BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG MẠNH HÙNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC

THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG MẠNH HÙNG

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. PHẠM NGỌC HÀ

HÀ NỘI - NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan: Luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu

thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên

cứu khảo sát tình hình thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ

Phạm Ngọc Hà.

Các số liệu, sơ đồ, bảng biểu và những kết quả trong luận văn là trung

thực, các giải pháp đưa ra xuất phát từ thực tiễn nghiên cứu và kinh nghiệm,

chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và

công nhận bởi “Hội đồng đánh giá luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý

công” Học viện Hành chính Quốc gia.

Một lần nữa, tôi xin khẳng định về sự trung thực của lời cam kết trên.

Hà Nội, ngày 20 tháng 7 năm 2023

NGƯỜI CAM ĐOAN

Hoàng Mạnh Hùng

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BTV : Ban Thường vụ

CB, CB : Cán bộ, công chức

CC : Công chức

CCQLNN Công chức quản lý nhà nước :

CNH, HĐH Công nhiệp hóa, hiện đại hóa :

DTTS : Dân tộc thiểu số

HĐND : Hội đồng nhân dân

: KT - XH Kinh tế - xã hội

NXB : Nhà xuất bản

NTM : Nông thôn mới

QLKT : Quản lý kinh tế

QLNN : Quản lý nhà nước

UBND : Ủy ban nhân dân

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

DANH MỤC VIẾT TẮT

DANH MỤC BẢNG BIỂU

MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ CẤP HUYỆN ......................................................................................................... 11 1.1. Khái quát về đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện ........................................................................................................ 11 1.1.1. Khái niệm công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế .............. 11

1.1.2. Đặc điểm công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp

huyện .............................................................................................................. 14

1.1.3. Vai trò của đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

cấp huyện ........................................................................................................ 15

1.2. Khái niệm phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện ........................................................................................................ 16 1.3. Nội dung phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế cấp huyện ............................................................................................ 19

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý

nhà nước về kinh tế cấp huyện ....................................................................... 27

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .............................................................................. 30

Chương 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ CỦA HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA ................................... 31 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa ................................................................................................................. 31

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quan Hóa ................... 31

2.1.2. Thực trạng về đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa ........................................................... 32

2.2. Thực tiễn công tác phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà

nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh thanh Hóa .................................. 40

2.2.1. Quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

của huyện Quan Hóa ...................................................................................... 40

2.2.2. Tuyển dụng đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

của huyện Quan Hóa ...................................................................................... 45

2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế của huyện Quan Hóa .......................................................................... 49

2.2.4. Bố trí sử dụng, đề bạt, điều động luân chuyển đội ngũ công chức thực

hiện quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa ................................ 54

2.2.5. Đánh giá công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế của huyện

Quan Hóa ........................................................................................................ 61

2.2.6. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức thực hiện quản lý nhà

nước về kinh tế của huyện Quan Hóa ............................................................ 65

2.3. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà

nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa ................................. 67

2.3.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 67

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ...................................................................... 69

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .............................................................................. 73

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG

TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ

NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ CỦA HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH

HÓA... ............................................................................................................. 74

3.1. Bối cảnh mới và phương hướng phát triển đội ngũ công chức thực hiện

quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa ............. 74

3.1.1. Bối cảnh mới tác động đến đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà

nước về kinh tế của huyện Quan Hóa ............................................................ 74

3.1.2. Phương hướng phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước

về kinh tế của huyện Quan Hóa ..................................................................... 77

3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác phát triển đội ngũ công chức thực hiện

quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa ............. 79

3.2.1. Giải pháp về quy hoạch đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh

tế ..................................................................................................................... 79

3.2.2. Giải pháp về tuyển dụng đội ngũ công chức quản lý nhà nước về kinh

tế ..................................................................................................................... 81

3.2.3. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thực hiện quản lý

nhà nước về kinh tế cấp huyện ....................................................................... 83

3.2.4. Giải pháp về bố trí đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế cấp huyện ............................................................................................ 85

3.2.5. Giải pháp về đánh giá công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

cấp huyện ........................................................................................................ 86

3.2.6. Giải pháp về chế độ, chính sách đối với công chức thực hiện quản lý

nhà nước về kinh tế ........................................................................................ 88

3.3. Một số kiến nghị ................................................................................ .... 88

3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa.................................. 88

3.3.2. Kiến nghị với Sở Nội vụ tỉnh Thanh Hóa............................................ 89

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 90

KẾT LUẬN ................................................................................................. 921

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

* Danh mục bảng

Bảng 2.1. Thống kê số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp

huyện của huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020 ....................................... 34

Bảng 2.2. Cơ cấu công chức thực hiện QLNN về kinh tế huyện Quan Hóa

theo độ tuổi ..................................................................................................... 35

Bảng 2.3. Cơ cấu công chức thực hiện QLNN về kinh tế huyện Quan Hóa

theo giới tính giai đoạn 2016 - 2020 .............................................................. 36

Bảng 2.4. Cơ cấu công chức thực hiện QLNN về kinh tế huyện Quan Hóa

theo trình độ giai đoạn 2016 - 2020 ............................................................... 37

Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá về đội ngũ công chức thực hiện

QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa ........................................................... 38

Bảng 2.6. Số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế quy hoạch của

huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020 ........................................................ 40

Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả khảo sát các nội dung quy hoạch đội ngũ công

chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa ................................ 43

Bảng 2.8: Thống kê số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế được

tuyển dụng của huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020 ............................... 45

Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả khảo sát các nội dung trong tuyển dụng công

chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa ................................ 47

Bảng 2.10. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng công chức QLNN về kinh tế của

huyện Quan Hóa ............................................................................................. 50

Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả khảo sát các nội dung trong đào tạo bồi dưỡng

công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa ....................... 52

Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả khảo sát quá trình bố trí, sử dụng công chức

thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa ......................................... 56

Bảng 2.13. Số lượng công chức được bổ nhiệm công chức thực hiện QLNN

về kinh tế của huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020 ................................. 58

Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả khảo sát quá trình đề bạt, bổ nhiệm cán bộ

QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa ......................................................... 59

Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả khảo sát quá trình điều động, luân chuyển công

chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa ................................ 60

Bảng 2.16. Thống kê kết quả đánh giá xếp loại công chức thực hiện QLNN về

kinh tế quy hoạch của huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020 .................... 63

Bảng 2.17. Tổng hợp kết quả khảo sát quá trình đánh giá công chức thực hiện

QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa ......................................................... 64

Bảng 2.18. Tổng hợp kết quả khảo sát tình hình thực hiện chế độ, chính sách

đối với công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa ........... 66

* Danh mục sơ đồ, biểu đồ

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy QLNN của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hoá... 33

Biểu đồ 2.1. Số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế quy hoạch giai

đoạn 2016 - 2020 của huyện Quan Hóa ......................................................... 41

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ cán bộ nữ trong quy hoạch của huyện Quan Hóa giai đoạn

2016 - 2020 ..................................................................................................... 42

Biểu đồ 2.3. Số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế được tuyển dụng

của huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020 .................................................. 46

Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ cán bộ được bổ nhiệm theo quy hoạch giai đoạn 2016-

2020 ................................................................................................................ 57

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã nói: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc",

"Muôn việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém". Trong điều kiện

phát triển kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế,

cùng với việc Đảng và Nhà nước coi phát triển kinh tế là nhiệm vụ trung tâm,

vai trò quản lý nhà nước (QLNN) đối với lĩnh vực kinh tế ngày càng được chú

trọng. Đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế càng có vai trò, vị trí quan

trọng. Phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế là công việc phải

được tiến hành thường xuyên, thận trọng, khoa học, chặt chẽ và hiệu quả. Đầu tư

xây dựng đội ngũ công chức là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững. Hội nhập

và phát triển kinh tế sâu rộng tạo ra những khó khăn, thách thức cho công tác

quản lý kinh tế của đội ngũ công chức các cấp. Do đó, để đất nước có thể phát

triển nhanh và bền vững thì nhất thiết phải phát triển được đội ngũ công chức nói

chung và đội ngũ công chức quản lý kinh tế nói riêng chuyên nghiệp, có chất

lượng cao, có số lượng và cơ cấu hợp lý.

Trong bối cảnh đất nước đang đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa

đất nước và tăng cường hội nhập quốc tế, tỉnh Thanh Hóa đang triển khai các

biện pháp để đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng hiệu quả, bền vững với yêu cầu phát triển mới. Điều này đòi hỏi tỉnh

phải chuẩn bị thật tốt nguồn nhân lực, nhất là phát triển đội ngũ công chức

quản lý kinh tế đảm bảo ngang tầm với nhiệm vụ mới. Đội ngũ công chức quản

lý kinh tế cấp huyện có vai trò quan trọng bởi đây là lực lượng chủ chốt thực

thi các nhiệm vụ quản lý kinh tế, triển khai, cụ thể hóa các chính sách của cấp

trên, tham mưu với cấp ủy, chính quyền địa phương giải quyết những nảy sinh,

vướng mắc tại cơ sở, đồng thời chỉ đạo, kiểm tra, giám sát cấp dưới.

2

Quan Hóa là một huyện vùng cao biên giới nằm ở phía Tây của tỉnh

Thanh Hóa, với 4,8 km đường biên tiếp giáp với nước bạn Lào, diện tích tự

nhiên 99.069,88 ha, với hơn 86.000 ha là đất lâm nghiệp; dân số 49.953

người, trong đó có 91,03% là đồng bào dân tộc thiểu số. Cơ sở hạ tầng kỹ

thuật của huyện nhìn chung còn thiếu thốn, kinh tế chủ yếu là lâm nghiệp, với

60% dân số sinh sống dựa vào nghề rừng. Là một trong những huyện nghèo

của cả nước theo Nghị quyết 30a của Chính phủ, thu nhập bình quân đầu

người thấp hơn bình quân khu vực miền núi; có 02 bản đồng bào dân tộc

Mông đời sống còn hết sức khó khăn.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, huyện Quan Hóa đã đạt được những

thành tựu quan trọng trên tất cả các lĩnh vực. Tốc độ tăng giá trị sản xuất bình

quân hàng năm giai đoạn 2016 - 2020 đạt 22,08%; thu nhập bình quân đầu

người năm 2022 đạt 28,7 triệu đồng, tăng 14,2 triệu đồng so với năm 2015, tỷ

lệ hộ nghèo giảm còn 28,16%. Hoạt động thương mại - dịch vụ tăng trưởng

hằng năm đạt 15,01%. Phong trào xây dựng nông thôn mới (NTM) có nhiều

chuyển biến, đến cuối năm 2022 toàn huyện có 01 xã và 36 bản về đích Nông

thôn mới, trong đó 01 bản NTM kiểu mẫu. Những kết quả về kinh tế kể trên

cho thấy sự cố gắng nỗ lực của toàn huyện, trong đó có công tác phát triển đội

ngũ cán bộ QLNN về kinh tế.

Tuy nhiên, việc phát triển đội ngũ công chức ở huyện Quan Hóa, tỉnh

Thanh Hóa vẫn còn một số hạn chế như: Công tác quy hoạch đội ngũ công

chức có thời điểm chưa được quan tâm; việc đánh giá công chức chưa được

thực hiện chặt chẽ theo quy định; chưa có đề xuất cơ chế để thu hút những

người thực sự có năng lực gắn bó, yên tâm công tác; cơ cấu đội ngũ công chức

vẫn còn bất hợp lý giữa các ngành, lĩnh vực; công chức thực hiện QLNN về

kinh tế cấp huyện thiếu kinh nghiệm trong quản lý, chưa có bằng chuyên môn

phù hợp vẫn chiếm tỷ lệ cao.

3

Trong thời gian tới, để thực hiện thắng lợi các mục tiêu về kinh tế - xã

hội mà Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Quan Hóa lần thứ XXIII, nhiệm kỳ

2020 - 2025 đề ra, việc phát triển đội ngũ công chức nói chung, phát triển đội

ngũ công chức thực hiện quản lý kinh tế của huyện nói riêng là một trong

những nhiệm vụ trọng tâm của huyện. Bên cạnh đó, với sự phát triển của cuộc

cách mạng công nghiệp 4.0 tác động toàn diện đến mọi mặt, cùng với chủ

trương tinh giảm biên chế, sắp xếp tổ chức lại bộ máy công chức đòi hỏi địa

phương phải chú trọng đến công tác phát triển đội ngũ công chức thực hiện

quản lý nhà nước về kinh tế có tư tưởng chính trị vững vàng; có đạo đức, lối

sống, ý thức tổ chức kỷ luật tốt; tâm huyết và có trách nhiệm với công việc;

tuân thủ và thực hiện nghiêm các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng; có

trình độ chuyên môn nghiệp vụ; có tư duy đổi mới, có tầm nhìn, phương pháp

làm việc khoa học; có năng lực tổng hợp, phân tích và dự báo; có năng lực thực

tiễn, nắm chắc và hiểu biết cơ bản tình hình thực tế để cụ thể hóa và tổ chức

thực hiện có hiệu quả các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp

luật của Nhà nước ở lĩnh vực, địa bàn công tác được phân công; có khả năng

lãnh đạo, chỉ đạo, tham mưu; có sức khỏe; gương mẫu, được cán bộ, đảng viên

và quần chúng nhân dân tin tưởng, tín nhiệm; phù hợp với tình hình mới vừa có

ý nghĩa hết sức quan trọng vừa là nhu cầu cấp bách hiện nay. Xuất phát từ

những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Phát triển đội ngũ công chức thực

hiện quản lý nhà nước về kinh tế huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa” làm đề

tài luận văn thạc sĩ của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Phát triển đội ngũ công chức nói chung trong đó có công chức thực hiện

QLNN về kinh tế là một trong những chiến lược của Đảng và Nhà nước, đồng

thời cũng là yêu cầu đặt ra trong thực tiễn. Chính vì vậy, có rất nhiều tác giả đã

nghiên cứu đề tài này, tiêu biểu có thể kể đến các công trình sau:

4

* Các công trình về phát triển đội ngũ cán bộ, công chức nói chung

Nguyễn Toàn Thắng (2021), trong bài viết trên Tạp chí Quản lý Nhà

nước: “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu xây

dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân” đã khẳng định rằng từ khi

thực hiện đường lối đổi mới toàn diện đất nước, đội ngũ cán bộ, công chức đã

có nhiều đóng góp làm thay đổi diện mạo nền hành chính nhà nước, tạo tiền

đề cho sự phát triển đất nước. Bài viết đề xuất một số giải pháp tiếp tục nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức để đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ

trong thời kỳ mới [36].

Tác giả Phạm Thị Kim Cương (2021), trong bài viết “Phát triển đội ngũ

cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc” đăng trên

Tạp chí Cộng sản đã chỉ ra rằng để xây dựng chính quyền cấp cơ sở vững

mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, cần quan tâm thực hiện công tác quy

hoạch, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là người dân tộc

thiểu số khu vực Tây Bắc đủ về số lượng, cao về chất lượng, năng động, sáng

tạo, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao [15].

Đề tài “Giải pháp quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ, công chức, viên

chức của thành phố Đà Nẵng đến năm 2015” được thực hiện bởi Sở Nội vụ

Đà Nẵng, trong đó xác định vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức; hệ thống

hóa thể chế quản lý và đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức của

Thành phố; dự báo các yêu cầu đối với công tác quản lý và phát triển đội ngũ

cán bộ, công chức từ năm 2011-2015; đề xuất các giải pháp phục vụ cho việc

hoạch định các chính sách, thực hiện các biện pháp để nâng cao hiệu quả quản

lý và phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức của Thành phố [35].

Đề tài khoa học: “Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong các cơ

quan hành chính cấp quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng” (2006) do PGS. TS. Võ Xuân Tiến (Đại học Đà Nẵng) làm Chủ nhiệm

đã làm rõ những vấn đề lí luận liên quan đến việc xây dựng và phát triển

5

nguồn nhân lực trong khu vực hành chính công; Phân tích thực trạng việc xây

dựng và phát triển đội ngũ cán bộ đang hoạt động trong khu vực hành chính

cấp quận (huyện), phường (xã) tại Đà Nẵng mà chủ yếu là cán bộ chủ chốt.

Trên cơ sở đó, đề xuất những biện pháp có tính khoa học, khả thi để đẩy

mạnh việc xây dựng và phát triển đội ngũ cán bộ trong khu vực hành chính

cấp quận (huyện), phường (xã) tại Đà Nẵng thời gian tới [41].

Tác giả Nguyễn Thanh Thy (2012), trong nghiên cứu “Phát triển

nguồn nhân lực hành chính cấp phường tại quận Hải Châu, Thành phố Đà

Nẵng” đã hệ thống hóa vấn đề lý luận về phát triển nguồn nhân lực; phân tích

thực trạng phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp phường tại quận Hải

Châu trong thời gian qua và đề xuất giải pháp phát triển nguồn nhân lực hành

chính cấp phường tại quận Hải Châu trong thời gian tới [40].

* Các công trình về phát triển công chức thực hiện QLNN về kinh tế

Vũ Thị Thu Huyền (2016), trong nghiên cứu “Phát triển đội ngũ cán

bộ quản lý nhà nước về kinh tế tại thành phố Thái Nguyên” đã phân tích thực

trạng phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về kinh tế tại thành phố Thái

Nguyên. Bên cạnh đó, tác giả còn dùng ma trận Swot để tìm ra điểm mạnh,

điểm yếu, cơ hội và thách thức trong hoạt động phát triển đội ngũ cán bộ từ

đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện phù hợp với điều kiện và bối cảnh của địa

phương như: Hoàn thiện quy hoạch chức danh; Hoàn thiện quy trình tuyển

dụng; Hoàn thiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; Hoàn thiện đánh giá kết quả

thực hiện công việc; Hoàn thiện chế độ lương và đãi ngộ đối với đội ngũ cán

bộ [22].

Tác giả Trần Đình Thảo (2017), trong luận án “Xây dựng đội ngũ công

chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế tỉnh Quảng Nam” cũng đã hệ

thống hóa cơ sở lý luận, các khái niệm liên quan đến xây dựng đội ngũ cán bộ

công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam, phân

tích đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ cán bộ công chức thực hiện quản lý

6

nhà nước về kinh tế tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2010-2015, đề xuất các giải

pháp góp phần nâng cao hiệu quả xây dựng đội ngũ công chức này ở Quảng

Nam nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 và tầm

nhìn đến năm 2030 [38].

Tác giả Bùi Đức Hưng (2017), trong luận án “Xây dựng đội ngũ công

chức quản lý kinh tế của Bộ xây dựng” đã hệ thống hóa những vấn đề lý luận

và thực tiễn về công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp bộ và Bộ

xây dựng, nghiên cứu những kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý

kinh tế ngành xây dựng ở một số quốc gia, rút ra những ý nghĩa đối với việc

xây dựng đội ngũ công chức quản lý kinh tế cấp bộ tại Việt Nam. Đề tài tập

trung phân tích thực trạng xây dựng đội ngũ công chức quản lý kinh tế của Bộ

xây dựng trong giai đoạn 5 năm (2011-2015), đánh giá những kết quả đạt

được, những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế, phân tích bối cảnh và

những yếu tố tác động qua đó đề xuất các giải pháp xây dựng đội ngũ công

chức quản lý kinh tế của Bộ xây dựng [20].

Tác giả Trần Đức Lương (2017), với bài viết “Kinh nghiệm xây dựng

đội ngũ cán bộ quản lý cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa”, đã đánh giá vai trò của

cán bộ quản lý kinh tế cấp huyện, thực trạng chất lượng xây dựng đội ngũ cán

bộ quản lý cấp huyện ở tỉnh Thanh Hóa từ đó đề ra một số giải pháp nhằm

thực hiện hóa mục tiêu “Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực đủ số lượng, nâng

cao chất lượng với cơ cấu trình độ, ngành nghề hợp lý, đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế - xã hội, quá trình CNH, HĐH, tái cơ cấu kinh tế gắn với chuyển

đổi mô hình tăng trưởng và hội nhập quốc tế” như chú trọng đào tạo bồi

dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức các cấp; Tăng cường rà

soát đánh giá năng lực của các cơ sở giáo dục đào tạo; Nâng cao chất lượng

dự báo, thông tin tuyên truyền về đào tạo, sử dụng nhân lực trên địa bàn tỉnh;

Bảo đảm công khai minh bạch trong tuyển dụng nhân sự [25].

7

Tác giả Nguyễn Trọng Bình (2020), trong kết quả nghiên cứu về “Thực

trạng chất lượng cán bộ, công chức quản lý kinh tế cấp tỉnh khu vực đồng

bằng sông Hồng” cho thấy, chất lượng cán bộ, công chức quản lý kinh tế cấp

tỉnh đồng bằng sông Hồng hiện nay ở mức tương đối tốt, trong đó thể hiện

cao nhất là tiêu chí “Thái, độ, hành vi, sức khỏe”, tiếp đó là “Trình độ của cán

bộ, công chức”, thứ ba là tiêu chí “Tinh thần hợp tác với đồng nghiệp” và

thấp nhất là “Khả năng sử dụng tin học, ngoại ngữ” [6].

Tác giả Vũ Ngọc Thưởng (2009), trong bài viết của mình đăng trên Tạp

chí Cộng sản “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quản lý kinh tế

cấp huyện gắn với cơ sở tại Thanh Hóa”, đã cho rằng việc thực thi, tháo gỡ các

vướng mắc nảy sinh từ cơ sở hiệu quả hay không có vai trò rất lớn của cán bộ

quản lý kinh tế tại địa phương, nhất là cấp huyện. Do đó, để đáp ứng yêu cầu

trong thời kỳ mới và khắc phục những bất cập còn tồn tại trong công tác cán

bộ, chính quyền tỉnh Thanh Hóa xác định, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

cấp này chính là nhân tố chủ chốt nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý kinh tế

tại cơ sở [39].

Các công trình trên đã đề cập đến nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn

trong việc phát triển đội ngũ công chức nói chung, về đội ngũ công chức thực

hiện quản lý nhà nước về kinh tế nói riêng tại các địa bàn nghiên cứu khác

nhau. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách

toàn diện về phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh

tế tại huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, do đó tiếp tục tạo khoảng trống để tác

giả thực hiện đề tài này.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

- Mục đích nghiên cứu

Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác phát triển đội ngũ công chức thực

hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

8

- Nhiệm vụ nghiên cứu

+ Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về phát triển đội ngũ công chức thực

hiện QLNN về kinh tế cấp huyện;

+ Phân tích thực trạng phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về

kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020;

+ Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác phát triển đội ngũ

công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Công tác phát triển đội ngũ công chức thực

hiện QLNN về kinh tế.

- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn tập trung vào phân tích công tác phát

triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện trên địa bàn

huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2022.

5. Phương pháp nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu và triển khai các nhiệm vụ nghiên

cứu của luận văn như đã đề cập ở trên, tác giả luận văn sử dụng các phương

pháp nghiên cứu cụ thể như sau:

- Phương pháp thu thập dữ liệu:

+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Tác giả sử dụng phương pháp này

để hệ thống văn bản pháp luật, các báo cáo của cơ quan có thẩm quyền, các

giáo trình, sách chuyên khảo, tham khảo, các đề tài khoa học, luận án tiến sỹ,

luận văn thạc sỹ, các bài báo khoa học đã công bố có liên quan đến đề tài. Dữ

liệu thu thập được sẽ phục vụ chủ yếu cho xây dựng khung lý luận ở chương

1 và đánh giá thực trạng ở chương 2.

+ Phương pháp điều tra khảo sát: Ngoài phương pháp thu thập dữ liệu

thứ cấp thông qua nghiên cứu tài liệu thực tế, tác giả còn sử dụng phương

pháp điều tra khảo sát về thực trạng phát triển đội ngũ công chức thực hiện

9

QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa thông qua phát phiếu điều tra khảo sát

trực tiếp (Mẫu phiếu khảo sát ở Phụ lục 1).

Tính đến nay, số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế của

huyện Quan Hóa là 50 người, do vậy tác giả tiến hành điều tra toàn bộ số

lượng công chức này. Thời gian khảo sát được thực hiện từ tháng 9 năm 2022

đến tháng 12 năm 2022. Từ những dữ liệu thu thập được, tác giả tiến hành

kiểm tra lại, hiệu chỉnh nếu có sai sót, nhập vào máy tính với sự trợ giúp phần

mềm Excel. Dữ liệu thu thập từ phương pháp này sẽ chủ yếu sử dụng cho

phần đánh giá thực trạng công tác phát triển đội ngũ công chức tại huyện

Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa tại chương II và đề xuất giải pháp tại chương 3.

- Phương pháp phân tích dữ liệu

Trên cơ sở dữ liệu thu thập được, tác giả xem xét, phân loại, tổng hợp,

phân tích thống kê mô tả, đánh giá các dữ liệu gồm các nội dung liên quan tới

phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế. Trên cơ sở đó, tác

giả luận giải, đánh giá và phân tích để rút ra một số kết luận về thực trạng

phát triển đội ngũ cán bộ QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh

Hóa như xác định những kết quả đạt được, tồn tại, hạn chế và nguyên nhân

của các hạn chế; từ đó, đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác

phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan

Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu

- Ý nghĩa khoa học

Các kết quả rút ra từ nghiên cứu trường hợp cụ thể tại một địa phương

góp phần bổ sung, hoàn thiện hệ thống lý luận về phát triển đội ngũ cán bộ,

công chức nói chung và công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp

huyện nói riêng.

10

- Ý nghĩa thực tiễn

Các giải pháp mà tác giả Luận văn đề xuất có thể là tư liệu tham khảo

cho chính quyền huyện Quan Hóa nói riêng và tỉnh Thanh Hóa nói chung

trong quá trình hoàn thiện công tác phát triển đội ngũ công chức thực hiện

QLNN về kinh tế của địa phương. Các giải pháp này có thể tham khảo để áp

dụng cho các địa phương khác có điều kiện tương đồng.

Ngoài ra, Luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo cho

các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng công chức.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và phụ lục, nội dung của luận văn được

kết cấu thành 3 chương:

- Chương 1: Cơ sở lý luận về phát triển đội ngũ công chức thực hiện

QLNN về kinh tế cấp huyện.

