BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

..…/..…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG THỊ THU HUYỀN

THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

..…/..…

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG THỊ THU HUYỀN

THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ

Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. ĐẶNG THỊ HÀ

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016

LỜI CAM ĐOAN

Tôi là Hoàng Thị Thu Huyền, xin cam đoan đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác.

Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2016 Học viên Hoàng Thị Thu Huyền

Lời Cảm Ơn

Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này, tôi đã nhận được nhiều

sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.

Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Học viện Hành

chính quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiên thức quý báu, giúp đỡ tôi

trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.

Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn TS. Đặng Thị Hà

đã hết lòng chỉ bảo và định hướng khoa học để tôi có thể hoàn thành luận

văn này.

Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và tập thể cán bộ Bệnh viện

Giao thông vận tải Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin, tài

liệu cần thiết làm cơ sở cho việc thực hiện luận văn.

Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp cao học HC19.T9, các đồng

nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt

quá trình học tập.

Tuy có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên

cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý

thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm đến đề tài tiêp tục

có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn./.

Học viên

Hoàng Thị Thu Huyền

MỤC LỤC

Trang

Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục sơ đồ, biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP ............... 6 1.1 Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị này ......................................................................... 6 1.1.1 Đơn vị sự nghiệp y tế công lập ...................................................... 6 1.1.2 Tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ......................... 10 1.1.3 Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ... 15 1.2 Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................................................................................................. 18 1.2.1 Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập .............................................................................. 18 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị ............................................................................................... 25 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ........................................... 26

1.3 Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại một số Bệnh viện công lập và bài học rút ra cho Bệnh viện Giao thông vận tải Huế ... 28

1.3.1 Thực hiện tự cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế ............................................................................................... 28 1.3.2 Thực hiện tự cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................ 29 1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính cho Bệnh viện Giao thông vận tải Huế ....................................... 30 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 31

Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI

CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ .................... 32 2.1. Khái quát về Bệnh viện Giao thông vận tải Huế ............................... 32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................. 32 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện .......................................... 33 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện .................................................... 34 2.1.4 Tình hình thực hiện chuyên môn của Bệnh viện qua các năm .... 37

2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế giai đoạn 2013-2015 ........................................... 39 2.2.1. Thực hiện tự chủ các nguồn thu của Bệnh viện.......................... 39 2.2.2. Thực hiện tự chủ về các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện. ........................................................................... 47 2.2.3. Thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính .......................... 62 2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế ......................................... 63 2.2.5. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế qua các tiêu chí ............................................... 64

2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế ............................................................................. 67 2.3.1. Những kết quả đã đạt được ......................................................... 67 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .................................................... 70 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 80

Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ .............................................................................. 81 3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển của Bệnh viện Giao thông vận tải Huế giai đoạn 2016-2020 theo cơ chế tự chủ tài chính ............................ 81 3.1.1 Mục tiêu phát triển ....................................................................... 81 3.1.2 Định hướng phát triển .................................................................. 82

3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế ...................................................................................... 85 3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ......................... 85 3.2.2 Đa dạng hóa và khai thác tốt nhất các nguồn thu ........................ 87 3.3.3 Quản lý sử dụng hiệu quả các khoản chi ..................................... 89 3.3.4 Hoàn thiện cơ chế trả lương và phân phối thu nhập .................... 91 3.3.5 Đổi mới công tác quản lý tài chính, nâng cao năng lực người

lãnh đạo ................................................................................................. 95 3.3.6 Một số giải pháp khác .................................................................. 97 3.3 Kiến nghị ........................................................................................... 100

3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Bộ GTVT, Bộ Tài chính, Bộ Y tế ..................................................................................... 100 3.3.2 Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam ............................. 103 Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 104 KẾT LUẬN .................................................................................................. 105

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT Bảo hiểm y tế

GTVT Giao thông vận tải

NSNN Ngân sách Nhà nước

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình lao động qua các năm 2013-2015 .................................. 37 Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện GTVT Huế ..... 38 Bảng 2.3: Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2013-2015 .......... 40 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp các nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác của

Bệnh viện giai đoạn 2013-2015 ...................................................... 44 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện giai đoạn 2013-2015 .... 46 Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn Ngân sách Nhà nước

cấp giai đoạn 2013-2015 ................................................................. 50

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp y tế giai

đoạn 2013-2015 .............................................................................. 52 Bảng 2.8: Tổng hợp chi thu nhập tăng thêm các năm 2013-2015 .................. 60 Bảng 2.9: Bảng tổng hợp trích lập quỹ qua các năm 2013-2015 ................... 61 Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu tính hiệu quả trong tự chủ tài chính các năm

2013-2015 ....................................................................................... 66 Bảng 3.1: Hệ số trong tiêu chí thâm niên công tác ......................................... 93 Bảng 3.2: Hệ số trong tiêu chí trình độ chuyên môn ...................................... 94 Bảng 3.3: Mức độ hoàn thành công việc của tập thể ...................................... 94

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Bệnh viện ................................................... 36 Biểu đồ 2.1: Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2013-2015 ...... 42 Biểu đồ 2.2: Tổng hợp các nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác của Bệnh

viện giai đoạn 2013-2015 .......................................................... 45 Biểu đồ 2.3: Tổng hợp các nguồn của Bệnh viện giai đoạn 2013-2015 ......... 47 Biểu đồ 2.4: Tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp y tế giai

đoạn 2013-2015 ......................................................................... 53 Biểu đồ 2.5: Tổng hợp trích lập quỹ qua các năm 2013-2015 ....................... 62

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Trải qua hơn 30 năm đổi mới, phát triển và hội nhập thế giới, đất nước

ta đã có những bước chuyển biến rõ rệt trên mọi lĩnh vực. Trong đó, ngành y

tế cũng đạt được rất nhiều thành tựu, mạng lưới y tế phát triển rộng khắp cả

nước, trình độ y tế được nâng cao. Đạt được điều này là nhờ sự đổi mới kịp

thời về chính sách, cơ chế tài chính trong lĩnh vực y tế, rất nhiều chính sách

được ban hành như chính sách bảo hiểm y tế, chính sách thu một phần viện

phí, chính sách xã hội hóa và giao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở y tế

công lập, cụ thể là Nghị định 10/2002/NĐ-CP, Nghị định 43/2006/NĐ-CP của

chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm

vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,

Nghị định 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài

chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa

bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, và gần đây là Nghị định

16/2015/NĐ-CP của chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự

nghiệp công lập. Các chính sách này đã tạo hành lang pháp lý nhằm nâng cao

quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập.

Tuy nhiên, ở các Bệnh viện công lập ở nước ta vẫn còn hạn chế trong tính

cạnh tranh so với các bệnh viện tư nhân. Một phần nguyên nhân là do các Bệnh

viện công lập chưa đươc tự chủ ở mức độ cao dẫn tới chưa có đủ năng lực tài

chính cho việc cải thiện nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người bệnh.

Bệnh viện Giao thông vận tải Huế là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt

động trong lĩnh vực y tế. Trong quá trình hoạt động và thực hiện cơ chế tự

chủ tài chính, Bệnh viện luôn chủ động huy động các nguồn thu hợp pháp để

đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, hạ tầng cơ sở, tạo điều kiện tăng thu cho Bệnh

1

viện, từng bước nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao thu nhập cho

cán bộ viên chức.

Đứng trước những đổi mới trong việc thực hiện Nghị định 85/2012/NĐ-

CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, việc xem xét đánh giá lại các

nguồn lực của Bệnh viện là cần thiết cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện cơ chế tự chủ tại Bệnh viện

bước đầu cũng gặp không ít khó khăn, hạn chế cần khắc phục. Cùng với sự

phát triển của Bệnh viện, nhu cầu tài chính tăng cao trong khi nguồn Ngân sách

nhà nước cấp ngày một hạn hẹp, do đó đòi hỏi Bệnh viện phải có nhiều giải

pháp để nâng cao mức độ tự chủ tài chính, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận, nhận thức được tầm quan trọng,

tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện cơ chế tự chủ về

tài chính tại bệnh viện Giao thông vận tải Huế” làm luận văn của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trong thời gian gần đây, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc thực

hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu biểu là:

- Luận án tiến sỹ: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại

học công lập ở Việt Nam” của tác giả Trần Đức Cân (2012). Luận án đã đưa

ra được những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện và những giải pháp để

hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập ở Việt Nam.

- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế Tỉnh Bắc Ninh”

của tác giả Nguyễn Văn Lượng (2012). Luận văn đã phân tích, đánh giá thực

trạng tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh

thời gian từ 2008-2011 và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý kinh tế tại ngành y tế.

2

- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của

Đài truyền hình Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Nan(2008). Luận văn đã

nêu lên được những thực trạng trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, từ đó

đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính

tại đơn vị.

- Các bài báo nghiên cứu về “Nguyên tắc tự chủ về tài chính đối với

đơn vị sự nghiệp công lập” số ra ngày 24/12/2014; “Tự chủ tài chính đối với

đơn vị sự nghiệp công lập ra sao?” ra ngày 08/06/2015; “những vấn đề cơ

chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập” ra ngày 17/4/2015 Trên

tạp chí Tài chính.

Những công trình khoa học nói trên tập trung đề cập đến những vấn đề

lý luận chung về cơ chế tự chủ và thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự

chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,

biên chế và tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập. Trong lộ trình

thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định các nguyên tắc, quy định

chung về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập có một câu hỏi đặt

ra trong giai đoạn này là: Các Bệnh viện sẽ tự chủ như thế nào? Đây là một

vấn đề mới chưa được nghiên cứu.

Cho đến nay, tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế chưa có công trình

khoa học nào đề cập đến vấn đề tự chủ tài chính. Nên việc nghiên cứu tình

hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện hiện nay là rất cần thiết.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích:

Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập

nói chung và thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viên Giao

thông vận tải Huế nói riêng.

3

Từ đó có thể đề xuất một số giải pháp chủ yếu để góp phần hoàn thiện

việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các

nguồn thu, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Bệnh viện, tăng thu

nhập cho cán bộ viên chức tại Bệnh viện.

- Nhiệm vụ:

Làm rõ nội dung cơ bản về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn

vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế.

Phân tích thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện trong các

năm 2013-2015.

Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh

viện Giao thông vận tải Huế.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

+ Đối tượng nghiên cứu:

- Về lý luận: Làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ trong các đơn vị

hành chính sự nghiệp công lập nói chung và Bệnh viện Giao thông

vận tải Huế nói riêng.

- Về thực tiễn: Nghiên cứu cơ chế tự chủ taì chính tại Bệnh viện Giao

thông vận tải Huế.

+ Phạm vi nghiên cứu:

- Phạm vi không gian: Tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế

- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích lấy từ năm 2013-2015, giải

pháp cho giai đoạn 2016-2020.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu:

Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn dựa trên phương pháp luận

của Chủ nghĩa Duy vật Biện chứng và Duy vật lịch sử Mác Lê-Nin.

Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp thống kê, phân

tích, tổng hợp, so sánh, đáng giá kết quả và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn

thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế.

4

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:

Về lý luận: Hệ thống hóa về mặt lý luận thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính tại các bệnh viện công lập.

Về thực tiễn: Phân tích được thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế từ đó rút ra được những tồn tại và

nhược điểm cần khắc phục.

7. Kết cấu luận văn

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn

được chia làm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở khoa học của cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị

sự nghiệp y tế công lập.

Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh

viện Giao thông vận tải Huế.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện cơ chế

tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế

5

Chương 1

CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH

TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP

1.1 Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và cơ chế tự chủ tài

chính tại các đơn vị này

1.1.1 Đơn vị sự nghiệp y tế công lập

 Khái niệm về đơn vị sự nghiệp y tế công lập:

Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt

động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ

nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các

đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công

nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế,

dịch vụ việc làm...[15]

Đơn vị sự nghiệp y tế công lập nằm trong hệ thống các đơn vị sự

nghiệp công lập nói chung, hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp y tế do cơ

quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, thực hiện cung cấp dịch

vụ y tế và đóng góp một phần quan trọng trong duy trì hoạt động của nền kinh

tế quốc dân.

Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,

con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về

kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý

nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh,

chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y,

pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết

6

bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe

sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe[12]

 Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập

Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập mang đầy đủ đặc điểm của một đơn

vị sự nghiệp công lập nói chung.

Thứ nhất: Đơn vị sự nghiệp y tế công lập do cơ quan Nhà nước có

thẩm quyền quyết định thành lập. Do đó các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

phải tuân theo các cơ chế, quy định của các cơ quan nhà nước và cơ quan

quản lý cấp trên. Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế do Trung ương quản lý là

các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đối với các đơn vị sự

nghiệp y tế công lập do địa phương quản lý là các Sở y tế.

Thứ hai, đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một tổ chức hoạt động theo

nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận.

Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự

nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần

trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hoá này cho thị trường chủ yếu không

vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thông qua các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, Nhà nước cung cấp

những sản phẩm khám, chữa bệnh, phòng dịch...nhằm thực hiện mục đích

chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhà nước đảm bảo mọi người dân đều được

chăm sóc sức khỏe một cách công bằng, có chất lượng phù hợp với khả năng

kinh tế xã hội của đất nước. Như vậy hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích cộng đồng.

Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được phép thu các loại phí, lệ phí,

hay viện phí trong lĩnh vực y tế để đáp ứng một phần chi phí hoạt động

thường xuyên của đơn vị, giảm bớt gánh nặng từ Ngân sách Nhà nước.

7

Thứ ba, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là sản phẩm

mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra

của cải vật chất và giá trị tinh thần.

Sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các "hàng hoá

công cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp

quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hoá khác sản phẩm của các

hoạt động sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có điểm khác biệt là

nó có giá trị xã hội cao, điều đó đồng nghĩa là người cùng sử dụng, dùng rồi

có thể dùng lại được trên phạm vi rộng. Việc sử dụng những "hàng hoá công

cộng" do hoạt động sự nghiệp tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật

chắt được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao.

Hoạt động sự nghiệp y tế đảm bảo sức khoẻ cho người dân, cho lực

lượng lao động, làm giảm đi sự thiếu hụt lao động vì ốm đau, tạo điều kiện

cho lao động có chất lượng ngày càng tốt hơn. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp

luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.

Thứ tư, hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế công lập luôn gắn liền và bị chi

phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.

Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo

hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, để

thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Chính phủ tổ chức thực

hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khoẻ

cộng đồng, chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình, chương trình phòng

chống HIV/AIDS, chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản,... Những chương

trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể

thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu

lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản

phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.[15]

8

 Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập

 Căn cứ vào loại mô hình tổ chức, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

được phân loại thành các loại hình sau:

- Các bệnh viện các viện và các trung tâm có giường bệnh, cơ sở điều

dưỡng và phục hồi chức năng thuộc các Bộ, ngành và địa phương.

- Các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc viện nghiên cứu, trường đạo tạo y,

dược trong toàn quốc.

- Các trung tâm y tế (bao gồm các trung tâm y tế quận, huyện, thị xã,

thành phố trực thuộc tỉnh, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm phòng chống

các bệnh xã hội, trung tâm truyền thông và giáo dục sức khỏe, trung tâm bảo

vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em)..

- Các viện, trạm, trại hoặc các đơn vị khác có chức năng và nhiệm vụ

phong chống dịch thuộc các Bộ, ngành, địa phương.

- Các đơn vị có chức năng kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế, trang

thiết bị y tế, kiểm nghiệm thuốc, hóa mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, kiểm

dịch y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phương. máu và các chế phảm về máu,

dịch truyền hoặc các sản phẩm khác thuốc ngành y tế.

- Các sơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế, máu và các chế phảm về

máu, dịch truyền hoặc các sản phẩm khác thuốc ngành y tế.

- Các đơn vị sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên

cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, tạp chí thuộc lĩnh vực y tế.[9]

 Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được phân

loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:

- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm bảo được toàn bộ

kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển.

- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ

kinh phí hoạt động thường xuyên.

9

- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh

phí hoạt động thường xuyên

- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn

thu, kinh phí hoạt đông thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do

ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ.[12]

1.1.2 Tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

 Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công lập

Nguồn thu cơ bản của phần lớn các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là

nguồn từ ngân sách nhà nước cấp nhằm thực hiện chức năng kinh tế- xã hội

mà đơn vị đảm nhiệm và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tuy nhiên, các

đơn vị sự nghiệp y tế công lập vẫn được phép khai thác mọi nguồn thu ngoài

ngân sách nhà nước đảm bảo cho các đơn vị có thể tự chủ trong hoạt động chi

thường xuyên.

Có thể khái quát nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

bao gồm các nguồn sau:

- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:

+ Ngân sách nhà nước đảm bảo chi hoạt động thường xuyên đối với các

đơn vị làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc nhóm đơn vị có nguồn thu

sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên hay đơn vị

có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động

thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước

bảo đảm toàn bộ.

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ

+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);

10

+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;

+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà

nước quy định (nếu có);

+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa

chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có

thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;

+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp

có thẩm quyền phê duyệt;

+ Kinh phí khác (nếu có).

- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:

+ Thu từ việc cung cấp các dịch vụ y tế, trong đó nguồn thu của các

dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện theo quy định, trong đó, giá

dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được tính theo từng dịch vụ, kỹ thuật y tế hoặc

tính theo từng trường hợp bệnh.

Khoản thu từ các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi khung

giá do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành theo quy định được để lại toàn bộ

cho đơn vị sử dụng và không phản ánh vào ngân sách Nhà nước.

+ Thu từ hoạt động dịch vụ;

+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);

+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi

ngân hàng.

- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.

- Nguồn khác, gồm:

+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,

viên chức trong đơn vị;

+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và

ngoài nước theo quy định của pháp luật.[15]

11

 Các nội dung chi của đơn vị sự nghiệp y tế công lập

Để đảm bảo hoạt động của đơn vị, các nội dung chi của đơn vị sự nghiệp

y tế công lập được chia thành chi thường xuyên và chi không thường xuyên.

- Chi thường xuyên; gồm:

+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;

+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;

+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân

sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi

tiền vay theo quy định của pháp luật).

* Đặc điểm của các khoản chi thường xuyên:

Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn

định khá rõ nét. Tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính

ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể của các đơn vị

sự nghiệp y tế công lập phải thực hiện.

Thứ hai, xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích sử dụng

cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên

của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phải thực hiện có hiệu lực tác động

trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng.

Khi nghiên cứu cơ cấu các khoản chi của đơn vị sự nghiệp công

theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát, người ta thường phân

loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi tích lũy và chi tiêu dùng. Theo

tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được xếp vào

chi tiêu dùng, ở trong từng niên độ ngân sách đó các khoản chi thường

xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà

nước; về quốc phòng, an ninh;

- Chi không thường xuyên; gồm:

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao;

12

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh (đối với các đơn

vị không phải là đơn vị y tế dự phòng);

+ Chi triển khai nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, thực hiện đề án bệnh viện vệ

tinh, thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề theo

quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.

+ Chi thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;

+ Chi thực hiện các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia;

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

giao hoặc đặt hàng không thường xuyên (điều tra, quy hoạch, khảo sát,

nhiệm vụ khác);

+ Chi thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước

quy định (nếu có);

+ Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm viêc và các tài sản cố

định khác, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự

án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán để đơn vị thực hiện

nhưng không gắn với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển;

+ Chi thực hiện các dự án vay, viện trợ theo dự án được cấp có thẩm

quyền phê duyệt, bao gồm cả vốn đối ứng;

+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;

+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).

Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với

các khoản chi thường xuyên, thủ trường các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

đưa ra một số mức chi cho hoạt động quản lý, chi hoạt động chuyên môn

nghiệp vụ.

* Đặc điểm của các khoản chi không thường xuyên:

Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phải đảm bảo yêu cầu cung cấp

đầy đủ các khoản chi đáp ứng nhu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ

13

trong hoạt động của tổ chức, quản lý có hiệu quả các khoản chi thường xuyên

và không thường xuyên trong các tổ chức.

Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cần thiết xây dựng một chính sách

chi hợp lý và hiệu quả và phải xác định tính ưu tiên với mỗi khoản chi trong

mỗi điều kiện hoàn cảnh cụ thể, xây dựng quy trình cấp phát, kiểm soát và

thành toán các khoản chi một cách chặt chẽ khoa học, thực hiện việc kiểm tra

quá trình chi và các khoản chi đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.[15]

 Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập

Quy chế chi tiêu nội bộ là một yếu tố hoàn thiện cơ chế tự chủ tài

chính. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng căn cứ vào điều kiện thực tế tại

các đơn vị và được thủ trưởng đơn vị ký quyết định ban hành sau khi thống

nhất các ý kiến đóng góp của nội bộ đơn vị.

Các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu được thể hiện trong quy chế chi tiêu

nội bộ của đơn vị, là căn cứ để thủ trưởng đơn vị điều hành nguồn tài chính

của đơn vị, là cơ sở pháp lý để kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi và

các cơ quan chức năng dùng làm căn cứ để quyết toán tài chính hàng năm.

Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu

chuẩn, định mức chi trong đơn vị như: chi lương tăng thêm, chi trích lập quỹ,

khoán chi...đơn vị được phép xây dựng mức thu, chi phục vụ cho các hoạt

động quản lý, nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc thấp hơn so với mức chi

do cơ quan nhà nước ban hành, phù hợp với khả năng tài chính và nhiệm vụ

được giao của đơn vị.

Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình

hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá

nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng

văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí; kinh phí tiết

kiệm do thực hiện khoán được xác định chênh lệch thu, chi và được phân

phối, sử dụng theo chế độ quy định.[15]

14

1.1.3 Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

 Khái niệm về cơ chế tự chủ tài chính

Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt hoạt

động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất

lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.

Cơ chế tự chủ tài chính đó là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính

sách, chế độ quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa đơn vị dự toán

các cấp với cơ quan chủ quản và giữa cơ quan chủ quản với cơ quan quản lý

nhà nước.

Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp

trên cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về

quyền quyết định của mình. Mỗi đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám

sát việc thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý

tài chính và lĩnh vực khác được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết

quả hoạt động của đơn vị mình. Như vậy tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn

liền với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và bảo đảm hoạt

động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.

Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (gọi tắt là

Nghị định 43), quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện

nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp

công lập. Trong đó, các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính để thực hiện

các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình.

Để phù hợp với xu hướng phát triển mới, giảm bớt gánh nặng Ngân

sách Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị định 85/2012/NĐ_CP ngày

15/12/2012 (gọi tắt là Nghị định 85) về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối

15

với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh

của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thực sự đem lại sự đổi mới và

phát triển toàn diện cho các đơn vị sự nghiệp công lập đặc biệt là các đơn vi

sự nghiệp y tế công lập.

Cơ chế mới tạo điều kiện nhiều để các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

có thể phát huy hơn nữa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình đồng

thời thúc đẩy việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách tiết kiệm,

có hiệu quả.

 Phạm vi, đối tượng, mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ

tài chính.

 Phạm vi, đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ:

- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ

máy, biên chế và tài chính được áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công

lập (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết

định thành lập.

- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm phải là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức

bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán.

 Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ:

Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ là giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm:

- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong

việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài

chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị

để cung cấp dịch vụ y tế với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm

từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động.

- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã

hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động

sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.

16

- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp y tế

công lập với cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.

Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hoạt động theo cơ chế riêng, phù hợp với

các hoạt động đặc thù của đơn vị mình trong lĩnh vực y tế.

 Nguyên tắc cơ chế tự chủ tài chính:

- Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với các đơn đơn vị sự nghiệp y

tế công lập phải thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ

được giao là chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người dân, phù hợp với khả năng

chuyên môn và tài chính của đơn vị.

- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.

- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ

quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của

mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có

thẩm quyền.

- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân

theo quy định của pháp luật.

 Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập

Cơ chế tự chủ tài chính là yêu cầu tất yếu khi Nhà nước thực hiện chủ

trương trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Nhà nước với vai trò

quản lý, xây dựng cơ chế nhằm đảm bảo cho hệ thống các đơn vị trực thuộc

hoạt động ỏn định theo định hướng chung. Cơ chế ban hành mang tính chất

hướng dẫn, khuyến khích và kiểm soát.

