BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………../…………..
…../……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHÙNG THỊ TUYẾT MAI
HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - NĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………../…………..
…../……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHÙNG THỊ TUYẾT MAI
HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN
TỈNH TUYÊN QUANG
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8.34.04.03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢU KIẾM THANH
HÀ NỘI - NĂM 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không
sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của
riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết
quả trình bày trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung
thực chƣa từng đƣợc ai công bố trƣớc đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm
về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.
Học viên
Phùng Thị Tuyết Mai
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban
Giám đốc Học viện Hành chính quốc gia, Khoa Đào tạo sau Đại học; các
thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ
bản và những định hƣớng đúng đắn trong học tập và tu dƣỡng đạo đức, tạo
tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lƣu Kiếm
Thanh đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho
tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Hàm Yên; phòng
Kinh tế và Hạ tầng huyện Hàm Yên, Văn phòng HĐND&UBND huyện,
Phòng Nội vụ huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa -
Truyền thông và Thể thao huyện Hàm Yên và UBND các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Hàm Yên đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi
trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã
quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành
nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn!
Học viên
Phùng Thị Tuyết Mai
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ
CBCC Cán bộ công chức 1
CCHC Cải cách hành chính 2
CNTT Công nghệ thông tin 3
CP Chính phủ 4
HĐH Hiện đại hóa 5
HTX Hợp tác xã 6
HĐND Hội đồng nhân dân 7
KH Kế hoạch 8
KT&HT Kinh tế và Hạ tầng 9
NĐ Nghị định 10
NQ Nghị quyết 11
PTNT Phát triển nông thôn 12
TB&XH Thƣơng binh và xã hội 13
TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 14
UBND Ủy ban nhân dân 15
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH ................................................................................................. 9 1.1. Lý luận chung về nền hành chính ............................................................... 9 1.1.1. Khái niệm nền hành chính ....................................................................... 9 1.1.2. Các yếu tố cấu thành nền hành chính ...................................................... 9 1.1.3. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính ......................................... 10 1.1.4. Tính tất yếu nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước ........................................................................................................... 13 1.2. Lý luận chung về HĐH hành chính .......................................................... 15 1.2.1. Các khái niệm ......................................................................................... 15 1.2.2. Đặc điểm của HĐH hành chính ............................................................. 16 1.2.3. Nội dung HĐH hành chính .................................................................... 17 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến HĐH hành chính ......................................... 21 1.3. Kinh nghiệm HĐH hành chính của một số địa phƣơng trong nƣớc ......... 23 1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 23 1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định .............................. 25 1.4. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .......... 29 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 30 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG ............ 31 2.1. Giới thiệu chung về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........................ 31 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 31 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 33 2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự của huyện Hàm Yên ................................. 36 2.1.4. Đánh giá chung về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ....................... 42 2.2. Thực trạng hiện đại hóa hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................. 44 2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành ................................................................... 44 2.2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính ..................... 51
2.2.3. Công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên mạng thông tin điện tử hành chính ........................................................................................................ 60 2.2.4. Áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc .................................................................................................................. 63 2.2.5. Hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc ....... 69 2.3. Đánh giá chung về công tác HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................. 71 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................... 71 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ......................................... 74 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 77 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG ........................................................................................................... 79 3.1. Quan điểm, mục tiêu hiện đại hóa hành chính của ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 79 3.1.1. Quan điểm .............................................................................................. 79 3.1.2. Mục tiêu chung ....................................................................................... 79 3.1.3. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 80 3.2. Giải pháp đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 81 3.2.1. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 ....... 81 3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2015 ................................................................................................. 84 3.2.3. Hoàn thiện nội dung trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên ....... 86 3.2.4. Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng trụ sở UBND các xã, thị trấn .................. 87 3.2.5. Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành tại UBND huyện và UBND các xã, thị trấn ............................................ 88 3.2.6. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức về hiện đại hóa hành chính ................................................................................................................. 90 3.2.7. Bố trí hỗ trợ kinh phí để thực hiện HĐH hành chính ............................ 93 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................... 94 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 98
DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1.1: Cổng thông tin giao tiếp điện tử huyện Vĩnh Tường ...................... 24 Hình 1.2: Cổng thông tin giao tiếp điện tử huyện Trực Ninh ......................... 26 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy huyện Hàm Yên ......................................... 38 Hình 2.2: Tập huấn sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành ............ 53 Hình 2.3: Cổng thông tin điện tử huyện Hàm Yên .......................................... 54 Hình 2.4: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành UBND huyện Hàm Yên ... 55 Hình 2.5: Cán bộ UBND huyện Hàm Yên hướng dẫn người dân tra cứu thông tin về thủ tục hành chính trên máy tính ........................................................... 57 Hình 2.6: Huyện Hàm Yên công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên mạng thông tin điện tử hành chính ................................................................. 60 Hình 2.7: Trụ sở UBND xã Đức Ninh được đầu tư xây dựng mới năm 2017 .... 71 Hình 2.8: Kết quả xác định chỉ số CCHC các huyện, thành phố thuộc tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................... 73 Hình 2.9: Kết quả xác định chỉ số hiện đại hóa hành chính các huyện, thành phố thuộc tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 74 Bảng 2.1: Tình hình cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND huyện Hàm Yên thời điểm 31/12/2019 ............................................................................... 41 Bảng 2.2: Tổng hợp số cán bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn về ứng dụng CNTT ...................................................................................................... 52 Bảng 2.3: Kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của huyện Hàm Yên................................................................................................ 59 Bảng 2.4: Danh mục các dịch vụ hành chính cấp huyện trên mạng thông tin điện tử hành chính huyện Hàm Yên ................................................................ 61 Bảng 2.5: Danh mục các dịch vụ hành chính cấp xã trên mạng thông tin điện tử hành chính huyện Hàm Yên ........................................................................ 62 Bảng 2.6: Đối tượng, nội dung, thời gian thực hiện xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 .......... 66 Bảng 2.7: Danh mục UBND các xã, thị trấn ở huyện Hàm Yên được đầu tư xây dựng mới trong giai đoạn 2017-2019 ....................................................... 70
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xây dựng nền hành chính theo hƣớng chuyên nghiệp, hiện đại, chuyển
từ “quản lý” sang “phục vụ” là mục tiêu mà các cơ quan hành chính nhà nƣớc
đang hƣớng tới. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, yêu cầu đặt ra là phải tiếp
tục HĐH nền hành chính, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý
nhà nƣớc. Đồng thời, cần tăng cƣờng hơn nữa vai trò lãnh đạo của các cấp ủy
đảng, ngƣời đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nƣớc; tiếp tục kiện toàn,
đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy theo hƣớng tinh gọn; xây dựng, nâng cao
chất lƣợng đội ngũ CBCC, viên chức, coi đây vừa là mục tiêu vừa là động lực
của CCHC.
Hàm Yên là huyện miền núi n m về phía Tây Bắc của tỉnh Tuyên
Quang, trung tâm huyện cách thành phố Tuyên Quang 42 km theo Quốc lộ
2). Huyện Hàm Yên có 18 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn và 17 xã. Năm
2019, huyện Hàm Yên có trên 31.800 hộ, dân số trên 120.000 ngƣời. Huyện
có phía Bắc giáp huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang; phía Nam giáp huyện Yên
Sơn; phía Đông giáp huyện Chiêm Hóa; phía Tây giáp huyện Yên Bình và
huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Những năm qua, huyện Hàm Yên luôn xác
định HĐH nền hành chính Nhà nƣớc là một khâu quan trọng của tiến trình
CCHC, góp phần vào việc đẩy nhanh quá trình giải quyết thủ tục hành chính
cho ngƣời dân và doanh nghiệp. Để thực hiện nội dung này, thời gian qua,
huyện Hàm Yên đã quan tâm đầu tƣ cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, đẩy mạnh ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nh m đáp ứng tốt yêu
cầu của công cuộc đổi mới. Huyện Hàm Yên đã chủ động khắc phục khó
khăn về kinh phí để từng bƣớc HĐH nền hành chính, đầu tƣ xây dựng bộ
phận một cửa điện tử hiện đại, vận hành giải quyết liên thông thủ tục hành
chính thuộc lĩnh vực tƣ pháp, đất đai, cấp phép xây dựng, lao động, thƣơng
1
binh và xã hội…từ cấp xã đến cấp huyện. Bộ phận một cửa từ xã lên huyện
đều đƣợc huyện Hàm Yên đầu tƣ xây dựng đảm bảo diện tích làm việc, đầy
đủ máy tính, máy in, quạt, điện thoại, tủ đựng tài liệu, bàn ghế làm việc, phục
vụ ngƣời dân đến giao dịch... Đồng thời, huyện đã ban hành quy chế, quy
định thủ tục, quy trình tiếp nhận, xử lý và trả kết quả bảo đảm nhanh gọn,
hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác HĐH hành chính tại UBND
huyện Hàm Yên vẫn còn một số khó khăn, bất cập cần giải quyết. Thực tế cho
thấy cơ sở hạ tầng CNTT của UBND cấp huyện tƣơng đối sẵn sàng, thuận
tiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhƣng tỷ lệ hồ sơ đƣợc giải quyết còn
thấp, nguyên nhân là do ngƣời dân chƣa hình thành thói quen giải quyết hồ sơ
thủ tục hành chính qua môi trƣờng mạng internet; mức độ khai thác, sử dụng
các phần mềm, trang thiết bị CNTT đƣợc đầu tƣ hiệu quả không cao, còn hạn
chế nhất định trong việc sử dụng hệ thống quản lý văn bản đi, đến, trao đổi
văn bản điện tử giữa các cơ quan, đơn vị, đặc biệt đối với cấp xã; tỷ lệ hồ sơ
tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bƣu chính
công ích chƣa đáp ứng yêu cầu…Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên
chọn đề tài: “Hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Liên quan đến công tác HĐH hành chính tại UBND cấp huyện đã có một
số công trình nghiên cứu về vấn đề này, trong đó có những công trình liên
quan trực tiếp đến đề tài có thể kể đến là:
- Bài viết của PGS.TS. Lƣu Kiếm Thanh 2011), “Hiện đại hóa hành
chính trong nền kinh tế tri thức” đăng trên Kỷ yếu hội thảo “Cải cách hành
chính nhà nƣớc ở Việt Nam từ góc nhìn của nhà khoa học”. Bài viết cho thấy
nội dung hiện đại hóa hành chính trong thời đại của nền kinh tế tri thức, chủ
yếu trên nền thông tin số hóa tập trung vào các mặt: hiện đại hóa thể chế, hiện
2
đại hóa tổ chức bộ máy, hiện đại hóa tài chính công, nâng cao hiệu quả làm
việc của cán bộ, công chức, sử dụng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ
hoạt động hành chính [21].
- Bài viết của PGS.TS Lƣu Kiếm Thanh 2009), “Một số vấn đề về cải
cách và hiện đại hóa hành chính hiện nay” đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà
nƣớc số tháng 8/2009 [20].
- Nghiên cứu “HĐH hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh
Phú Thọ” của tác giả Tạ Thị Diệu H ng. Nghiên cứu này đã hệ thống hóa cơ
sở lý luận về HĐH hành chính. Phân tích thực trạng HĐH hành chính tại
UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015. Trên cơ sở
phân tích những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế, tác giả đã đề xuất 05 giải pháp nh m nâng cao hiệu quả thực hiện HĐH
hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ [10].
- Nghiên cứu “HĐH hành chính nhà nƣớc tại UBND huyện Than Uyên,
tỉnh Lai Châu - Thực trạng và Giải pháp” của tác giả Hà Văn Quảng. Nghiên
cứu này đã nêu cơ sở khoa học về HĐH hành chính nhà nƣớc. Phân tích thực
trạng HĐH hành chính nhà nƣớc tại UBND huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu
trong giai đoạn 2011-2016. Từ đó, tác giả đề xuất 5 giải pháp nh m đẩy
mạnh công tác HĐH hành chính nhà nƣớc tại UBND huyện Than Uyên, tỉnh
Lai Châu [17].
- Nghiên cứu “Ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên
Phong, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Thu Lan. Nghiên cứu này đã
hệ thống hóa cơ sở lý luận về CCHC và ứng dụng CNTT trong CCHC. Phân
tích thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong,
tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2016. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt
đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, tác giả đã đề xuất 05 giải
pháp nh m nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện
Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh [12].
3
- Nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động,
tỉnh Hƣng Yên” của tác giả Vũ Thị Thanh Hƣơng. Luận văn đã hệ thống hóa
cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính. Phân tích thực trạng cải cách thủ
tục hành chính tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 2010-
2015. Từ đó, tác giả để xuất 4 giải pháp nh m tăng cƣờng công tác cải cách
thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên [11].
- Nghiên cứu “CCHC nhà nƣớc ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội giai
đoạn 2011 - 2020” của tác giả Nguyễn Thùy Lan. Luận văn đã hệ thống hóa
cơ sở khoa học về CCHC nhà nƣớc và tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn của
quận Hà Đông, thành phố Hà Nội; quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó rút
ra bài học kinh nghiệm về CCHC nhà nƣớc cho quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội. Trên cơ sở phân tích thực trạng CCHC nhà nƣớc ở quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội, tác giả đã đề xuất 06 giải pháp và 03 kiến nghị nh m đẩy mạnh
CCHC nhà nƣớc cho quận Đống Đa, thành phố Hà Nội đến năm 2020.
Nhìn chung, các công trình trên đã có những cách tiếp cận khác nhau,
hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến vấn đề HĐH hành chính tại UBND cấp
huyện. Đó là nguồn tài liệu quý giá giúp tác giả có đƣợc những thông tin cần
thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên, trong các
công trình nghiên cứu đã công bố chƣa có công trình nào nghiên cứu về công
tác HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy,
học viên cho r ng đề tài “Hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” là không trùng lặp.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp nh m đẩy mạnh HĐH hành chính tại UBND
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, góp phần thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.
4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về HĐH hành chính.
- Phân tích thực trạng HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019.
- Phân tích những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của
hạn chế trong công tác HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019.
- Đề xuất một số giải pháp nh m đẩy mạnh HĐH hành chính tại UBND
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác HĐH hành chính trên địa
bàn cấp huyện, cụ thể là tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về không gian: đề tài đƣợc nghiên cứu trên địa bàn huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp đƣợc thu thập và phân tích
trong luận văn đƣợc lấy trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019.
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu công tác HĐH hành
chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, từ góc độ kỹ thuật theo
Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 gồm các nội dung: ứng dụng CNTT
trong hoạt động hành chính; công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên
mạng thông tin điện tử hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng trong
các cơ quan hành chính nhà nƣớc; HĐH trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật
trụ sở làm việc.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đó là: quản lý xã hội về mặt
5
hành chính cũng luôn cần đổi mới, cải tiến, HĐH để phù hợp với tình hình
phát triển của thực tiễn xã hội. Đồng thời, dựa trên những quan điểm, chủ
trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về CCHC và trọng tâm
là nhiệm vụ HĐH hành chính.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Trong luận văn, tác giả sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn
2017-2019 để phân tích thực trạng HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang. Tác giả căn cứ vào các tài liệu trong các kế hoạch,
các báo cáo đã đƣợc công bố về công tác HĐH hành chính tại UBND huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, cụ thể là: Báo cáo việc thực hiện công tác
CCHC trên địa bàn huyện Hàm Yên năm 2017, 2018, 2019; Báo cáo Sơ kết
công tác CCHC giai đoạn 2017 - 2019 của UBND huyện Hàm Yên; Báo cáo
số 13/BC-KTHT ngày 29 tháng 4 năm 2020 của phòng Kinh tế và Hạ tầng
huyện Hàm Yên về Triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008; ISO 9001:2015 tại các cơ quan, đơn
vị và UBND cấp xã trên địa bàn huyện Hàm Yên; Kế hoạch số 98/KH-UBND
ngày 01 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Tuyên Quang về triển khai việc
chuyển đổi xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
quốc gia TCVN 9001-2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ
thống hành chính nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
5.2.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu
Tác giả thu thập các thông tin, tài liệu, các khái niệm, luận điểm, cơ sở
lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu từ các công trình
nghiên cứu, các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.
5.2.3. Phương pháp thống kê - so sánh
Trong luận văn, phƣơng pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu liên
quan đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nh m
6
giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phƣơng pháp này phân tích thực
trạng HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang giai
đoạn 2017-2019. Sau đó, tổng hợp, phân tích những kết quả đã đạt đƣợc,
những hạn chế còn tồn tại để đƣa ra các giải pháp nh m đẩy mạnh công tác
HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong thời
gian tới.
Phƣơng pháp thống kê - so sánh là phƣơng pháp cơ bản nhất và thƣờng
xuyên đƣợc sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Lý do là từng con số thống
kê đơn lẻ hầu nhƣ không có ý nghĩa trong việc đƣa ra các kết luận khoa
học. Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích b ng
cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở chỉ tiêu gốc). Tiêu
chuẩn để so sánh thƣờng là: chỉ tiêu kế hoạch, tình hình thực hiện các kỳ đã
qua. Điều kiện để so sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố
không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lƣờng, phƣơng pháp
tính toán. Phƣơng pháp so sánh có hai hình thức là: so sánh tuyệt đối và so
sánh tƣơng đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là
chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tƣơng đối là tỷ lệ %) của chỉ
tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ
của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trƣởng. Áp
dụng phƣơng pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần mềm
excel để tính toán các mức độ biến động nhƣ xác định giá trị tƣơng đối của
chỉ tiêu nghiên cứu, lập bảng phân tích so sánh qua các năm để xem mức độ
tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự tăng, giảm đó.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Ý nghĩa về mặt lý luận
Luận văn góp phần tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ
bản về công tác HĐH hành chính, luận giải những yếu tố ảnh hƣởng đến công
tác HĐH hành chính tại UBND cấp huyện.
7
- Ý nghĩa về mặt thực tiễn
Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về
công tác HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
Luận văn là tài liệu tham khảo để UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
có đƣợc các giải pháp để đẩy mạnh công tác HĐH hành chính trong thời gian
tới. Bên cạnh đó, luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu khoa
học thực hiện các nghiên cứu có liên quan sau này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận
văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về HĐH hành chính.
Chƣơng 2. Thực trạng HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên,
tỉnh Tuyên Quang.
Chƣơng 3. Một số giải pháp đẩy mạnh HĐH hành chính tại UBND
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
8
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
1.1. Lý luận chung về nền hành chính
1.1.1. Khái niệm nền hành chính
Nền hành chính nhà nƣớc là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức
bộ máy, con ngƣời, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền
hành pháp của nhà nƣớc theo quy định pháp luật [8]. Hoạt động của nền hành
chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện dƣới sự điều hành thống nhất của Chính phủ
nh m phát triển hệ thống và đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế -xã hội
theo định hƣớng. Trong quá trình đó, các chủ thể hành chính cần thực hiện sự
phân công, phân cấp cho các cơ quan trong hệ thống nh m phát huy tính chủ
động, sáng tạo và thế mạnh riêng có của từng ngành, từng địa phƣơng vào
việc thực hiện mục tiêu chung của nền hành chính.
1.1.2. Các yếu tố cấu thành nền hành chính
- Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật,
Pháp lệnh và các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà
nƣớc và tài phán hành chính.
- Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính
nhà nƣớc các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp;
- Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính đƣợc đảm bảo về số
lƣợng và chất lƣợng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính.
- Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu
cầu thực thi công vụ của các cơ quan và công chức hành chính.
Giữa các yếu tố của nền hành chính có mối quan hệ hữu cơ và tác động
lẫn nhau trong một khuôn khổ thể chế. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền
hành chính nhà nƣớc cần phải cải cách đồng bộ cả bốn yếu tố trên.
9
1.1.3. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính
Để xây dựng một nền hành chính hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả cần phải hiểu rõ những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nƣớc.
Những đặc tính này vừa thể hiện đầy đủ bản chất của Nhà nƣớc, vừa kết hợp
đƣợc những đặc điểm chung của một nền hành chính phát triển theo hƣớng
hiện đại. Nhƣ vậy nền hành chính Nhà nƣớc Việt Nam có những đặc tính chủ
yếu sau [8]:
a) Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị
Nguồn gốc và bản chất của một nhà nƣớc bắt nguồn từ bản chất chính
trị của chế độ xã hội dƣới sự lãnh đạo của một chính đảng. Dƣới chế độ tƣ
bản, nhà nƣớc sẽ mang bản chất tƣ sản, còn dƣới chế xã hội do Đảng cộng sản
lãnh đạo thì nhà nƣớc mang bản chất của giai cấp vô sản. Cả lý luận và thực
tiễn đều cho thấy, Đảng nào cầm quyền sẽ đứng ra lập Chính phủ và đƣa
ngƣời của đảng mình vào các vị trí trong Chính phủ. Các thành viên của
Chính phủ là các nhà chính trị. Nền hành chính lại đƣợc tổ chức và vận hành
dƣới sự lãnh đạo, điều hành của Chính phủ, vì vậy dù muốn hay không, nền
hành chính phải lệ thuộc vào hệ thống chính trị, phải phục tùng sự lãnh đạo
của đảng cầm quyền.
Mặc dù lệ thuộc vào chính trị, song nền hành chính cũng có tính độc
lập tƣơng đối về hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính. Ở
nƣớc ta, nền hành chính nhà nƣớc mang đầy đủ bản chất của một Nhà nƣớc
dân chủ xã hội chủ nghĩa “của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân" dựa
trên nền tảng của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng
lớp trí thức do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Nhà nƣớc Cộng hoà XHCN
Việt Nam n m trong hệ thống chính trị, có hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng
sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội giữ vai trò tham gia và giám sát
hoạt động của Nhà nƣớc, mà trọng tâm là nền hành chính.
