BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VÕ THỊ QUYÊN
XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ -NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
VÕ THỊ QUYÊN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 08 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS LƯU KIẾM THANH
THỪA THIÊN HUẾ -NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ quản lý công “Xây dựng Chính quyền điện
tử tỉnh Quảng Ngãi” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập
và làm việc với tinh thần nghiêm túc. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực, chưa từng được công bố và có nguồn trích rõ ràng.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng 5 năm 2018 Học viên Võ Thị Quyên
LỜI CẢM ƠN
Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và
nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.
Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh, người trực tiếp hướng dẫn
khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để giúp
tôi hoàn thành luận văn này.
Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực
Miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể các
thầy, cô giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền
đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề
tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên Võ Thị Quyên
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1
Chương 1. CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ (CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ) - MỘT
SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 7
1.1. Khái quát chung về Chính phủ điện tử ...............................................................7
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Chính phủ điện tử .......................................... 7
1.1.2.Các tiêu chí cơ bản để đánh giá Chính phủ điện tử ................................. 17
1.2. Tổng quan về tình hình xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam ............... 20
1.2.1. Hệ thống các văn bản pháp lý chỉ đạo điều hành ................................... 20
1.2.2. Kết quả trong triển khai Chính phủ điện tử ở Việt Nam ......................... 26
1.2.3. Một số tồn tại trong triển khai Chính Phủ điện tử ở Việt Nam ............ 31
1.3. Tham khảo mô hình Chính phủ điện tử tại một số quốc gia trên thế giới. ... 33
1.3.1.Mô hình Chính phủ điện tử tại Hàn Quốc ............................................ 33
1.3.2. Mô hình Chính phủ điện tử Singapore ................................................ 38
1.3.3. Mô hình Chính phủ điện tử tại Hoa Kỳ ................................................. 41
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 44
Chương 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................... 45
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi .......................................................................................................................... 45
Danh mục các hình vẽ
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi. ................................... 45
2.1.2. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 49
2.2. Hiện trạng ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. ........................... 52
2.2.1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật ................................................................. 52
2.2.2. Hệ thống các ứng dụng: ...................................................................... 53
2.2.3 Các cơ sở dữ liệu nền dùng chung ....................................................... 57
2.2.4. Hiện trạng tin học hóa các quy trình, nghiệp vụ liên thông ................. 57
2.2.5. Nguồn nhân lực CNTT ....................................................................... 58
2.2.6. Công tác quản lý chỉ đạo .................................................................... 59
2.2.7.Mức độ quan tâm của người dân đối với CQĐT tỉnh Quảng Ngãi ....... 62
2.3. Đánh giá chung ................................................................................................. 64
2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................. 64
2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 65
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 67
2.3.4. Bài học kinh nghiệm .......................................................................... 68
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 70
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY
DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI .......................... 72
3.1. Phương hướng .................................................................................................. 72
3.1.1. Phương hướng chung xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi .................... 72
3.1.2. Mô hình CQĐT tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng nhu cầu phát triển ........... 78
3.1.3. Các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi .......... 83
3.1.4. Lộ trình xây dựng mô hình chính quyền điện tử tỉnh Quảng ngãi ............. 87
3.2. Các giải pháp nhằm xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi ............ 88
3.2.1. Xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử .......................... 88
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT ................................................ 91
3.2.3. Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trực tuyến ............................... 92
3.2.4. Xây dựng nguồn nhân lực cho Chính quyền điện tử .............................. 98
3.2.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ................................................. 99
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 100
3.3.1. Đối với các cơ quan Trung Ương ........................................................ 100
3.3.2. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông ............................................... 102
3.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi ........................................................ 102
Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 104
KẾT LUẬN ....................................................................................................... 105
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
An ninh thông tin ANTT
An toàn dữ liệu ATDL
Công nghệ thông tin CNTT
CNTT-TT Công nghệ thông tin - Truyền thông
CPĐT Chính phủ điện tử
CQĐT Chính quyền điện tử
CQNN Cơ quan nhà nước
CSDL Cơ sở dữ liệu
DVCTT Dịch vụ công trực tuyến
TTDL Trung tâm dữ liệu
Bảng 1.1. Các loại hình giao dịch trong CQĐT .................................................... 12
Bảng 1.2 : Số lượng dịch vụ công trực tuyến ...................................................... 27
Bảng 1.3. Cơ sở hạ tầng viễn thông năm 2016 .................................................... 29
Bảng 1.4: Xếp hạng CPĐT các nước trong khu vực khối ASEAN ..................... 31
Bảng 2.1 Các văn bản chỉ đạo, điều hành ứng dụng và phát triển CNTT ........... 60
Bảng 2.2. Tổng hợp đối tượng và số phiếu khảo sát............................................ 62
BẢNG MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Biểu đồ 1.1. Các giai đoạn của CPĐT theo mô hình của Gartner ...................... 15
Sơ đồ 3.1: Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh ................................. 78
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Bộ máy hành chính nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc
phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Chính phủ các nước trên thế giới nói
chung và Việt Nam nói riêng đã và đang tiến hành cải cách hành chính nhà nước để
hướng đến một chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhưng ít tốn kém. Trong tiến
trình cải cách ấy, các quốc gia đã tìm ra một giải pháp hữu hiệu, đó là xây dựng
Chính quyền điện tử.
Khái niệm Chính quyền điện tử được ra đời vào những năm 90 của thế kỷ XX.
Vào những năm 1995-2000, Chính quyền điện tử được các nước tiếp thu và ứng
dụng rộng rãi, thúc đẩy phát triển và ngày càng được các nước coi như một giải
pháp hữu hiệu để tăng hiệu quả làm việc của cơ quan hành chính, cung ứng các dịch
vụ công, đặc biệt là dịch vụ hành chính công cho nhân dân, doanh nghiệp và tổ chức
để người dân sống trong môi trường hiện đại, xanh, sạch và an toàn, dễ dàng tiếp
cận các dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính Nhà nước. Cho đến
nay Chính quyền điện tử vẫn tiếp tục được các nước thúc đẩy phát triển mạnh mẽ,
ngày càng sâu rộng hơn nhằm mục tiêu ổn định chính trị, phát triển kinh tế, phát triển
xã hội. Bên cạnh đó, người dân cũng đặt ra các yêu cầu ngày càng cao đối với các cơ
quan quản lý Nhà nước, chính quyền và các nhà lãnh đạo. Đến nay, các nước như
Mỹ, Hàn Quốc, Singapore…đã thu được nhiều thành công, góp phần quan trọng
cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và nâng cao vị thế quốc gia trên
trường quốc tế.
Tại Việt Nam, ngày 17/10/2000, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW về
đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo đó, các văn bản pháp luật về việc ứng dụng và phát
triển Công nghệ thông tin, tạo nền tảng để xây dựng Chính quyền điện tử được ban
hành. Khởi đầu là Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về phê duyệt Đề án Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước. Luật công
1
nghệ được ban hành vào năm 2006, Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm
2005; Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP
ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc công thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đến nay việc xây dựng Chính
quyền điện tử ở Việt Nam đã đạt những thành tựu nhất định. Tuy nhiên để triển khai
thành công Chính quyền điện tử tại Việt Nam cần phải đưa ra những chính sách để
giải quyết những vấn đề còn bất cập, hạn chế cũng như vượt qua những khó khăn,
thách thức đặt ra. Vì thế ngày 15/4/2015 Chính phủ đã ra Nghị quyết số 36a/NQ-CP
xác định mục tiêu xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử và văn bản số
2384/BTTTT-THH ngày 28/7/2015 về việc Hướng dẫn mẫu đề cương Kiến trúc
Chính quyền điện tử cấp Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp
Tỉnh. Theo đó, việc triển khai Hệ thống Mạng thông tin hành chính điện tử của Chính
phủ do Văn phòng Chính phủ chủ trì phối hợp với các tỉnh, thành phố đang được
triển khai để đảm bảo phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành thông suốt đến 04 cấp
hành chính từ Trung ương đến địa phương, trong đó tại địa phương có trách nhiệm
mở rộng kết nối hệ thống mạng đến các cấp trực thuộc đang trở thành nhiệm vụ quan
trọng, cần thực hiện ngay.
Tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó có mục tiêu 30% hồ sơ
thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4; Nghị quyết số 36a/NQ-CP
ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử có chỉ đạo các địa phương
khẩn trương triển khai các giải pháp để cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tích cực
triển khai để cung cấp dịch vụ công mức độ 4.
Bên cạnh đó, trước tình hình mới có diễn biến phức tạp cùng với sự phát triển
kỹ thuật công nghệ cao trên thế giới hiện nay, khả năng tấn công phá hoại của các tin
2
tặc trong và ngoài nước diễn ra ngày càng tinh vi với mục tiêu tập trung vào cơ quan
trọng yếu như hệ thống tin học của các đơn vị, đặc biệt là tại Trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh – nơi tập trung nhiều dữ liệu quan trọng của tỉnh Quảng Ngãi.
Tại Quảng Ngãi, chủ trương tiếp tục nâng cao sức cạnh tranh về thu hút vốn
đầu tư trong nước và nước ngoài. Cơ sở hạ tầng về thông tin và trình độ ứng dụng
Công nghệ thông tin là một trong những vấn đề được nhà đầu tư rất quan tâm khi
tìm kiếm cơ hội đầu tư. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến sự sẵn sàng
và tính mau lẹ của chính quyền địa phương trong việc giải quyết vướng mắc cho
doanh nghiệp. Ứng dụng Công nghệ thông tin và vận hành có hiệu quả Chính phủ
điện tử, Thương mại điện tử, cộng đồng điện tử sẽ làm tăng sức hấp dẫn hơn đối với
các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Vì thế việc xây dựng “Chính
quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi” là hết sức cần thiết, đây là một bước đột phá trong
việc cụ thể hóa định hướng và lộ trình triển khai ứng dụng và phát triển CNTT, xây
dựng mô hình hoàn chỉnh về hệ thống chính quyền điện tử cấp tỉnh, tiếp tục đẩy
mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực,
hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương tỉnh Quảng Ngãi, phục vụ người
dân và doanh nghiệp tốt hơn, làm tăng sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp
đối với chính quyền, qua đó góp phần thu hút đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội và an ninh, quốc phòng của tỉnh.
Xuất phát từ lý do trên và căn cứ vào kiến thức đã tiếp thu được từ chương trình
đào tạo thạc sỹ Quản lý công của Học viện Hành chính Quốc gia, tôi chọn đề tài :
”Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu làm luân văn của
mình nhằm nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT tỉnh Quảng Ngãi đề ra những
định hướng và lộ trình triển khai ứng dụng và phát triển CNTT, xây dựng mô hình về
hệ thống hính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả
hoạt động của chính quyền địa phương, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài này cho thấy rằng: việc xây dựng
Chính quyền điện tử là một bước đi đúng đắn và tất yếu đối với các địa phương. Tuy
3
nhiên đây là một vấn đề còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, vì thế chưa có nhiều đề
tài nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Theo danh mục luận văn thạc sĩ của Học
viện Hành chính Quốc gia, các đề tài nghiên cứu về Chính quyền điện tử là:
- Đặng Kát Anh: ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
nhà nước hướng tới phát triển Chính quyền điện tử ở Việt Nam
- Nguyễn Thị Thúy Hoa: Các giải pháp vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả xây
dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
- Nguyễn Khánh Bảo: Các giải pháp xây dựng và lộ trình thực hiện Chính phủ
điện tử Việt Nam đến năm 2010.
- Phan Hằng Nga: Chính phủ điện tử trong cung cấp dịch vụ công
- Lưu Thị Tươi: Chính quyền điện tử ở Thành phố Đà Nẵng
Các đề tài của các tác giả trên chỉ mới tập trung nghiên cứu về việc xây dựng
Chính quyền điện tử ở Việt Nam nói chung hoặc nghiên cứu một khía cạnh nào đó
liên quan đến Chính quyền điện tử và tìm ra các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện phát
triển mô hình Chính quyền điện tử.
Như vậy cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về ”xây dựng Chính quyền
điện tử tỉnh Quảng Ngãi”.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Luận văn làm rõ thực trạng về tình hình ứng dụng CNTT tại tỉnh Quảng Ngãi,
chỉ ra những kết quả đat được, hạn chế, nguyên nhân. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm
từng bước hoàn thiện và phát triển mô hình chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Chính quyền điện tử.
- Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và những yếu tố tác động đến việc xây
dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
- Làm rõ kinh nghiệm một số nước, địa phương trong việc xây dựng Chính
quyền điện tử phục vụ phát triển KT-XH, rút ra bài học cho tỉnh Quảng Ngãi.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển Chính quyền điện tử
4
phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1.Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều
hành của Chính quyền tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng
mô hình Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Ngãi.
- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 đến nay.
- Phạm vi nội dung: Chính quyền điện tử được đánh giá qua 3 tiêu chí chủ yếu
là: Dịch vụ công trực tuyến; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Nguồn nhân lực. Ngoài ra sự
tham gia của người dân cũng là một tiêu chí để đánh giá sự thành công của Chính
quyền điện tử. Vì thế, luận văn đặt trong trọng tâm nghiên cứu những vấn đề trên từ
thực trạng ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ đó xây dựng mô hình
Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi dựa trên Khung kiến trúc Chính Quyền điện
tử cấp tỉnh.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1.Phương pháp luận
Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ
Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
về Chính quyền điện tử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cơ bản như:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và phân tích tài liệu, văn bản, sách báo
liên quan đến đề tài.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Nhằm mục đích thu thập thông tin từ
những người trực tiếp tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT
trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương.
5
- Phương pháp điều tra: Khảo sát, thu thập, đánh giá các thông tin về thực
trạng ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhằm bổ trợ phương pháp điều tra, trực tiếp
tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan hành chính để tìm hiểu
về hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.
- Phương pháp phân tích xử lý số liệu: Sau khi sử dụng các phương pháp trên,
tiến hành phân tích số liệu thông qua công cụ như word, excel..
- Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp
phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp quan sát …để hoàn thành
luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn đưa ra cái nhìn tổng thể về Chính quyền điện tử, từ thực trạng ứng
dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp thực hiện
xây dựng Chính quyền điện tử ở tỉnh Quảng Ngãi.
Là tài liệu giúp cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương tham khảo để triển khai
xây dựng Chính quyền điện tử trên cả nước nói chung và ở tỉnh Quảng Ngãi nói
riêng.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn
gồm 3 chương:
Chương 1: Chính quyền điện tử (Chính Phủ điện tử) - Một số vấn đề lý luận
và thực tiễn
Chương 2: Thực trạng tình hình ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Quảng
Ngãi.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp thực hiện xây dựng Chính quyền điện
tử ở tỉnh Quảng Ngãi.
6
Chương 1
CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ (CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ) - MỘT SỐ VẤN ĐỀ
LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Khái quát chung về Chính phủ điện tử
1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Chính phủ điện tử
1.1.1.1.Khái niệm Chính phủ điện tử
Trong tiếng Anh, thuật ngữ Electronic Government, được dịch là Chính phủ điện
tử hay Chính quyền điện tử. Ở nước ta, cấp Trung ương, người ta thường dùng thuật
ngữ Chính phủ điện tử, còn ở địa phương người ta thường dùng thuật ngữ Chính quyền
điện tử. Hay nói cách khác, Chính quyền điện tử là khái niệm dùng để chỉ việc xây
dựng Chính phủ điện tử ở địa phương. Xét về bản chất, hai thuật ngữ này là đồng nhất.
Khởi đầu với quá trình cải cách hành chính được diễn ra vào những năm 70 của
Thế kỷ XX ở các nước phát triển. Tiếp theo là quá trình Chính phủ các nước đã ứng
dụng mạnh mẽ CNTT vào hoạt động của các cơ quan Chính phủ. Khái niệm Chính
phủ điện tử đã ra đời từ những năm 90 cùng với những khái niệm khác như thương mại
điện tử, doanh nghiệp điện tử...
Vào những năm 1995-2000 Chính phủ điện tử đã được các nước tiếp thu và ứng
dụng rộng rãi, thúc đẩy và ngày càng được các nước coi như một giải pháp hứu hiệu để
tăng hiệu quả làm việc của các cơ quan Chính phủ, phục vụ người dân và doanh nghiệp
tốt hơn. Cho đến nay, CPĐT vẫn tiếp tục được các nước thúc đẩy phát triển mạnh mẽ,
ngày càng sâu rộng hơn, các nước đã coi phát triển CPĐT là bắt buộc. Ngày nay với sự
bùng nổ của các phương tiện di động, băng rộng, công nghệ... nên nhiều nước đã đẩy
mạnh phát triển CPĐT đa dạng hơn, liên thông hơn dưới khái niệm Chính phủ di động
(m-government), CPĐT thế hệ 2 (e-government 2.0), Chính phủ ở mọi lúc, mọi nơi và
trên mọi phương tiện (ubiquitous government).
Đã có rất nhiều tổ chức và Chính phủ đưa ra định nghĩa về “Chính phủ điện tử”.
Tuy nhiên, hiện chưa có một định nghĩa thống nhất về CPĐT, hay nói cách khác, hiện
không có một hình thức CPĐT được áp dụng giống nhau cho các nước, cụ thể:
- Theo Liên Hợp quốc định nghĩa:
7
Chính phủ điện tử là khái niệm về các cơ quan chính phủ sử dụng công nghệ
thông tin như mạng diện rộng, internet, các phương tiện di động để quan hệ với người
dân, với doanh nghiệp và bản thân các cơ quan chính phủ.[36]
- Theo Ngân hàng thế giới (World Bank) cũng định nghĩa:
Chính phủ điện tử là việc các cơ quan của chính phủ sử dụng một cách có
hệ thống CNTT-TT để thực hiện quan hệ với người dân, doanh nghiệp và các tổ chức
xã hội, nhờ đó giao dịch của Chính phủ với người dân và các tổ chức sẽ được cải
thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng cường
tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí .[36]
Hiện đây là hai khái niệm được thừa nhận rộng rãi và được nhìn nhận theo chiều
thuận của quá trình chuyển đổi mạnh mẽ của các Chính phủ, nhà nước từ phương thức
cai trị sang phục vụ với việc sử dụng hệ thống thông tin điện tử, cung cấp dịch vụ công
cho người dân và doanh nghiệp.
- Theo Bộ Thông tin và Truyền thông: “CPĐT là chính phủ ứng dụng CNTT-TT
nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan Chính phủ, phục vụ người dân và
doanh nghiệp tốt hơn” .[37]
- Theo Sally Katzen, Phó Giám đốc điều hành cơ quan quản lý ngân sách thời
Tổng thống Bill Clinton thì “Chính phủ điện tử là việc người dân và doanh nghiệp có
thể truy cập thông tin và sử dụng dịch vụ Chính phủ 24/24 giờ, 7 ngày mỗi tuần. Chính
phủ điện tử chủ yếu dựa vào các cơ quan Chính phủ sử dụng Internet và và công nghệ
tiên tiến khác để nhận và cung cấp thông tin, dịch vụ dễ dàng hơn, nhanh hơn, hiệu
quả hơn và rẻ hơn” (Nguồn: http: //www.whitehouse.gov/). Đây là một định nghĩa
ngắn gọn nhưng lại chỉ ra được sự khác biệt giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ
truyền thống.
- Định nghĩa của Nhóm nghiên cứu về Chính phủ điện tử trong một thế giới phát
triển:
Chính phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để
thúc đẩy Chính phủ một cách hiệu lực và hiệu quả, hỗ trợ truy cập tới các dịch vụ của
Chính phủ, cho phép truy cập nhiều hơn vào thông tin và làm cho Chính phủ có trách
8
nhiệm với công dân. Chính phủ điện tử có thể bao gồm việc cung cấp các dịch vụ qua
Internet, điện thoại, các trung tâm cộng đồng, các thiết bị không dây hoặc các hệ thống
liên lạc khác. [36]
Qua một số các định nghĩa về Chính phủ điện tử kể trên, mặc dù có sự khác nhau,
qua đó cũng có thể hiểu một cách đơn giản nhất về Chính phủ điện tử như sau:
CPĐT là sự ứng dụng CNTT-TT để đổi mới tổ chức, đổi mới quy tắc hoạt động, nhằm
tăng cường năng lực của Chính phủ, làm cho Chính phủ hoạt động có hiệu lực, hiệu
quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin và dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh
nghiệp, các tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền dân chủ
và tham gia quản lý Nhà nước. [38]
CPĐT là tên gọi của một Chính phủ mà mọi hoạt động của Nhà nước được “điện
tử hóa”, “mạng hóa”. Tuy nhiên, CPĐT không đơn thuần là máy tính, mạng internet
mà là sự đổi mới toàn diện các quan hệ (đặc biệt là quan hệ giữa chính quyền với công
dân) - từ cai trị sang phục vụ, đổi mới các nguồn lực, các quy trình, phương thức hoạt
động và bản thân nội dung các hoạt động của Chính quyền Trung ương và địa phương,
ngay cả các quan niệm về các hoạt động đó.
CPĐT không phải là một thực thể mà CPĐT thực chất là một công cụ, một cách thức
làm việc để phục vụ người dân tốt hơn, hiệu quả hơn, giúp Chính phủ hoạt động minh
bạch hơn.
1.1.1.2. Các dạng giao dịch trong Chính phủ điện tử
Tham gia CPĐT gồm 3 chủ thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp. Trên cơ
sở các mối quan hệ giữa các chủ thể trên có 4 dạng giao dịch CPĐT bao gồm:
- G2C (Government to Citizens – Chính phủ với Công dân): Được hiểu như khả
năng giao dịch và cung cấp dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân:
+ Các thông tin phổ biến đến người dân là thông tin về cơ quan Chính phủ, thông
tin về các quy định, chính sách, pháp luật...giúp người dân hiểu biết tốt hơn về cơ quan
hành chính và công việc của cơ quan hành chính, cũng như trợ giúp họ thực hiện tốt
các dịch vụ hành chính
9
+ Các dịch vụ chính quyền thường cung cấp cho người dân: Làm giấy khai sinh,
khai tử, kết hôn, giấy phép lái xe, đăng ký quyền sở hữu nhà ở,... cũng như các dịch vụ
trợ giúp cho người dân trong giáo dục, bảo vệ sức khỏe và chữa bệnh...
+ Các dịch vụ mà người dân thường phục vụ cho cơ quan hành chính: Khai thuế
thu nhập, nộp tiền phạt, thay đổi nơi ở... Tiến tới người dân tham gia vào các công việc
của cơ quan hành chính trong việc xây dựng chính sách, ra các quyết định, tham gia
bầu cử trực tuyến.
Đối với CPĐT, việc cung cấp thông tin, dịch vụ cho người dân có thể được thực
hiện ngoài giờ hành chính, tiến tới thực hiện 24h trong ngày, 7 ngày trong tuần, tất cả
365 ngày trong năm. Các hình thức thực hiện dịch vụ ngày càng phải được cải thiện và
tiến tới thực hiện trên nhiều phương tiện, ở bất cứ nơi đâu thuận lợi cho doanh nghiệp.
- G2B (Government to Businness – Chính phủ với Doanh nghiệp): Dịch vụ và
quan hệ chính phủ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ. Đây là một cấp
độ được kỳ vọng nhất của bất cứ đề án CPĐT nào. Có nhiều hoạt động trực tuyến có
thể được kết nối giữa cộng đồng doanh nghiệp và Chính phủ từ mức độ chuyên nghiệp
như: dịch vụ mua sắm, thanh tra, giám sát doanh nghiệp , thông tin về quy hoạch sử
dụng đất, phát triển đô thị, đấu thầu, xây dựng …cho đến những ứng dụng đơn giản
như đăng ký kinh hoanh, cấp phép đầu tư … cho các doanh nghiệp
+ Các cơ quan hành chính cung cấp thông tin cho doanh nghiệp: thông tin về quy
hoạch sử dụng đất, phát triển đô thị, đấu thầu, xây dựng, cung cấp thông tin dạng văn
bản, hướng dẫn sử dụng, quy định, thi hành chính sách nhà nước.. cho các doanh
nghiệp.
+ Các dịch vụ Chính phủ thực hiện cho các doanh nghiệp thường là: làm mới và
gia hạn các loại giấy phép lái xe, các chứng nhận, thanh tra và kiểm tra đóng thuế, tuân
thủ pháp luật…
+ Các dịch vụ mà các doanh nghiệp thực hiện cho các cơ quan Chính phủ: Nộp
thuế, cung cấp thông tin thống kê kinh doanh, cung cấp thông tin về tham gia đấu thầu,
mua bán trực tuyến…
10
Cả Chính phủ và các doanh nghiệp cải thiện dần mối quan hệ giữa chính quyền
và tư nhân, thiết lập mối quan hệ hợp tác trợ giúp chính quyền - doanh nghiệp trong
Chính quyền điện tử.
Đối với CPĐT, việc cung cấp thông tin, dịch vụ cho người dân có thể được thực
hiện ngoài giờ hành chính, tiến tới thực hiện 24h trong ngày, 7 ngày trong tuần, tất cả
365 ngày trong năm. Các hình thức thực hiện dịch vụ ngày càng phải được cải thiện và
tiến tới thực hiện trên nhiều phương tiện, ở bất cứ nơi đâu thuận lợi cho doanh nghiệp.
- G2E (Government to Employees – Chính phủ với người lao động): Chỉ các dịch
vụ, giao dịch trong mối quan hệ giữa Chính phủ đối với công chức, viên chức và người
lao động đang làm việc trong đơn vị hành chính sự nghiệp: như bảo hiểm, dịch vụ việc
làm, trợ cấp thất nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, nhà ở…
- G2G (Government to Government – Chính phủ với Chính phủ): Được hiểu như
khả năng phối hợp, chuyển giao và cung cấp các dịch vụ một cách có hiệu quả giữa các
cấp, ngành, tổ chức, bộ máy nhà nước trong việc điều hành và quản lý nhà nước, trong
đó chính bản thân bộ máy của chính quyền vừa đóng vai trò là chủ thể và khách thể
trong mối quan hệ này.
Toàn bộ hệ thống quan hệ, giao dịch của chính phủ như G2C, G2E, G2B, và G2G
phải được đặt trên một hạ tầng vững chắc của hệ thống: độ tin cậy (trust), khả năng
đảm bảo tính riêng tư (privacy) và bảo mật - an toàn (security) và cuối cùng tất cả đều
dựa trên hạ tầng công nghệ và truyền thông với các quy mô khác nhau: mạng máy tính,
mạng Intranet, Extranet và Internet.
Ngoài 4 mô hình giao dịch chủ yếu trên bảng dưới đây cho thấy những hình thức
giao tiếp khác trong CPĐT
11
Bảng 1.1. Các loại hình giao dịch trong CQĐT
Cơ quan Nhân dân, Khu vực II Khu vực III CPĐT hành chính công dân (Kinh tế) (NPI/NGO) nhà nước
Nhân dân, công dân C2C C2G C2B C2N
Cơ quan hành chính nhà nước G2C G2G G2B G2N
Khu vực II (Kinh tế) B2C B2G B2B B2N
Khu vực III (NPI/NGO) N2C N2G N2B N2N
[Nguồn : http://voer.edu.vn/c/giao-trinh-chinh-phu-dien-tu]
1.1.1.3. Các nhóm công việc chính của Chính phủ điện tử
Chính Phủ điện tử có 03 nhóm công việc chính:
- Các dịch vụ Chính quyền trực tuyến
Trước đây các cơ quan chính quyền cung cấp dịch vụ công cho người dân tại trụ
sở của mình thì nay có thể cung cấp dịch vụ công qua mạng thông qua cổng thông tin
điện tử, trung tâm hành chính công... Người dân không phải đến trực tiếp, chờ đợi tại
các trụ sở cơ quan trên như trước đây.
Một số dịch vụ công có thể cung cấp qua mạng là: Cung cấp thông tin văn bản
quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách; Cung cấp thông tin kinh tế, xã hội và thị
trường; Cung cấp dịch vụ đăng ký, cấp phép xuất nhập khẩu trực tuyến; Cung cấp dịch
vụ khai báo thuế trực tuyến; Cung cấp dịch vụ đăng ký kinh doanh trực tuyến.
- GIS và các dịch vụ được cung cấp qua CPĐT
CPĐT có thể sử dụng Internet và GIS để cung cấp được nhiều những dịch vụ
mới mà người dân và doanh nghiệp quan tâm.
+ Cung cấp dịch vụ ứng dụng của GIS để quản lý đất đai, giấy phép xây dựng.
+ Cung cấp dịch vụ thông tin quy hoạch.
+ Cung cấp dịch vụ ứng dụng GIS để trao đổi thông tin giữa các cơ quan, chính
quyên các cấp phục vụ quản lý tài nguyên
- Tác nghiệp Chính quyền
12
Là việc số hóa, hay điện tử hóa bản thân các hoạt động trong Chính quyền, giữa
các cơ quan Chính quyền khác cấp và cùng cấp. Ở đây người ta nói đến cơ cấu tổ chức,
trình độ quản lý của bộ máy cũng như nhân viên trong cơ quan nhà nước. Việc quản lý,
lưu trữ công văn tài liệu trên nền công nghệ Web, các biểu báo thống kê điện tử, việc
sử dụng mạng máy tính và internet để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và các tác
nghiệp của bản thân bộ máy nhà nước.
1.1.1.4. Các giai đoạn xây dựng Chính phủ điện tử
Phát triển CPĐT là quá trình lâu dài, liên tục, qua các giai đoạn khác nhau.
Việc phân chia các giai đoạn phát triển CPĐT nhằm xác định mức độ phát triển
CPĐT của mỗi cơ quan, cũng như làm cơ sở xác định lộ trình, kế hoạch triển khai
CPĐT đúng hướng, phù hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế. Tùy theo từng giai đoạn
(thực hiện và duy trì) thì tính phức tạp lại tăng thêm, nhưng giá trị mang lại cho người
dân và doanh nghiệp cũng tăng lên (trong đó có phần tăng cho Chính phủ qua việc có
thể có thêm nguồn gián thu hay trực thu).
Các tổ chức khác nhau có cách phân chia các giai đoạn phát triển CPĐT của
riêng mình, trong đó nổi bật là cách phân chia của Gartner (một công ty tư vấn,
nghiên cứu hàng đầu thế giới về CNTT), bao gồm 4 giai đoạn (hay thời kỳ) phát triển
Chính phủ điện như sau:
- Giai đoạn 1: Sự hiện diện (Presence):
Trong giai đoạn đầu, Chính phủ điện tử có nghĩa là hiện diện trên trang web và
cung cấp cho công chúng các thông tin (thích hợp). Giá trị mang lại ở chỗ công chúng
có thể tiếp cận được thông tin của Chính phủ, các quy trình trở nên minh bạch hơn,
qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ.
Với G2G, các cơ quan Chính phủ cũng có thể trao đổi thông tin với nhau bằng
các phương tiện điện tử, như Internet, hoặc trong mạng nội bộ.
Ví dụ như xây dựng một trang web cơ bản liệt kê các thông tin chung về một cơ
quan hay tổ chức nào đó, chẳng hạn như giờ hoạt động, địa chỉ email, và số điện thoại,
nhưng không có khả năng tương tác. Đây là một website thụ động, đơn thuần chỉ cung
cấp thông tin chung.
13
- Giai đoạn 2: Tương tác (Interaction):
Trong giai đoạn thứ hai, sự tương tác giữa Chính phủ và công dân (G2C và
G2B) được thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể hỏi qua thư điện
tử, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu. Các tương tác này
giúp tiết kiệm thời gian. Thực tế, việc tiếp nhận đơn từ có thể thực hiện trực tuyến 24
giờ trong ngày. Thông thường, những động tác này chỉ có thể được thực hiện tại bàn
tiếp dân trong giờ hành chính. Về mặt nội bộ (G2G), các tổ chức của Chính phủ sử
dụng mạng LAN, intranet và thư điện tử để liên lạc và trao đổi dữ liệu. Rõ ràng giai
đoạn này chỉ có thể thực hiện được khi đã thực hiện cải cách hành chính (với cơ chế
một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông điện tử).
- Giai đoạn 3: Giao dịch (Transaction):
Với giai đoạn thứ ba, tính phức tạp của công nghệ có tăng lên, nhưng giá trị của
khách hàng (trong G2C và G2B) cũng tăng. Các giao dịch hoàn chỉnh có thể thực hiện
mà không cần đi đến cơ quan hành chính. Có thể lấy ví dụ về các dịch vụ trực tuyến
như: Đăng ký thuế thu nhập, đăng ký thuế tài sản, gia hạn/cấp mới giấy phép, thị thực
và hộ chiếu, biểu quyết qua mạng. Giai đoạn 3 là phức tạp bởi các vấn đề an ninh và
cá thể hóa, chẳng hạn như chữ ký số (chữ ký điện tử) là cần thiết để cho phép thực
hiện việc chuyển giao các dịch vụ một cách hợp pháp. Về khía cạnh doanh nghiệp,
chính phủ điện tử bắt đầu với các ứng dụng mua bán trực tuyến. Ở giai đoạn này, các
quy trình nội bộ (G2G) phải được thiết kế lại để cung cấp dịch vụ được tốt. Chính phủ
cần những luật và quy chế mới để cho phép thực hiện các giao dịch không sử dụng tài
liệu bằng giấy.
- Giai đoạn 4: Chuyển hóa (Transformation):
Giai đoạn thứ tư là khi mọi hệ thống thông tin được tích hợp lại và công chúng
có thể hưởng các dịch vụ G2C và G2B tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo).
Ở giai đoạn này, tiết kiệm chi phí, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu khách hàng đã
đạt được các mức cao nhất có thể được.
