i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------------

ĐINH HẢI DƢƠNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO TỒN

ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

Hà Nội 2013

ii

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP ---------------------------

ĐINH HẢI DƢƠNG

NGHIÊN CỨU THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ BẢO TỒN

ĐA DẠNG SINH HỌC TẠI VƯỜN QUỐC GIA PHONG NHA – KẺ BÀNG

Chuyên ngành: Lâm học

Mã số: 60.62.02.01

LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC

TS. ĐỖ ANH TUÂN

Hà Nội 2013

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sỹ khoa học lâm nghiệp mang tên

“Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại

Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình” là công trình

nghiên cứu của bản thân tôi. Toàn bộ luận văn này là do tôi viết, các số liệu,

kết quả trình bày trong Luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố

trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào trước đây. Nếu có điều gì gian dối, tôi

xin chịu hoàn toàn trách nhiệm trước nhà trường và trước pháp luật.

Tác giả

Đinh Hải Dƣơng

ii

Để hoàn thành chương trình đào tạo cao học lâm nghiệp khoá học 2011-

2013, được sự nhất trí của Trường Đại học Lâm nghiệp, tôi được phép thực hiện đề

tài tốt nghiệp: “Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại

Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng”

Sau thời gian thực hiện đề tài

, đến nay bản luận văn tốt nghiệp đã được

hoàn thành. Trong quá trì nh thự c hiệ n đề tà i luân văn này , tôi đã được sự giúp đỡ

rất lớn của Ban lãnh đạo Nhà trường, Khoa sau đại học - Trường Đại học Lâm

nghiệp Việt Nam, Ban lãnh đạo Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng, các phó

giáo sư, tiến sĩ, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của TS. Đỗ Anh Tuân - người

hướng dẫn khoa học.

Trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn TS .Đỗ Anh Tuân - Phó Chủ nhiệm

khoa Lâm học - Trường Đại học Lâm Nghiệp Việt Nam, đã trực tiếp hướng dẫn tôi

trong thời gian thực hiện đề tài, Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của

các thầy, các cô trong Khoa sau đại học Trường đại học Lâm nghiệp Việt Nam.

Tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn đến Lãnh đạo BQL Dự án khu vực Phong Nha –

Kẻ Bàng, UBND cá c huyện Bố Trạch , Minh Hóa và Quảng Ninh. Lãnh đạo Trung

tâm Cứu hộ - Bảo tồn và Phát triển sinh vật, Trung tâm Du lịch Phong Nha, Hạt

Kiểm Lâm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. UBND các xã Xuân Trạch, Sơn Trạch

huyện Bố Trạch, UBND xã Thượng Hóa, Hóa Sơn huyện Minh Hóa. Tôi xin chân

thành cảm ơn những cán bộ kiểm lâm đã vui lòng và kiên nhẫn trả lời những câu

hỏi của tôi. Họ đã cung cấp cho tôi rất nhiều thông tin hữu ích trong quá trình

nghiên cứu. Qua đây tôi xin được bày tỏ sự biết ơn và trân trọng đối với sự giúp đỡ

vô cùng quý báu đó.

Sau cùng, kết quả này một phần xin được dành cho gia đình, nguồn cỗ vũ

động viên tinh thần và những mong muốn tốt đẹp nhất.

LỜI CẢM ƠN

Hà Nội, ngày … tháng 9 năm 2013

Tác giả

Đinh Hải Dƣơng

iii

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa

LỜI CAM ĐOAN .................................................................................................................................................................. I

LỜI CẢM ƠN ....................................................................................................................................................................... II

MỤC LỤC ........................................................................................................................................................................... III

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................................................................. VI

DANH MỤC CÁC BẢNG ............................................................................................................................................... VII

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................................................................. VIII

ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................................................................................................ 1

CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................................................. 2

1.1.Khái niệm về đa dạng sinh học và Vườn quốc gia .................................. 2

1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học ........................................................ 2

1.1.2. Đa dạng hệ sinh thái ......................................................................... 2

1.1.3. Ða dạng loài ..................................................................................... 3

1.1.4. Khái niệm về Vườn Quốc gia .......................................................... 4

1.2.Quản lý và Bảo tồn đa dạng sinh học ...................................................... 8

1.2.1. Quản lý đa dạng sinh học ................................................................. 8

1.2.2. Bảo tồn Đa dạng sinh học ................................................................ 9

1.3.Các nguyên tắc và bài học kinh nghiệm Quản lý Bảo tồn ĐDSH......... 10

1.3.1. Các nguyên tắc ............................................................................... 10

1.3.2. Bài học kinh nghiệm ...................................................................... 11

CHƯƠNG 2 MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...... 12

2.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................. 12

2.1.1. Mục tiêu chung ............................................................................... 12

2.1.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................... 12

2.2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................ 12

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 12

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 12

iv

2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 12

2.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 13

2.4.1. Thực trạng công tác tổ chức quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của

VQG Phong Nha – Kẻ Bàng .................................................................... 13

2.4.2. Đánh giá các mối đe dọa đến ĐDSH về đa dạng loài và đa dạng hệ

sinh thái .................................................................................................... 13

HÌNH 2.1. CÂY VấN Đề VÀ CÂY MụC TIÊU ............................................................................................................. 15

2.4.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo

tồn ĐDSH của VQG PNKB ..................................................................... 16

2.4.4. Đề xuất kế hoạch quản lý bền vững đa dạng sinh học cho VQG .. 17

CHƯƠNG 3 ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI ..................................................................................... 18

3.1.Điề u kiệ n tự nhiên ................................................................................. 18

3.1.1. Quá trình hình thành Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng ....... 18

3.1.2. Vị trí địa lý ..................................................................................... 19

3.1.3. Đặc điểm tự nhiên .......................................................................... 20

3.1.4. Thảm thực vật rừng ........................................................................ 24

3.1.5. Khu Hệ Động vật ........................................................................... 27

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội ........................................................................ 28

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................................................................................ 32

4.1. Thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của VQG ..... 32

4.1.1. Chức năng nhiệm vụ ...................................................................... 32

4.1.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động của Vườn quốc gia PN-KB ........... 32

4.1.3. Một số hoạt động và chương trình có liên quan đến công tác bảo

tồn đa dạng sinh học tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng ............................. 37

4.1.4. Đánh giá công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học…..38

4.2. Các mối đe doạ và những khó khăn, trở ngại đối với công tác bảo tồn

và quản lý Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng ...................................... 43

v

4.2.1. Các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học ...................................... 43

4.2.2. Đánh giá các mối đe dọa nổi trội liên quan đến công tác quản lý

bảo tồn đa dạng sinh học của VQG PN-KB ............................................. 44

4.2.3. Đánh giá tình hình vi phạm lâm luật .............................................. 48

4.3.Những thuận lợi khó khăn trong quản lý đa dạng sinh học tại Vườn

Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng ................................................................. 53

4.3.1. Thiếu kinh phí tập trung cho hoạt động bảo vệ rừng ..................... 53

4.3.2. Hạn chế về nhân sự và năng lực .................................................... 54

HÌNH 4.8: KIểM LÂM VQG THAM GIA CÁC LớP TậP HUấN HIệN TạI ........................................................ 58

4.3.3. Áp lực từ cộng đồng địa phương ................................................... 60

4.4.Đề xuất các giải pháp quản lý đa dạng sinh học cho VQG PN-KB. ..... 71

4.4.1. Đối với vùng lõi ............................................................................. 71

4.4.2. Vùng đệm ....................................................................................... 89

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................................................................................................... 95

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Ký hiệu Viết đầy đủ

Ban quản lý BQL

Bảo vệ rừng BVR

CHDCND Cộng hòa dân chủ nhân dân

Đa dạng sinh học ĐDSH

Di sản thế giới DSTG

Hệ thống thông tin địa lý (Geographic Information System) GIS

Hệ thống định vị toàn cầu (Global Positioning System) GPS

Hiệp hội bảo tồn tồn thiên nhiên thế giới IUCN

Lâm sản ngoài gỗ LSNG

Đánh giá hiệu quả quản lý METT

NĐ-117 Nghị định 117/2010/NĐ-CP Ngày 24 thang 12 năm 2010 về

tổ chức và quản lý hệ thống rừng đặc dụng

NĐ32 Nghị định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ

về quản lý thực vật rừng, động vật rừng nguy cấp, quý, hiếm

NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

PT&BT Phát triển và bảo tồn

TNR Tài nguyên rừng

UBND Ủy Ban Nhân dân

UNDP Tổ chức phát triển liên hiệp quốc

UNESCO Tổ chức Văn hóa, Khoa học và Giáo dục của Liên hợp quốc

VQG Vườn quốc gia

VQG PN-KB Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng

WWF Quỹ Quốc tế về bảo vệ thiên nhiên

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

TT

Tên bảng Trang

Hệ thống rừng đặc dụng được Chính phủ phê duyệt tới năm 1.1 5 2003

20 3.1 Diện tích VQG trên địa bàn các xã (Đơn vị tính: Ha)

25 3.2 Diện tích các kiểu thảm thực vật và sinh cảnh

26 3.3 Thống kê hệ thực vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

27 3.4 Thống kê hệ động vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

28 3.5 Số lượng các loài động vật bị đe doạ ở Phong Nha - Kẻ Bàng

29 3.6 Thành phần dân tộc các xã khu vực VQG

Tổng hợp các vụ vi phạm lâm luật 11 năm (2002-2012) 48 4.1 ởVQGPNKB

Kết quả phỏng vấn và đánh giá nhanh về năng lực của kiểm 55 4.2 lâm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng

Đánh giá năng lực của lãnh đạo trạm kiểm lâm VQG với chuẩn 57 4.3 năng lực của ASEAN.

61 4.4 Các số liệu thống kê cơ bản của các xã

62 4.5 Dân số, diện tích, mật độ dân số các xã vùng đệm năm 2011

63 4.6 Lao động và cơ cấu lao động các xã vùng đệm năm 2012

65 4.7 Tình hình thu nhập của các xã trong vùng đệm năm 2012

67 4.8 So sánh các hộ nghèo vùng đệm - Sự thay đổi qua thời gian

71 4.9 Đề xuất Cơ chế Quản lý cho Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt

73 4.10 Đề xuất cơ chế Quản lý Phân khu Phục hồi sinh thái

91 4.11 Cơ cấu sử dụng đất đai vùng đệm đến năm 2020

viii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Tên bảng Trang TT

2.1 Cây vấn đề và cây mục tiêu 15

Sơ đồ tổ chức bộ máy ban quản lý vườn quốc gia Phong Nha – 33 4.1 Kẻ Bàng

4.2 Đánh giá và cho điểm xếp hạng các mối đe dọa 44

4.3 Tổng hợp các vụ vi phạm 11 năm (2002-2012) ở VQGPNKB 48

4.4 Kết quả xử lý vi phạm lâm luật 11 năm (2002-2012) 50

Thống kê số vụ vi phạm theo tháng qua 3 năm gần đây tại 51 4.5 VQG PN-KB

4.6 Số vụ vi phạm lâm luật theo tháng 51

So sánh số vụ vi phạm gỗ và động vật hoang dã qua các tháng 52 4.7 trong năm

4.8 Các vụ vi phạm lâm luật bắt giữ và xử lý theo trạm kiểm lâm 52

4.9 Kiểm lâm VQG tham gia các lớp tập huấn hiện tại 58

4.10 Bản đồ ranh giới hành chính VQG Phong Nha – Kẻ Bàng 75

4.11 Bản đồ vị trí của các trạm kiểm lâm của VQGPNKB 79

Bản đồ hệ thống cột mốc (đỏ) và biển báo (H) đã thiết lập của 4.12 81 VQG

Bản đồ các tuyến tuần tra rừng xuất ra từ GPS màu đỏ trước 4.13 85 năm 2013

1

ĐẶT VẤN ĐỀ

Việt Nam nằm ở phần Đông bán đảo Ðông Dương, trong vùng nhiệt đới bắc bán cầu với tổng diện tích tự nhiên trên đất liền là 329.241 km2, trong

đó 75% diện tích là đồi núi. Vùng biển có bờ biển dài khoảng 3.260 km với

hàng ngàn đảo lớn nhỏ ven bờ và hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa có vùng đặc quyền kinh tế khoảng 1 triệu km2. Sự đa dạng về địa hình, kiểu đất,

cảnh quan và khí hậu là cơ sở rất thuận lợi tạo nên tính đa dạng sinh học vô

cùng phong phú và đặc sắc của Việt Nam, thể hiện ở đa dạng các hệ sinh thái,

đa dạng loài và đa dạng nguồn gen. Đa dạng sinh học của Việt Nam đóng vai

trò hết sức quan trọng cho sự phát triển bền vững đất nước, đặc biệt đối với sự

phát triển của các ngành kinh tế nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, y tế, công

nghiệp và du lịch, đưa lại lợi ích và sinh kế cho hàng triệu người dân. Tuy

nhiên, trong quá trình phát triển kinh tế -xã hội, đa dạng sinh học ở Việt Nam

cũng đã và đang bị tác động làm cho suy giảm nhanh ở cả ba cấp độ hệ sinh

thái, loài và nguồn gen

Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng (VQG PNKB) được thành lập

ngày 12 tháng 12 năm 2001 theo Quyết định số 189/QĐ-TTg của Thủ tướng

Chính phủ . Hệ sinh thái rừng núi đá vôi ở Phong Nha-Kẻ Bàng chứa đựng

mức độ đa dạng sinh học cao về các loài động vật và thực vật. Tuy nhiên, hiện

nay các loài động thực vật tại VQG PNKB đang chịu sự tác động bất lợi từ

nhiều nguyên nhân khác nhau. Vì vậy, việc quản lý và bảo tồn các giá trị đa

dạng sinh học của VQG là rất cần thiết. Để có cơ sở đề xuất các giải pháp

quản lý và bảo tồn các giá trị đặc trưng về đa dạng sinh học của vùng núi đá

vôi Phong Nha – Kẻ Bàng xuất phát từ yêu cầu thực tiễn ở trên tôi thực hiện

đề “Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại

Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng tỉnh Quảng Bình” nhằ m đ ề xuất

một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo tồn các giá trị đa

dạng sinh học của VQG PNKB.

2

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học và Vƣờn quốc gia

1.1.1. Khái niệm về đa dạng sinh học

Đa dạng sinh học (Biodiversity) là thuật ngữ thể hiện tính đa dạng của

các thể sống, loài và quần thể, tính biến động di truyền giữa chúng và tất cả sự

tập hợp phức tạp của chúng thành các quần xã và hệ sinh thái. Đa dạng sinh

học được thể hiện ở ba cấp độ: đa dạng di truyền, đa dạng về loài và đa dạng

về hệ sinh thái.

Cho đến nay đã có hơn 25 định nghĩa nữa cho thuật ngữ "đa dạng sinh học"

này. Trong đó, định nghĩa của tổ chức FAO (Tổ chức Lương nông Liên hiệp

quốc) cho rằng: "đa dạng sinh học là tính đa dạng của sự sống dưới mọi hình

thức, mức độ và mọi tổ hợp, bao gồm đa dạng gen, đa dạng loài và đa dạng hệ

sinh thái.

1.1.2. Đa dạng hệ sinh thái

Theo các nhà khoa học, có thể chia các hệ sinh thái của Việt Nam thành

3 nhóm chính bao gồm: hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái đất ngập nước nội

địa và hệ sinh thái biển và ven bờ. Các hệ sinh thái ở Việt Nam phần lớn là

những hệ sinh thái nhạy cảm với các tác động từ bên ngoài như tác động của

thiên nhiên, đặc biệt là tác động của con người.

Trên phần lãnh thổ vùng lục địa ở Việt Nam, có thể phân biệt các kiểu

hệ sinh thái trên cạn đặc trưng như: rừng, đồng cỏ, savan, đất khô hạn, đô thị,

nông nghiệp, núi đá vôi. Trong số đó, rừng, đặc biệt là rừng tự nhiên với tính

chất rừng nhiệt đới với nhiều kiểu thảm thực vật rừng khác nhau, có sự đa

dạng về thành phần loài cao nhất. Đây cũng là nơi cư trú của nhiều loài động

vật hoang dã quý, hiếm có giá trị kinh tế và khoa học. Ngoài ra còn có các hệ

sinh thái tự nhiên khác có thành phần loài nghèo hơn, như hệ sinh thái nông

nghiệp và hệ sinh thái khu đô thị.

3

Hệ sinh thái đất ngập nước nội địa rất đa dạng, bao gồm các thủy vực

nước đứng như hồ tự nhiên, hồ chứa, ao, đầm, ruộng lúa nước, các thủy vực

nước chảy như suối, sông, kênh rạch. Trong đó, có một số kiểu có tính đa

dạng sinh học cao như suối vùng núi, đồi, đầm lầy than bùn với rất nhiều các

loài động vật mới cho khoa học đa được phát hiện ở đây. Các hệ sinh thái

sông, hồ ngầm trong hang động Castơ chưa được nghiên cứu đầy đủ.

Theo thống kê, Việt Nam có 20 kiểu hệ sinh thái biển điển hình thuộc 9

vùng phân bố tự nhiên với đặc trưng đa dạng sinh học biển khác nhau. Trong

đó, ba vùng biển, bao gồm: Móng Cái-Đồ Sơn, Hải Vân-Đại Lãnh và Đại

Lãnh-Vũng Tàu có tính đa dạng sinh học cao hơn các vùng còn lại. Các hệ

sinh thái ven bờ như rừng ngập mặn, đầm phá, vụng biển, vũng biển, rạn san

hô, thảm cỏ biển và vùng biển quanh các đảo ven bờ, đảo xa bờ là những nơi

có tính đa dạng sinh học cao đồng thời rất nhạy cảm với biến đổi môi trường.

Trong đó, rạn san hô và thảm cỏ biển được xem là các hệ sinh thái đặc trưng

quan trọng nhất do chúng có tính đa dạng sinh học và có giá trị bảo tồn cao

nhất. Hai hệ sinh thái này có quan hệ mật thiết và tương hỗ lẫn nhau, tạo ra

những chuỗi dinh dưỡng đan xen quan trọng ở vùng biển và ven bờ của Việt

Nam. Nếu hệ sinh thái này bị hủy hoại sẽ tác động tiêu cực đến các hệ sinh

thái khác. Nếu mất cả hai loại hệ sinh thái này, các vùng biển ven bờ của Việt

Nam có nguy cơ sẽ trở thành “thuỷ mạc”. Từ những điểm trên có thể thấy,

trên khắp vùng lãnh thổ của Việt Nam từ trên cạn đến nước nội địa ra tới vùng

biển, các kiểu hệ sinh thái tự nhiên rất đa dạng. Mỗi kiểu hệ sinh thái lại có

quần xã sinh vật đặc trưng riêng. Tất cả tạo nên sự phong phú, đa dạng khu hệ

sinh vật của Việt Nam.

1.1.3. Ða dạng loài

Việt Nam là một trong những quốc gia có đa dạng sinh học cao về các

loài động thực vật và vi sinh vật. Qua các tài liệu điều tra cơ bản, đến năm

2011 đa có các con số thống kê như sau: Về thực vật, tổng kết các công bố về

hệ thực vật Việt Nam đa ghi nhận 13.766 loài thực vật. Trong đó, 2.393 loài

4

thực vật bậc thấp và 11.373 loài thực vật bậc cao có mạch. Sau đó, trong công

trình Danh lục các loài thực vật Việt Nam, chưa kể các nhóm vi tảo ở nước,

các nhà thực vật đa thống kê có tới 16.428 loài thực vật. Về vi sinh vật, đa

thống kê và xác định được 7.500 loài, trong đó có hơn 2.800 loài gây bệnh

cho thực vật, 1.500 loài gây bệnh cho người và gia súc và hơn 700 loài vi sinh

vật có lợi. Về sinh vật nước ngọt, đã thống kê và xác định được 1.438 loài vi

tảo thuộc 259 chi và 9 ngành; trên 800 loài động vật không xương sống; 1.028

loài cá nước ngọt. Trong đó, đáng chú ý là riêng họ cá chép (Cyprinidae) có

79 loài thuộc 32 giống, 1 phân họ được coi là đặc hữu ở Việt Nam với 1

giống, 40 loài và phân loài mới cho khoa học.(nguồn Báo cáo quốc gia về đa

dạng sinh học năm 2011)

1.1.4. Khái niệm về Vườn Quốc gia

Theo Luật Đa dạng sinh học (2008) của Việt Nam, các khu bảo tồn

thiên nhiên bao gồm các loại: i) Vườn quốc gia; ii) Khu dự trữ thiên nhiên; iii)

Khu bảo tồn loài - sinh cảnh; iiii) Khu bảo vệ cảnh quan;

Vƣờn quốc gia là một khu vực đất hay biển được bảo tồn bằng các quy

định pháp luật của chính quyền sở tại. Vườn quốc gia được bảo vệ nghiêm ngặt

khỏi sự khai thác, can thiệp bởi con người. Vườn quốc gia thường được thành lập

ở những khu vực có địa mạo độc đáo có giá trị khoa học hoặc những khu vực có

hệ sinh thái phong phú, có nhiều loài động-thực vật có nguy cơ tuyệt chủng cao

cần được bảo vệ nghiêm ngặt trước sự khai thác của con người.

Theo quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8 năm 2006

của Thủ tướng Chính phủ , Vườn quốc gia là khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc

ở vùng đất ngập nước, hải đảo, có diện tích đủ lớn được xác lập để bảo tồn một

hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện không bị tác động hay chỉ bị tác

động rất ít từ bên ngoài; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc đang nguy cấp

được quản lý, sử dụng chủ yếu phục vụ cho việc bảo tồn rừng và hệ sinh thái

rừng, nghiên cứu khoa học, giáo dục môi trường và du lịch sinh thái và được xác

5

lập dựa trên các tiêu chí và chỉ số: về hệ sinh thái đặc trưng; các loài động vật,

thực vật đặc hữu; về diện tích tự nhiên của vườn và tỷ lệ diện tích đất nông

nghiệp,đất thổ cư so với diện tích tự nhiên của vườn.

Hệ thống rừng đặc dụng Việt Nam và các tiêu chí

Năm 1962, khu rừng đặc dụng đầu tiêu được thành lập ở miền Bắc Việt

Nam là Rừng cấm Cúc Phương (nay là Vườn quốc gia Cúc Phương). Năm

1965, chính quyền Nam Việt Nam đã quyết định thành lập một số khu bảo vệ,

trong đó có Côn Đảo và Bạch Mã. Sau ngày giải phóng miền Nam, Thủ tướng

Chính phủ đã ra Quyết định số 41/TTg ngày 24/01/1977, thành lập thêm 10

khu rừng cấm với tổng diện tích là 44.310ha. Đến năm 1986, hệ thống rừng

đặc dụng của Việt Nam tương đối hoàn chỉnh, với 3 phân hạng: Vườn quốc

gia, Khu bảo tồn thiên nhiên và Rừng văn hóa - lịch sử - môi trường. Năm

2003, chiến lược quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên được Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt theo Quyết định 192/2003/QĐ-TTg. Theo hệ thống này thì

Rừng văn hóa - lịch sử - môi trường được đổi thành Rừng bảo vệ cảnh quan.

Bảng 1.1: Hệ thống rừng đặc dụng được Chính phủ phê duyệt tới năm 2003

Hạng Số lƣợng Diện tích (ha) TT

I Vƣờn Quốc gia 27* 957.330

II Khu Bảo tồn thiên nhiên 60* 1.369.058

IIa Khu dự trữ thiên nhiên 49 1.283.209

IIb Khu Bảo tồn loài/sinh cảnh 11 85.849

III Khu Bảo vệ cảnh quan 39 215.287

Tổng cộng 126 2.541.675

Nguồn: Chiến lược quản lý hệ thống khu bảo tồn thiên nhiên đến năm 2010

Ghi chú: * Hiện nay Việt Nam đã có 31 VQG được chuyển hạng từ khu bảo tồn thiên nhiên

6

Tóm tắt tiêu chí rừng đặc dụng

Tiêu chí phân hạng rừng đặc dụng được xác định theo Quyết định

62/2005/QĐ-BNN ngày 12/10/2005 của Bộ NN&PTNT về việc ban hành bản

quy định về tiêu chí phân loại rừng đặc dụng và Nghị định 117/2010/NĐ-CP.

Các tiêu chí cụ thể như sau:

(1) Vƣờn quốc gia

a) Khu vực bảo tồn bao gồm một hay nhiều mẫu đại diện cho các vùng

sinh thái chủ yếu, có các loài sinh vật, các hiện tượng địa chất có giá trị đặc

biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, giải trí hay phục hồi sức khoẻ cấp quốc

gia hoặc/và quốc tế.

b) Mỗi Vườn quốc gia phải có ít nhất 2 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên

10 loài ghi trong Sách đỏ của Việt nam.

c) Diện tích của Vườn quốc gia cần đủ rộng để duy trì sự bền vững về mặt

sinh thái học, diện tích tối thiểu trên 7.000 ha (VQG trên đất liền), trên 5.000ha

(VQG trên biển), và trên 3.000ha (VQG đất ngập nước), trong đó còn ít nhất 70%

diện tích là các hệ sinh thái tự nhiên có giá trị đa dạng sinh học cao.

d) Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Vườn

quốc gia phải nhỏ hơn 5%.

(2) Khu bảo tồn thiên nhiên

Khu bảo tồn thiên nhiên được chia làm 02 phân hạng: Khu dự trữ thiên

nhiên và khu bảo tồn loài - sinh cảnh.

Tiêu chí phân loại khu dự trữ thiên nhiên:

a) Khu vực phải có các loài sinh vật, môi trường sống và cảnh quan

thiên nhiên có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục, tinh thần, vui chơi giải trí

hay phục hồi sức khoẻ.

b) Phải có ít nhất 1 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 5 loài được ghi trong

sách đỏ Việt nam.

7

c) Diện tích tối thiểu của khu dự trữ thiên nhiên là 5.000ha (trên đất

liền), 3.000ha (trên biển), 1.000ha (đất ngập nước). Trong Khu dự trữ thiên

nhiên, diện tích các hệ sinh thái tự nhiên có tính đa dạng sinh học cao phải

chiếm ít nhất là 70%.

d) Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Khu dự

trữ thiên nhiên phải nhỏ hơn 5%.

Tiêu chí phân loại khu bảo tồn loài - sinh cảnh

a) Các khu vực là sinh cảnh quan trọng (khu trú ẩn, kiếm thức ăn, sinh

sản), có ý nghĩa đối với sự tồn tại và phát triển của loài sinh vật có tầm cỡ

quốc gia hay địa phương.

b) Phải có ít nhất 1 loài sinh vật đặc hữu hoặc trên 3 loài được ghi trong

Sách đỏ Việt Nam.

c) Diện tích tuỳ thuộc vào yêu cầu về sinh cảnh của loài sinh vật cần

bảo vệ, nhưng ít nhất là 1.000 ha, trong đó các hệ sinh thái tự nhiên chiếm

hơn 70% tổng diện tích Khu bảo tồn.

d) Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất thổ cư so với diện tích Khu

bảo tồn phải nhỏ hơn 10%.

(3) Khu bảo vệ cảnh quan

a) Khu này có các cảnh quan, di tích lịch sử trên đất liền hoặc có hợp

phần đất ngập nước, biển có giá trị văn hoá, lịch sử, thẩm mỹ cao, sinh cảnh

đa dạng, với các loài sinh vật độc đáo, có các phương thức sử dụng tài

nguyên, tổ chức xã hội, phong tục, tập quán, cách sống và tín ngưỡng.

b) Khu rừng do cộng đồng quản lý, bảo vệ theo phong tục, tập quán, có

truyền thống gắn bó với cộng đồng về sản xuất, đời sống, văn hoá và tín

ngưỡng.

c) Tỉ lệ diện tích đất nông nghiệp và đất khác so với diện tích Khu bảo

vệ cảnh quan nhỏ hơn 10%.

8

Rừng đặc dụng ở khu vực miền Trung và tỉnh Quảng Bình

Miền Trung nước ta được coi là một trong những trung tâm đa dạng

sinh học của thế giới (WWF 2000 - Global 200). Tuy nhiên, trong thời kỳ

kháng chiến chống Mỹ rừng đặc dụng chưa được chú ý xây dựng do nằm

trong khu vực chiến tuyến. Sau giải phóng, với những giá trị vốn có và trên

cơ sở kết quả đề xuất của các cơ quan khoa học, 31 khu rừng từ Thanh Hóa

tới Nam Trung Bộ và Tây Nguyên đã được đưa vào hệ thống rừng đặc dụng

trong số 73 khu của Việt Nam (Quyết định 194-CT ngày 9/8/1996 của Thủ

tướng Chính phủ). Quảng Bình (khi đó là Bình Trị Thiên) chỉ có 1 khu rừng

đặc dụng được gọi là Động Phong Nha có diện tích là 5.000 ha.

Theo Quyết định 192/2003/QĐ-TTG các tỉnh miền Trung và Tây

Nguyên có 11 Vườn quốc gia, 24 khu bảo tồn thiên nhiên và 13 khu bảo vệ

cảnh quan. Trong đó, Quảng Bình chỉ có 01 Vườn quốc gia là Phong Nha -

Kẻ Bảng. Theo Quyết định 192 thì ngoài Phong Nha - Kẻ Bàng , Quảng Bình

còn có 2 khu bảo tồn thiên nhiên khác được đề xuất là Giăng Màn và Khe

Nét, nhưng đến nay hai khu bảo tồn này vẫn chưa được thành lập.

Theo kết quả rà soát 3 loại rừng (Chỉ thị 38/2005/CT-TTg của Thủ

tướng Chính phủ) Quảng Bình chỉ đề xuất mở rộng Vườn quốc gia Phong

Nha - Kẻ Bàng từ diện tích 85.754 ha lên 125.362 ha.

1.2. Quản lý và Bảo tồn đa dạng sinh học

1.2.1. Quản lý đa dạng sinh học

Việc thành lập hệ thống các khu bảo tồn là bước đi rất quan trọng trong

việc bảo tồn các loài, quần xã sinh vật và hệ sinh thái. Khu bảo tồn được định

nghĩa là một vùng đất và/hoặc biển được xác định để bảo vệ và duy trì đa

dạng sinh học và nguồn tài nguyên thiên nhiên và văn hóa được kết hợp và

được quản lý thông qua các phương tiện pháp lý và các phương tiện có hiệu

quả khác. Cho đến hiện nay vẫn chưa có một hướng dẫn chung nào cho việc

9

thiết kế một khu bảo tồn trên toàn thế giới. Thay vào đó, hầu hết các khu bảo

tồn đều được thiết kế tùy thuộc vào sự sẵn có của đất đai, nguồn kinh phí, sự

phân bố dân cư ở trong và quanh khu bảo tồn, nhận thức của cộng đồng cũng

như các tình huống bảo tồn cần được quan tâm. Tuy vậy, đã có một sự thừa

nhận rộng rãi rằng các khu bảo tồn lớn sẽ có khả năng bảo tồn loài, quần xã

sinh vật cũng như các hệ sinh thái đích tốt hơn vì nó có thể duy trì các quá

trình sinh thái diễn ra trong khu bảo tồn một cách toàn vẹn hơn các khu bảo

tồn nhỏ. Về quan điểm quản lý các khu bảo tồn, quan điểm được cho là phù

hợp với việc quản lý hiệu quả một khu bảo tồn hiện nay là rằng việc áp dụng

bất cứ một phương thức quản lý nào cũng phải dựa vào các đối tượng quản lý

ở một địa điểm cụ thề. Chỉ khi đã xác định được các đối tượng quản lý thì các

kết quả quản lý khoa học mới được áp dụng.

1.2.2. Bảo tồn Đa dạng sinh học

Bảo tồn đa dạng sinh học là quá trình quản lý sự tác động qua lại giữa

con người với các gen, các loài và các hệ sinh thái nhằm mang lại lợi ích lớn

nhất cho thế hệ hiện tại và vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu

cầu và nguyện vọng của các thế hệ tương lai. Để có thể tiến hành các hoạt

động quản lý nhằm bảo tồn đa dạng sinh học, điều cần thiết là phải tìm hiểu

những tác động tiêu cực, các nguy cơ mà loài hiện đang đối mặt và từ đó xây

dựng các phương pháp quản lý phù hợp nhằm giảm đi các tác động tiêu cực

của các nguy cơ đó và đảm bảo sự phát triển của loài và hệ sinh thái đó trong

tương lai.

Hiện nay có các phương thức bảo tồn chủ yếu là bảo tồn tại chỗ (In-

situ) và bảo tồn chuyển vị (Ex-situ). Hai phương thức bảo tồn này có tính chất

bổ sung cho nhau. Những cá thể từ các quần thể đdược bảo tồn Ex-situ có thể

được đưa vào thiên nhiên nơi có phân bố tự nhiên của chúng để tăng cường

cho các quần thể đang được bảo tồn In-situ và việc nghiên cứu các quần thể

được bảo tồn Ex-situ có thể cung cấp cho chúng ta những hiểu biết về các đặc

10

tính sinh học của loài và từ đó hỗ trợ cho việc hình thành các chiến lược bảo

tồn hiệu quả hơn cho các quần thể được bảo tồn In-situ. Điều cốt yế u của bảo

tồ n in-situ là khuyến khích tính thích nghi của loài bằng cách đặt các quần thể

bảo tồn trong quá trình chọn lọc tự nhiên và rồi trong quá trình tiến hóa theo

các hướng khác biệt để đa dạng hóa nguồn gien của loài, chuẩn bị cho việc

thích nghi rộng hơn của loài đối với các điều kiện môi trường khác nhau.

Theo cách thức bảo tồn này, nguồn gen của các loài thực vật sẽ được bảo tồn

trong một quá trình động thay vì chỉ được duy trì như đúng tình trạng di

truyền mà chúng vốn có.

1.3. Các nguyên tắc và bài học kinh nghiệm Quản lý Bảo tồn ĐDSH

1.3.1. Các nguyên tắc

Trong luật Đa dạng sinh học (2008) của Việt Nam đã nêu ra một số

nguyên tắc bảo tồn và phát triển bền vững:

- Bảo tồn đâ dạng sinh học là trách nhiệm của Nhà nước và mọi tổ

chức, cá nhân.

- Kết hợp hài hòa giữa bảo tồn với khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng

sinh học; giữa bảo tồn, khai thác, sử dụng hợp lý đa dạng sinh học với việc

xóa đói, giảm nghèo.

- Bảo tồn tại chỗ là chính, kết hợp bảo tồn tại chỗ với bảo tồn chuyển chỗ.

- Tổ chức cá nhân hưởng lợi từ việc khai thác, sử dụng đa dạng sinh học

phải chia sẻ lợi ích với các bên có liên quan; bảo đảm hài hòa giữa lợi ích của

Nhà nươc với lợi ích của tổ chức, cá nhân.

- Bảo đảm quản lý rủi ro do sinh vật biến đổi gen, mẫu vật di truyền của

sinh vật biến đổi gen gây ra đối với đa dạng sinh học.

Năm 1991 (IUCN, UNEP, WWF) cũng đưa ra 9 nguyên tắc sống bền

vững liên quan đến bảo tồn đa dạng sinh học

1. Tôn trọng và quan tâm đến cuộc sống cộng đồng

2. Cải thiện chất lương cuộc sống của con người

11

3. Bảo vệ sự sống và tính đa dạng của trái đất

4. Hạn chế đến mức thấp nhất việc suy giảm nguồn tài nguyên không tái tạo

5. Giữ vững/duy trì khả năng chịu đựng của trái đất

6. Thay đổi thái độ và thói quen của con người

7. Cho pháp các cộng đồng tự quản lý lấy môi trường của mình

8. Một quốc gia thống nhất tạo điều kiện thuận lợi cho việc PT &BT

9. Cần tạo ra một cơ cấu liên minh toàn cầu trong bảo tồn đa dạng sinh học

1.3.2. Bài học kinh nghiệm

Từ việc nghiên cứu, đánh giá trong việc quản lý và bảo tồ n ĐDSH tại

các khu bảo tồn và VQG và các KVBV khác đã đưa ra một số bài học kinh

nghiệm sau.

- Đa dạng sinh học được xác định là vấn đề nóng nhất của môi trường toàn

cầu trong nửa đầu thế kỷ 21, là tâm điểm của hầu hết các hội nghị quốc tế.

- Các khu vực sau khi được công nhận là Vườn quốc gia hay khu bảo tồn đó

nhất thiết phải thành lập ngay một Ban quản lý cùng với sự phối hợp của người dân

địa phương thì mới có thể bảo vệ được các khu bảo tồn và VQG.

- Chú trọng quan tâm công tác tuyền truyền giáo dục nâng cao nhận

thức việc bảo vệ các giá trị của khu bảo vệ và tương lai của nó là tốt cho

chính họ. Khi các hoạt đông tác động của người dân vùng đệm lên các khu

bảo tồn nhằm phục vụ nhu cầu cuộc sống của họ bi kiểm soát và hạn chế sẽ

gây rá các áp lực rất lớn đối với người dân tuy nhiên về lâu dài nên tạo điều

kiện để những người dân bị ảnh hưởng có thể đảm bảo cuộc sống bằng các

hoạt động khác.

Nhận thức về bảo tồn ĐDSH và nhận thức được giá trị thực sự của ĐDSH

trong xã hội còn hạn chế, kể cả đối với các cấp hoạch định chính sách; cùng

với tốc độ công nghiệp hóa và đô thị hóa cao, xây dựng các công trình thủy điện,

đã gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới các sinh cảnh tự nhiên, phá huỷ môi trường

sống của nhiều loài, gây ô nhiễm và suy thoái chất lượng của các hệ sinh thái.

12

Chƣơng 2

MỤC TIÊU, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP

NGHIÊN CỨU

2.1. Mục tiêu nghiên cứu

2.1.1. Mục tiêu chung

Đánh giá được thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học từ đó đề

xuất các giải pháp cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học tại Vườn Quốc gia

PN-KB.

2.1.2. Mục tiêu cụ thể

- Đánh giá được thực trạng về tổ chức và hoạt động quản lý đa dạng sinh

học VQG PNKB.

- Xác định được các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học VQG PNKB

- Phân tích được những thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý bảo

tồn đa dạng sinh học của VQG PNKB

- Đề xuất những giải pháp cho công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh

học của VQG PNKB.

2.2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

2.2.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các vấn đề có liên quan đến công

tác bảo tồn đa dạng sinh tại Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.

2.2.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài giới hạn ở việc nghiên cứu các vấn đề liên quan đến công tác

quản lý bảo tồn đa dạng sinh học ở VQG PN-KB

2.3. Nội dung nghiên cứu

i) Thực trạng công tác tổ chức và quản lý bảo tồn đa dạng sinh học tại

VQG Phong Nha – Kẻ Bàng

ii) Các mối đe dọa đến đa dạng sinh học tại VQG PN-KB

13

iii) Đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong quản lý bảo tồn đa

dạng sinh học

iv) Đề xuất các giải pháp nhằm quản lý bảo tồn bền vững đa dạng sinh

học cho VQG Phong Nha – Kẻ Bàng

2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu

2.4.1. Thực trạng công tác tổ chức quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của

VQG Phong Nha – Kẻ Bàng

Phương pháp nghiên cứu cho nội dung này bao gồm

i) Nghiên cứu tài liệu thứ cấp về cơ cấu tổ chức và quản lý bảo tồn đa

dạng sinh học của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng từ các báo cáo và các nghiên

cứu trước đây

ii) Phỏng vấn các cán bộ quản lý Vườn Quốc gia về thực trạng công tác

quản lý bảo tồn đa dạng sinh học về đa dạng loài và đa dạng hệ sinh thái

2.4.2. Đánh giá các mối đe dọa đến ĐDSH về đa dạng loài và đa dạng hệ

sinh thái

Phương pháp thu thập các thông tin và phân tích các mối đe dọa lên đa

dạng sinh học của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.

i) Phân tích tài liệu thứ cấp về các mối đe dọa đến đa dạng sinh học ở

cấp độ loài và đa dạng hệ sinh thái

ii) Phương pháp phỏng vấn

- Đề tài tiến hành phỏng vấn tổng số 50 người, trong đó 50% trong

tổng số người được phỏng vấn là cán bộ quản lý chủ chốt và cán bộ của Vườn

quốc gia (20 người), các cán bộ chủ chốt của các xã thuộc vùng đệm Vườn

Quốc gia (10 người) và người dân sống trong và xung quanh Vườn Quốc gia

(20 người) về các thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo tồn đa

dạng sinh học.

14

- Bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên kết quả rà soát các tài liệu có liên

quan từ trước tới nay và phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý METT. Các

câu hỏi có thể được điều chỉnh, làm rõ và bổ sung tại hiện trường để phù hợp

với tình hình thực tiễn. Bộ câu hỏi được phát cho các đối tượng phỏng vấn.

Việc đánh giá các mối đe dọa chính tới khu vực VQG Phong Nha – Kẻ

Bàng theo phương pháp do Quỹ Bảo Tồn Việt Nam (VCF) áp dụng đối với

các khu bảo vệ của Việt Nam, đây là phương pháp phân tích có sự tham gia

(theo nhóm) kết hợp với phỏng vấn các đối tượng có liên quan như cán bộ

quản lý VQG, kiểm lâm VQG, các cơ quan thực thi pháp luật bảo vệ rừng,

cộng đồng địa phương. Yêu cầu đưa ra tất cả các mối đe dọa hiện hữu và tiềm

năng đối với công tác bảo tồn đa dạng sinh học của VQG. Nội dung phỏng

vấn đánh giá về các vấn đề có liên quan đến quản lý bảo tồn đa dạng sinh học

theo các khía cạnh sau.