10
b) Tính pháp quyền
Với tƣ cách là công cụ thực hiện quyền lực nhà nƣớc, nền hành chính
nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động tuân theo những quy định pháp luật,
đồng thời yêu cầu mọi công dân và tổ chức trong xã hội phải nghiêm chỉnh
chấp hành pháp luật. Đảm bảo tính pháp quyền của nền hành chính là một
trong những điều kiện để xây dựng Nhà nƣớc chính quy, hiện đại, trong đó bộ
máy hành pháp hoạt động có kỷ luật, kỷ cƣơng. Tính pháp quyền đòi hỏi các
cơ quan hành chính, công chức phải nắm vững quy định pháp luật, sử dụng
đúng quyền lực, thực hiện đúng chức năng và thẩm quyền trong thực thi công
vụ. Mỗi cán bộ, công chức cần chú trọng vào việc nâng cao uy tín về chính
trị, phẩm chất đạo đức và năng lực thực thi để phục vụ nhân dân. Tính pháp
quyền của nền hành chính đƣợc thể hiện trên cả hai phƣơng diệ, là quản lý
nhà nƣớc b ng pháp luật và theo pháp luật. Điều đó có nghĩa là, một mặt các
cơ quan hành chính nhà nƣớc sử dụng luật pháp là công cụ điều chỉnh các mối
quan hệ xã hội mang tính bắt buộc đối với các đối tƣợng quản lý; mặt khác
các cơ quan hành chính nhà nƣớc cũng nhƣ công chức phải đƣợc tổ chức và
hoạt động theo pháp luật chứ không đƣợc tự do, tuỳ tiện vƣợt lên trên hay
đứng ngoài pháp luật.
c) Tính phục vụ nhân dân
Hành chính nhà nƣớc có bổn phận phục vụ sự nghiệp phát triển cộng
đồng và nhu cầu thiết yếu của công dân. Muốn vậy, phải xây dựng một nền
hành chính công tâm, trong sạch, không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, không
đòi hỏi ngƣời đƣợc phục vụ phải trả thù lao. Đây cũng chính là điểm khác biệt
cơ bản giữa mục tiêu hoạt động của hành chính nhà nƣớc với một doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh. Bản chất của nhà nƣớc ta là nhà nƣớc dân chủ
XHCN. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân là tƣ tƣởng
chủ đạo trong xây dựng, thực hiện hệ thống thể chế hành chính ở nƣớc ta. Cơ
11
quan hành chính và đội ngũ công chức không đƣợc quan liêu, hách dịch,
không đƣợc gây phiền hà cho ngƣời dân khi thi hành công vụ.
d) Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ
Nền hành chính nhà nƣớc đƣợc cấu tạo gồm một hệ thống định chế tổ
chức theo thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ Trung ƣơng tới các địa phƣơng,
trong đó cấp dƣới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm
tra, giám sát của cấp trên. Mỗi cấp hành chính, mỗi cơ quan, công chức hoạt
động trong phạm vi thẩm quyền đƣợc trao để cùng thực hiện tốt chức năng
hành chính. Tuy nhiên, để hạn chế việc biến nền hành chính thành hệ thống
quan liêu, thì xác lập thứ bậc hành chính cũng tạo ra sự chủ động sáng tạo,
linh hoạt của mỗi cấp, mỗi cơ quan, công chức hành chính để đƣa pháp luật
vào đời sống xã hội một cách hiệu quả.
e) Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao
Hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi quyền hành pháp là một
hoạt động đặc biệt và cũng tạo ra những sản phẩm đặc biệt. Điều đó đƣợc thể
hiện trên cả phƣơng diện nghệ thuật và khoa học trong quản lý nhà nƣớc.
Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nƣớc, yêu cầu những ngƣời
làm việc trong các cơ quan hành chính cần phải có trình độ chuyên môn nghề
nghiệp cao trên các lĩnh vực đƣợc phân công quản lý. Tính chuyên môn hoá
và nghề nghiệp cao là đòi hỏi bắt buộc đối với hoạt động quản lý của các cơ
quan hành chính nhà nƣớc và là yêu cầu cơ bản đối với nền hành chính phát
triển theo hƣớng hiện đại.
Đối tƣợng tác động của nền hành chính có nội dung hoạt động phức tạp
và quan hệ đa dạng, phong phú đòi hỏi các nhà hành chính phải có kiến thức
xã hội và kiến thức chuyên môn sâu rộng. Công chức làm việc trong các cơ
quan hành chính nhà nƣớc là những ngƣời trực tiếp thi hành công vụ, nên
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng
công việc thực hiện. Vì lẽ đó trong hoạt động hành chính Nhà nƣớc, năng lực
12
chuyên môn và trình độ quản lý của những ngƣời làm việc trong các cơ quan
hành chính Nhà nƣớc phải đƣợc coi là tiêu chuẩn hàng đầu. Xây dựng và
tuyển chọn những ngƣời vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc
đảm bảo yêu cầu “vừa hồng, vừa chuyên” là mục tiêu của công tác cán bộ
trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
f) Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng
Trên thực tế, các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân cần đƣợc
pháp luật điều chỉnh diễn ra một cách thƣờng xuyên, liên tục theo các quá
trình kinh tế - xã hội. Chính vì vậy nền hành chính Nhà nƣớc phải hoạt động
liên tục, ổn định để đảm bảo hoạt động sản xuất, lƣu thông không bị gián
đoạn trong bất kỳ tình huống nào. Tính liên tục và ổn định của nền hành chính
xuất phát từ hai lý do cơ bản: i) do xuất phát từ quan điểm phát triển. Muốn
phát triển phải ổn định, ổn định làm nền tảng cho phát triển, vì vậy chủ thể
hành chính phải biết kế thừa giữ cho các đối tƣợng vận động liên tục, không
đƣợc ngăn cản hay tuỳ tiện thay đổi trạng thái tác động; ii) do xuất phát từ
nhu cầu của đời sống nhân dân. Ngƣời dân luôn luôn mong muốn đƣợc sống
trong một xã hội ổn định, đƣợc đảm bảo những giá trị văn hoá trong phát
triển. Điều đó tạo nên niềm tin của họ vào nhà nƣớc.
Tính liên tục và ổn định không loại trừ tính thích ứng, bởi vậy ổn định
ở đây chỉ mang tính tƣơng đối, không phải là cố định, bất biến. Nhà nƣớc là
một sản phẩm của xã hội, trong khi đời sống kinh tế - xã hội luôn vận động
biến đổi, nên hành chính nhà nƣớc cũng phải thích nghi với hoàn cảnh thực tế
để đáp ứng yêu cầu phát triển.
1.1.4. Tính tất yếu nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính
nhà nước
Việc nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà
nƣớc là một yêu cầu tất yếu và cấp bách trong điều kiện nƣớc ta hiện nay.
Yêu cầu này xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn sau [8]:
13
- Hành chính nhà nƣớc là hoạt động thực thi quyền lực nhà nƣớc nh m
hiện thực hoá đƣờng lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc.
Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nƣớc chính là nâng cao vai trò
lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã hội, là hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã
hội chủ nghĩa.
- Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, đây là nhiệm vụ vừa mới mẻ, vừa khó khăn, nặng nề. Bản thân bộ
máy nhà nƣớc mà trong đó trực tiếp là bộ máy hành chính nhà nƣớc) không
đổi mới tổ chức hoạt động theo hƣớng nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý thì
không thể hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó.
- Thực tiễn tổ chức hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc ta cho thấy,
bên cạnh những ƣu điểm, thành tựu đã đạt đƣợc trong quá trình xây dựng và
bảo vệ tổ quốc vẫn còn những yếu kém cần phải khắc phục kịp thời nhƣ bệnh
quan liêu, mệnh lệnh, vi phạm dân chủ, quản lý thiếu tập trung thống nhất,
thiếu trật tự kỷ cƣơng, bộ máy cồng kềnh, làm việc kém năng suất... Những
yếu kém khuyết điểm đó đã làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hiệu lực, hiệu
quả hành chính nhà nƣớc.
- Tình hình chính trị, kinh tế và tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ
trên thế giới thay đổi về cơ bản, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới về tổ chức và
hoạt động của hành chính nhà nƣớc để có thể đáp ứng kịp với diễn biến của
tình hình và tốc độ phát triển của thời đại. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu
quả hành chính nhà nƣớc là những tác động có chủ định nh m làm cho hoạt
động hành chính nhà nƣớc đạt đƣợc những mục tiêu định hƣớng.
- Nền hành chính nƣớc ta tuy có nhiều đổi mới nhƣng về cơ bản vẫn là
một nền hành chính thực hiện theo cơ chế mệnh lệnh và xin - cho. Nền hành
chính nhƣ vậy chƣa thể đảm nhiệm vai trò khai thông các nguồn lực trong
mỗi cá nhân, tổ chức và xã hội để phát triển đất nƣớc. Trƣớc yêu cầu phát
triển nền kinh tế thị trƣờng có định hƣớng XHCN trong bối cảnh hội nhập
14
nhƣ hiện nay, cần thiết phải chuyển từ nền hành chính truyền thống sang nền
hành chính phát triển. Chuyển sang nền hành chính phát triển là sự nỗ lực
từng bƣớc tách dần các chức năng hành chính khỏi các chức năng kinh doanh,
xác định cụ thể các chức năng hành chính với chức năng dịch vụ công, phân
định rành mạch cơ quan hành chính với tổ chức sự nghiệp. Đây là những
nhiệm vụ rất nặng nề để bộ máy hành chính hoàn thành sứ mệnh của cơ quan
thực thi quyền hành pháp. Còn các chức năng sản xuất và lƣu thông hàng hoá,
chức năng dịch vụ công sẽ chuyển giao cho các cá nhân và tổ chức đƣợc nhà
nƣớc uỷ quyền theo hƣớng xã hội hoá.
Trong nền hành chính phát triển, quan hệ giữa nhà nƣớc với công dân
thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng. Các quyền và nghĩa vụ mỗi bên đƣợc
xác định rõ ràng, không tuyệt đối hoá, không quá đề cao vai trò của Nhà nƣớc
trƣớc công dân, không xem cơ quan nhà nƣớc nhƣ một chủ thể ra lệnh, ban
phát quyền lợi cho công dân; công chức nhà nƣớc không đƣợc quyền sách
nhiễu, gây phiền hà cho dân, mà phải coi công dân là khách hàng, cơ quan
hành chính là ngƣời phục vụ và phải thực hiện cam kết phục vụ một cách
công khai.
1.2. Lý luận chung về HĐH hành chính
1.2.1. Các khái niệm
HĐH là một quá trình thƣờng đƣợc hiểu là quá trình biến đổi xã hội
thông qua công nghiệp hóa, đô thị hóa và những biến đổi xã hội khác nh m
làm thay đổi cuộc sống con ngƣời. Đó là quá trình biến đổi xã hội từ trình độ
nguyên sơ lên trình độ phát triển và văn minh ngày càng cao.
Hành chính nhà nƣớc là hoạt động thực thi quyền hành pháp, hoạt động
chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nƣớc trong quản lý
hệ thống và xã hội theo pháp luật nh m đảm bảo sự ổn định, phát triển các
lĩnh vực của đời sống xã hội.
15
HĐH hành chính là nhiệm vụ quan trọng trong CCHC, nh m nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc, đáp ứng yêu cầu phát triển
kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. HĐH hành chính là việc thay đổi trạng
thái, cấu trúc, nội dung hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc, làm
cho nó có sự biến đổi phù hợp với yêu cầu khách quan của quá trình phát triển
[8]. HĐH hành chính là một trong sáu nhiệm vụ của Chƣơng trình tổng thể
CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020, là bƣớc đệm nh m hƣớng tới việc xây
dựng Chính phủ điện tử, nâng cao tính chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự và
minh bạch b ng nhiều trang thiết bị tiện tích nhƣ: hệ thống xếp số tự động,
phục vụ việc cấp số giao dịch cho tổ chức, công dân theo nguyên tắc “đến
trƣớc phục vụ trƣớc, tự động đến đúng quầy giao dịch”.
1.2.2. Đặc điểm của HĐH hành chính
- Bảo đảm tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong các hoạt động
của Chính phủ. Trong hành chính nhà nƣớc, trách nhiệm giải trình là khả
năng yêu cầu các công chức nhà nƣớc phải chịu trách nhiệm về hoạt động của
mình. Trách nhiệm giải trình bao gồm hai thành tố: i) khả năng giải đáp; ii)
chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra. Các công chức phải giải đáp theo định kỳ
những vấn đề liên quan đến việc họ đã sử dụng thẩm quyền của mình nhƣ thế
nào, đã sử dụng các nguồn lực ra sao và đạt đƣợc những kết quả gì. Các tổ
chức chính quyền cần dự báo đƣợc hậu quả sẽ xảy ra trong mỗi hoạt động của
mình và chịu trách nhiệm về các hậu quả này.
- Sự tham gia của các chủ thể trong xã hội vào hoạt động hành chính
nhà nƣớc. Sự tham gia của công dân dƣới nhiều hình thức khác nhau vào hoạt
động thực thi quyền lực nhà nƣớc là yếu tố cơ bản bảo đảm quyền lực nhà
nƣớc thuộc về nhân dân, tạo khả năng kiểm soát thực tế các hoạt động của
chính phủ. Sự tham gia của các tổ chức và cá nhân vào hoạt động của hành
chính nhà nƣớc phải đƣợc mở rộng đối với tất cả các cấp chính quyền từ trung
ƣơng đến địa phƣơng. Các tổ chức và công dân có thể tham gia vào hoạt động
của chính phủ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.
16
- Tính công b ng: hành chính nhà nƣớc phải bảo đảm sự phục vụ công
b ng, bình đẳng cho mọi đối tƣợng khác nhau trong xã hội, không phân biệt
giai cấp, dân tộc tôn giáo. Hành chính nhà nƣớc cần phải tính đến nhu cầu của
các nhóm thiểu số và ngƣời nghèo, các nhóm bị thiệt thòi trong xã hội, có nhƣ
vậy chính quyền mới có thể duy trì sự phát triển một cách bền vững, mới
tránh đƣợc mâu thuẫn xã hội.
- Tính thích ứng linh hoạt với sự phát triển: chính phủ cần có năng lực
quản lý sự phát triển. Sự thay đổi có thể diễn ra bên trong hệ thống chính trị
mỗi quốc gia, hoặc do sự tác động của môi trƣờng bên ngoài. Sự thích ứng
linh hoạt của chính phủ trong bối cảnh hiện tại đòi hỏi việc áp dụng cơ chế thị
trƣờng và các phƣơng pháp quản lý hiện đại của khu vực tƣ nhƣ cạnh tranh,
đấu thầu, so sánh chi phí và lợi ích, coi công dân là khách hàng, quản lý theo
kết quả... để làm cho nền hành chính trở nên năng động, đáp ứng các yêu cầu
ngày càng cao của công dân.
- Tính hiệu lực và hiệu quả: hiệu lực của hành chính nhà nƣớc là sự
thực hiện đúng, có kết quả chức năng quản lý của bộ máy hành chính để đạt
đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Hiệu quả hành chính nhà nƣớc là kết quả
quản lý đạt đƣợc của bộ máy hành chính trong sự tƣơng quan với mức độ chi
phí các nguồn lực. Trong điều kiện hiện nay, khi công dân quan tâm ngày
càng nhiều đến việc chính phủ sử dụng các khoản thuế mà họ đóng góp nhƣ
thế nào, các chính phủ đều phải kiểm soát chi tiêu, phân bổ và sử dụng hợp lý
các nguồn lực tài chính để tạo ra những đầu ra mong muốn.
1.2.3. Nội dung HĐH hành chính
a) Các khái niệm
* Ứng dụng CNTT: là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hiện đại gồm
chủ yếu là máy vi tính và phần mềm máy vi tính để xử lý, lƣu giữ, trình bàu,
chuyển đổi, bảo vệ, gửi và nhận thông tin một cách an toàn.
* Dịch vụ công trực tuyến: là những dịch vụ liên quan đến hoạt động
thực thi pháp luật, không nh m mục tiêu lợi nhuận, do vơ quan nhà nƣớc có
17
thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dƣới hình thức các loại giấy tờ có giá trị
pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nƣớc đó quản lý.
Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác
của cơ quan nhà nƣớc đƣợc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trƣờng
mạng. Dịch vụ công trực tuyến bao gồm các mức độ cụ thể nhƣ sau [5]:
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy
đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định
về thủ tục hành chính đó.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ
1 và cho phép ngƣời sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn
thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện đƣợc gửi trực tiếp hoặc
qua đƣờng bƣu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ
2 và cho phép ngƣời sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ
quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và
cung cấp dịch vụ đƣợc thực hiện trên môi trƣờng mạng. Việc thanh toán lệ
phí nếu có) và nhận kết quả đƣợc thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức
cung cấp dịch vụ.
- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 và cho phép ngƣời sử dụng thanh toán lệ phí nếu có) đƣợc thực hiện trực
tuyến. Việc trả kết quả có thể đƣợc thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc
qua đƣờng bƣu điện đến ngƣời sử dụng.
* Hệ thống quản lý chất lượng
Theo tiêu chuẩn ISO 9000: “Quản lý chất lƣợng là một hoạt động có
chức năng quản lý chung nh m mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách
nhiệm và thực hiện chúng b ng các biện pháp nhƣ hoạch định chất lƣợng,
kiểm soát chất lƣợng, đảm bảo chất lƣợng, cải tiến chất lƣợng trong khuôn
khổ một hệ thống chất lƣợng” [2].
18
Hệ thống quản lý chất lƣợng trong hoạt động của các cơ quan hành
chính nhà nƣớc theo tiêu chuẩn TCVN ISO là mô hình về phƣơng pháp quản
lý, là công cụ hỗ trợ để các cơ quan kiểm soát và đạt hiệu quả cao trong hoạt
động của mình; tạo dựng một phƣơng pháp làm việc khoa học.
Ở Việt Nam, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
TCVN ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ chỉ đạo thực hiện từ năm 2006 Quyết định số
144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ); theo tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2000; đƣợc cập nhật, thay thế b ng TCVN ISO
9001:2008 (Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 của Thủ tƣớng
Chính phủ) và hiện nay đang thực hiện theo TCVN ISO 9001:2015 Quyết
định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ).
b) Các nội dung của HĐH hành chính
Từ góc độ kỹ thuật, Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-
2020 HĐH hành chính gồm các nội dung sau:
Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành
chính của Chính phủ trên Internet. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn
2011 - 2020 đã nêu rõ, đẩy mạnh ứng dụng CNTT - truyền thông trong hoạt
động của cơ quan hành chính nhà nƣớc để đến năm 2020: 90% các văn bản,
tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực
hiện dƣới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thƣờng xuyên sử dụng
hệ thống thƣ điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết
các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành
chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện trên môi trƣờng điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa
trên các ứng dụng truyền thông đa phƣơng tiện; hầu hết các dịch vụ công
đƣợc cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính
19
phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ ngƣời dân và doanh
nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phƣơng tiện khác nhau [3].
- Ứng dụng CNTT - truyền thông
Ứng dụng CNTT - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của
từng cơ quan hành chính nhà nƣớc, giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc với
nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch
vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công [3].
Việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT nói chung, ứng dụng
CNTT trong HĐH hành chính nói riêng cần sự quyết tâm chính trị cao và sự
nhất trí, đồng lòng của cả hệ thống chính trị. Bên cạnh vai trò của nhà nƣớc
trong việc tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho việc ứng dụng và phát triển CNTT,
cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà quản lý, các chuyên gia, doanh nghiệp
và sự tham gia của tầng lớp nhân dân với tƣ cách vừa là ngƣời thụ hƣởng
thành quả, vừa là tác nhân đóng góp, thúc đẩy quá trình phát triển ứng dụng
CNTT trong HĐH hành chính và trong đời sống xã hội.
- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên mạng thông tin điện
tử hành chính
Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin
điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống
nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc, tổ
chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính [3].
- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính
nhà nước
Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng trong các cơ quan
hành chính nhà nƣớc. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 9001: 2015 tại các cơ quan, đơn vị sẽ giúp cán bộ,
công chức triển khai công việc và quản lý hồ sơ công việc một cách khoa
học, rút ngắn thời gian xử lý các văn bản, giải quyết các thủ tục hành chính
20
nhanh chóng, đúng thời gian. Từng bƣớc cải tiến phƣơng thức làm việc,
giảm tác động tiêu cực khi giải quyết các thủ tục hành chính cho các tổ chức,
công dân [3].
- HĐH trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc
Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tƣ trụ sở cấp xã,
phƣờng bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nƣớc [3].
Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng hiện đại,
tập trung ở những nơi có điều kiện [3].
1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến HĐH hành chính
a) Thứ nhất, các quy định pháp luật về CCHC và HĐH hành chính
Muốn thực hiện CCHC nói chung và HĐH hành chính nói riêng cần
một hành lang pháp lý đầy đủ, có tính khả thi trong quá trình thực hiện. Trong
quá trình thực hiện HĐH hành chính có thể loại bỏ rất nhiều quy định hành
chính là rào cản cho hoạt động kinh doanh và đời sống của nhân dân nhƣng
vẫn phải đảm bảo mục tiêu của quản lý nhà nƣớc. Các quy trình xây dựng,
ban hành các quy định hành chính trƣớc đây nặng về tính hợp pháp của văn
bản và các quy định mà chƣa chú trọng đến các yếu tố kinh tế, kỹ thuật. Bên
cạnh đó, những yêu cầu hội nhập, những thách thức của cạnh tranh trong hội
nhập quốc tế và các biến động kinh tế - xã hội trên quy mô toàn cầu đặt ra đòi
hỏi Việt Nam phải tiếp tục nỗ lực CCHC, trong đó HĐH hành chính là một
trong những nội dung quan trọng cần thực hiện.
b) Thứ hai, trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công
chức thực hiện HĐH hành chính
Bất kỳ một quan hệ xã hội nào cũng đòi hỏi có sự tham gia của các chủ
thể trong mối quan hệ đó. Chủ thể thực hiện HĐH hành chính là chủ thể sử
dụng quyền lực nhà nƣớc, nhân danh Nhà nƣớc, bao gồm các cơ quan, cán bộ,
21
công chức, tổ chức xã hội, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền quản lý trong
trƣờng hợp cụ thể do pháp luật quy định. HĐH hành chính sẽ không đƣợc
thực hiện nếu không có các chủ thể tiến hành. Nói cách khác, HĐH hành
chính chỉ là những quy định trên giấy tờ khi không có chủ thể thực hiện. Vì
vậy, nếu đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện HĐH hành chính có nhận thức
đầy đủ, sâu sắc thì sẽ có thái độ tích cực làm thúc đẩy quá trình HĐH hành
chính nhanh chóng đạt đƣợc mục đích đặt ra.
HĐH hành chính muốn thành công đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức
thực hiện phải nhận thức đƣợc tầm quan trọng của HĐH trong hệ thống hành
chính, từ ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn vị đến đội ngũ cán bộ, công chức
tiếp xúc trực tiếp tới ngƣời dân, doanh nghiệp và tổ chức. Trên thực tế, việc
nâng cao ý thức phục vụ và chất lƣợng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công
chức là yếu tố có tính quyết định. Bởi vì, các chủ trƣơng, biện pháp dù hay và
thiết thực đến mấy mà đội ngũ cán bộ, công chức không thực hiện hoặc thực
hiện không nhiệt tình thì hiệu quả của HĐH hành chính sẽ không đƣợc nhƣ
mong muốn. Cải cách muốn thành công thì trƣớc hết n m ở yếu tố con ngƣời.
Do đó, cần giám sát thƣờng xuyên, có hiệu quả đối với đội ngũ cán bộ, công
chức trong tiếp nhận, xử lý công việc của cá nhân và tổ chức; thiết lập cơ chế
giám sát từ bên trong, từ trên xuống dƣới.
c) Thứ ba, truyền thông và sự tham gia của các nguồn lực xã hội
Từ trƣớc đến nay, truyền thông luôn là một trong những công cụ hữu
hiệu nhất trong việc nâng cao nhận thức của toàn xã hội, bao gồm cả trong và
ngoài bộ máy hành chính. Việc huy động các đối tƣợng chịu ảnh hƣởng cùng
tham gia vào quá trình CCHC nói chung, HĐH hành chính nói riêng nếu thiếu
truyền thông thì nhận thức của tất cả các đối tƣợng sẽ không đầy đủ, do đó, sẽ
có những thiếu sót hoặc hành vi không đúng. Hoạt động tuyên truyền thông
qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng là con đƣờng ngắn nhất để đƣa
đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc vào
22
cuộc sống, đem lại lợi ích cho nhân dân, cho cộng đồng doanh nghiệp, cho sự
phát triển của đất nƣớc.
Bên cạnh đó, để công tác HĐH hành chính đạt đƣợc hiệu quả cao,
chúng ta phải biết huy động, phát huy sức mạnh của các nguồn lực xã hội.
