BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGÔ TRÍ DŨNG

`

NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA

CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, trước hết tác giả xin được bày tỏ lòng tri ân sâu

sắc đến Tiến sĩ Mai Đình Lâm - người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn hết sức chu đáo

và chỉ bảo tận tình cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn

tốt nghiệp.

Nhân dịp này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô đã

trực tiếp giảng dạy truyền đạt kiến thức cho lớp cao học HC18.N7 tại cơ sở Tp.Hồ

Chí Minh. Xin cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại

học, các cán bộ viên chức của nhà trường và bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại

Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả

trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình học.

Xin trân trọng cảm ơn.

Tác giả luận văn

Ngô Trí Dũng

LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan Luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn

khoa học của Tiến sĩ Mai Đình Lâm - Trưởng Bộ môn Quản lý Tài chính công, Học

viện hành chính quốc gia cơ sở Tp.Hồ Chí Minh.

Các số liệu phục vụ nghiên cứu trong luận văn là trung thực và kết quả nghiên

cứu trong luận văn chưa được công bố hoặc để bảo vệ một học hàm nào, các thông

tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.

Tác giả luận văn

Ngô Trí Dũng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

: Công an nhân dân CAND

: Cán bộ, chiến sỹ CBCS

: Cứu nạn, cứu hộ CNCH

: Phòng cháy, chữa cháy PCCC

PC&CC : Phòng cháy và chữa cháy

PCCC&CNCH : Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ

: Tiêu chuẩn Ngành TCN

: Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN

: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam QCVN

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1 Trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh) của cán bộ kiểm tra PCCC

Bảng 2.2 Thống kê việc ứng dụng ngoại ngữ (Tiếng Anh) của cán bộ kiểm tra

PCCC vào phục vụ công tác chuyên môn

Bảng 2.3 Thống kê kỹ năng soạn thảo văn bản của cán bộ kiểm tra PCCC

Bảng 2.4 Thống kê khả năng tuyên truyền của cán bộ kiểm tra PCCC trước đám

đông (từ 20 người trở lên)

Bảng 2.5 Thống kê việc xây dựng kế hoạch làm việc của cán bộ kiểm tra PCCC

Bảng 2.6 Thống kê việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cán bộ kiểm tra PCCC

Bảng 2.7 Thống kê việc nhận xét của người dân về thủ tục hành chính trong

công tác PCCC hiện nay

Bảng 2.8 Thống kê việc cập nhật, bổ sung các thông tin của cơ sở vào hồ sơ

quản lý của cán bộ kiểm tra PCCC

Bảng 2.9 Thống kê kỹ năng ứng dụng tin học vào giải quyết công việc của cán

bộ kiểm tra PCCC

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Hình 2.1 Biểu đồ trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra PCCC

Hình 2.2 Biểu đồ trình độ nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra PCCC

Hình 2.3 Biểu đồ trình độ nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra cả nước

Hình 2.4 Biểu đồ trình độ lý luận Chính trị - Hành chính của cán bộ kiểm

tra PCCC

Hình 2.5 Biểu đồ mức độ cập nhật văn bản pháp luật trong lĩnh vực

PCCC của cán bộ kiểm tra PCCC

MỤC LỤC

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Danh mục chữ cái viết tắt

Danh mục các bảng

Danh mục các biểu đồ

Mục lục

PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................. 1

PHẦN NỘI DUNG .............................................................................. 9

CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY . 9

1.1. Những vấn đề chung về công tác phòng cháy, chữa cháy và

cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy........................................................ 9

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phòng cháy, chữa cháy

và công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy ............................................ 9

1.1.2. Vị trí, vai trò của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa

cháy ......................................................................................................... 12

1.1.3. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra

phòng cháy, chữa cháy ............................................................................ 13

1.2. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy,

chữa cháy .................................................................................................... 15

1.2.1. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng

cháy, chữa cháy ....................................................................................... 15

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của cán

bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy ......................................................... 21

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của

cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy .................................................. 30

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc nâng cao năng

lực của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy ......................................... 35

1.3.1. Kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố đã thành lập Cảnh

sát Phòng cháy và chữa cháy cấp Sở ...................................................... 35

1.3.2. Kinh nghiệm có thể áp dụng đối với Cảnh sát Phòng cháy

và chữa cháy Thành phố Hồ Chí Minh ................................................... 36

CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY THUỘC LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TP.HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................... 38

2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Tp.Hồ Chí Minh có ảnh hưởng

đến công tác kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy .......................... 38

2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến công

tác kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy ...................................... 38

2.1.2. Đặc điểm các cơ sở thuộc diện quản lý nhà nước về

phòng cháy, chữa cháy ............................................................................ 40

2.2. Tổng quan về lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy

Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 42

2.2.1. Mô hình tổ chức của Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy

Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 42

2.2.2. Thực trạng biên chế cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa

cháy thuộc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh .......... 43

2.3. Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ

kiểm tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và

chữa cháy Tp. Hồ Chí Minh ........................................................................ 44

2.3.1. Về kiến thức .................................................................... 44

2.3.2. Về kỹ năng ...................................................................... 52

2.3.3. Về thái độ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy . 63

2.4. Đánh giá chung về thực trạng năng lực thực thi công vụ của

cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy...................................................... 66

2.4.1. Ưu điểm .......................................................................... 66

2.4.2. Hạn chế ........................................................................... 68

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................... 70

CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TIẾP TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY THUỘC LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................... 76

3.1. Định hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ

kiểm tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và

chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh ......................................................................... 76

3.1.1. Chủ trương của Chính phủ đối với phát triển lực lượng

Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ ............................ 76

3.1.2. Chủ trương của Thành ủy - Ủy ban nhân dân Tp.Hồ Chí

Minh đối với phát triển lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy

Thành phố ................................................................................................ 77

3.1.3. Chủ trương của Đảng ủy – Ban giám đốc Cảnh sát Phòng

cháy và chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh ....................................................... 79

3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục nâng cao năng lực thi thi

công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh

sát Phòng cháy và chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh .......................................... 83

3.2.1. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải nâng cao năng

lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy thuộc

lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố ...................... 83

3.2.2. Nâng cao đạo đức công vụ đối với cán bộ kiểm tra phòng

cháy, chữa cháy ....................................................................................... 86

3.2.3. Đổi mới công tác tạo nguồn, quy hoạch, tuyển dụng, sử

dụng và đánh giá cán bộ .......................................................................... 89

3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ........................ 91

3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ......... 93

3.2.6. Xây dựng, cải thiện môi trường làm việc ....................... 95

3.3. Một số kiến nghị ..................................................................... 97

3.3.1. Với Bộ Công an .............................................................. 97

3.3.2. Với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ............. 99

KẾT LUẬN

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội

của cả nước. Hầu hết các cơ quan Đảng và Nhà nước đều có bộ phận thường

trực tại phía Nam đóng trên địa bàn Thành phố, nhiều hội nghị quốc tế, hội

nghị quan trọng của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã

hội được tổ chức tại đây. Thành phố cũng là nơi tập trung các cơ quan ngoại

giao của nước ngoài như tổng lãnh sự quán, văn phòng đại diện,… nên Thành

phố là địa bàn nhạy cảm về tình hình an ninh chính trị.

Kinh tế phát triển kéo theo đó là quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh

chóng. Tuy nhiên, do vấn đề quy hoạch chưa ổn định và công tác quản lý nhà

nước trong xây dựng không theo kịp với tốc độ phát triển đô thị nên xảy ra

tình trạng có nhiều khu dân cư tự phát xen kẽ với cơ sở, xí nghiệp sản xuất;

việc lấn chiếm, cơi nới, xây dựng trái phép vẫn diễn ra thường xuyên. Bên

cạnh đó, nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, siêu thị,

trung tâm thương mại được hình thành dẫn đến số lượng hàng hoá, nguyên

vật liệu dùng trong sản xuất, kinh doanh được tập trung nhiều, có giá trị lớn;

cùng với nhu cầu sử dụng điện, xăng dầu, khí đốt, hoá chất dễ cháy ngày càng

cao. Những điều này đã dẫn đến tình hình cháy, nổ tại Tp.Hồ Chí Minh trong

những năm qua có diễn biến phức tạp, có nguy cơ gây ra các tổn thất lớn về

người và tài sản, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển ổn định, cũng như tình hình

an ninh trật tự trên địa bàn Thành phố.

Từ tình hình thực tế trên, ngày 4/10/2006, Sở Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ

Chí Minh chính thức được ra mắt và đi vào hoạt động. Đây là Sở Cảnh sát

PC&CC đầu tiên trên cả nước được thí điểm thành lập theo Quyết định của

Thủ tướng Chính phủ, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà

nước về PCCC&CNCH trên địa bàn Thành phố. Qua hơn 10 năm hoạt động,

1

mô hình thí điểm Sở Cảnh sát PC&CC tại Tp.Hồ Chí Minh đã cho thấy đây là

một chủ trương đúng đắn, mang lại nhiều thành quả đáng ghi nhận. Mặc dù

vậy, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, lực lượng Cảnh sát

PC&CC Thành phố cũng gặp nhiều khó khăn, bất cập do là đơn vị thí điểm,

nhiều văn bản luật, các quy định Ngành chưa thể áp dụng thực hiện đồng bộ,

chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Bên cạnh đó, về cơ cấu tổ chức, việc sắp

xếp ổn định bộ máy cũng luôn đòi hỏi phải nghiên cứu, từng bước hoàn thiện.

Không loại trừ các nguyên nhân khách quan ở trên, trước tình hình

cháy nổ ngày càng diễn biến phức tạp cả về số lượng, quy mô và thiệt hại,

những yếu tố chủ quan cũng cần phải được xem xét, đánh giá một cách toàn

diện, đầy đủ để có thể nhận định rõ được những tồn tại trong công tác phòng

cháy, chữa cháy hiện nay và đưa được các giải pháp phù hợp, hiệu quả trong

thời gian tới.

Trong đó, năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC hiện

nay cũng là một khía cạnh còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Và không thể phủ

nhận, điều này sẽ làm công tác phòng ngừa cháy, nổ ngay từ đầu không đạt

hiệu quả, dẫn đến tình hình cháy, nổ khó kiểm soát. Do đó, việc xây dựng và

hoàn thiện đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC là một yêu cầu bức thiết để thực

hiện sự chủ động dự báo và ngặn chặn trước các nguy cơ có thể phát sinh

cháy, nổ. Việc nghiên cứu về thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ

kiểm tra PCCC hiện nay để có cái nhìn toàn diện, đánh giá được những mặt

mạnh, yếu của đội ngũ này theo như những đòi hỏi thực tế đặt ra từ xã hội. Để

từ đó, chúng ta có thể xây dựng một tiêu chuẩn chung về trình độ, năng lực

cần thiết của một cán bộ kiểm tra PCCC. Đồng thời, có thể đưa ra các giải

pháp, định hướng phát triển đội ngũ này để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ

đặt ra trong thời gian tới.

2

Với những lý do đã trình bày ở trên về cả phương diện lý luận và thực

tiễn, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu đề tài: “Năng lực thực thi công vụ

của cán bộ kiểm tra PCCC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” cho luận

văn của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Cho đến thời điểm hiện tại, đã có một số nghiên cứu nghiên cứu của đề

cập đến lĩnh vực công tác PC&CC điển hình như:

- Đề tài cấp Bộ của Ts. Đào Hữu Dân _ Hà Nội, năm 2012: “Giải pháp

nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC

trong giai đoạn hiện nay”. Đề tài này nghiên cứu phân tích, đánh giá từ hiệu

lực của các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy phạm trong lĩnh

vực PCCC đến chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của lực lượng

Cảnh sát PC&CC trong giai đoạn mới.

- Bài viết của TS.Nguyễn Thành Phong - Ủy viên TW Đảng CSVN,

Chủ tịch UBND TP.Hồ Chí Minh tại Hội thảo khoa học “Cảnh sát PC&CC

Thành phố Hồ Chí Minh – 10 năm xây dựng và phát triển”, năm 2016: “Nâng

cao năng lực PCCC&CNCH trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu,

nhiệm vụ phát triển của thành phố”. Bài viết căn cứ vào tình hình thực tế của

địa bàn TP.Hồ Chí Minh để đề ra các giải pháp tổng thể về xây dựng lực

lượng Cảnh sát PC&CC nói riêng và năng lực của các lực lượng, đơn vị, cơ

quan phối hợp nói chung trong công tác PCCC.

- Bài viết của TS.Lê Quang Hải _ Phó Hiệu trưởng trường Đại học

PCCC tại Tạp chí PCCC (Số 80, tháng 3/2016): “Tăng cường công tác kiểm

tra an toàn về PCCC góp phần phòng ngừa cháy, nổ”. Bài viết nhấn mạnh tầm

quan trọng của công tác kiểm tra an toàn PCCC, đưa ra các giải pháp cụ thể

nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra an toàn PCCC cho các đối tượng

cơ sở quản lý về công tác PCCC hiện nay.

3

- Đề tài luận văn Thạc sỹ của Dương Huy Khôi tại Đại học PCCC, năm

2013: “Nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức lực lượng Cảnh sát

PCCC&CNCH đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện

nay”. Nghiên cứu này đưa ra các cơ sở lý luận về mô hình tổ chức và đánh giá

thực trạng mô hình tổ chức của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH, đề xuất

một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức lực lượng Cảnh sát

PCCC&CNCH đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn

hiện nay.

- Đề tài luận văn Thạc sỹ của Phạm Thu Hà tại Đại học PCCC năm

2013: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về

PCCC tại các siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hà

Nội”. Đây là một đề tài nghiên cứu hiệu lực quản lý nhà nước về công tác

PCCC cho một đối tượng cơ sở quản lý cụ thể. Đề tài chủ yếu phân tích, đánh

giá hiệu lực của các quy định pháp luật đối với các siêu thị và trung tâm

thương mại và để đưa ra các giải pháp quản lý phù hợp.

- Đề tài luận văn Thạc sỹ của Lại Thị Hồng Chuyên, tại Đại học PCCC

năm 2014: “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra an toàn PCCC

của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh”. Đề tài đã nghiên cứu chuyên sâu, có

hệ thống về công tác kiểm tra an toàn về PCCC. Theo đó phân tích, đánh giá

về quy trình công tác kiểm tra, về biên chế, phân công nhiệm vụ đội ngũ cán

bộ kiểm tra phòng cháy và đưa ra các giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao

chất lượng, hiệu quả của trong công tác kiểm tra an toàn về PCCC của Cảnh

sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh.

Có thể thấy, các công trình, bài viết chỉ mới nghiên cứu lý luận tổng thể

hoặc chuyên sâu vào một lĩnh vực của công tác quản lý nhà nước về PCCC,

hoặc đi vào nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước về PCCC đối với một

đối tượng cơ sở cụ thể. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên

4

cứu chuyên sâu về đánh giá năng lực thực thi công vụ đối với một loại hình

chức nghiệp cụ thể trong lực lượng Cảnh sát PC&CC, đặc biệt là cán bộ kiểm

tra PCCC trên địa bàn của Tp.Hồ Chí Minh, vì vậy, nghiên cứu này có những

khác biệt so với các nghiên cứu trước đây.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận năng lực thực thi công vụ, trên cơ

sở đó đánh giá, phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ

kiểm tra PCCC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải

pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ làm công

tác này trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ

+ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về năng lực thực thi công vụ của cán bộ

kiểm tra PCCC.

+ Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra

PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán

bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh trong

thời gian tới.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

- Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực thi công vụ của

cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí

Minh.

- Phạm vi nghiên cứu: Với điều kiện thời gian và khả năng cho phép,

tác giả xác định phạm vi nghiên cứu như sau:

5

+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của

đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC đang công tác tại các Phòng Cảnh sát PC&CC

thuộc các quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.

+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến nay và đề xuất các giải pháp

hoàn thiện đến năm 2020.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở

phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.

- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:

+ Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin từ các tài liệu pháp luật,

các giáo trình, các bài viết, tác phẩm nghiên cứu của những nhà khoa học và

những chuyên gia có liên quan để hệ thống hóa khung lý thuyết về năng lực

thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC.

+ Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học: Tác giả thực hiện khảo sát

năng lực thực thi công vụ của các cán bộ kiểm tra PCCC trên địa bàn Tp.Hồ

Chí Minh, bằng hình thức chuyển phiếu khảo sát đến các đơn vị để tiến hành

thu thập thông tin đối với 3 nhóm đối tượng: Các cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của

Phòng Cảnh sát PC&CC các quận, huyện (phát ra 75 phiếu, thu vào 73 phiếu

hợp lệ); các cán bộ kiểm tra PCCC (phát ra 267 phiếu, thu vào 251 phiếu hợp

lệ) và chủ các cơ sở, người đứng đầu doanh nghiệp thuộc diện quản lý về

PCCC (phát ra 180 phiếu, thu vào 143 phiếu hợp lệ). Nội dung này nhằm làm

rõ toàn diện hơn về thực trạng của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC với cả ba

đối tượng liên quan trực tiếp, kết quả nghiên cứu chủ yếu được sử dụng tại

Chương II của luận văn.

+ Phương pháp thống kê, tổng hợp: Tác giả thực hiện thống kê, tổng

hợp các số liệu, dữ kiện, thông tin sau khi điều tra, khảo sát nhằm làm rõ các

vấn đề cần nghiên cứu, tại Chương II của luận văn.

6

+ Phương pháp phân tích định tính: Luận văn sử dụng phương pháp

phân tích định tính để nghiên cứu, phân tích, diễn giải các nội dung liên quan

đến năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC, tại Chương II của

luận văn..

+ Phương pháp so sánh: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các thông tin,

số liệu đã thu thập, tác giả so sánh, đối chiếu và rút ra những nhận định, đánh

giá về mặt bằng chung của của cán bộ kiểm tra PCCC trên địa bản Tp.Hồ Chí

Minh trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, từ đó có thể đưa ra các giải

pháp hoàn thiện tại Chương III của luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Về lý luận: Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực

thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC

Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, nhận thấy được các tiêu chí quan trọng để

đánh giá được năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC, phục vụ

cho công tác đánh giá cán bộ, phân công công tác phù hợp với tình hình thực

tế của mỗi đơn vị.

- Về thực tiễn:

+ Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp xây

dựng, củng cố đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC

để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.

+ Tác giả hi vọng kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở cho

lãnh đạo, chỉ huy của Cảnh sát PC&CC Tp.HCM nói riêng và lực lượng Cảnh

sát PC&CC tại các địa phương khác của cả nước nói chung tham khảo, vận

dụng trrong công tác điều hành, quản lý để nâng cao năng lực thực thi công vụ

của cán bộ kiểm tra PCCC.

7

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,

luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực thực thi công vụ của cán bộ

kiểm tra phòng cháy, chữa cháy.

Chương 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra

phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí

Minh.

Chương 3. Giải pháp tiếp tục nâng cao năng lực thực thi công vụ của

cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.

Hồ Chí Minh

8

PHẦN NỘI DUNG

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA

CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY

1.1. Những vấn đề chung về công tác phòng cháy, chữa cháy và cán

bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phòng cháy, chữa cháy và

công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

1.1.1.1. Khái niệm về công tác phòng cháy, chữa cháy

Trên quan điểm phòng ngừa tích cực, phòng ngừa chủ động có thể

chỉ ra rằng: “Phòng cháy là tổng hợp các biện pháp, giải pháp về tổ chức, kỹ

thuật nhằm loại trừ hoặc hạn chế các điều kiện và nguyên nhân gây cháy, tạo

điều kiện thuận lợi cho việc cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan khi xảy ra

cháy và cho việc tổ chức dập tắt đám cháy” [22, Chương 1].

Tuy nhiên, việc phòng cháy phải đi đôi với chữa cháy, hoạt động

chữa cháy tồn tại như là một tất yếu trong các hoạt động chung của xã hội.

Tại Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 đã nêu: “Chữa cháy bao gồm

các công việc huy động, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cắt điện,

tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám cháy và

các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy” [24].

Hoạt động phòng cháy và hoạt động chữa cháy tuy là hai khái niệm

có nội hàm khác nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một

thể thống nhất trong chủ động phòng ngừa cháy, nổ và sẵn sàng dập tắt đám

cháy. Vì vậy, có thể khái quát khái niệm chung về PCCC là: Tổng hợp các

biện pháp, giải pháp về tổ chức, chiến thuật và kỹ thuật nhằm loại trừ và hạn

chế nguyên nhân, điều kiện gây cháy; tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu

9

người, cứu tài sản, chống cháy lan và dập tắt đám cháy kịp thời, có hiệu quả

khi có cháy xảy ra.

1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm, vai trò của công tác kiểm tra

phòng cháy, chữa cháy

a. Khái niệm công tác kiểm tra

Công tác kiểm tra được xem là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ hệ

thống quản lý nào, cấp quản lý nào của nhà nước, tổ chức xã hội, doanh

nghiệp. Theo từ điển Tiếng Việt, “kiểm tra là xem xét tình hình để đánh giá,

nhận xét”[28]; theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “kiểm tra là một chức

năng quản lý, một khâu trong quy trình quản lý, có chức năng xem xét tình

hình và kết quả thực tế thi hành pháp luật, chính sách, chủ trương của Nhà

nước, thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội được giao”[19].

b. Khái niệm công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

Hoạt động PCCC là một nội dung quan lý của Nhà nước, vừa là một

nội dung xã hội hóa. Vì vậy, kiểm tra an toàn về PCCC vừa mang tính quyền

lực nhà nước và vừa mang tính xã hội rộng rãi. Kiểm tra an toàn PCCC vừa là

kiểm tra hành chính, vừa là kiểm tra kỹ thuật an toàn, trong đó chủ thể kiểm

tra an toàn về PCCC chính là những chủ thể thực hiện quản lý nhà nước về

PCCC, bao gồm: Chính phủ, Bộ Công an (lực lượng Cảnh sát PC&CC có vai

trò nòng cốt thực hiện kiểm tra an toàn về PCCC), các Bộ, cơ quan ngang Bộ

và Ủy ban nhân dân các cấp.

Như vậy, kiểm tra an toàn về PCCC được hiểu là hoạt động của cơ

quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xem xét đánh giá việc thực

hiện các quy định về PCCC trong quá trình hoạt động của cơ sở, của phương

tiện giao thông cơ giới, của chủ hộ gia đình và từng cá nhân, phát hiện những

sơ hở, tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý nhằm đảm bảo các yêu cầu về

an toàn PCCC [22, Chương 2] .

10

c. Vai trò của công tác kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa

cháy

Thứ nhất, kiểm tra an toàn về PCCC là kiểm tra việc thực hiện các quy

định về PCCC của một cơ sở, cơ quan, tổ chức, phương tiện giao thông cơ

giới. Qua kiểm tra sẽ xác định được nguyên nhân không thực hiện hoặc thực

hiện không đúng các quy định an toàn về PCCC. Từ đó, thực hiện công việc

phòng ngừa nhằm phát hiện các thiếu sót, sơ hở, vi phạm không đảm bảo an

toàn, để ngăn chặn có hiệu quả nạn cháy, nổ và tạo điều kiện sẵn sàng cứu

chữa các vụ cháy, nổ xảy ra, bảo vệ tài sản của nhà nước, tính mạng và tài sản

của nhân dân.

Thứ hai, kiểm tra an toàn về PCCC còn kiểm tra nội dung quản lý về

PCCC của các cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền. Kiểm tra hoạt động

quản lý của cơ quan Cảnh sát PC&CC, việc xây dựng, ban hành các văn bản

quy định về PCCC, việc tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định. Trên cơ

sở đó, sẽ tiếp tục nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các quy

định không còn phù hợp với thực tiễn. Sao cho việc ban hành luật và các quy

định, văn bản hướng dẫn phải phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đáp

ứng nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản

lý nhà nước về lĩnh vực PCCC.

Thứ ba, kiểm tra an toàn về PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC là

một trong những nội dung bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của

lực lượng Công an nhân dân. Vì vậy, kiểm tra an toàn về PCCC phải được tổ

chức một cách khoa học, có mục đích, yêu cầu, xác định rõ nội dung, kế

hoạch, lịch theo dõi công việc cụ thể và tiến hành tổ chức nhiều hình thức

kiểm tra, xác minh các đối tượng kiểm tra, bám sát cơ sở, sát quần chúng,

đảm bảo khoa học, tính chuyên môn nghiệp vụ của Công an nhân dân và đúng

pháp luật của Nhà nước đã ban hành.

11

1.1.2. Vị trí, vai trò của lực lƣợng Cảnh sát phòng cháy và chữa

cháy

1.1.2.1. Vị trí của lực lƣợng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy

Từ định nghĩa “cán bộ”, “công chức” tại Luật Cán bộ, công chức

năm 2008, lực lượng CAND không thuộc diện được điều chỉnh bởi Luật này,

mặc dù đối tượng, phạm vi điều chỉnh có những điểm tương đồng. Lực lượng

Công an nhân dân được quy định, điều chỉnh bởi Luật Công an nhân dân, ban

hành năm 2014, tại Điều 1 đã nêu rõ Phạm vi điều chỉnh: “Luật này quy định

về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ,

chính sách đối với Công an nhân dân” [25].

Đồng thời, tại Điều 47, Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001

cũng đã nêu rõ: “Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là một bộ

phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa

phương do Bộ trưởng Bộ Công an quản lý, chỉ đạo”[24].

Như vậy, Cảnh sát PC&CC là một lực lượng trực thuộc Công an

nhân dân Việt Nam, được quy định, điều chỉnh chung theo Luật Công an

Nhân dân và Luật Phòng cháy, chữa cháy.

1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của lực lƣợng Cảnh sát PC&CC

Tại Điều 48, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy

và chữa cháy năm 2013, cũng đã nêu cụ thể chức năng, nhiệm vụ của lực

lượng Cảnh sát PC&CC.

Theo đó, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát PC&CC được

quy định bởi Luật PCCC, đã mang tính chất là hoạt động chấp hành – điều

hành, hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động thực thi chính sách, pháp luật

của Nhà nước trong lĩnh vực PCCC; nhân danh quyền lực công để thực hiện

nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực PCCC, thi hành pháp luật, đưa

pháp luật vào cuộc sống và phục vụ nhân dân. Như vậy, công tác quản lý Nhà

12

nước trong lĩnh vực PCCC của Cảnh sát PC&CC là một hoạt động thực thi

công vụ.

1.1.3. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra phòng

cháy, chữa cháy

1.1.3.1. Khái niệm

Theo như Khoản 1, Điều 2 của Thông tư 63/2013/TT-BCA của Bộ

Công an ngày 21/11/2013 quy định về điều lệnh kiểm tra của Cảnh sát

PC&CC đã đề cập thì ta có thể định nghĩa: “Cán bộ kiểm tra phòng cháy và

chữa cháy là các sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy làm

nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy” [1].

1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ:

Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 48, Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013,

lực lượng Cảnh sát PC&CC có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động

PCCC của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và làm nhiệm vụ chữa cháy.

Và theo đó, tại Thông tư 63/2013/TT-BCA của Bộ Công an ngày 21/11/2013

đã quy định, cán bộ kiểm tra PCCC là một đội ngũ cán bộ trực thuộc lực

lượng Cảnh sát PC&CC được giao cho chức năng đại diện cho lực lượng

Cảnh sát PC&CC trực tiếp tiến hành thực hiện công tác kiểm tra an toàn

PCCC đối với các cơ sở trên địa bàn quản lý; đảm bảo cho các đối tượng quản

lý thực hiện tốt các quy định về an toàn PCCC, tổ chức thực hiện các giải

pháp ngăn chặn kịp thời các nguy có có thể phát sinh cháy, nổ, giảm thiểu các

thiệt hại do cháy, nổ gây ra.

13

1.1.3.3. Mối quan hệ công tác của cán bộ kiểm tra phòng cháy,

chữa cháy với các bộ phận khác trong nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy

a. Mối quan hệ với lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp

Lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp cán bộ kiểm tra PCCC phải tổ chức chỉ

đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc cán bộ thuộc quyền quản lý thực hiện đúng

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chương trình công tác, kế

hoạch kiểm tra PCCC đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ quản

lý cán bộ, chế độ thông tin báo cáo, kiểm tra công tác đối với cán bộ cấp dưới.

Đồng thời, lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị cần gương mẫu trong công tác, học

tập, sinh hoạt, duy trì thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc của đơn vị.

b. Mối quan hệ với chính quyền địa phƣơng

Theo quy định của pháp luật về PCCC các cơ quan thực hiện kiểm tra

an toàn về PCCC gồm: Lực lượng Cảnh sát PC&CC, Chủ tịch ủy ban nhân

dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức... Trong đó trách nhiệm kiểm

tra an toàn về PCCC được giao cho lực lượng Cảnh sát PC&CC thực hiện từ

trung ương đến các địa phương; các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng

quản lý nhà nước về PCCC, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có

trách nhiệm phối hợp với lực lượng Cảnh sát PC&CC để tổ chức thực hiện

công tác kiểm tra an toàn về PCCC.

c. Mối quan hệ với ngƣời đứng đầu cơ sở trong việc duy trì các

điều kiện về phòng cháy, chữa cháy và tổ chức tự kiểm tra an toàn về

phòng cháy, chữa cháy

Trách nhiệm bảo đảm các điều kiện an toàn PCCC và tổ chức thực

hiện công tác tự kiểm tra an toàn về PCCC của người đứng đầu cơ sở đã được

quy định rõ tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP. Người đứng đầu cơ sở cần tổ

chức thực hiện công tác PCCC theo đúng quy định của pháp luật, tiêu chuẩn,

quy chuẩn kỹ thuật về PCCC; duy trì các điều kiện về an toàn PCCC tại cơ

14

sở, đồng thời thực hiện nghiệm túc công tác tự kiểm tra an toàn về PCCC

nhằm kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót và khắc phục các tồn tại trong

quá trình hoạt động sẽ góp phần quan trọng trong việc ngăn chặn các nguy cơ

cháy, nổ xảy ra.

1.2. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa

cháy

1.2.1. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy,

chữa cháy

a. Khái niệm công vụ

Công vụ là hoạt động mang tính tổ chức, quyền lực pháp lý do đội

ngũ cán bộ, công chức hoặc những người được nhà nước trao quyền tiến hành

theo quy định của pháp luật, được pháp luật bảo vệ và được đảm bảo bằng

ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước,

phục vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và xã hội [3, tr24].

b. Năng lực thực thi công vụ

* Khái niệm về năng lực:

Theo từ điển Tiếng Việt thì năng lực được hiểu là: “Phẩm chất tâm lý

và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với

chất lượng cao” [28,tr14].

Từ điển Thuật ngữ hành chính định nghĩa năng lực là: “Khả năng về

thể chất và trí tuệ của cá nhân con người, hoặc khả năng của một tập thể có tổ

chức tự tạo lập và thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do

Nhà nước hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất” [17,tr118].

Từ những phân tích trên, có thể quan niệm chung nhất về năng lực đó

là: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, phẩm chất tâm lý phù hợp với những

yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó đạt

được kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên

15

của cá nhân và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động

thực tiễn, quá trình tự rèn luyện, tích lũy của cá nhân.

* Năng lực thực thi công vụ

Năng lực thực thi công vụ là yêu cầu bắt buộc mà bất kỳ người cán

bộ cũng cần phải đáp ứng. Đó là khả năng làm việc của người cán bộ gắn liền

với nhiệm vụ cụ thể được giao và phải đảm bảo cho công việc đó được hoàn

thành với kết quả cao nhất. Xã hội ngày càng thay đổi, phát triển, vì vậy năng

lực của cán bộ cũng cần phải không ngừng nâng cao để đáp ứng yêu cầu, đòi

hỏi của tình hình mới.