+) Nguyên nhân trực tiếp, nguyên nhân gián tiếp;

+) Ai thực hiện;

+) Ở đâu (kết hợp với bản đồ và chấm điểm trên bản đồ)

+) Phạm vi và mức độ ảnh hưởng

+) Xác định những đề xuất quản lý để giảm thiểu

Tất cả các mối đe dọa được tập hợp và đánh giá cho điểm ở ba mức độ:

Phạm vi (rộng hay hẹp); Cường độ (lớn, mạnh) và Mức độ cấp thiết (chỉ xảy

ra tạm thời, trong thời gian ngắn hay kéo dài). Qua việc đánh giá và cho điểm

trên sẽ biết các mối đe dọa nào là cao nhất làm cơ sở đề xuất các hoạt động

quản lý bảo tồn đa dạng sinh học cho ku vực.

Phương pháp xây dựng và phân tích cây vấn đề

Cây vấn đề là một công cụ phân tích dùng đễ diễn tả mối quan hệ nguyên

nhân–hậu quả giữa các vấn đề. Các mối quan hệ giữa các vấn đề sẽ được diễn

15

tả thành nhiều tầng. Một vấn đề vừa là nguyên nhân làm nảy sinh một hậu quả

nhưng bản thân nó cũng là hậu quả của một vấn đề khác.

Cây vấn đề giúp chúng ta hiểu những vấn đề nào mà nhóm đối tượng

đang phải đối diện hay chịu đựng. Hiểu mối quan hệ giữa các vấn đề này như

thế nào: cái nào là nguyên nhân, cái nào là hậu quả.Nhìn thấy các nguyên

nhân và hậu quả tác động với nhau ra sao.

Cây vấn đề là phương pháp giải quyết các vấn đề nhằm phân tích

nguyên nhân nguồn gốc của nó. Cây vấn đề cũng có thể được chuyển đổi

thành cây mục tiêu. Mục đích của phương pháp này là tìm hiểu các vấn đề và

mối liên hệ nhân quả của từng vấn đề để từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra

các giải pháp khắc phục các nguyên nhân đó. Ví dụ vấn đề là mất sinh cảnh

và dẫn đến hệ quả là ự cạn kiệt về tài nguyên thiên nhiên và các giá trị di sản

trong vùng PNKB vậy nguyên nhân của nó là gì và xuất phát từ đâu để từ đó

tìm ra các giải pháp phù hợp nhất để giải quyết vấn đề đó.

Hình 2.1. Cây vấn đề và cây mục tiêu

16

2.4.3. Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo

tồn ĐDSH của VQG PNKB

Việc phân tích những thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo

tồn đa dạng sinh học được thực hiện theo các phương pháp sau.

i) Kế thừa tài liệu thứ cấp từ các báo cáo đánh giá trước đây

ii) Đề tài tiến hành phỏng vấn tổng số 50 người, trong đó 50% trong

tổng số người được phỏng vấn là cán bộ quản lý chủ chốt và cán bộ của Vườn

quốc gia (20 người), các cán bộ chủ chốt của các xã thuộc vùng đệm Vườn

Quốc gia (10 người) và người dân sống trong và xung quanh Vườn Quốc gia

(20 người) về các thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý bảo tồn đa

dạng sinh học.

- Bộ câu hỏi được thiết kế dựa trên kết quả rà soát các tài liệu có liên

quan từ trước tới nay và phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý METT. Các

câu hỏi có thể được điều chỉnh, làm rõ và bổ sung tại hiện trường để phù hợp

với tình hình thực tiễn và được phát trực tiếp cho các đối tượng phỏng vấn.

- Sử dụng công cụ phân tích SWOT (Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses

(Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức) được sử dụng để

xác định những điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và nguy cơ của các hoạt động

trong quản lý đa dạng sinh học. Các định nghĩa sử dụng trong phân tích

SWOT (cụ thể định nghĩa điểm mạnh, yếu, cơ hội và nguy cơ là gì) cũng như

đưa ra những gợi ý về các nội dung đánh giá chính trước khi thực hiện điều

tra. Các định nghĩa này được giải thích rõ cho các đối tượng tham gia đánh

giá. Bảng này được phát cho tất cả những người tham gia phỏng vấn. Mỗi

người tham dự sẽ ghi tất cả ý kiến của mình vào bảng theo thứ tự từ quan

trọng cho đến ít quan trọng hơn. Sau đó tổng hợp tất cả ý kiến của các bên

tham gia theo từng nội dung trong phân tích SWOT. Tầm quan trọng của từng

ý kiến được xác định dựa trên số lượng người tham gia đồng ý. Hay nói cách

17

khác, Ý kiến nào được nhiều người đưa ra và nhất trí sẽ quan trọng hơn. Khi

có ý kiến khác nhau về một nội dung nào đó, nhóm tiến hành thảo luận và làm

rõ ngay trong lúc phỏng vấn. Cuối cùng, bảng đánh giá về điểm mạnh, điểm

yếu, cơ hội và nguy cơ cũng như thứ tự ưu tiên được trình bày và các bên

tham gia sẽ thống nhất.

2.4.4. Đề xuất kế hoạch quản lý bền vững đa dạng sinh học cho VQG

Từ các vấn đề xác định các ưu tiên và mục tiêu bảo tồn đa dạng sinh

học từ đó đề xuất các nhóm giải pháp về các vấn đề tổ chức, quản lý, bảo tồn,

bảo vệ đối với đa dạng sinh học tại VQG PN-KB.

18

Chƣơng 3

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN – KINH TẾ XÃ HỘI

3.1. Điề u kiệ n tƣ̣ nhiên

3.1.1. Quá trình hình thành Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng

Phong Nha và Kẻ Bàng là hai địa danh chỉ khu vực Động Phong Nha

liền với khối núi Kẻ Bàng. Đây là một trong những khu vực có giá trị đa dạng

sinh học cũng như giá trị tự nhiên mang tính toàn cầu. Đó là hệ sinh thái rừng

nhiệt đới trên núi đá vôi liền khối được coi là lớn nhất thế giới nằm ở giữa

biên giới Việt - Lào. Khu vực này cũng là trung điểm của Trung Trường Sơn,

nơi được đánh giá là một trong 200 trung tâm đa dạng sinh học toàn cầu

(WWF 2000 - Global 200) và là hai trong số hơn 60 vùng chim quan trọng

của Đông Dương (BirdLife International, 2002). Những giá trị đa dạng sinh

học cũng như các giá trị địa chất, địa mạo ở hai khu vực này là một thực thể

thống nhất, khó có thể tách rời nhau. Chính vì vậy từ năm 1999, Viện Điều tra

Quy hoạch Rừng đã phối hợp với UBND tỉnh Quảng Bình đề xuất chuyển

hạng khu bảo tồn thiên nhiên Phong Nha thành VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

với quy hoạch hơn 147.000 ha.

- Năm 1994 khu Bảo tồn thiên nhiên Phong Nha chính thức thành lập.

Năm 2001 Chính phủ Thủ tướng có Quyết định số 189/2001/QĐ- TTg về việc

chuyển hạng khu BBTN Phong Nha thành Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ

Bàng với diện tích 85.754 ha.

- Đến tháng 7/2003 VQG Phong Nha- Kẻ Bàng được công nhận là Di

sản Thiên nhiên Thế giới, đáp ứng tiêu chí (viii) – Đại diện quá trình hình

thành trái đất và giá trị địa chất (tiêu chí (i) trước đây)

- Ngày 5/7/2013 theo Quyết định số 1062/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính

phủ về việc điều chỉnh ranh giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng, theo đó

VQG được mở rộng về phía Bắc trên địa bàn huyện Minh Hóa lên tổng diện tích

123.326 ha, vùng đệm cũng được mở rộng có diện tích 220.269 ha.

19

3.1.2. Vị trí địa lý

Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có tọa độ địa lý như sau:

17021’12” - 17044’51” vĩ độ Bắc, 105046’33” -106023’19” kinh độ Đông.

Nằm ở Trung tâm Trung Trung Bộ của Việt Nam, phía Tây Nam sông Gianh,

cách thị xã Đồng Hới 40 Km theo hướng Tây Bắc và cách Thủ đô Hà Nội

500Km về phía Nam. Phía Tây và Tây Nam giáp với nước CHDCND Lào,

phía Bắc giáp xã Dân Hóa (huyện Minh Hóa); phía Đông lần lượt giáp các xã

Hóa Sơn, Thượng Hóa (huyện Minh Hóa), Xuân Trạch, Sơn Trạch, Phúc

Trạch, Hưng Trạch và Phú Định (huyện Bố Trạch); phía Đông Nam và Nam

giáp xã Trường Sơn (huyện Quảng Ninh); phía Tây Nam giáp phần còn lại

của xã Thượng Trạch (huyện Bố Trạch). Vườn quốc gia chung ranh giới với

khu bảo tồn thiên nhiên Hin Namno về phía Lào, cũng là khu vực đang được

đề cử là khu di sản thiên nhiên thế giới. Diện tích VQG Phong Nha – Kẻ

Bàng là 343.595ha bao gồm vùng lõi và vùng đệm. Vùng lõi của VQG Phong

Nha - Kẻ Bàng có tổng diện tích là 123.326 ha. Vùng đệm có tổng diện tích là

220.269ha bao gồm các xã có đất trong hoặc có ranh giới giáp VQG. Vùng

đệm gồm 13 xã, gồm xã Dân Hóa, Trọng Hóa, Hóa Sơn, Thượng Hóa và

Trung Hóa (huyện Minh Hóa), xã Hưng Trạch, Phúc Trạch, Sơn Trạch, Tân

Trạch, Thượng Trạch, Xuân Trạch, Phú Định (huyện Bố Trạch) và xã Trường

Sơn (huyện Quảng Ninh), trong đó bao gồm một khu vùng đệm trong thuộc

xã Tân Trạch có diện tích 200 ha nằm gọn trong ranh giới VQG. Theo các

quy định của pháp luật thì toàn bộ đất đai và các nguồn tài nguyên vùng đệm

do chính quyền địa phương các cấp quản lý.

20

Bảng 3.1: Diện tích VQG trên địa bàn các xã (Đơn vị tính: Ha)

Diện tích Trong TT Huyện/xã toàn xã VQG Vùng đệm

I Huyện Minh Hóa 98.605,00 30.570,00 68.035,00

1 Dân Hóa 17.697,00 0,00 17.697,00

2 Hóa Sơn 18.031,00 8.615,66 9.415,34

Thượng Hóa 3 34.634,00 21.954,34 12.679,66

Trọng Hóa 4 18.789,00 0,00 18.789,00

Trung Hóa 5 9.454,00 0,00 9.454,00

II Huyện Bố Trạch 167.606,00 92.756,00 74.850,00

6 Hưng Trạch 9.515,00 0,00 9.515,00

Phú Định 7 15.360,00 0,00 15.360,00

Phúc Trạch 8 6.022,00 1.156,00 4.866,00

Sơn Trạch 9 10.139,00 4.265,00 5.874,00

10 Tân Trạch 36.281,00 30.563,10 5.717,90

11 Thượng Trạch 72.572,00 53.301,00 19.271,00

12 Xuân Trạch 17.717,00 3.470,90 14.246,10

III Huyện Quảng Ninh 77.384,00 0,00 77.384,00

13 Trường Sơn 77384,00 0,00 77.384,00

Cộng 343595,00 123326,00 220.269,00

Nguồn: Luận chứng khoa học mở rộng VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (2013)

3.1.3. Đặc điểm tự nhiên

a. Đặc điểm địa chất

Quá trình phát triển địa chất của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng được trải qua 5

chu kỳ kiến tạo lớn, tương ứng với 5 giai đoạn tiến hoá địa chất của thế giới:

- Giai đoạn Ordovic muộn - Silur (463.9 - 430 triệu năm):

- Giai đoạn từ Devon giữa đến Devon muộn (386-362,5 triệu năm):

21

- Giai đoạn Carbon - Permi (362,5 - 245 triệu năm):

- Giai đoạn tạo núi Mezozoi (Trias, Jura, Creta):

- Giai đoạn Kainozoi:

Không giống như các vùng núi đá vôi khác ở Việt Nam, thường là

những đỉnh núi phân tán, Phong Nha - Kẻ Bàng được mô tả là một phần của

một cao nguyên đá vôi rộng lớn hơn toàn bộ vùng Kẻ Bàng và vùng núi đá

vôi Hin Namno. Một điểm quan trọng là bản thân núi đá vôi thường không

liên tục, mà sự hiện diện của các loại đá mẹ như phiến thạch và đá cát. Hơn

nữa, đá sét và đá granite len lỏi trong núi đá vôi bị xói mòn thành các tàn dư

còn lại trên mặt đất cùng với tổ thành phức tạp của các loại đá mẹ đã tạo ra

địa hình độc đáo. Các hang động biểu hiện hàng chuỗi các sự kiện của các

giai đoạn, để lại đằng sau mức độ khác nhau của các dấu vết hóa thạch, và

một trong số đó ở gần đỉnh của cao nguyên đá vôi, trước đây bị chôn vùi nay

lộ ra vùng đá vôi nguyên thủy (đá vôi giai đoạn sớm, thường rất cổ, các quá

trình hòa tan); bằng chứng về những sự thay đổi chính trong các dòng sông

ngầm; những thay đổi của chế độ hòa tan; sự lắng đọng và sau đó tái hoàn tan

ở những hang động lớn và những đặc điểm khác thường như các chất đệm bán

không gian (các hang động được hình thành bởi tảo xanh và sự lắng đọng của

can xi). Đặc biệt là vị trí và hình dạng của các hang động cho thấy chúng phụ

thuộc rất nhiều vào kích thước, hình thái, một số nơi chưa xác định được sự

liên quan giữa đá sét và đá granite phủ lên trên đá vôi, và đây cũng là những

đặc điểm độc đáo. Ngoài ra, còn có các lớp sỏi có nguồn gốc từ đá sét, đá cát

và đá granite trong các hang động. Điều này là bằng chứng biểu hiện có con

người sinh sống trong các giai đoạn dài.

b. Đặc điểm địa hình

Khu vực Phong Nha-Kẻ Bàng đại diện cho hệ sinh thái núi đá vôi lớn nhất

và cơ bản còn nguyên vẹn rừng ẩm trên núi đá vôi của dãy Trường Sơn, đó là

22

một 200 vùng sinh thái ưu tiên toàn cầu có giá trị đa dạng sinh học nổi bật. Các

quá trình địa chất nội - ngoại sinh phức tạp đã và đang diễn ra từ Trias đến nay,

là nguyên nhân tạo nên sự đa dạng của địa hình và địa mạo khu vực:

(i) Địa hình phi Karst: đồi núi thấp, đỉnh tròn, các bề mặt san bằng, các

thềm mài mòn - tích tụ dọc thung lũng sông Son, sông Chày và phân bố ven

rìa khối đá vôi trung tâm.

(ii) Địa hình chuyển tiếp, có sự xen kẽ phức tạp giữa các khối đá vôi và

địa hình lục nguyên.

(iii) Địa hình Karst đặc trưng cho Karst cổ nhiệt đới được hình thành

chủ yếu trong Kainozoi chiếm khoảng 2/3 diện tích vùng di sản tạo nên một

hoang mạc đá vôi lớn nhất thế giới (Pierre G. 1966).

Hệ thống hang động ở Phong Nha - Kẻ Bàng Bao gồm:

- Hệ thống Động Phong Nha: có 18 hang lớn nhỏ.

- Hệ thống Hang Vòm: có 18 hang lớn nhỏ.

- Hệ thống Hang Nước Mọc với 8 hang lớn nhỏ

c. Chế độ khí hậu thủy văn

Chế độ nhiệt Nhiệt độ bình quân hàng năm biến động từ 230C đến 250C. Do ảnh

hưởng của khối núi đá vôi rộng lớn nên nhiệt độ dao động khá lớn, cực đại vào tháng 7 (trên 400C), cực tiểu vào tháng 1 (5-70C). Thời tiết lạnh nhất

trong năm vào các tháng 12, 1, 2. Các tháng nóng nhất trong năm vào các tháng 6,7,8, có nhiệt độ trung bình cao trên 280C. Nhiệt độ mùa hè đã cao lại

thường chịu ảnh hưởng của gió "Lào" khô và nóng do ảnh hưởng của dãy núi

đá vôi cao gần 1000m chắn dọc biên giới Việt Lào. Nhiệt độ cao tuyệt đối nhiều lần đạt trên 400C. Là một vùng núi đá vôi rộng lớn, ảnh hưởng đến sự

giao động giữa ngày và đêm, biên độ nhiệt trong ngày rất lớn. Đặc biệt vào

23

những ngày hè nóng bức, biên độ thường trên 100C. Mùa đông sự dao động nhiệt vẫn trên 80C.

Chế độ mưa ẩm

Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng nằm trong vùng có lượng mưa

lớn, bình quân từ 2000m đến 2500mm/năm. Khu vực núi cao giáp biên giới

Việt Lào lượng mưa còn lên tới 3000m/năm (Minh Hoá). Tổng lượng mưa

trong mùa mưa (từ tháng 5 đến tháng 12) rất cao, chiếm tới 88% tổng lượng

mưa năm. Số ngày mưa vùng ven biển chỉ có 135 ngày, lên miền núi số ngày

mưa tăng dần hơn 160 ngày. Biến trình mưa năm có 2 cực đại: chính vào

tháng 10 (500-600mm) và phụ vào tháng 5 hoặc tháng 6 (trên 100mm); một

cực tiểu vào tháng 2 hoặc tháng 3 (30-40mm). Các tháng mùa khô tuy có

lượng mưa thấp về trị số, nhưng số ngày mưa bình quân tháng tối thiểu là 10

ngày (mưa tiểu mãn). Lượng mưa lớn số lượng ngày mưa nhiều và rải đều

trong năm đã tạo điều kiện ẩm ướt lý tưởng cho một khu hệ rừng nhiệt đới

trên núi đá vôi điển hình có giá trị mang tính toàn cầu. Lượng bốc hơi khá

cao, biến động từ 1000 đến 1300mm/n. Lượng bốc hơi lớn nhất vào các tháng

5,6,7,8 vì thời gian này chịu ảnh hưởng của gió "Lào" khô nóng. Độ ẩm

không khí ở mức trung bình (83-84%). Mùa khô có độ ẩm thấp hơn nhiều, chỉ

còn ở mức 66-68%, cá biệt có ngày xuống tới 28%. (Nguồn: Luận chứng

khoa học mở rộng Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng)

Chế độ gió

Khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng có 2 mùa gió chính là mùa đông và

mùa hè. Gió mùa đông: từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, thịnh hành hướng

gió Đông Bắc xen giữa các đợt gió Đông Bắc là những ngày gió Đông hoặc

Đông Nam. Gió mùa hè: Do yếu tố địa hình nên các ngọn núi cao ngăn chặn

hướng gió Tây Nam và đổi hướng thành gió Tây Bắc từ tháng 5 đến tháng 8.

Gió này khô nóng gây không ít khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và công

24

tác bảo vệ rừng. Ngoài ra còn gió Đông và Đông Nam thổi từ biển vào thịnh

hành từ tháng 9 đến tháng 4 năm sau, thường thổi đan xen với gió mùa Đông

Bắc. Nhìn chung gió Đông Nam có tốc độ thấp, trừ trường hợp giông bão, sức

gió mạnh nhất có thể lên tới cấp 10,11. (Nguồn: Luận chứng khoa học mở

rộng Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng)

Chế độ thuỷ văn

Khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng nằm gọn trong lưu vực của các

dòng sông suối trong vùng: Rào Thương, sông Chày, sông Troóc, sông Son...

đều là thượng nguồn của sông Gianh, và chảy về Biển Đông chỉ cách 22 km.

Như đã nêu trên, khoảng cách giữa vùng đầu nguồn và biển là rất ngắn. Vườn

quốc gia bao gồm một vùng đá vôi rộng lớn, vì thế hiện tượng nước chẩy ngầm

là phổ biến. Trên mặt đất có một số khe suối nhỏ đổ vào suối Rào Thương, chảy

lộ thiên nhưng bị ngắt quãng khi chảy ngầm qua các hang động, sau khi qui tụ

lại chảy về sông Chày, sông Troóc và hợp lưu vào sông Son và đổ vào thượng

nguồn sông Gianh. Mùa mưa, các suối cạn có nước dâng cao, tạo dòng chảy lớn,

tạo lũ cục bộ, nhưng sau cơn mưa nước rút rất nhanh qua các “mắt hút”. Mùa lũ

từ tháng 9 đến tháng 11 trùng vào những tháng mưa lớn nhất. Lũ lớn thường

xuất hiện vào giữa tháng 9 và tháng 10. Khi lũ lụt nước sông Son mang nhiều

phù sa, bồi đắp cho các dải đất ven bờ và làm biến dạng dòng sông do hiện

tượng “bồi, lở”. Mùa nước cạn vào tháng 1 - 8, trong khu vực Phong Nha, các

khe suối nhỏ trở thành “khe suối chết”. Kết quả là sông Chày và sông Son có

mực nước rất thấp và dòng chảy tối thiểu. (Nguồn: Luận chứng khoa học mở

rộng Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng)

3.1.4. Thảm thực vật rừng

Kết quả giải đoán ảnh vệ tinh Spot 5 (2011) và điều tra thực địa từ các

năm 2006, 2011 và 2013 cho thấy toàn khu vực được che phủ bởi 93,57%

diện tích rừng kín thường xanh, trong đó rừng nguyên sinh ít bị tác động

chiếm 83,74% tổng diện tích VQG. Có thể khẳng định đây là một VQG có độ

che phủ và tỷ lệ rừng nguyên sinh lớn nhất trong hệ thống các khu rừng đặc

25

dụng của Việt Nam và các khu vực núi đá vôi trên thế giới. Kết quả tương tác

về địa chất, địa mạo và khí hậu thủy văn đã tạo ra sự đa dạng về các kiểu

thảm thực vật, đặc biệt là các kiểu sinh cảnh rừng. Dựa theo hệ thống phân

loại và vẽ bản đồ các kiểu thảm thực vật ở Châu Á của Tổ chức Lương thực

Thế giới (FAO, 1989), thảm thực vật rừng ở VQG Phong Nha - Kẻ Bàng có

các kiểu chủ yếu sau, (xem Bảng 2.2):

Bảng 3.2: Diện tích các kiểu thảm thực vật và sinh cảnh

Kiểu thảm Diện tích (ha) %

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu cây lá rộng trên núi đá vôi >700m 31,464.00 25.51

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu cây lá rộng trên núi đất >700m 1061.14 0.86

Rừng kín nhiệt đới chủ yếu cây lá kim trên núi đá vôi >700m 2,145.00 1.74

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu cây lá rộng trên núi đá vôi dưới 700m 71,512.36 57.99

Rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới chủ yếu cây lá rộng trên núi đất 11,029.00 8.94

Rừng thứ sinh nhân tác trên núi đá vôi 2,300.00 1.86

Rừng thứ sinh nhân tác trên núi đất vùng thấp 1,731.00 1.40

Rừng hành lang ngập nước định kỳ 154.30 0.13

Cây bụi cây gỗ rải rác trên núi đá vôi 325.00 0.26

Trảng cỏ cây bụi, cây gỗ rải rác trên núi đất 1,212.00 0.98

Sinh cảnh trên đất khác 392.20 0.32

Tổng cộng 123,326.00 100.00

Nguồn: Luận chứng khoa học mở rộng VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (2013)

Sự đa dạng về các kiểu rừng và sinh cảnh, lại ở vào vị trí địa lý trung

tâm miền Trung dẫn đến hệ quả tất yếu về sự đa dạng của khu hệ thực vật.

Kết quả của các cuộc khảo sát hệ thực vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng đã

26

thống kê được 196 họ, 939 chi, 2.744 loài thực vật bậc cao có mạch phân

theo các nhóm sau:

Bảng 3.3: Thống kê hệ thực vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

Taxon Số họ Số chi Số loài

1 1. Psilotophyta 1 1

2 2. Lycopodiophyta 3 17

1 3. Equisetophyta 1 2

23 4. Polypodiophyta 78 202

6 5. Pinophyta 10 19

163 6. Magnoliophyta 846 2503

134 - Magnoliopsida 659 1958

29 - Liliopsida 187 545

196 Tổng 939 2744

Nguồn: Luận chứng khoa học mở rộng VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (2013)

Do vị trí trung tâm ở khu vực miền Trung Việt Nam nên hệ thực vật

Phong Nha - Kẻ Bàng thể hiện nơi giao lưu của 2 khu hệ thực vật phía Nam

và phía Bắc. Ở đây là ranh giới tận cùng phía Nam của 1số loài thực vật phía

Bắc và cũng là ranh giới tận cùng phía Bắc của một số loài thực vật phía

Nam. Bên cạnh đó địa hình khối núi đá vôi tương đối độc lập, nên không chỉ

đa dạng thực vật phân bố rộng mà Phong Nha - Kẻ Bàng còn là trung tâm

phân bố của một số loài thực vật đặc hữu hẹp, thống kê trong danh mục thực

vật đã phát hiện 427 loài thực vật đặc hữu của Việt Nam. Đặc biệt ở vùng này

có 1 chi đặc hữu đơn loài Oligoceras thuộc họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) với

loài Oligoceras eberhardtii. Hơn nữa, ở đây vừa phát hiện một loài mới cho

khoa học và đặc hữu hẹp cho khu vực núi đá vôi thuộc ngành Hạt trần

(Gymnospermae) trên đỉnh núi đá đó là Calocedrus rupestris Averyanov.

Riêng họ Lan, các chuyên gia nghiên cứu đã xác định được tên 28 loài Lan

đặc hữu của Việt Nam (Averyanov và các cộng sự).

27

3.1.5. Khu Hệ Động vật

Các hệ sinh thái rộng lớn còn tương đối nguyên sinh trên núi đá vôi,

núi đất, sông suối với độ che phủ lớn của rừng thường xanh là sinh cảnh lý

tưởng cho nhiều nhiều loài động vật sinh sống. Những kết quả khảo sát của

các nhà khoa học từ năm 1991 đến nay đã thống kê được 735 loài động vật có

xương sống.

Bảng 3.4: Thống kê hệ động vật VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

TT Lớp Số bộ Số họ Số loài

11 1 Thú 30 132

18 2 Chim 57 338

2 3 Bò sát 15 96

1 4 Lưỡng thê 06 45

10 5 Cá nước ngọt 34 124

42 Cộng 142 735

Nguồn: Luận chứng khoa học mở rộng VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (2013)

Qua danh sách động vật đã thu thập được cho thấy hệ động vật của

Phong Nha - Kẻ Bàng đặc trưng cho khu hệ động vật Bắc Trường Sơn và có

quan hệ gần gũi với khu hệ động vật Ấn Độ - Miến Điện. Yếu tố đặc hữu của

khu hệ động vật có xương sống ở Phong Nha- Kẻ Bàng khá cao, đặc trưng

cho khu hệ động vật Bắc Trường Sơn và có quan hệ gần gũi với khu hệ động

vật Ấn Độ - Miến Điện. Đó là nét đặc trưng nổi bật của VQG này, có giá trị

toàn cầu, không thể có trường hợp thứ 2 như thế.

Trong số các loài đã thống kê có 91 loài đã ghi trong Sách đỏ Việt Nam

(2007), 72 loài cần được ưu tiên bảo vệ mức độ toàn cầu và đã ghi trong Sách

đỏ các loài động vật có nguy cơ bị đe doạ của IUCN, 2012 (Nguyễn Xuân

Đặng 2012).

28

Bảng 3.5: Số lƣợng các loài động vật bị đe doạ ở Phong Nha - Kẻ Bàng

Danh lục đỏ Số loài quí Nghị định Danh lục đỏ TT Lớp Việt Nam 32 IUCN 2012 hiếm 2003

43 1 Thú 54 46 34

24 2 Chim 34 20 17

14 3 Bò sát 24 18 13

- 4 Lưỡng thê 9 4 5

- 5 Cá 6 3 3

81 Cộng 127 91 72

Nguồn: Luận chứng khoa học mở rộng VQG Phong Nha - Kẻ Bàng (2013)

Do có vùng núi đá vôi rộng lớn nhiều hang động, nhiều nguồn thức ăn,

nên các loài Linh trưởng (Primates) đặc biệt phát triển. Đã thống kê được 9 loài và

phân loài Linh trưởng, bằng 43% tổng số loài Linh trưởng của Việt Nam. Cả 9

loài đều đã được ghi vào trong nghị định 32/2006/NĐ-CP ngày 30/5/2006 của

Chính phủ, và được ghi vào Sách đỏ Việt Nam, và Danh lục đỏ IUCN. Hang động

ở Phong Nha- Kẻ Bàng cũng là nơi tập trung nhiều loài dơi nhất ở Việt Nam. Đã

có 46 loài dơi được ghi nhận có mặt tại VQG chiếm 43% tổng số loài, đây cũng

chính là nơi có tiềm năng lớn về bảo tồn dơi của Việt Nam. Khảo sát động vật

trong hang động năm 2011 cho thấy động vật không xương sống có tiềm năng đặc

hữu cao. Trong 730 mẫu cá thể được ghi nhận, có 58 nhóm loài thuộc 7 lớp, 22

bộ đã xác định phân bố trong 21 hang động.

3.2. Điều kiện kinh tế xã hội

Vùng đệm VQG PNKB bao gồm diện tích của 154 thôn/ bản, thuộc 13

xã ở 03 huyện Minh Hóa, Bố Trạch và Quảng Ninh, nằm về phía tây tỉnh

Quảng Bình. Vùng đệm của VQG PNKB đã và đang là nơi sinh sống của hơn

15.000 hộ gia đình với khoảng 65.000 nhân khẩu, thuộc về 3 tộc người chính:

29

người Việt (hay còn gọi là người Kinh với một nhóm nhỏ tự nhận là người

Nguồn); người Bru-Vân Kiều (gồm các nhóm Trì, Ma-coong phân bố ở xã

Thượng Trạch, Tân Trạch huyện Bố Trạch; nhóm Khùa sinh sống chủ yếu ở

xã Dân Hóa, Trọng Hóa huyện Minh Hóa) và người Chứt (với các nhóm nhỏ

như Sách, Mày, Rục và A rem: Người Arem định cư ở bản 39, xã Tân Trạch

trong vùng lõi VQG PNKB; người Rục sinh sống ở vùng đệm, xã Thượng

Hoá huyện Minh Hóa. Arem và Rục hiện là 2 nhóm nhỏ nhất trong tộc người

Chứt. Năm 2006, nhóm Arem chỉ có 202 người; nhóm Rục có 322 người.

Trong vùng trung tâm khu di sản có 1 bản định cư là Bản 39 (hay Bản Arem)

thuộc xã Tân Trạch huyện Bố Trạch. Dân số của bản gồm 46 hộ, 202 khẩu,

toàn bộ là người Arem. Năm 1962 chính phủ đã lập khu định cư mới là bản

39 mang tên xã Tân trạch cho người Arem. Tuy nhiên, đời sống của họ vẫn

còn nhiều khó khăn.

Bảng 3.6. Thành phần dân tộc các xã khu vực VQG

Chứt

Kinh

Khùa

Trì Rục Sách Mầy Arem

1441 62 587

392

Dân Hóa Hóa Sơn Thượng hoá Trọng Hóa Trung Hóa Hưng Trạch Phúc Trạch Sơn Trạch Tân Trạch Thượng Trạch Xuân Trạch Phú Định Trường sơn Cộng

Tổng nhân Vân khẩu Kiều 457 3519 640 1607 2323 3095 80 3636 5287 5287 11104 11104 2719 2719 10761 10761 142 10653 10511 401 32 2457 5734 5734 3972 2291 1681 64945 51329 2433

Bru Vân Kiều Ma Coong 2347 2347

963 300 392 1263 2090

60 60

1621 4 8 10 2969 401 18 427 4604 Nguồn: Niên giám thống kê huyện. 2012

30

i) Dân tộc Bru Vân Kiều

Bru-Vân Kiều là một trong 21 tộc người thuộc nhóm ngôn ngữ Môn –

Khơme, ngữ hệ Nam Á, được xác định là cư dân bản địa ở khu vực miền núi

nước ta. Họ sinh sống chủ yếu dựa vào canh tác rẫy với các công đoạn phát,

đốt, chọc, trỉa, chăm sóc và thu hoạch cùng kỹ thuật xen canh nhiều loại cây

trên một mảnh rẫy trong một năm canh tác và luân canh trên nhiều mảnh rẫy

trong suốt cuộc đời. Hoạt động săn bắt, hái lượm và đánh cá cung cấp cho họ

nhiều nguồn lợi từ rừng nên họ sống gắn bó mật thiết với rừng và có truyền

thống khai thác rừng một cách bền vững. Đây cũng là nhóm cư dân phát triển

hình thức sở hữu rừng cộng đồng làng, thậm chí trên làng hay liên làng.

Trong số các tộc người của dân tộc Vân Kiều thì nhóm người Vân Kiều có số

lượng lớn nhất phân bố hầu hết khắp các tỉnh dọc dãy núi Trường Sơn. Nhóm

người Trì (còn gọi là Tia Rì, Chà Ly, Trùi...) và Ma Coong (hay Ma Cong,

Mường Kong) có số lượng rất ít phân bố ở xã Thượng Trạch, Tân Trạch (Bố

Trạch) và một phần bên Lào. Nhóm Khùa phân bố tập trung ở xã Dân Hoá

của huyện Minh Hoá.

ii) Dân tộc Chứt

Người Chứt cùng với người Kinh, người Mường và người Thổ là 4 tộc

người thuộc nhóm ngôn ngữ Việt – Mường, ngữ hệ Nam Á, là chủ nhân lâu

đời của khu vực trung du, đồng bằng và các vùng đất bằng chân núi ở phía

Bắc Việt Nam. Quê hương xa xưa của người Chứt được xác định là địa bàn 2

huyện Bố Trạch và Quảng Trạch (tỉnh Quảng Bình). Do nạn giặc giã và thuế

khóa nặng nề nên họ phải chạy lên vùng núi, dần chuyển sâu vào khu vực

phía tây 2 huyện Minh Hóa và Bố Trạch như hiện nay. Tư liệu cho biết các

nhóm Rục, Sách đã cư trú tại khu vực miền núi Quảng Bình được trên 500

năm. Cũng như người Bru-Vân Kiều, từ lâu người Chứt đã sống dựa vào canh

tác nương rẫy du canh và săn bắt, hái lượm các sản phẩm từ rừng. Trừ nhóm

31

Sách sống dựa chủ yếu vào nông nghiệp, hai nhóm Rục và Arem hái lượm và

săn bắt chiếm vị trí quan trọng, thậm chí là nguồn sống chính của họ trong

những năm nương rẫy mất mùa.

iii) Ngƣời Rục và ngƣời Arem

Theo tiếng dân tộc Chứt ở Quảng bình thì Rục có nghĩa là: nơi nước lặn

xuống đất để chảy ngầm dưới đất hoặc nước từ ngầm nổi lên trên. Arem có

nghĩa là: mái đá, lèn đá, hang đá hoặc vòm đá. Người Arem và người Rục là

hai nhóm nhỏ của dân tộc Chứt, đồng thời cũng là hai trong các nhóm người

có dân số ít nhất trong toàn quốc. Hiện nay, hai nhóm này sống dọc biên giới

cả ở Việt Nam và Lào, Người Rục có dân số khoảng trên 500 người, còn

người Arem khoảng trên 400 người.

iv) Ngƣời Kinh

Người Kinh là dân tộc chủ thể của đất nước, vốn có nguồn gốc từ vùng

trung du miền núi phía Bắc, nhưng đã tiến xuống khai thác vùng đồng bằng

châu thổ Bắc bộ và từ lâu đã nổi tiếng với hoạt động cấy trồng lúa nước. Ngày

nay, người Kinh đã và đang có mặt ở mọi miền của đất nước, từ bắc và nam,

từ đồng bằng, hải đảo đến trung du và miền núi. Với các huyện miền núi phía

Tây tỉnh Quảng Bình, người Kinh cũng chiếm một tỷ lệ dân số khá lớn. Tại xã

Thượng Hóa (huyện Minh Hóa) người Kinh chiếm tới 72,5% dân số toàn xã

(2.393/3.300). Số người Kinh ở đây tự nhận là người Nguồn, nhưng dường

như họ là người Kinh ở hai tỉnh Hà Tĩnh và Nghệ An di cư vào khu vực này

trong khoảng thời gian từ vài chục đến gần 100 năm nay. Đây là nhóm cư dân

đã phát triển hình thức tư hữu nên từ việc khai hoang đất làm ruộng trồng lúa,

đất trồng các loại cây lương thực, thực phẩm khác đến vào rừng khai thác các

sản vật rừng tất cả đều mang tính cá nhân, phục vụ mục đích riêng của từng

cá nhân và gia đình.

32

Chƣơng 4

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

4.1. Thực trạng công tác quản lý bảo tồn đa dạng sinh học của VQG

4.1.1. Chức năng nhiệm vụ

Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng là đơn vị sự nghiệp có

thu, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Bình, có chức năng tham mưu giúp UBND tỉnh

Quảng Bình thực hiện trách nhiệm quản lý bảo vệ, phát triển rừng đặc dụng; bảo

tồn, phát huy các giá trị về thiên nhiên, mẫu chuẩn hệ sinh thái, đa dạng sinh học,

nguồn gen sinh vật, di tích lịch sử, văn hoá, cảnh quản của Di sản thiên nhiên thế

giới Vườn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng có trụ sở đặt tại xã Sơn Trạch, huyện

Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình. Tổ chức, thực hiện các chính sách về dịch vụ môi

trường rừng theo quy định của Chính phủ về chính sách chi trả dịch vụ môi trường

rừng; dịch vụ nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ, giá trị đa dạng sinh

học cho các tổ chức, cá nhân sử dụng theo quy định của pháp luật.

Bên cạnh đó còn có nhiệm vụ tiếp nhận, cứu hộ các loài bản địa hoặc

các loài phù hợp với sinh cảnh tự nhiên của Vườn quốc gia hoặc các loài được

phép nghiên cứu khoa học trong đề tài do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

phê duyệt, tái thả sinh vật về môi trường sống tự nhiên của chúng sau khi cứu

hộ. Thu thập mẫu vật, nguồn gen sinh vật theo quy định; lưu trữ, bảo tồn

nguồn gen các loài nguy cấp, quý, hiếm, có nguy cơ tuyệt chủng. Tổ chức các

biện pháp thu hút cộng đồng dân cư vùng đệm tham gia quản lý khu rừng đặc

dụng và thực hiện dự án đầu tư vùng đệm; phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp

xã lập và tổ chức thực hiện dự án đầu tư vùng đệm; tham gia thẩm định các

dự án phát triển kinh tế - xã hội có liên quan và ảnh hưởng trực tiếp đến Di

sản thiên nhiên thế giới Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng.

4.1.2. Tổ chức bộ máy và hoạt động của Vườn quốc gia PN-KB

Ban quản lý Vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng trực thuộc UBND tỉnh

Quảng Bình, là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân, có con dấu và

tài khoản riêng, gồm có: Giám đốc các Phó Giám đốc và 03 phòng chuyên

môn và 03 đơn vị trực thuộc, (xem hình 3.1).

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

HẠT KIỂM LÂM

TT DL PHONG NHA- KẺ BÀNG

PHÒNG TỔ CHỨC- HÀNH CHÍNH

PHÒNG KẾ HOẠCH – TÀI CHÍNH

PHÒNG KHOA HỌC VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ

TT CỨU HỘ BẢO TỒN, VÀ PT SV

Các phòng trực thuộc

Các phòng, ban trực thuộc

Các Trạm, đội, bộ phận

Các bộ phận chuyên môn

Các bộ phận chuyên môn

Các bộ phận chuyên môn

Hình 4.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy ban quản lý vƣờn quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng

34

i) Lãnh đạo Ban quản lý Vƣờn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng:

Giám đốc là người đứng đầu BQL Vườn quốc gia đồng thời là Hạt

trưởng Hạt Kiểm lâm là người được Nhà nước giao nhiệm vụ quản lý, chịu

trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về mọi hoạt động

của Vườn quốc gia theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao. Phó

Giám đốc BQL Vườn là người giúp Giám đốc chỉ đạo một số mặt công tác và

chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân

công. Khi Giám đốc vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc ủy nhiệm

điều hành các hoạt động của BQL Vườn.

+) Giám đốc phụ trách chung và phụ trách Hạt Kiểm lâm.

+) Phó Giám đốc phụ trách Phòng Tổ chức – Hành chính và phòng Kế

hoạch – Tài chính.

+) Phó Giám đốc phụ trách Phòng Khoa học – Hợp tác quốc tế và

Trung tâm Cứu hộ, Bảo tồn và Phát triển sinh vật.

+ ) Phó Giám đốc phụ trách Trung tâm Du lịch Phong Nha – Kẻ Bàng.

ii) Các Phòng chuyên môn trực thuộc Ban quản lý Vƣờn Quốc gia

a) Phòng Tổ chức - Hành chính

Tham mưu cho BQL VQG về công tác tổ chức, cán bộ; chế độ, chính

sách đối với người lao động; công tác hành chính, quản trị và tổng hợp.

b) Phòng Kế hoạch - Tài chính.