Việc huy động các đối tƣợng chịu sự tác động của HĐH hành chính tham gia
vào việc xây dựng các quy định hành chính sẽ bổ sung thêm nguồn lực cho
CCHC, cho HĐH hành chính từ việc đóng góp các sáng kiến cải cách thủ tục
hành chính đến việc giám sát thực hiện thủ tục hành chính theo đúng các quy
định của pháp luật. Để nhấn mạnh cho tầm quan trọng của yếu tố huy động
mọi lực lƣợng tham gia vào cải cách thủ tục hành chính và HĐH hành chính
nền hành chính quốc gia, Thủ tƣớng Chính phủ đã yêu cầu phải huy động
toàn xã hội tham gia vào quá trình kiểm soát cải cách thủ tục hành chính để
thực hiện tốt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo nguyên tắc chỉ
ban hành và duy trì các thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp
và có chi phí tuân thủ thấp nhất.
1.3. Kinh nghiệm HĐH hành chính của một số địa phƣơng trong nƣớc
1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc
Vĩnh Tƣờng là huyện n m ở đỉnh tam giác Đồng b ng Bắc Bộ, n m
bên tả ngạn sông Hồng ở về phía Tây Nam của tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện có
phía Bắc giáp huyện Lập Thạch và huyện Tam Dƣơng; phía Tây Bắc giáp
thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; phía Tây giáp huyện Ba Vì, thị xã Sơn Tây
thành phố Hà Nội); phía Đông giáp huyện Yên Lạc. Thời gian qua, huyện
Vĩnh Tƣờng luôn xác định HĐH nền hành chính là nhiệm vụ quan trọng trong
CCHC, nh m nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Có thể nói, HĐH
nền hành chính nhà nƣớc trên cơ sở triển khai ứng dụng CNTT và áp dụng
tiêu chuẩn TCVN 9001:2008 thời gian qua đã góp phần nâng cao hiệu quả
CCHC trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng, mang tới sự hài lòng cho ngƣời dân
trên địa bàn huyện. Với 292 thủ tục hành chính cấp huyện và 100 thủ tục hành
23
chính cấp xã liên quan đến các lĩnh vực đƣợc giải quyết theo cơ chế "một
cửa", từ năm 2011 đến nay, tỷ lệ giải quyết thủ tục hành chính đúng và trƣớc
hạn tại cấp huyện của Vĩnh Tƣờng luôn đạt từ hơn 70 - 97%; cấp xã đạt từ 80
- 98,5% [28]. Để đạt đƣợc kết quả đó, huyện Vĩnh Tƣờng đã thực hiện những
giải pháp sau:
- Huyện đã chỉ đạo các phòng, ban, các địa phƣơng tăng cƣờng ứng
dụng CNTT trong hoạt động quản lý và điều hành của đơn vị; tổ chức triển
khai ứng dụng CNTT trên nền tảng xây dựng chính quyền điện tử nhƣ: phần
mềm quản lý văn bản và điều hành, thƣ điện tử, cổng thông tin điện tử, phần
mềm ứng dụng tại bộ phận một cửa, dịch vụ công trực tuyến,...chú trọng đầu
tƣ nâng cấp hạ tầng CNTT, hệ thống mạng LAN nội bộ, hệ thống máy tính
kết nối internet cáp quang và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng. Hiện
nay, 100% các cơ quan trực thuộc UBND huyện và các xã, thị trấn có mạng
LAN, 100% kết nối Internet cáp quang và một phần đƣợc kết nối vào mạng
truyền số liệu chuyên dùng; khoảng 95% CBCC, viên chức cấp huyện và
khoảng 80% cán bộ, công chức cấp xã đƣợc trang bị máy tính [28].
Hình 1.1: Cổng thông tin giao tiếp điện tử huyện Vĩnh Tƣờng
(Nguồn: http://vinhtuong.vinhphuc.gov.vn)
24
- Để đáp ứng việc HĐH nền hành chính, huyện đã xây dựng và triển
khai Đề án xây dựng chính quyền điện tử giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2019,
tỷ lệ xử lý văn bản đến đạt trên 93%, văn bản đi và thực hiện ký số điện tử
đúng quy trình đạt 75%; 44/44 cơ quan, đơn vị đã triển khai Hệ thống quản lý
chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Việc áp dụng hệ thống quản lý
chất lƣợng tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9001:2008 đã góp phần quan trọng hệ
thống hóa quy trình xử lý công việc hợp lý, khoa học, phù hợp với quy định
của pháp luật; tạo điều kiện để ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc
kiểm soát tốt quá trình giải quyết công việc; CBCC các bộ phận thực thi công
việc công khai, minh bạch và khoa học nh m nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
cung cấp dịch vụ hành chính công, cải cách thủ tục hành chính; tạo bƣớc
chuyển biến tích cực trong quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ
phận trong một cơ quan và giữa các cơ quan với tổ chức, cá nhân khác [28].
- Cùng với bố trí nguồn lực đầu tƣ mua sắm các trang thiết bị hiện đại
nh m rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân,
UBND huyện đã cho đăng tải công khai các thông tin về địa chỉ, email, số
điện thoại của cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Trang thông
tin điện tử của huyện để tổ chức, cá nhân phản hồi về thái độ và quá trình giải
quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức. Đồng thời, thành lập Tổ
kiểm tra kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính tại các cơ quan, địa phƣơng; cho lắp
đặt hệ thống camera giám sát tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông giúp
quan sát toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm công khai,
minh bạch. Vĩnh Tƣờng cũng là một trong những địa phƣơng tiên phong
trong thực hiện sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, chuyển đổi vị trí công
tác theo hƣớng tinh gọn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn công việc [28].
1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định
Huyện Trực Ninh n m ở phía Đông Nam của tỉnh Nam Định. Huyện có
21 đơn vị hành chính với 18 xã và 03 thị trấn. Huyện có phía Đông giáp
huyện Xuân Trƣờng; phía Rây giáp các huyện Nam Trực, Nghĩa Hƣng; phía
25
Nam giáp huyện Hải Hậu; phía Bắc giáp tỉnh Thái Bình. Xác định HĐH nền
hành chính Nhà nƣớc là một khâu quan trọng của tiến trình CCHC, góp phần
vào việc đẩy nhanh quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho ngƣời dân và
doanh nghiệp. Để thực hiện nội dung này, thời gian qua, huyện Trực Ninh đã
quan tâm đầu tƣ cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan hành chính nh m đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi
mới. Với quyết tâm từng bƣớc HĐH nền hành chính, UBND huyện Trực
Ninh đã thực hiện nhiều giải pháp khác nhau giúp huyện nâng cao hiệu quả
CCHC, nhiều năm liền giữ vị trí trong tốp đầu của toàn tỉnh Nam Định [27].
Các giải pháp huyện đã thực hiện là:
- Đầu tƣ xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục
hành chính hiện đại, đồng bộ. Bộ phận này đƣợc bố trí khoa học theo từng
lĩnh vực, trang bị điều hòa, quạt mát và có khu vực ngồi chờ cho ngƣời dân
khi đến giao dịch. Ngoài ra, huyện còn lắp đặt hệ thống đánh giá mức độ hài
lòng của ngƣời dân đối với cán bộ, công chức với 05 mức độ đánh giá: Thất
vọng, chƣa tốt, chấp nhận, tốt và yêu thích. Cùng với huyện, các xã, thị trấn
trên địa bàn đã tập trung đầu tƣ, xây dựng Bộ phận một cửa khang trang, hiện
đại, góp phần nâng cao chất lƣợng phục vụ nhân dân [27].
Hình 1.2: Cổng thông tin giao tiếp điện tử huyện Trực Ninh
(Nguồn: http://trucninh.namdinh.gov.vn/)
26
- UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc
UBND huyện thực hiện nghiêm túc đề án vị trí việc làm, tăng cƣờng công tác
đào tạo, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là
cán bộ, công chức cấp xã. UBND huyện thƣờng xuyên tổ chức các đoàn kiểm
tra theo chuyên đề; kiểm tra, thanh tra công vụ; các cuộc kiểm tra đột xuất để
kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hạn chế, tồn tại, tạo chuyển biến tích cực
về thực hiện kỷ luật, kỷ cƣơng trách nhiệm của cán bộ, công chức trong công
tác CCHC [27].
- UBND huyện chỉ đạo các đơn vị, địa phƣơng chú trọng nâng cao trình
độ CNTT cho cán bộ, công chức; đẩy mạnh khai thác và sử dụng các phần
mềm công nghệ nâng cao hiệu quả xử lý công việc, giải quyết thủ tục hành
chính. Hiện nay 21/21 xã, thị trấn đã xây dựng Trang thông tin điện tử. Cổng
Thông tin điện tử của huyện đảm bảo vận hành thông suốt, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến và thƣờng xuyên tuyên truyền, cập nhật thông tin địa phƣơng,
góp phần công khai minh bạch thông tin hoạt động của chính quyền, phục vụ
công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo huyện. Huyện chỉ đạo đẩy mạnh ứng
dụng phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành phục vụ trao đổi văn
bản trong công việc. Toàn huyện đã cấp 359 tài khoản quản lý văn bản và
điều hành cho cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn, UBND xã, thị
trấn. Sau khi hoàn thành đại hội đại biểu Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ mới,
UBND huyện đã chỉ đạo các đơn vị chức năng kịp thời cấp mới tài khoản sử
dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, chữ ký số trên trục liên thông
quốc gia cho các cán bộ, lãnh đạo điều chuyển vị trí công tác để đảm bảo mọi
công việc hành chính đƣợc giải quyết thông suốt trên môi trƣờng mạng. Nhờ
đó, 100% văn bản ở cấp huyện đƣợc lƣu thông qua Hệ thống Quản lý văn bản
và Điều hành trừ văn bản mật) và hệ thống thƣ điện tử công vụ. Các văn bản
từ tỉnh xuống huyện, từ huyện đến các cơ quan và xuống cơ sở đều đƣợc
chuyển qua hệ thống trục liên thông quốc gia và ngƣợc lại. Đến nay 100% các
27
cơ quan chuyên môn đã tự công bố, thực hiện đầy đủ việc duy trì Hệ thống
quản lý thông qua đánh giá nội bộ và xem xét của lãnh đạo. UBND huyện đã
chỉ đạo tăng cƣờng thực hiện giao dịch hành chính ở mức độ 3 và hoàn thiện
việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; yêu cầu Thủ trƣởng các cơ
quan, đơn vị và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn đẩy mạnh phổ biến tuyên
truyền rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân đƣợc biết và khai thác sử dụng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 [27].
- UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tƣ pháp tiếp tục tham mƣu thực hiện
Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hƣớng
dẫn thi hành; tăng cƣờng trách nhiệm tự kiểm tra văn bản và kiểm tra văn bản
theo thẩm quyền, chú trọng các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; thực hiện
nghiêm chế độ báo cáo, thống kê về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa
văn bản quy phạm pháp luật. Nhờ đó, các văn bản đƣợc ban hành đảm bảo
phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng, đảm bảo nội dung, hình thức,
thể thức, thẩm quyền, phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND huyện
trên tất cả các lĩnh vực. Các phòng, ban của huyện đã chủ động tham mƣu
UBND huyện chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật của Trung ƣơng, tỉnh kịp thời, hiệu quả. Văn
phòng HĐND, UBND huyện thƣờng xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan
chuyên môn thực hiện việc rà soát, thay thế các thủ tục hành chính không còn
phù hợp, hết hiệu lực. Huyện đã cập nhật bổ sung và công khai 227 thủ tục
hành chính trên 10 lĩnh vực (Tƣ pháp 31 thủ tục; Công thƣơng 25 thủ tục; Lao
động, Thƣơng binh và Xã hội 39 thủ tục; Tài chính - Kế hoạch 26 thủ tục;
Văn hóa - Xã hội 24 thủ tục; Nông nghiệp và PTNT 4 thủ tục; Tài nguyên và
Môi trƣờng 18 thủ tục; Nội vụ 21 thủ tục; Giáo dục và Đào tạo 29 thủ tục;
Thanh tra 10 thủ tục). Đến nay các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã thực hiện
việc rà soát, niêm yết, 107 thủ tục hành chính theo hƣớng công khai, rõ ràng,
28
minh bạch về trình tự, cách thức thực hiện, lệ phí, thành phần hồ sơ, thời hạn
giải quyết, đối tƣợng, cơ quan thực hiện [27].
1.4. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
- Tập trung nguồn lực đầu tƣ xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
giải quyết thủ tục hành chính đồng bộ, hiện đại từ cấp huyện đến cấp xã, thị
trấn. Triển khai hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với cán
bộ, công chức để từ đó có cơ sở để tiếp thu, thay đổi nh m góp phần nâng cao
chất lƣợng phục vụ nhân dân.
- Tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và điều hành; tổ
chức triển khai ứng dụng CNTT trên nền tảng xây dựng chính quyền điện tử;
chú trọng đầu tƣ nâng cấp hạ tầng CNTT, hệ thống mạng LAN nội bộ, hệ
thống máy tính kết nối internet và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng.
- Áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng tiêu chuẩn Quốc gia
TCVN 9001:2008 nh m tạo điều kiện để ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính
nhà nƣớc kiểm soát tốt quá trình giải quyết công việc, góp phần hệ thống hóa
quy trình xử lý công việc hợp lý, khoa học, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tăng cƣờng công tác đào tạo, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong quá trình thực hiện HĐH nền hành chính.
29
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Trong nội dung chƣơng 1, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiện
đại hóa hành chính, gồm các nội dung: Lý luận chung về nền hành chính (khái
niệm nền hành chính; các yếu tố cấu thành nền hành chính; những đặc tính
chủ yếu của nền hành chính; tính tất yếu nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả
của nền hành chính nhà nƣớc); Lý luận chung về HĐH hành chính (khái niệm
HĐH hành chính; đặc điểm của HĐH hành chính; nội dung HĐH hành chính
và các yếu tố ảnh hƣởng đến HĐH hành chính). Bên cạnh đó, tác giả tìm hiểu
kinh nghiệm HĐH hành chính của huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc và
huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, từ đó rút ra bài học đối với huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang.
30
Chƣơng 2
THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
2.1. Giới thiệu chung về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
2.1.1. Điều kiện tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Hàm Yên là huyện miền núi n m về phía Tây Bắc của tỉnh Tuyên
Quang, trung tâm huyện cách thành phố Tuyên Quang 42 km theo Quốc lộ
2). Huyện Hàm Yên có 18 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn và 17 xã, n m trong khoảng tọa độ địa lý từ 21051' đến 22023' Vĩ độ Bắc; từ 104051' đến 105009' Kinh độ Đông. Huyện có vị trí tiếp giáp nhƣ sau:
- Phía Bắc giáp huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.
- Phía Nam giáp huyện Yên Sơn.
- Phía Đông giáp huyện Chiêm Hóa.
- Phía Tây giáp huyện Yên Bình và huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.
2.1.1.2. Địa hình, địa mạo
Nhìn tổng thể, địa hình của huyện có hƣớng cao dần từ Tây Nam sang
Đông Bắc đƣợc chia làm 2 vùng chính:
- Vùng núi thấp: Tập trung chủ yếu ở phía Nam huyện và khu vực ven
sông Lô gồm các xã Thái Hoà, Đức Ninh, Hùng Đức, Thành Long, Bình Xa,
Thái Sơn, Minh Dân và thị trấn Tân Yên. Đây là khu vực có độ cao trung bình
300 m, xen giữa những núi thấp là những dải đồng b ng khá rộng, màu mỡ
chạy dọc theo lƣu vực của sông Lô. Đây là vùng sản xuất lƣơng thực trọng
điểm của huyện.
- Khu vực phía Bắc và phía Tây huyện: Bao gồm các xã còn lại có địa
hình khá phức tạp gồm các dãy núi kéo dài liên tiếp nhau, có độ cao từ 500 -
1.000 m. Hầu hết các dãy núi của vùng đƣợc hình thành trên các khối đá mác
31
ma, biến chất, trầm tích, có đỉnh nhọn, độ dốc hai bên sƣờn núi lớn, bị chia
cắt mạnh; xen kẽ giữa các dãy núi chạy dọc theo các sông suối lớn có các
thung lũng nhỏ hẹp dạng lòng máng nên thực vật phát triển rất đa dạng và
phong phú.
2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn
- Khí hậu: nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hƣởng của khí hậu lục địa Bắc Á
- Trung Hoa và chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa Hè nóng ẩm, mƣa nhiều từ tháng 4
đến tháng 9; mùa Đông khô, lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.
- Thủy văn: chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hƣởng chính của chế
độ thủy văn Sông Lô. Đây là sông lớn nhất trên địa bàn huyện Hàm Yên và
tỉnh Tuyên Quang. Ngoài Sông Lô, trên địa bàn huyện Hàm Yên còn có các
sông suối nhƣ suối Bình Xa, suối Là, suối Hẻ, suối Sa, ngòi Thụt, ngòi Mục,
ngòi Nắc... tạo thành mạng lƣới thủy văn chính. Đây là nguồn cung cấp nƣớc
phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của ngƣời dân trong huyện và chứa đựng tiềm
năng để phát triển thuỷ điện.
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
- Tài nguyên đất: Theo số liệu hiện trạng đất đai năm 2019, tổng diện
tích đất tự nhiên của huyện là 90.054,60 ha. Trong đó, diện tích đất nông
nghiệp là 83.816,56 ha, chiếm 93,07%; diện tích đất phi nông nghiệp là
4.358,19 ha, chiếm 4,84%; diện tích đất chƣa sử dụng là 1.879,85 ha, chiếm
2,09% tổng diện tích tự nhiên huyện.
- Tài nguyên rừng: Diện tích đất rừng của huyện Hàm Yên tƣơng đối
lớn, theo số liệu hiện trạng đất đai năm 2019 diện tích đất lâm nghiệp của
huyện là 62.958,44 ha, chiếm 69,91% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.
Trong đó diện tích đất rừng phòng hộ là 9.652,83 ha; diện tích đất rừng sản
xuất là 47.743,68 ha; diện tích đất rừng đặc dụng là 5.561,92 ha.
- Tài nguyên khoáng sản: Huyện Hàm Yên có nhiều loại khoáng sản,
phân bố rải rác trên khắp địa bàn, song hầu hết đến nay một số các loại
32
khoáng sản chƣa đƣợc thăm dò về trữ lƣợng và chƣa có kế hoạch khai thác cụ
thể, chỉ dừng lại ở dạng điều tra. Tuy vậy, khai thác và chế biến khoáng sản là
một trong những khâu quan trọng cho phát triển kinh tế trong những năm tới.
Qua điều tra khảo sát thu thập tài liệu, trên địa bàn huyện Hàm Yên có các
nguồn tài nguyên khoáng sản nhƣ: đá vôi trắng, đá gabro ốp lát, đá vôi xây
dựng, quặng Đôlomit, quặng sắt, quặng Chì kẽm, quặng Pyrit, cao lanh…
- Tài nguyên du lịch: Nổi bật trong bức tranh du lịch huyện Hàm Yên là
những địa danh, trên địa bàn huyện những nét văn hóa truyền thống các dân
tộc. Huyện có nguồn tài nguyên rừng và hệ thống sông hồ rất phong phú, đa
dạng cùng với các dãy núi đá vôi và hệ thống hang động tạo nên các điểm du
lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử nhƣ Động Tiên xã Yên Phú) đã đƣợc
Bộ Văn hóa Thông tin công nhận và xếp hạng là danh thắng Quốc gia; điểm
du lịch tâm linh Đền Thác Cái xã Yên Phú), Đền Bắc Mục thờ tƣớng Trần
Hƣng Đạo, đình Thác Cấm thị trấn Tân Yên); điểm du lịch sinh thái: Hồ
Khởn xã Thái Sơn), núi Cham Chu xã Minh Hƣơng), thác Nắc Con xã Yên
Lâm), thác Lăn xã Yên Phú)... Trong thời gian tới huyện Hàm Yên cần quan
tâm, phát triển tiềm năng du lịch của huyện cả về chiều sâu và chiều rộng để
trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện.
2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế
- Phát triển kinh tế nông nghiệp
Là huyện miền núi nên sản xuất nông nghiệp luôn giữ vai trò quan
trọng với sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú, đã chú trọng
phát triển các vùng sản xuất chuyên canh chè, mía, cam và một số cây, con
đặc sản khác, góp phần tăng sản lƣợng hàng hóa và thu nhập trên một đơn vị
diện tích. Năm 2019, tổng sản lƣợng lƣơng thực quy thóc đạt trên 54.000 tấn,
đạt 100% kế hoạch; trồng mới hơn 3.000 ha rừng, đạt 101,4% kế hoạch [22].
33
- Phát triển kinh tế công nghiệp
Trong những năm qua, khu vực kinh tế công nghiệp của huyện có tốc
độ tăng trƣởng khá, tạo đƣợc những tiền đề quan trọng để phát triển mạnh
trong những năm tiếp theo. Các ngành công nghiệp chính hiện nay gồm: Công
nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây
dựng, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, phát triển thủ công
nghiệp mành cọ, làm chổi chít, hàng dệt thổ cẩm.). Giá trị sản xuất công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo giá so sánh 2010) năm 2019 đạt trên 510 tỷ
đồng, so với cùng kỳ năm 2018 tăng 15,8% [22].
- Phát triển kinh tế dịch vụ
Khu vực kinh tế dịch vụ - du lịch trong những năm qua có bƣớc phát
triển mạnh. Giá trị sản xuất khu vực dịch vụ - du lịch năm 2019 đạt trên 850
tỷ đồng, so với năm 2018 tăng 17,1%. Thị trƣờng hàng hoá ở khu vực nông
thôn, vùng sâu, vùng xa đƣợc mở rộng, đảm bảo phục vụ nhân dân. Thị
trƣờng dịch vụ đã hình thành, các hoạt động kinh doanh vận tải và hành khách
b ng đƣờng bộ, kinh doanh nhà hàng, thƣơng mại, khách sạn hàng năm đều
tăng [22].
- Công tác xây dựng nông thôn mới: Triển khai thực hiện chƣơng trình
mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện Hàm Yên đã tập trung ƣu
tiên thực hiện lồng ghép các chƣơng trình, dự án để quy hoạch phát triển sản
xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, khuyến khích và tạo
điều kiện để ngƣời dân áp dụng tiến bộ mới vào sản xuất, chăn nuôi, thực hiện
công nghiệp hóa trong nông nghiệp. Thông qua việc phát huy nội lực, tranh
thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nƣớc, các xã trên địa bàn huyện Hàm Yên đã
hoàn thành sớm nhiều tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia. Đến 31/12/2019,
toàn huyện đã có 6 xã về đích xây dựng nông thôn mới, số tiêu chí đạt bình
quân toàn huyện là 15 tiêu chí/xã [22].
34
2.1.2.2. Dân số, lao động
- Dân số, dân tộc: Dân số huyện Hàm Yên năm 2019 là gần 120.000
ngƣời, trong đó nam là gần 61.000 ngƣời, nữ trên 59.000 ngƣời [8]. Trên địa
bàn huyện Hàm Yên hiện có 13 dân tộc cùng chung sống, trong đó: dân tộc
Kinh chiếm tới 45,02%; dân tộc thiểu số chiếm 54,98%. Trong các dân tộc
thiểu số có dân tộc Tày chiếm 22,56%; dân tộc Dao chiếm 22,90%; dân tộc Cao Lan chiếm 5,7%; dân tộc Hoa chiếm 1,08%; dân tộc H’Mông chiếm
1,94%; còn lại là các dân tộc khác chiếm 0,8%. Mỗi dân tộc đều có phong tục,
tập quán sinh hoạt và kinh nghiệm sản xuất riêng đã tạo nên đã tạo ra nền văn
hoá đa dạng về bản sắc [22].