Cơ chế tự chủ tài chính tạo hành lang pháp lý cho quá trình hoạt động

của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Nó gồm hệ thống các văn bản pháp

luật, thông tư, nghị định, quyết định...tạo cơ sở hoạt động cho các đơn vị sự

nghiệp công lập. Nghị định 43/2006/NĐ-CP và NĐ 85/2012/NĐ-CP cùng các

17

văn bản pháp luật đi kèm đã quy định chi tiết các cách thức tự chủ mức thu,

mức chi, thực hiện trích lập các quỹ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế

công lập. Thông qua cơ chế tự chủ tài chính, Nhà nước có thể phân phối, sử

dụng các nguồn tài chính đáp ứng duy trì hoạt động và phát triển của đơn vị,

thúc đẩy sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả.

Với vai trò khuyến khích, cơ chế tự chủ tài chính còn làm tăng tính chủ

động sáng tạo và ý thức trách nhiệm trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp

y tế công lập. Khi được trao quyền tự chủ, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

sẽ chủ động trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động. Do đó kích thích sự sáng

tạo trong cách nghĩ và cách làm, Thủ trưởng đơn vị cần phát huy khả năng

sáng tạo của mỗi cá nhân.

Bên cạnh đó, việc trao quyền tự chủ không đồng nghĩa với trao quyền

tự do. Quyền lợi phải đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ.

1.2 Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập

1.2.1 Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp

y tế công lập

Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

gồm thực hiện tự chủ thu, thực hiện tự chủ các nội dung chi theo quy chế chi

tiêu nội bộ của đơn vị và thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính tại

đơn vị.

 Thực hiện tự chủ về nguồn thu

Đối với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cung cấp cho người bệnh,

kể cả người có thẻ Bảo hiểm y tế, thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và

đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được tính theo từng dịch vụ, kỹ

thuật y tế hoặc tính theo từng trường hợp bệnh. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa

bệnh được xem xét điều chỉnh trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm

18

quyền thay đổi mức kinh tế kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; khi nhà

nước thay đổi về cơ chế chính sách tiền lương; hay khi có biến động giá của

các yếu tố đầu vào. Mức điều chỉnh giá dịch vụ y tế và thời điểm điều chỉnh

giá dịch vụ y tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.

Thẩm quyền quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cụ thể

đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thực hiện theo các quy

định hiện hành.

Đối với các khoản thu phí, lệ phí: thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức

thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Đối với những hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì

mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường

hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu

được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp

thẩm định chấp thuận.

Đối với những hoạt động dịch vụ ngoài chức năng, nhiệm vụ được

giao, theo hợp đồng thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,

hoạt động liên doanh, liên kết, xã hội hóa đơn vị được quyết định các khoản

thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.

Đơn vị phải mở sổ kế toán theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí và

thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước theo quy định.

 Thực hiện tự chủ các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ

Các đơn vị được chủ động nguồn tài chính chi hoạt động thường xuyên

để chi cho các hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; chi phục

vụ cho việc thu phí, lệ phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ theo quy chế

chi tiêu nội bộ đã ban hành hàng năm của đơn vị.

Đối với các khoản kinh phí không thường xuyên được phân bổ và giao

dự toán cho các đơn vị theo nhiệm vụ được giao hàng năm. Các đơn vị có

19

trách nhiệm quản lý, sử dụng, chi tiêu và quyết toán theo quy định của Luật

Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện đối với từng nguồn

kinh phí được giao; không được sử dụng để tính chênh lệch thu chi và trích

lập quỹ.

Đối với các khoản chi thường xuyên phát sinh trong Bệnh viện có thể

chia các nội dung chi trong quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị thành các nhóm chi

như sau:

Nhóm 1: Chi thanh toán cá nhân

Nhóm này bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp lương, các khoản

phải nộp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn

và các khoản thanh toán khác cho cá nhân. Đây là phần bù đắp hao phí sức

lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho bác sỹ, tá,

cán bộ viên chức của Bệnh viện. Các khoản chi trong nhóm này phải tuân

theo các quy định của Nhà nước.

Nhóm 2: Chi quản lý hành chính

Bao gồm các khoản chi: thanh toán dịch vụ công cộng như điện, nước,

thông tin tuyên tuyền, văn phòng phẩm, hội nghị, xăng xe..Nhóm này mang

tính gián tiếp nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý Bệnh viện. Do

đó, các khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng

tiết kiệm, có hiệu quả.

Tùy theo tình hình cụ thể, mỗi Bệnh viện sẽ xây dựng định mức, tiêu

chuẩn và chế độ chi tiêu nội bộ căn cứ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và

chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước để đảm bảo hoạt động

thường xuyên cho phù hợp với đặc thù của Bệnh viện mình, đồng thời cũng

cần tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm có hiệu quả

trong phạm vi nguồn tài chính của mình. Cùng với chủ động đưa ra các định

mức chi cần xây dựng chính sách tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các khoản chi

20

tiêu. Quản lý việc thực hiện nhóm này tốt sẽ tạo điều kiện tăng thêm kinh phí

cho các nhóm khác.

Nhóm 3: Chi phí nghiệp vụ chuyên môn

Nhóm này bao gồm các khoản chi mua hàng hóa, vật tư dùng cho công

tác khám chữa bệnh, trang thiết bị kỹ thuật...Nhóm này phụ thuộc vào cơ sở

vật chất và quy mô hoạt động của Bệnh viện. Có thể nói đây là nhóm quan

trọng đòi hỏi nhiều công sức về quản lý. Đây là nhóm thiết yếu nhất, thực

hiện theo yêu cầu thực tế nên Nhà nước ít khống chế kinh phí nhóm này.

Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn có liên hệ chặt chẽ với chất lượng chăm sóc

Bệnh nhân và mục tiêu phát triển bệnh viện.

Vấn đề đặt ra trong quản lý nhóm chi này là do những quy định không

quá khắt khe đòi hỏi những nhà quản lý phải biết sử dụng đúng mức và thích

hợp, tránh làm mất cân đối thu chi, đặc biệt là thuốc nhưng vẫn giữ được chất

lượng điều trị và nhất là tiết kiệm được kinh phí, tránh lãng phí.

Nhóm 4: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định

Hàng năm, do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản

cố định dùng cho hoạt động chuyên môn cũng như quản lý nên thường phát

sinh nhu cầu kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng

cho những tài sản cố định đã xuống cấp. Có thể nói đây là nhóm chi mà tất cả

các Bệnh viện đều quan tâm vì nhóm này có thể làm thay đổi bộ mặt bệnh

viện và thay đổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân theo hướng phát triển từng

giai đoạn. Các khoản chi của nhóm này thường được sử dụng với các mục

tiêu chính: duy trì phát triển cơ sở vật chất, duy trì phát triển tiện nghi làm

việc, duy trì và phát triển trang thiết bị, duy trì và phát triển kiến thức, kỹ

năng nhân viên.

Nhóm 5: Nhóm mục chi khác

Nhóm này bao gồm các khoản chi khác ngoài các nhóm trên. Những

21

khoản chi này khi phát sinh tùy theo tình hình thực tế tại đơn vị sẽ được thủ

trưởng đơn vị duyệt chi phù hợp với các quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó

nhóm chi này còn gồm chi trích lập các quỹ gồm quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư

phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ ổn định thu nhập. Đây là một phần chi rất

quan trọng, góp phần quyết định đến hoạt động trong tương lai của đơn vị.

Như vậy, căn cứ vào khả năng tài chính và tình hình thực tế, thủ trưởng

đơn vị được quyết định sử dụng một phần kinh phí chi thường xuyên hàng

năm và một phần từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đào tạo, nâng cao

trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chi mua sắm các

trang thiết bị, sửa chữa lớn nhà cửa, cơ sở hạ tầng để tăng cường năng lực

phục vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Thực hiện tự chủ về tài chính cho phép các đơn vị được tự quyết định

trong kế hoạch sử dụng lao động và quỹ tiền lương. Trong quá trình hoạt

động, thủ trưởng đơn vị được quyết định kế hoạch lao động, sắp xếp lại cán

bộ viên chức trong tiêu chuẩn biên chế, nhân lực được giao để nâng cao hiệu

quả, chất lượng hoạt động của đơn vị, ký hợp đồng theo quy định của pháp

luật phù hợp với định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban

hành. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực

hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở

hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân

sách nhà nước; tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được

xác định tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị, trong đó:

Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động,

được quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng

tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà

nước quy định sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự

nghiệp như trên.

22

Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện

theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho

việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn.

Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương

tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước

quy định (gọi tắt là tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) do

đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác

theo quy định của Chính phủ. Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên

nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy

định, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo

đảm mức lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ.

Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản

nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị

được sử dụng theo trình tự như sau:

- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;

- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động

- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu

nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3

tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;

Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn

một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để

trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập quỹ: Quỹ dự phòng ổn

định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự

nghiệp, trong đó, đối với hai Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối

đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân

thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ

trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

23

 Sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ

+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng

cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua

sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ

thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng

lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh,

liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động

dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị

và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết

định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người

lao động.

+ Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá

nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp

vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo

quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.

+ Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi

cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp

khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất

sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.

Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ

của đơn vị.

 Thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của đơn vị

Trong quá trình thực hiện các hoạt động tài chính của đơn vị thì việc

thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính là một nội dung hết sức quan

trọng. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát các đơn vị sự nghiệp công lập như thanh

tra, kiểm tra của đơn vị quản lý cấp trên, kiểm toán Nhà nước, Kho bạc Nhà

24

nước...Việc kiểm tra, kiểm soát này cần được tiến hành trước, trong và sau

khi thực hiện các kế hoạch tài chính và được tiến hành thường xuyên sẽ giúp

cho đơn vị sử dụng nguồn tài chính đúng mục đích, thúc đầy việc sử dụng

hợp lý các khoản thu, chi nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho đơn vị, giúp hạn chế

và phát hiện được những sai sót để có biện pháp ngăn chặn, khắc phục và xử

lý kịp thời.

Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính là một khâu quan

trọng trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Trong đó kiểm soát nội bộ đóng

vai trò thiết yếu. Đó là những phương pháp và chính sách được thiết kế để

ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, đảm

bảo sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập.

1.2.2 Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị

Để có thể đo lường và đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

tại Bệnh viện thì cần có một hệ thống các tiêu chí mang tính chất định tính và

định lượng để đánh giá. Nó bao gồm các tiêu chí sau:

 Tính hiệu lực

Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính phải đảm bảo hợp lý, hợp pháp,

đồng bộ trong việc thực hiện(thể hiện qua các văn bản về thực hiện cơ chế tự

chủ tài chính không được chồng chéo nhau, gây khó khăn cho đơn vị thực

hiện) toàn diện(có đầy đủ các quy định cần thiết).

Nói cách khác, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính phải tạo ra một

khung pháp lý hoàn chỉnh cho các Bệnh viện để dựa vào đó chủ động tổ chức

các hoạt động tài chính của mình một cách hiệu quả nhất.

 Tính hiệu quả

Hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính được đo lường dưới

hai khía cạnh cơ bản là lợi ích và chi phí. Chỉ tiêu định lượng dùng để đo

lường cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện đó là cơ cấu nguồn thu, nội dung

25

chi, thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức, hiệu quả sử dụng vốn ngân

sách (= tổng nguồn thu thuần/nguồn vốn ngân sách nhà nước; chênh lệch thu

chi/ tổng nguôn thu(=chênh lệch thu chi trong năm/ Tổng nguồn thu)...

 Tính linh hoạt

Tính linh hoạt của thực hiện cơ chế tự chủ tài chính là những quy định

trong đó, nó có khả năng thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh tế xã

hội, xu hướng phát triển chung của thị trường

 Tính công bằng

Những quy định trong cơ chế tự chủ tài chính phải tạo ra sự công bằng

giữa quyền tự chủ và trách nhiệm đi kèm, đảm bảo hài hòa giữa quyền hạn và

trách nhiệm, cân bằng giữa chi phí và lợi ích đem lại cho đơn vị cũng như cho

các cán bộ, nhân viên [10]

1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối

với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập bao gồm các chủ trương, chính sách

của Đảng, Nhà nước, cơ chế quản lý tài chính của đơn vị, các thức tổ chức bộ

máy, năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị, công tác kiểm tra, kiểm

soát tình hình tài chính của đơn vị.

 Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập do Nhà nước thành lập để thực hiện

quản lý, cung ứng dịch vụ công và các nhiệm vụ chuyên môn trong lĩnh vực

sự nghiệp y tế. Do đó cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập

chịu ảnh hưởng lớn bởi các chính sách của Nhà nước.

Trước yêu cầu phải nâng cao chất lượng dịch vụ công, cắt giảm sự bao

cấp của Nhà nước, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phải đổi mới cơ

chế quản lý, đặc biệt là đổi mới về cơ chế tài chính. Từ yêu cầu đó, Chính phủ

26

đã ban hành Nghị định 10/NĐ_CP, Nghị định 43/NĐ-Cp thay thế Nghị định

10, Nghị định 85/NĐ-CP quy định chi tiết hơn về cơ chế tự chủ tài chính tại

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.

Cùng với các chính sách mới đổi mới về cơ chế tự chủ tài chính, trong

những năm qua Nhà nước đã ban hành một hệ thống các chính sách để củng

cố, phát triển hệ thống y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đồng thời đảm

bảo công bằng và hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các

chính sách này đã tạo hàng lang pháp lý cho bệnh viện tổ chức thực hiện tốt

quản lý tài chính trong đó phải kể đến chính sách viện phí và bảo hiểm y tế.

Bảo hiểm y tế được triển khai ở Việt Nam từ năm 1993. Trong những năm

qua công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đã thu được những kết quả khả

quan. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo

hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 với mục tiêu đến năm 2020

có trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế.[22,2]

 Cơ chế quản lý tài chính

Mỗi đơn vị sự nghiệp y tế công lập đều có những đặc thù riêng nên cần

phải có những cơ chế quản lý tài chính riêng để điều chỉnh. Cơ chế này tạo

hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính. Nó được

xây dựng trên quan điểm thống nhất và phù hợp từ việc xây dựng các định

mức thu, định mức chi tiêu đến quy định về cấp phát, kiểm soát, quá trình đó

nhằm phát huy vai trò của cơ chế tự chủ tài chính.

 Tổ chức bộ máy, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị

Tình hình thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập

còn phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, năng lực và sự nhạy bén

của đội ngũ cán bộ, nhân viên của đơn vị. Con người là nhân tố trung tâm của

bộ máy qản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các

quyết định quản lý. Tổ chức bộ máy hoạt động, năng lực của đội ngũ cán bộ

27

nhân viên của đơn vị là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt

động của đơn vị, góp phần vào việc mở rộng, tăng nguồn thu và tiết kiệm chi

của đơn vị, từ đó ảnh hưởng đến tình hình thực hiện tự chủ ở đơn vị.

1.3 Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại một số Bệnh

viện công lập và bài học rút ra cho Bệnh viện Giao thông vận tải Huế

1.3.1 Thực hiện tự cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế

Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập từ năm 1894, là một trong

ba bệnh viện lớn nhất ở Việt Nam, là Trung tâm y tế chuyên sâu khu vực

miền Trung-Tây nguyên, là một bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh, hạng đặc biệt

Ngày 26/12/2006 Bộ trưởng Bộ Y tế ký quyết định số 5550/QĐ-BYT

về giao quyền tự chủ tài chính cho Bệnh viện Trung ương Huế từ ngày

01/01/2007. Ban giám đốc Bệnh viện đã thực hiện phổ biến Nghị định cho

toàn bộ cán bộ Nhân viên, phân công các phòng ban chức năng, đơn vị xây

dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đặc biệt nêu cao vai trò của thủ trưởng

đơn vị trong quản lý tài chính, vật tư thiết bị theo các quy định của Nhà nước

và của Bộ Y tế.

Sau gần 10 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, hiện nay, Bệnh viện

có những sự phát triển vượt bậc. Qui mô 2170 giường bệnh nội trú và 70

giường lưu, nhưng bệnh nhân thường xuyên là 2400-2900, thực hiện chức

năng khám chữa bệnh cao nhất của khu vực miền Trung và Tây nguyên, tiếp

nhận hàng năm khoảng trên 85.000 bệnh nhân điều trị nội trú, hơn 400.000

lượt bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú là nơi đào tạo thực hành cho

các cán bộ đại học, sau đại học, điều dưỡng...Bệnh viện hiện có hơn 2500 cán

bộ viên chức, trong đó cán bộ đại học và sau đại học là 419, bao gồm 3 Thầy

thuốc nhân dân, 36 Thầy thuốc ưu tú, 25 Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ và 224

Bác sĩ, Dược sĩ, CKI, CKII và Thạc sĩ. Ngoài ra còn có 152 cán bộ của

Trường Đại học Y Khoa Huế làm việc tại Bệnh viện. Bệnh viện Trung ương

28

Huế có 63 Khoa Phòng gồm 40 khoa lâm sàng, 13 cận lâm sàng, 12 phòng

chức năng và 06 Trung tâm: Trung tâm Huyết học Truyền máu, Trung Tâm

Tim Mạch, Trung Tâm Đào Tạo, Trung tâm Ung bướu, Trung tâm Chấn

thương Chỉnh hình - Phẫu thuật tạo hình, Trung tâm Nhi khoa.

Trong giai đoạn vừa qua, thông qua các dự án tài trợ nước ngoài, liên

doanh liên kết, bệnh viện đã tiếp nhận và triển khai nhiều dự án đã và đang

phục vụ tích cực cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân tỉnh Thừa Thiên

- Huế và các tỉnh miền Trung, Tây nguyên, bao gồm: Trung tâm kỹ thuật cao

(ODA - Nhật bản), Trung tâm Tim mạch với kỹ thuật và phương tiện hiện đại

nhất Đông nam Á, Trung tâm Nhi (Atlantic Phylantrophy, Hoa kỳ), Khu nhà

Hậu cần, Trung tâm đào tạo, Bệnh viện Quốc tế, Trung tâm Ung bướu...

Có thể nói việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã tạo bước phát triển

mạnh mẽ cho Bệnh viện. Nguồn thu cao và ổn định tạo điều kiện cho Bệnh

viện có nguồn vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng công

tác khám chữa bệnh, nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức.[22,4]

1.3.2 Thực hiện tự cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh

Bắc Ninh

Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bắc Ninh được thành lập năm 1945. Đến nay

Bệnh viện có 22 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và 9 phòng chức năng.

Thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ_CP đã làm thay

đổi cơ bản, tháo gỡ nhiều khó khăn cho Bệnh viện, cơ sở vật chất được trang

bị đầy đủ từ các nguồn xã hội hóa, liên doanh liên kết. Sau 10 năm thực hiện

cơ chế tự chủ tài chính, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh đã phát triển vượt

bậc, từng bước trở thành một bệnh viện đa khoa có cơ sở ngày một khang

trang, thiết bị y tế đồng bộ, có đội ngũ tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ... giàu kinh

nghiệm. Hàng năm Bệnh viện tiếp nhận khám bệnh cho gần 381.000 lượt

bệnh nhân ngoại trú và điều trị gần 37.000 bệnh nhân nội trú. Thu nhập bình

quân của cán bộ viên chức tăng lên hàng năm. [19]

29

1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính

cho Bệnh viện Giao thông vận tải Huế

Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đến nay đã chứng tỏ được tính đúng

đắn của chủ trương. Có thể nói, cơ chế tự chủ tài chính là phù hợp với yêu cầu

đổi mới với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong tình hình mới. Trong cơ

chế tự chủ tài chính, nhà nước giao quyền tự chủ cao trong hoạt động quản lý

lao động và quản lý tài chính cho các đơn vị tốt hơn cơ chế trước đây. Cùng

với quyền tự chủ tài chính trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập là

phải chủ động trong các mặt quản lý khác nhằm nâng cao chất lượng các hoạt

động sự nghiệp. Do đó cơ chế tự chủ tài chính trong các hoạt động quản lý

của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đã trở thành vấn đề cấp thiết và có ý

nghĩa thực tiễn to lớn. [22,3]

Bệnh viện Giao thông vận tải Huế cần học hỏi kinh nghiệm từ việc

quản lý và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các bệnh viện khác để tự

hoàn thiện cho việc thực hiện của mình. Đặc biệt là trong giai đoạn giao thời

để chuyển đổi sang thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 85/2012/NĐ_CP

và Nghị định 16/2015/NĐ-CP.

Trước hết, đó là cần tập trung mọi nguồn lực để thực hiện được đề án

nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng có thể từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc từ

nguồn vốn vay, tài trợ.

Thứ hai đó là nâng cao chất lượng trang thiết bị y tế, có thể là mua sắm

mới hoặc sửa chữa, thay thế để có thể đáp ứng tốt yêu cầu cao trong chẩn

đoán, điều trị Bệnh nhân.

Thứ ba đó là không ngừng đổi mới trong công tác khám chữa bệnh, đào

tạo cán bộ, nâng cao chất lượng chuyên môn, nâng cao chất lượng và hiệu quả

trong quản lý kinh tế tại Bệnh viện, tăng cường hợp tác quốc tế... để có thể bắt

kịp xu hướng phát triển mới và sự cạnh tranh giữa các Bệnh viện trên địa bàn.

30

Tiểu kết chƣơng 1

Chương 1 đã tập trung đề cập đến một số nội dung khoa học chủ yếu sau:

Thứ nhất: Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cũng như cơ

chế tự chủ tài chính tại các đơn vị này,

Thứ hai: Phân tích những vấn đề cơ bản của thực hiện cơ chế tự chủ tại

các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, đưa ra các tiêu chí đánh giá việc thực hiện

cơ chế tự chủ về tài chính tại các Bệnh viện.

Thứ ba: Tổng kết kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính ở

một số bệnh viện và rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bệnh viện

Giao thông vận tải Huế.

31

Chương 2

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH

TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ

2.1. Khái quát về Bệnh viện Giao thông vận tải Huế

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

Bệnh viện Giao thông vận tải Huế tiền thân là Bệnh viện đường sắt Huế

được thành lập từ ngày 1/9/1975. Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải

phóng, đất nước thống nhất, Bệnh viện được thành lập với nhiệm vụ bảo vệ

sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên ngành đường sắt tỉnh Bình Trị Thiên

trong công cuộc tái thiết đất nước, khôi phục lại hệ thống đường sắt thống

nhất Bắc Nam. Đến tháng 1/ 2006, Bệnh viện được đổi chuyển thành Bệnh

viện Giao thông vận tải Huế.

Bệnh viện Giao thông vận tải Huế là Bệnh viện đa khoa hạng III, là

đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Cục Y tế giao thông vận tải - Bộ

Giao thông vận tải, có trụ sở đóng tại 17 Bùi Thị Xuân, Phường Đúc, Thành

phố Huế.

Bệnh viện Giao thông vận tải với đặc thù là một Bệnh viện ngành trên

địa bàn, chịu sự quản lý trực tiếp của Cục Y tế Giao thông vận tải, có chức

năng khám chữa bệnh, phục hồi chức năng cho công chức, viên chức, người

lao động của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Giao thông vận tải và nhân dân

trên địa phương. Trong những năm gần đây, Bệnh viện đã có sự phát triển

mạnh, có uy tín trên địa bàn tỉnh trong việc khám chữa bệnh và phòng bệnh.

Hàng năm, Bệnh viện tiếp nhận khám gần 110.000 lượt bệnh nhân ngoại trú,

điều trị cho gần 5.400 bệnh nhân nội trú. Bệnh viện luôn hoàn thành mọi

nhiệm vụ được giao của Bộ giao thông vận tải và Cục Y tế Giao thông vận tải

giao phó, là lá cờ đầu của ngành y tế giao thông vận tải.[2][3]

32

2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện

Bệnh viện Giao thông vận tải Huế là một Bệnh viện đa khoa công lập,

nên có đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ như các Bệnh viện đa khoa khác mà

Bộ Y Tế đã quy định.

- Cấp cứu- khám bệnh- chữa bệnh

+ Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các

Bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám chữa bệnh ngoại trú và nội trú.

+ Tổ chức khám và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.

+ Chuyển người bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng

giải quyết.

- Phục hồi chức năng - vật lý trị liệu

+ Tổ chức phục hồi chức năng cho những người mắc bệnh mãn tính,

bệnh nghề nghiệp, người sức khỏe yếu sau khi điều trị cấp tính và những

người có nhu cầu phục hồi chức năng khác.

