ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HOÀNG NAM
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ PHÒNG BAN
THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC
HÙNG VƯƠNG TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Hà Nội – 2017
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
NGUYỄN HOÀNG NAM
CÔNG TÁC QUẢN LÝ CÁN BỘ PHÒNG BAN
THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC
HÙNG VƯƠNG TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Công Giáp
Hà Nội - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi và được
thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn dưới sự hướng dẫn
khoa học của PGS.TS. Nguyễn Công Giáp. Các nội dung nghiên cứu, kết
quả trong đề tài này là trung thực và chưa công bố dưới bất kỳ hình thức nào
trước đây. Những số liệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích,
nhận xét, đánh giá được chính tác giả thu thập từ các nguồn khác nhau có ghi
rõ trong phần tài liệu tham khảo. Ngoài ra, trong luận văn còn sử dụng một số
nhận xét, đánh giá cũng như số liệu của các tác giả khác, cơ quan tổ chức
khác đều có trích dẫn và chú thích nguồn gốc.
Tôi xin chi ̣u trách nhiê ̣m về lờ i cam đoan này.
Hà Nội, ngà y 14 thá ng 09 năm 2017
Học viên
Nguyễn Hoàng Nam
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chương trình cao ho ̣c và viết luâ ̣n văn này, tôi xin chân thành cảm ơn đến quí thầy cô trong Khoa sau Đại học, Trường Đa ̣i ho ̣c Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tâ ̣n tình da ̣y bảo tôi trong thời gian ho ̣c tập, nghiên cứu.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc đối với thầy giáo PGS.TS.
Nguyễn Công Giáp đã trực tiếp tận tình hướng dẫn và động viên tôi trong
suốt quá trình thực hiện luận văn. Nhờ sự quan tâm chỉ bảo và những ý kiến
đóng góp quý báu của thầy, tôi mới có thể hoàn thành luận văn của mình.
Tôi cũng xin cảm ơn Ban giám hiê ̣u và các đồng nghiệp trườ ng Đa ̣i ho ̣c
Hùng Vương đã ta ̣o điều kiê ̣n về thời gian để tôi có thể học tập, nghiên cứu và
hoàn thành luận văn của mình.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân đã hết lòng
giúp đỡ, hỗ trợ về vật chất lẫn tinh thần giúp tôi yên tâm học tập, nghiên cứu
và hoàn thành luận văn.
Trong quá trình thực hiện luận văn, do trình độ lý luận cũng như kinh
nghiệm thực tiễn còn hạn chế mă ̣c dù tôi đã cố gắng để hoàn thiê ̣n song khó tránh khỏi sai sót, rất mong nhận được sự gó p ý quý báu củ a quý thầy cô và
các ba ̣n.
Hà Nội, ngà y 14 thá ng 09 năm 2017 Học viên
Nguyễn Hoàng Nam
ii
DANH MỤC CHỮ VIẾ T TẮ T
VTVL : Vị trí việc làm
BP : Biê ̣n pháp
CB : Cán bô ̣
: Viên chức VC
: Viên chức hành chính VCHC
CBQL : Cán bô ̣ quản lý
: Cán bộ viên chức CBVC
ĐVSNCL : Đơn vị sự nghiệp công lập
: Tổ chức cán bộ TCCB
: Ủy ban nhân dân UBND
: Trung bình TB
: Ban chỉ đạo BCĐ
: Ban tổ chức BTC
: Ban thư ký BTK
: Chức danh nghề nghiệp CDNN
: Đại học Hùng Vương ĐHHV
iii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ...................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii
Danh mu ̣c chữ viết tắt ...................................................................................... iii
Danh mục bảng............................................................................................... viii
Danh mục biểu đồ ............................................................................................ ix
Danh mục sơ đồ ................................................................................................. x
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ PHÒNG BAN
THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP ................. 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề .................................................................... 6
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu ....................... 9
1.2.1. Khái niệm cán bộ, quản lý, quản lý Nhà trường ..................................... 9
1.2.2. Khái niệm việc làm, vị trí việc làm ....................................................... 11
1.2.3. Vị trí việc làm ở các trường đại học công lập ....................................... 13
1.2.4. Khái niệm viên chức, chức danh nghề nghiệp ...................................... 14
1.3. Những vấn đề lý luận về vị trí việc làm trong trường đại học công lập .. 18
1.3.1. Ý nghĩa, vai trò của VTVL trường Đại học công lập ........................... 18
1.3.2. Mục đích của việc xác định VTVL cho cán bộ phòng ban trường đại
học công lập .................................................................................................... 20
1.3.3. Đặc điểm của xác định vị trí việc làm của cán bộ phòng, ban trường đại
học công lập .................................................................................................... 21
1.3.4. Các bước mô tả VTVL cán bộ phòng ban trong trường đại học công lập
......................................................................................................................... 21
1.4. Quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trường Đại học công lập ............ 23
1.4.1. Quản lý quá trình mô tả VTVL của cán bộ phòng ban trường Đại học
công lập ........................................................................................................... 23
1.4.2. Quản lý kế hoạch thực hiện công việc của cán bộ phòng ban theo
VTVL trường Đại học công lập ...................................................................... 24
iv
1.4.3. Quản lý đánh giá kết quả công việc của cán bộ phòng ban theo VTVL
......................................................................................................................... 25
1.4.4. Quản lý các điều kiện thực hiện công việc của cán bộ phòng ban theo
VTVL .............................................................................................................. 26
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí
việc làm trường Đại học công lập ................................................................... 27
1.5.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước .................................... 27
1.5.2. Yếu tố từ chủ thể quản lý ...................................................................... 27
1.5.3. Yếu tố từ khách thể quản lý .................................................................. 28
Kết luận chương 1 ........................................................................................... 29
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁN BỘ PHÒNG BAN THEO VỊ
TRÍ VIỆC LÀM Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG - TỈNH PHÚ
THỌ ................................................................................................................ 30
2.1. Vài nét về cơ cấu tổ chức bộ máy, hoạt động đào tạo của Trường Đại học
Hùng Vương .................................................................................................... 30
2.1.1. Tình hình cơ cấu tổ chức, bộ máy của trường Đại học Hùng Vương ... 30
2.1.2. Tình hình hoạt động đào tạo ................................................................. 33
2.1.3. Công tác nghiên cứu khoa học .............................................................. 34
2.1.4. Về hoạt động hợp tác quốc tế ................................................................ 35
2.2. Giới thiệu khảo sát .................................................................................. 37
2.2.1. Mục đích khảo sát ................................................................................. 37
2.2.2. Nội dung khảo sát .................................................................................. 37
2.2.3. Đối tượng và phương pháp khảo sát ..................................................... 37
2.2.4. Xử lý số liệu khảo sát ............................................................................ 38
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ phòng ban trường Đại học Hùng Vương ...... 38
2.3.1. Nhận thức của CBVC phòng ban về tầm quan trọng của quản lý theo
VTVL .............................................................................................................. 38
2.3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ phòng ban trường ĐHHV .......................... 39
v
2.3.3. Thực trạng đánh giá cán bộ phòng ban theo năng lực làm việc và kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo VTVL trường ĐHHV ....................................... 41
2.4. Thực trạng về công tác quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trường
ĐHHV ............................................................................................................. 42
2.4.1. Thực trạng quản lý quá trình xây dựng và triển khai theo bản mô tả
công việc gắn với khung năng lực của cán bộ phòng ban trường ĐHHV ...... 42
2.4.2. Thực trạng việc thực hiện nguyên tắc xác định VTVL của CBVC
trường ĐHHV .................................................................................................. 44
2.4.3. Thực trạng công tác quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL gắn với chức
danh nghề nghiệp ............................................................................................ 45
2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả theo VTVL .......... 46
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý cán bộ phòng ban theo
VTVL trường ĐHHV ...................................................................................... 49
2.6. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý cán bộ phòng ban theo vị
trí việc làm trường Đại học Hùng Vương ....................................................... 50
2.5.1. Thuận lợi: .............................................................................................. 50
2.5.2. Khó khăn: .............................................................................................. 51
Kết luận chương 2 ........................................................................................... 52
Chương 3. ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁN BỘ PHÒNG
BAN THEO VỊ TRÍ VIỆC LÀM Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG
VƯƠNG .......................................................................................................... 53
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................ 53
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu .......................................................................... 53
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 53
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa ............................................................................ 54
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi ............................................................................. 54
3.1.6. Tính hệ thống, đồng bộ ......................................................................... 55
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trường Đại
học Hùng Vương ............................................................................................. 55
vi
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò và sự cần thiết của công tác quản ly cán
bộ phòng ban theo VTVL trường Đại học Hùng Vương ............................... 55
3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình xác định VTVL của cán bộ phòng
ban trường Đại học Hùng Vương .................................................................... 56
3.2.3. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, viên chức theo chuẩn chức danh
nghề nghiệp và yêu cầu của xác định VTVL của trường Đại học Hùng Vương
......................................................................................................................... 58
3.2.4. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện xác định
VTVL làm đối với cán bộ phòng ban trường Đại học Hùng Vương .............. 60
3.2.5. Đề xuất cơ chế trả lương và các chế độ chính sách hợp lý, gia tăng sự
tham gia quản lý và tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ CB, VC
chức làm việc khối phòng ban theo đúng VTVL ở trường Đại học Hùng
Vương .............................................................................................................. 61
3.2.6. Xây dựng môi trường làm việc sáng tạo hiệu quả trong trường Đại học
Hùng Vương .................................................................................................... 62
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................. 63
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp .................... 64
3.4.1. Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp ........................................ 64
3.4.2. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp .......................................... 67 Kết luận chương 3 ........................................................................................... 70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 73
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 75
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1: Thống kê kết quả tuyển sinh .......................................................... 36
Bảng 2. 2: Quy mô đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương ...................... 37
Bảng 2. 3: Nhận thức của CBVC phòng ban .................................................. 39
Bảng 2. 4: Cơ cấu về đội ngũ CBVC trong nhà trường .................................. 40
Bảng 2. 5: Thực trạng về trình độ học vấn ...................................................... 40
Bảng 2. 6: Thực trạng về độ tuổi của đội ngũ CBVC ..................................... 41
Bảng 2. 7: Thực trạng đánh giá cán bộ phòng ban theo năng lực làm việc và
kết quả thực hiện nhiệm vụ theo VTVL ......................................................... 42
Bảng 2. 8: Mức độ thực hiện mô tả công việc gắn với khung năng lực ......... 43
Bảng 2. 9: Thực trạng việc thực hiện nguyên tắc xác định VTVL ................. 44
Bảng 2. 10: Thực trạng quản lý nội dung công tác ......................................... 47
Bảng 2. 11: Thực trạng mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả theo VTVL ........ 48
Bảng 2. 12: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới Quản lý cán bộ ................. 49
Bảng 3.1: Thang điểm đánh giá dành cho viên chức ...................................... 59
Bảng 3.2: Đánh giá về tính cần thiết của biện pháp ....................................... 64 Bảng 3.3: Đánh giá về tính khả thi của biện pháp .......................................... 67
viii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2. 1: Thực trạng về trình độ học vấn ................................................. 41
Biểu đồ 2. 2: Mức độ cần thiết của việc xây dựng bản mô tả công việc gắn với
khung năng lực của cán bộ phòng ban ............................................................ 43
Biểu đồ 2. 3: Biểu đồ Thực trạng việc thực hiện nguyên tắc xác định VTVL 45
Biểu đồ 2. 4: Thực trạng việc quản lý cán bộ phòng ban ............................... 46
Biểu đồ 2. 5: Thực trạng quản lý nội dung công tác ....................................... 48
Biểu đồ 2. 6: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới Quản lý cán bộ ............... 50
Biểu đồ 3. 1: Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp ............................ 66
Biểu đồ 3. 2: Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ............................... 69
ix
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức của trường ĐHHV ...................... 32
x
MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài
Đại hội Đảng lần thứ XI đã chỉ ra rằng: “Ðổi mới căn bản, toàn diện nền giáo
dục Việt Nam theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và
hội nhập quốc tế, trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ
giáo viên và cán bộ quản lý là khâu then chốt. Tập trung nâng cao chất lượng
giáo dục, đào tạo, coi trọng giáo dục đạo đức, lối sống, năng lực sáng tạo, kỹ
năng thực hành, khả năng lập nghiệp... Thực hiện đồng bộ các biện pháp để
nâng cao chất lượng giáo dục đại học, bảo đảm cơ chế tự chủ gắn với nâng cao
trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục, đào tạo” [1]. Theo Thông tư số 14/
2012-Bộ nội vụ hướng dẫn thực hiện Nghị định số 41/2012 của Chính phủ có
quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự nghiệp công lập đã được triển khai
thực hiện trong thời gian gần đây theo cơ chế quản lý trả lương cho viên chức
tương xứng với vị trí việc làm, chức danh nghề nghiệp, chức vụ quản lý và kết
quả công việc [2]. Xác định vị trí việc làm (VTVL) trong đơn vị sự nghiệp công
lập là một nội dung lớn trong chủ trương của Chính phủ về cải cách công vụ
công chức. Đây cũng là tiền đề để tiến tới xác định vị trí việc làm của công chức
trong các cơ quan hành chính. Tất cả sẽ là bước khởi đầu để chuyển đổi phương
pháp quản lý nguồn nhân lực trong bộ máy Nhà nước sang mô hình vị trí việc
làm với nhiều tính ưu việt hơn. Xác định VTVL đã được triển khai từ lâu ở các
nước tiên tiến trên thế giới và không thể phủ nhận những ưu điểm mà mô hình
đã mang lại cho nền công vụ các nước. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 khóa
X về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước khi đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức khẳng định:
Chúng ta chưa định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, chức danh, tiêu
chuẩn cho từng cán bộ, công chức trong từng cơ quan hành chính, tình trạng vừa
thừa, vừa thiếu cán bộ, công chức vẫn còn khá phổ biến. Điều đó cũng đồng
nghĩa với việc quản lý chỉ tiêu biên chế và trả lương theo ngạch bậc đã bộc lộ
những bất hợp lý, chưa thể hiện tính khoa học và nâng cao tính tự chủ trong
công tác tổ chức quản lý nhân sự tại các tổ chức. Hơn nữa, việc trả lương còn
1
mang tính “cào bằng” nên chưa khuyến khích viên chức phấn đấu và chưa có
chế độ đãi ngộ xứng đáng với người có tài năng. Chế độ đời sống cán bộ, giáo
viên không đảm bảo sẽ không phát huy được khả năng làm việc của họ và dẫn
đến thiếu động lực phấn đấu vươn lên.
Trường Đại học Hùng Vương bao gồm nhiều vị trí công việc khác nhau như:
Công tác tổ chức cán bộ, công tác hành chính, công tác văn thư, công tác quản
lý sinh viên, công tác chính trị.... Trong đó, có rất nhiều các vị trí công việc
được mô tả rõ ràng nhưng cũng có những VTVL chưa được mô tả rõ ràng, rành
mạch. Sự phát triển của nhà trường phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó gián
tiếp có sự tác động của hiệu quả làm việc của các cán bộ khối phòng, ban trong
công tác quản lý đào tạo, quản lý nhân sự, quản lý sinh viên ... và nhiều đầu mối
công việc khác, đòi hỏi phải có bảng mô tả công việc chi tiết cho từng mảng
công việc cụ thể, theo từng cấp độ, từng phòng, từng khoa trong toàn trường.
Việc áp dụng đối với Trường Đại học Hùng Vương trong Công tác quản lý Cán
bộ phòng ban theo vị trí việc làm là cơ hội giúp đơn vị rà soát lại tổ chức bộ
máy, đội ngũ công chức, viên chức và xác định từng vị trí trong Nhà trường gắn
với việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của trường. Giúp đơn vị tránh tình trạng
định sẵn nhân sự rồi mới tạo ra công việc và tránh sự chồng chéo khi phân công,
giao việc. Công việc này còn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, nhằm làm cho bộ
máy hành chính tinh gọn, vận hành thông suốt, hiệu quả. Năng lực, trí tuệ của
nguồn nhân lực được khai thác và sử dụng tối đa để hoàn thành nhiệm vụ được
giao. Mặt khác, việc quản lý cán bộ theo vị trí việc làm giúp cho cán bộ thấy
được vị trí, vai trò, trách nhiệm của mình trong tổ nâng cao tính tự giác, tự chịu
trách nhiệm trong thực hiện công việc. Với thực tiễn đang diễn ra hiện nay thì
Trường Đại học Hùng Vương cũng đang gặp phải một trong những khó khăn
trên, vì vậy cần những nghiên cứu cụ thể để tháo gỡ. Xuất phát từ những lý do
trên tôi lựa chọn đề tài: “Công tác quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc
làm trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ” để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài
2
Trên cơ sở nghiên cứ u những vấn đề về lý luâ ̣n và thực tiễn quản lý đội ngũ viên
chức hành chính trường Đại học Hùng Vương theo chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn được giao; công việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc
chức vụ quản lý tương ứng của công chức, viên chức; luận văn đề xuất các biện
pháp, cách thức quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm Trường Đại học
Hùng Vương có hiệu quả.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Đội ngũ cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm trường
Đại học công lập.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm
Trường Đại học Hùng Vương.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Xác định cơ sở lý luận công tác quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc
làm ở trường đại học
4.2. Phân tích, đánh giá làm rõ thực trạng công tác quản lý đội ngũ cán bộ
phòng ban theo vị trí việc làm Trường Đại học Hùng Vương
4.3. Đề xuất các biện pháp quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm
Trường Đại học Hùng Vương trong giai đoạn hiện nay.
5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học
5.1. Câu hỏi nghiên cứu
Quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm trong các trường đại học đang đặt
ra cho các nhà quản lý những vấn đề gì và cần có những giải pháp nào để giải
quyết những vấn đề đó?
5.2. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm tại Trường Đại học Hùng
Vương đã được thực hiện trên cơ sở đề án vị trí việc làm đã được trường xây
dựng và đi vào triển khai, đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên vẫn còn
những tồn tại do các nguyên nhân khác nhau. Nếu có những đề xuất các biện pháp
một cách khách quan, khoa học trong công tác quản lý cán bộ thì chất lượng và
hiệu quả làm việc của các cán bộ phòng ban của trường sẽ được nâng cao.
3
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tổng quan và khái quát hóa các lý thuyết, quan điểm liên quan đến vấn
đề quản lý nhân sự, chính sách cho người lao động, các văn bản quy định về tiền
lương và bậc lương, chức năng và nhiệm vụ của người lao động theo chuyên
môn, quyền lợi của các cán bộ làm việc khối phòng ban trong các trường đại học
- Tìm hiểu những Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về quy
định cơ chế tự chủ và phân quyền trong các trường đại học có tính quyết định
như thế nào trong việc phát triển nhân sự, khuyến khích để tăng năng suất và
hiệu quả trong công việc.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra
Điều tra bằng phiếu câu hỏi: Để lấy ý kiến của cán bộ quản lý, chuyên viên các
phòng ban và các giảng viên trường Trường Đại học Hùng Vương về biện pháp
quản lý Cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm Trường Đại học Hùng Vương.
6.2.2. Phương pháp chuyên gia
Lấy ý kiến, đóng góp của chuyên gia về các vấn đề lý luận, mức độ cần thiết và
tính khả thi của các biện pháp của đề tài.
6.2.3. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Phân tích những nguyên nhân thành công và hạn chế của các biện pháp mà
trường Đại học đã áp dụng, Phân tích hồ sơ liên quan đến vấn đề quản lý đội
ngũ, nâng cao chất lượng, văn bản chiến lược phát triển của nhà trường và trao
đổi với đội ngũ lãnh đạo về các vấn đề quản lý nhân sự.
6.3. Nhóm phương pháp xử lý số liệu
Người nghiên cứu sử dụng các công thức thống kê để xử lý kết quả thu
được trong quá trình nghiên cứu nhằm rút ra kết luận khoa học khách quan.
7. Phạm vi và giới hạn nghiên cứu
Do điều kiện về mặt thời gian cũng như kinh nghiệm công tác thực tiễn
của bản thân còn hạn chế, nên trong phạm vi đề tài này tác giả chỉ đi sâu vào
4
nghiên cứu về VTVL và các biện pháp quản lý cán bộ làm việc khối phòng ban
trong trường ĐH Hùng Vương.
- Phạm vi đối tượng và thời gian: Khảo sát vị trí việc làm đối với các cán
bộ, viên chức là giảng viên đang làm việc tại các phòng ban là đơn vị trực thuộc
trường Đại học Hùng Vương đến năm 2016
- Phạm vi nội dung: Nghiên cứu các biện pháp quản lý Cán bộ phòng ban
theo vị trí việc làm Trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn
hiện nay.
8. Cấu trúc luận văn
Luận văn có kết cấu gồm 3 phần: Mở đầu, nội dung, kết luận, ngoài ra còn
có phần danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục. Phần nội dung của luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm trường
Đại học công lập
Chương 2: Thực trạng quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm ở Trường
Đại học Hùng Vương - Tỉnh Phú Thọ
Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ cán bộ phòng ban theo vị trí
việc làm ở Trường Đại học Hùng Vương
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ CÁN BỘ PHÒNG BAN THEO VỊ TRÍ
VIỆC LÀM TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG LẬP
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
Đội ngũ công chức, viên chức được hình thành và phát triển trong một quá
trình lâu dài, qua các giai đoạn với nhiều cơ chế tuyển dụng, sử dụng, quản lý
khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu của từng giai đoạn lịch sử. Trong giai đoạn
hiện nay, để đáp ứng yêu cầu phát triển của đất nước, phù hợp với cơ chế thị
trường và hội nhập kinh tế quốc tế, cần thiết phải tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý
công chức, viên chức.
