ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM QUANG TÙNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI SACOMBANK THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60 34 04 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Long
THÁI NGUYÊN - 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực.
Tác giả luận văn
Phạm Quang Tùng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay tại
Sacombank Thái Nguyên” tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trường, Phòng Quản lý Đào
tạo, các khoa, phòng của Trường Đại học inh tế và Quản trị Kinh doanh - Đại học
Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn
PGS.TS. Nguyễn Đình Long. Qua quá trình nghiên cứu đề tài thầy đã góp ý và
định hướng rõ ràng giúp em hoàn thiện đề tài luận văn một cách hoàn thiện nhất.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của cán bộ nhân viên Ngân hàng Sacombank Thái Nguyên, đặc biệt là ban lãnh đạo Công ty, các
phòng ban đã giúp đỡ và cung cấp cho tôi những tài liệu quý báu. Tôi xin cảm ơn sự
động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, ngày 5 tháng 12 năm 2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tác giả luận văn
i
MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................... iv
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ................................................................... v
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 1
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Những đóng góp mới của đề tài .............................................................................. 2
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT
ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ....................................... 4
1.1 Cơ sở lý luận về NHTM và hoạt động cho vay tại NHTM ................................... 4
1.1.1 Về NHTMCP .................................................................................................. 4
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM ...................................................................... 6
1.1.3. Quản lý hoạt động cho vay của NHTM ....................................................... 10
1.1.4 Nội dung quản lý hoạt động cho vay ............................................................ 15
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động cho vay ........................................................ 25
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng một số nước
trên thế giới ............................................................................................................ 25
1.2.2. Bài học đối với Việt Nam ............................................................................ 27
1.2.3 Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của một số ngân hàng tại Việt Nam ...... 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 31
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ................................................................... 31
2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................ 32
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ................................................................. 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................. 34
ii
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
SACOMBANK THÁI NGUYÊN ........................................................................... 39
3.1. Tổng quan về Sacombank .................................................................................. 39
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về Sacombank chi nhánh Thái Nguyên ......................... 39
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ .................................................................................... 39
3.1.3. Bộ máy tổ chức ........................................................................................... 42
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank ........................................... 43
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên ................ 44
3.2.1. Quản lý nguồn vốn cho vay ......................................................................... 44
3.2.2. Quản lý chính sách khách hàng vay và lĩnh vực đầu tư cho vay ................. 47
3.2.4. Quản lý điều kiện và giới hạn cho vay ........................................................ 51
3.2.5. Quản lý mạng lưới ....................................................................................... 54
3.2.6. Quản lý chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng ...... 54
3.2.7. Quản lý chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề................................ 58
3.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cho vay ................................ 59
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank CN Thái Nguyên ....... 63
3.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................................... 63
3.3.2. Những vấn đề chưa đạt được và nguyên nhân ............................................. 69
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay tại
Sacombank Thái Nguyên .......................................................................................... 70
3.4.1. Nhân tố bên trong Sacombank ..................................................................... 70
3.4.2. Nhân tố bên ngoài Sacombank .................................................................... 71
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO
VAY TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN ................................ 73
4.1. Định hướng hoạt động cho vay ngân hàng và quản lý hoạt động cho vay
của Sacombank Thái Nguyên.................................................................................... 73
4.1.1. Định hướng phát triển chung ....................................................................... 73
4.1.2. Định hướng quản lý hoạt động cho vay ....................................................... 73
4.1.3. Yêu cầu hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay ........................................... 74
4.1.4. Mục tiêu ....................................................................................................... 74
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4.2. Giải pháp đã thực hiện tại Sacombank Thái Nguyên ......................................... 75
iii
4.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý cho vay phù hợp với chuẩn mực và
thông lệ quốc tế ............................................................................................ 75
4.2.2. Hoàn thiện chính sách huy động vốn ........................................................... 77
4.3 Các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới .................................................. 79
4.3.1.Thiết lập và điều chỉnh tỷ lệ an toàn cho vay phù hợp với điều kiện
kinh doanh của Sacombank Thái Nguyên ................................................... 79
4.3.2. Xây dựng và quản lý một số chính sách cho vay đặc thù đối với
Sacombank trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên ................................................ 80
4.3.3. Thiết lập chính sách phát triển hệ thống bán buôn trong hoạt động cho vay ..... 81
4.3.4. Phát triển mạng lưới, đổi mới tổ chức bộ máy quản lý cho vay đáp
ứng nhu cầu tiếp nhận vốn cho vay và phù hợp với khả năng quản lý ........ 82
4.3.5. Đổi mới chính sách quản lý và điều hành cho vay ...................................... 84
4.3.6. Một số giải pháp khác .................................................................................. 88
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 91
iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD : Cán bộ tín dụng
CIC : Trung tâm thông tin tín dụng của NHNN
CN : Chi nhánh
CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
DN : Doanh nghiệp
DNNN : Doanh nghiệp nhà nước
KT-XH : Kinh tế xã hội
NHCSXH : Ngân hàng chính sách xã hội
NHNN : Ngân hàng nhà nước
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTMCP : Ngân hàng thương mại cổ phần
NQH : Nợ quá hạn
QTDND : Quỹ tín dụng nhân dân
RRTD : Rủi ro tín dụng
Sacombank : Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín
SX- KD : Sản xuất - kinh doanh
TCTD : Tổ chức tín dụng
TDNH : Tín dụng ngân hàng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
TSN-TSC : Tài sản nợ - tài sản có
v
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng:
Bảng 3.1: Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sacombank (Tỷ đồng) ..................... 43
Bảng 3.2. Diễn biến tỷ trọng lãi suất cho vay từ 2012-2015 .................................... 49
Bảng 3.3. Tình hình nợ quá hạn tại Sacombank từ 2012 - 2015 (trđ) ...................... 57
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nhân sự Sacombank chi nhánh Thái Nguyên ........................... 43
Biểu đồ 3.2: Lợi nhuận sau thuế Sacombank Thái Nguyên ...................................... 44
Biểu đồ 3.3: Tình hình vốn điều lệ tại Sacombank từ 2013 đến nay ........................ 45
Biểu đồ 3.4: Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động tại Sacombank từ 2012
đến nay. ............................................................................................... 46
Biểu đồ 3.5. Hiệu suất sử dụng vốn của Sacombank giai đoạn 2012 - 2015 (tỷ đồng) ...... 47
Biểu đồ 3.6: Dư nợ cho vay Sacombank Thái Nguyên giai đoạn 2012 - nay ........... 48
Biểu đồ 3.7: Dư nợ cho vay theo mảng cá nhân và doanh nghiệp tại
Sacombank từ 2012-2015 .................................................................... 49
Biểu đồ 3.8. Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự phát triển của Sacombank
Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2015 (Đơn vị: tỷ đồng) ...................... 66
Sơ đồ:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức Sacombank CN Thái Nguyên năm 2015 ........................ 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Qua quá trình hình thành và phát triển, hoạt động cho vay của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) nước ta đã có nhiều đóng góp quan trọng cho sự phát triển
nền kinh tế nhiều thành phần của đất nước như: kiềm chế lạm phát, thúc đẩy tăng
trưởng GDP với tốc độ cao và ngày càng ổn định, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa... Tuy nhiên, trong những năm vừa qua, do hậu
quả của khủng hoảng kinh tế thế giới và trong khu vực, Việt Nam cũng nằm trong
vòng xoáy của cuộc khủng hoảng này, hàng nghìn doanh nghiệp thua lỗ, đóng cửa, đã
kéo theo hệ lụy nhiều ngân hàng phải đóng cửa, sáp nhập. Các khoản nợ xấu của các
ngân hàng thương mại tăng cao đã làm thất thoát của cả hệ thống ngân hàng và của
toàn bộ nền kinh tế. Vậy làm thế nào để quản lý tốt các khoản cho vay, giảm nợ xấu? Đây là câu hỏi mà tất cả các NHTM trong thời gian qua phải trả lời và thực hiện.
Tỉnh Thái Nguyên là nơi có số lượng NHTM cổ phần tương đối lớn, cạnh
tranh trong hoạt động cho vay khá cao. Được thành lập từ năm 2011, Sacombank
Thái Nguyên đã có những đóng góp tích cực trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội, nâng cao chất lượng hoạt động của các Ngân hàng TMCP trên địa bàn, đặc
biệt là hoạt động cho vay.
Trong xu hướng nâng cao khả năng cạnh tranh, mở cửa hội nhập với thị
trường dịch vụ ngân hàng trong khu vực và quốc tế, NHTM cổ phần ở tỉnh Thái
Nguyên nói chung và Sacombank nói riêng cần thực hiện nhiều giải pháp hoàn
thiện quy trình quản lý về hoạt động cho vay, giảm thiểu rủi ro nhưng vẫn đảm bảo việc tăng trưởng tín dụng. Đây vẫn đang là vấn đề nhận được sự quan tâm lớn của
các nhà quản lý ngân hàng.
Từ trước đến nay đã có một số đề tài và công trình nghiên cứu về cho vay,
tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể và có tính cập nhật về quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên. Từ thực tế đó luận văn đã chọn đề tài: "Quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài nghiên cứu là hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản
lý hoạt động cho cho vay, chỉ ra thực trạng tại Sacombank Thái Nguyên từ đó đưa
ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý hoạt động cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vay tại Sacombank Thái Nguyên.
2
2.2 Mục tiêu cụ thể
Với mục tiêu nghiên cứu của luận văn tập trung cho việc nâng cao khả năng
quản lý hoạt động cho vay của Sacombank Thái Nguyên cụ thể như sau:
1- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý hoạt động
cho vay
2- Phân tích và đưa ra chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động cho vay.
3- Khái quát kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay của một số nước, trên
cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm bổ ích đối với Sacombank Thái Nguyên.
4- Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý hoạt động cho vay của Sacombank
Thái Nguyên từ đó đánh giá hiệu quả quản lý hoạt động cho vay của Sacombank
Thái Nguyên.
5- Đề xuất các giải pháp về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt
động cho vay của Sacombank Thái Nguyên.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung vào nghiên cứu công tác quản lý
hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Phạm vi không gian: tại Sacombank Thái Nguyên
+ Phạm vi thời gian: Thực trạng được tập trung nghiên cứu là giai đoạn 2012 - 2015.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Những nội dung mới đạt được trong nghiên cứu của luận văn là:
- Quản lý hoạt động cho vay của Sacombank dưới khía cạnh tăng trưởng bền
vững lợi nhuận và gắn phát triển thị phần với kiểm soát tín dụng, hạn chế rủi ro
- Có cách tiếp cận mới đối với hoạt động quản lý của Sacombank trên địa
bàn Thái Nguyên. Những nguyên nhân có tính xác thực và mang tính đặc thù của
Sacombank ở Thái Nguyên.
- Đề nghị hoàn thiện chính sách quản lý tín dụng phù hợp với các chuẩn mực
và thông lệ quốc tế; xây dựng và quản lý một số chính sách tín dụng đặc thù đối với
Thái Nguyên cũng như thiết lập chính sách phát triển hệ thống bán buôn trong hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
động tín dụng; đổi mới chính sách quản lý và điều hành tín dụng.
3
5. Kết cấu của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, các
bảng biểu số liệu, sơ đồ, hình vẽ; nội dung chính kết cấu thành 4 chương; trong đó:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý hoạt động cho vay tại NHTM
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên
Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sacombank Thái Nguyên
4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1 Cơ sở lý luận về NHTM và hoạt động cho vay tại NHTM
1.1.1 Về NHTMCP
1.1.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại
hi đề cập đến khái niệm Ngân hàng thương mại (NHTM), có rất nhiều phát
biểu khác nhau tuỳ vào từng quốc gia. Tuy nhiên, tựu trung lại các khái niệm đều có
điểm chung là dựa trên chức năng và phương thức hoạt động.
Ở Mỹ khái niệm ngân hàng thương mại được quy định là một công ty kinh
doanh chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp
dịch vụ tài chính.
Trong khi đó ở Thổ Nhĩ ỳ quy định ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm
hữu hạn được thiết lập nhằm mục đích nhận tiền ký thác và thực hiện các nghiệp vụ
hối đoái, nghiệp vụ chiết khấu và những hình thức vay mượn hay cho vay khác.
Ở Pháp hệ thống ngân hàng thương mại được quy định là một xí nghiệp hay
cơ sở mà nghiệp vụ thường xuyên là nhận tiền gửi của công chúng dưới hình thức
ký thác hay dưới hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các
nghiệp vụ về chiết khấu, cho vay và dịch vụ tài chính.
Ngân hàng thương mại ở Ấn Độ là cơ sở nhận các khoản ký thác để cho vay
hay tài trợ các khoản đầu tư.
Đối với Việt Nam khái niệm NHTM trong Luật các TCTD số 47/2010/QH
được Quốc hội thông qua vào ngày 16/06/2010 thì phát biểu như sau: "Ngân hàng
thương mại là loại hình tổ chức cho vay có thể được thực hiện tất cả các hoạt động
ngân hàng và các hoạt động khác có liên quan nhằm mục tiêu lợi nhuận". Luật này
còn định nghĩa: "Hoạt động ngân hàng là việc kinh doanh, cung ứng thường xuyên
một hoặc một số các nghiệp vụ sau: nhận tiền gửi, cấp cho vay, cung ứng dịch vụ
thanh toán qua tài khoản".
Như vậy qua các định nghĩa trên thì có thể khái quát lại khái niệm về ngân hàng
thương mại như sau: "Ngân hàng thương mại là một định chế tài chính trung gian có
khả năng thực hiện toàn bộ các dịch vụ tài chính ngân hàng vì mục tiêu lợi nhuận".
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Hoạt động của NHTM với mục tiêu hoàn toàn vì lợi nhuận. NHTM là loại hình hoạt động mạnh nhất và đóng vai trò chủ đạo trong hoạt động kinh doanh tiền
5
tệ hiện nay, nó giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế. Nhờ NHTM mà các nguồn tiền nhàn rỗi nằm rải rác trong xã hội sẽ được huy động tập trung lại, đồng thời sử dụng số vốn đó để cấp cho vay cho các chủ thể trong nền kinh tế nhằm phát triển kinh tế xã hội. 1.1.1.2. Mô hình hoạt động của NHTM
Tùy từng nước và từng thời kỳ, mô hình hoạt động của các ngân hàng thương mại có thể áp dụng khác nhau. Có 3 mô hình hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại: ngân hàng chuyên doanh, ngân hàng kinh doanh tổng hợp, ngân hàng đa năng.
- Ngân hàng chuyên doanh: là những ngân hàng chỉ chuyên hoạt động trong một lĩnh vực nhất định như: ngân hàng công nghiệp, ngân hàng nông thôn, ngân hàng đô thị
- Ngân hàng kinh doanh tổng hợp: là những ngân hàng có thể thực hiện đồng thời nhiều loại nghiệp vụ truyền thống và trong nhiều lĩnh vực. Thực chất ngân hàng làm nghiệp vụ tổng hợp của nhiều ngân hàng chuyên doanh.
- Ngân hàng đa năng: Là ngân hàng ngoài thực hiện các nghiệp vụ của ngân hàng kinh doanh tổng hợp còn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh khác ngoài lĩnh vực ngân hàng như bảo hiểm, chứng khoán. Có hai loại ngân hàng đa năng:
Thứ nhất, ngân hàng đa năng trực tiếp. Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại ngoài các nghiệp vụ kinh doanh về lĩnh vực ngân hàng còn trực tiếp kinh doanh về lĩnh vực chứng khoán hoặc bảo hiểm mà không cần mở công ty chứng khoán hay công ty bảo hiểm trực thuộc. Mô hình ngân hàng này được áp dụng ở Hà Lan, Đức, Thụy Sĩ.
Thứ hai, đó là mô hình ngân hàng đa năng gián tiếp. Theo mô hình này, các ngân hàng thương mại ngoài các nghiệp vụ kinh doanh về lĩnh vực ngân hàng không được trực tiếp kinh doanh về lĩnh vực chứng khoán hay bảo hiểm mà phải mở công ty chứng khoán hay công ty bảo hiểm trực thuộc để hoạt động. Mô hình ngân hàng này được áp dụng ở Liên hiệp Vương quốc Anh và các nước có quan hệ mật thiết với Anh như: Canada, Australia.
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của thị trường chứng khoán, thị trường bảo hiểm, nghiệp vụ ngân hàng truyền thống và nghiệp vụ ngân hàng hiện đại với nghiệp vụ chứng khoán và bảo hiểm ngày càng xích lại gần nhau, do đó mô hình ngân hàng đa năng ngày càng trở nên phổ biến hơn ở các nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Mỹ và Nhật Bản là điển hình của những nước thực hiện mô hình ngân hàng kinh doanh tổng hợp, tách biệt pháp lý giữa công nghiệp ngân hàng và công nghiệp
6
chứng khoán theo đạo luật Glass-Steagall ở Mỹ và Đạo luật chứng khoán Nhật Bản gọi là "bức tường lửa". Nhưng thực tế hiện nay, "bức tường lửa" cũng đang dần tàn lụi, ở cả hai nước, NHTM đang tiến hành ngày càng nhiều các hoạt động chứng khoán, tiến dần tới mô hình hoạt động của NHTM theo kiểu Anh - mô hình ngân hàng đa năng gián tiếp. Ở Việt Nam hiện nay NHTM hoạt động theo mô hình ngân hàng đa năng gián tiếp.
1.1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 1.1.2.1 Khái niệm và đặc điểm cho vay NHTM
* Khái niệm Xét về mặt hình thức: Cho vay là quan hệ vay mượn kinh tế bao gồm sự
hoàn trả cả vốn gốc và lãi.
Xét về mặt nội dung: Cho vay là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau
một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
Cho vay ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng vốn giữa ngân hàng với các
chủ thể kinh tế khác trong xã hội, trong đó ngân hàng giữ vai trò vừa là người đi
vay vừa là người cho vay.
* Đặc điểm
Một là. Sự tin tưởng là cơ sở để hình thành quan hệ cho vay. Trong đó,
người cho vay tin vào khả năng thu hồi khoản vay và lợi nhuận đem lại, còn người
đi vay cũng tin vào khả năng phát huy hiệu quả của vốn vay. Sự gặp gỡ giữa người
đi vay và người cho vay về lòng tin tưởng là điều kiện hình thành quan hệ cho vay.
Cơ sở của sự tin tưởng này có thể do uy tín của người đi vay, do giá trị tài sản thế
chấp và do sự bảo lãnh của một bên thứ ba.
Hai là, tính chuyển nhượng: TDNH là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị từ người cho vay cho một người khác - người đi vay, người đi vay được sử
dụng lượng giá trị đó trong một thời gian nhất định với cam kết hoàn trả cả gốc lẫn lãi cho người cho vay. Đối tượng của sự chuyển nhượng chủ yếu là sự chuyển nhượng tiền tệ. Tính chất tạm thời của sự chuyển nhượng đề cập đến thời gian sử dụng lượng giá trị đó. Nó là kết quả của sự thỏa thuận giữa ngân hàng và khách hàng, hai bên tham gia vào quá trình chuyển nhượng để đảm bảo sự phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó. Một khi thời gian
chuyển nhượng thiếu phù hợp giữa thời gian nhàn rỗi và thời gian cần sử dụng lượng giá trị đó có thể ảnh hưởng đến quyền lợi tài chính và hoạt động kinh doanh của cả hai bên, dẫn đến nguy cơ phá vỡ quan hệ cho vay. Thực chất trong TDNH Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
chỉ có sự chuyển nhượng quyền sử dụng lượng giá trị tạm thời nhàn rỗi trong khoảng thời gian nhất định mà không có sự thay đổi quyền sở hữu đối với lượng giá
trị đó; người nhận quyền sử dụng chỉ có quyền sử dụng theo cam kết mà không có
quyền sở hữu với lượng giá trị đó.
Ba là, tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị, giá trị bao gồm cả gốc và lãi. Phần lãi phải
đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này
là giá phải trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, cái giá phải trả cho
sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu, và giá trị đó phải đủ lớn để
có thể tạo nên sức hấp dẫn người sở hữu để họ có thể sẵn sàng bỏ qua quyền sử
dụng lượng giá trị vốn tiền tệ của mình trong một khoảng thời gian nhất định và
mang tính chất tạm thời. 1.1.2.2. Nguyên tắc của TDNH
Một là, cho vay có hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định
Y là nguyên tắc đảm bảo thực chất của cho vay. Tính chất cho vay sẽ bị phá
vỡ nếu nguyên tắc này không được thực hiện đầy đủ. Chủ thể khi vay vốn phải cam
kết trả đủ vốn và lãi sau một thời gian nhất định, cam kết này được ghi trong khế
ước vay nợ hoặc hợp đồng cho vay.
Hai là, cho vay có giá trị tương đương làm đảm bảo
Các giá trị tương đương làm đảm bảo có thể là vật tư hàng hóa trong kho,
trên đường, tài sản cố định của doanh nghiệp, số dư trên tài khoản tiền gửi, hóa đơn
chuẩn bị nhập hàng hoặc có thể là cam kết trả nợ thay của cơ quan khác, của cá
nhân,... thậm chí có thể là uy tín của chủ doanh nghiệp. Giá trị đảm bảo là cơ sở của khả năng trả nợ, là cơ sở hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay, là điều kiện để
thực hiện nguyên tắc thứ nhất trong nhiều trường hợp khác nhau.
Ba là, cho vay có mục đích, theo kế hoạch thỏa thuận từ trước (theo hợp
đồng đã ký kết)
Quan hệ cho vay phản ánh nhu cầu về vốn và lợi nhuận của các doanh nghiệp, của khách hàng. Nó liên quan chặt chẽ tới quá trình SX-KD, làm dịch vụ của các doanh nghiệp, hay tiêu dùng cá nhân song lại mang tính thỏa thuận rất lớn.
Do đó nó phải được pháp luật bảo hộ.
Hợp đồng cho vay phản ánh nhu cầu cho vay của doanh nghiệp, của khách hàng, là cơ sở pháp lý cho các bên tham gia quan hệ cho vay, là điều kiện để ngân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hàng cũng như doanh nghiệp, khách hàng tính toán các yếu tố và hiệu quả của quá
8
trình kinh doanh. Trong đó ngân hàng giám sát chặt chẽ sử việc sử dụng món vay theo đúng mục đích mà khách hàng cam kết trong hợp đồng cho vay.
1.1.2.3. Các hình thức và vai trò của cho vay NHTM trong nền kinh tế
Một là, các hình thức cho vay
Sự phát triển các hình thức cho vay, nhất là TDNH, cho đến nay đã có nhiều thay đổi và phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu. Tác động như vũ bão của cuộc
cách mạng khoa học - công nghệ; của sự toàn cầu hóa và khu vực hóa thông qua các
tổ chức tiền tệ quốc tế và khu vực đã tạo điều kiện cho TDNH phát triển ở trình độ
cao, đặc biệt là việc áp dụng kỹ thuật điện toán, với sự phát triển chiến lược sản
phẩm một cách đa dạng song song với việc tiến hành các mặt hoạt động của
marketing ngân hàng.
Các nhà quản lý và chuyên gia về hoạt động ngân hàng sử dụng nhiều tiêu
thức phân loại TDNH bao gồm:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn cho vay, cho vay được chia làm các loại:
cho vay sản xuất và lưu thông hàng hóa, là loại cho vay cấp cho các chủ thể kinh tế
để tiến hành sản xuất và lưu thông hàng hóa; cho vay tiêu dùng, là hình thức cho
vay cấp cho các cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như mua sắm nhà ở, xe ô tô,
các hàng hóa tiêu dùng khác.... Ngày nay, cho vay tiêu dùng là một trong những xu
hướng phát triển và trở thành một thị trường cho vay rộng lớn.
- Căn cứ vào sự đảm bảo cho vay, cho vay được chia làm các loại: cho vay
không có đảm bảo, là loại cho vay mà người vay không buộc phải sử dụng tới tài
sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào
uy tín của bản thân khách hàng; cho vay có đảm bảo, là loại cho vay mà người cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản, cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người
thứ ba.
- Căn cứ vào phương pháp hoàn trả, chia thành: cho vay trả góp, là loại cho
vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ; cho vay hoàn trả cố định, là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận; cho vay hoàn trả theo yêu cầu, là loại cho vay mà người vay có thể hoàn trả bất cứ lúc nào khi có thu nhập,...
- Căn cứ vào hình thức cấp cho vay của các ngân hàng người ta chia cho vay
thành các loại: cho vay (bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản,...), cho thuê tài chính, chiết khấu và tái chiết khấu giấy tờ có giá, bảo lãnh cho vay...
- Căn cứ theo thời gian cho vay thì TDNH được chia ra làm 2 loại:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Loại một: cho vay ngắn hạn
9
Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay mà thời hạn không quá 12 tháng nhằm đáp ứng các nhu cầu thiếu hụt vốn tạm thời của khách hàng, như bổ sung
ngân quỹ, đảm bảo khả năng thanh toán đến hạn, bổ sung nhu cầu vốn lưu động hay
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng cá nhân tạm thời thiếu hụt. Đây là loại cho vay có mức
rủi ro thấp do thời gian hoàn vốn nhanh, tránh được các rủi ro thường gặp trong quan hệ cho vay: rủi ro lãi suất, rủi ro lạm phát, rủi ro tỷ giá... cũng như sự bất ổn
trong môi trường vĩ mô. Và cũng vì tính đánh đổi rủi ro trong cho vay, rủi ro thấp
được trả giá bằng mức lãi suất thấp hơn so với các loại cho vay trung và dài hạn.
* Loại hai: cho vay trung và dài hạn
Cho vay trung và dài hạn là loại cho vay có thời hạn vay trả dài hạn - thường
là trên một năm, dùng để cấp vốn cho các đối tượng đầu tư dài hạn, như xây dựng
doanh nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, đường giao thông, bến cảng, sân bay,... cải tiến mở rộng với qui mô lớn. Nhìn chung cho vay trung và dài hạn
đầu tư để hình thành tài sản cố định. Do tính thời gian dài, lượng vốn cho vay lớn
nên tính rủi ro khá cao, xét gộp cả rủi ro cá biệt và rủi ro hệ thống.
Cho vay trung dài hạn có những hình thức chủ yếu sau:
- Hình thức cho vay thuê mua: thuê mua là hình thức cho vay cho thuê tài
sản dài hạn, mà trong thời hạn đó, ngân hàng chuyển giao tài sản thuộc quyền sở
hữu của mình cho doanh nghiệp thuê sử dụng. Doanh nghiệp có trách nhiệm thanh
toán tiền thuê trong suốt thời gian thuê và có thể được sở hữu tài sản thuê hoặc được
quyền mua lại tài sản thuê, hoặc được thuê tiếp theo các điều kiện đã được thỏa
thuận. Hình thức này có thời hạn cho thuê tương đối dài so với thời gian hữu dụng
của tài sản, thường ngân hàng cam kết bán lại tài sản chậm nhất là đến khi kết thúc hợp đồng thuê mua, hiện giá của tổng các khoản chi trả tiền thuê của một hợp đồng
thuê mua gần bằng giá trị của tài sản, doanh nghiệp thuê sẽ gánh chịu phần lớn các
rủi ro liên quan đến tài sản, ngân hàng không chuyển giao quyền sở hữu cho doanh
nghiệp mà chỉ chuyển giao quyền sử dụng.
- Hình thức cho vay bảo lãnh: là cam kết của ngân hàng về việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay thế cho chủ đầu tư đứng ra nhập máy móc thiết bị với thời gian ít nhất là một năm trong trường hợp khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả
nợ với người xuất khẩu.
- Hình thức đồng tài trợ: hình thức này được thực hiện khi có một dự án khả thi với quy mô lớn, chủ đầu tư đến xin vay ngân hàng nhưng số vốn xin vay vượt
quá khả năng của ngân hàng hoặc quy định trong hoạt động ngân hàng. Lúc này
ngân hàng sẽ ký hợp đồng với một hoặc một số ngân hàng khác để họ cùng góp vốn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
đầu tư vào dự án. Bằng hình thức này, ngân hàng có thể tiến hành đầu tư vào dự án cùng với các ngân hàng khác để có thể cùng thu được lợi nhuận. - Hình thức cho
vay theo dự án: hình thức này đang được thực hiện rộng rãi và chủ yếu hiện nay.
Dựa vào lĩnh vực tài trợ mà người ta phân chia làm hai hình thức phổ biến.
Hai là, vai trò của cho vay NHTM trong nền kinh tế
* Cho vay là công cụ đòn bẩy góp phần tăng trưởng kinh tế và điều tiết nền
kinh tế
* Cho vay là động lực góp phần hình thành và chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa hiện đang nằm phân tán ở khắp mọi nơi,
tiến hành đầu tư cho vay để hình thành cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
* Góp phần tài trợ cho quá trình tái sản xuất, mở rộng và tăng cường tài sản
cố định
* Tạo điều kiện ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật
* Góp phần thúc đẩy các doanh nghiệp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
* TDNH là công cụ thúc đẩy chế độ hạch toán kinh doanh, tăng cường quản
lý tài chính, tăng tích lũy đối với doanh nghiệp
* TDNH đáp ứng vốn để góp phần đầu tư phát triển kinh tế
* TDNH thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất
* TDNH thúc đẩy quá trình luân chuyển hàng hóa và lưu thông tiền tệ
* TDNH là công cụ của nhà nước được sử dụng để điều tiết khối lượng tiền
tệ lưu thông trong nền kinh tế
* TDNH góp phần thúc đẩy tăng cường tiết kiệm và mở rộng đầu tư của nền
kinh tế
* TDNH là hoạt động cơ bản mang lại lợi nhuận cho bản thân các ngân hàng
và cho khách hàng
Tóm lại, TDNH không những là hoạt động quan trọng nhất, quyết định sự
tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng mà còn có vai trò to lớn và ảnh hưởng sâu
rộng đến sự phát triển của cả kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, vai trò và khả năng phát
huy vai trò của TDNH là không hẳn như nhau đối với từng ngành, từng khu vực và
từng nhóm chủ thể trong nền kinh tế.
1.1.3. Quản lý hoạt động cho vay của NHTM
1.1.3.1 Sự cần thiết quản lý hoạt động cho vay tại NHTM
Quản lý cho vay của bất kỳ NHTM nào trước tiên cũng phải hướng tới sự tồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tại và phát triển bền vững, an toàn, nâng cao năng lực cạnh tranh của chính NHTM
11
đó. Bởi vậy, hai mục tiêu cơ bản bao trùm trong quản lý cho vay mà NHTM phải
đạt được là:
Một là, tăng trưởng bền vững lợi nhuận. Đây là mục tiêu hàng đầu mà quản
lý cho vay của NHTM phải hướng tới.
Trong cơ chế thị trường, muốn tồn tại thì kinh doanh phải trang trải đủ chi
phí và tích lũy lợi nhuận để mở rộng kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, đối với NHTMCP thì sức ép về lợi nhuận còn lớn hơn bởi vì do quyền lợi của cổ
đông, vì giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán hay trên thị trường OTC. NHTM
nói chung và NHTMCP nói riêng phải kinh doanh có lãi, lợi nhuận ngày càng lớn
và tăng ổn định, để cổ tức trên mỗi cổ phiếu ngày càng cao. Trong khi đó, hoạt động cho vay vẫn là nghiệp vụ kinh doanh mang lợi nhuận lớn nhất của NHTM. Hơn
nữa, chúng ta đang xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa,
nên các NHTM cần phải theo đuổi chính sách lợi nhuận hợp lý.
