BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
..…/..…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THỊ THU HUYỀN
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
..…/..…
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
HOÀNG THỊ THU HUYỀN
THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ
Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 60 34 04 03 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Ngƣời hƣớng dẫn khoa học TS. ĐẶNG THỊ HÀ
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Hoàng Thị Thu Huyền, xin cam đoan đề tài “Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế” là công trình nghiên cứu của bản thân tôi và chưa từng được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Các thông tin, số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2016 Học viên Hoàng Thị Thu Huyền
Lời Cảm Ơn
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này, tôi đã nhận được nhiều
sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo của Học viện Hành
chính quốc gia đã tận tình truyền đạt những kiên thức quý báu, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân thành cám ơn TS. Đặng Thị Hà
đã hết lòng chỉ bảo và định hướng khoa học để tôi có thể hoàn thành luận
văn này.
Tiếp đến, tôi xin gửi lời cảm ơn đến lãnh đạo và tập thể cán bộ Bệnh viện
Giao thông vận tải Huế đã nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp những thông tin, tài
liệu cần thiết làm cơ sở cho việc thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lớp cao học HC19.T9, các đồng
nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi giúp đỡ tôi trong suốt
quá trình học tập.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và khả năng nghiên
cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong quý
thầy giáo, cô giáo, các chuyên gia và những người quan tâm đến đề tài tiêp tục
có những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn./.
Học viên
Hoàng Thị Thu Huyền
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa Lời cam đoan Lời cảm ơn Mục lục Danh mục chữ viết tắt Danh mục các bảng Danh mục sơ đồ, biểu đồ MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 Chƣơng 1: CƠ SỞ KHOA HỌC THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH Ở CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP ............... 6 1.1 Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị này ......................................................................... 6 1.1.1 Đơn vị sự nghiệp y tế công lập ...................................................... 6 1.1.2 Tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ......................... 10 1.1.3 Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ... 15 1.2 Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập ................................................................................................. 18 1.2.1 Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập .............................................................................. 18 1.2.2 Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị ............................................................................................... 25 1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập ........................................... 26
1.3 Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại một số Bệnh viện công lập và bài học rút ra cho Bệnh viện Giao thông vận tải Huế ... 28
1.3.1 Thực hiện tự cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế ............................................................................................... 28 1.3.2 Thực hiện tự cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh ........................................................................................ 29 1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính cho Bệnh viện Giao thông vận tải Huế ....................................... 30 Tiểu kết chương 1 ..................................................................................... 31
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI
CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ .................... 32 2.1. Khái quát về Bệnh viện Giao thông vận tải Huế ............................... 32 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .............................................. 32 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện .......................................... 33 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện .................................................... 34 2.1.4 Tình hình thực hiện chuyên môn của Bệnh viện qua các năm .... 37
2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế giai đoạn 2013-2015 ........................................... 39 2.2.1. Thực hiện tự chủ các nguồn thu của Bệnh viện.......................... 39 2.2.2. Thực hiện tự chủ về các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện. ........................................................................... 47 2.2.3. Thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính .......................... 62 2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế ......................................... 63 2.2.5. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế qua các tiêu chí ............................................... 64
2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế ............................................................................. 67 2.3.1. Những kết quả đã đạt được ......................................................... 67 2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân .................................................... 70 Tiểu kết chương 2 ..................................................................................... 80
Chƣơng 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VỀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ .............................................................................. 81 3.1 Mục tiêu, định hướng phát triển của Bệnh viện Giao thông vận tải Huế giai đoạn 2016-2020 theo cơ chế tự chủ tài chính ............................ 81 3.1.1 Mục tiêu phát triển ....................................................................... 81 3.1.2 Định hướng phát triển .................................................................. 82
3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế ...................................................................................... 85 3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ ......................... 85 3.2.2 Đa dạng hóa và khai thác tốt nhất các nguồn thu ........................ 87 3.3.3 Quản lý sử dụng hiệu quả các khoản chi ..................................... 89 3.3.4 Hoàn thiện cơ chế trả lương và phân phối thu nhập .................... 91 3.3.5 Đổi mới công tác quản lý tài chính, nâng cao năng lực người
lãnh đạo ................................................................................................. 95 3.3.6 Một số giải pháp khác .................................................................. 97 3.3 Kiến nghị ........................................................................................... 100
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Bộ GTVT, Bộ Tài chính, Bộ Y tế ..................................................................................... 100 3.3.2 Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam ............................. 103 Tiểu kết chương 3 ................................................................................... 104 KẾT LUẬN .................................................................................................. 105
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT Bảo hiểm y tế
GTVT Giao thông vận tải
NSNN Ngân sách Nhà nước
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Tình hình lao động qua các năm 2013-2015 .................................. 37 Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện GTVT Huế ..... 38 Bảng 2.3: Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2013-2015 .......... 40 Bảng 2.4: Bảng tổng hợp các nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác của
Bệnh viện giai đoạn 2013-2015 ...................................................... 44 Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện giai đoạn 2013-2015 .... 46 Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn Ngân sách Nhà nước
cấp giai đoạn 2013-2015 ................................................................. 50
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp y tế giai
đoạn 2013-2015 .............................................................................. 52 Bảng 2.8: Tổng hợp chi thu nhập tăng thêm các năm 2013-2015 .................. 60 Bảng 2.9: Bảng tổng hợp trích lập quỹ qua các năm 2013-2015 ................... 61 Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu tính hiệu quả trong tự chủ tài chính các năm
2013-2015 ....................................................................................... 66 Bảng 3.1: Hệ số trong tiêu chí thâm niên công tác ......................................... 93 Bảng 3.2: Hệ số trong tiêu chí trình độ chuyên môn ...................................... 94 Bảng 3.3: Mức độ hoàn thành công việc của tập thể ...................................... 94
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Bệnh viện ................................................... 36 Biểu đồ 2.1: Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2013-2015 ...... 42 Biểu đồ 2.2: Tổng hợp các nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác của Bệnh
viện giai đoạn 2013-2015 .......................................................... 45 Biểu đồ 2.3: Tổng hợp các nguồn của Bệnh viện giai đoạn 2013-2015 ......... 47 Biểu đồ 2.4: Tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp y tế giai
đoạn 2013-2015 ......................................................................... 53 Biểu đồ 2.5: Tổng hợp trích lập quỹ qua các năm 2013-2015 ....................... 62
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua hơn 30 năm đổi mới, phát triển và hội nhập thế giới, đất nước
ta đã có những bước chuyển biến rõ rệt trên mọi lĩnh vực. Trong đó, ngành y
tế cũng đạt được rất nhiều thành tựu, mạng lưới y tế phát triển rộng khắp cả
nước, trình độ y tế được nâng cao. Đạt được điều này là nhờ sự đổi mới kịp
thời về chính sách, cơ chế tài chính trong lĩnh vực y tế, rất nhiều chính sách
được ban hành như chính sách bảo hiểm y tế, chính sách thu một phần viện
phí, chính sách xã hội hóa và giao quyền tự chủ về tài chính cho các cơ sở y tế
công lập, cụ thể là Nghị định 10/2002/NĐ-CP, Nghị định 43/2006/NĐ-CP của
chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm
vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
Nghị định 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài
chính đối với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, và gần đây là Nghị định
16/2015/NĐ-CP của chính phủ về việc quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập. Các chính sách này đã tạo hành lang pháp lý nhằm nâng cao
quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tuy nhiên, ở các Bệnh viện công lập ở nước ta vẫn còn hạn chế trong tính
cạnh tranh so với các bệnh viện tư nhân. Một phần nguyên nhân là do các Bệnh
viện công lập chưa đươc tự chủ ở mức độ cao dẫn tới chưa có đủ năng lực tài
chính cho việc cải thiện nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe người bệnh.
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế là đơn vị sự nghiệp công lập hoạt
động trong lĩnh vực y tế. Trong quá trình hoạt động và thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính, Bệnh viện luôn chủ động huy động các nguồn thu hợp pháp để
đầu tư, nâng cấp trang thiết bị, hạ tầng cơ sở, tạo điều kiện tăng thu cho Bệnh
1
viện, từng bước nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao thu nhập cho
cán bộ viên chức.
Đứng trước những đổi mới trong việc thực hiện Nghị định 85/2012/NĐ-
CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP của Chính phủ, việc xem xét đánh giá lại các
nguồn lực của Bệnh viện là cần thiết cho việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện cơ chế tự chủ tại Bệnh viện
bước đầu cũng gặp không ít khó khăn, hạn chế cần khắc phục. Cùng với sự
phát triển của Bệnh viện, nhu cầu tài chính tăng cao trong khi nguồn Ngân sách
nhà nước cấp ngày một hạn hẹp, do đó đòi hỏi Bệnh viện phải có nhiều giải
pháp để nâng cao mức độ tự chủ tài chính, thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Xuất phát từ những yêu cầu về lý luận, nhận thức được tầm quan trọng,
tính cấp thiết của vấn đề, tôi đã lựa chọn đề tài: “Thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính tại bệnh viện Giao thông vận tải Huế” làm luận văn của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong thời gian gần đây, đã có rất nhiều đề tài nghiên cứu về việc thực
hiện cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, tiêu biểu là:
- Luận án tiến sỹ: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại
học công lập ở Việt Nam” của tác giả Trần Đức Cân (2012). Luận án đã đưa
ra được những tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thiện và những giải pháp để
hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập ở Việt Nam.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế Tỉnh Bắc Ninh”
của tác giả Nguyễn Văn Lượng (2012). Luận văn đã phân tích, đánh giá thực
trạng tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế tỉnh Bắc Ninh
thời gian từ 2008-2011 và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý kinh tế tại ngành y tế.
2
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của
Đài truyền hình Việt Nam” của tác giả Nguyễn Văn Nan(2008). Luận văn đã
nêu lên được những thực trạng trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ, từ đó
đưa ra những kiến nghị, giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính
tại đơn vị.
- Các bài báo nghiên cứu về “Nguyên tắc tự chủ về tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập” số ra ngày 24/12/2014; “Tự chủ tài chính đối với
đơn vị sự nghiệp công lập ra sao?” ra ngày 08/06/2015; “những vấn đề cơ
chế tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập” ra ngày 17/4/2015 Trên
tạp chí Tài chính.
Những công trình khoa học nói trên tập trung đề cập đến những vấn đề
lý luận chung về cơ chế tự chủ và thực trạng quản lý tài chính theo cơ chế tự
chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/04/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính áp dụng cho đơn vị sự nghiệp công lập. Trong lộ trình
thực hiện Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định các nguyên tắc, quy định
chung về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập có một câu hỏi đặt
ra trong giai đoạn này là: Các Bệnh viện sẽ tự chủ như thế nào? Đây là một
vấn đề mới chưa được nghiên cứu.
Cho đến nay, tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế chưa có công trình
khoa học nào đề cập đến vấn đề tự chủ tài chính. Nên việc nghiên cứu tình
hình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện hiện nay là rất cần thiết.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích:
Nghiên cứu cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập
nói chung và thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viên Giao
thông vận tải Huế nói riêng.
3
Từ đó có thể đề xuất một số giải pháp chủ yếu để góp phần hoàn thiện
việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng các
nguồn thu, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của Bệnh viện, tăng thu
nhập cho cán bộ viên chức tại Bệnh viện.
- Nhiệm vụ:
Làm rõ nội dung cơ bản về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực y tế.
Phân tích thực trạng thực hiện tự chủ tài chính tại Bệnh viện trong các
năm 2013-2015.
Đề xuất một số giải pháp để hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện Giao thông vận tải Huế.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
+ Đối tượng nghiên cứu:
- Về lý luận: Làm rõ cơ sở lý luận về cơ chế tự chủ trong các đơn vị
hành chính sự nghiệp công lập nói chung và Bệnh viện Giao thông
vận tải Huế nói riêng.
- Về thực tiễn: Nghiên cứu cơ chế tự chủ taì chính tại Bệnh viện Giao
thông vận tải Huế.
+ Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi không gian: Tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế
- Phạm vi thời gian: Số liệu phân tích lấy từ năm 2013-2015, giải
pháp cho giai đoạn 2016-2020.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phương pháp luận nghiên cứu: Luận văn dựa trên phương pháp luận
của Chủ nghĩa Duy vật Biện chứng và Duy vật lịch sử Mác Lê-Nin.
Ngoài ra đề tài nghiên cứu còn sử dụng các phương pháp thống kê, phân
tích, tổng hợp, so sánh, đáng giá kết quả và đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế.
4
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
Về lý luận: Hệ thống hóa về mặt lý luận thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính tại các bệnh viện công lập.
Về thực tiễn: Phân tích được thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế từ đó rút ra được những tồn tại và
nhược điểm cần khắc phục.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học của cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập.
Chương 2: Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh
viện Giao thông vận tải Huế.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện thực hiện cơ chế
tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế
5
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH
TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP Y TẾ CÔNG LẬP
1.1 Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và cơ chế tự chủ tài
chính tại các đơn vị này
1.1.1 Đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Khái niệm về đơn vị sự nghiệp y tế công lập:
Đơn vị sự nghiệp công lập là những đơn vị do Nhà nước thành lập hoạt
động có thu thực hiện cung cấp các dịch vụ xã hội công cộng và các dịch vụ
nhằm duy trì sự hoạt động bình thường của các ngành kinh tế quốc dân. Các
đơn vị này hoạt động trong các lĩnh vực y tế, giáo dục đào tạo, khoa học công
nghệ và môi trường, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, sự nghiệp kinh tế,
dịch vụ việc làm...[15]
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập nằm trong hệ thống các đơn vị sự
nghiệp công lập nói chung, hoạt động trong các lĩnh vực sự nghiệp y tế do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, thực hiện cung cấp dịch
vụ y tế và đóng góp một phần quan trọng trong duy trì hoạt động của nền kinh
tế quốc dân.
Đơn vị sự nghiệp y tế công lập là tổ chức do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thành lập và quản lý theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân,
con dấu, tài khoản và tổ chức bộ máy kế toán theo quy định của pháp luật về
kế toán để thực hiện nhiệm vụ cung cấp dịch vụ công hoặc phục vụ quản lý
nhà nước trong các lĩnh vực chuyên môn y tế như: Y tế dự phòng; khám bệnh,
chữa bệnh; điều dưỡng và phục hồi chức năng; giám định y khoa, pháp y,
pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; kiểm nghiệm dược, mỹ phẩm, trang thiết
6
bị y tế; an toàn vệ sinh thực phẩm; dân số - kế hoạch hóa gia đình; sức khỏe
sinh sản; truyền thông giáo dục sức khỏe[12]
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập mang đầy đủ đặc điểm của một đơn
vị sự nghiệp công lập nói chung.
Thứ nhất: Đơn vị sự nghiệp y tế công lập do cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền quyết định thành lập. Do đó các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
phải tuân theo các cơ chế, quy định của các cơ quan nhà nước và cơ quan
quản lý cấp trên. Đối với các đơn vị sự nghiệp y tế do Trung ương quản lý là
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đối với các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập do địa phương quản lý là các Sở y tế.
Thứ hai, đơn vị sự nghiệp y tế công lập là một tổ chức hoạt động theo
nguyên tắc phục vụ xã hội, không vì mục đích lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường, các sản phẩm, dịch vụ do hoạt động sự
nghiệp tạo ra đều có thể trở thành hàng hoá cung ứng cho mọi thành phần
trong xã hội. Việc cung ứng các hàng hoá này cho thị trường chủ yếu không
vì mục đích lợi nhuận như hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thông qua các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, Nhà nước cung cấp
những sản phẩm khám, chữa bệnh, phòng dịch...nhằm thực hiện mục đích
chăm sóc sức khỏe nhân dân. Nhà nước đảm bảo mọi người dân đều được
chăm sóc sức khỏe một cách công bằng, có chất lượng phù hợp với khả năng
kinh tế xã hội của đất nước. Như vậy hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập không vì mục tiêu lợi nhuận mà vì lợi ích cộng đồng.
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập được phép thu các loại phí, lệ phí,
hay viện phí trong lĩnh vực y tế để đáp ứng một phần chi phí hoạt động
thường xuyên của đơn vị, giảm bớt gánh nặng từ Ngân sách Nhà nước.
7
Thứ ba, sản phẩm của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là sản phẩm
mang lại lợi ích chung có tính bền vững và gắn bó hữu cơ với quá trình tạo ra
của cải vật chất và giá trị tinh thần.
Sản phẩm của các hoạt động sự nghiệp chủ yếu tạo ra các "hàng hoá
công cộng" ở dạng vật chất và phi vật chất, phục vụ trực tiếp hoặc gián tiếp
quá trình tái sản xuất xã hội. Cũng như các hàng hoá khác sản phẩm của các
hoạt động sự nghiệp có giá trị và giá trị sử dụng nhưng có điểm khác biệt là
nó có giá trị xã hội cao, điều đó đồng nghĩa là người cùng sử dụng, dùng rồi
có thể dùng lại được trên phạm vi rộng. Việc sử dụng những "hàng hoá công
cộng" do hoạt động sự nghiệp tạo ra làm cho quá trình sản xuất của cải vật
chắt được thuận lợi và ngày càng đạt hiệu quả cao.
Hoạt động sự nghiệp y tế đảm bảo sức khoẻ cho người dân, cho lực
lượng lao động, làm giảm đi sự thiếu hụt lao động vì ốm đau, tạo điều kiện
cho lao động có chất lượng ngày càng tốt hơn. Vì vậy, hoạt động sự nghiệp
luôn gắn bó hữu cơ và tác động tích cực đến quá trình tái sản xuất xã hội.
Thứ tư, hoạt động đơn vị sự nghiệp y tế công lập luôn gắn liền và bị chi
phối bởi các chương trình phát triển kinh tế xã hội của Nhà nước.
Với chức năng của mình, Chính phủ luôn tổ chức, duy trì và đảm bảo
hoạt động sự nghiệp để thực hiện các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội, để
thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội nhất định. Chính phủ tổ chức thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc gia như: chương trình chăm sóc sức khoẻ
cộng đồng, chương trình dân số - kế hoạch hoá gia đình, chương trình phòng
chống HIV/AIDS, chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản,... Những chương
trình mục tiêu quốc gia này chỉ có Nhà nước, với vai trò của mình mới có thể
thực hiện một cách triệt để và có hiệu quả, nếu để tư nhân thực hiện, mục tiêu
lợi nhuận sẽ lấn chiếm mục tiêu xã hội và dẫn đến hạn chế việc tiêu dùng sản
phẩm hoạt động sự nghiệp, từ đó kìm hãm sự phát triển của xã hội.[15]
8
Phân loại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Căn cứ vào loại mô hình tổ chức, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
được phân loại thành các loại hình sau:
- Các bệnh viện các viện và các trung tâm có giường bệnh, cơ sở điều
dưỡng và phục hồi chức năng thuộc các Bộ, ngành và địa phương.
- Các cơ sở khám, chữa bệnh thuộc viện nghiên cứu, trường đạo tạo y,
dược trong toàn quốc.
- Các trung tâm y tế (bao gồm các trung tâm y tế quận, huyện, thị xã,
thành phố trực thuộc tỉnh, trung tâm y tế dự phòng, trung tâm phòng chống
các bệnh xã hội, trung tâm truyền thông và giáo dục sức khỏe, trung tâm bảo
vệ sức khỏe bà mẹ và trẻ em)..
- Các viện, trạm, trại hoặc các đơn vị khác có chức năng và nhiệm vụ
phong chống dịch thuộc các Bộ, ngành, địa phương.
- Các đơn vị có chức năng kiểm định vắc xin, sinh phẩm y tế, trang
thiết bị y tế, kiểm nghiệm thuốc, hóa mỹ phẩm, thực phẩm chức năng, kiểm
dịch y tế thuộc các Bộ, ngành, địa phương. máu và các chế phảm về máu,
dịch truyền hoặc các sản phẩm khác thuốc ngành y tế.
- Các sơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế, máu và các chế phảm về
máu, dịch truyền hoặc các sản phẩm khác thuốc ngành y tế.
- Các đơn vị sự nghiệp đào tạo, nghiên cứu khoa học công nghệ, nghiên
cứu ứng dụng khoa học kỹ thuật, tạp chí thuộc lĩnh vực y tế.[9]
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị sự nghiệp được phân
loại để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính như sau:
- Nhóm 1: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm bảo được toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên và kinh phí đầu tư phát triển.
- Nhóm 2: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm được toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên.
9
- Nhóm 3: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh
phí hoạt động thường xuyên
- Nhóm 4: Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn
thu, kinh phí hoạt đông thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do
ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ.[12]
1.1.2 Tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Nguồn thu của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Nguồn thu cơ bản của phần lớn các đơn vị sự nghiệp y tế công lập là
nguồn từ ngân sách nhà nước cấp nhằm thực hiện chức năng kinh tế- xã hội
mà đơn vị đảm nhiệm và chăm sóc sức khỏe cho nhân dân. Tuy nhiên, các
đơn vị sự nghiệp y tế công lập vẫn được phép khai thác mọi nguồn thu ngoài
ngân sách nhà nước đảm bảo cho các đơn vị có thể tự chủ trong hoạt động chi
thường xuyên.
Có thể khái quát nguồn tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
bao gồm các nguồn sau:
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
+ Ngân sách nhà nước đảm bảo chi hoạt động thường xuyên đối với các
đơn vị làm nhiệm vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc nhóm đơn vị có nguồn thu
sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động thường xuyên hay đơn vị
có nguồn thu sự nghiệp thấp hoặc không có nguồn thu, kinh phí hoạt động
thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được giao do ngân sách nhà nước
bảo đảm toàn bộ.
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ
+ Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
10
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà
nước quy định (nếu có);
+ Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa
chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có
thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm;
+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngoài được cấp
có thẩm quyền phê duyệt;
+ Kinh phí khác (nếu có).
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Thu từ việc cung cấp các dịch vụ y tế, trong đó nguồn thu của các
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh phải thực hiện theo quy định, trong đó, giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được tính theo từng dịch vụ, kỹ thuật y tế hoặc
tính theo từng trường hợp bệnh.
Khoản thu từ các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong phạm vi khung
giá do Bộ Tài chính và Bộ Y tế ban hành theo quy định được để lại toàn bộ
cho đơn vị sử dụng và không phản ánh vào ngân sách Nhà nước.
+ Thu từ hoạt động dịch vụ;
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
+ Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi
ngân hàng.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
- Nguồn khác, gồm:
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ,
viên chức trong đơn vị;
+ Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước theo quy định của pháp luật.[15]
11
Các nội dung chi của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Để đảm bảo hoạt động của đơn vị, các nội dung chi của đơn vị sự nghiệp
y tế công lập được chia thành chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
- Chi thường xuyên; gồm:
+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi
tiền vay theo quy định của pháp luật).
* Đặc điểm của các khoản chi thường xuyên:
Thứ nhất, đại bộ phận các khoản chi thường xuyên mang tính ổn
định khá rõ nét. Tính ổn định của chi thường xuyên còn bắt nguồn từ tính
ổn định trong từng hoạt động cụ thể mà mỗi bộ phận cụ thể của các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập phải thực hiện.
Thứ hai, xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích sử dụng
cuối cùng của vốn cấp phát thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phải thực hiện có hiệu lực tác động
trong khoảng thời gian ngắn và mang tính chất tiêu dùng.
Khi nghiên cứu cơ cấu các khoản chi của đơn vị sự nghiệp công
theo mục đích sử dụng cuối cùng của vốn cấp phát, người ta thường phân
loại các khoản chi thành hai nhóm: Chi tích lũy và chi tiêu dùng. Theo
tiêu thức này thì đại bộ phận các khoản chi thường xuyên được xếp vào
chi tiêu dùng, ở trong từng niên độ ngân sách đó các khoản chi thường
xuyên chủ yếu nhằm trang trải cho các nhu cầu về quản lý hành chính Nhà
nước; về quốc phòng, an ninh;
- Chi không thường xuyên; gồm:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ được giao;
12
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ phòng, chống dịch bệnh (đối với các đơn
vị không phải là đơn vị y tế dự phòng);
+ Chi triển khai nhiệm vụ chỉ đạo tuyến, thực hiện đề án bệnh viện vệ
tinh, thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề theo
quy định của Luật khám bệnh, chữa bệnh.
+ Chi thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, viên chức;
+ Chi thực hiện các dự án thuộc các chương trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
giao hoặc đặt hàng không thường xuyên (điều tra, quy hoạch, khảo sát,
nhiệm vụ khác);
+ Chi thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định (nếu có);
+ Chi mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm viêc và các tài sản cố
định khác, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán để đơn vị thực hiện
nhưng không gắn với các dự án sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển;
+ Chi thực hiện các dự án vay, viện trợ theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt, bao gồm cả vốn đối ứng;
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
Căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng nguồn tài chính, đối với
các khoản chi thường xuyên, thủ trường các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
đưa ra một số mức chi cho hoạt động quản lý, chi hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ.
* Đặc điểm của các khoản chi không thường xuyên:
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập phải đảm bảo yêu cầu cung cấp
đầy đủ các khoản chi đáp ứng nhu cầu thực hiện các chức năng và nhiệm vụ
13
trong hoạt động của tổ chức, quản lý có hiệu quả các khoản chi thường xuyên
và không thường xuyên trong các tổ chức.
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cần thiết xây dựng một chính sách
chi hợp lý và hiệu quả và phải xác định tính ưu tiên với mỗi khoản chi trong
mỗi điều kiện hoàn cảnh cụ thể, xây dựng quy trình cấp phát, kiểm soát và
thành toán các khoản chi một cách chặt chẽ khoa học, thực hiện việc kiểm tra
quá trình chi và các khoản chi đảm bảo tính tiết kiệm và hiệu quả.[15]
Quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Quy chế chi tiêu nội bộ là một yếu tố hoàn thiện cơ chế tự chủ tài
chính. Quy chế chi tiêu nội bộ được xây dựng căn cứ vào điều kiện thực tế tại
các đơn vị và được thủ trưởng đơn vị ký quyết định ban hành sau khi thống
nhất các ý kiến đóng góp của nội bộ đơn vị.
Các tiêu chuẩn, định mức chi tiêu được thể hiện trong quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị, là căn cứ để thủ trưởng đơn vị điều hành nguồn tài chính
của đơn vị, là cơ sở pháp lý để kho bạc Nhà nước thực hiện kiểm soát chi và
các cơ quan chức năng dùng làm căn cứ để quyết toán tài chính hàng năm.
Nội dung quy chế chi tiêu nội bộ bao gồm các quy định về chế độ, tiêu
chuẩn, định mức chi trong đơn vị như: chi lương tăng thêm, chi trích lập quỹ,
khoán chi...đơn vị được phép xây dựng mức thu, chi phục vụ cho các hoạt
động quản lý, nghiệp vụ chuyên môn cao hơn hoặc thấp hơn so với mức chi
do cơ quan nhà nước ban hành, phù hợp với khả năng tài chính và nhiệm vụ
được giao của đơn vị.
Thủ trưởng đơn vị căn cứ tính chất công việc, khối lượng sử dụng, tình
hình thực hiện năm trước, quyết định phương thức khoán chi phí cho từng cá
nhân, bộ phận, đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc sử dụng như: sử dụng
văn phòng phẩm, điện thoại, xăng xe, điện, nước, công tác phí; kinh phí tiết
kiệm do thực hiện khoán được xác định chênh lệch thu, chi và được phân
phối, sử dụng theo chế độ quy định.[15]
14
1.1.3 Cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Khái niệm về cơ chế tự chủ tài chính
Cơ chế tự chủ tài chính là cơ chế quản lý nhằm tăng cường quyền tự
chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị sự nghiệp có thu về các mặt hoạt
động tài chính, tổ chức bộ máy và sắp xếp lao động qua đó làm tăng chất
lượng hoạt động cung cấp dịch vụ công của đơn vị.
