BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ QUYÊN

XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ -NĂM 2018

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VÕ THỊ QUYÊN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 08 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : PGS.TS LƯU KIẾM THANH

THỪA THIÊN HUẾ -NĂM 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ quản lý công “Xây dựng Chính quyền điện

tử tỉnh Quảng Ngãi” là kết quả của quá trình học tập, nghiên cứu khoa học độc lập

và làm việc với tinh thần nghiêm túc. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận

văn là trung thực, chưa từng được công bố và có nguồn trích rõ ràng.

Thừa Thiên Huế, ngày tháng 5 năm 2018 Học viên Võ Thị Quyên

LỜI CẢM ƠN

Luận văn này là kết quả của bản thân sau một quá trình nỗ lực học tập và

nghiên cứu với sự giúp đỡ của thầy cô, đơn vị, đồng nghiệp và người thân.

Để có được thành quả ngày hôm nay, lời đầu tiên xin bày tỏ lòng biết ơn

sâu sắc đến Thầy giáo PGS.TS. Lưu Kiếm Thanh, người trực tiếp hướng dẫn

khoa học, đã dành nhiều thời gian, công sức trong quá trình nghiên cứu để giúp

tôi hoàn thành luận văn này.

Tiếp theo, xin gửi lời cảm ơn đến Cơ sở Học viện Hành chính khu vực

Miền Trung, Khoa Sau đại học Học viện Hành chính Quốc gia cùng toàn thể các

thầy, cô giáo của Học viện hành chính Quốc gia đã giảng dạy tận tình và truyền

đạt những kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.

Tuy có nhiều cố gắng, nhưng trong luận văn này không tránh khỏi những

thiếu sót, hạn chế. Tôi kính mong quý thầy, cô và những người quan tâm đến đề

tài có những đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.

Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.

Học viên Võ Thị Quyên

MỤC LỤC

Trang phụ bìa

Lời cam đoan

Mục lục

Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng

MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1

Chương 1. CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ (CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ) - MỘT

SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ........................................................ 7

1.1. Khái quát chung về Chính phủ điện tử ...............................................................7

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Chính phủ điện tử .......................................... 7

1.1.2.Các tiêu chí cơ bản để đánh giá Chính phủ điện tử ................................. 17

1.2. Tổng quan về tình hình xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam ............... 20

1.2.1. Hệ thống các văn bản pháp lý chỉ đạo điều hành ................................... 20

1.2.2. Kết quả trong triển khai Chính phủ điện tử ở Việt Nam ......................... 26

1.2.3. Một số tồn tại trong triển khai Chính Phủ điện tử ở Việt Nam ............ 31

1.3. Tham khảo mô hình Chính phủ điện tử tại một số quốc gia trên thế giới. ... 33

1.3.1.Mô hình Chính phủ điện tử tại Hàn Quốc ............................................ 33

1.3.2. Mô hình Chính phủ điện tử Singapore ................................................ 38

1.3.3. Mô hình Chính phủ điện tử tại Hoa Kỳ ................................................. 41

Tiểu kết chương 1 ................................................................................................ 44

Chương 2. THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NGÃI ..................................... 45

2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng

Ngãi .......................................................................................................................... 45

Danh mục các hình vẽ

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi. ................................... 45

2.1.2. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020 49

2.2. Hiện trạng ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. ........................... 52

2.2.1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật ................................................................. 52

2.2.2. Hệ thống các ứng dụng: ...................................................................... 53

2.2.3 Các cơ sở dữ liệu nền dùng chung ....................................................... 57

2.2.4. Hiện trạng tin học hóa các quy trình, nghiệp vụ liên thông ................. 57

2.2.5. Nguồn nhân lực CNTT ....................................................................... 58

2.2.6. Công tác quản lý chỉ đạo .................................................................... 59

2.2.7.Mức độ quan tâm của người dân đối với CQĐT tỉnh Quảng Ngãi ....... 62

2.3. Đánh giá chung ................................................................................................. 64

2.3.1. Kết quả đạt được................................................................................. 64

2.3.2. Hạn chế .............................................................................................. 65

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ........................................................ 67

2.3.4. Bài học kinh nghiệm .......................................................................... 68

Tiểu kết chương 2 ................................................................................................ 70

Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY

DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI .......................... 72

3.1. Phương hướng .................................................................................................. 72

3.1.1. Phương hướng chung xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi .................... 72

3.1.2. Mô hình CQĐT tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng nhu cầu phát triển ........... 78

3.1.3. Các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi .......... 83

3.1.4. Lộ trình xây dựng mô hình chính quyền điện tử tỉnh Quảng ngãi ............. 87

3.2. Các giải pháp nhằm xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi ............ 88

3.2.1. Xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử .......................... 88

3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT ................................................ 91

3.2.3. Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trực tuyến ............................... 92

3.2.4. Xây dựng nguồn nhân lực cho Chính quyền điện tử .............................. 98

3.2.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính ................................................. 99

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................................ 100

3.3.1. Đối với các cơ quan Trung Ương ........................................................ 100

3.3.2. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông ............................................... 102

3.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi ........................................................ 102

Tiểu kết chương 3 .............................................................................................. 104

KẾT LUẬN ....................................................................................................... 105

TÀI LIỆU THAM KHẢO

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

An ninh thông tin ANTT

An toàn dữ liệu ATDL

Công nghệ thông tin CNTT

CNTT-TT Công nghệ thông tin - Truyền thông

CPĐT Chính phủ điện tử

CQĐT Chính quyền điện tử

CQNN Cơ quan nhà nước

CSDL Cơ sở dữ liệu

DVCTT Dịch vụ công trực tuyến

TTDL Trung tâm dữ liệu

Bảng 1.1. Các loại hình giao dịch trong CQĐT .................................................... 12

Bảng 1.2 : Số lượng dịch vụ công trực tuyến ...................................................... 27

Bảng 1.3. Cơ sở hạ tầng viễn thông năm 2016 .................................................... 29

Bảng 1.4: Xếp hạng CPĐT các nước trong khu vực khối ASEAN ..................... 31

Bảng 2.1 Các văn bản chỉ đạo, điều hành ứng dụng và phát triển CNTT ........... 60

Bảng 2.2. Tổng hợp đối tượng và số phiếu khảo sát............................................ 62

BẢNG MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Biểu đồ 1.1. Các giai đoạn của CPĐT theo mô hình của Gartner ...................... 15

Sơ đồ 3.1: Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh ................................. 78

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ

MỞ ĐẦU

1.Tính cấp thiết của đề tài luận văn

Bộ máy hành chính nhà nước có vai trò hết sức quan trọng trong công cuộc

phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia. Chính phủ các nước trên thế giới nói

chung và Việt Nam nói riêng đã và đang tiến hành cải cách hành chính nhà nước để

hướng đến một chính phủ hoạt động hiệu lực, hiệu quả nhưng ít tốn kém. Trong tiến

trình cải cách ấy, các quốc gia đã tìm ra một giải pháp hữu hiệu, đó là xây dựng

Chính quyền điện tử.

