phóng sức lao động thủ công, chưa tập trung xây dựng được các mô hình kinh tế, mô hình sản
56
xuất, kinh doanh có qui mô lớn, góp phần chuyển đổi cơ cấu sản xuất, hướng tới thị trường có hiệu quả theo tinh thần của Thông tư số 12/2009/TT-BNN ngày 06/3/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn thực hiện dự án hỗ trợ phát triển sản xuất thuộc Chương trình 135 giai đoạn 2006-2010.
+ Công tác giám sát của chính quyền cấp xã còn chưa được kịp thời và quan tâm đúng mức; chưa xây dựng, ban hành được các chế tài cụ thể đối với các chủ hộ được hỗ trợ dẫn đến tình trạng gia súc và gia cầm đã chết mà chính quyền xã không biết.
- Đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực cán bộ cơ sở
và cộng đồng của Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu:
+ Giao dự toán chậm, ngoài ra còn do công tác tổ chức công tác đào tạo chưa tốt nên số kinh phí được phân bổ cho dự án chưa được sử dụng hết trong năm (đạt 72,5%), còn nhiều nội dung đào tạo chưa hoàn thành được theo kế hoạch hàng năm, khiến nhiều nội dung dự án đào tạo của các năm trước chưa thực hiện được bị dồn tích lại.
+ Chưa thực hiện việc sàng lọc, thống kê, phân loại trình độ năng lực chuyên môn của cán bộ và các đối tượng được đào tạo theo quy định của Thông tư liên tịch số 01/TTLT/UBDT-KHĐT-TC-XD-NNPTNT ngày 15/9/2008 khiến cho việc đào tạo chưa bám sát các đối tượng thụ hưởng, giảm tính thiết thực của dự án.
+ Các xã chưa thực hiện công tác tổng hợp nhu cầu đào tạo và lập kế hoạch đào tạo dài hạn và hàng năm gửi Ủy ban nhân dân huyện theo quy định khiến cho công tác đào tạo bồi dưỡng còn chồng chéo, thiếu tính hệ thống, liên tục.
3.4.3.2. Nguyên nhân
- Chương trình thực hiện trên địa bàn rộng, địa hình hiểm trở và các hộ dân cư trú phân tán trên diện rộng gây khó khăn trong việc đưa công trình về tận thôn bản.
- Nhân dân còn mang nặng tư tưởng trông chờ ỷ lại vào Nhà nước
khiến việc huy động nội lực không đạt hiệu quả cao tại một số xã.
57
- Đội ngũ cán bộ cơ sở (cán bộ xã, bản, cán bộ Ban quản lý và giám sát xã…) còn yếu kém về công tác chuyên môn, nghiệp vụ quản lý Nhà nước làm ảnh hưởng đến tiến độ và chất lượng công trình.
- Cơ sở hạ tầng còn sơ khai cần đầu tư nhiều hạng mục công trình những nguồn vốn của chương trình cấp cho mỗi xã còn chưa đủ đáp ứng yêu cầu thực tế và chưa đáp ứng nhu cầu sản xuất và sinh hoạt của nhân dân.
- Dự án ổn định và phát triển sản xuất: Dự án đào tạo bồi dưỡng cán bộ Bản, Làng,… Chưa thực hiện đồng bộ với các dự án khác của chương trình khiến cho nhiều nơi nhân dân có điều kiện mà không biết cách làm ăn, vẫn chưa thoát khỏi đói nghèo.
- Tỷ lệ hộ nghèo trong các xã đặc biệt khó khăn còn cao, đến nay có
giảm nhưng tình trạng đói nghèo vẫn cồn cao.
3.5. Thực trạng giải pháp nâng cao hiệu quả Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu trong thời gian tới
3.5.1. Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu
Mục tiêu chung: Tạo sự chuyển biến nhanh trong đời sống vật chất, tinh thần của đồng bào dân tộc thiểu số của huyện; chú trọng vào các đối tượng hộ nghèo của dân tộc thiểu số đến năm 2020 xây dựng các cơ sở hạ tầng, kinh tế xã hội đáp ứng nhu cầu phát triển và mở rộng kinh tế - xã hội, chuyển biến khoa học kỹ thuật, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa. Gắn với chỉ tiêu tăng trưởng, chỉ tiêu tiến bộ trong phát triển kinh tế - xã hội, tạo việc làm cho các hộ dân ở nông thôn có mức thu nhập cao hơn.
3.5.2. Mục tiêu cụ thể đến năm 2020 đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện Yên Châu
- Mục tiêu về phát triển kinh tế
Từ những tiềm năng và lợi thế so sánh, thời cơ và thách thức của huyện; để xây dựng huyện phát triển toàn diện, bền vững về kinh tế, ổn định
58
về chính trị, văn hoá - xã hội, mạnh về quốc phòng an ninh, trong giai đoạn quy hoạch, chỉ tiêu tăng trưởng kinh tế được xác định:
+ Thu nhập bình quân đầu người ước đạt 36,2 triệu đồng/người/năm (năm 2015 là 32,4 triệu đồng/người/năm). Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm đạt 9,59%.
+ Đẩy mạnh tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nhanh chóng nâng cao tỷ lệ giá trị GDP của các ngành công nghiệp - xây dựng và dịch vụ. Cơ cấu kinh tế của huyện đến năm 2017 là: nông, lâm nghiệp, thủy sản 35,2%, công nghiệp - xây dựng 30,2%, dịch vụ - thương mại là 34,6%; phấn đấu đến năm 2020, cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp đạt 31,5%, công nghiệp - xây dựng đạt 33%, dịch vụ đạt 35,5%;
- Mục tiêu về văn hoá xã hội
+ Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo; thực hiện có hiệu quả phân luồng học sinh theo quy định. Phấn đấu đến năm 2020, trên 35% số trường phổ thông đạt chuẩn quốc gia.
