BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Tường Vy
QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Nguyễn Thị Tường Vy
QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Chuyên ngành: Quản lí giáo dục
Mã số
: 8140114
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHẠM THỊ LAN PHƯỢNG
Thành phố Hồ Chí Minh - 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung thể hiện trong luận văn đều do chính mình
thực hiện và được chỉnh sửa để hoàn thiện hơn từ sự góp ý của quý Thầy, Cô hướng
dẫn, các nội dung tham khảo đều được thể hiện ở phần tài liệu tham khảo và trích dẫn.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về luận văn thạc sĩ này./.
LỜI CẢM ƠN
Lời đầu tiên tôi xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô Khoa Khoa học giáo dục,
Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ Chí Minh đã giảng dạy tận tình, hướng dẫn
tôi gặt hái được những kiến thức, kinh nghiệm quý báu đối với chuyên ngành của mình
để có thể tiến đến bước đi cuối cùng trong chương trình học là bắt đầu luận văn tốt
nghiệp với tên đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh”.
Tôi xin cảm ơn quý Thầy, Cô phòng Sau Đại học, Trường Đại học Sư phạm
Thành phố Hồ Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập cũng như khi bắt đầu
quá trình làm luận văn tốt nghiệp này.
Tôi xin cảm ơn các người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn ủng hộ, giúp đỡ
tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Đặc biệt, tôi xin cảm ơn sâu sắc đối với người hướng dẫn khoa học đối với đề
tài của tôi là TS. Phạm Thị Lan Phượng. Trong quá trình xác định tên đề tài và xây
dựng đề cương, cho đến góp ý xây dựng bảng hỏi và bản thảo báo cáo đề tài, Cô đã
luôn giúp đỡ và đóng góp những ý kiến quý báu để tôi có thể hoàn thành được luận
văn ngày hôm nay.
Trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn với sự cố gắng, nỗ lực rất
nhiều của bản thân; tuy nhiên sẽ không thể tránh khỏi gặp những sai sót. Kính mong
những ý kiến góp ý quý báu của quý Thầy, Cô giúp tôi có được thêm nhiều bài học,
kinh nghiệm để hoàn thành tốt hơn nữa đề tài này và trong con đường học tập sau này.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIẢNG VIÊN ............................................................................................. 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài 9
1.2. Các khái niệm có liên quan đến đề tài 12
1.2.1. Quản lý ......................................................................................................... 12
1.2.2. Quản lý nhà trường ...................................................................................... 14
1.2.3. Quản lý phát triển đội ngũ............................................................................ 15
1.2.4. Giảng viên .................................................................................................... 15
1.2.5. Bồi dưỡng giảng viên ................................................................................... 16
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên ..................................................... 17
1.3. Lý luận về bồi dưỡng giảng viên 18
1.3.1. Đặc điểm của lao động giảng viên ............................................................... 18
1.3.2. Yêu cầu đối với giảng viên trường cao đẳng ............................................... 22
1.3.3. Vai trò của bồi dưỡng giảng viên ................................................................. 24
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên 30
1.4.1. Các cơ sở quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên ..................................... 30
1.4.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên thông qua các chức năng
quản lý ......................................................................................................... 34
Tiểu kết chương 1 ........................................................................................................ 40
Chương 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN VÀ
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ
MINH ........................................................................................................ 41
2.1.Khái quát về trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển ............................................................... 41
2.1.2. Tình hình đội ngũ giảng viên ....................................................................... 46
2.2.Mô tả mẫu khảo sát và cách đánh giá 50
2.2.1. Mẫu khảo sát ................................................................................................ 50
2.2.2. Cách đánh giá ............................................................................................... 51
2.3.Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh. 51
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan trọng của
hoạt động bồi dưỡng giảng viên ................................................................... 51
2.3.2. Các chương trình bồi dưỡng giảng viên, CBQL khoa đã thực hiện
trong giai đoạn 2016 - 2018. ........................................................................ 53
2.3.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. ............................................................................. 54
2.3.4. Những khó khăn trong hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trường
Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh ................................................. 68
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh 73
2.4.1. Phân cấp quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên tại trường Cao đẳng
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................ 73
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. ................................................................ 75
2.4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức trong quản lý hoạt động bồi
dưỡng giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. ....... 85
Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG
GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ THÀNH PHỐ
HỒ CHÍ MINH ........................................................................................ 91
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp 91
3.1.1. Cơ sở lý luận ................................................................................................ 91
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ............................................................................................. 92
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp 93
3.2.1. Tính hệ thống ............................................................................................... 93
3.2.2. Tính khoa học ............................................................................................... 93
3.2.3. Tính khả thi .................................................................................................. 93
3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh 94
3.3.1. Biện pháp 01 ................................................................................................ 94
3.3.2. Biện pháp 02 ................................................................................................ 97
3.3.3. Biện pháp 03 ................................................................................................ 98
3.3.4. Biện pháp 04 ................................................................................................ 99
3.3.5. Biện pháp 05 .............................................................................................. 101
3.3.6. Biện pháp 06 .............................................................................................. 102
3.3.7. Biện pháp 07 .............................................................................................. 103
Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 105
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................................... 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 110
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ
CBQL cán bộ quản lý
GV giảng viên
NV nhân viên
QL quản lý
GD giáo dục
XH xã hội
HĐBD hoạt động bồi dưỡng
CĐKT Cao đẳng Kinh tế
Tp.HCM Thành phố Hồ Chí Minh
ĐTB Điểm trung bình
ĐLC Độ lệch chuẩn
KH Kế hoạch
DANH MỤC CÁC BẢNG
Kí hiệu Nội dung Trang
Thống kê số lượng Học sinh, Sinh viên phân theo trình độ Bảng 2.1 42 và loại hình đào tạo
Thống kê số lượng bài báo khoa học từ các năm 2016, Bảng 2.2 44 2017
Thống kê tình hình tổ chức Hội thảo khoa học các năm Bảng 2.3 44 2016, 2017
Tình hình tuyển sinh của trường trong giai đoạn 2015-2016 Bảng 2.4 45 đến 2017-2018
Bảng 2.5 Thống kê tỉ lệ giới tính của GV theo đơn vị 45
Bảng 2.6 Thống kê độ tuổi của GV theo đơn vị 46
Bảng 2.7 Thống kê mức độ tham gia BD của GV theo độ tuổi 47
Thống kê trình độ chuyên môn cao nhất đạt được của GV, Bảng 2.8 48 CBQL khoa từ năm 2016 đến năm 2018
Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học của GV, CBQL khoa Bảng 2.9 49 trường CĐKT Tp.HCM
Cách tính điểm các câu hỏi đánh giá mức độ quan trọng – Bảng 2.10 50 tần suất – kết quả – quan điểm
Đánh giá của CBQL và GV về tầm quan trọng của HĐBD Bảng 2.11 51 GV
Thống kê số lượng tham gia các chương trình bồi dưỡng Bảng 2.12 52 trong nước, giai đoạn 2016-2018
Thống kê số lượng tham gia các chương trình bồi dưỡng Bảng 2.13 53 ngoài nước, giai đoạn 2016-2018
Thống kê nhu cầu về hình thức bồi dưỡng của GV và Bảng 2.14 54 CBQL
Nội dung Trang Kí hiệu
Bảng 2.15 Thống kê phương pháp tự bồi dưỡng của GV 60
Thống kê đánh giá của CBQL và GV về sự quan tâm của Bảng 2.16 62 lãnh đạo Nhà trường đối với HĐBD GV
Bảng 2.17 Đánh giá về những khó khăn trong HĐBD GV của trường 68
Bảng 2.18 Đánh giá của CBQL về hiệu quả HĐBD GV 70
Bảng 2.19 Phương pháp tổ chức HĐBD GV tại khoa 73
Bảng 2.20 Đánh giá công tác lập kế hoạch HĐBD GV 75
Đánh giá về việc thực hiện khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của Bảng 2.21 76 GV
Bảng 2.22 Thực trạng tổ chức quản lý HĐBD GV 78
Đánh giá của CBQL và GV về công tác chỉ đạo HĐBD Bảng 2.23 79 GV
Đánh giá của CBQL và GV về công tác kiểm tra, đánh giá Bảng 2.24 82 HĐBD GV
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Kí hiệu Nội dung Trang
Sơ đồ 1.1 Sơ đồ quản lý 12
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Kinh tế Tp.HCM 41
Mô tả đánh giá của CBQL về sự quan tâm của lãnh đạo Biểu đồ 2.1 62 Nhà trường đối với HĐBD GV
Mô tả đánh giá của GV về sự quan tâm của lãnh đạo Nhà Biểu đồ 2.2 62 trường đối với HĐBD GV
Đánh giá của CBQL và GV về mức độ phổ biến định Biểu đồ 2.3 64 hướng phát triển đội ngũ GV của trường
Đánh giá của GV về mức độ đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng Biểu đồ 2.4 71 GV của Nhà trường
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngày nay, quá trình toàn cầu hóa cùng với sự tác động mạnh mẽ của khoa học
– công nghệ và nền kinh tế tri thức là một bộ phận không thể tách rời trong suốt quá
trình vươn lên của mỗi quốc gia. Bối cảnh đó thúc đẩy các nước luôn không ngừng
tìm kiếm giải pháp cho sự phát triển, theo kịp sự thay đổi của thời đại và Việt Nam
không nằm ngoài xu thế đó.
Nhằm mục đích nâng cao vị thế của đất nước trên trường quốc tế, Việt Nam
luôn nỗ lực không ngừng phát triển mọi mặt của đất nước, bao gồm các lĩnh vực:
kinh tế, chính trị, văn hóa, XH…và đặc biệt là giáo dục. Bởi lẽ, con người vừa là
động lực, vừa là mục tiêu cho sự phát triển kinh tế - XH.
Có thể khẳng định rằng giáo dục là yếu tố quan trọng đóng góp vào sự phát
triển của con người và của mỗi quốc gia.. Chỉ thị 40/CT-TW (Ban Bí thư Trung
ương Đảng, 2004) về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu, là một trong những động lực
quan trọng thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, là điều
kiện để phát huy năng lực con người. Đây là trách nhiệm của toàn Đảng, toàn
dân, trong đó nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là lực lượng nồng cốt có vai
trò quan trọng.
bộ quản lý giáo dục đã nêu:
Trong chiến lược phát triển giáo dục của nước ta giai đoạn 2011 – 2020
(Thủ tướng Chính phủ, 2012), giải pháp phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản
lý giáo dục là một trong tám giải pháp vô cùng quan trọng góp phần phát triển giáo
dục Việt Nam; trong đó, nội dung đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo đục được
đặc biệt chú trọng.
Giáo dục và đào tạo với vai trò cung cấp cho XH nguồn nhân lực chất lượng,
vừa có đức, vừa có tài tham gia vào công cuộc xây dựng đất nước. Nhằm thực hiện
2
sứ mạng này, các cơ sở giáo dục đã và đang nỗ lực từng ngày để đáp ứng yêu cầu
của sự phát triển và những đòi hỏi từ thị trường, từ XH đối với sản phẩm giáo dục.
Trong đó, lực lượng trực tiếp và có vai trò rất quan trọng trong quá trình này chính
là đội ngũ giảng viên.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, các trường đã quan tâm đến hoạt
động bồi dưỡng nhằm nâng cao chất lượng GV. Kiến thức, trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ và năng lực hoạt động thực tiễn từng bước được nâng cao, trình độ lý
luận chính trị, ngoại ngữ, tin học của đội ngũ cũng được đặc biệt chú trọng. Tuy
nhiên, để đáp ứng được những thay đổi mạnh mẽ và nhanh chóng thì đội ngũ nhà
giáo tại Việt Nam hiện nay vẫn chưa có những bước tiến vượt bậc, vẫn còn khoảng
cách khá xa so với yêu cầu mà XH đặt ra đối với giáo dục cũng như so với các nước
trong khu vực và trên thế giới, chất lượng đội ngũ giảng viên tại Việt Nam vẫn chưa
được sự tin cậy của XH vì vẫn còn một bộ phận đáng kể giảng viên chưa đảm bảo
về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực nghiên cứu…
Giáo dục nghề nghiệp có mục tiêu nhằm đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản
xuất, cung cấp nguồn nhân lực có chất lượng cho XH. Vì vậy, các trường Cao đẳng,
Trung cấp đào tạo nghề có nhiệm vụ cung cấp nguồn lực không chỉ dồi dào về
lượng mà đảm bảo về chất thì đội ngũ giảng dạy đóng vai trò vô cùng quan trọng.
Nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác đào tạo nghề, đội ngũ giảng viên càng
cần được chú trọng quan tâm, đặc biệt là đào tạo, bồi dưỡng để có thể đem đến cho
người học nghề những kiến thức, kỹ năng mới nhất, bổ ích nhất và thực tế nhất để
người học có thể tự tin khi bước vào thị trường lao động.
Quản lý về giáo dục và đào tạo luôn có sự thay đổi để đáp ứng với những sự
phát triển ở hiện tại và tương lai. Đơn cử như hiện nay, các trường Cao đẳng ngoại
trừ những trường có đào tạo mã ngành sư phạm đã thực hiện chuyển giao quản lý
nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Các chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực của giảng viên trường cao đẳng theo quy định của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội có nhiều thay đổi, bổ sung các tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn,
nghiệp vụ cần thiết phục vụ cho hoạt động giáo dục nghề nghiệp. Vì vậy, việc quản
3
lý hoạt động bồi dưỡng GV càng cần được quan tâm thực hiện khi có những thay
đổi mang tính vĩ mô về tiêu chuẩn GV và những yêu cầu mới đối sẽ tiếp tục phát
sinh để thích ứng với sự phát triển và trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh là một trong số đó.
Từ những ngày đầu thành lập và hoạt động, GV của Trường đa số có trình độ
Đại học do tiền thân là trường Trung học Kinh tế. Đây cũng là một vấn đề khó khăn
trong việc nâng cao chất lượng GV khi trường chuyển từ Bậc Trung học lên Cao
đẳng đòi hỏi chuẩn hóa hơn về trình độ và chất lượng của đội ngũ. Nhận thấy được
yêu cầu cấp bách này, suốt thời gian hoạt động, quá trình phát triển luôn gắn liền
với công tác nâng cao chất lượng GV. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay, trường
đang tập trung đầu tư để thực hiện đề án xây dựng trường tiên tiến, chất lượng cao
đào tạo ngành nghề trọng điểm. Nhà trường đã quan tâm và dành nhiều sự đầu tư
cho hoạt động bồi dưỡng GV và xem đây là hoạt động được được ưu tiên hàng đầu
trong công tác nâng cao chất lượng đội ngũ đồng thời nâng cao chất lượng đào tạo.
Tuy nhiên vẫn tồn tại một số khó khăn từ các nguyên nhân khách quan lẫn chủ quan
trong quản lý hoạt động này; hoạt động bồi dưỡng giảng viên chưa mang lại hiệu
quả nổi bật, chưa thể hiện tối đa vai trò của mình trong việc nâng cao chất lượng
dạy và học như những mong đợi của Nhà trường.
Tìm hiểu thực trạng và đề xuất giải pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tại
các trường Đại học, Cao đẳng nói chung đã có một số công trình nghiên cứu và đề
cập đến vấn đề này. Tuy nhiên hiện nay vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu sâu
và đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tại trường Cao đẳng
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Từ những lý do trên, tôi nhận thấy rằng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của
Nhà trường mang tính cấp thiết. Đồng thời, với mong muốn đề xuất một số giải
pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả công tác này, tôi chọn nghiên cứu đề tài:
“Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh”.
4
2. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận, xác định và đánh giá thực trạng QL HĐBD GV
trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất một số biện pháp cải
thiện, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV ở trường cao đẳng.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Công tác quản lý nhân sự của trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Quản lý HĐBD GV có vai trò rất quan trọng trong công tác xây dựng và phát
triển đội ngũ giảng viên của Nhà trường. Trong quá trình quản lý vẫn tồn tại các hạn
chế dẫn đến hiệu quả công tác quản lý không đạt được kết quả tốt, đặc biệt là khâu
lập kế hoạch và kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giảng viên. Nếu đánh giá
đúng thực trạng thì có thể đề xuất một số biện pháp hợp lý giúp cải thiện, nâng cao
hiệu quả QL HĐBD GV.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Phân tích, hệ thống hóa cơ sở lý luận về HĐBD GV và QL HĐBD GV.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng QL HĐBD GV trường Cao đẳng Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất một số biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả công tác QL
HĐBD GV trường cao đẳng.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của
trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh bao gồm bồi dưỡng nâng cao
trình độ chuyên môn Sau Đại học, bồi dưỡng nghiệp vụ, chính trị, ngoại ngữ, tin
5
học và một số chuyên đề nâng cao năng lực nghề nghiệp cho GV được tổ chức
trong và ngoài trường.
Tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV của Ban
Giám hiệu; Ban chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng; bộ phận thường trực phụ trách
hoạt động bồi dưỡng là phòng Tổ chức Cán bộ, trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố
Hồ Chí Minh.
Về thời gian: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi
dưỡng GV trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn: 2016 –
2018.
7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu khoa học
7.1. Phương pháp luận
7.1.1. Tiếp cận hệ thống - cấu trúc
Nghiên cứu công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường Cao đẳng một
cách toàn diện dựa vào việc tìm hiểu về công tác bồi dưỡng GV và quản lý hoạt
động bồi dưỡng GV của nhà trường. Phân tích cấu trúc của hoạt động bồi dưỡng
GV bao gồm: mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp và các yếu tố ảnh hưởng
đến công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV. Các lý luận và dữ liệu thực tế của
hoạt động bồi dưỡng GV là cơ sở cho việc nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng
GV ở trường Cao đẳng.
7.1.2. Tiếp cận thực tiễn
Qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường Cao đẳng
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, phân tích và rút ra được những điểm mạnh, điểm
yếu, thời cơ, thách thức trong quản lý công tác này. Từ đó, có cơ sở đề xuất các biện
pháp cải thiện và tăng cường hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV trường cao
đẳng, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
7.1.3. Tiếp cận lịch sử - logic
Tìm hiểu quá trình phát triển của hoạt động quản lý hoạt động bồi dưỡng
trường học trong thời gian, không gian và các điều kiện, hoàn cảnh cụ thể; giúp
6
người nghiên cứu tiếp cận và trình bày nội dung nghiên cứu hợp lý và theo trình tự
logic.
7.2. Phương pháp nghiên cứu
7.2.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Thu thập, tổng hợp, phân tích và khái quát hóa các tài liệu, đề tài nghiên cứu
đi trước có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
7.2.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.2.1. Khảo sát bằng bảng hỏi
Phương pháp này sử dụng công cụ thu thập thông tin là bảng khảo sát để có
nguồn dữ liệu là cơ sở thực tiễn cho đề tài.
Đối tượng khảo sát:
+ Cán bộ quản lý: Ban Giám hiệu; Trưởng/Phó các đơn vị trực thuộc trường
+ Giảng viên tại các khoa
Số lượng: cán bộ quản lý (26), giảng viên (95).
Nội dung: Nhận thức của giảng viên và cán bộ quản lý về tầm quan trọng của
HĐBD GV và đánh giá của họ về sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường đối với
HĐBD GV. Một số câu hỏi tìm hiểu về quá trình thực hiện HĐBD GV của trường,
đánh giá của GV về mức độ đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của GV và khả năng áp
dụng kiến thức đã học vào công việc. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ thực
hiện và hiệu quả QL HĐBD GV của Nhà trường.
Khảo sát quan điểm của CBQL và GV về các biện pháp được đề xuất dựa trên
cơ sở nghiên cứu cụ thể về thực trạng HĐBD GV và QL HĐBD GV qua hồ sơ của
trường, trao đổi, tìm hiểu tổng hợp thông tin từ bộ phận phụ trách HĐBD GV của
trường và trên cơ sở tham khảo ý kiến đề xuất biện pháp của các CBQL thông qua
phỏng vấn.
7.2.2.2. Phỏng vấn
7
Phương pháp này được thực hiện nhằm mục đích tìm hiểu rõ hơn về hoạt động
bồi dưỡng và quản lý HĐBD GV của các CBQL có kinh nghiệm trong công tác này
tại trường sau khi nghiên cứu các hồ sơ về HĐBD và QL HĐBD tại trường Cao
đẳng Kinh tế Tp.HCM, làm cơ sở để hình thành giả thuyết nghiên cứu, xây dựng và
hoàn thiện bảng khảo sát, trong đó có đề xuất các biện pháp nhằm cải thiện, nâng
cao hiệu quả QL HĐBD GV ở trường CĐKT Tp.HCM.
Đối tượng phỏng vấn: CBQL của trường có kinh nghiệm QL HĐBD GV và
đang thực hiện nhiệm vụ có liên quan đến công tác này.
Số lượng: 04 CBQL.
Nội dung phỏng vấn: tìm hiểu thực trạng HĐBD GV và QL HĐBD GV; tham
khảo ý kiến đề xuất về một số biện pháp nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả QL
HĐBD GV ở trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
7.2.2.3. Nghiên cứu hồ sơ
Nghiên cứu hồ sơ của trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh có
liên quan đến HĐBD GV và QL HĐBD GV của trường trong giai đoạn 2016 –
2018.
7.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu khảo sát
Đối với dữ liệu định lượng: Sử dụng phần mềm SPSS 22.0 để xử lý các số liệu
thu thập được bằng bảng hỏi.
Đối với dữ liệu định tính: dữ liệu thu thập được bằng phương pháp phỏng vấn
được ghi chép lại vào phiếu phỏng vấn tham khảo ý kiến, đọc lại các ghi chép và
tập hợp theo nhóm các câu trả lời làm cơ sở hoàn thiện bảng khảo sát.
8. Kết cấu của luận văn:
Luận văn được kết cấu bao gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên.
Chương 2: Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giảng viên và quản lý hoạt động
bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
8
Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên tại
trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN
1.1. Lịch sử nghiên cứu đề tài
Trong hoạt động dạy học và giáo dục, nhà giáo là một nhân tố đóng góp trực
tiếp để thực hiện các hoạt động đạt được hiệu quả và đạt đến mục đích chung vì sự
hình thành và phát triển nhân cách người học. Cùng với sự phát triển nhanh chống
của mọi mặt đời sống XH đòi hỏi người truyền đạt tri thức, kỹ năng, dẫn dắt cho
người học tìm tòi những tri thức mới phải luôn luôn theo kịp những thay đổi, những
điều mới đã, đang và sẽ diễn ra để từ đó là cơ sở vững chắc để để mang lại cho
người học những tri thức, rèn luyện kỹ năng để thích ứng tốt với cuộc sống và
những yêu cầu luôn luôn thay đổi của XH.
Đối với bất cứ nhà giáo ở cấp học nào, khi đóng vai trò dẫn dắt người học đến
với nền tri thức to lớn của nhân loại thì chính người giáo viên đó đều cần phải được
bồi dưỡng và tự nỗ lực bồi dưỡng cho bản thân ngày qua ngày để có thể đáp ứng tốt
yêu cầu mà nghề giáo phải thực hiện. Đối với nhà giáo nói chung và giảng viên ở
bậc học Cao đẳng nói riêng, vấn đề bồi dưỡng đã trở thành một yêu cầu thiết yếu
trong quá trình nâng cao chất lượng đội ngũ và chính vì vậy mà vấn đề bồi dưỡng
giảng viên cũng đã được nhiều tác giả quan tâm, nghiên cứu. Đặc biệt là đối với
giảng viên bậc Đại học, Cao đẳng đòi hỏi những kiến thức cao hơn để dẫn dắt người
học – những người chuẩn bị đặt chân vào XH sau khi tốt nghiệp.
HĐBD GV là một yếu tố thuộc hoạt động quản lý giáo dục nói chung và quản
lý nhà trường nói riêng. Có rất nhiều tác giả với các lĩnh vực nghiên cứu về vấn đề
quản lý giáo dục như Trần Kiểm (2008) với tác phẩm “Những vấn đề cơ bản của
khoa học quản lý giáo dục”, Bùi Minh Hiền (2006) với quyển “Quản lý giáo dục,
Nguyễn Lộc (2010) với tác phẩm “Lý luận về quản lý”,…Tuy nhiên, các tác giả vẫn
chưa có công trình nghiên cứu sâu vào lĩnh vực QL HĐBD GV ở các trường Đại
học, Cao đẳng.
Nhận ra tầm quan trọng của HĐBD GV đối với chất lượng giáo dục ở các
trường, nhiều tác giả đã chọn nghiên cứu và tìm hiểu chuyên sâu vào đề tài này với
những khoảng thời gian và không gian khác nhau.
10
Tác giả Ngô Thị Minh Thực (2015), trong luận án tiến sĩ của mình đã nghiên
cứu đề tài “Quản lý bồi dưỡng giảng viên cao đẳng đáp ứng đổi mới giáo dục hiện
nay”. Trong đề tài nghiên cứu này, tác giả đã bổ sung những cơ sở lý luận về đổi
mới giáo dục hiện nay và những vấn đề đặt ra đối với giảng viên, với HĐBD GV.
Tác giả luôn gắn liền công tác quản lý bồi dưỡng giảng viên cao đẳng với sứ mệnh
đổi mới giáo dục. Dựa trên cơ sở lý luận này, tác giả đã tìm hiểu thực trạng HĐBD
GV các trường cao đẳng và công tác quản lý hoạt động này. Từ kết quả nghiên cứu
cho thấy, HĐBD GV đã được quan tâm thực hiện nhưng nội dung bồi dưỡng và kể
cả hình thức, phương pháp bồi dưỡng vẫn chưa phù hợp với sự phát triển, chưa đáp
ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng đội ngũ phục vụ mục tiêu đổi mới giáo dục.
Công tác quản lý hoạt động đã được thực hiện với 04 chức năng lập kế hoạch, tổ
chức bộ máy, lãnh đạo-chỉ đạo, kiểm tra đánh giá tuy nhiên cả 04 chức năng đều
được đánh giá ở mức độ trung bình, trung bình khá, thiếu kiểm tra, đánh giá trong
quá trình thực hiện. Trong số đó, công tác lập kế hoạch bồi dưỡng giảng viên đã
được đánh giá thực hiện ở mức độ cao nhất nhưng chỉ với điểm trung bình là 2,1;
đồng thời, sau khi thực hiện khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của biện
pháp quản lý bồi dưỡng giảng viên các trường Cao đẳng khu vực Đông Bắc qua 155
ý kiến của GV, CBQL và các chuyên gia thì biện pháp “Lập kế hoạch chiến lược
bồi dưỡng giảng viên” được đánh giá là cần thiết nhất và khả thi nhất với điểm
trung bình lần lượt là 3,63 và 3,62. Từ kết quả trên cho thấy, đối với công tác quản
lý bồi dưỡng giảng viên các trường Cao đẳng khu vực Đông Bắc cần chú trọng thực
hiện khâu xây dựng kế hoạch về bồi dưỡng giảng viên, xem đây là một trong những
cơ sở, điểm trọng yếu trong công tác quản lý bồi dưỡng giảng viên.
Tác giả Đỗ Thị Hường (2009) đã chọn nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý
công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trường Cao đẳng Bách Khoa Hưng Yên”
cho luận văn Thạc sĩ quản lý giáo dục của tác giả. Đề tài tập trung tìm hiểu thực
trạng quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên ở trường Cao đẳng Bách Khoa
Hưng Yên nhằm mục đích chính là đưa ra các biện pháp quản lý có hiệu quả đối với
công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trường.
11
Bài đăng trên Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội của tác giả Nguyễn
Thị Thu Hương (2012) đã trình bày về vấn đề xây dựng đội ngũ giảng viên trong
trường đại học – Thực trạng và giải pháp. Cụ thể trong các giải pháp mà tác giả đưa
ra đã đề cập đến giải pháp đào tạo, bồi dưỡng giảng viên trong trường đại học, đây
được xem là một trong những giải pháp trọng tâm góp phần xây dựng đội ngũ giảng
viên trong các trường đại học hiện nay.
Tác giả Phan Thị Hằng (2015) đã nghiên cứu về đề tài “Đào tạo đội ngũ giảng
viên tại trường Cao đẳng nghề Cơ điện Hà Nội”. Với đề tài này, tác giả đã đưa ra
những cơ sở lý luận liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng giảng viên ở trường Cao đẳng
nghề, phân tích rõ thực trạng đội ngũ giảng viên từ đó làm cơ sở cho việc đề ra các
giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo đội ngũ giảng viên của Nhà trường.
Tác giả Nguyễn Kiều Oanh (2012) với đề tài luận văn Thạc sĩ “Các biện pháp
quản lý công tác đào tạo – bồi dưỡng cán bộ, giảng viên của Đại học Quốc gia Hà
Nội” đã trình bày những mặt ưu điểm và khuyết điểm còn tồn tại trong công tác đào
tạo – bồi dưỡng cán bộ giảng viên của trường cũng như việc quản lý công tác này.
Mặc dù Đại học Quốc gia Hà Nội là một trường có quy mô lớn, mạnh cả về số
lượng và chất lượng so với các trường đại học trong nước nhưng theo kết quả
nghiên cứu cho thấy vẫn còn tồn tại một số hạn chế khi thực hiện công tác đào tạo,
bồi dưỡng: công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng chưa được quan tâm đúng mức,
nhất là việc chậm đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo-bồi dưỡng cán bộ…Từ thực
trạng này, tác giả đã đưa ra các biện pháp quản lý công tác đào tạo-bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ, giảng viên như: tập trung thực hiện các chủ trương, chính sách của
trường về công tác quy hoạch, phát triển đội ngũ cán bộ, giảng viên để khắc phục
thực trạng chậm đổi mới cơ chế, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; kết hợp chặt
chẽ công tác đào tạo, bồi dưỡng với các công tác khác có liên quan như NCKH,
tuyển dụng, sử dụng nhằm nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng GV; đổi mới kiểm
tra, đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng…Nhà trường đã xem vấn đề đào tạo-bồi
dưỡng đội ngũ cán bộ, giảng viên là một nhiệm vụ cấp thiết, phải được đầu tư thích
đáng để khắc phục những yếu kém về chất lượng đội ngũ cán bộ hiện nay ở Đại học
Quốc gia Hà Nội.
12
Mặc dù đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến QL HĐBD GV
nhưng để áp dụng cho đặc thù riêng của đơn vị trong từng khoảng thời gian khác
nhau cần có một quá trình tìm hiểu, nghiên cứu cụ thể cho đơn vị. Những công trình
nghiên cứu có liên quan đã công bố có vai trò là cơ sở tham khảo cho đề tài này về
lý luận, rút kinh nghiệm trong quá trình nghiên cứu và phân tích vấn đề. Với đề tài
nghiên cứu này, tác giả sẽ tập trung phân tích và nghiên cứu thực trạng HĐBD GV
trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó là cơ sở để nghiên cứu,
đánh giá khách quan và chính xác về công tác QL HĐBD GV trường Cao đẳng
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh dựa trên các chức năng quản lý.
1.2. Các khái niệm có liên quan đến đề tài
1.2.1. Quản lý
Trong cuộc sống, bất kỳ một hoạt động từ đơn giản cho đến phức tạp muốn
đạt được hiệu quả đều cần đến quản lý như một tất yếu khách quan. Quản lý đã trở
thành một hoạt động phổ biến trên mọi lĩnh vực, chính vì vậy mà nó cũng được đề
cập đến nhiều trong đời sống hằng ngày. Dưới đây là các quan điểm về “quản lý”
của một số tác giả với nhiều cách tiếp cận khác nhau:
Theo nghiên cứu của F.W Taylor (được trích dẫn bởi Bùi Minh Hiền, 2011) là
một trong những người đầu tiên khai sinh ra khoa học quản lý; với cách tiếp cận
quản lý dưới góc độ kinh tế - kỹ thuật đã cho rằng: Quản lý là hoàn thành công việc
của mình thông qua người khác và biết được một cách chính xác họ đã hoàn thành
công việc một cách tốt nhất và rẻ nhất.
Trong khi thuyết quản lý khoa học của F.W.Taylor được truyền bá rộng rãi từ
Mỹ sang châu Âu với tiếng vang lớn thì ở Pháp xuất hiện một thuyết mới thu hút sự
chú ý đến từ tác giả Henri Fayol, người khai sinh ra thuyết quản lý về hành chính.
Theo ông, quản lý là dự đoán và lập kế hoạch, tổ chức, điều khiển, phối hợp và
kiểm tra.
Theo định nghĩa của James Stoner (được trích dẫn bởi Nguyễn Lộc, 2010) thì
quản lý là “quá trình lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra công việc của các
13
thành viên trong tổ chức và sử dụng mọi nguồn lực sẵn có của tổ chức để đạt những
mục tiêu của tổ chức”.
Trong Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục (Trần Kiểm 2012)
định nghĩa: “Quản lý là công tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những
người cộng sự khác trong cùng một tổ chức”.
Chúng ta có thể hiểu quản lý, theo nghĩa chung nhất, là sự tác động của chủ
thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Quản lý là một
hoạt động có tính chất phố biến, mọi nơi, mọi lúc, trong mọi lĩnh vực, mọi cấp độ
và liên quan đến mọi người. Đó là một hoạt động XH bắt nguồn từ tính chất cộng
đồng dựa trên sự phân công và hợp tác làm một công việc để đạt được mục tiêu
chung.
Xác định Chủ thể quản lý
Mục tiêu quản lý Tác động phản hồi Tác động quản lý
Thực hiện Đối tượng quản lý
Sơ đồ 1.1. Sơ đồ quản lý
Theo nghĩa rộng, quản lý là hoạt động có mục đích của con người. Ọuản lý là
hoạt động do một hay nhiều người điều phối hành động của những người khác
nhằm đat được một mục tiêu nào đó một cách có hiệu quả.
Tóm lại, từ những định nghĩa và quan điểm trên về quản lý, ta có thể đưa một
kết luận chung về thuật ngữ “Quản lý” như sau: “Quản lý là quá trình tác động có
tổ chức, có kế hoạch, có tính hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý
nhằm đạt được mục tiêu với hiệu quả cao nhất”.
14
1.2.2. Quản lý nhà trường Đề cập đến giáo dục không thể thiếu một yếu tố vô cùng quan trọng đó chính
là nhà trường. Trên bình diện vi mô, quản lý giáo dục trong phạm vi nhà trường có
thể xem đồng nghĩa với quản lý nhà trường.
Theo Trần Kiểm (2012): “Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị trí
của mỗi người trong hệ thống XH, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ,
quan hệ cùng vai trò XH của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường với tư
cách là một tổ chức XH”.
Quản lý nhà trường là những tác động có mục đích của lãnh đạo nhà trường
đến các hoạt động giáo dục, đến con người (cán bộ - giáo viên - nhân viên và học
sinh), đến các nguồn lực (vật lực, tài lực, tin lực,…), đến các ảnh hưởng ngoài nhà
trường nhằm đạt mục tiêu giáo dục.
Quản lý nhà trường có thể được nhìn nhận từ hai góc độ như sau:
Thứ nhất, quản lý nhà trường là hoạt động của các cơ quan quản lý giáo dục
và các cấp chính quyền đối với một trường học.
Thứ hai, quản lý nhà trường được hiểu là hoạt động của chủ thể quản lý trường
học, cụ thể là Hiệu trưởng hoặc người được giao nhiệm vụ quản lý trường đối với
các hoạt động giáo dục của trường.
Theo Nguyễn Phúc Châu (2010) đã cụ thể hóa quản lý nhà trường thành các
hoạt động quản lý cụ thể như sau:
+ Quản lý việc thiết lập và thực hiện các luật, quy định về giáo dục và
đào tạo (quy định về tổ chức và hoạt động của trường học)
+ Quản lý bộ máy và nhân sự nhà trường
+ Quản lý hoạt động huy động, phân bổ và sử dụng nguồn tài lực, vật
lực
giáo dục.