Đổi mới phương thức tuyển dụng, quản lý, đánh giá công chức, viên chức
chức gắn với vị trí việc làm. Thông qua việc thi tuyển, kiểm tra, đánh giá để
tuyển dụng được cán bộ, viên chức thực sự có phẩm chất và năng lực vào bộ
máy làm việc. Khắc phục tối đa khâu đưa đi đào tạo lại mới đáp ứng công việc
gây lãng phí thời gian và kinh phí cho tổ chức. Việc tuyển dụng phải căn cứ vào
nhu cầu thực tế của từng vị trí việc làm. Lấy đó làm cơ sở cho việc quyết định số
lượng người làm việc, chỉ tiêu các vị trí việc làm được xây dựng trên cơ sở chức
năng, nhiệm vụ của đơn vị, nhu cầu công việc, khối lượng và tính phức tạp của
chức năng, nhiệm vụ, yêu cầu đặc thù của hoạt động nghề nghiệp. Từ đó bảo
đảm sự tương thích với chế độ hợp đồng làm việc đã được thực hiện từ năm
2003 đến nay.
Xác định rõ tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cùng với vị trí việc làm sẽ
là căn cứ cho việc tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, quy hoạch, đãi ngộ
và quản lý viên chức.
Làm tốt công tác quy hoạch và thực hiện quy hoạch cán bộ, công chức;
thông qua việc đánh giá, phân loại cán bộ, công chức, xác định rõ những người
đủ và không đủ tiêu chuẩn.
Trong quản lý công chức, viên chức, đề án xác định VTVL đóng vai trò
then chốt hướng đến nền công vụ ngày càng hoàn thiện và phát triển, vì vậy xác
định VTVL là một vấn đề quan trọng đối với hệ thống công vụ của toàn xã hội.
6
Hiện nay, chưa có nhiều tài liệu, đề tài khoa học nghiên cứu về vấn đề này, đến
nay chỉ ghi nhận các đề tài nghiên cứu về chế độ công vụ công chức, viên chức.
Đề tài này mới nhắc đến việc xác định VTVL là biện pháp hoàn thiện chế độ
công vụ, công chức có thể kể đến một số bài báo tiêu biểu đăng trên wedsite
caicachcongvu.gov.vn, Viện Khoa học tổ chức nhà nước, Tạp chí Tổ chức nhà
nước và pháp luật. Ngoài ra, có thể kể đến một số công trình nghiên cứu liên
quan đến VTVL là: Đề tài độc lập cấp nhà nước “Nghiên cứu cơ sở khoa học
hoàn thiện chế độ công vụ ở Việt Nam” do tác giả Nguyễn Trọng Điều làm chủ
nhiệm, thực hiện xong năm 2006 và Luận án tiến sĩ kinh tế “Hoàn thiện thể chế
quản lý công chức ở Việt Nam trong điều kiện phát triển và hội nhập quốc tế”
của tác giả Trần Anh Tuấn bảo vệ năm 2007. Năm 2012, tác giả Pha ̣m Văn Thuần trong Ta ̣p chí Khoa ho ̣c ĐHQGHN, Khoa ho ̣c Xã hô ̣i và Nhân văn 28, Số 1S (2012) 126-134 có bài viết nghiên cứ u vấn đề “Trả lương và cá c chế độ chính sá ch theo chứ c danh nghề nghiê ̣p – giải phá p đột phá để nâng cao chất lượng đội ngũ viên chứ c trong cá c trườ ng đại học công lập” [11]. Nội dung chính: Xem xét và phân tích nghiên cứ u, xác đi ̣nh bướ c đi thích hơ ̣p để xây dựng Đề án vi ̣ trí viê ̣c làm phù hơ ̣p vớ i cơ cấu viên chứ c theo vi ̣ trí viê ̣c làm và theo chứ c danh nghề nghiê ̣p sao cho chuyển dần sang thực hiê ̣n trả lương cho viên chứ c tương xứ ng vớ i vi ̣ trí viê ̣c làm, chứ c danh nghề nghiê ̣p, chứ c vu ̣ quản lý và kết quả công viê ̣c.
Hiện nay trên thế giới, theo thống kê có trên 15 phương pháp theo các
trường phái khác nhau được sử dụng để xác định vị trí việc có thể kể đến một số
trường phái như:
Theo Trường phái của F.W.Taylor thì nói chung con người quan tâm
nhiều hơn đến lợi ích mà họ thu được so với việc họ làm; mặt khác, đa phần họ
làm việc theo thói quen, kinh nghiệm hơn là thích sáng tạo, độc lập. Do vậy, nhà
quản lý ngoài việc kiểm tra, giám sát chặt chẽ, thường xuyên còn phải phân chia
công việc thành các công đoạn, với quy trình thực hiện tương ứng do vậy quản
lý nhân lực cần tập chung vào: Thống nhất chỉ huy và điều khiển; phân công lao
7
động và chuyên môn hóa các chức năng; tiêu chuẩn hóa và thống nhất các thủ
tục v.v…[10]
Theo Elton Mayo, con người muốn các nhà quản lý tôn trọng lao động
của họ vì lao động đó đưa lại lợi ích cho nhà quản lý và cho xã hội, do vậy họ đề
xướng việc cần tạo ra bầu không khí tốt, dân chủ, thông tin đa chiều và lắng
nghe nhiều hơn ý kiến của người lao động. [10]
Trường phái coi trọng tiềm năng con người. Theo trường phái này thì
không phải là con người không muốn làm việc, không muốn độc lập, sáng tạo
mà là vì không có điều kiện, cơ hội để thực hiện việc đó, theo đó, cần tạo các
điều kiện để phát huy tính chủ động, sáng tạo của nguồn nhân lực. Yếu tố hợp
lý, gắn với vị trí việc làm của thuyết tiềm năng con người là ở chỗ, điều kiện làm
việc là một trong những nội dung không thể thiếu của “chân dung công việc”
theo vị trí việc làm. [10]
Mỗi thuyết đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, tuy nhiên hiện
nay xu thế vần lựa chọn đi theo thuyết cổ điển mà Taylor là đại diện.
Nhìn chung các nghiên cứu và các hoạt động đánh giá cán bộ, công chức,
viên chức đều nhằm mục đích chung xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá, xây
dựng các quy trình đánh giá theo hướng chuẩn hóa, công bố rộng rãi để thuyết
phục chủ thể và khách thể của quá trình đánh giá tham gia hiệu quả vào việc
nâng cao thường xuyên chất lượng của hoạt động quản lý cán bộ, công chức,
viên chức. Các tác giả đã đề cao vai trò của VTVL trong quá trình cải cách công
vụ, khẳng định sự cần thiết, tất yếu phải chuyển dần từ nền công vụ chức nghiệp
sang nền công vụ việc làm. Việc tổ chức sắp xếp lại đội ngũ cán bộ, viên chức
phát hiện những chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ của các VTVL, ở các cơ
quan, tổ chức. Áp dụng phương thức quản lý viên chức gắn với VTVL, lấy đó
làm cơ sở phục vụ hiệu quả cho hoạt động tuyển dụng số lượng người làm việc,
bố trí sử dụng các VTVL được xây dựng trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của
đơn vị, nhu cầu công việc, khối lượng và tính phức tạp của chức năng, nhiệm vụ,
yêu cầu đặc thù của hoạt động nghề nghiệp. Gắn với quá trình giao quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp, đề cao trách nhiệm và quyền hạn
8
của người đứng đầu; quản lý viên chức theo hướng mở, liên thông với khu vực
ngoài công lập, có tính đến xu hướng xã hội hóa việc cung ứng các dịch công;
thúc đẩy hợp tác quốc tế và giao lưu trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động nghề
nghiệp của công chức, viên chức.
Sau khi tổng hợp, phân tích các cách tiếp cận trong đề án VTVL tác giả
nhận thấy: Quản lý con người theo tiếp cận VTVL đang là xu thế chung của
thời đại, là giải pháp cấp thiết hướng đến việc xây dựng được đội ngũ theo
hướng chuẩn hóa, đảm bảo về chất lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu
và có tính chuyên nghiệp cao nhằm tăng khả năng cống hiến, đồng thời đáp
ứng sự thỏa mãn nhu cầu nghề nghiệp cá nhân.
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Khái niệm cán bộ, quản lý, quản lý Nhà trường
1.2.1.1. Khái niệm cán bộ
Từ “cán bộ” được hiểu với nhiều nghĩa khác nhau trong từng giai đoạn
lịch sử cụ thể. Dù cho có những cách hiểu, cách dùng khác nhau nhưng về cơ
bản, từ “cán bộ” ở đây bao hàm nghĩa chính của nó là bộ khung, là chỉ huy, là
nòng cốt. Quan niệm một cách chung nhất, cán bộ là khái niệm chỉ những người
có chức vụ, vai trò và cương vị nòng cốt trong một tổ chức có tác động ảnh
hưởng đến hoạt động của tổ chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ huy, quản
lý, điều hành, góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức [22].
1.2.1.2. Khái niệm quản lý
Quản lý là một trong những loại hình lao động quan trọng nhất trong các
hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con người đã nhận thức được quy
luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt được những thành công to lớn. Nghiên cứu
về quản lý sẽ giúp cho con người có được những kiến thức cơ bản nhất, chung
nhất đối với các hoạt động quản lý.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối
tượng quản lý bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các
phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm
năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra [21].
9
Với cách hiểu trên, quản lý bao gồm các yếu tố sau:
- Chủ thể quản lý: là tác nhân tạo ra các tác động quản lý. Chủ thể có thể
là cá nhân hoặc tổ chức. Chủ thể quản lý tác động lên đối tượng quản lý bằng
các công cụ, hình thức và phương pháp thích hợp, cần thiết và dựa trên những
nguyên tắc nhất định.
- Đối tượng quản lý (khách thể quản lý): Tiếp nhận sự tác động của chủ
thể quản lý.
- Mục tiêu quản lý: Là cái đích cần phải đạt tới tại một thời điểm nhất
định do chủ thể quản lý đề ra. Đây là căn cứ để chủ thể quản lý thực hiện các tác
động quản lý cũng như lựa chọn các hình thức, phương pháp thích hợp.
- Có thể xem Quản lý là quá trình tác động gây ảnh hưởng tới khách thể
thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý, bằng những công cụ và phương
pháp mang tính đặc thù nhằm đạt được mục tiêu chung của toàn hệ thống.
1.2.1.3. Khái niệm quản lý Nhà trường
Trường học là cơ sở giáo dục mang tính nhà nước, trực tiếp giáo dục, đào
tạo thế hệ trẻ, trực tiếp tham gia vào quá trình thực hiện mục tiêu nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước. Hiện nay vẫn còn tồn tại
khá nhiều những khái niệm, định nghĩa về quản lý trường học.
Tác giả Phạm Minh Hạc đã đưa ra định nghĩa về quản lý nhà trường là:
“Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối của Đảng trong phạm vi trách
nhiệm của mình, tức là đưa trường vận hành theo nguyên lý giáo dục, để tiến tới
mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và
từng học sinh ”[9].
Theo tác giả Hồ Văn Liên: “Quản lý, lãnh đạo nhà trường là quản lý,
lãnh đạo hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động
phục vụ việc dạy và việc học của cán bộ, nhân viên trong trường. Nhà trường là
đơn vị cơ sở trực tiếp giáo dục - đào tạo, là cơ quan chuyên môn của ngành
giáo dục - đào tạo, hoạt động của nhà trường rất đa dạng, phong phú và phức
tạp, nên việc quản lý, lãnh đạo chặt chẽ, khoa học sẽ bảo đảm đoàn kết, thống
10
nhất được mọi lực lượng, tạo nên sức mạnh đồng bộ nhằm thực hiện có chất
lượng và hiệu quả mục đích giáo dục” [13].
Còn với tác giả Đặng Thành Hưng thì cho rằng:” Quản lý trường học là
quản lý giáo dục tại cấp cơ sở trong đó chủ thể quản lý là các cấp chính quyền
và chuyên môn trên trường, các nhà quản lý trong trường do hiệu trưởng đứng
đầu, đối tượng quản lý chính là nhà trường như một tổ chức chuyên môn -
nghiệp vụ, nguồn lực quản lý là con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính,
đầu tư khoa học - công nghệ và thông tin bên trong trường và được huy động từ
bên ngoài trường dựa vào luật, chính sách, cơ chế và chuẩn hiện có” [14]. Ở
đây chúng tôi xem định nghĩa này là công cụ nghiên cứu các hoạt động quản lý
của Hiệu trưởng. Quản lý trường đại học tập hợp những tác động tối ưu của chủ
thể quản lý - người Hiệu trưởng đến tập thể cán bộ, giảng viên, sinh viên Nhà
trường và các bộ khác. Đây là một hoạt động của nhà quản lý cấp cơ sở do Hiệu
trưởng là người đứng đầu để dẫn dắt một tổ chức chuyên môn - nghiệp vụ và
quản lý con người, cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính... nhằm tạo động lực thúc
đẩy mọi hoạt động giáo dục của nhà trường đạt mục tiêu đề ra, đáp ứng yêu cầu
phát triển xã hội.
1.2.2. Khái niệm việc làm, vị trí việc làm
1.2.2.1. Khái niệm việc làm
Dưới mỗi góc độ khác nhau lại có những cách hiểu khác nhau về khái
niệm việc làm.
Nếu xem xét góc độ pháp lí và dưới góc độ kinh tế - xã hội thì khái niệm
việc làm ta có thể tóm tắt như sau:
Dưới góc độ pháp lý: Việc làm là mọi hoạt động lao động tạo ra nguồn
thu nhập không bị pháp luật cấm.
Dưới góc độ kinh tế - xã hội: Việc làm là các hoạt động tạo ra, đem lại lợi
ích, thu nhập cho người lao động được xã hội thừa nhận.
Trong các văn bản pháp luật trước đây thì vấn đề việc làm chủ yếu được
đề cập ở góc độ cơ chế, chính sách bảo đảm việc làm cho người lao động thì đây
là lần đầu tiên khái niệm việc làm được ghi nhận trong văn bản pháp luật quan
11
trọng của Nhà nước. Bộ luật Lao động năm 2012, tại Điều 9 định nghĩa việc làm
được hiểu như sau: Việc làm là hoạt động lao động tạo ra thu nhập mà không bị
pháp luật cấm. [16]
1.2.2.2. Khái niệm vị trí việc làm
Cũng giống như các khái niệm khác VTVL được tiếp cận nghiên cứu từ
nhiều khía cạnh khác nhau, với các cấp độ khác nhau theo đó có những nhận
thức tương ứng:
VTVL là một chế độ công vụ (chế độ công vụ việc làm - Job System).
Trên thế giới cho đến nay đã có các chế độ công vụ khác nhau như: nha lại, chức
nghiệp, cán bộ, việc làm, phối hợp. Theo đó chế độ công vụ việc làm không
thuần túy chỉ là các quy định mà là một chỉnh thể với nhiều nội dung từ quy định
đến thực tế quản lý, sử dụng, đào tạo, đánh giá, đãi ngộ… Sự khác biệt cơ bản
giữa chế độ công vụ việc làm với các chế độ công vụ khác thể hiện ở chỗ đòi hỏi
người làm việc phải có các năng lực thực tế để đảm nhận được VTVL mà họ
đảm nhiệm theo khung năng lực chung của VTVL đó; không bắt buộc người
làm việc phải gắn với công việc mà họ đảm nhiệm như một chức nghiệp - cả đời
làm công chức và cũng vì điều này mà chế độ VTVL còn được gọi là chế độ
công vụ mở để phân biệt với chế độ chức nghiệp, cán bộ. Tính mở của chế độ
công vụ này còn thể hiện ở việc người làm việc có thể thi tuyển ngay vào vị trí
lãnh đạo, quản lý với điều kiện họ đạt được yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ
năng và thể chất để đảm nhiệm VTVL và cơ quan, tổ chức có nhu cầu tuyển
dụng đối với vị trí đó.
VTVL là một trong số các nguyên tắc của pháp luật công chức, công
vụ. Với ý nghĩa như vậy VTVL thể hiện trong các quy định chung của pháp
luật công chức, công vụ với nội hàm và ý nghĩa là cơ sở để quản lý, sử dụng
công chức.
VTVL là một quy phạm pháp luật, điều này được thể hiện trong khoản 3
Điều 7 Luật Cán bộ, công chức và Điều 7 Luật Viên chức. Theo đó VTVL là
công việc gắn với chức vụ, chức danh để thực hiện quản lý, sử dụng công chức,
viên chức. [17]
12
Định nghĩa về vị trí việc làm: Là công việc gắn với chức danh, chức vụ,
cơ cấu và ngạch công chức để xác định biên chế và bố trí công chức trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị từ việc tuyển dụng, bố trí sử dụng, nâng ngạch, đề bạt, bổ
nhiệm, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá... [7]
Tại luật Viên chức năm 2010 thì VTVL được hiểu là: “Công việc hoặc
nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng; là
căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện tuyển
dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”. [17]
Trong phạm vi của luận văn này, nghiên cứu Công tác quản lý Cán bộ
phòng ban theo vị trí việc làm trường Đại học Hùng Vương tôi xin được đi theo
hướng phân tích VTVL đối với luật Viên chức năm 2010.
1.2.3. Vị trí việc làm ở các trường đại học công lập
VTVL ở các trường đại học công lập là công việc hoặc nhiệm vụ gắn với
chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương ứng, là căn cứ xác định số
lượng người, cơ cấu trong hệ thống các phòng ban để thực hiện việc tuyển dụng,
sử dụng và quản lý các viên chức làm việc tại phòng ban trong các trường đại
học công lập.[7]
Nhận thấy ý nghĩa và tầm quan trọng của xác định VTVL trong nền công
vụ, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề này đối với các cơ quan hành
chính nhà nước cung như các đơn vị sự nghiệp, đây cũng là nhiệm vụ trọng tâm
chủ yếu trong công cuộc đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, viên chức của
chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020.
Đối với các trường đại học, đây là cơ sở xác định được số lượng, cơ cấu,
chất lượng nhân lực đảm bảo cho việc thực hiện các nhiệm vụ của một trường
đại học. Đội ngũ cán bộ phòng ban tuy không trực tiếp đứng lớp giảng dạy, tạo
ra các sản phẩm giáo dục, nhưng đây là đội ngũ phục vụ cho hoạt động đào tạo
trong các trường đại học giúp cho hoạt động này được diễn ra suôn sẻ, theo
chương trình kế hoạch đào tạo đã đề ra. Trên cơ sở đó, đơn vị có cơ hội sắp xếp
lại đội ngũ cán bộ, viên chức phòng ban; phát hiện những chồng chéo về chức
13
năng, nhiệm vụ của các vị trí việc làm, nâng cao hiệu quả làm việc của bộ máy
hành chính.
1.2.4. Khái niệm viên chức, chức danh nghề nghiệp
1.2.4.1. Khái niệm viên chức
Viên chức là thuật ngữ chỉ những người làm việc công hoặc tư bao gồm
nhiều ngành nghề và công việc khác nhau trong xã hội. Có thể chia đội ngũ viên
chức thành viên chức công - viên chức nhà nước và viên chức ngoài khu vực
nhà nước - viên chức tư. Sự khác nhau căn bản giữa viên chức công (viên chức
nhà nước) và viên chức tư là viên chức công được hưởng lương từ ngân sách
nhà nước. Không có sự khác nhau về mặt chuyên môn, nghiệp vụ theo từng
ngành, nghề giữa viên chức công và viên chức tư. Đồng thời, theo ngành nghề,
đối tượng lao động có thể chia thành viên chức sự nghiệp, viên chức kinh doanh,
viên chức làm dịch vụ.
Viên chức nhà nước, hiểu một cách đơn giản, là người lao động có nghề
nghiệp được Nhà nước tuyển dụng, bổ nhiệm vào một chức nghiệp nhất định
trong đơn vị sự nghiệp nhà nước (sự nghiệp công) và được hưởng lương từ ngân
sách nhà nước. Nghề nghiệp là chuyên môn, nghiệp vụ được đào tạo để người
viên chức làm việc, hoạt động theo chức năng. Chức nghiệp hay chức vụ nghề
nghiệp được hiểu là ngạch, bậc chuyên môn nghiệp vụ được phân loại, xếp hạng
trên cơ sở trình độ chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo, kinh nghiệm và năng
lực thực tiễn của viên chức.
Từ những thay đổi căn bản trong quan niệm về viên chức nhà nước, về
hoạt động sự nghiệp, dịch vụ công và cách thức tuyển dụng viên chức, cần phải
có quan niệm chính xác và đầy đủ hơn về viên chức nhà nước.
Điều 2, Luật viên chức đã nêu rõ: “Viên chức là công dân Việt Nam được
tuyển dụng theo vị trí việc làm, làm vizệc tại đơn vị sự nghiệp công lập theo chế
độ hợp đồng làm việc, hưởng lương từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật” [3, Điều 2].
Hoạt động nghề nghiệp của viên chức được qui định tại Điều 4, Luật viên
chức như sau: “Hoạt động nghề nghiệp của viên chức là việc thực hiện công
14
việc hoặc nhiệm vụ có yêu cầu về trình độ, năng lực, kỹ năng chuyên môn,
nghiệp vụ trong đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của Luật này và các
quy định khác của pháp luật có liên quan” [3, Điều 4].
Viên chức trong đơn vị sự nghiệp công được phân loại thành “viên chức
quản lí” và “viên chức không giữ chức vụ quản lí” (Nghị định số 29/2012NĐ-
CP, ngày 12/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ).
- Viên chức quản lí: “là người được bổ nhiệm giữ chức vụ quản lý có thời
hạn, chịu trách nhiệm điều hành, tổ chức thực hiện một hoặc một số công việc
trong đơn vị sự nghiệp công lập nhưng không phải là công chức và được hưởng
phụ cấp chức vụ quản lý” (Điều 3, khoản 1, Luật viên chức). Như vậy, viên chức
quản lí chính là người thực hiện chức năng quản lý công việc và lãnh đạo những
viên chức dưới quyền của đơn vị sự nghiệp, dịch vụ công.
- Viên chức không giữ chức vụ quản lí: Bao gồm những người chỉ thực
hiện chuyên môn nghiệp vụ theo chức danh nghề nghiệp trong đơn vị sự nghiệp
công (Nghị định 29/2012/NĐ-CP).
Như vậy, có thể phân thành 2 loại viên chức là:
+ Viên chức chuyên môn: Là những người thực hiện nhiệm vụ có tính
chất chuyên môn, nghiệp vụ thuần túy theo chức vụ nghề nghiệp hay ngạch bậc
chuyên môn được bổ nhiệm.
