i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------------
ĐINH HẢI DƢƠNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO TỒN
ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
Hà Nội 2013
ii
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------------
ĐINH HẢI DƢƠNG
NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO TỒN
ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số: 60.62.02.01
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐỖ ANH TUÂN
Hà Nội 2013
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp mang tên
“Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại
Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình” là công trình
nghiên cứu của bản thân tôi. Toàn bộ luận văn này là do tôi viết, các số liệu,
kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu có điều gì gian dối, tôi
xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường và trước pháp luật.
Tác giả
Đinh Hải Dƣơng
ii
Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học lâm nghiệp khoá học 2011-
2013, được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi được phép thực hiện đề
tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại
Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng”
Sau thời gian thực hiện đề tài
, đến nay bản luận văn tốt nghiệp đã được
hoàn thành. Trong quá trì nh thự c hiệ n đề tà i luân văn này , tôi đã được sự giúp đỡ
rất lớn của Ban lãnh đạo Nhà trường, Khoa sau đại học - Trường Đại học Lâm
nghiệp Việt Nam, Ban lãnh đạo Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, các phó
giáo sư, tiến sĩ, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Đỗ Anh Tuân - người
hướng dẫn khoa học.
Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS .Đỗ Anh Tuân - Phó Chủ nhiệm
khoa Lâm học - Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, đã trực tiếp hướng dẫn tôi
trong thời gian thực hiện đề tài, Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của
các thầy, các cô trong Khoa sau đại học Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam.
Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo BQL Dự án khu vực Phong Nha –
Kẻ Bàng, UBND cá c huyện Bố Trạch , Minh Hóa và Quảng Ninh. Lãnh đạo Trung
tâm Cứu hộ - Bảo tồn và Phát triển sinh vật, Trung tâm Du lịch Phong Nha, Hạt
Kiểm Lâm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. UBND các xã Xuân Trạch, Sơn Trạch
huyện Bố Trạch, UBND xã Thượng Hóa, Hóa Sơn huyện Minh Hóa. Tôi xin chân
thành cảm ơn những cán bộ kiểm lâm đã vui lòng và kiên nhẫn trả lời những câu
hỏi của tôi. Họ đã cung cấp cho tôi rất nhiều thông tin hữu ích trong quá trình
nghiên cứu. Qua đây tôi xin được bày tỏ sự biết ơn và trân trọng đối với sự giúp đỡ
vô cùng quý báu đó.
Sau cùng, kết quả này một phần xin được dành cho gia đình, nguồn cỗ vũ
động viên tinh thần và những mong muốn tốt đẹp nhất.
LỜI CẢM ƠN
Hà Nội, ngày … tháng 9 năm 2013
Tác giả
Đinh Hải Dƣơng
iii
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................................................. I
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................................................... II
MỤC LỤC ........................................................................................................................................................................... III
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................................................. VI
DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................................................... VII
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................................................................. VIII
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 2
1.1.Khái niệm về đa dạng sinh học và Vườn quốc gia .................................. 2
1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học ........................................................ 2
1.1.2. Đa dạng hệ sinh thái ......................................................................... 2
1.1.3. Ða dạng loài ..................................................................................... 3
1.1.4. Khái niệm về Vườn Quốc gia .......................................................... 4
1.2.Quản lý và Bảo tồn đa dạng sinh học ...................................................... 8
1.2.1. Quản lý đa dạng sinh học ................................................................. 8
1.2.2. Bảo tồn Đa dạng sinh học ................................................................ 9
1.3.Các nguyên tắc và bài học kinh nghiệm Quản lý Bảo tồn ĐDSH......... 10
1.3.1. Các nguyên tắc ............................................................................... 10
1.3.2. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 11
CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 12
2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 12
2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 12
2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 12
2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 12
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 12
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 12
iv
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12
2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13
2.4.1. Thực trạng công tác tổ chức quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng .................................................................... 13
2.4.2. Đánh giá các mối đe dọa đến ĐDSH về đa dạng loài và đa dạng hệ
sinh thái .................................................................................................... 13
HÌNH 2.1. CÂY VấN Đề VÀ CÂY MụC TIÊU ............................................................................................................. 15
2.4.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo
tồn ĐDSH của VQG PNKB ..................................................................... 16
2.4.4. Đề xuất kế hoạch quản lý bền vững đa dạng sinh học cho VQG .. 17
CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ..................................................................................... 18
3.1.Điề u kiệ n tự nhiên ................................................................................. 18
3.1.1. Quá trình hình thành Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng ....... 18
3.1.2. Vị trí địa lý ..................................................................................... 19
3.1.3. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 20
3.1.4. Thảm thực vật rừng ........................................................................ 24
3.1.5. Khu Hệ Động vật ........................................................................... 27
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 28
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................ 32
4.1. Thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của VQG ..... 32
4.1.1. Chức năng nhiệm vụ ...................................................................... 32
4.1.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động của Vườn quốc gia PN-KB ........... 32
4.1.3. Một số hoạt động và chương trình có liên quan đến công tác bảo
tồn đa dạng sinh học tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng ............................. 37
4.1.4. Đánh giá công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học…..38
4.2. Các mối đe doạ và những khó khăn, trở ngại đối với công tác bảo tồn
và quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ...................................... 43
v
4.2.1. Các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học ...................................... 43
4.2.2. Đánh giá các mối đe dọa nổi trội liên quan đến công tác quản lý
bảo tồn đa dạng sinh học của VQG PN-KB ............................................. 44
4.2.3. Đánh giá tình hình vi phạm lâm luật .............................................. 48
4.3.Những thuận lợi khó khăn trong quản lý đa dạng sinh học tại Vườn
Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng ................................................................. 53
4.3.1. Thiếu kinh phí tập trung cho hoạt động bảo vệ rừng ..................... 53
4.3.2. Hạn chế về nhân sự và năng lực .................................................... 54
HÌNH 4.8: KIểM LÂM VQG THAM GIA CÁC LớP TậP HUấN HIệN TạI ........................................................ 58
4.3.3. Áp lực từ cộng đồng địa phương ................................................... 60
4.4.Đề xuất các giải pháp quản lý đa dạng sinh học cho VQG PN-KB. ..... 71
4.4.1. Đối với vùng lõi ............................................................................. 71
4.4.2. Vùng đệm ....................................................................................... 89
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................................................................... 95
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu Viết đầy đủ
Ban quản lý BQL
Bảo vệ rừng BVR
CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân
Đa dạng sinh học ĐDSH
Di sản thế giới DSTG
Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System) GIS
Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System) GPS
Hiệp hội bảo tồn tồn thiên nhiên thế giới IUCN
Lâm sản ngoài gỗ LSNG
Đánh giá hiệu quả quản lý METT
NĐ-117 Nghị định 117/2010/NĐ-CP Ngày 24 thang 12 năm 2010 về
tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng
NĐ32 Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ
về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm
NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
PT&BT Phát triển và bảo tồn
TNR Tài nguyên rừng
UBND Ủy Ban Nhân dân
UNDP Tổ chức phát triển liên hiệp quốc
UNESCO Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc
VQG Vườn quốc gia
VQG PN-KB Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
WWF Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
TT
Tên bảng Trang
Hệ thống rừng đặc dụng được Chính phủ phê duyệt tới năm 1.1 5 2003
20 3.1 Diện tích VQG trên địa bàn các xã (Đơn vị tính: Ha)
25 3.2 Diện tích các kiểu thảm thực vật và sinh cảnh
26 3.3 Thống kê hệ thực vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
27 3.4 Thống kê hệ động vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
28 3.5 Số lượng các loài động vật bị đe doạ ở Phong Nha - Kẻ Bàng
29 3.6 Thành phần dân tộc các xã khu vực VQG
Tổng hợp các vụ vi phạm lâm luật 11 năm (2002-2012) 48 4.1 ởVQGPNKB
Kết quả phỏng vấn và đánh giá nhanh về năng lực của kiểm 55 4.2 lâm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
Đánh giá năng lực của lãnh đạo trạm kiểm lâm VQG với chuẩn 57 4.3 năng lực của ASEAN.
61 4.4 Các số liệu thống kê cơ bản của các xã
62 4.5 Dân số, diện tích, mật độ dân số các xã vùng đệm năm 2011
63 4.6 Lao động và cơ cấu lao động các xã vùng đệm năm 2012
65 4.7 Tình hình thu nhập của các xã trong vùng đệm năm 2012
67 4.8 So sánh các hộ nghèo vùng đệm - Sự thay đổi qua thời gian
71 4.9 Đề xuất Cơ chế Quản lý cho Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt
73 4.10 Đề xuất cơ chế Quản lý Phân khu Phục hồi sinh thái
91 4.11 Cơ cấu sử dụng đất đai vùng đệm đến năm 2020
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên bảng Trang TT
2.1 Cây vấn đề và cây mục tiêu 15
Sơ đồ tổ chức bộ máy ban quản lý vườn quốc gia Phong Nha – 33 4.1 Kẻ Bàng
4.2 Đánh giá và cho điểm xếp hạng các mối đe dọa 44
4.3 Tổng hợp các vụ vi phạm 11 năm (2002-2012) ở VQGPNKB 48
4.4 Kết quả xử lý vi phạm lâm luật 11 năm (2002-2012) 50
Thống kê số vụ vi phạm theo tháng qua 3 năm gần đây tại 51 4.5 VQG PN-KB
4.6 Số vụ vi phạm lâm luật theo tháng 51
So sánh số vụ vi phạm gỗ và động vật hoang dã qua các tháng 52 4.7 trong năm
4.8 Các vụ vi phạm lâm luật bắt giữ và xử lý theo trạm kiểm lâm 52
4.9 Kiểm lâm VQG tham gia các lớp tập huấn hiện tại 58
4.10 Bản đồ ranh giới hành chính VQG Phong Nha – Kẻ Bàng 75
4.11 Bản đồ vị trí của các trạm kiểm lâm của VQGPNKB 79
Bản đồ hệ thống cột mốc (đỏ) và biển báo (H) đã thiết lập của 4.12 81 VQG
Bản đồ các tuyến tuần tra rừng xuất ra từ GPS màu đỏ trước 4.13 85 năm 2013
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Việt Nam nằm ở phần Đông bán đảo Ðông Dương, trong vùng nhiệt đới bắc bán cầu với tổng diện tích tự nhiên trên đất liền là 329.241 km2, trong
đó 75% diện tích là đồi núi. Vùng biển có bờ biển dài khoảng 3.260 km với
hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2. Sự đa dạng về địa hình, kiểu đất,
cảnh quan và khí hậu là cơ sở rất thuận lợi tạo nên tính đa dạng sinh học vô
cùng phong phú và đặc sắc của Việt Nam, thể hiện ở đa dạng các hệ sinh thái,
đa dạng loài và đa dạng nguồn gen. Đa dạng sinh học của Việt Nam đóng vai
trò hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững đất nước, đặc biệt đối với sự
phát triển của các ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, y tế, công
nghiệp và du lịch, đưa lại lợi ích và sinh kế cho hàng triệu người dân. Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội, đa dạng sinh học ở Việt Nam
cũng đã và đang bị tác động làm cho suy giảm nhanh ở cả ba cấp độ hệ sinh
thái, loài và nguồn gen
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (VQG PNKB) được thành lập
ngày 12 tháng 12 năm 2001 theo Quyết định số 189/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ . Hệ sinh thái rừng núi đá vôi ở Phong Nha-Kẻ Bàng chứa đựng
mức độ đa dạng sinh học cao về các loài động vật và thực vật. Tuy nhiên, hiện
nay các loài động thực vật tại VQG PNKB đang chịu sự tác động bất lợi từ
nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, việc quản lý và bảo tồn các giá trị đa
dạng sinh học của VQG là rất cần thiết. Để có cơ sở đề xuất các giải pháp
quản lý và bảo tồn các giá trị đặc trưng về đa dạng sinh học của vùng núi đá
vôi Phong Nha – Kẻ Bàng xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở trên tôi thực hiện
đề “Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại
Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình” nhằ m đ ề xuất
một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo tồn các giá trị đa
dạng sinh học của VQG PNKB.
2
Chƣơng 1
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học và Vƣờn quốc gia
1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học
Đa dạng sinh học (Biodiversity) là thuật ngữ thể hiện tính đa dạng của
các thể sống, loài và quần thể, tính biến động di truyền giữa chúng và tất cả sự
tập hợp phức tạp của chúng thành các quần xã và hệ sinh thái. Đa dạng sinh
học được thể hiện ở ba cấp độ: đa dạng di truyền, đa dạng về loài và đa dạng
về hệ sinh thái.
Cho đến nay đã có hơn 25 định nghĩa nữa cho thuật ngữ "đa dạng sinh học"
này. Trong đó, định nghĩa của tổ chức FAO (Tổ chức Lương nông Liên hiệp
quốc) cho rằng: "đa dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình
thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ
sinh thái.
1.1.2. Đa dạng hệ sinh thái
Theo các nhà khoa học, có thể chia các hệ sinh thái của Việt Nam thành
3 nhóm chính bao gồm: hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái đất ngập nước nội
địa và hệ sinh thái biển và ven bờ. Các hệ sinh thái ở Việt Nam phần lớn là
những hệ sinh thái nhạy cảm với các tác động từ bên ngoài như tác động của
thiên nhiên, đặc biệt là tác động của con người.
Trên phần lãnh thổ vùng lục địa ở Việt Nam, có thể phân biệt các kiểu
hệ sinh thái trên cạn đặc trưng như: rừng, đồng cỏ, savan, đất khô hạn, đô thị,
nông nghiệp, núi đá vôi. Trong số đó, rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên với tính
chất rừng nhiệt đới với nhiều kiểu thảm thực vật rừng khác nhau, có sự đa
dạng về thành phần loài cao nhất. Đây cũng là nơi cư trú của nhiều loài động
vật hoang dã quý, hiếm có giá trị kinh tế và khoa học. Ngoài ra còn có các hệ
sinh thái tự nhiên khác có thành phần loài nghèo hơn, như hệ sinh thái nông
nghiệp và hệ sinh thái khu đô thị.
3
Hệ sinh thái đất ngập nước nội địa rất đa dạng, bao gồm các thủy vực
nước đứng như hồ tự nhiên, hồ chứa, ao, đầm, ruộng lúa nước, các thủy vực
nước chảy như suối, sông, kênh rạch. Trong đó, có một số kiểu có tính đa
dạng sinh học cao như suối vùng núi, đồi, đầm lầy than bùn với rất nhiều các
loài động vật mới cho khoa học đa được phát hiện ở đây. Các hệ sinh thái
sông, hồ ngầm trong hang động Castơ chưa được nghiên cứu đầy đủ.
Theo thống kê, Việt Nam có 20 kiểu hệ sinh thái biển điển hình thuộc 9
vùng phân bố tự nhiên với đặc trưng đa dạng sinh học biển khác nhau. Trong
đó, ba vùng biển, bao gồm: Móng Cái-Đồ Sơn, Hải Vân-Đại Lãnh và Đại
Lãnh-Vũng Tàu có tính đa dạng sinh học cao hơn các vùng còn lại. Các hệ
sinh thái ven bờ như rừng ngập mặn, đầm phá, vụng biển, vũng biển, rạn san
hô, thảm cỏ biển và vùng biển quanh các đảo ven bờ, đảo xa bờ là những nơi
có tính đa dạng sinh học cao đồng thời rất nhạy cảm với biến đổi môi trường.
Trong đó, rạn san hô và thảm cỏ biển được xem là các hệ sinh thái đặc trưng
quan trọng nhất do chúng có tính đa dạng sinh học và có giá trị bảo tồn cao
nhất. Hai hệ sinh thái này có quan hệ mật thiết và tương hỗ lẫn nhau, tạo ra
những chuỗi dinh dưỡng đan xen quan trọng ở vùng biển và ven bờ của Việt
Nam. Nếu hệ sinh thái này bị hủy hoại sẽ tác động tiêu cực đến các hệ sinh
thái khác. Nếu mất cả hai loại hệ sinh thái này, các vùng biển ven bờ của Việt
Nam có nguy cơ sẽ trở thành “thuỷ mạc”. Từ những điểm trên có thể thấy,
trên khắp vùng lãnh thổ của Việt Nam từ trên cạn đến nước nội địa ra tới vùng
biển, các kiểu hệ sinh thái tự nhiên rất đa dạng. Mỗi kiểu hệ sinh thái lại có
quần xã sinh vật đặc trưng riêng. Tất cả tạo nên sự phong phú, đa dạng khu hệ
sinh vật của Việt Nam.
1.1.3. Ða dạng loài
Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao về các
loài động thực vật và vi sinh vật. Qua các tài liệu điều tra cơ bản, đến năm
2011 đa có các con số thống kê như sau: Về thực vật, tổng kết các công bố về
hệ thực vật Việt Nam đa ghi nhận 13.766 loài thực vật. Trong đó, 2.393 loài
4
thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch. Sau đó, trong công
trình Danh lục các loài thực vật Việt Nam, chưa kể các nhóm vi tảo ở nước,
các nhà thực vật đa thống kê có tới 16.428 loài thực vật. Về vi sinh vật, đa
thống kê và xác định được 7.500 loài, trong đó có hơn 2.800 loài gây bệnh
cho thực vật, 1.500 loài gây bệnh cho người và gia súc và hơn 700 loài vi sinh
vật có lợi. Về sinh vật nước ngọt, đã thống kê và xác định được 1.438 loài vi
tảo thuộc 259 chi và 9 ngành; trên 800 loài động vật không xương sống; 1.028
loài cá nước ngọt. Trong đó, đáng chú ý là riêng họ cá chép (Cyprinidae) có
79 loài thuộc 32 giống, 1 phân họ được coi là đặc hữu ở Việt Nam với 1
giống, 40 loài và phân loài mới cho khoa học.(nguồn Báo cáo quốc gia về đa
dạng sinh học năm 2011)
1.1.4. Khái niệm về Vườn Quốc gia
Theo Luật Đa dạng sinh học (2008) của Việt Nam, các khu bảo tồn
thiên nhiên bao gồm các loại: i) Vườn quốc gia; ii) Khu dự trữ thiên nhiên; iii)
Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; iiii) Khu bảo vệ cảnh quan;
Vƣờn quốc gia là một khu vực đất hay biển được bảo tồn bằng các quy
định pháp luật của chính quyền sở tại. Vườn quốc gia được bảo vệ nghiêm ngặt
khỏi sự khai thác, can thiệp bởi con người. Vườn quốc gia thường được thành lập
ở những khu vực có địa mạo độc đáo có giá trị khoa học hoặc những khu vực có
hệ sinh thái phong phú, có nhiều loài động-thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cao
cần được bảo vệ nghiêm ngặt trước sự khai thác của con người.
Theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006
của Thủ tướng Chính phủ , Vườn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc
ở vùng đất ngập nước, hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một
hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác
động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp
được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và hệ sinh thái
rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du lịch sinh thái và được xác
5
lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: về hệ sinh thái đặc trưng; các loài động vật,
thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ diện tích đất nông
nghiệp,đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của vườn.
Hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam và các tiêu chí
Năm 1962, khu rừng đặc dụng đầu tiêu được thành lập ở miền Bắc Việt
Nam là Rừng cấm Cúc Phương (nay là Vườn quốc gia Cúc Phương). Năm
1965, chính quyền Nam Việt Nam đã quyết định thành lập một số khu bảo vệ,
trong đó có Côn Đảo và Bạch Mã. Sau ngày giải phóng miền Nam, Thủ tướng
Chính phủ đã ra Quyết định số 41/TTg ngày 24/01/1977, thành lập thêm 10
khu rừng cấm với tổng diện tích là 44.310ha. Đến năm 1986, hệ thống rừng
đặc dụng của Việt Nam tương đối hoàn chỉnh, với 3 phân hạng: Vườn quốc
gia, Khu bảo tồn thiên nhiên và Rừng văn hóa - lịch sử - môi trường. Năm
2003, chiến lược quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên được Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt theo Quyết định 192/2003/QĐ-TTg. Theo hệ thống này thì
Rừng văn hóa - lịch sử - môi trường được đổi thành Rừng bảo vệ cảnh quan.
Bảng 1.1: Hệ thống rừng đặc dụng được Chính phủ phê duyệt tới năm 2003
Hạng Số lƣợng Diện tích (ha) TT
I Vƣờn Quốc gia 27* 957.330
II Khu Bảo tồn thiên nhiên 60* 1.369.058
IIa Khu dự trữ thiên nhiên 49 1.283.209
IIb Khu Bảo tồn loài/sinh cảnh 11 85.849
III Khu Bảo vệ cảnh quan 39 215.287
Tổng cộng 126 2.541.675
Nguồn: Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên đến năm 2010
Ghi chú: * Hiện nay Việt Nam đã có 31 VQG được chuyển hạng từ khu bảo tồn thiên nhiên
6
Tóm tắt tiêu chí rừng đặc dụng
Tiêu chí phân hạng rừng đặc dụng được xác định theo Quyết định
62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ NN&PTNT về việc ban hành bản
quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng và Nghị định 117/2010/NĐ-CP.
Các tiêu chí cụ thể như sau:
(1) Vƣờn quốc gia
a) Khu vực bảo tồn bao gồm một hay nhiều mẫu đại diện cho các vùng
sinh thái chủ yếu, có các loài sinh vật, các hiện tượng địa chất có giá trị đặc
biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, giải trí hay phục hồi sức khoẻ cấp quốc
gia hoặc/và quốc tế.
b) Mỗi Vườn quốc gia phải có ít nhất 2 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên
10 loài ghi trong Sách đỏ của Việt nam.
c) Diện tích của Vườn quốc gia cần đủ rộng để duy trì sự bền vững về mặt
sinh thái học, diện tích tối thiểu trên 7.000 ha (VQG trên đất liền), trên 5.000ha
(VQG trên biển), và trên 3.000ha (VQG đất ngập nước), trong đó còn ít nhất 70%
diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị đa dạng sinh học cao.
d) Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Vườn
quốc gia phải nhỏ hơn 5%.
(2) Khu bảo tồn thiên nhiên
Khu bảo tồn thiên nhiên được chia làm 02 phân hạng: Khu dự trữ thiên
nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh.
Tiêu chí phân loại khu dự trữ thiên nhiên:
a) Khu vực phải có các loài sinh vật, môi trường sống và cảnh quan
thiên nhiên có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, vui chơi giải trí
hay phục hồi sức khoẻ.
b) Phải có ít nhất 1 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 5 loài được ghi trong
sách đỏ Việt nam.
7
c) Diện tích tối thiểu của khu dự trữ thiên nhiên là 5.000ha (trên đất
liền), 3.000ha (trên biển), 1.000ha (đất ngập nước). Trong Khu dự trữ thiên
nhiên, diện tích các hệ sinh thái tự nhiên có tính đa dạng sinh học cao phải
chiếm ít nhất là 70%.
d) Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Khu dự
trữ thiên nhiên phải nhỏ hơn 5%.
Tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài - sinh cảnh
a) Các khu vực là sinh cảnh quan trọng (khu trú ẩn, kiếm thức ăn, sinh
sản), có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của loài sinh vật có tầm cỡ
quốc gia hay địa phương.
b) Phải có ít nhất 1 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 3 loài được ghi trong
Sách đỏ Việt Nam.
c) Diện tích tuỳ thuộc vào yêu cầu về sinh cảnh của loài sinh vật cần
bảo vệ, nhưng ít nhất là 1.000 ha, trong đó các hệ sinh thái tự nhiên chiếm
hơn 70% tổng diện tích Khu bảo tồn.
d) Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Khu
bảo tồn phải nhỏ hơn 10%.
(3) Khu bảo vệ cảnh quan
a) Khu này có các cảnh quan, di tích lịch sử trên đất liền hoặc có hợp
phần đất ngập nước, biển có giá trị văn hoá, lịch sử, thẩm mỹ cao, sinh cảnh
đa dạng, với các loài sinh vật độc đáo, có các phương thức sử dụng tài
nguyên, tổ chức xã hội, phong tục, tập quán, cách sống và tín ngưỡng.
b) Khu rừng do cộng đồng quản lý, bảo vệ theo phong tục, tập quán, có
truyền thống gắn bó với cộng đồng về sản xuất, đời sống, văn hoá và tín
ngưỡng.
c) Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất khác so với diện tích Khu bảo
vệ cảnh quan nhỏ hơn 10%.
8
Rừng đặc dụng ở khu vực miền Trung và tỉnh Quảng Bình
Miền Trung nước ta được coi là một trong những trung tâm đa dạng
sinh học của thế giới (WWF 2000 - Global 200). Tuy nhiên, trong thời kỳ
kháng chiến chống Mỹ rừng đặc dụng chưa được chú ý xây dựng do nằm
trong khu vực chiến tuyến. Sau giải phóng, với những giá trị vốn có và trên
cơ sở kết quả đề xuất của các cơ quan khoa học, 31 khu rừng từ Thanh Hóa
tới Nam Trung Bộ và Tây Nguyên đã được đưa vào hệ thống rừng đặc dụng
trong số 73 khu của Việt Nam (Quyết định 194-CT ngày 9/8/1996 của Thủ
tướng Chính phủ). Quảng Bình (khi đó là Bình Trị Thiên) chỉ có 1 khu rừng
đặc dụng được gọi là Động Phong Nha có diện tích là 5.000 ha.
Theo Quyết định 192/2003/QĐ-TTG các tỉnh miền Trung và Tây
Nguyên có 11 Vườn quốc gia, 24 khu bảo tồn thiên nhiên và 13 khu bảo vệ
cảnh quan. Trong đó, Quảng Bình chỉ có 01 Vườn quốc gia là Phong Nha -
Kẻ Bảng. Theo Quyết định 192 thì ngoài Phong Nha - Kẻ Bàng , Quảng Bình
còn có 2 khu bảo tồn thiên nhiên khác được đề xuất là Giăng Màn và Khe
Nét, nhưng đến nay hai khu bảo tồn này vẫn chưa được thành lập.
Theo kết quả rà soát 3 loại rừng (Chỉ thị 38/2005/CT-TTg của Thủ
tướng Chính phủ) Quảng Bình chỉ đề xuất mở rộng Vườn quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng từ diện tích 85.754 ha lên 125.362 ha.
1.2. Quản lý và Bảo tồn đa dạng sinh học
1.2.1. Quản lý đa dạng sinh học
Việc thành lập hệ thống các khu bảo tồn là bước đi rất quan trọng trong
việc bảo tồn các loài, quần xã sinh vật và hệ sinh thái. Khu bảo tồn được định
nghĩa là một vùng đất và/hoặc biển được xác định để bảo vệ và duy trì đa
dạng sinh học và nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa được kết hợp và
được quản lý thông qua các phương tiện pháp lý và các phương tiện có hiệu
quả khác. Cho đến hiện nay vẫn chưa có một hướng dẫn chung nào cho việc
9
thiết kế một khu bảo tồn trên toàn thế giới. Thay vào đó, hầu hết các khu bảo
tồn đều được thiết kế tùy thuộc vào sự sẵn có của đất đai, nguồn kinh phí, sự
phân bố dân cư ở trong và quanh khu bảo tồn, nhận thức của cộng đồng cũng
như các tình huống bảo tồn cần được quan tâm. Tuy vậy, đã có một sự thừa
nhận rộng rãi rằng các khu bảo tồn lớn sẽ có khả năng bảo tồn loài, quần xã
sinh vật cũng như các hệ sinh thái đích tốt hơn vì nó có thể duy trì các quá
trình sinh thái diễn ra trong khu bảo tồn một cách toàn vẹn hơn các khu bảo
tồn nhỏ. Về quan điểm quản lý các khu bảo tồn, quan điểm được cho là phù
hợp với việc quản lý hiệu quả một khu bảo tồn hiện nay là rằng việc áp dụng
bất cứ một phương thức quản lý nào cũng phải dựa vào các đối tượng quản lý
ở một địa điểm cụ thề. Chỉ khi đã xác định được các đối tượng quản lý thì các
kết quả quản lý khoa học mới được áp dụng.
1.2.2. Bảo tồn Đa dạng sinh học
Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý sự tác động qua lại giữa
con người với các gen, các loài và các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn
nhất cho thế hệ hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu
cầu và nguyện vọng của các thế hệ tương lai. Để có thể tiến hành các hoạt
động quản lý nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, điều cần thiết là phải tìm hiểu
những tác động tiêu cực, các nguy cơ mà loài hiện đang đối mặt và từ đó xây
dựng các phương pháp quản lý phù hợp nhằm giảm đi các tác động tiêu cực
của các nguy cơ đó và đảm bảo sự phát triển của loài và hệ sinh thái đó trong
tương lai.
Hiện nay có các phương thức bảo tồn chủ yếu là bảo tồn tại chỗ (In-
situ) và bảo tồn chuyển vị (Ex-situ). Hai phương thức bảo tồn này có tính chất
bổ sung cho nhau. Những cá thể từ các quần thể đdược bảo tồn Ex-situ có thể
được đưa vào thiên nhiên nơi có phân bố tự nhiên của chúng để tăng cường
cho các quần thể đang được bảo tồn In-situ và việc nghiên cứu các quần thể
được bảo tồn Ex-situ có thể cung cấp cho chúng ta những hiểu biết về các đặc
10
tính sinh học của loài và từ đó hỗ trợ cho việc hình thành các chiến lược bảo
tồn hiệu quả hơn cho các quần thể được bảo tồn In-situ. Điều cốt yế u của bảo
tồ n in-situ là khuyến khích tính thích nghi của loài bằng cách đặt các quần thể
bảo tồn trong quá trình chọn lọc tự nhiên và rồi trong quá trình tiến hóa theo
các hướng khác biệt để đa dạng hóa nguồn gien của loài, chuẩn bị cho việc
thích nghi rộng hơn của loài đối với các điều kiện môi trường khác nhau.
Theo cách thức bảo tồn này, nguồn gen của các loài thực vật sẽ được bảo tồn
trong một quá trình động thay vì chỉ được duy trì như đúng tình trạng di
truyền mà chúng vốn có.
1.3. Các nguyên tắc và bài học kinh nghiệm Quản lý Bảo tồn ĐDSH
1.3.1. Các nguyên tắc
Trong luật Đa dạng sinh học (2008) của Việt Nam đã nêu ra một số
nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững:
- Bảo tồn đâ dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ
chức, cá nhân.
- Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng
sinh học; giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc
xóa đói, giảm nghèo.
- Bảo tồn tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ.
- Tổ chức cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng sinh học
phải chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của
Nhà nươc với lợi ích của tổ chức, cá nhân.
- Bảo đảm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của
sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.
Năm 1991 (IUCN, UNEP, WWF) cũng đưa ra 9 nguyên tắc sống bền
vững liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học
1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng
2. Cải thiện chất lương cuộc sống của con người
11
3. Bảo vệ sự sống và tính đa dạng của trái đất
4. Hạn chế đến mức thấp nhất việc suy giảm nguồn tài nguyên không tái tạo
5. Giữ vững/duy trì khả năng chịu đựng của trái đất
6. Thay đổi thái độ và thói quen của con người
7. Cho pháp các cộng đồng tự quản lý lấy môi trường của mình
8. Một quốc gia thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho việc PT &BT
9. Cần tạo ra một cơ cấu liên minh toàn cầu trong bảo tồn đa dạng sinh học
1.3.2. Bài học kinh nghiệm
Từ việc nghiên cứu, đánh giá trong việc quản lý và bảo tồ n ĐDSH tại
các khu bảo tồn và VQG và các KVBV khác đã đưa ra một số bài học kinh
nghiệm sau.
- Đa dạng sinh học được xác định là vấn đề nóng nhất của môi trường toàn
cầu trong nửa đầu thế kỷ 21, là tâm điểm của hầu hết các hội nghị quốc tế.
- Các khu vực sau khi được công nhận là Vườn quốc gia hay khu bảo tồn đó
nhất thiết phải thành lập ngay một Ban quản lý cùng với sự phối hợp của người dân
địa phương thì mới có thể bảo vệ được các khu bảo tồn và VQG.
- Chú trọng quan tâm công tác tuyền truyền giáo dục nâng cao nhận
thức việc bảo vệ các giá trị của khu bảo vệ và tương lai của nó là tốt cho
chính họ. Khi các hoạt đông tác động của người dân vùng đệm lên các khu
bảo tồn nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống của họ bi kiểm soát và hạn chế sẽ
gây rá các áp lực rất lớn đối với người dân tuy nhiên về lâu dài nên tạo điều
kiện để những người dân bị ảnh hưởng có thể đảm bảo cuộc sống bằng các
hoạt động khác.
Nhận thức về bảo tồn ĐDSH và nhận thức được giá trị thực sự của ĐDSH
trong xã hội còn hạn chế, kể cả đối với các cấp hoạch định chính sách; cùng
với tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa cao, xây dựng các công trình thủy điện,
đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các sinh cảnh tự nhiên, phá huỷ môi trường
sống của nhiều loài, gây ô nhiễm và suy thoái chất lượng của các hệ sinh thái.
12
Chƣơng 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
2.1.1. Mục tiêu chung
Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học từ đó đề
xuất các giải pháp cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia
PN-KB.
2.1.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá được thực trạng về tổ chức và hoạt động quản lý đa dạng sinh
học VQG PNKB.
- Xác định được các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học VQG PNKB
- Phân tích được những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý bảo
tồn đa dạng sinh học của VQG PNKB
- Đề xuất những giải pháp cho công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh
học của VQG PNKB.
2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
2.2.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề có liên quan đến công
tác bảo tồn đa dạng sinh tại Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.
2.2.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác
quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở VQG PN-KB
2.3. Nội dung nghiên cứu
i) Thực trạng công tác tổ chức và quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
ii) Các mối đe dọa đến đa dạng sinh học tại VQG PN-KB
13
iii) Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quản lý bảo tồn đa
dạng sinh học
iv) Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý bảo tồn bền vững đa dạng sinh
học cho VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.4.1. Thực trạng công tác tổ chức quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
Phương pháp nghiên cứu cho nội dung này bao gồm
i) Nghiên cứu tài liệu thứ cấp về cơ cấu tổ chức và quản lý bảo tồn đa
dạng sinh học của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng từ các báo cáo và các nghiên
cứu trước đây
ii) Phỏng vấn các cán bộ quản lý Vườn Quốc gia về thực trạng công tác
quản lý bảo tồn đa dạng sinh học về đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái
2.4.2. Đánh giá các mối đe dọa đến ĐDSH về đa dạng loài và đa dạng hệ
sinh thái
Phương pháp thu thập các thông tin và phân tích các mối đe dọa lên đa
dạng sinh học của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
i) Phân tích tài liệu thứ cấp về các mối đe dọa đến đa dạng sinh học ở
cấp độ loài và đa dạng hệ sinh thái
ii) Phương pháp phỏng vấn
- Đề tài tiến hành phỏng vấn tổng số 50 người, trong đó 50% trong
tổng số người được phỏng vấn là cán bộ quản lý chủ chốt và cán bộ của Vườn
quốc gia (20 người), các cán bộ chủ chốt của các xã thuộc vùng đệm Vườn
Quốc gia (10 người) và người dân sống trong và xung quanh Vườn Quốc gia
(20 người) về các thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo tồn đa
dạng sinh học.
14
- Bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên kết quả rà soát các tài liệu có liên
quan từ trước tới nay và phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý METT. Các
câu hỏi có thể được điều chỉnh, làm rõ và bổ sung tại hiện trường để phù hợp
với tình hình thực tiễn. Bộ câu hỏi được phát cho các đối tượng phỏng vấn.
Việc đánh giá các mối đe dọa chính tới khu vực VQG Phong Nha – Kẻ
Bàng theo phương pháp do Quỹ Bảo Tồn Việt Nam (VCF) áp dụng đối với
các khu bảo vệ của Việt Nam, đây là phương pháp phân tích có sự tham gia
(theo nhóm) kết hợp với phỏng vấn các đối tượng có liên quan như cán bộ
quản lý VQG, kiểm lâm VQG, các cơ quan thực thi pháp luật bảo vệ rừng,
cộng đồng địa phương. Yêu cầu đưa ra tất cả các mối đe dọa hiện hữu và tiềm
năng đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học của VQG. Nội dung phỏng
vấn đánh giá về các vấn đề có liên quan đến quản lý bảo tồn đa dạng sinh học
theo các khía cạnh sau.
+) Nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp;
+) Ai thực hiện;
+) Ở đâu (kết hợp với bản đồ và chấm điểm trên bản đồ)
+) Phạm vi và mức độ ảnh hưởng
+) Xác định những đề xuất quản lý để giảm thiểu
Tất cả các mối đe dọa được tập hợp và đánh giá cho điểm ở ba mức độ:
Phạm vi (rộng hay hẹp); Cường độ (lớn, mạnh) và Mức độ cấp thiết (chỉ xảy
ra tạm thời, trong thời gian ngắn hay kéo dài). Qua việc đánh giá và cho điểm
trên sẽ biết các mối đe dọa nào là cao nhất làm cơ sở đề xuất các hoạt động
quản lý bảo tồn đa dạng sinh học cho ku vực.
Phương pháp xây dựng và phân tích cây vấn đề
Cây vấn đề là một công cụ phân tích dùng đễ diễn tả mối quan hệ nguyên
nhân–hậu quả giữa các vấn đề. Các mối quan hệ giữa các vấn đề sẽ được diễn
15
tả thành nhiều tầng. Một vấn đề vừa là nguyên nhân làm nảy sinh một hậu quả
nhưng bản thân nó cũng là hậu quả của một vấn đề khác.
Cây vấn đề giúp chúng ta hiểu những vấn đề nào mà nhóm đối tượng
đang phải đối diện hay chịu đựng. Hiểu mối quan hệ giữa các vấn đề này như
thế nào: cái nào là nguyên nhân, cái nào là hậu quả.Nhìn thấy các nguyên
nhân và hậu quả tác động với nhau ra sao.
Cây vấn đề là phương pháp giải quyết các vấn đề nhằm phân tích
nguyên nhân nguồn gốc của nó. Cây vấn đề cũng có thể được chuyển đổi
thành cây mục tiêu. Mục đích của phương pháp này là tìm hiểu các vấn đề và
mối liên hệ nhân quả của từng vấn đề để từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra
các giải pháp khắc phục các nguyên nhân đó. Ví dụ vấn đề là mất sinh cảnh
và dẫn đến hệ quả là ự cạn kiệt về tài nguyên thiên nhiên và các giá trị di sản
trong vùng PNKB vậy nguyên nhân của nó là gì và xuất phát từ đâu để từ đó
tìm ra các giải pháp phù hợp nhất để giải quyết vấn đề đó.
Hình 2.1. Cây vấn đề và cây mục tiêu
16
2.4.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo
tồn ĐDSH của VQG PNKB
Việc phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo
tồn đa dạng sinh học được thực hiện theo các phương pháp sau.
i) Kế thừa tài liệu thứ cấp từ các báo cáo đánh giá trước đây
ii) Đề tài tiến hành phỏng vấn tổng số 50 người, trong đó 50% trong
tổng số người được phỏng vấn là cán bộ quản lý chủ chốt và cán bộ của Vườn
quốc gia (20 người), các cán bộ chủ chốt của các xã thuộc vùng đệm Vườn
Quốc gia (10 người) và người dân sống trong và xung quanh Vườn Quốc gia
(20 người) về các thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo tồn đa
dạng sinh học.
- Bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên kết quả rà soát các tài liệu có liên
quan từ trước tới nay và phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý METT. Các
câu hỏi có thể được điều chỉnh, làm rõ và bổ sung tại hiện trường để phù hợp
với tình hình thực tiễn và được phát trực tiếp cho các đối tượng phỏng vấn.
- Sử dụng công cụ phân tích SWOT (Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses
(Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) được sử dụng để
xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của các hoạt động
trong quản lý đa dạng sinh học. Các định nghĩa sử dụng trong phân tích
SWOT (cụ thể định nghĩa điểm mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ là gì) cũng như
đưa ra những gợi ý về các nội dung đánh giá chính trước khi thực hiện điều
tra. Các định nghĩa này được giải thích rõ cho các đối tượng tham gia đánh
giá. Bảng này được phát cho tất cả những người tham gia phỏng vấn. Mỗi
người tham dự sẽ ghi tất cả ý kiến của mình vào bảng theo thứ tự từ quan
trọng cho đến ít quan trọng hơn. Sau đó tổng hợp tất cả ý kiến của các bên
tham gia theo từng nội dung trong phân tích SWOT. Tầm quan trọng của từng
ý kiến được xác định dựa trên số lượng người tham gia đồng ý. Hay nói cách
17
khác, Ý kiến nào được nhiều người đưa ra và nhất trí sẽ quan trọng hơn. Khi
có ý kiến khác nhau về một nội dung nào đó, nhóm tiến hành thảo luận và làm
rõ ngay trong lúc phỏng vấn. Cuối cùng, bảng đánh giá về điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội và nguy cơ cũng như thứ tự ưu tiên được trình bày và các bên
tham gia sẽ thống nhất.
2.4.4. Đề xuất kế hoạch quản lý bền vững đa dạng sinh học cho VQG
Từ các vấn đề xác định các ưu tiên và mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh
học từ đó đề xuất các nhóm giải pháp về các vấn đề tổ chức, quản lý, bảo tồn,
bảo vệ đối với đa dạng sinh học tại VQG PN-KB.
18
Chƣơng 3
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI
3.1. Điề u kiệ n tƣ̣ nhiên
3.1.1. Quá trình hình thành Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
Phong Nha và Kẻ Bàng là hai địa danh chỉ khu vực Động Phong Nha
liền với khối núi Kẻ Bàng. Đây là một trong những khu vực có giá trị đa dạng
sinh học cũng như giá trị tự nhiên mang tính toàn cầu. Đó là hệ sinh thái rừng
nhiệt đới trên núi đá vôi liền khối được coi là lớn nhất thế giới nằm ở giữa
biên giới Việt - Lào. Khu vực này cũng là trung điểm của Trung Trường Sơn,
nơi được đánh giá là một trong 200 trung tâm đa dạng sinh học toàn cầu
(WWF 2000 - Global 200) và là hai trong số hơn 60 vùng chim quan trọng
của Đông Dương (BirdLife International, 2002). Những giá trị đa dạng sinh
học cũng như các giá trị địa chất, địa mạo ở hai khu vực này là một thực thể
thống nhất, khó có thể tách rời nhau. Chính vì vậy từ năm 1999, Viện Điều tra
Quy hoạch Rừng đã phối hợp với UBND tỉnh Quảng Bình đề xuất chuyển
hạng khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha thành VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
với quy hoạch hơn 147.000 ha.
- Năm 1994 khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Nha chính thức thành lập.
Năm 2001 Chính phủ Thủ tướng có Quyết định số 189/2001/QĐ- TTg về việc
chuyển hạng khu BBTN Phong Nha thành Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ
Bàng với diện tích 85.754 ha.
- Đến tháng 7/2003 VQG Phong Nha- Kẻ Bàng được công nhận là Di
sản Thiên nhiên Thế giới, đáp ứng tiêu chí (viii) – Đại diện quá trình hình
thành trái đất và giá trị địa chất (tiêu chí (i) trước đây)
- Ngày 5/7/2013 theo Quyết định số 1062/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về việc điều chỉnh ranh giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, theo đó
VQG được mở rộng về phía Bắc trên địa bàn huyện Minh Hóa lên tổng diện tích
123.326 ha, vùng đệm cũng được mở rộng có diện tích 220.269 ha.
19
3.1.2. Vị trí địa lý
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có tọa độ địa lý như sau:
17021’12” - 17044’51” vĩ độ Bắc, 105046’33” -106023’19” kinh độ Đông.
Nằm ở Trung tâm Trung Trung Bộ của Việt Nam, phía Tây Nam sông Gianh,
cách thị xã Đồng Hới 40 Km theo hướng Tây Bắc và cách Thủ đô Hà Nội
500Km về phía Nam. Phía Tây và Tây Nam giáp với nước CHDCND Lào,
phía Bắc giáp xã Dân Hóa (huyện Minh Hóa); phía Đông lần lượt giáp các xã
Hóa Sơn, Thượng Hóa (huyện Minh Hóa), Xuân Trạch, Sơn Trạch, Phúc
Trạch, Hưng Trạch và Phú Định (huyện Bố Trạch); phía Đông Nam và Nam
giáp xã Trường Sơn (huyện Quảng Ninh); phía Tây Nam giáp phần còn lại
của xã Thượng Trạch (huyện Bố Trạch). Vườn quốc gia chung ranh giới với
khu bảo tồn thiên nhiên Hin Namno về phía Lào, cũng là khu vực đang được
đề cử là khu di sản thiên nhiên thế giới. Diện tích VQG Phong Nha – Kẻ
Bàng là 343.595ha bao gồm vùng lõi và vùng đệm. Vùng lõi của VQG Phong
Nha - Kẻ Bàng có tổng diện tích là 123.326 ha. Vùng đệm có tổng diện tích là
220.269ha bao gồm các xã có đất trong hoặc có ranh giới giáp VQG. Vùng
đệm gồm 13 xã, gồm xã Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Sơn, Thượng Hóa và
Trung Hóa (huyện Minh Hóa), xã Hưng Trạch, Phúc Trạch, Sơn Trạch, Tân
Trạch, Thượng Trạch, Xuân Trạch, Phú Định (huyện Bố Trạch) và xã Trường
Sơn (huyện Quảng Ninh), trong đó bao gồm một khu vùng đệm trong thuộc
xã Tân Trạch có diện tích 200 ha nằm gọn trong ranh giới VQG. Theo các
quy định của pháp luật thì toàn bộ đất đai và các nguồn tài nguyên vùng đệm
do chính quyền địa phương các cấp quản lý.
20
Bảng 3.1: Diện tích VQG trên địa bàn các xã (Đơn vị tính: Ha)
Diện tích Trong TT Huyện/xã toàn xã VQG Vùng đệm
I Huyện Minh Hóa 98.605,00 30.570,00 68.035,00
1 Dân Hóa 17.697,00 0,00 17.697,00
2 Hóa Sơn 18.031,00 8.615,66 9.415,34
Thượng Hóa 3 34.634,00 21.954,34 12.679,66
Trọng Hóa 4 18.789,00 0,00 18.789,00
Trung Hóa 5 9.454,00 0,00 9.454,00
II Huyện Bố Trạch 167.606,00 92.756,00 74.850,00
6 Hưng Trạch 9.515,00 0,00 9.515,00
Phú Định 7 15.360,00 0,00 15.360,00
Phúc Trạch 8 6.022,00 1.156,00 4.866,00
Sơn Trạch 9 10.139,00 4.265,00 5.874,00
10 Tân Trạch 36.281,00 30.563,10 5.717,90
11 Thượng Trạch 72.572,00 53.301,00 19.271,00
12 Xuân Trạch 17.717,00 3.470,90 14.246,10
III Huyện Quảng Ninh 77.384,00 0,00 77.384,00
13 Trường Sơn 77384,00 0,00 77.384,00
Cộng 343595,00 123326,00 220.269,00
Nguồn: Luận chứng khoa học mở rộng VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (2013)
3.1.3. Đặc điểm tự nhiên
a. Đặc điểm địa chất
Quá trình phát triển địa chất của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng được trải qua 5
chu kỳ kiến tạo lớn, tương ứng với 5 giai đoạn tiến hoá địa chất của thế giới:
- Giai đoạn Ordovic muộn - Silur (463.9 - 430 triệu năm):
- Giai đoạn từ Devon giữa đến Devon muộn (386-362,5 triệu năm):
21
- Giai đoạn Carbon - Permi (362,5 - 245 triệu năm):
- Giai đoạn tạo núi Mezozoi (Trias, Jura, Creta):
- Giai đoạn Kainozoi:
Không giống như các vùng núi đá vôi khác ở Việt Nam, thường là
những đỉnh núi phân tán, Phong Nha - Kẻ Bàng được mô tả là một phần của
một cao nguyên đá vôi rộng lớn hơn toàn bộ vùng Kẻ Bàng và vùng núi đá
vôi Hin Namno. Một điểm quan trọng là bản thân núi đá vôi thường không
liên tục, mà sự hiện diện của các loại đá mẹ như phiến thạch và đá cát. Hơn
nữa, đá sét và đá granite len lỏi trong núi đá vôi bị xói mòn thành các tàn dư
còn lại trên mặt đất cùng với tổ thành phức tạp của các loại đá mẹ đã tạo ra
địa hình độc đáo. Các hang động biểu hiện hàng chuỗi các sự kiện của các
giai đoạn, để lại đằng sau mức độ khác nhau của các dấu vết hóa thạch, và
một trong số đó ở gần đỉnh của cao nguyên đá vôi, trước đây bị chôn vùi nay
lộ ra vùng đá vôi nguyên thủy (đá vôi giai đoạn sớm, thường rất cổ, các quá
trình hòa tan); bằng chứng về những sự thay đổi chính trong các dòng sông
ngầm; những thay đổi của chế độ hòa tan; sự lắng đọng và sau đó tái hoàn tan
ở những hang động lớn và những đặc điểm khác thường như các chất đệm bán
không gian (các hang động được hình thành bởi tảo xanh và sự lắng đọng của
can xi). Đặc biệt là vị trí và hình dạng của các hang động cho thấy chúng phụ
thuộc rất nhiều vào kích thước, hình thái, một số nơi chưa xác định được sự
liên quan giữa đá sét và đá granite phủ lên trên đá vôi, và đây cũng là những
đặc điểm độc đáo. Ngoài ra, còn có các lớp sỏi có nguồn gốc từ đá sét, đá cát
và đá granite trong các hang động. Điều này là bằng chứng biểu hiện có con
người sinh sống trong các giai đoạn dài.
b. Đặc điểm địa hình
Khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng đại diện cho hệ sinh thái núi đá vôi lớn nhất
và cơ bản còn nguyên vẹn rừng ẩm trên núi đá vôi của dãy Trường Sơn, đó là
22
một 200 vùng sinh thái ưu tiên toàn cầu có giá trị đa dạng sinh học nổi bật. Các
quá trình địa chất nội - ngoại sinh phức tạp đã và đang diễn ra từ Trias đến nay,
là nguyên nhân tạo nên sự đa dạng của địa hình và địa mạo khu vực:
(i) Địa hình phi Karst: đồi núi thấp, đỉnh tròn, các bề mặt san bằng, các
thềm mài mòn - tích tụ dọc thung lũng sông Son, sông Chày và phân bố ven
rìa khối đá vôi trung tâm.
(ii) Địa hình chuyển tiếp, có sự xen kẽ phức tạp giữa các khối đá vôi và
địa hình lục nguyên.
(iii) Địa hình Karst đặc trưng cho Karst cổ nhiệt đới được hình thành
chủ yếu trong Kainozoi chiếm khoảng 2/3 diện tích vùng di sản tạo nên một
hoang mạc đá vôi lớn nhất thế giới (Pierre G. 1966).
Hệ thống hang động ở Phong Nha - Kẻ Bàng Bao gồm:
- Hệ thống Động Phong Nha: có 18 hang lớn nhỏ.
- Hệ thống Hang Vòm: có 18 hang lớn nhỏ.
- Hệ thống Hang Nước Mọc với 8 hang lớn nhỏ
c. Chế độ khí hậu thủy văn
Chế độ nhiệt Nhiệt độ bình quân hàng năm biến động từ 230C đến 250C. Do ảnh
hưởng của khối núi đá vôi rộng lớn nên nhiệt độ dao động khá lớn, cực đại vào tháng 7 (trên 400C), cực tiểu vào tháng 1 (5-70C). Thời tiết lạnh nhất
trong năm vào các tháng 12, 1, 2. Các tháng nóng nhất trong năm vào các tháng 6,7,8, có nhiệt độ trung bình cao trên 280C. Nhiệt độ mùa hè đã cao lại
thường chịu ảnh hưởng của gió "Lào" khô và nóng do ảnh hưởng của dãy núi
đá vôi cao gần 1000m chắn dọc biên giới Việt Lào. Nhiệt độ cao tuyệt đối nhiều lần đạt trên 400C. Là một vùng núi đá vôi rộng lớn, ảnh hưởng đến sự
giao động giữa ngày và đêm, biên độ nhiệt trong ngày rất lớn. Đặc biệt vào
23
những ngày hè nóng bức, biên độ thường trên 100C. Mùa đông sự dao động nhiệt vẫn trên 80C.
Chế độ mưa ẩm
Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng nằm trong vùng có lượng mưa
lớn, bình quân từ 2000m đến 2500mm/năm. Khu vực núi cao giáp biên giới
Việt Lào lượng mưa còn lên tới 3000m/năm (Minh Hoá). Tổng lượng mưa
trong mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 12) rất cao, chiếm tới 88% tổng lượng
mưa năm. Số ngày mưa vùng ven biển chỉ có 135 ngày, lên miền núi số ngày
mưa tăng dần hơn 160 ngày. Biến trình mưa năm có 2 cực đại: chính vào
tháng 10 (500-600mm) và phụ vào tháng 5 hoặc tháng 6 (trên 100mm); một
cực tiểu vào tháng 2 hoặc tháng 3 (30-40mm). Các tháng mùa khô tuy có
lượng mưa thấp về trị số, nhưng số ngày mưa bình quân tháng tối thiểu là 10
ngày (mưa tiểu mãn). Lượng mưa lớn số lượng ngày mưa nhiều và rải đều
trong năm đã tạo điều kiện ẩm ướt lý tưởng cho một khu hệ rừng nhiệt đới
trên núi đá vôi điển hình có giá trị mang tính toàn cầu. Lượng bốc hơi khá
cao, biến động từ 1000 đến 1300mm/n. Lượng bốc hơi lớn nhất vào các tháng
5,6,7,8 vì thời gian này chịu ảnh hưởng của gió "Lào" khô nóng. Độ ẩm
không khí ở mức trung bình (83-84%). Mùa khô có độ ẩm thấp hơn nhiều, chỉ
còn ở mức 66-68%, cá biệt có ngày xuống tới 28%. (Nguồn: Luận chứng
khoa học mở rộng Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng)
Chế độ gió
Khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng có 2 mùa gió chính là mùa đông và
mùa hè. Gió mùa đông: từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thịnh hành hướng
gió Đông Bắc xen giữa các đợt gió Đông Bắc là những ngày gió Đông hoặc
Đông Nam. Gió mùa hè: Do yếu tố địa hình nên các ngọn núi cao ngăn chặn
hướng gió Tây Nam và đổi hướng thành gió Tây Bắc từ tháng 5 đến tháng 8.
Gió này khô nóng gây không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và công
24
tác bảo vệ rừng. Ngoài ra còn gió Đông và Đông Nam thổi từ biển vào thịnh
hành từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau, thường thổi đan xen với gió mùa Đông
Bắc. Nhìn chung gió Đông Nam có tốc độ thấp, trừ trường hợp giông bão, sức
gió mạnh nhất có thể lên tới cấp 10,11. (Nguồn: Luận chứng khoa học mở
rộng Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng)
Chế độ thuỷ văn
Khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng nằm gọn trong lưu vực của các
dòng sông suối trong vùng: Rào Thương, sông Chày, sông Troóc, sông Son...
đều là thượng nguồn của sông Gianh, và chảy về Biển Đông chỉ cách 22 km.
Như đã nêu trên, khoảng cách giữa vùng đầu nguồn và biển là rất ngắn. Vườn
quốc gia bao gồm một vùng đá vôi rộng lớn, vì thế hiện tượng nước chẩy ngầm
là phổ biến. Trên mặt đất có một số khe suối nhỏ đổ vào suối Rào Thương, chảy
lộ thiên nhưng bị ngắt quãng khi chảy ngầm qua các hang động, sau khi qui tụ
lại chảy về sông Chày, sông Troóc và hợp lưu vào sông Son và đổ vào thượng
nguồn sông Gianh. Mùa mưa, các suối cạn có nước dâng cao, tạo dòng chảy lớn,
tạo lũ cục bộ, nhưng sau cơn mưa nước rút rất nhanh qua các “mắt hút”. Mùa lũ
từ tháng 9 đến tháng 11 trùng vào những tháng mưa lớn nhất. Lũ lớn thường
xuất hiện vào giữa tháng 9 và tháng 10. Khi lũ lụt nước sông Son mang nhiều
phù sa, bồi đắp cho các dải đất ven bờ và làm biến dạng dòng sông do hiện
tượng “bồi, lở”. Mùa nước cạn vào tháng 1 - 8, trong khu vực Phong Nha, các
khe suối nhỏ trở thành “khe suối chết”. Kết quả là sông Chày và sông Son có
mực nước rất thấp và dòng chảy tối thiểu. (Nguồn: Luận chứng khoa học mở
rộng Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng)
3.1.4. Thảm thực vật rừng
Kết quả giải đoán ảnh vệ tinh Spot 5 (2011) và điều tra thực địa từ các
năm 2006, 2011 và 2013 cho thấy toàn khu vực được che phủ bởi 93,57%
diện tích rừng kín thường xanh, trong đó rừng nguyên sinh ít bị tác động
chiếm 83,74% tổng diện tích VQG. Có thể khẳng định đây là một VQG có độ
che phủ và tỷ lệ rừng nguyên sinh lớn nhất trong hệ thống các khu rừng đặc
25
dụng của Việt Nam và các khu vực núi đá vôi trên thế giới. Kết quả tương tác
về địa chất, địa mạo và khí hậu thủy văn đã tạo ra sự đa dạng về các kiểu
thảm thực vật, đặc biệt là các kiểu sinh cảnh rừng. Dựa theo hệ thống phân
loại và vẽ bản đồ các kiểu thảm thực vật ở Châu Á của Tổ chức Lương thực
Thế giới (FAO, 1989), thảm thực vật rừng ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng có
các kiểu chủ yếu sau, (xem Bảng 2.2):
Bảng 3.2: Diện tích các kiểu thảm thực vật và sinh cảnh
Kiểu thảm Diện tích (ha) %
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu cây lá rộng trên núi đá vôi >700m 31,464.00 25.51
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu cây lá rộng trên núi đất >700m 1061.14 0.86
Rừng kín nhiệt đới chủ yếu cây lá kim trên núi đá vôi >700m 2,145.00 1.74
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu cây lá rộng trên núi đá vôi dưới 700m 71,512.36 57.99
Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu cây lá rộng trên núi đất 11,029.00 8.94
Rừng thứ sinh nhân tác trên núi đá vôi 2,300.00 1.86
Rừng thứ sinh nhân tác trên núi đất vùng thấp 1,731.00 1.40
Rừng hành lang ngập nước định kỳ 154.30 0.13
Cây bụi cây gỗ rải rác trên núi đá vôi 325.00 0.26
Trảng cỏ cây bụi, cây gỗ rải rác trên núi đất 1,212.00 0.98
Sinh cảnh trên đất khác 392.20 0.32
Tổng cộng 123,326.00 100.00
Nguồn: Luận chứng khoa học mở rộng VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (2013)
Sự đa dạng về các kiểu rừng và sinh cảnh, lại ở vào vị trí địa lý trung
tâm miền Trung dẫn đến hệ quả tất yếu về sự đa dạng của khu hệ thực vật.
Kết quả của các cuộc khảo sát hệ thực vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng đã
26
thống kê được 196 họ, 939 chi, 2.744 loài thực vật bậc cao có mạch phân
theo các nhóm sau:
Bảng 3.3: Thống kê hệ thực vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
Taxon Số họ Số chi Số loài
1 1. Psilotophyta 1 1
2 2. Lycopodiophyta 3 17
1 3. Equisetophyta 1 2
23 4. Polypodiophyta 78 202
6 5. Pinophyta 10 19
163 6. Magnoliophyta 846 2503
134 - Magnoliopsida 659 1958
29 - Liliopsida 187 545
196 Tổng 939 2744
Nguồn: Luận chứng khoa học mở rộng VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (2013)
Do vị trí trung tâm ở khu vực miền Trung Việt Nam nên hệ thực vật
Phong Nha - Kẻ Bàng thể hiện nơi giao lưu của 2 khu hệ thực vật phía Nam
và phía Bắc. Ở đây là ranh giới tận cùng phía Nam của 1số loài thực vật phía
Bắc và cũng là ranh giới tận cùng phía Bắc của một số loài thực vật phía
Nam. Bên cạnh đó địa hình khối núi đá vôi tương đối độc lập, nên không chỉ
đa dạng thực vật phân bố rộng mà Phong Nha - Kẻ Bàng còn là trung tâm
phân bố của một số loài thực vật đặc hữu hẹp, thống kê trong danh mục thực
vật đã phát hiện 427 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam. Đặc biệt ở vùng này
có 1 chi đặc hữu đơn loài Oligoceras thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với
loài Oligoceras eberhardtii. Hơn nữa, ở đây vừa phát hiện một loài mới cho
khoa học và đặc hữu hẹp cho khu vực núi đá vôi thuộc ngành Hạt trần
(Gymnospermae) trên đỉnh núi đá đó là Calocedrus rupestris Averyanov.
Riêng họ Lan, các chuyên gia nghiên cứu đã xác định được tên 28 loài Lan
đặc hữu của Việt Nam (Averyanov và các cộng sự).
27
3.1.5. Khu Hệ Động vật
Các hệ sinh thái rộng lớn còn tương đối nguyên sinh trên núi đá vôi,
núi đất, sông suối với độ che phủ lớn của rừng thường xanh là sinh cảnh lý
tưởng cho nhiều nhiều loài động vật sinh sống. Những kết quả khảo sát của
các nhà khoa học từ năm 1991 đến nay đã thống kê được 735 loài động vật có
xương sống.
Bảng 3.4: Thống kê hệ động vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
TT Lớp Số bộ Số họ Số loài
11 1 Thú 30 132
18 2 Chim 57 338
2 3 Bò sát 15 96
1 4 Lưỡng thê 06 45
10 5 Cá nước ngọt 34 124
42 Cộng 142 735
Nguồn: Luận chứng khoa học mở rộng VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (2013)
Qua danh sách động vật đã thu thập được cho thấy hệ động vật của
Phong Nha - Kẻ Bàng đặc trưng cho khu hệ động vật Bắc Trường Sơn và có
quan hệ gần gũi với khu hệ động vật Ấn Độ - Miến Điện. Yếu tố đặc hữu của
khu hệ động vật có xương sống ở Phong Nha- Kẻ Bàng khá cao, đặc trưng
cho khu hệ động vật Bắc Trường Sơn và có quan hệ gần gũi với khu hệ động
vật Ấn Độ - Miến Điện. Đó là nét đặc trưng nổi bật của VQG này, có giá trị
toàn cầu, không thể có trường hợp thứ 2 như thế.
Trong số các loài đã thống kê có 91 loài đã ghi trong Sách đỏ Việt Nam
(2007), 72 loài cần được ưu tiên bảo vệ mức độ toàn cầu và đã ghi trong Sách
đỏ các loài động vật có nguy cơ bị đe doạ của IUCN, 2012 (Nguyễn Xuân
Đặng 2012).
28
Bảng 3.5: Số lƣợng các loài động vật bị đe doạ ở Phong Nha - Kẻ Bàng
Danh lục đỏ Số loài quí Nghị định Danh lục đỏ TT Lớp Việt Nam 32 IUCN 2012 hiếm 2003
43 1 Thú 54 46 34
24 2 Chim 34 20 17
14 3 Bò sát 24 18 13
- 4 Lưỡng thê 9 4 5
- 5 Cá 6 3 3
81 Cộng 127 91 72
Nguồn: Luận chứng khoa học mở rộng VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (2013)
Do có vùng núi đá vôi rộng lớn nhiều hang động, nhiều nguồn thức ăn,
nên các loài Linh trưởng (Primates) đặc biệt phát triển. Đã thống kê được 9 loài và
phân loài Linh trưởng, bằng 43% tổng số loài Linh trưởng của Việt Nam. Cả 9
loài đều đã được ghi vào trong nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/5/2006 của
Chính phủ, và được ghi vào Sách đỏ Việt Nam, và Danh lục đỏ IUCN. Hang động
ở Phong Nha- Kẻ Bàng cũng là nơi tập trung nhiều loài dơi nhất ở Việt Nam. Đã
có 46 loài dơi được ghi nhận có mặt tại VQG chiếm 43% tổng số loài, đây cũng
chính là nơi có tiềm năng lớn về bảo tồn dơi của Việt Nam. Khảo sát động vật
trong hang động năm 2011 cho thấy động vật không xương sống có tiềm năng đặc
hữu cao. Trong 730 mẫu cá thể được ghi nhận, có 58 nhóm loài thuộc 7 lớp, 22
bộ đã xác định phân bố trong 21 hang động.
3.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Vùng đệm VQG PNKB bao gồm diện tích của 154 thôn/ bản, thuộc 13
xã ở 03 huyện Minh Hóa, Bố Trạch và Quảng Ninh, nằm về phía tây tỉnh
Quảng Bình. Vùng đệm của VQG PNKB đã và đang là nơi sinh sống của hơn
15.000 hộ gia đình với khoảng 65.000 nhân khẩu, thuộc về 3 tộc người chính:
29
người Việt (hay còn gọi là người Kinh với một nhóm nhỏ tự nhận là người
Nguồn); người Bru-Vân Kiều (gồm các nhóm Trì, Ma-coong phân bố ở xã
Thượng Trạch, Tân Trạch huyện Bố Trạch; nhóm Khùa sinh sống chủ yếu ở
xã Dân Hóa, Trọng Hóa huyện Minh Hóa) và người Chứt (với các nhóm nhỏ
như Sách, Mày, Rục và A rem: Người Arem định cư ở bản 39, xã Tân Trạch
trong vùng lõi VQG PNKB; người Rục sinh sống ở vùng đệm, xã Thượng
Hoá huyện Minh Hóa. Arem và Rục hiện là 2 nhóm nhỏ nhất trong tộc người
Chứt. Năm 2006, nhóm Arem chỉ có 202 người; nhóm Rục có 322 người.
Trong vùng trung tâm khu di sản có 1 bản định cư là Bản 39 (hay Bản Arem)
thuộc xã Tân Trạch huyện Bố Trạch. Dân số của bản gồm 46 hộ, 202 khẩu,
toàn bộ là người Arem. Năm 1962 chính phủ đã lập khu định cư mới là bản
39 mang tên xã Tân trạch cho người Arem. Tuy nhiên, đời sống của họ vẫn
còn nhiều khó khăn.
Bảng 3.6. Thành phần dân tộc các xã khu vực VQG
Chứt
Xã
Kinh
Khùa
Trì Rục Sách Mầy Arem
1441 62 587
392
Dân Hóa Hóa Sơn Thượng hoá Trọng Hóa Trung Hóa Hưng Trạch Phúc Trạch Sơn Trạch Tân Trạch Thượng Trạch Xuân Trạch Phú Định Trường sơn Cộng
Tổng nhân Vân khẩu Kiều 457 3519 640 1607 2323 3095 80 3636 5287 5287 11104 11104 2719 2719 10761 10761 142 10653 10511 401 32 2457 5734 5734 3972 2291 1681 64945 51329 2433
Bru Vân Kiều Ma Coong 2347 2347
963 300 392 1263 2090
60 60
1621 4 8 10 2969 401 18 427 4604 Nguồn: Niên giám thống kê huyện. 2012
30
i) Dân tộc Bru Vân Kiều
Bru-Vân Kiều là một trong 21 tộc người thuộc nhóm ngôn ngữ Môn –
Khơme, ngữ hệ Nam Á, được xác định là cư dân bản địa ở khu vực miền núi
nước ta. Họ sinh sống chủ yếu dựa vào canh tác rẫy với các công đoạn phát,
đốt, chọc, trỉa, chăm sóc và thu hoạch cùng kỹ thuật xen canh nhiều loại cây
trên một mảnh rẫy trong một năm canh tác và luân canh trên nhiều mảnh rẫy
trong suốt cuộc đời. Hoạt động săn bắt, hái lượm và đánh cá cung cấp cho họ
nhiều nguồn lợi từ rừng nên họ sống gắn bó mật thiết với rừng và có truyền
thống khai thác rừng một cách bền vững. Đây cũng là nhóm cư dân phát triển
hình thức sở hữu rừng cộng đồng làng, thậm chí trên làng hay liên làng.
Trong số các tộc người của dân tộc Vân Kiều thì nhóm người Vân Kiều có số
lượng lớn nhất phân bố hầu hết khắp các tỉnh dọc dãy núi Trường Sơn. Nhóm
người Trì (còn gọi là Tia Rì, Chà Ly, Trùi...) và Ma Coong (hay Ma Cong,
Mường Kong) có số lượng rất ít phân bố ở xã Thượng Trạch, Tân Trạch (Bố
Trạch) và một phần bên Lào. Nhóm Khùa phân bố tập trung ở xã Dân Hoá
của huyện Minh Hoá.
ii) Dân tộc Chứt
Người Chứt cùng với người Kinh, người Mường và người Thổ là 4 tộc
người thuộc nhóm ngôn ngữ Việt – Mường, ngữ hệ Nam Á, là chủ nhân lâu
đời của khu vực trung du, đồng bằng và các vùng đất bằng chân núi ở phía
Bắc Việt Nam. Quê hương xa xưa của người Chứt được xác định là địa bàn 2
huyện Bố Trạch và Quảng Trạch (tỉnh Quảng Bình). Do nạn giặc giã và thuế
khóa nặng nề nên họ phải chạy lên vùng núi, dần chuyển sâu vào khu vực
phía tây 2 huyện Minh Hóa và Bố Trạch như hiện nay. Tư liệu cho biết các
nhóm Rục, Sách đã cư trú tại khu vực miền núi Quảng Bình được trên 500
năm. Cũng như người Bru-Vân Kiều, từ lâu người Chứt đã sống dựa vào canh
tác nương rẫy du canh và săn bắt, hái lượm các sản phẩm từ rừng. Trừ nhóm
31
Sách sống dựa chủ yếu vào nông nghiệp, hai nhóm Rục và Arem hái lượm và
săn bắt chiếm vị trí quan trọng, thậm chí là nguồn sống chính của họ trong
những năm nương rẫy mất mùa.
iii) Ngƣời Rục và ngƣời Arem
Theo tiếng dân tộc Chứt ở Quảng bình thì Rục có nghĩa là: nơi nước lặn
xuống đất để chảy ngầm dưới đất hoặc nước từ ngầm nổi lên trên. Arem có
nghĩa là: mái đá, lèn đá, hang đá hoặc vòm đá. Người Arem và người Rục là
hai nhóm nhỏ của dân tộc Chứt, đồng thời cũng là hai trong các nhóm người
có dân số ít nhất trong toàn quốc. Hiện nay, hai nhóm này sống dọc biên giới
cả ở Việt Nam và Lào, Người Rục có dân số khoảng trên 500 người, còn
người Arem khoảng trên 400 người.
iv) Ngƣời Kinh
Người Kinh là dân tộc chủ thể của đất nước, vốn có nguồn gốc từ vùng
trung du miền núi phía Bắc, nhưng đã tiến xuống khai thác vùng đồng bằng
châu thổ Bắc bộ và từ lâu đã nổi tiếng với hoạt động cấy trồng lúa nước. Ngày
nay, người Kinh đã và đang có mặt ở mọi miền của đất nước, từ bắc và nam,
từ đồng bằng, hải đảo đến trung du và miền núi. Với các huyện miền núi phía
Tây tỉnh Quảng Bình, người Kinh cũng chiếm một tỷ lệ dân số khá lớn. Tại xã
Thượng Hóa (huyện Minh Hóa) người Kinh chiếm tới 72,5% dân số toàn xã
(2.393/3.300). Số người Kinh ở đây tự nhận là người Nguồn, nhưng dường
như họ là người Kinh ở hai tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An di cư vào khu vực này
trong khoảng thời gian từ vài chục đến gần 100 năm nay. Đây là nhóm cư dân
đã phát triển hình thức tư hữu nên từ việc khai hoang đất làm ruộng trồng lúa,
đất trồng các loại cây lương thực, thực phẩm khác đến vào rừng khai thác các
sản vật rừng tất cả đều mang tính cá nhân, phục vụ mục đích riêng của từng
cá nhân và gia đình.
32
Chƣơng 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1. Thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của VQG
4.1.1. Chức năng nhiệm vụ
Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là đơn vị sự nghiệp có
thu, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Bình, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh
Quảng Bình thực hiện trách nhiệm quản lý bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng; bảo
tồn, phát huy các giá trị về thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa dạng sinh học,
nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hoá, cảnh quản của Di sản thiên nhiên thế
giới Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng có trụ sở đặt tại xã Sơn Trạch, huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Tổ chức, thực hiện các chính sách về dịch vụ môi
trường rừng theo quy định của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường
rừng; dịch vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, giá trị đa dạng sinh
học cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ tiếp nhận, cứu hộ các loài bản địa hoặc
các loài phù hợp với sinh cảnh tự nhiên của Vườn quốc gia hoặc các loài được
phép nghiên cứu khoa học trong đề tài do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt, tái thả sinh vật về môi trường sống tự nhiên của chúng sau khi cứu
hộ. Thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định; lưu trữ, bảo tồn
nguồn gen các loài nguy cấp, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng. Tổ chức các
biện pháp thu hút cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia quản lý khu rừng đặc
dụng và thực hiện dự án đầu tư vùng đệm; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp
xã lập và tổ chức thực hiện dự án đầu tư vùng đệm; tham gia thẩm định các
dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến Di
sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.
4.1.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động của Vườn quốc gia PN-KB
Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng trực thuộc UBND tỉnh
Quảng Bình, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và
tài khoản riêng, gồm có: Giám đốc các Phó Giám đốc và 03 phòng chuyên
môn và 03 đơn vị trực thuộc, (xem hình 3.1).
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
HẠT KIỂM LÂM
TT DL PHONG NHA- KẺ BÀNG
PHÒNG TỔ CHỨC- HÀNH CHÍNH
PHÒNG KẾ HOẠCH – TÀI CHÍNH
PHÒNG KHOA HỌC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
TT CỨU HỘ BẢO TỒN, VÀ PT SV
Các phòng trực thuộc
Các phòng, ban trực thuộc
Các Trạm, đội, bộ phận
Các bộ phận chuyên môn
Các bộ phận chuyên môn
Các bộ phận chuyên môn
Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy ban quản lý vƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
34
i) Lãnh đạo Ban quản lý Vƣờn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng:
Giám đốc là người đứng đầu BQL Vườn quốc gia đồng thời là Hạt
trưởng Hạt Kiểm lâm là người được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về mọi hoạt động
của Vườn quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Phó
Giám đốc BQL Vườn là người giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác và
chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân
công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm
điều hành các hoạt động của BQL Vườn.
+) Giám đốc phụ trách chung và phụ trách Hạt Kiểm lâm.
+) Phó Giám đốc phụ trách Phòng Tổ chức – Hành chính và phòng Kế
hoạch – Tài chính.
+) Phó Giám đốc phụ trách Phòng Khoa học – Hợp tác quốc tế và
Trung tâm Cứu hộ, Bảo tồn và Phát triển sinh vật.
+ ) Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm Du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng.
ii) Các Phòng chuyên môn trực thuộc Ban quản lý Vƣờn Quốc gia
a) Phòng Tổ chức - Hành chính
Tham mưu cho BQL VQG về công tác tổ chức, cán bộ; chế độ, chính
sách đối với người lao động; công tác hành chính, quản trị và tổng hợp.
b) Phòng Kế hoạch - Tài chính.
Tham mưu BQL Vườn về các lĩnh vực: Quy hoạch; kế hoạch; quản lý
hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản công và thực hiện công tác kế toán sự
nghiệp của BQL Vườn theo quy định của Nhà nước; thực hiện các chính sách
về dịch vụ môi trường rừng; triển khai thực hiện công tác xây dựng cơ bản;
theo dõi hoạt động tài chính các Dự án thực hiện tại VQG. Phối hợp với các
cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Quy hoạch chi tiết, Quy hoạch tổng thể về
quản lý BVR, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học ben cạnh đó xây dựng
và phát huy (phát triển bền vững) các giá trị của Di sản thiên nhiên thế giới
35
Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để
định hướng chiến lược cho các hoạt động.
c) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế
Tham mưu cho BQL Vườn về quản lý các hoạt động khoa học, công
nghệ và hợp tác quốc tế; công tác xây dựng, quản lý, giám sát thực hiện và
thực hiện công tác nghiên cứu khoa học của VQG, của các cơ quan thực hiện
nghiên cứu tại Vườn; tham mưu trong quản lý và bảo tồn các giá trị về địa
chất, địa mạo, lịch sử và hang động. Xây dựng các chương trình, kế hoạch
nghiên cứu về địa chất, địa mạo và hang động, thủy văn, quản lý lưu vực, tai
biến địa chất và các giải pháp giảm nhẹ thiệt hại phục vụ mục tiêu phát triển
bền vững; điều tra địa chất và khoáng sản, thành phần vật chất và lịch sử phát
triển thạch quyển trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện. Đề
xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị địa chất và hang
động tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, vùng đệm và các vùng lân cận. Phối
hợp với các cơ quan chức năng hỗ trợ chính quyền địa phương trong vùng
đệm quản lý, bảo vệ địa chất, hang động của địa phương.
iii) Các Đơn vị trực thuộc Ban quản lý Vƣờn Quốc gia PN-KB
a) Trung tâm Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng
Trung tâm Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng là đơn vị sự nghiệp có thu tự
đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, có chức năng giúp Giám đốc BQL VQG
PN-KB nghiên cứu, quản lý và tổ chức các hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch
trong VQG PN-KB. Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài
khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.Trung
tâm chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ
quan quản lý nhà nước về du lịch. Tổ chức quản lý các hoạt động dịch vụ, du
lịch văn hóa, sinh thái, khai thác có hiệu quả các giá trị của Di sản thiên nhiên
thế giới VQG PN-KB qua các hoạt động, các loại hình du lịch khác.
b) Hạt Kiểm lâm
36
Hạt Kiểm lâm là đơn vị hành chính trực thuộc BQL VQG PN-KB chịu
sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Ban quản lý VQG, có chức năng tham mưu
giúp Giám đốc Ban quản lý bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật và thi
hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi lâm phận thuộc
VQG PN-KB quản lý đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của
Chi cục Kiểm lâm tỉnh. Tổ chức bảo vệ tài nguyên rừng, chống chặt, phá
rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại rừng ở khu rừng
đặc dụng. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về rừng theo quy
định của pháp luật. Phối hợp chinh quyền địa phương và cơ quan, đơn vị đóng
trên địa bàn để phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động nhân
dân tham gia bảo vệ rừng. Tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân
phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động
vật rừng trái phép trên địa bàn.
c) Trung tâm Cứu hộ, Bảo tồn và Phát triển sinh vật
Trung tâm Cứu hộ, Bảo tồn và Phát triển sinh vật là đơn vị sự nghiệp
trực thuộc Ban quản lý VQG PN-KB, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
Ban quản lý VQG, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Ban quản lý thực
hiện công tác cứu hộ động thực vật hoang dã, bảo tồn, phát triển sinh vật và
nâng cao nhận thức về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên của VQG PN-KB. Nuôi
cứu hộ, nuôi bán hoang dã nhằm mục đích tái thả sinh vật về môi trường tự
nhiên và phục vụ nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu, xây dựng quy trình cứu
hộ, chăm sóc động vật hoang dã . Lập đề án nghiên cứu khoa học , xây dựng
các chương trình , kế hoạch nghiên cứ u hàng năm và dài hạn về bảo tồn và
phát triển sinh vật. Theo dõi, giám sát và đánh giá diễn biến tài nguyên rừng
và các tác động lên VQG PN-KB đề xuất các giải pháp thích hợp cho việc
quản lí, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Tuyên truyền, giáo dục môi trường
nâng cao nhận thức bảo tồn thiên nhiên, môi trường cho cộng đồng dân cư
vùng đệm. Tổ chức quản lí và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tài chính,
37
tài sản được giao theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lí
của VQG PN-KB; phối hợp với các đợn vị trực thuộc VQG PN-KB, thực hiện
các nhiệm vụ khác của Giám đốc Vườn VQG PN-KB giao.