+ Quản lý hoạt động xây dựng và phát huy tác dụng môi trường giáo
dục
+ Quản lý hoạt động thiết lập và ứng dụng công nghệ thông tin, truyền
thông trong các hoạt động giáo dục, dạy học.
15
Quản lý nhà trường là quản lý toàn diện các hoạt động diễn ra trong nhà
trường và các nguồn lực của nhà trường, nhằm đạt được chất lượng giáo dục cao
nhất, thực hiện mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Từ những quan điểm và phân tích nêu trên về quản lý nhà trường, có thể thống
nhất và khái quát khái niệm quản lý nhà trường như sau: Quản lý nhà trường là
những tác động có kế hoạch và mang tính hướng đích, phù hợp với quy luật của chủ
thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (giáo viên,
nhân viên, người học) nhằm đưa các hoạt động của nhà trường đạt tới mục tiêu đã
đề ra.
1.2.3. Quản lý phát triển đội ngũ
Trong bất cứ một tổ chức nào, vấn đề về phát triển đội ngũ luôn là mục tiêu
tiên quyết để thúc đẩy sự phát triển chung của tổ chức đó.
Quản lý phát triển đội ngũ được hiểu là các tác động có tính hướng đích nhằm
xây dựng nên một đội ngũ đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đạt chuẩn và hướng
đến nâng chuẩn về năng lực và phẩm chất để thực hiện tốt nhiệm vụ, chức năng và
mục tiêu của tổ chức đó.
Quản lý phát triển đội ngũ bao gồm: quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng, bồi
dưỡng, thực hiện các chế độ chính sách tạo động lực; tạo điều kiện và xây dựng môi
trường phát huy khả năng thoải mái nhất nhằm thực hiện tốt mục tiêu định hướng
của tổ chức.
1.2.4. Giảng viên
Giáo viên, giảng viên, nhà giáo… nhiều từ ngữ khác nhau về mặt hình thức
tuy nhiên lại mang cùng chung một nội hàm, đều đề cập đến người dạy.
Dưới thời cận đại của Khổng Tử (551-479 TCN), nhà giáo được gọi là “Sư”
để chỉ người có học vấn uyên thâm và mang nó truyền thụ cho người khác.
Ngày nay, người ta gọi là Thầy giáo hoặc Cô giáo để chỉ người làm nghề dạy
học nói chung.
Từ xưa đến nay, dù được gọi với nhiều tên gọi khác nhau nhưng cùng chung
một sự kính trọng dành cho người thầy, người đã đóng góp công lao to lớn trong
việc dạy học và giáo dục học sinh.
16
Người dạy là đội ngũ đóng vai trò thiết yếu trong nền giáo dục, tạo nên hoạt
động chủ yếu của nhà trường. Ngoài các cách gọi khác nhau như trên, người dạy
còn được phân biệt khi công tác ở các cấp học khác nhau.
Theo Luật Giáo dục (Quốc hội, 2005), tại Điều 70 định nghĩa: “Nhà giáo là
người làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà trường, cơ sở giáo dục
khác…Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục
nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sở giáo dục đại học gọi là giảng viên”.
Hiện nay, các trường Cao đẳng chịu sự chi phối của Luật giáo dục nghề
nghiệp trừ các trường Cao đẳng đào tạo ngành sư phạm. Theo Luật này, người dạy
nói chung được gọi là nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Cụ thể hơn, tại khoản 2, Điều
53 Luật giáo dục nghề nghiệp (Quốc hội, 2014) quy định rằng: “Nhà giáo trong
trung tâm giáo dục nghề nghiệp, trường trung cấp được gọi là giáo viên; nhà giáo
trong trường cao đẳng được gọi là giảng viên”. Trường Cao đẳng Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh là một trong những trường chịu sự quản lý nhà nước về giáo dục
nghề nghiệp, hoạt động theo quy định của Luật giáo dục nghề nghiệp, vì vậy trong
đề tài này sẽ thống nhất cách gọi là “giảng viên”.
1.2.5. Bồi dưỡng giảng viên
Bồi dưỡng là một thuật ngữ được sử dụng nhiều trong các lĩnh vực có liên
quan đến nhân sự, đặc biệt là trong giáo dục, nơi những cá nhân liên kết cùng nhau
để hoạt động và thực hiện hoạt động giáo dục, đào tạo ra những thế hệ tiếp theo của
đất nước.
Bồi dưỡng giảng viên là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ
năng làm việc và được xem là hoạt động thường xuyên của các cơ quan, tổ chức
giáo dục với mục đích xây dựng đội ngũ giảng viên có chất lượng, góp phần nâng
cao chất lượng, hiệu quả của công tác dạy và học.
Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực và phẩm chất. HĐBD GV diễn ra khi
đơn vị sử dụng giảng viên hoặc bản thân giảng viên có nhu cầu nâng cao kiến thức,
kỹ năng cho công việc. Thuật ngữ bồi dưỡng được sử dụng cho quá trình nâng cao,
bổ sung kiến thức, rèn luyện kỹ năng … cho một cá nhân, một đội ngũ khi họ đã sỡ
17
hữu những nền tảng sẵn có, trong quá trình làm việc, hoạt động cần bổ sung, cập
nhật thêm những kiến thức mới hoặc còn thiếu sót để giúp cho công việc đang làm
đạt hiệu quả hơn và bắt kịp sự phát triển.
Với mục đích sử dụng có hiệu quả đội ngũ giảng viên phục vụ cho hoạt động
giảng dạy, đào tạo của nhà trường, bồi dưỡng giảng viên là một hoạt động không
thể thiếu trong quá trình hoạt động và phát triển của trường, đây được xem là một
nhiệm vụ mà một cơ sở giáo dục phải thực hiện đối với đội ngũ giảng viên cơ hữu
tại đơn vị.
Khi thực hiện HĐBD GV, Nhà trường cần chú ý đến tính bền vững của các
chương trình được bồi dưỡng. Theo Barnett (được trích dẫn bởi Trần Thị Tuyết và
Lê Thị Huyền Trang, 2017): công tác bồi dưỡng GV sẽ có hiệu quả và hiệu ứng bền
vững khi được chú trọng cả trong quá trình bồi dưỡng chính thức, lẫn trong các hoạt
động hậu bồi dưỡng.
Bồi dưỡng mang ý nghĩa thường xuyên và liên tục đồng thời cũng mang ý
nghĩa nâng cao phẩm chất và năng lực của người giảng viên. Từ những phân tích
trên, có thể khái quát nên định nghĩa của bồi dưỡng giảng viên: “Là hoạt động cập
nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để nâng cao năng lực và phẩm chất của
người giảng viên”.
1.2.6. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên
Trong quá trình giảng dạy các kiến thức, kỹ năng cho người học tại trường thì
ở bên ngoài XH, một phần kiến thức đó cũng đồng thời thay đổi, được thay thế
bằng những tri thức mới, tiên tiến hơn. Vì vậy mà bồi dưỡng giảng viên là yêu cầu
cần phải thực hiện thường xuyên, liên tục, phải là một hoạt động mang tính đón
đầu, đòi hỏi phải có kế hoạch định hướng cụ thể, không được phát sinh nhất thời.
Để HĐBD GV đạt được hiệu quả như mong muốn cần có công tác QL và xem
việc QL là điều kiện cần để triển khai các HĐBD GV đạt hiệu quả hướng đến một
mục đích nâng cao phẩm chất và năng lực, xây dựng đội ngũ giảng viên có chất
lượng phục vụ hiệu quả hoạt động giảng dạy trong nhà trường.
QL HĐBD GV là hệ thống các tác động có ý thức, có kế hoạch, mục đích của
chủ thể quản lý (Hiệu trưởng/Bộ phận phụ trách HĐBD GV) thông qua các chức
18
năng quản lý tác động đến HĐBD GV nhằm mục đích nâng cao chất lượng giảng
viên đáp ứng yêu cầu ngày càng cao về chất lượng dạy và học.
1.3. Lý luận về bồi dưỡng giảng viên
1.3.1. Đặc điểm của lao động giảng viên
Từ xưa đến nay, lao động giảng viên là loại lao động đặc biệt, thể hiện vai trò
của giảng viên là nhà giáo - người giảng dạy cho người học tri thức, kỹ năng một
cách khoa học, có hệ thống và thực hiện hoạt động giảng dạy một cách bài bản,
đúng quy định. Đây là vai trò cơ bản và thiết yếu nhất của giảng viên. Ngoài ra, GV
còn luôn thực hiện ba vai trò chủ yếu trong suốt quá trình công tác:
Giảng viên = Nhà giáo + Nhà khoa học + Nhà cung ứng dịch vụ (Vũ Thế
Dũng, 2013). Tuy nhiên để phù hợp về vai trò của giảng viên trong hệ thống giáo
dục nghề nghiệp, vai trò nhà khoa học sẽ được phân tích với vai trò là nhà
nghiên cứu.
Với vai trò là một nhà giáo, đầu tiên GV cần trang bị vững vàng về kiến thức
chuyên môn và đặc biệt là tìm hiểu sâu về những môn phụ trách giảng dạy để kiến
thức được cung cấp đến người học là những nội dung được chọn lọc một cách chính
xác và được xử lý tinh gọn, dễ hiểu nhất. Đối với giảng viên giảng dạy ở các trường
Cao đẳng được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý thì các tiêu chí này
được thể hiện cụ thể tại thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10 tháng 3 năm
2017. Thứ hai, để thực hiện hoạt động giảng dạy thống nhất theo các quy định trong
hệ thống giáo dục nghề nghiệp nói riêng và hệ thống giáo dục quốc dân nói dung,
bản thân người giảng viên cần có kiến thức về chương trình đào tạo để đảm bảo
giảng viên có những kiến thức nhất định về sự liên quan, tương tác giữa các chuyên
ngành hoặc môn học trong một chương trình, xác định được vị trí của môn học/học
phần/chuyên ngành bản thân đang phụ trách giảng dạy với các môn học hoặc
chuyên ngành khác, sự tổ chức, sắp xếp các môn học, học phần trong chương trình
đào tạo một ngành/nghề cụ thể để GV có thể chủ động hơn trong quá trình xây dựng
nội dung bài giảng, cách liên kết các kiến thức giữa các môn học. Thứ ba, để hoạt
động giảng dạy đạt được hiệu quả tối ưu cần có sự hỗ trợ đắc lực của các kiến thức,
kỹ năng về dạy và học. Ngoài các kiến thức, phương pháp sư phạm chung thì tùy
19
vào mỗi chuyên ngành có các phương pháp, cách thức tiếp cận khác nhau mà mỗi
giảng viên cần hiểu và vận dụng một cách linh hoạt để tri thức đến gần được với
người học. Cuối cùng, những kiến thức về mục tiêu, giá trị giáo dục, môi trường
giáo dục…là khối kiến thức cơ bản nhất mà một người giảng viên cần phải hiểu và
nắm vững khi thực hiện nhiệm vụ giảng dạy của mình. Đây được xem là định
hướng cho nghề giáo đi đúng mục tiêu và hoàn thành sứ mạng giáo dục của mình.
Tổng hòa các yêu cầu này, giảng viên thực hiện vai trò nhà giáo hướng dẫn
người học chủ động tìm tòi, chiếm lĩnh kiến thức, hình thành và rèn luyện các
kỹ năng nghề nghiệp để bước vào thị trường lao động. Đồng thời, thực hiện hoạt
động giảng dạy đảm bảo thống nhất mục tiêu giáo dục và đúng theo các quy định
hiện hành.
Thích ứng cùng với sự phát triển các mặt của XH, GV cũng đồng thời đảm
nhận hai vai trò quan trọng là nhà nghiên cứu và nhà cung cấp dịch vụ XH.
Với vai trò là nhà nghiên cứu, ngoài công tác giảng dạy, giảng viên còn tham
gia nghiên cứu các lĩnh vực khoa học tự nhiên, XH gắn liền với đời sống con người
dựa trên tri thức khoa học là nền tảng. Ảnh hưởng của cuộc cách mạng 4.0 trên toàn
cầu càng đặt ra cho giảng viên yêu cầu cao khi thực hiện vai trò là một nhà nghiên
cứu để có thể cho ra đời sản phẩm trí tuệ phục vụ cuộc sống trong thời đại công
nghệ dần thay thế cho sức người. Các kết quả nghiên cứu được thẩm định, công bố
và có giá trị thực tiễn khi mang tính ứng dụng cao vào đời sống. Giảng viên – nhà
nghiên cứu chịu trách nhiệm về kết quả nghiên cứu, đề tài nghiên cứu, sách, tài liệu
được phát hành, thẩm định bởi các cơ quan, tổ chức có uy tín.
Với vai trò là nhà cung cấp dịch vụ cho XH, giảng viên thực hiện nhiều hoạt
động để đáp ứng nhu cầu của khách hàng là sinh viên, doanh nghiệp, cơ sở giáo
dục,…Cụ thể, giảng viên tham gia cố vấn về chuyên môn, nghiệp vụ hoặc tập huấn
cho người lao động của doanh nghiệp; tham gia viết báo về các chủ đề đời sống,
XH có liên quan đến lĩnh vực chuyên môn của giảng viên; giảng dạy theo đơn đặt
hàng; liên hệ doanh nghiệp, giới thiệu việc làm cho sinh viên; là nhà phản biện đồng
thời cung cấp, cập nhật thông tin trong các hội thảo khoa học…
20
Việc thực hiện đồng thời cả ba vai trò trên trong quá trình công tác là một yêu
cầu mang tính thử thách đối với giảng viên đòi hỏi họ phải luôn nỗ lực, cố gắng để
thực hiện. Tuy được tách biệt thành ba vai trò riêng nhưng chúng đều có mỗi quan
hệ chặt chẽ, bổ trợ qua lại lẫn nhau, khi thực hiện vai trò này cũng đồng thời là quá
trình bổ sung các điều kiện để thể hiện tốt hơn những vai trò khác. Với vai trò là
nhà giáo, giảng viên luôn phải cập nhật, bổ sung kiến thức cho quá trình giảng dạy
đồng thời bổ sung vào cơ sở lý luận khoa học, vốn tri thức cho vai trò nhà nghiên
cứu. Với vai trò nhà nghiên cứu, giảng viên tích lũy được thêm nhiều vốn tri thức
quý báu có giá trị thiết thực, mang tính mới gắn liền với đời sống, XH. Điều này tác
động trở lại, hỗ trợ vai trò nhà giáo của giảng viên, giúp bổ sung thêm những kiến
thức mới, thực tế vào bài giảng, giúp tri thức truyền đạt có giá trị hơn nữa. Dù thể
hiện ở vai trò nào đi nữa, giảng viên đều cần tham gia các hoạt động bồi dưỡng, tự
bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật tri thức, kỹ năng một cách thường xuyên và liên
tục để đáp ứng sự phát triển nhanh chóng của đời sống XH, quá trình hội nhập
quốc tế.
Một số nhiệm vụ chủ yếu của giảng viên được quy định tại Điều 55, Luật giáo
- Giảng dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện đầy đủ, có chất
lượng chương trình đào tạo.
- Định kỳ học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và
phương pháp giảng dạy.
- Gương mẫu thực hiện nghĩa vụ công dân, các quy định của pháp luật và điều
lệ, quy chế tổ chức, hoạt động của cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp.
- Giữ gìn phẩm chất, uy tín, danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của
người học, đối xử công bằng với người học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính
đáng củangười học.
dục nghề nghiệp (Quốc hội, 2014):
21
- Nhà giáo phải dành thời gian và được cơ sở hoạt động giáo dục nghề nghiệp bố
trí thời gian thực tập tại doanh nghiệp để cập nhật, nâng cao kỹ năng thực hành,
tiếp cận công nghệ mới theo quy định.
Từ những quy định trên có thể thấy rằng, việc tham gia hoạt động bồi dưỡng
của giảng viên không còn tùy thuộc vào nhận thức của cá nhân hình thành nên hành
động, không chỉ là quyền của giảng viên mà đã trở thành nhiệm vụ bắt buộc giảng
viên phải thực hiện khi giữ chức danh nghề nghiệp này. Điểm đặc biệt đối với giảng
viên giảng dạy trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp là việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ
năng chuyên môn còn được thực hiện ở một hình thức rất thiết thực, giúp giảng viên
bổ sung thêm nhiều kiến thức hữu ích gắn liền với thực tế, góp phần nâng cao chất
lượng dạy và học là hình thức thực tập tại doanh nghiệp. Hoạt động thực tế này đối
với giảng viên là cơ sở để rèn luyện kỹ năng thực hành, tiếp cận công nghệ mới, gắn
kết giữa lý thuyết và thực tiễn nghề nghiệp.
Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệp là đào tạo nhân lực trực tiếp cho sản xuất,
kinh doanh và dịch vụ, sẵn sàng thích ứng khi bước vào thị trường lao động trong
bối cảnh hội nhập quốc tế, đáp ứng nhu cầu cao về chất lượng nguồn nhân lực của
XH.
Mỗi giảng viên phải nhận thức đầy đủ về mục tiêu chung của giáo dục nghề
nghiệp, luôn hướng đến mục tiêu này trong từng lĩnh vực công tác cụ thể của bản
thân. Để đạt được mục tiêu, đòi hỏi bản thân người giảng viên phải là một người
thầy, một người thợ vững vàng về kiến chuyên môn, có kinh nghiệm thực tế về kỹ
năng nghề nghiệp mới đủ tiêu chuẩn trở thành lực lượng đào tạo ra nguồn nhân lực
chất lượng cao. Yêu cầu về trình độ chuyên môn đối với giảng viên giảng dạy trong
các cơ sở giáo dục nghề nghiệp là tốt nghiệp đại học trở lên cùng với những kiến
thức, kỹ năng bổ trợ phù hợp với ngành, nghề giảng dạy. Tuy nhiên để xây dựng
một đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
cung ứng cho thị trường lao động thì việc nâng cao yêu cầu về trình độ chuyên môn
tối thiểu là thạc sĩ đối với giảng viên là một đòi hỏi chính đáng. Với việc nâng cao
yêu cầu này giúp xây dựng một đội ngũ giảng viên có kiến thức khoa học nền tảng,
22
kỹ năng chuyên sâu cho nghiên cứu về hoạt động nghề nghiệp hiệu quả đáp ứng yêu
cầu đào tạo theo mục tiêu giáo dục nghề nghiệp.
Sản phẩm của lao động giảng viên được tạo nên sau quá trình hoạt động tích
cực của giảng viên với các vai trò khác nhau. Với vai trò là nhà giáo, sản phẩm của
lao động giảng viên là năng lực và phẩm chất được đúc kết nơi người học, những
kiến thức chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp người học được tiếp thu cùng những
kỹ năng nghề nghiệp được hình thành trong quá trình học tập giúp người học chuẩn
bị hành trang bước vào thị trường lao động. Với vai trò là nhà nghiên cứu, sản phẩm
của lao động giảng viên là các sản phẩm có giá trị học thuật như sách, giáo trình,
bài báo khoa học, bằng sáng chế…bổ sung vào vốn tri thức chuyên ngành những
nội dung mới về lý luận và thực tiễn qua quá trình nghiên cứu của giảng viên. Với
vai trò là nhà cung cấp dịch vụ XH, sản phẩm của lao động giảng viên là các khóa
tập huấn, bồi dưỡng hoặc những sản phẩm cụ thể thực hiện theo đơn đặt hàng của
các tổ chức, doanh nghiệp thuộc lĩnh vực chuyên môn của giảng viên.
1.3.2. Yêu cầu đối với giảng viên trường cao đẳng
Những yêu cầu đối với giảng viên trường cao đẳng nói riêng và những người
làm công tác dạy học và giáo dục nói chung đòi hỏi phải có sự nhiệt huyết, tận tụy
yêu nghề, nắm bắt về tâm sinh lý của học sinh, sinh viên khác nhau ở từng lứa tuổi.
Ngoài ra, còn phải đảm bảo các yêu cầu theo quy định và được thể hiện cụ thể như
sau:
+ Phẩm chất, đạo đức tốt;
+ Đạt trình độ chuẩn được đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ;
+ Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghề nghiệp;
+ Có lý lịch rõ ràng.
Cụ thể hơn về yêu cầu chuyên môn và nghiệp vụ của giảng viên giảng dạy
trình độ cao đẳng thuộc hệ thống giáo dục nghề nghiệp được quy định bởi Thông tư
08/2017/TT-BLĐTBXH (Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, 2017) quy định về
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Theo thông tư,
giảng viên được phân thành 03 nhóm theo hình thức dạy học là dạy lý thuyết, dạy
23
thực hành và dạy tích hợp. Trong đó, giảng viên dạy tích hợp có yêu cầu về chuẩn
chuyên môn nghiệp vụ bao gồm cả tiêu chuẩn của giảng viên dạy lý thuyết và dạy
thực hành. Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại trường Cao đẳng Kinh tế Thành
phố Hồ Chí Minh có đội ngũ giảng viên xếp vào nhóm giảng viên dạy tích hợp. Vì
vậy các chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên sẽ được trình bày theo nội
dung liên quan đến giảng viên dạy tích hợp. Các yêu cầu này được thể hiện bằng 03
tiêu chí:
- Tiêu chí 1 về năng lực chuyên môn: trình độ chuyên môn, ngoại ngữ, tin học
- Tiêu chí 2 về năng lực sư phạm: trình độ nghiệp vụ sư phạm;các hoạt động
chuẩn bị cho công tác giảng dạy; kết nối giữa người học, hoạt động giảng dạy và
XH.
- Tiêu chí 3 về năng lực phát triển nghề nghiệp, nghiên cứu khoa học: học tập,
bồi dưỡng; hướng dẫn thực tập kết hợp thực tiễn nghề nghiệp.
Từ khi có sự chuyển giao quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp do Bộ
Lao động – Thương binh và Xã hội quản lý, tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn của
giảng viên có sự thay đổi gây nên sự hoang mang cho đội ngũ quản lý của các cơ sở
giáo dục nghề nghiệp trong diện chuyển đổi cũng như ngay cả bản thân giảng viên.
Việc xác định trình độ hiện tại của đội ngũ một cách chính xác và xác định được
những tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn mà đội ngũ còn chưa đủ để lên kế hoạch
bồi dưỡng, chuẩn hóa là một yêu cầu cấp thiết nhằm đáp ứng tốt những yêu cầu của
sự thay đổi.
Tùy vào nhu cầu phát triển trong tương lai mà mỗi trường có thể căn cứ theo
những quy định về chuẩn đối với giảng viên, từ đó nâng cao chuẩn để phù hợp với
định hướng phát triển.
Sự thay đổi khá nhiều về yêu cầu đối với giảng viên cùng với những định
hướng chiến lược phát triển của Nhà trường tập trung chủ yếu vào đội ngũ giảng
viên, sự phát triển nhanh chóng của tri thức trong thời đại mới. Chính vì những lẽ
đó mà HĐBD GV cần được chú trọng thực hiện nhằm đạt tới mục đích nâng cao
24
chất lượng đội ngũ giảng viên. Ngoài ra, giảng viên cần nâng cao tinh thần tự bồi
dưỡng, chủ động học tập, cập nhật kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp
vụ cho bản thân đồng thời phục vụ tốt cho hoạt động giảng dạy và giáo dục Nhà
trường.
1.3.3. Vai trò của bồi dưỡng giảng viên
Bồi dưỡng giúp giảng viên cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng, thái độ để
nâng cao trình độ, kỹ năng nghề nghiệp và năng lực phẩm chất. Học tập, bồi dưỡng
không còn là quyền của giảng viên mà đã trở thành nhiệm vụ mà giảng viên phải
thực hiện trong quá trình công tác. Nội dung này đã được quy định cụ thể tại
Điều 55, Luật giáo dục nghề nghiệp.
Năng lực chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp giúp giảng viên có kiến thức để
thực hiện tốt các vai trò của mình, kỹ năng xử lý các tình huống xảy ra trong công
việc hằng ngày. Bồi dưỡng, rèn luyện về phẩm chất chính trị, đạo đức giúp tạo cho
người giảng viên một phong cách sống và làm việc đáng tin cậy, có hiệu quả; cùng
với năng lực chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp tốt thì đây chính là những yếu tố
quan trọng tạo nên một người giảng viên đáp ứng tốt các yêu cầu ngày càng cao của
XH.
Chất lượng nhân lực được hình thành do nhiều nhân tố tác động, trong đó
phần lớn là thông qua con đường giáo dục, đào tạo, bồi dưỡng. Bồi dưỡng còn là
hoạt động nhằm khắc phục khuyết điểm, phát huy thế mạnh vốn có của GV giúp họ
đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ mới. Giảng viên là những người đã được đào tạo
một cách bài bản, có nền tảng về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ đạt tiêu chuẩn
theo các quy định hiện hành. Tuy nhiên, sau một thời gian công tác, các kiến thức
mà giảng viên đã có được sẽ dần mai một, không còn phù hợp với thực trạng đòi
hỏi giảng viên phải tham gia các hoạt động bồi dưỡng do đơn vị tổ chức, cử tham
gia hoặc tự bản giảng viên phải ý thức được vấn đề để chủ động.
Bồi dưỡng giảng viên là một trong những nhiệm vụ quan trọng góp phần xây
dựng đội ngũ giảng viên đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục, hoàn thành tốt cả ba vai
trò nhà giáo, nhà nghiên cứu và nhà cung cấp dịch vụ XH. Đây vừa là mục tiêu, vừa
25
là động lực và được coi là một trong những yếu tố quan trọng để thực hiện thành
công sự nghiệp đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
1.3.3.1. Mục tiêu
Tùy vào từng yêu cầu thực tế cần phải đào tạo các nội dung khác nhau cho
giảng viên mà Nhà trường đề ra các mục tiêu cụ thể cần đạt được. Tuy nhiên, bất kỳ
các hoạt động bồi dưỡng cho giảng viên được thực hiện đều nhằm vào các mục tiêu
chính sau:
+ Bồi dưỡng nhằm bổ sung, cập nhật, cải thiện kiến thức, kỹ năng, thái độ cho
giảng viên.
Hoạt động bồi dưỡng với mục tiêu đầu tiên cần đạt được là cung cấp cho giảng
viên những kiến thức mới cần được bổ sung, cập nhật sau một quá trình công tác,
giúp giảng viên tiếp cận được những tri thức của thời đại mới, học tập kỹ năng nghề
nghiệp, bồi dưỡng, hoàn thiện phẩm chất và nâng lực.
+ Xây dựng đội ngũ giảng viên có chất lượng, có đủ năng lực và phẩm chất
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục.
Theo Hoàng Minh Cương (2017), Nhà trường cần thực hiện HĐBD GV với ý
nghĩa tạo nên truyền thống, làn sóng học tập không chỉ đối với GV mà còn là toàn
thể đội ngũ của trường với phương châm “Xây dựng nhà trường thành tổ chức biết
học hỏi, đội ngũ giảng viên biết học tập suốt đời”.
Công cuộc đổi mới đất nước cùng tiến trình hội nhập quốc tế đòi hỏi ngày
càng cao đối với chất lượng nguồn nhân lực, trong đó có đội ngũ giảng viên. Đặc
biệt hơn nữa, giảng viên lại là một bộ phận đóng góp trực tiếp vào quá trình đào tạo
đội ngũ nhân lực để đáp ứng nhu cầu lao động của XH. Chính vì vậy, để phục vụ
cho công cuộc đổi mới và phát triển đất nước, đội ngũ giảng viên phải có chất
lượng, đủ năng lực và phẩm chất, điều này cũng chính là một trong những mục tiêu
của HĐBD GV.
1.3.3.2. Nội dung chương trình bồi dưỡng
Nhằm bắt kịp sự phát triển và yêu cầu cao của XH đối với tất cả các ngành
nghề lao động, trong đó có giáo dục, HĐBD GV phải được thực hiện thường xuyên
và toàn diện bao gồm những nội dung cơ bản như sau:
26
Theo Thông tư 06/2017/TT-BLĐTBXH (Bộ Lao động – Thương binh và Xã
Bồi dưỡng chuẩn hóa: là bồi dưỡng giảng viên đạt chuẩn về chuyên môn,
nghiệp vụ; tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và những nội dung khác theo quy
định của pháp luật.
Bồi dưỡng nâng cao là hoạt động bồi dưỡng giúp giảng viên nâng cao về trình
độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học,
năng lực nghiên cứu khoa học, công nghệ và những nội dung khác nhằm đáp
ứng yêu cầu phát triển của nghề nghiệp.
Ngoài những nội dung bồi dưỡng đã nêu ở trên, hoạt động bồi dưỡng giảng
viên giáo dục nghề nghiệp còn có nội dung thực tập tại doanh nghiệp giúp
giảng viên cập nhật được những kiến thức, công nghệ, phương pháp tổ chức
quản lý sản xuất và rèn luyện kỹ năng trong thực tiễn, sản xuất, kinh doanh,
dịch vụ.
hội, 2017):
Tùy vào nhu cầu bồi dưỡng giảng viên mà có những nội dung chương trình
bồi dưỡng khác nhau, tuy nhiên tất cả đều phải đáp ứng được các yêu cầu về tính
mới, hiện đại, có mục tiêu rõ ràng, đảm bảo tính khoa học, linh hoạt, có tính ứng
dụng cao. Khi lựa chọn nội dung bồi dưỡng cho giảng viên, cần lựa chọn những nội
dung thiết thực và phù hợp nhất với chuyên ngành/lĩnh vực giảng viên đang phụ
trách. Trong quá trình bồi dưỡng, nếu nhận thấy nội dung không còn phù hợp hoặc
có sai sót cần phản hồi ngay với các đơn vị có trách nhiệm để tiếp nhận và xử lý
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả HĐBD GV tránh tình trạng tốn kém thời gian và
chi phí nhưng kết quả mang lại không đạt chất lượng.
1.3.3.3. Hình thức
HĐBD GV thường được tổ chức với nhiều hình thức đa dạng để đảm bảo
giảng viên vừa có thể đảm bảo giờ giảng trên lớp, vừa có thể sắp xếp được thời gian
tham gia các lớp bồi dưỡng được thuận tiện nhất. Bao gồm:
27
- Bồi dưỡng tại chỗ: hoạt động bồi dưỡng được tổ chức tại đơn vị nơi mà
giảng viên đang công tác, do đơn vị đó chủ trì tổ chức và có sự phối hợp với các
đơn vị/cá nhân khác bên ngoài trường nếu cần thiết.
- Bồi dưỡng tập trung: cử giảng viên tham gia các khóa/lớp theo một khoảng
thời gian nhất định tại các cơ sở có chức năng thực hiện các chương trình bồi dưỡng
giảng viên.
- Bồi dưỡng từ xa: nhờ vào các phương tiện công nghệ thông tin, truyền
thông, giảng viên có thể tham gia bồi dưỡng mà không gặp khó khăn về điều kiện
khoảng cách địa lý.
- Tự bồi dưỡng: giảng viên chủ động tìm hiểu, nghiên cứu, tham gia các hoạt
động bồi dưỡng theo quy định. Đây được xem là một hình thức bồi dưỡng cần được
phát huy mạnh mẽ và duy trì trong suốt quá trình công tác của giảng viên.
Tùy vào điều kiện thời gian và khả năng mà giảng viên hoặc cơ sở cử giảng
viên đi bồi dưỡng có thể lựa chọn hình thức bồi dưỡng phù hợp.
1.3.3.4. Phương pháp
HĐBD GV được tổ chức với nhiều phương pháp đa dạng nhằm mục đích
mang lại hiệu quả bồi dưỡng cao nhất. Các phương pháp tiến hành HĐBD GV
thường được sử dụng như bồi dưỡng chuyên đề; hội thảo, tập huấn; khảo sát, tham
quan học tập thực tế; thực tập thực tế, tự bồi dưỡng. Tùy vào từng nội dung, đối
tượng và điều kiện thực tế mà nhà trường sẽ tiến hành HĐBD GV hoặc lựa chọn
chương trình bồi dưỡng tại các cơ sở ngoài trường với các phương pháp khác nhau
và có thể luân phiên thay đổi trong năm nhằm đa dạng hóa hình thức học tập, tạo sự
thú vị đối với đối tượng tham gia.
1.3.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng
HĐBD GV cũng như bất kể hoạt động nào diễn ra đều bị chi phối bởi các yếu
tố ảnh hưởng chủ quan lẫn khách quan.
- Yếu tố chủ quan:
+ Nhận thức của lãnh đạo trường về HĐBD GV:
Các hoạt động trong nhà trường được vận hành với sự chỉ đạo của các nhà
lãnh đạo trong đơn vị và HĐBD GV cũng là một trong số những hoạt động đó.
28
Lãnh đạo đơn vị nhận thức đúng đắn về sự cần thiết và tầm quan trọng của hoạt
động đào tạo bồi dưỡng thì tại đơn vị đó, hoạt động bồi dưỡng được chú trọng thực
hiện thường xuyên, được ưu tiên hỗ trợ kinh phí và nhân sự thường được tham gia
hoạt động bồi dưỡng với nội dung và hình thức đa dạng, có chế độ khuyến khích
tham gia để thúc đẩy hoạt động bồi dưỡng được quan tâm và nhân rộng trong toàn
trường.
Trường hợp lãnh đạo trường không quan tâm đến hoạt động đào tạo bồi dưỡng
thì hoạt động sẽ được thực hiện rời rạc, không thường xuyên, kinh phí đầu tư cho
hoạt động không nhiều; số lượng cũng như chất lượng của các chương trình bồi
dưỡng thấp.
+ Mục tiêu, định hướng phát triển trường
Mục tiêu phát triển nhà trường đặt ra trong tương lai có liên quan đến chất
lượng giảng viên là một trong những cơ sở để HĐBD GV được thực hiện một cách
có đầu tư, có định hướng, đưa ra được những gì cần phải làm và triển khai để đội
ngũ giảng viên có thể đạt được.
+ Nhận thức của giảng viên về hoạt động bồi dưỡng
Dù được quản lý và điều phối bởi các cơ quan quản lý giáo dục và lãnh đạo tại
đơn vị, tuy nhiên để hoạt động bồi dưỡng đạt được hiệu quả tối ưu nhất phụ thuộc
khá nhiều vào nhận thức của giảng viên về chính hoạt động này. Khi giảng viên
tham gia bồi dưỡng nhận thức được sự cần thiết phải bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng
về chuyên môn, nghiệp vụ cho bản thân thì động lực học tập sẽ trở nên mạnh mẽ
hơn, từ đó góp phần làm cho hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả cao hơn nhờ sự tự
giác, nỗ lực học tập từ phía GV. Nếu chính bản thân người giảng viên tham gia bồi
dưỡng không nhận thấy được các chương trình bồi dưỡng là cần thiết cho bản thân
mà chỉ tham gia theo yêu cầu của Nhà trường thì hoạt động bồi dưỡng sẽ trở nên
hình thức, giảng viên không có hứng thú tham gia dẫn đến hiệu quả học tập kém.
+ Chất lượng đội ngũ giảng viên:
Khoa học và công nghệ cùng với vốn kiến thức nhân loại đang ngày càng phát
triển không ngừng. Để theo kịp và nắm bắt được một cách có hệ thống và chính xác
những kiến thứ, kỹ năng trong thời đại mới đòi hỏi con người phải không ngừng
29
trau dồi, học hỏi và có một vốn kiến thức cơ bản để làm nền tảng tiếp thu những tri
thức hiện đại, đặc biệt đối với giảng viên là những người hướng dẫn, hỗ trợ người
học tiếp thu, lĩnh hội kiến thức thì việc chính bản thân họ là người có hệ thống kiến
thức, kỹ năng vững vàng lại là một yêu cầu vô cùng quan trọng.
Nếu đội ngũ giảng viên không có được kiến thức nền tảng đủ để tiếp thu
những kiến thức mới thì hoạt động bồi dưỡng sẽ gây áp lực với giảng viên, các hoạt
động bồi dưỡng được thực hiện nhưng mức độ tiếp thu không cao. Ngược lại, nếu
đội ngũ giảng viên có chất lượng tốt, trình độ chuyên môn, các kiến thức, kỹ năng
bổ trợ vững vàng sẽ dễ dàng tiếp thu những tri thức mới, từ đó giúp HĐBD GV diễn
ra đạt hiệu quả cao.