Khái niệm Chính quyền điện tử được ra đời vào những năm 90 của thế kỷ XX.

Vào những năm 1995-2000, Chính quyền điện tử được các nước tiếp thu và ứng

dụng rộng rãi, thúc đẩy phát triển và ngày càng được các nước coi như một giải

pháp hữu hiệu để tăng hiệu quả làm việc của cơ quan hành chính, cung ứng các dịch

vụ công, đặc biệt là dịch vụ hành chính công cho nhân dân, doanh nghiệp và tổ chức

để người dân sống trong môi trường hiện đại, xanh, sạch và an toàn, dễ dàng tiếp

cận các dịch vụ hành chính công của các cơ quan hành chính Nhà nước. Cho đến

nay Chính quyền điện tử vẫn tiếp tục được các nước thúc đẩy phát triển mạnh mẽ,

ngày càng sâu rộng hơn nhằm mục tiêu ổn định chính trị, phát triển kinh tế, phát triển

xã hội. Bên cạnh đó, người dân cũng đặt ra các yêu cầu ngày càng cao đối với các cơ

quan quản lý Nhà nước, chính quyền và các nhà lãnh đạo. Đến nay, các nước như

Mỹ, Hàn Quốc, Singapore…đã thu được nhiều thành công, góp phần quan trọng

cho sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nước và nâng cao vị thế quốc gia trên

trường quốc tế.

Tại Việt Nam, ngày 17/10/2000, Bộ Chính trị ban hành Chỉ thị số 58-CT/TW về

đẩy mạnh ứng dụng, phát triển Công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo đó, các văn bản pháp luật về việc ứng dụng và phát

triển Công nghệ thông tin, tạo nền tảng để xây dựng Chính quyền điện tử được ban

hành. Khởi đầu là Quyết định số 112/2001/QĐ-TTg ngày 25/7/2001 của Thủ tướng

Chính phủ về phê duyệt Đề án Tin học hóa quản lý hành chính nhà nước. Luật công

1

nghệ được ban hành vào năm 2006, Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm

2005; Nghị định 64/2007/NĐ-CP ngày 10/4/2007; Nghị định số 43/2011/NĐ-CP

ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ

công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc công thông tin điện tử của cơ quan

nhà nước; Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020. Đến nay việc xây dựng Chính

quyền điện tử ở Việt Nam đã đạt những thành tựu nhất định. Tuy nhiên để triển khai

thành công Chính quyền điện tử tại Việt Nam cần phải đưa ra những chính sách để

giải quyết những vấn đề còn bất cập, hạn chế cũng như vượt qua những khó khăn,

thách thức đặt ra. Vì thế ngày 15/4/2015 Chính phủ đã ra Nghị quyết số 36a/NQ-CP

xác định mục tiêu xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử và văn bản số

2384/BTTTT-THH ngày 28/7/2015 về việc Hướng dẫn mẫu đề cương Kiến trúc

Chính quyền điện tử cấp Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp

Tỉnh. Theo đó, việc triển khai Hệ thống Mạng thông tin hành chính điện tử của Chính

phủ do Văn phòng Chính phủ chủ trì phối hợp với các tỉnh, thành phố đang được

triển khai để đảm bảo phục vụ công tác chỉ đạo, điều hành thông suốt đến 04 cấp

hành chính từ Trung ương đến địa phương, trong đó tại địa phương có trách nhiệm

mở rộng kết nối hệ thống mạng đến các cấp trực thuộc đang trở thành nhiệm vụ quan

trọng, cần thực hiện ngay.

Tại Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ

về phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-2020, trong đó có mục tiêu 30% hồ sơ

thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4; Nghị quyết số 36a/NQ-CP

ngày 14/10/2015 của Chính phủ về Chính phủ điện tử có chỉ đạo các địa phương

khẩn trương triển khai các giải pháp để cung cấp dịch vụ công trực tuyến, tích cực

triển khai để cung cấp dịch vụ công mức độ 4.

Bên cạnh đó, trước tình hình mới có diễn biến phức tạp cùng với sự phát triển

kỹ thuật công nghệ cao trên thế giới hiện nay, khả năng tấn công phá hoại của các tin

2

tặc trong và ngoài nước diễn ra ngày càng tinh vi với mục tiêu tập trung vào cơ quan

trọng yếu như hệ thống tin học của các đơn vị, đặc biệt là tại Trung tâm tích hợp dữ

liệu của tỉnh – nơi tập trung nhiều dữ liệu quan trọng của tỉnh Quảng Ngãi.

Tại Quảng Ngãi, chủ trương tiếp tục nâng cao sức cạnh tranh về thu hút vốn

đầu tư trong nước và nước ngoài. Cơ sở hạ tầng về thông tin và trình độ ứng dụng

Công nghệ thông tin là một trong những vấn đề được nhà đầu tư rất quan tâm khi

tìm kiếm cơ hội đầu tư. Ngoài ra, các nhà đầu tư cũng rất quan tâm đến sự sẵn sàng

và tính mau lẹ của chính quyền địa phương trong việc giải quyết vướng mắc cho

doanh nghiệp. Ứng dụng Công nghệ thông tin và vận hành có hiệu quả Chính phủ

điện tử, Thương mại điện tử, cộng đồng điện tử sẽ làm tăng sức hấp dẫn hơn đối với

các nhà đầu tư, đặc biệt là nhà đầu tư nước ngoài. Vì thế việc xây dựng “Chính

quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi” là hết sức cần thiết, đây là một bước đột phá trong

việc cụ thể hóa định hướng và lộ trình triển khai ứng dụng và phát triển CNTT, xây

dựng mô hình hoàn chỉnh về hệ thống chính quyền điện tử cấp tỉnh, tiếp tục đẩy

mạnh ứng dụng CNTT vào công tác quản lý nhà nước, góp phần nâng cao hiệu lực,

hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương tỉnh Quảng Ngãi, phục vụ người

dân và doanh nghiệp tốt hơn, làm tăng sự hài lòng của người dân và doanh nghiệp

đối với chính quyền, qua đó góp phần thu hút đầu tư và thúc đẩy sự phát triển kinh

tế - xã hội và an ninh, quốc phòng của tỉnh.

