BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGÔ TRÍ DŨNG
`
NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, trước hết tác giả xin được bày tỏ lòng tri ân sâu
sắc đến Tiến sĩ Mai Đình Lâm - người Thầy đã trực tiếp hướng dẫn hết sức chu đáo
và chỉ bảo tận tình cho tác giả trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn
tốt nghiệp.
Nhân dịp này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy, cô đã
trực tiếp giảng dạy truyền đạt kiến thức cho lớp cao học HC18.N7 tại cơ sở Tp.Hồ
Chí Minh. Xin cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, Khoa Sau đại
học, các cán bộ viên chức của nhà trường và bạn bè, đồng nghiệp đang công tác tại
Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả
trong thời gian học tập và nghiên cứu để hoàn thành chương trình học.
Xin trân trọng cảm ơn.
Tác giả luận văn
Ngô Trí Dũng
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này do chính tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn
khoa học của Tiến sĩ Mai Đình Lâm - Trưởng Bộ môn Quản lý Tài chính công, Học
viện hành chính quốc gia cơ sở Tp.Hồ Chí Minh.
Các số liệu phục vụ nghiên cứu trong luận văn là trung thực và kết quả nghiên
cứu trong luận văn chưa được công bố hoặc để bảo vệ một học hàm nào, các thông
tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Nếu sai tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm.
Tác giả luận văn
Ngô Trí Dũng
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
: Công an nhân dân CAND
: Cán bộ, chiến sỹ CBCS
: Cứu nạn, cứu hộ CNCH
: Phòng cháy, chữa cháy PCCC
PC&CC : Phòng cháy và chữa cháy
PCCC&CNCH : Phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ
: Tiêu chuẩn Ngành TCN
: Tiêu chuẩn Quốc gia TCVN
: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia Việt Nam QCVN
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1 Trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh) của cán bộ kiểm tra PCCC
Bảng 2.2 Thống kê việc ứng dụng ngoại ngữ (Tiếng Anh) của cán bộ kiểm tra
PCCC vào phục vụ công tác chuyên môn
Bảng 2.3 Thống kê kỹ năng soạn thảo văn bản của cán bộ kiểm tra PCCC
Bảng 2.4 Thống kê khả năng tuyên truyền của cán bộ kiểm tra PCCC trước đám
đông (từ 20 người trở lên)
Bảng 2.5 Thống kê việc xây dựng kế hoạch làm việc của cán bộ kiểm tra PCCC
Bảng 2.6 Thống kê việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cán bộ kiểm tra PCCC
Bảng 2.7 Thống kê việc nhận xét của người dân về thủ tục hành chính trong
công tác PCCC hiện nay
Bảng 2.8 Thống kê việc cập nhật, bổ sung các thông tin của cơ sở vào hồ sơ
quản lý của cán bộ kiểm tra PCCC
Bảng 2.9 Thống kê kỹ năng ứng dụng tin học vào giải quyết công việc của cán
bộ kiểm tra PCCC
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Hình 2.1 Biểu đồ trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra PCCC
Hình 2.2 Biểu đồ trình độ nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra PCCC
Hình 2.3 Biểu đồ trình độ nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra cả nước
Hình 2.4 Biểu đồ trình độ lý luận Chính trị - Hành chính của cán bộ kiểm
tra PCCC
Hình 2.5 Biểu đồ mức độ cập nhật văn bản pháp luật trong lĩnh vực
PCCC của cán bộ kiểm tra PCCC
MỤC LỤC
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Danh mục chữ cái viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU .................................................................................. 1
PHẦN NỘI DUNG .............................................................................. 9
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY . 9
1.1. Những vấn đề chung về công tác phòng cháy, chữa cháy và
cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy........................................................ 9
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phòng cháy, chữa cháy
và công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy ............................................ 9
1.1.2. Vị trí, vai trò của lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy ......................................................................................................... 12
1.1.3. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra
phòng cháy, chữa cháy ............................................................................ 13
1.2. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy,
chữa cháy .................................................................................................... 15
1.2.1. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng
cháy, chữa cháy ....................................................................................... 15
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của cán
bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy ......................................................... 21
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của
cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy .................................................. 30
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phương trong việc nâng cao năng
lực của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy ......................................... 35
1.3.1. Kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố đã thành lập Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy cấp Sở ...................................................... 35
1.3.2. Kinh nghiệm có thể áp dụng đối với Cảnh sát Phòng cháy
và chữa cháy Thành phố Hồ Chí Minh ................................................... 36
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY THUỘC LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TP.HỒ CHÍ MINH ..................................................................................................... 38
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Tp.Hồ Chí Minh có ảnh hưởng
đến công tác kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy .......................... 38
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến công
tác kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy ...................................... 38
2.1.2. Đặc điểm các cơ sở thuộc diện quản lý nhà nước về
phòng cháy, chữa cháy ............................................................................ 40
2.2. Tổng quan về lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
Thành phố Hồ Chí Minh ............................................................................. 42
2.2.1. Mô hình tổ chức của Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
Thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 42
2.2.2. Thực trạng biên chế cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa
cháy thuộc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh .......... 43
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ
kiểm tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và
chữa cháy Tp. Hồ Chí Minh ........................................................................ 44
2.3.1. Về kiến thức .................................................................... 44
2.3.2. Về kỹ năng ...................................................................... 52
2.3.3. Về thái độ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy . 63
2.4. Đánh giá chung về thực trạng năng lực thực thi công vụ của
cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy...................................................... 66
2.4.1. Ưu điểm .......................................................................... 66
2.4.2. Hạn chế ........................................................................... 68
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................... 70
CHƢƠNG 3 GIẢI PHÁP TIẾP TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY THUỘC LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .......................................... 76
3.1. Định hướng nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ
kiểm tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát phòng cháy và
chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh ......................................................................... 76
3.1.1. Chủ trương của Chính phủ đối với phát triển lực lượng
Cảnh sát phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ ............................ 76
3.1.2. Chủ trương của Thành ủy - Ủy ban nhân dân Tp.Hồ Chí
Minh đối với phát triển lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
Thành phố ................................................................................................ 77
3.1.3. Chủ trương của Đảng ủy – Ban giám đốc Cảnh sát Phòng
cháy và chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh ....................................................... 79
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục nâng cao năng lực thi thi
công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh
sát Phòng cháy và chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh .......................................... 83
3.2.1. Nâng cao nhận thức về sự cần thiết phải nâng cao năng
lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy thuộc
lực lượng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Thành phố ...................... 83
3.2.2. Nâng cao đạo đức công vụ đối với cán bộ kiểm tra phòng
cháy, chữa cháy ....................................................................................... 86
3.2.3. Đổi mới công tác tạo nguồn, quy hoạch, tuyển dụng, sử
dụng và đánh giá cán bộ .......................................................................... 89
3.2.4. Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng ........................ 91
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát ......... 93
3.2.6. Xây dựng, cải thiện môi trường làm việc ....................... 95
3.3. Một số kiến nghị ..................................................................... 97
3.3.1. Với Bộ Công an .............................................................. 97
3.3.2. Với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh ............. 99
KẾT LUẬN
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá - xã hội
của cả nước. Hầu hết các cơ quan Đảng và Nhà nước đều có bộ phận thường
trực tại phía Nam đóng trên địa bàn Thành phố, nhiều hội nghị quốc tế, hội
nghị quan trọng của Đảng, Quốc hội, Chính phủ và các tổ chức chính trị - xã
hội được tổ chức tại đây. Thành phố cũng là nơi tập trung các cơ quan ngoại
giao của nước ngoài như tổng lãnh sự quán, văn phòng đại diện,… nên Thành
phố là địa bàn nhạy cảm về tình hình an ninh chính trị.
Kinh tế phát triển kéo theo đó là quá trình đô thị hoá diễn ra nhanh
chóng. Tuy nhiên, do vấn đề quy hoạch chưa ổn định và công tác quản lý nhà
nước trong xây dựng không theo kịp với tốc độ phát triển đô thị nên xảy ra
tình trạng có nhiều khu dân cư tự phát xen kẽ với cơ sở, xí nghiệp sản xuất;
việc lấn chiếm, cơi nới, xây dựng trái phép vẫn diễn ra thường xuyên. Bên
cạnh đó, nhiều khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, siêu thị,
trung tâm thương mại được hình thành dẫn đến số lượng hàng hoá, nguyên
vật liệu dùng trong sản xuất, kinh doanh được tập trung nhiều, có giá trị lớn;
cùng với nhu cầu sử dụng điện, xăng dầu, khí đốt, hoá chất dễ cháy ngày càng
cao. Những điều này đã dẫn đến tình hình cháy, nổ tại Tp.Hồ Chí Minh trong
những năm qua có diễn biến phức tạp, có nguy cơ gây ra các tổn thất lớn về
người và tài sản, ảnh hưởng đến tốc độ phát triển ổn định, cũng như tình hình
an ninh trật tự trên địa bàn Thành phố.
Từ tình hình thực tế trên, ngày 4/10/2006, Sở Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ
Chí Minh chính thức được ra mắt và đi vào hoạt động. Đây là Sở Cảnh sát
PC&CC đầu tiên trên cả nước được thí điểm thành lập theo Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ, nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà
nước về PCCC&CNCH trên địa bàn Thành phố. Qua hơn 10 năm hoạt động,
1
mô hình thí điểm Sở Cảnh sát PC&CC tại Tp.Hồ Chí Minh đã cho thấy đây là
một chủ trương đúng đắn, mang lại nhiều thành quả đáng ghi nhận. Mặc dù
vậy, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao, lực lượng Cảnh sát
PC&CC Thành phố cũng gặp nhiều khó khăn, bất cập do là đơn vị thí điểm,
nhiều văn bản luật, các quy định Ngành chưa thể áp dụng thực hiện đồng bộ,
chưa phù hợp với yêu cầu thực tiễn. Bên cạnh đó, về cơ cấu tổ chức, việc sắp
xếp ổn định bộ máy cũng luôn đòi hỏi phải nghiên cứu, từng bước hoàn thiện.
Không loại trừ các nguyên nhân khách quan ở trên, trước tình hình
cháy nổ ngày càng diễn biến phức tạp cả về số lượng, quy mô và thiệt hại,
những yếu tố chủ quan cũng cần phải được xem xét, đánh giá một cách toàn
diện, đầy đủ để có thể nhận định rõ được những tồn tại trong công tác phòng
cháy, chữa cháy hiện nay và đưa được các giải pháp phù hợp, hiệu quả trong
thời gian tới.
Trong đó, năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC hiện
nay cũng là một khía cạnh còn bộc lộ nhiều mặt hạn chế. Và không thể phủ
nhận, điều này sẽ làm công tác phòng ngừa cháy, nổ ngay từ đầu không đạt
hiệu quả, dẫn đến tình hình cháy, nổ khó kiểm soát. Do đó, việc xây dựng và
hoàn thiện đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC là một yêu cầu bức thiết để thực
hiện sự chủ động dự báo và ngặn chặn trước các nguy cơ có thể phát sinh
cháy, nổ. Việc nghiên cứu về thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ
kiểm tra PCCC hiện nay để có cái nhìn toàn diện, đánh giá được những mặt
mạnh, yếu của đội ngũ này theo như những đòi hỏi thực tế đặt ra từ xã hội. Để
từ đó, chúng ta có thể xây dựng một tiêu chuẩn chung về trình độ, năng lực
cần thiết của một cán bộ kiểm tra PCCC. Đồng thời, có thể đưa ra các giải
pháp, định hướng phát triển đội ngũ này để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
đặt ra trong thời gian tới.
2
Với những lý do đã trình bày ở trên về cả phương diện lý luận và thực
tiễn, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu đề tài: “Năng lực thực thi công vụ
của cán bộ kiểm tra PCCC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh” cho luận
văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến thời điểm hiện tại, đã có một số nghiên cứu nghiên cứu của đề
cập đến lĩnh vực công tác PC&CC điển hình như:
- Đề tài cấp Bộ của Ts. Đào Hữu Dân _ Hà Nội, năm 2012: “Giải pháp
nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC
trong giai đoạn hiện nay”. Đề tài này nghiên cứu phân tích, đánh giá từ hiệu
lực của các văn bản quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy phạm trong lĩnh
vực PCCC đến chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của lực lượng
Cảnh sát PC&CC trong giai đoạn mới.
- Bài viết của TS.Nguyễn Thành Phong - Ủy viên TW Đảng CSVN,
Chủ tịch UBND TP.Hồ Chí Minh tại Hội thảo khoa học “Cảnh sát PC&CC
Thành phố Hồ Chí Minh – 10 năm xây dựng và phát triển”, năm 2016: “Nâng
cao năng lực PCCC&CNCH trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển của thành phố”. Bài viết căn cứ vào tình hình thực tế của
địa bàn TP.Hồ Chí Minh để đề ra các giải pháp tổng thể về xây dựng lực
lượng Cảnh sát PC&CC nói riêng và năng lực của các lực lượng, đơn vị, cơ
quan phối hợp nói chung trong công tác PCCC.
- Bài viết của TS.Lê Quang Hải _ Phó Hiệu trưởng trường Đại học
PCCC tại Tạp chí PCCC (Số 80, tháng 3/2016): “Tăng cường công tác kiểm
tra an toàn về PCCC góp phần phòng ngừa cháy, nổ”. Bài viết nhấn mạnh tầm
quan trọng của công tác kiểm tra an toàn PCCC, đưa ra các giải pháp cụ thể
nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra an toàn PCCC cho các đối tượng
cơ sở quản lý về công tác PCCC hiện nay.
3
- Đề tài luận văn Thạc sỹ của Dương Huy Khôi tại Đại học PCCC, năm
2013: “Nghiên cứu hoàn thiện mô hình tổ chức lực lượng Cảnh sát
PCCC&CNCH đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế xã hội trong giai đoạn hiện
nay”. Nghiên cứu này đưa ra các cơ sở lý luận về mô hình tổ chức và đánh giá
thực trạng mô hình tổ chức của lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH, đề xuất
một số giải pháp nhằm hoàn thiện mô hình tổ chức lực lượng Cảnh sát
PCCC&CNCH đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn
hiện nay.
- Đề tài luận văn Thạc sỹ của Phạm Thu Hà tại Đại học PCCC năm
2013: “Nghiên cứu một số giải pháp nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về
PCCC tại các siêu thị và trung tâm thương mại trên địa bàn thành phố Hà
Nội”. Đây là một đề tài nghiên cứu hiệu lực quản lý nhà nước về công tác
PCCC cho một đối tượng cơ sở quản lý cụ thể. Đề tài chủ yếu phân tích, đánh
giá hiệu lực của các quy định pháp luật đối với các siêu thị và trung tâm
thương mại và để đưa ra các giải pháp quản lý phù hợp.
- Đề tài luận văn Thạc sỹ của Lại Thị Hồng Chuyên, tại Đại học PCCC
năm 2014: “Giải pháp nâng cao chất lượng công tác kiểm tra an toàn PCCC
của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh”. Đề tài đã nghiên cứu chuyên sâu, có
hệ thống về công tác kiểm tra an toàn về PCCC. Theo đó phân tích, đánh giá
về quy trình công tác kiểm tra, về biên chế, phân công nhiệm vụ đội ngũ cán
bộ kiểm tra phòng cháy và đưa ra các giải pháp, biện pháp nhằm nâng cao
chất lượng, hiệu quả của trong công tác kiểm tra an toàn về PCCC của Cảnh
sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh.
Có thể thấy, các công trình, bài viết chỉ mới nghiên cứu lý luận tổng thể
hoặc chuyên sâu vào một lĩnh vực của công tác quản lý nhà nước về PCCC,
hoặc đi vào nghiên cứu về nội dung quản lý nhà nước về PCCC đối với một
đối tượng cơ sở cụ thể. Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào nghiên
4
cứu chuyên sâu về đánh giá năng lực thực thi công vụ đối với một loại hình
chức nghiệp cụ thể trong lực lượng Cảnh sát PC&CC, đặc biệt là cán bộ kiểm
tra PCCC trên địa bàn của Tp.Hồ Chí Minh, vì vậy, nghiên cứu này có những
khác biệt so với các nghiên cứu trước đây.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hệ thống hóa cơ sở lý luận năng lực thực thi công vụ, trên cơ
sở đó đánh giá, phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ
kiểm tra PCCC trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ làm công
tác này trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
+ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về năng lực thực thi công vụ của cán bộ
kiểm tra PCCC.
+ Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra
PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán
bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh trong
thời gian tới.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
- Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực thi công vụ của
cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Phạm vi nghiên cứu: Với điều kiện thời gian và khả năng cho phép,
tác giả xác định phạm vi nghiên cứu như sau:
5
+ Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của
đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC đang công tác tại các Phòng Cảnh sát PC&CC
thuộc các quận, huyện trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh.
+ Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2011 đến nay và đề xuất các giải pháp
hoàn thiện đến năm 2020.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
- Phương pháp luận: Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở
phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
- Phương pháp nghiên cứu cụ thể:
+ Phương pháp chuyên gia: Thu thập thông tin từ các tài liệu pháp luật,
các giáo trình, các bài viết, tác phẩm nghiên cứu của những nhà khoa học và
những chuyên gia có liên quan để hệ thống hóa khung lý thuyết về năng lực
thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC.
+ Phương pháp khảo sát, điều tra xã hội học: Tác giả thực hiện khảo sát
năng lực thực thi công vụ của các cán bộ kiểm tra PCCC trên địa bàn Tp.Hồ
Chí Minh, bằng hình thức chuyển phiếu khảo sát đến các đơn vị để tiến hành
thu thập thông tin đối với 3 nhóm đối tượng: Các cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của
Phòng Cảnh sát PC&CC các quận, huyện (phát ra 75 phiếu, thu vào 73 phiếu
hợp lệ); các cán bộ kiểm tra PCCC (phát ra 267 phiếu, thu vào 251 phiếu hợp
lệ) và chủ các cơ sở, người đứng đầu doanh nghiệp thuộc diện quản lý về
PCCC (phát ra 180 phiếu, thu vào 143 phiếu hợp lệ). Nội dung này nhằm làm
rõ toàn diện hơn về thực trạng của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC với cả ba
đối tượng liên quan trực tiếp, kết quả nghiên cứu chủ yếu được sử dụng tại
Chương II của luận văn.
+ Phương pháp thống kê, tổng hợp: Tác giả thực hiện thống kê, tổng
hợp các số liệu, dữ kiện, thông tin sau khi điều tra, khảo sát nhằm làm rõ các
vấn đề cần nghiên cứu, tại Chương II của luận văn.
6
+ Phương pháp phân tích định tính: Luận văn sử dụng phương pháp
phân tích định tính để nghiên cứu, phân tích, diễn giải các nội dung liên quan
đến năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC, tại Chương II của
luận văn..
+ Phương pháp so sánh: Trên cơ sở tổng hợp, phân tích các thông tin,
số liệu đã thu thập, tác giả so sánh, đối chiếu và rút ra những nhận định, đánh
giá về mặt bằng chung của của cán bộ kiểm tra PCCC trên địa bản Tp.Hồ Chí
Minh trong việc thực hiện nhiệm vụ được giao, từ đó có thể đưa ra các giải
pháp hoàn thiện tại Chương III của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Hệ thống những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lực
thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC
Thành phố Hồ Chí Minh. Từ đó, nhận thấy được các tiêu chí quan trọng để
đánh giá được năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC, phục vụ
cho công tác đánh giá cán bộ, phân công công tác phù hợp với tình hình thực
tế của mỗi đơn vị.
- Về thực tiễn:
+ Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp xây
dựng, củng cố đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC
để đáp ứng được yêu cầu của nhiệm vụ trong giai đoạn hiện nay.
+ Tác giả hi vọng kết quả nghiên cứu của luận văn có thể làm cơ sở cho
lãnh đạo, chỉ huy của Cảnh sát PC&CC Tp.HCM nói riêng và lực lượng Cảnh
sát PC&CC tại các địa phương khác của cả nước nói chung tham khảo, vận
dụng trrong công tác điều hành, quản lý để nâng cao năng lực thực thi công vụ
của cán bộ kiểm tra PCCC.
7
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực thực thi công vụ của cán bộ
kiểm tra phòng cháy, chữa cháy.
Chương 2. Thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra
phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí
Minh.
Chương 3. Giải pháp tiếp tục nâng cao năng lực thực thi công vụ của
cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.
Hồ Chí Minh
8
PHẦN NỘI DUNG
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA
CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
1.1. Những vấn đề chung về công tác phòng cháy, chữa cháy và cán
bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của phòng cháy, chữa cháy và
công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
1.1.1.1. Khái niệm về công tác phòng cháy, chữa cháy
Trên quan điểm phòng ngừa tích cực, phòng ngừa chủ động có thể
chỉ ra rằng: “Phòng cháy là tổng hợp các biện pháp, giải pháp về tổ chức, kỹ
thuật nhằm loại trừ hoặc hạn chế các điều kiện và nguyên nhân gây cháy, tạo
điều kiện thuận lợi cho việc cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan khi xảy ra
cháy và cho việc tổ chức dập tắt đám cháy” [22, Chương 1].
Tuy nhiên, việc phòng cháy phải đi đôi với chữa cháy, hoạt động
chữa cháy tồn tại như là một tất yếu trong các hoạt động chung của xã hội.
Tại Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001 đã nêu: “Chữa cháy bao gồm
các công việc huy động, triển khai lực lượng, phương tiện chữa cháy, cắt điện,
tổ chức thoát nạn, cứu người, cứu tài sản, chống cháy lan, dập tắt đám cháy và
các hoạt động khác có liên quan đến chữa cháy” [24].
Hoạt động phòng cháy và hoạt động chữa cháy tuy là hai khái niệm
có nội hàm khác nhau nhưng lại có quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo nên một
thể thống nhất trong chủ động phòng ngừa cháy, nổ và sẵn sàng dập tắt đám
cháy. Vì vậy, có thể khái quát khái niệm chung về PCCC là: Tổng hợp các
biện pháp, giải pháp về tổ chức, chiến thuật và kỹ thuật nhằm loại trừ và hạn
chế nguyên nhân, điều kiện gây cháy; tạo điều kiện thuận lợi cho việc cứu
9
người, cứu tài sản, chống cháy lan và dập tắt đám cháy kịp thời, có hiệu quả
khi có cháy xảy ra.
1.1.1.2. Khái niệm và đặc điểm, vai trò của công tác kiểm tra
phòng cháy, chữa cháy
a. Khái niệm công tác kiểm tra
Công tác kiểm tra được xem là nhiệm vụ quan trọng của bất kỳ hệ
thống quản lý nào, cấp quản lý nào của nhà nước, tổ chức xã hội, doanh
nghiệp. Theo từ điển Tiếng Việt, “kiểm tra là xem xét tình hình để đánh giá,
nhận xét”[28]; theo từ điển Bách khoa Việt Nam thì “kiểm tra là một chức
năng quản lý, một khâu trong quy trình quản lý, có chức năng xem xét tình
hình và kết quả thực tế thi hành pháp luật, chính sách, chủ trương của Nhà
nước, thực hiện nhiệm vụ chính trị, kinh tế, xã hội được giao”[19].
b. Khái niệm công tác kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
Hoạt động PCCC là một nội dung quan lý của Nhà nước, vừa là một
nội dung xã hội hóa. Vì vậy, kiểm tra an toàn về PCCC vừa mang tính quyền
lực nhà nước và vừa mang tính xã hội rộng rãi. Kiểm tra an toàn PCCC vừa là
kiểm tra hành chính, vừa là kiểm tra kỹ thuật an toàn, trong đó chủ thể kiểm
tra an toàn về PCCC chính là những chủ thể thực hiện quản lý nhà nước về
PCCC, bao gồm: Chính phủ, Bộ Công an (lực lượng Cảnh sát PC&CC có vai
trò nòng cốt thực hiện kiểm tra an toàn về PCCC), các Bộ, cơ quan ngang Bộ
và Ủy ban nhân dân các cấp.
Như vậy, kiểm tra an toàn về PCCC được hiểu là hoạt động của cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc xem xét đánh giá việc thực
hiện các quy định về PCCC trong quá trình hoạt động của cơ sở, của phương
tiện giao thông cơ giới, của chủ hộ gia đình và từng cá nhân, phát hiện những
sơ hở, tìm ra nguyên nhân và biện pháp xử lý nhằm đảm bảo các yêu cầu về
an toàn PCCC [22, Chương 2] .
10
c. Vai trò của công tác kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa
cháy
Thứ nhất, kiểm tra an toàn về PCCC là kiểm tra việc thực hiện các quy
định về PCCC của một cơ sở, cơ quan, tổ chức, phương tiện giao thông cơ
giới. Qua kiểm tra sẽ xác định được nguyên nhân không thực hiện hoặc thực
hiện không đúng các quy định an toàn về PCCC. Từ đó, thực hiện công việc
phòng ngừa nhằm phát hiện các thiếu sót, sơ hở, vi phạm không đảm bảo an
toàn, để ngăn chặn có hiệu quả nạn cháy, nổ và tạo điều kiện sẵn sàng cứu
chữa các vụ cháy, nổ xảy ra, bảo vệ tài sản của nhà nước, tính mạng và tài sản
của nhân dân.
Thứ hai, kiểm tra an toàn về PCCC còn kiểm tra nội dung quản lý về
PCCC của các cơ quan, tổ chức cá nhân có thẩm quyền. Kiểm tra hoạt động
quản lý của cơ quan Cảnh sát PC&CC, việc xây dựng, ban hành các văn bản
quy định về PCCC, việc tổ chức hướng dẫn thực hiện các quy định. Trên cơ
sở đó, sẽ tiếp tục nghiên cứu, đề xuất điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi các quy
định không còn phù hợp với thực tiễn. Sao cho việc ban hành luật và các quy
định, văn bản hướng dẫn phải phù hợp với yêu cầu phát triển của xã hội, đáp
ứng nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản
lý nhà nước về lĩnh vực PCCC.
Thứ ba, kiểm tra an toàn về PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC là
một trong những nội dung bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội của
lực lượng Công an nhân dân. Vì vậy, kiểm tra an toàn về PCCC phải được tổ
chức một cách khoa học, có mục đích, yêu cầu, xác định rõ nội dung, kế
hoạch, lịch theo dõi công việc cụ thể và tiến hành tổ chức nhiều hình thức
kiểm tra, xác minh các đối tượng kiểm tra, bám sát cơ sở, sát quần chúng,
đảm bảo khoa học, tính chuyên môn nghiệp vụ của Công an nhân dân và đúng
pháp luật của Nhà nước đã ban hành.
11
1.1.2. Vị trí, vai trò của lực lƣợng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy
1.1.2.1. Vị trí của lực lƣợng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy
Từ định nghĩa “cán bộ”, “công chức” tại Luật Cán bộ, công chức
năm 2008, lực lượng CAND không thuộc diện được điều chỉnh bởi Luật này,
mặc dù đối tượng, phạm vi điều chỉnh có những điểm tương đồng. Lực lượng
Công an nhân dân được quy định, điều chỉnh bởi Luật Công an nhân dân, ban
hành năm 2014, tại Điều 1 đã nêu rõ Phạm vi điều chỉnh: “Luật này quy định
về nguyên tắc tổ chức, hoạt động; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và chế độ,
chính sách đối với Công an nhân dân” [25].
Đồng thời, tại Điều 47, Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2001
cũng đã nêu rõ: “Lực lượng Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy là một bộ
phận của lực lượng vũ trang, được tổ chức thống nhất từ Trung ương đến địa
phương do Bộ trưởng Bộ Công an quản lý, chỉ đạo”[24].
Như vậy, Cảnh sát PC&CC là một lực lượng trực thuộc Công an
nhân dân Việt Nam, được quy định, điều chỉnh chung theo Luật Công an
Nhân dân và Luật Phòng cháy, chữa cháy.
1.1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của lực lƣợng Cảnh sát PC&CC
Tại Điều 48, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy
và chữa cháy năm 2013, cũng đã nêu cụ thể chức năng, nhiệm vụ của lực
lượng Cảnh sát PC&CC.
Theo đó, chức năng, nhiệm vụ của lực lượng Cảnh sát PC&CC được
quy định bởi Luật PCCC, đã mang tính chất là hoạt động chấp hành – điều
hành, hoạt động quản lý nhà nước, hoạt động thực thi chính sách, pháp luật
của Nhà nước trong lĩnh vực PCCC; nhân danh quyền lực công để thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước trong lĩnh vực PCCC, thi hành pháp luật, đưa
pháp luật vào cuộc sống và phục vụ nhân dân. Như vậy, công tác quản lý Nhà
12
nước trong lĩnh vực PCCC của Cảnh sát PC&CC là một hoạt động thực thi
công vụ.
1.1.3. Khái niệm, chức năng, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra phòng
cháy, chữa cháy
1.1.3.1. Khái niệm
Theo như Khoản 1, Điều 2 của Thông tư 63/2013/TT-BCA của Bộ
Công an ngày 21/11/2013 quy định về điều lệnh kiểm tra của Cảnh sát
PC&CC đã đề cập thì ta có thể định nghĩa: “Cán bộ kiểm tra phòng cháy và
chữa cháy là các sĩ quan, hạ sĩ quan Cảnh sát phòng cháy và chữa cháy làm
nhiệm vụ kiểm tra về phòng cháy và chữa cháy” [1].
1.1.3.2. Chức năng, nhiệm vụ:
Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được quy định tại Điều 48, Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013,
lực lượng Cảnh sát PC&CC có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra hoạt động
PCCC của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình, cá nhân và làm nhiệm vụ chữa cháy.
Và theo đó, tại Thông tư 63/2013/TT-BCA của Bộ Công an ngày 21/11/2013
đã quy định, cán bộ kiểm tra PCCC là một đội ngũ cán bộ trực thuộc lực
lượng Cảnh sát PC&CC được giao cho chức năng đại diện cho lực lượng
Cảnh sát PC&CC trực tiếp tiến hành thực hiện công tác kiểm tra an toàn
PCCC đối với các cơ sở trên địa bàn quản lý; đảm bảo cho các đối tượng quản
lý thực hiện tốt các quy định về an toàn PCCC, tổ chức thực hiện các giải
pháp ngăn chặn kịp thời các nguy có có thể phát sinh cháy, nổ, giảm thiểu các
thiệt hại do cháy, nổ gây ra.
13
1.1.3.3. Mối quan hệ công tác của cán bộ kiểm tra phòng cháy,
chữa cháy với các bộ phận khác trong nhiệm vụ phòng cháy, chữa cháy
a. Mối quan hệ với lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp
Lãnh đạo, chỉ huy trực tiếp cán bộ kiểm tra PCCC phải tổ chức chỉ
đạo, hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc cán bộ thuộc quyền quản lý thực hiện đúng
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao và chương trình công tác, kế
hoạch kiểm tra PCCC đã được phê duyệt; thực hiện nghiêm túc chế độ quản
lý cán bộ, chế độ thông tin báo cáo, kiểm tra công tác đối với cán bộ cấp dưới.
Đồng thời, lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị cần gương mẫu trong công tác, học
tập, sinh hoạt, duy trì thực hiện nghiêm túc chế độ làm việc của đơn vị.
b. Mối quan hệ với chính quyền địa phƣơng
Theo quy định của pháp luật về PCCC các cơ quan thực hiện kiểm tra
an toàn về PCCC gồm: Lực lượng Cảnh sát PC&CC, Chủ tịch ủy ban nhân
dân các cấp, người đứng đầu cơ quan, tổ chức... Trong đó trách nhiệm kiểm
tra an toàn về PCCC được giao cho lực lượng Cảnh sát PC&CC thực hiện từ
trung ương đến các địa phương; các cơ quan, tổ chức thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về PCCC, trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm phối hợp với lực lượng Cảnh sát PC&CC để tổ chức thực hiện
công tác kiểm tra an toàn về PCCC.
c. Mối quan hệ với ngƣời đứng đầu cơ sở trong việc duy trì các
điều kiện về phòng cháy, chữa cháy và tổ chức tự kiểm tra an toàn về
phòng cháy, chữa cháy
Trách nhiệm bảo đảm các điều kiện an toàn PCCC và tổ chức thực
hiện công tác tự kiểm tra an toàn về PCCC của người đứng đầu cơ sở đã được
quy định rõ tại Nghị định số 79/2014/NĐ-CP. Người đứng đầu cơ sở cần tổ
chức thực hiện công tác PCCC theo đúng quy định của pháp luật, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật về PCCC; duy trì các điều kiện về an toàn PCCC tại cơ
14
sở, đồng thời thực hiện nghiệm túc công tác tự kiểm tra an toàn về PCCC
nhằm kịp thời phát hiện những sơ hở, thiếu sót và khắc phục các tồn tại trong
quá trình hoạt động sẽ góp phần quan trọng trong việc ngăn chặn các nguy cơ
cháy, nổ xảy ra.
1.2. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa
cháy
1.2.1. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy,
chữa cháy
a. Khái niệm công vụ
Công vụ là hoạt động mang tính tổ chức, quyền lực pháp lý do đội
ngũ cán bộ, công chức hoặc những người được nhà nước trao quyền tiến hành
theo quy định của pháp luật, được pháp luật bảo vệ và được đảm bảo bằng
ngân sách nhà nước nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước,
phục vụ lợi ích nhà nước, nhân dân và xã hội [3, tr24].
b. Năng lực thực thi công vụ
* Khái niệm về năng lực:
Theo từ điển Tiếng Việt thì năng lực được hiểu là: “Phẩm chất tâm lý
và sinh lý tạo cho con người khả năng hoàn thành một hoạt động nào đó với
chất lượng cao” [28,tr14].
