BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI VIỆN Y TẾ CÔNG CỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
TẠI VIỆN Y TẾ CÔNG CỘNG
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành
: Quản lí giáo dục
Mã số
: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. VÕ VĂN LỘC
\
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn “Quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công
cộng Thành phố Hồ Chí Minh” là công trình nghiên cứu do cá nhân tôi thực hiện
từ tháng 11/2018 đến tháng 9/2019. Các dữ liệu khảo sát và các kết luận nghiên cứu
thể hiện trong Luận văn là trung thực và chưa được công bố dưới bất cứ hình thức
nào.
Tôi cam kết chịu trách nhiệm về đề tài nghiên cứu này.
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
LỜI CÁM ƠN
Học tập là một quá trình nỗ lực không ngừng của người dạy và người học. Đặc
biệt, học tập tại Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh là cơ hội lớn để
người học nhận được giá trị tri thức thật sự.
Trong thời gian học tập và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp, tôi luôn nhận được
sự hỗ trợ nhiệt tình từ Quý ban và Quý thầy/cô của Trường Đại học Sư phạm Thành
phố Hồ Chí Minh cùng với sự giúp đỡ của Ban Lãnh đạo Viện Y tế công cộng
Thành phố Hồ Chí Minh và Quý đồng nghiệp. Qua đây, tôi xin được chân thành
cám ơn:
- Ban Lãnh đạo Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh;
- Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí ngành y tế phía Nam và các
khoa/phòng chuyên môn.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Quý thầy/cô Khoa Khoa học Giáo dục; Phòng
Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo động lực và
giúp đỡ tôi hoàn thành nhiệm vụ học tập.
Tôi cũng xin tri ân sâu sắc đến PGS.TS.Võ Văn Lộc, người đã tận tâm hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận văn.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn gia đình và bằng hữu đã luôn cổ vũ tôi có thêm động
lực theo đuổi hành trình lĩnh hội tri thức.
Một lần nữa, tôi kính mong nhận được sự góp ý, chỉ dạy của Quý thầy/cô để
đề tài nghiên cứu ngày càng hoàn thiện.
Trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
Nguyễn Thị Hồng Hạnh
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cám ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ
MỞ ĐẦU. . ....................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO ................... 7
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài ........................................................................... 7
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................... 11
1.2.1. Hoạt động đào tạo ........................................................................................... 11
1.2.2. Quản lí hoạt động đào tạo ............................................................................... 11
1.3. Hoạt động đào tạo .............................................................................................. 12
1.3.1. Mục tiêu đào tạo .............................................................................................. 13
1.3.2. Nội dung đào tạo ............................................................................................. 13
1.3.3. Phương thức đào tạo ....................................................................................... 14
1.3.4. Người dạy – người học ................................................................................... 14
1.3.5. Điều kiện môi trường đào tạo......................................................................... 14
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá ........................................................................................... 15
1.4. Quản lí hoạt động đào tạo .................................................................................. 15
1.4.1. Mục đích quản lí .............................................................................................. 15
1.4.2. Phân cấp quản lí ............................................................................................... 16
1.4.3. Nội dung quản lí .............................................................................................. 17
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đào tạo ........................................22
1.5.1. Các yếu tố khách quan .................................................................................... 22
1.5.2. Các yếu tố chủ quan ........................................................................................ 24
Kết luận Chương 1 .......................................................................................................... 26
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI
VIỆN Y TẾ CÔNG CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................. 27
2.1. Giới thiệu sơ lược về Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh ............... 27
2.1.1. Lịch sử hình thành ........................................................................................... 27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự ................................................................................ 27
2.1.3. Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn của Viện Y tế công cộng Thành phố
Hồ Chí Minh ..................................................................................................... 29
2.1.4. Cơ sở vật chất .................................................................................................. 30
2.2. Tổ chức khảo sát quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành
phố Hồ Chí Minh .............................................................................................. 31
2.2.1. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu ................................................................... 31
2.2.2. Mục tiêu khảo sát nghiên cứu ........................................................................ 32
2.2.3. Nội dung khảo sát nghiên cứu ........................................................................ 32
2.2.4. Phương pháp khảo sát nghiên cứu ................................................................. 33
2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành phố ................... 36
Hồ Chí Minh ............................................................................................................. 36
2.3.1. Thực trạng về mục tiêu đào tạo ...................................................................... 36
2.3.2. Thực trạng về nội dung đào tạo ..................................................................... 40
2.3.3. Thực trạng về phương thức đào tạo ............................................................... 43
2.3.4. Thực trạng về người dạy – người học ........................................................... 47
2.3.5. Thực trạng về điều kiện môi trường đào tạo ................................................. 49
2.3.6. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá ................................................................... 51
2.4. Thực trạng quản lí đào tạo tại Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh ............. 53
2.4.1. Thực trạng về quản lí mục tiêu đào tạo ......................................................... 53
2.4.2. Thực trạng về quản lí nội dung đào tạo ......................................................... 55
2.4.3. Thực trạng về quản lí phương thức đào tạo .................................................. 57
2.4.4. Thực trang về quản lí người dạy – người học ............................................... 59
2.4.5. Thực trạng về quản lí điều kiện môi trường đào tạo .................................... 62
2.4.6. Thực trạng về quản lí kiểm tra, đánh giá ....................................................... 64
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế
công cộng Thành phố Hồ Chí Minh ................................................................. 66
2.6.1. Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan .................... 66
2.6.2. Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ........................ 68
Kết luận Chương 2 .......................................................................................................... 70
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐÀO TẠO TẠI VIỆN Y TẾ
CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ....................................... 71
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp ............................................................................... 71
3.1.1. Cơ sở pháp lí .................................................................................................... 71
3.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn ................................................................................ 71
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................ 72
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan ........................................................... 72
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ ........................................... 73
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả ............................................... 73
3.3. Một số biện pháp quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành
phố Hồ Chí Minh .............................................................................................. 73
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo tại Viện 73
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới chương trình đào tạo gắn với nhu cầu người học ... 75
3.3.3. Biện pháp 3: Phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên phù
hợp với chiến lược chung tại Viện .................................................................. 76
3.3.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện quy trình chiêu sinh và tổ chức thực hiện khóa
học ...................................................................................................................... 78
3.3.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện điều kiện môi trường đào tạo ............................... 80
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp .......................................................................... 81
3.5. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp ......................................... 83
3.5.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo tại Viện. 83
3.5.2. Biện pháp 2. Đổi mới chương trình đào tạo gắn với nhu cầu người học ... 84
3.5.3. Biện pháp 3. Quản lí phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên
phù hợp với chiến lược chung tại Viện .......................................................... 84
3.5.4. Biện pháp 4. Hoàn thiện quy trình chiêu sinh và tổ chức thực hiện khóa
học ...................................................................................................................... 85
3.5.5. Biện pháp 5. Hoàn thiện điều kiện môi trường đào tạo ............................... 86
Kết luận Chương 3 .......................................................................................................... 88
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................... 89
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................ 91
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ Ghi chú
BGD-ĐT Bộ Giáo dục và Đào tạo
BLĐ Ban lãnh đạo
BYT Bộ Y tế
CBQL Cán bộ quản lí
CTĐT Chương trình đào tạo
Chuyên viên CV
ĐHQG Đại học Quốc gia
ĐKMTĐT Điều kiện môi trường đào tạo
ĐLC Độ lệch chuẩn
ĐTB Điểm trung bình
GV Giảng viên (người dạy)
HĐĐT Hoạt động đào tạo
HV Học viên (người học)
Nxb Nhà xuất bản
QL Quản lí
TG Tác giả
TP Thành phố
tr Trang
TTĐTBD Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lí ngành y tế phía Nam
Viện YTCCTPHCM Viện Y tế công cộng Thành phố
Hồ Chí Minh
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê đối tượng khảo sát ................................................................... 32
Bảng 2.2. Thống kê học viên tham gia khảo sát theo khóa đào tạo ........................ 32
Bảng 2.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo của các biến quan sát ................ 35
Bảng 2.4. Quy ước điểm trung bình từ 1 đến 5 ....................................................... 36
Bảng 2.5. Số liệu đánh giá việc thực hiện mục tiêu đào tạo ................................... 37
Bảng 2.6. Số liệu đánh giá việc thực hiện nội dung đào tạo ................................... 41
Bảng 2.7. Số liệu đánh giá việc thực hiện phương thức đào tạo ............................. 43
Bảng 2.8. Số liệu đánh giá thực trạng về người dạy – người học ........................... 47
Bảng 2.9. Số liệu đánh giá việc thực hiện điều kiện môi trường đào tạo ................ 50
Bảng 2.10. Số liệu đánh giá việc thực hiện kiểm tra, đánh giá ................................ 51
Bảng 2.11. Số liệu đánh giá công tác quản lí mục tiêu đào tạo ................................ 54
Bảng 2.12. Số liệu đánh giá công tác quản lí nội dung đào tạo ............................... 56
Bảng 2.13. Số liệu đánh giá công tác quản lí phương thức đào tạo ......................... 57
Bảng 2.14. Số liệu đánh giá công tác quản lí người dạy – người học ...................... 59
Bảng 2.15. Số liệu đánh giá công tác quản lí điều kiện môi trường đào tạo ............ 62
Bảng 2.16. Số liệu đánh giá công tác quản lí kiểm tra, đánh giá ............................. 65
Bảng 2.17. Số liệu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan ........... 67
Bảng 2.18. Số liệu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan ............... 68
Bảng 3.1. Ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp 1 ................ 83
Bảng 3.2. Ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp 2 ..... 84
Bảng 3.3. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp 3 ..... 85
Bảng 3.4. Ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp 4 ......... 86
Bảng 3.5. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và khả thi của biện pháp 5 .. 86
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ chịu trách nhiệm trong GDĐH (Frazer, 1994)……………………..9
Hình 1.2. Sơ đồ phân cấp quản lí Viện YTCCTPHCM ...…………………………17
Hình 2.3. Sơ đồ tổ chức Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh ………….28
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Năm 1996, trong bản báo cáo của Ủy ban UNESCO, Chủ tịch Ủy ban, ông
Jacques Delors đã đề cập đến quan điểm giáo dục trong thế kỷ XXI, với mục tiêu:
học để biết, học để làm, học để chung sống, học để khẳng định mình và học là một
quá trình suốt đời. Theo Luật Giáo dục năm 2019, tại Điều 2, đã ghi:
Mục tiêu giáo dục nhằm phát triển toàn diện con người Việt Nam có đạo đức,
tri thức, văn hóa, sức khỏe, thẩm mỹ và nghề nghiệp; có phẩm chất, năng lực
và ý thức công dân; có lòng yêu nước, tinh thần dân tộc, trung thành với lí
tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; phát huy tiềm năng, khả năng sáng
tạo của mỗi cá nhân; nâng cao dân trí, phát triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và hội
nhập quốc tế.
Quá trình giáo dục – đào tạo là quá trình hình thành và phát triển nhân cách, là
bước đệm vững chắc để người học tiếp tục được đào tạo, chuyển giao kĩ thuật, bồi
dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao năng lực bản thân đáp ứng môi trường làm
việc và nhu cầu xã hội. Như vậy, giáo dục và đào tạo giữ vai trò then chốt cho sự
phát triển kinh tế và sự ổn định chính trị xã hội, chất lượng giáo dục – đào tạo là yếu
tố quyết định chất lượng nguồn nhân lực quốc gia.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế và thời đại công
nghệ 4.0, nguồn nhân lực vô hình trở thành yếu tố quyết định sự tăng trưởng và phát
triển kinh tế so với các nguồn lực khác. Mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo
không dừng lại ở phạm vi cả nước mà hướng đến khối cộng đồng chung trong khu
vực và thế giới. Do đó, tính cạnh tranh ngày càng cao, đòi hỏi các cơ sở giáo dục,
đào tạo phải có chiến lược phù hợp, tập trung nâng cao chất lượng đào tạo, tăng
cường sức mạnh cạnh tranh nhằm phát triển kinh tế đơn vị và góp phần phát triển xã
hội.
Ở góc độ chiến lược, chính sách giáo dục ở cấp vĩ mô tác động đến toàn bộ hệ
thống giáo dục quốc gia, quyết định hiệu quả mục tiêu cần đạt được mà nền giáo
2
dục nước đó đặt ra. Trong phạm vi hẹp ở cấp vi mô, chính sách giáo dục chính là
chiến lược giáo dục, đào tạo của từng cơ sở, ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả quá
trình hoạt động đào tạo của cơ sở (Trần Kiểm, 2012). Dù ít hay nhiều, kết quả hoạt
động đào tạo của các cơ sở cũng hình thành các yếu tố ảnh hưởng gián tiếp đến mục
tiêu giáo dục, đào tạo của quốc gia. Vì vậy, nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng phát triển
nhân lực y tế là một phần tất yếu trong mục tiêu chung của quốc gia đó.
Năm 2006, Thủ tướng Chính phủ kí Quyết định số 153/2006/QĐ-TTg ngày
30/6/2006 phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế Việt Nam giai đoạn
đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020, xác định mục tiêu chung là:
Xây dựng hệ thống y tế Việt Nam từng bước hiện đại, hoàn chỉnh hướng tới
công bằng, hiệu quả và phát triển; đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa dạng
của nhân dân về bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe; giảm tỉ lệ mắc bệnh,
tật và tử vong, tăng tuổi thọ, cải thiện chất lượng cuộc sống; đạt và vượt các
chỉ tiêu đặt ra trong Chiến lược chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân giai
đoạn 2001 – 2010.
Nội dung phát triển hệ thống y tế Việt Nam theo hướng tăng cường xã hội hóa
công tác y tế gồm: củng cố và phát triển mạng lưới y tế dự phòng; phát triển mạng
lưới khám, chữa bệnh và phục hồi chức năng; củng cố, hoàn thiện mạng lưới y tế cơ
sở; củng cố và nâng cao năng lực quản lí nhà nước về dược, phát triển hệ thống sản
xuất và lưu thông, cung ứng thuốc, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm và mĩ phẩm.
Một trong các giải pháp phát triển y tế là quy hoạch cơ sở đào tạo, phát triển đội
ngũ giáo viên và đẩy mạnh công tác đào tạo nhân lực y tế theo nhiều hình thức, phát
triển nguồn nhân lực y tế cân đối, hợp lí và đáp ứng số lượng và chất lượng nhân
lực y tế cho các đơn vị y tế tư nhân và nhà nước.
Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh, đơn vị đào tạo trực thuộc Bộ Y tế,
không thể đứng ngoài xu hướng cải tiến chất lượng đào tạo giáo dục của Việt Nam
và định hướng của ngành. Với mong muốn quản lí hiệu quả hơn hoạt động đào tạo
liên tục tại Viện, kịp thời khắc phục một số mặt còn hạn chế để hoàn thành công tác
đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành y tế khu vực phía Nam, tăng cường sức cạnh
tranh cho đơn vị và từng bước khẳng định vị trí đơn vị đào tạo nhân lực y tế theo
3
nhu cầu xã hội tại Việt Nam, tác giả chọn đề tài “Quản lí hoạt động đào tạo tại
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh” để tiến hành nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lí hoạt đào tạo tại Viện Y tế
công cộng Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả đề xuất các biện pháp quản lí hoạt động
đào tạo tại Viện.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Nhìn chung, công tác quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành
phố Hồ Chí Minh về các nội dung quản lí: mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo;
phương thức đào tạo; người dạy – người học; điều kiện môi trường đào tạo; kiểm
tra, đánh giá tuy có những bước ổn định song vẫn còn một số hạn chế. Nếu đề tài
xác định được cơ sở lí luận và đánh giá thực trạng một cách khách quan và khoa
học sẽ đề xuất được các biện pháp quản lí mang tính cần thiết và khả thi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công
cộng Thành phố Hồ Chí Minh.
- Khảo sát và phân tích thực trạng quản lí hoạt động đạo tạo tại Viện Y tế công
cộng Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất các biện pháp quản lí nhằm nâng cao chất lượng đào tạo tại Viện Y
tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh trong thời gian tới.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu “Quản lí hoạt động đào tạo tai Viện Y tế công cộng Thành
phố Hồ Chí Minh” tập trung vào lĩnh vực đào tạo nhân lực y tế theo nhu cầu xã hội
(hình thức đào tạo liên tục được quy định tại Thông tư 22/TT-BYT ngày 9/8/2013)
4
với các khóa đào tạo ngắn hạn có thời gian từ sáu tháng trở xuống và học viên có
trình độ chuyên môn từ trung cấp trở lên.
- Chủ thể quản lí gồm: Ban lãnh đạo Viện (01 Phó Viện trưởng phụ trách đào
tạo), Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí ngành y tế phía Nam và các
khoa/phòng chuyên môn.
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 11/2018 đến tháng 9/2019.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Quan điểm tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Đề tài nghiên cứu được tiếp cận theo quan điểm hệ thống - cấu trúc, tác giả
xem xét các mối quan hệ biện chứng của các thành tố về mục tiêu đào tạo; nội dung
đào tạo; phương thức đào tạo; người dạy – người học; điều kiện môi trường đào tạo;
kiểm tra, đánh giá và công tác quản lí tác động đến toàn bộ hoạt động đào tạo. Và
theo quan điểm này, tác giả nhận thấy công tác quản lí hoạt động đào tạo cũng là
một hệ thống với các yếu tố hợp thành, gồm chủ thể quản lí; mục tiêu quản lí; nội
dung quản lí; phương pháp quản lí; kiểm tra đánh giá; kết quả.
7.1.2. Quan điểm tiếp cận lịch sử - logic
Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành
phố Hồ Chí Minh, từ đó, tìm ra các mối liên hệ về kết quả hiện tại với kết quả trước
đó làm cơ sở xây dựng các biện pháp cải tiến và thực hiện cải tiến quản lí hoạt động
đào tạo tại Viện.
7.1.3. Quan điểm tiếp cận thực tiễn
Đề tài được tiến hành nghiên cứu bằng hình thức khảo sát, phỏng vấn đối
tượng tham gia trực tiếp hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ
Chí Minh như: cán bộ quản lí, giảng viên, chuyên viên chuyên trách đào tạo và học
viên để người nghiên cứu tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu trong công tác quản lí
hoạt động đào tạo cũng như nguyên nhân dẫn đến những khó khăn, hạn chế trong
quá trình thực hiện. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất các biện pháp
cải tiến chất lượng đào tạo.
5
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp nghiên cứu lí luận nhằm phân tích, so sánh, tổng hợp và hệ
thống các tài liệu lí thuyết về hoạt động đào tạo và quản lí đào tạo, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật liên quan để tác giả tìm ra cơ sở lí luận của đề tài.
7.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
*Phiếu điều tra (M1), phiếu điều tra (M2):
- Mục đích: Nhằm thu thập các dữ kiện nắm bắt thực trạng và đề ra giải pháp
nghiên cứu.
- Nội dung điều tra: về mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo; phương thức đào
tạo; người dạy – người học; điều kiện môi trường đào tạo; kiểm tra, đánh giá.
- Đối tượng điều tra (M1): 1 Phó Viện trưởng phụ trách đào tạo, 23 cán bộ
quản lí cấp khoa/phòng chuyên môn; 06 chuyên viên chuyên trách đào tạo và 44
giảng viên tham gia hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Đối tượng điều tra (M2): 150 học viên tham gia một số lớp học theo nhu cầu
xã hội tổ chức tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh.
* Phiếu điều tra (M3):
- Mục đích: xem xét và đánh giá tính cần thiết và khả thi của những biện pháp
được đề xuất.
- Nội dung điều tra: điều tra về sự cần thiết và tính khả thi của những biện
pháp quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đối tượng điều tra: 1 Phó Viện trưởng phụ trách đào tạo, 23 cán bộ quản lí
cấp khoa/phòng chuyên môn; 06 chuyên viên chuyên trách đào tạo, 44 giáo viên.
b. Phương pháp phỏng vấn
- Mục đích: nhằm thu thập các dữ kiện làm rõ những vấn đề hiện hữu và đề ra
các giải pháp nghiên cứu.
- Đối tượng: 03 cán bộ quản lí, 03 giảng viên.
6
c. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Tác giả dựa vào kế hoạch đào tạo và báo cáo kết quả thực hiện công tác đào
tạo hằng năm tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh để tìm hiểu công tác
quản lí hoạt động đào tạo tại Viện. Từ đó, đánh giá thực trạng và đề xuất các biện
pháp duy trì, nâng cao hiệu quả quản lí hoạt động đào tạo tại Viện.
d. Phương pháp thống kê toán học
Tác giả dùng phương pháp thống kê toán học xử lí thông tin thu thập được,
bao gồm thông tin định tính và định lượng để xây dựng các luận cứ và khái quát
thực trạng quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí
Minh.
8. Cấu trúc đề tài
Mở đầu
Nội dung:
Chương 1. Cơ sở lí luận về quản lí hoạt động đào tạo
Chương 2. Thực trạng quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng
Thành phố Hồ Chí Minh
Chương 3. Biện pháp quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng
Thành phố Hồ Chí Minh
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
7
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.2. Các nghiên cứu ở nước ngoài
Đánh giá mức độ phát triển kinh tế - xã hội giữa các quốc gia, người ta căn cứ
vào các chỉ số phát triển con người (Human Development Index-HDI), gồm ba chỉ
số: sức khỏe (đo lường theo tuổi thọ trung bình); giáo dục (tỉ lệ người biết đọc, biết
viết, người đến trường ở các cấp giáo dục); thu nhập bình quân đầu người (GDP)
(Wikipedia). Trong ba tiêu chí trên, giáo dục là chỉ số trung tâm, ảnh hưởng trực
tiếp đến quá trình phát triển tổng thể xã hội. Chất lượng đào tạo quyết định chất
lượng nguồn nhân lực, do đó, quản lí hoạt động đào tạo phải được nghiên cứu và
thực hiện một cách khoa học mới tác động tích cực đến toàn bộ quá trình thực hiện.
Quản lí nói chung hay quản lí hoạt động đào tạo nói riêng đều thực hiện các
nhiệm vụ cơ bản như: xác định mục tiêu, quyết định các việc cần làm và lên kế
hoạch thực hiện; tổ chức sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên để thực hiện kế hoạch;
phân tích công việc, phân công công việc phù hợp với năng lực của từng cá nhân và
có biện pháp bổ sung nhân lực khi cần thiết; động viên, khuyến khích nhân viên, tạo
động lực cho nhân viên làm việc hiệu quả hơn trong suốt quá trình thực hiện kế
hoạch; giám sát, kiểm tra quá trình thực hiện kế hoạch và nhiệm vụ này giúp nhà
quản lí nhận thông tin phản hồi kịp thời và căn cứ vào đó, tiến hành các bước điều
chỉnh cần thiết.
Theo quan điểm của James Donnoelly và James Gibson (đại học Kentucky,
Mỹ) John Ivancevich (đại học Houston, Mỹ), nguyên tắc quản lí là cần xác định nhu
cầu người học có phù hợp với nhu cầu của đơn vị tuyển dụng; khắc phục những hạn
chế về mục tiêu đào tạo, xem xét chương trình đào tạo diễn biến ra sao thông qua
hoạt động kiểm tra, đánh giá (James, H. Donnoelly, James L. Gibson, John M.
Ivancevich, 1999).
Hai tác giả Derek Torrington và Laura Hall (Mỹ) nhận định cốt lõi vấn đề về
quản lí nhân sự là thực hiện nhiệm vụ bảo đảm đủ số lượng và chất lượng nhân lực
đáp ứng nhu cầu phát triển liên tục của đơn vị (Derek Torrington and Laura Hall,
1995). Như vậy, quản lí nguồn nhân lực là kết hợp thực hiện ba mục tiêu, một là cải
8
thiện hiệu suất công việc hiện tại; hai là, đào tạo nguồn nhân lực và ba là, phát triển
nguồn nhân lực cho tương lai. Các tác giả trên chủ yếu quan tâm đến khâu đánh giá
để chứng minh nhiệm vụ đào tạo là cần thiết với đơn vị. Từ đó, tìm ra cách thức
thực hiện hoạt động đào tạo hiệu quả cho mục đích phát triển nguồn nhân lực phù
hợp với quy mô hoạt động của đơn vị.
Theo Michael Armstrong, quản lí đào tạo là một quá trình xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng và hiện thực hóa kế hoạch, các bước gồm: xác định nhu cầu đào
tạo; xác định yêu cầu việc học tập; xây dựng kế hoạch chương trình đào tạo; xác
định nơi thực hiện và nhân sự phụ trách công việc; thực hiện kế hoạch; đánh giá kết
quả kế hoạch thực hiện (Michael Armstrong, 1997). Quan điểm này được đưa vào
các khóa đào tạo, bồi dưỡng. Tuy không có mô hình mẫu nhưng các tiêu chí đánh
giá chất lượng được tác giả đề cập đến cũng đáp ứng một phần yêu cầu phát triển
kinh tế và xã hội.
Tác giả Peter F. Drucker đề cập đến những vấn đề nhà quản lí phải đương đầu
trong tương lai như: xây dựng chiến lược, tốc độ lan tuyền thông tin, lao động chất
xám tự chịu trách nhiệm về chất lượng công việc, hình thức đổi mới và nhân sự tiên
phong trong công tác đổi mới (Peter F. Drucker, 2003).
Các nghiên cứu trên là cơ sở lí luận giúp tác giả có cái nhìn tổng quan về công
tác quản lí và tầm quan trọng của vấn đề này trong quản lí hoạt động giáo dục, đào
tạo.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trong cuốn sách “Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lí giáo dục” (Trần
Kiểm, 2012), tác giả cho rằng: quản lí giáo dục hay quản lí trường học (cơ sở giáo
dục, đào tạo) chính là quản lí con người. Nhà quản lí phải kết hợp các phương pháp
quản lí khoa học với các yếu tố nghệ thuật trong công tác quản lí, hướng đến việc cá
nhân tự quản nhằm bảo đảm thực hiện mục tiêu phát triển của tổ chức.
Việc phát triển nguồn nhân lực đáp ứng xu hướng phát triển toàn cầu là thách
thức đối với chiến lược giáo dục quốc gia và chiến lược của cơ sở đào tạo, đòi hỏi
việc xây dựng tiêu chí hoạch định chiến lược hoạt động đào tạo phải gắn liền với
“chất lượng đào tạo” và “phát triển chất lượng đào tạo”.
9
Tác giả Phạm Thành Nghị (2000), với “Quản lí chất lượng giáo dục đại học”
xác nhận chất lượng và kém chất lượng ảnh hưởng đến kết quả giáo dục, đào tạo.
Theo tác giả, việc quản lí chất lượng giáo dục, đào tạo là thiết lập tính chịu trách
nhiêm của cơ sở đào tạo với các bên liên quan, bao gồm mối quan hệ tam giác như
Toàn xã hội, Chính phủ, người đóng thuế
Khách hàng: SV, người sử dụng LĐ
sơ đồ sau đây:
Nhà trường, giáo chức
Hình 1.1. Sơ đồ chịu trách nhiệm trong GDĐH (Frazer, 1994) (trích dẫn theo Phạm Thành Nghị, 2000, tr.29)
Quản lí chất lượng là cách minh bạch hóa các việc cơ sở đào tạo thực hiện,
cho phép các đơn vị bên ngoài đánh giá hiệu quả và kết quả đào tạo của đơn vị
nhằm thể hiện tính chịu trách nhiệm với xã hội (Phạm Thành Nghị, 2000, tr.31).
Tác giả Trần Khánh Đức (2014) với “Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực
trong thế kỷ XXI” đề cập giáo dục trong nền kinh tế thị trường với các yếu tố ảnh
hưởng đến công tác quản lí giáo dục và phát triển giáo dục, gồm hệ thống quan
điểm giáo dục; hệ thống giáo dục một số nước như: Hà Lan, Hoa Kỳ, Nhật, Hàn
Quốc; các vấn đề giáo dục toàn cầu hay mô hình giáo dục nho giáo, mô hình giáo
dục Pháp, mô hình giáo dục Liên xô cũ và các mô hình đổi mới từ năm 1986 đến
nay.
Đặc biệt, Luận án tiến sĩ “Quản lí chất lượng chương trình đào tạo cử nhân
chất lượng cao tại Đại học quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lí chất lượng tổng
10
thể” (Bùi Thị Lan Hương, 2013) đã hệ thống hóa cơ sở lí luận về quản lí chất lượng
chương trình đào tạo một cách tổng thể nhằm đào tạo đội ngũ có năng lực đáp ứng
với thời đại công nghệ 4.0 và xu thế hội nhập toàn cầu. Luận án đề xuất một số giải
pháp vận dụng nguyên lí quản lí chất lượng tổng thể vào quản lí chất lượng chương
trình đào tạo hệ cử nhân chất lượng cao và đây là cơ sở vận dụng vào đề tài nghiên
cứu này. Bên cạnh đó, Luận án “Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho giảng viên đại học theo tiếp cập CDIO” (Nguyễn Kiều Oanh, 2013) nhấn mạnh
tầm quan trọng việc vận dụng mô hình quản lí CDIO và hiệu quả đạt được mục tiêu
chất lượng đào tạo, đáp ứng thực tiễn.
Những năm gần đây có khá nhiều tác giả nghiên cứu về lĩnh vực quản lí, có
thể kể đến tác giả Nguyễn Kiên Trường và nhóm dịch giả (2004) với bản dịch
“Phương pháp lãnh đạo và quản lí nhà trường hiệu quả”; Bùi Văn Nhơn (2008) với
chủ đề “Quản lí và phát triển nguồn nhân lực xã hội”; “Đào tạo, bồi dưỡng nguồn
và sử dụng nguồn nhân lực tài năng – Kinh nghiệm của thế giới” của Trần Văn
Tùng (2005); Luận án tiến sĩ của Nguyễn Thị Hồng Vân (2011), “Quản lí hoạt động
đào tạo ở Học viện Chính trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh trong bối cảnh
hiện nay”; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Tiến Đạt (2016), “Quản lí hoạt động bồi
dưỡng cán bộ công chức ở các cơ sở đào tạo của Bộ Nội vụ trong giai đoạn hiện
nay”; Luận án tiến sĩ của Nguyễn Lan Hương (2015), “Quản lí chất lượng đào tạo
tại các trường đại học tư thục ở Thành phố Hồ Chí Minh”; Luận văn thạc sĩ của
Trần Thị Thùy Diễm (2015), “Đào tạo bồi dưỡng viên chức tại các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Bộ Y tế khu vực phía Nam”, Báo nhân dân (2018), “Đổi mới đào tạo
nguồn nhân lực”.
Các nghiên cứu tập trung vào nhiều khía cạnh khác nhau như phương thức
quản lí đào tạo, quản lí đào tạo nguồn nhân lực, quản lí hướng tới quản lí chất lượng
hay quản lí chất lượng tổng thể; các khía cạnh được đề cập không tách rời mà tương
tác hỗ trợ lẫn nhau, tạo thành hệ thống lí luận xuyên suốt, định hướng cho các đề tài
nghiên cứu tiếp theo.
11
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Hoạt động đào tạo
Đào tạo là “quá trình chuyển giao có hệ thống, có phương pháp những kinh
nghiệm, những tri thức, những kĩ năng kĩ xảo nghề nghiệp, chuyên môn, đồng thời
bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị tâm thế cho người học đi
vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng và bảo vệ đất nước” (Bùi
Hiền, 2013, tr.75).
Đào tạo là “làm cho trở thành người có năng lực theo tiêu chuẩn nhất định”
(Quý Long và Kim Thư, 2009, tr.165).
Hoạt động đào tạo “là hoạt động truyền thụ kiến thức, huấn luyện kĩ năng,
giáo dục thái độ nhằm giúp người học chiếm lĩnh được một năng lực nghề nghiệp
hoặc môt năng lực liên quan đến những mặt khác của cuộc sống,” (Nguyễn Thị
Hồng Vân, 2011, tr.22).
Như vậy, hoạt động đào tạo là một quá trình chuyển giao kiến thức có tính
chuyên biệt để người học rèn luyện kĩ năng, lĩnh hội và hình thành năng lực nghề
nghiệp, hoặc năng lực khác, từ đó, đáp ứng với nhu cầu xã hội và phát triển sự
nghiệp.
1.2.2. Quản lí hoạt động đào tạo
Quản lí là “hoạt động hay tác động có định hướng có chủ đích của chủ thể
quản lí đến khách thể quản lí trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt được mục đích của tổ chức” (Bùi Hiền, 2013, tr.326).
Quản lí “là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lí tới đối
tượng quản lí đạt mục tiêu đề ra.” (Nguyễn Đức Lợi, 2008, tr.15).
Quản lí “là những tác động của chủ thể quản lí trong việc huy động, phát huy,
kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực trong và ngoài tổ chức (chủ
yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao
nhất” (Trần Kiểm, 2008, tr.7).
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo (1999), quản lí hoạt động đào tạo chính là hệ
thống các giải pháp ảnh hưởng đến hoạt động đào tạo, nhằm đảm bảo chất lượng
đào tạo.
12
Từ các định nghĩa trên, có thể hiểu: Quản lí hoạt động đào tạo là các tác động
có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lí đào tạo đến khách thể quản lí đào
tạo nhằm vận hành bộ máy và đạt mục đích do cơ sở đào tạo đặt ra.
Quản lí hoạt động đào tạo bao gồm quản lí hoạt động dạy – học và các khía
cạnh khác như: quản lí các tiêu chí đầu vào, đầu ra; quản lí hoạt động đào tạo tại cơ
sở đào tạo chịu sự tác động của cơ quan quản lí cấp trên về lĩnh vực đào tạo.
Các cơ sở đào tạo thường đi theo mô hình quản lí CIPO của tác giả Nobert
Winner và mô hình này được diễn giải như sau:
- Đầu vào (Input): các quy chế do cơ sở đào tạo đặt ra như đối tượng đào tạo,
nội dung đào tạo, tiêu chí chiêu sinh, đội ngũ người dạy, tài chính, cơ sở vật chất
phục vụ hoạt động đào tạo.