Xuất phát từ lý do trên và căn cứ vào kiến thức đã tiếp thu được từ chương trình

đào tạo thạc sỹ Quản lý công của Học viện Hành chính Quốc gia, tôi chọn đề tài :

”Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi” để nghiên cứu làm luân văn của

mình nhằm nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT tỉnh Quảng Ngãi đề ra những

định hướng và lộ trình triển khai ứng dụng và phát triển CNTT, xây dựng mô hình về

hệ thống hính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả

hoạt động của chính quyền địa phương, phục vụ người dân và doanh nghiệp tốt hơn.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Các kết quả nghiên cứu liên quan đến đề tài này cho thấy rằng: việc xây dựng

Chính quyền điện tử là một bước đi đúng đắn và tất yếu đối với các địa phương. Tuy

3

nhiên đây là một vấn đề còn khá mới mẻ đối với Việt Nam, vì thế chưa có nhiều đề

tài nghiên cứu chuyên sâu về vấn đề này. Theo danh mục luận văn thạc sĩ của Học

viện Hành chính Quốc gia, các đề tài nghiên cứu về Chính quyền điện tử là:

- Đặng Kát Anh: ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan

nhà nước hướng tới phát triển Chính quyền điện tử ở Việt Nam

- Nguyễn Thị Thúy Hoa: Các giải pháp vĩ mô nhằm nâng cao hiệu quả xây

dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam

- Nguyễn Khánh Bảo: Các giải pháp xây dựng và lộ trình thực hiện Chính phủ

điện tử Việt Nam đến năm 2010.

- Phan Hằng Nga: Chính phủ điện tử trong cung cấp dịch vụ công

- Lưu Thị Tươi: Chính quyền điện tử ở Thành phố Đà Nẵng

Các đề tài của các tác giả trên chỉ mới tập trung nghiên cứu về việc xây dựng

Chính quyền điện tử ở Việt Nam nói chung hoặc nghiên cứu một khía cạnh nào đó

liên quan đến Chính quyền điện tử và tìm ra các giải pháp để tiếp tục hoàn thiện phát

triển mô hình Chính quyền điện tử.

Như vậy cho đến nay chưa có đề tài nào nghiên cứu về ”xây dựng Chính quyền

điện tử tỉnh Quảng Ngãi”.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích

Luận văn làm rõ thực trạng về tình hình ứng dụng CNTT tại tỉnh Quảng Ngãi,

chỉ ra những kết quả đat được, hạn chế, nguyên nhân. Từ đó đưa ra giải pháp nhằm

từng bước hoàn thiện và phát triển mô hình chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi.

3.2. Nhiệm vụ:

- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn về Chính quyền điện tử.

- Đánh giá thực trạng ứng dụng CNTT và những yếu tố tác động đến việc xây

dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi.

- Làm rõ kinh nghiệm một số nước, địa phương trong việc xây dựng Chính

quyền điện tử phục vụ phát triển KT-XH, rút ra bài học cho tỉnh Quảng Ngãi.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển Chính quyền điện tử

4

phục vụ phát triển KT-XH của tỉnh Quảng Ngãi.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1.Đối tượng nghiên cứu

Luận văn nghiên cứu thực trạng ứng dụng CNTT trong công tác quản lý điều

hành của Chính quyền tỉnh Quảng Ngãi, từ đó đề xuất một số giải pháp xây dựng

mô hình Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: tỉnh Quảng Ngãi.

- Phạm vi về thời gian: Từ năm 2013 đến nay.

- Phạm vi nội dung: Chính quyền điện tử được đánh giá qua 3 tiêu chí chủ yếu

là: Dịch vụ công trực tuyến; Cơ sở hạ tầng kỹ thuật; Nguồn nhân lực. Ngoài ra sự

tham gia của người dân cũng là một tiêu chí để đánh giá sự thành công của Chính

quyền điện tử. Vì thế, luận văn đặt trong trọng tâm nghiên cứu những vấn đề trên từ

thực trạng ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi từ đó xây dựng mô hình

Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi dựa trên Khung kiến trúc Chính Quyền điện

tử cấp tỉnh.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

5.1.Phương pháp luận

Luận văn dựa trên phương pháp luận của chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ

Chí Minh, các quan điểm, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước

về Chính quyền điện tử.

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận văn lựa chọn các phương pháp nghiên cứu cơ bản như:

- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc và phân tích tài liệu, văn bản, sách báo

liên quan đến đề tài.

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: Nhằm mục đích thu thập thông tin từ

những người trực tiếp tham mưu xây dựng kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT

trong công tác quản lý nhà nước tại địa phương.

5

- Phương pháp điều tra: Khảo sát, thu thập, đánh giá các thông tin về thực

trạng ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Nhằm bổ trợ phương pháp điều tra, trực tiếp

tiếp xúc với cán bộ, công chức, viên chức của các cơ quan hành chính để tìm hiểu

về hoạt động ứng dụng CNTT trong quản lý nhà nước.

- Phương pháp phân tích xử lý số liệu: Sau khi sử dụng các phương pháp trên,

tiến hành phân tích số liệu thông qua công cụ như word, excel..

- Ngoài ra luận văn còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp

phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, phương pháp quan sát …để hoàn thành

luận văn.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Luận văn đưa ra cái nhìn tổng thể về Chính quyền điện tử, từ thực trạng ứng

dụng CNTT trên địa bàn tỉnh, từ đó đưa ra phương hướng và giải pháp thực hiện

xây dựng Chính quyền điện tử ở tỉnh Quảng Ngãi.

Là tài liệu giúp cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương tham khảo để triển khai

xây dựng Chính quyền điện tử trên cả nước nói chung và ở tỉnh Quảng Ngãi nói

riêng.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục luận văn

gồm 3 chương:

Chương 1: Chính quyền điện tử (Chính Phủ điện tử) - Một số vấn đề lý luận

và thực tiễn

Chương 2: Thực trạng tình hình ứng dụng và phát triển CNTT tỉnh Quảng

Ngãi.

Chương 3: Phương hướng và giải pháp thực hiện xây dựng Chính quyền điện

tử ở tỉnh Quảng Ngãi.

6

Chương 1

CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ (CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ) - MỘT SỐ VẤN ĐỀ

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

1.1. Khái quát chung về Chính phủ điện tử

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về Chính phủ điện tử

1.1.1.1.Khái niệm Chính phủ điện tử

Trong tiếng Anh, thuật ngữ Electronic Government, được dịch là Chính phủ điện

tử hay Chính quyền điện tử. Ở nước ta, cấp Trung ương, người ta thường dùng thuật

ngữ Chính phủ điện tử, còn ở địa phương người ta thường dùng thuật ngữ Chính quyền

điện tử. Hay nói cách khác, Chính quyền điện tử là khái niệm dùng để chỉ việc xây

dựng Chính phủ điện tử ở địa phương. Xét về bản chất, hai thuật ngữ này là đồng nhất.

Khởi đầu với quá trình cải cách hành chính được diễn ra vào những năm 70 của

Thế kỷ XX ở các nước phát triển. Tiếp theo là quá trình Chính phủ các nước đã ứng

dụng mạnh mẽ CNTT vào hoạt động của các cơ quan Chính phủ. Khái niệm Chính

phủ điện tử đã ra đời từ những năm 90 cùng với những khái niệm khác như thương mại

điện tử, doanh nghiệp điện tử...