Từ điển Thuật ngữ hành chính định nghĩa năng lực là: “Khả năng về
thể chất và trí tuệ của cá nhân con người, hoặc khả năng của một tập thể có tổ
chức tự tạo lập và thực hiện được mục tiêu, nhiệm vụ do mình đề ra hoặc do
Nhà nước hay chủ thể khác ấn định với kết quả tốt nhất” [17,tr118].
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm chung nhất về năng lực đó
là: Năng lực là tổng hợp các đặc điểm, phẩm chất tâm lý phù hợp với những
yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, bảo đảm cho hoạt động đó đạt
được kết quả. Năng lực hình thành một phần dựa trên cơ sở tư chất tự nhiên
15
của cá nhân và một phần lớn dựa trên quá trình đào tạo, giáo dục và hoạt động
thực tiễn, quá trình tự rèn luyện, tích lũy của cá nhân.
* Năng lực thực thi công vụ
Năng lực thực thi công vụ là yêu cầu bắt buộc mà bất kỳ người cán
bộ cũng cần phải đáp ứng. Đó là khả năng làm việc của người cán bộ gắn liền
với nhiệm vụ cụ thể được giao và phải đảm bảo cho công việc đó được hoàn
thành với kết quả cao nhất. Xã hội ngày càng thay đổi, phát triển, vì vậy năng
lực của cán bộ cũng cần phải không ngừng nâng cao để đáp ứng yêu cầu, đòi
hỏi của tình hình mới.
Có thể khái quát, năng lực thực thi công vụ là tổng hợp các yếu tố
thuộc về thể chất, trí tuệ và các phẩm chất tâm lý của người cán bộ, được cán
bộ kết hợp, sử dụng thành thạo, nhuần nhuyễn, tạo cho cán bộ khả năng hoàn
thành nhiệm vụ công vụ với kết quả tối ưu [4].
c. Năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy,
chữa cháy
Đối với cán bộ kiểm tra PCCC thì năng lực thực thi công vụ cũng
bao gồm các yếu tố thuộc về thể chất, trí tuệ và các phẩm chất tâm lý đảm bảo
cho cán bộ kiểm tra PCCC có thể thực hiện hoàn thành nhiệm vụ của mình,
nhằm hướng tới mục tiêu đảm bảo an toàn PCCC, hạn chế đến mức thấp nhất
các nguy cơ xảy ra cháy, nổ và giảm thiểu thiệt hại do cháy, nổ gây ra. Điều
đó thể hiện rõ bởi các nội dung sau:
- Thứ nhất, cán bộ kiểm tra PCCC là một đội ngũ trực thuộc Cảnh sát
PC&CC của lực lượng Công an Nhân dân. Do đó, đội ngũ này cũng phải đảm
bảo các tiêu chí chung về thể chất mà lực lượng Công an Nhân dân yêu cầu.
Tại Thông tư số 11/VBHN-BCA ngày 7/4/2014 về việc Quy định tuyển chọn
công dân vào Công an nhân dân, ở Chương 2, Điều 4, Khoản 2, Điểm e có
nêu tiêu chuẩn về sức khỏe là: “đảm đảm tiêu chuẩn sức khoẻ tuyển chọn cán
16
bộ theo quy định của Bộ; thể hình, thể trạng cân đối giữa chiều cao và cân
nặng, không dị hình, dị dạng, không mắc bệnh kinh niên, mãn tính; không sử
dụng ma tuý và các chất gây nghiện; đạt các tiêu chuẩn về chiều cao, thị
lực...”.
- Thứ hai, công tác kiểm tra an toàn về PCCC được thực hiện trên cơ
sở quy định của pháp luật và các yêu cầu về khoa học, kỹ thuật nên đòi hỏi
cán bộ kiểm tra ngoài trình độ nghiệp vụ phải nắm vững các quy định của
pháp luật, có kiến thức chuyên môn về PCCC và kiến thức khoa học kỹ thuật
khác có liên quan nhằm đáp ứng được nội dung, chất lượng của công tác kiểm
tra. Do vậy, về tiêu chuẩn cơ bản của cán bộ kiểm tra phải đáp ứng theo quy
định tại Điều 5, Thông tư số 63/2013/TT-BCA ngày 21/11/2013, cụ thể: Tốt
nghiệp trung cấp PCCC trở lên hoặc tốt nghiệp đại học trong và ngoài ngành
Công an, có kiến thức về PCCC; thời gian công tác trong lực lượng Công an
nhân dân tối thiểu là một năm; được tập huấn nghiệp vụ về công tác kiểm tra
PCCC.
- Thứ ba, trong quá trình tuyển chọn công dân vào lực lượng CAND
thì tiêu chuẩn về phẩm chất, tư cách đạo đức cũng là một yếu tố quan trọng.
Đó là cơ sở để tiếp tục xây dựng, bồi dưỡng cán bộ, chiến sỹ tiếp nối truyền
thống của quá trình xây dựng và trưởng thành của lực lượng CAND. Cán bộ,
chiến sỹ CAND phải được tôi luyện bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành
tuyệt đối với Đảng, có ý thức tổ chức kỷ luật chặt chẽ, có tinh thần trách
nhiệm, ý thức phục vụ nhân dân, sẵn sàng chấp nhận gian khổ, hy sinh,
thường xuyên được rèn luyện có phẩm chất đạo đức tốt, lối sống lành mạnh
trong sạch, xứng đáng là lực lượng nòng cốt xung kích trên mặt trận giữ gìn
trật tự an toàn xã hội. Từ yêu cầu trên, tinh thần trách nhiệm trong công việc,
thái độ đối với nhân dân và ý thức tự rèn luyện của mỗi cán bộ, chiến sỹ
17
CAND đã trở thành chuẩn mực chung, là nền tảng cho mọi thắng lợi trước
những thách thức của bất cứ tình hình, giai đoạn cách mạng nào đặt ra.
Như vậy, năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC là
tổng hợp các yếu tố thuộc về thể chất, trí tuệ và các phẩm chất tâm lý; đảm
bảo cho người cán bộ kiểm tra PCCC có thể kết hợp, sử dụng thành thạo,
nhuần nhuyễn các yếu tố đó để hoàn thành nhiệm vụ của công tác kiểm tra an
toàn PCCC đề ra với kết quả tối ưu.
d. Sự cần thiết phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán
bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
Nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ kiểm tra
PCCC hiện nay là việc làm cần thiết và cáp bách, xuất phát từ những lý do
quan trọng sau đây:
- Một là, xuất phát từ vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ kiểm
tra phòng cháy, chữa cháy:
Cán bộ kiểm tra PCCC là đội ngũ trực tiếp thực hiện hoạt động kiểm
tra công tác PCCC của các cá nhân, tổ chức, hộ gia đình trên địa bàn được
phân công phụ trách. Họ là lực lượng nồng cốt trong việc kiểm tra việc thực
hiện, chấp hành Luật PCCC ở cơ sở, từ đó hướng dẫn, kiến nghị thực hiện các
giải pháp cần thiết để giảm thiểu các nguy cơ dẫn đến cháy nổ, gây thiệt hại
về người và tài sản. Bên cạnh đó, cán bộ kiểm tra PCCC là những người trực
tiếp đem các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước, cùng
các quy định về công tác PCCC tuyên truyền, giải thích cho nhân dân hiểu rõ
và hướng dẫn người dân thi hành, góp phần xây dựng phong trào “Toàn dân
tham gia PCCC” trên địa bàn Thành phố. Từ thực tiễn hoạt động đó, họ chính
là người phát hiện những điểm còn hạn chế, thiếu sót của các văn bản luật,
các tiêu chuẩn, quy chuẩn quy định về công tác PCCC hiện hành để từ đó
phản ánh lên cấp trên để có sự điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp với
18
tình hình thực tế. Cán bộ kiểm tra PCCC là người tiếp xúc hằng ngày với
nhân dân, trực tiếp giải quyết các thủ tục hành hành chính có liên quan, nên
có điều kiện nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng của người dân để từ đó có thể
chia sẻ bằng cách tăng cường cải cách hành chính, đẩy mạnh quy chế dân chủ
ở cơ sở và có các hình thức hỗ trợ phù hợp. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kiểm
tra PCCC còn là cầu nối, là đại diện cho hình ảnh của lực lượng Cảnh sát
PC&CC trước người dân, là người góp phần xây dựng uy tín lực lượng Công
an nhân dân, củng cố lòng tin của người dân vào Đảng, chính quyền bằng
những hành động cụ thể, thực tế theo phương châm “vì nhân dân quên mình,
vì nhân dân phục vụ”. Do vậy, có thể khẳng định đội ngũ cán bộ kiểm tra
PCCC có vai trò vô cùng to lớn và quan trọng.
- Hai là, xuất phát từ yêu cầu của tình hình hiện nay:
Cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, xây dựng Nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Việt Nam hiện đang hướng đến xây dựng
một nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả, vì nhân dân phục vụ. Là một bộ phận của lực
lượng CAND, để góp phần thực hiện mục tiêu đó, đòi hỏi cán bộ kiểm tra
PCCC phải có phẩm chất đạo đức trong sạch, tận tụy phục vụ nhân dân, có tư
duy nhạy bén, sâu sắc về chuyên môn, điêu luyện về kỹ năng nghiệp vụ và
phải có khả năng ứng dụng khoa học hiện đại vào thực thi công vụ có hiệu
quả.
Trong điều kiện cụ thể của Tp.Hồ Chí Minh hiện nay, quá trình đô
thị hóa diễn ra nhanh chóng, phát triển nhiều loại hình kinh tế mới; hình thành
và đi vào hoạt động nhiều khu công nghiệp, nhiều trung tâm thương mại có
quy mô ngày càng lớn; thương nghiệp và du lịch cũng phát triển, thu hút
nhiều du khách trong nước và quốc tế... những điều này đã góp phần làm thay
đổi đổi đời sống vật chất và tinh thần của người dân, trình độ dân trí ngày
19
càng được cải thiện, nâng cao. Bên cạnh những tác động tích cực do quá trình
đô thị hóa mang lại, thì một loạt các vấn đề mới xuất hiện như: quy hoạch đô
thị không đồng bộ, các đường dây điện câu mắc chồng chéo, nguồn nước tự
nhiên bị san lấp tùy tiện, tình trạng ngập úng diễn ra thường xuyên; nhiều khu
dân cư ổ chuột chật hẹp có nguy hiểm cháy nổ cao hình thành; các chung cư
cao tầng, trung tâm thương mại, nhà máy mọc lên nhanh chóng, nhưng các
văn bản luật, các quy chuẩn, tiêu chuẩn lại không được điều chỉnh kịp thời,
phù hợp nên gây ra sai lệch giữa việc quan tâm đầu tư vào sản xuất, kinh
doanh nhưng không đi đôi với việc thực hiện bảo hiểm, bảo vệ tài sản. Tất cả
những điều đó đều tác động không nhỏ đến công tác đảm bảo an toàn PCCC
trên địa bàn Thành phố, tạo ra nhiều khó khăn trong công tác quản lý nhà
nước về lĩnh vực PCCC của các cơ quan chức năng. Đối với cán bộ kiểm tra
PCCC lại là yêu cầu cấp bách hơn bao giờ hết, bởi họ càng phải nhanh chóng
nâng cao năng lực để đáp ứng được sự biến đổi nhanh chóng của xã hội,
những đòi hỏi đặt ra trong công tác phòng cháy là phải đảm bảo ngăn chặn có
hiệu quả các vụ cháy, nổ xảy ra, hạn chế thiệt hại về tính mạng và tài sản của
người dân.
- Ba là, xuất phát từ những hạn chế về năng lực thực thi công vụ
của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy:
Từ khi thành lập Sở Cảnh sát PC&CC Thành phố từ năm 2006 đến
nay, đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC đã được tăng cường cả về số lượng, cũng
như chất lượng chuyên môn nghiệp vụ. Tuy nhiên, điều này vẫn chưa đáp ứng
được yêu cầu mà xã hội đặt ra hiện nay đối với công tác PCCC. Có thể nhìn
thấy một trong những hạn chế của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC là trình độ
chuyên môn chưa đồng đều, có thể gây nên sự thiếu nhất quán trong việc phát
hiện và xử lý sai phạm về an toàn PCCC. Điều đó là do các kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ được cung cấp từ nhà trường so với thực tế còn có một
20
khoảng cách, đòi hỏi mỗi cán bộ kiểm tra để tự học tập, đúc kết kinh nghiệm
để có thể vận dụng vào thực tiễn, và việc này ở mỗi cán bộ là không như
nhau, tạo nên hiệu quả công tác khác biệt. Bên cạnh đó, việc ứng dụng khoa
học, công nghệ hiện đại vào sản xuất ngày càng nhiều và nhanh chóng, kéo
theo đó là sẽ phát sinh những yếu tố, nguy cơ cháy nổ mà mặt bằng kiến thức
chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC nói chung chưa thể
đáp ứng kịp để đưa ra các giải pháp đề phòng, ngặn chặn hiệu quả.
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của cán bộ
kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
1.2.2.1. Các kiến thức ngƣời cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa
cháy cần phải có để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ đƣợc phân công
Kiến thức là sự hiểu biết của con người về thế giới khách quan. Đó là
những hiểu biết mà con người có được thông qua quá trình đào tạo, bồi dưỡng
hoặc quá trình tự tích lũy, trải nghiệm, rèn luyện. Đối với hoạt động thực thi
công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC, đó là tổng thể các kiến thức cơ bản mà
người cán bộ kiểm tra PCCC cần phải có, được biểu hiện qua quá trình học
vấn, kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức về lý luận chính trị, kiến
thức về quản lý nhà nước, kiến thức pháp luật và một số kiến thức khác như
ngoại ngữ, tin hoc... Đó là cơ sở giúp cán bộ kiểm tra PCCC hình thành thế
giới quan khoa học, thể hiện năng lực của người cán bộ kiểm tra PCCC trong
quá trình thực thi công vụ.
- Về học vấn: Học vấn là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến năng lực
thực thi công vụ của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC. Nó là nền tảng, tiền đề
để nhận thức, tiếp thu các kiến thức ở cấp bậc đào tạo cao hơn. Hạn chế về
học vấn sẽ gây khó khăn trong việc đào tạo cán bộ kiểm tra PCCC lên các cấp
học khác về chuyên môn, lý luận chính trị..., ảnh hưởng đến việc thực hiện
chức năng, nhiệm vụ của cán bộ kiểm tra PCCC.
21
- Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ: chuyên môn nghiệp vụ là những
kiến thức chuyên sâu về một lĩnh vực nhất định được biểu hiện qua những cấp
độ: Sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học. Đối với cán bộ kiểm tra
PCCC thì điều kiện tối thiểu phải tốt nghiệp trung cấp chuyên ngành PCCC
trở lên. Đây sẽ là những kiến thức mà người cán bộ kiểm tra PCCC không
được thiếu khi giải quyết công việc của mình. Công tác kiểm tra PCCC bao
gồm cả việc kiểm tra hành chính và kiểm tra kỹ thuật an toàn. Điều đó đòi hỏi
cán bộ kiểm tra PCCC phải nắm vững các kiến thức mang tính khoa học kỹ
thuật chuyên ngành về công tác PCCC, ví dụ như: Những nguy cơ phát sinh
cháy, nổ trong quá trình vận hành các dây chuyền sản xuất; việc vận hành, sử
dụng các trang thiết bị, hệ thống PCCC; các tiêu chuẩn, quy chuẩn trong xây
dựng, trong sử dụng điện… Từ những kiến thức trên, cán bộ kiểm tra PCCC
mới có thể đưa ra những kiến nghị, giải pháp để các cơ sở quản lý thực hiện
nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các nguy cơ để xảy ra cháy, nổ. Thiếu kiến
thức chuyên môn, cán bộ kiểm tra PCCC sẽ gặp khó khăn, lúng túng trong
giải quyết công việc, dẫn đến hiệu quả, năng suất làm việc thấp.
- Kiến thức lý luận chính trị - hành chính: Nền tảng về lý luận
chính trị là cơ sở xác định quan điểm, lập trường giai cấp của cán bộ kiểm tra
PCCC. Bản thân người cán bộ kiểm tra PCCC trước hết phải là người nắm
chắc, hiểu rõ những định hướng, chủ trương, chính sách của Đảng thì mới
thực hiện tốt công tác tuyên truyền, vận động quần chúng, phải có sự hiểu biết
sâu sắc về lý luận chính trị, có bản lĩnh, lập trường vững vàng, hoạt động vì
mục tiêu, lý tưởng cách mạng thì mới được nhân dân tín nhiệm. Công tác
thuyết phục, vận động nhân dân thực hiện các chủ trương, chính sách của
Đảng và pháp luật của Nhà nước vì thế sẽ dễ dàng, thuận lợi hơn. Ngược lại,
nếu cán bộ kiểm tra PCCC thiếu hụt kiến thức về chính trị, không có lập
trường, tư tưởng dễ dao động sẽ đánh mất lòng tin ở nhân dân, hiệu quả thực
22
thi công vụ thấp. Do vậy, lý luận chính trị là kiến thức vô cùng quan trọng đối
với cán bộ kiểm tra PCCC.
- Kiến thức quản lý nhà nước: Quản lý nhà nước là hoạt động quản
lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, có tính chất đa dạng, phức tạp, tiến
hành trên mọi mặt của đời sống, đòi hỏi người tiến hành hoạt động thực thi
công vụ phải có kiến thức tổng hợp và vững chắc trên mọi lĩnh vực, đặc biệt
là về lĩnh vực mình phụ trách. Liên quan đến công tác quản lý của mình, cán
bộ kiểm tra PCCC phải thực hiện nhiệm vụ xét, cấp các loại giấy phép kinh
doanh có điều kiện, giấy phép vận chuyển chất hàng nguy hiểm cháy nổ, giấy
chứng nhận thẩm duyệt, nghiệm thu đối với các công trình, hạng mục
PCCC…. Điều này đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC phải nắm vững các thủ tục
hành chính có liên quan, cũng như các quy định hiện hành để hoàn chỉnh hồ
sơ cấp phép, đưa các đối tượng vào quản lý theo quy định. Để làm tốt điều đó,
cán bộ kiểm tra PCCC phải cần được trang bị một cách vững chắc, có hệ
thống những kiến thức và kỹ năng về quản lý nhà nước.
- Kiến thức pháp luật: Trong điều kiện nước ta đang đẩy mạnh xây
dựng nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và tăng cường mở rộng hội nhập
quốc tế trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội. Cán bộ kiểm tra
PCCC là những người thực thi pháp luật và là người được giao quyền hạn để
đảm bảo các đối tượng quản lý phải tuân thủ, thực hiện nghiệm luật pháp, đặc
biệt là các quy phạm luật định trong lĩnh vực PCCC. Với tư cách này, trước
hết, cán bộ kiểm tra PCCC phải là người am hiểu về pháp luật, đặc biệt là luật
PCCC, cùng với các tiêu chuẩn, quy định hiện hành một cách có hệ thống và
vững chắc, nhằm đảm bảo hoạt động thực thi công vụ có hiệu quả, hạn chế
tình trạng tùy tiện, cảm tính trong việc áp dụng của quy định của pháp luật
vào xử lý các tình huống quản lý nhà nước trong thực tế. Bên cạnh đó, cán bộ
kiểm tra PCCC là lực lượng gần dân nhất, trực tiếp tuyên truyền, hướng dẫn,
23
đưa những quy định của pháp luật Nhà nước về công tác PCCC đến với người
dân, để người dân hiểu rõ và thi hành. Họ là những người có tác động rất lớn
đến hiểu biết, nhận thức, thái độ và sự chấp hành của người dân đối với pháp
luật.
- Kiến thức ngoại ngữ và tin học: Trong tình hình hiện nay, nước ta
đang thực hiện nhiều chính sách kêu gọi đầu tư từ nước ngoài. Do đó, nhiều
doanh nghiệp từ các quốc gia khác nhau đã trực tiếp cận và đầu tư xây dựng
các cơ sở sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam, là một môi trường đầu tư đầy
tiềm năng. Do vậy, trong quá trình thực thi nhiệm vụ, cán bộ kiểm tra PCCC
phải thường xuyên tiếp xúc với các doanh nghiệp, chủ đầu tư nước ngoài để
trao đổi, hướng dẫn các họ thực hiện việc đầu tư đúng theo tinh thần của pháp
luật và các quy định tại Việt Nam. Do đó, trình độ ngoại ngữ đã ngày càng trở
nên cần thiết, nó giúp cho cán bộ kiểm tra PCCC có thể tiếp cận và thực thi
nhiệm vụ của mình một cách hiệu quả. Bên cạnh đó, trong quá trình thực hiện
việc quản lý nhà nước về PCCC, việc biết ứng dụng công nghệ thông tin vào
công việc cũng ngày càng cần thiết và là một trong những tiêu chuẩn của cán
bộ kiểm tra PCCC. Việc ứng dụng tin học vào công việc giúp cho công tác
thống kê, báo cáo được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời, việc
lập hồ sơ theo dõi, quản lý được chặt chẽ hơn, dễ tra cứu hơn. Do đó, cán bộ
kiểm tra PCCC phải có ý thức tích cực, không ngừng nâng cao tinh thần học
tập để bổ sung, cải thiện vốn hiểu biết của mình về ngoại ngữ và tin học.
1.2.2.2. Những kỹ năng cơ bản ngƣời cán bộ kiểm tra phòng
cháy, chữa cháy cần rèn luyện để hoàn thành tốt nhiệm vụ đƣợc giao
Hiểu một cách chung nhất, kỹ năng là cách thức thực hiện dựa trên
vốn hiểu biết của cá nhân để hoàn thành tốt công việc được giao. Đó là “Khả
năng vận dụng những kiến thức thu được trong một lĩnh vực nào đó vào thực
tế” [28, tr534]. Như vậy, kỹ năng là sự vận dụng, kết hợp nhuần nhuyễn giữa
24
kiến thức lý luận và khả năng thực hành. Người có kiến thức lý luận tốt nhưng
không có năng lực thực hành thì cũng xem như không có kỹ năng; ngược lại,
thực hành mà không có cơ sở lý thuyết thì kỹ năng bị hạn chế.
Hoạt động thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC là loại hoạt
động phức tạp, bao gồm nhiều lĩnh vực, nhiều nội dung nên đòi hỏi kỹ năng
của người cán bộ kiểm tra PCCC phải bao quát được trên phạm vi rộng. Kỹ
năng của cán bộ kiểm tra PCCC trước hết phải bao hàm khả năng thực hành
dựa trên những khoa học cơ bản, nền tảng như chính trị học, hành chính học,
xã hội học... sau đó là khoa học về lĩnh vực PCCC, đồng thời phải dựa trên cả
những thành tựu của công nghệ khoa học hiện đại, đặc biệt là công nghệ
thông tin và các thiết bị chuyên ngành hỗ trợ cho công việc.
Từ phân tích trên, có thể hiểu kỹ năng thực thi công vụ của cán bộ
kiểm tra PCCC là khả năng của vận dụng các kiến thức và kinh nghiệm của
mình để thực hiện tốt nhiệm vụ công vụ được giao. Đó là sự kết hợp nhuần
nhuyễn, thuần thục các kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ với các kỹ năng
bổ trợ và sử dụng thành thạo công nghệ khoa học hiện đại vào giải quyết công
việc để đạt được kết quả tốt nhất.
Những kỹ năng cơ bản của cán bộ kiểm tra PCCC hiện nay bao gồm:
- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử trong thực thi công vụ: Có thể chia kỹ
năng của cán bộ kiểm tra PCCC thành hai loại: “kỹ năng cứng” và “kỹ năng
mềm”. “Kỹ năng cứng” được hiểu là những kỹ năng mang tính chất chuyên
môn nghề nghiệp. Còn “kỹ năng mềm” là loại kỹ năng có tính chất hỗ trợ,
giúp phát huy các kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ, đồng thời hình thành khả
năng tương tác và tính thích ứng cao cho cán bộ kiểm tra PCCC trong thực thi
công vụ, như: kỹ năng giao tiếp, kỹ năng tuyên truyền, thuyết phục, kỹ năng
làm việc nhóm... trong số những kỹ năng mềm, giao tiếp, ứng xử là kỹ năng
có vai trò hỗ trợ rất lớn đối với hoạt động của cán bộ kiểm tra PCCC. Quá
25
trình thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC phải tiến hành giao tiếp với
rất nhiều chủ thể khác nhau như: giao tiếp với lãnh đạo, đồng nghiệp cơ quan,
giao tiếp với lãnh đạo, quản lý các cơ sở, doanh nghiệp, giao tiếp với người
dân đến liên hệ giải quyết công việc... mỗi một nhóm đối tượng đều có đặc
thù, cách thức, nguyên tắc giao tiếp riêng. Do đó, để tiến hành hoạt động này
có hiệu quả, cán bộ kiểm tra PCCC phải không ngừng trau dồi, hoàn thiện kỹ
năng giao tiếp, ứng xử; phải nắm rõ bản chất, cách thức, nguyên tắc của các
loại hình giao tiếp, đảm bảo thể hiện được sự tác phong chuẩn mực trong giao
tiếp hành chính với tất cả đối tượng.
- Kỹ năng chuyên môn nghề nghiệp: Kỹ năng chuyên môn nghề
nghiệp là cách thức vận dụng một cách thành thạo, nhuần nhuyễn các kiến
thức chuyên môn đã được đào tạo, tích lũy của người cán bộ kiểm tra PCCC
vào công việc được giao. Với tư cách là những người trực tiếp tiến hành các
hoạt động công vụ cụ thể, đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC phải là những người
không chỉ đáp ứng được yêu cầu về mặt bằng cấp, chứng chỉ, mà điều quan
trọng là phải có tư duy và khả năng nhanh nhạy tỏng việc áp dụng kiến thức
chuyên ngành vào giải quyết các tình huống, các vấn đề thuộc lĩnh vực mình
phụ trách một cách nhanh chóng, hiệu quả. Kết quả giải quyết công việc là
một trong những tiêu chí quan trọng phản ánh, đánh giá chất lượng và năng
lực của cán bộ kiểm tra PCCC trong quá trình thực thi công vụ. Tuy nhiên,
trên thực tế hiện nay, nhiều đơn vị không thiếu lực lượng cán bộ kiểm tra
PCCC đạt chuẩn về bằng cấp, nhưng lại hụt hẫng, non yếu trong vận dụng
kiến thức chuyên môn để giải quyết tốt các sự việc phát sinh trong quá trình
công tác. Vì vậy, người cán bộ kiểm tra PCCC cần tích cực rèn luyện, hoàn
thiện kỹ năng chuyên môn đảm bảo giải quyết có hiệu quả, nhanh chóng các
công việc, nhiệm vụ được giao.
26
- Kỹ năng sử dụng các phương tiện, trang thiết bị vào giải quyết
công việc: Để nâng cao năng suất lao động, tiết kiệm chi phí, mọi tổ chức đều
chú ý đến việc trang bị cho cơ quan mình những máy móc, thiết bị, phương
tiện làm việc hiện đại như điện thoại, máy vi tính, máy photocopy, máy in...
trong đó, phương tiện được sử dụng thường xuyên, liên tục nhất là máy vi
tính. Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã trở nên phổ biến, đem
lại nhiều tiện ích trong mọi mặt hoạt động của xã hội. Xây dựng chính quyền
điện tử với hạ tầng hiện đại cùng các ứng dụng dịch vụ công đầy đủ và vận
hành thông suốt trở thành xu hướng tất yếu được các nước trên thế giới qua
tâm. Việt Nam hiện đang tiến hành công cuộc cải cách hành chính, hướng đến
thực hiện mô hình Chính phủ điện tử hiện đại. Để thực hiện điều đó, đòi hỏi
đội ngũ cán bộ nói chung và cán bộ kiểm tra PCCC nói riêng phải có kỹ năng
sử dụng máy vi tính và sử dụng thành thạo các ứng dụng tin học để thực hiện
thu thập, xử lý, lưu trữ các thông tin, tiến hành các hoạt động quản lý, trao đổi
thông tin một cách có hiệu quả.
Đồng thời, trong quá trình kiểm tra an toàn về PCCC, cán bộ kiểm
tra không chỉ thông qua các giác quan của mình để kiểm tra mà còn phải sử
dụng các phương tiện, dụng cụ kỹ thuật nghiệp vụ để kiểm tra các thông số kỹ
thuật, tình trạng hoạt động và chất lượng của các phương tiện, thiết bị PCCC
mà các giác quan không thể kiểm tra, xác định được, đó là: Các đơn vị đo
lường; nhiệt độ; nồng độ hơi, khí, bụi của chất cháy, chất độc; hiệu điện thế,
cường độ dòng điện, điện trở tiếp xúc; chất lượng hoạt động của hệ thống,
thiết bị PCCC.... Để kiểm tra xác định được các thông số như trên, cán bộ
kiểm tra cần phải biết sử dụng, phát huy công năng của các phương tiện, trang
thiết bị phụ trợ, dụng cụ kỹ thuật sau đây:
- Thiết bị đo khoảng cách, khối lượng: Thước dây, thiết bị đo khoảng
cách bằng tia laze, cân…
27
- Thiết bị đo điện, động cơ: ampe kế, vôn kế, kìm đo điện, bút thử điện,
đồng hồ đo điện vạn năng, thiết bị đo tốc độ vòng quay động cơ…
- Thiết bị đo thông số môi trường: Thiết bị đo nhiệt độ, thiết bị đo khí
thải, khí cháy, thiết bị đo nồng độ khí CO, thiết bị nồng độ hơi xăng dầu, thiết
bị đo nồng độ hơi, khí, bụi cháy…
- Thiết bị đo thông số kỹ thuật các hệ thống: Thiết bị đo áp suất dư
buồng thang bộ, thiết bị đo tốc độ gió, thiết bị đo lưu lượng chất lỏng, thiết bị
đo áp lực nước, thiết bị đo nồng độ chất tạo bọt, thiết bị đo mức chất lỏng,
máy đo điện trở nối đất…
- Thiết bị thử hoạt động: Thiết bị thử đầu báo cháy khói, đầu báo cháy
lửa, đầu báo cháy nhiệt, đầu báo cháy tia chiếu, thiết bị thử đầu báo dò khí
Hiđrô, thiết bị thử đầu báo dò gas, thiết bị kiểm tra áp lực các bình khí, bột,
bọt chữa cháy, thiết bị kiểm tra chất lượng các chất chữa cháy (bọt, bột,
khí)…
- Đèn pin, bộ đàm, máy ảnh, máy tính xách tay…
Cán bộ kiểm tra phải nghiên cứu nắm vững tính năng tác dụng và đặc
biệt là phải biết sử dụng thành thạo các phương tiện, dụng cụ kỹ thuật được
trang bị để phục vụ cho công tác kiểm tra an toàn về PCCC. Đồng thời phải
bảo quản và bảo dưỡng tốt các trang bị đó.
1.2.2.3. Thái độ, ý thức, cách ứng xử ngƣời cán bộ kiểm tra
phòng cháy, chữa cháy cần đáp ứng để giải quyết tốt công việc
Thái độ của cán bộ kiểm tra PCCC có thể hiểu là sự thể hiện xu
hướng phản ứng của cá nhân người cán bộ kiểm tra PCCC trước những đối
tượng, tình huống trong hoạt động thực thi công vụ, được biểu hiện thông qua
hành vi, cử chỉ và các sắc thái hình thể bên ngoài. Khi thực thi công vụ, thái
độ của cán bộ kiểm tra PCCC được thể hiện qua ba khía cạnh cơ bản sau:
28
- Thái độ của cán bộ đối với công việc: Bất cứ loại công việc nào
nếu muốn đạt hiệu quả cao thì đều đòi hỏi người thực hiện đều phải có thái độ
nghiêm túc, làm việc với tinh thần tận tâm, tận lực. Tuy nhiên, đối với người
cán bộ kiểm tra PCCC, cũng là một chiến sĩ Công an Nhân dân, thì cần phải
đề cao hơn nữa về thái độ trong công việc, trở thành “đạo đức nghề nghiệp”.
Mỗi một cán bộ kiểm tra đều phải luôn có tư tưởng yêu Ngành, mến nghề và
sẵn sàng vượt mọi khó khăn, thử thách để hoàn thành tốt nhiệm vụ, với thái
độ vô tư, không vì mục đích vụ lợi, cùng lý tưởng phụng sự tổ quốc, phục vụ
nhân dân. Điều này đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC phải luôn có sự quan tâm,
sự say mê, đầu tư cho công việc với quyết tâm đảm bảo an toàn PCCC, góp
phần bảo vệ an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Thái độ của cán bộ với người dân: Đặc trưng của đội ngũ cán bộ
kiểm tra PCCC là thường xuyên tiếp xúc và trực tiếp giải quyết rất nhiều nhu
cầu của người dân và các tổ chức của công dân trong xã hội. Hình ảnh của đội
ngũ cán bộ kiểm tra PCCC cũng là hình ảnh của lực lượng Cảnh sát PC&CC
nói riêng và lực lượng Công an nhân dân nói chung, để người dân nhìn vào,
từ đó xây dựng lòng tin yêu của người dân với lực lượng. Đối với lực lượng
Cảnh sát PC&CC, việc vận động người dân cùng tham gia PCCC là một yếu
tố quan trọng, then chốt để thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị mà Đảng và
Nhà nước đã giao cho. Do đó, cán bộ kiểm tra PCCC phải là những người
luôn có thái độ tôn trọng, có ý thức tận tụy, lịch sự, thân thiện với người dân,
chu đáo hướng dẫn giải quyết công việc, lấy mục tiêu “Vì nhân dân phục vụ”
trên tinh thần thượng tôn pháp luật để có thái độ đúng mực, được nhân dân
yêu quý.