Hai là, gắn phát triển thị phần với kiểm soát cho vay, hạn chế rủi ro
Muốn tồn tại trong nền kinh tế thị trường phải cạnh tranh. Muốn cạnh tranh
trong hoạt động cho vay phải mở rộng đầu tư, phát triển thị phần. Nhưng mở rộng
đầu tư mà không kiểm soát được thì sẽ không thu hồi được vốn đầu tư, dẫn tới thua
lỗ và xa hơn là phá sản. Rủi ro trong hoạt động cho vay là rủi ro cơ bản bao trùm
dẫn đến sự đổ bể của nhiều NHTM.
Hai mục tiêu trên có mối quan hệ biện chứng với nhau. Thực hiện thành
công mục tiêu thứ hai là cơ sở để hoàn thành mục tiêu thứ nhất; mục tiêu thứ nhất là
định hướng để thực hiện mục tiêu thứ hai. Tính biện chứng còn thể hiện ở chỗ, hai
mục tiêu có tính mâu thuẫn nhau. Một NHTM đề cao mục tiêu lợi nhuận thì họ sẽ
áp dụng cho vay lãi suất cao, theo đuổi các dự án đầu tư mạo hiểm; như vậy, thường
kéo theo độ an toàn thấp và ngược lại.
Với tư cách "phục vụ góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế" quản lý cho vay của NHTM phải hướng tới các mục tiêu: thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐH; hỗ trợ vốn để hộ kinh doanh, hộ gia đình, các doanh nghiệp SX- KD phát triển nhanh sản xuất hàng hóa và dịch vụ, góp phần tăng trưởng bền vững nền kinh tế 1.1.3.2 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
*Nguồn vốn của Ngân hàng:
12
Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có
và vốn huy động.
Ngân hàng thương mại nằm trong hệ thống Ngân hàng chịu sự tác động của
chính sách tiền tệ, chịu sự quản lý của Ngân hàng trung ương và tuân thủ các qui định của luật Ngân hàng. Một Ngân hàng chỉ được huy động một số vốn gấp 20 lần
số vốn tự có. Điều đó có nghĩa là nếu vốn tự có càng lớn, khả năng được phép huy
động vốn càng cao, và Ngân hàng càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt
động kinh doanh của mình.
Đặc điểm khác nhau cơ bản trong nguồn vốn của thương mại và các doanh
nghiệp phi tài chính là các Ngân hàng thương mại kinh doanh chủ yếu bằng nguồn
vốn huy động từ các thành phần kinh tế còn các doanh nghiệp khác hoạt động bằng nguồn vốn tự có là chính.
Ta biết Ngân hàng cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Mà hoạt
động cho vay của Ngân hàng ngày càng được tăng cường, số lượng và chất lượng
cho vay càng lớn khi mà nguồn vốn của Ngân hàng phải lớn mạnh. khi nguồn vốn
của Ngân hàng tăng trưởng đều đặn, hợp lý thì Ngân hàng có thêm nhiều tiền cho
khách hàng vay, điều đó cũng có nghĩa là hoạt động cho vay của Ngân hàng được
tăng cường và mở rộng. Còn nếu lượng vốn ít thì không đủ tiền cho khách hàng
vay, Ngân hàng sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của Ngân hàng sẽ không cao
và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Nhưng nếu vốn quá nhiều,
Ngân hàng cho vay ít so với lượng vốn huy động (hệ số sử dụng vốn thấp) thì sẽ
gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Lượng vốn tồn đọng này không sinh lời và lãi suất phải trả cho nó sẽ làm giảm lợi nhuận của Ngân hàng.
Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của Ngân hàng là quan trọng
khi muốn tăng cường hoạt động cho vay.
* Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có
vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho
vay của Ngân hàng. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn thì
Ngân hàng đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn
đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, những yếu tố này bất hợp lý, cứng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của mình.
Ngân hàng càng đa dạng hoá các mức lãi suất phù hợp với từng loại khách
hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách hàng hấp dẫn thì càng thu hút được
khách hàng, thực tốt mục tiêu mở rộng hoạt động cho vay. Nhưng nếu lãi suất không phù hợp quá cao hay quá thấp, không có lãi suất ưu đãi thì sẽ không thu hút
được nhiều khách hàng và như vậy sẽ hạn chế hoạt động cho vay của Ngân hàng
*Thông tin tín dụng
Khó có thể tưởng tượng nổi một doanh trong môi trường luôn biến động và
cạnh tranh gay gắt như ngày nay mà không cần đến thông tin. Thông tin trở thành
vấn đề thiết yếu, không thể thiếu được với mọi doanh nghiệp nói chung, Ngân hàng
thương mại nói riêng. Trong hoạt động cho vay,Ngân hàng cho vay chủ yếu dựa trên sự tin tưởng đối với khách hàng. Mức độ chính xác của sự tin tưởng này lại phụ
thuộc vào chất lượng thông tin mà Ngân hàng có được.
Để ngày càng cường hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao, Ngân
hàng thương mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của Ngân
hàng (những thông tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của môi
trường kinh tế, dân số, văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ,đối
thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng,... ). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết
rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong Ngân hàng mình. Yêu
cầu thông tin : đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Nếu một Ngân hàng nắm bắt kịp thời những thông tin về kinh tế, xã hội, thị
trường thì Ngân hàng đó sẽ đưa ra những phương hướng hoạt đồng kinh doanh nói chung và hoạt động cho vay nói riêng phù hợp. Những thông tin về khách hàng
chính xác thì hoạt động cho vay của Ngân hàng đối với từng khách hàng sẽ hợp lí
hơn và chủ động hơn. Điều đó sẽ giúp cho Ngân hàng không bỏ lỡ nhiều cơ hội cho
vay tốt, đồng thời hạn chế được những rủi ro cho những khoản cho vay của mình.
Ngược lại nếu thông không kịp thời, chính xác thì Ngân hàng sẽ cho vay không hợp lí. Cho vay quá thấp sẽ hạn chế khả năng sản xuất của doanh nghiệp do lượng vốn đi vay chưa đủ để doanh nghiệp đầu tư toàn diện. Nhưng nếu cho vay
quá cao so với nhu cầu và khả năng thanh toán của khách hàng do thông tin về
khách hàng này là tốt trong khi thực tế thì không phải như vậy, cho nên khi khách hàng làm ăn thua lỗ sẽ không có khả năng trả hết nợ.
Thực tế ở Việt Nam, tiếp cận thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ là khó
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khăn. Và khả năng cho vay còn nhiều hạn chế.
14
*Năng lực điều hành của ban lãnh đạo Yếu tố này có vai trò khá quan trọng. Thực tế chứng minh, nhiều Ngân hàng
thương mại tuy có được những nguồn lực khan hiếm và giá trị mà đối thủ cạnh
tranh không có như trụ sở khang trang đặt ở vùng tập trung nhiều khách hàng, vốn
tự có lớn, thu nhận được nhiều cán bộ giỏi. Song do cán bộ điều hành lãnh đạo không sắc sảo, nhạy bén, không nắm bắt, điều chỉnh hoạt động Ngân hàng theo kịp
các tín hiệu thông tin, không sử dụng nhân viên đúng sở trường,... dẫn đến lãng phí
các nguồn lực Ngân hàng mình có, giảm hiệu quả chi phí, tất nhiên hạ thấp đi hoạt
động cho vay của Ngân hàng .
Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau:
-Khả năng chuyên môn: có được khả năng này, người lãnh đạo sẽ dễ dàng hơn trong công tác quản lý và điều hành, vì kiến thức và kinh nghiện của nhà lãnh
đạo luôn tạo được uy tín tuyệt đối không chỉ với cấp dưới mà nhiều khi đối với cả
đối thủ cạnh tranh.
-Khả năng phân tích và phán đoán: dự đoán chính xác những thay đổi trong
môi trường kinh doanh tương lai từ đó hoạch định chính xác các chiến lược, xác
định các chính sách, kế hoạch kinh doanh phù hợp.
-Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: là khả năng giao tiếp cũng như khả
năng tổ chức nhân sự trong mối quan hệ không chỉ đối với nhân viên, đồng nghiệp,
cấp trên, khách hàng. Nó còn gồm những kĩ năng khác về lãnh đạo, tổ chức phỏng
đoán, quyết toán công việc.
* Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng
chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên
môn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các
ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên Ngân hàng.
Nhân viên Ngân hàng là lực lượng chủ yếu truyền thông tin từ khách hàng,
từ đối thủ cạnh tranh đến các nhà hoạch định chính sách Ngân hàng .
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân hàng.
Nếu cơ sở vật chất thiết bị mà lạc hậu thì các công việc của ngân hàng sẽ được xử lý
kém, chậm chạp; các hoạt động của ngân hàng được thực hiện khó khăn. Điều đó làm cho Ngân hàng tụt hậu, kém phát triển, không thu hút được nhiều khách hàng sẽ làm
hạn chế hoạt động cho vay. Ngược lại việc trang bị đầy đủ các thiết bị tiến phù hợp
với phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng với chi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
phí cả hai bên đều có thể chấp nhận được sẽ giúp Ngân hàng tăng cường khả năng cạnh tranh, thực hiện tốt mục tiêu tăng cường hoạt động cho vay.
*Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Ngân hàng muốn tồn tại, phát triển thì phải có phương hướng, chiến lược
kinh doanh. Chiến lược kinh doanh càng phù hợp thì hoạt động cho vay ngày càng được mở rộng. Trên cơ sở các quyết định, chính sách của cấp trên, thông tin về
khách hàng, về đối thủ khách hàng, xác định vị thế của Ngân hàng trên địa bàn hoạt
động; Ngân hàng phải xác định nên tăng cường hoạt động cho vay hợp lý, nên chú
trọng hơn vào những hướng nào có hiệu quả, tìm hiểu thêm những lĩnh vực mới
tiềm năng giúp mở rộng hoạt cho vay của Ngân hàng
*Đối thủ cạnh tranh
Các Ngân hàng thương mại hoạt động trong môi trường có nhiều đối thủ cạnh tranh. Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì
để ngày càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so
với đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt
đối thủ cạnh tranh. Tuy nhiên, khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử
dụng dịch vụ và vay tiền của Ngân hàng nào có lợi cho họ. Nếu như đối thủ cạnh
tranh mà chiếm ưu thế hơn so với Ngân hàng thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn
Ngân hàng thậm chí khách hàng của Ngân hàng cũng chuyển sang đối thủ cạnh
tranh. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ
cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng.
Quá trình phân tích đối thủ cạnh tranh gồm có: xác định các nguồn thông tin
về đối thủ cạnh tranh, phân tích các thông tin đó, dự đoán chiến lược của các đối thủ cạnh tranh và đánh giá khả năng cạnh tranh của Ngân hàng trong việc mở rộng hoạt
động cho vay.
1.1.4 Nội dung quản lý hoạt động cho vay
1.1.4.1 Quản lý nguồn vốn cho vay của NHTM
Khi nghiên cứu quản lý hoạt động cho vay, các nhà nghiên cứu thường không xem chính sách nguồn vốn là một nội dung cấu thành của quản lý hoạt động cho vay. Quan điểm này được hình thành trên cơ sở hoạt động huy động vốn có sự
độc lập với hoạt động cấp cho vay. Luật các TCTD năm 1997 và luật sửa đổi của
nước ta cũng tách bạch hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay (theo Điều 20
qui định và Chương III của Luật).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tuy nhiên thực tế cho thấy rằng, khi nghiên cứu quản lý hoạt động cho vay
16
của NHTM, cần phải xem chính sách nguồn vốn như là một nội dung cơ bản của quản lý hoạt động cho vay bởi vì:
Về phương diện lý luận, thuật ngữ Cho vay (Credit) xuất phát từ chữ Latin là
Credo, nghĩa là "tin tưởng, tín nhiệm". Từ đó cho thấy, hoạt động cho vay của
TCTD hiểu theo nghĩa rộng là việc các TCTD sử dụng uy tín của mình để huy động các loại nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế và sử dụng nó để cấp cho vay cho
những người có nhu cầu vay vốn được ngân hàng tín nhiệm. Hay nói cách khác,
hoạt động huy động vốn là một mảng của hoạt động cho vay, theo đó chính sách
huy động vốn là một nội dung cơ bản của quản lý hoạt động cho vay.
Mặt khác, quản lý hoạt động cho vay của NHTM đối với phát triển kinh tế là
một hệ thống các biện pháp liên quan đến việc mở rộng hoặc thu hẹp qui mô cho vay.
Muốn mở rộng qui mô cho vay, phải tăng cường huy động vốn để cho vay. Muốn thu hẹp qui mô cho vay phải giảm thấp huy động vốn để tránh thua lỗ do phải trả lãi cho
phần vốn huy động thừa. Điều này có nghĩa là hoạt động huy động vốn gắn kết chặt
chẽ với hoạt động cấp cho vay trong quản lý hoạt động cho vay của NHTM.
Về mặt thực tiễn, NHTM có chủ động huy động được vốn trên thị trường 1
thì mới có thể chủ động được trong hoạt động cho vay, nhất là chủ động trong quản
lý rủi ro thanh khoản. Các NHTM thường phải huy động vốn từ các kênh, các khu
vực khác để cấp cho vay cho khu vực kinh tế, địa bàn hoạt động mà mình cần thiết
mở rộng cho vay tới khu vực đó. Do đó, nếu không xem chính sách huy động vốn là
một bộ phận cấu thành nên quản lý hoạt động cho vay của NHTM thì quản lý hoạt
động cho vay đó sẽ phiến diện và tính thực thi không cao.
Vốn là điều kiện cần thiết và không thể thiếu được để thực hiện quá trình SX-KD của mọi chủ thể kinh tế. Muốn phát triển kinh tế, điều kiện tiên quyết là
phải có vốn: "Qui mô vốn sản xuất là chìa khóa của phát triển kinh tế". Vì vậy, việc
đầu tư vốn cho khách hàng có vai trò hết sức quan trọng. Hoạt động cho vay của
NHTM là hoạt động dùng "vốn" mà mình quản lý để cho khách hàng vay, vốn càng có tầm quan trọng đặc biệt. Mọi hoạt động đầu tư, cho vay, bảo lãnh sẽ không được thực hiện nếu cạn nguồn vốn hoạt động. Nguồn vốn hoạt động của ngân hàng bao gồm vốn tự có, vốn huy động và vốn đi vay.
Vốn tự có (vốn chủ sở hữu) lớn tạo điều kiện cho ngân hàng tăng cơ sở vật
chất như: mở rộng mạng lưới hoạt động, mua sắm phương tiện, máy móc, thiết bị hiện đại phục vụ cho quá trình kinh doanh, đầu tư cổ phiếu; đồng thời, cũng tăng
thêm khả năng huy động vốn, tăng khách hàng vay vốn. Nếu vốn chủ sở hữu lớn,
ngân hàng có thể theo đuổi quản lý hoạt động cho vay mạo hiểm, nghiêng về tìm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
kiếm lợi nhuận. Vốn tự có của NHTM còn đóng vai trò như là "người bảo vệ" tin cậy của người gửi tiền. Ngân hàng có vốn tự có lớn giúp cho người gửi tiền có độ
tin cậy cao khi gửi tiền, qua đó ngân hàng có thể huy động được nhiều tiền gửi hơn.
Trường hợp có rủi ro, ngân hàng bị thua lỗ thì vốn tự có bù đắp cho các khoản lỗ
trước khi tổn thất của các khoản tiền gửi. Vốn tự có ý nghĩa quyết định đến qui mô tài sản nói chung, qui mô cho vay nói riêng của NHTM. Bởi vì, một trong những tỷ
lệ an toàn mà các NHTM phải duy trì là tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu. Theo chuẩn mực
chung của thế giới, các NHTM phải duy trì tỷ lệ tối thiểu 8% giữa vốn tự có so với
tổng tài sản "Có" rủi ro. Điều này có nghĩa tổng tài sản có của một NHTM sau khi
đã qui đổi theo tỷ lệ rủi ro, không được vượt 12,5 lần vốn tự có của nó.
Nguồn vốn huy động và vốn đi vay thể hiện trình độ quản lý, quy mô hoạt
động kinh doanh của ngân hàng. Đây là nguồn vốn chính và chủ yếu để đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Qui mô, kết cấu, tính ổn định của các khoản tiền gửi, khả
năng vay mượn của ngân hàng có ảnh hưởng rất lớn đến quản lý hoạt động cho vay.
Nếu nguồn tiền gửi của dân cư lớn và ổn định, cơ cấu các khoản tiền gửi tiết kiệm
có kỳ hạn lớn, cho phép ngân hàng có thể gia tăng các khoản cho vay trung và dài
hạn với lãi suất cho vay cao hơn so với các khoản cho vay ngắn hạn. Nếu cơ cấu các
khoản tiền gửi thanh toán lớn trong tổng nguồn vốn huy động, chỉ cho phép ngân
hàng theo đuổi chính sách cho vay ngắn hạn là chủ yếu. Đồng thời, NHTM phải
tăng lượng tiền dự trữ thanh toán để giảm thiểu rủi ro thanh khoản.
Tuy nhiên để tăng khả năng huy động vốn, một trong những điều quan trọng
là phải tăng vốn tự có của ngân hàng, bởi vốn huy động của một NHTM thường
được phép gấp 20 lần so với vốn tự có của ngân hàng.
Từ những đề cập trên cho thấy, quản lý nguồn vốn của NHTM phải giải
quyết để bảo đảm vốn tự có, nguồn vốn huy động tăng nhanh và bền vững nhằm
hậu thuẫn cho việc sử dụng vốn của ngân hàng.
1.1.4.2 Chính sách khách hàng vay và lĩnh vực đầu tư cho vay của NHTM
Khách hàng là một nội dung cơ bản của quản lý hoạt động cho vay. Bởi vì,
có xác định được đối tượng khách hàng thì mới có cơ sở để xác định các nội dung
còn lại của quản lý hoạt động cho vay. Rõ ràng, nhu cầu về vốn, điều kiện vay, thời
hạn vay, khả năng sinh lời, đảm bảo tiền vay, rủi ro cho vay là những nội dung của
quản lý hoạt động cho vay đối với khách hàng nói chung và từng đối tượng khách
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hàng cụ thể.
18
Quản lý hoạt động cho vay phải trả lời được câu hỏi đối tượng khách hàng là
ai, khả năng của khách hàng như thế nào đối với sự an toàn và hiệu quả của khoản
cho vay, do vậy, khách hàng vay là một nội dung cơ bản của quản lý hoạt động cho
vay của NHTM.
Khách hàng nhận vốn TDNH rất đa dạng, từ các Doanh nghiệp lớn, doanh
nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, cá nhân, đến các hợp tác xã, các tổ chức xã hội
nghề nghiệp.Trong đó, nhóm khách hàng lớn nhất và cơ bản nhất mà quản lý hoạt
động cho vay hiện nay phải hướng tới là các doanh nghiệp vừa và nhỏ và các khách
hàng lẻ khác.
Việc phân loại xác định rõ chất lượng khách hàng là cơ sở quan trọng để xác
định lĩnh vực đầu tư cho vay của NHTM. Đó cũng chính là cơ sở để xác định cơ cấu, đầu tư cho vay của ngân hàng. Sự tương tác giữa xác định chính sách khách
hàng vay và đầu tư của ngân hàng là một trong những nội dung quan trọng trong
quản lý hoạt động cho vay ngân hàng.
*Điều kiện vay vốn
Quản lý hoạt động cho vay phải thể hiện được các nguyên tắc phù hợp với
bản chất cho vay, đó là: sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp
đồng cho vay; hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
Để bảo đảm nguyên tắc vay vốn, khách hàng phải thỏa mãn một số điều kiện
nhất định, đó là: (1) có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu
trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật; (2) mục đích sử dụng vốn vay hợp
pháp; (3) có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết; (4) có dự án
đầu tư, phương án SX-KD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có dự án đầu tư,
phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp qui định của pháp luật; (5) thực
hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của luật pháp.
Năm điều kiện vay vốn này được phần lớn các ngân hàng trên thế giới áp dụng, tuy nhiên việc vận dụng và mức độ linh hoạt của các điều kiện là khác nhau đối với mỗi quốc gia.
Khách hàng vay vốn là hộ sản xuất ở nông thôn, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu thường được hưởng các điều kiện ưu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đãi.Để hỗ trợ các đối tượng khách hàng đó, Chính phủ các nước thường áp dụng các điều kiện ưu đãi về vốn, thời gian vay, lãi suất và các ưu đãi phi cho vay để khả năng thành công trong thực hiện dự án vay vốn được nâng cao.Điều đó cho thấy
19
quản lý điều kiện vay vốn là một trong những nội dung quan trọng đối với quản lý hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.4.3 Giới hạn cho vay
NHTM không thể tài trợ toàn bộ nhu cầu vay vốn thực hiện dự án của khách
hàng nhằm hạn chế rủi ro.Quản lý hoạt động cho vay của NHTM xây dựng phải
không được vượt quá giới hạn về cho vay do pháp luật qui định.Các qui định
thường là: (1) mức cho vay tối đa đối với một khách hàng vay vốn; (2) mức cho vay
tối đa so với giá trị tài sản thế chấp; (3) mức cho vay tối đa đối với nhóm khách
hàng hạn chế cho vay; (4) tỷ lệ tối đa sử dụng nguồn vốn huy động ngắn hạn cho
vay trung dài hạn.
Ngoài các giới hạn do luật định, mỗi NHTM có qui định riêng về qui mô và các giới hạn.Các giới hạn cho vay được thể hiện trong quản lý hoạt động cho vay của NHTM là: mức cho vay tối đa đối với một dự án vay vốn, quyền phán quyết cho vay tối đa của giám đốc khu vực hoặc chi nhánh; mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản bảo đảm tiền vay; qui mô cho vay tối đa đối với từng khách hàng, từng ngành nghề.
Qui mô tối đa phải đảm bảo kết hợp tính sinh lời với mức rủi ro có thể chấp nhận của từng khoản cho vay, từng nhóm khách hàng, từng ngành hàng. Ví dụ: Một ngân hàng đang tài trợ cho vay cho hai ngành kinh tế A và B với tỷ lệ A/B là 1/1, lãi suất cho vay bình quân ngành A là 12% và tỷ lệ rủi ro về không thu được nợ là 2%; lãi suất cho vay bình quân ngành B là 14% và mức độ rủi ro là 5%.Như vậy lãi suất thực thu bình quân tính toán được của ngân hàng sẽ là:
{0,5 (1-0,02) x 12% + 0,5 (1- 0,05) x 14% }/1 = 12,53% Điều đó cho vay ngành B có độ rủi ro bằng 2,5 lần ngành A nên ngân hàng quyết định thay đổi cơ cấu dư nợ A/B là 3/1.Do ngành A nhận nhiều vốn nên việc chọn lựa dự án thiếu chọn lọc hơn.Ngược lại, ngành B cắt giảm được các dự án ít hiệu quả nên mức độ rủi ro được cải thiện.Giả dụ tỷ lệ rủi ro mới tương ứng giữa A và B là 3% và 4%, khi đó lãi thực thu bình quân của ngân hàng sẽ là:
{0,75 (1-0,03) x 12% + 0,25 (1- 0,04) x 14% }/1 = 12,09% Tỷ lệ này thấp hơn tỷ lệ lãi thực thu trước, ngân hàng cần đưa ra chính sách giới hạn cho vay phù hợp hơn giữa hai ngành A và B để không làm giảm khả năng sinh lời trong đầu tư cho vay.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Qui mô và giới hạn cho vay của NHTM còn được xác định ở cơ cấu toàn bộ dư nợ cho vay trong tổng tài sản có của ngân hàng.Xét theo tính thanh khoản thì khả năng thanh khoản trong tổng tài sản có của một NHTM theo mức độ giảm dần là:
20
tiền mặt, trái phiếu chính phủ, chứng khoán, các khoản đầu tư cho vay, các khoản đầu tư kinh doanh bất động sản. Điều này cũng có nghĩa là khả năng rủi ro về thanh khoản của các khoản đầu tư cho vay cao so với tiền mặt, trái phiếu chính phủ...Tuy nhiên các NHTM không đầu tư hết vào các tài sản có có rủi ro thanh khoản thấp hơn vì mức độ sinh lời của các khoản đầu tư này thấp hơn nhiều so với các khoản đầu tư cho vay nên khó có khả năng bù đắp chi phí để có lợi nhuận cho ngân hàng. Do đó quản lý hoạt động cho vay của NHTM phải xác định được tỷ lệ phần trăm của dư nợ cho vay trong tổng tài sản có để bảo đảm cân đối giữa khả năng sinh lời và an toàn trong hoạt động ngân hàng.
Trong tổng dư nợ cho vay lại phải bảo đảm tỷ lệ hợp lý giữa các khoản cho vay ngắn hạn và các khoản đầu tư trung, dài hạn.Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu
tố như qui mô vốn tự có, cơ cấu các khoản nguồn vốn huy động được, tính ổn định của khách hàng vay và của nền kinh tế, khả năng tài chính của khách hàng vay,
chính sách tiền tệ của NHNN.Điều đó cho thấy quản lý giới hạn cho vay là một
trong những nội dung quan trọng của NHTM.
1.1.4.4 Quản lý mạng lưới NHTM
Mạng lưới hoạt động của mỗi NHTM thường nhiều cấp, cấp Trung ương và
chi nhánh thường đóng ở các trung tâm đô thị lớn, thành phố và thị xã trực thuộc
tỉnh, tiếp đến là các phòng giao dịch.Công nghệ ngân hàng càng phát triển thì các
cấp trung gian có xu hướng giảm dần.
Về mặt pháp lý, người đứng đầu NHTM tại hội sở chính ở Trung ương mới
đủ tư cách ký hợp đồng cho vay với tư cách là người đại diện pháp nhân, người
đứng đầu các chi nhánh cấp dưới và một số người khác chỉ ký cho vay theo các văn
bản ủy quyền, tức là chỉ được phân cấp phán quyết cho vay.Sự phân cấp phán quyết
được qui định cụ thể trong quản lý hoạt động cho vay của NHTM
Do vậy quản lý mạng lưới đối với NHTM cũng là khía cạnh quan trọng trong
quản lý hoạt động cho vay của NHTM. 1.1.4.5 Lãi suất và phí vay vốn
Mục tiêu chủ yếu của NHTM là lợi nhuận, nội dung của quản lý hoạt động cho vay của NHTM phải xác định dựa trên mục tiêu này. Lãi suất cho vay phải được hình thành theo cơ chế thị trường dựa trên quan hệ cung cầu vốn trên thị
trường và theo nguyên tắc trang trải chi phí huy động vốn, chi phí quản lý, chi phí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tiền lương, bù đắp rủi ro và lợi nhuận hợp lý.
21
Ngân hàng có các mức lãi suất cho vay khác nhau tùy theo kỳ hạn, tùy theo các loại tiền và tùy theo loại khách hàng.Khách hàng vay lớn, có uy tín, có tài sản
bảo đảm tiền vay, ngân hàng cho vay với mức lãi suất thấp hơn mức lãi suất cho
vay bình quân chung. Ngược lại, khách hàng vay nhỏ lẻ, uy tín với ngân hàng
thường không có bảo đảm tiền vay... phải vay với mức lãi suất cho vay cao hơn mức lãi suất cho vay bình quân. Vay trung dài hạn lãi suất cao hơn lãi suất cho vay
ngắn hạn. Cho vay theo kỳ hạn trả nợ gốc và lãi theo tháng sẽ được ưu tiên về lãi
suất hơn so với cho vay theo kỳ hạn trả gốc lãi theo quý, theo năm... Tóm lại, các
khoản vay có độ rủi ro và chi phí quản lý cao thì có mức lãi suất cho vay theo thỏa
thuận cao và ngược lại.
Để có được các cam kết cho vay, khách hàng phải trả cho ngân hàng một
khoản phí cho vay được tính bằng tỷ lệ phần trăm trên hạn mức cam kết, gọi là phí suất cho vay. Phí cho vay có thể là phí bảo lãnh, phí cam kết, phí quản lý.Phí suất
được xác định chủ yếu dựa trên: chi phí huy động vốn, nếu là cam kết tài trợ, cam kết
cho vay dự phòng; dựa trên rủi ro, nếu là cam kết bảo lãnh cho vay; các chi phí khác
như phí xác nhận, phí quản lý tài sản bảo đảm, phí cơ cấu lại thời hạn trả nợ...Câu hỏi
đặt ra là ngoài các loại phí mang tính chất truyền thống và đã được luận giải, tại sao
phải trả phí cơ cấu lại thời hạn trả nợ. Bởi vì, khi khách hàng cơ cấu lại thời hạn trả
nợ, ngân hàng phải trả tiền cho việc huy động các nguồn vốn thiếu hụt mà lẽ ra ngân
hàng đã có được do người vay trả nợ để tài trợ cho các dự án cho vay đã cam kết.
Ngoài ra, khi khách hàng cơ cấu lại thời hạn trả nợ, ngân hàng phải trích một khoản
dự phòng cho rủi ro cho vay do khách hàng không trả nợ đúng hạn.
Do vậy quản lý lãi suất và phí vay vốn cũng là nội dung quan trọng trong
quản lý hoạt động cho vay của NHTM.
1.1.4.6 Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng cho vay. Thời hạn cho vay được chia thành 3 loại: ngắn, trung và dài hạn.
Cho vay ngắn hạn là loại cho vay có thời hạn đến 12 tháng. Đối tượng cho vay ngắn hạn là để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các
nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân.
Cho vay trung hạn thường có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng và cho vay dài hạn là những khoản cho vay có thời hạn từ trên 60 tháng trở lên. Một số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nước trên thế giới, cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn từ trên 12
22
tháng đến 7 năm, trên mức đó là cho vay dài hạn. Đối tượng cho vay trung hạn chủ yếu để mua sắm tài sản cố định, đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng SX- D, đầu
tư mới các dự án vừa và nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh. Cho vay dài hạn là để
xây dựng nhà ở, các trang thiết bị, phương tiện vận tải có qui mô lớn, thành lập các
doanh nghiệp mới, thực hiện các dự án có qui mô lớn và thời gian thu hồi vốn lâu, trồng các loại cây lâu năm...
Kỳ hạn trả nợ là khoảng thời gian trong thời hạn cho vay đã được thỏa thuận
giữa TCTD và khách hàng mà tại mỗi cuối khoảng thời gian đó khách hàng phải trả
một phần hoặc toàn bộ vốn vay cho TCTD.
Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ được các ngân hàng cho vay quan tâm, vì
kỳ hạn liên quan đến thanh khoản và rủi ro ngân hàng cũng như chu kỳ kinh doanh
của người vay.Thời hạn cho vay càng ngắn, rủi ro của ngân hàng càng thấp, tính thanh khoản của ngân hàng và các khoản tài trợ càng cao. Ngân hàng căn cứ vào kỳ
hạn của loại nguồn vốn mà ngân hàng có được và nguồn thu của khách hàng có thể
dùng trả nợ để quyết định thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ. Việc hoán chuyển kỳ
hạn nguồn vốn sẽ tiềm ẩn rủi ro thanh khoản và rủi ro lãi suất bởi vì nó tạo ra khe hở
lãi suất và thanh khoản. Việc tăng số lần trả nợ trong kỳ sẽ tăng mật độ luồng tiền
vào, giảm kỳ hạn cho vay trung bình, song sẽ tăng chi phí thu nợ của ngân hàng.