Cơ chế tự chủ tài chính đó là hệ thống các nguyên tắc, luật định, chính
sách, chế độ quản lý tài chính và mối quan hệ tài chính giữa đơn vị dự toán
các cấp với cơ quan chủ quản và giữa cơ quan chủ quản với cơ quan quản lý
nhà nước.
Cùng với việc trao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị, cơ quan cấp
trên cũng yêu cầu đơn vị được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
quyền quyết định của mình. Mỗi đơn vị phải thực hiện tự đánh giá và tự giám
sát việc thực hiện các quy định theo đúng quy định của pháp luật về quản lý
tài chính và lĩnh vực khác được trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của đơn vị mình. Như vậy tự chủ và tự chịu trách nhiệm gắn
liền với nhau để nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị và bảo đảm hoạt
động đó luôn đúng theo quy định của pháp luật.
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ (gọi tắt là
Nghị định 43), quy định về quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện
nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập. Trong đó, các đơn vị sự nghiệp công lập được trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong việc tạo lập và sử dụng nguồn tài chính để thực hiện
các nhiệm vụ trong lĩnh vực hoạt động của mình.
Để phù hợp với xu hướng phát triển mới, giảm bớt gánh nặng Ngân
sách Nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị định 85/2012/NĐ_CP ngày
15/12/2012 (gọi tắt là Nghị định 85) về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối
15
với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập thực sự đem lại sự đổi mới và
phát triển toàn diện cho các đơn vị sự nghiệp công lập đặc biệt là các đơn vi
sự nghiệp y tế công lập.
Cơ chế mới tạo điều kiện nhiều để các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
có thể phát huy hơn nữa quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của mình đồng
thời thúc đẩy việc quản lý và sử dụng các nguồn tài chính một cách tiết kiệm,
có hiệu quả.
Phạm vi, đối tượng, mục tiêu và nguyên tắc thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính.
Phạm vi, đối tượng thực hiện cơ chế tự chủ:
- Cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính được áp dụng đối với các đơn vị sự nghiệp công
lập (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp) do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định thành lập.
- Đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm phải là đơn vị dự toán độc lập, có con dấu và tài khoản riêng, tổ chức
bộ máy kế toán theo quy định của Luật Kế toán.
Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ:
Mục tiêu thực hiện cơ chế tự chủ là giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm:
- Trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp trong
việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và nguồn lực tài
chính để hoàn thành nhiệm vụ được giao; phát huy mọi khả năng của đơn vị
để cung cấp dịch vụ y tế với chất lượng cao cho xã hội; tăng nguồn thu nhằm
từng bước giải quyết thu nhập cho người lao động.
- Thực hiện chủ trương xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bước giảm dần bao cấp từ ngân sách nhà nước.
16
- Phân biệt rõ cơ chế quản lý nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp y tế
công lập với cơ chế quản lý nhà nước đối với cơ quan hành chính nhà nước.
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập hoạt động theo cơ chế riêng, phù hợp với
các hoạt động đặc thù của đơn vị mình trong lĩnh vực y tế.
Nguyên tắc cơ chế tự chủ tài chính:
- Hoàn thành nhiệm vụ được giao. Đối với các đơn đơn vị sự nghiệp y
tế công lập phải thực hiện các nhiệm vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
được giao là chăm sóc, bảo vệ sức khỏe cho người dân, phù hợp với khả năng
chuyên môn và tài chính của đơn vị.
- Thực hiện công khai, dân chủ theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện quyền tự chủ phải gắn với tự chịu trách nhiệm trước cơ
quan quản lý cấp trên trực tiếp và trước pháp luật về những quyết định của
mình; đồng thời chịu sự kiểm tra, giám sát của các cơ quan nhà nước có
thẩm quyền.
- Bảo đảm lợi ích của Nhà nước, quyền, nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân
theo quy định của pháp luật.
Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập
Cơ chế tự chủ tài chính là yêu cầu tất yếu khi Nhà nước thực hiện chủ
trương trao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp. Nhà nước với vai trò
quản lý, xây dựng cơ chế nhằm đảm bảo cho hệ thống các đơn vị trực thuộc
hoạt động ỏn định theo định hướng chung. Cơ chế ban hành mang tính chất
hướng dẫn, khuyến khích và kiểm soát.
Cơ chế tự chủ tài chính tạo hành lang pháp lý cho quá trình hoạt động
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập. Nó gồm hệ thống các văn bản pháp
luật, thông tư, nghị định, quyết định...tạo cơ sở hoạt động cho các đơn vị sự
nghiệp công lập. Nghị định 43/2006/NĐ-CP và NĐ 85/2012/NĐ-CP cùng các
17
văn bản pháp luật đi kèm đã quy định chi tiết các cách thức tự chủ mức thu,
mức chi, thực hiện trích lập các quỹ tài chính của các đơn vị sự nghiệp y tế
công lập. Thông qua cơ chế tự chủ tài chính, Nhà nước có thể phân phối, sử
dụng các nguồn tài chính đáp ứng duy trì hoạt động và phát triển của đơn vị,
thúc đẩy sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả.
Với vai trò khuyến khích, cơ chế tự chủ tài chính còn làm tăng tính chủ
động sáng tạo và ý thức trách nhiệm trong hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập. Khi được trao quyền tự chủ, các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
sẽ chủ động trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động. Do đó kích thích sự sáng
tạo trong cách nghĩ và cách làm, Thủ trưởng đơn vị cần phát huy khả năng
sáng tạo của mỗi cá nhân.
Bên cạnh đó, việc trao quyền tự chủ không đồng nghĩa với trao quyền
tự do. Quyền lợi phải đi đôi với trách nhiệm và nghĩa vụ.
1.2 Thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị sự nghiệp y tế công lập
1.2.1 Nội dung thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
gồm thực hiện tự chủ thu, thực hiện tự chủ các nội dung chi theo quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị và thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính tại
đơn vị.
Thực hiện tự chủ về nguồn thu
Đối với các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cung cấp cho người bệnh,
kể cả người có thẻ Bảo hiểm y tế, thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và
đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh được tính theo từng dịch vụ, kỹ
thuật y tế hoặc tính theo từng trường hợp bệnh. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh được xem xét điều chỉnh trong trường hợp cơ quan nhà nước có thẩm
18
quyền thay đổi mức kinh tế kỹ thuật dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh; khi nhà
nước thay đổi về cơ chế chính sách tiền lương; hay khi có biến động giá của
các yếu tố đầu vào. Mức điều chỉnh giá dịch vụ y tế và thời điểm điều chỉnh
giá dịch vụ y tế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định.
Thẩm quyền quy định mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh cụ thể
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thực hiện theo các quy
định hiện hành.
Đối với các khoản thu phí, lệ phí: thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức
thu và đối tượng thu do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
Đối với những hàng hoá, dịch vụ được cơ quan nhà nước đặt hàng thì
mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định; trường
hợp chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định giá, thì mức thu
được xác định trên cơ sở dự toán chi phí được cơ quan tài chính cùng cấp
thẩm định chấp thuận.
Đối với những hoạt động dịch vụ ngoài chức năng, nhiệm vụ được
giao, theo hợp đồng thỏa thuận với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
hoạt động liên doanh, liên kết, xã hội hóa đơn vị được quyết định các khoản
thu, mức thu cụ thể theo nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
Đơn vị phải mở sổ kế toán theo dõi, hạch toán riêng doanh thu, chi phí và
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước theo quy định.
Thực hiện tự chủ các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ
Các đơn vị được chủ động nguồn tài chính chi hoạt động thường xuyên
để chi cho các hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị; chi phục
vụ cho việc thu phí, lệ phí; chi thực hiện các hoạt động dịch vụ theo quy chế
chi tiêu nội bộ đã ban hành hàng năm của đơn vị.
Đối với các khoản kinh phí không thường xuyên được phân bổ và giao
dự toán cho các đơn vị theo nhiệm vụ được giao hàng năm. Các đơn vị có
19
trách nhiệm quản lý, sử dụng, chi tiêu và quyết toán theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện đối với từng nguồn
kinh phí được giao; không được sử dụng để tính chênh lệch thu chi và trích
lập quỹ.
Đối với các khoản chi thường xuyên phát sinh trong Bệnh viện có thể
chia các nội dung chi trong quy chế chi tiêu nội bộ đơn vị thành các nhóm chi
như sau:
Nhóm 1: Chi thanh toán cá nhân
Nhóm này bao gồm các khoản chi về lương, phụ cấp lương, các khoản
phải nộp theo lương như bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn
và các khoản thanh toán khác cho cá nhân. Đây là phần bù đắp hao phí sức
lao động, đảm bảo duy trì quá trình tái sản xuất sức lao động cho bác sỹ, tá,
cán bộ viên chức của Bệnh viện. Các khoản chi trong nhóm này phải tuân
theo các quy định của Nhà nước.
Nhóm 2: Chi quản lý hành chính
Bao gồm các khoản chi: thanh toán dịch vụ công cộng như điện, nước,
thông tin tuyên tuyền, văn phòng phẩm, hội nghị, xăng xe..Nhóm này mang
tính gián tiếp nhằm duy trì sự hoạt động của bộ máy quản lý Bệnh viện. Do
đó, các khoản chi này đòi hỏi phải chi đúng, chi đủ, kịp thời và cần sử dụng
tiết kiệm, có hiệu quả.
Tùy theo tình hình cụ thể, mỗi Bệnh viện sẽ xây dựng định mức, tiêu
chuẩn và chế độ chi tiêu nội bộ căn cứ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật và
chế độ chi tiêu tài chính hiện hành của Nhà nước để đảm bảo hoạt động
thường xuyên cho phù hợp với đặc thù của Bệnh viện mình, đồng thời cũng
cần tăng cường công tác quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm có hiệu quả
trong phạm vi nguồn tài chính của mình. Cùng với chủ động đưa ra các định
mức chi cần xây dựng chính sách tiết kiệm và quản lý chặt chẽ các khoản chi
20
tiêu. Quản lý việc thực hiện nhóm này tốt sẽ tạo điều kiện tăng thêm kinh phí
cho các nhóm khác.
Nhóm 3: Chi phí nghiệp vụ chuyên môn
Nhóm này bao gồm các khoản chi mua hàng hóa, vật tư dùng cho công
tác khám chữa bệnh, trang thiết bị kỹ thuật...Nhóm này phụ thuộc vào cơ sở
vật chất và quy mô hoạt động của Bệnh viện. Có thể nói đây là nhóm quan
trọng đòi hỏi nhiều công sức về quản lý. Đây là nhóm thiết yếu nhất, thực
hiện theo yêu cầu thực tế nên Nhà nước ít khống chế kinh phí nhóm này.
Nhóm chi nghiệp vụ chuyên môn có liên hệ chặt chẽ với chất lượng chăm sóc
Bệnh nhân và mục tiêu phát triển bệnh viện.
Vấn đề đặt ra trong quản lý nhóm chi này là do những quy định không
quá khắt khe đòi hỏi những nhà quản lý phải biết sử dụng đúng mức và thích
hợp, tránh làm mất cân đối thu chi, đặc biệt là thuốc nhưng vẫn giữ được chất
lượng điều trị và nhất là tiết kiệm được kinh phí, tránh lãng phí.
Nhóm 4: Chi mua sắm, sửa chữa tài sản cố định
Hàng năm, do nhu cầu hoạt động, do sự xuống cấp tất yếu của tài sản
cố định dùng cho hoạt động chuyên môn cũng như quản lý nên thường phát
sinh nhu cầu kinh phí để mua sắm, trang bị thêm hoặc phục hồi giá trị sử dụng
cho những tài sản cố định đã xuống cấp. Có thể nói đây là nhóm chi mà tất cả
các Bệnh viện đều quan tâm vì nhóm này có thể làm thay đổi bộ mặt bệnh
viện và thay đổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân theo hướng phát triển từng
giai đoạn. Các khoản chi của nhóm này thường được sử dụng với các mục
tiêu chính: duy trì phát triển cơ sở vật chất, duy trì phát triển tiện nghi làm
việc, duy trì và phát triển trang thiết bị, duy trì và phát triển kiến thức, kỹ
năng nhân viên.
Nhóm 5: Nhóm mục chi khác
Nhóm này bao gồm các khoản chi khác ngoài các nhóm trên. Những
21
khoản chi này khi phát sinh tùy theo tình hình thực tế tại đơn vị sẽ được thủ
trưởng đơn vị duyệt chi phù hợp với các quy định của Nhà nước. Bên cạnh đó
nhóm chi này còn gồm chi trích lập các quỹ gồm quỹ phúc lợi, quỹ đầu tư
phát triển, quỹ khen thưởng, quỹ ổn định thu nhập. Đây là một phần chi rất
quan trọng, góp phần quyết định đến hoạt động trong tương lai của đơn vị.
Như vậy, căn cứ vào khả năng tài chính và tình hình thực tế, thủ trưởng
đơn vị được quyết định sử dụng một phần kinh phí chi thường xuyên hàng
năm và một phần từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp để đào tạo, nâng cao
trình độ tay nghề của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chi mua sắm các
trang thiết bị, sửa chữa lớn nhà cửa, cơ sở hạ tầng để tăng cường năng lực
phục vụ và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Thực hiện tự chủ về tài chính cho phép các đơn vị được tự quyết định
trong kế hoạch sử dụng lao động và quỹ tiền lương. Trong quá trình hoạt
động, thủ trưởng đơn vị được quyết định kế hoạch lao động, sắp xếp lại cán
bộ viên chức trong tiêu chuẩn biên chế, nhân lực được giao để nâng cao hiệu
quả, chất lượng hoạt động của đơn vị, ký hợp đồng theo quy định của pháp
luật phù hợp với định mức biên chế do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban
hành. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực
hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở
hoàn thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân
sách nhà nước; tuỳ theo kết quả hoạt động tài chính trong năm, đơn vị được
xác định tổng mức chi trả thu nhập trong năm của đơn vị, trong đó:
Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động,
được quyết định tổng mức thu nhập trong năm cho người lao động, nhưng
tối đa không quá 3 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà
nước quy định sau khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp như trên.
22
Việc chi trả thu nhập cho người lao động trong đơn vị được thực hiện
theo nguyên tắc: người nào có hiệu suất công tác cao, đóng góp nhiều cho
việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả nhiều hơn.
Khi nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương
tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ nhà nước
quy định (gọi tắt là tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy định) do
đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm từ các khoản thu sự nghiệp và các khoản khác
theo quy định của Chính phủ. Trường hợp sau khi đã sử dụng các nguồn trên
nhưng vẫn không bảo đảm đủ tiền lương tăng thêm theo chế độ nhà nước quy
định, phần còn thiếu sẽ được ngân sách nhà nước xem xét, bổ sung để bảo
đảm mức lương tối thiểu chung theo quy định của Chính phủ.
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị
được sử dụng theo trình tự như sau:
- Trích tối thiểu 25% để lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp;
- Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
- Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với 2 Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối đa không quá 3
tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm;
Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi trong năm bằng hoặc nhỏ hơn
một lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm, đơn vị được sử dụng để
trả thu nhập tăng thêm cho người lao động, trích lập quỹ: Quỹ dự phòng ổn
định thu nhập, Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ phát triển hoạt động sự
nghiệp, trong đó, đối với hai Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi mức trích tối
đa không quá 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân
thực hiện trong năm. Mức trả thu nhập tăng thêm, trích lập các quỹ do Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
23
Sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ
+ Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp dùng để đầu tư, phát triển nâng
cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua
sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc, chi áp dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật công nghệ, trợ giúp thêm đào tạo, huấn luyện nâng cao tay nghề năng
lực công tác cho cán bộ, viên chức đơn vị; được sử dụng góp vốn liên doanh,
liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để tổ chức hoạt động
dịch vụ phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao và khả năng của đơn vị
và theo quy định của pháp luật. Việc sử dụng Quỹ do thủ trưởng đơn vị quyết
định theo quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để bảo đảm thu nhập cho người
lao động.
+ Quỹ khen thưởng dùng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá
nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng góp
vào hoạt động của đơn vị. Mức thưởng do thủ trưởng đơn vị quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công trình phúc lợi, chi
cho các hoạt động phúc lợi tập thể của người lao động trong đơn vị; trợ cấp
khó khăn đột xuất cho người lao động, kể cả trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất
sức; chi thêm cho người lao động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
Thủ trưởng đơn vị quyết định việc sử dụng quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ
của đơn vị.
Thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính của đơn vị
Trong quá trình thực hiện các hoạt động tài chính của đơn vị thì việc
thiết lập hệ thống kiểm tra, kiểm soát tài chính là một nội dung hết sức quan
trọng. Hệ thống kiểm tra, kiểm soát các đơn vị sự nghiệp công lập như thanh
tra, kiểm tra của đơn vị quản lý cấp trên, kiểm toán Nhà nước, Kho bạc Nhà
24
nước...Việc kiểm tra, kiểm soát này cần được tiến hành trước, trong và sau
khi thực hiện các kế hoạch tài chính và được tiến hành thường xuyên sẽ giúp
cho đơn vị sử dụng nguồn tài chính đúng mục đích, thúc đầy việc sử dụng
hợp lý các khoản thu, chi nhằm tăng hiệu quả kinh tế cho đơn vị, giúp hạn chế
và phát hiện được những sai sót để có biện pháp ngăn chặn, khắc phục và xử
lý kịp thời.
Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình tài chính là một khâu quan
trọng trong thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Trong đó kiểm soát nội bộ đóng
vai trò thiết yếu. Đó là những phương pháp và chính sách được thiết kế để
ngăn chặn gian lận, giảm thiểu sai sót, khuyến khích hiệu quả hoạt động, đảm
bảo sự tuân thủ các chính sách và quy trình được thiết lập.
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại đơn vị
Để có thể đo lường và đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
tại Bệnh viện thì cần có một hệ thống các tiêu chí mang tính chất định tính và
định lượng để đánh giá. Nó bao gồm các tiêu chí sau:
Tính hiệu lực
Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính phải đảm bảo hợp lý, hợp pháp,
đồng bộ trong việc thực hiện(thể hiện qua các văn bản về thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính không được chồng chéo nhau, gây khó khăn cho đơn vị thực
hiện) toàn diện(có đầy đủ các quy định cần thiết).
Nói cách khác, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính phải tạo ra một
khung pháp lý hoàn chỉnh cho các Bệnh viện để dựa vào đó chủ động tổ chức
các hoạt động tài chính của mình một cách hiệu quả nhất.
Tính hiệu quả
Hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính được đo lường dưới
hai khía cạnh cơ bản là lợi ích và chi phí. Chỉ tiêu định lượng dùng để đo
lường cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện đó là cơ cấu nguồn thu, nội dung
25
chi, thu nhập tăng thêm của cán bộ, viên chức, hiệu quả sử dụng vốn ngân
sách (= tổng nguồn thu thuần/nguồn vốn ngân sách nhà nước; chênh lệch thu
chi/ tổng nguôn thu(=chênh lệch thu chi trong năm/ Tổng nguồn thu)...
Tính linh hoạt
Tính linh hoạt của thực hiện cơ chế tự chủ tài chính là những quy định
trong đó, nó có khả năng thích nghi với sự thay đổi của môi trường kinh tế xã
hội, xu hướng phát triển chung của thị trường
Tính công bằng
Những quy định trong cơ chế tự chủ tài chính phải tạo ra sự công bằng
giữa quyền tự chủ và trách nhiệm đi kèm, đảm bảo hài hòa giữa quyền hạn và
trách nhiệm, cân bằng giữa chi phí và lợi ích đem lại cho đơn vị cũng như cho
các cán bộ, nhân viên [10]
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối với
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối
với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập bao gồm các chủ trương, chính sách
của Đảng, Nhà nước, cơ chế quản lý tài chính của đơn vị, các thức tổ chức bộ
máy, năng lực đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị, công tác kiểm tra, kiểm
soát tình hình tài chính của đơn vị.
Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Các đơn vị sự nghiệp y tế công lập do Nhà nước thành lập để thực hiện
quản lý, cung ứng dịch vụ công và các nhiệm vụ chuyên môn trong lĩnh vực
sự nghiệp y tế. Do đó cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập
chịu ảnh hưởng lớn bởi các chính sách của Nhà nước.
Trước yêu cầu phải nâng cao chất lượng dịch vụ công, cắt giảm sự bao
cấp của Nhà nước, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương phải đổi mới cơ
chế quản lý, đặc biệt là đổi mới về cơ chế tài chính. Từ yêu cầu đó, Chính phủ
26
đã ban hành Nghị định 10/NĐ_CP, Nghị định 43/NĐ-Cp thay thế Nghị định
10, Nghị định 85/NĐ-CP quy định chi tiết hơn về cơ chế tự chủ tài chính tại
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập.
Cùng với các chính sách mới đổi mới về cơ chế tự chủ tài chính, trong
những năm qua Nhà nước đã ban hành một hệ thống các chính sách để củng
cố, phát triển hệ thống y tế, nâng cao chất lượng dịch vụ y tế đồng thời đảm
bảo công bằng và hiệu quả trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân. Các
chính sách này đã tạo hàng lang pháp lý cho bệnh viện tổ chức thực hiện tốt
quản lý tài chính trong đó phải kể đến chính sách viện phí và bảo hiểm y tế.
Bảo hiểm y tế được triển khai ở Việt Nam từ năm 1993. Trong những năm
qua công tác khám chữa bệnh bảo hiểm y tế đã thu được những kết quả khả
quan. Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Đề án thực hiện lộ trình tiến tới bảo
hiểm y tế toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020 với mục tiêu đến năm 2020
có trên 80% dân số tham gia bảo hiểm y tế.[22,2]
Cơ chế quản lý tài chính
Mỗi đơn vị sự nghiệp y tế công lập đều có những đặc thù riêng nên cần
phải có những cơ chế quản lý tài chính riêng để điều chỉnh. Cơ chế này tạo
hành lang pháp lý cho quá trình tạo lập và sử dụng nguồn tài chính. Nó được
xây dựng trên quan điểm thống nhất và phù hợp từ việc xây dựng các định
mức thu, định mức chi tiêu đến quy định về cấp phát, kiểm soát, quá trình đó
nhằm phát huy vai trò của cơ chế tự chủ tài chính.
Tổ chức bộ máy, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị
Tình hình thực hiện tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp y tế công lập
còn phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động, năng lực và sự nhạy bén
của đội ngũ cán bộ, nhân viên của đơn vị. Con người là nhân tố trung tâm của
bộ máy qản lý, là khâu trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các
quyết định quản lý. Tổ chức bộ máy hoạt động, năng lực của đội ngũ cán bộ
27
nhân viên của đơn vị là nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt
động của đơn vị, góp phần vào việc mở rộng, tăng nguồn thu và tiết kiệm chi
của đơn vị, từ đó ảnh hưởng đến tình hình thực hiện tự chủ ở đơn vị.
1.3 Kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại một số Bệnh
viện công lập và bài học rút ra cho Bệnh viện Giao thông vận tải Huế
1.3.1 Thực hiện tự cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Trung ương Huế
Bệnh viện Trung ương Huế được thành lập từ năm 1894, là một trong
ba bệnh viện lớn nhất ở Việt Nam, là Trung tâm y tế chuyên sâu khu vực
miền Trung-Tây nguyên, là một bệnh viện đa khoa hoàn chỉnh, hạng đặc biệt
Ngày 26/12/2006 Bộ trưởng Bộ Y tế ký quyết định số 5550/QĐ-BYT
về giao quyền tự chủ tài chính cho Bệnh viện Trung ương Huế từ ngày
01/01/2007. Ban giám đốc Bệnh viện đã thực hiện phổ biến Nghị định cho
toàn bộ cán bộ Nhân viên, phân công các phòng ban chức năng, đơn vị xây
dựng kế hoạch triển khai thực hiện, đặc biệt nêu cao vai trò của thủ trưởng
đơn vị trong quản lý tài chính, vật tư thiết bị theo các quy định của Nhà nước
và của Bộ Y tế.
Sau gần 10 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, hiện nay, Bệnh viện
có những sự phát triển vượt bậc. Qui mô 2170 giường bệnh nội trú và 70
giường lưu, nhưng bệnh nhân thường xuyên là 2400-2900, thực hiện chức
năng khám chữa bệnh cao nhất của khu vực miền Trung và Tây nguyên, tiếp
nhận hàng năm khoảng trên 85.000 bệnh nhân điều trị nội trú, hơn 400.000
lượt bệnh nhân đến khám và điều trị ngoại trú là nơi đào tạo thực hành cho
các cán bộ đại học, sau đại học, điều dưỡng...Bệnh viện hiện có hơn 2500 cán
bộ viên chức, trong đó cán bộ đại học và sau đại học là 419, bao gồm 3 Thầy
thuốc nhân dân, 36 Thầy thuốc ưu tú, 25 Giáo sư, Phó Giáo sư, Tiến sĩ và 224
Bác sĩ, Dược sĩ, CKI, CKII và Thạc sĩ. Ngoài ra còn có 152 cán bộ của
Trường Đại học Y Khoa Huế làm việc tại Bệnh viện. Bệnh viện Trung ương
28
Huế có 63 Khoa Phòng gồm 40 khoa lâm sàng, 13 cận lâm sàng, 12 phòng
chức năng và 06 Trung tâm: Trung tâm Huyết học Truyền máu, Trung Tâm
Tim Mạch, Trung Tâm Đào Tạo, Trung tâm Ung bướu, Trung tâm Chấn
thương Chỉnh hình - Phẫu thuật tạo hình, Trung tâm Nhi khoa.
Trong giai đoạn vừa qua, thông qua các dự án tài trợ nước ngoài, liên
doanh liên kết, bệnh viện đã tiếp nhận và triển khai nhiều dự án đã và đang
phục vụ tích cực cho nhu cầu khám chữa bệnh của nhân dân tỉnh Thừa Thiên
- Huế và các tỉnh miền Trung, Tây nguyên, bao gồm: Trung tâm kỹ thuật cao
(ODA - Nhật bản), Trung tâm Tim mạch với kỹ thuật và phương tiện hiện đại
nhất Đông nam Á, Trung tâm Nhi (Atlantic Phylantrophy, Hoa kỳ), Khu nhà
Hậu cần, Trung tâm đào tạo, Bệnh viện Quốc tế, Trung tâm Ung bướu...
Có thể nói việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã tạo bước phát triển
mạnh mẽ cho Bệnh viện. Nguồn thu cao và ổn định tạo điều kiện cho Bệnh
viện có nguồn vốn để đầu tư mua sắm trang thiết bị, nâng cao chất lượng công
tác khám chữa bệnh, nâng cao thu nhập cho cán bộ viên chức.[22,4]
1.3.2 Thực hiện tự cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện đa khoa tỉnh
Bắc Ninh
Bệnh viện đa khoa Tỉnh Bắc Ninh được thành lập năm 1945. Đến nay
Bệnh viện có 22 khoa lâm sàng, 6 khoa cận lâm sàng và 9 phòng chức năng.