- Thái độ đối với lãnh đạo, đồng nghiệp: Thái độ, cách ứng xử của
nhân viên với lãnh đạo và đồng nghiệp thể hiện mối quan hệ nội bộ, phản ánh
môi trường làm việc, văn hóa công sở của từng cơ quan. Đối với lực lượng
29
Công an Nhân dân, mối quan hệ công tác thực hiện nguyên tắc tập trung dân
chủ, tập thể lãnh đạo, cá nhân phụ trách, chế độ một người chỉ huy, cấp dưới
phục tùng cấp trên. Do đó, tính kỷ luật trong tổ chức được yêu cầu thực hiện
nghiêm túc, điều đó tạo nên sức mạnh của lực lượng vũ trang nhân dân. Do
đó, người cán bộ kiểm tra PCCC nếu có thái độ trung thực, thân thiện, tôn
trọng, sẵn sàng lắng nghe, tiếp thu những chia sẻ, đóng góp của lãnh đạo,
đồng nghiệp và luôn có thái độ thiện chí, hợp tác trong công việc thì năng lực
thực thi công vụ sẽ được cải thiện, hiệu quả công việc do vậy mà được tăng
lên.
Nói tóm lại, thái độ, ý thức là một tiêu chí hết sức quan trọng mà
người cán bộ kiểm tra PCCC nào cũng cần có. Bản thân người cán bộ kiểm
tra PCCC cần rèn luyện cho mình thái độ ứng xử chuẩn mực, có ý thức tích
cực, nghiêm túc, tận tụy trong công việc, xây dựng tác phong làm việc hoạt
bát, nhanh nhẹn, lịch sự, và có ý thức tổ chức kỷ luật làm việc cao. Đó là
những điều kiện tạo dựng cho cán bộ kiểm tra PCCC những lợi thế để góp
phần giải quyết công việc nhanh chóng, hiệu quả. Có thể tóm gọn về thái độ
của cán bộ kiểm tra PCCC trong 6 điều Bác Hồ dạy đối với lực lượng CAND
Việt Nam: Đối với tự mình phải: “Cần, kiệm, liêm, chính”; Đối với đồng sự
phải: “Thân ái giúp đỡ”; Đối với Chính phủ phải: “Tuyệt đối trung thành”;
Đối với nhân dân phải: “Kính trọng, lễ phép”; Đối với công việc phải: “Tận
tụy”; Đối với địch phải: “Cương quyết, khôn khéo” [12].
1.2.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của cán
bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
1.2.3.1. Công tác quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, đánh giá
Chủ động trong công tác quy hoạch, tạo nguồn, lựa chọn được đội
ngũ cán bộ có các tiêu chuẩn phù hợp với vị trí công tác sẽ ảnh hưởng rất lớn
đến chất lượng nguồn nhân lực của lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố
30
Hồ Chí Minh, tác động trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả thực thi công vụ
của cán bộ kiểm tra PCCC. Trong thời gian qua, mặc dù đội ngũ cán bộ kiểm
tra PCCC luôn được bổ sung và không ngừng tăng về số lượng, tuy nhiên, vẫn
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế đặt ra. Điều này một phần là do việc tạo
nguồn còn bị động, phân bố cơ cấu cán bộ tại các đơn vị trực thuộc chưa hợp
lý và còn bị khống chế bởi việc phân bổ chỉ tiêu của cấp trên. Trong bố trí, sử
dụng cán bộ kiểm tra PCCC còn bất cập, phân công, giao nhiệm vụ cho cán
bộ đôi lúc chưa hợp lý, chưa căn cứ vào năng lực, sở trường và trình độ
chuyên môn đào tạo... Những hạn chế đó đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc
thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC. Do vậy, cần tích cực tạo nguồn,
thực hiện tốt công tác quy hoạch, đổi mới hoạt động tuyển dụng, sử dụng cán
bộ để khắc phục những bất cập, hạn chế, góp phần nâng cao năng lực thực thi
công vụ cho cán bộ kiểm tra PCCC.
Bên cạnh đó, đánh giá cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến
năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC. Mục đích của công tác
đánh giá cán bộ là nhằm giúp cho cán bộ nhận thức và gắn bó nhiều hơn với
nhiệm vụ họ đang thực hiện; định hướng và khuyến khích cán bộ nỗ lực để
đạt được thành tích cao hơn; giúp cán bộ tự điều chỉnh, sửa chữa những sai
lầm, yếu kém. Kết quả đánh giá là cơ sở để đề ra các quyết định nhân sự và
thực hiện các chính sách cho cán bộ. Thực tế đã chứng minh, những cơ quan
không làm tốt việc đánh giá đã gây ra những hiệu ứng tiêu cực trong công tác
nhân sự. Việc đánh giá thiếu chính xác, chủ nghĩa cào bằng dẫn đến tình trạng
đánh đồng những cán bộ cần mẫn, tận tụy với những cán bộ lười biếng, từ đó
làm mất động lực làm việc và tinh thần phấn đấu của cán bộ, ảnh hưởng đến
năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC. Công tác đánh giá là
tiền đề vô cùng quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến các khâu khác của công
31
tác tổ chức cán bộ. Cần phải chú trọng đến công tác đánh giá, đảm bảo thực
hiện việc đánh giá khách quan, công bằng, chính xác.
1.2.3.2. Phân công công việc
Các văn bản pháp luật về PCCC đã quy định rõ công tác kiểm tra an
toàn về PCCC thuộc trách nhiệm của lực lượng Cảnh sát PC&CC, theo quyết
định của Bộ trưởng Bộ Công an về chức năng, nhiệm vụ và mô hình tổ chức
của lực lượng Cảnh sát PC&CC đều có đơn vị chuyên trách thực hiện chức
năng kiểm tra an toàn về PCCC. Việc biên chế cán bộ thực hiện công tác
kiểm tra an toàn về PCCC của các đơn vị nêu trên căn cứ theo chức năng,
nhiệm vụ được giao và số cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC trên địa bàn nên
đòi hỏi lực lượng Cảnh sát PC&CC phải nghiên cứu hoàn thiện về mô hình tổ
chức, biên chế cán bộ thực hiện quản lý, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát trong việc
tổ chức công tác kiểm tra an toàn về PCCC. Hiện nay, để xác định biên chế
cán bộ kiểm tra PCCC tối thiểu của mỗi đơn vị được căn cứ theo Điều 6
Thông tư số 63/2013/TT-BCA ngày 21/11/2013, trong đó việc phân bố quản
lý theo địa bàn, cần xác định theo số cơ sở thuộc địa bàn để bố trí nhưng 01
cán bộ kiểm tra PCCC quản lý không vượt quá 02 huyện, quận, thị xã, thành
phố thuộc tỉnh hoặc bố trí quản lý theo cơ sở, 01 cán bộ kiểm tra PCCC quản
lý không vượt quá 70 cơ sở (trong đó, số cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ
không vượt quá 25% trong tổng số 70 cơ sở). Quy định về bố trí cán bộ như
vậy nhằm bảo đảm cho cán bộ thực hiện công tác kiểm tra an toàn về PCCC
đối với cơ sở đáp ứng đủ số lượt kiểm tra theo quy định và thời gian thực hiện
các nhiệm vụ khác của đơn vị.
1.2.3.3. Đào tạo, bồi dƣỡng
Đào tạo, bồi dưỡng là quá trình tác động nhằm làm cho cán bộ lĩnh
hội và nắm vững được những tri thức cần thiết và quan trọng để vận dụng vào
giải quyết công việc, từ đó nâng cao năng lực cho cán bộ trong thực thi công
vụ. Do đó, đào tạo, bồi dưỡng phải thực sự có trọng tâm, trọng điểm. Phải xây
32
dựng được chương trình đào tạo có nội dung phù hợp với đối tượng cán bộ
kiểm tra PCCC. Đào tạo, bồi dưỡng nếu chỉ đáp ứng về mặt số lượng, chưa
chú ý đến hiệu quả và chất lượng thì năng lực của cán bộ kiểm tra PCCC sẽ
không được cải thiện, việc đào tạo, bồi dưỡng do vậy mà trở nên lãng phí và
vô nghĩa. Còn bản thân cán bộ kiểm tra PCCC khi tham gia học tập phải có ý
thức và tinh thần nghiên cứu nghiêm túc, xác định đúng đắn động cơ đi học
của mình là để chiếm lĩnh tri thức, thu nhận các kiến thức có giá trị để nâng
cao năng lực, trình độ cho bản thân, qua đó giải quyết công việc nhanh chóng,
hiệu quả hơn; tuyệt đối không nên có tư tưởng tâm lý đi học để nhằm mục
đích chuẩn hóa bằng cấp.
1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát
Bất kỳ hoạt động của loại hình tổ chức nào cũng cần có sự kiểm tra,
giám sát. Đối với hoạt động thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC thì
việc thực hiện kiểm tra, giám sát càng có ý nghĩa đặc biệt, vì đây là đội ngũ
thường xuyên và trực tiếp tiếp xúc với người dân, doanh nghiệp, nên có thể
nói đây là bộ mặt của lực lượng Cảnh sát PC&CC. Kiểm tra, giám sát đội ngũ
cán bộ kiểm tra PCCC nhằm nắm được thực trạng chất lượng và những biến
động của đội ngũ này để xây dựng chiến lược và quy hoạch hợp lý, phát hiện
được những thiếu sót, sai phạm trong quá trình thực thi công vụ. Từ đó, có
các cách thức, biện pháp để chấn chỉnh kịp thời, tạo lập lòng tin của nhân dân
đối với lực lượng CAND nói chung và lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành
phố nói riêng. Nếu công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên,
liên tục, có hiệu quả sẽ tác động tích cực đến năng lực thực thi công vụ của
cán bộ kiểm tra PCCC, từ đó, nâng cao được hiệu lực quản lý nhà nước trong
lĩnh vực PCCC.
33
1.2.3.5. Chế độ, chính sách
Để cán bộ kiểm tra PCCC gắn bó lâu dài và yên tâm công tác thì chế
độ chính sách là một trong những vấn đề cần được chú ý. Chế độ chính sách
hợp lý, thỏa đáng sẽ khuyến khích cán bộ yên tâm công tác, hạn chế các hiện
tượng tiêu cực, như: nhận hối lộ, tham ô, nhũng nhiễu... Chế độ làm việc và
chính sách đãi ngộ của cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng Công an Nhân dân so
với các cán bộ công chức nhà nước các ngành khác là tương đối cao hơn, nên
bước đầu đã tạo ra được không khí yên tâm phấn khởi phát huy được tinh
thần sáng tạo, sự cống hiến của đại bộ phận cán bộ kiểm tra PCCC.
1.2.3.6. Môi trƣờng làm việc
Môi trường làm việc lý yếu tố đóng vai trò quan trọng tác động đến
năng suất và hiệu quả làm việc của cán bộ, chiến sĩ. Môi trường tiếp cận ở
đây bao gồm điều kiện về cơ sở vật chất và điều kiện về tinh thần. Đây là
những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến năng lực thực thi công vụ của cán bộ
kiểm tra PCCC. Bởi lẽ, các điều kiện về cơ sở vật chất như phòng làm việc,
bàn ghế, tủ đựng tài liệu hồ sơ, máy vi tính và các văn phòng phẩm là những
phương tiện có tác dụng hỗ trợ rất lớn trong thực thi công vụ của cán bộ kiểm
tra PCCC. Do vậy, cần chú trọng đến việc trang bị những phương tiện, thiết bị
máy móc cần thiết để phát huy năng lực của cán bộ kiểm tra PCCC. Mặt khác,
mối quan hệ trong cơ quan, gồm quan hệ giữa lãnh đạo với cán bộ và giữa cán
bộ với nhau cũng là một yếu tố cần được chú ý đặc biệt. Lãnh đạo cần có sự
quan tâm thường xuyên, động viên thăm hỏi, khích lệ cán bộ làm việc, xây
dựng văn hóa ứng xử trong cơ quan, đơn vị mình theo xu hướng dân chủ, tiến
bộ, hiện đại, có nề nếp. Đồng thời, phải kiến tạo được mối đoàn kết, gắn bó
trong cơ quan, xây dựng tinh thần phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau giữa các thành
viên. Phát hiện, hạn chế và xử lý khéo léo, hài hòa, công tâm những mâu
thuẫn xung đột trong nội bộ. Thực hiện tốt điều này, một mặt nhằm tạo lập
34
môi trường làm việc bình đẳng, thân thiện để khích lệ tinh thần làm việc cho
cán bộ, mặt khác, người lãnh đạo thông qua đó xây dựng được sự tín nhiệm
và tôn trọng của cán bộ dành cho mình.
1.3. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong việc nâng cao năng
lực của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
1.3.1. Kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố đã thành lập Cảnh sát
Phòng cháy và chữa cháy cấp Sở
Hiện nay, các địa phương, đặc biệt là các tỉnh đã thành lập Cảnh sát
PC&CC cấp Sở đã và đang thực hiện việc nâng cao năng lực cho lực lượng
cán bộ kiểm tra PCCC chủ yếu dựa trên các nội dung sau:
- Thứ nhất, tiến hành kiểm tra, đánh giá về trình độ, năng lực của cán
bộ trong việc vận dụng các quy phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn
hiện hành để phục vụ cho công tác quản lý cơ sở, việc phát hiện, hướng dẫn
và xử lý các sai phạm quy định an toàn PCCC để bố trí, phân công công tác
cho cán bộ kiểm tra PCCC hợp lý, hiệu quả.
- Thứ hai, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp
vụ kiểm tra PCCC, tổ chức phổ biến, hướng dẫn thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, các tiêu chuẩn, quy chuẩn có liên quan đến lĩnh vực PCCC,...
- Thứ ba, nghiên cứu, tổng hợp những vấn đề tồn tại, khó khăn, khúc
mắc trong việc thực thi các văn bản luật, cũng như công tác kiểm tra, quản lý
cơ sở trong thực tiễn nhằm đề xuất các cấp cao hơn bổ sung, chỉnh sửa phù
hợp.
Tuy nhiên, việc triển khai này chủ yếu dựa trên những yêu cầu từ
thực tế của từng địa phương nên thiếu tính đồng bộ và chưa có sự nghiên cứu
đánh giá mang tính tổng quát về những yếu tố tác động đến việc thực thi công
vụ của cán bộ kiểm tra PCCC để đề ra những giải pháp mang tính khoa học
và định hướng lâu dài.
35
1.3.2. Kinh nghiệm có thể áp dụng đối với Cảnh sát Phòng cháy và
chữa cháy Thành phố Hồ Chí Minh
Đối với kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán
bộ kiểm tra PCCC của các địa phương khác trong cả nước ta thì việc áp dụng
các biện pháp đã nêu trên đối với lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí
Minh là phù hợp. Đó chính là hướng phát triển chung mà hầu hết các địa
phương đã và đang áp dụng. Tuy nhiên, đối với thực tiễn của Tp.Hồ Chí
Minh, vẫn cần các giải pháp, biện pháp cụ thể, xác thực hơn để nâng cao năng
lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC một cách toàn diện, đáp ứng
được yêu cầu của một Thành phố năng động, kinh tế phát triển nhất nước.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1
Cán bộ kiểm tra PCCC là đội ngũ có vai trò hết sức quan trọng trong
lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh. Tuy nhiên, hiện nay, đội ngũ
cán bộ kiểm tra PCCC tồn tại một số hạn chế, chưa thể đáp ứng được một số
các yêu cầu của một đô thị phát triển đặt ra. Do đó, việc khắc phục những hạn
chế còn tồn tại và phát huy tốt hơn nữa vai trò quan trọng của đội ngũ cán bộ
kiểm tra PCCC, nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ này là đòi hỏi
cấp thiết.
Trên cơ sở nghiên cứu các cơ sở lý luận, văn bản quy phạm pháp luật,
các tài liệu, giáo trình về PCCC, trong Chương 1, tác giả đã tập trung nghiên
cứu, đi sâu và làm rõ cơ sở lý luận chung về hoạt động thực thi công vụ của
cán bộ kiểm tra PCCC, gồm: Đưa ra các khái niệm cơ bản về công tác kiểm
tra an toàn về PCCC và năng lực thực thi công vụ, các yếu tố chi phối, ảnh
hưởng đến năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC. Trên cơ sở
nghiên cứu, làm rõ những vấn đề lý luận chung và đưa ra cái nhìn tổng quan
về các tiêu chí đánh giá năng lực năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm
36
tra PCCC. Từ đó đã định hướng để tác giả tiến hành nghiên cứu, đánh giá
thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực
lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí Minh tại Chương 2 và đề ra các
giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ này tại Chương 3
của luận văn.
37
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ
KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY THUỘC LỰC LƢỢNG
CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY TP.HỒ CHÍ MINH
2.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội của Tp.Hồ Chí Minh có ảnh hƣởng đến
công tác kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy
2.1.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội liên quan đến công tác
kiểm tra an toàn về phòng cháy, chữa cháy
Với vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên thuận lợi và chiến lược phát triển
kinh tế - xã hội địa phương, Tp.Hồ Chí Minh có tốc độ phát triển kinh tế xã
hội lớn nhất trong cả nước, tổng sản phẩm trong nước (GDP) của địa phương,
năm 2014 tăng 9,6% và năm 2015 ước tăng 9,8%; bình quân 5 năm ước đạt
9,6%. GDP năm 2014 đạt gấp 2 lần năm 2010 (852.523/414.068 tỷ đồng) và
gấp 5,16 lần năm 2005 (852.523/165.297 tỷ đồng), chiếm trên 20% tổng sản
phẩm quốc dân (GDP) và khoảng 35% tổng thu ngân sách của cả nước. Trong
hoạt động đầu tư xây dựng, sản xuất, kinh doanh, tính đến cuối năm 2015,
toàn thành phố đã cấp 54.747 giấy phép xây dựng và sửa chữa lớn công trình,
cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 5.878 dự án có vốn nước ngoài.
Theo quyết định 252/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch
phát triển kinh tế xã hội vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đến năm 2020,
định hướng đến năm 2030, Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm kinh tế tổng
hợp đa chức năng với hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật hiện đại, đồng bộ
ngang tầm với thành phố lớn của các quốc gia trong khu vực, có hệ thống các
cơ sở văn hóa giáo dục-đào tạo, khoa học công nghệ, y tế, thể dục thể thao và
kinh tế - xã hội ở trình độ cao so với khu vực và cả nước. Mục tiêu này cũng
được đặt ra trong Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội Thành phố Hồ
Chí Minh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030 được Thủ tướng Chính phủ
38
phê duyệt theo Quyết định 2631/QĐ-TTg, theo đó mục tiêu tổng quát là xây
dựng Tp.Hồ Chí Minh văn minh, hiện đại với vai trò đô thị đặc biệt, đi đầu
trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đóng góp ngày càng lớn đối
với khu vực và cả nước, từng bước trở thành trung tâm lớn về kinh tế, tài
chính, thương mại, khoa học - công nghệ của đất nước và khu vực Đông Nam
Á.
Thành phố Hồ Chí Minh là địa phương tập trung dân cư đông (tính đến
cuối năm 2015 dân số có khoảng 8.247.000 người), số lượng dân nhập cư từ
các địa phương khác, người nước ngoài vào thành phố chiếm tỷ lệ cao và gia
tăng qua các năm (tỷ lệ dân nhập cư chiếm khoảng 40% trong tổng số dân của
thành phố), trong đó dân nhập cư tại các địa phương khác chủ yếu là lao động
phổ thông và nông dân làm công nhân, các ngành dịch vụ khác..... Dân cư tại
Tp.Hồ Chí Minh có trình độ văn hóa không đồng đều, người có trình độ văn
hóa thấp chiếm tỷ lệ cao dẫn đến việc hiểu và thực hiện theo các quy định của
pháp luật thấp nên ý thức tự giác chấp hành pháp luật nói chung và pháp luật
về PCCC nói riêng chưa cao dẫn đến vi phạm các quy định về PCCC trong
hoạt động sản xuất, kinh doanh, tại nơi sinh sống và khu vực khác cũng là
nguyên nhân dẫn đến nguy cơ xảy ra cháy, nổ.
Cùng với tốc độ tăng trưởng của công nghiệp hóa cao và mật độ dân số
tập trung tại Tp.Hồ Chí Minh đông nên nhu cầu sử dụng các nguồn nhiên liệu
(than đá, xăng, dầu, khí LPG, điện...) phục vụ sản xuất, kinh doanh và sinh
hoạt ngày càng lớn, việc đáp ứng đủ nguồn nhiên liệu theo yêu cầu đang là
bài toán khó khăn của địa phương và trong cả nước. Trong quá trình sản xuất,
tồn chứa, kinh doanh, vận chuyển, sử dụng các nguồn nhiên liệu này luôn
tiềm ẩn nguy cơ cháy, nổ cao, việc phát sinh cháy, nổ.
Thành phố Hồ Chí Minh có mật độ dân cư đông cùng với sự đầu tư xây
dựng các dự án, công trình hạ tầng, dịch vụ, kinh doanh và hộ gia đình nên
39
quỹ đất dự trữ của địa phương ngày càng bị thu hẹp, đặc biệt là tại các quận
nội thành. Cùng với sự gia tăng về hạ tầng và dân số, lượng phương tiện giao
cơ giới thông tăng nhanh theo tỷ lệ (phương tiện đăng ký, sử dụng tại thành
phố và phương tiện từ ngoại tỉnh), cơ sở hạ tầng giao thông hiện có của thành
phố bị quá tải không đáp ứng được yêu cầu thực tế trong khi đó việc quy
hoạch mở rộng đường gặp khó khăn do quỹ đất hạn chế và chính sách đền bù
chưa hợp lý dẫn đến hiện tượng bị ùn tắc kéo dài; sự tồn tại các khu dân cư cũ
và việc quy hoạch các khu dân cư mới trong nội thành không đồng đều, đất
dành cho đường giao thông chiếm tỷ lệ thấp dẫn đến đường không đảm bảo
yêu cầu cho phương tiện chữa cháy cơ giới hoạt động; hệ thống thoát nước đô
thị kém, mỗi khi có triều cường hay trời mưa lớn làm nhiều tuyến đường bị
ngập… Đặc biệt, hiện nay các công trình lắp đặt hệ thống thoát nước chống
ngập của thành phố đang được triển khai trên nhiều tuyến đường làm cho mặt
đường đã chập hẹp, càng hẹp thêm, gây cản trở lưu thông ảnh hưởng đến
công tác triển khai các hoạt động chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ.
Như vậy, với những đặc điểm về kinh tế - xã hội và dân số của Tp.Hồ
Chí Minh có tác động lớn đến công tác quản lý nhà nước về PCCC và đặt ra
những thách thức lớn đối với Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh, đòi hỏi lực
lượng Cảnh sát PC&CC phải không ngừng phát triển theo hướng cách mạng,
chính quy, tinh nhuệ, hiện đại để đáp ứng sự phát triển của thành phố.
2.1.2. Đặc điểm các cơ sở thuộc diện quản lý nhà nƣớc về phòng
cháy, chữa cháy
Thành phố Hồ Chí Minh là trung tâm phát triển kinh tế - xã hội, văn
hóa, giáo dục, y tế... của phía Nam và cả nước nên tập trung nhiều cơ sở là trụ
sở cơ quan hành chính nhà nước, tổ chức xã hội, cơ quan ngoại giao của nước
ngoài và cơ sở trọng điểm về chính trị, kinh tế, văn hóa; các cơ sở dịch vụ,
công cộng tập trung đông người có nguy hiểm cháy, nổ cao như: Chợ, trung
40
tâm thương mại, nhà hát, trường học, bệnh viện, gara để xe nổi và ngầm, sân
bay, bến cảng quốc tế...; các cơ sở kinh doanh, sản xuất, tồn chứa hàng hóa có
nguy hiểm cháy nổ cao như: khu chế xuất, khu công nghiệp, khu công nghệ
cao, kho xăng dầu, cơ sở sản xuất hóa chất, cơ sở may mặc, chế biến gỗ…;
các cơ sở đặc thù như công trình giao thông ngầm (Hầm Thủ Thiêm), công
trình ngầm có nhiều tầng hầm, công trình cao tầng có chiều cao trên 100m
(Trung tâm thương mại Vincom Centrer có 06 tầng hầm, tòa nhà Bitexco cao
68 tầng), bệnh viện, trường học cao tầng; đặc biệt là việc sử dụng nhiên liệu là
khí đốt, xăng dầu để phục vụ nhu cầu sinh hoạt và sản xuất; phương tiện giao
thông cơ giới chở khách và hàng có nguy hiểm về cháy, nổ trên đường bộ và
đường thủy tăng mạnh về số lượng và quy mô. Cùng với sự phát triển của các
khu đô thị, khu dân cư theo quy hoạch của thành phố, còn tồn tại nhiều khu
phố được xây dựng từ trước năm 2001 (trước khi Luật PCCC có hiệu lực thi
hành) có mật độ người tập trung đông và được cơi nới để phục vụ nhu cầu
sinh hoạt; các khu sinh sống của người có thu nhập thấp, người nhập cư được
xây cất bằng vật liệu dễ cháy nằm dọc kênh rạch hoặc trong hẻm sâu; cơ sở
sản xuất kinh doanh tư nhân của các hộ gia đình có địa điểm ngay trong nhà ở
của gia đình hoặc xen kẽ trong các khu phố; các khu vực này có đặc điểm
đông dân cư, đường giao thông chật hẹp và sâu trong hẻm, cơ sở hạ tầng, hệ
thống điện xuống cấp và thiếu nguồn nước chữa cháy. Vì vậy, đối với sự tồn
tại và hoạt động của các đối tượng, cơ sở nêu trên luôn tiềm ẩn nguy cơ cháy,
nổ cao, khi xảy ra cháy sẽ gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tải sản, ảnh
hưởng đến trật tự an toàn xã hội đó là thách thức lớn trong công tác quản lý
nhà nước về PCCC của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh trong đó có công
tác kiểm tra an toàn về PCCC.
Theo thống kê năm 2010 trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh có khoảng
199.027 cơ sở và số cơ sở tăng dần theo từng năm, đến năm 2014 thành phố
41
có khoảng 282.421 cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ lớn nhỏ (tăng 83.394
cơ sở so với năm 2010, tăng 41,9%), trung bình mỗi năm thành phố có
khoảng 20.848 cơ sở được thành lập mới.
Năm 2014, thành phố có 282.421 cơ sở (tăng so với năm 2010 là
83.394 cơ sở, tăng 41,9%. Trong số cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC năm
2014 có 6.461 cơ sở thuộc danh mục cơ sở có nguy hiểm về cháy, nổ chiếm
26,3% trong tổng số cơ sở. Số phương tiện giao thông cơ giới có yêu cầu đặc
biệt về đảm bảo an toàn về PCCC khoảng 263 phương tiện. Như vậy, với sự
tăng trưởng, phát triển kinh tế, từ năm 2010, số lượng các cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ được đầu tư mới đưa vào hoạt động có xu hướng tăng về số
lượng và quy mô. Do đó, Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh cần có những
giải pháp tăng cường biên chế cho đội ngũ cán bộ kiểm tra để đáp ứng yêu
cầu nhiệm vụ.
2.2. Tổng quan về lực lƣợng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
Thành phố Hồ Chí Minh
2.2.1. Mô hình tổ chức của Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
Thành phố Hồ Chí Minh
Ngày 15/5/2006, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số
719/QĐ-TTg về việc thí điểm thành lập Sở Cảnh sát Tp.Hồ Chí Minh trực
thuộc Bộ Công an. Qua gần 10 năm thực hiện, công tác quản lý nhà nước về
PCCC&CNCH trên địa bàn thành phố có chuyển biến rõ nét, ý thức của
người dân và doanh nghiệp đối với công tác PCCC được nâng cao.
Tuy nhiên đến cuối năm 2015, mô hình thí điểm Cảnh sát PC&CC
Thành phố Hồ Chí Minh đã thực hiện được 9 năm, nhưng vẫn đang được tiếp
tục nghiên cứu, chỉnh sửa để phù hợp với yêu cầu thực tế. Sau Thành phố Hồ
Chí Minh đã có 19 Cảnh sát PC&CC cấp Sở đã được thành lập trên khắp cả
nước. Thế nhưng, mô hình tổ chức vẫn chưa có sự thống nhất chung, còn tùy
42
thuộc vào đặc điểm tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của từng địa phương.
Riêng đối với Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí Minh, mặc dù đã có tổ
chức nhiều hội thảo khoa học, nhiều công trình nghiên cứu về mô hình tổ
chức thí điểm cấp Sở, nhưng những kinh nghiệm, bài học rút ra vẫn rất khó
khăn để ứng dụng vào trong thực tế. Nhiều vấn đề còn tồn tại nhưng vẫn
chậm thay đổi, sửa chữa do vướng mắc với các văn bản Luật và các quy định
khác có liên quan.
Hiện nay, cơ cấu tổ chức bộ máy của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí
Minh gồm Ban Giám đốc và 30 đơn vị cấp phòng (Phụ lục 1), bên dưới là các
đơn vị cấp đội phụ trách các mảng công tác theo từng chuyên đề cụ thể, ví dụ:
Đội Hướng dẫn, kiểm tra PCCC, đội Chữa cháy chuyên nghiệp, đội Tổng
hợp...
2.2.2. Thực trạng biên chế cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
thuộc Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh
Trong những năm qua, Cảnh sát PC&CC Thành phố đã tập trung
kiện toàn đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC nhằm đáp ứng yêu cầu của công tác
kiểm tra an toàn về PCCC. Do số cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC ngày
càng tăng lên, biên chế cán bộ kiểm tra PCCC của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ
Chí Minh liên tục tăng, từ năm 2010 có 141 cán bộ, tính đến năm 2015 có 262
cán bộ, tăng 121 cán bộ, trung bình mỗi năm tăng khoảng 20%. Tuy nhiên,
biên chế đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí
Minh chưa đáp ứng yêu cầu theo tính toán dựa trên số lượng cơ sở quản lý
(Điều 6 Thông tư 63/2013/TT-BCA ngày 21/11/2013 quy định 01 cán bộ phụ
trách không quá 70 cơ sở): Tổng số cơ sở, khu dân cư và phương tiện giao
thông thuộc diện quản lý về PCCC hiện có là 26.657, như vậy, số cán bộ kiểm
tra PCCC cần thiết theo tính toán là 26.657/70 = 381 cán bộ; trong đó, biên
chế cán bộ kiểm tra PCCC năm 2015 là 262 cán bộ; số cán bộ kiểm tra PCCC
43
còn thiếu là 119 cán bộ, chiếm 31%. Hiện nay, trung bình mỗi cán bộ kiểm tra
PCCC phải quản lý khoảng 100 cơ sở (nhiều hơn so với quy định là 30 cơ sở,
chiếm 42,86%). Cá biệt, ở một số Phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện, do số
lượng cơ sở phân bổ không đều, có những cán bộ kiểm tra phải quản lý từ 150
đến 200 cơ sở (gấp từ 2 đến 3 lần so với quy định), điều này ảnh hưởng không
nhỏ tới chất lượng của công tác kiểm tra an toàn về PCCC. Từ ngày
15/9/2014, Nghị định số 79/2014/NĐ-CP ngày 31/7/2014 của Chính phủ Quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy có hiệu lực,
số lượng cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC sẽ bổ sung thêm một số đối tượng
quản lý, nên biên chế cán bộ kiểm tra PCCC ngày càng thiếu trầm trọng.
2.3. Đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm
tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lƣợng Cảnh sát Phòng cháy và chữa
cháy Tp. Hồ Chí Minh
2.3.1. Về kiến thức
2.3.1.1. Kiến thức chuyên môn
Kiến thức chuyên môn là những hiểu biết chuyên sâu về chuyên
ngành, lĩnh vực mà cán bộ đã được đào tạo và do quá trình cán bộ tự trải
nghiệm, rèn luyện, tích lũy. Qua khảo sát cho thấy số cán bộ kiểm tra thuộc
lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh được đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức chuyên môn, nghiệp vụ ngày càng tăng lên, thể hiện ở Hình 2.1
44
Hình 0.1 Biểu đồ trình độ chuyên môn của cán bộ kiểm tra
phòng cháy, chữa cháy
(Nguồn: Kết quả thống kê của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh
tháng 8/2015)
Số liệu trên cho thấy tất cả cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng
Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh đều đã được đào tạo về chuyên môn
nghiệp vụ. Số cán bộ có trình độ từ Trung cấp trở lên chiếm 100%, đạt tiêu
chuẩn tối thiểu mà Thông tư 63/2013/TT-BCA ngày 21/11/2013 quy định.
Trong đó, số cán bộ có trình độ đại học là 15,1%, so với mặt bằng chung của
cả nước là không cao (như Hình 2.2, Hình 2.3). Điều này phản ảnh một tình
trạng bất hợp lý là Tp.Hồ Chí Minh là đô thị đặc biệt, tồn tại nhiều cơ sở có
nguy cơ cháy, nổ cao, nhưng số lượng cán bộ kiểm tra PCCC có trình độ Đại
học và Thạc sỹ lại thấp hơn các khu vực tỉnh, thành khác trong cả nước. Điều
này cho thấy, công tác đào tạo, quy hoạch, sử dụng cán bộ vẫn tồn tại một số
bất cập, có thể nêu một số lý do như: số người ở Tp.Hồ Chí Minh dự thi trúng
tuyển vào trường Đại học PCCC thấp, chỉ tiêu tuyển dụng ngoài ngành bị hạn
chế, biên chế phân bổ tại các đơn vị Cảnh sát PC&CC quận, huyện còn thiếu,
chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế của công tác quản lý địa bàn, tuyển dụng
các ngành nghề không phù hợp để có thể bố trí làm cán bộ kiểm tra PCCC,…
45
Hình 0.2 Biểu đồ trình độ nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra phòng
cháy, chữa cháy
(Theo báo cáo thống kê của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh, năm
2015)
Hình 0.3 Biểu đồ trình độ nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra cả nước
(Theo báo cáo thống kê của Cục Cảnh sát PCCC&CNCH - Bộ Công
an năm 2015)
Trong xu thế xã hội ngày càng phát triển và từ thực tế tình hình quản
lý nhà nước về PCCC trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh, đặt ra yêu cầu cấp thiết là
cần phải nhanh chóng đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ kiểm tra PCCC có trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ cao, góp phần nâng cao năng lực thực thi công vụ
cho đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC.