Tham mưu BQL Vườn về các lĩnh vực: Quy hoạch; kế hoạch; quản lý

hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản công và thực hiện công tác kế toán sự

nghiệp của BQL Vườn theo quy định của Nhà nước; thực hiện các chính sách

về dịch vụ môi trường rừng; triển khai thực hiện công tác xây dựng cơ bản;

theo dõi hoạt động tài chính các Dự án thực hiện tại VQG. Phối hợp với các

cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng Quy hoạch chi tiết, Quy hoạch tổng thể về

quản lý BVR, bảo tồn hệ sinh thái và đa dạng sinh học ben cạnh đó xây dựng

và phát huy (phát triển bền vững) các giá trị của Di sản thiên nhiên thế giới

35

Vườn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng trình cấp có thẩm quyền phê duyệt để

định hướng chiến lược cho các hoạt động.

c) Phòng Khoa học và Hợp tác quốc tế

Tham mưu cho BQL Vườn về quản lý các hoạt động khoa học, công

nghệ và hợp tác quốc tế; công tác xây dựng, quản lý, giám sát thực hiện và

thực hiện công tác nghiên cứu khoa học của VQG, của các cơ quan thực hiện

nghiên cứu tại Vườn; tham mưu trong quản lý và bảo tồn các giá trị về địa

chất, địa mạo, lịch sử và hang động. Xây dựng các chương trình, kế hoạch

nghiên cứu về địa chất, địa mạo và hang động, thủy văn, quản lý lưu vực, tai

biến địa chất và các giải pháp giảm nhẹ thiệt hại phục vụ mục tiêu phát triển

bền vững; điều tra địa chất và khoáng sản, thành phần vật chất và lịch sử phát

triển thạch quyển trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và thực hiện. Đề

xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn và phát huy các giá trị địa chất và hang

động tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, vùng đệm và các vùng lân cận. Phối

hợp với các cơ quan chức năng hỗ trợ chính quyền địa phương trong vùng

đệm quản lý, bảo vệ địa chất, hang động của địa phương.

iii) Các Đơn vị trực thuộc Ban quản lý Vƣờn Quốc gia PN-KB

a) Trung tâm Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng

Trung tâm Du lịch Phong Nha - Kẻ Bàng là đơn vị sự nghiệp có thu tự

đảm bảo toàn bộ kinh phí hoạt động, có chức năng giúp Giám đốc BQL VQG

PN-KB nghiên cứu, quản lý và tổ chức các hoạt động du lịch, dịch vụ du lịch

trong VQG PN-KB. Có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài

khoản tại Kho bạc Nhà nước và Ngân hàng theo quy định của pháp luật.Trung

tâm chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của cơ

quan quản lý nhà nước về du lịch. Tổ chức quản lý các hoạt động dịch vụ, du

lịch văn hóa, sinh thái, khai thác có hiệu quả các giá trị của Di sản thiên nhiên

thế giới VQG PN-KB qua các hoạt động, các loại hình du lịch khác.

b) Hạt Kiểm lâm

36

Hạt Kiểm lâm là đơn vị hành chính trực thuộc BQL VQG PN-KB chịu

sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Ban quản lý VQG, có chức năng tham mưu

giúp Giám đốc Ban quản lý bảo vệ rừng, bảo đảm chấp hành pháp luật và thi

hành pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng trong phạm vi lâm phận thuộc

VQG PN-KB quản lý đồng thời chịu sự chỉ đạo về chuyên môn nghiệp vụ của

Chi cục Kiểm lâm tỉnh. Tổ chức bảo vệ tài nguyên rừng, chống chặt, phá

rừng; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sâu bệnh hại rừng ở khu rừng

đặc dụng. Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về rừng theo quy

định của pháp luật. Phối hợp chinh quyền địa phương và cơ quan, đơn vị đóng

trên địa bàn để phổ biến, giáo dục pháp luật và tuyên truyền, vận động nhân

dân tham gia bảo vệ rừng. Tổ chức tuần tra, truy quét các tổ chức, cá nhân

phá hoại rừng, khai thác, tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động

vật rừng trái phép trên địa bàn.

c) Trung tâm Cứu hộ, Bảo tồn và Phát triển sinh vật

Trung tâm Cứu hộ, Bảo tồn và Phát triển sinh vật là đơn vị sự nghiệp

trực thuộc Ban quản lý VQG PN-KB, chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của

Ban quản lý VQG, có chức năng tham mưu giúp Giám đốc Ban quản lý thực

hiện công tác cứu hộ động thực vật hoang dã, bảo tồn, phát triển sinh vật và

nâng cao nhận thức về bảo tồn tài nguyên thiên nhiên của VQG PN-KB. Nuôi

cứu hộ, nuôi bán hoang dã nhằm mục đích tái thả sinh vật về môi trường tự

nhiên và phục vụ nghiên cứu khoa học. Nghiên cứu, xây dựng quy trình cứu

hộ, chăm sóc động vật hoang dã . Lập đề án nghiên cứu khoa học , xây dựng

các chương trình , kế hoạch nghiên cứ u hàng năm và dài hạn về bảo tồn và

phát triển sinh vật. Theo dõi, giám sát và đánh giá diễn biến tài nguyên rừng

và các tác động lên VQG PN-KB đề xuất các giải pháp thích hợp cho việc

quản lí, bảo tồn tài nguyên thiên nhiên. Tuyên truyền, giáo dục môi trường

nâng cao nhận thức bảo tồn thiên nhiên, môi trường cho cộng đồng dân cư

vùng đệm. Tổ chức quản lí và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, tài chính,

37

tài sản được giao theo quy định hiện hành của Nhà nước và phân cấp quản lí

của VQG PN-KB; phối hợp với các đợn vị trực thuộc VQG PN-KB, thực hiện

các nhiệm vụ khác của Giám đốc Vườn VQG PN-KB giao.

4.1.3. Một số hoạt động và chương trình có liên quan đến công tác bảo tồn

đa dạng sinh học tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng

Ngay từ những ngày mới thành lập, lãnh đạo BQL VQG Phong Nha –

Kẻ Bàng đã xác định được mục tiêu chiến lược trong công tác bảo tồn da

dạng sinh học của khu vực là thông qua các cuộc khảo sát thu thập và bổ sung

cơ sở dữ liệu về đa dạng sinh học để làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm

nâng cao hiệu quả công tác bảo tồn đa dạng sinh học nơi đây. Ngoài việc tăng

cường công tác quản lý bảo vệ rừng, tuần tra kiểm soát nạn khai thác, buôn

bán và vận chuyển động thực vật hoang dã, BQL Vườn Quốc gia PN-KB đã

quan tâm kêu gọi đầu tư thu hút các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tổ

chức các cuộc điều tra da dạng sinh học trong khu vực. Từ những năm 2002

được sự hỗ trợ về kinh phí của các tổ chức WWF, FFI, Vườn quốc gia PN-KB

đã thiết lập và triển khai có hiệu quả các cuộc giám sát đa dạng sinh học như:

giám sát linh trưởng, giám sát thực vật.

Trong năm 2011 được sự hỗ trợ về kinh phí từ dự án khu vực Phong

Nha – Kẻ Bàng (hợp phần KFW) đã hỗ trợ VQG thực hiện các cuộc điều tra

khảo sát về khu hệ thú Linh trưởng, khảo sát về sự đa dạng khu hệ Bò sát và

ếch nhái, điều tra về Cá, điều tra về thực vật có mạch, điều tra về khu hệ thực

vật, khảo sát khu hệ Chim trên khu vực mở rộng của VQG PN-KB.

Không chỉ chú trọng đến công tác xây dựng cơ sở dữ liệu, bên cạnh

đó BQL Vườn Quốc gia cũng đã có những chương trình để thúc đẩy công các

quản lý và bảo vệ tài nguyên rừng nơi đây. Ngay sau khi có quyết định phê

duyệt thành lập, BQL VQG đã tiến hành việc xác định và cắm mốc ranh giới

của VQG trên diện tích 85.754ha. Hệ thống các trạm kiểm lâm cũng đã được

thiết lập và xây dựng tuy nhiên hiện nay chỉ mới có một số trạm kiểm lâm

38

được xây dựng kiên cố. Công tác tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng và ngăn chặn

nạn khai thác động thực vật hoang dã trái phép cũng được thắt chặt và đặt lên

hàng đầu. Để nâng cao hiệu quả công tác thực thi pháp luật bảo vệ rừng, BQL

VQG đã xây dựng các cơ chế phối hợp liên ngành, cơ chế phối hợp tuần tra

với các đồn Biên phòng, Cảnh sát môi trường, quân đội và các lâm trường.

Chỉ đạo các đơn vị chuyên môn tăng cường việc triển khai tuyên truyền nâng

cao nhận thức của người dân vùng đệm về các giá trị cùa VQG đặc biệt là các

giá trị về ĐDSH nhằm thay đổi hành vi và thái độ của cộng đồng địa phương

góp phần bảo tồn các giá trị của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.

Dưới sự hỗ trợ của các tổ chức phi chính phủ các chương trình hỗ trợ sinh

kế cho người dân cũng đã được thực hiện bằng việc hỗ trợ con giống, cây giống

để phát triển chăn nuôi, cải tạo vườn tạp và hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng.

Năm 2012 được sự hỗ trợ của Dự án khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng,

VQG đã xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động và kế hoạch chiến lược quản lý

VQG giai đoạn 2013 – 2020. Xây dựng kế hoạch hành động tăng cường công

tác thực thi pháp luật bảo vệ rừng, kế hoạch giám sát các loài chủ chốt. Phối

hợp với chính quyền địa phương thành lập 05 câu lạc bộ bảo tồn thôn bản

dưới sự hỗ trợ kinh phí từ Dự án bảo tồn thiên nhiên Phong Nha.

4.1.4. Đánh giá công tác quản lý bảo vệ rừng và bảo tồn đa dạng sinh học

4.1.4.1. Năng lực công tác thực thi pháp luật

Năng lực cán bộ thực thi pháp luật bảo vệ rừng ở VQG PN-KB cơ bản

đáp ứng được ở mức tương đối để thi hành luật và xây dựng các quy chế cho

VQG nhưng vẫn còn một số hạn chế. Theo đánh giá nhanh thì chỉ có khoảng

75% cán bộ kiểm lâm có đủ năng lực để thi hành luật cho công tác bảo vệ

VQG, tuy nhiên chỉ khoảng 15% kiểm lâm qua các lớp tập huấn về kỹ năng

và nghiệp vụ. Bên cạnh đó các trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho công tác

thi hành luật còn hạn chế, thiếu kinh phí hoặc kinh phí rất hạn hẹp để có thể

tuần tra giám sát trong thời gian dài hoặc tuần tra nhiều lần trong tháng. Biên

39

chế kiểm lâm hiện nay mới chỉ đáp ứng khoảng 50% so với yêu cầu theo quy

định của Nghị định 117. Tất cả những hạn chế nêu trên đã ảnh hưởng đến

hiệu quả thi hành luật của kiểm lâm và chưa thật sự hiệu quả. Từ đó cần phải

có một đánh giá về nhu cầu đào tạo cho tất cả cán bộ của VQG, trong đó có

cán bộ thi hành luật bảo vệ rừng để có kế hoạch đào tạo. Cung cấp trang thiết

bị thiết yếu, cơ sở hạ tầng phục vụ cho công tác tuần tra bảo vệ rừng. Nâng

cao rèn luyện thể lực, kỹ năng và nghiệp vụ cho kiểm lâm, kể cả khoá tập

huấn về sơ cấp cứu ban đầu.Tập huấn cho kiểm lâm về kỹ năng tuyên truyền

giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức cho cộng đồng.

4.1.4.2. Xác định và cắm mốc ranh giới

Việc xác định và cắm mốc ranh giới đã được thực hiện ngay sau khi

VQG có quyết định thành lập tuy nhiên chỉ có chính quyền địa phương biết

đến ranh giới của VQG còn người dân địa phương là người sử dụng đất giáp

ranh lại không biết hoặc có biết nhưng không được xác định rõ ràng. Hiện tại

VQG PN-KB đã xác định và cắm mốc ở hầu hết những điểm mà ranh giới

khó nhận biết ở phần diện tích cũ, tuy nhiên vẫn còn một số khu vực như:

ranh giới giữa VQG và xã Tân Trạch, ranh giới của VQG với đất sản xuất của

người dân ở hai thôn Trằm Mé và Phong Nha xã Sơn Trạch vẫn chưa rõ ràng.

Bên cạnh đó người dân sống trong khu vực lại đang có những tác động bất lợi

đến VQG như phát nương làm rẫy và chăn thả gia súc trong những khu vực

giáp ranh với ranh giới của VQG. Một điều cũng rất bất cập đó là iện tại trên

các xã vùng đệm có những diện tích rừng do chính quyền địa phương quản lý

nằm giáp ranh với VQG có gái trị đa dạng sinh học cao nhưng lại không được

bảo vệ theo quy chế của rừng đặc dụng do đó nguồn tài nguyên nơi đây ngày

càng cạn kiệt bới áp lực săn bắt và khai thác bất hợp pháp của cộng đồng địa

phương. Trong khi đó ranh giới của VQG nằm cách khá xa so với các trạm

bảo vệ rừng do đó đôi khi cán bộ của VQG chỉ tuần tra ở khu vực rừng do

40

chính quyền địa phương quan lý chứ không tuần tra trong vùng rừng của VQG

vì khoảng cách đi lại quá xa và đây cùng là một bấp cất trong việc xác định ranh

giới và phạm vi tuần tra bảo vệ rừng. Phần diện tích mở rộng về quy hoạch đã

được hoàn tất và có Quyết định phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ nhưng chưa

được cắm mốc ranh giới ngoài thực địa. Để triển khai có hiệu quả công tác tuần

tra bảo vệ rừng cũng như để người dân và chính quyền địa phương biết được

ranh giới giữ VQG và ranh giới đất rừng của xã quản lý cần sớm triển khai việc

xác định ranh giới trên thực địa phần mở rộng và cắm mốc theo quy định của Bộ

Nông nghiệp và PTNT. Tiến hành rà soát, phục hồi lại các cột mốc, đóng thêm

các cột mốc ở những nơi chưa rõ ràng trên phần ranh giới cũ và xác định rõ về

ranh giới của VQG với xã Tân Trạch và ranh giới của VQG với đất sản xuất của

hai thôn Trằm Mé và Phong Nha xã Sơn Trạch.

4.1.4.3. Công tác bảo vệ rừng

Hiện tại VQG PN-KB có tất cả 10 trạm bảo vệ rừng và 1 tổ cơ động để

tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng, công tác tuần tra bảo vệ rừng và kiểm soát

tình hình ra vào của người dân trong khu vực quản lý của VQG đã thực hiện

một cách nghiêm túc song hiệu quả chưa cao. Một số người dân ở những

thôn/bản gần VQG vẫn vào trong khu vực rừng của VQG để lấy củi, thu hái

lâm sản phụ, chăn thả gia súc ở các khu vực rừng giáp ranh. Công tác bảo vệ

rừng ở đây vẫn chưa phát huy tối đa hiệu quả một phần do mật độ dân số

vùng đệm cao và số lượng kiểm lâm thấp. Địa bàn quản lý của mỗi trạm bảo

vệ lại quá rộng và khoảng cách quá xa khó tiếp cận. Để hạn chế các vấn đề ở

trên cần thực hiện một số giải pháp đó là tăng số lượng cán bộ kiểm lâm theo

Nghị định 117/2010/ND-CP của Chính phủ cho VQG. Nâng cao nhận thức

cho cộng đồng địa phương về các giá trị, lợi ích, bộ luật và quy định của

VQG. Triển khai có hiệu quả các hoạt động trong quy hoạch phát triển vùng

41

đệm về các phương án sinh kế thay thế ở các thôn/bản ở khu vực vùng đệm

song phải gắn liền với công tác bảo tồn.

4.1.4.4. Giáo dục và nhận thức

Hiện tại VQG Phong Nha – Kẻ Bàng chưa có chương trình giáo dục,

nhận thức nào được triển khai dài hạn. Trước đây có một vài chương trình

giáo dục, nâng cao nhận thức nhưng chỉ đáp ứng một phần nhu cầu và nội

dung, phương thức hoạt động chưa phong phú. Người dân địa phương được

đóng góp một số ý kiến đối với các quyết định liên quan đến quản lý bảo vệ

VQG nhưng không có vai trò trực tiếp trong quá trình quản lý và sự tham gia

của họ chưa nhiều. Chưa xác định được công tác giáo dục môi trường và nâng

cao nhận thức ở vùng đệm VQG là hoạt động cốt lõi và ưu tiên, mới chỉ thực

hiện nhỏ lẻ và chưa thường xuyên. Tuy nhiên được sự hỗ trợ kinh phí của một

số dự án như dự án Vườn rừng (FFI), dự án bảo tồn thiên nhiên (Frankfurt) và

sự nổ lực của bộ phận cán bộ làm công tác truyền thông đã thành lập 5 câu lạc

bộ bảo tồn trên 5 xã vùng đệm, sinh hoạt mỗi tháng một lần và hiện nay đã

kéo dài sang mỗi quý họp 1 lần. Các câu lạc bộ ở xã Sơn Trạch và Phúc

Trạch được đánh giá là hoạt động đang có chiều hướng “teo dần” do kinh phí

không có. Năm 2004 dự án 661 đã hỗ trợ một khoản kinh phí cho tuyên

truyền giáo dục nâng cao nhận thức nhưng chủ yếu tập trung vào phổ biến

luật và quy chế về bảo vệ rừng. Có rất ít hoạt động truyền thông giáo dục môi

trường trong các trường phổ thông ở vùng đệm. Hiện nay UBND tỉnh Quảng

Bình và các ngành chức năng đã và đang quảng bá hình ảnh của khu Di Sản

thiên nhiên Thế giới VQG PNKB trong phạm vi trong nước và quốc tế. Chính

vì vậy để làm tốt vấn đề này phải xây dựng một chiến lược truyền thông trên

cơ sở có nghiên cứu đánh giá về thái độ và nhận thức và mối đe doạ trong

cộng đồng địa phương và phải chỉ ra được đối tượng tiếp cận và với những

thông điệp rõ ràng. Để mỗi người dân và các bên liên quan nhận thức được

42

trách nhiệm, lợi ích và niềm tự hào mà VQG đang mang lại phải ưu tiên kinh phí

cho hoạt động truyền thông và nâng cao nhận thức trong cộng đồng. Nên duy trì

hoạt động của các câu lạc bộ bảo tồn, đánh giá lại hiệu quả, cải tiến nội dung và

phương thức hoạt động. Đào tạo cán bộ truyền thông TOT và cung cấp trang

thiết bị truyền thông. Thiết kế, in ấn và phổ biến tư liệu truyền thông cho các

nhóm đối tượng mục tiêu với các thông điệp cụ thể (Áp phích, tờ rơi giới thiệu

về VQG và các thông điệp bảo tồn). Xây dựng các sản phẩm truyền thông thông

qua các phương tiện Ti vi, Radio, đài phát thanh ở các xã và thôn bản. Nguồn

thu từ hoạt động kinh doanh du lịch phải được hỗ trợ cho hoạt động truyền thông

giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức cho cộng đồng địa phương về vai trò

và tầm quan trọng cảu các giá trị ĐDSH của VQG PN-KB.

4.1.4.5. Cộng đồng địa phương

Vai trò của cộng đồng địa phương cũng được khẳng định thông qua

việc tham gia một phần vào quá trình thảo luận đưa ra quyết định quản lý

nhưng không có vai trò trực tiếp trong quá trình quản lý. Cộng đồng địa

phương được đóng góp ý kiến trực tiếp đối với một số quyết định liên quan

đến quản lý VQG nhưng sự tham gia của họ dang ở mức độ thấp. Trong quá

trình quy hoạch và xây dựng dự án đầu tư đã tiến hành các cuộc tham vấn

cộng đồng ở các xã vùng đệm của VQG thông qua việc tổ chức các cuộc họp

tham vấn ở các xã vùng đệm trong quá trình xây dựng Kế hoạch Quản lý hoạt

động. Đã có sự hợp tác giữa Ban quản lý VQG và những người địa phương tổ

chức thực hiện kinh doanh du lịch để tăng cường sự trải nghiệm cho du khách

và duy trì các giá trị của VQG. Nguồn thu từ kinh doanh du lịch một phần nhỏ

được đóng góp cho VQG để tái đầu tư cho công tác bảo tồn và giáo dục môi

trường nhưng chưa lớn. Các vấn đề và thách thức của VQG được xác định

trong cuộc họp tham vấn với cộng đồng đã được phân tích và đưa vào Kế

hoạch quản lý cho giai đoạn 2013-2018 như quy hoạch ranh giới vườn và quy

43

hoạch sử dụng đất trong vùng đệm; Các kiểu sử dụng tài nguyên rừng của

người dân vùng đệm và ngoài vùng đệm ở trong vùng lõi và vùng đệm của

VQG; Các đề xuất liên quan đến dự án bảo tồn vùng lõi và phát triển sinh kế

trong vùng đệm.

4.2. Các mối đe doạ và những khó khăn, trở ngại đối với công tác bảo

tồn và quản lý Vƣờn Quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng

4.2.1. Các mối đe dọa đối với đa dạng sinh học

Các vấn đề mô tả sau đây được xem là các mối đe doạ đối với VQG

PN-KB. Các mối đe doạ này được xác định trên cơ sở kết quả của các cuộc

họp tham vấn với các bên liên quan khác nhau, gồm có Lãnh đạo BQL VQG,

cán bộ Hạt Kiểm lâm, chính quyền địa phương và người dân vùng đệm ở

huyện Bố Trạch và Minh Hoá vào đầu năm 2013. Tại các cuộc họp này, đã tiến

hành đánh giá, cho điểm và lập danh sách các mối đe doạ theo mức độ nghiêm

trọng. Kết quả điều tra đã xác định được 13 loại mối đe dọa đối với công tác

bảo tồn của VQG PN-KB và có thể phân thành các nhóm mối đe dọa như sau:

1) Các mối đe dọa chủ yếu là do các cộng dồng dân cư địa phương

gây nên

a) Nhóm các hoạt động liên quan trực tiếp đến hoạt động khai thác tài

nguyên rừng như: khai thác gỗ, lấy củi, săn bắn và bẫy bắt động vật hoang dã,

đánh cá, chưng cất dầu Re và khai thác các lâm sản ngoài gỗ.

b) Nhóm các hoạt động khai thác tài nguyên rừng gián tiếp như: chăn

thả gia súc, lấn chiếm đất rừng trái phép, đốt nương làm rẫy gây cháy rừng.

2) Nhóm các hoạt động không bền vững của bản thân công tác quản

lý bảo tồn đa dạng sinh học của Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng

a) Xây dựng cơ sở hạ tầng thiếu quy hoạch và không hợp lý.

b) Phát triển du lịch không bền vững.

44

3) Nhóm do các nhân tố bên ngoài

a) Do các nhân tố thiên tai như lũ lụt, sạt lở đất đá và sự phát triển quá

mức của các loài cây có hại.

4.2.2. Đánh giá các mối đe dọa nổi trội liên quan đến công tác quản lý bảo

tồn đa dạng sinh học của VQG PN-KB

Kết quả đánh giá các mối đe dọa đã cho thấy có tất cả 13 mối đe dọa

tuy nhiên đề tài chỉ lựa chọn hai mối đe dọa trực tiếp và có ảnh hưởng cao

nhất đối với công tác bảo tồn ĐDSH của VQG để đưa vào phân tích đánh giá

là: Khai thác gỗ và Săn bắn và bẫy bắt động vật hoang dã trái phép. Theo kết

quả đánh giá cho điểm hai mối đe dọa này cho đến thời điểm điều tra tháng 5

năm 2013 vẫn đang hiện hữu và cũng là hai mối đe dọa cao nhất.

Nguồn: Đánh giá nhu cầu bảo tồn VQG Phong Nha-Kẻ Bàng

Hình 4.2: Đánh giá và cho điểm xếp hạng các mối đe dọa

(Mức độ đe dọa được cho điểm từ 0 đến 50, tương ứng với mức độ từ không có đến nghiêm trọng nhất)

i) Săn bắn và bẫy bắt động vật hoang dã

Bẫy bắt động vật hoang dã là mối đe doạ lớn nhất đối với tính toàn vẹn

về đa dạng sinh học của VQG PNKB. Các loài bị đe doạ chủ yếu trong VQG

PNKB là các loài linh trưởng và các loài thú lớn. Ngoài ra, một số loài khác

45

cũng bị bẫy bắt như lợn rừng, cầy hương, nhím, rùa và rắn. Hoạt động bẫy bắt

diễn ra ở khắp các khu vực trong vùng đệm và vùng lõi Vườn Quốc gia PN-

KB và diễn ra quanh năm. Đặc biệt, săn bắn, bẫy bắt thường tập trung ở

những nơi có nhiều hang động và nơi có nguồn nước trên bề mặt phong phú.

Hoạt động này xảy ra chủ yếu trong vùng lõi đối với các loài thú lớn, thú

trung bình và các loài khỉ, ccác loài thú nhỏ như chuột và sóc lại được bẫy

bắt ở trong vùng đệm. Kết quả tham vấn ở xã Thượng Hóa và Hóa Sơn cho

thấy, những thợ săn chuyên nghiệp thường kết hợp với thu hái nhiều sản

phẩm khác từ rừng. Họ dùng bẫy bằng dây cáp kim loại (dây phanh xe đạp)

được sử dụng phổ biến. Đôi khi hoạt động săn bắt có sự hỗ trợ của chó săn

chuyên nghiệp để phát hiện con mồi và vây bắt các loài thú như tê tê, rùa, rắn.

Phương pháp săn bắn bằng súng trước kia khá phổ biến, nhưng hiện nay đã

không còn săn bắn mà chủ yếu sử dụng bẫy. Nguyên nhân chủ yếu của hoạt

động bẫy bắt động vật bao gồm:

 Trong vùng đệm của VQG vẫn đang có những cá nhân là đầu nậu thu

mua các nguồn tài nguyên rừng bất hợp pháp;

 Năng lực thực thi pháp luật của các cơ quan thực thi pháp luật ở địa

phương còn hạn chế;

 Nhu cầu của thị trường về thịt động vật hoang dã và giá trị thương

mại cao.

 Nhu cầu và thói quen sử dụng động vật hoang dã làm thực phẩm ở

một số vùng và tập tục truyền thống của người dân địa phương sống gần rừng;

 Thiếu việc làm và nguồn thu nhập thay thế cho gia đình;

 Thiếu nhận thức về bảo tồn, quy chế và luật pháp liên quan đến bảo

vệ các loài động vật hoang dã và bảo tồn Vườn quốc gia.

Hoạt động bẫy bắt là mối đe dọa chính lên sự sống còn của các loài

động vật hoang dã trong khu vực, đặc biệt là các loài kiếm ăn và di chuyển

46

trên mặt đất. Theo kết quả phân tích về các vụ phi phạm lâm luật từ năm 2010

đến 2012 có 32 vụ vận chuyển động vật hoang dã và thịt động vật hoang dã,

vì vậy có thể thấy rằng áp lực về bẫy bắt động vật hoang dã đang là vấn đề

trong công tác bảo tồn ĐDSH ở VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.

ii) Khai thác gỗ trái phép

Mặc dù Vườn Quốc gia đã có những nỗ lực to lớn để ngăn chặn hoạt

động khai thác gỗ bất hợp pháp nhưng hoạt động này vẫn diễn ra ở trong vùng

lõi và mức độ khá mạnh ở vùng đệm, chủ yếu nhằm vào một số loài có giá trị

thương mại. Các loài gỗ quý hiếm có giá trị thương mại cao được khai thác ở

nước Lào và trong vùng lõi của VQG còn các loài gỗ gia dụng phần lớn được

khai thác trong vùng đệm hiện do các lâm trường và chính quyền địa phương

quản lý. Duy nhất xã Hóa Sơn, hiện tại khai thác gỗ vẫn chưa thấy xuất hiện

trong vùng lõi của khu vực mở rộng. Hoạt động khai thác gỗ xảy ra quanh

năm, nhưng nhiều hơn vào thời điểm nông nhàn (sau mùa thu hoạch nông

sản). Hoạt động khai thác gỗ do cả người dân địa phương lẫn người đến từ các

huyện khác trong tỉnh thực hiện vì mục đích dân dụng và thương mại. Nguyên

nhân của hoạt động khai thác gỗ trái phép là do:

 Gỗ Huê và các loại gỗ quý có giá trị thương mại rất cao đã là động

lực thúc đấy sự quan tâm tìm kiếm của hầu hết các “lâm tặc” trong và ngoài

vùng đệm VQG Phong Nha-Kẻ Bàng.

 Trong vùng đệm của VQG vẫn đang có những cá nhân là đầu nậu

các nguồn tài nguyên khai thác bất hợp pháp.

 Năng lực thực thi pháp luật của các cơ quan thực thi pháp luật ở địa

phương còn hạn chế đặc biệt là các hoạt động phối hợp liên ngành.

 Nguồn gỗ trong các khu rừng của vùng đệm đã bị cạn kiệt nên gỗ

trong vùng lõi của VQG hiện đang là mục tiêu khai thác cho tiêu dùng tại chỗ

và buôn bán.

47

 Do thiếu việc làm và nguồn thu nhập thay thế cho thu nhập của hộ

gia đình trong vùng đệm.

 Nhiều hộ gia đình ở vùng đệm không có đủ đất lâm nghiệp cho nhu

cầu của họ hay để trồng rừng/kết hợp nông lâm nghiệp.

Hậu quả của hoạt động khai thác gỗ trái phép là nhiều loài gỗ lớn trở

nên rất hiếm hoặc thậm chí mất hẳn trong vùng do tình trạng khai thác quá

mức kéo dài, ví dụ như gỗ Huê (Dalbergia tonkinensis) và Trầm hương

(Aquilaria crassna). Kết quả thực thi pháp luật của kiểm lâm VQG qua các

năm đều cho thấy số vụ vi phạm liên quan đến gỗ luôn luôn cao hơn số vụ

liên quan đến động vật hoang dã. Trong 3 năm 2010-2012, trong tổng số 125

vụ vi phạm có 93 vụ liên quan đến khai thác và vận chuyển gỗ trái phép.

48

4.2.3. Đánh giá tình hình vi phạm lâm luật

Số liệu vi phạm lâm luật đưa vào phân tích dưới đây do bộ phận Pháp

chế, Hạt kiểm lâm VQG PN-KB cung cấp. Bộ số liệu tập hợp của 11 năm từ

năm 2002 đến 2012, bộ số liệu này có những hạn chế sau:

i) Không có nguồn gốc của các vụ vi phạm (trong vùng lõi hay vùng đệm);

ii) Không có ngày tháng và địa chỉ bắt giữ những vụ vi phạm;

iii) Không có tên, địa chỉ của những người vi phạm bị bắt giữ;

Bộ số liệu 11 năm về việc khai thác gỗ lậu chỉ thống kê số vụ vi phạm liên

quan đến gỗ và động vật hoang dã. Theo báo cáo này tổng số vụ vi phạm lâm luật

từ năm 2002 đến 2012 là 1.484 vụ vi phạm về khai thác, vận chuyển gỗ gỗ lậu và

săn bắt động vật hoang dã ở khu vực vùng đệm và trong VQG PN-KB.

Nguồn: Pháp chế, Hạt KL VQG

Hình 4.3: Tổng hợp các vụ vi phạm 11 năm (2002-2012) ở VQGPNKB

Nhìn vào hình ở trên ta thấy kết quả thực thi pháp luật trong 3

năm từ 2002 đến 2004 có số vụ vi phạm lâm luật cao nhất và 3 năm có

số vụ vi phạm lâm luật thấp nhất là các năm 2010 đến 2012.

Bảng 4.1: Tổng hợp các vụ vi phạm lâm luật 11 năm (2002-2012)

49

Xử phạt Năm Tổng số vụ Vắng chủ % vắng chủ VPHC

61 187 126 67,4 2002

64 255 191 74,9 2003

40 213 173 81,2 2004

33 152 119 78,3 2005

15 141 126 89,4 2006

23 100 77 77,0 2007

53 163 110 67,5 2008

36 113 77 68,1 2009

10 67 57 85,1 2010

11 45 33 73,3 2011

8 48 40 83,3 2012

76,1 Tổng 1484 354 1129

Ơ Nguồn số liệu: Pháp chế, Hạt kiểm lâm PNKB

Với kết quả trên cho thấy số vụ vi phạm vắng chủ qua các năm thường

cao hơn số vụ vi phạm có chủ. Điều này cho thấy sự khó khăn trong việc xác

định và bắt giữ đối tượng vi phạm. Số vụ vắng chủ trung bình chiếm tới 76%

tổng số vụ vi phạm. Nguyên nhân của vấn đề này, lãnh đạo Hạt kiểm lâm

VQG đã giải thích là do lâm tặc ở khu vực VQG PN-KB có nhiều kinh

50

nghiệm vận chuyển gỗ và động vật hoang dã. Thông thường họ có người cảnh

giới/trinh sát đi trước trong quá trình vận chuyển, vì vậy khi phát hiện thấy

kiểm lâm họ đều bỏ chạy và để lại tang vật gỗ hoặc động vật hoang dã.

Hình 4.4: Kết quả xử lý vi phạm lâm luật 11 năm (2002-2012)

Nguồn: Pháp chế, Hạt KL VQG Trong 3 năm gần đây từ 2010 - 2012 tổng số vụ vi phạm là 135 vụ,

trong đó có có 93 vụ liên quan đến khai thác và vận chuyển gỗ và 42 vụ liên

quan đến vận chuyển động vật hoang dã. Năm 2010 có tổng số vụ vi phạm

cao nhất, đặc biệt các vụ vi phạm đến khai thác gỗ gấp 3 lần năm 2011 và

2012. Kết quả thực thi pháp luật 3 năm 2010-2012 cũng tương tự như những

năm trước về số vụ vắng chủ chiếm tỉ lệ cao với trung bình 80% của 3 năm.

Như vậy số vụ vi phạm vắng chủ luôn luôn cao hơn qua các năm, điều này rất

có thể liên quan đến hiệu quả thực thi pháp luật của kiểm lâm VQG.

51

Hình 4.5: Thống kê số vụ vi phạm theo tháng qua 3 năm gần đây

Nguồn: Pháp chế, Hạt KL VQG

tại VQG PN-KB

Nguồn: Pháp chế, Hạt KL VQG

Hình 4.6: Số vụ vi phạm lâm luật theo tháng

Nhìn vào hình 4.5 và hình 4.6 ở trên chúng ta có thể thầy rằng:

i) Các tháng từ tháng 3 đến tháng 8 có số vụ vi phạm cao hơn, do đây là

các tháng nông nhàn và thời tiết thuận lợi cho việc đi rừng.

ii) Các tháng 9 và tháng 10 có số vụ vi phạm ít hơn, do đây là các tháng

mùa mưa nên rất khó khăn cho việc vào rừng săn bắt và khai thác.

52

iii) Các tháng trước Tết và sau Tết cũng có số vụ vi phạm ít hơn, rất có thể

đây là những tháng mưa phùn kèm theo với thời tiết lạnh và người dân

tập trung vào các hoạt động chuẩn bị và đón tết.

Hình 4.7: So sánh số vụ vi phạm gỗ và động vật hoang dã qua các tháng

Nguồn: Pháp chế, Hạt KL VQG

trong năm

Nguồn: Pháp chế, Hạt KL VQG

Hình 4.8: Các vụ vi phạm lâm luật bắt giữ và xử lý theo trạm kiểm lâm

53

Kết quả bắt giữ các vụ vi phạm lâm luật trong 3 năm (2010-2012), tổ

Cơ động và trạm Chà Nòi có số vụ bắt giữ vi phạm lâm luật cao nhất là 50 và

26 vụ. Tốp 2 là trạm Trộ Mợng và trạm số 6, 21và 12 vụ theo thứ tự (Xem

Hình 4.7). Từ đó chúng ta có thể thấy rằng các trạm kiểm lâm của VQG

Phong Nha – Kẻ Bàng có số lượng vụ bắt giữ vi pham thấp hơn tổ cơ động,

bên cạnh đó do tổ cơ động có địa bàn tuần tra kiểm soát rộng trên toàn bộ khu

vực VQG do đó số vụ việc bắt giữ các vụ vi phạm là cao nhât. Số vụ bắt giữ

vi phạm của Trạm Chà Nòi cũng tương đối cao chiếm thứ 2 trong tất cả các

trạm do địa bàn quản lý của trạm kiểm lâm Chà Nòi tiếp giáp với khu vực

rừng của xã Thượng Hóa, rừng của Lâm trường Bố Trạch và Lâm trường

Minh Hóa mà ở đây là khu vực rừng núi đất nên có rất nhiều loài thú dưới đất

sinh sống. Trạm Kiểm lâm 39 nằm trên đường 20 và nằm gần khu dân cư của

xã Tân Trạch chỉ kiểm soát việc ra vào VQG của người dân do đó số lượng

vụ vi phạm lâm luật bị bắt giữ thấp nhất.

4.3. Những thuận lợi khó khăn trong quản lý đa dạng sinh học tại Vƣờn

Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng

Theo số liệu thu thập được và phân tích cho thấy hiện nay Vườn Quốc

gia đang gặp một số khó khăn trong công tác quản lý và bảo tồn đa dạng sinh

học. Dưới đây là một số điểm hạn chế của VQG trong công tác quản lý bảo vệ

và bảo tồn trong những năm qua.

4.3.1. Thiếu kinh phí tập trung cho hoạt động bảo vệ rừng

Nguồn kinh phí từ ngân sách nhà nước để hỗ trợ cho Vườn chủ yếu tập

trung vào xây dựng cơ sở hạ tầng nhưng chưa tập trung nhiều cho cơ sở hạ tầng

để hỗ trợ cho công tác bảo vệ rừng. Các trạm Kiểm lâm vẫn chưa được kiên cố

hóa, chỉ mới xây dựng được 5/10 trạm, các trạm còn lại đang còn là nhà tạm bợ.

Do Vườn quốc gia vừa mời thành lập 10 năm, địa bàn rộng nên hệ thống và số

lượng các trạm bảo vệ tương đối nhiều và chưa ổn định, một số trạm bố trí ở

54

nhưng khu vực chưa phù hợp nên chưa phát huy được hiệu quả và đòi hỏi một

nguồn kinh phí rất lớn mới có thể đáp ứng được việc xây dựng cơ sở hạ tầng cho

công tác này. Ngân sách cho các chương trình giám sát, điều tra và nghiên cứu

chủ yếu được hỗ trợ từ các chương trình dự án bên ngoài, từ các tổ chức NGO và

dự án ODA tuy nhiên để nhận được sự hỗ trợ kinh phí từ các dự án kèm theo

một số điều kiện tiên quyết của Vườn Quốc gia về cam kết thực hiện một số vấn

đề khác do đó nguồn kinh phí này cũng không nhiều và chưa đáp ứng đủ. Các

hoạt động tuần tra bảo vệ rừng cũng thiếu kinh phí, hiện tại lực lượng kiểm lâm

của vườn đang được hỗ trợ một phần kinh phí cho công tác tuần tra rừng từ

Vườn thú Coglone cho đến năm 2013 tuy nhiên đến nay nguồn hỗ trợ đó đã kết

thúc. Điều này đã hạn chế các đợt tuần tra kiểm soát dài ngày trong rừng đối với

lực lượng Kiểm lâm của VQG PN-KB do đó đã làm hạn chế đến hiệu quả của

công tác tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng.

4.3.2. Hạn chế về nhân sự và năng lực

Căn cứ vào kết quả đánh giá nhu cầu bảo tồn cho thấy hiện tại VQG

đang thiếu cán bộ công nhân viên chức so với quy chế quản lý các khu bảo

tồn và VQG của Chính phủ theo Nghị định 117/2010/ND-CP. Hiện tại số

lượng cán bộ kiểm lâm của VQG là 125 cán bộ chỉ mới đáp ứng được 50 %

số lượng cho phép theo quy định của Nghị Định. Để thực hiện công tác truyền

thông và nâng cao nhận thức chỉ duy nhất có một cán bộ phụ trách. Tương tự

như vậy cũng chỉ có một cán bộ phụ trách các hoạt động liên quan đến cộng

đồng địa phương trong vùng đệm. Ngoài ra, năng lực của đội ngũ cán bộ

VQG PN-KB hiện nay còn thấp, chưa đáp ứng các tiêu chuẩn theo yêu cầu để

thực hiện công tác bảo vệ và bảo tồn các giá trị ĐDSH của VQG. Tại thời

điểm này, đánh giá nhu cầu đào tạo cho cán bộ VQG vẫn chưa được thực

hiện, tuy nhiên, nhìn chung có khoảng 75% cán bộ kiểm lâm có năng lực

trong công tác thực thi pháp luật trong VQG, trong số đó có 15 % đã được

55

đào tạo chính thức về các kỹ năng cơ bản trong thực thi pháp luật bảo vệ

rừng. Đa số các cán bộ của VQG đang thiếu năng lực cơ bản cần thiết để thực

hiện hiệu quả công việc của họ như: kỹ năng truyền thông, lập kế hoạch và

viết báo cáo. Các kỹ năng và kiến thức liên quan đến bảo tồn như kỹ năng xác

định các loài có giá trị bảo tồn cao, kỹ năng thực thi pháp luật đối với các loài

hoang dã và kỹ năng xây dựng và áp dụng các chương trình giám sát và

nghiên cứu vẫn còn thiếu. Lổ hỗng về năng lực cho thấy thiếu kinh phí cho

hoạt động đào tạo, tập huấn cán bộ và thiếu hoạt động xây dựng năng lực

trong kế hoạch đầu tư cho VQG giai đoạn 2001-2006.