Thực hiện tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ_CP đã làm thay
đổi cơ bản, tháo gỡ nhiều khó khăn cho Bệnh viện, cơ sở vật chất được trang
bị đầy đủ từ các nguồn xã hội hóa, liên doanh liên kết. Sau 10 năm thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính, Bệnh viện đa khoa tỉnh Bắc Ninh đã phát triển vượt
bậc, từng bước trở thành một bệnh viện đa khoa có cơ sở ngày một khang
trang, thiết bị y tế đồng bộ, có đội ngũ tiến sỹ, thạc sỹ, bác sỹ... giàu kinh
nghiệm. Hàng năm Bệnh viện tiếp nhận khám bệnh cho gần 381.000 lượt
bệnh nhân ngoại trú và điều trị gần 37.000 bệnh nhân nội trú. Thu nhập bình
quân của cán bộ viên chức tăng lên hàng năm. [19]
29
1.3.3 Bài học kinh nghiệm rút ra về thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính
cho Bệnh viện Giao thông vận tải Huế
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đến nay đã chứng tỏ được tính đúng
đắn của chủ trương. Có thể nói, cơ chế tự chủ tài chính là phù hợp với yêu cầu
đổi mới với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập trong tình hình mới. Trong cơ
chế tự chủ tài chính, nhà nước giao quyền tự chủ cao trong hoạt động quản lý
lao động và quản lý tài chính cho các đơn vị tốt hơn cơ chế trước đây. Cùng
với quyền tự chủ tài chính trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp công lập là
phải chủ động trong các mặt quản lý khác nhằm nâng cao chất lượng các hoạt
động sự nghiệp. Do đó cơ chế tự chủ tài chính trong các hoạt động quản lý
của các đơn vị sự nghiệp y tế công lập đã trở thành vấn đề cấp thiết và có ý
nghĩa thực tiễn to lớn. [22,3]
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế cần học hỏi kinh nghiệm từ việc
quản lý và thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các bệnh viện khác để tự
hoàn thiện cho việc thực hiện của mình. Đặc biệt là trong giai đoạn giao thời
để chuyển đổi sang thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 85/2012/NĐ_CP
và Nghị định 16/2015/NĐ-CP.
Trước hết, đó là cần tập trung mọi nguồn lực để thực hiện được đề án
nâng cấp, mở rộng cơ sở hạ tầng có thể từ nguồn ngân sách Nhà nước hoặc từ
nguồn vốn vay, tài trợ.
Thứ hai đó là nâng cao chất lượng trang thiết bị y tế, có thể là mua sắm
mới hoặc sửa chữa, thay thế để có thể đáp ứng tốt yêu cầu cao trong chẩn
đoán, điều trị Bệnh nhân.
Thứ ba đó là không ngừng đổi mới trong công tác khám chữa bệnh, đào
tạo cán bộ, nâng cao chất lượng chuyên môn, nâng cao chất lượng và hiệu quả
trong quản lý kinh tế tại Bệnh viện, tăng cường hợp tác quốc tế... để có thể bắt
kịp xu hướng phát triển mới và sự cạnh tranh giữa các Bệnh viện trên địa bàn.
30
Tiểu kết chƣơng 1
Chương 1 đã tập trung đề cập đến một số nội dung khoa học chủ yếu sau:
Thứ nhất: Tổng quan về các đơn vị sự nghiệp y tế công lập cũng như cơ
chế tự chủ tài chính tại các đơn vị này,
Thứ hai: Phân tích những vấn đề cơ bản của thực hiện cơ chế tự chủ tại
các đơn vị sự nghiệp y tế công lập, đưa ra các tiêu chí đánh giá việc thực hiện
cơ chế tự chủ về tài chính tại các Bệnh viện.
Thứ ba: Tổng kết kinh nghiệm thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính ở
một số bệnh viện và rút ra được những bài học kinh nghiệm cho bệnh viện
Giao thông vận tải Huế.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ VỀ TÀI CHÍNH
TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ
2.1. Khái quát về Bệnh viện Giao thông vận tải Huế
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế tiền thân là Bệnh viện đường sắt Huế
được thành lập từ ngày 1/9/1975. Sau khi miền Nam được hoàn toàn giải
phóng, đất nước thống nhất, Bệnh viện được thành lập với nhiệm vụ bảo vệ
sức khỏe cho cán bộ, công nhân viên ngành đường sắt tỉnh Bình Trị Thiên
trong công cuộc tái thiết đất nước, khôi phục lại hệ thống đường sắt thống
nhất Bắc Nam. Đến tháng 1/ 2006, Bệnh viện được đổi chuyển thành Bệnh
viện Giao thông vận tải Huế.
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế là Bệnh viện đa khoa hạng III, là
đơn vị sự nghiệp y tế công lập trực thuộc Cục Y tế giao thông vận tải - Bộ
Giao thông vận tải, có trụ sở đóng tại 17 Bùi Thị Xuân, Phường Đúc, Thành
phố Huế.
Bệnh viện Giao thông vận tải với đặc thù là một Bệnh viện ngành trên
địa bàn, chịu sự quản lý trực tiếp của Cục Y tế Giao thông vận tải, có chức
năng khám chữa bệnh, phục hồi chức năng cho công chức, viên chức, người
lao động của các cơ quan, đơn vị thuộc ngành Giao thông vận tải và nhân dân
trên địa phương. Trong những năm gần đây, Bệnh viện đã có sự phát triển
mạnh, có uy tín trên địa bàn tỉnh trong việc khám chữa bệnh và phòng bệnh.
Hàng năm, Bệnh viện tiếp nhận khám gần 110.000 lượt bệnh nhân ngoại trú,
điều trị cho gần 5.400 bệnh nhân nội trú. Bệnh viện luôn hoàn thành mọi
nhiệm vụ được giao của Bộ giao thông vận tải và Cục Y tế Giao thông vận tải
giao phó, là lá cờ đầu của ngành y tế giao thông vận tải.[2][3]
32
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Bệnh viện
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế là một Bệnh viện đa khoa công lập,
nên có đầy đủ các chức năng, nhiệm vụ như các Bệnh viện đa khoa khác mà
Bộ Y Tế đã quy định.
- Cấp cứu- khám bệnh- chữa bệnh
+ Tiếp nhận tất cả các trường hợp người bệnh từ ngoài vào hoặc từ các
Bệnh viện khác chuyển đến để cấp cứu, khám chữa bệnh ngoại trú và nội trú.
+ Tổ chức khám và chứng nhận sức khỏe theo quy định của Nhà nước.
+ Chuyển người bệnh lên tuyến trên khi bệnh viện không đủ khả năng
giải quyết.
- Phục hồi chức năng - vật lý trị liệu
+ Tổ chức phục hồi chức năng cho những người mắc bệnh mãn tính,
bệnh nghề nghiệp, người sức khỏe yếu sau khi điều trị cấp tính và những
người có nhu cầu phục hồi chức năng khác.
- Đào tạo cán bộ y tế
+ Bệnh viện là cơ sở thực hành để đào tạo cán bộ y tế ở bậc trung học
cho câc trường đào tạo về Trung cấp Y tế trong Tỉnh.
+ Phối hợp, tổ chức đào tạo lại cho cán bộ, nhân viên trong bệnh viện
để nâng cao trình độ chuyên môn nhiệm vụ
- Nghiên cứu khoa học về y học
+ Tổ chức nghiên cứu, hợp tác nghiên cứu các đề tài y học cấp Bộ, cấp
cơ sở, nghiên cứu triển khai dịch tễ học cộng đồng trong công tác chăm sóc
sức khỏe ban đầu. nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật tiên tiến từ các tuyến trên,
các Bệnh viện chuyên khoa đầu ngành để phát triển kỹ thuật của Bệnh viện.
- Phòng bệnh, y tế dự phòng
+ Thực hiện chức năng của Chi nhánh trung tâm bảo vệ sức khỏe lao
động và môi trường Giao thông vận tải khu vực trên các lĩnh vực: quản lý,
33
xây dựng mạng lưới y tế cơ sở, kiểm định môi trường lao động, vệ sinh phòng
bệnh, phòng dịch, tổ chức khám sức khỏe, thực hiện các chương trình y tế cho
các đơn vị thuộc ngành giao thông vận tải khu vực Quảng Trị, Thừa Thiên
Huế và các tổ chức khác khi có yêu cầu.
- Chỉ đạo tuyến
Lập kế hoạch và chỉ đạo các đơn vị y tế cơ sở khu vực Quảng Trị, Thừa
Thiên Huế thực hiện chương trình y tế và kế hoạch chăm sóc sức khỏe ban
đầu cho cán bộ, công chức, viên chức, người lao động ngành Giao thông vận
tải và các tổ chức khác khi có yêu cầu.
- Hợp tác quốc tế
Hợp tác với các tổ chức, cá nhân ở ngoài nước theo đúng quy định của
Nhà nước để Bệnh viện không ngừng phát triển.
- Quản lý kinh tế về y tế
+ Thực hiện việc quản lý, sử dụng hợp lý, có hiệu quả ngân sách Nhà
nước cấp, tài sản được giao và các nguồn kinh phí khác theo quy định của
Pháp luật.
+ Thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của Nhà nước về thu, chi tài
chính, từng bước thực hiện hạch toán chi phí khám chữa bệnh theo hướng tự
chủ bảo đảm một phần và toàn bộ kinh phí thường xuyên theo lộ trình của
Chính phủ và các quy định khác của Pháp luật.
+ Tạo thêm nguồn kinh phí để nâng cấp Bệnh viện từ các nguồn xã hội
hóa y tế và các nguồn dịch vụ y tế khác theo quy định của Pháp luật.[14]
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện
Về tổ chức quản lý của Bệnh viện: cơ cấu tổ chức bộ máy của Bệnh
viện bao gồm:
- Ban giám đốc: Một Giám đốc và hai phó giám đốc
- Các phòng chức năng: gồm 6 phòng chức năng
34
+ Phòng Kế hoạch tổng hợp
+ Phòng Tổ chức cán bộ
+ Phòng Tài chính kế toán
+ Phòng Điều dưỡng
+ Phòng công nghệ thông tin
+ Phòng Vật tư- thiết bị y tế
- Các khoa lâm sàng: gồm 9 khoa
+ Khoa Nội tổng hợp
+ Khoa Cấp cứu hồi sức
+ Khoa Truyền nhiễm
+ Khoa Ngoại tổng hợp - Sản
+ Khoa Ngoại liên chuyên khoa (Răng hàm mặt- Tai mũi họng- Mắt)
+ Khoa Vật lý trị liệu - Phục hồi chức năng
+ Khoa Y học cổ truyền
+ Khoa Phẫu thuật- Gây mê hồi sức
+ Khoa Kiểm soát nhiễm khuẩn
- Các khoa cận lâm sàng gồm 2 khoa
+ Khoa cận lâm sàng gồm các phòng: Xét nghiệm, chẩn đoán hình
ảnh, siêu âm, nội soi, điện tâm đồ
+ Khoa Dược
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế được tổ chức theo mô hình hai cấp:
- Ban giám đốc Bệnh viện là cấp cao nhất,
- Các khoa là cấp quản lý chuyên môn chịu trách nhiệm trước Bệnh
viện về chuyên môn; Các phòng ban là bộ phận tham mưu, giúp việc
cho Ban giám đốc Bệnh viện về công tác kế hoạch chuyên môn, đào
tạo, nghiên cứu khoa học, tài chính và các mặt quản lý khác.
35
Giám đốc
Hội đồng tư vấn:
- HĐ khoa học - HĐ thuốc và điều trị
Phó giám đốc Phụ trách chuyên môn
Phó giám đốc Phụ trách y tế dự phòng, Hậu cần
Các phòng chức năng
Các khoa lâm sàng
Các khoa Cận lâm sàng
Khoa Nội
Khoa Dược
Phòng KHTH
Phòng TCHC
Khoa CLS
Phòng TCKT
Phòng XN
Cơ cấu tổ chức của Bệnh viện được thể hiện qua sơ đồ 2.1:
Phòng XQ
Phòng Đ.D trưởng
Phòng CNTT
Phòng Siêu âm
Khoa Ngoại Sản Khoa Ngoại LCK
Phòng nội soi
Phòng Vật tư TBYT
Phòng điện tim
Khoa CCHS Khoa PHCN
Khoa ĐôngY Khoa Truyền nhiễm Khoa PTGMHS
Khoa K. Soát N. Khuẩn
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy Bệnh viện
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Bệnh viện Giao thông vận tải Huế)
36
Tình hình cán bộ viên chức:
Tình hình lao động của Bệnh viện qua các năm 2013-2015 được thể
hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1: Tình hình lao động qua các năm 2013-2015
Đơn vị tính: Người
Năm
STT
Chỉ tiêu
2014
2015
2013
Tổng số lao động
140
145
152
Viên chức Nhà nước
80
100
100
1
Hợp đồng 68
12
12
13
2
Hợp đồng chuyên môn khác
48
33
39
3
Trình độ chuyên môn
Đại học và sau đại học
55
57
60
1
Cao đẳng
10
10
12
2
Trung cấp
63
66
67
3
Hộ lý
7
7
8
4
Cán bộ khác
5
5
5
5
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ Bệnh viện Giao thông vận tải Huế)
Nhìn chung đội ngũ nhân lực của Bệnh viện đáp ứng đủ các yêu cầu
phục vụ công tác khám chữa bệnh và y tế dự phòng của Bệnh viện đa khoa
hạng 3.
2.1.4 Tình hình thực hiện chuyên môn của Bệnh viện qua các năm
Qua các năm 2013-2015, Bệnh viện đã có nhiều sự thay đổi đáng kể cả
về nhân lực, chuyên môn cũng như cơ sở hạ tầng, trang thiết bị y tế. Việc thay
đổi này là tất yếu để hướng tới nâng cao chất lượng công tác khám chữa bệnh.
Điều này được thể hiện rõ trong kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn ở
bảng 2.2.
37
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện GTVT Huế
So sánh
STT
Nội dung (Đvt)
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
2014/ 2013
2015/ 2014
1 Số lượt Khám bệnh(lượt)
102.731 109.495 119.181 106,6 108,8
2 Số người khám sức khỏe(người)
35.479
31.310
27.803
88,2
88,8
3 Số Bệnh nhân điều trị ngoại trú(người)
973
1.426
1.880 146,6 131,8
4 Số Bệnh nhân điều trị nội trú (người)
6.979
7.060
8.334 101,2 118,0
5 Tổng số ngày điều trị (ngày)
72.582
71.306
80.840
98,2 113,4
150
150
180 100,0 120,0
6 Số giường kế hoạch (số giường) Công suất sử dụng giường bệnh (%)(=(5)/[(6)*365])%
7
132,6
130,2
123,0
98,2
94,5
8 Số ngày điều trị trung bình
10,4
10,1
9,7
97,1
96,0
9 Tỷ lệ chuyển viện
7,5
6,8
5,4
90,7
79,4
10 Cận lâm sàng (lượt)
369.756 397.545 464.177 107,5 116,8
_ Xét nghiệm
298.872 314.790 350.080 105,3 111,2
43.158
51.198
62.826 118,6 122,7
_Chẩn đoán hình ảnh (XQ) _Thăm dò chức năng(siêu âm, nội soi, điện tim)
27.726
31.557
51.271 113,8 162,5
11 Phẫu thuật (lần)
2.520
2.989
3.792 118,6 126,9
12 Thủ thuật (lần)
546
774
1.266 141,8 163,6
(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp Bệnh viện Giao thông vận tải Huế)
Qua kết quả thống kê cho thấy hầu hết kết quả thực hiện các chỉ tiêu
chuyên môn năm sau đều vượt so với năm trước. Tỷ lệ chuyển viện và số
ngày điều trị trung bình giảm, đây là tín hiệu tốt trong chuyên môn. Có thể
nói, Bệnh viện đã hoàn thành các mục tiêu đề ra, công suất giường bệnh phần
nào phản ánh sự quá tải của Bệnh viện. Mặc dù có giảm qua các năm nhưng
vẫn vượt công suất cho phép.
38
Nhìn chung, tình hình thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn tại Bệnh viện
qua các năm đều có sự gia tăng đáng kể, điều này chứng tỏ số bệnh nhân đến
khám và điều trị tại Bệnh viện ngày càng nhiều. Bệnh viện cần phải không
ngừng nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, trang thiết bị y tế để đem lại kết
quả điều trị tốt nhất cho bệnh nhân.
2.2. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao
thông vận tải Huế giai đoạn 2013-2015
2.2.1. Thực hiện tự chủ các nguồn thu của Bệnh viện
Trước khi thực hiện tự chủ tài chính, các đơn vị sự nghiệp công lập nói
chung và Bệnh viện Giao thông vận tải Huế nói riêng chỉ có nguồn thu chủ
yếu từ Ngân sách Nhà nước. Năm 2003, Bệnh viện bước đầu thực hiện tự chủ
tài chính theo tinh thần của Nghị định 10/2002/NĐ_CP ngày 16/1/2002. Tuy
nhiên nghị định này mới chỉ định hướng cho Bệnh viện sự chủ động về mặt
tài chính, khuyến khích tăng thu, tiết kiệm chi và tăng thu nhập cho người lao
động trên cơ sở hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và thực hiện đầy đủ nghĩa
vụ đối với Ngân sách Nhà nước, trên thực tế vẫn phụ thuộc vào nguồn kinh
phí Ngân sách nhà nước cấp cho hoạt động thường xuyên. Tuy nhiên, phải
đến năm 2007, Bệnh viện bắt đầu thực hiện theo Nghị định 43/2006/NĐ_CP
ngày 25/4/2006 của Chính phủ thì lúc này Bệnh viện mới thực sự chuyển
sang hoạt động là đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động
thường xuyên. Nhờ đó, cơ cấu nguồn thu của Bệnh viên có sự thay đổi đáng
kể, giảm dần nguồn thu do ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu sự nghiệp
tăng lên.
Nguồn kinh phí để đảm bảo cho hoạt động thường xuyên của Bệnh
viện bao gồm: Nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp và nguồn thu
sự nghiệp.
39
Nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nƣớc cấp
Nguồn kinh phí do Ngân sách Nhà nước cấp cho Bệnh viện hàng năm
để thực hiện các nhiệm vụ chi thường xuyên và chi không thường xuyên.
Kinh phí thường xuyên: bao gồm các khoản chi thường xuyên cho hoạt
động thực hiện chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Kinh phí không thường xuyên: đơn vị thực hiện các nhiệm vụ mua sắm
các trang thiết bị y tế, các dự án, các chương trình mục tiêu y tế, thực hiện
nhiệm vụ phòng chống dịch bệnh, sửa chữa chống xuống cấp,...
Ngân sách nhà nước cấp cho Bệnh viện qua các năm 2013-2015 được
thể hiện qua bảng 2.3:
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng 2.3: Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2013-2015
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
So sánh
Chỉ tiêu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
S T T
2014 /2013
2015 /2014
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
1 Kinh phí thường xuyên
5.277
43,4
5.277
62,6
6.541
58,2
100
123,9
Kinh phí không thường xuyên
2
6.870
56,6
3.160
37,4
4.700
41,8
45,9
148,7
Tổng cộng
12.147
100
8.437
100
11.241
100
69,4
133,2
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện GTVT Huế)
Qua các năm, nguồn kinh phí ngân sách nhà nước cấp có sự thay đổi
liên tục. Trước hết đó là kinh phí thường xuyên. Năm 2013 và 2014, ngân
sách cấp kinh phí thường xuyên cho bệnh viện là không đổi do không có sự
biến động đáng kể nào về giường bệnh và nhân lực. Năm 2015, Bệnh viện
tăng số giường kế hoạch thêm 30 giường lên 180 giường nên số tiền ngân
sách cấp có tăng lên. Mức tăng so với năm 2014 là 23,9%.
Khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, theo tinh thần của Nghị định 43,
các đơn vị sự nghiệp sẽ được giao ổn định nguồn ngân sách tài chính cho hoạt
40
động thường xuyên trong 3 năm. Tuy có sự điều chỉnh cho phù hợp với sụ
thay đổi của Bệnh viện nhưng nhìn chung, với nguồn kinh phí cấp như vậy
không đủ cho hoạt động chi thường xuyên của đơn vị.
Điều này cho thấy Ngân sách nhà nước đầu tư cho y tế còn hạn hẹp.
Việc xây dựng tiêu chuẩn, định mức còn chưa phù hợp. Việc giao ngân sách
hàng năm không sát với dự toán mà Bệnh viện đã lập. Điều này gây rất nhiều
khó khăn cho hoạt động của Bệnh viện trong giai đoạn phát triển. Đồng thời
cũng làm cho mục tiêu sử dụng tiết kiệm, hiệu quả ngân sách Nhà nước không
đạt kết quả đúng như mong muốn.
Về kinh phí không thường xuyên, đây là nguồn ngân sách cấp cho
Bệnh viện để đầu tư cơ sở hạ tầng, mua sắm trang thiết bị y tế nhằm nâng cao
chất lượng điều trị cho bệnh nhân. Năm 3013, Bệnh viện được cấp Ngân sách
Nhà nước để xây dựng hệ thống xử lý chất thải rắn, xử lý các chất thải y tế
nhằm bảo vệ sức khỏe người lao động, bảo vệ sức khỏe bệnh nhân, và môi
trường sống. Năm 2014, 2015, nguồn ngân sách nhà nước cấp chủ yếu để mua
sắm trang thiết bị y tế và sửa chữa nhỏ nhà cửa. Tuy hàng năm, bệnh viện vẫn
được Ngân sách Nhà nước cấp cho một khoản kinh phí để mua sắm và sửa
chữa nhưng con số này vẫn rất ít so với nhu cầu ngày một lớn trong đáp ứng
yêu cầu khám chữa bệnh.
Bệnh viện giao thông vận tải là Bệnh viện công lập, tự chủ một phần
kinh phí, do đó, việc ngân sách Nhà nước cấp cho Bệnh viện tuy không đủ
nhưng phần nào cũng hỗ trợ nhiều cho Bệnh viện trong công tác chi thường
xuyên và không thường xuyên.
Để có cái nhìn tổng thể hơn về ngân sách nhà nước cấp qua các năm
cho Bệnh viện, được thể hiện qua biểu đồ 2.1:
41
8000
7000
6000
5000
KP thường xuyên
4000
KP không thường xuyên
3000
2000
1000
0
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Biểu đồ 2.1: Tổng hợp nguồn kinh phí NSNN cấp giai đoạn 2013-2015
. Nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác
Tự chủ tài chính tạo động lực cho các đơn vị sự nghiệp tăng cường huy
động các nguồn thu sự nghiệp từ việc cung ứng dịch vụ công cho xã hội.
Nguồn tài chính đảm bảo chi các đơn vị thực hiện hiệu quả quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm, bảo đảm cho các đơn vị đứng vững trước những thay đổi
của môi trường bên ngoài và bên trong ngành y tế.
- Thu viện phí, thu Bảo hiểm y tế: Căn cứ vào mức thu viện phí của
Nhà nước quy định cho các Bệnh viện công lập để xây dựng. Bệnh viện Giao
thông vận tải Huế sử dụng bảng giá thu một phần viện phí theo theo quyết
định 41/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa
Thiên Huế về quy định mức giá một số dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh trong
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế
quản lý, và quyết định số 50/2014/QĐ-UBND Thừa Thiên Huế, ngày
7/8/2014 về việc điều chỉnh, bổ sung mức giá một số dịch vụ khám bệnh,
chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc tỉnh
42
Thừa Thiên Huế quản lý. Các bảng giá thu một phần viện phí được niêm yết
công khai tại khu vực dễ nhìn, đông người bệnh để người bệnh có thể năm bắt
được dễ dàng các khoản chi phí để tạo sự công khai, minh bạch trong công tác
thu viện phí.
- Thu khám dịch vụ, thu khám sức khỏe: Bệnh viện thực hiện mức giá
thu đối với các dịch vụ khám theo yêu cầu, khám theo thỏa thuận theo mức
giá đã được Ủy ban Nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế ban hành, khám theo
đúng yêu cầu và tiêu chuẩn mà Bộ y tế đã ban hành.
- Thu các hoạt động dịch vụ khác như thu trông giữ xe, hoạt động của
căn tin, quầy thuốc... Bệnh viện đã tổ chức đấu giá công khai để có thể có
nhiều cá nhân, đơn vị quan tâm tham gia nhằm giúp bệnh viện lựa chọn được
đơn vị cung cáp dịch vụ tốt nhất và tăng thêm nguồn thu cho Bệnh viện, Việc
thu nộp các khoản đóng góp từ các dịch vụ trên được thể hiện đầy đủ trên sổ
sách kế toán và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Thu từ hoạt động khác như Giảng dạy, thực tập lâm sàng...Các khoản
thu này của Bệnh viện được thực hiện dựa trên hợp đồng giữa hai bên trường
học và Bệnh viện, mức giá các tiết giảng dạy do Bộ giáo dục và đào tạo quy
định, các chi phí khác như vật tư tiêu hao, hóa chất,... được thu theo thực tế
sử dụng.
- Thu hoạt động liên doanh liên kết được thực hiện theo đề án được lập
và tỷ lệ chia doanh thu được phản ánh trên chứng từ sổ sách.
- Ngoài ra còn các khoản thu khác phát sinh không thường xuyên do
Giám đốc quyết định mức thu nhưng vẫn theo quy định của Nhà nước.
Các đơn vị đều xác định nguồn thu sự nghiệp y tế là nguồn thu quan
trọng nhất. Trong vài năm qua, nó có vai trò rất lớn trong việc cải tạo, nâng
cấp cơ sở vật chất, đầu tư chiều sâu máy móc trang thiết bị phục vụ cho chẩn
đoán và điều trị cũng như nâng cao thu nhập cho cán bộ.
43
Chi tiết các nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác của Bệnh viện được
thể hiện qua bảng 2.4 và biểu đồ 2.2
Bảng 2.4: Bảng tổng hợp các nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác của
Bệnh viện giai đoạn 2013-2015
Đơn vị tính: triệu đồng
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
So sánh
Nguồn thu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
S T T
2014 /2013
2015 /2014
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
1 Thu viện phí
1.567
7,7
1.898
7,9
2.409
6,3
121,1 126,9
18.278 89,5 21.278 88,5 34.560 90,9
116,4 162,4
2
415
2,0
684
2,9
870
2,3
164,8 127,2
Thu Bảo hiểm y tế Thu HĐ SXKD và dịch vụ
3
4 Thu khác
166
0,8
178
0,7
192
0,5
107,2 107,9
20.426 100 24.038 100 38.031 100
117,7
158,2
Thu từ sự nghiệp y tế và thu khác
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện GTVT Huế)
Qua bảng số liệu ta thấy, nguồn thu sự nghiệp y tế của Bệnh viện có gia
tăng qua 3 năm 2013-2015. Trong đó, sự gia tăng nhiều nhất trong tổng số
nguồn thu sự nghiệp của Bệnh viện phải kể đến đó là tăng trong thu bảo hiểm
y tế. Xét riêng năm 2015, thu Bảo hiểm y tế chiếm 90,87% trong tổng số thu
sự nghiệp, tăng 62,42 lần so với năm 2014. Sở dĩ số thu bảo hiểm y tế tăng
cao trong năm 2015 do năm 2015, bệnh viện đầu tư trang bị thêm 30 giường
bệnh, tăng thêm các phòng khám để đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày
càng cao. Thu hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, thu khác tuy có sự
gia tăng nhưng vẫn chiếm tỷ lệ thấp trong tổng số thu.
Nhìn vào biểu đồ 2.2 ta sẽ thấy tổng hợp các khoản thu trong tổng số
thu sự nghiệp y tế và thu khác tại Bệnh viện qua các năm 2013-2015.