- Đào tạo cán bộ y tế

+ Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trung học

cho câc trường đào tạo về Trung cấp Y tế trong Tỉnh.

+ Phối hợp, tổ chức đào tạo lại cho cán bộ, nhân viên trong bệnh viện

để nâng cao trình độ chuyên môn nhiệm vụ

- Nghiên cứu khoa học về y học

+ Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học cấp Bộ, cấp

cơ sở, nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc

sức khỏe ban đầu. nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến từ các tuyến trên,

các Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của Bệnh viện.

- Phòng bệnh, y tế dự phòng

+ Thực hiện chức năng của Chi nhánh trung tâm bảo vệ sức khỏe lao

động và môi trường Giao thông vận tải khu vực trên các lĩnh vực: quản lý,

33

xây dựng mạng lưới y tế cơ sở, kiểm định môi trường lao động, vệ sinh phòng

bệnh, phòng dịch, tổ chức khám sức khỏe, thực hiện các chương trình y tế cho

các đơn vị thuộc ngành giao thông vận tải khu vực Quảng Trị, Thừa Thiên

Huế và các tổ chức khác khi có yêu cầu.

- Chỉ đạo tuyến

Lập kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị y tế cơ sở khu vực Quảng Trị, Thừa

Thiên Huế thực hiện chương trình y tế và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban

đầu cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành Giao thông vận

tải và các tổ chức khác khi có yêu cầu.

- Hợp tác quốc tế

Hợp tác với các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước theo đúng quy định của

Nhà nước để Bệnh viện không ngừng phát triển.

- Quản lý kinh tế về y tế

+ Thực hiện việc quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả ngân sách Nhà

nước cấp, tài sản được giao và các nguồn kinh phí khác theo quy định của

Pháp luật.

+ Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi tài

chính, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám chữa bệnh theo hướng tự

chủ bảo đảm một phần và toàn bộ kinh phí thường xuyên theo lộ trình của

Chính phủ và các quy định khác của Pháp luật.

+ Tạo thêm nguồn kinh phí để nâng cấp Bệnh viện từ các nguồn xã hội

hóa y tế và các nguồn dịch vụ y tế khác theo quy định của Pháp luật.[14]

2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện

 Về tổ chức quản lý của Bệnh viện: cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh

viện bao gồm:

- Ban giám đốc: Một Giám đốc và hai phó giám đốc

- Các phòng chức năng: gồm 6 phòng chức năng

34

+ Phòng Kế hoạch tổng hợp

+ Phòng Tổ chức cán bộ

+ Phòng Tài chính kế toán

+ Phòng Điều dưỡng

+ Phòng công nghệ thông tin

+ Phòng Vật tư- thiết bị y tế

- Các khoa lâm sàng: gồm 9 khoa

+ Khoa Nội tổng hợp

+ Khoa Cấp cứu hồi sức

+ Khoa Truyền nhiễm

+ Khoa Ngoại tổng hợp - Sản

+ Khoa Ngoại liên chuyên khoa (Răng hàm mặt- Tai mũi họng- Mắt)

+ Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng

+ Khoa Y học cổ truyền

+ Khoa Phẫu thuật- Gây mê hồi sức

+ Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn

- Các khoa cận lâm sàng gồm 2 khoa

+ Khoa cận lâm sàng gồm các phòng: Xét nghiệm, chẩn đoán hình

ảnh, siêu âm, nội soi, điện tâm đồ

+ Khoa Dược

Bệnh viện Giao thông vận tải Huế được tổ chức theo mô hình hai cấp:

- Ban giám đốc Bệnh viện là cấp cao nhất,

- Các khoa là cấp quản lý chuyên môn chịu trách nhiệm trước Bệnh

viện về chuyên môn; Các phòng ban là bộ phận tham mưu, giúp việc

cho Ban giám đốc Bệnh viện về công tác kế hoạch chuyên môn, đào

tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính và các mặt quản lý khác.

35

Giám đốc

Hội đồng tư vấn:

- HĐ khoa học - HĐ thuốc và điều trị

Phó giám đốc Phụ trách chuyên môn

Phó giám đốc Phụ trách y tế dự phòng, Hậu cần

Các phòng chức năng

Các khoa lâm sàng

Các khoa Cận lâm sàng

Khoa Nội

Khoa Dược

Phòng KHTH

Phòng TCHC

Khoa CLS

Phòng TCKT

Phòng XN

Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện được thể hiện qua sơ đồ 2.1:

Phòng XQ

Phòng Đ.D trưởng

Phòng CNTT

Phòng Siêu âm

Khoa Ngoại Sản Khoa Ngoại LCK

Phòng nội soi

Phòng Vật tư TBYT

Phòng điện tim

Khoa CCHS Khoa PHCN

Khoa ĐôngY Khoa Truyền nhiễm Khoa PTGMHS

Khoa K. Soát N. Khuẩn

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Bệnh viện

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Bệnh viện Giao thông vận tải Huế)

36

 Tình hình cán bộ viên chức:

Tình hình lao động của Bệnh viện qua các năm 2013-2015 được thể

hiện qua bảng 2.1:

Bảng 2.1: Tình hình lao động qua các năm 2013-2015

Đơn vị tính: Người

Năm

STT

Chỉ tiêu

2014

2015

2013

Tổng số lao động

140

145

152

Viên chức Nhà nước

80

100

100

1

Hợp đồng 68

12

12

13

2

Hợp đồng chuyên môn khác

48

33

39

3

Trình độ chuyên môn

Đại học và sau đại học

55

57

60

1

Cao đẳng

10

10

12

2

Trung cấp

63

66

67

3

Hộ lý

7

7

8

4

Cán bộ khác

5

5

5

5

(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Bệnh viện Giao thông vận tải Huế)

Nhìn chung đội ngũ nhân lực của Bệnh viện đáp ứng đủ các yêu cầu

phục vụ công tác khám chữa bệnh và y tế dự phòng của Bệnh viện đa khoa

hạng 3.

2.1.4 Tình hình thực hiện chuyên môn của Bệnh viện qua các năm

Qua các năm 2013-2015, Bệnh viện đã có nhiều sự thay đổi đáng kể cả

về nhân lực, chuyên môn cũng như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế. Việc thay

đổi này là tất yếu để hướng tới nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh.

Điều này được thể hiện rõ trong kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn ở

bảng 2.2.

37

Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện GTVT Huế

So sánh

STT

Nội dung (Đvt)

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2014/ 2013

2015/ 2014

1 Số lượt Khám bệnh(lượt)

102.731 109.495 119.181 106,6 108,8

2 Số người khám sức khỏe(người)

35.479

31.310

27.803

88,2

88,8

3 Số Bệnh nhân điều trị ngoại trú(người)

973

1.426

1.880 146,6 131,8

4 Số Bệnh nhân điều trị nội trú (người)

6.979

7.060

8.334 101,2 118,0

5 Tổng số ngày điều trị (ngày)

72.582

71.306

80.840

98,2 113,4

150

150

180 100,0 120,0

6 Số giường kế hoạch (số giường) Công suất sử dụng giường bệnh (%)(=(5)/[(6)*365])%

7

132,6

130,2

123,0

98,2

94,5

8 Số ngày điều trị trung bình

10,4

10,1

9,7

97,1

96,0

9 Tỷ lệ chuyển viện

7,5

6,8

5,4

90,7

79,4

10 Cận lâm sàng (lượt)

369.756 397.545 464.177 107,5 116,8

_ Xét nghiệm

298.872 314.790 350.080 105,3 111,2

43.158

51.198

62.826 118,6 122,7

_Chẩn đoán hình ảnh (XQ) _Thăm dò chức năng(siêu âm, nội soi, điện tim)

27.726

31.557

51.271 113,8 162,5

11 Phẫu thuật (lần)

2.520

2.989

3.792 118,6 126,9

12 Thủ thuật (lần)

546

774

1.266 141,8 163,6

(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Giao thông vận tải Huế)

Qua kết quả thống kê cho thấy hầu hết kết quả thực hiện các chỉ tiêu

chuyên môn năm sau đều vượt so với năm trước. Tỷ lệ chuyển viện và số

ngày điều trị trung bình giảm, đây là tín hiệu tốt trong chuyên môn. Có thể

nói, Bệnh viện đã hoàn thành các mục tiêu đề ra, công suất giường bệnh phần

nào phản ánh sự quá tải của Bệnh viện. Mặc dù có giảm qua các năm nhưng

vẫn vượt công suất cho phép.

38

Nhìn chung, tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện

qua các năm đều có sự gia tăng đáng kể, điều này chứng tỏ số bệnh nhân đến

khám và điều trị tại Bệnh viện ngày càng nhiều. Bệnh viện cần phải không

ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, trang thiết bị y tế để đem lại kết

quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.

2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao

thông vận tải Huế giai đoạn 2013-2015

2.2.1. Thực hiện tự chủ các nguồn thu của Bệnh viện

Trước khi thực hiện tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập nói

chung và Bệnh viện Giao thông vận tải Huế nói riêng chỉ có nguồn thu chủ

yếu từ Ngân sách Nhà nước. Năm 2003, Bệnh viện bước đầu thực hiện tự chủ

tài chính theo tinh thần của Nghị định 10/2002/NĐ_CP ngày 16/1/2002. Tuy

nhiên nghị định này mới chỉ định hướng cho Bệnh viện sự chủ động về mặt

tài chính, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi và tăng thu nhập cho người lao

động trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và thực hiện đầy đủ nghĩa

vụ đối với Ngân sách Nhà nước, trên thực tế vẫn phụ thuộc vào nguồn kinh

phí Ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên. Tuy nhiên, phải

đến năm 2007, Bệnh viện bắt đầu thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ_CP

ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì lúc này Bệnh viện mới thực sự chuyển

sang hoạt động là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động

thường xuyên. Nhờ đó, cơ cấu nguồn thu của Bệnh viên có sự thay đổi đáng

kể, giảm dần nguồn thu do ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp

tăng lên.

Nguồn kinh phí để đảm bảo cho hoạt động thường xuyên của Bệnh

viện bao gồm: Nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu

sự nghiệp.

39

 Nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nƣớc cấp

Nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp cho Bệnh viện hàng năm

để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi không thường xuyên.

Kinh phí thường xuyên: bao gồm các khoản chi thường xuyên cho hoạt

động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Kinh phí không thường xuyên: đơn vị thực hiện các nhiệm vụ mua sắm

các trang thiết bị y tế, các dự án, các chương trình mục tiêu y tế, thực hiện

nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, sửa chữa chống xuống cấp,...

Ngân sách nhà nước cấp cho Bệnh viện qua các năm 2013-2015 được

thể hiện qua bảng 2.3:

Đơn vị tính: triệu đồng

Bảng 2.3: Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2013-2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

So sánh

Chỉ tiêu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

S T T

2014 /2013

2015 /2014

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

1 Kinh phí thường xuyên

5.277

43,4

5.277

62,6

6.541

58,2

100

123,9

Kinh phí không thường xuyên

2

6.870

56,6

3.160

37,4

4.700

41,8

45,9

148,7

Tổng cộng

12.147

100

8.437

100

11.241

100

69,4

133,2

(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện GTVT Huế)

Qua các năm, nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp có sự thay đổi

liên tục. Trước hết đó là kinh phí thường xuyên. Năm 2013 và 2014, ngân

sách cấp kinh phí thường xuyên cho bệnh viện là không đổi do không có sự

biến động đáng kể nào về giường bệnh và nhân lực. Năm 2015, Bệnh viện

tăng số giường kế hoạch thêm 30 giường lên 180 giường nên số tiền ngân

sách cấp có tăng lên. Mức tăng so với năm 2014 là 23,9%.

Khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, theo tinh thần của Nghị định 43,

các đơn vị sự nghiệp sẽ được giao ổn định nguồn ngân sách tài chính cho hoạt

40

động thường xuyên trong 3 năm. Tuy có sự điều chỉnh cho phù hợp với sụ

thay đổi của Bệnh viện nhưng nhìn chung, với nguồn kinh phí cấp như vậy

không đủ cho hoạt động chi thường xuyên của đơn vị.

Điều này cho thấy Ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế còn hạn hẹp.

Việc xây dựng tiêu chuẩn, định mức còn chưa phù hợp. Việc giao ngân sách

hàng năm không sát với dự toán mà Bệnh viện đã lập. Điều này gây rất nhiều

khó khăn cho hoạt động của Bệnh viện trong giai đoạn phát triển. Đồng thời

cũng làm cho mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách Nhà nước không

đạt kết quả đúng như mong muốn.

Về kinh phí không thường xuyên, đây là nguồn ngân sách cấp cho

Bệnh viện để đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị y tế nhằm nâng cao

chất lượng điều trị cho bệnh nhân. Năm 3013, Bệnh viện được cấp Ngân sách

Nhà nước để xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn, xử lý các chất thải y tế

nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động, bảo vệ sức khỏe bệnh nhân, và môi

trường sống. Năm 2014, 2015, nguồn ngân sách nhà nước cấp chủ yếu để mua

sắm trang thiết bị y tế và sửa chữa nhỏ nhà cửa. Tuy hàng năm, bệnh viện vẫn

được Ngân sách Nhà nước cấp cho một khoản kinh phí để mua sắm và sửa

chữa nhưng con số này vẫn rất ít so với nhu cầu ngày một lớn trong đáp ứng

yêu cầu khám chữa bệnh.

Bệnh viện giao thông vận tải là Bệnh viện công lập, tự chủ một phần

kinh phí, do đó, việc ngân sách Nhà nước cấp cho Bệnh viện tuy không đủ

nhưng phần nào cũng hỗ trợ nhiều cho Bệnh viện trong công tác chi thường

xuyên và không thường xuyên.

Để có cái nhìn tổng thể hơn về ngân sách nhà nước cấp qua các năm

cho Bệnh viện, được thể hiện qua biểu đồ 2.1:

41

8000

7000

6000

5000

KP thường xuyên

4000

KP không thường xuyên

3000

2000

1000

0

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Biểu đồ 2.1: Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2013-2015

. Nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác

Tự chủ tài chính tạo động lực cho các đơn vị sự nghiệp tăng cường huy

động các nguồn thu sự nghiệp từ việc cung ứng dịch vụ công cho xã hội.

Nguồn tài chính đảm bảo chi các đơn vị thực hiện hiệu quả quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm, bảo đảm cho các đơn vị đứng vững trước những thay đổi

của môi trường bên ngoài và bên trong ngành y tế.

- Thu viện phí, thu Bảo hiểm y tế: Căn cứ vào mức thu viện phí của

Nhà nước quy định cho các Bệnh viện công lập để xây dựng. Bệnh viện Giao

thông vận tải Huế sử dụng bảng giá thu một phần viện phí theo theo quyết

định 41/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa

Thiên Huế về quy định mức giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong

các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế

quản lý, và quyết định số 50/2014/QĐ-UBND Thừa Thiên Huế, ngày

7/8/2014 về việc điều chỉnh, bổ sung mức giá một số dịch vụ khám bệnh,

chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh

42

Thừa Thiên Huế quản lý. Các bảng giá thu một phần viện phí được niêm yết

công khai tại khu vực dễ nhìn, đông người bệnh để người bệnh có thể năm bắt

được dễ dàng các khoản chi phí để tạo sự công khai, minh bạch trong công tác

thu viện phí.

- Thu khám dịch vụ, thu khám sức khỏe: Bệnh viện thực hiện mức giá

thu đối với các dịch vụ khám theo yêu cầu, khám theo thỏa thuận theo mức

giá đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành, khám theo

đúng yêu cầu và tiêu chuẩn mà Bộ y tế đã ban hành.

- Thu các hoạt động dịch vụ khác như thu trông giữ xe, hoạt động của

căn tin, quầy thuốc... Bệnh viện đã tổ chức đấu giá công khai để có thể có

nhiều cá nhân, đơn vị quan tâm tham gia nhằm giúp bệnh viện lựa chọn được

đơn vị cung cáp dịch vụ tốt nhất và tăng thêm nguồn thu cho Bệnh viện, Việc

thu nộp các khoản đóng góp từ các dịch vụ trên được thể hiện đầy đủ trên sổ

sách kế toán và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.

- Thu từ hoạt động khác như Giảng dạy, thực tập lâm sàng...Các khoản

thu này của Bệnh viện được thực hiện dựa trên hợp đồng giữa hai bên trường

học và Bệnh viện, mức giá các tiết giảng dạy do Bộ giáo dục và đào tạo quy

định, các chi phí khác như vật tư tiêu hao, hóa chất,... được thu theo thực tế

sử dụng.

- Thu hoạt động liên doanh liên kết được thực hiện theo đề án được lập

và tỷ lệ chia doanh thu được phản ánh trên chứng từ sổ sách.

- Ngoài ra còn các khoản thu khác phát sinh không thường xuyên do

Giám đốc quyết định mức thu nhưng vẫn theo quy định của Nhà nước.

Các đơn vị đều xác định nguồn thu sự nghiệp y tế là nguồn thu quan

trọng nhất. Trong vài năm qua, nó có vai trò rất lớn trong việc cải tạo, nâng

cấp cơ sở vật chất, đầu tư chiều sâu máy móc trang thiết bị phục vụ cho chẩn

đoán và điều trị cũng như nâng cao thu nhập cho cán bộ.

43

Chi tiết các nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác của Bệnh viện được

thể hiện qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.2

Bảng 2.4: Bảng tổng hợp các nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác của

Bệnh viện giai đoạn 2013-2015

Đơn vị tính: triệu đồng

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

So sánh

Nguồn thu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

S T T

2014 /2013

2015 /2014

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

1 Thu viện phí

1.567

7,7

1.898

7,9

2.409

6,3

121,1 126,9

18.278 89,5 21.278 88,5 34.560 90,9

116,4 162,4

2

415

2,0

684

2,9

870

2,3

164,8 127,2

Thu Bảo hiểm y tế Thu HĐ SXKD và dịch vụ

3

4 Thu khác

166

0,8

178

0,7

192

0,5

107,2 107,9

20.426 100 24.038 100 38.031 100

117,7

158,2

Thu từ sự nghiệp y tế và thu khác

(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện GTVT Huế)

Qua bảng số liệu ta thấy, nguồn thu sự nghiệp y tế của Bệnh viện có gia

tăng qua 3 năm 2013-2015. Trong đó, sự gia tăng nhiều nhất trong tổng số

nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện phải kể đến đó là tăng trong thu bảo hiểm

y tế. Xét riêng năm 2015, thu Bảo hiểm y tế chiếm 90,87% trong tổng số thu

sự nghiệp, tăng 62,42 lần so với năm 2014. Sở dĩ số thu bảo hiểm y tế tăng

cao trong năm 2015 do năm 2015, bệnh viện đầu tư trang bị thêm 30 giường

bệnh, tăng thêm các phòng khám để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày

càng cao. Thu hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, thu khác tuy có sự

gia tăng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số thu.

Nhìn vào biểu đồ 2.2 ta sẽ thấy tổng hợp các khoản thu trong tổng số

thu sự nghiệp y tế và thu khác tại Bệnh viện qua các năm 2013-2015.

44

40000

35000

30000

25000

Thu khác

20000

Thu Bảo hiểm y tế

15000

Thu HĐ SXKD và dịch vụ

10000

Thu viện phí

5000

0

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Biểu đồ 2.2:Tổng hợp các nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác của

Bệnh viện giai đoạn 2013-2015

Qua 3 năm 2013-2015, Bệnh viện vẫn áp dụng khung giá thu một phần

viện phí theo quyết định 41/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của Ủy ban

nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về quy định mức giá một số dịch vụ khám

bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc

tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý, và quyết định số 50/2014/QĐ-UBND Thừa

Thiên Huế, ngày 7/8/2014 về việc điều chỉnh, bổ sung mức giá một số dịch vụ

khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước

thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý.

Tuy mức giá thu một phần viện phí đã được thay đổi, tăng hơn so với

mức giá được xây dựng năm 1994 nhưng nhìn chung trong cơ cấu giá vẫn

chưa đảm bảo được bù đắp chi phí cho các dịch vụ y tế nên bệnh viện vẫn

gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tự chủ tài chính. Thêm vào đó, việc khống

chế tỷ lệ giữa thuốc và cận lâm sàng (xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm

dò chức năng...) trong khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế cũng làm ảnh hưởng

45

không nhỏ đến nguồn thu. Bởi khi thực hiện theo tinh thần của Nghị định

43, để có được nguồn thu cao đòi hỏi các Bệnh viện nói chung và Bệnh viện

Giao thông vận tải Huế nói riêng buộc phải tăng các chỉ định cận lâm sàng.

Điều này lại là một nguy cơ gây vượt quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.

Thực trạng này càng đòi hỏi nhu cầu cần đổi mới toán diện về giá viện phí

và cơ chế tài chính.

Bên cạnh đó, Bệnh viện có khoản thu từ hoạt động dịch vụ sản xuất

kinh doanh là thu từ hoạt động liên doanh, liên kết đặt trang thiết bị y tế. Việc

liên kết đặt máy đã được Bệnh viện xây dựng đề án và xin ý kiến của cơ quan

quản lý cấp trên và được quản lý chặt chẽ theo các quy định hiện hành, mức

giá thu theo mức giá khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, thu có biên lai thu phí, lệ

phí do Tổng cục Thuế phát hành. Khoản chênh lệch xác định hàng năm được

thực hiện nghĩa vụ thuế, số còn lại được bổ sung vào nguồn quỹ phát triển

hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện để thực hiện tái đầu tư nâng cấp chất

lượng công tác Khám chữa bệnh theo quy định hiện hành.

Tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện được thể hiện qua bảng 2.5

Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện giai đoạn 2013-2015

Năm 2013

Năm 2014

Đơn vị tính: triệu đồng So sánh

Năm 2015

Nguồn thu

Số tiền

Số tiền

Số tiền

S T T

2014/ 2013

2015/ 2014

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

Tỷ trọng %

Kinh phí NSNN

1

cấp

12.147

37,3

8.437

26,0

11.241

22,8

69,5

133,2

Thu từ sự nghiệp

2

y tế và thu khác

20.426

62,7

24.038

74,0

38.031

77,2

117,7

158,2

Tổng thu

32.573

100

32.475

100

49.272

100

99,7

151,7

(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện GTVT Huế)

46

Như vậy, xét về mặt tổng thể, Ngân sách nhà nước cấp năm 2013 chỉ

chiếm 37,3%, năm 2014 chiếm 26%, năm 2015 chiếm 22,8% trong tổng số

nguồn thu của đơn vị, và tỷ lệ này giảm mạnh qua các năm. Điều này chứng

tỏ nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện chiếm tỷ lệ cao và nguồn

kinh phí chủ đạo cho mọi hoạt động của Bệnh viện. Đây là cơ sở để Bệnh

viện có thể tiến tới thực hiện cơ chế tự chủ 100% kinh phí trong tương lai.

Biểu đồ 2.3 thể hiện tổng quát nhất tổng hợp các nguồn thu tại Bệnh

Thu sự nghiệp y tế và thu khác

NSNN

Thu sự nghiệp y tế và thu khác, Năm 2015, 38031

Thu sự nghiệp y tế và thu khác, Năm 2013, 20426

Thu sự nghiệp y tế và thu khác, Năm 2014, 24038

NSNN , Năm 2013, 12147

NSNN , Năm 2015, 11241

NSNN , Năm 2014, 8437

viện qua các năm 2013-2015

Biểu đồ 2.3:Tổng hợp các nguồn của Bệnh viện giai đoạn 2013-2015

2.2.2. Thực hiện tự chủ về các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của

Bệnh viện

Là một đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt

động thường xuyên, theo quy định nhà nước, Bệnh viện Giao thông vận tải

Huế được phép xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở pháp lý cho các

nội dung chi hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đơn vị có thể xây dựng các

định mức chi đảm bảo các hoạt động thường xuyên của đơn vị có thể cao

hoặc thấp hơn so với mức chi hiện hành của Nhà nước, điều chỉnh cho phù

hợp với tính chất hoạt động của đơn vị.

47

Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện dựa trên:

+ Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,

biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,

+ Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ tài chính hướng

dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP

+ Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ tài chính sửa đổi

bổ sung thông tư 71

+ Thông tư số 15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 hướng dẫn thực hiện

quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên

kết hoặc góp vốn liên doanh, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch

vụ của các cơ sở y tế công lập.

+ Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 24/01/2008

hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 43 đối với đơn vị sự nghiệp

công lập trong lĩnh vực y tế.

+ Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 5/6/2007

hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước.

+ Và các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn của đơn vị quản lý là

Cục Y tế giao thông vận tải nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính.

Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện được thảo luận dân chủ, công

khai, rộng rãi với sự tham gia của các tổ chức chính trị, đoàn thể trong Bệnh

viện nhằm khai thác, huy động các khả năng tăng nguồn thu trên cơ sở phát

triển hoạt động sự nghiệp, triệt để thực hành tiết kiệm, đảm bảo thu đủ bù đắp

chi phí, từng bước có tích lũy, phấn đấu không ngừng cải thiện đời sống, cải

thiện điều kiện làm việc cho từng cán bộ viên chức. Quy chế chi tiêu nội bộ

tại Bệnh viện bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu

áp dụng thống nhất trong toàn Bệnh viện, sử dụng các nguồn kinh phí có hiệu

48

quả góp phần tăng cường công tác quản lý tài chính. Hàng năm, Bệnh viện

đều thực hiện rà soát và bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với tình

hình thực tế.

Các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ tại Bệnh viện bao gồm:

 Chi không thường xuyên, không giao tự chủ bao gồm:

+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài

sản cố định.

+ Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: chương trình

phòng chống HIV/AISD, chương trình phòng chống tác hại thuốc lá, các

chương trình về y tế dự phòng như: phòng chống sốt xuất huyết, các dịch

bệnh phát sinh...

 Chi thường xuyên giao tự chủ bao gồm:

Chi thường xuyên được chia thành các nhóm mục như sau:

+ Nhóm 1: Chi cho thanh toán cá nhân gồm Chi lương, tiền công, phụ

cấp lương, các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất

nghiệp, kinh phí công đoàn) và các khoản thanh toán khác cho cá nhân như

thu nhập tăng thêm

+ Nhóm 2: Chi quản lý hành chính: Dịch vụ công cộng, vật tư văn

phòng, thông tin liên lạc, chi phí thuê mướn, hội nghị, công tác phí

+ Nhóm 3: Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn: gồm các khoản chi

mua sắm hàng hóa, vật tư chuyên môn như: thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật

tư tiêu hao, máu...

+ Nhóm 4: Chi sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định,

+ Nhóm 5: Các khoản chi khác...

Kinh phí ngân sách giao cho Bệnh viện để thực hiện chế độ tự chủ

được căn cứ trên định mức giường bệnh nên số kinh phí này thường không

đáp ứng chi thường xuyên mà chủ yếu là để chi cho con người và chi nghiệp

49

vụ chuyên môn nên việc trích lập các quỹ để trả thu nhập tăng thêm cho

người lao động là rất hạn chế. Số kinh phí bị thiếu hụt này thường được bổ

sung từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị

Có thể đánh giá nội dung chi của Bệnh viện Giao thông vận tải Huế qua

bảng 2.6, bảng 2.7 và biểu đồ 2.4.

Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn Ngân sách Nhà nƣớc

cấp giai đoạn 2013-2015

Năm 2013

Năm 2014

Đơn vị tính: triệu đồng So sánh

Năm 2015

S

Chỉ tiêu

Số

2014/

2015/

Số tiền

Số tiền

Tỷ trọng

Tỷ trọng

Tỷ trọng

T T

tiền

2013

2014

%

%

%

I Chi thƣờng xuyên

5.277 43,4 5.277 62,6

6.541 58,2

100

124

Chi thanh toán cá

nhân

5.277 43,4 5.277 62,6

6.541 58,2

100

124

1 Tiền lương

3.410 28,1 3.490 41,4

3.913 34,8 102,3 112,1

2 Phụ cấp lương

1.237 10,2 1.255 14,9

1.952 17,4 101,5 155,5

3 Các khoản đóng góp

630 5,2

532 6,3

676

6,0

84,4 127,1

Chi không thƣờng

I

6.870 56,6 3.155 37,4

4.700 41,8

45,9 149,0

I

xuyên

Chi mua sắm sửa

chữa

6.870 56,6 3.155 37,4

4.600 40,9

45,9 145,8

Sửa chữa Tài sản cố định

1

370 3,0

1.155 13,7

3.100 27,6 312,2 268,4

Mua sắm tài sản cố định

2

6.500 53,5 2.000 23,7

1.500 13,3

30,8

75,0

Chương trình mục tiêu

0

0

100

0,9

0

100

Tổng chi NSNN

12.147 100 8.432 100 11.241

100

69,4 133,3

(Nguồn: Báo cáo tài chính- Phòng tài chính kế toán, Bệnh viện GTVT Huế)

50

Qua bảng 2.6 ta thấy, ngân sách nhà nước cấp cho chi thường xuyên chỉ

được sử dụng để chi thanh toán cá nhân như lương, phụ cấp và các khoản

đóng góp trong đó chi tiền lương chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2013 là

64,62%, năm 2014 là 66,14%, năm 2015 là 5,82% trong tổng số chi thường

xuyên ngân sách cấp. Hiện tại, ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên cho

bệnh viện chủ yếu dựa vào chỉ tiêu giường bệnh nên việc cấp kinh phí này

còn gây bất cập.

Chi không thường xuyên gồm chi cho mua sắm, sửa chữa, và chi cho

chương trình mục tiêu quốc gia trong phòng chống tác hại thuốc lá và phòng

chống bệnh sốt xuất huyết. Năm 2013, ngân sách nhà nước cấp cho mua sắm

tài sản là 6.500 triệu đồng, chiếm tỷ lệ cao là 94,64% để Bệnh viện đầu tư xay

dựng hệ thống chất thải rắn bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động,

bệnh nhân và người dân. Mức đầu tư mua sắm các năm 2014, 2015 có giảm

mạnh, trong khi đó các năm này ngân sách nhà nước cấp tập trung cho sửa

chữa chống xuống cấp cơ sở hạ tầng. Năm 2015, số chi cho sửa chữa tài sản

cố định là 3.100 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 67,39% trong tổng số chi không

thường xuyên được cấp.

Xét về tổng thể, tổng chi từ ngân sách nhà nước năm 2013 là 12.147

triệu đồng, năm 2014 là 8.432 triệu đồng, giảm 31,6% so với năm 2013, năm

2015 là 11.241 triệu đồng, tăng 33,3% so với năm 2014. Ngân sách nhà nước

cấp cho hoạt động của Bệnh viện có sự biến động qua các năm, tuy nhiên,

ứng với nhu cầu ngày càng cao trong phát triển thì số ngân sách cấp này còn

khá hạn chế về nhiều mặt, chưa đủ thậm chí là còn thiếu rất nhiều so với nhu

cầu thực tế tại Bệnh viện.

Ngân sách nhà nước cấp không đủ cho các khoản thanh toán cá nhân

nên phần bị thiếu, Bệnh viện phải bổ sung bằng nguồn thu sự nghiệp y tế của

đơn vị, được thể hiện qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.4

51

Đơn vị tính: triệu đồng

Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp y tế giai đoạn 2013-2015

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

So sánh

Chỉ tiêu

NN NNNN

Số tiền

Số tiền

Số tiền

2014/2013

2015/2014

Nhóm mục Chi thanh toán cá nhân Tiền lương Tiền công Phụ cấp lương Tiền thưởng Các khoản đóng góp Các khoản thanh toán khác cho cá nhân(TNTT)

I 1 2 3 4 5 6 II Nhóm mục chi quản lý hành chính

Tỷ trọng % 41,25 16,70 1,33 5,23 0,89 4,11 12,98 4,62

9.916 4.015 320 1.257 215 989 3.120 1.111

Tỷ trọng % 35,38 12,29 1,71 6,11 0,77 2,94 11,57 3,28

13.457 4.675 651 2.322 292 1.118 4.399 1.246

112,80 102,24 159,20 103,63 204,76 136,41 119,08 124,55

135,71 116,44 203,44 184,73 135,81 113,04 140,99 112,15

8.791 3.927 201 1.213 105 725 2.620 892

Tỷ trọng % 41,03 18,33 0,94 5,66 0,49 3,38 12,23 4,16

Thanh toán dịch vụ công cộng

Thông tin, tuyên truyền

Công tác phí Chi phí thuê mướn (đào tạo)

1 2 Vật tư văn phòng 3 4 Hội nghị 5 5 III Nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn Chi phí sửa chữa thường xuyên 1 2 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn IV Nhóm mục chi mua sắm sửa chữa

1,71 0,62 0,23 0,04 0,87 1,16 46,16 2,64 43,52 0,00

412 148 55 9 208 279 11.096 634 10.462 0

1,31 0,48 0,17 0,03 0,59 0,69 51,13 2,39 48,74 2,24

499 182 64 12 225 264 19.446 910 18.536 850

133,33 116,54 127,91 225,00 109,47 127,40 117,83 99,84 119,13 0,00

121,12 122,97 116,36 133,33 108,17 94,62 175,25 143,53 177,17 0,00

309 127 43 4 190 219 9.417 635 8.782 481

1,44 0,59 0,20 0,02 0,89 1,02 43,95 2,96 40,99 2,24

1 Mua sắm, đầu tư tài sản vô hình 2 Mua sắm Tài sản

0 0

0,00 2,24

0 850

0,00 0,00

0,00 100,00

31 450

0,14 2,10

V Nhóm mục chi khác 1 2

Chi khác Chi lập các quỹ của đơn vị

Tổng cộng

7,97 2,64 5,32 100

1.915 635 1.280 24.038

7,97 2,22 5,76 100

3.032 843 2.189 38.031

103,79 101,60 104,92 112,19

158,33 132,76 171,02 158,21

1.845 625 1.220 21.426

8,61 2,92 5,69 100

(Nguồn: Báo cáo tài chính- Phòng tài chính kế toán - Bệnh viện GTVT Huế)

52

Năm 2014 Năm 2013

Năm 2015

Chi thanh toán cá nhân

Chi quản lý hành chính

Chi hoạt động chuyên môn

Chi mua sắm, sửa chữa

Chi khác

Biểu đồ 2.4: Tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp y tế

giai đoạn 2013-2015

Qua phân tích bảng số liệu 2.6 thì chi cho nhóm 1(Chi thanh toán cá

nhân) chiếm tỉ lệ khá cao, năm 2013 đạt 41,03%, năm 2014 đạt 41,25 %,

Năm 2015 đạt 35,38% trong tổng số chi.

Nhìn chung khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đơn vị đã chủ động

xác định quỹ tiền lương làm căn cứ để trích lập quỹ và xây dựng định mực, cơ

cấu, tỷ lệ chi cho từng nhóm, về nội dung chi lương có thể xác định gồm 2

phần đó là phần lương cấp bậc, chức vụ, đặc thù, ưu đãi...theo chế độ quy

định và phần lương thu nhập tăng thêm, cụ thể:

Phần lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu

đãi...được Nhà nước quy định, thực hiện theo công thức, ít thay đổi theo thời

53

gian, đây là nhóm ít liên hệ đến quản lý tài chính vì nhòm này không có thay

đổi nhiều, chỉ có sự thay đổi khi biên chế, số lao động được phép thay đổi

hoặc có thay đổi về chế độ, chính sách (như tăng lương tối thiểu, phụ cấp có

tính chất như lương...)

Phần chi trả thu nhập tăng thêm là phần nhạy cảm, tác động trực tiếp

đến người lao động. Đây là khoản thu nhập mà người lao động nhận được do

quá kết quả lao động mang lại, Vì vậy nó có tác dụng tạo ra động lực khuyến

khích người lao động nâng cao năng suất và chất lượng lao động.

Nghị định 43/2006/NĐ-CP có quy định đối với đơn vị tự chủ toàn bộ

kinh phí hoạt động thường xuyên thì không bị khống chế về thu nhập tăng và

tiền lương nhưng trên thực tế các khoản chi hằng năm đều tăng lên, đặc biệt là

tiền lương cơ bản được Nhà nước điều chỉnh tăng dần nhanh hơn rất nhiều so

với tốc độ tăng thu sự nghiệp nên rất ít đơn vị có khả năng tự đảm bảo toàn bộ

kinh phí hoạt động thường xuyên.

Cơ chế tự chủ tài chính tạo ra quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp

có thu được phép xây dựng kế hoạch và quỹ tiền lương và phương án chi trả

tiền lương theo kết quả hoạt động tài chính và kết quả lao động. Đây là bước

tiến quan trọng nhằm khắc phục những quy định cứng nhắc của hệ thống

thang bảng lương hành chính sự nghiệp, đồng thời thu hút được các bác sỹ có

chuyên môn giỏi ở lại công tác.

- Đối với các khoản chi thu nhập tăng thêm, tiền thưởng: theo quy định

của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, thông tư hướng dẫn số

71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 và thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày

24/9/2007 của Bộ tài chính. Nguồn kinh phí để chi thu nhập tăng thêm hàng

tháng cho cán bộ là từ các khoản thu dịch vụ, tiết kiệm chi...phần này được

trích trong phần chênh lệch thu chi hàng tháng của Bệnh viện.

54

Hàng tháng, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của Bệnh viện,

nhằm động viên kịp thời cán bộ, nhân viên phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ

được giao, giám đốc Bệnh viện thực hiện chi tạm ứng khoản thu nhập tăng

thêm hàng tháng tối đa không quá 35% số chênh lệch thu chi đã được xác

định của đơn vị. Cuối năm, sau khi đã cân đối số chênh lệch thu chi toàn viện,

giám đốc sẽ ra quyết định số thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên bệnh

viện trong năm.

Mức chi thu nhập tăng thêm được xây dựng dựa trên mức lương tối

thiêu chung và hệ số k đảm bảo theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng

theo năng suất lao động, chênh lệch tiền lương giữa các đối tượng phải được

xem xét phù hợp đảm bảo đoàn kết nội bộ.

Như vậy cơ chế tự chủ tài chính không những tạo động lực cho các

bệnh viện công lập tăng nguồn thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ

mà còn góp phần tăng thu nhập cho người lao động.

Đối với các khoản chi trong nhóm 2 (Chi quản lý hành chính) gồm:

- Chi công tác phí, hộị thảo, tiếp khách,...Các định mức này được xây

dựng theo thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010, các khoản chi tiếp

khách có quy định đối tượng và mức cụ thể.

- Chi thanh toán dịch vụ công cộng như điện nước, cước phí điện thoại,

cước internet, truyền hình cáp, chi mua văn phòng phẩm... Đối với các khoản

chi này, Bệnh viện đã xây dựng được định mức cụ thể và khoán cho từng

khoa, phòng.

Nhóm mục chi này chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng số chi của toàn viện.

Nhóm 3: Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn.

Bệnh viện là đơn vị khám chữa bệnh nên số thu từ nguồn viện phí trực

tiếp và BHYT chủ yếu dùng để chi lại mua thuốc, hóa chất, vật tư tiêu

hao...phục vụ người bệnh. Đây là nhóm quan trọng chiếm tỷ lệ cao trên tổng

55

số kinh phí chi thường xuyên, năm 2013 đạt4 3,95%, năm 2014 đạt 46,16%,

năm 2015 đạt 51,13%. Nhóm này đòi hỏi nhiều công sức về quản lý, liên hệ

chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ và hướng đi của đơn vị, còn gọi là nhóm mục

tiêu, đây là nhóm thiết yếu nhất, thực hiện yêu cầu thực tế nên Nhà nước ít

khống chế sử dụng nhóm này. Nhóm này có nhiều đặc điểm cần nghiên cứu

vì trong thực tế kinh phí nhóm này càng cao tiền thu lại cho đơn vị càng giảm

do các nguyên nhân sau:

+ Thuốc, vât tư tiêu hao, hóa chất...không được tính lãi của bệnh nhân,

tức là mua với giá bao nhiêu thì thanh toán với BHYT bấy nhiêu hoặc thu lại

của Bệnh nhân viện phí trực tiếp bấy nhiêu mà còn bị thất thoát do nhiều

nguyên nhân khác nhau như Bệnh nhân miễn giảm, bệnh nhân trốn viện,

thuốc hết hạn dùng...

+ Cơ quan Bảo hiểm xã hội không chịu chi trả đủ vì vượt trần, vượt quỹ

hoặc sử dụng chưa đúng với chẩn đoán bệnh, hoặc phần vật tư tiêu hao hoàn

toàn không được thanh toán lại.

Chi phí nghiệp vụ chuyên môn là khoản chi mang đặc thù của ngành,

có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả dịch vụ cung cấp. Thực

trạng chất lượng y tế còn chưa cao hiện nay được các nhà quản lý y tế lý giải

do một trong những nguyên nhân sau: mức độ hạn hẹp của các nguồn kinh phí

dành cho nghiệp vụ chuyên môn ngành y tế, sự lạc hậu, thiếu thốn trang thiết

bị, cơ sở vật chất, thu nhập của cán bộ không khuyến khích họ chuyên tâm

làm việc.

Đối với các cơ sở y tế, các điều kiện về nghiệp vụ chuyên môn còn là

khó khăn chung của ngành y tế. Mặc dù đã tập trung đầu tư cho công tác, cải

tiến khoa học nhưng chưa thể đáp ứng 100% nhu cầu khám chữa bệnh của

nhân dân, một phần nguyên nhân là do định mức mức chi cho hoạt động này

chưa tương xứng với quy mô, sự phát triển chung của xã hội.

56

Những khó khăn trên đây đã được tháo gỡ phần nào khi các bệnh

viện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Trong đó, các khoản chi cho nghiệp

vụ chuyên môn là một trong các nội dung chi được tự chủ xây dựng định

mức chi.

Ngoài ra, Các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn phải được các bộ

phận xây dựng theo yêu cầu sử dụng và thanh toán thực tế do Giám đốc Bệnh

viện phê duyệt. Công tác quản lý các vật tư chuyên môn đảm bảo tiết liệm,

tránh lãng phí.

- Đối với máy móc, trang thiết bị y tế: Giám đốc có quyền quyết định

giao cho từng khoa phòng theo dõi, quản lý và sử dụng

- Đối với các loại y, dụng cụ nhỏ, các khoa, phòng có dự trù hàng tháng

gửi về phòng chuyên môn quản lý để làm thủ tục cấp phát. Khi hỏng phải báo

cáo về phòng chuyên môn quản lý để kiểm tra đúng chùng loại để thực hiện

sửa chữa hay thay mới, nếu khoa phòng tự làm hỏng, mất thì chịu trách nhiệm

bồi thường.

- Đối với trang phục bảo hộ lao động được Bệnh viện tổ chức may cho

cán bộ, nhân viên theo quy định hiện hành của Bộ y tế. Mỗi người từ 1 đến 2

bộ/1 năm nhưng không quá 300.000đ.

Nhóm mục chi 4(chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định) là nhóm mà

bệnh viện khá quan tâm vì chính nhóm này là nhóm có thể thay đổi bộ mặt

của bệnh viện và thay đổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân theo hướng phát

triển theo thời gian.

- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản: Thực hiện theo các văn bản quy định

của Nhà nước như thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 quy định việc

đấu thầu, mua sắm tài sản duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan

nhà nước, luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, và Nghị định

63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy điịnh chi tiết thi hành một số điều của

57

luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, quyết định số 3956/QĐ-BGTVT ngày

18/12/2007 về viêc ban hành quy định phân cáp quản lý tài sản nhà nước tại

các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập, công văn số 05/CYT-

TCKT ngày 07/01/2008 của Cục trưởng cục Y tế giao thông vận tải về hướng

dẫn thực hiện quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các đơn vị

trực thuộc.

Nhóm mục chi 5 (chi khác) chiếm tỷ trọng thấp hơn các nhóm còn lại.

Trong nhóm mục chi này có chi trích lập quỹ của đơn vị. Phần này thể hiện

được tính tự chủ trong việc quản lý tài chính của Bệnh viện, mà cụ thể hơn đó

là tự chủ trong việc trích lập và sử dụng các quỹ của đơn vị mình.

Mức chi khen thưởng cho cán bộ, viên chức được căn cứ kết quả hoạt

động của các nhân trong tháng. Mức chi khen thưởng cho các cá nhân ngoài

Bệnh viện có đóng góp cho sự hoàn thành nhiệm vụ của Bệnh viện do giám

đốc quyết định.

Mức chi phúc lợi là khoản chi không thể thiếu tại Bệnh viện. Mức chi

này dựa trên nguồn quỹ phúc lợi của Bệnh viện.

Chi hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và hỗ trợ mời bác sỹ: Bệnh

viện đã ban hành định mức chi hỗ trợ cho cán bộ, viên chức được cử đi học

ngắn hạn, dài hạn, định mức chi cho hội đồng nghiên cứu khoa học, định mức

chi cụ thể cho từng cas điều trị phải mời bác sỹ có chuyên môn tại Bệnh viện

tuyến trên về hỗ trợ trong chẩn đoán, điều trị.

 Thực hiện cơ chế phân phối chênh lệch thu chi

Cơ chế tự chủ tài chính khuyến khích các đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi,

nhằm tạo thêm phần chênh lệch thu chi cuối năm được phân phối thu nhập

tăng thêm cho cán bộ, nhân viên trong Bệnh viện. Thu nhập sẽ quyết định đến

hiệu quả làm việc của người lao động.

58

Nhìn chung, bệnh viện đã chú trọng tới việc chi thu nhập tăng thêm cho

cán bộ viên chức và cụ thể hóa trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các

tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao như khối lượng

công việc hoàn thành, các chỉ tiêu trong khám chữa bệnh của các khoa, chất

lượng công việc hoàn thành,...còn chưa được chú trọng, phần chi thu nhập

tăng thêm còn khiêm tốn so với các đơn vị đồng cấp ở tỉnh khác. Hệ số phân

phối thu nhập tăng thêm tính trên cơ sở các tiêu thức: trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, trách nhiệm công tác. Bên cạnh đó, thu nhập tăng thêm còn dựa

vào thái độ, trách nhiệm và việc chấp hành kỷ luật lao động của đơn vị theo

quy định phân loại lao động theo A, B, C.

Tiền thu nhập tăng thêm cho cán bộ được áp dụng theo công thức sau:

TNTT=AxBx[K+H1+H2]xM

Trong đó:

TNTT: Thu nhập tăng thêm

A: Mức thu nhập tăng thêm cho một hệ số mà đơn vị xác định

B: Hệ số lương hiện tại của cán bộ

K: Hệ số phân phối thu nhập chung

H1: Hệ số phân phối theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ

H2: Hệ số phân phối theo trách nhiệm công việc

M: Mức độ hoàn thành công việc của cá nhân

(A=100%, B= 80%, C= 60%, D= không hưởng hệ số tăng thêm)

Đối tượng áp dụng:

Các cán bộ, viên chức của Bệnh viện. Riêng đối với trình độ đại học,

hợp đồng thử việc trong thời gian 12 tháng: 6 tháng đầu không được hưởng

thu nhập tăng thêm, 6 tháng tiếp theo hưởng 50%, sau 12 tháng hưởng 100%

mức thu nhập tăng thêm. Riêng đối với bác sỹ được hưởng 100% thu nhập

59

tăng thêm sau khi ký hợp đồng lao động. Các đối tượng còn lại trong thời gian

thử việc không hưởng thu nhập tăng thêm.

Đối với các nhân viên hợp đồng ngắn hạn, tùy theo từng trường hợp cụ

thể, giám đốc sẽ quy định mức lương và thu nhậ tăng thêm và ghi rõ trong

hợp đồng lao động.

Tiền lương tăng thêm cho cán bộ viên chức qua các năm từ 2013-2015

được thể hiện qua bảng 2.8:

Bảng 2.8: Tổng hợp chi thu nhập tăng thêm các năm 2013-2015

So sánh

Nội dung

ST T

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2014/2013 2015/2014

1 Tổng số lao động (Người)

140

145

152

103,57

104,83

Tổng chi lương tăng thêm (triệu đồng)

2

2620

3120

4399

119,08

140,99

Lương tăng thêm bình quân

3

(tr.đồng/người/ tháng)

1,56

1,79

2,41

114,98

134,50

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Bệnh viện GTVT Huế)

Dựa vào số liệu tổng hợp ở bảng 2.8 cho ta thấy về cơ bản thu nhập

tăng thêm của cán bộ, viên chức có tăng tăng, góp phần nâng cao đời sống vật

chất cho nhân viên, mức lương tăng thêm tuy có được cải thiện qua các năm,

nhưng mức tăng vẫn chưa đáp ứng chi phí sinh hoạt chung của đời sống cán

bộ, nhân viên.