Trang thiết bị phục vụ cho công tác thực thi pháp luật và công cụ hỗ trợ

còn thiếu rất nhiều. Có rất ít hoặc không có kinh phí cho hoạt động tuần tra

dài ngày hoặc tuần tra định kỳ. Những hạn chế này dẫn đến công tác bảo vệ

hiệu quả thấp.

i) Đối với đội ngũ trực tiếp làm công tác quản lý bảo vệ rừng là Kiểm lâm

Hiện tại chưa có đánh giá về nhu cầu đào tạo cho cán bộ của Hạt Kiểm

lâm VQG nhưng với kết quả đánh giá nhanh một số kỹ năng liên quan đến

tuần tra và thực thi pháp luật của kiểm lâm VQG cho thấy năng lực kiểm lâm

VQG đang thiếu hụt ở nhiều lĩnh vực, (xem Bảng 4.2).

Bảng 4.2: Kết quả phỏng vấn và đánh giá nhanh về năng lực của kiểm

lâm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng

Tên lĩnh vực

Sử dụ ng công cụ hỗ trợ Sử dụng GPS GPS và Bả n Đồ GPS, Bản đồ và máy tính Xử lí vi phạ m/hồ sơ, biên bả n Hiể u biế t về Văn bả n phá p luậ t

Số cán bộ có năng lực 46 89 38 2 51 49

Tổng cán bộ VQG 129 129 129 129 129 129

Tỷ lệ (%) 35.7 69.0 29.5 1.6 39.5 38.0

Nguồn: Kết quả đánh giá tháng 5 năm 2013

56

Kết quả điều tra và đánh giá nhanh một số lĩnh vực cơn bản của kiểm

lâm VQG ở bảng 4.2 cho thấy: Sự thiếu hụt về năng lực của kiểm lâm VQG

trong tuần tra và và thực thi pháp luật. Tỉ lệ cao nhất cũng chỉ đạt 69% tổng

số kiểm lâm biết sử dụng GPS ở mức cơ bản (mở máy, lưu tọa độ điểm), chỉ

có 30% kiểm lâm có thể biết tra cứu, xác định giữa ghi nhận của GPS và bản

đồ và chỉ 2 kiểm lâm (1,6%) biết chuyển thông tin ghi nhận từ GPS lên phần

mềm bản đồ trong máy vi tính. Số lượng kiểm lâm biết sử dụng các loại công

cụ hỗ trợ cũng chỉ có khoảng 36%. Có khoảng 40% trong tổng số kiểm lâm

VQG biết cách lập biên bản và xử lý các vụ vi phạm lâm luật và 30% kiểm

lâm hiểu và biết về các văn bản pháp lý cơ bản để xử lý các vụ vi phạm lâm

luật. Nguyên nhân thiếu hụt về năng lực trên là do một số nguyên nhân sau:

- Thiếu công cụ hỗ trợ, thiếu trang thiết bị điều tra và cùng với đó là

thiếu các lớp tập huấn sử dụng, đặc biệt là lớp tập huấn cho kiểm lâm để

chính kiểm lâm đó tập huấn lại cho đồng nghiệp của mình.

- Tất cả các trạm kiểm lâm không có bản đồ địa hình để sử dụng trong

tuần tra, lập kế hoạch tuần tra và làm báo cáo tuần tra.

- Tất cả các trạm kiểm lâm không có máy tính và chưa được biết và

chưa được tập huấn cơ bản về GIS.

- Đối với mỗi trạm chỉ có trạm trưởng và trạm phó là người có năng

lực và hiểu biết về trình tự xử lý các vụ vi phạm lâm luật và các văn bản pháp

lý liên quan. Đại đa số kiểm lâm viên đều thiếu hụt trầm trọng về lĩnh vực này

do thiếu tập huấn và thiếu việc cập nhật thường xuyên các văn bản pháp luật

có liên quan đến công tác bảo vệ rừng và nghiệp vụ Kiểm lâm.

57

Bảng 4.3: Đánh giá năng lực của lãnh đạo trạm kiểm lâm VQG với chuẩn

năng lực của ASEAN.

Các kỹ năng Chuẩn ASEAN (cấp độ) Lãnh đạo trạm VQG

Mức chung 3 (tổng thể) 2 (cơ bản)

Kỹ năng tổng thể X X

Quản lý nguồn tài chính 3 (cơ bản) 2 (cơ bản)

Quản lý nhân sự 3 3

Phát triển nhân lực và tập huấn 3 2

Quản lý và phát triển dự án 3 -

Truyền thông 3 (cơ bản) 2 (cơ bản)

Kỹ năng thông tin và kỹ thuật 2 1 (cơ bản)

Kỹ năng thực địa 3 2

Đánh giá tài nguyên thiên nhiên 1 (cơ bản) 1 (cơ bản)

Đánh giá về KT và Xã hội 3 (cơ bản) 2 (cơ bản)

Phát triển bền vững và cộng đồng 2 2 (cơ bản)

Quản lý khu vực 1 1 (cơ bản)

Thực thi pháp luật 3 3(cơ bản)

1 1

Các hoạt động nâng cao nhận thức cộng đồng

Các cấp độ được mô tả như sau:

Cấp độ 1 bao gồm các kỹ năng chung cho tất cả các nhân viên trong

lĩnh vực liên quan đến việc nhận dạng các hoạt động bất hợp pháp. Cấp độ 1

là các kỹ năng chuyên môn cho các cán bộ kiểm lâm tuần tra giám sát.

Cấp độ 2 bao gồm các hoạt động thi hành chủ động hơn dẫn đến việc

bắt và tạm giữ các nghi phạm và thu thập chứng cứ. Cấp độ 2 bao gồm việc

sử dụng súng như một nghiệp vụ chuyên môn, tùy thuộc vào chính sách cấp

quốc gia và cấp khu vực.

58

Cấp độ 3 là các kỹ năng tập trung vào việc lãnh đạo và xử lý các trường

hợp những đối tượng chống người thi hành công vụ, các mối quan hệ với

cảnh sát, tư pháp và cộng đồng là rất cần thiết cho việc thi hành có hiệu quả.

Cấp độ 4 liên quan đến khuôn khổ pháp lý và quy định cho việc thi hành và

các bối cảnh quốc gia và quốc tế của tội phạm động vật hoang dã.

So sánh về chuẩn năng lực của trạm trưởng (lãnh đạo trạm kiểm lâm) trạm kiểm

lâm của Hạt kiểm lâm VQG PNKB với tiêu chuẩn của ASEAN cho thấy:

- Tổng thể trên toàn vườn: ở cấp độ 2 (cở bản) trong đó chuẩn ASEAN

yêu cầu/đề xuất là cấp độ 3.

- Thực thi pháp luật: cùng ở cấp độ 3 nhưng đối với trạm trưởng của

VQG chỉ mức độ cơ bản.

ii) Hoạt động nâng cao năng lực cho Kiểm lâm VQG PN-KB

Theo kết quả thu tập từ các trạm kiểm lâm của VQG, lực lượng kiểm lâm

đã tham gia các lớp tập huấn liên quan đến tuần tra, thực thi pháp luật, nhận biết

về động vật hoang dã và hiểu biết về công ước buôn bán quốc tế đối với các loài

hoang dã (CITES). Kết quả chỉ ra rằng nhu cầu tập huấn cho kiểm lâm VQG là rất

cần thiết và cần phải tăng cường trong thời gian tới, trong đó hoạt động thực thi

pháp luật mới chỉ có gần 30% số kiểm lâm được tham gia tập huấn.

Số kiểm lâm

Nguồn: kết quả điều tra tháng 5 năm 2013

Hình 4.9: Kiểm lâm VQG tham gia các lớp tập huấn hiện tại

59

iii) Sự phối hợp giữa các cơ quan, ban ngành liên quan

Trong công tác quản lý bảo vệ rừng của tỉnh Quảng Bình và Khu vực VQG Phong Nha-Kẻ Bàng, UBND tỉnh Quảng Bình1 đã chỉ đạo các cơ quan

thực thi pháp luật trong tỉnh bằng rất nhiều văn bản của Chủ tịch và Phó Chủ

tịch UBND tỉnh. Quy chế phối hợp liên ngành trong lĩnh vực thực thi pháp

luật bảo vệ và phát triển rừng và phòng cháy chữa cháy rừng đã được ký kết

giữa các cơ quan thực thi pháp luật ở phạm vi cấp tỉnh và khu vực VQG

Phong Nha-Kẻ Bàng. Các đơn vị tham gia trong quy chế bao gồm Kiểm Lâm,

Công An, Quân Đội, Bộ đội biên phòng, chính quyền địa phương cấp huyện

và chủ rừng. Tuy nhiên qua các cuộc phỏng vấn có thể thấy các cơ quan thực

thi pháp luật trên địa bàn trong khu vực VQG Phong Nha-Kẻ Bàng hiện đang

hoạt động khá độc lập trong công tác thực thi pháp luật BVR. Sự phối hợp và

hợp tác liên ngành chỉ được thực hiện qua các vụ việc đột xuất và khi được

yêu cầu hoặc chỉ đạo của UBND tỉnh. Sự kiểm tra của Chi cục kiểm lâm đối

với kiểm lâm VQG còn hạn chế và chỉ tập trung vào bộ phận pháp chế của

Hạt kiểm lâm. Tuần tra truy quét liên ngành là một hoạt động của quy chế

phối hợp giữa các cơ quan thực thi pháp luật. Cho đến nay các quy chế phối

hợp chỉ dừng lại ở các đợt truy quét liên ngành khi sự việc đã xảy ra. Các bên

liên quan chủ chốt đến công tác bảo vệ và quản lý ở khu vực xung quanh

VQG PNKB gồm có chính quyền huyện Bố Trạch, Quảng Ninh và Minh Hoá,

chính quyền các xã vùng đệm và các lâm trường Quốc doanh. Trong vài năm

qua, Ban Quản lý VQG cũng nhận được sự hỗ trợ từ công an, bộ đội biên

phòng và các Hạt Kiểm lâm huyện Bố Trạch và Minh Hoá. Tuy nhiên, sự

phối hợp này chỉ được thiết lập và thực hiện sau khi xảy ra các hoạt động khai

1 Từ báo cáo “Thực thi pháp luật bảo vệ rừng tại Khu vực Phong Nha – Kẻ Bàng, tỉnh Quảng Bình: Tổng quan về khung pháp lý và quản lý thông tin vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng. Hiệp hội bảo tồn động vật hoang dã – WCS. Tháng 5 – 2013”

thác trái phép lớn, đáng chú ý là các hoạt động khai thác gỗ trái phép. Các

60

hoạt động phối hợp liên quan đến thực thi pháp luật về bảo vệ rừng cần phải

được tăng cường và thể chế hoá thông qua việc xây dựng quy chế phối hợp cụ

thể giữa VQG và các bên liên quan, sau đó thực hiện nâng cao nhận thức cho

các bên liên quan và các đơn vị quản lý rừng ở khu vực vùng đệm.

4.3.3. Áp lực từ cộng đồng địa phương

i) Phân bố dân cƣ

Tổng dân số trên toàn vùng đệm là 51.865 khẩu gồm 10.752 hộ sinh

sống trên diện tích của 12 xã nằm xung quanh và một xã nằm trong vùng lõi

Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bảng. Toàn bộ các xã vùng đệm của VQG

Phong Nha – Kẻ Bàng là các xã nghèo, nằm trong chương trình ưu tiên phát

triển kinh tế xã hội trong Chương trình 135, Chương trình giảm nghèo khu

vực miền Trung, Chương trình 30A. Tất cả các xã vùng đệm đều có chung

một số đặc điểm là sự phụ thuộc dai dẳng của sinh kế vào các nguồn khai thác

từ rừng nói chung và đặc biệt từ VQG Phong Nha – Kẻ Bàng. Sự gần gũi về

địa lý, thiếu đất canh tác nông nghiệp, địa hình chia cắt và thiếu đất rừng sản

xuất do phần nhiều diện tích đất rừng thuộc quản lý của các Lâm trường và

BQL rừng phòng hộ là những đặc điểm phổ biến ở tất cả các xã vùng đệm.

Tình trạng nghèo đói cũng lan rộng ở hầu hết các xã, nguyên nhân của nó một

phần từ sự hạn chế của các hoạt động sinh kế, các nguồn thu nhập không ổn

định cũng như do gánh nặng gia tăng dân số. Cơ sở hạ tầng kém, thiếu công

trình thủy lợi và hạn chế trong giao thương thị trường là những nhân tố ảnh

hưởng khác dẫn đến sự phụ thuộc vào nguồn khai thác từ rừng. Về mặt xã

hội, trình độ học vấn và dân trí thấp đã gây cản trở lớn đối với các chương

trình mục tiêu nâng cao năng suất nông nghiệp, cải thiện điều kiện sinh sống

và phát triển xã hội, đặc biệt thấy rõ ở các xã dân tộc thiểu số như Thượng

Trạch và Tân Trạch. Ở các xã với phần đông là người Kinh, công việc lại

thiếu các nghề phụ phi nông nghiệp và thời gian nông nhàn nhiều đã dẫn đến

61

tình trạng thất nghiệp tăng cao ở tầng lớp thanh niên và nam giới khiến sau đó

những người này bị lôi kéo gia nhập các chuyến đi rừng lâu ngày vào sâu

trong rừng để khai thác gỗ hoặc bẫy bắt động vật hoang dã trái phép.

Bảng 4.4: Các số liệu thống kê cơ bản của các xã

Diện tích

Tổng

Đất

Diện tích

đất LN

diện

lâm

Tỷ lệ hộ

Dân số

Tổng

Diện tích

đất lâm

thuộc

tích

nghiệp

nghèo

Số thôn

(đến

diện

đất canh

nghiệp

LT

đất

thuộc

(%)

2009)

tích

tác NNo

thuộc

hoặc

lâm

UBND

(2009)

VQG

BQL

nghiệp

RPH

8,217.2

-

6052

2,165

25.6

Hưng Trạch

18

11,393

9,515

748

6,010

1,130

N/A

26.13

Phúc Trạch

12

10,048

6022

535

10,120

4,110

N/A

17.5

Sơn Trạch

10

10,450

10,139

737

36,281

32,740

N/A

3,520

100

Tân Trạch

2

230

36,281

19

71,500

52,595

N/A

50

100

Thượng Trạch

18

2,137

72,572

450

104

11,435

11.9

Phú Định

9

2,675

15,360

862

34

Xuân Trạch

10

5,500

17.717

191.5

9,515

4,129

11,000

N/A

Trung Hóa

10

5,594

9,454

1,177

7,433

5,151

2,282

39.41

N/A

6,910

N/A

N/A

Dân Hóa

13

3,266

17,697

124

17,682

10,624

5,680

70

Trọng Hóa

18

3,462

18789

204

17,073

8,615

5,096

47.3

Hóa Sơn

5

1,630

18,031

682

22,010

2,072

9,877

49.05

Thượng Hóa

10

3,065

35,470

443

Trường Sơn

22

3,922

77,384

551.5

73,987

71,614

2,303

N/A

Nguồn: Quy hoạch phát triển vùng đệm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng

Theo số liệu thống kê năm 2012 khu vực các xã vùng đệm VQG Phong

Nha - Kẻ Bàng có 65.483 người/15.068 hộ gia đình, tỷ lệ tăng dân số là

1,35% so với năm 2010. Trong đó 99,41% sống ở khu vực nông thôn và

9,59% ở khu vực thành thị.

62

Bảng 4.5: Dân số, diện tích, mật độ dân số các xã vùng đệm năm 2011

Diện tích tự

TT

Dân số (ngƣời)

nhiên (ha)

Mật độ dân số (ngƣời/ km2)

344.526,30

65.483

19,01

Vùng đệm

10.761

6.022

178,68

1

Phúc Trạch

5.727

17.717

32,33

2 Xuân Trạch

10.653

10.139

105,07

3

Sơn Trạch

11.104

9.515

116,70

4 Hưng Trạch

2.719

15.360

17,70

5

Phú Định

443

36.281

1,22

6

Tân Trạch

2.461

72.572

3,39

7

Thượng Trạch

5.751

9.454

59,65

8

Trung Hóa

18789

3.568

18,75

9

Trọng Hóa

3.491

17.697

19,78

10 Dân Hóa

1.616

18.031

8,96

11 Hóa Sơn

3.168

34634

8,93

12 Thượng Hóa

4.021

77.384

5,19

13 Trường Sơn

Nguồn: Niêm giám thống kê của các huyện năm 2012

Mật độ dân số trung bình của các xã vùng đệm VQG Phong Nha Kẻ Bàng thấp (19,01 người/km2), nhưng phân bố dân số giữa các xã lại không đồng đều. Xã có mật độ lớn là Phúc Trạch 178,68 người/km2, Hưng Trạch 116,7 người/km2, Sơn Trạch 105,1người/km2, trái lại ở các xã như: Tân Trạch

và Thượng Trạch lại rất thưa thớt (mật độ dân số của Tân Trạch là 1,22 người/km2, xã Thượng Trạch là 3,39 người/km2). Tỷ lệ tăng dân số trung bình

hàng năm có xu hướng giảm theo các năm, thành quả này đạt được phần lớn

nhờ sự hoạt động tích cực của mạng lưới dân số - kế hoạch hoá gia đình.

Theo thống kê năm 2012, số người trong độ tuổi lao động của các xã

vùng đệm là 35.037 người, chiếm 53,51% tổng dân số (trong đó lao động nữ

chiếm 48,59%). Đây là tỉ lệ tương đối cao so với một số vùng khác, nguyên

63

nhân do cơ cấu dân số lứa tuổi trẻ chiếm tỉ lệ rất cao (trên 70% dân số là lứa

tuổi dưới 34). Tuy nhiên trong độ tuổi lao động chỉ có 95,42% số người đang

lao động trong các ngành kinh tế, số còn lại đang đi học hoặc không có khả

năng lao động.

Bảng 4.6: Lao động và cơ cấu lao động các xã vùng đệm năm 2012

Cơ cấu lao động phân theo ngành KT (%)

Số lao

TT

Nông – lâm -

Công nghiệp

Dịch vụ-

động

ngƣ nghiệp

&TTCN

thƣơng mại

35.037

91,79

3,39

4,89

Vùng đệm

5.910

89,51

3,05

7,45

1 Phúc Trạch

3.202

95,41

2,22

2,37

2 Xuân Trạch

5.844

73,32

3,11

23,56

3 Sơn Trạch

6.515

92,77

2,99

4,94

4 Hưng Trạch

1.543

80,62

12,12

7,26

5 Phú Định

157

94,90

0

5,10

6 Tân Trạch

1.103

97,10

0,27

2,63

7 Thượng Trạch

2.552

61,10

24,90

15,00

8 Trung Hóa

1.739

95,29

1,23

3,48

9 Trọng Hóa

1.971

94,21

1,31

4,48

10 Dân Hóa

889

97,36

0,95

1,69

11 Hóa Sơn

1.770

97,12

1,05

1,83

12 Thượng Hóa

1.842

97,25

1,00

1,75

13 Trường Sơn

Nguồn: Niêm giám thống kê của các huyện năm 2012 Về cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế, thì lao động trong ngành

nông - lâm nghiệp chiếm 91,79%, còn lại lao động tham gia vào các ngành

kinh tế khác chiếm 8,21% so với tổng số lao động xã hội. Sự phân công lao

động xã hội trong khu vực chưa rõ nét và hầu như chưa có kế hoạch khai thác,

sử dụng hợp lý, lực lượng lao động nhàn rỗi chiếm từ 20  25% số lao động

hiện có, thời gian sử dụng lao động thấp (82%).

64

ii) Chất lượng lao động

Các xã vùng đệm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng có nguồn lao động dồi

dào (35.037 người), tuy nhiên, hiện nay số lao động chưa qua đào tạo còn

chiếm trên 78% tổng số lao động, trình độ dân trí và chất lượng lao động nông

nghiệp của một bộ phận dân cư còn thấp, nhất là ở vùng đồng bào dân tộc ít

người, vùng sâu, vùng ven biên giới, đây là một trở ngại lớn trong sản xuất nông

nghiệp hàng hóa.

Chất lượng lao động của một vùng được thể hiện ở trình độ chung của

người lao động và cơ cấu lao động. Bất cứ quá trình sản xuất nào chất lượng lao

động vẫn là yếu tố quyết định đến năng suất lao động. Vì vậy, trong những năm

qua, để phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Bình đã chỉ đạo các huyện Bố

Trạch, Minh Hóa, Quảng Ninh chú trọng công tác đào tạo nghề và thực hiện đề

án xuất khẩu lao động giai đoạn (2006 – 2010), giải quyết việc làm mới cho lao

động ở vùng nông thôn. Tuy nhiên, từ khi thực hiện đề án xuất khẩu lao động

đến bây giờ, có không quá nhiều người được tham gia đi xuất khẩu lao động

(ước tính khoảng 100 - 150 người trong cả vùng đệm), nhưng đã có một số

người phải quay trở về trước thời hạn do phải đối mặt với quá nhiều khó khăn

tại các nước bạn. Những người quay trở về này giờ đây phải đối mặt với khó

khăn kiếm tiền để trả khoản vay trước khi đi lao động cho Ngân hàng chính

sách xã hội Việt Nam. Hiện nay các huyện đã và đang thực hiện Quyết định số

2685/QĐ-UBND ngày 26 tháng 01 năm 2011 của UBND tỉnh Quảng Bình

về việc ban hành Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Quảng

Bình đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”. Đồng thời tích cực tìm

kiếm thị trường lao động ở nước ngoài, từng bước có cơ chế chính sách

và tạo điều kiện về đào tạo nghề cho người lao động đi làm việc ở nước

ngoài. Tuy nhiên, lực lượng lao động trẻ hiện nay trên địa bàn các xã

vùng đệm phần lớn là chưa học hết cấp trung học phổ thông, điều này

65

càng được thể hiện rõ ràng hơn đối với các khu vực đồng bào dân tộc

thiểu số, đã ảnh hưởng rất nhiều đến việc đào tạo nghề, nâng cao chất

lượng lao động.

iii) Tình hình thu nhập

Nguồn thu nhập chính của người dân vùng đệm vẫn từ các hoạt động

sản xuất nông - lâm nghiệp. Năm 2012 bình quân lương thực trong khu vực

các xã vùng đệm là 205,42 kg/người/năm (riêng thóc 106,30 kg/người/năm),

thu nhập bình quân đầu người đạt 4,65 triệu đồng/người/năm, trong đó thu

nhập từ sản xuất nông lâm nghiệp, chăn nuôi chiếm 97,98%, tiểu thủ công

nghiệp 0,83% và dịch vụ thương mại 1,18%.

Bảng 4.7: Tình hình thu nhập của các xã trong vùng đệm năm 2012

TT Xã Bình quân lƣơng thực (kg/ngƣời/năm) Bình quân thu nhập (triệu đồng/ngƣời/năm)

301,90 10,9 1 Sơn Trạch

129,15 4,59 2 Phúc Trạch

198,66 3,45 3 Xuân Trạch

258,33 11,0 4 Hưng Trạch

275,05 9,64 5 Phú Định

327,05 1,85 6 Tân Trạch

355,58 2,20 7 Thượng Trạch

199,27 1,94 8 Trung Hóa

16,60 3,82 9 Thượng Hóa

102,75 2,10 10 Trọng Hóa

166,13 1,35 11 Dân Hóa

88,30 3,84 12 Hóa Sơn

48,98 3,83 13 Trường Sơn

Nguồn tài liệu: UBND các xã và phòng Thống kê các huyện - năm 2012.

205,42 4,65 Vùng đệm

66

Với mức thu nhập trên chỉ đảm bảo cho các hộ gia đình được từ 9 – 10

tháng, phần thiếu hụt phải dựa vào các nguồn thu từ chăn nuôi và thu hái lâm sản

và bẫy bắt chim thú trái phép từ những khu vực rừng tự nhiên của các Công ty

lâm nghiệp quản lý và tài nguyên rừng trong VQG Phong Nha - Kẻ Bàng để

đảm bảo đời sống cho gia đình, những hoạt động này đã gây rất nhiều khó khăn

cho công tác bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học trong khu vực. Mức thu nhập

giữa các hộ gia đình của đồng bào dân tộc thiểu số trong khu vực các xã vùng

đệm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng không có sự chênh lệch lớn, nguồn thu nhập

chủ yếu là sống nhờ vào canh tác nương rẫy, kết hợp với săn bắt động vật hoang

dã, đánh bắt cá và chăn nuôi gia súc, giá cầm bán tự nhiên.

iv) Mức độ đói nghèo và sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng

Mức độ đói nghèo chung của cư dân vùng đệm

Theo kết quả nghiên cứu giới, đói nghèo và dân tộc thiểu số tại các xã

vùng đệm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng đã mô tả các hộ gia đình nghèo là hộ

gia đình có các đối tượng phụ thuộc không mong muốn trong độ tuổi lao động

(có nghĩa là một gia đình có nhiều trẻ em, không có người lớn nam giới trong

nhà, có nhiều người già, có nhiều thành viên bị đau ốm dài ngày), có quá ít

đất để canh tác hoặc có quá ít đất đai có chất lượng phù hợp, không có vật

nuôi và vốn đầu tư và chịu những khó khăn liên tiếp (thời tiết xấu, sâu bệnh

tấn công, giá cả mùa màng bị giảm mạnh, không có người mua các loài lâm

sản ngoài gỗ, không có khả năng hoàn trả khoản vay do vật nuôi bị chết).

Tình trạng thiếu hụt về đất đai do nhiều yếu tố gây ra, trong đó có các yếu tố

như: áp lực dân số, do lũ quét và xói mòn bờ sông. Các hộ gia đình thiếu lao

động, ốm đau bệnh tật, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, kết cấu

cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn kém, thiên tai dịch bệnh đã góp phần

làm tăng thêm các khó khăn sinh kế và khiến người dân trở nên nghèo đói.

Mức độ đói nghèo và sự thay đổi của nó thay đổi theo thời gian và có sự biến

thiên. Có những xã số hộ nghèo ngày một gia tăng, năm sau cao hơn các năm

67

trước. Nguyên nhân của nó không hẳn là do mức sống của người dân thấp,

không được cải thiện mà một phần do khi có quyết định mới của Chính phủ

về việc tăng chuẩn nghèo lên mức 400,000VND/người/tháng, tỷ lệ hộ nghèo

rà soát lại được tăng cao ở tất cả các xã vùng đệm.

Bảng 4.8: So sánh các hộ nghèo vùng đệm - Sự thay đổi qua thời gian

Hộ nghèo (%)

TT

2007

2008

2009

2010

2011

2012

60

1 Trung Hóa

54

54

53

39

58

88

2 Dân Hóa

95

95

87

85

84

87

3 Trọng Hóa

94

94

93

88

89

52

4 Hóa Sơn

57

57

50

43

64

49

5 Thượng Hóa

49

49

54

70

78

21

6 Hưng Trạch

24

24

22

17

22

46

7 Phúc Trạch

26

26

23

19

69

34

8 Sơn Trạch

28

28

26

19

33

93

9 Tân Trạch

92

92

100

90

89

98

10 Thượng Trạch

97

97

100

99

92

17

11 Phú Định

15

15

16

12

16

54

12 Xuân Trạch

49

49

45

34

66

77

13 Trường Sơn

67

67

50

53

87

60

Vùng đệm

57

57

55

51

55

Nguồn tài liệu: UBND các xã và Phòng thống kê các huyện. Tỉ lệ % đã được làm tròn.

Sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng của các xã vùng đệm

Các hoạt động khai thác nguồn lợi từ rừng của người dân địa phương

đã có truyền thống từ hàng thập kỷ nay, vì thế sẽ là sự thách thức lớn cho các

nỗ lực thay đổi hành vi này của cộng đồng. Trình độ dân trí và nhận thức

thấp, cùng với việc các cộng đồng tôn giáo thường ít nghe theo sự vận động

của các cấp chính quyền càng làm giảm hiệu quả thi hành pháp luật bảo vệ

68

rừng và các chương trình nâng cao nhận thức về bảo tồn, chính vì vậy các

hình thức khai thác nguồn rừng bao gồm khai thác gỗ, thu hái lâm sản phi gỗ

và thu lượm củi để làm nhiên liệu đốt trong sinh hoạt gia đình vẫn diễn ra.

Đời sống của người dân các xã vùng đệm, đặc biệt là các xã có đồng bào dân

tộc thiểu số sinh sống có mức độ phụ thuộc vào nguồn rừng rất lớn, thu nhập

từ việc bán các sản vật từ khai thác nguồn rừng chiếm 70% tổng thu nhập hộ

gia đình trong khi ở các thôn ít phụ thuộc hơn, nguồn thu nhập này chiếm

khoảng 50%. Với quỹ đất nông nghiệp hạn chế (trung bình 800m2/đầu

người), đồng thời ít đất trồng rừng (khoảng 0.5 ha/đầu người), việc trồng cây

lương thực chỉ đủ tự cung tự cấp, còn một số ít sản lượng cây hoa màu như

lạc, mè và ngô thừa ra để đem bán. Tất cả diện tích rừng trồng trong các xã

đều chưa đem lại thu nhập. Việc phát triển chăn nuôi trâu bò cũng không

thuận lợi do thiếu diện tích đồng cỏ. Cộng đồng dân tộc thiểu số ở đây phụ

thuộc chủ yếu vào trợ cấp lương thực của Chính phủ. Sản xuất lương thực tại

chỗ của người dân chỉ bù đắp thêm nhu cầu lương thực của hộ gia đình, ngoài

ra có một ít thu nhập từ nuôi bò, gà và dê. Các nguồn lợi khai thác từ rừng ít

khi được đem bán mà chủ yếu là để sử dụng trong gia đình do đó thu nhập từ

nguồn rừng thường là không đáng kể. Những xã có điều kiện kinh tế phát

triển hơn trong Vùng đệm, nguồn thu nhập chính của người dân trong các xã

này là từ trồng cao su và kinh doanh các dịch vụ nhỏ lẻ và có diện tích sản

xuất nông lâm nghiệp khá lớn ở địa hình bằng phẳng và có điều kiện giao

thương trao đổi hàng hóa.Có những xã có ranh giới tiếp giáp với VQG và có

các thôn ở gần VQG như (thôn Tây Giang và Bồng Lai 1,2 xã Hưng Trạch)

lại ít phụ thuộc vào nguồn rừng nhờ có quỹ đất lâm nghiệp lớn hơn và có điều

kiện canh tác nông nghiệp thuận lợi hơn. Một số thôn giáp ranh và các thôn

nằm xa VQG có được nguồn thu nhập ổn định từ du lịch bằng các nghề phục

vụ khách du lịch đến thăm quan động Phong Nha như đi thuyền, chụp ảnh hay

69

kinh doanh nhà hàng. Trước khi VQG được thành lập, nguồn thu từ rừng

chiếm 60-70% thu nhập hộ gia đình, hiện nay nguồn thu từ rừng đã sụt giảm

nhiều do có sự quản lý bảo vệ của VQG và nguồn rừng của VQG đã suy

giảm. Các loại hình khai thác từ rừng chủ yếu là khai thác gỗ và thu hái

LSNG, ngoài ra có một số ít săn bắt động vật hoang dã.

Những lợi thế

Các xã vùng đệm vườn quốc gia Phong Nha - Kẻ Bàng có nhiều lợi thế

về vị trí địa lý, tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, nguồn nhân lực, về

truyền thống văn hoá giúp cho các xã đáp ứng các mục tiêu phát triển kinh tế.

Đại đa số các xã vùng đệm có hệ thống đường Hồ Chí Minh nhánh Đông và

nhánh Tây chạy qua và đường 20 nối 2 xã Tân Trạch và Thượng Trạch. Cùng

với hệ thống đường ngang dọc nối liền hai hệ thống đường trên như đường

quốc lộ 15A, 12A. Với hệ thống mạng lưới giao thông như trên cùng với việc

xây dựng Cảng Gianh, cửa khẩu Cà Roòng – Noọng Ma với CHDCND Lào

hoàn thành sẽ là lợi thế để khai thác các nguồn lực bên trong, giao lưu kinh tế -

khoa học kỹ thuật trong bổi cảnh toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế thế giới.

Tiềm năng đất đai, sông hồ nước ngọt phong phú, có vùng gò đồi rộng lớ là

những lợi thế để phát triển đa dạng cây trồng, vật nuôi. Đây là điều kiện để tạo

thành những vùng sản xuất chuyên canh một số sản phẩm nông nghiệp có giá

trị hàng hóa cao ổn định có giá trị xuất khẩu như: Cao su, hồ tiêu, thủy hải sản,

gia súc, nhựa thông. Tiềm năng về du lịch như nghỉ dưỡng, khám phá lịch sử,

khám phá hang động; khám phá hệ động thực vật; leo núi mạo hiểm… là một

lợi thế mà ít khu vực của Quảng Bình có được đó là do có Vườn Quốc gia

Phong Nha-Kẻ Bàng, Di sản thiên nhiên thế giới.

Những hạn chế và khó khăn

Các xã vùng đệm của VQG PN-KB đa số là xã miền núi do đó sự phân

bố dân cư mang đặc thù của xã miền núi, cụm dân cư cách xa nhau nên việc

70

đi lại giữa các khu dân cư hay giao lưu đi lại giữa các xã vùng núi cao với

các vùng khác trong huyện cón nhiều khó khăn. Bên cạnh đó do đặc điểm địa

hình nên các con sông trên địa bàn các xã có điểm chung là chiều dài ngắn,

độ dốc và độ uốn khúc lớn, lưu vực nhỏ nên tốc độ dòng chảy lớn, đặc biệt là

về mùa mưa lũ nước chảy dồn ứ từ các sườn núi xuống các thung lũng hẹp,

triều cường nước sông lên nhanh thường gây lũ ngập lụt lớn trên diện rộng.

Ngược lại về mùa khô nước sông xuống thấp dòng chảy trong các tháng kiệt

nhỏ. Do đó việc xây dựng các công trình công cộng, cơ sở hạ tầng như

trường học, trạm y tế, hệ thống điện nước và phát triển giao thông đường bộ

ở khu vực này gặp nhiều khó khăn, đòi hỏi vốn đầu tư lớn. Điểm yếu chính

nữa của các xã vùng đệm là nằm trong vùng thường bị các cơn bão tàn phá

gây nhiều thiệt hại cho ngư nghiệp và nông nghiệp, tàn phá nhà cửa, các công

trình công cộng của nhân dân. Mật độ dân cư không cao, nhưng bình quân

đất canh tác sản xuất nông nghiệp trên một lao động thấp so với các xã khác

trong huyện. Điều này dẫn đến lao động bị dư thừa trong khu vực nông thôn

khá cao, đây là sức ép tương đối lớn trong việc giải quyết công ăn việc làm

trong hiện tại và tương lai, cũng như đối với công tác quản lý, bảo vệ VQG.

Địa bàn phân bố dân cư không đều, tỉ lệ dân số sống ở nông thôn lớn, chủ

yếu sống dựa vào nông nghiệp. Lượng lao động dồi dào, song thiếu và yếu

nhất là lao động kỹ thuật, chất lượng và năng suất lao động còn rất thấp, hầu

hết là đồng bào các dân tộc vẫn chỉ quen với tập quán canh tác lạc hậu, sản

xuất thiếu cả kinh nghiệm thâm canh và hiểu biết về tiến bộ khoa học kỹ

thuật. Những điểm yếu khác chủ yếu bắt nguồn từ những khó khăn từ sự

chuyển đổi của nền kinh tế tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trường định

hướng xã hội chủ nghĩa làm cho những nếp nghĩ, hành động của nguồn nhân

lực ở các xã chưa theo kịp với sự chuyển đổi và nếu có thì còn nhiều bở ngỡ.

71

4.4. Đề xuất các giải pháp quản lý đa dạng sinh học cho VQG PN-KB.

4.4.1. Đối với vùng lõi

4.4.1.1. Quy hoạch các phân khu chức năng

Tổng diện tích của Vườn Quốc gia là 123.326 ha bao gồm cả khu vực

mở rộng. Vườn được quy hoạch thành 3 phân khu chức năng chính, mỗi phân

khu có cơ chế quản lý khác nhau, bao gồm: Bốn Phân Khu Bảo vệ nghiêm

ngặt, hai Phân Khu phục hồi sinh thái và một Phân Khu Hành chính dịch vụ.

Để thúc đẩy công tác quản lý và bảo vệ có hiệu quả hơn, phân khu Bảo vệ

nghiêm ngặt được phân chia thành các phân khu nhỏ khác nhau.

Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt

Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt có diện tích là 100.296 ha, chiếm 81,32% tổng

diện tích của Vườn. Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt được chia thành 4 phân

khu nhỏ để tiện cho công tác quản lý như sau:

(a) Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt I.

(b) Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt II.

(c) Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt III

(d) Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt IV

Bảng 4.9: Đề xuất Cơ chế Quản lý cho Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt

Hoạt động

Tác động

Biện pháp quản lý

Nghiêm cấm

Khai thác gỗ trái phép

Phá vỡ cấu trúc rừng, làm mất sinh cảnh, mất các loài động thực vật

Hầm than củi

Nghiêm cấm

Phá vỡ cấu trúc rừng, làm mất sinh cảnh, mất các loài động thực vật, ô nhiễm không khí và ô nhiễm đất đai

Chưng cất dầu De

Nghiêm cấm

Suy thoái rừng, làm mất sinh cảnh, mất các loài thực vật, ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên

Khai khoáng

Nghiêm cấm

Mất rừng và mất sinh cảnh, gây ô nhiễm, mất các loài động thực vật

Hạn chế và phải có quy hoạch và phục vụ cho BVR

Mất rừng và mất sinh cảnh, ảnh hưởng đến các loài động vật hoang dã, gây ô nhiễm

Xây dựng đường giao thông, nhà cửa và cơ sở hạ tầng

Nghiêm cấm

Săn bẫy động vật hoang dã

Làm mất các loài động vật, ảnh hưởng đến các loài động vật hoang dã

Nghiêm cấm

Hủy diệt các loài động vật thủy sinh, gây ô nhiễm

Sử dụng chất độc hoặc mìn để đánh bắt cá

Nghiêm cấm

Khai thác cây cảnh

Chưa biết nhưng có thể đe doạ quần thể các loài thực vật

Chăn thả gia súc

Nghiêm cấm

Ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên, sinh cảnh và động vật hoang dã

Đốt rừng

Làm mất rừng và sinh cảnh sống

Nghiêm cấm

Khai thác gỗ củi

Nghiêm cấm

Ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên

Nghiêm cấm

Khai thác song mây

Làm mất sinh cảnh, ảnh hưởng đến các loài động vật hoang dã

Khai thác cây thuốc

mất các loài thực vật, ảnh hưởng tiềm năng đến sinh cảnh sống

Cho phép nhưng phải khai thác bền vững

Khai thác mật ong Nguy cơ cháy rừng

Cho phép nhưng phải nâng cao nhận thức cho người dân địa phương

Phát triển du lịch

Làm mất sinh cảnh và ảnh hưởng đến các loài động vật hoang dã

Cho phép xây dựng đường mòn/ đường đi bộ, khu vực nghỉ ngơi và các biển chỉ dẫn phục công tác tuần tra và du lịch.

Theo:(i) Quyết định sô 186/2006/QD-TTg của Chính phủ ngày 14/8/2006; (ii) Quyết định số

18/2007 của UBND tỉnh Quảng Bình ngày 16/08/2007 ban hành quy chế quản lý VQG Phong Nha

- Kẻ Bàng;

72

73

Phân khu Phục hồi sinh thái

Phân khu Phục hồi sinh thái có diện tích là 19.619 ha, chiếm 16,00%

tổng diện tích của Vườn. Mục đích của phân khu phục hồi sinh thái là khôi

phục diện tích rừng đã bị suy thoái theo điều kiện tự nhiên thông qua quá

trình phục hồi tự nhiên hoặc có sự hỗ trợ, nhằm làm tăng tổng diện tích sinh

cảnh sống cho quần thể các loài động vật hoang dã. Cơ chế quản lý cho phép

thực hiện một số hoạt động phù hợp với mục tiêu quản lý đã được quy định

theo các văn bản pháp lý.