- Lao động, việc làm: Số ngƣời trong độ tuổi lao động của huyện Hàm
Yên năm 2019 là 77.800 ngƣời, chiếm 64,8% tổng dân số của huyện, điều đó
cho thấy nguồn lao động trong huyện tƣơng đối dồi dào [8]. Đây sẽ là một
nguồn lực lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Hàng năm, huyện
Hàm Yên đã triển khai nhiều giải pháp tạo việc làm cho ngƣời lao động nhƣ:
Phát triển sản xuất mở rộng ngành nghề, tạo việc làm cho ngƣời lao động.
Năm 2019, toàn huyện có 2.336 lao động đƣợc tạo việc làm mới, tăng 5,7%
so với năm 2018. Trong đó, giải quyết việc làm tại địa phƣơng cho 1.812 lao
động, tuyển dụng 478 lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong nƣớc,
46 lao động làm việc ở nƣớc ngoài [22].
2.1.2.3. Văn hóa, xã hội
- Giáo dục đào tạo: toàn huyện có 17 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, trong
đó cấp mầm non có 5 trƣờng, cấp tiểu học có 6 trƣờng và cấp trung học cơ sở
có 6 trƣờng [22]. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên diện tích trƣờng học
nhiều nơi còn chật hẹp, thiếu quy hoạch tổng thể nên xây dựng còn chắp vá,
thiết bị và đồ dùng giảng dạy không có phòng trƣng bày nên chƣa nâng cao
đƣợc hiệu quả khai thác sử dụng.
- Y tế: Ngành y tế huyện những năm qua đã đạt đƣợc những thành tựu
nhất định. Thực hiện tốt các chƣơng trình phòng bệnh, phòng dịch và chăm
35
sóc sức khoẻ ban đầu, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu khám chữa bệnh của
nhân dân. Trong năm 2019, bệnh viện Đa khoa huyện đã tiếp nhận 48.221 lƣợt
bệnh nhân, tăng 14,5% so với năm 2018; có 60.312 lƣợt bệnh nhân đến khám,
chữa bệnh tại các Trạm y tế trên địa bàn, tăng 2,3% so với năm 2018 [22].
- Chương trình giảm nghèo: Các chính sách về giảm nghèo của Đảng
và Nhà nƣớc đƣợc huyện Hàm Yên triển khai kịp thời, nguồn vốn đƣợc khơi
thông đã giúp cho các hộ nghèo tiếp cận đƣợc nguồn vốn nhanh để phục vụ
sản xuất kinh doanh, giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Tỷ lệ
hộ nghèo của huyện giảm từ 28,47% năm 2016 xuống 23,66% năm 2017, còn
18,64% năm 2018 và giảm xuống còn 15,37% năm 2019 [22].
2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự của huyện Hàm Yên
2.1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện
Hàm Yên
UBND huyện Hàm Yên là đơn vị hành chính nhà nƣớc cấp huyện,
đƣợc quy định rõ trong Điều 114, Chƣơng IX. Chính quyền địa phƣơng, Hiến
pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và chi tiết trong
Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015. UBND huyện Hàm Yên do
HĐND huyện Hàm Yên bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND huyện Hàm
Yên. UBND huyện Hàm Yên là cơ quan hành chính nhà nuớc ở địa phƣơng,
chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng, trƣớc HĐND huyện và cơ quan
hành chính nhà nƣớc cấp trên.
UBND huyện Hàm Yên hoạt động theo chế độ tập thể UBND kết hợp
với trách nhiệm của Chủ tịch UBND. UBND huyện thực hiện chức năng quản
lý nhà nƣớc trên địa bàn huyện Hàm Yên, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản
lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng tới địa
phƣơng. Là cấp hành chính trung gian nên UBND huyện Hàm Yên giữ vai trò
quan trọng trong việc chuyển tải các đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách của cơ
quan nhà nƣớc ở trung ƣơng và ở tỉnh Tuyên Quang xuống các cơ quan hành
chính nhà nƣớc cấp xã trên địa bàn huyện. UBND huyện Hàm Yên có chức
36
năng quản lý hành chính nhà nƣớc thống nhất trên mọi lĩnh vực trong phạm vi
lãnh thổ huyện nh m triển khai thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nƣớc
cấp trên và của HĐND huyện Hàm Yên.
Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Hàm Yên đƣợc thực hiện theo
quy định tại Điều 28, Mục 2, Chƣơng 2, Luật Tổ chức chính quyền địa
phƣơng năm 2015. Cụ thể là:
- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện Hàm Yên quyết định các
nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều
26 của Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 và tổ chức thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện Hàm Yên.
- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.
- Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển
kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thƣơng mại, dịch vụ, du lịch,
nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lƣới giao thông, thủy lợi, xây dựng
điểm dân cƣ nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài
nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên
nhiên khác; bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục,
đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao
động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an
toàn xã hội, hành chính tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nƣớc cấp trên
phân cấp, ủy quyền.
- Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức
khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.
37
UBND huyện Hàm Yên
Phòng
UBND 18 xã,
Đơn vị
chuyên môn
thị trấn
sự nghiệp
Ban di dân tái định cƣ
Phòng Nội vụ
TT văn hóa truyền thông thể thao
Phòng Lao động, TB-XH
Ban quản lý dự án
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp
Phòng Giáo dục và Đào tạo
2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Trung tâm cây ăn quả
Phòng Dân tộc
Phòng Y tế
Trung tâm GDTX- GDNN
Hạt quản lý giao thông
Phòng Tài nguyên – Môi trƣờng
Phòng Văn hóa và Thông tin
Phòng Kinh tế và Hạ tầng
Phòng Tài chính – Kế hoạch
Thanh tra huyện
Văn phòng HĐND và UBND huyện
Phòng Tƣ pháp
Phòng Nông nghiệp và PTNT
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy huyện Hàm Yên
(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên)
38
Cơ cấu bộ máy tổ chức của huyện Hàm Yên hiện nay bao gồm:
- 01 Chủ tịch UBND huyện, ngƣời đứng đầu và chịu trách nhiệm chung
về các hoạt động thuộc UBND huyện và 02 Phó Chủ tịch UBND huyện giúp
việc cho Chủ tịch UBND huyện. Chủ tịch UBND huyện Hàm Yên thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể tại
Điều 29, Mục 2, Chƣơng 2, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015.
- 13 Phòng, ban chuyên môn UBND huyện Hàm Yên, gồm: Văn phòng
HĐND&UBND huyện, phòng Tƣ pháp, phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Thanh tra huyện, phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Dân tộc, phòng
Tài nguyên và Môi trƣờng, phòng Nội vụ, phòng Lao động, Thƣơng bình và
Xã hội, phòng Văn hóa, phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Y tế, phòng Tài
chính - Kế hoạch. Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Hàm Yên
thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên quản
lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ,
quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của
pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực
công tác ở địa phƣơng. Bên cạnh đó, Các phòng ban chuyên môn thuộc
UBND huyện Hàm Yên chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân
dân huyện Hàm Yên. Đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Tuyên Quang.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban chuyên môn thuộc UBND
huyện Hàm Yên thực hiện theo Điều 4, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05
tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và
Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 về Sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm
39
2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ƣơng.
- UBND 18 xã, thị trấn trực thuộc UBND huyện Hàm Yên, gồm: thị
trấn Tân Yên, xã Yên Thuận, xã Bạch Xa, xã Minh Khƣơng, xã Yên Lâm, xã
Minh Dân, xã Phù Lƣu, xã Yên Phú, xã Minh Hƣơng, xã Tân Thành, xã Bình
Xa, xã Thái Sơn, xã Nhân Mục, xã Thành Long, xã B ng Cốc, xã Thái Hòa,
xã Đức Ninh, xã B ng Cốc. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các xã, thị trấn
thực hiện theo Điều 35, Mục 3, Chƣơng 2, Luật Tổ chức chính quyền địa
phƣơng năm 2015.
- 07 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện Hàm Yên, gồm: Trung
tâm Văn hóa truyền thông thể thao; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp; Trung
tâm cây ăn quả; Hạt quản lý giao thông; Ban di dân tái định cƣ; Ban quản lý
dự án khu vực huyện; Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên - Giáo dục nghề
nghiệp. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện Hàm Yên có chức
năng tham mƣu giúp UBND cấp huyện thực hiện các hoạt động sự nghiệp về
về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý
của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phƣơng. Các đơn vị sự nghiệp trực
thuộc UBND huyện Hàm Yên có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định của pháp luật.
2.1.3.3. Tình hình cán bộ, công chức, viên chức
Tính tại thời điểm 31/12/2019, tổng số CBCC, viên chức trong các
phòng, ban, cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện là 1.501 ngƣời,
trong đó: CBCC là 82 ngƣời; viên chức là 1.419 ngƣời. CBCC, viên chức do
Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên quản lý phân theo giới tính, độ tƣổi và trình
độ chuyên môn cụ thể nhƣ sau:
- Xét theo giới tính: trong 82 CBCC thì có 52 CBCC là nam giới, chiếm
tỷ lệ 63,4%; có 30 CBCC là nữ giới, chiếm tỷ lệ 36,6%. Trong 1.419 viên
40
chức thì có 311 ngƣời là nam giới, chiếm tỷ lệ 21,9%; có 1.108 ngƣời là nữ
giới, chiếm tỷ lệ 78,1%. Nhƣ vậy, xét theo giới tính thì CBCC là nam giới cao
hơn nữ giới, nhƣng với viên chức thì nữ giới cao hơn nhiều so với nam giới
cao hơn gần 4 lần).
Bảng 2.1: Tình hình cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND
huyện Hàm Yên thời điểm 31/12/2019
Cán bộ, công chức Viên chức
Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ trọng Số lƣợng Tỷ trọng
(ngƣời) (%) (ngƣời) (%)
Tổng số 100 1.419 100 82
1. Phân theo giới tính
63,4 311 21,9 52 - Nam
36,6 1.108 78,1 30 - Nữ
2. Phân theo độ tuổi
9,8 155 10,9 8 - ≤30 tuổi
41,5 594 41,9 34 - Từ 31-40 tuổi
36,5 590 41,6 30 - Từ 41-50 tuổi
12,2 80 5,6 10 - ˃ 50 tuổi
3. Phân theo trình độ chuyên môn
11,0 7 0,5 9 - Thạc sỹ
87,8 566 39,9 72 - Đại học
0,0 640 45,1 0 - Cao đẳng
1,2 205 14,4 1 - Trung cấp
0,0 1 0,1 0 - Sơ cấp
(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Hàm Yên)
- Xét theo độ tuổi: đối với CBCC thì nhóm tuổi tập trung đông nhất là
nhóm tuổi từ 31-40 tuổi với tỷ trọng chiếm 41,5%; xếp thứ hai là nhóm tuổi
41
từ 41-50 tuổi với tỷ trọng chiếm 36,5%; nhóm tuổi dƣới 30 tuổi và trên 50
tuổi chiếm tỷ trọng lần lƣợt là 9,8% và 12,2%. Đối với viên chức thì nhóm
tuổi tập trung đông nhất là nhóm tuổi từ 31-40 tuổi với tỷ trọng chiếm 41,9%;
xếp thứ hai là nhóm tuổi từ 41-50 tuổi với tỷ trọng chiếm 41,6%; nhóm tuổi
dƣới 30 tuổi và trên 50 tuổi chiếm tỷ trọng lần lƣợt là 10,9% và 5,6%. Qua
phân tích thấy, số CBCC, viên chức chủ yếu tập trung ở 02 nhóm tuổi là
nhóm tuổi từ 31-40 tuổi và nhóm tuổi từ 41-50 tuổi.
- Xét theo trình độ chuyên môn: đối với CBCC thì trong 82 ngƣời có 9
ngƣời có trình độ thạc sỹ, chiếm tỷ trọng 11%; 72 ngƣời có trình độ đại học,
chiếm tỷ trọng 87,8%; 01 ngƣời có trình độ trung cấp, chiếm tỷ trọng 1,2%.
Đối với viên chức thì trong 1.419 ngƣời có 7 ngƣời có trình độ thạc sỹ, chiếm
tỷ trọng 0,5%; 566 ngƣời có trình độ đại học, chiếm tỷ trọng 39,9%; 640
ngƣời có trình độ cao đẳng, chiếm tỷ trọng 45,1%; 205 ngƣời có trình độ
trung cấp, chiếm tỷ trọng 14,4%; 01 ngƣời có trình độ sơ cấp, chiếm tỷ trọng
0,1%. Qua phân tích cho thấy, đối với CBCC thì tỷ lệ CBCC có trình độ từ
đại học trở lên chiếm tỷ trọng cao, tới 98,8%. Đối với viên chức thì viên chức
có trình độ cao đẳng chiếm tỷ trọng cao nhất với 45,1%; viên chức có trình độ
từ đại học trở lên chỉ chiếm 40,4%.
2.1.4. Đánh giá chung về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
2.1.4.1. Thuận lợi
- Nền kinh tế đã và đang chuyển dịch đúng hƣớng, tăng dần tỷ trọng
ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tốc độ tăng
trƣởng kinh tế khá.
- Nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trẻ cao. Cùng với tăng trƣởng
kinh tế khá, nguồn lao động dồi dào sẽ là nguồn lực lớn cho phát triển kinh tế
- xã hội của huyện trong giai đoạn tới.
- Công tác văn hoá, y tế, giáo dục dần đƣợc đầu tƣ về cơ sở vật chất,
trang thiết bị, con ngƣời, đảm bảo đáp ứng và phục vụ ngày càng tốt cho nhu
cầu của ngƣời dân và sự phát triển của huyện.
42
- Tiềm năng du lịch của Hàm Yên là một lợi thế so sánh để phát triển
ngành này trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong tƣơng lai.
Tuy vậy, để biến tiềm năng thành hiện thực, vốn đầu tƣ là điều kiện tiên quyết
để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra sự đột phá trong phát triển kinh tế. Đặc
biệt trong lĩnh vực phát triển du lịch, có nhu cầu đầu tƣ lớn, vì cần khắc phục
những khiếm khuyết của tự nhiên hoặc tu bổ các di tích lịch sử.
- Các chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo đƣợc triển khai tốt và mang lại
hiệu quả cao do huyện đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và
UBND tỉnh, cùng sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân trong huyện.
- Đội ngũ CBCC, viên chức huyện Hàm Yên không ngừng đƣợc kiện
toàn, củng cố, đƣợc rèn luyện, thử thách trong quá trình công tác, đƣợc quan
tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm
chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, góp phần
giúp hoạt động của hệ thống chính trị huyện Hàm Yên có chuyển biến tích
cực và hiệu quả hơn.
2.1.4.2. Khó khăn
- Hàm Yên là một huyện miền núi n m sâu trong nội địa, việc cung cấp
thông tin, công nghệ tiên tiến, thu hút vốn đầu tƣ gặp nhiều khó khăn. Thị
trƣờng tiêu thụ sản phẩm không ổn định, sức mua của ngƣời dân thấp. Việc
giao lƣu trao đổi hàng hóa với bên ngoài phải b ng đƣờng bộ hoặc đƣờng
sông với chi phí vận tải lớn. Việc hợp tác liên doanh, kêu gọi vốn nƣớc ngoài
có những khó khăn nhất định.
- Nền kinh tế tuy đã đạt đƣợc sự phát triển đáng kể, nhƣng hiện nay còn
ở trình độ thấp, mất cân đối trên nhiều mặt nhƣ thiếu vốn đầu tƣ, sự phát triển
kinh tế chƣa cân đối với tiềm năng, thừa lao động nhƣng lại thiếu lao động kỹ
thuật có trình độ cao, thiếu hụt thông tin. Đây là hạn chế lâu dài phải khắc
phục từng bƣớc.
43
- Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện nhƣ giao thông, điện, nƣớc, thông
tin liên lạc còn chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu phát triển kinh
tế - xã hội trong tình hình mới.
- Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch còn chậm; khu vực nông, lâm,
thủy sản còn chiếm tỷ trọng lớn, là một hạn chế khả năng phát triển nhanh
hƣớng tới thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, HĐH.
- Những yếu tố bất lợi của thiên nhiên nhƣ sạt lở đất đá, lũ quét, lũ ống
luôn là mối đe dọa cho sản xuất và đời sống nhân dân.
- Còn một số cán bộ, công chức, viên chức vẫn chƣa thực sự chủ động
học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngại nghiên cứu, thay đổi tƣ
duy khi có những thay đổi trong chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc.
Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng CBCC, viên chức phân loại ở mức hoàn
thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.
2.2. Thực trạng hiện đại hóa hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang
2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành
Theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 thì HĐH hành
chính là một trong sáu nội dung của Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc
giai đoạn 2011 - 2020. Do đó, đối với công tác chỉ đạo, điều hành, huyện
Hàm Yên sẽ thực hiện chỉ đạo, điều hành chung đối với Chƣơng trình tổng
thể CCHC, trong đó có nội dung về HĐH hành chính huyện Hàm Yên.
2.2.1.1. Phổ biến, quán triệt Chương trình tổng thể CCHC, HĐH hành chính
Huyện Hàm Yên đã tổ chức các hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị
quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chƣơng trình
tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP
ngày 13/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP;
Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 30/6/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên
44
quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế
một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định
số 225/QĐ-TTg ngày 04/6/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Kế
hoạch CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản của Trung
ƣơng, của Tỉnh chỉ đạo về công tác CCHC.
Về thực hiện HĐH hành chính nhà nƣớc: Ủy ban nhân dân huyện đã
phổ biến, quán triệt các Văn bản:
- Về thực hiện quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO: Nghị
định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011của Chính phủ quy định
về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin
điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nƣớc; Quyết định số
19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tƣớng chính phủ quyết định về
việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc Hệ thống hành
chính nhà nƣớc; Quyết định số 4109/QĐ-BKHCN ngày 31/12/2015 của Bộ
Khoa học và Công nghệ về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015); Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2018 UBND
tỉnh Tuyên Quang về triển khai việc chuyển đổi xây dựng, áp dụng hệ thống
quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001-2015 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nƣớc trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
- Về ứng dụng CNTT: Triển khai thực hiện Quyết định số 877/QĐ-TTg
ngày 18/7/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ quyết định ban hành danh mục dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các bộ, ngành, địa phƣơng thực
hiện trong các năm 2018-2019; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011
của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện thử của cơ quan nhà
nƣớc; Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 UBND
45
tỉnh Tuyên Quang 2018), về việc ban hành Quy chế Tiếp nhận, xử lý, phát
hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nƣớc tỉnh Tuyên
Quang; Công văn số 1019 ngày 14 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh Tuyên
Quang về việc đƣa vào sử dụng chính thức phần mềm quản lý văn bản và điều
hành do viễn thông Tuyên Quang triển khai.
UBND huyện Hàm Yên đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các xã,
thị trấn tổ chức triển khai kịp thời, sâu rộng đến toàn thể cán bộ, công chức,
viên chức và nhân dân. Để kịp thời phổ biến, quán triệt, triển khai các văn bản
chỉ đạo của Trung ƣơng, của tỉnh Tuyên Quang về CCHC giai đoạn 2016-
2020 và kế hoạch CCHC hàng năm; UBND huyện Hàm Yên đã ban hành Kế
hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch CCHC hàng năm, kế hoạch
tuyên truyền CCHC hàng năm. Theo đó yêu cầu các cơ quan, đơn vị, các xã,
thị trấn thực hiện phổ biến, quán triệt, tuyên truyền về tầm quan trọng, nhiệm
vụ trọng tâm trong thực hiện CCHC của Trung ƣơng, của tỉnh, của huyện đến
từng cán bộ, công chức, viên chức và đến quần chúng nhân dân nh m nâng
cao nhận thức, thống nhất hành động nh m nâng cao chất lƣợng, hiệu quả
trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn huyện. Qua công tác quán triệt,
triển khai văn bản đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động
của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo các
cấp, các ngành về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác CCHC đến sự phát
triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
2.2.1.2. Xây dựng và ban hành các văn bản
Xác định công tác CCHC là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
huyện Hàm Yên nên ngay từ đầu mỗi năm, công tác CCHC đƣợc Huyện ủy,
HĐND, UBND huyện Hàm Yên chỉ đạo chặt chẽ, triển khai thực hiện một
cách đồng bộ trên các lĩnh vực theo quy định và hƣớng đến mục tiêu xây
dựng chính quyền điện tử vì dân phục vụ, xây dựng chính quyền trong sạch,
minh bạch, hiện đại. Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011
46
của Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn
2011-2015; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 về phê duyệt Kế
hoạch CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2016 - 2020, trong giai đoạn 2017-2019,
Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện Hàm Yên đã ban hành 02 Nghị
quyết, 17 quyết định, 16 kế hoạch và nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực
hiện đồng bộ, toàn diện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác CCHC trên
địa bàn tỉnh huyện Hàm Yên. Về xây dựng và ban hành kế hoạch CCHC,
UBND huyện Hàm Yên đã ban hành các kế hoạch sau: Kế hoạch số 187/KH-
UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 về CCHC huyện Hàm Yên giai đoạn
2016-2020; Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2017 về
CCHC huyện Hàm Yên năm 2017; Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 30 tháng
01 năm 2018 về CCHC huyện Hàm Yên năm 2018; Kế hoạch số 201/KH-
UBND ngày 29 tháng 12 năm 2018 về CCHC huyện Hàm Yên năm 2019; Kế
hoạch số 08/KH-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2016 về triển khai thực hiện
chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tƣớng chính phủ về
tăng cƣờng trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc các
cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.
Về thực hiện HĐH hành chính: Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành
Quyết định số 3865/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 về việc công bố Hệ thống
quản lý chất lƣợng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015; các
Văn bản chỉ đạo thực hiện xây dựng, áp dụng và chuyển đổi Hệ thống quản lý
chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015; Quyết định số
3640/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của Chủ tịch UBND huyện về việc ban
hành và áp dụng Hệ thống tài liệu quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn Quốc
gia TCVN ISO 9001:2015; Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 29/12/2018 của
UBND huyện về việc chuyển đổi xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất
lƣợng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 trên địa bàn huyện Hàm Yên;
Quyết định số 3865/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 về việc công bố Hệ thống
47
quản lý chất lƣợng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015; Kế
hoạch số 152/KH-UBND ngày 9 tháng 9 năm 2019 UBND huyện Hàm Yên
2019), về xây dựng mở rộng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN 9001 vào hoạt động của UBND cấp xã; Kế hoạch số
1684/ UBND-KTHT ngày 23 tháng 9 năm 2020 UBND huyện Hàm Yên về
thực hiện xây dựng, áp dụng và chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lƣợng theo
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001-2015; Phƣơng án số 01/PA-UBND
ngày 09/9/2019 của UBND huyện về thí điểm chuyển bộ phận một sửa huyện
sang Trụ sở Bƣu điện huyện.
Nhìn chung, các Văn bản của huyện Hàm Yên về CCHC nói chung và
HĐH hành chính nói riêng đƣợc banh hành đầy đủ, kịp thời theo chỉ đạo,
hƣớng dẫn của Trung ƣơng, của Tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi để các cơ
quan, đơn vị trên địa bàn huyện thực hiện có hiệu quả công tác CCHC, nhất là
nhiệm vụ HĐH hành chính.