 Trích lập các quỹ

Nhìn chung, khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính để xây dựng quy chế

chi tiêu nội bộ quy định việc trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định hiện

hành. Hàng năm tất cả các khoản thu của Bệnh viện (trừ nguồn thu không

thường xuyên), sau kh đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và nộp thuế,

nếu còn dư thì được trích lập thành các quỹ, cụ thể:

60

Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Bằng 35% số chênh lệch thu chi,

Dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư,

xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, trợ giúp đào tạo...

Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: bằng 25% số chênh lệch thu chi, dùng

để bổ sung kinh phí trả tiền lương và thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên

chức khi nguồn thu bị giảm sút hoặc bổ sung cho quỹ khác trong trường hợp

cần thiết và chi thêm tháng lương 13 cho cán bộ nhân viên Bệnh viện

Quỹ khen thưởng: Bằng 20% số chênh lệch thu chi, dùng để khen

thưởng định kỳ, đột xuất cho các tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị, theo

kết quả công tác hoặc những thành tích đóng góp tăng thu cho Bệnh viện.

Việc khen thưởng do hội đồng thi đua của Bệnh viện xét theo đề nghị của các

khoa, phòng có liên quan. Mức thưởng do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo

quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện.

Quỹ phúc lợi bằng 20% số chênh lệch thu chi, dùng để chi hỗ trợ

khó khăn đột xuất, thiên tai, các hoạt động mang tính phúc lợi tập thể của

Bệnh viện.

Tình hình trích lập quỹ của Bệnh viện qua các năm 2013-2015 được thể

hiện qua bảng 2.9.

Bảng 2.9: Bảng tổng hợp trích lập quỹ qua các năm 2013-2015

Đơn vị tính: Triệu đồng

So sánh

Nội dung

ST T

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2015/2014

2014/201 3

244

256

438

104,92

171,09

244

256

438

104,92

171,09

1 Quỹ khen thưởng 2 Quỹ Phúc lợi

427

448

766

104,92

170,98

305

320

547

104,92

170,94

Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp

3 4 Quỹ ổn định thu nhập Tổng cộng

1220

1280

2189

104,92

171,02

(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Bệnh viện GTVT Huế)

61

Nhìn vào biểu đồ 2.5 ta có thể thấy được việc trích lập các quỹ năm

2015 có tăng cao so với những năm 3013 và 2014. Nhưng nhìn chung việc

800

700

Quỹ khen thưởng

600

500

Quỹ Phúc lợi

400

Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp

300

200

Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập

100

0

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

trích lập quỹ cho các hoạt động cần thiết của Bệnh viện còn hạn chế.

Biểu đồ 2.5: Tổng hợp trích lập quỹ qua các năm 2013-2015

Nhìn chung, việc thực hiện tự chủ tài chính khi thực hiện theo Nghị

định 43 tại Bệnh viện đã phát huy được quyền chủ động sắp xếp lại lao động

cho phù hợp, củng cố lại giường bệnh hiện có. Trước khi thực hiện tự chủ tài

chính theo Nghị định 43 thì nguồn tài chính của Bệnh viện chủ yếu phụ thuộc

vào Ngân sách Nhà nước, nhưng càng về sau, mức độ phụ thuộc giảm dần.

2.2.3. Thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận

tải Huế hiện nay vẫn chủ yếu chịu sự kiểm soát của nội bộ đơn vị, tự kiểm tra

là chính. Việc kiểm tra này thường thông qua ban thanh tra nhân dân tại Bệnh

viện. Nội dung kiểm tra là kiểm tra các khoản thu theo quy định của Nhà

nước và các khoản chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện và được

giám đốc Bệnh viện phê duyệt. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm soát

62

nội bộ tại bệnh viện cũng kiểm tra giám sát việc mua sắm, sửa chữa nhằm

đảm bảo hiệu quả hoạt động, mua sắm, sửa chữa tốt nhất có thể.

Hàng năm, Cục Y tế giao thông vận tải là đơn vị quản lý trực tiếp của

Bệnh viện đều có kiểm tra công tác lập dự toán, thẩm tra, xét duyệt quyết toán

của Bệnh viện, ngoài ra, Bệnh viện còn chịu sự kiểm tra, kiểm soát tài chính

của các đơn vị thanh tra, kiểm toán nhà nước, kho bạc Nhà nước...

2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại

Bệnh viện Giao thông vận tải Huế

+ Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước

Đứng trước những yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ công, cắt giảm

sự bao cấp của Nhà nước, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương đổi mới cơ

chế quản lý, đặc biệt là đổi mới cơ chế tài chính.

Sau hơn mười năm thực hiện nghị định 43/2006/NĐ_CP có vẻ như

không còn phù hợp với tình hình mới. Chính phủ ban hành Nghị định

85/2012/NĐ-CP quy định chi tiết hơn về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị

sự nghiệp công lập. Tuy nhiên việc ban hành Nghị định nhưng lại không có

một văn bản nào hướng dẫn thực hiện vô tình gây khó khăn cho Bệnh viện

trong quá trình hướng dẫn.

Bên cạnh đó, nguồn thu của Bệnh viện hoạt động chủ yếu là thu từ hoạt

động khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT. Tuy nhiên, trong những năm

gần đây, các chính sách BHYT liên tục thay đổi lại không đồng bộ gây khó

khăn rất nhiều về tài chính cho các Bệnh viện công lập nói chung và Bệnh

viện GTVT Huế nói riêng đó là phải đối diện với nguy cơ vỡ quỹ Khám chữa

bệnh rất lớn. Trên thực tế, việc vượt quỹ khám chữa bệnh BHYT sẽ làm Bệnh

viện không có nguồn tài chính để hoạt động.

63

+ Cơ chế quản lý tài chính

Cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện được xây dựng trên cơ sở thống

nhất và phù hợp từ việc xây dựng các định mức thu, chi. Bệnh viện hàng năm

phải lập dự toán thu, chi và tổ chức chấp hành, thực hiện dự toán thu chi được

lập đó. Sau mỗi năm tài chính, Cục y tế là cơ quan quản lý trực tiếp sẽ tiến

hành quyết toán thu chi. Đây là quá trufnh kiểm tra, tổng hợp số liệu và tình

hình chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả

chấp hành dự toán, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp

theo. Thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính sẽ giúp Bệnh viện thực hiện cơ

chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện tốt hơn.

+ Tổ chức bộ máy, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị

Xác định Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu

trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Tổ

chức bộ máy hoạt động, năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên của đơn vị là

nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị, góp phần

vào việc mở rộng, tăng nguồn thu và tiết kiệm chi của đơn vị, từ đó ảnh

hưởng đến tình hình thực hiện tự chủ ở đơn vị. Do đó, trong những năm gần

đây, Bệnh viện liên tục cho cán bộ nhân viên đi học để nâng cao chuyên môn

nghiệp vụ, hoàn chỉnh lại bộ máy quản lý để có thể đáp ứng được nhưng yêu

cầu mới nhất trong tình hình mới.

2.2.5. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao

thông vận tải Huế qua các tiêu chí

Để đo lường và đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh

viện cần xét trên các tiêu chí sau:

Tính hiệu lực: Có thể nói rằng, Nghị định 43/2006/NĐ_CP đã tạo

hành lang pháp lý rộng rãi cho Bệnh viện phát huy tối đa quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm để phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho cán bộ.

64

Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo cơ chế tự chủ tài chính đã

đảm bảo được sự công khai, minh bạch, giám đốc Bệnh viện là người có

quyết định cao nhất trong trong việc đưa ra các quyết định nâng cao hiệu quả

khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình

Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã đảm bảo được tính hợp lý,

hợp pháp, tuy nhiên cho đến nay, việc ban hành các văn bản về cơ chế tự chủ

tài chính vẫn chưa được đồng bộ, gây khó khăn cho đơn vị trong quá trình

thực hiện.

Tính hiệu quả

Hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính được đo lường dưới

hai khía cạnh cơ bản đó là lợi ích và chi phí.

Các chỉ tiêu để đo lường cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện đó là

+ Cơ cấu nguồn thu (xem tại bảng 2.3, bảng 2.4 và bảng 2.5). Nhìn

chung, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã đem lại hiệu quả lớn trong

việc tăng quy mô nguồn thu của Bệnh viện. Qua 3 năm từ 2013 đến 2015,

nguồn thu của Bệnh viện tăng cao, đặc biệt là nguồn thu trong năm 2015 có

sự gia tăng vượt bậc.

+ Quy mô các khoản chi (xem tại bảng 2.6 và bảng 2.7). Tương ứng với

sự gia tăng trong nguồn thu, các nội dung chi của năm 2015 cũng tăng cao so

với năm 2013, 2014.

+ Chỉ tiêu Chênh lệch thu chi/ tổng số nguồn thu: chỉ số này cho thấy

trong một đồng nguồn thu tạo ra có bao nhiêu phần trăm chênh lệch thu chi.

Đây là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn thu chi có hợp lý hay

không (Bảng 2.10)

+ Chỉ tiêu tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước,

tức là cho thấy khi một đồng vốn ngân sách được đầu tư tạo ra bao nhiêu thu

nhập cho Bệnh viện. Có thể đánh giá chi tiết theo bảng 2.10

65

Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu tính hiệu quả trong tự chủ tài chính

các năm 2013-2015

STT

Nội dung

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

2,7

3,8

4,4

18,80

18,30

17,32

(Nguồn: kết quả tính toán của tác giả từ các bảng 2.3; bảng 2.4; bảng 2.6;bảng2.7)

1 Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách (đồng) 2 Chênh lệch thu chi/ Tổng nguồn thu (%)

Như vậy qua các năm đánh giá, bình quân 1 đồng vốn ngân sách nhà

nước tạo ra 2,7 ÷ 4,4 đồng thu nhập cho Bệnh viện. Điều này chứng tỏ Bệnh

viện đã biết sử dụng hiệu quả vốn ngân sách Nhà nước cấp.

Chỉ tiêu chênh lệch thu chi /tổng nguồn thu có sự thay đổi qua 3 năm

từ 2013-2015 nhưng nhìn chung sự thay đổi này không đáng kể. Để đáp ứng

nhu cầu phát triển ngày càng cao, thì nhu cầu chi ngày càng nhiều, tuy nhiên

Bệnh viện đã có sự điều chỉnh tương đối để phần trăm tạo ra chênh lệch thu

chi không có sự thay đổi nhiều.

+ Thu nhập tăng thêm của cán bộ viên chức. Qua việc thực hiện cơ chế

tự chủ tài chính, thu nhập tăng thêm bình quân của cán bộ viên chức Bệnh

viện có tăng cao qua các năm từ 2013-2015.(Bảng 2.8)

Tính linh hoạt

Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho Bệnh viện, chủ động, linh

hoạt trong tìm kiếm, khai thác và đa dạng hóa các nguồn thu. Việc ban hành

và sử dụng quy chế chi tiêu nội bộ đã khuyến khích, thúc đẩy, tăng cường

công tác quản lý nội bộ, tích cực đổi mới hoạt động theo phương thức tiết

kiệm, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cũng như các nguồn thu, giảm bớt sự

phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước.

Tính công bằng

Cơ chế tự chủ tài chính tạo ra sự công bằng giữa quyền tự chủ và

trách nhiệm đi kèm. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định

66

43/2006/NĐ_CP, Bệnh viện Giao thông vận tải Huế đã đổi mới phương thức

hoạt động, tiết kiệm chi, thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức từng bước

được nâng cao. Nguồn thu sự nghiệp cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm chi

thường xuyên đã góp phần đảm bảo bù đắp nhu cầu tiền lương tăng thêm cho

cán bộ nhân viên. Tuy nhiên,thu nhập tăng thêm của người lao động được trả

chưa tương xứng với sức lao động đã bỏ ra, vì còn mang tính bình quân.

2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện

Giao thông vận tải Huế

2.3.1. Những kết quả đã đạt được

Sau 10 năm thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Bệnh

viện Giao thông vận tải Huế đã đạt được những kết quả nhất định đó là đã có

sự đổi mới và từng bước hoàn thiện quy trình xử lý công việc, tăng cường

trách nhiệm của giám đốc bệnh viện và cán bộ, viên chức Bệnh viện. Trên

hết đó là Bệnh viện đã đạt được những kết quả tốt như có sự chuyển biến về

hiệu quả và chất lượng hoạt động, chủ động khai thác các nguồn thu từ hoạt

động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ nhằm tăng thu, đồng thời sử dụng tiết

kiệm, hiệu quả nguồn kinh phí. Những kết quả đã đạt được thể hiện qua

những mặt sau:

- Về thực hiện nhiệm vụ Nhà nước: Nhìn chung trong thời gian từ năm

2013 đến 2015, kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện năm

sau đều vượt so với cùng kỳ năm trước. Tình hình chấp hành chính sách, chế

độ và các quy định của Nhà nước là tương đối tốt như: Xây dựng quy chế chi

tiêu nội bộ đúng yêu cầu với nghị định 43/2006/NĐ-CP, thực hiện đúng các

chế độ chính sách cho cán bộ viên chức tại bệnh viện.

- Về triển khai thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP: Bệnh viện đã xây

dựng quy chế chi tiêu nội bộ và đã tiến hành sửa đổi hàng năm cho phù hợp

với nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Việc chi

67

tiêu và trích lập các quỹ của đơn vị đều căn cứ trên các điều của quy chế chi

tiêu nội bộ của đơn vị. Phần lớn cán bộ đã nhận thức đúng đắn về y nghĩa và

vai trò của cơ chế tự chủ tài chính, không còn hoàn toàn trông chờ vào Ngân

sách Nhà nước cấp mà chính những nỗ lực, cố gắng của họ trong việc thực

hiện chuyên môn, nhiệm vụ, chủ động tìm cách tăng nguồn thu, tiết kiệm chi

sẽ mang lại thu nhập tăng thêm cho chính bản thân, từng bước nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần, tăng tinh hần đoàn kết trong Bệnh viện, gây dựng

niềm tin và tạo sự mong muốn gắn bó lâu dài với Bệnh viện.

- Về thay đổi phương thức quản lý: Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-

CP, mối quan hệ giữa đơn vị sự nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước đã

có sự thay đổi theo hướng trao quyền tự chủ về quản lý biên chế, lao động,

quản lý tài chính. Các cơ quan quản lý Nhà nước không can thiệp sâu vào

hoạt động nội bộ của đơn vị.

Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán cho đơn vị gồm kinh phí

không thường xuyên không thực hiện tự chủ, chỉ được thực hiện các nhiệm vụ

mà Bộ giao, còn kinh phí thường xuyên thực hiện tự chủ thì đơn vị được phép

chủ động chi tiêu theo quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn

cứ pháp lý để thủ trưởng đơn vị điều hành, quyết toán kinh phí và kiểm soát

chi tại kho bạc Nhà nước.

- Tích cực khai thác, đa dạng hóa các nguồn thu: việc thực hiện quy chế

chi tiêu nội bộ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã làm cho ý thức trách nhiệm

của mỗi cán bộ, công chức được nâng cao. Mỗi khoa, phòng trong Bệnh viện

đều chủ động trong việc khai thác các nguồn thu nhằm mang lại lợi ích cho

Bệnh viện trong nhiều mặt. Bên cạnh đó, còn tạo các điều kiện pháp lý và

khuyến khích cho bệnh viện phát triển các dịch vụ phụ trợ, tăng nguồn thu, bổ

sung kinh phí hoạt động của Bệnh viện. Đảm bảo thu đúng, thu đủ đối với các

khoản thu viện phí, lệ phí theo quy định của Pháp luật.

68

- Quản lý, sử dụng nguồn tài chính tiết kiệm, có hiệu quả hơn. Đồng

thời với việc khai thác các nguồn thu, Bệnh viện đã áp dụng các giải pháp tích

cực để tiết kiệm chi. Đối với hoạt động khám chữa bệnh, bệnh viên đều xây

dựng một quy trình khám chữa bệnh gon nhẹ, giảm bớt các chi phí trung gian

không cần thiết. Các khoản chi thường xuyên như văn phòng phẩm, vật tư

tiêu hao, Bệnh viện đã xây dựng định mức cụ thể cho các khoa phòng. Việc

tiết kiệm các khoản chi thường xuyên sẽ tạo thêm một nguồn để Bệnh viện có

thể tiếp tục tái đầu tư, mua sắm trang thiết bị y tế, trích lập các quỹ, chi thu

nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên.

- Đổi mới trong định hướng sử dụng nguồn nhân lực. Khi thực hiện cơ

chế tự chủ tài chính, Ban giám đốc Bệnh viện đã nhận thức được tầm quan

trọng của việc nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ mới thu hút được

bệnh nhân đến khám và điều trị, góp phần nâng cao nguồn thu cho bệnh viện.

Do đó, Bệnh viện đã chủ động cơ cấu lại tổ chức và đặc biệt chú trọng cử cán

bộ đi học đào tạo nâng cao nghiệp vụ và ứng dụng kỹ thuật mới. Các cán bộ

được cử đi học đều được Bệnh viện hỗ trợ kinh phí, điều này được thể hiện rõ

trong quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện.

Bên cạnh đó, bệnh viện đã có nhiều giải pháp để tạo thương hiệu, uy

tín, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở y tế trên địa bàn trong việc

cung cấp dịch vụ công.

- Quyền hạn và trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị tăng lên: Thủ trưởng

đơn vị là cá nhân đại diện cho đơn vị quản lý, điều hành chung mọi hoạt

động. Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị đồng nghĩa với việc giám đốc

Bệnh viện có quyền quyết định cao hơn trong vận hành Bệnh viện, giúp cho

Bệnh viện có sự chủ động hơn trong quá trình hoạt động. Vai trò của giám

đốc Bệnh viện không dừng lại ở việc ra quyết định thực hiện mà còn có khả

năng quyết định làm như thế nào và làm ra sao. Tuy nhiên cần nhận thức rõ

giao quyền tự chủ phải gắn với trách nhiệm, tự chủ trong khuôn khổ.

69

Phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính:

trong quán trình thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP cần phải chú trọng đến

việc công khai minh bạch tài chính. Đối với hoạt động tài chính hàng năm của

Bệnh viện đều được Cục y tế giao thông vận tải kiểm tra, quyết toán tại đơn

vị. Các báo cáo quyết toán công khai minh bạch. Trong quá trình xây dựng và

hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, cán bộ

viên chức có quyền đóng góp ý kiến dân chủ, công khai thông qua các cuộc

họp sơ kết, tổng kết, hội nghị cán bộ viên chức của Bệnh viện để việc thực

hiện cơ chế tự chủ tài chính ngày càng hoàn thiện hơn.

2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân

 Những tồn tại

Bên cạnh những kết quả đạt được khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,

Bệnh viện giao thông vận tải Huế vẫn còn gặp không ít tồn tại.

Thứ nhất: Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện chưa theo kịp yêu cầu

thực tế.

Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện được xây dựng trên cơ sở Nghị

định 43/2006/NĐ-CP. Tuy có hoàn thiện và sửa đổi qua các năm nhưng vẫn

có những nội dung và định mức chi chưa rõ ràng, chỉ xây dựng mang tính

chung chung như những khoản chi trong quỹ khen thưởng, phúc lợi vẫn còn

ghi do giám đốc quyết định mà không có con số cụ thể trong từng trường hợp.

Bên cạnh đó, bệnh viện xây dựng chỉ tiêu cho các khoa phòng cũng chưa

được xây dựng rõ ràng, chưa sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới. Nhiều

định mức chi phí xây dựng còn mang nặng tính lý thuyết, chưa phù hợp với

thực tế, như: định mức sử dụng văn phòng phẩm 20.000đ/người/tháng, vật rẻ

mau hỏng: 300.000đ/giường bệnh/năm, hay là hiện tại bệnh viện có 3 xe oto

với các đời và các dòng máy khác nhau nhưng lại xây dựng chung một định

mức xăng xe khoán 22l xăng/100km...

70

Đặc biệt là trong quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng hình thức chi trả thu

nhập tăng thêm cho người lao động vẫn còn chưa có giải pháp cụ thể để tăng

thu, tiết kiệm chi đối với từng khoa phòng đặc thù để sử dụng có hiệu quả các

nguồn tài chính, còn khoán chung chung, chủ yếu là chia theo hệ số lương và

chức vụ, chưa chia theo năng suất lao động, điều này hạn chế tính chủ động,

tích cực trong hoạt động của các khoa phòng, tăng sức ì và sự ỷ lại cho các cá

nhân có hệ số lương cao.

Thứ hai: Việc tận thu các hoạt động dịch vụ tăng chi phí điều trị.

Với cơ chế tự chủ tài chính khuyến khích Bệnh viện luôn phải tìm

nguồn thu để có thể đáp ứng được kinh phí hoạt động. Do ngồn kinh phí Nhà

nước cấp, do đó dẽ dãn tới xu hướng thương mại hóa hệ thống y tế, tăng thu

bù đắp chi tạo gánh nặng cho chi phí điều trị. Điều này được thể hiện trên các

điểm sau:

- Tăng chi phí điều trị nội trú để tăng thu cho Bệnh viện, tiếp nhận bệnh

nhân với số lượng lớn gây ra tình trạng quá tải, dẫn đến Bệnh nhân phải nằm

ghép, làm cho chất lượng điều trị chưa cao.

- Nhằm mục đích tăng thu, giảm chi phí vượt quỹ cho chuyển tuyến

BHYT, dẫn đến tình trạng cố giữ bệnh nhân lại để điều trị, không cho bệnh

nhân chuyển tuyến. Điều này gây ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân.

- Phát triển phòng khám dịch vụ theo yêu cầu. Tuy nhiên mức thu giá

dịch vụ đến nay vẫn chưa có cấp có thẩm quyền phê duyệt, vẫn thu theo mức

giá thu một phần viện phí của Bảo hiểm y tế nên hiệu quả đem lại không cao.

- Theo xu hướng thương mại hóa, tăng thu còn dẫn đến tình trạng cạnh

tranh không lành mạnh giữa các bệnh viên gây ảnh hưởng đến mục tiêu ổn

định xã hội. Các Bệnh viện tư nhân luôn cố tình hạ giá thấp hơn giá quy định,

hay làm trái quy định trong khám sức khỏe để thu hút bệnh nhân về mình,

điều này gây ảnh hưởng đến nguồn bệnh tới của Bệnh viện không nhỏ. Do đó,

71

việc lạm dụng hoạt động dịch vụ là một trong những vấn đề rất quan trọng

cần được quản lý chặt chẽ khi trao quyền tự chủ.

Thứ ba: Về khung giá viện phí hiện nay không còn phù hợp.

Đặc biệt là lúc này đang chuẩn bị triển khai theo Nghị định

85/2012/NĐ-CP. Để thực hiện được theo Nghị định này, bức thiết là giá chi

phí khám chữa bệnh phải được cơ cấu gồm cả các chi phí đặc thù, chi phí tiền

lương. Nhiều giá dịch vụ kỹ thuât được xây dựng trên cơ sở thực hiện theo

phương pháp thủ công, thực tế hiện nay lại được thực hiện bằng các thiết bị

hiện đại, tiên tiến, nhất là các loại xét nghiệm, chiếu chụp, chất lượng đảm

bảo, chính xác hơn nên chi phí về vật tư tiêu hao, hóa chất cũng tăng rất nhiều

lần, nếu thu với mức giá hiện bằng phương pháp thủ công thì sẽ không thể

thực hiện được các dịch vụ đó, trong khi Bệnh viện lại không được phép thu

thêm của bệnh nhân, đây là một bất cập trong việc triển khai các dịch vụ kỹ

thuật mới tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế nói riêng và các bệnh viện

công lập nói chung.

Ngoài ra, mức phí dịch vụ theo quy định hiện nay chỉ thu một phần

trong tổng chi phí, chủ yếu là chi phí thuốc, vật tư và các xét nghiệm dịch vụ.

Ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho các Bệnh viện còn quá ít để bù đắp một

phần chi phí vận hành, chi phí lao động, chi phí khấu hao thiết bị và nhà cửa.

Vì vậy, phần thu từ một phần viện phí và ngân sách nhà nước cấp chưa đủ bù

đắp chi phí để hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ.