- Quá trình (Process): là hoạt động đào tạo, cụ thể là hoạt động dạy – học
nhằm vận hành, biến đổi các yêu tố đầu vào thành kết quả đầu ra.
- Đầu ra (Output): Người học là sản phẩm đầu ra của hoạt động đào tạo, Hiệu
quả đầu ra thể hiện cơ cở đào tạo đáp ứng được nhu cầu cá nhân người học và nhu
cầu của nhà tuyển dụng, đáp ứng được vị trí việc làm được phân công tại đơn vị.
- Môi trường hay bối cảnh (Context): là các yếu tố khách quan ảnh hưởng đến
hoạt động đào tạo như kinh tế, chính trị, xã hội, các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lí ngành và lĩnh vực, chính sách đầu tư về giáo dục – đào tạo, xu hướng phát
triển toàn cầu hóa và phát triển khoa học công nghệ v.v. Cơ sở đào tạo xem xét, cân
nhắc, đánh giá đúng tình hình thực tế nhằm tạo lợi thế để đạt mục tiêu.
1.3. Hoạt động đào tạo
Hoạt động đào tạo bao hàm các thành tố:
- Mục tiêu đào tạo;
- Nội dung đào tạo;
- Phương thức đào tạo;
- Người dạy – người học;
- Điều kiện môi trường đào tạo;
- Kiểm tra, đánh giá.
13
Mỗi thành tố là một mắc xích quan trọng, tác động tương hỗ lẫn nhau và
không tách rời. Quản lí là sự tác động liên tục của chủ thể quản lí đến toàn bộ hệ
thống nhằm vận hành hiệu quả hoạt động đào tạo tại đơn vị, hướng tới chất lượng
đào tạo vì mục tiêu phát triển đơn vị nói riêng và ngành y tế nói chung.
1.3.1. Mục tiêu đào tạo
Mục tiêu đào tạo là tầm nhìn và phạm vi hoạt động của cơ sở đào tạo, từ đó,
quyết định nội dung đào tạo và lựa chọn phương pháp đào tạo phù hợp. Tuy nhiên,
mục tiêu đào tạo phải được xây dựng dựa vào chức năng, nhiệm vụ cũng như nguồn
lực của cơ sở đào tạo và có mối liên hệ chặt chẽ với mục tiêu đào tạo quốc gia; với
định hướng phát triển nhân lực ngành và đáp ứng được thực tiễn. Đặc biệt, đào tạo
là hình thành nguồn nhân lực có tư duy độc lập, sáng tạo; có kĩ năng nghề nghiệp và
vận dụng thành thạo các kĩ năng đó trong môi trường lao động, đáp ứng thị trường
lao động trong nước và yêu cầu của cơ quan chủ quản trực tiếp.
Theo Thông tư số 22/2013/TT-BYT, mục tiêu đào tạo nhân lực ngành y tế
theo hình thức đào tạo liên tục là đào tạo bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kĩ năng, thái
độ; chuyển giao kĩ thuật thuộc lĩnh vực chuyên môn đang đảm nhận không thuộc hệ
thống văn bằng giáo dục quốc dân (Bộ Y tế, 2013, tr.2). Việc tích lũy tri thức và các
kĩ năng nghề nghiệp là nền tảng cho người học phát triển sự nghiệp trong tương lai
và từng bước khẳng định năng lực bản thân.
1.3.2. Nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo chứa đựng hệ thống tri thức khoa hoc, kĩ năng, kĩ xảo giúp
người học lĩnh hội và hình thành năng lực chuyên môn, nghề nghiệp. Cụ thể, nội
dung đào tạo phải đáp ứng nghiệp vụ theo vị trí việc làm và phát triển nghề nghiệp
của người học.
Căn cứ nội dung đào tạo để quyết định hình thức tổ chức thực hiện và phương
pháp dạy – học của người dạy và người học, nội dung đào tạo được quy định trong
kế hoạch giảng dạy, chương trình môn học (khóa học), tài liệu và sách giáo khoa.
Nội dung đào tạo cho từng chương trình được người dạy thể hiện chi tiết trong kế
hoạch bài giảng, theo thời gian quy định.
14
1.3.3. Phương thức đào tạo
Phương thức đào tạo là lề lối và cách thức tổ chức tiến hành đào tạo, là chuỗi
hoạt động phối hợp giữa người dạy và người học nhằm thực hiện một cách hiệu quả
nhiệm vụ dạy – học vì mục tiêu chiếm lĩnh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo của người học.
Tùy thuộc vào các yếu tố liên quan như: đối tượng học viên, số lượng, nội dung và
thời gian đào tạo mà người dạy xác định hình thức tổ chức cũng như chọn lựa, phối
hơp các phương pháp dạy – học phát huy tối đa hiệu quả chiếm lĩnh tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo của người học.
1.3.4. Người dạy – người học
Người dạy giữ vai trò trọng yếu trong suốt quá trình dạy – học, bao hàm nhân
cách và năng lực sư phạm. Họ là đội ngũ truyền đạt tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ
xảo, các giá trị văn hóa và lí tưởng cho người học. Họ tác động và xây dựng niềm
tin cho người học. Để từ đó, người học tập trung vào nội dung bài giảng, chủ động
tiếp nhận thông tin theo hướng tích cực.
Người học không chỉ lĩnh hội tri thức, kĩ năng, kĩ xảo dưới sự hướng dẫn của
người dạy mà họ còn tạo ra các phản hồi tích cực trong hoạt động dạy – học. Nhờ
đó, người dạy kịp thời điều chỉnh, hoàn thiện hơn nội dung cũng như phương pháp
dạy. Đây là mối quan hệ biện chứng, tương tác lẫn nhau và không tách rời giữa hoạt
động dạy và hoạt động học.
Người học là kết quả đầu ra của hoạt động đào tạo, phản ánh hiệu quả sự vận
động thống nhất hoạt động dạy - học. Trong đó, người dạy với vai trò định hướng
và người học chủ động tiếp nhận kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo.
1.3.5. Điều kiện môi trường đào tạo
Điều kiện môi trường đào tạo bao gồm cơ sở vật chất và tổng thể các mối quan
hệ liên quan đến hoạt động đào tạo, những quy tắc chính thức và không chính thức,
những quy định và cam kết giữa đơn vị đào tạo với người học. Cơ sở vật chất như
hệ thống phòng học, phòng dạy thực hành, hội trường, phòng máy tính, bảng cảm
ứng tương tác, máy chiếu, thư viện, số lượng và chất lượng sách tham khảo, mạng
thông tin điện tử và văn hóa ứng xử của đội ngũ nhân viên với người học ảnh hưởng
đến quá trình vận hành và hiệu quả hoạt động đào tạo. Việc đáp ứng các phương
15
pháp dạy - học với trang thiết bị hỗ trợ hiện đại và đội ngũ nhân sự thân thiện, nhiệt
tình sẽ tạo động lực làm việc cho cả người dạy và người học, vì thế, kết quả đạt
được sẽ cao hơn.
1.3.6. Kiểm tra, đánh giá
Kiểm tra, đánh giá để xác định mối liên hệ biện chứng giữa các thành tố trong
hoạt động đào tạo, đặc biệt là hoạt động dạy - học. Hiệu quả quá trình dạy – học, sự
tương tác giữa người dạy và người học, phản ánh tập trung ở kết quả người học đạt
được sau khóa đào tạo. Thông qua kiểm tra, đánh giá, người dạy phát hiện kịp thời
sự tiếp nhận kiến thức, kĩ năng còn hạn chế của người học, từ đó, thay đổi phương
pháp dạy – học, cũng như định hướng cách tiếp nhận kiến thức của người học để đạt
mục tiêu.
1.4. Quản lí hoạt động đào tạo
Quản lí hoạt động đào tạo bao gồm ba nội dung: mục đích quản lí; phân cấp
quản lí; nội dung quản lí, sau đây là từng nội dung chi tiết.
1.4.1. Mục đích quản lí
Mục đích quả lí hoạt động theo chủ trương của Bộ Y tế là nhằm đổi mới đào
tạo phát triển nguồn nhân lực y tế đáp ứng nhu cầu thực tiễn về chăm sóc sức khỏe
nhân dân và hội nhập quốc tế, gắn kết quả đào tạo chuyên khoa với ngạch, bậc viên
chức và bổ nhiệm chức vụ chuyên môn. Các cơ sở đào tạo ngành y tế có trách
nhiệm và nghĩa vụ hoàn thiện, nâng cao hiệu quả đào tạo phù hợp thực tiễn theo
định hướng ngành. Mục đích quản lí hoạt động đào tạo là thể hiện tính chịu trách
nhiệm; định hướng dịch vụ và tạo sự cạnh tranh cho đơn vị. Cơ sở đào tạo chịu
trách nhiệm đối với xã hội, cơ quan quản lí cấp trên và học viên về kết quả học tập
sau khi khóa học kết thúc, bao gồm cả mức độ hài lòng về dịch vụ, học phí, cơ sở
vật chất và đội ngũ giảng viên. Tăng cường tính chịu trách nhiệm giúp cơ sở đào tạo
xây dựng thương hiệu, xác định vị trí trong xã hội và điều này có ý nghĩa sống còn
của đơn vị.
Trong cơ chế thị trường, người học có cơ hội lựa chọn dịch vụ đáp ứng được
nhiều khía cạnh trong một vấn đề và đây luôn là ưu tiên số một của họ. Ở thế kỉ 21,
người học giữ thế chủ động, tích cực tìm đến cơ sở đào tạo cung cấp dịch vụ tốt
16
hơn. Điều này tạo nên tính cạnh tranh trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng chuyên
môn, nghiệp vụ là tất yếu và phù hợp với quy luật khách quan. Cơ sở đào tạo phải
tiến hành cải thiện các khâu trong hoạt động đào tạo từ định hướng của nhà quản lí,
tăng cường hiệu quả hoạt động với mục tiêu làm hài lòng người học. Sự lựa chọn
dich vụ đào tạo của người học xác định giá trị thương hiệu cơ sở đào tạo và hiệu
quả trong chiến lược cạnh tranh.
1.4.2. Phân cấp quản lí
Bộ Y tế, cơ quan quản lí nhà nước về lĩnh vực y tế; chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế được quy định theo Nghị dịnh số
75/2017/NĐ-CP của Chính phủ, ký ngày 20/6/2017, Bộ chịu trách nhiệm quản lí ở
tầm vĩ mô đối với toàn bộ hệ thống cơ sở đào tạo nhân lực ngành y tế (không bao
gồm các trình độ đào tạo của giáo dục đại học), thông qua việc xây dựng, ban hành
chính sách, quy định, quy chế đặc thù trong đào tạo nhân lực ngành y tế; có trách
nhiệm giám sát, kiểm tra, thanh tra các cơ sở đào tạo nhân lực ngành y tế theo quy
định của pháp luật.
Viện Y tế công Thành phố Hồ Chí Minh là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ Y
tế, có chức năng đào tạo nhân lực ngành y tế về lĩnh vực y tế công cộng và chịu sự
quản lí trực tiếp từ Bộ Y tế. Viện tự chịu trách nhiệm trong phạm vi chức năng,
nhiệm vụ và quyền hạn được phân cấp của Bộ Y tế; chịu trách nhiệm trước Bộ
trưởng và tuân thủ pháp luật Nhà nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam. Ban
lãnh đạo Viện là cấp quản lí cao nhất có nhiệm vụ quản lí chung về các hoạt động
tại Viện. Riêng lĩnh vực đào tạo, Viện trưởng ban hành Quyết định phân công Phó
Viện trưởng chuyên môn phụ trách hoạt động đào tạo tại Viện YTCCTPHCM, bao
gồm: huy động và thống nhất các nguồn lực tác động đến hoạt động đào tạo; tổ
chức, chỉ đạo, phân công, kiểm tra và giám sát công tác quản lí hoạt động đào tạo
đến từng phòng, ban, cá nhân.
Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí ngành Y tế phía Nam
(TTĐTBD) là bộ phận thuộc Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh; chịu
trách nhiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí ngành y tế theo vị trí việc làm; đào
tạo liên tục về chuyên môn, nghiệp vụ thuộc lĩnh vực y tế công cộng theo nhu cầu
17
xã hội. TTĐTBD được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong phạm vi được giao
theo Luật định và phân cấp của Viện, có nhiệm vụ tham mưu Phó Viện trưởng trong
công tác quản lí và tổ chức thực hiện các công tác đào tạo như: lập kế hoạch chiến
lược đào tạo, phát triển đào tạo; phối hợp với các khoa/phòng chuyên môn thực hiện
tổ chức đào tạo; quản lí và tổ chức vận hành các chương trình đào tạo; chủ trì thực
hiện các quy trình tổ chức xây dựng nội dung chương trình đào tạo các khóa học;
nghiên cứu và đề xuất các biện pháp cải tiến chất lượng đào tạo; thực hiện hệ thống
báo cáo về hoạt động đào tạo đến Ban lãnh đạo Viện, Bộ Y tế hoặc các đơn vị liên
quan.
BỘ Y TẾ
VIỆN Y TẾ CÔNG CỘNG TP. HỒ CHÍ MINH (BAN LÃNH ĐẠO)
CÁC KHOA CHUYÊN MÔN CÁC TRUNG TÂM CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN
Hình 1.2. Sơ đồ phân cấp quản lí Viện YTCCTPHCM
1.4.3. Nội dung quản lí
a. Quản lí mục tiêu đào tạo
Quản lí mục tiêu đào tạo là quản lí từ nội dung đào tạo đến hình thức thực hiện
đào tạo, bao gồm cả người dạy và người học. Mỗi cơ sở đào tạo phải xây dựng một
chuỗi các mục tiêu, từ mục tiêu đào tạo tổng quát của cơ sở; mục tiêu của từng khóa
học cụ thể, đến mục tiêu của từng chuyên đề. Các mục tiêu này hình thành một hệ
thống, có liên quan chặt chẽ với nhau.
Căn cứ vào mục tiêu tổng quát chung để xây dựng mục tiêu từng khóa học,
từng chuyên đề, phù hợp với từng đối tượng đào tạo riêng biệt. Cơ sở đào tạo điều
chỉnh mục tiêu theo định kì để phù hợp với sự biến động thường xuyên của xã hội,
18
yêu cầu của nhà tuyển dụng và đơn vị người học đang công tác. Mục tiêu đào tạo,
thành tố đầu tiên nhưng quyết định phần lớn hiệu quả hoạt động đào tạo; mắc xích
quan trọng kết nối các thành tố còn lại không lật khỏi quỹ đạo do cơ sở đào tạo đặt
ra và biến mục tiêu thành kết quả.
b. Quản lí nội dung đào tạo
Nội dung đào tạo là thành tố thứ hai, giữ vai trò trung tâm trong hoạt động đào
tạo. Chủ thể quản lí muốn tác động tích cực đến việc thực hiện mục tiêu, họ phải
thực hiện hiệu quả công tác quản lí nội dung đào tạo. Quản lí nội dung đào tạo làm
nền tảng quản lí các thành tố tiếp theo như: người dạy – người học, điều kiện môi
trường đào tạo và khâu kiểm tra, đánh giá. Quản lí nội dung đào tạo là quản lí xây
dựng kế hoạch đào tạo; tổ chức thực hiện nội dung đào tạo; hướng dẫn thực hiện nội
dung; kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh nội dung đào tạo nếu có.
c. Quản lí phương thức đào tạo
Phương thức đào tạo được vận dụng, tiến hành trong quá trình dạy – học, gắn
liền với mục tiêu đào tạo và nội dung đào tạo. Quản lí phương thức đào tạo là quản
lí hình thức tổ chức, phương pháp dạy – học kết hợp sử dụng phương tiện dạy học
một cách hiệu quả cho hoạt động dạy và hoạt động học. Quản lí phương thức đào
tạo bao gồm các bước: quyết định hình thức tổ chức, phương pháp và phương tiện
hỗ trợ dạy học phù hợp với mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo; tổ chức thực
hiện phương thức đào tạo được chọn; tiến hành kiểm tra, đánh giá hiệu quả của
phương thức đào tạo; điều chỉnh kịp thời hình thức tổ chức cũng như các phương
pháp còn hạn chế để đưa ra các phương án lựa chọn mang lại hiệu quả cao nhất
trong điều kiện cho thép.
Phương pháp dạy
Mục tiêu dạy học sẽ hình thành nội dung dạy học và người dạy căn cứ vào đó,
chủ động lựa chọn, quyết định phương pháp dạy học phù hợp với nội dung và đối
tượng đào tạo. Việc chọn lựa phương pháp khả thi phụ thuộc vào năng lực chuyên
môn và sư phạm của người dạy. Khi lựa chọn phương pháp dạy học, người dạy phải
xét đến tính riêng biệt của môn học và phương pháp đặc trưng cho môn học đó.
Theo xu hướng hiện nay, các cơ quan quản lí giáo dục ban hành văn bản về mục
19
tiêu, nội dung đào tạo, bồi dưỡng và người dạy thực hiện một cách uyển chuyển,
phù hợp với từng cấp học cũng như từng lĩnh vực đào tạo.
Phương pháp học
Phương pháp học là cách người học tiếp cận nội dung đào tạo để lĩnh hội và
hình thành năng lực cá nhân. Người học phải hiểu rõ mục tiêu học tập của bản thân,
nhiệm vụ học tập theo yêu cầu của cơ sở đào tạo và người dạy. Vì thế, người học
phải xác định mục tiêu; nội dung đào tạo, bồi dưỡng; kế hoạch học tập; các thông
tin về quy chế học tập, thi cử và điều kiện cấp chứng chỉ. Ngoài ra, còn các phương
tiện hỗ trợ, môi trường học tập cơ sở đào tạo ra sao, như: hệ thống thông tin điện tử,
thư viện sách, phòng máy tính, phòng thí nghiệm, trang thiết bị thực hành v.v.
Phương pháp học phải được xây dựng một cách khoa học, phù hợp với tâm sinh lí
lao động, bao gồm thời gian tự học, tự luyện tập, tham khảo tài liệu và thư giãn để
kích hoạt bộ não làm việc hiệu quả hơn.
d. Quản lí người dạy – người học
Người dạy là nhân tố quan trọng, quyết định chất lượng đào tạo, ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả học tập của người học. Năng lực người dạy được hình thành từ
nhiều yếu tố như trình độ chuyên môn, kinh nghiệm công tác, kĩ năng sư phạm v.v.
Năng lực bản thân giúp người dạy tìm được cách thức tương tác phù hợp với người
học và tạo động lực học tập cho họ. Tuy nhiên, người dạy có phát huy được năng
lực bản thân cho nhiệm vụ giảng dạy, nghiên cứu khoa học và sẵn sàng đóng góp vì
sự nghiệp phát triển chung, còn tùy thuộc vào năng lực quản lí của các nhà quản lí
tại cơ sở đào tạo. Quản lí người dạy hiệu quả là cách thức vận hành suôn sẻ nội
dung đào tạo theo thời gian quy định, đánh giá chất lượng tài liệu, tác động đổi mới
phương pháp giảng dạy và khai thác thiết bị giảng dạy hiệu quả.
Quản lí người dạy cần tập trung vào các nội dung sau:
- Hoạch định đội ngũ cán bộ giảng đủ về số lượng, trình độ chuyên môn phù
hợp với các chuyên ngành đào tạo và cơ cấu tổ chức đào tạo trong từng giai đoạn.
- Tổ chức công tác tuyển dụng theo vị trí việc làm, đáp ứng được chức năng,
nhiệm vụ theo yêu cầu của cơ sở đào tạo. Từ đó, đơn vị có kế hoạch, chương trình
20
đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn và các chính
sách đãi ngộ tương xứng với sự cống hiến của đội ngũ cán bộ giảng.
- Công tác sắp xếp, điều phối đội ngũ cán bộ giảng đảm bảo tính hợp lí với nội
dung và thời gian đào tạo, phù hợp với cơ sở vật chất, điều kiện cơ sở đào tạo và
năng lực người dạy; và đảm bảo người dạy có điều kiện tham gia nghiên cứu khoa
học. Cơ sở đào tạo có chính sách hỗ trợ, động viên đội ngủ cán bộ sáng tạo, chủ
động hoàn thành công việc được giao.
Thực hiện quy trình giám sát, đánh giá năng lực đội ngũ cán bộ giảng, xác
định mức độ cống hiến của từng cá nhân, những khó khăn khách quan và chủ quan
mà họ phải đối mặt trong quá trình làm việc. Qua đó, nhà quản lí có chính sách
khen thưởng đúng người, đúng việc; xây dựng các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ phù hợp, hỗ trợ các cá nhân cá biệt nâng cao tinh thần trách
nhiệm, chủ động hoàn thành nhiệm vụ và gắn kết vơi cơ sở đào tạo (Nguyễn Thị
Mỹ Lộc, 2003).
Người học là đối tượng đào tạo trong quá trình dạy và chủ thể trong quá trình
học, họ là một phần tất yếu trong quá trình dạy – học. Hiệu quả người học đạt được
chính là mục tiêu chung của cơ sở đào tạo và đội ngũ cán bộ giảng. Quản lí người
học đi từ khâu xác định tiêu chí chiêu sinh (tuyển sinh), tiêu chí đánh giá đầu ra và
toàn bộ quá trình học tập của người học. Quản lí người học có thể tập trung vào các
khâu:
Quản lí công tác chiêu sinh (đầu vào): mục đích thực hiện công tác đầu vào để
chọn lựa đối tượng học viên phù hợp với các tiêu chí do cơ sở đào tạo xây dựng,
theo đúng pháp luật Nhà nước và chỉ đạo của cơ quan quản lí cấp trên. Quản lí công
tác chiêu sinh là quản lí kế hoạch công tác chiêu sinh; chỉ đạo thực hiện quy trình
chiêu sinh và kiểm tra, đánh giá tổng kết công tác chiêu sinh.
Quản lí quá trình học tập của học viên tập trung vào các quy định của cơ sở
đào tạo đối với học viên như: thời gian học tập trên lớp, thời gian tự nghiên cứu,
thực hành hoặc đi thực tế. Quản lí với mục đích hướng người học vào vị trí trung
tâm của toàn bộ hoạt động đào tạo, bồi dưỡng. Vì thế, tổ chức hình thức quản lí phải
21
phù hợp với đối tượng học viên, thời gian đào tạo, nội dung đào tạo, phương pháp
đào tạo và tác động tích cực đến tâm lí học tập của người học.
Quản lí dịch vụ chăm sóc khách hàng (người học) sau khóa đào tạo, bồi dưỡng
giúp cơ sở đào tạo hình thành mạng lưới thông tin với người học, từ đó, ước lượng
được nhu cầu đào tạo và đánh giá tính phù hợp giữa nội dung đào tạo với nhu cầu
xã hội.
e. Quản lí điều kiện môi trường đào tạo
Quản lí điều kiện môi trường đào tạo với mục đích cải thiện và hoàn thiện chất
lượng đào tạo, tạo các điều kiện cần thiết cho quá trình dạy – học để người học dễ
tiếp cận nội dung đào tạo và ứng dụng vào thực tiễn; tạo sự khác biệt của cơ sở đào
tạo nhưng phù hợp với đối tượng học viên. Công tác quản lí tập trung vào việc xây
dựng kế hoạch về nhu cầu sử dụng trang thiết bị phục vụ nhiệm vụ giảng dạy, học
tập, nghiên cứu và các nhiệm vụ khác của cơ sở đào tạo; quy trình mua sắm, sửa
chữa theo nhu cầu thực tế và theo thời gian quy định; hình thành văn hóa phối hợp
giữa các bộ phận bên trong và quy tắc ứng xử với khách hàng bên ngoài.
f. Quản lí kiểm tra, đánh giá
Quản lí kiểm tra đánh giá với mục đích nhận phản hồi thông tin từ người học;
so sánh kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo đầu vào với kết quả đạt được sau quá trình dạy –
học theo thời gian nhất định, nhằm tăng cường các giải pháp nâng cao chất lượng
đào tạo. Nội dung quản lí tập trung vào công tác xây dựng, ban hành kế hoạch kiểm
tra đánh giá; tổ chức xây dựng hệ thống tiêu chí kiểm tra, đánh giá, cơ chế phối hợp,
phân cấp quản lí và chế độ báo cáo; chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học viên; giám sát quy trình kiểm tra, đánh giá.
Các tiêu chí kiểm tra, đánh giá phải đo lường được kĩ năng, kĩ xảo của người
học, thích hợp với thời gian, nội dung và đối tượng đào tạo. Thông qua đó, cơ sở
đào tạo có kế hoạch điều chỉnh và hoàn thiện chương trình đào tạo, đáp ứng nhu cầu
thực tế của lực lượng lao động và đơn vị quản lí lực lượng này cũng như các nhà
tuyển dụng nói chung.
22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đào tạo
1.5.1. Các yếu tố khách quan
- Yếu tố quản lí hành chính nhà nước về Giáo dục – Đào tạo
Với vai trò quản lí hành chính nhà nước thông qua việc ban hành hệ thống
chính sách công, Nhà nước tác động có tổ chức và điều chỉnh các hoạt động xã hội
về kinh tế, văn hóa, khoa học công nghệ, y tế, giáo dục và thể dục thể thao nhằm
hiện thực hóa các mục tiêu đặt ra. Cơ quan quản lí hành chính nhà nước từ trung
ương đến địa phương là chính phủ, các bộ, các cơ quan ngang bộ, cơ quan thuôc
chính phủ; cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã là ủy ban nhân dân và các cơ quan chuyên
môn thuộc ủy ban nhân dân cấp đó.
Quản lí nhà nước về giáo dục và đào tạo không ngoài mục tiêu điều chỉnh
bằng quyền lực nhà nước đối với lĩnh vực này, do các cơ quan quản lí giáo dục từ
trung ương đến cơ sở tiến hành nhằm thực thi chức năng quản lí nhà nước, duy trì
trật tự hoạt động giáo dục và đào tạo, ngăn chặn các hoạt động vượt khỏi phạm vi
luật định, làm thỏa mãn nhu cầu học tập của nhân dân, cho mục tiêu phát triển giáo
dục và đào tạo quốc gia. Vì thế, hoat động động giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng không
ít thì nhiều bị ảnh hưởng bởi các chính sách được ban hành.
Một hệ thống chính sách vĩ mô tạo hành lang pháp lí ổn định sẽ tác động tích
cực đến hoạt động giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng đối với chiến lược dài hạn của cơ sở
đào tạo. Chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng thiếu tính nhất quán từ
các bộ, ngành sẽ hình thành rủi ro cũng như thách thức và cơ hội cho các cơ sở đào
tạo, buộc cơ sở đào tạo phải liên tục điều chỉnh mục tiêu đào tạo, cập nhật chương
trình, hình thức, phương pháp đào tạo để thích ứng với thực tiễn khách quan trong
bối cảnh chung của thế giới và Việt Nam.
- Yếu tố kinh tế - xã hội
Mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội là chiến lược trọng yếu của mỗi quốc gia
và để hiện thực hóa mục tiêu, quốc gia đó cần có lực lượng lao động phát triển phù
hợp với công cụ sản xuất. Nguồn nhân lực được xem là lực lượng lao động cơ bản
của xã hội, là phương tiện, là chìa khóa tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Khi
khoa học và công nghệ phát triển ngày càng cao, chỉ có nguồn nhân lực tri thức mới
23
làm chủ hệ thống công cụ sản xuất hiện đại, trở thành một trong những yếu tố đảm
bảo cho kinh tế - xã hội phát triển bền vững.
Tuy nhiên, việc hình thành và phát triển chất lượng nguồn nhân lực, hay còn
gọi là nguồn vốn con người do giáo dục – đào tạo quyết định. Mối quan hệ tương
tác giữa giáo dục – đào tạo và kình tế - xã hội không tách rời mà cùng phát triển
song song. Các vấn đề hiện hữu trong xã hội như: nhận thức về nhu cầu học tập của
người dân, vị trí xã hội, thu nhập bình quân đầu người, tỉ lệ thất nghiệp, sự bất ổn về
tiền tệ do ảnh hưởng từ chiến tranh thương mại của các nước trên thế giới v.v sẽ chi
phối quy mô phát triển lĩnh vực giáo dục – đào tạo nói chung.
Yếu tố kinh tế - xã hội tác động liên tục đến hoạt động đào tạo vừa là thách
thức vừa là cơ hội đối với cơ sở đào tạo. Biến thách thức thành cơ hội hoặc ngược
lại phụ thuộc vào khả năng tiếp cận cũng như sự vận dụng hợp lí các khía cạnh
khách quan của nhà quản lí, từ đó, hoạch định chiến lược gắn với thực tiễn và hiện
thực hóa chiến lược cho mục tiêu phát triển dài lâu.
- Yếu tố cạnh tranh từ các cơ sở đào tạo khác
Chính phủ ban hành Nghị định số 53/NĐ-CP ký ngày 25/5/2006 “Về chính
sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng dịch vụ ngoài công lập” làm cơ sở
pháp lí xã hội hóa trên mọi lĩnh vực, hình thành cơ chế quản lí nhà nước bình đẳng
đối vơi các cơ sở ngoài công lập, đây chính là điều kiện thuận lợi để các cơ sở đào
tạo hình thành, phát triển và cạnh tranh bình đẳng. Vì thế, ngày càng nhiều cơ sở
đào tạo công lập và ngoài công lập được hình thành và cùng tập trung vào các lĩnh
vực đào tạo, bồi dưỡng cập nhật kiến thức, kĩ năng theo vị trí việc làm, đây là cơ sở
hình thành sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các đơn vị đào tạo tại khu vực và cả nước.
Việc thấu hiểu sức mạnh của đối phương để từ đó tạo ra sự khác biệt của đơn
vị là lợi thế cạnh tranh trên cùng lĩnh vực. Làm thế nào để tạo sự khác biệt là câu
hỏi dành cho các nhà quản lí, chỉ có chiến lược bao quát, cải tiến liên tục từ nội
dung chương trình đào tạo, người dạy, đến phương pháp tổ chức, thực hiện đào tạo,
cơ sở đào tạo mới đạt mục tiêu phát triển dài hạn.
24
1.5.2. Các yếu tố chủ quan
- Uy tín cơ sở đào tạo
Uy tín cơ sở đào tạo là một loại thương hiệu được hình thành theo thời gian và
nhờ đó tạo dựng lòng tin, sự công nhận từ người học, làm nền tảng xây dựng vị thế
trên thị trường giáo dục, đào tạo. Yếu tố này có ý nghĩa quan trọng khi triển khai
các hoạt động đào tạo, tăng mức độ tin tưởng với người học, thuận lợi cho công tác
tuyển dụng nhân sự có năng lực và dễ chọn lựa đối tác phối hợp đào tạo cho mục
tiêu phát triển quy mô đào tạo. Ngược lại, uy tín thấp hoặc không tạo được uy tín
trong lĩnh vực phụ trách sẽ làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động đào tạo của
đơn vị. Vì lòng tin của người học (khách hàng) là yếu tố chính duy trì thương hiệu
cơ sở đào tạo, cho nên đánh mất lòng tin khách hàng là đánh mất thương hiệu và tự
đẩy cơ sở vào thế khó.
- Năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ
Đội ngũ cán bộ quản lí “bằng cách thức và công cụ quản lí cụ thể tác động lên
đối tượng bị quản lí” (Trần Kiểm, 2012), để hoạt động đào tạo cùng vận hành theo
một hướng nhằm đạt mục tiêu chung. Vấn đề đặt ra là, hoat động đào tạo bao hàm
các thành tố liên quan đến yếu tố con người, vì thế tác động quản lí hiệu quả phụ
thuộc vào năng lực nhà quản lí. Năng lực quản lí nhằm thỏa mãn những giá trị vật
chất và tinh thần là phương pháp tác động trực tiếp đến động lực làm việc của đội
ngũ viên chức, giảng viên và người lao động. Khi các mối quan hệ gặp nhau trên
cùng nền tảng giá trị, hướng tới lợi ích thiết thực, lâu dài của đôi bên sẽ tạo sự gắn
kết vô hình giữa cá nhân và tập thể. Vì vậy, việc phát huy hoặc hạn chế hiệu quả
hoạt động đào tạo tùy vào năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ quản lí.
- Chính sách tài chính về học phí và hoạt động quảng cáo
Theo xu hướng hiện đại, các đơn vị đào tạo công lập hoặc ngoài công lập cần
tổ chức, điều hành hoạt động bộ máy như một doanh nghiệp, phù hợp với cơ chế thị
trường. Nghĩa là, mỗi đơn vị đào tạo tự chọn cho minh một chiến lược để tồn tại,
khẳng định thương hiệu và phát triển dựa vào hiệu quả hoạt động đào tạo của chính
đơn vị đó. Vì vậy, ngoài mục đích nâng cao chất lượng chương trình đào tạo và đội
ngũ người dạy, nhà quản lí cần một chiến lược tiếp cận khách hàng phù hợp và đạt
25
được mức độ hài lòng của họ về giá thành sản phẩm mà chất lượng vẫn đáng tin
cậy.
Xây dựng chính sách về học phí và các hoạt động quảng cáo là một trong
những tiêu chí hàng đầu thu hút sự quan tâm của khách hàng đối với nhà cung cấp
dịch vụ nói chung và giáo dục, đào tạo nói riêng. Quảng cáo để tiếp thị sản phẩm
với thị trường và tiếp thị là nhằm đáp ứng tối đa nhu cầu của khách hàng thông qua
việc cung cấp sản phẩm, dịch vụ theo cách tốt nhất có thể. Đây chính là một trong
những con đường giúp cơ sở đào tạo phát triển bền vững.
26
Kết luận Chương 1
Hoạt động đào tạo là nhiệm vụ trọng tâm của các cơ sở đào tạo, bao gồm
Trường đại học, Học viện và các Trung tâm đào tạo, bồi dưỡng nhân lực các ngành.