+ Viên chức hành chính, nghiệp vụ, kỹ thuật: Là người làm công việc có
tính chất hành chính, kỹ thuật, nghiệp vụ như công tác văn thư, lưu trữ, quản trị,
thông tin tư liệu phục vụ cho viên chức quản lí và viên chức chuyên môn (thư ký,
đánh máy, văn thư, kế toán, tài vụ, lễ tân, quản trị văn phòng … ).
Trong nghiên cứu này, đối tượng nghiên cứu và xem xét chính ở đây là
nhóm làm việc khối phòng, ban là viên chức hành chính (VCHC) mà không trực
tiếp tham gia giảng dạy theo chuyên môn.
Có thể nói "vị trí việc làm" là thuật ngữ tuy không phải là mới trong cách
tiếp cận đối với khu vực tư nhân khi đề cập tới vấn đề nhân sự và sử dụng nhân
sự, nhưng trong nền công vụ của nước ta hiện nay, thì đây lại là một vấn đề mới
15
được tiếp cận. Đặc biệt là từ khi chúng ta đề cập tới vấn đề chuyển đổi mô hình
công vụ chức nghiệp sang mô hình công vụ việc làm.
Tại Khoản 1, điều 7 của Luật Viên chức có ghi: "Vị trí việc làm là công
việc hoặc nhiệm vụ gắn với chức danh nghề nghiệp hoặc chức vụ quản lý tương
ứng, là căn cứ xác định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện
việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong đơn vị sự nghiệp công lập”.
[3, Điều 7]
Theo đó, các vấn đề liên quan đến viên chức đều gắn với VTVL; đặc biệt
là các vấn đề sau:
- Vị trí việc làm là căn cứ đầu tiên để xác định số người làm việc trong các đơn
vị sự nghiệp.
- Tuyển dụng và bố trí sử dụng viên chức theo VTVL.
- Đào tạo, bồi dưỡng viên chức theo vị trí việc làm.
VTVL trong một cơ quan, tổ chức bao gồm: Các vị trí lãnh đạo, quản lý;
các vị trí thực thi, thừa hành. Mỗi vị trí việc làm nhất định bao giờ cũng có bản
mô tả công việc với các yêu cầu về phẩm chất, trình độ, năng lực và hiểu biết
tương ứng với một ngạch công chức cụ thể. Trong số đó, chỉ có một số vị trí
việc làm là giữ các cương vị lãnh đạo, quản lý; còn lại là các VTVL mang tính
thực thi, thừa hành. Số lượng các vị trí thực thi, thừa hành bao giờ cũng phải
nhiều hơn các vị trí lãnh đạo, quản lý.
Có thể một loại VTVL lại có thể có nhiều loại công việc khác nhau cho
loại VTVL đó nên sẽ có nhiều VTVL khác nhau ở các cơ quan khác nhau. Ví dụ
có một loại vị trí là "lãnh đạo, quản lý cấp phòng" nhưng vì gắn với yếu tố "chức
vụ" nên có thể có vị trí là "trưởng phòng", có thể có vị trí là "phó phòng". Và vì
gắn với yếu tố "công việc" nên sẽ có nhiều vị trí việc làm khác nhau như:
Trưởng phòng kế toán, phó phòng kế toán; trưởng phòng hành chính, phó phòng
hành chính; … Đồng thời, tổ chức Nhà nước mang tính cấp bậc giữa các cơ
quan từ trung ương tới địa phương nên vị trí ở đây cũng chính là vị trí theo cấp
bậc giữa các cơ quan. Do đó, có thể có cùng một vị trí lãnh đạo, quản lý; cùng
một loại công việc nào đó nhưng ở các cấp khác nhau cũng sẽ khác nhau về vị
16
trí việc làm. Ví dụ như một người đứng đầu, phụ trách về công tác hành chính
của một cơ quan cấp huyện sẽ có vị trí việc làm khác với một người đứng đầu,
phụ trách về công tác hành chính của cơ quan cấp tỉnh.
Việc xác định vị trí việc làm là một bước chuyển trong công tác quản lý
viên chức từ hệ thống quản lý theo chức nghiệp sang quản lý trên cơ sở kết hợp
tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm. Đây là một trong những điểm rất quan
trọng, vì thông qua đó, chúng ta mới xóa bỏ hoàn toàn các cơ chế xin- cho biên
chế, đồng thời phân định rõ ai là người làm việc tốt, ai làm chưa tốt. Qua đó, giúp
cho việc tuyển dụng tốt hơn, góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức.
1.2.4.2. Khái niệm chức danh nghề nghiệp:
“là tên gọi thể hiện trình độ và năng lực chuyên môn, nghiệp vụ trong
từng lĩnh vực ngành nghề hoạt động của viên chức”.[17]
Để bảo đảm mọi chế độ, chính sách đối với viên chức phải căn cứ vào vị
trí việc làm gắn với chức danh nghề nghiệp của viên chức.
Trên thực tế, viên chức làm việc trong các lĩnh vực cung cấp các dịch vụ
công thiết yếu cho cộng đồng như y tế, văn hoá, giáo dục, khoa học, thể dục, thể
thao, giao thông công cộng... đều có các chức danh nghề nghiệp như bác sĩ, giáo
viên, giảng viên, vận động viên, đạo diễn... những cụm từ chỉ chức danh tương
ứng với nghề nghiệp của viên chức này trong một thời gian dài lại được quy
thành các "ngạch" như đối với công chức. Có thể thấy quy định như vậy là
không phù hợp với tính chất và đặc điểm lao động của viên chức, đã ít nhiều tạo
nên sự hạn chế trong quản lý viên chức. Việc quy định vị trí làm việc gắn với
chức danh nghề nghiệp theo quy định của Luật Viên chức đã khắc phục hạn chế
đó. Việc xác định ai ở vị trí làm việc nào, thuộc chức danh nghề nghiệp nào sẽ
được thể hịên trong hợp đồng lao động giữa viên chức và người đứng đầu đơn vị
sự nghiệp. Việc sử dụng khái niệm" chức danh nghề nghiệp" thay cho khái
niệm" ngạch" đã thể hiện sự khác nhau giữa viên chức và công chức, nhằm phân
định rõ nét đặc thù của viên chức là hoạt động trong lĩnh vực chuyên môn,
nghiệp vụ chứ không phải là thi hành công vụ như công chức.
17
1.3. Những vấn đề lý luận về vị trí việc làm trong trường đại học công lập
1.3.1. Ý nghĩa, vai trò của VTVL trường Đại học công lập
1.3.1.1. Ý nghĩa của VTVL trường Đại học công lập
Việc xác định VTVL làm có ý nghĩa rất lớn, tác động đến nhiều khía
cạnh, đặc biệt là đối với việc quản lý, tuyển dụng, đánh giá, quy hoạch, đào tạo,
bồi dưỡng công chức và cải cách tiền lương trong trường đại học. Thể hiện cụ
thể trong những nội dung sau:
Thứ nhất: Là cơ sở để xác định chỉ tiêu biên chế, xóa bỏ cơ chế “xin -
cho” trong quản lý biên chế và thực hiện tinh giản biên chế. Trước đây, cơ chế
quản lý biên chế còn thiếu chặt chẽ vì chưa có những quy định cụ thể để xác
định chỉ tiêu biên chế, việc xác định này chủ yếu mang tính chủ quan, cảm tính.
Thực hiện xác định VTVL sẽ là căn cứ khách quan, khoa học để tính toán, xác
định chỉ tiêu biên chế. Xác định VTVL chính là việc xem xét trong một cơ quan,
đơn vị có bao nhiêu VTVL và cần bao nhiêu người để hoàn thành chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó. Do đó, sẽ xóa bỏ được cơ chế “xin - cho” biên
chế như trước đây. Đồng thời, xác định VTVL còn là một trong những giải pháp
góp phần tinh giản biến chế trong Đề án tinh giản biên chế mà Bộ Nội vụ đang
triển khai thực hiện. Xác định VTVL làm sẽ làm rõ, đủ, đúng, số người làm việc
trong mỗi cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Thứ hai: Là tiền đề để xác định cơ cấu ngạch và tiêu chuẩn chức danh
công chức. Hiện nay, một trong những hạn chế rất lớn trong công tác quản lý
công chức là chưa định rõ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu ngạch, tiêu chuẩn cho
từng chức danh công chức. Xác định VTVL sẽ góp phần xác định rõ hơn cơ cấu
ngạch và tiêu chuẩn chức danh công chức. Theo Nghị định 36, việc xác định cơ
cấu ngạch công chức cần thực hiện dựa trên các nguyên tắc cơ bản: Phải căn cứ
vào số lượng danh mục VTVL và chỉ tiêu biên chế, việc xác định chức danh
ngạch công chức của mỗi VTVL phải bảo đảm phù hợp với lĩnh vực hoạt động
chuyên ngành; Phải tuân thủ quy định về ngạch công chức cao nhất được áp
dụng trong từng cấp hành chính hoặc từng cơ quan, tổ chức, đơn vị, căn cứ tiêu
18
chuẩn ngạch công chức và bản mô tả công việc, khung năng lực phù hợp với
mỗi VTVL.
Thứ ba: Giúp cho việc kiện toàn, tuyển dụng và bố trí sử dụng công chức
hiệu quả hơn; giúp cơ quan, đơn vị rà soát lại tổ chức bộ máy, đội ngũ công
chức và xác định rõ từng vị trí trong tổ chức gắn với việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của cơ quan. Qua đó, phát hiện những chồng chéo về chức năng,
nhiệm vụ của các VTVL, tránh tình trạng “vì người đặt việc”, định sẵn nhân sự
rồi mới tạo ra công việc. Xác định VTVL với mô tả công việc và khung năng
lực của từng vị trí công việc (đặc điểm, đặc thù, tính phức tạp của công việc, tiêu
chuẩn, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết để thực hiện), là cơ sở quan
trọng giúp xác định các tiêu chí cụ thể trong tuyển dụng công chức cho phù hợp
với từng VTVL, tăng khả năng chọn đúng người cho vị trí tuyển dụng.
Thứ tư: Là cơ sở để đổi mới công tác đánh giá công chức theo kết quả làm
việc. Bởi thông qua việc xây dựng bản mô tả công việc đối với từng VTVL
(gồm các nhiệm vụ chính phải làm, tiêu chí đánh giá hoàn thành công việc, kết
quả sản phẩm, điều kiện làm việc…) sẽ là căn cứ chủ yếu để đánh giá hiệu quả
làm việc của công chức. Mô tả công việc càng cụ thể, rõ ràng thì việc đánh giá
kết quả, hiệu quả làm việc của công chức càng thuận lợi và chính xác.
Thứ năm: Là cơ sở cho việc nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức. Trên cơ sở khung năng lực của từng VTVL, các cơ quan, đơn vị
sẽ đánh giá được năng lực hiện tại của công chức so với yêu cầu của từng vị trí,
từ đó xác định được những kiến thức, kỹ năng cần phải đào tạo, bồi dưỡng thêm
để hoàn thành công việc tốt hơn. Đây là cơ sở để cơ quan, đơn vị xây dựng
khung chương trình và kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng phù hợp với yêu cầu của
công việc, của tổ chức cũng như mong muốn của từng công chức.
Thứ sáu: Là cơ sở cho việc đổi mới cách thức chi trả tiền lương. Cách
thức chi trả tiền lương đối với cán bộ, công chức hiện nay về cơ bản vẫn thực
hiện theo ngạch, bậc công chức và cơ chế xét tăng lương dựa vào thâm niên làm
việc. Tuy nhiên, hạn chế rất lớn của cơ chế này là tạo ra tính cào bằng trong chi
trả tiền lương; không tạo được động lực để công chức cạnh tranh, phấn đấu hoàn
19
thành tốt nhiệm vụ. Việc xác định VTVL sẽ là căn cứ để đổi mới cách thức chi
trả tiền lương theo VTVL và hiệu quả công việc.
1.3.1.2. Vai trò của VTVL trường Đại học công lập
Xây dựng tốt chế độ VTVL góp phần đổi mới và khắc phục hạn chế của
mô hình công vụ chức nghiệp, tạo ra tính năng động, hiệu quả của nền công vụ ở
nhiều mặt:
- Đóng vai trò quan trọng trong công tác rà soát, sắp xếp lại toàn bộ đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức phòng ban hiện có của một trường đại học
công lập để từ đó có kế hoạch phân bổ, điều chỉnh, bổ sung nguồn nhân lực, bố
trí biên chế phù hợp. Loại bỏ những chồng chéo, trùng lặp nhiệm vụ của các đơn
vị, bộ phận cũng như các VTVL.
- Là căn cứ tuyển dụng người làm việc theo phương thức cạnh tranh, xác
định số lượng người làm việc, cơ cấu viên chức để thực hiện tuyển dụng, bố trí sử
dụng và quản lý công chức, viên chức, công khai đối với tất cả các vị trí công việc
và không giới hạn phạm vi, đối tượng dự tuyển trong đơn vị sự nghiệp công lập.
- Có vai trò trong công tác đổi mới đánh giá cán bộ, công chức, viên chức
gắn với kết quả công việc, đảm bảo tính khoa học, hiệu quả, công khai, minh
bạch. Là cơ sở vững chắc cho việc quy hoạch, bổ nhiệm khen thưởng một cách
thỏa đáng, tạo động lực làm việc cống hiến, phát huy năng lực, khả năng làm
việc của các cán bộ, công chức, viên chức ở từng đơn vị trường đại học.
1.3.2. Mục đích của việc xác định VTVL cho cán bộ phòng ban trường đại
học công lập
Xác định Vị trí việc làm được hiểu là xác định tính chất, quy trình thực
hiện công việc và các yêu cầu đối với người thực hiện công việc để từ đó xác
định số lượng, chất lượng nhân lực cần và đủ cho quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Xác định được các vị trí việc làm giúp cho cơ quan quản lý, sử dụng nhân lực có
thể xác định được số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực bảo đảm cho việc thực
hiện các nhiệm vụ của cơ quan mình. Ngoài mục đích, ý nghĩa nêu trên, xác
định được các vị trí việc làm còn giúp cho cơ quan quản lý, sử dụng nhân lực có
thể xác định được số lượng, cơ cấu, chất lượng nhân lực bảo đảm cho việc thực
20
hiện các nhiệm vụ của cơ quan mình, sử dụng tốt nguồn nhân lực bao gồm việc
trả lương, thưởng …v.v một cách xứng đáng, công khai và minh bạch. Như vậy
việc xác định VTVL cho CBVC phòng ban trường đại học công lập là trả lời câu
hỏi: Trong khối phòng, ban của trường có bao nhiêu vị trí và ứng với mỗi vị trí
cần bao nhiêu người làm việc để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của khối
phòng, ban đó. Với cách hiểu như vậy, một VTVL có thể do một người đảm
nhiệm hoặc nhiều người đảm nhiệm và ngược lại, một biên chế có thể đảm
nhiệm một hoặc nhiều VTVL (VTVL kiêm nhiệm).
1.3.3. Đặc điểm của xác định vị trí việc làm của cán bộ phòng, ban trường đại
học công lập
Xác định VTVL của cán bộ phòng ban trường đại học công lập có các đặc
điểm sau:
- Xác định VTVL xem xét xem trong hệ thống khối phòng, ban có bao
nhiêu VTVL và cần bao nhiêu người để hoàn thành chức năng, nhiệm vụ của
khối phòng, ban đó.
- Là cơ sở xây dựng kế hoạch phân bổ, điều chỉnh, bổ sung nguồn nhân
lực, bố trí biên chế phù hợp với từng đối tượng gắn với VTVL, chức danh nghề
nghiệp viên chức cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của một nhà
trường đại học công lập.
- Là cơ sở đổi mới khâu tuyển dụng viên chức, chỉ tuyển dụng đúng
VTVL còn thiếu và đảm bảo người được tuyển dụng phải đáp ứng được năng
lực của VTVL đó.
- Là cơ sở quan trọng trong công tác quản lý đánh giá viên chức trên
từng lĩnh vực cụ thể, đảm bảo tính khoa học, hiệu quả, công khai, minh bạch,
phát huy năng lực, khả năng công tác của các CBVC ở từng đơn vị trong
trường.
1.3.4. Các bước mô tả VTVL cán bộ phòng ban trong trường đại học công lập
Sử dụng phương pháp tổng hợp giữa phương pháp phân tích tổ chức, mô
tả công việc với phương pháp thống kê, rà soát thực tế, xác định VTVL được
hướng dẫn thực hiện theo các bước như sau:
21
+ Bước 1: Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
tổ chức, đơn vị. Bước này do từng cán bộ, công chức thực hiện theo nguyên tắc
chỉ kê khai những công việc thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài, lặp đi lặp
lại có tính chu kỳ. Tại bảng kê khai này, CBVC phải ước tính tỷ lệ phần trăm
thời gian thực hiện công việc, khối lượng công việc hoàn thành, các điều kiện cơ
sở vật chất bảo đảm thực hiện công việc và các yêu cầu về năng lực cần có của
công việc.
+ Bước 2: Từ bảng liệt kê toàn bộ công việc của tất cả công chức, tiến hành
phân nhóm công việc vào 3 nhóm lớn gồm nhóm công việc quản lý điều hành,
nhóm công việc chuyên môn nghiệp vụ và nhóm công việc hỗ trợ phục vụ. Với
mỗi nhóm có thể tiếp tục phân thành các nhóm công việc chi tiết hơn có tính chất,
đặc thù tương tự nhau. Việc phân chia các nhóm công việc nhỏ hơn sẽ là cơ sở
chính xác, cụ thể để xác định tên của các VTVL trong 3 nhóm công việc.
+ Bước 3: Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến VTVL bao gồm: tính chất,
đặc điểm, độ phức tạp công việc; quy mô, phạm vi, đối tượng quản lý; quy trình
chuyên môn nghiệp vụ, xử lý công việc; chế độ làm việc, cách thức tổ chức công
việc; mức độ hiện đại hóa công sở; yêu cầu về hiệu quả, hiệu lực quản lý, chất
lượng công việc; thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức; các yếu tố mang tính đặc
thù của ngành, lĩnh vực. Ngoài ra đối với việc xác định vị trí việc làm tại các cơ
quan, tổ chức địa phương còn phải tính đến các yếu tố ảnh hưởng như: quy mô
dân số, diện tích tự nhiên; trình độ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; số
lượng đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã; đặc điểm lịch sử văn hóa, an ninh,
chính trị, trật tự xã hội. Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng là rất quan trọng bởi
với mức độ khác nhau của các yếu tố ảnh hưởng sẽ cho cách nhìn nhận khác
nhau để đánh giá về hiệu quả làm việc của công chức tại mỗi vị trí việc làm. Với
một VTVL có độ phức tạp công việc như nhau nhưng sẽ phải sử dụng số lượng
biên chế khác nhau ở những cơ quan, tổ chức có tính đến mức độ hiện đại hóa
công sở, có trình độ phát triển kinh tế địa phương… khác nhau.
+ Bước 4: Trên cơ sở bảng thống kê công việc và nhận định các yếu tố
ảnh hưởng, thực hiện đánh giá thực trạng đội ngũ công chức, việc sử dụng và
22
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức, đánh giá sự phù
hợp với yêu cầu nhiệm vụ, sự phù hợp của việc phân công, bố trí, sử dụng và
mức độ hoàn thành nhiệm vụ của từng người. Việc đánh giá này là căn cứ để
xác định biên chế hiện tại là đủ, thừa hay thiếu so với các vị trí việc làm đã được
xây dựng ở trên, từ đó có kế hoạch tuyển dụng mới, tinh giản hay tiếp tục duy trì
biên chế hiện có.
+ Bước 5: Là các bước xây dựng bản mô tả công việc đối với từng vị trí
việc làm (gồm các nhiệm vụ chính phải làm, tiêu chí đánh giá hoàn thành công
việc, kết quả sản phẩm, điều kiện làm việc) và khung năng lực của từng vị trí
công việc (gồm các năng lực và kỹ năng cần có) để từ đó xác định ngạch, bậc
tương ứng với VTVL.
1.4. Quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trường Đại học công lập
1.4.1. Quản lý quá trình mô tả VTVL của cán bộ phòng ban trường Đại học
công lập
- Xuất phát từ đặc điểm về VTVL của cán bộ phòng ban:
Do có những quy định và tính chất đặc thù trong giáo dục Đại học nên
vấn đề CBVC làm việc khối phòng ban chuyên nghiệp là một trong những mục
tiêu mà nhà trường hết sức quan tâm. Trong đội ngũ quản lý có những VTVL
vừa gắn với chức danh lãnh đạo, quản lý, điều hành vừa thực hiện công việc
thực thi điều hành (chẳng hạn như: Hiệu trưởng, Trưởng phòng, Trưởng khoa
kiêm giảng dạy). Còn cơ chế quản lý đội ngũ viên chức (thuộc nhóm công việc
hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ và nhóm công việc hỗ trợ phục vụ) được thực
hiện giống như đối với cán bộ, công chức, chưa tính đến những đặc điểm và tính
chất hoạt động nghề nghiệp đặc thù của viên chức. Điều này làm hạn chế chất
lượng của đội ngũ viên chức và không đáp ứng yêu cầu chuyển đổi vai trò của
Nhà nước từ quản lý sang phục vụ trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Hiện nay tại trường Đại học Hùng Vương đặc điểm về hoạt động của đội ngũ
này trong thực hiện công tác chuyên môn hành chinh hiện vẫn chưa dành được
sự quan tâm thỏa đáng trong nghiên cứu về mặt lí luận, cũng như trong thực tế
quản lí, phát triển nhân sự của hệ thống.
23
- Xây dựng bản mô tả công việc gắn với khung năng lực
+ Lên kế hoạch việc xây dựng bản mô tả công việc của từng VTVL
+ Lên kế hoạch xây dựng Khung năng lực của từng VTVL được xây dựng
căn cứ trên cơ sở yêu cầu thực hiện công việc, được phản ánh trên bản mô tả
công việc tương ứng.
+ Mỗi VTVL phải tiến hành mô tả về nội dung, quy trình, thủ tục, sản
phẩm đầu ra (tên sản phẩm và kết quả thực hiện theo thời gian) và thời gian
hoàn thành, điều kiện làm việc.