+ Tăng tuổi thọ trung bình của người dân lên trên 73 tuổi vào năm 2020. Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng xuống dưới 16% vào năm 2015, dưới 10% vào năm 2020.
+ Giai đoạn 2015 - 2017, giải quyết việc làm mới cho hơn 1.000 lao động; giai đoạn 2018 - 2020 giải quyết việc làm mới cho trên 2.000 lao động. Nâng cao tỷ lệ lao động qua đào tạo đến năm 2020 đạt 50%, trong đó qua đào tạo nghề 35%.
- Tỷ lệ nghèo đến năm 2018 dưới 36 %; năm 2020 dưới 33 %.
3.5.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả Chương trình 135trên địa bàn huyện Yên Châu thời gian tới
Sau hơn 3 năm thực hiên Chương trình của Chính phủ về phát triển kinh tế- xã hội các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc thiểu số của huyện Yên Châu đã đạt được một kết quả đáng ghi nhận như: Chương trình được đầu tư đúng mục tiêu và đúng đối tượng; tạo ra nhiều chuyển biến về kinh tế- xã hội với phong trào quần chúng nhân dân tích cực tham gia xây dựng bản, bản làng. Ở xã đặc biệt khó khăn, số lượng các hộ đói nghèo giảm
59
nhanh; đồng bào các dân tộc thiểu số đã có nhiều chuyến biến, phấn khởi và tin tưởng vào sự lãnh đạo của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được đó, trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình 135 cũng cho thấy những mặt còn tồn tại cần khắc phục, cụ thể:
- Về xây dựng cơ sở hạ tầng ở các xã đặc biệt khó khăn
+ Tiếp tục nghiên cứu và bổ sung và cụ thể hoá một cơ chế chính sách
về quản lý đầu tư xây dựng để áp dụng cho Chương trình 135:
+ Quy định quy trình tiến hành việc lựa chọn công trình hạ tầng tại xã
với sự có mặt của ban giám sát cộng đồng và cộng đồng dân cư .
+ Hướng dẫn, tổ chức thực hiện công tác giám sát xây dựng các công
trình có sự tham gia của nhân dân trong xã để đạt hiệu quả cao.
+ Hướng dẫn cụ thể các nội dung hoạt động tổ chức của Ban quản lý
dự án ở huyện.
+ Quy định cụ thể trong việc thực hiện công tác nhiệm thu và bàn giao các công trình hoàn thành phù hợp với quy định của công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135.
+ Hướng dẫn trong việc vận dụng các quy định trong quản lý và đấu
thầu đối với các trường hợp được phân bổ cho xã làm chủ thầu…
+ Tăng cường việc phân cấp quản lý đầy tư xây dựng cho cấp huyện, xã phù hợp với thực trạng của dự án và điều kiện cụ thể của từng xã: Phân cấp trong quản lý đầu tư xây dựng hiện nay là một xu hướng đã được xác định, xu hướng này sẽ được tiếp tục cụ thể hoá với Chương trình sửa đổi, bổ sung một số Quy chế quản lý đầu tư, xây dựng quy chế đấu thầu, quy chế giám sát. Việc phân cấp quản lý sẽ được thực hiện vào việc tăng cường mạnh hơn trong quản lý, gắn liền với việc giảm bớt các thủ tục hành chính trong quá trình triển khai thực hiện Chương trình 135.
+ Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật thông tin đối với đội ngũ cán bộ cơ sở về các kiến thức, kỹ năng thực hiện công tác trong đầu tư và xây dựng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của Chương trình 135 là công tác đào tạo đội ngũ cán bộ tại các bản, xã. trong quá trình đầu tư
60
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng là phải thường xuyên đào tạo và cập nhật các kiến thức, kỹ năng thông tin cho đội ngũ cán bộ làm công tác thực hiện Chương trình.
+ Xây dựng các quy chế kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Chương trình 135 ở các cấp: Nội dung của công tác thanh tra, kiểm tra cần chú trọng vào một số vấn đề thực hiện chất lượng xây dựng công trình, việc chấp hành trình tự, các thủ tục trong đầu tư xây dựng.
+ Trong việc quản lý, thực hiện công tác duy tu, bảo dưỡng thường xuyên các công trình xây dựng: Cần có các quy định cụ thể về sở hữu, quyền quản lý và sử dụng đối với công trình hạ tầng được xây dựng trong phạm vi của Chương trình 135. Từ đó làm rõ trách nhiệm trong thực hiện sử dụng công trình của Chính quyền, địa phương và người dân được hưởng lợi từ công trình.
- Phát huy nội lực, huy động nguồn lực để phát triển kinh tế- xã hội ở
các xã đặc biệt khó khăn
+ Huy động cac nguồn lực của xã hội tham gia chủ yếu là sức lao động của nhân dân đóng góp bằng công lao động, tham gia lao động để có việc làm và tăng thu nhập cho đồng bào dân tộc thiểu số, đồng thời gắn kết trách nhiệm, nghĩa vụ và tình cảm của nhân dân địa phương với quá trình đầu tư và thực hiện Chương trình.
+ Thực hiện phải dân chủ công khai sáng suốt trong quá trình đầu tư ở xã: công khai mức vốn đầu tư của Nhà nước cho ban giám sát cộng đồng, nhân dân biết để chủ động bàn bạc trong việc đóng góp tham gia xây dựng các công trình của xã.