Vào những năm 1995-2000 Chính phủ điện tử đã được các nước tiếp thu và ứng

dụng rộng rãi, thúc đẩy và ngày càng được các nước coi như một giải pháp hứu hiệu để

tăng hiệu quả làm việc của các cơ quan Chính phủ, phục vụ người dân và doanh nghiệp

tốt hơn. Cho đến nay, CPĐT vẫn tiếp tục được các nước thúc đẩy phát triển mạnh mẽ,

ngày càng sâu rộng hơn, các nước đã coi phát triển CPĐT là bắt buộc. Ngày nay với sự

bùng nổ của các phương tiện di động, băng rộng, công nghệ... nên nhiều nước đã đẩy

mạnh phát triển CPĐT đa dạng hơn, liên thông hơn dưới khái niệm Chính phủ di động

(m-government), CPĐT thế hệ 2 (e-government 2.0), Chính phủ ở mọi lúc, mọi nơi và

trên mọi phương tiện (ubiquitous government).

Đã có rất nhiều tổ chức và Chính phủ đưa ra định nghĩa về “Chính phủ điện tử”.

Tuy nhiên, hiện chưa có một định nghĩa thống nhất về CPĐT, hay nói cách khác, hiện

không có một hình thức CPĐT được áp dụng giống nhau cho các nước, cụ thể:

- Theo Liên Hợp quốc định nghĩa:

7

Chính phủ điện tử là khái niệm về các cơ quan chính phủ sử dụng công nghệ

thông tin như mạng diện rộng, internet, các phương tiện di động để quan hệ với người

dân, với doanh nghiệp và bản thân các cơ quan chính phủ.[36]

- Theo Ngân hàng thế giới (World Bank) cũng định nghĩa:

Chính phủ điện tử là việc các cơ quan của chính phủ sử dụng một cách có

hệ thống CNTT-TT để thực hiện quan hệ với người dân, doanh nghiệp và các tổ chức

xã hội, nhờ đó giao dịch của Chính phủ với người dân và các tổ chức sẽ được cải

thiện, nâng cao chất lượng. Lợi ích thu được sẽ là giảm thiểu tham nhũng, tăng cường

tính công khai, sự tiện lợi, góp phần vào sự tăng trưởng và giảm chi phí .[36]

Hiện đây là hai khái niệm được thừa nhận rộng rãi và được nhìn nhận theo chiều

thuận của quá trình chuyển đổi mạnh mẽ của các Chính phủ, nhà nước từ phương thức

cai trị sang phục vụ với việc sử dụng hệ thống thông tin điện tử, cung cấp dịch vụ công

cho người dân và doanh nghiệp.

- Theo Bộ Thông tin và Truyền thông: “CPĐT là chính phủ ứng dụng CNTT-TT

nhằm tăng hiệu quả hoạt động của các cơ quan Chính phủ, phục vụ người dân và

doanh nghiệp tốt hơn” .[37]

- Theo Sally Katzen, Phó Giám đốc điều hành cơ quan quản lý ngân sách thời

Tổng thống Bill Clinton thì “Chính phủ điện tử là việc người dân và doanh nghiệp có

thể truy cập thông tin và sử dụng dịch vụ Chính phủ 24/24 giờ, 7 ngày mỗi tuần. Chính

phủ điện tử chủ yếu dựa vào các cơ quan Chính phủ sử dụng Internet và và công nghệ

tiên tiến khác để nhận và cung cấp thông tin, dịch vụ dễ dàng hơn, nhanh hơn, hiệu

quả hơn và rẻ hơn” (Nguồn: http: //www.whitehouse.gov/). Đây là một định nghĩa

ngắn gọn nhưng lại chỉ ra được sự khác biệt giữa Chính phủ điện tử và Chính phủ

truyền thống.

- Định nghĩa của Nhóm nghiên cứu về Chính phủ điện tử trong một thế giới phát

triển:

Chính phủ điện tử là việc sử dụng công nghệ thông tin và truyền thông để

thúc đẩy Chính phủ một cách hiệu lực và hiệu quả, hỗ trợ truy cập tới các dịch vụ của

Chính phủ, cho phép truy cập nhiều hơn vào thông tin và làm cho Chính phủ có trách

8

nhiệm với công dân. Chính phủ điện tử có thể bao gồm việc cung cấp các dịch vụ qua

Internet, điện thoại, các trung tâm cộng đồng, các thiết bị không dây hoặc các hệ thống

liên lạc khác. [36]

Qua một số các định nghĩa về Chính phủ điện tử kể trên, mặc dù có sự khác nhau,

qua đó cũng có thể hiểu một cách đơn giản nhất về Chính phủ điện tử như sau:

CPĐT là sự ứng dụng CNTT-TT để đổi mới tổ chức, đổi mới quy tắc hoạt động, nhằm

tăng cường năng lực của Chính phủ, làm cho Chính phủ hoạt động có hiệu lực, hiệu

quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin và dịch vụ tốt hơn cho người dân, doanh

nghiệp, các tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền dân chủ

và tham gia quản lý Nhà nước. [38]

CPĐT là tên gọi của một Chính phủ mà mọi hoạt động của Nhà nước được “điện

tử hóa”, “mạng hóa”. Tuy nhiên, CPĐT không đơn thuần là máy tính, mạng internet

mà là sự đổi mới toàn diện các quan hệ (đặc biệt là quan hệ giữa chính quyền với công

dân) - từ cai trị sang phục vụ, đổi mới các nguồn lực, các quy trình, phương thức hoạt

động và bản thân nội dung các hoạt động của Chính quyền Trung ương và địa phương,

ngay cả các quan niệm về các hoạt động đó.

CPĐT không phải là một thực thể mà CPĐT thực chất là một công cụ, một cách thức

làm việc để phục vụ người dân tốt hơn, hiệu quả hơn, giúp Chính phủ hoạt động minh

bạch hơn.

1.1.1.2. Các dạng giao dịch trong Chính phủ điện tử

Tham gia CPĐT gồm 3 chủ thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp. Trên cơ

sở các mối quan hệ giữa các chủ thể trên có 4 dạng giao dịch CPĐT bao gồm:

- G2C (Government to Citizens – Chính phủ với Công dân): Được hiểu như khả

năng giao dịch và cung cấp dịch vụ của chính phủ trực tiếp cho người dân:

+ Các thông tin phổ biến đến người dân là thông tin về cơ quan Chính phủ, thông

tin về các quy định, chính sách, pháp luật...giúp người dân hiểu biết tốt hơn về cơ quan

hành chính và công việc của cơ quan hành chính, cũng như trợ giúp họ thực hiện tốt

các dịch vụ hành chính

9

+ Các dịch vụ chính quyền thường cung cấp cho người dân: Làm giấy khai sinh,

khai tử, kết hôn, giấy phép lái xe, đăng ký quyền sở hữu nhà ở,... cũng như các dịch vụ

trợ giúp cho người dân trong giáo dục, bảo vệ sức khỏe và chữa bệnh...