- Chương 2: Thực trạng công tác phát triển đội ngũ công chức thực

hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

- Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện công tác phát triển

đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh

Thanh Hóa.

11

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC

THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ CẤP HUYỆN

1.1. Khái quát về đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế cấp huyện

1.1.1. Khái niệm công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

* Khái niệm công chức

Tồn tại rất nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm “Công chức”, tùy

thuộc vào thể chế chính trị, thể chế nhà nước của từng quốc gia.

Ở Pháp, tại Điều 2, Chương II của Quy chế chung về công chức nhà

nước của Pháp năm 1994 xác định: "Công chức là người được bổ nhiệm vào

một công việc thường xuyên với thời gian làm việc trọn vẹn và được biên chế

vào một ngạch trong thứ bậc của các cơ quan hành chính nhà nước, các cơ

quan ngoại biên hoặc các công sở nhà nước". Trong những năm gần đây, một

khái niệm khác được thừa nhận là: "Công chức bao gồm toàn bộ những người

được Nhà nước hoặc cộng đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào

làm việc thường xuyên trong một công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh

viện và được biên chế vào một ngạch của nền hành chính công". Theo cách

hiểu này, công chức Pháp gồm 3 loại: Công chức hành chính nhà nước, công

chức trực thuộc cộng đồng lãnh thổ và công chức trực thuộc các công sở tự

quản [17].

Ở Mỹ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của Chính phủ

đều được gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về

chính trị (còn gọi là công chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy độc

lập và những quan chức của ngành hành chính. Ở Anh, khái niệm công chức

chỉ bao hàm những nhân viên công tác trong ngành hành chính [17].

12

Ở Việt Nam, quan niệm về công chức xuất hiện đầu tiên trong Sắc lệnh

số 76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa. Tại

Điều 1 đã ghi: Những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để

giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan Chính phủ, ở trong hay ngoài

nước đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do

Chính phủ quy định [17].

Theo Luật cán bộ, công chức số 52/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một

số điều của Luật cán bộ, công chức, Luật viên chức, được Quốc hội nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 8 thông qua ngày

25/11/2019, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2020, quy định:

Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào

ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của

Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,

cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà

không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc

phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ

quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị

sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính

trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế

và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh

đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ

lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [32] [33].

Như vậy, các tiêu chí để xác định công chức ở Việt Nam hiện nay:

- Là công dân Việt Nam.

- Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào làm việc trong biên chế chính thức

của bộ máy Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.

- Được xếp vào một ngạch trong hệ thống ngạch bậc của quản lý do

Nhà nước qui định.

- Được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

13

Do Luận văn tập trung vào nghiên cứu hoạt động phát triển công

chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế ở trong phạm vi cấp huyện tại

Việt Nam nên tác giả luận văn sử dụng cách khái niệm về công chức được

quy định trong Luật CBCC 2008 và Luật sửa đổi một số điều của Luật

CBCC 2019 như đề cập ở trên.

* Khái niệm công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

Quản lý Nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng pháp

quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu quả nhất

các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để đạt được

các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội nhập và mở

rộng giao lưu quốc tế [38].

Như vậy, công chức thực hiện QLNN về kinh tế được hiểu là người làm

chuyên môn về lĩnh vực quản lý kinh tế (bao gồm cả công chức trong bộ máy

quản lý kinh tế), tham gia hoạch định chính sách kinh tế và thực hiện việc

quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh tế trên phạm vi toàn quốc

hoặc trong từng vùng hay lĩnh vực cụ thể.

Theo đó, công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện là những

người làm chuyên môn về lĩnh vực quản lý kinh tế, tham gia hoạch định chính

sách kinh tế và thực hiện việc quản lý của Nhà nước đối với các hoạt động kinh

tế trong phạm vi từng huyện.

Trên thực tế, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể và tình hình kinh tế - xã hội

của từng địa phương để tổ chức bộ máy QLNN về kinh tế. Tuy nhiên, công

chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện thường bao gồm những người làm

việc trong các cơ quan, đơn vị sau:

- Văn phòng HĐND và UBND huyện

- Phòng Tài chính và Kế hoạch

- Phòng Kinh tế và Hạ tầng

- Phòng Tài nguyên và Môi trường

- Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

- Phòng Tư pháp

- Thanh tra huyện

14

1.1.2. Đặc điểm công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

cấp huyện

Đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện là những

người làm việc trong bộ máy QLNN về kinh tế ở cấp huyện; thực thi nhiệm

vụ xây dựng, phát triển kinh tế, quản lý kinh tế gắn với địa bàn huyện cụ thể.

Đặc điểm của đội ngũ CCQLNN về kinh tế cấp huyện được thể hiện:

- Hoạt động của họ gắn với quyền lực nhà nước và pháp luật nhà nước.

Trong hoạt động QLNN về kinh tế, đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh

tế cấp huyện phải thực hiện theo đúng quy định của pháp luật nhà nước; ngoài

ra, theo phân cấp, tùy theo đặc điểm, điều kiện cụ thể, mỗi đơn vị lại có những

quy định cụ thể sao cho phù hợp với đặc điểm, tình hình của địa phương.

- Hoạt động công chức thực hiện QLNN về kinh tế ảnh hưởng trực tiếp

đến đời sống nhân dân địa phương. Xuất phát từ vai trò trực tiếp chuyển tải và

triển khai thực hiện đường lối đổi mới kinh tế của Đảng và Nhà nước tới nhân

dân nên đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện có quan hệ

mật thiết, chặt chẽ với đời sống của nhân dân trên địa phương. Vì vậy, đội

ngũ công chức có năng lực công tác, có chuyên môn, nghiệp vụ thì việc triển

khai thực hiện sẽ có hiệu quả. Ngược lại, nếu đội ngũ này yếu về năng lực và

chuyên môn, nghiệp vụ thì việc chuyển tải và cụ thể hóa các đường lối chính

sách trong thực tiễn sẽ không đạt hiệu quả, thậm chí còn làm sai các quy định

của Nhà nước về quản lý kinh tế.

- Công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện phải chịu áp lực rất

lớn trong công việc. Hoạt động của đội ngũ công chức thực hiện QLNN về

kinh tế gắn trực tiếp với người dân địa phương cũng như các tổ chức kinh tế ở

địa phương trên nhiều mặt. Vì vậy, áp lực về khối lượng công việc cần giải

quyết cũng như áp lực yêu cầu về thời gian cần hoàn thành là rất lớn, nhất là

các lĩnh vực nhạy cảm dễ nảy sinh tiêu cực và khiếu kiện như lĩnh vực đất đai,

đền bù thu hồi đất để giải phóng mặt bằng phục vụ phát triển kinh tế - xã

hội... [38].

15

1.1.3. Vai trò của đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế cấp huyện

Công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện có vai trò quan trọng

trong công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của các huyện trên địa bàn cả

nước. Vai trò đó được cụ thể như sau:

Thứ nhất, công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện là những

người trực tiếp xây dựng chiến lược phát triển kinh tế của địa phương

Các công chức thực hiện QLNN về kinh tế cùng với chính quyền cấp

huyện căn cứ vào các chính sách kinh tế - xã hội, văn bản pháp luật của Đảng,

Nhà nước và của tỉnh để xây dựng chiến lược phát triển cụ thể từng giai đoạn

phù hợp với điều kiện cụ thể của từng huyện sao cho phù hợp và hiệu quả nhất.

Thứ hai, công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện là những người

cụ thể hóa chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước thành hiện thực.

Trên cơ sở các chủ trương, đường lối, chính sách, chiến lược và kế

hoạch của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế, chính quyền địa phương

các cấp xây dựng và triển khai những biện pháp cụ thể để thực hiện phù hợp

với điều kiện địa phương. Các công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp

huyện đóng góp một phần không nhỏ trong việc hiện thực hóa các chủ trương,

chính sách đó trên thực tế.

Thứ ba, công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện là cầu nối

giữa Nhà nước với Nhân dân và các tổ chức kinh tế trên địa bàn huyện.

Công việc của công chức thực hiện QLNN về kinh tế gắn liên với các tổ

chức kinh tế và nhân dân trên địa bàn huyện. Họ chính là những người làm việc

trực tiếp và lắng nghe nguyện vọng của các tổ chức kinh tế và nhân dân. Chính

vì vậy, họ sẽ có thể đề đạt những tâm tư nguyện vọng của các tổ chức kinh tế,

của nhân dân đến các cơ quan quản lý Nhà nước cấp trên, từ đó sẽ tìm được các

giải pháp và các chính sách phát triển kinh tế phù hợp nhằm tạo sự đồng thuận

trong nhân dân với chính quyền các cấp [38].

16

1.2. Khái niệm phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà

nước về kinh tế cấp huyện

+ Khái niệm “Phát triển”

Khái niệm “phát triển” theo Từ điển tiếng Việt “Biến đổi hoặc làm cho

biến đổi từ ít đến nhiều, hẹp đến rộng, thấp đến cao, đơn giản đến phức tạp”.

Phát triển là thuật ngữ được sử dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực như

phát triển kinh tế, phát triển xã hội, phát triển nguồn nhân lực, phát triển đội

ngũ. Còn theo quan điểm triết học, phát triển là khái niệm biểu hiện sự thay

đổi tăng tiến cả về chất, cả về không gian lẫn thời gian của sự vật, hiện tượng

và con người trong xã hội. Như vậy, phát triển được hiểu là sự tăng trưởng, là

sự chuyển biến theo chiều hướng tích cực, tiến lên [38].

Theo tác giả Lại Hữu Hòa, "Phát triển là một quá trình vận động từ thấp

đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, theo đó cái cũ chuyển biến mất và cái mới

ra đời...v.v. Phát triển là một quá trình nội tại: bước chuyển từ thấp lên cao

xảy ra bởi vì trong cái thấp đã chứa đựng dưới dạng tiềm tàng những khuynh

hướng dẫn đến cái cao. Còn cái cao là cái thấp đã phát triển" [18].

+ Khái niệm “Phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước

về kinh tế”:

Từ khái niệm “Công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế” và

khái niệm “Phát triển” như đã phân tích ở trên, có thể hiểu: Phát triển đội ngũ

công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế là một sự vận động, biến đổi

về số lượng, cơ cấu cũng như chất lượng của đội ngũ công chức thực hiện

quản lý nhà nước về kinh tế theo chiều hướng đi lên [17].

Từ khái niệm trên, có thể phân tích các khía cạnh của phát triển đội ngũ

công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện như sau:

- Phát triển số lượng, quy mô

Để đảm bảo vận hành các công việc liên quan đến QLNN về kinh tế đòi

hỏi đội ngũ công chức phải đáp ứng được yêu cầu về số lượng. Đối với cơ

17

quan hành chính cấp huyện, số lượng công chức thực hiện theo chỉ tiêu biên

chế hàng năm. Phòng Nội vụ huyện tham mưu cho UBND huyện quản lý trực

tiếp đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế. Hàng năm, căn cứ vào

yêu cầu công việc và năng lực cán bộ hiện có để xác định chỉ tiêu biên chế

nhằm đảm bảo đúng và đủ về số lượng, đáp ứng yêu cầu hoàn thành tốt nhiệm

vụ mà UBND huyện giao cho.

- Phát triển về cơ cấu

Cơ cấu công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện cần phải có

tính phù hợp, hiệu quả trong mối quan hệ tương tác giữa các thành phần nhằm

nâng cao hiệu quả sử dụng công chức, tránh lãng phí và đáp ứng được yêu cầu

nhiệm vụ. Việc xác định cơ cấu công chức QLNN cấp huyện trong từng thời

kỳ được xây dựng trên cơ sở định hướng quy hoạch phát triển chung và vị trí,

đặc điểm, tình hình cụ thể của huyện. Về cơ bản, cần đảm bảo tỷ lệ thích hợp

giữa các nhóm công chức thực hiện QLNN về kinh tế: nhóm lãnh đạo, quản

lý; nhóm công chức tham mưu, thừa hành và nhóm công chức có tính chất

phục vụ, cơ cấu theo giới tính, độ tuổi…

- Phát triển về chất lượng, năng lực công chức QLNN cấp huyện

* Về phẩm chất: Phẩm chất là nền tảng làm nên giá trị của công chức,

bao gồm phẩm chất chính trị và phẩm chất đạo đức.

- Về phẩm chất chính trị: Phẩm chất chính trị là yếu tố cơ bản, có ý

nghĩa quan trọng đối với tất cả cán bộ, công chức. Biểu hiện cao nhất, tập

trung nhất về phẩm chất chính trị của từng công chức thực hiện QLNN về

kinh tế cấp huyện hiện nay là nắm vững, quán triệt được quan điểm, đường lối

đổi mới của Đảng; có khả năng cụ thể hóa quan điểm, đường lối vào nội dung

quản lý, phù hợp với tình hình, đặc điểm kinh tế - xã hội của địa phương.

- Về phẩm chất đạo đức:

Đạo đức của người cán bộ, công chức nói chung và công chức thực hiện

QLNN về kinh tế nói riêng gồm hai mặt cơ bản: đạo đức cá nhân và đạo đức

nghề nghiệp:

18

+ Đạo đức cá nhân, trước hết thể hiện ở ý thức, niềm tin vào định hướng

xã hội chủ nghĩa; quyết tâm thực hiện mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã hội

công bằng, dân chủ, văn minh”. Ngoài ra phẩm chất đạo đức cá nhân còn

được thể hiện ở tinh thần và ý thức, biết tôn trọng, giữ gìn kỷ luật, kỷ cương,

sống và làm việc theo pháp luật, có lối sống lành mạnh, không tham ô, lãng

phí, có trách nhiệm trong thi hành công vụ, có lòng nhân ái vị tha, ứng xử

đúng đắn trong quan hệ gia đình, bè bạn và trong xã hội, có tinh thần hướng

thiện, hiếu học. Xã hội càng dân chủ càng đòi hỏi đạo đức cá nhân cần phải

hoàn thiện, mẫu mực.

+ Đạo đức nghề nghiệp của người công chức thực hiện QLNN về kinh tế

trước hết ở tinh thần trách nhiệm và đề cao kỷ luật trong thi hành nhiệm vụ. Đó

là ý thức luôn cố gắng hoàn thành nhiệm vụ được giao, kể cả khi gặp những

điều kiện khó khăn, phức tạp. Đạo đức nghề nghiệp của người công chức nói

chung và công chức QLNN về kinh tế nói riêng đòi hỏi phải tiết kiệm không

chỉ cho bản thân mà tiết kiệm thời gian, tiền của nhân dân, tài nguyên của đất

nước, chống bệnh lãng phí thường xảy ra trong cơ quan nhà nước; phải là

người thật thà, trung thực, không tham nhũng, sách nhiễu nhân dân.

- Về trình độ chuyên môn

Trình độ học vấn là khả năng về tri thức và kỹ năng để có thể tiếp thu

những kiến thức cơ bản, thực hiện những nhiệm vụ kinh tế được giao. Trình

độ chuyên môn là kiến thức và kỹ năng cần thiết để đảm đương các chức vụ

quản lý kinh tế được Nhà nước giao phó. Đối với đội ngũ công chức thực hiện

QLNN về kinh tế, tiêu chuẩn về trình độ học vấn, chuyên môn cần: (1) Hiểu

biết một cách sâu sắc các quan điểm kinh tế của Đảng, có phẩm chất và đạo

đức, cần kiệm, liêm chính, không lợi dụng chức quyền để tham ô, lãng phí, xa

hoa: (2) Hiểu biết về thể chế kinh tế thị trường: cần nắm vững những quy luật

của kinh tế thị trường và biết điều hành nền kinh tế vĩ mô theo những quy luật

đó; (3) Có năng lực dự báo và định hướng sự phát triển, tổng kết thực tiễn về

19

kinh tế, tham gia xây dựng đường lối, chính sách pháp luật về kinh tế; (4) Có

ý thức và khả năng đấu tranh bảo vệ quan điểm, đường lối của Đảng, chính

sách và pháp luật kinh tế của Nhà nước.

Phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế trên

các khía cạnh trên thực chất được thực hiện cụ thể thông qua việc quy hoạch,

bồi dưỡng, tuyển chọn, đào tạo, bố trí, bổ nhiệm, luân chuyển cũng như tạo

môi trường và động cơ cho đội ngũ công chức phụ trách về kinh tế phát triển.

1.3. Nội dung phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà

nước về kinh tế cấp huyện

1.3.1. Quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế cấp huyện

Quy hoạch công chức thực hiện QLNN về kinh tế nói chung được hiểu

là phát hiện sớm nguồn cán bộ có đức, có tài, có triển vọng để đào tạo, bồi

dưỡng nhằm sắp xếp vào các vị trí phù hợp nhằm thực hiện nhiệm vụ phát

triển kinh tế của địa phương.

Để góp phần phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế

hợp lý về số lượng, cơ cấu, đảm bảo về chất lượng, việc quy hoạch công chức

thực hiện QLNN về kinh tế phải xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và

thực tế đội ngũ công chức; phải gắn với các khâu khác trong công tác quản lý

cán bộ, công chức bảo đảm sự liên thông quy hoạch của cả đội ngũ cán bộ,

công chức trong hệ thống chính trị; phải đánh giá đúng công chức trước khi

đưa vào quy hoạch, đảm bảo đáp ứng các tiêu chuẩn chức danh công chức về

phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, năng lực thực tiễn, triển vọng phát

triển… Đồng thời, các nội dung, quy trình quy hoạch đều phải được công khai

nhằm đảm bảo tính dân chủ, minh bạch.

Trong phát triển cơ cấu, quy mô công chức thực hiện QLNN về kinh tế,

cần đảm bảo tỷ lệ thích hợp giữa các nhóm công chức thực hiện QLNN về

kinh tế theo giới tính, độ tuổi, theo chức danh, tính chất vị trí công việc… Về

20

độ tuổi quy hoạch, phát triển đội ngũ công chức bằng cách đưa vào quy hoạch

những công chức trẻ, có triển vọng để có quỹ thời gian cho việc đào tạo, bồi

dưỡng về lý luận, chuyên môn, nghiệp vụ. Về cơ cấu giới tính, trong đội ngũ

công chức thực hiện QLNN về kinh tế, cần đảm bảo tỉ lệ nữ theo quy định

trong cơ cấu công chức lãnh đạo, quản lý. [36].

* Quy trình quy hoạch công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện

- Xây dựng tiêu chuẩn công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện:

từ những yêu cầu chung đối với công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp

huyện, mỗi địa phương căn cứ vào thực trạng đội ngũ công chức, điều kiện về

kinh tế - xã hội tại địa phương mình để xây dựng những tiêu chuẩn cụ thể làm

căn cứ đánh giá, quy hoạch công chức thực hiện QLNN về kinh tế.

- Trên cơ sở tiêu chuẩn cán bộ, yêu cầu nhiệm vụ chính trị và kết quả cụ

thể, tiến hành điều tra, khảo sát, đánh giá, phân tích thực trạng tình hình đội

ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện trên các mặt: số lượng,

chất lượng và cơ cấu.

- Dự báo nhu cầu công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện cho

từng thời kỳ được căn cứ vào nhiệm vụ chính trị, mô hình tổ chức và cơ chế

quản lý. Dự báo nhu cầu công chức không chỉ là về số lượng hoặc các chức

danh mà quan trọng hơn là cơ cấu công chức và đặc biệt là yêu cầu về năng

lực, trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ,…

- Xác định nguồn bổ sung cho đội ngũ công chức thực hiện QLNN về

kinh tế cấp huyện. Đối tượng của nguồn bổ sung được xác định theo phương

châm “động” và “mở”.

- Quy trình xây dựng quy hoạch phải đảm bảo mở rộng dân chủ, khách

quan trong việc phát hiện nguồn, lấy kết quả nhận xét đánh giá cán bộ thường

xuyên và định kỳ hàng năm làm cơ sở để lựa chọn cán bộ đưa vào quy hoạch.

Quy hoạch phải đạt được cơ cấu hợp lý như bố trí kết hợp giữa 3 độ tuổi, thực

hiện trẻ hóa, độ tuổi trung bình khóa sau thấp hơn khóa trước, có tỷ lệ cán bộ

nữ, cán bộ trẻ, cán bộ dân tộc thiểu số thích hợp.

21

- Thực hiện và quản lý quy hoạch: trên cơ sở quy hoạch cần xây dựng và

thực hiện tốt các kế hoạch tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng công chức, kế

hoạch luân chuyển công chức và kế hoạch sắp xếp, bố trí cán bộ dự nguồn

vào các vị trí theo yêu cầu quy hoạch.

- Kiểm tra, tổng kết nhằm nâng cao chất lượng quy hoạch: qua kiểm tra,

đánh giá để kịp thời có những biện pháp xử lý tình huống và điều chỉnh quy

hoạch; sau mỗi nhiệm kỳ tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm nhằm nâng cao

hiệu quả quy hoạch cán bộ, công chức. [6].

1.3.2. Tuyển dụng đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế cấp huyện

Tuyển dụng công chức là khâu quan trọng trong tổ chức - cán bộ. Làm

tốt tuyển dụng sẽ góp phần nâng cao chất lượng đội ngũ công chức nói chung

cũng như công chức thực hiện QLNN về kinh tế nói riêng. Việc tuyển dụng

đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế cần phải: (1) Xuất phát từ yêu

cầu thực tế mà tuyển người phù hợp; (2) Bảo đảm các tiêu chuẩn chức danh;

các vị trí công việc phù hợp chẳng hạn công chức thực hiện QLNN về kinh tế

ở các phòng như: Kinh tế - Hạ tầng, Tài chính - Kế hoạch phải tốt nghiệp Đại

học chính quy chuyên ngành kinh tế, có kiến thức về QLNN về kinh tế; công

chức QLNN về kinh tế ở phòng Tư pháp phải có kiến thức QLNN về kinh tế,

tốt nghiệp Đại học chuyên ngành Luật...; (3) Bảo đảm công bằng, bình đẳng

và thực hiện công khai.

Hình thức thi tuyển vào các vị trí công chức được coi là hình thức tuyển

dụng công khai và minh bạch nhất. Việc tuyển dụng phải được thông báo,

đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời niêm yết công

khai tại địa điểm tiếp nhận hồ sơ của cơ quan, đơn vị tuyển dụng. Việc thực

hiện chế độ ưu tiên trong tuyển dụng và xét tuyển cũng phải được tuân thủ

chặt chẽ theo đúng quy định đối với một số đối tượng cụ thể. Nội dung thi

22

tuyển cần phải bám sát yêu cầu chức danh cần tuyển. Ngoài ra, cần chú trọng

kiến thức hành chính nhà nước và sự hiểu biết về chức năng, nhiệm vụ của tổ

chức mà thí sinh dự tuyển. [15].

Ngoài các yêu cầu chung về trình độ đào tạo theo tiêu chuẩn chức danh đã

quy định, mỗi đơn vị, địa phương còn cần có thêm quy định cụ thể cho phù hợp

với đặc điểm của mỗi loại công chức hay đặc thù của địa phương, đơn vị mình.

1.3.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà

nước về kinh tế cấp huyện

Đào tạo, bồi dưỡng là nội dung cơ bản và quan trọng trong công tác phát

triển đội ngũ công chức nói chung và công chức thực hiện QLNN về kinh tế

nói riêng, bởi mục đích của đào tạo, bồi dưỡng là nhằm nâng cao chất lượng

công chức, cụ thể là trang bị, cập nhật cho công chức các kiến thức và kỹ năng

nghề nghiệp cần thiết để họ có thể đảm nhiệm tốt hơn công việc của mình.

Đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện

trong giai đoạn hiện nay được tập trung theo hướng sau:

- Đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về lý luận chính trị, bao gồm những hiểu

biết về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.

- Đào đạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành,

lĩnh vực mà công chức đang đảm nhiệm.

- Đào đạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, quản lý

kinh tế. Nhóm kiến thức này cũng tập trung theo hướng liên quan trực tiếp đến

ngành, lĩnh vực.

Để đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế trong giai đoạn hiện nay, công chức

thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện nói riêng cần phải được trang bị đầy đủ

những kiến thức về ngoại ngữ, công nghệ thông tin và các kiến thức về khoa

học quản lý hiện đại, kinh tế thị trường, thường xuyên cập nhật kiến thức, tự

học tự bồi dưỡng để không bị tụt hậu. [26].

23

1.3.4. Bố trí, sử dụng, đề bạt, điều động, luân chuyển đội ngũ công

chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện

Phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế thông qua việc

lựa chọn, bố trí, sử dụng, đề bạt, điều động, luân chuyển đúng công chức thực

hiện QLNN về kinh tế sẽ phát huy hiệu quả hoạt động của bộ máy QLNN về

kinh tế ở địa phương; là điều kiện để đội ngũ này cống hiến, phát huy tối đa

năng lực của mình.

* Bố trí, sử dụng công chức

Sử dụng công chức thực hiện QLNN về kinh tế đúng người, đúng việc

sẽ tạo cơ hội cho từng cá nhân tự rèn luyện, nâng cao trình độ, hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao, đồng thời là cơ sở để phát huy sức mạnh tập thể. Khi bố

trí công chức phải làm cho họ nhận thức đầy đủ chức năng, trách nhiệm,

quyền hạn và các mối quan hệ của mình. Sau khi bố trí công chức phải

thường xuyên theo dõi và kịp thời phát hiện những chỗ mạnh, chỗ yếu, những

điểm chưa phù hợp để kịp thời uốn nắn hoặc sắp xếp lại. [6].

Việc bố trí, sử dụng hợp lý công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp

huyện trong giai đoạn hiện nay thể hiện ở một số nội dung sau:

- Bố trí công chức căn cứ theo tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường. Có

nghĩa là phải xem xét các yếu tố: tiêu chuẩn cán bộ và phẩm chất, năng lực,

nguyện vọng, cá tính của công chức.

- Tạo điều kiện để công chức được làm việc, tiếp cận với thực tiễn nhằm

phát huy tính độc lập, sáng tạo trong công việc của mỗi cá nhân; kiểm tra, kịp

thời uốn nắn, điều chỉnh, rút kinh nghiệm để hoàn thiện năng lực, phẩm chất

của công chức.

- Trọng dụng người tài; tất cả những người có tài, có đức, có tinh thần

trách nhiệm, ý thức tập thể cao, phấn đấu vì lợi ích của nhân dân đều phải

được trọng dụng và sử dụng phù hợp.