- Kế hoạch lồng ghép với các Chương trình, dự án trên địa bàn các xã
đặc biệt khó khăn
Chương trình 135 là Chương trình thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội tổng hợp, Chương trình không chỉ có xây dựng cơ sở hạ tầng mà các cấp các ngành còn phải chỉ đạo Nghị quyết khoá X, kỳ họp thứ 6 về việc phối hợp, lồng ghép các Chương trình, dự án khác với Chương trình 135 trên địa bàn
61
các xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới để thực hiện Nghị quyết khóa X. Để làm được như vậy huyện phải cần tập trung làm một số công việc sau:
+ Tập trung nguồn vốn của Chương trình, dự án khác lồng ghép với Chương trình 135 để xây dựng một cách đồng bộ hệ thống công trình, những công trình lớn, công trình có quy mô liên xã.
+ Lồng ghép một nhiệm vụ của chương trình để đạt được mục tiêu đề ra: Quy hoạch các khu dân cư, phát triển sản xuất, xây dựng các cơ sở hạ tầng và đào tạo cán bộ để phát huy hiệu quả của chương trình.
+ Xây dựng một công trình cơ sở hạ tầng gắn liền với việc mở rộng diện tích vùng thâm canh lúa, ngô, đậu tương, cây ăn quả và gắn với công tác ổn định sắp xếp lại dân cư.
Lồng ghép các chương trình, dự án khác trên địa bàn các xã đặc biệt khó khăn nhằm phát huy hiệu quả đầu tư tránh trường hợp đầu tư trùng chéo trên cùng một xã.
- Việc áp dụng biện pháp khoa học công nghệ
Đưa khoa học công nghệ vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, giải quyết vấn đề tư tưởng và bồi dưỡng kiến thức khoa học công nghệ cho nhân dân. Đầu tư cho công tác khuyến nông, coi khoa học công nghệ là những giải pháp hàng đầu, trọng điểm của đầu tư. Nhưng trước hết phải tập trung cao vào những khâu quan trọng nhất như: Giống cây trồng, vật nuôi có khả năng cho năng suất cao chất lượng tốt, thực hiên áp dụng kỹ thuật canh tác tiên tiến, phòng chống loại dịch bệnh, chế biến và bảo quản các loại nông sản. Lựa chọn và ứng dụng những công nghệ tiên tiến, phù hợp đã qua thực nghiệm vào sản xuất. Ứng dụng công nghệ bảo quản, chế biến vào sản xuất để tăng giá trị hàng hoá. Xây dựng và củng cố Trạm khuyến nông và làm tốt công tác này để kịp thời phổ biến các mô hình kinh tế mang lại hiệu quả cao cho đồng bào vùng đặc biệt khó khăn. Coi trọng công tác tập huấn, chuyển giao công nghệ, thông tin kinh tế cho đồng bào một cách thường xuyên.
- Vận dụng cơ chế chính sách vào địa bàn các xã đặc biệt khó khăn
Phải triển khai thực hiện cụ thể các cơ chế chính sách đầu tư phát triển
đến đồng bào như sau:
62
+ Chính sách đất đai: Thực hiện giao đất, giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất gắn với công tác định canh, định cư, tạo điều kiện cho đồng bào. Điều chỉnh quỹ đất địa phương để giúp hộ nông dân nghèo thiếu đất ổn định sản xuất và đời sống.
+ Chính sách đầu tư, tín dụng: Ưu tiên đầu tư các cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất nông lâm nghiệp. Nơi nào có nước thì có thể phát triển cây lúa nước và đầu tư xây dựng các công trình thủ lợi. Ở những nơi vùng cao có thể phát triển trồng lúa trên ruộng bậc thang. Thực hiện chính sách trợ giá, trợ cước cho vùng đặc biệt khó khăn: Đối với các hàng hoá như: muối iốt, dầu hoả, thuốc chữa bệnh, thuốc trừ sâu, sách vở quần áo học sinh, giống cây trồng, vật nuôi, phân bón …
+ Chính sách phát triển nguồn nhân lực: Đầu tư kinh phí để đào tạo bồi dưỡng cán bộ cấp xã, bản, làng để nâng cao tổ chức chỉ đạo, quản lý sản xuất, quản lý hành chính và việc sử dụng đúng mục đích các nguồn tín dụng để phát triển kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn. Phát sách giáo khoa, văn phòng phẩm miễn phí cho các học sinh vùng đặc biệt khó khăn. Các xã thuộc phạm vi Chương trình 135 phải chọn những người dân làm kinh tế giỏi, cán bộ có năng lực đi đào tạo bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ về công tác khuyến nông. Hỗ trợ kinh phí để mở lớp dạy nghề cho con em đồng bào dân tộc để khai thác tiềm năng nguồn lực tại chỗ, phát triển các ngành nghề phi nông nghiệp, tăng thu nhập cho đồng bào.
- Phân công chỉ đạo Chương trình 135
Các thành viên Ban chỉ đạo cấp huyện phải thường xuyên đi kiểm tra trên điạ bàn Chương trình để kịp thời chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn đẩy nhanh tiến độ chương trình. Ban giám sát xã phải thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân địa phương tham gia đóng góp xây dựng công trình bằng chính sức lao động của mình. Đồng thời Ban chỉ đạo Chương trình phải công khai các nguồn vốn đầu tư cho dân biết, thực hiện kiểm toán định kỳ đối với các công trình. Tạo điều kiện cho các xã để các xã có thể có đủ điều kiện làm chủ đầu tư các công trình của xã. Xã lập ban quản lý chương trình và thực hiện theo kế hoạch đề ra.