- Yếu tố khách quan
+ Các quy định về hoạt động đào tạo, bồi dưỡng trong giáo dục nghề nghiệp
Hoạt động đào tạo, bồi dưỡng nói chung và bồi dưỡng giảng viên nói riêng
chịu ảnh hưởng trực tiếp từ các văn bản quy phạm pháp luật của các cấp quản lý có
thẩm quyền như luật giáo dục nghề nghiệp, nghị định, thông tư liên quan đến hoạt
động bồi dưỡng trong đơn vị sự nghiệp công lập…Tất cả các hoạt động của trường,
kể cả hoạt động bồi dưỡng đều phải thực hiện đúng theo các quy định trên.
+ Nguồn kinh phí được cấp
Mặc dù hiện nay, các trường Cao đẳng, Đại học đang hướng tới cơ chế tự chủ
tài chính, tuy nhiên quá trình này vẫn đang được thực hiện và nhiều trường vẫn
đang hoạt động dựa vào nguồn kinh phí được cấp. Nếu nguồn kinh phí được cấp ở
mức cao thì hoạt động bồi dưỡng của Nhà trường sẽ được đầu tư về kinh phí thực
hiện, nâng cao khả năng đạt được hiệu quả.
+ Sự phát triển của khoc học, công nghệ và những kiến thức trong thời đại
mới.
Sự chênh lệch về trình độ hiện có của giảng viên và những tri thức về khoc
học công nghệ hiện đại cũng là một trong những yếu tố chi phối HĐBD GV. Nếu
độ chênh lệch càng cao, hoạt động bồi dưỡng sẽ rất khó đạt được mục tiêu như
mong muốn. Ngoài ra, với sự phát triển liên tục và nhanh chóng của những kiến
thức khoa học, XH cùng nhiều lĩnh vực khác đòi hỏi giảng viên phải tích cực tham
30
gia hoạt động bồi dưỡng kiến thức đồng thời chủ động cập nhật kiến thức để theo
kịp sự phát triển
1.4. Lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên
1.4.1. Các cơ sở quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên
1.4.1.1. Chủ trương của Đảng và Nhà nước về bồi dưỡng, nâng cao chất lượng
đội ngũ giảng viên.
Trong thời kỳ đổi mới, Đảng, Nhà nước đã rất quan tâm đến công tác đào tạo,
bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, Chỉ thị 40-CT/TW (Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng
Mục tiêu là xây dựng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục được chuẩn
hoá, đảm bảo chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng
nâng cao bản lĩnh chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà
giáo; thông qua việc quản lý, phát triển đúng định hướng và có hiệu quả sự
nghiệp giáo dục để nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng
những đòi hỏi ngày càng cao của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá
đất nước.
sản Việt Nam, 2004) đã chỉ rõ:
Trong văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc (Đảng Cộng sản Việt Nam, 2011)
đã khẳng định “Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo hướng
chuẩn hoá, hiện đại hoá, XH hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế, trong đó, đổi
mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý giáo
dục là khâu then chốt”.
Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 Khóa XI số 29-NQ/TW (Ban Chấp hành
Trung ương, 2013) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đã thể hiện
“Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục
và đào tạo” là một trong những nhiệm vụ, giải pháp góp phần thực hiện mục tiêu
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo. Trong đó, đào tạo, bồi dưỡng
đội ngũ nhà giáo là một nội dung trong tâm kết hợp cùng cơ chế tuyển dụng, sử
31
dụng, đãi ngộ phù hợp nhằm xây dựng đội ngũ nhà giáo đảm bảo về số lượng và
chất lượng.
Trước khi có sự chuyển giao quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp giữa
Bộ Giáo dục và Đào tạo và Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội, công tác bồi
dưỡng, phát triển đội ngũ nhà giáo nói chung trong chiến lược phát triển giáo dục
qua các giai đoạn đều nêu rõ các nội dung liên quan đến phát triển đội ngũ nhà giáo.
Cụ thể:
Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010 (Thủ tướng Chính phủ, 2001) đã
nêu ra một trong các giải pháp trọng tâm là phát triển đội ngũ nhà giáo. Phát triển
đội ngũ nhà giáo vững mạnh cả về số lượng lẫn chất lượng, hợp lý về cơ cấu đáp
ứng nhu cầu vừa tăng quy mô vừa nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục.
Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020 (Thủ tướng Chính phủ, 2012) một
lần nữa khẳng định phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục là một
trong các giải pháp phát triển giáo dục và đây được xem là một giải pháp then chốt
phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020.
1.4.1.2. Các quy định về bồi dưỡng giảng viên
Hoạt động bồi dưỡng cần phải được thực hiện trong suốt quá trình công tác
của giảng viên. Đây là hoạt động vô cùng quan trọng góp phần nâng cao chuyên
môn, nghiệp vụ nhận thức, thái độ của giảng viên đối với nghề nghiệp, hoàn thiện
hơn về năng lực, phẩm chất của giảng viên, xây dựng đội ngũ giảng viên đạt chất
lượng, đáp ứng yêu cầu về giáo dục, đào tạo đang ngày càng cao. Nhằm đạt được
mục tiêu đó, HĐBD GV đòi hỏi phải có công tác quản lý để được thực hiện một
cách thống nhất theo quy định và đạt được hiệu quả cao nhất.
HĐBD GV được chi phối bởi các văn bản pháp quy như luật, nghị định, thông
tư,…từ Quốc hội, Chính phủ cho đến các Điều lệ, quy định của Bộ, Sở, Ban ngành
có liên quan. Đây được xem là một hoạt động chính yếu trong quá trình quản lý
nhân sự mà mỗi cơ sở giáo dục bắt buộc phải thực hiện, chính vì vậy mà hoạt động
này được sự quan tâm đặc biệt của các cấp. Đồng thời, quá trình thực hiện với nhiều
nội dung, hình thức, phương pháp và tình huống đa dạng xảy ra đòi hỏi một hệ
32
thống các văn bản quy định tạo sự thống nhất cho quá trình thực hiện hoạt động
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý, nâng cao chất lượng hoạt động
bồi dưỡng.
HĐBD GV được vận hành đúng quy định thông qua các văn bản cụ thể như
sau: luật giáo dục hoặc luật giáo dục nghề nghiệp, tùy thuộc hệ thống quản lý mà
nhà trường sẽ vận hành các hoạt động theo đúng luật quy định; nghị định về đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thông tư hướng dẫn thực hiện nghị
định. Ngoài quy định của các cơ quan quản lý cấp trên, mỗi trường sẽ thực hiện
theo những quy định cụ thể từ cấp quản lý trực tiếp là Bộ hoặc Sở. Bên cạnh đó,
mỗi đơn vị thực hiện hoạt động bồi dưỡng đều phải xây dựng những quy định riêng
phù hợp với đơn vị mình dựa trên cơ sở những quy định, hướng dẫn từ cơ sở quan
cấp để đảm bảo vừa phù hợp với tình hình thực tế tại đơn vị vừa đúng pháp luật,
quy định.
Đối với HĐBD GV ở các trường cao đẳng công lập thuộc hệ thống giáo dục
nghề nghiệp sẽ được vận hành dựa trên các cơ sở pháp lý cơ bản như sau (thời điểm
tháng 6/2018):
Luật viên chức số 58/2010/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2010.
Luật Giáo dục nghề nghiệp số 74/2014/QH13 ngày 27 tháng 11 năm 2014.
Thông tư 46/2016/TT-BLĐTBXH ngày 28/12/2016 của Bộ Lao động –
Thương binh và Xã hội quy định về điều lệ trường Cao đẳng.
Nghị định 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Thông tư 01/2018/TT-BNV ngày 08/1/2018 của Bộ Nội vụ hướng dẫn một số
điều của Nghị định số 101/2017/NĐ-CP ngày 01/9/2017 của Chính phủ về đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức.
Thông tư 06/2017/TT-BLĐTBXH ngày 08/3/2017 của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội quy định về tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo
dục nghề nghiệp.
33
Thông tư 08/2017/TT-BLĐTBXH ngày 10/3/2017 của Bộ Lao động – Thương
binh và Xã hội quy định về chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp.
Ngoài các cơ sở pháp lý cơ bản trên thì hoạt động bồi dưỡng được thực hiện
trên nhiều văn bản hướng dẫn cụ thể của các cấp quản lý khác nhau và được cập
nhật, thay đổi theo thời gian.
1.4.1.3. Phân cấp quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên
Nhằm mục đích thực hiện HĐBD GV có hiệu quả và thống nhất trong hệ
thống giáo dục, các cơ quan quản lý giáo dục/giáo dục nghề nghiệp được phân công
quản lý theo từng nhiệm vụ khác nhau. HĐBD GV được quản lý theo chiều dọc từ
Chính phủ cho đến Bộ, các cơ quan ngang bộ, Sở, phòng và cuối cùng là đến các cơ
sở giáo dục.
Chính phủ sẽ thực hiện nhiệm vụ đưa ra quy định chung nhất áp dụng HĐBD
GV trong toàn bộ hệ thống giáo dục, phân công nhiệm vụ đối với các Bộ và cơ quan
ngang bộ; Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố; Sở, ban ngành, đơn vị sử dụng giảng
viên. Từ những quy định, hướng dẫn và phân công của Chính phủ, các cơ quan
quản lý từ Bộ hoặc ngang Bộ tiếp tục thực hiện nhiệm vụ được giao cụ thể như: Bộ
Nội vụ xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật về đào tạo, bồi dưỡng, xây dựng
đề án, kế hoạch đào tạo bồi dưỡng ở cấp độ vĩ mô, quản lý, hướng dẫn hoạt động
đào tạo, bồi dưỡng, phối hợp với Bộ Tài chính xây dựng kế hoạch kinh phí, quản lý
biên soạn chương trình, tài liệu, thanh tra, kiểm tra các hoạt động liên quan đến đào
tạo, bồi dưỡng, các Bộ có liên quan phân quyền và nhiệm vụ cho cơ quan cấp dưới
là các Sở thuộc diện quản lý tiếp tục thực hiện nhiệm vụ xây dựng và triển khai hoạt
động bồi dưỡng cho từng đối tượng cụ thể đối với các cơ sở giáo dục/giáo dục
nghề nghiệp,…
Đơn vị sử dụng giảng viên trực tiếp triển khai và QL HĐBD GV cụ thể tại đơn
vị mình. Thực hiện công tác quản lý thông qua các chức năng lập kế hoạch, tổ chức
thực hiện kế hoạch, chỉ đạo thực hiện và kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện
kế hoạch.
34
Hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên được cơ quan quản lý trực tiếp giảng
viên, cụ thể là Nhà trường thực hiện và điều phối theo nhu cầu tại đơn vị đảm bảo
đúng quy định và đáp ứng mục tiêu phát triển đội ngũ giảng viên của Nhà trường.
Khái quát chung về tổ chức bộ máy quản lý và triển khai hoạt động bồi dưỡng
tại các trường cao đẳng như sau: Hiệu trưởng là người chịu trách nhiệm chính và chỉ
đạo HĐBD GV của trường. Giúp việc cho Hiệu trưởng là Phó Hiệu trưởng được
Hiệu trưởng phân công phụ trách công tác bồi dưỡng cán bộ, viên chức của trường.
Tùy vào từng nội dung công việc cụ thể mà Phó Hiệu trưởng sẽ xử lý công việc
hoặc Hiệu trưởng sẽ trực tiếp chỉ đạo. Tham mưu cho Hiệu trưởng/Phó Hiệu trưởng
là Ban chỉ đạo công tác bồi dưỡng, trong đó, Trưởng phòng Tổ chức phụ trách nhân
sự sẽ đóng vai trò thường trực tiếp nhận, xử lý trực tiếp các hoạt động bồi dưỡng
của Nhà trường khi có bút phê của Hiệu trưởng; tham mưu cho Ban chỉ đạo công
tác bồi dưỡng/Phó Hiệu trưởng hoặc trực tiếp tham mưu Hiệu trưởng về hoạt động
bồi dưỡng của Nhà trường; chỉ đạo nhân sự phụ trách theo dõi, kiểm tra việc triển
khai các chương trình bồi dưỡng. Các đơn vị có liên quan phối hợp với đơn vị chủ
trì nhằm thực hiện các hoạt động bồi dưỡng của Nhà trường theo chức năng, nhiệm
vụ của đơn vị và theo bút phê của Hiệu trưởng.
HĐBD GV đảm bảo hiệu quả và có tính quy tắc khi được quản lý bởi các cơ
quan có thẩm quyền và đơn vị quản lý trực tiếp GV, tuy nhiên cần chú ý đến vai trò
của GV đối với HĐBD mà họ được tham gia. Theo Maggioli (được trích dẫn bởi
Trần Thị Tuyết và Lê Thị Huyền Trang, 2017): “các chương trình bồi dưỡng huy
động được giáo viên/học viên tham gia vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức, quản lý
và đánh giá các hoạt động bồi dưỡng có nhiều khả năng thành công hơn các khóa
bồi dưỡng mà ở đó các nhà quản lý quyết định toàn bộ cho học viên”. Việc nâng
cao vị trí trung tâm của GV – là người tham gia HĐBD sẽ giúp GV thể hiện được
sự chủ động, tiếng nói của cá nhân đối với hoạt động nâng cao năng lực, rèn luyện
phẩm chất của chính họ.
1.4.2. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên thông qua các chức năng
quản lý
1.4.2.1. Lập kế hoạch hoạt động bồi dưỡng giảng viên.
35
Theo Trần Kiểm (2012): lập kế hoạch là thiết kế bước đi cho hoạt động tương
lai để đạt được những mục tiêu đã xác định thông qua việc sử dụng tối ưu những
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực) đã có và sẽ khai thác.
Lập kế hoạch bồi dưỡng được nhiều cấp có thẩm quyền thực hiện từ các Bộ
ngành, Thành phố,…Nội dung bồi dưỡng được xây dựng dành cho nhiều đối tượng
khác nhau, trong đó có giảng viên. Để tiến hành HĐBD GV có hiệu quả và đạt được
mục tiêu như mong muốn, đơn vị sử dụng giảng viên cần thống nhất với những kế
hoạch từ cấp trên, từ đó xây dựng cho đơn vị mình kế hoạch bồi dưỡng thích hợp và
khả thi nhất.
Kế hoạch thực hiện HĐBD GV là tất yếu, làm cơ sở cho việc thực hiện tất cả
HĐBD GV của đơn vị trong một thời gian nhất định. Nội dung kế hoạch cần xác
định được đối tượng cần bồi dưỡng thật cụ thể và chính xác dựa trên thực trạng đội
ngũ và mục tiêu dự kiến; các văn bản pháp lý có liên quan hiện còn đang được áp
dụng; mục tiêu cần đạt được; tiến trình bồi dưỡng bao gồm: thời gian, nội dung,
hình thức, kinh phí....; phân công thực hiện.
Những lợi ích của việc lập kế hoạch bồi dưỡng giảng viên:
Giúp nhà quản lý xác định được mục đích, thời gian và nội dung của HĐBD
GV một cách rõ ràng và có thể triển khai trong toàn trường để cùng phối hợp
thực hiện.
Chuẩn bị một bức trang tổng thể về tình hình số lượng, chất lượng giảng viên
của trường, từ đó có thể đưa ra những nhiệm vụ cụ thể, rõ ràng khi thực hiện các
chương trình bồi dưỡng, giúp việc bồi dưỡng sát với nhu cầu của Nhà trường và phù
hợp với nhu cầu, khả năng của giảng viên.
Khi hoạt động bồi dưỡng được kế hoạch hóa, nhà quản lý có thể dựa vào đó để
theo dõi tiến độ thực hiện công việc, điều chỉnh ngay khi có những thay đổi xảy ra,
kiểm tra quá trình và kết quả dựa vào mục tiêu đề ra.
Các thành phần cơ bản cần đảm bảo thực hiện để xây dựng một kế hoạch bồi
dưỡng giảng viên có tính khả thi và đạt hiệu quả:
Xác định mục tiêu chiến lược trong tương lai của Nhà trường cùng với những
yêu cầu về tiêu chuẩn đối với đội ngũ giảng viên.
36
Tìm hiểu đầy đủ và nắm vững những quy định của các cơ quan quản lý cấp
trên về việc thực hiện đào tạo, bồi dưỡng giảng viên và yêu cầu về chuẩn chuyên
môn, nghiệp vụ đối với giảng viên công tác tại cấp đơn vị để đưa ra những chương
trình, quy định về bồi dưỡng của Nhà trường phù hợp với quy định từ cơ quan
cấp trên.
Khảo sát nhu cầu, đề xuất của đơn vị (khoa, tổ) đối với các nội dung bồi
dưỡng.
Thống kê trình độ hiện tại của giảng viên bao gồm trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học,…từ đó xác định số lượng và thành phần sẽ ưu tiên
đào tạo, bồi dưỡng.
Xác định mục tiêu cụ thể cần đạt được khi thực hiện HĐBD GV. Trong quá
trình xác định mục tiêu cần cân nhắc giữa kết quả cần đạt được và tình hình thực tế
về trình độ, kỹ năng của giảng viên để tránh mục tiêu quá xa so với thực tế hoặc
mục tiêu quá thấp, không có tính phát triển. Mục tiêu được xác định cần được xem
xét thứ tự ưu tiên, những mục tiêu quan trọng và cấp thiết mà Nhà trường cần phải
thực hiện nhanh chống nên được nhấn mạnh và thường được đặt ở thứ tự ưu tiên.
1.4.2.2. Tổ chức quản lý HĐBD GV
Nhằm mục đích quản lý tốt HĐBD GV thì việc tổ chức bộ máy để thực hiện
các công việc là một yêu cầu tiên quyết.
Chức năng tổ chức trong QL HĐBD GV thể hiện ở chỗ: xác định được từng
nhóm nhiệm vụ, quyền và trách nhiệm của các cá nhân, đơn vị theo đúng tinh thần
mà kế hoạch tổng thể đã đề ra giúp công việc được triển khai có hiệu quả, mỗi bộ
phận biết được những gì mình cần thực hiện và thực hiện cùng ai; quy định rõ cơ
chế phối hợp, trách nhiệm giữa các phòng, ban, khoa, trung tâm trong nhà trường
cùng nhau thực hiện tốt HĐBD GV. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng giảng
viên được thực hiện tốt sẽ giảm một phần áp lực công việc của nhà quản lý; tăng
tính chủ động của đơn vị thực hiện; tránh tình trạng chồng chéo công việc hoặc
công việc tồn động không có người phụ trách.
QL HĐBD GV cần quy định cụ thể, rõ ràng và thông báo đến được những bộ
phận, đơn vị, cá nhân phụ trách những chức trách mà họ phải thực hiện để triển khai
37
HĐBD GV đạt hiệu quả tối ưu nhất. Bên cạnh đó, phân công nhiệm vụ cần phù hợp
với chuyên môn, năng lực và kinh nghiệm của người hoặc bộ phận phụ trách tránh
áp đặt công việc mà không hiểu rõ về khả năng thực hiện.
Trong công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng ở các trường đại học, cao đẳng,
Hiệu trưởng hoặc Phó Hiệu trưởng được phân công phục trách công tác đào tạo, bồi
dưỡng sẽ là người chịu trách nhiệm quản lý tổng thể hoạt động bồi dưỡng của Nhà
trường, phòng tổ chức hay phòng nhân sự sẽ có trách nhiệm triển khai thực hiện các
kế hoạch bồi dưỡng của trường. Ngoài phòng chức năng phụ trách triển khai công
tác bồi dưỡng thì Nhà trường có thể thành lập Ban chỉ đạo về công tác đào tạo, bồi
dưỡng để thực hiện chức năng tham mưu cho Hiệu trưởng trong công tác bồi dưỡng
của trường.
Các phòng, ban khác như phòng phụ trách về tài chính để lên kế hoạch về
kinh phí cho các chương trình bồi dưỡng, phòng phụ trách về quan hệ hợp tác để là
cầu nói đưa giảng viên tham gia học tập các chương trình do đối tác trong và ngoài
nước hỗ trợ, các khoa quản lý giảng viên để đề xuất giảng viên đi bồi dưỡng và yêu
cầu về nội dung bồi dưỡng cần thiết cho việc nâng cao chất lượng hoạt động giảng
dạy của khoa cùng một số phòng, ban có liên quan khác cùng phối hợp thực hiện
với mục tiêu giúp cho HĐBD GV được thuận lợi và đạt hiệu quả cao nhất.
1.4.2.3. Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giảng viên
Chỉ đạo là một trong bốn chức năng quan trọng của công tác quản lý. Sau khi
có kế hoạch cho một hoạt động và tổ chức bộ máy để thực hiện hoạt động đó thì nhà
quản lý cần thực hiện chỉ đạo để công việc bắt đầu được vận hành một cách thống
nhất và có hiệu quả trong toàn đơn vị.
Các yêu cầu của công việc cần được thông báo đến bộ phận phụ trách và phối
hợp một cách rõ ràng, chính xác, dễ hiểu nhất. Nhà quản lý trong quá trình giao việc
cần tạo cảm giác thoải mái nhất cho cấp dưới khi họ tiếp nhận công việc, truyền
cảm hứng, hướng dẫn thực hiện khi cần thiết thay vì chỉ giao việc và yêu cầu về kết
quả. Cán bộ quản lý cần hiểu rõ những đối tượng mà mình sẽ giao những nhiệm vụ
cụ thể trong thời gian tới bao gồm cả năng lực, kinh nghiệm, nhận thức, thái độ của
những đối tượng đó đối với công việc mà họ sẽ phụ trách.
38
Cán bộ quản lý cần động viên, khuyến khích giảng viên tích cực tham gia các
hoạt động bồi dưỡng do trường triển khai đồng thời tự bồi dưỡng nâng cao năng lực
và rèn luyện phẩm chất của bản thân, từ đó giúp việc triển khai hoạt động bồi dưỡng
trong trường được thuận lợi, được sự ủng hộ, hưởng ứng của đối tượng tham gia.
Hướng dẫn, thông báo các quy định của cơ quan quản lý cấp trên và của trường về
hoạt động bồi dưỡng để từng cá nhân thuộc trường có thể biết và thực hiện theo
đúng các quy định.
Hoạt động bồi dưỡng trong Nhà trường thường được chỉ đạo bởi Hiệu trưởng
hoặc Ban chỉ đạo về công tác đào tạo, bồi dưỡng của trường đến bộ phận hoặc các
đơn vị có liên quan cùng thực hiện. Trong đó, phòng phụ trách về nhân sự là đơn vị
phụ trách chủ yếu trong việc triển khai các hoạt động bồi dưỡng của Nhà trường.
Xét đến cùng, Hiệu trưởng Nhà trường là người chịu trách nhiệm chỉ đạo chính cho
HĐBD GV của trường dựa trên các mục tiêu, chiến lược phát triển của trường trong
tương lai.
1.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng giảng viên
Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện HĐBD GV là việc quan sát, theo dõi quá
trình triển khai thực hiện HĐBD GV, mức độ thực hiện công việc của các cá nhân,
bộ phận được phân công quyền hạn, nhiệm vụ và kết quả thực hiện HĐBD GV so
với mục tiêu đặt ra ban đầu.
Nếu không có kiểm tra, đánh giá thì không gọi là công tác quản lý. Chính vì
vậy mà đối với việc QL HĐBD GV, kiểm tra, đánh giá là một khâu không thể thiếu.
Để thực hiện được công tác này thì điều đầu tiên là xây dựng các chuẩn để kiểm tra,
đánh giá. Khi xây dựng các chuẩn đánh giá cần bám sát vào mục tiêu đặt ra ở kế
hoạch bồi dưỡng giảng viên và phân công nhiệm vụ của từng bộ phận. Chuẩn kiểm
tra, đánh giá cần hội tụ đầy đủ cả về định tính và định lượng.
Về chuẩn định tính như mức độ hoàn thành các công việc của bộ phận phụ
trách, chất lượng giảng viên sau quá trình tham gia bồi dưỡng, mức độ đáp ứng các
mục tiêu đặt ra của hoạt động bồi dưỡng trong một giai đoạn nhất định. Chuẩn kiểm
tra, đánh giá định lượng như số lượng giảng viên của mỗi khoa tham gia bồi dưỡng,
39
số lượng chương trình bồi dưỡng được thực hiện, báo cáo kết quả sau tập huấn của
giảng viên,…
Trong quá trình kiểm tra hoặc tiến hành đánh giá, nếu có những hạn chế trong
khi tiến hành công việc hoặc những sai sót xảy ra, cán bộ quản lý và bộ phận phụ
trách cần lắng nghe những ý kiến phản hồi, góp ý từ phía các đối tượng có liên quan
như giảng viên, trưởng khoa, tổ trưởng,….Từ đó tìm hiểu cụ thể nguyên nhân, điều
chỉnh lại những sai sót, rút kinh nghiệm trong tập thể.
Tổng hợp các kết quả kiểm tra, đánh giá cả về định tính và định lượng, Hiệu
trưởng có thể đánh giá được tình hình hoạt động bồi dưỡng hiện tại của trường, từ
đó rút ra những ưu điểm đã đạt được và những hạn chế còn tồn tại của HĐBD GV
của Nhà trường tạo nên bài học kinh nghiệm trong QL HĐBD GV.
40
Tiểu kết chương 1
Kết thúc chương 1 tác giả đã thực hiện hệ thống hóa những cơ sở lý luận và
những quy định thực tiễn đang áp dụng đối với HĐBD GV, QL HĐBD GV trường
Cao đẳng làm cơ sở cho quá trình nghiên cứu đề tài.
Những khái niệm và lý luận cơ bản đã được trình bày trong chương 1 như sau:
- Lịch sử nghiên cứu đề tài
- Các khái niệm: quản lý, quản lý nhà trường, bồi dưỡng, giảng viên.
- Lý luận về hoạt động bồi dưỡng giảng viên và QL HĐBD GV.
Và các văn bản pháp lý chi phối trực tiếp HĐBD và QL HĐBD GV trường
Cao đẳng
Từ những nội dung đã được trình bày ở chương 1 cho thấy rằng HĐBD GV là
vô cùng quan trọng đối với chất lượng giáo dục của Nhà trường và cùng vừa là
quyền vừa là nghĩa vụ phải thực hiện của GV. Chính vì vậy, để hoạt động này diễn
ra một cách thống nhất, đúng quy định và đạt được hiệu quả cao cần có công tác
quản lý chặt chẽ và khoa học. Khi hoạt động có tính chất quan trọng thì công tác
quản lý hoạt động đó cần được chú trọng đề cao hơn nữa để đạt được mục tiêu
đề ra.
41
Chương 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN VÀ QUẢN LÝ
HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
2.1. Khái quát về trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Cách đây gần 30 năm, trường Trung học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
được thành lập theo Quyết định số 536/QĐ-UB ngày 15 tháng 9 năm 1989 của Ủy
ban Nhân dân Thành Phố Hồ Chí Minh trên cơ sở hợp nhất bốn trường Trung học
chuyên nghiệp: Trung học Tài chánh, Trung học Kế hoạch, Trung học Thương
nghiệp, Trung học Lao động - Tiền lương. Với sự chung sức nỗ lực, công hiến của
đội ngũ CBQL-GV-NV vì sự phát triển của trường cùng sự quan tâm, chỉ đạo của
lãnh đạo các cấp, sau 15 năm thành lập và hoạt động, vào ngày 03 tháng 02 năm
2005 theo Quyết định số 620/QĐ-BGD&ĐT-TCCB của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và
Đào tạo, trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh ra đời trên cơ sở trường
Trung học Kinh tế mang trên mình sứ mạng đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao
phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa đất nước.
Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh được vận hành với cơ cấu
tổ chức bao gồm: Ban Giám hiệu (01 Hiệu trưởng và 02 Phó Hiệu trưởng), 07
phòng, 05 khoa, 05 trung tâm và 02 ban trực thuộc trường được thể hiện theo sơ đồ
tổ chức bộ máy như sau:
42
(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ)
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng Kinh tế Tp.HCM
43
Bảng 2.1. Thống kê số lượng Học sinh, Sinh viên phân theo trình độ và loại
hình đào tạo
(Nguồn: Phòng Đào tạo)
Trong 05 năm gần đây, hoạt động đào tạo của Nhà trường đã có những bước tiến
đáng kể, sự đa dạng hóa về ngành nghề và chất lượng đào tạo góp phần vào sự phát
triển, khẳng định thương hiệu và nâng sức cạnh tranh của trường Cao đẳng Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh đối với các trường Cao đẳng trong khu vực. Cụ thể: năm học
2013-2014, Nhà trường đã được phép bổ sung ngành Công tác XH trình độ Cao đẳng
vào danh sách các ngành được đào tạo chính quy của trường và đến năm học 2016-
2017 là ngành Dịch vụ Logistics trình độ Trung cấp.
Gần 30 mươi năm xây dựng và trưởng thành, tập thể đội ngũ CBQL-GV-NV
trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh đã nỗ lực hết mình trong quá
trình phát triển của Nhà trường. Trong nhiều năm qua, trường liên tục nhận được
Bằng khen về hoàn thành xuất xắc nhiệm vụ các năm học. Năm 2010, trường vinh
44
dự được Chủ tịch nước tặng Huân chương Lao động Hạng Ba. Năm 2017, Nhà
trường đã xuất sắc đạt Quyết định công nhận đạt tiêu chuẩn chất lượng giáo dục và
giấy chứng nhận kiểm định chất lượng giáo dục theo Quyết định số 122/QĐ-CEA.UD
ngày 12 tháng 10 năm 2017, trở thành trường Cao đẳng đầu tiên của Thành phố Hồ
Chí Minh và thứ hai của cả nước được công nhận kết quả kiểm định chất lượng giáo
dục. Đây vừa là niềm tự hào vô cùng to lớn, vừa là động lực cho sự cố gắng duy trì
thành tích đã đạt được và ngày càng cố gắng gặt hái nhiều thành công hơn nữa những
đối với tập thể Nhà trường.
Sau quá trình chuyển giao quản lý nhà nước về Bộ Lao động – Thương binh
và Xã hội, những thay đổi về cơ chế hoạt động, tuyển sinh, đào tạo cùng những tiêu
chuẩn đối với giảng viên, cán bộ quản lý…đã đặt ra không ít khó khăn cho Nhà
trường từ những quy định còn quá mới mẻ cho đến việc chờ đợi những hướng dẫn
thực hiện thay đổi từ cơ quan cấp trên. Thực trạng này đòi hỏi trường Cao đẳng
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh nỗ lực hết mình để nhanh chóng thích nghi và
chuẩn bị tốt các yêu cầu cần thiết cho sự phát triển về giáo dục nghề nghiệp. Hiện
nay, ngoài đào tạo chính quy bậc Trung cấp và Cao đẳng chương trình đại trà, Nhà
trường đã được Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội phê duyệt đào tạo các ngành
trọng điểm bao gồm: ngành Kế toán (chuẩn Quốc tế), ngành Logistics (chuẩn khu vực
ASEAN), ngành Công tác xã hội (chuẩn Quốc gia). Đây là một trong những thành quả
mà Nhà trường đã đạt được nhờ sự nỗ lực hết mình trong xu thế phát triển của lĩnh
vực giáo dục nghề nghiệp hiện nay.
Theo Kế hoạch chiến lược phát triển (Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ
Chí Minh, 2018), mục tiêu chiến lược phát triển của trường CĐKT Tp.HCM là: tập
trung mọi nguồn lực để cơ bản trở thành trường tiên tiến vào năm 2020, trong đó đặt
trọng tâm vào mô hình quản trị hiện đại, quản trị nhân sự theo cơ chế tiến đến tự chủ
toàn phần, hội nhập quốc tế theo định hướng ứng dụng của Hệ thống quản lý chất
lượng toàn diện tổng thể (TQM), tạo nền tảng phát huy tài năng và nguồn lực trong và
ngoài trường, tiến tới đổi mới mô hình phát triển Trường theo định hướng Nhà trường
– Doanh nghiệp. Trường đặt mục tiêu chung là củng cố chất lượng dịch vụ đối với
người học; tiếp tục có những đóng góp tích cực cho sự phát triển kinh tế, giáo dục và
45
XH của Tp.HCM, phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong
thời kỳ hội nhập quốc tế sâu rộng.
Căn cứ vào mục tiêu chiến lược trên, Trường đã nêu lên mục tiêu đối với công
tác bồi dưỡng nhân lực của trường như sau: Nâng cao trình độ, năng lực quản lý, năng
lực giảng dạy, nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của cán bộ quản lý, giảng
viên, nhân viên trên cơ sở đáp ứng các yêu cầu về trình độ tiêu chuẩn của chức danh
theo cấp, bậc học đồng thời đáp ứng được yêu cầu của từng vị trí việc làm tại các đơn
vị trực thuộc trường. Xây dựng đội ngũ chuẩn hóa về trình độ, phẩm chất đạo đức tốt
và bản lĩnh chính trị vững vàng nhằm chuẩn bị nền tảng vững chắc về đội ngũ chất
lượng để đưa trường CĐKT Tp.HCM trở thành một trung tâm đào tạo nghề chất
lượng cao.
Với những mục tiêu nêu trên, Nhà trường đã đặt nhiều tâm huyết vào việc nâng
cao chất lượng đội ngũ và xem đó là nền tảng cho sự phát triển.
Tình hình nghiên cứu khoa học và các hoạt động liên quan đến nghiên cứu qua
các năm gần đây đều được Nhà trường quan tâm thực hiện.
Bảng 2.2. Thống kê số lượng bài báo khoa học từ các năm 2016, 2017
Số lượng STT Phân loại tạp chí 2016 2017
1. Tạp chí khoa học Quốc tế 01 0
2. Tạp chí khoa học cấp ngành (trong nước) 13 01
3. Tạp chí/tập san cấp trường 13 06
(Nguồn: Phòng Quan hệ hợp tác và Nghiên cứu phát triển)
Bảng 2.3. Thống kê tình hình tổ chức Hội thảo khoa học các năm 2016, 2017
Số lượng STT Phân loại theo quy mô 2016 2017
01 0 1. Cấp Thành phố
02 13 2. Cấp trường, cụm thi đua
06 13 3. Cấp khoa/tổ
(Nguồn: Phòng Quan hệ hợp tác và Nghiên cứu phát triển)
46
Trong nhiều năm qua, quy mô tuyển sinh của trường đã có những bước tiến đáng
kể mặc dù có sự thay đổi khá lớn các quy định tuyển sinh, đào tạo theo hệ thống giáo
dục nghề nghiệp nhưng kết quả đạt được giúp khẳng định hơn nữa những nỗ lực của
lãnh đạo Nhà trường nói riêng cũng như toàn thể đội ngũ CB-GV-NV của trường.
Bảng 2.4. Tình hình tuyển sinh của trường trong giai đoạn 2015-2016 đến
2017-2018
Năm học Chỉ tiêu giao Số thí sinh dự thi Số thí sinh trúng tuyển nhập học Tỷ lệ đạt so với chỉ tiêu (%)
Cao đẳng
2015-2016 2016-2017 2017-2018 2.009 3.000 1.300 1.500 770 1.404 1.500 1.378 108 100 180
Trung cấp
2015-2016 2016-2017 2017-2018 266 111 200 200 345 87 55,4 6,3
174 111 22 (Nguồn: Phòng Đào tạo)
2.1.2. Tình hình đội ngũ giảng viên
Đội ngũ giảng viên của trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
chiếm ưu thế về tỉ lệ trình độ chuyên môn sau Đại học và trình độ ngoại ngữ, tin học
so với các trường Cao đẳng cùng cấp quản lý. Tình hình đội ngũ giảng viên cơ hữu
của trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh tính đến tháng 8/2018 (bao
gồm CBQL các khoa) cụ thể như sau:
2.1.2.1. Cơ cấu
- Giới tính
Bảng 2.5. Thống kê tỉ lệ giới tính của GV theo đơn vị
STT Khoa Nam Nữ
1. Khoa Tài chính - Kế toán 11 (36,7%) 19 (63,3%) Tổng số (GV) 30
2. Khoa Quản trị - Kinh doanh 15 (41,7%) 21 (58,3%) 36
3. Khoa Ngoại ngữ 02 (18,2%) 09 (81,5%) 11
4. Khoa Công tác xã hội 03 (75%) 01 (25%) 04
47
STT Khoa Nam Nữ
Tổng số (GV) 35 5. Khoa Khoa học cơ bản 24 (68,6%) 11 (31,4%)
116 55 (47,4%) 61 (52,6%) Tổng số
(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ)
Về tỉ lệ giới tính giữa GV nam và nữ, nhìn chung không có sự chênh lệch lớn
về tỉ lệ nam nữ trên tổng số giảng viên, tỉ lệ nam, nữ lần lượt là 47,4% và 52,6%.