4.1.3. Một số hoạt động và chương trình có liên quan đến công tác bảo tồn
đa dạng sinh học tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
Ngay từ những ngày mới thành lập, lãnh đạo BQL VQG Phong Nha –
Kẻ Bàng đã xác định được mục tiêu chiến lược trong công tác bảo tồn da
dạng sinh học của khu vực là thông qua các cuộc khảo sát thu thập và bổ sung
cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học nơi đây. Ngoài việc tăng
cường công tác quản lý bảo vệ rừng, tuần tra kiểm soát nạn khai thác, buôn
bán và vận chuyển động thực vật hoang dã, BQL Vườn Quốc gia PN-KB đã
quan tâm kêu gọi đầu tư thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ
chức các cuộc điều tra da dạng sinh học trong khu vực. Từ những năm 2002
được sự hỗ trợ về kinh phí của các tổ chức WWF, FFI, Vườn quốc gia PN-KB
đã thiết lập và triển khai có hiệu quả các cuộc giám sát đa dạng sinh học như:
giám sát linh trưởng, giám sát thực vật.
Trong năm 2011 được sự hỗ trợ về kinh phí từ dự án khu vực Phong
Nha – Kẻ Bàng (hợp phần KFW) đã hỗ trợ VQG thực hiện các cuộc điều tra
khảo sát về khu hệ thú Linh trưởng, khảo sát về sự đa dạng khu hệ Bò sát và
ếch nhái, điều tra về Cá, điều tra về thực vật có mạch, điều tra về khu hệ thực
vật, khảo sát khu hệ Chim trên khu vực mở rộng của VQG PN-KB.
Không chỉ chú trọng đến công tác xây dựng cơ sở dữ liệu, bên cạnh
đó BQL Vườn Quốc gia cũng đã có những chương trình để thúc đẩy công các
quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng nơi đây. Ngay sau khi có quyết định phê
duyệt thành lập, BQL VQG đã tiến hành việc xác định và cắm mốc ranh giới
của VQG trên diện tích 85.754ha. Hệ thống các trạm kiểm lâm cũng đã được
thiết lập và xây dựng tuy nhiên hiện nay chỉ mới có một số trạm kiểm lâm
38
được xây dựng kiên cố. Công tác tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng và ngăn chặn
nạn khai thác động thực vật hoang dã trái phép cũng được thắt chặt và đặt lên
hàng đầu. Để nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật bảo vệ rừng, BQL
VQG đã xây dựng các cơ chế phối hợp liên ngành, cơ chế phối hợp tuần tra
với các đồn Biên phòng, Cảnh sát môi trường, quân đội và các lâm trường.
Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tăng cường việc triển khai tuyên truyền nâng
cao nhận thức của người dân vùng đệm về các giá trị cùa VQG đặc biệt là các
giá trị về ĐDSH nhằm thay đổi hành vi và thái độ của cộng đồng địa phương
góp phần bảo tồn các giá trị của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
Dưới sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ các chương trình hỗ trợ sinh
kế cho người dân cũng đã được thực hiện bằng việc hỗ trợ con giống, cây giống
để phát triển chăn nuôi, cải tạo vườn tạp và hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng.
Năm 2012 được sự hỗ trợ của Dự án khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng,
VQG đã xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động và kế hoạch chiến lược quản lý
VQG giai đoạn 2013 – 2020. Xây dựng kế hoạch hành động tăng cường công
tác thực thi pháp luật bảo vệ rừng, kế hoạch giám sát các loài chủ chốt. Phối
hợp với chính quyền địa phương thành lập 05 câu lạc bộ bảo tồn thôn bản
dưới sự hỗ trợ kinh phí từ Dự án bảo tồn thiên nhiên Phong Nha.
4.1.4. Đánh giá công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học
4.1.4.1. Năng lực công tác thực thi pháp luật
Năng lực cán bộ thực thi pháp luật bảo vệ rừng ở VQG PN-KB cơ bản
đáp ứng được ở mức tương đối để thi hành luật và xây dựng các quy chế cho
VQG nhưng vẫn còn một số hạn chế. Theo đánh giá nhanh thì chỉ có khoảng
75% cán bộ kiểm lâm có đủ năng lực để thi hành luật cho công tác bảo vệ
VQG, tuy nhiên chỉ khoảng 15% kiểm lâm qua các lớp tập huấn về kỹ năng
và nghiệp vụ. Bên cạnh đó các trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho công tác
thi hành luật còn hạn chế, thiếu kinh phí hoặc kinh phí rất hạn hẹp để có thể
tuần tra giám sát trong thời gian dài hoặc tuần tra nhiều lần trong tháng. Biên
39
chế kiểm lâm hiện nay mới chỉ đáp ứng khoảng 50% so với yêu cầu theo quy
định của Nghị định 117. Tất cả những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng đến
hiệu quả thi hành luật của kiểm lâm và chưa thật sự hiệu quả. Từ đó cần phải
có một đánh giá về nhu cầu đào tạo cho tất cả cán bộ của VQG, trong đó có
cán bộ thi hành luật bảo vệ rừng để có kế hoạch đào tạo. Cung cấp trang thiết
bị thiết yếu, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác tuần tra bảo vệ rừng. Nâng
cao rèn luyện thể lực, kỹ năng và nghiệp vụ cho kiểm lâm, kể cả khoá tập
huấn về sơ cấp cứu ban đầu.Tập huấn cho kiểm lâm về kỹ năng tuyên truyền
giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức cho cộng đồng.
4.1.4.2. Xác định và cắm mốc ranh giới
Việc xác định và cắm mốc ranh giới đã được thực hiện ngay sau khi
VQG có quyết định thành lập tuy nhiên chỉ có chính quyền địa phương biết
đến ranh giới của VQG còn người dân địa phương là người sử dụng đất giáp
ranh lại không biết hoặc có biết nhưng không được xác định rõ ràng. Hiện tại
VQG PN-KB đã xác định và cắm mốc ở hầu hết những điểm mà ranh giới
khó nhận biết ở phần diện tích cũ, tuy nhiên vẫn còn một số khu vực như:
ranh giới giữa VQG và xã Tân Trạch, ranh giới của VQG với đất sản xuất của
người dân ở hai thôn Trằm Mé và Phong Nha xã Sơn Trạch vẫn chưa rõ ràng.
Bên cạnh đó người dân sống trong khu vực lại đang có những tác động bất lợi
đến VQG như phát nương làm rẫy và chăn thả gia súc trong những khu vực
giáp ranh với ranh giới của VQG. Một điều cũng rất bất cập đó là iện tại trên
các xã vùng đệm có những diện tích rừng do chính quyền địa phương quản lý
nằm giáp ranh với VQG có gái trị đa dạng sinh học cao nhưng lại không được
bảo vệ theo quy chế của rừng đặc dụng do đó nguồn tài nguyên nơi đây ngày
càng cạn kiệt bới áp lực săn bắt và khai thác bất hợp pháp của cộng đồng địa
phương. Trong khi đó ranh giới của VQG nằm cách khá xa so với các trạm
bảo vệ rừng do đó đôi khi cán bộ của VQG chỉ tuần tra ở khu vực rừng do
40
chính quyền địa phương quan lý chứ không tuần tra trong vùng rừng của VQG
vì khoảng cách đi lại quá xa và đây cùng là một bấp cất trong việc xác định ranh
giới và phạm vi tuần tra bảo vệ rừng. Phần diện tích mở rộng về quy hoạch đã
được hoàn tất và có Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa
được cắm mốc ranh giới ngoài thực địa. Để triển khai có hiệu quả công tác tuần
tra bảo vệ rừng cũng như để người dân và chính quyền địa phương biết được
ranh giới giữ VQG và ranh giới đất rừng của xã quản lý cần sớm triển khai việc
xác định ranh giới trên thực địa phần mở rộng và cắm mốc theo quy định của Bộ
Nông nghiệp và PTNT. Tiến hành rà soát, phục hồi lại các cột mốc, đóng thêm
các cột mốc ở những nơi chưa rõ ràng trên phần ranh giới cũ và xác định rõ về
ranh giới của VQG với xã Tân Trạch và ranh giới của VQG với đất sản xuất của
hai thôn Trằm Mé và Phong Nha xã Sơn Trạch.
4.1.4.3. Công tác bảo vệ rừng
Hiện tại VQG PN-KB có tất cả 10 trạm bảo vệ rừng và 1 tổ cơ động để
tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng, công tác tuần tra bảo vệ rừng và kiểm soát
tình hình ra vào của người dân trong khu vực quản lý của VQG đã thực hiện
một cách nghiêm túc song hiệu quả chưa cao. Một số người dân ở những
thôn/bản gần VQG vẫn vào trong khu vực rừng của VQG để lấy củi, thu hái
lâm sản phụ, chăn thả gia súc ở các khu vực rừng giáp ranh. Công tác bảo vệ
rừng ở đây vẫn chưa phát huy tối đa hiệu quả một phần do mật độ dân số
vùng đệm cao và số lượng kiểm lâm thấp. Địa bàn quản lý của mỗi trạm bảo
vệ lại quá rộng và khoảng cách quá xa khó tiếp cận. Để hạn chế các vấn đề ở
trên cần thực hiện một số giải pháp đó là tăng số lượng cán bộ kiểm lâm theo
Nghị định 117/2010/ND-CP của Chính phủ cho VQG. Nâng cao nhận thức
cho cộng đồng địa phương về các giá trị, lợi ích, bộ luật và quy định của
VQG. Triển khai có hiệu quả các hoạt động trong quy hoạch phát triển vùng
41
đệm về các phương án sinh kế thay thế ở các thôn/bản ở khu vực vùng đệm
song phải gắn liền với công tác bảo tồn.
4.1.4.4. Giáo dục và nhận thức
Hiện tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng chưa có chương trình giáo dục,
nhận thức nào được triển khai dài hạn. Trước đây có một vài chương trình
giáo dục, nâng cao nhận thức nhưng chỉ đáp ứng một phần nhu cầu và nội
dung, phương thức hoạt động chưa phong phú. Người dân địa phương được
đóng góp một số ý kiến đối với các quyết định liên quan đến quản lý bảo vệ
VQG nhưng không có vai trò trực tiếp trong quá trình quản lý và sự tham gia
của họ chưa nhiều. Chưa xác định được công tác giáo dục môi trường và nâng
cao nhận thức ở vùng đệm VQG là hoạt động cốt lõi và ưu tiên, mới chỉ thực
hiện nhỏ lẻ và chưa thường xuyên. Tuy nhiên được sự hỗ trợ kinh phí của một
số dự án như dự án Vườn rừng (FFI), dự án bảo tồn thiên nhiên (Frankfurt) và
sự nổ lực của bộ phận cán bộ làm công tác truyền thông đã thành lập 5 câu lạc
bộ bảo tồn trên 5 xã vùng đệm, sinh hoạt mỗi tháng một lần và hiện nay đã
kéo dài sang mỗi quý họp 1 lần. Các câu lạc bộ ở xã Sơn Trạch và Phúc
Trạch được đánh giá là hoạt động đang có chiều hướng “teo dần” do kinh phí
không có. Năm 2004 dự án 661 đã hỗ trợ một khoản kinh phí cho tuyên
truyền giáo dục nâng cao nhận thức nhưng chủ yếu tập trung vào phổ biến
luật và quy chế về bảo vệ rừng. Có rất ít hoạt động truyền thông giáo dục môi
trường trong các trường phổ thông ở vùng đệm. Hiện nay UBND tỉnh Quảng
Bình và các ngành chức năng đã và đang quảng bá hình ảnh của khu Di Sản
thiên nhiên Thế giới VQG PNKB trong phạm vi trong nước và quốc tế. Chính
vì vậy để làm tốt vấn đề này phải xây dựng một chiến lược truyền thông trên
cơ sở có nghiên cứu đánh giá về thái độ và nhận thức và mối đe doạ trong
cộng đồng địa phương và phải chỉ ra được đối tượng tiếp cận và với những
thông điệp rõ ràng. Để mỗi người dân và các bên liên quan nhận thức được
42
trách nhiệm, lợi ích và niềm tự hào mà VQG đang mang lại phải ưu tiên kinh phí
cho hoạt động truyền thông và nâng cao nhận thức trong cộng đồng. Nên duy trì
hoạt động của các câu lạc bộ bảo tồn, đánh giá lại hiệu quả, cải tiến nội dung và
phương thức hoạt động. Đào tạo cán bộ truyền thông TOT và cung cấp trang
thiết bị truyền thông. Thiết kế, in ấn và phổ biến tư liệu truyền thông cho các
nhóm đối tượng mục tiêu với các thông điệp cụ thể (Áp phích, tờ rơi giới thiệu
về VQG và các thông điệp bảo tồn). Xây dựng các sản phẩm truyền thông thông
qua các phương tiện Ti vi, Radio, đài phát thanh ở các xã và thôn bản. Nguồn
thu từ hoạt động kinh doanh du lịch phải được hỗ trợ cho hoạt động truyền thông
giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức cho cộng đồng địa phương về vai trò
và tầm quan trọng cảu các giá trị ĐDSH của VQG PN-KB.
4.1.4.5. Cộng đồng địa phương
Vai trò của cộng đồng địa phương cũng được khẳng định thông qua
việc tham gia một phần vào quá trình thảo luận đưa ra quyết định quản lý
nhưng không có vai trò trực tiếp trong quá trình quản lý. Cộng đồng địa
phương được đóng góp ý kiến trực tiếp đối với một số quyết định liên quan
đến quản lý VQG nhưng sự tham gia của họ dang ở mức độ thấp. Trong quá
trình quy hoạch và xây dựng dự án đầu tư đã tiến hành các cuộc tham vấn
cộng đồng ở các xã vùng đệm của VQG thông qua việc tổ chức các cuộc họp
tham vấn ở các xã vùng đệm trong quá trình xây dựng Kế hoạch Quản lý hoạt
động. Đã có sự hợp tác giữa Ban quản lý VQG và những người địa phương tổ
chức thực hiện kinh doanh du lịch để tăng cường sự trải nghiệm cho du khách
và duy trì các giá trị của VQG. Nguồn thu từ kinh doanh du lịch một phần nhỏ
được đóng góp cho VQG để tái đầu tư cho công tác bảo tồn và giáo dục môi
trường nhưng chưa lớn. Các vấn đề và thách thức của VQG được xác định
trong cuộc họp tham vấn với cộng đồng đã được phân tích và đưa vào Kế
hoạch quản lý cho giai đoạn 2013-2018 như quy hoạch ranh giới vườn và quy
43
hoạch sử dụng đất trong vùng đệm; Các kiểu sử dụng tài nguyên rừng của
người dân vùng đệm và ngoài vùng đệm ở trong vùng lõi và vùng đệm của
VQG; Các đề xuất liên quan đến dự án bảo tồn vùng lõi và phát triển sinh kế
trong vùng đệm.
4.2. Các mối đe doạ và những khó khăn, trở ngại đối với công tác bảo
tồn và quản lý Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng
4.2.1. Các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học
Các vấn đề mô tả sau đây được xem là các mối đe doạ đối với VQG
PN-KB. Các mối đe doạ này được xác định trên cơ sở kết quả của các cuộc
họp tham vấn với các bên liên quan khác nhau, gồm có Lãnh đạo BQL VQG,
cán bộ Hạt Kiểm lâm, chính quyền địa phương và người dân vùng đệm ở
huyện Bố Trạch và Minh Hoá vào đầu năm 2013. Tại các cuộc họp này, đã tiến
hành đánh giá, cho điểm và lập danh sách các mối đe doạ theo mức độ nghiêm
trọng. Kết quả điều tra đã xác định được 13 loại mối đe dọa đối với công tác
bảo tồn của VQG PN-KB và có thể phân thành các nhóm mối đe dọa như sau:
1) Các mối đe dọa chủ yếu là do các cộng dồng dân cư địa phương
gây nên
a) Nhóm các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác tài
nguyên rừng như: khai thác gỗ, lấy củi, săn bắn và bẫy bắt động vật hoang dã,
đánh cá, chưng cất dầu Re và khai thác các lâm sản ngoài gỗ.
b) Nhóm các hoạt động khai thác tài nguyên rừng gián tiếp như: chăn
thả gia súc, lấn chiếm đất rừng trái phép, đốt nương làm rẫy gây cháy rừng.
2) Nhóm các hoạt động không bền vững của bản thân công tác quản
lý bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
a) Xây dựng cơ sở hạ tầng thiếu quy hoạch và không hợp lý.
b) Phát triển du lịch không bền vững.
44
3) Nhóm do các nhân tố bên ngoài
a) Do các nhân tố thiên tai như lũ lụt, sạt lở đất đá và sự phát triển quá
mức của các loài cây có hại.
4.2.2. Đánh giá các mối đe dọa nổi trội liên quan đến công tác quản lý bảo
tồn đa dạng sinh học của VQG PN-KB
Kết quả đánh giá các mối đe dọa đã cho thấy có tất cả 13 mối đe dọa
tuy nhiên đề tài chỉ lựa chọn hai mối đe dọa trực tiếp và có ảnh hưởng cao
nhất đối với công tác bảo tồn ĐDSH của VQG để đưa vào phân tích đánh giá
là: Khai thác gỗ và Săn bắn và bẫy bắt động vật hoang dã trái phép. Theo kết
quả đánh giá cho điểm hai mối đe dọa này cho đến thời điểm điều tra tháng 5
năm 2013 vẫn đang hiện hữu và cũng là hai mối đe dọa cao nhất.
Nguồn: Đánh giá nhu cầu bảo tồn VQG Phong Nha-Kẻ Bàng
Hình 4.2: Đánh giá và cho điểm xếp hạng các mối đe dọa
(Mức độ đe dọa được cho điểm từ 0 đến 50, tương ứng với mức độ từ không có đến nghiêm trọng nhất)
i) Săn bắn và bẫy bắt động vật hoang dã
Bẫy bắt động vật hoang dã là mối đe doạ lớn nhất đối với tính toàn vẹn
về đa dạng sinh học của VQG PNKB. Các loài bị đe doạ chủ yếu trong VQG
PNKB là các loài linh trưởng và các loài thú lớn. Ngoài ra, một số loài khác
45
cũng bị bẫy bắt như lợn rừng, cầy hương, nhím, rùa và rắn. Hoạt động bẫy bắt
diễn ra ở khắp các khu vực trong vùng đệm và vùng lõi Vườn Quốc gia PN-
KB và diễn ra quanh năm. Đặc biệt, săn bắn, bẫy bắt thường tập trung ở
những nơi có nhiều hang động và nơi có nguồn nước trên bề mặt phong phú.
Hoạt động này xảy ra chủ yếu trong vùng lõi đối với các loài thú lớn, thú
trung bình và các loài khỉ, ccác loài thú nhỏ như chuột và sóc lại được bẫy
bắt ở trong vùng đệm. Kết quả tham vấn ở xã Thượng Hóa và Hóa Sơn cho
thấy, những thợ săn chuyên nghiệp thường kết hợp với thu hái nhiều sản
phẩm khác từ rừng. Họ dùng bẫy bằng dây cáp kim loại (dây phanh xe đạp)
được sử dụng phổ biến. Đôi khi hoạt động săn bắt có sự hỗ trợ của chó săn
chuyên nghiệp để phát hiện con mồi và vây bắt các loài thú như tê tê, rùa, rắn.
Phương pháp săn bắn bằng súng trước kia khá phổ biến, nhưng hiện nay đã
không còn săn bắn mà chủ yếu sử dụng bẫy. Nguyên nhân chủ yếu của hoạt
động bẫy bắt động vật bao gồm:
Trong vùng đệm của VQG vẫn đang có những cá nhân là đầu nậu thu
mua các nguồn tài nguyên rừng bất hợp pháp;
Năng lực thực thi pháp luật của các cơ quan thực thi pháp luật ở địa
phương còn hạn chế;
Nhu cầu của thị trường về thịt động vật hoang dã và giá trị thương
mại cao.
Nhu cầu và thói quen sử dụng động vật hoang dã làm thực phẩm ở
một số vùng và tập tục truyền thống của người dân địa phương sống gần rừng;
Thiếu việc làm và nguồn thu nhập thay thế cho gia đình;
Thiếu nhận thức về bảo tồn, quy chế và luật pháp liên quan đến bảo
vệ các loài động vật hoang dã và bảo tồn Vườn quốc gia.
Hoạt động bẫy bắt là mối đe dọa chính lên sự sống còn của các loài
động vật hoang dã trong khu vực, đặc biệt là các loài kiếm ăn và di chuyển
46
trên mặt đất. Theo kết quả phân tích về các vụ phi phạm lâm luật từ năm 2010
đến 2012 có 32 vụ vận chuyển động vật hoang dã và thịt động vật hoang dã,
vì vậy có thể thấy rằng áp lực về bẫy bắt động vật hoang dã đang là vấn đề
trong công tác bảo tồn ĐDSH ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
ii) Khai thác gỗ trái phép
Mặc dù Vườn Quốc gia đã có những nỗ lực to lớn để ngăn chặn hoạt
động khai thác gỗ bất hợp pháp nhưng hoạt động này vẫn diễn ra ở trong vùng
lõi và mức độ khá mạnh ở vùng đệm, chủ yếu nhằm vào một số loài có giá trị
thương mại. Các loài gỗ quý hiếm có giá trị thương mại cao được khai thác ở
nước Lào và trong vùng lõi của VQG còn các loài gỗ gia dụng phần lớn được
khai thác trong vùng đệm hiện do các lâm trường và chính quyền địa phương
quản lý. Duy nhất xã Hóa Sơn, hiện tại khai thác gỗ vẫn chưa thấy xuất hiện
trong vùng lõi của khu vực mở rộng. Hoạt động khai thác gỗ xảy ra quanh
năm, nhưng nhiều hơn vào thời điểm nông nhàn (sau mùa thu hoạch nông
sản). Hoạt động khai thác gỗ do cả người dân địa phương lẫn người đến từ các
huyện khác trong tỉnh thực hiện vì mục đích dân dụng và thương mại. Nguyên
nhân của hoạt động khai thác gỗ trái phép là do:
Gỗ Huê và các loại gỗ quý có giá trị thương mại rất cao đã là động
lực thúc đấy sự quan tâm tìm kiếm của hầu hết các “lâm tặc” trong và ngoài
vùng đệm VQG Phong Nha-Kẻ Bàng.
Trong vùng đệm của VQG vẫn đang có những cá nhân là đầu nậu
các nguồn tài nguyên khai thác bất hợp pháp.
Năng lực thực thi pháp luật của các cơ quan thực thi pháp luật ở địa
phương còn hạn chế đặc biệt là các hoạt động phối hợp liên ngành.
Nguồn gỗ trong các khu rừng của vùng đệm đã bị cạn kiệt nên gỗ
trong vùng lõi của VQG hiện đang là mục tiêu khai thác cho tiêu dùng tại chỗ
và buôn bán.
47
Do thiếu việc làm và nguồn thu nhập thay thế cho thu nhập của hộ
gia đình trong vùng đệm.
Nhiều hộ gia đình ở vùng đệm không có đủ đất lâm nghiệp cho nhu
cầu của họ hay để trồng rừng/kết hợp nông lâm nghiệp.
Hậu quả của hoạt động khai thác gỗ trái phép là nhiều loài gỗ lớn trở
nên rất hiếm hoặc thậm chí mất hẳn trong vùng do tình trạng khai thác quá
mức kéo dài, ví dụ như gỗ Huê (Dalbergia tonkinensis) và Trầm hương
(Aquilaria crassna). Kết quả thực thi pháp luật của kiểm lâm VQG qua các
năm đều cho thấy số vụ vi phạm liên quan đến gỗ luôn luôn cao hơn số vụ
liên quan đến động vật hoang dã. Trong 3 năm 2010-2012, trong tổng số 125
vụ vi phạm có 93 vụ liên quan đến khai thác và vận chuyển gỗ trái phép.
48
4.2.3. Đánh giá tình hình vi phạm lâm luật
Số liệu vi phạm lâm luật đưa vào phân tích dưới đây do bộ phận Pháp
chế, Hạt kiểm lâm VQG PN-KB cung cấp. Bộ số liệu tập hợp của 11 năm từ
năm 2002 đến 2012, bộ số liệu này có những hạn chế sau:
i) Không có nguồn gốc của các vụ vi phạm (trong vùng lõi hay vùng đệm);
ii) Không có ngày tháng và địa chỉ bắt giữ những vụ vi phạm;
iii) Không có tên, địa chỉ của những người vi phạm bị bắt giữ;
Bộ số liệu 11 năm về việc khai thác gỗ lậu chỉ thống kê số vụ vi phạm liên
quan đến gỗ và động vật hoang dã. Theo báo cáo này tổng số vụ vi phạm lâm luật
từ năm 2002 đến 2012 là 1.484 vụ vi phạm về khai thác, vận chuyển gỗ gỗ lậu và
săn bắt động vật hoang dã ở khu vực vùng đệm và trong VQG PN-KB.
Nguồn: Pháp chế, Hạt KL VQG
Hình 4.3: Tổng hợp các vụ vi phạm 11 năm (2002-2012) ở VQGPNKB
Nhìn vào hình ở trên ta thấy kết quả thực thi pháp luật trong 3
năm từ 2002 đến 2004 có số vụ vi phạm lâm luật cao nhất và 3 năm có
số vụ vi phạm lâm luật thấp nhất là các năm 2010 đến 2012.
Bảng 4.1: Tổng hợp các vụ vi phạm lâm luật 11 năm (2002-2012)
49
Xử phạt Năm Tổng số vụ Vắng chủ % vắng chủ VPHC
61 187 126 67,4 2002
64 255 191 74,9 2003
40 213 173 81,2 2004
33 152 119 78,3 2005
15 141 126 89,4 2006
23 100 77 77,0 2007
53 163 110 67,5 2008
36 113 77 68,1 2009
10 67 57 85,1 2010
11 45 33 73,3 2011
8 48 40 83,3 2012
76,1 Tổng 1484 354 1129
Ơ Nguồn số liệu: Pháp chế, Hạt kiểm lâm PNKB
Với kết quả trên cho thấy số vụ vi phạm vắng chủ qua các năm thường
cao hơn số vụ vi phạm có chủ. Điều này cho thấy sự khó khăn trong việc xác
định và bắt giữ đối tượng vi phạm. Số vụ vắng chủ trung bình chiếm tới 76%
tổng số vụ vi phạm. Nguyên nhân của vấn đề này, lãnh đạo Hạt kiểm lâm
VQG đã giải thích là do lâm tặc ở khu vực VQG PN-KB có nhiều kinh
50
nghiệm vận chuyển gỗ và động vật hoang dã. Thông thường họ có người cảnh
giới/trinh sát đi trước trong quá trình vận chuyển, vì vậy khi phát hiện thấy
kiểm lâm họ đều bỏ chạy và để lại tang vật gỗ hoặc động vật hoang dã.
Hình 4.4: Kết quả xử lý vi phạm lâm luật 11 năm (2002-2012)
Nguồn: Pháp chế, Hạt KL VQG Trong 3 năm gần đây từ 2010 - 2012 tổng số vụ vi phạm là 135 vụ,
trong đó có có 93 vụ liên quan đến khai thác và vận chuyển gỗ và 42 vụ liên
quan đến vận chuyển động vật hoang dã. Năm 2010 có tổng số vụ vi phạm
cao nhất, đặc biệt các vụ vi phạm đến khai thác gỗ gấp 3 lần năm 2011 và
2012. Kết quả thực thi pháp luật 3 năm 2010-2012 cũng tương tự như những
năm trước về số vụ vắng chủ chiếm tỉ lệ cao với trung bình 80% của 3 năm.
Như vậy số vụ vi phạm vắng chủ luôn luôn cao hơn qua các năm, điều này rất
có thể liên quan đến hiệu quả thực thi pháp luật của kiểm lâm VQG.
51
Hình 4.5: Thống kê số vụ vi phạm theo tháng qua 3 năm gần đây
Nguồn: Pháp chế, Hạt KL VQG
tại VQG PN-KB
Nguồn: Pháp chế, Hạt KL VQG
Hình 4.6: Số vụ vi phạm lâm luật theo tháng
Nhìn vào hình 4.5 và hình 4.6 ở trên chúng ta có thể thầy rằng:
i) Các tháng từ tháng 3 đến tháng 8 có số vụ vi phạm cao hơn, do đây là
các tháng nông nhàn và thời tiết thuận lợi cho việc đi rừng.
ii) Các tháng 9 và tháng 10 có số vụ vi phạm ít hơn, do đây là các tháng
mùa mưa nên rất khó khăn cho việc vào rừng săn bắt và khai thác.
52
iii) Các tháng trước Tết và sau Tết cũng có số vụ vi phạm ít hơn, rất có thể
đây là những tháng mưa phùn kèm theo với thời tiết lạnh và người dân
tập trung vào các hoạt động chuẩn bị và đón tết.
Hình 4.7: So sánh số vụ vi phạm gỗ và động vật hoang dã qua các tháng
Nguồn: Pháp chế, Hạt KL VQG
trong năm
Nguồn: Pháp chế, Hạt KL VQG
Hình 4.8: Các vụ vi phạm lâm luật bắt giữ và xử lý theo trạm kiểm lâm
53
Kết quả bắt giữ các vụ vi phạm lâm luật trong 3 năm (2010-2012), tổ
Cơ động và trạm Chà Nòi có số vụ bắt giữ vi phạm lâm luật cao nhất là 50 và
26 vụ. Tốp 2 là trạm Trộ Mợng và trạm số 6, 21và 12 vụ theo thứ tự (Xem
Hình 4.7). Từ đó chúng ta có thể thấy rằng các trạm kiểm lâm của VQG
Phong Nha – Kẻ Bàng có số lượng vụ bắt giữ vi pham thấp hơn tổ cơ động,
bên cạnh đó do tổ cơ động có địa bàn tuần tra kiểm soát rộng trên toàn bộ khu
vực VQG do đó số vụ việc bắt giữ các vụ vi phạm là cao nhât. Số vụ bắt giữ
vi phạm của Trạm Chà Nòi cũng tương đối cao chiếm thứ 2 trong tất cả các
trạm do địa bàn quản lý của trạm kiểm lâm Chà Nòi tiếp giáp với khu vực
rừng của xã Thượng Hóa, rừng của Lâm trường Bố Trạch và Lâm trường
Minh Hóa mà ở đây là khu vực rừng núi đất nên có rất nhiều loài thú dưới đất
sinh sống. Trạm Kiểm lâm 39 nằm trên đường 20 và nằm gần khu dân cư của
xã Tân Trạch chỉ kiểm soát việc ra vào VQG của người dân do đó số lượng
vụ vi phạm lâm luật bị bắt giữ thấp nhất.
4.3. Những thuận lợi khó khăn trong quản lý đa dạng sinh học tại Vƣờn
Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
Theo số liệu thu thập được và phân tích cho thấy hiện nay Vườn Quốc
gia đang gặp một số khó khăn trong công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh
học. Dưới đây là một số điểm hạn chế của VQG trong công tác quản lý bảo vệ
và bảo tồn trong những năm qua.
4.3.1. Thiếu kinh phí tập trung cho hoạt động bảo vệ rừng
Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho Vườn chủ yếu tập
trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng chưa tập trung nhiều cho cơ sở hạ tầng
để hỗ trợ cho công tác bảo vệ rừng. Các trạm Kiểm lâm vẫn chưa được kiên cố
hóa, chỉ mới xây dựng được 5/10 trạm, các trạm còn lại đang còn là nhà tạm bợ.
Do Vườn quốc gia vừa mời thành lập 10 năm, địa bàn rộng nên hệ thống và số
lượng các trạm bảo vệ tương đối nhiều và chưa ổn định, một số trạm bố trí ở
54
nhưng khu vực chưa phù hợp nên chưa phát huy được hiệu quả và đòi hỏi một
nguồn kinh phí rất lớn mới có thể đáp ứng được việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho
công tác này. Ngân sách cho các chương trình giám sát, điều tra và nghiên cứu
chủ yếu được hỗ trợ từ các chương trình dự án bên ngoài, từ các tổ chức NGO và
dự án ODA tuy nhiên để nhận được sự hỗ trợ kinh phí từ các dự án kèm theo
một số điều kiện tiên quyết của Vườn Quốc gia về cam kết thực hiện một số vấn
đề khác do đó nguồn kinh phí này cũng không nhiều và chưa đáp ứng đủ. Các
hoạt động tuần tra bảo vệ rừng cũng thiếu kinh phí, hiện tại lực lượng kiểm lâm
của vườn đang được hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác tuần tra rừng từ
Vườn thú Coglone cho đến năm 2013 tuy nhiên đến nay nguồn hỗ trợ đó đã kết
thúc. Điều này đã hạn chế các đợt tuần tra kiểm soát dài ngày trong rừng đối với
lực lượng Kiểm lâm của VQG PN-KB do đó đã làm hạn chế đến hiệu quả của
công tác tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng.
4.3.2. Hạn chế về nhân sự và năng lực
Căn cứ vào kết quả đánh giá nhu cầu bảo tồn cho thấy hiện tại VQG
đang thiếu cán bộ công nhân viên chức so với quy chế quản lý các khu bảo
tồn và VQG của Chính phủ theo Nghị định 117/2010/ND-CP. Hiện tại số
lượng cán bộ kiểm lâm của VQG là 125 cán bộ chỉ mới đáp ứng được 50 %
số lượng cho phép theo quy định của Nghị Định. Để thực hiện công tác truyền
thông và nâng cao nhận thức chỉ duy nhất có một cán bộ phụ trách. Tương tự
như vậy cũng chỉ có một cán bộ phụ trách các hoạt động liên quan đến cộng
đồng địa phương trong vùng đệm. Ngoài ra, năng lực của đội ngũ cán bộ
VQG PN-KB hiện nay còn thấp, chưa đáp ứng các tiêu chuẩn theo yêu cầu để
thực hiện công tác bảo vệ và bảo tồn các giá trị ĐDSH của VQG. Tại thời
điểm này, đánh giá nhu cầu đào tạo cho cán bộ VQG vẫn chưa được thực
hiện, tuy nhiên, nhìn chung có khoảng 75% cán bộ kiểm lâm có năng lực
trong công tác thực thi pháp luật trong VQG, trong số đó có 15 % đã được
55
đào tạo chính thức về các kỹ năng cơ bản trong thực thi pháp luật bảo vệ
rừng. Đa số các cán bộ của VQG đang thiếu năng lực cơ bản cần thiết để thực
hiện hiệu quả công việc của họ như: kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch và
viết báo cáo. Các kỹ năng và kiến thức liên quan đến bảo tồn như kỹ năng xác
định các loài có giá trị bảo tồn cao, kỹ năng thực thi pháp luật đối với các loài
hoang dã và kỹ năng xây dựng và áp dụng các chương trình giám sát và
nghiên cứu vẫn còn thiếu. Lổ hỗng về năng lực cho thấy thiếu kinh phí cho
hoạt động đào tạo, tập huấn cán bộ và thiếu hoạt động xây dựng năng lực
trong kế hoạch đầu tư cho VQG giai đoạn 2001-2006.
Trang thiết bị phục vụ cho công tác thực thi pháp luật và công cụ hỗ trợ
còn thiếu rất nhiều. Có rất ít hoặc không có kinh phí cho hoạt động tuần tra
dài ngày hoặc tuần tra định kỳ. Những hạn chế này dẫn đến công tác bảo vệ
hiệu quả thấp.
i) Đối với đội ngũ trực tiếp làm công tác quản lý bảo vệ rừng là Kiểm lâm
Hiện tại chưa có đánh giá về nhu cầu đào tạo cho cán bộ của Hạt Kiểm
lâm VQG nhưng với kết quả đánh giá nhanh một số kỹ năng liên quan đến
tuần tra và thực thi pháp luật của kiểm lâm VQG cho thấy năng lực kiểm lâm
VQG đang thiếu hụt ở nhiều lĩnh vực, (xem Bảng 4.2).
Bảng 4.2: Kết quả phỏng vấn và đánh giá nhanh về năng lực của kiểm
lâm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
Tên lĩnh vực
Sử dụ ng công cụ hỗ trợ Sử dụng GPS GPS và Bả n Đồ GPS, Bản đồ và máy tính Xử lí vi phạ m/hồ sơ, biên bả n Hiể u biế t về Văn bả n phá p luậ t
Số cán bộ có năng lực 46 89 38 2 51 49
Tổng cán bộ VQG 129 129 129 129 129 129
Tỷ lệ (%) 35.7 69.0 29.5 1.6 39.5 38.0
Nguồn: Kết quả đánh giá tháng 5 năm 2013
56
Kết quả điều tra và đánh giá nhanh một số lĩnh vực cơn bản của kiểm
lâm VQG ở bảng 4.2 cho thấy: Sự thiếu hụt về năng lực của kiểm lâm VQG
trong tuần tra và và thực thi pháp luật. Tỉ lệ cao nhất cũng chỉ đạt 69% tổng
số kiểm lâm biết sử dụng GPS ở mức cơ bản (mở máy, lưu tọa độ điểm), chỉ
có 30% kiểm lâm có thể biết tra cứu, xác định giữa ghi nhận của GPS và bản
đồ và chỉ 2 kiểm lâm (1,6%) biết chuyển thông tin ghi nhận từ GPS lên phần
mềm bản đồ trong máy vi tính. Số lượng kiểm lâm biết sử dụng các loại công
cụ hỗ trợ cũng chỉ có khoảng 36%. Có khoảng 40% trong tổng số kiểm lâm
VQG biết cách lập biên bản và xử lý các vụ vi phạm lâm luật và 30% kiểm
lâm hiểu và biết về các văn bản pháp lý cơ bản để xử lý các vụ vi phạm lâm
luật. Nguyên nhân thiếu hụt về năng lực trên là do một số nguyên nhân sau:
- Thiếu công cụ hỗ trợ, thiếu trang thiết bị điều tra và cùng với đó là
thiếu các lớp tập huấn sử dụng, đặc biệt là lớp tập huấn cho kiểm lâm để
chính kiểm lâm đó tập huấn lại cho đồng nghiệp của mình.