63
- Củng cố tăng cường bộ máy chính quyền cấp xã
Để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ trong công cuộc phát triển kinh tế xã hội thì bộ máy quản lý xã phải được tăng cường, có trình độ trong quản lý trên các lĩnh vực kinh tế xã hội. Để làm tốt nhiệm vụ thì bộ máy hành chính cấp xã phải làm tốt những nội dung chính sau:
+ Kiện toàn cơ chế vận hành hành chính. Bộ máy quản lý hành chính cấp xã là một “hệ thống con”, bao gồm nhiều chức năng. Phải được vận hành theo một cơ chế đồng bộ từ trên xuống dưới.
+ Đối với cơ quan Đảng và chính quyền xã cần có sự phân công nhiệm vụ rõ ràng giữa công tác Đảng với công tác Chính quyền, thí nghiệm thực hiện chế độ kiêm nhiệm ở một số huyện, xã có điều kiện.
+ Đảm bảo quyền tự do dân chủ của nhân dân trong công tác quản lý chính quyền, bảo vệ Đảng, bảo vệ an ninh tổ quốc. Sự nghiệp xây dựng và phát triển kinh tế xã hội ở nông thôn đang đòi hỏi Đảng và Nhà nước phải sớm hoàn chỉnh những quy định cụ thể về cơ cấu chức năng, nhiệm vụ của bộ máy chính quyền cấp xã. Nhưng cũng có thể làm giảm sức mạnh của chính quyền cấp xã nếu không chú trọng đến cơ cấu, trình độ của cán bộ xã, bản.
Trong thời gian tới chúng ta phải đào tạo và bồi dưỡng kiến thức về kinh tế và chính trị, văn hoá cho các cán bộ xã, thực hiện công tác luân chuyển cán bộ để tạo nguồn lực cho phát triển kinh tế các xã đặc biệt khó khăn.
Nhìn chung, bộ máy quyền lực ở các xã và đội ngũ cán bộ la khâu quan trọng nhất trong hệ thống chính trị, xã hội ở nông thôn. Có củng cố và kiện toàn được đội ngũ cán bộ này mới có thể tăng cường khả năng lãnh đạo của Đảng và Nhà nước để thúc đẩy kinh tế xã hội nông thôn phát triển.
Từ kết quả nghiên cứu thực tiễn, để nâng cao hiệu quả Chương trình
135 tại huyện Yên Châu, cần trực hiện một số giải pháp như sau:
Thứ nhất: Đẩy mạnh tuyên truyền, nâng cao nhận thức, tư tưởng cho
cán bộ, nhân dân các xã đặc biệt khó khăn huyện Yên Châu
- Nâng cao nhận thức, tư tưởng của cán bộ, nhân dân các xã đặc biệt khó khăn là vấn một đề hết sức quan trọng trong quyết định tư tưởng chỉ đạo
64
cũng như trong quá trình tổ chức thực hiện tại cơ sở. Nắm vững tư tưởng chi đạo này sẽ khơi thông mọi khó khăn ách tắc phát sinh.
- Để đưa chính sách áp dụng và phát huy tác dụng trong thực tế, cần phải thống nhất nhận thức, ý chí và quan điểm chỉ đạo của các cấp chính quyền địa phương. Việc triển khai thực hiện Chương trình 135 liên quan đến hoạt động của nhiều cơ quan, ban ngành từ tỉnh đến huyện xã mà việc chỉ đạo, đôn đốc của các cấp chính quyền địa phương là hết sức quan trọng.
- Ủy ban nhân dân các cấp là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại địa phương trong việc chỉ đạo, đôn đốc, tổ chức phối hợp giữa các ngành chức năng, có vai trò là cơ quan quản lý nhà nước về mọi mặt trong kinh tế xã tại địa phương.
- Để Chương trình thực hiện thông suốt, đạt hiệu quả cao, chất lượng thì các cấp chính quyền địa phương phải thực hiện tốt vai trò lãnh đạo, điều hành các cơ quan chức năng phải có sự phối hợp nhịp nhàng, đồng bộ cả về nội dung, thời gian, trong các khâu từ chuẩn bị đầu tư đến thực hiện xây dựng và nghiệm thu, thanh toán, quyết toán vốn. Ban chỉ đạo các Chương trình mục tiêu cần đổi mới phương thức chi đạo, phối hợp công tác giữa các thành viên thuộc các ngành. Giảm thiểu các khâu thủ tục trình duyệt mang tính hình thức, không có tác dụng và hiệu quả thiết thực thậm chí gây cản trở ách tắc, làm chậm tiến độ thực hiện chương trình.
- Về phía nhân dân các xã, do các công trình xây dựng phục vụ trực tiếp cho nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của đồng bào, nên cần phải nâng cao ý thức làm chủ của đồng bào và coi đây là một yếu tố hết sức quan trọng quyết định hiệu quả của chương trình. Cần làm cho nhân dân các xã hiểu rõ việc tham gia xây dựng, khai thác, sử dụng và bảo dưỡng các công trình là quyền lợi và trách nhiệm của mình, gắn bó tình cảm, trách nhiệm của người dân với công trình. Bên cạnh đó, cần đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền, vận động nhân dân các xã tham gia xây dựng, kiểm tra và quản lý sử dụng công trình. Cần gắn bó chặt chẽ với nhân dân từ khâu lấy ý kiến để lập quy hoạch, kế hoạch đầu tư đến tổ chức xây dựng, khai thác sử dụng công trình.
- Việc huy động đóng góp sức dân tham gia hiện nay còn hạn chế là vì các xã đặc biệt khó khăn, sản xuất chưa đủ để tích lũy, nguồn lực tại chỗ rất
65
hạn hẹp. Nhận thức của người dân còn mang nặng tính thụ động, ỷ lại vào sự giúp đỡ của nhà nước và cấp trên.