Không nhất thiết mọi bước phát triển và dịch vụ đều phải nằm cùng một giai
đoạn. Quả thực, điều quan trọng là phải biết lọc ra một số dịch vụ cần đưa sang giai
14
đoạn 2 và giai đoạn 3 và đưa ra những mô hình về vai trò và động cơ để tiến lên làm
tiếp. Về vấn đề trọng tâm của G2C và G2B, với G2C nên đặt trọng tâm vào các giai
đoạn ban đầu là 1 và 2. Tuy nhiên, với G2B thì nên tập trung nỗ lực đạt được giai đoạn
2 và giai đoạn 3 và đích cuối cùng là giai đoạn 4 (nhưng đây là mục tiêu dài hạn (10
đến 15 năm)
Biểu đồ 1.1. Các giai đoạn của CPĐT theo mô hình của Gartner
[Nguồn : http://voer.edu.vn/c/giao-trinh-chinh-phu-dien-tu/]
1.1.1.5. Lợi ích của Chính phủ điện tử
Một cách tổng quan, chúng ta có thể thấy lợi ích của Chính phủ điện tử như sau:
- Nhìn từ phía các cơ quan Chính phủ: Làm tăng hiệu quả làm việc của các cơ
quan Chính phủ, tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan Chính phủ;
Giảm “ nạn giấy tờ ” văn phòng – công sở, tiết kiệm thời gian, hợp lý hoá việc vận
hành công việc, cho phép các cơ quan hành chính cung cấp các dịch vụ chất lượng cao
hơn và giảm ngân sách chi tiêu của chính phủ.
- Nhìn từ phía người dân, doanh nghiệp: Người dân và doanh nghiệp được các cơ
quan Chính phủ cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ nhanh hơn, thuận tiện hơn bằng
việc cung cấp thông tin, dịch vụ một cách trực tuyến. Một cách cụ thể, người dân và
doanh nghiệp ngày càng ít phải đến trực tiếp các cơ quan Chính phủ; CPĐT giúp cho
các doanh nghiệp làm việc với Chính phủ một cách dễ dàng bởi mọi thủ tục đều được
hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều được đảm bảo thực hiện tốt, tin cậy. Mọi
15
thông tin kinh tế mà Chính phủ có đều được cung cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp để
hoạt động hiệu quả hơn.
- Người dân trở thành trung tâm trong quá trình các cơ quan Chính phủ cung cấp
thông tin và dịch vụ. Nhờ các công cụ của công nghệ thông tin và truyền thông, cơ
quan Chính phủ nhanh chóng thu lượm được ý kiến của người dân và giúp người dân
tham gia dễ dàng hơn trong quá trình ra quyết định của Chính phủ.
Chi tiết hơn, các chuyên gia trên thế giới và các báo cáo về Chính phủ điện tử các
nước đã tổng kết nhiều lợi ích mà Chính phủ điện tử mang lại, cụ thể như sau:
- Tăng khả năng tiếp cận với Chính phủ: Chính phủ điện tử hướng đến cung cấp
dịch vụ cho người dân và doanh nghiệp ở mọi lúc (24 giờ trong ngày, 7 ngày trong
tuần), ở mọi nơi qua Internet, đồng thời người dân vẫn sử dụng các cách thức truyền
thống như gặp trực tiếp, qua điện thoại, qua máy fax… Đối với người dân và doanh
nghiệp, Chính phủ điện tử là sự đơn giản hóa các thủ tục và tăng hiệu quả của quá trình
phê duyệt. Đối với các cơ quan và nhân viên Chính phủ, Chính phủ điện tử là sự hỗ trợ
hợp tác giữa các cơ quan nhằm đảm bảo đưa ra các quyết định một cách chính xác và
kịp thời
- Người dân sẽ cảm thấy hài lòng hơn: Các dịch vụ mà Chính phủ cung cấp cho
người dân sẽ tốt hơn, người dân thấy được tham gia vào đóng góp ý kiến vào các hoạt
động của Chính phủ thuận tiện hơn trước, được cung cấp thông tin kịp thời hơn về các
hoạt động của Chính phủ. Người dân sẽ thấy các cơ quan Chính phủ chịu trách nhiệm
rõ hơn, các hoạt động của Chính phủ được người dân giám sát kịp thời.
- Các quy trình làm việc được tổ chức lại: Trước khi mỗi dịch vụ ứng dụng của
Chính phủ được thực hiện, các quy trình làm việc của các cơ quan Chính phủ được
phân tích, thiết kế lại cho rõ ràng để có thể áp dụng công nghệ thông tin, để trở thành
trực tuyến. Chính nhờ điều này mà hiệu quả làm việc của các cơ quan Chính phủ được
tăng lên và giảm chi phí điều hành.
- Tăng năng suất lao động: Theo sự phát triển của Chính phủ điện tử, các dịch vụ
mà Chính phủ cung cấp sẽ được trực tuyến và tích hợp dần, người dân truy cập các
dịch vụ trực tuyến ở mọi nơi. Việc tích hợp các dịch vụ ứng dụng của các cơ quan
16
Chính phủ sẽ làm tăng năng suất lao động và tính hiệu quả của các cơ quan Chính phủ.
Đối với công chức, CNTT dùng trong CPĐT là một công cụ giúp họ hoạt động hiệu
quả hơn, có khả năng đáp ứng nhu cầu của công chúng về thông tin truy cập và xử lý
chúng.
Nhìn chung, trong quá trình triển khai CPĐT, đặc biệt tại các nước phát triển, lợi
ích mà CPĐT mang lại được thể hiện rất rõ, thậm chí có thể định lượng được. Điển
hình như tại Mỹ trung bình mỗi người dân tiết kiệm được 753 USD/năm từ việc truy
cập tới Cổng thông tin điện tử để tra cứu, tìm hiểu thông tin và thực hiện các giao dịch
với Chính phủ; tại Đài Loan khi ứng dụng hệ thống trao đổi văn bản điện tử đã giảm
chi phí gửi một văn bản xuống 10 lần (từ 01 USD xuống 0,1 USD), trung bình 01 năm
số văn bản trao đổi khoảng 18 triệu bản, tiết kiệm được khoảng 16 triệu USD; tại Đức,
khi ứng dụng hệ thống mua sắm điện tử của các cơ quan Chính phủ đã làm giảm giá
mua từ 10-30%, chi phí giao dịch giảm 25-70%; tại Hàn Quốc, nhờ ứng dụng các dịch
vụ hải quan điện tử đã làm giảm thời gian thông quan đối với các mặt hàng xuất khẩu
từ 01 ngày hoặc hơn xuống còn khoảng 02 phút, đối với mặt hàng nhập khẩu giảm từ
02 ngày hoặc hơn xuống còn khoảng 02 giờ.
1.1.2.Các tiêu chí cơ bản để đánh giá Chính phủ điện tử
1.1.2.1. Dịch vụ công trực tuyến
- Dịch vụ công
Dịch vụ công là những hoạt dộng dịch vụ của các cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc
của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tư nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện
nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vụ những nhu cầu thiết yếu chung của cộng
đồng, công dân theo nguyên tắc không vụ lợi, đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội.
Dịch vụ công được hiểu là những hàng hoá, dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu
của các tổ chức và công dân mà Chính phủ can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu
hiệu quả và công bằng [41,tr20]
Với khái niệm này, đồng thời xét theo lĩnh vực cung ứng dịch vụ, có thể chia dịch
vụ công thành 4 loại như sau:
+ Dịch vụ sự nghiệp công: là các dịch vụ bao gồm các hoạt động cung cấp phúc
17
lợi xã hội thiết yếu cho người dân như giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể
thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp
kinh tế và sự nghiệp khác.
+ Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơ bản,
thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp nước
sạch, phòng chống thiên tai...chủ yếu do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện.
+ Dịch vụ hành chính công: Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan
đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp
lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.
Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết
hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân. Do vậy, đến nay đối
tượng cung ứng duy nhất các dịch vụ công này do cơ quan công quyền hay các cơ quan
do Nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công.
Đây là một phần trong quản lý nhà nước, để thực hiện chức năng này, Nhà nước
tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng
ký, công chứng, thị thực, hộ tịch....Người dân được hưởng những dịch vụ này không
theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị trường mà thông qua việc đóng lệ phí hoặc
phí cho các cơ quan hành chính nhà nước. Phần lệ phí này chỉ mang tính chất hỗ trợ
cho ngân sách nhà nước.
- Dịch vụ hành chính công trực tuyến
Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc
cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điện tử của cơ quan nhà nước quy định: “Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ
hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ
chức, cá nhân trên môi trường mạng”.
Dịch vụ công trực tuyến gồm có 4 mức độ sau:
18
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các
thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành
chính đó.
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho
phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu
cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan,
tổ chức cung cấp dịch vụ.
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho
phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung
cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực
hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực
hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.
+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho
phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết
quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người
sử dụng.
1.1.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông
Luật Viễn thông năm 2009 quy định:
Cơ sở hạ tầng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng
viễn thông và công trình viễn thông.
- Thiết bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng và phần mềm, được
dùng để thực hiện viễn thông.
- Đường truyền dẫn là tập hợp thiết bị viễn thông dùng để xác lập một phần hoặc
toàn bộ đường truyền thông tin giữa hai điểm xác định.
- Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng
đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.
- Công trình viễn thông là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn
thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng được lắp đặt vào đó.
19
1.1.2.3. Nguồn nhân lực
Quyết định 896/QĐ-BTTTT ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông
tin và Truyền thông về phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thông tin và
Truyền thông giai đoạn 2011 – 2020, mục tiêu Phát triển nguồn nhân lực ngành Thông
tin và Truyền thông đến năm 2020 đảm bảo về số lượng và chất lượng.
Nguồn nhân lực Công nghệ thông tin gồm:
- Nhân lực công nghiệp phần cứng
- Nhân lực công nghiệp phần mềm
- Nhân lực công nghiệp nội dung số
- Nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước
- Nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng
1.2. Tổng quan về tình hình xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam
1.2.1. Hệ thống các văn bản pháp lý chỉ đạo điều hành
Ngày 24/4/2000, Thủ Tướng Chính phủ Phan Văn Khải đã ký vào Hiệp định
khung ASEAN điện tử cam kết triển khai CPĐT tại Việt Nam theo các lộ trình của
ASEAN. Từ đó đến nay, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp quy để xây dựng
và phát triển CPĐT
Khởi đầu là Quyết định Số 112//2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2001, của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai
đoạn 2001-2005 (gọi tắt là Đề án 112). Đề án đã dừng sau 5 năm triển khai, tuy
không đạt kết quả như đã đề ra nhưng Đề án 112 cũng góp phần làm chuyển biến
nhận thức của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, công chức, viên chức về ứng dụng CNTT
nói chung và ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước từ Trung ương
đến địa phương. Đề án cũng đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong quá
trình quản lý và điều hành cũng như trong tiến trình xây dựng CQĐT ở nước ta.
Tiếp theo, ngày 29/6/2006, tại kỳ họp 9 - Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật
Công nghệ thông tin. Đây là một văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao
nhất điều chỉnh một cách toàn diện và đầy đủ về hoạt động ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt
20
động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Đây cũng là văn bản đã cụ thể hóa
chủ trương của Đảng đã được đưa ra tại Chỉ thị số 58-CT/TW 17/10/2000 của Bộ
Chính trị đã có về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khẳng định “Công nghệ thông tin là một
trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển.
Luật Công nghệ thông tin ra đời có vị trí quan trọng, quy định những điều kiện
thiết yếu để bảo đảm phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành
kinh tế mũi nhọn, đóng góp đáng kể và ngày càng tăng cho GDP, đồng thời đẩy
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực, các ngành, các cấp,
góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế -
xã hội. Các quy định về quản lý, cấp phép, đăng ký được quy định ở mức tối thiểu
và cần thiết nhằm tạo ra môi trường rõ ràng, minh bạch và lành mạnh nhằm thúc
đẩy các các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển công nghiệp công
nghệ thông tin phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.
Ngày 10/4/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng
dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước. Nghị định không chỉ quy định
về ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước mà còn quy
định cả điều kiện bảo đảm cho việc ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước bao
gồm tổ chức, cơ sở hạ tầng, đầu tư và nhân lực cho ứng dụng CNTT. Nghị định số
64/2007/NĐ-CP cũng đã quy định trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan liên quan
để tổ chức thực hiện các quy định.
Triển khai thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 24/3/2008, nhằm
hướng dẫn cho các cơ quan nhà nước lập kế hoạch chi tiết triển khai ứng dụng
CNTT, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 43/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch
ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008 (gọi
tắt là Kế hoạch). Đây là văn bản định hướng giúp cho cơ quan nhà nước trong việc
xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của cơ quan đảm bảo đồng bộ với những mục
tiêu chung của cả nước, tại Quyết định này cũng đặt ra một số chỉ tiêu cụ thể cho
các cơ quan như:
21
- Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan nhà nước: Chính phủ,
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo đảm một số
cuộc họp được tổ chức dưới hình thức họp trên môi trường mạng.
- Phục vụ người dân và doanh nghiệp: Đảm bảo cung cấp các biểu mẫu điện tử
về dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp (ít nhất một biểu mẫu
điện tử), bảo đảm cổng thông tin điện tử cho phép người dân và doanh nghiệp khai
báo, gửi đăng ký biểu mẫu điện tử qua mạng.
Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính
phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt
động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015. Ngoài việc xác định các mục
tiêu cần đạt được về ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan, các tiêu chí và chỉ
tiêu cụ thể về ứng dụng CNTT để phục vụ người dân và doanh nghiệp được đặt biệt
chú trọng. Trong đó việc cung cấp DVCTT ở các cơ quan hành chính địa phương
được ưu tiên hàng đầu.
Cũng trong năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1755/QĐ-
TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước
mạnh về CNTT-TT”.
Năm 2010 cũng là năm đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình cải cách
hành chính với những kết quả đạt được từ việc triển khai Đề án Đơn giản hóa thủ tục
hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (gọi tắt là Đề án
30). Lần đầu tiên Việt Nam thiết lập và công bố bộ CSDL quốc gia về thủ tục hành
chính tại 4 cấp chính quyền và công khai trên mạng internet
(http://thutuchanhchinh.vn).
Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy
định về việc cung cấp thông tin và DVCTT trên trang thông tin điện tử hoặc cổng
thông tin điển tử của cơ quan nhà nước. Tại Nghị định này, Chính phủ cũng đã quy
định rõ các mục thông tin cơ quan nhà nước phải cung capa trên trang/cổng thông tin
điển tử, đặc biệt là đối với các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương, nơi trực tiếp giải quyết
các thủ tục hành chính với công dân và doanh nghiệp.[13]
22
Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương
tình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, Chương trình gồm 2 giai đoạn:
2011 – 2015; Giai đoạn 2016-2020, nhiệm vụ của Chương trình có 6 lĩnh vực cần
cải cách cụ thể: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính;Cải cách tổ chức bộ
máy hành chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức, viên chức; Cải cách tài chính công; Hiện đại hóa hành chính. Đây là cơ sở để
xây dựng công cụ quản lý mới, nhằm đánh giá chính xác, khách quan, lượng hóa kết
quả cải cách hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh.
Từ ngày 8/6/2013, Quyết định số 896/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt “Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC), giấy tờ công dân và
các cơ sở dữ liệu (CSDL) liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020” có hiệu
lực. Đây là một sự kiện có ý nghĩa quan trọng vì Đề án có mục tiêu “tạo điều kiện
thuận lợi cho công dân khi thực hiện TTHC và sự đổi mới căn bản về tổ chức, hoạt
động quản lý nhà nước về dân cư”. Mục tiêu của Đề án:
Đến hết năm 2015, hoàn thành việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi cả nước. Từ năm 2016, thực hiện việc nhập
thông tin cơ bản về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp số định
danh cá nhân. Đến hết năm 2020, thông tin cơ bản của tất cả công dân sẽ được nhập,
cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và mỗi công dân đều có số định danh cá
nhân; các cơ quan hành chính nhà nước tại các cấp chính quyền khai thác, sử dụng
thông tin trực tuyến tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành
chính cho công dân.[44]
Cùng với sự phát triển của Chính phủ điện tử (CPĐT), việc xây dựng Kiến trúc
CPĐT là hết sức cần thiết, tạo điều kiện cho việc kết nối, liên thông, chia sẻ hạ tầng,
thông tin trong CPĐT, tránh sự đầu tư trùng lặp gây lãng phí. Nhằm thúc đẩy phát triển
Chính phủ điện tử Việt Nam trong giai đoạn mới, ngày 21/4/2015, Bộ Thông tin và
Truyền thông có Văn bản số 1178/BTTTT-THH ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ
điện tử Việt Nam (Phiên bản 1.0) với các mục đích chính sau:
23
Xác định, thống nhất Sơ đồ tổng thể Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử
của quốc gia. Đây là căn cứ để cơ quan nhà nước các cấp xác định trách nhiệm, vị trí
của mình trong sự phát triển Chính phủ điện tử đồng bộ của Quốc gia; Làm căn cứ để
các Bộ, cơ quang ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử chi tiết của mình, tiết kiệm thời gian
và nguồn lực, đồng thời đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ; Trên cơ sở Khung Kiến trúc
Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính phủ điện tử chi tiết của các cơ quan,
các cơ quan nhà nước có thể xây dựng, triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT theo lộ
trình và trách nhiệm triển khai ở các cấp, bảo đảm sự kết nối, liên thông, chia sẻ, sử
dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin.[45]
Công văn số 2384/BTTTT-THH ngày 28/7/2015 về việc Hướng dẫn mẫu đề
cương Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền
điện tử cấp Tỉnh
Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê
duyệt Chương trình quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của
cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, với một số chỉ tiêu cụ thể như sau:
- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp
+ Cung cấp đầy đủ thông tin trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin
điện tử của tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-
CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ
công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan
nhà nước.
+ 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4.
+ 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng.
+ 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng.
+ 50% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ
việc cho thuê tài sản và lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.
24
+ Ứng dụng công nghệ thông tin để rút ngắn thời gian thực hiện thông quan
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, đạt mức trung bình của các nước
ASEAN-4.
+ 90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ
tục tham gia Bảo hiểm xã hội; ứng dụng công nghệ thông tin để giảm số giờ thực
hiện thủ tục Bảo hiểm xã hội, đạt mức trung bình của các nước ASEAN-4.
+ Tối thiểu 50% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 40% số lượng
các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trên phạm vi toàn quốc
thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng.
+ Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%.
+ Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 10%.
- Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước
+ 100% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính
phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng
văn bản giấy).
+ 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao
gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ
liệu quốc gia
+ Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cấp, tạo nền tảng phát triển
Chính phủ điện tử đồng bộ, kết nối, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.
+ Đẩy nhanh tiến độ triển khai, đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ thống thông
tin, cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử theo Quyết định
số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.
+ Triển khai đô thị thông minh ít nhất tại 3 địa điểm.
Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về
25
đẩy mạnh ứng dụng phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập
quốc tế. Ngày 14/10/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính
phủ điện tử.
Cụ thể, trong ba năm 2015 - 2017 tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn
với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý và cung cấp dịch
vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa,
chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính.
- Phấn đấu đến hết năm 2016 các bộ, ngành Trung ương có 100% các dịch vụ
công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và 4
- Đến năm 2016 các bộ, ngành Trung ương có 100% các dịch vụ công được cung
cấp trực tuyến ở mức độ 3. Tích cực triển khai để cung cấp dịch vụ công mức độ 4. Xây
dựng.
- Đến hết năm 2017 Việt Nam nằm trong nhóm 3 quốc gia đứng đầu ASEAN về
chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI) và chỉ số phát triển Chính phủ điện tử (EDGI) của
Liên Hợp Quốc”.[14]
Vậy Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ là văn bản pháp luật
đầu tiên của Chính phủ Việt Nam quy định về xây dựng CPĐT với mục tiêu đẩy mạnh
phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan
nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Nâng vị trí của Việt
Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên Hợp quốc. Công khai, minh bạch
hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.
1.2.2. Kết quả trong triển khai Chính phủ điện tử ở Việt Nam
Sau hơn 2 năm triển khai Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính
phủ và đặc biệt là trong năm 2017, các bộ, ngành, địa phương đã có những chuyển biến
rõ nét từ nhận thức đến hành động, tích cực triển khai ứng dụng CNTT, tăng cường kết
nối liên thông, mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Trong báo cáo tình hình phát
triển CQĐT của Liên hợp quốc công bố 2 năm một lần, CQĐT ở các quốc gia nói
chung và ở Việt Nam nói riêng được đánh giá trên 3 yếu tố: Dịch vụ công trực tuyến,
cơ sở hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực. Căn cứ vào Sách trắng về CTTT-TT Việt
26
Nam 2017 và báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương năm 2017 do Bộ
Thông tin và Truyền thông thực hiện đã cho thấy một số kết quả đạt được trong triển
khai CQĐT ở Việt Nam như sau:
1.2.2.1. Về dịch vụ công trực tuyến
- Số lượng DVCTT:
Bên cạnh việc cơ bản hoàn thành kết nối, liên thông các hệ thống quản lý văn bản
của các bộ, ngành, địa phương với Văn phòng Chính phủ, việc triển khai cung cấp các
dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp cũng đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ. Trong năm 2016, tổng số DVCTT là 109.644 dịch vụ, trong đó dịch
vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2 đạt 97.394 (chiếm 88,8% tổng số dịch vụ công); dịch
vụ công mức độ 3 đạt 10.872 dịch vụ (chiếm gần 10% tổng số dịch vụ công) và số
lượng dịch vụ công mức độ 4 đạt 1.378 dịch vụ (chiếm 1,2%)
Bảng 1.2 : Số lượng dịch vụ công trực tuyến
Tổng số DVCTT 2012 2013 2014 2015 2016
Mức độ 1 và 2 101.995 101.829 - - 97.394
Mức độ 3 1.662 2.366 - - 10.872
Mức độ 4 9 111 - - 1.378
[Nguồn sách Trắng Việt Nam 2014, 2017] (đơn vị tính: Dịch vụ)
- Chất lượng DVCTT:
Đánh giá chất lượng DVCTT tập trung theo hướng lấy người dân làm trung tâm:
chú trọng tới hiệu quả, thuận tiện, dễ tìm, dễ sử dụng và thuận lợi cho tất cả mọi người
sử dụng. Theo Liên Hiệp quốc đánh giá thì chỉ số dịch vụ công trực tuyến của Việt
Nam còn thấp.
1.2.2.2. Về cơ sở viễn thông
Hạ tầng cơ sở viễn thông đòi hỏi công nghệ cao, dung lượng lớn, băng thông
rộng, liên kết các mạng viễn thông quốc gia, kết nối trực tiếp với đường truyền quốc tế
với nhiều loại hình dịch vụ viễn thông với chất lượng đường truyền cao và giá thành
hợp lý.
27
Theo Sách trắng về CNTT-TT Việt Nam 2017, trong năm 2016, Việt Nam đã có
thứ hạng cao trên bản đồ CNTT thế giới trong ngành dịch vụ CNTT, dịch vụ gia công
phần mềm, dịch vụ gia công quy trình; đứng đầu về chỉ số kinh tế ứng dụng di động
trong 6 nước phát triển khu vực ASEAN. Năm 2016, chỉ số Chính phủ điện tử của Việt
Nam được Liên hợp quốc xếp hạng thuộc nhóm các nước có chỉ số phát triển cao
(trong 4 nhóm phát triển rất cao, phát triển cao, trung bình và thấp), đứng thứ 89/193
quốc gia, tăng 10 bậc so với năm 2015. Theo Báo cáo Công nghệ Thông tin Toàn cầu
của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), thứ hạng Chỉ số sẵn sàng kết nối (NRI) của Việt
Nam năm 2016 đạt 79/139 nước, tăng 6 bậc so với năm 2015. Trong đánh giá này, xếp
hạng về đánh giá khả năng tiếp cận các dịch vụ CNTT, Việt Nam được đánh giá rất
cao, đứng thứ 3/139 nước. Giá cước dịch vụ Internet băng rộng cố định tại Việt Nam
đang ở mức thấp nhất thế giới với vị trí xếp hạng 1/139 nước. Những đánh giá của các
tổ chức quốc tế là những ghi nhận khách quan và công bằng nhất về sự phát triển của
CNTT-TT của Việt Nam trong giai đoạn qua.
Theo số liệu thống kê, có 94,49% máy tính trong cơ quan Bộ và 97,22 % máy
tính cơ quan tỉnh/thành phố có kết nói Internet; 100% Bộ, cơ quan ngang bộ và 100%
các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có cổng/trang thông tin điện tử; 100% các cơ
quan nhà nước có mạng nội bộ và có đơn vị chuyên trách về CNTT.
Năm 2016, Số thuê bao di động đạt 221.803.941 thuê bao. Số thuê bao điện
thoại cố định 5.598.017 thuê bao, tăng hơn so với năm 2015 (5.437.741) nâng số thuê
bao điện thoại cố định/100 dân là 6,04%. Số thuê bao truy nhập băng rộng cố định là
9.098.288, nâng số thuê bao truy nhập băng rộng cố định/100 dân là 9,8 thuê bao.
Tổng băng thông kết nối Internet quốc tế đạt 3.816.027 Mb/s, tăng gần 44% so với năm
2015 (1.677.775 Mb/s).
Việt Nam liên tục là nước có số lượng tên miền quốc gia đăng ký cao nhất khu
vực ASEAN. Tổng số tên miền “.vn” hiện đang duy trì trên hệ thống là 386.751 tên
miền, tổng số tên miền tiếng Việt đã đăng ký trên hệ thống là 994.161 tên miền. Số địa
chỉ Internet IPv6 quy đổi theo đơn vị /64 đã cấp là 20.262.426.624 /64 địa chỉ. Đây là
tiền đề cho việc phát triển của các dịch vụ Internet vạn vật (IoT) tại Việt Nam.
28
Bảng 1.3. Cơ sở hạ tầng viễn thông năm 2016
ĐVT: %
Số lượng người dùng Internet/100 dân 54,19
Số thuê bao điện thoại cố định/100 dân 6,04
Số thuê bao di động /100 dân 116
Số lượng thuê bao truy nhập băng rộng cố định /100 dân 9,8
Số thuê bao điện thoại di động phát sinh lưu lượng thoại 100,1 và tin nhắn (2G)/100 dân
Số thuê bao di động phát sinh lưu lượng thoại, tin nhắn, 139,2 dữ liệu (2G và 3G)/100 dân
Số thuê bao băng rộng di động phát sinh lưu lượng thoại, 39 tin nhắn, dữ liệu (3G)/100 dân
[Nguồn : Sách trắng về CNTT-TT 2017]
1.2.2.3. Nguồn nhân lực
Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công của chiến lược
xây dựng và phát triển CQĐT. Nguồn nhân lực ở đây được hiểu là dội ngũ lao động
làm việc trong lĩnh vực CNTT-TT, nhân lực ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước,
nhân lực ứng dụng CNTT trong cộng đồng.
- Xếp hạng về nguồn nhân lực nói chung:
Năm 2016, Việt Nam tiếp tục dược đánh giá cao bởi chất lượng đào tạo các
môn toán và khoa học. Trong đó, Tỷ lệ số người trên 15 tuổi biết đọc, biết viết trên
tổng dân số 95%; Tỷ lệ số học sinh tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông
trên tổng dân số trong độ tuổi 6-17 là 90,7 %; Tỷ lệ số người học đại học, cao đẳng
trên tổng số người trong độ tuổi đại học, cao đẳng (từ 18-22 tuổi tương đương 5 năm
tiếp theo sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông) 33,5%.
- Về nhân lực CNTT phần cứng, phần mềm và công nghiệp nội dung số:
Phát triển nguồn nhân lực số, biến lợi thế “dân số vàng” thành lợi thế về năng
lực số trong hội nhập với nền kinh tế số và phân công lao động quốc tế. Trong năm
2016, tổng số nhân lực trong ngành công nghiệp CNTT trên 780.926 người, trong đó
29
số lao động đang làm việc trong các ngành công nghiệp phần cứng, điện tử khoảng trên
568.000 người (chiếm 72,6%), số lao động thuộc về lĩnh vực công nghiệp phần mềm,
công nghiệp nội dung số và dịch vụ CNTT chiếm 27,4%. Tổng số nhân lực CNTT
đang làm việc trong các khu CNTT tập trung là trên 36.000 người tăng 80% so với
năm 2015.
Tổng số trường đại học, cao đẳng có đào tạo CNTT, điện tử, viễn thông và an
toàn thông tin trên cả nước là 250/666 trường, đạt 37,54 %, với tổng số chỉ
tiêu tuyển sinh là 68.883 sinh viên. Số trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề có đào tạo
CNTT, điện tử,viễn thông và an toàn thông tin 1à 164/469 trường đạt 68,27%, với
tổng số chỉ tiêu tuyển sinh là 18.311 học viên
- Về nhân lực CNTT trong cơ quan nhà nước:
Theo thống kê:
+ Tại các Bộ, cơ quan ngang bộ, số cán bộ chuyên trách về CNTT trung bình tại
các đơn vị trực thuộc có cán bộ chuyên trách CNTT 3,86 người; tỷ lệ cán bộ chuyên
trách về CNTT là 71,29 %.
+ Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, số cán bộ chuyên trách về
CNTT trung bình tại các đơn vị thuộc,trực thuộc có cán bộ chuyên trách CNTT 3,08
người; tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT là 91,67%; Số cán bộ chuyên trách về
CNTT trung bình tại các ủy ban nhân dân cấp quận, huyện có cán bộ chuyên trách
CNTT 2,39 người, tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT là 93,95%.[50]
- Về nhân lực CNTT trong cộng đồng:
Năm 2016, Việt Nam có hơn 50,2 triệu người sử dụng internet, nâng số người sử
dụng internet/100 dân đạt 54,19 người.
Theo kết quả khảo sát đánh giá Chính phủ điện tử của Liên hiệp quốc năm 2016
công bố trong tháng 8/2016, khi so sánh với các quốc gia trong cùng khu vực Đông
Nam Á (ASEAN), năm 2016 Việt Nam đứng ở vị trí thứ 6 trong tổng số 11 quốc gia
trong khối ASEAN, sau các nước: Singapore (thứ 4), Malaysia (thứ 60), Philippines
(thứ 71), Thái Lan (thứ 77) và Brunei (thứ 83) và đứng thứ 89/193 quốc gia về
CQĐT.[50]
30
Bảng 1.4: Xếp hạng CPĐT các nước trong khu vực khối ASEAN
TT Quốc gia 2016 2014 2012 2010 2008 2005 2004
1 Singapore 4 (î) 3 (ì) 10 (ì) 11 (ì) 23 (î) 7 (ì) 8
2 Malaysia 60 (î) 52 (î) 40 (î) 32 (ì) 34 (ì) 43 (î) 42
3 Philippines 71 (ì) 95 (î) 88 (î) 78 (î) 66 (î) 41 (ì) 47
4 Thái Lan 77 (ì) 102 (î) 92 (î) 76 (î) 62 (î) 46 (ì) 50
5 Brunei 83 (ì) 86 (î) 54 (ì) 68 (î) 47 (ì) 73 (î) 63
6 Việt Nam 89 (ì) 99 (î) 83 (ì) 90 (ì) 91 (ì) 105 (ì) 112
7 Indonesia 116 (î) 106 (î) 97 (ì) 109 (î) 106 (î) 96 (î) 85
8 Lào 148 (ì) 152 (ì) 153 (î) 151 (ì) 156 (î) 147 (î) 144
9 Campuchia 158 (î) 139 (ì) 155 (î) 140 (î) 115 (ì) 128 (ì) 129
10 Đông Timo 160 (ì) 161 (ì) 170 (î) 162 (î) 155 (î) 144 (ì) 174
11 Myanmar 169 (ì) 175 (î) 160 (î) 141 (ì) 145 (î) 129 (î) 123
[ Nguồn: http://www.cio.gov.vn/tinh-hinh-xep-hang-chung-cua-cac-nuoc-thanh-vien-
va-viet-nam-theo-bao-cao-cua-lien-hiep-quoc-nam-2016-phan-1-1]
* Ghi chú:
- Số quốc gia được đánh giá xếp hạng theo từng năm là: 2004: 178/191, 2005:
179/191, 2008: 182/192 và 2010: 183/192; 2012: 190/192; 2014: 193/193; 2016:
193/193
- Ký hiệu: (ì): Tăng hạng so với năm trước; (î): Giảm hạng so với năm trước.
1.2.3. Một số tồn tại trong triển khai Chính Phủ điện tử ở Việt Nam
- Theo Báo cáo của Liên Hợp Quốc về phát triển Chính phủ điện tử tại các
quốc gia thành viên, Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ, từ nhóm các nước
có chỉ số phát triển trung bình sang nhóm các nước có chỉ số phát triển cao, tăng 10
hạng trong bảng xếp hạng chung, lên thứ 89/193 quốc gia, vùng lãnh thổ. Tại khu
vực Đông Nam Á, Việt Nam hiện đang xếp thứ 6 về chỉ số phát triển chung và đứng
thứ 4 về chỉ số cung cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Hiện nay, việc xây dựng Chính phủ điện tử tại trung ương và các địa phương,
31
đã đạt được một số thành quả như đã nêu trên. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khó
khăn thách thức. Đó là tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 4
(4.0) vào quá trình xây dựng Chính phủ điện tử. Cách mạng 4.0 đòi hỏi phải nâng
cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của cơ quan Nhà nước nghĩa là phải thay đổi tư
duy và cách thức quản lý phù hợp cũng như tăng cường an toàn, an ninh thông tin,
an ninh mạng. Việc ứng dụng CNTT tại nhiều địa phương hiện vẫn còn một số hạn
chế như: Công tác truyền thông về CPĐT chưa được triển khai mạnh mẽ nên nhận
thức của một số đơn vị, cán bộ công chức về việc triển khai ứng dụng CNTT chưa
cao, nhân lực CNTT còn thiếu và yếu, còn có tâm lý ngại dùng công nghệ hiện đại
sẽ làm mất quyền kiểm soát bộ máy, công việc. Cái ngại nữa là một bộ phận ngại
công khai, minh bạch, nếu ứng dụng CNTT vào điều hành, sẽ làm mình bị giám sát.
Bên cạnh còn có tâm lý cục bộ, không chịu liên thông, chia sẻ dữ liệu; cũng như
tâm lý muốn tự mình làm hết, từ mua máy tính đến phần mềm khi triển khai cung
cấp dịch vụ công trực tuyến.