+ Do đặc thù của trường đại học công lập, có những VTVL vừa gắn với
chức danh lãnh đạo, quản lý, điều hành vừa thực hiện công việc thực thi điều
hành (như Hiệu trưởng, trưởng phòng, giám đốc trung tâm…. ) thì phần mô tả
công việc thực thi, thừa hành được thực hiện như đối với VTVL thực thi, điều
hành trong trường (mô tả công việc như đối với giảng viên).
+ Khung năng lực của từng VTVL dựa trên cơ sở bản mô tả công việc
tương ứng với trình độ đào tạo, chuyên môn đào tạo, kỹ năng cụ thể, năng lực cụ
thể.
+ Phòng TCCB là đầu mối chỉ đạo, giám sát việc xây dựng bản mô tả
công việc gắn với khung năng lực của từng VTVL của các đơn vị trong nhà
trường.
+ Kiểm tra, đánh giá các nội dung thực hiện thông qua bảng hỏi về các
nội dung về xây dựng bản mô tả công việc gắn với khung năng lực.
1.4.2. Quản lý kế hoạch thực hiện công việc của cán bộ phòng ban theo VTVL
trường Đại học công lập
- Trên cơ sở thống kê, phân nhóm công việc; mỗi VTVL gắn với nội dung
chuyên môn, nghiệp vụ cụ thể trưởng đơn vị tiến hành quản lý, đánh giá thực
trạng đội ngũ CBVC khi đã xác định VTVL và bảng danh mục VTVL cần thiết
của đơn vị mình.
- Tổ chức thống kê đánh giá đội ngũ CBVC của đơn vị mình quản lý.
Thống kê những công việc có tính chất thường xuyên, liên tục, ổn định, lâu dài,
lặp đi lặp lại có tính chu kỳ mà đơn vị thực hiện. Không thống kê những công
24
việc có tính thời vụ, đột xuất hoặc công việc không thuộc chức năng, nhiệm vụ
của đơn vị. Thống kê công việc được thực hiện trình tự từ đơn vị cấp dưới lên
đơn vị cấp trên trong cơ cấu tổ chức của Trường (cấp Bộ môn, Khoa/Phòng,
Trường).
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc xác định vị trí việc làm trong đơn
vị, gồm: Chế độ làm việc của đơn vị, gồm chế độ làm việc theo giờ/tuần, chế độ
làm việc theo giờ (hoặc theo giờ giảng dạy đối với giảng viên); Phạm vi hoạt
động của đơn vị; Tính đa dạng về lĩnh vực hoạt động của đơn vị; Tính chất, đặc
điểm hoạt động nghề nghiệp của đơn vị; Mô hình tổ chức và cơ chế hoạt động của
đơn vị; Mức độ hiện đại hóa công sở của đơn vị; Các yếu tố khác (nếu có).
- Thống kê thực trạng về số lượng và chất lượng đội ngũ công chức, viên
chức gồm các nội dung: Trình độ đào tạo; chuyên ngành được đào tạo; ngoại
ngữ; tin học; giới tính; tuổi đời; ngạch (hoặc CDNN) viên chức đang giữ; thâm
niên công tác (kinh nghiệm nghề nghiệp).
- Báo cáo đánh giá thực trạng việc đáp ứng yêu cầu công việc, bố trí, sử
dụng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của đội ngũ viên chức và người lao động ở
đơn vị. Nội dung báo cáo gồm: Đánh giá việc đáp ứng và sự phù hợp với yêu
cầu, nhiệm vụ của đội ngũ viên chức và người lao động ở đơn vị. Đánh giá việc
bố trí, sử dụng và năng lực, hiệu quả công việc thực tế của từng viên chức theo
nhiệm vụ đang đảm nhận.
1.4.3. Quản lý đánh giá kết quả công việc của cán bộ phòng ban theo VTVL
Quản lý và điều hành công việc của nhân viên là một hoạt động quan
trọng nhằm đảm bảo công việc được hoàn thành hiệu quả, đúng tiến độ, đảm bảo
hiệu suất, và giao đúng người đúng việc.
Nhà quản lý sẽ là người giao việc, phân công công việc cho CBVC, chỉ
cho họ biết nhiệm vụ của mình, kết quả cần đạt được đồng thời theo dõi, khích
lệ động viên, nhắc nhở hoặc can thiệp khi có vấn đề gì xảy ra. Vì vậy việc xây
dựng quy trình làm việc là điều rất cần thiết, đó sẽ là cơ sở, căn cứ để các cá
nhân, phòng ban thực hiện công việc một cách khoa học, đảm bảo tiến độ. Việc
thiết lập quy trình làm việc cũng giúp nhà quản lý cũng như bộ phận chịu trách
25
nhiệm có cái nhìn tổng quan hơn về công việc cần thực hiện cũng như tiến độ,
kết quả đạt được. Từ đó, giúp nâng cao hiệu quả công việc. Nhà quản lý cần
“nhìn người đúng, dùng người hay”, chọn đúng người với năng lực cần thiết để
giao việc. Tạo cơ hội cho nhân viên phát triển nhưng đồng thời tránh tình trạng
chồng chéo trong công việc.
Quản lý quá trình kiểm tra đánh giá là bước không thể thiếu trong công
tác quản lý, điều hành công việc nhân viên. Nhà quản lý nên trao đổi với nhân
viên và đưa ra các đánh giá, đúc rút kinh nghiệm và khen chê một cách đúng
mực. Đảm bảo quản lý theo VTVL được đưa vào thực thi có hiệu quả, đã thực
sự đúng với thực tế, danh mục VTVL đã đầy đủ chưa hay vẫn, bảng mô tả công
việc đã thực sự chi tiết, mô tả đúng công việc, VTVL của một công việc đã cụ
thể chưa, thực sự sâu sát với thực tế chưa. Do vậy khâu kiểm tra, đánh giá việc
thực hiện công việc theo VTVL là rất quan trọng. Việc này nên được thực hiện
một cách thường xuyên nhằm đảm bảo việc thực hiện được đầy đủ và đúng
cách. Xây dựng phiếu đánh giá chất lượng và hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của
cá nhân, đơn vị trong thực hiện nhiệm vụ chung của nhà trường căn cứ vào các
văn bản chỉ đạo việc thực hiện đề án vị trí việc làm.
1.4.4. Quản lý các điều kiện thực hiện công việc của cán bộ phòng ban theo
VTVL
- Về quan điểm, chủ trương về quản lý cán bộ, viên chức: Với quan điểm
coi giáo dục là quốc sách hàng đầu. Có thể nói, những quan điểm trên là những
tư tưởng chỉ đạo rất quan trọng cho sự phát triển giáo dục nước ta trong những
năm đầu trong thời kỳ đổi mới. Các chủ trương, chính sách và biện pháp lớn để
phát triển giáo dục và đào tạo đã nhanh chóng đi vào thực tiễn. Đã có rất nhiều
chủ trường, chính sách được được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm, ưu đãi
đối với sự nghiệp giáo dục của nước nhà. Được thể hiện qua các nghị quyết, chỉ
thị,...v.v về phát triển nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đây cũng là căn cứ
để các cấp quản lý giáo nói chung và Ban Giám hiệu, Hội đồng trường Đại học
Hùng Vương nói riêng quán triệt và cụ thể hóa bằng các văn bản hướng dẫn thực
hiện. Đây cũng là cơ sở để các Nhà trường hoạch định chiến lược, xây dựng kế
26
hoạch về phát triển đội ngũ cán bộ, viên chức cho phù hợp với yêu cầu phát triển
của nhà trường trong từng giai đoạn phát triển.
- Về các điều kiện thực hiện khác: Để công tác quản lý đội ngũ cán bộ
phòng ban mang lại hiệu quả cao thì phải gắn liền với các điều kiện đảm bảo về
nội dung và phương pháp áp dụng quản lý theo VTVL; về cơ sở vật chất, trang
thiết bị, hệ thống thông tin phục vụ cho việc triển khai kế hoạch; về các nguồn
lực được huy động để thực hiện các giải pháp quản lý đội ngũ CBVC...v.v có
hiệu quả. Đây không phải là những yếu tố quyết định trực tiếp đến hiệu quả
quản lý đội ngũ CBVC nhưng nó những điều kiện hỗ trợ, luôn tác động qua lại
bổ sung cho nhau góp phần nâng cao hiệu quả quản lý. Để từ đó Nhà quản lý
nhận thức đầy đủ về vai trò của từng yếu tố, phối kết hợp linh hoạt giữa các yếu
tố chủ quan và khách quan nhằm đạt hiệu quả tối ưu nhất trong quá trình quản lý
tổ chức của mình.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý cán bộ phòng ban theo vị
trí việc làm trường Đại học công lập
1.5.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
Vấn đề VTVL đang được Nhà nước quan tâm, được thể hiện bằng mô ̣t
loa ̣t các văn bản quy đi ̣nh, thông tư hướ ng dẫn. Các yếu tố khác tác động đến
quá trình quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trường Đại học công lập bao
gồm: Văn bản chỉ đạo của cấp trên trực tiếp quản lý, cơ chế độ tài chính, yêu cầu
công tác, sứ mạng của nhà trường, kinh phí hoạt động, cơ sở vật chất ….
1.5.2. Yếu tố từ chủ thể quản lý
Việc xây dựng hệ thống VTVL trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị là một
vấn đề mới, lần đầu tiên được thực hiện ở Việt Nam nói chung và các trường đại
học nói riêng, do đó không tránh khỏi một số trở ngại. Ở đây chủ thể quản lý
đóng vai trò quan trọng và tiên quyết đối với sự thành công của quản lý cán bộ
phòng ban theo VTVL của trường Đại học.
Thứ nhất, thực trạng bố trí, sử dụng viên chức không đúng chuyên ngành
đào tạo, dựa trên thâm niên, kinh nghiệm công tác, tình trạng viên chức làm trái
ngành, trái nghề so với chuyên môn đào tạo là phổ biến. Ảnh hưởng trong việc:
27
Phân nhóm công việc hoạt động chuyên môn, nghiệp vụ; quy trình quản lý
chuyên môn, nghiệp vụ và xử lý công việc; xác định khung năng lực (năng lực
cốt lõi về chuyên môn). Vì vậy, khi xác định VTVL sẽ gặp khó khăn trong việc
sắp xếp đội ngũ. Chính vì vậy, để thực hiện được mục tiêu đổi mới phương pháp
quản lý, sử dụng, đánh giá viên chức đòi hỏi quyết tâm chính trị của Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, môi trường, điều kiện làm việc có ảnh hưởng nhất định đến sự
sáng tạo và hiệu quả làm việc của nhân lực trong quá trình làm việc. Điều kiện
môi trường làm việc của trường đại học, phương tiện làm việc cũng là một trong
những yếu tố ảnh hưởng đến tinh thần, thái độ làm việc của nhân viên.
1.5.3. Yếu tố từ khách thể quản lý
Khách thể quản lý bao gồm các đối tượng: CB,VC quản lý, VC làm việc
tại các phòng ban. Mỗi viên chức khác nhau về năng lực công tác, thâm niên
nghề nghiệp, nguyện vọng, nhu cầu, sự hài lòng với công việc đang đảm nhận.
Do vậy khi xây dựng nội dung quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trường Đại
học công lập, phải xác định đây là một việc làm mới đòi hỏi phải có quyết tâm
cao. Nhà quản lý phải cân nhắc tính toán đến các vấn đề này để có các biện
pháp quản trị phù hợp nhất. Điểm được quan tâm lớn nhất và cũng khó khăn
nhất chính là việc tính toán một cách khoa học biên chế dành cho mỗi VTVL tại
các đơn vị, sao cho vừa bảo đảm khoa học lại phải sát với thực tế yêu cầu công
việc. Xác định VTVL có thể khiến số biên chế của đơn vị tăng lên hoặc giảm đi.
Số lượng biên chế tăng (nếu có) phải bảo đảm phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc của đơn vị. Do đó, việc xác định lại số lượng biên chế đã
giao cho từng cơ quan, đơn vị sẽ có điều chỉnh chung theo từng cơ quan, đơn
vị. Vì vậy, không ít đơn vị trong khi xây dựng đề án mô tả VTVL có tâm lý
muốn tăng thêm hoặc chí ít là giữ nguyên biên chế nên chưa mô tả hết thực chất
tính chất công việc của từng VTVL, dẫn đến CB, VC kê khai không đúng tỷ lệ
thời gian thực hiện công việc của mình do lo sợ bị giảm biên chế.
28
Kết luận chương 1
Việc nghiên cứu cơ sở lý luận để Quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí
việc làm trường Đại học công lập có vai trò quan trọng trong công tác cải cách
nền hành chính nói chung cũng như việc nâng cao hiệu quả của bộ máy hành
chính các trường đại học nói riêng. Quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc
làm trường Đại học công lập là nhiệm vụ quan trọng của mỗi cơ quan, đơn vị,
đòi hỏi phải có sự nỗ lực từ cơ quan cũng như của mỗi cá nhân trong đơn vị.
Tuy nhiên cũng cần phải có những cơ sở khoa học để làm căn cứ giúp cho việc
quản lý một cách hiệu quả với đội ngũ nhân lực trong mỗi tổ chức trường đại
học một cách phù hợp dưới sự tác động của nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quá
trình Quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm trường Đại học công lập,
trong đó có yếu tố từ khách thể quản lý, chủ thể quản lý. Qua quá trình nghiên
cứu lý luận về xác định đề án VTVL đã giúp cho tác giả có định hướng điều tra
thực trạng để đưa ra các giải pháp xây dựng và quản lý cán bộ phòng ban theo
VTVL ở trường Đại học Hùng Vương tỉnh Phú Thọ.
29
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÁN BỘ PHÒNG BAN THEO VỊ TRÍ VIỆC
LÀM Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG - TỈNH PHÚ THỌ
2.1. Vài nét về cơ cấu tổ chức bộ máy, hoạt động đào tạo của Trường Đại
học Hùng Vương
2.1.1. Tình hình cơ cấu tổ chức, bộ máy của trường Đại học Hùng Vương
2.1.1.1. Khái quát tình hình hoạt động của Trường Đại học Hùng Vương
Trường Đại học Hùng Vương – Tỉnh Phú Thọ được thành lập ngày 29
tháng 4 năm 2003 theo Quyết định số 81/2003/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ, trên cơ sở của Trường Cao đẳng Sư phạm Phú Thọ trước đây. Với 55 năm
xây dựng và phát triển (hơn 30 năm đào tạo hệ Cao đẳng, hơn 14 năm đào tạo hệ
Đại học và sau Đại học) đến nay Trường đại học Hùng Vương đã trở thành một
trường Đại học công lập, đa cấp, đa ngành trên quê hương đất Tổ. Nhà trường có
nhiệm vụ đào tạo nguồn nhân lực có trình độ cao cho tỉnh Phú Thọ và các tỉnh
lân cận, một trung tâm nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Phú Thọ và các tỉnh trong khu
vực.[13]
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy quản lý của trường được thực hiện theo Quyết định số
472/QĐ-UBND ngày 24 tháng 2 năm 2010 của chủ tịch UBND tỉnh Phú Thọ về
việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của trường Đại học Hùng Vương.
Lãnh đạo trường và các Hội đồng
- Lãnh đạo trường gồm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu trưởng giúp việc cho
Hiệu trưởng các lĩnh vực công tác do Hiệu trưởng phân công. Lãnh đạo trường
gồm 4 người: Hiệu trưởng và 3 Phó hiệu trưởng.
- Hội đồng trường gồm: Chủ tịch hội đồng và các thành viên hội đồng
trường.
Các Hội đồng tư vấn cho Hiệu trưởng gồm: Hội đồng Khoa học và Đào
tạo, Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng tuyển sinh, Hội đồng thi và xét
công nhận tốt nghiệp, Hội đồng tuyển dụng viên chức và các Hội đồng khác
30
được thành lập theo qui chế tổ chức và hoạt động của Trường Đại học Hùng
Vương và Điều lệ trường đại học.
Các phòng ban:
Hiện tại có 09 đơn vị, đó là: Phòng Tổ chức cán bộ, Phòng Hành chính -
Tổng hợp, Phòng Đào tạo, Phòng Quan hệ quốc tế, phòng Khoa học & Công
nghệ, Phòng Quản trị đời sống, Phòng Công tác chính trị và Học sinh sinh viên,
Phòng Thanh tra pháp chế, Phòng Kế hoạch- Tài chính.
Các Khoa:
Hiện tại có 12 đó là: Khoa Khoa học Tự nhiên, Khoa Toán - Tin, Khoa Kỹ
thuật - Công nghệ, Khoa Khoa học Xã hội và Nhân văn, Khoa Ngoại ngữ, Khoa
Giáo dục Tiểu học và Mầm non, Khoa Nghệ Thuật, Khoa Thể dục thể thao, Khoa
Kinh tế và Quản trị kinh doanh, Khoa Nông - Lâm - Ngư, Khoa Lý luận Chính trị,
Khoa Tâm lý Giáo dục.
Các đơn vị sự nghiệp:
Hiện tại có 10 đơn vị, đó là: Trung tâm Thông tin - Tư liệu - Thư viện,
Trung tâm Ngoại ngữ - Tin học, Trung tâm Đào tạo theo nhu cầu xã hội, Trung
tâm Giáo dục quốc phòng và an ninh, Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng khoa học
và Chuyển giao công nghệ, Trung tâm nghiên cứu Giáo dục, Văn hóa & Nghệ
thuật, Trung tâm Đảm bảo chất lượng, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
trường, Ban Quản lý Ký túc xá, Trạm Y tế.
31
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC - ĐÀO TẠO
CÔNG ĐOÀN
HỘI ĐỒNG THI ĐUA - KHEN THƯỞNG
ĐẢNG ỦY
BAN
HỘI ĐỒ NG
ĐOÀN TNCS HCM
TRƯỜ NG
HỘI ĐỒNG ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
HỘI CỰU CHIẾN BINH
CÁC PHÒNG CHỨC NĂNG
HỘI SINH VIÊN
PHÒNG ĐÀO TẠO
PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ
CÁC KHOA
KHOA KHTN
PHÒNG THANH TRA PHÁP CHẾ PHÒNG QUAN HỆ Q.TẾ
KHOA TOÁN - TIN
PHÒNG HÀNH CHÍNH - TỔNG HỢP
KHOA KT - CN
PHÒNG KẾ HOẠCH - TÀI CHÍNH
KHOA NGOẠI NGỮ
PHÒNG QUẢN TRỊ - ĐỜI SỐNG
PHÒNG CTCT&HSSV
KHOA NÔNG - LÂM - NGƯ
PHÒNG KHOA HỌC&CÔNG NGHỆ
KHOA KINH TẾ & QTKD
CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC
KHOA KHXH & NV
TRẠM Y TẾ
TRUNG TÂM NGOẠI NGỮ - TIN HỌC
KHOA GDTH & MẦM NON
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN
TRUNG TÂM ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG
BẢN QUẢN LÝ KTX
TRUNG TÂM THÔNG TIN TƯ LIỆU - THƯ VIỆN
KHOA NGHỆ THUẬT
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO THEO NCXH
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
TRUNG TÂM GDQP & AN
TRUNG TÂM NCGD, VH&NT
KHOA THỂ DỤC THỂ THAO
TRUNG TÂM NCƯD KH & CGCN
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy cơ cấu tổ chức của trường ĐHHV
32
2.1.2. Tình hình hoạt động đào tạo
Về công tác tuyển sinh và phát triển quy mô đào tạo: Tổng số học sinh,
sinh viên đã tuyển sinh trong 5 năm học là 14.539 học sinh, sinh viên (trong đó
hệ chính quy 8.661 sinh viên: đại học 4.618, cao đẳng 790; TCCN 3.253; đại
học liên thông VLVH 5.019, sinh viên quốc tế: 164 sinh viên). Số lượng sinh
viên tỉnh ngoài 20%; tỉnh Phú Thọ 80%. Hệ đại học chính quy về cơ bản ổn định
về quy mô (3.500- 3.600 sinh viên); các hệ đại học liên thông, hệ cao đẳng giảm
mạnh (giảm 3 - 4 lần so với năm 2012), hệ trung cấp giảm 4 - 5 lần và dừng tuyển
sinh năm 2016 (do yêu cầu của Bộ GD&ĐT các trường đại học không được đào
tạo trung cấp). Kết quả tuyển sinh các hệ, như sau:
Về tuyển sinh chính quy: Căn cứ chỉ tiêu được Bộ Giáo dục và Đào tạo,
Chủ tịch UBND tỉnh giao giai đoạn 2012 - 2017, bình quân số tuyển sinh mới hệ
đại học chính quy đạt 80,96% so với chỉ tiêu.
Tuyển sinh trình độ thạc sĩ: Từ năm 2016 Nhà trường tuyển sinh 02 ngành
Lý luận văn học, Lý luận và phương pháp giảng dạy bộ môn toán với số lượng 72
thí sinh/ 80 chỉ tiêu (đạt 90.0%). Từ 1/6/2017, nhà trường đã được Bộ Giáo dục
và Đào tạo cho phép đào tạo 5 ngành: Thực vật học, Chăn nuôi, Khoa học Cây
trồng, Giáo dục học và Quản lý kinh tế, dự kiến tuyển sinh đợt 2 năm 2017
(khoảng 150 - 200 chỉ tiêu).
Tuyển sinh sinh viên quốc tế: Giai đoạn 2012 - 2016 (chưa tính năm 2017),
Nhà trường đã đào tạo 122 sinh viên Lào, trong đó có 46 sinh viên đã tốt nghiệp
về nước. Thời gian đào tạo sinh viên Lào gồm 01 năm học tiếng Việt, 4 năm học
chuyên ngành. Đối với sinh viên Trung Quốc học tiếng Việt 01 năm, đến nay đã
đào tạo được 73 sinh viên. Dự kiến năm 2017, Nhà trường tuyển mới 80 - 100
sinh viên Lào (số lượng theo thỏa thuận có học bổng 40; tự túc 60).