Tuy nhiên, xét ở từng khoa thì có sự chênh lệch tỉ lệ nam nữ khá lớn ở một số khoa
như khoa Ngoại ngữ: số GV nữ gấp 4,5 lần số GV nam, khoa Khoa học cơ bản: số
GV nam gấp 2,2 lần số GV nữ. Số liệu này cho thấy, trong thời gian tới, Nhà trường
cần quan tâm đến việc cân bằng tỉ lệ giới tính tại các khoa nói riêng và các đơn vị
thuộc trường nói chung để tạo thuận lợi cho việc phân công thực hiện công việc
cũng như việc bồi dưỡng nhân sự cho đơn vị đó. Nhiều GV nữ bị chi phối bởi các
yếu tố gia đình, sức khỏe,…đã không thể tích cực tham gia các hoạt động bồi dưỡng
theo kế hoạch của Nhà trường. Nhà trường cần có sự quan tâm, tạo điều kiện thuận
lợi nhất, có sự khuyến khích đối với các GV nữ để tạo động lực giúp họ tích cực
tham gia học tập, bồi dưỡng.
- Độ tuổi
Bảng 2.6. Thống kê độ tuổi của GV theo đơn vị
Độ tuổi STT Khoa
< 35 35 đến < 45
45 đến <55
≥ 55
Tổng số (GV)
1. Khoa Tài chính - Kế toán 30 10 13 2 5
2. Khoa Quản trị - Kinh doanh 36 17 17 01 01
3. Khoa Ngoại ngữ 11 04 05 02 0
4. Khoa Công tác xã hội 04 01 02 01 0
5. Khoa Khoa học cơ bản 35 09 18 05 03
116 41 55 11 9 Tổng số
(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ)
48
Qua thống kê tại Bảng 2.6, có thể thấy được trường có cơ cấu đội ngũ GV trẻ,
82,8% GV có độ tuổi dưới 45, trong đó độ tuổi dưới 35 chiếm 35,3%. Đây cũng là
một trong những thuận lợi cho việc triển khai HĐBD GV, với sức trẻ cùng với sự
nhiệt huyết, năng nổ trong bồi dưỡng và rèn luyện, các GV trẻ có cơ hội tiếp cận và
tham gia nhiều chương trình bồi dưỡng giúp cập nhật thêm nhiều kiến thức, nâng
cao về trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp.
Qua khảo sát 95 GV về mức độ tham gia hoạt động bồi dưỡng do trường tổ
chức hoặc cử đi tham gia bồi dưỡng ngoài trường, kết quả tham gia ở mức độ
“thường xuyên” với ĐTB=2,85. Khi phân tích cụ thể hơn về mức độ tham gia
HĐBD ở các nhóm tuổi khác nhau của GV, kết quả thu được như sau:
Bảng 2.7. Thống kê mức độ tham gia BD của GV theo độ tuổi
Mức độ tham gia
Độ tuổi Chưa từng Hiếm khi Thường xuyên
10 Rất thường xuyên 7 18 0 Dưới 35
15 11 20 1 35 đến <45
4 0 4 0 45 đến < 55
2 1 2 0 ≥ 55
Tỉ lệ 1 (1,1%) 31 (32,6%) 44 (46,3%) 19 (20%)
Mức độ tham gia HĐBD thường xuyên đạt 46,3% GV, trong đó chủ yếu tập
trung ở độ tuổi dưới 35 và từ 35 đến dưới 45 tuổi, tuy nhiên cũng chính ở hai nhóm
độ tuổi này tỉ lệ GV phản hồi “hiếm khi” tham gia HĐBD cũng ở mức cao. Nhà
trường cần chú trọng hơn nữa trong việc khuyến khích và tạo điều kiện để các GV
trẻ nâng cao mức độ tham gia HĐBD và chú ý đến việc kiểm soát mức độ tham gia
HĐBD đồng đều cho tất cả các độ tuổi. Có thể rút gọn một số nội dung bồi dưỡng
đối với độ tuổi từ 55 trở lên, tuy nhiên vẫn đảm bảo các GV ở độ tuổi này vẫn được
tham gia bồi dưỡng theo nguyện vọng và được cập nhật các kiến thức cần thiết
trong quá trình công tác.
Tuy nhiên với cơ cấu này cũng thể hiện mặt hạn chế vì kinh nghiệm nghề
nghiệp của GV trẻ chưa tích lũy dày dặn về chuyên môn và kỹ năng. Chính vì vậy
49
mà HĐBD GV của trường cần phải lưu ý đến vấn đề này và cần sự cố gắng với nỗ
lực cao nhất.
2.1.2.2. Chất lượng
Trong 03 năm gần đây, giai đoạn 2016-2018, Nhà trường đã chú trọng đến
công tác thu hút và tuyển dụng nhân tài, Trường đã có chính sách riêng về tài chính
đối với chiến lược thu hút nhân tài, các chuyên gia đầu ngành có nhiều kinh nghiệm
về lĩnh vực đào tạo của Nhà trường. Đối với HĐBD GV của trường được giao cho
phòng Tổ chức Cán bộ phụ trách triển khai thực hiện, phía trên có sự chỉ đạo của
Ban Giám hiệu và của Ban chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng của trường. Vừa
qua, Trường đã ban hành Đề án đào tạo, bồi dưỡng CBQL-GV-NV trường theo vị
trí việc làm giai đoạn 2018-2025 (Trường CĐKT Tp.HCM, 2018); trong đó nêu rõ
lộ trình chuẩn hóa và nâng chuẩn đối với toàn thể viên chức của trường, đặc biệt là
đội ngũ giảng viên. Điều này một lần nữa thể hiện rõ sự quan tâm của Nhà trường
đối với chất lượng GV trường ở hiện tại và tương lai.
Trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2018, trình độ chuyên môn của GV
trường đã được nâng cao, kể cả chuẩn về trình độ ngoại ngữ và tin học cũng đã
được dần hoàn thiện đáng kể. Giai đoạn trước năm 2014, việc tuyển dụng GV của
Nhà trường không đòi hỏi các chuẩn về trình độ chuyên môn Thạc sĩ, đầy đủ ngoại
ngữ và tin học; điều này cũng là một trong những nguyên nhân gây nên sự khó khăn
trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ GV trong giai đoạn sau này khi phải giải
quyết những trường hợp chưa đạt chuẩn mà Nhà trường đặt ra ở hiện tại.
Bảng 2.8. Thống kê trình độ chuyên môn cao nhất đạt được của GV, CBQL
khoa từ năm 2016 đến năm 2018
Năm Số lượng Tiến sĩ
0 2016 123
1 (0,8%) 2017 125
1 (0,9%) 2018 116 Trình độ chuyên môn Thạc sĩ 70 (61,9%) 86 (68,8%) 89 (76,7%) Cử nhân 43 (38,1%) 38 (30,4%) 26 (22,4%)
(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ)
50
Từ bảng thống kê 2.8 ta có thể thấy, số lượng GV đạt trên chuẩn về trình độ
chuyên môn ngày càng được nâng cao từ 70 Thạc sĩ lên 89 Thạc sĩ trong vòng 02
năm. Mặc dù số lượng giảng viên có giảm so với những năm trước do nghỉ hưu,
chuyển công tác, nghỉ việc…Tuy nhiên sự phát triển số lượng GV trên chuẩn vẫn là
một khởi sắc trong công tác phát triển đội ngũ GV của trường CĐKT Tp.HCM.
Từ năm 2016 đến năm 2018, Nhà trường đã có được 03 GV bảo vệ thành công
luận án Tiến sĩ. Tuy nhiên, sau khi đạt được học vị Tiến sĩ, các GV này đã thực hiện
đơn xin chấm dứt hợp đồng làm việc với mong muốn thay đổi môi trường làm việc,
tìm cơ hội tốt hơn nữa để phát triển chuyên môn cho bản thân. Đây cũng là một vấn
đề đặt ra đối với các lãnh đạo Nhà trường trong công tác thu hút nhân tài, xây dựng
mối quan hệ gắn bó để các GV cống hiến hết sức mình vì sự phát triển của trường.
Ngoài ra, Nhà trường cũng chú trọng đầu tư thực hiện bồi dưỡng về ngoại
ngữ, tin học để đạt chuẩn và trên chuẩn hướng tới đáp ứng tiêu chuẩn của GV giảng
dạy các ngành chất lượng cao theo định hướng phát triển của trường. Từ năm 2016
đến 2018, Nhà trường cũng đã tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng ngoại ngữ (tiếng Anh)
và tin học cho đội ngũ cán bộ, viên chức của trường; trong đó, ưu tiên sắp xếp về
thời gian tổ chức lớp dành cho đội ngũ GV. Hiện nay, trình độ ngoại ngữ, tin học
của đội ngũ GV Nhà trường được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 2.9. Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học của GV, CBQL khoa của
trường CĐKT Tp.HCM
(số liệu tính đến thời điểm Tháng 8/2018)
Ngoại ngữ Tin học
Năm Chưa đạt Chưa đạt Số lượng
116 Đạt chuẩn và trên chuẩn 100 (86,2%) 16 (13,8%) Đạt chuẩn và trên chuẩn 92 (79,3%) 24 (20,7%) 2018
(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ)
2.2. Mô tả mẫu khảo sát và cách đánh giá
2.2.1. Mẫu khảo sát
Mẫu khảo sát ban đầu là toàn thể cán bộ quản lý, giảng viên trường Cao đẳng
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. Số lượng đối tượng khảo sát: 139 người.
Trong đó:
51
- Cán bộ quản lý: 31
- Giảng viên: 108
Trong quá trình thu về phiếu khảo sát, vì một số nguyên nhân khách quan do
phiếu khảo sát được trả lời không đảm bảo chất lượng hoặc người được khảo sát
không có thời gian hỗ trợ…mà số lượng phiếu khảo sát thu về có chênh lệch so với
số lượng phát ra.
Số lượng phiếu khảo sát thực tế thu về:
- Cán bộ quản lý: 26 (83,9 %)
- Giảng viên: 95 (88 %)
2.2.2. Cách đánh giá
Bảng khảo sát được tiến hành với 4 mức độ đánh giá có điểm thấp nhất là 1
điểm, điểm cao nhất là 4 điểm và được thực hiện với 04 mức độ đánh giá và cụ thể
về các nội dung của các thang đánh giá được thể hiện tại bảng sau:
Bảng 2.10. Cách tính điểm các câu hỏi đánh giá mức độ quan trọng – tần suất
– kết quả – quan điểm
ĐTB Hiệu quả Tần suất Quan điểm Mức độ quan trọng
Không cần thiết Yếu Không thực hiện Không đồng ý 1 – 1,75
Bình thường Trung bình Không thường xuyên Không ảnh hưởng 1,76 – 2,50
Cần thiết Thường xuyên Đồng ý Khá 2,51 – 3,25
Rất cần thiết Rất thường xuyên Rất đồng ý Tốt 3,26 – 4,00
2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý và giảng viên về tầm quan trọng của
hoạt động bồi dưỡng giảng viên
Nhằm thực hiện một hoạt động với sự tập trung của tất cả các nguồn lực, điều
cơ bản chính là nhận thức đúng đắn về hoạt động đó. Để HĐBD GV được xây dựng
và triển khai thuận lợi, nhận thức của CBQL và GV về tầm quan trọng của hoạt
52
động này đóng vai trò vô cùng quan trọng, là nền tảng cho HĐBD diễn ra đạt mục
đích, kết quả khả quan, giúp công tác QL HĐBD có khả năng đạt được hiệu quả
như mong đợi.
Để đánh giá được nhận thức của CBQL và GV về vai trò của HĐBD GV
trường, bảng khảo sát được thực hiện với câu hỏi: “Thầy/Cô đánh giá như thế nào
về tầm quan trọng của HĐBD GV?” dành cho CBQL và GV. Kết quả thu được
như sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL và GV về tầm quan trọng của HĐBD GV
Mức độ đánh giá
Bình thường Cần thiết Rất cần thiết Không cần thiết Đối tượng
SL SL SL SL Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%) Tỉ lệ (%)
0 0 0 0 6 23,1% 20 76,9%
CBQL
ĐTB: 3,77 ĐLC: 0,43
1 1,1% 6 6,6% 54 56,8% 34 35,8%
GV
ĐTB: 3,27 ĐLC: 0,626
Sau khi thực hiện khảo sát 02 đối tượng CBQL và GV về tầm quan trọng của
HĐBD GV, kết quả thể hiện ở bảng 2.11 cho thấy, nhìn chung hầu hết CBQL và
GV đều nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của HĐBD GV với đánh giá ở mức
độ rất cần thiết. ĐTB lần lượt là 3,77 và 3,27.
Đối với đối tượng CBQL, tỉ lệ 76,9% đã cho rằng HĐBD GV là “rất cần
thiết”, không có ý kiến nào cho rằng HĐBD là “không cần thiết”. Trong 26 CBQL
được khảo sát, có 10 CBQL là thành viên của Ban Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi
dưỡng của trường và họ này đều đánh giá HĐBD GV là rất cần thiết.
Đối với đối tượng GV, tỉ lệ cao nhất ở ý kiến đánh giá HĐBD GV là “cần
thiết” chiếm 56,8%. Tuy nhiên, vẫn còn một số lượng GV chưa có nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của HĐBD GV, mặc dù chiếm tỉ lệ thấp với 6,6% nhưng
tham gia HĐBD GV được xem không chỉ là quyền của một GV mà còn là nghĩa vụ
53
mà GV phải thực hiện trong quá trình công tác nhằm cập nhật, bồi dưỡng kiến thức,
kỹ năng để phục vụ tốt hơn nữa công việc đang phụ trách, đặc biệt là công tác giảng
dạy. Đây là một trong những vấn đề mà lãnh đạo Nhà trường cần lưu ý trong công
tác quản lý HĐBD GV, nhằm thực hiện HĐBD GV với hiệu quả thiết thực và đạt
được chất lượng cao.
Độ lệch chuẩn ở mức thấp cho thấy đánh giá của các nhóm CBQL và GV
được khảo sát không có nhiều sự khác biệt.
Tóm lại, công tác QL HĐBD GV qua khảo sát đã thấy được những thuận lợi
cơ bản trong việc xây dựng và triển khai HĐBD GV của trường thông qua nhận
thức đúng đắn của hầu hết CBQL, GV về tầm quan trọng của HĐBD GV. Tuy
nhiên, qua đó cũng đã đặt ra một nhiệm vụ trong việc nâng cao nhận thức của GV
về HĐBD giúp GV chủ động, tích cực tham gia HĐBD hơn, giúp HĐBD đạt được
hiệu quả mong muốn.
2.3.2. Các chương trình bồi dưỡng giảng viên, CBQL khoa đã thực hiện trong
giai đoạn 2016 - 2018.
2.3.2.1. Trong nước
Bảng 2.12. Thống kê số lượng tham gia các chương trình bồi dưỡng trong
nước, giai đoạn 2016-2018
(ĐVT: Lượt tham gia)
STT Nội dung bồi dưỡng
1. BD nâng chuẩn trình độ chuyên môn Năm 2016 03 Năm 2017 03 Năm 2018 02
2. 18 33 47 Bồi dưỡng chuyên đề (chuyên môn, phương pháp giảng dạy,…)
3. Ngoại ngữ 35 34 25
4. Tin học, ứng dụng CNTT 85 63 02
5. Chính trị 123 125 116
264 258 192 Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ)
54
2.3.2.2. Ngoài nước
Bảng 2.13. Thống kê số lượng tham gia các chương trình bồi dưỡng ngoài
nước, giai đoạn 2016-2018
(ĐVT: Lượt tham gia)
STT Địa điểm bồi dưỡng
1. Đài Loan Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 07 07 0
2. Hàn Quốc 01 07 0
3. Singapore 01 04 0
4. Thái Lan 03 0 0
5. Úc 03 0 03
6. Nhật Bản 0 0 0
13 18 03 Tổng cộng
(Nguồn: Phòng Tổ chức Cán bộ)
Trường CĐKT Tp.HCM trong quá trình hình thành và phát triển luôn chú
trọng đến công tác nâng cao chất lượng đội ngũ, đặc biệt là đội ngũ GV. Chính vì
vậy mà HĐBD GV được Nhà trường quan tâm, đầu tư thực hiện các chương trình
bồi dưỡng trong nước và kể cả ngoài nước. Tuy nhiên qua thống kê tại bảng 2.12 và
2.13, có thể thấy sự cắt giảm rõ rệt về số lượng GV và CBQL khoa tham gia bồi
dưỡng. Nguyên nhân từ việc kinh phí do ngân sách cấp cho các trường bị cắt giảm
làm cho các chương trình bồi dưỡng có quy mô thu hẹp, hạn chế đối tượng tham
gia, nhất là các chương trình bồi dưỡng nước ngoài dành cho GV cùng với các quy
định về bồi dưỡng đối với giảng viên trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp còn khá
mới mẻ và trong quá trình hoàn thiện.
Các chương trình bồi dưỡng ngoại ngữ, tin học giảm số lượt tham gia là một
thông tin khả quan vì đội ngũ GV đa số đã đáp ứng chuẩn hoặc trên chuẩn, rút gọn
số lượng tham gia, chỉ tập trung vào bồi dưỡng các nội dung chuyên môn, nghiệp
vụ cần thiết.
2.3.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
55
2.3.3.1. Mục tiêu
HĐBD GV muốn đạt được kết quả mong muốn, đáp ứng định hướng phát
triển đội ngũ GV của Nhà trường đòi hỏi khi xây dựng các chương trình bồi dưỡng
phải đặt ra mục tiêu, đảm bảo vừa có mục tiêu tổng thể và có những mục tiêu cụ thể
thống nhất hướng đến một kết quả xác định.
Qua tìm hiểu tại trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh, hằng năm
Nhà trường đều xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho đội ngũ CBQL, GV, NV và có
thể hiện về mục tiêu của kế hoạch thực hiện. Tuy nhiên, mục tiêu trong kế hoạch
thường chỉ mang tính chất khái quát, đặt ra những yêu cầu chung đối với đội ngũ và
bị chi phối với các nội dung bồi dưỡng do cơ quan cấp trên tổ chức.
Đến tháng 8 năm 2018, Nhà trường đã ban hành đề án đào tạo, bồi dưỡng theo
vị trí việc làm giai đoạn 2018 – 2025, thể hiện rõ hơn về mục tiêu của HĐBD đội
ngũ nói chung và bồi dưỡng GV nói riêng theo lộ trình thời gian cụ thể, hướng đến
chuẩn hóa và nâng chuẩn cho đội ngũ.
Nâng chuẩn trình độ chuyên môn của GV lên trình độ Thạc sĩ, Tiến sĩ đang là
mục tiêu mà Nhà trường nỗ lực thực hiện, đặc biệt trong giai đoạn 2018-2025. Lộ
trình của Nhà trường đến năm 2020, thống kê trình độ cao nhất đạt được của GV là
95% Thạc sĩ, 5% Tiến sĩ và tiếp tục tăng số tỉ lệ Tiến sĩ trong những năm tiếp theo.
2.3.3.2. Nội dung
Hiện tại, trường CĐKT Tp.HCM tập trung vào 02 nội dung bồi dưỡng là bồi
dưỡng chuẩn hóa và bồi dưỡng nâng cao.
Đối với nội dung bồi dưỡng chuẩn hóa, Nhà trường đang nỗ lực hoàn thiện
quá trình chuẩn hóa trình độ đội ngũ, đặc biệt là đối với đối tượng GV. Những
trường hợp tuyển dụng trước đây chỉ yêu cầu trình độ chuyên môn Đại học phù hợp
ngành giảng dạy, không yêu cầu khắt khe về ngoại ngữ, tin học và trình độ nghiệp
vụ sư phạm đang là vấn đề mà Nhà trường cần phải giải quyết trong thời gian sắp
tới đây khi Nhà trường đang đi đến thực hiện mục tiêu trở thành trường chất lượng
cao, có ngành nghề trọng điểm đòi hỏi đội ngũ GV có trình độ chuyên môn cao
cùng với việc đáp ứng đầy đủ chuẩn về ngoại ngữ, tin học và nghiệp vụ sư phạm.
Tuy nhiên, số lượng GV có trình độ cử nhân, chưa đạt chuẩn về ngoại ngữ, tin học
56
vẫn còn chiếm một số lượng đáng kể trong đội ngũ. Bên cạnh đó, hình thức tuyển
dụng vào biên chế đã tạo nên tính ỳ cho những đối tượng này cùng với việc Nhà
trường vẫn chưa có những chính sách quyết đoán hơn trong việc giải quyết các
trường hợp trên đã làm cho chất lượng đội ngũ chưa được cải thiện một cách nhan h
chóng, quyết liệt hơn.
Ngoài ra, việc chuyển sang hệ thống giáo dục nghề nghiệp yêu cầu các chuẩn
liên quan đòi hỏi HĐBD GV cần đa dạng hóa, bổ sung các nội dung theo yêu cầu
hiện tại giúp GV phải trang bị các kiến thức, kỹ năng phục vụ tốt cho hoạt động
giảng dạy và đáp ứng các quy định hiện hành.
Đối với nội dung bồi dưỡng nâng cao, hiện tại Nhà trường rất chú trọng và tạo
điều kiện để GV có thể tham gia vào các nội dung bồi dưỡng nâng cao nhằm thực
hiện định hướng phát triển thành trường nghề chất lượng cao, đào tạo ngành trọng
điểm, ngành chất lượng cao trong nước, khu vực và thế giới.
Ngoài việc nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao trình độ ngoại ngữ và tin
học của GV cũng được Nhà trường tạo điều kiện và đầu tư thực hiện. Cụ thể, các
lớp bồi dưỡng về tiếng Anh theo chuẩn quốc tế để đáp ứng yêu cầu giảng dạy các
lớp chất lượng cao đã được Nhà trường triển khai kế hoạch thực hiện trong dịp hè,
tuy nhiên, khi lớp học được tổ chức đã có nhiều GV không tham gia hoặc xin
chuyển lớp với các lý do khác nhau gây nên không ít khó khăn đối với việc xử lý và
giải quyết các trường hợp này.
Việc tổ chức các chuyến bồi dưỡng chuyên môn ngoài nước cũng được Nhà
trường thực hiện và ưu tiên dành cho đội ngũ CBQL, GV để các đối tượng này tiếp
cận, học hỏi từ sự phát triển của các nước có nền giáo dục hiện đại, tiên tiến phục
vụ cho công việc, góp phần cải tiến, nâng cao chất lượng hoạt động của trường
CĐKT Tp.HCM.
HĐBD GV trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp còn có nội dung thực tập tại
doanh nghiệp. Đây là nội dung bồi dưỡng mới thực hiện theo quy định khi có sự
chuyển đổi về giáo dục nghề nghiệp giúp giảng viên cập nhật được những kiến
thức, công nghệ và rèn luyện được kỹ năng trong thực tế đối với các ngành nghề mà
bản thân đang phụ trách giảng dạy. Với nội dung bồi dưỡng này, Nhà trường đã xây
57
dựng và ban hành quy định về hoạt động thực tập doanh nghiệp đối với GV và bước
đầu thực hiện kết nối với các doanh nghiệp để GV tham gia thực tập với mục đích
tiếp cận với doanh nghiệp, cơ quan đang hoạt động, kinh doanh và tiếp cận môi
trường làm việc thực tế; học hỏi chuyên môn, kỹ năng từ các chuyên gia tại các
doanh nghiệp, cơ quan chuyên môn; Ứng dụng kiến thức giảng dạy trên lớp vào
hoạt động thực tế tại đơn vị và ngược lại.
Đối với những nội dung mà GV đã tham gia bồi dưỡng thì qua khảo sát 95 GV
với nội dung “Thầy/Cô đánh giá như thế nào về khả năng áp dụng kiến thức đã
được bồi dưỡng vào công việc thực tế”, 25,3% GV được khảo sát cho rằng khả
năng áp dụng kiến thức sau bồi dưỡng vào công việc thực tế chỉ ở mức “trung
bình” và chỉ có 21,1% đánh giá ở mức “tốt”. Có đến 53,7% GV đánh giá ở mức độ
“khá”, ĐTB=2,96 và độ lệch chuẩn là 0,683 cho thấy sự chênh lệch trong đánh giá
của các GV là không đáng kể. Vậy phần lớn GV đã đánh giá sau khi tham gia bồi
dưỡng, các kiến thức mà họ có được có khả năng áp dụng vào công việc thực tế và
ở mức độ khá.
HĐBD GV sẽ đạt hiệu quả nếu duy trì được kết quả trong quá trình bồi dưỡng
lẫn sau khi kết thúc quá trình bồi dưỡng. Vì vậy, sau khi GV tham gia các chương
trình bồi dưỡng cần được Nhà trường hoặc lãnh đạo khoa tạo điều kiện, cơ hội để
vận dụng các kiến thức, kỹ năng...mới được tiếp thu vào công tác hiện tại và theo
dõi khả năng áp dụng những gì đã học vào thực tế công việc phụ trách, từ đó làm cơ
sở nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng GV tiếp theo.
Ngoài các nội dung bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ, các nội dung bổ trợ
cho công tác chuyên môn, chính trị...Nhà trường còn chú trọng đến hoạt động tham
quan, học tập về các địa danh truyền thống lịch sử (về nguồn) được tổ chức hằng
năm. Đây là chương trình bồi dưỡng tạo điều kiện cho GV vừa tham gia học tập,
bồi dưỡng kiến thức về lịch sử đất nước, vừa có thời gian nghỉ ngơi sau một thời
gian dài làm việc trong năm.
Nội dung bồi dưỡng có thể thay đổi hoặc phát sinh theo thời gian do sự phát
triển không ngừng của tri thức và khoa học công nghệ. Chính vì vậy trong quá trình
thực hiện HĐBD GV, Nhà trường và bộ phận phụ trách HĐBD cần linh hoạt và kịp
58
thời cập nhật những quy định, nội dung mới nhất về bồi dưỡng cho GV để HĐBD
GV phát huy hiệu quả, giúp GV tích lũy được nhiều tri thức và kỹ năng phù hợp
nhất trong mọi thời điểm.
2.3.3.3. Hình thức
HĐBD nói chung và HĐBD GV nói riêng được tổ chức với nhiều hình thức để
đảm bảo GV có thể tham gia với điều kiện thuận lợi nhất, đảm bảo vừa được học
tập, bồi dưỡng vừa có thể hoàn thành công tác giảng dạy. Có 04 hình thức cơ bản
trong bồi dưỡng giảng viên là: bồi dưỡng tại chỗ, bồi dưỡng tập trung, bồi dưỡng từ
xa và tự bồi dưỡng.
Hai hình thức được trường CĐKT Tp.HCM sử dụng nhiều nhất để thực hiện
HĐBD GV là bồi dưỡng tại chỗ và bồi dưỡng tập trung (cử đi bồi dưỡng tại các cơ
sở khác). Đặc thù công việc của GV thực hiện theo các tiết giảng được phân công từ
đầu năm học và dàn trải vào các ngày trong tuần, có sự khác nhau giữa mỗi GV. Để
tổ chức một lớp bồi dưỡng với sự tham gia của nhiều GV là một vấn đề khá khó
khăn trong việc duy trì ổn định số lượng GV tham gia lớp học đều đặn. Chính vì
vậy, việc áp dụng nhiều hình thức một cách linh hoạt khi tổ chức HĐBD GV tạo
điều kiện để GV có thể sắp xếp thời gian tham gia.
Đối với bồi dưỡng về chuyên môn, trường CĐKT Tp.HCM thực hiện với hai
hình thức: nâng cao trình độ chuyên môn Sau đại học được thực hiện với hình thức
cử đi bồi dưỡng tại cơ sở khác, tiếp theo là những kiến thức chuyên môn được cập
nhật, phục vụ cho công tác giảng dạy cũng được Nhà trường cử GV đi tham gia các
khóa bồi dưỡng tại các cơ sở khác và Nhà trường cũng đã tổ chức một số khóa học
tại trường để tạo điều kiện cho số đông GV thuận tiện tham gia. Nhà trường cũng đã
có biện pháp khuyến khích hình thức tự bồi dưỡng bằng cách hỗ trợ kinh phí cho
GV tham gia tự bồi dưỡng tuy nhiên còn hạn chế về các chương trình bồi dưỡng
được hỗ trợ kinh phí và mức kinh phí được hỗ trợ còn hạn hẹp.
Đối với bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học cho GV, Nhà trường cũng tận dụng
lợi thế có sẵn khi trường có khoa Ngoại ngữ và khoa Khoa học cơ bản có đội ngũ
GV với trình độ chuyên môn vững vàng để tổ chức lớp bồi dưỡng tại trường cho
các GV không chuyên ngữ và không chuyên tin. Các lớp bồi dưỡng này thường
59
được tổ chức vào dịp hè để GV có thể sắp xếp được thời gian tham gia bồi dưỡng.
Tuy nhiên kết quả đạt được đến hiện tại khá thấp khi vẫn còn số lượng đáng kể GV
chưa đạt chuẩn về ngoại ngữ, tin học.
Về bồi dưỡng chính trị hoặc những nội dung khác theo quy định của ngành,
Nhà trường luôn cố gắng thực hiện với hình thức thuận tiện nhất có thể để GV
tham gia.
Để tìm hiểu về mong muốn của GV và sự đánh giá của CBQL đối với việc sử
dụng các hình thức bồi dưỡng cho từng nội dung bồi dưỡng cụ thể, bảng khảo sát
với câu hỏi “Theo Thầy/Cô, những nội dung bồi dưỡng sau đây được thực hiện với
hình thức nào là phù hợp?”.
Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng sau:
Bảng 2.14. Thống kê nhu cầu về hình thức bồi dưỡng của GV và CBQL
Hình thức
BD từ xa Tự BD Nội dung BD tại chỗ Cử đi BD tại cơ sở khác
CBQL GV CBQL GV CBQL GV CBQL GV
Kiến thức chuyên môn
42,3% 44,2% 69,2% 52,6% 3,8% 5,3% 46,2% 42,1%
Năng lực nghề nghiệp (nghiệp vụ nghề/sư phạm, phương pháp giảng dạy, NCKH,…)
Ngoại ngữ
42,3% 60% 73,1% 45,3% 0 2,1% 26,9% 25,3%
Tin học
69,2% 64,2% 26,9% 27,4% 3,8% 5,3% 50% 32,6%
Chính trị
65,4% 67,4% 23,1% 23,2% 4,2% 50% 33,7% 0
53,8% 54,7% 50% 47,4% 0 34,6% 15,8% 0
Qua kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 2.14, ta có thể thấy được tùy vào từng
nội dung bồi dưỡng mà GV mong muốn những hình thức bồi dưỡng khác nhau. Cụ
thể, đối với các nội dung bồi dưỡng về kiến thức chuyên môn và năng lực nghề
nghiệp, hình thức cử đi BD tại cơ sở khác được phần động CBQL và GV lựa chọn.
Bồi dưỡng về ngoại ngữ, tin học lại được trên 50% số lượng CBQL, GV được
khảo sát lựa chọn bồi dưỡng tại chỗ. Đây là một kết quả khả quan khi hiện nay Nhà
60
trường đang tận dụng nguồn lực sẵn có để tổ chức các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ, tin
học cho GV ngay tại trường cùng với sự tán thành của đa số GV sẽ tạo điều kiện
thuận lợi để triển khai các lớp bồi dưỡng này.
Nội dung bồi dưỡng chính trị được lựa chọn với hai hình thức là bồi dưỡng tại
chỗ và cử đi bồi dưỡng tại cơ sở khác với tỉ lệ không có sự chênh lệch nhiều giữa
hai hình thức. Hiện nay, về việc bồi dưỡng chính trị cho đội ngũ GV đã được trường
chú trọng thực hiện với hai mảng nội dung: bồi dưỡng chính trị hè hằng năm theo
kế hoạch của cơ quan cấp trên và chuẩn hóa về trình độ lý luận chính trị đối với
nhân sự ưu tú, trong đó đặc biệt chú trọng đến lực lượng GV.
Hình thức bồi dưỡng từ xa còn khá mới đối với HĐBD GV của trường CĐKT
Tp.HCM, chính vì vậy mà tỉ lệ GV và CBQL lựa chọn hình thức này để thực hiện
các nội dung bồi dưỡng rất thấp. Trong thời kỳ cách mạng công nghiệp 4.0, Nhà
trường cần lưu ý phát huy hình thức này nếu có đều kiện và khả năng thực hiện
nhằm đa dạng hóa hình thức học tập thông qua công nghệ này.
Từ kết quả khảo sát và phân tích trên cho thấy, hiện nay, Nhà trường đang đi
đúng hướng trong việc lựa chọn hình thức cho việc thực hiện HĐBD GV.
Một hình thức đáng chú ý là “tự bồi dưỡng” cũng được CBQL, GV quan tâm
và lựa chọn là phù hợp để thực hiện các nội dung bồi dưỡng. Khi đối tượng khảo sát
là GV được hỏi đã thực hiện HĐBD như thế nào để đáp ứng chuẩn mà Nhà trường
đặt ra đối với GV. Kết quả khảo sát 95 GV đạt được như sau: có 30/95 GV (31,6%)
chọn tham gia các HĐBD do Nhà trường tổ chức hoặc cử đi BD để đáp ứng chuẩn
mà Nhà trường đặt ra đối với GV; 14/95 GV (14,7%) lựa chọn hình thức tự bồi
dưỡng và cuối cùng, chiếm tỉ lệ cao nhất là 51/95 GV (53,7%) chọn thực hiện cả hai
hình thức trên để đạt chuẩn Nhà trường đặt ra. Việc tham gia BD, học tập để nâng
cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, trao dồi, cập nhật tri thức, kỹ năng là nhiệm vụ
bắt buộc đối với GV, không những thế HĐBD được tổ chức có đầu tư, chất lượng
giúp cung cấp đến GV những tri thức, kỹ năng mới phục vụ cho công việc. Song
song đó, bản thân cần chủ động tìm hiểu, cập nhật kiến thức mọi lúc mọi nơi một
cách có chọc lọc qua hình thức tự bồi dưỡng. Kết hợp tốt cả hai hình thức bồi
61
dưỡng này trong quá trình bồi dưỡng sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi
dưỡng đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ GV.
2.3.3.4. Phương pháp
Trường CĐKT Tp.HCM đã thực hiện HĐBD GV với nhiều phương pháp khác
nhau như bồi dưỡng chuyên đề; hội thảo, tập huấn; khảo sát, tham quan học tập
thực tế với các chương trình bồi dưỡng cả trong và ngoài nước.