44
40000
35000
30000
25000
Thu khác
20000
Thu Bảo hiểm y tế
15000
Thu HĐ SXKD và dịch vụ
10000
Thu viện phí
5000
0
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
Biểu đồ 2.2:Tổng hợp các nguồn thu sự nghiệp y tế và thu khác của
Bệnh viện giai đoạn 2013-2015
Qua 3 năm 2013-2015, Bệnh viện vẫn áp dụng khung giá thu một phần
viện phí theo quyết định 41/2012/QĐ-UBND ngày 21/12/2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế về quy định mức giá một số dịch vụ khám
bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước thuộc
tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý, và quyết định số 50/2014/QĐ-UBND Thừa
Thiên Huế, ngày 7/8/2014 về việc điều chỉnh, bổ sung mức giá một số dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh trong các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước
thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế quản lý.
Tuy mức giá thu một phần viện phí đã được thay đổi, tăng hơn so với
mức giá được xây dựng năm 1994 nhưng nhìn chung trong cơ cấu giá vẫn
chưa đảm bảo được bù đắp chi phí cho các dịch vụ y tế nên bệnh viện vẫn
gặp nhiều khó khăn trong vấn đề tự chủ tài chính. Thêm vào đó, việc khống
chế tỷ lệ giữa thuốc và cận lâm sàng (xét nghiệm, chẩn đoán hình ảnh, thăm
dò chức năng...) trong khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế cũng làm ảnh hưởng
45
không nhỏ đến nguồn thu. Bởi khi thực hiện theo tinh thần của Nghị định
43, để có được nguồn thu cao đòi hỏi các Bệnh viện nói chung và Bệnh viện
Giao thông vận tải Huế nói riêng buộc phải tăng các chỉ định cận lâm sàng.
Điều này lại là một nguy cơ gây vượt quỹ khám chữa bệnh bảo hiểm y tế.
Thực trạng này càng đòi hỏi nhu cầu cần đổi mới toán diện về giá viện phí
và cơ chế tài chính.
Bên cạnh đó, Bệnh viện có khoản thu từ hoạt động dịch vụ sản xuất
kinh doanh là thu từ hoạt động liên doanh, liên kết đặt trang thiết bị y tế. Việc
liên kết đặt máy đã được Bệnh viện xây dựng đề án và xin ý kiến của cơ quan
quản lý cấp trên và được quản lý chặt chẽ theo các quy định hiện hành, mức
giá thu theo mức giá khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế, thu có biên lai thu phí, lệ
phí do Tổng cục Thuế phát hành. Khoản chênh lệch xác định hàng năm được
thực hiện nghĩa vụ thuế, số còn lại được bổ sung vào nguồn quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện để thực hiện tái đầu tư nâng cấp chất
lượng công tác Khám chữa bệnh theo quy định hiện hành.
Tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện được thể hiện qua bảng 2.5
Bảng 2.5: Bảng tổng hợp các nguồn thu của Bệnh viện giai đoạn 2013-2015
Năm 2013
Năm 2014
Đơn vị tính: triệu đồng So sánh
Năm 2015
Nguồn thu
Số tiền
Số tiền
Số tiền
S T T
2014/ 2013
2015/ 2014
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Tỷ trọng %
Kinh phí NSNN
1
cấp
12.147
37,3
8.437
26,0
11.241
22,8
69,5
133,2
Thu từ sự nghiệp
2
y tế và thu khác
20.426
62,7
24.038
74,0
38.031
77,2
117,7
158,2
Tổng thu
32.573
100
32.475
100
49.272
100
99,7
151,7
(Nguồn: Báo cáo tài chính - Phòng Tài chính kế toán Bệnh viện GTVT Huế)
46
Như vậy, xét về mặt tổng thể, Ngân sách nhà nước cấp năm 2013 chỉ
chiếm 37,3%, năm 2014 chiếm 26%, năm 2015 chiếm 22,8% trong tổng số
nguồn thu của đơn vị, và tỷ lệ này giảm mạnh qua các năm. Điều này chứng
tỏ nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp của Bệnh viện chiếm tỷ lệ cao và nguồn
kinh phí chủ đạo cho mọi hoạt động của Bệnh viện. Đây là cơ sở để Bệnh
viện có thể tiến tới thực hiện cơ chế tự chủ 100% kinh phí trong tương lai.
Biểu đồ 2.3 thể hiện tổng quát nhất tổng hợp các nguồn thu tại Bệnh
Thu sự nghiệp y tế và thu khác
NSNN
Thu sự nghiệp y tế và thu khác, Năm 2015, 38031
Thu sự nghiệp y tế và thu khác, Năm 2013, 20426
Thu sự nghiệp y tế và thu khác, Năm 2014, 24038
NSNN , Năm 2013, 12147
NSNN , Năm 2015, 11241
NSNN , Năm 2014, 8437
viện qua các năm 2013-2015
Biểu đồ 2.3:Tổng hợp các nguồn của Bệnh viện giai đoạn 2013-2015
2.2.2. Thực hiện tự chủ về các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của
Bệnh viện
Là một đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt
động thường xuyên, theo quy định nhà nước, Bệnh viện Giao thông vận tải
Huế được phép xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ làm cơ sở pháp lý cho các
nội dung chi hoạt động thường xuyên của đơn vị. Đơn vị có thể xây dựng các
định mức chi đảm bảo các hoạt động thường xuyên của đơn vị có thể cao
hoặc thấp hơn so với mức chi hiện hành của Nhà nước, điều chỉnh cho phù
hợp với tính chất hoạt động của đơn vị.
47
Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện dựa trên:
+ Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy,
biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập,
+ Thông tư 71/2006/TT-BTC ngày 9/8/2006 của Bộ tài chính hướng
dẫn thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP
+ Thông tư 113/2007/TT-BTC ngày 24/9/2007 của Bộ tài chính sửa đổi
bổ sung thông tư 71
+ Thông tư số 15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 hướng dẫn thực hiện
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên
kết hoặc góp vốn liên doanh, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch
vụ của các cơ sở y tế công lập.
+ Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BYT-BNV ngày 24/01/2008
hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 43 đối với đơn vị sự nghiệp
công lập trong lĩnh vực y tế.
+ Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 5/6/2007
hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước.
+ Và các văn bản chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn của đơn vị quản lý là
Cục Y tế giao thông vận tải nhằm thực hiện có hiệu quả cơ chế tự chủ tài chính.
Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện được thảo luận dân chủ, công
khai, rộng rãi với sự tham gia của các tổ chức chính trị, đoàn thể trong Bệnh
viện nhằm khai thác, huy động các khả năng tăng nguồn thu trên cơ sở phát
triển hoạt động sự nghiệp, triệt để thực hành tiết kiệm, đảm bảo thu đủ bù đắp
chi phí, từng bước có tích lũy, phấn đấu không ngừng cải thiện đời sống, cải
thiện điều kiện làm việc cho từng cán bộ viên chức. Quy chế chi tiêu nội bộ
tại Bệnh viện bao gồm các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu
áp dụng thống nhất trong toàn Bệnh viện, sử dụng các nguồn kinh phí có hiệu
48
quả góp phần tăng cường công tác quản lý tài chính. Hàng năm, Bệnh viện
đều thực hiện rà soát và bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ cho phù hợp với tình
hình thực tế.
Các nội dung chi theo quy chế chi tiêu nội bộ tại Bệnh viện bao gồm:
Chi không thường xuyên, không giao tự chủ bao gồm:
+ Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài
sản cố định.
+ Chi thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia: chương trình
phòng chống HIV/AISD, chương trình phòng chống tác hại thuốc lá, các
chương trình về y tế dự phòng như: phòng chống sốt xuất huyết, các dịch
bệnh phát sinh...
Chi thường xuyên giao tự chủ bao gồm:
Chi thường xuyên được chia thành các nhóm mục như sau:
+ Nhóm 1: Chi cho thanh toán cá nhân gồm Chi lương, tiền công, phụ
cấp lương, các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
nghiệp, kinh phí công đoàn) và các khoản thanh toán khác cho cá nhân như
thu nhập tăng thêm
+ Nhóm 2: Chi quản lý hành chính: Dịch vụ công cộng, vật tư văn
phòng, thông tin liên lạc, chi phí thuê mướn, hội nghị, công tác phí
+ Nhóm 3: Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn: gồm các khoản chi
mua sắm hàng hóa, vật tư chuyên môn như: thuốc, dịch truyền, hóa chất, vật
tư tiêu hao, máu...
+ Nhóm 4: Chi sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, tài sản cố định,
+ Nhóm 5: Các khoản chi khác...
Kinh phí ngân sách giao cho Bệnh viện để thực hiện chế độ tự chủ
được căn cứ trên định mức giường bệnh nên số kinh phí này thường không
đáp ứng chi thường xuyên mà chủ yếu là để chi cho con người và chi nghiệp
49
vụ chuyên môn nên việc trích lập các quỹ để trả thu nhập tăng thêm cho
người lao động là rất hạn chế. Số kinh phí bị thiếu hụt này thường được bổ
sung từ nguồn thu sự nghiệp của đơn vị
Có thể đánh giá nội dung chi của Bệnh viện Giao thông vận tải Huế qua
bảng 2.6, bảng 2.7 và biểu đồ 2.4.
Bảng 2.6: Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn Ngân sách Nhà nƣớc
cấp giai đoạn 2013-2015
Năm 2013
Năm 2014
Đơn vị tính: triệu đồng So sánh
Năm 2015
S
Chỉ tiêu
Số
2014/
2015/
Số tiền
Số tiền
Tỷ trọng
Tỷ trọng
Tỷ trọng
T T
tiền
2013
2014
%
%
%
I Chi thƣờng xuyên
5.277 43,4 5.277 62,6
6.541 58,2
100
124
Chi thanh toán cá
nhân
5.277 43,4 5.277 62,6
6.541 58,2
100
124
1 Tiền lương
3.410 28,1 3.490 41,4
3.913 34,8 102,3 112,1
2 Phụ cấp lương
1.237 10,2 1.255 14,9
1.952 17,4 101,5 155,5
3 Các khoản đóng góp
630 5,2
532 6,3
676
6,0
84,4 127,1
Chi không thƣờng
I
6.870 56,6 3.155 37,4
4.700 41,8
45,9 149,0
I
xuyên
Chi mua sắm sửa
chữa
6.870 56,6 3.155 37,4
4.600 40,9
45,9 145,8
Sửa chữa Tài sản cố định
1
370 3,0
1.155 13,7
3.100 27,6 312,2 268,4
Mua sắm tài sản cố định
2
6.500 53,5 2.000 23,7
1.500 13,3
30,8
75,0
Chương trình mục tiêu
0
0
100
0,9
0
100
Tổng chi NSNN
12.147 100 8.432 100 11.241
100
69,4 133,3
(Nguồn: Báo cáo tài chính- Phòng tài chính kế toán, Bệnh viện GTVT Huế)
50
Qua bảng 2.6 ta thấy, ngân sách nhà nước cấp cho chi thường xuyên chỉ
được sử dụng để chi thanh toán cá nhân như lương, phụ cấp và các khoản
đóng góp trong đó chi tiền lương chiếm tỷ trọng cao nhất, năm 2013 là
64,62%, năm 2014 là 66,14%, năm 2015 là 5,82% trong tổng số chi thường
xuyên ngân sách cấp. Hiện tại, ngân sách nhà nước cấp chi thường xuyên cho
bệnh viện chủ yếu dựa vào chỉ tiêu giường bệnh nên việc cấp kinh phí này
còn gây bất cập.
Chi không thường xuyên gồm chi cho mua sắm, sửa chữa, và chi cho
chương trình mục tiêu quốc gia trong phòng chống tác hại thuốc lá và phòng
chống bệnh sốt xuất huyết. Năm 2013, ngân sách nhà nước cấp cho mua sắm
tài sản là 6.500 triệu đồng, chiếm tỷ lệ cao là 94,64% để Bệnh viện đầu tư xay
dựng hệ thống chất thải rắn bảo vệ môi trường và sức khỏe người lao động,
bệnh nhân và người dân. Mức đầu tư mua sắm các năm 2014, 2015 có giảm
mạnh, trong khi đó các năm này ngân sách nhà nước cấp tập trung cho sửa
chữa chống xuống cấp cơ sở hạ tầng. Năm 2015, số chi cho sửa chữa tài sản
cố định là 3.100 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 67,39% trong tổng số chi không
thường xuyên được cấp.
Xét về tổng thể, tổng chi từ ngân sách nhà nước năm 2013 là 12.147
triệu đồng, năm 2014 là 8.432 triệu đồng, giảm 31,6% so với năm 2013, năm
2015 là 11.241 triệu đồng, tăng 33,3% so với năm 2014. Ngân sách nhà nước
cấp cho hoạt động của Bệnh viện có sự biến động qua các năm, tuy nhiên,
ứng với nhu cầu ngày càng cao trong phát triển thì số ngân sách cấp này còn
khá hạn chế về nhiều mặt, chưa đủ thậm chí là còn thiếu rất nhiều so với nhu
cầu thực tế tại Bệnh viện.
Ngân sách nhà nước cấp không đủ cho các khoản thanh toán cá nhân
nên phần bị thiếu, Bệnh viện phải bổ sung bằng nguồn thu sự nghiệp y tế của
đơn vị, được thể hiện qua bảng 2.7 và biểu đồ 2.4
51
Đơn vị tính: triệu đồng
Bảng 2.7: Bảng tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp y tế giai đoạn 2013-2015
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
So sánh
Chỉ tiêu
NN NNNN
Số tiền
Số tiền
Số tiền
2014/2013
2015/2014
Nhóm mục Chi thanh toán cá nhân Tiền lương Tiền công Phụ cấp lương Tiền thưởng Các khoản đóng góp Các khoản thanh toán khác cho cá nhân(TNTT)
I 1 2 3 4 5 6 II Nhóm mục chi quản lý hành chính
Tỷ trọng % 41,25 16,70 1,33 5,23 0,89 4,11 12,98 4,62
9.916 4.015 320 1.257 215 989 3.120 1.111
Tỷ trọng % 35,38 12,29 1,71 6,11 0,77 2,94 11,57 3,28
13.457 4.675 651 2.322 292 1.118 4.399 1.246
112,80 102,24 159,20 103,63 204,76 136,41 119,08 124,55
135,71 116,44 203,44 184,73 135,81 113,04 140,99 112,15
8.791 3.927 201 1.213 105 725 2.620 892
Tỷ trọng % 41,03 18,33 0,94 5,66 0,49 3,38 12,23 4,16
Thanh toán dịch vụ công cộng
Thông tin, tuyên truyền
Công tác phí Chi phí thuê mướn (đào tạo)
1 2 Vật tư văn phòng 3 4 Hội nghị 5 5 III Nhóm mục chi nghiệp vụ chuyên môn Chi phí sửa chữa thường xuyên 1 2 Chi phí nghiệp vụ chuyên môn IV Nhóm mục chi mua sắm sửa chữa
1,71 0,62 0,23 0,04 0,87 1,16 46,16 2,64 43,52 0,00
412 148 55 9 208 279 11.096 634 10.462 0
1,31 0,48 0,17 0,03 0,59 0,69 51,13 2,39 48,74 2,24
499 182 64 12 225 264 19.446 910 18.536 850
133,33 116,54 127,91 225,00 109,47 127,40 117,83 99,84 119,13 0,00
121,12 122,97 116,36 133,33 108,17 94,62 175,25 143,53 177,17 0,00
309 127 43 4 190 219 9.417 635 8.782 481
1,44 0,59 0,20 0,02 0,89 1,02 43,95 2,96 40,99 2,24
1 Mua sắm, đầu tư tài sản vô hình 2 Mua sắm Tài sản
0 0
0,00 2,24
0 850
0,00 0,00
0,00 100,00
31 450
0,14 2,10
V Nhóm mục chi khác 1 2
Chi khác Chi lập các quỹ của đơn vị
Tổng cộng
7,97 2,64 5,32 100
1.915 635 1.280 24.038
7,97 2,22 5,76 100
3.032 843 2.189 38.031
103,79 101,60 104,92 112,19
158,33 132,76 171,02 158,21
1.845 625 1.220 21.426
8,61 2,92 5,69 100
(Nguồn: Báo cáo tài chính- Phòng tài chính kế toán - Bệnh viện GTVT Huế)
52
Năm 2014 Năm 2013
Năm 2015
Chi thanh toán cá nhân
Chi quản lý hành chính
Chi hoạt động chuyên môn
Chi mua sắm, sửa chữa
Chi khác
Biểu đồ 2.4: Tổng hợp các nội dung chi từ nguồn thu sự nghiệp y tế
giai đoạn 2013-2015
Qua phân tích bảng số liệu 2.6 thì chi cho nhóm 1(Chi thanh toán cá
nhân) chiếm tỉ lệ khá cao, năm 2013 đạt 41,03%, năm 2014 đạt 41,25 %,
Năm 2015 đạt 35,38% trong tổng số chi.
Nhìn chung khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đơn vị đã chủ động
xác định quỹ tiền lương làm căn cứ để trích lập quỹ và xây dựng định mực, cơ
cấu, tỷ lệ chi cho từng nhóm, về nội dung chi lương có thể xác định gồm 2
phần đó là phần lương cấp bậc, chức vụ, đặc thù, ưu đãi...theo chế độ quy
định và phần lương thu nhập tăng thêm, cụ thể:
Phần lương cấp bậc, phụ cấp chức vụ, phụ cấp đặc thù, phụ cấp ưu
đãi...được Nhà nước quy định, thực hiện theo công thức, ít thay đổi theo thời
53
gian, đây là nhóm ít liên hệ đến quản lý tài chính vì nhòm này không có thay
đổi nhiều, chỉ có sự thay đổi khi biên chế, số lao động được phép thay đổi
hoặc có thay đổi về chế độ, chính sách (như tăng lương tối thiểu, phụ cấp có
tính chất như lương...)
Phần chi trả thu nhập tăng thêm là phần nhạy cảm, tác động trực tiếp
đến người lao động. Đây là khoản thu nhập mà người lao động nhận được do
quá kết quả lao động mang lại, Vì vậy nó có tác dụng tạo ra động lực khuyến
khích người lao động nâng cao năng suất và chất lượng lao động.
Nghị định 43/2006/NĐ-CP có quy định đối với đơn vị tự chủ toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên thì không bị khống chế về thu nhập tăng và
tiền lương nhưng trên thực tế các khoản chi hằng năm đều tăng lên, đặc biệt là
tiền lương cơ bản được Nhà nước điều chỉnh tăng dần nhanh hơn rất nhiều so
với tốc độ tăng thu sự nghiệp nên rất ít đơn vị có khả năng tự đảm bảo toàn bộ
kinh phí hoạt động thường xuyên.
Cơ chế tự chủ tài chính tạo ra quyền chủ động cho các đơn vị sự nghiệp
có thu được phép xây dựng kế hoạch và quỹ tiền lương và phương án chi trả
tiền lương theo kết quả hoạt động tài chính và kết quả lao động. Đây là bước
tiến quan trọng nhằm khắc phục những quy định cứng nhắc của hệ thống
thang bảng lương hành chính sự nghiệp, đồng thời thu hút được các bác sỹ có
chuyên môn giỏi ở lại công tác.
- Đối với các khoản chi thu nhập tăng thêm, tiền thưởng: theo quy định
của Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006, thông tư hướng dẫn số
71/2006/TT-BTC ngày 09/08/2006 và thông tư số 113/2007/TT-BTC ngày
24/9/2007 của Bộ tài chính. Nguồn kinh phí để chi thu nhập tăng thêm hàng
tháng cho cán bộ là từ các khoản thu dịch vụ, tiết kiệm chi...phần này được
trích trong phần chênh lệch thu chi hàng tháng của Bệnh viện.
54
Hàng tháng, căn cứ vào kết quả hoạt động tài chính của Bệnh viện,
nhằm động viên kịp thời cán bộ, nhân viên phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ
được giao, giám đốc Bệnh viện thực hiện chi tạm ứng khoản thu nhập tăng
thêm hàng tháng tối đa không quá 35% số chênh lệch thu chi đã được xác
định của đơn vị. Cuối năm, sau khi đã cân đối số chênh lệch thu chi toàn viện,
giám đốc sẽ ra quyết định số thu nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên bệnh
viện trong năm.
Mức chi thu nhập tăng thêm được xây dựng dựa trên mức lương tối
thiêu chung và hệ số k đảm bảo theo nguyên tắc làm theo năng lực, hưởng
theo năng suất lao động, chênh lệch tiền lương giữa các đối tượng phải được
xem xét phù hợp đảm bảo đoàn kết nội bộ.
Như vậy cơ chế tự chủ tài chính không những tạo động lực cho các
bệnh viện công lập tăng nguồn thu, giảm chi phí, nâng cao chất lượng dịch vụ
mà còn góp phần tăng thu nhập cho người lao động.
Đối với các khoản chi trong nhóm 2 (Chi quản lý hành chính) gồm:
- Chi công tác phí, hộị thảo, tiếp khách,...Các định mức này được xây
dựng theo thông tư số 97/2010/TT-BTC ngày 6/7/2010, các khoản chi tiếp
khách có quy định đối tượng và mức cụ thể.
- Chi thanh toán dịch vụ công cộng như điện nước, cước phí điện thoại,
cước internet, truyền hình cáp, chi mua văn phòng phẩm... Đối với các khoản
chi này, Bệnh viện đã xây dựng được định mức cụ thể và khoán cho từng
khoa, phòng.
Nhóm mục chi này chiếm tỷ lệ khá nhỏ trong tổng số chi của toàn viện.
Nhóm 3: Chi hoạt động nghiệp vụ chuyên môn.
Bệnh viện là đơn vị khám chữa bệnh nên số thu từ nguồn viện phí trực
tiếp và BHYT chủ yếu dùng để chi lại mua thuốc, hóa chất, vật tư tiêu
hao...phục vụ người bệnh. Đây là nhóm quan trọng chiếm tỷ lệ cao trên tổng
55
số kinh phí chi thường xuyên, năm 2013 đạt4 3,95%, năm 2014 đạt 46,16%,
năm 2015 đạt 51,13%. Nhóm này đòi hỏi nhiều công sức về quản lý, liên hệ
chặt chẽ tới chất lượng dịch vụ và hướng đi của đơn vị, còn gọi là nhóm mục
tiêu, đây là nhóm thiết yếu nhất, thực hiện yêu cầu thực tế nên Nhà nước ít
khống chế sử dụng nhóm này. Nhóm này có nhiều đặc điểm cần nghiên cứu
vì trong thực tế kinh phí nhóm này càng cao tiền thu lại cho đơn vị càng giảm
do các nguyên nhân sau:
+ Thuốc, vât tư tiêu hao, hóa chất...không được tính lãi của bệnh nhân,
tức là mua với giá bao nhiêu thì thanh toán với BHYT bấy nhiêu hoặc thu lại
của Bệnh nhân viện phí trực tiếp bấy nhiêu mà còn bị thất thoát do nhiều
nguyên nhân khác nhau như Bệnh nhân miễn giảm, bệnh nhân trốn viện,
thuốc hết hạn dùng...
+ Cơ quan Bảo hiểm xã hội không chịu chi trả đủ vì vượt trần, vượt quỹ
hoặc sử dụng chưa đúng với chẩn đoán bệnh, hoặc phần vật tư tiêu hao hoàn
toàn không được thanh toán lại.
Chi phí nghiệp vụ chuyên môn là khoản chi mang đặc thù của ngành,
có ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng, hiệu quả dịch vụ cung cấp. Thực
trạng chất lượng y tế còn chưa cao hiện nay được các nhà quản lý y tế lý giải
do một trong những nguyên nhân sau: mức độ hạn hẹp của các nguồn kinh phí
dành cho nghiệp vụ chuyên môn ngành y tế, sự lạc hậu, thiếu thốn trang thiết
bị, cơ sở vật chất, thu nhập của cán bộ không khuyến khích họ chuyên tâm
làm việc.
Đối với các cơ sở y tế, các điều kiện về nghiệp vụ chuyên môn còn là
khó khăn chung của ngành y tế. Mặc dù đã tập trung đầu tư cho công tác, cải
tiến khoa học nhưng chưa thể đáp ứng 100% nhu cầu khám chữa bệnh của
nhân dân, một phần nguyên nhân là do định mức mức chi cho hoạt động này
chưa tương xứng với quy mô, sự phát triển chung của xã hội.
56
Những khó khăn trên đây đã được tháo gỡ phần nào khi các bệnh
viện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Trong đó, các khoản chi cho nghiệp
vụ chuyên môn là một trong các nội dung chi được tự chủ xây dựng định
mức chi.
Ngoài ra, Các khoản chi phí nghiệp vụ chuyên môn phải được các bộ
phận xây dựng theo yêu cầu sử dụng và thanh toán thực tế do Giám đốc Bệnh
viện phê duyệt. Công tác quản lý các vật tư chuyên môn đảm bảo tiết liệm,
tránh lãng phí.
- Đối với máy móc, trang thiết bị y tế: Giám đốc có quyền quyết định
giao cho từng khoa phòng theo dõi, quản lý và sử dụng
- Đối với các loại y, dụng cụ nhỏ, các khoa, phòng có dự trù hàng tháng
gửi về phòng chuyên môn quản lý để làm thủ tục cấp phát. Khi hỏng phải báo
cáo về phòng chuyên môn quản lý để kiểm tra đúng chùng loại để thực hiện
sửa chữa hay thay mới, nếu khoa phòng tự làm hỏng, mất thì chịu trách nhiệm
bồi thường.
- Đối với trang phục bảo hộ lao động được Bệnh viện tổ chức may cho
cán bộ, nhân viên theo quy định hiện hành của Bộ y tế. Mỗi người từ 1 đến 2
bộ/1 năm nhưng không quá 300.000đ.
Nhóm mục chi 4(chi mua sắm sửa chữa tài sản cố định) là nhóm mà
bệnh viện khá quan tâm vì chính nhóm này là nhóm có thể thay đổi bộ mặt
của bệnh viện và thay đổi công nghệ chăm sóc bệnh nhân theo hướng phát
triển theo thời gian.
- Chi mua sắm, sửa chữa tài sản: Thực hiện theo các văn bản quy định
của Nhà nước như thông tư 68/2012/TT-BTC ngày 26/4/2012 quy định việc
đấu thầu, mua sắm tài sản duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan
nhà nước, luật đấu thầu số 43/2013/QH13 ngày 26/11/2013, và Nghị định
63/2014/NĐ-CP ngày 26/6/2014 quy điịnh chi tiết thi hành một số điều của
57
luật đấu thầu về lựa chọn nhà thầu, quyết định số 3956/QĐ-BGTVT ngày
18/12/2007 về viêc ban hành quy định phân cáp quản lý tài sản nhà nước tại
các cơ quan hành chính đơn vị sự nghiệp công lập, công văn số 05/CYT-
TCKT ngày 07/01/2008 của Cục trưởng cục Y tế giao thông vận tải về hướng
dẫn thực hiện quy định về phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại các đơn vị
trực thuộc.
Nhóm mục chi 5 (chi khác) chiếm tỷ trọng thấp hơn các nhóm còn lại.
Trong nhóm mục chi này có chi trích lập quỹ của đơn vị. Phần này thể hiện
được tính tự chủ trong việc quản lý tài chính của Bệnh viện, mà cụ thể hơn đó
là tự chủ trong việc trích lập và sử dụng các quỹ của đơn vị mình.
Mức chi khen thưởng cho cán bộ, viên chức được căn cứ kết quả hoạt
động của các nhân trong tháng. Mức chi khen thưởng cho các cá nhân ngoài
Bệnh viện có đóng góp cho sự hoàn thành nhiệm vụ của Bệnh viện do giám
đốc quyết định.
Mức chi phúc lợi là khoản chi không thể thiếu tại Bệnh viện. Mức chi
này dựa trên nguồn quỹ phúc lợi của Bệnh viện.