- Tất cả các trạm kiểm lâm không có bản đồ địa hình để sử dụng trong
tuần tra, lập kế hoạch tuần tra và làm báo cáo tuần tra.
- Tất cả các trạm kiểm lâm không có máy tính và chưa được biết và
chưa được tập huấn cơ bản về GIS.
- Đối với mỗi trạm chỉ có trạm trưởng và trạm phó là người có năng
lực và hiểu biết về trình tự xử lý các vụ vi phạm lâm luật và các văn bản pháp
lý liên quan. Đại đa số kiểm lâm viên đều thiếu hụt trầm trọng về lĩnh vực này
do thiếu tập huấn và thiếu việc cập nhật thường xuyên các văn bản pháp luật
có liên quan đến công tác bảo vệ rừng và nghiệp vụ Kiểm lâm.
57
Bảng 4.3: Đánh giá năng lực của lãnh đạo trạm kiểm lâm VQG với chuẩn
năng lực của ASEAN.
Các kỹ năng Chuẩn ASEAN (cấp độ) Lãnh đạo trạm VQG
Mức chung 3 (tổng thể) 2 (cơ bản)
Kỹ năng tổng thể X X
Quản lý nguồn tài chính 3 (cơ bản) 2 (cơ bản)
Quản lý nhân sự 3 3
Phát triển nhân lực và tập huấn 3 2
Quản lý và phát triển dự án 3 -
Truyền thông 3 (cơ bản) 2 (cơ bản)
Kỹ năng thông tin và kỹ thuật 2 1 (cơ bản)
Kỹ năng thực địa 3 2
Đánh giá tài nguyên thiên nhiên 1 (cơ bản) 1 (cơ bản)
Đánh giá về KT và Xã hội 3 (cơ bản) 2 (cơ bản)
Phát triển bền vững và cộng đồng 2 2 (cơ bản)
Quản lý khu vực 1 1 (cơ bản)
Thực thi pháp luật 3 3(cơ bản)
1 1
Các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng
Các cấp độ được mô tả như sau:
Cấp độ 1 bao gồm các kỹ năng chung cho tất cả các nhân viên trong
lĩnh vực liên quan đến việc nhận dạng các hoạt động bất hợp pháp. Cấp độ 1
là các kỹ năng chuyên môn cho các cán bộ kiểm lâm tuần tra giám sát.
Cấp độ 2 bao gồm các hoạt động thi hành chủ động hơn dẫn đến việc
bắt và tạm giữ các nghi phạm và thu thập chứng cứ. Cấp độ 2 bao gồm việc
sử dụng súng như một nghiệp vụ chuyên môn, tùy thuộc vào chính sách cấp
quốc gia và cấp khu vực.
58
Cấp độ 3 là các kỹ năng tập trung vào việc lãnh đạo và xử lý các trường
hợp những đối tượng chống người thi hành công vụ, các mối quan hệ với
cảnh sát, tư pháp và cộng đồng là rất cần thiết cho việc thi hành có hiệu quả.
Cấp độ 4 liên quan đến khuôn khổ pháp lý và quy định cho việc thi hành và
các bối cảnh quốc gia và quốc tế của tội phạm động vật hoang dã.
So sánh về chuẩn năng lực của trạm trưởng (lãnh đạo trạm kiểm lâm) trạm kiểm
lâm của Hạt kiểm lâm VQG PNKB với tiêu chuẩn của ASEAN cho thấy:
- Tổng thể trên toàn vườn: ở cấp độ 2 (cở bản) trong đó chuẩn ASEAN
yêu cầu/đề xuất là cấp độ 3.
- Thực thi pháp luật: cùng ở cấp độ 3 nhưng đối với trạm trưởng của
VQG chỉ mức độ cơ bản.
ii) Hoạt động nâng cao năng lực cho Kiểm lâm VQG PN-KB
Theo kết quả thu tập từ các trạm kiểm lâm của VQG, lực lượng kiểm lâm
đã tham gia các lớp tập huấn liên quan đến tuần tra, thực thi pháp luật, nhận biết
về động vật hoang dã và hiểu biết về công ước buôn bán quốc tế đối với các loài
hoang dã (CITES). Kết quả chỉ ra rằng nhu cầu tập huấn cho kiểm lâm VQG là rất
cần thiết và cần phải tăng cường trong thời gian tới, trong đó hoạt động thực thi
pháp luật mới chỉ có gần 30% số kiểm lâm được tham gia tập huấn.
Số kiểm lâm
Nguồn: kết quả điều tra tháng 5 năm 2013
Hình 4.9: Kiểm lâm VQG tham gia các lớp tập huấn hiện tại
59
iii) Sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành liên quan
Trong công tác quản lý bảo vệ rừng của tỉnh Quảng Bình và Khu vực VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, UBND tỉnh Quảng Bình1 đã chỉ đạo các cơ quan
thực thi pháp luật trong tỉnh bằng rất nhiều văn bản của Chủ tịch và Phó Chủ
tịch UBND tỉnh. Quy chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực thực thi pháp
luật bảo vệ và phát triển rừng và phòng cháy chữa cháy rừng đã được ký kết
giữa các cơ quan thực thi pháp luật ở phạm vi cấp tỉnh và khu vực VQG
Phong Nha-Kẻ Bàng. Các đơn vị tham gia trong quy chế bao gồm Kiểm Lâm,
Công An, Quân Đội, Bộ đội biên phòng, chính quyền địa phương cấp huyện
và chủ rừng. Tuy nhiên qua các cuộc phỏng vấn có thể thấy các cơ quan thực
thi pháp luật trên địa bàn trong khu vực VQG Phong Nha-Kẻ Bàng hiện đang
hoạt động khá độc lập trong công tác thực thi pháp luật BVR. Sự phối hợp và
hợp tác liên ngành chỉ được thực hiện qua các vụ việc đột xuất và khi được
yêu cầu hoặc chỉ đạo của UBND tỉnh. Sự kiểm tra của Chi cục kiểm lâm đối
với kiểm lâm VQG còn hạn chế và chỉ tập trung vào bộ phận pháp chế của
Hạt kiểm lâm. Tuần tra truy quét liên ngành là một hoạt động của quy chế
phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp luật. Cho đến nay các quy chế phối
hợp chỉ dừng lại ở các đợt truy quét liên ngành khi sự việc đã xảy ra. Các bên
liên quan chủ chốt đến công tác bảo vệ và quản lý ở khu vực xung quanh
VQG PNKB gồm có chính quyền huyện Bố Trạch, Quảng Ninh và Minh Hoá,
chính quyền các xã vùng đệm và các lâm trường Quốc doanh. Trong vài năm
qua, Ban Quản lý VQG cũng nhận được sự hỗ trợ từ công an, bộ đội biên
phòng và các Hạt Kiểm lâm huyện Bố Trạch và Minh Hoá. Tuy nhiên, sự
phối hợp này chỉ được thiết lập và thực hiện sau khi xảy ra các hoạt động khai
1 Từ báo cáo “Thực thi pháp luật bảo vệ rừng tại Khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình: Tổng quan về khung pháp lý và quản lý thông tin vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng. Hiệp hội bảo tồn động vật hoang dã – WCS. Tháng 5 – 2013”
thác trái phép lớn, đáng chú ý là các hoạt động khai thác gỗ trái phép. Các
60
hoạt động phối hợp liên quan đến thực thi pháp luật về bảo vệ rừng cần phải
được tăng cường và thể chế hoá thông qua việc xây dựng quy chế phối hợp cụ
thể giữa VQG và các bên liên quan, sau đó thực hiện nâng cao nhận thức cho
các bên liên quan và các đơn vị quản lý rừng ở khu vực vùng đệm.
4.3.3. Áp lực từ cộng đồng địa phương
i) Phân bố dân cƣ
Tổng dân số trên toàn vùng đệm là 51.865 khẩu gồm 10.752 hộ sinh
sống trên diện tích của 12 xã nằm xung quanh và một xã nằm trong vùng lõi
Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bảng. Toàn bộ các xã vùng đệm của VQG
Phong Nha – Kẻ Bàng là các xã nghèo, nằm trong chương trình ưu tiên phát
triển kinh tế xã hội trong Chương trình 135, Chương trình giảm nghèo khu
vực miền Trung, Chương trình 30A. Tất cả các xã vùng đệm đều có chung
một số đặc điểm là sự phụ thuộc dai dẳng của sinh kế vào các nguồn khai thác
từ rừng nói chung và đặc biệt từ VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. Sự gần gũi về
địa lý, thiếu đất canh tác nông nghiệp, địa hình chia cắt và thiếu đất rừng sản
xuất do phần nhiều diện tích đất rừng thuộc quản lý của các Lâm trường và
BQL rừng phòng hộ là những đặc điểm phổ biến ở tất cả các xã vùng đệm.
Tình trạng nghèo đói cũng lan rộng ở hầu hết các xã, nguyên nhân của nó một
phần từ sự hạn chế của các hoạt động sinh kế, các nguồn thu nhập không ổn
định cũng như do gánh nặng gia tăng dân số. Cơ sở hạ tầng kém, thiếu công
trình thủy lợi và hạn chế trong giao thương thị trường là những nhân tố ảnh
hưởng khác dẫn đến sự phụ thuộc vào nguồn khai thác từ rừng. Về mặt xã
hội, trình độ học vấn và dân trí thấp đã gây cản trở lớn đối với các chương
trình mục tiêu nâng cao năng suất nông nghiệp, cải thiện điều kiện sinh sống
và phát triển xã hội, đặc biệt thấy rõ ở các xã dân tộc thiểu số như Thượng
Trạch và Tân Trạch. Ở các xã với phần đông là người Kinh, công việc lại
thiếu các nghề phụ phi nông nghiệp và thời gian nông nhàn nhiều đã dẫn đến
61
tình trạng thất nghiệp tăng cao ở tầng lớp thanh niên và nam giới khiến sau đó
những người này bị lôi kéo gia nhập các chuyến đi rừng lâu ngày vào sâu
trong rừng để khai thác gỗ hoặc bẫy bắt động vật hoang dã trái phép.
Bảng 4.4: Các số liệu thống kê cơ bản của các xã
Diện tích
Tổng
Đất
Diện tích
đất LN
diện
lâm
Tỷ lệ hộ
Dân số
Tổng
Diện tích
đất lâm
thuộc
tích
nghiệp
nghèo
Xã
Số thôn
(đến
diện
đất canh
nghiệp
LT
đất
thuộc
(%)
2009)
tích
tác NNo
thuộc
hoặc
lâm
UBND
(2009)
VQG
BQL
nghiệp
xã
RPH
8,217.2
-
6052
2,165
25.6
Hưng Trạch
18
11,393
9,515
748
6,010
1,130
N/A
26.13
Phúc Trạch
12
10,048
6022
535
10,120
4,110
N/A
17.5
Sơn Trạch
10
10,450
10,139
737
36,281
32,740
N/A
3,520
100
Tân Trạch
2
230
36,281
19
71,500
52,595
N/A
50
100
Thượng Trạch
18
2,137
72,572
450
104
11,435
11.9
Phú Định
9
2,675
15,360
862
34
Xuân Trạch
10
5,500
17.717
191.5
9,515
4,129
11,000
N/A
Trung Hóa
10
5,594
9,454
1,177
7,433
5,151
2,282
39.41
N/A
6,910
N/A
N/A
Dân Hóa
13
3,266
17,697
124
17,682
10,624
5,680
70
Trọng Hóa
18
3,462
18789
204
17,073
8,615
5,096
47.3
Hóa Sơn
5
1,630
18,031
682
22,010
2,072
9,877
49.05
Thượng Hóa
10
3,065
35,470
443
Trường Sơn
22
3,922
77,384
551.5
73,987
71,614
2,303
N/A
Nguồn: Quy hoạch phát triển vùng đệm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
Theo số liệu thống kê năm 2012 khu vực các xã vùng đệm VQG Phong
Nha - Kẻ Bàng có 65.483 người/15.068 hộ gia đình, tỷ lệ tăng dân số là
1,35% so với năm 2010. Trong đó 99,41% sống ở khu vực nông thôn và
9,59% ở khu vực thành thị.
62
Bảng 4.5: Dân số, diện tích, mật độ dân số các xã vùng đệm năm 2011
Diện tích tự
TT
Xã
Dân số (ngƣời)
nhiên (ha)
Mật độ dân số (ngƣời/ km2)
344.526,30
65.483
19,01
Vùng đệm
10.761
6.022
178,68
1
Phúc Trạch
5.727
17.717
32,33
2 Xuân Trạch
10.653
10.139
105,07
3
Sơn Trạch
11.104
9.515
116,70
4 Hưng Trạch
2.719
15.360
17,70
5
Phú Định
443
36.281
1,22
6
Tân Trạch
2.461
72.572
3,39
7
Thượng Trạch
5.751
9.454
59,65
8
Trung Hóa
18789
3.568
18,75
9
Trọng Hóa
3.491
17.697
19,78
10 Dân Hóa
1.616
18.031
8,96
11 Hóa Sơn
3.168
34634
8,93
12 Thượng Hóa
4.021
77.384
5,19
13 Trường Sơn
Nguồn: Niêm giám thống kê của các huyện năm 2012
Mật độ dân số trung bình của các xã vùng đệm VQG Phong Nha Kẻ Bàng thấp (19,01 người/km2), nhưng phân bố dân số giữa các xã lại không đồng đều. Xã có mật độ lớn là Phúc Trạch 178,68 người/km2, Hưng Trạch 116,7 người/km2, Sơn Trạch 105,1người/km2, trái lại ở các xã như: Tân Trạch
và Thượng Trạch lại rất thưa thớt (mật độ dân số của Tân Trạch là 1,22 người/km2, xã Thượng Trạch là 3,39 người/km2). Tỷ lệ tăng dân số trung bình
hàng năm có xu hướng giảm theo các năm, thành quả này đạt được phần lớn
nhờ sự hoạt động tích cực của mạng lưới dân số - kế hoạch hoá gia đình.
Theo thống kê năm 2012, số người trong độ tuổi lao động của các xã
vùng đệm là 35.037 người, chiếm 53,51% tổng dân số (trong đó lao động nữ
chiếm 48,59%). Đây là tỉ lệ tương đối cao so với một số vùng khác, nguyên
63
nhân do cơ cấu dân số lứa tuổi trẻ chiếm tỉ lệ rất cao (trên 70% dân số là lứa
tuổi dưới 34). Tuy nhiên trong độ tuổi lao động chỉ có 95,42% số người đang
lao động trong các ngành kinh tế, số còn lại đang đi học hoặc không có khả
năng lao động.
Bảng 4.6: Lao động và cơ cấu lao động các xã vùng đệm năm 2012
Cơ cấu lao động phân theo ngành KT (%)
Số lao
TT
Xã
Nông – lâm -
Công nghiệp
Dịch vụ-
động
ngƣ nghiệp
&TTCN
thƣơng mại
35.037
91,79
3,39
4,89
Vùng đệm
5.910
89,51
3,05
7,45
1 Phúc Trạch
3.202
95,41
2,22
2,37
2 Xuân Trạch
5.844
73,32
3,11
23,56
3 Sơn Trạch
6.515
92,77
2,99
4,94
4 Hưng Trạch
1.543
80,62
12,12
7,26
5 Phú Định
157
94,90
0
5,10
6 Tân Trạch
1.103
97,10
0,27
2,63
7 Thượng Trạch
2.552
61,10
24,90
15,00
8 Trung Hóa
1.739
95,29
1,23
3,48
9 Trọng Hóa
1.971
94,21
1,31
4,48
10 Dân Hóa
889
97,36
0,95
1,69
11 Hóa Sơn
1.770
97,12
1,05
1,83
12 Thượng Hóa
1.842
97,25
1,00
1,75
13 Trường Sơn
Nguồn: Niêm giám thống kê của các huyện năm 2012 Về cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, thì lao động trong ngành
nông - lâm nghiệp chiếm 91,79%, còn lại lao động tham gia vào các ngành
kinh tế khác chiếm 8,21% so với tổng số lao động xã hội. Sự phân công lao
động xã hội trong khu vực chưa rõ nét và hầu như chưa có kế hoạch khai thác,
sử dụng hợp lý, lực lượng lao động nhàn rỗi chiếm từ 20 25% số lao động
hiện có, thời gian sử dụng lao động thấp (82%).
64
ii) Chất lượng lao động
Các xã vùng đệm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng có nguồn lao động dồi
dào (35.037 người), tuy nhiên, hiện nay số lao động chưa qua đào tạo còn
chiếm trên 78% tổng số lao động, trình độ dân trí và chất lượng lao động nông
nghiệp của một bộ phận dân cư còn thấp, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc ít
người, vùng sâu, vùng ven biên giới, đây là một trở ngại lớn trong sản xuất nông
nghiệp hàng hóa.
Chất lượng lao động của một vùng được thể hiện ở trình độ chung của
người lao động và cơ cấu lao động. Bất cứ quá trình sản xuất nào chất lượng lao
động vẫn là yếu tố quyết định đến năng suất lao động. Vì vậy, trong những năm
qua, để phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình đã chỉ đạo các huyện Bố
Trạch, Minh Hóa, Quảng Ninh chú trọng công tác đào tạo nghề và thực hiện đề
án xuất khẩu lao động giai đoạn (2006 – 2010), giải quyết việc làm mới cho lao
động ở vùng nông thôn. Tuy nhiên, từ khi thực hiện đề án xuất khẩu lao động
đến bây giờ, có không quá nhiều người được tham gia đi xuất khẩu lao động
(ước tính khoảng 100 - 150 người trong cả vùng đệm), nhưng đã có một số
người phải quay trở về trước thời hạn do phải đối mặt với quá nhiều khó khăn
tại các nước bạn. Những người quay trở về này giờ đây phải đối mặt với khó
khăn kiếm tiền để trả khoản vay trước khi đi lao động cho Ngân hàng chính
sách xã hội Việt Nam. Hiện nay các huyện đã và đang thực hiện Quyết định số
2685/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Bình
về việc ban hành Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng
Bình đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”. Đồng thời tích cực tìm
kiếm thị trường lao động ở nước ngoài, từng bước có cơ chế chính sách
và tạo điều kiện về đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước
ngoài. Tuy nhiên, lực lượng lao động trẻ hiện nay trên địa bàn các xã
vùng đệm phần lớn là chưa học hết cấp trung học phổ thông, điều này
65
càng được thể hiện rõ ràng hơn đối với các khu vực đồng bào dân tộc
thiểu số, đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc đào tạo nghề, nâng cao chất
lượng lao động.
iii) Tình hình thu nhập
Nguồn thu nhập chính của người dân vùng đệm vẫn từ các hoạt động
sản xuất nông - lâm nghiệp. Năm 2012 bình quân lương thực trong khu vực
các xã vùng đệm là 205,42 kg/người/năm (riêng thóc 106,30 kg/người/năm),
thu nhập bình quân đầu người đạt 4,65 triệu đồng/người/năm, trong đó thu
nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi chiếm 97,98%, tiểu thủ công
nghiệp 0,83% và dịch vụ thương mại 1,18%.
Bảng 4.7: Tình hình thu nhập của các xã trong vùng đệm năm 2012
TT Xã Bình quân lƣơng thực (kg/ngƣời/năm) Bình quân thu nhập (triệu đồng/ngƣời/năm)
301,90 10,9 1 Sơn Trạch
129,15 4,59 2 Phúc Trạch
198,66 3,45 3 Xuân Trạch
258,33 11,0 4 Hưng Trạch
275,05 9,64 5 Phú Định
327,05 1,85 6 Tân Trạch
355,58 2,20 7 Thượng Trạch
199,27 1,94 8 Trung Hóa
16,60 3,82 9 Thượng Hóa
102,75 2,10 10 Trọng Hóa
166,13 1,35 11 Dân Hóa
88,30 3,84 12 Hóa Sơn
48,98 3,83 13 Trường Sơn
Nguồn tài liệu: UBND các xã và phòng Thống kê các huyện - năm 2012.
205,42 4,65 Vùng đệm
66
Với mức thu nhập trên chỉ đảm bảo cho các hộ gia đình được từ 9 – 10
tháng, phần thiếu hụt phải dựa vào các nguồn thu từ chăn nuôi và thu hái lâm sản
và bẫy bắt chim thú trái phép từ những khu vực rừng tự nhiên của các Công ty
lâm nghiệp quản lý và tài nguyên rừng trong VQG Phong Nha - Kẻ Bàng để
đảm bảo đời sống cho gia đình, những hoạt động này đã gây rất nhiều khó khăn
cho công tác bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học trong khu vực. Mức thu nhập
giữa các hộ gia đình của đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực các xã vùng
đệm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng không có sự chênh lệch lớn, nguồn thu nhập
chủ yếu là sống nhờ vào canh tác nương rẫy, kết hợp với săn bắt động vật hoang
dã, đánh bắt cá và chăn nuôi gia súc, giá cầm bán tự nhiên.
iv) Mức độ đói nghèo và sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng
Mức độ đói nghèo chung của cư dân vùng đệm
Theo kết quả nghiên cứu giới, đói nghèo và dân tộc thiểu số tại các xã
vùng đệm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng đã mô tả các hộ gia đình nghèo là hộ
gia đình có các đối tượng phụ thuộc không mong muốn trong độ tuổi lao động
(có nghĩa là một gia đình có nhiều trẻ em, không có người lớn nam giới trong
nhà, có nhiều người già, có nhiều thành viên bị đau ốm dài ngày), có quá ít
đất để canh tác hoặc có quá ít đất đai có chất lượng phù hợp, không có vật
nuôi và vốn đầu tư và chịu những khó khăn liên tiếp (thời tiết xấu, sâu bệnh
tấn công, giá cả mùa màng bị giảm mạnh, không có người mua các loài lâm
sản ngoài gỗ, không có khả năng hoàn trả khoản vay do vật nuôi bị chết).
Tình trạng thiếu hụt về đất đai do nhiều yếu tố gây ra, trong đó có các yếu tố
như: áp lực dân số, do lũ quét và xói mòn bờ sông. Các hộ gia đình thiếu lao
động, ốm đau bệnh tật, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, kết cấu
cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn kém, thiên tai dịch bệnh đã góp phần
làm tăng thêm các khó khăn sinh kế và khiến người dân trở nên nghèo đói.
Mức độ đói nghèo và sự thay đổi của nó thay đổi theo thời gian và có sự biến
thiên. Có những xã số hộ nghèo ngày một gia tăng, năm sau cao hơn các năm
67
trước. Nguyên nhân của nó không hẳn là do mức sống của người dân thấp,
không được cải thiện mà một phần do khi có quyết định mới của Chính phủ
về việc tăng chuẩn nghèo lên mức 400,000VND/người/tháng, tỷ lệ hộ nghèo
rà soát lại được tăng cao ở tất cả các xã vùng đệm.
Bảng 4.8: So sánh các hộ nghèo vùng đệm - Sự thay đổi qua thời gian
Hộ nghèo (%)
TT
Xã
2007
2008
2009
2010
2011
2012
60
1 Trung Hóa
54
54
53
39
58
88
2 Dân Hóa
95
95
87
85
84
87
3 Trọng Hóa
94
94
93
88
89
52
4 Hóa Sơn
57
57
50
43
64
49
5 Thượng Hóa
49
49
54
70
78
21
6 Hưng Trạch
24
24
22
17
22
46
7 Phúc Trạch
26
26
23
19
69
34
8 Sơn Trạch
28
28
26
19
33
93
9 Tân Trạch
92
92
100
90
89
98
10 Thượng Trạch
97
97
100
99
92
17
11 Phú Định
15
15
16
12
16
54
12 Xuân Trạch
49
49
45
34
66
77
13 Trường Sơn
67
67
50
53
87
60
Vùng đệm
57
57
55
51
55
Nguồn tài liệu: UBND các xã và Phòng thống kê các huyện. Tỉ lệ % đã được làm tròn.
Sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng của các xã vùng đệm
Các hoạt động khai thác nguồn lợi từ rừng của người dân địa phương
đã có truyền thống từ hàng thập kỷ nay, vì thế sẽ là sự thách thức lớn cho các
nỗ lực thay đổi hành vi này của cộng đồng. Trình độ dân trí và nhận thức
thấp, cùng với việc các cộng đồng tôn giáo thường ít nghe theo sự vận động
của các cấp chính quyền càng làm giảm hiệu quả thi hành pháp luật bảo vệ
68
rừng và các chương trình nâng cao nhận thức về bảo tồn, chính vì vậy các
hình thức khai thác nguồn rừng bao gồm khai thác gỗ, thu hái lâm sản phi gỗ
và thu lượm củi để làm nhiên liệu đốt trong sinh hoạt gia đình vẫn diễn ra.
Đời sống của người dân các xã vùng đệm, đặc biệt là các xã có đồng bào dân
tộc thiểu số sinh sống có mức độ phụ thuộc vào nguồn rừng rất lớn, thu nhập
từ việc bán các sản vật từ khai thác nguồn rừng chiếm 70% tổng thu nhập hộ
gia đình trong khi ở các thôn ít phụ thuộc hơn, nguồn thu nhập này chiếm
khoảng 50%. Với quỹ đất nông nghiệp hạn chế (trung bình 800m2/đầu
người), đồng thời ít đất trồng rừng (khoảng 0.5 ha/đầu người), việc trồng cây
lương thực chỉ đủ tự cung tự cấp, còn một số ít sản lượng cây hoa màu như
lạc, mè và ngô thừa ra để đem bán. Tất cả diện tích rừng trồng trong các xã
đều chưa đem lại thu nhập. Việc phát triển chăn nuôi trâu bò cũng không
thuận lợi do thiếu diện tích đồng cỏ. Cộng đồng dân tộc thiểu số ở đây phụ
thuộc chủ yếu vào trợ cấp lương thực của Chính phủ. Sản xuất lương thực tại
chỗ của người dân chỉ bù đắp thêm nhu cầu lương thực của hộ gia đình, ngoài
ra có một ít thu nhập từ nuôi bò, gà và dê. Các nguồn lợi khai thác từ rừng ít
khi được đem bán mà chủ yếu là để sử dụng trong gia đình do đó thu nhập từ
nguồn rừng thường là không đáng kể. Những xã có điều kiện kinh tế phát
triển hơn trong Vùng đệm, nguồn thu nhập chính của người dân trong các xã
này là từ trồng cao su và kinh doanh các dịch vụ nhỏ lẻ và có diện tích sản
xuất nông lâm nghiệp khá lớn ở địa hình bằng phẳng và có điều kiện giao
thương trao đổi hàng hóa.Có những xã có ranh giới tiếp giáp với VQG và có
các thôn ở gần VQG như (thôn Tây Giang và Bồng Lai 1,2 xã Hưng Trạch)
lại ít phụ thuộc vào nguồn rừng nhờ có quỹ đất lâm nghiệp lớn hơn và có điều
kiện canh tác nông nghiệp thuận lợi hơn. Một số thôn giáp ranh và các thôn
nằm xa VQG có được nguồn thu nhập ổn định từ du lịch bằng các nghề phục
vụ khách du lịch đến thăm quan động Phong Nha như đi thuyền, chụp ảnh hay
69
kinh doanh nhà hàng. Trước khi VQG được thành lập, nguồn thu từ rừng
chiếm 60-70% thu nhập hộ gia đình, hiện nay nguồn thu từ rừng đã sụt giảm
nhiều do có sự quản lý bảo vệ của VQG và nguồn rừng của VQG đã suy
giảm. Các loại hình khai thác từ rừng chủ yếu là khai thác gỗ và thu hái
LSNG, ngoài ra có một số ít săn bắt động vật hoang dã.
Những lợi thế
Các xã vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có nhiều lợi thế
về vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, nguồn nhân lực, về
truyền thống văn hoá giúp cho các xã đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế.
Đại đa số các xã vùng đệm có hệ thống đường Hồ Chí Minh nhánh Đông và
nhánh Tây chạy qua và đường 20 nối 2 xã Tân Trạch và Thượng Trạch. Cùng
với hệ thống đường ngang dọc nối liền hai hệ thống đường trên như đường
quốc lộ 15A, 12A. Với hệ thống mạng lưới giao thông như trên cùng với việc
xây dựng Cảng Gianh, cửa khẩu Cà Roòng – Noọng Ma với CHDCND Lào
hoàn thành sẽ là lợi thế để khai thác các nguồn lực bên trong, giao lưu kinh tế -
khoa học kỹ thuật trong bổi cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới.
Tiềm năng đất đai, sông hồ nước ngọt phong phú, có vùng gò đồi rộng lớ là
những lợi thế để phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi. Đây là điều kiện để tạo
thành những vùng sản xuất chuyên canh một số sản phẩm nông nghiệp có giá
trị hàng hóa cao ổn định có giá trị xuất khẩu như: Cao su, hồ tiêu, thủy hải sản,
gia súc, nhựa thông. Tiềm năng về du lịch như nghỉ dưỡng, khám phá lịch sử,
khám phá hang động; khám phá hệ động thực vật; leo núi mạo hiểm… là một
lợi thế mà ít khu vực của Quảng Bình có được đó là do có Vườn Quốc gia
Phong Nha-Kẻ Bàng, Di sản thiên nhiên thế giới.
Những hạn chế và khó khăn
Các xã vùng đệm của VQG PN-KB đa số là xã miền núi do đó sự phân
bố dân cư mang đặc thù của xã miền núi, cụm dân cư cách xa nhau nên việc
70
đi lại giữa các khu dân cư hay giao lưu đi lại giữa các xã vùng núi cao với
các vùng khác trong huyện cón nhiều khó khăn. Bên cạnh đó do đặc điểm địa
hình nên các con sông trên địa bàn các xã có điểm chung là chiều dài ngắn,
độ dốc và độ uốn khúc lớn, lưu vực nhỏ nên tốc độ dòng chảy lớn, đặc biệt là
về mùa mưa lũ nước chảy dồn ứ từ các sườn núi xuống các thung lũng hẹp,
triều cường nước sông lên nhanh thường gây lũ ngập lụt lớn trên diện rộng.
Ngược lại về mùa khô nước sông xuống thấp dòng chảy trong các tháng kiệt
nhỏ. Do đó việc xây dựng các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng như
trường học, trạm y tế, hệ thống điện nước và phát triển giao thông đường bộ
ở khu vực này gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Điểm yếu chính
nữa của các xã vùng đệm là nằm trong vùng thường bị các cơn bão tàn phá
gây nhiều thiệt hại cho ngư nghiệp và nông nghiệp, tàn phá nhà cửa, các công
trình công cộng của nhân dân. Mật độ dân cư không cao, nhưng bình quân
đất canh tác sản xuất nông nghiệp trên một lao động thấp so với các xã khác
trong huyện. Điều này dẫn đến lao động bị dư thừa trong khu vực nông thôn
khá cao, đây là sức ép tương đối lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm
trong hiện tại và tương lai, cũng như đối với công tác quản lý, bảo vệ VQG.
Địa bàn phân bố dân cư không đều, tỉ lệ dân số sống ở nông thôn lớn, chủ
yếu sống dựa vào nông nghiệp. Lượng lao động dồi dào, song thiếu và yếu
nhất là lao động kỹ thuật, chất lượng và năng suất lao động còn rất thấp, hầu
hết là đồng bào các dân tộc vẫn chỉ quen với tập quán canh tác lạc hậu, sản
xuất thiếu cả kinh nghiệm thâm canh và hiểu biết về tiến bộ khoa học kỹ
thuật. Những điểm yếu khác chủ yếu bắt nguồn từ những khó khăn từ sự
chuyển đổi của nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa làm cho những nếp nghĩ, hành động của nguồn nhân
lực ở các xã chưa theo kịp với sự chuyển đổi và nếu có thì còn nhiều bở ngỡ.
71
4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý đa dạng sinh học cho VQG PN-KB.
4.4.1. Đối với vùng lõi
4.4.1.1. Quy hoạch các phân khu chức năng
Tổng diện tích của Vườn Quốc gia là 123.326 ha bao gồm cả khu vực
mở rộng. Vườn được quy hoạch thành 3 phân khu chức năng chính, mỗi phân
khu có cơ chế quản lý khác nhau, bao gồm: Bốn Phân Khu Bảo vệ nghiêm
ngặt, hai Phân Khu phục hồi sinh thái và một Phân Khu Hành chính dịch vụ.
Để thúc đẩy công tác quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn, phân khu Bảo vệ
nghiêm ngặt được phân chia thành các phân khu nhỏ khác nhau.
Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt
Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích là 100.296 ha, chiếm 81,32% tổng
diện tích của Vườn. Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt được chia thành 4 phân
khu nhỏ để tiện cho công tác quản lý như sau:
(a) Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt I.
(b) Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt II.
(c) Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt III
(d) Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt IV
Bảng 4.9: Đề xuất Cơ chế Quản lý cho Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt
Hoạt động
Tác động
Biện pháp quản lý
Nghiêm cấm
Khai thác gỗ trái phép
Phá vỡ cấu trúc rừng, làm mất sinh cảnh, mất các loài động thực vật
Hầm than củi
Nghiêm cấm
Phá vỡ cấu trúc rừng, làm mất sinh cảnh, mất các loài động thực vật, ô nhiễm không khí và ô nhiễm đất đai
Chưng cất dầu De
Nghiêm cấm
Suy thoái rừng, làm mất sinh cảnh, mất các loài thực vật, ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên
Khai khoáng
Nghiêm cấm
Mất rừng và mất sinh cảnh, gây ô nhiễm, mất các loài động thực vật
Hạn chế và phải có quy hoạch và phục vụ cho BVR
Mất rừng và mất sinh cảnh, ảnh hưởng đến các loài động vật hoang dã, gây ô nhiễm
Xây dựng đường giao thông, nhà cửa và cơ sở hạ tầng
Nghiêm cấm
Săn bẫy động vật hoang dã
Làm mất các loài động vật, ảnh hưởng đến các loài động vật hoang dã
Nghiêm cấm
Hủy diệt các loài động vật thủy sinh, gây ô nhiễm
Sử dụng chất độc hoặc mìn để đánh bắt cá
Nghiêm cấm
Khai thác cây cảnh
Chưa biết nhưng có thể đe doạ quần thể các loài thực vật
Chăn thả gia súc
Nghiêm cấm
Ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên, sinh cảnh và động vật hoang dã
Đốt rừng
Làm mất rừng và sinh cảnh sống
Nghiêm cấm
Khai thác gỗ củi
Nghiêm cấm
Ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên
Nghiêm cấm
Khai thác song mây
Làm mất sinh cảnh, ảnh hưởng đến các loài động vật hoang dã
Khai thác cây thuốc
mất các loài thực vật, ảnh hưởng tiềm năng đến sinh cảnh sống
Cho phép nhưng phải khai thác bền vững
Khai thác mật ong Nguy cơ cháy rừng
Cho phép nhưng phải nâng cao nhận thức cho người dân địa phương
Phát triển du lịch
Làm mất sinh cảnh và ảnh hưởng đến các loài động vật hoang dã
Cho phép xây dựng đường mòn/ đường đi bộ, khu vực nghỉ ngơi và các biển chỉ dẫn phục công tác tuần tra và du lịch.
Theo:(i) Quyết định sô 186/2006/QD-TTg của Chính phủ ngày 14/8/2006; (ii) Quyết định số
18/2007 của UBND tỉnh Quảng Bình ngày 16/08/2007 ban hành quy chế quản lý VQG Phong Nha
- Kẻ Bàng;
72
73
Phân khu Phục hồi sinh thái
Phân khu Phục hồi sinh thái có diện tích là 19.619 ha, chiếm 16,00%
tổng diện tích của Vườn. Mục đích của phân khu phục hồi sinh thái là khôi
phục diện tích rừng đã bị suy thoái theo điều kiện tự nhiên thông qua quá
trình phục hồi tự nhiên hoặc có sự hỗ trợ, nhằm làm tăng tổng diện tích sinh
cảnh sống cho quần thể các loài động vật hoang dã. Cơ chế quản lý cho phép
thực hiện một số hoạt động phù hợp với mục tiêu quản lý đã được quy định
theo các văn bản pháp lý.
Bảng 4.10: Đề xuất cơ chế Quản lý Phân khu Phục hồi sinh thái
Hoạt động
Tác động
Biện pháp quản lý
Phá vỡ cấu trúc rừng, Làm mất sinh cảnh,
Khai thác gỗ trái phép
Nghiêm cấm
làm biến mất các loài động thực vật
Làm suy thoái rừng, Làm mất sinh cảnh,
Chưng cất dầu De
làm biến mất các loài thực vật, ảnh hưởng
Nghiêm cấm
đến quá trình tái sinh tự nhiên
Trồng rừng với các loại cây
Làm mất sinh cảnh, làm biến mất các loài
Hạn chế
ngoại lai
động thực vật
Làm mất các loài động vật, ảnh hưởng
Săn bẫy động vật hoang dã
Nghiêm cấm
đến sinh cảnh sống
Làm mất rừng và sinh cảnh sống, gây ô
Khai khoáng
nhiễm, làm biến mất các loài động thực
Nghiêm cấm
vật
Xây dựng đường giao
Làm mất rừng và sinh cảnh sống, ảnh
Cho phép để phục
thông, nhà cửa, cơ sở hạ
hưởng đến các loài động vật hoang dã,
vụ cho BVR và
tầng khác
gây ô nhiễm
phải có quy hoạch
ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên,
Chăn thả gia súc
sinh cảnh sống và các loài động vật
Nghiêm cấm
hoang dã
Đốt rừng
Làm mất rừng và sinh cảnh sống
Nghiêm cấm
74
Hoạt động
Tác động
Biện pháp quản lý
Chuyển đổi đất rừng thành
Phá huỷ rừng và sinh cảnh sống, làm biến
Nghiêm cấm
đất trồng trọt
mất các loài động thực vật
Khai thác mật ong
Nguy cơ cháy rừng
Cho phép
Khai thác bừa bãi có thể làm biến mất các
Hạn chế và theo
Khai thác lâm sản ngoài gỗ
loài thực vật và mất sinh cảnh
quy định
Trồng rừng với các loài cây
Mở rộng sinh cảnh sống, duy trì đa dạng
Khuyến khích
bản địa ở phương
sinh học
Hợp đồng giao khoán bảo
Bảo vệ sinh cảnh sống, duy trì đa dạng
Khuyến khích
vệ rừng
sinh học
Cho phép xây dựng
đường giao thông
và cơ sở hạ tầng
Làm mất sinh cảnh và ảnh hưởng đến các
nhằm bảo vệ và
Phát triển du lịch
loài động vật hoang dã
phát triển rừng
cũng như phục vụ
cho du lịch và các
dịch vụ.
Theo:(i) Quyết định sô 186/2006/QD-TTg của Chính phủ ngày 14/8/2006; (ii) Quyết định số
18/2007 của UBND tỉnh Quảng Bình ngày 16/08/2007 ban hành quy chế quản lý Vườn Quốc gia
Phong Nha - Kẻ Bàng;
Phân khu Hành chính dịch vụ
Phân khu Hành chính dịch vụ gồm có Trụ sở Vườn Quốc gia Phong
Nha - Kẻ Bàng ở xã Sơn Trạch. Phân khu này nằm ngoài Phân khu Bảo vệ
nghiêm ngặt và Phục hồi sinh thái và có diện tích là 3.411 ha.