- Kết hợp hài hòa giữa đóng góp của công chức với chế độ chính sách

24

tiền lương và các đãi ngộ khác. Thực hiện thưởng, phạt rõ ràng, công bằng,

kịp thời; kết quả của bố trí, sử dụng công chức phải được đánh giá trên cơ sở

chất lượng, hiệu quả công việc của công chức.

- Căn cứ vào quy hoạch cán bộ và chiến lược phát triển kinh tế, xã hội

của địa phương để bố trí, sử dụng công chức nhằm chuẩn bị tốt nguồn nhân

lực có chất lượng cao cho các ngành kinh tế được xác định là ngành mũi nhọn

của địa phương.

* Đề bạt, bổ nhiệm công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện

Bổ nhiệm là việc công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo,

quản lý hoặc một ngạch theo quy định của pháp luật. Đề bạt là giao cho công

chức giữ chức vụ cao hơn chức vụ đương nhiệm [36]. Việc bổ nhiệm, đề bạt

công chức hợp lý sẽ giúp tạo nguồn cán bộ, công chức lãnh đạo, quản lý thực

hiện chức năng QLNN về kinh tế có chất lượng. Đồng thời, tạo động lực để

công chức có mục tiêu phấn đấu trong quá trình phát triển nghề nghiệp của

mình.

Trong đề bạt, bổ nhiệm công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp

huyện cần đảm bảo những nội dung sau:

- Công chức được đề bạt, bổ nhiệm phải đảm bảo những tiêu chuẩn theo

quy định, trong quy hoạch, đã được đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức cần

thiết và đã qua thử thách trong thực tiễn .

- Đề bạt, bổ nhiệm phải trên cơ sở xây dựng cơ cấu nhân lực của tổ chức

và sự đòi hỏi của công vụ và nguồn nhân lực hiện có của tổ chức.

- Thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình đề bạt, tránh những sai sót

chủ quan, thiên vị, cảm tính. Công chức sau khi đề bạt phải tiếp tục được đào

tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện, giúp đỡ trong thực hiện nhiệm vụ được giao.

* Điều động, luân chuyển công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện

Điều động là việc công chức được cơ quan có thẩm quyền quyết định

chuyển từ cơ quan, tổ chức, đơn vị này đến làm việc ở cơ quan, tổ chức, đơn

25

vị khác [24]. Việc điều động này sẽ giúp phát triển thêm các kiến thức và kỹ

năng bổ trợ giúp công chức thực hiện QLNN về kinh tế nâng cao năng lực, từ

đó phục vụ cho việc thực hiện công tác chuyên môn được hiệu quả hơn.

Luân chuyển là việc công chức lãnh đạo, quản lý được bổ nhiệm giữ một

chức danh lãnh đạo, quản lý khác trong một thời hạn nhất định để tiếp tục

được đào tạo, bồi dưỡng và rèn luyện theo yêu cầu nhiệm vụ [36]. Đây là hoạt

động rất quan trọng trong việc phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN

về kinh tế đang giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.

Việc luân chuyển nhằm tạo điều kiện để rèn luyện, bồi dưỡng, thử thách

công chức lãnh đạo, quản lý thực hiện QLNN về kinh tế, giúp cho công chức

trưởng thành nhanh và toàn diện hơn, đáp ứng yêu cầu trước mắt và lâu dài

của toàn bộ hệ thống chính trị.

1.3.5. Đánh giá công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện

Đánh giá công chức thực hiện QLNN về kinh tế để làm rõ phẩm chất

chính trị, năng lực, trình độ chuyên môn, kết quả thực hiện nhiệm vụ được

giao. Kết quả đánh giá sẽ là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng,

khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với công chức. Việc đánh

giá thực chất, khách quan, khoa học sẽ góp phần phát triển đội ngũ công chức

nói chung và đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế nói riêng mạnh

về chất lượng [36].

Nhìn chung, việc đánh giá công chức được thực hiện ở một số nội dung sau:

- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật

của Nhà nước, quy định của cơ quan, tổ chức, đơn vị;

- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;

- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

- Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch

đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; tiến độ và chất lượng thực hiện

nhiệm vụ. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ phải gắn với vị trí việc

làm, thể hiện thông qua công việc, sản phẩm cụ thể;

26

- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;

- Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những vị trí tiếp xúc

trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và doanh nghiệp.

Việc đánh giá công chức phải thực hiện theo đúng quy trình, đảm bảo

nguyên tắc tập trung dân chủ; bảo đảm khách quan, khoa học và kết luận theo

đa số trên cơ sở tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức và kết quả hoàn

thành chức trách nhiệm vụ được giao. Đánh giá không đúng sẽ gây ảnh hưởng

tiêu cực đến tất cả các khâu của công tác quản lý cán bộ, công chức, phá vỡ

quy hoạch, luân chuyển cán bộ, công chức không đạt được mục tiêu, lãng phí

đào tạo, bồi dưỡng, ảnh hưởng xấu tới chất lượng đội ngũ công chức và đặc

biệt là làm mất đi cơ hội có thể sử dụng được người có tài, có đức.

1.3.6. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức thực hiện quản

lý nhà nước về kinh tế cấp huyện

Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức thực hiện QLNN về kinh

tế chính là việc Đảng và Nhà nước thực hiện các chính sách như chính sách

tuyển dụng, bổ nhiệm và miễn nhiệm cán bộ; chính sách điều động, luân chuyển

cán bộ, chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ; chính sách tiền lương; chính sách

khen thưởng, kỷ luật công chức; chính sách bảo vệ công chức và các chính sách

đãi ngộ khác đối với công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện.

Thực hiện tốt chế độ, chính sách đối với đội ngũ công chức thực hiện

QLNN về kinh tế nói chung và công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp

huyện nói riêng sẽ góp phần tạo động lực làm việc và cống hiến cho đội ngũ

công chức, giúp họ phát huy hết năng lực, giữ chân được người tài, từ đó tạo

được nguồn công chức ổn định và chất lượng. Ngoài ra, các chính sách tôn

vinh những người có công với cách mạng, những người có tài, chính sách

khen thưởng đối với cán bộ, công chức có thành tích xuất sắc trong lao động,

đồng thời có chính sách hỗ trợ những cán bộ, công chức ưu tú có đủ điều kiện

để đào tạo, bồi dưỡng tạo nguồn công chức quản lý trong tương lai [6].

27

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ công chức thực

hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện.

1.4.1. Yếu tố khách quan

* Đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước

Đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước có ảnh hưởng

đến phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế. Tại Việt Nam,

phát triển đội ngũ công chức được coi là yếu tố then chốt, quyết định đến sự

thành bại của phát triển kinh tế - xã hội của địa phương nói chung và của cả

nước nói riêng. Trong tất cả các Nghị quyết của Đại hội Đảng luôn dành sự

quan tâm cho công chức và phát triển đội ngũ công chức QLNN nói chung và

QLNN về kinh tế nói riêng.

Chính sách đối với công chức thực hiện QLNN về kinh tế bao gồm các

chính sách như: Chính sách đào tạo, chính sách thu hút, chính sách sử dụng

nhân tài, chính sách lương, chính sách khen thưởng, phúc lợi, chính sách hưu

trí… Tất cả các chính sách này đều có tác động đến các nội dung trong quy

trình phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế như tuyển

dụng, bố trí, đào tạo, bồi dưỡng…[17].

* Bối cảnh phát triển kinh tế của đất nước

Toàn cầu hoá là một xu thế khách quan, buộc các quốc gia nói chung và

Việt Nam nói riêng phải chủ động xác định lộ trình hội nhập. Bối cảnh đó

đang đòi hỏi đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế ở tất cả địa

phương phải có đủ trình độ, năng lực, phẩm chất để có thể đề ra những đường

lối, chính sách phát triển kinh tế phù hợp nhằm nhanh chóng đưa nước ta phát

triển một cách bền vững [17].

1.4.2. Yếu tố chủ quan

* Quan điểm chỉ đạo của chính quyền cấp huyện

Quan điểm chỉ đạo của chính quyền cấp huyện có tác động trực tiếp đến

phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện đó. Nếu

28

chính quyền quan tâm chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thì công tác phát triển đội

ngũ công chức sẽ được thực hiện nghiêm túc, hiệu quả.

* Bộ máy và cán bộ, công chức

Bộ máy và cán bộ, công chức là những người trực tiếp tham gia phát triển

đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện. Nếu bộ máy này hoạt

động hiệu quả thì đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện QLNN về kinh tế sẽ đảm

bảo số lượng, chất lượng và cơ cấu. Ngược lại nếu bộ máy và cán bộ, công chức

không thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của mình, không đánh giá khách quan

được phẩm chất, năng lực thì việc phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN

về kinh tế sẽ không đáp ứng được yêu cầu và mục tiêu đề ra.

* Năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế

Năng lực, phẩm chất của đội ngũ công chức có ảnh hưởng đến phát triển

đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế. Nếu đội ngũ công chức có

năng lực, phẩm chất tốt thì việc bố trí công chức sẽ dễ dàng hơn, bồi dưỡng

công chức sẽ chủ yếu là nâng cao năng lực đáp ứng yêu cầu mới. Ngược lại,

nếu đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế chưa chuẩn theo yêu cầu

thì việc bồi dưỡng trước tiên tập trung vào đáp ứng đủ điều kiện về bằng cấp

sau đó mới nâng cao trình độ, năng lực. Theo đó, quy trình đào tạo, bồi dưỡng

đáp ứng chuẩn vị trí công việc sẽ mất nhiều thời gian hơn.

* Nguồn lực tài chính cho phát triển đội ngũ công chức

Nguồn lực tài chính cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ

công chức thực hiện QLNN về kinh tế. Nếu địa phương nào giành nhiều

nguồn lực tài chính cho xây dựng đội ngũ công chức thì việc thực hiện các

quy trình tuyển dụng, bố trí công việc, đào tạo, bồi dưỡng, các chính sách, chế

độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức sẽ được thực hiện tốt hơn và ngược lại.

* Nguồn nhân lực của địa phương

Nguồn nhân lực của địa phương cũng là nhân tố ảnh hưởng đến phát

triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế. Nếu nguồn nhân lực của

29

địa phương và các địa phương lân cận có chất lượng, phù hợp với vị trí công

việc thuộc bộ máy QLNN về kinh tế cấp huyện sẽ thuận lợi cho nguồn tuyển

dụng và lựa chọn công chức từ đó giúp cho việc xây dựng đội ngũ công chức

thực hiện QLNN về kinh tế được hiệu quả hơn [17].

* Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương có ảnh hưởng tới

nhiệm vụ phát triển kinh tế đề ra. Mỗi địa phương khi xây dựng kế hoạch phát

triển kinh tế đều dựa vào điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội. Do đó, công

chức thực hiện QLNN về kinh tế ở từng địa phương khác nhau sẽ thực hiện

các yêu cầu và nhiệm vụ khác nhau phù hợp với hoàn cảnh của địa phương

đó. Như vậy, phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế cũng

dựa trên các yêu cầu và nhiệm vụ của từng địa phương [17].

30

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trong Chương này, Luận văn đã đưa ra khái niệm, đặc điểm của công

chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế; đã khẳng định vai trò quan trọng

của đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện trong

công cuộc phát triển kinh tế của các huyện, từ đó nêu sự cần thiết của sự phát

triển đội ngũ công chức quản lý về kinh tế là một sự vận động, biến đổi về số

lượng, cơ cấu cũng như chất lượng của đội ngũ công chức thực hiện quản lý

về kinh tế theo chiều hướng đi lên. Đồng thời, luận văn đi sâu phân tích nội

dung phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp

huyện, thông qua việc phân tích công tác quy hoạch; công tác tuyển dụng;

công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác bố trí sử dụng, đề bạt, điều động luân

chuyển đội ngũ công chức; công tác đánh giá công chức và công tác thực hiện

chế độ, chính sách đối với công chức... Để thực hiện phát triển đội ngũ công

chức, luận văn đã nêu các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển đội ngũ công chức

thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện.

Chương 1 Luận văn đã tổng hợp, hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về

phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế cấp

huyện. Các nội dung đưa ra có mối quan hệ và tính logic, tạo thành hệ thống

lý luận cơ bản về phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế cấp huyện. Nghiên cứu lý luận là cơ sở để nghiên cứu thực tiễn, từ đó

phân tích đánh giá, đưa ra các giải pháp hoàn thiện phát triển đội ngũ công

chức thực hiện QLNN về kinh tế của địa phương, đặc biệt là tại huyện Quan

Hóa, tỉnh Thanh Hóa như được đề cập ở chương 2.

31

Chương 2

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC

THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ CỦA HUYỆN

QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA

2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và đội ngũ công

chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh

Thanh Hóa

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Quan Hóa

2.1.1.1. Điều kiện tự nhiên

* Vị trí địa lý

Quan Hoá là huyện vùng cao biên giới, nằm ở phía Tây của tỉnh Thanh

Hoá; cách trung tâm tỉnh Thanh Hoá 130 km về phía Tây, theo Quốc lộ 15 và

Quốc lộ 47; phía Bắc giáp huyện Mai Châu (tỉnh Hòa Bình) và huyện Vân Hồ

(tỉnh Sơn La), phía Đông giáp huyện Bá Thước, phía Nam giáp huyện Quan

Sơn, phía Tây giáp huyện Mường Lát và huyện Viêng Xay (tỉnh Hủa Phăn, nước

CHDCND Lào) với chiều dài 4,8 km đường biên, tiếp giáp với nước bạn Lào tại

xã Hiền Kiệt. Tổng diện tích tự nhiên là 99.069,88 ha, trong đó: đất nông nghiệp

là 89.470,86 ha, chiếm 90,31%; đất phi nông nghiệp 4.123,11 ha, chiếm 4,16%;

đất chưa sử dụng 5.475,94 ha, chiếm 5,53%. Do núi và sông chia cắt nên địa

hình hình thành 3 khu vực cụm xã của huyện. [21].

Toàn huyện có 14 xã và 01 thị trấn, với 107 bản, khu phố; hiện nay có

11.383 hộ, với dân số 49.953 người, gồm 5 dân tộc anh em: Dân tộc Thái chiếm

65,61%; dân tộc Mường chiếm 24,48%; dân tộc Kinh chiếm 8,97%; dân tộc

Mông chiếm 0,82% và dân tộc Hoa chiếm 0,12%; tỷ lệ tăng dân số tự nhiên duy

trì mức 1%/năm.

Là một trong những huyện nghèo của cả nước, Quan Hóa xác định cơ cấu

kinh tế là Lâm, Nông nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ - Thương mại,

32

du lịch; ngành nông, lâm nghiệp còn chiếm tỷ trọng lớn; tiểu thủ công nghiệp và

dịch vụ tuy có phát triển nhưng còn manh mún, nhỏ lẻ, công nghiệp lạc hậu;

thương mại, du lịch chưa phát triển so với tiềm năng, lợi thế của huyện. Thị

trường tiêu thị sản phẩm còn hạn hẹp, không ổn định, sức cạnh tranh hàng hóa

trên thị trường thấp. Thu ngân sách trên địa bàn hàng năm đều đạt và vượt chỉ

tiêu, nhưng chỉ đảm bảo cân đối được khoảng 7 - 8% nhu cầu chi trên địa bàn.

Cơ sở hạ tầng tuy đã được quan tâm đầu tư nhưng còn thiếu; trình độ sản xuất

còn thấp; công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp tuy có phát triển nhưng còn manh

mún, nhỏ lẻ, công nghệ lạc hậu, chưa phát huy được tiềm năng, thế mạnh của

huyện; Tỷ lệ hộ nghèo còn cao, giảm nghèo chưa thực sự vững chắc; thu nhập

bình quân đầu người đạt thấp hơn so với bình quân chung của khu vực miền núi.

2.1.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

Thời kỳ sau đổi mới của đất nước, huyện Quan Hóa gặp rất nhiều khó khăn.

Kết cấu hạ tầng cơ sở chưa được đầu tư đồng bộ, nền sản xuất lạc hậu manh

mún, tự cung tự cấp, kinh tế chậm phát triển; trình độ dân trí thấp, đời sống vật

chất và tinh thần của đồng bào các dân tộc thiếu thốn nhiều mặt; trình độ đội ngũ

cán bộ chính quyền cơ sở chưa đáp ứng với yêu cầu của thời kỳ mới…

Tuy nhiên, trong những năm gần đây, kinh tế - xã hội của huyện Quan

Hóa đã có bước phát triển đáng ghi nhận. Đặc biệt, thực hiện Kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2021 - 2025, đến nay huyện Quan Hóa có

nhiều chỉ tiêu đạt và vượt so với mục tiêu đề ra như: Tốc độ giá trị sản xuất

bình quân tăng 6,84%; thu nhập bình quân đầu người đạt trên 30,81 triệu

đồng; sản lượng lương thực đạt 18.000 tấn; tổng vốn đầu tư phát triển trên địa

bàn đạt 500 tỷ đồng; tỷ lệ tăng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 12%;

giải quyết việc làm cho 700 lao động; tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 57,5%; tỷ

lệ hộ nghèo giảm bình quân 4,5%... Đây là những yếu tố hết sức thuận lợi đối

với huyện Quan Hóa trong việc phát triển kinh tế của huyện.

33

2.1.2. Thực trạng về đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa

2.1.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước tại huyện Quan Hóa

Tổ chức bộ máy QLNN cấp huyện tại Quan Hóa được thể hiện qua sơ đồ sau:

n i t

T M

h c ạ o h

à v

ụ v

g n ầ t ạ H

D N B U

n ệ y u h

-

,

o ạ t o à Đ - c ụ d

g n ô h T - a ó h

a r t

n ê y u g n

i ộ N g n ò h P

c ộ t n â D g n ò h P

p á h p ư T g n ò h P

h n a h T

H X & B T Đ L g n ò h P

D N Đ H P V

T N T P à v N N g n ò h P

- ế t h n i K g n ò h P

o á i G g n ò h P

i à T g n ò h P

n ă V g n ò h P

ế K - h n í h c i à T g n ò h P

UBND HUYỆN QUAN HÓA

Sơ đồ 2.1. Tổ chức bộ máy QLNN của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hoá

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

Căn cứ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy

định về tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố

trực thuộc cấp tỉnh; hiện nay bộ máy QLNN ở huyện Quan Hóa bao gồm [26]:

- Văn phòng HĐND và UBND huyện;

- Các phòng chuyên môn cấp huyện bao gồm:

+ Phòng Kế hoạch - Tài chính

+ Phòng Kinh tế và Hạ tầng

+ Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

+ Phòng Tài nguyên và Môi trường

+ Phòng Dân tộc

34

+ Phòng Tư pháp + Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội + Phòng Nội vụ + Phòng Giáo dục và Đào tạo + Phòng Văn hoá và Thông tin + Thanh tra huyện 2.1.2.2. Đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa Trong cơ cấu bộ máy QLNN của huyện Quan Hóa thì đội ngũ công chức

thực hiện QLNN về kinh tế thuộc các bộ phận sau [27]:

- Văn phòng HĐND và UBND huyện Quan Hóa - Phòng Tài chính - Kế hoạch - Phòng Kinh tế và Hạ tầng - Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - Phòng Tài nguyên và Môi trường - Phòng Tư pháp - Thanh tra huyện Số lượng đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện tại

Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020 như sau:

Bảng 2.1. Thống kê số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện của huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020 Đơn vị tính: Công chức

Bộ phận

Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Năm 2020

Văn phòng HĐND và UBND

7

11

12

14

8

Phòng Kinh tế và Hạ tầng

5

6

6

7

6

Phòng Tài nguyên và Môi trường

5

6

6

7

6

Phòng Nông nghiệp và phát triển

4

5

6

7

4

nông thôn (NN&PTNT)

Phòng Tư pháp

2

3

3

3

3

Phòng Tài chính - Kế hoạch

5

5

6

7

5

Thanh tra huyện

3

4

5

5

3

Tổng cộng

50

31

40

44

35 Nguồn: Thống kê từ báo cáo hàng năm của Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

35

Căn cứ vào bảng 2.1 ta thấy: Số lượng công chức thực hiện QLNN về

kinh tế tăng dần trong giai đoạn 2016 - 2020 nhưng không có biến động nhiều

ở các bộ phận, số công chức tăng giữa các bộ phận mỗi năm với mục tiêu

hoàn thành các nội dung công việc được phân công và đảm bảo số lượng nhân

viên kế cận thay thế cho nhân viên chuẩn bị tuổi nghỉ hưu ở một số phòng

như: phòng Kinh tế và Hạ tầng; phòng Tài chính - Kế hoạch; phòng Tài

nguyên và Môi trường. [28].

* Cơ cấu theo độ tuổi

Về cơ cấu theo độ tuổi của công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp

huyện tại Quan Hóa cụ thể như sau:

Bảng 2.2. Cơ cấu công chức thực hiện QLNN về kinh tế huyện Quan Hóa

theo độ tuổi

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Độ tuổi

SL Tỷ lệ

SL Tỷ lệ

SL Tỷ lệ

SL

Tỷ lệ

SL Tỷ lệ

Dưới 30 tuổi

11

35,48

12

34,29

13

32,50

16

36,36

20

40,00

14

45,16

16

45,71

19

47,50

20

45,45

22

44,00

Từ 30 đến dưới 50 tuổi

6

19,35

7

20,00

8

20,00

8

18,18

8

16,00

Từ 50-60 tuổi (Nam) và 50-55 tuổi (Nữ)

Tổng

31

100

35

100

40

100

44

100

50

100

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

Căn cứ vào bảng 2.2 ta thấy: Công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại

huyện Quan Hóa có độ tuổi từ 30 đến dưới 50 tuổi chiếm tỷ lệ lớn nhất (Từ 44%

đến 47,5%) tiếp theo đến cán bộ có độ tuổi dưới 30 tuổi (Từ 32,5% đến 40%) và

cuối cùng là cán bộ có độ tuổi từ 50 tuổi trở lên (Từ 16% đến 20%). Hơn nữa,

đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa đang có xu

hướng trẻ hoá, số công chức dưới 30 tuổi đang có xu hướng tăng dần trong giai

36

đoạn 2016 - 2020 do trong những năm gần đây huyện Quan Hóa đã tuyển dụng

thêm một số công chức thực hiện QLNN về kinh tế và chủ yếu là những đối

tượng có tuổi đời dưới 30 tuổi, có nhiệt huyết và năng lực chuyên môn, có khả

năng đáp ứng được những yêu cầu mới trong bối cảnh hội nhập kinh tế.

Nhìn chung, hiện nay đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại

huyện Quan Hóa đã được trẻ hoá, những công chức có độ tuổi từ 30 đến dưới

50 tuổi và độ tuổi từ 50 - 60 tuổi đã có thâm niên có thể dìu dắt, truyền đạt

kinh nghiệm các cán bộ trẻ có độ tuổi ít hơn để họ có thể đáp ứng, thích nghi

với công việc đảm bảo khi bộ phận công chức nhiều tuổi về hưu thì công chức

trẻ đã có thể vững vàng và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. [29].

* Cơ cấu theo giới tính

Thống kê cơ cấu theo giới tính của công chức thực hiện QLNN về kinh

tế cấp huyện tại Quan Hóa như sau:

Bảng 2.3. Cơ cấu công chức thực hiện QLNN về kinh tế huyện Quan Hóa

theo giới tính giai đoạn 2016 - 2020

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Giới tính

SL 18

Tỷ lệ 58,06

SL Tỷ lệ 57,14 20

SL 22

Tỷ lệ 55,00

SL 24

Tỷ lệ 54,55

SL Tỷ lệ 54,00 27

Nam

13

41,94

15

42,86

18

45,00

20

45,45

23

46,00

Nữ

31

100

35

100

40

100

44

100

50

100

Tổng

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

Dựa vào bảng số liệu 2.3 nhận thấy có sự chênh lệch giữa tỷ lệ nam và

nữ của những công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa,

trong giai đoạn 2016 - 2020 trong tổng số công chức thực hiện QLNN về kinh

tế thì công chức có giới tính nam chiếm tỷ lệ lớn hơn (từ 54% đến 58,06%),

công chức có giới tính nữ chiếm tỷ lệ thấp hơn (từ 41,94% đến 46%). Như vậy,

xét về yếu tố bình đẳng giới thì tuy giới nữ công chức QLKT của huyện có

nhiều cố gắng tham gia hầu hết các lĩnh vực nhưng tỷ lệ nữ vẫn còn thấp hơn tỷ

37

lệ nam, đây là điều cần quan tâm chú ý hơn trong tuyển dụng, bố trí, sử dụng,

đào tạo, bồi dưỡng và tạo điều kiện cho giới nữ tham gia vào đội ngũ công

chức QLKT về kinh tế nhiều hơn. Tỷ lệ công chức nữ tăng dần các năm, điều

này chứng tỏ đã có những nỗ lực trong công tác quy hoạch, tuyển dụng [30].

* Cơ cấu theo trình độ

Thống kê cơ cấu theo trình độ của công chức thực hiện QLNN về kinh tế

huyện Quan Hóa như sau:

Bảng 2.4. Cơ cấu công chức thực hiện QLNN về kinh tế huyện Quan Hóa

theo trình độ giai đoạn 2016 - 2020

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Trình độ

SL 1

Tỷ lệ 3,23

SL Tỷ lệ 2,86 1

SL 2

Tỷ lệ 5,00

SL Tỷ lệ 4,55 2

SL Tỷ lệ 4,00 2

Thạc sỹ

28

90,32

33

94,29

38

95,00

42

95,45

48

96,00

Đại học

2

6,45

1

2,86

0

0,00

0

0,00

0

0,00

Cao đẳng

31

100,00

35

100,00

40

100,00

44

100,00

50

100,00

Tổng

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

Căn cứ vào bảng 2.4 ta thấy: Trong số cán bộ QLNN về kinh tế thì công

chức có trình độ Đại học chiếm tỷ lệ chủ yếu (từ 90,32% đến 96%) bởi đây là

tiêu chuẩn đối với công chức thực hiện QLNN về kinh tế theo quy định. Số công

chức có trình độ thạc sỹ chiếm tỷ lệ ít, tính đến năm 2020 huyện Quan Hóa mới

có 2 công chức có trình độ Thạc sỹ (chiếm 4% trong tổng số công chức thực

hiện QLNN về kinh tế), số công chức có trình độ cao đẳng chỉ có ở năm 2016,

2017 từ năm 2018 đến nay không còn công chức thực hiện QLNN về kinh tế có

trình độ cao đẳng. Như vậy về cơ bản, tính đến năm 2020 thì bộ máy công chức

thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa đã đảm bảo tiêu chuẩn về trình

độ. Để nâng cao trình độ hơn nữa thì huyện cũng cần xây dựng thêm quy hoạch

38

đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao số lượng công chức có trình độ sau đại học đáp

ứng đòi hỏi ngày càng cao của công việc.