Trong điều kiện các NHTM Việt Nam chưa áp dụng tính lãi suất kép đối với
các khoản cho vay, việc xác định kỳ hạn trả lãi càng ngắn, càng tạo ra khả năng
tăng lợi nhuận cho vay của ngân hàng. Ví dụ, khách hàng A phải trả lãi hàng năm
cho ngân hàng là 12 tỷ đồng; nếu kỳ hạn trả nợ lãi 1 lần/năm thì sau 12 tháng ngân
hàng mới có thể dùng khoản thu lãi để cho vay; nhưng nếu kỳ hạn trả lãi là 1 lần/quý thì cứ sau mỗi kỳ hạn 3 tháng ngân hàng có thêm nguồn là 3 tỷ đồng để cho
vay tạo ra lợi nhuận mới cho ngân hàng.
Từ đó cho thấy rằng quản lý thời hạn cho vay và kì hạn trả nợ cũng là một
trong những nội dung quan trọng đối với quản lý hoạt động cho vay của NHTM. 1.1.4.7 Phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cho vay
Chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro cho vay là một bộ phận cấu thành quản lý hoạt động cho vay của NHTM. Theo chuẩn mực quốc tế IAS-39
về giám sát các khoản vay, nợ của khách hàng cho vay được phân thành 5
nhóm.Nhóm 1 (nợ đủ tiêu chuẩn): các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn; nhóm 2 (nợ cần chú ý): các khoản nợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
được TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi nhưng có dấu hiệu
23
khách hàng suy giảm khả năng trả nợ; nhóm 3 (nợ dưới tiêu chuẩn): các khoản nợ được TCTD đánh giá là không khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn,
các khoản nợ này được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất một phần gốc và lãi;
nhóm 4 (nợ nghi ngờ): các khoản nợ được TCTD đánh giá là có khả năng tổn thất
cao; nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn): các khoản nợ được TCTD đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
Việc phân nhóm nợ được dựa trên hai yếu tố định lượng và định tính. Yếu tố
định lượng để làm căn cứ phân loại nhóm nợ là nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, nợ quá
hạn. Yếu tố định tính gồm rất nhiều tiêu chí để làm căn cứ xem xét, bao gồm các
tiêu chí về quá khứ (lịch sử), hiện tại và tương lai (triển vọng) của khách hàng. Do
đó, muốn phân loại chính xác nhóm nợ phải căn cứ nhiều vào các tiêu chí về định
tính. Nhưng cơ sở để xác định các yếu tố định tính rất phức tạp có tính nhạy cảm cao, các TCTD thường gặp khó khăn trong việc "lượng hóa các yếu tố định tính" để
có cơ sở phân loại nợ chính xác. Muốn vậy các TCTD phải có hệ thống chấm điểm
cho vay và xếp hạng khách hàng nội bộ để khắc phục khó khăn này.
Nhìn chung, các tiêu thức để làm căn cứ xếp hạng khách hàng cho vay nội bộ
giữa các ngân hàng không có sự khác biệt nhau nhiều và thường được phân thành
10 hạng theo thứ tự độ tin cậy của ngân hàng đối với khách hàng giảm dần là: AAA,
AA, A, BBB, BB, B, CCC, CC, C, D. Theo thông lệ quốc tế, khách hàng được xếp
vào các hạng AAA, AA, A được phân vào nợ nhóm 1; khách hàng xếp vào các hạng
BBB, BB, BB được phân vào nợ nhóm 2; khách hàng xếp hạng CCC và CC được
xếp vào nợ nhóm 3; khách hàng hạng C được xếp nợ nhóm 4; khách hàng hạng D
được xếp vào nợ nhóm 5.
Điều đó cho thấy phân loại nợ và trích lập phòng ngừa rủi ro là rất phức tạp.
Do đó, để quản lý hoạt động cho vay có hiệu quả các NHTM phải chú trọng đối với
nội dung này.
1.1.4.8 Bảo đảm tiền vay
Hoạt động cho vay của ngân hàng luôn gắn liền với nguy cơ xảy ra rủi ro không thu được nợ.Quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng đưa ra phải bảo đảm hạn chế rủi ro, tăng độ an toàn của các khoản cho vay.Một trong những giải pháp để
đạt yêu cầu này là chính sách đảm bảo tiền vay.Chính sách bảo đảm tiền vay gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hai nội dung cơ bản: chính sách áp dụng bảo đảm tiền vay đối với nhóm, loại khách hàng vay và chính sách xem xét nhận các loại tài sản làm bảo đảm.
24
Ngân hàng cho vay dựa trên uy tín của khách hàng. Mức độ uy tín của từng khách hàng có sự khác nhau. Để đánh giá chính xác mức độ tin cậy của khách hàng,
các NHTM xây dựng hệ thống chấm điểm cho vay và xếp hạng khách hàng nội bộ.
Trường hợp khách hàng truyền thống, có uy tín, có kết quả xếp hạng từ hạng A trở
lên, được ngân hàng xem xét cho vay không áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay bằng tài sản. Trong trường hợp độ tin cậy của người vay không cao, ngân hàng áp
dụng biện pháp cho vay có bảo đảm bằng tài sản. Quản lý hoạt động cho vay của
từng ngân hàng đều thể hiện cụ thể tiêu chuẩn khách hàng được áp dụng cho vay
không phải thực hiện bảo đảm tiền vay bằng tài sản.
Việc xem xét danh mục tài sản bảo đảm tiền vay trước hết dựa vào các qui
định chung của pháp luật về giao dịch bảo đảm. Tuy nhiên, ngân hàng không lựa
chọn tất cả danh mục thuộc qui định chung của luật làm bảo đảm tiền vay. Các ngân hàng không muốn nhận các tài sản có giá trị giảm dần theo thời gian để làm đảm
bảo tiền vay, vì như vậy sẽ gặp rủi ro do giá trị tài sản thế chấp còn lại sẽ thấp hơn
nợ khó đòi tại thời điểm xử lý tài sản để thu nợ. Ngân hàng chỉ nhận các tài sản có
khả năng bán được dễ dàng và có giá trị mang tính ổn định hoặc có xu hướng gia
tăng về giá trị như đất, tài sản gắn liền với đất, trái phiếu chính phủ, cổ phiếu của
các doanh nghiệp uy tín làm đảm bảo tiền vay. Đối với các tài sản có nguy cơ rủi ro
cao như hàng hóa trên đường vận chuyển, phương tiện vận tải. . . các ngân hàng
thường yêu cầu bên bảo đảm phải mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn.
Quản lý đối với bảo đảm tiền vay còn phức tạp hơn khi tính hiệu lực và thủ
tục xử lý các tài sản bảo đảm khi khách hàng không trả được nợ. Do vậy trong quản
lý đối với bảo đảm tiền vay cần tính đến các yếu tố ảnh hưởng của nó như thủ tục hành chính, tính hiệu lực của pháp luật, chính sách của nhà nước đối với các chủ thể
kinh tế; những khía cạnh về cung - cầu, đầu cơ, giá cả thị trường…
1.1.4.9 Chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề
Nhận biết nợ có vấn đề và quản lý nợ có vấn đề là rất phức tạp, vấn đề đặt ra là làm thế nào để sớm nhận biết các khoản nợ có nguy cơ xảy ra rủi ro - nợ có vấn đề - và khi đã phát sinh nợ có vấn đề thì làm sao để quản lý và thu hồi. Quản lý hoạt động cho vay của NHTM phải giải quyết được vấn đề này.
Nợ có vấn đề là các khoản cho vay cấp cho khách hàng không thu hồi được
hoặc có dấu hiệu không thể thu hồi được theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay. Nợ có vấn đề hiểu theo nghĩa rộng không chỉ những khoản nợ đã quá hạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thanh toán, thanh toán không đúng kỳ hạn (NQH thông thường, nợ khó đòi, nợ chây
25
ỳ, nợ khoanh, nợ tồn đọng), mà còn cả những khoản nợ trong hạn. Những khách hàng có dấu hiệu suy giảm về khả năng SX-KD và khả năng tài chính có thể dẫn tới
không có khả năng trả nợ đầy đủ cho ngân hàng. Quản lý nợ có vấn đề là quá trình
phòng ngừa, kiểm tra, giám sát và các biện pháp xử lý đối với những khoản nợ có
vấn đề nhằm giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra.
Qui trình quản lý nợ có vấn đề gồm các bước: nhận biết các dấu hiệu và
nguyên nhân của nợ có vấn đề; kiểm tra hồ sơ các khoản nợ có vấn đề; gặp gỡ, làm
việc với khách hàng; lập kế hoạch hành động; thực hiện kế hoạch; quản lý, theo dõi
việc thực hiện kế hoạch. Ngoài việc xây dựng một chính sách chung về quản lý, xử
lý đối với các nhóm, loại nợ có vấn đề, NHTM thường có kế hoạch, phương án chi
tiết cho việc xử lý từng món nợ có vấn đề cụ thể.
Quản lý tốt đối với giám sát phát hiện kịp thời các khoản nợ có vấn đề và quản
lý nợ có vấn đề có tác dụng to lớn trong quản lý hoạt động cho vay của NHTM.
Tóm lại, khi nghiên cứu về quản lý hoạt động cho vay, cần phải nắm được
những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động của nó. Tùy theo điều kiện phát triển KT-
XH, mức độ hoàn thiện môi trường pháp lý của từng nước; tùy theo bộ máy quản lý
tổ chức, khả năng cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ, chất lượng cán bộ của mỗi
NHTM mà các nhân tố này có mức độ ảnh hưởng khác nhau tới quản lý hoạt động
cho vay. Nói cách khác, ở mỗi hoàn cảnh lịch sử cụ thể, mức độ ảnh hưởng của các
nhân tố đến quản lý hoạt động cho vay có sự khác nhau. Vấn đề đặt ra là chúng ta
phải biết vận dụng sáng tạo ảnh hưởng của các nhân tố tích cực, hạn chế những ảnh
hưởng tiêu cực của các nhân tố để nâng cao việc hoạch định và tổ chức thực hiện
quản lý hoạt động cho vay ngân hàng.
1.2. Cơ sở thực tiễn quản lý hoạt động cho vay
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng một số nước trên
thế giới
1.2.1.1 Kinh nghiệm của CHLB Đức về mô hình đảm bảo cho vay
Trong quan hệ cho vay với Ngân hàng, có nhiều hình thức bảo lãnh khác
nhau, một trong những hình thức bảo lãnh được áp dụng phổ biến và khá thành
công ở Cộng hòa Liên Ban Đức là bảo lãnh của ngân hàng bảo lãnh.
Ngân hàng Bảo lãnh ở Đức được thành lập và hoạt động theo luật công ty.
Chức năng chủ yếu là bảo lãnh cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ vay vốn
ngân hàng trong trường hợp các doanh nghiệp này hoạt động tốt, nhưng khi vay vốn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không đủ tài sản thế chấp và đề nghị Ngân hàng Bảo lãnh đứng ra bảo lãnh phần
26
tiền vay thiếu tài sản thế chấp. Nguồn thu chủ yếu của Ngân hàng Bảo lãnh là kinh
doanh chứng khoán có giá, lệ phí 1% giá trị bảo lãnh và hoa hồng bảo lãnh hàng
năm. Theo pháp luật quy định, khi có rủi ro trong cho vay thì Ngân hàng Bảo lãnh
chịu 80% và ngân hàng cho vay chịu 20%. Để được bảo lãnh, các doanh nghiệp
phải gửi toàn bộ hồ sơ xin vay đến Ngân hàng Bảo lãnh của mình. Sau khi thẩm
định toàn diện dự án vay vốn và khả năng trả nợ, hiệu quả kinh tế, giá trị tài sản thế
chấp. . . nếu thấy phương án vay vốn tốt, dù giá trị tài sản thế chấp có nhỏ hơn tiền
vay, doanh nghiệp vẫn được chấp thuận bảo lãnh. Ngân hàng Bảo lãnh có mối liên
hệ chặt chẽ với Bộ Tài chính, Bộ Kinh tế để được hỗ trợ và bảo lãnh lại. Ngoài ra
còn các đối tác khác tham gia cấp vốn, tư vấn, quan hệ công việc và khách hàng xin
bảo lãnh, đó là Ngân hàng Cho vay tái thiết, các NHTM và các quỹ tiết kiệm, các
doanh nghiệp vừa và nhỏ.
Ngân hàng bảo lãnh ở Cộng Hòa Liên Bang Đức đã hỗ trợ tích cực cho các
hoạt động SX-KD của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, góp phần làm đa dạng hóa thị
trường vốn ở nước này.
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng Citibank
Một trong những tập đoàn tài chính có hiệu quả kinh doanh được đánh giá
cao trên thế giới là Citigroup, trong đó kết quả hoạt động của Citibank đã tạo nên
một nguồn thu lớn cho Citigroup. Đây là một tập đoàn hàng đầu không chỉ về quy
mô mà còn là đối thủ có sức mạnh trên thương trường nhờ chính sách quản lý rủi ro
của tập đoàn. Chủ tịch tập đoàn Citigroup - Walter Wriston đã từng nói lên vai trò
quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro như sau: toàn bộ cuộc sống trong hoạt động
ngân hàng là quản lý rủi ro.
Trong môi trường hoạt động ngân hàng, Citibank đã xây dựng một khung
quản lý rủi ro, trong đó bao gồm các chính sách cho vay được tuyên bố một cách rõ
ràng, quy trình quản lý rủi ro, các công cụ và nguồn thông tin cần thiết để ra quyết
định, về đội ngũ nhân sự có cùng một sự hiểu biết, một ngôn ngữ chung, trách
nhiệm về vai trò của họ trong quy trình cho vay. Khi những yếu tố này được hội tụ
một cách đầy đủ sẽ tạo ra trong ngân hàng một văn hóa cho vay hiệu quả.
Mô hình cho vay thương mại được tiêu chuẩn hóa và phải trải qua 3 giai
đoạn của quá trình xét duyệt: gặp gỡ khách hàng, thẩm định, thực hiện giao dịch.
Ba giai đoạn trong chính sách cho vay chủ chốt của Citibank bao gồm: hình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thành chiến lược và kế hoạch cho vay; tiến hành cho vay khách hàng; đánh giá và
27
báo cáo thực thi. Trong các giai đoạn này trách nhiệm của các bộ phận tham gia
được thể hiện một cách rất cụ thể, rõ ràng như sau: Uỷ ban quản lý (Management
Committee) thực hiện các nhiệm vụ: thiết lập mục tiêu hoạt động và tiêu chuẩn
danh mục đầu tư đối với ngân hàng; đặt hạn mức cho vay đối với Uỷ ban chính sách
cho vay.
Uỷ ban chính sách cho vay (Credit Policy Committee) thực hiện các nhiệm
vụ sau: đặt ra hạn mức cho vay cùng với Uỷ ban quản lý; xây dựng chính sách cho
vay; quản lý và đánh giá danh mục đầu tư và quản lý rủi ro.
Bộ phận quản lý rủi ro (Line Management) thực thi các nhiệm vụ: lập ra
chiến lược kinh doanh; nhận định thị trường mục tiêu và mức chấp nhận rủi ro; gặp
gỡ khách hàng và đánh giá rủi ro, xét duyệt dư nợ rủi ro; theo dõi việc hoàn trả và
các hồ sơ cho vay, theo dõi và duy trì giao dịch, giải ngân cho nhà đầu tư: theo dõi
các vấn đề phát sinh trong quá trình cho vay; xúc tiến tiến độ khoản vay.
Mục tiêu của quy trình cho vay hiệu quả là đảm bảo ngân hàng hoạt động đạt
hiệu quả cao, rủi ro được giảm thiểu một cách thấp nhất với lợi nhuận mục tiêu.
1.2.1.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của tập đoàn ngân hàng ING
Hoạt động quản lý hoạt động cho vay ở từng ngân hàng có những đặc điểm
cơ bản giống nhau, tuy nhiên không hoàn toàn giống nhau vì nó tùy thuộc vào một
loạt các yếu tố như trình độ phát triển, tính chất hoạt động, các hình thức sở hữu,
quan niệm của lãnh đạo ngân hàng… Để hướng tới một hoạt động chuẩn hóa có
hiệu quả ta có thể nghiên cứu xem xét kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của
tập đoàn ING, đây là tập đoàn lớn hoạt động trên toàn cầu về lĩnh vực bảo hiểm,
ngân hàng, hiện đang được coi là đơn vị hàng đầu của Châu Âu về hiệu quả quản lý
rủi ro nói chung trong đó có quản lý hoạt động cho vay.
- Bộ máy độc lập, quản lý chung.
- Rạch ròi về thẩm quyền quyết định cho vay.
- Xây dựng hạn mức cho vay nội bộ và cho khách hàng.
- Lượng hóa rủi to cho vay, chủ động đối phó.
1.2.2. Bài học đối với Việt Nam
Qua kinh nghiệm của một số Ngân hàng trong quản lý hoạt động cho vay có
thể rút ra một số bài học cho các NHTM Việt Nam:
Một là, tạo hành lang pháp lý cho sự ra đời của các Ngân hàng Bảo lãnh, các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tổ chức mua bán nợ, kinh doanh rủi ro Những tổ chức này sẽ góp phần tăng cường
28
các biện pháp, giải pháp trong hoạt động tài trợ rủi ro đồng thời góp phần phát triển
đầy đủ các thị trường.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro cho vay Đảm bảo tính
độc lập trong xử lý các khoản cho vay giữa Cán bộ cho vay (cán bộ khách hàng),
cán bộ quản lý nợ với cán bộ quản lý rủi ro cho vay, cán bộ thẩm định. Tùy theo
quy mô của chi nhánh, cấp chi nhánh cũng cần phải có đội ngũ cán bộ quản lý rủi ro
cho vay chuyên trách.
Ba là, thực hiện đổi mới dần đi đến cải tổ toàn diện Đổi mới luôn là một yêu
cầu để theo kịp với thực tiễn; thông qua đổi mới dần từng bước tiến tới cải tổ toàn
diện đối với các yếu tố có ảnh hưởng tác động đến năng lực quản lý rủi ro bao gồm
hoạch định và xây dựng chiến lược, mục tiêu và chính sách quản lý rủi ro.
Bốn là, xây dựng thị trường mục tiêu, mức rủi ro chấp nhận của ngân hàng
Thị trường mục tiêu được xây dựng trên cơ sở phân tích các bước sau: (1)
nhận dạng thị trường tiềm năng (phân theo vùng, ngành, sản phẩm. . . ) dựa vào
tổng quan của các thành viên tham gia thị trường; (2) liệt kê được các cơ hội trong
thị trường đó; (3) theo dõi được môi trường kinh doanh, đánh giá được vị trí của
ngân hàng trên mỗi thị trường và theo đó điều chỉnh được thị trường mục tiêu; (4)
miêu tả được các yếu tố chất và lượng của khách hàng mục tiêu trên mỗi thị trường.
Kinh nghiệm của Citibank cho thấy việc xây dựng mức rủi ro chấp nhận dựa
trên các yếu tố sau: (1) mức doanh thu; (2) chất lượng quản lý; (3) tăng trưởng tiềm
năng; (4) quan hệ với chính phủ; (5) vị trí trong ngành công nghiệp; (6) các chỉ số
tài chính (7) các điều khoản cho vay phù hợp; (8) thu nhập tiềm năng cho ngân hàng
từ khoản vay đó.
Năm là, thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ Để nâng cao
năng lực đánh giá, phân tích RRTD cho cán bộ thẩm định RRTD, cán bộ rủi ro chuyên
trách nhằm từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia về quản lý RRTD vì theo kinh nghiệm của Citibank thì không có phương pháp phân tích phức tạp, hiện đại nào có thể thay thế được kinh nghiệm và đánh giá của chuyên môn về quản lý rủi ro.
Sáu là, chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động ngân hàng. Tuy nhiên tốc độ tiến bộ của công nghệ thông tin là rất nhanh, do đó cần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhằm phục vụ tích cực hơn nữa cho việc phân tích, đánh giá, đo lường RRTD, thực hiện
29
chấm điểm cho vay theo tiêu chuẩn quốc tế, giám sát độc lập khoản vay, chú trọng thực hiện phân nhóm khách hàng.
1.2.3 Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của một số ngân hàng tại Việt Nam
1.2.3.1 Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại VP Bank chi nhánh Thái Nguyên
VPBank chi nhánh Thái Nguyên chính thức đi vào hoạt động từ ngày
15/02/2007, sau 8 năm xây dựng và phát triển, VPBank được đánh giá là một trong
những ngân hàng có hiệu quả kinh doanh ấn tượng. Để thực hiện được kết quả kinh
doanh như vậy, VPBank có cách thức quản lý hoạt động cho vay dựa trên những
tiêu chí sau:
- Bộ máy tổ chức đơn giản, gồm 05 phòng ban: Phòng tín dụng, Phòng hỗ trợ
tín dụng, phòng kế toán, phòng hành chính nhân sự và phòng tin học. Điều này giảm thiểu chi phí nhân công và nâng cao sự thống nhất của bộ máy hoạt động.
- Trách nhiệm được phân tách rõ ràng giữa chuyên viên quan hệ khách hàng
(thuộc phòng tín dụng) và chuyên viên quản lý tín dụng (thuộc phòng hỗ trợ tín dụng)
- Xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với nguyên tắc hoạt động tín dụng:
Chiến lược kinh doanh, khách hàng mục tiêu, tài sản bảo đảm…
- Đưa ra quy trình kiểm tra, giám sát, và xử lý các vấn đề phát sinh kịp thời
nhằm bảo đảm khoản tín dụng được sử dụng đúng mục đích và thu hồi vốn đúng hạn.
1.2.3.2 Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại Ngân hàng Công Thương
((Vietinbank) Thái Nguyên
Được thành lập từ năm 1988 với tên gọi Ngân hàng Công thương tỉnh Bắc
Thái, hiện nay Vietinbank được đánh giá là một trong những Ngân hàng hàng đầu
tại Thái Nguyên. Với bề dày lịch sử hoạt động và rất nhiều những giải thưởng đã
đạt được, Vietinbank đã xây dựng được hệ thống quản lý thống nhất, chặt chẽ, đặc
biệt là trong quản lý hoạt động cho vay. Để quản lý hiệu quả hoạt động cho vay,
Vietinbank thực hiện như sau:
- Phân chia khách hàng mục tiêu thành nhiều nhóm khách nhau tương ứng
với các vị trí quản lý: Khách hàng cá nhân, khách hàng doanh nghiệp vừa và nhỏ,
khách hàng doanh nghiệp vĩ mô và siêu vĩ mô. Điều này giúp Vietinbank quản lý
được lượng giao dịch tín dụng khổng lồ và chuyên sâu.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý giỏi trong đó nòng cốt là Đảng viên. Nhờ
có chính sách này, Vietinbank luôn chọn được những cán bộ quản lý vừa có phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chất đạo đức tốt vừa có năng lực chuyên môn cao.
30
- Xây dựng mạng lưới phủ kín các huyện, đặc biệt là các khu trung tâm
thương mại, thị trấn thị tứ và khu công nghiệp.
- Quản lý rủi ro tín dụng chặt chẽ, kiên quyết xử lý các khoản nợ có vấn đề,
nợ xấu để giảm thiểu chi phí trích lập dự phòng rủi ro.
- Đẩy mạnh các hoạt động tài trợ xuất khẩu và thanh toán quốc tế. Đây là
nguồn thu ổn định, hiệu quả và là lợi thế cạnh tranh rất lớn của Vietinbank so với
các TCTD khác trên địa bàn.
1.2.3.3 Bài học đối với Sacombank Thái Nguyên
Qua kinh nghiệm của một số Ngân hàng trong quản lý hoạt động cho vay có
thể rút ra một số bài học cho Sacombank Thái Nguyên:
Một là, xây dựng chính sách tín dụng phù hợp với nguyên tắc hoạt động trên
các mặt: Đối tượng vay vốn, thời hạn và lãi suất vay, tài sản bảo đảm, quy trình cấp
tín dụng.
Hai là, xây dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý rủi ro cho vay. Đảm bảo tính
độc lập trong xử lý các khoản cho vay giữa bộ phận kinh doanh và bộ phận hỗ trợ
kinh doanh.
Ba là, thường xuyên đào tạo và bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ để nâng cao
năng lực đánh giá, phân tích RRTD cho CBTD, chuyên viên quán lý rủi ro nhằm
từng bước xây dựng đội ngũ chuyên gia về quản lý RRTD.
Bốn là, chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ
thông tin Công nghệ thông tin ngày càng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động
ngân hàng. Tuy nhiên tốc độ tiến bộ của công nghệ thông tin là rất nhanh, do đó cần
chú trọng hơn nữa đến việc đầu tư và nâng cấp hệ thống công nghệ thông tin nhằm
phục vụ tích cực hơn nữa cho việc phân tích, đánh giá, đo lường RRTD, thực hiện chấm điểm cho vay theo tiêu chuẩn quốc tế, giám sát độc lập khoản vay, chú trọng
thực hiện phân nhóm khách hàng.
Năm là, mở rộng mạng lưới tới các huyện nhằm tăng cường lợi thế cạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tranh, tăng thị phần và quản lý tốt các khoản vay.
31
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Đề tài được xác định là tập trung chủ yếu vào vấn đề gì?
- Cơ sở lý luận về NHTM và quản lý hoạt động cho vay ngân hàng như thế nào? - Có thể xây dựng mô hình về quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng từ
cơ sở lý luận không?
- Đề tài sử dụng phương pháp nghiên cứu nào
- Thực trạng quản lý hoạt động cho vay của Sacombank Thái Nguyên như
thế nào?
- Những thành tựu, những hạn chế và những nguyên nhân hạn chế đối với
quản lý hoạt động cho vay của Sacombank Thái Nguyên như thế nào?
- Giải pháp nào để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động cho vay tại
Sacombank Thái Nguyên?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin Phương pháp thu thập thông tin được sử dụng chủ yếu là phương pháp thu
thập số liệu từ tham khảo và nghiên cứu tài liệu, lý do như sau:
Thứ nhất, Sacombank Thái Nguyên được coi là một trong những Ngân hàng
TMCP hàng đầu tại tỉnh Thái Nguyên. Số lượng giao dịch cho vay là rất lớn nên
phương pháp nghiên cứu tài liệu sẽ giảm thiểu ảnh hưởng tới hoạt động của chi nhánh.
Thứ hai, sự phát triển của các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, xã hội khác
là rất lớn do vậy hoạt động cho vay tại ngân hàng sẽ rất phức tạp, điều này yêu cầu thông tin thu thập phải chi tiết và chính xác.
Thứ ba, thông tin được thu thập tại các nguồn như báo cáo hoạt động kinh
doanh của các Sacombank Thái Nguyên, các số liệu từ cơ quan thống kê Các số liệu
dùng để phân tích được lấy từ số liệu thứ cấp, đây là kỹ thuật lấy thông tin, mẫu biểu đơn giản, dễ kiểm tra và có thực.
Ngoài ra luận văn còn tham khảo các văn bản như nghị định, quyết định của chính phủ, các văn bản pháp quy, định hướng phát triển của ngân hàng nhà nước,
của tỉnh Thái Nguyên; các thông tin trên các tạp chí chuyên ngành, các báo cáo
khoa học liên quan. Đồng thời sử dụng các kiến thức được trang bị và những hướng
dẫn của các nhà khoa học, các góp ý khác của các đồng nghiệp và các nhà quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh tế ngành ngân hàng trong nghiên cứu.
32
Quy trình thu thập điều tra thông tin:
2. Thu thập số 3. Lựa chọn dữ 4. Nhập dữ liệu 1. Xác định dữ liệu
cần thiết và lên kế liệu và lên mẫu liệu và phân tích, theo sự sắp xếp
hoạch thu thập biểu, bản vẽ đánh giá độ tin cậy nghiên cứu
2.2.2 Phương pháp xử lý thông tin
Luận văn sử dụng hai phương pháp xử lý thông tin bao gồm:
* Xử lý thông tin định tính
Xử lý thông tin định tính thường dùng để nghiên cứu về hành vi, sự kiện,
chức năng tổ chức, môi trường xã hội, phản ứng và các quan hệ kinh tế…
hi các thông tin định tính đã được thu thập qua các phương pháp như: quan
sát, phỏng vấn, thảo luận, nghiên cứu tài liệu,… Bước tiếp theo là làm thế nào để
phân tích các thông tin trên.
Mục đích của thông tin định tính là để xây dựng giả thuyết và chúng minh
cho giả thuyết đó từ những sự kiện rời rạc đã thu thập được.
* Xử lý thông tin định lượng
Thông tin định lượng thu thập được từ các tài liệu thống kê hoặc kết quả
quan sát, thực nghiệm. Nhà nghiên cứu không thể ghi chép các số liệu nguyên thủy
vào tài liệu khoa học, mà phải sắp xếp chúng để làm bộc lộ ra các mối liên hệ và xu
thế của sự vật. Các số liệu có thể được trình bày dưới nhiều dạng, từ thấp đến cao:
- Những con số rời rạc: Là hình thức thông dụng trong các tài liệu khoa học.
Cung cấp cho người đọc những thông tin định lượng để có thể so sánh được các sự
kiện với nhau. Con số rời rạc được sử dụng trong trường hợp số liệu thuộc các sự
vật riêng lẻ, không mang tính hệ thống, không thành chuỗi theo thời gian. Bao gồm
các con số thời điểm về cho vay, huy động, nhân sự, mạng lưới.
- Bảng số liệu: Được sử dụng khi số liệu mang tính hệ thống, thể hiện một
cấu trúc hoặc một xu thế. Các số liệu được tổng hợp thành dạng bảng với 3 nội
dung: tình hình kinh doanh Sacombank, diễn biến nợ xấu và tỷ trọng lãi suất huy
động qua các năm 2012 - 2015.
- Biểu đồ: Đối với những số liệu so sánh, người nghiên cứu có thể chuyển từ
bảng số liệu sang biểu đồ để cung cấp cho người đọc một hình ảnh trực quan về
tương quan giữa hai hoặc nhiều sự vật cần so sánh. Các số liệu được biểu thị qua
biểu đồ với các nội dung về: Quy mô mạng lưới, diễn biến dư nợ, cơ cấu nhân sự,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
tốc độ tăng trưởng, hiệu quả kinh doanh qua các năm 2012 - 2015.
33
- Sơ đồ: Các số liệu được biểu diễn thành dạng sơ đồ về quy trình cho vay,
sơ đồ tổ chức và bộ máy của Sacombank.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Thông tin thu thập sẽ được thống kê, tổng hợp, lựa chọn, hiệu chỉnh, mã hoá
và phân tích, đánh giá, đồng thời sử dụng các bảng, biểu đồ để minh hoạ cho những nội dung phân tích. Qua đó sẽ đưa ra những kết luận để chỉ rõ bản chất của các thông
tin thu thập được nhằm đảm bảo độ tin cậy khoa học cho các kết quả nghiên cứu.
*Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp được sử dụng phổ biến để đánh giá kết quả, xác định
vị trí và xu hướng biến động của các chỉ tiêu phân tích. Để áp dụng phương pháp so
sánh cần phải đảm bảo các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu:
+ Thống nhất về nội dung, phương pháp xác định, thời gian và đơn vị tính
của chỉ tiêu so sánh.