2.2.1.3. Công tác thông tin tuyên truyền
- Thực hiện kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC của tỉnh Tuyên
Quang hàng năm, nh m cụ thể hóa việc tuyên truyền công tác CCHC phù hợp
với tình hình thực tế trên địa bàn huyện, UBND huyện Hàm Yên ban hành kế
hoạch tuyên truyền h ng năm, trong đó yêu cầu các các cơ quan, đơn vị, các
xã, thị trấn thực hiện công tác tuyên truyền CCHC b ng những hình thức
thích hợp nhƣ thông qua các cuộc họp, hội nghị, các buổi học tập nghị quyết,
tuyên truyền về chính sách, pháp luật.... Chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền
hình huyện nay là Trung tâm Văn hóa - Thông tin truyền thông huyện) tăng
cƣờng đƣa tin về hoạt động CCHC trên địa bàn huyện, cập nhật, đƣa các tin,
bài giới thiệu sáng kiến, kinh nghiệm, gƣơng cá nhân, tập thể tiêu biểu, điển
hình trong việc thực hiện nhiệm vụ CCHC qua các tin, bài trên Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh Tuyên Quang, Báo Tuyên Quang và Cổng thông tin Điện
tử huyện Hàm Yên website: hamyen.org.vn).
48
- H ng năm, UBND huyện Hàm yên thực hiện Hội nghị chuyên đề và
hội nghị tập huấn, nâng cao nhận thức, trình độ cho cán bộ, công chức các cơ
quan, đơn vị, các xã, thị trấn nh m nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng nhƣ
yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong giải
quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.
- Tại Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp hàng năm, UBND huyện
Hàm Yên đã thông tin đến đại biểu, các doanh nghiệp về kết quả thực hiện
công tác CCHC, chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số CCHC h ng năm của
huyện, đồng thời cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển;
biểu dƣơng, khen thƣởng các doanh nghiệp có thành tích đóng góp trong thực
hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.
2.2.1.4. Công tác tự kiểm tra, báo cáo định kỳ về công tác CCHC
Hàng năm, UBND huyện Hàm Yên tổ chức Hội nghị tổng kết công tác
CCHC của năm trƣớc liền kề và triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC của
năm sau. Ngoài ra, trong giai đoạn 2017-2019, UBND huyện Hàm Yên đã
tham dự 02 cuộc họp chuyên đề về CCHC với các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang. Tổ chức hội nghị sơ kết thực hiện công tác CCHC nhà
nƣớc trên địa bàn huyện Hàm Yên giai đoạn 2016-2018, nh m đánh giá
những kết quả đạt đƣợc, chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong thực hiện công tác
CCHC, đề ra giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác CCHC, tăng cƣờng kỷ
luật, kỷ cƣơng trong thực thi công vụ, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức… Đồng thời, qua các cuộc họp giao ban định kỳ, đột
xuất, UBND huyện Hàm Yên chỉ đạo sâu sát công tác CCHC, cải tiến lề lối
làm việc, xây dựng chƣơng trình công tác, nâng cao trách nhiệm, thái độ của
công chức khi thực thi công vụ.
2.2.1.5. Sáng kiến, giải pháp mới trong thực hiện CCHC
- Tại huyện và 100% các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hàm Yên đã
thành lập, kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa,
49
một cửa liên thông. Trong đó Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và
thị trấn Tân Yên đƣợc bố trí các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu Bộ phận một
cửa hiện đại nhƣ: thực hiện ứng dụng phần mềm một cửa điện tử, máy lấy số
tự động, màn hình tra cứu thủ tục hành chính, máy tính, máy in, máy
Scanner… để đảm bảo việc triển khai ứng dụng phần mềm một cửa điện tử
mang lại hiệu quả thiết thực. Năm 2017, UBND huyện đã thực hiện thí điểm
việc ứng dụng phần mềm này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện
và 6 xã, thị trấn (Minh Dân, Minh Khương, Phù Lưu, Bình Xa, Đức Ninh và
thị trấn Tân Yên). Qua 01 năm triển khai thực hiện, đã đánh giá những ƣu
điểm, tồn tại, hạn chế trong việc ứng dụng phần mềm, đồng thời triển khai
đồng loạt trên địa bàn 100% xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Trong năm 2018,
trên cơ sở khắc phục những tồn tại, hạn chế qua quá trình triển khai thực hiện
đồng thời bổ sung những yêu cầu mới đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong
điều kiện mới.
- Phần mềm quản lý điều hành văn bản và phần mềm giải quyết đơn
thƣ, khiếu nại, tố cáo đƣợc triển khai đồng loạt tại các cơ quan, đơn vị, các xã,
thị trấn đã tạo nên bƣớc đột phá trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ công
vụ, góp phần tiết kiệm thời gian, công sức, kinh phí trong giải quyết thủ tục
hành chính cho ngƣời dân cũng nhƣ cho cán bộ, công chức, viên chức.
2.2.1.6. Bố trí nguồn lực triển khai công tác CCHC
- Về nguồn lực con người
Phòng Nội vụ, cơ quan Thƣờng trực giúp UBND huyện Hàm Yên tham
mƣu về công tác CCHC đã bố trí 01 công chức chuyên trách; Văn phòng
UBND huyện bố trí 01 công chức chuyên trách; Các phòng, ban, ngành,
UBND cấp xã bố trí công chức trực tiếp làm đầu mối tham mƣu thực hiện
nhiệm vụ CCHC của đơn vị; bố trí cán bộ, công chức trực tại Bộ phận một
cửa để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
50
- Về kinh phí thực hiện
Kinh phí thực hiện CCHC huyện Hàm Yên thực hiện theo Nghị quyết
số 08/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang
về việc tổ chức thực hiện lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí
đảm bảo công tác CCHC và Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày
17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang về Quy định mức chi,
việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác
kiểm soát thủ tục hành chính áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Thông
tƣ số 26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn việc lập
dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách
hành chính nhà nƣớc.
2.2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính
2.2.2.1. Thực trạng hạ tầng kỹ thuật CNTT
Để có thể triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính,
huyện Hàm Yên đã chú trọng tới công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT,
cụ thể là:
- 100% cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân huyện đƣợc trang bị
máy vi tính để làm việc.
- Hệ thống máy chiếu Projector) tại phòng họp Uỷ ban nhân dân huyện
thƣờng xuyên hoạt động phục vụ trình chiếu tài liệu, thông tin cho các cuộc
họp; Thƣờng xuyên sử dụng phòng họp trực tuyến.
- Hiện nay, huyện có 19 phòng họp trực tuyến trong đó 01 phòng tại
huyện và 18 phòng họp tại các xã, thị trấn), UBND huyện thƣờng xuyên tổ
chức các cuộc họp với UBND các xã, thị trấn.
- UBND các xã, thị trấn đã mua sắm các trang thiết bị nhƣ: máy phô tô,
máy scan…để phục vụ tại bộ phận một cửa đảm bảo phục vụ ngƣời dân và
doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.
51
2.2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực ứng dụng CNTT
Huyện Hàm Yên thƣờng xuyên cử cán bộ, công chức của các phòng
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện và cán bộ, công chức của các xã,
thị trấn tham gia tập huấn sử dụng các phần mềm dịch vụ công, các khoá đào
tạo về quản trị hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu, an ninh an toàn mạng do Sở
Thông tin và Truyền thông tỉnh Tuyên Quang tổ chức.
Bảng 2.2: Tổng hợp số cán bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn
về ứng dụng CNTT
ĐVT: Ngƣời
2018/2017 2019/2018 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019 ± % ± %
Tổng 260 273 286 13 5,0 13 4,8
- Sử dụng các phần mềm 246 257 270 11 4,5 13 5,1 dịch vụ công
- Quản trị hệ thống mạng 8 10 10 2 25,0 0 0,0
- Cơ sở dữ liệu, an ninh 6 6 6 0 0,0 0 0,0 an toàn mạng
(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên)
Năm 2017, huyện Hàm Yên đã cử 260 cán bộ, công chức tham gia các
lớp tập huấn về ứng dụng CNTT, trong đó: 246 cán bộ, công chức tham gia
lớp tập huấn về sử dụng các phần mềm dịch vụ công, chiếm tỷ lệ 94,6%; 08
cán bộ, công chức tham gia lớp tập huấn về quản trị hệ thống mạng, chiếm tỷ
lệ 3,1%; 06 cán bộ, công chức tham gia lớp tập huấn về cơ sở dữ liệu, an ninh
an toàn mạng, chiếm tỷ lệ 2,3%. Năm 2018, huyện Hàm Yên đã cử 273 cán
bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn về ứng dụng CNTT, tăng 13 ngƣời
ứng với tăng 5% so với năm 2017. Trong đó, cử 257 cán bộ, công chức tham
gia lớp tập huấn về sử dụng các phần mềm dịch vụ công, chiếm tỷ lệ 94,1%;
10 cán bộ, công chức tham gia lớp tập huấn về quản trị hệ thống mạng, chiếm
52
tỷ lệ 3,7%; 06 cán bộ, công chức tham gia lớp tập huấn về cơ sở dữ liệu, an
ninh an toàn mạng, chiếm tỷ lệ 2,2%. Năm 2019, huyện Hàm Yên đã cử 286
cán bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn về ứng dụng CNTT, tăng 13
ngƣời ứng với tăng 4,8% so với năm 2018. Trong đó, cử 270 cán bộ, công
chức tham gia lớp tập huấn về sử dụng các phần mềm dịch vụ công, chiếm tỷ
lệ 94,4%; 10 cán bộ, công chức tham gia lớp tập huấn về quản trị hệ thống
mạng, chiếm tỷ lệ 3,5%; 06 cán bộ, công chức tham gia lớp tập huấn về cơ sở
dữ liệu, an ninh an toàn mạng, chiếm tỷ lệ 2,1%. Qua phân tích cho thấy, đa
số các cán bộ đƣợc cử đi tham gia các lớp tập huấn về ứng dụng CNTT là
tham gia tham gia lớp tập huấn về sử dụng các phần mềm dịch vụ công.
Hình 2.2: Tập huấn sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành
(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên)
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác xây dựng nguồn nhân lực
ứng dụng CNTT còn một số hạn chế, đó là: hầu hết các cơ quan, đơn vị không
có cán bộ chuyên trách về CNTT, chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm phụ trách
CNTT nên việc triển khai ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị còn lúng
túng, bị động.
2.2.2.3. Tình hình triển khai ứng dụng CNTT
- Cổng thông tin điện tử huyện Hàm Yên thƣờng xuyên đăng tải, cập
nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND huyện để phục vụ
53
doanh nghiệp và ngƣời dân; thực hiện tốt công tác tuyên truyền các Chỉ thị,
nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc; tuyên truyền về
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.
Hình 2.3: Cổng thông tin điện tử huyện Hàm Yên
(Nguồn: http://hamyen.org.vn/)
- Trong giai đoạn 2017-2019, nh m tăng cƣờng sự điều hành có hiệu
quả của chính quyền huyện, có sự tham gia rộng rãi của ngƣời dân; nh m
cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến cấp độ cao, hiệu quả, nhanh
chóng, thân thiện trên diện rộng, đáp ứng tốt các yêu cầu của ngƣời dân và
doanh nghiệp, UBND huyện Hàm Yên đã triển khai sử dụng phần mềm
“Quản lý văn bản điều hành” và “Hệ thống thƣ điện tử” phục vụ công tác chỉ
đạo, điều hành đến 100% các cơ quan, phòng ban, UBND các xã, thị trấn.
Hiện nay cán bộ, công chức cấp huyện, xã, thị trấn đã đƣợc cấp và sử dụng
hòm thƣ điện tử theo miền @tuyenquang.gov.vn do Sở Thông tin và Truyền
thông tỉnh Tuyên Quang khởi tạo.
54
Hình 2.4: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành UBND huyện Hàm Yên
(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên)
Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (VNPT-iOffice) là một giải
pháp phần mềm dùng chung để trao đổi thông tin, điều hành tác nghiệp và
quản lý công văn, văn bản, hồ sơ công việc trên mạng máy tính. VNPT-
iOffice là phần mềm do Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam sản xuất
và cung cấp, an toàn bảo mật với chức năng mật khẩu xác thực một lần -
OTP, chữ ký số, thông báo văn bản công việc đến qua SMS, email, điều hành
và quản lý mọi lúc, mọi nơi. Phần mềm cho phép cấu hình đa quy trình, phân
công, phân quyền sử dụng đến từng cá nhân một cách khoa học, hợp lý; cho
phép thiết lập ngƣời sử dụng với nhiều vai trò khác nhau; liên thông văn bản 4
cấp từ Văn phòng Chính phủ xuống UBND tỉnh, huyện, xã theo yêu cầu của
Chính phủ; giám sát quy trình luân chuyển văn bản 3 cấp: tỉnh, huyện, xã. Dữ
liệu đƣợc lƣu trữ tại hệ thống Trung tâm dữ liệu của Tập đoàn VNPT, tính
bảo mật cao, đảm bảo an toàn thông tin.
55
Để tạo môi trƣờng làm việc điện tử, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm
thời gian và tiết kiệm chi phí văn phòng phẩm; đẩy mạnh ứng dụng CNTT
trong hoạt động cơ quan Nhà nƣớc tỉnh Tuyên Quang, ngày 14/4/2017,
UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành văn bản số 1019/UBND-THCB gửi
các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố về việc đƣa vào
sử dụng chính thức phần mềm quản lý văn bản và điều hành VNPT-iOffice)
do Viễn thông Tuyên Quang triển khai từ ngày 01/5/2017. Thực hiện công
văn này, UBND huyện Hàm Yên cũng đã chính thức sử dụng phần mềm quản
lý văn bản và điều hành VNPT-iOffice) bắt đầu từ ngày 01/5/2017. Việc đƣa
phần mềm VNPT-iOffice chính thức đƣa vào sử dụng sẽ giúp cho đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc trên địa bàn huyện
Hàm Yên làm việc chuyên nghiệp và năng động hơn, thúc đẩy công tác HĐH
hành chính và từng bƣớc thay đổi lề lối làm việc của cán bộ, công chức trên
địa bàn huyện; thực hiện hóa các mục tiêu xây dựng một văn phòng điện tử
không giấy tờ, tạo môi trƣờng làm việc điện tử ổn định, an toàn, an ninh
thông tin, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nƣớc trên địa bàn huyện. Góp phần xây dựng một nền hành chính điện tử
đồng bộ, hiện đại, thúc đẩy phát triển Chính quyền điện tử của huyện Hàm
Yên trong thời gian tới.
Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn đã thực hiện
trao đổi văn bản điện tử thông qua hòm thƣ điện tử; tăng cƣờng sử dụng các
phần mền đảm bảo an ninh mạng và an toàn dữ liệu nhƣ sử dụng các phần
mềm chống virus có bản quyền và khuyến khích sử dụng các tiện ích phần
mềm, tiện ích mã nguồn mở phục vụ cho công việc.
56
Hình 2.5: Cán bộ UBND huyện Hàm Yên hƣớng dẫn ngƣời dân tra cứu
thông tin về thủ tục hành chính trên máy tính
(Nguồn: https://baotuyenquang.com.vn)
- Hiện nay, 100% các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn trên địa
bàn huyện Hàm Yên đã đƣợc kết nối mạng Internet và sử dụng hòm thƣ điện
tử để trao đổi văn bản, tài liệu. Đồng thời đã triển khai và ứng dụng các phần
mềm nh m CCHC, nhƣ: phần mềm quản lý cán bộ, công chức; phần mềm
giải quyết đơn thƣ,…Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn
đang triển khai sử dụng chứng thƣ số. Các tổ chức, cá nhân chƣa đƣợc cấp
chứng thƣ số đang đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh cấp.
Nhìn chung, đến nay các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị
trên địa bàn huyện Hàm Yên cơ bản đảm bảo an toàn, an ninh, chƣa có sự cố
nào xảy ra gây thiệt hại nghiêm trọng, chƣa xảy ra sự cố về mất dữ liệu, lộ, lọt
thông tin ra bên ngoài...hệ thống vận hành thông suốt, đảm bảo phục vụ nhu
cầu công việc.
2.2.2.4. Kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
Điều 3, Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của
Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
57
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nƣớc
thì Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và
cho phép ngƣời sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan,
tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung
cấp dịch vụ đƣợc thực hiện trên môi trƣờng mạng. Việc thanh toán lệ phí nếu
có) và nhận kết quả đƣợc thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp
dịch vụ. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 và cho phép ngƣời sử dụng thanh toán lệ phí nếu có) đƣợc thực hiện trực
tuyến. Việc trả kết quả có thể đƣợc thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc
qua đƣờng bƣu điện đến ngƣời sử dụng. Với dịch vụ công trực tuyến mức độ
3, tổ chức, công dân có thể đăng ký hồ sơ trực tuyến mọi lúc, mọi nơi. Chỉ sau
một số thao tác trên máy tính hoặc thiết bị di động có kết nối Internet, hồ sơ
đăng ký đã đƣợc gửi tới cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền; tra cứu thông tin
về thủ tục, tình trạng hồ sơ nhanh chóng, thuận lợi. Với dịch vụ công trực
tuyến mức độ 4, ngoài việc tổ chức, công dân có thể đăng ký hồ sơ trực tuyến
mọi lúc, mọi nơi mà ngƣời sử dụng còn nhận đƣợc kết quả giải quyết thủ tục
hành chính gửi qua đƣờng bƣu điện, ngƣời sử dụng sẽ thực hiện thanh toán
phí, lệ phí, cƣớc phí bƣu chính theo quy định nếu có). Hay nói đơn giản hơn
là với dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, tổ chức, công dân không cần đến
cơ quan nhà nƣớc mà vẫn có thể đăng ký và nhận kết quả giải quyết thủ tục
hành chính.
Trong giai đoạn 2017-2019, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3, mức độ 4 đã đƣợc Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên quan tâm chỉ đạo
thực hiện, xem đây là giải pháp quan trọng nh m thực hiện cải cách thủ tục
hành chính nói chung, HĐH nền hành chính nói riêng. Kết quả triển khai dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của huyện Hàm Yên trong giai đoạn
2017-2019 đƣợc thể hiện ở bảng số liệu 2.3.
58
Bảng 2.3: Kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến
mức độ 3, mức độ 4 của huyện Hàm Yên
2018/2017 2019/2018 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019 ± % ± %
Tổng số dịch vụ 170 194 198 24 14,1 4 2,1 công mức độ 3, 4
- Số dịch vụ công 168 190 194 22 13,1 4 2,1 mức độ 3
Số hồ sơ phát sinh 13 17 28 30,8 11 64,7 4 trong năm
- Số dịch vụ công 2 4 4 100 0 0,0 2 mức độ 4
Số hồ sơ phát sinh 0 0 1 0,0 1,0 100 0 trong năm
(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên)
UBND huyện Hàm Yên đã cung cấp các thủ tục hành chính dịch vụ
công mức độ 3 và mức độ 4 tại hai địa chỉ là website
“dichvucong.tuyenquang.gov.vn” và website “motcua.hamyen.org.vn”. Bảng
số liệu 2.3 cho thấy, tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 mà
huyện Hàm Yên triển khai có xu hƣớng tăng lên qua các năm trong giai đoạn
2017-2019. Năm 2017, huyện Hàm Yên triển khai 170 dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3, mức độ 4, trong đó: 168 dịch vụ công cấp 3, chiếm tỷ lệ
98,8%; 02 dịch vụ công cấp 4, chiếm tỷ lệ 1,2%. Năm 2018, huyện Hàm Yên
triển khai 194 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, tăng 24 dịch vụ
ứng với tăng 14,1% so với năm 2017. Trong đó, có 190 dịch vụ công cấp 3,
chiếm tỷ lệ 97,9%; 04 dịch vụ công cấp 4, chiếm tỷ lệ 2,1%. Năm 2019,
huyện Hàm Yên triển khai 198 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4,
tăng 4 dịch vụ ứng với tăng 2,1% so với năm 2018. Trong đó, có 194 dịch vụ
công cấp 3, chiếm tỷ lệ 98%; 04 dịch vụ công cấp 4, chiếm tỷ lệ 2,0%.
59
Tuy cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4,
nhƣng mức độ phát sinh hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4
còn chiếm tỷ lệ rất thấp. Năm 2017, chỉ có phát sinh 13 hồ sơ dịch vụ công
trực tuyến mức độ 3 và không phát sinh hồ sơ mức độ 4. Năm 2018, chỉ có
phát sinh 17 hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, tăng 04 hồ sơ ứng với
tăng 30,8% so với năm 2017 và không phát sinh hồ sơ mức độ 4. Năm 2019,
chỉ có phát sinh 28 hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, tăng 11 hồ sơ
ứng với tăng 64,7% so với năm 2018 và phát sinh 01 hồ sơ mức độ 4, tăng 01
hồ sơ ứng với tăng 100% so với năm 2018. Việc ngƣời dân, doanh nghiệp ít
sử dụng các dịch vụ công trực tuyến này, ảnh hƣởng đến hiệu quả cung cấp
dịch vụ công trực tuyến của huyện. Bên cạnh đó, việc gắn kết giữa dịch vụ
công trực tuyến với các hình thức hỗ trợ nhƣ chuyển phát kết quả qua Bƣu
điện, thanh toán trực tuyến chƣa cao, ảnh hƣởng đến tính tiện ích của việc sử
dụng dịch vụ công trực tuyến.
2.2.3. Công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên mạng thông tin điện
tử hành chính
Hình 2.6: Huyện Hàm Yên công bố danh mục các dịch vụ hành chính
trên mạng thông tin điện tử hành chính
(Nguồn: http://hamyen.org.vn/thu-tuc-hanh-chinh/thu-tuc-cap-xa.html)
60
Công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên mạng thông tin điện tử
hành chính là một trong những nội dung đƣợc quy định về công tác HĐH
hành chính trong Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ.
Thực hiện theo quy định, huyện Hàm Yên đã thực hiện công bố danh mục các
dịch vụ hành chính cấp huyện, cấp xã trên website http://hamyen.org.vn.
Bảng 2.4: Danh mục các dịch vụ hành chính cấp huyện trên
mạng thông tin điện tử hành chính huyện Hàm Yên
TT Lĩnh vực Số thủ tục hành chính
1 Hành chính, tƣ pháp 21
2 Đăng kí hộ kinh doanh 5
3 Thành lập và hoạt động HTX 23
4 Giáo dục và đào tạo 42
5 Nông nghiệp và PTNT 21
6 Xây dựng 13
7 Công thƣơng 5
8 Văn hóa 5
9 Nội vụ 17
10 Tài nguyên và Môi trƣờng 27
11 Giao thông vận tải 4
12 Lao động, TB và XH 13
13 Thanh tra 5
14 Đấu thầu 7
Tổng 208
(Nguồn: http://hamyen.org.vn/thu-tuc-hanh-chinh/thu-tuc-cap-huyen.html)
Đối với các thủ tục hành chính đƣợc công bố trên mạng thông tin điện
tử hành chính, huyện Hàm Yên đã chia thành các thủ tục hành chính cấp xã
61
và các thủ tục hành chính cấp huyện. Trong đó, lại chia nhỏ thành nhiều lĩnh
vực khác nhau để ngƣời dân, doanh nghiệp có thể tìm kiếm dễ dàng hơn về
những thủ tục hành chính mà họ quan tâm, nhƣ: lĩnh vực hành chính tƣ pháp;
lĩnh vực giáo dục đào tạo, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, lĩnh
vực xây dựng, lĩnh vực dân tộc, lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng, lĩnh vực
lao động, thƣơng binh và xã hội…
Bảng 2.5: Danh mục các dịch vụ hành chính cấp xã trên
mạng thông tin điện tử hành chính huyện Hàm Yên
Lĩnh vực Số thủ tục hành chính TT
1 Hành chính, tƣ pháp 44
2 Văn hóa 1
3 Tài chính – Ngân sách 2
4 Giáo dục và đào tạo 5
5 Nông nghiệp và PTNT 14
6 Xây dựng 5
7 Dân tộc 1
8 Nội vụ 8
9 Tài nguyên và Môi trƣờng 8
10 Thanh tra 4
11 Lao động, TB và XH 44
12 Tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác 3
13 Đấu thầu 19
Tổng 158
(Nguồn: http://hamyen.org.vn/thu-tuc-hanh-chinh/thu-tuc-cap-xa.html)
Đối với danh mục các dịch vụ hành chính cấp huyện, huyện Hàm Yên
đã công bố tổng cộng là 208 thủ tục hành chính ở 14 lĩnh vực khác nhau.