Có thể khái quát, năng lực thực thi công vụ là tổng hợp các yếu tố

thuộc về thể chất, trí tuệ và các phẩm chất tâm lý của người cán bộ, được cán

bộ kết hợp, sử dụng thành thạo, nhuần nhuyễn, tạo cho cán bộ khả năng hoàn

thành nhiệm vụ công vụ với kết quả tối ưu [4].

c. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy,

chữa cháy

Đối với cán bộ kiểm tra PCCC thì năng lực thực thi công vụ cũng

bao gồm các yếu tố thuộc về thể chất, trí tuệ và các phẩm chất tâm lý đảm bảo

cho cán bộ kiểm tra PCCC có thể thực hiện hoàn thành nhiệm vụ của mình,

nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo an toàn PCCC, hạn chế đến mức thấp nhất

các nguy cơ xảy ra cháy, nổ và giảm thiểu thiệt hại do cháy, nổ gây ra. Điều

đó thể hiện rõ bởi các nội dung sau:

- Thứ nhất, cán bộ kiểm tra PCCC là một đội ngũ trực thuộc Cảnh sát

PC&CC của lực lượng Công an Nhân dân. Do đó, đội ngũ này cũng phải đảm

bảo các tiêu chí chung về thể chất mà lực lượng Công an Nhân dân yêu cầu.

Tại Thông tư số 11/VBHN-BCA ngày 7/4/2014 về việc Quy định tuyển chọn

công dân vào Công an nhân dân, ở Chương 2, Điều 4, Khoản 2, Điểm e có

nêu tiêu chuẩn về sức khỏe là: “đảm đảm tiêu chuẩn sức khoẻ tuyển chọn cán

16

bộ theo quy định của Bộ; thể hình, thể trạng cân đối giữa chiều cao và cân

nặng, không dị hình, dị dạng, không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; không sử

dụng ma tuý và các chất gây nghiện; đạt các tiêu chuẩn về chiều cao, thị

lực...”.

- Thứ hai, công tác kiểm tra an toàn về PCCC được thực hiện trên cơ

sở quy định của pháp luật và các yêu cầu về khoa học, kỹ thuật nên đòi hỏi

cán bộ kiểm tra ngoài trình độ nghiệp vụ phải nắm vững các quy định của

pháp luật, có kiến thức chuyên môn về PCCC và kiến thức khoa học kỹ thuật

khác có liên quan nhằm đáp ứng được nội dung, chất lượng của công tác kiểm

tra. Do vậy, về tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ kiểm tra phải đáp ứng theo quy

định tại Điều 5, Thông tư số 63/2013/TT-BCA ngày 21/11/2013, cụ thể: Tốt

nghiệp trung cấp PCCC trở lên hoặc tốt nghiệp đại học trong và ngoài ngành

Công an, có kiến thức về PCCC; thời gian công tác trong lực lượng Công an

nhân dân tối thiểu là một năm; được tập huấn nghiệp vụ về công tác kiểm tra

PCCC.

- Thứ ba, trong quá trình tuyển chọn công dân vào lực lượng CAND

thì tiêu chuẩn về phẩm chất, tư cách đạo đức cũng là một yếu tố quan trọng.

Đó là cơ sở để tiếp tục xây dựng, bồi dưỡng cán bộ, chiến sỹ tiếp nối truyền

thống của quá trình xây dựng và trưởng thành của lực lượng CAND. Cán bộ,

chiến sỹ CAND phải được tôi luyện bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành

tuyệt đối với Đảng, có ý thức tổ chức kỷ luật chặt chẽ, có tinh thần trách

nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân, sẵn sàng chấp nhận gian khổ, hy sinh,

thường xuyên được rèn luyện có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh

trong sạch, xứng đáng là lực lượng nòng cốt xung kích trên mặt trận giữ gìn

trật tự an toàn xã hội. Từ yêu cầu trên, tinh thần trách nhiệm trong công việc,

thái độ đối với nhân dân và ý thức tự rèn luyện của mỗi cán bộ, chiến sỹ

17

CAND đã trở thành chuẩn mực chung, là nền tảng cho mọi thắng lợi trước

những thách thức của bất cứ tình hình, giai đoạn cách mạng nào đặt ra.

Như vậy, năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC là

tổng hợp các yếu tố thuộc về thể chất, trí tuệ và các phẩm chất tâm lý; đảm

bảo cho người cán bộ kiểm tra PCCC có thể kết hợp, sử dụng thành thạo,

nhuần nhuyễn các yếu tố đó để hoàn thành nhiệm vụ của công tác kiểm tra an

toàn PCCC đề ra với kết quả tối ưu.

d. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán

bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ kiểm tra

PCCC hiện nay là việc làm cần thiết và cáp bách, xuất phát từ những lý do

quan trọng sau đây:

- Một là, xuất phát từ vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ kiểm

tra phòng cháy, chữa cháy:

Cán bộ kiểm tra PCCC là đội ngũ trực tiếp thực hiện hoạt động kiểm

tra công tác PCCC của các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trên địa bàn được

phân công phụ trách. Họ là lực lượng nồng cốt trong việc kiểm tra việc thực

hiện, chấp hành Luật PCCC ở cơ sở, từ đó hướng dẫn, kiến nghị thực hiện các

giải pháp cần thiết để giảm thiểu các nguy cơ dẫn đến cháy nổ, gây thiệt hại

về người và tài sản. Bên cạnh đó, cán bộ kiểm tra PCCC là những người trực

tiếp đem các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cùng

các quy định về công tác PCCC tuyên truyền, giải thích cho nhân dân hiểu rõ

và hướng dẫn người dân thi hành, góp phần xây dựng phong trào “Toàn dân

tham gia PCCC” trên địa bàn Thành phố. Từ thực tiễn hoạt động đó, họ chính

là người phát hiện những điểm còn hạn chế, thiếu sót của các văn bản luật,

các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về công tác PCCC hiện hành để từ đó

phản ánh lên cấp trên để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với

18

tình hình thực tế. Cán bộ kiểm tra PCCC là người tiếp xúc hằng ngày với

nhân dân, trực tiếp giải quyết các thủ tục hành hành chính có liên quan, nên

có điều kiện nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người dân để từ đó có thể

chia sẻ bằng cách tăng cường cải cách hành chính, đẩy mạnh quy chế dân chủ

ở cơ sở và có các hình thức hỗ trợ phù hợp. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kiểm

tra PCCC còn là cầu nối, là đại diện cho hình ảnh của lực lượng Cảnh sát

PC&CC trước người dân, là người góp phần xây dựng uy tín lực lượng Công

an nhân dân, củng cố lòng tin của người dân vào Đảng, chính quyền bằng

những hành động cụ thể, thực tế theo phương châm “vì nhân dân quên mình,

vì nhân dân phục vụ”. Do vậy, có thể khẳng định đội ngũ cán bộ kiểm tra

PCCC có vai trò vô cùng to lớn và quan trọng.

- Hai là, xuất phát từ yêu cầu của tình hình hiện nay:

Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng Nhà

nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Việt Nam hiện đang hướng đến xây dựng

một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt

động có hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ. Là một bộ phận của lực

lượng CAND, để góp phần thực hiện mục tiêu đó, đòi hỏi cán bộ kiểm tra

PCCC phải có phẩm chất đạo đức trong sạch, tận tụy phục vụ nhân dân, có tư

duy nhạy bén, sâu sắc về chuyên môn, điêu luyện về kỹ năng nghiệp vụ và

phải có khả năng ứng dụng khoa học hiện đại vào thực thi công vụ có hiệu

quả.

Trong điều kiện cụ thể của Tp.Hồ Chí Minh hiện nay, quá trình đô

thị hóa diễn ra nhanh chóng, phát triển nhiều loại hình kinh tế mới; hình thành

và đi vào hoạt động nhiều khu công nghiệp, nhiều trung tâm thương mại có

quy mô ngày càng lớn; thương nghiệp và du lịch cũng phát triển, thu hút

nhiều du khách trong nước và quốc tế... những điều này đã góp phần làm thay

đổi đổi đời sống vật chất và tinh thần của người dân, trình độ dân trí ngày

19

càng được cải thiện, nâng cao. Bên cạnh những tác động tích cực do quá trình

đô thị hóa mang lại, thì một loạt các vấn đề mới xuất hiện như: quy hoạch đô

thị không đồng bộ, các đường dây điện câu mắc chồng chéo, nguồn nước tự

nhiên bị san lấp tùy tiện, tình trạng ngập úng diễn ra thường xuyên; nhiều khu

dân cư ổ chuột chật hẹp có nguy hiểm cháy nổ cao hình thành; các chung cư

cao tầng, trung tâm thương mại, nhà máy mọc lên nhanh chóng, nhưng các

văn bản luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn lại không được điều chỉnh kịp thời,

phù hợp nên gây ra sai lệch giữa việc quan tâm đầu tư vào sản xuất, kinh

doanh nhưng không đi đôi với việc thực hiện bảo hiểm, bảo vệ tài sản. Tất cả

những điều đó đều tác động không nhỏ đến công tác đảm bảo an toàn PCCC

trên địa bàn Thành phố, tạo ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý nhà

nước về lĩnh vực PCCC của các cơ quan chức năng. Đối với cán bộ kiểm tra

PCCC lại là yêu cầu cấp bách hơn bao giờ hết, bởi họ càng phải nhanh chóng

nâng cao năng lực để đáp ứng được sự biến đổi nhanh chóng của xã hội,

những đòi hỏi đặt ra trong công tác phòng cháy là phải đảm bảo ngăn chặn có

hiệu quả các vụ cháy, nổ xảy ra, hạn chế thiệt hại về tính mạng và tài sản của

người dân.

- Ba là, xuất phát từ những hạn chế về năng lực thực thi công vụ

của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy:

Từ khi thành lập Sở Cảnh sát PC&CC Thành phố từ năm 2006 đến

nay, đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC đã được tăng cường cả về số lượng, cũng

như chất lượng chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, điều này vẫn chưa đáp ứng

được yêu cầu mà xã hội đặt ra hiện nay đối với công tác PCCC. Có thể nhìn

thấy một trong những hạn chế của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC là trình độ

chuyên môn chưa đồng đều, có thể gây nên sự thiếu nhất quán trong việc phát

hiện và xử lý sai phạm về an toàn PCCC. Điều đó là do các kiến thức về

chuyên môn nghiệp vụ được cung cấp từ nhà trường so với thực tế còn có một

20

khoảng cách, đòi hỏi mỗi cán bộ kiểm tra để tự học tập, đúc kết kinh nghiệm

để có thể vận dụng vào thực tiễn, và việc này ở mỗi cán bộ là không như

nhau, tạo nên hiệu quả công tác khác biệt. Bên cạnh đó, việc ứng dụng khoa

học, công nghệ hiện đại vào sản xuất ngày càng nhiều và nhanh chóng, kéo

theo đó là sẽ phát sinh những yếu tố, nguy cơ cháy nổ mà mặt bằng kiến thức

chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC nói chung chưa thể

đáp ứng kịp để đưa ra các giải pháp đề phòng, ngặn chặn hiệu quả.

1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của cán bộ

kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

1.2.2.1. Các kiến thức ngƣời cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa

cháy cần phải có để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đƣợc phân công

Kiến thức là sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan. Đó là

những hiểu biết mà con người có được thông qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng

hoặc quá trình tự tích lũy, trải nghiệm, rèn luyện. Đối với hoạt động thực thi

công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC, đó là tổng thể các kiến thức cơ bản mà

người cán bộ kiểm tra PCCC cần phải có, được biểu hiện qua quá trình học

vấn, kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về lý luận chính trị, kiến

thức về quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật và một số kiến thức khác như

ngoại ngữ, tin hoc... Đó là cơ sở giúp cán bộ kiểm tra PCCC hình thành thế

giới quan khoa học, thể hiện năng lực của người cán bộ kiểm tra PCCC trong

quá trình thực thi công vụ.

- Về học vấn: Học vấn là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến năng lực

thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC. Nó là nền tảng, tiền đề

để nhận thức, tiếp thu các kiến thức ở cấp bậc đào tạo cao hơn. Hạn chế về

học vấn sẽ gây khó khăn trong việc đào tạo cán bộ kiểm tra PCCC lên các cấp

học khác về chuyên môn, lý luận chính trị..., ảnh hưởng đến việc thực hiện

chức năng, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra PCCC.

21

- Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ: chuyên môn nghiệp vụ là những

kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp

độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Đối với cán bộ kiểm tra

PCCC thì điều kiện tối thiểu phải tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành PCCC

trở lên. Đây sẽ là những kiến thức mà người cán bộ kiểm tra PCCC không

được thiếu khi giải quyết công việc của mình. Công tác kiểm tra PCCC bao

gồm cả việc kiểm tra hành chính và kiểm tra kỹ thuật an toàn. Điều đó đòi hỏi

cán bộ kiểm tra PCCC phải nắm vững các kiến thức mang tính khoa học kỹ

thuật chuyên ngành về công tác PCCC, ví dụ như: Những nguy cơ phát sinh

cháy, nổ trong quá trình vận hành các dây chuyền sản xuất; việc vận hành, sử

dụng các trang thiết bị, hệ thống PCCC; các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong xây

dựng, trong sử dụng điện… Từ những kiến thức trên, cán bộ kiểm tra PCCC

mới có thể đưa ra những kiến nghị, giải pháp để các cơ sở quản lý thực hiện

nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các nguy cơ để xảy ra cháy, nổ. Thiếu kiến

thức chuyên môn, cán bộ kiểm tra PCCC sẽ gặp khó khăn, lúng túng trong

giải quyết công việc, dẫn đến hiệu quả, năng suất làm việc thấp.

- Kiến thức lý luận chính trị - hành chính: Nền tảng về lý luận

chính trị là cơ sở xác định quan điểm, lập trường giai cấp của cán bộ kiểm tra

PCCC. Bản thân người cán bộ kiểm tra PCCC trước hết phải là người nắm

chắc, hiểu rõ những định hướng, chủ trương, chính sách của Đảng thì mới

thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, phải có sự hiểu biết

sâu sắc về lý luận chính trị, có bản lĩnh, lập trường vững vàng, hoạt động vì

mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì mới được nhân dân tín nhiệm. Công tác

thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của

Đảng và pháp luật của Nhà nước vì thế sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn. Ngược lại,

nếu cán bộ kiểm tra PCCC thiếu hụt kiến thức về chính trị, không có lập

trường, tư tưởng dễ dao động sẽ đánh mất lòng tin ở nhân dân, hiệu quả thực

22

thi công vụ thấp. Do vậy, lý luận chính trị là kiến thức vô cùng quan trọng đối

với cán bộ kiểm tra PCCC.

- Kiến thức quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động quản

lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, có tính chất đa dạng, phức tạp, tiến

hành trên mọi mặt của đời sống, đòi hỏi người tiến hành hoạt động thực thi

công vụ phải có kiến thức tổng hợp và vững chắc trên mọi lĩnh vực, đặc biệt

là về lĩnh vực mình phụ trách. Liên quan đến công tác quản lý của mình, cán

bộ kiểm tra PCCC phải thực hiện nhiệm vụ xét, cấp các loại giấy phép kinh

doanh có điều kiện, giấy phép vận chuyển chất hàng nguy hiểm cháy nổ, giấy

chứng nhận thẩm duyệt, nghiệm thu đối với các công trình, hạng mục

PCCC…. Điều này đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC phải nắm vững các thủ tục

hành chính có liên quan, cũng như các quy định hiện hành để hoàn chỉnh hồ

sơ cấp phép, đưa các đối tượng vào quản lý theo quy định. Để làm tốt điều đó,

cán bộ kiểm tra PCCC phải cần được trang bị một cách vững chắc, có hệ

thống những kiến thức và kỹ năng về quản lý nhà nước.

- Kiến thức pháp luật: Trong điều kiện nước ta đang đẩy mạnh xây

dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và tăng cường mở rộng hội nhập

quốc tế trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Cán bộ kiểm tra

PCCC là những người thực thi pháp luật và là người được giao quyền hạn để

đảm bảo các đối tượng quản lý phải tuân thủ, thực hiện nghiệm luật pháp, đặc

biệt là các quy phạm luật định trong lĩnh vực PCCC. Với tư cách này, trước

hết, cán bộ kiểm tra PCCC phải là người am hiểu về pháp luật, đặc biệt là luật

PCCC, cùng với các tiêu chuẩn, quy định hiện hành một cách có hệ thống và

vững chắc, nhằm đảm bảo hoạt động thực thi công vụ có hiệu quả, hạn chế

tình trạng tùy tiện, cảm tính trong việc áp dụng của quy định của pháp luật

vào xử lý các tình huống quản lý nhà nước trong thực tế. Bên cạnh đó, cán bộ

kiểm tra PCCC là lực lượng gần dân nhất, trực tiếp tuyên truyền, hướng dẫn,

23

đưa những quy định của pháp luật Nhà nước về công tác PCCC đến với người

dân, để người dân hiểu rõ và thi hành. Họ là những người có tác động rất lớn

đến hiểu biết, nhận thức, thái độ và sự chấp hành của người dân đối với pháp

luật.

- Kiến thức ngoại ngữ và tin học: Trong tình hình hiện nay, nước ta

đang thực hiện nhiều chính sách kêu gọi đầu tư từ nước ngoài. Do đó, nhiều

doanh nghiệp từ các quốc gia khác nhau đã trực tiếp cận và đầu tư xây dựng

các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, là một môi trường đầu tư đầy

tiềm năng. Do vậy, trong quá trình thực thi nhiệm vụ, cán bộ kiểm tra PCCC

phải thường xuyên tiếp xúc với các doanh nghiệp, chủ đầu tư nước ngoài để

trao đổi, hướng dẫn các họ thực hiện việc đầu tư đúng theo tinh thần của pháp

luật và các quy định tại Việt Nam. Do đó, trình độ ngoại ngữ đã ngày càng trở

nên cần thiết, nó giúp cho cán bộ kiểm tra PCCC có thể tiếp cận và thực thi

nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện

việc quản lý nhà nước về PCCC, việc biết ứng dụng công nghệ thông tin vào

công việc cũng ngày càng cần thiết và là một trong những tiêu chuẩn của cán

bộ kiểm tra PCCC. Việc ứng dụng tin học vào công việc giúp cho công tác

thống kê, báo cáo được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời, việc

lập hồ sơ theo dõi, quản lý được chặt chẽ hơn, dễ tra cứu hơn. Do đó, cán bộ

kiểm tra PCCC phải có ý thức tích cực, không ngừng nâng cao tinh thần học

tập để bổ sung, cải thiện vốn hiểu biết của mình về ngoại ngữ và tin học.

1.2.2.2. Những kỹ năng cơ bản ngƣời cán bộ kiểm tra phòng

cháy, chữa cháy cần rèn luyện để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao

Hiểu một cách chung nhất, kỹ năng là cách thức thực hiện dựa trên

vốn hiểu biết của cá nhân để hoàn thành tốt công việc được giao. Đó là “Khả

năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực

tế” [28, tr534]. Như vậy, kỹ năng là sự vận dụng, kết hợp nhuần nhuyễn giữa

24

kiến thức lý luận và khả năng thực hành. Người có kiến thức lý luận tốt nhưng

không có năng lực thực hành thì cũng xem như không có kỹ năng; ngược lại,

thực hành mà không có cơ sở lý thuyết thì kỹ năng bị hạn chế.

Hoạt động thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC là loại hoạt

động phức tạp, bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung nên đòi hỏi kỹ năng

của người cán bộ kiểm tra PCCC phải bao quát được trên phạm vi rộng. Kỹ

năng của cán bộ kiểm tra PCCC trước hết phải bao hàm khả năng thực hành

dựa trên những khoa học cơ bản, nền tảng như chính trị học, hành chính học,

xã hội học... sau đó là khoa học về lĩnh vực PCCC, đồng thời phải dựa trên cả

những thành tựu của công nghệ khoa học hiện đại, đặc biệt là công nghệ

thông tin và các thiết bị chuyên ngành hỗ trợ cho công việc.

Từ phân tích trên, có thể hiểu kỹ năng thực thi công vụ của cán bộ

kiểm tra PCCC là khả năng của vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm của

mình để thực hiện tốt nhiệm vụ công vụ được giao. Đó là sự kết hợp nhuần

nhuyễn, thuần thục các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ với các kỹ năng

bổ trợ và sử dụng thành thạo công nghệ khoa học hiện đại vào giải quyết công

việc để đạt được kết quả tốt nhất.

Những kỹ năng cơ bản của cán bộ kiểm tra PCCC hiện nay bao gồm:

- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong thực thi công vụ: Có thể chia kỹ

năng của cán bộ kiểm tra PCCC thành hai loại: “kỹ năng cứng” và “kỹ năng

mềm”. “Kỹ năng cứng” được hiểu là những kỹ năng mang tính chất chuyên

môn nghề nghiệp. Còn “kỹ năng mềm” là loại kỹ năng có tính chất hỗ trợ,

giúp phát huy các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời hình thành khả

năng tương tác và tính thích ứng cao cho cán bộ kiểm tra PCCC trong thực thi

công vụ, như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục, kỹ năng

làm việc nhóm... trong số những kỹ năng mềm, giao tiếp, ứng xử là kỹ năng

có vai trò hỗ trợ rất lớn đối với hoạt động của cán bộ kiểm tra PCCC. Quá

25

trình thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC phải tiến hành giao tiếp với

rất nhiều chủ thể khác nhau như: giao tiếp với lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan,

giao tiếp với lãnh đạo, quản lý các cơ sở, doanh nghiệp, giao tiếp với người

dân đến liên hệ giải quyết công việc... mỗi một nhóm đối tượng đều có đặc

thù, cách thức, nguyên tắc giao tiếp riêng. Do đó, để tiến hành hoạt động này

có hiệu quả, cán bộ kiểm tra PCCC phải không ngừng trau dồi, hoàn thiện kỹ

năng giao tiếp, ứng xử; phải nắm rõ bản chất, cách thức, nguyên tắc của các

loại hình giao tiếp, đảm bảo thể hiện được sự tác phong chuẩn mực trong giao

tiếp hành chính với tất cả đối tượng.

- Kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp: Kỹ năng chuyên môn nghề

nghiệp là cách thức vận dụng một cách thành thạo, nhuần nhuyễn các kiến

thức chuyên môn đã được đào tạo, tích lũy của người cán bộ kiểm tra PCCC

vào công việc được giao. Với tư cách là những người trực tiếp tiến hành các

hoạt động công vụ cụ thể, đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC phải là những người

không chỉ đáp ứng được yêu cầu về mặt bằng cấp, chứng chỉ, mà điều quan

trọng là phải có tư duy và khả năng nhanh nhạy tỏng việc áp dụng kiến thức

chuyên ngành vào giải quyết các tình huống, các vấn đề thuộc lĩnh vực mình

phụ trách một cách nhanh chóng, hiệu quả. Kết quả giải quyết công việc là

một trong những tiêu chí quan trọng phản ánh, đánh giá chất lượng và năng

lực của cán bộ kiểm tra PCCC trong quá trình thực thi công vụ. Tuy nhiên,

trên thực tế hiện nay, nhiều đơn vị không thiếu lực lượng cán bộ kiểm tra

PCCC đạt chuẩn về bằng cấp, nhưng lại hụt hẫng, non yếu trong vận dụng

kiến thức chuyên môn để giải quyết tốt các sự việc phát sinh trong quá trình

công tác. Vì vậy, người cán bộ kiểm tra PCCC cần tích cực rèn luyện, hoàn

thiện kỹ năng chuyên môn đảm bảo giải quyết có hiệu quả, nhanh chóng các

công việc, nhiệm vụ được giao.

26

- Kỹ năng sử dụng các phương tiện, trang thiết bị vào giải quyết

công việc: Để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, mọi tổ chức đều

chú ý đến việc trang bị cho cơ quan mình những máy móc, thiết bị, phương

tiện làm việc hiện đại như điện thoại, máy vi tính, máy photocopy, máy in...

trong đó, phương tiện được sử dụng thường xuyên, liên tục nhất là máy vi

tính. Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã trở nên phổ biến, đem

lại nhiều tiện ích trong mọi mặt hoạt động của xã hội. Xây dựng chính quyền

điện tử với hạ tầng hiện đại cùng các ứng dụng dịch vụ công đầy đủ và vận

hành thông suốt trở thành xu hướng tất yếu được các nước trên thế giới qua

tâm. Việt Nam hiện đang tiến hành công cuộc cải cách hành chính, hướng đến

thực hiện mô hình Chính phủ điện tử hiện đại. Để thực hiện điều đó, đòi hỏi

đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ kiểm tra PCCC nói riêng phải có kỹ năng

sử dụng máy vi tính và sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học để thực hiện

thu thập, xử lý, lưu trữ các thông tin, tiến hành các hoạt động quản lý, trao đổi

thông tin một cách có hiệu quả.

Đồng thời, trong quá trình kiểm tra an toàn về PCCC, cán bộ kiểm

tra không chỉ thông qua các giác quan của mình để kiểm tra mà còn phải sử

dụng các phương tiện, dụng cụ kỹ thuật nghiệp vụ để kiểm tra các thông số kỹ

thuật, tình trạng hoạt động và chất lượng của các phương tiện, thiết bị PCCC

mà các giác quan không thể kiểm tra, xác định được, đó là: Các đơn vị đo

lường; nhiệt độ; nồng độ hơi, khí, bụi của chất cháy, chất độc; hiệu điện thế,

cường độ dòng điện, điện trở tiếp xúc; chất lượng hoạt động của hệ thống,

thiết bị PCCC.... Để kiểm tra xác định được các thông số như trên, cán bộ

kiểm tra cần phải biết sử dụng, phát huy công năng của các phương tiện, trang

thiết bị phụ trợ, dụng cụ kỹ thuật sau đây:

- Thiết bị đo khoảng cách, khối lượng: Thước dây, thiết bị đo khoảng

cách bằng tia laze, cân…

27

- Thiết bị đo điện, động cơ: ampe kế, vôn kế, kìm đo điện, bút thử điện,

đồng hồ đo điện vạn năng, thiết bị đo tốc độ vòng quay động cơ…

- Thiết bị đo thông số môi trường: Thiết bị đo nhiệt độ, thiết bị đo khí

thải, khí cháy, thiết bị đo nồng độ khí CO, thiết bị nồng độ hơi xăng dầu, thiết

bị đo nồng độ hơi, khí, bụi cháy…

- Thiết bị đo thông số kỹ thuật các hệ thống: Thiết bị đo áp suất dư

buồng thang bộ, thiết bị đo tốc độ gió, thiết bị đo lưu lượng chất lỏng, thiết bị

đo áp lực nước, thiết bị đo nồng độ chất tạo bọt, thiết bị đo mức chất lỏng,

máy đo điện trở nối đất…

- Thiết bị thử hoạt động: Thiết bị thử đầu báo cháy khói, đầu báo cháy

lửa, đầu báo cháy nhiệt, đầu báo cháy tia chiếu, thiết bị thử đầu báo dò khí

Hiđrô, thiết bị thử đầu báo dò gas, thiết bị kiểm tra áp lực các bình khí, bột,

bọt chữa cháy, thiết bị kiểm tra chất lượng các chất chữa cháy (bọt, bột,

khí)…

- Đèn pin, bộ đàm, máy ảnh, máy tính xách tay…

Cán bộ kiểm tra phải nghiên cứu nắm vững tính năng tác dụng và đặc

biệt là phải biết sử dụng thành thạo các phương tiện, dụng cụ kỹ thuật được

trang bị để phục vụ cho công tác kiểm tra an toàn về PCCC. Đồng thời phải

bảo quản và bảo dưỡng tốt các trang bị đó.

1.2.2.3. Thái độ, ý thức, cách ứng xử ngƣời cán bộ kiểm tra

phòng cháy, chữa cháy cần đáp ứng để giải quyết tốt công việc

Thái độ của cán bộ kiểm tra PCCC có thể hiểu là sự thể hiện xu

hướng phản ứng của cá nhân người cán bộ kiểm tra PCCC trước những đối

tượng, tình huống trong hoạt động thực thi công vụ, được biểu hiện thông qua

hành vi, cử chỉ và các sắc thái hình thể bên ngoài. Khi thực thi công vụ, thái

độ của cán bộ kiểm tra PCCC được thể hiện qua ba khía cạnh cơ bản sau:

28

- Thái độ của cán bộ đối với công việc: Bất cứ loại công việc nào

nếu muốn đạt hiệu quả cao thì đều đòi hỏi người thực hiện đều phải có thái độ

nghiêm túc, làm việc với tinh thần tận tâm, tận lực. Tuy nhiên, đối với người

cán bộ kiểm tra PCCC, cũng là một chiến sĩ Công an Nhân dân, thì cần phải

đề cao hơn nữa về thái độ trong công việc, trở thành “đạo đức nghề nghiệp”.

Mỗi một cán bộ kiểm tra đều phải luôn có tư tưởng yêu Ngành, mến nghề và

sẵn sàng vượt mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành tốt nhiệm vụ, với thái

độ vô tư, không vì mục đích vụ lợi, cùng lý tưởng phụng sự tổ quốc, phục vụ

nhân dân. Điều này đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC phải luôn có sự quan tâm,

sự say mê, đầu tư cho công việc với quyết tâm đảm bảo an toàn PCCC, góp

phần bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.

- Thái độ của cán bộ với người dân: Đặc trưng của đội ngũ cán bộ

kiểm tra PCCC là thường xuyên tiếp xúc và trực tiếp giải quyết rất nhiều nhu

cầu của người dân và các tổ chức của công dân trong xã hội. Hình ảnh của đội

ngũ cán bộ kiểm tra PCCC cũng là hình ảnh của lực lượng Cảnh sát PC&CC

nói riêng và lực lượng Công an nhân dân nói chung, để người dân nhìn vào,

từ đó xây dựng lòng tin yêu của người dân với lực lượng. Đối với lực lượng

Cảnh sát PC&CC, việc vận động người dân cùng tham gia PCCC là một yếu

tố quan trọng, then chốt để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị mà Đảng và

Nhà nước đã giao cho. Do đó, cán bộ kiểm tra PCCC phải là những người

luôn có thái độ tôn trọng, có ý thức tận tụy, lịch sự, thân thiện với người dân,

chu đáo hướng dẫn giải quyết công việc, lấy mục tiêu “Vì nhân dân phục vụ”

trên tinh thần thượng tôn pháp luật để có thái độ đúng mực, được nhân dân

yêu quý.

- Thái độ đối với lãnh đạo, đồng nghiệp: Thái độ, cách ứng xử của

nhân viên với lãnh đạo và đồng nghiệp thể hiện mối quan hệ nội bộ, phản ánh

môi trường làm việc, văn hóa công sở của từng cơ quan. Đối với lực lượng

29

Công an Nhân dân, mối quan hệ công tác thực hiện nguyên tắc tập trung dân

chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, chế độ một người chỉ huy, cấp dưới

phục tùng cấp trên. Do đó, tính kỷ luật trong tổ chức được yêu cầu thực hiện

nghiêm túc, điều đó tạo nên sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân. Do

đó, người cán bộ kiểm tra PCCC nếu có thái độ trung thực, thân thiện, tôn

trọng, sẵn sàng lắng nghe, tiếp thu những chia sẻ, đóng góp của lãnh đạo,

đồng nghiệp và luôn có thái độ thiện chí, hợp tác trong công việc thì năng lực

thực thi công vụ sẽ được cải thiện, hiệu quả công việc do vậy mà được tăng

lên.