- Về chất lượng đào tạo: Tính đến tháng 6/2017 tổng số học sinh, sinh
viên tốt nghiệp ra trường 17.449 (trong đó: đại học chính quy 4.193, cao đẳng
chính quy: 1.466, trung cấp chuyên nghiệp: 6.541, đại học liên thông VLVH:
4.172, liên thông chính quy 1.070). Quy mô đào tạo các hệ hiện nay khoảng
33
5.500 học sinh, sinh viên các hệ đào tạo; sinh viên Quốc tế (SV Lào: 76 sinh
viên);
Sinh viên các ngành tốt nghiệp cơ bản đáp ứng chuẩn đầu ra, đảm bảo
kiến thức, kỹ năng và thái độ. Tỷ lệ sinh viên xếp loại tốt nghiệp bình quân 5
năm (2012 - 2016): Xuất sắc, giỏi: 12,2 %; Khá: 76,2 %; Trung bình: 11,6 %
(qua thống kê cho thấy, số sinh viên xếp loại xuất sắc, giỏi chủ yếu là nằm trong
số 10% sinh viên có điểm điểm tuyển sinh đầu vào cao >20 điểm). Tỷ lệ sinh
viên tốt nghiệp ra trường có việc làm đúng ngành nghề đạt trên 80%, một số
ngành đào tạo có tỷ lệ việc làm 100 % và được xã hội ghi nhận: Chăn nuôi,
Thú y, Khoa học cây trồng, Ngôn ngữ Trung Quốc đã góp phần khẳng định
chất lượng đào tạo của trường. Đối với các ngành sư phạm Toán học, Vật lý,
Hóa học và các ngành Tiếng Anh, Tin học liên tục trong nhiều năm liền đạt giải
nhất, nhì trong các kỳ thi Olympic toàn quốc và Hội thi chuyên môn nghiệp vụ ở
khu vực.
- Về công tác học sinh sinh viên: Công tác chính trị tư tưởng, quản lý sinh
viên được quan tâm, tổ chức tốt việc tư vấn cho sinh viên trong định hướng việc
làm, học bổ sung kiến thức, kỹ năng mềm; tổ chức tốt việc bố trí chỗ ở cho sinh
viên (KTX Phú Thọ 680 sinh viên; KTX Việt Trì 960 sinh viên). Công tác tư
vấn việc làm được quan tâm, đã liên kết với các tập đoàn, doanh nghiệp
(Namuga, các doanh nghiệp trên địa bàn, các trường học trong việc thực hành,
rèn nghề); mời doanh nghiệp tham gia tư vấn chương trình đào tạo; định kỳ 6
tháng tổ chức ngày hội việc làm cho sinh viên (với sự tham gia hàng 100 doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh); phối hợp với các cơ sở đào tạo nước ngoài thực hiện
các chương trình trao đổi sinh viên, thực tập sinh tại: Hàn Quốc, Trung Quốc,
Israel…;
2.1.3. Công tác nghiên cứu khoa học
Xác định nghiên cứu khoa học là một trong hai nhiệm vụ trung tâm của
trường đại học. Giai đoạn 2012 - 2016, số lượng đề tài NCKH là 1364 đề tài, dự
án, bình quân 240 đề tài/ năm (tăng khoảng 2 lần giai đoạn từ 2010 về trước,
riêng đề tài cấp tỉnh, cấp bộ, nhà nước tăng 57,2 %): trong đó: có 11 đề tài cấp
34
nhà nước, cấp tỉnh; 455 đề tài khoa học cấp trường, 70 đề tài cấp trường trọng
điểm, 828 đề tài sinh viên. Việc bố trí kinh phí, huy động các nguồn thu giai
đoạn 2012- 2017 đạt kết quả tích cực, tổng kinh phí thực hiện đạt 67,7 tỷ đồng;
trong đó 3 đề tài cấp nhà nước, cấp bộ (12 tỷ đồng); cấp tỉnh 5,8 tỷ đồng (Phú
Thọ 3,5 tỷ đồng, Tuyên Quang 779,5 triệu đồng, Yên Bái 190 triệu đồng). Hoạt
động nghiên cứu khoa học có nhiều thành tích nổi bật, đã hình thành được một
số nhóm nghiên cứu có trình độ chuyên môn cao để triển khai các đề tài cấp nhà
nước, cấp bộ; gắn kết được với doanh nghiệp để triển khai các hoạt động nghiên
cứu ứng dụng và bước đầu xây dựng được môi trường nghiên cứu trong các đơn
vị và sinh viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và uy tín của nhà trường.
2.1.4. Về hoạt động hợp tác quốc tế
Trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Nhà trường xác định hoạt động Hợp tác
quốc tế là một trong những nhiệm vụ trọng tâm trong chiến lược phát triển của
Trường. Đến nay, Nhà trường đã ký thỏa thuận hợp tác quốc tế với hơn 30 trường
và tổ chức quốc tế đến từ Hoa Kỳ, Nhật, Thái Lan, Hàn Quốc, Philippines,
Israel…. Hàng năm Nhà trường tiếp nhận và bố trí các chuyên gia, tình nguyện
viên đến từ Hoa Kỳ, Brunei và Trung Quốc trực tiếp giảng dạy cho sinh viên, bồi
dưỡng cho giáo viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo ngoại ngữ.
Trong giai đoạn 2012- 2017, việc đổi mới nội dung chương trình, phương
pháp đào tạo được chú trọng, Nhà trường đã cử hàng chục lượt giảng viên đi học
tập ở các trường đại học tiên tiến trong khu vực và trên thế giới; phối hợp đào tạo,
trao đổi sinh viên, đưa trên 100 sinh viên đi thực tập tại Israel, 2 sinh viên đi Mỹ;
25 sinh viên đi Nhật Bản, 3 sinh viên đi Hàn Quốc (theo chương trình trao đổi, hỗ
trợ học bổng 1 năm); cử 147 sinh viên đi thực tập tại Học viện Hồng Hà- Trung
Quốc; cử 7 giảng viên đào tạo ngắn hạn tại Học viện King MongKut-Thái Lan.
Tiếp nhận gần 100 sinh viên Trung Quốc, Thái Lan sang học tập, thực tập ngắn hạn
tại Nhà trường theo chương trình trao đổi, học tiếng Việt. Đối với đào tạo sinh viên
Lào, đến nay đã đào tạo và cấp bằng cho 46 sinh viên, số đang học tại trường 76
sinh viên.
35
Trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học, Nhà trường đã phối hợp với các
trường, viện, tổ chức 5 hội thảo quốc tế về các lĩnh vực như: Việt Nam học, Tâm lý
giáo dục, Môi trường, Chăn nuôi, Di sản ...; trên 90 hội nghị, hội thảo cấp trường
có sự tham gia các giảng viên có uy tín trong và ngoài nước. Thông qua các họat
động hợp tác quốc tế, tạo dựng được mối quan hệ với nhiều trường đại học, tạo cơ
hội cho đội ngũ giảng viên, sinh viên nâng cao trình độ, tính đến 31/8/2016 có trên
40 bài báo của giảng viên đăng trên các tạp chí quốc tế có uy tín.
Các tổ chức đoàn thể, Hội sinh viên, Chi hội hữu nghị Việt Lào tham gia tích
cực các hoạt động ngoại giao nhân dân, như: Giao lưu thanh niên văn hóa Việt
Trung, giao lưu hữu nghị Việt Lào, tích cực phối hợp các đại sứ quán, các tổ chức
quốc tế trong việc mời giảng viên tham gia giảng dạy tiếng Anh.
Bảng 2. 1: Thống kê kết quả tuyển sinh
từ năm 2012 - 2016
Khối ngành
1. Hệ Đại học Kết quả tuyển sinh Năm Năm 2014 2013 804 1122 Năm 2015 1025 Năm 2012 956 Năm 2016 711
- Các ngành Sư phạm 430 487 583 503 335
- Các ngành ngoài sư phạm 692 317 442 433 376
2. Hệ Cao đẳng 195 138 142 271 44
- Các ngành Sư phạm 184 121 138 271 44
- Các ngành ngoài sư phạm 11 17 04 0
3. Hệ TCCN 1314 1289 370 280
4. Hệ vừa làm vừa học 585
5. Hệ ĐT liên thông(CQ+VLVH) 1221 640 1179 1201 778
10 28 6. Đào tạo văn bằng 2
20 14 55 62 7 Đào tạo sinh viên quốc tế 13
72 8. Hệ Cao học
(Nguồn: P.Đào tạo - Trường ĐHHV)
36
Bảng 2. 2: Quy mô đào tạo của Trường Đại học Hùng Vương
từ năm 2012 - 2016
Trình độ hình thức đào tạo Trung cấp chuyên nghiệp Năm 2012 3291 Năm 2014 1309 Năm 2015 614 Năm 2016 237 Năm 2013 2757
Cao đẳng chính qui 1142 631 474 327 809
Đại học chính qui 3900 3900 3735 3536 4094
ĐHLT chính qui 1017 188 168 294 710
ĐHLT VLVH 2006 2172 2318 2931 2189
ĐH Văn bằng 2 VLVH 35 68 10
Sau đại học 72
Tổng 11356 10569 8200 7344 7465
(Nguồn: P.Đào tạo - Trường ĐHHV)
2.2. Giới thiệu khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
- Đánh giá năng lực của viên chức phòng ban trường Đại học Hùng
Vương
- Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ viên chức phòng ban theo cơ chế
quản lý vị trí việc làm
- Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý viên chức phòng
ban theo VTVL. Đánh giá thành công hạn chế, thuận lợi và khó khăn khi áp
dụng đề
2.2.2. Nội dung khảo sát
Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và các viên chức phòng ban về
đề án VTVL, tầm quan trọng của đề án VTVL đối với công tác quản lý, sử dụng
viên chức. Thực trạng mức độ thực hiện công tác quản lý cán bộ phòng ban theo
vị trí việc làm trường Đại học Hùng Vương.
2.2.3. Đối tượng và phương pháp khảo sát
* Đối tượng khảo sát:
37
- Số lượng: 137 người, trong đó có 44 cán bộ quản lý là lãnh đạo trường,
trưởng, phó các phòng ban, trung tâm trường đại học Hùng Vương.
- Địa bàn khảo sát: Trường Đại học Hùng Vương Tỉnh Phú Thọ
* Phương pháp khảo sát: Khảo sát thực trạng quản lý cán bộ phòng ban
theo vị trí việc làm khối phòng ban, áp dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn CBQL, viên chức phòng ban làm
sáng tỏ thực trạng quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm xem mức độ
phù hợp, sát với thực tế chưa, nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng quá trình
triển khai công tác quản lý.
* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm của hoạt động: Nghiên cứu các văn
bản, tài liệu, bài báo, các báo cáo tổng kết công tác quản lý chỉ đạo thực hiện của
nhà trường, của phòng TCCB về đề án vị trí việc làm.
Phương pháp điều tra viết: Xây dựng phiếu điều tra gồm 2 bước:
+ Bước 1: Khảo sát thử trên một nhóm gồm 3 phòng ban (20 cán bộ
phòng, ban) với mục đích hoàn thiện mẫu phiếu điều tra. Xin ý kiến chuyên gia
về mẫu phiếu điều tra.
+ Bước 2: Xây dựng 2 mẫu phiếu điều tra, khảo sát thực trạng đề án
VTVL và công tác triển khai đề án VTVL của Trường đại học Hùng Vương.
Mẫu 1: Dành cho đối tượng là cán bộ quản lý, cán bộ phòng ban trường
Đại học Hùng Vương. Đề xuất các biện pháp hoàn thiện đề án VTVL
Mẫu 2: Dành cho giáo viên, giảng viên các đơn vị về tính cần thiết và khả
thi của các biện pháp đề xuất.
2.2.4. Xử lý số liệu khảo sát
Dựa vào phương pháp toán thống kê để phân tích kết quả nghiên cứu.
2.3. Thực trạng đội ngũ cán bộ phòng ban trường Đại học Hùng Vương
2.3.1. Nhận thức của CBVC phòng ban về tầm quan trọng của quản lý theo
VTVL
Để tìm hiểu mức độ nhận thức của CBQL và viên chức làm việc tại phòng
ban về tầm quan trọng của công tác quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc
làm trường Đại học Hùng Vương, chúng tôi tiến hành khảo sát trên 137 khách
38
thể nghiên cứu bao gồm 44 cán bộ quản lý và 93 cán bộ viên chức thuộc các
phòng ban. Số liệu thu được thể hiện ở bảng 2.3.
Bảng 2.3: Nhận thức của CBVC phòng ban về tầm quan trọng của quản lý
theo VTVL
Đối tượng CBQL Viên chức Chung
STT Mức độ SL % SL % SL %
tiếp nhận 1 Quan trọng 2 Bình thường 3 Không quan trọng 36 7 1 81,8 15,9 2,3 75 13 5 80,6 14 5,4 111 20 6 81 14,6 4,4
Nhận xét:
Số liệu ở bảng 2.3 cho thấy, 81% CBQL và viên chức được hỏi đánh giá
cao tầm quan trọng của quản lý theo vị trí việc làm điều này phản ánh một thực
tế là họ rất mong muốn vị trí việc làm của mình được gắn với đúng chuyên môn
mà mình đã đào tạo. Xong vẫn còn một bộ phận không nhỏ CBQL và viên chức
được cho là bình thường chiếm 14,6% và 4,4% là không quan trọng trong quá
trình cải cách bộ máy hành chính. Đây có thể là do kinh nghiệm thực tiễn khác
nhau, kinh nghiệm công tác và góc độ nhận thức khác nhau.
2.3.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ phòng ban trường ĐHHV
Trường ĐHHV trong những năm qua đã nỗ lực quyết tâm xây dựng đội
ngũ đủ về số lượng, mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu. Bên cạnh nhiệm vụ
chiến lược về phát triển đội ngũ đội ngũ cán bộ giảng viên đủ năng lực, đáp ứng
tốt yêu cầu nâng cao chất lượng công tác đào tạo, nghiên cứu khoa học, Nhà
trường cũng rất quan tâm, chú trọng đến phát triển đội ngũ viên chức hành chính
và cán bộ quản lý.
Theo thống kê của Phòng TCCB, số lượng cán bộ quản lý và CBVC của
Nhà trường hiện nay là 137 người.
39
Bảng 2.4: Cơ cấu về đội ngũ CBVC trong nhà trường
Tổng số STT Chức năng Số lượng Tỷ lệ
1 2 CBQL VC
Cộng 44 93 137 32,12% 67,88% 100%
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Trường Đại học Hùng Vương)
Thực tế với cơ cấu trên khi đối chiếu với qui định hiện hành thì số tỉ lệ cán bộ
phòng ban này so với giảng viên và số lượng sinh viên là tương của trường là chưa
phù hợp. Do đó để phù hợp với lộ trình phát triển trong thời gian sắp tới cần giảm số
lượng và tăng chất lượng đội ngũ này củ a trườ ng.
2.3.2.1. Thực trạng về trình độ học vấn
Số liệu khảo sát được thể hiện qua bảng dưới đây:
Bảng 2.5: Thực trạng về trình độ học vấn
Trình độ TS Th.S ĐH TĐ khác Tổng số
Số lượng 17 60 48 12 137
Tỷ lệ (%) 12,4 % 43,8 % 35 % 8,8 % 100 %
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Trường Đại học Hùng Vương)
Kết quả khảo sát đội ngũ VCHC cho thấy: Số CBVC có trình độ ĐH và sau đại
học là tương đối cao. Trong đó số CBVC đạt trình độ tiến sĩ: 17 người (chiếm
12,4% trên tổng số CBVC), số CBVC đạt trình độ tiến sĩ: 60 người (chiếm
43,8% trên tổng số CBVC), số còn lại số CBVC đạt trình độ đại học là 48 người
(chiếm 35%) và trình đồ khác là 8,8%. Đây là nỗ lực và sự quan tâm của UBND
tỉnh Phú Thọ, trường ĐHHV trong việc nâng cao chuyên môn nghiệp vụ nhằm
xây dựng đội ngũ CBVC nâng cao năng lực phục vụ, tham gia các hoạt động
nghiên cứu khoa học. Mặc dù với tỷ lệ về trình độ học vấn của CBVC là tương
đối cao như vậy, tuy nhiên còn không ít CBVC hiện nay tại các phòng ban có
chuyên ngành được đào tạo chưa phù hợp với vị trí việc làm đang đảm nhận.
40
Biểu đồ 2.1: Thực trạng về trình độ học vấn
ơ
2.3.2.2. Thực trạng về giới tính, độ tuổi
Kết quả khảo sát về cơ cấu giới tính, độ tuổi của đội ngũ CBVC được thể
hiện ở bảng dưới đây:
Bảng 2.6: Thực trạng về độ tuổi của đội ngũ CBVC
Nam Nữ 31-40 tuổi 41-50 tuổi 51-60 tuổi Dưới 30 tuổi Tổng số SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ SL Tỉ lệ
137 69 50,3 68 49,7 37 59 43,1 25 18,2 16 11,7 27
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ - Trường Đại học Hùng Vương)
Qua bảng số liệu thống kê cho ta thấy tỉ lệ số giữa số lượng nam/nữ CBVC
đang làm việc khối phòng ban tại trường ĐHHV là rất cân đối và đa phần là rất
trẻ, có nhiều cơ hội trau dồi kinh nghiệm và học tập nâng cao trình độ. Độ tuổi từ
51- 60 tuổi có 16 người chiếm tỉ lệ 11,73%, đây là thành phần viên chức có thâm
niên trong nghề nghiệp và đã tích lũy nhiều kinh nghiệm trong công việc. Nhưng
trong bối cảnh hiện nay, việc đội ngũ này bị hạn chế về khả năng sử dụng công
nghệ thông tin cũng dẫn tới bị ảnh hưởng phần nào hiệu quả công việc.
2.3.3. Thực trạng đánh giá cán bộ phòng ban theo năng lực làm việc và kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo VTVL trường ĐHHV
Để tìm hiểu thực trạng này, chúng tôi tiến hành khảo sát trên 200 khách
thể bao gồm: 28 giảng viên, 35 học viên là trưởng, phó các khoa và học viên
năm cuối là cán sự các lớp của 12 khoa trực thuộc nhà trường, và 137 cán bộ 41
viên chức thuộc các phòng ban. Ở đây chúng tôi xét trên 4 mức độ: Hoàn thành
xuất sắc, hoàn thành tốt, hoàn thành và không hoàn thành nhiệm vụ. Số liệu thu
được thể hiện ở bảng 2.7.
Bảng 2.7: Thực trạng đánh giá cán bộ phòng ban theo năng lực làm việc và
kết quả thực hiện nhiệm vụ theo VTVL
Giảng Đối tượng CBVC Sinh viên Chung ST viên T Mức độ SL % SL % SL % SL %
1 Hoàn thành suất xắc 52 37,9 9 32,1 14 40 75 37,5
2 Hoàn thành tốt 80 58,4 14 50 18 51,4 112 56
3 Hoàn thành 5 3,7 5 17.9 3 8,6 13 6,5
4 Không hoàn thành 0 0 0 0 0 0 0 0
Nhận xét:
Từ số liệu ở bảng 2.7 cho thấy, phần lớn CBVC, giảng viên và sinh viên
nhà trường đánh giá cán bộ phòng ban theo năng lực làm việc và kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo VTVL được đánh giá xếp loại là hoàn thành tốt nhiệm vụ
(với 56%) và không có ai không hoàn thành nhiệm vụ. Tuy nhiên mức độ tin cậy
ở khảo sát này là không cao vì chưa sát thực, còn mang tính định tính nhiều, hơn
nữa hệ thống tiêu chí đánh giá CBVC theo hướng định lượng phù hợp với vị trí
công tác còn thiếu căn cứ và qui trình, để xây dựng được một cách chính xác, rõ
ràng.
2.4. Thực trạng về công tác quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trường
ĐHHV
2.4.1. Thực trạng quản lý quá trình xây dựng và triển khai theo bản mô tả
công việc gắn với khung năng lực của cán bộ phòng ban trường ĐHHV
2.4.1.1. Mức độ cần thiết của việc xây dựng bản mô tả công việc gắn với khung
năng lực của cán bộ phòng ban
42
Biểu đồ 2.2: Mức độ cần thiết của việc xây dựng bản mô tả công việc gắn với
khung năng lực của cán bộ phòng ban
Qua biểu đồ cho thấy với 53.3% cán bộ viên chức hành chính cho rằng
việc xây dựng bản mô tả công việc gắn với khung năng lực là rất cần thiết. Đây
là căn cứ giúp cho các cán bộ quản lý thuận tiện hơn trong việc quản lý VC của
đơn vị mình.
2.4.1.2. Mức độ thực hiện của việc xây dựng bản mô tả công việc gắn với
khung năng lực của cán bộ phòng ban
Thực tế quá trình thực hiện bản mô tả công việc gắn với khung năng lực
của CBVC trong trường còn tồn tại một số vấn đề được thể hiện dưới bảng sau
Bảng 2.8: Mức độ thực hiện mô tả công việc gắn với khung năng lực
Thực hiện đúng Thực hiện chưa đúng Không thực hiện Nội dung SL % SL % SL %
119 86,9 18 13,1 0 0
Thực hiện bản mô tả công việc gắn với khung năng lực
Nhận xét: Bảng số liệu trên cho thấy với 86,9% cán bộ phòng ban đã thực
hiện đúng với bản mô tả công việc. Số cán bộ thực hiện chưa đúng là 13,1% lý
do đưa ra với số cán bộ này là mặc dù đã xây dựng bản mô tả công việc song đôi 43
khi do công việc quá nhiều dẫn tới quá tải trong công việc, không đảm bảo kế
hoạch đề ra lúc đầu.
