BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………../…………..

…../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG THỊ TUYẾT MAI

HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH

TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN

TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2021

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………../…………..

…../……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

PHÙNG THỊ TUYẾT MAI

HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH

TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN

TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8.34.04.03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. LƢU KIẾM THANH

HÀ NỘI - NĂM 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của bản thân và không

sao chép các công trình nghiên cứu của ngƣời khác để làm sản phẩm của

riêng mình. Các số liệu có nguồn gốc rõ ràng, tuân thủ đúng nguyên tắc và kết

quả trình bày trong luận văn đƣợc thu thập trong quá trình nghiên cứu là trung

thực chƣa từng đƣợc ai công bố trƣớc đây. Tác giả hoàn toàn chịu trách nhiệm

về tính xác thực và nguyên bản của luận văn.

Học viên

Phùng Thị Tuyết Mai

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trƣớc tiên tôi xin chân thành cảm ơn Ban

Giám đốc Học viện Hành chính quốc gia, Khoa Đào tạo sau Đại học; các

thầy cô giáo đã trực tiếp truyền thụ, trang bị cho tôi những kiến thức cơ

bản và những định hƣớng đúng đắn trong học tập và tu dƣỡng đạo đức, tạo

tiền đề tốt để tôi học tập và nghiên cứu.

Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lƣu Kiếm

Thanh đã dành nhiều thời gian và tâm huyết, tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo cho

tôi trong suốt quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND huyện Hàm Yên; phòng

Kinh tế và Hạ tầng huyện Hàm Yên, Văn phòng HĐND&UBND huyện,

Phòng Nội vụ huyện, Phòng Văn hóa và Thông tin, Trung tâm Văn hóa -

Truyền thông và Thể thao huyện Hàm Yên và UBND các xã, thị trấn trên địa

bàn huyện Hàm Yên đã cung cấp những thông tin cần thiết và giúp đỡ tôi

trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, ngƣời thân và bạn bè đã

quan tâm giúp đỡ, động viên và tạo điều kiện cho tôi trong học tập, tiến hành

nghiên cứu và hoàn thành đề tài này.

Xin chân thành cảm ơn!

Học viên

Phùng Thị Tuyết Mai

DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT

STT DẠNG VIẾT TẮT DẠNG ĐẦY ĐỦ

CBCC Cán bộ công chức 1

CCHC Cải cách hành chính 2

CNTT Công nghệ thông tin 3

CP Chính phủ 4

HĐH Hiện đại hóa 5

HTX Hợp tác xã 6

HĐND Hội đồng nhân dân 7

KH Kế hoạch 8

KT&HT Kinh tế và Hạ tầng 9

NĐ Nghị định 10

NQ Nghị quyết 11

PTNT Phát triển nông thôn 12

TB&XH Thƣơng binh và xã hội 13

TCVN Tiêu chuẩn Việt Nam 14

UBND Ủy ban nhân dân 15

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN LỜI CẢM ƠN DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH ................................................................................................. 9 1.1. Lý luận chung về nền hành chính ............................................................... 9 1.1.1. Khái niệm nền hành chính ....................................................................... 9 1.1.2. Các yếu tố cấu thành nền hành chính ...................................................... 9 1.1.3. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính ......................................... 10 1.1.4. Tính tất yếu nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà nước ........................................................................................................... 13 1.2. Lý luận chung về HĐH hành chính .......................................................... 15 1.2.1. Các khái niệm ......................................................................................... 15 1.2.2. Đặc điểm của HĐH hành chính ............................................................. 16 1.2.3. Nội dung HĐH hành chính .................................................................... 17 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến HĐH hành chính ......................................... 21 1.3. Kinh nghiệm HĐH hành chính của một số địa phƣơng trong nƣớc ......... 23 1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc ........................... 23 1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định .............................. 25 1.4. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang .......... 29 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................... 30 Chƣơng 2 THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG ............ 31 2.1. Giới thiệu chung về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........................ 31 2.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................. 31 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ....................................................................... 33 2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự của huyện Hàm Yên ................................. 36 2.1.4. Đánh giá chung về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ....................... 42 2.2. Thực trạng hiện đại hóa hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................. 44 2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành ................................................................... 44 2.2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính ..................... 51

2.2.3. Công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên mạng thông tin điện tử hành chính ........................................................................................................ 60 2.2.4. Áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc .................................................................................................................. 63 2.2.5. Hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc ....... 69 2.3. Đánh giá chung về công tác HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ............................................................................................. 71 2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ......................................................................... 71 2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ......................................... 74 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ................................................................................... 77 Chƣơng 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG ........................................................................................................... 79 3.1. Quan điểm, mục tiêu hiện đại hóa hành chính của ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 79 3.1.1. Quan điểm .............................................................................................. 79 3.1.2. Mục tiêu chung ....................................................................................... 79 3.1.3. Mục tiêu cụ thể ....................................................................................... 80 3.2. Giải pháp đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 81 3.2.1. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 ....... 81 3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2015 ................................................................................................. 84 3.2.3. Hoàn thiện nội dung trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên ....... 86 3.2.4. Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng trụ sở UBND các xã, thị trấn .................. 87 3.2.5. Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều hành tại UBND huyện và UBND các xã, thị trấn ............................................ 88 3.2.6. Tăng cƣờng đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức về hiện đại hóa hành chính ................................................................................................................. 90 3.2.7. Bố trí hỗ trợ kinh phí để thực hiện HĐH hành chính ............................ 93 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................... 94 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 95 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 98

DANH MỤC BẢNG BIỂU Hình 1.1: Cổng thông tin giao tiếp điện tử huyện Vĩnh Tường ...................... 24 Hình 1.2: Cổng thông tin giao tiếp điện tử huyện Trực Ninh ......................... 26 Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy huyện Hàm Yên ......................................... 38 Hình 2.2: Tập huấn sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành ............ 53 Hình 2.3: Cổng thông tin điện tử huyện Hàm Yên .......................................... 54 Hình 2.4: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành UBND huyện Hàm Yên ... 55 Hình 2.5: Cán bộ UBND huyện Hàm Yên hướng dẫn người dân tra cứu thông tin về thủ tục hành chính trên máy tính ........................................................... 57 Hình 2.6: Huyện Hàm Yên công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên mạng thông tin điện tử hành chính ................................................................. 60 Hình 2.7: Trụ sở UBND xã Đức Ninh được đầu tư xây dựng mới năm 2017 .... 71 Hình 2.8: Kết quả xác định chỉ số CCHC các huyện, thành phố thuộc tỉnh Tuyên Quang ................................................................................................... 73 Hình 2.9: Kết quả xác định chỉ số hiện đại hóa hành chính các huyện, thành phố thuộc tỉnh Tuyên Quang ........................................................................... 74 Bảng 2.1: Tình hình cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND huyện Hàm Yên thời điểm 31/12/2019 ............................................................................... 41 Bảng 2.2: Tổng hợp số cán bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn về ứng dụng CNTT ...................................................................................................... 52 Bảng 2.3: Kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của huyện Hàm Yên................................................................................................ 59 Bảng 2.4: Danh mục các dịch vụ hành chính cấp huyện trên mạng thông tin điện tử hành chính huyện Hàm Yên ................................................................ 61 Bảng 2.5: Danh mục các dịch vụ hành chính cấp xã trên mạng thông tin điện tử hành chính huyện Hàm Yên ........................................................................ 62 Bảng 2.6: Đối tượng, nội dung, thời gian thực hiện xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 .......... 66 Bảng 2.7: Danh mục UBND các xã, thị trấn ở huyện Hàm Yên được đầu tư xây dựng mới trong giai đoạn 2017-2019 ....................................................... 70

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Xây dựng nền hành chính theo hƣớng chuyên nghiệp, hiện đại, chuyển

từ “quản lý” sang “phục vụ” là mục tiêu mà các cơ quan hành chính nhà nƣớc

đang hƣớng tới. Để thực hiện đƣợc mục tiêu này, yêu cầu đặt ra là phải tiếp

tục HĐH nền hành chính, đẩy mạnh ứng dụng CNTT vào hoạt động quản lý

nhà nƣớc. Đồng thời, cần tăng cƣờng hơn nữa vai trò lãnh đạo của các cấp ủy

đảng, ngƣời đứng đầu các cơ quan hành chính nhà nƣớc; tiếp tục kiện toàn,

đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy theo hƣớng tinh gọn; xây dựng, nâng cao

chất lƣợng đội ngũ CBCC, viên chức, coi đây vừa là mục tiêu vừa là động lực

của CCHC.

Hàm Yên là huyện miền núi n m về phía Tây Bắc của tỉnh Tuyên

Quang, trung tâm huyện cách thành phố Tuyên Quang 42 km theo Quốc lộ

2). Huyện Hàm Yên có 18 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn và 17 xã. Năm

2019, huyện Hàm Yên có trên 31.800 hộ, dân số trên 120.000 ngƣời. Huyện

có phía Bắc giáp huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang; phía Nam giáp huyện Yên

Sơn; phía Đông giáp huyện Chiêm Hóa; phía Tây giáp huyện Yên Bình và

huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái. Những năm qua, huyện Hàm Yên luôn xác

định HĐH nền hành chính Nhà nƣớc là một khâu quan trọng của tiến trình

CCHC, góp phần vào việc đẩy nhanh quá trình giải quyết thủ tục hành chính

cho ngƣời dân và doanh nghiệp. Để thực hiện nội dung này, thời gian qua,

huyện Hàm Yên đã quan tâm đầu tƣ cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, đẩy mạnh ứng

dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính nh m đáp ứng tốt yêu

cầu của công cuộc đổi mới. Huyện Hàm Yên đã chủ động khắc phục khó

khăn về kinh phí để từng bƣớc HĐH nền hành chính, đầu tƣ xây dựng bộ

phận một cửa điện tử hiện đại, vận hành giải quyết liên thông thủ tục hành

chính thuộc lĩnh vực tƣ pháp, đất đai, cấp phép xây dựng, lao động, thƣơng

1

binh và xã hội…từ cấp xã đến cấp huyện. Bộ phận một cửa từ xã lên huyện

đều đƣợc huyện Hàm Yên đầu tƣ xây dựng đảm bảo diện tích làm việc, đầy

đủ máy tính, máy in, quạt, điện thoại, tủ đựng tài liệu, bàn ghế làm việc, phục

vụ ngƣời dân đến giao dịch... Đồng thời, huyện đã ban hành quy chế, quy

định thủ tục, quy trình tiếp nhận, xử lý và trả kết quả bảo đảm nhanh gọn,

hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác HĐH hành chính tại UBND

huyện Hàm Yên vẫn còn một số khó khăn, bất cập cần giải quyết. Thực tế cho

thấy cơ sở hạ tầng CNTT của UBND cấp huyện tƣơng đối sẵn sàng, thuận

tiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến, nhƣng tỷ lệ hồ sơ đƣợc giải quyết còn

thấp, nguyên nhân là do ngƣời dân chƣa hình thành thói quen giải quyết hồ sơ

thủ tục hành chính qua môi trƣờng mạng internet; mức độ khai thác, sử dụng

các phần mềm, trang thiết bị CNTT đƣợc đầu tƣ hiệu quả không cao, còn hạn

chế nhất định trong việc sử dụng hệ thống quản lý văn bản đi, đến, trao đổi

văn bản điện tử giữa các cơ quan, đơn vị, đặc biệt đối với cấp xã; tỷ lệ hồ sơ

tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bƣu chính

công ích chƣa đáp ứng yêu cầu…Xuất phát từ những vấn đề trên, học viên

chọn đề tài: “Hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh

Tuyên Quang” làm chủ đề nghiên cứu của luận văn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Liên quan đến công tác HĐH hành chính tại UBND cấp huyện đã có một

số công trình nghiên cứu về vấn đề này, trong đó có những công trình liên

quan trực tiếp đến đề tài có thể kể đến là:

- Bài viết của PGS.TS. Lƣu Kiếm Thanh 2011), “Hiện đại hóa hành

chính trong nền kinh tế tri thức” đăng trên Kỷ yếu hội thảo “Cải cách hành

chính nhà nƣớc ở Việt Nam từ góc nhìn của nhà khoa học”. Bài viết cho thấy

nội dung hiện đại hóa hành chính trong thời đại của nền kinh tế tri thức, chủ

yếu trên nền thông tin số hóa tập trung vào các mặt: hiện đại hóa thể chế, hiện

2

đại hóa tổ chức bộ máy, hiện đại hóa tài chính công, nâng cao hiệu quả làm

việc của cán bộ, công chức, sử dụng kỹ thuật công nghệ thông tin phục vụ

hoạt động hành chính [21].

- Bài viết của PGS.TS Lƣu Kiếm Thanh 2009), “Một số vấn đề về cải

cách và hiện đại hóa hành chính hiện nay” đăng trên Tạp chí Tổ chức nhà

nƣớc số tháng 8/2009 [20].

- Nghiên cứu “HĐH hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh

Phú Thọ” của tác giả Tạ Thị Diệu H ng. Nghiên cứu này đã hệ thống hóa cơ

sở lý luận về HĐH hành chính. Phân tích thực trạng HĐH hành chính tại

UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2011-2015. Trên cơ sở

phân tích những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của hạn

chế, tác giả đã đề xuất 05 giải pháp nh m nâng cao hiệu quả thực hiện HĐH

hành chính tại UBND Thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ [10].

- Nghiên cứu “HĐH hành chính nhà nƣớc tại UBND huyện Than Uyên,

tỉnh Lai Châu - Thực trạng và Giải pháp” của tác giả Hà Văn Quảng. Nghiên

cứu này đã nêu cơ sở khoa học về HĐH hành chính nhà nƣớc. Phân tích thực

trạng HĐH hành chính nhà nƣớc tại UBND huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu

trong giai đoạn 2011-2016. Từ đó, tác giả đề xuất 5 giải pháp nh m đẩy

mạnh công tác HĐH hành chính nhà nƣớc tại UBND huyện Than Uyên, tỉnh

Lai Châu [17].

- Nghiên cứu “Ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên

Phong, tỉnh Bắc Ninh” của tác giả Nguyễn Thị Thu Lan. Nghiên cứu này đã

hệ thống hóa cơ sở lý luận về CCHC và ứng dụng CNTT trong CCHC. Phân

tích thực trạng ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện Yên Phong,

tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2013-2016. Trên cơ sở phân tích những kết quả đạt

đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, tác giả đã đề xuất 05 giải

pháp nh m nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong CCHC tại UBND huyện

Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh [12].

3

- Nghiên cứu “Cải cách thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động,

tỉnh Hƣng Yên” của tác giả Vũ Thị Thanh Hƣơng. Luận văn đã hệ thống hóa

cơ sở lý luận về cải cách thủ tục hành chính. Phân tích thực trạng cải cách thủ

tục hành chính tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 2010-

2015. Từ đó, tác giả để xuất 4 giải pháp nh m tăng cƣờng công tác cải cách

thủ tục hành chính tại UBND huyện Kim Động, tỉnh Hƣng Yên [11].

- Nghiên cứu “CCHC nhà nƣớc ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội giai

đoạn 2011 - 2020” của tác giả Nguyễn Thùy Lan. Luận văn đã hệ thống hóa

cơ sở khoa học về CCHC nhà nƣớc và tìm hiểu kinh nghiệm thực tiễn của

quận Hà Đông, thành phố Hà Nội; quận 1, thành phố Hồ Chí Minh, từ đó rút

ra bài học kinh nghiệm về CCHC nhà nƣớc cho quận Đống Đa, thành phố Hà

Nội. Trên cơ sở phân tích thực trạng CCHC nhà nƣớc ở quận Đống Đa, thành

phố Hà Nội, tác giả đã đề xuất 06 giải pháp và 03 kiến nghị nh m đẩy mạnh

CCHC nhà nƣớc cho quận Đống Đa, thành phố Hà Nội đến năm 2020.

Nhìn chung, các công trình trên đã có những cách tiếp cận khác nhau,

hoặc trực tiếp, hoặc gián tiếp đến vấn đề HĐH hành chính tại UBND cấp

huyện. Đó là nguồn tài liệu quý giá giúp tác giả có đƣợc những thông tin cần

thiết để kế thừa và phát triển trong luận văn của mình. Tuy nhiên, trong các

công trình nghiên cứu đã công bố chƣa có công trình nào nghiên cứu về công

tác HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Vì vậy,

học viên cho r ng đề tài “Hiện đại hóa hành chính tại Ủy ban nhân dân huyện

Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” là không trùng lặp.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Đề xuất các giải pháp nh m đẩy mạnh HĐH hành chính tại UBND

huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, góp phần thực hiện hiệu quả các nhiệm

vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện.

4

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về HĐH hành chính.

- Phân tích thực trạng HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên,

tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019.

- Phân tích những kết quả đạt đƣợc, những hạn chế và nguyên nhân của

hạn chế trong công tác HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh

Tuyên Quang giai đoạn 2017-2019.

- Đề xuất một số giải pháp nh m đẩy mạnh HĐH hành chính tại UBND

huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là công tác HĐH hành chính trên địa

bàn cấp huyện, cụ thể là tại huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về không gian: đề tài đƣợc nghiên cứu trên địa bàn huyện

Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

- Phạm vi về thời gian: các số liệu thứ cấp đƣợc thu thập và phân tích

trong luận văn đƣợc lấy trong 3 năm từ năm 2017 đến năm 2019.

- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu công tác HĐH hành

chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, từ góc độ kỹ thuật theo

Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 gồm các nội dung: ứng dụng CNTT

trong hoạt động hành chính; công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên

mạng thông tin điện tử hành chính; áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng trong

các cơ quan hành chính nhà nƣớc; HĐH trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật

trụ sở làm việc.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn nghiên cứu dựa trên cơ sở lý luận và phƣơng pháp luận của

chủ nghĩa Mác - Lênin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh, đó là: quản lý xã hội về mặt

5

hành chính cũng luôn cần đổi mới, cải tiến, HĐH để phù hợp với tình hình

phát triển của thực tiễn xã hội. Đồng thời, dựa trên những quan điểm, chủ

trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về CCHC và trọng tâm

là nhiệm vụ HĐH hành chính.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Trong luận văn, tác giả sử dụng các số liệu thứ cấp trong giai đoạn

2017-2019 để phân tích thực trạng HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm

Yên, tỉnh Tuyên Quang. Tác giả căn cứ vào các tài liệu trong các kế hoạch,

các báo cáo đã đƣợc công bố về công tác HĐH hành chính tại UBND huyện

Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, cụ thể là: Báo cáo việc thực hiện công tác

CCHC trên địa bàn huyện Hàm Yên năm 2017, 2018, 2019; Báo cáo Sơ kết

công tác CCHC giai đoạn 2017 - 2019 của UBND huyện Hàm Yên; Báo cáo

số 13/BC-KTHT ngày 29 tháng 4 năm 2020 của phòng Kinh tế và Hạ tầng

huyện Hàm Yên về Triển khai áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu

chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008; ISO 9001:2015 tại các cơ quan, đơn

vị và UBND cấp xã trên địa bàn huyện Hàm Yên; Kế hoạch số 98/KH-UBND

ngày 01 tháng 11 năm 2018 của UBND tỉnh Tuyên Quang về triển khai việc

chuyển đổi xây dựng, áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

quốc gia TCVN 9001-2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ

thống hành chính nhà nƣớc trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

5.2.2. Phương pháp nghiên cứu tài liệu

Tác giả thu thập các thông tin, tài liệu, các khái niệm, luận điểm, cơ sở

lý luận và thực tiễn liên quan đến vấn đề cần nghiên cứu từ các công trình

nghiên cứu, các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu.

5.2.3. Phương pháp thống kê - so sánh

Trong luận văn, phƣơng pháp này dùng để tổng hợp các tài liệu liên

quan đến đề tài. Từ đó, xác định những vấn đề chung và vấn đề riêng nh m

6

giải quyết nhiệm vụ của đề tài đặt ra. Qua phƣơng pháp này phân tích thực

trạng HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang giai

đoạn 2017-2019. Sau đó, tổng hợp, phân tích những kết quả đã đạt đƣợc,

những hạn chế còn tồn tại để đƣa ra các giải pháp nh m đẩy mạnh công tác

HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong thời

gian tới.

Phƣơng pháp thống kê - so sánh là phƣơng pháp cơ bản nhất và thƣờng

xuyên đƣợc sử dụng trong nghiên cứu khoa học. Lý do là từng con số thống

kê đơn lẻ hầu nhƣ không có ý nghĩa trong việc đƣa ra các kết luận khoa

học. Phƣơng pháp so sánh là phƣơng pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích b ng

cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở chỉ tiêu gốc). Tiêu

chuẩn để so sánh thƣờng là: chỉ tiêu kế hoạch, tình hình thực hiện các kỳ đã

qua. Điều kiện để so sánh là: các chỉ tiêu so sánh phải phù hợp về yếu tố

không gian, thời gian, cùng nội dung kinh tế, đơn vị đo lƣờng, phƣơng pháp

tính toán. Phƣơng pháp so sánh có hai hình thức là: so sánh tuyệt đối và so

sánh tƣơng đối. So sánh tuyệt đối dựa trên hiệu số của hai chỉ tiêu so sánh là

chỉ tiêu kỳ phân tích và chỉ tiêu cơ sở. So sánh tƣơng đối là tỷ lệ %) của chỉ

tiêu kỳ phân tích so với chỉ tiêu gốc để thể hiện mức độ hoàn thành hoặc tỷ lệ

của số chênh lệch tuyệt đối với chỉ tiêu gốc để nói lên tốc độ tăng trƣởng. Áp

dụng phƣơng pháp này, tác giả sẽ sử dụng các hàm cơ bản trong phần mềm

excel để tính toán các mức độ biến động nhƣ xác định giá trị tƣơng đối của

chỉ tiêu nghiên cứu, lập bảng phân tích so sánh qua các năm để xem mức độ

tăng, giảm và phân tích nguyên nhân của sự tăng, giảm đó.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa về mặt lý luận

Luận văn góp phần tổng hợp và hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ

bản về công tác HĐH hành chính, luận giải những yếu tố ảnh hƣởng đến công

tác HĐH hành chính tại UBND cấp huyện.

7

- Ý nghĩa về mặt thực tiễn

Luận văn là công trình đầu tiên nghiên cứu một cách có hệ thống về

công tác HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

Luận văn là tài liệu tham khảo để UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

có đƣợc các giải pháp để đẩy mạnh công tác HĐH hành chính trong thời gian

tới. Bên cạnh đó, luận văn là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu khoa

học thực hiện các nghiên cứu có liên quan sau này.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận

văn đƣợc kết cấu thành 3 chƣơng:

Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về HĐH hành chính.

Chƣơng 2. Thực trạng HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên,

tỉnh Tuyên Quang.

Chƣơng 3. Một số giải pháp đẩy mạnh HĐH hành chính tại UBND

huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

8

Chƣơng 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH

1.1. Lý luận chung về nền hành chính

1.1.1. Khái niệm nền hành chính

Nền hành chính nhà nƣớc là hệ thống các yếu tố hợp thành về tổ chức

bộ máy, con ngƣời, nguồn lực công) và cơ chế hoạt động để thực thi quyền

hành pháp của nhà nƣớc theo quy định pháp luật [8]. Hoạt động của nền hành

chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện dƣới sự điều hành thống nhất của Chính phủ

nh m phát triển hệ thống và đảm bảo sự ổn định và phát triển kinh tế -xã hội

theo định hƣớng. Trong quá trình đó, các chủ thể hành chính cần thực hiện sự

phân công, phân cấp cho các cơ quan trong hệ thống nh m phát huy tính chủ

động, sáng tạo và thế mạnh riêng có của từng ngành, từng địa phƣơng vào

việc thực hiện mục tiêu chung của nền hành chính.

1.1.2. Các yếu tố cấu thành nền hành chính

- Thứ nhất, hệ thống thể chế hành chính bao gồm Hiến pháp, Luật,

Pháp lệnh và các văn bản qui phạm về tổ chức, hoạt động của hành chính nhà

nƣớc và tài phán hành chính.

- Thứ hai, cơ cấu tổ chức và cơ chế vận hành của bộ máy hành chính

nhà nƣớc các cấp, các ngành phù hợp với yêu cầu thực hiện quyền hành pháp;

- Thứ ba, đội ngũ cán bộ, công chức hành chính đƣợc đảm bảo về số

lƣợng và chất lƣợng để thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của nền hành chính.

- Thứ tư, nguồn lực tài chính và cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm yêu

cầu thực thi công vụ của các cơ quan và công chức hành chính.

Giữa các yếu tố của nền hành chính có mối quan hệ hữu cơ và tác động

lẫn nhau trong một khuôn khổ thể chế. Để nâng cao hiệu lực, hiệu quả nền

hành chính nhà nƣớc cần phải cải cách đồng bộ cả bốn yếu tố trên.

9

1.1.3. Những đặc tính chủ yếu của nền hành chính

Để xây dựng một nền hành chính hiện đại, hoạt động có hiệu lực, hiệu

quả cần phải hiểu rõ những đặc tính chủ yếu của nền hành chính nhà nƣớc.

Những đặc tính này vừa thể hiện đầy đủ bản chất của Nhà nƣớc, vừa kết hợp

đƣợc những đặc điểm chung của một nền hành chính phát triển theo hƣớng

hiện đại. Nhƣ vậy nền hành chính Nhà nƣớc Việt Nam có những đặc tính chủ

yếu sau [8]:

a) Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị

Nguồn gốc và bản chất của một nhà nƣớc bắt nguồn từ bản chất chính

trị của chế độ xã hội dƣới sự lãnh đạo của một chính đảng. Dƣới chế độ tƣ

bản, nhà nƣớc sẽ mang bản chất tƣ sản, còn dƣới chế xã hội do Đảng cộng sản

lãnh đạo thì nhà nƣớc mang bản chất của giai cấp vô sản. Cả lý luận và thực

tiễn đều cho thấy, Đảng nào cầm quyền sẽ đứng ra lập Chính phủ và đƣa

ngƣời của đảng mình vào các vị trí trong Chính phủ. Các thành viên của

Chính phủ là các nhà chính trị. Nền hành chính lại đƣợc tổ chức và vận hành

dƣới sự lãnh đạo, điều hành của Chính phủ, vì vậy dù muốn hay không, nền

hành chính phải lệ thuộc vào hệ thống chính trị, phải phục tùng sự lãnh đạo

của đảng cầm quyền.

Mặc dù lệ thuộc vào chính trị, song nền hành chính cũng có tính độc

lập tƣơng đối về hoạt động chuyên môn nghiệp vụ và kỹ thuật hành chính. Ở

nƣớc ta, nền hành chính nhà nƣớc mang đầy đủ bản chất của một Nhà nƣớc

dân chủ xã hội chủ nghĩa “của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân" dựa

trên nền tảng của liên minh giai cấp công nhân với giai cấp nông dân và tầng

lớp trí thức do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. Nhà nƣớc Cộng hoà XHCN

Việt Nam n m trong hệ thống chính trị, có hạt nhân lãnh đạo là Đảng Cộng

sản Việt Nam, các tổ chức chính trị - xã hội giữ vai trò tham gia và giám sát

hoạt động của Nhà nƣớc, mà trọng tâm là nền hành chính.