75
Hình 4.10:Bản đồ ranh giới hành chính VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
76
4.4.1.2. Thiết lập các mục tiêu và chương trình hành động bảo tồn ĐDSH
Mục tiêu tổng thể của VQG PNKB là nhằm đảm bảo quản lý và bảo tồn
bền vững các đặc điểm địa chất và địa mạo của DSTG, đồng thời bảo tồn các
quá trình sinh thái và hệ động thực vật bị đe doạ toàn cầu của VQG. Bên cạnh
đó đầu tư phát triển du lịch sinh thái bền vững dựa vào các giá trị nổi bật toàn
cầu của khu vực nhằm nâng cao các lợi ích kinh tế và mang đến sự thịnh
vượng cho cộng đồng địa phương cũng như cho tỉnh Quảng Bình. Các hoạt
động được đề xuất là
Cắm mốc ranh giới khu vực mở rộng và nâng cấp các cột mốc ranh giới cũ.
Tăng cường thực thi pháp luật nhằm giảm thiểu và ngăn chặn các
hoạt động bẫy bắt động vật hoang dã, khai thác gỗ và LSNG trái phép.
Xây dựng cơ chế phối hợp giữa VQG với chính quyền địa phương, Hạt
Kiểm lâm huyện và các lực lượng vũ trang công an, bộ đội biên phòng trong khu
vực để thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành trong tuần tra kiểm soát.
Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn, quy chế và thoả thuận với
thôn/ bản, cam kết bảo vệ rừng của người dân địa phương.
Hỗ trợ xây dựng và ký các cam kếtvới các nhà hàng ở địa phương về
không sử dụng các sản phẩm từ động vật hoang dã để kinh doanh.
Xây dựng mạng lưới thông tin ở các thôn, bản nhằm hỗ trợ việc TTPL.
Thực hiện quy hoạch vùng đệm trong đối với xã Tân Trạch (xác định
rõ ranh giới giữa VQG và bản A Rem, xã Tân Trạch)
Thiết lập hệ thống biển chỉ dẫn/ biển báo, bảng nội quy trong và
xung quanh VQG, ưu tiên các khu vực có đông người qua lại.
Thành lập ban quản lý phòng chống cháy rừng và các đội phòng cháy
chữa cháy rừng có sự tham gia của cộng đồng và chính quyền địa phương.
Đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng đêt hỗ trợ công đồng địa
phương nâng cao đời sống thông qua các mô hình sinh kế.
77
Đầy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho tất
cả các đối tượng sống trong vùng đệm của VQG PN-KB
4.4.1.3. Đánh giá hiệu quả hạ tầng cơ sở của hệ thống bảo vệ Vườn Quốc gia
Phong Nha – Kẻ Bàng
Hiện tại có 11 trạm kiểm lâm và có 03 trạm có cổng chắn barrier là
trạm số 6 và trạm Trộ Mợng và một trạm kiểm soát liên ngành (Hạt kiểm lâm
của huyện Bố Trạch, kiểm lâm VQG và Lâm trường Bố Trạch). Hầu hết các
trạm đều nằm trên trục đường chính và tập trung ở dọc ranh giới phía đông,
đông bắc và đông nam ranh giới VQG, 02 trạm nằm trên trục đường 20 vào
xã Tân Trạch và Thượng Trạch. Có hai trạm kiểm lâm nằm quá xa với ranh
giới và phạm vi bảo vệ của trạm là Trạm Thượng Hóa cách khoảng 12 km và
Trạm Hóa Sơn cách khoảng từ 15- 30 km. Đặc biệt Trạm Hóa Sơn khi tuần
tra ở phía tây bắc của diện tích được giao bảo vệ phải mất tới hai ngày mới tới
điểm tuần tra (phần tiếp giáp với xã Dân Hóa, gần cửa khẩu Cha Lo). Tại khu
vực rừng trên địa bàn xã Hóa Sơn, Chi cục kiểm lâm đánh giá đây là điểm
nóng về vi phạm lâm luật liên quan đến khai thác gỗ nên đã thành lập thêm
một trạm kiểm lâm vào năm 2011. Như vậy tại xã Hóa Sơn hiện tại có 3 trạm
bảo vệ rừng (trạm kiểm lâm của VQG, trạm của Hạt kiểm lâm huyện Minh
Hóa và trạm của Lâm Trường Minh Hóa) và một trạm của đồn Biên phòng
585. Các cám bộ kiểm lâm ở xã Hóa Sơn (VQG và Hạt Minh Hóa) cho biết
sức ép vào tài nguyên rừng ở khu vực này đã giảm đi rõ rệt từ năm 2011 khi
có trạm bảo vệ của Chi cục kiểm lâm thành lập. Các cán bộ của trạm đã tham
mưu cho chính quyền xã Hóa Sơn huy động cộng đồng địa phương khai
hoang đất trống để trồng hoa màu (lạc và sắn). Đây là yếu tố cơ bản ảnh
hưởng tới việc giảm sức ép vào rừng ở khu vực này. Các cán bộ kiểm lâm của
các trạm bảo vệ rừng và bộ đội biên phòng đã phối hợp thường xuyên trong
công tác thực thi pháp luật bảo vệ rừng ở khu vực này. Hiện tại hệ thống trạm
78
bảo vệ rừng của VQG đang trong giai đoạn kiên cố hóa, đã có 5/11 trạm đã
được xây kiên cố và đủ không gian sinh hoạt và làm việc cho kiểm lâm. Tại
thời điểm khảo sát (tháng 5/2013) có hai trạm Thượng Hóa và Hóa Sơn đang
xây dựng kiên cố. Ba trạm cần phải xây dựng kiên cố là: Trạm Km 37, Km 39
và Km 40 và nâng cấp trạm Khe Gát (xem ảnh).
Trạm Km 39 Trạm Km 37
Trạm Km 40 Trạm Khe Gát
79
Hình 4.11: Bản đồ vị trí của các trạm kiểm lâm của VQGPNKB
Việc bố trí các trạm kiểm lâm như hiện nay cho thấy phần diện tích của
VQG thuộc hai xã Thượng Hóa và Hóa Sơn rất lớn trên 30.000ha nhưng chỉ
có hai trạm kiểm lâm lại ở quá xa với ranh giới quản lý của hai trạm, đặc biệt
là trạm kiểm lâm Thượng Hóa. Do đó trong quá trình thực thi pháp luật, nắm
bắt thông tin và vận động người dân của kiểm lâm sẽ kém hiệu quả và cần
phải có nguồn chi phí xăng xe rất lớn để phục vụ tuần tra bảo vệ của kiểm lâm
trạm Thượng Hóa. Chính vì vậy để tăng cường hơn nữa công tác thực thi
pháp luật bảo vệ rừng khu vực ranh giới phía tây, khu vực thôn Bãi Dinh gần
cửa khẩu Cha Lo cần phải bổ sung thêm một trạm kiểm lâm để quản lý bảo vệ
phần diện tích của VQG và vùng đệm thuộc xã Dân Hóa.
80
4.4.1.4. Xác định và cắm mốc ranh giới VQG (bao gồm khu vực mở rộng)
Kết quả khảo sát, phỏng vấn và đánh giá từ các trạm kiểm lâm về tình
trạng mốc ranh giới của VQG cho thấy. Cột mốc ranh giới được xây dựng từ
năm 2005-2006 với 230 mốc chủ yếu tập trung ở phần tiếp giáp với đất sản
xuất của các xã: Xuân Trạch, Phúc Trạch và Sơn Trạch. Ranh giới phía đông
nam của VQG với lâm trường Trường Sơn có chiều dài khoảng 14 km vẫn
chưa phát đường băng và cắm mốc ranh giới. Tương tự như vậy ranh giới
giữa VQG và hai lâm trường Bồng Lai và Minh Hóa cũng chưa xác định trên
thực địa. Nhiều chỗ mốc ranh giới đã bị hư hỏng hoặc bị di chuyển đi nơi
khác như: khu vực quản lý của Trạm 39, giáp với xã Thượng Trạch, đặc biệt
khu vực quản lý của Trạm Chà Nòi tiếp giáp với đất sản xuất của xã Xuân
Trạch có 30 mốc nhưng có tới 20 cột mốc đã mất hoặc hư hỏng. Có một vài
nơi cột mốc lại nằm trong diện tích đất canh tác của người dân như ở khu vực
Trằm Mé xã Sơn Trạch. Hiện tại tuy đã có kế hoạch xây dựng xác định và
cắm mốc ở phần mở rộng thuộc hai xã Thượng Hóa và Hóa Sơn song chưa đi
vào thực hiện. Với tình trạng ranh giới như trên sẽ gây khó khăn cho công tác
tuần tra và quản lý của VQG bởi vì các Lâm trường là đơn vị sản xuất trong
khi đó VQG quốc gia làm công tác bảo tồn. Bên cạnh đó các cột mốc ranh
giới lại nằm trong phần đất sản xuất của người dân địa phương, diện tích rùng
và đất lâm nghiệp của các xã vùng đệm và VQG không được rõ ràng dẫn đến
sẽ gây ra tranh cải về ranh giới và việc lấn chiếm đất rừng sẽ xảy ra và sẽ gây
khó khăn cho công tác tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng.
Các biển báo của VQG được thiết lập từ năm 2005-2006, với 35 biển và bảng
thông tin về VQG nhưng tình trạng hiện tại đã bị hư hỏng, cũ kỹ và đã xuống
cấp nghiêm trọng (xem ảnh dưới).
81
Tình trạng biển báo của VQG
Hình 4.12: Bản đồ hệ thống cột mốc (đỏ) và biển báo (H) đã thiết lập
của VQG
Ranh giới phía bắc, phía đông và đông nam của VQG tiếp giáp với 13
xã vùng đệm, 3 lâm trường và có hệ thống đường HCM và đường 20 do đó
con người có thể xâm nhập vào VQG ngoài tầm kiểm soát của lực lượng kiểm
lâm. Các trục đường lớn như đường HCM và đường vào xã Thượng Trạch tuy
thuận lợi cho kiểm tra, tuần tra của lực lượng kiểm lâm nhưng cũng tạo điều
kiện thuận lợi cho lâm tặc xâm nhập vào rừng từ những con đường này. Khu
vực dân cư và đất canh tác nông nghiệp của các xã Sơn Trạch, Phúc Trạch và
Xuân Trạch, Thượng Trạch, Thượng Hóa tiếp giáp với ranh giới của VQG
đặc biệt có bản Đoòng xã Tân Trạch và bản Rào Con xã Sơn Trạch lại nằm
82
trong vùng lõi là những nơi con người có thể xâm nhập vào trong VQG một
cách dễ dàng. Từ đó để hạn chế các tác động vào rừng gây ảnh hưởng tới các
giá trị về đa dạng sinh học trong khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng cần
triển khai có hiệu quả các hoạt động sau:
i) Thành lập mới một trạm kiểm lâm ở phía tây bắc VQG thuộc khu
vực Bãi Dinh xã Dân Hóa thuộc huyện Minh Hóa (theo đề xuất trong quy
hoạch mở rộng VQG đã được Thủ tướng chỉnh phủ phê duyệt). Xây dựng
thêm một trạm phụ tại khu vực Bản Ón xã Thượng Hóa để thuận lợi cho công
tác tuần tra và liên lạc với 3 bản Ón, Yên Hợp và Mò O-Ồ Ồ và Đồn Biên
phòng Cà Xèng (585) cũng như công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo
vệ rừng và giáo dục môi trường vì người dân ở các bản này là dân tộc thiểu số
và có mức độ phụ thuộc vào rừng rất lớn.
ii) Rà soát và đánh giá chất lượng của hệ thống cột mốc ranh giới cũ để
lên kế hoạch tu sửa và bổ sung mốc mới. Phát băng và cắm mốc ranh giới giữa
VQG với các lâm trường Trường Sơn, Bồng Lai và Minh Hóa. Tu sửa và làm mới
hệ thống biển báo, bảng thông tin và soạn thảo lại nội dung của bảng thông tin với
những thông điệp ngắn gọn và súc tích, dễ hiểu. Xác định và cắm mốc ranh giới
trên thực địa khu vực mở rộng trên địa bàn hai xã Thượng Hóa và Hóa Sơn phần
tiếp giáp với đất canh tác của người dân và Lâm trường Minh Hóa.
iii) Để mở rộng phạm vi thực thi pháp luật của kiểm lâm VQG cần phải
chuyển đổi lực lượng kiểm lâm VQG sang kiểm lâm công chức hoặc trao cho
kiểm lâm VQG có phạm vi và quyền hạn trong việc xử lý vi phạm lâm luật
như một kiểm lâm công chức (giống như kiểm lâm ở các Hạt kiểm lâm
huyện). Hỗ trợ/phụ cấp cho lực lượng hợp đồng bảo vệ rừng để đảm bảo được
đời sống tối thiểu cho họ ( ví dụ có thể trích từ nguồn quỹ Bảo vệ vườn trong
dự án của KfW). Tăng dần số lượng kiểm lâm của VQG để cuối cùng đạt tới
con số 246 kiểm lâm theo như quy định trong Nghị định 117 của Chính phủ.
Điều chỉnh lại kế hoạch tuần tra, mẫu biểu thu thập số liệu và báo cáo tuần tra
của các trạm để thuận lợi cho công tác quản lý và giám sát.
83
iv) Xây dựng một kế hoạch chi tiết và cụ thể liên quan đến toàn bộ
công tác thực thi pháp luật BVR bao gồm cả vùng đệm. Quan tâm đến việc
điều tra phát hiện (điều tra bí mật/công tác tình báo) và phân loại các đối
tượng vi phạm trong vùng đệm để lên phương án hành động. Xác định ranh
giới và phạm vi quản lý bảo vệ của mỗi trạm trên thực địa cùng với biển báo
chỉ dẫn. Mỗi trạm nên được trang bị máy tính để quản lý dữ liệu thực thi pháp
luật, báo cáo tuần tra và gửi kế hoạch, báo cáo cho Hạt và các cơ quan thực
thi pháp luật thông qua mạng DCOM 3G. Xây dựng bản đồ phạm vi quản lý
của mỗi trạm, bản đồ phải được quản lý trong máy tính của mỗi trạm để cập
nhật thông tin tuần tra.
v) Hiện tại có hai bản nằm trong vùng lõi của VQG là bản Đoòng có 7
hộ và 37 khẩu thuộc nhóm dân tộc Vân Kiều và bản Arem có 79 hộ và 307
khẩu. Cả hai bản này đều sống phụ thuộc gần như 100% vào nguồn tài
nguyên thiên nhiên rừng trong VQG. Chỉ có một số ít hộ chăn nuôi bò và lợn
với nhờ sự hỗ trợ từ các dự án của chính phủ. Trong quy hoạch nên di chuyển
Bản Đoòng về bản Ploang xã Trường Sơn huyện Quảng Ninh và quy hoạch
bản Arem thành vùng đệm trong với diện tích 200 ha, bao gồm đất ở và đất
sản xuất cho bản này như vậy mới đảm bảo được an ninh lương thực để giảm
thiểu các tác động của người dân ở đây lên tài nguyên rừng của VQG.
4.4.1.5. Bản tham chiếu công việc của kiểm lâm VQG
Cũng như lực lượng kiểm lâm trên toàn quốc, chức năng và nhiệm vụ
của từng vị trí kiểm lâm được chỉ ra trong các văn bản pháp lý từ trung ương
đến địa phương. Tuy nhiên, tình trạng như hiện nay có thể nói ở Việt Nam
không ở đâu áp dụng tiểu chuẩn của ASEAN về yêu cầu bản mô tả công việc
của các vi trí trong hệ thống các khu bảo tồn và VQG. Một điểm chung nhất, nổi
bật là mỗi vị trí kiểm lâm được kèm theo đó là các quy định về chức năng,
nhiệm vụ cho từng vị trí. Và mỗi đơn vị cơ quan nhà nước phải xây dựng quy
chế làm việc cho đơn vị mình và như vậy người đứng đầu đơn vị đó hoặc các
đơn vị chức năng căn cứ vào quy chế làm việc để giám sát. Hiện tại ở VQG PN-
KB chưa có bản mô tả công việc cho từng vị trí trong lực lượng kiểm lâm của
84
VQG nên trách nhiệm của các cán bộ kiểm lâm ở đây chưa rõ ràng dẫn đến
trong công tác tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng hiệu quả đưa lại chưa cao, rừng
vẫn bị chặt phá và các tác động của người dân địa phương vào rừng vẫn diễn ra.
4.4.1.6. Công tác tuần tra bảo vệ rừng
i) Kế hoạch tuần tra
Các trạm kiểm lâm nên xây dựng kế hoạch tuần tra theo tháng và được
gửi lên Hạt kiểm lâm để thông báo, xem xét và điều chỉnh. Kế hoạch tuần tra
thể hiện 4 kiểu tuần tra hiện đang áp dụng là: tuần tra theo tuyến dài ngày 3-5
ngày, tuần tra tra theo ngày dọc theo các tuyến đường (đường Hồ Chí Minh
và đường 20), đường mòn khép kín và chốt chặn ở những điểm ra vào VQG
hoặc dọc theo các trục đường và điều tra bí mật trong cộng đồng để nắm bắt
thông tin. Đối với mỗi trạm kiểm lâm nên được cung cấp một cuốn sổ nhật ký
và kèm theo là hướng dẫn nội dung ghi nhật ký hàng ngày. Trong quá trình
tuần tra, kiểm lâm thu thập số liệu tuần tra vào mẫu biểu được cung cấp. Kết
quả tuần tra và dự liệu GPS phải được lưu lại trong máy tính của văn phòng
Hạt kiểm lâm. Nội dụng/thông tin thu thập trên biểu phải có các thông tin như
dấu hiệu có tác động của con người (lán trại, lửa, các tuyến bẫy, gốc cây bị
chặt, gỗ xẻ và các dấu vết khác) và các ghi nhận về động vật hoang dã như
quan sát và dấu vết của chúng. Kế hoạch tuần tra phải thể hiện được thời gian
tuần tra, địa điểm, nhân lực, trưởng nhóm tuần tra và số thời gian cần thiết (nỗ
lực tuần tra), bên cạnh đó phải đề xuất nhu cầu trang thiết bị, công cụ hỗ trợ,
mẫu biểu và sơ đồ hoặc bản đồ khu vực dự định tuần tra.
ii) Tuyến tuần tra
Hệ thống các tuyến tuần tra được thiết lậptrên mỗi khu vực phạm vi
quản lý cho mỗi trạm kiểm lâm. Các tuyến tuần tra thường đi theo đường mòn
trong rừng, dọc theo các tuyến đường gio thông như đường Hồ Chí Minh,
đường 20, (xem bản đồ 4.3).
85
Để tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác tuần tra kiểm soát bảo vệ
rừng kết hợp giám sát ĐDSH trong VQG, các tuyến tuần tra nên đi sâu vào
trong phạm vi quản lý của của các trạm. Tập trung chủ yếu ở phần phía đông
và đông nam tương đương với diện tích khoảng 40.000 ha thuộc phạm vi tuần
tra của 8 trạm: Khe Gát, Trộ Mơng, Km số 6, Km 37, Km 40, U Bò và Trạm
Km 27 và Km 39. Nên bổ sung thêm các tuyến và mật độ các tuyến tuần tra
trên diện tích còn lại khoảng 80.000 ha thuộc phạm vi quản lý của 5 trạm và
một trạm phụ là: Khe Gát, Chà Nòi, Thượng Hóa, Hóa Sơn, Trạm km 39 và
km 27 đường 20 .
Hình 4.13: Bản đồ các tuyến tuần tra rừng xuất ra từ GPS màu đỏ trƣớc
năm 2013
86
iii) Báo cáo tuần tra
Dựa vào kế hoạch tuần tra và kết quả tuần tra trong tháng các trạm làm
báo cáo nộp về Hạt kiểm lâm. Báo cáo tháng cũng được thông tin trong cuộc
họp giao ban hàng tháng ở Hạt. Dựa trên tình hình trong tháng trong cuộc họp
lãnh đạo hạt chỉ đạo các trạm lập kế hoạch của tháng tiếp theo để gửi về Hạt
xem xét và điều chỉnh trước khi thực hiện. Tình trạng các báo cáo tháng của
các trạm phải mô tả được hoạt động của mỗi trạm trong tháng và các vụ vi
phạm lâm luật phát hiện được trong tháng. Báo cáo không chỉ mang tính liệt
kê vụ việc đơn mà phải có phần mô tả, phân tích, đánh giá và đề xuất. Bên
cạnh đó báo cáo phải xác định hoặc chỉ ra những điểm nóng về vi phạm lâm
luật trên địa bàn trạm quản lý.
4.4.1.7. Thiết lập các chương trình nghiên cứu và giám sát đa dạng sinh học
Nâng cao kiến thức và thông tin về đa dạng sinh học của VQG thông
qua các kết quả của các đợt khảo sát, nghiên cứu và giám sát từ đó xây dựng
chương trình giám sát đa dạng sinh học, tập huấn và thử nghiệm chương trình.
Thực hiện chương trình giám sát đối với các loài chủ chốt như linh trưởng,
các loài thú móng guốc và các loài chim có vùng phân bố hẹp. Tiến hành
thêm các cuộc điều tra khảo sát đa dạng sinh học trong hang động và khu hệ
cá ở hệ thống hang động. Từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu cho VQG và áp dụng
phần mềm MIST để quản lý và giám sát. Nghiên cứu sâu về địa chất và địa
mạo của hệ thống hang động . Nghiên cứu về các loài LSNG, trong đó ưu tiên
các loài cây thuốc. Tiến hành xây dựng và tìm kinh phí hỗ trợ tù các dự án để
nghiên cứu về các loài xâm hại và đề xuất các biện pháp ngăn chặn đối với
loài cây xâm hại.
4.4.1.8. Chương trình du lịch sinh thái bền vững
Hiện nay BQL VQG đã áp dụng nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính
sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho một số đơn vị thuê môi trường rừng
87
để kinh doanh du lịch. Hoạt động du lịch sinh thái được phát triển bền vững
theo hướng bảo tồn và phát triển các giá trị nổi bật của khu DSTG PN-KB
theo tài liệu hướng dẫn của UNESCO về công tác quản lý hang động trong
hoạt động du lịch. Cộng đồng địa phương cũng được chia sẽ lợi ích từ việc tổ
chức các hoạt động kinh doanh du lịch từ đó vai trò của cộng đồng địa
phương trong đồng quản lý các giá trị của rừng cũng được VQG quan tâm
thực hiện. Chính vì vậy để các hoạt động kinh doanh du lịch có hiệu quả và
không ảnh hưởng tới đa dạng sinh học trong VQG cần phải thực hiện một số
hoạt động sau:
i) Xây dựng và thực hiện chương trình quản lý và giám sát du lịch
sinh thái. Triển khai việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý du khách tại
chỗ đối với các địa điểm du lịch như Động Phong Nha, Động Tiên Sơn và
Trung tâm Du khách Phong Nha.
ii) Xây dựng chương trình giám sát và quản lý du lịch, tài liệu diễn
giải thông tin cho Trung tâm du khách. Xây dựng bảng diễn giải cho từng
điểm du lịch và thông tin chi tiết riêng cho các điểm du lịch ưu tiên.
iii) Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững cho VQG hướng
đến cổ phần hoá Trung tâm Du lịch theo Quyết định số 24/QĐ-TTg của Thủ
tướng Chính phủ ban hành ngày 1/6/2012.
4.4.1.9. Chương trình xây dựng năng lực
Để cung cấp cho cán bộ, nhân viên của VQG những kỹ năng chuyên
môn và nghiệp vụ quản lý để quản lý, bảo vệ và bảo tồn hiệu quả các giá trị
về ĐDSH của VQG cũng như cung cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết
phải xây dựng các chương trình đào tạo, tập huấn gồm:
Tổ chức tập huấn/ đào tạo về các kỹ năng thực thi pháp luật như kỹ
năng tuần tra, kỹ năng xử lý các vụ vi phạm pháp luật, kỹ năng sử dụng trang
thiết bị, vũ khí và các công cụ hỗ trợ khác.
88
Tổ chức tập huấn/ đào tạo về các kỹ năng truyền thông (kỹ năng
thuyết trình và thuyết minh, kỹ năng truyền thông, giao tiếp cộng đồng, v.v.v)
Tổ chức tập huấn/ đào tạo về các kỹ năng điều tra và giám sát ĐDSH, về
hệ thống thông tin địa lý (GIS) và xây dựng các loại bản đồ chuyên đề
Tập huấn/ đào tạo về công tác quản lý du khách và đặc biệt là quản
lý các hang động
Cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị cho công tác tuần tra
và thực thi pháp luật cho cán bộ kiểm lâm (ví dụ, máy định vị toàn cầu (GPS),
ống nhòm, máy chụp ảnh, máy quay phim...v.v)
4.4.1.10. Chương trình hợp tác bảo tồn liên biên giới
Vườn Quốc gia PN-KB là một khu vực núi đá vôi rộng lớn, liên tục
được bảo tồn liên hoàn với khu bảo tồn Hin Namno của Lào (gần 100.000ha)
trở thành khu vực núi đá vôi lớn nhất Đôbg Nam Á, đã tạo sinh cảnh rộng lớn,
có đủ khả năng để bảo tồn các loài động thực vật, đặc biệt là các loài đang bị
đe dọa toàn cầu và các loài đặc hữu. Hiện tại chưa có quy chế phối hợp chính
thức được ký kết giữa hai tỉnh của hai quốc gia nhưng nhiều hoạt động trao
đổi và chia sẻ thông tin giữa hai đơn vị đã và đang thực hiện trong những năm
qua. BQL VQG đã tăng cường sự hợp tác liên biên giới để bảo tồn các giá trị
cảnh quan và đa dạng sinh học nổi bật của khu vực núi đá vôi trung tâm Đông
Dương/ điểm nóng đa dạng sinh học toàn cầu, bảo tồn tính toàn vẹn, nguyên
vẹn và kết nối giữa VQG PNKB và Khu Bảo tồn Thiên nhiên Quốc gia Hin
Namno-Lào thông qua xây dựng quy chế, cơ chế hợp tác bảo tồn liên biên
giới và ký kết bản quy chế phối hợp nhằm chia sẻ thông tin và thực hiện công
tác bảo vệ rừng. Thực hiện quy chế điều tra, khảo sát, tuần tra, báo cáo, chia
sẻ thông tin và kinh nghiệm, họp định kỳ, hội thảo, và tham quan học hỏi.
89
4.4.2. Vùng đệm
Khu vực vùng đệm của Vườn đang được đề xuất và quy hoạch thành
hai khu vực đó là vùng đệm bên ngoài và vùng đệm bên trong. Tổng diện tích
của Vùng đệm bên ngoài bao gồm diện tích của 12 xã là 580,000ha. Khu vực
vùng đệm sẽ được quy hoạch theo luật pháp và các quy chế của nhà nước:
Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, các quy định của Quyết định số
186/2006/QD-TTg và Nghị định số 117/2010/ND-CP. Trên cơ sở các tài liệu
pháp lý này, khu vực vùng đệm của VQG bao gồm diện tích hành chính của
13 xã trong đó có Bản Đoòng và Bản Arem là hai bản thuộc xã Tân Trạch
nằm trong vùng lõi của VQG. Trong hai bản này, Bản Arem đang được đề
xuất là vùng đệm bên trong. Hiện tại, bản Arem có tổng số 79 hộ với 307
nhân khẩu. Tổng diện tích 200 ha đất tự nhiên sẽ được quy hoạch cho bản
Arem, trong đó 50 ha là đất ở và 175 ha là đất trồng rừng và đất sản xuất nông
nghiệp (Quy hoạch mở rộng VQG PNKB, 2012). Bản Đoòng có 6 hộ thuộc
nhóm dân tộc Ma Coong, nằm ở phía Tây Nam của VQG. Người dân trong
bản sống du canh và chăn thả gia súc trong diện tích đất 20 ha. Quy chế quản
lý đối với các phân khu chức năng trong VQG cũng dựa vào các tài liệu pháp
lý do nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và UBND tỉnh
Quảng Bình ban hành.
4.4.2.1. Chương trình phát triển vùng đệm
Trong hoàn cảnh đời sống kinh tế - xã hội của người dân vùng đệm còn
gặp rất nhiều khó khăn, hạ tầng cơ sở còn thiếu thốn, sự hạn chế về nhận
thức, về trình độ kỹ thuật lao động, về vốn và những bất cập về cơ chế chính
sách là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng khai thác không hợp lý các
nguồn tài nguyên trong khu vực. Các hoạt động kinh tế đã và đang tạo nên
những ảnh hưởng tiêu cực tới đa dạng sinh học và cảnh quan trong vùng, như
môi trường bị tác động nghiêm trọng, các loài động, thực vật có nguy cơ tuyệt
90
chủng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống của con người. Bảo tồn
nói chung và bảo tồn ĐDSH trở thành vấn đề rất cấp bách và có ý nghĩa quan
trọng đối với mọi hoạt động của con người. Muốn bảo vệ và phát triển các giá trị
đó, ngoài các hoạt động đầu tư xây dựng trong vùng lõi thì việc phát triển kinh tế
- xã hội vùng đệm VQG Phong Nha - Kẻ Bàng là một yêu cầu bức thiết nhằm
đưa ra phương án phát triển tổng hợp cho các ngành kinh tế của 13 xã vùng đệm.
Thúc đẩy và hỗ trợ cộng đồng địa phương phát triển kinh tế hộ, huy động sự hỗ
trợ và tham gia của người dân địa phương vào công tác bảo vệ các giá trị VQG
đặc biệt là các giá trị về đa dạng sinh học của Vườn và du lịch sinh thái bền vững
nhằm giảm thiểu áp lực lên nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực. Tuy
nhiên, cần kết hợp thực hiện chương trình phát triển vùng đệm với các chương
trình quản lý Vườn và triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch và các
hoạt động trong quy hoạch phát triển KTXH vùng đệm theo hướng bảo tồn đến
năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt.
4.4.2.2. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý
Để chính quyền địa phương các xã vùng đệm bố trí sử dụng có hiệu quả,
hợp lý, tiết kiệm quỹ đất để đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn trước mắt và lâu
dài. Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu của phương án quy hoạch đã đề ra, định
hướng phát triển kinh tế - xã hội và phương án quy hoạch sử dụng đất đai của địa
phương đến năm 2020 của các huyện (Minh Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh), kết
quả rà soát, quy hoạch lại 03 loại rừng ở từng địa phương. Đánh giá đúng hiện
trnagj sửu dụng đất để xây dựng phương án sử dụng đất hiệu quả nhất. Phương
án bố trí sử dụng đất vùng đệm Vườn quốc gia PN-KB được bố trí như sau:
91
Đơn vị tính: ha
Bảng 4.11: Cơ cấu sử dụng đất đai vùng đệm đến năm 2020
Quy hoạch 2020
Năm 2011
Hạng mục
Diện tích
Cơ cấu %
100,00 96,51 2,29
344.526,30 332.514,30 7.621,15 4.827,22 1.515,59 636,30 2.675,33 2.793,93
97,33
323.645,55 105.306,30 95.947,42 123.575,53
0,01 0,01 2,03 14,93
32,90 31,00 6.997,27 1.044,90 1.044,90 0,00
41,21
2.883,34
344.526,30 329.522,13 7.451,07 4.755,54 1.394,97 689,72 2.670,85 2.695,53 322.027,75 98.494,86 99.957,36 123.575,53 23,04 20,27 5.088,69 481,17 481,17 0,00 2.233,20 15,66 180,85
Số TT Tổng diện tích TN I Nhóm đất nông nghiệp 1 Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm 1.1 + Đất trồng lúa + Đất cỏ dùng vào chăn nuôi + Đất trồng cây HN khác 1.2 Đất trồng cây lâu năm 2 Đất lâm nghiệp 2.1 Đất rừng sản xuất 2.2 Đất rừng phòng hộ 2.3 Đất rừng đặc dụng 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 4 Đất nông nghiệp khác II Nhóm đất phi nông nghiệp 1 Đất ở + Đất ở tại nông thôn + Đất ở tại đô thị 2 Đất chuyên dùng
12,04 204,76 103,50
176,95
92,36
44,02
+ Đất trụ sở cơ quan, CTSN + Đất quốc phòng, an ninh + Đất khu công nghiệp + Đất cơ sở sản xuất kinh doanh + Đất SX vật liệu XD gốm sứ + Đất cho hoạt động khoáng sản + Đất di tích danh thắng + Đất xử lý, chôn lấp chất thải + Đất có mục đích công cộng
223,53 10,00 5,71 1.521,02
1.620,93 6,85 230,31 2.137,16 9.915,48 1.599,96 6.645,05 1.670,47
3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5 Đất SS& MN chuyên dùng 6 Đất phi nông nghiệp khác III Nhóm đất chưa sử dụng 1 Đất bằng chưa sử dụng 2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3 Núi đá không có rừng cây
6,85 239,81 2.546,80 102,26 5.014,73 357,35 4.081,14 786,94
0,10 3,43 36,40 1,46 1,46 7,13 78,10 15,06 Nguồn: Phòng tài nguyên các huyện (Bố Trạch, Minh Hóa, Quảng Ninh)
92
4.4.2.3. Phát triển sản xuất lâm nghiệp
Chú trọng việc rà soát, quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, phấn đấu đến
năm 2015 hoàn thành toàn bộ việc giao đất, giao rừng đến chủ hộ quản lý và
làm tốt định canh cho đồng bào dân tộc, miền núi, kết hợp với tạo công việc
bằng nhiều ngành nghề để đảm bảo cuộc sống cho người dân trong vùng đệm
có rừng, nhằm khắc phục tình trạng đốt phá rừng, săn bắn thú rừng và khai
thác các lâm sản phụ trong VQG PN-KB. Đề xuất UBND tỉnh tiếp tục thực
hiện công tác rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, chuyển một phần diện
tích đất của các lâm trường chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả cho các
thôn/bản thiếu đất sản xuất nông nghiệp để trồng rừng kinh tế và phát triển
kinh tế trang trại. Tập trung đẩy mạnh công tác bảo vệ và khôi phục lại vốn
rừng nhằm tạo lập một hệ sinh thái bền vững, phát huy chức năng phòng hộ
đầu nguồn của hệ thống sông suối và các công trình thủy lợi trong khu vực,
bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ tính đa dạng sinh học và các nguồn gen
động thực vật và bảo vệ vùng sản xuất nông nghiệp gò đồi và đồng bằng phía
hạ lưu. Tiếp tục trồng rừng tập trung và quy hoạch lại rừng trồng trên cơ sở
bố trí các loài cây trồng hợp lý theo từng địa hình và các loại đất bằng các loại
cây bản địa và các loài cây có giá trị kinh tế cao đã được xác định; đặc biệt
chú trọng trồng rừng phòng hộ, nhất là rừng đầu nguồn và từng bước hình
thành các vùng trồng rừng nguyên liệu chính (gỗ, nhựa thông). Đối với rừng
khoanh nuôi, thực hiện chủ trương lấy ngắn nuôi dài, trồng dặm các cây song,
mây, dược liệu với trồng dặm các loài cây lấy gỗ để giải quyết đời sống trước
mắt và lâu dài của người dân. Lấy khoa học công nghệ làm yếu tố quyết định
hiệu quả sản xuất lâm nghiệp, chú trọng khoa học lâm sinh và chế biến lâm
sản. Phát huy vai trò nòng cốt- chủ đạo của các Công ty lâm nghiệp (Long
Đại và Bắc Quảng Bình) trong dịch vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm từ nghề
rừng. Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật lâm nghiệp có trình độ chuyên môn
93
và quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu nghề rừng trong thời kỳ công nghiệp hóa và
hiện đại hóa đất nước. Tiếp tục đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng ổn định đến
hộ và nhóm hộ gia đình nông dân, đảm bảo cho đồng bào vùng miền núi có
cuộc sống thu nhập từ rừng ổn định. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ
rừng cộng đồng để bảo vệ vốn rừng, bảo vệ hệ sinh thái bền vững, ngăn chặn
nạn đốt phá rừng làm rẫy, săn bắt thú rừng, quản lý chặt chẽ việc khai thác gỗ
và lâm sản. Tranh thủ các nguồn vốn từ dự án bảo vệ và phát triển rừng,
nguồn vốn giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30A của Chính
phủ, vốn hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW)
để đẩy nhanh tiến độ trồng rừng với các loại cây có hiệu quả kinh tế cao như:
Huê, Cao su, Thông, Trầm hương, Tre điền trúc, Trám, Keo lai. Quy hoạch lại
một cách chi tiết về rừng khai thác, tiến độ khai thác, mức độ khai thác trên cơ
sở từng vùng và theo từng năm cụ thể để đảm bảo vốn rừng tiếp tục phát triển,
đặc biệt chú trọng ở những khu vực rừng được đánh giá có ý nghĩa giá trị bảo
tồn cao thì cần được áp dụng biện pháp khai thác ở mức độ thấp.
4.4.2.4. Kết hợp tuần tra bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng và người dân
Hiện tại, VQG có kinh phí cho 4 tổ nhận khoán bảo vệ rừng ở hai xã
Tân Trạch, huyện Bố Trạch và Thượng Hóa, huyện Minh Hóa. Nguồn kinh
phí này trước đây đầu tư từ Chương trình 661 và nay thay thế bằng Chương
trình Bảo vệ và phát triển rừng. Đối với tổ bảo vệ rừng bản Arem xã Tân
Trạch, đây là mô hình thực hiện chính sách hỗ trợ người dân có “gạo ăn” để
giảm sức ép vào tài nguyên rừng ở xung quanh thôn bản. Chú trọng việc huy
động tổ tham gia tuần tra rừng với trạm kiểm lâm để bảo vệ tốt tài nguyên
rừng, hạn chế tối đa nạn phá rừng làm rẫy, khai thác gỗ trái phép và săn bắn
động vật hoang dã. Tiếp cận và vận động người dân thông qua kênh truyền
thông cùng với chính quyền xã xây dựng và ký cam kết bảo vệ rừng lồng
ghép vào quy ước/hương ước thôn bản. Các trạm kiểm lâm của VQG nên duy
94
trì và phát triển có hiệu quả mạng lưới cung cấp thông tin về vi phạm lâm luật
trong cộng đồng. Tuy nhiên cần phải có chính sách khuyến khích thích đáng
để mạng lưới này hoạt động có hiệu quả.
4.4.2.5. Truyền thông giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng
Xây dựng chiến lược và chương trình nâng cao nhận thức nhằm vào tất
cả các đối tượng bao gồm cả học sinh các trường phổ thông và những người
ra quyết định ở tất cả các cấp thông qua các hoạt động nâng cao nhận thức về
môi trường cho người dân vùng đệm. Tăng cường hơn về công tác tuyên
truyền giáo dục về bảo vệ rừng và môi trường cho cộng đồng người dân sống
trong vùng đệm và phối hợp chặt chẽ giữa cộng đồng và chính quyền địa
phương các xã với lực lượng kiểm lâm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, lực
lượng kiểm lâm của các huyện (Bố Trạch, Minh Hóa, Quảng Ninh) và lực
lượng bảo vệ rừng của các Lâm trường, các Ban quản lý rừng phòng hộ, để
thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng bằng các hoạt động cụ
thể như: Xây dựng chiến lược và kế hoạch truyền thông và nâng cao nhận
thức, duy trì, thành lập và tổ chức hoạt động cho các câu lạc bộ bảo tồn ở 13
xã (khoảng 50 câu lạc bộ bảo tồn thôn bản); Xây dựng, thiết kế, in ấn và phổ
biến các tài liệu truyền thông (áp phíc, tờ rơi, tập gấp); Tổ chức các cuộc họp
thôn, bản; Phim ảnh, tài liệu nghe nhìn (CD, VCD); Chương trình truyền
thanh ở cấp xã và cấp tỉnh; Tổ chức và thực hiện truyền thông trong nhà
trường ở vùng đệm.