Thứ tư: Về chính sách tiền lương và thu nhập tăng thêm:

Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, Ngân sách nhà nước cấp cho Bệnh

viện thấp hơn, chưa đáp ứng được nhu cầu chi tối thiểu, trong khi đó, giá thu

viện phí còn thấp chưa bù đắp được chi phí, Bệnh viện lại phải sử dụng một

phần ngân sách nhà nước để thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để

thực hiện cải cách tiền lương. Giá điện, nước, xăng dầu tăng cao dẫn đến các

72

chi phí thường xuyên khác cũng tăng cao. Ngoài ra, Bệnh viện còn phải tự chi

trả tiền lương cho các đối tượng lao động hợp đồng. Do đó, khoản chênh lệch

thu chi còn lại hàng năm để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, chi

trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức cũng bị giảm.

Việc quy định trích 35% nguồn thu sự nghiệp (sau khi trừ chi phí

thuốc, vật tư tiêu hao,… phục vụ chuyên môn) để tạo nguồn thực hiện cải

cách tiền lương qua các kỳ cải cách tiền lương theo quyết định của Chính phủ

(theo hướng dẫn của Nghị định 31/2012/NĐ-CP trong năm 2012, Nghị định

66/2013/NĐ-CP năm 2013), nếu sử dụng không hết chuyển sang năm sau làm

nguồn cải cách tiền lương là không hợp lý. Điều này gây cho đơn vị một sự

khí khăn về việc bố trí nguồn kinh phí. Vì thực tế mức thu viện phí vẫn chưa

đảm bảo các chi phí trực tiếp, bệnh viện phải sử dụng một phần để thực hiện

cải cách tiền lương, phần còn lại phải sử dụng để chi hoạt động chuyên môn.

Nếu bắt buộc Bệnh viện phải trích nguồn làm lương, chuyển nguồn sang năm

sau thì không còn kinh phí để chi cho hoạt động của đơn vị, chi trả tiền lương

tăng thêm và trích lập quỹ theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP.

Việc bệnh viện phải tự bố trí kinh phí phụ cấp ưu đãi nghề (các mức

20%, 40%, 60% lương) từ phần giao tự chủ tài chính dẫn đến kinh phí tiết

kiệm được để lại chi thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ sẽ hạn chế.

Bệnh viện đang được phân bổ ngân sách trên cơ sở những mục ngân

sách theo yêu cầu của nguồn lực đầu vào là theo số giường bệnh kế hoạch, Về

cơ bản, ngân sách theo định hướng đầu vào nhằm mục tiêu kiểm soát chi mà

không gắn ngân sách với chất lượng, hiệu quả công việc và kết quả đầu ra.

Trên thực tế, số giường bệnh nội trú chưa phải là chỉ số hợp lý về nhu cầu

nguồn lực, vì nó không phản ánh thực tế năng suất và hiệu quả hoạt động của

các bệnh viện.

73

Bệnh viện giao thông vận tải Huế là đơn vị sự nghiệp công lập nhưng

lại hoạt động trong điều kiện đặc thù của hệ thống Bệnh viện nước ta là nhằm

thực hiện công bằng trong khám chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe

nhân dân, thực hiện các chính sách xã hội mang tính chất công ích nhiều hơn,

quy định về mức thu một phần viện phí vẫn mang tính bao cấp do vậy làm

hạn chế đến nguồn thu sự nghiệp của các Bệnh viện và ảnh hưởng đến việc tự

chủ tài chính của Bệnh viện.

Hiện tại, cơ chế phân phối thu nhập tăng thêm tại Bệnh viện đang được

tính chủ yếu dựa trên trình độ và trách nhiệm công việc, mang tính cào bằng,

chưa dựa vào hiệu quả công việc. Điều này chưa tạo được động lực làm việc

cho các nhân viên cấp dưới để tăng năng suất lao động. Gây ra nhiều tác động

tiêu cực lên tâm lý những người, những khoa phòng làm việc nhiều, hiệu quả

cao nhưng lại bằng hoặc thấp hơn những khoa, phòng khác. Đây chính là một

hạn chế rõ rệt tại Bệnh viện hiện nay, làm cho việc thực hiện tự chủ tài chính

của Bệnh viện còn gặp khó khăn vì phân phối thu nhập chưa công bằng.

Thứ năm: Năng lực của lãnh đạo các khoa phòng trong bệnh viện còn

chưa đáp ứng.

Hàng năm, Bệnh viện đã triển khai các hội nghị lồng ghép lấy ý kiến

đóng góp cũng như phổ biến các nội dung về cơ chế tự chủ tài chính cho cán

bộ, viên chức trong toàn viện. Tuy nhiên, nhận thức về tự chủ tài chính của

một bộ phần không nhỏ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn y tế còn nặng

tư tưởng bao cấp, thiếu chủ động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, chưa đưa

ra được các biện pháp và hoat động cụ thể, kiến thức, kỹ năng về quản lý kinh

tế, tài chính y tế, quản trị các khoa phòng còn hạn chế. Trong khi đó, hệ thống

thông tin, giám sát còn yếu kém dẫn đến việc triển khai thực hiện ở một số

khoa, phòng còn nhiều lúng túng. Tính công khai minh bạch và trách nhiệm

giải trình trong việc thực hiện tự chủ cũng chưa cao, dẫn đến nguy cơ thất

74

thoát, lãng phí và thiếu hiệu quả trong sử dụng nguồn lực của Bệnh viện. Hầu

hết các lãnh đạo khoa phòng là các Bác sỹ có chuyên môn giỏi nhưng chưa

được đào tạo về quản lý tài chính trong cơ chế mới, tự chủ trong cơ chế thị

trường, chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm. Vì vậy còn gặp nhiều khó khăn

trong triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện.

Thứ sáu: Tác động đến tính hệ thống và cơ chế tự quản lý của Nhà nước

Chủ trương giao quyền tự chủ tài chính cho các bệnh viện là một chủ

trương rất đúng đắn và cần thiết, góp phần tăng thêm nguồn lực cho hoạt đông

và phát triển của Bệnh viện. Tuy nhiên, những kết quả của quá trình thục hiện

chủ trương quan trọng này cần phải được xem xét, đánh giá dựa trên mục tiêu

chung của hệ thống y tế.

Thực hiện tự chủ không được định hướng và kiểm soát chặt ché có thể

dẫn đến hậu quả không mong muốn là xa rời mục tiêu chung của công tác

khám chữa bệnh. Nếu tập trung nhiều vào mục tiêu gia tăng nguồn thu và các

hoạt đông vì lợi nhuận, thì hệ thống khám chữa bệnh có thể không còn động

lực để thực hiện mục tiêu của hệ thống y tế nói chung và khu vực khám chữa

bệnh nói riêng là chăm sóc sức khỏe người dân tốt nhất với mức chi phí hiệu

quả tối ưu nhất có thể.

Một khi chạy theo lợi nhuận, công tác cung ứng dịch vụ phòng bệnh và

chăm sóc sớm thường ít hoặc không có lợi nhuận sẽ không được các cơ sở

khám chữa bệnh quan tâm đúng mức. Các bệnh viện lớn, bệnh viện tuyến trên

sẽ tăng cường cung ứng dịch vụ thông thường đáng ra do đơn vị tuyến dưới

cung ứng, từ đó sao nhãng nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị tuyến trên là phát

triển kỹ thuật chuyên sâu, nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực có chất

lượng cho cả hệ thống.

Khi thực hiện tự chủ bị chệch sang hướng thị trường hóa thì các tác động

không mong muốn trong môi trường cạnh tranh sẽ xuất hiện. Hệ thống chuyển

75

tuyến chuyên môn kỹ thuật sẽ bị phá vỡ khi các bệnh viện tuyến trên gia tăng

thu hút người sử dụng dịch vụ, kể cả những dịch vụ thông thường. Các cơ sở

khám chữa bệnh tuyến dưới có thể bị suy yếu bởi sức canh tranh mạnh hơn của

các cơ sở tuyến trên. Điều này làm giảm tính hiệu quả của cả hệ thống, gây ra

tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên và ảnh hưởng trực tiếp tới tính

công bằng và định hướng phát triển toàn diện của cả hệ thống.

Việc thực hiện cơ chế tự chủ thiếu minh bachj và vì động cơ lợi nhuận

có thể dẫn đến tình trang chia cắt hệ thống y tế thành các đon vị riêng lẽ, thiếu

điều phối, không hợp tác, thoát sự quản lý của nhà nước. Thiếu một hệ thống

tập hợp thông tin tương đối đầy đủ và chính xác các biện pháp kiểm tra, giám

sát các nguồn đầu tư tư nhân cho các bệnh viện công lập, các hình thức liên

doanh, liên kết, các nguồn thu và phân chia lợi nhuận, dẫn đến những hiện

tượng thiếu minh bạch và tạo mảnh đất màu mỡ để phát sinh tiêu cực, thậm

chí gian lận về tài chính. Việc đổi mới cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện chưa

gắn liền với đổi mới cơ bản đối với khu vực công, nhằm tạo sự định hướng và

kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước ở mức cần thiết.

Thứ bảy: Giảm chi tiêu công cho y tế, ảnh hưởng đến tính công bằng

trong chăm sóc sức khỏe nhân dân

Chi tiêu cho y tế thường đươc chi thành hai nhóm: Chi tiêu công cho y tế

(gồm NSNN trung ương+ NSNN địa phương+Chi BHYT+ viện trợ) và chi tiêu

tư cho y tế (chi phí trực tiếp từ túi tiền của hộ gia đình và các chi tiêu tư khác).

Với cơ chế tự chủ tài chính và xã hội hóa các bệnh viện có xu hướng

tăng cường các nguồn thu cho bệnh viện, chủ yếu là thu trực tiếp của người

bệnh. NSNN cho các Bệnh viện công lập nói chung và bệnh viện Giao thông

vận tải Huế nói riêng có xu hướng tăng chậm. Như vậy, tỷ trọng NSNN trong

tổng chi tiêu của Bệnh viện ở mức thấp (chiếm dưới 20% tổng chi của Bệnh

viện) và có xu hướng giảm dần. Như vậy có nghĩa là nguy cơ tỷ lệ chi tiêu tư

76

cho y tế tiếp tục gia tăng. Khi thu nhập của hầu hết nhân dân trên địa bàn còn

ở mức thấp, tỷ lệ tham gia BHYT chưa cao thì chi tiêu tư cao cho y tế đặc biệt

là chi trực tiếp từ túi tiền của người dân cao ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu

công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, làm giảm khả năng tiếp cận của

người dân đến các dịch vụ y tế.

 Nguyên nhân của những tồn tại

Từ những khó khăn, tồn tại trên có thể đưa ra được một số nguyên

nhân sau:

+ Nguyên nhân khách quan

Một là một số cơ chế chính sách chưa đồng bộ

Các văn bản pháp luật liên quan đến tự chủ tài chính còn chồng

chéo, bất cập gây nhiều hạn chế đến tiền tự chủ về tài chính. Nghị định

43/2006/NĐ-CP được ban hành kèm theo các thông tư hướng dẫn cụ thể, tuy

nhiên hệ thống các văn bản vẫn chưa phù hợp với đặc thù của ngành y tế và

những tác động tiềm tàng tới công bằng y tế. Bảng giá thực hiện thu một phần

viện phí tuy được thay đổi từ năm 2013 nhưng vẫn còn quá thấp, chưa bù đắp

được các chi phí khám chữa bệnh,

Hai là Bảng giá thu một phần viện phí hiện nay còn bất cập, chưa phản

ảnh đầy đủ được các chi phí

Giá khám chữa bệnh là vấn đề hết sức quan trọng để Bệnh viện công

lập có thể tiến tới hạch toán đầy đủ, từ đó chuyển sang cơ chế tự chủ ở mức

cao hơn đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân. Tuy nhiên đây là

một nội dung mà Nghị định 43/2006/NĐ_Cp chưa giải quyết được. Trong khi

ban hành cơ chế mới theo Nghị định 16/2015/NĐ_CP thì vấn đề giá cả lại

chưa được đồng bộ hóa. Như vậy có thể thấy cơ chế chính sách chưa đồng bộ

tạo áp lực và gây khó khăn rất nhiều cho việc thực hiện cơ chế tự chủ của

Bệnh viện.

77

Ba là cơ chế quản lý, thanh quyết toán Bảo hiểm y tế còn nhiều hạn chế

Để khai thác tốt các nguồn thu của Bệnh viện bị ảnh hưởng rất nhiều từ cơ

chế quản lý và thanh quyết toán của cơ quan Bảo hiểm y tế. Sự chậm đổi mới

trong quản lý thanh quyết toán hay quản lý quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm y

tế gâu ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu của Bệnh viện. Kinh phí Khám chữa

bệnh Bảo hiểm y tế của Bảo hiểm luôn bị gác lại do nguyên nhân vượt quỹ,

vượt trần. Đây có thể coi là nguyên nhân lớn dễ đẩy Bệnh viện trở thành “con

nợ” của các công ty cung cấp thuốc, vật tư y tế...

Bốn là chính sách xã hội hóa, liên doanh, liên kết còn chồng chéo trong

các quy định. Khi Bệnh viện muốn thực hiện liên doanh, liên kết phải lập đề

án, rồi trình các cấp quản lý rất mất nhiều thời gian, văn bản hướng dẫn còn

chưa rõ ràng, chồng chéo nhau.

Năm là những nguyên nhân khác như: Cơ chế chuyển tuyến và phân

tuyến kỹ thuật chưa phù hợp với tình hình mới, quy đinh về mức lương, quy

định trích lập các quỹ, quy định về quản lý và sử dụng nhân lực đã làm cho

các đơn vị khó khăn trong việc thực hiện tự chủ.

Việc tự chủ trong quản lý, sử dụng nguồn nhân lực mới chỉ hạn chế

trong việc sắp xếp lại cán bộ, do bị ràng buộc bởi nhiều các văn bản pháp luật

khác nhau đang tồn tại song hành, chưa được điều chỉnh kịp thời.

Đầu tư của Nhà nước cho y tế nói chung và cho khám chữa bệnh nói

riêng còn hạn chế. Quan điểm chỉ đạo của Đảng là đầu tư cho lĩnh vực y tế là

đầu tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, tuy nhiên do xuất phát

điểm của nền kinh tế còn thấp, nguồn ngân sách nhà nước thì có hạn mà phải

đầu tư cho nhiều lĩnh vực khác của nền kinh tế, nợ công ngày càng cao... do

vậy Nhà nươc ngày càng thắt chặt chi tiêu công, ngân sách đầu tư cho y tế

chưa phù hợp với tốc độ phát triển và sự thay đổi của mô hình bệnh tật. Bên

cạnh đó, Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động trong điều kiện

78

đặc thù của hệ thống bệnh viện nước ta là nhằm thực hiện công bằng trong

hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân, thực

hiện các chính sách xã hội mang tính bao cấp do vậy làm hạn chế đến nguồn

thu sự nghiệp của Bệnh viện giao thông vận tải Huế nói riêng và hệ thống các

bệnh viện công lập nói chung, làm ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện cơ

chế tự chủ tài chính.

Tại bệnh viện cũng như cơ quan quản lý là Cục y tế giao thông vận tải

chưa có hệ thống thông tin, chỉ số giám sát việc thực hiện chế độ tự chủ tài

chính nên hầu như không có biện pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời giúp các bệnh

viện tháo gỡ những vướng mắc.

Quy định về tính chịu trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị như hiện nay

còn chung chung, chưa có quy định về chế độ trách nhiệm cụ thể trong điều

kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm.

Do Bệnh viện chịu sự quản lý trực tiếp của Cục y tế Giao thông vận tải

nên tính tự chủ, tự quyết còn hạn chế. Cái gì Cục y tế chưa hướng dẫn bằng

văn bản thì chưa dám làm. Luật ban hành thì Bệnh viện còn chờ Nghị định,

thông tư hướng dẫn, rồi lại chờ các văn bản chỉ đạo thực hiện của đơn vị quản

lý nên Bệnh viện rất bị động trong việc ra các quyết định.

+ Nguyên nhân chủ quan:

Thứ nhất: Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện chưa xây dựng đầy đủ

các khoản thu và khoản chi cho hoạt động khám chữa bệnh do chính sách thu

viện phí mới chỉ quy định một số khoản thu và khung giá viện phí cho một số

loại dịch vụ. Các khoản chi cũng chưa được quy định rõ ràng và cũng như chưa

quy định các tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi nào được xây dựng trong quy

chế chi tiêu nội bộ tăng hoặc giảm so với chế độ Nhà nước quy định. Ví dụ cụ

thể đối với ngành y tế là chế độ phụ cấp trực 24/24, chế độ phụ cấp phẫu thuật,

thủ thuật... các chế độ này do đơn vị tự chủ hoàn toàn nên cho phép các đơn vị

79

phải đảm bảo mức tối thiểu do Thủ tướng chính phủ quy định, nếu có kinh phí

có thể quyết định mức chi cao hơn. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng làm

cho quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị chưa phù hợp với tình hình thực tế và

chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý tài chính.

Thứ hai: Với mục đích tăng nguồn thu, Bệnh viện đã tập trung khai

thác tối đa các nguồn thu, việc khai thác này đã đem lại những hệ quả không

tốt cho Bệnh viện.

Thứ ba: Mức giá cả chung trong nền kinh tế gia tăng là một trong

những nguyên nhân dẫn đến một số khoản chi quy định trong quy chế chi tiêu

nội bộ không còn hợp lý. Việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ thường được

thực hiện trong năm. Tại thời điểm ban hành quy chế, các mức chi tiêu quy

chế đề ra là hợp lý nhưng do biến động giá cả thị trường với xu hướng ngày

càng tăng lên thì mức chi mà quy chế đề ra lại không phù hợp.

Thứ tư: Việc xây dựng cơ chế trả lương và phân phối thu nhập tăng

thêm hiện nay tại Bệnh viện chưa đảm bảo được tính công bằng nên chưa tạo

được động lực làm việc cho những người làm việc hiệu suất cao, trực tiếp.

Thứ năm: Năng lực lãnh đạo trong quản lý tài chính còn hạn chế, còn

mang nặng tư tưởng bao cấp, chưa chủ động, linh hoạt trong tình hình mới.

Bên cạnh đó, sự kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tài chính chưa được

chú trọng.

Tiểu kết chƣơng 2

Chương 2 của luận văn đã nghiên cứu thực trạng thực hiện cơ chế tự

chủ tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế giai đoạn 2013-2015, phân

tích các kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế bất cập còn tồn tại, nguyên

nhân của nó trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Bệnh viện Giao

thông vận tải Huế trong giai đoạn này, từ đó có cái nhìn tổng quả về tình hình

thực hiện cơ chế tự chủ tại Bệnh viện để có cơ sở đưa ra những giải pháp để

khắc phục hạn chế, tồn tại.

80

Chương 3

ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VỀ CƠ CHẾ

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ

3.1 Mục tiêu, định hƣớng phát triển của Bệnh viện Giao thông vận tải

Huế giai đoạn 2016-2020 theo cơ chế tự chủ tài chính

3.1.1 Mục tiêu phát triển

Trong những năm tới giai đoạn 2016-2020, để Bệnh viện có thể tồn tại,

phát triển ổn định theo xu thế mới đó là thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo

Nghị định 85/2013/NĐ-CP bằng cách cắt giảm một phần hoặc hoàn toàn

Ngân sách Nhà nước, tăng giá viện phí, đưa các chi phí phụ cấp đặc thù, chi

phí tiền lương vào giá dịch vụ kỹ thuật, đòi hỏi Bệnh viện phải xây dựng cho

mình một mục tiêu và định hướng phát triển riêng nhằm thu hút nhiều bệnh

nhân đến khám chữa bệnh.

Mục tiêu chung nhất đưa ra đó là tập trung cao độ để nâng cao chất

lượng khám chữa bệnh, phát triển các dịch vụ y tế có chất lượng cao, ứng

dụng các kỹ thuật mới, chú trọng phát triển các chuyên khoa mũi nhọn của

Bệnh viện đó là Phục hồi chức năng- Vật lý trị liệu, Ngoại khoa bằng cách

trang bị thêm các máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa

dạng của cán bộ ngành Giao thông vận tải cũng như của nhân dân trên địa bàn

về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phấn đấu đưa Bệnh viện đạt chuẩn

Bệnh viện hạng II với quy mô giường bệnh lớn hơn, nâng cao khả năng đáp

ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.

Để làm được điều này, trước hết, mỗi cán bộ nhân viên trong Bệnh viện

phải nâng cao y đức của người làm công tác y tế, làm theo quy tắc ứng xử 4

xin-4 luôn mà Bộ Giao thông vận tải quy định ("4 xin" gồm xin chào, xin cảm

ơn, xin lỗi, xin phép và "4 luôn" là luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn thấu

hiểu, luôn giúp đỡ), không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

81

Để có thể thực hiện được tốt việc chuyển đổi từ thực hiện cơ chế tự chủ

tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP sang thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP, Bệnh viện cần xây dựng những mục

tiêu cụ thể.

- Đa dạng hóa các lọai hình cung ứng dịch vụ trong công tác khám

chữa bệnh và phục vụ người bệnh, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,

đem lại sự hài lòng cho người bệnh.

- Xây dựng lại quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với Nghị định 85/2012/NĐ-

CP khi cơ cấu giá dịch vụ kỹ thuật đã đưa các chi phí đặc thù và lương vào giá

nhằm nâng cao đời sống cán bộ nhân viên.

- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, bổ sung

thêm giường bệnh và phòng khám để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao

của bệnh nhân.

- Từng bước sắp xếp, tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ để

không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, đạt tiêu chuẩn của

Bệnh viện hạng II.

3.1.2 Định hướng phát triển

Cùng với việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao trình độ

chuyên môn đó là phải đi kèm với đổi mới cơ chế tài chính tại bệnh viện, mà

trước hết đó là đổi mới cơ chế hoạt động, chính sách tiền lương và giá dịch vụ

y tế. Hiện tại hầu hết các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chưa thể thực hiện

nghị định 85/2012/NĐ-CP mặc dù nghị định này đã ban hành cách đây 4 năm,

bởi Chính phủ tuy đã ban hành Nghị định nhưng đến nay vẫn chưa có thông

tư hướng dẫn, chưa thay đổi điều chỉnh giá dịch vụ y tế làm cho các đơn vị rất

lúng túng trong định hướng để phát triển, bắt buộc ngân sách nhà nước lại

phải cấp cho các Bệnh viện để có kinh phí hoạt động. Đây là một bất cập rất

lớn. Do đó, việc thay đổi điều chỉnh giá dịch vụ y tế là một điều kiện tiên

82

quyết trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các Bệnh viện công lập

hiện nay.

Hiện nay, mặc dù đã thực hiện điều chỉnh giá theo lộ trình quy định tại

Nghị định số 85/2012, song, tiến độ vẫn chậm hơn lộ trình khoảng 1 năm, khi

tính đến cuối năm 2014, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở công

lập mới điều chỉnh tính 3/7 yếu tố chi phí, các chi phí tiền lương, khấu hao nhà

cửa, khấu hao trang thiết bị, đào tạo chuyển giao kỹ thuật sẽ được kết cấu dần

vào giá dịch vụ và dự kiến năm 2018 sẽ tính đủ 7/7 yếu tố chi phí trong giá.