Bảng 4.10: Đề xuất cơ chế Quản lý Phân khu Phục hồi sinh thái

Hoạt động

Tác động

Biện pháp quản lý

Phá vỡ cấu trúc rừng, Làm mất sinh cảnh,

Khai thác gỗ trái phép

Nghiêm cấm

làm biến mất các loài động thực vật

Làm suy thoái rừng, Làm mất sinh cảnh,

Chưng cất dầu De

làm biến mất các loài thực vật, ảnh hưởng

Nghiêm cấm

đến quá trình tái sinh tự nhiên

Trồng rừng với các loại cây

Làm mất sinh cảnh, làm biến mất các loài

Hạn chế

ngoại lai

động thực vật

Làm mất các loài động vật, ảnh hưởng

Săn bẫy động vật hoang dã

Nghiêm cấm

đến sinh cảnh sống

Làm mất rừng và sinh cảnh sống, gây ô

Khai khoáng

nhiễm, làm biến mất các loài động thực

Nghiêm cấm

vật

Xây dựng đường giao

Làm mất rừng và sinh cảnh sống, ảnh

Cho phép để phục

thông, nhà cửa, cơ sở hạ

hưởng đến các loài động vật hoang dã,

vụ cho BVR và

tầng khác

gây ô nhiễm

phải có quy hoạch

ảnh hưởng đến quá trình tái sinh tự nhiên,

Chăn thả gia súc

sinh cảnh sống và các loài động vật

Nghiêm cấm

hoang dã

Đốt rừng

Làm mất rừng và sinh cảnh sống

Nghiêm cấm

74

Hoạt động

Tác động

Biện pháp quản lý

Chuyển đổi đất rừng thành

Phá huỷ rừng và sinh cảnh sống, làm biến

Nghiêm cấm

đất trồng trọt

mất các loài động thực vật

Khai thác mật ong

Nguy cơ cháy rừng

Cho phép

Khai thác bừa bãi có thể làm biến mất các

Hạn chế và theo

Khai thác lâm sản ngoài gỗ

loài thực vật và mất sinh cảnh

quy định

Trồng rừng với các loài cây

Mở rộng sinh cảnh sống, duy trì đa dạng

Khuyến khích

bản địa ở phương

sinh học

Hợp đồng giao khoán bảo

Bảo vệ sinh cảnh sống, duy trì đa dạng

Khuyến khích

vệ rừng

sinh học

Cho phép xây dựng

đường giao thông

và cơ sở hạ tầng

Làm mất sinh cảnh và ảnh hưởng đến các

nhằm bảo vệ và

Phát triển du lịch

loài động vật hoang dã

phát triển rừng

cũng như phục vụ

cho du lịch và các

dịch vụ.

Theo:(i) Quyết định sô 186/2006/QD-TTg của Chính phủ ngày 14/8/2006; (ii) Quyết định số

18/2007 của UBND tỉnh Quảng Bình ngày 16/08/2007 ban hành quy chế quản lý Vườn Quốc gia

Phong Nha - Kẻ Bàng;

Phân khu Hành chính dịch vụ

Phân khu Hành chính dịch vụ gồm có Trụ sở Vườn Quốc gia Phong

Nha - Kẻ Bàng ở xã Sơn Trạch. Phân khu này nằm ngoài Phân khu Bảo vệ

nghiêm ngặt và Phục hồi sinh thái và có diện tích là 3.411 ha.

75

Hình 4.10:Bản đồ ranh giới hành chính VQG Phong Nha – Kẻ Bàng

76

4.4.1.2. Thiết lập các mục tiêu và chương trình hành động bảo tồn ĐDSH

Mục tiêu tổng thể của VQG PNKB là nhằm đảm bảo quản lý và bảo tồn

bền vững các đặc điểm địa chất và địa mạo của DSTG, đồng thời bảo tồn các

quá trình sinh thái và hệ động thực vật bị đe doạ toàn cầu của VQG. Bên cạnh

đó đầu tư phát triển du lịch sinh thái bền vững dựa vào các giá trị nổi bật toàn

cầu của khu vực nhằm nâng cao các lợi ích kinh tế và mang đến sự thịnh

vượng cho cộng đồng địa phương cũng như cho tỉnh Quảng Bình. Các hoạt

động được đề xuất là

 Cắm mốc ranh giới khu vực mở rộng và nâng cấp các cột mốc ranh giới cũ.

 Tăng cường thực thi pháp luật nhằm giảm thiểu và ngăn chặn các

hoạt động bẫy bắt động vật hoang dã, khai thác gỗ và LSNG trái phép.

 Xây dựng cơ chế phối hợp giữa VQG với chính quyền địa phương, Hạt

Kiểm lâm huyện và các lực lượng vũ trang công an, bộ đội biên phòng trong khu

vực để thực hiện cơ chế phối hợp liên ngành trong tuần tra kiểm soát.

 Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn, quy chế và thoả thuận với

thôn/ bản, cam kết bảo vệ rừng của người dân địa phương.

 Hỗ trợ xây dựng và ký các cam kếtvới các nhà hàng ở địa phương về

không sử dụng các sản phẩm từ động vật hoang dã để kinh doanh.

 Xây dựng mạng lưới thông tin ở các thôn, bản nhằm hỗ trợ việc TTPL.

 Thực hiện quy hoạch vùng đệm trong đối với xã Tân Trạch (xác định

rõ ranh giới giữa VQG và bản A Rem, xã Tân Trạch)

 Thiết lập hệ thống biển chỉ dẫn/ biển báo, bảng nội quy trong và

xung quanh VQG, ưu tiên các khu vực có đông người qua lại.

 Thành lập ban quản lý phòng chống cháy rừng và các đội phòng cháy

chữa cháy rừng có sự tham gia của cộng đồng và chính quyền địa phương.

 Đẩy mạnh công tác giao đất giao rừng đêt hỗ trợ công đồng địa

phương nâng cao đời sống thông qua các mô hình sinh kế.

77

 Đầy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức cho tất

cả các đối tượng sống trong vùng đệm của VQG PN-KB

4.4.1.3. Đánh giá hiệu quả hạ tầng cơ sở của hệ thống bảo vệ Vườn Quốc gia

Phong Nha – Kẻ Bàng

Hiện tại có 11 trạm kiểm lâm và có 03 trạm có cổng chắn barrier là

trạm số 6 và trạm Trộ Mợng và một trạm kiểm soát liên ngành (Hạt kiểm lâm

của huyện Bố Trạch, kiểm lâm VQG và Lâm trường Bố Trạch). Hầu hết các

trạm đều nằm trên trục đường chính và tập trung ở dọc ranh giới phía đông,

đông bắc và đông nam ranh giới VQG, 02 trạm nằm trên trục đường 20 vào

xã Tân Trạch và Thượng Trạch. Có hai trạm kiểm lâm nằm quá xa với ranh

giới và phạm vi bảo vệ của trạm là Trạm Thượng Hóa cách khoảng 12 km và

Trạm Hóa Sơn cách khoảng từ 15- 30 km. Đặc biệt Trạm Hóa Sơn khi tuần

tra ở phía tây bắc của diện tích được giao bảo vệ phải mất tới hai ngày mới tới

điểm tuần tra (phần tiếp giáp với xã Dân Hóa, gần cửa khẩu Cha Lo). Tại khu

vực rừng trên địa bàn xã Hóa Sơn, Chi cục kiểm lâm đánh giá đây là điểm

nóng về vi phạm lâm luật liên quan đến khai thác gỗ nên đã thành lập thêm

một trạm kiểm lâm vào năm 2011. Như vậy tại xã Hóa Sơn hiện tại có 3 trạm

bảo vệ rừng (trạm kiểm lâm của VQG, trạm của Hạt kiểm lâm huyện Minh

Hóa và trạm của Lâm Trường Minh Hóa) và một trạm của đồn Biên phòng

585. Các cám bộ kiểm lâm ở xã Hóa Sơn (VQG và Hạt Minh Hóa) cho biết

sức ép vào tài nguyên rừng ở khu vực này đã giảm đi rõ rệt từ năm 2011 khi

có trạm bảo vệ của Chi cục kiểm lâm thành lập. Các cán bộ của trạm đã tham

mưu cho chính quyền xã Hóa Sơn huy động cộng đồng địa phương khai

hoang đất trống để trồng hoa màu (lạc và sắn). Đây là yếu tố cơ bản ảnh

hưởng tới việc giảm sức ép vào rừng ở khu vực này. Các cán bộ kiểm lâm của

các trạm bảo vệ rừng và bộ đội biên phòng đã phối hợp thường xuyên trong

công tác thực thi pháp luật bảo vệ rừng ở khu vực này. Hiện tại hệ thống trạm

78

bảo vệ rừng của VQG đang trong giai đoạn kiên cố hóa, đã có 5/11 trạm đã

được xây kiên cố và đủ không gian sinh hoạt và làm việc cho kiểm lâm. Tại

thời điểm khảo sát (tháng 5/2013) có hai trạm Thượng Hóa và Hóa Sơn đang

xây dựng kiên cố. Ba trạm cần phải xây dựng kiên cố là: Trạm Km 37, Km 39

và Km 40 và nâng cấp trạm Khe Gát (xem ảnh).

Trạm Km 39 Trạm Km 37

Trạm Km 40 Trạm Khe Gát

79

Hình 4.11: Bản đồ vị trí của các trạm kiểm lâm của VQGPNKB

Việc bố trí các trạm kiểm lâm như hiện nay cho thấy phần diện tích của

VQG thuộc hai xã Thượng Hóa và Hóa Sơn rất lớn trên 30.000ha nhưng chỉ

có hai trạm kiểm lâm lại ở quá xa với ranh giới quản lý của hai trạm, đặc biệt

là trạm kiểm lâm Thượng Hóa. Do đó trong quá trình thực thi pháp luật, nắm

bắt thông tin và vận động người dân của kiểm lâm sẽ kém hiệu quả và cần

phải có nguồn chi phí xăng xe rất lớn để phục vụ tuần tra bảo vệ của kiểm lâm

trạm Thượng Hóa. Chính vì vậy để tăng cường hơn nữa công tác thực thi

pháp luật bảo vệ rừng khu vực ranh giới phía tây, khu vực thôn Bãi Dinh gần

cửa khẩu Cha Lo cần phải bổ sung thêm một trạm kiểm lâm để quản lý bảo vệ

phần diện tích của VQG và vùng đệm thuộc xã Dân Hóa.

80

4.4.1.4. Xác định và cắm mốc ranh giới VQG (bao gồm khu vực mở rộng)

Kết quả khảo sát, phỏng vấn và đánh giá từ các trạm kiểm lâm về tình

trạng mốc ranh giới của VQG cho thấy. Cột mốc ranh giới được xây dựng từ

năm 2005-2006 với 230 mốc chủ yếu tập trung ở phần tiếp giáp với đất sản

xuất của các xã: Xuân Trạch, Phúc Trạch và Sơn Trạch. Ranh giới phía đông

nam của VQG với lâm trường Trường Sơn có chiều dài khoảng 14 km vẫn

chưa phát đường băng và cắm mốc ranh giới. Tương tự như vậy ranh giới

giữa VQG và hai lâm trường Bồng Lai và Minh Hóa cũng chưa xác định trên

thực địa. Nhiều chỗ mốc ranh giới đã bị hư hỏng hoặc bị di chuyển đi nơi

khác như: khu vực quản lý của Trạm 39, giáp với xã Thượng Trạch, đặc biệt

khu vực quản lý của Trạm Chà Nòi tiếp giáp với đất sản xuất của xã Xuân

Trạch có 30 mốc nhưng có tới 20 cột mốc đã mất hoặc hư hỏng. Có một vài

nơi cột mốc lại nằm trong diện tích đất canh tác của người dân như ở khu vực

Trằm Mé xã Sơn Trạch. Hiện tại tuy đã có kế hoạch xây dựng xác định và

cắm mốc ở phần mở rộng thuộc hai xã Thượng Hóa và Hóa Sơn song chưa đi

vào thực hiện. Với tình trạng ranh giới như trên sẽ gây khó khăn cho công tác

tuần tra và quản lý của VQG bởi vì các Lâm trường là đơn vị sản xuất trong

khi đó VQG quốc gia làm công tác bảo tồn. Bên cạnh đó các cột mốc ranh

giới lại nằm trong phần đất sản xuất của người dân địa phương, diện tích rùng

và đất lâm nghiệp của các xã vùng đệm và VQG không được rõ ràng dẫn đến

sẽ gây ra tranh cải về ranh giới và việc lấn chiếm đất rừng sẽ xảy ra và sẽ gây

khó khăn cho công tác tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng.

Các biển báo của VQG được thiết lập từ năm 2005-2006, với 35 biển và bảng

thông tin về VQG nhưng tình trạng hiện tại đã bị hư hỏng, cũ kỹ và đã xuống

cấp nghiêm trọng (xem ảnh dưới).

81

Tình trạng biển báo của VQG

Hình 4.12: Bản đồ hệ thống cột mốc (đỏ) và biển báo (H) đã thiết lập

của VQG

Ranh giới phía bắc, phía đông và đông nam của VQG tiếp giáp với 13

xã vùng đệm, 3 lâm trường và có hệ thống đường HCM và đường 20 do đó

con người có thể xâm nhập vào VQG ngoài tầm kiểm soát của lực lượng kiểm

lâm. Các trục đường lớn như đường HCM và đường vào xã Thượng Trạch tuy

thuận lợi cho kiểm tra, tuần tra của lực lượng kiểm lâm nhưng cũng tạo điều

kiện thuận lợi cho lâm tặc xâm nhập vào rừng từ những con đường này. Khu

vực dân cư và đất canh tác nông nghiệp của các xã Sơn Trạch, Phúc Trạch và

Xuân Trạch, Thượng Trạch, Thượng Hóa tiếp giáp với ranh giới của VQG

đặc biệt có bản Đoòng xã Tân Trạch và bản Rào Con xã Sơn Trạch lại nằm

82

trong vùng lõi là những nơi con người có thể xâm nhập vào trong VQG một

cách dễ dàng. Từ đó để hạn chế các tác động vào rừng gây ảnh hưởng tới các

giá trị về đa dạng sinh học trong khu vực VQG Phong Nha – Kẻ Bàng cần

triển khai có hiệu quả các hoạt động sau:

i) Thành lập mới một trạm kiểm lâm ở phía tây bắc VQG thuộc khu

vực Bãi Dinh xã Dân Hóa thuộc huyện Minh Hóa (theo đề xuất trong quy

hoạch mở rộng VQG đã được Thủ tướng chỉnh phủ phê duyệt). Xây dựng

thêm một trạm phụ tại khu vực Bản Ón xã Thượng Hóa để thuận lợi cho công

tác tuần tra và liên lạc với 3 bản Ón, Yên Hợp và Mò O-Ồ Ồ và Đồn Biên

phòng Cà Xèng (585) cũng như công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức bảo

vệ rừng và giáo dục môi trường vì người dân ở các bản này là dân tộc thiểu số

và có mức độ phụ thuộc vào rừng rất lớn.

ii) Rà soát và đánh giá chất lượng của hệ thống cột mốc ranh giới cũ để

lên kế hoạch tu sửa và bổ sung mốc mới. Phát băng và cắm mốc ranh giới giữa

VQG với các lâm trường Trường Sơn, Bồng Lai và Minh Hóa. Tu sửa và làm mới

hệ thống biển báo, bảng thông tin và soạn thảo lại nội dung của bảng thông tin với

những thông điệp ngắn gọn và súc tích, dễ hiểu. Xác định và cắm mốc ranh giới

trên thực địa khu vực mở rộng trên địa bàn hai xã Thượng Hóa và Hóa Sơn phần

tiếp giáp với đất canh tác của người dân và Lâm trường Minh Hóa.

iii) Để mở rộng phạm vi thực thi pháp luật của kiểm lâm VQG cần phải

chuyển đổi lực lượng kiểm lâm VQG sang kiểm lâm công chức hoặc trao cho

kiểm lâm VQG có phạm vi và quyền hạn trong việc xử lý vi phạm lâm luật

như một kiểm lâm công chức (giống như kiểm lâm ở các Hạt kiểm lâm

huyện). Hỗ trợ/phụ cấp cho lực lượng hợp đồng bảo vệ rừng để đảm bảo được

đời sống tối thiểu cho họ ( ví dụ có thể trích từ nguồn quỹ Bảo vệ vườn trong

dự án của KfW). Tăng dần số lượng kiểm lâm của VQG để cuối cùng đạt tới

con số 246 kiểm lâm theo như quy định trong Nghị định 117 của Chính phủ.

Điều chỉnh lại kế hoạch tuần tra, mẫu biểu thu thập số liệu và báo cáo tuần tra

của các trạm để thuận lợi cho công tác quản lý và giám sát.

83

iv) Xây dựng một kế hoạch chi tiết và cụ thể liên quan đến toàn bộ

công tác thực thi pháp luật BVR bao gồm cả vùng đệm. Quan tâm đến việc

điều tra phát hiện (điều tra bí mật/công tác tình báo) và phân loại các đối

tượng vi phạm trong vùng đệm để lên phương án hành động. Xác định ranh

giới và phạm vi quản lý bảo vệ của mỗi trạm trên thực địa cùng với biển báo

chỉ dẫn. Mỗi trạm nên được trang bị máy tính để quản lý dữ liệu thực thi pháp

luật, báo cáo tuần tra và gửi kế hoạch, báo cáo cho Hạt và các cơ quan thực

thi pháp luật thông qua mạng DCOM 3G. Xây dựng bản đồ phạm vi quản lý

của mỗi trạm, bản đồ phải được quản lý trong máy tính của mỗi trạm để cập

nhật thông tin tuần tra.

v) Hiện tại có hai bản nằm trong vùng lõi của VQG là bản Đoòng có 7

hộ và 37 khẩu thuộc nhóm dân tộc Vân Kiều và bản Arem có 79 hộ và 307

khẩu. Cả hai bản này đều sống phụ thuộc gần như 100% vào nguồn tài

nguyên thiên nhiên rừng trong VQG. Chỉ có một số ít hộ chăn nuôi bò và lợn

với nhờ sự hỗ trợ từ các dự án của chính phủ. Trong quy hoạch nên di chuyển

Bản Đoòng về bản Ploang xã Trường Sơn huyện Quảng Ninh và quy hoạch

bản Arem thành vùng đệm trong với diện tích 200 ha, bao gồm đất ở và đất

sản xuất cho bản này như vậy mới đảm bảo được an ninh lương thực để giảm

thiểu các tác động của người dân ở đây lên tài nguyên rừng của VQG.

4.4.1.5. Bản tham chiếu công việc của kiểm lâm VQG

Cũng như lực lượng kiểm lâm trên toàn quốc, chức năng và nhiệm vụ

của từng vị trí kiểm lâm được chỉ ra trong các văn bản pháp lý từ trung ương

đến địa phương. Tuy nhiên, tình trạng như hiện nay có thể nói ở Việt Nam

không ở đâu áp dụng tiểu chuẩn của ASEAN về yêu cầu bản mô tả công việc

của các vi trí trong hệ thống các khu bảo tồn và VQG. Một điểm chung nhất, nổi

bật là mỗi vị trí kiểm lâm được kèm theo đó là các quy định về chức năng,

nhiệm vụ cho từng vị trí. Và mỗi đơn vị cơ quan nhà nước phải xây dựng quy

chế làm việc cho đơn vị mình và như vậy người đứng đầu đơn vị đó hoặc các

đơn vị chức năng căn cứ vào quy chế làm việc để giám sát. Hiện tại ở VQG PN-

KB chưa có bản mô tả công việc cho từng vị trí trong lực lượng kiểm lâm của

84

VQG nên trách nhiệm của các cán bộ kiểm lâm ở đây chưa rõ ràng dẫn đến

trong công tác tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng hiệu quả đưa lại chưa cao, rừng

vẫn bị chặt phá và các tác động của người dân địa phương vào rừng vẫn diễn ra.

4.4.1.6. Công tác tuần tra bảo vệ rừng

i) Kế hoạch tuần tra

Các trạm kiểm lâm nên xây dựng kế hoạch tuần tra theo tháng và được

gửi lên Hạt kiểm lâm để thông báo, xem xét và điều chỉnh. Kế hoạch tuần tra

thể hiện 4 kiểu tuần tra hiện đang áp dụng là: tuần tra theo tuyến dài ngày 3-5

ngày, tuần tra tra theo ngày dọc theo các tuyến đường (đường Hồ Chí Minh

và đường 20), đường mòn khép kín và chốt chặn ở những điểm ra vào VQG

hoặc dọc theo các trục đường và điều tra bí mật trong cộng đồng để nắm bắt

thông tin. Đối với mỗi trạm kiểm lâm nên được cung cấp một cuốn sổ nhật ký

và kèm theo là hướng dẫn nội dung ghi nhật ký hàng ngày. Trong quá trình

tuần tra, kiểm lâm thu thập số liệu tuần tra vào mẫu biểu được cung cấp. Kết

quả tuần tra và dự liệu GPS phải được lưu lại trong máy tính của văn phòng

Hạt kiểm lâm. Nội dụng/thông tin thu thập trên biểu phải có các thông tin như

dấu hiệu có tác động của con người (lán trại, lửa, các tuyến bẫy, gốc cây bị

chặt, gỗ xẻ và các dấu vết khác) và các ghi nhận về động vật hoang dã như

quan sát và dấu vết của chúng. Kế hoạch tuần tra phải thể hiện được thời gian

tuần tra, địa điểm, nhân lực, trưởng nhóm tuần tra và số thời gian cần thiết (nỗ

lực tuần tra), bên cạnh đó phải đề xuất nhu cầu trang thiết bị, công cụ hỗ trợ,

mẫu biểu và sơ đồ hoặc bản đồ khu vực dự định tuần tra.

ii) Tuyến tuần tra

Hệ thống các tuyến tuần tra được thiết lậptrên mỗi khu vực phạm vi

quản lý cho mỗi trạm kiểm lâm. Các tuyến tuần tra thường đi theo đường mòn

trong rừng, dọc theo các tuyến đường gio thông như đường Hồ Chí Minh,

đường 20, (xem bản đồ 4.3).

85

Để tăng cường hơn nữa hiệu quả công tác tuần tra kiểm soát bảo vệ

rừng kết hợp giám sát ĐDSH trong VQG, các tuyến tuần tra nên đi sâu vào

trong phạm vi quản lý của của các trạm. Tập trung chủ yếu ở phần phía đông

và đông nam tương đương với diện tích khoảng 40.000 ha thuộc phạm vi tuần

tra của 8 trạm: Khe Gát, Trộ Mơng, Km số 6, Km 37, Km 40, U Bò và Trạm

Km 27 và Km 39. Nên bổ sung thêm các tuyến và mật độ các tuyến tuần tra

trên diện tích còn lại khoảng 80.000 ha thuộc phạm vi quản lý của 5 trạm và

một trạm phụ là: Khe Gát, Chà Nòi, Thượng Hóa, Hóa Sơn, Trạm km 39 và

km 27 đường 20 .

Hình 4.13: Bản đồ các tuyến tuần tra rừng xuất ra từ GPS màu đỏ trƣớc

năm 2013

86

iii) Báo cáo tuần tra

Dựa vào kế hoạch tuần tra và kết quả tuần tra trong tháng các trạm làm

báo cáo nộp về Hạt kiểm lâm. Báo cáo tháng cũng được thông tin trong cuộc

họp giao ban hàng tháng ở Hạt. Dựa trên tình hình trong tháng trong cuộc họp

lãnh đạo hạt chỉ đạo các trạm lập kế hoạch của tháng tiếp theo để gửi về Hạt

xem xét và điều chỉnh trước khi thực hiện. Tình trạng các báo cáo tháng của

các trạm phải mô tả được hoạt động của mỗi trạm trong tháng và các vụ vi

phạm lâm luật phát hiện được trong tháng. Báo cáo không chỉ mang tính liệt

kê vụ việc đơn mà phải có phần mô tả, phân tích, đánh giá và đề xuất. Bên

cạnh đó báo cáo phải xác định hoặc chỉ ra những điểm nóng về vi phạm lâm

luật trên địa bàn trạm quản lý.

4.4.1.7. Thiết lập các chương trình nghiên cứu và giám sát đa dạng sinh học

Nâng cao kiến thức và thông tin về đa dạng sinh học của VQG thông

qua các kết quả của các đợt khảo sát, nghiên cứu và giám sát từ đó xây dựng

chương trình giám sát đa dạng sinh học, tập huấn và thử nghiệm chương trình.

Thực hiện chương trình giám sát đối với các loài chủ chốt như linh trưởng,

các loài thú móng guốc và các loài chim có vùng phân bố hẹp. Tiến hành

thêm các cuộc điều tra khảo sát đa dạng sinh học trong hang động và khu hệ

cá ở hệ thống hang động. Từ đó xây dựng cơ sở dữ liệu cho VQG và áp dụng

phần mềm MIST để quản lý và giám sát. Nghiên cứu sâu về địa chất và địa

mạo của hệ thống hang động . Nghiên cứu về các loài LSNG, trong đó ưu tiên

các loài cây thuốc. Tiến hành xây dựng và tìm kinh phí hỗ trợ tù các dự án để

nghiên cứu về các loài xâm hại và đề xuất các biện pháp ngăn chặn đối với

loài cây xâm hại.

4.4.1.8. Chương trình du lịch sinh thái bền vững

Hiện nay BQL VQG đã áp dụng nghị định số 99/2010/NĐ-CP về chính

sách chi trả dịch vụ môi trường rừng cho một số đơn vị thuê môi trường rừng

87

để kinh doanh du lịch. Hoạt động du lịch sinh thái được phát triển bền vững

theo hướng bảo tồn và phát triển các giá trị nổi bật của khu DSTG PN-KB

theo tài liệu hướng dẫn của UNESCO về công tác quản lý hang động trong

hoạt động du lịch. Cộng đồng địa phương cũng được chia sẽ lợi ích từ việc tổ

chức các hoạt động kinh doanh du lịch từ đó vai trò của cộng đồng địa

phương trong đồng quản lý các giá trị của rừng cũng được VQG quan tâm

thực hiện. Chính vì vậy để các hoạt động kinh doanh du lịch có hiệu quả và

không ảnh hưởng tới đa dạng sinh học trong VQG cần phải thực hiện một số

hoạt động sau:

i) Xây dựng và thực hiện chương trình quản lý và giám sát du lịch

sinh thái. Triển khai việc xây dựng và thực hiện kế hoạch quản lý du khách tại

chỗ đối với các địa điểm du lịch như Động Phong Nha, Động Tiên Sơn và

Trung tâm Du khách Phong Nha.

ii) Xây dựng chương trình giám sát và quản lý du lịch, tài liệu diễn

giải thông tin cho Trung tâm du khách. Xây dựng bảng diễn giải cho từng

điểm du lịch và thông tin chi tiết riêng cho các điểm du lịch ưu tiên.

iii) Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch bền vững cho VQG hướng

đến cổ phần hoá Trung tâm Du lịch theo Quyết định số 24/QĐ-TTg của Thủ

tướng Chính phủ ban hành ngày 1/6/2012.

4.4.1.9. Chương trình xây dựng năng lực

Để cung cấp cho cán bộ, nhân viên của VQG những kỹ năng chuyên

môn và nghiệp vụ quản lý để quản lý, bảo vệ và bảo tồn hiệu quả các giá trị

về ĐDSH của VQG cũng như cung cấp trang thiết bị, cơ sở vật chất cần thiết

phải xây dựng các chương trình đào tạo, tập huấn gồm:

 Tổ chức tập huấn/ đào tạo về các kỹ năng thực thi pháp luật như kỹ

năng tuần tra, kỹ năng xử lý các vụ vi phạm pháp luật, kỹ năng sử dụng trang

thiết bị, vũ khí và các công cụ hỗ trợ khác.

88

 Tổ chức tập huấn/ đào tạo về các kỹ năng truyền thông (kỹ năng

thuyết trình và thuyết minh, kỹ năng truyền thông, giao tiếp cộng đồng, v.v.v)

 Tổ chức tập huấn/ đào tạo về các kỹ năng điều tra và giám sát ĐDSH, về

hệ thống thông tin địa lý (GIS) và xây dựng các loại bản đồ chuyên đề

 Tập huấn/ đào tạo về công tác quản lý du khách và đặc biệt là quản

lý các hang động

 Cung cấp đầy đủ cơ sở vật chất và trang thiết bị cho công tác tuần tra

và thực thi pháp luật cho cán bộ kiểm lâm (ví dụ, máy định vị toàn cầu (GPS),

ống nhòm, máy chụp ảnh, máy quay phim...v.v)

4.4.1.10. Chương trình hợp tác bảo tồn liên biên giới

Vườn Quốc gia PN-KB là một khu vực núi đá vôi rộng lớn, liên tục

được bảo tồn liên hoàn với khu bảo tồn Hin Namno của Lào (gần 100.000ha)

trở thành khu vực núi đá vôi lớn nhất Đôbg Nam Á, đã tạo sinh cảnh rộng lớn,

có đủ khả năng để bảo tồn các loài động thực vật, đặc biệt là các loài đang bị

đe dọa toàn cầu và các loài đặc hữu. Hiện tại chưa có quy chế phối hợp chính

thức được ký kết giữa hai tỉnh của hai quốc gia nhưng nhiều hoạt động trao

đổi và chia sẻ thông tin giữa hai đơn vị đã và đang thực hiện trong những năm

qua. BQL VQG đã tăng cường sự hợp tác liên biên giới để bảo tồn các giá trị

cảnh quan và đa dạng sinh học nổi bật của khu vực núi đá vôi trung tâm Đông

Dương/ điểm nóng đa dạng sinh học toàn cầu, bảo tồn tính toàn vẹn, nguyên

vẹn và kết nối giữa VQG PNKB và Khu Bảo tồn Thiên nhiên Quốc gia Hin

Namno-Lào thông qua xây dựng quy chế, cơ chế hợp tác bảo tồn liên biên

giới và ký kết bản quy chế phối hợp nhằm chia sẻ thông tin và thực hiện công

tác bảo vệ rừng. Thực hiện quy chế điều tra, khảo sát, tuần tra, báo cáo, chia

sẻ thông tin và kinh nghiệm, họp định kỳ, hội thảo, và tham quan học hỏi.

89

4.4.2. Vùng đệm

Khu vực vùng đệm của Vườn đang được đề xuất và quy hoạch thành

hai khu vực đó là vùng đệm bên ngoài và vùng đệm bên trong. Tổng diện tích

của Vùng đệm bên ngoài bao gồm diện tích của 12 xã là 580,000ha. Khu vực

vùng đệm sẽ được quy hoạch theo luật pháp và các quy chế của nhà nước:

Luật Bảo vệ và Phát triển rừng, các quy định của Quyết định số

186/2006/QD-TTg và Nghị định số 117/2010/ND-CP. Trên cơ sở các tài liệu

pháp lý này, khu vực vùng đệm của VQG bao gồm diện tích hành chính của

13 xã trong đó có Bản Đoòng và Bản Arem là hai bản thuộc xã Tân Trạch

nằm trong vùng lõi của VQG. Trong hai bản này, Bản Arem đang được đề

xuất là vùng đệm bên trong. Hiện tại, bản Arem có tổng số 79 hộ với 307

nhân khẩu. Tổng diện tích 200 ha đất tự nhiên sẽ được quy hoạch cho bản

Arem, trong đó 50 ha là đất ở và 175 ha là đất trồng rừng và đất sản xuất nông

nghiệp (Quy hoạch mở rộng VQG PNKB, 2012). Bản Đoòng có 6 hộ thuộc

nhóm dân tộc Ma Coong, nằm ở phía Tây Nam của VQG. Người dân trong

bản sống du canh và chăn thả gia súc trong diện tích đất 20 ha. Quy chế quản

lý đối với các phân khu chức năng trong VQG cũng dựa vào các tài liệu pháp

lý do nhà nước, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và UBND tỉnh

Quảng Bình ban hành.

4.4.2.1. Chương trình phát triển vùng đệm

Trong hoàn cảnh đời sống kinh tế - xã hội của người dân vùng đệm còn

gặp rất nhiều khó khăn, hạ tầng cơ sở còn thiếu thốn, sự hạn chế về nhận

thức, về trình độ kỹ thuật lao động, về vốn và những bất cập về cơ chế chính

sách là nguyên nhân cơ bản dẫn đến tình trạng khai thác không hợp lý các

nguồn tài nguyên trong khu vực. Các hoạt động kinh tế đã và đang tạo nên

những ảnh hưởng tiêu cực tới đa dạng sinh học và cảnh quan trong vùng, như

môi trường bị tác động nghiêm trọng, các loài động, thực vật có nguy cơ tuyệt

90

chủng, gây ảnh hưởng trực tiếp đến sản xuất, đời sống của con người. Bảo tồn

nói chung và bảo tồn ĐDSH trở thành vấn đề rất cấp bách và có ý nghĩa quan

trọng đối với mọi hoạt động của con người. Muốn bảo vệ và phát triển các giá trị

đó, ngoài các hoạt động đầu tư xây dựng trong vùng lõi thì việc phát triển kinh tế

- xã hội vùng đệm VQG Phong Nha - Kẻ Bàng là một yêu cầu bức thiết nhằm

đưa ra phương án phát triển tổng hợp cho các ngành kinh tế của 13 xã vùng đệm.

Thúc đẩy và hỗ trợ cộng đồng địa phương phát triển kinh tế hộ, huy động sự hỗ

trợ và tham gia của người dân địa phương vào công tác bảo vệ các giá trị VQG

đặc biệt là các giá trị về đa dạng sinh học của Vườn và du lịch sinh thái bền vững

nhằm giảm thiểu áp lực lên nguồn tài nguyên thiên nhiên trong khu vực. Tuy

nhiên, cần kết hợp thực hiện chương trình phát triển vùng đệm với các chương

trình quản lý Vườn và triển khai có hiệu quả các chương trình, kế hoạch và các

hoạt động trong quy hoạch phát triển KTXH vùng đệm theo hướng bảo tồn đến

năm 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt.

4.4.2.2. Xây dựng phương án quy hoạch sử dụng đất hợp lý

Để chính quyền địa phương các xã vùng đệm bố trí sử dụng có hiệu quả,

hợp lý, tiết kiệm quỹ đất để đáp ứng nhu cầu trong giai đoạn trước mắt và lâu

dài. Trên cơ sở quan điểm, mục tiêu của phương án quy hoạch đã đề ra, định

hướng phát triển kinh tế - xã hội và phương án quy hoạch sử dụng đất đai của địa

phương đến năm 2020 của các huyện (Minh Hóa, Bố Trạch, Quảng Ninh), kết

quả rà soát, quy hoạch lại 03 loại rừng ở từng địa phương. Đánh giá đúng hiện

trnagj sửu dụng đất để xây dựng phương án sử dụng đất hiệu quả nhất. Phương

án bố trí sử dụng đất vùng đệm Vườn quốc gia PN-KB được bố trí như sau:

91

Đơn vị tính: ha

Bảng 4.11: Cơ cấu sử dụng đất đai vùng đệm đến năm 2020

Quy hoạch 2020

Năm 2011

Hạng mục

Diện tích

Cơ cấu %

100,00 96,51 2,29

344.526,30 332.514,30 7.621,15 4.827,22 1.515,59 636,30 2.675,33 2.793,93

97,33

323.645,55 105.306,30 95.947,42 123.575,53

0,01 0,01 2,03 14,93

32,90 31,00 6.997,27 1.044,90 1.044,90 0,00

41,21

2.883,34

344.526,30 329.522,13 7.451,07 4.755,54 1.394,97 689,72 2.670,85 2.695,53 322.027,75 98.494,86 99.957,36 123.575,53 23,04 20,27 5.088,69 481,17 481,17 0,00 2.233,20 15,66 180,85

Số TT Tổng diện tích TN I Nhóm đất nông nghiệp 1 Đất sản xuất nông nghiệp Đất trồng cây hàng năm 1.1 + Đất trồng lúa + Đất cỏ dùng vào chăn nuôi + Đất trồng cây HN khác 1.2 Đất trồng cây lâu năm 2 Đất lâm nghiệp 2.1 Đất rừng sản xuất 2.2 Đất rừng phòng hộ 2.3 Đất rừng đặc dụng 3 Đất nuôi trồng thuỷ sản 4 Đất nông nghiệp khác II Nhóm đất phi nông nghiệp 1 Đất ở + Đất ở tại nông thôn + Đất ở tại đô thị 2 Đất chuyên dùng

12,04 204,76 103,50

176,95

92,36

44,02

+ Đất trụ sở cơ quan, CTSN + Đất quốc phòng, an ninh + Đất khu công nghiệp + Đất cơ sở sản xuất kinh doanh + Đất SX vật liệu XD gốm sứ + Đất cho hoạt động khoáng sản + Đất di tích danh thắng + Đất xử lý, chôn lấp chất thải + Đất có mục đích công cộng

223,53 10,00 5,71 1.521,02

1.620,93 6,85 230,31 2.137,16 9.915,48 1.599,96 6.645,05 1.670,47

3 Đất tôn giáo, tín ngưỡng 4 Đất nghĩa trang, nghĩa địa 5 Đất SS& MN chuyên dùng 6 Đất phi nông nghiệp khác III Nhóm đất chưa sử dụng 1 Đất bằng chưa sử dụng 2 Đất đồi núi chưa sử dụng 3 Núi đá không có rừng cây

6,85 239,81 2.546,80 102,26 5.014,73 357,35 4.081,14 786,94

0,10 3,43 36,40 1,46 1,46 7,13 78,10 15,06 Nguồn: Phòng tài nguyên các huyện (Bố Trạch, Minh Hóa, Quảng Ninh)

92

4.4.2.3. Phát triển sản xuất lâm nghiệp

Chú trọng việc rà soát, quy hoạch sử dụng đất lâm nghiệp, phấn đấu đến

năm 2015 hoàn thành toàn bộ việc giao đất, giao rừng đến chủ hộ quản lý và

làm tốt định canh cho đồng bào dân tộc, miền núi, kết hợp với tạo công việc

bằng nhiều ngành nghề để đảm bảo cuộc sống cho người dân trong vùng đệm

có rừng, nhằm khắc phục tình trạng đốt phá rừng, săn bắn thú rừng và khai

thác các lâm sản phụ trong VQG PN-KB. Đề xuất UBND tỉnh tiếp tục thực

hiện công tác rà soát điều chỉnh quy hoạch 3 loại rừng, chuyển một phần diện

tích đất của các lâm trường chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả cho các

thôn/bản thiếu đất sản xuất nông nghiệp để trồng rừng kinh tế và phát triển

kinh tế trang trại. Tập trung đẩy mạnh công tác bảo vệ và khôi phục lại vốn

rừng nhằm tạo lập một hệ sinh thái bền vững, phát huy chức năng phòng hộ

đầu nguồn của hệ thống sông suối và các công trình thủy lợi trong khu vực,

bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ tính đa dạng sinh học và các nguồn gen

động thực vật và bảo vệ vùng sản xuất nông nghiệp gò đồi và đồng bằng phía

hạ lưu. Tiếp tục trồng rừng tập trung và quy hoạch lại rừng trồng trên cơ sở

bố trí các loài cây trồng hợp lý theo từng địa hình và các loại đất bằng các loại

cây bản địa và các loài cây có giá trị kinh tế cao đã được xác định; đặc biệt

chú trọng trồng rừng phòng hộ, nhất là rừng đầu nguồn và từng bước hình

thành các vùng trồng rừng nguyên liệu chính (gỗ, nhựa thông). Đối với rừng

khoanh nuôi, thực hiện chủ trương lấy ngắn nuôi dài, trồng dặm các cây song,

mây, dược liệu với trồng dặm các loài cây lấy gỗ để giải quyết đời sống trước

mắt và lâu dài của người dân. Lấy khoa học công nghệ làm yếu tố quyết định

hiệu quả sản xuất lâm nghiệp, chú trọng khoa học lâm sinh và chế biến lâm

sản. Phát huy vai trò nòng cốt- chủ đạo của các Công ty lâm nghiệp (Long

Đại và Bắc Quảng Bình) trong dịch vụ sản xuất, tiêu thụ sản phẩm từ nghề

rừng. Đào tạo cán bộ khoa học kỹ thuật lâm nghiệp có trình độ chuyên môn

93

và quản lý tốt, đáp ứng yêu cầu nghề rừng trong thời kỳ công nghiệp hóa và

hiện đại hóa đất nước. Tiếp tục đẩy mạnh việc giao đất, giao rừng ổn định đến

hộ và nhóm hộ gia đình nông dân, đảm bảo cho đồng bào vùng miền núi có

cuộc sống thu nhập từ rừng ổn định. Tăng cường công tác quản lý, bảo vệ

rừng cộng đồng để bảo vệ vốn rừng, bảo vệ hệ sinh thái bền vững, ngăn chặn

nạn đốt phá rừng làm rẫy, săn bắt thú rừng, quản lý chặt chẽ việc khai thác gỗ

và lâm sản. Tranh thủ các nguồn vốn từ dự án bảo vệ và phát triển rừng,

nguồn vốn giảm nghèo nhanh và bền vững theo Nghị quyết 30A của Chính

phủ, vốn hỗ trợ của Chính phủ Việt Nam và Ngân hàng Tái thiết Đức (KfW)

để đẩy nhanh tiến độ trồng rừng với các loại cây có hiệu quả kinh tế cao như:

Huê, Cao su, Thông, Trầm hương, Tre điền trúc, Trám, Keo lai. Quy hoạch lại

một cách chi tiết về rừng khai thác, tiến độ khai thác, mức độ khai thác trên cơ

sở từng vùng và theo từng năm cụ thể để đảm bảo vốn rừng tiếp tục phát triển,

đặc biệt chú trọng ở những khu vực rừng được đánh giá có ý nghĩa giá trị bảo

tồn cao thì cần được áp dụng biện pháp khai thác ở mức độ thấp.