95
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1 Kết luận
* Thực trạng về tổ chức và quản lý đa dạng sinh học tại VQG PN-KB
Công tác tổ chức đã thực hiện theo Nghị định 117 của Thủ tướng
chính phủ và đã phát huy tối đa hiệu quả trong công tác quản lý bảo tồn đa
dạng sinh học của VQG song vẫn còn một số hạn chế như: năng lực của đội
ngũ cán bộ thực thi pháp luật bảo vệ rừng và một số cán bộ ở một số lĩnh vực
chưa đáp ứng được yêu cầu công việc cần phải được đào tạo tập huấn để nâng
cao năng lực.
- Quy hoạch quản lý Vườn Quốc gia. VQG PNKB có ý nghĩa quan
trọng toàn cầu về bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó chứa đựng các hệ sinh
thái rừng: gồm rừng trên núi đá vôi và rừng trên núi đất, tạo nên tính đa dạng
sinh học cao của khu hệ động, thực vật, bao gồm một số các loài đặc trưng
của địa hình đá vôi, nhiều loài đặc hữu và một số loài đang bị đe dọa toàn cầu.
Để công tác quản lý và bảo tồn có hiệu quả, VQG đã được quy hoạch thành
02 vùng là vùng lõi và vùng đệm. Vùng lõi của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng
có tổng diện tích là 123.326 ha, được chia thành 03 phân khu chức năng:
i) Phân khu dịch vụ hành chính: 3.411ha;
ii) Phân khu phục hồi sinh thái: 19.619ha;
iii) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 100.269ha.
Vùng đệm có tổng diện tích là 220.269ha bao gồm các xã có đất trong
và có ranh giới tiếp giáp với VQG gồm 13 xã thuộc 3 huyện Minh Hó a , Bố
Trạch và Quảng Ninh trong đó có xã Tân Trạch huyện Bố Trạch nằm trong
vùng lõi của VQG.
Hạ tầng cơ sở đã có đầu tư xây dựng tuy nhiên chưa đáp ứng được
yêu cầu của công tác quản lý bảo tồn DĐSH như: một số trạm kiểm lâm vẫn
còn tạm bợ, việc xác định và cắm mốc ranh giới vẫn chưa hoàn thành và một
96
số khu vưc ranh giới chưa rõ ràng; khu cứu hộ vẫn còn tạm bợ và chưa đủ
năng lực cho công tác cứu hộ.
Công tác quản lý điều hành, VQG PN-KB đã ban hành các bản kế
hoạch quản lý theo từng lĩnh vực như: kế hoạch quản lý hoạt động, kế hoạch
chiến lược quản lý, kê hoạch giám sát các loài chủ chốt, tuy nhiên vẫn chưa
đầy đủ và cần bổ sung một số bản kế hoạch như kế hoạch quản lý du khách,
chiến lược truyền thông, quy chế quản lý khu vực mở rộng.
* Các môi đe dọa đối với ĐDSH của VQG PN-KB
Kết quả đánh giá đã xác định có tới 13 mối đe dọa từ thấp tới cao lên
tài nguyên rừng của VQG. Tuy nhiên 5 mối đe dọa trong nhóm cao nhất cần
phải chú ý đó là: Săn bắn động vật hoang dã, khai thác gỗ trái phép, khai thác
các loại lâm sản phi gỗ, phát triển du lịch không bền vững và xây dựng hạ
tầng cơ sở thiếu quy hoạch và không hợp lý trong VQG. Tám mối đe dọa còn
lại cũng đang hiện hữu hoặc tiềm năng nhưng mức độ đe dọa hiện tại đối với
công tác bảo vệ, bảo tồn của VQG thấp hơn và không đáng kể. Tất cả các mối
đe dọa được xem xét và đánh giá được liệt kê theo thứ tự từ cao xuống thấp
sau đây và đã được mô tả chi tiết về nguyên nhân trực tiếp, giám tiếp và ảnh
hưởng của chúng (phục lục 1). Ban Quản lý VQG PNKB cần nhấn mạnh vai
trò và trách nhiệm chủ rừng của VQG PNKB trong việc bảo vệ, quản lý tài
nguyên rừng và đa dạng sinh học trong phạm vi vùng lõi, tăng cường năng lực
và đề cao trách nhiệm của chính quyền các xã/huyện và các Hạt Kiểm lâm 3
huyện vùng đệm trong việc triệt phá mạng lưới buôn bán và tiêu thụ động
thực vật hoang dã (trong danh mục bảo vệ) tại vùng đệm, xây dựng và thực
hiện cơ chế phối hợp thực thi pháp luật bảo vệ rừng giữa các bên liên quan ở
địa phương để tạo sức mạnh đồng bộ tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật.
Ngoài ra, cũng cần khẳng định rằng các “chủ rừng” phải chịu trách nhiệm bảo
97
vệ và quản lý tài nguyên rừng trong phạm vi lâm phận được giao theo quy định ở Điều 37 của Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng năm 20042.
* Những thuận lợi khó khăn:
Một số khó khăn của Vườn Quốc gia PN-KB trong công tác quản lý
bảo tồn đa dạng sinh học và nguyên nhân của những vấn đề trên là do: nguồn
kinh phí hàng năm phân bổ cho VQG trong kế hoạch đầu tư cho VQG PNKB
vẫn được cấp đầy đủ như trong đề xuất. Đại đa số các cán bộ thực thi pháp
luật BVR chưa qua các lớp đào tạo ngắn hạn về bảo tồn da dạng sinh học do
đó nguồn nhân lực để thực hiện công tác thực thi pháp luật bảo vệ rừng vẫn
chưa đáp ứng cả về số lượng và chất lượng. Các công cụ hỗ trợ cho công tác
tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng vẫn còn thiếu và chưa đáp ứng đủ. Sự phối hợp
giữa các cơ quan về thực thi pháp luật còn thấp do đó trong công tác quản lý
bảo vệ rừng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và chồng chéo trong tuần tra
kiểm soát. Thiếu kinh phí cho kế hoạch phát triển vùng đệm nên đời sống của
người dân còn thấp và chưa được cải thiện dẫn đến các áp lực vào tài nguyên
rừng vẫn không giảm và đang đe dọa nghiên trọng đến ĐDSH của VQG. Sự
tham gia của chính quyền địa phương (CĐĐP) trong công tác bảo tồn, cơ hội
việc làm và tăng thu nhập cho người dân vẫn chưa được quan tâm đáng kể.
Việc xây dựng một số mô hình vườn rừng từ diện tích vườn hộ để nâng cao
thu nhập, cải thiên cuộc sống vẫn chưa được chú trọng nên đời sống của
người dân vẫn còn thấp dẫn đến sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng vẫn còn
kéo dài.
2 Điều 37. Trách nhiệm bảo vệ rừng của chủ rừng 1. Chủ rừng có trách nhiệm bảo vệ rừng của mình; xây dựng và thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Chủ rừng không thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này mà để mất rừng được Nhà nước giao, cho thuê thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
98
* Các đề xuất cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học
Để giải quyết có hiệu quả các mối đe doạ nêu trên nên cần thiết phải có
những chương trình và chính sách cũng như các hoạt động phù hợp với quan
điểm bảo tồn và phát triển bền vững cho khu vực, cụ thể:
i) Củng cố và hoàn thiện hệ thống bảo vệ của VQG PNKB (bổ sung,
điều chỉnh vị trí các trạm kiểm lâm, hệ thống cột mốc ranh giới, biển báo,
bảng thông tin, bảo bảo vệ ...).
ii) Nâng cao phẩm chất, năng lực cho cán bộ kiểm lâm của VQG
PNKB, cả về số lượng và chất lượng. Trang thiết bị, công cụ hỗ trợ thực thi pháp
luật và các quy chế, quy trình và nề nếp làm việc phải được bổ sung và chấn
chỉnh, đặc biệt phải có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và chế độ giám sát,
thưởng, phạt theo hiệu quả công việc. Đặt mục tiêu cụ thể là phải tập trung giảm
thiểu tỷ lệ các vụ vi phạm “vô chủ” xuống dưới 30%.
iii) Lựa chọn sử dụng một phần mềm quản lý phù hợp (MIST hoặc
SMART), để hỗ trợ công tác lập kế hoạch, ra quyết định quản lý, giám sát và
đánh giá hiệu quả quản lý VQG (bao gồm cả công tác thưc thi pháp luật).
iv) Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp về bảo vệ rừng và thực thi
pháp luật giữa các bên liên quan ở địa phương (chính quyền xã/huyện, hạt
kiểm lâm và các trạm kiểm lâm đóng trên địa bàn xã, công an xã/huyện, đồn
biên phòng/quân đội, ...)
v) Phối hợp với các ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát xử lý các
“điểm nóng” về buôn bán và tiêu thụ động thực vật hoang dã trong vùng đệm
(kiểm soát nguồn cầu – động lực của hoạt động khai thác lâm sản trái phép). Điều
tra, đánh giá về săn bắt động vật hoang dã và khai thác gỗ trái phép và mạng lưới
buôn bán động vật hoang dã và gỗ tại khu vực PNKB. Tăng cường năng lực và
trách nhiệm của chính quyền xã/huyện và các Hạt kiểm lâm vùng đệm.
99
vi) Hỗ trợ thành lập các khu rừng cộng đồng, tăng cường công tác giao
khoán BVR cho các hộ gia đình, cá nhân.
vii) Chủ trọng ẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức,và
quản lý du khách... huy động cộng đồng địa phương tham gia bảo vệ tài
nguyên rừng, chia sẻ lợi ích và trách nhiệm trong việc gìn giữ và phát huy các
giá trị nổi bật toàn cầu của VQG PNKB, xây dựng các cam kết bảo vệ rừng
với các thôn bản vùng đệm, thành lập các nhóm bảo vệ rừng cộng đồng.
2 Khuyến nghị
Do thời gian và năng lực có hạn, trong khuôn khổ đề tài thạc sỹ nên
mới nghiên cứu về các vấn đề về mối đe dọa liên quan trực tiếp đến công tác
quản lý và bảo tồn da dạng sinh học của VQG PN-KB. Vì vậy để các giải
pháp trên thực hiện một cách hiệu quả đòi hỏi phải có sự tâm huyết, nhiệt tình
và hiểu biết trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học của các tập thể cá nhân
đang làm công tác bảo tồn nói chung và bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG
PN-KB nói riêng. Mặt khác, cần thiết phải có các nghiên cứu tiếp theo để tìm
kiếm các giải pháp về khoa học công nghệ và kinh tế - xã hội khác nhằm
không ngừng nâng cao hơn nữa công tác bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học
và giá trị địa chất địa mạo và hang động của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
Qua quá trình nghiên cứu tại VQG PNKB, chúng tôi nhận thấy cần thiết phải
có các nghiên cứu tiếp theo là:
i) Đánh giá hệ thống các trạm bảo vệ rừng của VQG PN-KB.
ii) Nghiên cứu các tác động của cộng đồng địa phương lên TNR của
VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
iii) Nghiên cứu về nhận thức – thái độ và mối đe dọa của cư dân sống
trong vùng đệm VQG Phóng Nha – Kẻ Bàng.
iv) Nghiên cứu các loài cây xâm hại và đề xuất cá giải pháp hạn chế sự
phát triển của loài cây xâm hại.
v) Nghiên cứu mối quan hệ về giới với công tác bảo tồn đa dạng sinh học
100
vi) Nghiên cứu đánh giá hiện trạng bảo tồn các loài cây quý hiến tại VQG.
vii) Nghiên cứu chia sẽ lợi ích từ rừng và cái giải pháp cho đồng quản lý.
. MụC ĐÍCH CủA VIệC THÀNH LậP CÁC VQG LÀ Để BảO TồN NGUYÊN VẹN CÁC GIÁ TRị ĐA DạNG SINH HọC VÀ NGĂN CHặN NHữNG TÁC ĐộNG CÓ BấT LợI TớI TÀI NGUYÊN RừNG, TUY NHIÊN CÁC BQL RừNG ĐặC DụNG CÓ HOÀN THÀNH TốT ĐƯợC NHIệM Vụ NÀY HAY KHÔNG LạI PHụ THUộC RấT NHIềU VÀO NHIềU VấN Đề KHÁC NHƯ, CHÍNH SÁCH, Hệ THốNG PHÁP LUậT, ĐIềU KIệN KINH Tế - XÃ HộI VÙNG ĐệM, PHONG TụC TậP QUÁN Sử DụNG TÀI NGUYÊN RừNG CủA NGƯờI DÂN SốNG TRONG VÙNG ĐệM. VÌ VậY VIệC NGHIÊN CứU PHÁT TRIểN CầN CÓ Sự QUAN TÂM CủA TOÀN XÃ HộI, SONG TRƯớC TIÊN LÀ NHIệM Vụ CủA CÁC KHU BảO TồN THIÊN NHIÊN, CủA VQG VÀ CầN Sự Hỗ TRợ CủA CHÍNH PHủ VÀ CÁC Tổ CHứC QUốC Tế.
1. Kế hoạch Quản lý Hoạt động Giai đoạn 2013 đến 2020 Vườn Quốc gia
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Phong PN-KB.
2. Kế hoạch chiến luwọc quản lý giai đoạn 2013 – 2015 và tầm nhìn đến 2018
Di sản thiên nhiên thế giới - VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.
3. Luận chứng khoa học mở rộng Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng
4. Gilmour, D.A và Nguyễn Văn Sản (1999), Quản lý vùng đệm ở Việt Nam,
IUCN, Hà Nội.
5. Hoàng Hoè (1995), Bảo vệ các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên là
sự nghiệp của nhân dân. Các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên
nhiên ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 12-14.
6. Trần Ngọc Lân (chủ biên), (1999), Phát triển bền vững vùng đệm Khu bảo
tồn thiên nhiên và vườn quốc gia, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
7. Nguyễn Bá Ngãi (2001), Phương pháp đánh giá nông thôn, Trường Đại
học Lâm nghiệp, Hà Tây.
8. Nhóm nghiên cứu quốc gia về quản lý rừng cộng đồng (2001), Tài liệu hội
thảo Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ở Việt
Nam, Hà Nội, trang 1-8.
9. Phân hội các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên (1997), Tuyển tập
báo cáo hội thảo quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa phương
trong quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, Hội khoa học kỹ
thuật lâm nghiệp Việt Nam, trang 15 – 20, 33- 36 và 142-147.
10. Primack, Richard B. (1999), Cơ sở sinh học bảo tồn, Nxb Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội.
11. Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu
xã hội học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
12. Võ Quý (1997), Bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam. Các vườn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, trang 19 – 26.
13. Thủ tướng chính phủ (2001), Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày
11/01/2001, về việc ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.
14. Thuật ngữ lâm nghiệp (1996), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.
15. Võ Văn Thoan và Nguyễn Bá Ngãi (Biên tập) (2002), Bài giảng Lâm nghiệp
xã hội đại cương, Chương trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội, Hà Nội.
16. Nguyễn Mạnh Tuấn – Trịnh Văn Thịnh (1997), Nông nghiệp bền vững –
Cơ sở & ứng dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 29.
17. Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên) (1998), Giáo trình Chính sách trong quản lý
kinh tế - xã hội, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, trang 21.
18. Đinh Đức Thuận (1999), Đề cương môn học Tổ chức cộng đồng, Trung
tâm đào tạo lâm nghiệp xã hội, Trường Đại học lâm nghiệp, Hà Tây,
trang 5.
19. Việt Nam – Hình ảnh cộng đông 54 dân tộc (1996), Nxb Văn hoá dân tộc,
Hà Nội.
20. VNRP – VU – ALA/VIE/94/24 (2001) Tài liệu hội thảo “Vùng đệm các
khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam”, được tổ chức tại thành phố Vinh,
từ ngày 29-30/5/2001.
21. Bùi Minh Vũ, “Điều tra đánh giá thực trạng tự nhiên kinh tế - xã hội có liên
quan đến khu rừng đặc dụng làm cơ sở cho việc xây dựng, phát triển kinh
tế - xã hội vùng đệm của các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên ở
nước ta”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn
1996 – 2000, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 225 - 231.
22. Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường (2001). Từ điển đa dạng sinh học
và phát triển bền vững. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội,
Việt Nam.
23. Cao Thị Lý, Nguyễn Thị Mừng, Trần Mạnh Đạt, Đinh Thị Hương Duyên,
Đỗ Quang Huy, Phạm Quang Vinh, La Quang Độ (2002). Bài Giảng
Bảo Tồn Đa dạng Sinh Học. Chương Trình Hỗ trợ Lâm Nghiệp xã
hội, Hà Nội.
24. Cục Bảo tồn đa dạng sinh học (2011). Khái niệm đa dạng di truyền.
25. Cục Bảo tồn đa dạng sinh học (2011). Khái niệm đa dạng hệ sinh thái.
26. Cục Bảo tồn đa dạng sinh học (2011). Khái niệm đa dạng loài.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các mối đe dọa đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng
Các mối đe dọa
Mô tả
1. Khai thác gỗ
Khai thác các loài gỗ trong đó có một số loài gỗ quý hiếm (Các loài có giá trị kinh tế cao, các loài có giá trị sử dụng) như: Huê (Dalbergia
tonkinensis), Mun (Diospyros tonkinensis), Táu (Vatica spp.), Lim (Michelia spp.), Giổi, Hỷnh (Tarrietia javanica), Chủa (Embelia ribes)
v.v. Đối tượng vào rừng khai thác là người địa phương và người từ các huyện khách trong tỉnh. Chủ yếu khai thác các loài gỗ quý hiếm có
giá trị thương mại cao được khai thác trong vùng lõi của VQG, kể cả phần vừa mới mở rộng. Trong khi đó các loài gỗ gia dụng phần lớn
được khai thác trong vùng đệm hiện do các lâm trường đang quản lý. Duy nhất xã Hóa Sơn, hiện tại khai thác gỗ vẫn chưa thấy trong vùng
lõi của phần đề xuất mở rộng. Hoạt động khai thác gỗ xảy ra quanh năm, nhưng nhiều hơn vào thời điểm nông nhàn (sau thu hoạch mùa)
Nguyên nhân:
Nguồn tài nguyên tại các lâm trường, công ty lâm nghiệp đang cạn kiệt nên người dân chuyển sang khai thác vào VQG Phong Nha
– Kẻ Bàng
Do nhu cầu người dân sử dụng tại chỗ và buôn bán thương mại. Do thiếu việc làm và nguồn thu nhập thay thế cho thu nhập của hộ
gia đình.. Các hộ dân vùng đệm thiếu đất lâm nghiệp để trồng rừng kinh tế.
Thiếu nhận thức về bảo tồn, quy chế và luật pháp liên quan đến bảo tồn DSTG.
Ảnh hƣởng:
Một số loài cây gỗ lớn đã hiếm do khai thác kéo dài qua nhiều năm; nhiều loài gỗ có giá trị thương mại cao như Huê Dalbergia
tonkinensis), Trầm hương (Aquilaria crassna ) cũng sẽ trở nên hiếm và cạn kiệt
2. Bẫy bắt động vật
Các loài động vật thường bị săn bắt: Khỉ, Cầy, Rùa, Rắn; Lợn rừng, Nhím, Sơn dương v..v. Phương pháp săn bắn bằng súng chỉ xảy ra thời
hoang dã
gian trước đây, ngày nay chủ yếu bằng các loại bẫy bằng dây cáp kim loại. Đôi khi hoạt động săn bắn với sự hỗ trợ của chó săn chuyên
nghiệp để phát hiện, vây bắt (các loài thú, tê tê, rùa, rắn, hổ). Tuy nhiên các loài thú nhỏ như: các loài chuột người dân sử dụng các loại
bẫy bằng tre với tên gọi bẫy “sập”. Hoạt động săn bắn diễn ra ở khắp các vùng trong vườn và diễn ra quanh năm nhưng diễn ra ít hơn vào
mùa khô giữa tháng 4 và tháng 10 năm sau. Hiện tại hoạt động này xảy ra chủ yếu trong vùng lõi đối với các loài thú lớn, thú trung bình,
các loài khỉ; Trong khi đó các loài thú nhỏ như các loài chuột và sóc có thể bẫy gần hơn như trong vùng đệm. Mùa săn bắn nhiều hơn vào
thời điểm từ tháng 8 đến tháng 3 năm sau. Những người thợ săn địa phương (trong vùng đệm) thợ nghiệp dư và những người săn bắn cơ
hội săn bắt vào những lúc có thời gian rãnh rỗi và là sở thích, thú say mê với núi rừng và sản vật của thiên nhiên. Những thợ săn sống ở xa
vùng đệm có thể đến từ các huyện khác như Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa và Minh Hóa, Họ là những thợ săn chuyên nghiệp, thông
thạo và hiểu biết núi rừng, săn bắn theo mùa và thường có thời gian lưu lại trong rừng dài ngày. Kết quả tham vấn ở xã Thượng Hóa và
Hóa Sơn cho thấy, những thợ săn chuyên nghiệp thường kết hợp với thu hái nhiều sản phẩm khác từ rừng.
Nguyên nhân:
- Nhu cầu của thị trường về thịt động vật hoang dã cao và do giá trị thương mại cao
- Do nhu cầu và thói quen sử dụng động vật hoang dã làm thực phẩm và tập tục truyền thống của người dân địa phương sống gần rừng.
- Do thiếu việc làm và nguồn thu nhập thay thế cho gia đình.
- Thiếu nhận thức về bảo tồn, quy chế và luật pháp liên quan đến bảo vệ các loài động vật hoang dã và bảo tồn di sản thế giới của quốc
gia.
Ảnh hƣởng:
Đây là mối đe doạ chính đối với nhiều loài động vật hoang dã, đặc biệt đối với các loài có tập tính kiếm ăn và di chuyển trên mặt đất. Khảo
sát chim của BirdLife (2011) ở phần mở rộng đã chỉ ra rằng: các loài trong họ Trĩ (Công, Trĩ sao, Gà lôi trắng) đã tuyệt chủng ở những nơi
mà những lần khảo sát trước đó có ghi nhận. Các loài rùa đã trở nên rất hiếm. Loài hổ đã bị tuyệt chủng.
3 - Khai thác lâm sản
- Khai thác các loài: Song mây, các loài cây thuốc, Lá khôi (Ardisia silvestris), lan kim tuyến (Anoectochilus setaseus), Lá nón, Măng,
ngoài gỗ
Mật ong, ... Đối tượng khai thác: Người dân địa phương và người nơi khác xa vùng đệm
- Thời gian khai thác quanh năm, ngoại trừ Măng và Mật Ong thu hái theo mùa; hoạt động này xảy ra rộng khắp tùy thuộc vào tính
phong phú của các sản phẩm phi gỗ nói trên
Nguyên nhân:
- Do nhu cầu thị trường;Nhu cầu sử dụng tại chỗ
- Bù đắp thêm thu nhập thay thế cho kinh tế gia đình, thiếu việc làm để cải thiện nguồn thu nhập
- Ảnh hƣởng:
Khai thác các sản phẩm phi gỗ dẫn đến khan hiếm một số loài như Lan kim tuyến (Anoectochilus setaseus) và song mây
Chú ý: Người dân bản địa sống ở vùng Phong Nha Kẻ Bàng có cách thu hái mật Ong rất bền vững đáng khích lệ, học hỏi và nhân rộng
nhằm mục đích bảo tồn, bảo vệ và phòng chống cháy rừng.
4- Du lịch, bao gồm xây
Hiện chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của du lịch đối với bảo tồn của VQG PN-KB. Khu vực Phong Nha có tiềm năng khai thác du
dựng cơ sở hạ tầng
lịch hang động còn rất lớn. Do vậy khi mở mang mạng lưới du lịch hang động, kể cả trong Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt, cần quan tâm và
đánh giá những tác động của vấn đề xây dựng cơ hạ tầng (đường giao thông, bãi đổ xe, nhà hàng và các trung tâm dịch vụ, đường dây cáp,
đường dây điện, ...v.v.) đối với hang động và môi trường xung quanh. Ở các điểm đang khai thác du lịch như: Động Phong Nha, khu vực
suối “nước mọc” và một số dòng suối khác số biển chỉ dẫn, biển thông điệp, hướng dẫn về bảo tồn và số thùng rác còn rất ít. Ngoại trừ ở
Động Thiên Đường và tuyến đường đi vào động, và cần thực hiện điều này ở các địa điểm du lịch khác. Ảnh hưởng của hoạt động du lịch
gây ra bởi du khách đã ảnh hưởng đến người dân địa phương và các loài động vật hoang dã. Đã có những nhận xét của người dân ở xã
Phúc Trạch (gần Động Thiên Đường): du lịch đã giây nhiều tiếng ồn đã xua đuổi các loài linh trưởng, gây ô nhiễm không khí và nguồn
nước. Tiềm năng ảnh hưởng lên tập tính của các loài sinh vật hang động do các thiết bị lắp đặt trong hang (hệ thống chiếu sáng), do số
lượng du khách tăng đột biến vào những tháng mùa hè.
5- Xây dựng cơ sở hạ
Công trình đường HCM nhánh tây cũng ảnh hưởng một phần nhỏ tới vườn trong thời gian thi công. Đây là dự án của quốc gia cho phát
tầng
triển kinh tế và an ninh quốc phòng. Hiện tại đường 20 đang được nâng cấp. Đường 20, xuyên qua vườn, đã được xây dựng trước năm
1965. Đây là con đường duy nhất để hai xã Thượng Trạch và Tân Trạch tiếp cận với Phong Nha. Tuy không có báo cáo đánh giá tác động
môi trường cho việc nâng cấp con đường này nhưng với quan sát dọc tuyến đường đến Km 39 (trung tâm xã Tân Trạch) cho thấy mặc dù
con đường đã và đang thi công nhưng không ảnh hưởng gì đến rừng dọc hai bên đường. Về kinh tế con đường sẽ mang lại cơ hội để hai xã
Tân Trạch và Thượng Trạch tiếp cận và giao lưu hàng hóa với bên ngoài. Điều này có thể làm tăng nhu cầu về lâm sản của các xã này.
Đồng thời, khi được nâng cấp việc tiếp cận Vườn sẽ thuận lợi hơn, do đó Trạm kiểm lâm km 39 và chốt km 27 phải chú trọng tuần tra.
Hơn nữa công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân hai xã Thượng Trạch và Tân Trạch.
6- Sự phát triển quá mức
Các loài thực vật có hại chủ yếu là các loài cỏ dại, dây leo. Trong công tác quản lý của vườn hiện nay vấn đề này chưa được quan tâm và
các loài cây có hại làm
xem xét, nhưng các loài này phân bố dày đặc trong một số khu vực nhất định của rừng thứ sinh và ở các khu vực ranh giới của Vườn.
thay đổi hoàn cảnh sinh
Nguyên nhân do xây dựng cơ bản (làm đường, các công trình cơ sở hạ tầng). Các dự án xây dựng này chắc chắn tạo điều kiện cho các loài
thái
này tràn lan trong Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.
Ảnh hƣởng: đã ghi nhận nhiều loài cỏ dại, giây leo: lấn chiếm và kìm hãm quá trình phục hồi tự nhiên của sinh cảnh rừng tiếp giáp với
vùng đệm và dọc theo các trục đường giao thông mới. Các loài này có thể tràn lan vào rừng tự nhiên theo các trục đường giao thông này.
7- Khai thác củi
Khai thác củi phổ biến ở các thôn bản trong vùng đệm, do tập quán quen thuộc. Gỗ củi đôi khi cũng được bán cho những “lái buôn” để
cung cấp cho các nơi khác trong vùng. Đây là nguồn chất đốt quan trọng đối với mọi nhà, Do đất lâm nghiệp để phát triển vườn rừng hạn
chế để cung cấp một lượng chất đốt khá lớn. Hiện chưa có nghiên cứu nào về nhu cầu gỗ củi và ảnh hưởng của việc khai thác gỗ củi đối
với đa dạng sinh học trong vùng. Một số dự án đã thử nghiệm cung cấp loài bếp tận dụng nguyên liệu thay thế cũi như: bếp mùn cưa, trấu
thóc, Kết quả không thể thay thế được bằng củi bởi lẽ thu hái củi trong vùng rất dễ dàng và đun củi thuận tiện và nhanh hơn so với dùng
bếp tiết kiệm thay thế. Về lâu dài nếu không hạn chế khai thác củi từ rừng tự nhiên cũng như có nguồn chất đốt thay thế, điều này sẽ ảnh
hưởng tới chất lượng rừng tự nhiên.
8- Chăn thả gia súc
Chăn thả trâu, bò theo kiểu truyền thống thả dông ở hầu hết các thôn bản trong vùng đệm. Riêng xã Tân Trạch, khoảng 100 con bò chăn
thả trong vùng lõi của vườn
Nguyên nhân chính là:
- Do tập quán chăn thả vốn có.
- Trong quy hoạch sử dụng đất trong vùng đệm không thấy xã nào quy hoạch nơi chăn thả.Chăn thả trâu bò như hiện nay sẽ ảnh
hưởng tới kế hoạch trồng cây bản địa trên diện tích mà dự án (hợp phần KfW) đang hướng tới.
9- Đánh bắt cá
Do điều kiện địa hình núi đá vôi nên sông, suối nổi bề mặt trong phạm vi vùng lõi rất ít. Người dân địa phương đánh bắt cá chủ yếu ngoài
vùng đệm với phương tiện dùng lưới, nhưng đôi khi dùng “xung điện” và bả độc bằng vỏ cây. Cá được dùng trong gia đình và bán tại địa
phương. Thời điểm đánh bắt gần như quanh năm chỉ trừ những tháng có mưa lũ vào tháng 9 và 10. Một điều chắc chắn rằng đánh bắt cá
bằng điện và bả độc sẽ hủy diệt các loài cá.
10- Lấn chiếm đất rừng
Những năm gần đây việc chuyển đổi đất rừng thành nương rẫy hiện không còn xuất hiện trong vungc lõi của VQG. Tuy nhiên, theo kết
(Đốt nương, làm rẫy)
quả tham vấn với chính quyền và thôn A Rem, xã Tân Trạch, trong ranh giới vùng lõi của vườn quốc gia đang có 70 hộ dân của xã Tân
Trạch đang sinh sống cùng với đất canh tác nông nghiệp/nương rẫy khoảng 150-200 ha. Ngoài ra thôn Chày Trại, xã Phúc Trạch có
khoảng hơn 1 ha người dân vẫn đang canh tác nông nghiệp (Ngô, Lạc).
Nguyên nhân: Do nhu cầu sử dụng người dân địa phương. Do người dân vùng đệm thiếu đất canh tác nông nghiệp. Thiếu nhận thức về
bảo tồn, quy chế và luật pháp liên quan đến bảo tồn di sản của quốc gia.
11- Chưng cất Dầu Re Chưng cất dầu re hiện vẫn còn hiện hữu trong vùng dự án, tuy nhiên đã giảm nhiều so với trước đây. Chưng cất dầu re thường quan sát
thấy ở trong vùng lõi VQG hoặc vùng đệm nơi chất lượng rừng còn tốt. Đối tượng chủ yếu là người ngoài vùng đệm (xã Quảng Châu,
Quảng Tùng huyện Quảng Trạch) cùng với sự tham gia của người địa phương.
Nguyên nhân: Do có giá trị thương mại cao và thiếu nhận thức về bảo tồn, quy chế và luật pháp liên quan đến bảo tồn.
Ảnh hƣởng: Hoạt động chưng cất dầu re không những ảnh hưởng tới các loài trọng họ De mà còn ảnh hưởng đến các sinh cảnh xung
quanh các lò chưng cất (do nhiều loài cây rừng đã bị chặt hạ để làm củi đốt) và dòng suối cạnh đó bị ô nhiễm.
12- Cháy rừng
Hiếm có cháy rừng xảy ra ở trong vùng lõi của VQG Phong Nha-Kẻ Bàng. Tuy vậy cũng có những đám cháy nhỏ gần nương rẫy của dân.
Nguyên nhân tiềm ẩn cháy rừng do đốt nương làm rẫy, xây dựng các công trình hạ tấng, tìm kiếm mật ong và ý thức của khách du lịch.
13- Thảm hoạ thiên
Hàng năm vào khoảng tháng 9&10 Phong Nha Kẻ Bàng thường bị ngập lũ trong vòng 2-3 tuần. Điều này rất có thể ảnh hưởng tới các loài
nhiên
hoang dã, ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng du lịch và làm gián đoạn các hoạt động du lịch. Biến đổi khí hậu có thể làm gia tăng các
thảm hoạ thiên nhiên. Hiện tại chưa có hoạt động theo dõi khí hậu hợp lý và Vườn cũng không có kế hoạch giảm thiểu các tác động dự
đoán và không thể dự đoán của biến đổi khí hậu.
Phụ lục 2: Đánh giá và cho điểm các mối đe doạ
Đe doạ trực tiếp
Đề xuất các hoạt động/hành động để giải quyết các mối đe dọa
Tổng số điểm
Đe doạ gián tiếp hay Nguyên nhân
Tiêu chí phân loại Cƣờng độ 13
Phạm vi 13
Mức độ TGian 13
39
Điều tra, đánh giá mạng lưới buôn bán động vật hoang dã và gỗ trong khu vực
1- Săn bắt động vật hoang dã
Phong Nha - Kẻ Bàng làm cơ sở cho các chương trình hành động (thực thi pháp luật, truyền thông nâng cao nhận thức)
Tăng cường hiệu quả công tác thực thi pháp luật trong khu vực vùng lõi của
Nhu cầu thị trường sử dụng động vật hoang dã làm thực phẩm và buôn bán; phong tục, tập quán/ thói quen
Vườn
Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn, quy chế và thoả thuận với thôn, bản,
cam kết bảo vệ rừng của người dân địa phương
Thực hiện quy chế phối hợp về bảo vệ rừng với các bên liên quan. Nâng cao nhận thức (cho các cơ quan ra quyết định, cán bộ thực thi pháp luật
và cộng đồng địa phương).
Tăng cường tuần tra bảo vệ rừng, bao gồm tuần tra nhóm giữa kiểm lâm vườn và các bên liên quan (công an, bộ đội, chính quyền địa phương và người dân). Điều tra và đánh giá mạng lưới buôn bán động vật hoang dã và khai thác gỗ trái
phép trong khu vực PNKB.
Thiết lập các hoạt động tuần tra và xử lý nghiêm các vụ vi phạm luật lâm
nghiệp..
Yêu cầu các nhà hàng ở địa phương không được sử dụng sản phẩm từ động vật
hoang dã.
Đe doạ trực tiếp
Đề xuất các hoạt động/hành động để giải quyết các mối đe dọa
Đe doạ gián tiếp hay Nguyên nhân
Tổng số điểm
2- Khai thác gỗ
Tiêu chí phân loại Cƣờng độ 12
Phạm vi 12
Mức độ TGian 12
36
Điều tra, đánh giá mạng lưới buôn bán động vật hoang dã và gỗ trong khu vực
Phong Nha - Kẻ Bàng làm cơ sở cho các chương trình hành động (thực thi pháp luật, truyền thông nâng cao nhận thức).
Nâng cao năng lực cho Vườn (tổ chức đào tạo, tập huấn, cung cấp trang thiết bị
và tu bổ cơ sở hạ tầng và các trạm bảo vệ rừng).
Nhu cầu thị trường; các đối tượng buôn bán địa phương; nghèo đói; nhu cầu gố để xây dựng nhà cửa và làm đồ nội thất
Tăng cường hiệu quả công tác thực thi pháp luật trong khu vực vùng lõi của
Vườn
Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn, quy chế và thoả thuận với thôn, bản,
cam kết bảo vệ rừng của người dân địa phương.
Thực hiện quy chế phối hợp về bảo vệ rừng với các bên liên quan. Nâng cao nhận thức (cho các cơ quan ra quyết định, cán bộ thực thi pháp luật
và cộng đồng địa phương).
Tăng cường tuần tra bảo vệ rừng, bao gồm tuần tra nhóm giữa kiểm lâm vườn và các bên liên quan (công an, bộ đội, chính quyền địa phương và người dân). Điều tra và đánh giá mạng lưới buôn bán động vật hoang dã và khai thác gỗ trái
phép trong khu vực PNKB.
Thiết lập các hoạt động tuần tra và xử lý nghiêm các vụ vi phạm luật lâm
nghiệp.
Xây dựng cơ chế phối hợp với Khu Bảo tồn Đa dạng sinh học Quốc gia Hin
Namno, Lào để chia sẻ thông tin và bảo vệ rừng
Đe doạ trực tiếp
Đề xuất các hoạt động/hành động để giải quyết các mối đe dọa
Đe doạ gián tiếp hay Nguyên nhân
Tổng số điểm
Tiêu chí phân loại Cƣờng độ 11
Phạm vi 11
Mức độ TGian 11
33
Xây dựng các hoạt động thay thế tạo thu nhập (nâng cao mức sống cho cộng
3- Khai thác Lâm sản ngoài gỗ
Nhu cầu thiết cho gia đình; nguồn thu nhập bổ sung
đồng dân cư địa phương).
Quy hoạch và giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ vùng đệm theo Quyết định số
24/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ.
Giao đất giao rừng cho các hộ gia đình theo kế hoạch đã được lập của Hợp phần
GIZ.
Cung cấp vốn cho các hộ gia trồng rừng với các loài bản địa trên các diên tích
rừng đã giao khoán cho họ.
Tập huấn kỹ thuật về các mô hình phát triển kinh tế hộ theo như kế hoạch của
Hợp phần GIZ.
Nghiên cứu khai thác bền vững và sử dụng LSNG ở khu vực PNKB (điều tra,
đánh giá việc khai thác, sử dụng; tập huấn về khai thác bền vững) Nâng cao nhận thức cho cộng đồng (kết hợp khai thác bền vững LSNG và các
chuyên đề khác của hoạt động nâng cao nhận thức).
7
10
10
27
4- Du lịch, bao gồm Xây dựng cơ sở hạ tầng
Phát triển và mở mang du lịch hang động, tác động của phát triển cơ sở hạ tầng
Xây dựng đề án phát triển du lịch bền vững cho VQG PNKB; Thực hiện các biện pháp giám sát và quản lý du lịch thực hiện cổ phần hoá Trung tâm Du lịch của Vườn theo Quyết định số 24/QD-
TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 1/6/2012.
Điều tra đánh giá tác động của các hoạt động du lịch sinh thái đối với đa dạng
sinh học của Vườn.
8
9
9
26
Cần thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển ở khu
5- Xây dựng cơ sỏ hạ tầng
Đường giao thông và các dự án phát triển du lịch
vực vùng lõi của Vườn.
Nâng cao nhận thức cho các cơ quan ra quyết định ở các cấp (trên cơ sở ưu tiên
và thường xuyên).
Tăng cường mối liên hệ giữa các cơ quan ra quyết định và các bên liên quan
nhằm giảm thiểu tác động lên đa dạng sinh học của VQG PNKB (trên cơ sở ưu tiên và thường xuyên).