10

b) Tính pháp quyền

Với tƣ cách là công cụ thực hiện quyền lực nhà nƣớc, nền hành chính

nhà nƣớc đƣợc tổ chức và hoạt động tuân theo những quy định pháp luật,

đồng thời yêu cầu mọi công dân và tổ chức trong xã hội phải nghiêm chỉnh

chấp hành pháp luật. Đảm bảo tính pháp quyền của nền hành chính là một

trong những điều kiện để xây dựng Nhà nƣớc chính quy, hiện đại, trong đó bộ

máy hành pháp hoạt động có kỷ luật, kỷ cƣơng. Tính pháp quyền đòi hỏi các

cơ quan hành chính, công chức phải nắm vững quy định pháp luật, sử dụng

đúng quyền lực, thực hiện đúng chức năng và thẩm quyền trong thực thi công

vụ. Mỗi cán bộ, công chức cần chú trọng vào việc nâng cao uy tín về chính

trị, phẩm chất đạo đức và năng lực thực thi để phục vụ nhân dân. Tính pháp

quyền của nền hành chính đƣợc thể hiện trên cả hai phƣơng diệ, là quản lý

nhà nƣớc b ng pháp luật và theo pháp luật. Điều đó có nghĩa là, một mặt các

cơ quan hành chính nhà nƣớc sử dụng luật pháp là công cụ điều chỉnh các mối

quan hệ xã hội mang tính bắt buộc đối với các đối tƣợng quản lý; mặt khác

các cơ quan hành chính nhà nƣớc cũng nhƣ công chức phải đƣợc tổ chức và

hoạt động theo pháp luật chứ không đƣợc tự do, tuỳ tiện vƣợt lên trên hay

đứng ngoài pháp luật.

c) Tính phục vụ nhân dân

Hành chính nhà nƣớc có bổn phận phục vụ sự nghiệp phát triển cộng

đồng và nhu cầu thiết yếu của công dân. Muốn vậy, phải xây dựng một nền

hành chính công tâm, trong sạch, không theo đuổi mục tiêu lợi nhuận, không

đòi hỏi ngƣời đƣợc phục vụ phải trả thù lao. Đây cũng chính là điểm khác biệt

cơ bản giữa mục tiêu hoạt động của hành chính nhà nƣớc với một doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh. Bản chất của nhà nƣớc ta là nhà nƣớc dân chủ

XHCN. Tôn trọng và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của công dân là tƣ tƣởng

chủ đạo trong xây dựng, thực hiện hệ thống thể chế hành chính ở nƣớc ta. Cơ

11

quan hành chính và đội ngũ công chức không đƣợc quan liêu, hách dịch,

không đƣợc gây phiền hà cho ngƣời dân khi thi hành công vụ.

d) Tính hệ thống thứ bậc chặt chẽ

Nền hành chính nhà nƣớc đƣợc cấu tạo gồm một hệ thống định chế tổ

chức theo thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ Trung ƣơng tới các địa phƣơng,

trong đó cấp dƣới phục tùng cấp trên, nhận chỉ thị mệnh lệnh và chịu sự kiểm

tra, giám sát của cấp trên. Mỗi cấp hành chính, mỗi cơ quan, công chức hoạt

động trong phạm vi thẩm quyền đƣợc trao để cùng thực hiện tốt chức năng

hành chính. Tuy nhiên, để hạn chế việc biến nền hành chính thành hệ thống

quan liêu, thì xác lập thứ bậc hành chính cũng tạo ra sự chủ động sáng tạo,

linh hoạt của mỗi cấp, mỗi cơ quan, công chức hành chính để đƣa pháp luật

vào đời sống xã hội một cách hiệu quả.

e) Tính chuyên môn hoá và nghề nghiệp cao

Hoạt động hành chính của các cơ quan thực thi quyền hành pháp là một

hoạt động đặc biệt và cũng tạo ra những sản phẩm đặc biệt. Điều đó đƣợc thể

hiện trên cả phƣơng diện nghệ thuật và khoa học trong quản lý nhà nƣớc.

Muốn nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nƣớc, yêu cầu những ngƣời

làm việc trong các cơ quan hành chính cần phải có trình độ chuyên môn nghề

nghiệp cao trên các lĩnh vực đƣợc phân công quản lý. Tính chuyên môn hoá

và nghề nghiệp cao là đòi hỏi bắt buộc đối với hoạt động quản lý của các cơ

quan hành chính nhà nƣớc và là yêu cầu cơ bản đối với nền hành chính phát

triển theo hƣớng hiện đại.

Đối tƣợng tác động của nền hành chính có nội dung hoạt động phức tạp

và quan hệ đa dạng, phong phú đòi hỏi các nhà hành chính phải có kiến thức

xã hội và kiến thức chuyên môn sâu rộng. Công chức làm việc trong các cơ

quan hành chính nhà nƣớc là những ngƣời trực tiếp thi hành công vụ, nên

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của họ có ảnh hƣởng rất lớn đến chất lƣợng

công việc thực hiện. Vì lẽ đó trong hoạt động hành chính Nhà nƣớc, năng lực

12

chuyên môn và trình độ quản lý của những ngƣời làm việc trong các cơ quan

hành chính Nhà nƣớc phải đƣợc coi là tiêu chuẩn hàng đầu. Xây dựng và

tuyển chọn những ngƣời vào làm việc trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc

đảm bảo yêu cầu “vừa hồng, vừa chuyên” là mục tiêu của công tác cán bộ

trong thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.

f) Tính liên tục, tương đối ổn định và thích ứng

Trên thực tế, các mối quan hệ xã hội và hành vi công dân cần đƣợc

pháp luật điều chỉnh diễn ra một cách thƣờng xuyên, liên tục theo các quá

trình kinh tế - xã hội. Chính vì vậy nền hành chính Nhà nƣớc phải hoạt động

liên tục, ổn định để đảm bảo hoạt động sản xuất, lƣu thông không bị gián

đoạn trong bất kỳ tình huống nào. Tính liên tục và ổn định của nền hành chính

xuất phát từ hai lý do cơ bản: i) do xuất phát từ quan điểm phát triển. Muốn

phát triển phải ổn định, ổn định làm nền tảng cho phát triển, vì vậy chủ thể

hành chính phải biết kế thừa giữ cho các đối tƣợng vận động liên tục, không

đƣợc ngăn cản hay tuỳ tiện thay đổi trạng thái tác động; ii) do xuất phát từ

nhu cầu của đời sống nhân dân. Ngƣời dân luôn luôn mong muốn đƣợc sống

trong một xã hội ổn định, đƣợc đảm bảo những giá trị văn hoá trong phát

triển. Điều đó tạo nên niềm tin của họ vào nhà nƣớc.

Tính liên tục và ổn định không loại trừ tính thích ứng, bởi vậy ổn định

ở đây chỉ mang tính tƣơng đối, không phải là cố định, bất biến. Nhà nƣớc là

một sản phẩm của xã hội, trong khi đời sống kinh tế - xã hội luôn vận động

biến đổi, nên hành chính nhà nƣớc cũng phải thích nghi với hoàn cảnh thực tế

để đáp ứng yêu cầu phát triển.

1.1.4. Tính tất yếu nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính

nhà nước

Việc nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính nhà

nƣớc là một yêu cầu tất yếu và cấp bách trong điều kiện nƣớc ta hiện nay.

Yêu cầu này xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn sau [8]:

13

- Hành chính nhà nƣớc là hoạt động thực thi quyền lực nhà nƣớc nh m

hiện thực hoá đƣờng lối, chính sách và pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc.

Nâng cao hiệu lực, hiệu quả hành chính nhà nƣớc chính là nâng cao vai trò

lãnh đạo của Đảng đối với toàn xã hội, là hoàn thiện Nhà nƣớc pháp quyền xã

hội chủ nghĩa.

- Việt Nam đang xây dựng nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội

chủ nghĩa, đây là nhiệm vụ vừa mới mẻ, vừa khó khăn, nặng nề. Bản thân bộ

máy nhà nƣớc mà trong đó trực tiếp là bộ máy hành chính nhà nƣớc) không

đổi mới tổ chức hoạt động theo hƣớng nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý thì

không thể hoàn thành nhiệm vụ mà Đảng và nhân dân giao phó.

- Thực tiễn tổ chức hoạt động quản lý hành chính nhà nƣớc ta cho thấy,

bên cạnh những ƣu điểm, thành tựu đã đạt đƣợc trong quá trình xây dựng và

bảo vệ tổ quốc vẫn còn những yếu kém cần phải khắc phục kịp thời nhƣ bệnh

quan liêu, mệnh lệnh, vi phạm dân chủ, quản lý thiếu tập trung thống nhất,

thiếu trật tự kỷ cƣơng, bộ máy cồng kềnh, làm việc kém năng suất... Những

yếu kém khuyết điểm đó đã làm ảnh hƣởng nghiêm trọng đến hiệu lực, hiệu

quả hành chính nhà nƣớc.

- Tình hình chính trị, kinh tế và tiến bộ khoa học - kỹ thuật, công nghệ

trên thế giới thay đổi về cơ bản, đòi hỏi chúng ta phải đổi mới về tổ chức và

hoạt động của hành chính nhà nƣớc để có thể đáp ứng kịp với diễn biến của

tình hình và tốc độ phát triển của thời đại. Nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu

quả hành chính nhà nƣớc là những tác động có chủ định nh m làm cho hoạt

động hành chính nhà nƣớc đạt đƣợc những mục tiêu định hƣớng.

- Nền hành chính nƣớc ta tuy có nhiều đổi mới nhƣng về cơ bản vẫn là

một nền hành chính thực hiện theo cơ chế mệnh lệnh và xin - cho. Nền hành

chính nhƣ vậy chƣa thể đảm nhiệm vai trò khai thông các nguồn lực trong

mỗi cá nhân, tổ chức và xã hội để phát triển đất nƣớc. Trƣớc yêu cầu phát

triển nền kinh tế thị trƣờng có định hƣớng XHCN trong bối cảnh hội nhập

14

nhƣ hiện nay, cần thiết phải chuyển từ nền hành chính truyền thống sang nền

hành chính phát triển. Chuyển sang nền hành chính phát triển là sự nỗ lực

từng bƣớc tách dần các chức năng hành chính khỏi các chức năng kinh doanh,

xác định cụ thể các chức năng hành chính với chức năng dịch vụ công, phân

định rành mạch cơ quan hành chính với tổ chức sự nghiệp. Đây là những

nhiệm vụ rất nặng nề để bộ máy hành chính hoàn thành sứ mệnh của cơ quan

thực thi quyền hành pháp. Còn các chức năng sản xuất và lƣu thông hàng hoá,

chức năng dịch vụ công sẽ chuyển giao cho các cá nhân và tổ chức đƣợc nhà

nƣớc uỷ quyền theo hƣớng xã hội hoá.

Trong nền hành chính phát triển, quan hệ giữa nhà nƣớc với công dân

thực hiện theo nguyên tắc bình đẳng. Các quyền và nghĩa vụ mỗi bên đƣợc

xác định rõ ràng, không tuyệt đối hoá, không quá đề cao vai trò của Nhà nƣớc

trƣớc công dân, không xem cơ quan nhà nƣớc nhƣ một chủ thể ra lệnh, ban

phát quyền lợi cho công dân; công chức nhà nƣớc không đƣợc quyền sách

nhiễu, gây phiền hà cho dân, mà phải coi công dân là khách hàng, cơ quan

hành chính là ngƣời phục vụ và phải thực hiện cam kết phục vụ một cách

công khai.

1.2. Lý luận chung về HĐH hành chính

1.2.1. Các khái niệm

HĐH là một quá trình thƣờng đƣợc hiểu là quá trình biến đổi xã hội

thông qua công nghiệp hóa, đô thị hóa và những biến đổi xã hội khác nh m

làm thay đổi cuộc sống con ngƣời. Đó là quá trình biến đổi xã hội từ trình độ

nguyên sơ lên trình độ phát triển và văn minh ngày càng cao.

Hành chính nhà nƣớc là hoạt động thực thi quyền hành pháp, hoạt động

chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nƣớc trong quản lý

hệ thống và xã hội theo pháp luật nh m đảm bảo sự ổn định, phát triển các

lĩnh vực của đời sống xã hội.

15

HĐH hành chính là nhiệm vụ quan trọng trong CCHC, nh m nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc, đáp ứng yêu cầu phát triển

kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. HĐH hành chính là việc thay đổi trạng

thái, cấu trúc, nội dung hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc, làm

cho nó có sự biến đổi phù hợp với yêu cầu khách quan của quá trình phát triển

[8]. HĐH hành chính là một trong sáu nhiệm vụ của Chƣơng trình tổng thể

CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020, là bƣớc đệm nh m hƣớng tới việc xây

dựng Chính phủ điện tử, nâng cao tính chuyên nghiệp, văn minh, lịch sự và

minh bạch b ng nhiều trang thiết bị tiện tích nhƣ: hệ thống xếp số tự động,

phục vụ việc cấp số giao dịch cho tổ chức, công dân theo nguyên tắc “đến

trƣớc phục vụ trƣớc, tự động đến đúng quầy giao dịch”.

1.2.2. Đặc điểm của HĐH hành chính

- Bảo đảm tính minh bạch và trách nhiệm giải trình trong các hoạt động

của Chính phủ. Trong hành chính nhà nƣớc, trách nhiệm giải trình là khả

năng yêu cầu các công chức nhà nƣớc phải chịu trách nhiệm về hoạt động của

mình. Trách nhiệm giải trình bao gồm hai thành tố: i) khả năng giải đáp; ii)

chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra. Các công chức phải giải đáp theo định kỳ

những vấn đề liên quan đến việc họ đã sử dụng thẩm quyền của mình nhƣ thế

nào, đã sử dụng các nguồn lực ra sao và đạt đƣợc những kết quả gì. Các tổ

chức chính quyền cần dự báo đƣợc hậu quả sẽ xảy ra trong mỗi hoạt động của

mình và chịu trách nhiệm về các hậu quả này.

- Sự tham gia của các chủ thể trong xã hội vào hoạt động hành chính

nhà nƣớc. Sự tham gia của công dân dƣới nhiều hình thức khác nhau vào hoạt

động thực thi quyền lực nhà nƣớc là yếu tố cơ bản bảo đảm quyền lực nhà

nƣớc thuộc về nhân dân, tạo khả năng kiểm soát thực tế các hoạt động của

chính phủ. Sự tham gia của các tổ chức và cá nhân vào hoạt động của hành

chính nhà nƣớc phải đƣợc mở rộng đối với tất cả các cấp chính quyền từ trung

ƣơng đến địa phƣơng. Các tổ chức và công dân có thể tham gia vào hoạt động

của chính phủ một cách trực tiếp hoặc gián tiếp.

16

- Tính công b ng: hành chính nhà nƣớc phải bảo đảm sự phục vụ công

b ng, bình đẳng cho mọi đối tƣợng khác nhau trong xã hội, không phân biệt

giai cấp, dân tộc tôn giáo. Hành chính nhà nƣớc cần phải tính đến nhu cầu của

các nhóm thiểu số và ngƣời nghèo, các nhóm bị thiệt thòi trong xã hội, có nhƣ

vậy chính quyền mới có thể duy trì sự phát triển một cách bền vững, mới

tránh đƣợc mâu thuẫn xã hội.

- Tính thích ứng linh hoạt với sự phát triển: chính phủ cần có năng lực

quản lý sự phát triển. Sự thay đổi có thể diễn ra bên trong hệ thống chính trị

mỗi quốc gia, hoặc do sự tác động của môi trƣờng bên ngoài. Sự thích ứng

linh hoạt của chính phủ trong bối cảnh hiện tại đòi hỏi việc áp dụng cơ chế thị

trƣờng và các phƣơng pháp quản lý hiện đại của khu vực tƣ nhƣ cạnh tranh,

đấu thầu, so sánh chi phí và lợi ích, coi công dân là khách hàng, quản lý theo

kết quả... để làm cho nền hành chính trở nên năng động, đáp ứng các yêu cầu

ngày càng cao của công dân.

- Tính hiệu lực và hiệu quả: hiệu lực của hành chính nhà nƣớc là sự

thực hiện đúng, có kết quả chức năng quản lý của bộ máy hành chính để đạt

đƣợc các mục tiêu, nhiệm vụ đề ra. Hiệu quả hành chính nhà nƣớc là kết quả

quản lý đạt đƣợc của bộ máy hành chính trong sự tƣơng quan với mức độ chi

phí các nguồn lực. Trong điều kiện hiện nay, khi công dân quan tâm ngày

càng nhiều đến việc chính phủ sử dụng các khoản thuế mà họ đóng góp nhƣ

thế nào, các chính phủ đều phải kiểm soát chi tiêu, phân bổ và sử dụng hợp lý

các nguồn lực tài chính để tạo ra những đầu ra mong muốn.

1.2.3. Nội dung HĐH hành chính

a) Các khái niệm

* Ứng dụng CNTT: là việc sử dụng các công cụ kỹ thuật hiện đại gồm

chủ yếu là máy vi tính và phần mềm máy vi tính để xử lý, lƣu giữ, trình bàu,

chuyển đổi, bảo vệ, gửi và nhận thông tin một cách an toàn.

* Dịch vụ công trực tuyến: là những dịch vụ liên quan đến hoạt động

thực thi pháp luật, không nh m mục tiêu lợi nhuận, do vơ quan nhà nƣớc có

17

thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dƣới hình thức các loại giấy tờ có giá trị

pháp lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nƣớc đó quản lý.

Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ hành chính công và các dịch vụ khác

của cơ quan nhà nƣớc đƣợc cung cấp cho các tổ chức, cá nhân trên môi trƣờng

mạng. Dịch vụ công trực tuyến bao gồm các mức độ cụ thể nhƣ sau [5]:

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy

đủ các thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định

về thủ tục hành chính đó.

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ

1 và cho phép ngƣời sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn

thiện hồ sơ theo yêu cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện đƣợc gửi trực tiếp hoặc

qua đƣờng bƣu điện đến cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ

2 và cho phép ngƣời sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ

quan, tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và

cung cấp dịch vụ đƣợc thực hiện trên môi trƣờng mạng. Việc thanh toán lệ

phí nếu có) và nhận kết quả đƣợc thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức

cung cấp dịch vụ.

- Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ

3 và cho phép ngƣời sử dụng thanh toán lệ phí nếu có) đƣợc thực hiện trực

tuyến. Việc trả kết quả có thể đƣợc thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc

qua đƣờng bƣu điện đến ngƣời sử dụng.

* Hệ thống quản lý chất lượng

Theo tiêu chuẩn ISO 9000: “Quản lý chất lƣợng là một hoạt động có

chức năng quản lý chung nh m mục đích đề ra chính sách, mục tiêu, trách

nhiệm và thực hiện chúng b ng các biện pháp nhƣ hoạch định chất lƣợng,

kiểm soát chất lƣợng, đảm bảo chất lƣợng, cải tiến chất lƣợng trong khuôn

khổ một hệ thống chất lƣợng” [2].

18

Hệ thống quản lý chất lƣợng trong hoạt động của các cơ quan hành

chính nhà nƣớc theo tiêu chuẩn TCVN ISO là mô hình về phƣơng pháp quản

lý, là công cụ hỗ trợ để các cơ quan kiểm soát và đạt hiệu quả cao trong hoạt

động của mình; tạo dựng một phƣơng pháp làm việc khoa học.

Ở Việt Nam, việc áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

TCVN ISO vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc Thủ

tƣớng Chính phủ chỉ đạo thực hiện từ năm 2006 Quyết định số

144/2006/QĐ-TTg ngày 20/6/2006 của Thủ tƣớng Chính phủ); theo tiêu

chuẩn TCVN ISO 9001:2000; đƣợc cập nhật, thay thế b ng TCVN ISO

9001:2008 (Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg ngày 30/9/2009 của Thủ tƣớng

Chính phủ) và hiện nay đang thực hiện theo TCVN ISO 9001:2015 Quyết

định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ).

b) Các nội dung của HĐH hành chính

Từ góc độ kỹ thuật, Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của

Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-

2020 HĐH hành chính gồm các nội dung sau:

Hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin điện tử hành

chính của Chính phủ trên Internet. Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011

của Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn

2011 - 2020 đã nêu rõ, đẩy mạnh ứng dụng CNTT - truyền thông trong hoạt

động của cơ quan hành chính nhà nƣớc để đến năm 2020: 90% các văn bản,

tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc đƣợc thực

hiện dƣới dạng điện tử; cán bộ, công chức, viên chức thƣờng xuyên sử dụng

hệ thống thƣ điện tử trong công việc; bảo đảm dữ liệu điện tử phục vụ hầu hết

các hoạt động trong các cơ quan; hầu hết các giao dịch của các cơ quan hành

chính nhà nƣớc đƣợc thực hiện trên môi trƣờng điện tử, mọi lúc, mọi nơi, dựa

trên các ứng dụng truyền thông đa phƣơng tiện; hầu hết các dịch vụ công

đƣợc cung cấp trực tuyến trên Mạng thông tin điện tử hành chính của Chính

19

phủ ở mức độ 3 và 4, đáp ứng nhu cầu thực tế, phục vụ ngƣời dân và doanh

nghiệp mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phƣơng tiện khác nhau [3].

- Ứng dụng CNTT - truyền thông

Ứng dụng CNTT - truyền thông trong quy trình xử lý công việc của

từng cơ quan hành chính nhà nƣớc, giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc với

nhau và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân, đặc biệt là trong hoạt động dịch

vụ hành chính công, dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công [3].

Việc đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT nói chung, ứng dụng

CNTT trong HĐH hành chính nói riêng cần sự quyết tâm chính trị cao và sự

nhất trí, đồng lòng của cả hệ thống chính trị. Bên cạnh vai trò của nhà nƣớc

trong việc tạo ra môi trƣờng thuận lợi cho việc ứng dụng và phát triển CNTT,

cần có sự hợp tác chặt chẽ giữa các nhà quản lý, các chuyên gia, doanh nghiệp

và sự tham gia của tầng lớp nhân dân với tƣ cách vừa là ngƣời thụ hƣởng

thành quả, vừa là tác nhân đóng góp, thúc đẩy quá trình phát triển ứng dụng

CNTT trong HĐH hành chính và trong đời sống xã hội.

- Công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên mạng thông tin điện

tử hành chính

Công bố danh mục các dịch vụ hành chính công trên mạng thông tin

điện tử hành chính của Chính phủ trên Internet. Xây dựng và sử dụng thống

nhất biểu mẫu điện tử trong giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nƣớc, tổ

chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản và cải cách thủ tục hành chính [3].

- Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính

nhà nước

Thực hiện có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng trong các cơ quan

hành chính nhà nƣớc. Việc áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu

chuẩn quốc gia TCVN 9001: 2015 tại các cơ quan, đơn vị sẽ giúp cán bộ,

công chức triển khai công việc và quản lý hồ sơ công việc một cách khoa

học, rút ngắn thời gian xử lý các văn bản, giải quyết các thủ tục hành chính

20

nhanh chóng, đúng thời gian. Từng bƣớc cải tiến phƣơng thức làm việc,

giảm tác động tiêu cực khi giải quyết các thủ tục hành chính cho các tổ chức,

công dân [3].

- HĐH trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc

Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008

của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tƣ trụ sở cấp xã,

phƣờng bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ

máy nhà nƣớc [3].

Xây dựng trụ sở cơ quan hành chính nhà nƣớc ở địa phƣơng hiện đại,

tập trung ở những nơi có điều kiện [3].

1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến HĐH hành chính

a) Thứ nhất, các quy định pháp luật về CCHC và HĐH hành chính

Muốn thực hiện CCHC nói chung và HĐH hành chính nói riêng cần

một hành lang pháp lý đầy đủ, có tính khả thi trong quá trình thực hiện. Trong

quá trình thực hiện HĐH hành chính có thể loại bỏ rất nhiều quy định hành

chính là rào cản cho hoạt động kinh doanh và đời sống của nhân dân nhƣng

vẫn phải đảm bảo mục tiêu của quản lý nhà nƣớc. Các quy trình xây dựng,

ban hành các quy định hành chính trƣớc đây nặng về tính hợp pháp của văn

bản và các quy định mà chƣa chú trọng đến các yếu tố kinh tế, kỹ thuật. Bên

cạnh đó, những yêu cầu hội nhập, những thách thức của cạnh tranh trong hội

nhập quốc tế và các biến động kinh tế - xã hội trên quy mô toàn cầu đặt ra đòi

hỏi Việt Nam phải tiếp tục nỗ lực CCHC, trong đó HĐH hành chính là một

trong những nội dung quan trọng cần thực hiện.

b) Thứ hai, trình độ năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ, công

chức thực hiện HĐH hành chính

Bất kỳ một quan hệ xã hội nào cũng đòi hỏi có sự tham gia của các chủ

thể trong mối quan hệ đó. Chủ thể thực hiện HĐH hành chính là chủ thể sử

dụng quyền lực nhà nƣớc, nhân danh Nhà nƣớc, bao gồm các cơ quan, cán bộ,

21

công chức, tổ chức xã hội, cá nhân đƣợc Nhà nƣớc trao quyền quản lý trong

trƣờng hợp cụ thể do pháp luật quy định. HĐH hành chính sẽ không đƣợc

thực hiện nếu không có các chủ thể tiến hành. Nói cách khác, HĐH hành

chính chỉ là những quy định trên giấy tờ khi không có chủ thể thực hiện. Vì

vậy, nếu đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện HĐH hành chính có nhận thức

đầy đủ, sâu sắc thì sẽ có thái độ tích cực làm thúc đẩy quá trình HĐH hành

chính nhanh chóng đạt đƣợc mục đích đặt ra.

HĐH hành chính muốn thành công đòi hỏi đội ngũ cán bộ, công chức

thực hiện phải nhận thức đƣợc tầm quan trọng của HĐH trong hệ thống hành

chính, từ ngƣời đứng đầu các cơ quan, đơn vị đến đội ngũ cán bộ, công chức

tiếp xúc trực tiếp tới ngƣời dân, doanh nghiệp và tổ chức. Trên thực tế, việc

nâng cao ý thức phục vụ và chất lƣợng hoạt động của đội ngũ cán bộ, công

chức là yếu tố có tính quyết định. Bởi vì, các chủ trƣơng, biện pháp dù hay và

thiết thực đến mấy mà đội ngũ cán bộ, công chức không thực hiện hoặc thực

hiện không nhiệt tình thì hiệu quả của HĐH hành chính sẽ không đƣợc nhƣ

mong muốn. Cải cách muốn thành công thì trƣớc hết n m ở yếu tố con ngƣời.