+ Tuỳ theo mục đích phân tích để xác định gốc so sánh. Gốc so sánh có thể
chọn gốc thời gian (kỳ kế hoạch, kỳ trước, cùng kỳ năm trước…) hoặc gốc không
gian (so với tổng thể, so với đơn vị khác có điều kiện tương đương, so với các bộ
phận trong cùng tổng thể…) kỳ được chọn làm gốc so sánh gọi là kỳ gốc, còn kỳ
được chọn để phân tích là kỳ phân tích. Các trị số của chỉ tiêu tính ra ở từng thời kỳ
tương ứng là trị số chỉ tiêu kỳ gốc, kỳ phân tích.Phương pháp so sánh được sử dụng
trong phân tích hoạt động kinh tế bao gồm nhiều nội dung khác nhau:
+ So sánh giữa số thực hiện của kỳ báo cáo với số kế hoạch hoặc số định
mức để thấy được mức độ hoàn thành bằng tỷ lệ phần trăm (%) hay số chênh lệch
tăng giảm.
+ So sánh giữa số liệu thực hiện kỳ báo cáo với số liệu cùng kỳ năm trước
hoặc các năm trước. Mục đích của việc so sánh này là để thấy được sự biến động
tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế qua những thời kỳ khác nhau và xu thế phát triển
của chúng trong tương lai.
+ So sánh giữa số liệu thực hiện của một đơn vị này với một đơn vị khác để thấy được sự khác nhau và mức độ,khả năng phấn đấu của đơn vị. Thông thường thì người ta thường so sánh với những đơn vị bình quân tiên tiến trở lên.
*Phương pháp biểu mẫu sơ đồ
Trong phân tích kinh tế người ta phải dùng biểu mẫu, sơ đồ phân tích để phản ánh một cách trực quan qua các số liệu phân tích. Biểu phân tích nhìn chung
được thiết lập theo các dòng cột để ghi chép các chỉ tiêu và số liệu phân tích. Các
dạng biểu phân tích thường phản ánh mối quan hệ so sánh giữa các chỉ tiêu kinh tế Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
có liên hệ với nhau: so sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch, so với số cùng kỳ năm trước hoặc so sánh giữa chỉ tiêu cá biệt với chỉ tiêu tổng thể. Số lượng các
dòng cột tuỳ thuộc vào mục đích yêu cầu và nội dung phân tích. Tuỳ theo nội dung
phân tích mà biểu phân tích có tên gọi khác nhau, đơn vị tính khác nhau.
Còn sơ đồ, biểu đồ đồ thị được sử dụng trong phân tích để phản ánh sự biến động tăng giảm của các chỉ tiêu kinh tế trong những khoảng thời gian khác nhau
hoặc các mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau mang tính chất hàm số giữa các chỉ tiêu
kinh tế.
*Phương pháp cân đối
Trong hệ thống các chỉ tiêu kinh tế - tài chính của doanh nghiệp có nhiều chỉ
tiêu có liên hệ với nhau bằng những mối liên hệ mang tính chất cân đối. Các quan
hệ cân đối trong doanh nghiệp có hai loại: cân đối tổng thể và cân đối cá biệt
+ Cân đối tổng thể là mối quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp.
+ Cân đối cá biệt là quan hệ cân đối của các chỉ tiêu kinh tế cá biệt
Từ những mối liên hệ mang tính cân đối nếu có sự thay đổi một chỉ tiêu nào
đó sẽ dẫn sự thay đổi một chỉ tiêu khác từ đó xác định được ảnh hưởng của từng
nhân tố đến đối tượng phân tích. Do vậy khi phân tích một chỉ tiêu kinh tế có liên hệ
với các chỉ tiêu kinh tế khác bằng mối liên hệ cân đối ta phải lập công thức cân đối,
thu thập số liệu, áp dụng phương pháp số chênh lệch để xác định mức độ ảnh hưởng
của các chỉ tiêu đến chỉ tiêu phân tích.
2.3 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
Một là, đánh giá quy mô và tốc độ tăng trưởng.
Chỉ tiêu 1: quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động - Quy mô nguồn vốn huy động: quy mô nguồn vốn huy động tại một thời
điểm là toàn bộ số dư các loại nguồn vốn mà NHTM tự huy động có được tại thời
điểm đó. Nó bao gồm các khoản tiền gửi tiết kiệm có và không có kỳ hạn, tiền gửi
thanh toán, tiền vay của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn. hi đánh giá chỉ tiêu này, phải đánh giá tỷ trọng của nó so với kế hoạch, so với năm trước.
- Tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động:
Số dư nguồn vốn huy động BQ 12 tháng năm nay x 100%
Tốc độ tăng nguồn vốn huy = Số dư nguồn vốn huy động BQ 12 tháng năm trước động (1.1)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Đối với các NHTM hoạt động chủ yếu ở khu vực khó khăn huy động vốn chỉ tiêu (1.1) bao gồm cả nguồn vốn huy động trên cả địa bàn nơi NHTM hoạt động,
35
bởi vì hầu hết nguồn vốn huy động được đều cho vay ở khu vực địa bàn đó, nguồn vốn cho vay ở khu vực thành thị chủ yếu được điều chuyển từ nơi khác về. Đánh giá
chỉ tiêu tốc độ tăng trưởng nguồn vốn phải giá so sánh với tốc độ tăng trưởng chung
của các NHTM trên địa bàn, so với kế hoạch, so với năm trước và so với đối thủ
cạnh tranh trực tiếp.
Chỉ tiêu 2: Dư nợ cho vay và tốc độ tăng trưởng dư nợ cho vay
- Dư nợ cho vay: là toàn bộ các khoản mà ngân hàng đầu tư cho khách hàng
là hộ gia đình, cá nhân, các doanh nghiệp SX-KD và các ngành kinh tế khác hoạt
động trong khu vực.
Chỉ tiêu này phản ánh qui mô cho vay đầu tư cho khách hàng trên địa bàn.
hi đánh giá, phải đánh giá tỷ trọng của nó so với tổng dư nợ, so với các ngành và
khu vực kinh tế khác, so với kế hoạch, so với năm trước.
- Tốc độ tăng trưởng cho vay:
Số dư nợ cho vay bình quân 12 tháng năm nay Tốc độ tăng dư nợ = cho vay (1.2) Số dư nợ cho vay bình quân 12 tháng năm trước
Chỉ tiêu (1. 2) phản ánh khả năng đáp ứng vốn của ngân hàng và nhu cầu tiếp
nhận phát triển kinh tế. hi đánh giá phải so sánh với tốc độ tăng trưởng chung, so
với tốc độ tăng trưởng cho vay các ngành kinh tế khác, so với kế hoạch, so với năm
trước và so với đối thủ cạnh tranh trên địa bàn.
Hai là, đánh giá mục tiêu an toàn đầu tư cho vay
Chỉ tiêu 1: tỷ lệ nợ quá hạn, nợ xấu
Dư nợ quá hạn cuối kỳ x 100% Tỷ lệ nợ quá hạn (1.3) = Tổng dư nợ cuối kỳ
Một NHTM có tỷ lệ NQH cao so với mức bình quân chung của các TCTD
khác hoạt động trên cùng địa bàn, điều này đồng nghĩa với quản lý hoạt động cho
vay của NHTM đó có vấn đề. Theo quy định của NHNN Việt Nam, NQH được định nghĩa: " hi đến kỳ hạn trả nợ gốc hoặc lãi, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn và không được điều chỉnh kỳ hạn nợ gốc hoặc lãi hoặc không được gia hạn nợ gốc hoặc lãi thì TCTD chuyển toàn bộ số dư nợ sang nợ quá hạn".
Tuy nhiên, xu thế mới trong đánh giá chất lượng hoạt động cho vay những năm gần đây là xem xét các khoản nợ xấu. Đây là xu hướng đúng, vì nợ xấu phản
ánh chính xác hơn các khoản nợ có vấn đề của các NHTM đầu tư cho nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tỷ lệ nợ xấu (1.4) = Tổng số nợ xấu x 100% Tổng dư nợ cuối kỳ
36
Theo quy định hiện hành và phù hợp với thông lệ quốc tế, nợ xấu là nợ thuộc
nhóm 3, 4, 5trong đó:
Nợ nhóm 3: các khoản NQH từ 91 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng
không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng cho vay.
Nợ nhóm 4: các khoản NQH từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu
lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại
lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.
Nợ nhóm 5: các khoản NQH trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn
trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần
đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ
được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Nợ xấu phản ánh đúng nhất chất lượng cho vay yếu kém của các NHTM.
Ba là, Đánh giá mục tiêu lợi nhuận
Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận
Tùy theo các góc độ nghiên cứu, đánh giá mà lợi nhuận thường được chia
thành lợi nhuận gộp, lợi nhuận ròng trước thuế và lợi nhuận sau thuế.
Lợi nhuận gộp = Thu nhập - chi phí về tiền lãi (1. 5)
Trong đó:
- Thu nhập bao gồm: thu nhập từ tiền lãi (thu lãi cho vay và thu lãi tiền gửi),
hoa hồng và phí cam kết, thu nghiệp vụ (bao gồm: phí dịch vụ, thu từ hoạt động
kinh doanh và chứng khoán, thu dịch vụ tư vấn, thu từ các dịch vụ ngân hàng khác, thu khác), thu nhập bất thường, thu khác.
- Chi phí về tiền lãi bao gồm: chi trả theo lãi suất tiền gửi, trả lãi tiền vay, chi
trích lập dự phòng rủi ro cho vay, chi phí dịch vụ, chi phí bất thường, chi khác.
Lợi nhuận gộp là chỉ tiêu quan trọng, tổng quát phản ánh trình độ quản lý,
quy mô hoạt động của ngân hàng.
Lợi nhuận trước thuế = Lợi nhuận gộp - Chi phí nghiệp vụ (1. 6) Chi phí nghiệp vụ, hay còn gọi là chi phí quản lý bao gồm: chi phí cho nhân
viên, thuê trụ sở, chi về thông tin, bưu điện, khấu hao, chi phí chung và quản lý, chi
phí khác. Chi nghiệp vụ phản ánh quy mô, cơ cấu các khoản chi phí quản lý của ngân hàng. Nếu khoản chi này lớn hơn lợi nhuận gộp thì ngân hàng bị lỗ vốn, cần
phải tiết giảm bớt các khoản chi.
LN sau thuế = LN ròng trước thuế - Thuế thu nhập doanh nghiệp (1.7) Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
Chỉ tiêu này trong mối quan hệ so sánh với chỉ tiêu lợi nhuận ròng trước
thuế, phản ánh mức độ đóng góp vào ngân sách nhà nước.
Để đánh giá hiệu quả cuối cùng về mặt lợi nhuận của doanh nghiệp, người ta
thường sử dụng 2 chỉ tiêu: tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và tỷ suất lợi nhuận
trên vốn (ROE). Tuy nhiên, 2 chỉ tiêu này không có giá trị thực tiễn lớn khi đánh giá chất lượng quản lý hoạt động cho vay tại các chi nhánh trực thuộc của một NHTM
nào đó có tổng tài sản và quy mô rất lớn, vì:
- Đối với chỉ tiêu ROA, vì tổng tài sản của ngân hàng thường rất lớn so lợi
nhuận, nên khi đánh giá khả năng sinh lời của các NHTM ít khi người ta sử dụng
chỉ tiêu ROA.
- Đối với chỉ tiêu ROE, vì là các chi nhánh con hạch toán kế toán phụ thuộc
NHTM nên trên bảng tổng kết tài sản không thể hiện nguồn vốn chủ sở hữu để có thể đánh giá. Bởi vậy để hỗ trợ cho 2 chỉ tiêu trên, cần đưa ra các chỉ tiêu tính toán sau:
Chỉ tiêu 2: chênh lệch giữa lãi suất đầu ra, đầu vào lĩnh vực cho vay
Chênh lệch lãi suất TD = Lãi suất đầu ra bình quân - LS đầu vào BQ (1.11)
Xem xét chỉ tiêu này trên cả hai phương diện: chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu
vào cơ cấu và thực tế. Chênh lệch lãi suất bình quân theo cơ cấu là chỉ tiêu phản ánh
mức chênh lệch lãi suất tiềm năng giữa mức lãi suất đã cho vay bình quân trên các
giấy nhận nợ của khách hàng vay với mức lãi suất bình quân của các nguồn vốn
được sử dụng để cho vay, là mức chênh lệch lãi suất tối đa sẽ đạt được khi thực hiện
thu lãi cho vay đạt 100%.
Chỉ tiêu chênh lệch lãi suất bình quân theo thực tế phản ánh mức độ đạt được
chênh lệch lãi suất trong thực tế, được tính toán dựa theo số lãi tiền vay thực thu và lãi tiền gởi, tiền vay thực trả cho nguồn vốn; phản ánh khả năng tạo ra khoảng
chênh lệch thu nhập thực tế để chi phí cho kinh doanh, bù đắp rủi ro và tạo lợi
nhuận ngân hàng.
Chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào cơ cấu càng lớn, khả năng lợi nhuận càng cao. Trong điều kiện hiện nay, mức chênh lệch lãi suất này khoảng 0,35% là tốt. Trong một khoảng thời gian cụ thể chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào thực tế có thể nhỏ hơn, bằng hoặc lớn hơn chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào cơ cấu; nhưng xét
trên tổng thể (kể từ khi phát sinh cho vay cho đến khi kết thúc thu nợ) thì chênh
lệch lãi suất đầu ra, đầu vào thực tế luôn nhỏ hơn hoặc bằng chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào cơ cấu. Bởi vì, trong cho vay, rủi ro không thu đủ gốc và lãi là điều
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
không thể tránh khỏi. Một NHTM có chênh lệch lãi suất đầu ra, đầu vào thực tế và
38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cơ cấu tương đương nhau và được duy trì lâu dài, chứng tỏ chất lượng cho vay bảo đảm, quản lý hoạt động cho vay đó đang áp dụng là tốt.
39
Chƣơng 3
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI SACOMBANK THÁI NGUYÊN
3.1. Tổng quan về Sacombank
3.1.1. Giới thiệu sơ lược về Sacombank chi nhánh Thái Nguyên
Tên đầy đủ tiếng Việt: Ngân hàng Thương Mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín
Tên đầy đủ tiếng Anh: Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank
Tên viết tắt: Ngân hàng Sài Gòn Thương Tín (Sacombank)
Website: www.sacombank.com.vn
Email: info@sacombank.com
Logo:
Trụ sở chính: 266-268 Nam Kì Khởi Nghĩa, Q.3, Tp. Hồ Chí Minh, Việt Nam.
Trụ sở chi nhánh: 66 Hoàng Văn Thụ, TP Thái Nguyên * Lịch sử hình thành
- Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín - chi nhánh Thái Nguyên được
thành lập ngày 21/02/2011. Trụ sở đặt tại 66 Hoàng Văn Thụ, TP Thái Nguyên; đây
là đơn vị hoạch toán báo cáo sổ trực thuộc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín.
- Chi nhánh được phép tiến hành đầy đủ các hoạt động ngân hàng, bao gồm
hoạt động huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ
chức, cá nhân; gồm hoạt động huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài
hạn của các tổ chức, cá nhân dựa vào tính chất và năng lực nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các giao dịch ngoại tệ; các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế; chiết khấu thương phiếu; trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; cung ứng dịch vụ thanh toán và các dịch vụ ngân hàng khác theo quy định chung của NHNN & quy định riêng của Sacombank
3.1.2. Chức năng nhiệm vụ
Ngân hàng được phép tiến hành đầy đủ các hoạt động ngân hàng, bao gồm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hoạt động huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài hạn của các tổ chức, cá nhân; gồm hoạt động huy động và nhận tiền gửi ngắn hạn, trung hạn và dài
40
hạn của các tổ chức, cá nhân dựa vào tính chất và năng lực nguồn vốn của Ngân hàng; thực hiện các giao dịch ngoại tệ; các dịch vụ tài trợ thương mại quốc tế; chiết
khấu thương phiếu; trái phiếu và các giấy tờ có giá khác; cung ứng dịch vụ thanh
toán và các dịch vụ ngân hàng khác được Ngân hàng Nhà nước cho phép.
Một là, cho vay: Sacombank hiện có tất cả 06 hình thức cấp cho vay, cụ thể
như sau:
- Phương thức cho vay: (1) Cho vay từng lần: mỗi lần vay vốn, khách hàng
và Sacombank thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký hợp đồng; (2) Cho vay hạn
mức: Sacombank và khách hàng thỏa thuận một hạn mức cho vay duy trì trong một
khoảng thời gian nhất định; (3) Cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng:
Sacombank cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn
mức cho vay nhất định, khách hàng và Sacombank thỏa thuận thời hạn hiệu lực của hạn mức cho vay dự phòng, mức phí trả cho hạn mức cho vay dự phòng; (4) Cho
vay theo dự án đầu tư: Sacombank cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án
đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời
sống.; (5) Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức cho vay cùng cho vay đối với một
dự án hoặc phương án vay vốn của khách hàng. Trong đó, có một tổ chức cho vay
làm đầu mối dàn xếp, phối hợp với các tổ chức cho vay khác; (6) Cho vay trả góp:
Khi cấp cho vay, Sacombank và khách hàng xác định và thỏa thuận số lãi vốn vay
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn
cho vay; (7) Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà Sacombank và
khách hàng thỏa thuận bằng văn bản chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có
trên tài khoản thanh toán của khách hàng phù hợp với các quy định của Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam về hoạt động thanh toán qua các tổ chức cung
ứng dịch vụ thanh toán; (8) Các phương thức cho vay khác mà pháp luật không
cấm, phù hợp với Quy định tại Chính sách cho vay này và điều kiện hoạt động kinh
doanh của Sacombank.
- Phương thức bảo lãnh: (1) Bảo lãnh vay vốn là cam kết của Sacombank với bên nhận bảo lãnh về việc sẽ trả nợ thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc không thực hiện đầy đủ, đúng hạn nghĩa vụ trả nợ
vay; (2) Bảo lãnh thanh toán là cam kết của Sacombank với bên nhận bảo lãnh về
việc sẽ thực hiện nghĩa vụ thanh toán thay cho khách hàng trong trường hợp khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ thanh toán của mình
khi đến hạn; (3) Bảo lãnh dự thầu là cam kết của Sacombank với bên nhận bảo lãnh
(bên mời thầu) để bảo đảm nghĩa vụ tham gia dự thầu của khách hàng. Trường hợp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
khách hàng vi phạm quy định dự thầu mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ tài chính ham dự thầu thì Sacombank sẽ thực hiện thay; (4) Bảo lãnh
thực hiện hợp đồng là cam kết của Sacombank với bên nhận bảo lãnh để bảo đảm
việc thực hiện đúng và đầy đủ các nghĩa vụ của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết
với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm hợp đồng bị phạt hoặc phải bồi thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ tài chính thì Sacombank sẽ thực hiên thay; (5) Bảo lãnh bảo đảm chất lượng
sản phẩm là cam kết của Sacombank với bên nhận bảo lãnh để đảm bảo việc khách
hàng thực hiện đúng các thỏa thuận về chất lượng của sản phẩm theo hợp đồng đx ký
kết với bên nhận bảo lãnh. Trường hợp khách hàng vi phạm về chất lượng và phải bồi
thường cho bên nhận bảo lãnh mà không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ
nghĩa vụ tài chính thì Sacombank sẽ thực hiên thay; (6) Bảo lãnh hoàn trả tiền ứng trước là cam kết của Sacombank với bên nhận bảo lãnh để bảo đảm nghĩa vụ hoàn trả
tiền ứng trước của khách hàng theo hợp đồng đã ký kết với bên nhận bảo lãnh.
Trường hợp khách hàng phải hoàn trả tiền ứng trước mà không hoàn trả hoặc hoàn trả
không đầy đủ thì Sacombank sẽ thực hiện thay; (7) Xác nhận bảo lãnh là bảo lãnh
ngân hàng, theo đó Sacombank (bên xác nhận bảo lãnh) cam kết với bên nhận bảo
lãnh về việc bảo đảm khả năng thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh của bên bảo lãnh (là tổ
chức cho vay khác) đối với bên được bảo lãnh. Sacombank phải thực hiện nghĩa vụ
bảo lãnh theo cam kết xác nhận bảo lãnh; (8) Bảo lãnh đối ứng là bảo lãnh ngân hàng,
theo đó Sacombank (bên đối ứng) cam kết với bên bảo lãnh (là tổ chức cho vay khác)
về việc sẽ thực hiện nghĩa vụ tài chính cho bên bảo lãnh, trong trường hợp bên bảo
lãnh thực hiện bảo lãnh và phải trả thay cho khách hàng của Sacombank; (9) Các loại bảo lãnh khác là các loại bảo lãnh pháp luật không cấm và phù hợp với thông lệ quốc
tế do Sacombank phát hành theo đề nghị của khách hàng.
- Phương thức phát hành L/C nhập hàng trả ngay, trả chậm: (1) Phương
thức thanh toán cho vay thư trả ngay là nghiệp vụ do Sacombank thực hiện để phục vụ cho việc nhập khẩu hàng hóa của doanh nghiệp theo phương thức thanh toán cho vay chứng từ và thời gian thanh toán cho người thụ hưởng tuân thủ theo UCP; (2) Phương thức thanh toán tín dụng thư trả chậm là nghiệp vụ do Sacombank thực hiện
để phục vụ cho việc nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp theo phương thức
thanh toán cho vay chứng từ có kỳ hạn.
- Phương thức chiết khấu, tái chiết khấu công cụ chuyển nhượng: (1) Chiết
khấu, tái chiết khấu toàn bộ thời hạn còn lại của công cụ chuyển nhượng; (2) Chiết
khấu, tái chiết khấu có thời hạn, khi hết thời hạn chiết khấu, tái chiết khấu mà khách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
hàng không thực hiện việc mua lại công cụ chuyển nhượng thì Sacombank có quyền xuất trình công cụ chuyển nhượng để thanh toán theo quy định của Luật các công cụ
chuyển nhượng.
- Phương thức bao thanh toán nội địa: (1) Bao thanh toán từng lần:
Sacombank và bên bán hàng thực hiện các thủ tục cần thiết và ký hợp đồng bao thanh toán đối với các khoản phải thu của bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ; (2)
Bao thanh toán theo hạn mức: Sacombank và bên bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ
thỏa thuận và xác định một hạn mức bao thanh toán duy trì trong một khoảng thời
gian nhất định; (3) Đồng bao thanh toán: Sacombank và một hoặc nhiều tổ chức cho
vay khác được phép hoạt động bao thanh toán cùng thực hiện hoạt động bao thanh
toán cho một Hợp đồng mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, trong đó Sacombank
hoặc một trong các tổ chức tínd ụng này làm đầu mối thực hiện việc tổ chức đồng bao thanh toán.
- Phương thức cấp cho vay khác: Các nội dung cụ thể của từng phương thức
cấp cho vay không được quy định tại chính sách này thì sẽ được thực hiện theo các
quy định do Hội đồng quản lý ban hành/phê duyệt.
Hai là, tiền gửi bao gồm các loại hình tiền gửi có kỳ hạn và không kỳ hạn,
lãi suất tiền gửi được áp dụng theo quy định của NHNN và Sacombank tại thời
điểm gửi tiền, thời hạn gửi linh hoạt từ 0 đến 36 tháng.
Ba là, dịch vụ: (1) Ngân hàng điện tử: Internet Banking, Mobile Banking; (2)
Thẻ: Thẻ thanh toán, thẻ cho vay, thẻ trả trước và các loại thẻ khác; (3) Dịch vụ
quản lý tiền mặt; (4) Giải pháp bảo hiểm và đầu tư.
3.1.3. Bộ máy tổ chức * Cơ cấu tổ chức
Ban GĐ 4%
Phòng KD 40%
Phòng ế toán - Quỹ 58%
`
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Phòng KSRR 9%
43
Biểu đồ 3.1: Cơ cấu nhân sự Sacombank chi nhánh Thái Nguyên tại thời điểm
04/11/2015 (%)
Ban giám đốc
- Giám đốc - Phó giám đốc
Phòng kiểm soát rủi ro
- Bộ phận quản lý nợ - Bộ phận quản lý cho vay
Phòng kinh doanh - Bộ phận khách hàng cá nhân - Bộ phận khách hàng doanh nghiệp - Bộ phận tư vấn khách hàng
Phòng kế toán - quỹ - Bộ phận giao dịch viên - Bộ phận kế toán - Bộ phận hành chính - IT - Bộ phận giao dịch viên quỹ - Bộ phận quản lý hồ sơ - Bộ phận bảo vệ - Bộ phận tài xế - Bộ phận tạp vụ
(Nguồn: Phòng Kế toán - Quỹ)
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu tổ chức Sacombank CN Thái Nguyên năm 2015
(Nguồn: Phòng Kế toán - Quỹ) Tính đến thời điểm 04/11/2015, CN Thái Nguyên có 45 nhân sự. Trong đó:
Giám đốc: Hoàng Minh Đức
Phó GĐ: Doãn Mạnh Cường
Phòng kinh doanh: 18 người, Trường phòng: Nguyễn Văn Vượng, Phó
Phòng: Nguyễn Đức Mạnh
Phòng kiểm soát rủi ro: 4 người, Trưởng phòng: Doãn Mạnh Cường, Phó
phòng: Vũ Đăng Hiếu
Phòng kế toán - quỹ: 21 người, Trưởng phòng: Đinh Như Quý, Phó
phòng: Hoàng Thị Ngọc Quỳnh
3.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sacombank
Bảng 3.1: Tình hình hoạt động kinh doanh tại Sacombank (Tỷ đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2011 (Tỷ đồng)
Năm 2012 (Tỷ đồng)
Năm 2013 (Tỷ đồng)
Năm 2014 (Tỷ đồng)
Tổng tài sản Vốn chủ sở hữu Vốn điều lệ Lợi nhuận trước thuế Lợi nhuận sau thuế
140,137 14,224 10,740 2,740 2,033
152,119 13,699 10,740 1,368 1,002
161,378 17,064 12,525 2,961 2,229
118,678 18,063 12,425 2,826 2,212
Một số chỉ tiêu tài chính năm 2014
Tỷ lệ an toàn vốn
9.87%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Tài sản có sinh lời/Tổng tài sản Lợi nhuận sau thuế/Vốn chủ sở hữu (ROE) Lợi nhuận sau thuế/Tổng tài sản (ROA)
90% 13.21% 1.31%
44
(Nguồn: Báo cáo thường niên Sacombank giai đoạn 2011-2014)
Lợi nhuận sau thuế tại Sacombank Thái Nguyên giai đoạn từ năm 2013 đến nay
8000 7602
7000
6000 5428
5000
3826 4000
Lợi nhuận sau thuế (đvt Trđ)
3000
2000
1000
0
2013 2014 T11/2015
Biểu đồ 3.2: Lợi nhuận sau thuế Sacombank Thái Nguyên giai đoạn từ năm
2013 đến nay
3.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên 3.2.1. Quản lý nguồn vốn cho vay 3.2.1.1. Vốn điều lệ
Một trong những điều quan trọng trong hoạt động ngân hàng nhất là trong hội nhập là năng lực vốn. Nhận thức rõ điều đó, Sacombank đã có những cố gắng
trong thực hiện định hướng của NHNN là tăng cường nâng cao nguồn vốn.
Để đảm bảo các yêu cầu về năng lực tài chính, quy mô vốn điều lệ của
NHTM, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 141/2006/NĐ-CP về danh mục vốn
pháp định của các tổ chức cho vay. Theo quy đinh của Nghị định này thì mức vốn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
pháp định áp dụng các cho các NHTM cổ phần phải đạt được là 1.000 tỷ đồng vào năm 2008 và 3.000 tỷ đồng hết năm 2010. Để làm rõ hơn việc về việc đảm bảo năng
lực tài chính có thể xem xét thêm sự diễn biến của quá trình tăng vốn của
18,000
16,425
16,000
14,000
12,425
12,425
12,000
10,000
2013
2014
8,000
2015
6,000
4,000
2,000
-
Sacombank trong những năm qua.
Vốn điều lệ Sacombank từ 2013-2015 (tỷ đồng)
Biểu đồ 3.3: Tình hình vốn điều lệ tại Sacombank từ 2013 đến nay Từ năm 2013 đến nay, do diễn biến tình hình kinh tế vĩ mô và hoạt động
ngân hàng có nhiều yếu tố tích cực hơn trước đây. Lạm phát được giữ ổn định và ở
mức thấp, thanh khoản của nhiều NHTM đảm bảo, lãi suất tiền gửi và lãi suất cho
vay trở về mức phù hợp, giá cổ phiếu có sự tăng trưởng nhẹ. Bên cạnh đó là đề án
tái cấu trúc ngành Ngân hàng đã được quan tâm và thực hiện quyết liệt bằng hàng
loạt các thương vụ M&A lớn, chính vì vậy, vốn điều lệ của các ngân hàng liên tục
được tăng lên, tuy nhiên bên cạnh đó, vẫn còn một vài ngân hàng TMCP không có
khả năng tăng vốn điều lệ.
Song nhìn cụ thể vào tình hình vốn của Sacombank có thể thấy, do lịch sử phát triển, có thương hiệu, năng lực quản lý điều hành khá, chiến lược kinh doanh rõ ràng và phù hợp, tận dụng các điều kiện thuận lợi của các năm gần đây nên hiện nay Sacombank đã đạt mức vốn gấp 3-5 lần số vốn quy định cho năm 2008 và công bố kế hoạch sẽ tăng vốn điều lệ lên 18.000 tỷ đồng trong năm 2016.
3.2.1.2. Quản lý nguồn vốn huy động
Trong các năm từ 2012-2015 quy mô vốn huy động của Sacombank có tốc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
độ tăng trưởng tương đối ấn tượng.
46
Từ số liệu biểu đồ 3.5 cho thấy, năm 2012 tổng mức vốn huy động là 235 tỷ VNĐ, trong đó mức tiền gửi từ cá nhân chiếm 90.5% tổng huy động vốn. Sang tới
năm 2014, tốc độ tăng trưởng được biểu hiện rõ rệt khi huy động vốn tăng 43%
tương ứng 103 tỷ đồng so với năm 2013, trong đó tiền gửi từ cá nhân chiếm 81%
450
411
400
342
350
300
2012
239
235
250
2013
200
2014
T11/2015
150
100
50
0
tổng huy động vốn. Tốc độ tăng trưởng này được duy trì rất tốt, đến tháng 11/2015, tổng huy động vốn đạt 411 tỷ đồng, tăng 20% tương ứng 69 tỷ đống.
Huy động vốn (tỷ đồng)
Biểu đồ 3.4: Tốc độ tăng trƣởng nguồn vốn huy động tại Sacombank từ 2012 đến nay Như vậy, phần lớn khách hàng đã tìm đến Sacombank là nhóm các khách
hàng cá nhân, để có được kết quả như vậy, Sacombank đã cho thấy uy tín và độ an
toàn cao để gửi tiền cho dù trên thực tế tại Sacombank lãi suất tiền gửi không cao so
với các ngân hàng khác, điều đó có nghĩa là người gửi tiền đã tự tìm cho mình sự an
toàn trong quá trình gửi tiền nhằm đảm bảo vốn của mình một cách chắc chắn mặc dù mức độ lợi nhuận không nhiều.
Để có được kết quả huy động vốn như vậy, việc đẩy mạnh các hoạt động Marketing, mở rộng khuyến mại, tiếp thị, nâng cao hiệu quả chính sách khách hàng đã được ban lãnh đạo chi nhánh xây dựng và triển khai quyết liệt.