4.4.2.4. Kết hợp tuần tra bảo vệ rừng dựa vào cộng đồng và người dân

Hiện tại, VQG có kinh phí cho 4 tổ nhận khoán bảo vệ rừng ở hai xã

Tân Trạch, huyện Bố Trạch và Thượng Hóa, huyện Minh Hóa. Nguồn kinh

phí này trước đây đầu tư từ Chương trình 661 và nay thay thế bằng Chương

trình Bảo vệ và phát triển rừng. Đối với tổ bảo vệ rừng bản Arem xã Tân

Trạch, đây là mô hình thực hiện chính sách hỗ trợ người dân có “gạo ăn” để

giảm sức ép vào tài nguyên rừng ở xung quanh thôn bản. Chú trọng việc huy

động tổ tham gia tuần tra rừng với trạm kiểm lâm để bảo vệ tốt tài nguyên

rừng, hạn chế tối đa nạn phá rừng làm rẫy, khai thác gỗ trái phép và săn bắn

động vật hoang dã. Tiếp cận và vận động người dân thông qua kênh truyền

thông cùng với chính quyền xã xây dựng và ký cam kết bảo vệ rừng lồng

ghép vào quy ước/hương ước thôn bản. Các trạm kiểm lâm của VQG nên duy

94

trì và phát triển có hiệu quả mạng lưới cung cấp thông tin về vi phạm lâm luật

trong cộng đồng. Tuy nhiên cần phải có chính sách khuyến khích thích đáng

để mạng lưới này hoạt động có hiệu quả.

4.4.2.5. Truyền thông giáo dục và nâng cao nhận thức cộng đồng

Xây dựng chiến lược và chương trình nâng cao nhận thức nhằm vào tất

cả các đối tượng bao gồm cả học sinh các trường phổ thông và những người

ra quyết định ở tất cả các cấp thông qua các hoạt động nâng cao nhận thức về

môi trường cho người dân vùng đệm. Tăng cường hơn về công tác tuyên

truyền giáo dục về bảo vệ rừng và môi trường cho cộng đồng người dân sống

trong vùng đệm và phối hợp chặt chẽ giữa cộng đồng và chính quyền địa

phương các xã với lực lượng kiểm lâm VQG Phong Nha – Kẻ Bàng, lực

lượng kiểm lâm của các huyện (Bố Trạch, Minh Hóa, Quảng Ninh) và lực

lượng bảo vệ rừng của các Lâm trường, các Ban quản lý rừng phòng hộ, để

thực hiện tốt công tác quản lý bảo vệ và phát triển rừng bằng các hoạt động cụ

thể như: Xây dựng chiến lược và kế hoạch truyền thông và nâng cao nhận

thức, duy trì, thành lập và tổ chức hoạt động cho các câu lạc bộ bảo tồn ở 13

xã (khoảng 50 câu lạc bộ bảo tồn thôn bản); Xây dựng, thiết kế, in ấn và phổ

biến các tài liệu truyền thông (áp phíc, tờ rơi, tập gấp); Tổ chức các cuộc họp

thôn, bản; Phim ảnh, tài liệu nghe nhìn (CD, VCD); Chương trình truyền

thanh ở cấp xã và cấp tỉnh; Tổ chức và thực hiện truyền thông trong nhà

trường ở vùng đệm.

95

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1 Kết luận

* Thực trạng về tổ chức và quản lý đa dạng sinh học tại VQG PN-KB

 Công tác tổ chức đã thực hiện theo Nghị định 117 của Thủ tướng

chính phủ và đã phát huy tối đa hiệu quả trong công tác quản lý bảo tồn đa

dạng sinh học của VQG song vẫn còn một số hạn chế như: năng lực của đội

ngũ cán bộ thực thi pháp luật bảo vệ rừng và một số cán bộ ở một số lĩnh vực

chưa đáp ứng được yêu cầu công việc cần phải được đào tạo tập huấn để nâng

cao năng lực.

- Quy hoạch quản lý Vườn Quốc gia. VQG PNKB có ý nghĩa quan

trọng toàn cầu về bảo tồn đa dạng sinh học, trong đó chứa đựng các hệ sinh

thái rừng: gồm rừng trên núi đá vôi và rừng trên núi đất, tạo nên tính đa dạng

sinh học cao của khu hệ động, thực vật, bao gồm một số các loài đặc trưng

của địa hình đá vôi, nhiều loài đặc hữu và một số loài đang bị đe dọa toàn cầu.

Để công tác quản lý và bảo tồn có hiệu quả, VQG đã được quy hoạch thành

02 vùng là vùng lõi và vùng đệm. Vùng lõi của VQG Phong Nha - Kẻ Bàng

có tổng diện tích là 123.326 ha, được chia thành 03 phân khu chức năng:

i) Phân khu dịch vụ hành chính: 3.411ha;

ii) Phân khu phục hồi sinh thái: 19.619ha;

iii) Phân khu bảo vệ nghiêm ngặt: 100.269ha.

Vùng đệm có tổng diện tích là 220.269ha bao gồm các xã có đất trong

và có ranh giới tiếp giáp với VQG gồm 13 xã thuộc 3 huyện Minh Hó a , Bố

Trạch và Quảng Ninh trong đó có xã Tân Trạch huyện Bố Trạch nằm trong

vùng lõi của VQG.

 Hạ tầng cơ sở đã có đầu tư xây dựng tuy nhiên chưa đáp ứng được

yêu cầu của công tác quản lý bảo tồn DĐSH như: một số trạm kiểm lâm vẫn

còn tạm bợ, việc xác định và cắm mốc ranh giới vẫn chưa hoàn thành và một

96

số khu vưc ranh giới chưa rõ ràng; khu cứu hộ vẫn còn tạm bợ và chưa đủ

năng lực cho công tác cứu hộ.

 Công tác quản lý điều hành, VQG PN-KB đã ban hành các bản kế

hoạch quản lý theo từng lĩnh vực như: kế hoạch quản lý hoạt động, kế hoạch

chiến lược quản lý, kê hoạch giám sát các loài chủ chốt, tuy nhiên vẫn chưa

đầy đủ và cần bổ sung một số bản kế hoạch như kế hoạch quản lý du khách,

chiến lược truyền thông, quy chế quản lý khu vực mở rộng.

* Các môi đe dọa đối với ĐDSH của VQG PN-KB

Kết quả đánh giá đã xác định có tới 13 mối đe dọa từ thấp tới cao lên

tài nguyên rừng của VQG. Tuy nhiên 5 mối đe dọa trong nhóm cao nhất cần

phải chú ý đó là: Săn bắn động vật hoang dã, khai thác gỗ trái phép, khai thác

các loại lâm sản phi gỗ, phát triển du lịch không bền vững và xây dựng hạ

tầng cơ sở thiếu quy hoạch và không hợp lý trong VQG. Tám mối đe dọa còn

lại cũng đang hiện hữu hoặc tiềm năng nhưng mức độ đe dọa hiện tại đối với

công tác bảo vệ, bảo tồn của VQG thấp hơn và không đáng kể. Tất cả các mối

đe dọa được xem xét và đánh giá được liệt kê theo thứ tự từ cao xuống thấp

sau đây và đã được mô tả chi tiết về nguyên nhân trực tiếp, giám tiếp và ảnh

hưởng của chúng (phục lục 1). Ban Quản lý VQG PNKB cần nhấn mạnh vai

trò và trách nhiệm chủ rừng của VQG PNKB trong việc bảo vệ, quản lý tài

nguyên rừng và đa dạng sinh học trong phạm vi vùng lõi, tăng cường năng lực

và đề cao trách nhiệm của chính quyền các xã/huyện và các Hạt Kiểm lâm 3

huyện vùng đệm trong việc triệt phá mạng lưới buôn bán và tiêu thụ động

thực vật hoang dã (trong danh mục bảo vệ) tại vùng đệm, xây dựng và thực

hiện cơ chế phối hợp thực thi pháp luật bảo vệ rừng giữa các bên liên quan ở

địa phương để tạo sức mạnh đồng bộ tăng cường hiệu quả thực thi pháp luật.

Ngoài ra, cũng cần khẳng định rằng các “chủ rừng” phải chịu trách nhiệm bảo

97

vệ và quản lý tài nguyên rừng trong phạm vi lâm phận được giao theo quy định ở Điều 37 của Luật Bảo vệ và Phát triển Rừng năm 20042.

* Những thuận lợi khó khăn:

Một số khó khăn của Vườn Quốc gia PN-KB trong công tác quản lý

bảo tồn đa dạng sinh học và nguyên nhân của những vấn đề trên là do: nguồn

kinh phí hàng năm phân bổ cho VQG trong kế hoạch đầu tư cho VQG PNKB

vẫn được cấp đầy đủ như trong đề xuất. Đại đa số các cán bộ thực thi pháp

luật BVR chưa qua các lớp đào tạo ngắn hạn về bảo tồn da dạng sinh học do

đó nguồn nhân lực để thực hiện công tác thực thi pháp luật bảo vệ rừng vẫn

chưa đáp ứng cả về số lượng và chất lượng. Các công cụ hỗ trợ cho công tác

tuần tra kiểm soát bảo vệ rừng vẫn còn thiếu và chưa đáp ứng đủ. Sự phối hợp

giữa các cơ quan về thực thi pháp luật còn thấp do đó trong công tác quản lý

bảo vệ rừng còn gặp nhiều khó khăn, vướng mắc và chồng chéo trong tuần tra

kiểm soát. Thiếu kinh phí cho kế hoạch phát triển vùng đệm nên đời sống của

người dân còn thấp và chưa được cải thiện dẫn đến các áp lực vào tài nguyên

rừng vẫn không giảm và đang đe dọa nghiên trọng đến ĐDSH của VQG. Sự

tham gia của chính quyền địa phương (CĐĐP) trong công tác bảo tồn, cơ hội

việc làm và tăng thu nhập cho người dân vẫn chưa được quan tâm đáng kể.

Việc xây dựng một số mô hình vườn rừng từ diện tích vườn hộ để nâng cao

thu nhập, cải thiên cuộc sống vẫn chưa được chú trọng nên đời sống của

người dân vẫn còn thấp dẫn đến sự phụ thuộc vào tài nguyên rừng vẫn còn

kéo dài.

2 Điều 37. Trách nhiệm bảo vệ rừng của chủ rừng 1. Chủ rừng có trách nhiệm bảo vệ rừng của mình; xây dựng và thực hiện phương án, biện pháp bảo vệ hệ sinh thái rừng; phòng, chống chặt phá rừng; phòng, chống săn, bắt, bẫy động vật rừng trái phép; phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, trừ sinh vật gây hại rừng theo quy định của Luật này, pháp luật về đất đai, pháp luật về phòng cháy, chữa cháy, pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật, pháp luật về thú y và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

2. Chủ rừng không thực hiện các quy định tại khoản 1 Điều này mà để mất rừng được Nhà nước giao, cho thuê thì phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.

98

* Các đề xuất cho công tác bảo tồn đa dạng sinh học

Để giải quyết có hiệu quả các mối đe doạ nêu trên nên cần thiết phải có

những chương trình và chính sách cũng như các hoạt động phù hợp với quan

điểm bảo tồn và phát triển bền vững cho khu vực, cụ thể:

i) Củng cố và hoàn thiện hệ thống bảo vệ của VQG PNKB (bổ sung,

điều chỉnh vị trí các trạm kiểm lâm, hệ thống cột mốc ranh giới, biển báo,

bảng thông tin, bảo bảo vệ ...).

ii) Nâng cao phẩm chất, năng lực cho cán bộ kiểm lâm của VQG

PNKB, cả về số lượng và chất lượng. Trang thiết bị, công cụ hỗ trợ thực thi pháp

luật và các quy chế, quy trình và nề nếp làm việc phải được bổ sung và chấn

chỉnh, đặc biệt phải có sự phân công trách nhiệm rõ ràng và chế độ giám sát,

thưởng, phạt theo hiệu quả công việc. Đặt mục tiêu cụ thể là phải tập trung giảm

thiểu tỷ lệ các vụ vi phạm “vô chủ” xuống dưới 30%.

iii) Lựa chọn sử dụng một phần mềm quản lý phù hợp (MIST hoặc

SMART), để hỗ trợ công tác lập kế hoạch, ra quyết định quản lý, giám sát và

đánh giá hiệu quả quản lý VQG (bao gồm cả công tác thưc thi pháp luật).

iv) Xây dựng và thực hiện quy chế phối hợp về bảo vệ rừng và thực thi

pháp luật giữa các bên liên quan ở địa phương (chính quyền xã/huyện, hạt

kiểm lâm và các trạm kiểm lâm đóng trên địa bàn xã, công an xã/huyện, đồn

biên phòng/quân đội, ...)

v) Phối hợp với các ban ngành liên quan kiểm tra, giám sát xử lý các

“điểm nóng” về buôn bán và tiêu thụ động thực vật hoang dã trong vùng đệm

(kiểm soát nguồn cầu – động lực của hoạt động khai thác lâm sản trái phép). Điều

tra, đánh giá về săn bắt động vật hoang dã và khai thác gỗ trái phép và mạng lưới

buôn bán động vật hoang dã và gỗ tại khu vực PNKB. Tăng cường năng lực và

trách nhiệm của chính quyền xã/huyện và các Hạt kiểm lâm vùng đệm.

99

vi) Hỗ trợ thành lập các khu rừng cộng đồng, tăng cường công tác giao

khoán BVR cho các hộ gia đình, cá nhân.

vii) Chủ trọng ẩy mạnh công tác truyền thông nâng cao nhận thức,và

quản lý du khách... huy động cộng đồng địa phương tham gia bảo vệ tài

nguyên rừng, chia sẻ lợi ích và trách nhiệm trong việc gìn giữ và phát huy các

giá trị nổi bật toàn cầu của VQG PNKB, xây dựng các cam kết bảo vệ rừng

với các thôn bản vùng đệm, thành lập các nhóm bảo vệ rừng cộng đồng.

2 Khuyến nghị

Do thời gian và năng lực có hạn, trong khuôn khổ đề tài thạc sỹ nên

mới nghiên cứu về các vấn đề về mối đe dọa liên quan trực tiếp đến công tác

quản lý và bảo tồn da dạng sinh học của VQG PN-KB. Vì vậy để các giải

pháp trên thực hiện một cách hiệu quả đòi hỏi phải có sự tâm huyết, nhiệt tình

và hiểu biết trong công tác bảo tồn đa dạng sinh học của các tập thể cá nhân

đang làm công tác bảo tồn nói chung và bảo tồn đa dạng sinh học tại VQG

PN-KB nói riêng. Mặt khác, cần thiết phải có các nghiên cứu tiếp theo để tìm

kiếm các giải pháp về khoa học công nghệ và kinh tế - xã hội khác nhằm

không ngừng nâng cao hơn nữa công tác bảo tồn các giá trị đa dạng sinh học

và giá trị địa chất địa mạo và hang động của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.

Qua quá trình nghiên cứu tại VQG PNKB, chúng tôi nhận thấy cần thiết phải

có các nghiên cứu tiếp theo là:

i) Đánh giá hệ thống các trạm bảo vệ rừng của VQG PN-KB.

ii) Nghiên cứu các tác động của cộng đồng địa phương lên TNR của

VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.

iii) Nghiên cứu về nhận thức – thái độ và mối đe dọa của cư dân sống

trong vùng đệm VQG Phóng Nha – Kẻ Bàng.

iv) Nghiên cứu các loài cây xâm hại và đề xuất cá giải pháp hạn chế sự

phát triển của loài cây xâm hại.

v) Nghiên cứu mối quan hệ về giới với công tác bảo tồn đa dạng sinh học

100

vi) Nghiên cứu đánh giá hiện trạng bảo tồn các loài cây quý hiến tại VQG.

vii) Nghiên cứu chia sẽ lợi ích từ rừng và cái giải pháp cho đồng quản lý.

. MụC ĐÍCH CủA VIệC THÀNH LậP CÁC VQG LÀ Để BảO TồN NGUYÊN VẹN CÁC GIÁ TRị ĐA DạNG SINH HọC VÀ NGĂN CHặN NHữNG TÁC ĐộNG CÓ BấT LợI TớI TÀI NGUYÊN RừNG, TUY NHIÊN CÁC BQL RừNG ĐặC DụNG CÓ HOÀN THÀNH TốT ĐƯợC NHIệM Vụ NÀY HAY KHÔNG LạI PHụ THUộC RấT NHIềU VÀO NHIềU VấN Đề KHÁC NHƯ, CHÍNH SÁCH, Hệ THốNG PHÁP LUậT, ĐIềU KIệN KINH Tế - XÃ HộI VÙNG ĐệM, PHONG TụC TậP QUÁN Sử DụNG TÀI NGUYÊN RừNG CủA NGƯờI DÂN SốNG TRONG VÙNG ĐệM. VÌ VậY VIệC NGHIÊN CứU PHÁT TRIểN CầN CÓ Sự QUAN TÂM CủA TOÀN XÃ HộI, SONG TRƯớC TIÊN LÀ NHIệM Vụ CủA CÁC KHU BảO TồN THIÊN NHIÊN, CủA VQG VÀ CầN Sự Hỗ TRợ CủA CHÍNH PHủ VÀ CÁC Tổ CHứC QUốC Tế.

1. Kế hoạch Quản lý Hoạt động Giai đoạn 2013 đến 2020 Vườn Quốc gia

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Phong PN-KB.

2. Kế hoạch chiến luwọc quản lý giai đoạn 2013 – 2015 và tầm nhìn đến 2018

Di sản thiên nhiên thế giới - VQG Phong Nha – Kẻ Bàng.

3. Luận chứng khoa học mở rộng Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng

4. Gilmour, D.A và Nguyễn Văn Sản (1999), Quản lý vùng đệm ở Việt Nam,

IUCN, Hà Nội.

5. Hoàng Hoè (1995), Bảo vệ các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên là

sự nghiệp của nhân dân. Các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên

nhiên ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 12-14.

6. Trần Ngọc Lân (chủ biên), (1999), Phát triển bền vững vùng đệm Khu bảo

tồn thiên nhiên và vườn quốc gia, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

7. Nguyễn Bá Ngãi (2001), Phương pháp đánh giá nông thôn, Trường Đại

học Lâm nghiệp, Hà Tây.

8. Nhóm nghiên cứu quốc gia về quản lý rừng cộng đồng (2001), Tài liệu hội

thảo Khuôn khổ chính sách hỗ trợ quản lý rừng cộng đồng ở Việt

Nam, Hà Nội, trang 1-8.

9. Phân hội các vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên (1997), Tuyển tập

báo cáo hội thảo quốc gia về sự tham gia của cộng đồng địa phương

trong quản lý các khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam, Hội khoa học kỹ

thuật lâm nghiệp Việt Nam, trang 15 – 20, 33- 36 và 142-147.

10. Primack, Richard B. (1999), Cơ sở sinh học bảo tồn, Nxb Khoa học và kỹ

thuật, Hà Nội.

11. Phạm Văn Quyết và Nguyễn Quý Thanh (2001), Phương pháp nghiên cứu

xã hội học, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

12. Võ Quý (1997), Bảo vệ đa dạng sinh học ở Việt Nam. Các vườn quốc gia và

khu bảo tồn thiên nhiên ở Việt Nam, Nxb Nông nghiệp, trang 19 – 26.

13. Thủ tướng chính phủ (2001), Quyết định số 08/2001/QĐ-TTg ngày

11/01/2001, về việc ban hành Quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng

phòng hộ, rừng sản xuất là rừng tự nhiên.

14. Thuật ngữ lâm nghiệp (1996), Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.

15. Võ Văn Thoan và Nguyễn Bá Ngãi (Biên tập) (2002), Bài giảng Lâm nghiệp

xã hội đại cương, Chương trình hỗ trợ lâm nghiệp xã hội, Hà Nội.

16. Nguyễn Mạnh Tuấn – Trịnh Văn Thịnh (1997), Nông nghiệp bền vững –

Cơ sở & ứng dụng, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 29.

17. Đỗ Hoàng Toàn (chủ biên) (1998), Giáo trình Chính sách trong quản lý

kinh tế - xã hội, Nxb Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội, trang 21.

18. Đinh Đức Thuận (1999), Đề cương môn học Tổ chức cộng đồng, Trung

tâm đào tạo lâm nghiệp xã hội, Trường Đại học lâm nghiệp, Hà Tây,

trang 5.

19. Việt Nam – Hình ảnh cộng đông 54 dân tộc (1996), Nxb Văn hoá dân tộc,

Hà Nội.

20. VNRP – VU – ALA/VIE/94/24 (2001) Tài liệu hội thảo “Vùng đệm các

khu bảo tồn thiên nhiên Việt Nam”, được tổ chức tại thành phố Vinh,

từ ngày 29-30/5/2001.

21. Bùi Minh Vũ, “Điều tra đánh giá thực trạng tự nhiên kinh tế - xã hội có liên

quan đến khu rừng đặc dụng làm cơ sở cho việc xây dựng, phát triển kinh

tế - xã hội vùng đệm của các Vườn quốc gia và khu bảo tồn thiên nhiên ở

nước ta”, Kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ lâm nghiệp giai đoạn

1996 – 2000, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, trang 225 - 231.

22. Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường (2001). Từ điển đa dạng sinh học

và phát triển bền vững. Nhà xuất bản Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội,

Việt Nam.

23. Cao Thị Lý, Nguyễn Thị Mừng, Trần Mạnh Đạt, Đinh Thị Hương Duyên,

Đỗ Quang Huy, Phạm Quang Vinh, La Quang Độ (2002). Bài Giảng

Bảo Tồn Đa dạng Sinh Học. Chương Trình Hỗ trợ Lâm Nghiệp xã

hội, Hà Nội.

24. Cục Bảo tồn đa dạng sinh học (2011). Khái niệm đa dạng di truyền.

25. Cục Bảo tồn đa dạng sinh học (2011). Khái niệm đa dạng hệ sinh thái.

26. Cục Bảo tồn đa dạng sinh học (2011). Khái niệm đa dạng loài.

PHỤ LỤC

Phụ lục 1: Các mối đe dọa đến công tác bảo tồn đa dạng sinh học của VQG Phong Nha – Kẻ Bàng

Các mối đe dọa

Mô tả

1. Khai thác gỗ

Khai thác các loài gỗ trong đó có một số loài gỗ quý hiếm (Các loài có giá trị kinh tế cao, các loài có giá trị sử dụng) như: Huê (Dalbergia

tonkinensis), Mun (Diospyros tonkinensis), Táu (Vatica spp.), Lim (Michelia spp.), Giổi, Hỷnh (Tarrietia javanica), Chủa (Embelia ribes)

v.v. Đối tượng vào rừng khai thác là người địa phương và người từ các huyện khách trong tỉnh. Chủ yếu khai thác các loài gỗ quý hiếm có

giá trị thương mại cao được khai thác trong vùng lõi của VQG, kể cả phần vừa mới mở rộng. Trong khi đó các loài gỗ gia dụng phần lớn

được khai thác trong vùng đệm hiện do các lâm trường đang quản lý. Duy nhất xã Hóa Sơn, hiện tại khai thác gỗ vẫn chưa thấy trong vùng

lõi của phần đề xuất mở rộng. Hoạt động khai thác gỗ xảy ra quanh năm, nhưng nhiều hơn vào thời điểm nông nhàn (sau thu hoạch mùa)

Nguyên nhân:

 Nguồn tài nguyên tại các lâm trường, công ty lâm nghiệp đang cạn kiệt nên người dân chuyển sang khai thác vào VQG Phong Nha

– Kẻ Bàng

 Do nhu cầu người dân sử dụng tại chỗ và buôn bán thương mại. Do thiếu việc làm và nguồn thu nhập thay thế cho thu nhập của hộ

gia đình.. Các hộ dân vùng đệm thiếu đất lâm nghiệp để trồng rừng kinh tế.

 Thiếu nhận thức về bảo tồn, quy chế và luật pháp liên quan đến bảo tồn DSTG.

Ảnh hƣởng:

Một số loài cây gỗ lớn đã hiếm do khai thác kéo dài qua nhiều năm; nhiều loài gỗ có giá trị thương mại cao như Huê Dalbergia

tonkinensis), Trầm hương (Aquilaria crassna ) cũng sẽ trở nên hiếm và cạn kiệt

2. Bẫy bắt động vật

Các loài động vật thường bị săn bắt: Khỉ, Cầy, Rùa, Rắn; Lợn rừng, Nhím, Sơn dương v..v. Phương pháp săn bắn bằng súng chỉ xảy ra thời

hoang dã

gian trước đây, ngày nay chủ yếu bằng các loại bẫy bằng dây cáp kim loại. Đôi khi hoạt động săn bắn với sự hỗ trợ của chó săn chuyên

nghiệp để phát hiện, vây bắt (các loài thú, tê tê, rùa, rắn, hổ). Tuy nhiên các loài thú nhỏ như: các loài chuột người dân sử dụng các loại

bẫy bằng tre với tên gọi bẫy “sập”. Hoạt động săn bắn diễn ra ở khắp các vùng trong vườn và diễn ra quanh năm nhưng diễn ra ít hơn vào

mùa khô giữa tháng 4 và tháng 10 năm sau. Hiện tại hoạt động này xảy ra chủ yếu trong vùng lõi đối với các loài thú lớn, thú trung bình,

các loài khỉ; Trong khi đó các loài thú nhỏ như các loài chuột và sóc có thể bẫy gần hơn như trong vùng đệm. Mùa săn bắn nhiều hơn vào

thời điểm từ tháng 8 đến tháng 3 năm sau. Những người thợ săn địa phương (trong vùng đệm) thợ nghiệp dư và những người săn bắn cơ

hội săn bắt vào những lúc có thời gian rãnh rỗi và là sở thích, thú say mê với núi rừng và sản vật của thiên nhiên. Những thợ săn sống ở xa

vùng đệm có thể đến từ các huyện khác như Bố Trạch, Quảng Trạch, Tuyên Hóa và Minh Hóa, Họ là những thợ săn chuyên nghiệp, thông

thạo và hiểu biết núi rừng, săn bắn theo mùa và thường có thời gian lưu lại trong rừng dài ngày. Kết quả tham vấn ở xã Thượng Hóa và

Hóa Sơn cho thấy, những thợ săn chuyên nghiệp thường kết hợp với thu hái nhiều sản phẩm khác từ rừng.

Nguyên nhân:

- Nhu cầu của thị trường về thịt động vật hoang dã cao và do giá trị thương mại cao

- Do nhu cầu và thói quen sử dụng động vật hoang dã làm thực phẩm và tập tục truyền thống của người dân địa phương sống gần rừng.

- Do thiếu việc làm và nguồn thu nhập thay thế cho gia đình.

- Thiếu nhận thức về bảo tồn, quy chế và luật pháp liên quan đến bảo vệ các loài động vật hoang dã và bảo tồn di sản thế giới của quốc

gia.

Ảnh hƣởng:

Đây là mối đe doạ chính đối với nhiều loài động vật hoang dã, đặc biệt đối với các loài có tập tính kiếm ăn và di chuyển trên mặt đất. Khảo

sát chim của BirdLife (2011) ở phần mở rộng đã chỉ ra rằng: các loài trong họ Trĩ (Công, Trĩ sao, Gà lôi trắng) đã tuyệt chủng ở những nơi

mà những lần khảo sát trước đó có ghi nhận. Các loài rùa đã trở nên rất hiếm. Loài hổ đã bị tuyệt chủng.

3 - Khai thác lâm sản

- Khai thác các loài: Song mây, các loài cây thuốc, Lá khôi (Ardisia silvestris), lan kim tuyến (Anoectochilus setaseus), Lá nón, Măng,

ngoài gỗ

Mật ong, ... Đối tượng khai thác: Người dân địa phương và người nơi khác xa vùng đệm

- Thời gian khai thác quanh năm, ngoại trừ Măng và Mật Ong thu hái theo mùa; hoạt động này xảy ra rộng khắp tùy thuộc vào tính

phong phú của các sản phẩm phi gỗ nói trên

Nguyên nhân:

- Do nhu cầu thị trường;Nhu cầu sử dụng tại chỗ

- Bù đắp thêm thu nhập thay thế cho kinh tế gia đình, thiếu việc làm để cải thiện nguồn thu nhập

- Ảnh hƣởng:

Khai thác các sản phẩm phi gỗ dẫn đến khan hiếm một số loài như Lan kim tuyến (Anoectochilus setaseus) và song mây

Chú ý: Người dân bản địa sống ở vùng Phong Nha Kẻ Bàng có cách thu hái mật Ong rất bền vững đáng khích lệ, học hỏi và nhân rộng

nhằm mục đích bảo tồn, bảo vệ và phòng chống cháy rừng.

4- Du lịch, bao gồm xây

Hiện chưa có nghiên cứu nào về ảnh hưởng của du lịch đối với bảo tồn của VQG PN-KB. Khu vực Phong Nha có tiềm năng khai thác du

dựng cơ sở hạ tầng

lịch hang động còn rất lớn. Do vậy khi mở mang mạng lưới du lịch hang động, kể cả trong Phân khu Bảo vệ nghiêm ngặt, cần quan tâm và

đánh giá những tác động của vấn đề xây dựng cơ hạ tầng (đường giao thông, bãi đổ xe, nhà hàng và các trung tâm dịch vụ, đường dây cáp,

đường dây điện, ...v.v.) đối với hang động và môi trường xung quanh. Ở các điểm đang khai thác du lịch như: Động Phong Nha, khu vực

suối “nước mọc” và một số dòng suối khác số biển chỉ dẫn, biển thông điệp, hướng dẫn về bảo tồn và số thùng rác còn rất ít. Ngoại trừ ở

Động Thiên Đường và tuyến đường đi vào động, và cần thực hiện điều này ở các địa điểm du lịch khác. Ảnh hưởng của hoạt động du lịch

gây ra bởi du khách đã ảnh hưởng đến người dân địa phương và các loài động vật hoang dã. Đã có những nhận xét của người dân ở xã

Phúc Trạch (gần Động Thiên Đường): du lịch đã giây nhiều tiếng ồn đã xua đuổi các loài linh trưởng, gây ô nhiễm không khí và nguồn

nước. Tiềm năng ảnh hưởng lên tập tính của các loài sinh vật hang động do các thiết bị lắp đặt trong hang (hệ thống chiếu sáng), do số

lượng du khách tăng đột biến vào những tháng mùa hè.

5- Xây dựng cơ sở hạ

Công trình đường HCM nhánh tây cũng ảnh hưởng một phần nhỏ tới vườn trong thời gian thi công. Đây là dự án của quốc gia cho phát

tầng

triển kinh tế và an ninh quốc phòng. Hiện tại đường 20 đang được nâng cấp. Đường 20, xuyên qua vườn, đã được xây dựng trước năm

1965. Đây là con đường duy nhất để hai xã Thượng Trạch và Tân Trạch tiếp cận với Phong Nha. Tuy không có báo cáo đánh giá tác động

môi trường cho việc nâng cấp con đường này nhưng với quan sát dọc tuyến đường đến Km 39 (trung tâm xã Tân Trạch) cho thấy mặc dù

con đường đã và đang thi công nhưng không ảnh hưởng gì đến rừng dọc hai bên đường. Về kinh tế con đường sẽ mang lại cơ hội để hai xã

Tân Trạch và Thượng Trạch tiếp cận và giao lưu hàng hóa với bên ngoài. Điều này có thể làm tăng nhu cầu về lâm sản của các xã này.

Đồng thời, khi được nâng cấp việc tiếp cận Vườn sẽ thuận lợi hơn, do đó Trạm kiểm lâm km 39 và chốt km 27 phải chú trọng tuần tra.

Hơn nữa công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân hai xã Thượng Trạch và Tân Trạch.

6- Sự phát triển quá mức

Các loài thực vật có hại chủ yếu là các loài cỏ dại, dây leo. Trong công tác quản lý của vườn hiện nay vấn đề này chưa được quan tâm và

các loài cây có hại làm

xem xét, nhưng các loài này phân bố dày đặc trong một số khu vực nhất định của rừng thứ sinh và ở các khu vực ranh giới của Vườn.

thay đổi hoàn cảnh sinh

Nguyên nhân do xây dựng cơ bản (làm đường, các công trình cơ sở hạ tầng). Các dự án xây dựng này chắc chắn tạo điều kiện cho các loài

thái

này tràn lan trong Vườn Quốc gia Phong Nha – Kẻ Bàng.

Ảnh hƣởng: đã ghi nhận nhiều loài cỏ dại, giây leo: lấn chiếm và kìm hãm quá trình phục hồi tự nhiên của sinh cảnh rừng tiếp giáp với

vùng đệm và dọc theo các trục đường giao thông mới. Các loài này có thể tràn lan vào rừng tự nhiên theo các trục đường giao thông này.

7- Khai thác củi

Khai thác củi phổ biến ở các thôn bản trong vùng đệm, do tập quán quen thuộc. Gỗ củi đôi khi cũng được bán cho những “lái buôn” để

cung cấp cho các nơi khác trong vùng. Đây là nguồn chất đốt quan trọng đối với mọi nhà, Do đất lâm nghiệp để phát triển vườn rừng hạn

chế để cung cấp một lượng chất đốt khá lớn. Hiện chưa có nghiên cứu nào về nhu cầu gỗ củi và ảnh hưởng của việc khai thác gỗ củi đối

với đa dạng sinh học trong vùng. Một số dự án đã thử nghiệm cung cấp loài bếp tận dụng nguyên liệu thay thế cũi như: bếp mùn cưa, trấu

thóc, Kết quả không thể thay thế được bằng củi bởi lẽ thu hái củi trong vùng rất dễ dàng và đun củi thuận tiện và nhanh hơn so với dùng

bếp tiết kiệm thay thế. Về lâu dài nếu không hạn chế khai thác củi từ rừng tự nhiên cũng như có nguồn chất đốt thay thế, điều này sẽ ảnh

hưởng tới chất lượng rừng tự nhiên.

8- Chăn thả gia súc

Chăn thả trâu, bò theo kiểu truyền thống thả dông ở hầu hết các thôn bản trong vùng đệm. Riêng xã Tân Trạch, khoảng 100 con bò chăn

thả trong vùng lõi của vườn

Nguyên nhân chính là:

- Do tập quán chăn thả vốn có.

- Trong quy hoạch sử dụng đất trong vùng đệm không thấy xã nào quy hoạch nơi chăn thả.Chăn thả trâu bò như hiện nay sẽ ảnh

hưởng tới kế hoạch trồng cây bản địa trên diện tích mà dự án (hợp phần KfW) đang hướng tới.

9- Đánh bắt cá

Do điều kiện địa hình núi đá vôi nên sông, suối nổi bề mặt trong phạm vi vùng lõi rất ít. Người dân địa phương đánh bắt cá chủ yếu ngoài

vùng đệm với phương tiện dùng lưới, nhưng đôi khi dùng “xung điện” và bả độc bằng vỏ cây. Cá được dùng trong gia đình và bán tại địa

phương. Thời điểm đánh bắt gần như quanh năm chỉ trừ những tháng có mưa lũ vào tháng 9 và 10. Một điều chắc chắn rằng đánh bắt cá

bằng điện và bả độc sẽ hủy diệt các loài cá.

10- Lấn chiếm đất rừng

Những năm gần đây việc chuyển đổi đất rừng thành nương rẫy hiện không còn xuất hiện trong vungc lõi của VQG. Tuy nhiên, theo kết

(Đốt nương, làm rẫy)

quả tham vấn với chính quyền và thôn A Rem, xã Tân Trạch, trong ranh giới vùng lõi của vườn quốc gia đang có 70 hộ dân của xã Tân

Trạch đang sinh sống cùng với đất canh tác nông nghiệp/nương rẫy khoảng 150-200 ha. Ngoài ra thôn Chày Trại, xã Phúc Trạch có

khoảng hơn 1 ha người dân vẫn đang canh tác nông nghiệp (Ngô, Lạc).

Nguyên nhân: Do nhu cầu sử dụng người dân địa phương. Do người dân vùng đệm thiếu đất canh tác nông nghiệp. Thiếu nhận thức về

bảo tồn, quy chế và luật pháp liên quan đến bảo tồn di sản của quốc gia.

11- Chưng cất Dầu Re Chưng cất dầu re hiện vẫn còn hiện hữu trong vùng dự án, tuy nhiên đã giảm nhiều so với trước đây. Chưng cất dầu re thường quan sát

thấy ở trong vùng lõi VQG hoặc vùng đệm nơi chất lượng rừng còn tốt. Đối tượng chủ yếu là người ngoài vùng đệm (xã Quảng Châu,

Quảng Tùng huyện Quảng Trạch) cùng với sự tham gia của người địa phương.

Nguyên nhân: Do có giá trị thương mại cao và thiếu nhận thức về bảo tồn, quy chế và luật pháp liên quan đến bảo tồn.

Ảnh hƣởng: Hoạt động chưng cất dầu re không những ảnh hưởng tới các loài trọng họ De mà còn ảnh hưởng đến các sinh cảnh xung

quanh các lò chưng cất (do nhiều loài cây rừng đã bị chặt hạ để làm củi đốt) và dòng suối cạnh đó bị ô nhiễm.

12- Cháy rừng

Hiếm có cháy rừng xảy ra ở trong vùng lõi của VQG Phong Nha-Kẻ Bàng. Tuy vậy cũng có những đám cháy nhỏ gần nương rẫy của dân.

Nguyên nhân tiềm ẩn cháy rừng do đốt nương làm rẫy, xây dựng các công trình hạ tấng, tìm kiếm mật ong và ý thức của khách du lịch.

13- Thảm hoạ thiên

Hàng năm vào khoảng tháng 9&10 Phong Nha Kẻ Bàng thường bị ngập lũ trong vòng 2-3 tuần. Điều này rất có thể ảnh hưởng tới các loài

nhiên

hoang dã, ảnh hưởng tới các công trình hạ tầng du lịch và làm gián đoạn các hoạt động du lịch. Biến đổi khí hậu có thể làm gia tăng các

thảm hoạ thiên nhiên. Hiện tại chưa có hoạt động theo dõi khí hậu hợp lý và Vườn cũng không có kế hoạch giảm thiểu các tác động dự

đoán và không thể dự đoán của biến đổi khí hậu.

Phụ lục 2: Đánh giá và cho điểm các mối đe doạ

Đe doạ trực tiếp

Đề xuất các hoạt động/hành động để giải quyết các mối đe dọa

Tổng số điểm

Đe doạ gián tiếp hay Nguyên nhân

Tiêu chí phân loại Cƣờng độ 13

Phạm vi 13

Mức độ TGian 13

39

 Điều tra, đánh giá mạng lưới buôn bán động vật hoang dã và gỗ trong khu vực

1- Săn bắt động vật hoang dã

Phong Nha - Kẻ Bàng làm cơ sở cho các chương trình hành động (thực thi pháp luật, truyền thông nâng cao nhận thức)

 Tăng cường hiệu quả công tác thực thi pháp luật trong khu vực vùng lõi của

Nhu cầu thị trường sử dụng động vật hoang dã làm thực phẩm và buôn bán; phong tục, tập quán/ thói quen

Vườn

 Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn, quy chế và thoả thuận với thôn, bản,

cam kết bảo vệ rừng của người dân địa phương

 Thực hiện quy chế phối hợp về bảo vệ rừng với các bên liên quan.  Nâng cao nhận thức (cho các cơ quan ra quyết định, cán bộ thực thi pháp luật

và cộng đồng địa phương).

 Tăng cường tuần tra bảo vệ rừng, bao gồm tuần tra nhóm giữa kiểm lâm vườn và các bên liên quan (công an, bộ đội, chính quyền địa phương và người dân).  Điều tra và đánh giá mạng lưới buôn bán động vật hoang dã và khai thác gỗ trái

phép trong khu vực PNKB.

 Thiết lập các hoạt động tuần tra và xử lý nghiêm các vụ vi phạm luật lâm

nghiệp..

 Yêu cầu các nhà hàng ở địa phương không được sử dụng sản phẩm từ động vật

hoang dã.

Đe doạ trực tiếp

Đề xuất các hoạt động/hành động để giải quyết các mối đe dọa

Đe doạ gián tiếp hay Nguyên nhân

Tổng số điểm

2- Khai thác gỗ

Tiêu chí phân loại Cƣờng độ 12

Phạm vi 12

Mức độ TGian 12

36

 Điều tra, đánh giá mạng lưới buôn bán động vật hoang dã và gỗ trong khu vực

Phong Nha - Kẻ Bàng làm cơ sở cho các chương trình hành động (thực thi pháp luật, truyền thông nâng cao nhận thức).

 Nâng cao năng lực cho Vườn (tổ chức đào tạo, tập huấn, cung cấp trang thiết bị

và tu bổ cơ sở hạ tầng và các trạm bảo vệ rừng).

Nhu cầu thị trường; các đối tượng buôn bán địa phương; nghèo đói; nhu cầu gố để xây dựng nhà cửa và làm đồ nội thất

 Tăng cường hiệu quả công tác thực thi pháp luật trong khu vực vùng lõi của

Vườn

 Xây dựng và thực hiện các hướng dẫn, quy chế và thoả thuận với thôn, bản,

cam kết bảo vệ rừng của người dân địa phương.

 Thực hiện quy chế phối hợp về bảo vệ rừng với các bên liên quan.  Nâng cao nhận thức (cho các cơ quan ra quyết định, cán bộ thực thi pháp luật

và cộng đồng địa phương).

 Tăng cường tuần tra bảo vệ rừng, bao gồm tuần tra nhóm giữa kiểm lâm vườn và các bên liên quan (công an, bộ đội, chính quyền địa phương và người dân).  Điều tra và đánh giá mạng lưới buôn bán động vật hoang dã và khai thác gỗ trái

phép trong khu vực PNKB.