Khắc phục những hạn chế này và hướng đến xây dựng giá, phí dịch vụ

sự nghiệp công theo nguyên tắc thị trường....Nghị định số 85/2012/NĐ-CP

nói rõ lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN kết

cấu dần các chi phí vào giá dịch vụ, theo đó, đến năm 2016 tính đủ chi phí

tiền lương và chi phí trực tiếp; đến năm 2018 tính đủ chi phí tiền lương, chi

phí trực tiếp và chi phí quản lý; đến năm 2020 sẽ tính đủ chi phí tiền lương,

chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định. Với cơ

chế tính giá này, Nhà nước sẽ không phải trợ cấp qua việc duy trì giá thấp cho

tất cả mọi đối tượng sử dụng dịch vụ công mà các đối tượng sử dụng dịch vụ

sẽ phải trả đủ chi phí cung cấp dịch vụ. Phía các đơn vị sự nghiệp công do

được hạch toán đầy đủ, toàn diện các chi phí cần thiết nên sẽ có động lực

chuyển sang tự chủ ở mức cao hơn, từ đó nâng cao số lượng, chất lượng dịch

vụ công và cạnh tranh minh bạch, bình đẳng được với các đơn vị sự nghiệp

ngoài công lập. Do vậy, cùng với việc thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ chi

phí dịch vụ công, các chính sách hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước cho các đối

tượng chính sách, người nghèo không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo cho các đối

tượng này được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản thiết yếu mà còn từng

bước hướng đến cải thiện chất lượng dịch vụ, quy trình, thủ tục... Đồng thời,

cần tuyên truyền để người dân hiểu rõ việc đưa ra lộ trình tính đúng và đủ chi

83

phí cần thiết vào giá dịch vụ sự nghiệp công sẽ khiến giá dịch vụ tăng, song,

về cơ bản không phải là việc tăng chi phí, mà các khoản trước đây được Nhà

nước bao cấp nay phải tính vào giá để Nhà nước chuyển phần ngân sách bao

cấp cho các đơn vị sự nghiệp sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính

sách, người nghèo. Chẳng hạn, với việc tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế,

Ngân sách nhà nước thay vì bao cấp cho các cơ sở y tế chuyển sang hỗ trợ

cho người dân tham gia Bảo hiểm y tế.[20]

Trong quá trinh thực hiện tự chủ về tài chính, Bệnh viện cần quán triệt

những tư tưởng, quan điểm để lái con thuyền cho đúng đích, đó là:

- Tự chủ tài chính phải gắn liền với việc thực hiện tốt các chức năng,

nhiệm vụ được giao của Bệnh viện.

- Tự chủ tài chính sẽ giảm gánh nặng cho Ngân sách nhà nước, Bệnh

viện sẽ chủ động hơn trong việc khai thác các nguồn thu và sử dụng tiết kiệm,

hiệu quả nguồn kinh phí có được. Tự chủ tài chính theo Nghị định

85/2012/NĐ-CP, Bệnh viện phải hoàn toàn phải chủ động trong nguồn tài

chính của mình do đó cần phải có sự cân đối các khoản thu chi cho phù hợp

để có nguồn tài chính ổn định phục vụ cho công việc khám chữa bệnh của

bệnh viện. do đó, tự chủ tài chính phải gắn liền với tiết kiệm và sử dụng có

hiệu quả nguồn tài chính.

- Tự chủ tài chính phải đảm bảo có tích lũy, đảm bảo sự ổn định và tăng

thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức, điều này tạo động lực làm việc hiệu

quả cho cán bộ nhân viên.

Những định hướng cần thiết đó là:

- Rà soát và hoàn thiện các văn bản, chính sách, chế độ về tự chủ tài

chính theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính

đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa

bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và mới nhất là Nghị định

84

16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, bởi đến nay,

khi chính sách về giá dịch vụ y tế thay đổi thì Nghị định 43/2006/NĐ-CP

không còn phù hợp. Từ đó, có cơ sở để áp dụng hiệu quả, xây dựng hoàn

chỉnh một quy chế chi tiêu nội bộ cho đơn vị phù hợp với tình hình mới.

- Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện. Điều này có

nghĩa là quản lý tài chính vừa phải đảm bảo khung tài chính do Nhà nước quy

định vừa phải đảm bảo cho các mục tiêu phát triển của Bệnh viện. Do đó, để

tự chủ tài chính đạt kết quả tốt cần phải đạt hiệu quả cao trong công tác quản

lý tài chính. Điều này đòi hỏi người quản lý tài chính phải nhanh nhạy, có tinh

thần trách nhiệm cao.

- Đa dạng hóa các nguồn thu nhằm có nguồn kinh phí ổn định để đảm bảo

các hoạt động của Bệnh viện trong giai đoạn mới. Thiết lập cơ chế quản lý thu

chi có hiệu quả, nâng cao tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn tài chính.

- Cần xây dựng một đề án chi tiết cụ thể về cơ chế tự chủ tài chính theo

Nghị định 85/2012/NĐ-CP, đồng thời đánh giá, phân tích tình hình tự chủ tài

chính qua các năm thực hiện để phát hiện những vướng mắc, tìm nguyên nhân

để có hướng giải quyết.

3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao

thông vận tải Huế

3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ

Quy chế chi tiêu nội bộ được coi như là một cuốn cẩm nang tài chính

của đơn vị, mọi hoạt động thu chi của đơn vị phải theo quy chế đã ban hành.

Một quy chế hoàn chỉnh, phù hợp với mọi hoàn cảnh sẽ giúp người quản lý,

đặc biệt là người quản lý tài chính dễ dàng sử dụng, điều chỉnh linh hoạt, vận

hành thông suốt cùng với mọi hoạt động của đơn vị. Chính vì vậy hoàn thiện

quy chế chi tiêu nội bộ là một cách thức nhằm đạt được mục tiêu để phát triển

đơn vị.

85

Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện hiện nay được xây dựng trên cơ

sở Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Một trong những mục tiêu quan trọng của

Nghị định 43/2006/NĐ-CP là trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn

vị sự nghiệp, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất

lượng cao trong xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập

cho người lao động. Qua 9 năm hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính theo

Nghị định 43/2006/NĐ-CP, về cơ bản tài chính Bệnh viện đã có những bước

tiến rõ rệt, đời sống của cán bộ nhân viên bệnh viện liên tục được nâng cao.

Bước sang năm 2016, khi mà trong cơ cấu giá dịch vụ kỹ thuật đã bao gồm

các chi phí đặc thù, lương vào thì nghị định 43/2006/NĐ-CP không còn phù

hợp nữa. Bệnh viện phải nghiên cứu các văn bản mới theo nghị định 85 và

Nghị định 16 để xây dựng mới một bản quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với

đơn vị mình trên cơ sở kế thừa những thành công của việc thực hiện theo

Nghị định 43.

Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ mới cần

khắc phục những hạn chế mà quy chế cũ vẫn đang vướng mắt chưa giải quyết

được. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ trong giai đoạn mới cần xây dựng

một định mức tiêu chuẩn, tránh chung chung, đảm bảo những nguyên tắc sau:

+ Quy chế chi tiêu nội bộ phải đảm bảo cho bệnh viện hoàn thành

nhiệm vụ chính trị, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với tính đặc

thù trong lĩnh vực y tế nhưng vẫn đảm bảo kinh phí hoạt động có hiệu quả và

tăng cường hơn nữa công tác quản lý tài chính

+ Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cần phải lấy ý kiến đóng góp

của toàn thể cán bộ nhân viên Bệnh viện trên cơ sở công khai, dân chủ.

Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là ưu tiên chi phí nghiệp vụ để

đảm bảo chất lượng chuyên môn, tăng thu, tiết kiệm các khoản chi hành

chính, phân công lao động, tổ chức nhân sự hợp lý có hiệu quả.

86

Để thực hiện được những nguyên tắc này, khi xây dựng quy chế chi

tiêu nội bộ cần thực hiện theo các bước sau:

- Trước hết cần xác định nhu cầu chi cho mỗi nhóm chi, tránh đưa ra

những định mức chung chung, mang tính lý thuyết, xác định cụ thể định mức

tiêu hao của mỗi hoạt động chi sẽ đem lại kết quả chính xác nhất.

- Xây dựng cơ chế trả lương, thu nhập tăng thêm, các khoản phụ cấp,

trợ cấp khác. Cần xây dựng một cơ chế trả lương theo năng suất lao động,

hiệu quả công việc. Điều này sẽ kích thích mọi người cố gắng lao động, công

tác để đạt kết quả tốt nhất

- Xây dựng cơ chế trích lập quỹ, đặc biệt là quỹ phát triển hoạt động

sự nghiệp và đặc biệt bổ sung thêm một quỹ mới đó là quỹ hỗ trợ khám

bệnh, chữa bệnh, do đó cần có sự tính toán, cân đối để các quỹ có đủ kinh

phí để hoạt động. Đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động trong việc sử dụng

các quỹ.

3.2.2 Đa dạng hóa và khai thác tốt nhất các nguồn thu

Nguồn thu đóng một vai trò rất quan trọng trong tài chính của một đơn

vị. Nguồn thu lớn đơn vị đó sẽ có nhiều kinh phí để sử dụng cho hoạt động

chuyên môn, mức độ đảm bảo chi thường xuyên cao, mức độ tự chủ tài chính

của đơn vị cũng sẽ tăng lên. Do đó, việc tập trung các nguồn lực để khai thác

tốt nhất các nguồn thu là một vấn đề trong quan trọng nhất mà các Bệnh viện

thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nói chung và Bệnh viện Giao thông vận tải

Huế nói riêng quan tâm

Qua nghiên cứu thực trạng tại Bệnh viện cho thấy một trong những nội

dung quan trọng nhất của cơ chế tự chủ tài chính là tận dụng và khai thác tốt

nhất các nguồn thu, điều này không chỉ cải thiện khả năng tài chính của Bệnh

viện mà còn giúp Bệnh viện đứng vững trước những thay đổi của môi trường

bên ngoài.

87

Bệnh viện giao thông vận tải Huế là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm

bảo một phần chi phí hoạt động. Nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu thu được

từ hai nguồn chính đó là Nguồn thu ngân sách Nhà nước và nguồn thu sự

nghiệp y tế. Khi Bệnh viện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thì nguồn kinh

phí ngân sách Nhà nước cấp ngày càng hạn chế và có xu hướng giảm đi.

Trong điều kiện đó, việc đa dạng hóa tăng cường khai thác các nguồn thu là

giải pháp tốt nhất. Trong thời gian tới, Bệnh viện cần xác định rằng nguồn thu

sự nghiệp y tế phải là nguồn thu chủ đạo và quan trọng nhất của Bệnh viện.

Đa dạng hóa nguồn thu chính là hoạt động đa dạng hóa nguồn thu sự nghiệp y

tế. Nguồn thu sự nghiệp y tế bao gồm: Nguồn thu từ Bảo hiểm y tế, nguồn thu

từ viện phí trực tiếp, nguồn thu khác.

Để tăng cường huy động nguồn thu một cách hợp lý đối với Bệnh viện

trong thời gian ngắn tới, cần thực hiện một số giải pháp sau:

+ Tăng cường nguồn thu từ Ngân sách Nhà nước cấp: Mặc dù kinh phí

thường xuyên là do Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm ngày càng thấp nhưng

hiện tại nó vẫn là nguồn kinh phí ổn định cho các Bệnh viện công lập, bởi

ngoài kinh phí chi thường xuyên, Ngân sách Nhà nước còn đầu tư với khối

lượng lớn cho Bệnh viện dưới các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn

tài sản cố định, và các chương trình mục tiêu quốc gia.. Do đó, yêu cầu các

nhà quản lý tài chính Bệnh viện cần xây dựng dự toán hàng năm sao cho phù

hợp với nhu cầu, tranh thủ những lúc Ngân sách Nhà nước còn cấp để đầu tư

các trang thiết bị thiết yếu cho hoạt động bệnh viện hiện tại và trong tương lai.

+ Điều chỉnh chính sách viện phí: Mức giá viện phí đang áp dụng tại

Bệnh viện được áp dụng theo quyết định 41/2013/QĐ-UBND Tỉnh Thừa

Thiên Huế. Có thể nói mức giá này tuy được thay đổi mới nhất so với trước

đây nhưng nhìn chung, nó được xây dựng theo quyết định của ủy ban Nhân

88

dân Tỉnh nên vẫn thấp hơn nhiều so với mức giá chung của cả nước. Giá dịch

vụ y tế cần được tính đúng, tính đủ các chi phí phục vụ người bệnh. Một khi

giá dịch vụ y tế được thay đổi thi mức thu khám chữa bệnh sẽ cao hơn.

Một điều quan trọng để gia tăng nguồn thu đó là đi đôi với điều chỉnh

chính sách viện phí, cần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh không chỉ về

chuyên môn mà còn về trang thiết bị y tế. Điều này sẽ giảm bớt tỷ lệ chuyển

viện. Khi giá khám chữa bệnh cao, nguồn quỹ khám chữa bệnh không đổi, tỷ

lệ chuyển viện cao sẽ dẫn tới vỡ quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế của Bệnh

viện, Bệnh viện sẽ rơi vào tình trạng “làm không công” tức là làm nhưng

không thu được đồng nào.

+ Tăng cường các nguồn thu khác: Có thể nói nguồn thu khác chủ yếu

ở Bệnh viện đó là nguồn thu chủ yếu từ hoat động khám chữa bệnh theo yêu

cầu, cho những người không sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế hoặc không có thẻ

Bảo hiểm y tế. Để thu hút được nguồn thu cao từ loại hình khám chữa bệnh

này, Bệnh viện nên hướng hoạt động này theo hướng liên doanh, liên kết, xã

hội hóa. Khi thực hiện nghị định 85/2012/NĐ-CP, loại hình này sẽ được tạo

điều kiện thuận lợi hơn về các thủ tục hành chính đó là không phải lập đề án

trình Bộ Giao thông phê duyệt mà chỉ cần lập đề án, Giám đốc Bệnh viện phê

duyệt, sau đó chỉ cần trình lên cấp quản lý trực tiếp là Cục Y tế Giao thông

vận tải. Đây là nét mới sẽ giúp Bệnh viện phát triển chuyên môn kỹ thuật,

mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng dịch vụ tăng

nguồn thu, đáp ứng tốt nhu cầu của đối tượng có khả năng chi trả cao, giúp họ

có thể tiếp cận được các dịch vụ khám chữa bệnh cao.

3.3.3 Quản lý sử dụng hiệu quả các khoản chi

Hiệu quả sử dụng các khoản chi ở Bệnh viện được thể hiện trên số kinh

phí mà Bệnh viện tiết kiệm được sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao,

89

thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và nộp các khoản phải nộp khác theo quy

định. Nguồn kinh phí mà Bệnh viện tiết kiệm được sẽ là căn cứ để Bệnh viện

trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong bệnh viện và trích lập các

quỹ để phục vụ cho hoạt động của Bệnh viện. Quản lý các khoản chi nhằm

đảo bảo chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả là một trong những mục tiêu

quan trọng của cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện.

Để nâng cao hơn nữa trong việc quản lý hiệu quả các khoản chi, bệnh

viện cần phải thực hiện tốt những nội dung sau:

+ Trước hết đó là công tác lập dự toán, quyết toán hàng năm của đơn

vị phải được chấp hành tốt. Các khoản chi phải được phê duyệt. Quá trình

thực hiện chi phải được giám sát chặt chẽ, tuân thủ theo đúng nguyên tắc,

đúng mục đich và phải tuân theo các khoản, mục chi của Mục lục ngân sách

Nhà nước.

+ Đảm bảo chi cho con người hợp lý, tiết kiệm tối đa trong các khoản

chi về hành chính. Ưu tiên cao cho nhóm chi về nghiệp vụ chuyên môn và chi

mua sắm, sửa chữa vì đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng

khám chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ các khoản tiền thưởng, chi thưởng đúng

người, đúng mục đích, đúng việc trên cơ sở áp dụng các chế độ của Nhà nước

và các quy định của Bệnh viện. Quản lý tốt công tác hội thảo, hội nghị, hạn

chế những cuộc họp không cần thiết, hạn chế số lượng và thành viên tham gia

để tránh lãng phí cho Bệnh viện.

+ Rà soát hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện. Khi xây

dựng quy chế chi tiêu nội bộ phải có tầm nhìn xa, bao quát trọn vẹn các nguồn

thu và các nội dung chi, xây dựng các định mức chi hợp lý, phù hợp với hoàn

cảnh hiện tại của Bệnh viện, không xa rời thực tế. Ngoài định mức thu chi,

quy chế chi tiêu nội bộ cần xây dựng định mức khoán chi quản lý hành chính,

90

định mức tiêu hao vật tư của các loại trang thiết bị hiện có trong Bệnh viện,

khi đó mới tránh được tình trạng sử dụng lãng phí vật tư tiêu hao dẫn tới

không quản lý được. Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cần xây dựng càng

chi tiết, cụ thể, bao quát được toàn bộ các khoản chi tiêu thì quá trình quản lý

chi tiêu càng dễ dàng, thuận lợi, góp phần đảm bảo tiết kiệm chi cho đơn vị

đạt hiệu quả cao.

+ Thường xuyên vận động, tuyên truyền cán bộ, viên chức trong bệnh

viện triệt để thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo đúng chủ

trương của Đảng và Nhà nước, góp phần tiết kiệm chi cho đơn vị.

+ Càn có biện pháp và quan điểm nhất quán trong công tác tuyển dụng,

bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng cán bộ. Kiên quyết không bố trí, sử dụng cán

bộ trái ngành, trái nghề đào tạo, trình độ không tương thích với yêu cầu công

việc được giao (Ví dụ như học y sỹ không được thực hiện chăm sóc bệnh

nhân như điều dưỡng, phải có chứng chỉ chuyển đổi), dẫn đến lãng phí nguồn

lực tài chính, nguồn lực con người, không phát huy được vai trò, năng lực

trình độ và tâm huyết cán bộ, gây mất công bằng trong phân phối.

3.3.4 Hoàn thiện cơ chế trả lương và phân phối thu nhập

Bệnh viện Giao thông vận tải Huế là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm

bảo một phần kinh phí hoạt động, do đó Bệnh viện được phép đưa ra các biện

pháp nhằm tăng thu, tiết kiệm chi và sử dụng khoản chênh lệch thu chi trả thu

nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức. Động lực lao động của một cá nhân

chính là thành quả mà người đó được hưởng gồm giá trị vật chất và giá trị

tinh thần.

Nguồn kinh phí mà Bệnh viện tiết kiệm được sẽ là căn cứ để trả thu

nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức và trích lập các quỹ để phục vụ cho hoạt

động của Bệnh viện. Hiện tại, cơ chế phân phối thu nhập tăng thêm tại Bệnh

91

viện đang được tính chủ yếu dựa trên trình độ và trách nhiệm công việc, chưa

dựa vào hiệu quả công việc.

Hệ số phân phối thu nhập tăng thêm tính trên cơ sở các tiêu thức: trình

độ chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm công tác. Bên cạnh đó, thu nhập tăng

thêm còn dựa vào thái độ, trách nhiệm và việc chấp hành kỷ luật lao động của

đơn vị theo quy định phân loại lao động theo A, B, C.

Tiền thu nhập tăng thêm cho cán bộ hiện tại được áp dụng theo công

thức như sau:

TNTT=AxBx[K+H1+H2]xM

Trong đó:

TNTT: Thu nhập tăng thêm

A: Mức thu nhập tăng thêm cho một hệ số mà đơn vị xác định

B: Hệ số lương hiện tại của cán bộ

K: Hệ số phân phối thu nhập chung

H1: Hệ số phân phối theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ

H2: Hệ số phân phối theo trách nhiệm công việc

M: Mức độ hoàn thành công việc của cá nhân

(A=100%, B= 80%, C= 60%, D= không hưởng hệ số tăng thêm)

Hiện tại cách tính này chưa đem lại hiệu quả trong công việc. Để có thể

thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập tăng thêm cần phải căn cứ thêm

vào hệ số mức độ hoàn thành công việc của tập thể, chi tiết hơn trong hệ số

trình độ chuyên môn, không căn cứ vào hệ số lương mà căn cứ vào thâm niên

công tác, cụ thể:

TNTT =AxCx[K+H1+H2]xM1XM2

Trong đó:

TNTT: Thu nhập tăng thêm

92

A: Mức thu nhập tăng thêm cho một hệ số mà đơn vị xác định. Hệ số

này thường được lấy theo mức lương cơ sở. Tùy vào điều kiện cụ thể của từng

giai đoạn để xác định hệ số này.

C: Thâm niên công tác

K: Hệ số phân phối thu nhập chung, hệ số này thường được xác định căn

cứ vào chênh lệch thu chi hàng tháng, trích 35% trên tổng số chênh lệch đó.

H1: Hệ số phân phối theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ

H2: Hệ số phân phối theo trách nhiệm công việc

M1: Mức độ hoàn thành công việc của tập thể

(A=100%, B= 80%, C=60%)

M2: Mức độ hoàn thành công việc của cá nhân

(A=100%, B= 80%, C= 60%, D= không hưởng hệ số tăng thêm)

 Sự thay đổi thứ nhất: Thay vì sử dụng hệ số lương mà cá nhân đó

nhận bên phần thu nhập chính, thì nên sử dụng tiêu chí thâm niên công tác sẽ

tạo ra tính công bằng trong sự đóng góp hơn.

Một số hệ số trong tiêu chí thâm niên công tác theo bảng 3.1:

Bảng 3.1: Hệ số trong tiêu chí thâm niên công tác

Tiêu chí thâm niên công tác (C) Hệ số

Dưới 1 năm công tác 0

Từ 1 đến dưới 5 năm 1

Từ 5 đến dưới 10 năm 1,1

Từ 10 năm đến dưới 15 năm 1,2

Từ 15 năm đến dưới 20 năm 1,3

Từ 20 năm đến dưới 25 năm 1,4

Từ 25 năm trở lên 1,5

93

 Sự thay đổi thứ hai: thay đổi trong tiêu chí trình độ chuyên môn

Bảng 3.2: Hệ số trong tiêu chí trình độ chuyên môn

Hệ số cũ Hệ số mới Tiêu chí trình độ chuyên môn (H1) (hiện có) đề xuất

Lao động phổ thông, sơ cấp 0 0

Trung cấp, 0,1 0,1

Cao đẳng 0,1 0,15

Đại học 0,2 0,2

Sau đại học: thạc sỹ, Chuyên khoa I 0,2 0,3

Tiến sỹ, chuyên khoa II 0,2 0,4

Việc thay đổi về tiêu chí trình độ chuyên môn sẽ khuyến khích cán bộ,

nhân viên không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần

đem lại thương hiệu cho bệnh viện cũng như tăng nguồn thu cho bệnh viện.

 Sự thay đổi thứ ba: đó là hệ số M1: Mức độ hoàn thành công việc của

tập thể. Các căn cứ để xác định mức độ hoàn thành của tập thể là vào chỉ tiêu

hoạt động khám chữa bệnh, chỉ tiêu hoạt động mà phòng Kế hoạch tổng hợp

ban hành hàng năm.

Bảng 3.3: Mức độ hoàn thành công việc của tập thể

Tỷ lệ mức Xếp Mức độ hoàn thành công việc của tập thể (M1) hƣởng (%) loại

A Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao 100

(vượt chỉ tiêu kế hoạch đã giao)

Hoàn thành nhiệm vụ được giao (Đạt bằng chỉ tiêu B 80

kế hoạch đã giao)

Chưa hoàn thành nhiệm vụ (không đạt chỉ tiêu kế C 60

hoạch, chưa làm tốt công tác chuyên môn...)

94

Với các đề xuất thay đổi như trên hi vọng cán bộ nhân viên tại bệnh

viện sẽ được hưởng thành quả xứng đáng với năng suất lao động bỏ ra, tạo

động lực làm việc cho cán bộ viên chức. Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho

cán bộ tại Bệnh viện lúc này sẽ được thực hiện theo nguyên tắc: người nào

có hiệu suất cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả

nhiều hơn.

3.3.5 Đổi mới công tác quản lý tài chính, nâng cao năng lực người lãnh đạo

Mặc dù hiện tại Bệnh viện vẫn đang xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ

dựa trên cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, tức là đơn vị

vẫn được Nhà nước cấp Ngân sách chi thường xuyên. Tuy nhiên theo lộ trình

tính giá dịch vụ y tế (theo NĐ 16/2015/NĐ-CP) thì đến năm 2016, Giá dịch

vụ y tế đã tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính đủ chi phí

quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định). Điều này có nghĩa là đến thời

điểm này, Nghị định 43 sẽ không còn phù hợp nữa. Bệnh viện cần phải có sự

thay đổi đồng bộ trong tổ chức, quản lý, đổi mới về cơ chế quản lý tài chính.

Đi đôi với đổi mới công tác quản lý tài chính, Bệnh viện cần tăng

cường tính công khai, minh bạch trong quản lý tài chính hơn nữa. Trước hết

đó là công khai dự toán,quyết toán tài chính hàng năm cho cán bộ nhân viên

trong Bệnh viện đề biết, Công khai các tiêu chuẩn định mức, công khai việc

trích lập và sử dụng các quỹ, công khai phương án chi trả thu nhập tăng thêm

cho cán bộ...Khi các vấn đề này được công khai,minh bạch, quản lý tài chính

sẽ nhận được phản hồi tốt, mọi người nhận thức được tầm quan trọng công

việc của mình và lợi ích mình sẽ nhận được.