Chi hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học và hỗ trợ mời bác sỹ: Bệnh
viện đã ban hành định mức chi hỗ trợ cho cán bộ, viên chức được cử đi học
ngắn hạn, dài hạn, định mức chi cho hội đồng nghiên cứu khoa học, định mức
chi cụ thể cho từng cas điều trị phải mời bác sỹ có chuyên môn tại Bệnh viện
tuyến trên về hỗ trợ trong chẩn đoán, điều trị.
Thực hiện cơ chế phân phối chênh lệch thu chi
Cơ chế tự chủ tài chính khuyến khích các đơn vị tăng thu, tiết kiệm chi,
nhằm tạo thêm phần chênh lệch thu chi cuối năm được phân phối thu nhập
tăng thêm cho cán bộ, nhân viên trong Bệnh viện. Thu nhập sẽ quyết định đến
hiệu quả làm việc của người lao động.
58
Nhìn chung, bệnh viện đã chú trọng tới việc chi thu nhập tăng thêm cho
cán bộ viên chức và cụ thể hóa trong quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị. Các
tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ được giao như khối lượng
công việc hoàn thành, các chỉ tiêu trong khám chữa bệnh của các khoa, chất
lượng công việc hoàn thành,...còn chưa được chú trọng, phần chi thu nhập
tăng thêm còn khiêm tốn so với các đơn vị đồng cấp ở tỉnh khác. Hệ số phân
phối thu nhập tăng thêm tính trên cơ sở các tiêu thức: trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, trách nhiệm công tác. Bên cạnh đó, thu nhập tăng thêm còn dựa
vào thái độ, trách nhiệm và việc chấp hành kỷ luật lao động của đơn vị theo
quy định phân loại lao động theo A, B, C.
Tiền thu nhập tăng thêm cho cán bộ được áp dụng theo công thức sau:
TNTT=AxBx[K+H1+H2]xM
Trong đó:
TNTT: Thu nhập tăng thêm
A: Mức thu nhập tăng thêm cho một hệ số mà đơn vị xác định
B: Hệ số lương hiện tại của cán bộ
K: Hệ số phân phối thu nhập chung
H1: Hệ số phân phối theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
H2: Hệ số phân phối theo trách nhiệm công việc
M: Mức độ hoàn thành công việc của cá nhân
(A=100%, B= 80%, C= 60%, D= không hưởng hệ số tăng thêm)
Đối tượng áp dụng:
Các cán bộ, viên chức của Bệnh viện. Riêng đối với trình độ đại học,
hợp đồng thử việc trong thời gian 12 tháng: 6 tháng đầu không được hưởng
thu nhập tăng thêm, 6 tháng tiếp theo hưởng 50%, sau 12 tháng hưởng 100%
mức thu nhập tăng thêm. Riêng đối với bác sỹ được hưởng 100% thu nhập
59
tăng thêm sau khi ký hợp đồng lao động. Các đối tượng còn lại trong thời gian
thử việc không hưởng thu nhập tăng thêm.
Đối với các nhân viên hợp đồng ngắn hạn, tùy theo từng trường hợp cụ
thể, giám đốc sẽ quy định mức lương và thu nhậ tăng thêm và ghi rõ trong
hợp đồng lao động.
Tiền lương tăng thêm cho cán bộ viên chức qua các năm từ 2013-2015
được thể hiện qua bảng 2.8:
Bảng 2.8: Tổng hợp chi thu nhập tăng thêm các năm 2013-2015
So sánh
Nội dung
ST T
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
2014/2013 2015/2014
1 Tổng số lao động (Người)
140
145
152
103,57
104,83
Tổng chi lương tăng thêm (triệu đồng)
2
2620
3120
4399
119,08
140,99
Lương tăng thêm bình quân
3
(tr.đồng/người/ tháng)
1,56
1,79
2,41
114,98
134,50
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Bệnh viện GTVT Huế)
Dựa vào số liệu tổng hợp ở bảng 2.8 cho ta thấy về cơ bản thu nhập
tăng thêm của cán bộ, viên chức có tăng tăng, góp phần nâng cao đời sống vật
chất cho nhân viên, mức lương tăng thêm tuy có được cải thiện qua các năm,
nhưng mức tăng vẫn chưa đáp ứng chi phí sinh hoạt chung của đời sống cán
bộ, nhân viên.
Trích lập các quỹ
Nhìn chung, khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính để xây dựng quy chế
chi tiêu nội bộ quy định việc trích lập và sử dụng các quỹ theo quy định hiện
hành. Hàng năm tất cả các khoản thu của Bệnh viện (trừ nguồn thu không
thường xuyên), sau kh đã trừ đi các khoản chi phí hợp lý, hợp lệ và nộp thuế,
nếu còn dư thì được trích lập thành các quỹ, cụ thể:
60
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: Bằng 35% số chênh lệch thu chi,
Dùng để đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự nghiệp, bổ sung vốn đầu tư,
xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm trang thiết bị, trợ giúp đào tạo...
Quỹ dự phòng ổn định thu nhập: bằng 25% số chênh lệch thu chi, dùng
để bổ sung kinh phí trả tiền lương và thu nhập tăng thêm cho cán bộ, viên
chức khi nguồn thu bị giảm sút hoặc bổ sung cho quỹ khác trong trường hợp
cần thiết và chi thêm tháng lương 13 cho cán bộ nhân viên Bệnh viện
Quỹ khen thưởng: Bằng 20% số chênh lệch thu chi, dùng để khen
thưởng định kỳ, đột xuất cho các tập thể, cá nhân trong và ngoài đơn vị, theo
kết quả công tác hoặc những thành tích đóng góp tăng thu cho Bệnh viện.
Việc khen thưởng do hội đồng thi đua của Bệnh viện xét theo đề nghị của các
khoa, phòng có liên quan. Mức thưởng do Thủ trưởng đơn vị quyết định theo
quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện.
Quỹ phúc lợi bằng 20% số chênh lệch thu chi, dùng để chi hỗ trợ
khó khăn đột xuất, thiên tai, các hoạt động mang tính phúc lợi tập thể của
Bệnh viện.
Tình hình trích lập quỹ của Bệnh viện qua các năm 2013-2015 được thể
hiện qua bảng 2.9.
Bảng 2.9: Bảng tổng hợp trích lập quỹ qua các năm 2013-2015
Đơn vị tính: Triệu đồng
So sánh
Nội dung
ST T
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
2015/2014
2014/201 3
244
256
438
104,92
171,09
244
256
438
104,92
171,09
1 Quỹ khen thưởng 2 Quỹ Phúc lợi
427
448
766
104,92
170,98
305
320
547
104,92
170,94
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
3 4 Quỹ ổn định thu nhập Tổng cộng
1220
1280
2189
104,92
171,02
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán- Bệnh viện GTVT Huế)
61
Nhìn vào biểu đồ 2.5 ta có thể thấy được việc trích lập các quỹ năm
2015 có tăng cao so với những năm 3013 và 2014. Nhưng nhìn chung việc
800
700
Quỹ khen thưởng
600
500
Quỹ Phúc lợi
400
Quỹ Phát triển hoạt động sự nghiệp
300
200
Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập
100
0
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
trích lập quỹ cho các hoạt động cần thiết của Bệnh viện còn hạn chế.
Biểu đồ 2.5: Tổng hợp trích lập quỹ qua các năm 2013-2015
Nhìn chung, việc thực hiện tự chủ tài chính khi thực hiện theo Nghị
định 43 tại Bệnh viện đã phát huy được quyền chủ động sắp xếp lại lao động
cho phù hợp, củng cố lại giường bệnh hiện có. Trước khi thực hiện tự chủ tài
chính theo Nghị định 43 thì nguồn tài chính của Bệnh viện chủ yếu phụ thuộc
vào Ngân sách Nhà nước, nhưng càng về sau, mức độ phụ thuộc giảm dần.
2.2.3. Thực hiện cơ chế kiểm tra, kiểm soát tài chính
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận
tải Huế hiện nay vẫn chủ yếu chịu sự kiểm soát của nội bộ đơn vị, tự kiểm tra
là chính. Việc kiểm tra này thường thông qua ban thanh tra nhân dân tại Bệnh
viện. Nội dung kiểm tra là kiểm tra các khoản thu theo quy định của Nhà
nước và các khoản chi theo quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện và được
giám đốc Bệnh viện phê duyệt. Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm soát
62
nội bộ tại bệnh viện cũng kiểm tra giám sát việc mua sắm, sửa chữa nhằm
đảm bảo hiệu quả hoạt động, mua sắm, sửa chữa tốt nhất có thể.
Hàng năm, Cục Y tế giao thông vận tải là đơn vị quản lý trực tiếp của
Bệnh viện đều có kiểm tra công tác lập dự toán, thẩm tra, xét duyệt quyết toán
của Bệnh viện, ngoài ra, Bệnh viện còn chịu sự kiểm tra, kiểm soát tài chính
của các đơn vị thanh tra, kiểm toán nhà nước, kho bạc Nhà nước...
2.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế
+ Chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
Đứng trước những yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ công, cắt giảm
sự bao cấp của Nhà nước, Đảng và Nhà nước ta đã có chủ trương đổi mới cơ
chế quản lý, đặc biệt là đổi mới cơ chế tài chính.
Sau hơn mười năm thực hiện nghị định 43/2006/NĐ_CP có vẻ như
không còn phù hợp với tình hình mới. Chính phủ ban hành Nghị định
85/2012/NĐ-CP quy định chi tiết hơn về cơ chế tự chủ tài chính tại các đơn vị
sự nghiệp công lập. Tuy nhiên việc ban hành Nghị định nhưng lại không có
một văn bản nào hướng dẫn thực hiện vô tình gây khó khăn cho Bệnh viện
trong quá trình hướng dẫn.
Bên cạnh đó, nguồn thu của Bệnh viện hoạt động chủ yếu là thu từ hoạt
động khám chữa bệnh cho người có thẻ BHYT. Tuy nhiên, trong những năm
gần đây, các chính sách BHYT liên tục thay đổi lại không đồng bộ gây khó
khăn rất nhiều về tài chính cho các Bệnh viện công lập nói chung và Bệnh
viện GTVT Huế nói riêng đó là phải đối diện với nguy cơ vỡ quỹ Khám chữa
bệnh rất lớn. Trên thực tế, việc vượt quỹ khám chữa bệnh BHYT sẽ làm Bệnh
viện không có nguồn tài chính để hoạt động.
63
+ Cơ chế quản lý tài chính
Cơ chế quản lý tài chính tại Bệnh viện được xây dựng trên cơ sở thống
nhất và phù hợp từ việc xây dựng các định mức thu, chi. Bệnh viện hàng năm
phải lập dự toán thu, chi và tổ chức chấp hành, thực hiện dự toán thu chi được
lập đó. Sau mỗi năm tài chính, Cục y tế là cơ quan quản lý trực tiếp sẽ tiến
hành quyết toán thu chi. Đây là quá trufnh kiểm tra, tổng hợp số liệu và tình
hình chấp hành dự toán trong kỳ và là cơ sở để phân tích, đánh giá kết quả
chấp hành dự toán, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm cho các kỳ tiếp
theo. Thực hiện tốt cơ chế quản lý tài chính sẽ giúp Bệnh viện thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện tốt hơn.
+ Tổ chức bộ máy, năng lực của đội ngũ cán bộ, nhân viên trong đơn vị
Xác định Con người là nhân tố trung tâm của bộ máy quản lý, là khâu
trọng yếu trong việc xử lý các thông tin để đề ra các quyết định quản lý. Tổ
chức bộ máy hoạt động, năng lực của đội ngũ cán bộ nhân viên của đơn vị là
nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả hoạt động của đơn vị, góp phần
vào việc mở rộng, tăng nguồn thu và tiết kiệm chi của đơn vị, từ đó ảnh
hưởng đến tình hình thực hiện tự chủ ở đơn vị. Do đó, trong những năm gần
đây, Bệnh viện liên tục cho cán bộ nhân viên đi học để nâng cao chuyên môn
nghiệp vụ, hoàn chỉnh lại bộ máy quản lý để có thể đáp ứng được nhưng yêu
cầu mới nhất trong tình hình mới.
2.2.5. Thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao
thông vận tải Huế qua các tiêu chí
Để đo lường và đánh giá việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh
viện cần xét trên các tiêu chí sau:
Tính hiệu lực: Có thể nói rằng, Nghị định 43/2006/NĐ_CP đã tạo
hành lang pháp lý rộng rãi cho Bệnh viện phát huy tối đa quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm để phát triển đơn vị, tăng thu nhập cho cán bộ.
64
Việc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ theo cơ chế tự chủ tài chính đã
đảm bảo được sự công khai, minh bạch, giám đốc Bệnh viện là người có
quyết định cao nhất trong trong việc đưa ra các quyết định nâng cao hiệu quả
khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của mình
Việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã đảm bảo được tính hợp lý,
hợp pháp, tuy nhiên cho đến nay, việc ban hành các văn bản về cơ chế tự chủ
tài chính vẫn chưa được đồng bộ, gây khó khăn cho đơn vị trong quá trình
thực hiện.
Tính hiệu quả
Hiệu quả của việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính được đo lường dưới
hai khía cạnh cơ bản đó là lợi ích và chi phí.
Các chỉ tiêu để đo lường cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện đó là
+ Cơ cấu nguồn thu (xem tại bảng 2.3, bảng 2.4 và bảng 2.5). Nhìn
chung, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đã đem lại hiệu quả lớn trong
việc tăng quy mô nguồn thu của Bệnh viện. Qua 3 năm từ 2013 đến 2015,
nguồn thu của Bệnh viện tăng cao, đặc biệt là nguồn thu trong năm 2015 có
sự gia tăng vượt bậc.
+ Quy mô các khoản chi (xem tại bảng 2.6 và bảng 2.7). Tương ứng với
sự gia tăng trong nguồn thu, các nội dung chi của năm 2015 cũng tăng cao so
với năm 2013, 2014.
+ Chỉ tiêu Chênh lệch thu chi/ tổng số nguồn thu: chỉ số này cho thấy
trong một đồng nguồn thu tạo ra có bao nhiêu phần trăm chênh lệch thu chi.
Đây là chỉ tiêu để đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn thu chi có hợp lý hay
không (Bảng 2.10)
+ Chỉ tiêu tính hiệu quả trong việc sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
tức là cho thấy khi một đồng vốn ngân sách được đầu tư tạo ra bao nhiêu thu
nhập cho Bệnh viện. Có thể đánh giá chi tiết theo bảng 2.10
65
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu tính hiệu quả trong tự chủ tài chính
các năm 2013-2015
STT
Nội dung
Năm 2013
Năm 2014
Năm 2015
2,7
3,8
4,4
18,80
18,30
17,32
(Nguồn: kết quả tính toán của tác giả từ các bảng 2.3; bảng 2.4; bảng 2.6;bảng2.7)
1 Hiệu quả sử dụng vốn ngân sách (đồng) 2 Chênh lệch thu chi/ Tổng nguồn thu (%)
Như vậy qua các năm đánh giá, bình quân 1 đồng vốn ngân sách nhà
nước tạo ra 2,7 ÷ 4,4 đồng thu nhập cho Bệnh viện. Điều này chứng tỏ Bệnh
viện đã biết sử dụng hiệu quả vốn ngân sách Nhà nước cấp.
Chỉ tiêu chênh lệch thu chi /tổng nguồn thu có sự thay đổi qua 3 năm
từ 2013-2015 nhưng nhìn chung sự thay đổi này không đáng kể. Để đáp ứng
nhu cầu phát triển ngày càng cao, thì nhu cầu chi ngày càng nhiều, tuy nhiên
Bệnh viện đã có sự điều chỉnh tương đối để phần trăm tạo ra chênh lệch thu
chi không có sự thay đổi nhiều.
+ Thu nhập tăng thêm của cán bộ viên chức. Qua việc thực hiện cơ chế
tự chủ tài chính, thu nhập tăng thêm bình quân của cán bộ viên chức Bệnh
viện có tăng cao qua các năm từ 2013-2015.(Bảng 2.8)
Tính linh hoạt
Cơ chế tự chủ tài chính đã tạo điều kiện cho Bệnh viện, chủ động, linh
hoạt trong tìm kiếm, khai thác và đa dạng hóa các nguồn thu. Việc ban hành
và sử dụng quy chế chi tiêu nội bộ đã khuyến khích, thúc đẩy, tăng cường
công tác quản lý nội bộ, tích cực đổi mới hoạt động theo phương thức tiết
kiệm, sử dụng hiệu quả các nguồn lực cũng như các nguồn thu, giảm bớt sự
phụ thuộc vào ngân sách Nhà nước.
Tính công bằng
Cơ chế tự chủ tài chính tạo ra sự công bằng giữa quyền tự chủ và
trách nhiệm đi kèm. Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định
66
43/2006/NĐ_CP, Bệnh viện Giao thông vận tải Huế đã đổi mới phương thức
hoạt động, tiết kiệm chi, thu nhập tăng thêm của cán bộ, công chức từng bước
được nâng cao. Nguồn thu sự nghiệp cùng với nguồn kinh phí tiết kiệm chi
thường xuyên đã góp phần đảm bảo bù đắp nhu cầu tiền lương tăng thêm cho
cán bộ nhân viên. Tuy nhiên,thu nhập tăng thêm của người lao động được trả
chưa tương xứng với sức lao động đã bỏ ra, vì còn mang tính bình quân.
2.3 Đánh giá thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện
Giao thông vận tải Huế
2.3.1. Những kết quả đã đạt được
Sau 10 năm thực hiện nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ, Bệnh
viện Giao thông vận tải Huế đã đạt được những kết quả nhất định đó là đã có
sự đổi mới và từng bước hoàn thiện quy trình xử lý công việc, tăng cường
trách nhiệm của giám đốc bệnh viện và cán bộ, viên chức Bệnh viện. Trên
hết đó là Bệnh viện đã đạt được những kết quả tốt như có sự chuyển biến về
hiệu quả và chất lượng hoạt động, chủ động khai thác các nguồn thu từ hoạt
động sự nghiệp và hoạt động dịch vụ nhằm tăng thu, đồng thời sử dụng tiết
kiệm, hiệu quả nguồn kinh phí. Những kết quả đã đạt được thể hiện qua
những mặt sau:
- Về thực hiện nhiệm vụ Nhà nước: Nhìn chung trong thời gian từ năm
2013 đến 2015, kết quả thực hiện các chỉ tiêu chuyên môn của Bệnh viện năm
sau đều vượt so với cùng kỳ năm trước. Tình hình chấp hành chính sách, chế
độ và các quy định của Nhà nước là tương đối tốt như: Xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ đúng yêu cầu với nghị định 43/2006/NĐ-CP, thực hiện đúng các
chế độ chính sách cho cán bộ viên chức tại bệnh viện.
- Về triển khai thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP: Bệnh viện đã xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ và đã tiến hành sửa đổi hàng năm cho phù hợp
với nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Việc chi
67
tiêu và trích lập các quỹ của đơn vị đều căn cứ trên các điều của quy chế chi
tiêu nội bộ của đơn vị. Phần lớn cán bộ đã nhận thức đúng đắn về y nghĩa và
vai trò của cơ chế tự chủ tài chính, không còn hoàn toàn trông chờ vào Ngân
sách Nhà nước cấp mà chính những nỗ lực, cố gắng của họ trong việc thực
hiện chuyên môn, nhiệm vụ, chủ động tìm cách tăng nguồn thu, tiết kiệm chi
sẽ mang lại thu nhập tăng thêm cho chính bản thân, từng bước nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, tăng tinh hần đoàn kết trong Bệnh viện, gây dựng
niềm tin và tạo sự mong muốn gắn bó lâu dài với Bệnh viện.
- Về thay đổi phương thức quản lý: Thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-
CP, mối quan hệ giữa đơn vị sự nghiệp và các cơ quan quản lý Nhà nước đã
có sự thay đổi theo hướng trao quyền tự chủ về quản lý biên chế, lao động,
quản lý tài chính. Các cơ quan quản lý Nhà nước không can thiệp sâu vào
hoạt động nội bộ của đơn vị.
Hàng năm, Bộ Giao thông vận tải giao dự toán cho đơn vị gồm kinh phí
không thường xuyên không thực hiện tự chủ, chỉ được thực hiện các nhiệm vụ
mà Bộ giao, còn kinh phí thường xuyên thực hiện tự chủ thì đơn vị được phép
chủ động chi tiêu theo quy chế chi tiêu nội bộ. Quy chế chi tiêu nội bộ là căn
cứ pháp lý để thủ trưởng đơn vị điều hành, quyết toán kinh phí và kiểm soát
chi tại kho bạc Nhà nước.
- Tích cực khai thác, đa dạng hóa các nguồn thu: việc thực hiện quy chế
chi tiêu nội bộ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã làm cho ý thức trách nhiệm
của mỗi cán bộ, công chức được nâng cao. Mỗi khoa, phòng trong Bệnh viện
đều chủ động trong việc khai thác các nguồn thu nhằm mang lại lợi ích cho
Bệnh viện trong nhiều mặt. Bên cạnh đó, còn tạo các điều kiện pháp lý và
khuyến khích cho bệnh viện phát triển các dịch vụ phụ trợ, tăng nguồn thu, bổ
sung kinh phí hoạt động của Bệnh viện. Đảm bảo thu đúng, thu đủ đối với các
khoản thu viện phí, lệ phí theo quy định của Pháp luật.
68
- Quản lý, sử dụng nguồn tài chính tiết kiệm, có hiệu quả hơn. Đồng
thời với việc khai thác các nguồn thu, Bệnh viện đã áp dụng các giải pháp tích
cực để tiết kiệm chi. Đối với hoạt động khám chữa bệnh, bệnh viên đều xây
dựng một quy trình khám chữa bệnh gon nhẹ, giảm bớt các chi phí trung gian
không cần thiết. Các khoản chi thường xuyên như văn phòng phẩm, vật tư
tiêu hao, Bệnh viện đã xây dựng định mức cụ thể cho các khoa phòng. Việc
tiết kiệm các khoản chi thường xuyên sẽ tạo thêm một nguồn để Bệnh viện có
thể tiếp tục tái đầu tư, mua sắm trang thiết bị y tế, trích lập các quỹ, chi thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, nhân viên.
- Đổi mới trong định hướng sử dụng nguồn nhân lực. Khi thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính, Ban giám đốc Bệnh viện đã nhận thức được tầm quan
trọng của việc nâng cao chất lượng chuyên môn nghiệp vụ mới thu hút được
bệnh nhân đến khám và điều trị, góp phần nâng cao nguồn thu cho bệnh viện.
Do đó, Bệnh viện đã chủ động cơ cấu lại tổ chức và đặc biệt chú trọng cử cán
bộ đi học đào tạo nâng cao nghiệp vụ và ứng dụng kỹ thuật mới. Các cán bộ
được cử đi học đều được Bệnh viện hỗ trợ kinh phí, điều này được thể hiện rõ
trong quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện.
Bên cạnh đó, bệnh viện đã có nhiều giải pháp để tạo thương hiệu, uy
tín, tạo sự cạnh tranh lành mạnh giữa các cơ sở y tế trên địa bàn trong việc
cung cấp dịch vụ công.
- Quyền hạn và trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị tăng lên: Thủ trưởng
đơn vị là cá nhân đại diện cho đơn vị quản lý, điều hành chung mọi hoạt
động. Việc trao quyền tự chủ cho các đơn vị đồng nghĩa với việc giám đốc
Bệnh viện có quyền quyết định cao hơn trong vận hành Bệnh viện, giúp cho
Bệnh viện có sự chủ động hơn trong quá trình hoạt động. Vai trò của giám
đốc Bệnh viện không dừng lại ở việc ra quyết định thực hiện mà còn có khả
năng quyết định làm như thế nào và làm ra sao. Tuy nhiên cần nhận thức rõ
giao quyền tự chủ phải gắn với trách nhiệm, tự chủ trong khuôn khổ.
69
Phát huy dân chủ, công khai, minh bạch trong hoạt động tài chính:
trong quán trình thực hiện Nghị định 43/2006/NĐ-CP cần phải chú trọng đến
việc công khai minh bạch tài chính. Đối với hoạt động tài chính hàng năm của
Bệnh viện đều được Cục y tế giao thông vận tải kiểm tra, quyết toán tại đơn
vị. Các báo cáo quyết toán công khai minh bạch. Trong quá trình xây dựng và
hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, cán bộ
viên chức có quyền đóng góp ý kiến dân chủ, công khai thông qua các cuộc
họp sơ kết, tổng kết, hội nghị cán bộ viên chức của Bệnh viện để việc thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính ngày càng hoàn thiện hơn.
2.3.2. Những tồn tại và nguyên nhân
Những tồn tại
Bên cạnh những kết quả đạt được khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính,
Bệnh viện giao thông vận tải Huế vẫn còn gặp không ít tồn tại.
Thứ nhất: Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện chưa theo kịp yêu cầu
thực tế.
Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện được xây dựng trên cơ sở Nghị
định 43/2006/NĐ-CP. Tuy có hoàn thiện và sửa đổi qua các năm nhưng vẫn
có những nội dung và định mức chi chưa rõ ràng, chỉ xây dựng mang tính
chung chung như những khoản chi trong quỹ khen thưởng, phúc lợi vẫn còn
ghi do giám đốc quyết định mà không có con số cụ thể trong từng trường hợp.
Bên cạnh đó, bệnh viện xây dựng chỉ tiêu cho các khoa phòng cũng chưa
được xây dựng rõ ràng, chưa sửa đổi cho phù hợp với tình hình mới. Nhiều
định mức chi phí xây dựng còn mang nặng tính lý thuyết, chưa phù hợp với
thực tế, như: định mức sử dụng văn phòng phẩm 20.000đ/người/tháng, vật rẻ
mau hỏng: 300.000đ/giường bệnh/năm, hay là hiện tại bệnh viện có 3 xe oto
với các đời và các dòng máy khác nhau nhưng lại xây dựng chung một định
mức xăng xe khoán 22l xăng/100km...
70
Đặc biệt là trong quy chế chi tiêu nội bộ xây dựng hình thức chi trả thu
nhập tăng thêm cho người lao động vẫn còn chưa có giải pháp cụ thể để tăng
thu, tiết kiệm chi đối với từng khoa phòng đặc thù để sử dụng có hiệu quả các
nguồn tài chính, còn khoán chung chung, chủ yếu là chia theo hệ số lương và
chức vụ, chưa chia theo năng suất lao động, điều này hạn chế tính chủ động,
tích cực trong hoạt động của các khoa phòng, tăng sức ì và sự ỷ lại cho các cá
nhân có hệ số lương cao.
Thứ hai: Việc tận thu các hoạt động dịch vụ tăng chi phí điều trị.
Với cơ chế tự chủ tài chính khuyến khích Bệnh viện luôn phải tìm
nguồn thu để có thể đáp ứng được kinh phí hoạt động. Do ngồn kinh phí Nhà
nước cấp, do đó dẽ dãn tới xu hướng thương mại hóa hệ thống y tế, tăng thu
bù đắp chi tạo gánh nặng cho chi phí điều trị. Điều này được thể hiện trên các
điểm sau:
- Tăng chi phí điều trị nội trú để tăng thu cho Bệnh viện, tiếp nhận bệnh
nhân với số lượng lớn gây ra tình trạng quá tải, dẫn đến Bệnh nhân phải nằm
ghép, làm cho chất lượng điều trị chưa cao.
- Nhằm mục đích tăng thu, giảm chi phí vượt quỹ cho chuyển tuyến
BHYT, dẫn đến tình trạng cố giữ bệnh nhân lại để điều trị, không cho bệnh
nhân chuyển tuyến. Điều này gây ảnh hưởng đến sức khỏe bệnh nhân.