Ở góc nhìn tổng quát, chương 1 chủ yếu đề cập đến các khái niệm như: đào tạo;
hoạt động đào tạo; quản lí; quản lí hoạt động đào tạo và xác định hoạt động đào tạo
là một chỉnh thể thống nhất được hình thành từ sáu thành tố: mục tiêu đào tạo, nội
dung đào tạo, phương thức đào tạo, người dạy – người học, điều kiện môi trường
đào tạo và kiểm tra – đánh giá. Vì vậy, nội dung quản lí hoạt động chính là: quản lí
việc thực hiện mục tiêu đào tạo, quản lí việc thực hiện nội dung đào tạo, quản lí việc
thực hiện phương thức đào tạo, quản lí người dạy – người học, quản lí điều kiệm
môi trường đào tạo và quản lí việc thực hiện kiểm tra – đánh giá. Tác giả tiếp cận
nội dung hoạt động đào tạo trong quá trình thực hiện nghiên cứu công tác quản lí.
Tuy nhiên, quản lí nói chung hay quản lí hoạt động đào tạo nói riêng đều vận dụng
bốn chức năng quản lí: lập kế hoạch – tổ chức – chỉ đạo – kiểm tra để thực hiện
công tác quản lí.
Đặc biệt, quá trình thực hiện hoạt động đào tạo và quản lí hoạt động đào tạo
luôn bị chi phối bởi các yếu tố khách quan và chủ quan. Đòi hỏi đội ngũ quản lí
phải đủ năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức để nhận định đúng đắn các yếu
tố trên và đưa ra các quyết định phù hợp với quy luật khách quan.
27
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO TẠI
VIỆN Y TẾ CÔNG CÔNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Giới thiệu sơ lược về Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Lịch sử hình thành
Trước năm 1975, Chính phủ Việt Nam Cộng hòa được Tổ chức Y tế Thế giới
tài trợ kinh phí xây dựng Viện Quốc gia Y tế công cộng và sau ngày Thống nhất đất
nước (30/4/1975) Chính phủ Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam tiếp quản.
Đến năm 1977, Bộ Y tế Nước Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành
Quyết định số 278-BYT/QĐ kí ngày 9/3/1977 thành lập Viện Vệ sinh Thành phố
Hồ Chí Minh trên cơ sở Viện Quốc gia Y tế công cộng. Bộ Y tế tiếp tục ký kết với
Tổ chức Y tế Thế giới cùng đầu tư xây dựng hoàn chỉnh các hạng mục còn thiếu
như khu xét nghiệm, kí túc xá và chính thức khánh thành Viên vào ngày 24/4/1985.
Viện có hai cơ sở trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, cơ sở một tại số 159, Hưng
Phú, Phường 8, Quận 8; cơ sở hai tại số 104, Huỳnh Văn Bánh, Phường 15, Quận
Phú Nhuận.
Trong 50 năm hình thành và phát triển (1969 - 2019), Viện được thay đổi các
tên gọi như sau:
- Viện Quốc gia Y tế công cộng: từ 1969 đến 1975
- Viện Y tế công cộng: từ 1975 đến 1976
- Viện Vệ sinh và Sốt rét Thành phố Hồ Chí Minh: từ 1976 đến 1977
- Viện Vệ sinh Thành phố Hồ Chí Minh: 1977 đến 1988
- Viện Vệ sinh – Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh: từ 2002 đến 2014
- Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh: từ 2014 đến nay
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh chịu sự quản lí Nhà nước của
Bộ Y tế về lĩnh vực y tế và lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nhân lực ngành y tế. Ngoài
ra, Viện chịu sự quản lí của Bộ Khoa học và Công nghệ về lĩnh vực nghiên cứu
khoa học và quản lí hành chính của Uỷ ban nhân dân Quận 8.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức – nhân sự
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức, cơ cấu tài chính và các mối quan hệ công tác của Viện
28
theo Quyết định số 2963/QĐ-BYT ngày 16 tháng 7 năm 2015 của Bộ Y tế về việc
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí
Minh.
Về cơ cấu tổ chức, Viện có:
- Ban Lãnh đạo: Viện trưởng và 02 Phó Viện trưởng;
- Hội đồng Khoa học công nghệ;
- Các phòng nghiệp vụ chức năng: 9;
- Các khoa chuyên môn: 8;
- Các trung tâm: 5.
Tới thời điểm hiện tại, Viện có 229 biên chế, Trong đó, có 153 nữ, chiếm
66,8% và 76 nam, chiếm 33,2%; có 5 phó giáo sư/tiến sĩ (chiếm 2,18%); 2 chuyên
khoa 2 (chiếm 0,87%); 8 chuyên khoa 1 (chiếm 3,49%); 72 thạc sĩ (chiếm 31,4% );
118 đại học (chiếm 51,5%); 5 cao đẳng (chiếm 2,18%); 19 trung cấp (chiếm
8,29%).
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng là một trong những chức năng, nhiệm vụ do
Viện phụ trách, đội ngũ nhân sự phải thực hiện cùng lúc nhiều nhiệm vụ chuyên
môn khác nhau, kể cả nhiệm vụ giảng dạy. Mô hình tổ chức Viện Y tế công cộng
Thành phố Hồ Chí Minh trình bày theo hình 2.1.
HỘI ĐỒNG KHCN
29
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.3. Chức năng - nhiệm vụ - quyền hạn của Viện Y tế công cộng Thành phố
Hồ Chí Minh
Viện thực hiện chức năng nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu chiến lược, chính
sách; đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho nhân lực ngành y tế và theo
nhu cầu xã hội; tham gia hoạt động quản lí nhà nước về an toàn thực phẩm; tổ chức
cung cấp dịch vụ và dịch vụ khoa học kĩ thuật thuộc lĩnh vực y tế công cộng trong
khu vực được phân công phụ trách.
Một là, nghiên cứu khoa học tập trung vào các lĩnh vực y tế công cộng, sức
khỏe cộng đồng nhằm nâng cao sức khỏe nhân dân; nghiên cứu việc thực thi các
chính sách y tế; khả năng tiếp cận chất lượng, hiệu quả cung ứng các dịch vụ y tế và
kinh tế y tế; nghiên cứu tổ chức quản lí hệ thống y tế và quản lí sử dụng nhân lực y
tế.
Hai là, đào tạo liên tục, bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ
về lĩnh vực y tế công cộng và y tế dự phòng cho nhân lực ngành y tế theo chỉ tiêu
của Bộ Y tế và tổ chức, cá nhân có yêu cầu; đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn
30
ngạch công chức và tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp viên chức ngành y tế theo
quy định của pháp luật; phối hợp với Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh và
các cơ sở đào tạo nhận lực y tế thực hiện công tác đào tạo nhân lực y tế và là cơ sở
đào tạo thực hành cho sinh viên, học viên chuyên ngành y tế, y tế dự phòng.
Ba là, thực hiện chức năng chỉ đạo tuyến về chuyên môn nghiệp vụ cho tuyến
dưới về lĩnh vực y tế công cộng; tư vấn hỗ trợ chuyên môn, kĩ thuật thuộc lĩnh vực
y tế công cộng; tổ chức, triển khai, giám sát, đánh giá các hoạt động y tế công cộng,
các chương trình, dự án y tế công cộng, sức khỏe cộng đồng và các chương trình
khác do Bộ Y tế phân công; đánh giá, thẩm định năng lực chuyên môn, kĩ thuật lĩnh
vực y tế công cộng đối với các đơn vị y tế thuộc Viện phụ trách; tham gia phòng
chống thiên tai, thảm họa, dịch bệnh tại khu vực được phân công.
Bốn là, truyền thông giáo dục và nâng cao sức khỏe về dinh dưỡng, an toàn
thực phẩm, sức khỏe nghề nghiệp, sức khỏe môi trường, sức khỏe trường học,
phòng chống các bệnh mạn tính không lây, tai nạn thương tích, biến đổi khí hậu phù
hợp với từng khu vực, từng dân tộc trong khu vực phụ trách.
Năm là, hợp tác với các tổ chức quốc tế, tăng cường mối quan hệ trong lĩnh
vực chuyên môn, kĩ thuật y tế, nghiên cứu khoa học, đào tạo cán bộ, cung cấp thiết
bị và xây dựng cơ sở hạ tầng; liên kết với các tổ chức quốc tế thực hiện dự án theo
quy định của nhà nước với sự đồng ý của Bộ Y tế; nhận chuyên gia, giảng viên, học
viên là người nước ngoài đến nghiên cứu, trao đổi kinh nghiệm và học tập tại Viện,
cử cán bộ, viên chức học tập, nghiên cứu ở nước ngoài theo chương trình hợp tác
quốc tế; tổ chức hội nghị, hội thảo thuộc phạm vi quản lí của Viện.
Viện được quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về chức năng, nhiệm vụ theo
phân cấp của Bộ Y tế, chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng Bộ Y tế và trước pháp luật
về hoạt động của Viện.
2.1.4. Cơ sở vật chất
Viện có hai cơ sở với tổng diện tích là 15.000m2, 898 phòng gồm: văn phòng,
phòng học, phòng máy tính, phòng thí nghiệm, 01 hội trường với 240 chỗ ngồi, 01
thư viện, khu nhà nghỉ cho sinh viên và học viên, sân chơi thể thao và nhà xe. Hiện
tại, Viện sử dụng 13 phòng học tại cơ sở một với tổng diện tích là 1.600m2, được
31
trang bị đầy đủ âm thanh, ánh sáng, máy chiếu và màn chiếu, một số phòng có màn
hình tương tác. Thư viện có tổng diện tích là 300m2, trong đó diện tích phòng đọc là
50m2 và sức chứa 60 chỗ ngồi.
Hệ thống phòng thí nghiệm đang vận hành theo tiêu chuẩn ISO/IEC 17025
(International Organization for Standardization/International Electrotechnical),
được công nhận từ năm 2006 với đội ngũ nhân viên có nhiều năm kinh nghiệm và
hệ thống này được các chuyên gia Canada thuộc tổ chức FAPQDC (The Food and
Agriculture Products Quality Development and Control Project) đánh giá định kì
hằng năm. Hệ thống phòng thí nghiệm gồm 8 Labo xét nghiệm được đầu tư trang
thiết bị hiện đại như: AAS (phương pháp phổ hấp thu nguyên tử), GC/MS (kĩ thuật
sắc ký khí khối phổ), GC/MS/MS (phương pháp sắc kí khí ghép đầu dò khối phổ,
LC/MS/MS (phương pháp sắc kí lỏng ghép đầu dò khối phổ), quang phổ hồng
ngoại, HPLC (phương pháp sắc kí lỏng hiệu năng cao) và thực hiện xét nghiệm về lí
hóa cơ bản, vi sinh, độc chất, thuốc bảo vệ thực vật, kháng sinh, kim loại nặng,
vitamin, không khí và nước.
2.2. Tổ chức khảo sát quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng
Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Đối tượng và địa bàn nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu chỉ tập trung vào các khóa đào tạo ngắn hạn theo nhu cầu xã
hội và được tổ chức tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh. Để thực hiện
khảo sát, tác giả xây dựng bảng hỏi dành cho hai nhóm đối tượng, nhóm một gồm
cán bộ quản lí, chuyên viên và giảng viên, nhóm hai là học viên tham gia các khóa
học trong thời gian từ 24/4/2019 đến 30/7/2019. Tổng số phiếu tiến hành khảo sát là
224, với 74 phiếu cho nhóm một và 150 phiếu cho nhóm hai. Phiếu khảo sát nhóm
hai gồm các khóa: quản lí bệnh viện; quản lí chất lượng bệnh viện; quan trắc môi
trường lao động; xét nghiệm; an toàn, vệ sinh lao động và khác. Quá trình khảo sát
được tiến hành tại cơ sở một, Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh, địa chỉ
số 159 Hưng Phú, Phường 8, Quận 8, Thành phố Hồ Chí Minh.
Thông tin nhóm đối tượng khảo sát được trình bày theo bảng 2.1. và bảng 2.2.
dưới đây:
32
Bảng 2.1. Thống kê đối tượng khảo sát
Giới tính Đối tượng Tổng
Cán bộ quản lí
Giảng viên/chuyên viên
Học viên N % N % N % Nam 11 45,8 20 40 61 41 Nữ 13 54,2 30 60 89 59 24 100 50 100 150 100
Bảng 2.2 Thống kê học viên tham gia khảo sát theo khóa đào tạo
Tên khóa học Tần số
33 25 27 26 17 22 150 Tỉ lệ phần trăm hợp lệ 22,0 19,7 18,0 17,3 11,3 14,7 100,0 Quản lí bệnh viện Quản lí chất lượng bệnh viện Quan trắc môi trường lao động Xét nghiệm An toàn, vệ sinh lao động Khác Tổng cộng
2.2.2. Mục tiêu khảo sát nghiên cứu
Khảo sát nghiên cứu nhằm xác định các yêu tố tác động đến công tác quản lí
hoạt động đào tạo của Viện một cách khách quan trên các thành tố:
- Quản lí mục tiêu đào tạo;
- Quản lí nội dung đào tạo;
- Quản lí phương thức đào tạo;
- Quản lí người dạy – người học;
- Quản lí điều kiện môi trường đào tạo;
- Quản lí kiểm tra, đánh giá.
2.2.3. Nội dung khảo sát nghiên cứu
Nội dung khảo sát nghiên cứu dành cho đội ngũ nhân sự tại Viện Y tế công
cộng Thành phố Hồ Chí Minh gồm hai phần (mẫu 1), phần một có 06 câu hỏi đề
cập đến các thành tố cấu thành hoạt động đào tạo và việc đáp ứng nhu cầu người
học như: nội dung chương trình đào tạo có hợp lí với chuyên môn và phát triển
nghề nghiệp cho người học; tính hợp lí về hình thức tổ chức và thời gian tổ chức,
phương pháp kiểm tra kết quả học tập phù hợp với nội dung đào tạo; năng lực
33
chuyên môn, kĩ năng sư phạm và ý thức tuân thủ thời gian đào tạo của người dạy;
tài liệu, trang thiết bị phục vụ quá trình đào tạo và các hình thức hỗ trợ người học
hoàn thành các tiêu chí của khóa đào tạo. Ở phần hai, nội dung tập trung vào quá
trình quản lí hoạt động đào tạo và mức độ đạt được theo đánh giá của đội ngũ nhân
lực tham gia hoạt động đào tạo tại Viện. Phần khảo sát học viên, nội dung bảng hỏi
2 (mẫu 2) dựa vào phần 1, đánh giá thực trạng hoạt động đào tạo tại Viện.
2.2.4. Phương pháp khảo sát nghiên cứu
Luận văn áp dụng phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi, phỏng vấn, nghiên
cứu sản phẩm và thống kê theo trình tự dưới đây:
- Phương pháp khảo sát bằng bảng hỏi
+ Bước 1: tác giả xây dựng bảng hỏi 1 (phụ lục 1) dành cho cán bộ quản lí,
giáo viên và chuyên viên chuyên trách đào tạo. Bảng hỏi tách thành hai phần, thực
trạng và quản lí hoạt động đào tạo cùng với các yếu tố khách quan và chủ quan có
thể làm hạn chế quá trình tổ thực hiện hoạt động đào tạo tại Viện. Tiếp theo, xây
dựng bảng hỏi 2 từ nội dung bảng hỏi 1.
+ Bước 2: tác giả chọn ngẫu nhiên một số thành viên thuộc đối tượng điều tra,
phát phiếu điều tra, hướng dẫn trả lời và thu lại bảng hỏi. Sau đó, điều chỉnh lại nội
dung bảng hỏi lần cuối trước khi tiến hành khảo sát chính thức.
+ Bước 3: tiến hành khảo sát theo kế hoạch, quá trình thu hồi phiếu tác giả
quan sát nhanh các phiếu có ý kiến đánh giá khác với số còn lại và đề nghị đối
tượng điều tra đồng ý tham gia phỏng vấn sâu (tập trung vào nhóm 1).
- Phương pháp phỏng vấn
Phương pháp được thực hiện cho một số phiếu với câu trả lời có độ phân cực
lớn với điểm trung bình, và đối tượng điều tra đồng ý tham gia.
+ Bước 1: xây dựng câu hỏi mở liên quan các câu trả lời có độ phân cực cao
trong bảng khảo sát (mẫu 1).
+ Bước 2: chuyển câu hỏi phỏng vấn cho đối tượng đồng ý tham gia viết thông
tin trả lời trên giấy, tác giả nhận lại bảng thông tin và tổng hợp ý kiến.
34
- Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
Đây là bước khảo sát cần thiết, mục đích làm rõ các ý kiến khác biệt và rút ra
các căn cứ có giá trị thực tế từ hồ sơ lưu trữ, gồm kế hoạch xây dựng nội dung
chương trình đào tạo; kế hoạch đào tạo; thông báo chiêu sinh; danh sách học viên
tham gia đào tạo; bảng kết quả học tập; lượng giá cuối khóa học.
- Phương pháp thống kê toán học
Tác giả dùng phương pháp thống kê toán học, xử lí dữ liệu thu thập được trên
phần mềm SPSS version 16 (Statistical Package for the Social Sciences), từ đó, tìm
ra thực trạng quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí
Minh. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu, tác giả tiến hành phân tích và rút ra kết luận
làm cơ sở đề xuất các biện pháp quản lí nhằm duy trì và nâng cao công tác quản lí
tại Viện.
Tác giả sử dụng phép thông kê mô tả: tỉ lệ, tần số, điểm trung bình, độ lệch
chuẩn, phép kiểm định Independent Samples T-Test để so sánh điểm trung bình
giữa hai đối tượng cán bộ quản lí (CBQL) và người dạy (GV), dùng hệ số
Cronbach’s Alpha để kiểm định độ tin cậy thang đo lường của các biến quan sát, từ
đó loại trừ các biến rác làm sai lệch kết quả phân tích. Nếu hệ số tương quan biến
tổng Corrected Item – Total Corrected có giá trị ≥ 0,3, thang đo lường biến quan sát
đạt yêu cầu (Nunnally, J.C, 1978) và mức giá trị hệ số Cronbach’s Alpha của các
biến quan sát phải đạt độ tin cây từ: ≥ 0,6 độ tin cậy thang đo lường đủ điều kiện;
0,7 đến < 0,8 độ tin cây thang đo lường tốt; 0,8 đến < 1 độ tin cậy thang đo lường
rất tốt (Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
- Kết quả kiểm định các biến quan sát được tổng hợp bảng 2.3. sau đây:
35
Bảng 2.3. Kết quả kiểm định độ tin cậy thang đo của các biến quan sát
TT
Biến quan sát
Số lượng
Hệ sô Cronbach’s Alpha
Hệ sô Cronbach’s Alpha nếu loại bỏ biến lớn nhất
Hệ sô Cronbach’ s Alpha nếu loại bỏ biến nhỏ nhất
0,95
0, 94
0,94
15
1
0,93
0,91
0,93
6
2
0,92
0,91
0,92
13
3
0,93
0,92
0,93
13
4
0,92
0,89
0,89
7
5
0,95
0,94
0,94
9
6
0,93
0,91
0,93
5
7
0,91
0,87
0,92
6
8
0,91
0,88
0,91
8
9
13
0,93
0,91
0,93
10
0,90
0,84
0,89
8
11
0,92
0,89
0,93
5
12
12
0,78
0,75
0,81
13
Đánh giá thực trạng về mục tiêu đào tạo Đánh giá thực trạng về nội dung đào tạo Đánh giá thực trạng về phương thức đào tạo Đánh giá thực trạng về người dạy – người học Đánh giá thực trạng về điều kiện môi trường đào tạo Đánh giá thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Đánh giá thực trạng về quản lí mục tiêu đào tạo Đánh giá thực trạng về quản lí nội dung đào tạo Đánh giá thực trạng về quản lí phướng thức đào tạo Đánh giá thực trạng về quản lí người dạy – người học Đánh giá thực trạng về quản lí điều kiện môi trường đào tạo Đánh giá thực trạng về quản lí kiểm tra, đánh giá kết quả học tập Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng, làm hạn chế hoạt động đào tạo
- Đề tài sử dụng thang đo 5 mức với số đo quy ước từ 1 đến 5 ứng với điểm
trung bình ở bảng 2.4 dưới đây:
36
Bảng 2.4. Quy ước điểm trung bình từ 1 đến 5
TT
Điểm trung bình (ĐTB)
Kết quả thực hiện
1
Từ 1,00 – 1,80
Kém
Mức độ ảnh hưởng Hạn chế rất nhiều
2
Từ 1,81 – 2,60
Yếu
Han chế nhiều
Mức độ cần thiết Rất không cần thiết Không cần thiết
Mức độ khả thi Rất không khả thi Không khả thi
3
Từ 2,61 – 3,40
Ít hạn chế
Ít cần thiết
Ít khả thi
Trung bình
4
Khá
Từ 3,41 – 4,20
Cần thiết
Khả thi
5
Từ 4,21 – 5,00
Rất cần thiết
Rất khả thi
Tốt
Không hạn chế Rất không hạn chế - Việc mã hóa xử lí số liệu phỏng vấn 6 đối tượng theo thứ tự: CBQL1,
CBQL2, CBQL3; GV1, GV2, GV3.
2.3. Thực trạng hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành phố
Hồ Chí Minh
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ theo lĩnh vực đào tạo, trong ba năm gần đây,
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh thường lập kế hoạch tổ chức thực
hiện các khóa đào tạo về kĩ năng quản lí; kĩ năng đo kiểm môi trường lao động; kĩ
năng an toàn, vệ sinh lao động; kĩ năng lấy mẫu thực phẩm phục vụ công tác thanh
tra, kiểm tra an toàn thực phẩm; kĩ năng xét nghiệm vi sinh và lí hóa thực phẩm và
tác giả tập trung khảo sát các học viên tham gia các khóa đào tạo trên.
2.3.1. Thực trạng về mục tiêu đào tạo
Học viên tham gia đào tạo tại Viện là những người đang công tác trong đơn vị
sự nghiệp công lập, ngoài công lập và doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh. Họ có
nhu cầu cập nhật kiến thức mới hoặc bổ sung kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo do nhu cầu
cá nhân và cần đáp ứng chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí việc làm tại đơn vị. Vì
thế, Viện xây dựng mục tiêu đào tạo nhằm phát triển năng lực người học gắn với vị
trí việc làm.
Mục tiêu gồm mục tiêu chung, mục tiêu cụ thể và kết quả khảo sát việc thực
hiện mục tiêu đào tạo với các đối tượng CBQL, GV (bao gồm cả chuyên viên đào
tạo) và người học (HV) thể hiện ở bảng 2.5.
37
Bảng 2.5. Số liệu đánh giá việc thực hiện mục tiêu đào tạo
CBQL
GV/CV
Sig
TT Mục tiêu đào tạo
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 4,18
3,99
I Mục tiêu chung
4,21
0,59
4,00
0,64
1
0,59 4,69
HV ĐTB ĐLC 4,70
4,25
0,68
4,00
0,64
2
0,40 4,75
0,52
4,08
0,78
3,96
0,64
3
0,37 4,66
0,77
Mục tiêu đào tạo người học theo vị trí việc làm. Mục tiêu đào tạo phát triển năng lực người học, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn và nhu cầu xã hội. Mục tiêu đào tạo người học phát triển nghề nghiệp.
0,55
II Mục tiêu cụ thể 1 Kiến thức
3,88
3,76
1.1
4,00
0,72
3,72
0,57
0,91
1.2
3,71
0,69
3,72
0,57
0,42
1.3
4,04
0,55
3,90
0,65
0,18
Học viên có kiến thức chung về quản lí hành chính theo ngành. Học viên phân biệt được các chính sách, chế độ đãi ngộ đặc thù đối với nhân lực ngành y tế và một số ngành nghề liên quan. Học viên trình bày nội dung, tính chất và các đặc trưng liên quan đến kiến thức chuyên môn được đào tạo.
1.4
3,75
0,61
3,68
0,68
0,22
Học viên có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực được đào tạo.
2 Kĩ năng
3,87
3,76
2.1
4,00
0,59
3,94
0,68
0,19
2.2
4,00
0,66
3,82
0,69
0,20
2.3
3,75
0,61
3,66
0,69
0,18
Học viên thực hiện được các thao tác kĩ thuật về nghiệp vụ đề ra trong nội dung khóa học. Học viên xác định được cách thực hiện phù hợp cho từng tình huống cụ thể, liên quan đến chuyên môn phụ trách. Học viên phát huy kĩ năng xử lí thông tin, phân tích và giải quyết vấn đề
38
CBQL
GV/CV
Sig
TT Mục tiêu đào tạo
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
2.4
3,71
0,69
3,60
0,67
0,74
chuyên môn. Học viên phát huy các kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng viết báo cáo; kĩ năng lập kế hoạch; kĩ năng ứng xử trong môi trường làm viêc.
HV ĐTB ĐLC
3 Thái độ
4,06
3,99
3.1
0,45
0,61
4,14
0,72
4,21
3.2
4,42
0,65
4,20
0,57
0,10
3.3
3,88
0,74
3,90
0,58
0,27
3.4
3,71
0,69
3,70
0,68
1,00
Học viên ý thức về đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Học viên tuân thủ pháp luật của Nhà nước và các quy định của đơn vị trong quá tuyển dụng trình thực thi chức trách, nhiệm vụ. Học viên có tác phong công nghiệp. Học viên tự giác cập nhật kiến thức, học tập nâng cao trình độ chuyên môn. Việc thực hiện kiểm định Independent Samples T-Test so sánh trị trung bình
giữa hai biến độc lập là CBQL và GV cho tất cả các câu trả lời về mục tiêu chung
và mục tiêu cụ thể tại bảng 2.5. đều có kết quả Sig>0,05. Từ dữ kiện này có thể kết
luận, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về trị trung bình giữa hai đối tượng
trên.
Mục tiêu chung có 3 nội dung với ĐTB tổng thể của CBQL=4,18 và GV=3,99
ở mức đánh giá “khá”. Khi xét từng nội dung, CBQL và GV đánh giá ở các mức độ
khác nhau, như “Mục tiêu đào tạo người học theo vị trí việc làm.”, CBQL đánh giá
mức “tốt” (ĐTB=4,21, ĐLC=0,59) và GV đanh giá mức “khá” (ĐTB=4,00,
ĐLC=0,64); “Mục tiêu đào tạo phát triển năng lực người học, đáp ứng nhiệm vụ
chuyên môn và nhu cầu xã hội.”, CBQL đánh giá mức “tốt” (ĐTB=4,25,
ĐLC=0,68), GV đánh giá mức “khá” (ĐTB=4,00, ĐLC=0,64); “Mục tiêu đào tạo
người học phát triển nghề nghiệp.”, cả CBQL (ĐTB=4,08, ĐLC=0,78) và GV
(ĐTB=3,96, ĐLC=0,64) đánh giá mức “khá”.
39
Tiếp theo là mục tiêu cụ thể gồm mục tiêu về kiến thức, kĩ năng và thái độ.
Mục tiêu kiến thức có ĐTB chung của CBQL=3,88 và GV=3,76, ở mức đánh giá
“khá”. Mục tiêu này có 4 nội dung được CBQL và GV cùng đánh giá mức “khá”,
và ĐTB, ĐLC cho từng nội dung gồm: “HV có kiến thức chung về quản lí hành
chính theo ngành.”, CBQL (ĐTB=4,00, ĐLC=0,72), GV (ĐTB=3,72, ĐLC=3,72);
nội dung “HV phân biệt được các chính sách, chế độ đãi ngộ đặc thù đối với nhân
lực ngành y tế và một số ngành nghề liên quan.”, CBQL (ĐTB= 3,71, ĐLC=0,69)
và GV (ĐTB=3,72, ĐLC=0,57); nội dung “HV trình bày nội dung, tính chất và các
đặc trưng liên quan đến kiến thức chuyên môn được đào tạo.”, CBQL (ĐTB=4,04,
ĐLC=0,55) và GV (ĐTB=3,90, ĐLC=0,65); nội dung “HV có kiến thức chuyên sâu
về lĩnh vực đào tạo.”, CBQL (ĐTB=3,75, ĐLC=0,61) và GV (ĐTB=3,68,
ĐLC=0,68.
Mục tiêu kĩ năng có ĐTB chung của CBQL=3,87 và GV=3,76 đều ở mức
đánh giá “khá”, từng nội dung chi tiết cũng ở mức đánh giá “khá”. Cụ thể, “HV
thực hiện được các thao tác kĩ thuật về nghiệp vụ đề ra trong nội dung khóa học.”,
CBQL có ĐTB=4,00, ĐLC=0,59 và GV có ĐTB=3,94, ĐLC=0,68; “HV xác định
được cách thực hiện phù hợp cho từng tình huống cụ thể, liên quan đến chuyên môn
phụ trách.”, CBQL với ĐTB=4,00, ĐLC=0,66 và GV với ĐTB=3,82, ĐLC=0,69;
“HV phát huy kĩ năng xử lí thông tin, phân tích và giải quyết vấn đề chuyên môn.”,
CBQL có ĐTB=3,75, ĐLC=0,61 và GV có ĐTB=3,66, ĐLC=0,69; “HV phát huy
các kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng viết báo cáo; kĩ năng lập kế hoạch; kĩ năng ứng
xử trong môi trường làm viêc.”, ĐTB của CBQL=3,71, ĐLC=0,69 và ĐTB của
GV=3,60, ĐLC=0,67.
Mục tiêu thái độ có ĐTB chung của CBQL=4,00 và GV=3,99 ở mức đánh giá
“khá”. Tuy nhiên, mỗi nội dung có chỉ số ĐTB, ĐLC và mức đánh giá của CBQL,
GV khác nhau là: “HV ý thức về đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện
chức năng, nhiệm vụ.”, CBQL (ĐTB=4,21, ĐLC=0,72) đánh giá mức “tốt” và GV
(ĐTB=4,14, ĐLC=4,14, ĐLC=0,61) đánh giá mức “khá”; “HV tuân thủ pháp luật
của Nhà nước và các quy định của đơn vị tuyển dụng trong quá trình thực thi chức
trách, nhiệm vụ.”, CBQL (ĐTB=4,42, ĐLC=0,65) đánh giá mức “tốt” và GV
40
(ĐTB=4,20, ĐLC=057) đánh giá mức “khá”; “HV có tác phong công nghiệp.”,
CBQL (ĐTB=3,88, ĐLC=0,74) và GV (ĐTB=3,90, ĐLC=0,58) đều đánh giá ở mức
“khá”; “Học viên tự giác cập nhật kiến thức, học tập nâng cao trình độ chuyên
môn”, cả CBQL (ĐTB=3,71, ĐLC=0,69) và GV (ĐTB=3,70, ĐLC=0,68) đánh giá
mức “khá”.
Kết luận: CBQL và GV đánh giá khác nhau về mục tiêu chung và mục tiêu cụ
thể nhưng không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kế về trị trung bình giữa hai
nhóm. Hơn nữa, kết quả đánh giá chung của HV trên cùng các nội dung khảo sát
đều ở mức “tốt” với ĐTB=4,70 và đối chiếu kết quả lượng giá cuối khóa cũng cho
kết quả tương tự. Phỏng vấn CBQL và GV, tác giả thu được một số thông tin khác
nhau. Trong đó, cả GV1, GV2 và GV3 cho biết, mục tiêu đáp ứng chức năng,
nhiệm vụ HV theo vị trí việc làm chỉ ở mức khá đối với HV ít kinh nghiệm thực tế
và chỉ ở mức trung bình với HV có kinh nghiệm lâu năm. CBQL1 và CBQL2 khá
hài lòng với mục tiêu đào tạo hiện tại, riêng CBQL3 có ý kiến giống với GV1, GV2
và GV3. Đây là các dữ kiện quan trọng giúp Viện YTCCTPHCM có biện pháp khắc
phục những nội dung chưa phù hợp với nhu cầu người học, đồng thời duy trì, phát
triển mục tiêu đào tạo đáp ứng thực tiễn ngày càng cao trên cơ sở mục tiêu cũ. Đặc
biệt, các kĩ năng có mức đánh giá “yếu” với tầng xuất từ 1 đến 3 như kĩ năng làm
việc nhóm, kĩ năng viết báo cáo, kĩ năng ứng xử trong môi trường làm việc sẽ được
tập trung xem xét, điều chỉnh để HV dễ tiếp cận và đạt hiệu quả cao hơn cho mục
tiêu học tập.
2.3.2. Thực trạng về nội dung đào tạo
Nhiệm vụ đào tạo với mục tiêu đáp ứng nhu cầu chuyên môn và phát triển
nghề nghiệp của người học. Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh tập trung
xây dựng nội dung chương trình đào tạo các khóa học với công việc chuyên môn
người học, có tính khoa học, tính ứng dụng và phát triển năng lực người học. Việc
xây dựng nội dung chương trình đào tạo (CTĐT) chú trọng tính cân đối giữa lí
thuyết và thực hành, đồng bộ với phương thức đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả
học tập, sau khi tiến hành khảo sát, kết quả đánh giá trình bày tại bảng 2.6.
41
Bảng 2.6. Số liệu đánh giá việc thực hiện nội dung đào tạo
CBQL
GV/CV
Sig
TT Nội dung đào tạo
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 4,00
4,05
HV ĐTB ĐLC 4,63
1
4,17
0,76
4,18
0,63 0,55
4,67
0,51
2
4,00
0,72
3,98
0,65 0,91
4,67
0,52
3
3,92
0,72
3,92
0,75 0,31
4,60
0,53
4
4,00
0,72
4,16
0,62 0,64
4,67
0,51
5
4,00
0,83
3,98
0,74 0,79
4,50
0,62
6
3,92
0,72
4,08
0,63 0,41
4,66
0,50
Nội dung chương trình đào tạo (CTĐT) được xây dựng đáp ứng yêu cầu chuyên môn theo vị trí việc làm. Nội dung CTĐT xây dựng có tính khoa học. Nội dung CTĐT sắp xếp theo hướng phát triển năng lực người học. Nội dung CTĐT có tính ứng dụng. Nội dung CTĐT đảm bảo cân đối giữa lí thuyết và thực hành. Nội dung CTĐT được xây dựng đồng bộ với phương thức đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Nội dung đào tạo (nội dung CTĐT) có 6 nội dung khảo sát, với mức đánh gia
chung của CBQL và GV là “khá”. So sánh trị trung bình giữa hai nhóm đối tượng
CBQL và GV cho từng nội dung khảo sát bằng kiểm định Independent Samples T-
Test, tất cả các kết quả tìm được đều có giá trị Sig>0,05 nên không có sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê về trị trung bình giữa hai nhóm đối tương trên.