2.4.2. Thực trạng việc thực hiện nguyên tắc xác định VTVL của CBVC
trường ĐHHV
Để đáp ứng được yêu cầu xây dựng đề án VTVL đối với cán bộ
phòng ban trường Đại học Hùng Vương, ngay từ đầu nhà trường đã triển
khai kế hoạch xây dựng đề án. Tuy nhiên để đánh giá việc xác định VTVL
làm của viên chức hành chính (VCHC) tốt hay chưa tốt thì việc thực hiện đúng
và đầy đủ các nguyên tắc trong xác định VTVL là một tiêu chí được chúng tôi
đánh giá là quan trọng do vậy trong quá trình khảo sát việc thực hiện xác định
VTVL của trường chúng tôi đã đưa các nguyên tắc xác định VTVL vào để khảo
sát. Kết quả khảo sát được thực hiện qua bảng sau:
Bảng 2.9: Thực trạng việc thực hiện nguyên tắc xác định VTVL
của CBVC trường ĐHHV
Tốt Chưa tốt ND Tổng TB Bậc T T SL % Bình thường SL % SL %
50 36,5 75 54,7 12 8,8 312 2,28 1 1
2 47 34,3 71 51,8 19 13,9 302 2,20 4
3 49 35,8 68 49,6 20 14,6 303 2.21 3
4 51 37,2 68 49,6 18 13,1 307 2,24 2
Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý VC VTVL được xác định và điều chỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập VTL phải gắn với CDNN, chức vụ quản lý tương ứng Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với thực tiễn
Trung bình chung 2,23
Nhận xét: Đề án VTVL, và quản lý theo VTVL như chúng ta biết là
một công việc mới và khó, đòi hỏi sự tham gia của tất cả các viên chức
trong khối phòng ban. Chất lượng của đề án phụ thuộc vào từng cá nhân
cũng như các đơn vị chuyên môn khi tổng hợp những nguyên tắc cần thiết
44
để xây dựng và thực hiện có hiệu quả. Việc thực hiện nguyên tắc xác định
VTVL được triển khai trên 4 nội dung đã có những đánh giá khá tích cực.
Tuy nhiên việc 2 nguyên tắc là: VTVL được xác định và điều chỉnh phù hợp
với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập và VTVL
phải gắn với CDNN, chức vụ quản lý tương ứng có mức độ đánh giá không cao
(ở 2 vị trí cuối cùng) điều này cho thấy việc phân công, sắp xếp vị trí việc làm
của đơn vị còn có những vấn đề khúc mắc.
Biểu đồ 2.3: Biểu đồ Thực trạng việc thực hiện nguyên tắc xác định VTVL
cho cán bộ phòng ban
2.4.3. Thực trạng công tác quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL gắn với chức
danh nghề nghiệp
Chúng tôi đánh giá mức độ phù hợp của việc sắp xếp VTVL của cán bộ gắn
với chức danh nghề nghiệp với số liệu được cụ thể qua biểu đồ sau:
45
Biểu đồ 2.4: Thực trạng việc quản lý cán bộ phòng ban
theo VTVL gắn với chức danh nghề nghiệp
Qua biểu đồ ta thấy có 27,33% cho rằng việc quản lý cán bộ gắn chức
danh nghề nghiệp theo VTVL là chưa phù hợp. Thực tế hiện nay vẫn còn khá
nhiều trường hợp do công tác tổ chức, bố trí, sử dụng các vị trí trước đây nên
mặc dù xếp ngạch giảng viên, giáo viên nhưng lại làm việc theo ngạch của
chuyên viên. Việc phân bổ về các đơn vị còn chưa phù hợp cả về số lượng và
chuyên môn nghiệp vụ dẫn tới công năng làm việc còn chưa mang lại hiệu quả
cao. Mặc dù đã có bản mô tả công việc cụ thể nhưng việc quản lý cán bộ phòng
ban theo VTVL gắn với chức danh nghề nghiệp vẫn thực hiện chưa tốt.
2.4.4. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả theo VTVL
2.4.4.1. Thực trạng quản lý nội dung công tác kiểm tra, đánh giá theo VTVL
Công tác kiểm tra đánh giá thực hiện quản lý theo VTVL được khảo
sát và đưa ra kết quả ở bảng dưới đây:
46
Bảng 2.10: Thực trạng quản lý nội dung công tác
kiểm tra, đánh giá theo VTVL
TT
Chưa tốt Bình thường Tốt Trung Tổng Bậc Nội dung bình SL % SL % SL %
Thống kê công
việc theo chức
1 17 12,4 80 58,4 40 29,2 297 2,17 2 năng, nhiệm vụ
của đơn vị
(phòng, ban)
52,5 41 30 291 2,12 3 2 Phân nhóm công việc 24 17,5 72
Xác định các yếu 3 25 18,2 88 64,2 24 17,5 273 1,99 6 tố ảnh hưởng
Thống kê, đánh
giá thực trạng 4 21 15,3 71 51,8 45 32,8 298 2,18 1 chất lượng đội
ngũ viên chức
Xác định bảng
5 17 12,4 88 64,3 32 23,3 289 2,11 4 danh mục VTVL
cần thiết của đơn vị
Xây dựng bản mô
6 36 26,3 81 59,1 20 14,6 258 1,88 8 tả công việc của
từng VTVL
Xây dựng khung
7 25 18,2 85 62 27 19,7 276 2.01 5 năng lực của từng
VTVL làm
Xác định chức
danh nghề nghiệp
8 26 19 91 66,4 20 14,6 268 1.96 7 tương ứng với
danh mục VTVL
làm cần thiết
Trung bình chung 2.05
47
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy 8 nội dung công việc kiểm tra, đánh giá
các nội dung trong thực hiện VTVL của trường đều đã được thực hiện với điểm
trung bình đạt 2.05 tương đối thấp. Nguyên nhân chủ yếu là do đây là việc làm
mới, đòi hỏi phải có quyết tâm cao. Hơn nưa đây là cơ sở và căn cứ để thay đổi cơ
chế quản lý đội ngũ viên chức nên gặp nhiều sức cản từ những người vẫn tư duy
theo lối cũ và không muốn đổi mới, đặc biệt là những đối tượng thực hiện cung
cấp thông tin. Vì thế nội dung kiểm tra đánh giá mặc dù đã được coi trọng nhưng
chưa thực sự mang lại kết quả cao, đòi hỏi nhà quản lý phải đề xuất các biện pháp
tăng cường, kiểm tra, đánh giá để nâng cao hiệu quả.
Biểu đồ 2.5: Thực trạng quản lý nội dung công tác
kiểm tra, đánh giá theo VTVL
2.4.4.2 Thực trạng mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả theo VTVL
Thực trạng mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả theo VTVL được khảo sát
và đưa ra kết quả ở bảng dưới đây:
Bảng 2. 11: Thực trạng mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả theo VTVL
Thường xuyên Không thường xuyên Thỉnh thoảng Nội dung SL % SL % SL %
Mức độ kiểm tra,
đánh giá kết quả 57 41,61 74 54,01 6 4,38
theo VTVL
48
Nhận xét: Qua bảng số liệu ta thấy mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả
theo VTVL đối với CBVC trường ĐHHV thực hiện chưa thường xuyên và chú
trọng. Nguyên nhân là do năng lực tham mưu đề xuất, hoạch định chính sách,
mà trực tiếp ở đây là phòng tổ chức cán bộ của nhà trường còn hạn chế. Công
tác quy hoạch, luân chuyển, đào tạo, sử dụng cán bộ còn bộc lộ những bất cập,
tình trạng thiếu hụt nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng yêu cầu của cơ
quan. Từ những nguyên nhân trên dẫn đến việc kiểm tra, đánh giá đội ngũ cán
bộ phòng ban còn lúng túng, thiếu căn cứ và khó khăn trong việc thực hiện
thường xuyên ở nội dung này.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý cán bộ phòng ban theo
VTVL trường ĐHHV
Mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả theo VTVL được khảo sát và đưa
ra kết quả ở bảng dưới đây:
Bảng 2. 12: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới Quản lý cán bộ
phòng ban theo VTVL trường ĐHHV
Rất ảnh Ảnh Không T hưởng hưởng ND ảnh hưởng Tổng TB Bậc T SL % SL % SL %
Chủ trương chính sách 48 35 77 56,2 12 8,8 310 2,26 1 1 của Đảng và Nhà nước
2 2 Yếu tố từ chủ thể quản lý 47 34,3 74 54 16 11,7 305 2,23
Yếu tố từ khách thể quản 3 3 45 32,8 72 52,6 20 14,6 299 2,18 lý
Trung bình chung 2,22
Nhận xét: Qua bảng kết quả các yếu tố ảnh hưởng tới Quản lý cán bộ phòng
ban theo VTVL trường ĐHHV ta có thể thấy điểm chung bình chung của cả 3
yếu tố là 2,22. Trong đó yếu tố ảnh hưởng đến thực hiện VTVL nhiều nhất
(2,26) là yếu tố chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước, thực tế thì đây
cũng là yếu tố ảnh hưởng tới tất cả các công việc liên quan đến thực hiện VTVL
49
nếu không có sự chỉ đạo từ trên xuống thì rất khó thực hiện. Với việc xây dựng
hoàn chỉnh các văn bản quy định pháp luật về việc xác định VTVL thì là điều
kiện tiên quyết để các cơ sở, đơn vị thực hiện nhiệm vụ của mình.
Biểu đồ 2.6: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới Quản lý cán bộ
phòng ban theo VTVL trường ĐHHV
2.6. Đánh giá chung về thực trạng công tác quản lý cán bộ phòng ban theo
vị trí việc làm trường Đại học Hùng Vương
2.5.1. Thuận lợi:
Sự đồng thuận, quyết tâm cao của tập thể đội ngũ cán bộ, viên chức nhà
trường, của các đơn vị trực thuộc trong quá trình xây dựng đề án VTVL. Phòng
TCCB quán triệt, xây dựng văn bản hướng dẫn xây dựng đề án theo đúng quy
định.
- Đảng ủy, Ban giám hiệu trường ĐHHV coi đây là nhiệm vụ chính
trị cần thiết và sớm hoàn thành trong thời gian tới. Nhà trường cũng thấy
được đây là mô hình quản lý tiên tiến, phù hợp với xu thế phát triển của giáo
dục đại học thế giới, khẳng định tầm quan trọng của đề án VTVL trong công
tác quản lý cán bộ, viên chức. Xác định việc áp dụng thực hiện đề án sẽ tạo
thuận lợi cho quá trình xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ theo cơ chế mở và
linh hoạt hơn. Hướng tới công tác cải cách bộ máy hành chính của Nhà
trường thêm tinh gọn, hiệu quả
- Nhà trường luôn nhận được sự quan tâm, giúp đỡ chỉ đạo sát sao của
Tỉnh ủy, UBND tỉnh Phú Thọ, các sở ban ngành trong hầu hết các lĩnh vực hoạt
50
động của trường và đặc biệt là hỗ trợ trong quá trình triển triển khai thực hiện
xây dựng và hoàn thiện đề án VTVL cho cán bộ phòng ban.
- Đội ngũ cán bộ phòng ban của nhà trường hiện nay chủ yếu ở trong độ
tuổi từ 31 - 40 giai đoạn mạnh về thể lực, trí lực và nhận thức của cán bộ viên
chức về thực hiện nhiệm vụ đã được nâng lên.
2.5.2. Khó khăn:
- Việc triển khai và hướng dẫn các văn bản về quản lý theo VTVL của các cơ
quan cấp trên còn lúng túng, chưa sát với tình hình thực tế và thiếu tính khoa học
trong khi văn bản hướng dẫn còn ít và sơ sài.
- Số lượng và tỷ lệ cán bộ phòng ban có học vị chưa cao, tuy đội ngũ làm
việc trẻ có thế mạnh về thể lực, thời gian, tâm huyết nhưng lại thiếu hụt kinh
ngiệm làm việc. Một bộ phận do ngại thích ứng với thay đổi thói quen làm việc
cũ, chưa coi trọng khâu mô tả, liệt kê công việc do vẫn còn giữ suy nghĩ về nền
công vụ chức nghiệp. dẫn tới trì trệ và thiếu hợp tác cũng là tác nhân tác động
không nhỏ
- Đây cũng là công việc còn mới mẻ nên dù nhận thức của cán bộ giảng
viên về quản lý theo VTVL tuy đã được nâng lên nhưng chưa thực sự có được
nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng của công tác quản lý theo VTVL.
- Việc kê khai chi tiết bản mô tả công việc của cán bộ công chức còn
chậm gây mất thời gian, phản ánh chưa đầy đủ công việc của mình cả về tính
chất lẫn khối lượng công việc.
- Nhà trường có sự điều chỉnh quy mô các đơn vị, có sự thành lập mới,
chia tách mà chưa có trong quy hoạch phát triển đã được phê duyệt, do vậy có
sự điều chỉnh về cơ cấu và VTVL. Ngoài ra thực tế đang tồn tại việc bố trí, sử
dụng không nhỏ số cán bộ viên chức trong thời gian trước đó còn làm trái
ngành, trái nghề so với chuyên môn đào tạo. Vì vậy, khi thực hiện công tác quản
lý theo VTVL sẽ gặp khó khăn trong việc sắp xếp đội ngũ.
- Ngoài ra các chính sách đãi ngộ đối với cán bộ, viên chức làm việc tại
phòng ban còn khó khăn dẫn tới gây khó khăn cho họ trong việc nâng cao chất
lượng cuộc sống.
51
Kết luận chương 2
Trên cơ sở phân tích tài liệu, nghiên cứu thực trạng về quản lý cán bộ
phòng ban theo VTVL tại trường Đại học Hùng Vương chúng. Bên cạnh những
kết quả đạt được nhìn chung vẫn còn nhiều bất cập. Chúng nhận định và tôi rút
ra một số kết luận như sau:
- Số đông CBQL và viên chức đánh giá cao sự phù hợp của VTVL gắn
với chuyên môn được đào tạo là rất quan trọng. Tuy nhiên vẫn còn một bộ phận
không nhỏ CBQL và viên chức được cho là không quan trọng điều này có thể là
do kinh nghiệm thực tiễn, kinh nghiệm công tác và góc độ nhận thức khác nhau.
- Thực trạng việc thực hiện nguyên tắc xác định VTVL cho cán bộ phòng
ban đã có phương pháp xác định đúng theo quy định của pháp luật, đảo đảm
tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp với thực tiễn.
- Thực trạng việc xây dựng và triển khai theo bản mô tả công việc gắn với
khung năng lực của cán bộ phòng ban trường Đại học Hùng Vương mặc dù nhà
trường đã xây dựng bản mô tả công việc và phần đông số cán bộ, viên chức cho
rằng việc xây dựng bản mô tả công việc gắn với khung năng lực là rất cần thiết
song đôi khi do cán bộ, viên chức được sắp xếp quá nhiều công việc dẫn tới quá
tải trong công việc, không đảm bảo kế hoạch đề ra lúc đầu.
- Thực trạng việc quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL gắn với chức
danh nghề nghiệp trường ĐHHV đã có những giải pháp, kế hoạch, chiến lược để phát triển, nâng cao sức mạnh và tầm ảnh hưởng của đội ngũ cán bộ, phòng ban
ở mứ c đô ̣ đáp ứ ng nhất đi ̣nh. Tuy nhiên, công tác quản lí đội ngũ này đòi hỏi những tác động, biện pháp, quy trình riêng, để đảm bảo tính hiệu quả trước yêu
cầu đổi mới toàn diện của ngành giáo dục.
- Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện quản lý theo VTVL
đều đã được thực hiện. Tuy nhiên đa phần CBVC cho rằng việc kiểm tra, đánh
giá các nội dung mới chưa hiệu quả, kết quả đạt được còn ở mức trung bình.
Điều này cũng là vấn đề bất cập trong quản lý nhân sự mà nguyên nhân của
những bất cập ở trên là do các yếu tố ảnh hưởng: Chủ trương chính sách của
Đảng, Nhà nước, yếu tố từ chủ thể quản lý, yếu tố từ khách thể quản lý.
52
Chương 3
ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÁN BỘ PHÒNG BAN THEO VỊ
TRÍ VIỆC LÀM Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÙNG VƯƠNG
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
Các biện pháp quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm ở trường Đại
học Hùng Vương được xây dựng dựa trên 6 nguyên tắc sau:
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu của công tác quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL là rà soát đội
ngũ cán bộ - viên chức hiện có từ đó có kế hoạch điều chỉnh, bố trí nguồn nhân
lực cho phù hợp với từng đối tượng gắn với vị trí việc làm, chức danh nghề
nghiệp viên chức cụ thể theo chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của từng đơn
vị; là căn cứ xác định số lượng người làm việc, thuận lợi để nhà quản lý thực
hiện tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức hiệu quả cũng như giúp đơn vị
đổi mới cơ chế quản lý, đáh giá cán bộ, viên chức đảm bảo tính khoa học, hiệu
quả phát huy được năng lực công tác của từng viên chức.
3.1.2. Đảm bảo tính khoa học
Việc đề xuất các biện pháp quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc làm,
trước hết phải dựa trên nguyên tắc tính khoa học. Tức là các biện pháp được đề
xuất đưa ra phải có luận cứ, có diễn giải rõ ràng, rành mạch, để khẳng định tính
khả thi của các biện pháp trên cơ sở của lý luận khoa học quản lý, khoa học giáo
dục và các khoa học liên ngành khác. Các biện pháp được đưa ra được tính toán,
cân nhắc phải tôn trọng qui luật khách quan, chính xác, tin cậy, gắn với thực
tiễn, bối cảnh cụ thể của nhà trường. Biện pháp được chọn đảm bảo là biện pháp
tối ưu nhất, đưa đến kết quả cao nhất với chi phí nguồn lực hợp lí nhất. Bên cạnh
đó còn tính đến các yếu tố khác có thể mang đến những rủi ro đáng tiếc như các
yếu tố về môi trường, xã hội, cơ chế hoạt động của nhà trường…v.v.
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp quản lý cán bộ, viên chức phòng ban theo vị trí việc làm
được đề xuất phải đảm bảo tính thực tiễn của nhà trường đặt ra trong từng thời
điểm, từng giai đoạn phát triển. Có khả năng ứng dụng vào thực tế, đặc biệt là
53
thực tế quản lý theo vị trí việc làm tại các trường Đại học trong cả nước nói chung
và tại trường Đại học Hùng Vương nói riêng, nhằm tạo ra hiệu quả cao nhất trong
việc gắn công tác đào tạo với việc phục vụ và đáp ứng với nhu cầu của xã hội. Các
biện pháp được đề xuất đưa ra phải xuất phát từ nhu cầu của thực tiễn, có tính
đến sự khác biệt và tính đặc thù giữa các đương vị trong cơ cấu tổ chức của nhà
trường từ đó hạn chế bớt khoảng cách áp dụng giữa thực tế và lý thuyết định
hướng ban đầu. Các biện pháp phải đảm bảo được sự đồng bộ, hài hòa giữa các
đối tượng quản lý trong nhà trường.
3.1.4. Đảm bảo tính kế thừa
Trong quá trình nghiên cứu đề xuất các biện pháp phải xem xét, tổng kết
và kế thừa những thành tựu (lí luận và thực tiễn) đã được ứng dụng trong nghiên
cứu và thực tiễn, việc hệ thống hóa các khung lí luận về quản lí, tổng kết kinh
nghiệm ứng dụng của các đơn vị trong thực tiễn là việc làm rất cần thiết. Qua đó
sẽ chọn được các yếu tố tích cực, loại bỏ các yếu tố tiêu cực qua đó giảm thiểu
được nguy cơ thất bại khi biện pháp được triển khai. Vận dụng một số biện pháp
quản lí nguồn nhân lực đã được các trường khác áp dụng thành công trong bối
cảnh thực tiễn đặc thù của từng trường.
3.1.5. Đảm bảo tính khả thi
Quá trình áp dụng các biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện kinh tế,
xã hội, thực tế giáo dục của khu vực miền núi phía bắc nói chung và điều kiện cụ
thể của nhà trường nói riêng trong những thời điểm cụ thể, tại những đơn vị cụ
thể. Mặt khác, các biện pháp được đề xuất cũng cần có tính đón đầu, hướng đến
mục tiêu chuẩn hóa, hoàn thiện quy trình quản lý đội ngũ cán bộ, viên chức với
các bước tiến hành cụ thể, chính xác. Để thực hiện sứ mạng, chiến lược phát
triển chung, bền vững cho nhà trường. Tất cả các biện pháp nêu ra phải được
kiểm chứng khảo nghiệm có căn cứ khách quan khoa học và khả năng thực hiện
cao. Với các biện pháp khi tiến hành áp dụng phù hợp với thực tế của nhà
trường thì phải được thực hiện rộng rãi và tiếp tục được hoàn chỉnh để ngày
càng hoàn thiện hơn. Yêu cầu tính khả thi cũng đòi hỏi các biện pháp đề xuất có
khả năng áp dụng vào thực tiễn, được coi là điều kiện cần và đủ về mặt nguyên
54
tắc phương pháp luận để thực hiện việc quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL ở
trường Đại học Hùng Vương trở thành hiện thực và đạt hiệu quả cao.
3.1.6. Tính hệ thống, đồng bộ
Để thực hiện mục tiêu chung là nâng cao chất lượng quản lý, hoàn thiện quy
trình quản lý cán bộ phòng ban theo vị trí việc cần phải áp dụng các biện pháp
một cách đồng bộ và tổng thể. Các bước khi tiến hành cần mang tính hệ thống,
tuân theo thứ bậc chặt chẽ đảm bảo các biện pháp đưa ra khi áp dụng vào thực tế
mang tính khải thi cao. Tính đồng bộ của các biện pháp được thể hiện là nội
dung của các biện pháp đề xuất có mối quan hệ biện chứng và thống nhất với
nhau, không đối lập nhau. Các biện pháp có sự phối hợp thống nhất, hài hòa với
nhau hợp thành một hệ thống nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao chất lượng
quản lý. Chính vì vậy, khi thực hiện một biện pháp thì cũng đồng thời thực hiện
biện pháp còn lại thì mới đạt được hiệu quả tối ưu.
3.2. Đề xuất các biện pháp quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trường
Đại học Hùng Vương
3.2.1. Nâng cao nhận thức về vai trò và sự cần thiết của công tác quản ly cán
bộ phòng ban theo VTVL trường Đại học Hùng Vương
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
Thực hiện tốt nhiệm vụ này nhằm nâng cao hiệu quả, chất lượng của công
chức, viên chức trong quá trình thực thi công việc. Nâng cao nhận thức, đổi mới
tư duy cho đội ngũ cán bộ viên chức các phòng ban chức năng, thông qua các
hoạt động tuyên truyền, học hỏi kinh nghiệm các đơn vị trong cũng như ngoài
tỉnh về quản lý theo VTVL
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
Nhà trường triển khai các nghị quyết chuyên đề về xác định đề án VTVL
cho cán bộ viên chức toàn trường nói chung cũng như cho cán bộ phòng ban nói
riêng và chỉ đạo việc triển khai tập huấn đến từng cán bộ, viên chức, CBQL. Xác
định mỗi thành viên trong trường phải xem đây là trách nhiệm và bổn phận, là
một trong những nhiệm vụ chính yếu. Bản thân mỗi người viên chức cần tích
cực, chủ động khi được triển khai đề án VTVL.