Đặc biệt là hầu hết các khoảng thời gian trong năm, Sacombank Thái
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nguyên đều tung ra các chiến dịch khuyến mãi hấp dẫn, đẩy mạnh tiếp thị, đổi mới phong cách giao dịch, hiện đại hóa trụ sở và công nghệ, mở rộng mạng lưới và đặc biệt là cạnh tranh phát triển các dịch vụ ngân hàng tiện ích.
47
Nhìn chung dư nợ cho vay so với vốn huy động trong các năm qua tương đối ổn định, điều này cho thấy hiệu suất sử dụng vốn vay/vốn huy động tương đối cao,
đáp ứng tốt nhu cầu vay vốn ngày càng tăng lên của thị trường.
Từ biểu đồ 3.8 cho thấy, năm 2012, hiệu suất sử dụng vốn chỉ đạt 54% thì tới
năm 2015, con số này đã là 78%. Với lợi thế nói trên của Sacombank, thì sự năng động tìm kiếm khách hàng, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, linh hoạt trong
cho vay, đa dạng hoạt động cho vay tiêu dùng, đổi mới quản lý điều hành cho vay,
800
700
600
411
500
Huy động
400
342
là những nguyên nhân quan trọng để hiệu quả sử dụng vốn cao
300
239
235
200
323
220
100
135
127
0
2012
2013
2014
2015
Cho vay
Biểu đồ 3.5. Hiệu suất sử dụng vốn của Sacombank giai đoạn 2012 - 2015 (tỷ đồng)
3.2.2. Quản lý chính sách khách hàng vay và lĩnh vực đầu tư cho vay
Khách hàng vay vốn tại Sacombank được chia làm 02 nhóm: Khách hàng cá
nhân và khách hàng doanh nghiệp. Trong đó:
+ Khách hàng cá nhân bao gồm các cá nhân, hộ gia đình, hộ kinh doanh có
nhu cầu vay vốn để sử dụng vào các mục đích: Bổ sung vốn kinh doanh ngắn hạn,
đầu tư xây dựng nhà xưởng và phương tiện vận chuyển, xây sửa nhà cửa, mua đất, mua ô tô, tiêu dùng phục vụ đời sống.
+ Khách hàng doanh nghiệp: Bao gồm các tổ chức và các doanh nghiệp, trong đó chủ yếu là các doanh nghiệp trong lĩnh vực: Phân phối hàng tiêu dùng, thức ăn chăn nuôi, vận tải, xây dựng, thiết bị y tế.
Từ nhóm khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, Sacombank chia sản phẩm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho vay thành hai mảng hoạt động bao gồm:
48
+ Cho vay khách hàng cá nhân bao gồm các sản phẩm: Cho vay cán bộ nhân viên nhà nước, cho vay phát triển kinh tế hộ gia đình, cho vay mua ô tô, cho vay
mua nhà, cho vay kinh doanh, cho vay chứng minh năng lực tài chính.
+ Cho vay khách hàng doanh nghiệp bao gồm các sản phẩm: Cho vay mở
rộng SXKD, cho vay bổ sung vốn lưu động.
Dư nợ cho vay của Sacombank Thái Nguyên tăng dần qua các năm, thể hiện
sự cố gắng của ngân hàng trong việc tài trợ vốn cho nền kinh tế
Từ bảng biểu đồ 3.6 cho thấy, tính đến hết năm 2015, dư nợ cho vay của
Sacombank Thái Nguyên đạt 323 tỷ đồng, so với các năm 2012, 2013 và 2014 thì
tốc độ tăng trưởng lần lượt là: 154%, 139% và 47%. Với mức tăng trưởng thần kỳ,
Sacombank Thái Nguyên đã thúc đẩy SX-KD và dịch vụ, tạo nhiều việc làm cho
người lao động tại chỗ và thu hút người lao động ở các địa phương khác tới. Đồng thời góp phần tích cực thực hiện chính sách tiền tệ, ngành ngân hàng trên địa bàn đã
350
323
300
250
220
2012
200
2013
135
150
127
2014
2015
100
50
0
góp phần ổn định lãi suất, tỷ giá, giá vàng, ổn định chỉ số giá tiêu dùng.
Dư nợ cho vay (tỷ đồng)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.6: Dƣ nợ cho vay Sacombank Thái Nguyên giai đoạn 2012 - nay
350
300
98
250
200
54
Cho vay doanh nghiệp
Cho vay cá nhân
150
43
225
100
55
168
50
92
72
0
2012
2013
2014
2015
49
Biểu đồ 3.7: Dƣ nợ cho vay theo mảng cá nhân và doanh nghiệp tại Sacombank
từ 2012-2015 (đvt tỷ đồng)
Từ năm 2012 đến 2015, dư nợ cho vay cá nhân có sự tăng trưởng mạnh mẽ
từ 72 tỷ đồng năm 2012 lên 225 tỷ đồng năm 2015. Tuy nhiên tỷ trọng cho vay
được cân bằng khá tốt, năm 2012 tỷ trọng cho vay doanh nghiệp/cho vay cá nhân là
43.3% thì tới năm 2015 là 43.5%. Điều này cho thấy sự phát triển dư nợ cho vay
được thực hiện đúng định hướng bán lẻ và chuyên nghiệp của Sacombank.
3.2.3. Quản lý lãi suất cho vay
Bảng 3.2. Diễn biến tỷ trọng lãi suất cho vay từ 2012-2015 (%)
Tỷ trọng lãi suất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Năm 2012
50
2013
2014
2015
Lãi suất cho vay của Sacombank Thái Nguyên có xu hướng ngày càng hợp lý hơn. Từ tháng 8 năm 1994 NHNN quy định mức lãi suất cho vay ngắn hạn và cho vay dài hạn phù hợp với thông lệ quốc tế. Lãi suất cho vay được điều chỉnh liên tục theo xu hướng giảm dần đã góp phần tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế sử dụng vốn vay của ngân hàng vào SX-KD (xem bảng 3.2).
Bắt đầu từ giữa năm 2012 Sacombank chủ động, linh hoạt điều chỉnh lãi suất, có thời điểm liên tục hạ lãi suất cho vay, nhất là những tháng cuối năm 2014 nhằm khuyến khích, mở rộng TDNH đối với phát triển kinh tế. Tại thời điểm 2012, lãi suất vay trung bình là 18%/năm trong đó phân khúc lãi suất từ 15-16%/năm chiếm 42% tổng dư nợ, tuy nhiên, đến thời điểm 2015 lãi vay trung bình là 11% trong đó phân khúc lãi suất từ 9 - 12%/năm chiếm 70% tổng dư nợ. Rõ ràng đây là sự cố gắng tích cực của ngân hàng trong việc thực hiện chính sách lãi suất linh hoạt. Có 02 nguyên nhân để Sacombank Thái Nguyên điều chỉnh được lãi suất như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trên, cụ thể:
51
+ Đầu tiên là nhờ sự quản lý chặt chẽ của Ngân hàng nhà nước bằng một loạt các quy định chặt chẽ để kiểm soát lãi suất như: Áp trần mức lãi suất huy động và lãi suất vay đối với các TCTD, điều chỉnh chính sách tiền tệ nhằm đảm bảo thanh khoản cho thị trường, thực hiện các gói hỗ trợ kích cầu cho các lĩnh vực như BĐS, xây dựng, công nghiệp sản xuất, chế biến, vận tải…
+ Thứ hai là nhờ sự điều hành linh hoạt của Sacombank theo diễn biến thị trường, điều này được thể hiện qua một loạt các văn bản điều chỉnh lãi suất cho vay như: Cố định lãi suất cho vay trong khoảng thời gian nhất định (từ 1 đến 6 tháng) sau thời điểm đó, lãi suất cho vay được tính theo lãi suất huy động cộng với một biên độ cố định và được điều chỉnh thường xuyên (thường là 03 tháng/lần) điều này đảm bảo lãi suất vay có sự thay đổi kịp thời so với sự thay đổi của lãi suất huy động. Bên cạnh đó, Sacombank liên tục ban hành những gói ưu đãi lãi suất cho vay đối với khách hàng vay vốn: Sản xuất kinh doanh, xây sửa nhà cửa, mua BĐS, mua ô tô và tiêu dùng phục vụ đời sống. Chính nhờ những chính sách này mà lãi suất cho vay đã giảm, góp phần thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế. 3.2.4. Quản lý điều kiện và giới hạn cho vay
*Điều kiện cho vay Để bảo đảm nguyên tắc vay vốn, khách hàng phải thỏa mãn một số điều kiện
nhất định, đó là:
(1) Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo qui định của pháp luật: Điều kiện này yêu cầu khách hàng vay vốn phải thuộc độ tuổi từ 18-60 tuổi, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ.
(2) Mục đích sử dụng vốn vay hợp pháp: Điều kiện này yêu cầu khách hàng
phải sử dụng vào đúng mục đích, hợp pháp và có đầy đủ chứng từ chứng minh mục đích sử dụng vốn.
(3) Có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: Khả năng
tài chính được đánh giá thông qua quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh, các khoản thu nhập có chứng từ…Điều kiện này yêu cầu nguồn thu của khách hàng lớn hơn hoặc bằng nghĩa vụ trả nợ và các chi phí phát sinh, sao cho chênh lệch dòng tiền thu-chi lớn hơn hoặc bằng không
(4) Có dự án đầu tư, phương án SX-KD, dịch vụ khả thi và có hiệu quả; hoặc có
dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống khả thi và phù hợp qui định của pháp luật.
(5) Thực hiện các qui định về bảo đảm tiền vay theo qui định của luật pháp: Theo quy định này, khách hàng phải có các biện pháp bảo đảm tiền vay như: Thế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chấp, cầm cố, ký cược, ký quỹ,…Cùng với đó, khách hàng còn phải mua bảo hiểm
52
vật chất đối với các tài sản thế chấp là phương tiện vận chuyển, máy móc thiết bị, hàng hóa tồn kho hoặc các tài sản khác phải mua bảo hiểm theo quy định.
Năm điều kiện vay vốn này được áp dụng đối với tất cả khách hàng vay vốn
tại Sacombank, tuy nhiên việc vận dụng và mức độ linh hoạt của các điều kiện là
khác nhau đối với mỗi nhóm khách hàng và mỗi sản phẩm vay.
140,000
118,913
120,000
100,000
73,949
80,000
65,241
60,000
Dư nợ
40,000
18,902
17,946
20,000
7,648
7,048
2,372
2,045 5,650
1,250 20 1,472
0
Cho vay theo kỳ hạn (trđ)
Biểu đồ 3.7: Dƣ nợ cho vay theo kỳ hạn vay tại Sacombank Thái Nguyên năm
2015 (đvt triệu đồng)
Từ số liệu trên, ta thấy một vài đặc điểm như sau:
+ Thời hạn vay 4-6 tháng có tổng dư nợ là 73,949 trđ. Đây là các khoản vay
ngắn hạn theo hình thức hạn mức tín dụng của nhóm khách hàng vay sản xuất kinh
doanh, với số vòng quay vốn trung bình là 2 vòng/năm, thời gian nhận nợ từ 4-6 tháng, sản phẩm vay này phù hợp đối với các khách hàng kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng tiêu dùng, đại lý & nhà phân phối thức ăn chăn nuôi…Với phương thức trả lãi hàng tháng, gốc cuối kỳ, sản phẩm vay này hoàn toàn phù hợp với đối tượng khách hàng có nhu cầu vay vốn bổ sung vốn lưu động.
+ Thời hạn vay 19-24 tháng có dư nợ là 17,946 trđ. Đây là các khoản vay trung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hạn trong đó chủ yếu là nhóm khách hàng vay mua ô tô tiêu dùng, vay phục vụ đời sống. Với phương thức trả gốc và lãi hàng tháng tính theo dư nợ giảm dần, sản phẩm vay này đáp ứng nhanh, đầy đủ và phù hợp với nguồn thu của khách hàng.
53
+ Thời hạn vay 36 tháng có dư nợ 65,241 trđ. Đây là khoản vay chủ yếu của nhóm khách hàng CBNV nhà nước, khách hàng vay mua ô tô bán tải, sửa chữa nhà
cửa. Thời hạn vay 36 tháng được áp dụng chủ yếu cho đối tượng CBNV nhà nước
có nguồn thu nhập từ lương, đây là hình thức cho vay tín chấp, phương thức trả nợ
là gốc và lãi trả hàng tháng tính theo dư nợ ban đầu. Với hình thức trả gốc lãi như vậy, khách hàng sẽ rất thuận lợi trong việc trích một phần thu nhập hàng tháng để
trả nợ, Sacombank thu được lợi nhuận ổn định và hiệu quả cao.
+ Thời hạn vay từ 36 tháng trở lên có dư nợ cao nhất: 118,913 trđ là nhóm
khách hàng đầu tư mở rộng nhà xưởng, đầu tư phương tiện vận tải cỡ lớn, máy móc
thiết bị chuyên dụng, khách hàng vay xây nhà, mua BĐS. Nhóm khách hàng có thời
hạn vay từ 36 tháng trở lên đa số được ưu đãi lãi suất vay vốn, có thời gian trả gốc
lãi linh hoạt theo tháng, quý hoặc 6 tháng. Điều này nhằm nâng cao sự chủ động của khách hàng trong việc phân bổ nguồn tài chính để trả nợ, hoạch định kế hoạch kinh
doanh và hiệu quả đầu tư.
* Giới hạn cho vay
Giới hạn cấp tín dụng được thực hiện theo quy định của pháp luật nói chung và
theo chính sách tín dụng tại Sacombank nói riêng. Trong đó bao gồm hai quy định:
(1) Mức cho vay tối đa đối với một khách hàng vay vốn: Theo quy định của
Sacombank, mức độ cho vay tối đa một khách hàng không được vượt quá 10% vốn
điều lệ của Sacombank. Điều này nhằm hạn chế rủi ro tín dụng và đảm bảo an toàn
vốn cho Sacombank.
(2) Mức cho vay tối đa so với giá trị tài sản thế chấp: Mức cho vay tối đa
được áp dụng 70% giá trị đối với tài sản bảo đảm là BĐS, ô tô có xuất xứ từ Mỹ,
Nhật, Hàn; 50% đối với tài sản bảo đảm là ô tô có xuất xứ Trung Quốc, máy móc
thiết bị và phương tiện vận tải chuyên dụng. Tuy nhiên, đối với các trường hợp đặc
biệt như: Tài trợ khách hàng là nhà phân phối có liên kết với Sacombank theo chính
sách tài trợ kênh phân phối, các khách hàng có quan hệ lâu năm được xếp hạng tín
nhiệm cao, các khách hàng có đóng góp TOI (lợi nhuận đem lại) lớn và liên tục thì
có thể được hưởng các chính sách cho vay lên tới 99% giá trị tài sản thế chấp.
Bên cạnh đó, giới hạn cho vay còn phụ thuộc vào mức phán quyết phân cấp
cho vay thuộc vào quy chế quản lý điều hành cho vay của từng hệ thống. Mức phán quyết này dựa trên năng lực điều hành của giám đốc chi nhánh, hiệu quả kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
doanh, quy mô dư nợ, tỷ lệ nợ xấu, trình độ của đội ngũ CBTD, môi trường kinh
54
doanh. . . Hiện tại, quyền phán quyết cho vay của Sacombank Thái Nguyên đối với các cấp giám đốc chi nhánh ngân hàng là 01 tỷ đồng/khách hàng, của hội đồng cho
vay chi nhánh là 02 tỷ đồng/khách hàng. Với mức phán quyết như trên, Sacombank
Thái Nguyên có điều kiện ra những phán quyết nhanh, kịp thời và đáp ứng được
nhu cầu vốn tại Sacombank.
3.2.5. Quản lý mạng lưới
Đó là việc Sacombank phát triển mạng lưới, bao gồm mở các chi nhánh mới
tại các tỉnh, thành phố, quận huyện mới, thành lập các phòng giao dịch tại các điểm
dân cư tập trung, trung tâm thương mại, các khu phố đông đúc. Mạng lưới này vừa
làm nhiệm vụ huy động vốn, vừa làm nhiệm vụ cho vay, cung ứng dịch vụ ngân
hàng. Mạng lưới này là kênh huy động vốn rất quan trọng và hiệu quả mà không
cần tăng lãi suất trên thị trường tiền gửi. Bên cạnh đó đây chính là chiến lược mở rộng và chiếm lĩnh thị trường hoạt động ngân hàng bán lẻ tới đông đảo dân cư và
doanh nghiệp, thu hút tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán. Mạng lưới đó
cũng cho phép thực hiện cho vay có hiệu quả, phát triển khách hàng vay vốn tại
chỗ, nắm sát tình hình kinh doanh của khách hàng, thẩm định và kiểm tra sau khi
cho vay hiệu quả hơn.
Hiện tại, Sacombank đang có 01 chi nhánh và 05 điểm giao dịch ATM trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên, cụ thể như sau:
+ 66 Hoàng Văn Thụ, TP. Thái Nguyên, Thái Nguyên.
+ Số 405 Lương Ngọc Quyến, Tp.Thái Nguyên, Thái Nguyên.
+ Trung tâm y tế, TP Thái Nguyên
+ Đại học Nông Lâm Thái Nguyên + Ngã tư Ba Hàng, TX Phổ Yên
Trong kế hoạch năm 2016, Sacombank dự định mở 02 phòng giao dịch tại
TX Phổ Yên và Khu vực Gang Thép - TP Thái Nguyên. Kế hoạch tới năm 2020,
Sacombank Thái Nguyên sẽ mở rộng mạng lưới phòng giao dịch đảm bảo yêu cầu
tối thiểu 01 phòng giao dịch/huyện. Theo kế hoạch trên, Sacombank sẽ có mạng
lưới phủ khắp các huyện, điều này sẽ thúc đẩy qui mô cho vay và nâng cao hiệu quả
kiểm soát rủi ro tín dụng.
3.2.6. Quản lý chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng
Sacombank Thái Nguyên đang thực hiện việc phân loại nợ, trích lập dự
phòng và xử lý rủi ro cho vay theo Quyết định của Thống đốc NHNN số 488, sau
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
đó là 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/07/2005 và QĐ 18/2007/QĐ-NHNN ngày
55
25/04/2007; kể từ tháng 8/2010, thực hiện theo Thông tư số 15/2010/TT-NHNN,
ngày 16/06/2010 và gần đây nhất là thông tư 09/2014/TT-NHNN ngày 18/03/2014.
Về phân loại nợ: các khoản nợ vay của khách hàng, các khoản nghĩa vụ phải
thực hiện cam kết được phân thành 5 nhóm.
Nợ nhóm 1: các khoản nợ trong hạn và nơi cho vay đánh giá là có khả năng
thu đủ cả gốc và lãi đúng hạn; các khoản NQH dưới 10 ngày và NHTMCP nơi cho
vay đánh giá là có khả năng thu đầy đủ gốc, lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc, lãi
đúng thời hạn còn lại.
Nợ nhóm 2: các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày; các khoản nợ
điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu và NHTMCP nơi cho vay đánh giá là có khả năng
thu đủ gốc, lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu.
Nợ nhóm 3: các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày; các khoản nợ cơ
cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu đã
được phân vào nhóm 2 nêu trên; các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách
hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng cho vay; các khoản nợ phải
thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn dưới 30 ngày.
Nợ nhóm 4: các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày; các khoản nợ
cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai; các khoản nợ
phải thực hiện nghĩa vụ theo cam kết quá hạn từ 30 ngày đến 90 ngày.
Nợ nhóm 5: các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày; các khoản nợ cơ cấu lại
thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu
lại lần đầu; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn
trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai; các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba
trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn; các khoản nợ phải thực hiện nghĩa
vụ theo cam kết quá hạn từ 91 ngày trở lên; các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý.
Đối với khách hàng có nhiều khoản nợ tại một chi nhánh hoặc nhiều chi nhánh kể cả các TCTD khác thì tất cả các khoản nợ đang ở nhóm thấp phải điều chỉnh về nhóm nợ đã được phân loại cao nhất.
Việc phân loại các nhóm nợ theo tiêu chí phân loại như trên được xem là phân loại dựa vào các yếu tố định lượng, chưa căn cứ nhiều vào yếu tố định tính.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Nói cách khác, chỉ mới căn cứ vào các thông tin về hiện tại và quá khứ của khách hàng như nợ quá hạn, định lại kỳ hạn nợ…
56
Về trích lập dự phòng rủi ro cho vay: tổng số tiền phải trích lập gồm dự
phòng rủi ro chung và dự phòng rủi ro cụ thể.
Dự phòng rủi ro chung phải trích lập bằng 0,75% tổng dư nợ từ nhóm 1 đến
nhóm 4.
Dự phòng cụ thể được tính cho từng khoản nợ theo công thức: R = (A - C) x r. Trong đó: R: số dự phòng cụ thể phải trích; A: số dư gốc của khoản nợ; C: giá trị
khấu trừ tài sản bảo đảm; r: tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể.
Tỷ lệ dự phòng cụ thể của các nhóm nợ: nhóm 1: 0%; nhóm 2: 5%; nhóm 3:
1,600
1,396
1,388
1,388
1,400
1,200
1,000
Dư nợ
800
Trích dự phòng
600
399
400
148
200
80
74
70
-
Nhóm 2
Nhóm 3
Nhóm 4
Nhóm 5
20%; nhóm 4: 50%; nhóm 5: 100%.
Biểu đồ 3.8: Dƣ nợ quá hạn và trích lập dự phòng rủi ro tại Sacombank năm
2015 (trđ)
Về sử dụng quỹ dự phòng rủi ro cho vay: Sacombank Thái Nguyên được sử
dụng quỹ dự phòng rủi ro cho vay mỗi quý một lần để xử lý các khoản nợ thuộc các
đối tượng: các khoản nợ nhóm 5; nợ của khách hàng là tổ chức, doanh nghiệp bị giải thể, phá sản theo quy định của pháp luật; cá nhân bị chết hoặc mất tích.
Về cơ bản từ năm 2012 đến nay, Sacombank Thái Nguyên đã thực hiện khá tốt đối với quy định của NHNN Việt Nam về phân loại nợ và xử lý rủi ro cho vay, đây cũng chính là một trong những nguyên nhân cơ bản đảm bảo cho ngân hàng khá ổn định trong hoạt động và tương đối vững vàng trong trạng thái bất ổn định của nền kinh tế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Năm Tình hình nợ quá hạn
57
2012
Nợ quá hạn (đvt trđ)
0 0 0
NHOM 2
NHOM 3
2,779
NHOM 4
NHOM 5
10
28
2013
Nợ quá hạn (đvt trđ) 0
NHOM 2
NHOM 3
1,388
NHOM 4
NHOM 5
2014
Nợ quá hạn (đvt trđ) 176 60
NHOM 2
58
NHOM 3
1,280
NHOM 4
NHOM 5
2015
Nợ quá hạn (đvt trđ)
NHOM 2
1,388
1,396
NHOM 3
399
NHOM 4
NHOM 5
148
Bảng 3.3. Tình hình nợ quá hạn tại Sacombank từ 2012 - 2015 (trđ) Từ số liệu bên dưới (bảng 3.3), ta thấy rằng nợ nhóm 5 đã được giảm đi đáng kể, tuy nhiên số nợ ở các nhóm bên dưới tăng lên rõ rệt. Đặc biệt là nợ nhóm 2 khi đạt 1.396 trđ tại thời điểm tháng 11/2015. Số nợ này chủ yếu là nợ của nhóm CBNV nhà nước với sản phẩm cho vay tín chấp qua đơn vị liên kết. Bên cạnh đó, các
trường hợp vay vốn đầu tư ô tô tải phục vụ hoạt động kinh doanh quá hạn cũng tặng lên, nguyên nhân là do trong năm 2012-2015 có nhiều chính sách thay đổi với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ngành vận tải theo hướng thắt chặt các điều kiện kinh doanh, cùng với đó là những
58
khó khăn nói chung của nền kinh tế đã tác động trực tiếp lên hoạt động kinh doanh của khách hàng. Điều này nói lên công tác cho vay và quản lý nợ của Sacombank
đang tồn tại nhiều rủi ro tiềm ấn, nếu không có biện pháp thích hợp thì khả năng các
món vay hiện hữu sẽ nhảy nhóm nợ, các món vay đang phát sinh nợ xấu sẽ có nguy
cơ nhảy lên nhóm cao hơn.
3.2.7. Quản lý chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề
Chính sách nhận biết và quản lý nợ có vấn đề của Sacombank nhằm mục
đích nắm bắt thông tin, kiểm tra, phòng ngừa, giám sát và các biện pháp xử lý đối
với những khoản nợ có vấn đề để giảm thiểu mức độ rủi ro về không thu được đầy
đủ các khoản cho vay có thể xảy ra. Quy trình quản lý nợ có vấn đề gồm các bước:
nhận biết các dấu hiệu và nguyên nhân của nợ có vấn đề; kiểm tra hồ sơ các khoản
nợ có vấn đề; gặp gỡ, làm việc với khách hàng; lập kế hoạch hành động; thực hiện kế hoạch; quản lý, theo dõi việc thực hiện kế hoạch.
Sacombank Thái Nguyên nắm bắt thông tin khách hàng vay vốn thông qua
các kênh thông tin chủ yếu sau: các báo cáo tài chính định kỳ quí, 6 tháng, năm và
các báo cáo kiểm toán đối với khách hàng doanh nghiệp; các báo cáo định kỳ về
tình hình kinh doanh, tài chính, tài sản đảm bảo tiền vay do khách hàng cung cấp;
thông tin từ hệ thống CIC của ngân hàng nhà nước; các đợt kiểm tra định kỳ và đột
xuất của CBTD đối với tình hình thực hiện dự án SX-KD và tài sản đảm bảo tiền
vay của khách hàng; thông tin từ các đối tác, bạn hàng, khách hàng của khách hàng
là DN; thông tin từ chính quyền địa phương, tổ dân phố, từ bà con hàng xóm của
khách hàng là hộ sản xuất, cá nhân.
Các thông tin được Chuyên viên khách hàng thu thập, xử lý dưới dạng báo
cáo tình hình kinh doanh khách hàng, biên bản kiểm tra tình hình sử dụng vốn vay
khách hàng, báo cáo phân tích tài chính khách hàng, báo cáo chấm điểm cho vay và
xếp loại khách hàng và báo cáo thông qua họp trực báo. Hiện nay, báo cáo chấm điểm cho vay và xếp loại khách hàng được Sacombank Thái Nguyên lập đối với khách hàng vay vốn có tài sản bảo đảm.
Trường hợp các báo cáo được lập chỉ ra khả năng kinh doanh, tài chính của khách hàng có dấu hiệu suy giảm, các khoản nợ của khách hàng sẽ được phân loại
lại theo nhóm nợ thích hợp. Nợ thuộc các nhóm 3, 4 và 5 là nợ có vấn đề, được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
quan tâm theo dõi đặc biệt, được Ban lãnh đạo và Các phòng ban chuyên môn lập kế hoạch xử lý thu hồi cho từng món nợ cụ thể.
59
Nhìn chung, Sacombank Thái Nguyên xử lý thu hồi nợ có vấn đề khá linh hoạt. Trường hợp khách hàng có NQH do nguyên nhân khách quan bất khả kháng
được ngân hàng xử lý cho gia hạn nợ, cho vay lại để khách hàng tiếp tục sản xuất để
tạo nguồn trả nợ. Tư vấn cho khách hàng kể cả về phương diện quản lý, tiêu thụ sản
phẩm, giá cả để giúp khách hàng vượt qua khó khăn. Khi trả nợ, nếu khách hàng vẫn tiếp tục gặp khó khăn có thể thực hiện miễn giảm lãi trong khuôn khổ và khả
năng cho phép để thể hiện thiện chí của Sacombank Thái Nguyên.
Trường hợp khách hàng có biểu hiện thiếu tích cực, không hợp tác tốt với
ngân hàng trong việc xây dựng kế hoạch trả nợ, tùy mức độ và từng trường hợp cụ
thể để áp dụng các giải pháp xử lý khác nhau. Có thể phối hợp với các tổ chức chính
trị - xã hội cùng tác động, giáo dục tư tưởng để người vay ý thức được nghĩa vụ trả
nợ. Trường hợp hộ vay là người dân tộc ít người, vận động sự trợ giúp của già làng, trưởng bản. Nếu khách hàng vay vẫn không chịu trả nợ, ngân hàng áp dụng ngay
các biện pháp mạnh hơn như phối hợp với chính quyền và các cơ quan chức năng
bắt buộc người vay phải thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
Nếu thấy khoản vay có nguy cơ mất vốn và khách hàng có hiện tượng trốn
nợ, ngân hàng có thể áp dụng biện pháp nặng hơn: yêu cầu bên bảo lãnh trả nợ thay
(nếu có), phát mãi tài sản thông qua hình thức bán đấu giá tài sản, khởi kiện khách
hàng vay ra tòa án, bán nợ.
Trường hợp NQH do chuyên viên khách hàng cho vay thiếu khách quan,
không đúng chế độ cho vay thì nhất thiết phải xử lý, quy trách nhiệm vật chất,
chuyển công tác khác hoặc xử lý ngừng cho vay, chuyên đi thu nợ hoặc nặng hơn là
sa thải, khởi kiện ra pháp luật.
Bài học rút ra trong nhiều năm là nơi nào làm tốt công tác thu hồi nợ quá
hạn, nợ khó đòi thì nơi đó có tỷ lệ NQH thấp.
3.2.8 Các nhân tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động cho vay
*Nguồn vốn của Ngân hàng: Một Ngân hàng cũng như một doanh nghiệp, muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có vốn. Hai nguồn vốn chủ yếu của Ngân hàng là vốn tự có và vốn huy động.
Hiện nay, Sacombank đang có tổng vốn điều lệ là 16.425 tỷ đồng gấp 5.5 lần
so với với yêu cầu vốn tối thiểu của pháp luật. Trong thời gian tới, Sacombank có nhu cầu nâng tổng vốn điều lệ lên trên 18.000 tỷ đồng, điều này tạo ra một nền tảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vững chắc cho hoạt động của Sacombank.
60
Với địa bàn Thái Nguyên, tổng nguồn huy động tới thời điểm 2015 là 410 tỷ đồng, con số này đã đáp ứng tốt nhu cầu cho vay tại địa bàn. Với hiệu suất sử dụng
vốn vay/huy động đạt trung bình 78% chứng tỏ khả năng huy động vốn của
Sacombank vẫn đảm bảo nhu cầu cho vay của thị trường.
* Chính sách tín dụng: Chính sách tín dụng bao gồm các yếu tố giới hạn mức cho vay đối với một
khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay và mức lệ phí, phương thức cho
vay, hướng giải quyết phần khách hàng vay vượt giới hạn, xử lý các khoản vay có
vấn đề...tất cả các yếu tố đó có tác dụng trực tiếp và mạnh mẽ đến việc mở rộng cho
vay của Ngân hàng.
Tại Sacombank, những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý,
linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của khách hàng về vốn nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Cùng với đó, Sacombank đa dạng hoá các mức lãi
suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay và chính sách khách
hàng hấp dẫn nhằm thu hút khách hàng, mở rộng hoạt động cho vay.