46
2.3.1.2. Kiến thức lý luận Chính trị - Hành chính
Số lượng cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC
Thành phố đã qua đào tạo về lý luận Chính trị - Hành chính trong thời gian
qua đã có nhiều chuyển biến, có chiều hướng ngày càng tăng lên. Tuy nhiên,
số cán bộ kiểm tra PCCC chưa qua đào tạo và đào tạo ở trình độ Sơ cấp còn
khá lớn, chiếm tới 75,3%, được thể hiện ở Hình 2.4 như sau:
Hình 0.4 Biểu đồ trình độ lý luận Chính trị - Hành chính của cán
bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)
Như vậy so với chuyên môn, nghiệp vụ, kiến thức về lý luận Chính
trị - Hành chính của cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC
Thành phố còn hạn chế. Trong số 251 phiếu khảo sát phát ra và thu về chỉ có
08 cán bộ có trình độ Cao cấp, chiếm 3,19%. Số cán bộ qua đào tạo Trung cấp
lý luận Chính trị - Hành chính có tỉ lệ còn thấp, chiếm 21,51%. Với đặc thù là
đội ngũ cán bộ thuộc lực lượng CAND, cán bộ kiểm tra PCCC đa số đều được
đào tạo tại trường Đại học PCCC với số môn học về lý luận chính trị, hành
chính khá đầy đủ. Điều này dẫn đến trình độ lý luận Chính trị - Hành chính
của cán bộ kiểm tra PCCC nói chung vẫn có thể phục vụ cho công việc nắm
bắt chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước và xử lý các tình
47
huống phát sinh trong thực tiễn hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực
PCCC ở cơ sở. Tuy nhiên, để có thể được cấp chứng chỉ tương đương với các
trình độ Sơ cấp, Trung cấp lý luận Chính trị - Hành chính thì cần phải tiếp tục
học bổ sung một số môn và tiết học theo quy định Nhưng hiện nay, số lượng
cán bộ tham gia các lớp bồi dưỡng cấp chứng chỉ vẫn còn hạn chế, chủ yếu là
để phục vụ cho việc bổ túc tiêu chuẩn chức danh và quy hoạch. Điều đó cho
thấy việc đào tạo, bồi dưỡng đào tạo lý luận Chính trị - Hành chính dành cho
cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố thời gian
qua chưa được quan tâm thường xuyên. Do vậy, để góp phần nâng cao năng
lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC, hạn chế này cần phải
được nhanh chóng khắc phục trong thời gian tới tới.
2.3.1.3. Kiến thức pháp luật
Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật quy định về công tác về PCCC cơ
bản đầy đủ, trong đó đã quy định cụ thể về trách nhiệm của cơ quan quản lý
nhà nước về PCCC và trách nhiệm cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện các quy định an toàn PCCC tại cơ sở. Tuy nhiên, từ khi Luật Phòng cháy
và chữa cháy năm 2001, tiếp theo là Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Phòng cháy và chữa cháy năm 2013 thì đến này đã có 15 Nghị định và
16 Thông tư có liên quan đến lĩnh vực PCCC được ban hành thực hiện. Điều
này cho thấy sự phát triển nhanh chóng của xã hội đã đặt ra yêu cầu phải tiếp
tục nghiên cứu, cập nhật, chỉnh sửa, bổ sung Luật và các văn bản dưới luật để
phù hợp với thực tiễn của công tác PCCC. Nó cũng phản ánh việc phát sinh
ngày càng nhiều các mối quan hệ xã hội trong lĩnh vực PCCC cần phải được
điều chỉnh, quy định bởi Luật, và là những điều mới mẻ, chưa có tiền lệ ở
nước ta.
Thực trạng đó đòi hỏi mỗi cán bộ kiểm tra PCCC phải liên tục cập nhật
những văn bản quy phạm pháp luật, phải nắm chắc và có khả năng áp dụng
48
quy định của pháp luật về xử lý những tình huống thực tiễn có hiệu quả. Theo
khảo sát của tác giả, tình hình cập nhật các văn bản pháp luật có liên quan đến
lĩnh vực PCCC của cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC
Tp.Hồ Chí Minh được thể hiện ở Hình 2.5 như sau:
Hình 0.5 Biểu đồ mức độ cập nhật văn bản pháp luật trong lĩnh
vực phòng cháy, chữa cháy của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)
Số liệu trên cho thấy, mức độ cập nhật các văn bản pháp luật có liên
quan đến lĩnh vực PCCC của cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát
PC&CC Tp.Hồ Chí Minh ở mức khá cao. Đa số các cán bộ kiểm tra PCCC
điều đã chủ động cập nhật các thông tin để phục vụ tốt cho công tác kiểm tra
an toàn PCCC, chiếm tỷ lệ 80,08%, cá biệt một số lượng không nhiều cán bộ
còn chưa có sự chủ động, còn trông chờ vào sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp
trên, chiếm tỷ lệ 2,79%. Tuy nhiên, qua số liệu cũng cho thấy cán bộ kiểm tra
PCCC điều đã có ý thức tự học hỏi, tự nghiên cứu, cũng như nhận thấy được
tầm quan trọng của việc cập nhật thông tin về văn bản pháp luật có liên quan
sẽ phục vụ tốt cho công tác. Điều này sẽ hạn chế việc thực thi công vụ bị sai
sót, không phù hợp với quy định của Pháp luật hiện hành, ảnh hưởng tới
quyền lợi chính đáng của người dân và các tổ chức của công dân.
49
2.3.1.4. Kiến thức ngoại ngữ
Thành phố Hồ Chí Minh là một địa bàn có nền kinh tế phát triển nhất
nước, thu hút đa dạng các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là của các doanh nghiệp
nước ngoài. Do vậy, trong quá trình thực thi công vụ, cán bộ kiểm tra PCCC
sẽ phải thường xuyên tiếp xúc, làm việc với những đối tượng là người nước
ngoài hoặc những tổ chức có yếu tố nước ngoài. Từ thực tế đó, yêu cầu về
trình độ ngoại ngữ đối với cán bộ kiểm tra PCCC luôn được quan tâm, trở
thành một tiêu chí quan trọng trong công tác đào tạo, bồi dưỡng. Qua khảo
sát, trình độ ngoại ngữ của cán bộ kiểm tra PCCC được thể hiện ở bảng 2.1
sau
Bảng 0.1 Trình độ ngoại ngữ (Tiếng Anh) của cán bộ kiểm tra
phòng cháy, chữa cháy Trình độ
Tỷ lệ (%) 31.87% 28.69% 37.05% 2.39% Không có Chứng chỉ A Chứng chỉ B Chứng chỉ C
Tổng cộng Số lƣợng (ngƣời) 80 72 93 6 251
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)
Trong vài năm gần đây, khi tham gia đào tạo trường Đại học PCCC, đa
số các học viên đều phải đạt điều kiện có trình độ A về ngoại ngữ trở lên
trước khi tốt nghiệp. Điều đó đã giúp cho số cán bộ kiểm tra PCCC có chứng
chỉ A ngoại ngữ trở lên chiếm 68,13%, số cán bộ còn lại chiếm 31,87% có thể
là do được đào tạo trước đây hoặc cán bộ ngoài ngành tuyển vào. Có thể thấy
tỷ lệ được đào tạo ngoại ngữ như vậy là chưa khả quan, chưa đáp ứng được
yêu cầu của một Tp.Hồ Chí Minh năng động, có tốc độ phát triển nhanh.
Số liệu trên chỉ là con số thể hiện trên văn bằng, chứng chỉ, còn trong
thực tế, thì không phải cán bộ nào cũng có thể sử dụng ngoại ngữ vào phục vụ
50
đạt hiệu quả trong công tác, theo kết quả thống kê khảo sát tại Bảng 2.2 như
sau:
Bảng 0.2 Thống kê việc ứng dụng ngoại ngữ (Tiếng Anh) của cán
bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy vào phục vụ công tác chuyên môn
Việc ứng dụng ngoại ngữ Tỷ lệ (%)
Số lƣợng (ngƣời) 17 6.77%
Không biết ngoại ngữ. Biết nhưng không thể giao tiếp để phục vụ 168 66.93% công tác kiểm tra.
Có thể trao đổi thông tin, đáp ứng được yêu 62 24.70% cầu công tác kiểm tra.
Có thể trao đổi thông tin tốt với đối tác nước 2 0.80% ngoài về chuyên ngành PCCC.
2 0.80%
Có thể tham gia dịch thuật, nghiên cứu được các kiến thức chuyên sâu, chuyên ngành về công tác PCCC trên các kênh thông tin nước ngoài.
Tổng cộng
251 (Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)
Từ số liệu thống kê trên cho thấy, cùng với số cán bộ không biết
ngoại ngữ thì tỷ lệ cán bộ kiểm tra PCCC không thể ứng dụng ngoại ngữ vào
phục vụ công tác chuyên môn là khá cao, cả 2 chiếm tỷ lệ 73,71%. Trong khi
đó, số cán bộ kiểm tra PCCC có thể ứng dụng ngoại ngữ vào phục vụ công tác
chuyên môn chỉ chiếm 26,29%, so với tỷ lệ 68,13% cán bộ có chứng chỉ về
ngoại ngữ. Điều này nêu ra một thực tại là việc đào tạo về trình độ ngoại ngữ
hiện nay vẫn còn chú trọng nhiều về bằng cấp, chứng chỉ chứ chưa thực sự
hướng đến việc ứng dụng trong thực tế. Sự yếu kém này cần phải được nhìn
nhận một cách nghiêm túc trong giai đoạn hiện nay, cần đề ra các giải pháp để
việc sử dụng thành thạo ngoại ngữ trở thành điều kiện bắt buộc trong xu thế
mở cửa, hội nhập, là một tiền đề cho sự thành công của một cá nhân và sự
phát triển chung của xã hội.
51
2.3.2. Về kỹ năng
Cán bộ kiểm tra PCCC có kỹ năng nghề nghiệp tốt sẽ biết cách vận
dụng kiến thức chuyên môn một cách linh hoạt, phù hợp, biết cách sắp xếp, tổ
chức triển khai công việc trôi chảy, tiết kiệm, đạt hiệu quả cao. Các công việc
chuyên môn đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC khi thực hiện phải có các kỹ năng
gồm:
2.3.2.1. Kỹ năng soạn thảo văn bản
Hầu hết các cán bộ kiểm tra PCCC đều đã được đào tạo về tính chất
và hình thức biểu đạt của từng loại văn bản để áp dụng vào soạn thảo các văn
bản phục vụ cho hoạt động chuyên môn. Tuy nhiên, để những kiến thức đó
trở thành kỹ năng thì cần phải có một quá trình tiếp xúc, rèn luyện. Hiện nay,
kỹ năng soạn thảo văn bản của một số cán bộ kiểm tra PCCC vẫn còn những
hạn chế nhất định như do soạn thảo văn bản trên máy vi tính nên tình trạng
phổ biến là nhiều văn bản được “cắt – dán”, tái sử dụng nhiều lần, trùng lặp
nội dung và không phù hợp với mục đích hướng tới. Còn trường hợp chưa
nắm rõ các quy định, kỹ thuật soạn thảo áp dụng với từng loại văn bản, như:
ghi tên loại công văn vào ký hiệu văn bản; trích yếu dài dòng nhưng không
khái quát được nội dung chủ yếu của văn bản; viết tắt, viết hoa trong văn bản
tùy tiện, không theo quy tắc chính tả tiếng Việt; bố cục văn bản không hợp lý
theo điều, khoản, điểm đối với từng loại văn bản hành chính cụ thể; khoảng
cách giữa các đoạn văn, giữa các dòng không thống nhất; sử dụng sai dấu câu,
không đồng nhất kiểu chữ, số thứ tự…
Về văn phong: Văn bản hành chính của cơ quan Cảnh sát PC&CC
được sử dụng để điều chỉnh các mối quan hệ trong hoạt động quản lý nhà
nước về lĩnh vực PCCC ở địa phương và để truyền đạt, trao đổi thông tin với
các cơ quan các cấp trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao nên
đòi hỏi phải có tính chính xác, đại chúng, khách quan, khuôn mẫu và trang
52
trọng. Hiện nay, số lượng văn bản hành chính mà cán bộ kiểm tra PCCC
thường xuyên thực hiện là biên bản kiểm tra an toàn PCCC, chiếm khoảng
trên 80%, còn lại là các công văn kiến nghị, báo cáo ngày, báo cáo chuyên
đề,… Biên bản kiểm tra an toàn PCCC phải được viết tay tại thời điểm tiến
hành kiểm tra, trình bày đủ nội dung kiểm tra, liệt kê được các lỗi vi phạm,
các nội dung kiến nghị, hướng dẫn về PCCC. Do đó, yêu cầu về tính pháp
quy, văn phong của các biên bản kiểm tra an toàn PCCC là khá cao. Tuy
nhiên, hiện nay nhiều biên bản kiểm tra an toàn PCCC vẫn còn tồn tại một số
khuyết điểm, phổ biến nhất là tình trạng sử dụng từ địa phương, từ biểu cảm,
lập từ... câu chữ không đủ thành phần ngữ pháp, diễn đạt câu thiếu minh bạch,
thiếu tính nhất quán, dẫn chứng không đầy đủ, cụ thể, chữ viết xấu, không rõ
nét... Từ đó, khiến cho người tiếp nhận văn bản khó hiểu và làm giảm đi tính
trang trọng, cũng như hiệu quả tác động của văn bản trong hoạt động thực thi
công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC.
Qua khảo sát về kỹ năng soạn thảo thảo văn bản của cán bộ kiểm tra
PCCC, nhận được kết quả như ở Bảng 2.3 như sau:
Bảng 0.3 Thống kê kỹ năng soạn thảo văn bản của cán bộ kiểm tra
phòng cháy, chữa cháy
Nội dung Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời)
34 13.55%
Soạn văn bản thường xuyên, rất thành thạo, nắm rõ kỹ thuật soạn thảo của từng loại văn bản Thỉnh thoảng soạn thảo văn bản, nắm rõ kỹ 193 76.89% thuật soạn thảo của một số loại văn bản
Ít soạn thảo văn bản và chưa nắm rõ kỹ thuật 24 9.56% soạn thảo văn bản
Tổng cộng 251 100%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)
Như vậy, số cán bộ kiểm tra PCCC nắm rõ quy trình, kỹ thuật trình
bày văn bản để có thể soạn thảo văn bản thành thạo, chính xác đã đạt ở mức
53
khá ít, chiếm 13,55%, đại đa số cán bộ đã có thể soạn thảo một số loại văn
bản phổ biến, đơn giản thông dụng, chiếm 76,89%, đã chứng tỏ phần lớn cán
bộ kiểm tra PCCC đã có kỹ năng soạn thảo văn bản phục vụ cho công tác
chuyên môn. Còn lại, số cán bộ kiểm tra PCCC rất ít khi soạn thảo văn bản
chưa nắm rõ được quy trình, kỹ thuật trình bày văn bản hành chính, chiếm
9,56%, có thể là các cán bộ mới, chưa có nhiều kinh nghiệm hoặc thiếu rèn
luyện. Những hạn chế này tác động không nhỏ đến hoạt động của cán bộ kiểm
tra PCCC, đòi hỏi mỗi cán bộ phải khắc phục kịp thời.
2.3.2.2. Kỹ năng tuyên truyền, vận động
Xác định công tác PCCC không phải là công việc của riêng lực
lượng Cảnh sát PC&CC mà là nhiệm vụ của toàn dân và cả hệ thống chính trị.
Do đó, một nhiệm vụ quan trọng được giao cho cán bộ kiểm tra PCCC là xây
dựng phong trào “Toàn dân tham gia PCCC” thật sự có hiệu quả trên địa bàn
quản lý. Để thực hiện nhiệm vụ này, kỹ năng tuyên truyền, vận động là một
kỹ năng quan trọng, giúp đưa các kiến thức về pháp luật, các quy định về an
toàn PCCC, các giải pháp an toàn đề phòng cháy, nổ... đến với người dân,
khiến họ hiểu và làm theo. Tuy nhiên, đây là một kỹ năng không phải ai cũng
thực hiện được và đạt hiệu quả mong đợi, nó chịu tác động bởi các vấn đề
tâm, sinh lý, kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn của người cán bộ kiểm tra
PCCC và cả các yếu tố khách quan từ môi trường. Qua khảo sát về khả năng
tuyên truyền về pháp luật, các quy định về công tác PCCC của cán bộ kiểm
tra PCCC trước đám đông (từ 20 người trở lên) thì nhận được ý kiến tại Bảng
2.4 như sau:
54
Bảng 0.4 Thống kê khả năng tuyên truyền của cán bộ kiểm tra
Nội dung Tỷ lệ (%) phòng cháy, chữa cháy trước đám đông (từ 20 người trở lên) Số lƣợng (ngƣời)
65 25,90%
Có khả năng phát biểu, tuyên truyền trước đám đông, kết hợp làm giáo án, giáo trình, trình chiếu minh họa để đạt sự lôi cuốn, hấp dẫn
149 59,36%
29 11,55%
Có khả năng phát biểu, tuyên truyền trước đám đông nhưng chưa thực sự lôi cuốn, hấp dẫn Thỉnh thoảng tham gia tuyên truyền nhưng chưa tự tin, còn lúng túng khi phát biểu, nói chuyện trước đám đông
Rất hiếm khi phát biểu, nói chuyện trước đám 6 2,39% đông để tuyên truyền do không tự tin
Chưa từng phát biểu, nói chuyện trước đám 2 0,80% đông để tuyên truyền
Tổng cộng 251
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)
Qua số liệu thống kê cho thấy số cán bộ kiểm tra PCCC thật sự tự
tin, có sự chuẩn bị chu đáo trước khi tiến hành hành tuyên truyền về công tác
PCCC chỉ chiếm 25,90% là không cao, điều này cho thấy việc rèn luyện kỹ
năng tuyên truyền chưa được chú trọng nhằm đạt hiệu quả mong muốn; có
59,36% ý kiến nhìn nhận có tiến hành tuyên truyền nhưng hiệu quả không
cao, chưa thực sự lôi cuốn, hấp dẫn người nghe, điều này thể hiện việc tuyên
truyền đôi khi thực hiện còn mang tính hình thức, chưa có sự tương tác giữa
người nói và người nghe, còn tâm lý thực hiện do yêu cầu nhiệm vụ; còn lại
14,74% ý kiến cán bộ kiểm tra PCCC là thỉnh thoảng hoặc rất ít, không thực
hiện tuyên truyền về PCCC do thiếu tự tin. Điều này, đòi hỏi cán bộ kiểm tra
PCCC phải không ngừng rèn luyện kỹ năng nói chuyện, chuẩn bị kỹ tài liệu,
kiến thức chuyên môn để hình thành sự tự tin, thường xuyên tìm tòi, đổi mới,
cải tiến phương pháp truyền đạt để đạt được hiệu quả tuyên truyền tốt nhất.
55
2.3.2.3. Kỹ năng xây dựng kế hoạch làm việc
Để đạt được hiệu quả cao trong thực thi công vụ, người cán bộ kiểm
tra PCCC cần phải xây dựng cho mình phương pháp, kế hoạch làm việc khoa
học, hợp lý. Việc đề ra lịch trình, thiết lập kế hoạch làm việc tốt sẽ giúp cán
bộ kiểm tra PCCC tiết kiệm được thời gian, chi phí; tạo cho cán bộ có sự chủ
động trong công việc, đồng thời, theo dõi được tiến độ thực hiện công việc
một cách chặt chẽ, thường xuyên. Do vậy, một trong những nội dung quan
trọng hàng đầu trong thực thi công vụ mà cán bộ kiểm tra PCCC cần có, đó là
kỹ năng xây dựng kế hoạch làm việc. Theo đó, bản thân cán bộ kiểm tra
PCCC cần phải nghiên cứu, tìm hiểu về nội dung, yêu cầu của công việc được
giao để định hình, mô tả, công việc, thiết lập thời gian biểu và cách thức thực
hiện phù hợp. Kế hoạch làm việc càng chi tiết, cụ thể, thì càng tạo cho cán bộ
kiểm tra PCCC thực hiện công việc dễ dàng, thuận lợi, nhanh chóng.
Qua khảo sát cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC
Tp.Hồ Chí Minh về việc xây dựng kế hoạch làm việc thì nhận được ý kiến
như ở Bảng 2.5 như sau:
Bảng 0.5 Thống kê việc xây dựng kế hoạch làm việc của cán bộ
kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
Nội dung Tỷ lệ (%) Số lƣợng (ngƣời)
169 67,33%
80 31,87% Thường xuyên chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể để thực hiện Có xây dựng kế hoạch đều đặn để thực hiện theo quy định của cấp trên
2 0,80% Thỉnh thoảng có xây dựng kế hoạch khi trong các đợt cao điểm hoặc khi bị kiểm tra, nhắc nhở
Rất ít khi xây dựng kế hoạch để thực hiện Chưa xây dựng kế hoạch 0,00% 0,00%
Tổng cộng 0 0 251
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)
56
Qua số liệu thống kê ở trên ghi nhận số cán bộ kiểm tra PCCC đã
chủ động xây dựng kế hoạch làm việc, chiếm 67,33%, điều này cho thấy phần
nhiều cán bộ đã nhận thức được tầm quan trọng của việc xây dựng kế hoạch
chi tiết, cụ thể sẽ phục vụ đắc lực cho việc hoàn thành tốt nhiệm vụ. Còn lại
31,87% cán bộ kiểm tra PCCC có thực hiện nhưng chưa chủ động, xem đó là
việc thực hiện theo quy định, mang tính bắt buộc, từ đó, có thể hiệu quả mang
lại do việc lập kế hoạch làm việc bị hạn chế do cán bộ không tuân thủ theo kế
hoạch hoặc lập kế hoạch cho có, mang tính đối phó cấp trên. Số cán bộ kiểm
tra PCCC chỉ thỉnh thoảng xây dựng kế hoạch chỉ chiếm 0,80% là số ít, mang
tính cá biệt, chưa nhận thức được tầm quan trọng của việc lập kế hoạch công
việc.
Hiện nay, việc lập kế hoạch công tác của cán bộ, chiến sỹ lực lượng
Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh đã trở thành một nhiệm vụ mang tính bắt
buộc, được kiểm soát bởi ban chỉ huy trực tiếp và các đơn vị kiểm tra chuyên
trách của cấp trên. Do đó, việc lập kế hoạch công tác được thống kê theo số
liệu ở trên là sát với thực tế và ngày càng hình thành nên thói quen tốt trước
khi thực hiện công việc. Điều này tạo điều kiện cho cán bộ kiểm tra PCCC bố
trí, sắp xếp công việc khoa học, hợp lý, dẫn đến công việc ít tồn động, hạn chế
phải dồn việc, xử lý bội vàng nên không hiệu quả. Mối liên lạc giữa cán bộ
kiểm tra PCCC với người dân khá tốt, thể hiện ở 68,53% ý kiến của người
dân trả lời là thường xuyên liên hệ và được hỗ trợ, hướng dẫn tận tình; và
25,87% trả lời lúc gặp, lúc không, thỉnh thoảng được hỗ trợ, hướng dẫn; còn
lại 5,59% trả lời là hiếm khi gặp, chưa được hướng dẫn hỗ trợ trong công
việc. Như vây, ngoài lập kế hoạch sắp xếp công việc, đảm bảo thời gian hợp
lý để thực hiện công tác kiểm tra, cán bộ kiểm tra PCCC còn phải bố trí đủ
thời gian để hướng dẫn người dân về các thủ tục hành chính, tuyên truyền về
an toàn PCCC tại cơ sở và khu dân cư. Đó là một trong những yêu cầu mà cán
57
bộ kiểm tra PCCC phải có phương pháp, kế hoạch làm việc khoa học, phù
hợp. Bởi vậy, cán bộ kiểm tra PCCC phải không ngừng rèn luyện kỹ năng xây
dựng kế hoạch làm việc, thường xuyên tìm tòi, đổi mới, cải tiến phương pháp
để đạt được hiệu quả tối ưu nhất.
2.3.2.4. Kỹ năng hƣớng dẫn, tiếp nhận, xử lý, lƣu trữ hồ sơ
* Kỹ năng hƣớng dẫn, tiếp nhận hồ sơ
Là những người trực tiếp hướng dẫn thực hiện một số thủ tục hành
chính trong lĩnh vực PCCC cho người dân và các tổ chức của công dân nên
đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC phải có kỹ năng trong hướng dẫn, tiếp nhận hồ
sơ. Bên cạnh đó, chính cán bộ kiểm tra PCCC cũng sẽ tham gia vào quá trình
thẩm định hồ sơ, xác nhận các điều kiện về PCCC… để một bộ hồ sơ, thủ tục
về PCCC được xét duyệt. Điều này đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC phải nắm
rõ các quy trình, thủ tục hành chính để có thể hướng dẫn người dân thực hiện
nhanh chóng, chính xác, đảm bảo đúng trình tự, tránh việc bị yêu cầu bổ sung,
hoàn trả hồ sơ… gây chậm trễ, sai hẹn. Qua khảo sát ý kiến của người dân về
kỹ năng hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cán bộ kiểm tra PCCC, nhận được
kết quả thể hiện ở Bảng 2.6 như sau:
Bảng 0.6 Thống kê việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của cán bộ
kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
Nội dung
Thường xuyên đúng hẹn Thỉnh thoảng sai hẹn Thường xuyên sai hẹn
Tổng cộng Số lƣợng (ngƣời) 113 22 8 143 Tỷ lệ (%) 79,02% 15,38% 5,59% 100%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)
Số liệu thống kê trên cho thấy việc hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ của
cán bộ kiểm tra PCCC đã thực hiện khá tốt, đảm bảo phần lớn các yêu cầu về
thời gian hoàn thành thủ tục, chiếm 79,02%. Tuy nhiên, số còn lại thỉnh
58
thoảng sai hẹn và thường xuyên sai hẹn cũng chiếm tỷ lệ không nhỏ là
20,98%. Điều này có thể đánh giá cán bộ kiểm tra PCCC hướng dẫn không
đầy đủ, rõ ràng hoặc trình tự thủ tục hồ sơ hành chính về PCCC còn phức tạp,
khó khăn khi thực hiện, thể hiện ở Bảng 2.7 như sau:
Bảng 0.7 Thống kê việc nhận xét của người dân về thủ tục hành
Nội dung
Nhanh chóng, gọn nhẹ Bình thường Rườm rà, phức tạp
Tổng cộng chính trong công tác phòng cháy, chữa cháy hiện nay Số lƣợng (ngƣời) 24 70 49 143 Tỷ lệ (%) 16,78% 48,95% 34,27% 100%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)
Theo số liệu ở trên cho thấy việc đánh giá các thủ tục hành chính
trong lĩnh vực PCCC hiện là rườm rà, phức tạp chiếm 34,27%, đây là một
nhận xét chiếm số lượng không nhỏ. Điều này cho thấy việc cải cách thủ tục
hành chính trong lĩnh vực PCCC hiện nay tuy có thực hiện nhưng vẫn chưa
đạt được hiệu quả mong muốn, hoặc có thể PCCC là lĩnh vực ít được người
dân quan tâm nên khi tiếp xúc thấy khó khăn do chưa hiểu rõ mức độ cần thiết
của từng loại thủ tục. Điều này đòi hỏi cán bộ kiểm tra PCCC phải tiếp tục
nghiên cứu, tìm giải pháp để người dân có thể dễ dàng tiếp cận, tìm hiểu rõ về
các quy định trong lĩnh vực PCCC, từ đó có thể thực hiện tốt công tác PCCC
theo Luật định.
* Kỹ năng xử lý, lƣu trữ hồ sơ
Việc xử lý, lưu trữ hồ sơ cũng là một nhiệm vụ quan trọng trong
công tác nghiệp vụ của cán bộ kiểm tra PCCC nói riêng và lực lượng CAND
nói chung. Đối với công tác của cán bộ kiểm tra PCCC, các loại hồ sơ cần
phải lập, xử lý, lưu trữ là khá nhiều, nó căn cứ vào số lượng cơ sở quản lý,
59
mức độ phức tạp về PCCC của địa bàn quản lý... Nhưng chung quy nhất vẫn
là việc lập, xử lý, lưu trữ hồ sơ đều phải thực hiện đúng trình tự, hồ sơ đầy đủ,
thường xuyên cập nhật, bổ sung thông tin và lưu trữ, quản lý theo chế độ quy
định. Điều này nhằm phục vụ cho công tác quản lý cơ sở, là thủ tục mang tính
pháp lý khi xảy ra tố tụng, cũng như phục vụ điều tra nguyên nhân cháy, nổ
nếu phát sinh. Kỹ năng xử lý, lưu trữ hồ sơ của cán bộ kiểm tra PCCC chủ
yếu được xác đính thông qua chất lượng hồ sơ quản lý, cụ thể là việc chỉnh lý,
cập nhật, bổ sung các thông tin của cơ sở một cách thường xuyên, đầy đủ hay
không. Qua khảo sát cán bộ kiểm tra PCCC của lực lượng Cảnh sát PC&CC
Tp.Hồ Chí Minh về việc cập nhật, bổ sung các thông tin của cơ sở vào hồ sơ
quản lý cơ sở thì nhận được ý kiến như ở Bảng 2.8 như sau:
Bảng 0.8 Thống kê việc cập nhật, bổ sung các thông tin của cơ sở
vào hồ sơ quản lý của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
Nội dung Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
158 62,95%
92 36,65%
1 0,40%
Thường xuyên cập nhật, bổ sung đầy đủ ngay sau khi kiểm tra Có tiến hành cập nhật, bổ sung sau mỗi đợt kiểm tra hoặc hàng tháng, quý Thỉnh thoảng cập nhật, bổ sung khi có cấp trên kiểm tra, nhắc nhở Rất ít khi cập nhật, bổ sung hồ sơ Không cập nhật, bổ sung hồ sơ
Tổng cộng 0 0 251 0,00% 0,00% 100%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)
Qua thống kê cho thấy, đa số cán bộ kiểm tra PCCC đã thực hiện
việc cập nhật, bổ sung thông tin vào hồ sơ quản lý về PCCC, gần 100%. Việc
này là một trong các yêu cầu bắt buộc khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra an
toàn PCCC, và nó được kiểm tra định kỳ, thường xuyên hàng năm do tính
quan trọng, cần thiết của công tác hồ sơ. Và điều đó đã tạo thành kỹ năng cho
cán bộ kiểm tra PCCC để phục vụ cho công tác chuyên môn.
60
2.3.2.5. Kỹ năng giao tiếp, ứng xử
Kỹ năng giao tiếp của cán bộ kiểm tra PCCC trước hết được thể hiện
rõ nét, đầy đủ trong văn hóa giao tiếp, ứng xử phục vụ nhân dân. Theo kết quả
khảo sát, có gần 85% ý kiến người dân đánh giá hài lòng về thái độ ứng xử,
giao tiếp của cán bộ kiểm tra PCCC. Đây là ghi nhận đáng khích lệ của đội
ngũ cán bộ kiểm tra PCCC, thể hiện thái độ tôn trọng và ý thức phục vụ nhân
dân của người Công an Nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn tồn tại
một số cán bộ trong giao tiếp, ứng xử với nhân dân còn nhiều hạn chế. Biểu
hiện rõ nhất là nhiều cán bộ chưa biết chào hỏi, chưa biết cảm ơn, chưa biết
xin lỗi người dân và các tổ chức khi trễ hẹn hoặc có sai sót trong giải quyết
công việc. Cán bộ kiểm tra PCCC còn có thái độ khó chịu trong việc trả lời,
hướng dẫn người dân về các quy trình, thủ tục; việc chỉ dẫn cho người dân tận
tình, chu đáo dẫn đến tình trạng người dân phải đi lại nhiều lần để làm giấy
tờ. Chính vì vậy mà có 2,8% ý kiến của người dân khi được khảo sát nhận xét
chưa hài lòng với nhiều cán bộ kiểm tra trong giao tiếp, ứng xử với nhân dân.
Trong giai đoạn hiện nay, khi mà Đảng và Chính phủ ta đang cố gắng xây
dựng hình ảnh của người cán bộ, công chức là công bộc của nhân dân, vì nhân
dân phục vụ, đấu tranh triệt bỏ các tiêu cực, thì đối với lực lượng CAND mục
tiêu không chỉ gồm điều đó mà còn phải tốt đẹp hơn, tạo lòng tin yêu của
người dân, sự sát cánh, chung lòng của nhân dân trên mặt trận chống tội
phạm, giữ bình yêu cho đất nước. Do vây, chính thái độ của mỗi chiến sỹ
CAND đều phải được tu dưỡng, rèn luyện chuẩn mực ngay từ trong cử chỉ,
hành động, tác phong, nên yêu cầu cần phải chấn chỉnh, khắc phục ngay
những yếu kém về văn hóa giao tiếp của một bộ phận cán bộ kiểm tra PCCC.