Đe doạ trực tiếp
Đề xuất các hoạt động/hành động để giải quyết các mối đe dọa
Đe doạ gián tiếp hay Nguyên nhân
Tổng số điểm
6- Sinh vật ngoại lai
Tiêu chí phân loại Cƣờng độ 8
Phạm vi 10
Mức độ TGian 8
26
Quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong và xung quanh Vườn
Nghiên cứu các loài ngoại lai xâm hại trong và xung quanh Vườn. Nghiên cứu và thí điểm biện pháp kiểm soát các loài ngoại lai này. Xây dựng kế hoạch giám sát và kiểm soát sự lan tràn của các loài ngoại lai
vào trong Vườn.
9
6
6
21
7- Khai thác củi
Tập quán; thiếu đất lâm nghiệp để trồng vườn rừng.
5
7
7
19
8- Chăn thả gia súc
Lắp đặt biển báo/ bảng báo và biển thông tin/ nội quy trong khu vực VQG. Giao đất giao rừng cho các hộ gia đình ở vùng đệm; Nâng cao nhận thức cho cộng đồng (luật và quy chế về khu bảo tồn). Quy hoạch sử dụng đất cho vùng đệm, trong đó có quy hoạch khu vực chăn
thả và quy hoạch đất.
Tập quán của người dân địa phương; Quy hoạch sử dụng đất ở các xã vùng đệm
Nâng cao nhận thức cho cộng đồng (luật và quy chế về khu bảo tồn). Quy hoạch đất ở và đất sản xuất cho xã Tân Trạch. Tổ chức hội thảo công bố ranh giới khu vực mở rộng của Vườn; và thực hiện xác định ranh giới và cắm mốc ranh trên thực địa cho khu vực mở rộng ở xã Thượng Hoá và Hoá Sơn.
9- Đánh bắt cá
6
5
5
16
Lắp đặt biển báo/ bảng báo và biển thông tin/ nội quy trong khu vực VQG. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng (kết hợp với các chuyên đề về các giá trị đa
Nhu cầu thiết cho gia đình; nguồn thu nhập bổ sung
dạng sinh học, và hậu quả của việc sử dụng các dụng cụ sốc điện để đánh bắt cá)
Kiểm soát việc sử dụng các dụng cụ bằng điện để đánh bắt cá ở vùng đệm và
vùng lõi của Vườn.
Đe doạ trực tiếp
Đề xuất các hoạt động/hành động để giải quyết các mối đe dọa
Đe doạ gián tiếp hay Nguyên nhân
Tổng số điểm
Tiêu chí phân loại Cƣờng độ 3
Phạm vi 3
Mức độ TGian 4
10
10- Lấn chiếm đất rừng
Hoàn tất quá trình mở rộng vườn. Lắp đặt biển báo/ bảng báo và biển thông tin/ nội quy trong khu vực VQG. Xác định và cắm mốc ranh giới, cam kết với các hộ gia đình tham gia sản xuất
Tập quán du canh du cư, gia tăng dân số dẫn đến thiếu đất trồng trọt
nông nghiệp ở khu vực gần ranh giới của vườn.
Xây dựng kế hoạch giám sát và hướng dẫn các hộ gia đình thực hiện đốt nương
làm rẫy.
Khuyến khích dự án phát triển nông nghiệp, ưu tiên dự án phát triển thuỷ lợi. Nâng cao nhận thức cho cộng đồng (kết hợp với các chuyên đề khác) Xác định ranh giới rõ ràng giữa Vườn và xã Tân Trạch. Đánh giá những thay đổi của tài nguyên rừng thông qua phương pháp giám sát
ô định vị.
4
4
2
10
Tăng cường hiệu quả công tác thực thi pháp luật trong khu vực vùng lõi của
Vườn
Tăng cường mối liên hệ giữa các cơ quan ra quyết định và các bên liên quan
11- Chưng cất Dầu Re Dầu re có giá trị thương mại cao Nhận thức bảo tồn và nhận thức về các bộ luật và quy định bảo vệ rừng thấp
nhằm giảm thiểu tác động lên đa dạng sinh học của VQG PNKB (trên cơ sở ưu tiên và thường xuyên).
12- Cháy rừng
2
1
3
6
Nâng cao nhận thức cho cộng đồng (kết hợp với các chuyên đề khác). Nâng cao nhận thức cho cộng đồng địa phương về sự nguy hiểm khi sử dụng
lửa trong rừng
Đốt nương làm rẫy, phát triển cơ sở hạ tầng, thu lấy mật ong và ý thức của du khách
Xây dựng kế hoạch Phòng chống cháy rừng và cung cấp các trang thiết bị cần thiết để Phòng chống cháy rừng (thành lập các tổ/ đội phòng chống cháy rừng, tập huấn/đào tạo, xây dựng kế hoạch hoạt động).
1
2
1
4
Xây dựng chòi canh lửa: 1 trạm/ chòi Xác định các khu vực chính trong và xung quanh Vườn có nguy cơ cao về
13- Thảm hoạ thiên tai Lũ lụt và xói lở đất; hiện tượng nóng lên toàn cầu
điều kiện thời tiết không thuận lợi.
Xây dựng trạm khí tượng thuỷ văn trong hoặc gần Vườn Quốc gia.
Đe doạ trực tiếp
Đề xuất các hoạt động/hành động để giải quyết các mối đe dọa
Tổng số điểm
Đe doạ gián tiếp hay Nguyên nhân
Tiêu chí phân loại Cƣờng độ
Phạm vi
Mức độ TGian
Đánh giá nhu cầu đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn liên quan
Khó khăn, trở ngại đối với hiệu quả quản lý
đến các khu bảo vệ của ASEAN và đào tạo cán bộ theo kết quả đánh giá nhu cầu đào tạo
Mua sắm trang thiết bị cần thiết Tuyển thêm cán bộ (tăng lực lượng kiểm lâm lên gấp đôi). Cải cách bộ máy quản lý nhằm tăng cường mối quan hệ với cộng đồng và xây
dựng nhận thức cho cộng đồng
Thiếu kỹ năng và cơ sở, thiếu trang thiết bị, bộ máy quản lý không hiệu quả, thiếu cán bộ, thiếu các thông tin liên quan đối với công tác quản lý, công tác quy hoạch không hiệu quả, thiếu kinh phí
Xây dựng hệ thống giám sát & đánh giá cho Vườn áp dụng vào công tác bảo
vệ bảo tồn, phù hợp với các mục tiêu quản lý bảo tồn.
Xây dựng kế hoạch quản lý 5 năm và phân bổ kinh phí để thực hiện các hoạt
động ưu tiên
Phụ lục 3. Bảng công cụ đánh giá hiệu quả quản lý (METT)
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
1. Tính pháp lý
Khu bảo vệ chưa được chính thức công nhận.
KBV đã có tính pháp lý chưa? (hoặc
- Khu bảo vệ đã được chính thức công nhận với diện
- Hoàn tất kế hoạch cho phần mở rộng
Đã có sự đồng ý rằng khu bảo vệ này cần được
nếu trong trường hợp là khu bảo vệ
tích khoảng 85.754 ha theo Quyết Định số:
thông qua các hoạt động: hội thảo cấp
chính thức công nhận nhưng chưa hoạt động
tư nhân thì được đề cập tới trong quy
189/2001/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ Ngày
tỉnh; hội thảo để công bố ranh giới; xác
nào được tiến hành để đạt được mục tiêu đó.
định/văn bản tương tự nào không?)
12/12/2001;
định và dóng mốc ranh giới ngoài thực
Khu bảo vệ đang trong quá trình thực hiện để
- Năm 2003, UNESCO đã công nhận Phong Nha -
địa;
được chính thức công nhận nhưng quá trình
Kẻ Bàng là khu Di sản Thế giới bởi các giá trị địa
- Hoàn chỉnh hồ sơ về tiêu chí đa dạng
chuẩn bị chưa hoàn tất (bao gồm cả những
chất, địa mạo của khu vực (theo tiêu chí viii);
sinh học cho vườn (kể cả phần mở rộng)
điểm được phân hạng theo công ước quốc tế,
Bối cảnh
- Để bảo tồn trọn vẹn các giá trị di sản nổi tiếng,
để đề trình lên UNESCO;
ví dụ công ước Ramsar, hoặc quy định ở địa
năm 2008, UBND tỉnh Quảng Bình đồng ý mở rộng
- Thực hiện quy hoạch sử dụng đất cho
phương/truyền thống, ví dụ các khu bảo tồn
VQG thêm 31.000 ha theo Quyết định 1678,ngày
xã Tân Trạch, hiện đang trong vùng lõi
cộng đồng chưa được công nhận chính thức ở
14/7/2008
của VQG, bao gồm đất ở/thổ cư khoảng
cấp quốc gia).
Kế hoạch mở rộng vườn lên 125.000 ha đang được
50 ha và đất sản xuất khoảng 200 ha
Khu bảo vệ đã được chính thức công nhận.
3
hoàn tất và sẽ chính thức vào Tháng 12 năm 2012
Không có quy chế cho việc kiểm soát sử dụng
- VQG quản lý và bảo vệ theo quy chế rừng đặc
- Tăng cường công tác thực thi pháp
đất và các hoạt động trong KBV.
dụng Việt Nam do Chính phủ ban hành;
luật;
- VQG đã được quy hoạch thành vùng lõi và vùng
- Quy hoạch đất sản xuất, đất ở cho
2. Các quy chế của khu bảo vệ
đệm, ranh giới khá rõ ràng, ngoại trừ vùng mở rộng.
xã Tân Trạch;
Tuy nhiên do diện tích VQG quá lớn, dân cư vùng
- Làm rõ về quy hoạch 70 ha cây
KBV có quy chế hợp lý để kiểm soát
đệm quá đông và vẫn có một xã với 70 hộ dân nằm
công nghiệp của Bản Đoòng xã
sử dụng đất hoặc các hoạt động (ví
trong vũng lõi VQG. Do đó các vụ vi phạm về lâm
Phúc Trạch;
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
dụ săn bắt động vật) không?
luật trong vùng lõi vẫn còn xảy ra và khó kiểm soát.
- Tổ chức hội thảo công bố ranh giới
Ví dụ có tới 13 xã vùng đệm, 147 thôm bản, người
phần mở rộng và xác định, cắm mốc
Lập kế hoạch
dân có truyền thống sống dựa vào tài nguyên rừng;
ranh giới phần mở rộng thuộc hai xã
Đã có một số quy định cho việc kiểm soát sử
ở Bản A Rem, xã Tân Trạch trong vùng lõi của
Thượng hóa và Hóa Sơn;
dụng đất và các hoạt động trong KBV nhưng
VQG; 70 ha cây công nghiệp do người dân của Bản
- Định vị các biển báo, biển chỉ dẫn,
đây là những điểm yếu chính.
Đoòng, xã Phúc Trạch trồng từ dự án 327, 661 trước
biển nội quy VQG cho toàn vườn.
khi vườn thành lập. Diện tích này đang nằm trong
phân khu Phục hồi sinh thái của VQG.
Đã có quy định cho việc kiểm soát sử dụng đất
2
và các hoạt động trong KBV nhưng có một số
điểm yếu hoặc lỗ hổng.
Đã có quy định cho việc kiểm soát sử dụng đất
và các hoạt động trong KBV và là nền tảng tốt
cho việc quản lý. Cán bộ không có năng lực/nguồn lực hiệu quả
3. Công tác thực thi pháp luật
- Khoảng 75% kiểm lâm có đủ năng lực để thi
- Cần phải có một đánh giá về nhu
để xây dựng các quy chế và thi hành luật
hành luật đối với khu bảo vệ. Tuy nhiên chỉ
cầu đào tạo cho tất cả cán bộ của
KBV.
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
Cán bộ (những người có trách nhiệm
Cán bộ thiếu năng lực cơ bản để thi hành luật
khoảng 15% kiểm lâm qua các lớp tập huấn về
VQG, trong đó có cán bộ thi hành
quản lý KBV) có thể thi hành tốt các
và xây dựng các quy chế cho KBV (thiếu kỹ
kỹ năng và nghiệp vụ;
luật để có kế hoạch đào tạo;
quy chế liên quan đến KBV không?
năng, ngân sách, sự hỗ trợ chuyên môn).
- Trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho công tác thi
- Cung cấp trang thiết bị thiết yếu, cơ
Năng lực cán bộ ở mức tương đối để thi hành
2
hành luật hạn chế, hơn nữa thiếu kinh phí hoặc
sở hạ tầng;
luật và xây dựng các quy chế cho KBV nhưng
kinh phí rất hạn hẹp để có thể tuần tra giám sát
- Nâng cao rèn luyện thể lực, kỹ năng
vẫn còn một số hạn chế.
trong thời gian dài hoặc tuần tra nhiều lần trong
và nghiệp vụ cho kiểm lâm, kể cả
Cán bộ có năng lực tốt để thi hành luật và xây
tháng.
khoá tập huấn về sơ cấp cứu ban
dựng các quy chế cho KBV.
- Biên chế kiểm lâm hiện nay mới chỉ khoảng
đầu;
50% so với yêu cầu theo quy định của Nghị
- Tập huấn cho kiểm lâm về kỹ năng
định 117.
giáo dục môi trường và nâng cao
Không có mục tiêu cụ thể nào được đưa ra cho
4. Mục tiêu của KBV Đầu vào
- VQG được thành lập với mục tiêu rõ ràng, tiếp Tất cả những hạn chế nêu trên đã hạn chế đến hiệu
- Hoàn tất kế hoạch mở rộng VQG; nhận thức cho cộng đồng.
KBV.
- Bố trí cán bộ, xây dựng cơ sở vật chất,
theo các mục tiêu quản lý của VQG đã được chỉ rõ quả thi hành luật của kiểm lâm chưa thật sự hiệu
cung cấp trang thiết bị cho cán bộ ở phần
Sự quản lý có dựa theo các mục tiêu
trong bản Kế hoạch đầu tư của VQG. Hơn nữa các quả.
KBV có đưa ra mục tiêu nhưng chưa được
đã thống nhất trước đó không?
mục tiêu đã được các bên có liên quan thống nhất.
mở rộng;
quản lý theo những mục tiêu này KBV có đưa ra mục tiêu nhưng chỉ được quản
- Hơn nữa để bảo vệ trọn vẹn các giá trị đa dạng
- Nâng cao năng lực cán bộ phải được ưu
lý một phần theo những mục tiêu này.
Lập kế hoạch
sinh học của vườn, tiến trình mở rộng VQG lên
tiên trong kế hoạch 5 năm tới.
31.070 ha về phía tây bắc tiếp giáp với khu bảo tồn
KBV có đưa ra mục tiêu và được quản lý theo
3
Hin Namno của Lào sắp hoàn tất.
hướng để đạt được những mục tiêu này.
Input 5. Thiết kế cho KBV
Sự không phù hợp trong thiết kế KBV có
Ranh giới VQG hiện tại và ranh giới mở rộng vườn
- Xây dựng quy hoạch bảo tồn và phát
nghĩa là rất khó đạt được các mục tiêu chính
sắp hoàn thành trong năm nay đã bao trùm toàn bộ
triển bền vững VQG đến năn 2020 theo
Diện tích và hình dạng của KBV có
của KBV.
các thuộc tính đa dạng sinh học của vườn không
Thông tư 78 về việc thực hiện Nghị định
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
phù hợp để bảo vệ loài, sinh cảnh,
Sự không phù hợp trong thiết kế KBV có
những ở tầm quốc gia mà còn quốc tế vì ranh giới
117;
diễn biến sinh thái và nguồn dự trữ
nghĩa là rất khó đạt được các mục tiêu chính
vườn đã liên kết bền vững với khu bảo tồn Quốc gia
- Hoàn thiện quy hoạch phần mở rộng;
nước cho các vấn đề bảo tồn quan
của KBV nhưng đang tiến hành một số hoạt
Hin Namno của Lào. Tuy nhiên ranh giới VQG và
- Quy hoạch rõ về ranh giới của vườn
trọng?
động làm giảm thiểu tác động tiêu cực (ví dụ
Tân Trạch chưa được quy hoạch rõ ràng.
với xã Tân Trạch.
thỏa thuận với chủ đất vùng giáp ranh để tạo
.
Lập kế hoạch
hành lang cho động vật hoang dã hoặc giới
thiệu cách quản lý nguồn dự trữ nước phù Thiết kế của KBV không mâu thuẫn nghiêm hợp). trọng với khả năng đạt được mục tiêu nhưng
có thể cải thiện được (ví dụ trong mối liên hệ
với diến biến sinh thái ở mức rộng hơn) .
Thiết kế của KBV giúp đạt được mục tiêu; phù
3
hợp để bảo tồn loài và sinh cảnh; và duy trì
diễn biến sinh thái như dòng chảy bề ngầm và
bề mặt ở quy mô dự trữ, mô hình ảnh hưởng
tự nhiên, v.v.
6. Xác định ranh giới của KBV
Chính quyền địa phương và người dân địa
- VQG hiện tại về cơ bản đã được xác định và đóng
- Xác định ranh giới trên thực địa phần
phương/người sử dụng đất giáp ranh không
mốc (các cột mốc cắm trên đất) ở hầu hết những
mở rộng và đoán mốc theo quy định
Ranh giới có được biết và xác định
biết về ranh giới của KBV.
điểm mà ranh giới khó nhận biết. Riêng phần mở
3013 của bộ nông nghiệp sau khi phần
cụ thể?
rộng về quy hoạch đang được hoàn tất;
mở rộng được UBND tỉnh chấp thuận;
Chính quyền địa phương biết đến ranh giới
- Ranh giới VQG và xã Tân Trạch chưa rõ ràng;
- Rà soát, phục hồi lại các cột mốc, đóng
KBV nhưng người dân địa phương/người sử
- Mốc ranh giới VQG với đất sản xuất của người
thêm các cột mốc ở những nơi không rõ
dụng đất giáp ranh không biết về điều này.
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
Ranh giới KBV được chính quyền địa phương
2
dân ở hai thôn Trạm Mé và Phong Nha (rộng 20 m
ràng;
và người dân địa phương/ người sử dụng đất
và 4000m dài) chưa rõ ràng.
- Quy hoạch rõ về ranh giới của vườn
giáp ranh biết nhưng không được xác định rõ
với xã Tân Trạch;
ràng.
- Kiểm tra và quy hoạch rõ mốc ranh
Ranh giới KBV được chính quyền địa phương
giới VQG với đất sản xuất. của hai thôn
và người dân địa phương/ người sử dụng đất
Trạm Mé và Phong Nha (8 ha).
giáp ranh biết và được xác định rõ ràng.
Tiến trình
7. Kế hoạch quản lý
Không có kế hoạch quản lý cho KBV.
- VQG được đầu tư và quản lý thông qua một dự án
Theo yêu cầu của UNESCO, với sự hỗ
đầu tư, trong đó xác định các mục tiêu quản lý,
trợ của dự án hợp phần của KfW của dự
Có kế hoạch quản lý không và kế
chương trình quản lý. Tuy nhiên do nguồn ngân
án Bảo tồn và Quản lý bền vững nguồn
hoạch đó có được thực hiện không?
sách hạn hẹp các chương trình quản lý chỉ thực hiện
tài nguyên thiên nhiên khu vực Phong
được một số phần. Các chương trình khác như điều
Nha - Kẻ Bàng, một bản Kế hoạch quản
Kế hoạch quản lý đang hoặc đã được chuẩn bị
tra đa dạng sinh học, giám sát và nghiên cứu chỉ dựa
lý VQG đang được xây dựng với sự
nhưng chưa được thực hiện.
vào các đợt điều tra khảo sát của các viện cơ quan
tham gia của Ban quản lý vườn và cộng
hoặc dự án từ bên ngoài vào. Cũng như vậy chương
đồng địa phương. Kế hoạch quản lý sẽ
Có kế hoạch quản lý nhưng chỉ được thực hiện
2
trình đào tạo chỉ nhận được một số do các dự án từ
chỉ ra những thiếu hụt trong đầu tư ngân
một phần do có khó khăn về ngân sách hoặc
bên ngoài.
sách cho các chương trình quản lý khác
các vấn đề khác. Có kế hoạch quản lý và đang được thực hiện.
- Hàng năm VQG cũng lập kế hoạch theo yêu cầu
nhau và từ đó có thể huy động sự hỗ trợ
của UBND tỉnh, nhưng cũng chỉ nhận được một
nguồn vốn từ bên ngoài đáp ứng những
Lập kế hoạch
phần cho công tác quản lý bảo vệ, và xây dựng cơ
thiếu hụt mà nguồn vốn của Chính phủ
Tính điểm cộng: Lập kế hoạch
bản.
và tỉnh Quảng Bình chưa có.
7a. Quá trình lập kế hoạch
Quá trình lập kế hoạch cho phép các bên tham
gia có cơ hội đóng góp và tạo ảnh hưởng tới
kế hoạch quản lý.
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
7b. Quá trình lập kế hoạch
Có lập kế hoạch và lịch trình xác định cho
việc xem xét và cập nhật định kỳ kế hoạch
quản lý.
7c. Quá trình lập kế hoạch
Các kết quả giám sát, nghiên cứu và đánh giá
được định kỳ lồng ghép vào phần lập kế
hoạch.
8. Kế hoạch hàng năm
Không có kế hoạch hàng năm.
- Kế hoạch hàng năm của VQG trên cơ sở các kế
- Đề xuất với Sở KHĐT quan tâm ưu
hoạch của các phòng chức năng trực thuộc vườn
tiên cho các hạng mục đầu tư của Vườn
Có kế hoạch công việc thường kỳ và
như: Hạt kiểm lâm, Trung tâm nghiên cứu và Trung
để đạt được các mục tiêu quản lý như:
thực hiện theo kế hoạch này không?
tâm du lịch. Phòng kế hoạch là đơn vị tập hợp, đề
điều tra, giám sát đa dạng sinh học,
trình lên Sở Kế hoạch và đầu tư phê duyệt thông qua
nghiên cứu khoa học, giáo dục môi
một hội đồng.
trường và nâng cao nhận thức.
Có kế hoạch hàng năm nhưng chỉ một số hoạt
Các hoạt động hàng năm được phê duyệt nhưng
- Ưu tiên xây dựng Chương trình giám
2
Lập kế hoạch / Kết quả đề xuất
chưa được thực hiện hết các hạng mục yêu cầu do
sát đa dạng sinh học; Tuần tra và thi
kinh phí của tỉnh hạn hẹp (đề tài nghiên cứu khoa
hành luật và Chiến lược truyền thông
học, chương trình giáo dục môi trường và nâng cao
trong năm đầu của kế hoạch 5 năm
động được thực hiện. Có kế hoạch hàng năm và nhiều hoạt động được thực hiện. Có kế hoạch hàng năm và tất cả các hoạt động được thực hiện.
Không có hoặc rất ít thông tin về các sinh
nhận thức). Cho đến nay các thuộc tính về đa dạng sinh học của
9. Điều tra tài nguyên rừng
cảnh, các loài và giá trị văn hoá trong KBV.
vườn đã được biết khá đầy đủ: các hệ sinh thái/sinh
(2013-2018). Điều tra đi sâu hơn về các giá trị tự nhiên, giá trị bản sắc dân tộc của khu
Bạn có đầy đủ thông tin để quản lý
cảnh đa dạng, sự phong phú của các loài và các giá
vực Phong Nha - Kẻ Bàng
Thông tin về các sinh cảnh, loài và các giá trị
khu vực này không?
trị bảo tồn. Điều tra đa dạng sinh học trên phạm vi
Điều tra các chuyên đề:
văn hoá trong KBV không đầy đủ để hỗ trợ
50% diện tích của VQG.
về dơi
cho công tác lập kế hoạch, và đưa ra quyết
định.
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
Thông tin về sinh cảnh, loài, diến biến sinh
2
côn trùng hang động
thái và các giá trị văn hoá quan trọng trong
động thực vật thủy sinh
KBV khá đầy đủ để lập kế hoạch, đưa ra quyết
khu hệ cá hang động và sông ngầm.
Điều tra, đánh giá lại về phân bố,
định cho hầu hết các khu vực trọng yếu. Thông tin về sinh cảnh, loài, diến biến sinh
Đầu vào
hiện trạng Thảm thực vật.
thái và các giá trị văn hoá quan trọng trong
Điều tra, đánh giá lại khu hệ thú
KBV đầy đủ để lập kế hoạch, đưa ra quyết
định cho tất cả các khu vực trọng yếu.
10. Hệ thống bảo vệ
Không có hệ thống quản lý bảo vệ (tuần tra,
Hệ thống bảo vệ chỉ hiệu quả một phần trong việc
-Tăng số lượng cán bộ kiểm lâm cho
giấy phép, v.v) và không hiệu quả trong việc
kiểm soát tình hình tiếp cận/ sử dụng tài nguyên do
Vườn theo Nghị định 117/2010/ND-CP
Các hệ thống quản lý bảo vệ có được
kiểm soát tình hình tiếp cận KBV/sử dụng tài
mật độ dân số vùng đệm cao và số lượng kiểm lâm
của Chính phủ;
áp dụng để kiểm soát tình hình tiếp
nguyên.
thấp.
-Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân
cận KBV/sử dụng tài nguyên/không?
cư về các giá trị, lợi ích, bộ luật và quy
Hệ thống quản lý bảo vệ chỉ hiệu quả một
1
định của Vườn;
phần trong việc kiểm soát tình hình tiếp cận
- Quy hoạch phát triển vùng đệm đang
KBV/sử dụng tài nguyên.
lập quy hoạch về các phương án sinh kế
Hệ thống quản lý bảo vệ tương đối hiệu quả
Tiến trình/Kết quả
thay thế ở các thôn, bản chủ chốt ở khu
trong việc kiểm soát tình hình tiếp cận
vực vùng đệm (nhưng phải gắn liền với
KBV/sử dụng tài nguyên.
công tác bảo tồn).
Hệ thống quản bảo vệ rất hiệu quả trong việc
kiểm soát tình hình tiếp cận KBV/sử dụng tài
nguyên.
11. Nghiên cứu
Không có khảo sát, nghiên cứu nào ở KBV.
Chương trình khảo sát và nghiên cứu ở vườn chủ
Năm lĩnh vực ưu tiên trong kế hoạch 5
yếu thực hiện bởi các chuyên gia qua các dự án.
năm tới là:
Có triển khai một lượng nhỏ công việc khảo
1
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
Có chương trình khảo sát hay nghiên
sát và nghiên cứu nhưng không theo nhu cầu
Chương trình điều tra và nghiên yêu cầu trong kế
- Đánh giá biến động tài nguyên rừng
cứu theo hướng quản lý không?
quản lý KBV.
hoạch rất hạn chế và thực hiện không hiệu quả do
thông qua hệ thống các ô định vị.
kinh phí được cấp hạn hẹp hơn nữa năng lực hiện tại
- Điều tra đánh giá quần thể các loài thú
Có triển khai một lượng tương đối công việc
của cán bộ của vườn còn hạn chế để đảm trách công
quý hiếm như: Linh trưởng, thú móng
khảo sát và nghiên cứu nhưng không theo nhu
tác điều tra, nghiên cứu nếu không có trợ giúp của
guốc, các loài trong họ trĩ.
cầu quản lý KBV.
Tiến trình
các chuyên gia.
- Điều tra đa dạng sinh học của các loài
Có chương trình nghiên cứu và khảo sát
Ví dụ các công trình nghiên của của vườn đã thực
hang động.
chuyên sâu và tích hợp phù hợp với nhu cầu
hiện như:
- Điều tra khu hệ cá ở các hang động
quản lý.
- Mô hình trồng cây bản địa và Thông.
- Nghiên cứu về ảnh hưởng của du lịch
- Trồng cây Sa Nhân trong vùng đệm
sinh thái đối với công tác bảo tồn đa
- Điều tra quần thể Bách xanh.
dạng sinh học.
12. Quản lý tài nguyên
Những yêu cầu để quản lý tích cực các hệ sinh
Các loài ngoại lai xâm hại chưa được nghiên cứu ở
- Điều tra đánh giá các loài xâm hại và
thái, các loài chủ chốt và các giá trị văn hóa
Vườn;
xây dựng các biện pháp kiểm soát các
Khu vực bảo vệ có được quản lý phù
chưa được đánh giá.
Săn bắn bẫy động vật hoang dã có chiều hướng gia
loài xâm hại;
hợp không (ví dụ, quản lý cháy rừng,
tăng do nhu cầu và đòi hỏi của thị trường ngày càng
- Điều tra, đánh giá mạng lưới buôn bán
Những yêu cầu để quản lý tích cực các hệ sinh
1
các loài ngoại lai, khai thác trái
lớn đối với sản phẩm động vật hoang dã;
động vật hoang dã và gỗ trong khu vực
thái các loài chủ chốt và các giá trị văn hóa đã
phép)?
Ngăn chặn và chấm dứt việc tìm kiếm và khai thác
Phong Nha - Kẻ Bàng làm cơ sở cho các
biết nhưng chưa thực hiện được.
gỗ Huê (Dalbergia tonkinensis) có giá trị thương
chương trình hành động (thực thi pháp
Những yêu cầu để quản lý tích cực các hệ sinh
Tiến trình
mại cao xem ra không có hiệu quả.
luật, truyền thông nâng cao nhận thức);
thái các loài chủ chốt và các giá trị văn hóa chỉ
- Xây dựng chương trình hành động bảo
thực hiện được một số.
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
Những yêu cầu để quản lý tích cực các hệ sinh
tồn cho một số loài chủ chốt: Linh
thái các loài chủ chốt và các giá trị văn hóa
Trưởng, các loài thú lớn, các loài chim
đang được thực hiện một cách ổn định hoặc
đặc hữu và có vùng phân bố hẹp, các
thực hiện đầy đủ.
loài thực vật hạt trần.
13. Số lượng nhân viên
Không có nhân viên.
Theo quy định của Chính Phủ (NĐ 117/2010/NĐ-
Để đạt được mục tiêu quản lý và bảo tồn
CP) số lượng cán bộ kiểm lâm của VQG hiện nay
hiệu quả các giá trị đa dạng sinh học của
Số lượng nhân viên quá ít để triển khai các
Có tuyển đủ nhân viên để quản lý
mới chỉ đáp ứng khoảng 50% số lượng cho phép.
vườn, kể cả diện tích mở rộng lực lượng
hoạt động quản lý quan trọng.
KBV?
Đến năm 2012, biên chế của VQG PNKB được
quản lý bảo vệ rừng phải được điều
Số lượng nhân viên ở dưới mức cho phép để
2
phân bổ như sau:
chỉnh tăng lên gấp đôi so với hiện nay.
triển khai các hoạt động quản lý quan trọng.
Đầu vào
- Tổng biên chế cho Vườn: 400 công nhân viên
Số lượng nhân viên đủ để triển khai các hoạt
chức, trong đó:
động quản lý quan trọng.
o Kiểm lâm: 125 người
o Các phòng chức năng khác: 15( trong đó, 10
người phụ trách về du lịch tinh thần)
Đào tạo cán bộ
Nhân viên thiếu kỹ năng cần thiết cho quản lý
- Với những đòi hỏi của công tác quản lý một vườn
Đánh giá nhu cầu đào tạo chuyên môn
KBV.
quốc gia là Di sản thiên nhiên thế giới nhưng công
nghiệp vụ theo tiêu chuẩn liên quan đến
Nhân viên được đào tạo để hoàn
tác đào tạo mà họ nhận được quá ít và rời rạc. Hiện
các khu bảo vệ của ASEAN và đào tạo
thành các mục tiêu quản lý không?
tại công tác đào tạo mà cán bộ vườn được chủ yếu
cán bộ theo kết quả đánh giá nhu cầu đào
Đào tạo nhân viên và kỹ năng ở mức thấp so
từ các chương trình và dự án bên ngoài. Đào tạo
tạo
với yêu cầu quản lý KBV.
nhận được từ dự án Bảo tồn và quản lý bền vững
Đào tạo nhân viên và kỹ năng là tương đối
2
nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng Phong Nha-Kẻ
Các lĩnh vực đào tạo sau đây cần phải
nhưng có thể cải thiện để hoàn toàn đáp ứng
Đầu vào/ tiến trình
Bảng còn rất hạn chế
quan tâm:
được mục tiêu quản lý.
Điểm lại công tác đào tạo cán bộ mà cán bộ vườn
- Đào tạo kỹ năng thực thi pháp luật;
Đào tạo nhân viên và kỹ năng phù hợp với yêu
nhận được từ các dự án của nhà tài trợ như sau:
- Đào tạo về kỹ năng điều tra và giám
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
cầu quản lý KBV.
- Dự án ADB tài trợ cho đào tạo cán bộ trong và
sát ĐDSH;
ngoài nước nhưng vẫn còn hạn chế so với yêu
- Đào tạo các kỹ năng cho công tác
cầu.
tuyên truyền và nâng cao nhận thức
- Dự án hỗ trợ đầu tư cho phát triển du lịch sinh
trong cộng đồng;
thái đã đào tạo cán bộ du lịch sinh thái của
- Đào tạo kỹ năng về hướng dẫn, giáo
Vườn nhưng chưa đáp ứng với yêu cầu.
dục và quản lý du khách, cứu hộ cứu
- Một số cán bộ được cử đi đào tạo khi về không
nạn;
được làm theo đúng chuyên môn được đào tạo.
- Lớp đào tạo về công tác đào tạo cứu
- Đã có các lớp tập huấn về sử dụng các công cụ
hộ động vật hoang dã;
hỗ trợ cho công tác quản lý bảo vệ rừng và thực
- Thăm quan học hỏi và chia sẻ kinh
thi pháp luật cũng như sử dụng các phần mềm
nghiệm ở các khu bảo tồn trong và
phục vụ cho quản lý nhưng hiện tại công cụ trợ
ngoài nước.
cho thực thi pháp luật cung cấp cho kiểm lâm
còn quá hạn chế.
15. Ngân sách hiện tại
Không có ngân sách cho quản lý KBV.
Ngân sách hiện tại do nhà nước phân bổ cho Vườn
- Đảm bảo ngân sách cho chương
chỉ đảm bảo chi thường xuyên (lương cán bộ), rất ít
trình quản lý và bảo vệ rừng;
Ngân sách có đủ không?
Ngân sách hiện có không đủ cho quản lý cơ
ngân sách cho các chương trình đưa ra trong kế
- Cung cấp ngân sách cho chương
Đầu vào
bản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng lực
hoạch ngân sách 5 năm và hàng năm (Kế hoạch đầu
trình điều tra, giám sát tài nguyên
quản lý.
rừng;
tư).
Ngân sách hiện có là phù hợp cho quản lý cơ
2
- Ưu tiên ngân sách cho: tuần tra bảo
bản nhưng có thể cần cải thiện để quản lý thực
vệ rừng (chi phí, phụ cấp đi rừng
sự hiệu quả.
Ngân sách đầu tư có nhưng rất ít không đủ cho công
cho lực lượng kiểm lâm), ngân sách
Ngân sách hiện có đầy đủ và đáp ứng được
tác quản lý bảo vệ Vườn. Ví dụ, từ năm 2009 đến
cho chương trình giáo dục môi
hoàn toàn nhu cầu quản lý KBV.
2012, Vườn được phân bổ 35,575 triệu (8.893 tỉ/
trường và nâng cao nhận thức.
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
năm nhưng nguồn kinh phí này được đầu tư cho
phát triển cơ sở hạ tầng. Kinh phí đầu tư này không
bao gồm các khoản kinh phí chung chi trả tiền
lương cho cán bộ vườn (nguồn: Phòng Kế hoạch –
Tài chính).
16. Sự đảm bảo về ngân sách
Ngân sách không được đảm bảo cho KBV và
Với ngân sách được đầu tư cho Vườn trong những
- Nguồn ngân sách trong hợp phần của
việc quản lý hoàn toàn dựa vào nguồn tài trợ
năm trước đây chỉ đảm bảo để triển khai một số hoạt
KfW đã lên kế hoạch phải được sử dụng
Ngân sách có được đảm bảo không?
từ bên ngoài hoặc các nguồn tài trợ rất khác
động thiết yếu nhất cho hoạt động quản lý, bảo vệ
cho các hoạt động bảo vệ và bảo tồn của
nhau.
rừng
VQG;
Ngân sách cho công tác tuần tra, bảo vệ rừng nhận
- Hợp phần KfW và GIZ phải ưu tiên
Một phần nhỏ ngân sách được đảm bảo và
Đầu vào
được quá hạn hẹp. Để bù đắp và khuyến khích công
đầu tư theo kế hoạch đã được lập cho các
KBV không thể vận hành hiệu quả nếu không
tác tuần tra thi hành luật dự án hợp tác với vườn thú
hoạt động ở vùng đệm;
có sự hỗ trợ từ bên ngoài.
Cologne của Đức đã và đang hỗ trợ cho các trạm
- Nên chăng hai hợp phần dự án trên cần
Ngân sách chính đảm bảo cho hoạt động bình
2
kiểm lâm của vườn mỗi trạm từ 3-3,5 triệu
phải đánh giá các mô hình thành công và
thường của KBV nhưng nhiều sáng kiến hoặc
Đồng/tháng.
thật bại của các dự án đã và đang triển
cải tiến phải dựa vào nguồn ngân sách từ bên
Ngân sách thu được từ du lịch sinh thái, hầu hết
khai bởi các tài trợ từ Chính phủ và Phi
ngoài
UBND tỉnh Quảng Bình đã đầu tư trở lại cho VQG.
Chính phủ ở vùng đệm để bổ sung cho
Ngân sách được đảm bảo cho KBV và nhu cầu
Hai hợp phần KfW và GIZ của Dự án Bảo tồn và
quy hoạch và lập kế hoạch của mình;
quản lý.
Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên khu
- Các dự án đang triển khai ở vùng đệm
vực Phong Nha - Kẻ Bàng đã quy hoạch và lập kế
nên hợp tác chặt chẽ với nhau để chia sẽ
hoạch phát triển vùng đệm nhưng không thực hiện
hoạt động và kinh nghiệm như: dự án
đầu tư. Ví dụ các cuộc tham vấn cấp xã Thượng Hóa
Tiểu vùng Sông Mê Kông, Plan, KfW và
và Hóa Sơn đã cho thấy: chính quyền địa phương và
GIZ.
người dân đã chán nản vì chờ đợi và họ cho rằng đã
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
bị lỡ nhiều cơ hội để nhận được đầu tư từ chương
trình 30A của Chính Phủ - Chương trình hỗ trợ
người nghèo.
17. Quản lý ngân sách
Quản lý ngân sách rất tồi và rất kém hiệu quả
Quản lý ngân sách tốt và thực hiện tốt thu chi theo
Tỉnh và Sở KHĐT quan tâm tới các hạng
(ví dụ thông báo ngân sách muộn trong năm
quy định của nhà nước.
mục đầu tư cho công tác quản lý bảo tồn
như đã xác định trong dự án đầu tư hoặc
Ngân sách có được quản lý để đạt
tài chính).
kế hoạch xin kinh phí hàng năm.
được các yêu cầu quản lý thiết yếu?
Quản lý ngân sách tồi và kém hiệu quả.
Quản lý ngân sách tương đối tốt nhưng cần
phải cải thiện nâng cao.
Tiến trình
Quản lý ngân sách rất tốt và đạt yêu cầu quản
3
lý.