Chính nhờ chính sách tín dụng chặt chẽ và được điều chỉnh phù hợp với sự
phát triển của nền kinh tế nên Sacombank Thái Nguyên có điều kiện thuận lợi để
phát triển cho vay, mở rộng thị phần. Tuy nhiên, trong chính sách tín dụng còn một
số điểm bất cập như: Mức tài trợ cho dòng xe ô tô Trung Quốc theo quy định là
50% giá trị tài sản bảo đảm (Hiện các ngân hàng tài trợ 60-65% giá trị tài sản bảo
đảm), việc định giá tài sản gắn liền với đất gặp khó khăn khi yêu cầu có giấy chứng
nhận QSDĐ và tài sản trên đất, mà hiện nay một số tỉnh thành trong đó có tỉnh Thái
Nguyên chưa cấp loại GCN này…Trong thời gian tới, Sacombank cần có những biện pháp tháo gỡ các chính sách tín dụng này để tạo điều kiện thuận lợi cho việc
mở rộng cho vay.
*Thông tin tín dụng
Để ngày càng cường hoạt động cho vay đạt hiệu quả, chất lượng cao, Ngân hàng thương mại phải nắm bắt những thông tin cả bên trong và bên ngoài của Ngân hàng (những thông tin bên ngoài gồm có: khách hàng, những biến đổi của môi trường kinh tế, dân số, văn hoá, xã hội, chính trị, luật pháp, tự nhiên công nghệ,đối
thủ cạnh trạnh nhu cầu khách hàng,... ). Luồng thông tin bên trong cung cấp cho biết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
rõ những điểm mạnh, yếu của các nguồn lực khác nhau trong Ngân hàng mình. Yêu cầu thông tin: đầy đủ, chính xác, kịp thời.
61
Hiện nay, Sacombank đã xây dựng đội ngũ nghiên cứu thị trường nhằm cung
cấp thông tin thường xuyên liên tục để CBTD nhằm cung cấp kịp thời những thông
tin về kinh tế, xã hội, thị trường. Các thông tin này được thống kê dưới dạng: Báo
cáo Quý, Báo cáo tháng và tổng hợp tình hình kinh tế - xã hội mỗi ngày. Cụ thể:
Bản tin văn bản lập quy được gửi vào ngày 25 hàng tháng nhằm cung cấp các thông
tin về chính sách pháp luật và quy định của Sacombank có sự điều chỉnh, bổ sung
hoặc ban hành mới trong tháng tiếp theo; Bản tin Văn phòng khu vực hàng Quý sẽ
cung cấp thông tin chung về tình hình kinh tế, chính trị và xã hội tại khu vực đó, kết
quả hoạt động của các chi nhánh trong khu vực, tuyên dương các tập thể, cá nhân
xuất sắc; Bản tin quản lý rủi ro được gửi vào ngày đầu tiên của mỗi Quý sẽ cung
cấp các nội dung dẫn tới rủi ro cho hoạt động của Sacombank, đưa ra các tình
huống thực tế, phân tích và đưa ra các biện pháp khắc phục; Bản tinh Kinh tế - Xã
hội được cập nhật mỗi ngày tại Website nội bộ: haokhi.sacombank.com nhằm cung
cấp cho CBTD những thông tin về Ngân hàng, thị trường tài chính quốc tế, các hoạt
động nổi bật tại Sacombank và các ngành hàng Sacombank quan tâm như: Gạo,
Café, Gỗ, Thủy sản, BĐS,…Chính nhờ có hệ thống thông ti này đội ngũ CBTD sẽ
nhanh chóng tìm ra những phương hướng kinh doanh phù hợp, tận dụng được cơ
hội và hạn chế rủi ro cho Sacombank.
*Năng lực điều hành của ban lãnh đạo
Năng lực lãnh đạo của những người điều hành ảnh hưởng rất lớn đến hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng. Nó thể ở các mặt sau:
- Khả năng chuyên môn: 100% cán bộ lãnh đạo tại Sacombank Thái Nguyên
có trình độ từ Đại học trở lên về các khối ngành Kinh tế, Tài chính - ngân hàng,
Luật hoặc Quản trị kinh doanh.
- Khả năng phân tích và phán đoán: Có 4/7 cán bộ trong ban lãnh đạo là
người địa phương, nắm rõ tình hình kinh tế & xã hội nên việc phân tích và phán
đoán các thay đổi của thị trường là khá tốt, cùng với đó, Ban điều hành thường
xuyên họp hội ý vào thứ 2 hàng tuần nhằm đánh giá thị trường, trao đổi nghiệp vụ
và tháo gỡ các khó khăn.
- Khả năng, nghệ thuật đối nhân xử thế: Đây được coi là điểm mạnh tại
Sacombank Thái Nguyên khi đội ngũ cán bộ quản lý có kỹ năng tốt, hài hòa lợi ích
và nhận được sự tin tưởng của đại đa số CBNV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
* Chất lượng nhân sự và cơ sở vật chất thiết bị
62
Trong quá trình giao dịch trực tiếp với khách hàng, nhân viên Ngân hàng
chính là hình ảnh của Ngân hàng. Cho nên những kiến thức, kinh nghiệm, chuyên
môn của mình, nhân viên Ngân hàng có thể làm tăng thêm giá trị dịch vụ. Đa số các
ý tưởng cải tiến hoạt động kinh doanh được đề xuất bởi nhân viên Ngân hàng.
Hiện nay, Sacombank có 51 nhân sự trong đó: Bộ phận giao dịch viên có
trình độ tối thiểu từ cao đẳng trở lên, bộ phận tín dụng và quản lý rủi ro 100% là
trình độ đại học, các bộ phận khác như lao công, bảo vệ, lái xe đều tuyển chọn
những người có thái độ làm việc tốt, có quan hệ với Sacombank hoặc bộ đội xuất
ngũ. Chính từ đội ngũ CBNV này mà Sacombank có được một nền tảng chất lượng
nhân sự vững mạnh, nâng cao giá trị và sức cạnh tranh cho Sacombank.
Cơ sở vật chất thiết bị cũng ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của Ngân
hàng. Sacombank có trụ sở tại đường Hoàng Văn Thụ - tuyến đường huyết mạch
của TP Thái Nguyên, cùng với vị trí đắc địa tại đúng ngã tư có mặt tiền thoáng rộng
và được đầu tư xây dựng hiện đại, trang bị đầy đủ các thiết bị tiên tiến phù hợp với
phạm vi và quy mô hoạt động, phục vụ kịp thời các nhu cầu khách hàng. Điều này
giúp Sacombank tăng cường khả năng cạnh tranh, đặc biệt là hoạt động cho vay.
*Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng
Chiến lược của Sacombank là tập trung vào bán lẻ với phương châm an toàn
- hiệu quả - bền vững, chính vì có mục tiêu rõ ràng và thống nhất nên toàn thể các
hoạt động kinh doanh tại Thái Nguyên tập trung mạnh vào phân khúc này. Nổi bật
là các sản phẩm cho vay ô tô, cho vay tiêu dùng phục vụ đời sống, tài trợ các nhà
phân phối và đại lý. Nhóm khách hàng bán lẻ đem lại lợi nhuận cao, tỷ lệ rủi ro thấp
và phân tán. Tuy nhiên, chính sách này khiến cho việc tăng trưởng quy mô chậm,
thiếu ưu đãi cho những khách hàng lớn hoặc các đơn vị sản xuất.
*Đối thủ cạnh tranh
Cạnh tranh là một động lực tốt để Ngân hàng ngày càng hoàn thiện, vì để
ngày càng phát triển thì Ngân hàng luôn phải cố gắng không để mình tụt hậu so với
đối thủ cạnh tranh và phải nâng cao, tăng cường các hoạt động của mình vượt đối
thủ cạnh tranh. Nhận thức được điều này, Sacombank luôn trú trọng công tác truyền
thông, bán hàng và chăm sóc sau bán hàng. Với điểm mạnh là hệ thống thông tin
đồng bộ, chất lượng sản phẩm dịch vụ hiện đại, đội ngũ nhân viên trẻ và có chất
lượng cao, Sacombank được đánh giá là một trong những ngân hàng có năng lực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cạnh tranh cao trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
63
Tuy nhiên, trong việc phát triển mạng lưới, Sacombank đang tỏ ra chậm chạp so với các đối thủ cạnh tranh khi chưa mở được phòng giao dịch. Điều này tạo ra
những hạn chế rất lớn trong công tác huy động vốn và phát triển hoạt động cho vay.
3.3. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank CN Thái Nguyên
3.3.1. Những kết quả đạt được 3.3.1.1. Đối với kinh tế - xã hội Thái Nguyên
Thứ nhất, quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên góp phần
thúc đẩy kinh tế thành phố phát triển bền vững, với tốc độ nhanh trước hết là đẩy
mạnh huy động vốn, kể cả huy động vốn trên thị trường I và huy động vốn trên thị
trường II; mở rộng mạng lưới trong toàn quốc, tạo nguồn vốn lớn, ổn định, chủ
động trong hoạt động cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn của các thành phần kinh tế ở
thành phố, cũng như các địa phương khác.
Trong cơ cấu khách hàng cho vay của Sacombank Thái Nguyên số đông là
doanh nghiệp nhỏ và vừa, khách hàng là các hộ kinh doanh nên góp phần quan
trọng vào thúc đẩy sự phát triển kinh tế nhiều thành phần trên địa bàn.
Chất lượng cho vay của Sacombank Thái Nguyên không ngừng được tăng
cường. Thông qua hoạt động cho vay, Sacombank Thái Nguyên còn tư vấn dự án,
tư vấn tài chính, tư vấn thị trường và quản lý doanh nghiệp cho các khách hàng vay
vốn nên góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn.
Vốn cho vay của Sacombank Thái Nguyên được mở rộng, dư nợ cho vay tăng cao,
chất lượng cho vay được đảm bảo góp phần tạo nhiều việc làm mới cho người lao
động với thu nhập ngày càng ổn định.
Với những kết quả đó cho thấy quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái
Nguyên đã góp phần thúc đẩy môi trường cạnh tranh, phát triển du lịch, thu hút đầu
tư nước ngoài, đổi mới tư duy trong quản lý nhà nước về kinh tế trên địa bàn.
Thứ hai, nguồn vốn huy động tăng nhanh là tiền đề để Sacombank Thái Nguyên chủ động quản lý hoạt động cho vay hiệu quả theo đúng mục tiêu mở rộng, đầu tư vốn cho các thành phần kinh tế, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế mạnh mẽ trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Trong những năm qua, nguồn vốn huy động tại chỗ tăng nhanh, do đó tỷ trọng vốn huy động tại chỗ so với tổng dư nợ cho vay
cũng tăng khá, tạo sự chủ động cho Sacombank Thái Nguyên mở rộng cho vay. Bên
cạnh đó nguồn vốn huy động của Sacombank Thái Nguyên có trụ sở chính trên địa bàn cũng tăng cao do nỗ lực của các chi nhánh ở ngoài địa bàn, nên đáp ứng tốt hơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nhu cầu vay vốn của các thành phần kinh tế ở nội thành và ngoại thành. Bởi vậy với
64
sự gia tăng vốn TDNH, nhất là trong những năm gần đây, cùng với sự chuyển động chung của kinh tế, thì cơ cấu kinh tế thành phố đang có sự chuyển dịch mạnh mẽ
sang công nghiệp và dịch vụ, phát triển ngành nghề mới, hiện đại hóa công nghệ,
nâng cao sức mạnh cạnh tranh. Đến hết tháng 11/2015 dư nợ của Sacombank Thái
Nguyên đối với ngành công nghiệp và xây dựng chiếm trên 30%, ngành thương mại và dịch vụ chiếm 35%, đầu tư bất động sản, kể cả mua hàng theo hình thức cho vay
tiêu dùng trả góp chiếm 15%, ngành khác 15%; ngành nông lâm thủy hải sản đạt
5%. Sự chuyển dịch cơ cấu này tạo điều kiện cho kinh tế thành phố phát triển ổn
định và vững chắc.
Thứ ba, quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên tham gia
tích cực các chương trình kinh tế trọng điểm của tỉnh Thái Nguyên Trong những
năm gần đây, tỉnh Thái Nguyên có 3 chương trình kinh tế lớn với vai trò tham gia chủ lực của vốn TDNH:
- Chương trình cho vay phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất, chẳng
những giúp thu hút vốn đầu tư nước ngoài, mà còn giúp di dời các cơ sở trong nội
thành gây ô nhiễm chuyển ra ngoại thành, hiện đại hóa cơ sở sản xuất công nghiệp.
- Chương trình cho vay kích cầu đầu tư, tổng dư nợ của Sacombank Thái
Nguyên đến hết tháng 11 năm 2015 đạt trên 323 tỷ đồng. Vốn cho vay đầu tư cho
các dự án cơ sở hạ tầng, dự án an sinh xã hội, giao thông, nước sạch, đã và đang
mang lại hiệu quả nhiều mặt cho thành phố.
- Chương trình cho vay phục vụ nông nghiệp - nông thôn, cũng liên tục tăng
dư nợ trong các năm qua, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng còn khiêm tốn. Vốn cho vay
hỗ trợ các hộ nông dân, trang trại, các doanh nghiệp và hợp tác xã có điều kiện đầu tư chuyển đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, nâng cao hiệu quả sản xuất và thu nhập cho
người nông dân, cung cấp nông sản, thực phẩm cho nội thành và cho xuất khẩu.
Thứ tư, quản lý hoạt động cho vay ngân hàng góp phần thúc đẩy sự phát
triển thị trường dịch vụ tài chính - ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Việc đẩy mạnh huy động vốn thông qua phát triển tài khoản cá nhân, dịch vụ chi trả lương và tài khoản của doanh nghiệp, gắn liền với phát triển khách hàng vay vốn, đa dạng hóa các sản phẩm cho vay đến lượt nó thúc đẩy sự phát triển thị trường dịch
vụ tài chính - ngân hàng trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Đây là ưu điểm nổi bật của
hoạt động ngân hàng trên địa bàn những năm gần đây. Nhìn lại giai đoạn 2010 - 2015, có thể nói các dịch vụ ngân hàng phát triển nhảy vọt và bùng nổ trong 5 năm
gần đây, đem lại nhiều tiện ích cho khách hàng và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã
hội, đó là các dịch vụ về giao dịch ngân hàng một cửa, thanh toán tiền điện và điện Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
thoại qua hệ thống thẻ ATM, thanh toán điện tử, chuyển tiền, kiều hối, thu đổi ngoại tệ, séc du lịch, các dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích khác. Đây là xu hướng
tích cực về phát triển dịch vụ ngân hàng và mở rộng thanh toán qua ngân hàng. Với
xu hướng đó đã làm cho thu nhập từ dịch vụ của Sacombank Thái Nguyên tăng lên
chiếm 10% - 15% tổng thu nhập của ngân hàng, tuy nhiên con số này còn rất khiêm tốn so với khả năng và nguồn lực của Sacombank.
Các sản phẩm cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp, cho các nhu cầu: mua xe ô
tô, mua căn hộ, sửa chữa nhà, du học, du lịch, chữa bệnh ở nước ngoài, đi xuất khẩu
lao động, một mặt đáp ứng nhu cầu đa dạng về cho vay của khách hàng, mặt khác
góp phần thúc đẩy dịch vụ ngân hàng phát triển.
3.3.1.2. Đối với Sacombank
Một là, làm cho Sacombank Thái Nguyên ngày càng phát triển ổn định hơn. Quản lý hoạt động cho vay ngày càng hiệu quả đóng vai trò quan trọng hàng đầu
cho sự phát triển nhanh, bền vững với lợi nhuận ngày càng tăng đối tới Sacombank
Thái Nguyên trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên.
Quản lý hoạt động cho vay của Sacombank Thái Nguyên đã đáp ứng khá tốt
các mục tiêu về tăng trưởng dư nợ, tăng lợi nhuận và hạn chế rủi ro. Cho đến nay và
nhiều năm tới, mặc dù quy mô thu nhập từ hoạt động dịch vụ phi cho vay ngày càng
tăng, nhưng cho vay vẫn đóng vai trò lớn nhất về lợi nhuận của Sacombank Thái
Nguyên. Quy mô dư nợ cho vay ngày càng tăng với tốc độ nhanh, làm cho tổng tài
sản tăng mạnh, cũng có nghĩa là quy mô kinh doanh của Sacombank Thái Nguyên
18,000
16,316
15,270
16,000
13,401
14,000
12,000
Tổng tài sản
10,000
7,602
Tổng thu nhập
8,000
Lợi nhuận
5,428
6,000
3,826
4,000
2,000
734
564
375
-
2013
2014
2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
trên địa bàn tăng nhanh và ngày càng lớn. Tại Sacombank Thái Nguyên, lợi nhuận từ thu lãi cho vay chiếm trên 70% tổng thu nhập của ngân hàng.
66
Biểu đồ 3.8. Một số chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự phát triển của Sacombank
Thái Nguyên giai đoạn 2012 - 2015 (Đơn vị: tỷ đồng)
Hai là, quản lý nguồn vốn trong nghiệp vụ tài sản nợ và quản lý hoạt động
cho vay trong nghiệp vụ tài sản có ngày càng có hiệu quả. Đổi mới đầu tiên dễ nhận
thấy nhất đó là Sacombank Thái Nguyên đều thành lập những bộ phận nghiệp vụ
chuyên sâu theo phương thức tổ chức kinh doanh Ngân hàng bán lẻ hiện đại, có sự
tách biệt và khống chế kiểm soát lẫn nhau, như các phòng: Kế toán - Quỹ, Kinh
doanh, Kiểm soát rủi ro…. Các chức năng cụ thể các phòng là tham mưu, thực hiện
các nghiệp vụ kinh doanh vốn, hỗ trợ và tư vấn khách hàng vay vốn, thẩm định dự
án xin vay, đánh giá về rủi ro cho vay…
Công việc kinh doanh vốn thường được xây dựng thành các đề án trước mắt,
trung hạn và dài hạn. Đây là bộ phận đưa ra các chiến dịch quảng cáo, tiếp thị để
khách hàng sử dụng sản phẩm/dịch vụ của ngân hàng, thực hiện thẩm định và đề
xuất trực tiếp tới các nội dung cho từng loại sản phẩm và dịch vụ.
Phòng kiểm soát rủi ro xử lý tiếp theo về nghiệp vụ đối với hồ sơ vay vốn,
hoạt động ngân quỹ và các nghiệp vụ thanh toán quốc tế, trên cơ sở đó đưa ra các ý
kiến của mình về việc có nên chấp nhận hay không chấp nhận thực hiện nghiệp vụ
đó nhằm hạn chế các rủi ro tiềm ẩn phát sinh.
Phòng Kế toán quỹ có trách nhiệm trong công tác hoạch toán, bảo đảm an
toàn ngân quỹ, quản lý chung và thực hiện các báo cáo nội bộ.
Ba là, Mỗi chi nhánh đều thành lập một tổ ngăn chặn và xử lý nợ quá hạn
bao gồm các thành phần liên quan trực tiếp tới khoản vay bao gồm: Ban giám đốc,
phòng kiểm soát rủi ro, phòng kinh doanh, đây là một trong những yếu tố quan
trọng nhằm tăng cường công tác quản lý hoạt động cho vay nhằm đánh giá chính
xác thực trạng khách hàng và đưa ra các phương thức xử lý cụ thể, nâng cao hiệu
quả quản lý nợ.
Bốn là, quản lý hoạt động cho vay theo chiến lược làm danh mục cho vay
của Sacombank Thái Nguyên ngày càng hợp lý hơn. Các sản phẩm cho vay của
Sacombank Thái Nguyên ngày càng đa dạng hơn, như: cho vay theo hạn mức cho
vay, cho vay từng lần, cho vay theo dự án, bảo lãnh,… Lĩnh vực đầu tư cho vay
cũng đa dạng hơn, như: cho vay SX-KD, tài trợ xuất khẩu và nhập khẩu, cho vay
đầu tư bất động sản, kinh doanh dịch vụ, kinh doanh chứng khoán, cho vay tiêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
dùng trả ngay và trả góp. Cơ cấu cho vay theo thời gian cũng phù hợp hơn, giữa cho
67
vay trung hạn, ngắn hạn, dài hạn. Các đối tượng khách hàng cũng đa dạng, như
DNNN, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, hộ gia đình
và cá nhân.
Năm là, chủ động thực hiện một cách bài bản, có chiến lược rõ ràng và tổ
chức chặt chẽ, tạo điều kiện cho việc giảm lãi suất cho vay và quản lý hoạt động
cho vay có hiệu quả hơn. Khoản mục tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh toán,
tiền gửi của các tổ chức trong danh mục nguồn vốn của Sacombank Thái Nguyên
được thực hiện một cách bài bản, có chiến lược rõ ràng và tổ chức chặt chẽ, tạo điều kiện giảm lãi suất cho vay và quản lý hoạt động cho vay có hiệu quả hơn.
Biện pháp đầu tiên để thực hiện mục tiêu này đó là phát triển tài khoản cá
nhân, tăng tiện ích dịch vụ và sản phẩm ngân hàng hiện đại cho chủ tài khoản; phát
triển dịch vụ thẻ ATM; mở rộng dịch vụ chi trả lương qua hệ thống máy ATM đối
với các doanh nghiệp và tổ chức có đông công nhân, đông người lao động. . . Biện
pháp đồng thời đó là tổ chức tiếp thị tới các đơn vị thường có tiền gửi thanh toán
lớn, như các tổ chức bảo hiểm, hành chính sự nghiệp có thu…Định hướng kinh
doanh này một mặt tạo điều kiện cho Sacombank thu phí dịch vụ, mặt khác tăng tỷ
trọng tiền gửi có lãi suất thấp trong tổng nguồn vốn.
Vốn huy động từ xã hội (gọi là thị trường I) luôn luôn chiếm từ 60% - 70%
tổng nguồn vốn hoạt động của mỗi Ngân hàng. Đối với các định chế NHTMCP, nếu
tính cả vốn cổ phần do cổ đông là tổ chức và cá nhân đóng góp, bao gồm cổ đông
chiến lược nước ngoài, thì vốn huy động từ thị trường xã hội còn cao hơn, có ngân
hàng còn đạt tỷ lệ tới 80% - 85%. Do đó có thể nói nghiệp vụ huy động vốn từ xã
hội có ý nghĩa hết sức quan trọng và sống còn đối với các NHTM, đặc biệt là
Sacombank trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên nơi mà nhu cầu vốn để cho nền kinh tế
rất lớn.
Sacombank Thái Nguyên có quy mô lớn giảm đi sự phụ thuộc vào vốn vay trên thị trường liên ngân hàng, kênh hỗ trợ vốn trên thị trường mở (như cho vay tái chiết khấu, cho vay tái cấp vốn) của NHNN.
Tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn có xu hướng gia tăng. Tuy việc sử dụng vốn từ loại nguồn vốn này không cao và thiếu ổn định, nhưng đây là loại vốn huy động có lãi suất thấp, góp phần làm giảm lãi suất bình quân đầu vào, giảm chi phí huy
động vốn.
Sáu là, Trong các năm gần đây, mặc dù có nhiều khó khăn nhưng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Sacombank Thái Nguyên vẫn thực hiện đổi mới mạnh mẽ, chủ động và linh hoạt,
68
công tác quảng bá thương hiệu được làm chuyên nghiệp và mạnh mẽ hơn, nên đã tạo được lòng tin đối với dân chung vào ngân hàng ngày càng tăng.
Bảy là, quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank tại tỉnh Thái Nguyên ngày
càng chuyên nghiệp và hiệu quả hơn. Phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật (trang bị máy
móc thiết bị, hệ thống mạng…) và ứng dụng công nghệ kinh doanh hiện đại, là quá trình có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng. Là
điều kiện để triển khai thực hiện các hoạt động dịch vụ, và cung ứng các sản phẩm
tiện ích cho khách hàng. Đến nay tất cả Sacombank Thái Nguyên đã mua và sử
dụng công nghệ ngân hàng lõi: Core Banking của các hãng nước ngoài. Đây là công
nghệ ngân hàng hiện đại giúp cho quản lý điều hành hoạt động kinh doanh nói
chung và quản lý hoạt động cho vay nói riêng của Sacombank Thái Nguyên có tính
chuyên nghiệp, hiệu quả hơn.
Dựa trên công nghệ ngân hàng hiện đại nói trên, Sacombank Thái Nguyên
ứng dụng các phần mềm khác nhau trong động kinh doanh: phần mềm quản lý tiền
gửi dân cư; hệ thống thanh toán điện tử; hệ thống thanh toán quốc tế; phần mềm
quản lý kế toán và cho vay....(với các ngôn ngữ lập trình khác nhau, cơ sở dữ liệu
khác nhau).
Đặc biệt Sacombank Thái Nguyên ứng dụng hệ thống phần mềm Ngân hàng
bán lẻ, với mức độ tiện ích rất cao, được thiết kế chạy trên mạng diện rộng, hỗ trợ
nhân viên trong giao dịch với khách hàng. Đây là hệ thống chương trình phần mềm
hiện đại, với cơ sở dữ liệu mạnh, tập trung. Theo đó tất cả các giao dịch đều được
xử lý tập trung và theo thời gian thực. Khách hàng có thể giao dịch tại bất cứ chi
nhánh, phòng giao dịch nào trong hệ thống của Sacombank. Bên cạnh đó Sacombank đã xây dựng các website để cung cấp thông tin về sản phẩm, dịch vụ,
lãi suất và các thông tin khác về ngân hàng mình cho khách hàng; phát triển và ứng
dụng các phần mềm thanh toán quốc tế, hệ thống cung cấp kết nối và truyền điện
thanh toán quốc tế với SWIFT; phần mềm cho dịch vụ phát hành và thanh toán thẻ cho vay.
Tám là, hệ thống mạng lưới của Sacombank Thái Nguyên phát triển và phát huy tốt vai trò kênh phân phối các sản phẩm trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Gắn
liền với quá trình này, Sacombank Thái Nguyên không ngừng mở rộng và phát triển
mạng lưới hoạt động, mở rộng và phát triển các sản phẩm dịch vụ nói chung, sản phẩm cho vay nói riêng. Điều này tạo điều kiện cho khách hàng, doanh nghiệp và
dân cư tiếp cận vốn, dịch vụ ngân hàng thuận lợi hơn rất nhiều, góp phần thúc đẩy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
kinh tế Tỉnh Thái Nguyên tăng trưởng và phát triển.
69
3.3.2. Những vấn đề chưa đạt được và nguyên nhân
Một là, Sacombank Thái Nguyên chưa huy động được tới mức cao nhất vốn
nhàn rỗi trong dân cư, trong xã hội. Một tỷ lệ khá vốn nhàn rỗi trong xã hội người
dân vẫn cất trữ trong nhà, trong gia đình bằng tài sản vàng, đô la hay tiền mặt,...
Nguyên nhân là trong những năm gần đây, biến động giá vàng và ngoại tệ diễn ra khá phức tạp, điều này ảnh hưởng tới tâm lý của khách hàng khi lo ngại đồng Việt
Nam bị phá giá. Cùng với đó, trong những năm gần đây, lãi suất huy động tiết kiệm
tương đối thấp do chịu sự điều chỉnh và áp trần của ngân hàng nhà nước, điều này
dẫn đến khách hàng lựa chọn các lĩnh vực đầu tư kinh doanh khác.
Hai là, Thị phần huy động vốn của Sacombank Thái Nguyên trong địa bàn
rất thấp. Trong một thị trường có quy mô huy động lên tới 30,000 tỷ như Thái
Nguyên thì số dư huy động chỉ đạt 424 tỷ đồng là còn rất khiêm tốn so với tiềm lực của đơn vị. Nguyên nhân là do mạng lưới của Sacombank chưa phủ rộng, các điểm
giao dịch còn ít, bên cạnh đó là quan niệm của người dân vẫn ưu tiên sử dụng các
sản phẩm của Ngân hàng quốc doanh, chính vì vậy công tác huy động vốn gặp
nhiều khó khăn và thách thức.
Ba là, Cho vay so với các danh mục khác trong tài sản có của Sacombank
Thái Nguyên chưa được khai thác tối đa. Điều này có thể kể đến đối với công tác
cho vay xuất nhập khẩu, cho vay đặc thù ngành chè, cho vay đầu tư máy móc thiết
bị ngành thép, cho vay đối với khu vực nông nghiệp - nông thôn. Có hai nguyên
nhân dẫn đến điều này, một là do Thái Nguyên có hoạt động xuất khẩu thấp, điều
này khiến các nhóm sản phẩm cho vay xuất khẩu “đất dụng võ”, bên cạnh đó chính
sách tín dụng Sacombank còn chưa phù hợp với điều kiện kinh doanh thực tế ngành thép như quy định về đánh giá tài sản bảo đảm là bất động sản có tài sản trên đất
nhưng chưa có chứng từ sở hữu, tài sản bảo đảm là hàng tồn kho hay máy móc thiết
bị ngành thép…
Bốn là, thiếu cân đối giữa nhu cầu lớn về vốn trung, dài hạn của nền kinh tế với khả năng hạn chế trong cung ứng vốn của Sacombank Thái Nguyên. Lý do chính là:
+ Sacombank khó huy động được nguồn vốn trung, dài hạn để cho vay. Do
tiền chưa thực sự ổn định, tích lũy nội bộ, tỷ lệ tiết kiệm còn thấp, đặc biệt là còn
thiếu các công cụ huy động vốn trung, dài hạn.
+ Lãi suất thường xuyên điều chỉnh tạo gánh nặng rủi ro lãi suất, nên cả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
người gửi tiền và ngân hàng đều do dự, hạn chế huy động vốn trung, dài hạn.
70
Năm là, nợ xấu còn tiềm ẩn ở mức độ đáng quan tâm. Đồng thời quy mô nợ quá hạn có xu hướng tăng cao trong năm các năm gần đây, trong đó có nguyên nhân quan
trọng là do ảnh hưởng từ khủng hoảng và suy thoái kinh tế giai đoạn 2008 - 2012.
Sáu là, dư nợ cho vay ngoại tệ của Sacombank Thái Nguyên trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên có tỷ trọng rất thấp. Nguyên nhân là do tại địa bàn tỉnh Thái Nguyên có
quá ít những doanh nghiệp xuất khẩu nên nhu cầu vay ngoại tệ là không cao, bên cạnh
đó, các doanh nghiệp FDI tại Thái Nguyên có thỏa thuận hợp tác với các ngân hàng
chuyên trách về kinh doanh ngoại hối nên việc cạnh tranh cũng gặp nhiều khó khăn.
3.4. Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý hoạt động cho vay tại
Sacombank Thái Nguyên
3.4.1. Nhân tố bên trong Sacombank
Một là, chính sách cho vay cần phù hợp với tình hình thực tế tại tỉnh Thái
Nguyên. Chính sách tín dụng có ảnh hưởng rất quan trọng tới hoạt động cho vay
của Sacombank Thái Nguyên, đây là văn bản thể hiện cách thức hoạt động, các quy
trình và quy định về hoạt động cho vay. Như vậy, nếu chính sách tín dụng không sát
với tình hình thực tế thì sẽ gây ra những khó khăn đối với hoạt động cho vay. Đơn
cử về việc định giá tài sản đảm bảo là BĐS bao gồm đất và tài sản trên đất chưa thể
thực hiện do tỉnh Thái Nguyên chưa thực hiện đồng bộ việc cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và tài sản trên đất, hoặc nếu có thì cũng thiếu chính xác nên việc
định giá tài sản bảo đảm gặp nhiều khó khăn.