Từ nội dung 1 đến nội dung 6 ở bảng 2.6. có ĐTB và ĐLC theo thứ tự sau: 1
“Nội dung CTĐT được xây dựng đáp ứng yêu cầu chuyên môn theo vị trí việc
làm.”, ĐTB của CBQL=4,17, ĐLC=0,76 và ĐTB của GV=4,18, ĐLC=0,63; 2 “Nội
dung CTĐT xây dựng có tính khoa học.” với CBQL (ĐTB=4,00, ĐLC=0,72) và GV
(ĐTB=3,98, ĐLC=0,65); 3 “Nội dung CTĐT sắp xếp theo hướng phát triển năng
lực người học.” với ĐTB của CBQL=3,92, ĐLC=0,72 và ĐTB của GV=3,92,
ĐLC=0,65; 4 “Nội dung CTĐT có tính ứng dụng.” có ĐTB của CBQL=4,00,
ĐLC=0,72 và ĐTB của GV=4,16, ĐLC=0,62; 5 “Nội dung CTĐT đảm bảo cân đối
giữa lí thuyết và thực hành.”, ĐTB của CBQL=4,00, ĐLC=0,83 và ĐTB của
42
GV=3,98, ĐLC=0,74; 6 “Nội dung CTĐT được xây dựng đồng bộ với phương thức
đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.” với ĐTB của CBQL=3,92,
ĐLC=0,72 và ĐTB của GV=4,08, ĐLC=3,63 và độ lệch chuẩn ở các câu trả lời của
CBQL và GV đều nằm từ 0,62 đến 0,83, cho thấy độ phân tán khá cao.
Tuy nhiên, tất cả các câu trả lời về 6 nội dung đào tạo của HV có kết quả đánh
giá ở mức “tốt” và ĐTB chung=4,63. Kết quả lần lượt: nội dung 1, ĐTB=4,67,
ĐLC=0,51; nội dung 2, ĐTB=4,67, ĐLC=0,52; nội dung 3, ĐTB=4,60, ĐLC=0,53;
nội dung 4, ĐTB=4,67, ĐLC=0,51; nội dung 5, ĐTB=4,50, ĐLC=0,62; nội dung 6,
ĐTB=4,66, ĐLC=0,50. Như vậy, HV đánh giá nội dung CTĐT mức cao hơn CBQL
và GV, độ biến thiên các câu trả lời cũng thấp hơn.
Tác giả tiến hành nghiên cứu sản phẩm, xác định mối liên quan giữa dữ liệu
khảo sát và các dữ liệu lưu trữ, gồm văn bản hướng dẫn chỉ đạo của Bộ Y tế, văn
bản chỉ đạo và kế hoạch thực hiện đào tạo hằng năm của Viện, kế hoạch xây dựng
nội dung chương trình đào tạo của TTĐTBD và lượng giá cuối khóa của từng lớp
học. Tác giả tìm thấy mối liên quan đến độ phân tán trong các câu trả lời của CBQL
và GV như sau:
- Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí ngành y tế phía Nam chủ động
lập kế hoạch phối hợp với khoa/phòng chuyên môn xây dụng nội dung CTĐT cho
một số khóa học;
- Một số khoa/phòng chuyên môn không có kế hoạch điều chỉnh nội dung
CTĐT, chỉ thực hiện khi có kế hoạch phối hợp của TTĐTBD;
- Kết quả lượng giá từng khóa học, có khoảng 85% HV đánh giá nội dung đào
tạo đáp ứng chuyên môn nghiệp vụ.
Từ các chỉ số ĐTB, thể hiện nội dung đào đạo các khóa học tại Viện có tính
ứng dụng, gắn với chức năng nhiệm vụ người học. Hằng năm, TTĐTBD xây dựng
kế hoạch phối hợp với một số khoa/phòng chuyên môn thực hiện công tác điều
chỉnh nội dung CTĐT nhưng chưa có tính đồng bộ. Một số khoa/phòng chuyên môn
không thực hiện điều chỉnh nội dung CTĐT. Đây là dữ liệu quan trọng giúp tác giả
tổng hợp và đưa ra các biện pháp nâng cao hoạt động đào tạo tại Viện.
43
2.3.3. Thực trạng về phương thức đào tạo
Xác định phương thức đào tạo cần đa dạng và phù hợp với nội dung CTĐT để
phát huy hiệu quả hoạt động dạy – học, Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí
Minh đã trang bị một số phương tiện dạy học hiện đại hỗ trợ, khuyến thích đội ngũ
GV chủ động xây dựng phương thức đào tạo phù hợp với nội dung CTĐT, ứng
dụng công nghệ thông tin vào phương pháp dạy – học trong điều kiện cho phép. Và
sau khi tiến hành khảo sát thực trạng về phương thức đào tạo, tác giả thu được các
chỉ số trong bảng 2.7.
Bảng 2.7. Số liệu đánh giá việc thực hiện phương thức đào tạo
CBQL
GV/CV
TT Phương thức đào tạo
Sig
ĐTB
ĐLC ĐTB ĐLC
HV ĐTB ĐLC
I
3,91
3,92
4,62
1
4,21
0,59
4,08
0,53 0,18
4,78
0,43
2
3,96
0,62
3,88
0,56 0,91
4,58
0,56
3
4,29
0,62
4,20
0,57 0,32
4,63
0,59
4
3,92
0,65
3,94
0,51 0,14
4,65
0,53
5
3,17
0,76
3,48
0,65 0,91
4,46
0,66
Hình thức tổ chức dạy học Giảng viên (GV) dạy tập trung trên lớp. Thảo luận nhóm theo từng chuyên đề. GV hướng dẫn học viên thực hành, thực tập trên lớp (hoặc tại phòng xét nghiệm). GV định hướng, học viên tự hoàn thành bài tập theo thời gian quy định. Học viên tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp.
II Phương pháp dạy học
1
4,08
0,72
4,02
0,55
4,71
0,48
0,06
2
3,95
3,87
4,62
2.1
4,25
0,68
3,98
0,62 0,13
4,64
0,55
2.2
3,79
0,72
3,82
0,66 0,67
4,60
0,58
2.3
3,96
0,62
3,88
0,52 0,65
4,62
0,53
GV chủ động kết hợp phương pháp giảng phù hợp với nội dung của từng khóa đào tạo. Đánh giá phương pháp dạy học của GV GV áp dụng phương pháp thuyết trình. GV áp dụng phương pháp dạy học quan sát sự vật, hiện tượng. GV áp dụng phương pháp thảo luận theo nhóm nhỏ và giải quyết vấn đề. 2.4 GV áp dụng phương pháp
3,79
0,72
3,80
0,53 0,05
4,60
0,56
44
CBQL
GV/CV
TT Phương thức đào tạo
Sig
ĐTB
ĐLC ĐTB ĐLC
HV ĐTB ĐLC
3
4,65
4,23
4,24
3.1
0,62
4,29
4,32
0,62 0,86
0,60
4,60
3.2
0,60 0,01
4,04
0,57
4,08
0,83
4,64
3.3
0,63 0,91
4,36
0,54
4,33
0,64
4,72
luyện tập tình huống, ôn tập. Phương tiện dạy học Nhóm phương tiện tương tác và thực hành (các thiết bị dạy xét nghiệm, đo kiểm môi trường và mẫu vật thực). Ứng dụng công nghệ thông tin vào nhóm tượng hình như sơ đồ, lược đồ, tài liệu và hình ảnh minh họa. Nhóm kĩ thuật dạy học như máy tính, máy chiếu, bảng từ, bảng viết, giấy A0 và bút lông. Về hình thức tổ chức có 5 nội dung được khảo sát với ĐTB chung của
CBQL=3,91 và GV=3,92. Nội dung “GV dạy tập trung trên lớp.”, CBQL đánh giá
mức “tốt” với ĐTB=4,21, ĐLC=0,59, GV đánh giá mức “khá” với ĐTB=4,08,
ĐLC=0,53; nội dung “Thảo luận nhóm theo từng chuyên đề.”, CBQL đánh giá mức
“khá” (ĐTB=3,69, ĐLC=0,62) và GV cũng đánh giá mức “khá” (ĐTB=3,88,
ĐLC=0,56; nội dung “GV hướng dẫn học viên thực hành, thực tập trên lớp (hoặc
tại phòng xét nghiệm).”, CBQL đánh giá mức “tốt” (ĐTB=4,29, ĐLC=0,62) và GV
đánh giá mức “khá” (ĐTB=4,20, ĐLC=0,57); nội dung “GV định hướng, học viên
tự hoàn thành bài tập theo thời gian quy định.” được CBQL (ĐTB=3,92,
ĐLC=0,68) và GV (ĐTB=3,94, ĐLC=0,5) cùng đánh giá ở mức “khá”; nội dung
“Học viên tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp.”, CBQL đánh giá mức “trung
bình” (ĐTB=3,17, ĐLC=0,76) và GV đánh giá mức “khá” (ĐTB=3,48,
ĐLC=0,65). Như vậy, có 1 nội dung được CBQL đánh giá ở mức “trung bình”, các
câu trả lời đều có độ phân tán cao. Thực hiện kiểm định Independent Samples T-
Test giúp tác giả so sánh sự khác biệt trị trung bình giữa hai nhóm đối tượng tham
gia khảo sát và tất cả kết quả tìm được có giá trị Sig>0,05, nên không có sự khác
biệt có ý nghĩa thống kề về trị trung bình giữa CBQL và GV.
45
Về phương pháp dạy học, các nội dung khảo sát có mức đánh giá khác nhau
như: “GV chủ động kết hợp phương pháp giảng phù hợp với nội dung của từng
khóa đào tạo.”, ĐTB của CBQL=4,08, ĐLC=0,72 và ĐTB của GV=4,02,
ĐLC=0,55 đều ở mức đánh giá “khá”. Đánh giá phương pháp dạy học của GV, tác
giả đưa ra 4 nội dung khảo sát, lần lượt: “GV áp dụng phương pháp thuyết trình.”,
CBQL (ĐTB=4,25, ĐLC=0,68) đánh giá mức “tốt” và GV (ĐTB=3,98, ĐLC=0,62)
đánh giá mức “khá”; “GV áp dụng phương pháp dạy học quan sát sự vật, hiện
tượng.”, CBQL (ĐTB=3,79, ĐLC=0,72) và GV (ĐTB=3,82, ĐLC=0,66) đánh giá
mức “khá”; “GV áp dụng phương pháp thảo luận theo nhóm nhỏ và giải quyết vấn
đề.”, được CBQL (ĐTB=3,96, ĐLC=0,62) và GV (ĐTB=3,88, ĐLC=0,52); “GV
áp dụng phương pháp luyện tập tình huống, ôn tập.”, cả CBQL (ĐTB=3,79,
ĐLC=0,72) và GV (ĐTB=3,80, ĐLC=0,53) đánh giá mức “khá”. Khi so sánh sự
khác biệt trị trung bình giữa CBQL và GV bằng kiểm định Independent Samples T-
Test, các kết quả tìm được cùng cho giá trị Sig≥0,05 nên không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê. Riêng đối tượng HV đều đánh giá các nội dung trên ở mức “tốt”
với ĐTB cáo nhất là 4,72 và thấp nhất là 4,60, ĐLC từ 0,48 đến 0,58.
Về phương tiện dạy học có 3 nội dung khảo sát, tập trung vào nhóm phương
tiện tương tác và thực hành; nhóm tượng hình; nhóm kĩ thuật dạy học. Xét từng nội
dung chi tiết, “Nhóm phương tiện tương tác và thực hành” được CBQL
(ĐTB=4,29, ĐLC=0,62) và GV (ĐTB=4,32, ĐLC=0,26) đánh giá ở mức “tốt”; nội
dung “Ứng dụng công nghệ thông tin vào nhóm tượng hình như sơ đồ, lược đồ, tài
liệu và hình ảnh minh họa.”, cả CBQL (ĐTB=4,08, ĐLC=0,83) và GV (ĐTB=4,04,
ĐLC=0,60) đánh giá mức “khá”; “Nhóm kĩ thuật dạy học như máy tính, máy chiếu,
bảng từ, bảng viết, giấy A0 và bút lông” đều được CBQL (ĐTB=4,33, ĐLC=0,64)
và GV (ĐTB=4,36, ĐLC=0,63) đánh giá mức “tốt”. Các chỉ số ĐLC cho thấy các
câu trả lời có độ phân tán cao nhưng kết quả kiểm định Independent Samples T-Test
so sánh trị trung bình hai đối tượng CBQL và GV, nội dung 3.1 và 3.3 (trong bảng
2.7.) cùng có giá trị Sig>0,05, nội dung 3.2 còn lại có Sig<0.05. Như vậy, chỉ có nội
dung 3.2 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kế giữa CBQL và GV.
46
Khảo sát HV về phương thức đào tạo cùng các nội dung trên, có ĐTB từ 4,46
đến 4,78 và ĐLC từ 0,43 đến 0,66 đều ở mức đánh giá “tốt”, kết quả cho thấy các
câu trả lời của HV có độ phân tán thấp hơn so với CBQL và GV.
Nghiên cứu hồ sơ lưu trữ về phương thức đào tạo, tác giả không tìm thấy kế
hoạch bài giảng chi tiết của GV và không có văn bản thành lập bộ phận hỗ trợ HV,
các vấn đề liên quan đến HV chủ yếu do chuyên viên phụ trách khóa đào tạo tự giải
quyết. Kết hợp dữ kiện khảo sát và hồ sơ lưu trữ, tác giả tìm thấy mối liên hệ mang
tính hệ thống, dẫn đến hình thức tổ chức HV tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ chỉ đạt
ở mức “trung bình”.
Về phương pháp dạy học, ĐTB các nội dung ở mức đánh giá “khá” và “tốt”
cho thấy GV áp dụng tất cả phương pháp đề xuất trong bảng khảo sát. Tuy nhiên,
từng nhóm phương pháp vẫn xuất hiện từ 1 đến 6 phiếu khảo sát có kết quả đánh
giá chỉ ở mức “trung bình”. Vì thế, cần xem xét những dữ kiện khác, tiến hành
phỏng vấn CBQL, GV và thu được một số thông tin sau:
- CBQL1, CBQL2, CBQL3: Các tiêu chí về hoạt động đào tạo chưa cụ thể hóa
trong quy chế hoạt động Viện. Mỗi khoa/phòng tự quyết định hình thức và nội dung
đánh giá GV. Hiện tại, một số khoa/phòng không có kế hoạch dự giờ tiết giảng theo
định kì, chỉ thống nhất phương thức đào tạo thông qua quá trình phân công GV
đứng lớp và chủ yếu chỉ đạo chung qua các buổi họp chuyên môn tại bộ phận.
- GV1, GV2, GV3: GV xây dựng phương pháp đào tạo phù hợp với nội dung
chương trình đào tạo và đối tượng HV.
Riêng đánh giá về phương tiện dạy học, các chỉ số trung bình cho biết GV sử
dụng các nhóm phương tiện, ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học
đạt hiệu quả nhất định. Trong đó, nội dung “Ứng dụng công nghệ thông tin vào
nhóm tượng hình như sơ đồ, lược đồ, tài liệu và hình ảnh minh họa.” vẫn còn ý kiến
đánh giá ở mức “trung bình”, tuy kết quả chứng minh không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê giữa CBQL và GV. Khi tra cứu thông tin, tác giả tìm thấy danh mục
trang thiết bị dạy học và vị trí lắp đặt máy chiếu trong hệ thống phòng học nhưng
không có quy định bắt buộc soạn giáo án điện tử.
47
Đổi mới hình thức tổ chức, phương pháp dạy học kết hợp với phương tiện hỗ
trợ hiện đại là thích ứng với xu hướng phát triển, tạo môi trường dạy học tích cực,
tăng cường tương tác giữa GV và HV. Đặc biệt, đối với các khóa đào tạo theo vị trí
việc làm, việc trao đổi thông tin, thảo luận, giải quyết các tình huống là sự trải
nghiệm thực tế, những bài học cho cả GV và HV. Đổi mới để tăng cường chất
lượng đào tạo là điều tiêu chí kiên quyết, Viện cần thực hiện nhiều biện pháp từ
khuyến thích đến các quy định cụ thể để GV đổi mới đồng bộ.
2.3.4. Thực trạng về người dạy – người học
Người dạy (GV) và người học (HV) cùng đồng hành trong hoạt động dạy –
học, trong sự tương tác hai chiều nhằm truyền đạt và lĩnh hội tri thức. Với vai trò
định hướng, GV cần đạt các tiêu chí về chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm, ý thức
trách nhiệm đối với HV và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Mặt khác, HV là
nguồn động lực, đích đến của GV. Vì vậy, HV chủ động học tập, tương tác với GV
và hoàn thành nhiệm vụ học tập là một trong những yếu tố quyết định hiệu quả của
hoạt đông dạy – học. Kết quả khảo sát thực trạng về GV và HV trình bày tại bảng
2.8.
Bảng 2.8. Số liệu đánh giá thực trạng về người dạy – người học
CBQL
GV/CV
TT Người dạy – người học
Sig
1 Người dạy (GV)
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 4,23
4,15
HV ĐTB ĐLC 4,79
1.1
4,42
0,72
4,28
0,57
0,25
4,83
0,39
GV có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung khóa đào tạo. 1.2 GV có kĩ năng sư phạm.
3,88
0,80
3,82
0,69
0,74
4,77
0,48
1.3
4,25
0,74
4,16
0,55
0,02
4,83
0,37
1.4
4,33
0,64
4,18
0,56
0,13
4,82
0,39
1.5
4,13
0,74
4,08
0,60
0,11
4,78
0,45
1.6
4,38
0,58
4,30
0,54
0,46
4,75
0,45
1.7
4,21
0,66
4,20
0,64
0,87
4,75
0,45
GV tích cực tương tác, phản hồi thắc mắc của HV. GV hỗ trợ HV hoàn thành nhiệm vụ học tập. GV bảo đảm thời gian ra, vào lớp theo quy định của khóa học. GV bảo đảm truyền đạt đầy đủ kiến thức theo nội dung đào tạo. GV có ý thức nghiên cứu, học tập nâng cao
48
CBQL
GV/CV
Sig
TT Người dạy – người học
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
HV ĐTB ĐLC
năng lực chuyên môn.
3,93
3,95
4,65
2 Người học (HV)
2.1
4,17
0,64
4,02
0,55
0,12
4,62
0,51
2.2
4,25
0,74
4,28
0,61
0,20
4,69
0,48
2.3
3,71
0,75
3,98
0,62
0,06
4,62
0,51
2.4
4,04
0,81
4,04
0,57
0,09
4,68
0,47
2.5
3,88
0,74
3,90
0,65
0,65
4,68
0,48
2.6
3,50
0,78
3,54
0,68
0,44
4,59
0,52
HV có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đào tạo của khóa học. HV có động cơ hoc tập rõ ràng. HV chủ động tương tác với GV trong giờ học. HV hoàn thành các bài tập theo yêu cầu của GV. HV bảo đảm thời gian học tập theo quy định của khóa học. HV có tinh thần tự học và tự nghiên cứu.
Khảo sát thực trạng về người dạy có 7 nội dung, được CBQL và GV đánh giá
từ mức “khá” đến “tốt”, lần lượt ĐTB và ĐLC như sau: “GV có trình độ chuyên
môn phù hợp với nội dung khóa đào tạo.”, CBQL (ĐTB=4,42, ĐLC=0,72) và GV
(ĐTB=4,28, ĐLC=0,57) đánh giá ở mức “tốt”; “GV có kĩ năng sư phạm.”, cả
CBQL (ĐTB=3,88, ĐLC=0,80) và GV (ĐTB=3,82, ĐLC=0,69) đánh giá mức
“khá”; “GV tích cực tương tác, phản hồi thắc mắc của HV.”, CBQL (ĐTB=4,26,
ĐLC=0,74) đánh giá “tốt” và GV (ĐTB=4,16, ĐLC=0,55) đánh giá mức “khá”;
“GV hỗ trợ HV hoàn thành nhiệm vụ học tập.”, CBQL (ĐTB=4,33, ĐLC=0,64)
đánh giá mức “tốt” và GV (ĐTB= 4,18, ĐLC = 0,56) đánh giá mức “khá”; “GV
bảo đảm thời gian ra, vào lớp theo quy định của khóa học.”, ĐTB của CBQL=4,38
và ĐLC=0,58, ĐTB của GV=4,30 và ĐLC=0,54 cả hai đều ở mức đánh giá “tốt”;
“GV có ý thức nghiên cứu, học tập nâng cao năng lực chuyên môn.”, CBQL
(ĐTB=4,21, ĐLC=0,66) đánh giá mức “tốt” và GV (ĐTB=4,20, ĐLC=0,64) đánh
giá mức “khá”.
Tiến hành khảo sát người học (HV), tác giả xây dựng 6 nội dung. Với nội
dung 2.2 tại bảng 2.8. “HV có động cơ hoc tập rõ ràng.” được đánh giá “tốt” với
ĐTB của CBQL=4,25 và ĐLC=0,74, ĐTB của GV=4,28 và ĐLC=0,61. Các nội
49
dung còn lại ở mức “khá” với ĐTB của CBQL từ 3,50 đến 4,25 và ĐLC từ 0,64
đến 0,81; ĐTB của GV từ 3,54 đến 4,04 và ĐLC từ 0,55 đến 0,68. Sử dụng kiểm
định Independent Samples T-Test so sánh trị trung bình hai đối tượng CBQL và
GV, tất cả các kết quả Sig>0,05, kết quả cho thấy, không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa CBQL và GV.
HV được khảo sát cùng các nội dụng trên và ĐTB đạt từ 4,59 đến 4,83 ớ mức
đánh giá “tốt”, ĐLC từ 0,37 đến 0,52. Từ các chỉ số tìm được cho biết các câu trả
lời của HV có độ phân tán thấp hơn CBQL và GV. Việc tra cứu thông tin từ lượng
giá cuối khóa, tác giả thu được dữ liệu đánh gia tương đồng với kết quả khảo sát của
HV.
CBQL và GV đánh giá thực trạng về người dạy và người học ở mức “khá”,
thấp hơn mức đánh giá “tốt” của HV. Tuy có sự khác biệt nhưng kết quả phỏng vấn
CBQL1, CBQL2, CBQL3 và GV1, GV2, GV3 đã lí giải như sau: GV có kinh
nghiệm thực tế nhưng ít được tập huấn về phương pháp giảng dạy tích cực. Họ đảm
trách cùng lúc nhiều công việc khác nhau, dẫn đến tình trạng thiếu tập trung vào
một nhiệm vụ cụ thể. HV có mục đích học tập rõ ràng. Tuy nhiên, trình độ chuyên
môn người học không đồng bộ, một số HV có kiến thức chuyên môn không phù
hợp với vị trí việc làm. Bên cạnh đó, họ vừa học vừa làm, thiếu tời gian tự học và tự
nghiên cứu.
Kết luận: Viện cần tăng cường kĩ năng sư phạm và chuyên biệt hóa cho đội
ngũ GV. BQL khoa/phòng cần có chiến lược nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ
nhân lực tại bộ phận và kế hoạch phân công nhiệm vụ hợp lí, tránh phân công chồng
chéo nhiệm vụ.
2.3.5. Thực trạng về điều kiện môi trường đào tạo
Với mong muốn hỗ trợ GV và HV hoàn thành nhiện vụ dạy – học, Viện Y tế
công cộng Thành phố Hồ Chí minh xây dựng, đầu tư trang thiết bị và hình thành
môi trường đào tạo thân thiện, chuyên nghiệp, số liệu được trình bày tại bảng 2.9. là
kết quả đánh giá điều kiện môi trường đào tạo tại Viện.
50
Bảng 2.9. Số liệu đánh giá việc thực hiện điều kiện môi trường đào tạo
CBQL GV/CV Sig TT Điều kiện môi trường đào tạo ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 4,23 4,11 HV ĐTB ĐLC 4,70
1 4,54 0,59 4,38 0,60 0,85 4,80 0,40
2 4,50 0,59 4,40 0,61 0,86 4,66 0,58
3 4,08 0,88 3,94 0,77 0,35 4,71 0,48
4 3,92 0,83 3,74 0,78 0,56 4,67 0,51
5 4,33 0,56 4,26 0,66 0,43 4,71 0,48
6 4,46 0,66 4,34 0,63 0,64 4,78 0,41
7 3,79 0,78 3,68 0,74 0,66 4,56 0,69 Phòng học được trang bị đầy đủ âm thanh và ánh sáng. Không gian phòng học mát mẻ. Hệ thống mạng nội bộ đáp ứng hoạt động dạy – học. Tài liệu học tập trên lớp được cập nhật. Phòng Thống kê tin học hỗ trợ kịp thời các phương tiện phục vụ dạy – học. TTĐTBD hỗ trợ kịp thời HV về thủ tục nhập học và hoàn thành khóa học. Phòng Tài chính kế toán hỗ trợ HV kịp thời về thủ tục tài chính.
Phần điều kiện môi trường đào tạo (ĐKMTĐT) được khảo sát 7 nội dung và
sử dụng kiểm định Independent Samples T-Test so sánh sự khác biệt trị trung bình
giữa CBQL và GV, tác giả tìm thấy các chỉ số cho từng nội dung như: “Phòng học
được trang bị đầy đủ âm thanh và ánh sáng.” được đánh giá “tốt” với ĐTB của
CBQL=4,54, ĐLC=0,59 và ĐTB của GV=4,38, ĐLC=0,60; “Không gian phòng
học mát mẻ.” có ĐTB của CBQL=4,50, ĐLC=0,59 và ĐTB của GV=4,40,
ĐLC=0,61 cùng ở mức đánh giá “tốt”; “Hệ thống mạng nội bộ đáp ứng hoạt động
dạy – học.”, cả CBQL và GV đều đánh giá “khá” với ĐTB của CBQL=4,08,
ĐLC=0,88 và ĐTB của GV=3,94, ĐLC=0,77; “Tài liệu học tập trên lớp được cập
nhật.”, mức đánh giá “khá” với ĐTB của CBQL = 3,92 và ĐLC = 0,83, ĐTB của
GV = 3,74 và ĐLC = 0,78; “Phòng Thống kê tin học hỗ trợ kịp thời các phương
tiện phục vụ dạy – học.” được đánh giá “tốt”, ĐTB của CBQL=4,33, ĐLC=0,56 và
ĐTB của GV=4,26, ĐLC=0,66; “TTĐTBD hỗ trợ kịp thời HV về thủ tục nhập học
51
và hoàn thành khóa học.” với mức đánh giá “tốt”, ĐTB của CBQL=4,46 và
ĐLC=0,66, ĐTB của GV=4,34 và ĐLC=0,63; “Phòng Tài chính kế toán hỗ trợ HV
kịp thời về thủ tục tài chính.”, mức đánh giá “khá”, ĐTB của CBQL=3,79 và
ĐLC=0,78, ĐTB của GV=3,68 và ĐLC=0,74. Tất cả 7 nội dung đều có giá trị
Sig>0,05 vì thế không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai đối tượng. Kết
quả khảo sát nhóm HV về ĐKMTĐT, tất cả 7 nội dung được đánh giá ở mức “tốt”,
chỉ số ĐTB từ 4,56 đến 4,80 và ĐLC từ 0,40 đến 0,69.
Minh chứng cho kết quả khảo sát đối với CBQL, GV và HV, tác giả thu thập
được hồ sơ pháp lí về công tác xây dựng hệ thống phòng học và hệ thống thiết bị
thông minh đi kèm như bảng tương tác, máy chiếu vào năm 2017. Bên cạnh đó, tác
giả cũng tìm thấy một số chi tiết bất cập như: Viện chưa xây dựng tiêu chí và kế
hoạch phối hợp giữa các bộ phân liên quan về hoạt động đào tạo và chỉ có
TTĐTDB xây dựng quy trình chiêu sinh và tổ chức thực hiện các khóa học tại Viện
nhưng thiếu tiêu chí phối hợp, đây chính là cơ sở để tác giả kiến nghị các biện pháp
hoàn thiện hơn điều kiện môi trường đào tạo tại Viện YTCCTPHCM.
2.3.6. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá
Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập HV là bước đúc kết thành
quả của toàn bộ hoạt động đào tạo, làm căn cứ điều chỉnh các thành tố cấu thành
hoạt động đào tạo vì mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo tại Viện Y tế công cộng
Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả khảo sát hình thức kiểm tra, đánh giá gồm 2 nội
dung, phương pháp kiểm tra, đánh giá 3 nội dung và tổ chức kiểm tra, đánh giá 4
nội dung trên hai đối tượng CBQL và GV. Riêng đối với HV, tác giả chỉ khảo sát về
tổ chức kiểm tra, đánh giá. Các chỉ số được trình bày tại bảng 2.10.
Bảng 2.10. Số liệu đánh giá việc thực hiện kiểm tra, đánh giá
CBQL
GV/CV
Sig
TT Kiểm tra, đánh giá
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
HV ĐTB ĐLC
1
4,23
3,92
1.1
4,13
0,54
3,84
0,74
0,02
1.2
4,33
0,56
4,00
0,78
0,35
2
Hình thức kiểm tra, đánh giá Kiểm tra, đánh giá theo từng phần. Kiểm tra, đánh giá vào cuối khóa. Phương pháp kiểm tra, 4,25
3,91
52
CBQL
GV/CV
TT Kiểm tra, đánh giá
Sig
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
HV ĐTB ĐLC
2.1
4,21
0,59
3,88
0,72
0,33
2.2
4,29
0,62
3,92
0,70
0,88
2.3
4,25
0,61
3,94
0,74
0,55
3
4,24
4,16
4,86
3.1
4,25
0,68
4,32
0,59
0,54
4,89
0,31
3.2
4,08
0,72
3,92
0,70
0,87
4,82
0,4
3.3
4,21
0,72
4,14
0,57
0,07
4,86
0,37
3.4
4,42
0,72
4,26
0,56
0,04
4,88
0,34
đánh giá Phương pháp kiểm tra viết. Phương pháp kiểm tra trắc nghiệm. Phương pháp kiểm tra thực hành. Tổ chức kiểm tra, đánh giá HV được thông báo đầy đủ về tiêu chí và hình thức đánh giá kết quả học tập. Nội dung bài kiểm tra, đánh giá xác định được kĩ năng, kĩ xảo của HV. Hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với nội dung khóa học. Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá công khai, minh bạch.
Về hình thức tổ chức, nội dung "Kiểm tra, đánh giá theo từng phần.” được
đánh giá mức “khá” với ĐTB của CBQL=4,13 và ĐLC=0,54, ĐTB của GV=3,84
và ĐLC=0,74. Nội dung “Kiểm tra, đánh giá vào cuối khóa.”, CBQL đánh giá
“tốt” với ĐTB=4,33 và ĐLC=0,56, GV đánh giá “khá” với ĐTB=4,00 và
ĐLC=0,74.
Về phương thức kiểm tra, đánh giá có 3 nội dung. Trong đó, CBQL đánh giá
mức “tốt” và GV đánh giá mức “khá”. Nội dung “Phương pháp kiểm tra viết.” với
ĐTB của CBQL=4,21 và ĐLC=0,59, ĐTB của GV=3,88 và ĐLC=0,72. Nội dung
“Phương pháp kiểm tra trắc nghiệm.”, ĐTB của CBQL=4,29 và ĐLC=0,62, ĐTB
của GV=3,88 và ĐLC=0,71.
Về tổ chức kiểm tra, đánh giá có 4 nội dung. Cụ thể “HV được thông báo đầy
đủ về tiêu chí và hình thức đánh giá kết quả học tập.” được CBQL và GV đánh giá
“tốt” với ĐTB của CBQL=4,25, ĐLC=0,68, ĐTB của GV=4,32 và ĐLC=0,59;
“Nội dung bài kiểm tra, đánh giá xác định được kĩ năng, kĩ xảo của HV.”, cả CBQL
53
(ĐTB=4,08, ĐLC=0,72), và GV (ĐTB=3,92, ĐLC=0,70) đánh giá mức “khá”;
“Hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với nội dung khóa học.”,
CBQL (ĐTB=4,21, ĐLC=0,72) đáng giá mức “tốt” và GV (ĐTB=4,14, ĐLC=0,57)
đánh giá mức “khá”; “Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá công khai, minh bạch.”, cả
CBQL (ĐTB=4,42, ĐLC=0,72) và GV (ĐTB=4,26, ĐLC=0,56) đều đánh giá mức
“tốt”. Sau khi thực hiện kiểm định Independent Samples T-Test so sánh trị trung
bình hai đối tượng CBQL và GV, chỉ có nội dung “Kiểm tra đánh giá theo từng
phần.” có Sig=0,02, kết quả này<0,05 vì vậy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê
giữa CBQL và GV. Tất cả các nội dung còn lại đều có Sig>0,05, xác định không có
sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai nhóm đối tượng trên. Khi thực hiện khảo
sát các nội dung về hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá với HV, kết quả đánh giá
đều ở mức “tốt”, ĐTB từ 4,82 đến 4,89 và ĐLC từ 0,31 đến 0,40.
Kết quả cho thấy các câu trả lời của ba đối tượng khảo sát đều có độ phân tán
nhưng mức độ phân tán của HV luôn thấp hơn so với CBQL và GV. Kết hợp với
việc nghiên cứu sản phẩm, tác giả nhận thấy các khóa đào tạo tại Viện đều có lưu
trữ đề kiểm tra, bảng điểm HV kèm với lượng giá khóa học. Tuy nhiên, số lượng đề
thi còn hạn chế và không có kết hoạch xây dựng, điều chỉnh đề kiểm tra định kì
hằng năm mà chỉ thực hiện trước khi khóa học khai giảng.