Bên cạnh đó, kết quả đánh giá của các đối tượng về đội ngũ công chức

thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa thu được như sau:

Bảng 2.5: Tổng hợp kết quả khảo sát đánh giá về đội ngũ công chức thực

hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa

Mức độ đồng ý với nhận định

TT

Nội dung

GTTB

Đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của

0

0

17

24

9

3,84

1

huyện có phẩm chất chính trị vững vàng

Đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của

0

0

22

10

18

3,92

2

huyện có đạo đức tốt

Đội ngũ công chức thực

0

2

32

14

2

3,32

3

hiện QLNN về kinh tế của huyện có trình độ, kỹ năng

tốt

Đội ngũ công chức thực

0

3

28

16

3

3,38

4

hiện QLNN về kinh tế của huyện tinh thần, thái độ,

phong cách làm việc tốt

Đội ngũ công chức thực

5

3

4

25

8

10

3,40

hiện QLNN về kinh tế của huyện được bố trí theo

đúng chuyên môn đào tạo

Nguồn: Tổng hợp từ phiếu điều tra

Căn cứ vào bảng 2.5 ta thấy: Trong các nội dung đánh giá thì nội dung

“Đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện có đạo đức tốt”

39

được đánh giá cao nhất với điểm trung bình 3,92 điểm, tiếp theo là đến nội

dung “Đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện có phẩm chất

chính trị vững vàng” được đánh giá với điểm trung bình 3,84 điểm, không có

ý kiến nào không đồng ý với nhận định cho thấy đội ngũ công chức QLNN

được đánh giá có đạo đức tốt và phẩm chất chính trị vững vàng. Tiếp theo là

nội dung “Đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện được bố

trí theo đúng chuyên môn đào tạo” được đánh giá với điểm trung bình 3,4

trong đó có 3 ý kiến rất không đồng và 4 ý kiến không đồng ý, điều này hoàn

toàn phù hợp với thực tế tại huyện Quan Hóa còn một số công chức được bố

trí chưa đúng chuyên môn, chuyên ngành được đào tạo. Vấn đề này đã được

huyện Quan Hóa cải thiện trong hai năm gần đây trong khâu tuyển dụng đã

đặt ra yêu cầu đối với chuyên viên được tuyển dụng phải có bằng cấp đúng

với yêu cầu của chức danh cần tuyển. Nội dung “Đội ngũ công chức thực hiện

QLNN về kinh tế của huyện tinh thần, thái độ, phong cách làm việc tốt” được

đánh giá với điểm trung bình 3,38 trong đó có 3 ý kiến không đồng ý, nội

dung “Đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện có trình độ,

kỹ năng tốt” được đánh giá với điểm trung bình là 3,32 trong đó có 2 ý kiến

không đồng ý. Trên thực tế theo đánh giá của các bộ phận có làm việc với

công chức thực hiện QLNN về kinh tế thì vẫn còn tình trạng thái độ công

chức thực hiện QLNN về kinh tế chưa niềm nở, nhiệt tình trong công việc,

phong cách làm việc chưa chuyên nghiệp. Một số công chức còn thiếu kỹ

năng giải quyết, ứng phó với các tình huống trong công việc, đôi khi còn lúng

túng, kỹ năng làm việc nhóm chưa hiệu quả, kỹ năng tin học của một số công

chức lớn tuổi chưa tốt nên xử lý công việc đôi khi còn chậm.

Để khắc phục một số điểm còn tồn tại như trên, huyện Quan Hóa cần

tiếp tục rà soát công chức nói chung và công chức thực hiện QLNN về kinh tế

nói riêng về tất cả các mặt trong đó chú ý đến một số điểm vẫn còn tồn tại

như thái độ, phong cách làm việc, trình độ kỹ năng, trình độ chuyên môn đảm

bảo đáp ứng yêu cầu ngày càng cao trong xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế.

40

2.2. Thực tiễn công tác phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản

lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh thanh Hóa

2.2.1. Quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế của huyện Quan Hóa

* Số lượng nguồn đưa vào quy hoạch

Việc quy hoạch số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế vào các

vị trí chức danh có vai trò quan trọng trong công chức. Tại huyện Quan Hóa,

số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế quy hoạch trong giai đoạn

2016 - 2020 cho các vị trí như sau:

Bảng 2.6. Số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế quy hoạch của huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020

Đơn vị: công chức

Vị trí quy hoạch 2016 2017 2018 2019 2020

Trưởng phòng NN&PTNT 2 2 2 2 2

Phó phòng NN&PTNT 2 2 2 2 2

Trưởng phòng tài chính - kế hoạch 2 2 2 2 2

Phó phòng tài chính - kế hoạch 1 1 2 2 2

Trưởng phòng tài nguyên và môi trường 2 2 2 2 2

Phó phòng tài nguyên và môi trường 2 2 2 2 2

Trưởng phòng kinh tế và hạ tầng 1 2 2 2 2

Phó phòng kinh tế và hạ tầng 1 1 2 2 2

Chánh Thanh tra 2 2 2 2 3

Phó Chánh Thanh tra 1 1 1 2 2

Trưởng phòng tư pháp 1 1 2 2 2

Phó phòng tư pháp 1 1 2 2 2

Tổng cộng 18 19 23 24 25

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

Căn cứ vào bảng 2.6 ta thấy: Số lượng cán bộ QLNN về kinh tế tại

huyện Quan Hóa được quy hoạch tăng dần qua các năm. Năm 2016, số lượng

cán bộ được đưa vào quy hoạch của huyện là 18 cán bộ, năm 2017 là 29 cán

41

bộ (tăng 3 cán bộ, tương ứng với tỷ lệ 11,54% so với năm 2016), năm 2018 là

35 cán bộ (tăng 6 cán bộ, tương ứng với tỷ lệ 20,69%), năm 2019 là 36 cán bộ

(tăng 1 cán bộ, tương ứng với tỷ lệ 2,86%), năm 2020 là 38 cán bộ (tăng 2 cán

bộ, tương ứng với tỷ lệ 5,56%). Số lượng cán bộ thực hiện quy hoạch hàng

năm tại huyện Quan Hóa có thể được ứng cử trong các chức danh quy hoạch

của cấp huyện nhiệm kỳ 5 năm. Những cán bộ không trúng tuyển các chức

danh quy hoạch trong kỳ bầu cử sẽ được UBND huyện bổ nhiệm vào những

vị trí thích hợp. Với số lượng cán bộ được quy hoạch vào các chức danh lãnh

đạo được tăng dần qua các năm trong giai đoạn 2016 - 2020 chứng tỏ ngày

càng nhiều cán bộ đủ điều kiện được quy hoạch, việc phát triển đối tượng

được quy hoạch sẽ giúp cho cán bộ được bố trí một cách liên tục, đáp ứng

được yêu cầu của công việc QLNN về kinh tế cấp huyện [26].

Hơn nữa số lượng cán bộ trong quy hoạch lớn hơn số lượng công chức

thực hiện QLNN về kinh tế tại địa phương cho thấy huyện Quan Hóa đã thực

hiện quy hoạch “mở”, một chức danh quy hoạch nhiều người và một người

đươc quy hoạch vào nhiều chức danh, một số chức danh không chỉ quy hoạch

cán bộ tại chỗ mà quy hoạch cả các đồng chí ở địa phương khác hoặc bộ phận

40

38

35

36

35

30

29

25

26

20

15

10

5

0

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

khác có đủ tiêu chuẩn, điều kiện, triển vọng theo từng vị trí công việc.

Biểu đồ 2.1. Số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế quy hoạch

giai đoạn 2016 - 2020 của huyện Quan Hóa

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

42

Tại huyện Quan Hóa, đối với các chức danh lãnh đạo, quản lý huyện

Quan Hóa đã thực hiện quy hoạch tối thiểu 2 người cho 1 chức danh và theo

báo cáo của phòng Nội vụ huyện Quan Hóa thì tại địa phương không quy

hoạch 1 người vào quá 3 chức danh, không quy hoạch 1 chức danh quá 4

người. Điều này cho thấy số lượng quy hoạch của huyện đã đảm bảo đúng

quy định của Ban Tổ chức Trung ương.

Về tỷ lệ cán bộ nữ trong quy hoạch, tại huyện Quan Hóa cũng đã đảm

bảo quy định của Ban Tổ chức Trung ương không dưới 15% trong quy hoạch.

Năm 2020

18,421%

Năm 2019

19,444%

Năm 2018

17,143%

Năm 2017

17,241%

Năm 2016

15,385%

,000

,050

,100

,150

,200

,250

Cụ thể tỷ lệ cán bộ nữ trong quy hoạch giai đoạn 2016 - 2020 như sau: [27]

Biểu đồ 2.2. Tỷ lệ cán bộ nữ trong quy hoạch của huyện Quan Hóa

giai đoạn 2016 - 2020

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

Nhìn chung, quy hoạch công chức thực hiện QLNN về kinh tế của

huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020 đã thực hiện theo nguyên tắc dân chủ,

công khai, một chức danh quy hoạch nhiều người và một người quy hoạch

vào nhiều chức danh, có rà soát, bổ sung, điều chỉnh hoặc đưa ra khỏi quy

hoạch những cán bộ QLNN về kinh tế không còn đủ tiêu chuẩn. Số lượng

công chức đưa vào quy hoạch tăng dần, tỷ lệ cán bộ nữ đều trên 15% đảm bảo

quy định của Nhà nước.

Tuy nhiên, thông qua khảo sát thực tế có thể thấy tại huyện Quan Hóa

43

vẫn còn một vài công chức đã được đưa vào quy hoạch những chưa được bố trí

thích hợp, điều này gây lãng phí nguồn cán bộ quy hoạch của các cơ quan sử

dụng công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa. Bên cạnh đó,

quy hoạch, lựa chọn lãnh đạo, quản lý của huyện Quan Hóa còn mang tính chủ

quan, thực tế vẫn còn tình trạng quy hoạch, đề bạt dựa vào thâm niên, nhiều cán

bộ trẻ chưa có được quan tâm đúng mức để đưa vào quy hoạch. Việc đánh giá

hiệu quả của cán bộ QLNN về kinh tế để bổ nhiệm, đề bạt chưa được chặt chẽ.

Bên cạnh đó, quy hoạch chưa chú ý đúng mức đến chức danh công chức chuyên

môn, mới chỉ tập trung vào công chức quản lý.

Kết quả tổng hợp từ phiếu điều tra khảo sát đánh giá nội dung quy

hoạch đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế như sau:

Bảng 2.7. Tổng hợp kết quả khảo sát các nội dung quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa

Mức độ đồng ý với nhận định

TT

Nội dung

GTTB

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

1

2

24

12

12

3,68

0

2

0

32

10

8

3,52

0

Quy hoạch công chức lãnh đạo, quản lý xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị và thực tế đội ngũ công chức tại địa phương Đánh giá công chức trước khi đưa vào quy hoạch

3

0

28

5

17

3,78

0

Quy hoạch công chức đảm bảo phương châm “mở” và “động”

4

0

22

19

9

3,74

0

Số lượng nguồn đưa vào quy hoạch đảm bảo đúng quy định

5

0

19

14

17

3,96

0

6

0

19

18

13

3,88

0

Đảm bảo đúng yêu cầu về độ tuổi và cơ cấu cán bộ nữ trong quy hoạch Thực hiện công khai trong quy hoạch công chức

7

0

22

15

13

3,82

0

Thực hiện và quản lý quy hoạch một cách chặt chẽ

8

0

21

11

18

3,94

0

Thực hiện tốt kiểm tra, tổng kết quy hoạch

Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu

44

Căn cứ vào bảng 2.7 ta thấy: Trong các nội dung khảo sát về quy hoạch

đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa thì nội

dung “Đảm bảo đúng yêu cầu về độ tuổi và cơ cấu cán bộ nữ trong quy

hoạch” được đánh giá cao nhất với điểm trung bình 3.96 điểm, đây là yêu cầu

cần thiết đối với quy hoạch nên huyện Quan Hóa đã thực hiện nghiêm túc.

Tiếp theo là nội dung “Thực hiện tốt kiểm tra, tổng kết quy hoạch” được

đánh giá với mức điểm 3,94 điểm, điều này hoàn toàn phù hợp với thực tế tại

địa phương ngoài việc xây dựng quy hoạch đội ngũ định kỳ giai đoạn 5 năm

thì hàng năm căn cứ vào các tiêu chuẩn của các công chức để xem xét bổ sung

hoặc cho ra ngoài quy hoạch. Như vậy, quy hoạch đã được kiểm tra, rà soát

tương đối chặt chẽ, việc tổng kết quy hoạch cũng được thực hiện vào cuối

năm. Nội dung “Thực hiện công khai trong quy hoạch cán bộ” được đánh giá

với điểm trung bình 3,88 điểm, tại huyện Quan Hóa việc quy hoạch công

chức được thực hiện công khai rộng rãi đến toàn bộ công chức QLNN. Các

nội dung như “Thực hiện và quản lý quy hoạch một cách chặt chẽ”, Quy

hoạch cán bộ đảm bảo phương châm “mở” và “động”, “Số lượng nguồn đưa

vào quy hoạch đảm bảo đúng quy định” cũng được đánh giá ở mức độ đồng ý

cho thấy huyện đã thực hiện khá tốt các nội dung này. Hai nội dung còn lại là

“Quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý xuất phát từ yêu cầu nhiệm vụ chính trị

và thực tế đội ngũ cán bộ tại địa phương” được đánh giá với mức điểm trung

bình 3,68 điểm trong đó có 2 ý kiến không đồng ý vì họ cho rằng quy hoạch

cán bộ còn chưa thực sự linh động với điều kiện địa phương. Nội dung “Đánh

giá cán bộ trước khi đưa vào quy hoạch” tuy đã được thực hiện nhưng do tiêu

chí đánh giá chưa cụ thể cho từng vị trí công việc nên việc hiệu quả của đánh

giá chưa cao. Bên cạnh đó, tỉ lệ người được khảo sát vừa đồng ý lẫn không

đồng ý (tức là chọn mức độ bình thường so với nhận định) ở mức cao, do đó

tỉ lệ đồng ý và rất đồng ý đều ko ở mức cao. Điều này cho thấy công tác quy

hoạch chưa thực sự tốt. [28].

45

2.2.2. Tuyển dụng đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế của huyện Quan Hóa

Hàng năm, căn cứ vào nhu cầu công chức thực hiện QLNN về kinh tế,

UBND huyện Quan Hóa sẽ tiến hành tuyển dụng công chức. Việc tuyển dụng

công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa thực hiện theo

đúng Nghị định số 138/2020/NĐ-CP quy định về tuyển dụng, sử dụng và

quản lý công chức [14].

UBND huyện Quan Hóa đã chỉ đạo phòng Nội vụ thực hiện tuyển dụng

công chức thực hiện QLNN về kinh tế theo 4 bước khá chặt chẽ (Bảng 2.4).

Huyện Quan Hóa đã thực hiện tuyển dụng bằng cách thành lập Hội đồng

tuyển dụng. Sau khi có kết quả thi tuyển hoặc xét tuyển, UBND huyện Quan

Hóa tổ chức thông báo công khai qua các phương tiện thông tin đại chúng và

gửi thông báo kết quả bằng văn bản đến người dự tuyển. Bên cạnh đó, người

dự tuyển có quyền được gửi đơn phúc khảo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày

niêm yết công khai kết quả. Như vậy, các quy trình tuyển dụng được thực

hiện tương đối chặt chẽ, công khai và minh bạch.

Số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế được tuyển dụng trong

những năm qua được thống kê như sau:

Bảng 2.8: Thống kê số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế được

tuyển dụng của huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020

2016

2017

2018

2019

2020

4

5

4

6

4

0 4

0 5

1 3

1 5

0 4

2 2

2 3

2 2

3 3

3 1

Chỉ tiêu Số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế được tuyển dụng Phân theo trình độ Sau đại học Đại học Phân theo giới tính Nam Nữ Phân theo độ tuổi Dưới 30 tuổi Từ 30 đến dưới 40 tuổi

1 3

2 3

3 1

4 2

3 1

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

46

Căn cứ vào bảng 2.8 ta thấy: Trong giai đoạn 2016 - 2020 số lượng công

chức được tuyển dụng tuỳ thuộc vào nhu cầu của từng chức danh ở các vị trí.

Nhìn chung số công chức thực hiện QLNN về kinh tế được tuyển dụng 100%

có trình độ đại học trở lên, trong hai năm 2019, 2020 đã tuyển được công chức

có trình độ Thạc sỹ (01 cán bộ mỗi năm). Về giới tính số lượng tuyển có giới

tính nam và nữ tương đối cân nhau. Về độ tuổi, đa phần công chức thực hiện

QLNN về kinh tế có tuổi đời trẻ, trong giai đoạn 2016 - 2019 có 13 công chức

(chiếm 56,52% trong tổng số cán bộ được tuyển dụng) có tuổi đời dưới 30 tuổi,

10 cán bộ (chiếm 43,48% trong tổng số công chức được tuyển dụng) có tuổi

đời từ 30 tuổi đến dưới 40 tuổi, không có công chức nào có tuổi đời trên 40

tuổi. Như vậy có thể thấy, huyện Quan Hóa đã tập trung tuyển dụng những

công chức thực hiện QLNN về kinh tế có trình độ cao, tuổi đời trẻ, đây là yếu

tố cần thiết để cải thiện chất lượng và trẻ hoá đội ngũ công chức nói chung và

7

6

6

5

5

4

4

4

4

3

2

1

0

2016

2017

2018

2019

2020

công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện ở Quan Hóa.

Biểu đồ 2.3. Số lượng công chức thực hiện QLNN về kinh tế được tuyển

dụng của huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

47

Về tuyển dụng công chức thực hiện QLNN về kinh tế, kết quả khảo sát

thu được như sau:

Bảng 2.9. Tổng hợp kết quả khảo sát các nội dung trong tuyển dụng công

chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa

Mức độ đồng ý với nhận định

Rất

STT

Nội dung

Không

Bình

Rất đồng

GTTB

không

Đồng ý

đồng ý

thường

ý

đồng ý

Xuất phát từ yêu cầu thực

1

0

7

30

11

3,46

2

tế mà tuyển người

Tuyển dụng trên cơ sở các

2

0

25

10

11

3,56

4

tiêu chuẩn chức danh

Quy trình tuyển dụng đảm

3

0

9

26

11

3,50

4

bảo bình đẳng, công khai

Nội dung thi tuyển bám sát

4

yêu cầu chức danh cần

6

25

8

3

2,88

8

tuyển

Phù hợp với đặc thù của

5

0

5

25

14

3,36

6

địa phương, đơn vị mình.

Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu

Căn cứ vào bảng 2.9 ta thấy:

- Nội dung “Tuyển dụng trên cơ sở các tiêu chuẩn chức danh” được

đánh giá cao nhất với điểm trung bình 3,56 cho thấy khi thực hiện tuyển dụng

công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa đã dựa vào các

tiêu chuẩn phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tiêu chuẩn về bằng cấp

chuyên môn và tiêu chuẩn sức khoẻ. Trên thực tế cho thấy, để được tuyển

dụng ứng viên cần có đầy đủ hồ sơ bao gồm sơ yếu lý lịch rõ ràng có xác

nhận của địa phương, văn bằng chứng chỉ phù hợp, giấy chứng nhận sức khoẻ

đảm bảo để thực hiện nhiệm vụ, có đủ phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, không

48

thuộc các trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự… Các giấy tờ trong hồ

sơ này nhìn chung đã minh chứng người ứng tuyển có đáp ứng được một số

tiêu chuẩn cơ bản mà cơ quan tuyển dụng yêu cầu. Chính vì vậy, các ứng viên

tham gia trước tiên cần có đầy đủ hồ sơ xác nhận đủ các tiêu chuẩn kể trên.

- Nội dung “Quy trình tuyển dụng đảm bảo bình đẳng, công khai” được

xếp thứ hai với điểm trung bình 3,50. Nhận định này hoàn toàn phù hợp với

thực tế, quy trình tuyển dụng tại huyện Quan Hóa bao gồm 4 bước đã trình

bày ở trên, các thông tin tuyển dụng được thông báo công khai rộng rãi trên

các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, vẫn có 4 ý kiến không đồng ý

với nhận định này, khi phỏng vấn thêm thì họ cho rằng một số ứng viên bên

ngoài tham gia thi vẫn có trường hợp tốt hơn các ứng viên đã hợp đồng với cơ

quan đi thi nhưng huyện Quan Hóa vẫn ưu tiên những trường hợp được

phòng, ban giới thiệu đi thi hơn các ứng viên bên ngoài, như vậy tính bình

đẳng trong tuyển dụng chưa được thực hiện triệt để.

- Tiếp theo là nội dung “Xuất phát từ yêu cầu thực tế mà tuyển người”

được đánh giá với 3,46 điểm. Kết quả khảo sát phù hợp với dữ liệu thứ cấp

thu được tại địa phương, những vị trí tuyển dụng thường là những vị trí phòng

ban chuyên trách đang thiếu người hoặc chuẩn bị có người nghỉ hưu cần

người kế cận. Tuy nhiên, vẫn có 2 phiếu khảo sát không đồng ý với nhận định

này, nguyên nhân là do người được khảo sát cho rằng một số phòng ban hiệu

quả làm việc chưa cao, nên khi có nhiều công việc thì có mong muốn tuyển

người để san sẻ, gánh vác. Trong khi thực tế với số lượng người hiện tại hoàn

toàn có thể đảm nhận được. Đây là điểm còn hạn chế của hầu hết các cơ quan

Nhà nước, nhiều nhân viên làm việc chưa nỗ lực hết sức, còn tồn tại tư tưởng

ỷ lại, ngại phấn đấu.

- Nhận định cho rằng tuyển dụng công chức thực hiện QLNN về kinh tế

tại huyện Quan Hóa phù hợp với đặc thù của địa phương, đơn vị được đánh

49

giá mức độ bình thường với điểm trung bình 3,36. Điều này cho thấy yếu tố

đặc thù của địa phương chưa được chú trọng thực sự trong việc xem xét tuyển

dụng.

- Cuối cùng là nhận định “Nội dung thi tuyển bám sát yêu cầu chức danh

cần tuyển” nhận được ít ý kiến đồng ý hơn các nhận định còn lại, với điểm

trung bình 2,88, trong đó có 6 ý kiến rất không đồng ý và 8 ý kiến không đồng

ý. Theo kết quả phỏng vấn sâu thì hiện nay nội dung và hình thức thi tuyển

công chức thực hiện QLNN về kinh tế đang được thực hiện hai vòng, đối với

vòng 1 bao gồm các nội dung như kiến thức chung là các câu hỏi về hệ thống

chính trị, tổ chức bộ máy của Đảng, Nhà nước; chức trách, nhiệm vụ của công

chức theo yêu cầu của vị trí việc làm tuyển dụng…; các câu hỏi liên quan đến

ngoại ngữ và tin học, đối với vòng 2 là thi môn nghiệp vụ chuyên ngành liên

quan đến kiến thức, năng lực, kỹ năng thực thi công vụ của người dự tuyển

theo yêu cầu của vị trí việc làm cần tuyển dụng bằng hình thức phỏng vấn

hoặc thi viết. Tuy nhiên, trên thực tế nội dung thi tuyển phần nhiều nặng về

kiến thức hành chính, ít tập trung hơn vào kiến thức chuyên môn. Bên cạnh

đó, tỉ lệ người được khảo sát vừa đồng ý lẫn không đồng ý (tức là chọn mức

độ bình thường so với nhận định) ở mức cao, do đó tỉ lệ đồng ý và rất đồng ý

đều ko ở mức cao. Điều này cho thấy công tác tuyển dụng chưa thực sự tốt.

2.2.3. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà

nước về kinh tế của huyện Quan Hóa

Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế là

nhiệm vụ thường xuyên trong tổ chức cán bộ. Hàng năm, UBND huyện Quan

Hóa sẽ tổ chức cho công chức tham gia đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn

nghiệp vụ và lý luận chính trị. Nội dung cụ thể như sau:

50

Bảng 2.10. Tình hình đào tạo, bồi dưỡng công chức QLNN

về kinh tế của huyện Quan Hóa

Đơn vị tính: Công chức

Nội dung đào tạo

2016

2017

2018

2019

2020

1. Lý luận chính trị

12

15

16

18

9

Trung cấp

8

9

10

12

6

Cao cấp

4

6

6

6

3

2. Bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN về

15

18

20

25

12

kinh tế

3. Trình độ chuyên môn

2

3

3

4

3

Đại học

1

0

0

0

2

Sau đại học

1

3

3

4

1

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

Nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức QLKT tại huyện Quan

Hóa, trong thời gian qua UBND huyện Quan Hóa đã tiến hành tổ chức đào

tạo cơ bản theo đúng nội dung, chương trình đào tạo thiết kế tương đối phù

hợp. Số lượng công chức tham gia đào tạo ngày càng tăng bao gồm cả đào tạo

lý luận chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN về kinh tế và nâng cao trình độ

chuyên môn. Qua bảng 2.10 ta thấy:

- Số lượng công chức bồi dưỡng lý luận chính trị năm 2016 là 09 công

chức, năm 2017 là 12 công chức (tăng 3 công chức, tương ứng với tỷ lệ

33,33%), năm 2018 là 15 công chức (tăng 3 công chức, tương ứng với tỷ lệ là

25%), năm 2019 là 16 công chức (tăng 1 công chức, tương ứng với tỷ lệ 6,67%),

năm 2020 là 18 công chức (tăng 2 công chức, tương ứng với tỷ lệ 12,5%).