- Phát triển phòng khám dịch vụ theo yêu cầu. Tuy nhiên mức thu giá
dịch vụ đến nay vẫn chưa có cấp có thẩm quyền phê duyệt, vẫn thu theo mức
giá thu một phần viện phí của Bảo hiểm y tế nên hiệu quả đem lại không cao.
- Theo xu hướng thương mại hóa, tăng thu còn dẫn đến tình trạng cạnh
tranh không lành mạnh giữa các bệnh viên gây ảnh hưởng đến mục tiêu ổn
định xã hội. Các Bệnh viện tư nhân luôn cố tình hạ giá thấp hơn giá quy định,
hay làm trái quy định trong khám sức khỏe để thu hút bệnh nhân về mình,
điều này gây ảnh hưởng đến nguồn bệnh tới của Bệnh viện không nhỏ. Do đó,
71
việc lạm dụng hoạt động dịch vụ là một trong những vấn đề rất quan trọng
cần được quản lý chặt chẽ khi trao quyền tự chủ.
Thứ ba: Về khung giá viện phí hiện nay không còn phù hợp.
Đặc biệt là lúc này đang chuẩn bị triển khai theo Nghị định
85/2012/NĐ-CP. Để thực hiện được theo Nghị định này, bức thiết là giá chi
phí khám chữa bệnh phải được cơ cấu gồm cả các chi phí đặc thù, chi phí tiền
lương. Nhiều giá dịch vụ kỹ thuât được xây dựng trên cơ sở thực hiện theo
phương pháp thủ công, thực tế hiện nay lại được thực hiện bằng các thiết bị
hiện đại, tiên tiến, nhất là các loại xét nghiệm, chiếu chụp, chất lượng đảm
bảo, chính xác hơn nên chi phí về vật tư tiêu hao, hóa chất cũng tăng rất nhiều
lần, nếu thu với mức giá hiện bằng phương pháp thủ công thì sẽ không thể
thực hiện được các dịch vụ đó, trong khi Bệnh viện lại không được phép thu
thêm của bệnh nhân, đây là một bất cập trong việc triển khai các dịch vụ kỹ
thuật mới tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế nói riêng và các bệnh viện
công lập nói chung.
Ngoài ra, mức phí dịch vụ theo quy định hiện nay chỉ thu một phần
trong tổng chi phí, chủ yếu là chi phí thuốc, vật tư và các xét nghiệm dịch vụ.
Ngân sách nhà nước cấp trực tiếp cho các Bệnh viện còn quá ít để bù đắp một
phần chi phí vận hành, chi phí lao động, chi phí khấu hao thiết bị và nhà cửa.
Vì vậy, phần thu từ một phần viện phí và ngân sách nhà nước cấp chưa đủ bù
đắp chi phí để hoạt động và nâng cao chất lượng dịch vụ.
Thứ tư: Về chính sách tiền lương và thu nhập tăng thêm:
Thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, Ngân sách nhà nước cấp cho Bệnh
viện thấp hơn, chưa đáp ứng được nhu cầu chi tối thiểu, trong khi đó, giá thu
viện phí còn thấp chưa bù đắp được chi phí, Bệnh viện lại phải sử dụng một
phần ngân sách nhà nước để thực hiện tiết kiệm 10% chi thường xuyên để
thực hiện cải cách tiền lương. Giá điện, nước, xăng dầu tăng cao dẫn đến các
72
chi phí thường xuyên khác cũng tăng cao. Ngoài ra, Bệnh viện còn phải tự chi
trả tiền lương cho các đối tượng lao động hợp đồng. Do đó, khoản chênh lệch
thu chi còn lại hàng năm để trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, chi
trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức cũng bị giảm.
Việc quy định trích 35% nguồn thu sự nghiệp (sau khi trừ chi phí
thuốc, vật tư tiêu hao,… phục vụ chuyên môn) để tạo nguồn thực hiện cải
cách tiền lương qua các kỳ cải cách tiền lương theo quyết định của Chính phủ
(theo hướng dẫn của Nghị định 31/2012/NĐ-CP trong năm 2012, Nghị định
66/2013/NĐ-CP năm 2013), nếu sử dụng không hết chuyển sang năm sau làm
nguồn cải cách tiền lương là không hợp lý. Điều này gây cho đơn vị một sự
khí khăn về việc bố trí nguồn kinh phí. Vì thực tế mức thu viện phí vẫn chưa
đảm bảo các chi phí trực tiếp, bệnh viện phải sử dụng một phần để thực hiện
cải cách tiền lương, phần còn lại phải sử dụng để chi hoạt động chuyên môn.
Nếu bắt buộc Bệnh viện phải trích nguồn làm lương, chuyển nguồn sang năm
sau thì không còn kinh phí để chi cho hoạt động của đơn vị, chi trả tiền lương
tăng thêm và trích lập quỹ theo quy định của Nghị định 43/2006/NĐ-CP.
Việc bệnh viện phải tự bố trí kinh phí phụ cấp ưu đãi nghề (các mức
20%, 40%, 60% lương) từ phần giao tự chủ tài chính dẫn đến kinh phí tiết
kiệm được để lại chi thu nhập tăng thêm và trích lập các quỹ sẽ hạn chế.
Bệnh viện đang được phân bổ ngân sách trên cơ sở những mục ngân
sách theo yêu cầu của nguồn lực đầu vào là theo số giường bệnh kế hoạch, Về
cơ bản, ngân sách theo định hướng đầu vào nhằm mục tiêu kiểm soát chi mà
không gắn ngân sách với chất lượng, hiệu quả công việc và kết quả đầu ra.
Trên thực tế, số giường bệnh nội trú chưa phải là chỉ số hợp lý về nhu cầu
nguồn lực, vì nó không phản ánh thực tế năng suất và hiệu quả hoạt động của
các bệnh viện.
73
Bệnh viện giao thông vận tải Huế là đơn vị sự nghiệp công lập nhưng
lại hoạt động trong điều kiện đặc thù của hệ thống Bệnh viện nước ta là nhằm
thực hiện công bằng trong khám chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe
nhân dân, thực hiện các chính sách xã hội mang tính chất công ích nhiều hơn,
quy định về mức thu một phần viện phí vẫn mang tính bao cấp do vậy làm
hạn chế đến nguồn thu sự nghiệp của các Bệnh viện và ảnh hưởng đến việc tự
chủ tài chính của Bệnh viện.
Hiện tại, cơ chế phân phối thu nhập tăng thêm tại Bệnh viện đang được
tính chủ yếu dựa trên trình độ và trách nhiệm công việc, mang tính cào bằng,
chưa dựa vào hiệu quả công việc. Điều này chưa tạo được động lực làm việc
cho các nhân viên cấp dưới để tăng năng suất lao động. Gây ra nhiều tác động
tiêu cực lên tâm lý những người, những khoa phòng làm việc nhiều, hiệu quả
cao nhưng lại bằng hoặc thấp hơn những khoa, phòng khác. Đây chính là một
hạn chế rõ rệt tại Bệnh viện hiện nay, làm cho việc thực hiện tự chủ tài chính
của Bệnh viện còn gặp khó khăn vì phân phối thu nhập chưa công bằng.
Thứ năm: Năng lực của lãnh đạo các khoa phòng trong bệnh viện còn
chưa đáp ứng.
Hàng năm, Bệnh viện đã triển khai các hội nghị lồng ghép lấy ý kiến
đóng góp cũng như phổ biến các nội dung về cơ chế tự chủ tài chính cho cán
bộ, viên chức trong toàn viện. Tuy nhiên, nhận thức về tự chủ tài chính của
một bộ phần không nhỏ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn y tế còn nặng
tư tưởng bao cấp, thiếu chủ động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ, chưa đưa
ra được các biện pháp và hoat động cụ thể, kiến thức, kỹ năng về quản lý kinh
tế, tài chính y tế, quản trị các khoa phòng còn hạn chế. Trong khi đó, hệ thống
thông tin, giám sát còn yếu kém dẫn đến việc triển khai thực hiện ở một số
khoa, phòng còn nhiều lúng túng. Tính công khai minh bạch và trách nhiệm
giải trình trong việc thực hiện tự chủ cũng chưa cao, dẫn đến nguy cơ thất
74
thoát, lãng phí và thiếu hiệu quả trong sử dụng nguồn lực của Bệnh viện. Hầu
hết các lãnh đạo khoa phòng là các Bác sỹ có chuyên môn giỏi nhưng chưa
được đào tạo về quản lý tài chính trong cơ chế mới, tự chủ trong cơ chế thị
trường, chủ yếu làm việc theo kinh nghiệm. Vì vậy còn gặp nhiều khó khăn
trong triển khai cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện.
Thứ sáu: Tác động đến tính hệ thống và cơ chế tự quản lý của Nhà nước
Chủ trương giao quyền tự chủ tài chính cho các bệnh viện là một chủ
trương rất đúng đắn và cần thiết, góp phần tăng thêm nguồn lực cho hoạt đông
và phát triển của Bệnh viện. Tuy nhiên, những kết quả của quá trình thục hiện
chủ trương quan trọng này cần phải được xem xét, đánh giá dựa trên mục tiêu
chung của hệ thống y tế.
Thực hiện tự chủ không được định hướng và kiểm soát chặt ché có thể
dẫn đến hậu quả không mong muốn là xa rời mục tiêu chung của công tác
khám chữa bệnh. Nếu tập trung nhiều vào mục tiêu gia tăng nguồn thu và các
hoạt đông vì lợi nhuận, thì hệ thống khám chữa bệnh có thể không còn động
lực để thực hiện mục tiêu của hệ thống y tế nói chung và khu vực khám chữa
bệnh nói riêng là chăm sóc sức khỏe người dân tốt nhất với mức chi phí hiệu
quả tối ưu nhất có thể.
Một khi chạy theo lợi nhuận, công tác cung ứng dịch vụ phòng bệnh và
chăm sóc sớm thường ít hoặc không có lợi nhuận sẽ không được các cơ sở
khám chữa bệnh quan tâm đúng mức. Các bệnh viện lớn, bệnh viện tuyến trên
sẽ tăng cường cung ứng dịch vụ thông thường đáng ra do đơn vị tuyến dưới
cung ứng, từ đó sao nhãng nhiệm vụ trọng tâm của đơn vị tuyến trên là phát
triển kỹ thuật chuyên sâu, nghiên cứu khoa học, đào tạo nhân lực có chất
lượng cho cả hệ thống.
Khi thực hiện tự chủ bị chệch sang hướng thị trường hóa thì các tác động
không mong muốn trong môi trường cạnh tranh sẽ xuất hiện. Hệ thống chuyển
75
tuyến chuyên môn kỹ thuật sẽ bị phá vỡ khi các bệnh viện tuyến trên gia tăng
thu hút người sử dụng dịch vụ, kể cả những dịch vụ thông thường. Các cơ sở
khám chữa bệnh tuyến dưới có thể bị suy yếu bởi sức canh tranh mạnh hơn của
các cơ sở tuyến trên. Điều này làm giảm tính hiệu quả của cả hệ thống, gây ra
tình trạng quá tải ở các bệnh viện tuyến trên và ảnh hưởng trực tiếp tới tính
công bằng và định hướng phát triển toàn diện của cả hệ thống.
Việc thực hiện cơ chế tự chủ thiếu minh bachj và vì động cơ lợi nhuận
có thể dẫn đến tình trang chia cắt hệ thống y tế thành các đon vị riêng lẽ, thiếu
điều phối, không hợp tác, thoát sự quản lý của nhà nước. Thiếu một hệ thống
tập hợp thông tin tương đối đầy đủ và chính xác các biện pháp kiểm tra, giám
sát các nguồn đầu tư tư nhân cho các bệnh viện công lập, các hình thức liên
doanh, liên kết, các nguồn thu và phân chia lợi nhuận, dẫn đến những hiện
tượng thiếu minh bạch và tạo mảnh đất màu mỡ để phát sinh tiêu cực, thậm
chí gian lận về tài chính. Việc đổi mới cơ chế tự chủ tài chính bệnh viện chưa
gắn liền với đổi mới cơ bản đối với khu vực công, nhằm tạo sự định hướng và
kiểm tra, kiểm soát của Nhà nước ở mức cần thiết.
Thứ bảy: Giảm chi tiêu công cho y tế, ảnh hưởng đến tính công bằng
trong chăm sóc sức khỏe nhân dân
Chi tiêu cho y tế thường đươc chi thành hai nhóm: Chi tiêu công cho y tế
(gồm NSNN trung ương+ NSNN địa phương+Chi BHYT+ viện trợ) và chi tiêu
tư cho y tế (chi phí trực tiếp từ túi tiền của hộ gia đình và các chi tiêu tư khác).
Với cơ chế tự chủ tài chính và xã hội hóa các bệnh viện có xu hướng
tăng cường các nguồn thu cho bệnh viện, chủ yếu là thu trực tiếp của người
bệnh. NSNN cho các Bệnh viện công lập nói chung và bệnh viện Giao thông
vận tải Huế nói riêng có xu hướng tăng chậm. Như vậy, tỷ trọng NSNN trong
tổng chi tiêu của Bệnh viện ở mức thấp (chiếm dưới 20% tổng chi của Bệnh
viện) và có xu hướng giảm dần. Như vậy có nghĩa là nguy cơ tỷ lệ chi tiêu tư
76
cho y tế tiếp tục gia tăng. Khi thu nhập của hầu hết nhân dân trên địa bàn còn
ở mức thấp, tỷ lệ tham gia BHYT chưa cao thì chi tiêu tư cao cho y tế đặc biệt
là chi trực tiếp từ túi tiền của người dân cao ảnh hưởng trực tiếp đến mục tiêu
công bằng trong chăm sóc sức khỏe nhân dân, làm giảm khả năng tiếp cận của
người dân đến các dịch vụ y tế.
Nguyên nhân của những tồn tại
Từ những khó khăn, tồn tại trên có thể đưa ra được một số nguyên
nhân sau:
+ Nguyên nhân khách quan
Một là một số cơ chế chính sách chưa đồng bộ
Các văn bản pháp luật liên quan đến tự chủ tài chính còn chồng
chéo, bất cập gây nhiều hạn chế đến tiền tự chủ về tài chính. Nghị định
43/2006/NĐ-CP được ban hành kèm theo các thông tư hướng dẫn cụ thể, tuy
nhiên hệ thống các văn bản vẫn chưa phù hợp với đặc thù của ngành y tế và
những tác động tiềm tàng tới công bằng y tế. Bảng giá thực hiện thu một phần
viện phí tuy được thay đổi từ năm 2013 nhưng vẫn còn quá thấp, chưa bù đắp
được các chi phí khám chữa bệnh,
Hai là Bảng giá thu một phần viện phí hiện nay còn bất cập, chưa phản
ảnh đầy đủ được các chi phí
Giá khám chữa bệnh là vấn đề hết sức quan trọng để Bệnh viện công
lập có thể tiến tới hạch toán đầy đủ, từ đó chuyển sang cơ chế tự chủ ở mức
cao hơn đồng thời nâng cao chất lượng phục vụ bệnh nhân. Tuy nhiên đây là
một nội dung mà Nghị định 43/2006/NĐ_Cp chưa giải quyết được. Trong khi
ban hành cơ chế mới theo Nghị định 16/2015/NĐ_CP thì vấn đề giá cả lại
chưa được đồng bộ hóa. Như vậy có thể thấy cơ chế chính sách chưa đồng bộ
tạo áp lực và gây khó khăn rất nhiều cho việc thực hiện cơ chế tự chủ của
Bệnh viện.
77
Ba là cơ chế quản lý, thanh quyết toán Bảo hiểm y tế còn nhiều hạn chế
Để khai thác tốt các nguồn thu của Bệnh viện bị ảnh hưởng rất nhiều từ cơ
chế quản lý và thanh quyết toán của cơ quan Bảo hiểm y tế. Sự chậm đổi mới
trong quản lý thanh quyết toán hay quản lý quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm y
tế gâu ảnh hưởng rất lớn đến nguồn thu của Bệnh viện. Kinh phí Khám chữa
bệnh Bảo hiểm y tế của Bảo hiểm luôn bị gác lại do nguyên nhân vượt quỹ,
vượt trần. Đây có thể coi là nguyên nhân lớn dễ đẩy Bệnh viện trở thành “con
nợ” của các công ty cung cấp thuốc, vật tư y tế...
Bốn là chính sách xã hội hóa, liên doanh, liên kết còn chồng chéo trong
các quy định. Khi Bệnh viện muốn thực hiện liên doanh, liên kết phải lập đề
án, rồi trình các cấp quản lý rất mất nhiều thời gian, văn bản hướng dẫn còn
chưa rõ ràng, chồng chéo nhau.
Năm là những nguyên nhân khác như: Cơ chế chuyển tuyến và phân
tuyến kỹ thuật chưa phù hợp với tình hình mới, quy đinh về mức lương, quy
định trích lập các quỹ, quy định về quản lý và sử dụng nhân lực đã làm cho
các đơn vị khó khăn trong việc thực hiện tự chủ.
Việc tự chủ trong quản lý, sử dụng nguồn nhân lực mới chỉ hạn chế
trong việc sắp xếp lại cán bộ, do bị ràng buộc bởi nhiều các văn bản pháp luật
khác nhau đang tồn tại song hành, chưa được điều chỉnh kịp thời.
Đầu tư của Nhà nước cho y tế nói chung và cho khám chữa bệnh nói
riêng còn hạn chế. Quan điểm chỉ đạo của Đảng là đầu tư cho lĩnh vực y tế là
đầu tư phát triển, thể hiện bản chất tốt đẹp của chế độ, tuy nhiên do xuất phát
điểm của nền kinh tế còn thấp, nguồn ngân sách nhà nước thì có hạn mà phải
đầu tư cho nhiều lĩnh vực khác của nền kinh tế, nợ công ngày càng cao... do
vậy Nhà nươc ngày càng thắt chặt chi tiêu công, ngân sách đầu tư cho y tế
chưa phù hợp với tốc độ phát triển và sự thay đổi của mô hình bệnh tật. Bên
cạnh đó, Bệnh viện là đơn vị sự nghiệp công lập, hoạt động trong điều kiện
78
đặc thù của hệ thống bệnh viện nước ta là nhằm thực hiện công bằng trong
hoạt động khám chữa bệnh, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của nhân dân, thực
hiện các chính sách xã hội mang tính bao cấp do vậy làm hạn chế đến nguồn
thu sự nghiệp của Bệnh viện giao thông vận tải Huế nói riêng và hệ thống các
bệnh viện công lập nói chung, làm ảnh hưởng rất lớn đến việc thực hiện cơ
chế tự chủ tài chính.
Tại bệnh viện cũng như cơ quan quản lý là Cục y tế giao thông vận tải
chưa có hệ thống thông tin, chỉ số giám sát việc thực hiện chế độ tự chủ tài
chính nên hầu như không có biện pháp hỗ trợ, tư vấn kịp thời giúp các bệnh
viện tháo gỡ những vướng mắc.
Quy định về tính chịu trách nhiệm của Thủ trưởng đơn vị như hiện nay
còn chung chung, chưa có quy định về chế độ trách nhiệm cụ thể trong điều
kiện tự chủ, tự chịu trách nhiệm.
Do Bệnh viện chịu sự quản lý trực tiếp của Cục y tế Giao thông vận tải
nên tính tự chủ, tự quyết còn hạn chế. Cái gì Cục y tế chưa hướng dẫn bằng
văn bản thì chưa dám làm. Luật ban hành thì Bệnh viện còn chờ Nghị định,
thông tư hướng dẫn, rồi lại chờ các văn bản chỉ đạo thực hiện của đơn vị quản
lý nên Bệnh viện rất bị động trong việc ra các quyết định.
+ Nguyên nhân chủ quan:
Thứ nhất: Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện chưa xây dựng đầy đủ
các khoản thu và khoản chi cho hoạt động khám chữa bệnh do chính sách thu
viện phí mới chỉ quy định một số khoản thu và khung giá viện phí cho một số
loại dịch vụ. Các khoản chi cũng chưa được quy định rõ ràng và cũng như chưa
quy định các tiêu chuẩn, định mức, chế độ chi nào được xây dựng trong quy
chế chi tiêu nội bộ tăng hoặc giảm so với chế độ Nhà nước quy định. Ví dụ cụ
thể đối với ngành y tế là chế độ phụ cấp trực 24/24, chế độ phụ cấp phẫu thuật,
thủ thuật... các chế độ này do đơn vị tự chủ hoàn toàn nên cho phép các đơn vị
79
phải đảm bảo mức tối thiểu do Thủ tướng chính phủ quy định, nếu có kinh phí
có thể quyết định mức chi cao hơn. Đây cũng là nguyên nhân quan trọng làm
cho quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị chưa phù hợp với tình hình thực tế và
chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác quản lý tài chính.
Thứ hai: Với mục đích tăng nguồn thu, Bệnh viện đã tập trung khai
thác tối đa các nguồn thu, việc khai thác này đã đem lại những hệ quả không
tốt cho Bệnh viện.
Thứ ba: Mức giá cả chung trong nền kinh tế gia tăng là một trong
những nguyên nhân dẫn đến một số khoản chi quy định trong quy chế chi tiêu
nội bộ không còn hợp lý. Việc ban hành quy chế chi tiêu nội bộ thường được
thực hiện trong năm. Tại thời điểm ban hành quy chế, các mức chi tiêu quy
chế đề ra là hợp lý nhưng do biến động giá cả thị trường với xu hướng ngày
càng tăng lên thì mức chi mà quy chế đề ra lại không phù hợp.
Thứ tư: Việc xây dựng cơ chế trả lương và phân phối thu nhập tăng
thêm hiện nay tại Bệnh viện chưa đảm bảo được tính công bằng nên chưa tạo
được động lực làm việc cho những người làm việc hiệu suất cao, trực tiếp.
Thứ năm: Năng lực lãnh đạo trong quản lý tài chính còn hạn chế, còn
mang nặng tư tưởng bao cấp, chưa chủ động, linh hoạt trong tình hình mới.
Bên cạnh đó, sự kiểm tra, kiểm soát nội bộ về tài chính chưa được
chú trọng.
Tiểu kết chƣơng 2
Chương 2 của luận văn đã nghiên cứu thực trạng thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính tại Bệnh viện Giao thông vận tải Huế giai đoạn 2013-2015, phân
tích các kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế bất cập còn tồn tại, nguyên
nhân của nó trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Bệnh viện Giao
thông vận tải Huế trong giai đoạn này, từ đó có cái nhìn tổng quả về tình hình
thực hiện cơ chế tự chủ tại Bệnh viện để có cơ sở đưa ra những giải pháp để
khắc phục hạn chế, tồn tại.
80
Chương 3
ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN VỀ CƠ CHẾ
TỰ CHỦ TÀI CHÍNH TẠI BỆNH VIỆN GIAO THÔNG VẬN TẢI HUẾ
3.1 Mục tiêu, định hƣớng phát triển của Bệnh viện Giao thông vận tải
Huế giai đoạn 2016-2020 theo cơ chế tự chủ tài chính
3.1.1 Mục tiêu phát triển
Trong những năm tới giai đoạn 2016-2020, để Bệnh viện có thể tồn tại,
phát triển ổn định theo xu thế mới đó là thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo
Nghị định 85/2013/NĐ-CP bằng cách cắt giảm một phần hoặc hoàn toàn
Ngân sách Nhà nước, tăng giá viện phí, đưa các chi phí phụ cấp đặc thù, chi
phí tiền lương vào giá dịch vụ kỹ thuật, đòi hỏi Bệnh viện phải xây dựng cho
mình một mục tiêu và định hướng phát triển riêng nhằm thu hút nhiều bệnh
nhân đến khám chữa bệnh.
Mục tiêu chung nhất đưa ra đó là tập trung cao độ để nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh, phát triển các dịch vụ y tế có chất lượng cao, ứng
dụng các kỹ thuật mới, chú trọng phát triển các chuyên khoa mũi nhọn của
Bệnh viện đó là Phục hồi chức năng- Vật lý trị liệu, Ngoại khoa bằng cách
trang bị thêm các máy móc hiện đại, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng và đa
dạng của cán bộ ngành Giao thông vận tải cũng như của nhân dân trên địa bàn
về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe, phấn đấu đưa Bệnh viện đạt chuẩn
Bệnh viện hạng II với quy mô giường bệnh lớn hơn, nâng cao khả năng đáp
ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân.
Để làm được điều này, trước hết, mỗi cán bộ nhân viên trong Bệnh viện
phải nâng cao y đức của người làm công tác y tế, làm theo quy tắc ứng xử 4
xin-4 luôn mà Bộ Giao thông vận tải quy định ("4 xin" gồm xin chào, xin cảm
ơn, xin lỗi, xin phép và "4 luôn" là luôn mỉm cười, luôn nhẹ nhàng, luôn thấu
hiểu, luôn giúp đỡ), không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
81
Để có thể thực hiện được tốt việc chuyển đổi từ thực hiện cơ chế tự chủ
tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP sang thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP, Bệnh viện cần xây dựng những mục
tiêu cụ thể.
- Đa dạng hóa các lọai hình cung ứng dịch vụ trong công tác khám
chữa bệnh và phục vụ người bệnh, không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ,
đem lại sự hài lòng cho người bệnh.
- Xây dựng lại quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với Nghị định 85/2012/NĐ-
CP khi cơ cấu giá dịch vụ kỹ thuật đã đưa các chi phí đặc thù và lương vào giá
nhằm nâng cao đời sống cán bộ nhân viên.
- Nâng cấp cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật chuyên dụng, bổ sung
thêm giường bệnh và phòng khám để đáp ứng được nhu cầu ngày càng cao
của bệnh nhân.
- Từng bước sắp xếp, tuyển dụng, đào tạo và đào tạo lại cán bộ để
không ngừng nâng cao chất lượng phục vụ người bệnh, đạt tiêu chuẩn của
Bệnh viện hạng II.
3.1.2 Định hướng phát triển
Cùng với việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao trình độ
chuyên môn đó là phải đi kèm với đổi mới cơ chế tài chính tại bệnh viện, mà
trước hết đó là đổi mới cơ chế hoạt động, chính sách tiền lương và giá dịch vụ
y tế. Hiện tại hầu hết các đơn vị sự nghiệp công lập vẫn chưa thể thực hiện
nghị định 85/2012/NĐ-CP mặc dù nghị định này đã ban hành cách đây 4 năm,
bởi Chính phủ tuy đã ban hành Nghị định nhưng đến nay vẫn chưa có thông
tư hướng dẫn, chưa thay đổi điều chỉnh giá dịch vụ y tế làm cho các đơn vị rất
lúng túng trong định hướng để phát triển, bắt buộc ngân sách nhà nước lại
phải cấp cho các Bệnh viện để có kinh phí hoạt động. Đây là một bất cập rất
lớn. Do đó, việc thay đổi điều chỉnh giá dịch vụ y tế là một điều kiện tiên
82
quyết trong việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của các Bệnh viện công lập
hiện nay.
Hiện nay, mặc dù đã thực hiện điều chỉnh giá theo lộ trình quy định tại
Nghị định số 85/2012, song, tiến độ vẫn chậm hơn lộ trình khoảng 1 năm, khi
tính đến cuối năm 2014, giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh tại các cơ sở công
lập mới điều chỉnh tính 3/7 yếu tố chi phí, các chi phí tiền lương, khấu hao nhà
cửa, khấu hao trang thiết bị, đào tạo chuyển giao kỹ thuật sẽ được kết cấu dần
vào giá dịch vụ và dự kiến năm 2018 sẽ tính đủ 7/7 yếu tố chi phí trong giá.