2.4. Thực trạng quản lí đào tạo tại Viện Y tế công cộng TP. Hồ Chí Minh
2.4.1. Thực trạng về quản lí mục tiêu đào tạo
Khảo sát về công tác quản lí hoạt động đào tạo, tác giả chỉ tiến hành điều tra
với hai nhóm đối tượng CBQL và GV (chuyên viên thuộc nhóm GV). Về quản lí
mục tiêu đào tạo, có 5 nội dung trong bảng hỏi liên quan đến Ban Lãnh đạo Viện,
TTĐTBD, các khoa/phòng chuyên môn và số liệu điều tra thu được tại bảng 2.11.
54
Bảng 2.11. Số liệu đánh giá công tác quản lí mục tiêu đào tạo
CBQL
GV/CV
Sig
TT Quản lí mục tiêu đào tạo
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 4,10
4,08
1
4,29
0,81
4,18
0,66
0,23
2
4,04
1,00
4,10
0,61
0,03
3
4,00
1,02
4,02
0,77
0,06
4
4,21
0,78
4,10
0,61
0,15
5
3,96
0,86
4,00
0,67
0,12
Ban lãnh đạo Viện (BLĐ) chỉ đạo TTĐTBD và các khoa/phòng chuyên môn lập kế hoạch xây dựng khung chương trình các khóa đào tạo ngắn hạn theo lĩnh vực phụ trách. TTĐTBD phối hợp với các khoa/phòng chuyên môn tổ chức phát triển chương trình đào tạo theo định hướng của Bộ Y tế và Viện. TTĐTBD phối hợp các khoa/phòng thành lập hội đồng phê duyệt khung chương trình các khóa đào tạo. Ban quản lí (BQL) các khoa/phòng chuyên môn xác định mục tiêu đào tạo cho từng khóa học cụ thể. BQL khoa/phòng chuyên môn chỉ đạo thiết kế đề cương chi tiết cho từng khóa học.
Nội dung 1 “Ban lãnh đạo Viện (BLĐ) chỉ đạo TTĐTBD và các khoa/phòng
chuyên môn lập kế hoạch xây dựng khung chương trình các khóa đào tạo ngắn hạn
theo lĩnh vực phụ trách.”, ĐTB của CBQL=4,29 và ĐLC=0,81 ở mức đánh giá
“tốt” và ĐTB của GV=4,18 và ĐLC=0,66 với mức đánh giá “khá”. Nội dung 2
“TTĐTBD phối hợp với các khoa/phòng chuyên môn tổ chức phát triển chương
trình đào tạo theo định hướng của Bộ Y tế và Viện.”, CBQL (ĐTB=4,04,
ĐLC=1,00) và GV (ĐTB=4,10, ĐLC=0,61) cùng đánh giá “khá”. Nội dung 3
“TTĐTBD phối hợp các khoa/phòng thành lập hội đồng phê duyệt khung chương
trình các khóa đào tạo.” có mức đánh giá “khá” với ĐTB của CBQL=4,00,
ĐLC=1,02 và ĐTB của GV=4,02 và ĐLC=0,77. Nội dung 4 “Ban quản lí các
khoa/phòng chuyên môn xác định mục tiêu đào tạo cho từng khóa học cụ thể.”,
ĐTB của CBQL=4,21 và ĐLC=0,78 với mức đánh giá “tốt”, ĐTB của GV=4,10 và
ĐLC=0,61 với mức đánh giá “khá”. Nội dung 5 “BQL khoa/phòng chuyên môn chỉ
đạo thiết kế đề cương chi tiết cho từng khóa học.” với mức đánh giá “khá”, ĐTB
của CBQL=3,96 và ĐLC = 0,86 với mức đánh giá “tốt”, ĐTB của GV=4,00 và
ĐLC=0,67, ĐLC cũng cho biết các câu trả lời có độ phân tán cao. Tuy nhiên, tất cả
55
kết quả kiểm định Independent Samples T-Test so sánh trị trung bình giữa CBQL
và GV đều có Sig>0,05, do đó, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa hai
đối tượng.
Nếu chỉ căn cứ vào các chỉ số ở mức đánh giá “khá” và “tốt” thì công tác
quản lí về mục tiêu đào tạo tại Viện đang theo hướng tích cực, tuy vẫn còn xuất hiện
một số ý kiến đánh giá mức trung bình và mức yếu. Vì thế, bước phỏng vấn CBQL
và GV làm cơ sở xác định lại mức độ chính của thông tin, cụ thể:
- CBQL1, CBQL2 và CBQL3: trong kế hoạch chung, Viện không xây dựng
tiêu chí cụ thể về công tác điều chỉnh nội dung đào tạo; bộ phận không có nhân viên
chuyên trách về đào tạo, công tác điều chỉnh hoặc xây dựng mục tiêu đào tạo còn
mang tính thời vụ.
- GV1: tổ trưởng chuyên môn không xây dựng kế hoạch và công bố kế hoạch
từ đầu năm, chỉ thực hiện khi có yêu cầu của QL khoa/phòng.
- GV2 và GV3: hằng năm, TTĐTBD có phối hợp với khoa/phòng chuyên môn
tổ chức điều chỉnh mục tiêu đào tạo, khoa/phòng còn thụ động về công tác này, ít
chủ động thực hiện do đảm nhiệm quá nhiều nhiệm vụ và tiêu chí phối hợp chưa cụ
thể.
Từ các dữ kiện trên, tác giả nhận thấy công tác phối hợp tại Viện còn hạn chế,
cần có biên pháp điều chính, khắc phục nguyên nhân để công tác đào tạo vận hành
hiệu quả hơn.
2.4.2. Thực trạng về quản lí nội dung đào tạo
Tác giả đưa ra 6 nội dung khảo sát về quản lí nội dung đào tạo (chương trình
đào tạo) từ khâu lập kế hoạch đến quá trình hiện thực hóa kế hoạch, gắn với nhiệm
vụ TTĐTBD và các khoa/phòng chuyên môn, trình bày trong bảng 2.12.
56
Bảng 2.12. Số liệu đánh giá công tác quản lí nội dung đào tạo
CBQL
GV/CV
Sig
TT Quản lí nội dung đào tạo
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 4,07
4,06
1
4,13
0,74
4,14
0,61
0,57
2
các
học
khóa
4,17
0,92
4,24
0,66
0,18
3
4,13
0,74
4,00
0,64
0,38
4
4,04
0,81
4,06
0,59
0,14
5
4,04
0,81
4,08
0,70
0,72
6
3,88
0,80
3,82
0,77
0,75
TTĐTBD phối hợp với các khoa/phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch mở lớp hằng năm. TTĐTBD ban hành, phổ biến kế hoạch chiêu đến sinh khoa/phòng. BQL Khoa/Phòng chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch giảng dạy (TKB). BQL khoa/phòng chỉ đạo tổ trưởng và GV biên soạn nội dung chương trình khóa học do khoa/phòng phụ trách. BQL khoa/phòng duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn và GV. Tổ trưởng chuyên môn tổ chức, hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học theo nội dung khóa học.
Trong các nội dung theo thứ tự từ 1 đến 6 tại bảng 2.12. có nội dung 2 được
CBQL đánh giá “tốt” và GV đánh giá “khá”. Riêng các nội dung 1, 3, 4, 5 và 6 đều
được CBQL và GV đánh giá “tốt”. Các ĐTB và ĐLC như sau:
Một là, “TTĐTBD phối hợp với các khoa/phòng chuyên môn xây dựng kế
hoạch mở lớp hằng năm.”, ĐTB của CBQL=4,13, ĐLC=0,74 và ĐTB của
GV=4,14, ĐLC=0,61.
Hai là, “TTĐTBD ban hành, phổ biến kế hoạch chiêu sinh các khóa học đến
khoa/phòng”, ĐTB của CBQL=4,17, ĐLC=0,74 và ĐCB của GV=4,24, ĐLC=0,66;
Ba là, “BQL khoa/phòng chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch giảng
dạy.”, ĐTB của CBQL=4,13, ĐLC=0,74 và ĐTB của GV=4,00, ĐLC=0,64.
Bốn là, “BQL khoa/phòng chỉ đạo tổ trưởng và GV biên soạn nội dung chương
trình khóa học do khoa/phòng phụ trách.”, ĐTB của CBQL=4,04, ĐLC=0,81 và ĐTB
của GV=4,06, ĐLC = 0,59.
Năm là, “BQL khoa/phòng duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn và GV.”, ĐTB của
CBQL=4,04, ĐLC=0,81 và ĐTB của GV=4,08, ĐLC=0,70.
57
Sáu là, “Tổ trưởng chuyên môn tổ chức, hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy
học theo nội dung khóa học.”, ĐTB của CBQL=3,88, ĐLC=0,80 và ĐTB của
GV=3,82, ĐLC=0,77.
Chỉ số ĐLC cho thấy các câu trả lời hai nhóm CBQL và GV có độ phân tán
cao. Bước so sánh sự khác biệt trị trung bình giữa CBQL và GV bằng kiểm định
Independent Samples T-Test với tất cả giá trị Sig>0,05 (Sig từ 0,14 đến 0,75) chứng
minh không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với hai nhóm khảo sát.
Kết luận: trong sáu nội dung khảo sát thực trạng về quản lí nội dung đào tạo,
chỉ có nội dung thứ 6 với ĐTB<4, kết hợp với các chỉ số ĐTB đánh giá thực trạng
nội dung đào tạo, cho thấy công tác quản lí, điều phối giữa TTĐTBD với
khoa/phòng bước đầu có kết quả tương đối. Tuy nhiên, cần quy định cụ thể trách
nhiệm của từng bộ phận và các hình thức bồi dưỡng nâng cao nhận thức của đội ngũ
cán bộ, viên chức tại Viện.
2.4.3. Thực trạng về quản lí phương thức đào tạo
TTĐTBD và các khoa/phòng chuyên môn phối hợp nhằm thực hiện công tác
quản lí phương thức đào tạo. Để đánh giá thực trạng về quản lí phương thức đào
tạo, tác giả xây 8 nội dung khảo sát và kết quả tìm được thể hiện tại bảng 2.13.
Bảng 2.13. Số liệu đánh giá công tác quản lí phương thức đào tạo
CBQL
GV/CV
Sig
TT Quản lí phương thức đào tạo
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 3,87
3,86
4,21
1
0,72
4,30
0,65
0,69
phối
4,17
2
0,76
4,34
0,63
0,99
4,25
3
0,68
4,28
0,61
0,59
4,08
4
0,83
3,96
0,83
0,97
TTĐTBD và BQL khoa/phòng quản lí phương thức đào tạo thông qua kế hoạch giảng dạy (TKB) của GV. với BQL hợp TTĐTBD khoa/phòng quản lí việc GV báo nghỉ, sắp xếp GV dạy thế và theo dõi thời gian ra vào lớp của GV. BQL khoa/phòng xác định quy trình phân công GV phù hợp với trình độ chuyên môn và cơ cấu tổ chức của bộ phận. BQL khoa/phòng chỉ đạo GV thực hiện nghiêm túc nội dung đào tạo và thời gian ra vào lớp. BQL khoa/phòng tổ chức dự giờ và phân 3,38
5
0,82
3,34
0,72
0,25
58
CBQL
GV/CV
Sig
TT Quản lí phương thức đào tạo
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 3,87
3,86
6
3,58
0,93
3,44
0,70
0,10
7
3,63
0,88
3,62
0,70
0,23
8
3,63
0,88
3,60
0,61
0,13
tích giờ dạy của GV. BQL khoa/phòng tổ chức, hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn. BQL các khoa/phòng chỉ đạo GV đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng. BQL khoa/phòng chỉ đạo người dạy định hướng học viên tự học, tự nghiên cứu.
Nội dung từ 1 đến 8 được đánh giá “khá” và “tốt” và mức đánh giá từng nội
dung là: “TTĐTBD và BQL khoa/phòng quản lí phương thức đào tạo thông qua kế
hoạch giảng dạy (TKB) của GV.”, cả CBQL (ĐTB=4,21, ĐLC=0,72) và GV
(ĐTB=4,30, ĐLC=0,65) cùng đánh giá “tốt”; nội dung “TTĐTBD phối hợp với
BQL khoa/phòng quản lí việc GV báo nghỉ, sắp xếp GV dạy thế và theo dõi thời
gian ra vào lớp của GV.”, CBQL (ĐTB=4,17, ĐLC=0,76) đánh giá “khá” và GV
(ĐTB=4,34, ĐLC=0,63) đánh giá “tốt”; nội dung “BQL khoa/phòng xác định quy
trình phân công GV phù hợp với trình độ chuyên môn và cơ cấu tổ chức của bộ
phận.”, cả CBQL (ĐTB=4,25, ĐLC=0,68) và GV (ĐTB=4,28, ĐLC=0,61) đều
đánh giá mức “tốt”; nội dung “BQL khoa/phòng chỉ đạo GV thực hiện nghiêm túc
nội dung đào tạo và thời gian ra vào lớp.” cùng có mức đánh giá “khá” với ĐTB
của CBQL=4,08, ĐLC=0,83 và ĐTB của GV=3,96, ĐLC=0,83. Bốn nội dung còn
lại có mức đánh giá “khá” gồm “BQL khoa/phòng tổ chức dự giờ và phân tích giờ
dạy của GV.”, CBQL với ĐTB=3,38, ĐLC=0,82 và GV với ĐTB=3,38, ĐLC=0,72;
nội dung “BQL khoa/phòng tổ chức, hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn.”, ĐTB của
CBQL=3,58, ĐLC=3,44 và ĐTB của GV=3,44, ĐLC=0,70; nội dung “BQL các
khoa/phòng chuyên môn chỉ đạo GV đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng
công nghệ thông tin trong bài giảng.” có ĐTB của CBQL=3,63, ĐLC=0,88 và
ĐTB của GV=3,62, ĐLC=0,70; nội dung “BQL khoa/phòng chỉ đạo người dạy định
hướng học viên tự học, tự nghiên cứu.”, CBQL có ĐTB=3,63 và ĐLC=0,88, GV có
ĐTB=3,60 và ĐLC=0,61. Nếu chỉ căn cứ vào ĐLC, các câu trả lời đều có độ phân
tán cao và cần làm rõ sự khác biệt trị trung bình giữa CBQL và GV bằng kiểm định
Independent Samples T-Test. Sau khi thực hiện công đoạn này, toàn bộ kết quả
59
nhận được là Sig>0,05 (từ 0,10 đến 0,99) nên không có sự khác biệt có ý nghĩa
thống kê giữa hai nhóm khảo sát.
Khi nghiên cứu sản phẩm, tác giả tìm thấy kế hoạch dự giờ của khoa/phòng
chuyên môn nhưng thiếu nội dung góp ý, đánh giá tiết giảng cũng như các kiến nghị
nhằm tăng cường hiệu quả dạy – học. Phỏng vấn CBQL1, CBQL2 và CBQL3,
thông tin thu được là: khoa/phòng tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo định kì, bao
gồm các lĩnh vực phụ trách, không chỉ tập trung vào nhiệm vụ đào tạo. GV1, GV2
và GV3 cung cấp thông tin, gồm: sau khi khóa đào tạo kết thúc, TTĐTBD tổng lợp
ý kiến đánh giá cuối khóa, gửi về khoa/phòng chuyên môn và QL khoa/phòng họp
góp ý kiến chung cùng với các hoạt động khác.
Các thông tin phản ánh công tác quản lí phương thức đào tạo tại Viện được
triển khai thực hiện tại khoa/phòng chuyên môn nhưng do thiếu quy định đồng bộ
nên một số QL khoa/phòng triển khai chưa hiệu quả, việc đưa ra biện pháp để đảm
bảo hiệu quả lâu dài là cần thiết.
2.4.4. Thực trang về quản lí người dạy – người học
Người dạy và người học là hai đối tượng quản lí quan trọng trong hoạt động
đào tạo, làm thế nào để họ phát triển năng lực bản thân và hoàn thành nhiệm vụ dạy
– học trong cùng một hoạt động là nhiệm vụ của nhà quản lí. Từ góc độ của người
nghiên cứu, tác giả xây dựng 7 nội dung khảo sát với người dạy và 6 nội dung với
người học, các chỉ số tìm được ở bảng 2.14.
Bảng 2.14. Số liệu đánh giá công tác quản lí người dạy – người học
CBQL
GV/CV
TT Quản lí người dạy – người học
Sig
1 Người dạy (GV)
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 3,78
3,75
1.1
3,96
0,86
3,74
0,72
0,63
1.2
3,67
0,76
3,54
0,86
0,25
1.3
3,46
0,83
3,60
0,83
0,92
Ban lãnh đạo Viện chỉ đạo Phòng Tổ chức – Hành chính xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực tại Viện. Phòng Tổ chức – Hành chính phối hợp với các khoa/phòng chuyên môn lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực hằng năm. Phòng Tổ chức – Hành chính lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự đáp ứng tình hình thực tế.
60
CBQL
GV/CV
TT Quản lí người dạy – người học
Sig
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1.4
4,25
0,79
4,28
0,70
0,84
1.5
3,67
0,96
3,66
0,66
0,05
1.6
3,54
0,88
3,56
0,70
0,17
1.7
3,92
0,78
3,82
0,72
0,67
BQL khoa/phòng chuyên môn hiểu rõ cơ cấu nhân sự tại bộ phận và trình độ chuyên môn đội ngũ GV do khoa/phòng phụ trách. BQL khoa/phòng chuyên môn lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV về chuyên môn nghiệp vụ và kĩ năng sư phạm. BQL khoa/phòng hình thành văn hóa phối hơp giữa GV và các bộ phận tổ chức khóa đào tạo. BQL khoa/phòng quán triệt ý thức của đội ngũ nhân lực chủ động học tập và nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn. 2 Người học (HV)
3,96
3,99
2.1
4,21
0,78
4,18
0,56
0,10
2.2
4,13
0,80
4,18
0,52
0,07
2.3
3,67
0,76
3,70
0,79
0,64
2.4
4,08
0,72
4,04
0,60
0,20
2.5
4,00
0,72
4,02
0,68
0,81
2.6
3,67
0,70
3,82
0,63
0,19
BLĐ Viện chỉ đạo TTĐTBD phối hợp với khoa/phòng chuyên môn xây dựng đối tượng chiêu sinh phù hợp với nội dung khóa đào tạo. TTĐTBD phối hợp với GV theo dõi quá trình học tập trên lớp của HV. TTĐTBD chỉ đạo chuyên viên đào tạo quản lí kênh thông tin tương tác với HV trong khóa học và sau khi HV hoàn thành khóa học. BQL khoa/phòng chuyên môn chỉ đạo GV hỗ trợ HV hoàn thành các yêu cầu về nội dung đào tạo của khóa học. BQL khoa/phòng chuyên môn chỉ đạo GV hỗ trợ HV đảm bảo thời gian học tập trên lớp theo quy định của khóa học. BQL khoa/phòng chuyên môn chỉ đạo GV định hướng HV chủ động học tập, nghiên cứu ngoài giờ trên lớp.
Trước tiên về người dạy, cả CBQL và GV đánh giá 6 nội dung ở mức “khá”
và 1 nội dung ở mức “tốt”. Sau đây là ĐTB và ĐLC cho từng nội dung: 1.1 “Ban
lãnh đạo Viện chỉ đạo Phòng Tổ chức – Hành chính xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ nhân lực tại Viện.”, ĐTB của CBQL=3,96, ĐLC=0,86 và ĐTB của
GV=3,74, ĐLC=0,72; 1.2 “Phòng Tổ chức – Hành chính phối hợp với các
khoa/phòng chuyên môn lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực hằng năm.” với
61
ĐTB của CBQL=3,67, ĐLC=3,54 và ĐTB của GV=3,54, ĐLC=0,86; 1.3 “Phòng
Tổ chức – Hành chính lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự đáp ứng tình hình thực
tế.”, ĐTB của CBQL=3,46, ĐLC=0,83 và ĐTB của GV=3,60, ĐLC=0,83; 1.4
“BQL khoa/phòng chuyên môn hiểu rõ cơ cấu nhân sự tại bộ phận và trình độ
chuyên môn đội ngũ GV do khoa/phòng phụ trách.”, ĐTB của CBQL=4,25,
ĐLC=0,76 và ĐTB của GV=4,28, ĐLC=0,70; 1.5 “BQL khoa/phòng chuyên môn
hiểu rõ cơ cấu nhân sự tại bộ phận và trình độ chuyên môn đội ngũ GV do
khoa/phòng phụ trách.”, ĐTB của CBQL=3,67, ĐLC=0,96 và ĐTB của GV=3,66,
ĐLC=0,66; 1.6 “BQL khoa/phòng hình thành văn hóa phối hơp giữa GV và các bộ
phận tổ chức khóa đào tạo.”, ĐTB của CBQL=3,54, ĐLC=0,88 và ĐTB của GV=3,56,
ĐLC=0,70; 1.7 “BQL khoa/phòng quán triệt ý thức của đội ngũ nhân lực chủ động
học tập và nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn.”, ĐTB của
CBQL=3,96, ĐLC=0,88 và ĐTB của GV=3,82, ĐLC=0,72.
Tiếp theo là người học, tác giả đưa ra 6 nội dung khảo sát. Trong đó, CBQL
đánh giá nội dung 2.1 ở mức “tốt”, nội dung 2.2 đến 2.6 ở mức “khá” có ĐTB từ
3,67 đến 4,21, ĐLC từ 0,72 đến 0,80. GV đánh giá cả 6 nội dung ở mức “khá” với
ĐTB từ 3,70 đến 4,18 và ĐLC từ 0,52 đến 0,79.
Căn cứ ĐLC, các câu trả lời về thực trạng quản lí GV và HV có độ phân tán
cao. Tác giả tiếp tục thực hiện kiểm định Independent Samples T-test so sánh trị
trung bình giữa hai nhóm khảo sát và toàn bộ kết quả tìm được có Sig>0,05. Như
cậy, vẫn không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nhóm CBQL và GV.
Các thông tin phỏng vấn chỉ ra một số vấn đề tồn tại trong quá trình thực hiện
đào tạo tại Viện:
- CBQL1: khoa/phòng chuyên môn chỉ phân công lịch giảng cho GV, GV chỉ
tham gia đào tạo, bồi dưỡng theo kế hoạch chung của Viện.
- CBQL2 và 3: do nhân sự tại bộ phận, phụ trách nhiều nhiệm vụ nên thiếu tập
trung vào nhiệm vụ dạy học.
- GV1: một số QL khoa/phòng còn thụ động, ít khuyến khích nhân viên tự
nâng cao nhiệp vụ sư phạm, và hay phân công nhân sự theo thời điểm thay vì theo
62
trình độ chuyên môn, chỉ đạo chưa cụ thể và chỉ tập trung vào các chương trình dự
án hơn nhiệm vụ dạy học tại Viện.
- GV2: GV nhiệt tình và yêu thích công tác dạy học. Tuy nhiên, QL
khoa/phòng ít hỗ trợ GV về việc thực hiện nhiệm vụ này, thường chỉ tập trung vào
chức năng, nhiệm vụ chính của khoa/phòng.
- GV3: Viện còn phụ thuộc vào các quy định của Bộ Y tế về đào tạo nhân lực.
Phòng Tổ chức Hành chính tư vấn chiến lược phát triển nhân lực chưa tốt, khá bị
đông khi xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng và không đánh giá nhu cầu đào tạo
của cán bộ, viên chức hằng năm.
Liên kết các dữ kiện nghiên cứu, tác giả nhận thấy Viện còn thiếu cơ chế phối
hơp cụ thể là các tiêu chí, các quy định chức năng nhiệm vụ của khoa/phòng chuyên
môn về hoạt động đào tạo. Công tác quản lí tuy có phân cấp nhưng không cụ thể và
đặc biệt QL một số khoa/phòng chuyên môn chỉ xem nhiệm vụ dạy học là công tác
hỗ trợ TTĐTBD. Việc quản lí, nâng cao trình độ chuyên môn đội ngũ GV và sự
phối hơp đồng bộ giữa bộ phận phụ thuộc vào công tác chỉ đạo của BLĐ Viện.
2.4.5. Thực trạng về quản lí điều kiện môi trường đào tạo
Hình thành điều kiện môi trường đào tạo phù hợp với tình hình thực tế tại cơ
sở đào tạo và thỏa mãn nhu cầu khách hàng (người học) là mong muốn của Viện
YTCCTPHCM và hiệu quả đạt được thể hiện năng lực của nhà quản lí. Phần này,
tác giả đưa ra 8 nội dung khảo sát, kết quả thu được trình bày tại bảng 2.15.
Bảng 2.15. Số liệu đánh giá công tác quản lí điều kiện môi trường đào tạo
CBQL
GV/CV
Sig
TT
Quản lí điều kiện môi trường đào tạo
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 3,89
3,88
1
4,04
0,62
4,14
0,67
0,09
2
3,58
0,83
3,60
0,70
0,34
3
3,79
0,93
3,78
0,65
0,15
BLĐ Viện chỉ đạo TTĐTBD và các khoa/phòng chuyên môn phối hợp trong hoạt động đào tạo. BLĐ Viện chỉ đạo các khoa/phòng chuyên môn phối hợp với bộ phận thư viện cập nhật liên tục tài liệu học tập và nghiên cứu. BQL khoa/phòng chuyên môn khuyến khích GV khai thác, sử dụng hiệu quả thiết bị, phương tiện dạy học. Phòng Thống kê tin học quản lí, hỗ trợ
4
3,96
0,86
3,74
0,66
0,98
63
CBQL
GV/CV
TT
Sig
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
5
4,38
0,58
4,14
0,70
0,75
6
3,79
0,66
3,84
0,68
0,58
7
4,08
0,97
4,24
0,66
0,62
8
3,50
0,72
3,52
0,74
0,96
Quản lí điều kiện môi trường đào tạo GV và HV tiếp cận, truy cập thông tin tham khảo trên mạng máy tính. Phòng Thống kê tin học đảm bảo trang thiết bị dạy học hoạt động hiệu quả, phục vụ công tác dạy – học. Phòng Quản trị - Vật tư chuyên dụng quản lí công tác bảo trì, sửa chữa trang thiết bị dạy học. TTĐTBD quản lí quy trình tổ chức lớp, hỗ trợ HV hoàn thành thủ tục nhập học. Phòng Tài chính – Kế toán quản lí kinh phí đào tạo, hỗ trợ HV hoàn thành hồ sơ tài chính.
Tám nội dung về quản lí điều kiện môi trường đào tạo có điểm trung bình tổng
thể của CBQL=3,89 và GV=3,88, đều ở mức đánh giá “khá”. Tuy nhiên, cả CBQL
và GV đều đánh giá “khá” cho các nội dung 1, 2, 3, 4, 6 và 8 trong bảng 2.15. Về
nội dung 5, CBQL đánh giá “tốt”, GV đánh giá “khá” và nội dung 7, CBQL đánh
giá “khá” và GV đánh giá “tốt”. ĐTB và ĐLC cho từng nội dung chi tiết, gồm: 1
“BLĐ Viện chỉ đạo TTĐTBD và các khoa/phòng chuyên môn phối hợp trong hoạt
động đào tạo.”, CBQL (ĐTB=4,04, ĐLC=0,62), GV (ĐTB=4,14, ĐLC=0,67); 2
“BLĐ Viện chỉ đạo các khoa/phòng chuyên môn phối hợp với bộ phận thư viện cập
nhật liên tục tài liệu học tập và nghiên cứu.”, CBQL (ĐTB=3,58, ĐLC=0,83), GV
(ĐTB=3,60, ĐLC=0,70); 3 “BQL khoa/phòng chuyên môn khuyến khích GV khai
thác, sử dụng hiệu quả thiết bị, phương tiện dạy học.”, CBQL (ĐTB=3,79,
ĐLC=0,93), GV (ĐTB=3,78, ĐLC=0,65); 4 “Phòng Thống kê tin học quản lí, hỗ
trợ GV và HV tiếp cận, truy cập thông tin tham khảo trên mạng máy tính.”, CBQL
(ĐTB=3,96, ĐLC=0,86), GV (ĐTB=3,74, ĐLC=0,66); 5 “Phòng Thống kê tin học
đảm bảo trang thiết bị dạy học hoạt động hiệu quả, phục vụ công tác dạy – học.”,
CBQL (ĐTB=4,38, ĐLC=0,58), GV (ĐTB=4,14, ĐLC=0,70); 6 “Phòng Quản trị -
Vật tư chuyên dụng quản lí công tác bảo trì, sửa chữa trang thiết bị dạy học.”,
CBQL (ĐTB=3,78, ĐLC=0,66), GV (ĐTB=3,84, ĐLC=0,68); 7 “TTĐTBD quản lí
quy trình tổ chức lớp, hỗ trợ HV hoàn thành thủ tục nhập học.”, CBQL (ĐTB=4,08,
ĐLC=0,97), GV (ĐTB=4,24, ĐLC=0,66); 8 “Phòng Tài chính – Kế toán quản lí
64
kinh phí đào tạo, hỗ trợ HV hoàn thành hồ sơ tài chính.”, CBQL (ĐTB=3,50,
ĐLC=0,72), GV (ĐTB=3,52, ĐLC=0,74). Tất cả các câu trả lời của CBQL và GV
đều có độ phân tán cao, việc tiến hành kiểm định Independent Samples T-Test so
sánh trị trung bình giữa CBQL và GV, kết quả tìm được với các câu trả lời đều có
Sig>0,05, kết quả này cũng cho biết không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về
trị trung bình giữa hai tổng thể.
Qua nghiên cứu sản phẩm, tác giả nhận thấy quy trình bảo trì, sửa chữa trang
thiết bị, quá trình thực hiện thanh quyết toán kinh phí đào tạo không đồng bộ. Viện
xây dựng quy trình nhưng không ràng buộc trách nhiệm cụ thể giữa TTĐTBD,
Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Quản trị vật tư chuyên dụng và Phòng Thống kê
tin học. Thư viện có nhiều đầu sách nhưng không đa dạng chủng loại, Viện chưa
xây dựng kế hoạch cập nhật tài liệu nghiên cứu hằng năm. BLĐ chỉ đạo trực tiếp tại
các cuộc họp giao ban nhưng không yêu cầu báo cáo kết quả thực hiện.
Các thông tin thu được trong quá trình nghiên cứu cho tác giả nhìn nhận một
số vấn đề bất cập đến công tác quản lí hoạt động đào tạo tại Viện và lí giải lí do tại
sao mức đánh giá ĐTB của CBQL và GV luôn đạt ở “khá” và “tốt”. Tuy nhiên,
mỗi nội dung khảo sát luôn xuất hiện một vài ý kiến đánh giá chỉ ở mức “yếu” và
“trung bình”. Tác giả căn cứ các dữ kiện trên, đề xuất biện pháp quản lí nhằm củng
cố, hoàn thiện hơn điều kiện môi trường đào tạo tại Viện.
2.4.6. Thực trạng về quản lí kiểm tra, đánh giá
Tiến hành khảo sát về quản lí kiểm tra, đánh giá, tác giả đưa ra 5 nội dung liên
quan đến TTĐTBD và các khoa/phòng chuyên môn trực tiếp thực hiên nhiệm vụ
đào tạo, các chỉ số tìm được tại bảng 2.16.
65
Bảng 2.16. Số liệu đánh giá công tác quản lí kiểm tra, đánh giá
CBQL
GV/CV
Sig
TT Quản lí kiểm tra, đánh giá
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 4,05
4,05
3,96
0,81
4,12
0,69
0,77
4,00
0,66
4,14
0,61
0,78
1
3
4,13
0,68
4,14
0,61
0,54
4
4,13
0,61
4,06
0,65
0,90
5
4,04
0,55
3,78
0,79
0,01
TTĐTBD phối hợp với khoa/phòng chuyên môn xây dựng quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học viên cho từng khóa học. TTĐTBD chỉ đạo chuyên viên đào tạo phổ biến các quy định và hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá cho học viên. TTĐTBD phối hợp với khoa/phòng đảm bảo quy trình chấm bài, trả kết quả và nhập điểm theo đúng quy định. BQL khoa/phòng chuyên môn quán triệt nhận thức đội ngũ GV về kiểm tra, đánh gia kết quả học tập. BQL khoa/phòng chuyên môn chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn và GV biên soạn đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng câu hỏi.
2
CBQL và GV đánh giá các nội dung khảo sát ở mức “khá” và đây là nội dung
chi tiết: “TTĐTBD phối hợp với khoa/phòng chuyên môn xây dựng quy định về
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học viên cho từng khóa học.” có ĐTB của
CBQL=3,96, ĐLC=0,81 và ĐTB của GV=4,12, ĐLC=0,69; “TTĐTBD chỉ đạo
chuyên viên đào tạo phổ biến các quy định và hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá
cho học viên.” với ĐTB của CBQL=4,00, ĐLC=0,66 và ĐTB của GV=4,14,
ĐLC=0,61; “TTĐTBD phối hợp với khoa/phòng đảm bảo quy trình chấm bài, trả
kết quả và nhập điểm theo đúng quy định.”, ĐTB của CBQL=4,13, ĐLC=0,68 và
ĐTB của GV=4,14, ĐLC=0,0,61; “BQL khoa/phòng chuyên môn quán triệt nhận
thức đội ngũ GV về kiểm tra, đánh gia kết quả học tập.”, ĐTB của CBQL=4,13,
ĐLC=0,55 và ĐTB của GV=4,06, ĐLC=0,65; “BQL khoa/phòng chuyên môn chỉ
đạo tổ trưởng chuyên môn và GV biên soạn đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng câu
hỏi.” với ĐTB của CBQL=4,04, ĐLC=0,55 và ĐTB của GV=3,78, ĐLC=0,79. Các
chỉ số về ĐLC xác nhận kết quả trả lời 5 nội dung có độ phân tán cao và việc so
sánh trị trung bình giữa 2 nhóm khảo sát theo kiểm định Independent Samples T-
Test sẽ cho chúng ta xác định có hay không sự khác biệt về CBQL và GV. Kết quả
66
cuối cùng từ nội dung 1 đến 4 đều có Sig>0,05, riêng nội dung 5 có giá trị Sig=0,01,
<0,05. Nghĩa là, chỉ nội dung 5 có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Bên cạnh đó,
tác giả cũng thu được dữ kiện thông tin phỏng vấn CBQL và GV với các điểm
chung như sau:
- CBQL1: Viện cho GV chủ động xây dựng đề kiểm tra, đánh gia trên cơ sở
nội dung chương trình đào tạo nhưng chưa chú trọng đến số lượng đề thi cho từng
khóa học.