- Số lượng công chức bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN về kinh tế năm 2016 là

12 công chức, năm 2017 là 15 công chức (tăng 3 công chức, tương ứng với tỷ lệ

25%), năm 2018 là 18 công chức (tăng 3 công chức, tương ứng với tỷ lệ 20%),

năm 2019 là 20 công chức (tăng 2 công chức, tương ứng với tỷ lệ 11,11%), năm

51

2020 là 25 công chức (tăng 5 công chức, tương ứng với tỷ lệ 25%).

- Về trình độ chuyên môn, số lượng công chức cử đi học Đại học năm

2016 là 2 công chức, năm 2017, số lượng công chức cử đi học sau đại học có

xu hướng tăng dần trong những năm gần đây, cụ thể năm 2016 và năm 2017

là 1 công chức, năm 2018, 2019 là 3 công chức, năm 2020 là 4 công chức.

Như vậy, đào tạo bồi dưỡng công chức thực hiện QLNN về kinh tế của

huyện Quan Hóa đã bám sát quy hoạch bởi công chức thuộc quy hoạch học

tập bồi dưỡng hầu hết là các đối tượng nguồn, dự nguồn và đương chức tại

các phòng ban. Có thể nói đào tạo bồi dưỡng về cơ bản đã làm thay đổi cơ

bản chất lượng đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế, tính từ năm

2018 công chức đã được chuẩn hoá về trình độ đảm bảo 100% tốt nghiệp Đại

học, số lượng công chức đi học sau đại học đang có xu hướng tăng. Bên cạnh

đó, việc tham gia các lớp bồi dưỡng lý luận chính trị đã giúp công chức thực

hiện QLNN về kinh tế ở huyện Quan Hóa thấm nhuần chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh, rèn luyện cả đức lẫn tài, tận tuỵ phục vụ nhân dân,

góp phần thực hiện thành công trong phát triển kinh tế - xã hội của huyện

Quan Hóa nói riêng và tỉnh Thanh Hoá nói chung.

Ngoài ra, kết quả khảo sát các đối tượng liên quan đến nội dung đào tạo

bồi dưỡng cán bộ, công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa

như sau:

52

Bảng 2.11. Tổng hợp kết quả khảo sát các nội dung trong đào tạo bồi

dưỡng công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa

Mức độ đồng ý với nhận định

STT

Nội dung

GTTB

Đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

1

0

0

26

12

12

3,72

Công chức thực hiện QLNN về kinh tế được đào đạo, bồi dưỡng kiến thức về lý luận chính trị

2

0

4

25

10

11

3,56

3

0

5

26

11

8

3,44

4

5

10

25

8

2

2,84

5

0

5

28

12

5

3,34

Công chức thực hiện QLNN về kinh tế được đào đạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực mà công chức đang thực hiện Công chức thực hiện QLNN về kinh tế được đào đạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, quản lý kinh tế Công chức thực hiện QLNN về kinh tế được trang bị đầy đủ những kiến thức về ngoại ngữ, công nghệ thông tin và các kiến thức về khoa học quản lý hiện đại, kinh tế thị trường Công chức thực hiện QLNN về kinh tế thường xuyên cập nhật kiến thức, tự học tự bồi dưỡng.

Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu

Căn cứ vào bảng 2.11 ta thấy:

- Nhận định“Công chức thực hiện QLNN về kinh tế được đào đạo, bồi

dưỡng kiến thức về lý luận chính trị” được đánh giá cao nhất với điểm trung

bình 3,72 cho thấy huyện Quan Hóa đã tổ chức cho công chức thực hiện QLNN

về kinh tế được đi đào tạo bồi dưỡng kiến thức về lý luận chính trị, ngoài số

công chức trong quy hoạch, công chức đang đương chức được tham gia các lớp

trung cấp, cao cấp chính trị thì các công chức khác cũng được thường xuyên bồi

53

dưỡng kiến thức về lý luận chính trị thông qua các buổi học tập Nghị quyết, các

lớp bồi dưỡng nhận thức về Đảng, bồi dưỡng cho Đảng viên mới...

- Xếp thứ hai là nội dung “Công chức thực hiện QLNN về kinh tế được

đào đạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực

mà cán bộ, công chức đang thực hiện” được đánh giá với điểm trung bình là

3,56 cho thấy về cơ bản đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại

huyện Quan Hóa đã được bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ tuy

nhiên vẫn có 4 ý kiến không đồng ý, nguyên nhân là do họ cho rằng việc bồi

dưỡng kiến thức chuyên môn chủ yếu dành cho đối tượng trưởng/phó phòng,

một số công chức khác ít có cơ hội được đào tạo bài bản.

- Tiếp theo là nhận định “Công chức thực hiện QLNN về kinh tế được đào

đạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, quản lý kinh tế” được

đánh giá với điểm trung bình là 3,44 điểm cho thấy nội dung này cũng được thực

hiện tương đối tốt ở huyện Quan Hóa, có 5 ý kiến không đồng ý cũng là do

nguyên nhân nhiều công chức là chuyên viên các phòng ban chưa được đào tạo

bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà nước và quản lý kinh tế.

Trên thực tế, theo kết quả phỏng vấn sâu lãnh đạo một số phòng cho

rằng việc cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng cả về chuyên môn, nghiệp vụ

lẫn kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, quản lý kinh tế thường bố trí

theo kế hoạch từng năm do đó có những năm do khối lượng công việc nhiều

nên số lượng công chức được đi đào tạo, bồi dưỡng cũng hạn chế. Một số cán

bộ mới ưu tiên học hỏi công việc trước khi đi học tập, bồi dưỡng thêm.

- Nội dung “Công chức thực hiện QLNN về kinh tế thường xuyên cập

nhật kiến thức, tự học tự bồi dưỡng” và “Công chức thực hiện QLNN về kinh

tế được trang bị đầy đủ những kiến thức về ngoại ngữ, công nghệ thông tin

(CNTT) và các kiến thức về khoa học quản lý hiện đại, kinh tế thị trường”

được đánh giá với điểm trung bình 3,34 và 2,84. Điều này cũng phù hợp với

thực tế, theo phỏng vấn Trưởng phòng Nội vụ huyện Quan Hóa cho thấy,

54

hàng năm đối với nội dung đánh giá kết quả tự học, tự bồi dưỡng thì bản thân

mỗi công chức thực hiện QLNN về kinh tế đánh giá ở mức bình thường, đây

là một nội dung mà trong các cuộc họp tổng kết cuối năm địa phương cũng đã

nhiều lần chỉ ra hạn chế tồn tại và yêu cầu cán bộ phải khắc phục. Về nội dung

công chức thực hiện QLNN về kinh tế được trang bị đầy đủ kiến thức ngoại

ngữ, CNTT và kiến thức về khoa học quản lý hiện đại có 5 ý kiến rất không

đồng ý và 10 ý kiến không đồng ý, nguyên nhân là do hầu hết mỗi công chức

đều phải tự trang bị kiến thức ngoại ngữ, công nghệ thông tin và trong quá trình

làm việc chỉ cán bộ nguồn mới được tham gia các lớp ngoại ngữ. Bên cạnh đó,

nhiều ý kiến cho rằng nội dung chương trình đào tạo còn chậm đổi mới, chưa

theo kịp với sự phát triển của kinh tế thị trường, chưa cung cấp những kiến thức

và kỹ năng để có thể giúp công chức giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong

công việc, các chương trình học bồi dưỡng kiến thức còn nhiều nội dung lý

thuyết nên chưa thực sự hiệu quả. Bên cạnh đó, tỉ lệ người được khảo sát vừa

đồng ý lẫn không đồng ý (tức là chọn mức độ bình thường so với nhận định) ở

mức cao, do đó tỉ lệ đồng ý và rất đồng ý đều ko ở mức cao. Điều này cho thấy

công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa thực sự tốt.

2.2.4. Bố trí sử dụng, đề bạt, điều động luân chuyển đội ngũ công chức

thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa

Nghiên cứu quá trình bố trí đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế

tại huyện Quan Hóa nói chung có nghĩa là xem xét các nội dung bố trí, sử

dụng, đề bạt, bổ nhiệm và điều động luân chuyển công chức thực hiện QLNN

về kinh tế. Cụ thể như sau:

* Về bố trí, sử dụng công chức

Việc bố trí, sử dụng công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện

Quan Hóa đã được chú trọng và quan tâm trong những năm qua. Tại huyện

Quan Hóa theo tiêu chuẩn tuyển dụng công chức thì yêu cầu công chức thực

55

hiện QLNN về kinh tế có bằng cấp phù hợp đúng chuyên ngành sẽ được bố trí

tại các vị trí có liên quan đến QLNN về kinh tế.

Bên cạnh đó, quá trình bố trí, sử dụng công chức thực hiện QLNN về

kinh tế tại huyện Quan Hóa cũng được dựa theo phương châm trọng dụng

người tài, có kinh nghiệm, có sở trường ở từng vị trí công việc để họ phát huy

được năng lực của bàn thân. Trên thực tế, tại những vị trí cao trong quản lý thì

huyện Quan Hóa để cử, bố trí các công chức có đức, có tài, có chuyên môn tốt,

có kinh nghiệm trong giải quyết công việc; ngược lại đối với những công chức

trẻ chưa có nhiều kinh nghiệm thì khi bố trí công việc huyện cũng cân nhắc lựa

chọn những vị trí công việc không quá áp lực, để họ có thời gian vừa tiếp cận

công việc, vừa học hỏi trau dồi kinh nghiệm. Ngoài ra, việc bố trí, sử dụng

công chức cũng dựa vào kết quả đánh giá công chức hàng năm để điều chỉnh

cho phù hợp. Có nghĩa là với những công chức thực hiện QLNN về kinh tế

được đánh giá hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên, có khả năng giải quyết các vấn

đề trong công việc thì vẫn tiếp tục giữ vững vị trí công việc, còn đối với những

cán bộ không hoàn thành nhiệm vụ thì sẽ xem xét bố trí công việc phù hợp.

Để có thêm thông tin đánh giá quá trình bố trí, sử dụng công chức thực

hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa, tác giả tổng hợp phiếu điều tra

khảo sát, kết quả thu được như sau:

56

Bảng 2.12. Tổng hợp kết quả khảo sát quá trình bố trí, sử dụng công

chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa

Mức độ đồng ý với nhận định

GTTB

STT

Nội dung

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

Bố trí, sử dụng công chức dựa vào các chủ trương, chính sách của

1

0

17

20

13

3,92

0

Nhà nước.

Bố trí công chức bảo đảm tiêu

2

0

23

15

12

3,78

0

chuẩn, phù hợp với sở trường

Tạo điều kiện để cán bộ được phát

3

0

20

17

13

3,86

0

huy năng lực làm việc và tiếp cận với thực tiễn.

Trọng dụng người tài, không phân

4

0

27

16

7

3,6

0

biệt đối xử với người có tài

Kết hợp hài hòa giữa đóng góp của

5

2

28

15

5

3,46

0

công chức với chế độ chính sách tiền lương và các đãi ngộ khác

Căn cứ vào quy hoạch công chức và chiến lược phát triển kinh tế, xã

6

0

0

30

15

5

3,5

hội của địa phương để bố trí, sử dụng công chức

Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu

Căn cứ vào bảng 2.12 cho thấy các nội dung trong quá trình bố trí, sử

dụng công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa được thực

hiện tốt với điểm trung bình lớn hơn 3,46, trong đó nội dung “Bố trí, sử dụng

công chức dựa vào các chủ trương, chính sách của Nhà nước” được đánh giá

cao nhất với điểm trung bình 3,92, nội dung “Kết hợp hài hòa giữa đóng góp

của công chức với chế độ chính sách tiền lương và các đãi ngộ khác” được

đánh giá thấp nhất với điểm trung bình 3,46. Điều này hoàn toàn phù hợp bởi

trên thực tế công chức nói chung và công chức thực hiện QLNN về kinh tế nói

riêng được hưởng chế độ tiền lương theo hệ số, những người giữ vị trí cao thì

57

có thêm phụ cấp trách nhiệm tuy nhiên tiền lương của công chức nhìn chung

còn thấp, trong quá trình có trường hợp có thành tích trong công việc sẽ được

khen thưởng nhưng tiền khen thưởng còn hạn chế, chưa tạo nhiều động lực cho

công chức. Bên cạnh đó, tỉ lệ người được khảo sát vừa đồng ý lẫn không đồng

ý (tức là chọn mức độ bình thường so với nhận định) ở mức cao, do đó tỉ lệ

đồng ý và rất đồng ý đều ko ở mức cao. Điều này cho thấy công tác bố trí, sử

dụng công chức chưa thực sự tốt.

* Về đề bạt, bổ nhiệm công chức

Việc đề bạt, bổ nhiệm công chức trong giai đoạn 2016-2020 đã được

thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy trình, dân chủ, phù hợp với sở trường,

năng lực của từng cán bộ, và quan trọng là được thực hiện đúng theo quy

hoạch của huyện. Theo báo cáo cán bộ từng năm của phòng Nội vụ, tỷ lệ

công chức được bổ nhiệm theo quy hoạch trong giai đoạn 2016 - 2020 đạt

Tỷ lệ cán bộ được bổ nhiệm theo quy hoạch giai đoạn 2016-2020

95,000%

94,500%

94,500%

94,000%

93,500%

93,200%

93,000%

92,500%

92,800%

92,500%

92,000%

92,400%

91,500%

91,000%

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

trên 92% [17] [36].

Biểu đồ 2.4. Tỷ lệ cán bộ được bổ nhiệm theo quy hoạch

giai đoạn 2016-2020

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

Trong giai đoạn 2016 - 2020, số lượng công chức thực hiện QLNN về

kinh tế được bổ nhiệm và bổ nhiệm mới cụ thể như sau:

58

Bảng 2.13. Số lượng công chức được bổ nhiệm công chức thực hiện

QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020

Nội dung

2016

2017

2018

2019

2020

Bổ nhiệm mới

2

1

1

0

0

Bổ nhiệm lại

1

1

1

1

1

Tổng số

4

2

2

1

1

Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

Căn cứ vào bảng 2.13 ta thấy:

- Năm 2016, huyện Quan Hóa bổ nhiệm mới 2 công chức là Phó Trưởng

phòng Tài nguyên và Môi trường và Phó Trưởng phòng Kinh tế và Hạ tầng;

bổ nhiệm lại 1 công chức là Trưởng phòng Tài chính - Kế hoạch.

- Năm 2017, huyện Quan Hóa bổ nhiệm mới 1 công chức là Phó Chánh

Thanh tra lĩnh vực kinh tế; bổ nhiệm lại 1 công chức là Phó Trưởng phòng

NN&PTNT.

- Năm 2018, huyện thực hiện bổ nhiệm mới 1 công chức là chủ tịch

UBND huyện và bổ nhiệm lại 1 công chức là Phó Trưởng phòng Tài chính -

Kế hoạch.

- Năm 2019, huyện Quan Hóa không bổ nhiệm mới và bổ nhiệm lại 1

Trưởng phòng NN & PTNT.

- Năm 2020, huyện thực hiện bổ nhiệm lại 1 Phó Trưởng phòng Tài

chính - kế hoạch và không bổ nhiệm mới thêm công chức thực hiện QLNN về

kinh tế nào.

Nhìn chung, đối với đề bạt, bổ nhiệm công chức thực hiện QLNN về kinh tế

tại huyện Quan Hóa đã thực hiện khá nghiêm túc, cán bộ được bổ nhiệm mới và

bổ nhiệm lại có đầy đủ các tiêu chuẩn và đánh giá hàng năm hoàn thành tốt nhiệm

vụ trở lên, có khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công việc trong bối

cảnh hội nhập kinh tế. Việc bổ nhiệm công chức có chất lượng là một nội dung

quan trọng góp phần lớn trong thành công của tổ chức cán bộ tại địa phương.

59

Kết quả tổng hợp phiếu khảo sát về nội dung này như sau:

Bảng 2.14. Tổng hợp kết quả khảo sát quá trình đề bạt, bổ nhiệm cán bộ

QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa

Mức độ đồng ý với nhận định

STT

Nội dung

GTTB

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

1

0

0

16

22

12

3,92

Công chức được đề bạt, bổ nhiệm đảm bảo những tiêu chuẩn theo quy định

2

0

0

22

17

11

3,78

Đề bạt, bổ nhiệm trên cơ sở xây dựng cơ cấu nhân lực của tổ chức và sự đòi hỏi của công vụ và nguồn nhân lực hiện có của tổ chức

3

0

0

19

18

13

3,88

Thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình đề bạt

Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu

Căn cứ vào bảng 2.14 cho thấy tất cả các nội dung của quá trình đề bạt,

bổ nhiệm công chức thực hiện QLNN về kinh tế đều được đánh giá cao từ

3,78 điểm trở lên. Kết quả này hoàn toàn phù hợp với dữ liệu thứ cấp đã thu

thập và phân tích ở trên.

* Về điều động, luân chuyển công chức

Nghị quyết số 04-NQ/TU, ngày 13/02/2012 của Ban Chấp hành Đảng bộ

tỉnh Thanh Hoá về xây dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới mạnh mẽ cán bộ đáp

ứng yêu cầu Thanh Hóa thành tỉnh tiên tiến vào năm 2020 [1], đã xác định

điều động, luân chuyển cán bộ là khâu đột phá. Theo tinh thần đó, thời gian

qua, các cấp, các ngành, các địa phương, đơn vị trên địa bàn tỉnh đã tổ chức

triển khai, quán triệt, học tập, đồng thời xây dựng kế hoạch điều động, luân

chuyển cán bộ đảm bảo quy trình, dân chủ và đã được cán bộ, đảng viên, nhân

dân đồng tình ủng hộ. Tại huyện Quan Hóa, năm 2016 đã tiếp nhận cán bộ

luân chuyển từ huyện khác về làm Phó phòng Tài nguyên và Môi trường, năm

60

2017 luân chuyển Phó Chánh Thanh tra đi huyện khác, Năm 2019 huyện

Quan Hóa thực hiện luân chuyển 1 cán bộ phòng Tài nguyên và môi trường

xuống xã. Năm 2020 huyện Quan Hóa điều động 2 cán bộ cấp xã lên phòng

Tài chính - Kế hoạch và phòng kinh tế và hạ tầng của huyện.

Có thể khẳng định, điều động, luân chuyển công chức đã góp phần thúc

đẩy thực hiện nhiệm vụ chính trị của huyện Quan Hóa; cán bộ, đảng viên

thông suốt, ủng hộ và thấy rõ ý nghĩa, tầm quan trọng của việc luân chuyển,

điều động công chức. Số công chức luân chuyển đã khẳng định và phát huy

được năng lực, sở trường, giữ gìn được phẩm chất, cơ bản hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao; một số đồng chí được bố trí, sắp xếp chức vụ cao hơn

sau luân chuyển. Đặc biệt, công chức điều động, luân chuyển từ cấp dưới lên

và huyện khác đến đã góp phần trong việc phát triển kinh tế của huyện.

Bên cạnh đó kết quả thu được từ phiếu điều tra khảo sát liên quan đến

điều động, luân chuyển công chức được thể hiện như sau:

Bảng 2.15. Tổng hợp kết quả khảo sát quá trình điều động, luân chuyển

công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa

Mức độ đồng ý với nhận định

GTTB

STT

Nội dung

Không đồng ý

Bình thường

Đồng ý

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

quan

1

0

28

12

5

3,34

5

2

0

23

16

11

3,76

0

3

0

21

15

14

3,86

0

chuyên Cơ trách tham mưu hiệu quả trong điều động, luân chuyển công chức. Nhu cầu điều động và khả năng của cán bộ phù hợp với nhau. Công chức chấp hành tốt các quyết định điều luân động, chuyển của cấp trên.

Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu

61

Căn cứ vào bảng 2.15 ta thấy: Nội dung “Công chức chấp hành tốt các

quyết định điều động, luân chuyển của cấp trên” và “Nhu cầu điều động và khả

năng của cán bộ phù hợp với nhau” được đánh giá tốt cho thấy với các quyết

định điều động và luân chuyển công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện

Quan Hóa hiện nay đã thực hiện tương đối phù hợp giữa nhu cầu điều động và

khả năng của công chức, công chức cấp dưới điều chuyển lên cấp trên dựa vào

năng lực chuyên môn tốt, có khả năng đáp ứng công việc, công chức được điều

chuyển từ các địa phương khác đến hầu hết giữ vị trí tương đương hoặc có đã

có nhiều kinh nghiệm trong quản lý. Trong giai đoạn 2016 - 2020, công chức

đều chấp hành tốt các quyết định điều động, luân chuyển của cấp trên, không

có tình trạng khiếu nại, không chấp hành quyết định.

Đối với nội dung “Cơ quan chuyên trách tham mưu hiệu quả trong điều

động, luân chuyển công chức” được đánh giá không tốt bằng các nội dung

khác với điểm trung bình 3,34 điểm, trong đó có 5 ý kiến không đồng ý. Một

số ý kiến cho rằng trên thực tế trong tham mưu điều động, luân chuyển công

chức tại một số phòng ban còn tồn tại tình trạng nể nang, ngại đấu tranh, phê

bình, ngại nói thẳng và thường theo số động nên việc điều động, luân chuyển

công chức hiện nay đang theo xu hướng theo sự phân công của cấp trên phần

nhiều là luân chuyển giữa các địa phương mà chưa phải căn cứ vào kết quả

đánh giá công chức để xem xét luân chuyển đến vị trí phù hợp hơn.

2.2.5. Đánh giá công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế của

huyện Quan Hóa

Mục đích của đánh giá công chức nói chung và công chức thực hiện

QLNN về kinh tế nói riêng là để nhận biết đúng phẩm chất chính trị, đạo đức,

năng lực, trình độ chuyên môn, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao của mỗi

người lao động. Kết quả đánh giá cũng là căn cứ để thực hiện các khâu khác

trong tổ chức cán bộ như bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ

luật và thực hiện chính sách đối với công chức. Nhận thức được vai trò đó,

62

trong những năm qua, tại huyện Quan Hóa có thể đánh giá hoạt động này đã

tổ chức theo đúng quy trình hướng dẫn của cơ quan cấp trên. Hoạt động đánh

giá công chức nói chung và công chức thực hiện QLNN về kinh tế nói riêng

được tổ chức theo định kỳ tổng kết thi đua cuối năm. Trong những năm qua,

các đơn vị trên địa bàn huyện Quan Hóa đã nghiêm túc thực hiện đánh giá

này, đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế thông qua đánh giá đã

phân loại được cán bộ hàng năm theo các tiêu chí thi đua do phòng Nội vụ

huyện Quan Hóa hướng dẫn. Ngoài đợt đánh giá định kỳ hàng năm thì các

đơn vị cũng có thể tổ chức đánh giá riêng đối với một số trường hợp liên quan

đến việc bổ nhiệm mới, bổ nhiệm lại, luân chuyển, bầu cử…

Nội dung đánh giá công chức thực hiện QLNN về kinh tế được dựa trên

bộ tiêu chí đánh giá công chức nói chung với các nội dung như:

- Chấp hành đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật

của Nhà nước;

- Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong và lề lối làm việc;

- Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ;

- Tiến độ và kết quả thực hiện nhiệm vụ;

- Tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ;

- Thái độ phục vụ nhân dân.

Quy trình đánh giá công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện

Quan Hóa được thực hiện như sau:

- Bước 1: Cá nhân công chức tự đánh giá về bản thân thông qua thực

hiện báo cáo tự đánh giá và phân loại cán bộ và phiếu đánh giá theo mẫu của

phòng Nội vụ theo hình thức cho điểm theo thang điểm 100.

- Bước 2: Các bộ phận thực hiện họp đánh giá cuối năm trong đó cá nhân

trình bày bản báo cáo tự đánh giá, tập thể đóng góp ý kiến và thống nhất xếp

loại theo hình thức biểu quyết hoặc bỏ phiếu, sau đó lãnh đạo đánh giá, cho

điểm từng nội dung vào phiếu đánh giá.

63

- Bước 3: Các bộ phận nộp kết quả về phòng Nội vụ để UBND huyện tổ

chức họp và hoàn thiện đánh giá công chức.

Kết quả đánh giá công chức thực hiện QLNN về kinh tế giai đoạn 2016 -

2020 cụ thể như sau:

Bảng 2.16. Thống kê kết quả đánh giá xếp loại công chức thực hiện

QLNN về kinh tế quy hoạch của huyện Quan Hóa giai đoạn 2016 - 2020

Đơn vị: công chức

Năm 2016

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Năm 2020

Xếp loại

SL %

SL %

SL %

SL

%

SL %

9

29,03

10

28,57

10

25

11

25

12

24

thành sắc

21

67,74

25

71,43

30

75

33

75

38

76

1

3,23

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Hoàn xuất nhiệm vụ Hoàn thành tốt nhiệm vụ thành Hoàn vụ nhiệm nhưng còn hạn chế về năng lực Không hoàn thành nhiệm vụ

31

100

35

100

100

100,00

44

50

Tổng số

100 40 Nguồn: Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa

Căn cứ vào bảng 2.16 ta thấy: Theo báo cáo tổng hợp từ phòng Nội vụ

huyện Quan Hóa các năm từ 2016 đến 2020 cho thấy công chức thực hiện

QLNN về kinh tế được đánh giá cuối năm tương đối tốt, chỉ có năm 2016 có 1

công chức, chiếm 3,23% trong tổng số công chức thực hiện QLNN về kinh tế

được xếp loại “Hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực” còn lại

các năm từ 2017 - 2020 công chức đều được xếp loại từ hoàn thành tốt nhiệm

vụ trở lên.

Bên cạnh đó, kết quả thu được từ phiếu điều tra khảo sát liên quan đến

nội dung đánh giá công chức thu được như sau:

64

Bảng 2.17. Tổng hợp kết quả khảo sát quá trình đánh giá công chức thực

hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa

Mức độ đồng ý với nhận định

TT

Nội dung

GTTB

Đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

1

0

0

15

20

15

4,00

Căn cứ đánh giá rõ ràng theo quy định của pháp luật. 2 Thời điểm đánh giá kịp thời

0

0

18

21

11

3,86

3

0

3

21

17

9

3,64

Quy trình đánh giá chặt chẽ, nghiêm túc.

4

0

0

16

19

15

3,98

Kết quả đánh giá được công khai và sử dụng trong quá trình khen thưởng, kỷ luật cán bộ.

Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu

Căn cứ vào bảng 2.17 ta thấy: Các nội dung “Căn cứ đánh giá rõ ràng

theo quy định của pháp luật”, “Kết quả đánh giá được công khai và sử dụng

trong quá trình khen thưởng, kỷ luật cán bộ”, “Thời điểm đánh giá kịp thời”

nhận được nhiều ý kiến đồng ý với điểm trung bình cao cho thấy việc đánh

giá cán bộ tại huyện Quan Hóa đã thực hiện đúng theo quy định của pháp luật

như Luật cán bộ, công chức, Nghị định số 56/2015/NĐ-CP, Nghị định số

88/2017/NĐ-CP, thời điểm đánh giá được thực hiện vào cuối năm và được

triển khai trước đến các phòng ban để thực hiện kịp thời. Kết quả đánh giá

công chức cuối năm được thực hiện công khai, có văn bản gửi đến tất cả các

phòng ban và đây cũng là cơ sở để khen thưởng, kỷ luật.

Nội dung “Quy trình đánh giá chặt chẽ, nghiêm túc” được đánh giá với điểm

trung bình 3,64 thấp hơn các nội dung khác, trong đó có 3 ý kiến không đồng ý.

Khi thực hiện phỏng vấn sâu, có ý kiến cho rằng các bước đánh giá đã thực hiện

đúng theo quy định nhưng việc đánh giá tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm vụ đôi

khi rất khó định lượng, phê bình và tự phê bình của công chức chưa thực sự hiệu

quả, vẫn còn nể nhau trong đánh giá, nhận xét. Hơn nữa, quy định về tỷ lệ công

65

chức xếp loại chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến trong tổng số công chức cũng là

một yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá thực chất công chức.

2.2.6. Thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức thực hiện quản

lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa

Việc thực hiện chế độ chính sách đối với công chức nói chung và với

công chức thực hiện QLNN về kinh tế huyện Quan Hóa nói riêng được

UBND huyện Quan Hóa đặc biệt quan tâm. Một số chính sách đang được

thực hiện tại huyện như: Chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng công

chức; chính sách khuyến khích nguồn nhân lực tại chỗ và chính sách thu hút

nhân tài, đã góp phần tạo nên những kết quả đáng ghi nhận trong cán bộ, thu

hút nguồn nhân lực lớn, có chất lượng, bổ sung cho đội ngũ công chức của

huyện Quan Hóa.

- Chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng công chức: Huyện Quan

Hóa thực hiện chính sách khuyến khích đào tạo, bồi dưỡng theo quyết định số

505/2017/QĐ-UBND của UBND tỉnh Thanh Hoá về việc thực hiện hỗ trợ

kinh phí đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi đào tạo, theo đó cán

bộ đi học sau đại học sẽ được tỉnh hỗ trợ một lần sau khi nhận văn bằng tốt

nghiệp sau đại học và thưởng khi được công nhận, bổ nhiệm chức danh.

Ngoài ra, huyện Quan Hóa còn có chính sách trợ cấp và chế độ ưu đãi đối với

công chức trong biên chế đi học trong nước như: Được hưởng nguyên lương,

được trợ cấp kinh phí đi đường.

Ngoài ra, hàng năm huyện cũng có chính sách tuyển chọn những cán bộ

ưu tú để đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích phát triển tài năng.

- Chính sách ưu đãi, chính sách thu hút nhân tài: Đối với sinh viên tốt

nghiệp loại giỏi trở lên hoặc tốt nghiệp thạc sĩ trước 30 tuổi sẽ được huyện ưu

tiên trong quá trình xem xét tuyển dụng. Ngoài ra, huyện cũng có chính sách

ưu tiên đối với con em gia đình chính sách, người có công với cách mạng, dân

tộc thiểu số…

66

- Chính sách đãi ngộ về vật chất, tinh thần cho công chức: Công chức

huyện Quan Hóa cũng được hưởng một số chính sách về khen thưởng như

tiền thưởng đối với chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến, cán bộ hoàn thành đạt

thành tích trong các hoạt động đoàn thể xã hội như công đoàn, đoàn thanh

niên. Ngoài ra, hàng năm công chức được hưởng chính sách phúc lợi như

hàng năm huyện tổ chức các chuyến tham quan, du lịch cho công chức.

Nhìn chung, căn cứ vào những quy định về chính sách đối với công chức

của tỉnh, UBND huyện Quan Hóa đã vận dụng và thực hiện có hiệu quả chính

sách đối với công chức thực hiện QLNN về kinh tế, điều này đã góp phần

nâng cao chất lượng đội ngũ công chức của huyện Quan Hóa.

Ngoài ra, kết quả khảo sát tình hình thực hiện chế độ, chính sách đối với

công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa như sau:

Bảng 2.18. Tổng hợp kết quả khảo sát tình hình thực hiện chế độ, chính

Đồng ý

sách đối với công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa

TT

Nội dung

GTTB

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Rất đồng ý

1

0

3

20

22

5

3,58

Có chính sách đãi ngộ về vật chất, tinh thần cho công chức

2

0

0

15

22

13

3,96

Có chính sách tuyển chọn những cán bộ ưu tú để đào tạo, bồi dưỡng, khuyến khích phát triển tài năng

3

0

0

25

17

8

3,66

Có chính sách phát hiện, thu hút nhân tài

4

0

0

10

21

19

4,18

Ưu tiên đối với con em gia đình chính sách, người có công với cách mạng, dân tộc thiểu số…

Nguồn: Tác giả xử lý dữ liệu

Căn cứ vào bảng 2.18 ta thấy: Tại huyện Quan Hóa đã thực hiện tốt

chính sách ưu tiên đối với con em gia đình chính sách, người có công với

67

cách mạng, dân tộc thiểu số (được đánh giá với điểm trung bình 4,18 điểm),

chính sách tuyển chọn những cán bộ ưu tú để đào tạo, bồi dưỡng, khuyến

khích phát triển tài năng (được đánh giá với điểm trung bình 3,96 điểm). Đối

với hai nội dung có chính sách phát hiện, thu hút nhân tài (được đánh giá với

điểm trung bình 3,66 điểm), nội dung “Có chính sách đãi ngộ về vật chất, tinh

thần cho cán bộ” (được đánh giá với điểm trung bình 3,58 điểm). Kết quả này

hoàn toàn phù hợp với thực tế bởi vì mặc dù huyện Quan Hóa đã có chính

sách thu hút nhân tài nhưng nhiều sinh viên giỏi và người tài hiện nay đã lựa

chọn những vị trí công việc có nhiều ưu đãi hấp dẫn hơn.

Bên cạnh đó, chính sách đãi ngộ về vật chất, tinh thần cho công chức

huyện Quan Hóa mặc dù đã được thực hiện nhưng do kinh phí chưa nhiều nên

chưa thực sự tạo nhiều động lực cho người lao động.

2.3. Đánh giá chung về phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản

lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan hóa, tỉnh Thanh Hóa

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trong những năm qua, đội ngũ công chức quản lý kinh tế tại huyện

Quan Hóa không ngừng nâng cao chất lượng và số lượng. Công tác phát triển

đội ngũ công chức QLKT của huyện được thực hiện toàn diện trên tất cả các

khâu: Quy hoạch, tuyển dụng và sử dụng, đào tạo và bồi dưỡng, đánh giá thực

hiện công việc, chế độ tiền lương và đãi ngộ. Đội ngũ công chức QLKT tại

huyện đại bộ phận có bản lĩnh chính trị vững vàng, có kiến thức và kinh

nghiệm thực tiễn, luôn tiếp thu cái mới, được rèn luyện thử thách và từng

bước trưởng thành, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kỳ mới. Lãnh

đạo huyện đã chú trọng quan tâm đến việc phát triển công chức QLKT. Các

phòng ban QLKT tại huyện Quan Hóa được phân công nhiệm vụ cụ thể, rõ

ràng trong công tác phát triển đội ngũ công chức QLKT...

Công tác phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của

huyện Quan Hóa trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi

68

nhận, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,

cụ thể như sau:

- Về quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế: quy

hoạch thực hiện tương đối chặt chẽ, huyện đã thực hiện đánh giá cán bộ trước

quy hoạch dựa trên các tiêu chuẩn theo quy định, số lượng công chức đưa vào

quy hoạch ngày càng tăng, huyện đã thực hiện quy hoạch “mở”, đảm bảo quy

hoạch tối thiểu 2 người cho 1 chức danh và theo báo cáo của phòng Nội vụ

huyện Quan Hóa thì tại địa phương không quy hoạch 1 người vào quá 3 chức

danh, không quy hoạch 1 chức danh quá 4 người. Tỷ lệ cán bộ nữ trong quy

hoạch đảm bảo không dưới 15%.

- Về tuyển dụng đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế: Các quy

trình tuyển dụng được thực hiện tương đối chặt chẽ, công khai và minh bạch.

- Về đào tạo bồi dưỡng công chức: Đã thực hiện đào tạo bồi dưỡng lý

luận chính trị, kiến thức QLNN về kinh tế và trình độ chuyên môn. Đào tạo

bồi dưỡng đã bám sát quy hoạch và kế hoạch hàng năm.

- Về bố trí đội ngũ công chức: Quá trình bố trí, sử dụng công chức thực

hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa cũng được dựa theo phương châm

trọng dụng người tài, có kinh nghiệm, có sở trường ở từng vị trí công việc để

họ phát huy được năng lực của bàn thân; Việc đề bạt, bổ nhiệm công chức đã

được thực hiện đúng nguyên tắc, đúng quy trình, phù hợp với sở trường, năng

lực của từng công chức và được thực hiện đúng theo quy hoạch của huyện;

Quá trình điều động luân chuyển công chức đã được thực hiện tại địa phương,

số công chức điều động luân chuyển đã khẳng định và phát huy được năng

lực, sở trường, giữ gìn được phẩm chất, cơ bản hoàn thành tốt nhiệm vụ được

giao; một số đồng chí được bố trí, sắp xếp chức vụ cao hơn sau luân chuyển.

Một số công chức điều động, luân chuyển từ cấp dưới lên và huyện khác đến

đã góp phần trong việc phát triển kinh tế của huyện.

69

- Về đánh giá công chức: Quy trình đánh giá chặt chẽ theo đúng quy

định của pháp luật, thời điểm đánh giá kịp thời

- Về chế độ, chính sách đối với công chức: Một số chế độ, chính sách

hiện nay huyện Quan Hóa đang áp dụng đã tạo điều kiện thu hút nguồn nhân

lực chất lượng cao cho địa phương như chính sách khuyến khích đào tạo, bồi

dưỡng công chức, chính sách ưu đãi, chính sách thu hút nhân tài, chính sách

đãi ngộ về vật chất, tinh thần cho công chức.

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế

- Về quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế: Tại

huyện Quan Hóa vẫn còn một vài công chức đã được đưa vào quy hoạch

nhưng chưa được bố trí thích hợp, điều này gây lãng phí nguồn công chức

quy hoạch của các cơ quan sử dụng công chức thực hiện QLNN về kinh tế.

Bên cạnh đó, quy hoạch, lựa chọn lãnh đạo, quản lý tại huyện Quan Hóa còn

mang tính chủ quan, thực tế vẫn còn tình trạng quy hoạch, đề bạt dựa vào

thâm niên, nhiều cán bộ trẻ chưa có được quan tâm đúng mức để đưa vào quy

hoạch. Việc đánh giá hiệu quả của công chức thực hiện QLNN về kinh tế để bổ

nhiệm, đề bạt chưa được chặt chẽ. Ngoài ra, quy hoạch chưa chú ý đúng mức

đến chức danh công chức chuyên môn, mới chỉ tập trung vào cán bộ quản lý.

Quy hoạch công chức chưa thực sự phù hợp với điều kiện địa phương.

- Về tuyển dụng đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế: Tính

bình đẳng trong tuyển dụng chưa thực sự triệt để, huyện vẫn ưu tiên đối với

các ứng viên đã hợp đồng với cơ quan, yếu tố đặc thù của địa phương chưa

được chú trọng thực sự trong việc xem xét tuyển dụng, nội dung thi tuyển

phần nhiều nặng về kiến thức hành chính, ít tập trung hơn vào kiến thức

chuyên môn.

- Về đào tạo bồi dưỡng công chức thực hiện QLNN về kinh tế: Chưa có

nhiều cơ hội cho chuyên viên các phòng ban được học tập bồi dưỡng, quá

70

trình tự học tập, bồi dưỡng nâng cao chuyên môn nghiệp vụ chưa được chú

trọng, chương trình đào tạo còn chậm đổi mới, chưa theo kịp với sự phát triển

của kinh tế thị trường, chưa cung cấp những kiến thức và kỹ năng để có thể

giúp cán bộ giải quyết những vấn đề còn tồn tại trong công việc.

- Về bố trí đội ngũ công chức: tham mưu điều động, luân chuyển công

chức tại một số phòng ban còn tồn tại tình trạng nể nang, ngại đấu tranh, phê

bình, ngại nói thẳng và thường theo số động nên việc điều động, luân chuyển

công chức hiện nay đang theo xu hướng theo sự phân công của cấp trên phần

nhiều là luân chuyển giữa các địa phương mà chưa phải căn cứ vào kết quả

đánh giá công chức để xem xét luân chuyển đến vị trí phù hợp hơn.

- Về đánh giá công chức: Việc đánh giá tiêu chí kết quả thực hiện nhiệm

vụ đôi khi rất khó định lượng, phê bình và tự phê bình của công chức chưa thực

sự hiệu quả, vẫn còn nể nhau trong đánh giá, nhận xét. Hơn nữa, quy định về tỷ

lệ công chức xếp loại chiến sỹ thi đua, lao động tiên tiến trong tổng số công

chức cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến việc đánh giá thực chất công chức.

- Về chế độ, chính sách đối với công chức: Các chính sách thu hút nhân

tài chưa thực sự hấp dẫn, chính sách đãi ngộ cán bộ còn nhiều hạn chế, chưa

tạo được nhiều động lực làm việc cho người lao động.

2.3.2.2. Nguyên nhân của những hạn chế:

Thứ nhất: Năng lực quản lý điều hành của lãnh đạo cấp huyện vẫn chưa

toàn diện, chưa bao quát được hết các vấn đề. Chính quyền huyện Quan Hóa

chưa xây dựng được chiến lược phát triển đội ngũ công chức nói chung và

công chức thực hiện QLNN về kinh tế nói riêng cho từng giai đoạn gắn với

chiến lược phát triển kinh tế của địa phương, nhất là đối với công tác đào tạo.

Thực tế hiện nay cho thấy rằng, năng lực phân tích công việc của đội ngũ lãnh

đạo huyện Quan Hóa còn nhiều hạn chế chỉ mang tính hình thức. Điều đó dẫn

đến chồng chéo hoặc thiếu trách nhiệm, đùn đẩy công việc trong khi thực hiện

công vụ. Một thực tế khác là các bản tiêu chuẩn để đề bạt cán bộ vào chức

71

danh chưa được xây dựng cụ thể, không lượng hoá được. Do vậy, việc đánh

giá thực hiện công việc của cán bộ QLKT tại huyện Quan Hóa mới chỉ ở mức

đánh giá trên danh nghĩa. Do hạn chế trong năng lực phân tích công việc dẫn

tới đánh giá công việc thiếu căn cứ, từ đó không xác định chính xác chế độ

thưởng phạt đối với đội ngũ cán bộ QLKT của huyện.

Thứ hai: Nguồn kinh phí địa phương còn hạn chế do đó vấn đề chi kinh

phí cho hoạt động đào tạo bồi dưỡng công chức, chi cho các chính sách chế

độ cho cán bộ cũng gặp phải nhiều vấn đề khó khăn. Các chính sách và biện

pháp khuyến khích tạo động lực cho cán bộ QLKT tại huyện Quan Hóa không

chỉ đơn giản chỉ là chính sách thu nhập, tiền lương của cán bộ; mặc dù tiền

lương, thu nhập là một trong những chính sách quan trọng nhất của tạo động

lực và khuyến khích đội ngũ cán bộ. Khi nói tới các chính sách và biện pháp

khuyến khích tạo động lực cho cán bộ quản lý nói chung và cán bộ QLKT

huyện Quan Hóa nói riêng điều quan trọng mà lãnh đạo huyện phải nghĩ tới

hệ thống các chính sách và biện pháp đồng bộ liên quan đến lợi ích của người

cán bộ. Để tạo ra được các chính sách tốt có tác dụng tạo động lực cho người

cán bộ, làm cho những cán bộ QLKT tại huyện yên tâm công tác, tâm huyết

gắn bó với công việc, đòi hỏi hệ thống chính sách và các biện pháp phải xuất

phát từ những mong muốn, nhu cầu chính đáng của cán bộ quản lý nhà nước

nói chung và cán bộ quản lý kinh tế nói riêng.

Thứ ba: Công tác tuyển chọn cán bộ chưa khoa học, chưa bảo đảm mục

tiêu tìm người phù hợp công việc. Huyện Quan Hóa tiến hành tuyển dụng cán

bộ QLKT theo chỉ tiêu còn thiếu tại các phòng ban. Tuyển dụng theo chỉ tiêu,

bất chấp khả năng của cá nhân cán bộ có phù hợp với yêu cầu công việc hay

không. Nhiều cán bộ QLKT của huyện ở trong tình trạng tuyển dụng rồi mới

bắt đầu đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị mà quá trình đào tạo sau đó lại

chủ yếu là các khoá bồi dưỡng ngắn hạn hướng vào những vấn đề quan điểm,

72

đường lối, nguyên tắc chung nhiều hơn là bồi dưỡng những vấn đề kỹ năng

nghề nghiệp.

Thứ tư: Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Quan Hóa có nhiều khó

khăn, nguồn nhân lực có tài nhiều người mong muốn làm ở các thành phố lớn

để có cơ hội phát triển chính vì vậy việc tuyển dụng công chức QLNN có chất

lượng đôi lúc còn gặp khó khăn. Mức lương công chức nói chung và cán bộ

QLKT huyện Quan Hóa nói riêng vẫn quá thấp, tiền lương thực tế ngày càng

giảm sút, không đủ sống và trong nhiều trường hợp không còn là nguồn thu

nhập chính của cán bộ. Đây thực sự là một bức bách hiện nay, cần phải được

Đảng và Nhà nước quan tâm một cách thật sự. Nếu để tình trạng này phát triển

thì không thể đề cao được tinh thần toàn tâm toàn ý phục vụ nhiệm vụ trong đội

ngũ cán bộ QLKT, không thể chống tham nhũng có hiệu quả và không thể

chấm dứt tình trạng cán bộ chỉ lấy cơ quan làm chỗ dựa để làm ăn bên ngoài.

Thứ năm: Việc quản lý công tác phát triển đội ngũ cán bộ QLKT tại

huyện Quan Hóa đã chặt chẽ hơn trước nhưng vẫn còn chưa hợp lý, khoa học,

toàn diện và thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban với nhau. Các

phòng ban QLKT của huyện vẫn chưa tiến hành quản lý trên tất cả các khâu

của công tác phát triển cán bộ QLKT; các văn bản tạo hành lang pháp lý cho

hoạt động đào tạo và bồi dưỡng hiện nay rất thiếu và chất lượng không cao,

nội dung văn bản chồng chéo dẫn đến việc thi hành không đồng bộ, không

thống nhất; đội ngũ cán bộ quản lý đào tạo, bồi dưỡng không được đào tạo

một cách cơ bản, thiếu kiến thức và kinh nghiệm.

73

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Trong Chương 2 của Luận văn đã trình bày khái quát về điều kiện tự

nhiên, kinh tế - xã hội và đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa; đã tập trung khảo sát, nghiên

cứu thực trạng và phân tích nội dung phát triển đội ngũ công chức thực hiện

quản lý nhà nước về kinh tế tại huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa; đặc biệt,

phân tích sâu về công tác quy hoạch; công tác tuyển dụng; công tác đào tạo,

bồi dưỡng; công tác bố trí sử dụng, đề bạt, điều động luân chuyển đội ngũ

công chức; công tác đánh giá công chức và công tác thực hiện chế độ, chính

sách đối với công chức... Bên cạnh đó, luận văn đưa ra các ưu điểm, hạn chế

và nguyên nhân về phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước

về kinh tế tại huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

Phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế tại

huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa đã phần nào đáp ứng được yêu cầu phát

triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế phục vụ công

tác điều hành địa phương. Tuy nhiên, đội ngũ công chức thực hiện quản lý

nhà nước về kinh tế tại huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa vẫn còn những hạn

chế nhất định cần khắc phục để ngày càng hoàn thiện và phát huy hiệu quả

cao trong quản lý. Luận văn đã phân tích, xác định được những nguyên nhân

chủ quan và nguyên nhân khách quan của hạn chế từ đó để đề ra các giải pháp

khắc phục những hạn chế, tồn tại đã được chỉ ra.

74

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

PHÁT TRIỂN ĐỘI NGŨ CÔNG CHỨC THỰC HIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC VỀ KINH TẾ CỦA HUYỆN QUAN HÓA, TỈNH THANH HÓA

3.1. Bối cảnh mới và phương hướng phát triển đội ngũ công chức thực

hiện quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa

3.1.1. Bối cảnh mới tác động đến đội ngũ công chức thực hiện quản lý

nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa

Cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra mạnh mẽ, rộng

khắp trên toàn thế giới. Sự phát triển đột phá của khoa học và công nghệ, đặc

biệt là công nghệ số đã tác động và làm thay đổi sâu sắc mọi lĩnh vực, từ sản

xuất, kinh doanh, dịch vụ cho đến văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh. Điều

này mang lại những thời cơ nhưng cũng tạo ra nhiều thách thức đối với nước

ta trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước. Để phát triển, để bứt phá

thì chúng ta cần có Nhà nước mạnh mà ở đó Chính phủ cần có sự năng động,

nhanh nhạy, chủ động nắm bắt thời cơ, chủ động xây dựng những kịch bản để

ứng phó với những thay đổi, những thách thức. Đại hội lần thứ XIII của Đảng

Cộng sản Việt Nam không chỉ đề ra chủ trương, đường lối, phương hướng,

mục tiêu, nhiệm vụ phát triển đất nước đến năm 2025 mà còn quyết định

chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

Một trong những nhiệm vụ để đưa đất nước ta bước vào một giai đoạn phát

triển mới đó là đổi mới, hoàn thiện tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh

gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đi đôi với việc củng cố, nâng cao chất lượng

tổ chức cơ sở Đảng và đội ngũ đảng viên. Đặc biệt coi trọng nâng cao chất

lượng, hiệu quả cán bộ - nội dung then chốt trong xây dựng Đảng. Tập trung

xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp, nhất là cấp chiến lược, người đứng đầu các

cấp đủ phẩm chất, năng lực, uy tín, ngang tầm nhiệm vụ.

75

Tại Thanh Hóa, với sự quan tâm đặc biệt mà Đảng, Nhà nước dành cho

Đảng bộ, quân và dân Thanh Hóa, ngày 05/8/2020, Tổng Bí thư, Chủ tịch

nước Nguyễn Phú Trọng đã ký ban hành Nghị quyết số 58-NQ/TW về "Xây

dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045".

Đây là dấu mốc lịch sử, có ý nghĩa hết sức quan trọng, mở ra cho Thanh Hóa

thời cơ, vận hội mới rất nổi trội và khác biệt để phát triển nhanh và bền vững,

trở thành một cực tăng trưởng mới, cùng với Hà Nội, Hải Phòng và Quảng

Ninh trở thành tứ giác phát triển ở phía Bắc của Tổ quốc. Đây vừa là thời cơ,

vừa là yêu cầu và nhiệm vụ mà tất cả các huyện trên địa bàn tỉnh phải cùng

nhau phấn đấu và thực hiện [8].

Đối với huyện Quan Hóa, tại Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện Quan Hóa

lần thứ XXIII với chủ đề: “Đoàn kết - Kỷ cương - Sáng tạo - Phát triển” đã

xác định phương hướng trong nhiệm kỳ 2020 - 2025 của Đảng bộ huyện

Quan Hóa đó là: Tiếp tục nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của

Đảng bộ; phát huy dân chủ và sức mạnh đại đoàn kết các dân tộc; tranh thủ

tối đa các nguồn lực, khai thác hiệu quả các lợi thế, tiềm năng, đẩy mạnh tái

cơ cấu nông nghiệp, gắn với xây dựng nông thôn mới; tạo đột phá về phát

triển kinh tế và xây dựng kết cấu hạ tầng; nâng cao chất lượng các hoạt động

văn hóa - xã hội, bảo đảm an sinh xã hội; củng cố vững chắc quốc phòng - an

ninh, giữ vững an ninh biên giới; xây dựng Đảng, hệ thống chính trị trong

sạch vững mạnh. Phấn đấu đến năm 2025 thoát khỏi huyện nghèo, đến năm

2030 trở thành huyện khá của khu vực miền núi [21].

Đại hội xác định 3 Chương trình trọng tâm gồm: (1) Chương trình phát

triển kinh tế nông, lâm nghiệp; (2) Chương trình phát triển công nghiệp, tiểu

thủ công nghiệp và dịch vụ; trọng tâm là thương mại, du lịch’; (3) Chương

trình nâng cao năng lực lãnh đạo, sức chiến đấu của tổ chức Đảng và đảng

viên; xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng yêu cầu trong thời kỳ mới.

76

Đại hội cũng xác định 3 khâu đột phá, gồm: (1) Đột phá về phát triển hạ

tầng kinh tế - xã hội, trọng tâm là hạ tầng giao thông, nước sạch, thủy lợi,

điện; bố trí sắp xếp, xây dựng các khu dân cư gắn với phòng, chống thiên tai;

(2) Đột phá về nâng cao chất lượng giáo dục và y tế; (3) Đột phá về đổi mới

tư duy, cách nghĩ, cách làm, ý thức vươn lên phấn đấu thoát nghèo, làm giàu

và bài trừ tư tưởng, tập quán lạc hậu [21].