Ngoài phương pháp tổ chức các chương trình bồi dưỡng cấp trường, để tìm
hiểu cụ thể hơn về việc tự bồi dưỡng của GV, bảng khảo sát đã đặt ra câu hỏi đối
với GV về việc họ đã thực hiện tự bồi dưỡng như thế nào. Kết quả khảo sát như sau:
Bảng 2.15. Thống kê phương pháp tự bồi dưỡng của GV
Giảng viên STT Phương pháp
Số lượng 71 1. Đọc sách, tài liệu tham khảo Tỉ lệ % 74,7%
2. 49 51,6%
3. 43 45,3%
4. 40 42,1%
5. 21 22,1% Thông qua các buổi dự giờ, hội giảng, hội thảo, NCKH Học hỏi các đồng nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong đơn vị Tìm kiếm, tham gia các khóa học phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định và cập nhật kiến thức mới Chỉ tham gia các HĐBD theo kế hoạch của trường
6. Ý kiến khác 1 1,1%
Hoạt động tự bồi dưỡng của GV được thực hiện với nhiều phương pháp đa
dạng thể hiện qua kết quả khảo sát ở bảng 2.15, phương pháp bồi dưỡng được nhiều
GV thực hiện là “đọc sách, tài liệu tham khảo” với 71/95 GV (74,7%) lựa chọn,
đây là phương pháp thông dụng nhất để bồi dưỡng, tích lũy thêm kiến thức. Nhà
trường cần đầu tư, trang bị nhiều sách báo, tài liệu tham khảo để tạo điều kiện cho
GV thực hiện tự bồi dưỡng bằng phương pháp này. Tuy nhiên, cần chọn lựa thật kỹ
về nguồn gốc cũng như nội dung của sách, tài liệu tham khảo để đảm bảo các kiến
thức tiếp thu có độ tin cậy cao, là kiến thức có thể vận dụng vào giảng dạy.
Phương pháp tiếp theo được 49/95 GV (51,6%) lựa chọn là phương pháp thực
hiện tự bồi dưỡng: “Thông qua các buổi dự giờ, hội giảng, hội thảo, NCKH”. Dự
62
giờ, tham dự hội thảo, hội giảng, NCKH là những nhiệm vụ mà GV phải thực hiện
ngoài công tác chính của mình là dạy học. Việc GV nhận thức được tham gia các
hoạt động này là phương pháp để tự bồi dưỡng là một thông tin khả quan, GV sẽ
chủ động và tích cực hơn khi nhận thấy sự hiệu quả từ các hoạt động này đem lại
cho việc cập nhật, bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng của bản thân.
Ở vị trí tiếp theo là hai phương pháp “học hỏi các đồng nghiệp có kinh nghiệm
lâu năm trong đơn vị” và “tìm kiếm, tham gia các khóa học phù hợp, đáp ứng tiêu
chuẩn theo quy định và cập nhật kiến thức mới”. Mặc dù không phải là những
phương pháp được số đông GV chọn để thực hiện hoạt động tự bồi dưỡng. Tuy
nhiên, đây là những phương pháp cần được phát huy vì thể hiện sự chủ động học
hỏi của GV, kết hợp cả hai phương pháp sẽ giúp GV vừa học hỏi được nhiều kinh
nghiệm quý báu từ những đồng nghiệp đã đi trước vừa tiếp thu được tri thức từ
những khóa bồi dưỡng với nội dung mới, phương pháp mới cập nhật liên tục được
lựa chọn về thời gian, nội dung theo nhu cầu của cá nhân mà không phải phụ thuộc
vào số đông.
Có 22/95 GV (22,1%) lựa chọn nội dung “chỉ tham gia các HĐBD theo kế
hoạch của trường”. Kết quả này cho thấy, vẫn còn một số lượng GV phụ thuộc vào
các HĐBD của trường trong việc bồi dưỡng, cập nhật trình độ chuyên môn và chưa
nhận thức tốt về vai trò tự bồi dưỡng. Cần nâng cao nhận thức của GV không chỉ
trong việc tích cực tham gia HĐBD của trường mà còn phải có ý thức chủ động bồi
dưỡng về kiến thức, kỹ năng bằng nhiều phương pháp, ở mọi lúc, mọi nơi có thể,
tìm cho bản thân những phương pháp tự bồi dưỡng thích hợp kết hợp cùng với tham
gia tích cực các HĐBD do Nhà trường tạo điều kiện cho GV để nâng cao hiệu quả
bồi dưỡng cho bản thân.
Trong số 95 GV được khảo sát, chỉ có 01 phiếu trả lời với ý kiến cá nhân rằng
tự bồi dưỡng còn được thực hiện bằng cách “tham gia làm việc chuyên môn bên
ngoài”. Đây cũng là một phương pháp thiết thực giúp bồi dưỡng những kiến thức,
kỹ năng thực tế nhất từ môi trường làm việc thực tế từ đó ứng dụng vào công tác
giảng dạy. Mặc dù chỉ có một ý kiến đề cập đến vấn đề này, nhưng đây cũng là nội
dung cần quan tâm tuy nhiên phải đảm bảo GV hoàn thành tốt công tác tại trường.
63
2.3.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng
HĐBD GV được xây dựng và triển khai thực hiện ngoài các yếu tố như mục
tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp…còn có một số yếu tố khách quan lẫn chủ
quan chi phối, những yếu tố này có mặt tích cực hoặc tiêu cực ảnh hướng đến hiệu
- Yếu tố chủ quan:
quả HĐBD GV và công tác quản lý HĐBD GV.
+ Nhận thức của lãnh đạo trường về hoạt động bồi dưỡng giảng viên
Như kết quả đã phân tích tại bảng 2.11 cho thấy, CBQL của trường đã nhận
thức rất đúng đắn về tầm quan trọng HĐBD GV, đặc biệt là các CBQL có trách
nhiệm chính trong công tác QL HĐBD GV của Nhà trường đều đánh giá ở mức rất
quan trọng. Để xác định rõ giữa nhận thức của CBQL về HĐBD GV là rất cần thiết
so với thực tế hành động của Nhà trường, câu hỏi “Thầy/Cô đánh giá như thế nào
về sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường đối với HĐBD GV?” được đưa vào bảng
khảo sát dành cho cả 02 đối tượng là CBQL và GV. Kết quả đạt được như sau:
Bảng 2.16. Thống kê đánh giá của CBQL và GV về sự quan tâm của lãnh đạo
Nhà trường đối với HĐBD GV
CBQL GV Đánh giá
Không quan tâm Bình thường Quan tâm Rất quan tâm Số lượng 0 0 10 16 Tỉ lệ 0 0 38,5% 61,5% Số lượng 5 16 52 22 Tỉ lệ 5,3% 16,8% 54,7% 23,2%
5,3%
23,2%
38,5%
54,7%
ĐTB ĐLC 3,62 0,496 2,96 0,784
Không quan tâm
Bình thường
Quan tâm
16,8%
Rất quan tâm
61,5%
Biểu đồ 2.1. Mô tả đánh giá của CBQL về sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường đối với HĐBD GV
Biểu đồ 2.2. Mô tả đánh giá của GV về sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường đối với HĐBD GV
64
Qua kết quả ở bảng 2.16, CBQL và GV đánh giá sự quan tâm của lãnh đạo
Nhà trường đối với HĐBD GV từ quan tâm đến rất quan tâm (ĐTBGV=2,96<3,26
<ĐTBCBQL=3,62). Có sự khác biệt trong đánh giá của CBQL và GV về sự quan tâm
của lãnh đạo Nhà trường đối với HĐBD GV thể hiện rõ nét ở biểu đồ 2.1 và 2.2, có
thể thấy rằng, kết quả khảo sát đối với GV cho thấy, vẫn còn một số lượng đáng kể
GV (chiếm 22,1%) chưa đánh giá cao sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường đối với
HĐBD GV; lựa chọn chiếm tỉ lệ cao nhất chỉ dừng lại ở mức độ “quan tâm” với
54,7%. Trong khi đó, CBQL lại đánh giá cao về sự quan tâm của lãnh đạo Nhà
trường đối với HĐBD GV. Mặc dù kết quả tổng thể cho thấy đánh giá của CBQL
và GV đối với sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường đối với HĐBD GV vẫn ở mức
cao nhưng có sự khác biệt trong đánh giá của hai đối tượng này. Việc GV chưa
công nhận hoặc chưa thấy được sự nỗ lực từ phía Nhà trường dành cho HĐBD GV
là vấn đề mà lãnh đạo Nhà trường cần phải xem xét trong công tác QL HĐBD GV.
Có được sự quan tâm của lãnh đạo Nhà trường là một một điều kiện cơ bản giúp
HĐBD GV được thực hiện một cách có đầu tư, chỉnh chu kéo theo chế độ, chính
sách dành cho người tham gia bồi dưỡng cũng được quan tâm tạo động lực cho GV
tham gia vào các HĐBD của Nhà trường.
+ Mục tiêu, định hướng phát triển trường
Bồi dưỡng GV là một trong nhiều hoạt động nhằm xây dựng và phát triển
trường đạt đến những mục tiêu đã đặt ra trong tương lai. Chính vì vậy mà mục tiêu,
định hướng phát triển trường cũng liên quan và chi phối HĐBD GV. Nếu mục tiêu,
định hướng phát triển trường chú trọng đến việc xây dựng đội ngũ GV đảm bảo về
số lượng, đáp ứng về chất lượng thì HĐBD GV sẽ được chú trọng đầu tư, thực hiện
nhằm đạt mục tiêu, định hướng phát triển trường. Ngược lại, nếu mục tiêu liên quan
đến đội ngũ mờ nhạt, ít được chú trọng sẽ dẫn đến HĐBD nói chung và HĐBD GV
nói riêng sẽ ít được quan tâm.
Trong quá trình hình thành và phát triển, trường CĐKT Tp.HCM luôn chú
trọng đến việc xây dựng và phát triển đội ngũ, chính vì vậy mà các HĐBD cho cán
bộ, viên chức trường được quan tâm thực hiện, đặc biệt là đối với GV. Bên cạnh đó,
các mục tiêu, định hướng của trường liên quan đến yêu cầu về chất lượng đội ngũ
65
GV cần được công khai, phổ biến rộng rãi trong phạm vi toàn trường để từ đó, GV
có thể có định hướng chính xác nhằm chủ động hơn trong việc bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp cùng các yêu cầu khác để đảm bảo đáp
ứng theo mục tiêu phát triển đội ngũ GV của Nhà trường. Để làm rõ hơn về vấn đề
này, tác giả đã thực hiện khảo sát tìm hiểu đánh giá của CBQL về mức độ phổ biến
của định hướng phát triển đội ngũ GV của Nhà trường và mức độ tiếp cận của GV
về nội dung này. Kết quả thu thể hiện ở biểu đồ sau:
% 90
80,8
80
70
60
52,6
CBQL
50
40
GV
30
22,1
22,1
19,2
20
10
3,2
0
Mơ hồ
Không có thông tin
Rất đầy đủ, cụ thể
Tương đối đầy đủ, cụ thể
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của CBQL và GV về mức độ phổ biến định hướng
phát triển đội ngũ GV của trường
Biểu đồ 2.3 thể hiện sự khác biệt rõ rệt giữa đánh giá của CBQL về mức độ
phổ biến của định hướng phát triển đội ngũ GV của Nhà trường và mức độ tiếp cận
của GV về nội dung này.
- 80,8% CBQL đánh giá định hướng phát triển đội ngũ GV của trường rất
đầy đủ, rất cụ thể bằng văn bản và được phổ biến trong phạm vi toàn trường, trong
khi đó chỉ có 21/95 GV (22,1%) cho rằng nội dung này rất đầy đủ và cụ thể.
- Đa số GV đánh giá mức độ phổ biến định hướng phát triển đội ngũ GV của
trường chỉ ở mức “tương đối đầy đủ, cụ thể” với 52,6%.
66
- 22,1% GV cho rằng họ còn mơ hồ đối với những định hướng phát triển đội
ngũ GV của Nhà trường.
- 3,2% GV đánh giá họ không có thông tin về định hướng phát triển đội ngũ
GV của trường.
Có sự khác biệt trong nhận định của hai đối tượng này cần lãnh đạo Nhà
trường xem xét lại thông tin về định hướng phát triển đội ngũ GV của Nhà trường
nói riêng cũng như các mục tiêu phát triển trường nói chung để tất cả thành viên của
trường đều biết một cách đầy đủ, cụ thể từ đó nỗ lực, phấn đấu cùng Nhà trường
hoàn thành mục tiêu theo đúng định hướng đã đề ra. Việc mơ hồ về những định
hướng phát triển mà bản thân mình là một thành phần trong những yêu cầu đó sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến GV, họ có thể sẽ ở trạng thái bị động trong việc bồi dưỡng và
tự bồi dưỡng, đáp ứng không chính xác những yêu cầu của trường trong việc nâng
cao chất lượng GV.
+ Nhận thức của giảng viên
Nhận thức đúng đắn của GV về tầm quan trọng của HĐBD góp phần tối ưu
hóa hiệu quả HĐBD, tăng sự chú ý của GV đối với HĐBD đồng thời tích cực trong
các HĐBD của Nhà trường. Nếu xem nhẹ vai trò của HĐBD sẽ làm GV lơ là trong
công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng của bản thân, không tích cực tham gia HĐBD
do Nhà trường tổ chức hoặc cử đi bồi dưỡng, hoặc chỉ tham gia hình thức theo yêu
cầu của Nhà trường, không đề cao tinh thần học tập, nâng cao kiến thức, kỹ năng,
dẫn đến HĐBD không đạt được hiệu quả mong muốn.
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.11 cho thấy, nhận thức của GV trường CĐKT
Tp.HCM về tầm quan trọng của HĐBD ở mức độ tương đối với kết quả đánh giá
được lựa chọn nhiều nhất là “cần thiết”, bên cạnh đó vẫn còn tồn tại ý kiến của GV
về tầm quan trọng của HĐBD là “bình thường” và “không cần thiết”. Nhà trường
cần có các biện pháp thích hợp nhằm hạn chế và hướng đến xóa bỏ những nhận
thức chưa đúng đắn trong bộ phận GV.
+ Chất lượng của đội ngũ GV
Đội ngũ GV có nền tảng cơ bản vững chắc về trình độ chuyên môn, kỹ năng
nghề nghiệp, ngoại ngữ, tin học…sẽ có điều kiện thuận lợi trong quá trình tiếp thu,
67
học tập những kiến thức, kỹ năng mới để theo kịp sự phát triển của khoa học công
nghệ và chuyên môn trong các lĩnh vực kinh tế-XH.
Đặc biệt, trong xu thế hội nhập, việc tìm hiểu, học tập các kiến thức, kinh
nghiệm từ những quốc gia phát triển trên thế giới là một cơ hội tốt để GV nâng cao
năng lực, trau dồi kinh nghiệm cho bản thân. Bên cạnh đó các hình thức học tập
đang ngày càng được đa dạng hóa qua sự phát triển của khoa học và công nghệ.
Kiến thức tốt về ngoại ngữ, tin học là điều kiện cần thiết để nâng cao khả năng giúp
GV đạt được những cơ hội học tập này và tham gia một cách hiệu quả nhất.
Bên cạnh đó, việc tiếp thu những tri thức mới, hiện đại đòi hỏi phải có những
tri thức nền tảng vững chắc làm cơ sở. Nếu đội ngũ GV thỏa yêu cầu này sẽ góp
phần rút ngắn thời gian tìm hiểu và tiếp thu. Ngược lại, nếu quá trình bồi dưỡng bắt
đầu từ việc củng cố lại tri thức cơ bản sẽ mất nhiều thời gian và không đảm bảo
HĐBD GV đạt hiệu quả mong muốn.
- Yếu tố khách quan:
+ Quy định về HĐBD
HĐBD GV là một nội dung trong các nội dung bồi dưỡng đối với Cán bộ,
Viên chức và chịu sự chi phối của nhiều quy định từ cấp Chính phủ đến Bộ, Ngành,
Sở và các quy định, định hướng phát triển đội ngũ GV của trường.
HĐBD GV phải thực hiện theo các quy định về nội dung, thời lượng, hình
thức, kinh phí…Các quy định không thể thường xuyên thay đổi, cập nhật trong khi
HĐBD và nhu cầu bồi dưỡng GV lại được thay đổi và phát triển liên tục. Chính vì
vậy, để HĐBD GV đạt hiệu quả thiết thực và đảm bảo thực hiện theo đúng các quy
định cần hiểu rõ các quy định có liên quan và kết hợp chặt chẽ với tình hình thực tế
tại đơn vị.
+ Kinh phí
Các trường hoạt động chủ yếu dựa vào ngân sách được cấp, nhưng nguồn
ngân sách cấp về các trường đang được cắt giảm qua các năm. Trong khi đó, các
trường đang trong giai đoạn thực hiện hướng đến tự chủ tài chính, vì vậy kinh phí
dành cho hoạt động sẽ được cắt giảm để tiết kiệm, trong đó có hoạt động bồi dưỡng.
68
Việc xây dựng và triển khai kế hoạch HĐBD cần phải cân nhắc để thực hiện
trong khuôn khổ kinh phí cho phép. Nguồn kinh phí hạn hẹp ảnh hưởng mạnh đến
hoạt động bồi dưỡng, đặc biệt là các chương trình bồi dưỡng ngoài nước do kinh
phí dành cho hoạt động này khá lớn. Kinh phí hạn hẹp đòi hỏi HĐBD GV phải chọn
lọc thực hiện các chương trình bồi dưỡng thật sự cần thiết, nội dung cô động và có
chất lượng tránh thực hiện các chương trình kém chất lượng gây lãng phí.
+ Sự phát triển của khoa học – công nghệ và các tri thức trong thời đại mới
Tốc độ phát triển của tri thức nhân loại đang ngày càng đặt ra thách thức đối
với HĐBD GV của trường CĐKT Tp.HCM nói riêng và tất cả các hoạt động khác
có liên quan đến tri thức, khoa học – công nghệ.
HĐBD GV chỉ thực sự đạt được chất lượng khi nội dung bồi dưỡng là những
kiến thức mới nhất, hiện đại nhất để người được bồi dưỡng có thể tiếp thu và vận
dụng một cách hiệu quả nhất trong XH hiện đại. Vậy nên, HĐBD phải luôn được
làm mới, đa dạng hóa các nội dung, hình thức, phương pháp theo kịp sự phát triển;
đi trước, đón đầu xu thế phát triển của các lĩnh vực dự định sẽ bồi dưỡng để tránh
lạc hậu, lãng phí.
Mặt khác, GV phải luôn tự cập nhật, bồi dưỡng trong suốt quá trình công tác,
luôn củng cố kiến thức, kỹ năng…đã có để luôn theo kịp, sẵn sàng tiếp nhận, tìm
hiểu những tri thức mới, làm giàu vốn hiểu biết của bản thân, phục vụ tốt cho công
việc.
2.3.4. Những khó khăn trong hoạt động bồi dưỡng đội ngũ giảng viên trường
Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
Trong những năm qua, HĐBD GV đã có những bước tiến bộ đáng kể góp
phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV của trường, tạo sự cạnh tranh về chất lượng
đội ngũ trong khối các trường cao đẳng trong khu vực. Đặc biệt, khi chuyển sang
giáo dục nghề nghiệp, phát sinh nhiều yêu cầu về chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ,…đối với giảng viên đòi hỏi Nhà trường cần nỗ lực hơn nữa trong HĐBD GV
nhằm đáp ứng yêu cầu về đội ngũ giảng dạy cũng như theo kịp các trường Cao đẳng
nghề trong khu vực. Mặc dù đã có nhiều cố gắng và thành tựu nhất định những
69
trong quá trình xây dựng và triển khai HĐBD GV vẫn còn gặp phải nhiều khó khăn
kìm hãm sự phát triển tối đa của hoạt động này.
Với mục đích tìm hiểu những khó khăn gặp phải của HĐBD GV trường
CĐKT Tp.HCM để từ đó, QL HĐBD GV phát huy vai trò của mình, khắc phục
những khó khăn còn tồn tại góp phần cải thiện, nâng cao chất lượng HĐBD GV.
Qua khảo sát CBQL và GV về những khó khăn còn tồn tại của HĐBD GV, kết quả
đạt được như sau:
Bảng 2.17. Đánh giá của CBQL và GV về những khó khăn trong HĐBD GV
của trường
CBQL GV
Nội dung Nội dung Thứ tự Thứ tự Tỉ lệ % Tỉ lệ %
26,9% 4 9,5% 6 Không cần thiết phải bồi dưỡng thêm
80,8% 1 78,9% 1
Nhận chưa thức đúng đắn của GV về tầm quan trọng của HĐBD GV gặp khó khăn trong việc sắp xếp thời gian
53,8% 3 38,9% 3
Kinh phí dành cho HĐBD còn hạn hẹp
0 7 22,1% 4 Chương trình bồi dưỡng không đáp ứng yêu cầu
61,5% 2 53,7% 2
Nhiều thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trình độ GV khi có sự đổi chuyển quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
tiếp
15,4% 5 11,6% 5 tin
cận Không được các nguồn thông tin về HĐBD của Nhà trường Không có nhiều thời gian tham gia Không được hỗ kinh phí trợ gia bồi tham dưỡng Chương trình bồi dưỡng không đáp ứng yêu cầu Nhiều thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trình độ GV khi có sự chuyển đổi quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tiếp cận Không được các nguồn thông về HĐBD của Nhà trường
70
CBQL GV
Nội dung Nội dung Thứ tự Thứ tự Tỉ lệ % Tỉ lệ %
3,8% 6 1,1% 7
Nguyên nhân (1): Thời khác gian không phù hợp
Nguyên nhân khác (1): Người học chưa hiểu biết về việc bản thân phải tự thường xuyên bồi dưỡng để chuẩn hóa với định hướng phát triển dài hạn
Qua kết quả khảo sát và sự so sánh tại bảng 2.17 cho thấy, có ba khó khăn
được số đông CBQL, GV lựa chọn và xếp đồng thứ hạng.
Thứ nhất: về thời gian, có 80,8% CBQL và 78,9% GV được khảo sát đánh giá
đây là khó khăn trong HĐBD GV. Công tác giảng dạy và thực hiện nhiệm vụ của
GV khá nhiều trong năm học, đồng thời mỗi GV đều có lịch công tác khác nhau,
việc sắp xếp và tổ chức lớp bồi dưỡng dành cho GV luôn gặp phải nhiều khó khăn
trong việc lựa chọn thời gian tổ chức. Bên cạnh đó, các lớp bồi dưỡng được tổ chức
bởi các cơ sở khác cũng vô cùng đa dạng về nội dung nhưng về phía GV luôn phải
bị động về thời gian tham gia, chỉ có thể đăng ký tham gia khi nào có được khóa
học phù hợp. Trong quá trình tìm hiểu về thực trạng của các lớp bồi dưỡng được
Nhà trường tổ chức, nhất là về các lớp bồi dưỡng ngoại ngữ kéo dài trên ba tháng,
có rất nhiều GV gặp phải khó khăn khi sắp xếp công việc trong một thời gian dài
mà không trùng lịch học, nhiều GV đã phải xin dừng tham gia lớp và chuyển sang
tự bồi dưỡng. Nhà trường hiện cũng đang gặp phải tình trạng đăng ký cho GV tham
gia các khóa bồi dưỡng ngắn hạn về chuyên môn, nghiệp vụ do cơ quan cấp trên tổ
chức, một thời gian dài sau khi đăng ký, GV mới được thông báo lịch học cụ thể và
phụ thuộc hoàn toàn vào kế hoạch của cơ quan cấp trên. Khi nhận được lịch học,
GV lại có lịch giảng dạy không thể hủy. Nhìn chung, HĐBD GV đang gặp khá
nhiều khó khăn đối với vấn đề thời gian kể cả các chương trình bồi dưỡng do trường
tổ chức hoặc cử đi học.
Thứ hai: yêu cầu về chuẩn của GV có nhiều thay đổi khi chuyển sang hệ
thống giáo dục nghề nghiệp. Khi trường CĐKT Tp.HCM chuyển sang hoạt động
71
theo hệ thống giáo dục nghề nghiệp, các quy định về tổ chức, định hướng phát triển
trường, các hoạt động đào tạo, tuyển sinh…của Nhà trường đều có sự thay đổi lớn,
các yêu cầu về chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của người dạy cũng không nằm ngoài
sự thay đổi. Việc xuất hiện những yêu cầu mới về chuyên môn, nghiệp vụ của GV
dạy nghề đã gây ra khó khăn khi GV phải tìm hiểu những thay đổi, những nội dung
bản thân cần được trang bị, trang bị như thế nào, nội dung nào là bắt buộc phải có.
Bên cạnh đó, những văn bản, quy định cho sự thay đổi vẫn đang quá trình hoàn
thiện, nhiều nội dung vẫn chưa được hướng dẫn cụ thể gây khó khăn trong việc tiếp
cận, tìm hiểu cho đối tượng GV và CBQL của Nhà trường, đặc biệt là bộ phận đang
trực tiếp phụ trách HĐBD của trường.
Thứ ba: vấn đề về kinh phí hỗ trợ cho HĐBD. Các trường đang trong xu thế
hướng đến tự chủ tài chính, trong đó có trường CĐKT Tp.HCM và hiện nay, Nhà
trường đang trong giai đoạn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Chính vì vậy, các khoản
chi cho các hoạt động của trường, các khoản chi cho con người trở nên hạn hẹp, cắt
giảm chi tiêu để đảm bảo ổn định về tài chính. Mặc dù HĐBD nói chung và HĐBD
GV nói riêng nhiều năm qua được Nhà trường chú trọng đầu tư thực hiện, tuy nhiên
trong xu thế này, các khoản chi cho HĐBD GV có phần bị cắt giảm trong khi nhu
cầu bồi dưỡng ngày càng tăng cao để theo kịp với sự phát triển không ngừng của tri
thức và khoa học công nghệ. Có sự thay đổi khi trước đây GV được trường đầu tư
kinh phí hoàn toàn để tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ,…thì hiện tại chỉ
được hỗ trợ một phần kinh phí đối với các chương trình học nâng chuẩn. Học tập
nâng cao trình độ chuyên môn Thạc sĩ chỉ hỗ trợ một phần kinh phí đến năm 2020.
Nhằm khái quát về đánh giá của đội ngũ CBQL của trường về hiệu quả HĐBD
GV, tác giả đã thực hiện khảo sát và kết quả thu được như sau:
Bảng 2.18. Đánh giá của CBQL về hiệu quả HĐBD GV
ĐTB Độ lệch chuẩn Khá Tốt Yếu Đánh giá hiệu quả Trung bình
0,652 53,8% 11,5% 0 3,23 34,6%
72
Qua kết quả ở bảng 2.18 cho thấy, HĐBD GV được CBQL đánh giá đạt hiệu
quả ở mức “Khá” với ĐTB=3,23. Trong số 26 CBQL được khảo sát, có 9 người là
Trưởng, Phó các khoa, đây là những CBQL quản lý trực tiếp giảng viên về công tác
chuyên môn, là người có thể nhận biết được những thay đổi, tiến bộ của GV sau khi
tham gia bồi dưỡng qua quá trình làm việc, các hoạt động chuyên môn tại khoa,
05/09 CBQL đánh giá ở mức khá, 02/09 CBQL đánh giá ở mức tốt và 02/09 CBQL
đánh giá ở mức trung bình. GV tham gia HĐBD vừa góp phần bồi dưỡng, cập nhật
kiến thức, kỹ năng cho bản thân còn có vai trò nâng cao chất lượng đội ngũ GV của
khoa. Tuy nhiên, với kết quả đánh giá của các CBQL khoa cho thấy, họ chưa nhận
thấy được những hiệu quả tối ưu nhất của HĐBD GV đem đến trong việc nâng cao
chất lượng GV.
Mặt khác, nhu cầu bồi dưỡng của GV cũng chỉ được đáp ứng ở mức độ khá
8,4
với 54,7% GV lựa chọn, có ĐTB=2,69 và cụ thể qua biểu đồ sau:
Tốt
54,7
Khá
34,7
Trung bình
2,1
Yếu
0
10
20
30
40
50
60
%
Biểu đồ 2.4. Đánh giá của GV về mức độ đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng GV của Nhà trường
Qua biểu đồ 2.4, có thể thấy rằng chỉ 8,4% GV được khảo sát cho rằng nhu
cầu bồi dưỡng của họ được đáp ứng ở mức độ “tốt”, có đến 34,7% GV thấy rằng
nhu cầu BD của họ chỉ được đáp ứng ở mức “trung bình” và 02 GV (2,1%) đánh
giá Nhà trường đáp ứng nhu cầu BD của GV ở mức “yếu”.
GV của trường có sự khác nhau về trình độ và lĩnh vực chuyên môn, để đáp
ứng tối đa nhu cầu bồi dưỡng của GV, Nhà trường cần nỗ lực rất lớn trong việc rà
73
soát thực trạng và đưa ra kế hoạch phù hợp cho từng nhóm đối tượng trên cơ sở tìm
hiểu nhu cầu bồi dưỡng của GV để đảm bảo HĐBD được tổ chức với các chương
trình phù hợp về nội dung, phương pháp và đảm bảo về khả năng tiếp cận của GV.
Bên cạnh đó, HĐBD cán bộ, viên chức nói chung và HĐBD GV nói riêng chịu sự
chi phối của nhiều quy định của các cấp có thẩm quyền và cả định hướng phát triển
đội ngũ GV của Nhà trường. Chính vì vậy, muốn đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng thì các
nhu cầu đó phải phù hợp quy định, không đi ngược lại định hướng của Nhà trường,
những nội dung GV muốn được BD phải đảm bảo phục vụ cho công việc hiện tại và
phù hợp với vị trí việc làm và trong mức kinh phí cho phép.
Mặc dù kết quả phân tích cuối cùng vẫn ở mức khá về khả năng đáp ứng nhu
cầu bồi dưỡng nhưng để HĐBD có thể đạt được kết quả mong muốn là nâng cao
chất lượng GV theo định hướng phát triển đội ngũ của Nhà trường đồng thời đáp
ứng các nhu cầu bồi dưỡng phù hợp của GV, Nhà trường ngoài những nỗ lực cho
chất lượng của HĐBD còn cần phải chú trọng đến công tác phổ biến các quy định,
hướng dẫn về hoạt động bồi dưỡng và định hướng phát triển đội ngũ của Nhà
trường để giữa lãnh đạo Nhà trường và đội ngũ GV thống nhất quan điểm, cùng hợp
sức trong công tác bồi dưỡng, phát triển đội ngũ GV.
2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng Kinh
tế Thành phố Hồ Chí Minh
2.4.1. Phân cấp quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên tại trường Cao đẳng
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
HĐBD GV trường CĐKT Tp.HCM chủ yếu được thực hiện ở cấp trường
nhằm bồi dưỡng, cập nhật kiến thức chuyên môn, năng lực nghề nghiệp, tin học,
ngoại ngữ, …cho GV đáp ứng chuẩn hoặc nâng chuẩn, xây dựng đội ngũ GV đảm
bảo về số lượng, đồng bộ về chất lượng.
Hiệu trưởng là người quyết định các chủ trương của trường liên quan đến định
hướng phát triển đội ngũ GV, từ đó đặt ra mục đích chung cho HĐBD GV với sự
tham mưu của Ban Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng với các thành viên là Đại
diện Ban Giám hiệu, Chủ tịch Công đoàn, đại diện các phòng, trung tâm và các
khoa. Thực hiện nhiệm vụ chính trong việc xây dựng và triển khai HĐBD theo chỉ
74
đạo của Hiệu trưởng là phòng Tổ chức Cán bộ, đây là bộ phận trực tiếp phụ trách và
xử lý các HĐBD GV do trường tổ chức hoặc cử đi tham gia bồi dưỡng tại cơ sở
khác, các chương trình bồi dưỡng trong và ngoài nước, có trách nhiệm kiểm tra,
giám sát và báo cáo về HĐBD của trường.
Ngoài thực hiện HĐBD GV cấp trường, thông qua các hoạt động chuyên môn
tại khoa cũng góp phần không nhỏ trong HĐBD GV. Qua tìm hiểu 95 GV thuộc 05
khoa của trường, việc thực hiện HĐBD GV tại khoa như sau:
Bảng 2.19. Đánh giá của GV về phương pháp tổ chức HĐBD GV tại khoa
Phương pháp thực hiện
Khoa
Ý kiến khác Chỉ thực hiện HĐBD GV theo KH của trường Tổ chức hội thảo, hội giảng, NCKH Khảo sát nhu cầu BD của GV đề xuất lên cấp trên BD thông qua sinh hoạt chuyên môn, góp ý dự giờ
5 10 18 18 0
6 13 24 16 0 Tài chính – Kế toán Quản trị – Kinh doanh
1 3 5 6 0 Ngoại ngữ
0 1 2 2 1
7 14 18 10 0 Công tác xã hội Khoa học cơ bản
Tổng 19 (20%) 41 (43,2%) 67 (70,5%) 52 (54,7%) 1 (1,1%)
Qua kết quả tìm hiểu thể hiện ở bảng 2.19, HĐBD GV được quan tâm thực
hiện tại khoa qua các hoạt động chuyên môn thường xuyên. 67/95 GV (70,5%) đánh
giá HĐBD GV được thực hiện tại khoa thông qua “tổ chức hội thảo, hội giảng,
NCKH”, tiếp theo là “thông qua sinh hoạt chuyên môn, góp ý dự giờ tại khoa” với
54,7% GV lựa chọn đây là phương pháp bồi dưỡng GV được thực hiện tại khoa.
Ngoài ra, các khoa còn thực hiện khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV để đề xuất lên
cấp trên, đây là cơ sở để Nhà trường thực hiện các HĐBD đáp ứng tốt nhu cầu của
GV. Tuy nhiên, việc này vẫn chưa được áp dụng rộng rãi trong các khoa, chưa phát
huy hiệu quả để trở thành cơ sở thực tế cho các HĐBD GV của trường. Có một ý
75
kiến khác của từ 01 GV khoa Công tác xã hội đối với HĐBD GV tại khoa: “tự tìm
khóa bồi dưỡng về chuyên môn để tham dự”, đây là ý kiến cho thấy tinh thần tự bồi
dưỡng của GV cần được phát huy.
Các khoa đã có các phương pháp nhằm giúp GV bồi dưỡng, học hỏi kinh
nghiệm, kiến thức tại khoa nhưng vẫn còn một số lượng GV trong các khoa chưa
nhận thấy được HĐBD GV đã được thực hiện tại khoa, 20% GV được khảo sát cho
rằng các khoa chưa chủ động trong HĐBD GV mà chỉ thực hiện theo KH của Nhà
trường. Kết quả phản hồi này từ phía GV cho thấy, các khoa, cụ thể là CBQL cấp
khoa cần quan tâm, thực hiện các phương pháp bồi dưỡng giảng viên tại khoa một
cách đồng bộ đối với tất cả các GV của khoa, đề cao tinh thần học tập, bồi dưỡng
khi tổ chức thực hiện các công tác chuyên môn tại khoa, xem đó là một trong những
phương pháp bồi dưỡng, học tập thay vì chỉ thực hiện theo quy định và nhiệm vụ
được giao.
2.4.2. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao đẳng
Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
Với mục đích tìm hiểu thực trạng quản lý HĐBD GV, tìm ra các ưu điểm đạt
được và hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý này. Tác giả tiến hành khảo sát
việc thực hiện QL HĐBD GV thông qua bốn chức năng quản lý, bao gồm: lập kế
hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá.
2.4.2.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng giảng viên
Lập kế hoạch là một trong những yêu cầu quan trọng phải thực hiện khi QL
HĐBD GV nhằm hướng HĐBD GV đạt được mục đích là bồi dưỡng, cập nhật về
kiến thức, kỹ năng,…cho GV nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ GV theo đúng
định hướng phát triển của Nhà trường, đảm bảo GV thực hiện tốt các vai trò là nhà
giáo, nhà nghiên cứu và nhà cung cấp dịch vụ cho XH với những kiến thức, kỹ năng
chuyên môn vững vàng, kinh nghiệm và hiểu biết thực tế về ngành nghề một cách
phong phú. Các kết quả khảo sát sau đây thể hiện thực trạng công tác lập KH bồi
dưỡng giảng viên của Nhà trường qua tìm hiểu đánh giá về mức độ thực hiện và
hiệu quả đạt được của hai đối tượng là CBQL và GV.