62
Trong đó, một số lĩnh vực có nhiều thủ tục hành chính là lĩnh vực Giáo dục và
Đào tạo với 42 thủ tục hành chính; lĩnh vực Tài nguyên và Môi trƣờng với 27
thủ tục hành chính; lĩnh vực Thành lập và hoạt động Hợp tác xã với 23 thủ tục
hành chính; lĩnh vực Hành chính, tƣ pháp và Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn với 21 thủ tục hành chính. Một số lĩnh vực có ít thủ tục hành chính hơn
nhƣ: Đăng kí hộ kinh doanh, Công thƣơng, Văn hóa, Thanh tra với 5 thủ tục
hành chính; lĩnh vực Giao thông vận tải với 4 thủ tục hành chính.
Đối với danh mục các dịch vụ hành chính cấp xã, huyện Hàm Yên đã
công bố tổng cộng là 158 thủ tục hành chính ở 13 lĩnh vực khác nhau, ít hơn
50 thủ tục hành chính và 01 lĩnh vực so với danh mục các dịch vụ hành chính
cấp huyện đƣợc công bố trên mạng thông tin điện tử hành chính huyện Hàm
Yên. Trong đó, một số lĩnh vực có nhiều thủ tục hành chính là lĩnh vực Hành
chính và tƣ pháp, Lao động, thƣơng binh và xã hội có 44 thủ tục hành chính;
lĩnh vực Đấu thấu với 19 thủ tục hành chính; lĩnh vực Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn với 14 thủ tục hành chính. Một số lĩnh vực có ít thủ tục hành
chính hơn nhƣ: Tài chính - Ngân sách với 2 thủ tục hành chính; Văn hóa, Dân
tộc với chỉ 01 thủ tục hành chính.
2.2.4. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính
nhà nước
Mục đích của việc xây dựng và áp dụng thực hiện hệ thống ISO là xây
dựng một quy trình xử lý công việc hợp lý, phù hợp với quy định của pháp
luật, tạo điều kiện để ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc kiểm soát
đƣợc quá trình giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị, từng bƣớc
nâng cao chất lƣợng hiệu quả công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công;
nghiên cứu, áp dụng CNTT vào hoạt động xây dựng, duy trì hệ thống quản lý
chất lƣợng nh m đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. Việc tuân thủ
các quy định về áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN
ISO 9001:2008 đƣợc UBND huyện Hàm Yên thực hiện theo đúng quy định
63
tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ
về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành
chính nhà nƣớc và Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 26/3/2014 của UBND tỉnh
Tuyên Quang về việc đẩy mạnh công tác CCHC trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang. UBND huyện Hàm Yên đã đẩy mạnh áp dụng có hiệu quả hệ thống
quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9002:2008 trong cơ quan hành
chính. UBND huyện Hàm Yên đã ban hành Kế hoạch về áp dụng Hệ thống
quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 áp dụng vào hoạt động của
UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.
Các kế hoạch mà huyện Hàm Yên đã ban hành để triển khai áp dụng hệ
thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO gồm: Kế hoạch số 152/KH-
UBND ngày 11/9/2017 về triển khai xây dựng, áp dụng mô hình điểm áp
dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2008 tại UBND thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên; Kế hoạch 145/KH-
UBND ngày 07/9/2018 về Kế hoạch xây dựng mở rộng, áp dụng Hệ thống
quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động
của UBND cấp xã; Kế hoạch 200/KH-UBND ngày 29/12/2018 về triển khai
việc chuyển đổi xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ
chức thuộc hệ thống hành chính nhà nƣớc trên địa bàn huyện Hàm Yên; Kế
hoạch 152/KH-UBND ngày 09/9/2019 về xây dựng mở rộng, áp dụng Hệ
thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt
động của UBND cấp xã; Công văn số 1517/UBND-KT&HT ngày 30/9/2019
về triển khai thực hiện hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001; Công văn số 2085/UBND-KT&HT ngày 31/12/2019
về xây dựng áp dụng công bố Hệ thống quản lý chất lƣợng phù hợp tiêu
chuẩn TCVN ISO 9001:2015.
64
Việc thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn
ISO trên địa bàn huyện Hàm Yên đã đạt đƣợc nhiều kết quả. Năm 2015,
UBND huyện Hàm Yên đã tổ chức xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý
chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của
UBND huyện. 13/13 cơ quan chuyên môn đã xây dựng và áp dụng Hệ
thống quản lý chất lƣợng đối với toàn bộ hoạt động liên quan đến thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền của đơn vị. Đến năm
2017, UBND thị trấn Tân Yên đã tổ chức xây dựng, áp dụng Hệ thống
quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động
của UBND thị trấn. Phạm vi áp dụng bao gồm 102/124 thủ tục hành chính
đã xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng liên quan đến thủ
tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của
UBND cấp xã.
Đến năm 2019, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện chủ trì cùng Văn
phòng Hội đồng nhân dân và UBND huyện, Phòng Nội vụ huyện và các cơ
quan liên quan thực hiện chuyển đổi xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất
lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của cấp
huyện Quyết định số 3865/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND nhân
huyện về việc công bố Hệ thống quản lý chất lƣợng phù hợp Tiêu chuẩn quốc
gia TCVN ISO 9001:2015). Cũng trong năm 2019, Phòng Kinh tế và hạ tầng
huyện tổ chức hƣớng dẫn các UBND cấp xã trong việc triển khai xây dựng,
áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015. Cụ thể nhƣ sau:
* Về đối tượng, thời gian thực hiện:
Theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện, đối tƣợng thực hiện xây
dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
ISO 9001:2015 là Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể:
65
Bảng 2.6: Đối tƣợng, nội dung, thời gian thực hiện xây dựng và áp dụng
Hệ thống quản lý chất lƣợng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015
TT Đơn vị hành chính
1 Ủy ban nhân dân xã Bình Xa Kế hoạch xây dựng, áp dụng và công bố hệ thống quản lý chất lƣợng theo TCVN ISO 9001:2015 Năm 2019
2 Ủy ban nhân dân xã Thái Hòa Năm 2019
3 Ủy ban nhân dân xã Thái Sơn Năm 2019
4 Ủy ban nhân dân xã Đức Ninh Năm 2019
5 Ủy ban nhân dân xã Hùng Đức Năm 2019
6 Ủy ban nhân dân xã Nhân Mục Năm 2019
7 Ủy ban nhân dân xã Phù Lƣu Năm 2019
8 Ủy ban nhân dân xã Minh Khƣơng Năm 2019
9 Ủy ban nhân dân xã Yên Phú Năm 2019
10 Ủy ban nhân dân xã Tân Thành Năm 2019
11 Ủy ban nhân dân xã Thành Long Năm 2020
12 Ủy ban nhân dân xã B ng Cốc Năm 2020
13 Ủy ban nhân dân xã Yên Lâm Năm 2020
14 Ủy ban nhân dân xã Minh Dân Năm 2020
15 Ủy ban nhân dân xã Minh Hƣơng Năm 2020
16 Ủy ban nhân dân xã Bạch Xa Năm 2020
17 Ủy ban nhân dân xã Yên Thuận Năm 2020
(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên)
* Về nội dung thực hiện việc xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất
lượng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 là Ủy ban nhân dân cấp xã
66
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lƣợng tại UBND
cấp xã.
- Phê duyệt kế hoạch triển khai xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý
chất lƣợng.
- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng Hệ thống quản lý chất lƣợng tại
UBND cấp xã.
- Tổ chức đào tạo kiến thức gồm: Đào tạo kiến thức về Hệ thống quản
lý chất lƣợng; cách thức xây dựng hệ thống tài liệu, các quy trình xử lý công
việc; đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ Hệ thống quản lý chất lƣợng.
- Xây dựng, ban hành và kiểm soát hệ thống tài liệu, quy trình giải
quyết công việc nhƣ: Sổ tay chất lƣợng, chính sách, mục tiêu chất lƣợng, quy
trình kiểm soát tài liệu, các quy trình xử lý công việc đối với 100% thủ tục
hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp
xã,...) để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao.
- Phổ biến, hƣớng dẫn áp dụng hệ thống tài liệu, quy trình giải quyết
công việc cho toàn bộ cán bộ, công chức trong phạm vi xây dựng và áp dụng
Hệ thống quản lý chất lƣợng.
- Áp dụng thực tế hệ thống tài liệu và quy trình giải quyết công việc đã
đƣợc ngƣời đứng đầu UBND cấp xã phê duyệt; thực hiện đánh giá nội bộ,
thực hiện hành động khắc phục; tiến hành xem xét của lãnh đạo, cải tiến Hệ
thống quản lý chất lƣợng bảo đảm phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn
quốc gia TCVN ISO 9001:2015, quy định của pháp luật và thực tế tại UBND
cấp xã.
- Ngƣời đứng đầu UBND cấp xã xác nhận hiệu lực của Hệ thống quản
lý chất lƣợng và công bố Hệ thống quản lý chất lƣợng phù hợp Tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2015 theo quy dịnh.
- UBND cấp xã duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lƣợng theo
quy định.
67
* Về thời gian thực hiện:
- UBND thị trấn Tân Yên tiếp tục thực hiện điểm xây dựng, áp dụng và
duy trì Hệ thống Quản lý chất lƣợng phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2008.
- Năm 2019: UBND 10 xã hoàn thành xây dựng và công bố trƣớc ngày
31/12/2019).
- Năm 2020: UBND 7 xã còn lại và UBND thị trấn Tân Yên hoàn thành
việc chuyển đổi áp dụng Hệ thống Quản lý chất lƣợng phù hợp tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2008 sang Hệ thống Quản lý chất lƣợng phù hợp tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2015.
* Về kết quả thực hiện:
Tính đến 31/12/2019, đã có 10 UBND xã xây dựng, áp dụng Hệ thống
quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015. Việc xây
dựng, áp dụng các quy trình giải quyết công việc đối với 100% các thủ tục
hành chính do cơ quan có thẩm quyền công bố thuộc thẩm quyền giải quyết
của UBND cấp xã đảm bảo khoa học, tuân thủ các quy định của pháp luật và
phù hợp với thực tế hoạt động; tạo điều kiện thuận lợi cho từng cán bộ, công
chức giải quyết công việc thông suốt, kịp thời; giúp lãnh đạo UBND cấp xã
điều hành, kiểm soát đƣợc toàn bộ quá trình giải quyết công việc của cơ quan
nh m nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện công vụ, góp phần thực
hiện tốt hơn yêu cầu của ngƣời dân, của doanh nghiệp. Xây dựng quy trình xử
lý công việc hợp lý phục vụ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền
của UBND cấp xã, tạo điều kiện để ngƣời đứng đầu cơ quan kiểm soát quá
trình giải quyết công việc, góp phần đẩy mạnh HĐH hành chính, nâng cao
hiệu quả công tác CCHC, nâng cao chất lƣợng dịch vụ công.
Đối với các xã còn lại 07 xã), UBND huyện Hàm Yên đã tiếp tục chỉ
đạo các xã thực hiện xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO
9001:2015 trong đó: có 05 UBND xã thuộc đề tài “Nghiên cứu giải pháp
68
nâng cao hoạt động xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của UBND cấp xã, góp
phần nâng cao chỉ số CCHC của tỉnh Tuyên Quang”, còn lại 02 UBND cấp xã
chƣa xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng là xã Bạch Xa và xã
Yên Thuận); 01 UBND thị trấn Tân Yên chƣa thực hiện chuyển đổi xây dựng,
áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015. UBND huyện Hàm Yên đã có văn bản yêu cầu xã Bạch Xa và xã
Yên Thuận thực hiện triển khai xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất
lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của
UBND cấp xã theo đúng các nội dung tại Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày
09/9/2019 của UBND huyện Hàm Yên về Kế hoạch Xây dựng mở rộng, áp
dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001
vào hoạt động của UBND cấp xã, hoàn thành trƣớc ngày 30/11/2020; yêu cầu
UBND thị trấn Tân Yên triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi áp dụng
Hệ thống quản lý chất lƣợng theo TCVN ISO 9001:2008 sang tiêu chuẩn
TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của đơn vị theo Kế hoạch số 98/KH-
UBND ngày 01/11/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, hoàn thành
trƣớc ngày 30/11/2020.
2.2.5. Hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc
Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008
của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tƣ trụ sở cấp xã,
phƣờng bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nƣớc, huyện Hàm Yên đã rất chú trọng tới công tác Đầu tƣ xây dựng
trụ sở UBND các xã, thị trấn. Đƣợc sự quan tâm của tỉnh Tuyên Quang, hàng
năm, huyện Hàm Yên đã xem xét, lựa chọn những trụ sở cấp xã xuống cấp,
không đáp ứng đƣợc yêu cầu làm việc của CBCC hoặc những xã điểm xây
dựng nông thôn mới để ƣu tiên đầu tƣ xây dựng trƣớc. Các công trình sau thi
69
công, đƣa vào sử dụng đều đảm bảo kiên cố, đáp ứng tốt yêu cầu làm việc.
Kết quả xây dựng trụ sở UBND các xã, thị trấn đƣợc thể hiện ở bảng 2.6.
Bảng 2.7: Danh mục UBND các xã, thị trấn ở huyện Hàm Yên
đƣợc đầu tƣ xây dựng mới trong giai đoạn 2017-2019
Số tiền đầu tƣ TT Tên xã, thị trấn Năm xây dựng (Tỷ đồng)
1 Đức Ninh 2017 5,3
2 Minh Khƣơng 2017 5,6
3 Minh Hƣơng 2017 4,9
4 Hùng Đức 2018 6,3
5 Yên Phú 2018 4,8
Tổng 26,9
(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên)
Trong giai đoạn 2017-2019, UBND huyện Hàm Yên đã thực hiện đầu
tƣ xây dựng mới đƣợc 05 trụ sở UBND xã với tổng vốn đầu tƣ là 26,9 tỷ
đồng. Trong đó, năm 2017 đầu tƣ xây dựng mới đƣợc 03 trụ sở UBND xã, đó
là: xã Đức Ninh với vốn đầu tƣ là 5,3 tỷ đồng; xã Minh Khƣơng với vốn đầu
tƣ là 5,6 tỷ đồng; xã Minh Hƣơng với vốn đầu tƣ là 4,9 tỷ đồng. Năm 2017
đầu tƣ xây dựng mới đƣợc 03 trụ sở UBND xã, đó là: xã Đức Ninh với vốn
đầu tƣ là 5,3 tỷ đồng; xã Minh Khƣơng với vốn đầu tƣ là 5,6 tỷ đồng; xã
Minh Hƣơng với vốn đầu tƣ là 4,9 tỷ đồng. Năm 2019, trên địa bàn huyện
Hàm Yên không UBND xã nào đƣợc đầu tƣ xây dựng mới. Tính đến hết năm
2019, trên địa bàn huyện Hàm Yên đã có 13 xã, thị trấn đƣợc đầu tƣ xây dựng
mới trụ sở làm việc, còn 05 xã dự kiến sẽ đƣợc đầu tƣ xây dựng mới trong
năm 2020 và 2021 với tổng vốn đầu tƣ là 43,8 tỷ đồng. Cụ thể là, năm 2020
sẽ đầu tƣ xây dựng mới 03 trụ sở ủy ban nhân xã, gồm: xã B ng Cốc vốn đầu
tƣ là 6,5 tỷ đồng); xã Minh Dân vốn đầu tƣ là 6,4 tỷ đồng); xã Phù Lƣu vốn
70
đầu tƣ là 6,4 tỷ đồng). Năm 2021 sẽ đầu tƣ xây dựng mới 02 trụ sở ủy ban
nhân xã, gồm: xã Thành Long vốn đầu tƣ là 12,0 tỷ đồng); xã Bạch Xa vốn
đầu tƣ là 12,5 tỷ đồng).
Hình 2.7: Trụ sở UBND xã Đức Ninh
đƣợc đầu tƣ xây dựng mới năm 2017
(Nguồn: http://hamyen.org.vn)
Đối với các xã đƣợc đầu tƣ xây dựng trụ sở mới, mỗi lãnh đạo xã đều
có phòng làm việc riêng, CBCC chuyên môn cũng có nơi làm việc đủ diện
tích và đầy đủ trang thiết bị máy tính, quạt mát, bàn ghế làm việc). Từ đó,
CBCC tập trung tốt cho công việc và mang lại chất lƣợng, hiệu quả hơn;
ngƣời dân đến xã đã có nơi rộng rãi, thoáng mát thực hiện thủ tục hành chính
và giải quyết các công việc liên quan.
2.3. Đánh giá chung về công tác HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm
Yên, tỉnh Tuyên Quang
2.3.1. Những kết quả đạt được
- Huyện Hàm Yên đã thực hiện chỉ đạo, điều hành chung đối với
Chƣơng trình tổng thể CCHC theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ, trong đó có nội dung về HĐH hành chính huyện Hàm Yên.
71
UBND huyện Hàm Yên đã phổ biến, quán triệt Chƣơng trình tổng thể CCHC;
xây dựng và ban hành các kế hoạch CCHC; thực hiện công tác thông tin tuyên
truyền; thực hiện công tác tự kiểm tra, báo cáo định kỳ về công tác CCHC;
triển khai các sáng kiến, giải pháp mới trong thực hiện CCHC; thực hiện bố
trí nguồn lực triển khai công tác CCHC.
- Việc đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT trong HĐH hành chính
đƣợc huyện Hàm Yên quan tâm tổ chức thực hiện, bƣớc đầu đạt đƣợc những
kết quả khả quan, cụ thể là: UBND huyện Hàm Yên đã triển khai sử dụng
phần mềm “Quản lý văn bản điều hành” và “Hệ thống thƣ điện tử” phục vụ
công tác chỉ đạo, điều hành đến 100% các cơ quan, phòng ban, UBND các xã,
thị trấn; Cổng thông tin điện tử huyện Hàm Yên thƣờng xuyên đăng tải, cập
nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND huyện để phục vụ
doanh nghiệp và ngƣời dân; cung cấp các thủ tục hành chính dịch vụ công mức
độ 3 và mức độ 4 tại hai địa chỉ là website “dichvucong.tuyenquang.gov.vn” và
website “motcua.hamyen.org.vn”; 100% các cơ quan, đơn vị, UBND các xã,
thị trấn trên địa bàn huyện Hàm Yên đã đƣợc kết nối mạng Internet và sử
dụng hòm thƣ điện tử để trao đổi văn bản, tài liệu; 100% cán bộ, công chức
thuộc Uỷ ban nhân dân huyện đƣợc trang bị máy vi tính để làm việc. Huyện
có 19 phòng họp trực tuyến 01 phòng tại huyện và 18 phòng họp tại các xã,
thị trấn), UBND huyện thƣờng xuyên tổ chức các cuộc họp với UBND các xã,
thị trấn. Những kết quả trên đã góp phần HĐH nền hành chính của huyện
Hàm Yên.
- Huyện Hàm Yên đã thực hiện công bố danh mục các dịch vụ hành
chính cấp huyện, cấp xã trên website http://hamyen.org.vn. Đối với danh mục
các dịch vụ hành chính cấp huyện, huyện Hàm Yên đã công bố tổng cộng là
208 thủ tục hành chính ở 14 lĩnh vực khác nhau. Đối với danh mục các dịch
vụ hành chính cấp xã, huyện Hàm Yên đã công bố tổng cộng là 158 thủ tục
hành chính ở 13 lĩnh vực khác nhau.
72
- UBND huyện Hàm Yên đã đẩy mạnh áp dụng có hiệu quả hệ thống
quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO trong cơ quan hành chính. Tính đến
31/12/2019, UBND huyện Hàm Yên và 10 UBND xã trên địa bàn huyện đã
áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015.
- UBND huyện Hàm Yên đã chú trọng tới công tác HĐH trang thiết bị,
cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc. Đƣợc sự quan tâm của tỉnh Tuyên
Quang, hàng năm, huyện Hàm Yên đã xem xét, lựa chọn những trụ sở cấp xã
xuống cấp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu làm việc của CBCC hoặc những xã
điểm xây dựng nông thôn mới để ƣu tiên đầu tƣ xây dựng trƣớc. Trong giai
đoạn 2017-2019, UBND huyện Hàm Yên đã thực hiện đầu tƣ xây dựng mới
đƣợc 05 trụ sở UBND xã với tổng vốn đầu tƣ là 26,9 tỷ đồng.
Từ những kết quả đạt đƣợc nêu trên, năm 2019 chỉ số cải cách hành
chính của huyện Hàm Yên đã đạt 74,77% chỉ số hiện đại hóa hành chính của
huyện Hàm Yên đạt 56%. * Chỉ số cải cách hành chính (năm 2019)
Hình 2.8: Kết quả xác định chỉ số CCHC các huyện, thành phố thuộc
tỉnh Tuyên Quang
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang)
73
* Chỉ số hiện đại hóa hành chính (năm 2019):
Hình 2.9: Kết quả xác định chỉ số hiện đại hóa hành chính các huyện,
thành phố thuộc tỉnh Tuyên Quang
(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang)
2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế
2.3.2.1. Một số hạn chế
- Mặc dù chỉ số cải cách hành chính của huyện Hàm Yên có xu hƣớng
năm sau tăng so với năm trƣớc nhƣng còn thấp so với các huyện, thành phố của
tỉnh Tuyên Quang: Năm 2019 huyện Hàm Yên xếp thứ 7/7 huyện, thành phố.
- Trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên chƣa cập nhật đầy đủ
thông tin cần thiết theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ. Cụ thể còn thiếu một số nội dung nhƣ: chƣa có tiểu
sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan; chƣa có thông tin về
dự án, hạng mục đầu tƣ, đấu thầu, mua sắm công; chƣa cung cấp đầy đủ thông
tin về Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân.
74
- Nhiều chức năng trên phần mềm Quản lý văn bản điều hành và Điều
hành chƣa đƣợc cán bộ khai thác, sử dụng. Một số cơ quan, đơn vị chƣa sử
dụng chữ ký số để ký vào văn bản điện tử đi, phát hành trên phần mềm Quản lý
văn bản và Điều hành của huyện. Việc sử dụng hòm thƣ công vụ
(@tuyenquang.gov.vn) để trao đổi công việc giữa các CBCC huyện và giữa các
cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn huyện với các cơ quan cấp tỉnh còn hạn chế.
- Tuy cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4,
nhƣng mức độ phát sinh hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4
còn chiếm tỷ lệ rất thấp. Việc ngƣời dân, doanh nghiệp ít sử dụng các dịch vụ
công trực tuyến này, ảnh hƣởng đến hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực
tuyến của huyện.
- Vẫn còn một số đơn vị chƣa thật sự tích cực, chủ động trong việc khai
thác, sử dụng các hệ thống ứng dụng CNTT đã đầu tƣ; việc ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý và điều hành tại các đơn vị cấp xã vẫn còn hạn chế,
hiệu quả đạt đƣợc chƣa cao.
- Việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng tại các đơn vị
chƣa thực sự gắn kết tốt với hoạt động CCHC, còn tách rời hai nhiệm vụ này
dẫn đến việc tồn tại hai hệ thống tài liệu. Điều này dẫn đến việc duy trì Hệ
thống quản lý chất lƣợng còn nặng nề, hiệu quả áp dụng chƣa cao.
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc tại một số xã còn thiếu; bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn chật hẹp,
chƣa đáp ứng đủ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Tính đến hết năm 2019, trên địa
bàn huyện Hàm Yên còn 05 xã chƣa đƣợc đầu tƣ xây dựng mới với tổng kinh
phí dự kiến là 43,8 tỷ đồng.
2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế
- Việc tuyên truyền, hƣớng dẫn ngƣời dân tham gia và sử dụng các dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn hạn chế. Nhiều ngƣời dân và
doanh nghiệp chƣa biết và chƣa thực sự quan tâm nhiều đến các dịch vụ công
75
trực tuyến của các cơ quan nhà nƣớc nên số lƣợng hồ sơ tiếp nhận trực tuyến
không nhiều. Mặt khác, thói quen dùng giấy tờ, trình độ và điều kiện sử dụng
thiết bị CNTT của ngƣời dân, đặc biệt là khu vực nông thôn còn rất nhiều hạn
chế và thiếu nên khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ công trực tuyến.
- Các dịch vụ công trực tuyến còn nhiều hạn chế về số lƣợng và chất
lƣợng khai thác, đặc biệt là dịch vụ công mức độ 3, 4 khiến quá trình khai thác,
sử dụng của ngƣời dân và doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, do tâm
lý của ngƣời dân lo ngại về sự mất an toàn thông tin khi sử dụng dịch vụ công,
hoặc sự chƣa rõ ràng về việc chứng thực cho các hồ sơ pháp lý trên mạng.
- Hầu hết các cơ quan, đơn vị không có cán bộ chuyên trách về CNTT,
chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm phụ trách CNTT nên việc triển khai ứng dụng
CNTT tại các cơ quan, đơn vị còn lúng túng, bị động. Bên cạnh đó, nguồn
nhân lực để triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nƣớc vẫn còn
thiếu về số lƣợng, chất lƣợng chƣa cao, thiếu chuyên gia giỏi về CNTT, dẫn
đến việc tham mƣu và thực hiện triển khai các ứng dụng CNTT chƣa thực sự
hiệu quả.
- Sự quan tâm của lãnh đạo một số đơn vị đến Hệ thống quản lý chất
lƣợng chƣa sâu sát, thiếu quan tâm đến việc duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý
chất lƣợng dẫn đến hiệu lực, hiệu quả chƣa cao.
- Hoạt động đầu tƣ xây dựng mới trụ sở UBND các xã trên địa bàn
huyện Hàm Yên phụ thuộc rất nhiều vào nguồn ngân sách nhà nƣớc, do đó
huyện không thể chủ động mà phụ thuộc vào nguồn ngân sách cấp hàng năm
cho công tác xây dựng, mua sắm trang thiết bị cho UBND các xã trên địa
bàn huyện.
76
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Nội dung chƣơng 2 gồm các nội dung chính nhƣ sau:
- Tác giả giới thiệu chung về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, gồm:
Điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý; địa hình, địa mạo; khí hậu, thủy văn;các
nguồn tài nguyên); Điều kiện kinh tế - xã hội (tình hình phát triển kinh tế; dân
số, lao động; văn hóa, xã hội); Tổ chức bộ máy và nhân sự của huyện Hàm
Yên (vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện
Hàm Yên; cơ cấu tổ chức bộ máy; tình hình cán bộ, công chức, viên chức của
Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên). Qua đó đánh giá những thuận lợi, khó
khăn của huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.
- Phân tích thực trạng hiện đại hóa hành chính tại ủy ban nhân dân
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, gồm các nội dung: Công tác chỉ đạo,
điều hành; Ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính; Công bố danh mục
các dịch vụ hành chính trên mạng thông tin điện tử hành chính; Áp dụng hệ
thống quản lý chất lƣợng trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc; Hiện đại
hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc. Qua phân tích cho
thấy, huyện Hàm Yên đã thực hiện chỉ đạo, điều hành chung đối với Chƣơng
trình tổng thể CCHC theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính
phủ, trong đó có nội dung về HĐH hành chính huyện Hàm Yên. Việc đẩy
mạnh triển khai ứng dụng CNTT trong HĐH hành chính đƣợc huyện Hàm
Yên quan tâm tổ chức thực hiện, bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả khả quan.
Huyện Hàm Yên đã thực hiện công bố danh mục các dịch vụ hành chính cấp
huyện, cấp xã trên website http://hamyen.org.vn và đẩy mạnh áp dụng có hiệu
quả hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO trong cơ quan hành
chính. Ngoài ra, UBND huyện Hàm Yên đã chú trọng tới công tác HĐH trang
thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc. Bên cạnh những kết quả đạt
đƣợc, công tác hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện Hàm Yên còn một
77
số hạn chế, đó là: trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên chƣa cập nhật
đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ. Nhiều chức năng trên phần mềm Quản lý văn bản
điều hành và Điều hành chƣa đƣợc cán bộ khai thác, sử dụng. Tuy cung cấp
nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, nhƣng mức độ phát sinh
hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 còn chiếm tỷ lệ rất thấp.
Việc ngƣời dân, doanh nghiệp ít sử dụng các dịch vụ công trực tuyến này, ảnh
hƣởng đến hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của huyện. Vẫn còn
một số đơn vị chƣa thật sự tích cực, chủ động trong việc khai thác, sử dụng
các hệ thống ứng dụng CNTT đã đầu tƣ; việc ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý và điều hành tại các đơn vị cấp xã vẫn còn hạn chế, hiệu quả đạt đƣợc
chƣa cao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc tại một số xã còn thiếu; bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn
chật hẹp, chƣa đáp ứng đủ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Tính đến hết năm
2019, trên địa bàn huyện Hàm Yên còn 05 xã chƣa đƣợc đầu tƣ xây dựng mới
với tổng kinh phí dự kiến là 43,8 tỷ đồng.
78
Chƣơng 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH
TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG
3.1. Quan điểm, mục tiêu hiện đại hóa hành chính của ủy ban nhân dân
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
3.1.1. Quan điểm
Đối với công tác CCHC, quan điểm của huyện Hàm Yên là: Xây dựng
nền hành chính phục vụ, hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả, trọng tâm là cải
cách thủ tục hành chính, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả
và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ, trong sạch, vững
mạnh, có phẩm chất đạo đức và năng lực công tác. Nhiệm vụ trọng tâm gắn
với 6 nội dung CCHC, gồm: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải
cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; HĐH hành chính.
Cụ thể hơn, đối với công tác HĐH hành chính, quan điểm của huyện
Hàm Yên coi đây là một khâu quan trọng của tiến trình CCHC, góp phần vào
việc đẩy nhanh quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho ngƣời dân và
doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Để thực hiện có hiệu quả nội dung này
trong thời gian tới, huyện Hàm Yên sẽ quan tâm đầu tƣ cơ sở hạ tầng, kỹ
thuật, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính
nh m đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi mới. Bên cạnh đó, công tác HĐH
hành chính sẽ đƣợc tiến hành đồng bộ, vững chắc, phù hợp với bối cảnh thực
tiễn, nhất là gắn bó chặt chẽ với việc xây dựng hệ thống chính trị trong sạch,
vững mạnh.
3.1.2. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử huyện Hàm Yên nh m nâng
cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc và chất
79
lƣợng phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp. Triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ
thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ các phòng, ban;
đồng thời kết nối với hệ thống kết nối của tỉnh, các sở, ngành để nâng cao
hiệu quả, chất lƣợng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phục vụ ngƣời dân
và doanh nghiệp trên địa bàn huyện..
- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc trong đó chú trọng ứng dụng CNTT tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả cấp huyện, cấp xã gắn với công tác cải cách hành chính nh m mục
đích nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, thúc đẩy cải cách hành
chính góp phần đẩy nhanh việc xây dựng nền hành chính hiện đại, trong
sạch, vững mạnh.
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 274/QĐ-TTg
ngày 12/3/2019 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ
công quốc gia.
- Tiếp tục duy trì áp dụng và thực hiện có hiệu quả Hệ thống quản lý
chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động
của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nƣớc và vào hoạt
động của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện.
- Tiếp tục đầu tƣ cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật tại các cơ quan hành
chính nhà nƣớc cấp huyện, cấp xã.
3.1.3. Mục tiêu cụ thể
- Cập nhật, hoàn thiện Trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên về
các nội dung còn thiếu theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ.
- Triển khai chữ ký số để ký vào văn bản điện tử đi ở tất cả các cơ
quan, đơn vị chuyên môn cấp huyện. Tăng cƣờng việc sử dụng hòm thƣ công
80
vụ (@tuyenquang.gov.vn) để trao đổi công việc giữa các CBCC huyện và
giữa các cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn huyện với các cơ quan cấp tỉnh.
- Tăng mức độ sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, trong đó có hồ sơ
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4.
- Đến 30/11/2020, 100% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hàm Yên
đƣợc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2015.
- Đến 30/11/2021, tỷ lệ cơ quan thực hiện kết nối, liên thông các Hệ
thống QLVBĐH từ cấp tỉnh đến cấp xã đạt 100%; Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa
các cơ quan hành chính nhà nƣớc hoàn toàn dƣới dạng điện tử đạt 80%, tỷ lệ văn
bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc dƣới dạng điện tử và song
song với văn bản giấy đạt 95%.
- Đến 31/12/2021, 100% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hàm Yên
đƣợc đầu tƣ xây dựng trụ sở làm việc, khắc phục tình trạng thiếu về cơ sở vật
chất, trang thiết bị làm việc tại một số xã hiện nay.
3.2. Giải pháp đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính tại ủy ban nhân dân
huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang
3.2.1. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
Cung cấp dịch vụ công trực tuyến là một trong những chỉ số đo lƣờng
quan trọng trong phát triển Chính phủ điện tử khi lấy ngƣời dân là trung tâm,
là đối tƣợng phục vụ của các cơ quan nhà nƣớc. Dịch vụ công trực tuyến phải
đƣợc cung cấp đến mọi ngƣời dân, mọi lúc, mọi nơi, góp phần tiết kiệm thời
gian, chi phí, làm cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc đƣợc minh bạch,
hiệu quả, góp phần phòng chống tham nhũng, CCHC toàn diện. Trong những
năm vừa qua, tuy cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức
độ 4, nhƣng mức độ phát sinh hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức
độ 4 còn chiếm tỷ lệ rất thấp. Để khắc phục hạn chế này, cần thực hiện một số
biện pháp sau:
81
3.2.1.1. Về công tác tuyên truyền
Các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn tăng cƣờng truyền thông và
quảng bá hiệu quả về dịch vụ công trực tuyến để ngƣời dân, doanh nghiệp
hiểu rõ hơn về lợi ích mang lại từ việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Chú
trọng đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tƣợng
thụ hƣởng. Việc triển khai thực hiện công tác tuyên truyền dịch vụ công trực
tuyến phải đƣợc thực hiện đồng bộ theo một chƣơng trình tuyên truyền về
CCHC nói chung, cụ thể là:
- Về nội dung tuyên truyền: triển khai xây dựng tài liệu giới thiệu dịch
vụ, nêu bật đƣợc các lợi ích ngƣời dân, doanh nghiệp đƣợc thụ hƣởng; tài liệu
hƣớng dẫn cần đƣợc thể hiện dƣới dạng các hình ảnh minh họa hƣớng dẫn,
video hƣớng dẫn thực hiện cụ thể một dịch vụ hành chính công trực tuyến
đăng tải trên Trang thông tin điện tử; thiết kế các tài liệu hƣớng dẫn theo từng
bƣớc thực hiện dịch vụ dƣới dạng tờ gấp để cung cấp cho ngƣời dùng tại bộ
phận một cửa.
- Về hình thức tuyên truyền: cần đổi mới, đa dạng các hình thức tuyên
truyền, kết hợp sinh hoạt thôn, tổ dân phố với thực hiện việc tuyên truyền
dịch vụ công trực tuyến.
Tại các buổi sinh hoạt thôn, tổ dân phố, đơn vị cung cấp dịch vụ phát tờ
gấp giới thiệu dịch vụ cho ngƣời dân, giới thiệu về các lợi ích khi tham gia sử
dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến, trình chiếu các đoạn video hƣớng
dẫn sử dụng dịch vụ.
Tuyên truyền trên mạng xã hội nhƣ Facebook, Zalo để tác động trực
tiếp đến giới trẻ và từ đó thêm một kênh thông tin để đƣa lợi ích của sử dụng
dịch vụ công trực tuyến đến từng hộ gia đình.
Tại các bộ phận một cửa của huyện và các xã, thị trấn cần cung cấp các
màn hình giới thiệu các dịch vụ công trực tuyến, chính sách khuyến khích để
82
ngƣời dân trong khi chờ đợi giải quyết thủ tục hành chính có thể xem và biết
về các dịch vụ công trực tuyến.
Tuyên truyền trên Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện qua sóng phát
thanh truyền hình, Cổng thông tin điện tử của huyện; qua loa truyền thanh
không dây tại các xã, thị trấn.
3.2.1.2. Các giải pháp khác
- Thay đổi thói quen của công dân trong việc sử dụng dịch vụ công
thông qua Bộ phận giao dịch một cửa, để cung cấp cho ngƣời dân, doanh
nghiệp những thông tin trực tuyến, dần dần từ bỏ phƣơng thức liên hệ trực
tiếp b ng văn bản, giấy tờ với cơ quan nhà nƣớc.
- Cung cấp đa đạng các kênh giao tiếp, giúp ngƣời dân, doanh nghiệp
lựa chọn hình thức xử lý dịch vụ công phù hợp nhất với họ trực tuyến hoặc
tại bộ phận một cửa,…).
- Ứng dụng những công nghệ mới để mở rộng, nâng cao chất lƣợng và
tăng cƣờng việc sử dụng dịch vụ trực tuyến trong tƣơng lai. Trong đó, đề cao
các vấn đề về an toàn, an ninh trong quá trình thiết lập tiêu chuẩn của việc
cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Nhà nƣớc hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ sử dụng máy
tính, internet cho ngƣời dân; hỗ trợ máy tính; điểm truy cập Internet công
cộng; hệ thống mạng Wi-Fi miễn phí tại các khu vực đông dân cƣ để ngƣời
dân tiếp cận dịch vụ.
- Tiếp tục hợp tác với Bƣu điện huyện trong việc thực hiện Phƣơng án
chuyển Bộ phận Một cửa huyện sang Trụ sở Bƣu điện huyện Hàm Yên. Hợp
tác, phối hợp với các Ngân hàng có Trụ sở, chi nhánh đóng trên địa bàn huyện
để hỗ trợ triển khai dịch vụ công trực tuyến nhƣ chuyển trả kết quả qua Bƣu
điện, thanh toán phí, lệ phí trực tuyến,…
- Thực hiện việc hỗ trợ cƣớc dịch vụ cho ngƣời dân và doanh nghiệp
khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình.
83
3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2015
Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015, mô hình hệ thống quản
lý chất lƣợng đƣợc xác định nhƣ một công cụ quan trọng hỗ trợ cho các
cơ quan hành chính nhà nƣớc trong việc chuẩn hóa các quy trình giải
quyết công việc, cải tiến phƣơng thức làm việc với mục tiêu hƣớng tới sự
hài lòng của tổ chức, công dân có liên quan; xây dựng một Hệ thống quản
lý chất lƣợng vào hoạt động của cơ quan, đơn vị để giảm thiểu phiền hà,
nhũng nhiễu; minh bạch, đơn giản hóa các quy trình giải quyết thủ tục
hành chính. Ngoài ra, thông qua áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015 còn giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý có hiệu quả
công việc; cán bộ, công chức dễ thực hiện nhiệm vụ. Để tiếp tục thực hiện
tốt việc xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2015
cần thực hiện một số giải pháp sau:
3.2.2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành
UBND huyện cần tăng cƣờng hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành đối
với các phòng, ban cơ quan chuyên môn, các xã, thị trấn, trong đó tập trung
vào các nhiệm vụ:
- Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện hƣớng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm
tra, giám sát việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng TCVN ISO
9001:2015 vào hoạt động của UBND các xã, thị trấn. Định kì 6 tháng, một
năm hoặc đột xuất tham mƣu cho UBND huyện Hàm Yên báo cáo Sở Khoa
học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang tình hình xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lƣợng TCVN ISO 9001:2015 trên địa bàn huyện Hàm Yên. Bên
cạnh đó, tham mƣu giúp UBND huyện Hàm Yên lựa chọn tổ chức tƣ vấn có
năng lực đào tạo, hƣớng dẫn tại xã, thị trấn về xây dựng và áp dụng hệ thống
quản lý chất lƣợng TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của UBND các xã,
thị trấn.
84
- Văn phòng HĐND và UBND huyện Hàm Yên phối hợp với phòng
Kinh tế và Hạ tầng huyện trong việc theo dõi, đánh giá hiệu quả triển khai
thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng tại UBND các xã, thị trấn;
gắn kết quả triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng với việc đánh giá
mức độ hoàn thành nhiệm vụ CCHC.
- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chủ trì và phối hợp với các cơ
quan liên quan tham mƣu bố trí nguồn kinh phí để thực hiện chuyển đổi và
xây dựng mở rộng, áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng TCVN ISO
9001:2015 vào hoạt động của UBND các xã, thị trấn theo đúng tiến độ kế
hoạch. Đồng thời hƣớng dẫn UBND các xã, thị trấn lập dự toán và thanh
quyết toán kinh phí thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo
Thông tƣ số 116/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tài chính
quy định về công tác quản lý tài chính đối với việc tƣ vấn, xây dựng, áp dụng,
duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc gia
TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống
hành chính nhà nƣớc.
- UBND các xã, thị trấn: Triển khai việc xây dựng và áp dụng Hệ thống
quản lý chất lƣợng vào hoạt động của đơn vị theo kế hoạch của UBND huyện
dảm bảo đúng quy định, hiệu quả; Xác định việc xây dựng và áp dụng Hệ
thống quản lý chất lƣợng trong hoạt động của đơn vị là một nhiệm vụ trọng
tâm của công tác cải cách hành chính.
- Thủ trƣởng các cơ quan, đơn vi; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn:
nâng cao hơn nữa trách nhiệm của ngƣời đứng đầu, nêu gƣơng tropng việc
thực hiện quy trình hóa các TTHC theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO
9001:2015.
3.2.2.2. Về bồi dưỡng, tập huấn
H ng năm, UBND huyện cần quan tâm bồi dƣỡng, tập huấn cho cán bộ,
công chức phụ trách tham mƣu thực hiện ISO tại các cơ quan chuyên môn,
85
các xã, thị trấn, nh m nâng cao hơn nữa kiến thức chuyên môn về Hệ thống
quản lý chất lƣợng để nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về tiêu chuẩn TCVN ISO
9001:2015 và vận dụng vào thực tế tốt hơn.
3.2.2.3. Về công tác kiểm tra; sơ kết, tổng kết
UBND huyện thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện xây dựng và áp
dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc,
các xã, thị trấn. H ng năm, thực hiện việc sơ kết, tổng kết và kịp thời biểu
dƣơng, khen thƣởng các đơn vị thực hiện tốt và phát hiện, chấn chỉnh, xử lý
các đơn vị thực hiện chƣa hiệu quả, thiếu tích cực.
3.2.3. Hoàn thiện nội dung trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên
Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 274/QĐ-TTg
ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng
Dịch vụ công quốc gia.
UBND huyện Hàm Yên chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và
Thông tin huyện Hàm Yên hoàn thiện các nội dung sau:
- Bổ sung nội dung tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh
đạo cơ quan theo Điểm a, Mục 1, Điều 10, Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ
quan nhà nƣớc.
- Bổ sung nội dung Thông tin về dự án, hạng mục đầu tƣ, đấu thầu,
mua sắm công. Mặc dù hiện nay, trên trang thông tin điện tử huyện Hàm Yên
đã có tiêu đề chuyên mục “Thông tin dự án đầu tƣ, đấu thầu mua sắm công”
nhƣng không có nội dung bên trong. Do đó, Trung tâm Văn hóa, Truyền
thông và Thông tin huyện Hàm Yên cần bổ sung thêm thông tin nội dung này
theo Điểm h, Mục 1, Điều 10, Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của
Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến
trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nƣớc.
86
- Cung cấp đầy đủ thông tin về Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá
nhân. Mặc dù hiện nay, trên trang thông tin điện tử huyện Hàm Yên đã có
chuyên mục “gửi góp ý” nhƣng nội dung bên trong chƣa có thông tin. Do đó,
Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thông tin huyện Hàm Yên cần bổ sung
thêm thông tin nội dung này theo Điểm i, Mục 1, Điều 10, Nghị định
43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp
thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nƣớc.
3.2.4. Tăng cường đầu tư xây dựng trụ sở UBND các xã, thị trấn
Việc đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa trụ sở UBND
các xã, thị trấn nh m đảm bảo tốt điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức và
ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã, nh m nâng cao chất lƣợng phục vụ
cho ngƣời dân trên địa bàn xã. Thực tế cho thấy, cơ sở vật chất, trang thiết bị
làm việc tại một số xã trên địa bàn huyện Hàm Yên còn thiếu; bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn chật hẹp,
chƣa đáp ứng đủ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Để khắc phục hạn chế này, cần
thực hiện một số biện pháp sau:
- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện phối hợp với UBND
các xã, thị trấn đảm bảo kế hoạch xây dựng, đầu tƣ trụ sở làm việc thực hiện
đúng theo chủ trƣơng của Chính phủ Quyết định số 1441/QĐ-TTg về việc
phê duyệt kế hoạch đầu tƣ trụ sở cấp xã, cấp phƣờng đảm bảo yêu cầu cải
cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy quản
lý nhà nƣớc) trong đầu tƣ xây dựng cơ bản, đảm bảo tiết kiệm, tận dụng tối đa
năng lực hiện có, tránh lãng phí trong sử dụng nguồn vốn đầu tƣ.
- Tập trung đầu tƣ xây dựng mới các công trình trụ sở khi thực sự cơ sở
vật chất hiện có không đảm bảo chỗ làm việc của cán bộ, công chức. Việc đầu
tƣ xây dựng trụ sở UBND các xã, thị trấn cần nguồn vốn lớn, chủ yếu là từ
nguồn vốn ngân sách trung ƣơng và ngân sách tỉnh, do đó huyện Hàm Yên
87
cần xem xét, ƣu tiên xây dựng mới trụ sở của UBND xã đã đƣợc xây dựng từ
lâu, đã xuống cấp trầm trọng hơn để đầu tƣ thực hiện trƣớc.
- Đầu tƣ xây dựng mới, cải tạo mở rộng phải gắn liền với mục tiêu
HĐH cơ sở vật chất trụ sở làm việc. Công tác xây dựng phải đi trƣớc một
bƣớc và đồng bộ với chƣơng trình ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính
nhà nƣớc, đáp ứng điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức.
- Trong đầu tƣ xây dựng mới, cải tạo mở rộng phải đảm bảo tính đồng
bộ với các trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn. Cần tăng cƣờng công
tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện xây dựng các trụ sở làm việc
của UBND các xã.