- Tập quán lao động sản xuất của đồng bào chưa phù hợp với yêu cầu về kỹ thuật mới. Vì vậy, cần phải nâng cao nhận thức, tập huấn, hướng dẫn, tạo điều kiện cho nhân dân có thể chủ động tham gia và có đủ năng lực để tham gia đóng góp ý kiến, xây dựng công trình, giám sát quá trình đầu tư, thi công và sử dụng, bảo vệ công trình. Từ đó, phát huy hiệu quả một cách tích cực nhất, nhân dân có việc làm, thu nhập, có công trình để sử dụng lâu dài, bền vững.
Thứ hai: Thực hiện chính sách ưu đãi đối với các cá nhân và đơn vị
tham gia thực hiện Chương trình
- Đối với cán bộ tham gia thực hiện Chương trình 135 cần được chú ý ưu tiên đúng mức, thỏa đáng nhằm tạo điều kiện khuyến khích về vật chất, tinh thần. Các cơ quan ban, ngành, tổ chức đoàn thể cần có chính sách ưu tiên, ưu đãi và khuyến khích cán bộ, nhất là cán bộ tri thức trẻ, thanh niên tình nguyện công tác tại các xã đặc biệt khó khăn, nâng cao kinh nghiệm và kiến thức thực tế, đồng thời khơi dậy và phát huy lòng nhiệt tình và tâm huyết đối với đồng bào miền núi. Có chính sách đãi ngộ, quy hoạch, sử dụng cán bộ đã trải qua thử thách và có cống hiến đối với miền núi một cách hợp lý, công bằng.
- Đối với các nhà thầu tham gia công trình, các công trình hạ tầng có quy mô nhỏ, ở địa bàn khó khăn nên công tác thi công rất khó khăn, lợi nhuận của các doanh nghiệp xây lắp không lớn, không thu hút được các đơn vị thi công. Giải quyết vấn đề này, cần phải có cơ chế, chính sách hợp lý đối với các đơn vị nhận thầu như: tạo điều kiện về ứng vốn, thanh toán cho các đơn vị, xây dựng hệ thống đơn giá, định mức về vật liệu, nhân công, vận chuyển, định mức hao hụt vật liệu… phù hợp với thực tế địa phương. Tránh trường hợp định mức không phù hợp nên đơn vị thi công bớt xén khối lượng, thi công không đúng thiết kế, tiêu chuẩn quy định.
Thứ ba: Thực hiện công khai, minh bạch, dân chủ trong quản lý và
thực hiện Chương trình
- Tăng cường tính công khai, dân chủ và minh bạch trong công tác lập kế hoạch đầu tư, quản lý vốn đầu tư, kiểm tra giám sát quá trình đầu tư đối
66
với các cơ quan quản lý chương trình. Nhất là trong bối cảnh thực hiện Luật Phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm chống lãng phí trong sử dụng ngân sách nhà nước. Đây là một xu thế trong tiến trình cải cách tài chính công, cải cách hành chính trong lĩnh vực tài chính. Đồng thời, cũng là biện pháp quan trọng để nâng cao hiệu quả đầu tư Chương trình, giúp đáp ứng yêu cầu cấp thiết nhất đối với đời sống người dân trên địa bàn xã Chương trình 135. Công khai, minh bạch trong xác định kế hoạch đầu tư, người dân có quyền được biết và tham gia ý kiến với chính quyền cấp xã về nhu cầu hỗ trợ, giúp đỡ từ chương trình, được biết khả năng nguồn vốn hỗ trợ hàng năm cho xã, các nhu cầu nào là cần được ưu tiên và khả năng nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất.
- Người dân có quyền được biết cách thức tiến hành đầu tư, những công việc mà người dân có thể tham gia thực hiện, theo đúng phương châm “xã có công trình, dân có việc làm và thu nhập”. Qua việc công khai nguồn vốn đầu tư, người dân biết được các khoản mà cộng đồng phải đóng góp để đầu tư cho các công trình, dự án.
- Việc thi công các công trình trên địa bàn còn cần được thông báo công khai về thiết kế, dự toán, đơn giá nhân công,vật liệu, trên cơ sở đó, người dân có khả năng giám sát việc thực hiện của chủ đầu tư, các nhà thầu thi công. Đây chính là quy định cần thiết để nâng cao hiệu quả giám sát của cộng đồng đối với việc thực hiện chương trình.
- Việc công khai kế hoạch vốn còn giúp đánh giá tính công bằng, hợp lý trong việc phân bổ vốn giữa các xã, cộng đồng bản. Đối với các cơ quan quản lý các cấp, cần công khai việc luân chuyển luồng vốn từ trung ương đến địa phương, làm căn cứ để các cơ quan quản lý giám sát, đánh giá việc sử dụng vốn và khả năng đáp ứng nhu cầu vốn. Một vấn đề rất quan trọng là hình thức công khai phải phù hợp với khả năng tiếp cận thông tin của người dân, đảm bảo việc công khai thực chất và có tác dụng. Các quy chế này cần được ban hành và thực hiện đầy đủ, mang tính chất bắt buộc và là một trong những căn cứ để kiểm tra, đánh giá hoạt động của các xã Chương trình 135.