18. Trang thiết bị
Có ít hoặc không có trang thiết bị phục vụ nhu
Trang thiết bị cung cấp cho công tác tuần tra và thi
- Đánh giá nhu cầu tào đạo cho VQG;
cầu quản lý.
hành luật của vườn rất hạn chế. Điều này đã hạn chế
- Cung cấp trang thiết bị là một phần thế
Có đủ trang thiết bị cho nhu cầu
hiệu quả của công tác tuần tra và thi hành luật
hiện trong đánh giá nhu cầu đào tạo
Có một số trang thiết bị nhưng không phù hợp
quản lý không?
Hầu hết các trạm bảo vệ chưa có bản đồ về phạm vi
nhằm mục đích nâng cao năng lực cho
cho hầu hết yêu cầu quản lý.
ranh giới, các tuyến tuần tra
VQG;
Có trang thiết bị nhưng có chỗ vẫn thiếu ảnh
2
Hiện tại, các trang thiết bị cung cấp cho lực lượng
- Yêu cầu dự án KfW cung cấp các trang
hưởng đến quản lý.
Đầu vào
kiểm lâm vườn như:
thiết bị như đã xác định trong việc lập kế
Có đầy đủ trang thiết bị.
hoạch của dự án.
GPS chỉ hạn chế ở một số trạm (do dự án của
Cologne hỗ trợ)
Ưu tiên cung cấp trang thiết bị tuần
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
tra, giám sát và thi hành luật cho lực
Trang thiết bị cho nghiên cứu: Được dự án cung
lượng kiểm lâm: Bảo hộ lao động,
cấp một số dụng cụ như bẫy ảnh (40 cái), máy
GPS, Đại bàn cầm tay, Máy ảnh, ống
định vị (3 cái), máy ảnh (2 cái), máy quay phim
nhòm...v.v.
(1 cái) (do KfW hỗ trợ?
Ưu tiên xây dựng và cung cấp bản
Cơ sở hạ tầng: 4 trạm xây dựng kiên cố;
đồ phạm vi tuần tra, tuyến tuần tra
Phương tiện xe máy tuần tra: 100% sử dụng
rừng cho mỗi trạm bảo vệ rừng.
bằng phương tiện cá nhân
19. Bảo dưỡng trang thiết bị
Các trang thiết bị ít hoặc không được bảo
Tất cả các trang thiết bị được bảo quản tương đối
Phải xây dựng và thực hiện chế độ/lịch
dưỡng.
tốt, tuy nhiên chưa có những quy định và yêu cầu về
trình bảo quản và kiểm kê trang thiết bị
Trang thiết bị có được bảo dưỡng tốt
lịch trình bảo quản trang thiết bị.
định kỳ.
Việc bảo dưỡng trang thiết bị diễn ra không
không?
thường xuyên, mang tính cơ hội.
Trang thiết bị được bảo dưỡng ở mức cơ bản.
2
Tiến trình
Trang thiết bị được bảo dưỡng tốt.
20. Giáo dục và nhận thức
Không có chương trình giáo dục, nhận thức
Giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức của khu
- Xây dựng chiến lược truyền thông trên
nào được triển khai.
Di sản thiên nhiên thế giới là hoạt động cốt lõi và ưu
cơ sở có Nghiên cứu đánh giá về thái độ
Có kế hoạch giáo dục liên quan đến
tiên. Tuy nhiên, chương trình giáo dục và nhận thức
và nhận thức và mối đe doạ trong cộng
mục tiêu và yêu cầu không?
hiện tại chỉ thực hiện nhỏ, lẻ, không thường xuyên.
đồng địa phương;
- Chiến lược truyền thông phải chỉ ra
Các hoạt động về giáo dục môi trường và nâng cao
được đối tượng tiếp cận và với những
nhận thức đã làm:
thông điệp rõ ràng. Để mỗi người dân và
- Thành lập 5 câu lạc bộ bảo tồn/câu lạc bộ xanh:
các bên liên quan nhận thức được trách
Chương trình giáo dục, nhận thức hạn chế và
1
Tiến trình
sau khi thành lập, có một đợt hoạt động/tháng.
nhiệm, lợi ích và niềm tự hào mà khu Di
không theo định kỳ.
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
Có chương trình giáo dục, nhận thức nhưng
Gần đây chỉ hoạt động theo quý. Hơn thế nữa, ở
Sản thế giới đang mang lại;
chỉ đáp ứng một phần nhu cầu và có thể được
xã Sơn Trạch và Phúc Trạch (và các xã khác)
- Phải ưu tiên kinh phí cho hoạt động
cải tiến.
được đánh giá là hoạt động này có chiều hướng
truyền thông và nâng cao nhận thức
“teo dần” do kinh phí không có.
trong cộng đồng;
Có chương trình giáo dục, nhận thức hoàn
- Trước đây chương trình 661 đã có ít kinh phí
-.Duy trì hoạt động của các câu lạc bộ
thiện và được triển khai toàn bộ
cho tuyên truyền giáo dục, truyền thông nhưng
xanh, đánh giá hiệu quả và cải tiến làm
chủ yếu tập trung vào phổ biến luật và quy chế
phong phú thêm cho các hoạt động;
về bảo vệ rừng.
- Đào tạo cán bộ truyền thông và cung
- Có rất ít hoạt động truyền thông môi trường
cấp trang thiết bị truyền thông;
trong các trường phổ thông ở vùng đệm.
- Thiết kế, in ấn và phổ biến tư liệu
- UBND tỉnh Quảng Bình và các ngành chức
truyền thông cho các nhóm đối tượng
năng đã và đang quảng bá hình ảnh của khu Di
mục tiêu với các thông điệp cụ thể (Áp
Sản Thế giới PNKB trong phạm vi trong nước
phích, tờ rơi giới thiệu về VQG và các
và quốc tế.
thông điệp bảo tồn);
- Xây dựng các sản phẩm truyền thông
qua các phương tiện: Ti vi, Radio, Đài
phát thanh ở các xã và thôn bản...
- Tăng cường hơn nữa quảng bá hình ảnh
của Phong Nha- Kẻ Bàng.
21. Người dân bản xứ
Người dân bản xứ/bản địa không được đóng
Trong quá trình quy hoạch và xây dựng Vườn, dự
Những ý kiến và đề xuất của cộng đồng
góp ý kiến đối với các quyết định liên quan
án đầu tư và lập kế hoạch quản lý này đã tiến hành
dân bản địa được đưa vào Kế hoạch
Những người dân bản xứ/bản địa
đến quản lý KBV.
các cuộc tham vấn cộng đồng, trong đó có cộng
quản lý;
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
định cư hoặc thường xuyên sử dụng
Người dân bản xứ/bản địa được đóng góp một
1
đồng của những người dân tộc bản địa (A Rem,
KBV có được đóng góp vào quá
số ý kiến đối với các quyết định liên quan đến
Rục/Chứt) ở các thôn, bản thuộc các xã Tân Trạch,
Ưu tiên những đề xuất của người dân
trình đưa ra quyết định mang tính
quản lý KBV nhưng không có vai trò trực tiếp
Thượng Hóa và Hóa Sơn).
bản địa liên quan đến quy hoạch sử đất
quản lý không?
trong quá trình quản lý.
và chính sách chia sẻ trách nhiệm và lợi
ích trong việc sử dụng nguồn tài nguyên
Người dân bản xứ/bản địa được đóng góp ý
thiên nhiên.
kiến trực tiếp đối với một số quyết định liên
quan đến quản lý KBV nhưng sự tham gia của
Tiến trình
họ có thể được cải thiện hơn nữa.
Người dân bản xứ/bản địa trực tiếp tham gia
vào tất cả các quyết định quản lý, ví dụ đồng
quản lý.
22. Cộng đồng địa phương
Cộng đồng địa phương không được tham gia
Trong quá trình quy hoạch và xây dựng dự án đầu tư
- Tổ chức các cuộc họp tham vấn ở các
vào quá trình đưa ra quyết định quản lý.
đã tiến hành các cuộc tham vấn cộng đồng ở các xã
xã vùng đệm trong quá trình xây dựng
Cộng đồng địa phương sống trong
vùng đệm của VQG.
Kế hoạch Quản lý;
Cộng đồng địa phương tham gia một phần vào
1
hoặc gần KBV có đóng góp trong
- Các vấn đề và thách thức của VQG
quá trình thảo luận đưa ra quyết định quản lý
quá trình đưa ra
được xác định trong cuộc họp tham vấn
nhưng không có vai trò trực tiếp trong quá
quyết định quản lý không?
với cộng đồng sẽ được phân tích và đưa
trình quản lý.
vào Kế hoạch quản lý cho giai đoạn
Cộng đồng địa phương được đóng góp ý kiến
2013-2018
trực tiếp đối với một số quyết định liên quan
Tiến trình
- Những ý kiến và đề xuất của cộng đồng
đến quản lý KBV nhưng sự tham gia của họ có
địa phương được đưa vào Kế hoạch quản
thể được cải thiện hơn nữa.
lý, bao gồm:
Cộng đồng địa phương trực tiếp tham gia vào
- Quy hoạch ranh giới vườn và quy
tất cả các quyết định quản lý, ví dụ đồng quản
hoạch sử dụng đất trong vùng đệm;
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
lý.
- Các kiểu sử dụng tài nguyên rừng
của người dân vùng đệm và ngoài
vùng đệm ở trong vùng lõi và vùng
đệm của VQG;
- Các đề xuất liên quan đến dự án bảo
tồn vùng lõi và phát triển sinh kế
trong vùng đệm.
Tính điểm cộng: Cộng đồng địa phương/người dân bản địa
23 a. Ảnh hưởng lên cộng đồng
Có trao đổi công khai và sự tin tưởng giữa
+1
Trao đổi và thảo luận công khai về quy hoạch và các
những người bản xứ/địa phương, các bên liên
đề xuất liên quan đến quản lý bảo tồn.
quan và những nhà quản lý KBV.
23 b. Ảnh hưởng lên cộng đồng
Song hành chương trình nâng cao phúc lợi
+1
Quy hoạch vùng đệm và đề xuất các chương trình
cho cộng đồng trong khi vẫn bảo tồn các
phát triển KTXH vùng đệm nhưng hạn chế về vốn
nguồn tài nguyên của KBV.
đầu tư để thực hiện các kế hoạch và chương trình
này.
23 c. Ảnh hưởng lên cộng đồng
Người dân bản địa/địa phương rất ủng hộ
+1
Cộng đồng địa phương đa số ủng hộ công tác bảo
KBV.
tồn của VQG.
24. Lợi ích kinh tế
KBV không đem lại lợi ích kinh tế nào cho
Khi thành lập VQG và khi VQG nhận được thương
Mở rộng dịch vụ du lịch và đa dạng hoá
cộng đồng địa phương.
hiệu Khu Di sản thiên nhiên thế giới đã làm thay đổi
các dịch vụ du lịch cho du khách để
KBV có đem lại lợi ích kinh tế cho
diện mạo của vùng đệm như xây dựng cơ sở hạ tầng
khách du lịch lưu lại lâu hơn và sẽ sử
Các lợi ích kinh tế đã được nhận thức rõ và
cộng đồng địa phương không, ví dụ
du lịch, một bộ phận người dân tham gia vào các
dụng các dịch vụ của cộng đồng địa
đang triển khai kế hoạch hiện thực hóa những
thu nhập, việc làm, chi trả cho các
dịch vụ du lịch: thuyền, hướng dẫn du khách, dịch
phương hơn là của các nhà cung cấp
lợi ích này.
dịch vụ môi trường?
vụ nhà ở và ăn uống cho du khách.
dịch vụ bên ngoài
Có mang lại một số lợi ích kinh tế cho cộng
2
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
đồng địa phương.
Một vài xã đã nhận được phần trăm lợi nhuận từ du
lịch như: Sơn Trạch.
Đầu tư các mô hình đã có như: cung cấp
Có mang lại lợi ích kinh tế lớn cho cộng đồng
Kết quả
Cộng đồng địa phương ở xa các điểm du lịch tham
nhà nghỉ dân dã cho du khách
địa phương từ những hoạt động liên quan đến
gia hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng cho vườn quốc
KBV.
gia theo chính sách của Chính Phủ.
Sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ
nghệ địa phương để cung cấp cho khách
du lịch như: mây tre đan, nón lá, sản
phẩm dệt may địa phương...v.v.
25. Giám sát và đánh giá
Không có sự giám sát, đánh giá trong KBV.
Hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động giám
Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá
sát chưa được xây dựng. Tuy nhiên, các hoạt động
(M&E) cho các lĩnh vực hoạt động bảo
Giám sát và đánh giá được tiến hành không
1
Các hoạt động quản lý có được giám
của các phòng chức năng của vườn được giám sát và
vệ và bảo tồn. Trong đó giám sát đa
theo định kỳ nhưng không có chiến lược tổng
sát khi thực hiện không?
đánh giá thường xuyên. Ví dụ như các hoạt động
dạng sinh học chỉ là một phần;
thể và không thu thập
tuần tra bảo vệ rừng được báo cáo theo tuần, tháng,
Hệ thống giám sát và đánh giá đã được thông
6 tháng và năm; Luân chuyển kiểm lâm giữa các
Hệ thống giám sát và đánh giá phải phù
qua và triển khai nhưng kết quả không được
Lập kế hoạch / Tiến trình
trạm để nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng; Trung tâm
hợp với các mục tiêu bảo tồn của VQG;
phản ánh vào quá trình quản lý.
du lịch đã có những ghi nhận thống kế số lượng
Các hợp phần chủ yếu của hệ thống
Hệ thống giám sát và đánh giá tốt được triển
khách hàng năm và được chi tiết hóa: khách nội địa,
giám sát như: giám sát và đánh giá sinh
khai và sử dụng kết quả vào quá trình quản lý.
khách quốc tế và thu nhập từ du khách theo từng
cảnh; giám sát và đánh giá về tuần tra
năm.
rừng và hiệu quả thực thi pháp luật;
giám sát quần thể của các loài động thực
vật ưu tiên có ở VQG; giám sát và đánh
giá về thái độ và nhận thức của cộng
đồng địa phương về VQG; gáim sát và
đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
lịch...
26. Trang thiết bị phục vụ khách
Không có các thiết bị và dịch vụ cho khách
Trang thiết bị phục vụ du khách tới các điểm cần
- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch
tham quan
tham quan dù nhu cầu đã được xác định.
thăm quan tương đối ổn. Tuy nhiên thời gian du
như: trung tâm du khách; hướng dẫn du
khách lưu lại tại vườn vẫn ngắn do cơ sở hạ tầng
khách, cung cấp tư liệu thông tin cho du
Các thiết bị và dịch vụ cho khách tham quan
Trang thiết bị phục vụ khách tham
phục vụ du lịch và các dịch vụ không đủ tốt để du
khách;
không tương xứng với mức khách tham quan
quan có đầy đủ không ?
khách ở lại lâu hơn. Hơn nữa, các công ty lữ hành
- Mở rộng mô hình “Farm stay”;
hiện tại.
chỉ đưa du khách đến và đi càng nhanh càng tốt để
Đánh giá và cải thiện mô hình “Home
Các thiết bị và dịch vụ cho khách tham quan
2
trở về khách sạn của họ trong thành phố.
Stay”;
phù hợp với mức khách thăm hiện tại nhưng
Kết quả
- Xây dựng và thí điểm “làng nghề thủ
có thể được cải thiện.
công với các dịch vụ cho du khách trải
Các thiết bị và dịch vụ cho khách tham quan
nghiệm và tìm hiểu về văn hoá của
rất tốt so với với mức khách thăm hiện tại.
chúng ta (du khách có thể học cách làm
một món bánh đặc sản hoặc một sản
phẩm thủ công đơn giản của địa
phương).
27. Những nhà tổ chức du lịch
Không có hoặc có ít liên hệ giữa nhà quản lý
Đã tạo mối quan hệ giữa VQG với các tổ chức du
- Đứng ra tổ chức quảng bá, hội thảo
thương mại
và những người tổ chức thực hiện du lịch sử
lịch, du lịch Phong Nha-Kẻ Bàng đã trở thành một
khách hàng.
dụng KBV.
địa chỉ nổi tiếng trong mạng lưới du lịch của tỉnh và
- Tiếp tục đầu tư, quảng bá, thương mại,
Những nhà tổ chức du lịch thương
của cả Miền Trung Việt Nam;
cơ sở vật chất cho các hoạt động du lịch;
Có liên hệ giữa nhà quản lý và những người tổ
mại có đóng góp vào quản lý KBV
- Xây dựng kế hoạch/ chiến lược dài hạn
chức thực hiện du lịch nhưng chủ yếu ở vấn
không?
Tỉnh quan tâm đầu tư từ việc tham gia quảng bá qua
cho phát triển du lịch;
đề hành chính hoặc quy tắc.
các sự kiện du lịch trong nước, đầu tư cơ sở hạ tầng,
Có sự hợp tác có chừng mực giữa nhà quản lý
con người. Do đó, lượng khác du lịch đến với Phong
- Xây dựng trung tâm diễn gải du lịch;
và những người tổ chức thực hiện du lịch để
2
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
Tiến trình
tăng cường sự trải nghiệm cho du khách và
Nha tăng lên theo hàng năm qua các con số thống kê
- Biển chỉ dẫn/ thông tin và dịch vụ
duy trì các giá trị của KBV.
của Trung tâm du lịch của vườn:
hướng dẫn nên cung cấp bằng tiếng
Anh, tiếng Pháp và tiếng Trung Quốc;
Có sự hợp tác tốt giữa nhà quản lý và những
Khách nội địa từ 115.000 lượt người năm
- Xây dựng trang web hấp dẫn phù hợp
người tổ chức thực hiện du lịch để tăng cường
2001 lên 329.000 người năm 2004 và trung
đối với các điểm du lịch mang tính quốc
sự trải nghiệm cho du khách và duy trì các giá
bình là 240.000 lượt người năm
tế. Giám sát nghiêm ngặt các công ty lữ
trị của KBV.
Khách quốc tế từ 1.000 lượt người năm
hành.
2001 lên 11.800 người năm 2007 và trung
bình từ năm 2001 đến năm 2011 là
6.217.000 lượt người năm
Tuy nhiên, Vườn không được quảng bá là một điểm
đến du lịch trong nước, và các công ty du lịch không
thực hiện hoạt động nào liên quan đến việc quảng bá
Vườn như là một điểm đến quốc tế. Hơn nữa, chỉ có
các nhà cung cấp dịch vụ đóng góp vào công tác bảo
tồn (Sun Spa tại Động Thiên Đường), và các hoạt
động này không phù hợp với kế hoạch quản lý.
28. Phí du lịch
Phí du lịch tồn tại trên lý thuyết nhưng không
Hầu hết lợi nhuận du lịch đã được đầu tư lại cho
- Xây dựng đề án phát triển du lịch bền
được thu.
VQG. Sau đây là hiệu quả và phân bổ lợi nhuận thu
vững cho vườn; tiến tới cổ phần hoá
KBV có thu phí du lịch không (vé
được tư du lịch hiên tại:
Trung tâm du lịch theo Quyết Định 24
Có thu phí nhưng không đóng góp được gì
vào cửa, phạt tiền), các khoản phí
của Thủ tướng Chính phủ ( 24/QĐ-TTg,
cho KBV hoặc môi trường KBV.
này có giúp quá trình quản lý KBV
- Thu phí du khách 13-14 tỷ/năm, một phần nộp
ngày 1/6/2012;
Có thu phí và một phần nhỏ được đóng góp
2
không?
thuế, phần còn lại: 53% trả lương, 47% ngân
- Đề xuất thu phí vào Vườn đối với
cho KBV và môi trường KBV.
sách nhà nước và cuối cùng lại đầu tư quay lại
khách thăm quan du lịch nhằm đóng góp
Có thu phí và đóng góp được rất nhiều cho
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
KBV và môi trường KBV.
cho Phong nha. 1% của Trường Thịnh đóng lại
vào các hoạt động bảo vệ và bảo tồn.
Đầu vào/ Tiến trình
cho Vườn nhưng chưa thu được. Đối với
Trường Thịnh 5 năm đầu thu lại 1% và 5 năm
tiếp theo thu 1,5%.
- Năm 2011, doanh thu từ du lịch hang động của
vườn là 15 tỷ và động Thiên Đường là 10 tỷ
(giữ lại 53% cho du lịch và nộp tỉnh 47%, trong
47% có 41 % đầu tư cho các hoạt động quản lý
bảo vệ.)
29. Tình trạng của các giá trị của
Rất nhiều tính đa dạng sinh học, giá trị văn
Các giá trị đa dạng sinh học cơ bản của VQG vẫn
- Xây dựng chương trình giám sát đa
KBV
hoá và sinh thái quan trọng đang xuống cấp
còn nguyên vẹn so với thời điểm mới thành lập
dạng sinh học và các giá trị về văn hóa
nghiêm trọng.
vườn. Tuy nhiên sức ép lên các tài nguyên đa dạng
cho VQG;
Tình trạng của các giá trị quan trọng
.
sinh học vẫn đang hiện hữu do nhu cầu sử dụng và
- Cung cấp kinh phí để thực hiện chương
của KBV hiện nay ra sao so với khi
đòi hỏi của thị trường. Hai mối đe dọa cao nhất được
trình giám sát;
Một số tính đa dạng sinh học, giá trị văn hoá
nó được xếp hạng lần đầu?
đánh giá là khai thác gỗ sử dụng và thương mại và
- Đào tạo/tập huấn để thu thập số liệu và
và sinh thái quan trọng đang xuống cấp
săn bắn động vật hoang dã, cả hai hoạt động này
các kỹ năng giám sát khác.
thực hiện bởi cộng đồng địa phương ở trong và
nghiêm trọng. Một số tính đa dạng sinh học, giá trị văn hoá và sinh thái quan trọng đang bị xuống cấp
Kết quả
ngoài vùng đệm của VQG.
Một số loài gỗ có giá trị thương mại cao đang bị chặt
nhưng các giá trị quan trọng nhất chưa bị ảnh Tính đa dạng sinh học, giá trị văn hoá và sinh hưởng nhiều. thái quan trọng vẫn giữ nguyên vẹn.
trộm như Huê (Dalbergia tonkinensis), Mun
(Diospyros tonkinensis). Một số loài chắc chắc đã
3
trở nên khan hiểm như: Trầm Hương (Aquilaria
crassna), Mun (Diospyros tonkinensis) và Huê
(Dalbergia tonkinensis)
Vấn đề
Tiêu chí
Điểm
Ý kiến, nhận xét / giải thích
Các hoạt động tiếp theo
Tính điểm cộng: Tình trạng các giá trị của KBV
29a: Tình trạng của các giá trị
Việc đánh giá tình trạng của các giá trị dựa
+1
Thông tin về VQG khá đầy đủ để lập kế hoạch và
trên nghiên cứu và/hoặc giám sát.
thực hiện giám sát và đánh giá.
29b: Tình trạng của các giá trị
Các chương trình quản lý cụ thể đang được
+1
Công tác thực thi pháp luật luôn luôn được điều
Tăng thêm cán bộ kiểm lâm theo NĐ
triển khai để giải quyết các mối đe dọa đối với
chỉnh để đáp lại những áp lực và các mối đe dọa.
117 của Chính phủ
tính đa dạng sinh học, giá trị văn hoá và sinh
thái.
29c: Tình trạng của các giá trị
Các hoạt động để duy trì tính đa dạng sinh
+1 Mục tiêu và hoạt động quản lý của VQG đều hướng
học, giá trị văn hoá và sinh thái thiết yếu là
tới bảo tồn các giá trị sinh thái, đa dạng sinh học
một phần kế hoạch quản lý thường kỳ của
(các loài) và giá trị văn hóa của vườn.
KBV.
Tổng
60
Tỉ trọng điểm là: = 60/93*100= 64.5% [điểm tối đa là 93]
Phụ lục 4: Cây vấn đề
Săn bẫy
Khai thác
LSNG
Du lịch
Cơ sở hạ
Sinh vật
Khai
Chăn thả
Xâm lấn
Đánh bắt
Chƣng cất
Cháy rừng
Thảm
ĐVHD
gỗ trái
tầng
ngoại lai
thác củi
gia súc
rừng
cá
dầu
hoạ thiên
phép
nhiên
Nhu cầu sử
Nhu cầu sử
Không có
Công tác
Nhu cầu
XD cơ sở hạ
nhu cầu
Thói quen của
Quản lý sử
Thói quen
Nhu cầu thị
Lấy mật ong Nóng lên
dụng tại địa
dụng tại
thu nhập
quy hoạch
phát triển
tầng, đường
sử
người dân
dụng chưa
giải trí
trường
toàn cầu
phương
chỗ
thay thế
và quản lý
(PT kinh tế,
giao thông,
dụng
tốt
không tốt
nâng cao
phát triển
đời sống)
DL sinh thái
Có giá trị
Thiếu việc
Nhu cầu thị
Nhận thức
Công tác
Phát nương
Nhu cầu
Thiếu quy
Quy hoạch
Nhu cầu sử
Lợi nhuận
Đốt nương,
thương mại
làm
trường
của du
quản lý và
làm rẫy, lấn
buôn
hoạch đồng
đất không
dụng
cao
àm rẫy
cao
khách thấp
điều hành
chiếm đất
bán
cỏ để khoanh
bền vững
không tốt
rừng để
vùng chăn thả
trồng trọt
Nhu cầu
Thiếu thu
Nhu cầu sử
Hoạt động
Quy hoạch
Chăn thả gia
Thu
Thiếu đất
Nhu cầu thị
Sự quản lý
Sơ suất của
nhập thay
dụng
nâng cao
không phù
súc
SX nông
trường
không chặt
người dân
nhập
của thị
thế
nhận thức
hợp
nghiệp
chẽ của các
trong các
thấp,
trường
cơ quan
hoạt động
thiếu
cho du
việc làm
khách còn
nghèo nàn
Người dân
Nhu cầu thị
Chưa có
Không có sự
Nhu cầu sử
Thiếu việc
Va chạm của
thiếu việc
trường
chế tài xử
quản lý,
dụng cao
làm
đá rơi phát
lý nghiêm
kiểm soát
lửa
làm
Thói quem
Nơi có
Thiếu quy
Dân số tăng
cao ở địa
và tin
nhiều loài
hoạch và
phương
tưởng để
cây gỗ có
quy chế
chữa bệnh
giá trị
khai thác
thương mại
bền vững
cao
Truyền
Thiếu việc
thống của
làm
người bản
địa
Phụ lục 5: Câu hỏi phỏng vấn
Vấn đề Tiêu chí Điểm Ý kiến, Các hoạt động
1. Tính pháp lý
KBV đã có tính pháp lý chưa? (hoặc nếu trong trường hợp là khu
bảo vệ tư nhân thì được đề cập tới trong quy định/văn bản tương tự
nào không?)
2. Các quy chế của khu bảo vệ
KBV có quy chế hợp lý để kiểm soát sử dụng đất hoặc các hoạt
động (ví dụ săn bắt động vật) không?
3. Công tác thực thi pháp luật
Cán bộ (những người có trách nhiệm quản lý KBV) có thể thi hành
tốt các quy chế liên quan đến KBV không?
4. Mục tiêu của KBV. Sự quản lý có dựa theo các mục tiêu đã
thống nhất trước đó không?
5. Thiết kế cho KBV. Diện tích và hình dạng của KBV có phù hợp
để bảo vệ loài, sinh cảnh, diễn biến sinh thái và nguồn dự trữ nước
cho các vấn đề bảo tồn quan trọng
6. Xác định ranh giới của KBV
nhận xét/giải thích tiếp theo
7. Kế hoạch quản lý. Có kế hoạch quản lý không và kế hoạch đó có
được thực hiện không?
8. Kế hoạch hàng năm. Có kế hoạch công việc thường kỳ và thực
hiện theo kế hoạch này không?
9. Điều tra tài nguyên rừng. Bạn có đầy đủ thông tin để quản lý
khu vực này không?
10. Hệ thống bảo vệ. Các hệ thống quản lý bảo vệ có được áp dụng
để kiểm soát tình hình tiếp cận KBV/sử dụng tài nguyên/không?
11. Nghiên cứu. Có chương trình khảo sát hay nghiên cứu theo
hướng quản lý không?
12. Quản lý tài nguyên. Khu vực bảo vệ có được quản lý phù hợp
không (ví dụ, quản lý cháy rừng, các loài ngoại lai, khai thác trái
phép)?
13. Số lượng nhân viên. Có tuyển đủ nhân viên để quản lý KBV?
14. Đào tạo cán bộ. Nhân viên được đào tạo để hoàn thành các mục
tiêu quản lý không?
15. Ngân sách hiện tại
Ngân sách có đủ không?
16. Sự đảm bảo về ngân sách. Ngân sách có được đảm bảo không?
17. Quản lý ngân sách. Ngân sách có được quản lý để đạt được các
yêu cầu quản lý thiết yếu.
18. Trang thiết bị. Có đủ trang thiết bị cho nhu cầu quản lý không?
19. Bảo dưỡng trang thiết bị
Trang thiết bị có được bảo dưỡng tốt không?
20. Giáo dục và nhận thức. Có kế hoạch giáo dục liên quan đến
mục tiêu và yêu cầu không?
21. Người dân bản xứ. Những người dân bản xứ/bản địa định cư
hoặc thường xuyên sử dụng KBV có được đóng góp vào quá trình
đưa ra quyết định mang tính quản lý không?
22. Cộng đồng địa phương. Cộng đồng địa phương sống trong hoặc
gần KBV có đóng góp trong quá trình đưa ra quyết định quản lý
không?
23 Ảnh hưởng lên cộng đồng
24. Lợi ích kinh tế. KBV có đem lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng
địa phương không, ví dụ thu nhập, việc làm, chi trả cho các dịch vụ
môi trường?
25. Giám sát và đánh giá. Các hoạt động quản lý có được giám sát
khi thực hiện không?
26. Trang thiết bị phục vụ khách tham quan. Trang thiết bị phục vụ
khách tham quan có đầy đủ không?
27. Những nhà tổ chức du lịch thương mại. Những nhà tổ chức du
lịch thương mại có đóng góp vào quản lý KBV không?
28. Phí du lịch. KBV có thu phí du lịch không (vé vào cửa, phạt
tiền), các khoản phí này có giúp quá trình quản lý KBV không?
29. Tình trạng của các giá trị của KBV. Tình trạng của các giá trị
quan trọng của KBV hiện nay ra sao so với khi nó được xếp hạng
lần đầu?
Tổng
Một số kỹ năng thuộc nhóm "Kỹ năng chung" cho việc quản lý
và giám sát; nhóm "kỹ năng chuyên sâu" dành cho một số việc
n ồ t
không nhất thiết có liên quan đến tất cả các khu bảo tồn. Nhu cầu
o ả b
ự s
g n ữ v
các kỹ năng chung được đánh dấu bằng "G"
c ự l
u h k
n á ự d
n ề b
g n u h c c ệ i v
n i t
i ộ h ã x & ế t
c ạ l
a ị đ
a ị đ
h c ị l
n ồ t
i ớ v ệ h n a u q à v c ụ d
n â h n
Yêu cầu tối thiểu về kỹ năng năng lực là các kỹ năng chung được
h c á s
h n i k
n ê i l
o ả b
t ấ h c t ậ v ở s ơ c à v
g n ồ đ
c ự h t
c ự h t
g n ô c à v
u d à v
o á i g
g n ô h t à v
nêu ngay dưới đây
n i t
n ể i r t t á h p
ý l
ý l
n ồ u g n
, a ó h
n ê y u g n i à t á i g
t á u q g n ổ t / g n u h c
n ể i r t t á h p à v
g n ă n
g n ộ c
n â h n n ể i r t t á h p à v
ĩ
ý l
ộ đ
t ậ u h t
, c ứ h t
n ả u Q
ý l
K
n ả u Q
í r t i ả i G
g n ô h T
t ậ u l p á h p i h t c ự h T
h n í h c i à t
n â h n á c
h n á Đ
Phụ lục: 6 Bẳng chấm điểm năng lực chuẩn của Kiểm lâm ASEAN
Các loại tiêu chuẩn
ỹ K
n ấ u h
n ă v á i g
ý l
n ả u Q
p ấ C
n ậ h n
n ả u Q
g n ă n
năng lực
p ậ T
h n í h c à v h c ạ o h ế k
à v g n ồ đ g n ộ C
o a c
n ả u Q
h n á Đ
ỹ K
kĩ thuật
p ậ L
g n â N
Những công việc trong khu bảo tồn
Đề xuất cấp độ kĩ năng cho từng vị trí
VỊ TRÍ CÁN BỘ CAO CẤP VÀ QUẢN LÝ
Giám đốc hệ thống các khu bảo tồn
ü
5
4
4
-
5
5
2
-
1G
4
-
4
5
4
-
4
4
Trưởng khu vực bảo tồn đa chức năng
ü
4-5
4
4
4
4
4
2
3
1G
4
-
4
4
4
4
4
4
Ban quản lý và tư vấn
ü
4-5
4
-
-
5
4
-
-
-
4
-
4
3
4
-
4
1
Trưởng khu bảo tồn
ü
3-4
3G
3
4
3
4
2
3
-
3
3
1G
3-4
3-4
3-4
3-4
3-4
ü
3-4
3
3
3
2
1
-
-
-
-
3
-
1
-
1
Trưởng bộ phận nhân sự, hành chính và tài chính
3-4
3-4
Trưởng bộ phận cơ sở hạ tầng và trang thiết bị
ü
3
3G
3
3
3
1
-
-
2-3
3G
-
-
-
3-4
-
-
1
Trưởng bộ phận thực thi pháp luật và bảo vệ
ü
3
3G
3
3
3
2
3
1G
-
3G
3G
2
-
1
3
-
1
Trưởng bộ phận quản lý các loài và môi trường sống
ü
3-4
3G
3
3
3
3
2
3
4
4
3G
2
-
3G
1
3
1
Trưởng bộ phận nghiên cứu khoa học
ü
3-4
3G
3
3
3
3
2
3
4
3-4
3-4
2
-
3G
1
-
1
Trưởng bộ phận phát triển cộng đồng
ü
3-4
3G
3
3
3
3
2
3
1G
-
3-4
3-4
-
3G
1
1
3G
Trưởng bộ phận du lịch
ü
3-4
3G
3
3
3
3
2
1
1G
-
3G
2
-
3G
1
3-4
3-4
Trưởng bộ phận giáo dục và nâng cao nhận thức
3-4
ü
3G
3
3
3G
3-4
3
3
2
1
2
-
3G
2
-
-
1
Trưởng bộ phận tập huấn
3-4
ü
3G
3-4
4
3-4
3
3
2
1
2
2G
3G
2
-
-
1
-
Đề xuất cấp độ kĩ năng cho từng vị trí
VỊ TRÍ KỸ THUẬT, HÀNH CHÍNH VÀ THỰC ĐỊA
Cán bộ hành chính
2-3
ü
2-3
3
2
3
2G
2
1
-
-
-
-
-
-
-
-
1
Nhân viên kỹ thuật bảo tồn và kiểm lâm về động vật hoang dã.
2
ü
2
2
2
2-3
2-3
-
2G
3
2-3
-
2
-
2
1G
-
1
Nhân viên kỹ thuật khoa học
2
ü
2
2
2
2-3
-
2G
2
3
2-3
2-3
2
-
1
1G
2G
1
Hướng dẫn viên du lịch
2
ü
2
2
2
-
2
2
2
1G
2
-
2
-
-
1G
2
2
Cán bộ giáo dục
2
ü
2
2
2
-
2
2
1
2
2
-
2
-
-
1G
2G
2
Cán bộ thực thi pháp luật
2
ü
2
2
2
-
2
1
2
-
2
-
1
2-3
1G
2-3
-
1
ü
2
2-
Cán bộ phát triển cộng đồng/Kiểm lâm
2
2
2
-
2
2
2
1G
-
2-3
3G
-
1
1
2G
2
Nhân viên kỹ thuật bảo trì
2
ü
2
2
2
-
1
2
1
1G
-
-
-
-
2
-
-
1
Cán bộ tập huấn
2-3
ü
2
2
3
-
2
2
1
1G
2
2
2
-
2
2
2G
2
Trợ lý thực địa
1
ü
-
-
-
-
1
1
2
1
-
1
-
-
1
1
-
1
ü
-
1-
A
1
-
-
-
1
1
1
-
-
1
-
-
2G
-
-
1
Phụ lục 7: Đề xuất các giả pháp giảm thiểu sức ép đối với tài nguyên rừng của Vùng Phong Nha-Kẻ Bàng
Các hoạt đông Điều tra, đánh giá về săn bắn, khai thác gỗ trái phép và mạng lưới buôn bán động vật hoang dã và gỗ
Tăng cường hiệu quả công tác thực thi pháp luật trong khu vực vùng lõi của Vườn và các điểm nóng ở vùng đệm
Thực hiện quy chế phối hợp về bảo vệ rừng và thực thi pháp luật giữa các bên liên quan ở địa phương.
Diễn giải Xác định các điểm nóng: các thôn/bản, số lượng thợ săn và số lượng những người khai thác gỗ, số lượng và địa điểm trong mạng lưới buôn bán. Số lượng và địa điểm các nhà hàng đang kinh doanh và buôn bán động vật hoang dã và các sản phẩm của chúng. Xây dựng phương án triệt phá Xây dựng kế hoạch tuần tra dài ngày; giám sát kế hoạch tuần tra. Tăng cường tuần tra, kiểm soát các tuyến đường 20, tuyến đường Hồ Chí Minh. Lên kế hoạch kiểm tra và giám sát các điểm “nóng” trong vùng lõi và vùng đệm để triển khai công tác triệt phá phối hợp (nếu có). Tăng cường mạng lưới cung cấp thông tin và có “mô hình khuyến khích” người cung cấp thôn tin về vi phạm lâm luật. Giám sát việc thực hiện quy chế phối hợp; Tăng cường các đợt tuần tra bí mật để ngăn chặn và triệt phá các điểm nóng về buôn bán động vật hoang dã và gỗ trong vùng đêm. Xây dựng một cơ chế tài chính bền vững để hỗ trợ thực hiện quy chế và tuần tra bí mật và truy quét phối hợp khi có thể. Xây dựng và ban hành cam kết với thôn bản về bảo vệ tài nguyên rừng của VQG. Xây dựng cam kết với chính quyền các xã vùng đệm, đặc biệt ưu tiên các xã: Sơn Trạch, Phúc Trạch, Xuân Trạch, Hưng Trạch, Thượng Hóa và Hóa Sơn. Các khóa tập huấn: Thực thi pháp luật, sử dụng công cụ hỗ trợ, sử dụng các trang thiết bị thực địa, bản đồ (GIS), xây mới các trạm kiểm lâm: 27, 39, 37, 40 và nâng cấp trạm Khe Gát.
Xây dựng và thực hiện quy chế với thôn, bản về cam kết bảo vệ rừng của người dân địa phương (có thể lồng ghép vào hương ước/quy ước của thôn bản) Nâng cao năng lực cho Vườn (tổ chức đào tạo, tập huấn, cung cấp trang thiết bị và tu bổ cơ sở hạ tầng và các trạm bảo vệ rừng). Truyền thông nâng cao nhận thức trong cộng đồng
Xây dựng và thực kế hoạch truyền thông; Đào tạo và nâng cao năng lực cho đơn vị truyền thông của VQG; Thành lập tổ truyền thông của VQG và nâng cao năng lực để thực hiên kế hoạch truyền thông Xây dựng cam kết, ký cam kết và giám sát việc thực hiện cam kết với các nhà hàng.