Do đó, cần giám sát thƣờng xuyên, có hiệu quả đối với đội ngũ cán bộ, công

chức trong tiếp nhận, xử lý công việc của cá nhân và tổ chức; thiết lập cơ chế

giám sát từ bên trong, từ trên xuống dƣới.

c) Thứ ba, truyền thông và sự tham gia của các nguồn lực xã hội

Từ trƣớc đến nay, truyền thông luôn là một trong những công cụ hữu

hiệu nhất trong việc nâng cao nhận thức của toàn xã hội, bao gồm cả trong và

ngoài bộ máy hành chính. Việc huy động các đối tƣợng chịu ảnh hƣởng cùng

tham gia vào quá trình CCHC nói chung, HĐH hành chính nói riêng nếu thiếu

truyền thông thì nhận thức của tất cả các đối tƣợng sẽ không đầy đủ, do đó, sẽ

có những thiếu sót hoặc hành vi không đúng. Hoạt động tuyên truyền thông

qua các phƣơng tiện thông tin đại chúng là con đƣờng ngắn nhất để đƣa

đƣờng lối, chủ trƣơng, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nƣớc vào

22

cuộc sống, đem lại lợi ích cho nhân dân, cho cộng đồng doanh nghiệp, cho sự

phát triển của đất nƣớc.

Bên cạnh đó, để công tác HĐH hành chính đạt đƣợc hiệu quả cao,

chúng ta phải biết huy động, phát huy sức mạnh của các nguồn lực xã hội.

Việc huy động các đối tƣợng chịu sự tác động của HĐH hành chính tham gia

vào việc xây dựng các quy định hành chính sẽ bổ sung thêm nguồn lực cho

CCHC, cho HĐH hành chính từ việc đóng góp các sáng kiến cải cách thủ tục

hành chính đến việc giám sát thực hiện thủ tục hành chính theo đúng các quy

định của pháp luật. Để nhấn mạnh cho tầm quan trọng của yếu tố huy động

mọi lực lƣợng tham gia vào cải cách thủ tục hành chính và HĐH hành chính

nền hành chính quốc gia, Thủ tƣớng Chính phủ đã yêu cầu phải huy động

toàn xã hội tham gia vào quá trình kiểm soát cải cách thủ tục hành chính để

thực hiện tốt mục tiêu cải cách thủ tục hành chính, đảm bảo nguyên tắc chỉ

ban hành và duy trì các thủ tục hành chính thực sự cần thiết, hợp lý, hợp pháp

và có chi phí tuân thủ thấp nhất.

1.3. Kinh nghiệm HĐH hành chính của một số địa phƣơng trong nƣớc

1.3.1. Kinh nghiệm của huyện Vĩnh Tường, tỉnh Vĩnh Phúc

Vĩnh Tƣờng là huyện n m ở đỉnh tam giác Đồng b ng Bắc Bộ, n m

bên tả ngạn sông Hồng ở về phía Tây Nam của tỉnh Vĩnh Phúc. Huyện có

phía Bắc giáp huyện Lập Thạch và huyện Tam Dƣơng; phía Tây Bắc giáp

thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; phía Tây giáp huyện Ba Vì, thị xã Sơn Tây

thành phố Hà Nội); phía Đông giáp huyện Yên Lạc. Thời gian qua, huyện

Vĩnh Tƣờng luôn xác định HĐH nền hành chính là nhiệm vụ quan trọng trong

CCHC, nh m nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy Nhà nƣớc, đáp

ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập quốc tế. Có thể nói, HĐH

nền hành chính nhà nƣớc trên cơ sở triển khai ứng dụng CNTT và áp dụng

tiêu chuẩn TCVN 9001:2008 thời gian qua đã góp phần nâng cao hiệu quả

CCHC trên địa bàn huyện Vĩnh Tƣờng, mang tới sự hài lòng cho ngƣời dân

trên địa bàn huyện. Với 292 thủ tục hành chính cấp huyện và 100 thủ tục hành

23

chính cấp xã liên quan đến các lĩnh vực đƣợc giải quyết theo cơ chế "một

cửa", từ năm 2011 đến nay, tỷ lệ giải quyết thủ tục hành chính đúng và trƣớc

hạn tại cấp huyện của Vĩnh Tƣờng luôn đạt từ hơn 70 - 97%; cấp xã đạt từ 80

- 98,5% [28]. Để đạt đƣợc kết quả đó, huyện Vĩnh Tƣờng đã thực hiện những

giải pháp sau:

- Huyện đã chỉ đạo các phòng, ban, các địa phƣơng tăng cƣờng ứng

dụng CNTT trong hoạt động quản lý và điều hành của đơn vị; tổ chức triển

khai ứng dụng CNTT trên nền tảng xây dựng chính quyền điện tử nhƣ: phần

mềm quản lý văn bản và điều hành, thƣ điện tử, cổng thông tin điện tử, phần

mềm ứng dụng tại bộ phận một cửa, dịch vụ công trực tuyến,...chú trọng đầu

tƣ nâng cấp hạ tầng CNTT, hệ thống mạng LAN nội bộ, hệ thống máy tính

kết nối internet cáp quang và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng. Hiện

nay, 100% các cơ quan trực thuộc UBND huyện và các xã, thị trấn có mạng

LAN, 100% kết nối Internet cáp quang và một phần đƣợc kết nối vào mạng

truyền số liệu chuyên dùng; khoảng 95% CBCC, viên chức cấp huyện và

khoảng 80% cán bộ, công chức cấp xã đƣợc trang bị máy tính [28].

Hình 1.1: Cổng thông tin giao tiếp điện tử huyện Vĩnh Tƣờng

(Nguồn: http://vinhtuong.vinhphuc.gov.vn)

24

- Để đáp ứng việc HĐH nền hành chính, huyện đã xây dựng và triển

khai Đề án xây dựng chính quyền điện tử giai đoạn 2016 - 2020. Năm 2019,

tỷ lệ xử lý văn bản đến đạt trên 93%, văn bản đi và thực hiện ký số điện tử

đúng quy trình đạt 75%; 44/44 cơ quan, đơn vị đã triển khai Hệ thống quản lý

chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008. Việc áp dụng hệ thống quản lý

chất lƣợng tiêu chuẩn Quốc gia TCVN 9001:2008 đã góp phần quan trọng hệ

thống hóa quy trình xử lý công việc hợp lý, khoa học, phù hợp với quy định

của pháp luật; tạo điều kiện để ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc

kiểm soát tốt quá trình giải quyết công việc; CBCC các bộ phận thực thi công

việc công khai, minh bạch và khoa học nh m nâng cao chất lƣợng, hiệu quả

cung cấp dịch vụ hành chính công, cải cách thủ tục hành chính; tạo bƣớc

chuyển biến tích cực trong quan hệ phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ

phận trong một cơ quan và giữa các cơ quan với tổ chức, cá nhân khác [28].

- Cùng với bố trí nguồn lực đầu tƣ mua sắm các trang thiết bị hiện đại

nh m rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân,

UBND huyện đã cho đăng tải công khai các thông tin về địa chỉ, email, số

điện thoại của cơ quan tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị trên Trang thông

tin điện tử của huyện để tổ chức, cá nhân phản hồi về thái độ và quá trình giải

quyết thủ tục hành chính của cán bộ, công chức. Đồng thời, thành lập Tổ

kiểm tra kỷ luật, kỷ cƣơng hành chính tại các cơ quan, địa phƣơng; cho lắp

đặt hệ thống camera giám sát tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông giúp

quan sát toàn bộ quá trình giải quyết thủ tục hành chính, bảo đảm công khai,

minh bạch. Vĩnh Tƣờng cũng là một trong những địa phƣơng tiên phong

trong thực hiện sắp xếp lại bộ máy, tinh giản biên chế, chuyển đổi vị trí công

tác theo hƣớng tinh gọn, phù hợp với yêu cầu thực tiễn công việc [28].

1.3.2. Kinh nghiệm của huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định

Huyện Trực Ninh n m ở phía Đông Nam của tỉnh Nam Định. Huyện có

21 đơn vị hành chính với 18 xã và 03 thị trấn. Huyện có phía Đông giáp

huyện Xuân Trƣờng; phía Rây giáp các huyện Nam Trực, Nghĩa Hƣng; phía

25

Nam giáp huyện Hải Hậu; phía Bắc giáp tỉnh Thái Bình. Xác định HĐH nền

hành chính Nhà nƣớc là một khâu quan trọng của tiến trình CCHC, góp phần

vào việc đẩy nhanh quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho ngƣời dân và

doanh nghiệp. Để thực hiện nội dung này, thời gian qua, huyện Trực Ninh đã

quan tâm đầu tƣ cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong

hoạt động của cơ quan hành chính nh m đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi

mới. Với quyết tâm từng bƣớc HĐH nền hành chính, UBND huyện Trực

Ninh đã thực hiện nhiều giải pháp khác nhau giúp huyện nâng cao hiệu quả

CCHC, nhiều năm liền giữ vị trí trong tốp đầu của toàn tỉnh Nam Định [27].

Các giải pháp huyện đã thực hiện là:

- Đầu tƣ xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết thủ tục

hành chính hiện đại, đồng bộ. Bộ phận này đƣợc bố trí khoa học theo từng

lĩnh vực, trang bị điều hòa, quạt mát và có khu vực ngồi chờ cho ngƣời dân

khi đến giao dịch. Ngoài ra, huyện còn lắp đặt hệ thống đánh giá mức độ hài

lòng của ngƣời dân đối với cán bộ, công chức với 05 mức độ đánh giá: Thất

vọng, chƣa tốt, chấp nhận, tốt và yêu thích. Cùng với huyện, các xã, thị trấn

trên địa bàn đã tập trung đầu tƣ, xây dựng Bộ phận một cửa khang trang, hiện

đại, góp phần nâng cao chất lƣợng phục vụ nhân dân [27].

Hình 1.2: Cổng thông tin giao tiếp điện tử huyện Trực Ninh

(Nguồn: http://trucninh.namdinh.gov.vn/)

26

- UBND huyện đã chỉ đạo các cơ quan chuyên môn, cơ quan thuộc

UBND huyện thực hiện nghiêm túc đề án vị trí việc làm, tăng cƣờng công tác

đào tạo, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, nhất là

cán bộ, công chức cấp xã. UBND huyện thƣờng xuyên tổ chức các đoàn kiểm

tra theo chuyên đề; kiểm tra, thanh tra công vụ; các cuộc kiểm tra đột xuất để

kịp thời phát hiện, chấn chỉnh những hạn chế, tồn tại, tạo chuyển biến tích cực

về thực hiện kỷ luật, kỷ cƣơng trách nhiệm của cán bộ, công chức trong công

tác CCHC [27].

- UBND huyện chỉ đạo các đơn vị, địa phƣơng chú trọng nâng cao trình

độ CNTT cho cán bộ, công chức; đẩy mạnh khai thác và sử dụng các phần

mềm công nghệ nâng cao hiệu quả xử lý công việc, giải quyết thủ tục hành

chính. Hiện nay 21/21 xã, thị trấn đã xây dựng Trang thông tin điện tử. Cổng

Thông tin điện tử của huyện đảm bảo vận hành thông suốt, cung cấp dịch vụ

công trực tuyến và thƣờng xuyên tuyên truyền, cập nhật thông tin địa phƣơng,

góp phần công khai minh bạch thông tin hoạt động của chính quyền, phục vụ

công tác chỉ đạo điều hành của lãnh đạo huyện. Huyện chỉ đạo đẩy mạnh ứng

dụng phần mềm Hệ thống quản lý văn bản và điều hành phục vụ trao đổi văn

bản trong công việc. Toàn huyện đã cấp 359 tài khoản quản lý văn bản và

điều hành cho cán bộ, công chức các cơ quan chuyên môn, UBND xã, thị

trấn. Sau khi hoàn thành đại hội đại biểu Đảng bộ các cấp nhiệm kỳ mới,

UBND huyện đã chỉ đạo các đơn vị chức năng kịp thời cấp mới tài khoản sử

dụng phần mềm quản lý văn bản và điều hành, chữ ký số trên trục liên thông

quốc gia cho các cán bộ, lãnh đạo điều chuyển vị trí công tác để đảm bảo mọi

công việc hành chính đƣợc giải quyết thông suốt trên môi trƣờng mạng. Nhờ

đó, 100% văn bản ở cấp huyện đƣợc lƣu thông qua Hệ thống Quản lý văn bản

và Điều hành trừ văn bản mật) và hệ thống thƣ điện tử công vụ. Các văn bản

từ tỉnh xuống huyện, từ huyện đến các cơ quan và xuống cơ sở đều đƣợc

chuyển qua hệ thống trục liên thông quốc gia và ngƣợc lại. Đến nay 100% các

27

cơ quan chuyên môn đã tự công bố, thực hiện đầy đủ việc duy trì Hệ thống

quản lý thông qua đánh giá nội bộ và xem xét của lãnh đạo. UBND huyện đã

chỉ đạo tăng cƣờng thực hiện giao dịch hành chính ở mức độ 3 và hoàn thiện

việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 4; yêu cầu Thủ trƣởng các cơ

quan, đơn vị và Chủ tịch UBND các xã, thị trấn đẩy mạnh phổ biến tuyên

truyền rộng rãi đến mọi tầng lớp nhân dân đƣợc biết và khai thác sử dụng dịch

vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 [27].

- UBND huyện đã chỉ đạo Phòng Tƣ pháp tiếp tục tham mƣu thực hiện

Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 và các văn bản hƣớng

dẫn thi hành; tăng cƣờng trách nhiệm tự kiểm tra văn bản và kiểm tra văn bản

theo thẩm quyền, chú trọng các lĩnh vực trọng tâm, trọng điểm; thực hiện

nghiêm chế độ báo cáo, thống kê về công tác kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa

văn bản quy phạm pháp luật. Nhờ đó, các văn bản đƣợc ban hành đảm bảo

phù hợp với tình hình thực tế của địa phƣơng, đảm bảo nội dung, hình thức,

thể thức, thẩm quyền, phục vụ kịp thời sự lãnh đạo, chỉ đạo của UBND huyện

trên tất cả các lĩnh vực. Các phòng, ban của huyện đã chủ động tham mƣu

UBND huyện chỉ đạo việc tổ chức thực hiện và kiểm tra việc thực hiện các

văn bản quy phạm pháp luật của Trung ƣơng, tỉnh kịp thời, hiệu quả. Văn

phòng HĐND, UBND huyện thƣờng xuyên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan

chuyên môn thực hiện việc rà soát, thay thế các thủ tục hành chính không còn

phù hợp, hết hiệu lực. Huyện đã cập nhật bổ sung và công khai 227 thủ tục

hành chính trên 10 lĩnh vực (Tƣ pháp 31 thủ tục; Công thƣơng 25 thủ tục; Lao

động, Thƣơng binh và Xã hội 39 thủ tục; Tài chính - Kế hoạch 26 thủ tục;

Văn hóa - Xã hội 24 thủ tục; Nông nghiệp và PTNT 4 thủ tục; Tài nguyên và

Môi trƣờng 18 thủ tục; Nội vụ 21 thủ tục; Giáo dục và Đào tạo 29 thủ tục;

Thanh tra 10 thủ tục). Đến nay các xã, thị trấn trên địa bàn huyện đã thực hiện

việc rà soát, niêm yết, 107 thủ tục hành chính theo hƣớng công khai, rõ ràng,

28

minh bạch về trình tự, cách thức thực hiện, lệ phí, thành phần hồ sơ, thời hạn

giải quyết, đối tƣợng, cơ quan thực hiện [27].

1.4. Bài học kinh nghiệm đối với huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

- Tập trung nguồn lực đầu tƣ xây dựng Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả

giải quyết thủ tục hành chính đồng bộ, hiện đại từ cấp huyện đến cấp xã, thị

trấn. Triển khai hệ thống đánh giá mức độ hài lòng của ngƣời dân đối với cán

bộ, công chức để từ đó có cơ sở để tiếp thu, thay đổi nh m góp phần nâng cao

chất lƣợng phục vụ nhân dân.

- Tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong hoạt động quản lý và điều hành; tổ

chức triển khai ứng dụng CNTT trên nền tảng xây dựng chính quyền điện tử;

chú trọng đầu tƣ nâng cấp hạ tầng CNTT, hệ thống mạng LAN nội bộ, hệ

thống máy tính kết nối internet và kết nối mạng truyền số liệu chuyên dùng.

- Áp dụng có hiệu quả hệ thống quản lý chất lƣợng tiêu chuẩn Quốc gia

TCVN 9001:2008 nh m tạo điều kiện để ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính

nhà nƣớc kiểm soát tốt quá trình giải quyết công việc, góp phần hệ thống hóa

quy trình xử lý công việc hợp lý, khoa học, phù hợp với quy định của pháp luật.

- Tăng cƣờng công tác đào tạo, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức trong quá trình thực hiện HĐH nền hành chính.

29

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Trong nội dung chƣơng 1, tác giả đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiện

đại hóa hành chính, gồm các nội dung: Lý luận chung về nền hành chính (khái

niệm nền hành chính; các yếu tố cấu thành nền hành chính; những đặc tính

chủ yếu của nền hành chính; tính tất yếu nâng cao năng lực, hiệu lực, hiệu quả

của nền hành chính nhà nƣớc); Lý luận chung về HĐH hành chính (khái niệm

HĐH hành chính; đặc điểm của HĐH hành chính; nội dung HĐH hành chính

và các yếu tố ảnh hƣởng đến HĐH hành chính). Bên cạnh đó, tác giả tìm hiểu

kinh nghiệm HĐH hành chính của huyện Vĩnh Tƣờng, tỉnh Vĩnh Phúc và

huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, từ đó rút ra bài học đối với huyện Hàm

Yên, tỉnh Tuyên Quang.

30

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH

TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

2.1. Giới thiệu chung về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Hàm Yên là huyện miền núi n m về phía Tây Bắc của tỉnh Tuyên

Quang, trung tâm huyện cách thành phố Tuyên Quang 42 km theo Quốc lộ

2). Huyện Hàm Yên có 18 đơn vị hành chính, gồm 01 thị trấn và 17 xã, n m trong khoảng tọa độ địa lý từ 21051' đến 22023' Vĩ độ Bắc; từ 104051' đến 105009' Kinh độ Đông. Huyện có vị trí tiếp giáp nhƣ sau:

- Phía Bắc giáp huyện Bắc Quang, tỉnh Hà Giang.

- Phía Nam giáp huyện Yên Sơn.

- Phía Đông giáp huyện Chiêm Hóa.

- Phía Tây giáp huyện Yên Bình và huyện Lục Yên, tỉnh Yên Bái.

2.1.1.2. Địa hình, địa mạo

Nhìn tổng thể, địa hình của huyện có hƣớng cao dần từ Tây Nam sang

Đông Bắc đƣợc chia làm 2 vùng chính:

- Vùng núi thấp: Tập trung chủ yếu ở phía Nam huyện và khu vực ven

sông Lô gồm các xã Thái Hoà, Đức Ninh, Hùng Đức, Thành Long, Bình Xa,

Thái Sơn, Minh Dân và thị trấn Tân Yên. Đây là khu vực có độ cao trung bình

300 m, xen giữa những núi thấp là những dải đồng b ng khá rộng, màu mỡ

chạy dọc theo lƣu vực của sông Lô. Đây là vùng sản xuất lƣơng thực trọng

điểm của huyện.

- Khu vực phía Bắc và phía Tây huyện: Bao gồm các xã còn lại có địa

hình khá phức tạp gồm các dãy núi kéo dài liên tiếp nhau, có độ cao từ 500 -

1.000 m. Hầu hết các dãy núi của vùng đƣợc hình thành trên các khối đá mác

31

ma, biến chất, trầm tích, có đỉnh nhọn, độ dốc hai bên sƣờn núi lớn, bị chia

cắt mạnh; xen kẽ giữa các dãy núi chạy dọc theo các sông suối lớn có các

thung lũng nhỏ hẹp dạng lòng máng nên thực vật phát triển rất đa dạng và

phong phú.

2.1.1.3. Khí hậu, thủy văn

- Khí hậu: nhiệt đới gió mùa, chịu ảnh hƣởng của khí hậu lục địa Bắc Á

- Trung Hoa và chia làm 2 mùa rõ rệt, mùa Hè nóng ẩm, mƣa nhiều từ tháng 4

đến tháng 9; mùa Đông khô, lạnh từ tháng 10 đến tháng 3 năm sau.

- Thủy văn: chế độ thuỷ văn của huyện chịu ảnh hƣởng chính của chế

độ thủy văn Sông Lô. Đây là sông lớn nhất trên địa bàn huyện Hàm Yên và

tỉnh Tuyên Quang. Ngoài Sông Lô, trên địa bàn huyện Hàm Yên còn có các

sông suối nhƣ suối Bình Xa, suối Là, suối Hẻ, suối Sa, ngòi Thụt, ngòi Mục,

ngòi Nắc... tạo thành mạng lƣới thủy văn chính. Đây là nguồn cung cấp nƣớc

phục vụ cho sản xuất, sinh hoạt của ngƣời dân trong huyện và chứa đựng tiềm

năng để phát triển thuỷ điện.

2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên

- Tài nguyên đất: Theo số liệu hiện trạng đất đai năm 2019, tổng diện

tích đất tự nhiên của huyện là 90.054,60 ha. Trong đó, diện tích đất nông

nghiệp là 83.816,56 ha, chiếm 93,07%; diện tích đất phi nông nghiệp là

4.358,19 ha, chiếm 4,84%; diện tích đất chƣa sử dụng là 1.879,85 ha, chiếm

2,09% tổng diện tích tự nhiên huyện.

- Tài nguyên rừng: Diện tích đất rừng của huyện Hàm Yên tƣơng đối

lớn, theo số liệu hiện trạng đất đai năm 2019 diện tích đất lâm nghiệp của

huyện là 62.958,44 ha, chiếm 69,91% tổng diện tích tự nhiên toàn huyện.

Trong đó diện tích đất rừng phòng hộ là 9.652,83 ha; diện tích đất rừng sản

xuất là 47.743,68 ha; diện tích đất rừng đặc dụng là 5.561,92 ha.

- Tài nguyên khoáng sản: Huyện Hàm Yên có nhiều loại khoáng sản,

phân bố rải rác trên khắp địa bàn, song hầu hết đến nay một số các loại

32

khoáng sản chƣa đƣợc thăm dò về trữ lƣợng và chƣa có kế hoạch khai thác cụ

thể, chỉ dừng lại ở dạng điều tra. Tuy vậy, khai thác và chế biến khoáng sản là

một trong những khâu quan trọng cho phát triển kinh tế trong những năm tới.

Qua điều tra khảo sát thu thập tài liệu, trên địa bàn huyện Hàm Yên có các

nguồn tài nguyên khoáng sản nhƣ: đá vôi trắng, đá gabro ốp lát, đá vôi xây

dựng, quặng Đôlomit, quặng sắt, quặng Chì kẽm, quặng Pyrit, cao lanh…

- Tài nguyên du lịch: Nổi bật trong bức tranh du lịch huyện Hàm Yên là

những địa danh, trên địa bàn huyện những nét văn hóa truyền thống các dân

tộc. Huyện có nguồn tài nguyên rừng và hệ thống sông hồ rất phong phú, đa

dạng cùng với các dãy núi đá vôi và hệ thống hang động tạo nên các điểm du

lịch sinh thái, du lịch văn hóa lịch sử nhƣ Động Tiên xã Yên Phú) đã đƣợc

Bộ Văn hóa Thông tin công nhận và xếp hạng là danh thắng Quốc gia; điểm

du lịch tâm linh Đền Thác Cái xã Yên Phú), Đền Bắc Mục thờ tƣớng Trần

Hƣng Đạo, đình Thác Cấm thị trấn Tân Yên); điểm du lịch sinh thái: Hồ

Khởn xã Thái Sơn), núi Cham Chu xã Minh Hƣơng), thác Nắc Con xã Yên

Lâm), thác Lăn xã Yên Phú)... Trong thời gian tới huyện Hàm Yên cần quan

tâm, phát triển tiềm năng du lịch của huyện cả về chiều sâu và chiều rộng để

trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của huyện.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Tình hình phát triển kinh tế

- Phát triển kinh tế nông nghiệp

Là huyện miền núi nên sản xuất nông nghiệp luôn giữ vai trò quan

trọng với sản phẩm nông nghiệp ngày càng đa dạng, phong phú, đã chú trọng

phát triển các vùng sản xuất chuyên canh chè, mía, cam và một số cây, con

đặc sản khác, góp phần tăng sản lƣợng hàng hóa và thu nhập trên một đơn vị

diện tích. Năm 2019, tổng sản lƣợng lƣơng thực quy thóc đạt trên 54.000 tấn,

đạt 100% kế hoạch; trồng mới hơn 3.000 ha rừng, đạt 101,4% kế hoạch [22].

33

- Phát triển kinh tế công nghiệp

Trong những năm qua, khu vực kinh tế công nghiệp của huyện có tốc

độ tăng trƣởng khá, tạo đƣợc những tiền đề quan trọng để phát triển mạnh

trong những năm tiếp theo. Các ngành công nghiệp chính hiện nay gồm: Công

nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản, công nghiệp sản xuất vật liệu xây

dựng, công nghiệp chế biến nông, lâm sản, thực phẩm, phát triển thủ công

nghiệp mành cọ, làm chổi chít, hàng dệt thổ cẩm.). Giá trị sản xuất công

nghiệp, tiểu thủ công nghiệp theo giá so sánh 2010) năm 2019 đạt trên 510 tỷ

đồng, so với cùng kỳ năm 2018 tăng 15,8% [22].

- Phát triển kinh tế dịch vụ

Khu vực kinh tế dịch vụ - du lịch trong những năm qua có bƣớc phát

triển mạnh. Giá trị sản xuất khu vực dịch vụ - du lịch năm 2019 đạt trên 850

tỷ đồng, so với năm 2018 tăng 17,1%. Thị trƣờng hàng hoá ở khu vực nông

thôn, vùng sâu, vùng xa đƣợc mở rộng, đảm bảo phục vụ nhân dân. Thị

trƣờng dịch vụ đã hình thành, các hoạt động kinh doanh vận tải và hành khách

b ng đƣờng bộ, kinh doanh nhà hàng, thƣơng mại, khách sạn hàng năm đều

tăng [22].

- Công tác xây dựng nông thôn mới: Triển khai thực hiện chƣơng trình

mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, huyện Hàm Yên đã tập trung ƣu

tiên thực hiện lồng ghép các chƣơng trình, dự án để quy hoạch phát triển sản

xuất, xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông nông thôn, khuyến khích và tạo

điều kiện để ngƣời dân áp dụng tiến bộ mới vào sản xuất, chăn nuôi, thực hiện

công nghiệp hóa trong nông nghiệp. Thông qua việc phát huy nội lực, tranh

thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nƣớc, các xã trên địa bàn huyện Hàm Yên đã

hoàn thành sớm nhiều tiêu chí trong bộ tiêu chí Quốc gia. Đến 31/12/2019,

toàn huyện đã có 6 xã về đích xây dựng nông thôn mới, số tiêu chí đạt bình

quân toàn huyện là 15 tiêu chí/xã [22].