Nói tóm lại, thái độ, ý thức là một tiêu chí hết sức quan trọng mà

người cán bộ kiểm tra PCCC nào cũng cần có. Bản thân người cán bộ kiểm

tra PCCC cần rèn luyện cho mình thái độ ứng xử chuẩn mực, có ý thức tích

cực, nghiêm túc, tận tụy trong công việc, xây dựng tác phong làm việc hoạt

bát, nhanh nhẹn, lịch sự, và có ý thức tổ chức kỷ luật làm việc cao. Đó là

những điều kiện tạo dựng cho cán bộ kiểm tra PCCC những lợi thế để góp

phần giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả. Có thể tóm gọn về thái độ

của cán bộ kiểm tra PCCC trong 6 điều Bác Hồ dạy đối với lực lượng CAND

Việt Nam: Đối với tự mình phải: “Cần, kiệm, liêm, chính”; Đối với đồng sự

phải: “Thân ái giúp đỡ”; Đối với Chính phủ phải: “Tuyệt đối trung thành”;

Đối với nhân dân phải: “Kính trọng, lễ phép”; Đối với công việc phải: “Tận

tụy”; Đối với địch phải: “Cương quyết, khôn khéo” [12].

1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của cán

bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

1.2.3.1. Công tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, đánh giá

Chủ động trong công tác quy hoạch, tạo nguồn, lựa chọn được đội

ngũ cán bộ có các tiêu chuẩn phù hợp với vị trí công tác sẽ ảnh hưởng rất lớn

đến chất lượng nguồn nhân lực của lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố

30

Hồ Chí Minh, tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả thực thi công vụ

của cán bộ kiểm tra PCCC. Trong thời gian qua, mặc dù đội ngũ cán bộ kiểm

tra PCCC luôn được bổ sung và không ngừng tăng về số lượng, tuy nhiên, vẫn

chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra. Điều này một phần là do việc tạo

nguồn còn bị động, phân bố cơ cấu cán bộ tại các đơn vị trực thuộc chưa hợp

lý và còn bị khống chế bởi việc phân bổ chỉ tiêu của cấp trên. Trong bố trí, sử

dụng cán bộ kiểm tra PCCC còn bất cập, phân công, giao nhiệm vụ cho cán

bộ đôi lúc chưa hợp lý, chưa căn cứ vào năng lực, sở trường và trình độ

chuyên môn đào tạo... Những hạn chế đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc

thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC. Do vậy, cần tích cực tạo nguồn,

thực hiện tốt công tác quy hoạch, đổi mới hoạt động tuyển dụng, sử dụng cán

bộ để khắc phục những bất cập, hạn chế, góp phần nâng cao năng lực thực thi

công vụ cho cán bộ kiểm tra PCCC.

Bên cạnh đó, đánh giá cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến

năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC. Mục đích của công tác

đánh giá cán bộ là nhằm giúp cho cán bộ nhận thức và gắn bó nhiều hơn với

nhiệm vụ họ đang thực hiện; định hướng và khuyến khích cán bộ nỗ lực để

đạt được thành tích cao hơn; giúp cán bộ tự điều chỉnh, sửa chữa những sai

lầm, yếu kém. Kết quả đánh giá là cơ sở để đề ra các quyết định nhân sự và

thực hiện các chính sách cho cán bộ. Thực tế đã chứng minh, những cơ quan

không làm tốt việc đánh giá đã gây ra những hiệu ứng tiêu cực trong công tác

nhân sự. Việc đánh giá thiếu chính xác, chủ nghĩa cào bằng dẫn đến tình trạng

đánh đồng những cán bộ cần mẫn, tận tụy với những cán bộ lười biếng, từ đó

làm mất động lực làm việc và tinh thần phấn đấu của cán bộ, ảnh hưởng đến

năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC. Công tác đánh giá là

tiền đề vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến các khâu khác của công

31

tác tổ chức cán bộ. Cần phải chú trọng đến công tác đánh giá, đảm bảo thực

hiện việc đánh giá khách quan, công bằng, chính xác.

1.2.3.2. Phân công công việc

Các văn bản pháp luật về PCCC đã quy định rõ công tác kiểm tra an

toàn về PCCC thuộc trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát PC&CC, theo quyết

định của Bộ trưởng Bộ Công an về chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức

của lực lượng Cảnh sát PC&CC đều có đơn vị chuyên trách thực hiện chức

năng kiểm tra an toàn về PCCC. Việc biên chế cán bộ thực hiện công tác

kiểm tra an toàn về PCCC của các đơn vị nêu trên căn cứ theo chức năng,

nhiệm vụ được giao và số cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC trên địa bàn nên

đòi hỏi lực lượng Cảnh sát PC&CC phải nghiên cứu hoàn thiện về mô hình tổ

chức, biên chế cán bộ thực hiện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong việc

tổ chức công tác kiểm tra an toàn về PCCC. Hiện nay, để xác định biên chế

cán bộ kiểm tra PCCC tối thiểu của mỗi đơn vị được căn cứ theo Điều 6

Thông tư số 63/2013/TT-BCA ngày 21/11/2013, trong đó việc phân bố quản

lý theo địa bàn, cần xác định theo số cơ sở thuộc địa bàn để bố trí nhưng 01

cán bộ kiểm tra PCCC quản lý không vượt quá 02 huyện, quận, thị xã, thành

phố thuộc tỉnh hoặc bố trí quản lý theo cơ sở, 01 cán bộ kiểm tra PCCC quản

lý không vượt quá 70 cơ sở (trong đó, số cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ

không vượt quá 25% trong tổng số 70 cơ sở). Quy định về bố trí cán bộ như

vậy nhằm bảo đảm cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra an toàn về PCCC

đối với cơ sở đáp ứng đủ số lượt kiểm tra theo quy định và thời gian thực hiện

các nhiệm vụ khác của đơn vị.

1.2.3.3. Đào tạo, bồi dƣỡng

Đào tạo, bồi dưỡng là quá trình tác động nhằm làm cho cán bộ lĩnh

hội và nắm vững được những tri thức cần thiết và quan trọng để vận dụng vào

giải quyết công việc, từ đó nâng cao năng lực cho cán bộ trong thực thi công

vụ. Do đó, đào tạo, bồi dưỡng phải thực sự có trọng tâm, trọng điểm. Phải xây

32

dựng được chương trình đào tạo có nội dung phù hợp với đối tượng cán bộ

kiểm tra PCCC. Đào tạo, bồi dưỡng nếu chỉ đáp ứng về mặt số lượng, chưa

chú ý đến hiệu quả và chất lượng thì năng lực của cán bộ kiểm tra PCCC sẽ

không được cải thiện, việc đào tạo, bồi dưỡng do vậy mà trở nên lãng phí và

vô nghĩa. Còn bản thân cán bộ kiểm tra PCCC khi tham gia học tập phải có ý

thức và tinh thần nghiên cứu nghiêm túc, xác định đúng đắn động cơ đi học

của mình là để chiếm lĩnh tri thức, thu nhận các kiến thức có giá trị để nâng

cao năng lực, trình độ cho bản thân, qua đó giải quyết công việc nhanh chóng,

hiệu quả hơn; tuyệt đối không nên có tư tưởng tâm lý đi học để nhằm mục

đích chuẩn hóa bằng cấp.

1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát

Bất kỳ hoạt động của loại hình tổ chức nào cũng cần có sự kiểm tra,

giám sát. Đối với hoạt động thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC thì

việc thực hiện kiểm tra, giám sát càng có ý nghĩa đặc biệt, vì đây là đội ngũ

thường xuyên và trực tiếp tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp, nên có thể

nói đây là bộ mặt của lực lượng Cảnh sát PC&CC. Kiểm tra, giám sát đội ngũ

cán bộ kiểm tra PCCC nhằm nắm được thực trạng chất lượng và những biến

động của đội ngũ này để xây dựng chiến lược và quy hoạch hợp lý, phát hiện

được những thiếu sót, sai phạm trong quá trình thực thi công vụ. Từ đó, có

các cách thức, biện pháp để chấn chỉnh kịp thời, tạo lập lòng tin của nhân dân

đối với lực lượng CAND nói chung và lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành

phố nói riêng. Nếu công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên,

liên tục, có hiệu quả sẽ tác động tích cực đến năng lực thực thi công vụ của

cán bộ kiểm tra PCCC, từ đó, nâng cao được hiệu lực quản lý nhà nước trong

lĩnh vực PCCC.

33

1.2.3.5. Chế độ, chính sách

Để cán bộ kiểm tra PCCC gắn bó lâu dài và yên tâm công tác thì chế

độ chính sách là một trong những vấn đề cần được chú ý. Chế độ chính sách

hợp lý, thỏa đáng sẽ khuyến khích cán bộ yên tâm công tác, hạn chế các hiện

tượng tiêu cực, như: nhận hối lộ, tham ô, nhũng nhiễu... Chế độ làm việc và

chính sách đãi ngộ của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an Nhân dân so

với các cán bộ công chức nhà nước các ngành khác là tương đối cao hơn, nên

bước đầu đã tạo ra được không khí yên tâm phấn khởi phát huy được tinh

thần sáng tạo, sự cống hiến của đại bộ phận cán bộ kiểm tra PCCC.

1.2.3.6. Môi trƣờng làm việc

Môi trường làm việc lý yếu tố đóng vai trò quan trọng tác động đến

năng suất và hiệu quả làm việc của cán bộ, chiến sĩ. Môi trường tiếp cận ở

đây bao gồm điều kiện về cơ sở vật chất và điều kiện về tinh thần. Đây là

những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực thực thi công vụ của cán bộ

kiểm tra PCCC. Bởi lẽ, các điều kiện về cơ sở vật chất như phòng làm việc,

bàn ghế, tủ đựng tài liệu hồ sơ, máy vi tính và các văn phòng phẩm là những

phương tiện có tác dụng hỗ trợ rất lớn trong thực thi công vụ của cán bộ kiểm

tra PCCC. Do vậy, cần chú trọng đến việc trang bị những phương tiện, thiết bị

máy móc cần thiết để phát huy năng lực của cán bộ kiểm tra PCCC. Mặt khác,

mối quan hệ trong cơ quan, gồm quan hệ giữa lãnh đạo với cán bộ và giữa cán

bộ với nhau cũng là một yếu tố cần được chú ý đặc biệt. Lãnh đạo cần có sự

quan tâm thường xuyên, động viên thăm hỏi, khích lệ cán bộ làm việc, xây

dựng văn hóa ứng xử trong cơ quan, đơn vị mình theo xu hướng dân chủ, tiến

bộ, hiện đại, có nề nếp. Đồng thời, phải kiến tạo được mối đoàn kết, gắn bó

trong cơ quan, xây dựng tinh thần phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành

viên. Phát hiện, hạn chế và xử lý khéo léo, hài hòa, công tâm những mâu

thuẫn xung đột trong nội bộ. Thực hiện tốt điều này, một mặt nhằm tạo lập

34

môi trường làm việc bình đẳng, thân thiện để khích lệ tinh thần làm việc cho

cán bộ, mặt khác, người lãnh đạo thông qua đó xây dựng được sự tín nhiệm

và tôn trọng của cán bộ dành cho mình.

1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong việc nâng cao năng

lực của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

1.3.1. Kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố đã thành lập Cảnh sát

Phòng cháy và chữa cháy cấp Sở

Hiện nay, các địa phương, đặc biệt là các tỉnh đã thành lập Cảnh sát

PC&CC cấp Sở đã và đang thực hiện việc nâng cao năng lực cho lực lượng

cán bộ kiểm tra PCCC chủ yếu dựa trên các nội dung sau:

- Thứ nhất, tiến hành kiểm tra, đánh giá về trình độ, năng lực của cán

bộ trong việc vận dụng các quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn

hiện hành để phục vụ cho công tác quản lý cơ sở, việc phát hiện, hướng dẫn

và xử lý các sai phạm quy định an toàn PCCC để bố trí, phân công công tác

cho cán bộ kiểm tra PCCC hợp lý, hiệu quả.

- Thứ hai, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp

vụ kiểm tra PCCC, tổ chức phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan đến lĩnh vực PCCC,...

- Thứ ba, nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề tồn tại, khó khăn, khúc

mắc trong việc thực thi các văn bản luật, cũng như công tác kiểm tra, quản lý

cơ sở trong thực tiễn nhằm đề xuất các cấp cao hơn bổ sung, chỉnh sửa phù

hợp.

Tuy nhiên, việc triển khai này chủ yếu dựa trên những yêu cầu từ

thực tế của từng địa phương nên thiếu tính đồng bộ và chưa có sự nghiên cứu

đánh giá mang tính tổng quát về những yếu tố tác động đến việc thực thi công

vụ của cán bộ kiểm tra PCCC để đề ra những giải pháp mang tính khoa học

và định hướng lâu dài.

35

1.3.2. Kinh nghiệm có thể áp dụng đối với Cảnh sát Phòng cháy và

chữa cháy Thành phố Hồ Chí Minh

Đối với kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán

bộ kiểm tra PCCC của các địa phương khác trong cả nước ta thì việc áp dụng

các biện pháp đã nêu trên đối với lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí

Minh là phù hợp. Đó chính là hướng phát triển chung mà hầu hết các địa

phương đã và đang áp dụng. Tuy nhiên, đối với thực tiễn của Tp.Hồ Chí

Minh, vẫn cần các giải pháp, biện pháp cụ thể, xác thực hơn để nâng cao năng

lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC một cách toàn diện, đáp ứng

được yêu cầu của một Thành phố năng động, kinh tế phát triển nhất nước.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

Cán bộ kiểm tra PCCC là đội ngũ có vai trò hết sức quan trọng trong

lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, hiện nay, đội ngũ

cán bộ kiểm tra PCCC tồn tại một số hạn chế, chưa thể đáp ứng được một số

các yêu cầu của một đô thị phát triển đặt ra. Do đó, việc khắc phục những hạn

chế còn tồn tại và phát huy tốt hơn nữa vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ

kiểm tra PCCC, nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ này là đòi hỏi

cấp thiết.

Trên cơ sở nghiên cứu các cơ sở lý luận, văn bản quy phạm pháp luật,

các tài liệu, giáo trình về PCCC, trong Chương 1, tác giả đã tập trung nghiên

cứu, đi sâu và làm rõ cơ sở lý luận chung về hoạt động thực thi công vụ của

cán bộ kiểm tra PCCC, gồm: Đưa ra các khái niệm cơ bản về công tác kiểm

tra an toàn về PCCC và năng lực thực thi công vụ, các yếu tố chi phối, ảnh

hưởng đến năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC. Trên cơ sở

nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận chung và đưa ra cái nhìn tổng quan

về các tiêu chí đánh giá năng lực năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm

36

tra PCCC. Từ đó đã định hướng để tác giả tiến hành nghiên cứu, đánh giá

thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực

lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí Minh tại Chương 2 và đề ra các

giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này tại Chương 3

của luận văn.

37

CHƢƠNG 2

THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ

KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY THUỘC LỰC LƢỢNG

CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TP.HỒ CHÍ MINH

2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Tp.Hồ Chí Minh có ảnh hƣởng đến

công tác kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy

2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến công tác

kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy

Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi và chiến lược phát triển

kinh tế - xã hội địa phương, Tp.Hồ Chí Minh có tốc độ phát triển kinh tế xã

hội lớn nhất trong cả nước, tổng sản phẩm trong nước (GDP) của địa phương,

năm 2014 tăng 9,6% và năm 2015 ước tăng 9,8%; bình quân 5 năm ước đạt

9,6%. GDP năm 2014 đạt gấp 2 lần năm 2010 (852.523/414.068 tỷ đồng) và

gấp 5,16 lần năm 2005 (852.523/165.297 tỷ đồng), chiếm trên 20% tổng sản

phẩm quốc dân (GDP) và khoảng 35% tổng thu ngân sách của cả nước. Trong

hoạt động đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh, tính đến cuối năm 2015,

toàn thành phố đã cấp 54.747 giấy phép xây dựng và sửa chữa lớn công trình,

cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 5.878 dự án có vốn nước ngoài.

Theo quyết định 252/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch

phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020,

định hướng đến năm 2030, Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế tổng

hợp đa chức năng với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ

ngang tầm với thành phố lớn của các quốc gia trong khu vực, có hệ thống các

cơ sở văn hóa giáo dục-đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, thể dục thể thao và

kinh tế - xã hội ở trình độ cao so với khu vực và cả nước. Mục tiêu này cũng

được đặt ra trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thành phố Hồ

Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ

38

phê duyệt theo Quyết định 2631/QĐ-TTg, theo đó mục tiêu tổng quát là xây

dựng Tp.Hồ Chí Minh văn minh, hiện đại với vai trò đô thị đặc biệt, đi đầu

trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp ngày càng lớn đối

với khu vực và cả nước, từng bước trở thành trung tâm lớn về kinh tế, tài

chính, thương mại, khoa học - công nghệ của đất nước và khu vực Đông Nam

Á.

Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương tập trung dân cư đông (tính đến

cuối năm 2015 dân số có khoảng 8.247.000 người), số lượng dân nhập cư từ

các địa phương khác, người nước ngoài vào thành phố chiếm tỷ lệ cao và gia

tăng qua các năm (tỷ lệ dân nhập cư chiếm khoảng 40% trong tổng số dân của

thành phố), trong đó dân nhập cư tại các địa phương khác chủ yếu là lao động

phổ thông và nông dân làm công nhân, các ngành dịch vụ khác..... Dân cư tại

Tp.Hồ Chí Minh có trình độ văn hóa không đồng đều, người có trình độ văn

hóa thấp chiếm tỷ lệ cao dẫn đến việc hiểu và thực hiện theo các quy định của

pháp luật thấp nên ý thức tự giác chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật

về PCCC nói riêng chưa cao dẫn đến vi phạm các quy định về PCCC trong

hoạt động sản xuất, kinh doanh, tại nơi sinh sống và khu vực khác cũng là

nguyên nhân dẫn đến nguy cơ xảy ra cháy, nổ.

Cùng với tốc độ tăng trưởng của công nghiệp hóa cao và mật độ dân số

tập trung tại Tp.Hồ Chí Minh đông nên nhu cầu sử dụng các nguồn nhiên liệu

(than đá, xăng, dầu, khí LPG, điện...) phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh

hoạt ngày càng lớn, việc đáp ứng đủ nguồn nhiên liệu theo yêu cầu đang là

bài toán khó khăn của địa phương và trong cả nước. Trong quá trình sản xuất,

tồn chứa, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng các nguồn nhiên liệu này luôn

tiềm ẩn nguy cơ cháy, nổ cao, việc phát sinh cháy, nổ.

Thành phố Hồ Chí Minh có mật độ dân cư đông cùng với sự đầu tư xây

dựng các dự án, công trình hạ tầng, dịch vụ, kinh doanh và hộ gia đình nên

39

quỹ đất dự trữ của địa phương ngày càng bị thu hẹp, đặc biệt là tại các quận

nội thành. Cùng với sự gia tăng về hạ tầng và dân số, lượng phương tiện giao

cơ giới thông tăng nhanh theo tỷ lệ (phương tiện đăng ký, sử dụng tại thành

phố và phương tiện từ ngoại tỉnh), cơ sở hạ tầng giao thông hiện có của thành

phố bị quá tải không đáp ứng được yêu cầu thực tế trong khi đó việc quy

hoạch mở rộng đường gặp khó khăn do quỹ đất hạn chế và chính sách đền bù

chưa hợp lý dẫn đến hiện tượng bị ùn tắc kéo dài; sự tồn tại các khu dân cư cũ

và việc quy hoạch các khu dân cư mới trong nội thành không đồng đều, đất

dành cho đường giao thông chiếm tỷ lệ thấp dẫn đến đường không đảm bảo

yêu cầu cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động; hệ thống thoát nước đô

thị kém, mỗi khi có triều cường hay trời mưa lớn làm nhiều tuyến đường bị

ngập… Đặc biệt, hiện nay các công trình lắp đặt hệ thống thoát nước chống

ngập của thành phố đang được triển khai trên nhiều tuyến đường làm cho mặt

đường đã chập hẹp, càng hẹp thêm, gây cản trở lưu thông ảnh hưởng đến

công tác triển khai các hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.

Như vậy, với những đặc điểm về kinh tế - xã hội và dân số của Tp.Hồ

Chí Minh có tác động lớn đến công tác quản lý nhà nước về PCCC và đặt ra

những thách thức lớn đối với Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh, đòi hỏi lực

lượng Cảnh sát PC&CC phải không ngừng phát triển theo hướng cách mạng,

chính quy, tinh nhuệ, hiện đại để đáp ứng sự phát triển của thành phố.

2.1.2. Đặc điểm các cơ sở thuộc diện quản lý nhà nƣớc về phòng

cháy, chữa cháy

Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm phát triển kinh tế - xã hội, văn

hóa, giáo dục, y tế... của phía Nam và cả nước nên tập trung nhiều cơ sở là trụ

sở cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức xã hội, cơ quan ngoại giao của nước

ngoài và cơ sở trọng điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa; các cơ sở dịch vụ,

công cộng tập trung đông người có nguy hiểm cháy, nổ cao như: Chợ, trung

40

tâm thương mại, nhà hát, trường học, bệnh viện, gara để xe nổi và ngầm, sân

bay, bến cảng quốc tế...; các cơ sở kinh doanh, sản xuất, tồn chứa hàng hóa có

nguy hiểm cháy nổ cao như: khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ

cao, kho xăng dầu, cơ sở sản xuất hóa chất, cơ sở may mặc, chế biến gỗ…;

các cơ sở đặc thù như công trình giao thông ngầm (Hầm Thủ Thiêm), công

trình ngầm có nhiều tầng hầm, công trình cao tầng có chiều cao trên 100m

(Trung tâm thương mại Vincom Centrer có 06 tầng hầm, tòa nhà Bitexco cao

68 tầng), bệnh viện, trường học cao tầng; đặc biệt là việc sử dụng nhiên liệu là

khí đốt, xăng dầu để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất; phương tiện giao

thông cơ giới chở khách và hàng có nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ và

đường thủy tăng mạnh về số lượng và quy mô. Cùng với sự phát triển của các

khu đô thị, khu dân cư theo quy hoạch của thành phố, còn tồn tại nhiều khu

phố được xây dựng từ trước năm 2001 (trước khi Luật PCCC có hiệu lực thi

hành) có mật độ người tập trung đông và được cơi nới để phục vụ nhu cầu

sinh hoạt; các khu sinh sống của người có thu nhập thấp, người nhập cư được

xây cất bằng vật liệu dễ cháy nằm dọc kênh rạch hoặc trong hẻm sâu; cơ sở

sản xuất kinh doanh tư nhân của các hộ gia đình có địa điểm ngay trong nhà ở

của gia đình hoặc xen kẽ trong các khu phố; các khu vực này có đặc điểm

đông dân cư, đường giao thông chật hẹp và sâu trong hẻm, cơ sở hạ tầng, hệ

thống điện xuống cấp và thiếu nguồn nước chữa cháy. Vì vậy, đối với sự tồn

tại và hoạt động của các đối tượng, cơ sở nêu trên luôn tiềm ẩn nguy cơ cháy,

nổ cao, khi xảy ra cháy sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tải sản, ảnh

hưởng đến trật tự an toàn xã hội đó là thách thức lớn trong công tác quản lý

nhà nước về PCCC của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh trong đó có công

tác kiểm tra an toàn về PCCC.

Theo thống kê năm 2010 trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh có khoảng

199.027 cơ sở và số cơ sở tăng dần theo từng năm, đến năm 2014 thành phố

41

có khoảng 282.421 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lớn nhỏ (tăng 83.394

cơ sở so với năm 2010, tăng 41,9%), trung bình mỗi năm thành phố có

khoảng 20.848 cơ sở được thành lập mới.

Năm 2014, thành phố có 282.421 cơ sở (tăng so với năm 2010 là

83.394 cơ sở, tăng 41,9%. Trong số cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC năm

2014 có 6.461 cơ sở thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ chiếm

26,3% trong tổng số cơ sở. Số phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc

biệt về đảm bảo an toàn về PCCC khoảng 263 phương tiện. Như vậy, với sự

tăng trưởng, phát triển kinh tế, từ năm 2010, số lượng các cơ sở sản xuất, kinh

doanh, dịch vụ được đầu tư mới đưa vào hoạt động có xu hướng tăng về số

lượng và quy mô. Do đó, Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh cần có những

giải pháp tăng cường biên chế cho đội ngũ cán bộ kiểm tra để đáp ứng yêu

cầu nhiệm vụ.

2.2. Tổng quan về lực lƣợng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy

Thành phố Hồ Chí Minh

2.2.1. Mô hình tổ chức của Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy

Thành phố Hồ Chí Minh

Ngày 15/5/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số

719/QĐ-TTg về việc thí điểm thành lập Sở Cảnh sát Tp.Hồ Chí Minh trực

thuộc Bộ Công an. Qua gần 10 năm thực hiện, công tác quản lý nhà nước về

PCCC&CNCH trên địa bàn thành phố có chuyển biến rõ nét, ý thức của

người dân và doanh nghiệp đối với công tác PCCC được nâng cao.

Tuy nhiên đến cuối năm 2015, mô hình thí điểm Cảnh sát PC&CC

Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện được 9 năm, nhưng vẫn đang được tiếp

tục nghiên cứu, chỉnh sửa để phù hợp với yêu cầu thực tế. Sau Thành phố Hồ

Chí Minh đã có 19 Cảnh sát PC&CC cấp Sở đã được thành lập trên khắp cả

nước. Thế nhưng, mô hình tổ chức vẫn chưa có sự thống nhất chung, còn tùy

42

thuộc vào đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của từng địa phương.

Riêng đối với Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí Minh, mặc dù đã có tổ

chức nhiều hội thảo khoa học, nhiều công trình nghiên cứu về mô hình tổ

chức thí điểm cấp Sở, nhưng những kinh nghiệm, bài học rút ra vẫn rất khó

khăn để ứng dụng vào trong thực tế. Nhiều vấn đề còn tồn tại nhưng vẫn

chậm thay đổi, sửa chữa do vướng mắc với các văn bản Luật và các quy định

khác có liên quan.

Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí

Minh gồm Ban Giám đốc và 30 đơn vị cấp phòng (Phụ lục 1), bên dưới là các

đơn vị cấp đội phụ trách các mảng công tác theo từng chuyên đề cụ thể, ví dụ:

Đội Hướng dẫn, kiểm tra PCCC, đội Chữa cháy chuyên nghiệp, đội Tổng

hợp...

2.2.2. Thực trạng biên chế cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

thuộc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh

Trong những năm qua, Cảnh sát PC&CC Thành phố đã tập trung

kiện toàn đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác

kiểm tra an toàn về PCCC. Do số cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC ngày

càng tăng lên, biên chế cán bộ kiểm tra PCCC của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ

Chí Minh liên tục tăng, từ năm 2010 có 141 cán bộ, tính đến năm 2015 có 262

cán bộ, tăng 121 cán bộ, trung bình mỗi năm tăng khoảng 20%. Tuy nhiên,

biên chế đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí

Minh chưa đáp ứng yêu cầu theo tính toán dựa trên số lượng cơ sở quản lý

(Điều 6 Thông tư 63/2013/TT-BCA ngày 21/11/2013 quy định 01 cán bộ phụ

trách không quá 70 cơ sở): Tổng số cơ sở, khu dân cư và phương tiện giao

thông thuộc diện quản lý về PCCC hiện có là 26.657, như vậy, số cán bộ kiểm

tra PCCC cần thiết theo tính toán là 26.657/70 = 381 cán bộ; trong đó, biên

chế cán bộ kiểm tra PCCC năm 2015 là 262 cán bộ; số cán bộ kiểm tra PCCC

43

còn thiếu là 119 cán bộ, chiếm 31%. Hiện nay, trung bình mỗi cán bộ kiểm tra

PCCC phải quản lý khoảng 100 cơ sở (nhiều hơn so với quy định là 30 cơ sở,

chiếm 42,86%). Cá biệt, ở một số Phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện, do số

lượng cơ sở phân bổ không đều, có những cán bộ kiểm tra phải quản lý từ 150

đến 200 cơ sở (gấp từ 2 đến 3 lần so với quy định), điều này ảnh hưởng không

nhỏ tới chất lượng của công tác kiểm tra an toàn về PCCC. Từ ngày

15/9/2014, Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ Quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy có hiệu lực,

số lượng cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC sẽ bổ sung thêm một số đối tượng

quản lý, nên biên chế cán bộ kiểm tra PCCC ngày càng thiếu trầm trọng.

2.3. Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm

tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lƣợng Cảnh sát Phòng cháy và chữa

cháy Tp. Hồ Chí Minh

2.3.1. Về kiến thức

2.3.1.1. Kiến thức chuyên môn

Kiến thức chuyên môn là những hiểu biết chuyên sâu về chuyên

ngành, lĩnh vực mà cán bộ đã được đào tạo và do quá trình cán bộ tự trải

nghiệm, rèn luyện, tích lũy. Qua khảo sát cho thấy số cán bộ kiểm tra thuộc

lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh được đào tạo, bồi dưỡng kiến

thức chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng tăng lên, thể hiện ở Hình 2.1

44

Hình 0.1 Biểu đồ trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra

phòng cháy, chữa cháy

(Nguồn: Kết quả thống kê của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh

tháng 8/2015)

Số liệu trên cho thấy tất cả cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng

Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh đều đã được đào tạo về chuyên môn

nghiệp vụ. Số cán bộ có trình độ từ Trung cấp trở lên chiếm 100%, đạt tiêu

chuẩn tối thiểu mà Thông tư 63/2013/TT-BCA ngày 21/11/2013 quy định.

Trong đó, số cán bộ có trình độ đại học là 15,1%, so với mặt bằng chung của

cả nước là không cao (như Hình 2.2, Hình 2.3). Điều này phản ảnh một tình

trạng bất hợp lý là Tp.Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, tồn tại nhiều cơ sở có

nguy cơ cháy, nổ cao, nhưng số lượng cán bộ kiểm tra PCCC có trình độ Đại

học và Thạc sỹ lại thấp hơn các khu vực tỉnh, thành khác trong cả nước. Điều

này cho thấy, công tác đào tạo, quy hoạch, sử dụng cán bộ vẫn tồn tại một số

bất cập, có thể nêu một số lý do như: số người ở Tp.Hồ Chí Minh dự thi trúng

tuyển vào trường Đại học PCCC thấp, chỉ tiêu tuyển dụng ngoài ngành bị hạn

chế, biên chế phân bổ tại các đơn vị Cảnh sát PC&CC quận, huyện còn thiếu,

chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của công tác quản lý địa bàn, tuyển dụng

các ngành nghề không phù hợp để có thể bố trí làm cán bộ kiểm tra PCCC,…

45

Hình 0.2 Biểu đồ trình độ nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra phòng

cháy, chữa cháy

(Theo báo cáo thống kê của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh, năm

2015)

Hình 0.3 Biểu đồ trình độ nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra cả nước

(Theo báo cáo thống kê của Cục Cảnh sát PCCC&CNCH - Bộ Công

an năm 2015)

Trong xu thế xã hội ngày càng phát triển và từ thực tế tình hình quản

lý nhà nước về PCCC trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh, đặt ra yêu cầu cấp thiết là

cần phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ kiểm tra PCCC có trình

độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ

cho đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC.