Trước bối cảnh trên, huyện Quan Hóa cần thực hiện nhiều giải pháp

trong đó phát triển đội ngũ công chức đủ về số lượng và đảm bảo về chất

lượng là vô cùng cần thiết. Cùng với quá trình CNH - HĐH đất nước, sự tác

động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư, dưới sự chỉ đạo và định hướng

của Đảng và Nhà nước, công chức thực hiện QLNN về kinh tế phải có năng

lực, sức khoẻ, phẩm chất cách mạng, có khả năng hoàn thành và hoàn thành

xuất sắc các nhiệm vụ được giao:

+ Về trình độ học vấn: Trình độ học vấn là điều kiện cần của công chức

thực hiện QLNN về kinh tế. Bởi vì công chức có trình độ học vấn tốt mới

hình thành được năng lực hoàn thành các nhiệm vụ được giao. Trong bối cảnh

hiện nay, công chức thực hiện QLNN về kinh tế phải có trình độ học vấn

chuyên ngành kinh tế, am hiểu về khoa học - công nghệ để có thể sẵn sàng

chuyển đổi số. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao, ứng dụng tiến bộ khoa

học và công nghệ, đổi mới sáng tạo, nhất là những thành tựu của cuộc Cách

mạng công nghiệp lần thứ tư, để khoa học và công nghệ thực sự là động lực

chính của tăng trưởng kinh tế.

+ Về năng lực chuyên môn nghiệp vụ: Công chức phải có khả năng vận

dụng kiến thức chuyên môn kinh tế, hiểu biết về kinh tế thị trường. Bên cạnh

đó, công chức thực hiện QLNN về kinh tế phải có kiến thức, kỹ năng lãnh đạo,

có phương pháp làm việc khoa học, có khả năng phối kết hợp với các bên liên

quan để giải quyết công việc. Đặc biệt là công chức thực hiện QLNN về kinh tế

phải có khả năng tham mưu cho chính quyền địa phương các giải pháp phát

77

triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh hiện nay. Đối với huyện Quan Hóa là một

huyện nghèo, phát triển kinh tế mặc dù có bước khởi sắc so với giai đoạn trước

nhưng so với mặt bằng chung của cả tỉnh Thanh Hoá vẫn còn nhiều khó khăn

cần phải giải quyết. Chính điều này thúc đẩy công chức thực hiện QLNN về

kinh tế cần có nhiều chính sách về kinh tế thiết thực trước tiên để đổi mới kinh

tế ở địa phương, sau đó là hoà nhập cùng với cả nước trong bối cảnh toàn cầu

hoá kinh tế và sự tác động của cách mạng công nghiệp lần thứ tư với nhiều

khâu đột phá.

+ Về trình độ ngoại ngữ, tin học: Công chức thực hiện QLNN về kinh tế

cần phải có năng lực ngoại ngữ phù hợp với vị trí công việc đảm nhiệm, biết

sử dụng tin học thành thạo và ứng dụng CNTT để tăng tính chính xác và rút

ngắn thời gian xử lý công việc.

+ Về thái độ phục vụ nhân dân: Công chức thực hiện QLNN về kinh tế

phải có được sự tín nhiệm, tin tưởng của nhân dân địa phương, phải có khả

năng lãnh đạo, dẫn dắt các hoạt động phát triển kinh tế - xã hội trong bối cảnh

cách mạng công nghiệp 4.0 và công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước

3.1.2. Phương hướng phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý

nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa

Trong bối cảnh như đã trình bày ở trên, phương hướng phát triển đội ngũ

công chức thực hiện QLNN về kinh tế cần tập trung vào một số vấn đề như sau:

Thứ nhất, nâng cao nhận thức của công chức thực hiện QLNN về kinh tế

về hội nhập kinh tế, toàn cầu hoá và vai trò của cuộc Cách mạng công nghiệp

4.0 đối với sự nghiệp đổi mới đất nước. Việc nâng cao nhận thức cho đội ngũ

công chức về cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 cần bám sát tinh thần của

Nghị quyết số 52-NQ/TW ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ

trương, chính sách chủ động tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ

tư; Nghị quyết số 50/NQ-CP ngày 17/4/2020 của Chính phủ ban hành

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết số 52-NQ/TW

78

ngày 27/9/2019 của Bộ Chính trị về một số chủ trương, chính sách chủ động

tham gia cuộc Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Cần làm cho mỗi công

chức thực hiện QLNN về kinh tế hiểu rõ bản chất, yêu cầu đặt ra trong thực

thi nhiệm vụ dưới tác động của hội nhập kinh tế, toàn cấu hoá kinh tế và cuộc

Cách mạng công nghiệp 4.0, từ đó hình thành ý thức công vụ của từng công

chức gắn với mục tiêu phát triển của huyện Quan Hóa. Đây là tiền đề, động

lực quan trọng để phát huy tài năng, tâm huyết, khát vọng cống hiến, làm việc

của cán bộ, công chức vào sự nghiệp đổi mới của đất nước, qua đó góp phần

phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa

vừa hồng vừa chuyên, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ.

Thứ hai, đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện QLNN về kinh tế theo

hướng chú trọng các kiến thức chuyên môn phù hợp với đặc thù của từng đối

tượng. Thực hiện việc quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức chất lượng

cao, gắn với việc sẵn sàng tiếp nhận và ứng phó với những tác động sâu sắc

của toàn cầu hoá kinh tế và cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0. Chú trọng đào

tạo kỹ năng sử dụng công nghệ, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào

phát triển kinh tế... Việc đào tạo, bồi dưỡng phải đáp ứng yêu cầu đổi mới

công nghệ truyền thống, tiếp cận công nghệ hiện đại. Theo đó, cần tích cực

mở rộng và tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công

chức bằng nhiều cách thức và giải pháp khác nhau. Cụ thể, tăng cường hợp

tác, giao lưu giữa các quốc gia, hoặc liên kết, hợp đồng với các tổ chức kinh

tế, tổ chức xã hội trong và ngoài nước với các quy định cụ thể về quyền lợi,

trách nhiệm để thu hút đầu tư và sử dụng có hiệu quả.

Thứ ba, xây dựng chiến lược phát triển và thu hút, trọng dụng nhân tài

vào làm việc trong khu vực công một cách thiết thực, hiệu quả.

Trước hết, mỗi đơn vị, tổ chức phải chủ động phát triển nguồn nhân lực

tại chỗ cùng với thu hút nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là những vị trí liên

quan đến kỹ năng lãnh đạo, quản lý, ngoài kiến thức chuyên sâu về kinh tế

79

còn cần am hiểu về ngoại ngữ và công nghệ thông tin. Bên cạnh đó, tạo môi

trường làm việc thuận lợi, có cơ chế đãi ngộ đặc biệt đối với những người có

tài năng để họ phát huy khả năng sáng tạo của bản thân, yên tâm cống hiến

cho sự phát triển của cơ quan, đơn vị.

Thứ tư, việc tinh giản biên chế cần thực hiện thận trọng, kỹ lưỡng, xác

định đúng vị trí nào cần tinh giản, người nào cần giữ lại. Tránh việc sử dụng

lao động không đúng năng lực khiến cho người tài phải ra đi, tự tinh giản hay

cắt giảm biên chế quá mức khiến cho những người còn lại chịu nhiều áp lực

trong công việc, mất dần đam mê, động lực lao động và cống hiến.

3.2. Các giải pháp hoàn thiện công tác phát triển đội ngũ công chức thực

hiện quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa

3.2.1. Giải pháp về quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện quản lý

nhà nước về kinh tế

* Mục tiêu của giải pháp

Hiện nay, quy hoạch công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện

Quan Hóa vẫn còn tồn tại một số hạn chế như còn một số trường hợp chưa

được bố trí thích hợp; quy hoạch lựa chọn lãnh đạo, công chức quản lý còn

dựa vào thâm niên, quy hoạch chưa thực sự phù hợp với điều kiện địa

phương. Chính vì vậy, cần xem xét điều kiện cụ thể của huyện để quy hoạch

đội ngũ công chức cho phù hợp, trong đó ưu tiên quy hoạch những công chức

trẻ, có năng lực, tiếp tục kế cận đội ngũ công chức nhiều tuổi và có kinh

nghiệm hiện có.

* Nội dung của giải pháp

Quy hoạch công chức thực hiện QLNN về kinh tế huyện Quan Hóa cần

phải được xây dựng theo hướng:

- Quy hoạch công chức cần được đưa vào thực tế cuộc sống; kiên quyết

khắc phục tình trạng quy hoạch công chức mang tính hình thức. Với mục đích

đó, cần chủ động xây dựng và thực hiện tốt các kế hoạch sau đây:

80

+ Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để không ngừng nâng cao trình độ của đội

ngũ công chức, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng thời kỳ phát triển kinh tế.

+ Kế hoạch luân chuyển để đào tạo, rèn luyện công chức nguồn quy hoạch

+ Kế hoạch sắp xếp, bố trí, điều chuyển công chức nguồn quy hoạch vào

các vị trí phù hợp, để qua thực tế các đồng chí đó được rèn luyện, thử thách,

tạo uy tín và vị thế cần thiết, chuẩn bị cho việc giới thiệu bầu cử, bổ nhiệm

vào các chức danh quy hoạch. Việc cử công chức đi đào tạo, bồi dưỡng, thực

hiện luân chuyển, bổ nhiệm hoặc giới thiệu bầu cử cần căn cứ vào quy hoạch

công chức. Thực hiện quy hoạch cán bộ phải gắn với việc sắp xếp, bố trí cán

bộ nghỉ hưu theo đúng quy định của Đảng và Nhà nước.

- Trong quy hoạch công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện

Quan Hóa cần đạt được những tiêu chí sau:

+ Quy hoạch phải đảm bảo sự chủ động, có tầm nhìn xa, phù hợp với

nhiệm vụ đặt ra ở từng giai đoạn; lấy nhiệm vụ chính trị, kết quả hoàn thành

nhiệm vụ và triển vọng, khả năng phát triển của công chức làm căn cứ để xây

dựng quy hoạch cán bộ, kiên quyết thay thế công chức thực hiện QLNN về

kinh tế không hoàn thành nhiệm vụ, không đủ điều kiện về sức khoẻ, năng lực

và phẩm chất; thực hiện kế hoạch đào tạo, luân chuyển, bố trí, sử dụng công

chức theo quy hoạch. Kết hợp quy hoạch lãnh đạo, quản lý với quy hoạch

công chức chuyên môn, bảo đảm sự đồng bộ, liên thông, gắn kết giữa quy

hoạch của cấp trên với cấp dưới. Trong bố trí, sử dụng, đề bạt, bổ nhiệm công

chức, cần kết hợp giữa công chức đã được quy hoạch với công chức được lựa

chọn thông qua thi tuyển.

+ Trong mỗi bộ phận phải xây dựng quy hoạch công chức đảm bảo tỷ lệ

hợp lý về cơ cấu công chức, hình thành 3 nhóm độ tuổi, đồng thời quy định

trách nhiệm của công chức thực hiện QLNN về kinh tế có kinh nghiệm hướng

dẫn, giúp đỡ công chức trẻ, thiếu kỹ năng và kinh nghiệm.

+ Mở rộng dân chủ, đổi mới quy trình giới thiệu nguồn công chức đưa

81

vào quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý, nhất là đối với cán bộ trẻ trong quy

hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý các cấp, các ngành.

* Điều kiện thực hiện của giải pháp

- Muốn quy hoạch công chức thực hiện QLNN về kinh tế đảm bảo và

khoa học thì cần thiết phải nâng cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu

phòng, ban, đứng đầu cơ quan quản lý cấp huyện trước hết trong đánh giá cán

bộ. Bởi làm tốt đánh giá công chức chính là tạo cơ sở tốt để thực hiện quy

hoạch công chức. Nội dung này cần phải được tiến hành công khai, minh bạch

dân chủ và dựa trên những tiêu chí cụ thể.

- Lãnh đạo huyện Quan Hóa cần chỉ đạo tăng cường kiểm tra, giám sát

về quy hoạch tại các bộ phận trong cơ quan về quy hoạch, luân chuyển công

chức, kiên quyết xử lý nghiêm các trường hợp có sai phạm để tạo niềm tin

cho người dân.

3.2.2. Giải pháp về tuyển dụng đội ngũ công chức thực hiện quản lý

nhà nước về kinh tế

* Mục tiêu của giải pháp

Tuyển dụng công chức thực hiện QLNN về kinh tế là một trong nội dung

quan trọng quyết định đến xây dựng và phát triển đội ngũ công chức thực hiện

QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa ở hiện tại cũng như tương lai. Việc tìm

ra các giải pháp nâng cao hiệu quả của tuyển dụng nhằm có được đội ngũ

công chức thực hiện QLNN về kinh tế đảm bảo cả năng lực và phẩm chất,

góp phần vào công cuộc xây dựng kinh tế tại địa phương là rất cần thiết.

* Nội dung của giải pháp

Kết quả của tuyển dụng công chức phụ thuộc vào quy trình và việc tổ

chức thực hiện tuyển dụng huyện Quan Hóa. Để tuyển dụng đội ngũ công

chức thực hiện QLNN về kinh tế hiệu quả, huyện Quan Hóa cần thực hiện

một số giải pháp như:

- Quy trình tuyển dụng công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện

82

phải chú ý tới việc tuyển dụng được “nhân tài”. Cần có quy trình, cơ chế

chính sách cho việc thu hút những người “giỏi” tham gia tuyển vào các phòng

ban quản lý kinh tế của huyện. Đi liền với việc tuyển “nhân tài” là việc sử

dụng nhân tài và có chế độ đãi ngộ xứng đáng với những người được coi là

“giỏi” là “nhân tài” của đất nước và huyện Quan Hóa.

Trong tuyển dụng công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện phải

đảm bảo tạo điều kiện bình đẳng cho tất cả ứng cử viên cùng khả năng có

mong muốn và có đủ điều kiện trở thành công chức đều được thể hiện khả

năng của mình.

- Khi công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện trúng tuyển qua

kỳ thi tuyển, lãnh đạo huyện cần áp dụng thời gian thử thách, tập sự làm quen

với công việc. Trong đó cần có quy chế thống nhất về thời gian tập sự, người

hướng dẫn tập sự, đánh giá kết quả của thời gian tập sự. Nếu người nào trong

quá trình tập sự thể hiện tốt và có khả năng đáp ứng, giải quyết được công

việc ở vị trí được tuyển dụng thì mới chính thức nhận người đó.

- Kiên quyết loại trừ các hiện tượng tiêu cực trong tuyển dụng công

chức; xử lý kịp thời và nghiêm minh những hành vi sai phạm của cán bộ làm

tuyển dụng.

- Có chính sách thu hút nhân tài bổ sung vào đội ngũ công chức thực

hiện QLNN về kinh tế cấp huyện đáp ứng bối cảnh hiện nay. Huyện Quan

Hóa có thể thực hiện tuyển dụng từ nhiều nguồn, ưu tiên con em của huyện đã

tốt nghiệp loại giỏi, xuất sắc tại các trường Đại học kinh tế, ưu tiên những cán

bộ có năng lực chuyên môn, có phẩm chất đạo đức tốt có mong muốn được

đóng góp sức lực cho huyện nhà. Có thể thực hiện thu hút bằng cách tiếp nhận

nhân lực chất lượng cao không cần qua thi tuyển đối với người có bằng Tiến

sỹ, thạc sỹ ở nước ngoài, ưu tiên tuyển dụng với người có kinh nghiệm ở lĩnh

vực kinh tế ở nhiều đơn vị lớn...

83

* Điều kiện thực hiện của giải pháp

- Lãnh đạo huyện Quan Hóa cần nhận thức được vai trò của tuyển dụng

đối với xây dựng và phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế

tại địa phương từ đó công tâm, minh bạch và khách quan trong việc ban hành

quy trình tuyển dụng cũng như trong suốt quá trình đánh giá các ứng viên.

- Lãnh đạo huyện Quan Hóa cần ban hành chính sách thu hút nguồn nhân

lực chất lượng cao về địa phương. Dự kiến nguồn kinh phí cần thiết để thực hiện

chính sách này, nếu cần có thể xin sự hỗ trợ của cơ quan cấp trên trong bối cảnh

kinh tế huyện còn nhiều khó khăn cần công chức thực hiện QLNN về kinh tế

giỏi, có tầm nhìn để đưa kinh tế địa phương phát triển vượt bậc.

3.2.3. Giải pháp về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thực hiện

quản lý nhà nước về kinh tế cấp huyện

* Mục tiêu của giải pháp

Việc đào tạo, bồi dưỡng công chức thực hiện QLNN về kinh tế phải có kế

hoạch và được thực hiện thường xuyên. Thực hiện đa dạng hóa các hình thức

đào tạo, bồi dưỡng công chức sao cho đáp ứng được yêu cầu của đội ngũ công

chức thực hiện QLNN về kinh tế. Đẩy mạnh việc đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ

công chức theo yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm, có khả năng làm việc trong

môi trường hợp tác quốc tế và ứng dụng tốt công nghệ trong công việc. Đào tạo,

bồi dưỡng đội ngũ công chức nói chung và công chức thực hiện QLNN về kinh

tế nói riêng có vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ công

chức theo hướng đáp ứng tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và có khả năng đối

phó, giải quyết công việc một cách tốt nhất. Hiện nay, tại huyện Quan Hóa đào

tạo bồi dưỡng công chức cũng gặp phải một số bất cập cần phải giải quyết. Vì

vậy việc tìm ra các giải pháp nâng cao hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công

chức thực hiện QLNN về kinh tế là hết sức cần thiết.

* Nội dung của giải pháp

Với mục tiêu trên, tác giả đề xuất một số giải pháp như sau:

84

- Căn cứ vào quy hoạch tạo nguồn công chức để xây dựng kế hoạch đào

tạo, bồi dưỡng một cách hợp lý. Phải gắn kết chính sách đào tạo, bồi dưỡng với

các nội dung khác trong cán bộ như quy hoạch, bố trí sử dụng, đề bạt, bổ

nhiệm,... từ đó tạo thành một chỉnh thể thống nhất, đồng bộ, có tác dụng khuyến

khích người công chức tự phấn đấu, vươn lên trong học tập và làm việc.

- Lựa chọn các địa chỉ đào tạo thiết thực phù hợp với yêu cầu của thực

tiễn công việc. Cần chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng, trang bị kỹ năng

nghiệp vụ, kiến thức về lý luận chính trị, pháp luật, quản lý hành chính nhà

nước, quản lý kinh tế hiện đại, nâng cao trình độ ngoại ngữ, kỹ năng tin học

và ứng dụng CNTT trong giải quyết công việc, đặc biệt là trong bối cảnh của

cách mạng công nghiệp lần thứ 4 đang ảnh hưởng đến tất cả các mặt của đời

sống xã hội.

- Thực hiện đa dạng hóa các loại hình đào tạo như tập trung, tại chức, từ

xa,... nhằm tận dụng tối đa khả năng đào tạo, nhu cầu học tập của công chức

thực hiện QLNN về kinh tế trên cơ sở kế hoạch đào tạo hàng năm.

- Yêu cầu công chức thực hiện QLNN về kinh tế xây dựng kế hoạch tự đào

tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn hàng năm và cuối năm có báo cáo tự

đánh gia

- Phát hiện những công chức có phẩm chất chính trị đạo đức tốt, có năng

lực nổi trội, có trình độ chuyên sâu, hiểu biết về lĩnh vực quản lý nhà nước để có

kế hoạch cử đi đào tạo nâng cao ở trong nước và nước ngoài, nhằm bổ sung đội

ngũ chuyên gia về lĩnh vực quản lý kinh tế, quản lý nhà nước cho huyện. Bởi

huyện Quan Hóa là một huyện miền núi còn nhiều khó khăn rất cần có những

cán bộ trẻ, nhiệt huyết, có tâm và có tầm để gánh vác nhiệm vụ đẩy mạnh phát

triển kinh tế của địa phương.

* Điều kiện thực hiện của giải pháp

- Lãnh đạo huyện Quan Hóa cần yêu cầu các phòng ban có công chức

thực hiện QLNN về kinh tế xây dựng được quy hoạch đào tạo, bồi dưỡng

85

trong từng giai đoạn và có bổ sung, điều chỉnh căn cứ vào tình hình thực tế tại

địa phương.

- Huyện Quan Hóa cũng cần thực hiện kết nối với các cơ sở giáo dục uy

tín tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ QLNN về kinh tế được học tập, nâng

cao trình độ trong điều kiện thuận lợi nhất.

3.2.4. Giải pháp về bố trí đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà

nước về kinh tế cấp huyện

* Mục tiêu của giải pháp

Trong tất cả các khâu của cán bộ, việc sử dụng cán bộ là khâu có ý nghĩa

quyết định, phản ánh rõ nét nhất kết quả của cán bộ thông qua hiệu quả của

mỗi cán bộ, công chức. Bố trí đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế

cấp huyện theo hướng nâng cao chất lượng điều động, luân chuyển công

chức nhằm thay đổi nhận thức ngại thay đổi, lề lối làm việc cũ, hạn chế các

biểu hiện tiêu cực, quan liêu. Đây là cách làm đã đem lại nhiều thay đổi tích

cực trong bố trí cán bộ ở nhiều địa phương. Bố trí, sử dụng công chức đúng sẽ

phát huy được năng lực của công chức và góp phần hoàn thành tốt các nhiệm

vụ của địa phương.

* Nội dung của giải pháp

Bố trí đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan

Hóa cần phải thực hiện các giải pháp sau:

- Kiên quyết miễn nhiệm, thay thể với những công chức không hoàn

thành nhiệm vụ, không gắn bó, bám sát với công việc để tránh gây khó khăn

cho công việc chung.

- Nêu cao tinh thần phê và tự phê bình của mỗi công chức, trên cơ sở

đánh giá công chức để sắp xếp bố trí một cách phù hợp. Với vai trò là lãnh

đạo các phòng ban quản lý trực tiếp công chức, trưởng/phó phòng phải là

những người quản lý, đôn đốc công chức và phải có đề xuất, tham mưu phù

hợp cho lãnh đạo cấp trên trong bố trí, luân chuyển, điều động công chức.

Nếu làm sai, trưởng/phó phòng phải chịu trách nhiệm.

86

- Hạn chế bố trí công chức có quan hệ anh em, họ hàng trong một đơn vị

nhằm đảm bảo tính công bằng, công khai, minh bạch trong công việc.

- Chủ động đề bạt, bổ nhiệm công chức trong diện quy hoạch, đã qua đào

tạo, bồi dưỡng và được đánh giá đủ tiêu chuẩn. Trong đó, ưu tiên công chức

hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; công chức trẻ có chuyên môn và năng lực tốt.

- Tiếp tục thực hiện luân chuyển công chức theo hướng rà soát năng lực

thực tế của họ đối với công việc, công chức nào bố trí chưa phù hợp thì luân

chuyển, ngoài ra có thể luân chuyển công chức cấp huyện xuống cấp xã để họ

có điều kiện tiếp cận thực tiễn.

* Điều kiện thực hiện của giải pháp

- Lãnh đạo huyện Quan Hóa phải là tấm gương trong tinh thần phê và tự

phê để mọi người noi theo. Trên cơ sở bản thân tự đánh giá, công chức trực tiếp

quản lý đánh giá mới có thể bố trí công chức thực hiện QLNN về kinh tế một

cách phù hợp.

- Có sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất cao giữa cấp uỷ, tập

thể lãnh đạo và bản thân công chức ở nơi điều động công chức đi, cũng như

nơi công chức được luân chuyển đến, tạo môi trường thuận lợi cho công chức

đến nhận ở đơn vị mới thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

3.2.5. Giải pháp về đánh giá công chức thực hiện quản lý nhà nước về

kinh tế cấp huyện

* Mục tiêu của giải pháp

Việc đánh giá công chức cần được thực hiện trên cơ sở các tiêu chí được

xây dựng đầu mỗi năm. Đánh giá công chức thực hiện QLNN về kinh tế cần

được thực hiện dựa trên việc đáp ứng yêu cầu công việc, tính đột phá, dám

nghĩ, dám làm và hiệu quả đạt được nhằm phát hiện ra những nhân tố tiềm

năng cho vị trí quản lý. Đánh giá công chức quản lý nói chung và công chức

thực hiện QLNN về kinh tế nói riêng là một nhiệm vụ quan trọng, có vai trò

rất lớn và ảnh hưởng đến tất cả các khâu khác trong như quy hoạch, đề bạt,

tuyển dụng, đào tạo, luân chuyển, khen thưởng và kỷ luật… đối với công

87

chức. Chính vì vậy, việc tìm ra các giải pháp để thực hiện tốt khâu đánh giá

công chức là yêu cầu cần thiết.

* Nội dung của giải pháp

Hiện nay, đánh giá kết quả hoàn thành công việc tại huyện Quan Hóa còn

một số tồn tại hạn chế. Trước thực trạng đó, huyện Quan Hóa cần thực hiện các

giải pháp sau:

- Cụ thể hóa bộ tiêu chí đánh giá công chức theo hướng xác định cụ thể

công việc; bảo đảm lấy chất lượng, hiệu quả hoàn thành chức trách, nhiệm vụ

được giao làm thước đo chủ yếu để đánh giá phẩm chất, năng lực của công

chức. Phương thức đánh giá cần được bổ sung những yếu tố định lượng về

công việc, thời gian hoàn thành công việc, tỷ lệ xử lý thỏa đáng tình huống và

những giải pháp sáng tạo trong giải quyết công việc.

Xây dựng, cụ thể hóa tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc của

người đứng đầu dựa trên kết quả lãnh đạo đơn vị thực hiện chức năng, nhiệm

vụ. Quyết tâm đánh giá cán bộ theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 4 (khóa

XII): kiên quyết sàng lọc, miễn nhiệm, thay thế hoặc cho từ chức đối với công

chức làm việc yếu kém, không hoàn thành nhiệm vụ nhất là công chức lãnh

đạo quản lý và người đứng đầu cơ quan.

Nội dung, tiêu chí đánh giá cần phải được thống nhất, cụ thể cho từng

loại hình cơ quan, đơn vị; được lượng hóa bằng thang điểm để thuận lợi trong

đánh giá phân loại, bảo đảm đánh giá đúng thực chất và khuyến khích, động

viên công chức làm việc có chất lượng, hiệu quả.

Trong đánh giá công chức, cần xây dựng tiêu chuẩn công chức theo chức

danh làm cơ sở cho việc quy hoạch, quản lý, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử

dụng đội ngũ công chức; quy định rõ thẩm quyền và trách nhiệm của người

đứng đầu cấp ủy, tổ chức đảng và cơ quan, đơn vị.