34

2.1.2.2. Dân số, lao động

- Dân số, dân tộc: Dân số huyện Hàm Yên năm 2019 là gần 120.000

ngƣời, trong đó nam là gần 61.000 ngƣời, nữ trên 59.000 ngƣời [8]. Trên địa

bàn huyện Hàm Yên hiện có 13 dân tộc cùng chung sống, trong đó: dân tộc

Kinh chiếm tới 45,02%; dân tộc thiểu số chiếm 54,98%. Trong các dân tộc

thiểu số có dân tộc Tày chiếm 22,56%; dân tộc Dao chiếm 22,90%; dân tộc Cao Lan chiếm 5,7%; dân tộc Hoa chiếm 1,08%; dân tộc H’Mông chiếm

1,94%; còn lại là các dân tộc khác chiếm 0,8%. Mỗi dân tộc đều có phong tục,

tập quán sinh hoạt và kinh nghiệm sản xuất riêng đã tạo nên đã tạo ra nền văn

hoá đa dạng về bản sắc [22].

- Lao động, việc làm: Số ngƣời trong độ tuổi lao động của huyện Hàm

Yên năm 2019 là 77.800 ngƣời, chiếm 64,8% tổng dân số của huyện, điều đó

cho thấy nguồn lao động trong huyện tƣơng đối dồi dào [8]. Đây sẽ là một

nguồn lực lớn cho sự phát triển kinh tế xã hội của huyện. Hàng năm, huyện

Hàm Yên đã triển khai nhiều giải pháp tạo việc làm cho ngƣời lao động nhƣ:

Phát triển sản xuất mở rộng ngành nghề, tạo việc làm cho ngƣời lao động.

Năm 2019, toàn huyện có 2.336 lao động đƣợc tạo việc làm mới, tăng 5,7%

so với năm 2018. Trong đó, giải quyết việc làm tại địa phƣơng cho 1.812 lao

động, tuyển dụng 478 lao động đi làm việc tại các tỉnh, thành phố trong nƣớc,

46 lao động làm việc ở nƣớc ngoài [22].

2.1.2.3. Văn hóa, xã hội

- Giáo dục đào tạo: toàn huyện có 17 trƣờng đạt chuẩn quốc gia, trong

đó cấp mầm non có 5 trƣờng, cấp tiểu học có 6 trƣờng và cấp trung học cơ sở

có 6 trƣờng [22]. Mặc dù đã có nhiều cố gắng, tuy nhiên diện tích trƣờng học

nhiều nơi còn chật hẹp, thiếu quy hoạch tổng thể nên xây dựng còn chắp vá,

thiết bị và đồ dùng giảng dạy không có phòng trƣng bày nên chƣa nâng cao

đƣợc hiệu quả khai thác sử dụng.

- Y tế: Ngành y tế huyện những năm qua đã đạt đƣợc những thành tựu

nhất định. Thực hiện tốt các chƣơng trình phòng bệnh, phòng dịch và chăm

35

sóc sức khoẻ ban đầu, đảm bảo đáp ứng các nhu cầu khám chữa bệnh của

nhân dân. Trong năm 2019, bệnh viện Đa khoa huyện đã tiếp nhận 48.221 lƣợt

bệnh nhân, tăng 14,5% so với năm 2018; có 60.312 lƣợt bệnh nhân đến khám,

chữa bệnh tại các Trạm y tế trên địa bàn, tăng 2,3% so với năm 2018 [22].

- Chương trình giảm nghèo: Các chính sách về giảm nghèo của Đảng

và Nhà nƣớc đƣợc huyện Hàm Yên triển khai kịp thời, nguồn vốn đƣợc khơi

thông đã giúp cho các hộ nghèo tiếp cận đƣợc nguồn vốn nhanh để phục vụ

sản xuất kinh doanh, giảm tỷ lệ hộ nghèo, nâng cao đời sống nhân dân. Tỷ lệ

hộ nghèo của huyện giảm từ 28,47% năm 2016 xuống 23,66% năm 2017, còn

18,64% năm 2018 và giảm xuống còn 15,37% năm 2019 [22].

2.1.3. Tổ chức bộ máy và nhân sự của huyện Hàm Yên

2.1.3.1. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện

Hàm Yên

UBND huyện Hàm Yên là đơn vị hành chính nhà nƣớc cấp huyện,

đƣợc quy định rõ trong Điều 114, Chƣơng IX. Chính quyền địa phƣơng, Hiến

pháp nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013 và chi tiết trong

Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015. UBND huyện Hàm Yên do

HĐND huyện Hàm Yên bầu ra, là cơ quan chấp hành của HĐND huyện Hàm

Yên. UBND huyện Hàm Yên là cơ quan hành chính nhà nuớc ở địa phƣơng,

chịu trách nhiệm trƣớc nhân dân địa phƣơng, trƣớc HĐND huyện và cơ quan

hành chính nhà nƣớc cấp trên.

UBND huyện Hàm Yên hoạt động theo chế độ tập thể UBND kết hợp

với trách nhiệm của Chủ tịch UBND. UBND huyện thực hiện chức năng quản

lý nhà nƣớc trên địa bàn huyện Hàm Yên, góp phần bảo đảm sự chỉ đạo, quản

lý thống nhất trong bộ máy hành chính nhà nƣớc từ trung ƣơng tới địa

phƣơng. Là cấp hành chính trung gian nên UBND huyện Hàm Yên giữ vai trò

quan trọng trong việc chuyển tải các đƣờng lối, chủ trƣơng chính sách của cơ

quan nhà nƣớc ở trung ƣơng và ở tỉnh Tuyên Quang xuống các cơ quan hành

chính nhà nƣớc cấp xã trên địa bàn huyện. UBND huyện Hàm Yên có chức

36

năng quản lý hành chính nhà nƣớc thống nhất trên mọi lĩnh vực trong phạm vi

lãnh thổ huyện nh m triển khai thực hiện các văn bản của cơ quan nhà nƣớc

cấp trên và của HĐND huyện Hàm Yên.

Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND huyện Hàm Yên đƣợc thực hiện theo

quy định tại Điều 28, Mục 2, Chƣơng 2, Luật Tổ chức chính quyền địa

phƣơng năm 2015. Cụ thể là:

- Xây dựng, trình Hội đồng nhân dân huyện Hàm Yên quyết định các

nội dung quy định tại các điểm a, b, c và g khoản 1, khoản 2 và khoản 3, Điều

26 của Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015 và tổ chức thực hiện

các nghị quyết của Hội đồng nhân dân huyện Hàm Yên.

- Quy định tổ chức bộ máy và nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện.

- Tổ chức thực hiện ngân sách huyện; thực hiện các nhiệm vụ phát triển

kinh tế - xã hội, phát triển công nghiệp, xây dựng, thƣơng mại, dịch vụ, du lịch,

nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, mạng lƣới giao thông, thủy lợi, xây dựng

điểm dân cƣ nông thôn; quản lý và sử dụng đất đai, rừng núi, sông hồ, tài

nguyên nƣớc, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, tài nguyên thiên

nhiên khác; bảo vệ môi trƣờng trên địa bàn huyện theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến

pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục,

đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao

động, chính sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an

toàn xã hội, hành chính tƣ pháp, bổ trợ tƣ pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn

khác theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nƣớc cấp trên

phân cấp, ủy quyền.

- Phân cấp, ủy quyền cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cơ quan, tổ chức

khác thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân huyện.

37

UBND huyện Hàm Yên

Phòng

UBND 18 xã,

Đơn vị

chuyên môn

thị trấn

sự nghiệp

Ban di dân tái định cƣ

Phòng Nội vụ

TT văn hóa truyền thông thể thao

Phòng Lao động, TB-XH

Ban quản lý dự án

Trung tâm dịch vụ nông nghiệp

Phòng Giáo dục và Đào tạo

2.1.3.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy

Trung tâm cây ăn quả

Phòng Dân tộc

Phòng Y tế

Trung tâm GDTX- GDNN

Hạt quản lý giao thông

Phòng Tài nguyên – Môi trƣờng

Phòng Văn hóa và Thông tin

Phòng Kinh tế và Hạ tầng

Phòng Tài chính – Kế hoạch

Thanh tra huyện

Văn phòng HĐND và UBND huyện

Phòng Tƣ pháp

Phòng Nông nghiệp và PTNT

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy huyện Hàm Yên

(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên)

38

Cơ cấu bộ máy tổ chức của huyện Hàm Yên hiện nay bao gồm:

- 01 Chủ tịch UBND huyện, ngƣời đứng đầu và chịu trách nhiệm chung

về các hoạt động thuộc UBND huyện và 02 Phó Chủ tịch UBND huyện giúp

việc cho Chủ tịch UBND huyện. Chủ tịch UBND huyện Hàm Yên thực hiện

nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện quy định cụ thể tại

Điều 29, Mục 2, Chƣơng 2, Luật Tổ chức chính quyền địa phƣơng năm 2015.

- 13 Phòng, ban chuyên môn UBND huyện Hàm Yên, gồm: Văn phòng

HĐND&UBND huyện, phòng Tƣ pháp, phòng Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, Thanh tra huyện, phòng Kinh tế và Hạ tầng, phòng Dân tộc, phòng

Tài nguyên và Môi trƣờng, phòng Nội vụ, phòng Lao động, Thƣơng bình và

Xã hội, phòng Văn hóa, phòng Giáo dục và Đào tạo, phòng Y tế, phòng Tài

chính - Kế hoạch. Các phòng ban chuyên môn thuộc UBND huyện Hàm Yên

thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên quản

lý nhà nƣớc về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng và thực hiện một số nhiệm vụ,

quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân huyện và theo quy định của

pháp luật; góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý của ngành hoặc lĩnh vực

công tác ở địa phƣơng. Bên cạnh đó, Các phòng ban chuyên môn thuộc

UBND huyện Hàm Yên chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, vị trí việc làm,

biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức và công tác của Ủy ban nhân

dân huyện Hàm Yên. Đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hƣớng dẫn về

chuyên môn nghiệp vụ của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh

Tuyên Quang.

Nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng ban chuyên môn thuộc UBND

huyện Hàm Yên thực hiện theo Điều 4, Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05

tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về tổ chức các cơ quan chuyên

môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh và

Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 về Sửa đổi, bổ

sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm

39

2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban

nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc

trung ƣơng.

- UBND 18 xã, thị trấn trực thuộc UBND huyện Hàm Yên, gồm: thị

trấn Tân Yên, xã Yên Thuận, xã Bạch Xa, xã Minh Khƣơng, xã Yên Lâm, xã

Minh Dân, xã Phù Lƣu, xã Yên Phú, xã Minh Hƣơng, xã Tân Thành, xã Bình

Xa, xã Thái Sơn, xã Nhân Mục, xã Thành Long, xã B ng Cốc, xã Thái Hòa,

xã Đức Ninh, xã B ng Cốc. Nhiệm vụ, quyền hạn của UBND các xã, thị trấn

thực hiện theo Điều 35, Mục 3, Chƣơng 2, Luật Tổ chức chính quyền địa

phƣơng năm 2015.

- 07 đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện Hàm Yên, gồm: Trung

tâm Văn hóa truyền thông thể thao; Trung tâm Dịch vụ nông nghiệp; Trung

tâm cây ăn quả; Hạt quản lý giao thông; Ban di dân tái định cƣ; Ban quản lý

dự án khu vực huyện; Trung tâm Giáo dục thƣờng xuyên - Giáo dục nghề

nghiệp. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND huyện Hàm Yên có chức

năng tham mƣu giúp UBND cấp huyện thực hiện các hoạt động sự nghiệp về

về ngành, lĩnh vực ở địa phƣơng, góp phần bảo đảm sự thống nhất quản lý

của ngành hoặc lĩnh vực công tác ở địa phƣơng. Các đơn vị sự nghiệp trực

thuộc UBND huyện Hàm Yên có tƣ cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản

riêng theo quy định của pháp luật.

2.1.3.3. Tình hình cán bộ, công chức, viên chức

Tính tại thời điểm 31/12/2019, tổng số CBCC, viên chức trong các

phòng, ban, cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân huyện là 1.501 ngƣời,

trong đó: CBCC là 82 ngƣời; viên chức là 1.419 ngƣời. CBCC, viên chức do

Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên quản lý phân theo giới tính, độ tƣổi và trình

độ chuyên môn cụ thể nhƣ sau:

- Xét theo giới tính: trong 82 CBCC thì có 52 CBCC là nam giới, chiếm

tỷ lệ 63,4%; có 30 CBCC là nữ giới, chiếm tỷ lệ 36,6%. Trong 1.419 viên

40

chức thì có 311 ngƣời là nam giới, chiếm tỷ lệ 21,9%; có 1.108 ngƣời là nữ

giới, chiếm tỷ lệ 78,1%. Nhƣ vậy, xét theo giới tính thì CBCC là nam giới cao

hơn nữ giới, nhƣng với viên chức thì nữ giới cao hơn nhiều so với nam giới

cao hơn gần 4 lần).

Bảng 2.1: Tình hình cán bộ, công chức, viên chức thuộc UBND

huyện Hàm Yên thời điểm 31/12/2019

Cán bộ, công chức Viên chức

Chỉ tiêu Số lƣợng Tỷ trọng Số lƣợng Tỷ trọng

(ngƣời) (%) (ngƣời) (%)

Tổng số 100 1.419 100 82

1. Phân theo giới tính

63,4 311 21,9 52 - Nam

36,6 1.108 78,1 30 - Nữ

2. Phân theo độ tuổi

9,8 155 10,9 8 - ≤30 tuổi

41,5 594 41,9 34 - Từ 31-40 tuổi

36,5 590 41,6 30 - Từ 41-50 tuổi

12,2 80 5,6 10 - ˃ 50 tuổi

3. Phân theo trình độ chuyên môn

11,0 7 0,5 9 - Thạc sỹ

87,8 566 39,9 72 - Đại học

0,0 640 45,1 0 - Cao đẳng

1,2 205 14,4 1 - Trung cấp

0,0 1 0,1 0 - Sơ cấp

(Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Hàm Yên)

- Xét theo độ tuổi: đối với CBCC thì nhóm tuổi tập trung đông nhất là

nhóm tuổi từ 31-40 tuổi với tỷ trọng chiếm 41,5%; xếp thứ hai là nhóm tuổi

41

từ 41-50 tuổi với tỷ trọng chiếm 36,5%; nhóm tuổi dƣới 30 tuổi và trên 50

tuổi chiếm tỷ trọng lần lƣợt là 9,8% và 12,2%. Đối với viên chức thì nhóm

tuổi tập trung đông nhất là nhóm tuổi từ 31-40 tuổi với tỷ trọng chiếm 41,9%;

xếp thứ hai là nhóm tuổi từ 41-50 tuổi với tỷ trọng chiếm 41,6%; nhóm tuổi

dƣới 30 tuổi và trên 50 tuổi chiếm tỷ trọng lần lƣợt là 10,9% và 5,6%. Qua

phân tích thấy, số CBCC, viên chức chủ yếu tập trung ở 02 nhóm tuổi là

nhóm tuổi từ 31-40 tuổi và nhóm tuổi từ 41-50 tuổi.

- Xét theo trình độ chuyên môn: đối với CBCC thì trong 82 ngƣời có 9

ngƣời có trình độ thạc sỹ, chiếm tỷ trọng 11%; 72 ngƣời có trình độ đại học,

chiếm tỷ trọng 87,8%; 01 ngƣời có trình độ trung cấp, chiếm tỷ trọng 1,2%.

Đối với viên chức thì trong 1.419 ngƣời có 7 ngƣời có trình độ thạc sỹ, chiếm

tỷ trọng 0,5%; 566 ngƣời có trình độ đại học, chiếm tỷ trọng 39,9%; 640

ngƣời có trình độ cao đẳng, chiếm tỷ trọng 45,1%; 205 ngƣời có trình độ

trung cấp, chiếm tỷ trọng 14,4%; 01 ngƣời có trình độ sơ cấp, chiếm tỷ trọng

0,1%. Qua phân tích cho thấy, đối với CBCC thì tỷ lệ CBCC có trình độ từ

đại học trở lên chiếm tỷ trọng cao, tới 98,8%. Đối với viên chức thì viên chức

có trình độ cao đẳng chiếm tỷ trọng cao nhất với 45,1%; viên chức có trình độ

từ đại học trở lên chỉ chiếm 40,4%.

2.1.4. Đánh giá chung về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

2.1.4.1. Thuận lợi

- Nền kinh tế đã và đang chuyển dịch đúng hƣớng, tăng dần tỷ trọng

ngành công nghiệp, dịch vụ và giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Tốc độ tăng

trƣởng kinh tế khá.

- Nguồn lao động dồi dào, tỷ lệ lao động trẻ cao. Cùng với tăng trƣởng

kinh tế khá, nguồn lao động dồi dào sẽ là nguồn lực lớn cho phát triển kinh tế

- xã hội của huyện trong giai đoạn tới.

- Công tác văn hoá, y tế, giáo dục dần đƣợc đầu tƣ về cơ sở vật chất,

trang thiết bị, con ngƣời, đảm bảo đáp ứng và phục vụ ngày càng tốt cho nhu

cầu của ngƣời dân và sự phát triển của huyện.

42

- Tiềm năng du lịch của Hàm Yên là một lợi thế so sánh để phát triển

ngành này trở thành một trong những ngành kinh tế mũi nhọn trong tƣơng lai.

Tuy vậy, để biến tiềm năng thành hiện thực, vốn đầu tƣ là điều kiện tiên quyết

để chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo ra sự đột phá trong phát triển kinh tế. Đặc

biệt trong lĩnh vực phát triển du lịch, có nhu cầu đầu tƣ lớn, vì cần khắc phục

những khiếm khuyết của tự nhiên hoặc tu bổ các di tích lịch sử.

- Các chƣơng trình xoá đói, giảm nghèo đƣợc triển khai tốt và mang lại

hiệu quả cao do huyện đƣợc sự quan tâm, chỉ đạo của Đảng, Nhà nƣớc và

UBND tỉnh, cùng sự nỗ lực phấn đấu của nhân dân trong huyện.

- Đội ngũ CBCC, viên chức huyện Hàm Yên không ngừng đƣợc kiện

toàn, củng cố, đƣợc rèn luyện, thử thách trong quá trình công tác, đƣợc quan

tâm quy hoạch, đào tạo, bồi dƣỡng, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có phẩm

chất đạo đức tốt, có ý thức tổ chức kỷ luật và tinh thần trách nhiệm, góp phần

giúp hoạt động của hệ thống chính trị huyện Hàm Yên có chuyển biến tích

cực và hiệu quả hơn.

2.1.4.2. Khó khăn

- Hàm Yên là một huyện miền núi n m sâu trong nội địa, việc cung cấp

thông tin, công nghệ tiên tiến, thu hút vốn đầu tƣ gặp nhiều khó khăn. Thị

trƣờng tiêu thụ sản phẩm không ổn định, sức mua của ngƣời dân thấp. Việc

giao lƣu trao đổi hàng hóa với bên ngoài phải b ng đƣờng bộ hoặc đƣờng

sông với chi phí vận tải lớn. Việc hợp tác liên doanh, kêu gọi vốn nƣớc ngoài

có những khó khăn nhất định.

- Nền kinh tế tuy đã đạt đƣợc sự phát triển đáng kể, nhƣng hiện nay còn

ở trình độ thấp, mất cân đối trên nhiều mặt nhƣ thiếu vốn đầu tƣ, sự phát triển

kinh tế chƣa cân đối với tiềm năng, thừa lao động nhƣng lại thiếu lao động kỹ

thuật có trình độ cao, thiếu hụt thông tin. Đây là hạn chế lâu dài phải khắc

phục từng bƣớc.

43

- Hệ thống cơ sở hạ tầng của huyện nhƣ giao thông, điện, nƣớc, thông

tin liên lạc còn chƣa đồng bộ, chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu phát triển kinh

tế - xã hội trong tình hình mới.

- Cơ cấu kinh tế của huyện chuyển dịch còn chậm; khu vực nông, lâm,

thủy sản còn chiếm tỷ trọng lớn, là một hạn chế khả năng phát triển nhanh

hƣớng tới thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, HĐH.

- Những yếu tố bất lợi của thiên nhiên nhƣ sạt lở đất đá, lũ quét, lũ ống

luôn là mối đe dọa cho sản xuất và đời sống nhân dân.

- Còn một số cán bộ, công chức, viên chức vẫn chƣa thực sự chủ động

học tập nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ngại nghiên cứu, thay đổi tƣ

duy khi có những thay đổi trong chính sách pháp luật của Đảng và Nhà nƣớc.

Bên cạnh đó, vẫn còn tình trạng CBCC, viên chức phân loại ở mức hoàn

thành nhiệm vụ và không hoàn thành nhiệm vụ.

2.2. Thực trạng hiện đại hóa hành chính tại ủy ban nhân dân huyện Hàm

Yên, tỉnh Tuyên Quang

2.2.1. Công tác chỉ đạo, điều hành

Theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành

Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020 thì HĐH hành

chính là một trong sáu nội dung của Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc

giai đoạn 2011 - 2020. Do đó, đối với công tác chỉ đạo, điều hành, huyện

Hàm Yên sẽ thực hiện chỉ đạo, điều hành chung đối với Chƣơng trình tổng

thể CCHC, trong đó có nội dung về HĐH hành chính huyện Hàm Yên.

2.2.1.1. Phổ biến, quán triệt Chương trình tổng thể CCHC, HĐH hành chính

Huyện Hàm Yên đã tổ chức các hội nghị phổ biến, quán triệt Nghị

quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chƣơng trình

tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2011-2020; Nghị quyết số 76/NQ-CP

ngày 13/6/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết 30c/NQ-CP;

Nghị quyết số 49/NQ-CP ngày 30/6/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều có liên

44

quan đến kiểm soát thủ tục hành chính, cải cách thủ tục hành chính và cơ chế

một cửa, một cửa liên thông tại một số Nghị quyết của Chính phủ; Quyết định

số 225/QĐ-TTg ngày 04/6/2016 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Kế

hoạch CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2016 - 2020 và các văn bản của Trung

ƣơng, của Tỉnh chỉ đạo về công tác CCHC.

Về thực hiện HĐH hành chính nhà nƣớc: Ủy ban nhân dân huyện đã

phổ biến, quán triệt các Văn bản:

- Về thực hiện quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO: Nghị

định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011của Chính phủ quy định

về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên Trang thông tin

điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nƣớc; Quyết định số

19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tƣớng chính phủ quyết định về

việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN

ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc Hệ thống hành

chính nhà nƣớc; Quyết định số 4109/QĐ-BKHCN ngày 31/12/2015 của Bộ

Khoa học và Công nghệ về việc công bố tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO

9001:2015); Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2018 UBND

tỉnh Tuyên Quang về triển khai việc chuyển đổi xây dựng, áp dụng hệ thống

quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001-2015 vào hoạt động

của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nƣớc trên địa bàn

tỉnh Tuyên Quang.

- Về ứng dụng CNTT: Triển khai thực hiện Quyết định số 877/QĐ-TTg

ngày 18/7/2018 của Thủ tƣớng Chính phủ quyết định ban hành danh mục dịch

vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 để các bộ, ngành, địa phƣơng thực

hiện trong các năm 2018-2019; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011

của Chính phủ quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến

trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện thử của cơ quan nhà

nƣớc; Quyết định số 19/2018/QĐ-UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 UBND

45

tỉnh Tuyên Quang 2018), về việc ban hành Quy chế Tiếp nhận, xử lý, phát

hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nƣớc tỉnh Tuyên

Quang; Công văn số 1019 ngày 14 tháng 4 năm 2017 của UBND tỉnh Tuyên

Quang về việc đƣa vào sử dụng chính thức phần mềm quản lý văn bản và điều

hành do viễn thông Tuyên Quang triển khai.

UBND huyện Hàm Yên đã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, UBND các xã,

thị trấn tổ chức triển khai kịp thời, sâu rộng đến toàn thể cán bộ, công chức,

viên chức và nhân dân. Để kịp thời phổ biến, quán triệt, triển khai các văn bản

chỉ đạo của Trung ƣơng, của tỉnh Tuyên Quang về CCHC giai đoạn 2016-

2020 và kế hoạch CCHC hàng năm; UBND huyện Hàm Yên đã ban hành Kế

hoạch CCHC giai đoạn 2016-2020 và kế hoạch CCHC hàng năm, kế hoạch

tuyên truyền CCHC hàng năm. Theo đó yêu cầu các cơ quan, đơn vị, các xã,

thị trấn thực hiện phổ biến, quán triệt, tuyên truyền về tầm quan trọng, nhiệm

vụ trọng tâm trong thực hiện CCHC của Trung ƣơng, của tỉnh, của huyện đến

từng cán bộ, công chức, viên chức và đến quần chúng nhân dân nh m nâng

cao nhận thức, thống nhất hành động nh m nâng cao chất lƣợng, hiệu quả

trong thực hiện công tác CCHC trên địa bàn huyện. Qua công tác quán triệt,

triển khai văn bản đã tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về nhận thức và hành động

của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo các

cấp, các ngành về ý nghĩa, tầm quan trọng của công tác CCHC đến sự phát

triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.

2.2.1.2. Xây dựng và ban hành các văn bản

Xác định công tác CCHC là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của

huyện Hàm Yên nên ngay từ đầu mỗi năm, công tác CCHC đƣợc Huyện ủy,

HĐND, UBND huyện Hàm Yên chỉ đạo chặt chẽ, triển khai thực hiện một

cách đồng bộ trên các lĩnh vực theo quy định và hƣớng đến mục tiêu xây

dựng chính quyền điện tử vì dân phục vụ, xây dựng chính quyền trong sạch,

minh bạch, hiện đại. Thực hiện Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011

46

của Chính phủ ban hành Chƣơng trình tổng thể CCHC nhà nƣớc giai đoạn

2011-2015; Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/02/2016 về phê duyệt Kế

hoạch CCHC nhà nƣớc giai đoạn 2016 - 2020, trong giai đoạn 2017-2019,

Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân, UBND huyện Hàm Yên đã ban hành 02 Nghị

quyết, 17 quyết định, 16 kế hoạch và nhiều văn bản chỉ đạo triển khai thực

hiện đồng bộ, toàn diện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác CCHC trên

địa bàn tỉnh huyện Hàm Yên. Về xây dựng và ban hành kế hoạch CCHC,

UBND huyện Hàm Yên đã ban hành các kế hoạch sau: Kế hoạch số 187/KH-

UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 về CCHC huyện Hàm Yên giai đoạn

2016-2020; Kế hoạch số 45/KH-UBND ngày 28 tháng 01 năm 2017 về

CCHC huyện Hàm Yên năm 2017; Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 30 tháng

01 năm 2018 về CCHC huyện Hàm Yên năm 2018; Kế hoạch số 201/KH-

UBND ngày 29 tháng 12 năm 2018 về CCHC huyện Hàm Yên năm 2019; Kế

hoạch số 08/KH-UBND ngày 15 tháng 01 năm 2016 về triển khai thực hiện

chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10 tháng 6 năm 2015 của Thủ tƣớng chính phủ về

tăng cƣờng trách nhiệm của ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc các

cấp trong công tác cải cách thủ tục hành chính.