+ Các dịch vụ mà người dân thường phục vụ cho cơ quan hành chính: Khai thuế

thu nhập, nộp tiền phạt, thay đổi nơi ở... Tiến tới người dân tham gia vào các công việc

của cơ quan hành chính trong việc xây dựng chính sách, ra các quyết định, tham gia

bầu cử trực tuyến.

Đối với CPĐT, việc cung cấp thông tin, dịch vụ cho người dân có thể được thực

hiện ngoài giờ hành chính, tiến tới thực hiện 24h trong ngày, 7 ngày trong tuần, tất cả

365 ngày trong năm. Các hình thức thực hiện dịch vụ ngày càng phải được cải thiện và

tiến tới thực hiện trên nhiều phương tiện, ở bất cứ nơi đâu thuận lợi cho doanh nghiệp.

- G2B (Government to Businness – Chính phủ với Doanh nghiệp): Dịch vụ và

quan hệ chính phủ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức phi chính phủ. Đây là một cấp

độ được kỳ vọng nhất của bất cứ đề án CPĐT nào. Có nhiều hoạt động trực tuyến có

thể được kết nối giữa cộng đồng doanh nghiệp và Chính phủ từ mức độ chuyên nghiệp

như: dịch vụ mua sắm, thanh tra, giám sát doanh nghiệp , thông tin về quy hoạch sử

dụng đất, phát triển đô thị, đấu thầu, xây dựng …cho đến những ứng dụng đơn giản

như đăng ký kinh hoanh, cấp phép đầu tư … cho các doanh nghiệp

+ Các cơ quan hành chính cung cấp thông tin cho doanh nghiệp: thông tin về quy

hoạch sử dụng đất, phát triển đô thị, đấu thầu, xây dựng, cung cấp thông tin dạng văn

bản, hướng dẫn sử dụng, quy định, thi hành chính sách nhà nước.. cho các doanh

nghiệp.

+ Các dịch vụ Chính phủ thực hiện cho các doanh nghiệp thường là: làm mới và

gia hạn các loại giấy phép lái xe, các chứng nhận, thanh tra và kiểm tra đóng thuế, tuân

thủ pháp luật…

+ Các dịch vụ mà các doanh nghiệp thực hiện cho các cơ quan Chính phủ: Nộp

thuế, cung cấp thông tin thống kê kinh doanh, cung cấp thông tin về tham gia đấu thầu,

mua bán trực tuyến…

10

Cả Chính phủ và các doanh nghiệp cải thiện dần mối quan hệ giữa chính quyền

và tư nhân, thiết lập mối quan hệ hợp tác trợ giúp chính quyền - doanh nghiệp trong

Chính quyền điện tử.

Đối với CPĐT, việc cung cấp thông tin, dịch vụ cho người dân có thể được thực

hiện ngoài giờ hành chính, tiến tới thực hiện 24h trong ngày, 7 ngày trong tuần, tất cả

365 ngày trong năm. Các hình thức thực hiện dịch vụ ngày càng phải được cải thiện và

tiến tới thực hiện trên nhiều phương tiện, ở bất cứ nơi đâu thuận lợi cho doanh nghiệp.

- G2E (Government to Employees – Chính phủ với người lao động): Chỉ các dịch

vụ, giao dịch trong mối quan hệ giữa Chính phủ đối với công chức, viên chức và người

lao động đang làm việc trong đơn vị hành chính sự nghiệp: như bảo hiểm, dịch vụ việc

làm, trợ cấp thất nghiệp, chăm sóc sức khoẻ, nhà ở…

- G2G (Government to Government – Chính phủ với Chính phủ): Được hiểu như

khả năng phối hợp, chuyển giao và cung cấp các dịch vụ một cách có hiệu quả giữa các

cấp, ngành, tổ chức, bộ máy nhà nước trong việc điều hành và quản lý nhà nước, trong

đó chính bản thân bộ máy của chính quyền vừa đóng vai trò là chủ thể và khách thể

trong mối quan hệ này.

Toàn bộ hệ thống quan hệ, giao dịch của chính phủ như G2C, G2E, G2B, và G2G

phải được đặt trên một hạ tầng vững chắc của hệ thống: độ tin cậy (trust), khả năng

đảm bảo tính riêng tư (privacy) và bảo mật - an toàn (security) và cuối cùng tất cả đều

dựa trên hạ tầng công nghệ và truyền thông với các quy mô khác nhau: mạng máy tính,

mạng Intranet, Extranet và Internet.

Ngoài 4 mô hình giao dịch chủ yếu trên bảng dưới đây cho thấy những hình thức

giao tiếp khác trong CPĐT

11

Bảng 1.1. Các loại hình giao dịch trong CQĐT

Cơ quan Nhân dân, Khu vực II Khu vực III CPĐT hành chính công dân (Kinh tế) (NPI/NGO) nhà nước

Nhân dân, công dân C2C C2G C2B C2N

Cơ quan hành chính nhà nước G2C G2G G2B G2N

Khu vực II (Kinh tế) B2C B2G B2B B2N

Khu vực III (NPI/NGO) N2C N2G N2B N2N

[Nguồn : http://voer.edu.vn/c/giao-trinh-chinh-phu-dien-tu]

1.1.1.3. Các nhóm công việc chính của Chính phủ điện tử

Chính Phủ điện tử có 03 nhóm công việc chính:

- Các dịch vụ Chính quyền trực tuyến

Trước đây các cơ quan chính quyền cung cấp dịch vụ công cho người dân tại trụ

sở của mình thì nay có thể cung cấp dịch vụ công qua mạng thông qua cổng thông tin

điện tử, trung tâm hành chính công... Người dân không phải đến trực tiếp, chờ đợi tại

các trụ sở cơ quan trên như trước đây.

Một số dịch vụ công có thể cung cấp qua mạng là: Cung cấp thông tin văn bản

quy phạm pháp luật, chủ trương chính sách; Cung cấp thông tin kinh tế, xã hội và thị

trường; Cung cấp dịch vụ đăng ký, cấp phép xuất nhập khẩu trực tuyến; Cung cấp dịch

vụ khai báo thuế trực tuyến; Cung cấp dịch vụ đăng ký kinh doanh trực tuyến.

- GIS và các dịch vụ được cung cấp qua CPĐT

CPĐT có thể sử dụng Internet và GIS để cung cấp được nhiều những dịch vụ

mới mà người dân và doanh nghiệp quan tâm.

+ Cung cấp dịch vụ ứng dụng của GIS để quản lý đất đai, giấy phép xây dựng.

+ Cung cấp dịch vụ thông tin quy hoạch.