76
Bảng 2.20. Đánh giá công tác lập kế hoạch HĐBD GV
Mức độ Hiệu quả STT Nội dung CBQL GV CBQL GV
1. 3,27 2,99 3,62 3,11
2. 3,04 2,59 3,31 2,61
3. 3,04 2,99 3,54 3,14
4. 2,96 2,97 3,54 3,08
5. 2,81 2,88 3,23 2,87
thuộc 6. 2,62 2,74 2,88 2,32 Rà soát tình hình hiện tại của đơn vị làm cơ sở cho việc lập KH Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng từ các khoa/tổ Thể hiện rõ ràng về mục tiêu, nội dung, thời gian Kế hoạch bồi dưỡng theo từng nội dung (chuyên môn, nghiệp vụ,…) Thông qua Ban/Hội đồng để thống nhất kế hoạch Yêu cầu các khoa/tổ trường lập KH bồi dưỡng
Qua kết quả khảo sát ở bảng 2.20 cho thấy, mức độ thực hiện các hoạt động
của công tác lập KH HĐBD GV được CBQL và GV đánh giá chủ yếu ở mức thực
hiện thường xuyên. Trong đó, nội dung thứ nhất về việc rà soát tình hình hiện tại
của đơn vị làm cơ sở cho việc lập KH có số lượng lựa chọn cao nhất với ĐTB của
CBQL và GV lần lượt là 3,27 và 2,99. CBQL đã đánh giá rằng công tác này đã
được thực hiện rất thường xuyên. Công tác rà soát nhằm đảm bảo HĐBD GV được
thực hiện đúng đối tượng, nội dung phù hợp, thống kê số lượng các nhóm đối tượng
GV chưa đạt chuẩn, đạt chuẩn và cần nâng chuẩn để có KH bồi dưỡng hợp lý theo
định hướng phát triển đội ngũ GV của Nhà trường. Ngoài việc rà soát số lượng GV
cần phải chú ý phối hợp chặt chẽ với bộ phận phụ trách tài chính để xem xét tình
hình kinh phí dùng cho HĐBD hiện tại của đơn vị để có kế hoạch bồi dưỡng GV
đảm bảo có khả năng thực hiện và đạt chất lượng cao.
Yêu cầu thứ hai cần phải thực hiện để HĐBD GV đáp ứng được những mong
mỏi, nguyện vọng của người học là lập KH dựa trên cơ sở nhu cầu bồi dưỡng của
GV. Nội dung “Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng từ các khoa/tổ” để xây dựng kế hoạch
được GV đánh giá chỉ ở mức độ khá.
Nhu cầu bồi dưỡng của cá nhân GV là khác nhau và vô cùng đa dạng, CBQL
các khoa, tổ bộ môn thuộc khoa cần tập hợp, xem xét các nhu cầu của từng GV để
77
gửi về bộ phận phụ trách HĐBD của trường làm cơ sở xây dựng kế hoạch. Để tìm
hiểu rõ hơn về việc thực hiện khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV làm cơ sở cho
việc xây dựng KH, tác giả đã khảo sát CBQL và GV với câu hỏi như sau: “Thầy/Cô
vui lòng cho biết, việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của Thầy/Cô được thực hiện ở
cấp nào?”.
Bảng 2.21. Đánh giá về việc thực hiện khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV
Đối tượng Cấp trường Cấp khoa Cả 02 cấp Không thực hiện
3 (11,5%) 9 (34,6%) 2 (11,5%) 11 (42,3%) CBQL
09 (9,5%) 24 (25,3%) 37 (38,9%) 25 (26,3%) GV
Kết quả đánh giá của CBQL và GV như sau:
Tỉ lệ CBQL lựa chọn cao nhất là việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV
được thực hiện ở cả hai cấp (42,3%) trong khi nhiều GV lựa chọn việc khảo sát
được thực hiện chỉ ở cấp khoa (chiếm 38,9%). Tuy nhiên, đánh giá của CBQL và
GV tập trung tỉ lệ cao nhất cũng chỉ chưa đến 40% GV và vừa vượt qua 40% CBQL
so với số lượng cá nhân được khảo sát. Điều này cho thấy, việc khảo sát nhu cầu bồi
dưỡng của GV chưa được thực hiện một cách đồng bộ, chính thức cho tất cả GV
của trường khiến GV và kể cả CBQL vẫn còn chưa thống nhất trong đánh giá việc
khảo sát nhu cầu bồi dưỡng GV của trường đã được thực hiện ở cấp nào. Bên cạnh
đó, có 03 CBQL và 09 GV đã đánh giá việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV là
“không thực hiện”. Trong quá trình tìm hiểu và nghiên cứu hồ sơ về HĐBD GV
của trường CĐKT Tp.HCM vẫn chưa thấy được các văn bản chính thức của trường
có liên quan đến việc triển khai khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV và chỉ yêu cầu
các khoa xây dựng kế hoạch bồi dưỡng tại đơn vị mình theo kế hoạch hoặc đề án
bồi dưỡng của trường. Thêm vào đó, khâu tổng kết, xem xét các nhu cầu thể hiện
trong kế hoạch chưa được thực hiện.
HĐBD được GV nỗ lực hưởng ứng và nhiệt tình tham gia khi HĐBD đó được
thực hiện trên cơ sở nhu cầu của chính GV và cũng là cơ sở để Nhà trường xây
dựng và triển khai các chương trình bồi dưỡng thiết thực nhất đối với GV. Chính vì
tầm quan trọng của việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng GV, nhằm tìm hiểu rõ hơn về
78
công tác này, bảng khảo sát đã nêu một câu hỏi với nội dung “Thầy/Cô đã được
khảo sát nhu cầu bồi dưỡng về những nội dung nào?. Kết quả khảo sát: hai nhu cầu
được nhiều GV đánh giá là đã được khảo sát là nội dung bồi dưỡng và hình thức bồi
dưỡng 54/95 GV (56,8%), tiếp theo là về phương pháp bồi dưỡng với 41,1%. Hai
yếu tố về địa điểm và thời gian chưa được chú ý khi thực hiện khảo sát nhu cầu của
GV, tuy nhiên đây lại là hai yếu tố khá quan trọng và được xem như là điều kiện
cần khi triển khai một chương trình bồi dưỡng bất kỳ. Trong số GV được khảo sát,
09 GV đánh giá Nhà trường đã không thực hiện khảo sát nhu cầu bồi dưỡng GV.
Bên cạnh đó, có 10 ý kiến khác của GV với ý nghĩa đây là lần đầu tiên mà họ được
khảo sát và một ý kiến cho rằng việc khảo sát chỉ mang tính hình thức.
Sự phân tán về kết quả các câu trả lời của CBQL và GV thể hiện ở bảng 2.21
cho thấy họ còn khá mơ hồ về việc tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng của GV đã được
thực hiện ở cấp độ nào và thực sự đã được triển khai một cách chính thức hay chưa
thực hiện, vấn đề này cần được Nhà trường và khoa lưu ý khi có dự định triển khai
tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng của GV làm cơ sở xây dựng KH bồi dưỡng.
Cụ thể về các nội dung của công tác lập KH cũng được nhận xét là thường
xuyên thực hiện như thể hiện rõ ràng về mục tiêu, có từng kế hoạch cụ thể cho các
nội dung bồi dưỡng khác nhau, thông qua Ban/Hội đồng để thống nhất kế hoạch mà
cụ thể ở trường CĐKT Tp.HCM là Ban chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng. Khi
xây dựng KH, các nội dung nêu trên được đánh giá thực hiện “thường xuyên” và
khảo sát 26 CBQL về hiệu quả khi thực hiện những nội dung này đa số cho kết quả
ở mức độ “tốt”. Riêng đối với 02 nội dung là thông qua Ban/Hội để thống nhất KH
và nội dung yêu cầu các khoa/tổ thuộc trường lập kế hoạch bồi dưỡng CQBL đánh
giá chỉ đạt hiệu quả chỉ ở mức “khá” với ĐTB lần lượt là 3,23 và 2,88.
Trong năm, Nhà trường có thể thực hiện nhiều chương trình bồi dưỡng cho
cán bộ, viên chức của trường, trong đó có đội ngũ GV, việc thông qua Ban chỉ đạo
để thống nhất kế hoạch được thực hiện thường xuyên nhưng chưa đem lại kết quả
tốt nhất cần được Lãnh đạo Nhà trường chú ý, phát huy hơn nữa vai trò của Ban chỉ
đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng của trường, có sự thống nhất cao cùng sự trao đổi,
đóng góp ý kiến trước khi thông qua một kế hoạch, chương trình bồi dưỡng để tham
79
mưu cho Hiệu trưởng nhằm đạt được kết quả bồi dưỡng tốt nhất. Qua kết quả khảo
sát việc yêu cầu các khoa/tổ thuộc trường lập kế hoạch bồi dưỡng và kết quả nghiên
cứu hồ sơ thực tế cho thấy việc lập kế hoạch của các khoa tổ chỉ mang tính hình
thức, chưa thể hiện sự chủ động của khoa trong việc thực hiện HĐBD GV, với hiệu
quả thực hiện công tác này GV chỉ đánh giá ở mức độ trung bình với ĐTBGV=2,32.
Ngoài ra, hiệu quả thực hiện các nội dung còn lại cũng chỉ ở mức khá, không có nội
dung nào bị đánh giá hiệu quả thực hiện ở mức yếu.
2.4.2.2. Tổ chức quản lý HĐBD GV.
Bảng 2.22. Thực trạng tổ chức quản lý HĐBD GV
Mức độ Hiệu quả STT Nội dung CBQL GV CBQL GV
1. 3,27 2,81 3,62 3,23
2. 3,35 3,06 3,62 3,24
3. 3,19 2,81 3,46 3,08
Phân công rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn cho từng đối tượng/bộ phận thực hiện Có bộ phận chuyên phụ trách triển khai thực hiện HĐBD Giới thiệu, cung cấp thông tin của người/bộ phận phụ trách để GV liên lạc khi cần hỗ trợ, giải đáp về các vấn đề liên quan đến HĐBD KH được triển khai đến từng GV thông qua văn bản/các cuộc họp triển khai tại Khoa
4. 3,12 2,97 3,19 3,05
Khảo sát thực trạng công tác tổ chức quản lý HĐBD GV được thực hiện với
hai đối tượng là CBQL và GV với bốn nội dung thể hiện tại bảng 2.22, kết quả khảo
sát cho thấy nội dung “có bộ phận chuyên phụ trách triển khai thực hiện HĐBD”
được cả CBQL và GV đánh giá là thực hiện từ thường xuyên đến rất thường xuyên
và hiệu quả thực hiện được đánh giá từ mức khá đến tốt, có ĐTB cao nhất trong số
04 nội dung: ĐTBGV=3,24<3,26, ĐTBCBQL=3,62>3,26. Mặc dù đã có phân công bộ
phận chuyên phụ trách nhưng GV vẫn đánh giá hiệu quả ở mức khá do hiện tại,
nhân lực phụ trách chuyên về công tác bồi dưỡng của trường còn hạn chế, chỉ có 01
chuyên viên phụ trách chính trong việc triển khai cụ thể, chi tiết các HĐBD GV
theo sự chỉ đạo của cấp trên và theo dõi, giám sát các HĐBD này. Chính vì vậy, đôi
lúc công việc sẽ có phần quá tải trong một số thời điểm tập trung tổ chức nhiều
80
chương trình BD cả trong và ngoài nước dẫn đến kết quả chưa sâu sát trong việc
triển khai, hỗ trợ người được bồi dưỡng, xử lý các tình huống xảy ra trong HĐBD
và báo cáo kịp thời cho cấp trên và đây cũng chính là lý do giải thích cho kết quả
khảo sát GV cho rằng hiệu quả của việc cung cấp thông tin của người/bộ phận phụ
trách để GV liên lạc khi cần hỗ trợ, giải đáp các vấn đề liên quan đến HĐBD chỉ đạt
hiệu quả ở mức khá.
Việc triển khai KH bồi dưỡng đến từng GV thông qua văn bản/các cuộc họp
triển khai tại Khoa được CBQL và GV đánh giá thực hiện ở mức độ “thường
xuyên”: ĐTBCBQL=3,12, ĐTBGV=2,97 và hiệu quả dừng lại ở mức khá theo đánh giá
của cả 02 đối tượng. Hiện nay, các văn bản, kế hoạch liên quan đến HĐBD nói
chung của trường và HĐBD GV nói riêng khi được ký ban hành sẽ được chuyển
đến các Trưởng đơn vị, Trưởng các khoa qua phần mềm xử lý văn bản để biết và
thực hiện, chỉ có tài khoản của cá nhân Trưởng các đơn vị mới có thể xem qua các
loại văn bản này. Chính vì vậy, thông tin về kế hoạch bồi dưỡng, các chương trình,
định hướng về công tác bồi dưỡng đội ngũ GV của trường có phần bị hạn hẹp về
các đối tượng tiếp cận, chủ yếu phụ thuộc vào thông tin do Trưởng khoa triển khai.
Trong trường hợp bỏ sót văn bản hoặc Trưởng khoa có nhiều việc phải xử lý sẽ có
thể gây chậm trễ thông tin đến GV.
2.4.2.3. Chỉ đạo HĐBD GV
Bảng 2.23. Đánh giá của CBQL và GV về công tác chỉ đạo HĐBD GV
Mức độ Hiệu quả STT Nội dung CBQL GV CBQL GV
1. 3,08 3,11 3,19 2,69
2. 2,96 2,82 3,00 2,57
3. 3,08 2,81 3,19 2,40
Tạo điều kiện về thời gian để GV tham gia các HĐBD Thực hiện chế độ/chính sách tạo động lực, khuyến khích GV tham gia BD Kịp thời hỗ trợ khi GV gặp khó khăn khi tham gia các HĐBD Xây dựng quy định về tham gia các khóa BD và phổ biến đầy đủ đến các đơn vị.
4. 2,88 2,78 2,96 2,65
Các nội dung trong công tác chỉ đạo HĐBD GV được CBQL và GV đánh giá
về mức độ thực hiện và hiệu quả như sau:
81
1. Tạo điều kiện về thời gian để GV tham gia các HĐBD: được đánh giá thực
hiện thường xuyên nhưng hiệu quả chỉ ở mức độ khá. Tương ứng với phân tích tại
bảng 2.17 về những khó khăn trong HĐBD GV của trường, vấn đề về thời gian
được xem là gây nhiều cản trở nhất trong HĐBD GV của trường và vẫn còn tồn tại
trong thực trạng, gây khó khăn cho GV khi tham gia bồi dưỡng. Lãnh đạo Nhà
trường cũng đã hết sức nỗ lực phối hợp cùng lãnh đạo khoa trong việc sắp xếp thời
gian thực hiện nhiệm vụ chuyên môn của GV tại khoa để có thời gian tham gia các
HĐBD. Tuy nhiên do đặc thù về thời gian trong công việc của GV không cố định
vẫn ảnh hưởng không nhỏ đến việc tham gia các HĐBD GV theo kế hoạch của Nhà
trường nhưng sự hỗ trợ, tạo điều kiện của trường đối với GV đã ngày một được
củng cố và đã được ở mức độ khá theo sự công nhận của GV. Với động lực này,
Nhà trường cần cố gắng thực hiện lộ trình bồi dưỡng, phân bổ giai đoạn, thời gian
bồi dưỡng hợp lý và phối hợp cùng các khoa thực hiện HĐBD ngày càng tốt hơn,
giải quyết được vấn đề thời gian tham gia bồi dưỡng.
2. Thực hiện chế độ/chính sách tạo động lực, khuyến khích GV tham gia BD:
ở nội dung này, tương tự như nội dung đầu tiên đều được cả 02 đối tượng CBQL và
GV đánh giá thực hiện ở mức độ thường xuyên: ĐTBCBQL=2,96, ĐTBGV=2,82, mặc
dù vẫn được thực hiện thường xuyên nhưng hiệu quả đạt được chỉ ở mức độ khá
theo đánh giá của CBQL và GV lần lượt là: 3,0 và 2,57. Trong những năm gần đây,
nhằm tạo động lực giúp GV tham gia BD, Nhà trường ngoài tạo điều kiện về thời
gian, hỗ trợ kinh phí còn có các chính sách khuyến khích GV tham gia BD như
cộng điểm thi đua cho cá nhân đạt học vị Thạc sĩ, Tiến sĩ hoặc đạt chuẩn, trên chuẩn
về ngoại ngữ, tin học,… Hỗ trợ kinh phí sau khi GV tự bồi dưỡng để hoàn thành
chương trình Thạc sĩ, Tiến sĩ hoặc cử nhân ngoại ngữ,…Tuy nhiên, nguồn kinh phí
hạn hẹp gây ảnh hưởng không nhỏ đến các khoản kinh phí hỗ trợ, khuyến khích GV
khi họ tham gia các chương trình bồi dưỡng; qua đánh giá của GV, ĐTB cho hiệu
quả thực hiện công tác này khá thấp cho thấy công tác này chưa đạt hiệu quả tốt
nhất để có thể tạo động lực cho GV chủ động tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
3. Kịp thời hỗ trợ khi GV gặp khó khăn khi tham gia các HĐBD: mức độ thực
hiện công tác được đánh giá là “thường xuyên” nhưng hiệu quả mang lại dù được
82
CBQL đánh giá thực hiện ở mức độ khá nhưng với 95 GV được khảo sát chỉ đáng
giá hiệu quả ở mức độ “trung bình” với ĐTBGV=2,4. Nhà trường có bộ phận phụ
trách công tác bồi dưỡng, trực tiếp kiểm tra, theo dõi các chương trình bồi dưỡng
được diễn ra, hỗ trợ GV về thông tin, giải đáp thắc mắc và các tình huống xảy ra
trong quá trình bồi dưỡng, tuy nhiên các công việc này chỉ do một chuyên viên phụ
trách chính dưới dự chỉ đạo của CBQL phòng Tổ chức Cán bộ - là đơn vị phụ trách
công tác bồi dưỡng đội ngũ của trường. Sự hạn chế về số lượng nhân lực có thể gây
ảnh hưởng đến quá trình xử lý công việc, chưa nhanh chóng, kịp thời trong công tác
hỗ trợ GV trong quá trình họ tham gia HĐBD.
4. Xây dựng quy định về tham gia các khóa BD và phổ biến đầy đủ đến các
đơn vị được đánh giá thực hiện “thường xuyên” và đạt được hiệu quả ở mức độ
“khá”. Trước đây, đối với các chương trình bồi dưỡng Nhà trường vẫn chưa xây
dựng các quy định mà GV phải thực hiện khi tham gia bồi dưỡng đã gây ra ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả đạt được của các khóa bồi dưỡng.
Một ví dụ cụ thể trong năm 2017, Nhà trường đã tổ chức lớp bồi dưỡng ngoại
ngữ và tin học cho GV tham gia với số lượng là 34 GV bồi dưỡng tiếng Anh và 63
GV bồi dưỡng tin học. Tuy nhiên, theo thông tin từ phòng Tổ chức Cán bộ, sau khi
kết thúc khóa bồi dưỡng, các GV không thực hiện thi lấy chứng chỉ để chuẩn hóa
trình độ theo thông báo của Nhà trường khi tổ chức lớp, tính đến T8/2018, vẫn còn
16 GV chưa đạt chuẩn về ngoại ngữ và 24 GV chưa đạt chuẩn về tin học. Quy định
không chặt chẽ về việc tham gia các khóa bồi dưỡng cũng như chưa phổ biến cụ
thể, đầy đủ quy định đã làm cho các khóa bồi dưỡng được thực hiện nhưng không
đạt hiệu quả, lãng phí về thời gian và kinh phí.
Trong thời gian gần đây, giai đoạn 2017 – 2018, Nhà trường đã chú trọng hơn
trong việc xây dựng quy định khi tham gia các khóa bồi dưỡng và triển khai cho GV
thực hiện các cam kết hoàn thành khóa bồi dưỡng và đạt kết quả cuối cùng. Chính
vì vậy, việc tham gia bồi dưỡng dần đi vào ổn định, các khóa học diễn ra nghiêm
túc và kết quả được cải thiện đáng kể.
2.4.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giảng viên.
83
Bảng 2.24. Đánh giá của CBQL và GV về công tác kiểm tra, đánh giá HĐBD
GV
Mức độ Hiệu quả STT Nội dung CBQL GV CBQL GV
2,34 1. 2,58 2,87 2,81
Có kiểm tra, đánh giá sau khi GV kết thúc khóa bồi dưỡng (GV thực hiện báo cáo sau tập huấn) Khảo sát đánh giá của GV về các lớp bồi dưỡng (ND, phương pháp, cách thức tổ chức,…)
2,16 2. 2,48 2,38 2,38
2,83 3. 2,76 3,00 2,62
Tổng kết, đánh giá về HĐBD theo học kỳ/năm học/năm tài chính 4. Rút kinh nghiệm, cải thiện HĐBD
2,68 2,69 3,04 2,65
Quản lý HĐBD GV sẽ không thể hiện được vai trò quản lý nếu thiếu công tác
kiểm tra, đánh giá. Bước cuối cùng của quá trình quản lý chính là kiểm tra, đánh giá
HĐBD GV sau khi lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo nhằm kiểm soát kết quả đạt được,
phát hiện các ưu điểm, hạn chế của HĐBD GV từ đó rút kinh nghiệm và đề ra
phương hướng khắc phục, cải thiện hiệu quả hoạt động. Để tìm hiểu cụ thể hơn về
công tác kiểm tra, đánh giá HĐBD GV, 04 nội dung đã được khảo sát về mức độ
thực hiện và hiệu quả đạt được đối với hai đối tượng là CBQL và GV. Kết quả khảo
sát đạt được như sau:
03 nội dung được đánh giá thực hiện thường xuyên bao gồm: có kiểm tra,
đánh giá sau khi GV kết thúc khóa bồi dưỡng; Tổng kết, đánh giá về HĐBD theo
học kỳ/năm học/năm tài chính; Rút kinh nghiệm, cải thiện HĐBD.
Sau khi hoàn tất các khóa bồi dưỡng kể cả trong và ngoài nước, các GV tham
gia bồi dưỡng có nhiệm vụ thực hiện báo cáo về khóa tập huấn theo yêu cầu của
Nhà trường. Tuy nhiên, quá trình theo dõi hoạt động này chưa được chặt chẽ, chưa
có bộ phận thực hiện việc thẩm định, đánh giá các kết quả báo cáo, việc nộp báo
cáo chỉ mang tính hình thức để đáp ứng theo yêu cầu. Chính vì vậy mà ở nội dung
này, GV cũng chỉ đánh giá hiệu quả mang lại ở mức độ “trung bình” với
ĐTBGV=2,34 trong khi CBQL đánh giá ở mức độ “khá”, ĐTBCBQL=2,81.
84
Nhằm mục đích cải thiện HĐBD GV ngày càng đạt chất lượng và hiệu quả
thông qua phản hồi từ chính người tham gia học tập, bồi dưỡng thì việc khảo sát
đánh giá của GV về các lớp bồi dưỡng (ND, phương pháp, cách thức tổ chức,…) là
phương pháp hữu ích để làm cơ sở đánh giá HĐBD GV đã được tổ chức và cải
thiện hoặc lựa chọn các HĐBD GV trong tương lai. Tuy nhiên, cả hai đối tượng
CBQL và GV được khảo sát đều đánh giá rằng công tác này được thực hiện với
mức độ “không thường xuyên”: ĐTBCBQL=2,38 và ĐTBGV=2,48. Từ việc không
thường xuyên thực hiện công tác này gây ra hiệu quả mang lại cũng chỉ ở mức độ
“trung bình”. Nội dung khảo sát, đánh giá về HĐBD này thể hiện vai trò của công
tác quản lý. Chính vì vậy, nhằm nâng cao vai trò công tác quản lý HĐBD GV, Nhà
trường và đặc biệt là bộ phận phụ trách HĐBD cần chú trọng thực hiện đạt hiệu quả
tốt, góp phần nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng, tạo môi trường học
tập, bồi dưỡng tốt nhất cho GV.
Bất kể hoạt động nào, nếu mong muốn ngày càng phát triển tốt hơn cần có
hoạt động tổng kết, đánh giá ưu điểm, hạn chế và rút kinh nghiệm, cải thiện hoạt
động. Hiện nay, đối với HĐBD nói chung và HĐBD GV nói riêng, mỗi năm học
đều thực hiện công tác báo cáo tình hình HĐBD của trường, trong đó có nêu những
thuận lợi, khó khăn và phương hướng giải quyết vào các dịp sơ kết học kì, hội nghị
cán bộ, công chức, viên chức và tổng kết năm học, điều này được khẳng định lại
một cách khách quan thông qua khảo sát CBQL và GV với kết quả là mức độ thực
hiện “thường xuyên”, hiệu quả ở mức “khá”. Việc tổng kết, đánh giá, rút kinh
nghiệm, cải thiện HĐBD giúp tập thể đội ngũ có thể biết được thực trạng của
HĐBD GV, lãnh đạo Nhà trường nắm rõ tình hình HĐBD đội ngũ của Nhà trường,
từ đó có các chỉ đạo nhằm thực hiện HĐBD một cách tốt hơn.
Cải thiện HĐBD GV cần có thời gian cho một quá trình cùng sự nỗ lực, phối
hợp của các đơn vị trong Nhà trường có liên quan đến HĐBD, giữa người học và bộ
phận quản lý, tổ chức lớp học. Trường CĐKT Tp.HCM đã và đang nỗ lực trong
công tác cải thiện chất lượng HĐBD GV hướng đến bồi dưỡng đội ngũ GV phục vụ
giảng dạy chương trình chất lượng cao, nâng chuẩn đội ngũ đáp ứng yêu cầu trường
nghề chất lượng cao.
85
Nhìn chung, qua kết quả phân tích thực trạng quản lý HĐBD GV trường
CĐKT Tp.HCM, đa số các công tác có liên quan đến chức năng quản lý đều được
thực hiện ở mức độ thường xuyên, tuy nhiên hiệu quả đạt được chỉ dừng lại ở mức
độ khá. Trong đó có một số nội dung không được thực hiện thường xuyên và tương
đồng là hiệu quả mang lại ở mức trung bình. Kết quả này cho thấy sự nỗ lực của
Nhà trường trong công tác quản lý HĐBD GV, thường xuyên thực hiện các hoạt
động thể hiện vai trò của chức năng quản lý nhằm thực hiện HĐBD GV đạt được
hiệu quả mong muốn, tuy nhiên vì nhiều lý do khác nhau kể cả chủ quan lẫn khách
quan mà hiệu quả đạt được khi thực hiện các hoạt động này chỉ được đa số GV đánh
giá ở mức độ khá, một số nội dung mức trung bình, không có nội dung nào được
đánh giá ở mức tốt. Trong khi đó, CBQL được khảo sát lại đánh giá các hoạt động
của công tác lập kế hoạch; tổ chức; chỉ đạo; kiểm tra, đánh giá đạt được hiệu quả là
khá và tốt. Nhà trường cần nỗ lực hơn nữa trong tương lai để phát huy vai trò QL
HĐBD GV để cải thiện hiệu quả góp phần nâng cao chất lượng HĐBD GV, để cả
hai đối tượng CBQL và GV có sự nhìn nhận và đánh giá thống nhất về hiệu quả mà
QL HĐBD GV đem lại.
2.4.3. Điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức trong quản lý hoạt động bồi
dưỡng giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh.
- HĐBD GV của trường CĐKT Tp.HCM có truyền thống lâu đời, từ khi Nhà
2.4.3.1. Điểm mạnh
trường vừa mới thành lập và luôn tồn tại trong quá trình phát triển cùng với những
thay đổi tích cực nhờ sự nỗ lực từ phía lãnh đạo Nhà trường phối hợp cùng các đơn
vị có liên quan và các khoa đã ngày càng nâng cao chất lượng đội ngũ GV có khả
- Nhận thức đúng đắn của CBQL và GV về tầm quan trọng của HĐBD GV -
năng cạnh tranh với các trường Cao đẳng nghề trong khu vực.
- Mối quan hệ hợp tác, liên kết giữa lãnh đạo Nhà trường với các đơn vị doanh
GV là thành phần được Nhà trường ưu tiên hàng đầu trong HĐBD
nghiệp và các tổ chức chuyên môn ngoài nước tạo điều kiện thực hiện nhiều chương
trình bồi dưỡng chất lượng, hiện đại hóa dành cho GV với sự hỗ trợ rất lớn về tài
86
chính. Liên tục tiếp nhận các tình nguyện viên từ các tổ chức giáo dục có uy tín trên
- Đội ngũ GV trẻ, nhiệt tình, năng động và tích cực tham gia các HĐBD
- Chế độ ưu đãi, khuyến khích GV tham gia bồi dưỡng ngày càng được cải
thế giới đã tạo cơ hội thực hiện các chương trình bồi dưỡng với sự hỗ trợ, tư vấn.
thiện, thúc đẩy GV có động lực tham gia bồi dưỡng và tự bồi dưỡng.
- Kinh phí cắt giảm trong xu thế các trường Đại học, Cao đẳng hướng đến tự
2.4.3.2. Điểm yếu
chủ tài chính đã gây ảnh hưởng đến kinh phí dành cho HĐBD của Nhà trường,
trong đó có HĐBD GV, mặc dù lãnh đạo Nhà trường đã nỗ lực trong công tác cải
thiện chế độ, chính sách hỗ trợ kinh phí nhằm khuyến khích GV nhưng vẫn chưa
- Chế độ biên chế tạo nên tính ỳ khá lớn trong việc tham gia HĐBD, một số
đáp ứng ở mức tốt nhất nhu cầu bồi dưỡng GV.
giảng viên chưa nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của HĐBD GV, GV chưa
chủ động, nỗ lực trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của bản thân,
gây khó khăn trong công tác giải quyết, chuẩn hóa trình độ cho các GV đã được
tuyển dụng trong thời gian trước chưa đảm bảo chuẩn về ngoại ngữ, tin học, nghiệp
- Khâu phản hồi ý kiến đánh giá của GV về chất lượng các lớp bồi dưỡng chưa
vụ sư phạm,…
được chú trọng thực hiện dẫn đến công tác kiểm soát chất lượng của các chương
trình bồi dưỡng, đặc biệt là các lớp bồi dưỡng được các cơ sở khác tổ chức không
- Chuyên viên phụ trách theo dõi, triển khai các chương trình bồi dưỡng hiện
được thực hiện chặt chẽ, chưa quản lý tốt chất lượng chương trình bồi dưỡng.
tại chỉ có một, ngoài ra còn phụ trách một số công tác khác do lãnh đạo phân công.
Vào những thời điểm tổ chức nhiều chương trình bồi dưỡng, áp lực về thời gian và
khối lượng công việc đã gây ảnh hưởng đến chất lượng giải quyết công việc.
2.4.3.3. Thời cơ
Các trường Cao đẳng nghề hiện nay đang được Nhà nước đầu tư phát triển
thành trường chất lượng cao, trường được lựa chọn ngành, nghề trọng điểm, trong
đó có đầu tư về phát triển trình độ đội ngũ đảm bảo đạt chuẩn và trên chuẩn trong
xu thế hội nhập. Trường Cao đẳng Kinh tế Tp.HCM đã được Bộ Lao động –
87
Thương binh và Xã hội quyết định là một trong số các trường được lựa chọn ngành,
nghề trọng điểm giai đoạn 2016 – 2020 và định hướng đến năm 2025, căn cứ vào
đó, trường sẽ được hỗ trợ và sử dụng các nguồn kinh phí theo quy định.
Các quốc gia tiên tiến như Úc, Canada, Đài Loan, Nhật Bản, Singapore hiện
nay đang có nhiều chính sách hỗ trợ, giao lưu học thuật, tài trợ học bổng ngắn hạn
cho học sinh, sinh viên và cán bộ, giảng viên các cơ sở giáo dục đại học, các trường
Cao đẳng.
Giáo dục nghề nghiệp ngày càng được nâng cao vị trí, vai trò trong hệ thống
quốc dân với nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu nhân lực trực tiếp trong kinh doanh, sản
xuất và dịch vụ. Với mục đích đáp ứng nhiệm vụ đào tạo trên, trường Cao đẳng
Kinh tế Tp.HCM đã tạo điều kiện để CBQL, GV tham gia các chương trình học tập
thực tế tại các doanh nghiệp, nhà máy. Đây là điều kiện và thời cơ để GV được tiếp
cận với các kiến thức thực tế, tham qua đó, bồi dưỡng, cập nhật các kiến thức
chuyên môn sát với thực tiễn.
2.4.3.4. Thách thức
- Đào tạo nghề đã trở thành một dịch vụ cung cấp những kiến thức, kỹ năng
cần thiết nhất để người học có thể trực tiếp bước vào thị trường lao động sau khi kết
thúc chương trình đào tạo. Chính vì vậy, các nội dung học bao gồm kiến thức, kỹ
năng cần được chọn lựa và cập nhật liên tục để phù hợp với sự phát triển kinh tế-
XH. Từ đó, yêu cầu về trình độ, kỹ năng của đội ngũ giảng dạy cũng phải được bồi
dưỡng, cập nhật thường xuyên và phải luôn được tiếp cận, học tập các nội dung mới
từ thực tiễn để có thể thực hiện tốt nhiệm vụ giảng dạy.
- Tri thức khoa học, công nghệ đang ngày càng phát triển với tốc độ nhanh
chóng với nội dung đa dạng, phong phú đòi hỏi phải có kiến thức chuyên môn nền
tảng để có thể tiếp thu, học hỏi các kiến thức ở trình độ cao hơn. HĐBD GV phải
liên tục cập nhật về các nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng để thích
nghi tốt với sự phát triển nhằm cung cấp cho GV những chương trình bồi dưỡng có
chất lượng và hiệu quả đạt được đáp ứng yêu cầu của sự phát triển.
- Trường Cao đẳng Kinh tế Tp.HCM đang trong giai đoạn thay đổi và thích
ứng với sự chuyển đổi quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp. Các quy định về
88
chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên cũng có nhiều thay đổi và phát sinh
những tiêu chuẩn mới, chưa có sự hướng dẫn cụ thể đòi hỏi Nhà trường phải chủ
động tìm hiểu rõ ràng, chính xác để làm theo đúng quy định.
- Các trường Đại học trong khu vực đang có thế mạnh trong việc thu hút các
GV có năng lực. Trường CĐKT Tp.HCM muốn có đội ngũ GV ưu tú cần phải dành
nhiều thời gian cho HĐBD để nâng cao lực lượng hiện có hoặc bồi dưỡng sau tuyển
dụng, đẩy mạnh chính sách thu hút GV là các chuyên nhà, nhà chuyên môn có
nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực đào tạo của trường. Bên cạnh đó, sau khi bồi
dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ cho GV cần có
kế hoạch sử dụng hợp lý để GV có thể phát huy tối đa năng lực của bản thân đồng
thời có chính sách đãi ngộ phù hợp để GV có thể gắn bó, cống hiến cho trường.
89
Tiểu kết chương 2
Qua tìm hiểu và khảo sát về thực trạng HĐBD GV và quản lý HĐBD GV tại
trường CĐKT Tp.HCM cho thấy đội ngũ CBQL và phần lớn GV nhà trường đã
nhận thức đúng đắn vai trò cũng như tầm quan trọng của HĐBD GV. Trong những
năm gần đây, Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong việc nâng cao chất lượng
HĐBD GV, mở rộng phạm vi của các chương trình bồi dưỡng dành cho GV đến các
nước có nền giáo dục và kinh tế phát triển nhằm bồi dưỡng, cập nhật về kiến thức,
kỹ năng cho GV cùng các chương trình học tập thực tế tại doanh nghiệp giúp GV
tiếp cận với những tri thức được áp dụng trong thực tế hoạt động kinh doanh, sản
xuất thay vì những bài giảng lý thuyết tại lớp. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều GV gặp
1. Việc sắp xếp thời gian phù hợp để tham gia và không có nhiều thời gian dành
cho HĐBD.