46

2.3.1.2. Kiến thức lý luận Chính trị - Hành chính

Số lượng cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC

Thành phố đã qua đào tạo về lý luận Chính trị - Hành chính trong thời gian

qua đã có nhiều chuyển biến, có chiều hướng ngày càng tăng lên. Tuy nhiên,

số cán bộ kiểm tra PCCC chưa qua đào tạo và đào tạo ở trình độ Sơ cấp còn

khá lớn, chiếm tới 75,3%, được thể hiện ở Hình 2.4 như sau:

Hình 0.4 Biểu đồ trình độ lý luận Chính trị - Hành chính của cán

bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)

Như vậy so với chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về lý luận Chính

trị - Hành chính của cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC

Thành phố còn hạn chế. Trong số 251 phiếu khảo sát phát ra và thu về chỉ có

08 cán bộ có trình độ Cao cấp, chiếm 3,19%. Số cán bộ qua đào tạo Trung cấp

lý luận Chính trị - Hành chính có tỉ lệ còn thấp, chiếm 21,51%. Với đặc thù là

đội ngũ cán bộ thuộc lực lượng CAND, cán bộ kiểm tra PCCC đa số đều được

đào tạo tại trường Đại học PCCC với số môn học về lý luận chính trị, hành

chính khá đầy đủ. Điều này dẫn đến trình độ lý luận Chính trị - Hành chính

của cán bộ kiểm tra PCCC nói chung vẫn có thể phục vụ cho công việc nắm

bắt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và xử lý các tình

47

huống phát sinh trong thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực

PCCC ở cơ sở. Tuy nhiên, để có thể được cấp chứng chỉ tương đương với các

trình độ Sơ cấp, Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính thì cần phải tiếp tục

học bổ sung một số môn và tiết học theo quy định Nhưng hiện nay, số lượng

cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng cấp chứng chỉ vẫn còn hạn chế, chủ yếu là

để phục vụ cho việc bổ túc tiêu chuẩn chức danh và quy hoạch. Điều đó cho

thấy việc đào tạo, bồi dưỡng đào tạo lý luận Chính trị - Hành chính dành cho

cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố thời gian

qua chưa được quan tâm thường xuyên. Do vậy, để góp phần nâng cao năng

lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC, hạn chế này cần phải

được nhanh chóng khắc phục trong thời gian tới tới.

2.3.1.3. Kiến thức pháp luật

Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật quy định về công tác về PCCC cơ

bản đầy đủ, trong đó đã quy định cụ thể về trách nhiệm của cơ quan quản lý

nhà nước về PCCC và trách nhiệm cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực

hiện các quy định an toàn PCCC tại cơ sở. Tuy nhiên, từ khi Luật Phòng cháy

và chữa cháy năm 2001, tiếp theo là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của

Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013 thì đến này đã có 15 Nghị định và

16 Thông tư có liên quan đến lĩnh vực PCCC được ban hành thực hiện. Điều

này cho thấy sự phát triển nhanh chóng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải tiếp

tục nghiên cứu, cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung Luật và các văn bản dưới luật để

phù hợp với thực tiễn của công tác PCCC. Nó cũng phản ánh việc phát sinh

ngày càng nhiều các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực PCCC cần phải được

điều chỉnh, quy định bởi Luật, và là những điều mới mẻ, chưa có tiền lệ ở

nước ta.

Thực trạng đó đòi hỏi mỗi cán bộ kiểm tra PCCC phải liên tục cập nhật

những văn bản quy phạm pháp luật, phải nắm chắc và có khả năng áp dụng

48

quy định của pháp luật về xử lý những tình huống thực tiễn có hiệu quả. Theo

khảo sát của tác giả, tình hình cập nhật các văn bản pháp luật có liên quan đến

lĩnh vực PCCC của cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC

Tp.Hồ Chí Minh được thể hiện ở Hình 2.5 như sau:

Hình 0.5 Biểu đồ mức độ cập nhật văn bản pháp luật trong lĩnh

vực phòng cháy, chữa cháy của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)

Số liệu trên cho thấy, mức độ cập nhật các văn bản pháp luật có liên

quan đến lĩnh vực PCCC của cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát

PC&CC Tp.Hồ Chí Minh ở mức khá cao. Đa số các cán bộ kiểm tra PCCC

điều đã chủ động cập nhật các thông tin để phục vụ tốt cho công tác kiểm tra

an toàn PCCC, chiếm tỷ lệ 80,08%, cá biệt một số lượng không nhiều cán bộ

còn chưa có sự chủ động, còn trông chờ vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp

trên, chiếm tỷ lệ 2,79%. Tuy nhiên, qua số liệu cũng cho thấy cán bộ kiểm tra

PCCC điều đã có ý thức tự học hỏi, tự nghiên cứu, cũng như nhận thấy được

tầm quan trọng của việc cập nhật thông tin về văn bản pháp luật có liên quan

sẽ phục vụ tốt cho công tác. Điều này sẽ hạn chế việc thực thi công vụ bị sai

sót, không phù hợp với quy định của Pháp luật hiện hành, ảnh hưởng tới

quyền lợi chính đáng của người dân và các tổ chức của công dân.

49

2.3.1.4. Kiến thức ngoại ngữ

Thành phố Hồ Chí Minh là một địa bàn có nền kinh tế phát triển nhất

nước, thu hút đa dạng các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là của các doanh nghiệp

nước ngoài. Do vậy, trong quá trình thực thi công vụ, cán bộ kiểm tra PCCC

sẽ phải thường xuyên tiếp xúc, làm việc với những đối tượng là người nước

ngoài hoặc những tổ chức có yếu tố nước ngoài. Từ thực tế đó, yêu cầu về

trình độ ngoại ngữ đối với cán bộ kiểm tra PCCC luôn được quan tâm, trở

thành một tiêu chí quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Qua khảo

sát, trình độ ngoại ngữ của cán bộ kiểm tra PCCC được thể hiện ở bảng 2.1

sau

Bảng 0.1 Trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh) của cán bộ kiểm tra

phòng cháy, chữa cháy Trình độ

Tỷ lệ (%) 31.87% 28.69% 37.05% 2.39% Không có Chứng chỉ A Chứng chỉ B Chứng chỉ C

Tổng cộng Số lƣợng (ngƣời) 80 72 93 6 251

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)

Trong vài năm gần đây, khi tham gia đào tạo trường Đại học PCCC, đa

số các học viên đều phải đạt điều kiện có trình độ A về ngoại ngữ trở lên

trước khi tốt nghiệp. Điều đó đã giúp cho số cán bộ kiểm tra PCCC có chứng

chỉ A ngoại ngữ trở lên chiếm 68,13%, số cán bộ còn lại chiếm 31,87% có thể

là do được đào tạo trước đây hoặc cán bộ ngoài ngành tuyển vào. Có thể thấy

tỷ lệ được đào tạo ngoại ngữ như vậy là chưa khả quan, chưa đáp ứng được

yêu cầu của một Tp.Hồ Chí Minh năng động, có tốc độ phát triển nhanh.

Số liệu trên chỉ là con số thể hiện trên văn bằng, chứng chỉ, còn trong

thực tế, thì không phải cán bộ nào cũng có thể sử dụng ngoại ngữ vào phục vụ

50

đạt hiệu quả trong công tác, theo kết quả thống kê khảo sát tại Bảng 2.2 như

sau:

Bảng 0.2 Thống kê việc ứng dụng ngoại ngữ (Tiếng Anh) của cán

bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy vào phục vụ công tác chuyên môn

Việc ứng dụng ngoại ngữ Tỷ lệ (%)

Số lƣợng (ngƣời) 17 6.77%

Không biết ngoại ngữ. Biết nhưng không thể giao tiếp để phục vụ 168 66.93% công tác kiểm tra.

Có thể trao đổi thông tin, đáp ứng được yêu 62 24.70% cầu công tác kiểm tra.

Có thể trao đổi thông tin tốt với đối tác nước 2 0.80% ngoài về chuyên ngành PCCC.

2 0.80%

Có thể tham gia dịch thuật, nghiên cứu được các kiến thức chuyên sâu, chuyên ngành về công tác PCCC trên các kênh thông tin nước ngoài.

Tổng cộng

251 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)

Từ số liệu thống kê trên cho thấy, cùng với số cán bộ không biết

ngoại ngữ thì tỷ lệ cán bộ kiểm tra PCCC không thể ứng dụng ngoại ngữ vào

phục vụ công tác chuyên môn là khá cao, cả 2 chiếm tỷ lệ 73,71%. Trong khi

đó, số cán bộ kiểm tra PCCC có thể ứng dụng ngoại ngữ vào phục vụ công tác

chuyên môn chỉ chiếm 26,29%, so với tỷ lệ 68,13% cán bộ có chứng chỉ về

ngoại ngữ. Điều này nêu ra một thực tại là việc đào tạo về trình độ ngoại ngữ

hiện nay vẫn còn chú trọng nhiều về bằng cấp, chứng chỉ chứ chưa thực sự

hướng đến việc ứng dụng trong thực tế. Sự yếu kém này cần phải được nhìn

nhận một cách nghiêm túc trong giai đoạn hiện nay, cần đề ra các giải pháp để

việc sử dụng thành thạo ngoại ngữ trở thành điều kiện bắt buộc trong xu thế

mở cửa, hội nhập, là một tiền đề cho sự thành công của một cá nhân và sự

phát triển chung của xã hội.

51

2.3.2. Về kỹ năng

Cán bộ kiểm tra PCCC có kỹ năng nghề nghiệp tốt sẽ biết cách vận

dụng kiến thức chuyên môn một cách linh hoạt, phù hợp, biết cách sắp xếp, tổ

chức triển khai công việc trôi chảy, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Các công việc

chuyên môn đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC khi thực hiện phải có các kỹ năng

gồm:

2.3.2.1. Kỹ năng soạn thảo văn bản

Hầu hết các cán bộ kiểm tra PCCC đều đã được đào tạo về tính chất

và hình thức biểu đạt của từng loại văn bản để áp dụng vào soạn thảo các văn

bản phục vụ cho hoạt động chuyên môn. Tuy nhiên, để những kiến thức đó

trở thành kỹ năng thì cần phải có một quá trình tiếp xúc, rèn luyện. Hiện nay,

kỹ năng soạn thảo văn bản của một số cán bộ kiểm tra PCCC vẫn còn những

hạn chế nhất định như do soạn thảo văn bản trên máy vi tính nên tình trạng

phổ biến là nhiều văn bản được “cắt – dán”, tái sử dụng nhiều lần, trùng lặp

nội dung và không phù hợp với mục đích hướng tới. Còn trường hợp chưa

nắm rõ các quy định, kỹ thuật soạn thảo áp dụng với từng loại văn bản, như:

ghi tên loại công văn vào ký hiệu văn bản; trích yếu dài dòng nhưng không

khái quát được nội dung chủ yếu của văn bản; viết tắt, viết hoa trong văn bản

tùy tiện, không theo quy tắc chính tả tiếng Việt; bố cục văn bản không hợp lý

theo điều, khoản, điểm đối với từng loại văn bản hành chính cụ thể; khoảng

cách giữa các đoạn văn, giữa các dòng không thống nhất; sử dụng sai dấu câu,

không đồng nhất kiểu chữ, số thứ tự…

Về văn phong: Văn bản hành chính của cơ quan Cảnh sát PC&CC

được sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ trong hoạt động quản lý nhà

nước về lĩnh vực PCCC ở địa phương và để truyền đạt, trao đổi thông tin với

các cơ quan các cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao nên

đòi hỏi phải có tính chính xác, đại chúng, khách quan, khuôn mẫu và trang

52

trọng. Hiện nay, số lượng văn bản hành chính mà cán bộ kiểm tra PCCC

thường xuyên thực hiện là biên bản kiểm tra an toàn PCCC, chiếm khoảng

trên 80%, còn lại là các công văn kiến nghị, báo cáo ngày, báo cáo chuyên

đề,… Biên bản kiểm tra an toàn PCCC phải được viết tay tại thời điểm tiến

hành kiểm tra, trình bày đủ nội dung kiểm tra, liệt kê được các lỗi vi phạm,

các nội dung kiến nghị, hướng dẫn về PCCC. Do đó, yêu cầu về tính pháp

quy, văn phong của các biên bản kiểm tra an toàn PCCC là khá cao. Tuy

nhiên, hiện nay nhiều biên bản kiểm tra an toàn PCCC vẫn còn tồn tại một số

khuyết điểm, phổ biến nhất là tình trạng sử dụng từ địa phương, từ biểu cảm,

lập từ... câu chữ không đủ thành phần ngữ pháp, diễn đạt câu thiếu minh bạch,

thiếu tính nhất quán, dẫn chứng không đầy đủ, cụ thể, chữ viết xấu, không rõ

nét... Từ đó, khiến cho người tiếp nhận văn bản khó hiểu và làm giảm đi tính

trang trọng, cũng như hiệu quả tác động của văn bản trong hoạt động thực thi

công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC.

Qua khảo sát về kỹ năng soạn thảo thảo văn bản của cán bộ kiểm tra

PCCC, nhận được kết quả như ở Bảng 2.3 như sau:

Bảng 0.3 Thống kê kỹ năng soạn thảo văn bản của cán bộ kiểm tra

phòng cháy, chữa cháy

Nội dung Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời)

34 13.55%

Soạn văn bản thường xuyên, rất thành thạo, nắm rõ kỹ thuật soạn thảo của từng loại văn bản Thỉnh thoảng soạn thảo văn bản, nắm rõ kỹ 193 76.89% thuật soạn thảo của một số loại văn bản

Ít soạn thảo văn bản và chưa nắm rõ kỹ thuật 24 9.56% soạn thảo văn bản

Tổng cộng 251 100%

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)

Như vậy, số cán bộ kiểm tra PCCC nắm rõ quy trình, kỹ thuật trình

bày văn bản để có thể soạn thảo văn bản thành thạo, chính xác đã đạt ở mức

53

khá ít, chiếm 13,55%, đại đa số cán bộ đã có thể soạn thảo một số loại văn

bản phổ biến, đơn giản thông dụng, chiếm 76,89%, đã chứng tỏ phần lớn cán

bộ kiểm tra PCCC đã có kỹ năng soạn thảo văn bản phục vụ cho công tác

chuyên môn. Còn lại, số cán bộ kiểm tra PCCC rất ít khi soạn thảo văn bản

chưa nắm rõ được quy trình, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, chiếm

9,56%, có thể là các cán bộ mới, chưa có nhiều kinh nghiệm hoặc thiếu rèn

luyện. Những hạn chế này tác động không nhỏ đến hoạt động của cán bộ kiểm

tra PCCC, đòi hỏi mỗi cán bộ phải khắc phục kịp thời.

2.3.2.2. Kỹ năng tuyên truyền, vận động

Xác định công tác PCCC không phải là công việc của riêng lực

lượng Cảnh sát PC&CC mà là nhiệm vụ của toàn dân và cả hệ thống chính trị.

Do đó, một nhiệm vụ quan trọng được giao cho cán bộ kiểm tra PCCC là xây

dựng phong trào “Toàn dân tham gia PCCC” thật sự có hiệu quả trên địa bàn

quản lý. Để thực hiện nhiệm vụ này, kỹ năng tuyên truyền, vận động là một

kỹ năng quan trọng, giúp đưa các kiến thức về pháp luật, các quy định về an

toàn PCCC, các giải pháp an toàn đề phòng cháy, nổ... đến với người dân,

khiến họ hiểu và làm theo. Tuy nhiên, đây là một kỹ năng không phải ai cũng

thực hiện được và đạt hiệu quả mong đợi, nó chịu tác động bởi các vấn đề

tâm, sinh lý, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn của người cán bộ kiểm tra

PCCC và cả các yếu tố khách quan từ môi trường. Qua khảo sát về khả năng

tuyên truyền về pháp luật, các quy định về công tác PCCC của cán bộ kiểm

tra PCCC trước đám đông (từ 20 người trở lên) thì nhận được ý kiến tại Bảng

2.4 như sau:

54

Bảng 0.4 Thống kê khả năng tuyên truyền của cán bộ kiểm tra

Nội dung Tỷ lệ (%) phòng cháy, chữa cháy trước đám đông (từ 20 người trở lên) Số lƣợng (ngƣời)

65 25,90%

Có khả năng phát biểu, tuyên truyền trước đám đông, kết hợp làm giáo án, giáo trình, trình chiếu minh họa để đạt sự lôi cuốn, hấp dẫn

149 59,36%

29 11,55%

Có khả năng phát biểu, tuyên truyền trước đám đông nhưng chưa thực sự lôi cuốn, hấp dẫn Thỉnh thoảng tham gia tuyên truyền nhưng chưa tự tin, còn lúng túng khi phát biểu, nói chuyện trước đám đông

Rất hiếm khi phát biểu, nói chuyện trước đám 6 2,39% đông để tuyên truyền do không tự tin

Chưa từng phát biểu, nói chuyện trước đám 2 0,80% đông để tuyên truyền

Tổng cộng 251

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)

Qua số liệu thống kê cho thấy số cán bộ kiểm tra PCCC thật sự tự

tin, có sự chuẩn bị chu đáo trước khi tiến hành hành tuyên truyền về công tác

PCCC chỉ chiếm 25,90% là không cao, điều này cho thấy việc rèn luyện kỹ

năng tuyên truyền chưa được chú trọng nhằm đạt hiệu quả mong muốn; có

59,36% ý kiến nhìn nhận có tiến hành tuyên truyền nhưng hiệu quả không

cao, chưa thực sự lôi cuốn, hấp dẫn người nghe, điều này thể hiện việc tuyên

truyền đôi khi thực hiện còn mang tính hình thức, chưa có sự tương tác giữa

người nói và người nghe, còn tâm lý thực hiện do yêu cầu nhiệm vụ; còn lại

14,74% ý kiến cán bộ kiểm tra PCCC là thỉnh thoảng hoặc rất ít, không thực

hiện tuyên truyền về PCCC do thiếu tự tin. Điều này, đòi hỏi cán bộ kiểm tra

PCCC phải không ngừng rèn luyện kỹ năng nói chuyện, chuẩn bị kỹ tài liệu,

kiến thức chuyên môn để hình thành sự tự tin, thường xuyên tìm tòi, đổi mới,

cải tiến phương pháp truyền đạt để đạt được hiệu quả tuyên truyền tốt nhất.

55

2.3.2.3. Kỹ năng xây dựng kế hoạch làm việc

Để đạt được hiệu quả cao trong thực thi công vụ, người cán bộ kiểm

tra PCCC cần phải xây dựng cho mình phương pháp, kế hoạch làm việc khoa

học, hợp lý. Việc đề ra lịch trình, thiết lập kế hoạch làm việc tốt sẽ giúp cán

bộ kiểm tra PCCC tiết kiệm được thời gian, chi phí; tạo cho cán bộ có sự chủ

động trong công việc, đồng thời, theo dõi được tiến độ thực hiện công việc

một cách chặt chẽ, thường xuyên. Do vậy, một trong những nội dung quan

trọng hàng đầu trong thực thi công vụ mà cán bộ kiểm tra PCCC cần có, đó là

kỹ năng xây dựng kế hoạch làm việc. Theo đó, bản thân cán bộ kiểm tra

PCCC cần phải nghiên cứu, tìm hiểu về nội dung, yêu cầu của công việc được

giao để định hình, mô tả, công việc, thiết lập thời gian biểu và cách thức thực

hiện phù hợp. Kế hoạch làm việc càng chi tiết, cụ thể, thì càng tạo cho cán bộ

kiểm tra PCCC thực hiện công việc dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng.

Qua khảo sát cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC

Tp.Hồ Chí Minh về việc xây dựng kế hoạch làm việc thì nhận được ý kiến

như ở Bảng 2.5 như sau:

Bảng 0.5 Thống kê việc xây dựng kế hoạch làm việc của cán bộ

kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

Nội dung Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời)

169 67,33%

80 31,87% Thường xuyên chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể để thực hiện Có xây dựng kế hoạch đều đặn để thực hiện theo quy định của cấp trên

2 0,80% Thỉnh thoảng có xây dựng kế hoạch khi trong các đợt cao điểm hoặc khi bị kiểm tra, nhắc nhở

Rất ít khi xây dựng kế hoạch để thực hiện Chưa xây dựng kế hoạch 0,00% 0,00%

Tổng cộng 0 0 251

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)

56

Qua số liệu thống kê ở trên ghi nhận số cán bộ kiểm tra PCCC đã

chủ động xây dựng kế hoạch làm việc, chiếm 67,33%, điều này cho thấy phần

nhiều cán bộ đã nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch

chi tiết, cụ thể sẽ phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành tốt nhiệm vụ. Còn lại

31,87% cán bộ kiểm tra PCCC có thực hiện nhưng chưa chủ động, xem đó là

việc thực hiện theo quy định, mang tính bắt buộc, từ đó, có thể hiệu quả mang

lại do việc lập kế hoạch làm việc bị hạn chế do cán bộ không tuân thủ theo kế

hoạch hoặc lập kế hoạch cho có, mang tính đối phó cấp trên. Số cán bộ kiểm

tra PCCC chỉ thỉnh thoảng xây dựng kế hoạch chỉ chiếm 0,80% là số ít, mang

tính cá biệt, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch công

việc.

Hiện nay, việc lập kế hoạch công tác của cán bộ, chiến sỹ lực lượng

Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh đã trở thành một nhiệm vụ mang tính bắt

buộc, được kiểm soát bởi ban chỉ huy trực tiếp và các đơn vị kiểm tra chuyên

trách của cấp trên. Do đó, việc lập kế hoạch công tác được thống kê theo số

liệu ở trên là sát với thực tế và ngày càng hình thành nên thói quen tốt trước

khi thực hiện công việc. Điều này tạo điều kiện cho cán bộ kiểm tra PCCC bố

trí, sắp xếp công việc khoa học, hợp lý, dẫn đến công việc ít tồn động, hạn chế

phải dồn việc, xử lý bội vàng nên không hiệu quả. Mối liên lạc giữa cán bộ

kiểm tra PCCC với người dân khá tốt, thể hiện ở 68,53% ý kiến của người

dân trả lời là thường xuyên liên hệ và được hỗ trợ, hướng dẫn tận tình; và

25,87% trả lời lúc gặp, lúc không, thỉnh thoảng được hỗ trợ, hướng dẫn; còn

lại 5,59% trả lời là hiếm khi gặp, chưa được hướng dẫn hỗ trợ trong công

việc. Như vây, ngoài lập kế hoạch sắp xếp công việc, đảm bảo thời gian hợp

lý để thực hiện công tác kiểm tra, cán bộ kiểm tra PCCC còn phải bố trí đủ

thời gian để hướng dẫn người dân về các thủ tục hành chính, tuyên truyền về

an toàn PCCC tại cơ sở và khu dân cư. Đó là một trong những yêu cầu mà cán

57

bộ kiểm tra PCCC phải có phương pháp, kế hoạch làm việc khoa học, phù

hợp. Bởi vậy, cán bộ kiểm tra PCCC phải không ngừng rèn luyện kỹ năng xây

dựng kế hoạch làm việc, thường xuyên tìm tòi, đổi mới, cải tiến phương pháp

để đạt được hiệu quả tối ưu nhất.

2.3.2.4. Kỹ năng hƣớng dẫn, tiếp nhận, xử lý, lƣu trữ hồ sơ

* Kỹ năng hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ

Là những người trực tiếp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục hành

chính trong lĩnh vực PCCC cho người dân và các tổ chức của công dân nên

đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC phải có kỹ năng trong hướng dẫn, tiếp nhận hồ

sơ. Bên cạnh đó, chính cán bộ kiểm tra PCCC cũng sẽ tham gia vào quá trình

thẩm định hồ sơ, xác nhận các điều kiện về PCCC… để một bộ hồ sơ, thủ tục

về PCCC được xét duyệt. Điều này đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC phải nắm

rõ các quy trình, thủ tục hành chính để có thể hướng dẫn người dân thực hiện

nhanh chóng, chính xác, đảm bảo đúng trình tự, tránh việc bị yêu cầu bổ sung,

hoàn trả hồ sơ… gây chậm trễ, sai hẹn. Qua khảo sát ý kiến của người dân về

kỹ năng hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cán bộ kiểm tra PCCC, nhận được

kết quả thể hiện ở Bảng 2.6 như sau:

Bảng 0.6 Thống kê việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cán bộ

kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

Nội dung

Thường xuyên đúng hẹn Thỉnh thoảng sai hẹn Thường xuyên sai hẹn

Tổng cộng Số lƣợng (ngƣời) 113 22 8 143 Tỷ lệ (%) 79,02% 15,38% 5,59% 100%

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)

Số liệu thống kê trên cho thấy việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của

cán bộ kiểm tra PCCC đã thực hiện khá tốt, đảm bảo phần lớn các yêu cầu về

thời gian hoàn thành thủ tục, chiếm 79,02%. Tuy nhiên, số còn lại thỉnh

58

thoảng sai hẹn và thường xuyên sai hẹn cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ là

20,98%. Điều này có thể đánh giá cán bộ kiểm tra PCCC hướng dẫn không

đầy đủ, rõ ràng hoặc trình tự thủ tục hồ sơ hành chính về PCCC còn phức tạp,

khó khăn khi thực hiện, thể hiện ở Bảng 2.7 như sau:

Bảng 0.7 Thống kê việc nhận xét của người dân về thủ tục hành

Nội dung

Nhanh chóng, gọn nhẹ Bình thường Rườm rà, phức tạp

Tổng cộng chính trong công tác phòng cháy, chữa cháy hiện nay Số lƣợng (ngƣời) 24 70 49 143 Tỷ lệ (%) 16,78% 48,95% 34,27% 100%

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)

Theo số liệu ở trên cho thấy việc đánh giá các thủ tục hành chính

trong lĩnh vực PCCC hiện là rườm rà, phức tạp chiếm 34,27%, đây là một

nhận xét chiếm số lượng không nhỏ. Điều này cho thấy việc cải cách thủ tục

hành chính trong lĩnh vực PCCC hiện nay tuy có thực hiện nhưng vẫn chưa

đạt được hiệu quả mong muốn, hoặc có thể PCCC là lĩnh vực ít được người

dân quan tâm nên khi tiếp xúc thấy khó khăn do chưa hiểu rõ mức độ cần thiết

của từng loại thủ tục. Điều này đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC phải tiếp tục

nghiên cứu, tìm giải pháp để người dân có thể dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu rõ về

các quy định trong lĩnh vực PCCC, từ đó có thể thực hiện tốt công tác PCCC

theo Luật định.

* Kỹ năng xử lý, lƣu trữ hồ sơ

Việc xử lý, lưu trữ hồ sơ cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong

công tác nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra PCCC nói riêng và lực lượng CAND

nói chung. Đối với công tác của cán bộ kiểm tra PCCC, các loại hồ sơ cần

phải lập, xử lý, lưu trữ là khá nhiều, nó căn cứ vào số lượng cơ sở quản lý,

59

mức độ phức tạp về PCCC của địa bàn quản lý... Nhưng chung quy nhất vẫn

là việc lập, xử lý, lưu trữ hồ sơ đều phải thực hiện đúng trình tự, hồ sơ đầy đủ,

thường xuyên cập nhật, bổ sung thông tin và lưu trữ, quản lý theo chế độ quy

định. Điều này nhằm phục vụ cho công tác quản lý cơ sở, là thủ tục mang tính

pháp lý khi xảy ra tố tụng, cũng như phục vụ điều tra nguyên nhân cháy, nổ

nếu phát sinh. Kỹ năng xử lý, lưu trữ hồ sơ của cán bộ kiểm tra PCCC chủ

yếu được xác đính thông qua chất lượng hồ sơ quản lý, cụ thể là việc chỉnh lý,

cập nhật, bổ sung các thông tin của cơ sở một cách thường xuyên, đầy đủ hay

không. Qua khảo sát cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC

Tp.Hồ Chí Minh về việc cập nhật, bổ sung các thông tin của cơ sở vào hồ sơ

quản lý cơ sở thì nhận được ý kiến như ở Bảng 2.8 như sau:

Bảng 0.8 Thống kê việc cập nhật, bổ sung các thông tin của cơ sở

vào hồ sơ quản lý của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

Nội dung Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

158 62,95%

92 36,65%

1 0,40%

Thường xuyên cập nhật, bổ sung đầy đủ ngay sau khi kiểm tra Có tiến hành cập nhật, bổ sung sau mỗi đợt kiểm tra hoặc hàng tháng, quý Thỉnh thoảng cập nhật, bổ sung khi có cấp trên kiểm tra, nhắc nhở Rất ít khi cập nhật, bổ sung hồ sơ Không cập nhật, bổ sung hồ sơ

Tổng cộng 0 0 251 0,00% 0,00% 100%

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)

Qua thống kê cho thấy, đa số cán bộ kiểm tra PCCC đã thực hiện

việc cập nhật, bổ sung thông tin vào hồ sơ quản lý về PCCC, gần 100%. Việc

này là một trong các yêu cầu bắt buộc khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an

toàn PCCC, và nó được kiểm tra định kỳ, thường xuyên hàng năm do tính

quan trọng, cần thiết của công tác hồ sơ. Và điều đó đã tạo thành kỹ năng cho

cán bộ kiểm tra PCCC để phục vụ cho công tác chuyên môn.

60

2.3.2.5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử

Kỹ năng giao tiếp của cán bộ kiểm tra PCCC trước hết được thể hiện

rõ nét, đầy đủ trong văn hóa giao tiếp, ứng xử phục vụ nhân dân. Theo kết quả

khảo sát, có gần 85% ý kiến người dân đánh giá hài lòng về thái độ ứng xử,

giao tiếp của cán bộ kiểm tra PCCC. Đây là ghi nhận đáng khích lệ của đội

ngũ cán bộ kiểm tra PCCC, thể hiện thái độ tôn trọng và ý thức phục vụ nhân

dân của người Công an Nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại

một số cán bộ trong giao tiếp, ứng xử với nhân dân còn nhiều hạn chế. Biểu

hiện rõ nhất là nhiều cán bộ chưa biết chào hỏi, chưa biết cảm ơn, chưa biết

xin lỗi người dân và các tổ chức khi trễ hẹn hoặc có sai sót trong giải quyết

công việc. Cán bộ kiểm tra PCCC còn có thái độ khó chịu trong việc trả lời,

hướng dẫn người dân về các quy trình, thủ tục; việc chỉ dẫn cho người dân tận

tình, chu đáo dẫn đến tình trạng người dân phải đi lại nhiều lần để làm giấy

tờ. Chính vì vậy mà có 2,8% ý kiến của người dân khi được khảo sát nhận xét

chưa hài lòng với nhiều cán bộ kiểm tra trong giao tiếp, ứng xử với nhân dân.

Trong giai đoạn hiện nay, khi mà Đảng và Chính phủ ta đang cố gắng xây

dựng hình ảnh của người cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân, vì nhân

dân phục vụ, đấu tranh triệt bỏ các tiêu cực, thì đối với lực lượng CAND mục

tiêu không chỉ gồm điều đó mà còn phải tốt đẹp hơn, tạo lòng tin yêu của

người dân, sự sát cánh, chung lòng của nhân dân trên mặt trận chống tội

phạm, giữ bình yêu cho đất nước. Do vây, chính thái độ của mỗi chiến sỹ

CAND đều phải được tu dưỡng, rèn luyện chuẩn mực ngay từ trong cử chỉ,

hành động, tác phong, nên yêu cầu cần phải chấn chỉnh, khắc phục ngay

những yếu kém về văn hóa giao tiếp của một bộ phận cán bộ kiểm tra PCCC.