Về thực hiện HĐH hành chính: Ủy ban nhân dân huyện đã ban hành

Quyết định số 3865/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 về việc công bố Hệ thống

quản lý chất lƣợng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015; các

Văn bản chỉ đạo thực hiện xây dựng, áp dụng và chuyển đổi Hệ thống quản lý

chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015; Quyết định số

3640/QĐ-UBND ngày 16/12/2019 của Chủ tịch UBND huyện về việc ban

hành và áp dụng Hệ thống tài liệu quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn Quốc

gia TCVN ISO 9001:2015; Kế hoạch số 200/KH-UBND ngày 29/12/2018 của

UBND huyện về việc chuyển đổi xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất

lƣợng theo Tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 trên địa bàn huyện Hàm Yên;

Quyết định số 3865/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 về việc công bố Hệ thống

47

quản lý chất lƣợng phù hợp Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015; Kế

hoạch số 152/KH-UBND ngày 9 tháng 9 năm 2019 UBND huyện Hàm Yên

2019), về xây dựng mở rộng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu

chuẩn quốc gia TCVN 9001 vào hoạt động của UBND cấp xã; Kế hoạch số

1684/ UBND-KTHT ngày 23 tháng 9 năm 2020 UBND huyện Hàm Yên về

thực hiện xây dựng, áp dụng và chuyển đổi Hệ thống quản lý chất lƣợng theo

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001-2015; Phƣơng án số 01/PA-UBND

ngày 09/9/2019 của UBND huyện về thí điểm chuyển bộ phận một sửa huyện

sang Trụ sở Bƣu điện huyện.

Nhìn chung, các Văn bản của huyện Hàm Yên về CCHC nói chung và

HĐH hành chính nói riêng đƣợc banh hành đầy đủ, kịp thời theo chỉ đạo,

hƣớng dẫn của Trung ƣơng, của Tỉnh. Đây là điều kiện thuận lợi để các cơ

quan, đơn vị trên địa bàn huyện thực hiện có hiệu quả công tác CCHC, nhất là

nhiệm vụ HĐH hành chính.

2.2.1.3. Công tác thông tin tuyên truyền

- Thực hiện kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC của tỉnh Tuyên

Quang hàng năm, nh m cụ thể hóa việc tuyên truyền công tác CCHC phù hợp

với tình hình thực tế trên địa bàn huyện, UBND huyện Hàm Yên ban hành kế

hoạch tuyên truyền h ng năm, trong đó yêu cầu các các cơ quan, đơn vị, các

xã, thị trấn thực hiện công tác tuyên truyền CCHC b ng những hình thức

thích hợp nhƣ thông qua các cuộc họp, hội nghị, các buổi học tập nghị quyết,

tuyên truyền về chính sách, pháp luật.... Chỉ đạo Đài Truyền thanh - Truyền

hình huyện nay là Trung tâm Văn hóa - Thông tin truyền thông huyện) tăng

cƣờng đƣa tin về hoạt động CCHC trên địa bàn huyện, cập nhật, đƣa các tin,

bài giới thiệu sáng kiến, kinh nghiệm, gƣơng cá nhân, tập thể tiêu biểu, điển

hình trong việc thực hiện nhiệm vụ CCHC qua các tin, bài trên Đài Phát thanh

và Truyền hình tỉnh Tuyên Quang, Báo Tuyên Quang và Cổng thông tin Điện

tử huyện Hàm Yên website: hamyen.org.vn).

48

- H ng năm, UBND huyện Hàm yên thực hiện Hội nghị chuyên đề và

hội nghị tập huấn, nâng cao nhận thức, trình độ cho cán bộ, công chức các cơ

quan, đơn vị, các xã, thị trấn nh m nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng nhƣ

yêu cầu cán bộ, công chức, viên chức tăng cƣờng ứng dụng CNTT trong giải

quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, cá nhân.

- Tại Hội nghị đối thoại với doanh nghiệp hàng năm, UBND huyện

Hàm Yên đã thông tin đến đại biểu, các doanh nghiệp về kết quả thực hiện

công tác CCHC, chỉ số năng lực cạnh tranh, chỉ số CCHC h ng năm của

huyện, đồng thời cam kết tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp phát triển;

biểu dƣơng, khen thƣởng các doanh nghiệp có thành tích đóng góp trong thực

hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn huyện.

2.2.1.4. Công tác tự kiểm tra, báo cáo định kỳ về công tác CCHC

Hàng năm, UBND huyện Hàm Yên tổ chức Hội nghị tổng kết công tác

CCHC của năm trƣớc liền kề và triển khai thực hiện nhiệm vụ CCHC của

năm sau. Ngoài ra, trong giai đoạn 2017-2019, UBND huyện Hàm Yên đã

tham dự 02 cuộc họp chuyên đề về CCHC với các cơ quan, đơn vị trên địa

bàn tỉnh Tuyên Quang. Tổ chức hội nghị sơ kết thực hiện công tác CCHC nhà

nƣớc trên địa bàn huyện Hàm Yên giai đoạn 2016-2018, nh m đánh giá

những kết quả đạt đƣợc, chỉ ra những tồn tại, hạn chế trong thực hiện công tác

CCHC, đề ra giải pháp thực hiện có hiệu quả công tác CCHC, tăng cƣờng kỷ

luật, kỷ cƣơng trong thực thi công vụ, nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức… Đồng thời, qua các cuộc họp giao ban định kỳ, đột

xuất, UBND huyện Hàm Yên chỉ đạo sâu sát công tác CCHC, cải tiến lề lối

làm việc, xây dựng chƣơng trình công tác, nâng cao trách nhiệm, thái độ của

công chức khi thực thi công vụ.

2.2.1.5. Sáng kiến, giải pháp mới trong thực hiện CCHC

- Tại huyện và 100% các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hàm Yên đã

thành lập, kiện toàn Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa,

49

một cửa liên thông. Trong đó Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện và

thị trấn Tân Yên đƣợc bố trí các trang thiết bị đáp ứng yêu cầu Bộ phận một

cửa hiện đại nhƣ: thực hiện ứng dụng phần mềm một cửa điện tử, máy lấy số

tự động, màn hình tra cứu thủ tục hành chính, máy tính, máy in, máy

Scanner… để đảm bảo việc triển khai ứng dụng phần mềm một cửa điện tử

mang lại hiệu quả thiết thực. Năm 2017, UBND huyện đã thực hiện thí điểm

việc ứng dụng phần mềm này tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp huyện

và 6 xã, thị trấn (Minh Dân, Minh Khương, Phù Lưu, Bình Xa, Đức Ninh và

thị trấn Tân Yên). Qua 01 năm triển khai thực hiện, đã đánh giá những ƣu

điểm, tồn tại, hạn chế trong việc ứng dụng phần mềm, đồng thời triển khai

đồng loạt trên địa bàn 100% xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Trong năm 2018,

trên cơ sở khắc phục những tồn tại, hạn chế qua quá trình triển khai thực hiện

đồng thời bổ sung những yêu cầu mới đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong

điều kiện mới.

- Phần mềm quản lý điều hành văn bản và phần mềm giải quyết đơn

thƣ, khiếu nại, tố cáo đƣợc triển khai đồng loạt tại các cơ quan, đơn vị, các xã,

thị trấn đã tạo nên bƣớc đột phá trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ công

vụ, góp phần tiết kiệm thời gian, công sức, kinh phí trong giải quyết thủ tục

hành chính cho ngƣời dân cũng nhƣ cho cán bộ, công chức, viên chức.

2.2.1.6. Bố trí nguồn lực triển khai công tác CCHC

- Về nguồn lực con người

Phòng Nội vụ, cơ quan Thƣờng trực giúp UBND huyện Hàm Yên tham

mƣu về công tác CCHC đã bố trí 01 công chức chuyên trách; Văn phòng

UBND huyện bố trí 01 công chức chuyên trách; Các phòng, ban, ngành,

UBND cấp xã bố trí công chức trực tiếp làm đầu mối tham mƣu thực hiện

nhiệm vụ CCHC của đơn vị; bố trí cán bộ, công chức trực tại Bộ phận một

cửa để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.

50

- Về kinh phí thực hiện

Kinh phí thực hiện CCHC huyện Hàm Yên thực hiện theo Nghị quyết

số 08/NQ-HĐND ngày 17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang

về việc tổ chức thực hiện lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí

đảm bảo công tác CCHC và Nghị quyết số 09/2013/NQ-HĐND ngày

17/7/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Tuyên Quang về Quy định mức chi,

việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí thực hiện công tác

kiểm soát thủ tục hành chính áp dụng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang; Thông

tƣ số 26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ Tài chính hƣớng dẫn việc lập

dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm công tác cải cách

hành chính nhà nƣớc.

2.2.2. Thực trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính

2.2.2.1. Thực trạng hạ tầng kỹ thuật CNTT

Để có thể triển khai ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính,

huyện Hàm Yên đã chú trọng tới công tác xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT,

cụ thể là:

- 100% cán bộ, công chức thuộc Uỷ ban nhân dân huyện đƣợc trang bị

máy vi tính để làm việc.

- Hệ thống máy chiếu Projector) tại phòng họp Uỷ ban nhân dân huyện

thƣờng xuyên hoạt động phục vụ trình chiếu tài liệu, thông tin cho các cuộc

họp; Thƣờng xuyên sử dụng phòng họp trực tuyến.

- Hiện nay, huyện có 19 phòng họp trực tuyến trong đó 01 phòng tại

huyện và 18 phòng họp tại các xã, thị trấn), UBND huyện thƣờng xuyên tổ

chức các cuộc họp với UBND các xã, thị trấn.

- UBND các xã, thị trấn đã mua sắm các trang thiết bị nhƣ: máy phô tô,

máy scan…để phục vụ tại bộ phận một cửa đảm bảo phục vụ ngƣời dân và

doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

51

2.2.2.2. Thực trạng nguồn nhân lực ứng dụng CNTT

Huyện Hàm Yên thƣờng xuyên cử cán bộ, công chức của các phòng

chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân huyện và cán bộ, công chức của các xã,

thị trấn tham gia tập huấn sử dụng các phần mềm dịch vụ công, các khoá đào

tạo về quản trị hệ thống mạng, cơ sở dữ liệu, an ninh an toàn mạng do Sở

Thông tin và Truyền thông tỉnh Tuyên Quang tổ chức.

Bảng 2.2: Tổng hợp số cán bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn

về ứng dụng CNTT

ĐVT: Ngƣời

2018/2017 2019/2018 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019 ± % ± %

Tổng 260 273 286 13 5,0 13 4,8

- Sử dụng các phần mềm 246 257 270 11 4,5 13 5,1 dịch vụ công

- Quản trị hệ thống mạng 8 10 10 2 25,0 0 0,0

- Cơ sở dữ liệu, an ninh 6 6 6 0 0,0 0 0,0 an toàn mạng

(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên)

Năm 2017, huyện Hàm Yên đã cử 260 cán bộ, công chức tham gia các

lớp tập huấn về ứng dụng CNTT, trong đó: 246 cán bộ, công chức tham gia

lớp tập huấn về sử dụng các phần mềm dịch vụ công, chiếm tỷ lệ 94,6%; 08

cán bộ, công chức tham gia lớp tập huấn về quản trị hệ thống mạng, chiếm tỷ

lệ 3,1%; 06 cán bộ, công chức tham gia lớp tập huấn về cơ sở dữ liệu, an ninh

an toàn mạng, chiếm tỷ lệ 2,3%. Năm 2018, huyện Hàm Yên đã cử 273 cán

bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn về ứng dụng CNTT, tăng 13 ngƣời

ứng với tăng 5% so với năm 2017. Trong đó, cử 257 cán bộ, công chức tham

gia lớp tập huấn về sử dụng các phần mềm dịch vụ công, chiếm tỷ lệ 94,1%;

10 cán bộ, công chức tham gia lớp tập huấn về quản trị hệ thống mạng, chiếm

52

tỷ lệ 3,7%; 06 cán bộ, công chức tham gia lớp tập huấn về cơ sở dữ liệu, an

ninh an toàn mạng, chiếm tỷ lệ 2,2%. Năm 2019, huyện Hàm Yên đã cử 286

cán bộ, công chức tham gia các lớp tập huấn về ứng dụng CNTT, tăng 13

ngƣời ứng với tăng 4,8% so với năm 2018. Trong đó, cử 270 cán bộ, công

chức tham gia lớp tập huấn về sử dụng các phần mềm dịch vụ công, chiếm tỷ

lệ 94,4%; 10 cán bộ, công chức tham gia lớp tập huấn về quản trị hệ thống

mạng, chiếm tỷ lệ 3,5%; 06 cán bộ, công chức tham gia lớp tập huấn về cơ sở

dữ liệu, an ninh an toàn mạng, chiếm tỷ lệ 2,1%. Qua phân tích cho thấy, đa

số các cán bộ đƣợc cử đi tham gia các lớp tập huấn về ứng dụng CNTT là

tham gia tham gia lớp tập huấn về sử dụng các phần mềm dịch vụ công.

Hình 2.2: Tập huấn sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành

(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên)

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác xây dựng nguồn nhân lực

ứng dụng CNTT còn một số hạn chế, đó là: hầu hết các cơ quan, đơn vị không

có cán bộ chuyên trách về CNTT, chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm phụ trách

CNTT nên việc triển khai ứng dụng CNTT tại các cơ quan, đơn vị còn lúng

túng, bị động.

2.2.2.3. Tình hình triển khai ứng dụng CNTT

- Cổng thông tin điện tử huyện Hàm Yên thƣờng xuyên đăng tải, cập

nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND huyện để phục vụ

53

doanh nghiệp và ngƣời dân; thực hiện tốt công tác tuyên truyền các Chỉ thị,

nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nƣớc; tuyên truyền về

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh.

Hình 2.3: Cổng thông tin điện tử huyện Hàm Yên

(Nguồn: http://hamyen.org.vn/)

- Trong giai đoạn 2017-2019, nh m tăng cƣờng sự điều hành có hiệu

quả của chính quyền huyện, có sự tham gia rộng rãi của ngƣời dân; nh m

cung cấp thông tin, dịch vụ công trực tuyến cấp độ cao, hiệu quả, nhanh

chóng, thân thiện trên diện rộng, đáp ứng tốt các yêu cầu của ngƣời dân và

doanh nghiệp, UBND huyện Hàm Yên đã triển khai sử dụng phần mềm

“Quản lý văn bản điều hành” và “Hệ thống thƣ điện tử” phục vụ công tác chỉ

đạo, điều hành đến 100% các cơ quan, phòng ban, UBND các xã, thị trấn.

Hiện nay cán bộ, công chức cấp huyện, xã, thị trấn đã đƣợc cấp và sử dụng

hòm thƣ điện tử theo miền @tuyenquang.gov.vn do Sở Thông tin và Truyền

thông tỉnh Tuyên Quang khởi tạo.

54

Hình 2.4: Hệ thống quản lý văn bản và điều hành UBND huyện Hàm Yên

(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên)

Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành (VNPT-iOffice) là một giải

pháp phần mềm dùng chung để trao đổi thông tin, điều hành tác nghiệp và

quản lý công văn, văn bản, hồ sơ công việc trên mạng máy tính. VNPT-

iOffice là phần mềm do Tập đoàn Bƣu chính Viễn thông Việt Nam sản xuất

và cung cấp, an toàn bảo mật với chức năng mật khẩu xác thực một lần -

OTP, chữ ký số, thông báo văn bản công việc đến qua SMS, email, điều hành

và quản lý mọi lúc, mọi nơi. Phần mềm cho phép cấu hình đa quy trình, phân

công, phân quyền sử dụng đến từng cá nhân một cách khoa học, hợp lý; cho

phép thiết lập ngƣời sử dụng với nhiều vai trò khác nhau; liên thông văn bản 4

cấp từ Văn phòng Chính phủ xuống UBND tỉnh, huyện, xã theo yêu cầu của

Chính phủ; giám sát quy trình luân chuyển văn bản 3 cấp: tỉnh, huyện, xã. Dữ

liệu đƣợc lƣu trữ tại hệ thống Trung tâm dữ liệu của Tập đoàn VNPT, tính

bảo mật cao, đảm bảo an toàn thông tin.

55

Để tạo môi trƣờng làm việc điện tử, nhanh chóng, chính xác, tiết kiệm

thời gian và tiết kiệm chi phí văn phòng phẩm; đẩy mạnh ứng dụng CNTT

trong hoạt động cơ quan Nhà nƣớc tỉnh Tuyên Quang, ngày 14/4/2017,

UBND tỉnh Tuyên Quang đã ban hành văn bản số 1019/UBND-THCB gửi

các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; UBND các huyện, thành phố về việc đƣa vào

sử dụng chính thức phần mềm quản lý văn bản và điều hành VNPT-iOffice)

do Viễn thông Tuyên Quang triển khai từ ngày 01/5/2017. Thực hiện công

văn này, UBND huyện Hàm Yên cũng đã chính thức sử dụng phần mềm quản

lý văn bản và điều hành VNPT-iOffice) bắt đầu từ ngày 01/5/2017. Việc đƣa

phần mềm VNPT-iOffice chính thức đƣa vào sử dụng sẽ giúp cho đội ngũ cán

bộ, công chức, viên chức tại các cơ quan quản lý nhà nƣớc trên địa bàn huyện

Hàm Yên làm việc chuyên nghiệp và năng động hơn, thúc đẩy công tác HĐH

hành chính và từng bƣớc thay đổi lề lối làm việc của cán bộ, công chức trên

địa bàn huyện; thực hiện hóa các mục tiêu xây dựng một văn phòng điện tử

không giấy tờ, tạo môi trƣờng làm việc điện tử ổn định, an toàn, an ninh

thông tin, nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan

nhà nƣớc trên địa bàn huyện. Góp phần xây dựng một nền hành chính điện tử

đồng bộ, hiện đại, thúc đẩy phát triển Chính quyền điện tử của huyện Hàm

Yên trong thời gian tới.

Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn đã thực hiện

trao đổi văn bản điện tử thông qua hòm thƣ điện tử; tăng cƣờng sử dụng các

phần mền đảm bảo an ninh mạng và an toàn dữ liệu nhƣ sử dụng các phần

mềm chống virus có bản quyền và khuyến khích sử dụng các tiện ích phần

mềm, tiện ích mã nguồn mở phục vụ cho công việc.

56

Hình 2.5: Cán bộ UBND huyện Hàm Yên hƣớng dẫn ngƣời dân tra cứu

thông tin về thủ tục hành chính trên máy tính

(Nguồn: https://baotuyenquang.com.vn)

- Hiện nay, 100% các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn trên địa

bàn huyện Hàm Yên đã đƣợc kết nối mạng Internet và sử dụng hòm thƣ điện

tử để trao đổi văn bản, tài liệu. Đồng thời đã triển khai và ứng dụng các phần

mềm nh m CCHC, nhƣ: phần mềm quản lý cán bộ, công chức; phần mềm

giải quyết đơn thƣ,…Bên cạnh đó, các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn

đang triển khai sử dụng chứng thƣ số. Các tổ chức, cá nhân chƣa đƣợc cấp

chứng thƣ số đang đề nghị Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh cấp.

Nhìn chung, đến nay các hệ thống thông tin của các cơ quan, đơn vị

trên địa bàn huyện Hàm Yên cơ bản đảm bảo an toàn, an ninh, chƣa có sự cố

nào xảy ra gây thiệt hại nghiêm trọng, chƣa xảy ra sự cố về mất dữ liệu, lộ, lọt

thông tin ra bên ngoài...hệ thống vận hành thông suốt, đảm bảo phục vụ nhu

cầu công việc.

2.2.2.4. Kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

Điều 3, Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của

Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến

57

trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan Nhà nƣớc

thì Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và

cho phép ngƣời sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan,

tổ chức cung cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung

cấp dịch vụ đƣợc thực hiện trên môi trƣờng mạng. Việc thanh toán lệ phí nếu

có) và nhận kết quả đƣợc thực hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp

dịch vụ. Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4 là dịch vụ công trực tuyến mức độ

3 và cho phép ngƣời sử dụng thanh toán lệ phí nếu có) đƣợc thực hiện trực

tuyến. Việc trả kết quả có thể đƣợc thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc

qua đƣờng bƣu điện đến ngƣời sử dụng. Với dịch vụ công trực tuyến mức độ

3, tổ chức, công dân có thể đăng ký hồ sơ trực tuyến mọi lúc, mọi nơi. Chỉ sau

một số thao tác trên máy tính hoặc thiết bị di động có kết nối Internet, hồ sơ

đăng ký đã đƣợc gửi tới cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền; tra cứu thông tin

về thủ tục, tình trạng hồ sơ nhanh chóng, thuận lợi. Với dịch vụ công trực

tuyến mức độ 4, ngoài việc tổ chức, công dân có thể đăng ký hồ sơ trực tuyến

mọi lúc, mọi nơi mà ngƣời sử dụng còn nhận đƣợc kết quả giải quyết thủ tục

hành chính gửi qua đƣờng bƣu điện, ngƣời sử dụng sẽ thực hiện thanh toán

phí, lệ phí, cƣớc phí bƣu chính theo quy định nếu có). Hay nói đơn giản hơn

là với dịch vụ công trực tuyến mức độ 4, tổ chức, công dân không cần đến

cơ quan nhà nƣớc mà vẫn có thể đăng ký và nhận kết quả giải quyết thủ tục

hành chính.

Trong giai đoạn 2017-2019, việc cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức

độ 3, mức độ 4 đã đƣợc Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên quan tâm chỉ đạo

thực hiện, xem đây là giải pháp quan trọng nh m thực hiện cải cách thủ tục

hành chính nói chung, HĐH nền hành chính nói riêng. Kết quả triển khai dịch

vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 của huyện Hàm Yên trong giai đoạn

2017-2019 đƣợc thể hiện ở bảng số liệu 2.3.

58

Bảng 2.3: Kết quả triển khai dịch vụ công trực tuyến

mức độ 3, mức độ 4 của huyện Hàm Yên

2018/2017 2019/2018 Năm Năm Năm Chỉ tiêu 2017 2018 2019 ± % ± %

Tổng số dịch vụ 170 194 198 24 14,1 4 2,1 công mức độ 3, 4

- Số dịch vụ công 168 190 194 22 13,1 4 2,1 mức độ 3

Số hồ sơ phát sinh 13 17 28 30,8 11 64,7 4 trong năm

- Số dịch vụ công 2 4 4 100 0 0,0 2 mức độ 4

Số hồ sơ phát sinh 0 0 1 0,0 1,0 100 0 trong năm

(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên)

UBND huyện Hàm Yên đã cung cấp các thủ tục hành chính dịch vụ

công mức độ 3 và mức độ 4 tại hai địa chỉ là website

“dichvucong.tuyenquang.gov.vn” và website “motcua.hamyen.org.vn”. Bảng

số liệu 2.3 cho thấy, tổng số dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 mà

huyện Hàm Yên triển khai có xu hƣớng tăng lên qua các năm trong giai đoạn

2017-2019. Năm 2017, huyện Hàm Yên triển khai 170 dịch vụ công trực

tuyến mức độ 3, mức độ 4, trong đó: 168 dịch vụ công cấp 3, chiếm tỷ lệ

98,8%; 02 dịch vụ công cấp 4, chiếm tỷ lệ 1,2%. Năm 2018, huyện Hàm Yên

triển khai 194 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4, tăng 24 dịch vụ

ứng với tăng 14,1% so với năm 2017. Trong đó, có 190 dịch vụ công cấp 3,

chiếm tỷ lệ 97,9%; 04 dịch vụ công cấp 4, chiếm tỷ lệ 2,1%. Năm 2019,

huyện Hàm Yên triển khai 198 dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4,

tăng 4 dịch vụ ứng với tăng 2,1% so với năm 2018. Trong đó, có 194 dịch vụ

công cấp 3, chiếm tỷ lệ 98%; 04 dịch vụ công cấp 4, chiếm tỷ lệ 2,0%.

59

Tuy cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4,

nhƣng mức độ phát sinh hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4

còn chiếm tỷ lệ rất thấp. Năm 2017, chỉ có phát sinh 13 hồ sơ dịch vụ công

trực tuyến mức độ 3 và không phát sinh hồ sơ mức độ 4. Năm 2018, chỉ có

phát sinh 17 hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, tăng 04 hồ sơ ứng với

tăng 30,8% so với năm 2017 và không phát sinh hồ sơ mức độ 4. Năm 2019,

chỉ có phát sinh 28 hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, tăng 11 hồ sơ

ứng với tăng 64,7% so với năm 2018 và phát sinh 01 hồ sơ mức độ 4, tăng 01

hồ sơ ứng với tăng 100% so với năm 2018. Việc ngƣời dân, doanh nghiệp ít

sử dụng các dịch vụ công trực tuyến này, ảnh hƣởng đến hiệu quả cung cấp

dịch vụ công trực tuyến của huyện. Bên cạnh đó, việc gắn kết giữa dịch vụ

công trực tuyến với các hình thức hỗ trợ nhƣ chuyển phát kết quả qua Bƣu

điện, thanh toán trực tuyến chƣa cao, ảnh hƣởng đến tính tiện ích của việc sử

dụng dịch vụ công trực tuyến.

2.2.3. Công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên mạng thông tin điện

tử hành chính

Hình 2.6: Huyện Hàm Yên công bố danh mục các dịch vụ hành chính

trên mạng thông tin điện tử hành chính

(Nguồn: http://hamyen.org.vn/thu-tuc-hanh-chinh/thu-tuc-cap-xa.html)

60

Công bố danh mục các dịch vụ hành chính trên mạng thông tin điện tử

hành chính là một trong những nội dung đƣợc quy định về công tác HĐH

hành chính trong Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ.

Thực hiện theo quy định, huyện Hàm Yên đã thực hiện công bố danh mục các

dịch vụ hành chính cấp huyện, cấp xã trên website http://hamyen.org.vn.