2. Nhiều thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trình độ GV khi có sự chuyển đổi quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
3. Kinh phí dành cho HĐBD còn hạn hẹp dẫn đến việc GV không được hỗ trợ
kinh phí tham gia bồi dưỡng.
khó khăn khi tham gia HĐBD và một số khó khăn nổi bật như sau:
QL HĐBD GV được tổng kết, rút kinh nghiệm và cải thiện hiệu quả công tác
thường xuyên, tuy nhiên khi vận hành HĐBD GV của trường vẫn còn gặp không ít
khó khăn chưa thể khắc phục, một số lượng đáng kể 22/95 GV qua khảo sát cho
thấy vẫn còn mơ hồ về định hướng phát triển đội ngũ GV của Nhà trường.
QL HĐBD GV tại trường Cao đẳng Kinh tế Tp.HCM đã thể hiện đầy đủ các
chức năng quản lý với các nội dung hoạt động cụ thể, đa số chúng được đánh giá
thực hiện từ thường xuyên đến rất thường xuyên. Tuy nhiên, kết quả thực hiện các
nội dung này theo đánh giá của GV chỉ dừng ở mức khá, trong đó một số nội dung
hiệu quả thực hiện chỉ ở mức trung bình bao gồm: yêu cầu các khoa, tổ thuộc
trường lập KH bồi dưỡng; kịp thời hỗ trợ GV khi GV gặp khó khăn khi tham gia
HĐBD; có kiểm tra, đánh giá sau khi GV kết thúc khóa bồi dưỡng. Riêng đối với
công tác kiểm tra, đánh giá với nội dung “kháo sát, đánh giá của GV về các lớp bồi
90
dưỡng (nội dung, phương pháp, cách thức tổ chức…)” được đánh giá thấp nhất so
với tất cả các nội dung thể hiện qua bốn chức năng quản lý với mức độ thực hiện
“không thường xuyên” và hiệu quả chỉ ở mức “trung bình”.
Các hạn chế về hiệu quả thực hiện còn thấp có hai nguyên nhân chính. Thứ
nhất, do công tác thực hiện chưa được đầu tư, còn lơ là trong khâu triển khai, tổng
kết thực hiện nên hiệu quả đạt được chưa cao. Thứ hai, chính công tác đó mặc dù
được chú trọng thực hiện nhưng không đem lại hiệu quả cho công tác QL HĐBD
GV.
Mặc dù có nhiều nỗ lực và gặt hái được những thành tựu nhất định trong việc
đẩy mạnh chất lượng của đội ngũ GV. Nâng cao số lượng GV có trình độ chuyên
môn Thạc sĩ, đạt chuẩn và trên chuẩn về ngoại ngữ và tin học… qua thống kê ở
bảng 2.9. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện HĐBD và quản lý HĐBD GV không
tránh khỏi gặp phải những khó khăn, tồn tại nhiều điểm yếu kém cần phải khắc
phục.
Lãnh đạo Nhà trường cần nỗ lực không ngừng nhằm cải thiện, nâng cao hiệu
quả công tác quản lý HĐBD GV sẽ có thể tác động đến HĐBD GV nhằm đạt kết
quả tốt nhất. Ngoài ra, đề tài sẽ có những biện pháp đề xuất được thể hiện ở chương
3 với mong muốn đóng góp một phần công sức vào việc cải thiện, nâng cao hiệu
qủa QL HĐBD GV trường CĐKT Tp. HCM.
91
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIẢNG VIÊN
TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp
3.1.1. Cơ sở lý luận
Qua tìm hiểu về HĐBD GV, có thể thấy rằng đây là một trong những hoạt
động thiết yếu của Nhà trường cần phải thực hiện và đòi hỏi có sự cập nhật, cải tiến
liên tục để theo kịp sự phát triển của tri thức, khoa học công nghệ và những bước
tiến mới trong lĩnh vực giáo dục nghề nghiệp nhằm xây dựng và phát triển đội ngũ
giảng viên hội tủ đầy đủ các yếu tố về phẩm chất, năng lực đáp ứng mục tiêu xây
dựng trường chất lượng cao theo định hướng phát triển của Nhà trường.
Hoạt động bồi dưỡng GV qua các giai đoạn, thời kỳ phát triển của Nhà trường
đều phát huy mạnh hơn nữa vai trò của mình trong việc nâng cao chất lượng đội
ngũ GV. Tri thức ngày một phong phú và rộng lớn hơn, xã hội ngày một hiện đại
càng giúp khẳng định mạnh mẽ hơn nữa vai trò của HĐBD GV, đặc biệt là đối với
đội ngũ đào tạo ra nguồn nhân lực cung cấp trực tiếp cho xã hội.
Mỗi hoạt động nếu muốn đạt được kết quả như mong muốn đều cần các tác
động mang tính hướng đích, đó chính là đặc trưng của công tác quản lý và HĐBD
GV cũng là một trong số đó. HĐBD GV ngoài việc thực hiện tốt nhiệm vụ cập nhật,
bồi dưỡng, trang bị cho GV những kiến thức, kỹ năng cần thiết theo nhu cầu tại vị
trí việc làm mà GV đang đảm nhận đảm bảo theo đúng định hướng phát triển đội
ngũ GV của Nhà trường còn phải đảm bảo thực hiện theo đúng các quy định của
cấp trên về đối tượng, nội dung, hình thức và kinh phí sử dụng. Điều này một lần
nữa khẳng định sự cần thiết của công tác quản lý đối với HĐBD GV.
Đối với mỗi cơ sở giáo dục, quản lý HĐBD có thể khác nhau về cách quản lý
và cụ thể tại các khâu lập kế hoạch, tổ chức bộ máy thực hiện, chỉ đạo thực hiện và
kiểm tra, đánh giá. Chính vì vậy mà trong công tác quản lý HĐBD không có một
khuôn mẫu hay quy định thống nhất, các trường căn cứ vào thực trạng HĐBD tại
đơn vị mà có những cách quản lý sao cho phù hợp và mang lại hiệu quả cao nhất.
92
Trong quá trình thực hiện công tác quản lý, cần thực hiện tổng kết, đánh giá, rút
kinh nghiệm sau quá trình thực hiện các HĐBD GV, từ đó có các giải pháp nhằm
cải thiện, nâng cao hiệu quả quản lý HĐBD GV.
3.1.2. Cơ sở thực tiễn
Sau quá trình tìm hiểu thực trạng HĐBD GV và quản lý HĐBD GV trường
Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh cho thấy Nhà trường đã nỗ lực trong
nâng cao chất lượng HĐBD GV qua từng năm và cải thiện quản lý HĐBD GV
nhưng hiệu quả đạt được vẫn chưa nhận được đánh giá cao từ GV.
Các tác động quản lý được đa số CBQL, GV đánh giá thực hiện thường xuyên
nhưng hiệu quả mang lại không cao, chưa phát huy tối đa vai trò quản lý. GV còn
gặp phải nhiều khó khăn khi tham gia HĐBD; hiện tại Nhà trưởng chỉ có một
chuyên viên phụ trách trực tiếp việc theo dõi triển khai các chương trình bồi dưỡng,
áp lực về công việc vào những giai đoạn tập trung triển khai nhiều chương trình bồi
dưỡng dẫn đến một số công việc giải quyết chưa nhanh chóng, kịp thời, hiệu quả
công việc suy giảm. Thực trạng hình thức biên chế tạo nên tính ỳ trong việc chủ
động học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ của bản thân theo các quy định mới song
song đó là việc Nhà trường chưa có các biện pháp giải quyết, xử lý các tình huống
không tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch chuẩn hóa trình độ cán bộ, viên chức của
trường. Các chương trình bồi dưỡng được triển khai thực hiện với kinh phí được
chú trọng đầu tư, đặc biệt là chương trình bồi dưỡng ngoài nước, tuy nhiên khâu
kiểm tra, đánh giá kết quả đạt được lại được thực hiện hình thức, chưa có ý nghĩa
trong việc kiểm soát hiệu quả mà HĐBD đem lại. Với sự quan tâm của lãnh đạo
Nhà trường cùng với định hướng phát triển trường chất lượng cao, HĐBD GV cần
được triển khai thực hiện một cách có hệ thống, hướng đến mục đích nâng cao chất
lượng đội ngũ GV. Dưới góc độ của nhà quản lý, cần nhìn nhận vấn đề tại đơn vị
mình một cách khách quan và đi từ bao quát đến cụ thể vấn đề. Đứng vào vị trí của
GV để thấu hiểu được những mong muốn của họ trong bất cứ lĩnh vực, hoạt động
nào từ đó đưa ra những quyết định quản lý đúng đắn, giải quyết được vướng mắt
trong công tác.
93
Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, tác giả đề xuất một số biện pháp
nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả quản lý HĐBD GV trường Cao đẳng Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh.
3.2. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.2.1. Tính hệ thống
Các biện pháp đề xuất phải có tính bổ trợ lẫn nhau, cùng hướng đến một mục
đích chung là cải thiện, nâng cao hiệu quả quản lý HĐBD GV nhằm giúp HĐBD
GV đạt được kết quả cao góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV của trường theo
định hướng tiêu chuẩn đội ngũ đáp ứng mục tiêu trở thành trường nghề chất lượng
cao, nâng cao chất lượng đào tạo.
3.2.2. Tính khoa học
Biện pháp cải thiện và nâng cao hiệu quả quản lý HĐBD GV được đề xuất
phải đảm bảo tính khoa học, xuất phát từ những vấn đề còn tồn tại trong thực tế và
có khả năng giải quyết, khắc phục vấn đề dựa trên cơ sở lý luận về HĐBD GV,
quản lý HĐBD GV và cơ sở thực tiễn tại trường Cao đẳng Kinh tế Tp.HCM. Biện
pháp đề xuất vùa cải thiện thực trạng quản lý HĐBD GV và đưa HĐBD GV phát
triển theo định hướng phát triển đội ngũ giảng dạy trong hệ thống giáo dục
nghề nghiệp.
3.2.3. Tính khả thi
Các biện pháp được đề xuất phải đảm bảo có khả năng thực hiện, phù hợp với
thực trạng hiện có về nhân lực, tài lực của trường Cao đẳng Kinh tế Tp.HCM và
đảm bảo đúng các quy định hiện hành và chủ trương phát triển theo kế hoạch chiến
lược của Nhà trường.
Từ việc đổi mới, hoàn thiện những công tác trong quản lý hoạt động bồi
dưỡng giảng viên mà Nhà trường đã thực hiện nhưng chưa được chú trọng triển
khai một cách đồng bộ, hiệu quả đồng thời đề xuất những nội dung mới dựa trên
tình hình hiện tại của trường sẽ góp phần vừa hình thành những hoạt động mới giúp
nâng cao vừa giúp cải thiện hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên của
Nhà trường.
94
Trước khi thực hiện điều tra, nghiên cứu thực trạng bằng phương pháp khảo
sát, tác giả đã tìm hiểu sâu các tài liệu liên quan đến HĐBD và QL HĐBD của
trường; sau đó thực hiện phiếu phỏng vấn tham khảo ý kiến đối với một số CBQL
có tham gia công tác quản lý HĐBD GV. Phỏng vấn, ngoài tìm hiểu rõ hơn về QL
HĐBD GV của trường còn tham khảo về một số biện pháp dựa trên kết quả nghiên
cứu thực tế tài liệu, trao đổi với bộ phận phụ trách HĐBD và kinh nghiệm của các
CBQL của trường đã và đang đảm nhận nhiệm vụ quản lý HĐBD GV. Từ kết quả
khảo sát về mức độ đồng ý của CBQL và GV đối với các biện pháp đề xuất và kết
quả tìm hiểu thực trạng sau khảo sát, tác giả lựa chọn ra những biện pháp được phần
lớn CBQL và GV lựa chọn là “rất đồng ý”, đồng thời đề xuất một số biện pháp
nhằm cải thiện, nâng cao hiệu quả quản lý HĐBD GV.
Ngoài ra, một số biện pháp mà tác giả đề xuất đã được Nhà trường chú ý
nhưng chưa được triển khai thực hiện một cách chính thức, chưa có sự chuẩn bị tốt
để đạt được hiệu quả cao. Biện pháp đề xuất sẽ căn cứ trên tình hình thực hiện
những nội dung này ở hiện tại để cải tiến hơn nhằm đạt được hiệu quả góp phần cải
thiện hiệu quả QL HĐBD GV.
3.3. Một số biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giảng viên trường Cao
đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
3.3.1. Biện pháp 01: Nhà trường chuẩn hóa công tác tìm hiểu nhu cầu BD
của GV làm cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai HĐBD
Qua khảo sát quan điểm của 26 CBQL và 95 GV về biện pháp trên, kết quả
đánh giá là rất đồng ý với ĐTBGV=3,31>3,26, ĐTBCBQL=3,5>3,26
3.3.1.1. Mục đích của biện pháp
HĐBD GV ngoài yêu cầu đảm bảo các quy định của các cấp có thẩm quyền và
đi theo đúng định hướng phát triển trường còn phải được xây dựng dựa trên nhu cầu
bồi dưỡng từ phía GV. Biện pháp được đề xuất với mục đích giúp GV nhận thấy
được sự quan tâm của Nhà trường đối với nhu cầu bồi dưỡng chính đáng của GV,
tạo sự chủ động cho GV đối với các chương trình bồi dưỡng mà họ là đối tượng
tham gia, trao quyền cho GV khi tham gia HĐBD, có cơ hội nêu lên ý kiến về việc
bản thân có nhu cầu học những gì, học như thế nào.
95
Hiện tại, đa số các chương trình bồi dưỡng do Nhà trường chủ trì tổ chức hoặc
cử GV tham gia bồi dưỡng được căn cứ trên các quy định về chuẩn đối với GV
giảng dạy trình độ Cao đẳng trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp, các tiêu chuẩn
GV giảng dạy các ngành chất lượng cao...và các nội dung bồi dưỡng theo định
hướng phát triển đội ngũ GV của Nhà trường. Việc theo sát và thực hiện các
chương trình bồi dưỡng đáp ứng nhu cầu của GV, giúp GV cập nhật, bổ sung kịp
thời những kiến thức, kỹ năng cần thiết trong công tác giảng dạy, nghiên cứu vẫn
chưa được triển khai thực hiện một cách nghiêm túc.
Từ "chuẩn hóa" được sử dụng cho biện pháp này bởi vì đối với việc triển khai
tìm hiểu nhu cầu qua bồi dưỡng của GV qua kết quả khảo sát cho thấy: CBQL và
GV đã phản hồi công tác này có thực hiện ở cấp khoa, cấp trường tuy nhiên tỷ lệ
thống nhất chưa cao và qua quá trình tìm hiểu các hồ sơ có liên quan vẫn chưa thấy
các nội dung đề cập đến công tác này. Biện pháp đề xuất giúp phát triển và hoàn
thiện hơn công tác khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV, thực hiện một cách có đầu
tư, thống nhất và triển khai trong phạm vi toàn trường, làm cho công tác khảo sát
nhu cầu bồi dưỡng của GV trở thành một hoạt động thường xuyên trong việc triển
khai HĐBD GV hằng năm và một nội dung không thể thiếu trong công tác QL
HĐBD GV của Nhà trường.
Biện pháp cũng góp phần giải quyết được thực trạng tại trường Cao đẳng Kinh
tế Tp.HCM về phản hồi nhu cầu bồi dưỡng của GV chỉ được đáp ứng nhìn chung ở
mức độ khá, trong đó có đến 33/95 GV được khảo sát đánh giá rằng nhu cầu bồi
dưỡng của họ chỉ được đáp ứng ở mức trung bình.
Ngoài ra, việc quan tâm và tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng của GV và chọn lọc,
đưa vào các kế hoạch bồi dưỡng sẽ giúp GV quan tâm hơn đến các kế hoạch bồi
dưỡng GV trường, qua đó tìm hiểu, lựa chọn chương trình bồi dưỡng phù hợp để
tham gia và tạo động cơ thúc đẩy GV chủ động hơn trong việc tham gia các HĐBD
của Nhà trường. Thể hiện một khía cạnh trong quan điểm lấy học viên làm trung
tâm trong việc thực hiện HĐBD GV của Nhà trường.
96
3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV về cả nội dung, hình thức, phương pháp,
địa điểm và thời gian để đảm bảo đáp ứng được tối đa các mong muốn của GV khi
tham gia HĐBD và tạo điều kiện tốt nhất để GV có thể vừa tham gia bồi dưỡng vừa
thực hiện tốt công việc.
Khảo sát nhu cầu thông qua phiếu khảo sát được gửi đến Trưởng các
khoa để triển khai thực hiện hoặc khảo sát bằng hình thức online thông qua công cụ
Google form.
Đầu năm, sau khi rà soát tình hình hiện tại của đơn vị, bộ phận phụ trách
HĐBD tiến hành cập nhật các chương trình bồi dưỡng được cơ quan cấp trên tổ
chức cùng với những khóa bồi dưỡng dự kiến sẽ tổ chức trong năm để đáp ứng yêu
cầu về tiêu chuẩn đối với GV theo định hướng phát triển của Nhà trường gửi về các
đơn vị đăng ký tham gia bồi dưỡng đồng thời khảo sát nhu cầu của GV về bồi
dưỡng những nội dung gì, có thể tham gia vào thời gian nào, địa điểm tham gia
thuận tiện nhất,…Bộ phận phụ trách thiết kế mẫu đăng ký tham gia chương trình
bồi dưỡng và khảo sát nhu cầu bồi dưỡng bằng phần mềm Microsoft Word hoặc qua
công cụ online như Google form và gửi đến các CBQL khoa để triển khai thực hiện,
tổng hợp, xem xét, chọn lọc và phản hồi về phòng Tổ chức Cán bộ tổng hợp làm cơ
sở xây dựng kế hoạch bồi dưỡng.
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện
Lãnh đạo và bộ phận phụ trách cần nắm rõ các quy định về bồi dưỡng GV và
các tiêu chuẩn cần đạt được của GV theo định hướng phát triển trường, phối hợp
cùng với phòng Kế hoạch – Tài chính về khoản kinh phí để xây dựng kế hoạch
HĐBD vừa có khả năng đáp ứng được nhu cầu bồi dưỡng của GV vừa đảm bảo
đúng quy định, có tính khả thi trong khả năng kinh phí cho phép.
Bộ phận phụ trách có kỹ năng xây dựng kế hoạch đảm bảo theo yêu cầu, sử
dụng tốt các phần mềm, ứng dụng dùng để thiết kế phiếu khảo sát.
CBQL khoa có sự phối hợp tốt với bộ phận phụ trách HĐBD trong việc triển
khai khảo sát nhu cầu bồi dưỡng đảm bảo khách quan, xuất phát từ mong muốn
97
chính đáng của cá nhân để tạo cơ sở đáng tin cậy cho công tác xây dựng kế hoạch
bồi dưỡng GV đạt hiệu quả.
Các văn bản triển khai việc thực hiện khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV
được phổ biến trên phạm vi toàn trường một cách chính thức đến toàn thể Cán bộ,
viên chức của trường. Hoạt động này phải đảm bảo thực hiện hằng năm, làm cơ sở
cho việc xây dựng và triển khai các kế hoạch bồi dưỡng giảng viên mỗi năm.
3.3.2. Biện pháp 02: Nhà trường sử dụng trang thông tin điện tử để đăng
Đây cũng là một trong những biện pháp được CBQL và GV đánh giá rất đồng ý
với ĐTB lần lượt là: 3,5 và 3,29.
tải các thông tin về HĐBD của trường (quy định, chương trình BD,…)
3.3.2.1. Mục đích của biện pháp
Hiện nay, hệ thống văn bản của Nhà trường được ban hành thông qua phần
mềm Egov, hầu hết các văn bản đều chỉ được gửi đến tài khoản của các Trưởng đơn
vị để triển khai, trong đó bao gồm các văn bản có liên quan đến HĐBD GV.
Biện pháp đề xuất nhằm mục đích đa dạng hóa kênh thông tin về HĐBD của
trường, khai thác tối đa nguồn tiện ích về công nghệ của trường, ứng dụng công
nghệ 4.0 vào công tác quản lý, triển khai hoạt động bồi dưỡng để GV có thể tiếp
cận, tìm hiểu về các quy định đối với HĐBD đồng thời nắm bắt thông tin về định
hướng phát triển đội ngũ của Nhà trường, các chương trình bồi dưỡng sẽ được thực
hiện để xem xét, tham gia bồi dưỡng hoặc tự bồi dưỡng đáp ứng yêu cầu. Giúp
HĐBD GV hạn chế phụ thuộc vào triển khai của các Trưởng khoa, giảm áp lực
công việc cho CBQL khoa; khắc phục thực trạng một số lượng GV (22/95 GV được
khảo sát) vẫn còn mơ hồ về định hướng phát triển GV của Nhà trường và khó khăn
của GV khi có nhiều thay đổi về chuẩn GV, GV không tiếp cận được các thông tin
về HĐBD của Nhà trường.
3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Đăng tải các thông tin có liên quan đến HĐBD GV bao gồm: các Nghị định về
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức; thông tư hướng dẫn thực hiện
nghị định. Các Thông tư của Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội quy định về
tuyển dụng, sử dụng và bồi dưỡng; thông tư quy định về chuẩn chuyên môn, nghiệp
98
vụ của nhà giáo giáo dục nghề nghiệp. Đề án đào tạo, bồi dưỡng; định hướng phát
triển đội ngũ GV của Nhà trường. Kế hoạch bồi dưỡng trong năm; các lớp bồi
dưỡng chuẩn bị được tổ chức để GV có nhu cầu đăng ký tham gia. Có thông tin về
email và số điện thoại của cá nhân hoặc bộ phận phục trách HĐBD để GV có thể
liên lạc khi muốn biết biết thêm thông tin hoặc có thắc mắc để được hỗ trợ
kịp thời.
Các nội dung đăng tải được chia thành từng nhóm khác nhau để GV dễ chọn
lựa thông tin tìm hiểu như: Mục HĐBD bao gồm các thư mục con: Các cơ sở pháp
lý, văn bản của trường, các chương trình bồi dưỡng…
3.3.2.3. Điều kiện thực hiện
Trang web trường và cụ thể mục bồi dưỡng được thiết kế rõ ràng, dễ tìm kiếm
và truy cập. Có sự phối hợp giữa bộ phận đăng tải thông tin bồi dưỡng – phòng Tổ
chức Cán bộ và đơn vị phụ trách điều chỉnh định dạng website trường để khả năng
tiếp cận thông tin về HĐBD khi truy cập trang web tối ưu nhất.
Có nhân sự chuyên phụ trách HĐBD đăng tải và cập nhật thường xuyên các
văn bản liên quan đến HĐBD GV và trong các văn bản có liên quan đến hoạt động
bồi dưỡng của Nhà trường cần trực tiếp ghi chú đường dẫn truy cập đến trang web
để GV cũng như cán bộ, viên chức khác có thể tiếp cận.
3.3.3. Biện pháp 03: Nhà trường có chính sách khen thưởng đối với GV
Biện pháp này được cũng được CBQL và GV phản hồi quan điểm ở mức độ “rất
đồng ý”. ĐTBCBQL=3,5; ĐTBGV=3,27.
thực hiện tốt bồi dưỡng và tự bồi dưỡng theo kế hoạch của trường
3.3.3.1. Mục đích của biện pháp
Khuyến khích tinh thần của các GV đã tích cực tham gia HĐBD theo kế hoạch
của trường hoặc tự bồi dưỡng các nội dung theo yêu cầu của Nhà trường khi không
thể tham gia HĐBD do Nhà trường tổ chức. Tạo động lực thúc đẩy GV chủ động
tham gia HĐBD.
Tạo nên một nội dung mới trong phong trào thi đua của đội ngũ GV trường,
nêu gương tích cực điển hình trong tập thể.
3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện
99
Xây dựng và đưa nội dung cộng điểm thi đua, tuyên dương cho cá nhân tích
cực tham gia bồi dưỡng, tự bồi dưỡng. Phổ biến dự thảo quy chế về nội dung khen
thưởng này đến các khoa để triển khai đóng góp ý kiến, ghi nhận các ý kiến hợp lý
từ phía GV.
Thống kê theo học kỳ hoặc năm học tuyên dương trong đơn vị và toàn trường
đối với cá nhân có sự nỗ lực và đạt thành tích tốt trong hoạt động nâng cao trình độ
chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ,…phục vụ tốt cho công việc đang phụ trách. Dành
một khoản kinh phí khen thưởng với ý nghĩa khuyến khích, động viên tinh thần.
3.3.3.3. Điều kiện thực hiện
Bộ phận phụ trách HĐBD Phối hợp với bộ phận phụ trách thi đua khen thưởng
để xây dựng quy định khen thưởng phù hợp và đảm bảo đúng quy định; phối hợp bộ
phận phụ trách tài chính để có khoản kinh phí khen thưởng dùng từ quỹ khen
thưởng của Nhà trường và không ảnh hưởng đến chi phí dùng cho việc tổ chức thực
hiện các hoạt động bồi dưỡng.
Phối hợp với CBQL khoa trong nhận xét, đánh giá đúng đối tượng có sự nỗ
lực, cố gắng thật sự trong HĐBD, tinh thần học hỏi cao, tham gia các HĐBD vì mục
đích phục vụ công tác của trường để đảm bảo có tính động viên, làm gương trong
toàn trường.
3.3.4. Biện pháp 04: Nhà trường hỗ trợ một khoản kinh phí khi GV hoàn
thành khóa bồi dưỡng không nằm trong kế hoạch của trường nhưng phù hợp
với yêu cầu công việc (nộp văn bằng, chứng chỉ)
Khi khảo sát quan điểm của GV về 08 biện pháp đề xuất, đây là biện pháp
được nhiều GV lựa chọn nhất với kết quả “Rất đồng ý” có ĐTBGV=3,36. CBQL
cũng tán thành biện pháp này với ĐTBCBQL khá cao =3,54.
3.3.4.1. Mục đích của biện pháp
Tạo điều kiện để GV học tập, bồi dưỡng theo nhu cầu và thời gian phù hợp với
kế hoạch cá nhân, khuyến khích tự bồi dưỡng, nâng cao kiến thức, kỹ năng…đảm
bảo phục vụ tốt yêu cầu của công việc.
Chính bản thân người giảng viên sẽ biết được họ cần phải bổ sung kiến thức
hoặc kỹ năng ở những nội dung gì, vào lúc nào và GV cũng có thể tham gia học tập
100
những nội dung được tổ chức bởi những đơn vị cung cấp các chương trình bồi
dưỡng có chất lượng, uy tín. Đối với biện pháp này, GV sẽ chủ động trong việc lựa
chọn nội dung bồi dưỡng phù hợp với bản thân và tìm kiếm những cơ sở bồi dưỡng
uy tín.
Bên cạnh đó, biện pháp cũng giúp khắc phục tình trạng GV gặp khó khăn về
vấn đề thời gian trong việc tham gia HĐBD do Nhà trường tổ chức, tạo điều kiện để
GV có thể chủ động tìm kiếm các chương trình bồi dưỡng với nội dung đa dạng,
phù hợp với cá nhân.
3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Bổ sung vào Quy chế chi tiêu nội bộ các khoản chi hỗ trợ cho GV tham gia
học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, các khóa bồi dưỡng chuyên đề
phù hợp vị trí việc làm, nâng chuẩn ngoại ngữ, tin học…để khuyến khích GV chủ
động tự bồi dưỡng.
Các nội dung mà GV tham gia bồi dưỡng phải được Trưởng đơn vị quản lý
trực tiếp GV đó (Trưởng khoa) đồng ý và xác nhận nội dung bồi dưỡng phù hợp với
vị trí việc làm của GV. Sau đó GV nộp văn bằng hoặc chứng chỉ kèm theo đơn cam
kết của cá nhân về thời gian phục vụ công tác tại trường (thời gian phục vụ công tác
tùy theo tính chất khóa học) và xác nhận của Trưởng khoa về sự cần thiết của khóa
bồi dưỡng mà GV đã tham dự để nhận kinh phí hỗ trợ.
3.3.4.3. Điều kiện thực hiện
Bộ phận phụ trách HĐBD phối hợp phòng Kế hoạch – Tài chính cân đối
nguồn kinh phí dành cho HĐBD và chi hỗ trợ bồi dưỡng dành cho đối tượng GV
với từng nội dung và định mức cụ thể.
Trưởng khoa hoặc Tổ trưởng chuyên môn chịu trách nhiệm chính trong việc
xác nhận các nội dung bồi dưỡng mà giảng viên đã tham gia để đảm bảo việc chi hỗ
trợ đạt hiệu quả cao và phục vụ tốt cho công tác quản lý HĐBD GV trường.
Điều kiện nhận hỗ trợ phải được ràng buộc bởi đơn cam kết phục vụ công tác
tại trường trong một khoản thời gian nhất định tùy vào tính chất và thời gian của các
chương trình bồi dưỡng mà GV tham gia và phải phù hợp với các quy định hiện
hành.
101
3.3.5. Biện pháp 05: Nhà trường có chính sách chế tài đối với GV không
tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch của Nhà trường
Biện pháp này được chỉ được các GV lựa chọn ở mức độ “đồng ý” với
ĐTBGV=3,04 thấp nhất trong số các biện pháp được khảo sát. Trong đó, có 4,2%
“không đồng ý”, 9,5% GV cho rằng biện pháp này “không ảnh hưởng” đến việc cải
thiện, nâng cao hiệu quả quản lý HĐBD GV của trường. Tuy nhiên, CBQL được
khảo sát lại rất tán thành phương pháp này với ý kiến “rất đồng ý” ĐTBCBQL=3,62,
cao nhất so với các biện pháp còn lại.
Biện pháp này là cách xử lý nghiêm khắc của Nhà trường nhằm giảm số lượng
GV không đạt chuẩn nhưng không tích cực tham gia các HĐBD chuẩn hóa trình độ
do Nhà trường tổ chức hoặc các HĐBD theo định hướng phát triển của Nhà trường.
Các biện pháp quản lý đạt hiệu quả khi đảm bảo đúng các quy định có liên
quan đồng thời đảm bảo quyền và lợi ích chính đáng của cá nhân, được sự đồng
tình, ủng hộ của người lao động. Tuy nhiên, trường hợp GV không thực hiện theo
đúng các chính sách theo định hướng chiến lược phát triển Nhà trường thì đòi hỏi
phải có những giải pháp quản lý phù hợp để có thể xử lý và đưa mọi việc đi vào nề
nếp và đúng quy định của Nhà trường.
3.3.5.1. Mục đích của biện pháp
Khắc phục tình trạng GV không tham gia các HĐBD của trường theo quy
định, đặc biệt là các lớp bồi dưỡng chuẩn hóa dành cho GV chưa đạt chuẩn, GV
không tham gia các HĐBD do Nhà trường tổ chức theo định hướng phát triển
trường.
Nâng cao nhận thức của GV đối với HĐBD, đây vừa là quyền lợi vừa là
nhiệm vụ mà GV phải thực hiện trong quá trình công tác.
Nâng cao hiệu quả tổ chức các chương trình bồi dưỡng, cải thiện số lượng GV
tham gia bồi dưỡng.
3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Xây dựng quy định đối với HĐBD GV, có hình thức xử lý cụ thể các trường
hợp GV không tham gia HĐBD do Nhà trường tổ chức bao gồm: chuẩn hóa; bồi
102
dưỡng, cập nhật trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học…theo định
hướng phát triển trường.
Kết hợp vào quy định thi đua – khen thưởng: trừ điểm thi đua các trường hợp
GV chưa đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học và những
nội dung khác đáp ứng định hướng phát triển trường. Nếu GV không tham gia có
thể tự bồi dưỡng nhưng phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu trong một khoản thời
gian do Nhà trường quy định, có thực hiện cam kết của cá nhân. Nếu vi phạm, sẽ
nhận các hình thức xử lý của nhà trường theo quy định
3.3.5.3. Điều kiện thực hiện
Các quy định, chính sách chế tài đối với trường hợp các GV không tham gia
bồi dưỡng theo kế hoạch của trường phải được phổ biến, triển khai rộng rãi đến GV,
đảm bảo GV nắm bắt được thông tin đầy đủ, chính xác để thực hiện và tích cực
tham gia HĐBD.
Các quy định và quy chế thi đua áp dụng chính sách chế tài nói trên phải đảm
bảo hợp lý, đúng quy định, có tính chất nhắc nhở GV tích cực hơn trong tham gia
HĐBD GV để đạt chuẩn và đáp ứng các tiêu chuẩn theo định hướng phát triển của
trường. Nghiêm khắc trong xử lý các trường hợp chưa đạt chuẩn trong thời gian dài
nhưng không tích cực tham gia bồi dưỡng, các trường hợp phản đối, không quan
tâm đến HĐBD GV được Nhà trường hỗ trợ cho GV tham gia.
3.3.6. Biện pháp 06: Nhà trường kết hợp chặt chẽ HĐBD GV với tuyển
dụng, sử dụng GV
3.3.6.1. Mục đích của biện pháp
Tạo mối liên kết chặt chẽ trong công tác quản lý giảng viên; giảm áp lực cho
HĐBD GV từ việc chú trọng đến các tiêu chuẩn khi tuyển dụng; sử dụng hợp lý,
phân công công việc phù hợp với năng lực, chuyên môn, phát huy được thành quả
của GV sau quá trình tham gia bồi dưỡng để vừa nâng cao chất lượng công việc, tận
dụng nhân lực chất lượng, tạo đội ngũ GV nguồn thực hiện nhân rộng các chương
trình bồi dưỡng bằng chính nhân sự của trường, cắt giảm chi phí trong việc thuê
chuyên gia bồi dưỡng hoặc tiếp tục cử GV tham gia các chương trình tương tự.
3.3.6.2. Nội dung và cách thức thực hiện
103
Rà soát các chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ và tiêu chuẩn đối với nhà giáo
giáo dục nghề nghiệp để đưa vào kế hoạch tuyển dụng giúp giảm áp lực cho HĐBD
GV trong công tác chuẩn hóa trình độ đội ngũ; tập trung bồi dưỡng, cập nhật kiến
thức chuyên môn, kỹ năng thực tiễn.
Có kế hoạch sử dụng hợp lý nguồn nhân lực sau bồi dưỡng, phân công công
việc phù hợp với trình độ chuyên môn, tạo điều kiện phát huy năng lực cá nhân. Có
chính sách hỗ trợ kinh phí, thu hút, tạo sự gắn bó đối với các GV trên chuẩn học vị
tiến sĩ về trình độ chuyên môn, giàu kinh nghiệm trong hoạt động thực tế, thực tiễn
các ngành đào tạo của trường. Tạo động lực khuyến khích GV tham gia bồi dưỡng,
nhận thấy được những kết quả đạt được khi thực hiện bồi dưỡng.
Ưu tiên bồi dưỡng cho các GV ưu tú về phẩm chất và năng lực, tạo đội ngũ
GV nguồn cho các hoạt động chuyên môn của trường và công tác phổ biến, nhân
rộng các chương trình bồi dưỡng.
3.3.6.3. Điều kiện thực hiện
Bộ phận nhân sự triển khai thực hiện kế hoạch tuyển dụng GV để đảm bảo GV
được tuyển dụng đảm bảo đạt chuẩn theo quy định.
Bộ phận phụ trách HĐBD GV kết hợp với lãnh đạo khoa trong công tác lựa
chọn, sàng lọc các GV ưu tú về phẩm chất và năng lực để ưu tiên bồi dưỡng.
Bộ phận tổ chức cán bộ tham mưu lãnh đạo Nhà trường trong việc sử dụng các
nhân tố tích cực, ưu tú và có khả năng phát triển trong công việc đặc biệt là sau khi
được bồi dưỡng.
3.3.7. Biện pháp 07: Nhà trường thực hiện khảo sát phản hồi của GV về
các chương trình bồi dưỡng
3.3.7.1. Mục đích của biện pháp
Lấy ý kiến phản hồi của GV về các chương trình bồi dưỡng được trường tổ
chức hoặc cử GV đi bồi dưỡng, bao gồm: chất lượng nội dung, phương pháp, cách
thức tổ chức, chất lượng người dạy,…kiến nghị về các chương trình bồi dưỡng tiếp
theo giúp bộ phận phụ trách HĐBD theo dõi, giám sát chất lượng các chương trình
bồi dưỡng đã được thực hiện. Từ đó, rút kinh nghiệm trong quá trình tổ chức các
chương trình bồi dưỡng tiếp theo hoặc làm cơ sở để lựa chọn các khóa bồi dưỡng,
104
nâng cao chất lượng các chương trình bồi dưỡng, tạo uy tín cho HĐBD GV của
trường, thu hút nhiều GV tham gia.