- Việc triển khai các DVCTT của một số Bộ, ban, ngành còn hạn chế nhất
định, điển hình là một số dịch vụ công trực tuyến triển khai nhưng chưa phát sinh
hồ sơ, có những dịch vụ công trực tuyến chỉ phục vụ công tác văn thư lưu trữ, chưa
đưa vào ứng dụng, chưa phát sinh hồ sơ thực hiện. Việc sử dụng hệ thống phần
mềm lưu trữ văn bản, phần mềm quản lý tài liệu điều hành tại nhiều nơi chưa mang
lại hiệu quả cao, chưa thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo điều hành; một số hệ
thống thông tin cơ sở dữ liệu nền tảng để phát triển Chính phủ điện tử cũng chậm
được triển khai…
- Theo nhiều chuyên gia thì cái khó hiện nay trong việc xây dựng Chính phủ
điện tử ở Việt Nam là chưa đáp ứng được về cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Thêm vào đó
việc tích hợp, trao đổi thông tin giữa hệ thống DVCTT của địa phương với các bộ,
ngành cũng chưa theo một chuẩn thống nhất. Ứng dụng công nghệ thông tin trong
nội bộ cơ quan nhà nước đang ở quy mô nhỏ, chưa kết nối, chia sẻ thông tin trên
diện rộng. Việc điều hành xử lý công việc qua mạng chưa thường xuyên liên tục.
Các DVCTT mức độ cao (mức 3, 4) cung cấp cho người dân và doanh nghiệp chưa
32
nhiều. Ngoài ra, các vấn đề cơ chế, kinh phí, nguồn lực cho Chính phủ điện tử cũng
đang gặp nhiều khó khăn.
- Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước chủ yếu quy mô nhỏ cục bộ,
chưa phát huy hết hiệu quả của ứng dụng CNTT. Các hệ thống thông tin chuyên
ngành, quy mô quốc gia tạo nền tảng cho phát triển Chính phủ điện tử chưa được
triển khai, ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, các
trang thông tin điện tử chủ yếu mới chỉ cung cấp thông tin, còn ít trường hợp người
dân có thể nộp hồ sơ xin cấp phép, đăng ký qua mạng.
- Thách thức lớn nhất khi xây dựng CPĐT ở Việt Nam hiện nay vẫn là yếu tố
con người. Chính phủ cần phải có cơ chế thu hút, tập hợp những người có khả năng
xây dựng và duy trùy ổn định hệ thống gồm:
+Con người để xây dựng, vận hành và duy trì hệ thống hoạt động ổn định, an
toàn. Theo dự báo nhu cầu nhân lực công nghiệp CNTT đến năm 2020 sẽ tăng cao
và nếu không có biện pháp điều chỉnh mạnh thì sự thiếu hụt nguồn nhân lực sẽ tăng
và cung không đáp ứng đủ cầu.
+ Khả năng sử dụng của người dân, theo Sách Trắng về CNTT năm 2016, số
lượng người dử dụng internet/100 dân là 54,19 người, tỷ lệ người sử dụng máy tính
còn rất thấp vì thế nên cũng rất khó trong việc triển khai CPĐT. Hơn nữa, Việt Nam
chưa có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng CPĐT nên Việt Nam phải vừa làm vừa
học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước đã xây dựng thành công CPĐT.
1.3. Tham khảo mô hình Chính phủ điện tử tại một số quốc gia trên thế giới.
1.3.1.Mô hình Chính phủ điện tử tại Hàn Quốc
1.3.1.1.Vài nét về Hàn Quốc:
Hàn Quốc có 9 tỉnh, 7 TP trực thuộc và thủ đô Seoul. Hàn Quốc có diện tích
khoảng 100,210km , dân số khoảng 50,22 triệu người (năm 2013). Vê chính thể,
Hàn Quốc là nước Cộng hoà nghi viện. Năm 2010, Chính phủ điện tử Hàn Quốc đã
được Liên Hiêp quốc đánh giá đứng số một thế giới trong tổng số 192 quốc gia
thành viên.
33
1.3.1.2. Nghiên cứu Chính phủ điện tử Hàn Quốc:
CPĐT của Hàn Quốc đã phát triển qua nhiều giai đoạn và đang thuộc nhóm
dẫn đầu thế giới. Có thể tóm tắt các giai đoạn phát triển của CPĐT của Hàn Quốc
như sau:
- Giai đoạn đâu tiên: “Xây dựng nền tảng CPĐT (1987-2000)". Trong đó tập
trung vào các nhiệm vụ chính sau:
+ Xây dựng các CSDL quốc gia quan trọng như: đăng ký dân cư, bất động sản,
phương tiện giao thông.
+ Xây dựng hạ tầng truyền thông CPĐT thông qua dự án hạ tầng thông tin Hàn
Quốc.
+ Thiết lập cơ sở hạ tầng tích hợp giữa các cơ quan Chính phủ bằng cách tập
trung vào các đơn vị nghiệp vụ (trong khu vực giới hạn).
- Giai đoạn thứ hai : “Triển khai CPĐT đầy đủ (2001-2002). Trong đó tập
trung triển khai 11 sáng kiến, bao gồm: dịch vụ truy cập 1 cửa trự tuyến cho công
dân trực tuyến (G4C); dịch vụ mua sắm điện tử (G2B); hệ thống thông tin tài chính
quóc gia; xây dựng chính sách Cho CPĐT chẳng hạn như luật CPĐT (3/2001).
- Giai đoạn thứ ba: “ Phát triển nâng cao CPĐT” (2003-2007). Tập trung triển
khai các dự án CPĐT như là động lực chiến lược đổi mới chính phủ. Bao gồm 31
dự án, chia làm 4 lĩnh vực chính ưu tiên ( Đổi mới dịch vụ dân sự, đổi mới cách
thức hoạt động của Chính phủ, đổi mới quản lý tài nguyên thông tin và cải thiện
môi trường pháp lý). Ngoài ra, xây dựng hệ thống chia sẻ thông tin hành chính tổng
hợp, bảo đảm sự tham gia trực tuyến của người dân vào các hoạt động cơ quan nhà
nước.
Giai đoạn thứ tư là " Phát triển thế hệ tiếp theo của CPĐT –“ Chính phủ số của
người dân” (2007-2012).
Cho đến nay, Có thể nói viêc phát triên CPÐT tại Hàn Quốc đã đạt được các
thành tựu nổi bật sau:
+ Thành tựu 1: Chuẩn bị được cơ sở hạ tầng cho phát triển CPÐT bền vững.
Trong đó đã thực hiện được các nội dung: Thúc đẩy sự hợp tác và tính minh bạch
34
của các cơ quan hành chính thông qua hệ thống xử lý nghiệp vụ cho tất cả các thể
chế xã hội bao gồm cả các chính quyền địa phương (1/2007); Khai trương hệ thống
quản lý tài khóa quốc gia tổng hợp trực tuyến dựa trên các hệ thống kế toán tiên tiến
(bắt đầu năm tài khóa 2007); tăng cường sự kết nối dọc, ngang giữa chính chính
quyền trung ương và chính quyền địa phương bằng việc mở rộng và cải thiện hệ
thống hành chính được chuẩn hóa.
+ Thành tựu 2: Cải thiện các dịch vụ CPĐT đối với người dân (G4C). Bao gồm
các nội dung chính sau: Giảm quan liêu thông qua việc chia sẻ thông tin giữa các cơ
quan nhà nước và các khu vực tư nhân (ví dụ ngân hàng) đối với trên 40 loại văn
bản, bởi vậy giảm 67% các văn bản dân sự yêu cầu; Khai trương các dịch vụ CPÐT
có thể truy nhập tại nhà thông qua internet; Khai trương cổng "Ombudsman" cho
phép người dân đưa ra những khiếu nại, đề xuất, tổ chức các diễn đàn; Cung cấp
dịch vụ thuế điện tử, người dân có thể kê khai và trả thuế tại nhà qua Internet.
+Thành tựu 3: cải thiện các hệ thống trợ giúp doanh nghiêp. Bao gồm các nội
dung: Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiêp, từ khi doanh nghiệp thành lập
đến khi không hoạt động các dịch vụ thông tin được cung cấp; Đơn giản hóa các
quy trình liên quan đến các thủ tục, như các mẫu biểu xuất, nhập khẩu (giảm các
giấy tờ cần phê duyệt liên quan quy trình xuất, nhập khẩu từ 21 xuống còn 8; giảm
số thủ tục đệ trình cho xuất, nhập khẩu từ 4 năm 2004 xuống còn 1 năm 2005)
+Thành tựu 4: Tăng cường hạ tầng công nghệ và thể chế cho phát triên CPĐT:
Thành lâp 2 trung tâm quản lý tài nguyên thông tin và tin học hóa quốc gia nhằm
tích hợp tài nguyên thông tin của 48 bộ để xây dựng một hệ thống quản lý hiệu quả
các nguồn thông tin chính phủ; Cải thiện nền tảng pháp lý cơ bản, bảo đảm các quy
trình hành chính, sự tham gia của người dân, quản lý tài nguyên thông tin.
+ Thành tựu 5: Hiện thực hóa CPÐT hàng đầu thế giới: Xây dựng hệ thống
mua sắm điện tử Hàn Quốc, là chuẩn được thế giới công nhận, số lượng hàng hóa
được mua 47 tỷ USD một năm. Số người sử dụng hàng ngày 18 triệu với tỷ lệ đấu
thầu 92.3%; Nhận được giải thưởng dịch vụ công của Liên Hiệp quốc năm 2003.
Được chọn lựa là mô hình thành công mua sắm điện tử của Liên Hiệp quốc năm
35
2004; Có hệ thống dịch vụ hải quan điện tử nhanh nhất trong 169 nước thành viên
của tổ chức hải quan thế giới (WCO) (mất 02 phút cho xuất khẩu, mất ít hơn 1,5 giờ
cho nhập khẩu; Có hệ thống khai báo hải quan điện tử toàn diện (100%) đầu tiên
trên thế giới cho xuất/nhập khẩu. Được chọn là mô hình thực tế tốt nhất trong diễn
đàn chống tham nhũng của Liên hiệp quốc năm 2001).
Ðể phát triển CPĐT giai đoạn mới, tháng 12/2007, Hàn Quốc đưa ra kế
hoạch tổng thể Cho CPÐT thế hệ tiếp theo đến năm 2012. Trong đó xác định tầm
nhìn "Chính phủ số của người dân tốt nhất thế giới, với các mục tiêu cụ thể sau:
- Cung cấp dịch vụ tùy biến cho người dân, lấy người dân là trung tâm, thông
qua việc tích hợp các dịch vụ hướng tới nhu cầu người dân và doanh nghiệp.
- Tăng tốc quá trình đổi mới Chính phủ hướng hệ thống, bằng việc xây dựng
hệ thống dịch vụ hành chính thông minh.
- Nâng cấp hệ thống dự phòng cho một xã hội an toàn, bằng việc cung cấp
mạng thông tin thời gian thực đối với các vấn đề an ninh-xã hội.
- Xây dựng nền tảng cho sự phát trển bên vững CPÐT, bằng việc nâng cấp hạ
tầng CPÐT. Đồng thời xác định rõ các chiến lược thực hiện bao gồm:
+ Thiêt lập cấu trúc quản lý phù hợp: Thiết lập một hệ thống mà tất cả các đối
tác có thể tham gia đóng góp xây dựng CPÐT (những người thực hiện, các nhà học
thuật, các viện nghiên cứu...); Tăng cường mối quan hệ giữa chính quyền trung
ương và địa phương, xây dựng hệ thống trao đổi, hợp tác; Thiết lập các quy trình để
thu thập sự đồng thuận của người dân đối với các thủ tục trong các dự án Chính phủ
số.
+ Đổi mới quy trình: Cải tiến môi trường pháp lý và các quy trình công viêc;
Cải tiến các quy định phù hợp cho các mối quan hệ trong khu vực hành chính công
điện tử và quan hệ khu vuc công - tư.
+ Tăng cường các hệ thống quản lý hiệu quả: Thiết lập các quy trình quản lý
hiêu quả đầu tư, cụ thể như: các tiêu chuẩn đo lường, các mục tiêu, đánh giá hiêu
quả; thành lập văn phòng quán lý dự án và phát triển các chương trình đào tạo; thiết
lập hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ CPĐT.
36
+ Tăng cường quản lý nguồn nhân lực CPÐT: Đào tạo chuyên gia CNTT
(quản lý dự án, an toàn an ninh...); Cung cấp các chương trình đào tạo CNTT phù
hợp với các đối tượng khác nhau.
+ Củng cố vị trí dẫn đầu thế giới: Nâng cao mối quan hệ về CPĐT với các tổ
chức quốc tế, nước ngoài, mở rộng sự hiện diện toàn cầu, tăng cường hỗ trợ các
chuẩn quốc tế, xác thực quốc tế.
Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, trong kế hoạch cũng như xác định rõ lộ trình
thực hiện:
- Năm 2007 (giai đoạn – chuẩn bị): Xây dựng kế hoạch tổng thể và các kế
hoạch hành động.
- Năm 2008 (giai đoạn 2 - xây dựng nền tảng): Xác định tính khả thi của các
dự án. Xây dựng năng lực cho triển và quản lý cấu trúc tổ chức.
- Năm 2009 - 2011 (giai đoạn 3 - Thiêt lập hệ thống): Triển khai toàn diện các
hệ thống đã được phát triển.
Năm 2012 (giai đoạn 4 - Tích hợp): Nâng cao hiệu quả bằng việc tích hợp các
hệ thống và cung cấp các dịch vụ chất lượng cao hơn.
- Các dịch vụ công tiêu biểu của CPĐT Hàn Quốc:
Các dịch vụ công tiêu biểu trong hệ thống chính phủ điện tử Hàn Quốc bao
gồm: Hệ thống mua sắm công – KONEPS (www.g2b.go.kr); Hệ thống Hải quan
điện tử - UNIPASS (portal.customer.go.kr);Hệ thống thuế điện tử
(www.hometax.go.kr); Hệ thống dịch vụ dân sự điện tử - MINWON24
(www.minwon.go.kr); Hệ thống bảo hộ bản quyền điện tử - KIPONET
(www.patent.go.kr); Hệ thống nhân dân điện tử - E-people (www.epeople.go.kr);
Hệ thống làng xã điện tử - INVIL (www.invil.org); Hệ thống quản lý văn bản, hồ
sơ, quy trình - On-nara (BPS); Hệ thống chia sẻ thông tin hành chính
(www.share.go.kr); Hệ thống trung tâm dữ liệu quốc gia (www.ncia.go.kr).
Bài học có thể học được sau khi nghiên cứu lộ trình phát triển CPĐT tại Hàn
Quốc đó là: Trước hết cần chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho phát triển CPĐT, trong đó tập
trung sự tăng cường phối hợp, liên kết giữa các Bộ ngành, địa phương; Đơn giản
37
hóa các thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; Hoàn
thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện phát triển CPĐT; Cần phải chọn lựa các dự
án chủ đạo tạo nền tảng cho CPĐT trong mỗi giai đoạn để tập trung nguồn lực thực
hiện; Dịch vụ CPĐT phải hướng đến đối tượng cuối cùng là phục vụ người dân và
doanh nghiệp; sẵn sàng chia sẻ, hợp tác quốc tế để phát triển CPĐT.
1.3.2. Mô hình Chính phủ điện tử Singapore
1.3.2.1. Vài nét về Singapore Singapore gồm 84 xã/phường, có diện tích 712km2, dân số khoảng 5,399 triêu
người (năm 2013).Với GDP bình quân đầu người khoảng 61.100 USD/người,
Singapore là một trong những nước giàu nhất trên thế giới.Về CPÐT, Singapore
đứng thứ nhất Ðông Nam Á và thú 9 thế giới (năm 2012).
1.3.2.2. Nghiên cứu Chính phủ điện tử Singapore
Singapore là một trong những quốc gia tiên phong về CPĐT, cũng giống như
Hàn Quốc, Singapore bắt tay vào CPĐT với các kế hoạch CNTT tổng thể ở cấp
quốc gia và tin học hóa quản lý hành chính kể từ những năm 80 của thế kỷ XX.
Singapore nổi tiếng về mô hình "một cửa" trong dịch vụ công và đã triển khai thành
công CPĐT. Năm 1997, Singapore đã ban hành 4 luật cơ bản để hỗ trợ triển khai
CPĐT và TMĐT, bao gồm: Luật Giao Dịch Điện Tử, Luật Sở Hữu Trí Tuệ sửa đổi,
Luật Sử Dụng Máy Tính Sai Mục Đích để hỗ trợ truyền thông kỹ thuật số và Luật
Bằng Chứng Điện Tử dùng trong xét xử các vụ án. Các luật này cùng với các sáng
kiến băng thông rộng toàn Singapore đã đưa Singapore tiến tới nền kinh tế toàn cầu
và Internet.
Singapore cũng đã phát triển hạ tầng dịch vụ công (Public Service
Infrastructure - PSI) vào năm 1999 để cung cấp hạ tầng chung giúp các cơ quan
Chính phủ nhanh chóng phát triển dịch vụ điện tử thông qua kiến trúc tích hợp
chung. Một trường hợp điển hình hỗ trợ thương mại và hải quan được nhiều người
biết đến là TradeNet (www.tradenet.gov.sg) và 2 cổng thông tin nòng cốt hỗ trợ
công dân và doanh nghiệp đã được triển khai. Đó là cổng công dân điện tử
(www.ecitizen.gov.sg) và cổng thương mại Singapore (www.business.gov.sg). Từ
38
năm 1995, Singapore đã có chương trình "Công vụ hướng tới thế kỷ 21" (Pulbic
Service - PS 21) nhằm làm cho tất cả các cơ quan của Chính phủ trở nên thân thiện
hơn với người dân và doanh nghiệp.
Năm 2000, Chính phủ Singapore đã đề ra kế hoạch hành động CPÐT lần 1,
mục đích nhằm định hướng cho hoạt động và đầu tư về CNTT đối với các dịch vụ
công. Mục tiêu của kế hoạch này là đưa toàn bộ dịch vụ công trở thành DVCTT. Kế
họach này được đầu tư khoảng 01 tỷ USD, tập trung phục vụ tương tác giữa Chính
phủ và doanh nghiệp (G2B), Chính phủ với công dân (G2C) và Chính phủ với
người lao động (G2E). Kết quả là đến năm 2007, đã có khoảng 1.600 DVCTT được
xây dựng. Người dân Singapore có thể truy cập những dịch vụ này thông qua một
cổng duy nhất, sử dụng một mật khẩu và một mã nhận dạng chung cho tất cả các
dịch vụ. Ðể đảm bảo người dân có thể truy cập dịch vụ công trực tuyến của Chính
phủ, Singapore đã xây dựng một mạng lưới các ki-ôt cung cấp truy cập Internet
miễn phí cho người dân. Đồng thời nhiều kế hoạch giúp đỡ người dân có thu nhập
thấp nâng cao trình độ cũng như nhận thức về ứng dụngg CNTT. Một số DVCTT
đã được triển khai như: đăng ký giấy phép lái xe, khai thuế thu nhâp, đặt chỗ, đăng
ký thương hiệu. Các dịch vụ này luôn sẵn sàng ở chế độ 24/7 tại các ki-ôt và có sự
trợ giúp của chuyên gia nêu cần. Một số quỹ phục vụ nghiên cứu được thành lập,
cung cấp kinh phí cho các cơ quan chính phủ thử nghiệm công nghệ mới, công bố
thành công và chia sẽ kinh nghiệm với tất cả các tổ chức khác. Song song với đó,
chính phủ Singapore cũng thực hiện chương trình các dịch vụ Web với mục đích
xây dựng và triển khai các dich vụ trên nền Web trong lĩnh vực hành chính công,
khuyến khích các cơ quan Chính phủ đưa thông tin và dịch vụ lên môi trường
Internet. Chương trình được đầu tư để cải cách cách thức cung cấp và thực hiện dịch
vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả chia sẽ thông tin và dịch vụ
giữa các cơ quan trong Chính phủ nhằm đem lại chất lượng dịch vụ tốt hơn.
Chương trình dịch vụ cung cấp giấy phép kinh doanh trực tuyến nhằm khuyến khích
việc đầu tư vào Singapore thông qua cơ chế đăng ký một cửa thông thoáng, gọn
nhẹ. Ðiển hình như:
39
- Giao dich G2C
Thông qua cổng giao diện Công dân điện tử của Chính phủ Singapore
(www.ecitizen.gov.sg), người dân Singapore có thể truy cập tới 1.600 dịch vụ bao
gồm từ kinh doanh, y tế, giáo dục, giải trí đến việc làm và gia đình. Trong đó, 1.300
dịch vụ điện tử đã được giao dịch trực tuyến giữa người dân với Chính phủ. Cổng
giao diện công dân điện tử được chia theo từng danh mục dựa trên nhu cầu thực tế
cuộc sống của từng cá nhân, trong đó từng bộ và ủy ban luật pháp cung cấp dịch vụ
điện tử thông qua cùng một cổng. Quan đó người dân Singapore có thể truy cập
một cửa đên các giao dịch của Chính phủ: Điều này giúp họ không phải đi qua một
rừng các thủ tục hành chính. Một vài dịch vụ điện tử thông dụng nhất thường cung
cấp là: nộp đơn xin mua nhà, tìm kiếm thông tin về các trường học, tìm kiếm việc
làm, phát triển nghề nghiệp và đăng ký bầu cử. Tới tháng 6/2002 có khoảng 77%
dịch vụ công đã trở nên khả thi để có thể cung cấp trực tuyến.
- Tăng cường đầu tư thông qua CPĐT: Cổng giao diện mua sắm điện tử của
Singapore.
Trung tâm kinh doanh điện tử của Chính phủ Singapore được thành lập vào
tháng 6/2000 nhằm đơn giản hóa các hoạt động mua sắm và đấu thầu của Chính
phủ. Đây có thể được coi như một mô hình mẫu của CPĐT. So với những dự án
đầu tư khác tại Singapore, mục tiêu mua sắm của Cổng giao diện mua sắm điện tử
mang tính chiến lược và vượt ra ngoài những lợi ích trực tiếp như tính hiệu quả và
khả năng tiết kiệm chi phí. Cổng giao diện mua sắm điện tử còn có nghĩa là sự nhất
quán trong các thủ tục mua sắm và tạo ra sự minh bạch hơn trong các giao dịch, qua
đó nó hoạt động như một chất xúc tác để phát triển thương mại điện tử tại
Singapore. Với hệ thống mua sắm điện tử tích hợp được xây dựng dưới dạng web
này, các nhà cung cấp và những người tham gia thầu có thể truy cập và tham gia
rộng rãi hơn vào các cuộc đấu thầu và chào giá của Chính phủ. Những ngành phục
vụ công cộng cũng có thể hưởng lợi từ việc mua sắm điện tử các mặt hàng thông
dụng theo các hợp đồng chung có thời hạn. Tới tháng 9/2001, tổng giá trị các giao
dịch do Cổng giao diện mua sắm điện tử tiến hành đã đạt 50 triệu USD với số
40
lượng người sử dụng trong những ngành công cộng đã vượt quá 3000 người, số lần
thông báo thầu đã đạt con số 3000 lượt với tổng giá trị vượt hơn 1,7 tỷ USD.
CPĐT tập trung vào người dân: Trung tâm giúp đỡ công dâ điện tử của
Singapore. Để đảm bảo ở khắp mọi nơi người dân đồng thời có thể truy cập vào các
dịch vụ điện tử của Chính phủ, Singapore đã xây dựng một mạng lưới trung tâm
giúp đỡ công dân điện tử từ tháng 11/2001. Các trung tâm này được trang bị các
kiot internet cung cấp truy nhập internet miễn phí cho người dân. Ở đó các nhân
viên sẵn sang giúp đỡ những người chưa thông thạo về internet. Ngày nay có 24
trung tâm giúp đỡ công dân điện tử được xây dựng một cách chiến lược ở các Ủy
ban Phát triển Cộng đồng ( với chức năng như một đơn vị hành chính của huyện,
chuyên xử lý các chương trình cộng đồng và các dịch vụ hỗ trợ về mặt xã hội từ
phía các bộ) và các Trung tâm cộng đồng (các câu lạc bộ của cộng đồng chuyên tổ
chức các hoạt động văn hóa, xã hội và giáo dục, các hoạt động vui chơi giải trí
nhằm tăng cường sự hài hòa về sắc tộc và liên kết xã hội).
Bài học có thể học được sau khi nghiên mô hình trình phát triển CPĐT của
Singapore đó là: muốn triển khai thành công CPĐT thì trước tiên phải xác định thật
rõ mục tiêu cần phải đạt được, những việc cần làm, các nguồn lực cần huy động, kế
hoạch và lộ trình thực hiện... rồi đặt tất cả trong một tổng thể chung. Nói cách khác
cần xây dựng tốt kế hoạch tổng thể CPĐT (e-government masterplan).
1.3.3. Mô hình Chính phủ điện tử tại Hoa Kỳ
1.3.3.1. Vài nét về Hoa Kỳ
Hoa Kỳ, còn gọi là Mỹ, tên gọi đầy đủ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ hoặc Hợp
chúng quốc Mỹ là một nước cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và 1 đặc
khu liên bang. Quốc gia này nằm gần hoàn toàn trong Tây Bán cầu: 48 tiểu bang
lục địa và thủ đô Washington, D.C., Hoa Kỳ cũng có 14 lãnh thổ hay còn được gọi
là vùng quốc hải rải rác trong vùng biển Caribe và Thái Bình Dương.
Với 3,79 triệu dặm vuông (9,826,630 triệu km²) và 322,3 triệu dân (2015),
Hoa Kỳ là quốc gia lớn thứ 3 về tổng diện tích và thứ 3 về dân số trên thế giới.
41
Về CPÐT, theo bảng xếp hạng của Liên Hiệp quốc, Hoa Kỳ đứng thứ 5 thế
giới trên tổng số các quốc gia được xếp hạng (năm 2012). Xét riêng về DVCTT,
Hoa Kỳ đứng thứ nhất thế giới.
1.3.3.2. Nghiên chính phủ điện tử Hoa Kỳ
Quốc Hội và Tổng thống Hoa Kỳ cùng thông nhất rằng CPÐT chính là sự
lựa chọn cho tương lai; CPÐT là cuộc cách mạng tiếp theo của Hoa Kỳ. Ngay từ
năm 1993, Hoa Kỳ bắt đầu xây dựng Chính phủ điện tử theo sáng kiến của chính
quyên Tổng thống Bill Clinton. Ðể cụ thể hóa hành động, ngày 11/9/1993, Tổng
thống Bill Clinton đã ban hành chỉ thị số 12862 về việc thiết lập các tiêu chuẩn
dịch vụ khách hàng. Chỉ thị này đã nêu ra rằng việc đặt người dân lên hàng đầu,
các công chức Chính phủ cần phải thay đổi cách thức xử lý công việc với người
dân.
Năm 1995, Hoa Kỳ ban hành Luật giảm thiểu giấy tờ, với mục tiêu đặt ra là
giám thiểu gánh nặng giấy tờ liên bang cho cá nhân, tổ chức.
Tiếp đó, năm 1998, Luật loại bỏ công viêc giấy tờ Chính phủ được ban hành.
Trong đó, tập trung vào các nội dung quy định về tính pháp lý của chữ ký số, văn
bản điện tử nhằm thay thay thế các văn bản giấy.
Năm 2002, đánh dấu một bước mới trong lộ trình phát triển CPÐT của Hoa
Kỳ bằng sự ra đời của Luật CPÐT 2002, với những quy đinh mở đường nhằm nâng
cao công tác quán lý và xúc tiến CPÐT. Cũng trong năm 2002, Hoa Kỳ đã ban hành
Chiến lược CPĐT. Các nôi dung của Chiến lược hướng tới các mục tiêu chính sau
dây:
- Tao điều kiện cho người dân dễ tìm, dễ sử dụng các dịch vụ một cửa chất
lượng cao của Chính phủ (G2C).
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính bằng cách giảm bớt việc phải cung cấp dữ
liệu trùng lắp của doanh nghiệp tới nhiều cơ quan Chính phủ khác nhau (G2B).
- Tao điều kiện thuận lợi cho công tác báo cáo, tham gia phối hợp ccung cấp
dịch vụ cho người dân (G2G).
- Giảm chi phí, giảm thời gian xử lý.
42
Tháng 4/2003, Hoa Kỳ tiếp tục ban hành Chiến lược CPĐT. Trong đó đánh
giá những kết quả đạt được từ việc thực hiện chiến lược lần trước, xác định các
thách thức, rào cản cần đương đầu trong giai đoạn tiếp theo. Từ đó, Chiến lược xác
định rõ mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo là: Cung cấp nhiều hơn, tốt hơn, rẻ hơn các
dịch vụ cho công dân thông qua các nhóm làm việc trong và liên cơ quan, giảm
các hệ thống dư thừa, cụ thể:
- Đơn giản hoá các quy trình làm việc để cải thiện dịch vụ tới công dân. Áp
dụng nguyên tắc của thương mại điện tử "mua một lần sử dụng nhiều lần, thu thập
một lần sử dụng nhiều lần"
- Sử dụng các quy trình ngân sách hàng năm và các yêu cầu khác của văn
phòng quản lý và ngân sách để hỗ trợ triển khai CPĐT.
- Cải thiện việc triển khai các dự án bằng việc nâng cao chất lượng nhóm làm
viêc CNTT.
- Tiêp tục hiện đại hóa quán lý CNTT tai các nhóm nghiệp vụ (quản lý đầu tư
CNTT). Xác định sự trùng lặp các nhóm nghiệp vụ (quản lý tài chính, dữ liệu và
thống kê, nguồn nhân lực, phúc lợi tài chính, điều tra tội phạm, giám sát sức khỏe
cộng đồng).
- Gắn liền trách nhiệm người lãnh đạo trong triển khai CPĐT.
Qua nghiên cứu lộ trình phát triển CPĐT cua Hoa Kỳ, có thể thấy bài học
thành công của Hoa Kỳ đó là: Trước hết phải xác định rõ những bất cập, nhu cầu
thực tế, từ đó có những bước đi, lộ trình rõ ràng, phù hợp, bắt đầu đơn giản chỉ là
giảm giấy tờ, sau đó hướng đến cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao với
người dân là trung tâm. Tổ chức quản lý phát triển CPĐT phải rõ ràng và có quyền
hạn tương ứng, đặc biệt là quyền phân bổ ngân sách, có đội ngũ chuyên nghiệp có
đủ năng lực để triển khai CPĐT các cấp, các ngành.
43
Tiểu kết chương 1
CPĐT là sự ứng dụng CNTT-TT để đổi mới tổ chức, đổi mới quy tắc hoạt động,
nhằm tăng cường năng lực của Chính phủ, làm cho Chính phủ hoạt động có hiệu lực,
hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin và dịch vụ tốt hơn cho người dân,
doanh nghiệp, các tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền
dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.
Tham gia CPĐT gồm 3 chủ thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp. Trên cơ
sở các mối quan hệ giữa các chủ thể trên có 4 dạng giao dịch CPĐT bao gồm: Chính
phủ với Công dân (G2C), Chính phủ với Doanh nghiệp (G2B) ,Chính phủ với người
lao động (G2E) và Chính phủ với Chính phủ (G2G). Theo mô hình Gartner, CPĐT trải
qua 4 giai đoạn phát triển chủ yếu là:Giai đoạn 1: Sự hiện diện (Presence), Giai đoạn 2:
Tương tác (Interaction),Giai đoạn 3: Giao dịch (Transaction), Giai đoạn 4: Chuyển hóa
(Transformation). Theo liên Hợp quốc, để đánh giá hiện trạng phát triển CPĐT dựa
trên ba nền tảng chính đó là: Dịch vụ công trực tuyến, cơ sở hạ tầng viễn thông và
nguồn nhân lực.
Từ năm 2000 đến nay, Việt Nam có nhiều dự án, chương trình về công nghệ
thông tin, ban hành nhiều văn bản pháp luật về CNTT, tuy nhiên các văn bản chủ yếu
quy định về ứng dụng CNTT-TT tạo nền tảng để xây dựng CPĐT. Đến ngày
21/4/2015, Bộ thông tin truyên thông đã ban hành Công văn số 1178/BTTTT-THH về
việc ban hành Khung kiến trúc CPĐT Việt Nam phiên bản 1.0 và đặc biệt Chính phủ
đã ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử, đây
được coi là lần đầu tiên Chính phủ ban hành một Nghị quyết về Chính phủ điện tử. Vì
vậy, những kết quả đạt được trong xây dựng CPĐT trong những năm qua ở Việt Nam
còn rất hạn chế. Việt Nam đang trong giai đoạn quyết tâm, quyết liệt tập trung xây
dựng CPĐT với kỳ vọng nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy hành chính Nhà
nước nhằm xây dựng chính quyền kiến tạo thì cần phải học hỏi kinh nghiệm của các
nước trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia thành công đứng đầu về xây dựng CPĐT
như Hàn Quốc, Singapore, Hoa Kỳ...
44
Chương 2
THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NGÃI
2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi.
2.1.1.1. Vị trí chiến lược:
Quảng Ngãi trải dài từ 14°32′ đến 15°25′ Bắc, từ 108°06′ đến 109°04′ Đông,
tựa vào dãy núi Trường Sơn hướng ra Biển Đông với chiều dài bờ biển 144 km,
phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam với chiều dài đường địa giới 98 km, phía Nam giáp
tỉnh Bình Định với chiều dài đường địa giới 83 km, phía Tây giáp tỉnh Kon
Tum với chiều dài đường địa giới 79 km, phía Đông giáp Biển Đông, ngoài ra
Quảng Ngãi còn giáp giới với tỉnh Gia Lai theo hướng cực Tây Nam, đoạn này dài
trên dưới 10 Km nằm giữa vườn quốc gia Kon Chư Răng. Nằm ở vị trí trung độ của
cả nước, Quảng Ngãi cách thủ đô Hà Nội 890 km về phía Bắc và cách Thành phố
Hồ Chí Minh 824 km về phía Nam theo đường Quốc lộ 1A.
Tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được Chính
phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên của cả nước,
góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế tỉnh
theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
2.1.1.2. Diện tích – Dân số: Tỉnh Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 5.131,5km2, bằng 1,7% diện tích tự
nhiên cả nước, bao gồm 14 huyện/ thành phố, trong đó có 1 thành phố, 6 huyện
đồng bằng ven biển, 6 huyện miền núi và 1 huyện đảo. Quảng Ngãi là tỉnh nằm
trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tính đến năm 2011 dân số tỉnh Quảng
Ngãi khoảng 1.221.600 người, mật độ dân số đạt 237 người/km², trong đó dân sống
tại thành thị là 178.900 người, chiếm 22% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại nông
thôn là 1.042.700 người, chiếm 78%. Dân số nam là 602.500 người, trong khi đó nữ
là 619.100 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 10,2 ‰.
45
2.1.1.3. Cơ sở hạ tầng:
Tỉnh Quảng Ngãi là đầu mối giao thông quan trọng xuyên suốt trên địa bàn
tỉnh, có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua tỉnh. Trong đó chiều dài
Quốc lộ 1A qua tỉnh dài 98 km. Quốc lộ 24 nối liền Quốc lộ 1A đoạn qua Thạch
Trụ, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi với Kon Tum dài 69 km và Quốc lộ 24B dài
18 km, đây là tuyến giao thông quan trọng đối với Kon Tum và Quảng Ngãi trong
quan hệ kinh tế, văn hoá giữa duyên hải và Tây Nguyên, giao lưu trao đổi hàng hoá,
phát triển kinh tế miền núi gắn với an ninh quốc phòng. Phía Bắc tỉnh, tại
huyện Bình Sơn có sân bay Chu Lai đã đưa vào hoạt động, tại đây có cảng nước sâu
Dung Quất. Ngoài ra, với bờ biển dài 144 km, Quảng Ngãi có nhiều cửa biển, cảng
biển nhỏ như Sa Kỳ, Sa Cần, Bình Châu, Mỹ Á,… có tiềm năng về giao
thông đường thủy, thương mại và du lịch.
2.1.1.4. Kinh tế:
Quảng Ngãi có vị trí chiến lược trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có
nhiều tiềm năng lợi thế, cơ hội phát triển. Trong đó, Khu kinh tế (KKT) Dung Quất
đã được quy hoạch với diện tích hơn 45.000ha; là một trong 5 KKT ven biển được
Chính phủ ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng và có chính sách ưu đãi cao nhất Việt Nam
hiện nay. Ngoài ra còn có 4 KCN tập trung và 15 cụm công nghiệp, làng nghề đáp
ứng yêu cầu cho các nhà đầu tư để đầu tư, sản xuất kinh doanh…
Về cơ cấu kinh tế năm 2017, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ
trọng 19,0%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 52,6%; khu vực dịch vụ
chiếm 28,4%.
2.1.1.5. Tiềm năng du lịch phong phú:
Thành phố Quảng Ngãi được xây dựng trên bờ sông Trà Khúc. Từ xa xưa đã
có những bánh xe nước to lớn quay suốt ngày đêm, vừa tô đẹp cho phong cảnh, vừa
cấp nước cho các ruộng lúa, ruộng mía, nguyên liệu làm ra các loại đường cát,
đường phèn, đường phổi, mạch nha, kẹo gương nổi tiếng đất nước.
Quảng Ngãi có cảng Dung Quất, một cảng lớn có độ sâu lý tưởng đang được khởi
công xây dựng. Trong tương lai Dung Quất sẽ trở thành một cảng dầu khí lớn nhất
46
Việt Nam cùng với thành phố Vạn Tường hiện đại. Quảng Ngãi mảnh đất giàu tiềm
năng đang chờ đợi đầu tư hơn nữa để trở thành một trong những trung tâm phát
triển ở miền Trung và là điểm du lịch thu hút khách trong và ngoài nước.
Quảng Ngãi là tỉnh có nền văn hoá lâu đời, nhiều di tích lịch sử, văn hoá và
danh lam thắng cảnh như di chỉ văn hóa Sa Huỳnh, chùa Thiên Ấn, thành cổ Châu
Sa... là những di tích lịch sử - văn hóa (LSVH) quan trọng của thời tiền - sơ sử và
cổ trung đại. Quảng Ngãi cũng là nơi lưu dấu nhiều sự kiện và chứng tích quan
trọng trong lịch sử đấu tranh cách mạng thời hiện đại như: Chứng tích Sơn Mỹ, địa
đạo Ðàm Toái xã Bình Châu, Ba Tơ quật khởi, mộ nhà chí sĩ yêu nước Huỳnh Thúc
Kháng... Ngoài ra, Quảng Ngãi có 144 km bờ biển với những quang cảnh nên thơ
rất thích hợp cho việc phát triển kinh doanh du lịch như: bãi biển Sa Huỳnh, bãi
biển Mỹ Khê, vũng Dung Quất, mũi Ba Làng An, Cổ Lũy cô thôn... Trong vùng
biển phía đông của tỉnh có đảo Lý Sơn, một vùng biển đảo có nhiều cảnh quan thiên
nhiên kỳ thú, là vùng đất phên dậu phía đông của tỉnh, quê hương của những “hùng
binh” Hoàng Sa thuở trước, là “vương quốc” của nghề trồng tỏi và nghề đánh bắt
hải sản xa bờ, cũng là một “trọng địa” du lịch đầy tiềm năng với những bãi biển
hoang sơ, có nhiều di tích LSVH, cùng những bến thuyền tàu ghe tấp nập… hấp dẫn
du khách.
2.1.1.6. Nguồn nhân lực:
Đến 1/4/2009 (Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009) toàn tỉnh có 346.287
nghìn người trong độ tuổi lao động (từ 15-65 tuổi), chiếm khoảng 65,55% dân
số. Từ năm 1999 đến nay, chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh ta được nâng lên
đáng kể. Nếu như năm 2005, có trên 26% lao động trong các ngành kinh tế quốc
dân qua đào tạo, thì đến năm 2009, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm trên 35% và
đến nay, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 37%. Chất lượng giáo dục từ bậc
mầm non đến phổ thông trên địa bàn tỉnh trong những năm qua được nâng lên đáng
kể. Tổng số học sinh các bậc học đến trường bình quân đạt 98,4%, trong đó tỷ lệ trẻ
em trong độ tuổi đến trường đạt 97,3%. Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường
đại học, cao đẳng tương đối cao, đạt tỷ lệ bình quân khoảng 23%/năm.
47
Trong những năm qua, việc làm trên địa bàn tỉnh tăng cao, bình quân mỗi
năm giải quyết việc làm trên 35.000 lao động. Trong đó, lao động chuyển dần từ
nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ; đến nay, tỷ lệ lao động công
nghiệp, dịch vụ chiếm 51%, khả năng đến năm 2015 đạt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội
Đảng bộ tỉnh là 53%. Hiện tại, lao động tại KKT Dung Quất trên 13.000 người,
KCN Quảng Phú trên 5.700 người, KCN Tịnh Phong có khoảng 2.300 người.
Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị ngày càng được
nâng lên. Trong số lực lượng CCVC toàn tỉnh có trên 50% có trình độ đại học, sau
đại học và 5,9% có trình độ cao cấp chính trị; từ năm 2010 đến năm 2013, tỉnh đã
cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo 18 tiến sĩ, 277 thạc sĩ, 124 bác sĩ chuyên
khoa cấp I và 26 bác sĩ chuyên khoa cấp II. Tuy nhiên, qua khảo sát, công tác quy
hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh còn hạn chế, chất lượng vẫn chưa đáp ứng
yêu cầu, nhất là cán bộ công chức ngành y tế, khoa học và công nghệ,…Theo dự
báo trong thời gian tới, KKT Dung Quất và các KCN trên địa bàn tỉnh cần hàng
ngàn lao động có tay nghề và kỹ thuật cao,…Ngoài ra, hệ thống các trường đào tạo
(03 trường đại học, 02 trường cao đẳng chuyên nghiệp, 02 trường cao đẳng nghề và
các trung tâm, cơ sở dạy nghề ở các huyện TP) trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
đã góp phần quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp
hóa, hiện đại hóa của tỉnh.
2.1.1.7. Môi trường đầu tư
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để triển khai các dự án đầu tư, tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả ngay từ đầu năm. Năm 2018, với phương
châm đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp và xây dựng tỉnh Quảng Ngãi trở thành điểm
đến đầu tư đáng tin cậy trong xu thế hội nhập quốc tế, tỉnh Quảng Ngãi cam kết xây
dựng môi trường kinh doanh minh bạch, thuận lợi, mang cơ hội bình đẳng đến cho
tất cả các doanh nghiệp, nhà đầu tư, các bạn trẻ khởi nghiệp, trên nền tảng tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh nhà.
Vì thế, các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương cần khẩn trương hoàn
thiện tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất để đưa các Trung tâm hành chính công cấp
48
tỉnh, cấp huyện đi vào hoạt động, đến năm 2019 phải đưa ít nhất 50-70% tổng số
thủ tục hành chính vào Trung tâm.
Thực hiện tốt quyết tâm chính trị của lãnh đạo tỉnh trong đổi mới, cải cách thủ
tục hành chính nhằm thu hút, hỗ trợ đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ
xã hội. Tiếp tục tập trung cải thiện toàn bộ 10 chỉ số thành phần PCI theo Kế hoạch
số 4141 của UBND tỉnh. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát
triển doanh nghiệp, hỗ trợ nhà đầu tư, hỗ trợ khởi nghiệp. Không thanh tra, kiểm tra
quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp theo Chỉ thị số 20 của Thủ tướng Chính phủ.
Quán triệt đến từng công chức, viên chức về trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc đồng
hành, hỗ trợ doanh nghiệp; phải liên tục nghiên cứu, cập nhật, nắm vững các quy
định của pháp luật, cơ chế, chính sách của Trung ương, của địa phương để hỗ trợ tối
đa cho Nhà đầu tư, doanh nghiệp; tránh việc hướng dẫn vòng vo, không rõ ràng, cụ
thể, làm mất thời gian của nhả đầu tư, doanh nghiệp.
2.1.2. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020
2.1.2.1. Mục tiêu tổng quát:
Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020, mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Quang Ngãi như sau:
(1) Mở rộng quan hệ hợp tác, kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường trong và
ngoài nước, đầu tư có trọng tâm vào các ngành có lợi thế so sánh cao nhằm đạt tốc
độ tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, tạo nền tảng để trở thành Tỉnh công nghiệp - dịch vụ vào
năm 2020.
(2) Tạo đột phá trong phát triển các ngành công nghiệp cơ bản tạo giá trị gia
tăng cao, các ngành dịch vụ và nông nghiệp sinh thái chất lượng cao. Đầu tư phát
triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với việc
tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm cho người lao động;
49
giảm nhanh số hộ nghèo, nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của
nhân dân.
(3) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo vững chắc
quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, phấn đấu đưa Quảng Ngãi lên
vị trí cao về phát triển trong số các Tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ
vào năm 2020.
2.1.2.2. Mục tiêu cụ thể:
Về kinh tế:
- Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 14% giai đoạn
2011 - 2015; và khoảng 12 - 13% giai đoạn 2016 - 2020. GDP bình quân đầu người
của tỉnh tính theo giá năm 2007 đạt khoảng 2.000 - 2.200 USD/người vào năm 2015
và 4.300 - 4.500 USD/người vào năm 2020.
- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp và dịch vụ, giảm
dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đạt khoảng
85 - 90% vào năm 2015 và trên 90% năm 2020.
- Hình thành một Trung tâm thương mại lớn tại thành phố Quảng Ngãi và hệ
thống siêu thị tại các trung tâm kinh tế lớn của Tỉnh. Đến năm 2020 tỷ trọng dịch vụ
trong GDP của tỉnh Quảng Ngãi đạt 32 - 35%.
- Thực hiện các biện pháp tăng nguồn thu và sử dụng hiệu quả vốn thu ngân
sách trên địa bàn nhằm nâng tỷ lệ thu ngân sách nhà nước trên GDP từ 13,2% năm
2008 lên 18% vào năm 2020.
Về xã hội:
- Phấn đấu đến năm 2020 có 99% học sinh tiểu học và trung học cơ sở đi học
đúng độ tuổi; có trên 50% trường mầm non, 70% trường tiểu học và 70% các
trường trung học đạt chuẩn quốc gia; 99% các đối tượng trong độ tuổi đều đạt phổ
cập trung học cơ sở, 35% trẻ trong độ tuổi đến nhà trẻ, 85% cháu trong độ tuổi đến
lớp mẫu giáo, 99% trẻ 5 tuổi được học một năm mẫu giáo chuẩn bị vào lớp 1. Phấn
đấu đạt chỉ số phát triển con người (HDI) bằng mức bình quân cả nước.
50
- Hàng năm giải quyết khoảng 35 - 38 ngàn chỗ làm việc thời kỳ 2011 - 2015
và 38 - 42 ngàn chỗ cho thời kỳ 2016 - 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên
35% vào năm 2015 và 42% vào năm 2020; lao động nông nghiệp vào các năm
tương ứng giảm còn 47% và 40%.
- Nâng thu nhập bình quân đầu người của Tỉnh lên khoảng 1,2 lần so với
trung bình toàn quốc vào năm 2020. Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn theo tiêu chí
mới hiện nay xuống dưới 8% năm 2015 và khoảng 6% vào năm 2020.
- Đến năm 2020 có 100% đường giao thông đến các xã và được nhựa hóa, 20
- 30% đường đến các thôn bản được kiên cố hóa. Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng
và các dịch vụ xã hội trên địa bàn, đảm bảo đến năm 2020 có 100% dân cư được sử
dụng điện lưới quốc gia, 98% dân cư được dùng nước sạch hợp vệ sinh, 100% dân
cư được chăm sóc sức khỏe ban đầu, tỷ lệ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn
dưới 5%.
- Thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt mức
tăng dân số bình quân 0,9%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 0,87%/năm thời kỳ 2016 -
2020.
- Phấn đấu đạt 100% xã, phường, thị trấn có làng văn hóa, khu phố văn hóa.
Thực hiện bình đẳng giới, phát triển hệ thống an sinh xã hội và đẩy lùi các tệ nạn xã
hội. Mở rộng dân chủ, tăng cường đoàn kết dân tộc, nâng cao hiệu lực quản lý nhà
nước. Bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.
Về phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh.
Thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh, sẵn sàng chiến đấu trong
mọi tình huống và đảm bảo trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế - xã hội.
Tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường, củng cố vững chắc hệ thống
chính trị giữ vững trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng,
an ninh, thích ứng với bối cảnh hội nhập sâu vào khu vực và quốc tế. Xây dựng các
khu kinh tế quốc phòng trên đất liền và trên biển đảo.
Về sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên kết hợp với bảo vệ môi
trường, phát triển bền vững.
51
- Khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, có kế
hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất hợp lý, an toàn về lương thực và bền vững
về sinh thái.
- Đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng trên 50%, thu gom và xử lý 95% rác thải sinh
hoạt ở đô thị và 65% rác thải sinh hoạt ở nông thôn; 100% chất thải công nghiệp
nguy hại, chất thải y tế; thu gom và xử lý khoảng 65% nước thải.
2.2. Hiện trạng ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
2.2.1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật
Hệ thống mạng cáp quang đã được phát triển đến 14 huyện, thành phố và hầu
hết các xã, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đến nay đã mở rộng vùng
phủ sóng đến tất cả các xã, phường, thị trấn của tỉnh dưới các phương thức truyền
dẫn khác nhau, các mạng viễn thông VNPT, Viettel lần lượt đưa mạng 3G, 4G vào
khai thác tạo điều kiện và cơ hội cho nhiều người tiếp cận được các dịch vụ do
Internet đem lại.
Hầu hết các cơ quan nhà nước đã trang bị đủ số lượng máy vi tính cần thiết,
các thiết bị CNTT khác, hoàn thiện mạng LAN có kết nối Interrnet tốc độ cao để
phục vụ công tác chuyên môn, quản lý điều hành của từng đơn vị. Tỷ lệ trung bình
máy tính/CBCC đạt trên 0,9 máy/CBCC, có nhiều cơ quan tỷ lệ này đạt 01
máy/CBCC; 100% các cơ quan nhà nước tỉnh đều đã có mạng LAN và kết nối sử
dụng Internet băng thông rộng; với khoảng 90% máy tính được kết nối mạng LAN
và khai thác sử dụng Internet. Trên 90% đơn vị cấp xã đã có mạng LAN và sử dụng
Internet, tuy nhiên ở phạm vi và quy mô nhỏ.
Khoảng 60% hệ thống mạng LAN đã được trang bị hệ thống bảo mật, an ninh
mạng (Firewall); khoảng trên 90% máy tính được cài đặt phần mềm phòng chống
virus có bản quyền hoặc miễn phí. Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ngãi cũng đã
chú trọng công tác nâng cao nhận thức, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn
liên quan đến công tác an toàn, an ninh thông tin, các hội thảo chuyên đề về an toàn,
an ninh thông tin, thành lập Tổ ứng cứu sự cố máy tính ,…
52
Về triển khai mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà
nước: UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND
ngày 9/7/2014 về quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên
dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi đã được UBND tỉnh phê duyệt Dự án từ
năm 2014 đến nay đã được xây dựng và đưa vào khai thác vận hành cuối năm 2017.
Trung tâm được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống an ninh, bảo mật chính quy
nhằm đảm bảo khả năng phòng chống tấn công, xâm nhập và phá hỏng dữ liệu,
đồng thời có khả năng tự động xác lập và thực thi các hành động phù hợp nhằm
ngăn chặn, thông báo cho người quản trị để đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ
thống thông tin của tỉnh.
2.2.2. Hệ thống các ứng dụng:
- Hệ thống Cổng thông tin điện tử: Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh
Quảng Ngãi (www.quangngai.gov.vn) và 100% các sở, ngành và địa phương đã
xây dựng hoàn thiện, chuyển đổi thành Cổng thông tin thành phần; cùng với Báo
Quảng Ngãi điện tử, Trang thông tin điện tử PTQ, Cổng thương mại điện tử
(www.tradequangngai.com.vn), Sàn giao dịch việc làm Quảng Ngãi
(www.vieclamquangngai.com.vn) và một số trang thông tin điện tử khác lần lượt
được hình thành đi vào hoạt động đã phản ảnh trung thực, kịp thời và sinh động về
các mặt hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp; tình hình phát triển kinh
tế - xã hội; vấn đề an ninh-quốc phòng; hình ảnh thiên nhiên và con người Quảng
Ngãi.
Đến nay đã cung cấp 100% dịch vụ hành chính công mức độ 2 được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin của các cơ quan, đơn vị
chuyên ngành.
Về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã thực hiện khoảng gần 200 TTHC
gồm: 30 dịch vụ công thuộc lĩnh vực Xây dựng; 03 dịch vụ công thuộc lĩnh vực
Giao thông vận tải cấp tỉnh; 09 dịch vụ công thuộc lĩnh vực Công thương cấp tỉnh
và 07 dịch vụ công cấp huyện (UBND huyện Sơn Hà); đã xây dựng hoàn thành và
53
cung cấp 07 nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (tại địa chỉ
http://dichvucong.quangngai.gov.vn) trên mạng Internet để phục vụ cho tổ chức và
công dân trong các lĩnh vực: kế hoạch và đầu tư, tư pháp, lao động thương binh và
xã hội, báo chí, xuất bản và y tế. Tuy nhiên từ khi Trung tâm hành chính công đi
vào hoạt động (tháng 4/2018) đã chuyển đổi các dịch vụ tại địa chỉ
http://dichvucong.quangngai.gov.vn) qua địa chỉ https://motcua.quangngai.gov.vn
Tình hình cung cấp DVCTT mức 4:
+ Tổng số DVCTT mức 4 đã xây dựng cung cấp: 56.
+ Tổng số DVCTT mức 4 có phát sinh hồ sơ trực tuyến trên Internet: 01.
+ Tổng số hồ sơ đã được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến (nộp trực tuyến
trên mạng Internet) theo DVCTT mức độ 4 từ đầu năm 2017 đến ngày 31/8/2017:
782.
+ Tổng số hồ sơ của các DVCTT mức độ 4 nhưng vẫn được người dân,
doanh nghiệp nộp trực tiếp (không nộp trực tuyến) tại Bộ phận một cửa (hoặc
Phòng ban chuyên môn) từ đầu năm 2017 đến ngày 31/8/2017: 7.908
Tỉnh Quảng Ngãi cũng đã ban hành Kế hoạch số 6790/KH-UBND ngày
03/11/2017 để tiếp tục triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức
độ 3,4 trong năm 2017-2018 với khoảng 246 dịch vụ công cấp tỉnh và 42 dịch vụ
công cấp huyện, cấp xã.
Cơ sở dữ liệu về VBQPPL, chỉ đạo điều hành và thủ tục hành chính của tỉnh
đã được xây dựng, cung cấp và cập nhật thường xuyên trên Internet đã phục vụ đắc
lực cho công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và tăng cường năng lực phục
vụ người dân và doanh nghiệp; Công tác tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của công
dân, tổ chức cũng đã được các cơ quan nhà nước chú trọng thực hiện và tiếp nhận
trả lời kịp thời; đã xây dựng và đưa vào hoạt động chuyên mục ”Góp ý dự thảo văn
bản quy phạm pháp luật” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.
Một số ứng dụng CNTT chuyên ngành tiêu biểu như: Chương trình quản lý
doanh nghiệp, dự án đầu tư đã triển khai tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chương trình
quản lý đất, cấp quyền sử dụng đất VLIS được triển khai tại Sở Tài nguyên và Môi
54
trường; triển khai phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch trực tuyến tại UBND các xã,
phường, thị trấn và phòng Tư pháp các huyện, thành phố; Cục thuế với phần mềm
quản lý khai báo và nộp thuế điện tử; Cơ sở dữ liệu tổng hợp thông tin nông nghiệp;
ứng dụng công nghệ GIS phục vụ quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông; Phần
mềm quản lý khám, chữa bệnh (VNPT HIS) đã triển khai đến 100% các trạm Y tế
xã, phường, thị trấn; 100% các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế đã triển
khai Hệ thống thông tin giám định Bảo hiểm Y tế và gửi dữ liệu liên thông qua
mạng Internet,....
Ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị ngành dọc như Thuế, Hải quan,
Ngân hàng nhà nước, Điện lực, Phát thanh Truyền hình, Công an,... đã được đẩy
mạnh triển khai hỗ trợ công tác quản lý điều hành và cung cấp các dịch vụ công trực
tuyến cho người dân, tổ chức.
- Mô hình một cửa điện tử hiện đại: Đã triển khai xây dựng và ứng dụng tại
6/14 UBND cấp huyện (Thành phố Quảng Ngãi, huyện Sơn Hà, Đức Phổ, Trà
Bồng, Mộ Đức, Tư Nghĩa) và 04 cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh (Sở Giao thông
Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công Thương) để nâng cao chất
lượng phục vụ người dân và tổ chức. Trong thời gian tới, mô hình một cửa hiện đại
cũng sẽ được tiếp tục đầu tư triển khai và đưa vào vận hành tại các địa phương theo
hướng thống nhất trên toàn tỉnh.
- Quản lý văn bản và điều hành (Ứng dụng phần mềm eOffice): Đến năm
2017, Sở TT&TT đã tổ chức tập huấn triển khai kết nối, liên thông phần mềm
Quản lý văn bản eOffice và ứng dụng chữ ký số vào văn bản liên thông, với mục
tiêu kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản ở tất cả các CQNN cấp tỉnh, cấp
huyện và 70% cấp xã hoàn thành trước ngày 01/01/2018 và 30% các xã còn lại sẽ
thực hiện trong năm 2019. Về việc sử dụng chữ ký số, thực hiện Nghị Quyết
05/NQ-TU của Tỉnh ủy Quảng Ngãi, năm 2017 Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ
chức đào tạo, tập huấn sử dụng cho 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện
và năm 2018 theo kế hoạch sẽ triển khai đến 20% cấp xã nhằm đảm bảo liên thông
4 cấp theo tinh thần Nghị Quyết 36a của Chính phủ.
55
- Hệ thống thư điện tử của tỉnh: Hầu hết cán bộ công chức (CBCC) trong các
cơ quan nhà nước các cấp đã được cấp địa chỉ thư điện tử (theo tên miền:
xxx@quangngai.gov.vn) gồm 21 cơ quan chuyên môn, 14 UBND quận huyện và
tương đương. (với hơn 7.000 địa chỉ thư điện tử đã được cấp phát) và 60% cán bộ
công chức thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử của tỉnh, đạt ở mức trung bình so
với cả nước về tình hình sử dụng thư điện tử, các loại văn bản như lịch làm việc,
báo cáo, văn bản dự thảo đã được yêu cầu bắt buộc gửi qua hệ thống thư điện tử;
các công văn, nội dung trao đổi công việc, giấy mời, tài liệu phục vụ họp... cũng
được khuyến khích sử dụng thư điện tử để trao đổi. Ước lượng tỷ lệ văn bản được
trao đổi qua hệ thống thư điện tử chỉ đạt khoảng trên 30%.
- Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: Tỉnh Quảng Ngãi đã trang bị cơ sở
vật chất cho việc thực hiện các phiên làm việc trực tuyến với các địa phương và
trung ương gồm 16 điểm cầu kết nối, 01 điểm cầu tại Văn phòng UBND tỉnh dùng
kết nối với Văn phòng Chính phủ
- Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi: Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi
được UBND tỉnh phê duyệt Dự án từ năm 2014 và đã được bố trí kinh phí đầu tư
thực hiện từ năm 2016-2017. Đến nay Hệ thống trung tâm xây dựng hoàn thành và
đã đưa vào vận hành, sử dụng vào cuối năm 2017. Trung tâm được đầu tư hoàn
chỉnh hệ thống an ninh, bảo mật chính quy nhằm đảm bảo khả năng phòng chống
tấn công, xâm nhập và phá hỏng dữ liệu, đồng thời có khả năng tự động xác lập và
thực thi các hành động phù hợp nhằm ngăn chặn, thông báo cho người quản trị để
đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin của tỉnh.
- Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi: Trung tâm hành chính công
tỉnh Quảng Ngãi là đầu mối tập trung, thực hiện việc công khai, hướng dẫn thủ tục
hành chính; tiếp nhận hồ sơ; đôn đốc, theo dõi việc giải quyết hồ sơ và trả kết quả
cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm
quyền xử lý, giải quyết của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và một số cơ
quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương. Ngày
4/4/2018 Trung tâm Hành chính công tỉnh đi vào hoạt động nhằm cải cách mạnh mẽ
56
thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí về thời gian, giảm chi phí không chính thức,
tăng tính công khai, minh bạch trong giải quyết TTHC cho nhà đầu tư, doanh
nghiệp; góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu
quả quản trị và hành chính công (PAPI) cấp tỉnh. Bước đầu, Trung tâm Hành chính
công tỉnh tiếp nhận, trả kết quả khoảng 580 TTHC của 05 Sở: Tư pháp (156 thủ
tục); Kế hoạch và Đầu tư (138 thủ tục); Xây dựng (41 thủ tục); Tài nguyên và Môi
trường (89 thủ tục); Y tế (156 thủ tục). Theo Kế hoạch, cuối năm 2018, sẽ tiếp tục
đưa tất cả các TTHC của các cơ quan còn lại và một số TTHC của các cơ quan
ngành dọc vào thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, giải quyết khoảng
1.400 thủ tục.
2.2.3 Các cơ sở dữ liệu nền dùng chung
Các CSDL trường học, tuyển sinh, giáo viên, học sinh, chất lượng giáo dục
Các CSDL về quản lý hành chính tư pháp, trợ lí tư pháp, bổ trợ tư pháp được
sử dụng ở cấp đơn vị Sở Tư pháp, huyện, xã
Các CSDL về địa lí (địa hình, sông ngòi,…), đất đai, khoáng sản, tài nguyên
nước, khí hậu, môi trường
Các CSDLvề lao động, tiền lương, bảo hiểm thất nghiệp, đối tượng người có
công, đối tượng bảo trợ xã hội.
CSDL về Bảo hiểm
CSDL thông tin nông nghiệp
2.2.4. Hiện trạng tin học hóa các quy trình, nghiệp vụ liên thông
Quảng Ngãi triển khai đồng bộ cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan
hành chính các cấp. Sau 01 năm triển khai thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-
TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế
một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương. Việc thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước tại
Quảng Ngãi đã đạt được kết quả tích cực trong quá trình giải quyết thủ tục hành
chính tại các sở, ngành, địa phương.
57
Đến nay, toàn tỉnh có 204/220 cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế một cửa, đạt
92,72%, bao gồm 18/22 sở, ban, ngành; 14/14 đơn vị cấp huyện và 172/184 đơn vị
cấp xã. Có 05/18 sở, ngành ở cấp tỉnh và 03/14 đơn vị ở cấp huyện thực hiện cơ chế
một cửa liên thông. Có 03/18 Sở ngành ở cấp tỉnh thực hiện cơ chế một cửa theo
hướng hiện đại; 09/14 huyện, thành phố đã được phê duyệt Đề án một cửa hiện đại,
đạt 64,28%, trong đó, có 06/09 huyện đã chính thức đi vào hoạt động.
Các lĩnh vực, công việc đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông, một cửa theo hướng hiện đại được rà soát thường xuyên; các quy
định của Nhà nước về hồ sơ, thủ tục, quy trình, phí, lệ phí, thời gian giải quyết cho
từng loại công việc được niêm yết công khai, góp phần nâng cao tính minh bạch
trong hoạt động của cơ quan công quyền; từng bước khắc phục tình trạng tổ chức,
người dân phải đi lại nhiều lần để giải quyết công việc, tạo điều kiện thuận lợi để
kiểm tra và giám sát lẫn nhau, qua đó, góp phần xây dựng chính quyền trong sạch,
vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Các hồ sơ, thủ tục được các cơ
quan, đơn vị quan tâm chỉ đạo, giải quyết đúng hạn, đạt 98% số TTHC, trong
đó, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh tiếp nhận 159.470, trả đúng hẹn 156.271 hồ
sơ. (nguồn http://www.quangngai.gov.vn/Pages/qnp-quangngaitrienkhaidongbo-
qnpnd-36628-qnpnc-92-qnpsite-1.html)
2.2.5. Nguồn nhân lực CNTT
Tổ chức bộ máy Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục được kiện toàn, ổn
định và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước cũng như hỗ trợ triển
khai các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh. Việc thành lập
Trung công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở cũng đã tạo tiền đề và hỗ
trợ đắc lực trong quá trình định hướng, triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT
cũng như tiếp nhận quản lý và vận hành các dự án đầu tư phát triển CNTT trên địa
bàn tỉnh trong thời gian qua.
Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố tiếp tục được kiện toàn tổ
chức bộ máy để thực hiện phát huy vai trò và chức năng quản lý nhà nước trong
công tác ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn. Hầu hết các địa phương, cơ
58
quan nhà nước đều đã có sự quan tâm và bố trí cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách,
chuyên trách về CNTT (hơn 100 cán bộ có trình độ đạt từ Cao đẳng, Đại học CNTT
trở lên) và thường xuyên tham gia bồi dưỡng, tập huấn về quản lý nhà nước và kỹ
năng chuyên môn về CNTT. Công tác nghiên cứu và xây dựng kế hoạch ứng dụng
CNTT tại các cơ quan nhà nước cũng đã được quan tâm xây dựng và chủ động
trong công tác tham mưu triển khai thực hiện.
Phần lớn cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước đều đã qua
đào tạo sử dụng thành thạo tin học văn phòng, khai thác tốt các dịch vụ, thông tin
trên mạng Internet cũng như trao đổi trên môi trường mạng để phục vụ công tác
điều hành và chuyên môn nghiệp vụ. Để tạo điều kiện tốt nhằm thu hút và giữ ổn
định đội ngũ hoạt động trong lĩnh vực CNTT, Sở Thông tin và Truyền thông đã xây
dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho
cán bộ chuyên trách CNTT, nhưng do có quan điểm khác nhau từ các cơ quan tham
mưu nên đến nay vẫn chưa được xem xét phê duyệt.
Trên địa bàn tỉnh đã có 02 trường Đại học, 04 trường Cao đẳng chuyên nghiệp
và Cao đẳng nghề và các Trung tâm tin học của các tổ chức kinh tế cá nhân, hằng
năm đào tạo đội ngũ nhân lực CNTT có trình độ kỹ sư, cử nhân và kỹ thuật viên ra
trường phần nào đáp ứng được nhu cầu về số lượng. Tuy nhiên chất lượng của
nguồn nhân lực CNTT vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra.