Bảng 2.4: Danh mục các dịch vụ hành chính cấp huyện trên

mạng thông tin điện tử hành chính huyện Hàm Yên

TT Lĩnh vực Số thủ tục hành chính

1 Hành chính, tƣ pháp 21

2 Đăng kí hộ kinh doanh 5

3 Thành lập và hoạt động HTX 23

4 Giáo dục và đào tạo 42

5 Nông nghiệp và PTNT 21

6 Xây dựng 13

7 Công thƣơng 5

8 Văn hóa 5

9 Nội vụ 17

10 Tài nguyên và Môi trƣờng 27

11 Giao thông vận tải 4

12 Lao động, TB và XH 13

13 Thanh tra 5

14 Đấu thầu 7

Tổng 208

(Nguồn: http://hamyen.org.vn/thu-tuc-hanh-chinh/thu-tuc-cap-huyen.html)

Đối với các thủ tục hành chính đƣợc công bố trên mạng thông tin điện

tử hành chính, huyện Hàm Yên đã chia thành các thủ tục hành chính cấp xã

61

và các thủ tục hành chính cấp huyện. Trong đó, lại chia nhỏ thành nhiều lĩnh

vực khác nhau để ngƣời dân, doanh nghiệp có thể tìm kiếm dễ dàng hơn về

những thủ tục hành chính mà họ quan tâm, nhƣ: lĩnh vực hành chính tƣ pháp;

lĩnh vực giáo dục đào tạo, lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn, lĩnh

vực xây dựng, lĩnh vực dân tộc, lĩnh vực tài nguyên và môi trƣờng, lĩnh vực

lao động, thƣơng binh và xã hội…

Bảng 2.5: Danh mục các dịch vụ hành chính cấp xã trên

mạng thông tin điện tử hành chính huyện Hàm Yên

Lĩnh vực Số thủ tục hành chính TT

1 Hành chính, tƣ pháp 44

2 Văn hóa 1

3 Tài chính – Ngân sách 2

4 Giáo dục và đào tạo 5

5 Nông nghiệp và PTNT 14

6 Xây dựng 5

7 Dân tộc 1

8 Nội vụ 8

9 Tài nguyên và Môi trƣờng 8

10 Thanh tra 4

11 Lao động, TB và XH 44

12 Tổ chức và hoạt động của tổ hợp tác 3

13 Đấu thầu 19

Tổng 158

(Nguồn: http://hamyen.org.vn/thu-tuc-hanh-chinh/thu-tuc-cap-xa.html)

Đối với danh mục các dịch vụ hành chính cấp huyện, huyện Hàm Yên

đã công bố tổng cộng là 208 thủ tục hành chính ở 14 lĩnh vực khác nhau.

62

Trong đó, một số lĩnh vực có nhiều thủ tục hành chính là lĩnh vực Giáo dục và

Đào tạo với 42 thủ tục hành chính; lĩnh vực Tài nguyên và Môi trƣờng với 27

thủ tục hành chính; lĩnh vực Thành lập và hoạt động Hợp tác xã với 23 thủ tục

hành chính; lĩnh vực Hành chính, tƣ pháp và Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn với 21 thủ tục hành chính. Một số lĩnh vực có ít thủ tục hành chính hơn

nhƣ: Đăng kí hộ kinh doanh, Công thƣơng, Văn hóa, Thanh tra với 5 thủ tục

hành chính; lĩnh vực Giao thông vận tải với 4 thủ tục hành chính.

Đối với danh mục các dịch vụ hành chính cấp xã, huyện Hàm Yên đã

công bố tổng cộng là 158 thủ tục hành chính ở 13 lĩnh vực khác nhau, ít hơn

50 thủ tục hành chính và 01 lĩnh vực so với danh mục các dịch vụ hành chính

cấp huyện đƣợc công bố trên mạng thông tin điện tử hành chính huyện Hàm

Yên. Trong đó, một số lĩnh vực có nhiều thủ tục hành chính là lĩnh vực Hành

chính và tƣ pháp, Lao động, thƣơng binh và xã hội có 44 thủ tục hành chính;

lĩnh vực Đấu thấu với 19 thủ tục hành chính; lĩnh vực Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn với 14 thủ tục hành chính. Một số lĩnh vực có ít thủ tục hành

chính hơn nhƣ: Tài chính - Ngân sách với 2 thủ tục hành chính; Văn hóa, Dân

tộc với chỉ 01 thủ tục hành chính.

2.2.4. Áp dụng hệ thống quản lý chất lượng trong các cơ quan hành chính

nhà nước

Mục đích của việc xây dựng và áp dụng thực hiện hệ thống ISO là xây

dựng một quy trình xử lý công việc hợp lý, phù hợp với quy định của pháp

luật, tạo điều kiện để ngƣời đứng đầu cơ quan hành chính nhà nƣớc kiểm soát

đƣợc quá trình giải quyết công việc trong nội bộ cơ quan, đơn vị, từng bƣớc

nâng cao chất lƣợng hiệu quả công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công;

nghiên cứu, áp dụng CNTT vào hoạt động xây dựng, duy trì hệ thống quản lý

chất lƣợng nh m đáp ứng yêu cầu cải cách thủ tục hành chính. Việc tuân thủ

các quy định về áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN

ISO 9001:2008 đƣợc UBND huyện Hàm Yên thực hiện theo đúng quy định

63

tại Quyết định số 19/2014/QĐ-TTg ngày 05/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ

về việc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN

ISO 9001:2008 vào hoạt động của cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành

chính nhà nƣớc và Chỉ thị số 03/CT-UBND ngày 26/3/2014 của UBND tỉnh

Tuyên Quang về việc đẩy mạnh công tác CCHC trên địa bàn tỉnh Tuyên

Quang. UBND huyện Hàm Yên đã đẩy mạnh áp dụng có hiệu quả hệ thống

quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9002:2008 trong cơ quan hành

chính. UBND huyện Hàm Yên đã ban hành Kế hoạch về áp dụng Hệ thống

quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2015 áp dụng vào hoạt động của

UBND các xã, thị trấn trên địa bàn huyện.

Các kế hoạch mà huyện Hàm Yên đã ban hành để triển khai áp dụng hệ

thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO gồm: Kế hoạch số 152/KH-

UBND ngày 11/9/2017 về triển khai xây dựng, áp dụng mô hình điểm áp

dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO

9001:2008 tại UBND thị trấn Tân Yên, huyện Hàm Yên; Kế hoạch 145/KH-

UBND ngày 07/9/2018 về Kế hoạch xây dựng mở rộng, áp dụng Hệ thống

quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt động

của UBND cấp xã; Kế hoạch 200/KH-UBND ngày 29/12/2018 về triển khai

việc chuyển đổi xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu

chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ

chức thuộc hệ thống hành chính nhà nƣớc trên địa bàn huyện Hàm Yên; Kế

hoạch 152/KH-UBND ngày 09/9/2019 về xây dựng mở rộng, áp dụng Hệ

thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001 vào hoạt

động của UBND cấp xã; Công văn số 1517/UBND-KT&HT ngày 30/9/2019

về triển khai thực hiện hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu

chuẩn TCVN ISO 9001; Công văn số 2085/UBND-KT&HT ngày 31/12/2019

về xây dựng áp dụng công bố Hệ thống quản lý chất lƣợng phù hợp tiêu

chuẩn TCVN ISO 9001:2015.

64

Việc thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn

ISO trên địa bàn huyện Hàm Yên đã đạt đƣợc nhiều kết quả. Năm 2015,

UBND huyện Hàm Yên đã tổ chức xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý

chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động của

UBND huyện. 13/13 cơ quan chuyên môn đã xây dựng và áp dụng Hệ

thống quản lý chất lƣợng đối với toàn bộ hoạt động liên quan đến thủ tục

hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền của đơn vị. Đến năm

2017, UBND thị trấn Tân Yên đã tổ chức xây dựng, áp dụng Hệ thống

quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2008 vào hoạt động

của UBND thị trấn. Phạm vi áp dụng bao gồm 102/124 thủ tục hành chính

đã xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng liên quan đến thủ

tục hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của

UBND cấp xã.

Đến năm 2019, Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện chủ trì cùng Văn

phòng Hội đồng nhân dân và UBND huyện, Phòng Nội vụ huyện và các cơ

quan liên quan thực hiện chuyển đổi xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất

lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của cấp

huyện Quyết định số 3865/QĐ-UBND ngày 30/12/2019 của UBND nhân

huyện về việc công bố Hệ thống quản lý chất lƣợng phù hợp Tiêu chuẩn quốc

gia TCVN ISO 9001:2015). Cũng trong năm 2019, Phòng Kinh tế và hạ tầng

huyện tổ chức hƣớng dẫn các UBND cấp xã trong việc triển khai xây dựng,

áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO

9001:2015. Cụ thể nhƣ sau:

* Về đối tượng, thời gian thực hiện:

Theo Kế hoạch của Ủy ban nhân dân huyện, đối tƣợng thực hiện xây

dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN

ISO 9001:2015 là Ủy ban nhân dân cấp xã, cụ thể:

65

Bảng 2.6: Đối tƣợng, nội dung, thời gian thực hiện xây dựng và áp dụng

Hệ thống quản lý chất lƣợng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015

TT Đơn vị hành chính

1 Ủy ban nhân dân xã Bình Xa Kế hoạch xây dựng, áp dụng và công bố hệ thống quản lý chất lƣợng theo TCVN ISO 9001:2015 Năm 2019

2 Ủy ban nhân dân xã Thái Hòa Năm 2019

3 Ủy ban nhân dân xã Thái Sơn Năm 2019

4 Ủy ban nhân dân xã Đức Ninh Năm 2019

5 Ủy ban nhân dân xã Hùng Đức Năm 2019

6 Ủy ban nhân dân xã Nhân Mục Năm 2019

7 Ủy ban nhân dân xã Phù Lƣu Năm 2019

8 Ủy ban nhân dân xã Minh Khƣơng Năm 2019

9 Ủy ban nhân dân xã Yên Phú Năm 2019

10 Ủy ban nhân dân xã Tân Thành Năm 2019

11 Ủy ban nhân dân xã Thành Long Năm 2020

12 Ủy ban nhân dân xã B ng Cốc Năm 2020

13 Ủy ban nhân dân xã Yên Lâm Năm 2020

14 Ủy ban nhân dân xã Minh Dân Năm 2020

15 Ủy ban nhân dân xã Minh Hƣơng Năm 2020

16 Ủy ban nhân dân xã Bạch Xa Năm 2020

17 Ủy ban nhân dân xã Yên Thuận Năm 2020

(Nguồn: Ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên)

* Về nội dung thực hiện việc xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất

lượng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 là Ủy ban nhân dân cấp xã

66

- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý chất lƣợng tại UBND

cấp xã.

- Phê duyệt kế hoạch triển khai xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý

chất lƣợng.

- Thành lập Ban chỉ đạo xây dựng Hệ thống quản lý chất lƣợng tại

UBND cấp xã.

- Tổ chức đào tạo kiến thức gồm: Đào tạo kiến thức về Hệ thống quản

lý chất lƣợng; cách thức xây dựng hệ thống tài liệu, các quy trình xử lý công

việc; đào tạo chuyên gia đánh giá nội bộ Hệ thống quản lý chất lƣợng.

- Xây dựng, ban hành và kiểm soát hệ thống tài liệu, quy trình giải

quyết công việc nhƣ: Sổ tay chất lƣợng, chính sách, mục tiêu chất lƣợng, quy

trình kiểm soát tài liệu, các quy trình xử lý công việc đối với 100% thủ tục

hành chính cho tổ chức, cá nhân thuộc thẩm quyền giải quyết của UBND cấp

xã,...) để thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đƣợc giao.

- Phổ biến, hƣớng dẫn áp dụng hệ thống tài liệu, quy trình giải quyết

công việc cho toàn bộ cán bộ, công chức trong phạm vi xây dựng và áp dụng

Hệ thống quản lý chất lƣợng.

- Áp dụng thực tế hệ thống tài liệu và quy trình giải quyết công việc đã

đƣợc ngƣời đứng đầu UBND cấp xã phê duyệt; thực hiện đánh giá nội bộ,

thực hiện hành động khắc phục; tiến hành xem xét của lãnh đạo, cải tiến Hệ

thống quản lý chất lƣợng bảo đảm phù hợp với các yêu cầu của Tiêu chuẩn

quốc gia TCVN ISO 9001:2015, quy định của pháp luật và thực tế tại UBND

cấp xã.

- Ngƣời đứng đầu UBND cấp xã xác nhận hiệu lực của Hệ thống quản

lý chất lƣợng và công bố Hệ thống quản lý chất lƣợng phù hợp Tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2015 theo quy dịnh.

- UBND cấp xã duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý chất lƣợng theo

quy định.

67

* Về thời gian thực hiện:

- UBND thị trấn Tân Yên tiếp tục thực hiện điểm xây dựng, áp dụng và

duy trì Hệ thống Quản lý chất lƣợng phù hợp tiêu chuẩn TCVN ISO

9001:2008.

- Năm 2019: UBND 10 xã hoàn thành xây dựng và công bố trƣớc ngày

31/12/2019).

- Năm 2020: UBND 7 xã còn lại và UBND thị trấn Tân Yên hoàn thành

việc chuyển đổi áp dụng Hệ thống Quản lý chất lƣợng phù hợp tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2008 sang Hệ thống Quản lý chất lƣợng phù hợp tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2015.

* Về kết quả thực hiện:

Tính đến 31/12/2019, đã có 10 UBND xã xây dựng, áp dụng Hệ thống

quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015. Việc xây

dựng, áp dụng các quy trình giải quyết công việc đối với 100% các thủ tục

hành chính do cơ quan có thẩm quyền công bố thuộc thẩm quyền giải quyết

của UBND cấp xã đảm bảo khoa học, tuân thủ các quy định của pháp luật và

phù hợp với thực tế hoạt động; tạo điều kiện thuận lợi cho từng cán bộ, công

chức giải quyết công việc thông suốt, kịp thời; giúp lãnh đạo UBND cấp xã

điều hành, kiểm soát đƣợc toàn bộ quá trình giải quyết công việc của cơ quan

nh m nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong thực hiện công vụ, góp phần thực

hiện tốt hơn yêu cầu của ngƣời dân, của doanh nghiệp. Xây dựng quy trình xử

lý công việc hợp lý phục vụ giải quyết thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền

của UBND cấp xã, tạo điều kiện để ngƣời đứng đầu cơ quan kiểm soát quá

trình giải quyết công việc, góp phần đẩy mạnh HĐH hành chính, nâng cao

hiệu quả công tác CCHC, nâng cao chất lƣợng dịch vụ công.

Đối với các xã còn lại 07 xã), UBND huyện Hàm Yên đã tiếp tục chỉ

đạo các xã thực hiện xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO

9001:2015 trong đó: có 05 UBND xã thuộc đề tài “Nghiên cứu giải pháp

68

nâng cao hoạt động xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu

chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của UBND cấp xã, góp

phần nâng cao chỉ số CCHC của tỉnh Tuyên Quang”, còn lại 02 UBND cấp xã

chƣa xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng là xã Bạch Xa và xã

Yên Thuận); 01 UBND thị trấn Tân Yên chƣa thực hiện chuyển đổi xây dựng,

áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO

9001:2015. UBND huyện Hàm Yên đã có văn bản yêu cầu xã Bạch Xa và xã

Yên Thuận thực hiện triển khai xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất

lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của

UBND cấp xã theo đúng các nội dung tại Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày

09/9/2019 của UBND huyện Hàm Yên về Kế hoạch Xây dựng mở rộng, áp

dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001

vào hoạt động của UBND cấp xã, hoàn thành trƣớc ngày 30/11/2020; yêu cầu

UBND thị trấn Tân Yên triển khai thực hiện các nội dung chuyển đổi áp dụng

Hệ thống quản lý chất lƣợng theo TCVN ISO 9001:2008 sang tiêu chuẩn

TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của đơn vị theo Kế hoạch số 98/KH-

UBND ngày 01/11/2018 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, hoàn thành

trƣớc ngày 30/11/2020.

2.2.5. Hiện đại hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc

Thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2008

của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tƣ trụ sở cấp xã,

phƣờng bảo đảm yêu cầu CCHC, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ

máy nhà nƣớc, huyện Hàm Yên đã rất chú trọng tới công tác Đầu tƣ xây dựng

trụ sở UBND các xã, thị trấn. Đƣợc sự quan tâm của tỉnh Tuyên Quang, hàng

năm, huyện Hàm Yên đã xem xét, lựa chọn những trụ sở cấp xã xuống cấp,

không đáp ứng đƣợc yêu cầu làm việc của CBCC hoặc những xã điểm xây

dựng nông thôn mới để ƣu tiên đầu tƣ xây dựng trƣớc. Các công trình sau thi

69

công, đƣa vào sử dụng đều đảm bảo kiên cố, đáp ứng tốt yêu cầu làm việc.

Kết quả xây dựng trụ sở UBND các xã, thị trấn đƣợc thể hiện ở bảng 2.6.

Bảng 2.7: Danh mục UBND các xã, thị trấn ở huyện Hàm Yên

đƣợc đầu tƣ xây dựng mới trong giai đoạn 2017-2019

Số tiền đầu tƣ TT Tên xã, thị trấn Năm xây dựng (Tỷ đồng)

1 Đức Ninh 2017 5,3

2 Minh Khƣơng 2017 5,6

3 Minh Hƣơng 2017 4,9

4 Hùng Đức 2018 6,3

5 Yên Phú 2018 4,8

Tổng 26,9

(Nguồn: UBND huyện Hàm Yên)

Trong giai đoạn 2017-2019, UBND huyện Hàm Yên đã thực hiện đầu

tƣ xây dựng mới đƣợc 05 trụ sở UBND xã với tổng vốn đầu tƣ là 26,9 tỷ

đồng. Trong đó, năm 2017 đầu tƣ xây dựng mới đƣợc 03 trụ sở UBND xã, đó

là: xã Đức Ninh với vốn đầu tƣ là 5,3 tỷ đồng; xã Minh Khƣơng với vốn đầu

tƣ là 5,6 tỷ đồng; xã Minh Hƣơng với vốn đầu tƣ là 4,9 tỷ đồng. Năm 2017

đầu tƣ xây dựng mới đƣợc 03 trụ sở UBND xã, đó là: xã Đức Ninh với vốn

đầu tƣ là 5,3 tỷ đồng; xã Minh Khƣơng với vốn đầu tƣ là 5,6 tỷ đồng; xã

Minh Hƣơng với vốn đầu tƣ là 4,9 tỷ đồng. Năm 2019, trên địa bàn huyện

Hàm Yên không UBND xã nào đƣợc đầu tƣ xây dựng mới. Tính đến hết năm

2019, trên địa bàn huyện Hàm Yên đã có 13 xã, thị trấn đƣợc đầu tƣ xây dựng

mới trụ sở làm việc, còn 05 xã dự kiến sẽ đƣợc đầu tƣ xây dựng mới trong

năm 2020 và 2021 với tổng vốn đầu tƣ là 43,8 tỷ đồng. Cụ thể là, năm 2020

sẽ đầu tƣ xây dựng mới 03 trụ sở ủy ban nhân xã, gồm: xã B ng Cốc vốn đầu

tƣ là 6,5 tỷ đồng); xã Minh Dân vốn đầu tƣ là 6,4 tỷ đồng); xã Phù Lƣu vốn

70

đầu tƣ là 6,4 tỷ đồng). Năm 2021 sẽ đầu tƣ xây dựng mới 02 trụ sở ủy ban

nhân xã, gồm: xã Thành Long vốn đầu tƣ là 12,0 tỷ đồng); xã Bạch Xa vốn

đầu tƣ là 12,5 tỷ đồng).

Hình 2.7: Trụ sở UBND xã Đức Ninh

đƣợc đầu tƣ xây dựng mới năm 2017

(Nguồn: http://hamyen.org.vn)

Đối với các xã đƣợc đầu tƣ xây dựng trụ sở mới, mỗi lãnh đạo xã đều

có phòng làm việc riêng, CBCC chuyên môn cũng có nơi làm việc đủ diện

tích và đầy đủ trang thiết bị máy tính, quạt mát, bàn ghế làm việc). Từ đó,

CBCC tập trung tốt cho công việc và mang lại chất lƣợng, hiệu quả hơn;

ngƣời dân đến xã đã có nơi rộng rãi, thoáng mát thực hiện thủ tục hành chính

và giải quyết các công việc liên quan.

2.3. Đánh giá chung về công tác HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm

Yên, tỉnh Tuyên Quang

2.3.1. Những kết quả đạt được

- Huyện Hàm Yên đã thực hiện chỉ đạo, điều hành chung đối với

Chƣơng trình tổng thể CCHC theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011

của Chính phủ, trong đó có nội dung về HĐH hành chính huyện Hàm Yên.

71

UBND huyện Hàm Yên đã phổ biến, quán triệt Chƣơng trình tổng thể CCHC;

xây dựng và ban hành các kế hoạch CCHC; thực hiện công tác thông tin tuyên

truyền; thực hiện công tác tự kiểm tra, báo cáo định kỳ về công tác CCHC;

triển khai các sáng kiến, giải pháp mới trong thực hiện CCHC; thực hiện bố

trí nguồn lực triển khai công tác CCHC.

- Việc đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT trong HĐH hành chính

đƣợc huyện Hàm Yên quan tâm tổ chức thực hiện, bƣớc đầu đạt đƣợc những

kết quả khả quan, cụ thể là: UBND huyện Hàm Yên đã triển khai sử dụng

phần mềm “Quản lý văn bản điều hành” và “Hệ thống thƣ điện tử” phục vụ

công tác chỉ đạo, điều hành đến 100% các cơ quan, phòng ban, UBND các xã,

thị trấn; Cổng thông tin điện tử huyện Hàm Yên thƣờng xuyên đăng tải, cập

nhật kịp thời các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND huyện để phục vụ

doanh nghiệp và ngƣời dân; cung cấp các thủ tục hành chính dịch vụ công mức

độ 3 và mức độ 4 tại hai địa chỉ là website “dichvucong.tuyenquang.gov.vn” và

website “motcua.hamyen.org.vn”; 100% các cơ quan, đơn vị, UBND các xã,

thị trấn trên địa bàn huyện Hàm Yên đã đƣợc kết nối mạng Internet và sử

dụng hòm thƣ điện tử để trao đổi văn bản, tài liệu; 100% cán bộ, công chức

thuộc Uỷ ban nhân dân huyện đƣợc trang bị máy vi tính để làm việc. Huyện

có 19 phòng họp trực tuyến 01 phòng tại huyện và 18 phòng họp tại các xã,

thị trấn), UBND huyện thƣờng xuyên tổ chức các cuộc họp với UBND các xã,

thị trấn. Những kết quả trên đã góp phần HĐH nền hành chính của huyện

Hàm Yên.

- Huyện Hàm Yên đã thực hiện công bố danh mục các dịch vụ hành

chính cấp huyện, cấp xã trên website http://hamyen.org.vn. Đối với danh mục

các dịch vụ hành chính cấp huyện, huyện Hàm Yên đã công bố tổng cộng là

208 thủ tục hành chính ở 14 lĩnh vực khác nhau. Đối với danh mục các dịch

vụ hành chính cấp xã, huyện Hàm Yên đã công bố tổng cộng là 158 thủ tục

hành chính ở 13 lĩnh vực khác nhau.

72

- UBND huyện Hàm Yên đã đẩy mạnh áp dụng có hiệu quả hệ thống

quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO trong cơ quan hành chính. Tính đến

31/12/2019, UBND huyện Hàm Yên và 10 UBND xã trên địa bàn huyện đã

áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO

9001:2015.

- UBND huyện Hàm Yên đã chú trọng tới công tác HĐH trang thiết bị,

cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc. Đƣợc sự quan tâm của tỉnh Tuyên

Quang, hàng năm, huyện Hàm Yên đã xem xét, lựa chọn những trụ sở cấp xã

xuống cấp, không đáp ứng đƣợc yêu cầu làm việc của CBCC hoặc những xã

điểm xây dựng nông thôn mới để ƣu tiên đầu tƣ xây dựng trƣớc. Trong giai

đoạn 2017-2019, UBND huyện Hàm Yên đã thực hiện đầu tƣ xây dựng mới

đƣợc 05 trụ sở UBND xã với tổng vốn đầu tƣ là 26,9 tỷ đồng.

Từ những kết quả đạt đƣợc nêu trên, năm 2019 chỉ số cải cách hành

chính của huyện Hàm Yên đã đạt 74,77% chỉ số hiện đại hóa hành chính của

huyện Hàm Yên đạt 56%. * Chỉ số cải cách hành chính (năm 2019)

Hình 2.8: Kết quả xác định chỉ số CCHC các huyện, thành phố thuộc

tỉnh Tuyên Quang

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang)

73

* Chỉ số hiện đại hóa hành chính (năm 2019):

Hình 2.9: Kết quả xác định chỉ số hiện đại hóa hành chính các huyện,

thành phố thuộc tỉnh Tuyên Quang

(Nguồn: Sở Nội vụ tỉnh Tuyên Quang)

2.3.2. Một số hạn chế và nguyên nhân của hạn chế

2.3.2.1. Một số hạn chế

- Mặc dù chỉ số cải cách hành chính của huyện Hàm Yên có xu hƣớng

năm sau tăng so với năm trƣớc nhƣng còn thấp so với các huyện, thành phố của

tỉnh Tuyên Quang: Năm 2019 huyện Hàm Yên xếp thứ 7/7 huyện, thành phố.

- Trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên chƣa cập nhật đầy đủ

thông tin cần thiết theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày

13/6/2011 của Chính phủ. Cụ thể còn thiếu một số nội dung nhƣ: chƣa có tiểu

sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh đạo cơ quan; chƣa có thông tin về

dự án, hạng mục đầu tƣ, đấu thầu, mua sắm công; chƣa cung cấp đầy đủ thông

tin về Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá nhân.

74

- Nhiều chức năng trên phần mềm Quản lý văn bản điều hành và Điều

hành chƣa đƣợc cán bộ khai thác, sử dụng. Một số cơ quan, đơn vị chƣa sử

dụng chữ ký số để ký vào văn bản điện tử đi, phát hành trên phần mềm Quản lý

văn bản và Điều hành của huyện. Việc sử dụng hòm thƣ công vụ

(@tuyenquang.gov.vn) để trao đổi công việc giữa các CBCC huyện và giữa các

cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn huyện với các cơ quan cấp tỉnh còn hạn chế.

- Tuy cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4,

nhƣng mức độ phát sinh hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4

còn chiếm tỷ lệ rất thấp. Việc ngƣời dân, doanh nghiệp ít sử dụng các dịch vụ

công trực tuyến này, ảnh hƣởng đến hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực

tuyến của huyện.

- Vẫn còn một số đơn vị chƣa thật sự tích cực, chủ động trong việc khai

thác, sử dụng các hệ thống ứng dụng CNTT đã đầu tƣ; việc ứng dụng CNTT

trong công tác quản lý và điều hành tại các đơn vị cấp xã vẫn còn hạn chế,

hiệu quả đạt đƣợc chƣa cao.

- Việc xây dựng và áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng tại các đơn vị

chƣa thực sự gắn kết tốt với hoạt động CCHC, còn tách rời hai nhiệm vụ này

dẫn đến việc tồn tại hai hệ thống tài liệu. Điều này dẫn đến việc duy trì Hệ

thống quản lý chất lƣợng còn nặng nề, hiệu quả áp dụng chƣa cao.

- Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc tại một số xã còn thiếu; bộ phận

tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn chật hẹp,

chƣa đáp ứng đủ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Tính đến hết năm 2019, trên địa

bàn huyện Hàm Yên còn 05 xã chƣa đƣợc đầu tƣ xây dựng mới với tổng kinh

phí dự kiến là 43,8 tỷ đồng.

2.3.2.2. Nguyên nhân của hạn chế

- Việc tuyên truyền, hƣớng dẫn ngƣời dân tham gia và sử dụng các dịch

vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 còn hạn chế. Nhiều ngƣời dân và

doanh nghiệp chƣa biết và chƣa thực sự quan tâm nhiều đến các dịch vụ công

75

trực tuyến của các cơ quan nhà nƣớc nên số lƣợng hồ sơ tiếp nhận trực tuyến

không nhiều. Mặt khác, thói quen dùng giấy tờ, trình độ và điều kiện sử dụng

thiết bị CNTT của ngƣời dân, đặc biệt là khu vực nông thôn còn rất nhiều hạn

chế và thiếu nên khó khăn trong việc tiếp cận các dịch vụ công trực tuyến.

- Các dịch vụ công trực tuyến còn nhiều hạn chế về số lƣợng và chất

lƣợng khai thác, đặc biệt là dịch vụ công mức độ 3, 4 khiến quá trình khai thác,

sử dụng của ngƣời dân và doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn. Ngoài ra, do tâm

lý của ngƣời dân lo ngại về sự mất an toàn thông tin khi sử dụng dịch vụ công,

hoặc sự chƣa rõ ràng về việc chứng thực cho các hồ sơ pháp lý trên mạng.

- Hầu hết các cơ quan, đơn vị không có cán bộ chuyên trách về CNTT,

chỉ bố trí cán bộ kiêm nhiệm phụ trách CNTT nên việc triển khai ứng dụng

CNTT tại các cơ quan, đơn vị còn lúng túng, bị động. Bên cạnh đó, nguồn

nhân lực để triển khai ứng dụng CNTT trong các cơ quan nhà nƣớc vẫn còn

thiếu về số lƣợng, chất lƣợng chƣa cao, thiếu chuyên gia giỏi về CNTT, dẫn

đến việc tham mƣu và thực hiện triển khai các ứng dụng CNTT chƣa thực sự

hiệu quả.

- Sự quan tâm của lãnh đạo một số đơn vị đến Hệ thống quản lý chất

lƣợng chƣa sâu sát, thiếu quan tâm đến việc duy trì, cải tiến Hệ thống quản lý

chất lƣợng dẫn đến hiệu lực, hiệu quả chƣa cao.

- Hoạt động đầu tƣ xây dựng mới trụ sở UBND các xã trên địa bàn

huyện Hàm Yên phụ thuộc rất nhiều vào nguồn ngân sách nhà nƣớc, do đó

huyện không thể chủ động mà phụ thuộc vào nguồn ngân sách cấp hàng năm

cho công tác xây dựng, mua sắm trang thiết bị cho UBND các xã trên địa

bàn huyện.

76

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Nội dung chƣơng 2 gồm các nội dung chính nhƣ sau:

- Tác giả giới thiệu chung về huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, gồm:

Điều kiện tự nhiên (vị trí địa lý; địa hình, địa mạo; khí hậu, thủy văn;các

nguồn tài nguyên); Điều kiện kinh tế - xã hội (tình hình phát triển kinh tế; dân

số, lao động; văn hóa, xã hội); Tổ chức bộ máy và nhân sự của huyện Hàm

Yên (vị trí, chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Uỷ ban nhân dân huyện

Hàm Yên; cơ cấu tổ chức bộ máy; tình hình cán bộ, công chức, viên chức của

Uỷ ban nhân dân huyện Hàm Yên). Qua đó đánh giá những thuận lợi, khó

khăn của huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang.

- Phân tích thực trạng hiện đại hóa hành chính tại ủy ban nhân dân

huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, gồm các nội dung: Công tác chỉ đạo,

điều hành; Ứng dụng CNTT trong hoạt động hành chính; Công bố danh mục

các dịch vụ hành chính trên mạng thông tin điện tử hành chính; Áp dụng hệ

thống quản lý chất lƣợng trong các cơ quan hành chính nhà nƣớc; Hiện đại

hóa trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc. Qua phân tích cho

thấy, huyện Hàm Yên đã thực hiện chỉ đạo, điều hành chung đối với Chƣơng

trình tổng thể CCHC theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính

phủ, trong đó có nội dung về HĐH hành chính huyện Hàm Yên. Việc đẩy

mạnh triển khai ứng dụng CNTT trong HĐH hành chính đƣợc huyện Hàm

Yên quan tâm tổ chức thực hiện, bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả khả quan.

Huyện Hàm Yên đã thực hiện công bố danh mục các dịch vụ hành chính cấp

huyện, cấp xã trên website http://hamyen.org.vn và đẩy mạnh áp dụng có hiệu

quả hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO trong cơ quan hành

chính. Ngoài ra, UBND huyện Hàm Yên đã chú trọng tới công tác HĐH trang

thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật trụ sở làm việc. Bên cạnh những kết quả đạt

đƣợc, công tác hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện Hàm Yên còn một

77

số hạn chế, đó là: trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên chƣa cập nhật

đầy đủ thông tin cần thiết theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày

13/6/2011 của Chính phủ. Nhiều chức năng trên phần mềm Quản lý văn bản

điều hành và Điều hành chƣa đƣợc cán bộ khai thác, sử dụng. Tuy cung cấp

nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, nhƣng mức độ phát sinh

hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 còn chiếm tỷ lệ rất thấp.

Việc ngƣời dân, doanh nghiệp ít sử dụng các dịch vụ công trực tuyến này, ảnh

hƣởng đến hiệu quả cung cấp dịch vụ công trực tuyến của huyện. Vẫn còn

một số đơn vị chƣa thật sự tích cực, chủ động trong việc khai thác, sử dụng

các hệ thống ứng dụng CNTT đã đầu tƣ; việc ứng dụng CNTT trong công tác

quản lý và điều hành tại các đơn vị cấp xã vẫn còn hạn chế, hiệu quả đạt đƣợc

chƣa cao. Cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc tại một số xã còn thiếu; bộ

phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn

chật hẹp, chƣa đáp ứng đủ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Tính đến hết năm

2019, trên địa bàn huyện Hàm Yên còn 05 xã chƣa đƣợc đầu tƣ xây dựng mới

với tổng kinh phí dự kiến là 43,8 tỷ đồng.

78

Chƣơng 3

MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH HIỆN ĐẠI HÓA HÀNH CHÍNH

TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN HÀM YÊN, TỈNH TUYÊN QUANG

3.1. Quan điểm, mục tiêu hiện đại hóa hành chính của ủy ban nhân dân

huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

3.1.1. Quan điểm

Đối với công tác CCHC, quan điểm của huyện Hàm Yên là: Xây dựng

nền hành chính phục vụ, hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả, trọng tâm là cải

cách thủ tục hành chính, kiện toàn, sắp xếp tổ chức bộ máy tinh gọn, hiệu quả

và xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức đồng bộ, trong sạch, vững

mạnh, có phẩm chất đạo đức và năng lực công tác. Nhiệm vụ trọng tâm gắn

với 6 nội dung CCHC, gồm: cải cách thể chế; cải cách thủ tục hành chính; cải

cách tổ chức bộ máy hành chính; xây dựng và nâng cao chất lƣợng đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức; cải cách tài chính công; HĐH hành chính.

Cụ thể hơn, đối với công tác HĐH hành chính, quan điểm của huyện

Hàm Yên coi đây là một khâu quan trọng của tiến trình CCHC, góp phần vào

việc đẩy nhanh quá trình giải quyết thủ tục hành chính cho ngƣời dân và

doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Để thực hiện có hiệu quả nội dung này

trong thời gian tới, huyện Hàm Yên sẽ quan tâm đầu tƣ cơ sở hạ tầng, kỹ

thuật, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan hành chính

nh m đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi mới. Bên cạnh đó, công tác HĐH

hành chính sẽ đƣợc tiến hành đồng bộ, vững chắc, phù hợp với bối cảnh thực

tiễn, nhất là gắn bó chặt chẽ với việc xây dựng hệ thống chính trị trong sạch,

vững mạnh.

3.1.2. Mục tiêu chung

- Đẩy mạnh xây dựng Chính quyền điện tử huyện Hàm Yên nh m nâng

cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của bộ máy hành chính nhà nƣớc và chất

79

lƣợng phục vụ ngƣời dân, doanh nghiệp. Triển khai, thực hiện kết nối, chia sẻ

thông tin, dữ liệu giữa các hệ thống thông tin trong nội bộ các phòng, ban;

đồng thời kết nối với hệ thống kết nối của tỉnh, các sở, ngành để nâng cao

hiệu quả, chất lƣợng giải quyết TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên

thông, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, 4 phục vụ ngƣời dân

và doanh nghiệp trên địa bàn huyện..

- Tiếp tục đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan

nhà nƣớc trong đó chú trọng ứng dụng CNTT tại Bộ phận tiếp nhận và trả

kết quả cấp huyện, cấp xã gắn với công tác cải cách hành chính nh m mục

đích nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý, thúc đẩy cải cách hành

chính góp phần đẩy nhanh việc xây dựng nền hành chính hiện đại, trong

sạch, vững mạnh.

- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 274/QĐ-TTg

ngày 12/3/2019 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng Dịch vụ

công quốc gia.

- Tiếp tục duy trì áp dụng và thực hiện có hiệu quả Hệ thống quản lý

chất lƣợng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động

của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nƣớc và vào hoạt

động của Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn huyện.

- Tiếp tục đầu tƣ cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật tại các cơ quan hành

chính nhà nƣớc cấp huyện, cấp xã.

3.1.3. Mục tiêu cụ thể

- Cập nhật, hoàn thiện Trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên về

các nội dung còn thiếu theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày

13/6/2011 của Chính phủ.

- Triển khai chữ ký số để ký vào văn bản điện tử đi ở tất cả các cơ

quan, đơn vị chuyên môn cấp huyện. Tăng cƣờng việc sử dụng hòm thƣ công

80

vụ (@tuyenquang.gov.vn) để trao đổi công việc giữa các CBCC huyện và

giữa các cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn huyện với các cơ quan cấp tỉnh.

- Tăng mức độ sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, trong đó có hồ sơ

dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4.

- Đến 30/11/2020, 100% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hàm Yên

đƣợc áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2015.

- Đến 30/11/2021, tỷ lệ cơ quan thực hiện kết nối, liên thông các Hệ

thống QLVBĐH từ cấp tỉnh đến cấp xã đạt 100%; Tỷ lệ văn bản trao đổi giữa

các cơ quan hành chính nhà nƣớc hoàn toàn dƣới dạng điện tử đạt 80%, tỷ lệ văn

bản trao đổi giữa các cơ quan hành chính nhà nƣớc dƣới dạng điện tử và song

song với văn bản giấy đạt 95%.

- Đến 31/12/2021, 100% số xã, thị trấn trên địa bàn huyện Hàm Yên

đƣợc đầu tƣ xây dựng trụ sở làm việc, khắc phục tình trạng thiếu về cơ sở vật

chất, trang thiết bị làm việc tại một số xã hiện nay.

3.2. Giải pháp đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính tại ủy ban nhân dân

huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang

3.2.1. Đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

Cung cấp dịch vụ công trực tuyến là một trong những chỉ số đo lƣờng

quan trọng trong phát triển Chính phủ điện tử khi lấy ngƣời dân là trung tâm,

là đối tƣợng phục vụ của các cơ quan nhà nƣớc. Dịch vụ công trực tuyến phải

đƣợc cung cấp đến mọi ngƣời dân, mọi lúc, mọi nơi, góp phần tiết kiệm thời

gian, chi phí, làm cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc đƣợc minh bạch,

hiệu quả, góp phần phòng chống tham nhũng, CCHC toàn diện. Trong những

năm vừa qua, tuy cung cấp nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức

độ 4, nhƣng mức độ phát sinh hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức

độ 4 còn chiếm tỷ lệ rất thấp. Để khắc phục hạn chế này, cần thực hiện một số

biện pháp sau:

81

3.2.1.1. Về công tác tuyên truyền

Các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn tăng cƣờng truyền thông và

quảng bá hiệu quả về dịch vụ công trực tuyến để ngƣời dân, doanh nghiệp

hiểu rõ hơn về lợi ích mang lại từ việc sử dụng dịch vụ công trực tuyến. Chú

trọng đổi mới nội dung và hình thức tuyên truyền phù hợp với từng đối tƣợng

thụ hƣởng. Việc triển khai thực hiện công tác tuyên truyền dịch vụ công trực

tuyến phải đƣợc thực hiện đồng bộ theo một chƣơng trình tuyên truyền về

CCHC nói chung, cụ thể là:

- Về nội dung tuyên truyền: triển khai xây dựng tài liệu giới thiệu dịch

vụ, nêu bật đƣợc các lợi ích ngƣời dân, doanh nghiệp đƣợc thụ hƣởng; tài liệu

hƣớng dẫn cần đƣợc thể hiện dƣới dạng các hình ảnh minh họa hƣớng dẫn,

video hƣớng dẫn thực hiện cụ thể một dịch vụ hành chính công trực tuyến

đăng tải trên Trang thông tin điện tử; thiết kế các tài liệu hƣớng dẫn theo từng

bƣớc thực hiện dịch vụ dƣới dạng tờ gấp để cung cấp cho ngƣời dùng tại bộ

phận một cửa.

- Về hình thức tuyên truyền: cần đổi mới, đa dạng các hình thức tuyên

truyền, kết hợp sinh hoạt thôn, tổ dân phố với thực hiện việc tuyên truyền

dịch vụ công trực tuyến.

Tại các buổi sinh hoạt thôn, tổ dân phố, đơn vị cung cấp dịch vụ phát tờ

gấp giới thiệu dịch vụ cho ngƣời dân, giới thiệu về các lợi ích khi tham gia sử

dụng dịch vụ hành chính công trực tuyến, trình chiếu các đoạn video hƣớng

dẫn sử dụng dịch vụ.

Tuyên truyền trên mạng xã hội nhƣ Facebook, Zalo để tác động trực

tiếp đến giới trẻ và từ đó thêm một kênh thông tin để đƣa lợi ích của sử dụng

dịch vụ công trực tuyến đến từng hộ gia đình.

Tại các bộ phận một cửa của huyện và các xã, thị trấn cần cung cấp các

màn hình giới thiệu các dịch vụ công trực tuyến, chính sách khuyến khích để

82

ngƣời dân trong khi chờ đợi giải quyết thủ tục hành chính có thể xem và biết

về các dịch vụ công trực tuyến.

Tuyên truyền trên Đài Truyền thanh - Truyền hình huyện qua sóng phát

thanh truyền hình, Cổng thông tin điện tử của huyện; qua loa truyền thanh

không dây tại các xã, thị trấn.

3.2.1.2. Các giải pháp khác

- Thay đổi thói quen của công dân trong việc sử dụng dịch vụ công

thông qua Bộ phận giao dịch một cửa, để cung cấp cho ngƣời dân, doanh

nghiệp những thông tin trực tuyến, dần dần từ bỏ phƣơng thức liên hệ trực

tiếp b ng văn bản, giấy tờ với cơ quan nhà nƣớc.

- Cung cấp đa đạng các kênh giao tiếp, giúp ngƣời dân, doanh nghiệp

lựa chọn hình thức xử lý dịch vụ công phù hợp nhất với họ trực tuyến hoặc

tại bộ phận một cửa,…).

- Ứng dụng những công nghệ mới để mở rộng, nâng cao chất lƣợng và

tăng cƣờng việc sử dụng dịch vụ trực tuyến trong tƣơng lai. Trong đó, đề cao

các vấn đề về an toàn, an ninh trong quá trình thiết lập tiêu chuẩn của việc

cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

- Nhà nƣớc hỗ trợ đào tạo, nâng cao kỹ năng, trình độ sử dụng máy

tính, internet cho ngƣời dân; hỗ trợ máy tính; điểm truy cập Internet công

cộng; hệ thống mạng Wi-Fi miễn phí tại các khu vực đông dân cƣ để ngƣời

dân tiếp cận dịch vụ.

- Tiếp tục hợp tác với Bƣu điện huyện trong việc thực hiện Phƣơng án

chuyển Bộ phận Một cửa huyện sang Trụ sở Bƣu điện huyện Hàm Yên. Hợp

tác, phối hợp với các Ngân hàng có Trụ sở, chi nhánh đóng trên địa bàn huyện

để hỗ trợ triển khai dịch vụ công trực tuyến nhƣ chuyển trả kết quả qua Bƣu

điện, thanh toán phí, lệ phí trực tuyến,…

- Thực hiện việc hỗ trợ cƣớc dịch vụ cho ngƣời dân và doanh nghiệp

khi sử dụng dịch vụ công trực tuyến theo lộ trình.

83

3.2.2. Hoàn thiện công tác xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng

ISO 9001:2015

Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015, mô hình hệ thống quản

lý chất lƣợng đƣợc xác định nhƣ một công cụ quan trọng hỗ trợ cho các

cơ quan hành chính nhà nƣớc trong việc chuẩn hóa các quy trình giải

quyết công việc, cải tiến phƣơng thức làm việc với mục tiêu hƣớng tới sự

hài lòng của tổ chức, công dân có liên quan; xây dựng một Hệ thống quản

lý chất lƣợng vào hoạt động của cơ quan, đơn vị để giảm thiểu phiền hà,

nhũng nhiễu; minh bạch, đơn giản hóa các quy trình giải quyết thủ tục

hành chính. Ngoài ra, thông qua áp dụng Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO

9001:2015 còn giúp cho lãnh đạo cơ quan, đơn vị quản lý có hiệu quả

công việc; cán bộ, công chức dễ thực hiện nhiệm vụ. Để tiếp tục thực hiện

tốt việc xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2015

cần thực hiện một số giải pháp sau:

3.2.2.1. Về công tác chỉ đạo, điều hành

UBND huyện cần tăng cƣờng hơn nữa công tác chỉ đạo, điều hành đối

với các phòng, ban cơ quan chuyên môn, các xã, thị trấn, trong đó tập trung

vào các nhiệm vụ:

- Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện hƣớng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm

tra, giám sát việc triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng TCVN ISO

9001:2015 vào hoạt động của UBND các xã, thị trấn. Định kì 6 tháng, một

năm hoặc đột xuất tham mƣu cho UBND huyện Hàm Yên báo cáo Sở Khoa

học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang tình hình xây dựng và áp dụng hệ thống

quản lý chất lƣợng TCVN ISO 9001:2015 trên địa bàn huyện Hàm Yên. Bên

cạnh đó, tham mƣu giúp UBND huyện Hàm Yên lựa chọn tổ chức tƣ vấn có

năng lực đào tạo, hƣớng dẫn tại xã, thị trấn về xây dựng và áp dụng hệ thống

quản lý chất lƣợng TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của UBND các xã,

thị trấn.

84

- Văn phòng HĐND và UBND huyện Hàm Yên phối hợp với phòng

Kinh tế và Hạ tầng huyện trong việc theo dõi, đánh giá hiệu quả triển khai

thực hiện việc áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng tại UBND các xã, thị trấn;

gắn kết quả triển khai áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng với việc đánh giá

mức độ hoàn thành nhiệm vụ CCHC.

- Phòng Tài chính - Kế hoạch huyện chủ trì và phối hợp với các cơ

quan liên quan tham mƣu bố trí nguồn kinh phí để thực hiện chuyển đổi và

xây dựng mở rộng, áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng TCVN ISO

9001:2015 vào hoạt động của UBND các xã, thị trấn theo đúng tiến độ kế

hoạch. Đồng thời hƣớng dẫn UBND các xã, thị trấn lập dự toán và thanh

quyết toán kinh phí thực hiện áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng theo

Thông tƣ số 116/2015/TT-BTC ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Bộ Tài chính

quy định về công tác quản lý tài chính đối với việc tƣ vấn, xây dựng, áp dụng,

duy trì và cải tiến Hệ thống quản lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn quốc gia

TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống

hành chính nhà nƣớc.

- UBND các xã, thị trấn: Triển khai việc xây dựng và áp dụng Hệ thống

quản lý chất lƣợng vào hoạt động của đơn vị theo kế hoạch của UBND huyện

dảm bảo đúng quy định, hiệu quả; Xác định việc xây dựng và áp dụng Hệ

thống quản lý chất lƣợng trong hoạt động của đơn vị là một nhiệm vụ trọng

tâm của công tác cải cách hành chính.

- Thủ trƣởng các cơ quan, đơn vi; Chủ tịch UBND các xã, thị trấn:

nâng cao hơn nữa trách nhiệm của ngƣời đứng đầu, nêu gƣơng tropng việc

thực hiện quy trình hóa các TTHC theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO

9001:2015.

3.2.2.2. Về bồi dưỡng, tập huấn

H ng năm, UBND huyện cần quan tâm bồi dƣỡng, tập huấn cho cán bộ,

công chức phụ trách tham mƣu thực hiện ISO tại các cơ quan chuyên môn,

85

các xã, thị trấn, nh m nâng cao hơn nữa kiến thức chuyên môn về Hệ thống

quản lý chất lƣợng để nghiên cứu, tìm hiểu sâu hơn về tiêu chuẩn TCVN ISO

9001:2015 và vận dụng vào thực tế tốt hơn.

3.2.2.3. Về công tác kiểm tra; sơ kết, tổng kết

UBND huyện thƣờng xuyên kiểm tra việc thực hiện xây dựng và áp

dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng trong hoạt động của các đơn vị trực thuộc,

các xã, thị trấn. H ng năm, thực hiện việc sơ kết, tổng kết và kịp thời biểu

dƣơng, khen thƣởng các đơn vị thực hiện tốt và phát hiện, chấn chỉnh, xử lý

các đơn vị thực hiện chƣa hiệu quả, thiếu tích cực.

3.2.3. Hoàn thiện nội dung trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên

Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu quả Quyết định số 274/QĐ-TTg

ngày 12 tháng 3 năm 2019 của Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt Đề án Cổng

Dịch vụ công quốc gia.

UBND huyện Hàm Yên chỉ đạo Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và

Thông tin huyện Hàm Yên hoàn thiện các nội dung sau:

- Bổ sung nội dung tiểu sử tóm tắt và nhiệm vụ đảm nhiệm của lãnh

đạo cơ quan theo Điểm a, Mục 1, Điều 10, Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày

13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ

công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ

quan nhà nƣớc.

- Bổ sung nội dung Thông tin về dự án, hạng mục đầu tƣ, đấu thầu,

mua sắm công. Mặc dù hiện nay, trên trang thông tin điện tử huyện Hàm Yên

đã có tiêu đề chuyên mục “Thông tin dự án đầu tƣ, đấu thầu mua sắm công”

nhƣng không có nội dung bên trong. Do đó, Trung tâm Văn hóa, Truyền

thông và Thông tin huyện Hàm Yên cần bổ sung thêm thông tin nội dung này

theo Điểm h, Mục 1, Điều 10, Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của

Chính phủ Quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến

trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nƣớc.

86

- Cung cấp đầy đủ thông tin về Mục lấy ý kiến góp ý của tổ chức, cá

nhân. Mặc dù hiện nay, trên trang thông tin điện tử huyện Hàm Yên đã có

chuyên mục “gửi góp ý” nhƣng nội dung bên trong chƣa có thông tin. Do đó,

Trung tâm Văn hóa, Truyền thông và Thông tin huyện Hàm Yên cần bổ sung

thêm thông tin nội dung này theo Điểm i, Mục 1, Điều 10, Nghị định

43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc cung cấp

thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng

thông tin điện tử của cơ quan nhà nƣớc.

3.2.4. Tăng cường đầu tư xây dựng trụ sở UBND các xã, thị trấn

Việc đầu tƣ xây dựng mới, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa trụ sở UBND

các xã, thị trấn nh m đảm bảo tốt điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức và

ngƣời hoạt động không chuyên trách ở xã, nh m nâng cao chất lƣợng phục vụ

cho ngƣời dân trên địa bàn xã. Thực tế cho thấy, cơ sở vật chất, trang thiết bị

làm việc tại một số xã trên địa bàn huyện Hàm Yên còn thiếu; bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn chật hẹp,

chƣa đáp ứng đủ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ. Để khắc phục hạn chế này, cần

thực hiện một số biện pháp sau:

- Chỉ đạo các phòng, ban chuyên môn của huyện phối hợp với UBND

các xã, thị trấn đảm bảo kế hoạch xây dựng, đầu tƣ trụ sở làm việc thực hiện

đúng theo chủ trƣơng của Chính phủ Quyết định số 1441/QĐ-TTg về việc

phê duyệt kế hoạch đầu tƣ trụ sở cấp xã, cấp phƣờng đảm bảo yêu cầu cải

cách thủ tục hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy quản

lý nhà nƣớc) trong đầu tƣ xây dựng cơ bản, đảm bảo tiết kiệm, tận dụng tối đa

năng lực hiện có, tránh lãng phí trong sử dụng nguồn vốn đầu tƣ.

- Tập trung đầu tƣ xây dựng mới các công trình trụ sở khi thực sự cơ sở

vật chất hiện có không đảm bảo chỗ làm việc của cán bộ, công chức. Việc đầu

tƣ xây dựng trụ sở UBND các xã, thị trấn cần nguồn vốn lớn, chủ yếu là từ

nguồn vốn ngân sách trung ƣơng và ngân sách tỉnh, do đó huyện Hàm Yên

87

cần xem xét, ƣu tiên xây dựng mới trụ sở của UBND xã đã đƣợc xây dựng từ

lâu, đã xuống cấp trầm trọng hơn để đầu tƣ thực hiện trƣớc.

- Đầu tƣ xây dựng mới, cải tạo mở rộng phải gắn liền với mục tiêu

HĐH cơ sở vật chất trụ sở làm việc. Công tác xây dựng phải đi trƣớc một

bƣớc và đồng bộ với chƣơng trình ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính

nhà nƣớc, đáp ứng điều kiện làm việc cho cán bộ, công chức.

- Trong đầu tƣ xây dựng mới, cải tạo mở rộng phải đảm bảo tính đồng

bộ với các trang thiết bị phục vụ công tác chuyên môn. Cần tăng cƣờng công

tác kiểm tra, giám sát trong quá trình thực hiện xây dựng các trụ sở làm việc

của UBND các xã.