3.3.7.2. Nội dung và cách thức thực hiện
Bộ phận phụ trách HĐBD xây dựng mẫu phiếu đánh giá của GV về các
chương trình bồi dưỡng, trong đó có đánh giá về chất lượng nội dung, phương pháp;
cách thức tổ chức, quản lý lớp học; chất lượng GV phụ trách lớp bồi dưỡng,…
kiến nghị và mong muốn của GV đối với chương trình bồi dưỡng này và HĐBD
GV nói chung của trường để triển khai đến các GV sau khi họ hoàn tất chương trình
bồi dưỡng.
3.3.7.3. Điều kiện thực hiện
GV tham gia nghiêm túc và phản hồi khách quan về chương trình bồi dưỡng.
Biểu mẫu đáp ứng được các tiêu chí rõ ràng, đầy đủ nội dung để GV có thể
phản hồi, được phổ biến rộng rãi đến các GV.
Kết quả phản hồi phải được tổng hợp, chọn lựa và tiếp thu một cách tích cực
và sử dụng làm cơ sở cải tiến, nâng cao chất lượng HĐBD GV.
105
Tiểu kết chương 3
Nhằm thực hiện HĐBD GV đạt được kết quả mong muốn, nâng cao chất
lượng đội ngũ GV của trường đảm bảo đạt chuẩn, trên chuẩn và đáp ứng các yêu
cầu theo định hướng phát triển của Nhà trường thì quản lý HĐBD GV cần phát huy
tốt vai trò của mình trong việc điều khiển HĐBD GV diễn ra trong điều kiện thuận
lợi nhất theo kế hoạch đã được xây dựng với sự theo dõi, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra, đánh giá kịp thời, hiệu quả.
Qua tìm hiểu, nghiên cứu cụ thể về tài liệu, văn bản triển khai công việc liên
quan đến HĐBD GV và QL HĐBD GV của trường CĐKT Tp.HCM cùng sự tham
khảo ý kiến của một số CBQL trường – những người đã và đang tham gia trực tiếp
vào QL HĐBD GV về một số biện pháp đề xuất, các biện pháp được đề xuất là lựa
chọn trong số các biện pháp đã được đa số CBQL, GV tán thành ở mức “rất đồng
ý” chiếm tỉ lệ cao, có khả năng cải thiện được thực trạng cụ thể như sau:
1. Nhà trường chuẩn hóa công tác tìm hiểu nhu cầu BD của GV làm cơ sở xây
dựng kế hoạch và triển khai HĐBD.
2. Nhà trường sử dụng trang thông tin điện tử để đăng tải các thông tin về
HĐBD của trường (quy định, chương trình BD,…).
3. Nhà trường có chính sách khen thưởng đối với GV thực hiện tốt bồi dưỡng
và tự bồi dưỡng theo kế hoạch của trường.
4. Nhà trường hỗ trợ một khoản kinh phí khi GV hoàn thành khóa bồi dưỡng
không nằm trong kế hoạch của trường nhưng phù hợp với yêu cầu công việc (nộp
văn bằng, chứng chỉ).
5. Nhà trường có chính sách chế tài đối với GV không tham gia bồi dưỡng
theo kế hoạch của Nhà trường.
6. Nhà trường kết hợp chặt chẽ HĐBD GV với tuyển dụng, sử dụng GV.
7. Nhà trường thực hiện khảo sát phản hồi của GV về các chương trình bồi
dưỡng.
106
Các biện pháp được đề xuất với mục đích góp phần cải thiện, nâng cao hiệu
quả QL HĐBD GV giúp HĐBD GV đạt được kết quả mong muốn, đáp ứng định
hướng phát triển đội ngũ GV của Nhà trường.
107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nhận thức đúng đắn của CBQL và GV trường CĐKT Tp.HCM về tầm quan
trọng của HĐBD GV là một trong những cơ sở tốt cho việc phát triển HĐBD GV và
cũng chính vì vậy, vai trò của quản lý HĐBD GV lại càng cần được đẩy mạnh, phát
huy để đưa HĐBD GV đi đúng hướng theo mục đích đã đề ra, xây dựng đội ngũ
GV của Nhà trường đạt chất lượng cao, đáp ứng yêu cầu về tiêu chuẩn trường tiên
tiến, chất lượng cao, có ngành nghề được lựa chọn trọng điểm.
Trong những năm gần đây, Nhà trường đã có nhiều cố gắng trong HĐBD GV
và cải thiện công tác QL HĐBD GV nhằm mang lại những kết quả tốt nhất. Tuy
nhiên, trong quá trình phát triển liên tục của khoa học, công nghệ; quy định chuẩn
về chuyên môn, nghiệp vụ có nhiều thay đổi cùng nhu cầu bồi dưỡng đa dạng của
mỗi GV đã đặt ra một thách thức lớn cho Nhà trường đối với QL HĐBD GV sao
cho khi triển khai HĐBD GV phải vừa theo kịp sự phát triển không ngừng của tri
thức, sự thay đổi của các kỹ năng thực hành, thực tiễn trong XH vừa đảm bảo đúng
quy định về công tác bồi dưỡng, đáp ứng chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ…của
GV và đi theo đúng lộ trình định hướng phát triển trường.
Qua tìm hiểu thực trạng HĐBD GV và QL HĐBD GV, kết quả đạt được của
HĐBD GV và hiệu quả của QL HĐBD GV chỉ dừng lại ở mức khá. Kết quả này đòi
hỏi sự nỗ lực hơn nữa của lãnh đạo Nhà trường trong công tác QL HĐBD, liên tục
cải tiến quản lý để thực hiện các HĐBD GV đạt kết quả thiết thực, tạo sự gắn bó, tin
tưởng của GV đối với HĐBD của Nhà trường.
Từ những tồn tại của thực trạng QL HĐBD GV, tác giả đã đề xuất một số biện
pháp với hy vọng có thể đóng góp vào những nỗ lực cải thiện, nâng cao hiệu quả
QL HĐBD GV của trường.
2. Kiến nghị
- Thực hiện nhiều hơn nữa các cuộc tọa đàm, hội thảo hướng dẫn, giải đáp
2.1. Đối với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội
các thắc mắc liên quan đến các quy định mới về chuẩn nhà giáo giáo dục nghề
nghiệp.
108
- Thực hiện các chương trình bồi dưỡng cho GV theo tiêu chuẩn mới.
- Đẩy mạnh công tác kiểm tra, thanh tra về chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ,
HĐBD giảng viên của các trường Cao đẳng mới được chuyển giao quản lý nhà
nước về giáo dục nghề nghiệp, phát hiện khó khăn còn tồn tại và hỗ trợ giải quyết,
khắc phục.
- Tổ chức nhiều lớp bồi dưỡng cho GV về nâng cao năng lực ngoại ngữ, tin
2.2. Đối với Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Sở Giáo dục và Đào tạo
học và ứng dụng công nghệ thông tin theo chuẩn giáo dục nghề nghiệp; bồi dưỡng
về chuyên môn, kỹ năng dạy nghề. Tuy nhiên cần lựa chọn thời gian tổ chức lớp bồi
dưỡng phù hợp cho GV tham gia, có thể vào thời gian hè để tạo điều kiện thuận lợi
cho GV tham gia. Cần hạn chế tình trạng các văn bản ban hành đến các trường về
HĐBD là văn bản khẩn, gây khó khăn trong việc xử lý và phản hồi văn bản, ảnh
- Thực hiện công tác kiểm tra, rà soát và đôn đốc về chất lượng đội ngũ GV ở
hưởng đến việc tổ chức các lớp bồi dưỡng.
các trường để thúc đẩy HĐBD diễn ra mạnh mẽ, đạt hiệu quả, rút ngắn thời gian
chuẩn hóa theo quy định và tạo điều kiện thuận lợi cho kế hoạch nâng chuẩn chất
lượng GV.
- Cần nỗ lực hơn trong quản lý HĐBD GV, đặc biệt là khâu lập kế hoạch và
2.3. Đối với Ban Giám hiệu trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh
kiểm tra, đánh giá. Đẩy mạnh kiểm tra, đánh giá HĐBD GV để nắm bắt hiệu quả
- Có sự chỉ đạo về công tác phối hợp chặt chẽ giữa các khoa và bộ phận phụ
thực hiện và rút kinh nghiệm cho các HĐBD tiếp theo.
- Ban Giám hiệu cần quyết liệt hơn nữa trong vấn đề giải quyết các trường
trách HĐBD để thực hiện HĐBD GV nhanh gọn và đạt hiệu quả tối ưu nhất.
hợp chưa đạt chuẩn GV tồn tại qua nhiều năm, tránh tình trạng chỉ tập trung nâng
chuẩn và bồi dưỡng đội ngũ phục vụ giảng dạy các ngành chất lượng cao mà bỏ sót
các trường hợp chưa đạt chuẩn. Các trường hợp không đạt chuẩn đồng thời không
tham gia các HĐBD do Nhà trường tổ chức, tạo điều kiện cho tham gia cần có biện
pháp xử lý nghiêm khắc.
109
- Nâng cao vai trò của Ban Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng của trường,
tham mưu cho Ban Giám hiệu, Hiệu trưởng về công tác QL HĐBD của trường nói
chung và QL HĐBD GV nói riêng, hạn chế áp lực công việc đối với QL HĐBD GV
- Tạo điều kiện tiếp cận tốt nhất cho GV với các quy định, quy chế của cấp
của phòng Tổ chức Cán bộ trường.
trên và định hướng của trường về HĐBD để kể cả người quản lý và GV đều hiểu
đúng tinh thần, bản chất của HĐBD GV của trường. Từ đó cùng nỗ lực trong quá
trình thực hiện HĐBD góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ GV của trường so với
các trường trong khu vực.
2.4. Đối với Trưởng các khoa của trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí
- Thực hiện tốt công tác tư tưởng, nâng cao nhận thức của GV đối với HĐBD
Minh.
GV của Nhà trường. Vận động GV tích cực tham gia để nâng cao chất lượng đội
- Phổ biến, thông báo nhanh chóng và chính xác các HĐBD mà Nhà trường
ngũ GV trong khoa và cho cả đội ngũ GV của trường.
sẽ thực hiện để GV biết thông tin và tìm hiểu, tham gia theo đúng quy định và
- Phối hợp tốt với bộ phận phụ trách HĐBD GV để điều động và tạo điều
nhu cầu.
kiện để GV tham gia HĐBD GV theo kế hoạch của trường. Thực hiện vai trò tư
vấn, đóng góp ý kiến về việc lựa chọn chương trình, cơ sở tổ chức cho các HĐBD
- Luôn theo dõi, giám sát về chất lượng, hiệu quả công tác của GV và báo về
chuyên môn cho GV.
bộ phận phụ trách HĐBD hoặc Ban Chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng để có kế
hoạch bồi dưỡng hợp lý. Đặc biệt là phản hồi về những đóng góp tích cực của GV
đạt được sau khi bồi dưỡng để làm cơ sở cho việc lựa chọn các chương trình bồi
dưỡng GV tiếp theo.
110
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Ban Bí thư Trung ương Đảng. (2004). Chỉ thị số 40/CT-TW về việc xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Hà Nội.
Ban Chấp hành Trung ương Đảng Khóa XI. (2013). Nghị quyết Hội nghị
Trung ương 8 số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản , toàn diện giáo dục và đào tạo,
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập Quốc tế. Hà Nội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. (2017). Thông tư số 06/2017/TT-
BLĐTBXH quy định tuyển dụng, sử dụng, bồi dưỡng đối với nhà giáo giáo dục nghề
nghiệp. Hà Nội.
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. (2017). Thông tư số 08/2017/TT-
BLĐTBXH quy định chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ của nhà giáo giáo dục
nghề nghiệp. Hà Nội.
Bùi Minh Hiền. (2011). Quản lý giáo dục. Hà Nội: Nxb Đại Học Sư phạm.
Đảng Cộng Sản Việt Nam. (2011). Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ XI. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
Đỗ Thị Hường. (2009). Biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng đội ngũ giảng
viên trường Cao đẳng Bách khoa Hưng Yên. Luận văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục.
Chuyên ngành Quản lý giáo dục. Trường Đại học Giáo dục – Đại học Quốc gia Hà
Nội. Hà Nội.
Hoàng Minh Cương. (2017). Phát triển đội ngũ giảng viên các trường Cao
đẳng vùng Tây Nguyên theo tiếp cận năng lực: thực trạng và giải pháp. Tạp chí
Quản lý giáo dục, 9(9), 78-88.
Hoàng Trọng. (2008). Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS. Thành phố
Hồ Chí Minh: Nxb Hồng Đức.
Ngô Thị Minh Thực. (2015). Quản lý bồi dưỡng giảng viên Cao đẳng đáp ứng
đổi mới giáo dục hiện nay. Luận án Tiến sĩ Giáo dục học. Chuyên ngành Quản lý
giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội. Hà Nội.
Nguyễn Kiều Oanh. (2012). Một số nội dung cần đổi mới trong quản lý hoạt
động đào tạo – bồi dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Đại học Ngoại ngữ, Đại học
111
Quốc gia Hà Nội. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia Hà Nội, Khoa học Xã hội và
Nhân văn, 28(1), 77-85.
Nhận từ: https://js.vnu.edu.vn/SSH/article/view/1384/1348
Nguyễn Lộc. (2010). Lý luận về quản lý. Hà Nội: Nxb Đại Học Sư phạm.
Nguyễn Phúc Châu. (2010). Quản lý nhà trường, Hà Nội: Nxb Đại Học
Sư phạm.
Nguyễn Thị Thu Hương. (2012). Xây dựng đội ngũ giảng viên trong
trường Đại học – Thực trạng và giải pháp. Tạp chí Khoa học Đại học Quốc gia
Hà Nội, Khoa học Xã hội và Nhân văn, 28(1), 110-116.
Phan Thị Hằng. (2015). Đào tạo đội ngũ giảng viên tại trường Cao đẳng ngề
cơ điện Hà Nội. Luận văn Thạc sĩ quản trị nhân lực. Chuyên ngành Quản trị nhân
lực. Trường Đại học Lao động - Xã hội. Hà Nội.
Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. (2005). Luật giáo dục
(Luật số 38/2005/QH11. Hà Nội: Nxb Chính trị Quốc gia.
Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật giáo dục
nghề nghiệp (Luật số 74/2014/QH13), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
Thủ tướng chính phủ. (2001). Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010.
Hà Nội.
Thủ tướng chính phủ. (2012). Chiến lược phát triển giáo dục 2011 – 2020.
Hà Nội.
Trần Kiểm. (2012). Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục.
Hà Nội: Nxb Đại Học Sư phạm.
Nhận từ https://js.vnu.edu.vn/LS/article/view/1134/1102
Trần Thị Tuyết và Lê Thị Huyền Trang. (2017). Bồi dưỡng giáo viên và yêu
cầu quan tâm tới kinh nghiệm và đặc điểm môi trường giảng dạy của người được
bồi dưỡng”. Tạp chí Nghiên cứu Nước ngoài, 33(5), 131-144.
Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. (2018). Đề án đào tạo, bồi
dưỡng đội ngũ Cán bộ quản lý, Giảng viên, Nhân viên trường Cao đẳng Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh theo vị trí việc làm giai đoạn 2018 – 2025. Thành phố Hồ
Chí Minh.
112
Trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh. (2018). Kế hoạch chiến
lược phát triển trường Cao đẳng Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2018 –
2025, tầm nhìn 2030. Thành phố Hồ Chí Minh.
Vũ Thế Dũng. (2013, ngày 25 tháng 12). Vài suy nghĩ về vai trò mới của giảng
viên đại học. Truy xuất từ http://oisp.hcmut.edu.vn.
PL1
PHỤ LỤC
BẢNG HỎI (Dành cho Cán bộ quản lý)
Kính chào Quý Thầy/Cô!
Trong nhiều năm qua, trường Cao đẳng Kinh tế TP.HCM đã tổ chức hoặc cử
giảng viên của trường tham gia nhiều khóa bồi dưỡng kể cả trong và ngoài nước.
Nhằm mục đích tìm hiểu về thực trạng hoạt động bồi dưỡng của Nhà trường và
công tác quản lý hoạt động này của trường, kính mong quý Thầy/Cô dành ít phút để
trả lời những câu hỏi dưới đây. Kết quả khảo sát chỉ dành cho mục đích nghiên cứu
và sẽ không được sử dụng vì bất cứ mục đích nào khác.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Thầy/Cô.
A. Phần thông tin cá nhân
1. Chức vụ:
2. Trình độ chuyên môn cao nhất:
Tiến sĩ Thạc sĩ Cử nhân
3. Giới tính: Nữ Nam
4. Thầy/Cô là thành viên Ban chỉ đạo công tác đào tạo, bồi dưỡng của
trường
Không
Có
5. Độ tuổi:
< 35 tuổi 35 đến < 45 tuổi 45 đến < 55 tuổi ≥ 55
tuổi
B. Phần câu hỏi khảo sát:
Thầy/Cô vui lòng đánh dấu “X” vào ô trống để lựa chọn câu trả lời
I. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giảng viên (HĐBD GV)
Câu 1. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của HĐBD GV?
Bình thường
Không cần thiết
Rất cần thiết Cần thiết
Câu 2. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về sự quan tâm của lãnh đạo Nhà
Quan tâm Bình thường Không quan tâm trường đối với HĐBD GV? Rất quan tâm
PL1
Câu 3. Theo Thầy/Cô, định hướng phát triển đội ngũ giảng viên của Nhà
trường được thể hiện như thế nào?
Rất đầy đủ, rất cụ thể bằng văn bản và được phổ biến trong phạm vi toàn trường
Tương đối đầy đủ, cụ thể, chỉ phổ biến trong cấp quản lý
Mơ hồ, chỉ nghe truyền miệng
Không có thông tin
Câu 4. Thầy/Cô vui lòng cho biết, việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của
Thầy/Cô được thực hiện ở cấp nào?
Không thực hiện
Cấp trường Cấp khoa Cả 02 cấp
Câu 5. Nhu cầu bồi dưỡng của GV được khảo sát với những nội dung nào
Hình thức bồi dưỡng
Phương pháp bồi dưỡng
Địa điểm (trong trường, ngoài trường,…)
Thời gian
Nội dung khác: .................................................................................................
sau đây? (có thể chọn nhiều đáp án) Nội dung bồi dưỡng
Câu 6. Theo Thầy/Cô, những nội dung bồi dưỡng sau đây được thực hiện
với hình thức nào là phù hợp?
Hình thức thực hiện
STT
Nội dung
Bồi dưỡng tại chỗ
Cử đi bồi dưỡng tại cơ sở khác
Bồi dưỡng từ xa
Tự bồi dưỡng
1. Kiến thức chuyên môn
2.
lực nghề nghiệp Năng (nghiệp vụ nghề/sư phạm, phương pháp giảng dạy, NCKH,…) 3. Ngoại ngữ
4. Tin học
5. Chính trị
Nội dung khác: ...................
6.
...........................................
PL1
Câu 7. Thầy/Cô vui lòng đánh giá chung về hiệu quả của HĐBD GV của
Tốt
Khá
trường?
Trung bình Yếu
Câu 8. Theo Thầy/Cô, HĐBD GV của trường đang gặp phải những khó
khăn gì?
Nhận thức chưa đúng đắn của GV về tầm quan trọng của HĐBD
GV gặp khó khăn trong việc sắp xếp thời gian
Kinh phí dành cho HĐBD còn hạn hẹp
Nhiều thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trình độ GV khi có sự chuyển đổi quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.
Không tiếp cận được các nguồn thông tin về HĐBD của Nhà trường. Nguyên nhân khác: ........................................................................................
Chương trình bồi dưỡng không đáp ứng yêu cầu
II. Thực trạng quản lý HĐBD GV
Câu 9. Thầy/Cô vui lòng đánh giá về công tác quản lý HĐBD GV của
trường.
Chú thích:
RTX: Rất thường xuyên KTX: Không thường xuyên TX: Thường xuyên KTH: Không thực hiện
Mức độ
STT Nội dung RTX TX KTX KTH Tốt Khá Yếu Hiệu quả Trung bình
I. Lập kế hoạch bồi dưỡng GV
1.
2.
3.
4.
5.
6. Rà soát tình hình hiện tại của đơn vị làm cơ sở cho việc lập KH Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng từ các khoa/tổ Thể hiện rõ ràng về mục tiêu, nội dung, thời gian Kế hoạch bồi dưỡng theo từng nội dung (chuyên môn, nghiệp vụ,…) Thông qua Ban/Hội đồng để thống nhất kế hoạch Yêu cầu các khoa/tổ thuộc trường lập KH bồi dưỡng
PL1
Mức độ
STT Nội dung RTX TX KTX KTH Tốt Khá Yếu Hiệu quả Trung bình
II. Tổ chức thực hiện HĐBD GV
1. Phân công rõ ràng nhiệm vụ, từng đối quyền hạn cho tượng/bộ phận thực hiện
2. Có bộ phận chuyên phụ trách triển khai thực hiện HĐBD
3.
Giới thiệu, cho thông tin về người/bộ phận phụ trách để GV liên lạc khi cần hỗ trợ, giải đáp về các vấn đề liên quan đến HĐBD
4. KH được triển khai đến từng GV thông qua văn bản/các cuộc họp triển khai tại Khoa
Chỉ đạo thực hiện HĐBD GV III.
1.
2.
3.
4.
Kiểm tra HĐBD GV IV.
1.
2.
thiện
3.
4. Tạo điều kiện về thời gian để GV tham gia các HĐBD Thực hiện chế độ/chính sách tạo động lực, khuyến khích GV tham gia BD Kịp thời hỗ trợ khi GV gặp khó khăn khi tham gia các HĐBD Xây dựng quy định về tham gia các khóa BD và phổ biến đầy đủ đến các đơn vị. Có kiểm tra, đánh giá sau khi GV kết thúc khóa bồi dưỡng (GV thực hiện báo cáo sau tập huấn) Khảo sát đánh giá của GV về các lớp bồi dưỡng (ND, phương pháp, cách thức tổ chức,…) Tổng kết, đánh giá về hoạt động bồi dưỡng theo học kỳ/năm học/năm tài chính Rút kinh nghiệm, cải HĐBD
PL1
III. Đề xuất giải pháp
Câu 10. Thầy/Cô vui lòng cho biết quan điểm của các Thầy/Cô về các biện pháp được đề xuất sau đây để cải thiện, nâng cao hiệu quả quản lý HĐBD GV của trường.
Ghi chú: 1: Rất đồng ý 3: Không ảnh hưởng
STT
Nội dung
2: Đồng ý 4: Không đồng ý Mức độ 3 2
1
4
1.
Nhà trường khảo sát nhu cầu BD của GV làm cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai HĐBD.
2.
Nhà trường xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng (chuẩn hóa, nâng cao, cập nhật kiến thức thực tế tại doanh nghiệp,…) từ đó đưa ra lộ trình thực hiện cụ thể.
3.
Nhà trường sử dụng trang thông tin điện tử để đăng tải các thông tin về HĐBD của trường (quy định, chương trình BD,…)
4.
Nhà trường có chính sách khen thưởng đối với GV thực hiện tốt bồi dưỡng và tự bồi dưỡng theo kế hoạch của trường
5.
Nhà trường hỗ trợ một khoản kinh phí khi GV hoàn thành khóa bồi dưỡng không nằm trong kế hoạch của trường nhưng phù hợp với yêu cầu công việc (nộp văn bằng, chứng chỉ)
6.
GV được BD thực hiện báo cáo trước tập thể Khoa/Tổ, phổ biến, nhân rộng các kiến thức đã được bồi dưỡng (đối với các ND bồi dưỡng chuyên đề về chuyên môn, PP dạy học,…)
7.
Có chính sách chế tài đối với GV không tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch của Nhà trường.
8.
9.
Ý kiến đề xuất khác: ....................................................................... ........................................................................................................ ........................................................................................................
Bộ phận phụ trách HĐBD GV thực hiện báo cáo lãnh đạo Nhà trường về HĐBD GV theo quý hoặc năm học, nêu rõ thuận lợi, khó khăn, rút kinh nghiệm.
Chân thành cảm ơn Quý Thầy/Cô!
HẾT
PL2
BẢNG HỎI (Dành cho Giảng viên)
Kính chào Quý Thầy/Cô!
Trong nhiều năm qua, trường Cao đẳng Kinh tế TP.HCM đã tổ chức hoặc cử
giảng viên của trường tham gia nhiều khóa bồi dưỡng kể cả trong và ngoài nước. Nhằm
mục đích tìm hiểu về thực trạng hoạt động bồi dưỡng của Nhà trường và công tác quản
lý hoạt động nàycủa trường, kính mong quý Thầy/Cô dành ít phút để trả lời những câu
hỏi dưới đây. Kết quả khảo sát chỉ dành cho mục đích nghiên cứu và sẽ không được sử
dụng vì bất cứ mục đích nào khác.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của Quý Thầy/Cô.
A. Phần thông tin cá nhân
1. Đơn vị (Khoa/Tổ):
2. Trình độ chuyên môn cao nhất:
Tiến sĩ
Thạc sĩ
Cử nhân
3. Giới tính:
Nữ
Nam
4. Độ tuổi:
< 35 tuổi 35 đến < 45 tuổi
45 đến < 55 tuổi ≥ 55 tuổi
B. Phần câu hỏi khảo sát:
Thầy/Cô vui lòng đánh dấu “X” vào ô trống để lựa chọn câu trả lời
I. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giảng viên (HĐBD GV).
Câu 1. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng giảng viên?
Rất cần thiết
Cần thiết
Bình thường
Không cần thiết
Câu 2. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về sự quan tâm của lãnh đạo Nhà
trường đối với HĐBD GV?
Rất quan tâm
Quan tâm Bình thường
Không quan tâm
Câu 3. Thầy/Cô biết được định hướng phát triển đội ngũ giảng viên mà Nhà
trường đặt ra ở mức độ nào?
Rất đầy đủ, rất cụ thể
Tương đối đầy đủ, cụ thể
Mơ hồ
Không có thông tin
Câu 4. Thầy/Cô thực hiện HĐBD như thế nào để đáp ứng chuẩn mà Nhà
trường đặt ra đối với giảng viên?
Tham gia các HĐBD do Nhà trường tổ chức hoặc cử đi
PL2
Tự bồi dưỡng Cả 02 cách trên
Câu 5. Thầy/Cô vui lòng cho biết mức độ tham gia hoạt động bồi dưỡng do
trường tổ chức hoặc cử đi tham gia ngoài trường.
Rất thường xuyên
Thường xuyên
Hiếm khi Chưa
từng
Câu 6. Thầy/Cô thường tự bồi dưỡng bằng những hình thức nào? (có thể
chọn nhiều đáp án)
Chỉ tham gia các HĐBD theo kế hoạch của trường Đọc sách, tài liệu tham khảo Thông qua các buổi dự giờ, hội giảng, hội thảo, nghiên cứu khoa học,… Học hỏi các đồng nghiệp có kinh nghiệm lâu năm trong đơn vị Tìm kiếm, tham gia các khóa học phù hợp, đáp ứng tiêu chuẩn theo quy định
và cập nhật kiến thức mới.
Ý kiến khác: ........................................................................................................ Câu 7. Thầy/Cô vui lòng cho biết, việc khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của
Thầy/Cô được thực hiện ở cấp nào?
Cấp trường
Cấp khoa Cả 02 cấp
Không thực hiện
Câu 8. Thầy/Cô đã được khảo sát nhu cầu bồi dưỡng về những nội dung
nào dưới đây?(có thể chọn nhiều đáp án)
Nội dung bồi dưỡng Hình thức bồi dưỡng Phương pháp bồi dưỡng Địa điểm (trong trường, ngoài trường,…) Thời gian Nội dung khác: .................................................................................................... Câu 9. Thầy/Cô vui lòng đánh giá nhu cầu bồi dưỡng của Thầy/Cô được
Nhà trường đáp ứng ở mức độ nào?
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Câu 10. Thầy/Cô vui lòng cho biết HĐBD GV ở cấp khoa được thực hiện
như thế nào?(có thể chọn nhiều đáp án)
Chỉ thực hiện HĐBD GV theo kế hoạch của trường
Thực hiện khảo sát nhu cầu BD của giảng viên đề xuất lên cấp trên
Tổ chức hội thảo, hội giảng; nghiên cứu khoa học;
PL2
Bồi dưỡng thông qua sinh hoạt chuyên môn, góp ý dự giờ chuyên môn
tại khoa
Ý kiến khác: ........................................................................................................
Câu 11. Theo Thầy/Cô, những nội dung bồi dưỡng sau đây được thực hiện
với hình thức nào là phù hợp?
Hình thức thực hiện
STT
Nội dung
Bồi dưỡng tại chỗ
Cử đi bồi dưỡng tại cơ sở khác
Bồi dưỡng từ xa
Tự bồi dưỡng
1. Kiến thức chuyên môn
2.
lực nghề nghiệp Năng (nghiệp vụ nghề/sư phạm, phương pháp giảng dạy, NCKH,…) 3. Ngoại ngữ 4. Tin học
5. Chính trị
6.
Nội dung khác: .................. ...........................................
Câu 12. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về khả năng áp dụng kiến thức đã
được bồi dưỡng vào công việc thực tế?
Tốt
Khá
Trung bình
Yếu
Câu 13. Thầy/Cô vui lòng cho biết lý do Thầy/Cô gặp phải khó khăn khi tham gia HĐBD hoặc khiến Thầy/Cô không tham gia bồi dưỡng?(có thể chọn nhiều đáp án)
Không cần thiết phải bồi dưỡng thêm
Không có nhiều thời gian tham gia
Không được hỗ trợ kinh phí tham gia BD
Chương trình bồi dưỡng không đáp ứng yêu cầu
Nhiều thay đổi đột ngột về tiêu chuẩn trình độ GV khi có sự chuyển đổi quản
lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
Không tiếp cận được các nguồn thông tin về HĐBD của Nhà trường.
Nguyên nhân khác: .............................................................................................
PL2
II. Thực trạng quản lý HĐBD GV
Câu 14. Thầy/Cô vui lòng đánh giá về công tác quản lý HĐBD GV của
trường.
Chú thích:
RTX: Rất thường xuyên
TX: Thường xuyên
KTX: Không thường xuyên
KTH: Không thực hiện
Mức độ
STT
Nội dung
RTX
TX KTX KTH
Tốt Khá
Yếu
Hiệu quả Trung bình
I.
Lập kế hoạch bồi dưỡng giảng viên
1.
2.
3.
4.
5.
thuộc
6.
Rà soát tình hình hiện tại của đơn vị làm cơ sở cho việc lập KH Căn cứ nhu cầu bồi dưỡng từ các khoa/tổ Thể hiện rõ ràng về mục tiêu, nội dung, thời gian Kế hoạch bồi dưỡng theo từng nội dung (chuyên môn, nghiệp vụ,…) Thông qua Ban/Hội đồng để thống nhất kế hoạch Yêu cầu các khoa/tổ trường lập KH bồi dưỡng
Tổ chức thực hiện HĐBD GV
II.
1.
2.
3.
4.
Phân công rõ ràng nhiệm vụ, quyền hạn cho từng đối tượng/bộ phận thực hiện Có bộ phận chuyên phụ trách triển khai thực hiện HĐBD Giới thiệu, cung cấp thông tin của người/bộ phận phụ trách để GV liên lạc khi cần hỗ trợ, giải đáp về các vấn đề liên quan đến HĐBD KH được triển khai đến từng GV thông qua văn bản/các cuộc họp triển khai tại Khoa
PL2
Mức độ
STT
Nội dung
RTX
TX KTX KTH
Tốt Khá
Yếu
Hiệu quả Trung bình
Chỉ đạo thực hiện HĐBD GV
III.
1.
Tạo điều kiện về thời gian để GV tham gia các HĐBD
2.
Thực hiện chế độ/chính sách tạo động lực, khuyến khích GV tham gia BD
3.
Kịp thời hỗ trợ khi GV gặp khó khăn khi tham gia các HĐBD
4.
Xây dựng quy định về tham gia các khóa BD và phổ biến đầy đủ đến các đơn vị.
IV.
Kiểm tra HĐBD GV
1.
2.
3.
Có kiểm tra, đánh giá sau khi GV kết thúc khóa bồi dưỡng (GV thực hiện báo cáo sau tập huấn) Khảo sát đánh giá của GV về các lớp bồi dưỡng (ND, phương pháp, cách thức tổ chức,…) Tổng kết, đánh giá về HĐBD theo học kỳ/năm học/năm tài chính
4.
Rút kinh nghiệm, cải thiện HĐBD
III. Đề xuất giải pháp
Câu 15. Thầy/Cô vui lòng cho biết quan điểm của các Thầy/Cô về các biện pháp được đề xuất sau đây để cải thiện, nâng cao hiệu quả quản lý HĐBD GV của trường.
Ghi chú:
1: Rất đồng ý
2: Đồng ý
3: Không ảnh hưởng
4: Không đồng ý
PL2
STT
Nội dung
Mức độ 3 2
1
4
1.
2.
3.
4.
Nhà trường khảo sát nhu cầu BD của GV làm cơ sở xây dựng kế hoạch và triển khai HĐBD. Nhà trường xác định rõ mục tiêu bồi dưỡng (chuẩn hóa, nâng cao, cập nhật kiến thức thực tế tại doanh nghiệp,…) từ đó đưa ra lộ trình thực hiện cụ thể. Nhà trường sử dụng trang thông tin điện tử để đăng tải các thông tin về HĐBD của trường (quy định, chương trình BD,…) Nhà trường có chính sách khen thưởng đối với GV thực hiện tốt bồi dưỡng và tự bồi dưỡng theo kế hoạch của trường
5.
6.
7.
8.
Nhà trường hỗ trợ một khoản kinh phí khi GV hoàn thành khóa bồi dưỡng không nằm trong kế hoạch của trường nhưng phù hợp với yêu cầu công việc (nộp văn bằng, chứng chỉ) GV được BD thực hiện báo cáo trước tập thể Khoa/Tổ, phổ biến, nhân rộng các kiến thức đã được bồi dưỡng (đối với các ND bồi dưỡng chuyên đề về chuyên môn, PP dạy học,…) Có chính sách chế tài đối với GV không tham gia bồi dưỡng theo kế hoạch của Nhà trường. Bộ phận phụ trách HĐBD GV thực hiện báo cáo lãnh đạo Nhà trường về HĐBD GV theo quý hoặc năm học, nêu rõ thuận lợi, khó khăn, rút kinh nghiệm. Ý kiến đề xuất khác: .....................................................................
9.
...................................................................................................... ......................................................................................................
Chân thành cảm ơn Quý Thầy/Cô!
HẾT
PL3
PHIẾU PHỎNG VẤN THAM KHẢO Ý KIẾN
1. Thầy/Cô vui lòng cho biết sự quan tâm của Nhà trường đối với HĐBD
GV trong toàn trường nói chung và tại khoa nói riêng? ......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
2. Phản hồi của GV về các HĐBD GV mà Nhà trường đã thực hiện như
thế nào? ......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
3. Thầy/Cô đánh giá như thế nào về hiệu quả mà GV đạt được sau quá
trình tham gia các HĐBD?
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
PL3
4. Theo Thầy/Cô đánh giá công tác quản lý HĐBD GV của Nhà trường có những thuận lợi và khó khăn như thế nào. Cụ thể ở các khâu (kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá)
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
5. Đối với thực trạng quản lý HĐBD GV của Nhà trường, theo Thầy/Cô những giải pháp nào góp phần cải thiện, nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này của trường.
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
HẾT