2.3.2.6. Kỹ năng sử dụng phƣơng tiện, trang thiết bị

Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã trở nên phổ biến,

đem lại nhiều tiện ích trong mọi hoạt động của xã hội. điều này đòi hỏi cán bộ

61

kiểm tra phải có kỹ năng sử dụng máy vi tính và khả năng ứng dụng tin học

và hoạt động thực thi công vụ. Theo đó, cán bộ kiểm tra PCCC cần phải biết

các kỹ năng cơ bản như: cách cài đặt Windows, cách tổ chức, lưu trữ tài liệu

trên máy tính; kỹ năng sử dụng trình duyệt web để tìm kiếm hệ thống thông

tin; kiến thức về virus máy tính; cách sử dụng phần mềm mã nguồn mở hoặc

chuyển đổi định dạng tài liệu mở nhằm mục đích tăng cường trao đổi văn bản

trên môi trường mạng…

Tuy nhiên, thực trạng phổ biến về kỹ năng sử dụng máy vi tính và

khả năng ứng dụng tin học vào giải quyết công việc của cán bộ kiểm tra

PCCC còn nhiều hạn chế. Qua khảo sát của tác giả, số cán bộ kiểm tra PCCC

đã qua đào tạo, bồi dưỡng tin học là 65,34%, đây là bước tiến bộ của Cảnh sát

PC&CC Tp.Hồ Chí Minh trong việc nâng cao kiến thức tin học cho cán bộ,

chiến sỹ. Song trên thực tế, cán bộ kiểm tra mới chỉ sử dụng các chức năng cơ

bản, đơn giản của máy tính là nhập số liệu hoặc để soạn thảo văn bản chứ

chưa sử dụng thành thạo và khai thác hết các chức năng tiện ích của máy vi

tính. Đại đa số cán bộ chưa biết cách cài đặt Windows, cách cài đặt phần

mềm; chưa có kỹ năng khai thác, tìm kiếm thông tin trên mạng một cách hiệu

quả, hợp lý. Việc sắp xếp, lưu trữ tài liệu, thông tin vào máy còn thiếu khoa

học. Các phần mềm hỗ trợ như Word, Excel chưa được cán bộ khai thác hiệu

quả. Phần lớn cán bộ kiểm tra chưa nắm được những kỹ thuật làm việc sử

dụng word được nhanh hơn, giảm được thời gian căn chỉnh thủ công bằng

cách đặt các thông số căn chỉnh tự động hoặc sử dụng các công thức tính toán

tự động trong excel để xử lý các số liệu…

Theo khảo sát của tác giả, kỹ năng ứng dụng tin học vào giải quyết

công việc của cán bộ kiểm tra thuộc lực lượng cảnh sát phòng cháy cháy

thành phố được thể hiện ở bảng 2.9 như sau:

62

Bảng 0.9 Thống kê kỹ năng ứng dụng tin học vào giải quyết công

việc của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

Nội dung Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)

12 4,78%

Có thể lập trình hoặc chủ động khai thác các ứng dụng, phần mềm có liên quan để phục vụ công tác và sử dụng thành thạo các ứng dụng văn phòng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.

124 49,40%

Có thể sử dụng các ứng dụng, phần mềm có liên quan để phục vụ công tác và sử dụng các ứng dụng văn phòng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.

Chỉ có thể sử dụng các ứng dụng văn phòng cơ 112 44,62% bản để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.

1 0,40%

Không thể sử dụng các ứng dụng văn phòng để thống kê, báo cáo, nhưng có tiếp cận với máy tính để lấy thông tin hoặc giải trí. Không biết sử dụng máy vi tính.

Tổng cộng 2 251 0,80% 100%

(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)

Số liệu trên cho thấy, phần lớn cán bộ kiểm tra PCCC chỉ mới sử

dụng máy vi tính và ứng dụng tin học và giải quyết công việc ở mức độ sơ

cấp, thông thường chiếm 44,62%, chỉ có một bộ phận tương đối đã sử dụng

thành thạo, hiệu quả, chiếm 54,18% và còn một số lượng cán bộ kiểm tra còn

hạn chế về kiến thức tin học cũng như khả năng ứng dụng tin học vào hoạt

động thực thi công vụ, chiếm 1,20%. Với những yêu cầu và đòi hỏi của tình

hình phát triển hiện nay, đây rõ ràng là một khiếm khuyết không nhỏ của một

bộ phận cán bộ kiểm tra PCCC cần được khắc phục.

2.3.3. Về thái độ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

Hiện nay, Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh đã xây dựng và thực

hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, chiến sỹ, và tất cả các đơn vị trực thuộc đều

63

triển khai thực hiện tại đơn vị mình. Theo đó, thái độ, văn hóa ứng xử của

người cán bộ kiểm tra PCCC nói riêng trong thực thi công vụ được thể hiện ở

các phương diện sau:

2.3.3.1. Thái độ đối với công việc

Về cơ bản, đội ngũ cán bộ kiểm tra khi được giao nhiệm vụ đều có ý

thức trách nhiệm, tận tụy với công việc. Cán bộ kiểm tra đã thể hiện rõ tinh

thần trách nhiệm của mình theo đúng các nguyên tắc được quy định thông qua

kết quả thực hiện chỉ tiêu công tác hàng năm. Tình trạng trốn tránh, đùn đẩy

trách nhiệm khi thi hành công vụ đã được giảm rõ rệt. Vẫn còn tồn tại một bộ

phận cán bộ làm việc thiếu tự giác, chưa tích cực chấp hành kỷ luật chưa

nghiêm. Qua khảo sát, theo đánh giá của cán bộ lãnh đạo, chỉ huy đơn vị thì

có 39,73% ý kiến đánh giá đội ngũ cán bộ kiểm tra khi được giao nhiệm vụ

đều có ý thức trách nhiệm với công việc, 52,05% cho rằng bình thường và

8,02% đánh giá cán bộ kiểm tra còn hời hợt, thiếu trách nhiệm. Một số nơi

chưa đảm bảo quy định về giờ giấc làm việc, tình trạng đi trễ về sớm và

chiếm dụng thời gian hành chính để làm việc riêng vẫn còn phổ biến. Kết quả

khảo sát cho thấy, có 79,45% ý kiến của lãnh đạo, chỉ huy đánh giá cán bộ

kiểm tra PCCC chấp hành giờ giấc tốt, nghiêm chỉnh, 20,55% đánh giá còn

tình trạng đi trễ, về sớm. Như vậy, số lượng cán bộ kiểm tra PCCC thiếu sự tự

giác, thiếu tính tích cực với công việc còn khá lớn, chưa phát huy tinh thần

trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được phân công.

2.3.3.2. Thái độ đối với nhân dân

Phần lớn đội ngũ cán bộ kiểm tra đã chấp hành nghiêm chỉnh các

quy định về thái độ phục vụ nhân dân trong khi thi hành công vụ. Đại đa số

cán bộ kiểm tra PCCC đều có thái độ tôn trọng, đối xử bình đẳng với người

dân, không có tư tưởng phân biệt, xem nặng đối tượng này hoặc coi nhẹ đối

tượng khác. Trong giao tiếp, cán bộ kiểm tra đã thể hiện được sự lịch sự, hòa

64

nhã, hướng dẫn người dân tận tình, chu đáo. Qua khảo sát có 84,62% ý kiến

người dân cho rằng cán bộ kiểm tra có thái độ tôn trọng, thân thiện, nhiệt tình;

trong lời nói, cử chỉ cán bộ kiểm tra PCCC đã thể hiện được sự nhã nhặn, ân

cần với người dân. Việc giải quyết các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, người

dân đã được cán bộ kiểm tra PCCC thực hiện đúng quy định của quy tắc ứng

xử. Với thực trạng hiện nay, người dân chưa thật sự quan tâm đến công tác

PCCC, nhận thức và hiểu biết của người dân trong lĩnh vực này còn rất hạn

chế nên trong khi hướng dẫn người dân về các giấy tờ, thủ tục, cán bộ kiểm

tra để biết thông cảm, chia sẻ và chỉ dẫn người dân hết sức tỉ mỹ, nhiệt tình,

chu đáo.

Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận cán bộ kiểm tra PCCC

có thái độ, ý thức chưa tốt, 4,90% ý kiến của người dân khi được khảo sát cho

rằng vẫn còn tình trạng cán bộ kiểm tra PCCC vòi vĩnh, nhũng nhiễu, hạch

sách, có 5,48% ý kiến của lãnh đạo, chỉ huy nhận định có người dân đến phản

ánh về thái độ làm việc của cán bộ. Con số khảo sát trên cho thấy, một bộ

phận nhỏ cán bộ kiểm tra PCCC trong giao tiếp, ứng xử lý và giải quyết công

việc cho người dân có thái độ chưa tốt. Một số cán bộ khi tiếp xúc với người

dân còn dùng những ngôn từ thiếu nhã nhận, thậm chí có khi còn trả lời trống

không, nhác gừng, chưa thể hiện được thái độ tôn trọng trong ứng xử với

nhân dân. Thực trạng này đặt ra yêu cầu phải nhanh chóng khắc phục, chấn

chỉnh thái độ của cán bộ kiểm tra PCCC trong thời gian sớm nhất.

2.3.3.3. Thái độ đối với lãnh đạo, đồng nghiệp

Trong quan hệ với đồng nghiệp và lãnh đạo cơ quan, đa số cán bộ

kiểm tra PCCC luôn có thái độ tôn trọng, lắng nghe, tiếp thu những ý kiến

chia sẻ, đóng góp của lãnh đạo, đồng nghiệp. Phần lớn cán bộ kiểm tra PCCC

đều đã thể hiện được tinh thần dân chủ, đoàn kết, biết phối hợp, giúp đỡ nhau

trong công việc. Tình trạng chia bè phái, cục bộ địa phương hầu như không

65

có; tính trung thực, khiêm tốn, cầu thị học hỏi, dám nhận khuyết điểm đã hình

thành và có chiều hướng phát triển tích cực. Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ cán

bộ kiểm tra PCCC còn chưa có tinh thần hợp tác, chia sẻ với nhau. Qua khảo

sát, có 68,13% cán bộ đánh giá cán bộ kiểm tra PCCC có sự phối hợp rất tốt,

thân ái giúp đỡ nhau hoàn thành công việc; 30,68% đánh giá cán bộ kiểm tra

PCCC có sự phối hợp tốt, thường xuyên; 1,20% đánh giá cán bộ kiểm tra

PCCC thỉnh thoảng có sự phối hợp; không có ý kiến nào đánh giá cán bộ

kiểm tra PCCC rất ít hoặc chưa có sự phối hợp. Qua đó, cho thấy khả năng

hợp tác, phối hợp giải quyết công việc của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC đã

có sự tự giác, chủ động, thể hiện tinh thần thân ái, giúp đỡ giữa đồng đội

trong đơn vị. Đây là một truyền thống tốt đẹp của các cán bộ chiến sỹ trong

lực lượng CAND nói chung và lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh

nói riêng, đoàn kết để thành công trong mọi nhiệm vụ.

2.4. Đánh giá chung về thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán

bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy

2.4.1. Ƣu điểm

Thứ nhất, đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát

PC&CC Tp.Hồ Chí Minh hiện nay đa số đều thể hiện được bản lĩnh chính trị

vững vàng, kiên định với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà

nước. Đại bộ phận cán bộ kiểm tra PCCC trong quá trình làm việc đều tuân

thủ, chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc đã được quy định.

Thứ hai, cán bộ kiểm tra PCCC ngày càng có nhiều chuyển biến tích

cực cả về số lượng và chất lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu hoàn thành các

nhiệm vụ trong điều kiện mới. Đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC đã và đang

từng bước được chuẩn hóa, nâng cao trình độ, kiến thức về trình độ lý luận

chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, sẵn

sàng tiếp cận với ý kiến thức và công nghệ hiện đại, từng bước thích nghi với

66

cơ chế quản quản lý mới. Trước sự hụt hẫng về nhân sự, trình độ, năng lực

thực thi công vụ khi được thí điểm nâng lên Cảnh sát PC&CC cấp Sở, đội ngũ

cán bộ kiểm tra đã ngày càng tích cực, chủ động khắc phục khó khăn để học

tập, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức,…. Do vậy, trình độ của cán bộ kiểm tra

PCCC được nâng lên, tăng khả năng tham mưu, đề xuất ý kiến, giải pháp an

toàn PCCC, góp phần bảo vệ sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống vật chất,

tinh thần cho người dân, đảm bảo ổn định an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã

hội ở địa phương.

Thứ ba, các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng chuyên môn nghề

nghiệp, kỹ năng tuyên truyền, giao tiếp ứng xử và kỹ năng sử dụng, ứng dụng

các phương tiện thiết bị hiện đại vào thực hiện công vụ đang từng bước được

trau dồi, hoàn thiện.

Thứ tư, thái độ ý thức trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ đã

có nhiều chuyển biến đáng khích lệ. Phần lớn cán bộ đều có thái độ tôn trọng,

tận tình phục vụ nhân dân; trong giao tiếp ứng xử với nhân dân đã thể hiện

được chuẩn mực của người Công an Nhân dân. Đa số cán bộ kiểm tra đều có

phẩm chất đạo đức trong sáng, có ý thức tổ chức kỷ luật, gương mẫu trong

sinh hoạt, lối sống, quan hệ tốt với quần chúng nhân dân, đồng nghiệp, gắn bó

với địa phương nơi công tác. Trong thực hiện nhiệm vụ, cán bộ kiểm tra

PCCC luôn giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ; công khai minh bạch các

hoạt động; tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; thực hiện sự đoàn kết nhất trí, có

sự phối hợp chặt chẽ nhiệt tình, năng động, hăng hái thực hiện chức trách,

nhiệm vụ được giao.

Thứ năm, có sự quan tâm kịp thời của các cấp ủy Đảng và lãnh đạo,

chỉ huy các cấp. Đảng ủy - Ban Giám đốc Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh

đã nghiên cứu quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về

công tác Công an nói chung và lĩnh vực PCCC nói riêng, từ đó vận dụng sáng

67

tạo, sát hợp với tình hình của Tp.Hồ Chí Minh để xây dựng các chương trình,

kế hoạch phát triển lực lượng ngày càng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và

hiện đại. Xác định rõ những khó khăn thách thức trong công tác đảm bảo an

toàn PCCC trên địa bàn thành phố, hàng năm, Đảng ủy - Ban Giám đốc Cảnh

sát PC&CC Thành phố đều có sự chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời trong công tác cán

bộ như ưu tiên bố trí các cán bộ có trình độ, năng lực tốt đảm nhiệm công tác

kiểm tra PCCC, thường xuyên luân chuyển cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ

tham gia các khóa học nâng cao trình độ, luân chuyển đội ngũ lãnh đạo, chỉ

huy có trình độ, kinh nghiệm phụ trách trực tiếp mảng kiểm tra an toàn

PCCC...

Thứ sáu, khi Luật Phòng cháy và chữa cháy được ban hành năm

2001 đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng đối với tính pháp lý trong lĩnh

vực an toàn PCCC. Từ đó, các văn bản luật và dưới luật về PCCC đã thường

xuyên được quan tâm điều chỉnh, bổ sung kịp thời để phù hợp với thực tiễn,

cũng như đã tạo nên được tính pháp lý ngày càng chặt chẽ hơn cho công tác

kiểm tra an toàn PCCC. Điều này đã tạo cho cán bộ kiểm tra nhiều điều kiện

thuận lợi khi thực thi nhiệm vụ, như: chính quyền địa phương ngày càng chú

trọng chỉ đạo, tạo điều kiện thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh

vực PCCC; các tổ chức, ban ngành, đoàn thể đã tăng cường sự phối hợp với

lực lượng Cảnh sát PC&CC trong công tác tuyên truyền, vận động thực hiện

tốt công tác PCCC; người dân quan tâm và chủ động hơn trong thực hiện

công tác PCCC tại cơ sở, hộ gia đình; các biện pháp chế tài, xử lý vi phạm

ngày càng hoàn thiện, thể hiện được sự nghiêm minh và tính răn đe khi thực

thi pháp luật trong lĩnh vực PCCC…

2.4.2. Hạn chế

Hạn chế trước hết là kiến thức chuyên môn của đội ngũ cán bộ kiểm

tra PCCC hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Hầu hết, cán bộ kiểm tra PCCC

68

mới chỉ tốt nghiệp Trung cấp PCCC. Số cán bộ đã qua đào tạo chương trình

cao đẳng, đại học vẫn chiếm số lượng khá thấp, chiếm 16,7%. Mặc dù có

nhiều biến chuyển nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của tình

hình hiện nay. Số cán bộ kiểm tra có trình độ đại học chính quy chiếm tỷ lệ

khá thấp, 7,57% và phần lớn đều thuộc vào diện đào tạo tại chức (vừa làm,

vừa học). Đặc biệt, với địa bàn Tp.Hồ Chí Minh là trung tâm giao thương, có

nền kinh tế phát triển nhanh, nhưng số cán bộ kiểm tra PCCC có khả năng sử

dụng, giao tiếp thành thạo ngoại ngữ còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, tinh thần

tự giác học tập của cán bộ kiểm tra PCCC chưa được phát huy, tư duy ngại

đổi mới vẫn tồn tại, một bộ phận cán bộ do bắt buộc phải đi học để đạt chuẩn

về bằng cấp nên việc học trở nên thụ động, miễn cưỡng. Điều này đã ảnh

hưởng không nhỏ đến năng lực, chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán

bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố.

Hai là: đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC còn thiếu và yếu các kỹ năng

cần thiết trong thực thi công vụ. Kỹ năng nghề nghiệp còn hạn chế, việc vận

dụng các kiến thức chuyên môn đã được đào tạo vào giải quyết công việc còn

thiếu linh hoạt, chưa sáng tạo. Kết quả này được khẳng định tại số liệu của

Báo cáo Tổng hợp kết quả kiểm tra nghiệp vụ đối với cán bộ kiểm tra PCCC

năm 2015 của Cảnh sát PC&CC Thành phố như sau: số bài Xuất sắc, đạt

1,1%; số bài Giỏi, đạt 3,30%; số bài Khá, đạt 32,97%; số bài Đạt yêu cầu, đạt

62,64%. Đây là bài kiểm tra tổng quát về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

việc cập nhật và vận dụng kiến thức pháp luật, tiêu chuẩn quy định về PCCC;

cách thức xây dựng văn bản hành chính; cách xử lý tính huống của cán bộ

kiểm tra PCCC. Kết quả cho thấy, mặt bằng trình độ của cán bộ kiểm tra

PCCC còn chênh lệnh, chưa đồng đều và đa số chỉ đáp ứng yêu cầu tiêu

chuẩn để công tác. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng mỗi nơi cán bộ kiểm tra

PCCC vận dụng và hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn PCCC có sự

69

sai khác, thiếu đồng bộ hoặc áp dụng các biện pháp chế tài, xử lý vi phạm

hành chính không nghiêm, cảm tính, dẫn đến sự băn khoăn, thắc mắc của

người dân, tổ chức... Kỹ năng tuyên truyền, vận động nhân dân còn nhiều yếu

kém, điều này có liên quan đến các yếu tố cách thức trình bày, tác phong,

trình độ chuyên môn, cách giao tiếp… còn nhiều hạn chế, sẽ ảnh hưởng đến

nhiệm vụ phát triển phong trào “Toàn dân tham gia PCCC”. Kỹ năng sử dụng

phương tiện thiết bị làm việc và vận dụng các thành tựu của khoa học công

nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin còn chậm; chưa khai thác, phát huy

được tối đa các giá trị tiện ích của máy vi tính, cũng như các phần mềm tin

học vào hoạt động thực thi công vụ. Cán bộ kiểm tra PCCC chưa có ý thức

tích cực trong việc tự nghiên cứu, cập nhật kiến thức để nâng cao sự hiểu biết

và hoàn thiện các kỹ năng. Điều này dẫn đến chất lượng hiệu quả hoạt động

thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC trong thực tiễn còn nhiều hạn chế.

Ba là: ý thức, thái độ của một bộ phận cán bộ kiểm tra chưa tốt. Đối

với công việc được giao, một số cán bộ kiểm tra PCCC chưa phát huy hết tinh

thần trách nhiệm, tận tâm, tận lực trong công việc, chưa cố gắng tìm tòi, đổi

mới phương pháp làm việc mà còn làm theo cảm tính, chủ quan, chờ đợi theo

sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên hoặc những người đi trước. Mặt khác, ý

thức của người dân về công tác PCCC còn hạn chế, đòi hỏi cán bộ kiểm tra

càng phải tận tụy, biết vượt khó, khách quan trong giải quyết công việc, từ đó

mới có thể hướng dẫn, vận động người dân thực hiện công tác PCCC đi vào

chiều sâu, ngày càng thiết thực trong việc góp phần bảo vệ an ninh chính trị,

trật tự, an toàn xã hội.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Một là, xuất phát từ những hạn chế về mặt nhận thức

Trong suốt thời gian dài, nhận thức về tầm quan trọng của công tác

PCCC của chính quyền địa phương và các ban, ngành, đoàn thể, đặc biệt là

70

người dân không cao. Điều đó đã phần nào ảnh hưởng đến việc định hướng

chiến lược, chính sách đầu đầu tư, xây dựng phát triển lực lượng Cảnh sát

PC&CC một cách toàn diện, đầy đủ. Đến khi Luật PCCC ban hành năm 2001

và việc thí điểm thành lập Sở Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí Minh (nay

là Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh) năm 2006 thì nhận thức cũng như sự

quan tâm đến công tác PCCC mới dần dần có sự chuyển biến. Tuy nhiên, điều

này cũng đã tạo một lỗ hỏng lớn về mặt định hướng phát triển, đầu tư nguồn

lực và dẫn đến việc phát triển không đồng đều, thiếu hụt cán bộ, thiếu và yếu

cả về số lượng lẫn chất lượng. Mặc dù trong thời gian vừa qua đã có nhiều

biện pháp khắc phục, nhưng về lâu dài, trên cơ sở đánh giá đúng tầm quan

trọng của công tác PCCC, cũng như vai trò của lực lượng Cảnh sát PC&CC

trong giai đoạn hiện nay, cần phải hoạch định được lộ trình rõ ràng, cụ thể và

thiết thực để nâng cao năng lực của lực lượng Cảnh sát PC&CC , đặc biệt là

đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC.

Đặc biệt, một số cán bộ kiểm tra PCCC cũng chưa nhận thức được

vai trò trách nhiệm ngày càng lớn của mình trong công tác PCCC. Một số cán

bộ kiểm tra PCCC có tâm lý an phận, thỏa mãn với việc hoàn thành nhiệm vụ

được giao, không có ý chí cầu tiến vươn lên. Một bộ phận cán bộ kiểm tra

PCCC chưa có ý thức trong việc tích cực học tập để mở mang hiểu biết, nâng

cao trình độ chuyên môn và hoàn thiện các kỹ năng nghiệp vụ. Bởi vậy, số

cán bộ kiểm tra PCCC còn hạn chế về kiến thức, trình độ chuyên môn ở các

đơn vị hiện nay còn tương đối lớn, đa số cán bộ thiếu và yếu các kỹ năng cần

thiết trong thực thi công vụ. Điều này đã tác động ảnh hưởng trực tiếp đến

năng lực của cán bộ kiểm tra PCCC trong thực thi nhiệm vụ được giao.

71

Hai là, công tác đào tạo, quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử

dụng cán bộ còn nhiều bất cập

- Từ năm 2010 đến 2015, đối với công tác đào tạo, Cảnh sát PC&CC

Thành phố đã quan tâm, tạo điều kiện cho 2.322 lượt công dân phục vụ có

thời hạn và học sinh phổ thông tham gia dự thi tuyển sinh vào trường Đại học

PCCC, Đại học Kỹ thuật – Hậu cần. Kết quả chỉ có 27 trường hợp trúng tuyển

Đại học, chiếm tỷ lệ 1,16%, 380 trường hợp xét tuyển Trung cấp, chiếm tỷ lệ

16,37%. Do vậy, việc tạo nguồn cán bộ nói chung và cán bộ kiểm tra PCCC

nói riêng rất khó khăn do đầu vào không đảm bảo, bị hạn chế nguồn bổ sung.

- Chỉ tiêu biên chế cán bộ cho Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh

hàng năm bị hạn chế, phụ thuộc theo biên chế phân bổ của Bộ Công an nên

chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của địa phương. Biên chế đội ngũ cán bộ

làm công tác kiểm tra an toàn về PCCC của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí

Minh đang rất thiếu, theo tính toán dựa trên số lượng cơ sở (Điều 6 Thông tư

63/2013/TT-BCA ngày 21/11/2013 quy định 01 cán bộ phụ trách không quá

70 cơ sở), số cán bộ kiểm tra tối thiểu là 381 cán bộ; trong đó, biên chế cán bộ

kiểm tra năm 2015 là 251 cán bộ; số cán bộ kiểm tra còn thiếu là 130 cán bộ,

chiếm 34,1%. Điều này tạo nên sự quá tải công việc cho cán bộ kiểm tra

PCCC, qua khảo sát có 122/251 cán bộ đánh giá khối lượng công việc lớn

hoặc rất lớn, khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, chiếm 48,61%.

- Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra còn hạn chế: Số cán bộ có trình

độ nghiệp vụ trung cấp PCCC và ngoài ngành chiếm tỷ lệ cao (209/251,

chiếm 83,27%), đa phần là cán bộ trẻ, có ít kinh nghiệm thực tế, các kỹ năng

chưa được rèn luyện đầy đủ nên việc thực thi công vụ chưa đáp ứng được yêu

cầu thực tế. Đặc biệt, với khối lượng công việc lớn như đánh giá ở trên, thì

việc tạo điều kiện cho cán bộ kiểm tra PCCC tham gia học các lớp bồi dưỡng,

nâng cao trình độ dài ngày sẽ tạo áp lực rất lớn đối với lãnh đạo, chỉ huy của

72

đơn vị. Do đặc thù quản lý theo địa bàn, cần nắm rõ tình trạng hoạt động của

các cơ sở quản lý, cán bộ kiểm tra PCCC rất khó được thay thế, làm bù việc

trong thời gian ngắn. Khi được cử đi đào tạo hệ vừa làm vừa học, việc hoàn

thành chỉ tiêu công tác của cán bộ kiểm tra PCCC trở thành một thách thức

lớn, khó thực hiện. Điều này gây nên việc hờ hợt, làm dối, làm ẩu, thiếu chất

lượng khi kiểm tra an toàn PCCC và các nội dung công việc khác.

Ba là, tổ chức bộ máy vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, cần tiếp tục

nghiên cứu để hoàn thiện

- Tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm tra an toàn về PCCC còn

chưa được thực hiện thống nhất và chưa đảm bảo yêu cầu chuyên trách quản

lý theo địa bàn hay lĩnh vực. Các Đội Hướng dẫn kiểm tra an toàn về PCCC

thuộc các phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện chưa thành lập các tổ chuyên

trách thực hiện công tác quản lý hồ sơ, tuyên truyền, xây dựng phong trào,

cấp các loại giấy phép… mà do cán bộ kiểm tra thực hiện tất cả các khâu, dẫn

đến chất lượng, hiệu quả công tác chưa đáp ứng yêu cầu.

- Công tác cải cách hành chính còn chậm, nhiều loại thủ tục hành

chính hiện nay do các đơn vị Phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện thụ lý có

nhiều nhưng khâu quản lý, vận hành rất yếu do mức độ ứng dụng công nghệ

tin học vào quản lý, thống kê rất thấp, chủ yếu vẫn trên văn bản giấy, sổ sách

viết tay nên không tránh khỏi việc chậm trễ, rườm rà, gây khó khăn cho người

dân khi liên hệ công việc như theo kết quả khảo sát ở trên.

Bốn là, trang bị phương tiện, thiết bị làm việc phục vụ công tác

chuyên môn còn thiếu

- Điều kiện trang bị phương tiện, thiết bị máy móc phục vụ cho công

tác kiểm tra an toàn về PCCC chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Hiện Cảnh

sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh mới được trang bị: 01 thiết bị thử đầu báo cháy

khói, 01 thiết bị đo áp suất dư của buồng thang chống tụ khói, 01 thiết bị đo

73

lưu lượng, áp lực nước chữa cháy, 01 thiết bị đo áp lực đầu lăng và một số

vôn khế, ampe kế bút thử điện, dây đo …do Phòng Hướng dẫn, chỉ đạo về

phòng cháy quản lý, các Đội Hướng dẫn, kiểm tra về PCCC của các Phòng

Cảnh sát PC&CC quận, huyện hầu như không có thiết bị, máy móc nào, dẫn

đến khó khăn trong quá trình tổ chức kiểm tra, không xác định rõ được chất

lượng, tình trạng hoạt động của thiết bị, hệ thống PCCC nên không kiến nghị

kịp thời các biện pháp sửa chữa, thay thế nhằm duy trì ổn định hoạt động của

các hệ thống, dẫn đến hiện tượng hệ thống PCCC không hoạt động khi xảy ra

cháy, nổ gây cháy lan và cháy lớn.

- Hiện nay, các các Đội Hướng dẫn, kiểm tra về PCCC của các

Phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện thường chỉ được trang bị tối đa 3 máy

tính để bàn, cá biệt có đơn vị chỉ có 1 máy hoạt động tốt, đa số máy đều cũ,

hoạt động chậm, thiếu tính năng cần thiết. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến

công tác thống kê, báo cáo chung của của đơn vị và nhiệm vụ riêng của mỗi

cán bộ kiểm tra PCCC. Cụ thể, nhiệm vụ đòi hỏi mỗi cán bộ kiểm tra PCCC

đều phải báo cáo ngày, tuần, chuyên đề, soạn thảo văn bản hành chính, lập hồ

sơ quản lý về PCCC đối với cơ sở, in cấp các loại giấy phép… đều cần đến sử

dụng máy vi tính. Theo kết quả khảo sát, số lượng cán bộ kiểm tra PCCC

đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác của cơ quan ở mức độ

chỉ có thể phục vụ nhu cầu công tác tối thiểu là 145/251, chiếm 57,77%. Như

vậy, việc trang bị phương tiện làm việc như hiện nay là chưa tương xứng với

tính chất công việc có cường độ rất lớn của cán bộ kiểm tra PCCC, điều này

sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.

74

TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

Qua phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội

ngũ cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí

Minh ở Chương 2, tác giả đã cho thấy những thành tựu, khiếm khuyết của đội

ngũ này. Qua đó, cũng đã phân tích những nguyên nhân cơ bản liên quan đến

hoạt động quản lý cán bộ cán bộ kiểm tra PCCC như đào tạo, bồi dưỡng, công

tác tuyển dụng, sử dụng, hoạt động thanh tra, giám sát, đánh giá cán bộ và các

nguyên nhân do điều kiện đặc thù khách quan của địa bàn Tp.Hồ Chí Minh

nói chung và Cảnh sát PC&CC Thành phố nói riêng. Đây chính là cơ sở để

tác giả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi

công vụ của đội ngũ cán bộ kiểm tra thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ

Chí Minh Chương 3 của đề tài.