Hai là, việc phát triển mạng lưới và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cần
được quan tâm. Với mạng lưới rộng lớn thì hoạt động cho vay sẽ có nhiều điều kiện
thuận lợi để phát triển và ngược lại, cụ thể việc phát triển mạng lưới bao gồm phát
triển các điểm giao dịch ATM, hệ thống phòng giao dịch và hệ khách hàng tại các
huyện, thị xã trong toàn tỉnh. Chất lượng nguồn nhân lực ảnh hưởng trực tiếp tới
quy mô và hiệu quả của hoạt động cho vay, cụ thể 100% CBTD của Sacombank đều
có trình độ từ đại học trở lên, kinh nghiệm làm việc trung bình là 2 năm. Tuy nhiên,
hiện các CBTD này đa số đang nằm trong diện quy hoạch cán bộ quản lý, chính vì
vậy Sacombank Thái Nguyên cần có sự chuẩn bị kỹ lưỡng cho công tác đào tạo tân
tuyển và kế thừa để đảm bảo chất lượng nguồn nhân lực cho đơn vị.
Ba là, Chính sách bán buôn trong hoạt động cho vay góp phần mở rộng quy
mô và thị phần. Hoạt động bán buôn là một trong những hoạt động góp phần mở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
rộng quy mô và thị phần của các tổ chức tín dụng, tuy nhiên hoạt động này hiện
71
chưa nhận được sự quan tâm của Sacombank. Điều này chủ yếu là do định hướng
bán lẻ của đơn vị, tuy nhiên trong thời gian tới, khi quy mô thị trường bán lẻ trở lên
bão hòa và cạnh tranh cao thì việc có những chính sách dành cho hoạt động bán
buôn cũng là một hướng đi mới và nhiều tiềm năng.
Bốn là, khả năng kiểm tra, giám sát thực hiện chính sách quản lý hoạt động
cho vay góp phần nâng cao chất lượng khoản vay.
Năm là, Việc ban hành định mức kinh tế kỹ thuật chuẩn ngành sẽ làm cơ sở
thẩm định các dự án đầu tư. Từng loại nhành nghề kinh tế kỹ thuật, có định mức vật
tư kỹ thuật đầu tư khác nhau. Cùng lĩnh vực xây dựng cơ bản nhưng tiêu hao và giá
vật liệu xây dựng giữa các vùng không hoàn toàn giống nhau. Tuy nhiên
Sacombank chưa có các qui định về định mức kinh tế kỹ thuật đầu tư cho từng lĩnh
vực, do đó, có sự khác biệt trong tính toán mức đầu tư về chi phí và thu nhập của
những dự án đầu tư khác nhau giữa các chi nhánh NHTMCP của hệ thống.
Sáu là, nên tảng công nghệ làm nâng cao năng suất lao động và tăng cường
công tác quản lý hoạt động cho vay. Hiện nay, Sacombank Thái Nguyên đang tích
cực hiện đại hóa các nghiệp vụ ngân hàng với sự trợ giúp của công nghệ thông tin
nhằm cung cấp nhiều dịch vụ tiện lợi cho khách hàng. Tuy nhiên so với cả nước thì
vẫn ở trình độ trung bình. Về cơ sở vật chất và trang thiết bị còn hạn chế, nên ảnh
hưởng đến mở rộng thị phần kinh doanh. Hệ thống ATM quá ít về số lượng máy,
chủ yếu được đặt tại trụ sở của chi nhánh ngân hàng và một số trung tâm. Các chi
nhánh ở các huyện ngoại thành có chưa đáng kể.
Bảy là, hoạt động quản lý và điều hành theo hướng ngân hàng kinh doanh hiện
đại giúp ngân hàng có sự phát triển bền vững và phù hợp với xu hướng phát triển của
thế giới. Hiện nay, công tác điều hành của Sacombank Thái Nguyên đã có những cải
tiến đáng kể, đặc biệt là mô hình quản lý hướng vào khách hàng bán lẻ, nhất là trong
hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa.
3.4.2. Nhân tố bên ngoài Sacombank
* Nhân tố vi mô
Một là, nhu cầu của khách hàng chính là kim chỉ nan cho hoạt động kinh
doanh tại Sacombank. hách hàng là đối tượng mà Sacombank phục vụ và là yếu tố
quyết định đến sự thành công hay thất bại của Sacombank. Bởi vì khách hàng tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nên thị trường, quy mô của khách hàng tạo nên quy mô thị trường. Việc định hướng
72
hoạt động kinh doanh hướng vào nhu cầu của khách hàng là biện pháp hữu hiệu
nâng cao hiệu quả của hoạt động kinh doanh.
Hai là, số lượng các đối thủ cạnh tranh tác động rất lớn đến khả năng cạnh
tranh của Sacombank. Nếu Sacombank có quy mô lớn, khả năng cạnh tranh của
Sacombank sẽ cao hơn các đối thủ khác trong ngành. Càng nhiều ngân hàng cạnh
tranh thì cơ hội đến với từng Sacombank càng ít, thị trường phân chia nhỏ hơn, khắt
khe hơn dẫn đến lợi nhuận của Sacombank cũng nhỏ đi.
* Nhân tố vĩ mô Một là, Các nhân tố về mặt kinh tế: Các nhân tố về mặt kinh tế có vai trò rất quan trọng, quyết định đến việc hình thành và hoàn thiện môi trường kinh doanh,
đồng thời ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của Sacombank. Nền kinh tế tăng trưởng cao và ổn định sẽ làm cho thu nhập của tầng lớp dân cư tăng dẫn đến sức
mua hàng hóa và dịch vụ tăng lên. Đây là cơ hội tốt cho Sacombank đáp ứng kịp
thời nhu cầu của khách hàng tạo nên sự thành công trong kinh doanh. Bên cạnh đó,
chính sách kinh tế của nhà nước cũng có tác dụng cản trở hoặc ủng hộ lớn đến hoạt
động kinh doanh của Sacombank.
Hai là, Các yếu tố về văn hóa - xã hội: Phong tục tập quán, lối sống, thị hiếu,
thói quen tiêu dùng, tôn giáo tín ngưỡng có ảnh hưởng trực tiếp đến mức tiêu thụ
sản phẩm, hàng hóa của Sacombank. Những khu vực khác nhau có văn hóa - xã hội
khác nhau do vậy khả năng tiêu thụ hàng hóa cũng khác nhau, đòi hỏi Sacombank
phải nghiên cứu rõ những yếu tố thuộc về văn hóa - xã hội ở khu vực đó để có
những chiến lược sản phẩm phù hợp với từng khu vực khác nhau.
Ba là, các yếu tố tự nhiên: Các nhân tố tự nhiên có thể tạo ra các thuận lợi và
khó khăn trong việc phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của Sacombank.
Các nhân tố tự nhiên bao gồm tài nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý... Vị trí địa lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
thuận lợi sẽ tạo điều kiện khuếch trương sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ giảm thiểu các chi phí phục vụ bán hàng, giới thiệu sản phẩm.
73
Chƣơng 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI SACOMBANK CHI NHÁNH THÁI NGUYÊN
4.1. Định hƣớng hoạt động cho vay ngân hàng và quản lý hoạt động cho vay
của Sacombank Thái Nguyên 4.1.1. Định hướng phát triển chung
Theo thông báo của Bộ chính trị, đề án phát triển ngành Ngân hàng Việt
Nam đến năm 2020 kèm theo Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, căn cứ vào
chương trình hành động của Ban cán sự Đảng NHNN Việt Nam thực hiện nghị
quyết Đại hội lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam (cũng phù hợp với Nghị
quyết Đại hội Đảng lần thứ XI) cũng như định hướng phát triển kinh tế Thái
Nguyên đến năm 2015 và năm 2020, có thể định hướng phát triển hoạt động TDNH
trên địa bàn Thái Nguyên là:
- Các NHTM đóng vai trò chủ lực và đi đầu về quy mô hoạt động, năng lực
tài chính, công nghệ và hiệu quả kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh, đảm
bảo sự phát triển an toàn, hiệu quả, thúc đẩy mạnh mẽ sự tăng trưởng kinh tế của
tỉnh đi vào chiều sâu chất lượng và bền vững; thúc đẩy quá trình xác lập cơ cấu kinh
tế tỉnh đã được định hình, nâng cao hiệu quả đầu tư phát triển; tăng cao năng suất
lao động trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh.
- Tiếp tục cơ cấu lại một cách toàn diện hệ thống NHTM trên địa bàn, tăng
năng lực thể chế, sắp xếp lại bộ máy tổ chức và hoạt động nhất là hoạt động cho vay
phù hợp với thông lệ quốc tế, mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cường
năng lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro. Tăng cường năng lực tài chính đối với hệ thống NHTM, xây dựng cơ chế kiểm soát cho vay hữu hiệu, thực hiện phân phối nợ và
trích lập dự phòng theo thông lệ quốc tế.
- Phát triển thị trường vốn tại tỉnh Thái Nguyên, từng bước xác lập tỉnh Thái
Nguyên là trung tâm tài chính - ngân hàng của cả nước và cả khu vực.
4.1.2. Định hướng quản lý hoạt động cho vay
- Nâng cao năng lực quản lý điều hành nói chung, quản lý hoạt động cho vay
và quản lý rủi ro cho vay nói riêng theo thông lệ quốc tế.
- Đảm bảo sự phát triển an toàn, bền vững, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
cho vay nói riêng và trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung, nâng cao
năng lực cạnh tranh và uy tín trong xu hướng mở cửa thị trường dịch vụ tài chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
theo cam kết gia nhập WTO.
74
- Đổi mới đồng bộ từ chính sách cho vay, năng lực cán bộ, tổ chức bộ máy hoạt đông cho vay, đến các quy định nội bộ về hoạt động cho vay, chiến lược khách
hàng, cơ cấu cho vay,. . .
- Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ và nâng cao hiệu quả kiểm soát nội
bộ trong đảm bảo an toàn hoạt động cho vay ngân hàng.
4.1.3. Yêu cầu hoàn thiện quản lý hoạt động cho vay
- Tiếp tục đổi mới hoạt động ngân hàng nói chung và công tác cho vay nói
riêng để hội nhập quốc tế.
- Mở rộng huy động nguồn vốn trong xã hội làm cơ sở vững chắc cho công
tác cho vay, đáp ứng nhu cầu vốn cho mở rộng SX-KD trên địa bàn thành phố.
- Mở rộng cho vay, tập trung vốn tài trợ cho các công trình trọng điểm, các
dự án quan trọng cấp thiết, cơ cấu SX-KD, tập trung và quy hoạch SX-KD, có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp thuộc kinh tế tư nhân.
- Nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ quản lý, giảm thiểu rủi ro trong
hoạt động kinh doanh, nhất là rủi ro đối với kinh tế tư nhân, tạo mọi điều kiện cho
kinh tế tư nhân tiếp xúc, quán triệt tránh phân biệt đối xử giữa các thành phần kinh tế.
4.1.4. Mục tiêu 4.1.4.1. Mục tiêu tổng quát
Tinh thần mục tiêu cơ bản của chương trình phát triển dịch vụ tài chính Ngân
hàng trên địa bàn Thái Nguyên chỉ rõ:
- Tiếp tục hoàn thiện và nâng cao hiệu quả của các dịch vụ truyền thống hiện
có (dịch vụ huy động vốn, tài trợ, hỗ trợ đầu tư, cho vay; dịch vụ thanh toán; dịch
vụ mua bán ngoại tệ, dịch vụ ngân quỹ,) nhằm cung cấp các dịch vụ ngân hàng tốt nhất, tiện ích nhất, nâng cao khả năng phục vụ khách hàng, nâng cao khả năng cạnh
tranh của các tổ chức cho vay trên địa bàn.
- Xây dựng một hệ thống Ngân hàng đủ mạnh về vốn, về công nghệ hạ tầng
kỹ thuật, về năng lực tài chính, năng lực quản lý, để cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Thực hiện Ngân hàng điện tử với các giao dịch hiện đại, nhanh chóng, an toàn,
hiệu quả đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế, của khách hàng trong quá trình hội nhập.
4.1.4.2. Mục tiêu cụ thể
Một là, hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ đã có ở giai đoạn trước cho toàn bộ hệ thống ngân hàng, phát triển mạnh các dịch vụ ngân hàng có lợi
thế cạnh tranh so với các chi nhánh ngân hàng nước ngoài trên địa bàn Thái
Nguyên. Mở rộng một số dịch vụ tài chính - ngân hàng sang các nước trong khu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
vực. Thông qua các hình thức dịch vụ hiện có, tập trung khai thác triệt để các nguồn nội lực trong nước và thu hút nguồn lực đầu tư từ nước ngoài.
Hai là, đẩy nhanh cổ phần hóa các NHTM nhà nước nhằm tạo nguồn cho
việc hình thành các tập đoàn ngân hàng đa năng Việt Nam có quy mô vừa và lớn,
tăng cường ảnh hưởng với thị trường tài chính trong nước và quốc tế.
Ba là, phát triển công nghệ ngân hàng theo hướng ứng dụng công nghệ thông
tin, xây dựng và tổ chức hệ thống mạng máy tính hiện đại trong toàn hệ thống, phục
vụ cho hoạt động phòng ngừa rủi ro dịch vụ thanh toán cũng như phát triển thị
trường tiền tệ liên ngân hàng trong hệ thống, đảm bảo cho hệ thống hoạt động hiệu
quả - nhanh chóng - chính xác - kịp thời - an toàn và tiện lợi (hệ thống thanh toán
điện tử).
4.2. Giải pháp đã thực hiện tại Sacombank Thái Nguyên
4.2.1. Hoàn thiện chính sách quản lý cho vay phù hợp với chuẩn mực và thông lệ
quốc tế
4.2.1.1. Xây dựng hệ thống chấm điểm và xếp loại khách hàng cho vay
Khác biệt lớn mà Sacombank đã thay đổi cho phù hợp với thông lệ quốc tế là
đưa ra hệ thống chấm điểm và xếp hạng khách hàng cho vay thay thế cho các quy
định hiện hành không còn phù hợp.
Hệ thống xếp hạng khách hàng cho vay nội bộ xây dựng theo hai nhóm:
khách hàng doanh nghiệp và khách hàng hộ sản xuất, cá thể.
Một là, xếp hạng cho vay đối với doanh nghiệp, gồm 8 bước chính:
Bước 1- Thu thập thông tin.
Bước 2- Xác định ngành nghề kinh tế.
Bước 3- Xác định quy mô doanh nghiệp.
Bước 4- Xác định loại hình sở hữu của khách hàng.
Bước 5- Chấm điểm các chỉ tiêu tài chính. Gồm 14 chỉ tiêu thuộc 4 nhóm:
nhóm chỉ tiêu thanh khoản: 3 chỉ tiêu; nhóm chỉ tiêu hoạt động: 4 chỉ tiêu; nhóm chỉ
tiêu cân nợ: 2 chỉ tiêu; nhóm chỉ tiêu thu nhập: 5 chỉ tiêu.
Bước 6- Chấm điểm các chỉ tiêu phi tài chính. Gồm 46 chỉ tiêu thuộc 5
nhóm: khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ: 3 chỉ tiêu; trình độ quản lý và môi
trường nội bộ: 9 chỉ tiêu; quan hệ với Ngân hàng: 13 chỉ tiêu; các nhân tố bên
ngoài: 8 chỉ tiêu; các đặc điểm hoạt động khác: 13 chỉ tiêu.
Bước 7- Tổng hợp điểm và xếp hạng Điểm của khách hàng = Điểm của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chỉ tiêu tài chính x Trọng số + Điểm của các chỉ tiêu phi tài chính x Trọng số.
76
Điểm tính theo trọng số của khách hàng doanh nghiệp tính theo thang điểm
100, phân thành 10 hạng khách hàng doanh nghiệp.
Bước 8- Phê duyệt kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng cho vay.
Hai là, xếp hạng Cho vay đối với hộ kinh doanh và hộ gia đình, gồm 4 bước:
Bước 1- Thu thập thông tin Bước 2- Chấm điểm thông tin cơ bản khách hàng, gồm 14 chỉ tiêu.
Bước 3- Chấm điểm khả năng trả nợ, gồm 5 chỉ tiêu.
Bước 4- Chấm điểm tài sản bảo đảm, gồm 3 chỉ tiêu.
Bước 5- Tổng hợp điểm và xếp hạng Điểm của khách hàng = Điểm bước 2 x
Trọng số + Điểm bước 3 x Trọng số + Điểm bước 4 x trọng số.
Bước 6- Phê duyệt kết quả chấm điểm và xếp hạng khách hàng cho vay.
4.2.1.2. Xây dựng hệ thống phân loại nợ, trích lập dự phòng rủi ro cho vay, tăng cường công tác xử lý nợ
Về cơ bản từ năm 2012 đến nay, Sacombank Thái Nguyên đã thực hiện khá
tốt đối với quy định của NHNN Việt Nam về phân loại nợ và xử lý rủi ro cho vay,
đây cũng chính là một trong những nguyên nhân cơ bản đảm bảo cho ngân hàng khá
ổn định trong hoạt động và tương đối vững vàng trong trạng thái bất ổn định của
nền kinh tế.
Bên cạnh việc phân loại nợ theo quy định, Sacombank đã thực hiện các biện
pháp xử lý cụ thể để giảm nợ quá hạn như:
+ Đối với các khách hàng nợ nhóm 2: Sacombank thực hiện lập biên bản,
phối hợp với cơ quan chính quyền và đơn vị công tác để yêu cầu khách hàng thực
hiện thanh toán khoản nợ. Thông thường việc phát sinh nợ nhóm 2 chủ yếu là khách hàng vay tín chấp CBNV nhà nước, chính vì vậy việc phối hợp với đơn vị công tác
để xử lý nợ là một biện pháp hợp lý và có hiệu quả cao.
+ Đối với các khách hàng nợ nhóm 3 trở lên: Sacombank thực hiện khởi kiện
để thu hồi nợ, đặc biệt là nhóm các khách hàng vay tín chấp CBNV. Điều này góp phần thu hồi nợ vay dứt điểm, giảm chi phí trích lập dự phòng rủi ro, bảo đảm an toàn tín dụng cho Sacombank. 4.2.1.3. Tăng nhanh vốn điều lệ để đạt tỷ lệ tối thiểu vốn tự có so với tổng giá trị tài
sản có được qui đổi rủi ro
Theo chuẩn mực quốc tế trong hoạt động ngân hàng Basel I (áp dụng từ 1988 đến 2006) thì tỷ lệ tối thiểu vốn tự có so với tổng giá trị tài sản có được qui đổi rủi
ro các ngân hàng phải duy trì là 8%, chuẩn mực Basel II (áp dụng từ 2007) là 12%.
Theo yêu cầu của NHNN, vốn điều lệ của các TCTD phải đạt tối thiểu 3.000 tỷ Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
đồng. Hiện nay tỷ lệ vốn tối thiểu của Sacombank khá cao và cụ thể đến hết tháng 11 năm 2015 Sacombank đã vượt số đó, đạt tới 16.425 tỷ đồng (so với yêu cầu là
3.000 tỷ đồng). Bên cạnh đó, Sacombank đã xây dựng lộ trình huy động vốn từ cổ
đông, thu hút cổ đông chiến lược. Đồng thời, cơ cấu lại tài sản có theo hướng giảm
bớt các loại tài sản có có mức độ rủi ro cao. 4.2.1.4. Thực hiện đồng bộ các giải pháp mở rộng qui mô cho vay
Một là, xây dựng nhóm khách hàng mục tiêu để tập trung cho vay. Hiện
Sacombank đã xây dựng nhóm các khách hàng mục tiêu bao gồm: Nhà phân
phối/đại lý hàng tiêu dùng thiết yếu, ngành vận tải, nhà phân phối/đại lý thức ăn
chăn nuôi, nhà phân phối/đại lý vật liệu xây dựng, thiết bị điện nước, khách hàng
mua bán BĐS, xây dựng & sửa chữa nhà cửa, khách hàng mua ô tô tiêu dùng, khách
hàng CBNV nhà nước.
Hai là, tăng cường các gói vay ưu đãi. Hiện các gói vay ưu đãi của
Sacombank đã áp dụng đối với tất cả các nhu cầu vay vốn, điều này vừa giúp
Sacombank nâng cao khả năng cạnh tranh so với các TCTD khác, vừa hỗ trợ khách
hàng mạnh dạn vay vốn và thực hiện tốt nghĩa vụ trả nợ.
Ba là, tăng cường liên kết, hợp tác với các đơn vị đầu mối để triển khai sản
phẩm cho vay như: Hợp tác toàn diện với đơn vị bán xe ô tô, hợp tác với các công
ty phân phối về việc hỗ trợ các đại lý tuyến dưới, hợp tác với các cơ quan nhà nước
để triển khai gói vay cho CBNV
Bốn, tăng cường bán chéo sản phẩm dịch vụ sau cho vay để tối đa hóa lợi
nhuận. Với mục tiêu mỗi khách hàng sử dụng tối thiểu 03 sản phẩm/dịch vụ,
Sacombank đã cung cấp cho khách hàng các giải pháp tiện ích và nâng cao lợi nhuận cho đơn vị.
Năm, tăng cường hoạt động thanh toán quốc tế và tài trợ xuất khẩu. Điều này
nhằm mở rộng danh mục sản phẩm cho vay, tăng cường lợi nhuận cho Sacombank.
Với năm giải pháp kinh doanh như trên, Sacombank đã tạo ra một chiến lược
kinh doanh hiệu quả, nâng cao khả năng cạnh tranh và thương hiệu trên địa bàn.
4.2.2. Hoàn thiện chính sách huy động vốn
Tỷ lệ vốn huy động tại chỗ so với tổng dư nợ cho vay ngày càng giảm, sự lệ
thuộc của nhiều chi nhánh vào vốn điều hòa chung toàn hệ thống NHTMCP trên địa
bàn Thái Nguyên ngày càng tăng, ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách mở rộng đầu tư cho vay phát triển kinh tế trên địa bàn. Để khắc phục khó khăn này, không còn
cách nào khác là phải phát huy nội lực để tăng nhanh vốn huy động tại chỗ. Do vậy
cần phải có chính sách huy động vốn phù hợp, linh hoạt đối với từng chi nhánh, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
78
từng phòng giao dịch, từng bộ phận và đến từng cá nhân sao cho tạo được sự đồng lòng trong huy động vốn. Cần hướng vào khách hàng tiềm năng, lâu dài trên địa bàn
thành phố, nhất là dân cư và những người làm công ăn lương, các doanh nghiệp, tổ
chức xã hội. Tuy nhiên cần tránh giao chỉ tiêu cho từng cá nhân như một số ngân
hàng đã từng làm, bởi sẽ gây áp lực nặng nề đối với nhân viên ngân hàng, gây nên không khí cằng thẳng trong môi trường làm việc, mà chỉ nên có sự động viên khen
thưởng khi có thành tích trong huy động vốn.
4.2.2.1. Chính sách khai thác nguồn vốn từ các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh
trong các lĩnh vực SX-KD dịch vụ
Khách hàng doanh nghiệp thường có quan hệ giao dịch cả tiền gửi và tiền
vay tại ngân hàng. Đối với tiền gửi, do tính ổn định thấp vì thường xuyên có nhu
cầu thanh toán, nên chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn. Mục tiêu của khách hàng doanh nghiệp khi gửi tiền không phải chỉ là lãi suất, mà là mục tiêu thanh toán và an
toàn. Muốn khai thác tăng nguồn vốn này đòi hỏi ngân hàng phải làm tốt khâu thanh
toán sao cho nhanh gọn, chính xác, kịp thời, an toàn và thuận lợi trong thanh toán
và những dịch vụ khác kèm theo.
Đối với những doanh nghiệp thường xuyên có số dư lớn, ổn định, thì ngoài
việc ưu tiên trong thanh toán, phục vụ tốt, cần có chính sách khuyến khích, kể cả
nâng lãi suất tiền gửi và khuyến mại như tặng quà, thực hiện chính sách ưu đãi khi
những khách hàng này có quan hệ vay vốn nhằm thu hút nhiều hơn nguồn vốn
nhàn rỗi của doanh nghiệp. Đối với các doanh nghiệp có nguồn thu hàng ngày như
xổ số, bán lẻ xăng dầu, hàng hóa dịch vụ. . . cần bố trí thu tiền cả ngày lễ, tết, khi
cần cả ngoài giờ hành chính. 4.2.2.2.Chính sách khai thác nguồn vốn tiền gửi từ các cơ quan, tổ chức hành
chính, đơn vị sự nghiệp có thu, các đoàn thể
Đây là nhóm khách hàng truyền thống của các NHTM. Do tính chất hoạt
động mang tính sự nghiệp, nhóm khách hàng này ít quan tâm đến lợi ích tiền gửi, nhưng lại có những đòi hỏi cao về yêu cầu thanh toán, tiện ích gửi, nhận tiền và thái độ giao dịch. Chú trọng việc cung ứng tiền mặt đầy đủ kịp thời, thanh toán nhanh chóng, chính xác, phục vụ tận tình, thường xuyên quan tâm tạo mối quan hệ gắn bó
gần gũi, để tăng nhanh nguồn vốn này.
4.2.2.3.Chính sách khai thác nguồn vốn tiền gửi từ dân cư
Đây là nhóm khách hàng đa dạng, phong phú và tiềm năng nhất của
Sacombank Thái Nguyên. Khi nền kinh tế phát triển, tăng trưởng thì các tầng lớp
dân cư sẽ có thu nhập dưới hình thức tiền tệ gia tăng. Mục tiêu chính của nhóm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
khách hàng này là lãi suất. Để thu hút nguồn vốn quan trọng này, cần đa dạng các hình thức huy động với nhiều kỳ hạn khác nhau mang tính linh hoạt về lãi suất, tạo
ra các phương thức trả vốn và lãi thích hợp. Đồng thời, bên cạnh đa dạng các loại
tiền gửi, phải có những hình thức khuyến mại hấp dẫn để thu hút.
4.2.2.4.Chính sách khai thác có hiệu quả nguồn vốn điều chuyển nội bộ
Với đặc trưng thu nhập dân cư và doanh nghiệp của nhiều vùng trong cả
nước mà Sacombank Thái Nguyên mới mở chi nhánh là thấp, trong khi nhu cầu đầu
tư vốn để phát triển kinh tế lớn, nên trong những năm tới, Sacombank Thái Nguyên
cần tiếp tục điều hòa vốn cho các chi nhánh trong vùng đó. Để giúp khách hàng có
thể vay vốn với lãi suất hợp lý và hỗ trợ khó khăn tài chính cho các chi nhánh trong
khu vực mới mở chi nhánh, Sacombank Thái Nguyên tăng điều chuyển vốn với lãi
suất hợp lý. Tuy nhiên, khả năng tiếp nhận vốn lại phụ thuộc vào chất lượng của các khoản cho vay.
4.3 Các giải pháp cần thực hiện trong thời gian tới
4.3.1.Thiết lập và điều chỉnh tỷ lệ an toàn cho vay phù hợp với điều kiện kinh
doanh của Sacombank Thái Nguyên 4.3.1.1. Thiết lập và quản lý hạn mức cho vay theo ngành, thành phần kinh tế và
vùng kinh tế
Nhiệm vụ của các nhà quản lý điều hành của Sacombank Thái Nguyên khi
tiến hành hoạch định chính sách cho vay là phải đầu tư vốn hợp lý đối với từng
ngành nghề kinh tế. Tránh đầu tư vốn cho vay quá lớn vào một số ít ngành, lĩnh
vực, nhóm khách hàng, nhóm mặt hàng,... quá nhanh trong một thời gian ngắn để tránh những thiệt hại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như của
khách hàng. Muốn vậy, phải thiết lập hạn mức cho vay từng ngành, từng mặt hàng,
sản phẩm, từng nhóm khách hàng.
4.3.1.2. Thiết lập và quản lý hạn mức dư nợ trung, dài hạn theo hướng bảo đảm khả năng thanh khoản của Sacombank Thái Nguyên
Hạn mức dư nợ trung, dài hạn ngoài việc phải bảo đảm khả năng thanh khoản, chính sách cho vay của Sacombank Thái Nguyên đối với phát triển kinh tế cần hướng tới hiệu quả sinh lời của vốn đầu tư. Vốn cho vay trung dài hạn trong công nghiệp góp phần tạo vốn mồi để mở rộng sản xuất, đổi mới máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ mới; trong khu vực nông nghiệp, nông thôn chủ yếu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng xây dựng, phát triển khu nông nghiệp công nghệ cao, là trung tâm tạo lập con, cây, công nghệ nông nghiệp cho nông nghiệp khu vực phía Bắc và trong cả nước. Do đó, cần phối hợp tốt việc quản lý hạn mức Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
80
cho vay theo ngành để có thể cân đối cung - cầu, hạn chế rủi ro giá cả sản phẩm, là điều kiện quan trọng trong quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng, là cơ sở quan trọng để ngân hàng thu được nợ. Mặt khác, hiệu quả các dự án đầu tư trung, dài hạn phụ thuộc nhiều vào khả năng tổ chức sản xuất của chủ dự án, do đó cần đầu tư vốn phù hợp với khả năng quản lý của khách hàng, sẽ tạo điều kiện để SX-KD của khách hàng có hiệu quả hơn và cũng là tạo khả năng cho ngân hàng thu hồi được vốn đầu tư. Sự tương tác này sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động cho vay của ngân hàng. 4.3.1.3. Quản lý hạn mức cho vay không có bảo đảm bằng tài sản
Để hạn chế rủi ro trong trường hợp khách hàng SX-KD thua lỗ không thể trả nợ nhưng ngân hàng vẫn thu được nợ, cần phải xác định tỷ lệ tối đa dư nợ không có bảo đảm bằng tài sản trong tổng dư nợ. Hay nói cách khác, Sacombank Thái Nguyên phải duy trì hạn mức dư nợ không có bảo đảm bằng tài sản.
4.3.2. Xây dựng và quản lý một số chính sách cho vay đặc thù đối với Sacombank trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên
Kinh tế Thái Nguyên có nhiều đặc điểm rất năng động, phát triển nhiều lĩnh vực mới có nhu cầu số vốn rất lớn. Với các điều kiện kinh tế - xã hội - tự nhiên đặc thù khác nhau, đòi hỏi phải có những chính sách cho vay đặc thù mới có thể phát huy được hiệu quả của đồng vốn đầu tư. Những điểm khác biệt đó là: 4.3.2.1.Gắn việc thiết lập, quản lý ngành với quản lý đối tượng đầu tư
Hạn mức cho vay ngành được hội sở chính của Sacombank đề cập trong những năm gần đây nhưng chưa thực hiện. Việc quản lý hạn mức cho vay theo ngành phải gắn với quản lý đối tượng đầu tư thì mới mang lại hiệu quả kinh tế cao và giảm thiểu đáng kể rủi ro cho vay. 4.3.2.2. Xây dựng chính sách và định mức đầu tư vốn cho các khu vực kinh tế.
Trong những năm tới, tại tất cả các khu vực, các vùng kinh tế và các địa phương trong cả nước mức độ cạnh tranh giữa các TCTD sẽ tăng lên. Do đó, Sacombank Thái Nguyên cũng chính là người tham gia cạnh tranh và là đối thủ cạnh tranh rất mạnh mẽ về hoạt động ngân hàng nói chung và hoạt động cho vay nói riêng. Để thực hiện tốt nội dung này Sacombank Thái Nguyên cần phải thực hiện tốt một số chính sách lớn sau đây:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Thứ nhất, huy động vốn từ các khu vực thành thị để bảo đảm cung ứng nhu cầu vay vốn hợp lý cho khách hàng trong khu vực nông thôn, các huyện mới mở chi nhánh.