Thứ tư: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát
Công tác kiểm tra, giám sát cần tiến hành toàn diện và thường xuyên, nội dung kiểm tra giám sát bao gồm toàn bộ các nội dung hoạt động của
67
chương trình, trong đó đặc biệt là lĩnh vực đầu tư cơ sở hạ tầng. Các công trình tuy mức vốn không lớn, kỹ thuật đơn giản nhưng có ý nghĩa quan trọng cả về kinh tế - chính trị - xã hội; mặt khác lại ở các địa bàn vùng sâu, vùng cao, việc kiểm tra, giám sát hết sức khó khăn, do vậy công tác này cũng phải được chú trọng nhằm đảm bảo chất lượng công trình, chống thất thoát lãng phí vốn. Trong công tác kiểm tra cần phân định rõ trách nhiệm của từng cơ quan trong từng khâu công việc, theo đúng chức năng, nhiệm vụ và quy định của pháp luật.
Thứ năm: Xây dựng hệ thống thông tin giám sát, đánh giá chính xác
và lượng hóa hiệu quả hoạt động đầu tư của chương trình
- Việc đánh giá tình hình thực hiện, tiến độ và hiệu quả đầu tư các hoạt động của chương trình đến nay vẫn còn là một vấn đề mới, hết sức phức tạp, cần được các cấp, các ngành quan tâm xem xét để có giải pháp cụ thể. Đối với các hoạt động đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thì cần thiết phải có sự đánh giá hiệu quả kinh tế của từng dự án đầu tư, từng công trình. Cần xác định các chỉ tiêu hiệu quả từ khâu lập dự án, các chỉ tiêu đó là căn cứ để so sánh, lựa chọn dự án ưu tiên đầu tư, đồng thời là tiêu chuẩn đánh giá kết quả thực hiện. Khi kết thúc dự án có sự so sánh giữa mục tiêu và thực tế, so sánh chi phí với kết quả thay đổi về cùng thước đo, trong điều kiện trình độ cán bộ cấp xã, huyện hạn chế, để thực hiện đánh giá hiệu quả kinh tế, cần đưa ra khuôn mẫu, công thức tương đối đơn giản, dễ hiểu trong việc thu thập số liệu, phương pháp và các chỉ dẫn cụ thể để các địa phương có căn cứ áp dụng. Từ việc thu thập số liệu có tính thống nhất từ cơ sở sẽ giúp cho việc đánh giá chung trong phạm vi địa phương và toàn quốc đảm bảo tính chính xác, đáng tin cậy.
- Cơ quan trung ương cần xây dựng hệ thống các chỉ tiêu đánh giá chi phí, kết quả của các loại hoạt động, các mẫu phiếu điều tra đảm bảo dễ hiểu, dễ thực hiện. Các cơ quan quản lý chương trình cần xây dựng hệ thống thông tin báo cáo với đầy đủ chỉ tiêu cần thiết, đảm bảo tính khả thi và độ tin cậy. Đặc biệt, cần có quy chế chặt chẽ đối với công tác thông tin, báo cáo ở các cấp cơ sở, gắn liền trách nhiệm hành chính với quyền lợi kinh tế trong việc phân bổ vốn, thi đua khen thưởng.
68
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Qua một quá trình nghiên cứu, phân tích khoa học, Đề tài nghiên cứu của tôi đã chỉ ra được thực trạng, thành công và hạn chế trong việc đánh giá thực hiện Chương trình 135 tại huyện Yên Châu sau 3 năm thực hiện và từ đó đưa ra được các giải pháp nhằm nâng cao hiệu trong thực hiện Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu, tỉnh Sơn La, luận văn đã đưa ra được những phân tích, đánh giá cụ thể như: Trong thực hiện các dự án thuộc Chương trình 135 qua 3 năm tại huyện Yên Châu đã có nhiều chuyển biến tích cực, các hoạt động thực hiện được triển khai thực hiện đúng mục tiêu và đúng đối tượng, phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế-xã hội, đều phát huy để nân cao hiệu quả trong thực hiện chương trình. Cơ cấu đầu tư chủ yếu tập trung theo hướng ưu tiên phục vụ dân sinh kinh tế, phục vụ sản xuất giáo dục.
Qua nghiên cứu Đề tài cũng đã chỉ ra được những tồn tại, hạn chế trong quá trình thực hiện Chương trình như: Tỷ lệ hộ nghèo các năm 2015 -2017 liên tục tăng, nhiều hộ vẫn chưa thoát nghèo, tái nghèo vẫn còn cao. Các bước thực hiện trong công tác chuẩn bị đầu tư kéo dài dẫn đến tiến độ thực thi kế hoạch hằng năm còn chậm. Công tác thanh quyết toán công trình hoàn thành kéo dài, việc huy động các nguồn vốn lồng ghép, sự giúp đỡ của các tổ chức, cơ quan, ngành cấp của Trung ương cũng như tỉnh vào công trình còn hạn chế. Chất lượng một số chương trình dự án chưa đạt yêu cầu. Đồng thời, ngay từ những năm đầu thực hiện Chương trình một số chủ đầu tư, Ban quản lý dự án huyện, xã còn hạn chế về năng lực trình độ chuyên môn, việc tổ chức thực hiện đôi khi còn lung túng. Đặc biệt đối với các ban giám sát ở cấp xã, chức năng nhiệm vụ rất lớn, nhưng khả năng trình độ chưa đáp ứng kịp với yêu cầu của Chương trình. Công tác phối hợp giữa cán bộ và nhân dân trong thực hiện chương trình chưa tốt, nhiều nơi nhân dân còn tư tưởng trông chờ, ỷ lại vào Nhà nước hỗ trợ, bỏ mặc cán bộ trong công tác thực hiện, giám sát, kiểm tra.