2.2.6. Công tác quản lý chỉ đạo
Lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Ngãi đã rất quan tâm đến công tác quản lý, chỉ
đạo và điều hành các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh, thể hiện qua
các văn bản cụ thể sau:
59
Bảng 2.1 Các văn bản chỉ đạo, điều hành ứng dụng và phát triển CNTT
STT Trích yếu Số và ký hiệu văn bản
1 Loại văn bản Quyết định Ngày ban hành 09/8/2 007 1759/QĐ- UBND
2 Kế hoạch 1501/QĐ- UBND
3 Quyết định 29/10/ 2010 17/3/2 011 390/QĐ- UBND
4 Quyết định 20/11/ 2012 42/2012/QĐ- UBND
5 Chỉ thị 27/12/ 2012 22/2012/CT- UBND
6 Quyết định 06/12/ 2012 44/2012/QĐ- UBND
7 Kế hoạch 24/10/ 2013 4306/KH- UBND
8 Quyết định 15/10/ 2013 1505/QĐ- UBND
9 Quyết định 23/9/2 013 1367/QĐ- UBND
10 Quyết định l5/10/ 2013 1486/QĐ- UBND
11 Công văn 26/3/2 014 1017/UBND- VX Phê duyệt Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Phê duyệt Kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước 2011-2015 Điều chỉnh, bổ sung phụ lục kèm theo Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 Quy định vể tăng cường hoạt đông ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Quảng Ngãi. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi năm 2014 Phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020. Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ trực tuyên của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020. Phê duyệt lộ trình thực hiện trao đổi văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015. Tăng cường sử dụng hộp thư điện tử .gov.vn đê trao đổi trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
60
STT Trích yếu Số và ký hiệu văn bản
Loại văn bản 12 Quyết Ngày ban hành 9/7/20 14 đinh 34/2014/QĐ- UBND
13 Quyết định 10/11/ 2014 57/2014/QĐ- UBND
14 Quyết định 13/11/ 2014 1676/QĐ- UBND
15 Quyết định 31/01/ 2015 129/QĐ- UBND
16 Quyết định 23/7/2 015 32/2015/QĐ- ƯBND
17 Kế 1881/KH- UBND 25/4/2 015 hoạch
51/2015/QĐ- UBND 03/2016/QĐ- UBND 13/11/ 2015 27/01/ 2016 18 Quyết định 19 Quyết định
20 Kế
hoạch 21 Quyết 1242/KH- UBND 916/QĐ- UBND 22/3/2 016 26/5/2 016 định
05/NQ-TU 5/12/2 016 22 Nghị Quyết
Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Quy định về trao đổi, quản lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới. Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi năm 2015 có bao gồm nội dung ứng dụng CNTT Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Quảng Ngãi. Quy chế quản lý dịch vụ công trực tuyến trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi. Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2017. Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020; Nghị Quyết Hội nghị tỉnh ủy lần thứ 6 khóa XIX về CCHC, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Những văn bản này đã góp phần thúc đẩy sự nghiệp ứng dụng và phát triển
CNTT của tỉnh trong những năm qua.
61
2.2.7.Mức độ quan tâm của người dân đối với CQĐT tỉnh Quảng Ngãi
Nhằm đánh giá mức độ quan tâm của người dân tỉnh Quảng Ngãi trong việc
ứng dụng CNTT khi giao dịch với chính quyền, tác giả đã thực hiện một cuộc khảo
sát trên địa bản tỉnh. Có 02 mẫu phiếu khảo sát được thiết kế và thực hiện khảo sát
với số lượng và kết quả như sau:
Bảng 2.2. Tổng hợp đối tượng và số phiếu khảo sát
ĐVT: Phiếu
Đối tượng khảo sát Số phiếu phát ra Số phiếu thu vào Tỷ lệ
Người dân 40 40 100%
Doanh nghiệp 30 30 100%
Tổng cộng 100 100 100%
Trong số 40 phiếu khảo sát thực hiện ngẫu nhiên với người dân, có 19 nam
(chiếm tỷ lệ 47,5 %), 21 người là nữ (chiếm tỷ lệ 52,5 %), được phân chia theo độ
tuổi: dưới 30 tuổi là 40%, từ 30-40 là 35%, từ 40-50 là 16% và trên 50 tuổi 9%.
Trình độ học vấn: 20% tốt nghiệp trung cấp, 44% tốt nghiệp cao đẳng, đại học, 5%
tốt nghiệp sau đại học, 4% tốt nghiệp THCS, 15% tốt nghiệp THPT và trình độ khác
12%; Về nghề nghiệp 30% cán bộ, công chức; 25% kinh doanh buôn bán, 26%
công nhân, 19% nghề nghiệp khác.
Đối với 30 doanh nghiệp được khảo sát, có 22 doanh nghiệp trong lĩnh vực
công nghiệp, xây dựng (chiếm 73,3%), 8 doanh nghiệp trong lĩnh lực thương mại,
-
dịch vụ (chiếm 26,7%).
Về phương thức giao dịch của người dân và doanh nghiệp đối với cơ
quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay:
Qua khảo sát cho thấy phương thức giao dịch chủ yếu là trực tiếp đến cơ quan
gặp cán bộ công chức phụ trách chiếm tỷ lệ cao (68%); giao tiếp qua mạng internet
chiếm tỷ lệ 12%; qua gửi thư điện tử chiếm 8%, qua điện thoại 5% và qua người
trung gian 7%.
62
Đối với doanh nghiệp, phương thức gặp trực tiếp chiếm 60%, giao dịch qua
mạng chiếm tỷ lệ 25% , gửi thư điện tử chiếm 10%, giao dịch trực tiếp qua điện
thoại chiếm 5%.
Như vậy phần lớn người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi
vẫn thích trực tiếp đến gặp cán bộ, công chức nhà nước để giao dịch.
- Về mức độ quan tâm đối với các dịch vụ mà CQĐT cung cấp:
Qua khảo sát cho thấy, các doanh nghiệp quan tâm đến các dịch vụ mà chính
quyền cung cấp hơn người dân: 55% doanh nghiệp cho rằng họ quan tâm và rất
quan tâm, 25% người dân cho rằng họ quan tâm và rất quan tâm, có 45% doanh
nghiệp ít quan tâm và không quan tâm đến các dịch vụ mà chính quyền cung cấp, tỷ
lệ này ở người dân là 65%.
- Về mức độ sử dụng các dịch vụ mà chính quyền cung cấp:
Kết quả khảo sát cho thấy, 65% người dân có sử dụng internet, 35% không sử
dụng. Đối với số người sử dụng internet, khi được hỏi ông/bà có biết và sử dụng
DVCTT của cơ quan nhà nước cung cấp khồng thì 55% trả lời không biết, 30% trả
lời có biết nhưng chưa tham gia sử dụng, 15% trả lời biết và đã tham gia sử dụng.
Như vậy tỷ lệ người tham gia sử dụng các dịch vụ mà chính quyền cung cấp là rất
thấp.
Lý do người dân chưa tham gia sử dụng hoặc không sử dụng các DVCTT do
nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân là: Thiếu các thông tin giới thiệu,
hướng dẫn sử dụng DVCTT và không biết là có DVCTT được chọn nhiều nhất.
Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như sau:
- Thiếu các thông tin giới thiệu, hướng dẫn sử dụng DVCTT là 40%
- Không biết là có DVCTT được chọn nhiều nhất chiếm 23%
- Thích đến làm việc với cơ quan nhà nước:20%
- Dịch vụ thiết kế khó/chưa thật sự thuận tiện cho người sử dụng: 7%
- DVCTT chưa mang lại lợi ích thiết thực trong giảm thiểu thời gian đi lại giải
quyết thủ tục hành chính, chi phí: 6%
- Không tin tưởng việc xử lý của DVCTT: 2%
63
- Lo ngại sự an toàn khi cung cấp hồ sơ, thông tin lên mạng: 2%
Đối với doanh nghiệp, kết quả khảo sát cũng giống như 2 lý do đầu tiên của
người dân khiến doanh nghiệp chưa tham gia sử dụng hoặc không sử dụng các
DVCTT. Ngoài ra còn một số yếu tố khác chiếm tỷ lệ cũng không chênh lệch nhiều
so với mức độ khảo sát đối với người dân.
- Về mức độ hài lòng đối với các dịch vụ mà chính quyền cung cấp:
Đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với chất lượng
dịch vụ do chính quyền tỉnh Quảng ngãi cung cấp, dựa vào 7 yếu tố:
- Tính kịp thời, đầy đủ của thông tin;
- Tính thuận tiện trong việc truy cập;
- Tính liên thông kết nối giữa các trang thông tin điện tử;
- Tính đa dạng hóa của các hình thức giao dịch trực tuyến;
- Tính đa dạng hóa của các ngôn ngữ;
- Tốc độ truy cập và tải thông tin;
- Thời gian hỗ trợ, xử lý các thủ tục hành chính qua mạng;
Việc đánh giá theo 5 mức độ: mức độ 1- Rất hài lòng; mức độ 2- Hài lòng;
Mức độ 3- Chấp nhận được; Mức độ 4 - Không hài lòng; Mức độ 5 - Rất hài lòng.
Theo kết quả khảo sát, người dân và doanh nghiệp chủ yếu chọn mức độ 3 và
4. Qua đó cho thấy người dân và doanh nghiệp chưa hài lòng về các dịch vụ do
chính quyền cung cấp.
2.3. Đánh giá chung
2.3.1. Kết quả đạt được
- Đến nay, tư duy và nhận thức về CNTT, về xây dựng CQĐT của cán bộ,
đảng viên ở các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích
cực; các chủ trương, chính sách về phát triển CNTT đã được quan tâm, quán triệt và
tổ chức triển khai, thực hiện. Công tác phát triển và ứng dụng CNTT đã nhận được
sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, UBND các cấp và của các Sở, ban ngành nên đã
có những chuyển biến tích cực, đóng góp quan trọng trong cải cách hành chính,
trong lãnh đạo và điều hành hoạt động các cấp, các ngành.
64
- Đã hình thành được nền tảng về hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm CSDL dùng
chung cơ bản đáp ứng yêu cầu ứng dụng tại các đơn vị.
- CNTT trở thành công cụ làm việc hữu ích và không thể thiếu trong hoạt động
của các cơ quan nhà nước. Hầu hết cán bộ, công chức đã khai thác, ứng dụng CNTT
vào công tác chuyên môn, việc ứng dụng phần mềm vào công việc góp phần nâng
cao hiệu quả công việc, giảm thiểu thời gian và giấy tờ. Ứng dụng CNTT không
những thúc đẩy trong công tác cải cách hành chính mà còn giúp lãnh đạo các cấp
nắm bắt, xử lý thông tin nhanh, chính xác và hỗ trợ công tác điều hành, quản lý
công việc góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công việc và chất lượng phục vụ tổ
chức, công dân.
- Việc ứng dụng CNTT đã góp phần thay đổi phong cách làm việc của các cơ
quan nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho người dân giao tiếp với chính quyền,
người dân hưởng lợi từ những dịch vụ mà chính quyền cung cấp và cũng để người
dân thực hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Bên cạnh đó còn giúp cho
người dân theo dõi giám sát được tiến trình xử lý hồ sơ, giảm được phiền hà và tiêu
cực trong cơ quan công quyền. Công tác ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đã đạt
được nhiều kết quả tích cực, cụ thể hệ thống một cửa hiện đại, dịch vụ công trực
tuyến đã chính thức đi vào hoạt động tại một số đơn vị đã phục vụ tốt trong việc
giải quyết các thủ tục hành chính cho cá nhân, doanh nghiệp và người dân, tạo tiền
đề cho thực hiện xây dựng chính quyền trong thời gian tới; việc triển khai Dự án
"Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập internet công cộng tại Việt
Nam” đã góp phần nâng cao kỹ năng và kiến thức của người dân trong việc ứng
dụng CNTT kết nối Internet phục vụ trong các hoạt động của mình và xã hội.
2.3.2. Hạn chế
- Mặc dù hạ tầng CNTT nhìn chung đã tăng lên mức khá của cả nước nhưng
vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho các đơn vị cấp tỉnh, huyện, thành phố. Nhiều máy
tính đã được trang bị từ lâu, tốc độ xử lý chậm. Đối với cấp xã, hạ tầng còn rất yếu
không đáp ứng được nhiều cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin mở
rộng từ tỉnh xuống huyện và xuống cấp xã.
65
- Còn nhiều các sở, ban ngành chưa xây dựng được các phần mềm chuyên
ngành phục vụ công tác chuyên môn. Tại các đơn vị cấp xã, đa số vẫn chưa có ứng
dụng CNTT trong công tác quản lý và tác nghiệp.
- Dịch vụ công trực tuyến chỉ đạt ở mức độ 2, các dịch vụ công mức độ 3,4
còn ít, mang tính chất thử nghiệm tại một số đơn vị và người dân chưa tham gia sử
dụng. So với mặt bằng chung cả nước, tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn xếp hạng ở mức
thấp về việc triển khai ứng dụng mô hình một cửa hiện đại và hiệu quả, kết quả xử
lý công việc tại bộ phận một cửa.
- Chưa hình thành và phát triển công nghiệp CNTT, chưa có cơ chế chính
sách để thu hút đầu tư trong lĩnh vực CNTT nhằm tạo công ăn việc làm, góp phần
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Chưa có sự lồng ghép các dự án ứng dụng với các chương trình dự án xây
dựng của các ngành khác, do đó, chưa huy động được các nguồn lực của các ngành
khác cho công tác ứng dụng CNTT.
- Nguy cơ mất an toàn an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin của tỉnh là
vấn đề cần quan tâm.
- Trình độ nhân lực CNTT còn hạn chế do chưa có chính sách thu hút nhân lực
trong lĩnh vực CNTT-TT.
- Kinh phí đầu tư ứng dụng CNTT còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu
đẩy mạnh ứng dụng CNTT, nhiều chương trình, kế hoạch không triển khai thực
hiện được hoặc triển khai không đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả chung của công
tác ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan.
- Tỉnh Quảng Ngãi đã triển khai hệ thống Một cửa điện tử dùng chung trong
các cơ quan nhà nước và Cổng Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cho cá nhân/tổ
chức, hai hệ thống này đã được kết nối với nhau trong quá trình luân chuyển xử lý
hồ sơ tuy nhiên còn tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể như sau: Chưa triển khai đồng bộ
và quán triệt trong việc sử dụng phần mềm Một cửa điện tử trong các cơ quan, đơn
vị nhà nước, nhiều đơn vị còn ít hoặc chưa sử dụng. Việc liên thông (ngang, dọc)
trong quá trình xử lý hồ sơ TTHCC chưa thực hiện được trên phên mềm Một cửa
66
điện tử do chưa có CSDL dùng chung và nhiều cơ quan, đơn vị chưa áp dụng quán
triệt trong việc sử dụng phần mềm.Việc kết nối với các phần mềm khác trong hệ
thống CQĐT tỉnh chưa được thực hiện, đặc biệt là các phần mềm ngành dọc. Chưa
có các ứng dụng hồ trợ xử lý nghiệp vụ trong quá trình xử lý hồ sơ (như in các kết
quả theo phôi mẫu, quản lý các CSDL phát sinh tương ứng, ...). Đối với Cổng dịch
vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký trực tuyến còn ít, một số lĩnh vực chưa phát sinh
hồ sơ. Chưa quản lý tài khoản công dân điện tử nên việc xác thực các hồ sơ, quản lý
thông tin giao dịch mà công dân đã thực hiện cũng như việc quản lý 2 CSDL lõi là
Công dân và Doanh nghiệp chưa được thực hiện. Chưa quản lý được các giấy tờ cá
nhân đã giao dịch thành công để có thể sử dụng lại cho các lần đăng ký sau. Chưa
có kênh trao đổi giữa người đăng ký DVCTT với cán bộ của cơ quan tiếp nhận, xử
lý hồ sơ.
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Công nghệ thông tin là một lĩnh vực khoa học công nghệ cao và có sự phát
triển, thay đổi nhanh, vì vậy trong quá trình ứng dụng và phát triển luôn nảy sinh
những vấn đề bất cập, nhất là kỹ năng tiếp cận và sử dụng công nghệ.
Tuy có nhận thức rất đầy đủ về vai trò, vị trí, tầm quan trọng và hiệu quả của
việc phát triển và ứng dụng CNTT trong các hoạt động của xã hội, nhất là trong
hoạt động của các cơ quan hành chính thông qua việc ứng dụng CNTT để thực hiện
công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành nhằm thực hiện tốt công tác cải cách nền hành
chính, nhưng người đứng đầu ở nhiều cơ quan các cấp từ tỉnh đến cơ sở chưa thể
hiện đầy đủ trách nhiệm, sự vào cuộc của mình trong việc ứng dụng và phát triển
CNTT tại đơn vị và xã hội.
Việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị về CNTT còn dàn trải, thiếu đồng
bộ, thiếu thống nhất, chưa đáp ứng được nhu cầu; chưa có sự phối hợp chặt chẽ, gắn
kết giữa các ngành, địa phương và giữa quá trình ứng dụng công nghệ thông tin với
cải cách hành chính.
67
Phần lớn người dân và doanh nghiệp chưa nhận thức, chưa hiểu rõ vai trò và
lợi ích của CQĐT, kỹ năng sử dụng CNTT còn hạn chế, chưa có thói quen sử dụng
CNTT để truy cập đến cơ quan công quyền.
Nhiều cán bộ, công chức nhà nước còn chưa muốn ứng dụng CNTT để tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân khi sử dụng DVCTT
Hệ thống CSDL còn thiếu cũng gây khó khăn cho việc triển khai các dịch vụ
công mức 4.
Là tỉnh còn khó khăn, hàng năm còn phụ phuộc sự phân bổ kinh phí từ Trung
ương nên nguồn đầu tư cho phát triển CNTT là rất hạn chế; trong khi nguồn hỗ trợ
từ các dự án của Trung ương còn ít, địa phương chưa có sự chủ động trong chiến
lược đầu tư thực hiện nên hiệu quả chưa cao.
2.3.4. Bài học kinh nghiệm
Các cấp, các ngành phải gắn trách nhiệm, từng lĩnh vực chuyên môn được
quản lý với sự nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT; người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị phải chủ động, có quyết tâm chính trị cao trong quá trình ứng dụng và phát
triển CNTT; quan tâm đến công tác phối hợp đảm bảo chặt chẽ, thống nhất cao giữa
các cấp, các ngành trong quá trình triển khai ứng dụng, đặc biệt là các ứng dụng
mang tính kết nối, liên thông liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.
Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT phải có tính chất đồng bộ, lâu dài, có kế
hoạch tổng thể gắn liền với việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và triển
khai các ứng dụng, phần mềm, đồng thời gắn với các quy định, chế tài trách nhiệm
cụ thể đối với người đứng đầu cơ quan cũng như các bộ phận, đơn vị có liên quan.
Cần tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao
hiểu biết, nhận thức và các lợi ích trong việc xây dựng Chính quyền điện tử cho cán
bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp.
Cần xác định vấn đề đào tạo nguồn nhân lực CNTT là một trong những lĩnh
vực ưu tiên hàng đầu.
Đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT cần có lộ trình cụ thể, thích hợp, huy
động mọi nguồn lực.
68
Tập trung phát triển, nâng cấp các trường, các trung tâm đào tạo công nghệ
thông tin vừa đáp ứng phổ cập và vừa đẩy mạnh đào tạo chuyên sâu và hướng tới
hợp tác đào tạo chuyên gia CNTT.
Tăng cường xã hội hóa công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội.
69
Tiểu kết chương 2
Hiện nay, việc xây dựng Chính quyền điện tử đã trở thành chủ trương chung
của toàn quốc. Nghị quyết 36a của Thủ tướng Chính phủ cũng đã chỉ rõ trong năm
2016 cả nước phải triển khai cung cấp được dịch vụ công ở mức 3.
Việc ứng dụng và phát triển CNTT cũng như tạo lập nền tảng phát triển
Chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước theo
hướng công khai minh bạch phục vụ người dân và doanh nghiệp, tạo động lực cho
các ngành kinh tế khác của tỉnh phát triển thuận lợi. Để thực hiện được mục tiêu
trên, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày
26/9/2014 về việc phê duyệt đề cương và dự toán xây dựng Khung kiến trúc CNTT
tỉnh Quảng Ngãi (đã được điều chỉnh tên thành “Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh
Quảng Ngãi tại Quyết định số 1108/QĐ-UBND ngày 14/6/2016).
Ngày 02/02/2018 UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số
139/QĐ-UBND về việc ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi
phiên bản 1.0. Kiến trúc này sẽ là cơ sở khoa học giúp nâng cao chất lượng, hiệu
quả khi triển khai công tác ứng dụng CNTT của tỉnh trong thời gian tới.
Cho đến nay, tư duy và nhận thức về CNTT, về xây dựng CQĐT của cán bộ,
đảng viên ở các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích
cực; các chủ trương, chính sách về phát triển CNTT đã được quan tâm, quán triệt và
tổ chức triển khai, thực hiện. Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Ngãi cũng đã nỗ lực xây
dựng và đưa vào sử dụng cổng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 năm 2014
nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Nguyên nhân cơ bản là người dân và doanh
nghiệp chưa biết đến DVCTT và các DVCTT ở mức độ 3,4 còn quá ít.
Trong thời gian tới, Tỉnh Quảng Ngãi tiến hành xây dựng hệ thống CQĐT trên
cơ sở Khung Kiến trúc CQĐT cấp tỉnh/Thành phố đã được phê duyệt. Với Khung
kiến trúc này, hệ thống gồm 9 lớp chức năng chính như sau: Người sử dụng; Kênh
truy cập; Dịch vụ cổng; Dịch vụ công trực tuyến; Các ứng dụng dung chung và
CSDL; Dịch vụ chia sẻ và tích hợp; Hạ tầng Công nghệ thông tin; Nền tảng chia sẻ,
70
tích hợp cấp Tỉnh và Công tác quản lý chỉ đạo. Bên cạnh đó tỉnh Quảng Ngãi cần có
những giải pháp thiết thực nhằm gia tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp sử dụng
các dịch vụ mà chính quyền cung cấp, nâng cao chất lượng các DVCTT, chất lượng
nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng viễn thông nhằm phát triển mô hình hệ thống CQĐT
tỉnh Quảng Ngãi.
71
Chương 3
PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG CHÍNH
3.1. Phương hướng
QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI
3.1.1. Phương hướng chung xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi
3.1.1.1. Mục tiêu xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi
Mục tiêu chung:
- Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông tin trong hoạt động của cơ quan
quản lý Nhà nước gắn với quá trình cải cách hành chính, để nâng cao năng lực, hiệu
quả hoạt động của các cơ quan Quản lý Nhà nước trong Tỉnh. Cung cấp thông tin,
dịch vụ công trực tuyến mức độ cao phục vụ cho người dân và doanh nghiệp khi
làm việc với cơ quan Quản lý Nhà nước tốt nhất, nhanh và chính xác, thuận tiện, tiết
kiệm, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước được minh bạch hơn hiệu quả hơn;
- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT một cách đồng bộ, tạo nền tảng để
phát triển Chính quyền điện tử; đồng thời đưa vào sử dụng những phần mềm dùng
chung để nâng cao năng lực điều hành quản lý, tạo môi trường làm việc trên mạng
diện rộng ổn định giữa các cơ quan nhà nước trong tỉnh nhằm nâng cao năng suất,
hiệu quả làm việc, giảm thời gian, chi phí hoạt động của các cơ quan nhà nước;
- Đào tạo nhân lực để khai thác, vận hành, phát triển và đảm bảo an ninh thông
tin cho Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi.
- Tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin,
ứng dụng và CSDL phục vụ hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước trên địa
bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, xử lý các sự cố, lỗ hổng bảo mật, ngăn chặn các hành vi
tấn công, truy cập trái phép vào hệ thống mạng và CSDL của cơ quan nhà nước.
- Nâng cao vị trí xếp hạng của tỉnh Quảng Ngãi về chỉ số sẵn sàng ứng dụng
và phát triển CNTT-TT; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
- Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia,
tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ
72
sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc chính quyền điện tử
tỉnh Quảng Ngãi. Tạo động lực và góp phần tích cực, quan trọng vào nhiệm vụ phấn
đấu xây dựng Quảng Ngãi sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.
Mục tiêu cụ thể:
- Mục tiêu về phát triển và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin-truyền
thông
+ Tiếp tục nâng cấp và đầu tư đồng bộ hệ thống trang thiết bị CNTT, mạng
LAN và kết nối sử dụng Internet băng rộng cho tất cả các cơ quan nhà nước từ cấp
tỉnh đến cấp xã, đảm bảo đủ điều kiện hạ tầng kỹ thuật đáp ứng triển khai các ứng
dụng CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử.
+ Phát triển và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan
Đảng, Nhà nước đến cấp xã.
+ Xây dựng hoàn thành và đưa vào vận hành ổn định Trung tâm dữ liệu tỉnh
Quảng Ngãi (DataCenter) với hạ tầng kỹ thuật và hệ thống thiết bị CNTT hiện đại
và có khả năng đầu tư nâng cấp, mở rộng nhằm tập trung đầu mối dữ liệu, quản lý
các hệ thống cơ sở dữ liệu; đảm bảo về an toàn bảo mật, an ninh thông tin cho các
hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của toàn tỉnh.
+ Đẩy nhanh tiến độ phối hợp triển khai thực hiện, đưa vào sử dụng hiệu quả
các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia (theo Quyết định số 714/QĐ-TTg
ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với quy định của Thông tư số
25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông) và của
tỉnh, hình thành Chính quyền điện tử địa phương tạo nền tảng phát triển Chính phủ
điện tử.
- Mục tiêu cung cấp dịch vụ công trực tuyến:
Ngày 23/9/2013, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định
số 1367/QĐ-UBND về việc phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến
của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020,
một số chỉ tiêu cụ thể như: Xác định danh mục các dịch vụ công trực tuyến do các
cơ quan nhà nước tại địa phương, lộ trình cung cấp trong giai đoạn 2013 - 2015 và
73
định hướng danh mục, mức độ các dịch vụ công trực tuyến sẽ cung cấp trong giai
đoạn 2016 - 2020, trên cơ sở đó, các cơ quan nhà nước tại địa phương căn cứ để
triển khai thực hiện. Đến năm 2015: Cung cấp được tối thiểu 5% dịch vụ công mức
độ 3; trong đó:
+ Mỗi sở, ban ngành sẽ cung cấp được 02 - 05 dịch vụ công trực tuyến mức độ
3 phục vụ cho các tổ chức, doanh nghiệp.
+ Mỗi cơ quan, đơn vị cấp huyện/thành phố sẽ cung cấp được ít nhất 01 - 03
dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phục vụ chủ yếu cho người dân.
Đến năm 2020: Lựa chọn, bổ sung, xem xét, nâng mức cung cấp dịch vụ công
trực tuyến đạt mục tiêu 20% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 10% dịch vụ công
trực tuyến mức 4 tại các cơ quan nhà nước.
Ngày 03/11/2017 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục ban hành Kế
hoạch số 6790/KH-UBND tiếp tục triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ công trực
tuyến mức độ 3,4 trong năm 2017-2018 với khoảng 246 dịch vụ công cấp tỉnh và 42
dịch vụ công cấp huyện, cấp xã.
- Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin-truyền thông:
Tăng cường nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo các cấp về vai trò, vị trí
quan trọng của công tác đảm bảo an toàn thông tin, ứng dụng CNTT phục vụ cải
cách hành chính và xây dựng Chính quyền điện tử.
Tổ chức các hội thảo chuyên đề về Chính quyền điện tử, tình hình và xu thế
phát triển Chính quyền điện tử ở Việt Nam và thế giới, trao đổi kinh nghiệm về phát
triển Chính quyền điện tử cấp tỉnh. Tổ chức tham quan một số địa phương trong
nước để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm triển khai hệ thống Chính quyền điện tử.
Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về CNTT, ứng dụng CNTT, những kỹ
năng tin học cơ bản và nâng cao đáp ứng yêu cầu xử lý công việc trên máy tính, trên
mạng LAN, Internet cho 100% cán bộ, công chức.
Thường xuyên và tăng cường công tác thông tin tuyên truyền và tập huấn về
xây dựng Chính quyền điện tử cho người dân và doanh nghiệp nhằm nâng cao tỷ lệ
người dân sử dụng Internet và các DVCCTT.
74
- Mục tiêu phát triển ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước:
Theo Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi năm 2018. Kế hoạch
đưa ra mục tiêu trong năm 2018 đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước: Số máy tính/CBCC
đạt 0.9 máy/CBCC; 100% các cơ quan nhà nước tỉnh đều có mạng LAN và kết nối
sử dụng Internet băng thông rộng; khoảng 70% hệ thống mạng LAN đã được trang
bị hệ thống bảo mật, an ninh mạng (Firewall); trên 90% máy tính được cài đặt phần
mềm phòng chống virus có bản quyền; phấn đấu 90% cơ quan đơn vị bố trí, phân
công cán bộ phụ trách, chuyên trách về CNTT có chuyên ngành được đào tạo
CNTT.
- Triển khai tích hợp cơ sở dữ liệu từ các đơn vị về trung tâm tích hợp dữ
liệu của tỉnh (DataCenter); Xây dựng giải pháp an toàn thông tin, ngăn chặn các
xâm nhập trái phép từ bên ngoài tạo nên môi trường thông tin an toàn cho việc triển
khai, ứng dụng các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động của cơ quan hành chính
nhà nước và trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.
- Xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ và
chỉ đạo, điều hành; đảm bảo 100% các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp
huyện sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Triển khai và ứng dụng mô
hình một cửa điện tử hiện đại: 70% địa phương cấp huyện, triển khai thí điểm đến
20% cấp xã; 80% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan
ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng
điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy); 70% văn bản
trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi
song song cùng văn bản giấy).
- Triển khai ký số văn bản điện tử tại 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp
huyện; 20% cơ quan nhà nước cấp xã;
75
- 100% dịch vụ công trực tuyến được cung ở mức độ 2; 70% dịch vụ công
trực tuyến ở mức độ 3; 10 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4;
- Có ít nhất 10 cuộc họp giữa tỉnh và huyện; giữa tỉnh và trung ương được
thực hiện bằng hình thức họp trực tuyến
Cung cấp đầy đủ thông tin trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin
điện tử của tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-
CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.
Ngoài ra, kế hoạch cũng đề ra một số mục tiêu khác như trên 30% hồ sơ thủ
tục hành chính thực hiện qua mạng Internet; 98% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp
được thực qua mạng Internet; 98% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng
Internet; tối thiểu đạt 70% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc
thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.
Để đat được mục tiêu trên, tỉnh Quảng Ngãi đưa ra định hướng phát triển các
ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, đó là:
- Xây dựng cơ chế chính sách về phát triển CNTT.
- Hoàn thiện đầu tư thiết bị CNTT; Phát triển mạng diện rộng kết nối UBND
tỉnh với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh bằng
đường truyền tốc độ cao.
+ Đảm bảo an toàn thông tin số cho cơ sở hạ tầng thông tin.
+ Đảm bảo an toàn thông tin số cho các ứng dụng CNTT.
+ Đào tạo, xây dựng nhân lực về an toàn thông tin số.
- Duy trì vận hành và tiếp tục triển khai kết nối, liên thông phần mềm quản lý
văn bản và điều hành thống nhất trên toàn tỉnh.
- Triển khai ký số văn bản điện tử và ứng dụng vào phần mềm quản lý văn bản
và điều hành công việc, hệ thống một cửa điện tử.
Duy trì vận hành, đầu tư đồng bộ trang thiết bị công nghệ và phần mềm “ Một
cửa điện tử liên thông” tại một số sở, ngành có nhiều thủ tục hành chính đến cấp
huyện, cấp xã.
76
Tập trung triển khai dịch vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện ở mức độ
cao, liên thông, tích hợp với các phần mềm chuyên ngành.
Duy trì, hoàn thiện và tiếp tục xây dựng các hệ thống thông tin như:hệ thống
thông tin về dân cư, đất đai, văn bản Quy phạm pháp luật, doanh nghiệp, nông
nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, giáo dục, giao thông, du lịch, lao động thương
binh và xã hội,…
Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ
3,4
Xây dựng, hoàn thiện các kênh giao tiếp với Công dân, tổ chức, doanh nghiệp
Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông tin và CSDL chuyên ngành
3.1.1.2. Chiến lược xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi
Theo Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng
Ngãi Khóa XI, kỳ họp thứ 18 ban hành ngày 14/12/2015 về kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội 5 năm (2016-2020) của tỉnh, định hướng chiến lược về kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 như sau:
(1) Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, kết hợp phát triển cả chiều rộng và
chiều sâu;
(2) Phát triển kinh tế đồng bộ với phát triển văn hóa-xã hội, giảm nghèo bền
vững; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;
(3) Quản lý sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường hợp lý;
(4) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước;
(5) Giữ vững quốc phòng. an ninh
(6) Phấn đấu sớm trở thành Tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại
Trên cơ sở tầm nhìn và định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Quảng Ngãi, để phát triển CQĐT của tỉnh một cách hiệu quả cần:
- CQĐT cần được đặt trong sự gắn kết chặt chẽ với việc hiện thực hóa các
định hướng chiến lược này trên góc độ CNTT.
- Phân tích sự gắn kết phát triển CQĐT của tỉnh với các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội theo các bước sau:
77
+ Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước thống nhất trên
phạm vi toàn tỉnh trên nền CNTT-TT hiện đại theo mô hình tập trung; Xây dựng hạ
tầng CNTT-TT hiện đại trên quy mô toàn tỉnh; Phát triển đội ngũ nhân lực CNTT-
TT mạnh, nhất là lĩnh vực CNTT-TT và quản lý nhà nước; Hình thành được hệ
thống cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất trên toàn tỉnh, sẵn sàng hỗ trợ các lĩnh vực
khác phát triển trên nền tảng ứng dụng CNTT-TT.
+ Ưu tiên phát triển CNTT-TT phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của
tỉnh.
+ Ưu tiên phát triển CNTT-TT trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch
và kinh tế biển đảo.
+ Xây dựng các chính sách làm khung pháp lý cho việc tiến tới triển khai
CQĐT
3.1.2. Mô hình CQĐT tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng nhu cầu phát triển
Căn cứ Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và
Truyền thông, hình sau đây mô tả Kiến trúc chính quyền điện tử (CQĐT) cho cấp
tỉnh, gọi là Khung Kiến trúc CQĐT cấp tỉnh, những nội dung chi tiết cho Kiến trúc
Chính quyền điện tử Quảng Ngãi sẽ phải dựa trên các nội dung của Khung này
Sơ đồ 3.1: Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh
Để xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi phải dựa vào Khung Kiến trúc CQĐT
cấp tỉnh gồm 9 lớp chức năng chính như sau:
78
(1) Người sử dụng
Người sử dụng hoặc đối tượng sử dụng là người dân, doanh nghiệp hoặc các
cơ quan tương tác với dịch vụ được cung cấp bởi các CQNN, bao gồm:
- Các CQNN với CQNN (G2G): Trong trường hợp này, CQNN sử dụng các
dịch vụ từ các CQNN khác để thực hiện công việc hoặc cung cấp dịch vụ cho
CQNN khác;
- Các CQNN với Doanh nghiệp (G2B): Doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ
được cung cấp bởi các CQNN khác nhau;
- Các CQNN với Công dân (G2C): Công dân sử dụng các dịch vụ được cung
cấp bởi các CQNN khác nhau;
- Các CQNN với Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước (G2E): CBCCVC
truy cập đến các dịch vụ nội bộ của cơ quan để thực hiện công việc của họ.