+ Cung cấp dịch vụ ứng dụng GIS để trao đổi thông tin giữa các cơ quan, chính

quyên các cấp phục vụ quản lý tài nguyên

- Tác nghiệp Chính quyền

12

Là việc số hóa, hay điện tử hóa bản thân các hoạt động trong Chính quyền, giữa

các cơ quan Chính quyền khác cấp và cùng cấp. Ở đây người ta nói đến cơ cấu tổ chức,

trình độ quản lý của bộ máy cũng như nhân viên trong cơ quan nhà nước. Việc quản lý,

lưu trữ công văn tài liệu trên nền công nghệ Web, các biểu báo thống kê điện tử, việc

sử dụng mạng máy tính và internet để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và các tác

nghiệp của bản thân bộ máy nhà nước.

1.1.1.4. Các giai đoạn xây dựng Chính phủ điện tử

Phát triển CPĐT là quá trình lâu dài, liên tục, qua các giai đoạn khác nhau.

Việc phân chia các giai đoạn phát triển CPĐT nhằm xác định mức độ phát triển

CPĐT của mỗi cơ quan, cũng như làm cơ sở xác định lộ trình, kế hoạch triển khai

CPĐT đúng hướng, phù hợp với điều kiện, nhu cầu thực tế. Tùy theo từng giai đoạn

(thực hiện và duy trì) thì tính phức tạp lại tăng thêm, nhưng giá trị mang lại cho người

dân và doanh nghiệp cũng tăng lên (trong đó có phần tăng cho Chính phủ qua việc có

thể có thêm nguồn gián thu hay trực thu).

Các tổ chức khác nhau có cách phân chia các giai đoạn phát triển CPĐT của

riêng mình, trong đó nổi bật là cách phân chia của Gartner (một công ty tư vấn,

nghiên cứu hàng đầu thế giới về CNTT), bao gồm 4 giai đoạn (hay thời kỳ) phát triển

Chính phủ điện như sau:

- Giai đoạn 1: Sự hiện diện (Presence):

Trong giai đoạn đầu, Chính phủ điện tử có nghĩa là hiện diện trên trang web và

cung cấp cho công chúng các thông tin (thích hợp). Giá trị mang lại ở chỗ công chúng

có thể tiếp cận được thông tin của Chính phủ, các quy trình trở nên minh bạch hơn,

qua đó nâng cao chất lượng dịch vụ.

Với G2G, các cơ quan Chính phủ cũng có thể trao đổi thông tin với nhau bằng

các phương tiện điện tử, như Internet, hoặc trong mạng nội bộ.

Ví dụ như xây dựng một trang web cơ bản liệt kê các thông tin chung về một cơ

quan hay tổ chức nào đó, chẳng hạn như giờ hoạt động, địa chỉ email, và số điện thoại,

nhưng không có khả năng tương tác. Đây là một website thụ động, đơn thuần chỉ cung

cấp thông tin chung.

13

- Giai đoạn 2: Tương tác (Interaction):

Trong giai đoạn thứ hai, sự tương tác giữa Chính phủ và công dân (G2C và

G2B) được thông qua nhiều ứng dụng khác nhau. Người dân có thể hỏi qua thư điện

tử, sử dụng các công cụ tra cứu, tải xuống các biểu mẫu và tài liệu. Các tương tác này

giúp tiết kiệm thời gian. Thực tế, việc tiếp nhận đơn từ có thể thực hiện trực tuyến 24

giờ trong ngày. Thông thường, những động tác này chỉ có thể được thực hiện tại bàn

tiếp dân trong giờ hành chính. Về mặt nội bộ (G2G), các tổ chức của Chính phủ sử

dụng mạng LAN, intranet và thư điện tử để liên lạc và trao đổi dữ liệu. Rõ ràng giai

đoạn này chỉ có thể thực hiện được khi đã thực hiện cải cách hành chính (với cơ chế

một cửa điện tử, cơ chế một cửa liên thông điện tử).

- Giai đoạn 3: Giao dịch (Transaction):

Với giai đoạn thứ ba, tính phức tạp của công nghệ có tăng lên, nhưng giá trị của

khách hàng (trong G2C và G2B) cũng tăng. Các giao dịch hoàn chỉnh có thể thực hiện

mà không cần đi đến cơ quan hành chính. Có thể lấy ví dụ về các dịch vụ trực tuyến

như: Đăng ký thuế thu nhập, đăng ký thuế tài sản, gia hạn/cấp mới giấy phép, thị thực

và hộ chiếu, biểu quyết qua mạng. Giai đoạn 3 là phức tạp bởi các vấn đề an ninh và

cá thể hóa, chẳng hạn như chữ ký số (chữ ký điện tử) là cần thiết để cho phép thực

hiện việc chuyển giao các dịch vụ một cách hợp pháp. Về khía cạnh doanh nghiệp,

chính phủ điện tử bắt đầu với các ứng dụng mua bán trực tuyến. Ở giai đoạn này, các

quy trình nội bộ (G2G) phải được thiết kế lại để cung cấp dịch vụ được tốt. Chính phủ

cần những luật và quy chế mới để cho phép thực hiện các giao dịch không sử dụng tài

liệu bằng giấy.

- Giai đoạn 4: Chuyển hóa (Transformation):

Giai đoạn thứ tư là khi mọi hệ thống thông tin được tích hợp lại và công chúng

có thể hưởng các dịch vụ G2C và G2B tại một bàn giao dịch (điểm giao dịch ảo).

Ở giai đoạn này, tiết kiệm chi phí, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu khách hàng đã

đạt được các mức cao nhất có thể được.

Không nhất thiết mọi bước phát triển và dịch vụ đều phải nằm cùng một giai

đoạn. Quả thực, điều quan trọng là phải biết lọc ra một số dịch vụ cần đưa sang giai

14

đoạn 2 và giai đoạn 3 và đưa ra những mô hình về vai trò và động cơ để tiến lên làm

tiếp. Về vấn đề trọng tâm của G2C và G2B, với G2C nên đặt trọng tâm vào các giai

đoạn ban đầu là 1 và 2. Tuy nhiên, với G2B thì nên tập trung nỗ lực đạt được giai đoạn

2 và giai đoạn 3 và đích cuối cùng là giai đoạn 4 (nhưng đây là mục tiêu dài hạn (10

đến 15 năm)

Biểu đồ 1.1. Các giai đoạn của CPĐT theo mô hình của Gartner

[Nguồn : http://voer.edu.vn/c/giao-trinh-chinh-phu-dien-tu/]

1.1.1.5. Lợi ích của Chính phủ điện tử

Một cách tổng quan, chúng ta có thể thấy lợi ích của Chính phủ điện tử như sau:

- Nhìn từ phía các cơ quan Chính phủ: Làm tăng hiệu quả làm việc của các cơ

quan Chính phủ, tăng tính minh bạch trong hoạt động của các cơ quan Chính phủ;

Giảm “ nạn giấy tờ ” văn phòng – công sở, tiết kiệm thời gian, hợp lý hoá việc vận

hành công việc, cho phép các cơ quan hành chính cung cấp các dịch vụ chất lượng cao

hơn và giảm ngân sách chi tiêu của chính phủ.