75

CHƢƠNG 3

GIẢI PHÁP TIẾP TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI

CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY

THUỘC LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

3.1. Định hƣớng nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm

tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lƣợng Cảnh sát phòng cháy và chữa

cháy Tp.Hồ Chí Minh

3.1.1. Chủ trƣơng của Chính phủ đối với phát triển lực lƣợng Cảnh

sát phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ

Theo Quyết định Số 1110/QĐ-TTg ngày 17/8/2012 của Thủ tướng

Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng

Cảnh sát PCCC&CNCH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó

đã đưa ra nhiều nội dung, giải pháp nhằm xây dựng và phát triển lực lượng

Cảnh sát PCCC&CNCH trên địa bàn cả nước và ở từng địa phương, nhằm

tăng cường hiệu quả công tác PCCC&CNCH đảm bảo tính mạng và tài sản

của nhân dân, bảo vệ tài sản quốc gia, góp phần giữ vững an ninh chính trị,

trật tự an toàn xã hội và bảo vệ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất

nước. Trong đó cũng đã định hướng một số nội dung về công tác xây dựng

lực lượng, cụ thể:

- Về tổ chức, bộ máy: Hoàn thiện mô hình tổ chức, biên chế của các

Sở Cảnh sát PC&CC; đầu tư mới và nâng cấp, cải tạo trụ sở Sở Cảnh sát

PC&CC, Phòng cảnh sát PC&CC quận, huyện của các địa phương; đầu tư

trang bị phương tiện PCCC&CNCH…

- Về nguồn nhân lực, biên chế: Tăng chỉ tiêu đào tạo hàng năm cho

Trường Đại học PCCC; Tuyển sinh viên tốt nghiệp ngoài ngành Công an phù

hợp với chuyên môn cần thiết cho công tác PCCC&CNCH; Tăng chỉ tiêu lựa

76

chọn số công dân phục vụ có thời hạn ở lại Ngành để đào tạo cán bộ chuyên

môn kỹ thuật, nghiệp vụ PCCC&CNCH; Mở rộng các hình thức đào tạo ngắn

hạn, dài hạn tập trung, tại chức, đào tạo trong nước và đào tạo ở nước ngoài,

đào tạo theo trường lớp và tự đào tạo.

Những nội dung trên đây là một trong những chủ trương quan trọng

nhằm định hướng cho việc đầu tư, xây dựng, phát triển lực lượng Cảnh sát

PCCC&CNCH trên địa bàn cả nước nói chung và Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ

Chí Minh nói riêng. Điều này sẽ tạo điều kiện cho lực lượng Cảnh sát

PC&CC phát triển một cách đồng bộ, toàn diện, trong đó lực lượng cán bộ

kiểm tra PCCC là một nhân tố quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung

của lực lượng.

3.1.2. Chủ trƣơng của Thành ủy - Ủy ban nhân dân Tp.Hồ Chí

Minh đối với phát triển lực lƣợng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy

Thành phố

Thành phố Hồ Chí Minh là một địa bàn trọng điểm về chính trị, kinh

tế, văn hóa của cả nước. Do vậy, trước các các yêu cầu từ thực tiễn, đòi hỏi

Thành phố phải xây dựng, phát triển đồng bộ về hệ thống kết cấu hạ tầng, văn

hóa xã hội, cũng như các điều kiện cần thiết để duy trì sự phát triển ổn định,

bền vững. Trong đó, tầm quan trọng của công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an

toàn xã hội là một vấn đề cần lưu tâm hàng đầu hiện nay. Với quan điểm đó,

trong thời gian qua, Thành ủy - Ủy ban nhân dân Tp.Hồ Chí Minh luôn dành

sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện để xây dựng, phát triển lực lượng PCCC

Thành phố đáp ứng yêu cầu từ thực tiễn. Cụ thể đã có nhiều văn bản chỉ đạo

và các đề án, dự án đầu tư cho công tác PCCC&CNCH trên địa bàn Tp.Hồ

Chí Minh như:

77

- Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 23/10/2008 của Ban Thường vụ Thành

ủy Tp.Hồ Chí Minh về việc tăng cường lãnh đạo công tác PCCC&CNCH trên

địa bàn Tp.Hồ Chí Minh;

- Kế hoạch số 2215/KH-UBND ngày 20/5/2009 của Ủy ban nhân

dân Tp.Hồ Chí Minh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 09-CT/TU của Ban

Thường vụ Thành ủy Tp.Hồ Chí Minh;

- Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 27/3/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy

Tp.Hồ Chí Minh về tăng cường lãnh đạo công tác PCCC&CNCH trên địa bàn

Tp.Hồ Chí Minh năm 2015 và những năm tiếp theo.

- Chỉ thị số 22/2013/CT-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân

dân Tp.Hồ Chí Minh về triển khai thực hiện các biện pháp ngăn chặn cháy

lớn trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh;

- Quyết định số 6630/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 của Ủy ban nhân

dân Tp.Hồ Chí Minh phê duyệt Đề án nâng cao năng lực PCCC và cứu nạn,

cứu hộ trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh ngang tầm các nước trong khu vực;

- Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 14/01/2013 của Ủy ban nhân

dân Thành phố về việc phê duyệt Đề cương chi tiết Dự án quy hoạch ngành

Phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh đến năm 2025;

Các văn bản trên thể hiện sự chỉ đạo của Thành ủy - Ủy ban nhân

dân Tp.Hồ Chí Minh trong công tác PCCC, trong đó tập trung chỉ đạo các ban

ngành, đoàn thể trên địa bàn Thành phố tăng cường công tác tuyên truyền về

PCCC, phối hợp thực hiện công tác quản lý, kiểm tra an toàn PCCC và quy

hoạch kết cầu hạ tầng một cách đồng bộ, hợp lý, có tính toán bố trí quỹ đất để

xây dựng trụ sở các đơn vị Phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện và các đội

chữa cháy chuyên nghiệp khu vực. Đồng thời, cũng định hướng quy hoạch,

đầu tư để phát triển lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố ngày càng “Cách

78

mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại” để đáp ứng được yêu cầu từ thực trạng

phát triển của Thành phố.

3.1.3. Chủ trƣơng của Đảng ủy – Ban giám đốc Cảnh sát Phòng

cháy và chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh

Để triển khai thực hiện các chủ trương định hướng của Chính Phủ,

Bộ Công an, Thành ủy - Ủy ban dân Tp.Hồ Chí Minh, Cảnh sát PC&CC

Thành phố đã xác định những nhiệm vụ trọng tâm và đề ra những giải pháp

nhằm phát triển lực lượng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Trong đó,

định hướng chung về xây dựng lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh

trong thời gian tới đã được xác định rõ trong văn kiện Đại hội đại biểu Đảng

bộ Cảnh sát PC&CC Thành phố, lần thứ III (2015-2020), đó là: “Tập trung

lãnh đạo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về PCCC và cứu nạn,

cứu hộ, phấn đấu kiềm chế, kéo giảm số vụ cháy nổ và gây thiệt hại về người

và tài sản do cháy nổ gây ra, góp phần đảm bảo an ninh chính trị và trật tự

an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố; tập trung tham mưu nâng cao năng

lực PCCC và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố ngang tầm các nước

trong khu vực; tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, đào tạo nguồn

nhân lực xây dựng Đảng bộ Cảnh sát PC&CC Thành phố thật sự “trong

sạch, vững mạnh”; xây dựng hình ảnh người Cảnh sát PC&CC Thành phố vì

nhân dân phục vụ; lãnh đạo, xây dựng các tổ chức đoàn thể đạt “vững mạnh,

xuất sắc”; đầu tư trang bị phương tiện tiên tiến, hiện đại, đảm bảo cơ sở vật

chất, hậu cần đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao” [9].

“Tập trung lãnh đạo thực hiện hoàn thành đề án đào tạo, bồi dưỡng

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đa dạng các loại hình đào tạo, trong đó

chú trọng đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên sâu về PCCC và cứu

nạn, cứu hộ, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp giỏi về chuyên môn, vững vàng

79

về lý luận chính trị, có năng lực hoạt động thực tiễn và phẩm chất đạo đức

trong sáng…”[9,tr20].

Tại nội dung Dự án quy hoạch ngành Phòng cháy và chữa cháy trên

địa bàn Tp.Hồ Chí Minh đến năm 2025 [26] đã nêu:

“Xây dựng đội ngũ cán bộ Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí

Minh từ nay đến năm 2025 đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ

và cân đối về cơ cấu, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối

với Đảng, Nhà nước và nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, có tư duy sáng

tạo, giỏi về nghiệp vụ, nắm chắc pháp luật, am hiểu kiến thức xã hội, có trình

độ ngoại ngữ cần thiết, nắm vững và vận dụng tốt kiến thức khoa học công

nghệ hiện đại trong công tác PCCC&CNCH, phục vụ yêu cầu công tác và

chiến đấu. Trong đó bao gồm những yêu cầu, nội dung cụ thể:

- Triển khai thực hiện Đề án đào tạo cán bộ chiến sỹ Cảnh sát

PCCC&CNCH Tp.Hồ Chí Minh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020,

đã được UBND Thành phố phê duyệt.

- Đảm bảo về số lượng, hợp lý về biên chế giữa các lực lượng làm

công tác PCCC&CNCH, xây dựng lực lượng tương xứng với sự phát triển

của yêu cầu, nhiệm vụ.

- Phát triển và nâng cao chất lượng cán bộ, chiến sỹ đặc biệt coi

trọng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy giỏi, đội ngũ chuyên gia, cán bộ có

trình độ cao trên một số lĩnh vực đủ sức giải quyết những vấn đề lý luận về

nghiệp vụ PCCC&CNCH.

- Phấn đấu đến năm 2025, có khoảng 230 - 280 cán bộ có trình độ

đào tạo sau đại học; có khoảng 2955 cán bộ có trình độ đại học; cán bộ giữ

chức vụ và cán bộ diện quy hoạch đạt tiêu chuẩn về trình độ theo quy định.

- Cán bộ, chiến sỹ làm việc trong môi trường thường xuyên tiếp xúc

với người nước ngoài có trình độ ngoại ngữ với khả năng giao dịch thông

80

thường, trong đó có 20% cán bộ có khả năng phiên dịch, dịch thuật và có từ

1-2 chuyên gia giỏi cấp quốc gia trên lĩnh vực PCCC&CNCH.

- 100% cán bộ làm công tác kiểm tra có trình độ Đại học trở lên.

- 100% cán bộ lãnh đạo chỉ huy có trình độ trung cấp lý luận chính

trị có trình độ B, ngoại ngữ, tin học trở lên.”

Từ những quan điểm, định hướng chung đó, Cảnh sát PC&CC Thành

phố đã xác định việc nâng cao năng lực cán bộ kiểm tra PCCC vẫn luôn là

vấn đề trọng tâm thực hiện liên tục, xuyên suốt. Bởi vì, từ các cấp lãnh đạo

đến các đơn vị ở cơ sở đều có quan điểm nhất quán là làm tốt khâu kiểm tra

an toàn PCCC sẽ là tiền đề nhằm hạn chế số vụ cháy, nổ xảy ra, cũng như sẽ

giảm thiểu thiệt hại do cháy nổ gây ra đến mức thấp nhất. Đồng thời, quan

điểm cũng xác định rõ rằng công tác PCCC không phải là nhiệm vụ của riêng

lực lượng Cảnh sát PC&CC mà cần phải có sự chung tay của toàn xã hội, nhất

là ý thức tham gia vào công tác PCCC của người dân trên địa bàn thành phố.

Do đó, trong những năm qua, Cảnh sát PC&CC Thành phố đã tích cực đẩy

mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng phong trào “toàn dân tham gia PCCC”,

nhằm từng bước nâng cao được ý thức của người dân trong việc tuân thủ các

quy định về an toàn PCCC và chủ động, tự giác trong việc phòng cháy ngay

tại cơ quan, nơi làm việc và hộ gia đình. Nếu việc này làm tốt, thì sẽ là một

yếu tố quan trọng góp phần tạo nên hiệu quả của công tác kiểm tra an toàn

PCCC của cán bộ kiểm tra PCCC. Và ngược lại, nếu năng lực của cán bộ

kiểm tra PCCC ngày càng được nâng cao, thì việc tuyên truyền, xây dựng

phong trào cũng sẽ được đẩy mạnh và nhận được sự đồng lòng, ủng hộ, phối

hợp của người dân, các ban, ngành trong thực hiện công tác PCCC. Do đó,

nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC, Cảnh sát

PC&CC Thành phố đã triển khai thực hiện những nội dung cụ thể sau:

81

Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC có số lượng, cơ cấu

hợp lý, đảm bảo cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ

quản lý nhà nước, trình độ lý luận chính trị đạt chuẩn theo quy định. Bên cạnh

đó, tiếp tục chú trọng đến bồi dưỡng kiến thức, nâng cao các kỹ năng thực thi

công vụ cho cán bộ kiểm tra PCCC nhất là kỹ năng tuyên truyền và quản lý

hành chính để đạt hiệu quả cao trong công tác đảm bảo an toàn PCCC, góp

phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.

Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC có phẩm chất đạo

đức trong sáng, bản lĩnh chính trị vững vàng, công tâm thạo việc, có tính

chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật,

kỷ cương và đạo đức công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC. Có chế tài nghiêm

đối với các hành vi vi phạm pháp luật, ý thức kỷ luật kém, vi phạm đạo đức

công vụ nghiêm trọng gây mất uy tín trong quần chúng nhân dân.

Ba là, tham mưu, kiến nghị xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn

bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực PCCC và cứu nạn cứu hộ, tạo điều

kiện để cán bộ kiểm tra PCCC thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tăng cường

vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực PCCC một cách đồng bộ, toàn diện.

Bốn là, thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng, sử dụng, đánh

giá và chế độ chính sách đối với cán bộ kiểm tra PCCC. Kiên quyết thực hiện

việc đình chỉ công tác, kỷ luật, kiểm điểm, luân chuyển công tác những người

không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực trình độ

và vi phạm kỷ luật đạo đức công vụ.

Năm là, gắn nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra

PCCC với việc xây dựng, kiện toàn tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh

sát PC&CC Thành phố; tăng cường trang bị các phương tiện và cải thiện môi

trường điều kiện làm việc cho các đơn vị trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu

hiện đại hóa nền hành chính.

82

3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục nâng cao năng lực thi thi

công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lƣợng

Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh

3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác phòng

cháy, chữa cháy

Đầu tiên, đề cập đến vấn đề nhận thức thì cần phải xác định rõ: đây

không chỉ là nhận thức từ một phía của lực lượng Cảnh sát PC&CC mà là

nhận thức chung của toàn xã hội, của các cấp chính quyền địa phương, của

mỗi tổ chức, người dân về vị trí, tầm quan trọng của công tác PCCC trong

việc xây dựng và bảo vệ trật tự, an toàn xã hội. Nếu có nhận thức đúng đắn về

công tác PCCC thì chính quyền địa phương sẽ có những chính sách, chủ

trương phù hợp để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về công tác PCCC

và quan tâm đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị PCCC tiên tiến, đồng bộ

đáp ứng yêu cầu trong thực tế; người dân sẽ tích cực, chủ động trong công tác

PCCC ngay tại cơ sở và nơi sinh sống, hỗ trợ và đồng thuận thực hiện các giải

pháp an toàn PCCC do lực lượng Cảnh sát PC&CC kiến nghị. Do đó, với ý

nghĩa như vậy, cần phải quan tâm thực hiện các nội dung sau:

Một là, quán triệt những chủ trương, chính sách Đảng, Chính phủ về

chỉ đạo thực hiện công tác PCCC trong thời kỳ mới trong toàn hệ thống chính

trị, nâng cao nhận thức của người đứng đầu chính quyền địa phương, cơ quan,

tổ chức và hộ gia đình về việc chủ động phòng ngừa, không để xảy ra cháy,

nổ gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, quan tâm chỉ đạo thực hiện

phương châm 4 tại chỗ: “chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại

chỗ, vật tư, hậu cần tại chỗ” để có thể chủ động ứng phó với mọi tình huống

tại nạn, sự cố xảy ra.

Hai là, phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan quản lý

ngành (Sở, Ban, Ngành), chính quyền địa phương tăng cường tuyên truyền

83

bằng các hình thức tuyên truyền đa dạng, phù hợp cho các cơ quan quản lý

nhà nước, người đứng đầu cơ sở, cơ quan, tổ chức và cá nhân về các quy định

của văn bản pháp luật về PCCC, trách nhiệm trong công tác PCCC để biết và

thực hiện; đặc biệt phải tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc

đảm bảo an toàn PCCC, cam kết thực hiện các điều kiện về PCCC trong quá

trình hoạt động của cơ sở; phổ biến, hướng dẫn thủ tục kiểm tra an toàn trên

Wesite của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh. Những điều này nhằm xây

dựng nên nhận thức cho mỗi cơ quan, tổ chức, người dân là thực hiện tốt công

tác PCCC chính là hành động thiết thực để bảo vệ tính mạng, tài sản của mỗi

cá nhân và gia đình của chính họ.

Ba là, triển khai đồng bộ các văn bản luật và các quy định về an toàn

PCCC; kiên quyết xử lý nghiêm các sai phạm, thực hiện các biện pháp chế tài

phù hợp, đủ sức răn đe, ngăn chặn hiệu quả các sai phạm về an toàn PCCC;

thực hiện cải cách hành chính, tạo cơ chế thông thoáng “vì nhân dân phục

vụ”; kịp thời nghiên cứu để chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện các văn bản luật và

các quy định về công tác PCCC, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để tăng cường

hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực PCCC.

Song song với những nội dung trên, sự cần thiết phải nâng cao nhận

thức về công tác PCCC bên trong nội bộ của lực lượng Cảnh sát PC&CC

Thành phố cũng không kém phần quan trọng. Trước hết thủ trưởng các đơn vị

cần nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của công tác phòng ngừa “phòng cháy

hơn chữa cháy”, để từ đó có những chủ trương, định hướng phát triển, xây

dựng lực lượng phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Trong đó, việc nâng cao

năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC trên địa bàn

thành phố trở thành một nhiệm vụ quan trọng, bức thiết trong tinh hình hiện

nay. Đồng thời, bản thân người cán bộ kiểm tra PCCC cũng phải tự ý thức

được vai trò trách nhiệm ngày càng nặng nề to lớn của mình trong công tác

84

phòng ngừa, ngăn chặn cháy, nổ xảy ra. Theo đó, cần phải quan tâm tới các

nội dung sau:

Một là, thông qua các hội nghị, hội thảo để phổ biến, quán triệt các

các văn bản, các chương trình, kế hoạch, đề án của Đảng, Chính phủ, Bộ

Công an liên quan đến nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy và năng lực

thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC.

Hai là, tổ chức cho CBCS thực hiện việc đăng ký tự học tập, làm

theo Bác, tự rèn luyện bản thân để nâng cao hiệu quả công việc, tạo lập thói

quen, đức tính tốt dưới sự giám sát và đánh giá thường xuyên của cấp ủy, chỉ

huy. Như việc tổ chức thực hiện Sổ tay công tác, kết hợp việc đăng ký học tập

và làm theo Bác gắn với đăng ký chương trình công tác chuyên môn hàng

tuần. Từ đó, căn cứ vào hiệu quả và năng suất công việc, căn cứ vào góp ý,

phê bình của tập thể về đạo đức, tác phong, lề lối làm việc… để có cơ sở đánh

giá kết quả học tập và làm theo Bác, tinh thần trách nhiệm trong công việc, ý

thức tự học tập, tự rèn luyện của cán bộ kiểm tra PCCC để đánh giá, bình xét,

thi đua, khen thưởng hằng năm.

Ba là, thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống,

công tác đền ơn, đáp nghĩa, vinh danh người có công, cống hiến, trở thành

hoạt động thường xuyên, mang tính truyền thống của lực lượng Cảnh sát

PC&CC Thành phố; thực hiện tọa đàm, giao lưu với các thế hệ cán bộ đi

trước lồng ghép trong các buổi phát động thi đua, các hội thi và dịp lễ kỷ

niệm; tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên đề, đối thoại giữa cấp ủy với

đoàn viên, hội viên tại các đơn vị… nhằm thực hiện tốt việc “truyền lửa” giữa

các thế hệ, bồi dưỡng tình yêu Ngành, mến nghề, vun đắp niềm tự hào là một

chiến sỹ Cảnh sát PC&CC sẵn sàng hi sinh vì sự bình yên, hạnh phúc của

nhân dân trong lòng CBCS trẻ.

85

Bốn là, thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành quyết liệt, tiến hành

thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên liên tục đối với cán bộ thực hiện

công tác kiểm tra an toàn PCCC, kịp thời chấn chỉnh các thiếu sót, tồn tại, xử

lý nghiêm các sai phạm để cán bộ nâng cao ý thức tự giác, chủ động thực hiện

có hiệu quả công tác kiểm tra an toàn PCCC.

Trên cơ sở những nhận thức đúng đắn đó, các cấp lãnh đạo mới có sự

quan tâm định hướng phát triển, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp để

nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC thuộc

lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố.

3.2.2. Xây dựng, bồi dƣỡng đạo đức công vụ đối với cán bộ kiểm

tra phòng cháy, chữa cháy

Ý thức, thái độ là một bộ phận hợp thành đạo đức của một người cán

bộ. Ở đó, nâng cao thái độ, ý thức trong thực thi công vụ phải đi liền với hoạt

động cốt lõi là nâng cao đạo đức công vụ. Đầu tiên, cần xác định nội dung

đạo đức công vụ của một người cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng CAND là

gì? Đạo đức, đó là những quan điểm xã hội, là nhân sinh quan về những mối

quan hệ trong xã hội hướng đến giá trị “chân, thiện, mỹ”. Do đó, đạo đức

công vụ của một người cán bộ, chiến sỹ CAND là một khía cạnh của “đạo

đức cách mạng” và không nằm ngoài 6 điều Bác Hồ dạy đối với lực lượng

CAND [12].

Do đó, 6 điều Bác Hồ dạy đối với lực lượng CAND chính là nền tảng,

là cơ sở để xây dựng nên các chuẩn mực về đạo đức công vụ của lực lượng

CAND trong mọi giai đoạn của cách mạng. Hiện nay, để nâng cao đạo đức

công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành

phố cần triển khai một số nội dung sau:

Một là, thường xuyên coi trọng công tác giáo dục đạo đức công vụ

thông qua việc bồi dưỡng, nâng cao ý thức, trách nhiệm với công việc, điều

86

chỉnh về thái độ, tinh thần vì dân phục vụ cho cán bộ kiểm tra PCCC. Đây là

nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn, phức tạp, cần phải thực hiện bằng nhiều

hình thức, biện pháp trên các nội dung như: giáo dục chính trị tư tưởng, giáo

dục lòng tự trọng, về văn hóa giao tiếp, về chân - thiện - mỹ. Trong đó, đặc

biệt giáo dục cho cán bộ kiểm tra PCCC về tinh thần trách nhiệm, tận tụy với

công việc được giao, thực hiện nghiêm các quy định, quy chế của cơ quan,

đơn vị; tự giác chấp hành đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà

nước, các nguyên tắc về thực thi công vụ được quy định trong các văn bản

pháp luật Nhà nước. Coi việc xử lý nghiêm, kịp thời và công bằng những sai

phạm của cán bộ có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục và răn đe. Trong điều

kiện hiện nay, cần đẩy mạnh tổ chức thực hiện quy định về chuẩn mực đạo

đức của lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố [6], kết hợp với học tập và

thực hiện có hiệu quả cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức

Hồ Chí Minh và 6 điều Bác hồ dạy đối với lực lượng Công an nhân dân, như

việc tổ chức các hội thi Tuyên truyền về phòng chống tham nhũng, thực hành

tiết kiệm, chống lãng phí, các hội thi về học tập và làm theo tấm gương đạo

đức Hồ Chí Minh... nhằm phát huy truyền thống “vì nước quên thân, vì dân

phục vụ” của lực lượng CAND nói chung và Cảnh sát PC&CC Thành phố nói

riêng, chấn chỉnh tư thế, tác phong của cán bộ, chiến sỹ trong tiếp xúc, làm

việc với người dân.

Hai là, tăng cường vai trò của cấp ủy, lãnh đạo đơn vị trong duy trì

nề nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt phê bình và tự phê bình trong nội bộ

đơn vị, gương mẫu trong mọi hoạt động theo Quy định về trách nhiệm nêu

gương của cán bộ, đảng viên, nhất là lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong học tập

và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh [7]; giúp cán bộ có tinh thần

cầu tiến, biết lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến đóng góp của đồng nghiệp,

lãnh đạo và người dân để tự điều chỉnh hành vi sửa đổi hoàn thiện bản thân.

87

Ba là, cần tiến hành nghiên cứu, rà soát để tham mưu, kiến nghị sửa

đổi, bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà

cho người dân, nhất là ở những lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tiêu cực. Công

khai hóa minh bạch các hoạt động công vụ, cải cách thủ tục hành chính nhằm

tránh tình trạng cán bộ kiểm tra PCCC lợi dụng các kẽ hở trong quy định tùy

tiện giải quyết công việc trục lợi, nhũng nhiễu nhân dân.

Bốn là, xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, tạo điều kiện và

chế độ đãi ngộ thỏa đáng để cán bộ kiểm tra PCCC yên tâm làm việc, cống

hiến. Theo đó, cần đổi mới và cải cách công tác quản lý cán bộ ở tất cả các

khâu từ bố trí, sử dụng, kiểm tra, đánh giá cán bộ; xây dựng các chính sách

tôn vinh, khuyến khích, khen thưởng thích đáng về vật chất và tinh thần đối

với các cán bộ kiểm tra PCCC làm việc tận tụy, trong sạch; đồng thời, thực

hiện nghiêm việc xử lý các trường hợp cán bộ vi phạm đạo đức công vụ, thoái

hóa, biến chất, gây phiền hà cho người dân, nhất là các trường hợp tái phạm,

có tình tiết nghiêm trọng.

Năm là, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám

sát của nhân dân về phong cách, đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, tư thế tác

phong, tinh thần trách nhiệm của cán bộ kiểm tra PCCC đối với hoạt động

thực thi công vụ và nền nếp sinh hoạt ở địa phương, từ đó nắm rõ và phát hiện

những sai phạm của cán bộ để có biện pháp chấn chỉnh uốn nắn kịp thời.

Theo đó, cần triển khai thực hiện các nội dung: thường xuyên khảo sát sự hài

lòng của nhân dân đối với cán bộ kiểm tra PCCC có trách nhiệm giải quyết

các thủ tục hành chính với cơ quan tổ chức và công dân; chấn chỉnh công tác

tiếp dân và giải quyết công việc cho các cơ quan tổ chức công dân; đặt hòm

thư góp ý tại trụ sở; công khai rộng rãi số điện thoại “Đường dây nóng”, điện

thoại của lãnh đạo, chỉ huy... để nhân dân đóng góp ý kiến với lực lượng Cảnh

sát PC&CC Thành phố. Tổ chức các buổi tiếp xúc với lãnh đạo, chủ doanh

88

nghiệp trên địa bàn quản lý để thông tin, tuyên truyền về tình hình cháy nổ.

Qua đó lắng nghe, tiếp thu những ý kiến đóng góp về những bất cập trong quá

trình triển khai Luật PCCC và các văn bản, quy định có liên quan trong thực

tiễn cuộc sống, kịp thời tham mưu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để

tạo được sự đồng thuận, ủng hộ của quần chúng nhân dân trong thực thi pháp

luật.

Sáu là, thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân đối với người đứng đầu

cơ quan, đơn vị khi để xảy ra những vụ việc tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm

đạo đức nghiêm trọng, gây mất uy tín của lực lượng, làm giảm sút lòng tin

của nhân dân đối với chính quyền, với chế độ .

3.2.3. Đổi mới công tác tạo nguồn, quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng

và đánh giá cán bộ

Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ,

bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, đáp ứng cả nhiệm vụ

trước mắt và lâu dài; làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vững vàng về

chính trị, trong sáng về đạo đức, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có

trình độ và năng lực, nhất là năng lực trí tuệ và thực tiễn tốt. Do vậy, để nâng

cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC thì cần quan tâm đến

một số nội dung sau:

Một là, cần nghiên cứu, bố trí cán bộ có đủ trình độ năng lực chuyên

môn và chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra an toàn PCCC theo hướng

chuyên môn hoá và kết hợp giữa cán bộ có kinh nghiệm với cán bộ trẻ để đảm

bảo yêu cầu về trình độ, năng lực, sở trường và sự phối hợp của cán bộ, phù

hợp trong công tác quản lý đối với các loại hình cơ sở, lĩnh vực, ngành hoặc

theo địa bàn, khu vực. Đồng thời, cần cụ thể hóa bằng văn bản các quy chế,

quy trình công tác, về phân công chức trách, nhiệm vụ, quy chế giao nhận,

quản lý hồ sơ, tài liệu để đảm bảo thực hiện thống nhất trong đơn vị.

89

Hai là, thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ, đây là tiền đề và bắt buộc

trước khi tiến hành quy hoạch, bổ nhiệm và luân chuyển, điều động cán bộ.

Công tác đánh giá cán bộ cần phải tiến hành một cách khách quan, dân chủ,

kết hợp có hiệu quả với phê bình và tự phê bình để xác định các tồn tại, yếu

kém, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục, hoàn thiện cho mỗi cá nhân cán bộ.

Thực hiện tốt điều này thì cán bộ sẽ yên tâm công tác, xác định rõ trách

nhiệm, động lực, tích cực học tập, rèn luyện, phấn đấu vươn lên.

Ba là, từ công tác quy hoạch để có định hướng dài hạn, lãnh đạo các

đơn vị cần xác định rõ nhu cầu sử dụng cán bộ kiểm tra PCCC trong từng giai

đoạn phát triển sắp tới của đơn vị và yêu cầu thực tế của địa phương, từ đó lựa

chọn các cán bộ tham gia học tập, đào tạo để tạo nguồn lực mới, đề nghị bổ

sung, luân chuyển nhân sự trong nhiệm kỳ và từng năm để tránh bị động trong

công việc khi chọn cử cán bộ đi đào tạo.

Bốn là, cần nghiên cứu nhu cầu thực tế của xã hội đối với công tác

kiểm tra an toàn PCCC trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh để xác định được một

cán bộ kiểm tra PCCC quản lý số lượng cơ sở bao nhiêu là phù hợp, định mức

các chỉ tiêu công việc, đảm bảo cán bộ để có thể hoàn thành tốt công tác trong

điều kiện bình thường. Số lượng cán bộ kiểm tra PCCC cần căn cứ theo tiêu

chí về số cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC: cơ sở có nguy hiểm cháy, nổ,

khu dân cư, phương tiện giao thông cơ giới,... trên địa bàn thành phố và quy

định về số lượt kiểm tra hàng năm đối với từng loại hình cơ sở và định mức

số cơ sở do một cán bộ quản lý. Biên chế cán bộ làm công tác kiểm tra an

toàn PCCC phải bố trí đủ số lượng và đảm bảo trình độ nghiệp vụ đáp ứng

yêu cầu gia tăng của số cơ sở, khu dân cư, phương tiện giao thông cơ giới,

đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra theo quy định. Từ đó đưa ra

được định biên, nhu cầu cán bộ theo tình hình thực tế của địa phương để đề

90

xuất Bộ Công an bổ sung biên chế, có chủ trương đào tạo nâng cao chất lượng

cán bộ kiểm tra PCCC.