(2) Kênh truy cập
Kênh truy cập là các hình thức, phương tiện qua đó người sử dụng truy cập
thông tin, dịch vụ mà CQNN cung cấp. Các kênh truy cập chính bao gồm: các trang
thông tin điện tử/cổng thông tin điện tử (website/portal), thư điện tử (email), điện
thoại (cố định hoặc di động), máy fax, kiosk hoặc có thể đến trực tiếp các CQNN.
Trong giai đoạn đầu, kênh truy cập chủ yếu là các trang thông tin điện tử và thư
điện tử, sau đó mở rộng đến các hình thức khác như: điện thoại di động (điện thoại
thông minh hoặc máy tính bảng) hoặc kiosk (thường được đặt ở không gian công
cộng).
(3) Dịch vụ cổng thông tin điện tử
Cổng thông tin điện tử là thành phần đảm bảo cho người sử dụng có thể truy
cập đến các thông tin trực tuyến và cũng là giao diện giữa người sử dụng với các
dịch vụ CPĐT. Cổng thông tin điện tử cung cấp chức năng liên quan trực tiếp đến
việc quản lý người sử dụng dịch vụ (cả nội bộ và bên ngoài), quản lý nghiệp vụ
tương tác với người sử dụng. Thành phần này đảm bảo sự thống nhất quản lý về
truy cập đến cả người sử dụng dịch vụ và các ứng dụng dịch vụ thông qua các kênh
truy cập khác nhau. Các dịch vụ cơ bản đề xuất được đưa vào thành phần này, bao
79
gồm: Quản lý nội dung; Tìm kiếm, truy vấn; Quản lý người sử dụng, đăng nhập một
lần; Quản lý biểu mẫu điện tử; Thông báo;...
(4) Dịch vụ công trực tuyến
Là những dịch vụ công trực tuyến mà CQNN cung cấp cho người dân và
doanh nghiệp. Trong mô hình này bao gồm các dịch vụ cấp tỉnh do các sở, ban,
ngành cung cấp. Việc triển khai các dịch vụ công trực tuyến cần theo lộ trình phù
hợp. Danh mục nhóm các dịch vụ công các cấp được ưu tiên cung cấp trực tuyến
tuân theo các giai đoạn được nêu trong Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT
trong hoạt động của cơ quan nhà nước và trong kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm
tỉnh.
(5) Ứng dụng và cơ sở dữ liệu
Thành phần này bao gồm các ứng dụng cần thiết phục vụ cho hoạt động nội bộ
của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Ứng dụng
ở đây, được phân loại thành các ứng dụng nội bộ, các ứng dụng của tỉnh, các ứng
dụng dùng chung cấp quốc gia và các ứng dụng phục vụ tổng hợp và báo cáo.
(6) Các dịch vụ chia sẻ và tích hợp
Các dịch vụ này được sử dụng để hỗ trợ các ứng dụng lớp trên và CSDL. Đây
là các dịch vụ có thể dùng chung, chia sẻ giữa các ứng dụng trong quy mô tỉnh, điều
này làm giảm đầu tư trùng lặp, lãng phí, thiếu đồng bộ. Mặt khác, một trong các
chức năng quan trọng của các dịch vụ nhóm này là để kết nối, liên thông, tích hợp
các ứng dụng. Một số dịch vụ tiêu biểu của nhóm này bao gồm:
- Dịch vụ thư mục: Dịch vụ thư mục cung cấp cho người dùng một phương
thức truy vấn đơn giản mà người dùng có thể sử dụng từ khóa như tên, mã để tìm
kiếm thông tin lưu trong máy chủ thư mục.
- Dịch vụ quản lý định danh: Dịch vụ này cung cấp một cơ chế cho phép các
hệ thống CPĐT nhận dạng người sử dụng. Một số cơ chế có thể được áp dụng để
đảm bảo định danh xác định.
- Dịch vụ xác thực: Xác thực là quá trình để xác nhận sự thật của các thực thể.
Trong hệ thống CPĐT, không chỉ cần xác thực người dùng mà còn cần xác thực các
80
hệ thống. Xác thực người sử dụng là quá trình để định danh người sử dụng, nó có
thể tuân theo quy trình tương tự như dịch vụ định danh. Xác thực hệ thống là quá
trình để xác định các hệ thống khác có thể sử dụng nguồn lực của hệ thống. Hầu hết
các trường hợp, chứng thư của máy chủ sẽ được sinh ra và có giá trị xác thực máy
chủ đó.
- Dịch vụ cấp quyền truy cập: Khi hệ thống hoàn thành quá trình xác thực, nó
sẽ căn cứ vào mức độ quyền hạn khác nhau của người sử dụng để cấp quyền cụ thể.
Tương tự với quá trình xác thực, khi hệ thống cung cấp các quyền khác nhau cho
người sử dụng, nó có thể định hướng lại quá trình dịch vụ cấp quyền và các dịch vụ
dùng chung sẽ gửi kết quả đến hệ thống để hoàn tất quá trình cấp quyền truy cập.
- Dịch vụ thanh toán điện tử (e-payment): Dịch vụ này cung cấp cổng thanh
toán điện tử đến các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính phục vụ công dân, doanh
nghiệp và CQNN khi xử lý các giao dịch.
- Dịch vụ giá trị gia tăng: Ví dụ như: quản lý quan hệ khách hàng, quản lý hiệu
năng,…
- Dịch vụ trao đổi thông tin/dữ liệu: Dịch vụ này cho phép các CQNN trao đổi
thông tin. Dịch vụ này thường sử dụng giao diện kế thừa (Legacy Interface) để thiết
lập kênh trao đổi với các ứng dụng cũ, các ứng dụng mới thường sử dụng giao thức
ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (XML) để thực hiện trao đổi.
- Dịch vụ tích hợp: Dịch vụ này nhằm điều phối các ứng dụng hay các dịch vụ
để cung cấp các loại dịch vụ mới. Với tích hợp, việc đăng ký và tiếp nhận dịch vụ là
cần thiết cùng với dịch vụ thư mục, xác thực/cấp quyền và quản lý tài khoản.
(7) Nền tảng chia sẻ, tích hợp cấp tỉnh
Xây dựng một nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp tỉnh (LGSP), tối
thiểu bao gồm các dịch vụ chia sẻ và tích hợp như đã nêu trên. Thành phần này
đóng vai trò là nền tảng CNTT liên cơ quan cho các sở, ban, ngành, huyện, thành
phố và các CQNN trực thuộc tỉnh. Với nền tảng này, thông tin nghiệp vụ có thể
được trao đổi theo chiều ngang và theo chiều dọc giữa các CQNN thuộc tỉnh. Thành
phần này cũng hoạt động như một cổng nghiệp vụ, cùng với các dịch vụ cấp tỉnh để
81
trao đổi thông tin với các tỉnh khác, hoặc với các cơ quan Đảng, hay các hệ thống
thông tin của doanh nghiệp, tổ chức khác khi cần thiết.
(8) Hạ tầng kỹ thuật
Thành phần này cung cấp phần cứng/phần mềm máy tính, mạng, thiết bị, an
toàn thông tin, cơ sở vật chất để triển khai các ứng dụng CNTT. Bao gồm các thành
phần chính sau đây:
- Thiết bị phần cứng/phần mềm cho người dùng cuối:
Bao gồm máy tính cá nhân, máy tính xách tay và thiết bị hỗ trợ cá nhân.
- Cơ sở hạ tầng mạng bao gồm:
+ Mạng diện rộng của tỉnh (WAN, MAN);
+ Mạng cục bộ (LAN);
+ Mạng riêng ảo (VPN);
+ Kết nối Internet.
- Trung tâm dữ liệu, phòng máy chủ: Gồm các máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị
lưu trữ, cáp mạng, nguồn điện, thiết bị làm mát, quản lý (môi trường, an ninh, vận
hành).
- An toàn thông tin: Là thành phần xuyên suốt, là điều kiện bảo đảm triển khai
các thành phần của CPĐT cần được triển khai đồng bộ ở các cấp.
- Quản lý và giám sát dịch vụ: Thành phần này giúp cho các dịch vụ hoạt động
trơn tru, hiệu quả và cũng giúp tăng tính sẵn sàng của toàn bộ hệ thống.
(9) Quản lý chỉ đạo:
Bao gồm công tác chỉ đạo, tổ chức, xây dựng các chính sách, các chuẩn,
hướng dẫn, đào tạo, truyền thông để triển khai Kiến trúc CQĐT cấp tỉnh.
Nội dung phần trên mô tả các thành phần chính trong Kiến trúc CQĐT cấp
tỉnh, ở các cấp thấp hơn như cấp huyện, thành phố các thành phần cũng tương tự
như vậy. Tuy nhiên, việc dùng chung, chia sẻ tài nguyên và thông tin của các
CQNN là cần thiết để giảm đầu tư trùng lặp, tăng khả năng kết nối, liên thông.
Chính vì vậy các CQNN cấp dưới phải sử dụng những thành phần chia sẻ, dùng
chung của cấp trên.
82
3.1.3. Các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi
Nhiệm vụ 1: Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT toàn tỉnh
Phát triển mạng diện rộng kết nối UBND tỉnh với các sở, ban, ngành và
UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh bằng đường truyền tốc độ cao để đảm
bảo cho các đơn vị khai thác các ứng dụng và các dịch vụ dùng chung được cài đặt
tại Trung tâm dữ liệu tỉnh.
Hoàn thiện mạng diện rộng trên cơ sở sử dụng mạng truyền số liệu chuyên
dùng và hạ tầng sẵn có của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh: Thuê hạ
tầng mạng chuyên dùng của doanh nghiệp viễn thông triển khai cho toàn tỉnh đảm
bảo tính bảo mật và kết nối giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh khi có chỉ đạo thống nhất chung trên địa bàn
tỉnh; Nâng cấp băng thông đường truyền đảm bảo tốc độ kết nối giữa UBND tỉnh
với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.Nâng cấp thiết bị đầu cuối
đảm bảo kết nối và nhu cầu sử dụng của các điểm cầu.
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT đồng bộ, hiện đại, đảm bảo an toàn thông tin
để ứng dụng và phát triển CNTT tiến đến xây dựng chính quyền điện tử.
Nhiệm vụ 2: Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý phục vụ xây dựng mô
hình CQĐT
Trước tiên là xây dựng và ban hành chính sách áp dụng trong quá trình xây
dựng CQĐT. Hệ thống chính sách được bổ sung dần với các văn bản quy định về
việc ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước, những quy định đối với các hoạt
động của tổ chức và công dân trong môi trường thông tin điện tử.
Nhiệm vụ 3: Nâng cấp và đưa vào vận hành Hệ thống Hội nghị truyền hình
Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, ứng dụng giải pháp hội nghị truyền hình bằng
phần mềm, có độ tùy biến và linh hoạt cao. Triển khai đến toàn bộ cấp xã. Định
hướng thực hiện thuê dịch vụ CNTT theo chủ trương thí điểm của Chính phủ.
Nhiệm vụ 4: Xây dựng, hoàn thiện các kênh giao tiếp với Công dân, tổ
chức, doanh nghiệp
83
Xây dựng các kênh thông tin giúp Công dân, tổ chức, doanh nghiệp truy cập
thuận tiện tới các dịch vụ công qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: Cổng
thông tin (Portal); Trung tâm giao dịch khách hàng (Contact Center); Hệ thống
gửi/nhận tin nhắn (SMS Gateway); Bộ phận một cửa ...
Nhiệm vụ 5: Xây dựng và thống nhất hệ thống thư công vụ của tỉnh
Hoàn thiện hệ thống Thư điện tử công vụ của tỉnh (xxx@quangngai.gov.vn),
tăng dung lượng lưu trữ của các hòm thư, nâng cấp hệ thống máy chủ, hệ thống đảm
bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thư điện tử
Nhiệm vụ 6: Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước
-
Nâng cấp Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp:
Nâng cấp hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành tác nghiệp: Theo hướng tập
trung, công nghệ điện toán đám mây, trên nền web, hỗ trợ nhiều loại thiết bị (máy
tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh…), tích hợp chữ ký số. Thực hiện kết
nối liên thông 4 cấp và liên thông với Văn phòng Chính phủ.
- Phần mềm một cửa điện tử liên thông:
Có giải pháp Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử tập trung cho các Sở ban
ngành, Huyện, thành phố, Xã phường ... và các phân hệ liên quan. Định hướng thực
hiện thuê dịch vụ CNTT theo chủ trương thí điểm của Chính phủ.
- Cổng tra cứu tiến độ xử lý Hồ sơ thủ tục hành chính:
Cho phép Công dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể tra cứu tiến độ xử lý Hồ sơ
thủ tục hành chính. Về lâu dài, cổng tra cứu và cổng dịch vụ công trực tuyến là
trong cùng một hệ thống.
- Hệ thống CSDL theo dõi đôn đốc, kiểm tra:
Là hệ thống CSDL theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao tại các văn bản chỉ đạo, điều hành.
Hệ thống này áp dụng đối với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở ban ngành,
UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện
nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
- Xây dựng Danh mục người dùng:
84
Xây dựng Cơ sở dữ liệu người dùng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh. Người
dùng ở đây chính là cán bộ công chức của các Sở ban ngành, Huyện, thành phố …
trên phạm vi toàn tỉnh Quảng Ngãi. Mỗi cán bộ công chức được cấp một tài khoản
và mật khẩu duy nhất để truy cập vào nhiều ứng dụng trong một phiên làm việc.
- Phần mềm ISO điện tử:
Xây dựng hệ thống phần mềm ISO điện tử. Kết hợp ứng dụng CNTT với xây
dựng, áp dụng và công bố hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ
quan nhà nước nhằm tạo ra phương pháp làm việc khoa học, mang tính hệ thống,
tăng cường tính giám sát, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công
cho công dân, tổ chức và doanh nghiệp.
- Nâng cấp Cổng dịch vụ hành chính công trực tuyến:
Tiếp tục triển khai, nhân rộng các dịch vụ công trực tuyến mức 3 trở lên thuộc
53 nhóm Dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, huyện, xã ưu tiên triển khai tại các địa
phương theo Quyết định 1819/QĐ-TTg;
Xây dựng cổng Dịch vụ công chung của toàn tỉnh, làm đầu mối tổng hợp tất cả
dịch vụ công trực tuyến trên toàn tỉnh, giúp cho các công dân và tổ chức dễ dàng
truy cập vào tìm kiếm, tra cứu, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn
tỉnh.
- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh:
Nâng cấp, phát triển đầy đủ các chức năng và tính năng của hệ thống cổng lõi
với nhiều tính năng vượt trội so với phiên bản cũ, đảm bảo quản trị tiện ích, khoa
học và an toàn, phần mềm đáp ứng đầy đủ các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ
của Cổng thông tin điện tử.
Nhiệm vụ 7: Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông tin và CSDL
chuyên ngành
Căn cứ vào nhu cầu, mức độ cần thiết và khả năng triển khai của tỉnh, nhu cầu
đến đâu, nguồn lực đến đâu triển khai đến đó; Qua đó sẽ hình thành các CSDL
tương ứng. Các hệ thống thông tin và CSDL được chia thành 3 nhóm theo mức độ
ưu tiên:
85
+ Năm 2018: Triển khai các ứng dụng có tính cấp thiết cao:
Hệ thống thông tin tổng hợp;
Hệ thống thông tin theo dõi chỉ đạo điều hành;
Hệ thống Theo dõi xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo;
Hệ thống Quản lý cán bộ công chức (CSDL cán bộ công chức);
Hệ thống ISO điện tử ...
+ Năm 2019: Triển khai các ứng dụng, CSDL có tính cấp thiết vừa phải:
CSDL công dân
CSDL doanh nghiệp
CSDL tài chính
CSDL bảo hiểm
+ Năm 2020-2022: Triển khai các ứng dụng, CSDL còn lại.
Nhiệm vụ 8: Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
Nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo các cấp về vai trò, vị trí quan trọng
của Ứng dụng CNTT. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về CNTT, ứng dụng
CNTT, những kỹ năng tin học cơ bản và nâng cao đáp ứng yêu cầu xử lý công việc
trên máy tính, trên mạng LAN, Internet cho 100% cán bộ, công chức. Tăng cường
công tác thông tin tuyên truyền và tập huấn về xây dựng Chính quyền điện tử cho
người dân và doanh nghiệp.
Các trường Đại học, cao đẳng trong địa bàn cần chú trọng đầu tư hơn nữa về
chất lượng dạy và học trong đó chú trọng đến nguồn nhân lực CNTT nhằm đáp ứng
được nhu cầu về phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ 9: Xây dựng trục liên thông tích hợp ứng dụng của tỉnh Quảng
Ngãi
Xây dựng Trục liên thông tích hợp các ứng dụng của Quảng Ngãi nhằm kết
nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu... giữa các ứng dụng, hệ thống thông tin trong nội bộ
tỉnh đồng thời là đầu mối kết nối ra bên ngoài (các Bộ ngành Trung ương, các tỉnh
thành ...).
86
3.1.4. Lộ trình xây dựng mô hình chính quyền điện tử tỉnh Quảng ngãi
Từ hiện trạng, định hướng xây dựng và kiến trúc CQĐT tỉnh Quảng Ngãi như
đã phân tích ở trên, lộ trình xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi được phân kỳ theo
thứ tự ưu tiên như sau:
Giai đoạn 1: 2018
Mục tiêu: xây dựng nền tảng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi, Cụ thể:
- Triển khai phần mềm “Nền tảng chia sẻ tích hợp” để tích hợp và phát triển
các ứng dụng nhằm xây dựng hệ thống CQĐT của tỉnh theo kiến trúc đã đưa ra.
- Xây dựng các dịch vụ nền tảng dùng chung toàn tỉnh.
- Xây dựng các CSDL dùng chung toàn tỉnh, ưu tiên các CSDL nền tảng.
- Nâng cấp, phát triển các phần mềm lõi dùng chung đảm bảo tính liên thông
nghiệp vụ theo Kiến trúc, tích hợp để hình thành “Cổng thông tin chính quyền điện
tử” cho cán bộ CB CCVC.
- Rà soát, nâng cấp các DVCTT hiện có, xây dựng mới các DVCTT và ứng
dụng chuyên ngành ưu tiên, tích hợp để hình thành “Cổng dịch vụ công trực tuyến”
cho công dân, doanh nghiệp, tổ chức.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm trung tâm tích hợp dữ liệu và đường truyền
mạng.
- Triển khai thí điểm CQĐT tại thành phố Quảng Ngãi để làm cơ sở nhân rộng
toàn tỉnh trong giai đoạn sau.
Giai đoạn 2: 2019 – 2020
Mục tiêu: Xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi, Cụ thể:
- Tiếp tục hoàn thiện các CSDL dùng chung, CSDL chuyên ngành.
- Hoàn thiện cổng dịch vụ công trực tuyến, phát triển các DVCTT từ mức 3
lên mức 4 cho các lĩnh vực thường xuyên có giao dịch.
- Xây dựng các ứng dụng chuyên ngành ở mọi lĩnh vực.
- Xây dựng phần mềm báo cáo thống kê tổng hợp, hỗ trợ ra quyết định của
chính quyền các cấp.
87
- Xây dựng các hệ thống tương tác với người dân, như hệ thống phần mềm
Góp ý, Trung tâm Dịch vụ công.
Giai đoạn 3: sau năm 2020
Mục tiêu: là đến hết năm 2020 tỉnh Quảng Ngãi xây dựng hoàn thành hệ
thống CQĐT, sau năm 2020 sẽ tiếp tục hoàn thiện và hướng đến xây dựng thành
phố thông minh.
3.2. Các giải pháp nhằm xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi
3.2.1. Xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử
Xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử cho phép Công dân, tổ
chức, doanh nghiệp có thể tra cứu tiến độ xử lý Hồ sơ thủ tục hành chính. Về lâu
dài, cổng tra cứu và cổng dịch vụ công trực tuyến là trong cùng một hệ thống.
Thông qua Cổng tra cứu tiến độ xử lý Hồ sơ thủ tục hành chính Công dân, tổ
chức doanh nghiệp Kịp thời nắm bắt các thông tin thay đổi thủ tục hành chính, cũng
như thông tin công khai về tiến trình xử lý thủ tục hành chính.
Tra cứu tiến độ hồ sơ thủ tục hành chính: Tổ chức/Công dân có thể tra cứu tiến
độ hồ sơ thủ tục hành chính với 3 hình thức như sau:
Tra cứu tiến độ bằng mã hồ sơ: Khi tổ chức/công dân giao dịch với bộ phận
một cửa sẽ được cấp phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả. Trên biên nhận sẽ hiển thị
mã hồ sơ và các thông tin cơ bản. Tổ chức/Công dân căn cứ vào mã hồ sơ để có thể
tra cứu được tiến độ hồ sơ đã được cơ quan xử lý như thế nào.
Tra cứu tiến độ bằng mã vạch: tương tự tra cứu hồ sơ qua mã hồ sơ, biên nhận
của các tổ chức/công dân ngoài mã hồ sơ đồng thời còn có mã vạch, giúp các tổ
chức/công dân có thể trả cứu được tiến độ hồ sơ thông qua máy đọc mã vạch được
gắn tại bộ phận một cửa.
Tra cứu tiến độ qua hệ thống nhắn tin SMS: ngoài 2 lựa chọn như trên các tổ
chức/công dân còn có thể tra cứu tiến độ hồ sơ bằng hệ thống nhắn tin SMS với cú
pháp định sẵn. Lúc này hệ thống tin nhắn sẽ tự động trả kết quả tiến độ về lại cho tổ
chức/công dân.
88
Ngoài những phương thức trên có thể tra cứu tiến độ hồ sơ thủ tục hành chính
như trên chúng ta còn có thể bổ sung xây dựng hệ thống trả lời tự động nếu có sự
liên kết với các nhà mạng viễn thông.
Tóm lại, công dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể tra cứu tiến độ xử lý hồ sơ
thủ tục hành chính thông qua các kênh như: Tra cứu qua mã hồ sơ, tra cứu bằng tin
nhắn SMS, tra cứu mã vạch, tổng đài trả lời... Việc tra cứu giúp người dân có thể
theo dõi được tiến độ xử lý hồ sơ đang được tiến hành như thế nào, bộ phận xử lý,
cán bộ nào xử lý một cách thuận lợi thông qua môi trường mạng Internet, tin nhắn
di động, thậm chí là các ứng dụng tin nhắn, gọi điện miễn phí trên di động như
Zalo, Viber ..
Quảng Ngãi muốn xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử cần
thực hiện một số nội dung sau:
- Thứ nhất: Cần tích cực tuyên truyền để người dân và doanh nghiệp nâng
cao nhận thức về CQĐT, hiểu được những lợi ích mà CQĐT mang lại, nắm được
các kênh truy cập, các dịch vụ va ứng dụng mà CQĐT cung cấp cho các nhóm đối
tượng (nhóm các dịch vụ CQĐT hướng tới người dân – G2C, nhóm các dịch vụ
CQĐT hướng tới doanh nghiệp – G2B, nhóm các dịch vụ CQĐT hướng tới cơ quan
công quyền – G2G) thông qua đó làm gia tăng tỷ lệ người dân và doanh ghiệp sử
dụng các DVCTT và các tiện ích CNTT trong giao dịch với chính quyền. Cần lấy
người dùng làm trọng tâm, là công cụ để chính quyền xác định rõ nhu cầu của người
dùng (tức là người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư...) và tìm cách giải quyết các khó
khăn họ gặp phải trong suốt quá trình tiếp cận, giao dịch với các cơ quan chính
quyền, CQĐT là công cụ cho phép khuyến khích, lắng nghe người dùng góp ý, đánh
giá, phản hồi.
Hiện nay, theo khảo sát, người dân và doanh nghiệp chưa sử dụng DVCTT
chiếm tỷ lệ cao. Đối với doanh nghiệp kết quả khảo sát cũng tương tự, 2 lý do chủ
yếu khiến doanh nghiệp chưa tham gia sử dụng hoặc không sử dụng các DVCTT do
“thiếu các thông tin giới thiệu, hướng dẫn sử dụng DVCTT và không biết là có
DVCTT”. Bài học kinh nghiệm xây dựng CQĐT ở các quốc gia trên thế giới cho
89
thấy một số nước sau khi nhà nước cung cấp các dịch vụ công nhưng người dân ít
sử dụng, chẳng hạn, Nhật Bản, Hồng Kông họ xây dựng một hệ thống theo một
cách rất quan liêu, không tính tới nhu cầu của người dân, vì thế mà người dân
không mặn mà với hệ thống dẫn đến lãng phí trong đầu tư nên họ phải bắt đầu lại từ
đầu..
Trong khi đó, những quốc gia đứng đầu thế giới về CQĐT như Hàn Quốc,
Hoa Kỳ, Hà Lan, Anh, Singapore…đều lấy người dân làm trung tâm trong xây
dựng và phát triển CQĐT, tạo điều kiện cho người dân dễ tìm hiểu, dễ sử dụng các
dịch vụ chất lượng cao của chính phủ.
- Thứ hai: Xây dựng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 tập trung.
Tích hợp liên thông với Hệ thống Một cửa điện tử tập trung ở trên và các hệ thống
Một cửa điện tử của các đơn vị riêng lẻ đã triển khai.
Nâng cao chất lượng phục vụ cung cấp DVCTT bằng cách gia tăng các
DVCTT mức 3,4. Theo thống kê hiện nay Quảng Ngãi có đơn vị chưa cung cấ
DVCTT mức 3 và 4 và các dịch vụ này còn ít so với tổng số DVCTT đã cung cấp
- Thứ ba: Cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về
CNTT-TT dưới nhiều hình thức khác nhau như đào tạo tập trung, đào tạo trực
tuyến.., tổ chức các buổi nâng cao kiến thức về internet như tổ chức các buổi giới
thiệu đưa internet về nông thôn để người dân có thể nâng cao trình độ và dễ dàng
tiếp cận hơn.
- Thứ tư: Cần xây dựng mạng lưới ki ốt truy cập internet miễn phí cho người
dân. Vì thực tế hiện nay người dân chưa có máy tính hay các thiết bị điện tử thông
minh được kết nối internet thì khi cần tương tác giao dịch các DVCTT họ phải đến
các điểm Bưu điện văn hóa xã hoặc đến các dịch vụ có kết nối internet để truy cập
và phải tôn thời gian cũng như phải trả phí. Người dân có thể được biết về các lợi
ích của CQĐT qua việc tuyên truyền nhưng nếu không có công cụ thuận tiện thì sẽ
cản trở người dân tiếp Chính phủ điện tửận các DVCTT. Vì thế, việc xây dựng
mạng lưới các ki-ốt truy cập miễn phí sẽ giúp người dân và doanh nghiệp, đặc biệt
là những người dân chưa có máy vi tính, hoặc chưa có điều kiện kết nối internet liên
90
lạc với chính quyền qua internet nhiều hơn. Bởi vì hiện nay xét trên phạm vi cả
nước, số lượng máy tính cá nhân trên 100 người chỉ là, số lượng người dùng
internet trên 100 người là, đây là tỷ lệ rất thấp
- Thứ năm: Cần có đội ngũ chuyên gia hướng dẫn, hỗ trợ người dân khi cần
thiết.
3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT
Bên cạnh việc xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử, cần hoàn
thiện hạ tầng CNTT-TT, trong đó trọng tâm là đảm bảo an toàn, an ninh thông tin
khi thực hiện các giao dịch trên môi trường mạng, cụ thể:
Hoàn thiện mạng diện rộng trên cơ sở sử dụng mạng truyền số liệu chuyên
dùng và hạ tầng sẵn có của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh: Thuê hạ
tầng mạng chuyên dùng của doanh nghiệp viễn thông triển khai cho toàn tỉnh đảm
bảo tính bảo mật và kết nối giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành và UBND các
huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh khi có chỉ đạo thống nhất chung trên địa bàn
tỉnh; Nâng cấp băng thông đường truyền đảm bảo tốc độ kết nối giữa UBND tỉnh
với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.
Nâng cấp thiết bị đầu cuối đảm bảo kết nối và nhu cầu sử dụng của các điểm
cầu.
Đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu tỉnh (DataCenter) và hệ thống bảo mật
phục vụ chính quyền điện tử.
Triển khai giải pháp Tổng thể Đảm bảo An toàn an ninh thông tin số cho các
hệ thống thông tin của tỉnh.
Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT đồng bộ, hiện đại, đảm bảo an toàn thông tin
để ứng dụng và phát triển CNTT tiến đến xây dựng chính quyền điện tử.
Nâng cấp, bảo trì đảm bảo an toàn an ninh mạng (thiết bị phần cứng, phần
mềm an ninh mạng) nhằm đảm bảo các thông tin chỉ đạo, điều hành trên hệ thống
mạng được toàn vẹn đối với hệ thống của các cơ quan quản lý nhà nước trên toàn
tỉnh.
91
- Hạ tầng hệ thống mạng của Trung tâm tích hợp dữ liệu được trang bị các
thiết bị lưu trữ dữ liệu và áp dụng các quy trình sao lưu, dự phòng dữ liệu cần thiết
theo yêu cầu.
- Đảm bảo an toàn thông tin số cho Hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh,
gồm cổng chính và các cổng thành phần với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều
22 của Luật An toàn thông tin mạng số 85/2015/QH13.
- Đảm bảo an toàn thông tin số cho hệ thống thư điện tử của tỉnh.
- Đảm bảo an toàn, tin cậy cho hoạt động của các dịch vụ hành chính công trên
hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh cũng như các ứng dụng khác
3.2.3. Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trực tuyến
Việc cung cấp các DVCTT là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ
phát triển CQĐT. Vì vậy, để nâng cao chất lượng DVCTT, cần tiến hành đồng bộ
các giải pháp sau:
- Về công tác quản lý:
Cần ban hành các quy định gắn mức độ cung cấp DVCTT với việc đánh giá
công tác CCHC của cơ quan, đơn vị và xét thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá
nhân thử trưởng cơ quan, đơn vị;Tiếp tục triển khai việc đánh giá chỉ số ứng dụng
CNTT tại các cơ quan đơn vị quản lý.
- Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa toàn bộ các TTHC:
Địa phương phải tăng cường tiến hành rà soát các TTHC đã công bố, thường
xuyên cập nhật, xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu trong giao dịch giữa cơ
quan, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản, minh bạch và thuận tiện trong
giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân. Tại cuộc họp Ban chỉ đạo CCHC năm
2016, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình đã yêu cầu: “tiếp tục rà soát, bãi bỏ các
TTHC rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Công bố công khai, minh bạch các
quy trình, thủ tục thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp”. Việc rà soát, chuẩn
hóa các THHC sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
- Về kỹ thuật công nghệ:
92
Để đáp ứng việc triển khai CQĐT cụ thể cho tỉnh Quảng Ngãi theo mô hình
trên, đề xuất sử dụng một nền tảng đã được Chính phủ cho phép nhân rộng cho các
địa phương và bộ, cơ quan trong cả nước theo mô hình TP Đà Nẵng (01/NQ-CP -
Nghị quyết của Chính phủ ký ngày 03/01/2015) và được Tỉnh Quảng Ngãi ký biên
bản nhận chuyển giao từ TP Đà Nẵng (ngày 24/07/2015), nền tảng đảm bảo đầy đủ
các tiêu chí cho việc triển khai thành công mô hình CQĐT tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể
như sau:
Nền tảng được phát triển và vận hành để làm cơ sở xây dựng các ứng dụng
CQĐT; cung cấp sẵn môi trường tích hợp, liên thông với các ứng dụng thuộc hệ
thống thông tin chính quyền điện tử cấp tỉnh. Trong kiến trúc của nền tảng có cung
cấp sẵn những công cụ để các ứng dụng, dịch vụ được xây dựng mới có thể dễ dàng
tích hợp và liên kết với hệ thống ứng dụng chính quyền điện tử sẵn có của tỉnh.
Các ứng dụng được xây dựng mới của tỉnh Quảng Ngãi được khuyến nghị
xây dựng trên nền tảng đã tiếp nhận triển khải để bảo đảm khả năng tích hợp vào hệ
thống chính quyền điện tử. Việc tích hợp vào nền tảng phụ thuộc vào chức năng
cũng như mối liên hệ của ứng dụng đối với hệ thống thông tin CQĐT của tỉnh, do
đó tùy theo mỗi ứng dụng mà cần có sự cân nhắc phù hợp:
+ Đối với các ứng dụng dùng chung được khuyến nghị xây dựng trên nền tảng.
Các ứng dụng này được sử dụng thường xuyên bởi nhiều cơ quan trên toàn bộ hệ
thống nên phải được tích hợp vào nền tảng CQĐT của tỉnh để đảm bảo tính liên
thông, tích hợp dữ liệu, nhất quán về trải nghiệm của người sử dụng, tối ưu về tài
nguyên hệ thống và chi phí vận hành. Trong trường hợp các ứng dụng dùng chung
đã được xây dựng trước đây trên nền tảng công nghệ khác, dẫn đến việc chuyển
sang nền tảng này có thể phát sinh nhiều chi phí chuyển đổi, thì tỉnh Quảng Ngãi
cần cân nhắc để có quyết định phù hợp tùy theo điều kiện nguồn lực sẵn có để
chuyển đổi (nếu chi phí thấp) hoặc tích hợp (nếu chi phí cao) các ứng dụng.
+ Đối với các ứng dụng chuyên ngành, việc tích hợp vào nền tảng phụ thuộc vào
mối liên hệ của ứng dụng này với các ứng dụng sẵn có. Một ứng dụng chuyên
ngành nếu yêu cầu liên thông, tích hợp dữ liệu chặt chẽ với các ứng dụng khác trên
93
nền tảng, thì ứng dụng đó cũng nên được xây dựng trên nền tảng này. Ngược lại,
nếu là ứng dụng chuyên ngành phục vụ một hoặc số ít cơ quan, lại không có nhu
cầu liên thông tích hợp dữ liệu với các ứng dụng khác, thì không nhất thiết phải xây
dựng trên nền tảng, mà có thể lựa chọn các công nghệ khác sao cho tối ưu về chi phí
đầu tư và vận hành.