55
3.2.1.3. Cách thực hiện biện pháp
- Tổ chức sinh hoạt rộng rãi trong cán bộ quản lý, viên chức phòng ban
hiểu và nắm bắt được về mục tiêu, ý nghĩa, ưu nhược điểm, các quy trình, các
bước khi triển khai xây dựng đề án xác định VTVL. Mời báo cáo viên, chuyên
gia trong lĩnh vực tổ chức nhân sự có kinh nghiệp nghiên cứu sau về xác định
VTVLhoặc báo cáo viên trao đổi kinh nghiệm về xây dựng đề án xác định
VTVL
- Việc tổ chức tập huấn cần cho cán bộ, viên chức được tổ chức thường
xuyên nhằm cập nhật những chỉnh sửa bổ sung cần thiết về xác định VTVL
trong từng giai đoạn
- Đưa thông tin về các văn bản chính sách, các văn bản hướng dẫn về xác
định VTVL lên cổng thông tin điện tử của Trường kết hợp gửi trực tiếp vào các
hòm thư cá nhân của CB, VC các phòng ban.
3.2.2. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình xác định VTVL của cán bộ phòng
ban trường Đại học Hùng Vương
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
- Là cơ sở khoa học cho đội ngũ quán lý nhà trường trong việc tuyển
dụng, sử dụng, bồi dưỡng, luân chuyển cán bộ, viên chức.
- Là cơ sở để đánh giá đúng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhà trường
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Xây dựng và hoàn thiện quy trình xác định vị trí việc làm của cán bộ,
viên chức trường Đại học Hùng Vương.
- Trên cơ sở quy trình xác định VTVL đã được xây dựng các phòng, ban,
trung tâm, đơn vị thực hiện, xử lí công việc theo quy trình.
3.2.2.3. Cách thực hiện biện pháp
Quy trình xác định VTVL của cán bộ phòng ban trường Đại học Hùng
Vương thực hiện qua các bước sau:
Bước 1: Chuẩn bị cho công tác hoàn thiện xây dựng đề án xác định VTVL.
Chuẩn bị cần có sự tiến hành đồng bộ ở tất cả các khâu, các bộ phận có
liên trong đó vai trò quan trọng nhất ở đây là phòng tổ chức cán bộ của trường.
56
Để chuẩn bị cho công tác hoàn thiện xây dựng đề án xác định VTVL, ta cần
thực hiện các công việc như sau:
+ Thành lập Ban chỉ đạo, Ban tổ chức thực hiện đề án
+ Cụ thể hóa các văn bản, các quy định thành các văn bản hướng dẫn cụ
thể của trường khi xây dựng đề án xác định VTVL. Sau đó triển khai đề án, các
văn bản hướng dẫn đến từng cán bộ, viên chức của đơn vị
+ Bồi dưỡng, hướng dẫn, tổ chức tập huấn cho CB, viên chức về đề án
xác định VTVL, phương pháp xác định và các bước tiến hành xây dựng đề án.
+ Tổ chức cho cán bộ đi tập huấn kinh nghiệm xây dựng đề án VTVL do
cơ quan cấp trên tổ chức. Học tập kinh nghiệm với các trường Đại học hoặc các
cơ quan trong tỉnh đã xây dựng xong đề án
+ Lập dự trù kinh phí triển khai đề án
Bước 2: Chỉ đạo tổ chức xây dựng và hướng dẫn hoàn thiện đề án xác định
VTVL.
- Tập huấn phương pháp, cách thức, các bước tiến hành xây dựng đề án
VTVL cho cán bộ, viên chức theo quy định của nhà nước
- Cung cấp các văn bản hướng dẫn cụ thể, các tài liệu có liên quan đến đề
án, mẫu đề án
- Tổ chức hướng dẫn cho từng cán bộ, viên chức tự liệt kê công việc, xây
dựng bảng mô tả công việc, xây dựng khung năng lực cho VTVL. Trên cơ sở đó
cán bộ, viên chức chủ động lập kế hoạch và thời gian thực hiện công việc cho
mình. Chủ động trong phối hợp xử lí và báo cáo kịp thời để giải quyết những
vướng mắc đột xuất.
- Triển khai cho các đơn vị hoàn thiện đề án xác định VTVL theo đúng kế
hoạch đã đề ra
Bước 3: Kiểm soát quá trình thực hiện hoàn thiện đề án VTVL
- Kiểm soát từ khâu thống kê công việc tại đơn vị cho đến khâu xây dựng
bảng mô tả công việc, xây dựng khung năng lực cho từng VTVL
- Phòng tổ chức cán bộ phải thường xuyên thanh tra, kiểm tra, giám sát
quy trình xây dựng đề án, đảm bảo các bước trong quá trình thực hiện theo đúng
57
quy định của pháp luật và đạt mục tiêu đã đề ra. Sẵn sàng giải đáp thắc mắc của
đơn vị khi đơn vị có nhu cầu.
3.2.3. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, viên chức theo chuẩn chức danh
nghề nghiệp và yêu cầu của xác định VTVL của trường Đại học Hùng Vương
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp:
Biện pháp này có ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác, có ý nghĩa quyết
định trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng, đề
bạt, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện các chế độ, chính sách đối với cán bộ,
viên chức cũng như giúp cán bộ, viên chức phát huy ưu điểm, khắc phục nhược
điểm, tiến bộ không ngừng trong công việc hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Bố trí lại bộ máy hành chính đảm bảo tính khoa học, hiệu quả, trong đó chú
trọng đổi mới công tác đánh giá cán bộ viên chức hiện nay.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
Phân tích cụ thể công việc cho từng vị trí việc làm sẽ tạo điều kiện để xác
định cơ cấu viên chức, các tiêu chí cụ thể cho từng VTVL, đó là cơ sở để đào
tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, đánh giá, kỷ luật. Thực hiện các chế độ đối với
viên chức một cách khách quan và công bằng.
3.2.3.3. Cách thực hiện biện pháp
Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, viên chức theo chuẩn nghề nghiệp và
yêu cầu của xác định VTVL cần xây dựng được hệ thống đánh giá đảm bảo các
yêu cầu sau:
- Xây dựng hệ thống đánh giá khoa học, hợp lý
- Tiêu chí đánh giá phải gắn với công việc cụ thể
- Công cụ đo lường kết quả thực hiện phải đảm bảo chính xác.
Trong luận văn này, tôi xin đề xuất thang điểm đánh giá cho cán bộ, viên
chức cụ thể như sau:
58
Bảng 3.1: Thang điểm đánh giá dành cho viên chức
Cho
STT
Tiêu chí
điểm
Đánh giá chung
Về phẩm chất chính trị, chấp hành pháp luật chủ trương của
1
10 điểm
Đảng
2
Phẩm chất đạo đức lối sống, tác phong lề lối làm việc
10 điểm
3
Tinh thần và thái độ phục vụ nhân dân
10 điểm
4 Ý thức tổ chức kỷ luật
10 điểm
II. Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao
Đối với viên chức giữ chức vụ quản lý
Có năng lực lãnh đạo, quản lý, năng lực tập hợp đoàn kết viên
1
chức trong đơn vị thể hiện ở khối lượng công việc, chất lượng,
15 điểm
tiến độ thực hiện công việc
Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao qua kết quả hoạt động của
2
15 điểm
đơn vị
Tinh thần trách nhiệm trong công tác chỉ đạo tham mưu ban hành
các văn bản trong lĩnh vực công tác. Cải tiến phương pháp làm
3
15 điểm
việc, nâng cao chất lượng công việc. Có sáng kiến kinh nghiệm
được áp dụng trong thực tế
Có tinh thần tự nghiên cứu học tập nâng cao trình độ chuyên
4
15 điểm
môn đáp ứng yêu cầu của VTVL
Viên chức không giữ chức vụ quản lý
Khối lượng công việc hoàn thành (chất lượng, tiến độ thực hiện công
1
30 điểm
việc, hiệu quả công việc) ở từng vị trí từng thời gian khác nhau
Có tinh thần trách nhiệm trong công việc. Cải tiến phương pháp
2
làm việc, nâng cao chất lượng công việc (thể hiện qua sáng kiến
20 điểm
kinh nghiệm)
Có tinh thần tự nghiên cứu học tập nâng cao trình độ chuyên
3
10 điểm
môn đáp ứng yêu cầu của VTVL
59
3.2.4. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện xác định
VTVL làm đối với cán bộ phòng ban trường Đại học Hùng Vương
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp này là để đánh cán bộ, viên chức nhà trường làm rõ
phẩm chất chính trị, đạo đức, năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kết quả
thực hiện nhiệm vụ được giao. Việc kiểm tra, đánh giá nhân lực công có ý nghĩa
quan trọng trong việc xem xét khả năng và mức độ hoàn thành công việc của đội
ngũ cán bộ, viên chức. Từ đó có căn cứ để bố trí, sử dụng, khen thưởng, kỷ luật
và có những chính sách đối với cán bộ, viên chức của đơn vị cho phù hợp.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
Đây là yêu cầu cần thiết hiện nay nhằm đảm bảo khách quan, dân chủ,
công bằng và công khai, minh bạch, trong đó chú trọng tiêu chí về kết quả, hiệu
quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của cán bộ, viên chức. Cần nghiên cứu để áp
dụng cơ chế quản lý, đánh giá cán bộ, viên chức phòng ban theo vị trí việc làm
và kết quả đầu ra. Đề cao trách nhiệm đánh giá công chức của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp sử dụng và quản lý cán bộ, viên chức. Xây
dựng quy trình kiểm tra đánh giá thường xuyên, định kỳ theo quý, theo năm.
3.2.4.3. Cách thực hiện biện pháp
+ Kiểm tra, đánh giá trước: Cho biết mỗi cán bộ, viên chức phòng ban
biết được VTVL của mình là gì, đã đáp ứng được khung năng lực của VTVL đó
chưa?
+ Kiểm tra, đánh giá hình thành: Đề án xác định VTVL sau khi được đưa
vào triển khai, mỗi cán bộ viên chức hoàn thành công việc được giao, tương
xứng với VTVL của bản thân đã được xác định rõ ràng, sau thời gian 1 năm theo
yêu cầu của phòng tổ chức cán bộ phải có bản tự kiểm điểm hoàn thành chức
trách nhiệm vụ được giao, đánh giá xếp loại viên chức theo đúng chuẩn chức
danh nghề nghiệp
+ Kiểm tra, đánh giá cuối cùng: Mỗi cán bộ, viên chức tương ứng với mỗi
VTVL của mình sau 1 năm thực hiện nhiệm vụ cần được đánh giá thông qua sản
phẩm đạt được trong năm đó. Đồng thời kết quả thu được là cơ sở để tiếp tục
60
điều chỉnh cho phù hợp hơn với từng VTVL của nhà trường trong những thời
gian tiếp theo.
3.2.5. Đề xuất cơ chế trả lương và các chế độ chính sách hợp lý, gia tăng sự
tham gia quản lý và tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ CB, VC
chức làm việc khối phòng ban theo đúng VTVL ở trường Đại học Hùng
Vương
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Đề xuất được cơ chế trả lương và các chế độ chính sách phù hợp với năng
lực, vị trí làm việc và kết quả thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, viên chức.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
Có hình thức tạo động lực khích lệ đối với những cán bộ, viên chức có nhiều
đóng góp cho nhà trường trong đó có hình thức khích lệ thu nhập. Thực hiện chi
trả lương cho cán bộ, viên chức tương xứng với vị trí việc làm và kết quả công
việc. Điều này đò i hò i ban Giám hiệu Nhà trường đó phải có trình độ và khả năng tổ chức, điều hành về nhân sự tố i ưu. Đươ ̣c thể hiê ̣n thông qua việc xác
định vị trí việc làm và có chính sách lương, thưởng rõ ràng. Tuy nhiên, viê ̣c đầu tiên cần chú tro ̣ng là xây dựng chính sách lương, thưởng phải đảm bảo công bằng, công khai cho từng đối tượng cán bộ, viên chức cũng như phù hơ ̣p vớ i kết
quả mà ho ̣ ta ̣o ra cho tổ chức. Để họ toàn tâm, toàn ý có ý thức, trách nhiệm để hoàn thành nhiệm vụ với chất lượng cao cũng như tái sản xuất sức lao động cho
sự phát triển của gia đình và xã hội.
3.2.5.3. Cách thực hiện biện pháp
- Tổ chức định kì và thường xuyên các đợt thi nâng ngạch viên chức để
cán bộ, viên chức nhà trường có điều kiện nâng ngạch, bậc lương phù hợp với vị
trí công việc và sự phấn đấu của họ.
- Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị dựa vào quy chế chi tiêu nội
bộ của đơn vị theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư
07/2009/TTLT-BGDĐT-BNV hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế đối với đơn vị sự nghiệp
61
giáo dục công lập và đào tạo để phát huy tối đa quyền tự chủ tài chính, tự chịu
trách nhiệm xã hội của nhà trường.
- Đồng thời Nhà trường phải có chính sách đãi ngộ hợp lý. Đối với viên
chức hành chính, Nhà trường cần có biện pháp khoán nhân lực hành chính để
giảm bớt nhân lực thừa, tăng hiệu quả làm việc và từ đó tăng thu nhập cho viên
chức hành chính
- Căn cứ vào tính chất đặc thù của trường Đại học Hùng Vương, quỹ tiền
lương của đơn vị có được từ nhiều nguồn khác nhau, tuy nhiên vẫn chủ yếu từ
ngân sách nhà nước. Nhà trường nghiên cứu các loại văn bản về chế độ chính
sách của Nhà nước. Từ đó giải quyết một cách thỏa đáng quyền lợi hợp pháp cho
đội ngũ này trong điều kiện cụ thể của Nhà trường. Vì vậy nhà trường phải cân
đối, bên cạnh việc tuyển dụng và trả lương cho cán bộ, viên chức thì phải bảo
đảm khả năng duy trì hoạt động của Nhà trường và bảo đảm đời sống cho đội
cán bộ, viên chức, tránh việc tuyển dụng và trả lương tràn lan không căn cứ vào
nhiệm vụ và khả năng bảo đảm kinh phí hoạt động của Nhà trường.
3.2.6. Xây dựng môi trường làm việc sáng tạo hiệu quả trong trường Đại học
Hùng Vương
3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp
- Là cơ sở để sắp xếp phù hợp VTVL cho cán bộ, viên chức thông qua việc
đánh giá năng lực và mức độ sáng tạo hiệu quả trong hoạt động nghề nghiệp
- Tạo lập môi trường bên trong và bên ngoài tạo điều kiện thúc đẩy,
khuyến khích cán bộ, viên chức phấn đấu làm việc
- Nâng cao tính cạnh tranh, phấn đấu trong toàn thể đội ngũ cán bộ, viên chức
3.2.6.2. Nội dung của biện pháp
- Nhiệm vụ được phân công theo đúng vị trí việc làm, gắn trách nhiệm với
vị trí việc làm đã cam kết theo bản mô tả công việc
- Nhà trường tạo điều kiện để cán bộ, viên chức luôn nuôi dưỡng ý tưởng
sáng tạo, có phòng làm việc độc lập và sự hợp tác chia sẻ trong công việc
62
3.2.6.3. Cách thực hiện biện pháp
- Căn cứ vào các quy định đã được lãnh đạo nhà trường ban hành về phân
cấp thẩm quyền cho các đơn vị trực thuộc được giao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm cho các đơn vị trong các hoạt động của mình mức độ đảm bảo nguồn kinh
phí để hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình
trên cơ sở tuân thủ các chủ trương, chính sách của Nhà nước và các quy định
của trường. Các đơn vị, phòng, ban, trung tâm, trạm được chủ động, sáng tạo
trong việc thực hiện các nhiệm vụ được giao.
- Đảm bảo cơ sở vật chất phù hợp với môi trường làm việc
- Ban giám hiệu Nhà trường cần cụ thể hóa các chính sách nhằm giữ và
thu hút người tài, người thực sự tâm huyết bên cạnh đó có chính sách về thi đua,
khen thưởng để khuyến khích, động viên đội ngũ cán bộ, viên chức không
ngừng phấn đấu trau dồi về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức tác phong nghề
nghiệp để đóng góp vào sự phát triển, thành công chung của trường Đại học
Hùng Vương.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các biện pháp quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL có mối liên hệ chặt
chẽ với nhau, bổ sung cho nhau trong quá trình thực hiện nhằm nâng cao
chất lượng quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trong quá trình xây dựng và
triển khai trong nhà trường. Mỗi biện pháp thể hiện một vai trò quan trọng
trong tổng thể chung, nhằm đạt được mục tiêu chung, hợp thành hệ thống
các biện pháp. Biện pháp Nâng cao nhận thức về vai trò và sự cần thiết của
công tác quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trường Đại học Hùng Vương là
biện pháp nền tảng là cơ sở để thực hiện những biện pháp tiếp theo. Xây dựng và
thực hiện tốt quy trình xác định VTVL của cán bộ phòng ban trường Đại học
Hùng Vương xác định đây là nhiệm vụ then chốt trong quá trình thực hiện quản
lý cán bộ phòng ban theo VTVL. Đây là tiền đề để thực hiện tốt 4 biện pháp còn
lại là: Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, viên chức theo chuẩn chức danh nghề
nghiệp và yêu cầu của xác định VTVL; tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện xác định VTVL làm đối với cán bộ phòng ban trường Đại
63
học Hùng Vương; đề xuất cơ chế trả lương và các chế độ chính sách hợp lý, gia
tăng sự tham gia quản lý và tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ CB,
VC chức làm việc khối phòng ban theo đúng VTVL ở trường; xây dựng môi
trường làm việc sáng tạo hiệu quả trong nhà trường.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết, tính khả thi của các biện pháp
Từ kết quả có được từ nghiên cứu lý luận và phân tích thực tiễn, tác giả đã
đề xuất 6 biện pháp quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trường Đại học Hùng
Vương trong giai đoạn hiện nay. Để khẳng định giá trị khoa học của các biện
pháp đề xuất, trên cơ sở xin ý kiến Ban giám hiệu, lãnh đạo các khoa, phòng, ban,
trung tâm, trạm (đơn vị cấp 2) và đội ngũ viên chức đang làm việc tại các đơn vị
này, điều tra khảo sát tập trung vào tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp.
Chúng tôi tiến hành thẩm định bằng phương pháp trưng cầu ý kiến của cán bộ,
viên chức trong trường. Tác giả đề xuất về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp theo thang điểm đánh giá với 3 mức độ:
- Rất cần thiết/Rất khả thi: Hệ số 3
- cần thiết/Khả thi: Hệ số 2
- Chưa cần thiết/Không khả thi: Hệ số 1
3.4.1. Đá nh giá về tính cần thiết của các biện pháp
Để Đánh giá về tính cần thi ết của các biện pháp ta khảo sát ở bảng dưới đây:
Bảng 3.2: Đá nh giá về tính cần thiết của biện pháp
Chưa Bình Tốt Trung tốt thường TT Biện pháp Tổng Bậc bình SL % SL % SL %
Nâng cao nhận thức
về vai trò và sự cần
thiết của công tác 1 0 0 18 13,1 119 86,9 393 2,87 2 quản ly cán bộ phòng
ban theo VTVL
trường ĐHHV
64
Xây dựng và thực
hiện tốt quy trình xác
2 định VTVL của cán 0 0 13 9,5 124 90,5 398 2,9 1
bộ phòng ban trường
ĐHHV
Đổi mới công tác
đánh giá cán bộ, viên
chức theo chuẩn chức
3 danh nghề nghiệp và 7 5,1 29 21,2 101 73,7 175 2,67 6
yêu cầu của xác định
VTVL của trường
ĐHHV
Tăng cường đổi mới
kiểm tra, đánh giá
kết quả thực hiện 4 5 3,6 18 13,1 114 83,2 383 2,8 3 xác định VTVL làm
đối với cán bộ phòng
ban trường ĐHHV
Đề xuất cơ chế trả
lương và các chế độ
chính sách hợp lý, gia
tăng sự tham gia quản
lý và tạo cơ hội phát
5 triển nghề nghiệp cho 7 5,1 19 13,9 111 81 378 2,76 4
đội ngũ CB, VC chức
làm việc khối phòng
ban theo đúng VTVL
ở trường ĐHHV
65
Xây dựng môi trường
làm việc sáng tạo 9 6,6 22 16 106 77,4 371 2,71 5 6 hiệu quả trong trường
ĐHHV
Trung bình chung 2,78
Nhâ ̣n xét: Qua bảng số liệu ta thấy biện pháp 2 là: “xây dựng và thực
hiện tốt quy trình xác định VTVL của cán bộ phòng ban trường Đại học Hùng
Vương” được đánh giá là rất cần thiết với điểm trung bình cao nhất là 2,9 tiếp
theo là các vị trí 2,3,4,5,6. Tất cả các ý kiến đề xuất đều tập trung vào đánh giá
tính khả thi của các biện pháp và đề cao mức độ cần thiết của các biện pháp này.
Tó m la ̣i, các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là rất khả thi triển khai trong nhà trường nhằm quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trường Đại học Hùng
Vương.