 Thiết lập các hoạt động tuần tra và xử lý nghiêm các vụ vi phạm luật lâm

nghiệp.

 Xây dựng cơ chế phối hợp với Khu Bảo tồn Đa dạng sinh học Quốc gia Hin

Namno, Lào để chia sẻ thông tin và bảo vệ rừng

Đe doạ trực tiếp

Đề xuất các hoạt động/hành động để giải quyết các mối đe dọa

Đe doạ gián tiếp hay Nguyên nhân

Tổng số điểm

Tiêu chí phân loại Cƣờng độ 11

Phạm vi 11

Mức độ TGian 11

33

 Xây dựng các hoạt động thay thế tạo thu nhập (nâng cao mức sống cho cộng

3- Khai thác Lâm sản ngoài gỗ

Nhu cầu thiết cho gia đình; nguồn thu nhập bổ sung

đồng dân cư địa phương).

 Quy hoạch và giao khoán bảo vệ rừng cho các hộ vùng đệm theo Quyết định số

24/QD-TTg của Thủ tướng Chính phủ.

 Giao đất giao rừng cho các hộ gia đình theo kế hoạch đã được lập của Hợp phần

GIZ.

 Cung cấp vốn cho các hộ gia trồng rừng với các loài bản địa trên các diên tích

rừng đã giao khoán cho họ.

 Tập huấn kỹ thuật về các mô hình phát triển kinh tế hộ theo như kế hoạch của

Hợp phần GIZ.

 Nghiên cứu khai thác bền vững và sử dụng LSNG ở khu vực PNKB (điều tra,

đánh giá việc khai thác, sử dụng; tập huấn về khai thác bền vững)  Nâng cao nhận thức cho cộng đồng (kết hợp khai thác bền vững LSNG và các

chuyên đề khác của hoạt động nâng cao nhận thức).

7

10

10

27

4- Du lịch, bao gồm Xây dựng cơ sở hạ tầng

Phát triển và mở mang du lịch hang động, tác động của phát triển cơ sở hạ tầng

 Xây dựng đề án phát triển du lịch bền vững cho VQG PNKB;  Thực hiện các biện pháp giám sát và quản lý du lịch  thực hiện cổ phần hoá Trung tâm Du lịch của Vườn theo Quyết định số 24/QD-

TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày 1/6/2012.

 Điều tra đánh giá tác động của các hoạt động du lịch sinh thái đối với đa dạng

sinh học của Vườn.

8

9

9

26

 Cần thực hiện đánh giá tác động môi trường đối với các dự án phát triển ở khu

5- Xây dựng cơ sỏ hạ tầng

Đường giao thông và các dự án phát triển du lịch

vực vùng lõi của Vườn.

 Nâng cao nhận thức cho các cơ quan ra quyết định ở các cấp (trên cơ sở ưu tiên

và thường xuyên).

 Tăng cường mối liên hệ giữa các cơ quan ra quyết định và các bên liên quan

nhằm giảm thiểu tác động lên đa dạng sinh học của VQG PNKB (trên cơ sở ưu tiên và thường xuyên).

Đe doạ trực tiếp

Đề xuất các hoạt động/hành động để giải quyết các mối đe dọa

Đe doạ gián tiếp hay Nguyên nhân

Tổng số điểm

6- Sinh vật ngoại lai

Tiêu chí phân loại Cƣờng độ 8

Phạm vi 10

Mức độ TGian 8

26

Quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng trong và xung quanh Vườn

 Nghiên cứu các loài ngoại lai xâm hại trong và xung quanh Vườn.  Nghiên cứu và thí điểm biện pháp kiểm soát các loài ngoại lai này.  Xây dựng kế hoạch giám sát và kiểm soát sự lan tràn của các loài ngoại lai

vào trong Vườn.

9

6

6

21

7- Khai thác củi

Tập quán; thiếu đất lâm nghiệp để trồng vườn rừng.

5

7

7

19

8- Chăn thả gia súc

 Lắp đặt biển báo/ bảng báo và biển thông tin/ nội quy trong khu vực VQG.  Giao đất giao rừng cho các hộ gia đình ở vùng đệm;  Nâng cao nhận thức cho cộng đồng (luật và quy chế về khu bảo tồn).  Quy hoạch sử dụng đất cho vùng đệm, trong đó có quy hoạch khu vực chăn

thả và quy hoạch đất.

Tập quán của người dân địa phương; Quy hoạch sử dụng đất ở các xã vùng đệm

 Nâng cao nhận thức cho cộng đồng (luật và quy chế về khu bảo tồn).  Quy hoạch đất ở và đất sản xuất cho xã Tân Trạch.  Tổ chức hội thảo công bố ranh giới khu vực mở rộng của Vườn; và thực hiện xác định ranh giới và cắm mốc ranh trên thực địa cho khu vực mở rộng ở xã Thượng Hoá và Hoá Sơn.

9- Đánh bắt cá

6

5

5

16

 Lắp đặt biển báo/ bảng báo và biển thông tin/ nội quy trong khu vực VQG.  Nâng cao nhận thức cho cộng đồng (kết hợp với các chuyên đề về các giá trị đa

Nhu cầu thiết cho gia đình; nguồn thu nhập bổ sung

dạng sinh học, và hậu quả của việc sử dụng các dụng cụ sốc điện để đánh bắt cá)

 Kiểm soát việc sử dụng các dụng cụ bằng điện để đánh bắt cá ở vùng đệm và

vùng lõi của Vườn.

Đe doạ trực tiếp

Đề xuất các hoạt động/hành động để giải quyết các mối đe dọa

Đe doạ gián tiếp hay Nguyên nhân

Tổng số điểm

Tiêu chí phân loại Cƣờng độ 3

Phạm vi 3

Mức độ TGian 4

10

10- Lấn chiếm đất rừng

 Hoàn tất quá trình mở rộng vườn.  Lắp đặt biển báo/ bảng báo và biển thông tin/ nội quy trong khu vực VQG.  Xác định và cắm mốc ranh giới, cam kết với các hộ gia đình tham gia sản xuất

Tập quán du canh du cư, gia tăng dân số dẫn đến thiếu đất trồng trọt

nông nghiệp ở khu vực gần ranh giới của vườn.

 Xây dựng kế hoạch giám sát và hướng dẫn các hộ gia đình thực hiện đốt nương

làm rẫy.

 Khuyến khích dự án phát triển nông nghiệp, ưu tiên dự án phát triển thuỷ lợi.  Nâng cao nhận thức cho cộng đồng (kết hợp với các chuyên đề khác)  Xác định ranh giới rõ ràng giữa Vườn và xã Tân Trạch.  Đánh giá những thay đổi của tài nguyên rừng thông qua phương pháp giám sát

ô định vị.

4

4

2

10

 Tăng cường hiệu quả công tác thực thi pháp luật trong khu vực vùng lõi của

Vườn

 Tăng cường mối liên hệ giữa các cơ quan ra quyết định và các bên liên quan

11- Chưng cất Dầu Re Dầu re có giá trị thương mại cao Nhận thức bảo tồn và nhận thức về các bộ luật và quy định bảo vệ rừng thấp

nhằm giảm thiểu tác động lên đa dạng sinh học của VQG PNKB (trên cơ sở ưu tiên và thường xuyên).

12- Cháy rừng

2

1

3

6

 Nâng cao nhận thức cho cộng đồng (kết hợp với các chuyên đề khác).  Nâng cao nhận thức cho cộng đồng địa phương về sự nguy hiểm khi sử dụng

lửa trong rừng

Đốt nương làm rẫy, phát triển cơ sở hạ tầng, thu lấy mật ong và ý thức của du khách

 Xây dựng kế hoạch Phòng chống cháy rừng và cung cấp các trang thiết bị cần thiết để Phòng chống cháy rừng (thành lập các tổ/ đội phòng chống cháy rừng, tập huấn/đào tạo, xây dựng kế hoạch hoạt động).

1

2

1

4

 Xây dựng chòi canh lửa: 1 trạm/ chòi  Xác định các khu vực chính trong và xung quanh Vườn có nguy cơ cao về

13- Thảm hoạ thiên tai Lũ lụt và xói lở đất; hiện tượng nóng lên toàn cầu

điều kiện thời tiết không thuận lợi.

 Xây dựng trạm khí tượng thuỷ văn trong hoặc gần Vườn Quốc gia.

Đe doạ trực tiếp

Đề xuất các hoạt động/hành động để giải quyết các mối đe dọa

Tổng số điểm

Đe doạ gián tiếp hay Nguyên nhân

Tiêu chí phân loại Cƣờng độ

Phạm vi

Mức độ TGian

 Đánh giá nhu cầu đào tạo chuyên môn nghiệp vụ theo tiêu chuẩn liên quan

Khó khăn, trở ngại đối với hiệu quả quản lý

đến các khu bảo vệ của ASEAN và đào tạo cán bộ theo kết quả đánh giá nhu cầu đào tạo

 Mua sắm trang thiết bị cần thiết  Tuyển thêm cán bộ (tăng lực lượng kiểm lâm lên gấp đôi).  Cải cách bộ máy quản lý nhằm tăng cường mối quan hệ với cộng đồng và xây

dựng nhận thức cho cộng đồng

Thiếu kỹ năng và cơ sở, thiếu trang thiết bị, bộ máy quản lý không hiệu quả, thiếu cán bộ, thiếu các thông tin liên quan đối với công tác quản lý, công tác quy hoạch không hiệu quả, thiếu kinh phí

 Xây dựng hệ thống giám sát & đánh giá cho Vườn áp dụng vào công tác bảo

vệ bảo tồn, phù hợp với các mục tiêu quản lý bảo tồn.

 Xây dựng kế hoạch quản lý 5 năm và phân bổ kinh phí để thực hiện các hoạt

động ưu tiên

Phụ lục 3. Bảng công cụ đánh giá hiệu quả quản lý (METT)

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

1. Tính pháp lý

Khu bảo vệ chưa được chính thức công nhận.

KBV đã có tính pháp lý chưa? (hoặc

- Khu bảo vệ đã được chính thức công nhận với diện

- Hoàn tất kế hoạch cho phần mở rộng

Đã có sự đồng ý rằng khu bảo vệ này cần được

nếu trong trường hợp là khu bảo vệ

tích khoảng 85.754 ha theo Quyết Định số:

thông qua các hoạt động: hội thảo cấp

chính thức công nhận nhưng chưa hoạt động

tư nhân thì được đề cập tới trong quy

189/2001/QĐ - TTg của Thủ tướng Chính phủ Ngày

tỉnh; hội thảo để công bố ranh giới; xác

nào được tiến hành để đạt được mục tiêu đó.

định/văn bản tương tự nào không?)

12/12/2001;

định và dóng mốc ranh giới ngoài thực

Khu bảo vệ đang trong quá trình thực hiện để

- Năm 2003, UNESCO đã công nhận Phong Nha -

địa;

được chính thức công nhận nhưng quá trình

Kẻ Bàng là khu Di sản Thế giới bởi các giá trị địa

- Hoàn chỉnh hồ sơ về tiêu chí đa dạng

chuẩn bị chưa hoàn tất (bao gồm cả những

chất, địa mạo của khu vực (theo tiêu chí viii);

sinh học cho vườn (kể cả phần mở rộng)

điểm được phân hạng theo công ước quốc tế,

Bối cảnh

- Để bảo tồn trọn vẹn các giá trị di sản nổi tiếng,

để đề trình lên UNESCO;

ví dụ công ước Ramsar, hoặc quy định ở địa

năm 2008, UBND tỉnh Quảng Bình đồng ý mở rộng

- Thực hiện quy hoạch sử dụng đất cho

phương/truyền thống, ví dụ các khu bảo tồn

VQG thêm 31.000 ha theo Quyết định 1678,ngày

xã Tân Trạch, hiện đang trong vùng lõi

cộng đồng chưa được công nhận chính thức ở

14/7/2008

của VQG, bao gồm đất ở/thổ cư khoảng

cấp quốc gia).

Kế hoạch mở rộng vườn lên 125.000 ha đang được

50 ha và đất sản xuất khoảng 200 ha

Khu bảo vệ đã được chính thức công nhận.

3

hoàn tất và sẽ chính thức vào Tháng 12 năm 2012

Không có quy chế cho việc kiểm soát sử dụng

- VQG quản lý và bảo vệ theo quy chế rừng đặc

- Tăng cường công tác thực thi pháp

đất và các hoạt động trong KBV.

dụng Việt Nam do Chính phủ ban hành;

luật;

- VQG đã được quy hoạch thành vùng lõi và vùng

- Quy hoạch đất sản xuất, đất ở cho

2. Các quy chế của khu bảo vệ

đệm, ranh giới khá rõ ràng, ngoại trừ vùng mở rộng.

xã Tân Trạch;

Tuy nhiên do diện tích VQG quá lớn, dân cư vùng

- Làm rõ về quy hoạch 70 ha cây

KBV có quy chế hợp lý để kiểm soát

đệm quá đông và vẫn có một xã với 70 hộ dân nằm

công nghiệp của Bản Đoòng xã

sử dụng đất hoặc các hoạt động (ví

trong vũng lõi VQG. Do đó các vụ vi phạm về lâm

Phúc Trạch;

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

dụ săn bắt động vật) không?

luật trong vùng lõi vẫn còn xảy ra và khó kiểm soát.

- Tổ chức hội thảo công bố ranh giới

Ví dụ có tới 13 xã vùng đệm, 147 thôm bản, người

phần mở rộng và xác định, cắm mốc

Lập kế hoạch

dân có truyền thống sống dựa vào tài nguyên rừng;

ranh giới phần mở rộng thuộc hai xã

Đã có một số quy định cho việc kiểm soát sử

ở Bản A Rem, xã Tân Trạch trong vùng lõi của

Thượng hóa và Hóa Sơn;

dụng đất và các hoạt động trong KBV nhưng

VQG; 70 ha cây công nghiệp do người dân của Bản

- Định vị các biển báo, biển chỉ dẫn,

đây là những điểm yếu chính.

Đoòng, xã Phúc Trạch trồng từ dự án 327, 661 trước

biển nội quy VQG cho toàn vườn.

khi vườn thành lập. Diện tích này đang nằm trong

phân khu Phục hồi sinh thái của VQG.

Đã có quy định cho việc kiểm soát sử dụng đất

2

và các hoạt động trong KBV nhưng có một số

điểm yếu hoặc lỗ hổng.

Đã có quy định cho việc kiểm soát sử dụng đất

và các hoạt động trong KBV và là nền tảng tốt

cho việc quản lý. Cán bộ không có năng lực/nguồn lực hiệu quả

3. Công tác thực thi pháp luật

- Khoảng 75% kiểm lâm có đủ năng lực để thi

- Cần phải có một đánh giá về nhu

để xây dựng các quy chế và thi hành luật

hành luật đối với khu bảo vệ. Tuy nhiên chỉ

cầu đào tạo cho tất cả cán bộ của

KBV.

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

Cán bộ (những người có trách nhiệm

Cán bộ thiếu năng lực cơ bản để thi hành luật

khoảng 15% kiểm lâm qua các lớp tập huấn về

VQG, trong đó có cán bộ thi hành

quản lý KBV) có thể thi hành tốt các

và xây dựng các quy chế cho KBV (thiếu kỹ

kỹ năng và nghiệp vụ;

luật để có kế hoạch đào tạo;

quy chế liên quan đến KBV không?

năng, ngân sách, sự hỗ trợ chuyên môn).

- Trang thiết bị và công cụ hỗ trợ cho công tác thi

- Cung cấp trang thiết bị thiết yếu, cơ

Năng lực cán bộ ở mức tương đối để thi hành

2

hành luật hạn chế, hơn nữa thiếu kinh phí hoặc

sở hạ tầng;

luật và xây dựng các quy chế cho KBV nhưng

kinh phí rất hạn hẹp để có thể tuần tra giám sát

- Nâng cao rèn luyện thể lực, kỹ năng

vẫn còn một số hạn chế.

trong thời gian dài hoặc tuần tra nhiều lần trong

và nghiệp vụ cho kiểm lâm, kể cả

Cán bộ có năng lực tốt để thi hành luật và xây

tháng.

khoá tập huấn về sơ cấp cứu ban

dựng các quy chế cho KBV.

- Biên chế kiểm lâm hiện nay mới chỉ khoảng

đầu;

50% so với yêu cầu theo quy định của Nghị

- Tập huấn cho kiểm lâm về kỹ năng

định 117.

giáo dục môi trường và nâng cao

Không có mục tiêu cụ thể nào được đưa ra cho

4. Mục tiêu của KBV Đầu vào

- VQG được thành lập với mục tiêu rõ ràng, tiếp Tất cả những hạn chế nêu trên đã hạn chế đến hiệu

- Hoàn tất kế hoạch mở rộng VQG; nhận thức cho cộng đồng.

KBV.

- Bố trí cán bộ, xây dựng cơ sở vật chất,

theo các mục tiêu quản lý của VQG đã được chỉ rõ quả thi hành luật của kiểm lâm chưa thật sự hiệu

cung cấp trang thiết bị cho cán bộ ở phần

Sự quản lý có dựa theo các mục tiêu

trong bản Kế hoạch đầu tư của VQG. Hơn nữa các quả.

KBV có đưa ra mục tiêu nhưng chưa được

đã thống nhất trước đó không?

mục tiêu đã được các bên có liên quan thống nhất.

mở rộng;

quản lý theo những mục tiêu này KBV có đưa ra mục tiêu nhưng chỉ được quản

- Hơn nữa để bảo vệ trọn vẹn các giá trị đa dạng

- Nâng cao năng lực cán bộ phải được ưu

lý một phần theo những mục tiêu này.

Lập kế hoạch

sinh học của vườn, tiến trình mở rộng VQG lên

tiên trong kế hoạch 5 năm tới.

31.070 ha về phía tây bắc tiếp giáp với khu bảo tồn

KBV có đưa ra mục tiêu và được quản lý theo

3

Hin Namno của Lào sắp hoàn tất.

hướng để đạt được những mục tiêu này.

Input 5. Thiết kế cho KBV

Sự không phù hợp trong thiết kế KBV có

Ranh giới VQG hiện tại và ranh giới mở rộng vườn

- Xây dựng quy hoạch bảo tồn và phát

nghĩa là rất khó đạt được các mục tiêu chính

sắp hoàn thành trong năm nay đã bao trùm toàn bộ

triển bền vững VQG đến năn 2020 theo

Diện tích và hình dạng của KBV có

của KBV.

các thuộc tính đa dạng sinh học của vườn không

Thông tư 78 về việc thực hiện Nghị định

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

phù hợp để bảo vệ loài, sinh cảnh,

Sự không phù hợp trong thiết kế KBV có

những ở tầm quốc gia mà còn quốc tế vì ranh giới

117;

diễn biến sinh thái và nguồn dự trữ

nghĩa là rất khó đạt được các mục tiêu chính

vườn đã liên kết bền vững với khu bảo tồn Quốc gia

- Hoàn thiện quy hoạch phần mở rộng;

nước cho các vấn đề bảo tồn quan

của KBV nhưng đang tiến hành một số hoạt

Hin Namno của Lào. Tuy nhiên ranh giới VQG và

- Quy hoạch rõ về ranh giới của vườn

trọng?

động làm giảm thiểu tác động tiêu cực (ví dụ

Tân Trạch chưa được quy hoạch rõ ràng.

với xã Tân Trạch.

thỏa thuận với chủ đất vùng giáp ranh để tạo

.

Lập kế hoạch

hành lang cho động vật hoang dã hoặc giới

thiệu cách quản lý nguồn dự trữ nước phù Thiết kế của KBV không mâu thuẫn nghiêm hợp). trọng với khả năng đạt được mục tiêu nhưng

có thể cải thiện được (ví dụ trong mối liên hệ

với diến biến sinh thái ở mức rộng hơn) .

Thiết kế của KBV giúp đạt được mục tiêu; phù

3

hợp để bảo tồn loài và sinh cảnh; và duy trì

diễn biến sinh thái như dòng chảy bề ngầm và

bề mặt ở quy mô dự trữ, mô hình ảnh hưởng

tự nhiên, v.v.

6. Xác định ranh giới của KBV

Chính quyền địa phương và người dân địa

- VQG hiện tại về cơ bản đã được xác định và đóng

- Xác định ranh giới trên thực địa phần

phương/người sử dụng đất giáp ranh không

mốc (các cột mốc cắm trên đất) ở hầu hết những

mở rộng và đoán mốc theo quy định

Ranh giới có được biết và xác định

biết về ranh giới của KBV.

điểm mà ranh giới khó nhận biết. Riêng phần mở

3013 của bộ nông nghiệp sau khi phần

cụ thể?

rộng về quy hoạch đang được hoàn tất;

mở rộng được UBND tỉnh chấp thuận;

Chính quyền địa phương biết đến ranh giới

- Ranh giới VQG và xã Tân Trạch chưa rõ ràng;

- Rà soát, phục hồi lại các cột mốc, đóng

KBV nhưng người dân địa phương/người sử

- Mốc ranh giới VQG với đất sản xuất của người

thêm các cột mốc ở những nơi không rõ

dụng đất giáp ranh không biết về điều này.

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

Ranh giới KBV được chính quyền địa phương

2

dân ở hai thôn Trạm Mé và Phong Nha (rộng 20 m

ràng;

và người dân địa phương/ người sử dụng đất

và 4000m dài) chưa rõ ràng.

- Quy hoạch rõ về ranh giới của vườn

giáp ranh biết nhưng không được xác định rõ

với xã Tân Trạch;

ràng.

- Kiểm tra và quy hoạch rõ mốc ranh

Ranh giới KBV được chính quyền địa phương

giới VQG với đất sản xuất. của hai thôn

và người dân địa phương/ người sử dụng đất

Trạm Mé và Phong Nha (8 ha).

giáp ranh biết và được xác định rõ ràng.

Tiến trình

7. Kế hoạch quản lý

Không có kế hoạch quản lý cho KBV.

- VQG được đầu tư và quản lý thông qua một dự án

Theo yêu cầu của UNESCO, với sự hỗ

đầu tư, trong đó xác định các mục tiêu quản lý,

trợ của dự án hợp phần của KfW của dự

Có kế hoạch quản lý không và kế

chương trình quản lý. Tuy nhiên do nguồn ngân

án Bảo tồn và Quản lý bền vững nguồn

hoạch đó có được thực hiện không?

sách hạn hẹp các chương trình quản lý chỉ thực hiện

tài nguyên thiên nhiên khu vực Phong

được một số phần. Các chương trình khác như điều

Nha - Kẻ Bàng, một bản Kế hoạch quản

Kế hoạch quản lý đang hoặc đã được chuẩn bị

tra đa dạng sinh học, giám sát và nghiên cứu chỉ dựa

lý VQG đang được xây dựng với sự

nhưng chưa được thực hiện.

vào các đợt điều tra khảo sát của các viện cơ quan

tham gia của Ban quản lý vườn và cộng

hoặc dự án từ bên ngoài vào. Cũng như vậy chương

đồng địa phương. Kế hoạch quản lý sẽ

Có kế hoạch quản lý nhưng chỉ được thực hiện

2

trình đào tạo chỉ nhận được một số do các dự án từ

chỉ ra những thiếu hụt trong đầu tư ngân

một phần do có khó khăn về ngân sách hoặc

bên ngoài.

sách cho các chương trình quản lý khác

các vấn đề khác. Có kế hoạch quản lý và đang được thực hiện.

- Hàng năm VQG cũng lập kế hoạch theo yêu cầu

nhau và từ đó có thể huy động sự hỗ trợ

của UBND tỉnh, nhưng cũng chỉ nhận được một

nguồn vốn từ bên ngoài đáp ứng những

Lập kế hoạch

phần cho công tác quản lý bảo vệ, và xây dựng cơ

thiếu hụt mà nguồn vốn của Chính phủ

Tính điểm cộng: Lập kế hoạch

bản.

và tỉnh Quảng Bình chưa có.

7a. Quá trình lập kế hoạch

Quá trình lập kế hoạch cho phép các bên tham

gia có cơ hội đóng góp và tạo ảnh hưởng tới

kế hoạch quản lý.

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

7b. Quá trình lập kế hoạch

Có lập kế hoạch và lịch trình xác định cho

việc xem xét và cập nhật định kỳ kế hoạch

quản lý.

7c. Quá trình lập kế hoạch

Các kết quả giám sát, nghiên cứu và đánh giá

được định kỳ lồng ghép vào phần lập kế

hoạch.

8. Kế hoạch hàng năm

Không có kế hoạch hàng năm.

- Kế hoạch hàng năm của VQG trên cơ sở các kế

- Đề xuất với Sở KHĐT quan tâm ưu

hoạch của các phòng chức năng trực thuộc vườn

tiên cho các hạng mục đầu tư của Vườn

Có kế hoạch công việc thường kỳ và

như: Hạt kiểm lâm, Trung tâm nghiên cứu và Trung

để đạt được các mục tiêu quản lý như:

thực hiện theo kế hoạch này không?

tâm du lịch. Phòng kế hoạch là đơn vị tập hợp, đề

điều tra, giám sát đa dạng sinh học,

trình lên Sở Kế hoạch và đầu tư phê duyệt thông qua

nghiên cứu khoa học, giáo dục môi

một hội đồng.

trường và nâng cao nhận thức.

Có kế hoạch hàng năm nhưng chỉ một số hoạt

Các hoạt động hàng năm được phê duyệt nhưng

- Ưu tiên xây dựng Chương trình giám

2

Lập kế hoạch / Kết quả đề xuất

chưa được thực hiện hết các hạng mục yêu cầu do

sát đa dạng sinh học; Tuần tra và thi

kinh phí của tỉnh hạn hẹp (đề tài nghiên cứu khoa

hành luật và Chiến lược truyền thông

học, chương trình giáo dục môi trường và nâng cao

trong năm đầu của kế hoạch 5 năm

động được thực hiện. Có kế hoạch hàng năm và nhiều hoạt động được thực hiện. Có kế hoạch hàng năm và tất cả các hoạt động được thực hiện.

Không có hoặc rất ít thông tin về các sinh

nhận thức). Cho đến nay các thuộc tính về đa dạng sinh học của

9. Điều tra tài nguyên rừng

cảnh, các loài và giá trị văn hoá trong KBV.

vườn đã được biết khá đầy đủ: các hệ sinh thái/sinh

(2013-2018). Điều tra đi sâu hơn về các giá trị tự nhiên, giá trị bản sắc dân tộc của khu

Bạn có đầy đủ thông tin để quản lý

cảnh đa dạng, sự phong phú của các loài và các giá

vực Phong Nha - Kẻ Bàng

Thông tin về các sinh cảnh, loài và các giá trị

khu vực này không?

trị bảo tồn. Điều tra đa dạng sinh học trên phạm vi

Điều tra các chuyên đề:

văn hoá trong KBV không đầy đủ để hỗ trợ

50% diện tích của VQG.

về dơi

cho công tác lập kế hoạch, và đưa ra quyết

định.

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

Thông tin về sinh cảnh, loài, diến biến sinh

2

côn trùng hang động

thái và các giá trị văn hoá quan trọng trong

động thực vật thủy sinh

KBV khá đầy đủ để lập kế hoạch, đưa ra quyết

khu hệ cá hang động và sông ngầm.

 Điều tra, đánh giá lại về phân bố,

định cho hầu hết các khu vực trọng yếu. Thông tin về sinh cảnh, loài, diến biến sinh

Đầu vào

hiện trạng Thảm thực vật.

thái và các giá trị văn hoá quan trọng trong

 Điều tra, đánh giá lại khu hệ thú

KBV đầy đủ để lập kế hoạch, đưa ra quyết

định cho tất cả các khu vực trọng yếu.

10. Hệ thống bảo vệ

Không có hệ thống quản lý bảo vệ (tuần tra,

Hệ thống bảo vệ chỉ hiệu quả một phần trong việc

-Tăng số lượng cán bộ kiểm lâm cho

giấy phép, v.v) và không hiệu quả trong việc

kiểm soát tình hình tiếp cận/ sử dụng tài nguyên do

Vườn theo Nghị định 117/2010/ND-CP

Các hệ thống quản lý bảo vệ có được

kiểm soát tình hình tiếp cận KBV/sử dụng tài

mật độ dân số vùng đệm cao và số lượng kiểm lâm

của Chính phủ;

áp dụng để kiểm soát tình hình tiếp

nguyên.

thấp.

-Nâng cao nhận thức cho cộng đồng dân

cận KBV/sử dụng tài nguyên/không?

cư về các giá trị, lợi ích, bộ luật và quy

Hệ thống quản lý bảo vệ chỉ hiệu quả một

1

định của Vườn;

phần trong việc kiểm soát tình hình tiếp cận

- Quy hoạch phát triển vùng đệm đang

KBV/sử dụng tài nguyên.

lập quy hoạch về các phương án sinh kế

Hệ thống quản lý bảo vệ tương đối hiệu quả

Tiến trình/Kết quả

thay thế ở các thôn, bản chủ chốt ở khu

trong việc kiểm soát tình hình tiếp cận

vực vùng đệm (nhưng phải gắn liền với

KBV/sử dụng tài nguyên.

công tác bảo tồn).

Hệ thống quản bảo vệ rất hiệu quả trong việc

kiểm soát tình hình tiếp cận KBV/sử dụng tài

nguyên.

11. Nghiên cứu

Không có khảo sát, nghiên cứu nào ở KBV.

Chương trình khảo sát và nghiên cứu ở vườn chủ

Năm lĩnh vực ưu tiên trong kế hoạch 5

yếu thực hiện bởi các chuyên gia qua các dự án.

năm tới là:

Có triển khai một lượng nhỏ công việc khảo

1

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

Có chương trình khảo sát hay nghiên

sát và nghiên cứu nhưng không theo nhu cầu

Chương trình điều tra và nghiên yêu cầu trong kế

- Đánh giá biến động tài nguyên rừng

cứu theo hướng quản lý không?

quản lý KBV.

hoạch rất hạn chế và thực hiện không hiệu quả do

thông qua hệ thống các ô định vị.

kinh phí được cấp hạn hẹp hơn nữa năng lực hiện tại

- Điều tra đánh giá quần thể các loài thú

Có triển khai một lượng tương đối công việc

của cán bộ của vườn còn hạn chế để đảm trách công

quý hiếm như: Linh trưởng, thú móng

khảo sát và nghiên cứu nhưng không theo nhu

tác điều tra, nghiên cứu nếu không có trợ giúp của

guốc, các loài trong họ trĩ.

cầu quản lý KBV.

Tiến trình

các chuyên gia.

- Điều tra đa dạng sinh học của các loài

Có chương trình nghiên cứu và khảo sát

Ví dụ các công trình nghiên của của vườn đã thực

hang động.

chuyên sâu và tích hợp phù hợp với nhu cầu

hiện như:

- Điều tra khu hệ cá ở các hang động

quản lý.

- Mô hình trồng cây bản địa và Thông.

- Nghiên cứu về ảnh hưởng của du lịch

- Trồng cây Sa Nhân trong vùng đệm

sinh thái đối với công tác bảo tồn đa

- Điều tra quần thể Bách xanh.

dạng sinh học.

12. Quản lý tài nguyên

Những yêu cầu để quản lý tích cực các hệ sinh

Các loài ngoại lai xâm hại chưa được nghiên cứu ở

- Điều tra đánh giá các loài xâm hại và

thái, các loài chủ chốt và các giá trị văn hóa

Vườn;

xây dựng các biện pháp kiểm soát các

Khu vực bảo vệ có được quản lý phù

chưa được đánh giá.

Săn bắn bẫy động vật hoang dã có chiều hướng gia

loài xâm hại;

hợp không (ví dụ, quản lý cháy rừng,

tăng do nhu cầu và đòi hỏi của thị trường ngày càng

- Điều tra, đánh giá mạng lưới buôn bán

Những yêu cầu để quản lý tích cực các hệ sinh

1

các loài ngoại lai, khai thác trái

lớn đối với sản phẩm động vật hoang dã;

động vật hoang dã và gỗ trong khu vực

thái các loài chủ chốt và các giá trị văn hóa đã

phép)?

Ngăn chặn và chấm dứt việc tìm kiếm và khai thác

Phong Nha - Kẻ Bàng làm cơ sở cho các

biết nhưng chưa thực hiện được.

gỗ Huê (Dalbergia tonkinensis) có giá trị thương

chương trình hành động (thực thi pháp

Những yêu cầu để quản lý tích cực các hệ sinh

Tiến trình

mại cao xem ra không có hiệu quả.

luật, truyền thông nâng cao nhận thức);

thái các loài chủ chốt và các giá trị văn hóa chỉ

- Xây dựng chương trình hành động bảo

thực hiện được một số.

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

Những yêu cầu để quản lý tích cực các hệ sinh

tồn cho một số loài chủ chốt: Linh

thái các loài chủ chốt và các giá trị văn hóa

Trưởng, các loài thú lớn, các loài chim

đang được thực hiện một cách ổn định hoặc

đặc hữu và có vùng phân bố hẹp, các

thực hiện đầy đủ.

loài thực vật hạt trần.

13. Số lượng nhân viên

Không có nhân viên.

Theo quy định của Chính Phủ (NĐ 117/2010/NĐ-

Để đạt được mục tiêu quản lý và bảo tồn

CP) số lượng cán bộ kiểm lâm của VQG hiện nay

hiệu quả các giá trị đa dạng sinh học của

Số lượng nhân viên quá ít để triển khai các

Có tuyển đủ nhân viên để quản lý

mới chỉ đáp ứng khoảng 50% số lượng cho phép.

vườn, kể cả diện tích mở rộng lực lượng

hoạt động quản lý quan trọng.

KBV?

Đến năm 2012, biên chế của VQG PNKB được

quản lý bảo vệ rừng phải được điều

Số lượng nhân viên ở dưới mức cho phép để

2

phân bổ như sau:

chỉnh tăng lên gấp đôi so với hiện nay.

triển khai các hoạt động quản lý quan trọng.

Đầu vào

- Tổng biên chế cho Vườn: 400 công nhân viên

Số lượng nhân viên đủ để triển khai các hoạt

chức, trong đó:

động quản lý quan trọng.

o Kiểm lâm: 125 người

o Các phòng chức năng khác: 15( trong đó, 10

người phụ trách về du lịch tinh thần)

Đào tạo cán bộ

Nhân viên thiếu kỹ năng cần thiết cho quản lý

- Với những đòi hỏi của công tác quản lý một vườn

Đánh giá nhu cầu đào tạo chuyên môn

KBV.

quốc gia là Di sản thiên nhiên thế giới nhưng công

nghiệp vụ theo tiêu chuẩn liên quan đến

Nhân viên được đào tạo để hoàn

tác đào tạo mà họ nhận được quá ít và rời rạc. Hiện

các khu bảo vệ của ASEAN và đào tạo

thành các mục tiêu quản lý không?

tại công tác đào tạo mà cán bộ vườn được chủ yếu

cán bộ theo kết quả đánh giá nhu cầu đào

Đào tạo nhân viên và kỹ năng ở mức thấp so

từ các chương trình và dự án bên ngoài. Đào tạo

tạo

với yêu cầu quản lý KBV.

nhận được từ dự án Bảo tồn và quản lý bền vững

Đào tạo nhân viên và kỹ năng là tương đối

2

nguồn tài nguyên thiên nhiên vùng Phong Nha-Kẻ

Các lĩnh vực đào tạo sau đây cần phải

nhưng có thể cải thiện để hoàn toàn đáp ứng

Đầu vào/ tiến trình

Bảng còn rất hạn chế

quan tâm:

được mục tiêu quản lý.

Điểm lại công tác đào tạo cán bộ mà cán bộ vườn

- Đào tạo kỹ năng thực thi pháp luật;

Đào tạo nhân viên và kỹ năng phù hợp với yêu

nhận được từ các dự án của nhà tài trợ như sau:

- Đào tạo về kỹ năng điều tra và giám

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

cầu quản lý KBV.

- Dự án ADB tài trợ cho đào tạo cán bộ trong và

sát ĐDSH;

ngoài nước nhưng vẫn còn hạn chế so với yêu

- Đào tạo các kỹ năng cho công tác

cầu.

tuyên truyền và nâng cao nhận thức

- Dự án hỗ trợ đầu tư cho phát triển du lịch sinh

trong cộng đồng;

thái đã đào tạo cán bộ du lịch sinh thái của

- Đào tạo kỹ năng về hướng dẫn, giáo

Vườn nhưng chưa đáp ứng với yêu cầu.

dục và quản lý du khách, cứu hộ cứu

- Một số cán bộ được cử đi đào tạo khi về không

nạn;

được làm theo đúng chuyên môn được đào tạo.

- Lớp đào tạo về công tác đào tạo cứu

- Đã có các lớp tập huấn về sử dụng các công cụ

hộ động vật hoang dã;

hỗ trợ cho công tác quản lý bảo vệ rừng và thực

- Thăm quan học hỏi và chia sẻ kinh

thi pháp luật cũng như sử dụng các phần mềm

nghiệm ở các khu bảo tồn trong và

phục vụ cho quản lý nhưng hiện tại công cụ trợ

ngoài nước.

cho thực thi pháp luật cung cấp cho kiểm lâm

còn quá hạn chế.

15. Ngân sách hiện tại

Không có ngân sách cho quản lý KBV.

Ngân sách hiện tại do nhà nước phân bổ cho Vườn

- Đảm bảo ngân sách cho chương

chỉ đảm bảo chi thường xuyên (lương cán bộ), rất ít

trình quản lý và bảo vệ rừng;

Ngân sách có đủ không?

Ngân sách hiện có không đủ cho quản lý cơ

ngân sách cho các chương trình đưa ra trong kế

- Cung cấp ngân sách cho chương

Đầu vào

bản và ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng lực

hoạch ngân sách 5 năm và hàng năm (Kế hoạch đầu

trình điều tra, giám sát tài nguyên

quản lý.

rừng;

tư).

Ngân sách hiện có là phù hợp cho quản lý cơ

2

- Ưu tiên ngân sách cho: tuần tra bảo

bản nhưng có thể cần cải thiện để quản lý thực

vệ rừng (chi phí, phụ cấp đi rừng

sự hiệu quả.

Ngân sách đầu tư có nhưng rất ít không đủ cho công

cho lực lượng kiểm lâm), ngân sách

Ngân sách hiện có đầy đủ và đáp ứng được

tác quản lý bảo vệ Vườn. Ví dụ, từ năm 2009 đến

cho chương trình giáo dục môi

hoàn toàn nhu cầu quản lý KBV.

2012, Vườn được phân bổ 35,575 triệu (8.893 tỉ/

trường và nâng cao nhận thức.

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

năm nhưng nguồn kinh phí này được đầu tư cho

phát triển cơ sở hạ tầng. Kinh phí đầu tư này không

bao gồm các khoản kinh phí chung chi trả tiền

lương cho cán bộ vườn (nguồn: Phòng Kế hoạch –

Tài chính).

16. Sự đảm bảo về ngân sách

Ngân sách không được đảm bảo cho KBV và

Với ngân sách được đầu tư cho Vườn trong những

- Nguồn ngân sách trong hợp phần của

việc quản lý hoàn toàn dựa vào nguồn tài trợ

năm trước đây chỉ đảm bảo để triển khai một số hoạt

KfW đã lên kế hoạch phải được sử dụng

Ngân sách có được đảm bảo không?

từ bên ngoài hoặc các nguồn tài trợ rất khác

động thiết yếu nhất cho hoạt động quản lý, bảo vệ

cho các hoạt động bảo vệ và bảo tồn của

nhau.

rừng

VQG;

Ngân sách cho công tác tuần tra, bảo vệ rừng nhận

- Hợp phần KfW và GIZ phải ưu tiên

Một phần nhỏ ngân sách được đảm bảo và

Đầu vào

được quá hạn hẹp. Để bù đắp và khuyến khích công

đầu tư theo kế hoạch đã được lập cho các

KBV không thể vận hành hiệu quả nếu không

tác tuần tra thi hành luật dự án hợp tác với vườn thú

hoạt động ở vùng đệm;

có sự hỗ trợ từ bên ngoài.

Cologne của Đức đã và đang hỗ trợ cho các trạm

- Nên chăng hai hợp phần dự án trên cần

Ngân sách chính đảm bảo cho hoạt động bình

2

kiểm lâm của vườn mỗi trạm từ 3-3,5 triệu

phải đánh giá các mô hình thành công và

thường của KBV nhưng nhiều sáng kiến hoặc

Đồng/tháng.

thật bại của các dự án đã và đang triển

cải tiến phải dựa vào nguồn ngân sách từ bên

Ngân sách thu được từ du lịch sinh thái, hầu hết

khai bởi các tài trợ từ Chính phủ và Phi

ngoài

UBND tỉnh Quảng Bình đã đầu tư trở lại cho VQG.

Chính phủ ở vùng đệm để bổ sung cho

Ngân sách được đảm bảo cho KBV và nhu cầu

Hai hợp phần KfW và GIZ của Dự án Bảo tồn và

quy hoạch và lập kế hoạch của mình;

quản lý.