3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng

Cán bộ có phẩm chất năng lực không phải là sản phẩm tự nhiên mà

là sản phẩm của quá trình giáo dục, đào tạo hoặc quá trình tự đào tạo, rèn

luyện của bản thân người cán bộ đó. Qua khảo sát có 85,6% cán bộ kiểm tra

PCCC nhận xét khả năng giải quyết công việc sau khi tham gia đào tạo, bồi

dưỡng được cải thiện rõ rệt. Như vậy việc đào tạo, bồi dưỡng đã có những tác

dụng tích cực trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ cho cán bộ kiểm

tra PCCC. Để phát huy hiệu quả tính tích cực đó, cần tiếp tục đẩy mạnh nâng

cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng như sau:

Một là, cần căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu cán bộ

kiểm tra trong hiện tại và tương lai của địa phương để có kế hoạch đào tạo bồi

dưỡng cán bộ kiểm tra. Khi lập quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần lưu ý về chỉ

tiêu số cán bộ trong thời gian ngắn và lâu dài, chuyên ngành cần đào tạo phù

hợp với công việc (từ trung cấp PCCC trở lên) và người được đào tạo có khả

năng phục vụ lâu dài để đề xuất Bộ Công an tăng cường chỉ tiêu đào tạo trình

độ chuyên ngành về PCCC (Trường đại học PCCC đào tạo trình độ Thạc sỹ,

Đại học và Trung cấp chuyên ngành PCCC). Đồng thời cần xây dựng kế hoạch

phối hợp với Trường Đại học PCCC và Cục Cảnh sát PCCC&CNCH tổ chức

đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC cho cán bộ làm công tác kiểm tra an toàn

về PCCC có trình độ tốt nghiệp đại học không phải chuyên ngành PCCC, trung

cấp chuyên ngành về PCCC.

Hai là, việc cử cán bộ kiểm tra PCCC đi đào tạo bồi dưỡng cần phải

đảm bảo đúng chuyên ngành, lĩnh vực đang công tác. Tránh tình trạng đào tạo

tràn lan, không vì mục đích phục vụ công tác huyên môn hoặc chỉ để chuẩn

91

hóa bằng cấp. Nên có chương trình cụ thể chiến lược về quy hoạch, đào tạo

chuẩn hóa cán bộ và thực hiện chặt chẽ các kế hoạch đào tạo bồi dưỡng.

Ba là, lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị cần nghiên cứu kỹ cơ sở đào tạo

hình thức đào tạo trước khi ra quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, tránh ảnh

hưởng đến thời gian trong tác và việc thực hiện chỉ tiêu công tác. Kết hợp đào

tạo bồi dưỡng với tổ chức đi tham quan thực tế trao đổi kinh nghiệm, cách

làm hay giữa các địa phương trong và ngoài thành phố để đội ngũ cán bộ

kiểm tra PCCC có điều kiện học hỏi, kiện toàn, bổ sung kiến thức, kỹ năng,

đúc rút kinh nghiệm thực tế.

Bốn là, có cơ chế phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo như trường

Đại học PCCC, các trường, trung tâm đào tạo khác trong và ngoài lực lượng

CAND để có cơ chế quản lý, kiểm tra về hiệu quả học tập của cán bộ kiểm tra

PCCC, đảm bảo quyền lợi học tập của cán bộ, duy trì nề nếp, đạt hiệu quả

thiết thực; chọn cử cán bộ, chiến sĩ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng

cao nghiệp vụ ngắn hạn về công tác kiểm tra an toàn PCCC; tổ chức các lớp

liên thông, vừa làm, vừa học để đào tạo trình độ đại học, trung học nhằm nâng

cao mặt bằng trình độ của cán bộ kiểm tra PCCC. Thực hiện biểu dương,

khen thưởng những cán bộ có tinh thần và thành tích học tập tốt, đồng thời có

biện pháp xử lý nghiêm những cán bộ có ý thức về kết quả học tập kém.

Năm là, thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng về kiến thức

ngoại ngữ để đảm bảo cán bộ kiểm tra có điều kiện giao tiếp, nắm bắt tình

hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh có yếu tố nước ngoài trên địa bàn

quản lý, đồng thời có thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các quy định về an

toàn PCCC cho các đối tượng này một cách hiệu quả.

Sáu là, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết khác

như kỹ năng ứng dụng tin học, kỹ năng tuyên truyền, nói chuyện trước đám

đông, kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính… trong đó, cần tổ chức hiệu quả

92

các sân chơi, câu lạc bộ, hội nhóm, diễn đàn để tạo điều kiện cho cán bộ giao

lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng.

3.2.5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra,

giám sát

Thanh tra, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC là hoạt

động nhằm giúp cho cấp ủy lãnh đạo chỉ huy nắm chắc thông tin, diễn biến tư

tưởng, hoạt động của cán bộ, để kịp thời phát hiện những sai sót vi phạm

trong thực thi công vụ, từ đó có biện pháp chấn chỉnh uốn nắn thích hợp. Bởi

vậy công tác này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục không chờ khi

cán bộ vi phạm nghiêm trọng mới tổ chức thanh tra, xử lý kỷ luật. Công tác

này có thể được tiến hành một cách thường xuyên bằng các nội dung sau:

Một là, xác định rõ ràng, cụ thể hệ thống chỉ tiêu công tác, không chỉ

dựa vào định lượng mà còn bằng định tính, hiệu quả công việc. Trên cơ sở đó,

chỉ huy phụ trách trực tiếp cán bộ kiểm tra PCCC phải luôn kiểm tra, giám sát

về tiến độ công việc, giờ giấc công tác, sinh hoạt. Bên cạnh đó, chỉ huy cũng

phải thường xuyên cùng cán bộ kiểm tra PCCC đi đến cơ sở để nắm tình hình

dư luận xã hội về các mặt công tác kiểm tra an toàn PCCC, giải quyết ngay

những băn khoăn, thắc mắc của người dân và các vụ việc tiêu cực phát sinh.

Hai là, hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng, trình độ của

đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC. Thông qua kết quả kiểm tra, chấm điểm để có

căn cứ bố trí, sắp xếp cán bộ cho phù hợp. Việc chấm điểm phải đánh giá

đúng chất lượng, không chạy theo thành tích và đưa vào tiêu chí để bình xét

thi đua hàng năm. Đồng thời, kiên quyết không bố trí các cán bộ không đáp

ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn, năng lực theo tiêu chí đề ra thực hiện

công tác kiểm tra. Về hình thức, nội dung thi, kiểm tra chất lượng cán bộ

kiểm tra cần được đổi mới thường xuyên, chú trọng việc kiểm tra hồ sơ quản

lý cơ sở và xử lý các tình huống thực tế, có thể tổ chức thi hùng biện, trả lời

93

vấn đáp hoặc sân khấu hóa nội dung thi kiến thức, có cơ cấu giải thưởng hợp

lý cho các đội và thí sinh có thành tích tốt… để hoạt động thi, kiểm tra kiến

thức không chỉ là thực hiện nhiệm vụ mà thực sự trở thành đợt sinh hoạt

chính trị sôi động, tạo ra không khí thi đua sôi nổi, khuyến khích cán bộ kiểm

tra tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

Ba là, tổ chức thực hiện nghiêm theo quy trình kiểm tra an toàn

PCCC, đảm bảo chặt chẽ về hồ sơ, thủ tục, nội dung kiểm tra an toàn về

PCCC, các nội dung quản lý được thực hiện đầy đủ, góp phần nâng cao chất

lượng công tác kiểm tra an toàn về PCCC, đảm bảo quản lý thống nhất, tránh

gây phiền hà, nhũng nhiễu cho cơ sở. Bên cạnh đó, yêu cầu cán bộ kiểm tra

PCCC phải thực hiện việc đăng ký lịch công tác hàng tuần, tháng một cách

thường xuyên và nề nếp và báo cáo rõ kết quả công tác hàng ngày, cuối tháng

có họp rút kinh nghiệm, phân tích, đánh giá hiệu quả công tác.

Bốn là, Cảnh sát PC&CC Thành phố cần tổ chức các buổi họp giao

ban hàng quý về chuyên đề công tác kiểm tra an toàn PCCC để đánh giá lại

hiệu quả của các mặt công tác; về chỉ tiêu, tiến độ triển khai các nội dung

kiểm tra chuyên đề; về những khúc mắc trong thủ tục hành chính; những vấn

đề phát sinh trong thực tiễn, trong công tác quản lý…. Từ đó rút ra kinh

nghiệm để khắc phục, chấn chỉnh và có hướng chỉ đạo thống nhất thực hiện

trong toàn lực lượng.

Năm là, quan tâm thực hiện và tăng cường công tác thanh tra hành

chính, thanh tra chuyên ngành nhằm phát hiện sai sót trong khi thực hiện

nhiệm vụ cán bộ kiểm tra PCCC. Trong công tác kiểm tra, thanh tra phải tiến

hành một cách công khai, dân chủ, khách quan, tránh việc “bỏ nặng, tìm nhẹ”,

thực hiện qua loa, hình thức. Điều này sẽ tạo nên tâm lý chủ quan, ỉ lại của

cán bộ, chiến sỹ, dẫn đến tiêu cực phát sinh ngày càng nặng nề, nghiêm trọng

hơn.

94

3.2.6. Xây dựng, cải thiện môi trƣờng làm việc

Những năm qua, việc đầu tư hiện đại hóa về cơ sở hạ tầng, trụ sở làm

việc, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cán bộ kiểm tra PCCC còn rất

hạn chế. Đó cũng là đánh giá của 57,7% cán bộ kiểm tra PCCC khi được hỏi

về điều kiện vật chất trang thiết bị của cơ quan cho rằng chỉ đáp ứng cơ bản

hoặc thiếu, hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu làm việc. Do đó, thời gian tới cần

đẩy mạnh hoàn thiện cơ sở hạ tầng, vật chất cho các đơn vị Cảnh sát PC&CC

quận, huyện, theo các giải pháp cụ thể:

- Trước hết, cần tiến hành việc kiểm tra, khảo sát, đánh giá thực

trạng về điều kiện hạ tầng, phương tiện làm việc của từng đơn vị. Trên cơ sở

đánh giá sẽ biết nơi nào cần nâng cấp, sửa chữa, nơi nào cần xây dựng mới,

nơi nào cần bổ sung các phương tiện, trang thiết bị làm việc. Đây là cơ sở để

xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm hàng năm và dài hạn, đề xuất cấp trên

cấp kinh phí đầu tư phù hợp nhằm cải thiện điều kiện và môi trường làm việc

cho các đơn vị phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện.

- Thứ hai, Cảnh sát PC&CC Thành phố cần chủ động đề xuất UBND

thành phố, Bộ Công an cấp nguồn kinh phí và các dự án viện trợ của nước

ngoài nhằm đẩy mạnh việc xây dựng hoàn thiện, xây dựng mới, hiện đại hóa

trụ sở làm việc của các phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện; trang bị các

phương tiện, thiết bị cần thiết phục vụ công tác kiểm tra an toàn về PCCC;

tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và giải quyết công việc hành chính

nhanh chóng, kịp thời và giám sát hoạt động thực thi công vụ của cán bộ để

tăng hiệu quả công việc và khả năng phục vụ nhân dân, cụ thể:

+ Phấn đấu đến năm 2020, tất cả các quận, huyện trên địa bàn Thành

phố Hồ Chí Minh đều có một Phòng Cảnh sát PC&CC cấp quận, huyện trực

thuộc. Các đơn vị đều được nâng cấp, sửa chữa hoặc được xây dựng mới, đảm

bảo khang trang, kiên cố, sạch đẹp. Mỗi đơn vị đều có phòng họp, phòng làm

95

việc riêng cho từng bộ phận, nơi tiếp dân rộng rãi, thoáng mát, có chỗ sắp xếp

lưu trữ và bảo quản các hồ sơ giấy tờ một cách thuận tiện, an toàn.

+ Trang bị đầy đủ về máy móc, phương tiện, trang thiết bị làm việc

văn phòng như điện thoại, máy in, máy photocopy, máy vi tính được kết nối

mạng internet.

+ Trang bị cho mỗi Đội kiểm tra an toàn PCCC thuộc các Phòng

Cảnh sát PC&CC quận, huyện những trang thiết bị tối thiểu để tiến hành hoạt

động kiểm tra như: thiết bị thử đầu báo cháy, thiết bị đo áp suất dư của buồng

thang chống tụ khói, thiết bị đo lưu lượng, áp lực nước chữa cháy, thiết bị đo

áp suất đầu lăng, nhiệt kế, vôn kế, ampe kế, bút thử điện, dây đo…

+ Nghiên cứu xây dựng phần mềm hỗ trợ trong công tác kiểm tra an

toàn về PCCC là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả

công tác và cải cách thủ tục hành chính. Việc xây dựng phần mềm hỗ trợ

trong công tác kiểm tra an toàn về PCCC cần đảm bảo yêu cầu sau: theo dõi,

quản lý hồ sơ kiểm tra an toàn về PCCC; khai thác các dữ liệu thông tin về cơ

sở để phục vụ cho công tác thống kê và điều tra cơ bản; theo dõi được quá

trình kiểm tra an toàn về PCCC đối với cơ sở theo thời gian và các nội dung

kiến nghị cơ sở thực hiện; giúp cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian

thực hiện, giúp lãnh đạo, chỉ huy theo dõi được tiến độ thực hiện thủ tục hành

chính và công tác tiếp dân của của cán bộ kiểm tra PCCC.

Bên cạnh đó, cần chú ý cải thiện môi trường làm việc của cán bộ

kiểm tra PCCC. Bởi môi trường làm việc có tác động rất lớn đến năng suất và

hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC. Môi trường làm việc

thân thiện sẽ giảm áp lực công việc cho cán bộ, tạo cho cán bộ tâm lý hứng

khởi, thoải mái. Do đó, trước hết lãnh đạo, chỉ huy đơn vị cần thực hiện tốt

công tác bố trí, sử dụng cán bộ, đảm bảo các hoạt động đánh giá, đề bạt, khen

thưởng và xử lý kỷ luật được thực hiện khách quan, công bằng. Lãnh đạo cần

96

quan tâm đến đội ngũ cán bộ, thường xuyên động viên, thăm hỏi, khích lệ

trong công việc. Xây dựng đơn vị văn hóa, kiểu mẫu theo hướng dân chủ tiến

bộ, hiện đại, có nền nếp; kiến tạo tinh thần phối hợp, chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau

giữa các thành viên trong đơn vị; phát hiện hạn chế và xử lý hài hòa, công tâm

những mâu thuẫn, xung đột trong nội bộ nhằm xây dựng khối đoàn kết, gắn

bó trong cơ quan; xây dựng môi trường làm việc bình đẳng, cởi mở thân thiện

để khuyến khích tinh thần làm việc, tạo động lực phấn đấu, cống hiến của cán

bộ kiểm tra PCCC.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Với Bộ Công an

Một là, tham mưu cho Quốc hội, Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành

liên quan kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn, các quy chuẩn, tiêu chuẩn

đồng bộ để thực hiện Luật và các Nghị định về PCCC, tránh tình trạng Luật,

Nghị định ban hành nhưng chậm có văn bản hướng dẫn thực hiện, nên có sự

chồng chéo, bất cập với các văn bản quy phạm pháp luật khác về PCCC.

Hai là, cần quan tâm hơn nữa việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho

lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh; đẩy mạnh chương trình hợp tác

quốc tế về lĩnh vực PCCC; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực thông qua tập

huấn, đào tạo ở nước ngoài về PCCC hoặc liên kết đào tạo trong nước.

Ba là, xem xét về việc tăng biên chế cho lực lượng Cảnh sát PC&CC

Tp.Hồ Chí Minh hoặc cho thí điểm mô hình xây dựng lực lượng PCCC

chuyên nghiệp tình nguyện, làm việc theo hình thức hợp đồng để giảm áp lực

về nhân sự nhằm đáp ứng được yêu cầu đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ

công tác PCCC trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.

Bốn là, tạo cơ chế cho lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố thí

điểm thực hiện xã hội hóa công tác PCCC như: kêu gọi đầu tư, mua sắm trang

97

thiết bị PCCC hiện đại; chuyển giao công nghệ PCCC tiên tiến, các giáo trình,

tài liệu chuyên môn về PCCC với các đối tác nước ngoài.

Năm là, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, chú ý đến kỹ năng thực thi

công vụ của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC. Ngoài những kỹ năng chung, đội

ngũ cán bộ kiểm tra PCCC cần phải được trang bị các kỹ năng quan trọng

như: kỹ năng tham mưu, xây dựng văn bản hành chính, kỹ năng giao tiếp, ứng

xử, kỹ năng tuyên truyền, vận động, thuyết phục người dân chấp hành tốt

Pháp luật và các quy định về an toàn PCCC.

Sáu là, xây dựng tiêu chuẩn về đạo đức công vụ: Đây là tiêu chuẩn

rất quan trọng đối với cán bộ, chiến sỹ CAND nói chung, đặc biệt là các bộ

phận phải thường xuyên làm việc, tiếp xúc với nhân dân để giải quyết các thủ

tục hành chính, trong đó có cán bộ kiểm tra PCCC. Đạo đức, lối sống của đội

ngũ này quyết định tới niềm tin của nhân dân đối với lực lượng CAND. Do

đó, cần chú trọng đến việc xây dựng, nâng cao tiêu chuẩn về đạo đức công vụ

trong gian tới bằng các chỉ tiêu rõ nét, cụ thể.

Bảy là, chỉ đạo đối với Đại học PCCC trong việc xây dựng, biên

soạn tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho lực

lượng Cảnh sát PC&CC.

Hiện nay, nội dung chương trình, đào tạo, bồi dưỡng dành cho cán bộ

kiểm tra PCCC nhìn chung còn rất nhiều bất cập, thể hiện ở chỗ: Nội dung

chương trình còn dàn trải, chưa chú trọng các kỹ năng thực hành, còn mang

nặng tính lý thuyết, hàng lâm; nhiều nội dung, thông tin không còn phù hợp

với các quy định của Pháp luật hiện hành và thực tiễn xã hội… Do đó, muốn

nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ kiểm tra PCCC đòi hỏi phải xây dựng

được chương trình phù hợp, sát thực, để học viên có điều kiện nghiên cứu lý

luận một cách vững chắc và vận dụng được những kiến thức đó vào hoạt động

thực tiễn hiệu quả. Theo đó, Đại học PCCC cần tiến hành rà soát, biên soạn,

98

xây dựng lại nội dung cho phù hợp, đảm bảo cập nhật kịp thời các kiến thức

mới, tổ chức cho học viên đến các địa phương để thực tập, thực hành làm

quen với các tình huống thực tế, bổ sung kiến thức chuyên môn. Đồng thời,

mở thêm mã ngành đào tạo chuyên sâu cho các đối tượng đã tốt nghiệp đại

học với các hình thức ngắn hạn để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn sâu

như thanh tra, kiểm tra chuyên ngành phòng cháy trong từng lĩnh vực như xây

dựng, điện, xăng dầu khí, cung cấp nước, công nghệ sản xuất v.v...

3.3.2. Với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh

Một là, tiếp tục chỉ đạo thực hiện các giải pháp tăng cường công tác

PCCC&CNCH trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về

nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, đơn vị, cán bộ,

công chức, viên chức và nhân dân đối với công tác PCCC, góp phần đảm bảo

an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.

Hai là, chỉ đạo các sở - ngành, quận - huyện nhanh chóng bố trí đất

xây dựng các đơn vị Cảnh sát PC&CC tại tất cả các quận, huyện. Định hướng

đến năm 2020 mỗi quận, huyện phải có Phòng Cảnh sát PC&CC trực thuộc

để đảm bảo bán kính chữa cháy và tránh sự khó khăn, chồng chéo trong công

tác quản lý nhà nước về công tác PCCC theo ranh giới địa bàn quận, huyện.

Ba là, triển khai thực hiện Dự án quy hoạch ngành Phòng cháy và

chữa cháy trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh đến năm 2025. Đây chính là cơ sở

cho việc định hướng, quy hoạch và định mức đầu tư cho các hạng mục PCCC,

công tác xây dựng lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố ngày càng “cách

mạng, chính quy, tinh nhuệ và hiện đại”. Trong đó sẽ xác định đầu tư xây

dựng đủ 24 Phòng Cảnh sát PC&CC trên 24 Quận, huyện, xây dựng 20/67

Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực; quy hoạch hệ thống tổ chức của

lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH; quy hoạch xây dựng, đào tạo và huấn

99

luyện lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH; quy hoạch phát triển mạng lưới cấp

nước phục vụ công tác PCCC.

TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

Từ thực trạng của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC, cũng như xuất phát

từ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí

Minh đó là tăng cường công tác PCCC, kìm hãm số vụ cháy và thiệt hại do

cháy gây ra, nâng cao hiệu quả hoạt quản lý Nhà nước trong lĩnh vực PCCC ở

cơ sở, góp phần đảm bảo tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn

Thành phố. Qua phân tích thực trạng, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ

cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh,

kết hợp với việc nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước

và của chính quyền địa phương về xây dựng lực lượng Cảnh sát PC&CC

trong thời gian tới, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực

thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát

PC&CC Tp.Hồ Chí Minh hiện nay.

Hệ thống các giải pháp này trong mối quan hệ mật thiết với nhau, có

tác dụng thúc đẩy việc nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ

kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh trong thời

gian tới nhanh chóng và hiệu quả. Các giải pháp này cần phải được thực hiện

thống nhất, đồng bộ và có cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục.

100

KẾT LUẬN

Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang có những bước phát triển nhanh về

kinh tế - xã hội, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh, nguy cơ xảy ra cháy, nổ

và thiệt hại gây ra ngày càng lớn, do đó công tác bảo đảm an toàn về PCCC,

trong đó có công tác kiểm tra an toàn về PCCC cần được chú trọng và tăng

cường trong thời gian tới. Việc nghiên cứu nâng cao năng lực thực thi công

vụ của cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí

Minh là cần thiết và phù hợp, đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu, nhiệm vụ công

tác PCCC trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay của thành phố

nhằm kiềm chế được sự gia tăng các vụ cháy và thiệt hại do cháy gây ra góp

phần đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

Luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề mang tính lý luận chung về

năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC gồm: Đưa ra các khái

niệm, tiêu chí cơ bản để nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm

tra PCCC trong Chương 1. Đánh giá, phân tích tình hình phát triển kinh tế -

xã hội và có liên quan đến công tác kiểm tra an toàn về PCCC và thực trạng

năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh

sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh trong Chương 2. Để nâng cao năng lực thực thi

công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước về PCCC, tác giả đã đưa ra một số giải pháp cụ thể có tính khả thi cao

trong Chương 3 của luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu, do phạm vi nghiên cứu rộng, nhiều nội

dung còn phức tạp, do vậy đề tài không tránh khỏi những hạn chế, tác giả

mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, cán bộ thực tiễn

để luận văn được hoàn thiện hơn./.

101

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Công an (2013), Thông tư số 63/2013/TT-BCA ngày 21/11/2013

của Bộ Công an quy định về Điều lệnh kiểm tra;

2. Bộ Công an (2014), Thông tư số 11/VBHN-BCA ngày 7/4/2014 về

việc Quy định tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân

3. Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính quốc gia, Viện nghiên cứu hành

chính (2002), Thuật ngữ hành chính, Nxb.Văn hóa thông tin, Hà Nội;

4. Bộ Nội vụ, đề tài khoa học: Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn thiện

chế độ công vụ ở Việt Nam, mã số ĐTDL-2004/25, Hà Nội;

5. Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh (2009), Quyết định số 1285/QĐ-

CSPCCC Tp ngày 05/11/2009 về việc ban hành Quy định tạm thời về chức

năng, nhiệm vụ và lề lối làm việc của cán bộ kiểm tra;

6. Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh (2012), Quyết định số 681/QĐ-

PCCC-P9 ngày 25/6/2012 về Quy định chuẩn mực đạo đức của lực lượng

Cảnh sát PC&CC Thành phố.

7. Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh (2012), Quy định số 353-

QĐ/ĐU(BTG) ngày 13/9/2012 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng

viên, nhất là lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong học tập và làm theo tấm gương

đạo đức Hồ Chí Minh

8. Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh, Báo cáo tổng kết năm 2010,

2011, 2012, 2013,2014,2015;

9. Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng

bộ Cảnh sát PC&CC Thành phố, lần thứ III (2015-2020);

10. Chính phủ (2012), Quyết định số 1110/QĐ-TTg ngày 17/8/2012 phê

duyệt Đề án “Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát

phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến

năm 2030”.

11. Chính phủ (2014), Nghị định số 79/2013/NĐ-CP ngày 31/7/2014 quy

định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật

sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;

12. Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thư gửi cho đồng chí Giám đốc Công an

Khu 12, ngày 11/3/1948;

13. Cục Cảnh sát PCCC và CNCH (2012), Đề án Quy hoạch tổng thể hệ

thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến năm 2020 và tầm

14. Đào Hữu Dân (2012), Giáo trình Quản lý Nhà nước về phòng cháy

nhìn đến năm 2030.

15. Nguyễn Trọng Điều (2002), Giao tiếp ứng xử trong hành chính,

và chữa cháy, NXB giao thông vận tải, Hà Nội, 2012;

Nxb.Công an nhân dân, Hà Nội;

16. Nguyễn Văn Thủ (2004), “Các tiêu chí đánh giá năng lực cá nhân và

đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước”, Tạp chí quản lý

17. Học viện Hành chính quốc gia (2002), Thuật ngữ Hành chính,

nhà nước, số 8/2004;

Nxb.Khoa học kỹ thuật, Hà Nội;

18. Học viện Hành chính quốc gia (2006), Hành chính công, Nxb.Khoa

học kỹ thuật, Hà Nội;

19. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam

(2002), Từ điển bách khoa Việt Nam. NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội;

20. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội;

21. Luật cán bộ, công chức (2008), NxbThống kê, Hà Nội

22. Th.S Nguyễn Thế Từ - Th.S Nguyễn Hữu Tấn (2006), Giáo trình

kiểm tra, thanh tra về PCCC, Trường Đại học PCCC, Nxb.Khoa học và Kỹ

thuật, Hà Nội -2006;

23. Tô Tử Hạ (2003), Từ điển Hành chính, Nxb. Lao động – xã hội

24. Quốc Hội (2001, 2013), Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày

29/6/2011; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa

cháy ngày 22/11/2013;

25. Quốc Hội (2014), Luật Công an nhân dân ngày 27/11/2014;

26. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Quyết định số

209/QĐ-UBND ngày 14/01/2013 về việc phê duyệt Đề cương chi tiết Dự án

quy hoạch ngành Phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh đến

năm 2025;

27. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Quyết định số

6630/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực PCCC

và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh ngang tầm các nước trong

khu vực;

28. Viện ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb.Đà Nẵng;

PHỤ LỤC 1

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC

QUẬN 1

PHÒNG THAM MƯU

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 2

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 3

Mô hình tổ chức của Cảnh sát PC&CC Tp. Hồ Chí Minh

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 4

Đ

PHÒNG HƯỚNG DẪN CHỈ ĐẠO VỀ CHỮA CHÁY

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 6

ĐỘI TỔNG HỢP (17 đội)

THANH TRA

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 7

PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 8

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 11

ĐỘI CHỮA CHÁY CHUYÊN NGHIỆP (20 đội)

PHÒNG CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 12

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN BÌNH THẠNH

PHÒNG HƯỚNG DẪN CHỈ ĐẠO VỀ PHÒNG CHÁY

B

PHÒNG CỨU NẠN VÀ CỨU HỘ

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN GÒ VẤP

ĐỘI HƯỚNG DẪN KIỂM TRA (17 đội)

BAN GIÁM ĐỐC

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN BÌNH TÂN

PHÒNG PHÁP CHẾ ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ CHÁY NỔ

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC HUYỆN CẦN GIỜ

PHÒNG CÔNG TÁC ĐẢNG VÀ CÔNG TÁC QUẦN CHÚNG

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC HUYỆN NHÀ BÈ

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC HUYỆN CỦ CHI

ĐỘI TỔNG HỢP

PHÒNG HẬU CẦN TRANG BỊ KỸ THUẬT

TRUNG TÂM THIẾT BỊ PCCC 4/10

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 9

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN TÂN PHÚ

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC HUYỆN BÌNH CHÁNH

ĐỘI CS PCCC VÀ CNCH KV CẢNG BIỂN, TRÊN CÁC TUYẾN SÔNG

PHÒNG CẢNH SÁT PCCC & CNCH TRÊN SÔNG

TRUNG TÂM ĐÀO TẠO HUẤN VÀ LUYỆN PCCC & CNCH

PHỤC LỤC 2 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT I. Kết quả khảo sát tình hình cán bộ kiểm tra PCCC (Đối với cán bộ

kiểm tra PCCC)

Số đơn vị khảo sát: 18 đơn vị Số phiếu phát ra: 267 phiếu Số phiếu thu về: 251 phiếu Số phiếu hợp lệ: 251 phiếu

1. Độ tuổi của cán bộ kiểm tra PCCC

Nội dung

Từ 20 tuổi – 30 tuổi Từ 31 tuổi – 40 tuổi Từ 41 tuổi – 50 tuổi Trên 50 tuổi

Tổng Số phiếu 88 144 10 9 251 Tỷ lệ 35,06% 57,37% 3,98% 3,59% 100%

2. Về kiến thức chuyên môn

Nội dung

Ngoài ngành Trung cấp Cao đẳng Đại học và Thạc sỹ Tổng Số phiếu 12 197 4 38 251 Tỷ lệ 4,78% 78,49% 1,59% 15,14% 100%

3. Kiến thức về lý luận chính trị

Nội dung

Chưa qua đào tạo Sơ cấp Trung cấp Cao cấp

Tổng Số phiếu 40 149 54 8 251 Tỷ lệ 15,94% 59,36% 21,51% 3,19% 100%

4. Về trình độ ứng dụng tin học

Nội dung

Chứng chỉ A Chứng chỉ B Khác Không có

Tổng Số phiếu 77 81 6 87 251 Tỷ lệ 30,68% 32,27% 2,39% 34,66% 100%

5. Về bằng cấp ngoại ngữ

Nội dung

Chứng chỉ A Chứng chỉ B Chứng chỉ C Không có

Tổng Số phiếu 72 93 6 80 251 Tỷ lệ 28,69% 37,05% 2,39% 31,87% 100%

6. Thời gian làm công tác kiểm tra an toàn PCCC

Nội dung

Dưới 5 năm Từ trên 5 năm đến dưới 10 năm Trên 10 năm

Tổng Số phiếu 198 44 9 251 Tỷ lệ 78,88% 17,53% 3,59% 100%

7. Về tinh thần phối hợp trong giải quyết công việc

Nội dung Số phiếu Tỷ lệ

171 68,13%

Phối hợp rất tốt, thân ái giúp đỡ nhau hoàn thành công việc Phối hợp tốt, thường xuyên Thỉnh thoảng có phối hợp Rất ít khi có phối hợp Chưa có sự phối hợp

Tổng 77 3 0 0 251 30,68% 1,20% 0,00% 0,00% 100%

8. Về xây dựng kế hoạch làm việc

Tỷ lệ 67,33% Số phiếu 169

31,87% 80 Nội dung Chưa xây dựng kế hoạch Có xây dựng kế hoạch đều đặn để thực hiện theo quy định của cấp trên

0,80% 2

Thỉnh thoảng có xây dựng kế hoạch khi trong các đợt cao điểm hoặc khi bị kiểm tra, nhắc nhở

0,00% 0

Rất ít khi xây dựng kế hoạch để thực hiện Chưa xây dựng kế hoạch

0,00% 100% Tổng 0 251

9. Về khối lƣợng công việc do các chỉ tiêu công tác đề ra

Nội dung

Khối lượng công việc quá lớn Khối lượng công việc lớn Khối lượng công việc hợp lý Khối lượng công việc ít Khối lượng công việc quá ít

Tỷ lệ 0,80% 47,81% 51,00% 0,00% 0,40% 100% Tổng Số phiếu 2 120 128 0 1 251

10. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác

Nội dung

Trang bị đầy đủ Đã trang bị tương đối Đã trang bị cơ bản Có trang bị nhưng thiếu Trang bị hạn chế

Tỷ lệ 11,55% 30,68% 29,88% 21,91% 5,98% 100% Tổng Số phiếu 29 77 75 55 15 251

11. Về mức độ cập nhật thông tin, kiến thức về pháp luật, tiêu chuẩn

có liên quan đến công tác an toàn PCCC

Tỷ lệ Nội dung

80,08% Số phiếu 201

17,13% Thường xuyên chủ động tìm hiểu, liên tục cập nhật Có theo dõi các sự kiện, tin tức để cập nhật thông tin, kiến thức 43

2,79%

Thỉnh thoảng cập nhật khi có các văn bản hướng dẫn của cấp trên Hiếm khi cập nhật Không quan tâm

7 0 0 251 0,00% 0,00% 100% Tổng

12. Về khả năng soạn thảo văn bản hành chính

Tỷ lệ Nội dung Số phiếu

34 13,55%

193 76,89%

24 9,56% Soạn văn bản thường xuyên, rất thành thạo, nắm rõ kỹ thuật soạn thảo của từng loại văn bản Thỉnh thoảng soạn thảo văn bản, nắm rõ kỹ thuật soạn thảo của một số loại văn bản Ít soạn thảo văn bản và chưa nắm rõ kỹ thuật soạn thảo văn bản

251 100% Tổng

13. Về khả năng tuyên truyền về pháp luật, các quy định về công tác

PCCC

Tỷ lệ Nội dung Số phiếu

65 25,90%

Có khả năng làm giáo án, giáo trình, trình chiếu minh họa và phát biểu, nói chuyện trước đám đông để tuyên truyền về pháp luật đạt hiệu quả cao

149 59,36%

Có khả năng, phát biểu, nói chuyện trước đám đông để tuyên truyền pháp luật nhưng chưa thực sự lôi cuốn, hấp dẫn

29 11,55% Thỉnh thoảng tham gia tuyên truyền nhưng chưa tự tin, còn lúng túng khi phát biểu, nói chuyện trước đám đông

6 2,39% Không tự tin, rất hiếm khi phát biểu, nói chuyện trước đám đông để tuyên truyền về pháp luật.