- CBQL2: Tổ trưởng chuyên môn không phải là nhân viên chuyên trách, chỉ
kiêm nhiệm nên còn thiếu kinh nghiệm xây dựng hệ thống đề thi.
- CBQL3: TTĐTBD và các khoa/phòng chuyên môn có xây dựng quy định về
kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của HV nhưng Viện ít tổ chức hội thảo, đào tạo
về kĩ năng ra đề thi và các quy định liên quan.
Các ý kiến đánh giá là cơ sở để tác giả xây dựng một số biện pháp nhằm tăng
cường công cụ quản lí cho các bộ phận, hướng đến hoạt động đào tạo ngày càng
hoàn thiện.
2.6. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động đào tạo tại
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh
Với góc nhìn của người nghiên cứu, tác giả nhận thấy một số yếu tố khách
quan và chủ quan làm hạn chế hoạt động đào tạo tại Viện YTCCTPHCM và trong
phạm vi nghiên cứu, tác giả chỉ đưa vào khảo sát một số nội dung. Kết quả khảo sát
được chia thành 2 bảng gồm bảng 2.17. các yếu tố khách quan và bảng 2.18. các
yếu tố chủ quan.
2.6.1. Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
Về yếu tố khách quan, tác giả đưa ra 3 nội dung tổng quát với 6 nội dung chi
tiết, được trình bày tại bảng 2.17.
67
Bảng 2.17. Số liệu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan
CBQL
GV/CV
TT Các yếu tố khách quan
Sig
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC
1
2,79
2,71
1.1
2,79
0,83
2,64
0,83
0,99
1.2
2,79
0,72
2,78
0,71
0,82
2
3,22
3,30
2.1
3,38
0,92
3,36
0,66
0,09
Chính sách của Nhà nước và Bộ Y tế về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực Các tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở y tế tư nhân và nhà nước. Các tiêu chí công bố đủ điều kiện thực hiện hoạt động chuyên môn của các đơn vị ngoài ngành y tế, có liên quan đến lĩnh vực đào tạo do Viện phụ trách. Kinh tế - xã hội tại khu vực phía Nam Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong khu vực.
3,04
2.2 Lương bình quân của người học.
1,04
3,26
0,69
0,55
2.3
3,25
0,85
3,28
0,76
0,47
2,50
0,72
2,54
0,54
0,06
3
Ý thức học tập, nâng cao tri thức của cộng đồng dân cư trong khu vực. Yếu tố cạnh tranh từ các cơ sở đào tạo khác trong cùng lĩnh vực đào tạo do Viện phụ trách
Một là, yếu tố chính sách của Nhà nước và Bộ Y tế về đào tạo, bồi dưỡng
nhân lực, gồm 2 nội dung đều được đánh giá “ít ảnh hưởng”, gồm “Các tiêu chí
đánh giá chất lượng cơ sở y tế tư nhân và nhà nước.” với ĐTB của CBQL=2,79,
ĐLC=0,83 và ĐTB của GV=2,64, ĐLC=0,83; “Các tiêu chí công bố đủ điều kiện
thực hiện hoạt động chuyên môn của các đơn vị ngoài ngành y tế, có liên quan đến
lĩnh vực đào tạo do Viện phụ trách.” có ĐTB của CBQL=2,79, ĐLC=0,72 và ĐTB
của GV=2,78, ĐLC=0,71.
Hai là, yếu tố kinh tế - xã hội tại khu vực phía Nam với 3 nội dung, gồm “Tốc
độ tăng trưởng kinh tế trong khu vực.” được đánh giá mức “ít ảnh hưởng” với
CBQL có ĐTB=3,38, ĐLC=0,92 và GV có ĐTB=3,36, ĐLC=0,66; “Lương bình
quân của người học.” cùng mức đánh giá ‘ít ảnh hưởng”, ĐTB của CBQL=3,04,
ĐLC=1,04 và ĐTB của GV=3,26, ĐLC=0,69; riêng nội dung “Ý thức học tập, nâng
cao tri thức của cộng đồng dân cư trong khu vực.”, CBQL đánh giá ở mức “ít ảnh
hưởng” (ĐTB=3,25, ĐLC=0,85) nhưng GV đánh giá ở mức “ảnh hưởng”
(ĐTB=2,54, ĐLC=0,54).
68
Ba là, yếu tố “Cạnh tranh từ các cơ sở đào tạo khác trong cùng lĩnh vực đào
tạo do Viện phụ trách.”, cả hai đối tượng CBQL (ĐTB=2,50, ĐLC=0,72) và GV
(ĐTB=2,54, ĐLC=0,54) đều đánh giá ở mức “ảnh hưởng”.
Từ các chỉ số ĐLC tại bảng 2.16. cho biết độ phân tán các câu trả lời khá cao
và kiểm định Indepentend Samples T-Test tìm sự khác biệt trị trung bình giữa
CBQL và GV, tất cả kết quả có Sig>0,05, như vậy, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kê đối với hai nhóm đối tượng trên.
2.6.2. Thực trạng về mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan tập trung vào 3 nội dung lớn như “Uy tín của Viện”,
“Năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ tại Viện” và “Chính sách tài chính về học
phí và hoạt động quảng cáo của Viện”. Mỗi nội dung lớn bao hàm 2 nội dung nhỏ
và dữ liệu khảo sát được trình bày tại bảng 2.18.
Bảng 2.18. Số liệu đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố chủ quan
CBQL
GV/CV
TT Yếu tố chủ quan
Sig
1 Uy tín của Viện
ĐTB 2,79
ĐLC ĐTB ĐLC 2,68
1.1
2,79
0,93
2,68
0,91
0,71
1.2
2,79
0,93
2,68
0,87
0,97
2
2,61
2,64
Uy tín về thương hiệu trong các lĩnh vực đào tạo. Uy tín về chuyên môn trong công tác chỉ đạo tuyến. Năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ tại Viện
2.1 Ý thức trách nhiệm. 2.2 Năng lực chuyên môn.
2,58 2,63
0,83 0,82
2,60 2,64
0,81 0,83
0,91 0,66
3
2,65
2,43
3.1
2,88
0,85
2,74
0,66
0,24
3.2
2,42
0,93
2,46
0,79
0,28
Chính sách tài chính về học phí và hoạt động quảng cáo của Viên Chi phí đào tạo tại Viện so với các cơ sở đào tạo khác. Quy mô và hình thức tiếp cận khách hàng.
Đầu tiên là yếu tố “Uy tín của Viện.” có ĐTB tổng thể của CBQL=2,79,
GV=2,68 đều ở mức “ít ảnh hưởng”, 2 nội dung chi tiết cùng được đánh giá mức
“ít ảnh hưởng”, gồm “Uy tín về thương hiệu trong các lĩnh vực đào tạo.” có ĐTB
của CBQL=2,79, ĐLC=0,93 và ĐTB của GV=2,68, ĐLC=0,91; “Uy tín về chuyên
môn trong công tác chỉ đạo tuyến.” với ĐTB của CBQL=2,79, ĐLC=0,93 và GV
(ĐTB=2,68, ĐLC=0,87). Tiếp theo là yếu tố “Năng lực quản lí của đội ngũ cán bộ
69
tại Viện.” cũng bao hàm 2 nội dung chi tiết, gồm “Ý thức trách nhiệm.” được
CBQL (ĐTB=2,58, ĐLC=0,83) và GV (ĐTB=2,60, ĐLC=0,81) đánh giá ở mức
“ảnh hưởng”; “Năng lực chuyên môn.” được cả CBQL và GV đánh giá ở mức “ít
ảnh hưởng”, CBQL có ĐTB=2,63, ĐLC=0,82 và GV có ĐTB=2,64, ĐLC=0,83.
Cuối cùng là yếu tố “Chính sách tài chính về học phí và hoạt động quảng cáo của
Viên” cũng có 2 nội dung nhỏ. Với nội dung “Chi phí đào tạo tại Viện so với các
cơ sở đào tạo khác.”, cả CBQL (ĐTB=2,88, ĐLC=0,85) và GV (ĐTB=2,74,
ĐLC=2,74) đánh giá ở mức “ít ảnh hưởng”. Nội dung còn lại “Quy mô và hình
thức tiếp cận khách hàng.” được CBQL (ĐTB=2,42, ĐLC=0,93) và GV
(ĐTB=2,46, ĐLC=0,79) đánh giá ở mức “ảnh hưởng” và ĐLC tất cả nội dụng điều
tra cho biết các câu trả lời của hai nhóm đối tượng có độ phân tán cao. Việc kiểm
định Independent Samples T-Test tìm sự khác biệt trị trung bình giữa hai tổng thể là
cần thiết và tất cả kết quả Sig>0,05. Điều này xác nhận, không có sự khác biệt có ý
nghĩa thống kế giữa CBQL và GV.
70
Kết luận Chương 2
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh là tổ chức nghiên cứu khoa học
cơ bản về lĩnh vực y tế công cộng có chức năng đào tạo. Trong quá trình hình thành
và phát triển, Viện không ngừng nỗ lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao. Các chỉ
số khảo sát thu được về thực trạng quản lí hoạt động tại Viện Y tế công cộng Thành
phố Hồ Chí Minh cho thấy, công tác quản lí về lĩnh vực đào tạo đạt được kết quả
khả quan. Tuy nhiên, vẫn còn tồn tại một số bất cập, làm ảnh hưởng đến hoạt động
đào tạo tại Viện như: một số cán bộ quản lí và giảng viên chưa nhận thức được tầm
quan trọng của hoạt động đào tạo, còn xem nhiệm vụ dạy – học chỉ mang tính thời
vụ. Đội ngũ giảng viên có trình đồ chuyên môn và kinh nghiệm thực tế về nội dung
chương trình đào tạo nhưng còn hạn chế về nghiệp vụ sư phạm, kĩ năng xây dựng
đề kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Để khắc phục những bất cập trên, Viện cần xây dựng kế hoạch nâng cao nhận
thức của đội ngũ giảng viên về lĩnh vực đào tạo, phát triển trình độ chuyên môn, kĩ
năng sư phạm đồng bộ cho giảng viên, hoàn hiện quy trình tổ chức lớp và đặc biệt
là hoàn thiện công cụ quản lí để hiệu quả công tác đào tạo ngày càng cao.
Căn cứ cơ sở lí luận và các chỉ số nghiên cứu thu được về thực trạng quản lỉ
hoạt động đào tạo, tác giả đề xuất năm biện pháp quản lí hoạt động đào tạo tại Viện
Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh và được trình bày tại chương 3.
71
Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÍ ĐÀO TẠO TẠI VIỆN Y TẾ
CÔNG CỘNG THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp
3.1.1. Cơ sở pháp lí
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh, đơn vị trực thuộc Bộ Y tế, thực
hiện nhiệm vụ đào tạo dưới sự quản lí của Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ
Nội vụ. Hoạt động đào tạo vận hành theo quy định pháp luật Nhà nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam và tình hình thực tế tại đơn vị. Trên cơ sở đó, tác giả đề
xuất các biện pháp quản lí hoạt động đào tạo căn cứ hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật sau:
- Luật giáo dục số 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019 của Quốc hội;
- Quyết định số 705/2019/QĐ-TTg ngày 07/6/2019 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt đề án sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
viên chức thuộc các cơ quan trong hệ thống chính trị đến năm 2030;
- Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 về đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức, viên chức;
- Quyêt định số 122/2013/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ
Phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân
giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Thông tư số 22/2013/TT-CP ngày 9/8/2013 của Bộ Y tế hướng dẫn việc đào
tạo liên tục cho cán bộ y tế;
- Quyết định số 2963/QĐ-BYT ngày 16/7/2015 của Bộ Y tế về việc ban hành
Quy chế Tổ chức và hoạt động của Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 2566/QĐ-BYT ngày 24/6/2015 về việc ban hành Quy chế Tổ
chức và hoạt động của Trung tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán Bộ quản lí ngành y tế
phía Nam thuộc Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh.
3.1.2. Cơ sở lí luận và thực tiễn
Sau khi nghiên cứu cơ sở lí luận và thực trạng hoạt động đào tạo tại Viện Y tế
công cộng Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả xây dựng và đề xuất các biện pháp quản
72
lí nhằm tăng cường hoạt động đào tạo tại Viện phù hợp với định hướng phát triển
ngành và xu thế khách quan.
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh xây dựng chiến lược phát triển
phù hợp chiến lược quốc gia và Bộ Y tế giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm
2030 về các lĩnh vực chăm sóc sức khỏe và đào tạo, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn chức
danh nghề nghiệp viên chức ngành y tế; đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ theo vị trí
việc làm đáp ứng nhu cầu xã hội.
Mục tiêu tổng quát: Năm 2020, Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh
trở thành Viện nghiên cứu khoa học hàng đầu tại khu vực phía Nam và đến năm
2030 vươn tầm khu vực Đông Nam Á về lĩnh vực y tế công cộng, là cơ sở đào tạo,
bồi dưỡng nhân lực ngành y tế theo nhu cầu xã hội đáp ứng những biến động khắc
khe trong lĩnh vực đào tạo.
Mục tiêu cụ thể:
- Phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức đảm bảo về số lượng và năng lực
chuyên môn thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Viện phụ trách;
- Chuẩn hóa hoạt động đào tạo;
- Nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ và tăng cường nghiệp vụ
phòng chống thiên tai, dịch bệnh cho tuyến dưới.
3.2. Nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khách quan
Hoạt động đào tạo được hình thành và vận hành do nhu cầu thực tiễn, người
học chính là yếu tố khách quan để hoạt động đào tạo sinh ra và tồn tại. Do đó, hoat
động đào tạo phải phản ánh chính xác năng lực người học qua kết quả học tập. Để
đảm bảo tính khách quan, công tác quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công
cộng Thành phố Hồ Chí Minh phải chú trọng đến đối tượng đào tạo, họ là lực lượng
lao động có trình độ chuyên môn và kinh nghiệm thực tiễn, họ tham gia đào tạo để
hoàn thiện kiến thức, kĩ năng và nghiệp vụ chuyên môn. Nghĩa là, việc xây dựng
mục tiêu và nội dung đào tạo phải trên cơ sở xác định HV cần gì và khả năng hiện
tại của học viên ra sao. Từ đó, xây dựng phương thức đào tạo và phân công GV có
năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm đảm bảo chuyển tải hiệu quả nội dung
73
đào tạo và kết quả đào tạo là thang đo năng lực HV và GV. Vì thế, lựa chọn phương
pháp quản lí phải dựa vào thực tiễn mới đảm bảo nguyên tắc khách quan.
3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính toàn diện và đồng bộ
Hoạt động đào tạo là một hệ thống xuyên suốt, bao hàm các thành tố không
tách rời, do đó, tính toàn diện và động bộ là yêu tố quan trọng đảm bảo hiệu quả
hoạt động đào tạo. Với đặc thù đào tạo theo vị trí việc làm, Viện Y tế công cộng
Thành phố Hồ Chí Minh cần xem xét tính toàn diện và đồng bộ xuất phát từ nhu
cầu và phù hợp với đặc điểm HV. Nghĩa là, cần xác định đặc điểm của sản phẩm
đào tạo từ nhu cầu xã hội (đầu vào). Bước tiếp theo là căn cứ vào đặc điểm sản
phẩm đào tạo, cụ thể theo vị trí việc làm để xác định lại các yêu cầu về kiến thức, kĩ
năng, nghiệp vụ chuyên môn để thiết kế công nghệ đào tạo và biện pháp quản lí phù
hợp. Quản lí HĐTĐ là chuỗi hoạt động quản lí liên quan đến nhiều bộ phận cùng
tác động lên các thành tố. Vì vậy, xây dựng các biện pháp quản lí phải dựa trên các
mối liên quan giữa các thành tố và triển khai tổ chức đồng bộ từ các cấp quản lí
nhằm đạt hiệu quả sau quá trình thực hiện.
3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và hiệu quả
Mục tiêu quan trọng của việc đề xuất các biện pháp quản lí là khắc phục
những bất cập còn tồn tại, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động đào tạo tại đơn vị.
Vì thế, nguyên tắc đảm bảo tính khả thi và tính hiệu quả là điều kiện kiên quyết.
Các biện pháp đề xuất cần dựa vào điều kiện thực tế của Viện Y tế công cộng
Thành phố Hồ Chí Minh, bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực và phản ánh đúng sự
thật khách quan về các thành tố cấu thành hoạt động đào tạo.
3.3. Một số biện pháp quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng
Thành phố Hồ Chí Minh
3.3.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo tại Viện
a. Mục đích của biện pháp
Nhận thức đồng bộ về hoạt động đào tạo là nền tảng hình thành sự đồng thuận
cho quá trình định hướng đổi mới hoạt động đào tạo. Sự biến động thường xuyên về
thị trường đào tạo trong bối cảnh toàn cầu hóa là cơ hội và thách thức của Viện
YTCCTPHCM, việc nhận thức đúng đắn những huận lợi, khó khăn, điểm mạnh,
74
điểm yếu tại Viện là mục đích của biện pháp nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt
động đào tạo. Từ đó, nhận thức rõ việc đổi mới hoạt động đào tạo là cấp thiết và chỉ
có đổi mới, mới đáp ứng nhu cầu xã hội ngày càng cao.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
Nội dung:
- Nâng cao nhận thức các đối tượng theo hướng ưu tiên, bắt đầu từ Ban lãnh
đạo Viện đến QL cấp trung gian, GV và nhân viên về đổi mới hoạt động đào tạo.
- Xác định quản lí hoạt động đào tạo là quản trị doanh nghiệp về lĩnh vực đào
tạo, cần xây dựng thương hiệu, coi trọng tính cạnh tranh về lĩnh vực đào tạo và đổi
mới quản lí đào tạo để nâng chất lượng đào tạo tại Viện.
- Xem HV là khách hàng trung tâm trong hoạt động đào tạo và đổi mới hoạt
động đào tạo, là đối tác ở hiện tại và tương lai, là đối tượng được chăm sóc theo
cách riêng của Viện.
- Đổi mới theo cách hiện đại hóa từ chương trình đến phương thức đào tạo HV
là đáp ứng nhu cầu xã hội.
Tổ chức thực hiện:
Một là, xây dựng kế hoạch nâng cao nhận thức đội ngũ nhân lực tại Viện. Kế
hoạch bao gồm nội dung chương trình cần thực hiện, thời gian và địa điểm tổ chức,
người điều phối, bộ phận chịu trách nhiệm thực hiện, thời gian hoàn thành và kết
quả cần đạt được. Thành viên xây dựng kế hoạch và CBQL phải là những người am
hiểu hệ thống văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh lĩnh vực đào tạo và đổi mới
hoạt động đào tạo. Họ là bộ phận kết nối thông tin và cung cấp thông tin đến tập thể
cán bộ, viên chức tại Viện.
Hai là, xác định tài lực, nhân lực và các điều kiện đảm bảo hiện thực hóa kế
hoạch. CBQL phải hệ thống các văn bản liên quan đến hoạt động đào tạo và đẩy
mạnh công tác tuyên truyền về đổi mới hoạt động đào tạo, tiến hành phân công
nhiệm vụ cụ thể và phù hợp với trình độ chuyên môn cũng như kĩ năng của người
phụ trách công việc.
Ba là, tiến hành tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng, hội thảo khoa học theo
định kì. Đây là bước quan trọng để đội ngũ CBQL, GV và chuyên viên tiếp cận các
75
thông tin, trao đổi kinh nghiệm thực tế về đổi mới hoạt động đào tạo, từ đó thay đổi
nhận thức và băt đầu hành động.
Bốn là, xây dựng hệ thống báo cáo kết quả các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo qua mạng nội bộ theo định kì (6
tháng/1 lần) để đánh giá hiệu quả của các hoạt động và xác định cá nhân, bộ phận
có thành tích trong quá trình thực hiện.
Năm là, xây dựng tiêu chí khen thưởng rõ ràng, cụ thể và thực hiện chính sách
khen thưởng công khai, phù hợp với cá nhân và bộ phận có thành tích. Phương pháp
khen thưởng là hình thức công nhận sự phấn đấu của đội ngũ nhân lực tại Viện, tạo
động lực hoàn thành nhiệm vụ và không ngừng nỗ lực trong công tác đổi mới đào
tạo.
3.3.2. Biện pháp 2: Đổi mới chương trình đào tạo gắn với nhu cầu người học
a. Mục đích của biện pháp
Theo xu thế phát triển kinh tế chính trị hiện nay, thị trường lao động biến động
thường xuyên. Việc cập nhật nội dung chương trình đào tạo, điều chỉnh hoặc xây
dựng mới để đáp ưng nhu cầu thực tiễn là cần thiết và hết sức quan trọng. Hoàn
thiện mục tiêu đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, phương thức đào tạo hiện
đại, gắn với nhu cầu người học là phương pháp thiết thực tiếp cận nhà tuyển dụng,
mở rộng thị trường đào tạo, đồng thời góp phần nâng cao chất lượng đào tạo, bồi
dưỡng tại Viện YTCCTPHCM. Đây chính là một trong những chiến lược tồn tại và
phát triển thích hợp với xu hướng phát triển kinh tế thị trường trong giai đoạn hội
nhập quốc tế của Việt Nam hiện nay.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
Nội dung:
Nội dung chương trình đào tạo từng khóa học phải hướng tới sản phẩm đầu ra,
cụ thể là học viên. Sau khi hoàn thành khóa học, năng lực người học phải đáp ứng
được công việc đang phụ trách, hiệu quả cao hơn và là cơ sở phát triển nghề nghiệp
trong tương lai.
76
Tổ chức thực hiện
Một là, xây dựng kênh khảo sát nhu cầu đào tạo theo vị trí việc làm liên quan
đến lĩnh vực y tế công cộng, quản lí y tế bằng nhiều hình thức như: lượng giá cuối
khóa học, gửi bảng khảo sát về các đơn vị tuyến dưới, doanh nghiệp, nhà tuyển
dụng; kênh khảo sát trực tuyến thông qua mạng nội bộ và kênh hỗ trợ HV sau khi
kết thúc khóa học, sau đó xây dựng kế hoạch thực hiện. Để đạt hiệu quả, bộ phận
phụ trách cần nghiên cứu chính sách phát triển kinh tế, nhân lực của Chính phủ và
bộ, ngành liên quan.
Hai là, xác định mục tiêu đào tạo HV gắn với công việc thực tiễn, kết hợp ứng
dụng kĩ năng mềm với nhiệm vụ chuyên môn để hoàn thành chức trách nhiệm vụ.
Ba là, phân loại HV và căn cứ dữ kiện khảo sát, tiếp đến là xây dựng chuẩn
đầu ra, từ đó, phát triển nội dung CTĐT mới song song với việc điều chỉnh nội dung
CTĐT hiện hành. Để điều chỉnh nội dung chương trình cũ, Viện cần tiến hành ưu
tiên các chương trình đang hiện hành, động thái này xác định được tính hiệu quả
của chương trình đào tạo so với thực tiễn, giúp công tác điều chỉnh mang lại hiệu
quả cao hơn.
Bốn là, cân đối kiến thức chung với kiến thức chuyên môn nghiệp vụ, tăng
cường ứng dụng kiến thức thực tế cho từng chương trình đào tạo; bổ sung các
chuyên đề đào tạo kĩ năng như kĩ năng làm việc nhóm, kĩ năng thương thuyết, kĩ
năng lập hồ sơ và lưu trữ hồ sơ, kĩ năng quản lí thời gian và kĩ năng giao tiếp.
3.3.3. Biện pháp 3: Phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên phù
hợp với chiến lược chung tại Viện
a. Mục đích của biện pháp
Học viên được xem là yếu tố trung tâm của hoạt động dạy – học và GV được
xem là một trong những yếu tố quan trọng bậc nhất, tác động đến kết quả đầu ra của
cả quá trình. Chất lượng GV ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng đào tạo và đổi mới
hoạt động đào tạo không thể đạt hiệu quả khi thiếu đội ngũ GV có năng lực chuyên
môn phù hợp. Mục đích của biện pháp là tăng cường số lượng GV có trình độ
chuyên môn phù hợp với từng giai đoạn và nâng cao hiệu quả quản lí đội ngũ nhân
lực nói chung và GV nói riêng, nhằm phục vụ hiệu quả công tác tại Viện.
77
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
Nội dung:
- Hoàn thiện quy chế hoạt động đào tạo tại Viện YTCCTPHCM.
- Có cơ chế thu hút nhân sự, chế độ đãi ngộ hợp lí tạo động lực làm việc.
- Quy hoạch phát triển đội ngũ GV có trình độ chuyên môn nghề nghiệp phù
hợp với cơ cấu và chiến lược phát triển tại Viện.
- Xây dựng kế hoạch tuyển dụng đội ngũ GV theo vị trí việc làm.
- Tăng cường liên kết với các trường đại học, các bộ ngành để thu hút GV
thỉnh giảng có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tế đến tham gia giảng
dạy, nghiên cứu tại Viện.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm cho
đội ngũ GV, tăng cường kĩ năng xây dựng đề kiểm tra, đánh giá kết quả HV.
- Tạo điều kiện cho GV tham gia nhiều hình thức học tập tự nâng cao trình độ.
- Nâng cao kĩ năng ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác giảng dạy.
Tổ chức thực hiện
Một là, hoàn thiện quy chế hoạt động đào tạo tại Viện bằng cách bổ sung một
số tiêu chí đánh giá trình độ chuyên môn, nghiên cứu khoa học về hoạt động đào tạo
và ý thức chấp hành nội quy đứng lớp; tiêu chí tuyển dụng, tiêu chí khen thưởng, cơ
hội học tập cho GV cơ hữu, mức tiền giảng phù hợp cho GV cơ hữu và thỉnh giảng.
Các quy định phân cấp quản lí công tác giảng dạy và học tập rõ ràng, cụ thể hơn
giữa TTĐTBD và các khoa/phòng chuyên môn, tránh đùn đẩy trách nhiệm trong
quá trình tổ chức thực hiện.
Hai là, thống kê số lượng GV theo hồ sơ lưu trữ, tiếp theo tiến hành khảo sát
các khoa/phòng chuyên môn theo ba nội dung: cơ cấu nhân sự tại khoa/phòng có
đáp ứng được chức năng, nhiệm vụ hiện tại; nhu cầu tuyển dụng bổ sung theo vị trí
việc làm; số lượng nhân sự muốn tham gia đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp
vụ sự pham. Căn cứ số liệu khảo sát và số liệu thống kê, xây dựng quy hoạch phát
triển đội ngũ GV đủ về số lượng và có trình độ chuyên môn cao theo từng giai đoạn
cụ thể.
78
Ba là, xây dựng kế hoạch tập trung phát triển đội ngũ giảng viên cơ hữu tại
chỗ theo mức ưu tiên, khuyến khích và ưu tiên duyệt kinh phí đề tài cấp cơ sở
nghiên cứu về lĩnh vực đào tạo, tiếp đến là tuyển dụng bổ sung đội ngũ GV theo vị
trí việc làm thông qua hình thức thi tuyển dựa cào quy đinh pháp luật và tiêu chí
tuyển dụng do Viện xây dựng.
Bốn là, tổ chức hoạt động đào tạo, bồi dưỡng theo định kì tùy vào nội dung.
Cụ thể, tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm tại Viện, nhấn mạnh nội dung về
nhóm phương pháp dạy học hiện đại, cách phối hợp hiệu quả các nhóm phương
pháp trong phương thức đào tạo hai quý 1 lần, lập danh sách GV tham gia đào tạo
được cấp chứng chỉ một năm 1 lần. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên
môn theo chức năng nhiệm vụ khoa/phòng 6 tháng một lần do QL khoa/phòng phụ
trách. Tổ chức bồi dưỡng kĩ năng xây dựng đề kiểm tra kết quả HV một năm 1 lần.
Ngoài ra, Viện cử GV học tập nâng cao trình độ chuyên môn tại các cơ sở đào tạo
uy tín trong và ngoài nước. Cập nhật thường xuyên các phần mềm ứng dụng công
nghệ thông tin và bồi dưỡng lồng ghép trong các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm.
Năm là, xây dựng mối liên hệ với các trường đại học trong và ngoài nước, các
bộ ngành và các cơ sở khám chữa bệnh để GV có môi trường học hỏi, trao đổi kinh
nghiệm, đồng thời hợp tác hoạt động đào tạo và mời đội ngũ thỉnh giảng đáp ứng
tiêu chí, kinh nghiệm thực tế và trình độ chuyên môn cao.
Sáu là, căn cứ quy chế hoạt động đào tạo và thông tin lượng giá cuối khóa của
HV, tiến hành các bước kiểm tra, đánh giá GV. Đây là khâu rất quan trọng cho công
tác cán bộ. Mức đánh giá chính xác, công khai, minh bạch, công bằng tạo giá trị
tinh thần rất lớn. Vì thế, chế độ khen thưởng mới tạo động lực làm việc cho tập thể
đội ngũ nhân sự, tác động đến tinh thần cống hiến cao cho sự nghiệp phát triển
chung tại Viện.
3.3.4. Biện pháp 4: Hoàn thiện quy trình chiêu sinh và tổ chức thực hiện khóa
học
a. Mục đích của biện pháp
Hoàn thiện quy trình chiêu sinh và tổ chức thực hiện khóa học nhằm tăng
cường tính kết nối giữa Viện với HV, giữa TTĐTBD và các khoa/phòng chuyên
79
môn với mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng đào tạo. Nghĩa là, HV tham gia
đào tạo sẽ nhận được đúng sản phẩm mà họ yêu cầu, đáp ứng công việc đang phụ
trách theo vị trí tuyển dụng. Quy trình hướng tới việc hỗ trợ học viên đạt được mục
tiêu học tập và là kênh thông tin làm thay đổi hoặc giữ nguyên cách vận hành các
thành tố hoạt động đào tạo từ mục tiêu, nội dung, phương thức, GV-HV, điều kiện
môi trường đào tạo, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
b. Nội dung và tổ chức thực hiện
Nội dung:
- Xây dựng kênh kết nối thông tin HV, tư vấn, hỗ trợ HV trong thời gian đào
tạo và sau khi hoàn thành khóa học, xác định nội dung chương trình đào tạo có đáp
ứng trình độ chuyên môn HV và nhà tuyển dụng với công việc đang phụ trách.
- Xác định chiêu sinh đối tượng học viên phù hợp với chương trình đào tạo,
hình thức đạo tào, xác định quy mô chiêu sinh để chủ động kế hoạch chiêu sinh và
tổ chức thực hiện từ khâu đầu vào đến kết quả đầu ra.
- Xây dựng dịch vụ khác biệt với mức chi phí đào tạo và dịch vụ đi kèm hợp lí
và chú trọng đến hoạt động quảng bá.
- Học viên chính là khách hàng hiện tại và là khách hàng tiềm năng trong
tương lai, chủ động hoàn thiện kết nối giảng viên và học viên trên lớp, ngoài giờ
trên lớp, hỗ trợ học viên hoàn thành nhiệm vụ học tập là cách đáp ứng nhu cầu
khách hàng.
Tổ chức thực hiện
Một là, TTĐTBD lập kế hoạch thành lập bộ phận kết nối thông tin với học
viên, gồm xác định nhiệm vụ cụ thể của bộ phận thực hiện, nội dung hoạt động đào
tạo cần quảng bá, thông tin điều tra nhu cầu đào tạo và các tiêu chí hỗ trợ, tư vấn
HV. Trong kế hoạch phải ghi rõ người chịu trách nhiệm chính và số lượng thành
viên tham gia. TTĐTBD trình kế hoạch để Ban Lãnh đạo thông qua, ra quyết định
thành lập và tổ chức thực hiện.
Hai là, bộ phận kết nối thông tin học viên lập kế hoạch đánh giá nhu cầu đào
tạo với học viên cũ, học viên đang tham gia đào tạo và các doanh nghiệp, các cơ sở
khám chữa bệnh trong khu vực và tuyến dưới, thống kế nhu cầu đào tạo.
80
Ba là, TTĐTBD xây dựng chi phí đào tạo và dịch vụ đính kèm cho từng loại
hình và nội dung chương trình đào tạo, trình Ban lãnh đạo phê duyệt.
Bốn là, xây dựng bổ sung tiêu chí đối tượng đào tạo và thành lập hội đồng
thông qua. Hoàn thiện kế hoạch chiêu sinh và tổ chức chiêu sinh theo định kì.
Năm là, TTĐTBD lấy ý kiến khoa/phòng chuyên môn về công tác kết nối, hỗ
trợ học viên, xây dựng kênh trao đổi thông tin giữa học viên và các bộ phận liên
quan. TTĐTBD hoàn thiện quy trình hỗ trợ học viên và thông qua Ban lãnh đạo phê
duyệt, ban hành quy trình thực hiện.
3.3.5. Biện pháp 5: Hoàn thiện điều kiện môi trường đào tạo
a. Mục đích của biện pháp
Hoàn thiện điều kiện môi trường đào tạo với mục đích tạo điều kiện cho học
viên học tập trong bầu không khí tích cực, tạo động lực học tập xuất phát từ sự hài
lòng dịch vụ đào tạo tại Viện. Đây là phương pháp hình thành mối liên kết giữa
Viện và người học cho các bước phát triển khác trong tương lai.