- Nhìn từ phía người dân, doanh nghiệp: Người dân và doanh nghiệp được các cơ

quan Chính phủ cung cấp thông tin, cung cấp dịch vụ nhanh hơn, thuận tiện hơn bằng

việc cung cấp thông tin, dịch vụ một cách trực tuyến. Một cách cụ thể, người dân và

doanh nghiệp ngày càng ít phải đến trực tiếp các cơ quan Chính phủ; CPĐT giúp cho

các doanh nghiệp làm việc với Chính phủ một cách dễ dàng bởi mọi thủ tục đều được

hiểu, hướng dẫn và mỗi bước công việc đều được đảm bảo thực hiện tốt, tin cậy. Mọi

15

thông tin kinh tế mà Chính phủ có đều được cung cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp để

hoạt động hiệu quả hơn.

- Người dân trở thành trung tâm trong quá trình các cơ quan Chính phủ cung cấp

thông tin và dịch vụ. Nhờ các công cụ của công nghệ thông tin và truyền thông, cơ

quan Chính phủ nhanh chóng thu lượm được ý kiến của người dân và giúp người dân

tham gia dễ dàng hơn trong quá trình ra quyết định của Chính phủ.

Chi tiết hơn, các chuyên gia trên thế giới và các báo cáo về Chính phủ điện tử các

nước đã tổng kết nhiều lợi ích mà Chính phủ điện tử mang lại, cụ thể như sau:

- Tăng khả năng tiếp cận với Chính phủ: Chính phủ điện tử hướng đến cung cấp

dịch vụ cho người dân và doanh nghiệp ở mọi lúc (24 giờ trong ngày, 7 ngày trong

tuần), ở mọi nơi qua Internet, đồng thời người dân vẫn sử dụng các cách thức truyền

thống như gặp trực tiếp, qua điện thoại, qua máy fax… Đối với người dân và doanh

nghiệp, Chính phủ điện tử là sự đơn giản hóa các thủ tục và tăng hiệu quả của quá trình

phê duyệt. Đối với các cơ quan và nhân viên Chính phủ, Chính phủ điện tử là sự hỗ trợ

hợp tác giữa các cơ quan nhằm đảm bảo đưa ra các quyết định một cách chính xác và

kịp thời

- Người dân sẽ cảm thấy hài lòng hơn: Các dịch vụ mà Chính phủ cung cấp cho

người dân sẽ tốt hơn, người dân thấy được tham gia vào đóng góp ý kiến vào các hoạt

động của Chính phủ thuận tiện hơn trước, được cung cấp thông tin kịp thời hơn về các

hoạt động của Chính phủ. Người dân sẽ thấy các cơ quan Chính phủ chịu trách nhiệm

rõ hơn, các hoạt động của Chính phủ được người dân giám sát kịp thời.

- Các quy trình làm việc được tổ chức lại: Trước khi mỗi dịch vụ ứng dụng của

Chính phủ được thực hiện, các quy trình làm việc của các cơ quan Chính phủ được

phân tích, thiết kế lại cho rõ ràng để có thể áp dụng công nghệ thông tin, để trở thành

trực tuyến. Chính nhờ điều này mà hiệu quả làm việc của các cơ quan Chính phủ được

tăng lên và giảm chi phí điều hành.

- Tăng năng suất lao động: Theo sự phát triển của Chính phủ điện tử, các dịch vụ

mà Chính phủ cung cấp sẽ được trực tuyến và tích hợp dần, người dân truy cập các

dịch vụ trực tuyến ở mọi nơi. Việc tích hợp các dịch vụ ứng dụng của các cơ quan

16

Chính phủ sẽ làm tăng năng suất lao động và tính hiệu quả của các cơ quan Chính phủ.

Đối với công chức, CNTT dùng trong CPĐT là một công cụ giúp họ hoạt động hiệu

quả hơn, có khả năng đáp ứng nhu cầu của công chúng về thông tin truy cập và xử lý

chúng.

Nhìn chung, trong quá trình triển khai CPĐT, đặc biệt tại các nước phát triển, lợi

ích mà CPĐT mang lại được thể hiện rất rõ, thậm chí có thể định lượng được. Điển

hình như tại Mỹ trung bình mỗi người dân tiết kiệm được 753 USD/năm từ việc truy

cập tới Cổng thông tin điện tử để tra cứu, tìm hiểu thông tin và thực hiện các giao dịch

với Chính phủ; tại Đài Loan khi ứng dụng hệ thống trao đổi văn bản điện tử đã giảm

chi phí gửi một văn bản xuống 10 lần (từ 01 USD xuống 0,1 USD), trung bình 01 năm

số văn bản trao đổi khoảng 18 triệu bản, tiết kiệm được khoảng 16 triệu USD; tại Đức,

khi ứng dụng hệ thống mua sắm điện tử của các cơ quan Chính phủ đã làm giảm giá

mua từ 10-30%, chi phí giao dịch giảm 25-70%; tại Hàn Quốc, nhờ ứng dụng các dịch

vụ hải quan điện tử đã làm giảm thời gian thông quan đối với các mặt hàng xuất khẩu

từ 01 ngày hoặc hơn xuống còn khoảng 02 phút, đối với mặt hàng nhập khẩu giảm từ

02 ngày hoặc hơn xuống còn khoảng 02 giờ.

1.1.2.Các tiêu chí cơ bản để đánh giá Chính phủ điện tử

1.1.2.1. Dịch vụ công trực tuyến

- Dịch vụ công

Dịch vụ công là những hoạt dộng dịch vụ của các cơ quan, tổ chức nhà nước hoặc

của các doanh nghiệp, tổ chức xã hội, tư nhân được nhà nước ủy quyền thực hiện

nhiệm vụ do pháp luật quy định, phục vụ những nhu cầu thiết yếu chung của cộng

đồng, công dân theo nguyên tắc không vụ lợi, đảm bảo sự công bằng và ổn định xã hội.

Dịch vụ công được hiểu là những hàng hoá, dịch vụ phục vụ trực tiếp nhu cầu

của các tổ chức và công dân mà Chính phủ can thiệp vào việc cung cấp nhằm mục tiêu

hiệu quả và công bằng [41,tr20]

Với khái niệm này, đồng thời xét theo lĩnh vực cung ứng dịch vụ, có thể chia dịch

vụ công thành 4 loại như sau:

+ Dịch vụ sự nghiệp công: là các dịch vụ bao gồm các hoạt động cung cấp phúc

17

lợi xã hội thiết yếu cho người dân như giáo dục đào tạo; dạy nghề; y tế; văn hóa, thể

thao và du lịch; thông tin truyền thông và báo chí; khoa học và công nghệ; sự nghiệp

kinh tế và sự nghiệp khác.