Nền tảng này cung cấp môi trường cho phép các ứng dụng tích hợp vào để
tạo nên một hệ thống thông tin thống nhất. Việc liên thông, tích hợp các ứng dụng
với nền tảng đảm bảo sự vận hành thông suốt của cả hệ thống và tạo điều kiện thuận
lợi cho việc quản trị an toàn, an ninh thông tin.
- Về nhân lực: CNTT là lĩnh vực khoa học công nghệ đặc thù, luôn có sự
thay đổi nhanh chóng. Vì vậy, để ứng dụng có hiệu quả CNTT trong cung ứng
DVCTT rất cần đội ngũ công chức, viên chức giỏi về các kỹ năng CNTT. Do đó,
các CQNN cần tiếp tục đẩy mạnh việc bồi dưỡng, trang bị kiến thức về CNTT cho
đội ngũ công chức,viên chức, nhất là đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp giải
quyết các TTHC cho tổ chức và công dân. Ngoài ra, cần phải đặc biệt quan tâm việc
tuyển dụng và sử dụng đội ngũ công chức, viên chức chuyên trách CNTT ở các
CQNN để đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong cung ứng DVCTT.
Các CQNN cần tiếp tục nâng cao tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT. Cần
tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, quản lý đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại CQNN
một cách hợp lý, khoa học. Trong đó, cần quy định rõ ràng, cụ thể đối tượng được
giao đảm nhận những công việc liên quan đến lĩnh vực CNTT của cơ quan đơn vị
nói riêng, các đối tượng làm các công việc quản lý nhà nước về CNTT của ngành,
của địa phương nói chung, từ đó quy định vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ của đội
ngũ công chức, viên chức làm công tác chuyên trách CNTT. Muốn vậy phải xác
định rõ vai trò cụ thể của từng đối tượng làm việc liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp,
tính chất công việc phải liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT.
- Về tổ chức triển khai : Cổng thông tin điện tử là nơi giao dịch chính thức
giữa tổ chức, công dân với các CQNN. Vì vậy, các CQNN phải tiếp tục xây dựng
và vận hành hiệu quả cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức.
94
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần chỉ đạo cho các cơ quan chức năng rà soát
những quy định hiện hành về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN
để làm cơ sở pháp lý cho việc triển khai xây dựng cổng thông tin điện tử cho cấp
huyện, cấp xã; ban hành Quyết định phê duyệt danh mục dự án ứng dụng CNTT
vào hoạt động của các CQNN, trong đó xác định dự án trọng tâm là xây dựng và
nâng cấp Cổng thông tin điện tử của cấp huyện, cấp xã để phục vụ việc cung ứng
DVCTT.
Bên cạnh đó, khi xây dựng cổng thông tin điện tử, các địa phương phải quan
tâm đến việc kết nối thông tin, dữ liệu của Cổng thông tin điện tử này với Cổng
thông tin điện tử của Chính phủ để xây dựng thành hệ thống thông suốt, hình thành
Cổng thông tin quốc gia về cung ứng DVCTT.
Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ cũng
xác định nhiệm vụ tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin
hành chính điện tử của Chính phủ; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cung ứng
DVCTT nhằm tăng số lượng các DVCTT và tăng mức độ của DVCTT, tiến tới đảm
bảo “cung ứng các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực
tế, phục vụ cá nhân, tổ chức mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác
nhau”.
Mặt khác, để việc giải quyết các TTHC cho tổ chức và công dân được đảm
bảo thì yêu cầu đặt ra là phải xây dựng được cơ sở dữ liệu về tổ chức và công dân.
Cơ sở dữ liệu sẽ cung cấp cho CQNN những thông tin đầy đủ và chuẩn xác để tra
cứu, xác nhận thông tin của tổ chức, công dân gửi yêu cầu thực hiện các TTHC liên
quan đến DVCTT. Ngày 22/5/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định
số 714/QĐ-TTg về Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền
tảng phát triển Chính phủ điện tử. Do đó, các Bộ, ngành cần tiếp tục đẩy mạnh việc
xây dựng các cơ sở dữ liệu để phục vụ việc khai thác các thông tin trong quá trình
giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân.
- Về nâng cao nhận thức, thu hút người sử dụng: Chính quyền điện tử chỉ có
hiệu quả khi hình thành công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử. DVCTT mang lại
95
nhiều lợi ích cho người dân, việc cung ứng DVCTT góp phần thực hiện Chính phủ
điện tử, nâng cao hình ảnh thân thiện, chuyên nghiệp của CQNN. Do đó, cần đẩy
mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,
thông qua các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết,
nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong
việc cung ứng DVCTT.
Tổ chức các hội thi tin học, nghiên cứu đề tài khoa học để tìm hiểu, đề xuất
giải pháp cung cấp DVCTT trong bộ phận cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh
Quảng Ngãi và mở rộng ra toàn xã hội.
Đưa nội dung về Chính quyền điện tử vào chương trình ngoại khóa về công
nghệ thông tin trong các trường học trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan báo chí trên địa
bàn thành phố thường xuyên cung cấp tin tức, phóng sự…về chính quyền điện tử
cũng như hướng dẫn người dân cách sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, đáp ứng
yêu cầu của người dân và doanh nghiệp góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, thúc
đẩy CCHC, phát triển kinh tế - xã hội để mang lại nhiều lợi ích cho tổ chức, công
dân
- Tăng cường kiểm tra, giám sát, khen thưởng và xử lý trách nhiệm trong
thực hiện cung ứng DVHCC trực tuyến:
Để cung ứng DVCTT có hiệu quả, đòi hỏi phải tăng cường kiểm tra, giám
sát việc thực hiện tại các CQNN. Cần xây dựng quy định về cơ chế báo cáo, cập
nhật tự động về các giao dịch của từng cơ quan, đơn vị trên hệ thống mạng internet
về một đầu mối. Khi thực hiện kiểm tra, đánh giá phải kịp thời có các hình thức
khen thưởng các cơ quan, đơn vị làm tốt, có tỷ lệ người dân, doanh nghiệp hài lòng
cao. Đồng thời, phải có các biện pháp chế tài, xử lý đối với các đơn vị chưa hoàn
thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong cung ứng DVCTT cho người dân, doanh
nghiệp.
Ngoài ra, để nâng cao chất lượng DVCTT các CQNN cần phải tổ chức việc
đánh giá mức độ hài lòng và chất lượng của DVCTT căn cứ theo tiêu chuẩn chất
lượng đã được công bố để xây dựng tiêu chí đánh giá hợp lý. Công tác đánh giá
96
mức độ hài lòng và chất lượng dịch vụ cần được thực hiện độc lập, thường xuyên,
liên tục. Báo cáo đánh giá độc lập về chất lượng DVCTT sẽ là cơ sở khoa học và
thực tiễn cho việc xây dựng chiến lược, nâng cao mức độ hài lòng của người dân và
doanh nghiệp đối với các DVCTT của CQNN cung cấp, đó còn là cơ sở để hoàn
thiện công tác quản lý của Nhà nước về cung ứng các DVCTT của các CQNN trong
các lĩnh vực khác nhau.
- Về tài chính:
+ Tăng cường tìm kiếm, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và
các dự án tài trợ của nước ngoài, đặc biệt là các dự án liên quan đến chính phủ điện
tử. Khuyến khích các ngành, các địa phương đa dạng hóa nguồn vốn huy động cho
ứng dụng công nghệ thông tin ở đơn vị mình. Có thể cần xem xét đặc điểm của từng
hạng mục cụ thể để có kế hoạch phân bổ kinh phí phù hợp, các nguồn kinh phí bao
gồm:
- Ngân sách trung ương: khoảng 10%
- Ngân sách địa phương: khoảng 40%, bao gồm:
+ Chi đầu tư phát triển
+ Chi sự nghiệp
- Xã hội hóa: chiếm khoảng 50%
+ Xây dựng quy định phí và lệ phí cung cấp DVCTT trên địa bàn tỉnh.
Nguồn thu này được quy định dùng để xây dựng mới, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng,
duy trì hoạt động của các hệ thống cung cấp DVCTT của mỗi đơn vị.
+ Nghiên cứu trích từ nguồn tiết kiệm chi khi không sử dụng văn bản giấy
mà chuyển sang dùng văn bản điện tử để đầu tư, nâng cấp, duy trì, bảo dưỡng các
hệ thống DVCTT.
+ Ưu tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước, đặc biệt cho mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.
+ Bố trí kinh phí đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp công nghệ thông tin
cho những nhiệm vụ trọng tâm, phạm vi ảnh hưởng rộng và đối ứng cho các dự án,
đề án có nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, tài trợ của nước ngoài. Các sở, ban,
97
ngành, huyện/thành phố cân đối kinh phí để bảo đảm thực hiện các dự án trọng
điểm và xây dựng cơ sở hạ tầng cho ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị.
+ Xây dựng các cơ chế, chính sách xã hội hóa và thuê dịch vụ phù hợp, tạo
điều kiện cho các doanh nghiệp lớn tham gia vào quá trình xây dựng chính quyền
điện tử.
+ Tập trung quản lý thống nhất, bám sát mục tiêu của kế hoạch và sử dụng có
hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực tài chính
3.2.4. Xây dựng nguồn nhân lực cho Chính quyền điện tử
Nguồn nhân lực cho CQĐT bao gồm: Nhân lực công nghiệp phần cứng, nhân lực
công nghiệp phần mềm, nhân lực công nghiệp nội dung số, nhân lực ứng dụng công
nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước, nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong
cộng đồng
Để triển khai thành công chính quyền điện tử, nguồn nhân lực để quản lý, vận
hành các hệ thống thông tin là rất quan trọng. Vì vậy phải hình thành ngay đội ngũ cán
bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tại tất cả các sở, ban, ngành,
đơn vị, địa phương, bảo đảm mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương có một cán bộ lãnh đạo
về công nghệ thông tin; 01 đến 02 cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin. Khi đã
có nguồn lực, cần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức các kiến thức về
chiến lược, tầm nhìn; kỹ năng quản lý công nghệ thông tin, chính quyền điện tử cho
lãnh đạo công nghệ thông tin các đơn vị cấp sở, ngành, huyện. Nâng cao nhận thức của
cán bộ lãnh đạo các cấp về vai trò, vị trí quan trọng của chính quyền điện tử và bảo
đảm cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng, hướng dẫn những kỹ năng tin học
cơ bản và nâng cao đáp ứng yêu cầu xử lý công việc trên máy tính, trên mạng, sử dụng,
khai thác hiệu quả chính quyền điện tử, cụ thể:
+ Đẩy mạnh tổ chức các khóa đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao, các
khóa đào tạo CNTT cho cán bộ, công chức và viên chức tại các sở, ban, ngành và
UBND các huyện/thành phố.
+ Tổ chức các khóa đào tạo sử dụng CNTT trong xã hội.
98
+ Hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển loại hình đào tạo trực tuyến trên cơ sở hạ tầng
viễn thông băng rộng đã có sẵn. Tổ chức đào tạo, bỗi dưỡng nâng cao nhận thức và
trình độ kỹ thuật về an toàn thông tin cho lãnh đạo và cho cán bộ làm việc trong môi
trường mạng.
+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền, làm cho tất cả cán bộ, công chức và người dân
đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn thông tin.
+ Tập trung đào tạo các khóa nghiệp vụ, chứng chỉ bảo mật an toàn thông tin cho
cán bộ chuyên trách về CNTT tại các sở, ban, ngành, huyện/thành phố.
+ Đầu tư đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT chuyên sâu về quản trị
mạng, vận hành TTDL, hệ thống ứng dụng, kiến thức về CPĐT, kỹ năng quản lý và
vận hành các hệ thống sẽ đầu tư…., đào tạo cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO).
+ Phối hợp với Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) tổ
chức diễn tập ứng cứu sự cố an ninh mạng, diễn tập ứng cứu sự cố máy tính cho cán
bộ CNTT tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện/thành phố, tập huấn cho đội ứng
cứu sự cố an toàn thông mạng tỉnh Quảng Ngãi.
3.2.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính
- Sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt, kiên trì và quyết tâm của cả hệ thống chính trị
từ lãnh đạo tỉnh đến các cấp, các ngành, UBND các huyện/thành phố là yếu tố tiên
quyết dẫn đến thành công trong công tác cải cách hành chính.
- Phải thực sự quan tâm và coi trọng đến yêu cầu về thời gian, nội dung và chất
lượng của việc xây dựng kế hoạch thực hiện CCHC từ tỉnh đến các sở, ban, ngành,
UBND các huyện/thành phố. Cần căn cứ vào mục tiêu tổng quát, nội dung và lộ trình
thực hiện Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước để xây dựng kế hoạch
10 năm, 5 năm và hàng năm về CCHC của tỉnh.
- Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về CCHC phải được tiến hành
thường xuyên, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều hạn chế, yếu kém nhằm
tạo kết quả chuyển biến thực sự và rõ nét về kỷ luật, kỷ cương hành chính, năng lực
quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công.
99
- Phải có công cụ làm đòn bẩy, tạo động lực thúc đẩy làm chuyển biến tích cực,
mạnh mẽ tình hình, kết quả công tác cải cách hành chính đối với mỗi cấp chính quyền
và tại từng cơ quan, đơn vị trên tòa tỉnh cụ thể: Xây dựng bộ tiêu chí xác định Chỉ số
CCHC cấp sở, huyện.
- Cần phải xác định rõ trọng tâm, trọng điểm và tạo được điểm nhấn trong từng
thời đoạn và thời điểm; có giải pháp cụ thể, mô hình mới, có tính đột phá, tạo ra hiệu
ứng, sức lan tỏa và hiệu quả trên thực tế, tạo ra được những chuyển biến rõ nét và có
sức thuyết phục.
- CCHC phải gắn với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại từng cơ quan, địa
phương, đơn vị; phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng thuận cao trong thực hiện,
giám sát, kiểm tra, đấu tranh với các biểu hiện và hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu
cực, tạo sự đồng tình, ủng hộ trong nhân dân. Trong đó, tuyên truyền, phổ biến, đối
thoại, công khai, minh bạch kế hoạch, chương trình, nội dung hoạt động cải cách hành
chính nhà nước ở địa phương là việc làm rất cần thiết để thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở.
- Sự vào cuộc khá đồng bộ và tích cực của các cơ quan thông tin đại chúng đã
góp phần không nhỏ vào kết quả, hiệu quả của công tác cải cách hành chính Nhà nước
ở địa phương như: Xây dựng chuyên mục, chuyên trang, bản tin và các hình thức tuyên
truyền khác về công tác CCHC.
- CCHC có thể ví như công cuộc cách mạng. Người làm công tác cải cách hành
chính thực thụ ngoài kiến thức, tư duy, quan điểm, lập trường, kinh nghiệm thực tiễn,
phải thực sự có tâm, có tầm, có ý chí, nghị lực, quyết tâm, dám đổi mới, dám làm, dám
chịu trách nhiệm… thì phải biết kiên trì, nhẫn nại và biết chấp nhận hy sinh. Công tác
cải cách hành chính cần có sự đầu tư thoả đáng về các nguồn lực. Trong đó, con người
là nhân tố quyết định, đặc biệt là người đứng đầu, đội ngũ công chức, viên chức trực
tiếp phụ trách, tham mưu, chỉ đạo, điều hành và thừa hành về công tác cải cách hành
chính ở các ngành, các cấp và tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
3.3. Một số kiến nghị
3.3.1. Đối với các cơ quan Trung Ương
- Hoàn thiện hệ thống thể chế chính sách một cách cụ thể, đồng bộ trong việc
100
thực hiện chính sách phát triển CNTT tại các cơ quan từ trung ương đến địa phương.
Các chính sách đã ban hành cần có Thông tư hướng dẫn thi hành chi tiết, cụ thể. Xây
dựng kế hoạch, bố trí kinh phí thường xuyên và phân công trách nhiệm cụ thể cho các
đơn vị để thực hiện hiệu quả chính sách phát triển CNTT. Cần nhanh chóng xác định
được hệ thống nghề nghiệp CNTT, chức danh CNTT trong khối các cơ quan nhà nước.
- Sớm ban hành Luật chính phủ điện tử để tạo hành lang pháp lý xây dựng và
phát triển CPĐT trên phạm vi toàn quốc. Việt Nam có nhiều dự án, chương trình về
công nghệ thông tin, cho đến nay Việt Nam ban hành nhiều văn bản pháp luật về
CNTT, tuy nhiên các văn bản chủ yếu quy định về ứng dụng CNTT-TT tạo nền tảng để
xây dựng CPĐT. Đến năm 2015 Bộ thông tin truyên thông đã ban hành Công văn số
1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 về việc ban hành Khung kiến trúc CPĐT Việt
Nam phiên bản 1.0 và Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015
về Chính phủ điện tử đây được coi là lần đầu tiên Chính phủ ban hành một Nghị quyết
về Chính phủ điện tử. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của Nghị quyết này. Trong khi
đó những quốc gia đứng đầu thế giới về CPĐT đều đã ban hành Luật CPĐT.
- Có chính sách tăng cường đầu tư, hỗ trợ các đơn vị phát triển cơ sở hạ tầng và
nguồn nhân lực CNTT.
- Thực hiện các biện pháp để gia tăng khả năng sử dụng của người dân theo sách
Trắng về CNTT năm 2017, số lượng người dùng Internet/100 dân chỉ 54,19, tỷ lệ hộ
gia đình có kết nối Internet là 27,3%, số máy tính cá nhân/100 hộ là 23 chiếc, tỷ lệ hộ
có máy tính cá nhân là 21,3 %. Qua đó cho thấy tỷ lệ này rất thấp, nếu người dân chưa
hiểu về máy tính, về internet thì khó có được CPĐT thành công. Vì thế Chính phủ có
thể tranh thủ các nguồn vốn để hỗ trợ máy tính, đường truyền cho người dân nghèo.
- Chỉ đạo Bộ Tài chính sớm ghi loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ
thống mục lục ngân sách như quy định tại Luật Công nghệ thông tin năm 2006.
- Cần phải sớm cải cách chế độ tiền lương đối với nhân lực khoa học công nghệ
nói chung và nhân lực công nghệ thông tin nói riêng, nâng mức thu nhập cho cán bộ
chuyên trách CNTT ít nhất là ngang vơi khối doanh nghiệp, để họ có thể đảm bảo cuộc
sống, giúp cán bộ yên tâm chuyên tâm với công việc.
101
3.3.2. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông
-Tham mưu với Chính phủ hỗ trợ kinh phí ứng dụng và phát triển CNTT cho địa
phương; Tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành cho cán bộ chuyên
trách về CNTT cho các Sở Thông tin và Truyền thông; Tham mưu trình Chính phủ về
chế độ phụ cấp ưu đãi cho cán bộ chuyên trách CNTT.
3.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi
- Về công tác quản lý:
Chỉ đạo việc thể chế hóa Kiến trúc CQĐT Tỉnh Quảng Ngãi như: Ban hành
Quyết định áp dụng Kiến trúc CQĐT đã được phê duyệt trên phạm vi toàn tỉnh; Ban
hành các quy chế, quy định vận hành và khai thác các hệ thống thông tin được xây
dựng theo Kiến trúc CQĐT; Đối với CSDL dùng chung: UBND tỉnh cần ban hành
danh mục CSDL dùng chung của tỉnh (lưu ý tuân theo điều 59 Luật CNTT) Và mối
quan hệ với các CSDL quốc gia.
Ban hành hướng dẫn thực hiện cho Sở TTTT khi thẩm định các dự án đầu tư
trong lĩnh vực CNTT trên phạm vi toàn tỉnh.
Đưa việc tuân thủ Kiến trúc CQĐT, ứng dụng CNTT vào nội dung xếp hạng thi
đua, thanh tra hằng năm của Tỉnh.
- Về hạ tầng kỹ thuật:
Chỉ đạo các đơn vị, địa phương tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết lập các
biện pháp an toàn an ninh thông tin như: Các giải pháp về sao lưu dữ liệu, trang bị
tường lửa, các chương trình duyệt virus, các thiết bị phòng chống truy cập trái phép.
Tiếp tục quan tâm đầu tư hạ tầng, thiết bị để hệ thống liên thông của tỉnh được duy trì
vận hành ổn định, liên tục, an toàn, phục vụ công tác điều hành chỉ đạo của các cấp
chính quyền.
- Về ứng dụng CNTT:
Chỉ đạo, quán triệt các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả chính sách ứng
dụng hệ thống thông tin đã triển khai. Ban hành kế hoạch phát triển CNTT trong hoạt
động của các cơ quan Đảng, nhà nước tỉnh Quảng Ngãi hàng năm và theo giai đoạn;
Chỉ đạo các Sở, ban, ngành ứng dụng triệt để CNTT, triển khai kết nối, sử dụng
102
phần mềm quản lý văn bản và DVCTT vào các hoạt động của cơ quan đơn vị. Đồng
thời có chế tài phù hợp đối với các Thủ trưởng các đơn vị có chỉ số xếp hạng ứng dụng
CNTT hàng năm thấp.
Có văn bản nghiêm cấm cán bộ, công chức, viên chức sử dụng các hộp thư điện
thử công cộng như Yahoo, Gmail, Facebook, zalo … trong hoạt động công vụ trên địa
bàn toàn tỉnh.
- Về nguồn nhân lực:
Ưu tiên nâng cao năng lực cho đội ngũ quản trị tổng thể ứng dụng CNTT Tỉnh
Quảng Ngãi: đòi hỏi nâng cao năng lực quản trị của Ngành CNTT-TT trong đó Sở
TTTT là trụ cột
Kiện toàn Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh có thêm tổ tư vấn CQĐT và Thành phố
thông minh.
Có chính sách thu hút, đãi ngộ cán bộ chuyên trách về CNTT để họ có thể đảm
bảo cuộc sống, chuyên tâm với công việc.
Tạo điều kiện hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách về CNTT được tham gia dự thi các
chứng chỉ quốc tế nhằm chuẩn hóa và định hình các công việc của cán bộ chuyên trách
CNTT tại sở, ban, ngành, UBND các huyện/thành phố.
- Về tài chính:
Ưu tiên bố trí ngân sách cho các nhiệm vụ phát triển CNTT theo kế hoạch đã phê
duyệt. Quan tâm bố trí kinh phí để nâng cấp hệ thống liên thông của tỉnh, hình thành
trục liên thông nội bộ, kết nối với trục liên thông quốc gia, hình thành hệ thống liên
thông 4 cấp hành chính theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ.
103
Tiểu kết chương 3
Tỉnh Quảng Ngãi đang quyết tâm xây dựng và phát triển CQĐT nhằm hoàn
thiện, nâng cao các hệ thống thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý Nhà
nước gắn với quá trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
của các cơ quan Quản lý Nhà nước trong toàn tỉnh. Cung cấp thông tin, dịch vụ
công trực tuyến mức độ cao phục vụ cho người dân và doanh nghiệp khi làm việc
với cơ quan Quản lý Nhà nước tốt nhất, nhanh và chính xác, thuận tiện, tiết kiệm,
làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước được minh bạch hơn hiệu quả hơn;
Từ thực trạng ứng dụng ứng dụng CNTT, định hướng xây dựng và kiến trúc
CQĐT tỉnh Quảng Ngãi như đã phân tích ở trên, việc xây dựng CQĐT tỉnh Quảng
Ngãi cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để xây dựng và phát triển CQĐT.
Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử là
giải pháp quan trọng hàng đầu vì mục tiêu cao nhất của CQĐT là phục vụ người
dân và doanh nghiệp nhằm hướng tới một chính phủ liêm chính, kiến tạo. Nếu
người dân và doanh nghiệp không tham gia sử dụng các dịch vụ mà CQĐT cung
cấp thì chính quyền đó chưa được coi là chưa thành công về CQĐT.
Bên cạnh đó, Quảng Ngãi cần tiếp tục hoàn thiện về cơ sở hạ tầng viễn thông,
nâng cao chất lượng các DVCTT, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các giải
pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó mật thiết với nhau tạo thành một hệ thống
giải pháp thống nhất. Muốn nâng cao chất lượng DVCTT ần phải có hạ tầng tốt, có
nguồn nhân lực chất lượng cao và khi DVCTT được nâng cao góp phần xây dựng
thành công công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử. Hay muốn xây dựng công
dân điện tử và doanh nghiệp điện tử cần phải có hạ tầng đảm bảo như xây dựng các
ki-ốt, đường truyền đủ mạnh và miễn phí, cần có nguồn nhân lực chất lượng cao để
vận hành hệ thống hạ tầng đó. Tất cả các giải pháp trên đều nhằm mục đích là xây
dựng và phát triển CQĐT.
104
KẾT LUẬN
Cùng với xu hướng chung của thế giới, xây dựng Chính quyền điện tử Việt
Nam là một yêu cầu tất yếu, khâu đột phá trong chỉ đạo, điều hành và phục vụ nhân
dân, góp phần quan trọng thành công cho các chủ trương định hướng của Đảng. Sự
tin tưởng và hợp tác của người dân vào chính quyền điện tử và vào công nghệ là vô
cùng quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của chương trình xây dựng
Chính quyền điện tử ở bất kỳ quốc gia nào. Chính người dân là người sử dụng và
cũng là trung tâm của chính phủ điện tử, việc xây dựng chính phủ điện tử không
nằm ngoài mục đích phục vụ người dân được tốt hơn.
Hiện nay, việc xây dựng Chính quyền điện tử đã trở thành chủ trương chung
của toàn quốc. Nghị quyết 36a của Thủ tướng Chính phủ cũng đã chỉ rõ trong năm
2016 cả nước phải triển khai cung cấp được dịch vụ công ở mức 3, tích cực triển
khai để cung cấp dịch vụ công mức độ 4.
Ở nước ta, lộ trình phát triển CPĐT bắt đầu từ năm 2000, với sự kiện Thủ
tướng Chính phủ Phan Văn Khải ký vào Hiệp định khung Asean cam kết xây dựng
Asean điện tử. Tuy nhiên, cho đến nay kết quả triển khai CPĐT còn rất hạn chế,
việc triển khai CPĐT ở hầu hết các cấp chỉ dừng lại ở việc ứng dụng CNTT trong
hoạt động cơ quan nhà nước, và những năm gần đây, Chính phủ đã cung cấp cho
người dân tham gia vào một số dịch vụ của Chính phủ thông qua các DVCTT
nhưng cũng chưa đạt được mục tiêu như mong muốn.
Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, được Chính
phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam,
là tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng, có tiềm năng rất lớn về kinh tế biển, đảo (du
lịch, giao thông đường thuỷ, dịch vụ vận tải biển...) và tương lai Quảng Ngãi sẽ trở
thành một điểm động lực trong phát triển kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung
và cả nước. Muốn vậy, việc ứng dụng và phát triển CNTT cũng như tạo lập nền
tảng phát triển Chính quyền điện tử nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan
nhà nước theo hướng công khai minh bạch phục vụ người dân và doanh nghiệp
105
nhằm thu hút đầu tư và tạo động lực cho các ngành kinh tế khác của tỉnh phát triển
thuận lợi.
Cho đến nay, tư duy và nhận thức về CNTT, về xây dựng CQĐT của cán bộ,
đảng viên ở các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích
cực; các chủ trương, chính sách về phát triển CNTT đã được quan tâm, quán triệt và
tổ chức triển khai, thực hiện. Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Ngãi cũng đã nỗ lực xây
dựng và đưa vào sử dụng cổng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 năm 2014
nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Nguyên nhân cơ bản là người dân và doanh
nghiệp chưa biết đến DVCTT và các DVCTT ở mức độ 3,4 còn quá ít. Theo báo
cáo đánh giá, xếp hạng mức độ sẵn sang cho sự phát triển và ứng dụng CNTT ở
Việt Nam – Vietnam ICT Index được thực hiện bởi Hội Tin học Việt Nam cùng Bộ
Thông tin và Truyền thông, năm 2017 tỉnh Quảng Ngãi đứng vị trí thứ 47/63, Chỉ
số CCHC xếp vị trí 63/63 và chỉ số CQĐT xếp ở vị trí 43/63 tỉnh/TP trực thuộc
Trung ương.
Qua việc nghiên cứu hiện trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan
nhà nước cũng như việc cung cấp các DVCTT cho người dân và doanh nghiệp trên
địa bản tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đã đánh giá những kết quả đạt được, những hạn
chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế và bài học kinh nghiệm trong việc
ứng dụng CNTT của các cơ quan chính quyền, của người dân và của doanh nghiệp.
Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm xây dựng và phát triển CQĐT tỉnh Quảng Ngãi.
Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền cần thực hiện
để xây dựng và phát triển CQĐT tỉnh Quảng Ngãi ngang tầm với các nước trong
khu vực.
106
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2014), Quyết định số 260-QĐ/TW ngày
01/10/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc ban hành Chương trình
ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan đảng giai đoạn 2015-2020;
2. Ban Bí thư Trung ương ĐCSVN (2013), Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013
của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) về tăng cường công tác bảo đảm
an toàn thông tin mạng;
3. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nghị Quyết số 13-NQ/TW ngày
16/01/2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ
bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, Hà Nộ;.
4. Ban chấp hành Trung ương ĐCSVN (2014), Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Ban chấp hành Trung ương về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển
công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
5. Ban chỉ đạo Chương trình Quốc gia về CNTT (1997), CNTT-Tổng quan và
một số vấn đề cơ bản;
6. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (nay là Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT),
Bộ Thông tin và Truyền thông (2010), Thông tin và số liêu thống kê về CNTT-
TT, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội - Còn gọi là sách trắng về
CNTT-TT 2010;
7. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (nay là Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT),
Bộ Thông tin và Truyền thông (2011), Thông tin và số liêu thống kê về CNTT-
TT, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội - Còn gọi là sách trắng về
CNTT-TT 2011;
8. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (nay là Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT),
Bộ Thông tin và Truyền thông (2012), Thông tin và số liêu thống kê về CNTT-
TT, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội - Còn gọi là sách trắng về
CNTT-TT 2012;
9. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (nay là Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT),
Bộ Thông tin và Truyền thông (2013), Thông tin và số liêu thống kê về CNTT-
TT, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội - Còn gọi là sách trắng về
CNTT-TT 2013;
10. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (nay là Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT),
Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Thông tin và số liêu thống kê về CNTT-
TT, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội - Còn gọi là sách trắng về
CNTT-TT 2014;
11. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (nay là Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT),
Bộ Thông tin và Truyền thông (2016), Thông tin và số liêu thống kê về CNTT-
TT, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội - Còn gọi là sách trắng về
CNTT-TT 2016;
12. Ban Khoa giáo Trung ương (2002), Kỷ yếu hội thảo khoa học Kinh tế tri thức
và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam;
13. Ban Thường vụ tỉnh ủy Quảng Ngãi, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng
Ngãi lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020;
14. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị
về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH;
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Triết học Mác - Lê nin, Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội;
16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Công văn số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015
của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định,
phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư
công theo Luật Đầu tư công;
17. Bộ Thông tin và Truyền thông & Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT (2014), Báo
cáo chỉ số sẵn cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT tại Việt Nam năm 201;
18. Bộ Thông tin và Truyền thông (2007), Chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày
07/07/2007 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về Định hướng chiến lược
phát triển CNTT và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011-2020;
19. Bộ Thông tin và Truyền thông (2013), Công văn số 1943/BTTTT-CNTT ngày
04/7/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về xây dựng kế hoạch ứng dụng
và phát triển CNTT năm 201;.
20. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày
11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng
CNTT;
21. Bộ Thông tin và Truyền thông (2015), Công văn số 2384/BTTTT-THH ngày
28/7/2015 về việc Hướng dẫn mẫu đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp
Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp Tỉnh;
22. Bộ Thông tin và Truyền thông(2012), Công văn số 270/BTTTT-
ƯDCNTT(2012), ngày 06/02/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng
dẫn Mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh;
23. Bộ Thông tin và Truyền thông(2015), Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày
21/04/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến
trúc Chính quyền điện tử Việt Nam Phiên bản 1.0;
24. Bộ Thông tin và Truyền thông, số 1178/BTTTT-THH,ngày 21/4/2015 Ban hành
Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (Phiên bản 1.0);
25. Lê Chi Mai(2006), Dịch vụ hành chính công, Nhà xuất bản Lý luận chính trị,
Hà Nội
26. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính
phủ quy định về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
27. Chính phủ (2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011, Quy định về
việc cung cấp thông tin và DVCTT trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử của cơ quan Nhà nước;
28. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban
hành Chương tình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020.
29. Chính phủ (2012), Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/06/2012 của Chính phủ về
việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI
về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;
30. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của
Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh
ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
và hội nhập quốc tế;
31. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ
về Chính quyền điện tử;
32. Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), Viện chiến lược bưu chính,
viễn thông và CNTT (NIPTS) (2003), CPĐT;
33. Cục tin học hóa (2011), Tổng quan tình hình xây dựng và phát triển CQĐT cấp
địa phương tại Việt Nam, Trang thông tin điện tử Cục tin học hóa, ngày 15
tháng 12 năm 2011;
34. Quốc hội Khóa XI (2005), Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
35. Quốc hội Khóa XI (2006), Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm
2006;
36. Quốc hội Khóa XII (2009), Luật Viễn thông ngày 04 tháng 12 năm 2009;
37. Quốc hội khóa XIII (2013), Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm
2013;
38. Thủ Tướng chính phủ (2001), Quyết định Số 112/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm
2001, Phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn
2001-2005;
39. Thủ Tướng chính phủ (2005), Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày
06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển công
nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm
2020;
40. Thủ Tướng chính phủ (2008), Quyết định số 43/2008/QĐ- TTg ngày
24/3/2008Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động
của cơ quan nhà nước năm 2008;
41. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 698/QĐ-TTg, ngày 1/6/2009 về
Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin
đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;
42. Thủ tướng chính phủ (2010), Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 về
phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ
quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;
43. Thủ Tướng chính phủ (2010), Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của
Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước
mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông;
44. Thủ Tướng chính phủ (2010), Quyết định Số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm
2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn
thông tin số quốc gia đến năm 2020;
45. Thủ Tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 8/6/2013 phê
duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và
các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 – 2020, Hà
Nội.