Quản lý bền vững nguồn tài nguyên thiên nhiên khu

- Các dự án đang triển khai ở vùng đệm

vực Phong Nha - Kẻ Bàng đã quy hoạch và lập kế

nên hợp tác chặt chẽ với nhau để chia sẽ

hoạch phát triển vùng đệm nhưng không thực hiện

hoạt động và kinh nghiệm như: dự án

đầu tư. Ví dụ các cuộc tham vấn cấp xã Thượng Hóa

Tiểu vùng Sông Mê Kông, Plan, KfW và

và Hóa Sơn đã cho thấy: chính quyền địa phương và

GIZ.

người dân đã chán nản vì chờ đợi và họ cho rằng đã

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

bị lỡ nhiều cơ hội để nhận được đầu tư từ chương

trình 30A của Chính Phủ - Chương trình hỗ trợ

người nghèo.

17. Quản lý ngân sách

Quản lý ngân sách rất tồi và rất kém hiệu quả

Quản lý ngân sách tốt và thực hiện tốt thu chi theo

Tỉnh và Sở KHĐT quan tâm tới các hạng

(ví dụ thông báo ngân sách muộn trong năm

quy định của nhà nước.

mục đầu tư cho công tác quản lý bảo tồn

như đã xác định trong dự án đầu tư hoặc

Ngân sách có được quản lý để đạt

tài chính).

kế hoạch xin kinh phí hàng năm.

được các yêu cầu quản lý thiết yếu?

Quản lý ngân sách tồi và kém hiệu quả.

Quản lý ngân sách tương đối tốt nhưng cần

phải cải thiện nâng cao.

Tiến trình

Quản lý ngân sách rất tốt và đạt yêu cầu quản

3

lý.

18. Trang thiết bị

Có ít hoặc không có trang thiết bị phục vụ nhu

Trang thiết bị cung cấp cho công tác tuần tra và thi

- Đánh giá nhu cầu tào đạo cho VQG;

cầu quản lý.

hành luật của vườn rất hạn chế. Điều này đã hạn chế

- Cung cấp trang thiết bị là một phần thế

Có đủ trang thiết bị cho nhu cầu

hiệu quả của công tác tuần tra và thi hành luật

hiện trong đánh giá nhu cầu đào tạo

Có một số trang thiết bị nhưng không phù hợp

quản lý không?

Hầu hết các trạm bảo vệ chưa có bản đồ về phạm vi

nhằm mục đích nâng cao năng lực cho

cho hầu hết yêu cầu quản lý.

ranh giới, các tuyến tuần tra

VQG;

Có trang thiết bị nhưng có chỗ vẫn thiếu ảnh

2

Hiện tại, các trang thiết bị cung cấp cho lực lượng

- Yêu cầu dự án KfW cung cấp các trang

hưởng đến quản lý.

Đầu vào

kiểm lâm vườn như:

thiết bị như đã xác định trong việc lập kế

Có đầy đủ trang thiết bị.

hoạch của dự án.

 GPS chỉ hạn chế ở một số trạm (do dự án của

Cologne hỗ trợ)

 Ưu tiên cung cấp trang thiết bị tuần

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

tra, giám sát và thi hành luật cho lực

 Trang thiết bị cho nghiên cứu: Được dự án cung

lượng kiểm lâm: Bảo hộ lao động,

cấp một số dụng cụ như bẫy ảnh (40 cái), máy

GPS, Đại bàn cầm tay, Máy ảnh, ống

định vị (3 cái), máy ảnh (2 cái), máy quay phim

nhòm...v.v.

(1 cái) (do KfW hỗ trợ?

 Ưu tiên xây dựng và cung cấp bản

 Cơ sở hạ tầng: 4 trạm xây dựng kiên cố;

đồ phạm vi tuần tra, tuyến tuần tra

 Phương tiện xe máy tuần tra: 100% sử dụng

rừng cho mỗi trạm bảo vệ rừng.

bằng phương tiện cá nhân

19. Bảo dưỡng trang thiết bị

Các trang thiết bị ít hoặc không được bảo

Tất cả các trang thiết bị được bảo quản tương đối

Phải xây dựng và thực hiện chế độ/lịch

dưỡng.

tốt, tuy nhiên chưa có những quy định và yêu cầu về

trình bảo quản và kiểm kê trang thiết bị

Trang thiết bị có được bảo dưỡng tốt

lịch trình bảo quản trang thiết bị.

định kỳ.

Việc bảo dưỡng trang thiết bị diễn ra không

không?

thường xuyên, mang tính cơ hội.

Trang thiết bị được bảo dưỡng ở mức cơ bản.

2

Tiến trình

Trang thiết bị được bảo dưỡng tốt.

20. Giáo dục và nhận thức

Không có chương trình giáo dục, nhận thức

Giáo dục môi trường và nâng cao nhận thức của khu

- Xây dựng chiến lược truyền thông trên

nào được triển khai.

Di sản thiên nhiên thế giới là hoạt động cốt lõi và ưu

cơ sở có Nghiên cứu đánh giá về thái độ

Có kế hoạch giáo dục liên quan đến

tiên. Tuy nhiên, chương trình giáo dục và nhận thức

và nhận thức và mối đe doạ trong cộng

mục tiêu và yêu cầu không?

hiện tại chỉ thực hiện nhỏ, lẻ, không thường xuyên.

đồng địa phương;

- Chiến lược truyền thông phải chỉ ra

Các hoạt động về giáo dục môi trường và nâng cao

được đối tượng tiếp cận và với những

nhận thức đã làm:

thông điệp rõ ràng. Để mỗi người dân và

- Thành lập 5 câu lạc bộ bảo tồn/câu lạc bộ xanh:

các bên liên quan nhận thức được trách

Chương trình giáo dục, nhận thức hạn chế và

1

Tiến trình

sau khi thành lập, có một đợt hoạt động/tháng.

nhiệm, lợi ích và niềm tự hào mà khu Di

không theo định kỳ.

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

Có chương trình giáo dục, nhận thức nhưng

Gần đây chỉ hoạt động theo quý. Hơn thế nữa, ở

Sản thế giới đang mang lại;

chỉ đáp ứng một phần nhu cầu và có thể được

xã Sơn Trạch và Phúc Trạch (và các xã khác)

- Phải ưu tiên kinh phí cho hoạt động

cải tiến.

được đánh giá là hoạt động này có chiều hướng

truyền thông và nâng cao nhận thức

“teo dần” do kinh phí không có.

trong cộng đồng;

Có chương trình giáo dục, nhận thức hoàn

- Trước đây chương trình 661 đã có ít kinh phí

-.Duy trì hoạt động của các câu lạc bộ

thiện và được triển khai toàn bộ

cho tuyên truyền giáo dục, truyền thông nhưng

xanh, đánh giá hiệu quả và cải tiến làm

chủ yếu tập trung vào phổ biến luật và quy chế

phong phú thêm cho các hoạt động;

về bảo vệ rừng.

- Đào tạo cán bộ truyền thông và cung

- Có rất ít hoạt động truyền thông môi trường

cấp trang thiết bị truyền thông;

trong các trường phổ thông ở vùng đệm.

- Thiết kế, in ấn và phổ biến tư liệu

- UBND tỉnh Quảng Bình và các ngành chức

truyền thông cho các nhóm đối tượng

năng đã và đang quảng bá hình ảnh của khu Di

mục tiêu với các thông điệp cụ thể (Áp

Sản Thế giới PNKB trong phạm vi trong nước

phích, tờ rơi giới thiệu về VQG và các

và quốc tế.

thông điệp bảo tồn);

- Xây dựng các sản phẩm truyền thông

qua các phương tiện: Ti vi, Radio, Đài

phát thanh ở các xã và thôn bản...

- Tăng cường hơn nữa quảng bá hình ảnh

của Phong Nha- Kẻ Bàng.

21. Người dân bản xứ

Người dân bản xứ/bản địa không được đóng

Trong quá trình quy hoạch và xây dựng Vườn, dự

Những ý kiến và đề xuất của cộng đồng

góp ý kiến đối với các quyết định liên quan

án đầu tư và lập kế hoạch quản lý này đã tiến hành

dân bản địa được đưa vào Kế hoạch

Những người dân bản xứ/bản địa

đến quản lý KBV.

các cuộc tham vấn cộng đồng, trong đó có cộng

quản lý;

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

định cư hoặc thường xuyên sử dụng

Người dân bản xứ/bản địa được đóng góp một

1

đồng của những người dân tộc bản địa (A Rem,

KBV có được đóng góp vào quá

số ý kiến đối với các quyết định liên quan đến

Rục/Chứt) ở các thôn, bản thuộc các xã Tân Trạch,

Ưu tiên những đề xuất của người dân

trình đưa ra quyết định mang tính

quản lý KBV nhưng không có vai trò trực tiếp

Thượng Hóa và Hóa Sơn).

bản địa liên quan đến quy hoạch sử đất

quản lý không?

trong quá trình quản lý.

và chính sách chia sẻ trách nhiệm và lợi

ích trong việc sử dụng nguồn tài nguyên

Người dân bản xứ/bản địa được đóng góp ý

thiên nhiên.

kiến trực tiếp đối với một số quyết định liên

quan đến quản lý KBV nhưng sự tham gia của

Tiến trình

họ có thể được cải thiện hơn nữa.

Người dân bản xứ/bản địa trực tiếp tham gia

vào tất cả các quyết định quản lý, ví dụ đồng

quản lý.

22. Cộng đồng địa phương

Cộng đồng địa phương không được tham gia

Trong quá trình quy hoạch và xây dựng dự án đầu tư

- Tổ chức các cuộc họp tham vấn ở các

vào quá trình đưa ra quyết định quản lý.

đã tiến hành các cuộc tham vấn cộng đồng ở các xã

xã vùng đệm trong quá trình xây dựng

Cộng đồng địa phương sống trong

vùng đệm của VQG.

Kế hoạch Quản lý;

Cộng đồng địa phương tham gia một phần vào

1

hoặc gần KBV có đóng góp trong

- Các vấn đề và thách thức của VQG

quá trình thảo luận đưa ra quyết định quản lý

quá trình đưa ra

được xác định trong cuộc họp tham vấn

nhưng không có vai trò trực tiếp trong quá

quyết định quản lý không?

với cộng đồng sẽ được phân tích và đưa

trình quản lý.

vào Kế hoạch quản lý cho giai đoạn

Cộng đồng địa phương được đóng góp ý kiến

2013-2018

trực tiếp đối với một số quyết định liên quan

Tiến trình

- Những ý kiến và đề xuất của cộng đồng

đến quản lý KBV nhưng sự tham gia của họ có

địa phương được đưa vào Kế hoạch quản

thể được cải thiện hơn nữa.

lý, bao gồm:

Cộng đồng địa phương trực tiếp tham gia vào

- Quy hoạch ranh giới vườn và quy

tất cả các quyết định quản lý, ví dụ đồng quản

hoạch sử dụng đất trong vùng đệm;

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

lý.

- Các kiểu sử dụng tài nguyên rừng

của người dân vùng đệm và ngoài

vùng đệm ở trong vùng lõi và vùng

đệm của VQG;

- Các đề xuất liên quan đến dự án bảo

tồn vùng lõi và phát triển sinh kế

trong vùng đệm.

Tính điểm cộng: Cộng đồng địa phương/người dân bản địa

23 a. Ảnh hưởng lên cộng đồng

Có trao đổi công khai và sự tin tưởng giữa

+1

Trao đổi và thảo luận công khai về quy hoạch và các

những người bản xứ/địa phương, các bên liên

đề xuất liên quan đến quản lý bảo tồn.

quan và những nhà quản lý KBV.

23 b. Ảnh hưởng lên cộng đồng

Song hành chương trình nâng cao phúc lợi

+1

Quy hoạch vùng đệm và đề xuất các chương trình

cho cộng đồng trong khi vẫn bảo tồn các

phát triển KTXH vùng đệm nhưng hạn chế về vốn

nguồn tài nguyên của KBV.

đầu tư để thực hiện các kế hoạch và chương trình

này.

23 c. Ảnh hưởng lên cộng đồng

Người dân bản địa/địa phương rất ủng hộ

+1

Cộng đồng địa phương đa số ủng hộ công tác bảo

KBV.

tồn của VQG.

24. Lợi ích kinh tế

KBV không đem lại lợi ích kinh tế nào cho

Khi thành lập VQG và khi VQG nhận được thương

Mở rộng dịch vụ du lịch và đa dạng hoá

cộng đồng địa phương.

hiệu Khu Di sản thiên nhiên thế giới đã làm thay đổi

các dịch vụ du lịch cho du khách để

KBV có đem lại lợi ích kinh tế cho

diện mạo của vùng đệm như xây dựng cơ sở hạ tầng

khách du lịch lưu lại lâu hơn và sẽ sử

Các lợi ích kinh tế đã được nhận thức rõ và

cộng đồng địa phương không, ví dụ

du lịch, một bộ phận người dân tham gia vào các

dụng các dịch vụ của cộng đồng địa

đang triển khai kế hoạch hiện thực hóa những

thu nhập, việc làm, chi trả cho các

dịch vụ du lịch: thuyền, hướng dẫn du khách, dịch

phương hơn là của các nhà cung cấp

lợi ích này.

dịch vụ môi trường?

vụ nhà ở và ăn uống cho du khách.

dịch vụ bên ngoài

Có mang lại một số lợi ích kinh tế cho cộng

2

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

đồng địa phương.

Một vài xã đã nhận được phần trăm lợi nhuận từ du

lịch như: Sơn Trạch.

Đầu tư các mô hình đã có như: cung cấp

Có mang lại lợi ích kinh tế lớn cho cộng đồng

Kết quả

Cộng đồng địa phương ở xa các điểm du lịch tham

nhà nghỉ dân dã cho du khách

địa phương từ những hoạt động liên quan đến

gia hợp đồng giao khoán bảo vệ rừng cho vườn quốc

KBV.

gia theo chính sách của Chính Phủ.

Sản xuất các sản phẩm thủ công mỹ

nghệ địa phương để cung cấp cho khách

du lịch như: mây tre đan, nón lá, sản

phẩm dệt may địa phương...v.v.

25. Giám sát và đánh giá

Không có sự giám sát, đánh giá trong KBV.

Hệ thống giám sát và đánh giá các hoạt động giám

Xây dựng hệ thống giám sát và đánh giá

sát chưa được xây dựng. Tuy nhiên, các hoạt động

(M&E) cho các lĩnh vực hoạt động bảo

Giám sát và đánh giá được tiến hành không

1

Các hoạt động quản lý có được giám

của các phòng chức năng của vườn được giám sát và

vệ và bảo tồn. Trong đó giám sát đa

theo định kỳ nhưng không có chiến lược tổng

sát khi thực hiện không?

đánh giá thường xuyên. Ví dụ như các hoạt động

dạng sinh học chỉ là một phần;

thể và không thu thập

tuần tra bảo vệ rừng được báo cáo theo tuần, tháng,

Hệ thống giám sát và đánh giá đã được thông

6 tháng và năm; Luân chuyển kiểm lâm giữa các

Hệ thống giám sát và đánh giá phải phù

qua và triển khai nhưng kết quả không được

Lập kế hoạch / Tiến trình

trạm để nâng cao hiệu quả bảo vệ rừng; Trung tâm

hợp với các mục tiêu bảo tồn của VQG;

phản ánh vào quá trình quản lý.

du lịch đã có những ghi nhận thống kế số lượng

Các hợp phần chủ yếu của hệ thống

Hệ thống giám sát và đánh giá tốt được triển

khách hàng năm và được chi tiết hóa: khách nội địa,

giám sát như: giám sát và đánh giá sinh

khai và sử dụng kết quả vào quá trình quản lý.

khách quốc tế và thu nhập từ du khách theo từng

cảnh; giám sát và đánh giá về tuần tra

năm.

rừng và hiệu quả thực thi pháp luật;

giám sát quần thể của các loài động thực

vật ưu tiên có ở VQG; giám sát và đánh

giá về thái độ và nhận thức của cộng

đồng địa phương về VQG; gáim sát và

đánh giá ảnh hưởng của hoạt động du

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

lịch...

26. Trang thiết bị phục vụ khách

Không có các thiết bị và dịch vụ cho khách

Trang thiết bị phục vụ du khách tới các điểm cần

- Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch

tham quan

tham quan dù nhu cầu đã được xác định.

thăm quan tương đối ổn. Tuy nhiên thời gian du

như: trung tâm du khách; hướng dẫn du

khách lưu lại tại vườn vẫn ngắn do cơ sở hạ tầng

khách, cung cấp tư liệu thông tin cho du

Các thiết bị và dịch vụ cho khách tham quan

Trang thiết bị phục vụ khách tham

phục vụ du lịch và các dịch vụ không đủ tốt để du

khách;

không tương xứng với mức khách tham quan

quan có đầy đủ không ?

khách ở lại lâu hơn. Hơn nữa, các công ty lữ hành

- Mở rộng mô hình “Farm stay”;

hiện tại.

chỉ đưa du khách đến và đi càng nhanh càng tốt để

Đánh giá và cải thiện mô hình “Home

Các thiết bị và dịch vụ cho khách tham quan

2

trở về khách sạn của họ trong thành phố.

Stay”;

phù hợp với mức khách thăm hiện tại nhưng

Kết quả

- Xây dựng và thí điểm “làng nghề thủ

có thể được cải thiện.

công với các dịch vụ cho du khách trải

Các thiết bị và dịch vụ cho khách tham quan

nghiệm và tìm hiểu về văn hoá của

rất tốt so với với mức khách thăm hiện tại.

chúng ta (du khách có thể học cách làm

một món bánh đặc sản hoặc một sản

phẩm thủ công đơn giản của địa

phương).

27. Những nhà tổ chức du lịch

Không có hoặc có ít liên hệ giữa nhà quản lý

Đã tạo mối quan hệ giữa VQG với các tổ chức du

- Đứng ra tổ chức quảng bá, hội thảo

thương mại

và những người tổ chức thực hiện du lịch sử

lịch, du lịch Phong Nha-Kẻ Bàng đã trở thành một

khách hàng.

dụng KBV.

địa chỉ nổi tiếng trong mạng lưới du lịch của tỉnh và

- Tiếp tục đầu tư, quảng bá, thương mại,

Những nhà tổ chức du lịch thương

của cả Miền Trung Việt Nam;

cơ sở vật chất cho các hoạt động du lịch;

Có liên hệ giữa nhà quản lý và những người tổ

mại có đóng góp vào quản lý KBV

- Xây dựng kế hoạch/ chiến lược dài hạn

chức thực hiện du lịch nhưng chủ yếu ở vấn

không?

Tỉnh quan tâm đầu tư từ việc tham gia quảng bá qua

cho phát triển du lịch;

đề hành chính hoặc quy tắc.

các sự kiện du lịch trong nước, đầu tư cơ sở hạ tầng,

Có sự hợp tác có chừng mực giữa nhà quản lý

con người. Do đó, lượng khác du lịch đến với Phong

- Xây dựng trung tâm diễn gải du lịch;

và những người tổ chức thực hiện du lịch để

2

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

Tiến trình

tăng cường sự trải nghiệm cho du khách và

Nha tăng lên theo hàng năm qua các con số thống kê

- Biển chỉ dẫn/ thông tin và dịch vụ

duy trì các giá trị của KBV.

của Trung tâm du lịch của vườn:

hướng dẫn nên cung cấp bằng tiếng

Anh, tiếng Pháp và tiếng Trung Quốc;

Có sự hợp tác tốt giữa nhà quản lý và những

 Khách nội địa từ 115.000 lượt người năm

- Xây dựng trang web hấp dẫn phù hợp

người tổ chức thực hiện du lịch để tăng cường

2001 lên 329.000 người năm 2004 và trung

đối với các điểm du lịch mang tính quốc

sự trải nghiệm cho du khách và duy trì các giá

bình là 240.000 lượt người năm

tế. Giám sát nghiêm ngặt các công ty lữ

trị của KBV.

 Khách quốc tế từ 1.000 lượt người năm

hành.

2001 lên 11.800 người năm 2007 và trung

bình từ năm 2001 đến năm 2011 là

6.217.000 lượt người năm

Tuy nhiên, Vườn không được quảng bá là một điểm

đến du lịch trong nước, và các công ty du lịch không

thực hiện hoạt động nào liên quan đến việc quảng bá

Vườn như là một điểm đến quốc tế. Hơn nữa, chỉ có

các nhà cung cấp dịch vụ đóng góp vào công tác bảo

tồn (Sun Spa tại Động Thiên Đường), và các hoạt

động này không phù hợp với kế hoạch quản lý.

28. Phí du lịch

Phí du lịch tồn tại trên lý thuyết nhưng không

Hầu hết lợi nhuận du lịch đã được đầu tư lại cho

- Xây dựng đề án phát triển du lịch bền

được thu.

VQG. Sau đây là hiệu quả và phân bổ lợi nhuận thu

vững cho vườn; tiến tới cổ phần hoá

KBV có thu phí du lịch không (vé

được tư du lịch hiên tại:

Trung tâm du lịch theo Quyết Định 24

Có thu phí nhưng không đóng góp được gì

vào cửa, phạt tiền), các khoản phí

của Thủ tướng Chính phủ ( 24/QĐ-TTg,

cho KBV hoặc môi trường KBV.

này có giúp quá trình quản lý KBV

- Thu phí du khách 13-14 tỷ/năm, một phần nộp

ngày 1/6/2012;

Có thu phí và một phần nhỏ được đóng góp

2

không?

thuế, phần còn lại: 53% trả lương, 47% ngân

- Đề xuất thu phí vào Vườn đối với

cho KBV và môi trường KBV.

sách nhà nước và cuối cùng lại đầu tư quay lại

khách thăm quan du lịch nhằm đóng góp

Có thu phí và đóng góp được rất nhiều cho

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

KBV và môi trường KBV.

cho Phong nha. 1% của Trường Thịnh đóng lại

vào các hoạt động bảo vệ và bảo tồn.

Đầu vào/ Tiến trình

cho Vườn nhưng chưa thu được. Đối với

Trường Thịnh 5 năm đầu thu lại 1% và 5 năm

tiếp theo thu 1,5%.

- Năm 2011, doanh thu từ du lịch hang động của

vườn là 15 tỷ và động Thiên Đường là 10 tỷ

(giữ lại 53% cho du lịch và nộp tỉnh 47%, trong

47% có 41 % đầu tư cho các hoạt động quản lý

bảo vệ.)

29. Tình trạng của các giá trị của

Rất nhiều tính đa dạng sinh học, giá trị văn

Các giá trị đa dạng sinh học cơ bản của VQG vẫn

- Xây dựng chương trình giám sát đa

KBV

hoá và sinh thái quan trọng đang xuống cấp

còn nguyên vẹn so với thời điểm mới thành lập

dạng sinh học và các giá trị về văn hóa

nghiêm trọng.

vườn. Tuy nhiên sức ép lên các tài nguyên đa dạng

cho VQG;

Tình trạng của các giá trị quan trọng

.

sinh học vẫn đang hiện hữu do nhu cầu sử dụng và

- Cung cấp kinh phí để thực hiện chương

của KBV hiện nay ra sao so với khi

đòi hỏi của thị trường. Hai mối đe dọa cao nhất được

trình giám sát;

Một số tính đa dạng sinh học, giá trị văn hoá

nó được xếp hạng lần đầu?

đánh giá là khai thác gỗ sử dụng và thương mại và

- Đào tạo/tập huấn để thu thập số liệu và

và sinh thái quan trọng đang xuống cấp

săn bắn động vật hoang dã, cả hai hoạt động này

các kỹ năng giám sát khác.

thực hiện bởi cộng đồng địa phương ở trong và

nghiêm trọng. Một số tính đa dạng sinh học, giá trị văn hoá và sinh thái quan trọng đang bị xuống cấp

Kết quả

ngoài vùng đệm của VQG.

Một số loài gỗ có giá trị thương mại cao đang bị chặt

nhưng các giá trị quan trọng nhất chưa bị ảnh Tính đa dạng sinh học, giá trị văn hoá và sinh hưởng nhiều. thái quan trọng vẫn giữ nguyên vẹn.

trộm như Huê (Dalbergia tonkinensis), Mun

(Diospyros tonkinensis). Một số loài chắc chắc đã

3

trở nên khan hiểm như: Trầm Hương (Aquilaria

crassna), Mun (Diospyros tonkinensis) và Huê

(Dalbergia tonkinensis)

Vấn đề

Tiêu chí

Điểm

Ý kiến, nhận xét / giải thích

Các hoạt động tiếp theo

Tính điểm cộng: Tình trạng các giá trị của KBV

29a: Tình trạng của các giá trị

Việc đánh giá tình trạng của các giá trị dựa

+1

Thông tin về VQG khá đầy đủ để lập kế hoạch và

trên nghiên cứu và/hoặc giám sát.

thực hiện giám sát và đánh giá.

29b: Tình trạng của các giá trị

Các chương trình quản lý cụ thể đang được

+1

Công tác thực thi pháp luật luôn luôn được điều

Tăng thêm cán bộ kiểm lâm theo NĐ

triển khai để giải quyết các mối đe dọa đối với

chỉnh để đáp lại những áp lực và các mối đe dọa.

117 của Chính phủ

tính đa dạng sinh học, giá trị văn hoá và sinh

thái.

29c: Tình trạng của các giá trị

Các hoạt động để duy trì tính đa dạng sinh

+1 Mục tiêu và hoạt động quản lý của VQG đều hướng

học, giá trị văn hoá và sinh thái thiết yếu là

tới bảo tồn các giá trị sinh thái, đa dạng sinh học

một phần kế hoạch quản lý thường kỳ của

(các loài) và giá trị văn hóa của vườn.

KBV.

Tổng

60

Tỉ trọng điểm là: = 60/93*100= 64.5% [điểm tối đa là 93]

Phụ lục 4: Cây vấn đề

Săn bẫy

Khai thác

LSNG

Du lịch

Cơ sở hạ

Sinh vật

Khai

Chăn thả

Xâm lấn

Đánh bắt

Chƣng cất

Cháy rừng

Thảm

ĐVHD

gỗ trái

tầng

ngoại lai

thác củi

gia súc

rừng

dầu

hoạ thiên

phép

nhiên

Nhu cầu sử

Nhu cầu sử

Không có

Công tác

Nhu cầu

XD cơ sở hạ

nhu cầu

Thói quen của

Quản lý sử

Thói quen

Nhu cầu thị

Lấy mật ong Nóng lên

dụng tại địa

dụng tại

thu nhập

quy hoạch

phát triển

tầng, đường

sử

người dân

dụng chưa

giải trí

trường

toàn cầu

phương

chỗ

thay thế

và quản lý

(PT kinh tế,

giao thông,

dụng

tốt

không tốt

nâng cao

phát triển

đời sống)

DL sinh thái

Có giá trị

Thiếu việc

Nhu cầu thị

Nhận thức

Công tác

Phát nương

Nhu cầu

Thiếu quy

Quy hoạch

Nhu cầu sử

Lợi nhuận

Đốt nương,

thương mại

làm

trường

của du

quản lý và

làm rẫy, lấn

buôn

hoạch đồng

đất không

dụng

cao

àm rẫy

cao

khách thấp

điều hành

chiếm đất

bán

cỏ để khoanh

bền vững

không tốt

rừng để

vùng chăn thả

trồng trọt

Nhu cầu

Thiếu thu

Nhu cầu sử

Hoạt động

Quy hoạch

Chăn thả gia

Thu

Thiếu đất

Nhu cầu thị

Sự quản lý

Sơ suất của

nhập thay

dụng

nâng cao

không phù

súc

SX nông

trường

không chặt

người dân

nhập

của thị

thế

nhận thức

hợp

nghiệp

chẽ của các

trong các

thấp,

trường

cơ quan

hoạt động

thiếu

cho du

việc làm

khách còn

nghèo nàn

Người dân

Nhu cầu thị

Chưa có

Không có sự

Nhu cầu sử

Thiếu việc

Va chạm của

thiếu việc

trường

chế tài xử

quản lý,

dụng cao

làm

đá rơi phát

lý nghiêm

kiểm soát

lửa

làm

Thói quem

Nơi có

Thiếu quy

Dân số tăng

cao ở địa

và tin

nhiều loài

hoạch và

phương

tưởng để

cây gỗ có

quy chế

chữa bệnh

giá trị

khai thác

thương mại

bền vững

cao

Truyền

Thiếu việc

thống của

làm

người bản

địa

Phụ lục 5: Câu hỏi phỏng vấn

Vấn đề Tiêu chí Điểm Ý kiến, Các hoạt động

1. Tính pháp lý

KBV đã có tính pháp lý chưa? (hoặc nếu trong trường hợp là khu

bảo vệ tư nhân thì được đề cập tới trong quy định/văn bản tương tự

nào không?)

2. Các quy chế của khu bảo vệ

KBV có quy chế hợp lý để kiểm soát sử dụng đất hoặc các hoạt

động (ví dụ săn bắt động vật) không?

3. Công tác thực thi pháp luật

Cán bộ (những người có trách nhiệm quản lý KBV) có thể thi hành

tốt các quy chế liên quan đến KBV không?

4. Mục tiêu của KBV. Sự quản lý có dựa theo các mục tiêu đã

thống nhất trước đó không?

5. Thiết kế cho KBV. Diện tích và hình dạng của KBV có phù hợp

để bảo vệ loài, sinh cảnh, diễn biến sinh thái và nguồn dự trữ nước

cho các vấn đề bảo tồn quan trọng

6. Xác định ranh giới của KBV

nhận xét/giải thích tiếp theo

7. Kế hoạch quản lý. Có kế hoạch quản lý không và kế hoạch đó có

được thực hiện không?

8. Kế hoạch hàng năm. Có kế hoạch công việc thường kỳ và thực

hiện theo kế hoạch này không?

9. Điều tra tài nguyên rừng. Bạn có đầy đủ thông tin để quản lý

khu vực này không?

10. Hệ thống bảo vệ. Các hệ thống quản lý bảo vệ có được áp dụng

để kiểm soát tình hình tiếp cận KBV/sử dụng tài nguyên/không?

11. Nghiên cứu. Có chương trình khảo sát hay nghiên cứu theo

hướng quản lý không?

12. Quản lý tài nguyên. Khu vực bảo vệ có được quản lý phù hợp

không (ví dụ, quản lý cháy rừng, các loài ngoại lai, khai thác trái

phép)?

13. Số lượng nhân viên. Có tuyển đủ nhân viên để quản lý KBV?

14. Đào tạo cán bộ. Nhân viên được đào tạo để hoàn thành các mục

tiêu quản lý không?

15. Ngân sách hiện tại

Ngân sách có đủ không?

16. Sự đảm bảo về ngân sách. Ngân sách có được đảm bảo không?

17. Quản lý ngân sách. Ngân sách có được quản lý để đạt được các

yêu cầu quản lý thiết yếu.

18. Trang thiết bị. Có đủ trang thiết bị cho nhu cầu quản lý không?

19. Bảo dưỡng trang thiết bị

Trang thiết bị có được bảo dưỡng tốt không?

20. Giáo dục và nhận thức. Có kế hoạch giáo dục liên quan đến

mục tiêu và yêu cầu không?

21. Người dân bản xứ. Những người dân bản xứ/bản địa định cư

hoặc thường xuyên sử dụng KBV có được đóng góp vào quá trình

đưa ra quyết định mang tính quản lý không?

22. Cộng đồng địa phương. Cộng đồng địa phương sống trong hoặc

gần KBV có đóng góp trong quá trình đưa ra quyết định quản lý

không?

23 Ảnh hưởng lên cộng đồng

24. Lợi ích kinh tế. KBV có đem lại lợi ích kinh tế cho cộng đồng

địa phương không, ví dụ thu nhập, việc làm, chi trả cho các dịch vụ

môi trường?

25. Giám sát và đánh giá. Các hoạt động quản lý có được giám sát

khi thực hiện không?

26. Trang thiết bị phục vụ khách tham quan. Trang thiết bị phục vụ

khách tham quan có đầy đủ không?

27. Những nhà tổ chức du lịch thương mại. Những nhà tổ chức du

lịch thương mại có đóng góp vào quản lý KBV không?

28. Phí du lịch. KBV có thu phí du lịch không (vé vào cửa, phạt

tiền), các khoản phí này có giúp quá trình quản lý KBV không?

29. Tình trạng của các giá trị của KBV. Tình trạng của các giá trị

quan trọng của KBV hiện nay ra sao so với khi nó được xếp hạng

lần đầu?

Tổng

Một số kỹ năng thuộc nhóm "Kỹ năng chung" cho việc quản lý

và giám sát; nhóm "kỹ năng chuyên sâu" dành cho một số việc

n ồ t

không nhất thiết có liên quan đến tất cả các khu bảo tồn. Nhu cầu

o ả b

ự s

g n ữ v

các kỹ năng chung được đánh dấu bằng "G"

c ự l

u h k

n á ự d

n ề b

g n u h c c ệ i v

n i t

i ộ h ã x & ế t

c ạ l

a ị đ

a ị đ

h c ị l

n ồ t

i ớ v ệ h n a u q à v c ụ d

n â h n

Yêu cầu tối thiểu về kỹ năng năng lực là các kỹ năng chung được

h c á s

h n i k

n ê i l

o ả b

t ấ h c t ậ v ở s ơ c à v

g n ồ đ

c ự h t

c ự h t

g n ô c à v

u d à v

o á i g

g n ô h t à v

nêu ngay dưới đây

n i t

n ể i r t t á h p

ý l

ý l

n ồ u g n

, a ó h

n ê y u g n i à t á i g

t á u q g n ổ t / g n u h c

n ể i r t t á h p à v

g n ă n

g n ộ c

n â h n n ể i r t t á h p à v

ĩ

ý l

ộ đ

t ậ u h t

, c ứ h t

n ả u Q

ý l

K

n ả u Q

í r t i ả i G

g n ô h T

t ậ u l p á h p i h t c ự h T

h n í h c i à t

n â h n á c

h n á Đ

Phụ lục: 6 Bẳng chấm điểm năng lực chuẩn của Kiểm lâm ASEAN

Các loại tiêu chuẩn

ỹ K

n ấ u h

n ă v á i g

ý l

n ả u Q

p ấ C

n ậ h n

n ả u Q

g n ă n

năng lực

p ậ T

h n í h c à v h c ạ o h ế k

à v g n ồ đ g n ộ C

o a c

n ả u Q

h n á Đ

ỹ K

kĩ thuật

p ậ L

g n â N

Những công việc trong khu bảo tồn

Đề xuất cấp độ kĩ năng cho từng vị trí

VỊ TRÍ CÁN BỘ CAO CẤP VÀ QUẢN LÝ

Giám đốc hệ thống các khu bảo tồn

ü

5

4

4

-

5

5

2

-

1G

4

-

4

5

4

-

4

4

Trưởng khu vực bảo tồn đa chức năng

ü

4-5

4

4

4

4

4

2

3

1G

4

-

4

4

4

4

4

4

Ban quản lý và tư vấn

ü

4-5

4

-

-

5

4

-

-

-

4

-

4

3

4

-

4

1

Trưởng khu bảo tồn

ü

3-4

3G

3

4

3

4

2

3

-

3

3

1G

3-4

3-4

3-4

3-4

3-4

ü

3-4

3

3

3

2

1

-

-

-

-

3

-

1

-

1

Trưởng bộ phận nhân sự, hành chính và tài chính

3-4

3-4

Trưởng bộ phận cơ sở hạ tầng và trang thiết bị

ü

3

3G

3

3

3

1

-

-

2-3

3G

-

-

-

3-4

-

-

1

Trưởng bộ phận thực thi pháp luật và bảo vệ

ü

3

3G

3

3

3

2

3

1G

-

3G

3G

2

-

1

3

-

1

Trưởng bộ phận quản lý các loài và môi trường sống

ü

3-4

3G

3

3

3

3

2

3

4

4

3G

2

-

3G

1

3

1

Trưởng bộ phận nghiên cứu khoa học

ü

3-4

3G

3

3

3

3

2

3

4

3-4

3-4

2

-

3G

1

-

1

Trưởng bộ phận phát triển cộng đồng

ü

3-4

3G

3

3

3

3

2

3

1G

-

3-4

3-4

-

3G

1

1

3G

Trưởng bộ phận du lịch

ü

3-4

3G

3

3

3

3

2

1

1G

-

3G

2

-

3G

1

3-4

3-4

Trưởng bộ phận giáo dục và nâng cao nhận thức

3-4

ü

3G

3

3

3G

3-4

3

3

2

1

2

-

3G

2

-

-

1

Trưởng bộ phận tập huấn

3-4

ü

3G

3-4

4

3-4

3

3

2

1

2

2G

3G

2

-

-

1

-

Đề xuất cấp độ kĩ năng cho từng vị trí

VỊ TRÍ KỸ THUẬT, HÀNH CHÍNH VÀ THỰC ĐỊA

Cán bộ hành chính

2-3

ü

2-3

3

2

3

2G

2

1

-

-

-

-

-

-

-

-

1

Nhân viên kỹ thuật bảo tồn và kiểm lâm về động vật hoang dã.

2

ü

2

2

2

2-3

2-3

-

2G

3

2-3

-

2

-

2

1G

-

1

Nhân viên kỹ thuật khoa học

2

ü

2

2

2

2-3

-

2G

2

3

2-3

2-3

2

-

1

1G

2G

1

Hướng dẫn viên du lịch

2

ü

2

2

2

-

2

2

2

1G

2

-

2

-

-

1G

2

2

Cán bộ giáo dục

2

ü

2

2

2

-

2

2

1

2

2

-

2

-

-

1G

2G

2

Cán bộ thực thi pháp luật

2

ü

2

2

2

-

2

1

2

-

2

-

1

2-3

1G

2-3

-

1

ü

2

2-

Cán bộ phát triển cộng đồng/Kiểm lâm

2

2

2

-

2

2

2

1G

-

2-3

3G

-

1

1

2G

2

Nhân viên kỹ thuật bảo trì

2

ü

2

2

2

-

1

2

1

1G

-

-

-

-

2

-

-

1

Cán bộ tập huấn

2-3

ü

2

2

3

-

2

2

1

1G

2

2

2

-

2

2

2G

2

Trợ lý thực địa

1

ü

-

-

-

-

1

1

2

1

-

1

-

-

1

1

-

1

ü

-

1-

A

1

-

-

-

1

1

1

-

-

1

-

-

2G

-

-

1

Phụ lục 7: Đề xuất các giả pháp giảm thiểu sức ép đối với tài nguyên rừng của Vùng Phong Nha-Kẻ Bàng

Các hoạt đông Điều tra, đánh giá về săn bắn, khai thác gỗ trái phép và mạng lưới buôn bán động vật hoang dã và gỗ

Tăng cường hiệu quả công tác thực thi pháp luật trong khu vực vùng lõi của Vườn và các điểm nóng ở vùng đệm

Thực hiện quy chế phối hợp về bảo vệ rừng và thực thi pháp luật giữa các bên liên quan ở địa phương.

Diễn giải Xác định các điểm nóng: các thôn/bản, số lượng thợ săn và số lượng những người khai thác gỗ, số lượng và địa điểm trong mạng lưới buôn bán. Số lượng và địa điểm các nhà hàng đang kinh doanh và buôn bán động vật hoang dã và các sản phẩm của chúng. Xây dựng phương án triệt phá Xây dựng kế hoạch tuần tra dài ngày; giám sát kế hoạch tuần tra. Tăng cường tuần tra, kiểm soát các tuyến đường 20, tuyến đường Hồ Chí Minh. Lên kế hoạch kiểm tra và giám sát các điểm “nóng” trong vùng lõi và vùng đệm để triển khai công tác triệt phá phối hợp (nếu có). Tăng cường mạng lưới cung cấp thông tin và có “mô hình khuyến khích” người cung cấp thôn tin về vi phạm lâm luật. Giám sát việc thực hiện quy chế phối hợp; Tăng cường các đợt tuần tra bí mật để ngăn chặn và triệt phá các điểm nóng về buôn bán động vật hoang dã và gỗ trong vùng đêm. Xây dựng một cơ chế tài chính bền vững để hỗ trợ thực hiện quy chế và tuần tra bí mật và truy quét phối hợp khi có thể. Xây dựng và ban hành cam kết với thôn bản về bảo vệ tài nguyên rừng của VQG. Xây dựng cam kết với chính quyền các xã vùng đệm, đặc biệt ưu tiên các xã: Sơn Trạch, Phúc Trạch, Xuân Trạch, Hưng Trạch, Thượng Hóa và Hóa Sơn. Các khóa tập huấn: Thực thi pháp luật, sử dụng công cụ hỗ trợ, sử dụng các trang thiết bị thực địa, bản đồ (GIS), xây mới các trạm kiểm lâm: 27, 39, 37, 40 và nâng cấp trạm Khe Gát.

Xây dựng và thực hiện quy chế với thôn, bản về cam kết bảo vệ rừng của người dân địa phương (có thể lồng ghép vào hương ước/quy ước của thôn bản) Nâng cao năng lực cho Vườn (tổ chức đào tạo, tập huấn, cung cấp trang thiết bị và tu bổ cơ sở hạ tầng và các trạm bảo vệ rừng). Truyền thông nâng cao nhận thức trong cộng đồng

Xây dựng và thực kế hoạch truyền thông; Đào tạo và nâng cao năng lực cho đơn vị truyền thông của VQG; Thành lập tổ truyền thông của VQG và nâng cao năng lực để thực hiên kế hoạch truyền thông Xây dựng cam kết, ký cam kết và giám sát việc thực hiện cam kết với các nhà hàng.

Ký cam kết với các nhà hàng không sử dụng, bán thực phẩm là sản phẩm từ động vật hoang dã