2.3.2.6. Kỹ năng sử dụng phƣơng tiện, trang thiết bị
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin đã trở nên phổ biến,
đem lại nhiều tiện ích trong mọi hoạt động của xã hội. điều này đòi hỏi cán bộ
61
kiểm tra phải có kỹ năng sử dụng máy vi tính và khả năng ứng dụng tin học
và hoạt động thực thi công vụ. Theo đó, cán bộ kiểm tra PCCC cần phải biết
các kỹ năng cơ bản như: cách cài đặt Windows, cách tổ chức, lưu trữ tài liệu
trên máy tính; kỹ năng sử dụng trình duyệt web để tìm kiếm hệ thống thông
tin; kiến thức về virus máy tính; cách sử dụng phần mềm mã nguồn mở hoặc
chuyển đổi định dạng tài liệu mở nhằm mục đích tăng cường trao đổi văn bản
trên môi trường mạng…
Tuy nhiên, thực trạng phổ biến về kỹ năng sử dụng máy vi tính và
khả năng ứng dụng tin học vào giải quyết công việc của cán bộ kiểm tra
PCCC còn nhiều hạn chế. Qua khảo sát của tác giả, số cán bộ kiểm tra PCCC
đã qua đào tạo, bồi dưỡng tin học là 65,34%, đây là bước tiến bộ của Cảnh sát
PC&CC Tp.Hồ Chí Minh trong việc nâng cao kiến thức tin học cho cán bộ,
chiến sỹ. Song trên thực tế, cán bộ kiểm tra mới chỉ sử dụng các chức năng cơ
bản, đơn giản của máy tính là nhập số liệu hoặc để soạn thảo văn bản chứ
chưa sử dụng thành thạo và khai thác hết các chức năng tiện ích của máy vi
tính. Đại đa số cán bộ chưa biết cách cài đặt Windows, cách cài đặt phần
mềm; chưa có kỹ năng khai thác, tìm kiếm thông tin trên mạng một cách hiệu
quả, hợp lý. Việc sắp xếp, lưu trữ tài liệu, thông tin vào máy còn thiếu khoa
học. Các phần mềm hỗ trợ như Word, Excel chưa được cán bộ khai thác hiệu
quả. Phần lớn cán bộ kiểm tra chưa nắm được những kỹ thuật làm việc sử
dụng word được nhanh hơn, giảm được thời gian căn chỉnh thủ công bằng
cách đặt các thông số căn chỉnh tự động hoặc sử dụng các công thức tính toán
tự động trong excel để xử lý các số liệu…
Theo khảo sát của tác giả, kỹ năng ứng dụng tin học vào giải quyết
công việc của cán bộ kiểm tra thuộc lực lượng cảnh sát phòng cháy cháy
thành phố được thể hiện ở bảng 2.9 như sau:
62
Bảng 0.9 Thống kê kỹ năng ứng dụng tin học vào giải quyết công
việc của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
Nội dung Số lƣợng (ngƣời) Tỷ lệ (%)
12 4,78%
Có thể lập trình hoặc chủ động khai thác các ứng dụng, phần mềm có liên quan để phục vụ công tác và sử dụng thành thạo các ứng dụng văn phòng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.
124 49,40%
Có thể sử dụng các ứng dụng, phần mềm có liên quan để phục vụ công tác và sử dụng các ứng dụng văn phòng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.
Chỉ có thể sử dụng các ứng dụng văn phòng cơ 112 44,62% bản để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.
1 0,40%
Không thể sử dụng các ứng dụng văn phòng để thống kê, báo cáo, nhưng có tiếp cận với máy tính để lấy thông tin hoặc giải trí. Không biết sử dụng máy vi tính.
Tổng cộng 2 251 0,80% 100%
(Nguồn: Kết quả khảo sát của tác giả tháng 8/2015)
Số liệu trên cho thấy, phần lớn cán bộ kiểm tra PCCC chỉ mới sử
dụng máy vi tính và ứng dụng tin học và giải quyết công việc ở mức độ sơ
cấp, thông thường chiếm 44,62%, chỉ có một bộ phận tương đối đã sử dụng
thành thạo, hiệu quả, chiếm 54,18% và còn một số lượng cán bộ kiểm tra còn
hạn chế về kiến thức tin học cũng như khả năng ứng dụng tin học vào hoạt
động thực thi công vụ, chiếm 1,20%. Với những yêu cầu và đòi hỏi của tình
hình phát triển hiện nay, đây rõ ràng là một khiếm khuyết không nhỏ của một
bộ phận cán bộ kiểm tra PCCC cần được khắc phục.
2.3.3. Về thái độ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
Hiện nay, Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh đã xây dựng và thực
hiện quy tắc ứng xử của cán bộ, chiến sỹ, và tất cả các đơn vị trực thuộc đều
63
triển khai thực hiện tại đơn vị mình. Theo đó, thái độ, văn hóa ứng xử của
người cán bộ kiểm tra PCCC nói riêng trong thực thi công vụ được thể hiện ở
các phương diện sau:
2.3.3.1. Thái độ đối với công việc
Về cơ bản, đội ngũ cán bộ kiểm tra khi được giao nhiệm vụ đều có ý
thức trách nhiệm, tận tụy với công việc. Cán bộ kiểm tra đã thể hiện rõ tinh
thần trách nhiệm của mình theo đúng các nguyên tắc được quy định thông qua
kết quả thực hiện chỉ tiêu công tác hàng năm. Tình trạng trốn tránh, đùn đẩy
trách nhiệm khi thi hành công vụ đã được giảm rõ rệt. Vẫn còn tồn tại một bộ
phận cán bộ làm việc thiếu tự giác, chưa tích cực chấp hành kỷ luật chưa
nghiêm. Qua khảo sát, theo đánh giá của cán bộ lãnh đạo, chỉ huy đơn vị thì
có 39,73% ý kiến đánh giá đội ngũ cán bộ kiểm tra khi được giao nhiệm vụ
đều có ý thức trách nhiệm với công việc, 52,05% cho rằng bình thường và
8,02% đánh giá cán bộ kiểm tra còn hời hợt, thiếu trách nhiệm. Một số nơi
chưa đảm bảo quy định về giờ giấc làm việc, tình trạng đi trễ về sớm và
chiếm dụng thời gian hành chính để làm việc riêng vẫn còn phổ biến. Kết quả
khảo sát cho thấy, có 79,45% ý kiến của lãnh đạo, chỉ huy đánh giá cán bộ
kiểm tra PCCC chấp hành giờ giấc tốt, nghiêm chỉnh, 20,55% đánh giá còn
tình trạng đi trễ, về sớm. Như vậy, số lượng cán bộ kiểm tra PCCC thiếu sự tự
giác, thiếu tính tích cực với công việc còn khá lớn, chưa phát huy tinh thần
trách nhiệm cao đối với nhiệm vụ được phân công.
2.3.3.2. Thái độ đối với nhân dân
Phần lớn đội ngũ cán bộ kiểm tra đã chấp hành nghiêm chỉnh các
quy định về thái độ phục vụ nhân dân trong khi thi hành công vụ. Đại đa số
cán bộ kiểm tra PCCC đều có thái độ tôn trọng, đối xử bình đẳng với người
dân, không có tư tưởng phân biệt, xem nặng đối tượng này hoặc coi nhẹ đối
tượng khác. Trong giao tiếp, cán bộ kiểm tra đã thể hiện được sự lịch sự, hòa
64
nhã, hướng dẫn người dân tận tình, chu đáo. Qua khảo sát có 84,62% ý kiến
người dân cho rằng cán bộ kiểm tra có thái độ tôn trọng, thân thiện, nhiệt tình;
trong lời nói, cử chỉ cán bộ kiểm tra PCCC đã thể hiện được sự nhã nhặn, ân
cần với người dân. Việc giải quyết các yêu cầu của cơ quan, tổ chức, người
dân đã được cán bộ kiểm tra PCCC thực hiện đúng quy định của quy tắc ứng
xử. Với thực trạng hiện nay, người dân chưa thật sự quan tâm đến công tác
PCCC, nhận thức và hiểu biết của người dân trong lĩnh vực này còn rất hạn
chế nên trong khi hướng dẫn người dân về các giấy tờ, thủ tục, cán bộ kiểm
tra để biết thông cảm, chia sẻ và chỉ dẫn người dân hết sức tỉ mỹ, nhiệt tình,
chu đáo.
Tuy nhiên, bên cạnh đó, vẫn còn một bộ phận cán bộ kiểm tra PCCC
có thái độ, ý thức chưa tốt, 4,90% ý kiến của người dân khi được khảo sát cho
rằng vẫn còn tình trạng cán bộ kiểm tra PCCC vòi vĩnh, nhũng nhiễu, hạch
sách, có 5,48% ý kiến của lãnh đạo, chỉ huy nhận định có người dân đến phản
ánh về thái độ làm việc của cán bộ. Con số khảo sát trên cho thấy, một bộ
phận nhỏ cán bộ kiểm tra PCCC trong giao tiếp, ứng xử lý và giải quyết công
việc cho người dân có thái độ chưa tốt. Một số cán bộ khi tiếp xúc với người
dân còn dùng những ngôn từ thiếu nhã nhận, thậm chí có khi còn trả lời trống
không, nhác gừng, chưa thể hiện được thái độ tôn trọng trong ứng xử với
nhân dân. Thực trạng này đặt ra yêu cầu phải nhanh chóng khắc phục, chấn
chỉnh thái độ của cán bộ kiểm tra PCCC trong thời gian sớm nhất.
2.3.3.3. Thái độ đối với lãnh đạo, đồng nghiệp
Trong quan hệ với đồng nghiệp và lãnh đạo cơ quan, đa số cán bộ
kiểm tra PCCC luôn có thái độ tôn trọng, lắng nghe, tiếp thu những ý kiến
chia sẻ, đóng góp của lãnh đạo, đồng nghiệp. Phần lớn cán bộ kiểm tra PCCC
đều đã thể hiện được tinh thần dân chủ, đoàn kết, biết phối hợp, giúp đỡ nhau
trong công việc. Tình trạng chia bè phái, cục bộ địa phương hầu như không
65
có; tính trung thực, khiêm tốn, cầu thị học hỏi, dám nhận khuyết điểm đã hình
thành và có chiều hướng phát triển tích cực. Tuy nhiên, một bộ phận nhỏ cán
bộ kiểm tra PCCC còn chưa có tinh thần hợp tác, chia sẻ với nhau. Qua khảo
sát, có 68,13% cán bộ đánh giá cán bộ kiểm tra PCCC có sự phối hợp rất tốt,
thân ái giúp đỡ nhau hoàn thành công việc; 30,68% đánh giá cán bộ kiểm tra
PCCC có sự phối hợp tốt, thường xuyên; 1,20% đánh giá cán bộ kiểm tra
PCCC thỉnh thoảng có sự phối hợp; không có ý kiến nào đánh giá cán bộ
kiểm tra PCCC rất ít hoặc chưa có sự phối hợp. Qua đó, cho thấy khả năng
hợp tác, phối hợp giải quyết công việc của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC đã
có sự tự giác, chủ động, thể hiện tinh thần thân ái, giúp đỡ giữa đồng đội
trong đơn vị. Đây là một truyền thống tốt đẹp của các cán bộ chiến sỹ trong
lực lượng CAND nói chung và lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh
nói riêng, đoàn kết để thành công trong mọi nhiệm vụ.
2.4. Đánh giá chung về thực trạng năng lực thực thi công vụ của cán
bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy
2.4.1. Ƣu điểm
Thứ nhất, đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát
PC&CC Tp.Hồ Chí Minh hiện nay đa số đều thể hiện được bản lĩnh chính trị
vững vàng, kiên định với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà
nước. Đại bộ phận cán bộ kiểm tra PCCC trong quá trình làm việc đều tuân
thủ, chấp hành nghiêm chỉnh các nguyên tắc đã được quy định.
Thứ hai, cán bộ kiểm tra PCCC ngày càng có nhiều chuyển biến tích
cực cả về số lượng và chất lượng, cơ bản đáp ứng yêu cầu hoàn thành các
nhiệm vụ trong điều kiện mới. Đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC đã và đang
từng bước được chuẩn hóa, nâng cao trình độ, kiến thức về trình độ lý luận
chính trị, quản lý nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, tin học, ngoại ngữ, sẵn
sàng tiếp cận với ý kiến thức và công nghệ hiện đại, từng bước thích nghi với
66
cơ chế quản quản lý mới. Trước sự hụt hẫng về nhân sự, trình độ, năng lực
thực thi công vụ khi được thí điểm nâng lên Cảnh sát PC&CC cấp Sở, đội ngũ
cán bộ kiểm tra đã ngày càng tích cực, chủ động khắc phục khó khăn để học
tập, bồi dưỡng, nâng cao kiến thức,…. Do vậy, trình độ của cán bộ kiểm tra
PCCC được nâng lên, tăng khả năng tham mưu, đề xuất ý kiến, giải pháp an
toàn PCCC, góp phần bảo vệ sự phát triển kinh tế xã hội, đời sống vật chất,
tinh thần cho người dân, đảm bảo ổn định an ninh, chính trị, trật tự, an toàn xã
hội ở địa phương.
Thứ ba, các kỹ năng cần thiết như: kỹ năng chuyên môn nghề
nghiệp, kỹ năng tuyên truyền, giao tiếp ứng xử và kỹ năng sử dụng, ứng dụng
các phương tiện thiết bị hiện đại vào thực hiện công vụ đang từng bước được
trau dồi, hoàn thiện.
Thứ tư, thái độ ý thức trong hoạt động thực thi công vụ của cán bộ đã
có nhiều chuyển biến đáng khích lệ. Phần lớn cán bộ đều có thái độ tôn trọng,
tận tình phục vụ nhân dân; trong giao tiếp ứng xử với nhân dân đã thể hiện
được chuẩn mực của người Công an Nhân dân. Đa số cán bộ kiểm tra đều có
phẩm chất đạo đức trong sáng, có ý thức tổ chức kỷ luật, gương mẫu trong
sinh hoạt, lối sống, quan hệ tốt với quần chúng nhân dân, đồng nghiệp, gắn bó
với địa phương nơi công tác. Trong thực hiện nhiệm vụ, cán bộ kiểm tra
PCCC luôn giữ vững nguyên tắc tập trung dân chủ; công khai minh bạch các
hoạt động; tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; thực hiện sự đoàn kết nhất trí, có
sự phối hợp chặt chẽ nhiệt tình, năng động, hăng hái thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao.
Thứ năm, có sự quan tâm kịp thời của các cấp ủy Đảng và lãnh đạo,
chỉ huy các cấp. Đảng ủy - Ban Giám đốc Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh
đã nghiên cứu quán triệt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về
công tác Công an nói chung và lĩnh vực PCCC nói riêng, từ đó vận dụng sáng
67
tạo, sát hợp với tình hình của Tp.Hồ Chí Minh để xây dựng các chương trình,
kế hoạch phát triển lực lượng ngày càng cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và
hiện đại. Xác định rõ những khó khăn thách thức trong công tác đảm bảo an
toàn PCCC trên địa bàn thành phố, hàng năm, Đảng ủy - Ban Giám đốc Cảnh
sát PC&CC Thành phố đều có sự chỉ đạo chặt chẽ, kịp thời trong công tác cán
bộ như ưu tiên bố trí các cán bộ có trình độ, năng lực tốt đảm nhiệm công tác
kiểm tra PCCC, thường xuyên luân chuyển cán bộ, tạo điều kiện cho cán bộ
tham gia các khóa học nâng cao trình độ, luân chuyển đội ngũ lãnh đạo, chỉ
huy có trình độ, kinh nghiệm phụ trách trực tiếp mảng kiểm tra an toàn
PCCC...
Thứ sáu, khi Luật Phòng cháy và chữa cháy được ban hành năm
2001 đã đánh dấu một bước ngoặc quan trọng đối với tính pháp lý trong lĩnh
vực an toàn PCCC. Từ đó, các văn bản luật và dưới luật về PCCC đã thường
xuyên được quan tâm điều chỉnh, bổ sung kịp thời để phù hợp với thực tiễn,
cũng như đã tạo nên được tính pháp lý ngày càng chặt chẽ hơn cho công tác
kiểm tra an toàn PCCC. Điều này đã tạo cho cán bộ kiểm tra nhiều điều kiện
thuận lợi khi thực thi nhiệm vụ, như: chính quyền địa phương ngày càng chú
trọng chỉ đạo, tạo điều kiện thực hiện công tác quản lý nhà nước trong lĩnh
vực PCCC; các tổ chức, ban ngành, đoàn thể đã tăng cường sự phối hợp với
lực lượng Cảnh sát PC&CC trong công tác tuyên truyền, vận động thực hiện
tốt công tác PCCC; người dân quan tâm và chủ động hơn trong thực hiện
công tác PCCC tại cơ sở, hộ gia đình; các biện pháp chế tài, xử lý vi phạm
ngày càng hoàn thiện, thể hiện được sự nghiêm minh và tính răn đe khi thực
thi pháp luật trong lĩnh vực PCCC…
2.4.2. Hạn chế
Hạn chế trước hết là kiến thức chuyên môn của đội ngũ cán bộ kiểm
tra PCCC hiện nay vẫn còn nhiều bất cập. Hầu hết, cán bộ kiểm tra PCCC
68
mới chỉ tốt nghiệp Trung cấp PCCC. Số cán bộ đã qua đào tạo chương trình
cao đẳng, đại học vẫn chiếm số lượng khá thấp, chiếm 16,7%. Mặc dù có
nhiều biến chuyển nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đòi hỏi của tình
hình hiện nay. Số cán bộ kiểm tra có trình độ đại học chính quy chiếm tỷ lệ
khá thấp, 7,57% và phần lớn đều thuộc vào diện đào tạo tại chức (vừa làm,
vừa học). Đặc biệt, với địa bàn Tp.Hồ Chí Minh là trung tâm giao thương, có
nền kinh tế phát triển nhanh, nhưng số cán bộ kiểm tra PCCC có khả năng sử
dụng, giao tiếp thành thạo ngoại ngữ còn rất hạn chế. Bên cạnh đó, tinh thần
tự giác học tập của cán bộ kiểm tra PCCC chưa được phát huy, tư duy ngại
đổi mới vẫn tồn tại, một bộ phận cán bộ do bắt buộc phải đi học để đạt chuẩn
về bằng cấp nên việc học trở nên thụ động, miễn cưỡng. Điều này đã ảnh
hưởng không nhỏ đến năng lực, chất lượng thực thi công vụ của đội ngũ cán
bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố.
Hai là: đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC còn thiếu và yếu các kỹ năng
cần thiết trong thực thi công vụ. Kỹ năng nghề nghiệp còn hạn chế, việc vận
dụng các kiến thức chuyên môn đã được đào tạo vào giải quyết công việc còn
thiếu linh hoạt, chưa sáng tạo. Kết quả này được khẳng định tại số liệu của
Báo cáo Tổng hợp kết quả kiểm tra nghiệp vụ đối với cán bộ kiểm tra PCCC
năm 2015 của Cảnh sát PC&CC Thành phố như sau: số bài Xuất sắc, đạt
1,1%; số bài Giỏi, đạt 3,30%; số bài Khá, đạt 32,97%; số bài Đạt yêu cầu, đạt
62,64%. Đây là bài kiểm tra tổng quát về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;
việc cập nhật và vận dụng kiến thức pháp luật, tiêu chuẩn quy định về PCCC;
cách thức xây dựng văn bản hành chính; cách xử lý tính huống của cán bộ
kiểm tra PCCC. Kết quả cho thấy, mặt bằng trình độ của cán bộ kiểm tra
PCCC còn chênh lệnh, chưa đồng đều và đa số chỉ đáp ứng yêu cầu tiêu
chuẩn để công tác. Điều này sẽ dẫn đến tình trạng mỗi nơi cán bộ kiểm tra
PCCC vận dụng và hướng dẫn thực hiện các quy định về an toàn PCCC có sự
69
sai khác, thiếu đồng bộ hoặc áp dụng các biện pháp chế tài, xử lý vi phạm
hành chính không nghiêm, cảm tính, dẫn đến sự băn khoăn, thắc mắc của
người dân, tổ chức... Kỹ năng tuyên truyền, vận động nhân dân còn nhiều yếu
kém, điều này có liên quan đến các yếu tố cách thức trình bày, tác phong,
trình độ chuyên môn, cách giao tiếp… còn nhiều hạn chế, sẽ ảnh hưởng đến
nhiệm vụ phát triển phong trào “Toàn dân tham gia PCCC”. Kỹ năng sử dụng
phương tiện thiết bị làm việc và vận dụng các thành tựu của khoa học công
nghệ hiện đại, nhất là công nghệ thông tin còn chậm; chưa khai thác, phát huy
được tối đa các giá trị tiện ích của máy vi tính, cũng như các phần mềm tin
học vào hoạt động thực thi công vụ. Cán bộ kiểm tra PCCC chưa có ý thức
tích cực trong việc tự nghiên cứu, cập nhật kiến thức để nâng cao sự hiểu biết
và hoàn thiện các kỹ năng. Điều này dẫn đến chất lượng hiệu quả hoạt động
thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC trong thực tiễn còn nhiều hạn chế.
Ba là: ý thức, thái độ của một bộ phận cán bộ kiểm tra chưa tốt. Đối
với công việc được giao, một số cán bộ kiểm tra PCCC chưa phát huy hết tinh
thần trách nhiệm, tận tâm, tận lực trong công việc, chưa cố gắng tìm tòi, đổi
mới phương pháp làm việc mà còn làm theo cảm tính, chủ quan, chờ đợi theo
sự chỉ đạo, hướng dẫn của cấp trên hoặc những người đi trước. Mặt khác, ý
thức của người dân về công tác PCCC còn hạn chế, đòi hỏi cán bộ kiểm tra
càng phải tận tụy, biết vượt khó, khách quan trong giải quyết công việc, từ đó
mới có thể hướng dẫn, vận động người dân thực hiện công tác PCCC đi vào
chiều sâu, ngày càng thiết thực trong việc góp phần bảo vệ an ninh chính trị,
trật tự, an toàn xã hội.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Một là, xuất phát từ những hạn chế về mặt nhận thức
Trong suốt thời gian dài, nhận thức về tầm quan trọng của công tác
PCCC của chính quyền địa phương và các ban, ngành, đoàn thể, đặc biệt là
70
người dân không cao. Điều đó đã phần nào ảnh hưởng đến việc định hướng
chiến lược, chính sách đầu đầu tư, xây dựng phát triển lực lượng Cảnh sát
PC&CC một cách toàn diện, đầy đủ. Đến khi Luật PCCC ban hành năm 2001
và việc thí điểm thành lập Sở Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí Minh (nay
là Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh) năm 2006 thì nhận thức cũng như sự
quan tâm đến công tác PCCC mới dần dần có sự chuyển biến. Tuy nhiên, điều
này cũng đã tạo một lỗ hỏng lớn về mặt định hướng phát triển, đầu tư nguồn
lực và dẫn đến việc phát triển không đồng đều, thiếu hụt cán bộ, thiếu và yếu
cả về số lượng lẫn chất lượng. Mặc dù trong thời gian vừa qua đã có nhiều
biện pháp khắc phục, nhưng về lâu dài, trên cơ sở đánh giá đúng tầm quan
trọng của công tác PCCC, cũng như vai trò của lực lượng Cảnh sát PC&CC
trong giai đoạn hiện nay, cần phải hoạch định được lộ trình rõ ràng, cụ thể và
thiết thực để nâng cao năng lực của lực lượng Cảnh sát PC&CC , đặc biệt là
đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC.
Đặc biệt, một số cán bộ kiểm tra PCCC cũng chưa nhận thức được
vai trò trách nhiệm ngày càng lớn của mình trong công tác PCCC. Một số cán
bộ kiểm tra PCCC có tâm lý an phận, thỏa mãn với việc hoàn thành nhiệm vụ
được giao, không có ý chí cầu tiến vươn lên. Một bộ phận cán bộ kiểm tra
PCCC chưa có ý thức trong việc tích cực học tập để mở mang hiểu biết, nâng
cao trình độ chuyên môn và hoàn thiện các kỹ năng nghiệp vụ. Bởi vậy, số
cán bộ kiểm tra PCCC còn hạn chế về kiến thức, trình độ chuyên môn ở các
đơn vị hiện nay còn tương đối lớn, đa số cán bộ thiếu và yếu các kỹ năng cần
thiết trong thực thi công vụ. Điều này đã tác động ảnh hưởng trực tiếp đến
năng lực của cán bộ kiểm tra PCCC trong thực thi nhiệm vụ được giao.
71
Hai là, công tác đào tạo, quy hoạch, tạo nguồn, tuyển dụng, sử
dụng cán bộ còn nhiều bất cập
- Từ năm 2010 đến 2015, đối với công tác đào tạo, Cảnh sát PC&CC
Thành phố đã quan tâm, tạo điều kiện cho 2.322 lượt công dân phục vụ có
thời hạn và học sinh phổ thông tham gia dự thi tuyển sinh vào trường Đại học
PCCC, Đại học Kỹ thuật – Hậu cần. Kết quả chỉ có 27 trường hợp trúng tuyển
Đại học, chiếm tỷ lệ 1,16%, 380 trường hợp xét tuyển Trung cấp, chiếm tỷ lệ
16,37%. Do vậy, việc tạo nguồn cán bộ nói chung và cán bộ kiểm tra PCCC
nói riêng rất khó khăn do đầu vào không đảm bảo, bị hạn chế nguồn bổ sung.
- Chỉ tiêu biên chế cán bộ cho Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh
hàng năm bị hạn chế, phụ thuộc theo biên chế phân bổ của Bộ Công an nên
chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế của địa phương. Biên chế đội ngũ cán bộ
làm công tác kiểm tra an toàn về PCCC của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí
Minh đang rất thiếu, theo tính toán dựa trên số lượng cơ sở (Điều 6 Thông tư
63/2013/TT-BCA ngày 21/11/2013 quy định 01 cán bộ phụ trách không quá
70 cơ sở), số cán bộ kiểm tra tối thiểu là 381 cán bộ; trong đó, biên chế cán bộ
kiểm tra năm 2015 là 251 cán bộ; số cán bộ kiểm tra còn thiếu là 130 cán bộ,
chiếm 34,1%. Điều này tạo nên sự quá tải công việc cho cán bộ kiểm tra
PCCC, qua khảo sát có 122/251 cán bộ đánh giá khối lượng công việc lớn
hoặc rất lớn, khó khăn để hoàn thành nhiệm vụ, chiếm 48,61%.
- Chất lượng đội ngũ cán bộ kiểm tra còn hạn chế: Số cán bộ có trình
độ nghiệp vụ trung cấp PCCC và ngoài ngành chiếm tỷ lệ cao (209/251,
chiếm 83,27%), đa phần là cán bộ trẻ, có ít kinh nghiệm thực tế, các kỹ năng
chưa được rèn luyện đầy đủ nên việc thực thi công vụ chưa đáp ứng được yêu
cầu thực tế. Đặc biệt, với khối lượng công việc lớn như đánh giá ở trên, thì
việc tạo điều kiện cho cán bộ kiểm tra PCCC tham gia học các lớp bồi dưỡng,
nâng cao trình độ dài ngày sẽ tạo áp lực rất lớn đối với lãnh đạo, chỉ huy của
72
đơn vị. Do đặc thù quản lý theo địa bàn, cần nắm rõ tình trạng hoạt động của
các cơ sở quản lý, cán bộ kiểm tra PCCC rất khó được thay thế, làm bù việc
trong thời gian ngắn. Khi được cử đi đào tạo hệ vừa làm vừa học, việc hoàn
thành chỉ tiêu công tác của cán bộ kiểm tra PCCC trở thành một thách thức
lớn, khó thực hiện. Điều này gây nên việc hờ hợt, làm dối, làm ẩu, thiếu chất
lượng khi kiểm tra an toàn PCCC và các nội dung công việc khác.
Ba là, tổ chức bộ máy vẫn còn nhiều vấn đề tồn tại, cần tiếp tục
nghiên cứu để hoàn thiện
- Tổ chức bộ máy thực hiện công tác kiểm tra an toàn về PCCC còn
chưa được thực hiện thống nhất và chưa đảm bảo yêu cầu chuyên trách quản
lý theo địa bàn hay lĩnh vực. Các Đội Hướng dẫn kiểm tra an toàn về PCCC
thuộc các phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện chưa thành lập các tổ chuyên
trách thực hiện công tác quản lý hồ sơ, tuyên truyền, xây dựng phong trào,
cấp các loại giấy phép… mà do cán bộ kiểm tra thực hiện tất cả các khâu, dẫn
đến chất lượng, hiệu quả công tác chưa đáp ứng yêu cầu.
- Công tác cải cách hành chính còn chậm, nhiều loại thủ tục hành
chính hiện nay do các đơn vị Phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện thụ lý có
nhiều nhưng khâu quản lý, vận hành rất yếu do mức độ ứng dụng công nghệ
tin học vào quản lý, thống kê rất thấp, chủ yếu vẫn trên văn bản giấy, sổ sách
viết tay nên không tránh khỏi việc chậm trễ, rườm rà, gây khó khăn cho người
dân khi liên hệ công việc như theo kết quả khảo sát ở trên.
Bốn là, trang bị phương tiện, thiết bị làm việc phục vụ công tác
chuyên môn còn thiếu
- Điều kiện trang bị phương tiện, thiết bị máy móc phục vụ cho công
tác kiểm tra an toàn về PCCC chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Hiện Cảnh
sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh mới được trang bị: 01 thiết bị thử đầu báo cháy
khói, 01 thiết bị đo áp suất dư của buồng thang chống tụ khói, 01 thiết bị đo
73
lưu lượng, áp lực nước chữa cháy, 01 thiết bị đo áp lực đầu lăng và một số
vôn khế, ampe kế bút thử điện, dây đo …do Phòng Hướng dẫn, chỉ đạo về
phòng cháy quản lý, các Đội Hướng dẫn, kiểm tra về PCCC của các Phòng
Cảnh sát PC&CC quận, huyện hầu như không có thiết bị, máy móc nào, dẫn
đến khó khăn trong quá trình tổ chức kiểm tra, không xác định rõ được chất
lượng, tình trạng hoạt động của thiết bị, hệ thống PCCC nên không kiến nghị
kịp thời các biện pháp sửa chữa, thay thế nhằm duy trì ổn định hoạt động của
các hệ thống, dẫn đến hiện tượng hệ thống PCCC không hoạt động khi xảy ra
cháy, nổ gây cháy lan và cháy lớn.
- Hiện nay, các các Đội Hướng dẫn, kiểm tra về PCCC của các
Phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện thường chỉ được trang bị tối đa 3 máy
tính để bàn, cá biệt có đơn vị chỉ có 1 máy hoạt động tốt, đa số máy đều cũ,
hoạt động chậm, thiếu tính năng cần thiết. Điều này ảnh hưởng rất lớn đến
công tác thống kê, báo cáo chung của của đơn vị và nhiệm vụ riêng của mỗi
cán bộ kiểm tra PCCC. Cụ thể, nhiệm vụ đòi hỏi mỗi cán bộ kiểm tra PCCC
đều phải báo cáo ngày, tuần, chuyên đề, soạn thảo văn bản hành chính, lập hồ
sơ quản lý về PCCC đối với cơ sở, in cấp các loại giấy phép… đều cần đến sử
dụng máy vi tính. Theo kết quả khảo sát, số lượng cán bộ kiểm tra PCCC
đánh giá cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ công tác của cơ quan ở mức độ
chỉ có thể phục vụ nhu cầu công tác tối thiểu là 145/251, chiếm 57,77%. Như
vậy, việc trang bị phương tiện làm việc như hiện nay là chưa tương xứng với
tính chất công việc có cường độ rất lớn của cán bộ kiểm tra PCCC, điều này
sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao.
74
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2
Qua phân tích, đánh giá thực trạng năng lực thực thi công vụ của đội
ngũ cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí
Minh ở Chương 2, tác giả đã cho thấy những thành tựu, khiếm khuyết của đội
ngũ này. Qua đó, cũng đã phân tích những nguyên nhân cơ bản liên quan đến
hoạt động quản lý cán bộ cán bộ kiểm tra PCCC như đào tạo, bồi dưỡng, công
tác tuyển dụng, sử dụng, hoạt động thanh tra, giám sát, đánh giá cán bộ và các
nguyên nhân do điều kiện đặc thù khách quan của địa bàn Tp.Hồ Chí Minh
nói chung và Cảnh sát PC&CC Thành phố nói riêng. Đây chính là cơ sở để
tác giả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi
công vụ của đội ngũ cán bộ kiểm tra thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ
Chí Minh Chương 3 của đề tài.
75
CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP TIẾP TỤC NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI
CÔNG VỤ CỦA CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY, CHỮA CHÁY
THUỘC LỰC LƢỢNG CẢNH SÁT PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
3.1. Định hƣớng nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm
tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lƣợng Cảnh sát phòng cháy và chữa
cháy Tp.Hồ Chí Minh
3.1.1. Chủ trƣơng của Chính phủ đối với phát triển lực lƣợng Cảnh
sát phòng cháy, chữa cháy và Cứu nạn, cứu hộ
Theo Quyết định Số 1110/QĐ-TTg ngày 17/8/2012 của Thủ tướng
Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng
Cảnh sát PCCC&CNCH đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030, trong đó
đã đưa ra nhiều nội dung, giải pháp nhằm xây dựng và phát triển lực lượng
Cảnh sát PCCC&CNCH trên địa bàn cả nước và ở từng địa phương, nhằm
tăng cường hiệu quả công tác PCCC&CNCH đảm bảo tính mạng và tài sản
của nhân dân, bảo vệ tài sản quốc gia, góp phần giữ vững an ninh chính trị,
trật tự an toàn xã hội và bảo vệ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Trong đó cũng đã định hướng một số nội dung về công tác xây dựng
lực lượng, cụ thể:
- Về tổ chức, bộ máy: Hoàn thiện mô hình tổ chức, biên chế của các
Sở Cảnh sát PC&CC; đầu tư mới và nâng cấp, cải tạo trụ sở Sở Cảnh sát
PC&CC, Phòng cảnh sát PC&CC quận, huyện của các địa phương; đầu tư
trang bị phương tiện PCCC&CNCH…
- Về nguồn nhân lực, biên chế: Tăng chỉ tiêu đào tạo hàng năm cho
Trường Đại học PCCC; Tuyển sinh viên tốt nghiệp ngoài ngành Công an phù
hợp với chuyên môn cần thiết cho công tác PCCC&CNCH; Tăng chỉ tiêu lựa
76
chọn số công dân phục vụ có thời hạn ở lại Ngành để đào tạo cán bộ chuyên
môn kỹ thuật, nghiệp vụ PCCC&CNCH; Mở rộng các hình thức đào tạo ngắn
hạn, dài hạn tập trung, tại chức, đào tạo trong nước và đào tạo ở nước ngoài,
đào tạo theo trường lớp và tự đào tạo.