Bên cạnh đó để công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đạt hiệu quả

cao thì vấn đề kiểm tra, kiểm soát tài chính trong đơn vị là rất cần thiết. Việc

kiểm tra, kiểm soát tài chính phải được thực hiện từ bên trong và bên ngoài

đơn vị.

95

Kiểm tra, kiểm soát tài chính từ bên trong tức là Bệnh viện phải luôn tự

kiểm tra công tác tài chính kế toán của Bệnh viện như: việc chấp hành dự toán

của năm, chấp hành quy chế chi tiêu nội bộ, tình hình tiết kiệm, chống lãng

phí, chấp hành cơ chế, chính sách về tài chính, tình hình thực hiện thu, chi tài

chính, quản lý và sử dụng tài sản, sử dụng các quỹ của Bệnh viện. Thông qua

công tác tự kiểm tra, kiểm soát tài chính, Bệnh viện sẽ sớm phát hiện và chấn

chỉnh kịp thời các sai phạm để kịp thời xử lý và đưa ra biện pháp xử lý, khắc

phục nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện ngày càng

hiệu quả hơn.

Kiểm tra, kiểm soát tài chính từ bên ngoài tức là việc kiểm tra, kiểm

soát hoạt động tài chính Bệnh viện còn được thực hiện bởi các cơ quan chức

năng như: Cục Y tế Giao thông vận tải, Bộ Giao thông vận tải, Kho bạc Nhà

nước tỉnh, điều này thể hiện sự kiểm soát chi chặt chẽ. Trong thời gian tới,

Bệnh viện cần chuyển tất cả các khoản chi qua kho bạc Nhà nước để chi để

đảm bảo rằng các khoản thu chi của Bệnh viện đều được kiểm soát chặt chẽ từ

việc tuân thủ đúng dự toán được giao, quy chế chi tiêu nội bộ đã được duyệt.

Trong quá trình thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước, nếu phát hiện

những thiếu sót, sai phạm của Bệnh viện để có biện pháp khắc phục, chấn

chỉnh kịp thời, đảm bảo cho công tác quản lý tài chính của Bệnh viện được

thực hiện tốt.

Trong thời gian tới, Bệnh viện sẽ không được Ngân sách nhà nước cấp

cho chi thường xuyên nữa, do đó, Bệnh viện phải tiền hành đổi mới cơ chế

quản lý tài chính và có trách nhiệm sủ dụng các nguồn vốn, tài sản và nguồn

nhân lực có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đảm bảo hoàn

thành nhiệm vụ chính trị được giao, tạo điều kiện cho Bệnh viện phát triển

theo lộ trình đã lập, cải thiện đời sống cán bộ viên chức và gắn trách nhiệm

với lợi ích của cán bộ, viên chức với Bệnh viện trong hoạt động chuyên môn

nghiệp vụ.

96

Một hạn chế của Bệnh viện hiện tại đó là năng lực lãnh đạo của các cán

bộ quản lý khoa phòng về tự chủ tài chính còn thấp, nhận thức về tự chủ tài

chính của một bộ phần không nhỏ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn y tế

còn nặng tư tưởng bao cấp, thiếu chủ động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ,

chưa đưa ra được các biện pháp và hoat động cụ thể, kiến thức. Để khắc phục

được điều này cần nâng cao nhận thức về tự chủ tài chính trong toàn viện và

đặc biệt là các đối tượng quản lý thông qua hình thức tuyên truyền, phải thấy

được sự tác động qua lại giữa bệnh viện và người lao động. Một cơ chế tự chủ

tài chính phát huy tác dụng và thiết thực trong Bệnh viện thì đội ngũ cán bộ,

viên chức phải thấy được lợi ích của cơ chế mới tới bệnh viện cũng như sự

tác động của nó tới bản thân mỗi người lao động và Bệnh viện. Điều này đòi

hỏi người lãnh đạo phải am hiểu về những quy định mới, về quy chế mới, có

thể giải đáp mọi thắc mắc của cán bộ, nhân viên. Đây là một nghệ thuật của

nhà lãnh đạo cần hướng tới và hoàn thiện hơn.

3.3.6 Một số giải pháp khác

 Tăng cường xã hội hóa, liên doanh liên kết trong mua sắm trang

thiết bị y tế.

Một khi ngân sách nhà nước không còn cấp cho Bệnh viện thi việc tăng

cường xã hội hóa, liên doanh liên kết sẽ giúp Bệnh viện có nguồn vốn để đầu

tư mua sắm trang thiết bị y tế, đảm bảo có lợi nhuận để tái đầu tư. Việc xã hội

hóa để phục vụ lợi ích chung cho toàn Bệnh viện, cho bệnh nhân chớ không

phải vì lợi ích nhóm. Để tránh được tiêu cực có thể xảy ra, tạo sự công bằng

giữa các nhóm lợi ích, Bệnh viện cần xây dựng một đề án xã hội hóa hoặc liên

doanh, liên kết với các đơn vị khác và trình cấp trên xem xét, ký duyệt.

 Đẩy mạnh công tác quản lý và sử dụng tài sản.

Bệnh viện Giao thông vận tải Huế là một Bệnh viện công lập, do đó,

hàng năm, Bệnh viện đều được cấp ngân sách để thực hiện mua sắm, sữa chữa

97

trang thiết bị y tế tại Bệnh viện. Phần lớn những tài sản này là những tài sản

có giá trị lớn, do đó việc quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả sẽ góp phần quan

trọng trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao nguồn thu,

giảm bớt các chi phí sửa chữa không cần thiết, góp phần quan trọng trong việc

thực hiện tự chủ tài chính của Bệnh viện.

Để việc quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả, đem lại lợi ích chung

cho Bệnh viện cần thực hiện các nội dung sau:

+ Cần ban hành một quy chế quản lý và sử dụng tài sản, trong đó, cần

quy định chi tiết và cụ thể các thủ tục về trình tự mua sắm trang thiết bị, tài

sản theo quy định của luật đấu thầu, quy trình quản lý, sử dụng, điều chuyển,

sửa chữa, thay thế, bán, thanh lý tài sản, quy định rõ ràng và cụ thể trách

nhiệm, quyền hạn của các khoa phòng, cá nhân trong công tác quản lý và sử

dụng tài sản...

+ Hàng năm, phải tổ chức kiểm kê tài sản, thực hiện trích khấu hao tài

sản, nhượng bán, thanh lý tài sản theo quy định của Pháp luật hiện hành

+ Cần có biện pháp thích hợp để xử lý các trường hợp sai phạm trong

quản lý và sử dụng tài sản gây lãng phí, thất thoát tài sản.

Một khi không còn được Nhà nước cấp Ngân sách, xu hướng tới, Bệnh

viện sẽ phải thực hiện quản lý tài sản theo cơ chế quản lý tài sản của doanh

nghiệp. Bệnh viện phải xác định lại giá trị của các tài sản, giá trị khấu hao của

các tài sản để lập phương án quản lý tài sản hiệu quả nhất.

 Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính.

Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý

bệnh viện đã trở thành một yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao chất lượng của

công tác quản lý bệnh viện, góp phần thúc đầy bệnh viện phát triển toàn diện,

từng bước đáp ứng yêu cầu về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho

nhân dân. Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp các Bệnh viện quản lý và

98

sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thống nhất trong thu viện phí, công khai

minh bạch tài chính, giúp kiểm soát và sử dụng thuốc hợp lý an toàn.

Hiện tại Bệnh viện đang sử dụng phần mềm quản lý Bảo hiểm y tế cho

Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, về cơ bản, phần mềm đã hỗ trợ công tác

thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế rất nhiều, tiện lợi

trong công tác quản lý các chi phí phát sinh trong quá trình khám chữa bệnh

bảo hiểm y tế. Xét về lâu dài, Bệnh viện nên đầu tư mua hoặc thuê phần mềm

quản lý Bệnh viện. Đây là phần mềm quản lý đồng bộ người bệnh trong suốt

quá trình điệu trị, quản lý chung tất cả các hoạt động của Bệnh viện, không

chỉ phục vụ cho công tác khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế mà còn cho các hoạt

động khác. Hiện nay, hầu hết các Bệnh viện lớn đều đã đầu tư xây dựng cho

mình phần mềm quản lý bệnh viện phù hợp với đặc thù của Bệnh viện mình

với chi phí rất lớn. Tùy theo tình hình tài chính của Bệnh viện hiện tại có thể

cân đối, xem xét để thuê phần mềm quản lý Bệnh viện để sử dụng. Qua tìm

hiểu, có thể thấy sự tiện dụng của phần mềm này công tác quản lý, đặc biệt là

công tác quản lý tài chính, nó đáp ứng các yêu cầu quản lý nghiệp vụ của

Bệnh viện:

+ Quản lý tiếp nhận bệnh nhân khám bệnh: là đầu vào khai báo, đăng

ký, chuẩn hóa thông tin về người bệnh, đảm bảo toàn bộ hệ thống hoạt động

xuyên suốt từ lúc tiếp nhận bệnh nhân vào viện cho đến khi kết thúc quá trình

khám chữa bệnh, tự động phân loại đối tượng thu.

+ Quản lý cận lâm sàng: quản lý tất cả két quả thực hiện xét nghiệm,

chẩn đoán hình ảnh của người bệnh trong suốt quá trình khám chữa bệnh mà

không bị bỏ sót

+ Quản lý lâm sàng: quản lý tất cả các thông tin hoạt động ở các khoa

nội trú và lưu trữ bệnh án điện tử chi tiết của Bệnh nhân.

99

+ Quản lý tài chính: quản lý được tình tình thanh toán của Bệnh nhân,

tình hình tạm ứng, quản lý chặt chẽ hoạt động thu viện phí. Giúp người thu

viện phí một cách nhanh chong, thuận tiện, chính xác, tránh được các thủ tục

hành chính rườm rà tốn nhiều thời gian trong suốt quá trình khám chữa bệnh

+ Quản lý dược: Thống nhất được quản lý dược trong toàn viện, tránh

được tình trạng thất thoát thuốc, gây tốn kém, lãng phí. Giúp quản lý được

danh mục các loại thuốc, tên thuốc, hàm lượng thuốc, giá thuốc, hạn sử dụng,

xuất nhập tồn...

+ Quản lý chung: có thể xuất ra các loại báo cáo theo nhu cầu quản lý,

thấy được hoạt động, hiệu quả của từng khoa

+ Quản trị hệ thống: Phục vụ việc phân quyền sử dụng cho từng người,

nhóm người sử dụng theo dõi, kiểm tra việc cập nhật dữ liệu trên toàn hệ thống.

Ngoài ra để quản lý tài chính có hiệu quả, Bệnh viện vừa chuyển sang

sử dụng phần mềm kế toán MiSa. Đây là một phần mềm hữu ích, phục vụ cho

công tác quản lý tài chính Bệnh viện rất nhiều. Trong thời gian tới, khi đã sử

dụng thành thạo cần khai thác hết các chức năng của phần mềm để việc quản

lý tài chính tiện lợi, nhanh chóng, chính xác.

3.3 Kiến nghị

3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Bộ GTVT, Bộ Tài chính,

Bộ Y tế

Để phát triển hoạt động sự nghiệp và hoàn thiện cơ chế tự chủ tại mỗi

đơn vị thì các quy định, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đóng vai trò

là cơ sở, nền tảng để các đơn vụ hoạt động. Nếu các cơ chế chính sách không

phù hợp hoặc không đồng bộ có thể là rào cản gây khó khăn cho các đơn vị sự

nghiệp công lập trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Chính vì

vậy, sự can thiệp gián tiếp của Nhà nước thông qua các cơ chế chính sách là

rất quan trọng, tạo động lực cho các đơn vị trong quá trình thực hiện cơ chế tự

100

chủ. Để tạo điều kiện cho các Bệnh viện công lập nói chung và Bệnh viện

Giao thông vận tải Huế nói riêng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn

vị mình, các cơ quan quản lý cần:

 Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản, chính sách về tài

chính trong lĩnh vực y tế.

Trên cơ sở đánh giá tình hình, kết quả và những khó khăn tồn tại sau

nhiều năm thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính, việc đổi mới hoàn thiện hệ

thống văn bản quản lý nhà nước về chế độ quản lý tài chính là yêu cầu được

đặt ra với cơ quan quản lý Nhà nước. Ví dụ như Chính phủ đã ban hành Nghị

định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị

sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh công lập, Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế

tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, nhưng cho đến nay vẫn chưa

ban hành bất cứ một thông tư nào hướng dẫn thực hiện Nghị định, các cơ chế

đi kèm chưa đồng bộ, các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Bệnh viện

Giao thông vận tải Huế nói riêng còn gặp nhiều lúng túng trong việc áp dụng

theo Nghị định mới dẫn tới vẫn tiếp tục sử dụng Nghị định 43/2006/NĐ_CP.

Vì vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước cần có các giải pháp tháo gỡ những

khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp công

lập thúc đẩy việc đổi mới cơ chế quản lý. Một trong những nguyên nhân dẫn

tới việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính chưa triệt để và hiệu quả đó là

những tồn tại về cơ chế, chính sách, các văn bản pháp luật hướng dẫn chậm,

chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn gây khó khăn

cho quá trình triển khai.

Sửa đổi, bổ sung những quy định về tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ

thuật phù hợp với thực tiễn và tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công

lập đổi mới cơ chế quản lý. Hệ thống văn bản quy định các tiêu chuẩn, chế độ,

101

định mức đã bộc lộ những bất cập, lạc hậu, gây khó khăn rất nhiều cho các

Bệnh viện công lập khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Vì vậy, sửa đổi các

định mức, tiêu chuẩn phù hợp vói điều kiện thực tiến hiện nay là yêu cầu

khách quan nhằm tạo cơ chế thuận lợi hơn trong việc thực hiện quyền tự chủ

tài chính. Việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật cần phải

được tính toán kỹ càng dựa trên các căn cứ khoa học và cơ sở khách quan để

tránh tình trạng các tiêu chuẩn, định mức không có tính thực tiến, kìm hãm sự

phát triển của hoạt động sự nghiệp.

 Hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính về xã hội hóa, liên doanh,

liên kết

Việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa, liên doanh, liên

kết, giảm bớt các thủ tục chồng chéo, rườm rà nhằm khuyến khích, thúc đẩy

và mở rộng các hình thức xã hội hóa, liên doanh, liên kết trong các Bệnh viên

công lập.

 Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát về tài chính đối với các

đơn vị sự nghiệp công lập

Cơ chế tự chủ tài chính đã giúp cho các đơn vị sự nghiệp công mở rộng

quyền chủ động, linh hoạt trong thu chi của đơn vị minh, nhưng điều đó

không có nghĩa là thu chi tùy tiện theo ý muốn của các đơn vị. Tự chủ phải

được đặt trong khuôn khổ chung của pháp luật. Do đó, các cơ quan quản lý

Nhà nước về tài chính cần phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc

thực hiện các văn bản, chính sách chế độ tài chính của các đơn vị.

Tại Bệnh viện giao thông vận tải Huế, ngoài cơ quan chủ quản là Cục y

tế giao thông vận tải trực tiếp kiểm tra, giám sát, phê duyệt dự toán, xét duyệt

quyết toán thì các cơ quan khác như Kiểm toán Nhà nước, Kho bạc Nhà nước

cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Trước hết là giúp đơn vị

thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, sau đó là xem các văn bản đã ban

hành có phù hợp hay không từ đó có biện pháp thay đổi cho phù hợp.

102

3.3.2 Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam

 Sửa đổi và điều chỉnh giá viện phí: Việc sửa đổi, xây dựng lại cơ cấu

giá viện phí, ban hành mới các quy định liên quan đến giá viện phí đối với các

Bệnh viện công lập là rất cần thiết, triển khai khung giá dịch vụ y tế theo

hướng tính đúng, tính đủ, nhằm đảm bảo nguồn thu cho đơn vị, giảm sự bao

cấp từ Ngân sách Nhà nước. Song hành với việc điều chỉnh giá viện phí, Nhà

nước cần có các biện pháp đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ người nghèo, người

có thu nhập thấp qua. Việc điều chỉnh giá viện phí làm tăng quyền lợi cho các

đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế.

 Thay đổi cơ chế quản lý, thanh quyết toán Bảo hiểm y tế

Trong những năm gần đây, khi giá dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh

nhân Bảo hiểm y tế đã được thay đổi một phần cho phù hợp với những yêu

cầu mới, nhưng cơ quan bảo hiểm xã hội Việt nam vân không thay đổi cơ chế

quản lý, cách tính quỹ khám chữa bệnh như hiện tại gây khó khăn nhiều cho

các Bệnh viện, bởi vì cách tính quỹ như hiện tại của Bảo hiểm xã hội Việt

Nam cùng với lộ trình giảm thẻ dẫn đến nguồn quỹ của các Bệnh viện tuyến

trên bị hạn chế, trong khi nguồn quỹ của các trạm y tế xã phường thì rất

nhiều, không sử dụng hết. Điều này dẫn đến các Bệnh viện tuyến trên luôn

phải đối mặt với chi phí vượt quỹ, vượt trần đa tuyến đến. Theo quy định của

Bảo hiểm xã hội Việt nam, một khi Bệnh viện bị vượt quỹ, vượt trần thì phải

có thời gian chờ đợi thẩm đinh, chờ nguồn, dẫn đến hầu hết các Bệnh viện bị

gác tiền hoặc không được hoàn trả tiền khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế.

Nguồn tài chính của Bệnh viện sẽ bị phụ thuộc hoàn toàn vào cơ quan Bảo

hiểm xã hội dẫn đến tiêu cực trong cơ chế xin cho. Thêm vào đó, việc cơ quan

Bảo hiểm xã hội không thanh toán khoản chi phí vượt quỹ, vượt trần cho

Bệnh viện làm cho các Bệnh viện không có nguồn tài chính để chủ động trong

hoạt động tự chủ tài chính của mình, vô tình đẩy Bệnh viện thành một con nợ

103

với các nhà cung cấp thuốc, vât tư tiêu hao. Hiện tại, các Bệnh viện đều gặp

rất nhiêu khó khăn trong vấn đề vượt quỹ, vượt trần khám chữa bệnh Bảo

hiểm y tế. Thiết nghĩ, một khi đã thay đổi giá dịch vụ khám chữa bệnh thì các

cơ quan chức năng cũng nên xem xét để đồng bộ trong việc thay đổi các cơ

chế chính sách kèm theo.

Tiểu kết chƣơng 3

Các giải pháp và kiến nghị được đưa ra ở Chương 3 nhằm hoàn thiện việc

thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Bệnh viện Giao thông vân tải Huế, tạo điều

kiện cho Bệnh viện khai thác tốt nhất các nguồn thu và sử dụng hiệu quả nhất

các nội dung chi. Từ đó tạo nền tảng tốt cho Bệnh viện chuyển sang một giai

đoạn mới trong tương lai là tự chủ tài chính theo hướng tự chủ hoàn toàn.

104

KẾT LUẬN

Trải qua 10 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số

43/2006/NĐ-CP, có thể nói Bệnh viện Giao thông vận tải Huế đã đạt được

những kết quả nhất định, chuyên môn Bệnh viện được nâng cao, tài chính có

nhiều đổi mới tích cực, đơn vị đã chủ động trong mọi hoạt động tài chính của

đơn vị mình, có kế hoạch sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính, lao động, cơ

sở vật chất để nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ.

Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã tạo hành

lang pháp lý rộng rãi cho việc phát huy tối đa quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm để tăng thu, tiết kiệm chi, tái đầu tư tích lũy phát triển Bệnh viện và cải

thiện đời sống cho cán bộ nhân viện tại Bệnh viện. Có thể thấy rằng đây là

chủ trương đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế.

Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài

chính tại Bệnh viện không tránh khỏi những vướng mắc, khó khăn cần giải

quyết, do đó cần phải có sự nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách

phù hợp với hoạt động của đơn vị.

Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tế tại Bệnh viện Giao thông vận

tải Huế về vấn đề thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đề tài đã tập trung gải

quyết được những vấn đề cơ bản sau:

- Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối

với đơn vị sự nghiệp y tế công lập

- Phân tích thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Giao

thông vận tải Huế giai đoạn 2013-2015, từ đó nêu lên được những khó khăn, tồn

tại đồng thời đưa ra được nguyên nhân của những khó khăn tồn tại đó.

- Định hướng sự phát triển trong thời gian tới của Bệnh viện và đề xuất

những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Giao

thông vận tải Huế trong thời gian tới.

105

Trong thời gian tới, khi cơ chế chính sách về giá khám chữa bệnh, tiền

lương thay đổi, Bệnh viện phải chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính

theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm đem lại

cho Bệnh viện sự đổi mới và phát triển toàn diện hơn, nhằm khai thác tối đa

tiềm năng, đồng thời thúc đẩy việc quản lý sử dụng các nguồn tài chính một

cách tiết kiệm, hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Bệnh viện sẽ phải tiếp tục củng cố

các hoạt động tài chính theo hương minh bạch, công khai, có kế hoạch. Phấn

đấu đưa quản lý tài chính thành một động lực nâng cao chất lượng chuyên

môn, tăng thu nhập cho cán bộ hơn nữa.

Trong phạm vi nghiên cứu giới hạn của đề tài luận văn và khả năng

trình độ của tác giả, luận văn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác

giả mong muốn rằng, những vấn đề đã được nêu ra trong luận văn có thể đóng

góp một phần nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ

của Bệnh viện Giao thông vận tải Huế nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công

lập về lĩnh vực y tế nói chung.

106

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Giao thông vận tải Huế, Báo cáo tài chính các năm 2012,2013,

2014,2015, Huế

2. Bệnh viện Giao thông vận tải Huế, Báo cáo tổng kết công tác khám chữa

bệnh các năm 2012, 2013, 2014, 2015, Huế

3. Bệnh viện giao thông vận tải Huế, Quy chế chi tiêu nội bộ Bệnh viện Giao

thông vận tải Huế các năm 2012-2015, Huế

4. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006/NĐ_CP ngày 25/4/2006 của Chính Phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

5. Bộ Tài chính (2006), Sửa đổi bổ sung thông tư số 71/2006/TT_BTC ngày

09/08/2006 của Bộ tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ_CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội

6. Bộ Y tế (2007), Thông tư số 15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập, Hà Nội

7. Bộ Y tế - Bộ Nội Vụ (2008), Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BYT-BNV

ngày 24/01/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 43/2006/NĐ_CP đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, Hà Nội

8. Bộ Y tế - Bộ Nội Vụ (2007), Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 5/6/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước, Hà Nội

9. Bộ Y tế (1997), Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/09/1997 ban

hành Quy chế Bệnh viện, Hà Nội

10. Trần Đức Cân (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập ở Việt Nam, Luận văn tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội

11. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội

12. Chính phủ (2012), Nghị định 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đồi với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, Hà Nội.

13. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP của chính phủ về việc quy

định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.

14. Cục y tế giao thông vận tải (2013), Quyết định số 199/QĐ-CYT ngày

5/09/2013 của Cục trưởng Cục Y Tế Giao thông vận tải quy định chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Giao thông vận tải Huế, Hà Nội

15. Trần Văn Giao, Tập bài giảng về Quản lý tài chính, Học viện Hành chính

Quốc gia.

16. Nghiêm Thị Thúy Hằng (2015), “Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công”, cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính- viện chiến lược và chính sách, (18/09/2015)

17. Phạm Văn Khoan (2016), Giáo trình quản lý tài chính công, NXB Tài

chính, Hà Nội.

18. PV Diệu Linh (2016), “ Tự chủ tài chính bệnh viện lo nợ, bệnh nhân lo bị

tận thu”, báo Dantri.com.vn, (29/07/2016)

19. Nguyễn Văn Lượng (2012), Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện cơ chế tự

chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế Tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quản trị Kinh doanh, Thái Nguyên.

20. Nguyễn Văn Nam (2008), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.

21. Phan Quý Phương (2014), “Thực tiễn lao động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và những đề xuất đổi mới hiệu quả cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian tới”, Stc.thuathienhue.gov.vn

22. Các trang website:

1. www.tapchitaichinh.vn/co-che-chinh-sach 2. www.baohiemxahoi.gov.vn 3. www.caicachhanhchinh.gov.vn 4. www.bvtwhue.com.vn 5. www.mt.gov.vn