- Tạo mọi điều kiện thuận lợi và huy động nguồn lực để thực hiện theo
đúng kế hoạch đã đề ra về đầu tƣ xây dựng mới đối với 05 trụ sở làm việc
của 05 UBND các xã, gắn với xây dựng xã đạt nông thôn mới, gồm các xã:
Minh Dân, Phù Lƣu, B ng Cốc, Thành Long và Bạch Xa. Trong đó, huyện
Hàm Yên cần bố trí 19,3 tỷ đồng để hoàn thành việc đầu tƣ xây dựng mới
đối với 03 trụ sở làm việc của 03 UBND các xã Minh Dân, Phù Lƣu, B ng
Cốc trong năm 2020; bố trí 24,5 tỷ đồng để hoàn thành việc đầu tƣ xây dựng
mới đối với 02 trụ sở làm việc của 02 UBND các xã Thành Long và Bạch
Xa trong năm 2021.
- Chỉ đạo các xã, thị trấn không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và
chỉnh trang trụ sở làm việc xanh - sạch - đẹp.
3.2.5. Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều
hành tại UBND huyện và UBND các xã, thị trấn
3.2.5.1. Đối với UBND huyện Hàm Yên
Chỉ đạo hoàn thiện Trang thông tin điện tử của huyện theo đúng các
quy định của Chính phủ, Bộ, ngành, của Tỉnh tạo môi trƣờng giao tiếp giữa
ngƣời dân, doanh nghiệp với chính quyền, đƣa tin, bài phản ánh các hoạt
động kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn huyện, trong nƣớc và quốc tế; công
88
bố các văn bản chỉ đạo, điều hành của huyện; các thông tin tuyển dụng, đào
tạo; công khai tiến độ giải quyết hồ sơ, văn bản đi, đến của các sở, ban,
ngành; đăng tải các dịch vụ công trực tuyến...tạo điều kiện thuận lợi cho
ngƣời dân, doanh nghiệp khai thác thông tin, nắm bắt các chủ chƣơng của
Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc.
Tiếp tục duy trì sử dụng và nâng cấp Hệ thống phần mềm Quản lý văn
bản và điều hành dùng chung, cho cơ quan nhà nƣớc cấp cấp huyện, cấp xã.
Tích hợp chữ ký số chuyên dùng vào Hệ thống Phần mềm Quản lý văn
bản và điều hành tại các cơ quan, đơn vị. Tăng cƣờng sử dụng chữ ký số trong
trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn huyện cho
các cơ quan, tổ chức và cá nhân gồm chứng thƣ số tập thể và chứng thƣ số cá
nhân); triển khai cấp ký số trên SIM cho cá nhân.
Duy trì và nâng cấp Hệ thống thƣ điện tử huyện Hàm Yên đáp ứng yêu
cầu công tác chỉ đạo điều hành các cấp. 100% cán bộ công chức của huyện
thƣờng xuyên sử dụng thƣ điện tử trong công việc.
3.2.5.2. Đối với UBND các xã, thị trấn
Khó khăn lớn nhất hiện nay trong ứng dụng CNTT ở cấp xã chính là hệ
thống thiết bị vừa không đồng bộ, vừa thiếu thiết bị, nhiều máy tính đƣợc
trang bị cấu hình thấp, đã xuống cấp nên chỉ sử dụng để soạn thảo văn bản,
truy cập Internet, không thể chạy các phần mềm ứng dụng khác. Một số xã
không đủ máy tính trang bị cho cán bộ, công chức gây khó khăn trong việc
quản lý dữ liệu cũng nhƣ xử lý công việc. Ở một số bộ phận, việc ứng dụng
CNTT cơ bản vẫn chỉ là soạn thảo văn bản, nối mạng Internet để cập nhật,
theo dõi tin tức. Bên cạnh đó, thói quen và quy trình quản lý hành chính chậm
đổi mới nên các hoạt động tiếp xúc, giải quyết công việc với vẫn chủ yếu theo
cách thức truyền thống. Mặc dù có hệ thống mạng nội bộ, kết nối Internet,
nhƣng thông tin trao đổi qua mạng chƣa nhiều, vẫn phải dùng văn bản giấy để
chỉ đạo tổ chức thực hiện, báo cáo công việc. Lãnh đạo một số xã chƣa thực
89
sự quan tâm đến việc đầu tƣ hạ tầng và triển khai việc ứng dụng CNTT. Chất
lƣợng, năng lực về CNTT của cán bộ, công chức, viên chức ở nhiều xã còn rất
hạn chế. Để giải quyết những hạn chế này, cần thực hiện một số biện pháp sau:
- UBND các xã, thị trấn phải tích cực, chủ động trong việc khai thác, sử
dụng các hệ thống ứng dụng CNTT đã đƣợc đầu tƣ. Hàng năm, UBND huyện
Hàm Yên cần bố trí kinh phí để trang bị, bổ sung máy tính, thiết bị cho các
xã, thị trấn; tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về CNTT cho cán bộ, công
chức cấp xã nh m nâng cao trình độ, từng bƣớc chuyển đổi phƣơng thức làm
việc truyền thống sang ứng dụng CNTT trong công việc.
- Đầu tƣ đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT để góp phần đẩy
nhanh tiến trình xây dựng cơ quan điện tử trong toàn huyện để đảm bảo thực
hiện tốt mục tiêu: hoàn thiện kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản và
điều hành, hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công trực tuyến
bảo đảm thông suốt các cấp để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử; đẩy mạnh
ứng dụng chữ ký số chuyên dùng.
- Đƣa nội dung ứng dụng CNTT vào công tác thi đua khen thƣởng của
đơn vị và tăng cƣờng công tác đào tạo tập huấn nghiệp vụ, tập trung “cầm tay
chỉ việc” trực tiếp cho cán bộ cấp xã.
3.2.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về hiện đại hóa
hành chính
Con ngƣời là yếu tố quyết định chất lƣợng, hiệu quả của mọi công việc,
để tăng cƣờng công tác hiện đại hóa hành chính thì vấn đề nâng cao chất
lƣợng của đội ngũ CBCC làm công tác này cũng cần đƣợc chú trọng. Yêu cầu
khách quan và bức thiết đặt ra cho UBND huyện Hàm Yên là cần đào tạo, bồi
dƣỡng đội ngũ CBCC có đầy đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn để thực thi
công việc đƣợc giao.
- UBND huyện tập trung xác định mục tiêu và nội dung đào tạo, bồi
dƣỡng CBCC về công tác HĐH hành chính. Chú trọng tới trang bị kiến thức
90
chuyên môn về văn thƣ, lƣu trữ và kiến thức cơ bản tin học ứng dụng trong
quản lý văn bản. Đặc biệt là CBCC cần nắm rõ đƣợc việc sử dụng phần mềm
quản lý văn bản và thực hiện theo hệ thống quản lý chất lƣợng ISO trong quy
trình xử lý văn bản của UBND huyện, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và
các kiến thức bổ trợ khác. Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực phải hƣớng đến
mục tiêu định hƣớng cho công tác cải cách hành chính nói chung, hiện đại
hóa hành chính nói riêng.
- Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng cần phù hợp với từng đối tƣợng khác
nhau, cụ thể là:
+ Đối với lãnh đạo các phòng và trƣởng đơn vị thuộc UBND huyện:
cần phải nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về văn thƣ, quản lý văn
bản để phổ biến cho các CBCC thuộc đơn vị mình nắm rõ nhiệm vụ thực
hiện. Bên cạnh đó cần đạt trình độ tin học văn phòng đủ để khả năng khai
thác, sử dụng thành thạo phần mềm quản lý văn bản cần thiết phục vụ cho
công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý văn bản của đơn vị và điều
hành các hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi đƣợc giao.
+ Đối với CBCC, bộ phận chuyên trách thực hiện quản lý văn bản tại
các phòng ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp của UBND huyện: cần có trình
độ chuyên môn nghiệp vụ về công tác quản lý văn bản và công tác văn thƣ
nói chung, nhất là với vị trí chuyên về thực hiện văn thƣ tại các bộ phận của
UBND huyện. Cần đảm bảo đào tạo, bồi dƣỡng về trình độ tin học ứng dụng
trong chức danh vị trí việc làm. Thông qua đào tạo về nghiệp vụ cơ bản và
một số chƣơng trình nghiệp vụ chuyên sâu, có khả năng xử lý các vấn đề liên
quan đến quản lý văn bản và hồ sơ tác nghiệp trong thẩm quyền của đơn vị;
công chức nghiệp vụ cần có trình độ tin học nghiệp vụ, tin học văn phòng, có
khả năng khai thác, sử dụng phần mềm quản lý văn bản hiệu quả, phục vụ cần
thiết trên mạng nội bộ của đơn vị và trên mạng diện rộng.
91
+ Đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp
xã: tổ chức tập huấn kiến thức, nghiệp vụ công tác cải cách hành chính,
- Ngoài việc đào tạo, bồi dƣỡng tập trung vào kiến thức chuyên môn và
trình độ tin học ứng dụng, để đáp ứng HĐH hành chính thì cả đối với cấp lãnh
đạo và CBCC chuyên trách, UBND huyện cũng cần bổ sung kiến thức về ứng
dụng và khai thác CNTT, sử dụng phần mềm quản lý văn bản. Để làm đƣợc,
UBND huyện cần xây dựng kế hoạch mở các lớp đào tạo ngắn hạn đối với
từng đơn vị thuộc UBND huyện hoặc mở lớp tập huấn tập trung về sử dụng
phần mềm quản lý; xác định nội dung tổ chức các lớp đào tạo tập trung phổ
cập CNTT cho CBCC trên địa bàn huyện; thƣờng xuyên đào tạo, đào tạo lại,
tập huấn CBCC về kiến thức CNTT 4.0 nói chung và ứng dụng CNTT trong
công tác văn thƣ lƣu trữ nói riêng.
- Mỗi CBCC trƣớc hết phải đặt ra mục tiêu cho bản thân là đạt đƣợc tối
thiểu trình độ tin học ứng dụng, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý
văn bản thông qua hình thức tự học, tìm tòi, chủ động tự trang bị kiến thức
cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ đƣợc giao. UBND huyện cũng kiểm tra
thƣờng xuyên và đánh giá sát, đúng, nghiêm túc việc tham gia chƣơng trình
đào tạo, bồi dƣỡng tại các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Gắn chặt nghĩa
vụ và kết quả học tập với việc đánh giá, bố trí, sắp xếp, sử dụng CBCC và xét
khen thƣởng hàng năm.
- UBND huyện cần đƣợc chú trọng bồi dƣỡng nâng cao và đào tạo
CBCC trẻ có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn để kích thích họ nâng cao
năng lực sáng tạo trong HĐH hành chính, tạo ra sự năng động hơn trong mọi
hoạt động của cơ quan cũng nhƣ chứng tỏ bản thân. Hàng năm, UBND huyện
kết hợp phân tích đánh giá thực trạng trình độ CBCC đối chiếu với yêu cầu
công tác để xây dựng lại bộ máy theo hƣớng tiêu chuẩn hoá, đồng thời cần có
các hình thức khen thƣởng, kỷ luật kịp thời để khuyến khích CBCC. Bên cạnh
đó, UBND huyện quan tâm đến các chính sách phúc lợi, các nhu cầu về tinh
92
thần của CBCC, từ đó tạo ra cho họ tâm lý thoải mái và yên tâm hơn với công
việc, vì lợi ích chung của cơ quan.
3.2.7. Bố trí hỗ trợ kinh phí để thực hiện HĐH hành chính
- Đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang tham mƣu với
UBND tỉnh Tuyên Quang bố trí hỗ trợ kinh phí để UBND huyện Hàm Yên
thực hiện triển khai mở rộng áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu
chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của UBND các xã theo
đúng chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh Tuyên Quang.
- UBND huyện bố trí kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính
cho các các phòng, ban, cơ quan có liên quan; UBND các xã, thị trấn theo quy
định tại Thông tƣ số 26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ Tài chính
hƣớng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dảm
công tác cải cách hành chính nhà nƣớc.
93
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Nội dung chƣơng 3 gồm các nội dung chính nhƣ sau:
- Tác giả phân tích quan điểm, mục tiêu hiện đại hóa hành chính của ủy
ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Theo đó, đối với công tác
HĐH hành chính, quan điểm của huyện Hàm Yên coi đây là một khâu quan
trọng của tiến trình CCHC, góp phần vào việc đẩy nhanh quá trình giải quyết
thủ tục hành chính cho ngƣời dân và doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Để
thực hiện có hiệu quả nội dung này trong thời gian tới, huyện Hàm Yên sẽ
quan tâm đầu tƣ cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong
hoạt động của cơ quan hành chính nh m đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi
mới. Bên cạnh đó, công tác HĐH hành chính sẽ đƣợc tiến hành đồng bộ, vững
chắc, phù hợp với bối cảnh thực tiễn, nhất là gắn bó chặt chẽ với việc xây
dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.
- Tác giả đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính
tại ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, gồm: Đẩy mạnh
cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; Hoàn thiện công tác
xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2015; Hoàn thiện
nội dung trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên; Tăng cƣờng đầu tƣ xây
dựng trụ sở UBND các xã, thị trấn; Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý và điều hành tại UBND các xã, thị trấn; Tăng cƣờng đào tạo,
bồi dƣỡng cán bộ, công chức về hiện đại hóa hành chính; Bố trí hỗ trợ kinh
phí để thực hiện HĐND hành chính.
94
KẾT LUẬN
Hiện đại hóa đất nƣớc không chỉ là “tăng cƣờng ứng dụng công nghệ
hiện đại”, không chỉ nh m mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội, mà còn nhất
thiết phải đồng thời tiến hành hiện đại hóa hành chính công vụ, tức là phải
tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng nền hành chính hiện đại nh m đáp ứng sự
đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, chủ động và
tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định
hƣớng xã hội chủ nghĩa. Luận văn “Hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” đƣợc nghiên cứu nh m đề xuất các giải pháp
đẩy mạnh HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang,
góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa
bàn huyện.
Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và thực tiễn về hiện đại hóa hành chính,
tác giả đã phân tích thực trạng HĐH hành chính của huyện Hàm Yên, tỉnh
Tuyên Quang trong giai đoạn 2017-2019. Qua phân tích thực trạng cho thấy,
huyện Hàm Yên đã thực hiện chỉ đạo, điều hành chung đối với Chƣơng trình
tổng thể CCHC theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ,
trong đó có nội dung về HĐH hành chính huyện Hàm Yên. Việc đẩy mạnh
triển khai ứng dụng CNTT trong HĐH hành chính đƣợc huyện Hàm Yên
quan tâm tổ chức thực hiện, bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả khả quan.
Huyện Hàm yên đã triển khai sử dụng phần mềm “Quản lý văn bản điều
hành” và “Hệ thống thƣ điện tử” phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành đến
100% các cơ quan, phòng ban, UBND các xã, thị trấn; Cổng thông tin điện tử
huyện Hàm Yên thƣờng xuyên đăng tải, cập nhật kịp thời các văn bản chỉ
đạo, điều hành của UBND huyện để phục vụ doanh nghiệp và ngƣời dân;
cung cấp các thủ tục hành chính dịch vụ công mức độ 3 và mức độ 4 tại hai
địa chỉ là website “dichvucong.tuyenquang.gov.vn” và website
95
“motcua.hamyen.org.vn”; 100% các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn
trên địa bàn huyện Hàm Yên đã đƣợc kết nối mạng Internet và sử dụng hòm
thƣ điện tử để trao đổi văn bản, tài liệu…Huyện Hàm Yên đã thực hiện công
bố danh mục các dịch vụ hành chính cấp huyện, cấp xã trên website
http://hamyen.org.vn. Đồng thời đẩy mạnh áp dụng có hiệu quả hệ thống quản
lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO trong cơ quan hành chính. Bên cạnh đó,
huyện Hàm Yên đã chú trọng tới công tác HĐH trang thiết bị, cơ sở vật chất
kỹ thuật trụ sở làm việc. Trong giai đoạn 2017-2019, UBND huyện Hàm Yên
đã thực hiện đầu tƣ xây dựng mới đƣợc 05 trụ sở UBND xã với tổng vốn đầu
tƣ là 26,9 tỷ đồng.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác HĐH hành chính của huyện
Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2017-2019 còn một số hạn chê,
đó là: Trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên chƣa cập nhật đầy đủ
thông tin cần thiết theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày
13/6/2011 của Chính phủ. Nhiều chức năng trên phần mềm Quản lý văn bản
điều hành và Điều hành chƣa đƣợc cán bộ khai thác, sử dụng. Tuy cung cấp
nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, nhƣng mức độ phát sinh
hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 còn chiếm tỷ lệ rất thấp.
Vẫn còn một số đơn vị chƣa thật sự tích cực, chủ động trong việc khai thác,
sử dụng các hệ thống ứng dụng CNTT đã đầu tƣ; việc ứng dụng CNTT trong
công tác quản lý và điều hành tại các đơn vị cấp xã vẫn còn hạn chế, hiệu quả
đạt đƣợc chƣa cao. Tính đến 31/12/2019, trên địa bàn huyện Hàm Yên vẫn
còn 07 UBND cấp xã chƣa thực hiện xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý
chất lƣợng ISO 9001:2015 và 01 UBND thị trấn chƣa thực hiện chuyển đổi
xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng TCVN ISO 9001:2015. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị làm việc tại một số xã còn thiếu; bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn chật hẹp, chƣa đáp
ứng đủ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.
96
Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, dựa trên quan
điểm, mục tiêu HĐH hành chính của UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên
Quang, tác giả đã đề xuất 7 giải pháp nh m đẩy mạnh HĐH hành chính tại
UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, gồm: Đẩy mạnh cung cấp dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; Hoàn thiện công tác xây dựng, áp
dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2015; Hoàn thiện nội dung trang
Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên; Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng trụ sở
UBND các xã, thị trấn; Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác
quản lý và điều hành tại UBND các xã, thị trấn; Tăng cƣờng đào tạo, bồi
dƣỡng cán bộ, công chức về hiện đại hóa hành chính; Bố trí hỗ trợ kinh phí để
thực hiện HĐND hành chính.
97
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ngô Quỳnh Anh 2020), Hiện đại hóa công tác quản lý văn bản tại
Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản
lý công.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), TCVN ISO 2000:2007 (ISO
9000:2005) về Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng.
3. Chính phủ 2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11
năm 2011 về Ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn
2011-2020.
4. Chính phủ 2011), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm
2013 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08
tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành chương trình tổng thể CCHC
nhà nước giai đoạn 2011-2020.
5. Chính phủ 2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6
năm 2011 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên
Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
6. Chính phủ 2020), Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9
năm 2020 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP
ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.
7. Chính phủ 2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5
năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
8. Nguyễn Hữu Hải 2011), Nền hành chính và CCHC Nhà nước,
Tài liệu bồi dƣỡng thi nâng ngạch chuyên viên chính khối Đảng, đoàn
thể năm 2011.
98
9. Nguyễn Hữu Hải 2015), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính
nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia.
10. Tạ Thị Diệu H ng 2017), HĐH hành chính tại UBND Thành phố
Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ Quản lý công.
11. Vũ Thị Thanh Hƣơng 2017), Cải cách thủ tục hành chính tại
UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Quản lý công.
12. Nguyễn Thị Thu Lan 2017), Ứng dụng CNTT trong CCHC tại
UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công.
13. Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Hàm Yên 2020), Báo cáo số
13/BC-KTHT ngày 29 tháng 4 năm 2020 về Triển khai áp dụng Hệ thống
quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008; ISO
9001:2015 tại các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn
huyện Hàm Yên.
14. Phòng Nội vụ huyện Hàm Yên 2020), Báo cáo tình hình cán bộ,
công chức, viên chức trên địa bàn huyện Hàm Yên năm 2019.
15. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Hàm Yên 2020), Thực trạng
và giải pháp đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4
trên địa bàn huyện Hàm Yên.
16. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Hàm Yên 2020), Báo cáo
Công tác hiện đại hóa nền hành chính công trên địa bàn huyện Hàm Yên.
17. Hà Văn Quảng (2017), HĐH hành chính nhà nước tại UBND huyện
Than Uyên, tỉnh Lai Châu, Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản lý nhà nƣớc.
18. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015), Luật
Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 19
tháng 06 năm 2015.
19. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013), Hiến
pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua
ngày 28 tháng 11 năm 2013.
99
20. Lƣu Kiếm Thanh 2011), Hiện đại hóa hành chính trong nền kinh
tế tri thức, Kỷ yếu hội thảo Cải cách hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam từ góc
nhìn của nhà khoa học.
21. Lƣu Kiếm Thanh 2009), Một số vấn đề về cải cách và hiện đại hóa
hành chính hiện nay, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc số tháng 8/2009.
22. UBND huyện Hàm Yên 2019), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế xã hội 2019, phương hướng thực hiện năm 2020.
23. UBND huyện Hàm Yên (2017-2019), Báo cáo việc thực hiện công
tác CCHC trên địa bàn huyện Hàm Yên năm 2017, 2018, 2019.
24. UBND huyện Hàm Yên (2019), Báo cáo Sơ kết công tác CCHC
giai đoạn 2017 - 2019 trên địa bàn huyện Hàm Yên.
25. UBND huyện Hàm Yên 2019), Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 9
tháng 9 năm 2019 về xây dựng mở rộng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng
theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001 vào hoạt động của UBND cấp xã.
26. UBND huyện Hàm Yên 2020), Kế hoạch số 1684/UBND-KTHT
ngày 23 tháng 9 năm 2020 về thực hiện xây dựng, áp dụng và chuyển đổi Hệ
thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001-2015.
27. UBND huyện Trực Ninh 2019), Báo cáo thực hiện công tác CCHC
trên địa bàn huyện Trực Ninh năm 2019.
28. UBND huyện Vĩnh Tƣờng 2019), Báo cáo thực hiện công tác
CCHC trên địa bàn huyện Vĩnh Tường năm 2019.
29. UBND tỉnh Tuyên Quang 2018), Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày
01 tháng 11 năm 2018 về Triển khai việc chuyển đổi xây dựng, áp dụng hệ
thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001-2015 vào hoạt
động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa
bàn tỉnh Tuyên Quang.
30. UBND tỉnh Tuyên Quang 2019), Công văn số 3425 /UBND-NC
ngày 22 tháng 11 năm 2019 về việc chấn chỉnh, khắc phục tồn tại, hạn chế
trong công tác CCHC năm 2019.
100
31. UBND tỉnh Tuyên Quang 2017), Công văn số 1019/UBND-NC
ngày 14 tháng 4 năm 2017 về việc đưa vào sử dụng chính thức phần mềm
quản lý văn bản và điều hành do viễn thông Tuyên Quang triển khai.
32. UBND tỉnh Tuyên Quang 2020), Báo cáo số 69/BC-UBND ngày
29 tháng 6 năm 2020 về Tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính
tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020, định hướng giai đoạn 2021-2030.
33. UBND tỉnh Tuyên Quang 2018-2020), Báo cáo công tác cải cách
hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2017, 2018, 2019.
34. UBND tỉnh Tuyên Quang 2018), Quyết định số 19/2018/QĐ-
UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 về việc ban hành Quy chế Tiếp nhận, xử
lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước tỉnh
Tuyên Quang.
35. Website:
* http://caicachhanhchinh.gov.vn/
* https://hamyen.org.vn
* https:// dichvucong.tuyenquang.gov.vn
* https://motcua.hamyen.org.vn
* http://hamyen.org.vn.
* https://www.wikipedia.org
* http://vinhtuong.vinhphuc.gov.vn
* http://trucninh.namdinh.gov.vn
101