Những nội dung trên đây là một trong những chủ trương quan trọng
nhằm định hướng cho việc đầu tư, xây dựng, phát triển lực lượng Cảnh sát
PCCC&CNCH trên địa bàn cả nước nói chung và Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ
Chí Minh nói riêng. Điều này sẽ tạo điều kiện cho lực lượng Cảnh sát
PC&CC phát triển một cách đồng bộ, toàn diện, trong đó lực lượng cán bộ
kiểm tra PCCC là một nhân tố quan trọng đóng góp vào sự phát triển chung
của lực lượng.
3.1.2. Chủ trƣơng của Thành ủy - Ủy ban nhân dân Tp.Hồ Chí
Minh đối với phát triển lực lƣợng Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy
Thành phố
Thành phố Hồ Chí Minh là một địa bàn trọng điểm về chính trị, kinh
tế, văn hóa của cả nước. Do vậy, trước các các yêu cầu từ thực tiễn, đòi hỏi
Thành phố phải xây dựng, phát triển đồng bộ về hệ thống kết cấu hạ tầng, văn
hóa xã hội, cũng như các điều kiện cần thiết để duy trì sự phát triển ổn định,
bền vững. Trong đó, tầm quan trọng của công tác đảm bảo an ninh, trật tự, an
toàn xã hội là một vấn đề cần lưu tâm hàng đầu hiện nay. Với quan điểm đó,
trong thời gian qua, Thành ủy - Ủy ban nhân dân Tp.Hồ Chí Minh luôn dành
sự quan tâm chỉ đạo và tạo điều kiện để xây dựng, phát triển lực lượng PCCC
Thành phố đáp ứng yêu cầu từ thực tiễn. Cụ thể đã có nhiều văn bản chỉ đạo
và các đề án, dự án đầu tư cho công tác PCCC&CNCH trên địa bàn Tp.Hồ
Chí Minh như:
77
- Chỉ thị số 09-CT/TU ngày 23/10/2008 của Ban Thường vụ Thành
ủy Tp.Hồ Chí Minh về việc tăng cường lãnh đạo công tác PCCC&CNCH trên
địa bàn Tp.Hồ Chí Minh;
- Kế hoạch số 2215/KH-UBND ngày 20/5/2009 của Ủy ban nhân
dân Tp.Hồ Chí Minh về việc triển khai thực hiện Chỉ thị 09-CT/TU của Ban
Thường vụ Thành ủy Tp.Hồ Chí Minh;
- Chỉ thị số 31-CT/TU ngày 27/3/2015 của Ban Thường vụ Thành ủy
Tp.Hồ Chí Minh về tăng cường lãnh đạo công tác PCCC&CNCH trên địa bàn
Tp.Hồ Chí Minh năm 2015 và những năm tiếp theo.
- Chỉ thị số 22/2013/CT-UBND ngày 31/12/2013 của Ủy ban nhân
dân Tp.Hồ Chí Minh về triển khai thực hiện các biện pháp ngăn chặn cháy
lớn trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh;
- Quyết định số 6630/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 của Ủy ban nhân
dân Tp.Hồ Chí Minh phê duyệt Đề án nâng cao năng lực PCCC và cứu nạn,
cứu hộ trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh ngang tầm các nước trong khu vực;
- Quyết định số 209/QĐ-UBND ngày 14/01/2013 của Ủy ban nhân
dân Thành phố về việc phê duyệt Đề cương chi tiết Dự án quy hoạch ngành
Phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh đến năm 2025;
Các văn bản trên thể hiện sự chỉ đạo của Thành ủy - Ủy ban nhân
dân Tp.Hồ Chí Minh trong công tác PCCC, trong đó tập trung chỉ đạo các ban
ngành, đoàn thể trên địa bàn Thành phố tăng cường công tác tuyên truyền về
PCCC, phối hợp thực hiện công tác quản lý, kiểm tra an toàn PCCC và quy
hoạch kết cầu hạ tầng một cách đồng bộ, hợp lý, có tính toán bố trí quỹ đất để
xây dựng trụ sở các đơn vị Phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện và các đội
chữa cháy chuyên nghiệp khu vực. Đồng thời, cũng định hướng quy hoạch,
đầu tư để phát triển lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố ngày càng “Cách
78
mạng, chính quy, tinh nhuệ, hiện đại” để đáp ứng được yêu cầu từ thực trạng
phát triển của Thành phố.
3.1.3. Chủ trƣơng của Đảng ủy – Ban giám đốc Cảnh sát Phòng
cháy và chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh
Để triển khai thực hiện các chủ trương định hướng của Chính Phủ,
Bộ Công an, Thành ủy - Ủy ban dân Tp.Hồ Chí Minh, Cảnh sát PC&CC
Thành phố đã xác định những nhiệm vụ trọng tâm và đề ra những giải pháp
nhằm phát triển lực lượng, đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới. Trong đó,
định hướng chung về xây dựng lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh
trong thời gian tới đã được xác định rõ trong văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ Cảnh sát PC&CC Thành phố, lần thứ III (2015-2020), đó là: “Tập trung
lãnh đạo nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về PCCC và cứu nạn,
cứu hộ, phấn đấu kiềm chế, kéo giảm số vụ cháy nổ và gây thiệt hại về người
và tài sản do cháy nổ gây ra, góp phần đảm bảo an ninh chính trị và trật tự
an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố; tập trung tham mưu nâng cao năng
lực PCCC và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Thành phố ngang tầm các nước
trong khu vực; tiếp tục củng cố, kiện toàn hệ thống tổ chức, đào tạo nguồn
nhân lực xây dựng Đảng bộ Cảnh sát PC&CC Thành phố thật sự “trong
sạch, vững mạnh”; xây dựng hình ảnh người Cảnh sát PC&CC Thành phố vì
nhân dân phục vụ; lãnh đạo, xây dựng các tổ chức đoàn thể đạt “vững mạnh,
xuất sắc”; đầu tư trang bị phương tiện tiên tiến, hiện đại, đảm bảo cơ sở vật
chất, hậu cần đủ sức hoàn thành nhiệm vụ được giao” [9].
“Tập trung lãnh đạo thực hiện hoàn thành đề án đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đa dạng các loại hình đào tạo, trong đó
chú trọng đào tạo bồi dưỡng kiến thức nghiệp vụ chuyên sâu về PCCC và cứu
nạn, cứu hộ, xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp giỏi về chuyên môn, vững vàng
79
về lý luận chính trị, có năng lực hoạt động thực tiễn và phẩm chất đạo đức
trong sáng…”[9,tr20].
Tại nội dung Dự án quy hoạch ngành Phòng cháy và chữa cháy trên
địa bàn Tp.Hồ Chí Minh đến năm 2025 [26] đã nêu:
“Xây dựng đội ngũ cán bộ Cảnh sát PC&CC Thành phố Hồ Chí
Minh từ nay đến năm 2025 đủ về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đồng bộ
và cân đối về cơ cấu, có bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành tuyệt đối
với Đảng, Nhà nước và nhân dân, có phẩm chất đạo đức tốt, có tư duy sáng
tạo, giỏi về nghiệp vụ, nắm chắc pháp luật, am hiểu kiến thức xã hội, có trình
độ ngoại ngữ cần thiết, nắm vững và vận dụng tốt kiến thức khoa học công
nghệ hiện đại trong công tác PCCC&CNCH, phục vụ yêu cầu công tác và
chiến đấu. Trong đó bao gồm những yêu cầu, nội dung cụ thể:
- Triển khai thực hiện Đề án đào tạo cán bộ chiến sỹ Cảnh sát
PCCC&CNCH Tp.Hồ Chí Minh đến năm 2015, định hướng đến năm 2020,
đã được UBND Thành phố phê duyệt.
- Đảm bảo về số lượng, hợp lý về biên chế giữa các lực lượng làm
công tác PCCC&CNCH, xây dựng lực lượng tương xứng với sự phát triển
của yêu cầu, nhiệm vụ.
- Phát triển và nâng cao chất lượng cán bộ, chiến sỹ đặc biệt coi
trọng đội ngũ cán bộ lãnh đạo, chỉ huy giỏi, đội ngũ chuyên gia, cán bộ có
trình độ cao trên một số lĩnh vực đủ sức giải quyết những vấn đề lý luận về
nghiệp vụ PCCC&CNCH.
- Phấn đấu đến năm 2025, có khoảng 230 - 280 cán bộ có trình độ
đào tạo sau đại học; có khoảng 2955 cán bộ có trình độ đại học; cán bộ giữ
chức vụ và cán bộ diện quy hoạch đạt tiêu chuẩn về trình độ theo quy định.
- Cán bộ, chiến sỹ làm việc trong môi trường thường xuyên tiếp xúc
với người nước ngoài có trình độ ngoại ngữ với khả năng giao dịch thông
80
thường, trong đó có 20% cán bộ có khả năng phiên dịch, dịch thuật và có từ
1-2 chuyên gia giỏi cấp quốc gia trên lĩnh vực PCCC&CNCH.
- 100% cán bộ làm công tác kiểm tra có trình độ Đại học trở lên.
- 100% cán bộ lãnh đạo chỉ huy có trình độ trung cấp lý luận chính
trị có trình độ B, ngoại ngữ, tin học trở lên.”
Từ những quan điểm, định hướng chung đó, Cảnh sát PC&CC Thành
phố đã xác định việc nâng cao năng lực cán bộ kiểm tra PCCC vẫn luôn là
vấn đề trọng tâm thực hiện liên tục, xuyên suốt. Bởi vì, từ các cấp lãnh đạo
đến các đơn vị ở cơ sở đều có quan điểm nhất quán là làm tốt khâu kiểm tra
an toàn PCCC sẽ là tiền đề nhằm hạn chế số vụ cháy, nổ xảy ra, cũng như sẽ
giảm thiểu thiệt hại do cháy nổ gây ra đến mức thấp nhất. Đồng thời, quan
điểm cũng xác định rõ rằng công tác PCCC không phải là nhiệm vụ của riêng
lực lượng Cảnh sát PC&CC mà cần phải có sự chung tay của toàn xã hội, nhất
là ý thức tham gia vào công tác PCCC của người dân trên địa bàn thành phố.
Do đó, trong những năm qua, Cảnh sát PC&CC Thành phố đã tích cực đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, xây dựng phong trào “toàn dân tham gia PCCC”,
nhằm từng bước nâng cao được ý thức của người dân trong việc tuân thủ các
quy định về an toàn PCCC và chủ động, tự giác trong việc phòng cháy ngay
tại cơ quan, nơi làm việc và hộ gia đình. Nếu việc này làm tốt, thì sẽ là một
yếu tố quan trọng góp phần tạo nên hiệu quả của công tác kiểm tra an toàn
PCCC của cán bộ kiểm tra PCCC. Và ngược lại, nếu năng lực của cán bộ
kiểm tra PCCC ngày càng được nâng cao, thì việc tuyên truyền, xây dựng
phong trào cũng sẽ được đẩy mạnh và nhận được sự đồng lòng, ủng hộ, phối
hợp của người dân, các ban, ngành trong thực hiện công tác PCCC. Do đó,
nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC, Cảnh sát
PC&CC Thành phố đã triển khai thực hiện những nội dung cụ thể sau:
81
Một là, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC có số lượng, cơ cấu
hợp lý, đảm bảo cán bộ có năng lực, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ
quản lý nhà nước, trình độ lý luận chính trị đạt chuẩn theo quy định. Bên cạnh
đó, tiếp tục chú trọng đến bồi dưỡng kiến thức, nâng cao các kỹ năng thực thi
công vụ cho cán bộ kiểm tra PCCC nhất là kỹ năng tuyên truyền và quản lý
hành chính để đạt hiệu quả cao trong công tác đảm bảo an toàn PCCC, góp
phần đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.
Hai là, xây dựng đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC có phẩm chất đạo
đức trong sáng, bản lĩnh chính trị vững vàng, công tâm thạo việc, có tính
chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Nâng cao trách nhiệm, kỷ luật,
kỷ cương và đạo đức công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC. Có chế tài nghiêm
đối với các hành vi vi phạm pháp luật, ý thức kỷ luật kém, vi phạm đạo đức
công vụ nghiêm trọng gây mất uy tín trong quần chúng nhân dân.
Ba là, tham mưu, kiến nghị xây dựng, bổ sung và hoàn thiện các văn
bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực PCCC và cứu nạn cứu hộ, tạo điều
kiện để cán bộ kiểm tra PCCC thực hiện tốt nhiệm vụ được giao, tăng cường
vai trò quản lý nhà nước trong lĩnh vực PCCC một cách đồng bộ, toàn diện.
Bốn là, thực hiện nghiêm các quy định về tuyển dụng, sử dụng, đánh
giá và chế độ chính sách đối với cán bộ kiểm tra PCCC. Kiên quyết thực hiện
việc đình chỉ công tác, kỷ luật, kiểm điểm, luân chuyển công tác những người
không hoàn thành nhiệm vụ, không đáp ứng tiêu chuẩn về năng lực trình độ
và vi phạm kỷ luật đạo đức công vụ.
Năm là, gắn nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra
PCCC với việc xây dựng, kiện toàn tổ chức và hoạt động của lực lượng Cảnh
sát PC&CC Thành phố; tăng cường trang bị các phương tiện và cải thiện môi
trường điều kiện làm việc cho các đơn vị trực thuộc nhằm đáp ứng yêu cầu
hiện đại hóa nền hành chính.
82
3.2. Các giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục nâng cao năng lực thi thi
công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy thuộc lực lƣợng
Cảnh sát Phòng cháy và chữa cháy Tp.Hồ Chí Minh
3.2.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác phòng
cháy, chữa cháy
Đầu tiên, đề cập đến vấn đề nhận thức thì cần phải xác định rõ: đây
không chỉ là nhận thức từ một phía của lực lượng Cảnh sát PC&CC mà là
nhận thức chung của toàn xã hội, của các cấp chính quyền địa phương, của
mỗi tổ chức, người dân về vị trí, tầm quan trọng của công tác PCCC trong
việc xây dựng và bảo vệ trật tự, an toàn xã hội. Nếu có nhận thức đúng đắn về
công tác PCCC thì chính quyền địa phương sẽ có những chính sách, chủ
trương phù hợp để tăng cường hiệu quả quản lý nhà nước về công tác PCCC
và quan tâm đầu tư về cơ sở hạ tầng, trang thiết bị PCCC tiên tiến, đồng bộ
đáp ứng yêu cầu trong thực tế; người dân sẽ tích cực, chủ động trong công tác
PCCC ngay tại cơ sở và nơi sinh sống, hỗ trợ và đồng thuận thực hiện các giải
pháp an toàn PCCC do lực lượng Cảnh sát PC&CC kiến nghị. Do đó, với ý
nghĩa như vậy, cần phải quan tâm thực hiện các nội dung sau:
Một là, quán triệt những chủ trương, chính sách Đảng, Chính phủ về
chỉ đạo thực hiện công tác PCCC trong thời kỳ mới trong toàn hệ thống chính
trị, nâng cao nhận thức của người đứng đầu chính quyền địa phương, cơ quan,
tổ chức và hộ gia đình về việc chủ động phòng ngừa, không để xảy ra cháy,
nổ gây thiệt hại nghiêm trọng về người và tài sản, quan tâm chỉ đạo thực hiện
phương châm 4 tại chỗ: “chỉ huy tại chỗ, lực lượng tại chỗ, phương tiện tại
chỗ, vật tư, hậu cần tại chỗ” để có thể chủ động ứng phó với mọi tình huống
tại nạn, sự cố xảy ra.
Hai là, phối hợp với cơ quan thông tin đại chúng, cơ quan quản lý
ngành (Sở, Ban, Ngành), chính quyền địa phương tăng cường tuyên truyền
83
bằng các hình thức tuyên truyền đa dạng, phù hợp cho các cơ quan quản lý
nhà nước, người đứng đầu cơ sở, cơ quan, tổ chức và cá nhân về các quy định
của văn bản pháp luật về PCCC, trách nhiệm trong công tác PCCC để biết và
thực hiện; đặc biệt phải tuyên truyền nâng cao ý thức trách nhiệm trong việc
đảm bảo an toàn PCCC, cam kết thực hiện các điều kiện về PCCC trong quá
trình hoạt động của cơ sở; phổ biến, hướng dẫn thủ tục kiểm tra an toàn trên
Wesite của Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh. Những điều này nhằm xây
dựng nên nhận thức cho mỗi cơ quan, tổ chức, người dân là thực hiện tốt công
tác PCCC chính là hành động thiết thực để bảo vệ tính mạng, tài sản của mỗi
cá nhân và gia đình của chính họ.
Ba là, triển khai đồng bộ các văn bản luật và các quy định về an toàn
PCCC; kiên quyết xử lý nghiêm các sai phạm, thực hiện các biện pháp chế tài
phù hợp, đủ sức răn đe, ngăn chặn hiệu quả các sai phạm về an toàn PCCC;
thực hiện cải cách hành chính, tạo cơ chế thông thoáng “vì nhân dân phục
vụ”; kịp thời nghiên cứu để chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện các văn bản luật và
các quy định về công tác PCCC, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để tăng cường
hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực PCCC.
Song song với những nội dung trên, sự cần thiết phải nâng cao nhận
thức về công tác PCCC bên trong nội bộ của lực lượng Cảnh sát PC&CC
Thành phố cũng không kém phần quan trọng. Trước hết thủ trưởng các đơn vị
cần nhận thức rõ vị trí, tầm quan trọng của công tác phòng ngừa “phòng cháy
hơn chữa cháy”, để từ đó có những chủ trương, định hướng phát triển, xây
dựng lực lượng phù hợp với yêu cầu thực tiễn đặt ra. Trong đó, việc nâng cao
năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC trên địa bàn
thành phố trở thành một nhiệm vụ quan trọng, bức thiết trong tinh hình hiện
nay. Đồng thời, bản thân người cán bộ kiểm tra PCCC cũng phải tự ý thức
được vai trò trách nhiệm ngày càng nặng nề to lớn của mình trong công tác
84
phòng ngừa, ngăn chặn cháy, nổ xảy ra. Theo đó, cần phải quan tâm tới các
nội dung sau:
Một là, thông qua các hội nghị, hội thảo để phổ biến, quán triệt các
các văn bản, các chương trình, kế hoạch, đề án của Đảng, Chính phủ, Bộ
Công an liên quan đến nâng cao hiệu quả công tác phòng cháy và năng lực
thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC.
Hai là, tổ chức cho CBCS thực hiện việc đăng ký tự học tập, làm
theo Bác, tự rèn luyện bản thân để nâng cao hiệu quả công việc, tạo lập thói
quen, đức tính tốt dưới sự giám sát và đánh giá thường xuyên của cấp ủy, chỉ
huy. Như việc tổ chức thực hiện Sổ tay công tác, kết hợp việc đăng ký học tập
và làm theo Bác gắn với đăng ký chương trình công tác chuyên môn hàng
tuần. Từ đó, căn cứ vào hiệu quả và năng suất công việc, căn cứ vào góp ý,
phê bình của tập thể về đạo đức, tác phong, lề lối làm việc… để có cơ sở đánh
giá kết quả học tập và làm theo Bác, tinh thần trách nhiệm trong công việc, ý
thức tự học tập, tự rèn luyện của cán bộ kiểm tra PCCC để đánh giá, bình xét,
thi đua, khen thưởng hằng năm.
Ba là, thường xuyên tổ chức các hoạt động giáo dục truyền thống,
công tác đền ơn, đáp nghĩa, vinh danh người có công, cống hiến, trở thành
hoạt động thường xuyên, mang tính truyền thống của lực lượng Cảnh sát
PC&CC Thành phố; thực hiện tọa đàm, giao lưu với các thế hệ cán bộ đi
trước lồng ghép trong các buổi phát động thi đua, các hội thi và dịp lễ kỷ
niệm; tổ chức các hoạt động sinh hoạt chuyên đề, đối thoại giữa cấp ủy với
đoàn viên, hội viên tại các đơn vị… nhằm thực hiện tốt việc “truyền lửa” giữa
các thế hệ, bồi dưỡng tình yêu Ngành, mến nghề, vun đắp niềm tự hào là một
chiến sỹ Cảnh sát PC&CC sẵn sàng hi sinh vì sự bình yên, hạnh phúc của
nhân dân trong lòng CBCS trẻ.
85
Bốn là, thực hiện công tác chỉ đạo, điều hành quyết liệt, tiến hành
thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên liên tục đối với cán bộ thực hiện
công tác kiểm tra an toàn PCCC, kịp thời chấn chỉnh các thiếu sót, tồn tại, xử
lý nghiêm các sai phạm để cán bộ nâng cao ý thức tự giác, chủ động thực hiện
có hiệu quả công tác kiểm tra an toàn PCCC.
Trên cơ sở những nhận thức đúng đắn đó, các cấp lãnh đạo mới có sự
quan tâm định hướng phát triển, chỉ đạo thực hiện đồng bộ các giải pháp để
nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC thuộc
lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố.
3.2.2. Xây dựng, bồi dƣỡng đạo đức công vụ đối với cán bộ kiểm
tra phòng cháy, chữa cháy
Ý thức, thái độ là một bộ phận hợp thành đạo đức của một người cán
bộ. Ở đó, nâng cao thái độ, ý thức trong thực thi công vụ phải đi liền với hoạt
động cốt lõi là nâng cao đạo đức công vụ. Đầu tiên, cần xác định nội dung
đạo đức công vụ của một người cán bộ, chiến sỹ thuộc lực lượng CAND là
gì? Đạo đức, đó là những quan điểm xã hội, là nhân sinh quan về những mối
quan hệ trong xã hội hướng đến giá trị “chân, thiện, mỹ”. Do đó, đạo đức
công vụ của một người cán bộ, chiến sỹ CAND là một khía cạnh của “đạo
đức cách mạng” và không nằm ngoài 6 điều Bác Hồ dạy đối với lực lượng
CAND [12].
Do đó, 6 điều Bác Hồ dạy đối với lực lượng CAND chính là nền tảng,
là cơ sở để xây dựng nên các chuẩn mực về đạo đức công vụ của lực lượng
CAND trong mọi giai đoạn của cách mạng. Hiện nay, để nâng cao đạo đức
công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành
phố cần triển khai một số nội dung sau:
Một là, thường xuyên coi trọng công tác giáo dục đạo đức công vụ
thông qua việc bồi dưỡng, nâng cao ý thức, trách nhiệm với công việc, điều
86
chỉnh về thái độ, tinh thần vì dân phục vụ cho cán bộ kiểm tra PCCC. Đây là
nhiệm vụ hết sức nặng nề, khó khăn, phức tạp, cần phải thực hiện bằng nhiều
hình thức, biện pháp trên các nội dung như: giáo dục chính trị tư tưởng, giáo
dục lòng tự trọng, về văn hóa giao tiếp, về chân - thiện - mỹ. Trong đó, đặc
biệt giáo dục cho cán bộ kiểm tra PCCC về tinh thần trách nhiệm, tận tụy với
công việc được giao, thực hiện nghiêm các quy định, quy chế của cơ quan,
đơn vị; tự giác chấp hành đường lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước, các nguyên tắc về thực thi công vụ được quy định trong các văn bản
pháp luật Nhà nước. Coi việc xử lý nghiêm, kịp thời và công bằng những sai
phạm của cán bộ có ý nghĩa to lớn trong việc giáo dục và răn đe. Trong điều
kiện hiện nay, cần đẩy mạnh tổ chức thực hiện quy định về chuẩn mực đạo
đức của lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố [6], kết hợp với học tập và
thực hiện có hiệu quả cuộc vận động học tập và làm theo tấm gương đạo đức
Hồ Chí Minh và 6 điều Bác hồ dạy đối với lực lượng Công an nhân dân, như
việc tổ chức các hội thi Tuyên truyền về phòng chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí, các hội thi về học tập và làm theo tấm gương đạo
đức Hồ Chí Minh... nhằm phát huy truyền thống “vì nước quên thân, vì dân
phục vụ” của lực lượng CAND nói chung và Cảnh sát PC&CC Thành phố nói
riêng, chấn chỉnh tư thế, tác phong của cán bộ, chiến sỹ trong tiếp xúc, làm
việc với người dân.
Hai là, tăng cường vai trò của cấp ủy, lãnh đạo đơn vị trong duy trì
nề nếp và nâng cao chất lượng sinh hoạt phê bình và tự phê bình trong nội bộ
đơn vị, gương mẫu trong mọi hoạt động theo Quy định về trách nhiệm nêu
gương của cán bộ, đảng viên, nhất là lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh [7]; giúp cán bộ có tinh thần
cầu tiến, biết lắng nghe, học hỏi, tiếp thu ý kiến đóng góp của đồng nghiệp,
lãnh đạo và người dân để tự điều chỉnh hành vi sửa đổi hoàn thiện bản thân.
87
Ba là, cần tiến hành nghiên cứu, rà soát để tham mưu, kiến nghị sửa
đổi, bãi bỏ các quy định, thủ tục hành chính không còn phù hợp, gây phiền hà
cho người dân, nhất là ở những lĩnh vực nhạy cảm dễ xảy ra tiêu cực. Công
khai hóa minh bạch các hoạt động công vụ, cải cách thủ tục hành chính nhằm
tránh tình trạng cán bộ kiểm tra PCCC lợi dụng các kẽ hở trong quy định tùy
tiện giải quyết công việc trục lợi, nhũng nhiễu nhân dân.
Bốn là, xây dựng môi trường làm việc lành mạnh, tạo điều kiện và
chế độ đãi ngộ thỏa đáng để cán bộ kiểm tra PCCC yên tâm làm việc, cống
hiến. Theo đó, cần đổi mới và cải cách công tác quản lý cán bộ ở tất cả các
khâu từ bố trí, sử dụng, kiểm tra, đánh giá cán bộ; xây dựng các chính sách
tôn vinh, khuyến khích, khen thưởng thích đáng về vật chất và tinh thần đối
với các cán bộ kiểm tra PCCC làm việc tận tụy, trong sạch; đồng thời, thực
hiện nghiêm việc xử lý các trường hợp cán bộ vi phạm đạo đức công vụ, thoái
hóa, biến chất, gây phiền hà cho người dân, nhất là các trường hợp tái phạm,
có tình tiết nghiêm trọng.
Năm là, thực hiện tốt quy chế dân chủ ở cơ sở, phát huy vai trò giám
sát của nhân dân về phong cách, đạo đức, lối sống, văn hóa ứng xử, tư thế tác
phong, tinh thần trách nhiệm của cán bộ kiểm tra PCCC đối với hoạt động
thực thi công vụ và nền nếp sinh hoạt ở địa phương, từ đó nắm rõ và phát hiện
những sai phạm của cán bộ để có biện pháp chấn chỉnh uốn nắn kịp thời.
Theo đó, cần triển khai thực hiện các nội dung: thường xuyên khảo sát sự hài
lòng của nhân dân đối với cán bộ kiểm tra PCCC có trách nhiệm giải quyết
các thủ tục hành chính với cơ quan tổ chức và công dân; chấn chỉnh công tác
tiếp dân và giải quyết công việc cho các cơ quan tổ chức công dân; đặt hòm
thư góp ý tại trụ sở; công khai rộng rãi số điện thoại “Đường dây nóng”, điện
thoại của lãnh đạo, chỉ huy... để nhân dân đóng góp ý kiến với lực lượng Cảnh
sát PC&CC Thành phố. Tổ chức các buổi tiếp xúc với lãnh đạo, chủ doanh
88
nghiệp trên địa bàn quản lý để thông tin, tuyên truyền về tình hình cháy nổ.
Qua đó lắng nghe, tiếp thu những ý kiến đóng góp về những bất cập trong quá
trình triển khai Luật PCCC và các văn bản, quy định có liên quan trong thực
tiễn cuộc sống, kịp thời tham mưu, kiến nghị sửa đổi, bổ sung, điều chỉnh để
tạo được sự đồng thuận, ủng hộ của quần chúng nhân dân trong thực thi pháp
luật.
Sáu là, thực hiện chế độ trách nhiệm cá nhân đối với người đứng đầu
cơ quan, đơn vị khi để xảy ra những vụ việc tiêu cực, nhũng nhiễu, vi phạm
đạo đức nghiêm trọng, gây mất uy tín của lực lượng, làm giảm sút lòng tin
của nhân dân đối với chính quyền, với chế độ .
3.2.3. Đổi mới công tác tạo nguồn, quy hoạch, tuyển dụng, sử dụng
và đánh giá cán bộ
Quy hoạch cán bộ là một nội dung trọng yếu của công tác cán bộ,
bảo đảm cho công tác cán bộ đi vào nền nếp, chủ động, đáp ứng cả nhiệm vụ
trước mắt và lâu dài; làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng cán bộ vững vàng về
chính trị, trong sáng về đạo đức, thành thạo về chuyên môn, nghiệp vụ, có
trình độ và năng lực, nhất là năng lực trí tuệ và thực tiễn tốt. Do vậy, để nâng
cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC thì cần quan tâm đến
một số nội dung sau:
Một là, cần nghiên cứu, bố trí cán bộ có đủ trình độ năng lực chuyên
môn và chuyên trách thực hiện công tác kiểm tra an toàn PCCC theo hướng
chuyên môn hoá và kết hợp giữa cán bộ có kinh nghiệm với cán bộ trẻ để đảm
bảo yêu cầu về trình độ, năng lực, sở trường và sự phối hợp của cán bộ, phù
hợp trong công tác quản lý đối với các loại hình cơ sở, lĩnh vực, ngành hoặc
theo địa bàn, khu vực. Đồng thời, cần cụ thể hóa bằng văn bản các quy chế,
quy trình công tác, về phân công chức trách, nhiệm vụ, quy chế giao nhận,
quản lý hồ sơ, tài liệu để đảm bảo thực hiện thống nhất trong đơn vị.
89
Hai là, thực hiện tốt việc đánh giá cán bộ, đây là tiền đề và bắt buộc
trước khi tiến hành quy hoạch, bổ nhiệm và luân chuyển, điều động cán bộ.
Công tác đánh giá cán bộ cần phải tiến hành một cách khách quan, dân chủ,
kết hợp có hiệu quả với phê bình và tự phê bình để xác định các tồn tại, yếu
kém, từ đó đề ra các giải pháp khắc phục, hoàn thiện cho mỗi cá nhân cán bộ.
Thực hiện tốt điều này thì cán bộ sẽ yên tâm công tác, xác định rõ trách
nhiệm, động lực, tích cực học tập, rèn luyện, phấn đấu vươn lên.
Ba là, từ công tác quy hoạch để có định hướng dài hạn, lãnh đạo các
đơn vị cần xác định rõ nhu cầu sử dụng cán bộ kiểm tra PCCC trong từng giai
đoạn phát triển sắp tới của đơn vị và yêu cầu thực tế của địa phương, từ đó lựa
chọn các cán bộ tham gia học tập, đào tạo để tạo nguồn lực mới, đề nghị bổ
sung, luân chuyển nhân sự trong nhiệm kỳ và từng năm để tránh bị động trong
công việc khi chọn cử cán bộ đi đào tạo.
Bốn là, cần nghiên cứu nhu cầu thực tế của xã hội đối với công tác
kiểm tra an toàn PCCC trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh để xác định được một
cán bộ kiểm tra PCCC quản lý số lượng cơ sở bao nhiêu là phù hợp, định mức
các chỉ tiêu công việc, đảm bảo cán bộ để có thể hoàn thành tốt công tác trong
điều kiện bình thường. Số lượng cán bộ kiểm tra PCCC cần căn cứ theo tiêu
chí về số cơ sở thuộc diện quản lý về PCCC: cơ sở có nguy hiểm cháy, nổ,
khu dân cư, phương tiện giao thông cơ giới,... trên địa bàn thành phố và quy
định về số lượt kiểm tra hàng năm đối với từng loại hình cơ sở và định mức
số cơ sở do một cán bộ quản lý. Biên chế cán bộ làm công tác kiểm tra an
toàn PCCC phải bố trí đủ số lượng và đảm bảo trình độ nghiệp vụ đáp ứng
yêu cầu gia tăng của số cơ sở, khu dân cư, phương tiện giao thông cơ giới,
đảm bảo thực hiện nghiêm túc chế độ kiểm tra theo quy định. Từ đó đưa ra
được định biên, nhu cầu cán bộ theo tình hình thực tế của địa phương để đề
90
xuất Bộ Công an bổ sung biên chế, có chủ trương đào tạo nâng cao chất lượng
cán bộ kiểm tra PCCC.