Ngoài ra, hoàn thiện điều kiện môi trường đào tạo để giảng viên có không gian
sáng tạo phương pháp dạy học và tích cực nghiên cứu khoa học phục vụ hoạt động
đào tạo, giảng viên và học viên cũng dễ tiếp cận hơn với nguồn tri thức hiện đại,
đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa hoạt động đào tạo như phương pháp giảng dạy và học
tập.
b. Nội dung và tổ chức thưc hiện
Nội dung:
- Tăng cường hiệu quả sử dụng và vận hành điều kiện môi trường đào tạo góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo và hiệu quả quảng bá thương hiệu cao hơn.
- Thông qua điều kiện môi trường đào tạo hình thành mối liên hệ với học viên,
nhà tuyển dụng, các đơn vị liên quan và các cơ sở đào tạo khác nhằm tạo mạng lưới
cộng tác viên, để học viên có cơ hội đi thực tế, học hỏi kinh nghiệm.
- Tăng cường cơ sở vật chất phục vụ nhiệm vụ giảng dạy, học tập và nghiên
cứu khoa học phục vụ hoạt động đào tạo để đáp ứng thị trường đào tạo biến động
hằng ngày.
81
- Tăng cường hiệu quả thư viện trong hoạt động đào tạo về cả nội dung, lĩnh
vực và số lượng đầu sách tham khảo.
Tổ chức thực hiện
Một là, Viện xây dựng bổ sung tiêu chí phối hợp về nội dung và hình thức
phối hơp giữa các bộ phận liên quan. Các tiêu chí phải có nội dung liên quan đến
hình thức khen thưởng và tính chịu trách nhiệm của cá nhân và bộ phận. Bên cạnh
đó, Ban lãnh Viện cần quán triệt tầm quan trọng của điều kiện môi trường đào tạo
trong toàn hoạt động đào tạo nói riêng và toàn bộ hoạt động chung của Viện.
Hai là, Viện xây dựng hạng mục cơ sở vật chất và các tiêu chí sử dụng, bảo
quản cơ sở vật chất cho người tham gia sử dụng. Tiếp theo, Viện phân công trách
nhiệm cụ thể cho bộ phận quản lí và cách xử lí kịp thời khi cơ sở vật chất gặp vấn
đề bất ngờ và ban hành rộng rải đến các khoa/phòng/trung tâm.
Ba là, Viện xây dựng kế hoạch cập nhật, bổ sung tài liệu tham khảo tại thư
viện hằng năm, hoạt động này được xây dựng trên cơ sở ràng buộc tính trách nhiệm
và cả hình thức động viên, khuyến khích. Viện cũng xây dựng kênh báo cáo, đánh
giá kết quả thực hiện hằng năm từ bộ phận QL trung gian đến Ban lãnh đạo Viện
theo hình thức báo cáo quý và báo cáo năm.
Bốn là, Xây dựng giá trị cốt lõi “nề nếp, trách nhiệm, nhiệt tình và dân chủ”
và “học viên chính là khách hàng”, lên kế hoạch truyền thông mối liên quan đặc
biệt giữa giá trị cốt lõi và định hướng phát triển của Viện ở hiện tại và tương lai.
Viện tổ chức thực hiện, mời báo cáo viên về nội dung “mối quan hệ đa phương
giữa khách hàng bên trong và khách hàng bên ngoài” và “văn hóa ứng xử trong
môi trường công sở”. Ban lãnh đạo Viện thường xuyên nhắc nhở tại các cuộc họp
giao ban hằng tuần để định hình văn hóa làm việc theo mục tiêu đặt ra.
3.4. Mối liên hệ giữa các biện pháp
Căn cứ cơ sở lí luận và các dữ liệu điều tra việc thực hiện hoạt động đào tạo và
thực trạng về quản lí hoạt động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí
Minh, tác giả xây dựng 5 biện pháp với mục đích duy trì và phát triển hiệu quả công
tác quản lí đào tạo tài Viện. Các biện pháp đề xuất được xem xét ở nhiều khía cạnh
82
khác nhau để đảm bảo tính khách quan, tính đồng bộ và toàn diện, tính khả thi và
hiệu quả.
Mỗi biện pháp là một mắc xích quan trọng, biện pháp trước là tiền đề của biện
pháp sau, tạo thành một vòng tròn khép kín, tác động lẫn nhau để quản lí hoạt động
đào tạo Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh ngày càng hiệu quả, nhằm
thỏa mãn người học về nội dung đào tạo và dịch vụ đào tạo.
Biện pháp 1 “Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo tại Viện”.
Mục tiêu của biện pháp là tác động nhận thức để thay đổi hành vi, là quá trình hành
động đúng đắn đối với hoạt động đào tạo. Vì vậy, biện pháp này là tiền đề của các
biện pháp còn lại, tác động đến hiệu quả thực hiện hoạt động đào tạo và Viện cần
thực hiện biện pháp này liên tục mới đạt hiệu quả lâu dài.
Biện pháp 2 “Đổi mới chương trình đào tạo gắn với nhu cầu người học”. Với
quan điểm người học vừa là trọng tâm của hoạt động đào tạo, vừa là khách hàng của
hoạt động. Việc thực hiện biện pháp này là bảo đảm chất lượng đào tạo theo vị trí
việc làm, đáp ứng nhu cầu thực tiễn và mục tiêu phát triển nghề nghiệp học viên, là
điểm chủ yếu để Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh phát triển hoạt động
đào tạo theo đúng định hướng ngành và đơn vị.
Biện pháp 3 “Phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên phù hợp với
chiến lược chung tại Viện”. Phát triển đội ngũ giảng viên đủ về cơ cấu tổ chức và
có năng lực chuyên môn là yếu tố quan trọng, duy trì chất lượng đào tạo tại Viện Y
tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh. Đây là biện pháp chính thể hiện vai trò của
giảng viên trong hoạt động đào tạo.
Biện pháp 4 “Hoàn thiện quy trình chiêu sinh và tổ chức thực hiện khóa học”.
Biện pháp này là cầu nối giữa các thành tố cấu thành hoạt động đào tạo, hỗ trợ quá
trình vận hành hoạt động đào tạo từ đầu vào đến đầu ra. Biện pháp vừa có chức
năng giám sát, vừa có chức năng điều chỉnh kịp thời các rủi ro phát sinh, nhằm tăng
cường hiệu quả hoạt động đào tạo.
Biện pháp 5 “Hoàn thiện điều kiện môi trường đào tạo”. Biện pháp nhằm phát
huy tối đa hiệu quả hoat động đào tạo, đây là biện pháp hỗ trợ bốn biện pháp trên để
GV và HV hoàn thành nhiệm vụ dạy – học.
83
Năm biện pháp đề xuất không thể tách rời độc lập, chúng có mối liên kết, hỗ
trợ lẫn nhau. Mỗi biện pháp là một phần các biện pháp còn lại. Thực hiện đồng bộ
các biện pháp là điều kiện cần và đủ để phát huy hiệu quả cao nhất. Tuy nhiên,
trong điều kiện thực tế tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh, Ban Lãnh
đạo nên lựa chọn ưu tiên biện pháp 1 và 3. Đây là hai biện pháp tác động nhận thức,
trách nhiệm và vai trò của người thực hiện, là yếu tố cốt lõi cho sự thành công của
tất cả các biện pháp còn lại.
3.5. Khảo sát tính cần thiết và khả thi của các biện pháp
Thực hiện khảo sát tính cần thiết và tính khả khi của các biện pháp, tác giả xây
dựng bảng hỏi với thang đo 5 mức độ và chỉ khảo sát CBQL và GV. Mức độ dánh
giá từ 1 đến 5, gồm: 1. Rất không cần thiết/Rất không khả thi; 2. Không cần
thiết/Không khả thi; 3. Ít cần thiết/Ít khả thi; 4. Cần thiết/Khả thi; 5. Rất cần
thiết/Rất khả thi. Kết quả khảo sát được trình bày sau đây:
3.5.1. Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo tại Viện
Bảng 3.1. Ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
TT
của biện pháp 1
BP 1. Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo tại Viện
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 4,01
4,00
1
4,00
4,00
0,00
0,00
2
0,00
0,00
4,00
4,00
3
0,00
0,23
4,00
4,05
4
4,00
0,00
0,00
4,00
5
0,00
4,00
0,00
4,00
Viện xây dựng chương trình và kế hoạch thực hiện theo lộ trình nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ và GV. Viện xác định nhân lực, tài lực và điều kiện đảm bảo việc hiện thực hóa kế hoạch. Viện tổ chức hội thảo và nghiên cứu khoa học về hoạt động đào tạo hằng năm. Viện xây dựng quy trình giám sát hoạt động đào tạo theo hình thức báo cáo tháng qua mạng nội bộ, điều chỉnh và đánh giá kết quả hoạt động theo quý. Viện xây dựng chính sách khen thưởng cụ thể và thỏa đáng tạo đông lực làm việc cho cá nhân và tập thể đạt thành tích trong quá trình thực hiện kế hoạch. Biện pháp 1 gồm 5 nội dung khảo sát và kết quả vừa “cần thiết”, vừa “khả
thi” với ĐTB chung về mức độ cần thiết=4,01 và mức độ khả thi=4,00. Các nội
84
dung 1, 2, 3 và 5 có ĐTB=4,00 và nội dung 4 có ĐTB=4,05 đều ở mức “cần thiết”
và tất cả các nội dung này đều có ĐTB=4,00 ở mức đánh giá “khả thi”. Điều này
cho thấy, biện pháp “Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo tại Viện.”
nhận được sự đồng thuận của CBQL, GV và thực hiện biện pháp là đúng với nhu
cầu và thực tiễn tại Viện.
3.5.2. Biện pháp 2. Đổi mới chương trình đào tạo gắn với nhu cầu người học
Bảng 3.2. Ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
TT
của biện pháp 2
BP 2. Đổi mới chương trình đào tạo gắn với nhu cầu người học
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 4,00
4,00
1
0,00
4,00
0,00
4,00
2
0,00
0,00
4,00
4,00
3
0,00
4,00
0,00
4,00
4
4,00
0,00
0,00
4,00
Viện xây dựng kênh thông tin HV, khách hàng và lập kế hoạch thực hiện khảo sát nhu cầu đào tạo vào tháng 12 hằng năm. Viện phát triển CTĐT mới song song với điều chỉnh CTĐT hiện hành dựa vào nhu cầu thực tế. CTĐT được xây dựng cân đối về kiến thức và kĩ năng. CTĐT cần được tăng cường kiến thức thực tế cho từng chuyên đề. Đối với biện pháp 2, tác giả xây dựng 4 nội dung khảo sát gồm: 1 “Viện xây
dựng kênh thông tin HV, khách hàng và lập kế hoạch thực hiện khảo sát nhu cầu
đào tạo vào tháng 12 hằng năm.”; 2 “Viện phát triển CTĐT mới song song với điều
chỉnh CTĐT hiện hành dựa vào nhu cầu thực tế.”; 3 “CTĐT được xây dựng cân đối
về kiến thức và kĩ năng.”; 4 “CTĐT cần được tăng cường kiến thức thực tế cho
từng chuyên đề.”, kết quả ĐTB các nội dung đều là 4,00 ở mức “cần thiết” và “khả
thi”. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV là cơ sở để Viện tiến hành thực hiện đề xuất
của tác giả cho công tác quản lí đổi mới nội dung chương trình đào tạo.
3.5.3. Biện pháp 3. Quản lí phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên
phù hợp với chiến lược chung tại Viện
85
Bảng 3.3. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
TT
độ khả thi của biện pháp 3
BP3. Phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên phù hợp với chiến lược chung tại Viện
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 4,21
4,04
1
4,20
0,00
0,40
4,00
2
0,20
4,20
0,40
4,04
3
0.20
4,04
0,40
4,20
4
4,22
4,04
0,20
0,41
5
4,04
0,41
4,22
0,20
6
4,20
0,40
4,04
0,20
7
4,20
0,40
0,20
4,04
8
0,40
4,20
0,20
4,04
Viện hoàn thiện quy chế hoạt động đào tạo tại Viện. Có cơ chế thu hút nhân sự, chế độ đãi ngộ hợp lí tạo động lực làm việc. Quy hoạch phát triển đội ngũ GV có trình độ chuyên môn nghề nghiệp phù hợp với cơ cấu và chiến lược phát triển tại Viện. Viện xây dựng kế hoạch tuyển dụng đội ngũ GV theo vị trí việc làm. Viện tăng cường liên kết với các trường đại học, các bộ ngành để thu hút GV thỉnh giảng có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tế đến tham gia giảng dạy, nghiên cứu tại Viện. Viện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và tăng cường nghiệp vụ sư phạm cho GV, tăng cường kĩ năng xây dựng đề kiểm tra, đánh giá kết quả HV cho GV. Viện tạo điều kiện cho GV tham gia nhiều hình thức học tập tự nâng cao trình độ. Viện tạo điều thiện thuận lợi và khuyến khích GV ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học. Biện pháp 3 tập trung phát triển năng lực chuyên môn, năng lực sư phạm cho
đội ngũ GV tại Viện, có 2 nội dung được đánh giá ở mức “rất cần thiết” và 6 nội
dung ở mức “cần thiết” với ĐTB từ 4,20 đến 4,22. Tuy nhiên, ở mức độ khả thi,
các nội dung trên có ĐTB=4,00 đến 4,04 và đều ở mức “khả thi”. Trong đó, ĐTB
chung của mức độ cần thiết là 4,22 và mức độ khả thi là 4,04. Kết quả này tương
đồng với số liệu thống kê do Phòng Tổ chức – Hành chính cung cấp về nhu cầu đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ và nghiệp vụ sư phạm cho GV của Viện.
3.5.4. Biện pháp 4. Hoàn thiện quy trình chiêu sinh và tổ chức thực hiện khóa
học
86
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
TT
Bảng 3.4. Ý kiến của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp 4
BP4. Hoàn thiện quy trình chiêu sinh và tổ chức thực hiện khóa học
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 4,07
4,01
1
0,16
4,03
0,25
4,07
2
4,07
0,25
4,01
0,12
3
4,07
0,25
4,01
0,12
4
4,07
0,25
4,01
0,12
5
4,07
0,25
4,03
0,16
TTĐTBD thành lập bộ phận kết nối thông tin với HV, tư vấn, hỗ trợ HV trong thời gian đào tạo và sau khi hoàn thành khóa học. TTĐTBD bổ sung tiêu chí đối tượng đào tào và lập kế hoạch chiêu sinh theo định kì. TTĐTBD xây dựng học phí phù hợp với thị trường và bao gồm các chính sách đi kèm. TTĐTBD tổ chức chiêu sinh đối tượng học viên phù hợp với CTĐT. TTĐTBD hoàn thiện quy trình hỗ trợ HV cùng với khoa/phòng chuyên môn. Biện pháp 4 “Hoàn thiện quy trình chiêu sinh và tổ chức thực hiện khóa học”
không chỉ tập trung quản lí HV mà thông qua đó GV, các khoa/phòng chuyên môn
và TTĐTBD hỗ trợ kịp thời nhu cầu học tập của HV, từ đó tiếp cận thực tiễn để tư
vấn BLĐ điều chỉnh nội dung chương trình đào tạo đáp ứng nhu cầu xã hội. Biện
pháp này có 5 nội dung khảo sát và kết quả đánh giá mức độ cần thiết với ĐTB
chung là 4,07, mức độ khả thi với ĐTB chung là 4,01, cả hai ĐTB đều ở mức “cần
thiết” và “khả thi”.
3.5.5. Biện pháp 5. Hoàn thiện điều kiện môi trường đào tạo
Mức độ cần thiết
Mức độ khả thi
Bảng 3.5. Ý kiến đánh giá của CBQL và GV về mức độ cần thiết và mức độ khả thi của biện pháp 5
TT BP5. Hoàn thiện điều kiện môi trường đào tạo
ĐTB ĐLC ĐTB ĐLC 4,00
4,00
1
4,00
0,00
4,00
0,00
2
4,00
0,00
4,00
0,00
3
4,00
0,00
4,00
0,00
4
4,00
0,00
4,00
0,00
Viện hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các bộ phận. Viện xây dựng các quy định sử dụng và quản lí cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo. Viện triển khai công tác cập nhật tài liệu đến các khoa/phòng chuyên môn và đánh giá kết quả thực hiện hằng năm. Viện xây dựng văn hóa làm việc với tiêu chí “nề nếp, trách nhiệm, nhiệt tình, dân chủ” và “HV chính là khách hàng”.
87
Biện pháp 5 không chỉ đơn thuần là hỗ trợ hoạt động đào tạo, mục đích xa hơn
là hình thành văn hóa hợp tác, một trong những chất xúc tác tạo hứng thú với công
việc cho đội ngũ nhân sự tại Viện. Hoạt động đào tạo chỉ thật hiệu quả khi BLĐ và
CBQL xây dựng được môi trường hợp tác trên tinh thần tự nguyện.
Biện pháp này có 4 nội dung và sau khi tiến hành khảo sát, kết quả cho thấy
mức độ cần thiết và khả thi đều có ĐTB=4,00 ở mức đánh giá “cần thiết” và “khả
thi”. Như vậy, CBQL và GV, những người tham gia khảo sát đều đồng ý với biện
pháp 5. Điều nay cho thấy biện pháp đề xuất có giá trị thực tiễn và việc tiến hành là
điều tất yếu.
88
Kết luận Chương 3
Đào tạo là một trong những chức năng, nhiệm vụ của Viện Y tế công cộng.
Với yêu cầu và định hướng của Bộ Y tế, hoạt động đào tạo trở thành điểm mạnh hỗ
trợ các hoạt động khác trong mục tiêu phát triển Viện. Vì vậy, đổi mới quản lí hoạt
động đào tào là yếu tố sống còn của Viện, đổi mới để tăng cường hoạt động đào tạo,
duy trì tính ổn đinh và bền vững. Công tác quản lí đổi mới hoạt đồng đào tạo phải
xuất phát từ quan điểm “người học là trung tâm” và “đổi mới vì mục tiêu người
học”.
Sau các bước khảo sát, đánh giá tại chương 2, tác giả đề xuất 5 biện pháp với
mục tiêu hoàn thiện công tác quản lí, khắc phục những điểm còn hạn chế và nâng
cao công tác quản lí, để từ đó, nâng cao chất lượng hoạt động đào tạo cả về hình
thức lẫn nội dung. Các biện pháp đề xuất gồm:
Biện pháp 1. Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo tại Viện;
Biện pháp 2. Đổi mới chương trình đào tạo gắn với nhu cầu người học;
Biện pháp 3. Phát triển năng lực nghề nghiệp đội ngũ giảng viên phù hợp với
chiến lược chung tại Viện;
Biện pháp 4. Hoàn thiện quy trình chiêu sinh và tổ chức thực hiện khóa học;
Biện pháp 5. Hoàn thiện điều kiện môi trường đào tạo.
Để xác định mức độ cần thiết và tính khả khi của các biện pháp trên, tác giả
tiến hành khảo sát ý kiến đánh giá của CBQL và GV tại Viện Y tế công cộng Thành
phố Hồ Chí Minh. Kết quả thu được, đều ở mức “cần thiết/khả thi” và mức “rất
cần thiết/rất khả thi”, cho thấy các biện pháp quản lí cần được thực hiện và kết quả
đạt được là có cơ sở.
89
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh vận hành hệ thống hoạt động
đào tạo với các thành tố: Mục tiêu đào tạo; nội dung đào tạo, phương thức đào tạo;
người dạy – người học; điều kiện môi trường đào tạo; kiểm tra, đánh giá kết quả
HV và công tác quản lí hoạt động đào tạo cũng tác động nên nội dung của các thành
tố này.
Việc đánh giá thực trạng về hoạt động đào tạo và thực trạng về quản lí hoạt
động đào tạo tại Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh, các thành tố đều
được đánh giá khá đến tốt. Tuy nhiên, một số thành tố vẫn còn xuất hiện một vài ý
kiến trái chiều, đánh giá ở mức trung bình hoặc yếu dù kết quả không làm thay đổi
điểm trung bình chung. Xem xét ở nhiều khía cạnh khác nhau từ thông tin phỏng
vấn và tra cứu hồ sơ lưu trữ, tác giả nhận thấy lí do xuất hiện hạn chế phần lớn do
nhận thức, một số kĩ năng sư phạm chưa được nâng cao, các tiêu chí phối hợp chưa
cụ thể và đặc biệt chưa định hướng rõ ràng về văn hóa làm việc tại Viện. Chính vì
thế, tác giả mạnh dạn đề xuất 5 biện pháp quản lí, tập trung hoàn thiện các mặt còn
bất cập tại Viện. Các biện pháp không đi theo từng thành tố nhưng vẫn tập trung
vào các yếu tố kết nối nhằm điều chỉnh hạn chế của các thành tố khác.
Các biện pháp đề xuất được đánh giá nghiêm túc, khách quan với đích đến là
điều chỉnh các khâu trên cơ sở ưu tiên nhưng vẫn đồng bộ. Ưu tiên là đặt trọng tâm
vào nhận thức, nâng cao năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ nhân sự tại Viện, để từ
đó tạo hiệu ứng cho các biện pháp còn lại và tiến hành điều chỉnh đồng bộ.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Y tế
- Kịp thời ban hành thông tư hướng dẫn chính sách của Đảng, Nhà nước và
Chính phủ về hoạt động y tế nói chung và đào tạo nói riêng;
- Ban hành quyết định số lượng học viên tối đa cho các khóa đào tạo, bồi
dưỡng ngắn hạn về các lĩnh vực;
- Tăng cường cơ chế tự chủ cho cơ sở đào tạo ngành Y tế về mua sắm trang
thiết bị, sửa chữa cơ sở vật chất;
90
- Chủ trì các khóa đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm cho cán bộ giảng
trong ngành và tạo điều kiện cho Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh
tham gia các hội thảo, hội nghị, báo cáo chuyên đề trong và ngoài nước về lĩnh vực
đào tạo, bồi dưỡng từ kinh phí dự án do Bộ Y tế phụ trách hoặc kinh phí của Viện.
2.2. Đối với Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh
- Tăng cường liên kết, hỗ trợ đào tạo cho tuyến dưới nhằm thể hiện trách
nhiệm và tầm ảnh hưởng của Viện với các đơn vị liên quan;
- Ban hành quy chế hoat động đào tạo độc lập với quy chế hoạt động Viện,
phân cấp cụ thể quản lí hoạt động tài chính nhằm hỗ trợ hoạt động đào tạo phát huy
tối đa về chất lượng và dịch vụ đào tạo. Mặt khác, việc phân cấp quản lí cần đảm
bảo tính đồng bộ, thống nhất từ BLĐ Viện đến TTĐTBD và các khoa/phòng chuyên
môn để đội ngũ nhân lực chủ động hoàn thành công việc với tình thần tự giác và ý
thức trách nhiệm;
- Tăng cường hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cho CBQL, GV về năng lực quản
lí, năng lực chuyên môn và năng lực sư phạm;
- Hoàn thiện cơ cấu tổ chức thư viện, đảm bảo tài liệu nghiên cứu đáp ứng
được tính thực tiễn và nhu cầu người đọc;
- Đẩy mạnh công tác truyền thông về văn hóa công sở, ứng xử với khách hàng
(bao gồm cả học viên) theo hướng hỗ trợ, khuyến khích hợp tác lâu dài những vẫn
đảm bảo các nguyên tắc về pháp luật hiện hành.
91
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Bộ Y tế. (2015). phê duyệt Kế hoạch phát triển nhân lực trong hệ thống khám
bệnh, chữa bệnh giai đoạn 2015 – 2020. Quyết định số 2992/QĐ-BYT ngày
17/7/2015. Hà Nội. Thư viện pháp luật. Tải xuống từ trang
https://thuvienphapluat,vn/van-ban/Giao-duc/Quyet-dinh-2922-QD-BYT-huong-
dan-dao-tao-lien-tuc-y-te-204735,aspx
Bộ Y tế. (2015). Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Viện Y tế
công cộng Thành phố Hồ Chí Minh. Quyết định số 2963/QĐ-BYT ngày 16/7/2015.
Hà Nội.
Bộ Y tế. (2015). Về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Trung
tâm Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lí ngành y tế phía Nam thuộc Viện Y tế công
cộng Thành phố Hồ Chí Minh. Quyết định số 2566/QĐ-BYT ngày 24/6/2015. Hà
Nội.
Bộ Y tế. (2013), Về việc hướng dẫn đào tạo liên tục cho cán bộ y tế. Thông tư
22/2013/TT-BYT ngày 09/8/2013. Hà Nội. Thư viện pháp luật. Tải xuống từ trang
https://thuvienphapluat,vn/van-ban/Giao-duc/Thong-tu-22-2013-TT-BYT-huong-
dan-dao-tao-lien-tuc-y-te-204735,aspx
Bộ Nội vụ. (2014). Quy định. hướng dẫn công tác đào tạo, bồi dưỡng viên
chức. Thông tư 19/2014/TT-BNV ngày 04/12/2014. Hà Nội. Thư viện pháp luật.
Tải xuống từ trang https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Bo-may-hanh-chinh/Thong-
tu-19-2014-TT-BNV-huong-dan-dao-tao-boi-duong-vien-chuc-259911.aspx
Bùi Hiền. (2013). Từ điển giáo dục. Hà Nội: Nxb Từ điển Bách khoa.
Bùi Minh Hiền. Vũ Ngọc Hải và Đặng Quốc Bảo (2006). Quản lí giáo dục. Hà
Nội: Nxb Đại học Sư phạm.
Bùi Thị Thu Hương. (2013). Quản lí chất lượng chương trình đào tạo cử nhân
chất lượng tại Đại học Quốc gia Hà Nội theo tiếp cận quản lí chất lượng tổng thể.
Luận án tiến sĩ Quản lí giáo dục. Trường Đại học Giáo dục. ĐHQG Hà Nội.
Bùi Văn Nhơn. (2008). Quản lí và phát triển nguồn nhân lực xã hội. Hà Nội:
Nxb Tư pháp.
92
Chính phủ. (2017). Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế. Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20/6/2017. Hà Nội. Thư viện
pháp luật. Tải xuống từ trang https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-
chinh/Nghi-dinh-75-2017-ND-CP-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-co-cau-to-chuc-
Bo-Y-te-352896.aspx
Chính phủ. (2017). Về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức. Thư
viện điện tử. Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/09/2017. Hà Nội. Tải xuống
từ trang https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-chinh/Nghi-dinh-101-
2017-ND-CP-dao-tao-boi-duong-can-bo-cong-chuc-vien-chuc-319214.aspx
Chính phủ. (2012). Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế. Nghị định số 63/2014/NĐ-CP ngày 31/8/2014. Thư viện pháp
luật. Tải xuống từ trang https://thuvienphapluat,vn/van-ban/Bo-may-hanh-
chinh/Nghi-dinh-63-2012-ND-CP-quy-dinh-chuc-nang-nhiem-vu-quyen-han-va-co-
cau-to-chuc-146851,aspx
Chính phủ. (2006). Về chính sách khuyến khích phát triển các cơ sở cung ứng
dịch vụ ngoài công lập. Nghị định số 53/2006/NĐ-CP ngày 25/5/2006. Hà Nội.
Thư viện pháp luật. Tải xuống từ trang https://thuvienphapluat.vn/van-ban/doanh-
nghiep/Nghi-dinh-53-2006-ND-CP-chinh-sach-khuyen-khich-phat-trien-co-so-
cung-ung-dich-vu-ngoai-cong-lap-12126.aspx
Đặng Quốc Bảo. (1999). QLGD – quản lí nhà trường, một số hướng tiếp cận.
Trường QLGD – Đào tạo Trung ương 1. Hà Nội.
Derek Torrington & Laura Hall. (1995). Personnel management. Prentice
Hall.
Hồ Văn Vĩnh. (2004). Giáo trình khoa học quản lí. Hà Nội: Nxb Chính trị
Quốc gia.
Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc. (2005). Phân tích dữ liệu nghiên
cứu với SPSS. Hà Nôi: Nxb Thống kê.
James H. Donnoelly, James L. Gibson & John M. Ivancevich. (1999).
Fundamentals of management. McGraw-Hill Companies.
93
Michael Armstrong. (1997). Personnel management practice. London. Kogan
Page Limeted.
Ngô Đình Qua. (2013). Phương pháp nghiên cứu khoa học. TP. Hồ Chí Minh:
Nxb Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đức Chính. (2002). Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại học. Hà
Nội: Nxb Đại học Quốc gia.
Nguyễn Đức Lợi. (2008). Giáo trình khoa học quản lí. Hà Nội: Nxb Tài chính.
Nguyễn Kiên Trường (người dịch). (2004). Phương pháp lãnh đạo và quản lí
nhà trường hiệu quả. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
Nguyễn Kiều Oanh. (2013). Quản lý hoạt động bồi dưỡng nghiệp vụ sư phạm
cho giảng viên đại học theo tiếp cập CDIO. Luận án tiến sĩ. Đại học Quốc gia Hà
Nội.
Nguyễn Lan Hương. (2015). Quản lí chất lượng đào tạo tại các trường đại
học tư thục ở Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ. Đại học Sư phạm Thành phố
Hồ Chí Minh.
Nguyễn Lộc. (2010). Lí luận về quản lí. Hà Nội: Nxb Đại học Sư phạm Hà
Nội.
Nguyễn Thị Hồng Vân. (2011). Quản lí hoạt động đào tạo ở Học viện Chính
trị - Hành chính Quốc gia Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay. Luận án tiến sĩ.
Đại học Quốc gia Hà Nội.
Nguyễn Thị Mỹ Lộc. (2003). Người giáo viên thế kỉ 21: Sáng tạo – hiệu quả.
Tạp chí dạy và học ngày nay (7). Hà Nội.
Nguyễn Viết Sư. (2005). Giáo dục nghề nghiệp – những vấn đề và giải pháp.
Hà Nội: Nxb Giáo dục Hà Nội.
Nunnally, J. (1978). Psychometric Theory. New York. McGraw-Hill
Companies.
Peter Drucker. (2003). Những thách thức của quản lí thế kỷ XXI. Hà Nội: Nxb:
Chính trị Quốc gia.
Phạm Đỗ Nhật Tiến và Phạm Lan Hương. (2014). Giáo dục Việt nam hội nhập
quốc tế. TP. Hồ Chí Minh: Nxb Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
94
Phạm Thành Nghị. (2007). Nâng cao hiệu quả quản lí nguồn nhân lực trong
quá trình công nghiệp hóa. hiện đại hóa đất nước. Hà Nội: Nxb Xã hội.
Phạm Thành Nghị. (2000). Quản lí giáo dục chất lượng giáo dục đại học. Hà
Nội: Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội
Phạm Thị Ngọc Nho (người dịch). (2016). Báo cáo Ủy ban quốc tế UNESCO
về giáo dục cho thế kỷ 21-Những điểm nổi bật. Tải xuống từ trang ttps://cvdvn,net/2
016/03/24/unesco-giao-duc-kho-tang-tiem-an-p7/
Quốc hội. (2019). Luật giáo dục 43/2019/QH14 ngày 14/6/2019. Thư viện
pháp luật. Tải xuống từ trang https://thuvienphapluat.vn/van-ban/giao-duc/Luat-
giao-duc-2019-367665.aspx
Thủ tướng chính phủ. (2019). Phê duyệt đề án sắp xếp, tổ chức lại cơ sở đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức thuộc các cơ quan tong hệ thống chính
trị đến năm 2030. Quyết định số 705/2019/QĐ-TTg ngày 07/6/2019. Hà Nội. Thư
viện pháp luật. Tải xuống từ trang https://thuvienphapluat.vn/van-ban/bo-may-hanh-
chinh/Quyet-dinh-705-QD-TTg-2019-De-an-sap-xep-to-chuc-lai-co-so-dao-tao-boi-
duong-can-bo-cong-chuc-416124.aspx
Thủ tướng chính phủ. (2013). Phê duyệt chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc
và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 – 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
Quyết định số 122/2013/QĐ-TTg ngày 10/01/2013. Hà Nội. Tải xuống từ trang
http://www.chinhphu.vn/portal/page/portal/chinhphu/hethongvanban?class_id=2&
mode=detail&document_id=165437
Thủ tướng chính phủ. (2006). Phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển hệ
thống y tế Việt Nam giai đoạn đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm 2020. Quyết đinh
số 153/2006/QĐ-TTg ngày 30/6/2006. Hà Nội. Thư viện pháp luật. Tải xuống từ
https://thuvienphapluat.vn/van-ban/the-thao-y-te/quyet-dinh-153-2006-qd-ttg-quy-
hoach-tong-the-phat-trien-he-thong-y-te-viet-nam-2010-2020-12939.aspx
Trần Khánh Đức. (2014). Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ
XXI. Hà Nội: Nxb Giáo dục Việt Nam.
Trần Kiểm. (2012). Những vấn đề cơ bản của Khoa học giáo dục. Hà Nội:
Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội.
95
Trần Thị Hương, Nguyễn Đức Danh, Hồ Văn Liêm và Ngô Đình Qua. (2017).
Giáo dục học đại cương. TP. Hồ Chí Minh: Nxb Đại học Sư phạm TP. Hồ Chí
Minh.
Trần Thị Hương. (2012). Dạy học tích cực. TP. Hồ Chí Minh: Nxb Đại học Sư
phạm TP. Hồ Chí Minh.
Trần Thúy Diễm. (2015). Đào tạo bồi dưỡng viên chức tại các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Bộ Y tế khu vực phía Nam. Luận văn thạc sĩ. Học viện Hành
chính Quốc gia.
Trần Văn Tùng. (2005). Đào tạo. bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực tài
năng. Hà Nội: Nxb Thế giới.
Trịnh Yên Bình. (2013). Thực trạng nhân lực. nhu cầu đào tạo liên tục cho
cán bộ y dược cổ truyền và đánh giá hiệu quả một số giải pháp can thiệp. Luận án
tiến sĩ y học. Viện Vệ sinh Dịch tễ Tây Nguyên.