- Yêu cầu mỗi công chức trong quá trình đánh giá phải thẳng thắn,

nghiêm túc để nâng cao hiệu quả của đánh giá.

* Điều kiện thực hiện của giải pháp

88

- Thực hiện tốt việc đánh giá công chức bằng phương pháp định lượng

(cho điểm) dựa trên bảng mô tả chi tiết công việc.

- Phải tham khảo ý kiến của các bên liên quan, người dân địa phương có

quan hệ cộng tác công việc để việc đánh giá khách quan và chính xác.

3.2.6. Giải pháp về chế độ, chính sách đối với công chức thực hiện

quản lý nhà nước về kinh tế

* Mục tiêu của giải pháp

Để tạo động lực cho công chức yên tâm và cống hiến cho công việc,

huyện Quan Hóa ngoài tuân thủ những quy định về chính sách đối với công

chức của cơ quan cấp trên thì cũng cần xây dựng chế độ đãi ngộ, các chính

sách đối với người lao động.

* Nội dung của giải pháp

Huyện Quan Hóa cần xây dựng chế độ, chính sách đối với công chức

thực hiện QLNN về kinh tế như sau:

- Thực hiện tốt chính sách khen thưởng, kỷ luật đối với công chức. Cần

sớm xây dựng và ban hành cơ chế, chính sách động viên, khen thưởng kịp

thời đối với những công chức có thành tích mang tính đột xuất, loại bỏ kiểu

khen thưởng hình thức “khen thưởng luân phiên” và “khen thưởng lãnh đạo”.

- Đối với việc kỷ luật cán bộ tuỳ theo mức độ vi phạm để tiến hành kỷ

luật theo quy định. Trước khi ra quyết định kỷ luật thì công chức được quyền

bào chữa cho sai phạm của bản thân để Hội đồng kỷ luật của cơ quan ra quyết

định một cách khách quan và chính xác nhất. Sau khi có quyết định, công

chức thực hiện QLNN về kinh tế nếu được tiếp tục thì có cơ hội để sửa chữa

và tiến bộ. Trên cơ sở kết quả làm việc và phẩm chất đạo đức của công chức

trong thời gian kỷ luật để xem xét tiếp việc kéo dài hay xoá hình thức kỷ luật.

Cơ quan quản lý cấp huyện cũng nên cho phép công chức thực hiện QLNN về

kinh tế được hưởng các quyền lợi như cán bộ khác nếu có tiến bộ rõ rệt.

- Áp dụng khoán chi phí cho các phòng ban để tạo điều kiện nâng cao

89

thu nhập cho công chức thực hiện QLNN về kinh tế trên cơ sở tiết kiệm chi

phí, tăng năng suất lao động.

* Điều kiện thực hiện của giải pháp

- Lãnh đạo huyện cần chỉ đạo ban thi đua khen thưởng xây dựng chính

sách khen thưởng, đãi ngộ phù hợp nhằm tạo động lực của người lao động

phấn đấu và cống hiến. Chính sách kỷ luật cần nghiêm minh có tính răn đe

nhưng nếu công chức có phấn đấu và tiến bộ thì cũng cần tạo điều kiện.

- Chỉ đạo phòng Tài chính - Kế hoạch huyện trong việc áp dụng khoán

chi phí, xây dựng quy chế chi tiêu hợp lý trong đơn vị, chú trọng nguồn kinh

phí cho thi đua - khen thưởng.

3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ

3.3.1. Kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh Thanh Hóa

Để nâng cao hiệu quả của phát triển đội ngũ công chức nói chung và

công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa nói riêng, tác giả

đưa ra một số kiến nghị đối với UBND tỉnh Thanh Hoá như sau:

- Chỉ đạo việc xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch điều động, luân

chuyển công chức thực hiện QLNN về kinh tế các cấp về cơ sở của từng giai

đoạn;

- Phê duyệt đề án tổ chức, bố trí sắp xếp lại công chức và tinh giản

biên chế các cấp theo hướng rà soát năng lực thực tế của công chức thực hiện

QLNN về kinh tế;

- Cần đẩy mạnh đổi mới quy trình tuyển dụng công chức dựa vào chất

lượng của bản mô tả công việc và hiệu lực của bài thi tuyển dụng. Bản mô tả

công việc cần thể hiện rõ yêu cầu của công việc, giới thiệu được sứ mệnh và

hoạt động chung của cơ quan tuyển dụng. Để tăng tính hiệu lực cho bài thi

đầu vào, cần phân tích vị trí cần tuyển để xác định các kiến thức, kỹ năng và

khả năng mà ứng viên cần có để thành công trong công việc được giao.

3.3.2. Kiến nghị với Sở Nội vụ Thanh Hóa

90

Liên quan đến công tác cán bộ, Sở Nội vụ là cơ quan chuyên trách chỉ

đạo phòng Nội vụ các huyện, tác giả cũng đề xuất một số nội dung như sau:

- Sở Nội vụ cần thường xuyên quán triệt chỉ đạo phòng Nội vụ huyện

trong các nội dung của công chức; có hướng dẫn cụ thể với từng nội dung và

giải quyết vướng mắc nếu có.

- Tham mưu cho UBND tỉnh Thanh Hoá trong việc ban hành các văn

bản pháp luật liên quan đến công chức một cách thiệt thực, hiệu quả.

- Đấu mối với các cơ sở đào tạo trong việc nâng cao chất lượng đào tạo

bồi dưỡng công chức, yêu cầu lựa chọn các giảng viên đào tạo có chuyên môn

đồng thời có kiến thức thực tế, có kiểm soát nội dung giảng dạy theo hướng

phải tiếp cận kiến thức mới, tránh tình trạng đào tạo hình thức, không mang

lại hiệu quả cho công chức ở các địa phương.

91

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Trên cơ sở phân tích thực trạng Chương 2, luận văn đã khẳng định mục

tiêu, bối cảnh mới tác động đến đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước

về kinh tế; trong đó khẳng định: Đội ngũ công chức quản lý kinh tế tại huyện

Quan Hóa không ngừng nâng cao chất lượng và số lượng. Công tác phát triển

đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện được thực hiện toàn

diện trên tất cả các khâu: Quy hoạch; tuyển dụng; sử dụng; đào tạo và bồi

dưỡng; đánh giá thực hiện công việc; chế độ tiền lương và đãi ngộ. Đội ngũ

công chức QLKT tại huyện đại bộ phận có bản lĩnh chính trị vững vàng, có

kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn, luôn tiếp thu cái mới, được rèn luyện thử

thách và từng bước trưởng thành, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời

kỳ mới. Lãnh đạo huyện đã chú trọng quan tâm đến việc phát triển công chức

QLKT. Các phòng ban QLKT tại huyện Quan Hóa được phân công nhiệm vụ

cụ thể, rõ ràng trong công tác phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN

về kinh tế...

Trong Chương 3 của luận văn cũng đã đưa ra định hướng chung về phát

triển đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế trong thời gian tới;

từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác phát triển đội ngũ công chức thực

hiện quản lý nhà nước về kinh tế tại huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa.

92

KẾT LUẬN

Phát triển đội ngũ công chức nói chung và đội ngũ công chức thực hiện

QLNN về kinh tế cấp huyện nói riêng là nhiệm vụ hết sức quan trọng và đòi

hỏi phải làm thường xuyên, liên tục nhất là trong bối cảnh hội nhập kinh tế và

chuyển đổi số hiện nay. Nhận thức được ý nghĩa và tầm quan trọng đó, luận

văn được lựa chọn và nghiên cứu trong phạm vi nghiên cứu tại huyện Quan

Hóa, tỉnh Thanh Hóa và những kết quả nghiên cứu về phát triển đội ngũ công

chức thực hiện QLNN về kinh tế như sau:

Một là, huyện Quan Hóa là huyện miền núi vùng cao nằm ở phía Tây của

tỉnh Thanh Hoá, gặp nhiều khó khăn trong phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù

trong những năm gần đây kinh tế của huyện đã có nhiều khởi sắc, tuy nhiên để

có thể tiếp tục phát triển bứt phá, đòi hỏi Đảng bộ và Nhân dân huyện Quan

Hóa phải hết sức nỗ lực, phấn đấu, phát huy tính chủ động, sáng tạo và tinh

thần đoàn kết để khai thác tốt những cơ hội, biến cơ hội trở thành những thành

tựu trong phát triển kinh tế - xã hội. Để làm được điều đó thì cần thiết phải xây

dựng đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế cấp huyện có đủ trình độ,

năng lực đáp ứng được yêu cầu phát triển kinh tế trong bối cảnh hiện nay.

Hai là, phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế của

huyện Quan Hóa trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi

nhận, góp phần quan trọng vào việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức,

tuy nhiên vẫn còn một số hạn chế cần khắc phục.

Ba là, luận văn đã đề xuất các phương hướng và giải pháp chủ yếu, có

căn cứ khoa học, thực tiễn và có tính khả thi nhằm phát triển đội ngũ công

chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa trong giai đoạn tới.

Các giải pháp cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các cấp ủy Đảng, các cơ quan

QLNN và cơ quan trực tiếp làm công tác tổ chức, cán bộ của huyện.

Trong khuôn khổ một luận văn Thạc sĩ, tác giả đã vận dụng những kiến

93

thức lý luận đã được tiếp thu trong quá trình học tập tại Học viện Hành chính

Quốc gia và tìm hiểu thực tế tại huyện Quan Hóa, bước đầu đề xuất một số

giải pháp, kiến nghị nhằm phát triển đội ngũ công chức thực hiện QLNN về

kinh tế cấp huyện của Quan Hóa.

Tuy nhiên, do còn hạn chế về thời gian, điều kiện nghiên cứu thực tế nên

Luận văn không tránh khỏi những hạn chế và sai sót nhất định. Tác giả mong

nhận được những ý kiến đóng góp của các nhà khoa học, các thầy cô giáo và

bạn bè, đồng nghiệp để tiếp tục nghiên cứu, bổ sung, hoàn thiện đề tài.

Tác giả xin chân thành cảm ơn!

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hoá (2012), Nghị quyết số 04-NQ/TU,

ngày 13-2-2012 về xây dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới mạnh mẽ cán bộ đáp

ứng yêu cầu Thanh Hóa thành tỉnh tiên tiến vào năm 2020, Thanh Hoá.

2. Ban Chấp hành Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2016), Quyết định số 291-QĐ/TU

về việc ban hành Chương trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực tỉnh

Thanh Hóa giai đoạn 2016-2020, Thanh Hóa.

3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2012), Hướng dẫn số 15-HD/BTCTW về

quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý theo tinh thần nghị quyết số 42-NQ/TW

ngày 30/11/2014 của Bộ chính trị và kết luận số 24-KL/TW ngày 5/6/2012

của Bộ chính trị, Hà Nội.

4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2018), Nghị quyết số 26-NQ/TW về tập

trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp nhất là cấp chiến lược, đủ phẩm chất,

năng lực và uy tín, ngang tầm nhiệm vụ, Hà Nội.

5. Ban Thường vụ Tỉnh ủy Thanh Hóa (2013), Đề án về việc điều động và luân

chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý diện Ban Thường vụ quản lý, Thanh Hóa.

6. Nguyễn Trọng Bình (2020), “Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức quản

lý kinh tế cấp tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng”, Hà Nội.

7. Bộ Chính trị (2012), Kết luận số 24-KL/TW về đẩy mạnh quy hoạch và luân

chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý đến năm 2020 và những năm tiếp theo, Hà Nội.

8. Bộ Chính trị (2020), Nghị quyết số 58/NQ-BCT của Bộ Chính trị khóa XII về

xây dựng và phát triển tỉnh Thanh Hóa đến năm 2030, tầm nhìn đến năm

2045, Hà Nội.

9. Chính phủ (2010), Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ quy định về

việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.

10. Chính phủ (2015), Nghị định số 56/2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại

cán bộ, công chức, viên chức, Hà Nội.

11. Chính phủ (2016), Quyết định số 163/QĐ-TTg của Thủ tưởng chính phủ về

việc phê duyệt Đề án đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức giai

đoạn 2016-2025, Hà Nội.

12. Chính phủ (2017), Nghị định số 88/2017/NĐ-CP sửa đồi, bổ sung một số

điều của NĐ 56 2015/NĐ-CP về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức,

viên chức, Hà Nội.

13. Chính phủ (2018), Nghị định 161/2018/NĐ - CP sửa đổi, bổ sung một số quy

định về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng

viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan

hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

14. Chính phủ (2020), Nghị định số 138/2020/NĐ-CP của Chính phủ về tuyển

dụng, sử dụng và quản lý công chức, Hà Nội.

15. Phạm Thị Kim Cương (2021), “Phát triển đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là

người dân tộc thiểu số khu vực Tây Bắc”, tạp chí Cộng sản.

16. Đảng bộ tỉnh Thanh Hóa (2012), Nghị quyết số 04-NQ/TU về “Tiếp tục xây

dựng đội ngũ cán bộ và đổi mới mạnh mẽ cán bộ, đáp ứng yêu cầu Thanh

Hóa thành tỉnh tiên tiến năm 2020”, Thanh Hóa.

17. Nguyễn Thế Duẩn (2015), Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện

QLNN về kinh tế quận Tây Hồ, Thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ, Học

viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

18. Lại Hữu Hòa (2015), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ cấp huyện về

quản lý nhà nước”, Luận văn thạc sĩ kinh tế.

19. Đặng Xuân Hoan (2019), “Tiếp tục đổi mới và hoạt động của Chính phủ theo

hướng tinh gọn, hiệu lực, hiệu quả”, Tạp chí Lý luận chính trị, số tháng 10/2019.

20. Bùi Đức Hưng (2017), "Xây dựng đội ngũ công chức quản lý kinh tế của Bộ xây

dựng", Luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

21. Huyện ủy Quan Hóa (2020), "Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ huyện

Quan Hóa nhiệm kỳ 2020 - 2025", Thanh Hóa.

22. Vũ Thị Thu Huyền (2016), "Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về

kinh tế tại thành phố Thái Nguyên", Luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học

Kinh tế và QTKD- Đại học Thái Nguyên, Thái Nguyên.

23. Mai Hữu Khê (2009), Lý luận quản lý nhà nước, NXB Giáo dục, Hà Nội.

24. Ngô Xuân Khiêm (2016), Quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện

Thanh Miện, tỉnh Hải Dương, Luận văn thạc sỹ, Đại học kinh tế - Đại học

quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

25. Trần Đức Lương (2017), “Kinh nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý cấp

huyện ở tỉnh Thanh Hóa”, Tạp chí tài chính số 2, tháng 2/2017, Thanh Hóa.

26. Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa (2016), Báo cáo cán bộ năm 2016 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2017, Thanh Hoá.

27. Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa (2016), Báo cáo quy trình tuyển dụng cán bộ,

Thanh Hoá.

28. Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa (2017), Báo cáo cán bộ năm 2017 và phương

hướng nhiệm vụ năm 2018, Thanh Hoá.

29. Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa (2018), Báo cáo cán bộ năm 2018 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2019, Thanh Hoá.

30. Phòng Nội vụ huyện Quan Hóa (2019), Báo cáo cán bộ năm 2019 và

phương hướng nhiệm vụ năm 2020, Thanh Hoá.

31. Thang Văn Phúc, Nguyễn Minh Phương (2005), "Cơ sở lý luận và thực tiễn

xây dựng đội ngũ cán bộ công chức", NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.

32. Quốc hội (2008), Luật cán bộ, công chức, Hà Nội.

33. Quốc hội (2019), Luật số 47/2019/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của

Luật tổ chức chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương, Hà Nội

34. Quốc hội (2019), Luật số 52/2019/QH14 sửa đổi bổ sung một số điều của

Luật cán bộ, công chức và Luật viên chức, Hà Nội.

35. Sở Nội vụ Đà Nẵng (2011), “Giải pháp quản lý và phát triển đội ngũ cán bộ,

công chức, viên chức của thành phố Đà Nẵng đến năm 2015”, Đà Nẵng.

36. Nguyễn Toàn Thắng (2021) “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

đáp ứng yêu cầu xây dựng nền hành chính nhà nước phục vụ Nhân dân”, Hà Nội.

37. Chu Thái Thành, (2007) “Cán bộ của Đảng trong thời kỳ mới”, Tạp chí Cộng

sản điện tử. http://www.tapchicongsan.org.vn

38. Trần Đình Thảo (2017), "Xây dựng đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà

nước về kinh tế tỉnh Quảng Nam", Luận án tiến sỹ, Học viện chính trị quốc

gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.

39. Vũ Ngọc Thưởng (2009), “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức

quản lý kinh tế cấp huyện gắn với cơ sở tại Thanh Hóa”, tạp chí Cộng sản.

40. Nguyễn Thanh Thy (2012), “Phát triển nguồn nhân lực hành chính cấp

phường tại quận Hải Châu, Thành phố Đà Nẵng”.

41. Võ Xuân Tiến (2006), “Xây dựng và phát triển nguồn nhân lực trong các cơ

quan hành chính cấp quận (huyện), phường (xã) trên địa bàn thành phố Đà

Nẵng”, Đà Nẵng.

42. UBND tỉnh Thanh Hóa (2015), Quyết định số 3612/QĐ-UBND của Chủ tịch

UBND tỉnh về việc điều chỉnh quy hoạch phát triển nhân lực tỉnh Thanh Hóa

đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, Thanh Hóa.

43. UBND tỉnh Thanh Hóa (2016), Quyết định ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ công chức, viên chức tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2016 - 2020, Thanh Hóa.

44. UBND tỉnh Thanh Hoá (2017), Quyết định số 505/2017/QĐ-UBND quy định

việc thực hiện hỗ trợ kinh phí đối với cán bộ, công chức, viên chức được cử đi

đào tạo và thưởng khi được công nhận, bổ nhiệm chức danh Giáo sư, Phó giáo

sư theo Nghị quyết 36/2016/NQQ-HĐND ngày 08/12/2016 của HĐND tỉnh

Thanh Hoá, Thanh Hoá.

45. Viện ngôn ngữ học (2019), Từ điển tiếng Việt, NXB. Hồng Đức.

46. Trần Việt (2016), “Đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực ở Thanh Hóa”, Tạp

chí xây dựng Đảng số 3/2016, Thanh Hóa.

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA, KHẢO SÁT

Để có cơ sở đánh giá thực trạng phát triển đội ngũ công chức thực hiện quản

lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa, xin Anh/chị vui lòng

cho biết thông tin bằng cách đánh dấu (X) vào các ô tương ứng trong các câu hỏi

dưới đây. Các thông tin thu được từ bảng hỏi này sẽ chỉ công bố kết quả tổng hợp

và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học.

I. Thông tin chung về đối tượng khảo sát:

- Họ và tên:...........................................................................................................

- Giới tính:............................................................................................................

- Chức vụ:.............................................................................................................

- Đơn vị:...............................................................................................................

II. Nội dung khảo sát

Câu 1: Anh/chị hãy đánh giá về đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước

về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hoá

Mức độ đồng ý với nhận định

TT

Nội dung

Đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Rất đồng ý

Rất không đồng ý

1

2

3

4

5

thực hiện Đội ngũ công chức QLNN về kinh tế của huyện có phẩm chất chính trị vững vàng thực hiện Đội ngũ công chức QLNN về kinh tế của huyện có đạo đức tốt thực hiện Đội ngũ công chức QLNN về kinh tế của huyện có trình độ, kỹ năng tốt thực hiện Đội ngũ công chức QLNN về kinh tế của huyện tinh thần, thái độ, phong cách làm việc tốt thực hiện Đội ngũ công chức QLNN về kinh tế của huyện được bố trí theo đúng chuyên môn đào tạo

Câu 2: Anh/chị hãy đánh giá thực trạng quy hoạch đội ngũ công chức

thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa:

Mức độ đồng ý với nhận định

Rất

Rất

Không

Bình

STT

Nội dung

không

Đồng ý

đồng

đồng ý

thường

đồng ý

ý

Quy hoạch cán bộ lãnh đạo,

quản lý xuất phát từ yêu cầu

1

nhiệm vụ chính trị và thực tế

đội ngũ cán bộ tại địa phương

Đánh giá công chức trước khi

2

đưa vào quy hoạch

Quy hoạch công chức đảm

3

bảo phương châm “mở” và

“động”

Số lượng nguồn đưa vào quy

4

hoạch đảm bảo đúng quy định

Đảm bảo đúng yêu cầu về độ

5

tuổi và cơ cấu cán bộ nữ trong

quy hoạch

Thực hiện công khai trong

6

quy hoạch cán bộ

Thực hiện và quản lý quy

7

hoạch một cách chặt chẽ

Thực hiện tốt kiểm tra, tổng

8

kết quy hoạch

Câu 3: Anh/chị hãy đánh giá thực trạng tuyển dụng đội ngũ công chức

thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa:

Mức độ đồng ý với nhận định

STT

Nội dung

Đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Rất không đồng ý

Rất đồng ý

1

2

3

4

5

Xuất phát từ yêu cầu thực tế mà tuyển người Tuyển dụng trên cơ sở các tiêu chuẩn chức danh Quy trình tuyển dụng đảm bảo bình đẳng, công khai Nội dung thi tuyển bám sát yêu cầu chức danh cần tuyển Phù hợp với đặc thù của địa phương, đơn vị mình.

Câu 4: Anh/chị hãy đánh giá thực trạng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức

thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa:

Mức độ đồng ý với nhận định

STT

Nội dung

Đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Rất không đồng ý

Rất đồng ý

1

2

3

4

5

Công chức thực hiện QLNN về kinh tế được đào đạo, bồi dưỡng kiến thức về lý luận chính trị Công chức thực hiện QLNN về kinh tế được đào đạo, bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ của ngành, lĩnh vực mà cán bộ, công chức đang làm. Công chức thực hiện QLNN về kinh tế được đào đạo, bồi dưỡng kiến thức về quản lý hành chính nhà nước, quản lý kinh tế Công chức thực hiện QLNN về kinh tế được trang bị đầy đủ những kiến thức về ngoại ngữ, công nghệ thông tin và các kiến thức về khoa học quản lý hiện đại, kinh tế thị trường Công chức thực hiện QLNN về kinh tế thường xuyên cập nhật kiến thức, tự học tự bồi dưỡng.

Câu 5: Anh/chị hãy đánh giá thực trạng bố trí đội ngũ công chức thực

hiện quản lý nhà nước về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa?

Mức độ đồng ý với nhận định

STT

Nội dung

Đồng ý

Rất không

Rất đồng

Không đồng ý

Bình thường

đồng ý

ý

Bố trí, sử dụng công chức dựa

1

vào các chủ trương, chính sách của Nhà nước.

Bố trí công chức bảo đảm tiêu

2

chuẩn, phù hợp với sở trường

3

Tạo điều kiện để công chức được phát huy năng lực làm

việc và tiếp cận với thực tiễn.

Trọng dụng người tài, không

4

phân biệt đối xử với người có

tài

Kết hợp hài hòa giữa đóng

góp của cán bộ, công chức với

5

chế độ chính sách tiền lương

và các đãi ngộ khác

Căn cứ vào quy hoạch công

chức và chiến lược phát triển

6

kinh tế, xã hội của địa phương

để bố trí, sử dụng cán bộ

Câu 6: Anh/chị hãy đánh giá thực trạng đề bạt, bổ nhiệm công chức thực

hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa?

Mức độ đồng ý với nhận định

STT

Nội dung

Rất không đồng ý

Không đồng ý

Đồng ý

Bình thường

Rất đồng ý

1

2

3

Công chức được đề bạt, bổ nhiệm đảm bảo những tiêu chuẩn theo quy định Đề bạt, bổ nhiệm trên cơ sở xây dựng cơ cấu nhân lực của tổ chức và sự đòi hỏi của công vụ và nguồn nhân lực hiện có của tổ chức Thực hiện đầy đủ các bước trong quy trình đề bạt

Câu 7: Anh/chị hãy đánh giá thực trạng điều động, luân chuyển công

chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa?

Mức độ đồng ý với nhận định

STT

Nội dung

Đồng ý

Không đồng ý

Bình thường

Rất không đồng ý

Rất đồng ý

Cơ quan chuyên trách tham

1

mưu hiệu quả trong điều

động, luân chuyển công chức.

Nhu cầu điều động và khả

2

năng của công chức phù hợp

với nhau.

Công chức chấp hành tốt các

3

quyết định điều động, luân

chuyển của cấp trên.

Câu 8: Anh/chị hãy cho biết thực trạng đánh giá công chức thực hiện

QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa?

Mức độ đồng ý với nhận định

Rất

Rất

STT

Nội dung

Không

Bình

Đồng

không

đồng

đồng ý

thường

ý

đồng ý

ý

Căn cứ đánh giá rõ ràng theo

1

quy định của pháp luật.

Thời điểm đánh giá kịp thời

2

Quy trình đánh giá chặt chẽ,

3

nghiêm túc.

Kết quả đánh giá được công

4

khai và sử dụng trong quá trình

khen thưởng, kỷ luật cán bộ.

Câu 9: Anh/chị hãy đánh giá thực trạng chế độ, chính sách đối với công

chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa?

Rất

Rất

Không

Bình

không

Đồng ý

đồng

TT

Nội dung

đồng ý

thường

đồng ý

ý

Có chính sách đãi ngộ về vật

1

chất, tinh thần cho công chức

Có chính sách tuyển chọn

những công chức ưu tú để đào

2

tạo, bồi dưỡng, khuyến khích

phát triển tài năng

3

Có chính sách phát hiện, thu hút nhân tài

Ưu tiên đối với con em gia

đình chính sách, người có

4

công với cách mạng, dân tộc

thiểu số…

Câu 10: Theo anh/chị, trở ngại lớn nhất đối với công tác phát triển đội

ngũ công chức thực hiện QLNN về kinh tế tại huyện Quan Hóa là gì? (Anh/chị

vui lòng đánh dấu x vào 1 khâu):

Quy hoạch đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

Tuyển dụng đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

Bố trí đội ngũ công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

Đánh giá công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

Chế độ, chính sách đối với công chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế

Câu 11: Anh/chị có kiến nghị gì để nâng cao hiệu quả phát triển đội ngũ công

chức thực hiện QLNN về kinh tế của huyện Quan Hóa, tỉnh Thanh Hóa:

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của Anh/chị!