3.2.4. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dƣỡng
Cán bộ có phẩm chất năng lực không phải là sản phẩm tự nhiên mà
là sản phẩm của quá trình giáo dục, đào tạo hoặc quá trình tự đào tạo, rèn
luyện của bản thân người cán bộ đó. Qua khảo sát có 85,6% cán bộ kiểm tra
PCCC nhận xét khả năng giải quyết công việc sau khi tham gia đào tạo, bồi
dưỡng được cải thiện rõ rệt. Như vậy việc đào tạo, bồi dưỡng đã có những tác
dụng tích cực trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ cho cán bộ kiểm
tra PCCC. Để phát huy hiệu quả tính tích cực đó, cần tiếp tục đẩy mạnh nâng
cao chất lượng đào tạo bồi dưỡng như sau:
Một là, cần căn cứ vào tình hình phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu cán bộ
kiểm tra trong hiện tại và tương lai của địa phương để có kế hoạch đào tạo bồi
dưỡng cán bộ kiểm tra. Khi lập quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng cần lưu ý về chỉ
tiêu số cán bộ trong thời gian ngắn và lâu dài, chuyên ngành cần đào tạo phù
hợp với công việc (từ trung cấp PCCC trở lên) và người được đào tạo có khả
năng phục vụ lâu dài để đề xuất Bộ Công an tăng cường chỉ tiêu đào tạo trình
độ chuyên ngành về PCCC (Trường đại học PCCC đào tạo trình độ Thạc sỹ,
Đại học và Trung cấp chuyên ngành PCCC). Đồng thời cần xây dựng kế hoạch
phối hợp với Trường Đại học PCCC và Cục Cảnh sát PCCC&CNCH tổ chức
đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ PCCC cho cán bộ làm công tác kiểm tra an toàn
về PCCC có trình độ tốt nghiệp đại học không phải chuyên ngành PCCC, trung
cấp chuyên ngành về PCCC.
Hai là, việc cử cán bộ kiểm tra PCCC đi đào tạo bồi dưỡng cần phải
đảm bảo đúng chuyên ngành, lĩnh vực đang công tác. Tránh tình trạng đào tạo
tràn lan, không vì mục đích phục vụ công tác huyên môn hoặc chỉ để chuẩn
91
hóa bằng cấp. Nên có chương trình cụ thể chiến lược về quy hoạch, đào tạo
chuẩn hóa cán bộ và thực hiện chặt chẽ các kế hoạch đào tạo bồi dưỡng.
Ba là, lãnh đạo, chỉ huy các đơn vị cần nghiên cứu kỹ cơ sở đào tạo
hình thức đào tạo trước khi ra quyết định cử đi đào tạo, bồi dưỡng, tránh ảnh
hưởng đến thời gian trong tác và việc thực hiện chỉ tiêu công tác. Kết hợp đào
tạo bồi dưỡng với tổ chức đi tham quan thực tế trao đổi kinh nghiệm, cách
làm hay giữa các địa phương trong và ngoài thành phố để đội ngũ cán bộ
kiểm tra PCCC có điều kiện học hỏi, kiện toàn, bổ sung kiến thức, kỹ năng,
đúc rút kinh nghiệm thực tế.
Bốn là, có cơ chế phối hợp chặt chẽ với các cơ sở đào tạo như trường
Đại học PCCC, các trường, trung tâm đào tạo khác trong và ngoài lực lượng
CAND để có cơ chế quản lý, kiểm tra về hiệu quả học tập của cán bộ kiểm tra
PCCC, đảm bảo quyền lợi học tập của cán bộ, duy trì nề nếp, đạt hiệu quả
thiết thực; chọn cử cán bộ, chiến sĩ tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng nâng
cao nghiệp vụ ngắn hạn về công tác kiểm tra an toàn PCCC; tổ chức các lớp
liên thông, vừa làm, vừa học để đào tạo trình độ đại học, trung học nhằm nâng
cao mặt bằng trình độ của cán bộ kiểm tra PCCC. Thực hiện biểu dương,
khen thưởng những cán bộ có tinh thần và thành tích học tập tốt, đồng thời có
biện pháp xử lý nghiêm những cán bộ có ý thức về kết quả học tập kém.
Năm là, thường xuyên mở các lớp đào tạo bồi dưỡng về kiến thức
ngoại ngữ để đảm bảo cán bộ kiểm tra có điều kiện giao tiếp, nắm bắt tình
hình hoạt động của các cơ sở kinh doanh có yếu tố nước ngoài trên địa bàn
quản lý, đồng thời có thể tuyên truyền, phổ biến pháp luật, các quy định về an
toàn PCCC cho các đối tượng này một cách hiệu quả.
Sáu là, thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng các kỹ năng cần thiết khác
như kỹ năng ứng dụng tin học, kỹ năng tuyên truyền, nói chuyện trước đám
đông, kỹ năng soạn thảo văn bản hành chính… trong đó, cần tổ chức hiệu quả
92
các sân chơi, câu lạc bộ, hội nhóm, diễn đàn để tạo điều kiện cho cán bộ giao
lưu, học hỏi, trao đổi kinh nghiệm, bồi dưỡng kỹ năng.
3.2.5. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác thanh tra, kiểm tra,
giám sát
Thanh tra, kiểm tra, giám sát đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC là hoạt
động nhằm giúp cho cấp ủy lãnh đạo chỉ huy nắm chắc thông tin, diễn biến tư
tưởng, hoạt động của cán bộ, để kịp thời phát hiện những sai sót vi phạm
trong thực thi công vụ, từ đó có biện pháp chấn chỉnh uốn nắn thích hợp. Bởi
vậy công tác này phải được tiến hành thường xuyên, liên tục không chờ khi
cán bộ vi phạm nghiêm trọng mới tổ chức thanh tra, xử lý kỷ luật. Công tác
này có thể được tiến hành một cách thường xuyên bằng các nội dung sau:
Một là, xác định rõ ràng, cụ thể hệ thống chỉ tiêu công tác, không chỉ
dựa vào định lượng mà còn bằng định tính, hiệu quả công việc. Trên cơ sở đó,
chỉ huy phụ trách trực tiếp cán bộ kiểm tra PCCC phải luôn kiểm tra, giám sát
về tiến độ công việc, giờ giấc công tác, sinh hoạt. Bên cạnh đó, chỉ huy cũng
phải thường xuyên cùng cán bộ kiểm tra PCCC đi đến cơ sở để nắm tình hình
dư luận xã hội về các mặt công tác kiểm tra an toàn PCCC, giải quyết ngay
những băn khoăn, thắc mắc của người dân và các vụ việc tiêu cực phát sinh.
Hai là, hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá chất lượng, trình độ của
đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC. Thông qua kết quả kiểm tra, chấm điểm để có
căn cứ bố trí, sắp xếp cán bộ cho phù hợp. Việc chấm điểm phải đánh giá
đúng chất lượng, không chạy theo thành tích và đưa vào tiêu chí để bình xét
thi đua hàng năm. Đồng thời, kiên quyết không bố trí các cán bộ không đáp
ứng yêu cầu về trình độ chuyên môn, năng lực theo tiêu chí đề ra thực hiện
công tác kiểm tra. Về hình thức, nội dung thi, kiểm tra chất lượng cán bộ
kiểm tra cần được đổi mới thường xuyên, chú trọng việc kiểm tra hồ sơ quản
lý cơ sở và xử lý các tình huống thực tế, có thể tổ chức thi hùng biện, trả lời
93
vấn đáp hoặc sân khấu hóa nội dung thi kiến thức, có cơ cấu giải thưởng hợp
lý cho các đội và thí sinh có thành tích tốt… để hoạt động thi, kiểm tra kiến
thức không chỉ là thực hiện nhiệm vụ mà thực sự trở thành đợt sinh hoạt
chính trị sôi động, tạo ra không khí thi đua sôi nổi, khuyến khích cán bộ kiểm
tra tự học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Ba là, tổ chức thực hiện nghiêm theo quy trình kiểm tra an toàn
PCCC, đảm bảo chặt chẽ về hồ sơ, thủ tục, nội dung kiểm tra an toàn về
PCCC, các nội dung quản lý được thực hiện đầy đủ, góp phần nâng cao chất
lượng công tác kiểm tra an toàn về PCCC, đảm bảo quản lý thống nhất, tránh
gây phiền hà, nhũng nhiễu cho cơ sở. Bên cạnh đó, yêu cầu cán bộ kiểm tra
PCCC phải thực hiện việc đăng ký lịch công tác hàng tuần, tháng một cách
thường xuyên và nề nếp và báo cáo rõ kết quả công tác hàng ngày, cuối tháng
có họp rút kinh nghiệm, phân tích, đánh giá hiệu quả công tác.
Bốn là, Cảnh sát PC&CC Thành phố cần tổ chức các buổi họp giao
ban hàng quý về chuyên đề công tác kiểm tra an toàn PCCC để đánh giá lại
hiệu quả của các mặt công tác; về chỉ tiêu, tiến độ triển khai các nội dung
kiểm tra chuyên đề; về những khúc mắc trong thủ tục hành chính; những vấn
đề phát sinh trong thực tiễn, trong công tác quản lý…. Từ đó rút ra kinh
nghiệm để khắc phục, chấn chỉnh và có hướng chỉ đạo thống nhất thực hiện
trong toàn lực lượng.
Năm là, quan tâm thực hiện và tăng cường công tác thanh tra hành
chính, thanh tra chuyên ngành nhằm phát hiện sai sót trong khi thực hiện
nhiệm vụ cán bộ kiểm tra PCCC. Trong công tác kiểm tra, thanh tra phải tiến
hành một cách công khai, dân chủ, khách quan, tránh việc “bỏ nặng, tìm nhẹ”,
thực hiện qua loa, hình thức. Điều này sẽ tạo nên tâm lý chủ quan, ỉ lại của
cán bộ, chiến sỹ, dẫn đến tiêu cực phát sinh ngày càng nặng nề, nghiêm trọng
hơn.
94
3.2.6. Xây dựng, cải thiện môi trƣờng làm việc
Những năm qua, việc đầu tư hiện đại hóa về cơ sở hạ tầng, trụ sở làm
việc, trang thiết bị, phương tiện làm việc cho cán bộ kiểm tra PCCC còn rất
hạn chế. Đó cũng là đánh giá của 57,7% cán bộ kiểm tra PCCC khi được hỏi
về điều kiện vật chất trang thiết bị của cơ quan cho rằng chỉ đáp ứng cơ bản
hoặc thiếu, hạn chế, chưa đáp ứng yêu cầu làm việc. Do đó, thời gian tới cần
đẩy mạnh hoàn thiện cơ sở hạ tầng, vật chất cho các đơn vị Cảnh sát PC&CC
quận, huyện, theo các giải pháp cụ thể:
- Trước hết, cần tiến hành việc kiểm tra, khảo sát, đánh giá thực
trạng về điều kiện hạ tầng, phương tiện làm việc của từng đơn vị. Trên cơ sở
đánh giá sẽ biết nơi nào cần nâng cấp, sửa chữa, nơi nào cần xây dựng mới,
nơi nào cần bổ sung các phương tiện, trang thiết bị làm việc. Đây là cơ sở để
xây dựng kế hoạch đầu tư, mua sắm hàng năm và dài hạn, đề xuất cấp trên
cấp kinh phí đầu tư phù hợp nhằm cải thiện điều kiện và môi trường làm việc
cho các đơn vị phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện.
- Thứ hai, Cảnh sát PC&CC Thành phố cần chủ động đề xuất UBND
thành phố, Bộ Công an cấp nguồn kinh phí và các dự án viện trợ của nước
ngoài nhằm đẩy mạnh việc xây dựng hoàn thiện, xây dựng mới, hiện đại hóa
trụ sở làm việc của các phòng Cảnh sát PC&CC quận, huyện; trang bị các
phương tiện, thiết bị cần thiết phục vụ công tác kiểm tra an toàn về PCCC;
tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và giải quyết công việc hành chính
nhanh chóng, kịp thời và giám sát hoạt động thực thi công vụ của cán bộ để
tăng hiệu quả công việc và khả năng phục vụ nhân dân, cụ thể:
+ Phấn đấu đến năm 2020, tất cả các quận, huyện trên địa bàn Thành
phố Hồ Chí Minh đều có một Phòng Cảnh sát PC&CC cấp quận, huyện trực
thuộc. Các đơn vị đều được nâng cấp, sửa chữa hoặc được xây dựng mới, đảm
bảo khang trang, kiên cố, sạch đẹp. Mỗi đơn vị đều có phòng họp, phòng làm
95
việc riêng cho từng bộ phận, nơi tiếp dân rộng rãi, thoáng mát, có chỗ sắp xếp
lưu trữ và bảo quản các hồ sơ giấy tờ một cách thuận tiện, an toàn.
+ Trang bị đầy đủ về máy móc, phương tiện, trang thiết bị làm việc
văn phòng như điện thoại, máy in, máy photocopy, máy vi tính được kết nối
mạng internet.
+ Trang bị cho mỗi Đội kiểm tra an toàn PCCC thuộc các Phòng
Cảnh sát PC&CC quận, huyện những trang thiết bị tối thiểu để tiến hành hoạt
động kiểm tra như: thiết bị thử đầu báo cháy, thiết bị đo áp suất dư của buồng
thang chống tụ khói, thiết bị đo lưu lượng, áp lực nước chữa cháy, thiết bị đo
áp suất đầu lăng, nhiệt kế, vôn kế, ampe kế, bút thử điện, dây đo…
+ Nghiên cứu xây dựng phần mềm hỗ trợ trong công tác kiểm tra an
toàn về PCCC là hết sức cần thiết, góp phần nâng cao chất lượng, hiệu quả
công tác và cải cách thủ tục hành chính. Việc xây dựng phần mềm hỗ trợ
trong công tác kiểm tra an toàn về PCCC cần đảm bảo yêu cầu sau: theo dõi,
quản lý hồ sơ kiểm tra an toàn về PCCC; khai thác các dữ liệu thông tin về cơ
sở để phục vụ cho công tác thống kê và điều tra cơ bản; theo dõi được quá
trình kiểm tra an toàn về PCCC đối với cơ sở theo thời gian và các nội dung
kiến nghị cơ sở thực hiện; giúp cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian
thực hiện, giúp lãnh đạo, chỉ huy theo dõi được tiến độ thực hiện thủ tục hành
chính và công tác tiếp dân của của cán bộ kiểm tra PCCC.
Bên cạnh đó, cần chú ý cải thiện môi trường làm việc của cán bộ
kiểm tra PCCC. Bởi môi trường làm việc có tác động rất lớn đến năng suất và
hiệu quả thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC. Môi trường làm việc
thân thiện sẽ giảm áp lực công việc cho cán bộ, tạo cho cán bộ tâm lý hứng
khởi, thoải mái. Do đó, trước hết lãnh đạo, chỉ huy đơn vị cần thực hiện tốt
công tác bố trí, sử dụng cán bộ, đảm bảo các hoạt động đánh giá, đề bạt, khen
thưởng và xử lý kỷ luật được thực hiện khách quan, công bằng. Lãnh đạo cần
96
quan tâm đến đội ngũ cán bộ, thường xuyên động viên, thăm hỏi, khích lệ
trong công việc. Xây dựng đơn vị văn hóa, kiểu mẫu theo hướng dân chủ tiến
bộ, hiện đại, có nền nếp; kiến tạo tinh thần phối hợp, chia sẻ giúp đỡ lẫn nhau
giữa các thành viên trong đơn vị; phát hiện hạn chế và xử lý hài hòa, công tâm
những mâu thuẫn, xung đột trong nội bộ nhằm xây dựng khối đoàn kết, gắn
bó trong cơ quan; xây dựng môi trường làm việc bình đẳng, cởi mở thân thiện
để khuyến khích tinh thần làm việc, tạo động lực phấn đấu, cống hiến của cán
bộ kiểm tra PCCC.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Với Bộ Công an
Một là, tham mưu cho Quốc hội, Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành
liên quan kịp thời ban hành các văn bản hướng dẫn, các quy chuẩn, tiêu chuẩn
đồng bộ để thực hiện Luật và các Nghị định về PCCC, tránh tình trạng Luật,
Nghị định ban hành nhưng chậm có văn bản hướng dẫn thực hiện, nên có sự
chồng chéo, bất cập với các văn bản quy phạm pháp luật khác về PCCC.
Hai là, cần quan tâm hơn nữa việc đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị cho
lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh; đẩy mạnh chương trình hợp tác
quốc tế về lĩnh vực PCCC; chú trọng đào tạo nguồn nhân lực thông qua tập
huấn, đào tạo ở nước ngoài về PCCC hoặc liên kết đào tạo trong nước.
Ba là, xem xét về việc tăng biên chế cho lực lượng Cảnh sát PC&CC
Tp.Hồ Chí Minh hoặc cho thí điểm mô hình xây dựng lực lượng PCCC
chuyên nghiệp tình nguyện, làm việc theo hình thức hợp đồng để giảm áp lực
về nhân sự nhằm đáp ứng được yêu cầu đảm bảo nguồn nhân lực phục vụ
công tác PCCC trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh.
Bốn là, tạo cơ chế cho lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố thí
điểm thực hiện xã hội hóa công tác PCCC như: kêu gọi đầu tư, mua sắm trang
97
thiết bị PCCC hiện đại; chuyển giao công nghệ PCCC tiên tiến, các giáo trình,
tài liệu chuyên môn về PCCC với các đối tác nước ngoài.
Năm là, xây dựng hệ thống tiêu chuẩn, chú ý đến kỹ năng thực thi
công vụ của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC. Ngoài những kỹ năng chung, đội
ngũ cán bộ kiểm tra PCCC cần phải được trang bị các kỹ năng quan trọng
như: kỹ năng tham mưu, xây dựng văn bản hành chính, kỹ năng giao tiếp, ứng
xử, kỹ năng tuyên truyền, vận động, thuyết phục người dân chấp hành tốt
Pháp luật và các quy định về an toàn PCCC.
Sáu là, xây dựng tiêu chuẩn về đạo đức công vụ: Đây là tiêu chuẩn
rất quan trọng đối với cán bộ, chiến sỹ CAND nói chung, đặc biệt là các bộ
phận phải thường xuyên làm việc, tiếp xúc với nhân dân để giải quyết các thủ
tục hành chính, trong đó có cán bộ kiểm tra PCCC. Đạo đức, lối sống của đội
ngũ này quyết định tới niềm tin của nhân dân đối với lực lượng CAND. Do
đó, cần chú trọng đến việc xây dựng, nâng cao tiêu chuẩn về đạo đức công vụ
trong gian tới bằng các chỉ tiêu rõ nét, cụ thể.
Bảy là, chỉ đạo đối với Đại học PCCC trong việc xây dựng, biên
soạn tài liệu, giáo trình đào tạo, bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cho lực
lượng Cảnh sát PC&CC.
Hiện nay, nội dung chương trình, đào tạo, bồi dưỡng dành cho cán bộ
kiểm tra PCCC nhìn chung còn rất nhiều bất cập, thể hiện ở chỗ: Nội dung
chương trình còn dàn trải, chưa chú trọng các kỹ năng thực hành, còn mang
nặng tính lý thuyết, hàng lâm; nhiều nội dung, thông tin không còn phù hợp
với các quy định của Pháp luật hiện hành và thực tiễn xã hội… Do đó, muốn
nâng cao kiến thức, kỹ năng cho cán bộ kiểm tra PCCC đòi hỏi phải xây dựng
được chương trình phù hợp, sát thực, để học viên có điều kiện nghiên cứu lý
luận một cách vững chắc và vận dụng được những kiến thức đó vào hoạt động
thực tiễn hiệu quả. Theo đó, Đại học PCCC cần tiến hành rà soát, biên soạn,
98
xây dựng lại nội dung cho phù hợp, đảm bảo cập nhật kịp thời các kiến thức
mới, tổ chức cho học viên đến các địa phương để thực tập, thực hành làm
quen với các tình huống thực tế, bổ sung kiến thức chuyên môn. Đồng thời,
mở thêm mã ngành đào tạo chuyên sâu cho các đối tượng đã tốt nghiệp đại
học với các hình thức ngắn hạn để thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn sâu
như thanh tra, kiểm tra chuyên ngành phòng cháy trong từng lĩnh vực như xây
dựng, điện, xăng dầu khí, cung cấp nước, công nghệ sản xuất v.v...
3.3.2. Với Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh
Một là, tiếp tục chỉ đạo thực hiện các giải pháp tăng cường công tác
PCCC&CNCH trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về
nhận thức và trách nhiệm của người đứng đầu địa phương, đơn vị, cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân đối với công tác PCCC, góp phần đảm bảo
an ninh chính trị và trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn Thành phố.
Hai là, chỉ đạo các sở - ngành, quận - huyện nhanh chóng bố trí đất
xây dựng các đơn vị Cảnh sát PC&CC tại tất cả các quận, huyện. Định hướng
đến năm 2020 mỗi quận, huyện phải có Phòng Cảnh sát PC&CC trực thuộc
để đảm bảo bán kính chữa cháy và tránh sự khó khăn, chồng chéo trong công
tác quản lý nhà nước về công tác PCCC theo ranh giới địa bàn quận, huyện.
Ba là, triển khai thực hiện Dự án quy hoạch ngành Phòng cháy và
chữa cháy trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh đến năm 2025. Đây chính là cơ sở
cho việc định hướng, quy hoạch và định mức đầu tư cho các hạng mục PCCC,
công tác xây dựng lực lượng Cảnh sát PC&CC Thành phố ngày càng “cách
mạng, chính quy, tinh nhuệ và hiện đại”. Trong đó sẽ xác định đầu tư xây
dựng đủ 24 Phòng Cảnh sát PC&CC trên 24 Quận, huyện, xây dựng 20/67
Đội chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ khu vực; quy hoạch hệ thống tổ chức của
lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH; quy hoạch xây dựng, đào tạo và huấn
99
luyện lực lượng Cảnh sát PCCC&CNCH; quy hoạch phát triển mạng lưới cấp
nước phục vụ công tác PCCC.
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3
Từ thực trạng của đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC, cũng như xuất phát
từ mục tiêu, nhiệm vụ trọng tâm của lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí
Minh đó là tăng cường công tác PCCC, kìm hãm số vụ cháy và thiệt hại do
cháy gây ra, nâng cao hiệu quả hoạt quản lý Nhà nước trong lĩnh vực PCCC ở
cơ sở, góp phần đảm bảo tình hình an ninh, trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn
Thành phố. Qua phân tích thực trạng, năng lực thực thi công vụ của đội ngũ
cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh,
kết hợp với việc nghiên cứu các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
và của chính quyền địa phương về xây dựng lực lượng Cảnh sát PC&CC
trong thời gian tới, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực
thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát
PC&CC Tp.Hồ Chí Minh hiện nay.
Hệ thống các giải pháp này trong mối quan hệ mật thiết với nhau, có
tác dụng thúc đẩy việc nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ cán bộ
kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh trong thời
gian tới nhanh chóng và hiệu quả. Các giải pháp này cần phải được thực hiện
thống nhất, đồng bộ và có cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục.
100
KẾT LUẬN
Thành phố Hồ Chí Minh đã và đang có những bước phát triển nhanh về
kinh tế - xã hội, tốc độ đô thị hóa diễn ra rất nhanh, nguy cơ xảy ra cháy, nổ
và thiệt hại gây ra ngày càng lớn, do đó công tác bảo đảm an toàn về PCCC,
trong đó có công tác kiểm tra an toàn về PCCC cần được chú trọng và tăng
cường trong thời gian tới. Việc nghiên cứu nâng cao năng lực thực thi công
vụ của cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí
Minh là cần thiết và phù hợp, đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu, nhiệm vụ công
tác PCCC trong tình hình phát triển kinh tế - xã hội hiện nay của thành phố
nhằm kiềm chế được sự gia tăng các vụ cháy và thiệt hại do cháy gây ra góp
phần đảm bảo an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.
Luận văn đã tập trung làm rõ những vấn đề mang tính lý luận chung về
năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC gồm: Đưa ra các khái
niệm, tiêu chí cơ bản để nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm
tra PCCC trong Chương 1. Đánh giá, phân tích tình hình phát triển kinh tế -
xã hội và có liên quan đến công tác kiểm tra an toàn về PCCC và thực trạng
năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC thuộc lực lượng Cảnh
sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh trong Chương 2. Để nâng cao năng lực thực thi
công vụ của cán bộ kiểm tra PCCC, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước về PCCC, tác giả đã đưa ra một số giải pháp cụ thể có tính khả thi cao
trong Chương 3 của luận văn.
Trong quá trình nghiên cứu, do phạm vi nghiên cứu rộng, nhiều nội
dung còn phức tạp, do vậy đề tài không tránh khỏi những hạn chế, tác giả
mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà khoa học, cán bộ thực tiễn
để luận văn được hoàn thiện hơn./.
101
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công an (2013), Thông tư số 63/2013/TT-BCA ngày 21/11/2013
của Bộ Công an quy định về Điều lệnh kiểm tra;
2. Bộ Công an (2014), Thông tư số 11/VBHN-BCA ngày 7/4/2014 về
việc Quy định tuyển chọn công dân vào Công an nhân dân
3. Bộ Nội vụ, Học viện Hành chính quốc gia, Viện nghiên cứu hành
chính (2002), Thuật ngữ hành chính, Nxb.Văn hóa thông tin, Hà Nội;
4. Bộ Nội vụ, đề tài khoa học: Nghiên cứu cơ sở khoa học hoàn thiện
chế độ công vụ ở Việt Nam, mã số ĐTDL-2004/25, Hà Nội;
5. Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh (2009), Quyết định số 1285/QĐ-
CSPCCC Tp ngày 05/11/2009 về việc ban hành Quy định tạm thời về chức
năng, nhiệm vụ và lề lối làm việc của cán bộ kiểm tra;
6. Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh (2012), Quyết định số 681/QĐ-
PCCC-P9 ngày 25/6/2012 về Quy định chuẩn mực đạo đức của lực lượng
Cảnh sát PC&CC Thành phố.
7. Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh (2012), Quy định số 353-
QĐ/ĐU(BTG) ngày 13/9/2012 về trách nhiệm nêu gương của cán bộ, đảng
viên, nhất là lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong học tập và làm theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh
8. Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh, Báo cáo tổng kết năm 2010,
2011, 2012, 2013,2014,2015;
9. Cảnh sát PC&CC Tp.Hồ Chí Minh, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng
bộ Cảnh sát PC&CC Thành phố, lần thứ III (2015-2020);
10. Chính phủ (2012), Quyết định số 1110/QĐ-TTg ngày 17/8/2012 phê
duyệt Đề án “Quy hoạch tổng thể hệ thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát
phòng cháy, chữa cháy và cứu nạn, cứu hộ đến năm 2020 và tầm nhìn đến
năm 2030”.
11. Chính phủ (2014), Nghị định số 79/2013/NĐ-CP ngày 31/7/2014 quy
định chi tiết thi hành một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa cháy;
12. Chủ tịch Hồ Chí Minh, Thư gửi cho đồng chí Giám đốc Công an
Khu 12, ngày 11/3/1948;
13. Cục Cảnh sát PCCC và CNCH (2012), Đề án Quy hoạch tổng thể hệ
thống cơ sở của lực lượng Cảnh sát PCCC và CNCH đến năm 2020 và tầm
14. Đào Hữu Dân (2012), Giáo trình Quản lý Nhà nước về phòng cháy
nhìn đến năm 2030.
15. Nguyễn Trọng Điều (2002), Giao tiếp ứng xử trong hành chính,
và chữa cháy, NXB giao thông vận tải, Hà Nội, 2012;
Nxb.Công an nhân dân, Hà Nội;
16. Nguyễn Văn Thủ (2004), “Các tiêu chí đánh giá năng lực cá nhân và
đánh giá năng lực của đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước”, Tạp chí quản lý
17. Học viện Hành chính quốc gia (2002), Thuật ngữ Hành chính,
nhà nước, số 8/2004;
Nxb.Khoa học kỹ thuật, Hà Nội;
18. Học viện Hành chính quốc gia (2006), Hành chính công, Nxb.Khoa
học kỹ thuật, Hà Nội;
19. Hội đồng Quốc gia chỉ đạo biên soạn Từ điển bách khoa Việt Nam
(2002), Từ điển bách khoa Việt Nam. NXB Từ điển bách khoa, Hà Nội;
20. Hồ Chí Minh (2002), Toàn tập, Nxb.Chính trị quốc gia, Hà Nội;
21. Luật cán bộ, công chức (2008), NxbThống kê, Hà Nội
22. Th.S Nguyễn Thế Từ - Th.S Nguyễn Hữu Tấn (2006), Giáo trình
kiểm tra, thanh tra về PCCC, Trường Đại học PCCC, Nxb.Khoa học và Kỹ
thuật, Hà Nội -2006;
23. Tô Tử Hạ (2003), Từ điển Hành chính, Nxb. Lao động – xã hội
24. Quốc Hội (2001, 2013), Luật Phòng cháy và chữa cháy ngày
29/6/2011; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy và chữa
cháy ngày 22/11/2013;
25. Quốc Hội (2014), Luật Công an nhân dân ngày 27/11/2014;
26. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Quyết định số
209/QĐ-UBND ngày 14/01/2013 về việc phê duyệt Đề cương chi tiết Dự án
quy hoạch ngành Phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh đến
năm 2025;
27. Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Quyết định số
6630/QĐ-UBND ngày 16/12/2013 phê duyệt Đề án nâng cao năng lực PCCC
và cứu nạn, cứu hộ trên địa bàn Tp.Hồ Chí Minh ngang tầm các nước trong
khu vực;
28. Viện ngôn ngữ học (1997), Từ điển Tiếng Việt, Nxb.Đà Nẵng;
PHỤ LỤC 1
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC
QUẬN 1
PHÒNG THAM MƯU
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 2
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 3
Mô hình tổ chức của Cảnh sát PC&CC Tp. Hồ Chí Minh
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 4
Đ
PHÒNG HƯỚNG DẪN CHỈ ĐẠO VỀ CHỮA CHÁY
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 6
ĐỘI TỔNG HỢP (17 đội)
THANH TRA
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 7
PHÒNG TỔ CHỨC CÁN BỘ
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 8
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 11
ĐỘI CHỮA CHÁY CHUYÊN NGHIỆP (20 đội)
PHÒNG CÔNG TÁC CHÍNH TRỊ
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 12
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN BÌNH THẠNH
PHÒNG HƯỚNG DẪN CHỈ ĐẠO VỀ PHÒNG CHÁY
B
PHÒNG CỨU NẠN VÀ CỨU HỘ
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN GÒ VẤP
ĐỘI HƯỚNG DẪN KIỂM TRA (17 đội)
BAN GIÁM ĐỐC
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN BÌNH TÂN
PHÒNG PHÁP CHẾ ĐIỀU TRA VÀ XỬ LÝ CHÁY NỔ
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC HUYỆN CẦN GIỜ
PHÒNG CÔNG TÁC ĐẢNG VÀ CÔNG TÁC QUẦN CHÚNG
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC HUYỆN NHÀ BÈ
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC HUYỆN CỦ CHI
ĐỘI TỔNG HỢP
PHÒNG HẬU CẦN TRANG BỊ KỸ THUẬT
TRUNG TÂM THIẾT BỊ PCCC 4/10
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN 9
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC QUẬN TÂN PHÚ
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC HUYỆN BÌNH CHÁNH
ĐỘI CS PCCC VÀ CNCH KV CẢNG BIỂN, TRÊN CÁC TUYẾN SÔNG
PHÒNG CẢNH SÁT PCCC & CNCH TRÊN SÔNG
TRUNG TÂM ĐÀO TẠO HUẤN VÀ LUYỆN PCCC & CNCH
PHỤC LỤC 2 BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ KHẢO SÁT I. Kết quả khảo sát tình hình cán bộ kiểm tra PCCC (Đối với cán bộ
kiểm tra PCCC)
Số đơn vị khảo sát: 18 đơn vị Số phiếu phát ra: 267 phiếu Số phiếu thu về: 251 phiếu Số phiếu hợp lệ: 251 phiếu
1. Độ tuổi của cán bộ kiểm tra PCCC
Nội dung
Từ 20 tuổi – 30 tuổi Từ 31 tuổi – 40 tuổi Từ 41 tuổi – 50 tuổi Trên 50 tuổi
Tổng Số phiếu 88 144 10 9 251 Tỷ lệ 35,06% 57,37% 3,98% 3,59% 100%
2. Về kiến thức chuyên môn
Nội dung
Ngoài ngành Trung cấp Cao đẳng Đại học và Thạc sỹ Tổng Số phiếu 12 197 4 38 251 Tỷ lệ 4,78% 78,49% 1,59% 15,14% 100%
3. Kiến thức về lý luận chính trị
Nội dung
Chưa qua đào tạo Sơ cấp Trung cấp Cao cấp
Tổng Số phiếu 40 149 54 8 251 Tỷ lệ 15,94% 59,36% 21,51% 3,19% 100%
4. Về trình độ ứng dụng tin học
Nội dung
Chứng chỉ A Chứng chỉ B Khác Không có
Tổng Số phiếu 77 81 6 87 251 Tỷ lệ 30,68% 32,27% 2,39% 34,66% 100%
5. Về bằng cấp ngoại ngữ
Nội dung
Chứng chỉ A Chứng chỉ B Chứng chỉ C Không có
Tổng Số phiếu 72 93 6 80 251 Tỷ lệ 28,69% 37,05% 2,39% 31,87% 100%
6. Thời gian làm công tác kiểm tra an toàn PCCC
Nội dung
Dưới 5 năm Từ trên 5 năm đến dưới 10 năm Trên 10 năm
Tổng Số phiếu 198 44 9 251 Tỷ lệ 78,88% 17,53% 3,59% 100%
7. Về tinh thần phối hợp trong giải quyết công việc
Nội dung Số phiếu Tỷ lệ
171 68,13%
Phối hợp rất tốt, thân ái giúp đỡ nhau hoàn thành công việc Phối hợp tốt, thường xuyên Thỉnh thoảng có phối hợp Rất ít khi có phối hợp Chưa có sự phối hợp
Tổng 77 3 0 0 251 30,68% 1,20% 0,00% 0,00% 100%
8. Về xây dựng kế hoạch làm việc
Tỷ lệ 67,33% Số phiếu 169
31,87% 80 Nội dung Chưa xây dựng kế hoạch Có xây dựng kế hoạch đều đặn để thực hiện theo quy định của cấp trên
0,80% 2
Thỉnh thoảng có xây dựng kế hoạch khi trong các đợt cao điểm hoặc khi bị kiểm tra, nhắc nhở
0,00% 0
Rất ít khi xây dựng kế hoạch để thực hiện Chưa xây dựng kế hoạch
0,00% 100% Tổng 0 251
9. Về khối lƣợng công việc do các chỉ tiêu công tác đề ra
Nội dung
Khối lượng công việc quá lớn Khối lượng công việc lớn Khối lượng công việc hợp lý Khối lượng công việc ít Khối lượng công việc quá ít
Tỷ lệ 0,80% 47,81% 51,00% 0,00% 0,40% 100% Tổng Số phiếu 2 120 128 0 1 251
10. Về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho công tác
Nội dung
Trang bị đầy đủ Đã trang bị tương đối Đã trang bị cơ bản Có trang bị nhưng thiếu Trang bị hạn chế
Tỷ lệ 11,55% 30,68% 29,88% 21,91% 5,98% 100% Tổng Số phiếu 29 77 75 55 15 251
11. Về mức độ cập nhật thông tin, kiến thức về pháp luật, tiêu chuẩn
có liên quan đến công tác an toàn PCCC
Tỷ lệ Nội dung
80,08% Số phiếu 201
17,13% Thường xuyên chủ động tìm hiểu, liên tục cập nhật Có theo dõi các sự kiện, tin tức để cập nhật thông tin, kiến thức 43
2,79%
Thỉnh thoảng cập nhật khi có các văn bản hướng dẫn của cấp trên Hiếm khi cập nhật Không quan tâm
7 0 0 251 0,00% 0,00% 100% Tổng
12. Về khả năng soạn thảo văn bản hành chính
Tỷ lệ Nội dung Số phiếu
34 13,55%
193 76,89%
24 9,56% Soạn văn bản thường xuyên, rất thành thạo, nắm rõ kỹ thuật soạn thảo của từng loại văn bản Thỉnh thoảng soạn thảo văn bản, nắm rõ kỹ thuật soạn thảo của một số loại văn bản Ít soạn thảo văn bản và chưa nắm rõ kỹ thuật soạn thảo văn bản
251 100% Tổng
13. Về khả năng tuyên truyền về pháp luật, các quy định về công tác
PCCC
Tỷ lệ Nội dung Số phiếu
65 25,90%
Có khả năng làm giáo án, giáo trình, trình chiếu minh họa và phát biểu, nói chuyện trước đám đông để tuyên truyền về pháp luật đạt hiệu quả cao
149 59,36%
Có khả năng, phát biểu, nói chuyện trước đám đông để tuyên truyền pháp luật nhưng chưa thực sự lôi cuốn, hấp dẫn
29 11,55% Thỉnh thoảng tham gia tuyên truyền nhưng chưa tự tin, còn lúng túng khi phát biểu, nói chuyện trước đám đông
6 2,39% Không tự tin, rất hiếm khi phát biểu, nói chuyện trước đám đông để tuyên truyền về pháp luật.