Khắc phục những hạn chế này và hướng đến xây dựng giá, phí dịch vụ
sự nghiệp công theo nguyên tắc thị trường....Nghị định số 85/2012/NĐ-CP
nói rõ lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công sử dụng kinh phí NSNN kết
cấu dần các chi phí vào giá dịch vụ, theo đó, đến năm 2016 tính đủ chi phí
tiền lương và chi phí trực tiếp; đến năm 2018 tính đủ chi phí tiền lương, chi
phí trực tiếp và chi phí quản lý; đến năm 2020 sẽ tính đủ chi phí tiền lương,
chi phí trực tiếp, chi phí quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định. Với cơ
chế tính giá này, Nhà nước sẽ không phải trợ cấp qua việc duy trì giá thấp cho
tất cả mọi đối tượng sử dụng dịch vụ công mà các đối tượng sử dụng dịch vụ
sẽ phải trả đủ chi phí cung cấp dịch vụ. Phía các đơn vị sự nghiệp công do
được hạch toán đầy đủ, toàn diện các chi phí cần thiết nên sẽ có động lực
chuyển sang tự chủ ở mức cao hơn, từ đó nâng cao số lượng, chất lượng dịch
vụ công và cạnh tranh minh bạch, bình đẳng được với các đơn vị sự nghiệp
ngoài công lập. Do vậy, cùng với việc thực hiện lộ trình tính đúng, tính đủ chi
phí dịch vụ công, các chính sách hỗ trợ trực tiếp của Nhà nước cho các đối
tượng chính sách, người nghèo không chỉ dừng lại ở việc đảm bảo cho các đối
tượng này được tiếp cận đầy đủ các dịch vụ cơ bản thiết yếu mà còn từng
bước hướng đến cải thiện chất lượng dịch vụ, quy trình, thủ tục... Đồng thời,
cần tuyên truyền để người dân hiểu rõ việc đưa ra lộ trình tính đúng và đủ chi
83
phí cần thiết vào giá dịch vụ sự nghiệp công sẽ khiến giá dịch vụ tăng, song,
về cơ bản không phải là việc tăng chi phí, mà các khoản trước đây được Nhà
nước bao cấp nay phải tính vào giá để Nhà nước chuyển phần ngân sách bao
cấp cho các đơn vị sự nghiệp sang hỗ trợ trực tiếp cho các đối tượng chính
sách, người nghèo. Chẳng hạn, với việc tính đúng, tính đủ giá dịch vụ y tế,
Ngân sách nhà nước thay vì bao cấp cho các cơ sở y tế chuyển sang hỗ trợ
cho người dân tham gia Bảo hiểm y tế.[20]
Trong quá trinh thực hiện tự chủ về tài chính, Bệnh viện cần quán triệt
những tư tưởng, quan điểm để lái con thuyền cho đúng đích, đó là:
- Tự chủ tài chính phải gắn liền với việc thực hiện tốt các chức năng,
nhiệm vụ được giao của Bệnh viện.
- Tự chủ tài chính sẽ giảm gánh nặng cho Ngân sách nhà nước, Bệnh
viện sẽ chủ động hơn trong việc khai thác các nguồn thu và sử dụng tiết kiệm,
hiệu quả nguồn kinh phí có được. Tự chủ tài chính theo Nghị định
85/2012/NĐ-CP, Bệnh viện phải hoàn toàn phải chủ động trong nguồn tài
chính của mình do đó cần phải có sự cân đối các khoản thu chi cho phù hợp
để có nguồn tài chính ổn định phục vụ cho công việc khám chữa bệnh của
bệnh viện. do đó, tự chủ tài chính phải gắn liền với tiết kiệm và sử dụng có
hiệu quả nguồn tài chính.
- Tự chủ tài chính phải đảm bảo có tích lũy, đảm bảo sự ổn định và tăng
thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức, điều này tạo động lực làm việc hiệu
quả cho cán bộ nhân viên.
Những định hướng cần thiết đó là:
- Rà soát và hoàn thiện các văn bản, chính sách, chế độ về tự chủ tài
chính theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính
đối với các đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và mới nhất là Nghị định
84
16/2015/NĐ-CP về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, bởi đến nay,
khi chính sách về giá dịch vụ y tế thay đổi thì Nghị định 43/2006/NĐ-CP
không còn phù hợp. Từ đó, có cơ sở để áp dụng hiệu quả, xây dựng hoàn
chỉnh một quy chế chi tiêu nội bộ cho đơn vị phù hợp với tình hình mới.
- Tăng cường công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện. Điều này có
nghĩa là quản lý tài chính vừa phải đảm bảo khung tài chính do Nhà nước quy
định vừa phải đảm bảo cho các mục tiêu phát triển của Bệnh viện. Do đó, để
tự chủ tài chính đạt kết quả tốt cần phải đạt hiệu quả cao trong công tác quản
lý tài chính. Điều này đòi hỏi người quản lý tài chính phải nhanh nhạy, có tinh
thần trách nhiệm cao.
- Đa dạng hóa các nguồn thu nhằm có nguồn kinh phí ổn định để đảm bảo
các hoạt động của Bệnh viện trong giai đoạn mới. Thiết lập cơ chế quản lý thu
chi có hiệu quả, nâng cao tính hiệu quả trong việc sử dụng nguồn tài chính.
- Cần xây dựng một đề án chi tiết cụ thể về cơ chế tự chủ tài chính theo
Nghị định 85/2012/NĐ-CP, đồng thời đánh giá, phân tích tình hình tự chủ tài
chính qua các năm thực hiện để phát hiện những vướng mắc, tìm nguyên nhân
để có hướng giải quyết.
3.2 Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ về tài chính tại Bệnh viện Giao
thông vận tải Huế
3.2.1 Xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ
Quy chế chi tiêu nội bộ được coi như là một cuốn cẩm nang tài chính
của đơn vị, mọi hoạt động thu chi của đơn vị phải theo quy chế đã ban hành.
Một quy chế hoàn chỉnh, phù hợp với mọi hoàn cảnh sẽ giúp người quản lý,
đặc biệt là người quản lý tài chính dễ dàng sử dụng, điều chỉnh linh hoạt, vận
hành thông suốt cùng với mọi hoạt động của đơn vị. Chính vì vậy hoàn thiện
quy chế chi tiêu nội bộ là một cách thức nhằm đạt được mục tiêu để phát triển
đơn vị.
85
Quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện hiện nay được xây dựng trên cơ
sở Nghị định 43/2006/NĐ-CP. Một trong những mục tiêu quan trọng của
Nghị định 43/2006/NĐ-CP là trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn
vị sự nghiệp, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất
lượng cao trong xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bước nâng cao thu nhập
cho người lao động. Qua 9 năm hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính theo
Nghị định 43/2006/NĐ-CP, về cơ bản tài chính Bệnh viện đã có những bước
tiến rõ rệt, đời sống của cán bộ nhân viên bệnh viện liên tục được nâng cao.
Bước sang năm 2016, khi mà trong cơ cấu giá dịch vụ kỹ thuật đã bao gồm
các chi phí đặc thù, lương vào thì nghị định 43/2006/NĐ-CP không còn phù
hợp nữa. Bệnh viện phải nghiên cứu các văn bản mới theo nghị định 85 và
Nghị định 16 để xây dựng mới một bản quy chế chi tiêu nội bộ phù hợp với
đơn vị mình trên cơ sở kế thừa những thành công của việc thực hiện theo
Nghị định 43.
Trong quá trình xây dựng và hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ mới cần
khắc phục những hạn chế mà quy chế cũ vẫn đang vướng mắt chưa giải quyết
được. Hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ trong giai đoạn mới cần xây dựng
một định mức tiêu chuẩn, tránh chung chung, đảm bảo những nguyên tắc sau:
+ Quy chế chi tiêu nội bộ phải đảm bảo cho bệnh viện hoàn thành
nhiệm vụ chính trị, thực hiện hoạt động thường xuyên phù hợp với tính đặc
thù trong lĩnh vực y tế nhưng vẫn đảm bảo kinh phí hoạt động có hiệu quả và
tăng cường hơn nữa công tác quản lý tài chính
+ Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cần phải lấy ý kiến đóng góp
của toàn thể cán bộ nhân viên Bệnh viện trên cơ sở công khai, dân chủ.
Nguyên tắc xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ là ưu tiên chi phí nghiệp vụ để
đảm bảo chất lượng chuyên môn, tăng thu, tiết kiệm các khoản chi hành
chính, phân công lao động, tổ chức nhân sự hợp lý có hiệu quả.
86
Để thực hiện được những nguyên tắc này, khi xây dựng quy chế chi
tiêu nội bộ cần thực hiện theo các bước sau:
- Trước hết cần xác định nhu cầu chi cho mỗi nhóm chi, tránh đưa ra
những định mức chung chung, mang tính lý thuyết, xác định cụ thể định mức
tiêu hao của mỗi hoạt động chi sẽ đem lại kết quả chính xác nhất.
- Xây dựng cơ chế trả lương, thu nhập tăng thêm, các khoản phụ cấp,
trợ cấp khác. Cần xây dựng một cơ chế trả lương theo năng suất lao động,
hiệu quả công việc. Điều này sẽ kích thích mọi người cố gắng lao động, công
tác để đạt kết quả tốt nhất
- Xây dựng cơ chế trích lập quỹ, đặc biệt là quỹ phát triển hoạt động
sự nghiệp và đặc biệt bổ sung thêm một quỹ mới đó là quỹ hỗ trợ khám
bệnh, chữa bệnh, do đó cần có sự tính toán, cân đối để các quỹ có đủ kinh
phí để hoạt động. Đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động trong việc sử dụng
các quỹ.
3.2.2 Đa dạng hóa và khai thác tốt nhất các nguồn thu
Nguồn thu đóng một vai trò rất quan trọng trong tài chính của một đơn
vị. Nguồn thu lớn đơn vị đó sẽ có nhiều kinh phí để sử dụng cho hoạt động
chuyên môn, mức độ đảm bảo chi thường xuyên cao, mức độ tự chủ tài chính
của đơn vị cũng sẽ tăng lên. Do đó, việc tập trung các nguồn lực để khai thác
tốt nhất các nguồn thu là một vấn đề trong quan trọng nhất mà các Bệnh viện
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính nói chung và Bệnh viện Giao thông vận tải
Huế nói riêng quan tâm
Qua nghiên cứu thực trạng tại Bệnh viện cho thấy một trong những nội
dung quan trọng nhất của cơ chế tự chủ tài chính là tận dụng và khai thác tốt
nhất các nguồn thu, điều này không chỉ cải thiện khả năng tài chính của Bệnh
viện mà còn giúp Bệnh viện đứng vững trước những thay đổi của môi trường
bên ngoài.
87
Bệnh viện giao thông vận tải Huế là đơn vị sự nghiệp có thu tự đảm
bảo một phần chi phí hoạt động. Nguồn kinh phí hoạt động chủ yếu thu được
từ hai nguồn chính đó là Nguồn thu ngân sách Nhà nước và nguồn thu sự
nghiệp y tế. Khi Bệnh viện thực hiện cơ chế tự chủ tài chính thì nguồn kinh
phí ngân sách Nhà nước cấp ngày càng hạn chế và có xu hướng giảm đi.
Trong điều kiện đó, việc đa dạng hóa tăng cường khai thác các nguồn thu là
giải pháp tốt nhất. Trong thời gian tới, Bệnh viện cần xác định rằng nguồn thu
sự nghiệp y tế phải là nguồn thu chủ đạo và quan trọng nhất của Bệnh viện.
Đa dạng hóa nguồn thu chính là hoạt động đa dạng hóa nguồn thu sự nghiệp y
tế. Nguồn thu sự nghiệp y tế bao gồm: Nguồn thu từ Bảo hiểm y tế, nguồn thu
từ viện phí trực tiếp, nguồn thu khác.
Để tăng cường huy động nguồn thu một cách hợp lý đối với Bệnh viện
trong thời gian ngắn tới, cần thực hiện một số giải pháp sau:
+ Tăng cường nguồn thu từ Ngân sách Nhà nước cấp: Mặc dù kinh phí
thường xuyên là do Ngân sách Nhà nước cấp hàng năm ngày càng thấp nhưng
hiện tại nó vẫn là nguồn kinh phí ổn định cho các Bệnh viện công lập, bởi
ngoài kinh phí chi thường xuyên, Ngân sách Nhà nước còn đầu tư với khối
lượng lớn cho Bệnh viện dưới các dự án đầu tư xây dựng cơ bản, sửa chữa lớn
tài sản cố định, và các chương trình mục tiêu quốc gia.. Do đó, yêu cầu các
nhà quản lý tài chính Bệnh viện cần xây dựng dự toán hàng năm sao cho phù
hợp với nhu cầu, tranh thủ những lúc Ngân sách Nhà nước còn cấp để đầu tư
các trang thiết bị thiết yếu cho hoạt động bệnh viện hiện tại và trong tương lai.
+ Điều chỉnh chính sách viện phí: Mức giá viện phí đang áp dụng tại
Bệnh viện được áp dụng theo quyết định 41/2013/QĐ-UBND Tỉnh Thừa
Thiên Huế. Có thể nói mức giá này tuy được thay đổi mới nhất so với trước
đây nhưng nhìn chung, nó được xây dựng theo quyết định của ủy ban Nhân
88
dân Tỉnh nên vẫn thấp hơn nhiều so với mức giá chung của cả nước. Giá dịch
vụ y tế cần được tính đúng, tính đủ các chi phí phục vụ người bệnh. Một khi
giá dịch vụ y tế được thay đổi thi mức thu khám chữa bệnh sẽ cao hơn.
Một điều quan trọng để gia tăng nguồn thu đó là đi đôi với điều chỉnh
chính sách viện phí, cần nâng cao chất lượng khám chữa bệnh không chỉ về
chuyên môn mà còn về trang thiết bị y tế. Điều này sẽ giảm bớt tỷ lệ chuyển
viện. Khi giá khám chữa bệnh cao, nguồn quỹ khám chữa bệnh không đổi, tỷ
lệ chuyển viện cao sẽ dẫn tới vỡ quỹ khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế của Bệnh
viện, Bệnh viện sẽ rơi vào tình trạng “làm không công” tức là làm nhưng
không thu được đồng nào.
+ Tăng cường các nguồn thu khác: Có thể nói nguồn thu khác chủ yếu
ở Bệnh viện đó là nguồn thu chủ yếu từ hoat động khám chữa bệnh theo yêu
cầu, cho những người không sử dụng thẻ Bảo hiểm y tế hoặc không có thẻ
Bảo hiểm y tế. Để thu hút được nguồn thu cao từ loại hình khám chữa bệnh
này, Bệnh viện nên hướng hoạt động này theo hướng liên doanh, liên kết, xã
hội hóa. Khi thực hiện nghị định 85/2012/NĐ-CP, loại hình này sẽ được tạo
điều kiện thuận lợi hơn về các thủ tục hành chính đó là không phải lập đề án
trình Bộ Giao thông phê duyệt mà chỉ cần lập đề án, Giám đốc Bệnh viện phê
duyệt, sau đó chỉ cần trình lên cấp quản lý trực tiếp là Cục Y tế Giao thông
vận tải. Đây là nét mới sẽ giúp Bệnh viện phát triển chuyên môn kỹ thuật,
mạnh dạn đầu tư trang thiết bị máy móc, nâng cao chất lượng dịch vụ tăng
nguồn thu, đáp ứng tốt nhu cầu của đối tượng có khả năng chi trả cao, giúp họ
có thể tiếp cận được các dịch vụ khám chữa bệnh cao.
3.3.3 Quản lý sử dụng hiệu quả các khoản chi
Hiệu quả sử dụng các khoản chi ở Bệnh viện được thể hiện trên số kinh
phí mà Bệnh viện tiết kiệm được sau khi hoàn thành các nhiệm vụ được giao,
89
thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và nộp các khoản phải nộp khác theo quy
định. Nguồn kinh phí mà Bệnh viện tiết kiệm được sẽ là căn cứ để Bệnh viện
trả thu nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức trong bệnh viện và trích lập các
quỹ để phục vụ cho hoạt động của Bệnh viện. Quản lý các khoản chi nhằm
đảo bảo chi thường xuyên tiết kiệm, hiệu quả là một trong những mục tiêu
quan trọng của cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện.
Để nâng cao hơn nữa trong việc quản lý hiệu quả các khoản chi, bệnh
viện cần phải thực hiện tốt những nội dung sau:
+ Trước hết đó là công tác lập dự toán, quyết toán hàng năm của đơn
vị phải được chấp hành tốt. Các khoản chi phải được phê duyệt. Quá trình
thực hiện chi phải được giám sát chặt chẽ, tuân thủ theo đúng nguyên tắc,
đúng mục đich và phải tuân theo các khoản, mục chi của Mục lục ngân sách
Nhà nước.
+ Đảm bảo chi cho con người hợp lý, tiết kiệm tối đa trong các khoản
chi về hành chính. Ưu tiên cao cho nhóm chi về nghiệp vụ chuyên môn và chi
mua sắm, sửa chữa vì đây là các yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
khám chữa bệnh. Quản lý chặt chẽ các khoản tiền thưởng, chi thưởng đúng
người, đúng mục đích, đúng việc trên cơ sở áp dụng các chế độ của Nhà nước
và các quy định của Bệnh viện. Quản lý tốt công tác hội thảo, hội nghị, hạn
chế những cuộc họp không cần thiết, hạn chế số lượng và thành viên tham gia
để tránh lãng phí cho Bệnh viện.
+ Rà soát hoàn thiện quy chế chi tiêu nội bộ của Bệnh viện. Khi xây
dựng quy chế chi tiêu nội bộ phải có tầm nhìn xa, bao quát trọn vẹn các nguồn
thu và các nội dung chi, xây dựng các định mức chi hợp lý, phù hợp với hoàn
cảnh hiện tại của Bệnh viện, không xa rời thực tế. Ngoài định mức thu chi,
quy chế chi tiêu nội bộ cần xây dựng định mức khoán chi quản lý hành chính,
90
định mức tiêu hao vật tư của các loại trang thiết bị hiện có trong Bệnh viện,
khi đó mới tránh được tình trạng sử dụng lãng phí vật tư tiêu hao dẫn tới
không quản lý được. Khi xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ cần xây dựng càng
chi tiết, cụ thể, bao quát được toàn bộ các khoản chi tiêu thì quá trình quản lý
chi tiêu càng dễ dàng, thuận lợi, góp phần đảm bảo tiết kiệm chi cho đơn vị
đạt hiệu quả cao.
+ Thường xuyên vận động, tuyên truyền cán bộ, viên chức trong bệnh
viện triệt để thực hiện thực hành tiết kiệm, chống lãng phí theo đúng chủ
trương của Đảng và Nhà nước, góp phần tiết kiệm chi cho đơn vị.
+ Càn có biện pháp và quan điểm nhất quán trong công tác tuyển dụng,
bồi dưỡng, đào tạo và sử dụng cán bộ. Kiên quyết không bố trí, sử dụng cán
bộ trái ngành, trái nghề đào tạo, trình độ không tương thích với yêu cầu công
việc được giao (Ví dụ như học y sỹ không được thực hiện chăm sóc bệnh
nhân như điều dưỡng, phải có chứng chỉ chuyển đổi), dẫn đến lãng phí nguồn
lực tài chính, nguồn lực con người, không phát huy được vai trò, năng lực
trình độ và tâm huyết cán bộ, gây mất công bằng trong phân phối.
3.3.4 Hoàn thiện cơ chế trả lương và phân phối thu nhập
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế là đơn vị sự nghiệp công lập, tự đảm
bảo một phần kinh phí hoạt động, do đó Bệnh viện được phép đưa ra các biện
pháp nhằm tăng thu, tiết kiệm chi và sử dụng khoản chênh lệch thu chi trả thu
nhập tăng thêm cho cán bộ, viên chức. Động lực lao động của một cá nhân
chính là thành quả mà người đó được hưởng gồm giá trị vật chất và giá trị
tinh thần.
Nguồn kinh phí mà Bệnh viện tiết kiệm được sẽ là căn cứ để trả thu
nhập tăng thêm cho cán bộ viên chức và trích lập các quỹ để phục vụ cho hoạt
động của Bệnh viện. Hiện tại, cơ chế phân phối thu nhập tăng thêm tại Bệnh
91
viện đang được tính chủ yếu dựa trên trình độ và trách nhiệm công việc, chưa
dựa vào hiệu quả công việc.
Hệ số phân phối thu nhập tăng thêm tính trên cơ sở các tiêu thức: trình
độ chuyên môn nghiệp vụ, trách nhiệm công tác. Bên cạnh đó, thu nhập tăng
thêm còn dựa vào thái độ, trách nhiệm và việc chấp hành kỷ luật lao động của
đơn vị theo quy định phân loại lao động theo A, B, C.
Tiền thu nhập tăng thêm cho cán bộ hiện tại được áp dụng theo công
thức như sau:
TNTT=AxBx[K+H1+H2]xM
Trong đó:
TNTT: Thu nhập tăng thêm
A: Mức thu nhập tăng thêm cho một hệ số mà đơn vị xác định
B: Hệ số lương hiện tại của cán bộ
K: Hệ số phân phối thu nhập chung
H1: Hệ số phân phối theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
H2: Hệ số phân phối theo trách nhiệm công việc
M: Mức độ hoàn thành công việc của cá nhân
(A=100%, B= 80%, C= 60%, D= không hưởng hệ số tăng thêm)
Hiện tại cách tính này chưa đem lại hiệu quả trong công việc. Để có thể
thực hiện công bằng trong phân phối thu nhập tăng thêm cần phải căn cứ thêm
vào hệ số mức độ hoàn thành công việc của tập thể, chi tiết hơn trong hệ số
trình độ chuyên môn, không căn cứ vào hệ số lương mà căn cứ vào thâm niên
công tác, cụ thể:
TNTT =AxCx[K+H1+H2]xM1XM2
Trong đó:
TNTT: Thu nhập tăng thêm
92
A: Mức thu nhập tăng thêm cho một hệ số mà đơn vị xác định. Hệ số
này thường được lấy theo mức lương cơ sở. Tùy vào điều kiện cụ thể của từng
giai đoạn để xác định hệ số này.
C: Thâm niên công tác
K: Hệ số phân phối thu nhập chung, hệ số này thường được xác định căn
cứ vào chênh lệch thu chi hàng tháng, trích 35% trên tổng số chênh lệch đó.
H1: Hệ số phân phối theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ
H2: Hệ số phân phối theo trách nhiệm công việc
M1: Mức độ hoàn thành công việc của tập thể
(A=100%, B= 80%, C=60%)
M2: Mức độ hoàn thành công việc của cá nhân
(A=100%, B= 80%, C= 60%, D= không hưởng hệ số tăng thêm)
Sự thay đổi thứ nhất: Thay vì sử dụng hệ số lương mà cá nhân đó
nhận bên phần thu nhập chính, thì nên sử dụng tiêu chí thâm niên công tác sẽ
tạo ra tính công bằng trong sự đóng góp hơn.
Một số hệ số trong tiêu chí thâm niên công tác theo bảng 3.1:
Bảng 3.1: Hệ số trong tiêu chí thâm niên công tác
Tiêu chí thâm niên công tác (C) Hệ số
Dưới 1 năm công tác 0
Từ 1 đến dưới 5 năm 1
Từ 5 đến dưới 10 năm 1,1
Từ 10 năm đến dưới 15 năm 1,2
Từ 15 năm đến dưới 20 năm 1,3
Từ 20 năm đến dưới 25 năm 1,4
Từ 25 năm trở lên 1,5
93
Sự thay đổi thứ hai: thay đổi trong tiêu chí trình độ chuyên môn
Bảng 3.2: Hệ số trong tiêu chí trình độ chuyên môn
Hệ số cũ Hệ số mới Tiêu chí trình độ chuyên môn (H1) (hiện có) đề xuất
Lao động phổ thông, sơ cấp 0 0
Trung cấp, 0,1 0,1
Cao đẳng 0,1 0,15
Đại học 0,2 0,2
Sau đại học: thạc sỹ, Chuyên khoa I 0,2 0,3
Tiến sỹ, chuyên khoa II 0,2 0,4
Việc thay đổi về tiêu chí trình độ chuyên môn sẽ khuyến khích cán bộ,
nhân viên không ngừng học tập, nâng cao trình độ chuyên môn để góp phần
đem lại thương hiệu cho bệnh viện cũng như tăng nguồn thu cho bệnh viện.
Sự thay đổi thứ ba: đó là hệ số M1: Mức độ hoàn thành công việc của
tập thể. Các căn cứ để xác định mức độ hoàn thành của tập thể là vào chỉ tiêu
hoạt động khám chữa bệnh, chỉ tiêu hoạt động mà phòng Kế hoạch tổng hợp
ban hành hàng năm.
Bảng 3.3: Mức độ hoàn thành công việc của tập thể
Tỷ lệ mức Xếp Mức độ hoàn thành công việc của tập thể (M1) hƣởng (%) loại
A Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao 100
(vượt chỉ tiêu kế hoạch đã giao)
Hoàn thành nhiệm vụ được giao (Đạt bằng chỉ tiêu B 80
kế hoạch đã giao)
Chưa hoàn thành nhiệm vụ (không đạt chỉ tiêu kế C 60
hoạch, chưa làm tốt công tác chuyên môn...)
94
Với các đề xuất thay đổi như trên hi vọng cán bộ nhân viên tại bệnh
viện sẽ được hưởng thành quả xứng đáng với năng suất lao động bỏ ra, tạo
động lực làm việc cho cán bộ viên chức. Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho
cán bộ tại Bệnh viện lúc này sẽ được thực hiện theo nguyên tắc: người nào
có hiệu suất cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi được trả
nhiều hơn.
3.3.5 Đổi mới công tác quản lý tài chính, nâng cao năng lực người lãnh đạo
Mặc dù hiện tại Bệnh viện vẫn đang xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ
dựa trên cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP, tức là đơn vị
vẫn được Nhà nước cấp Ngân sách chi thường xuyên. Tuy nhiên theo lộ trình
tính giá dịch vụ y tế (theo NĐ 16/2015/NĐ-CP) thì đến năm 2016, Giá dịch
vụ y tế đã tính đủ chi phí tiền lương, chi phí trực tiếp (chưa tính đủ chi phí
quản lý và chi phí khấu hao tài sản cố định). Điều này có nghĩa là đến thời
điểm này, Nghị định 43 sẽ không còn phù hợp nữa. Bệnh viện cần phải có sự
thay đổi đồng bộ trong tổ chức, quản lý, đổi mới về cơ chế quản lý tài chính.
Đi đôi với đổi mới công tác quản lý tài chính, Bệnh viện cần tăng
cường tính công khai, minh bạch trong quản lý tài chính hơn nữa. Trước hết
đó là công khai dự toán,quyết toán tài chính hàng năm cho cán bộ nhân viên
trong Bệnh viện đề biết, Công khai các tiêu chuẩn định mức, công khai việc
trích lập và sử dụng các quỹ, công khai phương án chi trả thu nhập tăng thêm
cho cán bộ...Khi các vấn đề này được công khai,minh bạch, quản lý tài chính
sẽ nhận được phản hồi tốt, mọi người nhận thức được tầm quan trọng công
việc của mình và lợi ích mình sẽ nhận được.
Bên cạnh đó để công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện đạt hiệu quả
cao thì vấn đề kiểm tra, kiểm soát tài chính trong đơn vị là rất cần thiết. Việc
kiểm tra, kiểm soát tài chính phải được thực hiện từ bên trong và bên ngoài
đơn vị.