Với ý nghĩa, Chương trình 135 sự thực là chương trinh của dân do dân và vì dân, từ thực tế kinh nghiệm nhiều năm tổ chức thực hiện có thể khẳng định rằng: Được sự quan tâm trực tiếp của thường trực Huyện uỷ, HĐND, UBND huyện và cùng với các ngành các cấp và chính quyền địa phương sẽ tiếp tục tăng cường chỉ đạo sâu hơn nữa thực hiện tốt các nhiệm vụ Chương trình 135 ngay từ mục tiêu, kế hoạch trong giai đoạn tiếp theo.
69
Đề tài đã đánh giá được: Mặc dù chưa thành công toàn diện về mọi mặt nhưng việc thực hiện tốt Chương trình 135 trên địa bàn huyện Yên Châu đã đem lại nhiều lợi ích cho đồng bào dân tộc thiểu số của các xã 135 của huyện, cùng với các chương trình khác, Chương trình 135 đã góp phần lớn lao làm thay đổi diện mạo kinh tế -xã hội các xã 135 và tạo cho khu vực này những tiềm năng mới cho sự phát triển.
Từ những thành công đó cho thấy: Chương trình 135 là một chủ trương quan trọng, lớn và đúng đắn của Đảng, Nhà nước, là một chương trình hợp lòng dân và được nhân dân cả nước nói chung và đồng bào dân tộc thiểu số đặc biệt khó khăn, xã 135 huyện Yên Châu nói riêng đồng tình ủng hộ.
2. Khuyến nghị
- Đối với Trung ương
+ Vùng đặc biệt khó khăn cần được Chính phủ, các cấp các ngành quan
tâm hơn nữa về đầu tư phát triển kinh tế, xã hội và quốc phòng an ninh .
+ Để thực hiện được mục tiêu và nhiệm vụ của Chương trình đặt ra, đề nghị Chính phủ tăng mức đầu tư hàng năm cho các xã đặc biệt khó khăn để rút ngắn thời gian thực hiện chương trình.
+ Cần xúc tiến thẩm định phê duyệt dự án kinh tế xã hội các xã đặc biệt khó khăn để có cơ sở đầu tư, xác đinh các công trình thiết thực để ưu tiên đầu tư.
+ Tăng mức hỗ trợ cho các hợp phần dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn III, đặc biệt là Dự án Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu vì hiện nay giá vật liệu xây dựng và các chi phí phục vụ cho công tác đầu tư xây dựng tăng quá lớn.
+ Đối với Dự án Hỗ trợ phát triển sản xuất nên hỗ trợ toàn bộ bằng nguồn vốn sự nghiệp vì mức hỗ trợ cho các xã cũng như các thôn đặc biệt khó khăn thuộc chương trình hàng năm rất thấp, nếu trong cơ cấu nguồn vốn có cả vốn đầu tư phát triển thì các xã rất khó thực hiện trong khi mỗi nguồn vốn lại được thực hiện với những nội dung quy định cụ thể.
+ Các bộ, ngành Trung ương cần xem xét sớm bố trí nguồn vốn cho các xã mới được bổ sung vào Chương trình 135 giai đoạn III theo Quyết định số
70
69/2008/QĐ-TTg ngày 28/5/2008 của Thủ tướng Chính phủ để các địa phương tổ chức thực hiện kịp trong năm kế hoạch giai đoạn tiếp theo.
+ Các bộ, ngành Trung ương cần xem xét để có kế hoạch kinh phí thực hiện 03 nội dung còn lại trong Chính sách Hỗ trợ các dịch vụ cải thiện và nâng cao đời sống nhân dân, trợ giúp pháp lý để nâng cao nhận thức pháp luật.
- Đối với tỉnh
+ Cần quan tâm hơn nữa, tổ chức tốt công tác chỉ đạo thực hiện các dự án của Chương trình 135 và thực hiện lồng ghép các chương trình, dự án đang cùng thực hiện trên địa bàn để đạt hiệu quả đầu tư cao hơn.
+ Tăng cường kiểm tra, giám sát và đôn đốc thực hiện có hiệu quả các nguyên tắc quản lý đầu tư và xây dựng công trình hạ tầng và các xã Chương trình 135 để kịp thời phát hiện và ngăn chặn thất thoát trong quá trình đầu tư. Nâng mức hỗ trợ kinh phí cho hoạt động giám sát ở cơ sở để công tác này thực hiện được tốt hơn.
+ Gắn quyền lợi với trách nhiệm của từng cán bộ, nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong công tác thực hiện.
+ Có biện pháp thực hiện nâng cao trình độ cho cán bộ huyện theo yêu cầu của dự án: mở các lớp tập huấn, cung cấp các tài liệu cần thiết, đưa cán bộ có trình độ của chương trình về công tác tại huyện để nắm tình hình,…
- Đối với huyện
+ Tập trung rà soát, lồng ghép các nguồn vốn trên cùng một địa bàn để
phát huy tốt nhất hiệu quả đầu tư.
+ Củng cố tổ chức thôn bản, nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như ý thức của người dân đối với những lợi ích chung mà các dự án đem lại. Đề nghị để ban chỉ đạo tỉnh phân cán bộ đúng chuyên môn và giúp huyện thực hiện các dự án, đào tạo cán bộ, chuyển giao tiến độ khoa học kỹ thuật vào trong nông nghiệp nông thôn.
+ Các chủ dự án và Ban quản lý dự án cần điều hành giám sát với các nhà thầu để đảm bảo chất lượng công trình và cùng tháo gỡ những vấn đề vướng mắc trong cơ chế điều hành.