2 0,80% Chưa từng phát biểu, nói chuyện trước đám đông để tuyên truyền về pháp luật.
Tổng 251 100%
14. Về khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ
Nội dung Tỷ lệ Số phiếu
2 0,80%
Có thể tham gia dịch thuật, nghiên cứu được các kiến thức chuyên sâu, chuyên ngành về công tác PCCC trên các kênh thông tin nước ngoài.
2 0,80% Có thể trao đổi thông tin tốt với đối tác nước ngoài về chuyên ngành PCCC.
62 24,70% Có thể trao đổi thông tin, đáp ứng được yêu cầu công tác kiểm tra.
168 66,93% Biết nhưng không thể giao tiếp để phục vụ công tác kiểm tra.
Không biết ngoại ngữ.
Tổng 17 251 6,77% 100%
15. Về khả năng ứng dụng tin học trong thực tế
Nội dung Tỷ lệ Số phiếu
12 4,78%
Có thể lập trình hoặc chủ động khai thác các ứng dụng, phần mềm có liên quan để phục vụ công tác và sử dụng thành thạo các ứng dụng văn phòng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.
124 49,40%
Có thể sử dụng các ứng dụng, phần mềm có liên quan để phục vụ công tác và sử dụng các ứng dụng văn phòng để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.
112 44,62% Chỉ có thể sử dụng các ứng dụng văn phòng cơ bản để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.
1 0,40%
Không thể sử dụng các ứng dụng văn phòng để thống kê, báo cáo, nhưng có tiếp cận với máy tính để lấy thông tin hoặc giải trí.
Không biết sử dụng máy vi tính. 2 0,80%
Tổng 251 100%
16. Việc cập nhật, bổ sung các thông tin của cơ sở vào hồ sơ quản lý
cơ sở
Nội dung Tỷ lệ Số phiếu
158 62,95%
92 36,65%
1 0,40%
Thường xuyên cập nhật, bổ sung đầy đủ ngay sau khi kiểm tra Có tiến hành cập nhật, bổ sung sau mỗi kỳ kiểm tra hoặc hàng tháng, quý Thỉnh thoảng cập nhật, bổ sung khi có cấp trên kiểm tra, nhắc nhở Rất ít khi cập nhật, bổ sung hồ sơ Không cập nhật, bổ sung hồ sơ Tổng 0 0 251 0,00% 0,00% 100%
17. Khả năng giải quyết công việc sau khi đƣợc cử đi đào tạo, bồi
dƣỡng
Số phiếu Tỷ lệ
62 24,70%
186 74,10%
3 1,20%
0 0,00%
Nội dung Cải thiện rất tốt, phục vụ đắc lực cho công tác Cải thiện tốt, phục vụ được yêu cầu của công tác Có cải thiện, nhưng không thể hiện hiệu quả rõ ràng Cải thiện ít, không phục vụ gì nhiều cho công tác Không được cải thiện Tổng 0 251 0,00% 100%
18. Về chính sách, chế độ đãi ngộ đối với công tác kiểm tra PCCC
Nội dung
Chế độ đãi ngộ rất tốt Chế độ đãi ngộ hợp lý Chế độ đãi ngộ bình thường Chế độ đãi ngộ thấp Chưa có chế độ đãi ngộ
Tổng Số phiếu 20 105 104 11 11 251 Tỷ lệ 7,97% 41,83% 41,43% 4,38% 4,38% 100%
19. Về hoạt động kiểm tra, giám sát của cấp trên đối với công tác
kiểm tra PCCC
Số phiếu Tỷ lệ
198 78,88%
51 20,32%
2 0,80%
Nội dung Kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục và có tiến hành đột xuất Kiểm tra, giám sát theo định kỳ Thỉnh thoảng kiểm tra, giám sát hoặc thực hiện khi có dấu hiệu sai phạm Hiếm khi kiểm tra, giám sát Không có kiểm tra, giám sát
Tổng 0 0 251 0,00% 0,00% 100%
20. Về công tác tạo nguồn, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ
Nội dung Công khai, minh bạch, đúng quy định Thiếu công khai, minh bạch
Tổng Số phiếu 247 4 251 Tỷ lệ 98,41% 1,59% 100%
21. Về công tác đánh giá cán bộ
Nội dung
Thật sự công bằng Đa số đều công bằng Khá công bằng Có thực hiện Chỉ thực hiện có hình thức
Tổng Số phiếu 193 40 14 2 2 251 Tỷ lệ 76,89% 15,94% 5,58% 0,80% 0,80% 100%
22. Về việc khen thƣởng, xử lý kỷ luật cán bộ Số phiếu 251 Tỷ lệ 100%
0 0,00%
Nội dung Đúng quy trình, kịp thời Không đúng quy trình, không nghiêm túc Khen thưởng, xử lý chậm trễ
Tổng 0,00% 100% 0 251
23. Về mức độ hoàn thành công việc của bản thân
Nội dung
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ Chưa hoàn thành nhiệm vụ
Tỷ lệ 5,98% 89,64% 4,38% 0,00% 100% Số phiếu 15 225 11 0 251 Tổng
24. Các nhu cầu về đào tạo, bồi dƣỡng
Nội dung Tỷ lệ
Số phiếu 154 96 34 26 5 61,35% 38,25% 13,55% 10,36% 1,99%
30 11,95% Bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ Bồi dưỡng, đào tạo về lý luận chính trị Bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ Bồi dưỡng, đào tạo về quản lý nhà nước Bồi dưỡng, đào tạo về đạo đức công vụ Bồi dưỡng, đào tạo về kỹ năng nói chuyện trước đám đông
Bồi dưỡng, đào tạo về kỹ năng khác Đi tham quan thực tế 4 33 1,59% 13,15%
II. Kết quả khảo sát tình hình cán bộ kiểm tra PCCC (Dành cho cán
bộ lãnh đạo, chỉ huy của cán bộ kiểm tra PCCC)
Số đơn vị khảo sát: 18 đơn vị Số phiếu phát ra: 75 phiếu Số phiếu thu về: 73 phiếu Số phiếu hợp lệ: 73 phiếu
1. Về tinh thần trách nhiệm của cán bộ kiểm tra PCCC
Nội dung
Tích cực, trách nhiệm Bình thường Hời hợt, thiếu trách nhiệm
Tổng Số phiếu 29 38 6 73 Tỷ lệ 39,73% 52,05% 8,22% 100%
2. Về việc chấp hành giờ giấc của cán bộ kiểm tra PCCC
Nội dung Chấp hành nghiêm chỉnh Thỉnh thoảng đi trễ, về sớm Thường xuyên đi trễ, về sớm
Tổng Số phiếu 58 12 3 73 Tỷ lệ 79,45% 16,44% 4,11% 100%
3. Về tinh thần phối hợp của cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa
cháy
Nội dung
Phối hợp tốt Chỉ phối hợp khi có chỉ đạo Chưa có sự phối hợp
Tổng Số phiếu 64 8 1 73 Tỷ lệ 87,67% 10,96% 1,37% 100%
4. Công tác kiểm tra giám sát Nội dung Thực hiện thường xuyên Thực hiện theo định kỳ Thỉnh thoảng
Tổng Số phiếu 70 3 0 73 Tỷ lệ 95,89% 4,11% 0,00% 100%
5. Ngƣời dân phản ánh về cán bộ kiểm tra PCCC tiêu cực
Nội dung
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa xảy ra
Tổng Số phiếu 0 4 69 73 Tỷ lệ 0,00% 5,48% 94,52% 100%
6. Công tác tạo nguồn, bố trí, sử dụng và đánh giá cán bộ kiểm tra
phòng cháy và chữa cháy
Nội dung
Tỷ lệ 98,63% Số phiếu 72
Tốt, chủ động, hợp lí, khách quan Chưa tốt, còn bị động, chưa hợp lí, thiếu khách quan
Tổng 1,37% 100% 1 73
7. Anh chị đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ kiểm
tra phòng cháy và chữa cháy
Nội dung
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ Hoàn thành nhiệm vụ Chưa hoàn thành nhiệm vụ
Tổng Tỷ lệ 6,85% 89,04% 4,11% 0,00% 100% Số phiếu 5 65 3 0 73
III. Kết quả khảo sát tình hình cán bộ kiểm tra PCCC (Dành cho
chủ cơ sở, doanh nghiệp)
Số phiếu phát ra: 180 phiếu Số phiếu thu về: 143 phiếu Số phiếu hợp lệ: 143 phiếu 1. Đánh giá tinh thần trách nhiệm của cán bộ kiểm tra PCCC
Nội dung
Tích cực, trách nhiệm Bình thường Hời hợt, thiếu trách nhiệm
Tổng Tỷ lệ 63,64% 27,27% 9,09% 100% Số phiếu 91 39 13 143
2. Đánh giá thái độ của cán bộ kiểm tra PCCC trong hoạt động
giao tiếp
Nội dung
Thân thiện, tôn trọng Bình thường Quan liêu, kiểu cách, hách dịch
Tổng Tỷ lệ 84,62% 12,59% 2,80% 100% Số phiếu 121 18 4 143
Nội dung
Lịch sự, chuẩn mực Bình thường Chưa nghiêm túc, thiếu lịch sự
3. Đánh giá tác phong, hình thức của cán bộ kiểm tra PCCC Tỷ lệ 72,03% 25,17% 2,80% 100% Số phiếu 103 36 4 143 Tổng
4. Việc cán bộ kiểm tra PCCC hỗ trợ để giải quyết công việc Tỷ lệ Số phiếu
68,53% 98 Nội dung Thường xuyên liên hệ và được hỗ trợ, hướng dẫn tận tình
25,87% 37 Lúc gặp, lúc không, thỉnh thoảng được hỗ trợ, hướng dẫn
5,59% 8
Hiếm khi gặp, chưa được hướng dẫn hỗ trợ trong công việc Tổng 100% 143
5. Việc giải quyết thủ tục, hồ sơ của cán bộ kiểm tra PCCC
Tỷ lệ 79,02% 15,38% 5,59% 100% Số phiếu 113 22 8 143 Nội dung Thường xuyên đúng hẹn Thỉnh thoảng sai hẹn Thường xuyên sai hẹn Tổng
6. Nhận xét về thủ tục hành chính trong công tác PCCC
Nội dung
Nhanh chóng, gọn nhẹ Bình thường Rườm rà, phức tạp
Tỷ lệ 16,78% 48,95% 34,27% 100% Số phiếu 24 70 49 143 Tổng
7. Việc hay vòi vĩnh, hạch sách, nhũng nhiễu của cán bộ kiểm tra
PCCC
Nội dung
Thường xuyên Thỉnh thoảng Chưa xảy ra
Tổng Số phiếu 0 7 136 143 Tỷ lệ 0,00% 4,90% 95,10% 100%
8. Nhận xét việc hƣớng dẫn và kiểm tra về công tác an toàn PCCC
của cán bộ kiểm tra PCCC
Nội dung Số phiếu Tỷ lệ
75 52,45% Hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu, sẽ tích cực phối hợp thực hiện các kiến nghị về PCCC
47 32,87% Hướng dẫn rõ ràng, nhưng cần tìm hiểu thêm trước khi thực hiện các kiến nghị về PCCC
19 13,29%
Có hướng dẫn, nhưng chưa thuyết phục, chưa tạo được sự đồng thuận cao để thực hiện các kiến nghị về PCCC
2 1,40%
0 0,00% Hướng dẫn không rõ ràng, gây khó khăn khi thực hiện các kiến nghị về PCCC Không được hướng dẫn nhưng bị thúc ép phải thực hiện các kiến nghị về PCCC
Tổng 143 100%
9. Việc tuyên truyền về công tác PCCC Nội dung
Số phiếu 83 44 Tỷ lệ 58,04% 30,77%
16 11,19% Tuyên truyền thường xuyên Thỉnh thoảng thực hiện Chưa từng được tổ chức tuyên truyền về công tác PCCC
Tổng 143 100%
10. Về vấn đề mà cán bộ kiểm tra PCCC cần hoàn thiện thêm
Nội dung
Số phiếu 26 6 8 Tỷ lệ 18,18% 4,20% 5,59%
34 23,78%
46 6 32,17% 4,20% Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Về giao tiếp, ứng xử Về đạo đức công vụ Về trình bày văn bản hành chính, biên bản kiểm tra PCCC Về kỹ năng tuyên truyền Vấn đề khác
PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY (Dành cho cán bộ lãnh đạo, chỉ huy của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy)
Xin chào các Anh chị!
Để hỗ trợ chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của
cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”, đề nghị các anh chị dành chút thời gian cung cấp một số thông tin
trong phiếu này, rất mong nhận được ý kiến phản hồi chính xác của các anh
chị về các câu hỏi dưới đây. (Nội dung trả lời của các anh chị được sử dụng
vào mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh giá, nhận xét đối với
cá nhân tham gia khảo sát)
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh chị!
I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG:
1. Họ và tên: .................................................................................................. 2. Năm sinh ................................................................................................... 3. Cấp bậc, chức vụ: ...................................................................................... 4. Đơn vị công tác: ........................................................................................
II. NỘI DUNG KHẢO SÁT:
Câu 1. Anh chị đánh giá nhƣ thế nào về tinh thần trách nhiệm của
cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy đối với công việc
Tích cực, trách nhiệm
Bình thường
Hời hợt, thiếu trách nhiệm
Câu 2. Anh chị đánh giá nhƣ thế nào về việc chấp hành giờ giấc của
cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy?
Chấp hành nghiêm chỉnh
Thỉnh thoảng đi trễ, về sớm
Thường xuyên đi trễ, về sớm
Câu 3. Anh chị đánh giá nhƣ thế nào về tinh thần phối hợp của cán
bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trong cơ quan?
Phối hợp tốt
Chỉ phối hợp khi có chỉ đạo
Chưa có sự phối hợp
Câu 4. Công tác kiểm tra giám sát ở cơ quan anh chị đƣợc thực hiện
nhƣ thế nào?
Thực hiện thường xuyên
Thực hiện theo định kỳ
Thỉnh thoảng
Câu 5. Ngƣời dân có gặp anh chị để phản ánh về cán bộ kiểm tra
phòng cháy và chữa cháy tiêu cực hay không?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa xảy ra
Câu 6. Công tác tạo nguồn, bố trí, sử dụng và đánh giá cán bộ kiểm
tra phòng cháy và chữa cháy ở cơ quan anh chị?
Tốt, chủ động, hợp lí, khách quan
Chưa tốt, còn bị động, chưa hợp lí, thiếu khách quan
Câu 7. Anh chị đánh giá mức độ hoàn thành công việc của cán bộ
kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trong cơ quan?
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ
Chưa hoàn thành nhiệm vụ
Câu 8. Theo anh chị, để nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay, cần phải làm gì? .............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của anh chị!
PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY (Đối với Cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy)
Xin chào các Anh chị!
Để hỗ trợ chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của
cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”, đề nghị các anh chị dành chút thời gian cung cấp một số thông tin
trong phiếu này, rất mong nhận được ý kiến phản hồi chính xác của các anh
chị về các câu hỏi dưới đây. (Nội dung trả lời của các anh chị được sử dụng
vào mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh giá, nhận xét đối với
cá nhân tham gia khảo sát).
(Đánh dấu X vào các nội dung mà anh, chị lựa chọn)
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh chị!
I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG: 1. Họ và tên: .................................................................................................. 2. Năm sinh: ................................................................................................. 3. Cấp bậc, chức vụ: ..................................................................................... 4. Đơn vị công tác: ....................................................................................... 5. Độ tuổi của anh chị: Từ 20 tuổi – 30 tuổi Từ 31 tuổi – 40 tuổi
Từ 41 tuổi – 50 tuổi Trên 50 tuổi
6. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: + Trình độ cao nhất hiện tại: Chuyên ngành:................................................
Sau đại học Đại học
Cao đẳng Trung cấp
Còn lại ( Chính quy Tại chức)
+ Trình độ đang theo học: Chuyên ngành: ...................................................
Sau đại học Đại học
Cao đẳng Trung cấp
Còn lại ( Chính quy Tại chức)
7. Trình độ lý luận chính trị: Cao cấp và tương đương Trung cấp và tương đương
Sơ cấp và tương đương Khác
8. Trình độ ngoại ngữ: Ngôn ngữ …………………
Không có Chứng chỉ A
Chứng chỉ B Chứng chỉ C Khác:……….
9. Trình độ tin học:
Không có Chứng chỉ A
Chứng chỉ B Chứng chỉ C Khác:……….
II. NỘI DUNG MỘT SỐ CÂU HỎI KHẢO SÁT
1. Anh chị đã làm công tác kiểm tra PCCC bao nhiêu năm:
Dưới 5 năm
Từ trên 5 năm đến dưới 10 năm
Trên 10 năm
2. Anh chị đánh giá về tinh thần phối hợp trong công việc ở cơ quan
hiện nay
Phối hợp rất tốt, thân ái giúp đỡ nhau hoàn thành công việc
Phối hợp tốt, thường xuyên
Thỉnh thoảng có phối hợp
Rất ít khi có phối hợp
Chưa có sự phối hợp
3. Về việc xây dựng kế hoạch công tác tuần, quý, năm
Thường xuyên chủ động xây dựng kế hoạch chi tiết, cụ thể để thực
hiện
Có xây dựng kế hoạch đều đặn để thực hiện theo quy định của cấp
trên
Thỉnh thoảng có xây dựng kế hoạch khi trong các đợt cao điểm hoặc
khi bị kiểm tra, nhắc nhở
Rất ít khi xây dựng kế hoạch để thực hiện
Chưa xây dựng kế hoạch
4. Anh chị nhận xét thế nào về khối lƣợng công việc do các chỉ tiêu
công tác đề ra hằng năm?
Khối lượng công việc quá lớn, chắc chắn không thể hoàn thành
Khối lượng công việc lớn, nhưng tận dụng thêm thời gian ngoài giờ
hành chính có thể hoàn thành
Khối lượng công việc hợp lý, đảm bảo tận dụng quỹ thời gian hành
chính có thể hoàn thành
Khối lượng công việc ít, tận dụng 3/4 quỹ thời gian hành chính thì có
thể hoàn thành
Khối lượng công việc quá ít, tận dụng 1/2 quỹ thời gian hành chính
thì vẫn có thể hoàn thành
5. Anh chị nhận thấy cơ sở vật chất, trang thiết bị của cơ quan đã
đáp ứng nhu cầu hoạt động công tác chƣa?
Trang bị đầy đủ, góp phần tạo hiệu quả cao trong công tác
Đã trang bị tương đối, đáp ứng nhu cầu công tác
Đã trang bị cơ bản, đảm bảo đảm bảo nhu cầu công tác bình thường
Có trang bị nhưng thiếu, chỉ đảm bảo nhu cầu tối thiểu
Trang bị hạn chế, chưa đáp ứng được bảo nhu cầu tối thiểu
6. Anh chị thƣờng cập nhật thông tin, kiến thức về pháp luật, tiêu
chuẩn có liên quan đến công tác an toàn phòng cháy, chữa cháy không?
Thường xuyên chủ động tìm hiểu, liên tục cập nhật
Có theo dõi các sự kiện, tin tức để cập nhật thông tin, kiến thức
Thỉnh thoảng cập nhật khi có các văn bản hướng dẫn của cấp trên
Hiếm khi cập nhật
Không quan tâm
7. Khả năng soạn thảo văn bản hành chính của anh chị
Soạn văn bản thường xuyên, rất thành thạo, nắm rõ kỹ thuật soạn
thảo của từng loại văn bản
Thỉnh thoảng soạn thảo văn bản, nắm rõ kỹ thuật soạn thảo của một
số loại văn bản
Ít soạn thảo văn bản và chưa nắm rõ kỹ thuật soạn thảo văn bản
8. Khả năng tuyên truyền về pháp luật, các quy định về công tác
PCCC của anh chị trƣớc đám đông (từ 20 ngƣời trở lên)?
Có khả năng phát biểu, tuyên truyền trước đám đông, kết hợp làm
giáo án, giáo trình, trình chiếu minh họa để đạt sự lôi cuốn, hấp dẫn
Có khả năng phát biểu, tuyên truyền trước đám đông nhưng chưa
thực sự lôi cuốn, hấp dẫn
Thỉnh thoảng tham gia tuyên truyền nhưng chưa tự tin, còn lúng túng
khi phát biểu, nói chuyện trước đám đông
Rất hiếm khi phát biểu, nói chuyện trước đám đông để tuyên truyền
do không tự tin
Chưa từng phát biểu, nói chuyện trước đám đông để tuyên truyền
9. Khả năng giao tiếp bằng ngoại ngữ của anh chị:
Có thể tham gia dịch thuật, nghiên cứu được các kiến thức chuyên
sâu, chuyên ngành về công tác PCCC trên các kênh thông tin nước ngoài.
Có thể trao đổi thông tin tốt với đối tác nước ngoài về chuyên ngành
PCCC.
Có thể trao đổi thông tin, đáp ứng được yêu cầu công tác kiểm tra.
Biết nhưng không thể giao tiếp để phục vụ công tác kiểm tra.
Không biết ngoại ngữ.
10. Khả năng ứng dụng tin học trong thực tế của anh chị:
Có thể lập trình hoặc chủ động khai thác các ứng dụng, phần mềm có
liên quan để phục vụ công tác và sử dụng thành thạo các ứng dụng văn phòng
để phục vụ công tác thống kê, báo cáo.
Có thể sử dụng các ứng dụng, phần mềm có liên quan để phục vụ
công tác và sử dụng các ứng dụng văn phòng để phục vụ công tác thống kê,
báo cáo.
Chỉ có thể sử dụng các ứng dụng văn phòng cơ bản để phục vụ công
tác thống kê, báo cáo.
Không thể sử dụng các ứng dụng văn phòng để thống kê, báo cáo,
nhưng có tiếp cận với máy tính để lấy thông tin hoặc giải trí.
Không biết sử dụng máy vi tính.
11. Việc cập nhật, bổ sung các thông tin của cơ sở vào hồ sơ quản lý
cơ sở:
Thường xuyên cập nhật, bổ sung đầy đủ ngay sau khi kiểm tra
Có tiến hành cập nhật, bổ sung sau mỗi kỳ kiểm tra hoặc hàng tháng,
quý
Thỉnh thoảng cập nhật, bổ sung khi có cấp trên kiểm tra, nhắc nhở
Rất ít khi cập nhật, bổ sung hồ sơ
Không cập nhật, bổ sung hồ sơ
12. Khả năng giải quyết công việc của anh chị sau khi đƣợc cử đi
đào tạo, bồi dƣỡng có đƣợc cải thiện không?
Cải thiện rất tốt, phục vụ đắc lực cho công tác
Cải thiện tốt, phục vụ được yêu cầu của công tác
Có cải thiện, nhưng không thể hiện hiệu quả rõ ràng
Cải thiện ít, không phục vụ gì nhiều cho công tác
Không được cải thiện
13. Anh chị nhận thấy chính sách, chế độ đãi ngộ đối với công tác
kiểm tra phòng cháy, chữa cháy hiện nay nhƣ thế nào?
Chế độ đãi ngộ rất tốt
Chế độ đãi ngộ hợp lý
Chế độ đãi ngộ bình thường
Chế độ đãi ngộ thấp
Chưa có chế độ đãi ngộ
14. Hoạt động kiểm tra, giám sát của cấp trên đối với công tác kiểm
tra phòng cháy, chữa cháy hiện nay ở đơn vị anh chị nhƣ thế nào?
Kiểm tra, giám sát thường xuyên, liên tục và có tiến hành đột xuất
Kiểm tra, giám sát theo định kỳ
Thỉnh thoảng kiểm tra, giám sát hoặc thực hiện khi có dấu hiệu sai
phạm
Hiếm khi kiểm tra, giám sát
Không có kiểm tra, giám sát
15. Công tác tạo nguồn, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ tại cơ quan anh chị
nhƣ thế nào?
Công khai, minh bạch, đúng quy định
Thiếu công khai, minh bạch
Ý kiến khác: .............................................................................................
16. Anh chị nhận xét công tác đánh giá cán bộ hằng năm ở cơ quan
hiện nay?
Thật sự công bằng, chính xác, khách quan
Đa số đều công bằng, chính xác, khách quan
Khá công bằng, chính xác, khách quan
Có thực hiện nhưng còn nể nang, cào bằng nên chưa chính xác
Chỉ thực hiện có hình thức, không có chất lượng
17. Việc khen thƣởng, xử lý kỷ luật cán bộ hằng năm ở cơ quan anh
chị thực hiện nhƣ thế nào?
Đúng quy trình, kịp thời, nghiêm túc
Không đúng quy trình, không nghiêm túc
Khen thưởng, xử lý chậm trễ
18. Anh chị đánh giá về mức độ hoàn thành công việc của mình so
với nhiệm vụ đƣợc giao hiện nay?
Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Hoàn thành tốt nhiệm vụ
Hoàn thành nhiệm vụ
Chưa hoàn thành nhiệm vụ
19. Anh chị có nhu cầu nào dƣới đây:
Bồi dưỡng, đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ
Bồi dưỡng, đào tạo về lý luận chính trị
Bồi dưỡng kiến thức về tin học, ngoại ngữ
Bồi dưỡng, đào tạo về quản lý nhà nước
Bồi dưỡng, đào tạo về đạo đức công vụ
Bồi dưỡng, đào tạo về kỹ năng nói chuyện trước đám đông
Bồi dưỡng, đào tạo về kỹ năng khác
Đi tham quan thực tế
20. Theo anh chị, để nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ kiểm tra phòng cháy, chữa cháy trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay, cần phải làm gì? .............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của anh chị!
PHIẾU KHẢO SÁT TÌNH HÌNH CÁN BỘ KIỂM TRA PHÒNG CHÁY VÀ CHỮA CHÁY (Đối với chủ cơ sở, doanh nghiệp)
Xin chào các Anh chị!
Để hỗ trợ chúng tôi nghiên cứu đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của
cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy trên địa bàn Thành phố Hồ Chí
Minh”, đề nghị các anh chị dành chút thời gian cung cấp một số thông tin
trong phiếu này, rất mong nhận được ý kiến phản hồi chính xác của các anh
chị về các câu hỏi dưới đây. (Nội dung trả lời của các anh chị được sử dụng
vào mục đích nghiên cứu khoa học, không dùng để đánh giá, nhận xét đối với
cá nhân tham gia khảo sát)
(Đánh dấu X vào các nội dung mà anh, chị lựa chọn)
Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các anh, chị!
I. MỘT SỐ THÔNG TIN CHUNG:
- Tên cơ sở, doanh nghiệp: ..................................................................................
- Họ và tên: ..........................................................................................................
- Chức vụ: ............................................................................................................
- Địa chỉ cơ sở, doanh nghiệp: ............................................................................
.............................................................................................................................
II. NỘI DUNG MỘT SỐ CÂU HỎI KHẢO SÁT
1. Anh chị đánh giá về tinh thần trách nhiệm của cán bộ kiểm tra
phòng cháy và chữa cháy đối với công việc?
Tích cực, trách nhiệm
Bình thường
Hời hợt, thiếu trách nhiệm
2. Anh chị đánh giá nhƣ thế nào về thái độ của cán bộ kiểm tra
phòng cháy và chữa cháy trong hoạt động giao tiếp với ngƣời dân?
Thân thiện, tôn trọng
Bình thường
Quan liêu, kiểu cách, hách dịch
3. Anh chị đánh giá nhƣ thế nào tác phong, hình thức của cán bộ
kiểm tra phòng cháy và chữa cháy? Lịch sự, chuẩn mực
Bình thường
Chưa nghiêm túc, thiếu lịch sự
4. Khi có nhu cầu hoặc cần hƣớng dẫn về công tác PCCC, anh, chị có đƣợc cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy hỗ trợ để giải quyết công việc của mình không?
Thường xuyên liên hệ và được hỗ trợ, hướng dẫn tận tình
Lúc gặp, lúc không, thỉnh thoảng được hỗ trợ, hướng dẫn
Hiếm khi gặp, chưa được hướng dẫn hỗ trợ trong công việc
5. Việc giải quyết thủ tục, hồ sơ của cán bộ kiểm tra phòng cháy và
chữa cháy tại địa phƣơng có đúng hẹn không?
Thường xuyên đúng hẹn
Thỉnh thoảng sai hẹn
Thường xuyên sai hẹn
6. Nhận xét của anh, chị về thủ tục hành chính trong công tác PCCC
hiện nay?
Nhanh chóng, gọn nhẹ
Bình thường
Rườm rà, phức tạp
Ý kiến khác: .............................................................................................
7. Tại nơi anh chị làm việc, cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa
cháy có hay vòi vĩnh, hạch sách, nhũng nhiễu không?
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa xảy ra
8. Anh chị nhận xét việc hƣớng dẫn và kiểm tra về công tác an toàn
PCCC của cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy không?
Hướng dẫn rõ ràng, dễ hiểu, sẽ tích cực phối hợp thực hiện các kiến
nghị về PCCC
Hướng dẫn rõ ràng, nhưng cần tìm hiểu thêm trước khi thực hiện các
kiến nghị về PCCC
Có hướng dẫn, nhưng chưa thuyết phục, chưa tạo được sự đồng thuận
cao để thực hiện các kiến nghị về PCCC
Hướng dẫn không rõ ràng, gây khó khăn khi thực hiện các kiến nghị
về PCCC
Không được hướng dẫn nhưng bị thúc ép phải thực hiện các kiến
nghị về PCCC
9. Cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy có tiến hành tuyên truyền về công tác PCCC (Luật PCCC, các tiêu chuẩn, quy định có liên quan…) tại nơi anh chị làm việc không? Tuyên truyền thường xuyên
Thỉnh thoảng thực hiện
Chưa từng được tổ chức tuyên truyền về công tác PCCC
10. Theo anh chị, cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy hiện nay
cần hoàn thiện thêm về vấn đề gì?
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
Về giao tiếp, ứng xử
Về đạo đức công vụ
Về trình bày văn bản hành chính, biên bản kiểm tra PCCC
Về kỹ năng tuyên truyền
Vấn đề khác: ............................................................................................
11. Theo anh chị, để đạt đƣợc sự đồng thuận và phối hợp tốt hơn nữa trong công tác PCCC giữa cán bộ kiểm tra phòng cháy và chữa cháy và các cơ sở, doanh nghiệp trên địa bàn TP.Hồ Chí Minh hiện nay, cần phải làm gì? .............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
.............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, hợp tác của anh chị!
NGƢỜI THAM GIA KHẢO SÁT (Ký tên và đóng dấu)