46. Thủ tướng Chính phủ (2014), Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ
tướng Chính phủ về tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin
mạng trong tình hình mới;
47. Thủ Tướng chính phủ (2014), Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày
30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công
nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;
48. Thủ Tướng chính phủ (2014), Quyết định số 99/QĐ-TTg 14/01/2014 của Thủ
tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an
toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”;
49. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định 893/QĐ-TTg ngày 19/6/2015 của
Thủ tướng Chính phủ về tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về an
toàn thông tin;
50. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015
của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng
công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-
2020;
51. Tỉnh ủy Quảng Ngãi (2014), Chương trình hành động số 57-CTr/TU, ngày
23/12/2014 của Ban thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày
01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng
yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;
52. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định số 1505/QĐ-UBND, ngày
15/10/2013 về Quyết định phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của Quy hoạc
phát triển CNTT Quảng Ngãi đến 2020
53. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Công văn số 1901/UBND-VX ngày 16/5/2014
của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác bảo đảm an ninh, an toàn mạng
thông tin;
54. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Kế hoạch 1881/KH-UBND ngày 25/4/2015
của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện chương trình hành động số 57-
CTr/TU ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Ngãi.
55. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Kế hoạch số 1242/KH-UBND ngày 22/3/2016
của UBND tỉnh Quảng Ngãi về Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi
giai đoạn 2016-2017;
56. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 26/5/2016
của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn
2016-2020;
Trang Web
https://quantrimang.com/khai-niem-ve-chinh-phu-dien-tu-143068
https://vi.wikipedia.org/wiki/CPĐT
PHỤ LỤC I
Bảng xếp hạng mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT ở Việt
Nam –Vietnam ICT Index của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
TT Tên Tỉnh/Thành
ICT Index
Chỉ số HTKT
Chỉ số HTNL
2
3 1,00 0,62 0,61 0,53 0,46 0,47 0,52 0,69 0,47 0,47 0,50 0,40 0,47 0,41 0,37 0,53 0,43 0,42 0,40 0,47 0,37 0,47 0,28 0,32 0,28 0,37 0,30 0,28 0,16 0,34 0,27 0,26 0,31 0,34 0,37 0,32 0,32
4 0,87 0,67 0,75 0,64 0,71 0,95 0,60 0,59 0,48 0,63 0,65 0,77 0,71 0,50 0,50 0,49 0,57 0,65 0,52 0,46 0,52 0,54 0,64 0,46 0,55 0,51 0,58 0,47 0,62 0,58 0,49 0,51 0,44 0,42 0,34 0,42 0,36
5 0,94 0,78 0,66 0,81 0,78 0,45 0,75 0,51 0,78 0,63 0,58 0,54 0,52 0,70 0,75 0,60 0,56 0,46 0,59 0,56 0,58 0,43 0,48 0,59 0,53 0,47 0,41 0,52 0,46 0,29 0,42 0,39 0,41 0,40 0,45 0,40 0,46
1 1 Đà Nẵng 2 Tp. Hồ Chí Minh 3 Hà Nội 4 Quảng Ninh 5 Cần Thơ 6 Thanh Hoá 7 Lào Cai 8 Bà Rịa - Vũng Tàu 9 Tiền Giang 10 Lâm Đồng 11 Khánh Hoà 12 Hà Nam 13 Bắc Ninh 14 Nghệ An 15 Thừa Thiên - Huế 16 Bình Dương 17 Long An 18 Vĩnh Phúc 19 Hải Phòng 20 Đồng Nai 21 Bắc Giang 22 Tây Ninh 23 Đắk Lắk 24 Hà Giang 25 Phú Thọ 26 Đồng Tháp 27 Thái Nguyên 28 Hà Tĩnh 29 Ninh Bình 30 Thái Bình 31 Hưng Yên 32 Cà Mau 33 Vĩnh Long 34 Quảng Bình 35 Bình Thuận 36 Kiên Giang 37 Gia Lai
Xếp hạng 2017 2016 2015 8 1 3 2 4 12 14 7 10 8 11 21 37 18 6 5 9 20 24 13 16 19 23 49 15 17 28 22 26 42 34 29 43 45 36 27 41 38
7 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37
9 1 2 3 8 19 10 9 5 17 14 21 46 4 7 11 12 24 26 15 13 20 37 29 23 32 18 6 16 34 30 52 42 33 27 22 35 44
6 0,9351 0,6920 0,6688 0,6615 0,6486 0,6222 0,6213 0,5938 0,5792 0,5761 0,5760 0,5691 0,5657 0,5387 0,5383 0,5374 0,5242 0,5079 0,5033 0,4961 0,4893 0,4809 0,4655 0,4558 0,4516 0,4488 0,4323 0,4215 0,4158 0,4072 0,3950 0,3894 0,3887 0,3875 0,3872 0,3811 0,3800
Chỉ số ƯD CNTT
TT Tên Tỉnh/Thành
ICT Index
Chỉ số HTKT
Chỉ số HTNL
Chỉ số ƯD CNTT
4 0,59 0,35 0,40 0,46 0,43 0,44 0,27 0,50 0,35 0,39 0,46 0,26 0,35 0,49 0,31 0,20 0,09 0,27 0,36 0,28 0,28 0,33 0,15 0,28 0,07 0,04
3 0,26 0,23 0,27 0,20 0,24 0,17 0,34 0,25 0,35 0,17 0,08 0,36 0,14 0,08 0,24 0,21 0,19 0,05 0,15 0,15 0,13 0,11 0,09 0,09 0,04 0,13
5 0,28 0,51 0,41 0,36 0,32 0,36 0,35 0,19 0,25 0,36 0,35 0,26 0,35 0,23 0,20 0,32 0,45 0,38 0,17 0,23 0,15 0,09 0,23 0,09 0,23 0,14
6 0,3790 0,3617 0,3607 0,3410 0,3293 0,3221 0,3201 0,3157 0,3152 0,3074 0,2971 0,2928 0,2801 0,2655 0,2504 0,2431 0,2416 0,2339 0,2265 0,2167 0,1897 0,1769 0,1564 0,1518 0,1154 0,1024
Xếp hạng 2017 2016 2015 8 39 31 30 32 46 40 25 33 50 35 51 44 60 63 47 58 55 57 53 48 61 59 54 62 52 56
7 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63
9 40 41 25 36 38 48 39 31 28 43 53 55 60 63 50 57 62 51 49 58 47 56 54 59 45 61
2 1 38 Nam Định 39 Quảng Trị 40 Quảng Nam 41 Ninh Thuận 42 Phú Yên 43 Bình Định 44 Bình Phước 45 Hải Dương 46 An Giang 47 Quảng Ngãi 48 Bến Tre 49 Đắk Nông 50 Sơn La 51 Điện Biên 52 Sóc Trăng 53 Yên Bái 54 Cao Bằng 55 Hậu Giang 56 Hoà Bình 57 Tuyên Quang 58 Lạng Sơn 59 Kon Tum 60 Bắc Kạn 61 Bạc Liêu 62 Trà Vinh 63 Lai Châu Ghi chú: Tên gọi và ý nghĩa của các cột chỉ tiêu (3)Chỉ số "Hạ tầng kỹ thuật CNTT"; (4)Chỉ số "Hạ tầng nhân lực CNTT" (5)Chỉ số "Ứng dụng CNTT" (6)Chỉ số mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT - ICT Index (7-9)Xếp hạng các năm 2017, 2016, 2015
PHỤ LỤC II
Bảng xếp hạng Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Chỉ số
Xếp hạng
Chỉ số
Chỉ số
HTKT-
TT Tên Tỉnh/Thành
HTKT-XH
HTKT-
2017
2016 2015
CQNN
2
Đà Nẵng Bà Rịa - Vũng Tàu TP.Hồ Chí Minh Hà Nội Quảng Ninh Bình Dương Lào Cai Khánh Hòa Tây Ninh
5 1,0000 0,6872 0,6215 0,6052 0,5334 0,5258 0,5177 0,4999 0,4738 0,4727 0,4724 0,4682 0,4653 0,4650 0,4611 0,4337 0,4171 0,4128 0,4028 0,4009 0,3705 0,3692 0,3686 0,3659 0,3579 0,3463 0,3437 0,3432 0,3394 0,3241 0,3232 0,3202 0,3132 0,2980 0,2801 0,2796
4 1,0000 0,4559 0,5241 0,4948 0,5669 0,5164 0,6115 0,6117 0,7467 0,5071 0,4545 0,5231 0,5849 0,4915 0,5116 0,4468 0,4581 0,3716 0,4306 0,3056 0,4154 0,5104 0,4961 0,4850 0,5726 0,4331 0,2709 0,2959 0,3294 0,4660 0,3896 0,4652 0,4495 0,1601 0,2753 0,2289
3 1,0000 0,9186 0,7189 0,7156 0,5000 0,5353 0,4240 0,3881 0,2009 0,4382 0,4903 0,4134 0,3458 0,4386 0,4106 0,4206 0,3761 0,4540 0,3751 0,4963 0,3255 0,2280 0,2412 0,2469 0,1432 0,2594 0,4166 0,3905 0,3494 0,1822 0,2568 0,1753 0,1769 0,4360 0,2849 0,3303
6 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36
7 1 4 2 3 13 6 12 22 18 9 5 11 26 14 8 20 15 17 51 19 10 21 36 25 24 53 40 27 7 23 46 41 37 16 31 49
8 1 4 2 3 10 25 12 14 22 8 5 6 28 15 18 40 31 7 50 13 11 21 32 20 48 37 17 24 19 23 26 53 36 9 29 35
1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tiền Giang 11 Đồng Nai 12 Bắc Giang 13 Thanh Hóa 14 Lâm Đồng 15 Cần Thơ 16 Long An 17 Vĩnh Phúc 18 Nghệ An 19 Hà Nam 20 Hải Phòng 21 Thừa Thiên- Huế 22 Bình Thuận 23 Bắc Giang 24 Đồng Tháp 25 Đăk Nông 26 An Giang 27 Quảng Bình 28 Thái Bình 29 Bình Phước 30 Hà Giang 31 Kiên Giang 32 Gia Lai 33 Vĩnh Long 34 Thái Nguyên 35 Phú Thọ 36 Dak Lak
Xếp hạng
Chỉ số
Chỉ số
Chỉ số
TT Tên Tỉnh/Thành
HTKT-
HTKT-XH
HTKT-
2017
2016 2015
CQNN
2
4 0,1682 0,2607 0,3002 0,1931 0,2843 0,2524 0,2166 0,3127 0,1856 0,2296 0,2346 0,1583 0,1940 0,1857 0,1022 0,1306 0,1341 0,0086 0,1011 0,1158 0,0938 0,0969 0,0388 0,0354 0,0354 0,0986 0,0000
5 0,2762 0,2711 0,2657 0,2637 0,2631 0,2539 0,2440 0,2395 0,2287 0,2095 0,1991 0,1852 0,1738 0,1671 0,1645 0,1533 0,1471 0,1404 0,1335 0,1285 0,1087 0,0917 0,0887 0,0795 0,0754 0,0493 0,0423
3 0,3841 0,2814 0,2313 0,3344 0,2420 0,2554 0,2715 0,1663 0,2717 0,1893 0,1636 0,2121 0,1536 0,1485 0,2268 0,1760 0,1600 0,2723 0,1660 0,1412 0,1237 0,0864 0,1386 0,1236 0,1155 0,0000 0,0847
6 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63
7 28 32 29 43 48 30 33 39 47 55 34 45 42 44 35 60 52 61 56 50 63 38 59 58 57 62 54
8 27 49 30 41 47 39 42 43 46 52 16 61 43 38 33 54 62 59 44 63 60 51 56 55 58 57 45
1 37 Hà Tĩnh 38 Hưng Yên 39 Quảng Nam 40 Cà Mau 41 Nam Định 42 Hải Dương Sóc Trăng 43 44 Phú Yên 45 Quảng Trị 46 Yên Bái 47 Ninh Thuận 48 Cao Bằng 49 Quảng Ngãi 50 Bình Định 51 Ninh Bình 52 Hoà Bình 53 Tuyên Quang 54 Sơn La 55 Lạng Sơn 56 Lai Châu 57 Kon Tum 58 Bắc Kạn 59 Bạc Liêu 60 Điện Biên 61 Bến Tre 62 Hậu Giang 63 Hậu Giang
Ghi chú: Tên gọi và ý nghĩa của các cột chỉ tiêu (3) Chỉ số thành phần "Hạ tầng kỹ thuật CNTT của xã hội" (4) Chỉ số thành phần "Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các CQNN" (5) Chỉ số "Hạ tầng kỹ thuật CNTT" (6-8) Xếp hạng các năm 2017, 2016, 2015
PHỤ LỤC III
Xếp hạng
TT Tên Tỉnh/Thành
Chỉ số HTNL
Chỉ số HTNL-XH
2017 2016 2015
Bảng xếp hạng Hạ tầng Nhân lực CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Chỉ số HTNL- CQNN 4 1,0000 0,7373 0,5363 0,5431 0,4301 0,7847 0,4334 0,4186 0,5012 0,5397 0,4210 0,3654 0,4003 0,4657 0,2397 0,3506 0,2825 0,5742 0,3504 0,4248 0,2829 0,2393 0,2200 0,1907 0,2906 0,3615 0,1731 0,2540 0,2828 0,2813 0,2539 0,2164 0,0418 0,0713 0,3355 0,3576 0,2225 0,1305
1 2 1 Thanh Hóa 2 Đà Nẵng 3 Hà Nam 4 Hà Nội 5 Bắc Ninh 6 Cần Thơ 7 TP.Hồ Chí Minh 8 Khánh Hòa 9 Vĩnh Phúc 10 Quảng Ninh 11 Đăk Lăk 12 Lâm Đồng 13 Ninh Bình 14 Lào Cai 15 Nam Định 16 Bà Rịa-Vũng Tàu 17 Thái Bình 18 Thái Nguyên 19 Long An 20 Phú Thọ 21 Tây Ninh 22 Hải Phòng 23 Bắc Giang 24 Cà Mau 25 Đồng Tháp 26 Hải Dương 27 Nghệ An 28 Thừa Thiên Huế 29 Hưng Yên 30 Bình Dương 31 Điện Biên 32 Tiền Giang 33 Hà Tĩnh 34 Bến Tre 35 Ninh Thuận 36 Đống Nai 37 Hà Giang 38 Bình Định
5 0,9519 0,8687 0,7681 0,7452 0,7118 0,7080 0,6726 0,6509 0,6483 0,6439 0,6417 0,6347 0,6202 0,5985 0,5949 0,5853 0,5840 0,5838 0,5741 0,5450 0,5408 0,5210 0,5178 0,5118 0,5080 0,5018 0,4994 0,4976 0,4947 0,4899 0,4869 0,4845 0,4715 0,4616 0,4606 0,4580 0,4564 0,4408
3 0,9037 1,0000 1,0000 0,9473 0,9935 0,6312 0,9117 0,8831 0,7953 0,7482 0,8623 0,9040 0,8401 0,7313 0,9501 0,8201 0,8856 0,5934 0,7979 0,6653 0,7987 0,8028 0,8156 0,8329 0,7253 0,6421 0,8257 0,7413 0,7065 0,6986 0,7199 0,7526 0,9011 0,8519 0,5857 0,5585 0,6902 0,7511
7 1 2 40 9 14 26 5 43 25 16 57 4 32 12 19 18 37 7 10 3 21 6 30 49 15 22 13 11 36 8 63 42 33 39 29 45 27 38
6 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38
8 1 2 52 14 13 29 7 10 12 44 16 15 26 24 11 4 25 3 9 22 36 21 18 39 40 27 6 35 46 5 59 30 20 34 49 37 33 42
Xếp hạng
TT Tên Tỉnh/Thành
Chỉ số HTNL-XH
Chỉ số HTNL
2017 2016 2015
1 2 39 Vĩnh Long 40 Phú Yên 41 Kiên Giang 42 Quảng Bình 43 Quảng Nam 44 Quảng Ngãi 45 Hòa Bình 46 Gia Lai 47 Sơn La 48 An Giang 49 Quảng Trị 50 Bình Thuận 51 Kon Tum 52 Sóc Trăng 53 Lạng Sơn 54 Bạc Liêu 55 Tuyên Quang 56 Bình Phước 57 Hậu Giang 58 Đăk Nông 59 Yên Bái 60 Bắc cạn 61 Cao Bằng 62 Trà Vinh 63 Lai Châu
Chỉ số HTNL- CQNN 4 0,2260 0,2017 0,2947 0,1463 0,2233 0,1333 0,0961 0,0971 0,1820 0,1020 0,1318 0,2201 0,0000 0,0228 0,1029 0,1146 0,2389 0,1060 0,1312 0,1317 0,1571 0,0977 0,1756 0,0183 0,0640
5 0,4392 0,4298 0,4191 0,4175 0,4019 0,3870 0,3604 0,3571 0,3481 0,3473 0,3454 0,3411 0,3340 0,3110 0,2815 0,2809 0,2769 0,2739 0,2703 0,2594 0,2031 0,1510 0,0878 0,0731 0,0403
3 0,6525 0,6579 0,5435 0,6888 0,5804 0,6407 0,6247 0,6171 0,5143 0,5926 0,5590 0,4620 0,6680 0,5993 0,4600 0,4471 0,3149 0,4418 0,4094 0,3871 0,2491 0,2043 0,0000 0,1279 0,0166
6 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63
7 47 34 17 35 44 20 52 41 54 46 28 23 51 48 59 62 24 31 50 55 60 58 56 61 53
8 23 17 28 8 19 50 54 41 56 43 32 31 48 38 53 57 58 47 45 61 60 62 63 51 55
Ghi chú: Tên gọi và ý nghĩa của các cột chỉ tiêu (3) Chỉ số thành phần "Hạ tầng nhân lực của xã hội" (4) Chỉ số thành phần "Hạ tầng nhân lực của các CQNN" (5) Chỉ số "Hạ tầng nhân lực CNTT" (6-8) Xếp hạng các năm 2017, 2016, 2015
PHỤ LỤC IV
Bảng xếp hạng DVCTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Xếp hạng
TT
Tên Tỉnh/Thành
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Mức độ 4
Tổng hợp
Chỉ số DVCTT
2017 2016
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
1 Quảng Ninh 89,5% 80,0% 55,1% 34,4% 64,4% 1,0000
1
5
2 Thừa Thiên-
94,7% 70,0% 49,0% 40,6% 63,1% 0,9574
2
6
Huế
3 Đà Nẵng
84,2% 83,3% 40,8% 34,4% 62,4% 0,9362
3
1
4 Lào Cai
94,7% 80,0% 42,9% 31,3% 61,1% 0,8936
4
20
5 Hà Giang
92,1% 73,3% 51,0% 18,8% 59,1% 0,8298
5
7
6 Tiền Giang
89,5% 80,0% 46,9% 25,0% 57,7% 0,7872
6
3
7 Nghệ An
86,8% 73,3% 49,0% 18,8% 57,0% 0,7660
7
12
8 Bình Dương 89,5% 83,3% 26,5% 37,5% 56,4% 0,7447
8
23
9 TP.Hồ Chí
89,5% 83,3% 38,8% 18,8% 56,4% 0,7447
9
8
Minh
10 Cao Bằng
81,6% 70,0% 51,0% 12,5% 54,4% 0,6809
10
48
11 Hà Nam
86,8% 70,0% 42,9% 18,8% 54,4% 0,6809
10
16
12 Bắc Giang
92,1% 66,7% 36,7% 18,8% 53,0% 0,6383
12
4
13 Hà Nội
94,7% 73,3% 32,7% 28,1% 53,0% 0,6383
12
2
14 Lâm Đồng
84,2% 66,7% 42,9% 18,8% 53,0% 0,6383
12
13
15 Phú Thọ
92,1% 66,7% 32,7% 28,1% 53,0% 0,6383
12
10
16 Bà Rịa-
84,2% 66,7% 34,7% 1,6% 51,7% 0,5957
16
18
Vũng Tàu
17 Gia Lai
81,6% 73,3% 36,7% 21,9% 51,7% 0,5957
16
24
18 Hải Phòng
92,1% 76,7% 20,4% 18,8% 51,7% 0,5957
16
14
19 Long An
86,8% 76,7% 26,5% 12,5% 51,7% 0,5957
16
26
20 Bình Thuận
81,6% 63,3% 34,7% 18,8% 51,0%
0,5745
20
35
21 Hà Tĩnh
84,2% 66,7% 40,8% 12,5% 51,0% 0,5745
20
32
22 Khánh Hòa
78,9% 63,3% 40,8% 21,9% 51,0%
0,5745
20
14
Xếp hạng
TT
Tên Tỉnh/Thành
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Mức độ 4
Tổng hợp
Chỉ số DVCTT
2017 2016
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
23 Bến Tre
84,2% 60,0% 38,8% 18,8% 50,3%
0,5532
23
58
24 Cần Thơ
84,2% 66,7% 32,7% 18,8% 50,3%
0,553
23
11
25 Đồng Nai
81,6% 70,0% 40,8% 15,6% 50,3% 0,5532
23
9
26 Quảng Bình
94,7% 66,7% 18,4% 21,9% 50,3% 0,5532
23
26
27 Quảng Nam
86,8% 56,7% 40,8% 15,6% 50,3% 0,5532
23
24
28 Hậu Giang
81,6% 70,0% 38,8% 12,5% 50,3% 0,5532
23
44
29 Cà Mau
86,8% 63,3% 32,7% 15,6% 49,7% 0,5319
29
18
30 Đồng Tháp
86,8% 63,3% 34,7% 15,6% 49,7% 0,5319
29
40
31 Kiên Giang
81,6% 70,0% 32,7% 18,8% 49,7% 0,5319
29
37
32 Ninh Bình
84,2% 66,7% 34,7% 15,6% 49,7% 0,5319
29
61
33 Bình Định
84,2% 63,3% 34,7% 15,6% 49,0% 0,5106
33
17
34 Vĩnh Phúc
86,8% 66,7% 32,7% 12,5% 49,0% 0,5106
33
46
35 Quảng Trị
71,1% 66,7% 30,6% 21,9% 48,3% 0,4894
35
28
36 Tây Ninh
84,2% 73,3% 22,4% 21,9% 48,3% 0,4894
35
43
37 Bình Phước
84,2% 60,0% 34,7% 18,8% 48,3% 0,4894
35
33
38 Phú Yên
73,7% 70,0% 34,7% 15,6% 47,7% 0,4681
38
55
39 Thái
89,5% 66,7% 20,4% 21,9% 47,7% 0,4681
38
52
Nguyên
40 Sơn La
81,6% 60,0% 32,7% 15,6% 47,0% 0,4468
40
58
41 Vĩnh Long
92,1% 66,7% 20,4% 15,6% 47,0% 0,4468
40
55
42 Đak Lăk
84,2% 70,0% 20,4% 12,5% 46,3% 0,4255
42
39
43 Hưng Yên
73,7% 63,3% 26,5% 21,9% 45,6% 0,4043
43
21
44 Thanh Hóa
81,6% 66,7% 24,5% 15,6% 45,6%
0,4043
43
38
45 Điện Biên
81,6% 63,3% 20,4% 21,9% 45,0% 0,3830
45
31
46 Yên Bái
76,3% 63,3% 30,6%
9,4% 45,0%
0,3830
45
46
47 Bắc Ninh
78,9% 73,3% 12,2% 15,6% 44,3%
0,3617
47
22
48 Quảng Ngãi
92,1% 50,0% 18,4% 15,6% 43,6% 0,3404
48
29
Xếp hạng
TT
Tên Tỉnh/Thành
Mức độ 1
Mức độ 2
Mức độ 3
Mức độ 4
Tổng hợp
Chỉ số DVCTT
2017 2016
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
49 Ninh Thuận
78,9% 56,7% 24,5% 15,6% 43,0% 0,3191
49
41
50 Bắc Cạn
68,4% 70,0% 20,4% 18,8% 42,3% 0,2979
50
45
51 Lai Châu
76,3% 60,0% 18,4% 18,8% 41,6% 0,2766
51
36
52 Thái Bình
92,1% 43,3% 18,4% 15,6% 41,6% 0,2766
51
51
53 Trà Vinh
78,9% 70,0% 18,4% 9,4% 41,6% 0,2766
51
30
54 Nam Định
81,6% 66,7% 10,2% 9,4% 40,9% 0,2553
54
33
55 Sóc Trăng
78,9% 50,0% 20,4% 12,5% 39,6% 0,2128
55
50
56 An Giang
76,3% 50,0% 16,3% 18,8% 38,9% 0,1915
56
58
57 Đắk Nông
89,5% 60,0% 6,1%
6,3% 38,3% 0,1702
57
48
58 Tuyên
65,8% 70,0% 14,3% 12,5% 38,3% 0,1702
57
61
Quang
59 Kon Tum
71,1% 56,7% 16,3% 9,4% 36,9% 0,1277
59
53
60 Hải Dương
71,1% 53,3% 16,3% 18,8% 36,2% 0,1064
60
57
61 Lạng Sơn
76,3% 30,0% 16,3% 21,9% 36,2% 0,1064
60
63
62 Bạc Liêu
73,7% 53,3% 6,1% 12,5% 34,2% 0,0426
62
41
63 Hòa Bình
65,8% 50,0% 10,2% 12,5% 32,9% 0,0000
63
53
Ghi chú: Tên gọi và ý nghĩa của các cột trong bảng
3) Điểm DVC trực tuyến mức 1
(4) Điểm DVC trực tuyến mức 2
(5) Điểm DVC trực tuyến mức 3
(6) Điểm DVC trực tuyến mức 4
(7) Điểm tổng hợp
(8) Chỉ số DVC trực tuyến
(9-10) Xếp hạng các năm 2017, 2016
PHỤ LỤC V PHIÊU KHẢO SÁT NGƯỜI DÂN Mức độ sử dụng và hài lòng của người dân đối với các DVCTT của chính quyền tỉnh Quảng Ngãi
Mục đích của phiếu khảo sát: Nhằm khảo sát mức độ sử dụng và hài lòng của
người dân đối với các dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Ngãi, phục vụ cho việc
nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ “Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi”.
Ông/bà vui lòng dành thời gian trả lời phiếu khảo sát với nội dung dưới đây. Thông tin
cung cấp sẽ được giữ bí mật.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!
A. THÔNG TIN CÁ NHÂN
- Họ và tên…………………………………………………………….………..
(Điền nội dung và đánh dấu X vào ô được chọn)
- Giới tính: Nam Nữ
- Độ tuổi:
Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi
Từ 40 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi
- Trình độ học vấn:
Tốt nghiệp Trung cấp Tốt nghiệp THCS
Tốt nghiệp Cao đẳng Tốt nghiệp THPT
Tốt nghiệp sau đại học Khác
- Nghề nghiệp:
Cán bộ, công chức Công nhân, lao động phổ thông
Hưu trí Nghề nghiệp khác
Kinh doanh buôn bán
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT (Đánh dấu X vào ô muốn chọn)
Câu l .Ông/Bà có sử dụng internet không?
Có
Không
Câu 2. Ông/Bà có kết nối internet băng rộng không?
Có
Không
Câu 3. Phương thức giao dịch gần đây nhất của Ông/Bà với cơ quan chính quyền tỉnh
Quảng Ngãi là gì?
Trực tiếp
Internet
Điện thoại
Thư điện tử
Thông qua người trung gian
Câu 4. Ông/Bà có biết đến trang website http://dichvucong.quangngai.gov.vn không?
Có
Không
Câu 5. Ông/Bà có quan tâm đến các dịch vụ mà chính quyền Quảng Ngãi cung cấp
không?
Rất quan tâm
Quan tâm
Ít quan tâm
Không quan tâm
Câu 6. Ông/Bà có biết và đã sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan Nhà
nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi không?
Không biết
Biết và đã tham gia sử dụng
Có biết nhưng chưa tham gia sử dụng
Câu 7. Lý do Ông/Bà chưa tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT)?
Thiếu các thông tin giới thiệu, hướng dẫn sử dụng DVCTT
Không biết là có DVCTT
Thích đến làm việc trực tiếp với cơ quan Nhà nước hơn
Dịch vụ thiết kế khó/chưa thật thuận tiện cho người sử dụng
DVCTT chưa mang lại lợi ích thiết thực trong giảm thiểu thời gian đi lại
giải quyết thủ tục hành chính, chi phí
Không tin tưởng việc xử lý của DVCTT
Lo ngại cho sự an toàn khi cung cấp hồ sơ, thông tin cá nhân trên mạng.
Câu 8. Ông/Bà liên lạc với cơ quan chính quyền tỉnh Quảng Ngãi liên quan đến dịch
vụ gì?
Xây dựng Doanh nghiệp
Y tế Thuế
Đất đai Kinh tế-tài chính
Dịch vụ xã hội Khác (………...)
Câu 9. Ông/Bà có hài lòng với chất lượng DVCTT hiện tại không?
- Về tính kịp thời, đầy đủ của thông tin
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
- Về tính thuận tiện trong việc truy cập thông tin
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
- Về tính liên thông kết nối giữa các trang thông tin điện tử
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
- Tính đa dạng hóa của các hình thức giao dịch trực tuyến
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
- Tính đa dạng hóa của các ngôn ngữ
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
- Tốc độ truy cập và tải thông tin
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
- Thời gian hỗ trợ, xử lý thủ tục hành chính qua mạng
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
Câu 10. Khi truy cập đến các dịch vụ mà chính quyền cung cấp qua Internet, Ông/Bà
mong muốn điều gì hơn?
Cần có mức độ an ninh cao, cho dù thời gian giao dịch tăng
Mức độ an ninh thấp nhưng tốc độ truy cập nhanh, dễ dàng hơn.
PHỤ LỤC VI PHIÊU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP Mức độ sử dụng và hài lòng của doanh nghiệp đối với các DVCTT của chính quyền tỉnh Quảng Ngãi
Mục đích của phiếu khảo sát: Nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận
văn thạc sĩ “Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi”
Rất mong Quý doanh nghiệp dành thời gian trả lời phiếu khảo sát với nội dung
dưới đây. Thông tin cung cấp sẽ được giữ bí mật.
Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý doanh nghiệp!
A. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP
- Tên doanh nghiệp
- Ngành, lĩnh vực kinh doanh chính:
(Điền nội dung và đánh dấu X vào ô được chọn)
Thương mại, dịch vụ
Công nghiệp, xây dựng
B. NỘI DUNG KHẢO SÁT (Đánh dấu X vào ô muốn chọn)
Câu l . Doanh nghiệp của ông bà có kết nối internet băng rộng không?
Có
Không
Câu 2. Phương thức giao dịch gần đây nhất của Quý doanh nghiệp với cơ quan chính
quyền tỉnh Quảng Ngãi là gì?
Trực tiếp
Internet
Điện thoại
Thư điện tử
Thông qua người trung gian
Câu 3. Quý doanh nghiêp có biết đến trang website
http://dichvucong.quangngai.gov.vn không?
Có
Không
Câu 4. Quý doanh nghiệp có quan tâm đến các dịch vụ mà chính quyền Quảng Ngãi
cung cấp không?
Rất quan tâm
Quan tâm
Ít quan tâm
Không quan tâm
Câu 5. Quý doanh nghiệp có biết và đã sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ
quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi không?
Không biết
Biết và đã tham gia sử dụng
Có biết nhưng chưa tham gia sử dụng
Câu 6. Lý do Quý doanh nghiệp chưa tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến
(DVCTT)?
Thiếu các thông tin giới thiệu, hướng dẫn sử dụng DVCTT
Không biết là có DVCTT
Thích đến làm việc trực tiếp với cơ quan Nhà nước hơn
Dịch vụ thiết kế khó/chưa thật thuận tiện cho người sử dụng
DVCTT chưa mang lại lợi ích thiết thực trong giảm thiểu thời gian đi lại
giải quyết thủ tục hành chính, chi phí
Không tin tưởng việc xử lý của DVCTT
Lo ngại cho sự an toàn khi cung cấp hồ sơ, thông tin cá nhân trên mạng.
Câu 7. Quý doanh nghiệp liên lạc với cơ quan chính quyền tỉnh Quảng Ngãi liên quan
đến dịch vụ gì?
Xây dựng Lao động
Hải quan Khai báo lưu trú
Đất đai Bảo hiểm
Thuế Khác (………...)
Câu 8. Quý doanh nghiệp có hài lòng với chất lượng DVCTT hiện tại không?
- Về tính kịp thời, đầy đủ của thông tin
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
- Về tính thuận tiện trong việc truy cập thông tin
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
- Về tính liên thông kết nối giữa các trang thông tin điện tử
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
- Tính đa dạng hóa của các hình thức giao dịch trực tuyến
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
- Tính đa dạng hóa của các ngôn ngữ
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
- Tốc độ truy cập và tải thông tin
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
- Thời gian hỗ trợ, xử lý thủ tục hành chính qua mạng
Rất hài lòng
Hài lòng
Chấp nhận được
Không hài lòng
Rất không hài lòng
Câu 9. Khi truy cập đến các dịch vụ mà chính quyền cung cấp qua Internet, Quý
doanh nghiệp muốn điều gì hơn?
Phải nhập lại các thông tin về doanh nghiệp mỗi khi quay trở lại website
chính quyền
Cơ quan chính quyền lưu giữ các thông tin của doanh nghiệp để không phải
nhập lại ở lần tiếp theo.
Câu 10. Khi truy cập đến các DVCTT của tỉnh Quảng Ngãi, quý doanh nghiệp mong
muốn điều gì?
Cần có mức độ an ninh cao, cho dù thợ gian giao dịch tăng
Mức độ an ninh thấp nhưng tốc độ truy cập nhanh, dễ dàng hơn.