Trung Hiếu. (2018). Đổi mới đào tạo nguồn nhân lực. Tải xuống từ
https://nhandan.com.vn/suckhoe/tin-tuc/item/37600402-ðoi-moi-dao-tao-nhan-luc-
y-te.html
Website:https://vi.wikipedia.org/wiki/chỉ_số_phát_triển_con_người
PL1
Phụ lục 1
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN
(Mẫu 1: CBQL – GV - CV)
Kính thưa Quý anh/chị!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lí hoạt động đào tạo tại
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh”. Nhằm khảo sát thông tin phục vụ
đề tài, chúng tôi kính mong Quý anh/chị trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách
đánh dấu (X) vào ô trả lời phù hợp với quan điểm của anh/chị. Bảng khảo sát tập
trung vào các khóa đào tạo ngắn hạn theo nhu cầu xã hội, có thời gian đào tạo từ sáu
tháng trở xuống. Chúng tôi cam kết các thông tin phản hồi chỉ sử dụng cho mục tiêu
nghiên cứu.
Trân trọng cám ơn!
a. Nam b. Nữ
Thông tin cá nhân người tham gia khảo sát 1. Giới tính: 2. Anh/chị đang là: a. Cán bộ quản lí b. Giảng viên c. khác
Phần 1: HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Câu 1: Anh/chị vui lòng đánh giá việc thực hiện mục tiêu đào tạo các khóa học theo nhu
cầu xã hội (TNCXH) trong những năm gần đây, được tổ chức tại Viện theo bảng sau:
Kết quả thực hiện
TT
Mục tiêu đào tạo
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
1 Mục tiêu chung
1.1 Mục tiêu đào tạo người học theo vị trí việc làm.
1.2
Mục tiêu đào tạo phát triển năng lực người học, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn và nhu cầu xã hội.
1.3 Mục tiêu đào tạo người học phát triển nghề nghiệp.
2 Mục tiêu cụ thể
2.1 Kiến thức
a
Học viên có kiến thức chung về quản lí hành chính theo ngành. Học viên phân biệt được các chính sách, chế độ đãi ngộ đặc thù đối với nhân lực ngành y tế và một số ngành nghề liên quan.
b
c Học viên trình bày nội dung, tính chất và các đặc trưng
PL 2
Kết quả thực hiện
TT
Mục tiêu đào tạo
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
d
liên quan đến kiến thức chuyên môn được đào tạo. Học viên có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực được đào tạo. 2.2 Kỹ năng
a
b
c
d
Học viên thực hiện được các thao tác kĩ thuật về nghiệp vụ đề ra trong nội dung khóa học. Học viên xác định được cách thực hiện phù hợp cho từng tình huống cụ thể, liên quan đến chuyên môn phụ trách. Học viên phát huy kĩ năng xử lí thông tin, phân tích và giải quyết vấn đề chuyên môn. Học viên phát huy các kĩ năng làm việc nhóm; kĩ năng viết báo cáo; kĩ năng lập kế hoạch; kĩ năng ứng xử trong môi trường làm viêc.
2.3 Thái độ
a
b
Học viên ý thức về đạo đức nghề nghiệp trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ. Học viên tuân thủ pháp luật của Nhà nước và các quy định của đơn vị tuyển dụng trong quá trình thực thi chức trách, nhiệm vụ.
c Học viên có tác phong công nghiệp.
d
Học viên tự giác cập nhật kiến thức, học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
Câu 2: Anh/chị vui lòng đánh giá việc thực hiện nội dung chương trình đào tạo các khóa
học TNCXH tại VYTCC theo bảng sau:
Kết quả thực hiện
TT
Nội dung đào tạo
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
1
Nội dung chương trình đào tạo (CTĐT) được xây dựng đáp ứng yêu cầu chuyên môn theo vị trí việc làm.
2 Nội dung CTĐT xây dựng có tính khoa học.
3
Nội dung CTĐT sắp xếp theo hướng phát triển năng lực người học.
4 Nội dung CTĐT có tính ứng dụng.
5
Nội dung CTĐT đảm bảo cân đối giữa lí thuyết và thực hành.
6
Nội dung CTĐT được xây dựng đồng bộ với phương thức đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Câu 3: Anh/chị vui lòng đánh giá việc thực hiện phương thức đào tạo các khóa học
TNCXH tại Viện theo bảng sau:
PL 3
Kết quả thực hiện
TT
Phương thức đào tạo
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
1 Hình thức tổ chức dạy học
1.1 Giảng viên (GV) dạy tập trung trên lớp.
1.2 Thảo luận nhóm theo từng chuyên đề.
1.3
GV hướng dẫn học viên thực hành, thực tập trên lớp (hoặc tại phòng xét nghiệm).
1.4
GV định hướng, học viên tự hoàn thành bài tập theo thời gian quy định.
1.5 Học viên tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp.
2 Phương pháp dạy học
2.1
GV chủ động kết hợp phương pháp giảng phù hợp với nội dung của từng khóa đào tạo.
2.2 Đánh giá phương pháp dạy học của GV
a GV áp dụng phương pháp thuyết trình.
b
GV áp dụng phương pháp dạy học quan sát sự vật, hiện tượng.
c
GV áp dụng phương pháp thảo luận theo nhóm nhỏ và giải quyết vấn đề.
d GV áp dụng phương pháp luyện tập tình huống, ôn tập.
3 Phương tiện dạy học.
3.1
Nhóm phương tiện tương tác và thực hành (các thiết bị dạy xét nghiệm, đo kiểm môi trường và mẫu vật thực).
3.2
Ứng dụng công nghệ thông tin vào nhóm tượng hình như sơ đồ, lược đồ, tài liệu và hình ảnh minh họa.
3.3
Nhóm kĩ thuật dạy học như máy tính, máy chiếu, bảng từ, bảng viết, giấy A0 và bút lông.
Câu 4: Anh/chị vui lòng đánh giá thực trạng về người dạy – người học tham gia các khóa
học TNCXH tại Viện theo bảng sau:
Kết quả thực hiện
TT
Người dạy – Người học (GV – HV)
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
1 Người dạy (GV)
1.1
GV có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung khóa đào tạo.
1.2 GV có kĩ năng sư phạm.
1.3 GV tích cực tương tác, phản hồi thắc mắc của HV.
1.4 GV hỗ trợ HV hoàn thành nhiệm vụ học tập.
PL 4
Kết quả thực hiện
TT
Người dạy – Người học (GV – HV)
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
1.5
GV bảo đảm thời gian ra, vào lớp theo quy định của khóa học.
1.6
GV bảo đảm truyền đạt đầy đủ kiến thức theo nội dung đào tạo.
1.7
GV có ý thức nghiên cứu, học tập nâng cao năng lực chuyên môn.
2 Người học (HV)
2.1
HV có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đào tạo của khóa học.
2.2 HV có động cơ hoc tập rõ ràng.
2.3 HV chủ động tương tác với GV trong giờ học.
2.4 HV hoàn thành các bài tập theo yêu cầu của GV.
2.5
HV bảo đảm thời gian học tập theo quy định của khóa học.
2.6 HV có tinh thần tự học và tự nghiên cứu. Câu 5: Anh/chị vui lòng đánh giá việc thực hiện điều kiện môi trường đào tạo tại Viện
theo bảng dưới đây:
Kết quả thực hiện
TT
Điều kiện môi trường đào tạo
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
1 Phòng học được trang bị đầy đủ âm thanh và ánh sáng.
2 Không gian phòng học mát mẻ.
3 Hệ thống mạng nội bộ đáp ứng hoạt động dạy – học.
4 Tài liệu học tập trên lớp được cập nhật.
5
Phòng Thống kê tin học hỗ trợ kịp thời các phương tiện phục vụ dạy – học.
6
TTĐTBD hỗ trợ kịp thời HV về thủ tục nhập học và hoàn thành khóa học.
7
Phòng Tài chính kế toán hỗ trợ HV kịp thời về thủ tục tài chính.
Câu 6: Anh/chị vui lòng đánh giá việc thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học
viên tham gia các khóa học TNCXH tại Viện theo bảng sau:
Kết quả thực hiện
TT
Kiểm tra, đánh giá
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
PL 5
Kết quả thực hiện
TT
Kiểm tra, đánh giá
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
1 Hình thức kiểm tra, đánh giá
1.1 Kiểm tra, đánh giá theo từng phần.
1.2 Kiểm tra, đánh giá vào cuối khóa.
2 Phương pháp kiểm tra, đánh giá
2.1 Phương pháp kiểm tra viết.
2.2 Phương pháp kiểm tra trắc nghiệm.
2.3 Phương pháp kiểm tra thực hành.
3 Tổ chức kiểm tra, đánh giá
3.1
HV được thông báo đầy đủ về tiêu chí và hình thức đánh giá kết quả học tập.
3.2
Nội dung bài kiểm tra, đánh giá xác định được kĩ năng, kĩ xảo của HV.
3.3
Hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với nội dung khóa học.
3.4
Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá công khai, minh bạch và khách quan.
Phần 2: QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO
Câu 1: Anh/chị vui lòng đánh giá công tác quản lí mục tiêu các khóa đào tạo ngắn hạn
TNCXH tại Viện theo bảng sau:
Kết quả thực hiện
TT
Quản lí mục tiêu đào tạo
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
1
Ban lãnh đạo Viện (BLĐ) chỉ đạo TTĐTBD và các khoa/phòng chuyên môn lập kế hoạch xây dựng khung chương trình các khóa đào tạo ngắn hạn theo lĩnh vực phụ trách.
2
TTĐTBD phối hợp với các Khoa/Phòng chuyên môn tổ chức phát triển chương trình đào tạo theo định hướng của Bộ Y tế và VYTCCTPHCM.
3
TTĐTBD phối hợp các khoa/phòng thành lập hội đồng phê duyệt khung chương trình các khóa đào tạo.
4
Ban quản lí (BQL) các khoa/phòng chuyên môn xác định mục tiêu đào tạo cho từng khóa học cụ thể.
5
BQL khoa/phòng chuyên môn chỉ đạo thiết kế đề cương chi tiết cho từng khóa học.
PL 6
Câu 2: Anh/chị vui lòng đánh giá công tác quản lí nội dung chương trình đào tạo các khóa
học TNCXH tại Viện theo bảng sau:
Kết quả thực hiện
TT
Quản lí nội dung chương trình đào tạo
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
1
TTĐTBD phối hợp với các Khoa/Phòng chuyên môn xây dựng kế hoạch mở lớp hằng năm.
2
TTĐTBD ban hành, phổ biến kế hoạch chiêu sinh các khóa học đến khoa/phòng.
3
BQL Khoa/Phòng chỉ đạo Tổ trưởng chuyên môn lập kế hoạch giảng dạy (TKB).
4
BQL khoa/phòng chỉ đạo tổ trưởng và GV biên soạn nội dung chương trình khóa học do khoa/phòng phụ trách.
5
BQL khoa/phòng duyệt kế hoạch của tổ chuyên môn và GV.
6
Tổ trưởng chuyên môn tổ chức, hướng dẫn GV xây dựng kế hoạch dạy học theo nội dung khóa học.
Câu 3: Anh/chị vui lòng đánh giá công tác quản lí phương thức đào tạo các khóa học
TNCXH tại Viện theo bảng dưới đây:
Kết quả thực hiện
1
TTĐTBD và BQL khoa/phòng quản lí phương thức đào tạo thông qua kế hoạch giảng dạy (TKB) của GV.
2
TTĐTBD phối hợp với BQL khoa/phòng quản lí việc GV báo nghỉ, sắp xếp GV dạy thế và theo dõi thời gian ra vào lớp của GV.
3
BQL khoa/phòng xác định quy trình phân công GV phù hợp với trình độ chuyên môn và cơ cấu tổ chức của bộ phận.
4
BQL khoa/phòng chỉ đạo GV thực hiện nghiêm túc nội dung đào tạo và thời gian ra vào lớp.
5
BQL khoa/phòng tổ chức dự giờ và phân tích giờ dạy của GV.
6
BQL khoa/phòng tổ chức, hướng dẫn sinh hoạt chuyên môn.
7
BQL các khoa/phòng chỉ đạo GV đổi mới phương pháp dạy học và ứng dụng công nghệ thông tin trong bài giảng.
8 BQL khoa/phòng chỉ đạo người dạy định hướng học viên
TT Quản lí phương thức đào tạo Tốt Khá Yếu Kém Trung bình
PL 7
Kết quả thực hiện
tự học, tự nghiên cứu.
TT Quản lí phương thức đào tạo Tốt Khá Yếu Kém Trung bình
Câu 4: Anh/chị vui lòng đánh giá công tác quản lí người dạy – người học tham gia các
khóa đào tạo TNCXH tại Viện theo kết quả thực hiện dưới đây:
Kết quả thực hiện
TT
Quản lí người dạy – người học (GV – HV)
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
1 Người dạy (GV)
1.1
Ban lãnh đạo Viện chỉ đạo Phòng Tổ chức – Hành chính xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhân lực tại Viện.
1.2
Phòng Tổ chức – Hành chính phối hợp với các khoa/phòng chuyên môn lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân lực hằng năm.
1.3
Phòng Tổ chức – Hành chính lập kế hoạch tuyển dụng nhân sự đáp ứng tình hình thực tế.
1.4
BQL khoa/phòng chuyên môn hiểu rõ cơ cấu nhân sự tại bộ phận và trình độ chuyên môn đội ngũ GV do khoa/phòng phụ trách.
1.5
BQL khoa/phòng chuyên môn lập kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ GV về chuyên môn nghiệp vụ và kĩ năng sư phạm.
1.6
1.7
BQL khoa/phòng hình thành văn hóa phối hơp giữa GV và các bộ phận tổ chức khóa đào tạo. BQL khoa/phòng quán triệt ý thức của đội ngũ nhân lực chủ động học tập và nghiên cứu khoa học để nâng cao trình độ chuyên môn.
2 Người học (HV)
2.1
2.2
2.3
2.4
BLĐ Viện chỉ đạo TTĐTBD phối hợp với khoa/phòng chuyên môn xây dựng đối tượng chiêu sinh phù hợp với nội dung khóa đào tạo. TTĐTBD phối hợp với GV theo dõi quá trình học tập trên lớp của HV. TTĐTBD chỉ đạo chuyên viên đào tạo quản lí kênh thông tin tương tác với HV trong khóa học và sau khi HV hoàn thành khóa học. BQL khoa/phòng chuyên môn chỉ đạo GV hỗ trợ HV hoàn thành các yêu cầu về nội dung đào tạo của khóa học.
2.5 BQL khoa/phòng chuyên môn chỉ đạo GV hỗ trợ HV
PL 8
Kết quả thực hiện
TT
Quản lí người dạy – người học (GV – HV)
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
2.6
đảm bảo thời gian học tập trên lớp theo quy định của khóa học. BQL khoa/phòng chuyên môn chỉ đạo GV định hướng HV chủ động học tập, nghiên cứu ngoài giờ trên lớp.
Câu 5: Anh/chị vui lòng đánh giá công tác quản lí điều kiện môi trường đào tạo các khoa học
TNCXH tại Viện theo bảng sau:
Kết quả thực hiện
TT
Quản lí điều kiện môi trường đào tạo
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
1
BLĐ Viện chỉ đạo TTĐTBD và các khoa/phòng chuyên môn phối hợp trong hoạt động đào tạo.
2
BLĐ Viện chỉ đạo các khoa/phòng chuyên môn phối hợp với bộ phận thư viện cập nhật liên tục tài liệu học tập và nghiên cứu.
3
BQL khoa/phòng chuyên môn khuyến khích GV khai thác, sử dụng hiệu quả thiết bị, phương tiện dạy học.
4
Phòng Thống kê tin học quản lí, hỗ trợ GV và HV tiếp cận, truy cập thông tin tham khảo trên mạng máy tính.
5
Phòng Thống kê tin học đảm bảo trang thiết bị dạy học hoạt động hiệu quả, phục vụ công tác dạy – học.
6
Phòng Quản trị - Vật tư chuyên dụng quản lí công tác bảo trì, sửa chữa trang thiết bị dạy học.
7
TTĐTBD quản lí quy trình tổ chức lớp, hỗ trợ HV hoàn thành thủ tục nhập học.
8
Phòng Tài chính – Kế toán quản lí kinh phí đào tạo, hỗ trợ HV hoàn thành hồ sơ tài chính.
Câu 6: Anh/chị vui lòng đánh giá việc quản lí công tác kiểm tra, đánh giá kết quả học tập
của học viên tại Viện theo kết quả thực hiện dưới đây?
Kết quả thực hiện
TT
Quản lí công tác kiểm tra, đánh giá
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
1
2
TTĐTBD phối hợp với khoa/phòng chuyên môn xây dựng quy định về kiểm tra, đánh giá kết quả học tập học viên cho từng khóa học. TTĐTBD chỉ đạo chuyên viên đào tạo phổ biến các quy định và hình thức tổ chức kiểm tra, đánh giá cho học viên. TTĐTBD phối hợp với khoa/phòng đảm bảo quy trình
3
PL 9
Kết quả thực hiện
TT
Quản lí công tác kiểm tra, đánh giá
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
4
5
chấm bài, trả kết quả và nhập điểm theo đúng quy định. BQL khoa/phòng chuyên quán triệt nhận thức đội ngũ GV về kiểm tra, đánh gia kết quả học tập. BQL khoa/phòng chuyên môn chỉ đạo tổ trưởng chuyên môn và GV biên soạn đề kiểm tra, xây dựng ngân hàng câu hỏi.
Câu 7: Anh/chi vui lòng đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố khách quan và chủ
quan làm hạn chế hoạt động đào tạo tại Viện theo bảng sau:
5
4
3
2
1
TT
Yếu tố khách quan
Không Hạn chế
Hạn chế rất nhiều
Hạn chế nhiều
Ít hạn chế
Hoàn toàn không hạn chế
I Yếu tố khách quan
1 Chính sách của Nhà nước và Bộ Y tế về đào tạo, bồi dưỡng nhân lực.
1.1
Các tiêu chí đánh giá chất lượng cơ sở y tế tư nhân và nhà nước.
1.2
Các tiêu chí công bố đủ điều kiện thực hiện hoạt động chuyên môn của các đơn vị ngoài ngành y tế, có liên quan đến lĩnh vực đào tạo do Viện phụ trách.
2 Kinh tế - xã hội tại khu vực phía Nam.
2.1 Tốc độ tăng trưởng kinh tế trong khu vực.
2.2 Lương bình quân của người học.
2.3
Ý thức học tập, nâng cao tri thức của cộng đồng dân cư trong khu vực.
3
Yếu tố cạnh tranh từ các cơ sở đào tạo khác trong cùng lĩnh vực đào tạo do Viện phụ trách.
II Yếu tố chủ quan
1 Uy tín của Viện.
1.1 Uy tín về thương hiệu trong các lĩnh vực đào tạo.
1.2
Uy tín về chuyên môn trong công tác chỉ đạo tuyến.
2 Năng lực quản lí của đội ngũ quản lí tại Viện.
2.1 Ý thức trách nhiệm.
2.2 Năng lực chuyên môn.
PL 10
5
4
3
2
1
TT
Yếu tố khách quan
Không Hạn chế
Hạn chế rất nhiều
Hạn chế nhiều
Ít hạn chế
Hoàn toàn không hạn chế
3 Chính sách tài chính về học phí và hoạt động quảng cáo của Viên.
3.1
Chi phí đào tạo tại Viện so với các cơ sở đào tạo khác.
3.2
Quy mô và hình thức tiếp cận khách hàng (học viên). Ghi chú: Quý anh/chị có đồng ý tham gia phỏng vấn sâu hơn về các vấn đề
được nêu trong bảng hỏi. Nếu đồng ý, Quý anh/chị vui lòng để lại số điện
thoại:…………............ chúng tôi sẽ gọi lại cho quý anh/chị.
PL 11
Phụ lục 2
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN
(Mẫu 2: HV)
Kính thưa Quý anh/chị!
Chúng tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Quản lí hoạt động đào tạo tại
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh”. Nhằm khảo sát thông tin phục vụ
đề tài, chúng tôi kính mong Quý anh/chị trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách
đánh dấu (X) vào ô trả lời phù hợp với quan điểm của anh/chị. Bảng khảo sát tập
trung vào các khóa đào tạo ngắn hạn theo nhu cầu xã hội, có thời gian đào tạo từ sáu
tháng trở xuống. Chúng tôi cam kết chỉ sử dụng thông tin phản hồi của Quý anh/chị
cho mục tiêu nghiên cứu.
Trân trọng cám ơn!
Thông tin cá nhân người tham gia khảo sát
1. Giới tính: a. Nam b. Nữ
2. Anh/chị là học viên lớp :
a. QLBV b. QLCLBV c. QTMTLĐ
d. Xét nghiệm e. ATLĐ f. khác
Câu hỏi khảo sát:
Câu 1: Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến việc thực hiện mục tiêu đào tạo khóa học theo
bảng sau:
TT Mục tiêu đào tạo Tốt Khá Yếu Kém
1 Mục tiêu đào tạo theo vị trí việc làm. Kết quả thực hiện Trung bình
2 Mục tiêu đào tạo phát triển năng lực người học, đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn và nhu cầu xã hội.
3 Mục tiêu đào tạo người học phát triển nghề nghiệp.
PL 12
Câu 2: Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến việc thực hiện nội dung đào tạo khóa học theo
bảng sau:
TT Nội dung đào tạo Yếu Kém Tốt Khá Kết quả thực hiện Trung bình
1
Nội dung chương trình đào tạo (CTĐT) đáp ứng yêu cầu chuyên môn của học viên (HV). 2 Nội dung CTĐT xây dựng có tính khoa học.
3 Nội dung CTĐT sắp xếp theo hướng phát triển năng lực người học.
4 Nội dung CTĐT có tính ứng dụng.
5
6 Nội dung CTĐT đảm bảo cân đối giữa lí thuyết và thực hành. Nội dung CTĐT được xây dựng đồng bộ với phương thức đào tạo và kiểm tra, đánh giá kết quả học tập.
Câu 3: Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến việc thực hiện phương thức đào tạo khóa học theo
bảng sau:
Kết quả thực hiện
TT Phương thức đào tạo Tốt Khá Yếu Kém Trung bình
1 Hình thức tổ chức dạy học 1 Giảng viên (GV) dạy tập trung trên lớp. 2 GV tổ chức thảo luận nhóm theo từng chuyên đề.
3
4 GV hướng dẫn học viên thực hành, thực tập trên lớp. GV định hướng, học viên tự hoàn thành bài tập cá nhân theo thời gian quy định.
5 Học viên tự học, tự nghiên cứu ngoài giờ lên lớp.
2 Phương pháp dạy học
2.1
GV có phương pháp giảng phù hợp với nội dung của từng chuyên đề trong khóa học. 2.2 Đánh giá phương pháp dạy học của GV a GV áp dụng phương pháp thuyết trình.
b GV áp dụng phương pháp dạy học quan sát sự vật, hiện tượng.
PL 13
Kết quả thực hiện
TT Phương thức đào tạo Tốt Khá Yếu Kém Trung bình
c
d GV áp dụng phương pháp thảo luận theo nhóm nhỏ và giải quyết vấn đề. GV áp dụng phương pháp luyện tập tình huống, ôn tập.
3 Phương tiện dạy học.
3.1
3.2
3.3 Nhóm phương tiện tương tác và thực hành (các thiết bị dạy xét nghiệm, đo kiểm môi trường và mẫu vật thực). Ứng dụng công nghệ thông tin vào nhóm tượng hình như sơ đồ, lược đồ, tài liệu và hình ảnh minh họa. Nhóm kĩ thuật dạy học như máy tính, máy chiếu, bảng từ, bảng viết, giấy A0 và bút lông.
Câu 4: Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến về người dạy – người học tham gia khóa đào tạo
theo bảng sau:
TT Người dạy – Người học (GV – HV) Yếu Kém Tốt Khá Kết quả thực hiện Trung bình
1 Người dạy (GV)
1.1 GV có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung khóa đào tạo.
1.2 GV có kĩ năng sư phạm. 1.3 GV tích cực tương tác, phản hồi thắc mắc của HV. 1.4 GV hỗ trợ HV hoàn thành nhiệm vụ học tập.
1.5
1.6
1.7 GV bảo đảm thời gian ra, vào lớp theo quy định của khóa học. GV bảo đảm truyền đạt đầy đủ kiến thức theo nội dung đào tạo. GV có ý thức nghiên cứu, học tập nâng cao năng lực chuyên môn.
2 Người học (HV)
2.1 HV có trình độ chuyên môn phù hợp với nội dung đào tạo của khóa học.
2.2 HV có động cơ hoc tập rõ ràng.
PL 14
TT Người dạy – Người học (GV – HV) Tốt Khá Yếu Kém
Kết quả thực hiện Trung bình 2.3 HV chủ động tương tác với GV trong giờ học. 2.4 HV hoàn thành các bài tập theo yêu cầu của GV.
2.5 HV bảo đảm thời gian học tập theo quy định của khóa học.
VYTCC theo bảng sau:
2.6 HV có tinh thần tự học và tự nghiên cứu. Câu 5: Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến việc thực hiện điều kiện và môi trường đào tạo tại
Kết quả thực hiện
Tốt Khá
Yếu Kém
Trung bình
TT Điều kiện môi trường đào tạo
1 Phòng học được trang bị đầy đủ âm thanh và ánh sáng.
2 Không gian phòng học mát mẻ. 3 Hệ thống mạng nội bộ đáp ứng hoạt động dạy – học. 4 Tài liệu học tập trên lớp được cập nhật.
5
6
7 Bộ phận kĩ thuật hỗ trợ kịp thời các phương tiện kĩ thuật phục vụ khóa học. Chuyên viên đào tạo hỗ trợ kịp thời về thủ tục nhập học và hoàn thành khóa học cho HV. Chuyên viên Tài chính – Kế toán hỗ trợ HV kịp thời về thủ tục tài chính.
Câu 6: Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến về việc thực hiện kiểm tra, đánh giá kết quả học
tập của học viên tham gia khóa đào tạo theo bảng sau:
Tốt Khá
Yếu Kém
TT Kiểm tra, đánh giá
Kết quả thực hiện Trung bình
1
2
3
4 HV được thông báo đầy đủ về tiêu chí và hình thức đánh giá kết quả học tập. Nội dung bài kiểm tra, đánh giá xác định được kĩ năng, kĩ xảo của HV. Hình thức, phương pháp kiểm tra, đánh giá phù hợp với nội dung khóa học. Việc thực hiện kiểm tra, đánh giá công khai, minh bạch và khách quan.
PL 15
Câu 7: Các ý kiến khác nếu có
………………………………………………………………………………………...
Ghi chú: Quý anh/chị có đồng ý tham gia phỏng vấn sâu hơn về các vấn đề được nêu trong
bảng hỏi. Nếu đồng ý, Quý anh/chị vui lòng để lại số điện thoại……………chúng tôi sẽ gọi lại cho
Quý anh/chị.
PL 16
Phụ lục 3
PHIẾU KHẢO SÁT THÔNG TIN
(Mẫu 3: CBQL – GV - CV)
Kính thưa Quý anh/chị!
Với mong muốn nâng cao chất lượng công tác quản lí hoạt động đào tạo tại
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh, tác giả kính đề nghị Quý anh/chị vui
lòng cho ý kiến đánh giá mức độ cần thiết và khả thi về các biện pháp quản lí đề
xuất bên dưới bằng cách đánh dấu chéo (x) vào ô tương ứng cho câu trả lời phù
hợp. Tác giả cam kết bảng hỏi chỉ sử dụng cho mục tiêu nghiên cứu, không hướng
tới đánh giá cá nhân hay đơn vị.
Chân thành cám ơn sự giúp đỡ của Quý anh/chị!
Quý anh/chi vui lòng đánh giá các biện pháp quản lí hoạt động đào tạo tại
Viện Y tế công cộng Thành phố Hồ Chí Minh theo thang điểm sau:
Mức cần thiết Mức khả thi
- Mức 1: Rất không cần thiết - Mức 1: Rất không khả thi
- Mức 2: Không cần thiết - Mức 2: Không khả thi
- Mức 3: Ít cần thiết - Mức 3: Ít khả thi
- Mức 4: Cần thiết - Mức 4: Khả thi
- Mức 5: Rất cần thiết - Mức 5: Rất khả thi
TT Các biện pháp Mức cần thiết Mức khả thi
1 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
1.1
1.2
1.3
1.4 BP 1. Nâng cao nhận thức về đổi mới hoạt động đào tạo tại Viện Viện xây dựng chương trình và kế hoạch thực hiện theo lộ trình nhằm nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ và GV. Viện xác định nhân lực, tài lực và điều kiện đảm bảo việc hiện thực hóa kế hoạch. Viện tổ chức hội thảo và nghiên cứu khoa học về hoạt động đào tạo hằng năm. Viện xây dựng quy trình giám sát hoạt động đào tạo theo hình thức báo cáo tháng qua mạng nội bộ, điều chỉnh và đánh giá kết quả hoạt động theo quý.
PL 17
TT Các biện pháp Mức cần thiết Mức khả thi
1.5
2 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
2.1
2.2
2.3
2.4
1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 3
3.1
3.2
3.3
3.4
3.5
3.6
3.7
3.8
4 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5 Viện xây dựng chính sách khen thưởng cụ thể và thỏa đáng tạo đông lực làm việc cho cá nhân và tập thể đạt thành tích trong quá trình thực hiện kế hoạch. BP2. Đổi mới chương trình đào tạo gắn với nhu cầu người học. Viện xây dựng kênh thông tin HV, khách hàng và lập kế hoạch thực hiện khảo sát nhu cầu đào tạo vào tháng 12 hằng năm. Viện phát triển CTĐT mới song song với điều chỉnh CTĐT hiện hành dựa vào nhu cầu thực tế. CTĐT được xây dựng cân đối về kiến thức và kĩ năng. CTĐT cần được tăng cường kiến thức thực tế cho từng chuyên đề. BP3. Phát triển năng lực đội ngũ giảng viên phù hợp với chiến lược phát triển chung của Viện Viện hoàn thiện quy chế hoạt động đào tạo tại Viện. Có cơ chế thu hút nhân sự, chế độ đãi ngộ hợp lí tạo động lực làm việc. Quy hoạch phát triển đội ngũ GV có trình độ chuyên môn nghề nghiệp phù hợp với cơ cấu và chiến lược phát triển tại Viện. Viện xây dựng kế hoạch tuyển dụng đội ngũ GV theo vị trí việc làm. Viện tăng cường liên kết với các trường đại học, các bộ ngành để thu hút GV thỉnh giảng có trình độ chuyên môn cao và kinh nghiệm thực tế đến tham gia giảng dạy, nghiên cứu tại Viện. Viện tổ chức đào tạo, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ chuyên môn và tăng cường nghiệp vụ sư phạm cho GV, tăng cường kĩ năng xây dựng đề kiểm tra, đánh giá kết quả HV cho GV. Viện tạo điều kiện cho GV tham gia nhiều hình thức học tập tự nâng cao trình độ. Viện tạo điều thiện thuận lợi và khuyến khích GV ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động dạy học. BP4. Hoàn thiện quy trình chiêu sinh và tổ chức lớp học tại Viện.
4.1 TTĐTBD thành lập bộ phận kết nối thông tin với
PL 18
TT Các biện pháp Mức cần thiết Mức khả thi
4.2
4.3
4.4
4.5 HV, tư vấn, hỗ trợ HV trong thời gian đào tạo và sau khi hoàn thành khóa học. TTĐTBD bổ sung tiêu chí đối tượng đào tào và lập kế hoạch chiêu sinh theo định kì. TTĐTBD xây dựng học phí phù hợp với thi trường và bao gồm các chính sách đi kèm. TTĐTBD tổ chức chiêu sinh đối tượng học viên phù hợp với CTĐT. TTĐTBD hoàn thiện quy trình hỗ trợ HV với khoa/phòng chuyên môn.
5 BP5. Hoàn thiện điều kiện môi trường đào tạo 5.1 Viện hoàn thiện cơ chế phối hợp giữ các bộ phận. 1 2 3 4 5 1 2 3 4 5
5.2
5.3
5.4 Viện xây dựng các quy định sử dụng và quản lí cơ sở vật chất phục vụ hoạt động đào tạo. Viện triển khai công tác cập nhật tài liệu đến các khoa/phòng chuyên môn và đánh giá kết quả thực hiện hằng năm. Viện xây dựng văn hóa làm việc với tiêu chí “nề nếp, trách nhiệm, nhiệt tình, dân chủ” và “HV chính là khách hàng”.
Ghi chú: Quý anh/chị có đồng ý tham gia phỏng vấn sâu hơn về các vấn đề
được nêu trong bảng hỏi. Nếu đồng ý, Quý anh/chị vui lòng để lại số điện
thoại:……………… chúng tôi sẽ gọi lại cho Quý anh/chị.
PL 19
Phụ lục 4
CÂU HỎI PHỎNG VẤN
(Mẫu 4: CBQL và GV)
Câu 1. Theo các anh/chị, những hạn chế trong công tác xây dựng, điều chỉnh mục
tiêu và nội dung đào tạo các khóa học tại Viện?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
Quy trình thực hiện như thế nào? …………………………………………………..
Câu 2. Anh/chị vui lòng cho biết việc thực hiện công tác đào tạo tại khoa/phòng
anh chị như thế nào? Cụ thể:
Tổ chức sinh hoạt chuyên môn về công tác đào tạo: ……………………………….
……...…………………………………………………………………………………
Kế hoạch dự giờ GV:…………………….…………………………………………..
….…….……………………………………………………………………….............
Các tiêu chí đánh giá GV: …………………………………………………………..
Câu 3. QL khoa/phòng hỗ trợ GV hoàn thành nhiệm vụ dạy học như thế và anh/chị
có hứng thú với nhiệm vụ dạy học hay không?
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..
Câu 4. Theo các Anh/chị công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực tại Viện hiện nay ra
sao?
………………………………………………………………………………………..
………………………………………………………………………………………..