71
- Đối với các xã tham gia chương trình
+ Thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, công khai trong xác định hạng mục đầu tư cũng như trong công tác giám sát thi công công trình, kiểm tra chất lượng công trình trước khi đề nghị cơ quan cấp trên nghiệm thu. Công khai các hoạt động để nhân dân phát huy vai trò cũng như trách nhiệm của mình đối với mục tiêu lâu dài, tránh việc để nhân dân thấy mình không liên quan đến công việc của chương trình, thờ ơ, gây tổn thất cho chính mình.
+ Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ địa phương.
+ Cần có sự thống nhất cao, tập trung trong mọi công tác từ điều tra, phân tích tình hình, họp lấy ý kiến của nhân dân xét ưu tiên đầu tư…đến đôn đốc, kiểm tra giám sát công trình.
+ Đi sâu, sát, khách quan, nắm bắt nhu cầu của nhân dân hỗ trợ hộ
nông dân phát triển sản xuất.
+ Cuối kỳ có nhận xét, tổng kết đánh giá những mặt được cũng như
chưa được, nhân rộng những điển hình tiên tiến.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (2015) Chương trình 135. http://dangcongsan.vn/chuong-trinh-135-va-cac-chuong-trinh-du-an- giam-ngheo/nam-2015-uoc-ty-le-ho-ngheo-ca-nuoc-con-duoi-5- 350678.html
2. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam Chương trình 135 (2015): http://dangcongsan.vn/chuong-trinh-135-va-cac-chuong-trinh-du-an- giam-ngheo/can-xac-dinh-tieu-chi-hop-ly-hon-trong-viec-dieu-tra- nhan-dang-nhanh-ho-ngheo-420092.html
3. Ban Dân tộc tỉnh Sơ La: Báo cáo kết quả thực hiện Chương trình 135
năm 2017.
4. Nguyễn Việt Hùng (2014), công tác quản lý vốn chương trình 135 :http://tailieumau.vn/cong-tac-quan-ly-nguon-von-chuong trinh - 135- tai-tinh-tuyen-quang-8.html
5. Minh Phúc (2013) Báo Mới. Phê duyệt Chương trình 135 giai đoạn III.
https://baomoi.com/phe-duyet-chuong-trinh-135-giai-doan iii/c/10766273.epi .
6. Nguyễn Minh Phong (2015). Báo nhân Dân: Tính hai mặt của bất bình đẳng về thu nhập ở Việt Nam. htt://http://www.nhandan.com.vn (ngày 01/12/2015)
7. Niên giám thống kê: Huyện Yên Châu từ năm 2015-2017.
8. Phòng Lao động Thương v& xã hội huyện Yên Châu: Tổng hợp kết quả điều tra hộ nghèo huyện Yên Châu từ năm 2015, 2016, 2017.
9. Phòng Thống kê huyệnYên Châu: Thông kê tình hình kinh tế xã hội và
các ngành kinh tế của huyện.
10. Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 50/2016/QĐ-TTg ngày 03 tháng 11 năm 2016 về việc tiêu chí xác định thôn đặc biệt khó khăn, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số Miền núi giai đoạn 2016 -2020.
73
11. Thủ tướng Chính phủ: Các Quyết định liên quan đến Chương trình 135.
12. Thủ tướng Chính phủ: Quyết định 135/1998 /QĐ-TTg ngày 31/7/1998 phê duyệt chương trình phát triển kinh tế -xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi vùng sâu vùng xa.
13. Thủ tướng Chính phủ: Quyết định 135/2009/TTg ngày 04/11/2009 của về Ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia.
14. Thủ tướng Chính phủ: Quyết định số 135/1998/ QĐ-TTg ngày 31/7/1998 phê duyệt chương trình phát triển kinh tế- xã hội của các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc miền núi, biên giới và vùng sâu vùng xa.
15. Thực trạng và một số giải pháp Chương trình 135 của tỉnh vĩnh phúc
http://ges.org.vn/thuc-trang-chuong-trinh-135-va-mot-giai-phap-phat- trien-kinh-te-xa-hoi-o-vung-dong-bao-dan-toc-thieu-tinh-vinh-phuc
16. Uỷ ban Dân tộc: Báo cáo tổng kết công tác dân tộc năm 2016:
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Bao-cao-08- BC-UBDT-tong-ket-cong-tac-dan-toc-trien-khai-nhiem-vu-2016-2017.
17. Ủy ban nhân huyện Yên Châu (2017), Báo cáo thống kê thành phần
dân tộc (2017) thống kê thành phần dân tộc, Yên Châu.
18. Ủy ban nhân dân huyện Yên Châu: Báo cáo tình hình thực hiện và phương hướng, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của huyện Yên Châu các năm 2015, 2016, 2017.
19. Ủy ban nhân dân huyệnYên Châu: Báo cáo thực hiện CT 135 năm 2017.
20. Ủy ban nhân dân huyện Yên Châu: Báo cáo quy hoạch phát triển kinh tế xã
hội của huyện Yên Châu đến năm 2017, định hướng đến năm 2020.
21. Ủy ban nhân dân huyện Yên Châu: Báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh, quốc phòng năm 2017, mục tiêu phương hướng nhiệm vụ năm 2018.
22. Ủy ban nhân huyện Yên Châu (2017), Kế hoạch triển khai Chương trình
135 Báo cáo văn hóa xã hội huyện (2017) Chương trình 135, Yên Châu.
74
23. Ủy ban nhân dân huyện Yên Châu (2015,2016, 2017) Báo cáo điều tra
hộ nghèo các năm (2015, 2016, 2017) điều tra hộ nghèo, Yên Châu.
24. Ủy ban nhân huyện Yên Châu (2017), Báo cáo tổng kết Chương trình
135 năm (2015, 2016, 2017) Chương trình 135, Yên Châu.