Biểu đồ 3. 1: Đá nh giá về tính cần thiết của các biện pháp
66
3.4.2. Đá nh giá về tính khả thi của các biện pháp
Để đánh giá về tính khả thi của các biện pháp ta khảo sát bảng dưới đây:
Bảng 3.3: Đá nh giá về tính khả thi của biện pháp
Chưa Bình Tốt tốt thường Trung T Tổng Bậc Biện pháp bình T S % SL % SL % L
Nâng cao nhận thức về vai trò
và sự cần thiết của công tác
1 quản ly cán bộ phòng ban theo 0 0 24 17,5 113 82,5 387 2,82 2
VTVL trường Đại học Hùng
Vương
Xây dựng và thực hiện tốt quy
trình xác định VTVL của cán 0 0 22 16,1 115 83,9 389 2,84 1 2 bộ phòng ban trường Đại học
Hùng Vương
Đổi mới công tác đánh giá cán
bộ, viên chức theo chuẩn chức
3 danh nghề nghiệp và yêu cầu 6 4,4 27 19,7 104 75,9 175 2.72 4
của xác định VTVL của
trường Đại học Hùng Vương
Tăng cường đổi mới kiểm
tra, đánh giá kết quả thực
4 hiện xác định VTVL làm đối 0 0 29 21,2 108 78,8 382 2,79 3
với cán bộ phòng ban trường
Đại học Hùng Vương
Đề xuất cơ chế trả lương và
5 các chế độ chính sách hợp lý, 7 5,1 36 26,3 94 68,6 378 2.64 6
gia tăng sự tham gia quản lý
67
và tạo cơ hội phát triển nghề
nghiệp cho đội ngũ CB, VC
chức làm việc khối phòng ban
theo đúng VTVL ở trường Đại
học Hùng Vương
Xây dựng môi trường làm việc
6 sáng tạo hiệu quả trong trường 5 3,6 33 24 99 72,3 368 2.67 5
Đại học Hùng Vương
Trung bình chung 2,75
Nhâ ̣n xét: Kết quả trên bảng 3.2 cho thấy tính khả thi của các biện pháp
cũng đạt ở mức khá cao mức trung bình chung là 2,75. 2 và BP1 được đánh
giá cao nhất với điểm TB là 2.84 và 2.82. Các biện pháp còn lại: 2, 4, 5, 6
cũng được đánh giá là rất khả thi nhưng vớ i điểm trung bình thấp hơn. Ở biện pháp 5 được đánh giá ở mức độ ít khả thi nhất, đây cũng là điều phù hợp vì việc
“Đề xuất cơ chế trả lương và các chế độ chính sách hợp lý, gia tăng sự tham gia
quản lý và tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ CB, VC chức làm việc
khối phòng ban theo đúng VTVL ở trường Đại học Hùng Vương” trường Đại
học Hùng Vương là trường Đại học công lập nguồn tài chính hoạt động hiện tại
của Nhà trường vẫn chủ yếu là từ ngân sách nhà nước nên mặc dù rất mong
muốn có cơ chế trả lương đúng theo chức danh nghề nghiệp nhưng trong điều
kiện thực tế của nhà trường thì chưa khả thi.
68
Biểu đồ 3. 2: Đá nh giá về tính khả thi của các biện pháp
69
Kết luận chương 3
Để quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL tại Trường Đại học Hùng
Vương cần triển khai đồng bộ các biện pháp. Các biện pháp này được đề xuất
dựa trên cơ sở lý luận và thực tiễn và theo định hướng phát triển của Trường.
Các biện pháp này bao gồm:
1. Nâng cao nhận thức về vai trò và sự cần thiết của công tác quản ly cán
bộ phòng ban theo VTVL trường Đại học Hùng Vương.
2. Xây dựng và thực hiện tốt quy trình xác định VTVL của cán bộ phòng
ban trường Đại học Hùng Vương.
3. Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, viên chức theo chuẩn chức danh
nghề nghiệp và yêu cầu của xác định VTVL của trường Đại học Hùng Vương.
4. Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện xác định
VTVL làm đối với cán bộ phòng ban trường Đại học Hùng Vương.
5. Đề xuất cơ chế trả lương và các chế độ chính sách hợp lý, gia tăng sự
tham gia quản lý và tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ CB, VC chức
làm việc khối phòng ban theo đúng VTVL ở trường Đại học Hùng Vương.
6. Xây dựng môi trường làm việc sáng tạo hiệu quả trong trường Đại học
Hùng Vương.
70
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Sau quá trình nghiên cứu và khảo sát về quản lý cán bộ phòng ban theo
VTVL trường Đại học, đề tài đã nghiên cứu và hệ thống hóa được các vấn đề lý
luận và áp dụng các công cụ lí luận khoa học để đề xuất các biện pháp từ đó
giúp nhà quản lý dự báo được xu hướng phát triển cho trường Đại học Hùng
Vương. Trên cơ sở đó, các quy trình tuyển dụng và sử dụng, hệ thống tiêu
chuẩn, quy trình đánh giá, môi trường làm việc, các chế độ chính sách …v.v
được đề xuất một cách khoa học. Quản lý theo VTVL là mô hình tiên tiến trên
thế giới, hiện này mô hình này đã và đang cho thấy phù hợp với mô hình công
vụ tại Việt Nam. Vì vậy việc áp dụng vào nghiên cứu và quản lý cán bộ phòng
ban theo VTVL trường Đại học Hùng Vương được xem là yếu tố tất yếu, khách
quan.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tiễn với các khách thể là
cán bộ quản lý và viên chức phòng ban luận văn đã phân tích những điểm mạnh,
điểm yếu, các cơ hội và thách thức trong công tác quản lý cán bộ phòng ban theo
VTVL. Trên cơ sở đó 6 biện pháp đã được đề xuất đươ ̣c đánh giá là rất khả thiết và rất khả thi. Đề tài đã sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi và lấy ý kiến để khảo sát thực tiễn tính hợp lý và tính khả thi của các biện pháp. 2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Trường Đại học Hùng Vương
- Tăng cường hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban giám hiệu trong
công tác cán bộ nói chung và công tác quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL nói
riêng.
- Xây dựng kế hoạch hướng dẫn đề án mô tả vị trí việc củ a từ ng vi ̣ trí công viê ̣c làm một cách cụ thể để dễ thực hiện, trên cơ sở Ban hành bản bổ sung
các văn, quy định về quy trình quản lý, trách nhiệm, quyền hạn của từng cán bộ,
viên chức. Từ đó trú trọng tiến hành khâu quản lý, kiểm tra, đánh giá viên chức
theo chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu của VTVL đã được phê duyệt, có
cơ chế khen thưởng, kỉ luật rõ ràng trong quá trình triển khai thực hiện.
71
- Đẩu tư cơ sở vật chất về trang thiết bị, đầu tư kinh phí phục vụ hiện đại
hóa công sở đảm bảo các hoạt động chung của Nhà trường nói chung và cho xây
dựng, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, viên chức nói riêng.
- Linh hoạt xây dựng kế hoạch điều chỉnh khi có sự thay đổi về chức
năng, nhiệm vụ của trường và các đơn vị trực thuộc theo yêu cầu trong tình hình
mới.
- Xây dựng chính sách thu hút, đãi ngộ nhân tài về làm việc tại trườngạo
môi trường phát triển thuận lợi cho tất cả các cán bộ, viên chức để cùng làm việc
cùng đóng góp công sức cho mục tiêu chung của nhà trường.
2.2. Đối với các phòng, ban của nhà trường
- Triển khai các văn bản về đề án VTVL đến từng cán bộ, viên chức trong
đơn vị. Để mỗi cá nhân hiểu rõ bản mô tả công viê ̣c củ a vi ̣ trí mình, xác định danh mục VTVL phù hợp với chức năng nhiệm vụ vủa đơn vị.
- Phối hợp kết hợp với các đơn vị liên quan thực hiện các quy định về
hoạt động của cán bộ, viên chức, tham gia đánh giá và tự đánh giá, nêu cao tinh
thần trách nhiệm, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Đổi mới khâu đánh giá viên chức khi nhìn vào năng lực thực tế của viên
chức và kết quả làm việc của họ.
72
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo (1996). Phạm trù nhà trường và nhiệm vụ phát triển nhà
trường trong bối cảnh hiện nay.
2. Bộ Nội vụ (2012). Thông tư số 12/2012/TT-BNV ngày 18/12/2012 quy định về
chức danh nghề nghiệp và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức.
3. Bộ Nội Vụ. Thông tư số 14/2012/TT-BNV quy định về chức danh nghề nghiệp
và thay đổi chức danh nghề nghiệp đối với viên chức năm 2012
4. Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014). Nghị định
số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 về chính sách tinh giản biên chế.
5. Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2015). Nghị định
số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,
viên chức.
6. Chính phủ Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012). Nghị định
29/2012/NĐ-CP ngày 12/04/2012 về tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức.
7. Chính phủ nước CHXHCNVN (2012). Nghị định số 41/2012/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 08 tháng 5 năm 2012 quy định về vị trí việc làm trong đơn vị sự
nghiệp công lập. Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Điềm, Nguyễn Ngọc Quân. Giáo trình Quản trị nhân lực.
NXB Đại học Kinh tế quốc dân, 2010.
9. Phạm Minh Hạc (1986). Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục.
Nhà xuất bản Giáo dục.
10. Tạ Ngọc Hải (2010).“Kinh nghiệm các nước về xác định vị trí việc làm ".
Tạp chí Nhà nước và Pháp luật, Viện khoa học Tổ chức nhà nước, Bộ Nội vụ,
năm 2010
11. Phạm Văn Thuần (2012). Trả lương và các chế độ chính sách theo chức danh
nghề nghiệp, biện pháp đột phá để nâng cao chất lượng đội ngũ viên chức trong
các trường đại học công lập, Tạp chí Khoa học – ĐH Quốc gia Hà Nội
12. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Quản lý, lãnh đạo nhà trường thế kỷ 21. Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội, 2009.
13. Hồ Văn Liên (2008). Quản lý giáo dục và quản lý trường học, ĐHSP
73
TPHCM.
14. Đặng Thành Hưng (2010). “Bản chất của quản lý giáo dục”, Tạp chí Khoa
học Giáo dục, số 60 tháng 9 năm 2010.
15. Phạm Mạnh Thùy (2011). “Đội ngũ công chức, viên chức Việt Nam: Hiện
trạng và định hướng phát triển”, Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
16. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2012). Luật lao động. Hà Nội.
17. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2010). Luật Viên chức ngày 15 tháng
11 năm 2010. Hà Nội.
18. Quốc hội nước CH XHCN Việt Nam. Luật viên chức năm 2012.
19. Quốc hội nước CH XHCN Việt Nam. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8
khóa XI
20. Quốc hội nước CH XHCN Việt Nam. Luật Giáo dục đại học năm 2012
21. Phạm Viết Vượng (2003). Quản lý hành chính nhà nước và Quản lý ngành
Giáo dục & Đào tạo, Nxb ĐHSP Hà Nội.
22. Nguyễn Phú Trọng - Trần Xuân Sầm (đồng chủ biên), 2003. Luận cứ
khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
CNH, HĐH đất nước, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
23. Phan Xuân Sơn (2008). Quản lý nhân sự hành chính và đào tạo công chức
cao cấp ở Pháp, Tạp chí Quản lý nhà nước.
24. UBND Tỉnh Phú Thọ (2010). Quyết định số 472/2010/QĐ-UBND ngày
22/10/2010 của UBND Tỉnh Phú Thọ quy định chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của trường Đại học Hùng Vương. Phú Thọ.
25. Website caicachcongvu.gov.vn
26. Website caicachhanhchinh.gov.vn
74
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
(Dành cho viên chức phòng ban)
Nhằm tìm hiểu thông tin để hiểu rõ về thực trạng quản lý cán bộ
phòng ban theo VTVL trường Đại học Hùng Vương, xin anh (chị) đưa ra lựa
chọn của mình với những nội dung dưới đây bằng cách đánh dấu “x” vào ô
tương ứng. Rất mong sự cộng tác nhiệt tình của anh (chị). Xin trân trọng cảm
ơn!
Câu 1: Anh (chị) đánh giá tầm quan trọng của quản lý theo VTVL như thế nào
đối với công tác quản lý cán bộ, viên chức của trường Đại học Hùng Vương?
Quan trọng Bình thường Không quan trọng
Các ý kiến khác:……………….……………………………………………...
………………………………………………………………………………….
Câu 2: Theo anh (chị) thực trạng năng lực làm việc và kết quả thực hiện nhiệm
vụ theo VTVL trường ĐHHV đã được thực hiện như thế nào?
Hoàn thành suất xắc Hoàn thành tốt
Hoàn thành Không hoàn thành
Các ý kiến khác:……………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Câu 3: Theo anh (chị) mức độ cần thiết của việc xây dựng bản mô tả công việc
gắn với khung năng lực của cán bộ phòng ban trường Đại học Hùng Vương như
thế nào?
Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết
Các ý kiến khác:……………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Câu 4: Theo anh (chị) mức độ thực hiện của việc xây dựng bản mô tả công việc
gắn với khung năng lực của cán bộ phòng ban trường Đại học Hùng Vương như
thế nào?
Thực hiện đúng Thực hiện chưa đúng Không thực hiện
Các ý kiến khác:……………………………………………………………..
75
…………………………………………………………………………………..
Câu 5: Theo anh (chị) đánh giá như thế nào về việc thực hiện nguyên tắc xác
định VTVL cho cán bộ phòng ban trường ĐHHV?
Mức độ đánh giá
TT NỘI DUNG Bình Chưa Tốt thường tốt
Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý VC 1
VTVL được xác định và điều chỉnh phù hợp với
2 chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị sự
nghiệp công lập
VTVL phải gắn với CDNN, chức vụ quản lý 3 tương ứng
Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, 4 minh bạch và phù hợp với thực tiễn
Các ý kiến khác:……………………………………………………………...
……………………………………………………………………………….......
Câu 6. Theo anh (chị) mức độ phù hợp của công tác quản lý cán bộ phòng ban
theo VTVL gắn với chức danh nghề nghiệp trường ĐHHV được thực hiện như
thế nào?
Phù hợp Không phù hợp
Các ý kiến khác:……………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Câu 7. Theo anh (chị) thực trạng quản lý nội dung công tác kiểm tra, đánh giá
theo VTVL tại trường Đại học Hùng Vương đang ở mức độ nào?
Mức độ đánh giá
TT NỘI DUNG Bình Chưa Tốt thường tốt
1 Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ
76
của đơn vị (phòng, ban)
2 Phân nhóm công việc
3 Xác định các yếu tố ảnh hưởng
Thống kê, đánh giá thực trạng chất lượng đội 4 ngũ viên chức
Xác định bảng danh mục VTVL cần thiết của 5 đơn vị
Xây dựng bản mô tả công việc của từng 6 VTVL
7 Xây dựng khung năng lực của từng VTVL làm
Xác định CDNN tương ứng với danh mục 8 VTVL làm cần thiết
Các ý kiến khác:……………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………
Câu 8. Theo anh (chị) thực trạng mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả theo VTVL
tại trường Đại học Hùng Vương đang thực hiện như thế nào?
Thường xuyên Không thường xuyên Thỉnh thoảng
Các ý kiến khác:……………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Câu 9. Theo anh (chị) các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý cán bộ phòng ban theo
VTVL trường ĐHHV dưới đây như thế nào?
Mức độ ảnh hưởng
Yếu tố ảnh hưởng Rất ảnh Ảnh Không ảnh
hưởng hưởng hưởng
Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
Yếu tố từ chủ thể quản lý
Yếu tố từ khách thể quản lý
77
Các ý kiến khác:……………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Câu 10. Anh (chị) đánh giá như thế nào về tính cần thiết và tính khả thi của các
biện pháp quản lí dưới đây:
Tính cần thiết Tính khả thi
Các biện pháp
Cần thiết Ít cần thiết Khả thi Ít khả thi Không khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Rất khả thi
Nâng cao nhận thức
về vai trò và sự cần
thiết của công tác
quản ly cán bộ
phòng ban theo
VTVL trường
ĐHHV
Xây dựng và thực
hiện tốt quy trình
xác định VTVL của
cán bộ phòng ban
trường ĐHHV
Đổi mới công tác
đánh giá cán bộ,
viên chức theo
chuẩn chức danh
nghề nghiệp và yêu
cầu của xác định
VTVL của trường
ĐHHV
Tăng cường đổi
78
mới kiểm tra, đánh
giá kết quả thực
hiện xác định
VTVL làm đối với
cán bộ phòng ban
trường ĐHHV
Đề xuất cơ chế trả
lương và các chế độ
chính sách hợp lý,
gia tăng sự tham gia
quản lý và tạo cơ
hội phát triển nghề
nghiệp cho đội ngũ
CB, VC chức làm
việc khối phòng ban
theo đúng VTVL ở
trường ĐHHV
Các ý kiến khác:……………………………………………………………..
…………………………………………………………………………………..
Câu 11: Để công tác cán bộ phòng ban theo VTVL được đưa vào thực tế tại
trường Đại học Hùng Vương có hiệu quả nhằm nầng cao chất lượng làm việc
của đội ngũ cán bộ, viên chức phòng ban trường Đại học Hùng Vương. Anh
(chị) có kiến nghị, đề xuất gì với lãnh đạo nhà trường, với các cấp, các ngành?
.............................................................................................................................
Xin Anh (chị) vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân
- Họ và tên:…………………………………………………………………
- Chức vụ:…………………………………………………………………..
- Đơn vị công tác:…………………………………………………………..
Xin trân trọng cám ơn sự cộng tác của Anh/chị!
79
PHỤ LỤC
PHỎNG VẤN SÂU
(Dành cho cán bộ quản lý)
Nhằm tìm hiểu thông tin để hiểu rõ về công tác quản lý cán bộ
phòng ban theo VTVL trường Đại học Hùng Vương, xin Anh (chị) trả lời những
nội dung dưới đây. Rất mong sự cộng tác nhiệt tình của Anh (chị). Xin trân
trọng cảm ơn!
Câu 1. Anh (chị) đánh giá tầm quan trọng của quản lý theo VTVL như thế nào
đối với công tác quản lý cán bộ, viên chức của trường Đại học Hùng Vương?
- Quan trọng
- Bình thường
- Không quan trọng
- Các ý kiến khác
Câu 2. Anh (chị) đánh giá cán bộ phòng ban theo năng lực làm việc và kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo VTVL trường ĐHHV như thế nào?
- Hoàn thành suất xắc
- Hoàn thành tốt
- Hoàn thành
- Không hoàn thành
- Các ý kiến khác
Câu 3. Theo anh (chị) mức độ cần thiết của việc xây dựng bản mô tả công việc
gắn với khung năng lực của cán bộ phòng ban trường ĐHHV như thế nào?
- Rất cần thiết
- Cần Thiết
- Không cần thiết
- Các ý kiến khác
Câu 4. Anh (chị) cho biết mức độ thực hiện việc xây dựng bản mô tả công việc
gắn với khung năng lực của cán bộ phòng ban trường ĐHHV như thế nào?
- Thực hiện đúng
- Thực hiện chưa đúng
80
- Không thực hiện
- Các ý kiến khác
Câu 3. Anh (chị) đánh giá như thế nào về các nguyên tắc xác định VTVL của
CBVC trường ĐHHV?
- Tuân thủ quy định của pháp luật về quản lý VC
- VTVL được xác định và điều chỉnh phù hợp với chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của đơn vị sự nghiệp công lập
- VTL phải gắn với CDNN, chức vụ quản lý tương ứng
- Bảo đảm tính khoa học, khách quan, công khai, minh bạch và phù hợp
với thực tiễn
- Các ý kiến khác
Câu 6: Anh (chị) đánh giá thế nào việc quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL
gắn với chức danh nghề nghiệp?
- Phù hợp
- Không phù hợp
- Nếu không tại sao..................................................................................
Câu 7. Theo anh (chị) thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá thực hiện quản lý
theo VTVL tại trường Đại học Hùng Vương đang ở mức độ nào?
- Thống kê công việc theo chức năng, nhiệm vụ của đơn vị (phòng, ban)
- Phân nhóm công việc
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng
- Thống kê, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ viên chức
- Xác định bảng danh mục vị trí việc làm cần thiết của đơn vị
- Xây dựng bản mô tả công việc của từng vị trí việc làm
- Xây dựng khung năng lực của từng vị trí việc làm
- Xác định chức danh nghề nghiệp tương ứng với danh mục vị trí việc làm
cần thiết
- Các ý kiến khác
Câu 8. Theo anh (chị) thực trạng mức độ kiểm tra, đánh giá kết quả theo VTVL
của cán bộ phòng ban theo VTVL trường Đại học Hùng Vương như thế nào?
81
- Thường xuyên
- Không thường xuyên
- Thỉnh thoảng
- Các ý kiến khác
Câu 9. Theo anh (chị) các yếu tố ảnh hưởng đến Quản lý cán bộ phòng ban theo
VTVL trường ĐHHV như thế nào?
- Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước
- Yếu tố từ chủ thể quản lý
- Yếu tố từ khách thể quản lý
- Các ý kiến khác
Câu 10: Anh (chị) đánh giá mức độ cần thiết và khả thi với nhà trường trong các
biện pháp quản lý cán bộ phòng ban theo VTVL trường Đại học Hùng Vương
dưới đây?
- Nâng cao nhận thức về vai trò và sự cần thiết của công tác quản ly cán
bộ phòng ban theo VTVL trường Đại học Hùng Vương
- Xây dựng và thực hiện tốt quy trình xác định VTVL của cán bộ phòng
ban trường Đại học Hùng Vương
- Đổi mới công tác đánh giá cán bộ, viên chức theo chuẩn chức danh
nghề nghiệp và yêu cầu của xác định VTVL của trường Đại học Hùng Vương
- Tăng cường đổi mới kiểm tra, đánh giá kết quả thực hiện xác định
VTVL làm đối với cán bộ phòng ban trường Đại học Hùng Vương
- Đề xuất cơ chế trả lương và các chế độ chính sách hợp lý, gia tăng sự
tham gia quản lý và tạo cơ hội phát triển nghề nghiệp cho đội ngũ CB, VC chức
làm việc khối phòng ban theo đúng VTVL ở trường Đại học Hùng Vương
- Xây dựng môi trường làm việc sáng tạo hiệu quả trong trường Đại học
Hùng Vương
- Các ý kiến khác
Câu 11: Để công tác cán bộ phòng ban theo VTVL được đưa vào thực tế tại
trường Đại học Hùng Vương có hiệu quả nhằm nầng cao chất lượng làm việc
82
của đội ngũ cán bộ, viên chức phòng ban trường Đại học Hùng Vương. Anh
(chị) có kiến nghị, đề xuất gì với lãnh đạo nhà trường, với các cấp, các ngành?
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin Anh (chị) vui lòng cho biết một vài thông tin cá nhân
- Họ và tên:…………………………………………………………………
- Chức vụ:…………………………………………………………………..
- Đơn vị công tác:…………………………………………………………..
Xin trân trọng cám ơn sự cộng tác của Anh/chị!
83