81
Thứ hai, ưu tiên cung ứng đủ vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh tế trang trại ngoại thành vốn là khách hàng truyền thống của Sacombank Thái Nguyên trong thời gian qua.
Thứ ba, thực hiện cho vay theo lãi suất thỏa thuận theo nguyên tắc cung cầu thị trường. Cần chú trọng điều chuyển vốn trong nội bộ sao cho có lợi thế về lãi suất
huy động nhằm đảm bảo mức lãi suất cho vay hợp lý để hỗ trợ khách hàng và nhằm
thực hiện chiến lược cạnh tranh phát triển thị phần, mở rộng thị trường và giữ địa bàn cho vay của mình.
4.3.3. Thiết lập chính sách phát triển hệ thống bán buôn trong hoạt động cho vay
Chính sách bán buôn trong đầu tư cho vay đem lại những lợi ích: thứ nhất, có thể tăng dư nợ cho vay lên nhiều lần mà không phải mở thêm chi nhánh và tăng
biên chế; thứ hai, bán buôn dễ dàng điều chỉnh chính sách trong ngắn hạn hơn là
bán lẻ trong trường hợp phải điều chỉnh mục tiêu kinh doanh; thứ ba, bán buôn có
khả năng tạo ra lợi nhuận cao hơn so với bán lẻ bởi chi phí cho số lượng món vay ít
hơn so với chi phí số lượng món vay trong cho vay bán lẻ.
Chính sách bán buôn của Sacombank Thái Nguyên cần hướng vào các đối
tượng khách hàng và định hướng đầu tư sau đây: Một là, các quỹ cho vay nhân dân.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức, điều lệ hoạt động, trình độ quản lý cho vay của các quỹ
cho vay nhân dân đã có bước phát triển tốt. Lãi suất cho vay đối với hội viên cao
hơn lãi suất cho vay của Sacombank Thái Nguyên. Đối với khu vực nông thôn,
Sacombank Thái Nguyên là môi trường tốt để thực hiện phát triển bán buôn qua các
quỹ cho vay nhân dân. Thực hiện bán buôn thông qua các quỹ cho vay nhân dân
còn góp phần giải quyết một phần tình trạng thiếu vốn của các quỹ.
Hai là, cần chú trọng phát triển bán buôn thông qua các tổ hợp tác. Một khi
thực hiện bán buôn qua các tổ hợp tác sẽ gắn lợi ích kinh tế của ban điều hành với
việc thực hiện phân phối vốn trực tiếp cho người sử dụng vốn thông qua lợi nhuận
đạt được từ kết quả cho vay, không chỉ là bồi dưỡng như trước đây, bất kể hiệu quả vốn cho vay như thế nào.
Ba là, các công ty tài chính, các công ty thuê mua, các quỹ hợp tác, quỹ đầu tư Bốn là, tập trung cho vay thực hiện các chương trình trọng điểm của thành phố. Cho vay các dự án bất động sản, các dự án đầu tư xây dựng: như văn phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho thuê, nhà lưu trú cho công nhân, các khu chung cư cho người lao động có thu nhập thấp,…
82
Cho vay kinh doanh siêu thị, dịch vụ hàng tiêu dùng,… ; cho vay các tập
đoàn lớn để các tập đoàn này cho vay lại các công ty trực thuộc,…
Kết hợp với các lãnh vực cho vay bán buôn này, ngân hàng có thể mở rộng
phát triển mạnh lãnh vực cho vay bán lẽ, cho vay tiêu dùng thành mô hình cho vay
khép kín. Ví dụ ngân hàng cho Công ty A vay để xây dựng khu chung cư cho người lao động có thu nhập thấp, sau đó lại cho vay người lao động để mua căn hộ chung
cư do Công ty A xây dựng xong bán.
4.3.4. Phát triển mạng lưới, đổi mới tổ chức bộ máy quản lý cho vay đáp ứng nhu
cầu tiếp nhận vốn cho vay và phù hợp với khả năng quản lý 4.3.4.1. Phát triển mạng lưới đáp ứng nhu cầu tiếp nhận vốn cho vay phù hợp với
khả năng quản lý
Với mức bình quân một CBTD quản lý khách hàng và mức dư nợ bình quân do một CBTD quản lý đang ngày càng gia tăng, khách hàng phức tạp, địa bàn rộng,
để bảo đảm khả năng quản lý cho vay hiệu quả, đòi hỏi Sacombank Thái Nguyên
phải tuyển dụng thêm CBTD cho các chi nhánh khu vực đông khách hàng, hay khu
vực địa bàn rộng. Nhưng việc tăng CBTD, tăng khách hàng vay vốn sẽ gặp phải
giới hạn là khả năng quản lý của chi nhánh. Khi số lượng nhân viên ngân hàng và
khối lượng khách hàng đạt tới một qui mô nhất định sẽ vượt quá khả năng quản lý
của ban lãnh đạo chi nhánh, đòi hỏi phải tách chi nhánh. Nhưng việc tăng chi nhánh
lại gặp hai vấn đề: một là, công nghệ hiện tại của Sacombank Thái Nguyên không
cho phép quản lý theo mô hình cho vay tập trung với quá nhiều chi nhánh; hai là,
theo QĐ 13/2008/QĐ-NHNN ngày 29/04/2008 của Thống đốc NHNN v/v ban hành
quy định về mạng lưới của NHTM. Giải pháp trước mắt là mở thêm Phòng Giao dịch tại các vùng, các địa bàn có thể được.
Với thực trạng về năng lực quản lý chung của các chi nhánh NHTMCP trên
địa bàn Thái Nguyên mức độ quản lý khoảng 80 - 85 cán bộ, trong đó CBTD
khoảng 15 - 20 người là hợp lý, vượt con số trên cần phải mở phòng giao dịch. Việc mở thêm các phòng giao dịch tại các địa phương, khu vực sẽ đáp ứng được nhu cầu gửi và vay tiền ngày càng tăng của khách hàng ở các khu vực khác nhau sẽ tăng cường được khả năng quản lý cho vay, khắc phục khó khăn về khả năng công nghệ
(vì là đơn vị hạch toán báo sổ trực thuộc chi nhánh, không nối mạng trực tiếp với
trung tâm điều hành) và phù hợp với qui định của NHNN về điều kiện mở chi nhánh. Trong điều kiện hiện tại, mỗi phòng giao dịch nên duy trì biên chế khoảng từ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10 đến 12 người, trong đó CBTD từ 3 đến 4 người. Vấn đề đặt ra là cần phải nghiên
83
cứu tăng thêm các quyền hạn cho phòng giao dịch, trước hết là quyền cho vay tối đa đối với một khách hàng và định mức tồn quỹ giao dịch hàng ngày.
Cùng với mở rộng mạng lưới phòng giao dịch, cần chú trọng cũng cố và tăng
cường mô hình ngân hàng lưu động. Trong đó, ưu tiên trang bị mới xe ngân hàng
chuyên dụng và các trang thiết bị an toàn, an ninh hoạt động để tạo điều kiện cho khách hàng và cũng là thu hút khách hàng cho ngân hàng.
Giải pháp mở thêm phòng giao dịch chỉ phù hợp với điều kiện hiện nay và
trong vài ba năm tới. Về lâu dài, Sacombank Thái Nguyên cần phải đầu tư hệ thống
công nghệ quản lý ngân hàng mới, tăng thêm vốn điều lệ để mở thêm chi nhánh mới.
4.3.4.2. Đổi mới tổ chức bộ máy quản lý cho vay tại các chi nhánh trực thuộc theo
mô hình quản lý ngân hàng hiện đại
Cần phải có những thay đổi bộ máy quản lý theo mô hình ngân hàng hiện
đại, phổ biến là:
Một là, bộ phận quản lý thông tin khách hàng (nằm tại hội sở) Quản lý
chương trình thông tin khách hàng trên cơ sở thực hiện đăng nhập thông tin cơ bản
về khách hàng có nhu cầu cấp cho vay; cấp mã số, đăng ký, quản lý thông tin và
thực hiện các dịch vụ khách hàng, kể cả khách hàng đã trả hết nợ và khách hàng
tiềm năng. Việc vận hành và quản lý thông tin khách hàng cần được thực hiện tập
trung tại trung tâm điều hành tại hội sở chính; mỗi khách hàng chỉ được cấp một mã
khách hàng duy nhất. Nhiệm vụ của bộ phận thông tin khách hàng tại chi nhánh là
đăng nhập thông tin khách hàng do chi nhánh thu thập được vào kho dữ liệu chung
của toàn hệ thống và khai thác thông tin từ kho dữ liệu để quản lý, xử lý rủi ro cho
vay. Thông tin khách hàng do bộ phận (quan hệ) khách hàng cung cấp và được bộ
phận Quản lý nợ đăng nhập vào chương trình chung.
Hai là, bộ phận khách hàng (hoặc quan hệ khách hàng) Thu thập thông tin,
tiếp xúc, quan hệ và giải quyết các giao dịch cho vay với khách hàng. Khi quan hệ
cho vay với khách hàng được thiết lập, bộ phận khách hàng sẽ chuyển toàn bộ hồ sơ
của khách hàng sang bộ phận quản lý nợ để đăng nhập các thông tin liên quan đến
dự án vay vốn, đảm bảo tiền vay, còn các thông tin chung cơ bản về khách hàng, mã
khách hàng do chương trình tự động của bộ phận thông tin khách hàng hội sở chính
cung cấp.
Ba là, bộ phận quản lý nợ (Quản lý cho vay) Quản lý hồ sơ pháp lý, hồ sơ
bảo đảm tiền vay; giải ngân, theo dõi và thu nợ vay; hạch toán phân loại nợ, trích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
lập dự phòng rủi ro và xử lý rủi ro theo quy định. Bộ phận này có thể độc lập
84
(Phòng quản lý nợ) hoặc trực thuộc Phòng kế toán (Tổ quản lý nợ trực thuộc Phòng
kế toán).
Bốn là, bộ phận quản lý rủi ro cho vay Thực hiện quy trình thẩm định và xét
duyệt rủi ro cho vay. Bộ phận quản lý rủi ro cho vay có quan hệ mật thiết với bộ
phận khách hàng, nên thông thường tại các chi nhánh nhỏ hai bộ phận này có thể
gộp lại với nhau thành phòng khách hàng, hay phòng cho vay.
Đối với các dự án, phương án vay vốn lớn vượt mức phán quyết của chi
nhánh thì chuyển về Bộ phận quản lý rủi ro của khu vực hoặc chuyển về Bộ phận
quản lý rủi ro của Hội sở chính (nếu vượt mức phán quyết của khu vực).
Năm là, bộ phận kiểm tra và giám sát cho vay độc lập Thực hiện kiểm tra và
giám sát hoạt động cấp cho vay, kể cả việc kiểm tra những đề nghị cấp cho vay của
khách hàng đã đăng ký nhưng không thực hiện, các nhu cầu cấp cho vay của khách
hàng bị từ chối.
4.3.5. Đổi mới chính sách quản lý và điều hành cho vay
Phần lớn các rủi ro cho vay xảy ra là do không chấp hành tốt quy trình quản lý
cho vay. Quy trình nghiệp vụ cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ cho vay (CBTD)
tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi cán bộ kế toán tất toán - thanh lý hợp
đồng cho vay, được phân thành ba giai đoạn là: thẩm định trước khi cho vay; kiểm
tra, giám sát trong khi cho vay; kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi sau khi cho vay.
Do đó, trong mỗi giai đoạn cần phải xây dựng và tổ chức thực hiện các bước của quy
trình, tránh bỏ sót, làm tắt ảnh hưởng đến chất lượng vốn đầu tư. Dưới đây là giải
pháp tổ chức thực hiện một bước quan trọng của ba giai đoạn quản lý cho vay:
4.3.5.1. Đổi mới và tăng cường công tác thu thập và xử lý thông tin cho vay
Một là, kết hợp chặt chẽ các bộ phận Các bộ phận Quản lý thông tin khách
hàng và quản lý rủi ro, khai thác khách hàng, quản lý cho vay, kiểm tra và kiểm soát
nội bộ ngoài việc thực hiện nhiệm vụ một cách độc lập, cần phải hỗ trợ nhau trong
quá trình quản lý cho vay để cập nhật thông tin đầy đủ, chính xác về khách hàng.
ngành, tổng công ty được NHNN cảnh báo về khả năng rủi ro cho vay cao.
Hai là, CBTD phải xây dựng thông tin khách hàng CBTD là người thường
xuyên tiếp cận khách hàng, nắm bắt các thông tin về khách hàng từ khâu nghiên cứu
thị trường, nghiên cứu khách hàng chủ yếu đến khâu điều tra, thẩm định dự án xin
vay, nắm bắt các thông tin trong quá trình sử dụng vốn vay, tiêu thụ sản phẩm,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
nguồn trả nợ.
85
Ba là, thường xuyên tiến hành phân tích tài chính của khách hàng Thông qua
các báo cáo định kỳ, đột xuất mà khách hàng gửi theo quy định cho ngân hàng hoặc
CBTD kiểm tra tình hình kinh doanh và tài chính tại chỗ, lấy số liệu phản ánh trung
thực để đánh giá thực trạng hoạt động SX-KD của doanh nghiệp, phát hiện những
điểm mạnh và điểm yếu để có những ứng xử cho vay phù hợp.
Bốn là, khai thác, sử dụng một cách có hiệu quả các báo cáo cho vay. Những
báo cáo cho vay được lập (theo quy định) từ ngân hàng cơ sở, ngoài việc gửi ngân
hàng cấp trên nghiên cứu, chỉ đạo kịp thời, đúng hướng, cần phải khai thác, sử dụng
thông tin có hiệu quả trong công tác quản lý cho vay tại các ngân hàng cơ sở.
Năm là, thiết lập và quản lý tốt hồ sơ cho vay. Xuất phát từ xu hướng chung
trong quản lý hoạt động cho vay tại Sacombank Thái Nguyên hiện nay là chú trọng mở rộng cho vay các doanh nghiệp nhỏ và vừa, cho vay hộ kinh doanh, hộ gia đình,
cho vay tiêu dùng nên số lượng khách hàng cũng có xu hướng tăng nhanh tức là
ngân hàng phải quản lý một khối lượng hồ sơ cho vay và khách hàng rất lớn. Do đó
phải làm tốt công tác quản lý hồ sơ cho vay. Hồ sơ cho vay là nguồn tài liệu quan
trọng đối với công tác giám sát các khoản vay và cũng là nguồn quan trọng cung
cấp thông tin cho ngân hàng tiến hành đánh giá cho vay định kỳ.
4.3.5.2. Lựa chọn phương thức cho vay phù hợp
Một là, lựa chọn cho vay từng lần. Cho vay từng lần là phương thức cho vay
mà mỗi lần vay vốn ngân hàng và khách hàng đều làm thủ tục vay vốn cần thiết và
ký kết hợp đồng cho vay. Tổng số tiền rút tối đa bằng số tiền vay cam kết trong hợp
đồng cho vay. Phương thức cho vay này có ưu điểm là quen thuộc, mang tính
truyền thống của ngân hàng và khách hàng từ trước đến nay.
Hai là, cho vay theo hạn mức cho vay. Cho vay theo hạn mức cho vay là một
phương thức cho vay mà ngân hàng và khách hàng xác định và thỏa thuận một hạn
mức cho vay duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Phương thức cho vay này áp dụng đối với các khách hàng vay vốn thường xuyên, có đặc điểm SX-KD, luân chuyển vốn mang tính chất chu kỳ liên tiếp nhau. Hạn mức cho vay được xác định trên cơ sở mức độ tín nhiệm của khách hàng, nhu cầu vay vốn theo hạn mức của khách hàng, năng lực tài chính của khách hàng, chu kỳ SX-KD, vòng luân chuyển vốn vay, dòng tiền của khách hàng, trị giá tài sản đảm bảo (nếu có) và khả
năng nguồn vốn của ngân hàng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
Ba là, cho vay theo dự án đầu tư. Nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển SX-KD, dịch vụ hoặc các dự án đầu tư phục vụ đời sống. Trường hợp mà dự án đã
86
được ngân hàng thẩm định và đồng ý cho vay và khách hàng đã dùng nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi để chi phí cho dự án vượt phần vốn tối thiểu phải tham gia, thì
ngân hàng có thể xem xét cho vay bù đắp phần vượt đó.
- Tiến hành giải ngân, kiểm tra sử dụng vốn, tư vấn cho khách hàng về các
sự cố, khắc phục khó khăn, tiêu thụ sản phẩm, xử lý cho vay, thu nợ.
Bốn là, cho vay hợp vốn: Cho vay hợp vốn một mặt nhằm để đáp ứng vốn
cho các dự án đầu tư hoặc phương án vay vốn có nhu cầu vốn cho vay lớn. Mặt
khác và quan trọng nhất là cho vay hợp vốn sẽ phân tán được rủi ro cho vay, vì mức
vốn tham gia đầu tư của từng NHTMCP sẽ thấp hơn và do có nhiều ngân hàng tham
gia thẩm định nên khi đó tính hiệu quả của các dự án sẽ được xem xét kỹ lưỡng
hơn nhiều, hạn chế được những sai phạm về kỹ thuật thẩm định dự án.
Năm là, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng. Với địa bàn tỉnh Thái Nguyên, một thị trường tiêu thụ lớn của cả nước, cho vay tiêu dùng phải phát triển rất mạnh và đa
dạng. Bao gồm cho vay xây dựng, sửa chữa nhà ở, mua sắm phương tiện đi lại, các
dụng cụ sinh hoạt gia đình có giá trị lớn. . .
Đối tượng vay vốn: cần phải đa dạng hóa, bao gồm khách hàng hộ gia đình,
cán bộ công nhân viên chức và các thành phần khác; khách hàng có tài sản đảm bảo
và khách hàng không có tài sản đảm bảo.
Phương thức phải linh động: vừa cho vay vừa kết hợp giữa cho vay trả ngay
và cho vay trả chậm; vừa kết hợp cho vay bán buôn và cho vay bán lẻ; vừa kết hợp
giữa cho vay theo từng món với cho vay theo hạn mức, cho vay thông qua nghiệp
vụ phát hành và sử dụng thẻ cho vay, cho vay thấu chi tài khoản...
4.3.5.3. Nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay
Công tác kiểm tra, kiểm soát hoạt động cho vay có ý nghĩa hết sức quan
trọng, giúp ngân hàng ngăn chặn, phát hiện và xử lý tồn tại hoạt động cho vay. Để
nâng cao chất lượng công tác kiểm tra, kiểm soát cần tổ chức thực hiện tốt các giải
pháp sau:
- Xây dựng và thực hiện tốt các chương trình, kế hoạch kiểm tra theo định
kỳ và đột xuất đối với hoạt động cho vay.
- Thực hiện đào tạo đội ngũ cán bộ kiểm tra và giám sát cho vay chuyên sâu.
- Đổi mới nội dung phương pháp kiểm tra, tránh kiểm tra máy móc, rập
khuôn xáo mòn, dẫn tới tình trạng ứng phó làm giảm hiệu lực kiểm tra kiểm soát cho vay.
- Tổ chức tốt công tác phúc tra. Kết quả qua kiểm tra, kiểm soát phải thể hiện
thành biên bản, trong đó đề cập cụ thể những tồn tại, sai sót phát hiện được qua Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
87
kiểm tra. Yêu cầu đơn vị được kiểm tra có biện pháp sửa sai có hiệu quả và thời gian sửa sai.
4.3.5.4. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác xử lý thu hồi nợ có vấn đề
Muốn làm tốt công tác xử lý, thu hồi nợ xấu cần phải giải quyết tốt ba vấn đề
cơ bản như sau:
Một là, phân loại chi tiết loại nợ xấu Thực hiện đánh giá, phân tích để phân
loại nợ xấu thành các nhóm như khách quan, chủ quan, có thái độ hợp tác với ngân
hàng trong việc thực thi kế hoạch trả nợ, chây ỳ trong việc trả nợ, có tài sản đảm
bảo tiền vay, không có tài sản đảm bảo tiền vay. . . để có những biện pháp xử lý thu
hồi có hiệu quả.
Hai là, có kế hoạch cụ thể xử lý nợ xấu, cũng như mỗi chi nhánh cần chủ
động xây dựng phương án xử lý, có kế hoạch, chương trình cụ thể đến từng món nợ
để xử lý thu hồi. Thành lập các Tổ xử lý nợ thu hồi nợ, trong đó lãnh đạo phụ trách
cho vay làm tổ trưởng. Hàng tuần, tổ xử lý nợ họp để đánh giá kết quả xử lý trong
tuần và thống nhất chương trình hoạt động của tuần tới. Hàng tháng tại cuộc họp
giao ban tại hội sở, tại các chi nhánh, các đơn vị trực thuộc báo cáo kết quả xử lý
thu hồi nợ xấu để giám đốc chi nhánh giao nhiệm vụ xử lý tiếp theo. Thực hiện
phân công giao nhiệm vụ, giao trách nhiệm, giao khoán thu nợ như một chỉ tiêu
chính của hoạt động cho vay. Đồng thời gắn trách nhiệm đối với CBTD để nợ quá
hạn phát sinh trong quá trình quản lý cho vay.
Ba là, tranh thủ sự hỗ trợ và phối kết hợp chặt chẽ trong xử lý nợ xấu. Tranh thủ
mạnh mẽ sự hỗ trợ của các cấp chính quyền, các sở, ban ngành địa phương, đặc biệt là
các cơ quan pháp luật để xử lý kiên quyết đối với các đối tượng chây ỳ, khó thu.
Trường hợp khách hàng có biểu hiện thiếu tích cực, không hợp tác tốt với
ngân hàng trong việc xây dựng kế hoạch trả nợ, tùy mức độ và từng trường hợp cụ
thể để áp dụng các giải pháp xử lý khác nhau nhưng phải tuân theo nguyên tắc là
kiên quyết, dứt khoát. Trước hết, phối hợp với các tổ chức chính trị - xã hội cùng
tác động, giáo dục tư tuởng để người vay ý thức được nghĩa vụ trả nợ. Trường hợp
hộ vay là người dân tộc ít người, vận động sự trợ giúp của già làng trưởng bản. Nếu
người vay vẫn không chịu trả nợ cần áp dụng ngay các biện pháp mạnh hơn như
phối hợp với chính quyền và các cơ quan chức năng bắt buộc người vay phải thực
hiện nghĩa vụ trả nợ, khởi kiện, phát mại tài sản thu hồi nợ Bài học rút ra trong
nhiều năm là nơi nào làm tốt công tác thu hồi nợ chây ỳ thì nơi đó có tỷ lệ nợ quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
hạn thấp.
88
Trường hợp nợ quá hạn có liên quan đến CBTD tiêu cực, cho vay thiếu
khách quan, không đúng chế độ cho vay thì nhất thiết phải xử lý, quy trách nhiệm
vật chất, chuyển công tác khác hoặc xử lý ngừng cho vay, chuyên đi thu nợ hoặc
nặng hơn là sa thải, khởi kiện ra pháp luật.
Sau khi thực hiện các giải pháp trên, số nợ quá hạn còn lại sẽ bù đắp bằng
quỹ dự phòng rủi ro.
Đối với nợ xử lý rủi ro: thực chất của nợ xử lý rủi ro là nợ quá hạn thuộc
nhóm 5 đã được xử lý rủi ro và đang theo dõi ngoại bảng cân đối kế toán của ngân
hàng. Hướng xử lý thu hồi nhóm nợ này là tiến hành phân loại và áp dụng các biện
pháp thu nợ như nhóm nợ quá hạn nhưng được xử lý mạnh mẽ và quyết liệt hơn.
Đối với nợ tồn đọng của Sacombank Thái Nguyên giải pháp xử lý thu hồi nợ tồn đọng là: đề nghị chính quyền địa phương quản lý tài sản của người vay; gửi đến
tòa án dân sự đề nghị của ngân hàng và chính quyền địa phương về theo dõi và
tuyên bố mất tích theo đúng quy định của pháp luật. Đăng báo địa phương yêu cầu
khách hàng thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Khi hội đủ các điều kiện xử lý, bán tài sản
của người bỏ trốn để thu nợ.
4.3.6. Một số giải pháp khác 4.3.6.1. Khẩn trương hoàn thành đề án hiện đại hóa công nghệ ngân hàng trên
phạm vi toàn hệ thống
Để vận hành trôi chảy và an toàn hệ thống này, đòi hỏi phải trang bị hai hệ
thống máy chủ từ trung tâm điều hành của Sacombank đến các chi nhánh nối mạng,
bao gồm hệ thống giao dịch chính thức và hệ thống dự phòng. Trong điều kiện hệ
thống máy chủ chưa đủ dung lượng hoạt động, đòi hỏi phải thay thế hệ thống máy
mới, bố trí vị trí hệ thống vận hành chính thức và hệ thống dự phòng theo đúng yêu
cầu an toàn là những việc phải xử lý khẩn trương. 4.3.6.2. Tăng cường cơ sở vật chất tại các chi nhánh và phong giao dịch
Khi thành lập các chi nhánh và phòng giao dịch mới nhìn chung Sacombank Thái Nguyên đều trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật đồng bộ, kể cả thiết bị máy móc, phương tiện làm việc, trang hoàng biển hiệu khá đồng bộ theo yêu cầu chung và trình độ chung của toàn hệ thống. Tuy nhiên do mua sắm một số phương tiện làm việc ngay tại địa phương nên một số loại không đồng bộ về chất lượng, về quy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
chuẩn. Đồng thời trụ sở một số chi nhánh thành lập lâu chưa có điều kiện trang bị và cải tạo, bố trí lại toàn bộ theo tính thống nhất. Do vậy cần thiết phải sớm khắc
89
phục những hạn chế này, tạo sự tin tưởng, tạo ấn tượng về thương hiệu cho khách hàng quan hệ cho vay nói riêng và khách hàng nói chung.
4.3.6.3. Nâng cao năng lực phục vụ khách hàng theo hướng chuyên môn hóa kết
hợp với đa dạng hóa nghiệp vụ
Sacombank Thái Nguyên cần phải làm tốt công tác quy hoạch cán bộ, đánh giá năng lực cán bộ, bồi dưỡng nghiệp vụ, đào tạo và đào tạo lại theo các quy chuẩn
của khu vực và quốc tế.
- Tiếp tục tuyển dụng đội ngũ nhân viên mới có chất lượng cao. Hầu hết
Sacombank Thái Nguyên đã có qui chế, tiêu chuẩn tuyển dụng, sát hạch khi tuyển
dụng, nhưng cần giám sát chặt chẽ đảm bảo thực hiện nghiêm túc tại tất cả các chi
nhánh, các địa phương. Trong đó cần lưu ý tuyển dụng người có nghiệp vụ ngân
hàng từ nhiều nguồn đào tạo khác nhau, nhiều độ tuổi và tương ứng về giới tính đề đảm bảo sự phát triển đa dạng của nguồn nhân lực.
- Có chính sách sử dụng và đãi ngộ đội ngũ cán bộ lãnh đạo, cán bộ có năng
lực để giảm thiểu hiện tượng chảy máu chất xám chạy sang chi nhánh Ngân hàng
nước ngoài, ngân hàng liên doanh hoặc các tổ chức khác.
4.3.6.4. Làm tốt công tác thông tin tuyên truyền quảng cáo tiếp thị
Đẩy mạnh các hoạt động quảng cáo tiếp thị, khuyến mãi với khách hàng.
Phải lập được chương trình tiên tiến, đồng bộ, có sức thu hút đối với mọi đối tượng
khách hàng tiền gửi, vay vốn, nhất là hộ nông dân sản xuất hàng hóa, hộ kinh tế, các
doanh nghiệp hoạt động trong khu vực nông thôn. Cần phải có nhận thức đúng là
cho vay sẽ thực sự nâng cao chất lượng một cách vững chắc một khi đông đảo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
khách hàng vay vốn luôn hiểu rõ về chính sách, các quy định cho vay, để tự giác hoàn trả vốn vay đúng hạn, luôn quan tâm đến hiệu quả đầu tư vốn vay.
90
KẾT LUẬN
Với mục tiêu nghiên cứu của luận văn tập trung cho việc nâng cao khả năng
quản lý hoạt động cho vay của Sacombank Thái Nguyên, luận văn đã thực hiện
được những kết quả chủ yếu sau và có những đóng góp mới chủ yếu sau đây:
1- Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về NHTM và quản lý
hoạt động cho vay.
2- Khái quát kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay của một số nước,
trên cơ sở đó rút ra một số bài học kinh nghiệm bổ ích đối với các NHTM Việt nam
nói chung và Sacombank Thái Nguyên nói riêng.
4- Phân tích và làm rõ thực trạng quản lý hoạt động cho vay của Sacombank
Thái Nguyên.
5- Đánh giá về thực trạng quản lý hoạt động cho vay của Sacombank Thái Nguyên, luận văn đã nêu và làm nổi bật những kết quả đạt được đồng thời chỉ ra
một số hạn chế trong quản lý hoạt động cho vay, tìm ra những nguyên nhân khách
quan và chủ quan dẫn đến những hạn chế đó.
7- Trên cơ sở những vấn đề lý luận cơ bản và đánh giá thực trạng, luận văn
đã đề xuất những giải pháp về hoàn thiện và nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
cho vay của Sacombank Thái Nguyên.
91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Phan Thị Cúc (2009), Quản lý ngân hàng thương mại, nxb. Giao thông vận tải,
TP. Hồ Chí Minh.
2. Hồ Diệu (2003), Ngân hàng thương mại, nxb. Thống kê, TP. Hồ Chí Minh. 3. Nguyễn Đăng Dờn (2007), Nghiệp vụ ngân hàng thương mại, nxb. Thống kê,
TP. Hồ Chí Minh.
4. Ernst & Young (2001), Hoàn thiện chuẩn mực kế toán Việt Nam trong ngành
ngân hàng, Hà Nội.
5. Học Viện Ngân hàng (2003), Giáo trình Marketing Ngân hàng, nxb. Thống kê,
Hà nội.
6. Lê Văn Tề (2010), Cho vay ngân hàng, nxb. Giao thông vận tải, TP.Hồ Chí Minh. 7. Nguyễn Văn Tiến (2003), Đánh giá và phòng ngừa rủi ro, nxb. Thống kê, Hà Nội. 8. Báo cáo thường niên và Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của một số
Sacombank các năm 2012.
9. Báo cáo thường niên và Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của một số
Sacombank các năm 2013.
10. Báo cáo thường niên và Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh của một số
Sacombank các năm 2013
11. Bộ Tài Chính (2009), Hướng dẫn áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế về công cụ tài chính tại Việt Nam và các tình huống áp dụng chuẩn mực kế toán, nxb.
Lao động, TP. Hồ Chí Minh.
12. Bộ Tài Chính (2009), Hướng dẫn thực hiện chính sách kích cầu đầu tư của ngân hàng và các tổ chức cho vay nhằm bình ổn nền kinh tế vĩ mô năm 2009,
nxb. Tài chính, TP. Hồ Chí Minh.
13. Bộ Tài Chính (2009), Luật ngân hàng nhà nước Việt Nam, Luật các tổ chức cho vay, hướng dẫn quản lý chính sách tiền tệ và đảm bảo hoạt động ngân hàng an toàn, hiệu quả, nxb. tài chính, TP. Hồ Chí Minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14. Luật các TCTD năm (2010), nxb. Tài Chính, Hà Nội.