- Tạo mọi điều kiện thuận lợi và huy động nguồn lực để thực hiện theo

đúng kế hoạch đã đề ra về đầu tƣ xây dựng mới đối với 05 trụ sở làm việc

của 05 UBND các xã, gắn với xây dựng xã đạt nông thôn mới, gồm các xã:

Minh Dân, Phù Lƣu, B ng Cốc, Thành Long và Bạch Xa. Trong đó, huyện

Hàm Yên cần bố trí 19,3 tỷ đồng để hoàn thành việc đầu tƣ xây dựng mới

đối với 03 trụ sở làm việc của 03 UBND các xã Minh Dân, Phù Lƣu, B ng

Cốc trong năm 2020; bố trí 24,5 tỷ đồng để hoàn thành việc đầu tƣ xây dựng

mới đối với 02 trụ sở làm việc của 02 UBND các xã Thành Long và Bạch

Xa trong năm 2021.

- Chỉ đạo các xã, thị trấn không ngừng cải thiện điều kiện làm việc và

chỉnh trang trụ sở làm việc xanh - sạch - đẹp.

3.2.5. Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác quản lý và điều

hành tại UBND huyện và UBND các xã, thị trấn

3.2.5.1. Đối với UBND huyện Hàm Yên

Chỉ đạo hoàn thiện Trang thông tin điện tử của huyện theo đúng các

quy định của Chính phủ, Bộ, ngành, của Tỉnh tạo môi trƣờng giao tiếp giữa

ngƣời dân, doanh nghiệp với chính quyền, đƣa tin, bài phản ánh các hoạt

động kinh tế, chính trị, xã hội trên địa bàn huyện, trong nƣớc và quốc tế; công

88

bố các văn bản chỉ đạo, điều hành của huyện; các thông tin tuyển dụng, đào

tạo; công khai tiến độ giải quyết hồ sơ, văn bản đi, đến của các sở, ban,

ngành; đăng tải các dịch vụ công trực tuyến...tạo điều kiện thuận lợi cho

ngƣời dân, doanh nghiệp khai thác thông tin, nắm bắt các chủ chƣơng của

Đảng, chính sách pháp luật của nhà nƣớc.

Tiếp tục duy trì sử dụng và nâng cấp Hệ thống phần mềm Quản lý văn

bản và điều hành dùng chung, cho cơ quan nhà nƣớc cấp cấp huyện, cấp xã.

Tích hợp chữ ký số chuyên dùng vào Hệ thống Phần mềm Quản lý văn

bản và điều hành tại các cơ quan, đơn vị. Tăng cƣờng sử dụng chữ ký số trong

trao đổi văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nƣớc trên địa bàn huyện cho

các cơ quan, tổ chức và cá nhân gồm chứng thƣ số tập thể và chứng thƣ số cá

nhân); triển khai cấp ký số trên SIM cho cá nhân.

Duy trì và nâng cấp Hệ thống thƣ điện tử huyện Hàm Yên đáp ứng yêu

cầu công tác chỉ đạo điều hành các cấp. 100% cán bộ công chức của huyện

thƣờng xuyên sử dụng thƣ điện tử trong công việc.

3.2.5.2. Đối với UBND các xã, thị trấn

Khó khăn lớn nhất hiện nay trong ứng dụng CNTT ở cấp xã chính là hệ

thống thiết bị vừa không đồng bộ, vừa thiếu thiết bị, nhiều máy tính đƣợc

trang bị cấu hình thấp, đã xuống cấp nên chỉ sử dụng để soạn thảo văn bản,

truy cập Internet, không thể chạy các phần mềm ứng dụng khác. Một số xã

không đủ máy tính trang bị cho cán bộ, công chức gây khó khăn trong việc

quản lý dữ liệu cũng nhƣ xử lý công việc. Ở một số bộ phận, việc ứng dụng

CNTT cơ bản vẫn chỉ là soạn thảo văn bản, nối mạng Internet để cập nhật,

theo dõi tin tức. Bên cạnh đó, thói quen và quy trình quản lý hành chính chậm

đổi mới nên các hoạt động tiếp xúc, giải quyết công việc với vẫn chủ yếu theo

cách thức truyền thống. Mặc dù có hệ thống mạng nội bộ, kết nối Internet,

nhƣng thông tin trao đổi qua mạng chƣa nhiều, vẫn phải dùng văn bản giấy để

chỉ đạo tổ chức thực hiện, báo cáo công việc. Lãnh đạo một số xã chƣa thực

89

sự quan tâm đến việc đầu tƣ hạ tầng và triển khai việc ứng dụng CNTT. Chất

lƣợng, năng lực về CNTT của cán bộ, công chức, viên chức ở nhiều xã còn rất

hạn chế. Để giải quyết những hạn chế này, cần thực hiện một số biện pháp sau:

- UBND các xã, thị trấn phải tích cực, chủ động trong việc khai thác, sử

dụng các hệ thống ứng dụng CNTT đã đƣợc đầu tƣ. Hàng năm, UBND huyện

Hàm Yên cần bố trí kinh phí để trang bị, bổ sung máy tính, thiết bị cho các

xã, thị trấn; tổ chức đào tạo, bồi dƣỡng kiến thức về CNTT cho cán bộ, công

chức cấp xã nh m nâng cao trình độ, từng bƣớc chuyển đổi phƣơng thức làm

việc truyền thống sang ứng dụng CNTT trong công việc.

- Đầu tƣ đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật CNTT để góp phần đẩy

nhanh tiến trình xây dựng cơ quan điện tử trong toàn huyện để đảm bảo thực

hiện tốt mục tiêu: hoàn thiện kết nối liên thông phần mềm quản lý văn bản và

điều hành, hệ thống thông tin một cửa điện tử, cổng dịch vụ công trực tuyến

bảo đảm thông suốt các cấp để thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử; đẩy mạnh

ứng dụng chữ ký số chuyên dùng.

- Đƣa nội dung ứng dụng CNTT vào công tác thi đua khen thƣởng của

đơn vị và tăng cƣờng công tác đào tạo tập huấn nghiệp vụ, tập trung “cầm tay

chỉ việc” trực tiếp cho cán bộ cấp xã.

3.2.6. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức về hiện đại hóa

hành chính

Con ngƣời là yếu tố quyết định chất lƣợng, hiệu quả của mọi công việc,

để tăng cƣờng công tác hiện đại hóa hành chính thì vấn đề nâng cao chất

lƣợng của đội ngũ CBCC làm công tác này cũng cần đƣợc chú trọng. Yêu cầu

khách quan và bức thiết đặt ra cho UBND huyện Hàm Yên là cần đào tạo, bồi

dƣỡng đội ngũ CBCC có đầy đủ phẩm chất, năng lực chuyên môn để thực thi

công việc đƣợc giao.

- UBND huyện tập trung xác định mục tiêu và nội dung đào tạo, bồi

dƣỡng CBCC về công tác HĐH hành chính. Chú trọng tới trang bị kiến thức

90

chuyên môn về văn thƣ, lƣu trữ và kiến thức cơ bản tin học ứng dụng trong

quản lý văn bản. Đặc biệt là CBCC cần nắm rõ đƣợc việc sử dụng phần mềm

quản lý văn bản và thực hiện theo hệ thống quản lý chất lƣợng ISO trong quy

trình xử lý văn bản của UBND huyện, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ và

các kiến thức bổ trợ khác. Đào tạo, bồi dƣỡng nguồn nhân lực phải hƣớng đến

mục tiêu định hƣớng cho công tác cải cách hành chính nói chung, hiện đại

hóa hành chính nói riêng.

- Nội dung đào tạo, bồi dƣỡng cần phù hợp với từng đối tƣợng khác

nhau, cụ thể là:

+ Đối với lãnh đạo các phòng và trƣởng đơn vị thuộc UBND huyện:

cần phải nắm vững kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về văn thƣ, quản lý văn

bản để phổ biến cho các CBCC thuộc đơn vị mình nắm rõ nhiệm vụ thực

hiện. Bên cạnh đó cần đạt trình độ tin học văn phòng đủ để khả năng khai

thác, sử dụng thành thạo phần mềm quản lý văn bản cần thiết phục vụ cho

công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động quản lý văn bản của đơn vị và điều

hành các hoạt động nghiệp vụ trong phạm vi đƣợc giao.

+ Đối với CBCC, bộ phận chuyên trách thực hiện quản lý văn bản tại

các phòng ban chuyên môn, đơn vị sự nghiệp của UBND huyện: cần có trình

độ chuyên môn nghiệp vụ về công tác quản lý văn bản và công tác văn thƣ

nói chung, nhất là với vị trí chuyên về thực hiện văn thƣ tại các bộ phận của

UBND huyện. Cần đảm bảo đào tạo, bồi dƣỡng về trình độ tin học ứng dụng

trong chức danh vị trí việc làm. Thông qua đào tạo về nghiệp vụ cơ bản và

một số chƣơng trình nghiệp vụ chuyên sâu, có khả năng xử lý các vấn đề liên

quan đến quản lý văn bản và hồ sơ tác nghiệp trong thẩm quyền của đơn vị;

công chức nghiệp vụ cần có trình độ tin học nghiệp vụ, tin học văn phòng, có

khả năng khai thác, sử dụng phần mềm quản lý văn bản hiệu quả, phục vụ cần

thiết trên mạng nội bộ của đơn vị và trên mạng diện rộng.

91

+ Đối với công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cấp

xã: tổ chức tập huấn kiến thức, nghiệp vụ công tác cải cách hành chính,

- Ngoài việc đào tạo, bồi dƣỡng tập trung vào kiến thức chuyên môn và

trình độ tin học ứng dụng, để đáp ứng HĐH hành chính thì cả đối với cấp lãnh

đạo và CBCC chuyên trách, UBND huyện cũng cần bổ sung kiến thức về ứng

dụng và khai thác CNTT, sử dụng phần mềm quản lý văn bản. Để làm đƣợc,

UBND huyện cần xây dựng kế hoạch mở các lớp đào tạo ngắn hạn đối với

từng đơn vị thuộc UBND huyện hoặc mở lớp tập huấn tập trung về sử dụng

phần mềm quản lý; xác định nội dung tổ chức các lớp đào tạo tập trung phổ

cập CNTT cho CBCC trên địa bàn huyện; thƣờng xuyên đào tạo, đào tạo lại,

tập huấn CBCC về kiến thức CNTT 4.0 nói chung và ứng dụng CNTT trong

công tác văn thƣ lƣu trữ nói riêng.

- Mỗi CBCC trƣớc hết phải đặt ra mục tiêu cho bản thân là đạt đƣợc tối

thiểu trình độ tin học ứng dụng, kiến thức chuyên môn nghiệp vụ về quản lý

văn bản thông qua hình thức tự học, tìm tòi, chủ động tự trang bị kiến thức

cần thiết phục vụ cho nhiệm vụ đƣợc giao. UBND huyện cũng kiểm tra

thƣờng xuyên và đánh giá sát, đúng, nghiêm túc việc tham gia chƣơng trình

đào tạo, bồi dƣỡng tại các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý. Gắn chặt nghĩa

vụ và kết quả học tập với việc đánh giá, bố trí, sắp xếp, sử dụng CBCC và xét

khen thƣởng hàng năm.

- UBND huyện cần đƣợc chú trọng bồi dƣỡng nâng cao và đào tạo

CBCC trẻ có đủ phẩm chất và năng lực chuyên môn để kích thích họ nâng cao

năng lực sáng tạo trong HĐH hành chính, tạo ra sự năng động hơn trong mọi

hoạt động của cơ quan cũng nhƣ chứng tỏ bản thân. Hàng năm, UBND huyện

kết hợp phân tích đánh giá thực trạng trình độ CBCC đối chiếu với yêu cầu

công tác để xây dựng lại bộ máy theo hƣớng tiêu chuẩn hoá, đồng thời cần có

các hình thức khen thƣởng, kỷ luật kịp thời để khuyến khích CBCC. Bên cạnh

đó, UBND huyện quan tâm đến các chính sách phúc lợi, các nhu cầu về tinh

92

thần của CBCC, từ đó tạo ra cho họ tâm lý thoải mái và yên tâm hơn với công

việc, vì lợi ích chung của cơ quan.

3.2.7. Bố trí hỗ trợ kinh phí để thực hiện HĐH hành chính

- Đề nghị Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Tuyên Quang tham mƣu với

UBND tỉnh Tuyên Quang bố trí hỗ trợ kinh phí để UBND huyện Hàm Yên

thực hiện triển khai mở rộng áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng theo Tiêu

chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2015 vào hoạt động của UBND các xã theo

đúng chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh Tuyên Quang.

- UBND huyện bố trí kinh phí bảo đảm công tác cải cách hành chính

cho các các phòng, ban, cơ quan có liên quan; UBND các xã, thị trấn theo quy

định tại Thông tƣ số 26/2019/TT-BTC ngày 10/5/2019 của Bộ Tài chính

hƣớng dẫn việc lập dự toán, quản lý, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo dảm

công tác cải cách hành chính nhà nƣớc.

93

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Nội dung chƣơng 3 gồm các nội dung chính nhƣ sau:

- Tác giả phân tích quan điểm, mục tiêu hiện đại hóa hành chính của ủy

ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang. Theo đó, đối với công tác

HĐH hành chính, quan điểm của huyện Hàm Yên coi đây là một khâu quan

trọng của tiến trình CCHC, góp phần vào việc đẩy nhanh quá trình giải quyết

thủ tục hành chính cho ngƣời dân và doanh nghiệp trên địa bàn huyện. Để

thực hiện có hiệu quả nội dung này trong thời gian tới, huyện Hàm Yên sẽ

quan tâm đầu tƣ cơ sở hạ tầng, kỹ thuật, đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong

hoạt động của cơ quan hành chính nh m đáp ứng đòi hỏi của công cuộc đổi

mới. Bên cạnh đó, công tác HĐH hành chính sẽ đƣợc tiến hành đồng bộ, vững

chắc, phù hợp với bối cảnh thực tiễn, nhất là gắn bó chặt chẽ với việc xây

dựng hệ thống chính trị trong sạch, vững mạnh.

- Tác giả đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh hiện đại hóa hành chính

tại ủy ban nhân dân huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, gồm: Đẩy mạnh

cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; Hoàn thiện công tác

xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2015; Hoàn thiện

nội dung trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên; Tăng cƣờng đầu tƣ xây

dựng trụ sở UBND các xã, thị trấn; Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong

công tác quản lý và điều hành tại UBND các xã, thị trấn; Tăng cƣờng đào tạo,

bồi dƣỡng cán bộ, công chức về hiện đại hóa hành chính; Bố trí hỗ trợ kinh

phí để thực hiện HĐND hành chính.

94

KẾT LUẬN

Hiện đại hóa đất nƣớc không chỉ là “tăng cƣờng ứng dụng công nghệ

hiện đại”, không chỉ nh m mục tiêu phát triển kinh tế -xã hội, mà còn nhất

thiết phải đồng thời tiến hành hiện đại hóa hành chính công vụ, tức là phải

tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng nền hành chính hiện đại nh m đáp ứng sự

đòi hỏi của quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc, chủ động và

tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định

hƣớng xã hội chủ nghĩa. Luận văn “Hiện đại hóa hành chính tại UBND huyện

Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang” đƣợc nghiên cứu nh m đề xuất các giải pháp

đẩy mạnh HĐH hành chính tại UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang,

góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội trên địa

bàn huyện.

Dựa trên nền tảng cơ sở lý luận và thực tiễn về hiện đại hóa hành chính,

tác giả đã phân tích thực trạng HĐH hành chính của huyện Hàm Yên, tỉnh

Tuyên Quang trong giai đoạn 2017-2019. Qua phân tích thực trạng cho thấy,

huyện Hàm Yên đã thực hiện chỉ đạo, điều hành chung đối với Chƣơng trình

tổng thể CCHC theo Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ,

trong đó có nội dung về HĐH hành chính huyện Hàm Yên. Việc đẩy mạnh

triển khai ứng dụng CNTT trong HĐH hành chính đƣợc huyện Hàm Yên

quan tâm tổ chức thực hiện, bƣớc đầu đạt đƣợc những kết quả khả quan.

Huyện Hàm yên đã triển khai sử dụng phần mềm “Quản lý văn bản điều

hành” và “Hệ thống thƣ điện tử” phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành đến

100% các cơ quan, phòng ban, UBND các xã, thị trấn; Cổng thông tin điện tử

huyện Hàm Yên thƣờng xuyên đăng tải, cập nhật kịp thời các văn bản chỉ

đạo, điều hành của UBND huyện để phục vụ doanh nghiệp và ngƣời dân;

cung cấp các thủ tục hành chính dịch vụ công mức độ 3 và mức độ 4 tại hai

địa chỉ là website “dichvucong.tuyenquang.gov.vn” và website

95

“motcua.hamyen.org.vn”; 100% các cơ quan, đơn vị, UBND các xã, thị trấn

trên địa bàn huyện Hàm Yên đã đƣợc kết nối mạng Internet và sử dụng hòm

thƣ điện tử để trao đổi văn bản, tài liệu…Huyện Hàm Yên đã thực hiện công

bố danh mục các dịch vụ hành chính cấp huyện, cấp xã trên website

http://hamyen.org.vn. Đồng thời đẩy mạnh áp dụng có hiệu quả hệ thống quản

lý chất lƣợng theo tiêu chuẩn ISO trong cơ quan hành chính. Bên cạnh đó,

huyện Hàm Yên đã chú trọng tới công tác HĐH trang thiết bị, cơ sở vật chất

kỹ thuật trụ sở làm việc. Trong giai đoạn 2017-2019, UBND huyện Hàm Yên

đã thực hiện đầu tƣ xây dựng mới đƣợc 05 trụ sở UBND xã với tổng vốn đầu

tƣ là 26,9 tỷ đồng.

Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác HĐH hành chính của huyện

Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang trong giai đoạn 2017-2019 còn một số hạn chê,

đó là: Trang Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên chƣa cập nhật đầy đủ

thông tin cần thiết theo quy định tại Nghị định 43/2011/NĐ-CP ngày

13/6/2011 của Chính phủ. Nhiều chức năng trên phần mềm Quản lý văn bản

điều hành và Điều hành chƣa đƣợc cán bộ khai thác, sử dụng. Tuy cung cấp

nhiều dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4, nhƣng mức độ phát sinh

hồ sơ dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và mức độ 4 còn chiếm tỷ lệ rất thấp.

Vẫn còn một số đơn vị chƣa thật sự tích cực, chủ động trong việc khai thác,

sử dụng các hệ thống ứng dụng CNTT đã đầu tƣ; việc ứng dụng CNTT trong

công tác quản lý và điều hành tại các đơn vị cấp xã vẫn còn hạn chế, hiệu quả

đạt đƣợc chƣa cao. Tính đến 31/12/2019, trên địa bàn huyện Hàm Yên vẫn

còn 07 UBND cấp xã chƣa thực hiện xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý

chất lƣợng ISO 9001:2015 và 01 UBND thị trấn chƣa thực hiện chuyển đổi

xây dựng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng TCVN ISO 9001:2015. Cơ sở

vật chất, trang thiết bị làm việc tại một số xã còn thiếu; bộ phận tiếp nhận và

trả kết quả theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông còn chật hẹp, chƣa đáp

ứng đủ yêu cầu thực hiện nhiệm vụ.

96

Trên cơ sở những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, dựa trên quan

điểm, mục tiêu HĐH hành chính của UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên

Quang, tác giả đã đề xuất 7 giải pháp nh m đẩy mạnh HĐH hành chính tại

UBND huyện Hàm Yên, tỉnh Tuyên Quang, gồm: Đẩy mạnh cung cấp dịch

vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4; Hoàn thiện công tác xây dựng, áp

dụng Hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2015; Hoàn thiện nội dung trang

Thông tin điện tử của huyện Hàm Yên; Tăng cƣờng đầu tƣ xây dựng trụ sở

UBND các xã, thị trấn; Nâng cao hiệu quả ứng dụng CNTT trong công tác

quản lý và điều hành tại UBND các xã, thị trấn; Tăng cƣờng đào tạo, bồi

dƣỡng cán bộ, công chức về hiện đại hóa hành chính; Bố trí hỗ trợ kinh phí để

thực hiện HĐND hành chính.

97

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ngô Quỳnh Anh 2020), Hiện đại hóa công tác quản lý văn bản tại

Ủy ban nhân dân huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Quản

lý công.

2. Bộ Khoa học và Công nghệ (2007), TCVN ISO 2000:2007 (ISO

9000:2005) về Hệ thống quản lý chất lượng - Cơ sở và từ vựng.

3. Chính phủ 2011), Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08 tháng 11

năm 2011 về Ban hành chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn

2011-2020.

4. Chính phủ 2011), Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 13 tháng 6 năm

2013 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08

tháng 11 năm 2011 của Chính phủ Ban hành chương trình tổng thể CCHC

nhà nước giai đoạn 2011-2020.

5. Chính phủ 2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13 tháng 6

năm 2011 quy định về việc cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên

Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.

6. Chính phủ 2020), Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9

năm 2020 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP

ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan

chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc

tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương.

7. Chính phủ 2014), Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5

năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy

ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.

8. Nguyễn Hữu Hải 2011), Nền hành chính và CCHC Nhà nước,

Tài liệu bồi dƣỡng thi nâng ngạch chuyên viên chính khối Đảng, đoàn

thể năm 2011.

98

9. Nguyễn Hữu Hải 2015), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính

nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia.

10. Tạ Thị Diệu H ng 2017), HĐH hành chính tại UBND Thành phố

Việt Trì, tỉnh Phú Thọ, Luận văn thạc sỹ Quản lý công.

11. Vũ Thị Thanh Hƣơng 2017), Cải cách thủ tục hành chính tại

UBND huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Quản lý công.

12. Nguyễn Thị Thu Lan 2017), Ứng dụng CNTT trong CCHC tại

UBND huyện Yên Phong, tỉnh Bắc Ninh, Luận văn thạc sỹ Quản lý công.

13. Phòng Kinh tế và Hạ tầng huyện Hàm Yên 2020), Báo cáo số

13/BC-KTHT ngày 29 tháng 4 năm 2020 về Triển khai áp dụng Hệ thống

quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001:2008; ISO

9001:2015 tại các cơ quan, đơn vị và Ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn

huyện Hàm Yên.

14. Phòng Nội vụ huyện Hàm Yên 2020), Báo cáo tình hình cán bộ,

công chức, viên chức trên địa bàn huyện Hàm Yên năm 2019.

15. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Hàm Yên 2020), Thực trạng

và giải pháp đẩy mạnh cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4

trên địa bàn huyện Hàm Yên.

16. Phòng Văn hóa và Thông tin huyện Hàm Yên 2020), Báo cáo

Công tác hiện đại hóa nền hành chính công trên địa bàn huyện Hàm Yên.

17. Hà Văn Quảng (2017), HĐH hành chính nhà nước tại UBND huyện

Than Uyên, tỉnh Lai Châu, Khóa luận tốt nghiệp ngành Quản lý nhà nƣớc.

18. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2015), Luật

Tổ chức chính quyền địa phương được Quốc hội khóa XIII thông qua ngày 19

tháng 06 năm 2015.

19. Quốc hội nƣớc cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam 2013), Hiến

pháp nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam được Quốc hội thông qua

ngày 28 tháng 11 năm 2013.

99

20. Lƣu Kiếm Thanh 2011), Hiện đại hóa hành chính trong nền kinh

tế tri thức, Kỷ yếu hội thảo Cải cách hành chính nhà nƣớc ở Việt Nam từ góc

nhìn của nhà khoa học.

21. Lƣu Kiếm Thanh 2009), Một số vấn đề về cải cách và hiện đại hóa

hành chính hiện nay, Tạp chí Tổ chức nhà nƣớc số tháng 8/2009.

22. UBND huyện Hàm Yên 2019), Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm

vụ phát triển kinh tế xã hội 2019, phương hướng thực hiện năm 2020.

23. UBND huyện Hàm Yên (2017-2019), Báo cáo việc thực hiện công

tác CCHC trên địa bàn huyện Hàm Yên năm 2017, 2018, 2019.

24. UBND huyện Hàm Yên (2019), Báo cáo Sơ kết công tác CCHC

giai đoạn 2017 - 2019 trên địa bàn huyện Hàm Yên.

25. UBND huyện Hàm Yên 2019), Kế hoạch số 152/KH-UBND ngày 9

tháng 9 năm 2019 về xây dựng mở rộng, áp dụng Hệ thống quản lý chất lượng

theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001 vào hoạt động của UBND cấp xã.

26. UBND huyện Hàm Yên 2020), Kế hoạch số 1684/UBND-KTHT

ngày 23 tháng 9 năm 2020 về thực hiện xây dựng, áp dụng và chuyển đổi Hệ

thống quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO 9001-2015.

27. UBND huyện Trực Ninh 2019), Báo cáo thực hiện công tác CCHC

trên địa bàn huyện Trực Ninh năm 2019.

28. UBND huyện Vĩnh Tƣờng 2019), Báo cáo thực hiện công tác

CCHC trên địa bàn huyện Vĩnh Tường năm 2019.

29. UBND tỉnh Tuyên Quang 2018), Kế hoạch số 98/KH-UBND ngày

01 tháng 11 năm 2018 về Triển khai việc chuyển đổi xây dựng, áp dụng hệ

thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia TCVN 9001-2015 vào hoạt

động của các cơ quan, tổ chức thuộc hệ thống hành chính nhà nước trên địa

bàn tỉnh Tuyên Quang.

30. UBND tỉnh Tuyên Quang 2019), Công văn số 3425 /UBND-NC

ngày 22 tháng 11 năm 2019 về việc chấn chỉnh, khắc phục tồn tại, hạn chế

trong công tác CCHC năm 2019.

100

31. UBND tỉnh Tuyên Quang 2017), Công văn số 1019/UBND-NC

ngày 14 tháng 4 năm 2017 về việc đưa vào sử dụng chính thức phần mềm

quản lý văn bản và điều hành do viễn thông Tuyên Quang triển khai.

32. UBND tỉnh Tuyên Quang 2020), Báo cáo số 69/BC-UBND ngày

29 tháng 6 năm 2020 về Tổng kết Chương trình tổng thể cải cách hành chính

tỉnh Tuyên Quang giai đoạn 2011-2020, định hướng giai đoạn 2021-2030.

33. UBND tỉnh Tuyên Quang 2018-2020), Báo cáo công tác cải cách

hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2017, 2018, 2019.

34. UBND tỉnh Tuyên Quang 2018), Quyết định số 19/2018/QĐ-

UBND ngày 20 tháng 12 năm 2018 về việc ban hành Quy chế Tiếp nhận, xử

lý, phát hành và quản lý văn bản điện tử giữa các cơ quan nhà nước tỉnh

Tuyên Quang.

35. Website:

* http://caicachhanhchinh.gov.vn/

* https://hamyen.org.vn

* https:// dichvucong.tuyenquang.gov.vn

* https://motcua.hamyen.org.vn

* http://hamyen.org.vn.

* https://www.wikipedia.org

* http://vinhtuong.vinhphuc.gov.vn

* http://trucninh.namdinh.gov.vn

101