95
Kiểm tra, kiểm soát tài chính từ bên trong tức là Bệnh viện phải luôn tự
kiểm tra công tác tài chính kế toán của Bệnh viện như: việc chấp hành dự toán
của năm, chấp hành quy chế chi tiêu nội bộ, tình hình tiết kiệm, chống lãng
phí, chấp hành cơ chế, chính sách về tài chính, tình hình thực hiện thu, chi tài
chính, quản lý và sử dụng tài sản, sử dụng các quỹ của Bệnh viện. Thông qua
công tác tự kiểm tra, kiểm soát tài chính, Bệnh viện sẽ sớm phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời các sai phạm để kịp thời xử lý và đưa ra biện pháp xử lý, khắc
phục nhằm tăng cường công tác quản lý tài chính tại Bệnh viện ngày càng
hiệu quả hơn.
Kiểm tra, kiểm soát tài chính từ bên ngoài tức là việc kiểm tra, kiểm
soát hoạt động tài chính Bệnh viện còn được thực hiện bởi các cơ quan chức
năng như: Cục Y tế Giao thông vận tải, Bộ Giao thông vận tải, Kho bạc Nhà
nước tỉnh, điều này thể hiện sự kiểm soát chi chặt chẽ. Trong thời gian tới,
Bệnh viện cần chuyển tất cả các khoản chi qua kho bạc Nhà nước để chi để
đảm bảo rằng các khoản thu chi của Bệnh viện đều được kiểm soát chặt chẽ từ
việc tuân thủ đúng dự toán được giao, quy chế chi tiêu nội bộ đã được duyệt.
Trong quá trình thực hiện kiểm soát chi tại Kho bạc Nhà nước, nếu phát hiện
những thiếu sót, sai phạm của Bệnh viện để có biện pháp khắc phục, chấn
chỉnh kịp thời, đảm bảo cho công tác quản lý tài chính của Bệnh viện được
thực hiện tốt.
Trong thời gian tới, Bệnh viện sẽ không được Ngân sách nhà nước cấp
cho chi thường xuyên nữa, do đó, Bệnh viện phải tiền hành đổi mới cơ chế
quản lý tài chính và có trách nhiệm sủ dụng các nguồn vốn, tài sản và nguồn
nhân lực có hiệu quả, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí để đảm bảo hoàn
thành nhiệm vụ chính trị được giao, tạo điều kiện cho Bệnh viện phát triển
theo lộ trình đã lập, cải thiện đời sống cán bộ viên chức và gắn trách nhiệm
với lợi ích của cán bộ, viên chức với Bệnh viện trong hoạt động chuyên môn
nghiệp vụ.
96
Một hạn chế của Bệnh viện hiện tại đó là năng lực lãnh đạo của các cán
bộ quản lý khoa phòng về tự chủ tài chính còn thấp, nhận thức về tự chủ tài
chính của một bộ phần không nhỏ cán bộ quản lý và cán bộ chuyên môn y tế
còn nặng tư tưởng bao cấp, thiếu chủ động sáng tạo trong thực hiện nhiệm vụ,
chưa đưa ra được các biện pháp và hoat động cụ thể, kiến thức. Để khắc phục
được điều này cần nâng cao nhận thức về tự chủ tài chính trong toàn viện và
đặc biệt là các đối tượng quản lý thông qua hình thức tuyên truyền, phải thấy
được sự tác động qua lại giữa bệnh viện và người lao động. Một cơ chế tự chủ
tài chính phát huy tác dụng và thiết thực trong Bệnh viện thì đội ngũ cán bộ,
viên chức phải thấy được lợi ích của cơ chế mới tới bệnh viện cũng như sự
tác động của nó tới bản thân mỗi người lao động và Bệnh viện. Điều này đòi
hỏi người lãnh đạo phải am hiểu về những quy định mới, về quy chế mới, có
thể giải đáp mọi thắc mắc của cán bộ, nhân viên. Đây là một nghệ thuật của
nhà lãnh đạo cần hướng tới và hoàn thiện hơn.
3.3.6 Một số giải pháp khác
Tăng cường xã hội hóa, liên doanh liên kết trong mua sắm trang
thiết bị y tế.
Một khi ngân sách nhà nước không còn cấp cho Bệnh viện thi việc tăng
cường xã hội hóa, liên doanh liên kết sẽ giúp Bệnh viện có nguồn vốn để đầu
tư mua sắm trang thiết bị y tế, đảm bảo có lợi nhuận để tái đầu tư. Việc xã hội
hóa để phục vụ lợi ích chung cho toàn Bệnh viện, cho bệnh nhân chớ không
phải vì lợi ích nhóm. Để tránh được tiêu cực có thể xảy ra, tạo sự công bằng
giữa các nhóm lợi ích, Bệnh viện cần xây dựng một đề án xã hội hóa hoặc liên
doanh, liên kết với các đơn vị khác và trình cấp trên xem xét, ký duyệt.
Đẩy mạnh công tác quản lý và sử dụng tài sản.
Bệnh viện Giao thông vận tải Huế là một Bệnh viện công lập, do đó,
hàng năm, Bệnh viện đều được cấp ngân sách để thực hiện mua sắm, sữa chữa
97
trang thiết bị y tế tại Bệnh viện. Phần lớn những tài sản này là những tài sản
có giá trị lớn, do đó việc quản lý và sử dụng tài sản hiệu quả sẽ góp phần quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, nâng cao nguồn thu,
giảm bớt các chi phí sửa chữa không cần thiết, góp phần quan trọng trong việc
thực hiện tự chủ tài chính của Bệnh viện.
Để việc quản lý và sử dụng tài sản có hiệu quả, đem lại lợi ích chung
cho Bệnh viện cần thực hiện các nội dung sau:
+ Cần ban hành một quy chế quản lý và sử dụng tài sản, trong đó, cần
quy định chi tiết và cụ thể các thủ tục về trình tự mua sắm trang thiết bị, tài
sản theo quy định của luật đấu thầu, quy trình quản lý, sử dụng, điều chuyển,
sửa chữa, thay thế, bán, thanh lý tài sản, quy định rõ ràng và cụ thể trách
nhiệm, quyền hạn của các khoa phòng, cá nhân trong công tác quản lý và sử
dụng tài sản...
+ Hàng năm, phải tổ chức kiểm kê tài sản, thực hiện trích khấu hao tài
sản, nhượng bán, thanh lý tài sản theo quy định của Pháp luật hiện hành
+ Cần có biện pháp thích hợp để xử lý các trường hợp sai phạm trong
quản lý và sử dụng tài sản gây lãng phí, thất thoát tài sản.
Một khi không còn được Nhà nước cấp Ngân sách, xu hướng tới, Bệnh
viện sẽ phải thực hiện quản lý tài sản theo cơ chế quản lý tài sản của doanh
nghiệp. Bệnh viện phải xác định lại giá trị của các tài sản, giá trị khấu hao của
các tài sản để lập phương án quản lý tài sản hiệu quả nhất.
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý tài chính.
Ngày nay, việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý
bệnh viện đã trở thành một yêu cầu cấp bách nhằm nâng cao chất lượng của
công tác quản lý bệnh viện, góp phần thúc đầy bệnh viện phát triển toàn diện,
từng bước đáp ứng yêu cầu về khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe cho
nhân dân. Việc ứng dụng công nghệ thông tin giúp các Bệnh viện quản lý và
98
sử dụng hiệu quả các nguồn lực, thống nhất trong thu viện phí, công khai
minh bạch tài chính, giúp kiểm soát và sử dụng thuốc hợp lý an toàn.
Hiện tại Bệnh viện đang sử dụng phần mềm quản lý Bảo hiểm y tế cho
Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành, về cơ bản, phần mềm đã hỗ trợ công tác
thanh quyết toán chi phí khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế rất nhiều, tiện lợi
trong công tác quản lý các chi phí phát sinh trong quá trình khám chữa bệnh
bảo hiểm y tế. Xét về lâu dài, Bệnh viện nên đầu tư mua hoặc thuê phần mềm
quản lý Bệnh viện. Đây là phần mềm quản lý đồng bộ người bệnh trong suốt
quá trình điệu trị, quản lý chung tất cả các hoạt động của Bệnh viện, không
chỉ phục vụ cho công tác khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế mà còn cho các hoạt
động khác. Hiện nay, hầu hết các Bệnh viện lớn đều đã đầu tư xây dựng cho
mình phần mềm quản lý bệnh viện phù hợp với đặc thù của Bệnh viện mình
với chi phí rất lớn. Tùy theo tình hình tài chính của Bệnh viện hiện tại có thể
cân đối, xem xét để thuê phần mềm quản lý Bệnh viện để sử dụng. Qua tìm
hiểu, có thể thấy sự tiện dụng của phần mềm này công tác quản lý, đặc biệt là
công tác quản lý tài chính, nó đáp ứng các yêu cầu quản lý nghiệp vụ của
Bệnh viện:
+ Quản lý tiếp nhận bệnh nhân khám bệnh: là đầu vào khai báo, đăng
ký, chuẩn hóa thông tin về người bệnh, đảm bảo toàn bộ hệ thống hoạt động
xuyên suốt từ lúc tiếp nhận bệnh nhân vào viện cho đến khi kết thúc quá trình
khám chữa bệnh, tự động phân loại đối tượng thu.
+ Quản lý cận lâm sàng: quản lý tất cả két quả thực hiện xét nghiệm,
chẩn đoán hình ảnh của người bệnh trong suốt quá trình khám chữa bệnh mà
không bị bỏ sót
+ Quản lý lâm sàng: quản lý tất cả các thông tin hoạt động ở các khoa
nội trú và lưu trữ bệnh án điện tử chi tiết của Bệnh nhân.
99
+ Quản lý tài chính: quản lý được tình tình thanh toán của Bệnh nhân,
tình hình tạm ứng, quản lý chặt chẽ hoạt động thu viện phí. Giúp người thu
viện phí một cách nhanh chong, thuận tiện, chính xác, tránh được các thủ tục
hành chính rườm rà tốn nhiều thời gian trong suốt quá trình khám chữa bệnh
+ Quản lý dược: Thống nhất được quản lý dược trong toàn viện, tránh
được tình trạng thất thoát thuốc, gây tốn kém, lãng phí. Giúp quản lý được
danh mục các loại thuốc, tên thuốc, hàm lượng thuốc, giá thuốc, hạn sử dụng,
xuất nhập tồn...
+ Quản lý chung: có thể xuất ra các loại báo cáo theo nhu cầu quản lý,
thấy được hoạt động, hiệu quả của từng khoa
+ Quản trị hệ thống: Phục vụ việc phân quyền sử dụng cho từng người,
nhóm người sử dụng theo dõi, kiểm tra việc cập nhật dữ liệu trên toàn hệ thống.
Ngoài ra để quản lý tài chính có hiệu quả, Bệnh viện vừa chuyển sang
sử dụng phần mềm kế toán MiSa. Đây là một phần mềm hữu ích, phục vụ cho
công tác quản lý tài chính Bệnh viện rất nhiều. Trong thời gian tới, khi đã sử
dụng thành thạo cần khai thác hết các chức năng của phần mềm để việc quản
lý tài chính tiện lợi, nhanh chóng, chính xác.
3.3 Kiến nghị
3.3.1 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước: Bộ GTVT, Bộ Tài chính,
Bộ Y tế
Để phát triển hoạt động sự nghiệp và hoàn thiện cơ chế tự chủ tại mỗi
đơn vị thì các quy định, cơ chế chính sách của Đảng và Nhà nước đóng vai trò
là cơ sở, nền tảng để các đơn vụ hoạt động. Nếu các cơ chế chính sách không
phù hợp hoặc không đồng bộ có thể là rào cản gây khó khăn cho các đơn vị sự
nghiệp công lập trong quá trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Chính vì
vậy, sự can thiệp gián tiếp của Nhà nước thông qua các cơ chế chính sách là
rất quan trọng, tạo động lực cho các đơn vị trong quá trình thực hiện cơ chế tự
100
chủ. Để tạo điều kiện cho các Bệnh viện công lập nói chung và Bệnh viện
Giao thông vận tải Huế nói riêng hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của đơn
vị mình, các cơ quan quản lý cần:
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống các văn bản, chính sách về tài
chính trong lĩnh vực y tế.
Trên cơ sở đánh giá tình hình, kết quả và những khó khăn tồn tại sau
nhiều năm thực hiện theo cơ chế tự chủ tài chính, việc đổi mới hoàn thiện hệ
thống văn bản quản lý nhà nước về chế độ quản lý tài chính là yêu cầu được
đặt ra với cơ quan quản lý Nhà nước. Ví dụ như Chính phủ đã ban hành Nghị
định 85/2012/NĐ-CP về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị
sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập, Nghị định 16/2015/NĐ-CP quy định cơ chế
tự chủ tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập, nhưng cho đến nay vẫn chưa
ban hành bất cứ một thông tư nào hướng dẫn thực hiện Nghị định, các cơ chế
đi kèm chưa đồng bộ, các đơn vị sự nghiệp công lập nói chung và Bệnh viện
Giao thông vận tải Huế nói riêng còn gặp nhiều lúng túng trong việc áp dụng
theo Nghị định mới dẫn tới vẫn tiếp tục sử dụng Nghị định 43/2006/NĐ_CP.
Vì vậy, các cơ quan quản lý Nhà nước cần có các giải pháp tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị sự nghiệp công
lập thúc đẩy việc đổi mới cơ chế quản lý. Một trong những nguyên nhân dẫn
tới việc thực hiện cơ chế tự chủ tài chính chưa triệt để và hiệu quả đó là
những tồn tại về cơ chế, chính sách, các văn bản pháp luật hướng dẫn chậm,
chồng chéo, chưa đồng bộ, chưa phù hợp với tình hình thực tiễn gây khó khăn
cho quá trình triển khai.
Sửa đổi, bổ sung những quy định về tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ
thuật phù hợp với thực tiễn và tạo điều kiện cho các đơn vị sự nghiệp công
lập đổi mới cơ chế quản lý. Hệ thống văn bản quy định các tiêu chuẩn, chế độ,
101
định mức đã bộc lộ những bất cập, lạc hậu, gây khó khăn rất nhiều cho các
Bệnh viện công lập khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính. Vì vậy, sửa đổi các
định mức, tiêu chuẩn phù hợp vói điều kiện thực tiến hiện nay là yêu cầu
khách quan nhằm tạo cơ chế thuận lợi hơn trong việc thực hiện quyền tự chủ
tài chính. Việc xây dựng các tiêu chuẩn, định mức kinh tế kỹ thuật cần phải
được tính toán kỹ càng dựa trên các căn cứ khoa học và cơ sở khách quan để
tránh tình trạng các tiêu chuẩn, định mức không có tính thực tiến, kìm hãm sự
phát triển của hoạt động sự nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế chính sách tài chính về xã hội hóa, liên doanh,
liên kết
Việc hoàn thiện các cơ chế, chính sách về xã hội hóa, liên doanh, liên
kết, giảm bớt các thủ tục chồng chéo, rườm rà nhằm khuyến khích, thúc đẩy
và mở rộng các hình thức xã hội hóa, liên doanh, liên kết trong các Bệnh viên
công lập.
Thực hiện tốt công tác kiểm tra, kiểm soát về tài chính đối với các
đơn vị sự nghiệp công lập
Cơ chế tự chủ tài chính đã giúp cho các đơn vị sự nghiệp công mở rộng
quyền chủ động, linh hoạt trong thu chi của đơn vị minh, nhưng điều đó
không có nghĩa là thu chi tùy tiện theo ý muốn của các đơn vị. Tự chủ phải
được đặt trong khuôn khổ chung của pháp luật. Do đó, các cơ quan quản lý
Nhà nước về tài chính cần phải tăng cường kiểm tra, kiểm soát, giám sát việc
thực hiện các văn bản, chính sách chế độ tài chính của các đơn vị.
Tại Bệnh viện giao thông vận tải Huế, ngoài cơ quan chủ quản là Cục y
tế giao thông vận tải trực tiếp kiểm tra, giám sát, phê duyệt dự toán, xét duyệt
quyết toán thì các cơ quan khác như Kiểm toán Nhà nước, Kho bạc Nhà nước
cũng cần tăng cường công tác kiểm tra, giám sát. Trước hết là giúp đơn vị
thực hiện tốt công tác quản lý tài chính, sau đó là xem các văn bản đã ban
hành có phù hợp hay không từ đó có biện pháp thay đổi cho phù hợp.
102
3.3.2 Đối với cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam
Sửa đổi và điều chỉnh giá viện phí: Việc sửa đổi, xây dựng lại cơ cấu
giá viện phí, ban hành mới các quy định liên quan đến giá viện phí đối với các
Bệnh viện công lập là rất cần thiết, triển khai khung giá dịch vụ y tế theo
hướng tính đúng, tính đủ, nhằm đảm bảo nguồn thu cho đơn vị, giảm sự bao
cấp từ Ngân sách Nhà nước. Song hành với việc điều chỉnh giá viện phí, Nhà
nước cần có các biện pháp đảm bảo an sinh xã hội, hỗ trợ người nghèo, người
có thu nhập thấp qua. Việc điều chỉnh giá viện phí làm tăng quyền lợi cho các
đối tượng tham gia Bảo hiểm y tế.
Thay đổi cơ chế quản lý, thanh quyết toán Bảo hiểm y tế
Trong những năm gần đây, khi giá dịch vụ khám chữa bệnh của bệnh
nhân Bảo hiểm y tế đã được thay đổi một phần cho phù hợp với những yêu
cầu mới, nhưng cơ quan bảo hiểm xã hội Việt nam vân không thay đổi cơ chế
quản lý, cách tính quỹ khám chữa bệnh như hiện tại gây khó khăn nhiều cho
các Bệnh viện, bởi vì cách tính quỹ như hiện tại của Bảo hiểm xã hội Việt
Nam cùng với lộ trình giảm thẻ dẫn đến nguồn quỹ của các Bệnh viện tuyến
trên bị hạn chế, trong khi nguồn quỹ của các trạm y tế xã phường thì rất
nhiều, không sử dụng hết. Điều này dẫn đến các Bệnh viện tuyến trên luôn
phải đối mặt với chi phí vượt quỹ, vượt trần đa tuyến đến. Theo quy định của
Bảo hiểm xã hội Việt nam, một khi Bệnh viện bị vượt quỹ, vượt trần thì phải
có thời gian chờ đợi thẩm đinh, chờ nguồn, dẫn đến hầu hết các Bệnh viện bị
gác tiền hoặc không được hoàn trả tiền khám chữa bệnh Bảo hiểm y tế.
Nguồn tài chính của Bệnh viện sẽ bị phụ thuộc hoàn toàn vào cơ quan Bảo
hiểm xã hội dẫn đến tiêu cực trong cơ chế xin cho. Thêm vào đó, việc cơ quan
Bảo hiểm xã hội không thanh toán khoản chi phí vượt quỹ, vượt trần cho
Bệnh viện làm cho các Bệnh viện không có nguồn tài chính để chủ động trong
hoạt động tự chủ tài chính của mình, vô tình đẩy Bệnh viện thành một con nợ
103
với các nhà cung cấp thuốc, vât tư tiêu hao. Hiện tại, các Bệnh viện đều gặp
rất nhiêu khó khăn trong vấn đề vượt quỹ, vượt trần khám chữa bệnh Bảo
hiểm y tế. Thiết nghĩ, một khi đã thay đổi giá dịch vụ khám chữa bệnh thì các
cơ quan chức năng cũng nên xem xét để đồng bộ trong việc thay đổi các cơ
chế chính sách kèm theo.
Tiểu kết chƣơng 3
Các giải pháp và kiến nghị được đưa ra ở Chương 3 nhằm hoàn thiện việc
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính của Bệnh viện Giao thông vân tải Huế, tạo điều
kiện cho Bệnh viện khai thác tốt nhất các nguồn thu và sử dụng hiệu quả nhất
các nội dung chi. Từ đó tạo nền tảng tốt cho Bệnh viện chuyển sang một giai
đoạn mới trong tương lai là tự chủ tài chính theo hướng tự chủ hoàn toàn.
104
KẾT LUẬN
Trải qua 10 năm thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định số
43/2006/NĐ-CP, có thể nói Bệnh viện Giao thông vận tải Huế đã đạt được
những kết quả nhất định, chuyên môn Bệnh viện được nâng cao, tài chính có
nhiều đổi mới tích cực, đơn vị đã chủ động trong mọi hoạt động tài chính của
đơn vị mình, có kế hoạch sử dụng có hiệu quả nguồn tài chính, lao động, cơ
sở vật chất để nâng cao chất lượng các hoạt động dịch vụ.
Thực hiện cơ chế tự chủ theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP đã tạo hành
lang pháp lý rộng rãi cho việc phát huy tối đa quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm để tăng thu, tiết kiệm chi, tái đầu tư tích lũy phát triển Bệnh viện và cải
thiện đời sống cho cán bộ nhân viện tại Bệnh viện. Có thể thấy rằng đây là
chủ trương đúng đắn, phù hợp với xu thế phát triển kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, việc thực hiện cơ chế tự chủ tài
chính tại Bệnh viện không tránh khỏi những vướng mắc, khó khăn cần giải
quyết, do đó cần phải có sự nghiên cứu, bổ sung hoàn thiện cơ chế, chính sách
phù hợp với hoạt động của đơn vị.
Trên cơ sở lý luận và nghiên cứu thực tế tại Bệnh viện Giao thông vận
tải Huế về vấn đề thực hiện cơ chế tự chủ tài chính, đề tài đã tập trung gải
quyết được những vấn đề cơ bản sau:
- Làm rõ những vấn đề lý luận về thực hiện cơ chế tự chủ tài chính đối
với đơn vị sự nghiệp y tế công lập
- Phân tích thực trạng thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Giao
thông vận tải Huế giai đoạn 2013-2015, từ đó nêu lên được những khó khăn, tồn
tại đồng thời đưa ra được nguyên nhân của những khó khăn tồn tại đó.
- Định hướng sự phát triển trong thời gian tới của Bệnh viện và đề xuất
những giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại Bệnh viện Giao
thông vận tải Huế trong thời gian tới.
105
Trong thời gian tới, khi cơ chế chính sách về giá khám chữa bệnh, tiền
lương thay đổi, Bệnh viện phải chuyển sang thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
theo Nghị định 85/2012/NĐ-CP và Nghị định 16/2015/NĐ-CP nhằm đem lại
cho Bệnh viện sự đổi mới và phát triển toàn diện hơn, nhằm khai thác tối đa
tiềm năng, đồng thời thúc đẩy việc quản lý sử dụng các nguồn tài chính một
cách tiết kiệm, hiệu quả hơn. Bên cạnh đó, Bệnh viện sẽ phải tiếp tục củng cố
các hoạt động tài chính theo hương minh bạch, công khai, có kế hoạch. Phấn
đấu đưa quản lý tài chính thành một động lực nâng cao chất lượng chuyên
môn, tăng thu nhập cho cán bộ hơn nữa.
Trong phạm vi nghiên cứu giới hạn của đề tài luận văn và khả năng
trình độ của tác giả, luận văn không tránh khỏi những hạn chế nhất định. Tác
giả mong muốn rằng, những vấn đề đã được nêu ra trong luận văn có thể đóng
góp một phần nhỏ bé trong việc nâng cao hiệu quả thực hiện cơ chế tự chủ
của Bệnh viện Giao thông vận tải Huế nói riêng và các đơn vị sự nghiệp công
lập về lĩnh vực y tế nói chung.
106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bệnh viện Giao thông vận tải Huế, Báo cáo tài chính các năm 2012,2013,
2014,2015, Huế
2. Bệnh viện Giao thông vận tải Huế, Báo cáo tổng kết công tác khám chữa
bệnh các năm 2012, 2013, 2014, 2015, Huế
3. Bệnh viện giao thông vận tải Huế, Quy chế chi tiêu nội bộ Bệnh viện Giao
thông vận tải Huế các năm 2012-2015, Huế
4. Bộ Tài chính (2006), Thông tư 71/2006/TT-BTC hướng dẫn thực hiện nghị định 43/2006/NĐ_CP ngày 25/4/2006 của Chính Phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
5. Bộ Tài chính (2006), Sửa đổi bổ sung thông tư số 71/2006/TT_BTC ngày
09/08/2006 của Bộ tài Chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ_CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội
6. Bộ Y tế (2007), Thông tư số 15/2007/TT-BYT ngày 12/12/2007 hướng dẫn thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về việc sử dụng tài sản để liên doanh, liên kết hoặc góp vốn liên doanh, mua sắm trang thiết bị phục vụ hoạt động dịch vụ của các cơ sở y tế công lập, Hà Nội
7. Bộ Y tế - Bộ Nội Vụ (2008), Thông tư liên tịch số 02/2008/TTLT-BYT-BNV
ngày 24/01/2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 43/2006/NĐ_CP đối với đơn vị sự nghiệp công lập trong lĩnh vực y tế, Hà Nội
8. Bộ Y tế - Bộ Nội Vụ (2007), Thông tư liên tịch số 08/2007/TTLT-BYT-BNV ngày 5/6/2007 hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các cơ sở y tế Nhà nước, Hà Nội
9. Bộ Y tế (1997), Quyết định số 1895/1997/QĐ-BYT ngày 19/09/1997 ban
hành Quy chế Bệnh viện, Hà Nội
10. Trần Đức Cân (2012), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính tại các trường đại học công lập ở Việt Nam, Luận văn tiến sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, Hà Nội
11. Chính phủ (2006), Nghị định 43/2006/NĐ-CP của Chính phủ về việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội
12. Chính phủ (2012), Nghị định 85/2012/NĐ-CP của Chính phủ về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đồi với đơn vị sự nghiệp y tế công lập và giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập, Hà Nội.
13. Chính phủ (2015), Nghị định 16/2015/NĐ-CP của chính phủ về việc quy
định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập, Hà Nội.
14. Cục y tế giao thông vận tải (2013), Quyết định số 199/QĐ-CYT ngày
5/09/2013 của Cục trưởng Cục Y Tế Giao thông vận tải quy định chức năng , nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bệnh viện Giao thông vận tải Huế, Hà Nội
15. Trần Văn Giao, Tập bài giảng về Quản lý tài chính, Học viện Hành chính
Quốc gia.
16. Nghiêm Thị Thúy Hằng (2015), “Đổi mới cơ chế tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công”, cổng thông tin điện tử Bộ Tài chính- viện chiến lược và chính sách, (18/09/2015)
17. Phạm Văn Khoan (2016), Giáo trình quản lý tài chính công, NXB Tài
chính, Hà Nội.
18. PV Diệu Linh (2016), “ Tự chủ tài chính bệnh viện lo nợ, bệnh nhân lo bị
tận thu”, báo Dantri.com.vn, (29/07/2016)
19. Nguyễn Văn Lượng (2012), Nghiên cứu giải pháp hoàn thiện cơ chế tự
chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp có thu ngành y tế Tỉnh Bắc Ninh, luận văn thạc sỹ kinh tế, Trường Đại học Kinh tế quản trị Kinh doanh, Thái Nguyên.
20. Nguyễn Văn Nam (2008), Hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính của Đài truyền hình Việt Nam, luận văn thạc sỹ kinh tế, trường Đại học kinh tế Quốc Dân, Hà Nội.
21. Phan Quý Phương (2014), “Thực tiễn lao động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Nghị định 43/2006/NĐ-CP và những đề xuất đổi mới hiệu quả cơ chế quản lý đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian tới”, Stc.thuathienhue.gov.vn
22. Các trang website:
1. www.tapchitaichinh.vn/co-che-chinh-sach 2. www.baohiemxahoi.gov.vn 3. www.caicachhanhchinh.gov.vn 4. www.bvtwhue.com.vn 5. www.mt.gov.vn