2 0,80% Chưa từng phát biểu, nói chuyện trước đám đông để tuyên truyền về pháp luật.

Tổng 251 100%

14. Về khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ

Nội dung Tỷ lệ Số phiếu

2 0,80%

Có thể tham gia dịch thuật, nghiên cứu được các kiến thức chuyên sâu, chuyên ngành về công tác PCCC trên các kênh thông tin nước ngoài.

2 0,80% Có thể trao đổi thông tin tốt với đối tác nước ngoài về chuyên ngành PCCC.

62 24,70% Có thể trao đổi thông tin, đáp ứng được yêu cầu công tác kiểm tra.

168 66,93% Biết nhưng không thể giao tiếp để phục vụ công tác kiểm tra.

Không biết ngoại ngữ.

Tổng 17 251 6,77% 100%

15. Về khả năng ứng dụng tin học trong thực tế

Nội dung Tỷ lệ Số phiếu

12 4,78%

Có thể lập trình hoặc chủ động khai thác các ứng dụng, phần mềm có liên quan để phục vụ công tác và sử dụng thành thạo các ứng dụng văn phòng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.

124 49,40%

Có thể sử dụng các ứng dụng, phần mềm có liên quan để phục vụ công tác và sử dụng các ứng dụng văn phòng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.

112 44,62% Chỉ có thể sử dụng các ứng dụng văn phòng cơ bản để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.

1 0,40%

Không thể sử dụng các ứng dụng văn phòng để thống kê, báo cáo, nhưng có tiếp cận với máy tính để lấy thông tin hoặc giải trí.

Không biết sử dụng máy vi tính. 2 0,80%

Tổng 251 100%

16. Việc cập nhật, bổ sung các thông tin của cơ sở vào hồ sơ quản lý

cơ sở

Nội dung Tỷ lệ Số phiếu

158 62,95%

92 36,65%

1 0,40%

Thường xuyên cập nhật, bổ sung đầy đủ ngay sau khi kiểm tra Có tiến hành cập nhật, bổ sung sau mỗi kỳ kiểm tra hoặc hàng tháng, quý Thỉnh thoảng cập nhật, bổ sung khi có cấp trên kiểm tra, nhắc nhở Rất ít khi cập nhật, bổ sung hồ sơ Không cập nhật, bổ sung hồ sơ Tổng 0 0 251 0,00% 0,00% 100%

17. Khả năng giải quyết công việc sau khi đƣợc cử đi đào tạo, bồi

dƣỡng

Số phiếu Tỷ lệ

62 24,70%

186 74,10%

3 1,20%

0 0,00%

Nội dung Cải thiện rất tốt, phục vụ đắc lực cho công tác Cải thiện tốt, phục vụ được yêu cầu của công tác Có cải thiện, nhưng không thể hiện hiệu quả rõ ràng Cải thiện ít, không phục vụ gì nhiều cho công tác Không được cải thiện Tổng 0 251 0,00% 100%

18. Về chính sách, chế độ đãi ngộ đối với công tác kiểm tra PCCC

Nội dung

Chế độ đãi ngộ rất tốt Chế độ đãi ngộ hợp lý Chế độ đãi ngộ bình thường Chế độ đãi ngộ thấp Chưa có chế độ đãi ngộ

Tổng Số phiếu 20 105 104 11 11 251 Tỷ lệ 7,97% 41,83% 41,43% 4,38% 4,38% 100%

19. Về hoạt động kiểm tra, giám sát của cấp trên đối với công tác

kiểm tra PCCC

Số phiếu Tỷ lệ

198 78,88%

51 20,32%

2 0,80%

Nội dung Kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục và có tiến hành đột xuất Kiểm tra, giám sát theo định kỳ Thỉnh thoảng kiểm tra, giám sát hoặc thực hiện khi có dấu hiệu sai phạm Hiếm khi kiểm tra, giám sát Không có kiểm tra, giám sát

Tổng 0 0 251 0,00% 0,00% 100%

20. Về công tác tạo nguồn, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ

Nội dung Công khai, minh bạch, đúng quy định Thiếu công khai, minh bạch

Tổng Số phiếu 247 4 251 Tỷ lệ 98,41% 1,59% 100%

21. Về công tác đánh giá cán bộ

Nội dung

Thật sự công bằng Đa số đều công bằng Khá công bằng Có thực hiện Chỉ thực hiện có hình thức

Tổng Số phiếu 193 40 14 2 2 251 Tỷ lệ 76,89% 15,94% 5,58% 0,80% 0,80% 100%

22. Về việc khen thƣởng, xử lý kỷ luật cán bộ Số phiếu 251 Tỷ lệ 100%

0 0,00%

Nội dung Đúng quy trình, kịp thời Không đúng quy trình, không nghiêm túc Khen thưởng, xử lý chậm trễ

Tổng 0,00% 100% 0 251

23. Về mức độ hoàn thành công việc của bản thân

Nội dung

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ Chưa hoàn thành nhiệm vụ

Tỷ lệ 5,98% 89,64% 4,38% 0,00% 100% Số phiếu 15 225 11 0 251 Tổng

24. Các nhu cầu về đào tạo, bồi dƣỡng

Nội dung Tỷ lệ

Số phiếu 154 96 34 26 5 61,35% 38,25% 13,55% 10,36% 1,99%

30 11,95% Bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ Bồi dưỡng, đào tạo về lý luận chính trị Bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ Bồi dưỡng, đào tạo về quản lý nhà nước Bồi dưỡng, đào tạo về đạo đức công vụ Bồi dưỡng, đào tạo về kỹ năng nói chuyện trước đám đông

Bồi dưỡng, đào tạo về kỹ năng khác Đi tham quan thực tế 4 33 1,59% 13,15%

II. Kết quả khảo sát tình hình cán bộ kiểm tra PCCC (Dành cho cán

bộ lãnh đạo, chỉ huy của cán bộ kiểm tra PCCC)

Số đơn vị khảo sát: 18 đơn vị Số phiếu phát ra: 75 phiếu Số phiếu thu về: 73 phiếu Số phiếu hợp lệ: 73 phiếu

1. Về tinh thần trách nhiệm của cán bộ kiểm tra PCCC

Nội dung

Tích cực, trách nhiệm Bình thường Hời hợt, thiếu trách nhiệm

Tổng Số phiếu 29 38 6 73 Tỷ lệ 39,73% 52,05% 8,22% 100%

2. Về việc chấp hành giờ giấc của cán bộ kiểm tra PCCC

Nội dung Chấp hành nghiêm chỉnh Thỉnh thoảng đi trễ, về sớm Thường xuyên đi trễ, về sớm

Tổng Số phiếu 58 12 3 73 Tỷ lệ 79,45% 16,44% 4,11% 100%

3. Về tinh thần phối hợp của cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa

cháy

Nội dung

Phối hợp tốt Chỉ phối hợp khi có chỉ đạo Chưa có sự phối hợp

Tổng Số phiếu 64 8 1 73 Tỷ lệ 87,67% 10,96% 1,37% 100%

4. Công tác kiểm tra giám sát Nội dung Thực hiện thường xuyên Thực hiện theo định kỳ Thỉnh thoảng

Tổng Số phiếu 70 3 0 73 Tỷ lệ 95,89% 4,11% 0,00% 100%

5. Ngƣời dân phản ánh về cán bộ kiểm tra PCCC tiêu cực

Nội dung

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa xảy ra

Tổng Số phiếu 0 4 69 73 Tỷ lệ 0,00% 5,48% 94,52% 100%

6. Công tác tạo nguồn, bố trí, sử dụng và đánh giá cán bộ kiểm tra

phòng cháy và chữa cháy

Nội dung

Tỷ lệ 98,63% Số phiếu 72

Tốt, chủ động, hợp lí, khách quan Chưa tốt, còn bị động, chưa hợp lí, thiếu khách quan

Tổng 1,37% 100% 1 73

7. Anh chị đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ kiểm

tra phòng cháy và chữa cháy

Nội dung

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ Chưa hoàn thành nhiệm vụ

Tổng Tỷ lệ 6,85% 89,04% 4,11% 0,00% 100% Số phiếu 5 65 3 0 73

III. Kết quả khảo sát tình hình cán bộ kiểm tra PCCC (Dành cho

chủ cơ sở, doanh nghiệp)

Số phiếu phát ra: 180 phiếu Số phiếu thu về: 143 phiếu Số phiếu hợp lệ: 143 phiếu 1. Đánh giá tinh thần trách nhiệm của cán bộ kiểm tra PCCC

Nội dung

Tích cực, trách nhiệm Bình thường Hời hợt, thiếu trách nhiệm

Tổng Tỷ lệ 63,64% 27,27% 9,09% 100% Số phiếu 91 39 13 143

2. Đánh giá thái độ của cán bộ kiểm tra PCCC trong hoạt động

giao tiếp

Nội dung

Thân thiện, tôn trọng Bình thường Quan liêu, kiểu cách, hách dịch

Tổng Tỷ lệ 84,62% 12,59% 2,80% 100% Số phiếu 121 18 4 143

Nội dung

Lịch sự, chuẩn mực Bình thường Chưa nghiêm túc, thiếu lịch sự

3. Đánh giá tác phong, hình thức của cán bộ kiểm tra PCCC Tỷ lệ 72,03% 25,17% 2,80% 100% Số phiếu 103 36 4 143 Tổng

4. Việc cán bộ kiểm tra PCCC hỗ trợ để giải quyết công việc Tỷ lệ Số phiếu

68,53% 98 Nội dung Thường xuyên liên hệ và được hỗ trợ, hướng dẫn tận tình

25,87% 37 Lúc gặp, lúc không, thỉnh thoảng được hỗ trợ, hướng dẫn

5,59% 8

Hiếm khi gặp, chưa được hướng dẫn hỗ trợ trong công việc Tổng 100% 143

5. Việc giải quyết thủ tục, hồ sơ của cán bộ kiểm tra PCCC

Tỷ lệ 79,02% 15,38% 5,59% 100% Số phiếu 113 22 8 143 Nội dung Thường xuyên đúng hẹn Thỉnh thoảng sai hẹn Thường xuyên sai hẹn Tổng

6. Nhận xét về thủ tục hành chính trong công tác PCCC

Nội dung

Nhanh chóng, gọn nhẹ Bình thường Rườm rà, phức tạp

Tỷ lệ 16,78% 48,95% 34,27% 100% Số phiếu 24 70 49 143 Tổng

7. Việc hay vòi vĩnh, hạch sách, nhũng nhiễu của cán bộ kiểm tra

PCCC

Nội dung

Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa xảy ra

Tổng Số phiếu 0 7 136 143 Tỷ lệ 0,00% 4,90% 95,10% 100%

8. Nhận xét việc hƣớng dẫn và kiểm tra về công tác an toàn PCCC

của cán bộ kiểm tra PCCC

Nội dung Số phiếu Tỷ lệ

75 52,45% Hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu, sẽ tích cực phối hợp thực hiện các kiến nghị về PCCC

47 32,87% Hướng dẫn rõ ràng, nhưng cần tìm hiểu thêm trước khi thực hiện các kiến nghị về PCCC

19 13,29%

Có hướng dẫn, nhưng chưa thuyết phục, chưa tạo được sự đồng thuận cao để thực hiện các kiến nghị về PCCC

2 1,40%

0 0,00% Hướng dẫn không rõ ràng, gây khó khăn khi thực hiện các kiến nghị về PCCC Không được hướng dẫn nhưng bị thúc ép phải thực hiện các kiến nghị về PCCC

Tổng 143 100%

9. Việc tuyên truyền về công tác PCCC Nội dung

Số phiếu 83 44 Tỷ lệ 58,04% 30,77%

16 11,19% Tuyên truyền thường xuyên Thỉnh thoảng thực hiện Chưa từng được tổ chức tuyên truyền về công tác PCCC

Tổng 143 100%

10. Về vấn đề mà cán bộ kiểm tra PCCC cần hoàn thiện thêm

Nội dung

Số phiếu 26 6 8 Tỷ lệ 18,18% 4,20% 5,59%

34 23,78%

46 6 32,17% 4,20% Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Về giao tiếp, ứng xử Về đạo đức công vụ Về trình bày văn bản hành chính, biên bản kiểm tra PCCC Về kỹ năng tuyên truyền Vấn đề khác

PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY (Dành cho cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy)

Xin chào các Anh chị!

Để hỗ trợ chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của

cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh”, đề nghị các anh chị dành chút thời gian cung cấp một số thông tin

trong phiếu này, rất mong nhận được ý kiến phản hồi chính xác của các anh

chị về các câu hỏi dưới đây. (Nội dung trả lời của các anh chị được sử dụng

vào mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh giá, nhận xét đối với

cá nhân tham gia khảo sát)

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh chị!

I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG:

1. Họ và tên: .................................................................................................. 2. Năm sinh ................................................................................................... 3. Cấp bậc, chức vụ: ...................................................................................... 4. Đơn vị công tác: ........................................................................................

II. NỘI DUNG KHẢO SÁT:

Câu 1. Anh chị đánh giá nhƣ thế nào về tinh thần trách nhiệm của

cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy đối với công việc

Tích cực, trách nhiệm

Bình thường

Hời hợt, thiếu trách nhiệm

Câu 2. Anh chị đánh giá nhƣ thế nào về việc chấp hành giờ giấc của

cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy?

Chấp hành nghiêm chỉnh

Thỉnh thoảng đi trễ, về sớm

Thường xuyên đi trễ, về sớm

Câu 3. Anh chị đánh giá nhƣ thế nào về tinh thần phối hợp của cán

bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trong cơ quan?

Phối hợp tốt

Chỉ phối hợp khi có chỉ đạo

Chưa có sự phối hợp

Câu 4. Công tác kiểm tra giám sát ở cơ quan anh chị đƣợc thực hiện

nhƣ thế nào?

Thực hiện thường xuyên

Thực hiện theo định kỳ

Thỉnh thoảng

Câu 5. Ngƣời dân có gặp anh chị để phản ánh về cán bộ kiểm tra

phòng cháy và chữa cháy tiêu cực hay không?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Chưa xảy ra

Câu 6. Công tác tạo nguồn, bố trí, sử dụng và đánh giá cán bộ kiểm

tra phòng cháy và chữa cháy ở cơ quan anh chị?

Tốt, chủ động, hợp lí, khách quan

Chưa tốt, còn bị động, chưa hợp lí, thiếu khách quan

Câu 7. Anh chị đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ

kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trong cơ quan?

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

Hoàn thành tốt nhiệm vụ

Hoàn thành nhiệm vụ

Chưa hoàn thành nhiệm vụ

Câu 8. Theo anh chị, để nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay, cần phải làm gì? .............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của anh chị!

PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY (Đối với Cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy)

Xin chào các Anh chị!

Để hỗ trợ chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của

cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh”, đề nghị các anh chị dành chút thời gian cung cấp một số thông tin

trong phiếu này, rất mong nhận được ý kiến phản hồi chính xác của các anh

chị về các câu hỏi dưới đây. (Nội dung trả lời của các anh chị được sử dụng

vào mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh giá, nhận xét đối với

cá nhân tham gia khảo sát).

(Đánh dấu X vào các nội dung mà anh, chị lựa chọn)

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh chị!

I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG: 1. Họ và tên: .................................................................................................. 2. Năm sinh: ................................................................................................. 3. Cấp bậc, chức vụ: ..................................................................................... 4. Đơn vị công tác: ....................................................................................... 5. Độ tuổi của anh chị: Từ 20 tuổi – 30 tuổi Từ 31 tuổi – 40 tuổi

Từ 41 tuổi – 50 tuổi Trên 50 tuổi

6. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: + Trình độ cao nhất hiện tại: Chuyên ngành:................................................

Sau đại học Đại học

Cao đẳng Trung cấp

Còn lại ( Chính quy Tại chức)

+ Trình độ đang theo học: Chuyên ngành: ...................................................

Sau đại học Đại học

Cao đẳng Trung cấp

Còn lại ( Chính quy Tại chức)

7. Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp và tương đương Trung cấp và tương đương

Sơ cấp và tương đương Khác

8. Trình độ ngoại ngữ: Ngôn ngữ …………………

Không có Chứng chỉ A

Chứng chỉ B Chứng chỉ C Khác:……….

9. Trình độ tin học:

Không có Chứng chỉ A

Chứng chỉ B Chứng chỉ C Khác:……….

II. NỘI DUNG MỘT SỐ CÂU HỎI KHẢO SÁT

1. Anh chị đã làm công tác kiểm tra PCCC bao nhiêu năm:

Dưới 5 năm

Từ trên 5 năm đến dưới 10 năm

Trên 10 năm

2. Anh chị đánh giá về tinh thần phối hợp trong công việc ở cơ quan

hiện nay

Phối hợp rất tốt, thân ái giúp đỡ nhau hoàn thành công việc

Phối hợp tốt, thường xuyên

Thỉnh thoảng có phối hợp

Rất ít khi có phối hợp

Chưa có sự phối hợp

3. Về việc xây dựng kế hoạch công tác tuần, quý, năm

Thường xuyên chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể để thực

hiện

Có xây dựng kế hoạch đều đặn để thực hiện theo quy định của cấp

trên

Thỉnh thoảng có xây dựng kế hoạch khi trong các đợt cao điểm hoặc

khi bị kiểm tra, nhắc nhở

Rất ít khi xây dựng kế hoạch để thực hiện

Chưa xây dựng kế hoạch

4. Anh chị nhận xét thế nào về khối lƣợng công việc do các chỉ tiêu

công tác đề ra hằng năm?

Khối lượng công việc quá lớn, chắc chắn không thể hoàn thành

Khối lượng công việc lớn, nhưng tận dụng thêm thời gian ngoài giờ

hành chính có thể hoàn thành

Khối lượng công việc hợp lý, đảm bảo tận dụng quỹ thời gian hành

chính có thể hoàn thành

Khối lượng công việc ít, tận dụng 3/4 quỹ thời gian hành chính thì có

thể hoàn thành

Khối lượng công việc quá ít, tận dụng 1/2 quỹ thời gian hành chính

thì vẫn có thể hoàn thành

5. Anh chị nhận thấy cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan đã

đáp ứng nhu cầu hoạt động công tác chƣa?

Trang bị đầy đủ, góp phần tạo hiệu quả cao trong công tác

Đã trang bị tương đối, đáp ứng nhu cầu công tác

Đã trang bị cơ bản, đảm bảo đảm bảo nhu cầu công tác bình thường

Có trang bị nhưng thiếu, chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu

Trang bị hạn chế, chưa đáp ứng được bảo nhu cầu tối thiểu

6. Anh chị thƣờng cập nhật thông tin, kiến thức về pháp luật, tiêu

chuẩn có liên quan đến công tác an toàn phòng cháy, chữa cháy không?

Thường xuyên chủ động tìm hiểu, liên tục cập nhật

Có theo dõi các sự kiện, tin tức để cập nhật thông tin, kiến thức

Thỉnh thoảng cập nhật khi có các văn bản hướng dẫn của cấp trên

Hiếm khi cập nhật

Không quan tâm

7. Khả năng soạn thảo văn bản hành chính của anh chị

Soạn văn bản thường xuyên, rất thành thạo, nắm rõ kỹ thuật soạn

thảo của từng loại văn bản

Thỉnh thoảng soạn thảo văn bản, nắm rõ kỹ thuật soạn thảo của một

số loại văn bản

Ít soạn thảo văn bản và chưa nắm rõ kỹ thuật soạn thảo văn bản

8. Khả năng tuyên truyền về pháp luật, các quy định về công tác

PCCC của anh chị trƣớc đám đông (từ 20 ngƣời trở lên)?

Có khả năng phát biểu, tuyên truyền trước đám đông, kết hợp làm

giáo án, giáo trình, trình chiếu minh họa để đạt sự lôi cuốn, hấp dẫn

Có khả năng phát biểu, tuyên truyền trước đám đông nhưng chưa

thực sự lôi cuốn, hấp dẫn

Thỉnh thoảng tham gia tuyên truyền nhưng chưa tự tin, còn lúng túng

khi phát biểu, nói chuyện trước đám đông

Rất hiếm khi phát biểu, nói chuyện trước đám đông để tuyên truyền

do không tự tin

Chưa từng phát biểu, nói chuyện trước đám đông để tuyên truyền

9. Khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ của anh chị:

Có thể tham gia dịch thuật, nghiên cứu được các kiến thức chuyên

sâu, chuyên ngành về công tác PCCC trên các kênh thông tin nước ngoài.

Có thể trao đổi thông tin tốt với đối tác nước ngoài về chuyên ngành

PCCC.

Có thể trao đổi thông tin, đáp ứng được yêu cầu công tác kiểm tra.

Biết nhưng không thể giao tiếp để phục vụ công tác kiểm tra.

Không biết ngoại ngữ.

10. Khả năng ứng dụng tin học trong thực tế của anh chị:

Có thể lập trình hoặc chủ động khai thác các ứng dụng, phần mềm có

liên quan để phục vụ công tác và sử dụng thành thạo các ứng dụng văn phòng

để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.

Có thể sử dụng các ứng dụng, phần mềm có liên quan để phục vụ

công tác và sử dụng các ứng dụng văn phòng để phục vụ công tác thống kê,

báo cáo.

Chỉ có thể sử dụng các ứng dụng văn phòng cơ bản để phục vụ công

tác thống kê, báo cáo.

Không thể sử dụng các ứng dụng văn phòng để thống kê, báo cáo,

nhưng có tiếp cận với máy tính để lấy thông tin hoặc giải trí.

Không biết sử dụng máy vi tính.

11. Việc cập nhật, bổ sung các thông tin của cơ sở vào hồ sơ quản lý

cơ sở:

Thường xuyên cập nhật, bổ sung đầy đủ ngay sau khi kiểm tra

Có tiến hành cập nhật, bổ sung sau mỗi kỳ kiểm tra hoặc hàng tháng,

quý

Thỉnh thoảng cập nhật, bổ sung khi có cấp trên kiểm tra, nhắc nhở

Rất ít khi cập nhật, bổ sung hồ sơ

Không cập nhật, bổ sung hồ sơ

12. Khả năng giải quyết công việc của anh chị sau khi đƣợc cử đi

đào tạo, bồi dƣỡng có đƣợc cải thiện không?

Cải thiện rất tốt, phục vụ đắc lực cho công tác

Cải thiện tốt, phục vụ được yêu cầu của công tác

Có cải thiện, nhưng không thể hiện hiệu quả rõ ràng

Cải thiện ít, không phục vụ gì nhiều cho công tác

Không được cải thiện

13. Anh chị nhận thấy chính sách, chế độ đãi ngộ đối với công tác

kiểm tra phòng cháy, chữa cháy hiện nay nhƣ thế nào?

Chế độ đãi ngộ rất tốt

Chế độ đãi ngộ hợp lý

Chế độ đãi ngộ bình thường

Chế độ đãi ngộ thấp

Chưa có chế độ đãi ngộ

14. Hoạt động kiểm tra, giám sát của cấp trên đối với công tác kiểm

tra phòng cháy, chữa cháy hiện nay ở đơn vị anh chị nhƣ thế nào?

Kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục và có tiến hành đột xuất

Kiểm tra, giám sát theo định kỳ

Thỉnh thoảng kiểm tra, giám sát hoặc thực hiện khi có dấu hiệu sai

phạm

Hiếm khi kiểm tra, giám sát

Không có kiểm tra, giám sát

15. Công tác tạo nguồn, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ tại cơ quan anh chị

nhƣ thế nào?

Công khai, minh bạch, đúng quy định

Thiếu công khai, minh bạch

Ý kiến khác: .............................................................................................

16. Anh chị nhận xét công tác đánh giá cán bộ hằng năm ở cơ quan

hiện nay?

Thật sự công bằng, chính xác, khách quan

Đa số đều công bằng, chính xác, khách quan

Khá công bằng, chính xác, khách quan

Có thực hiện nhưng còn nể nang, cào bằng nên chưa chính xác

Chỉ thực hiện có hình thức, không có chất lượng

17. Việc khen thƣởng, xử lý kỷ luật cán bộ hằng năm ở cơ quan anh

chị thực hiện nhƣ thế nào?

Đúng quy trình, kịp thời, nghiêm túc

Không đúng quy trình, không nghiêm túc

Khen thưởng, xử lý chậm trễ

18. Anh chị đánh giá về mức độ hoàn thành công việc của mình so

với nhiệm vụ đƣợc giao hiện nay?

Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ

Hoàn thành tốt nhiệm vụ

Hoàn thành nhiệm vụ

Chưa hoàn thành nhiệm vụ

19. Anh chị có nhu cầu nào dƣới đây:

Bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ

Bồi dưỡng, đào tạo về lý luận chính trị

Bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ

Bồi dưỡng, đào tạo về quản lý nhà nước

Bồi dưỡng, đào tạo về đạo đức công vụ

Bồi dưỡng, đào tạo về kỹ năng nói chuyện trước đám đông

Bồi dưỡng, đào tạo về kỹ năng khác

Đi tham quan thực tế

20. Theo anh chị, để nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay, cần phải làm gì? .............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của anh chị!

PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY (Đối với chủ cơ sở, doanh nghiệp)

Xin chào các Anh chị!

Để hỗ trợ chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của

cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí

Minh”, đề nghị các anh chị dành chút thời gian cung cấp một số thông tin

trong phiếu này, rất mong nhận được ý kiến phản hồi chính xác của các anh

chị về các câu hỏi dưới đây. (Nội dung trả lời của các anh chị được sử dụng

vào mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh giá, nhận xét đối với

cá nhân tham gia khảo sát)

(Đánh dấu X vào các nội dung mà anh, chị lựa chọn)

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh, chị!

I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG:

- Tên cơ sở, doanh nghiệp: ..................................................................................

- Họ và tên: ..........................................................................................................

- Chức vụ: ............................................................................................................

- Địa chỉ cơ sở, doanh nghiệp: ............................................................................

.............................................................................................................................

II. NỘI DUNG MỘT SỐ CÂU HỎI KHẢO SÁT

1. Anh chị đánh giá về tinh thần trách nhiệm của cán bộ kiểm tra

phòng cháy và chữa cháy đối với công việc?

Tích cực, trách nhiệm

Bình thường

Hời hợt, thiếu trách nhiệm

2. Anh chị đánh giá nhƣ thế nào về thái độ của cán bộ kiểm tra

phòng cháy và chữa cháy trong hoạt động giao tiếp với ngƣời dân?

Thân thiện, tôn trọng

Bình thường

Quan liêu, kiểu cách, hách dịch

3. Anh chị đánh giá nhƣ thế nào tác phong, hình thức của cán bộ

kiểm tra phòng cháy và chữa cháy? Lịch sự, chuẩn mực

Bình thường

Chưa nghiêm túc, thiếu lịch sự

4. Khi có nhu cầu hoặc cần hƣớng dẫn về công tác PCCC, anh, chị có đƣợc cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy hỗ trợ để giải quyết công việc của mình không?

Thường xuyên liên hệ và được hỗ trợ, hướng dẫn tận tình

Lúc gặp, lúc không, thỉnh thoảng được hỗ trợ, hướng dẫn

Hiếm khi gặp, chưa được hướng dẫn hỗ trợ trong công việc

5. Việc giải quyết thủ tục, hồ sơ của cán bộ kiểm tra phòng cháy và

chữa cháy tại địa phƣơng có đúng hẹn không?

Thường xuyên đúng hẹn

Thỉnh thoảng sai hẹn

Thường xuyên sai hẹn

6. Nhận xét của anh, chị về thủ tục hành chính trong công tác PCCC

hiện nay?

Nhanh chóng, gọn nhẹ

Bình thường

Rườm rà, phức tạp

Ý kiến khác: .............................................................................................

7. Tại nơi anh chị làm việc, cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa

cháy có hay vòi vĩnh, hạch sách, nhũng nhiễu không?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Chưa xảy ra

8. Anh chị nhận xét việc hƣớng dẫn và kiểm tra về công tác an toàn

PCCC của cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy không?

Hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu, sẽ tích cực phối hợp thực hiện các kiến

nghị về PCCC

Hướng dẫn rõ ràng, nhưng cần tìm hiểu thêm trước khi thực hiện các

kiến nghị về PCCC

Có hướng dẫn, nhưng chưa thuyết phục, chưa tạo được sự đồng thuận

cao để thực hiện các kiến nghị về PCCC

Hướng dẫn không rõ ràng, gây khó khăn khi thực hiện các kiến nghị

về PCCC

Không được hướng dẫn nhưng bị thúc ép phải thực hiện các kiến

nghị về PCCC

9. Cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy có tiến hành tuyên truyền về công tác PCCC (Luật PCCC, các tiêu chuẩn, quy định có liên quan…) tại nơi anh chị làm việc không? Tuyên truyền thường xuyên

Thỉnh thoảng thực hiện

Chưa từng được tổ chức tuyên truyền về công tác PCCC

10. Theo anh chị, cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy hiện nay

cần hoàn thiện thêm về vấn đề gì?

Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

Về giao tiếp, ứng xử

Về đạo đức công vụ

Về trình bày văn bản hành chính, biên bản kiểm tra PCCC

Về kỹ năng tuyên truyền

Vấn đề khác: ............................................................................................

11. Theo anh chị, để đạt đƣợc sự đồng thuận và phối hợp tốt hơn nữa trong công tác PCCC giữa cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay, cần phải làm gì? .............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

.............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của anh chị!

NGƢỜI THAM GIA KHẢO SÁT (Ký tên và đóng dấu)