+ Dịch vụ công ích: Là các hoạt động cung cấp các hàng hóa, dịch vụ cơ bản,

thiết yếu cho người dân và cộng đồng như: vệ sinh môi trường, xử lý rác thải, cấp nước

sạch, phòng chống thiên tai...chủ yếu do các doanh nghiệp nhà nước thực hiện.

+ Dịch vụ hành chính công: Dịch vụ hành chính công là những dịch vụ liên quan

đến hoạt động thực thi pháp luật, không nhằm mục tiêu lợi nhuận, do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền cấp cho tổ chức, cá nhân dưới hình thức các loại giấy tờ có giá trị pháp

lý trong các lĩnh vực mà cơ quan nhà nước đó quản lý.

Mỗi dịch vụ hành chính công gắn liền với một thủ tục hành chính để giải quyết

hoàn chỉnh một công việc cụ thể liên quan đến tổ chức, cá nhân. Do vậy, đến nay đối

tượng cung ứng duy nhất các dịch vụ công này do cơ quan công quyền hay các cơ quan

do Nhà nước thành lập được ủy quyền thực hiện cung ứng dịch vụ hành chính công.

Đây là một phần trong quản lý nhà nước, để thực hiện chức năng này, Nhà nước

tiến hành những hoạt động phục vụ trực tiếp như cấp giấy phép, giấy chứng nhận, đăng

ký, công chứng, thị thực, hộ tịch....Người dân được hưởng những dịch vụ này không

theo quan hệ cung cầu, ngang giá trên thị trường mà thông qua việc đóng lệ phí hoặc

phí cho các cơ quan hành chính nhà nước. Phần lệ phí này chỉ mang tính chất hỗ trợ

cho ngân sách nhà nước.

- Dịch vụ hành chính công trực tuyến

Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ Quy định về việc

cung cấp thông tin và dịch vụ công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng

thông tin điện tử của cơ quan nhà nước quy định: “Dịch vụ công trực tuyến là dịch vụ

hành chính công và các dịch vụ khác của cơ quan nhà nước được cung cấp cho các tổ

chức, cá nhân trên môi trường mạng”.

Dịch vụ công trực tuyến gồm có 4 mức độ sau:

18

+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 1: là dịch vụ bảo đảm cung cấp đầy đủ các

thông tin về thủ tục hành chính và các văn bản có liên quan quy định về thủ tục hành

chính đó.

+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 2: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 1 và cho

phép người sử dụng tải về các mẫu văn bản và khai báo để hoàn thiện hồ sơ theo yêu

cầu. Hồ sơ sau khi hoàn thiện được gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến cơ quan,

tổ chức cung cấp dịch vụ.

+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 3: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 2 và cho

phép người sử dụng điền và gửi trực tuyến các mẫu văn bản đến cơ quan, tổ chức cung

cấp dịch vụ. Các giao dịch trong quá trình xử lý hồ sơ và cung cấp dịch vụ được thực

hiện trên môi trường mạng. Việc thanh toán lệ phí (nếu có) và nhận kết quả được thực

hiện trực tiếp tại cơ quan, tổ chức cung cấp dịch vụ.

+ Dịch vụ công trực tuyến mức độ 4: là dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và cho

phép người sử dụng thanh toán lệ phí (nếu có) được thực hiện trực tuyến. Việc trả kết

quả có thể được thực hiện trực tuyến, gửi trực tiếp hoặc qua đường bưu điện đến người

sử dụng.

1.1.2.2. Cơ sở hạ tầng kỹ thuật viễn thông

Luật Viễn thông năm 2009 quy định:

Cơ sở hạ tầng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng

viễn thông và công trình viễn thông.

- Thiết bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, bao gồm phần cứng và phần mềm, được

dùng để thực hiện viễn thông.

- Đường truyền dẫn là tập hợp thiết bị viễn thông dùng để xác lập một phần hoặc

toàn bộ đường truyền thông tin giữa hai điểm xác định.

- Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng

đường truyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông.

- Công trình viễn thông là công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn

thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) và thiết bị mạng được lắp đặt vào đó.

19

1.1.2.3. Nguồn nhân lực

Quyết định 896/QĐ-BTTTT ngày 28 tháng 5 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Thông

tin và Truyền thông về phê duyệt quy hoạch phát triển nhân lực ngành Thông tin và

Truyền thông giai đoạn 2011 – 2020, mục tiêu Phát triển nguồn nhân lực ngành Thông

tin và Truyền thông đến năm 2020 đảm bảo về số lượng và chất lượng.

Nguồn nhân lực Công nghệ thông tin gồm:

- Nhân lực công nghiệp phần cứng

- Nhân lực công nghiệp phần mềm

- Nhân lực công nghiệp nội dung số

- Nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước

- Nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong cộng đồng

1.2. Tổng quan về tình hình xây dựng Chính phủ điện tử ở Việt Nam

1.2.1. Hệ thống các văn bản pháp lý chỉ đạo điều hành

Ngày 24/4/2000, Thủ Tướng Chính phủ Phan Văn Khải đã ký vào Hiệp định

khung ASEAN điện tử cam kết triển khai CPĐT tại Việt Nam theo các lộ trình của

ASEAN. Từ đó đến nay, Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp quy để xây dựng

và phát triển CPĐT

Khởi đầu là Quyết định Số 112//2001/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm 2001, của

Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai

đoạn 2001-2005 (gọi tắt là Đề án 112). Đề án đã dừng sau 5 năm triển khai, tuy

không đạt kết quả như đã đề ra nhưng Đề án 112 cũng góp phần làm chuyển biến

nhận thức của đội ngũ cán bộ, lãnh đạo, công chức, viên chức về ứng dụng CNTT

nói chung và ứng dụng CNTT trong quản lý hành chính nhà nước từ Trung ương

đến địa phương. Đề án cũng đã để lại nhiều bài học kinh nghiệm quý báu trong quá

trình quản lý và điều hành cũng như trong tiến trình xây dựng CQĐT ở nước ta.

Tiếp theo, ngày 29/6/2006, tại kỳ họp 9 - Quốc hội khóa XI đã thông qua Luật

Công nghệ thông tin. Đây là một văn bản quy phạm pháp luật có giá trị pháp lý cao

nhất điều chỉnh một cách toàn diện và đầy đủ về hoạt động ứng dụng và phát triển

công nghệ thông tin, quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoạt

20

động ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin. Đây cũng là văn bản đã cụ thể hóa

chủ trương của Đảng đã được đưa ra tại Chỉ thị số 58-CT/TW 17/10/2000 của Bộ

Chính trị đã có về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự

nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đã khẳng định “Công nghệ thông tin là một

trong các động lực quan trọng nhất của sự phát triển.

Luật Công nghệ thông tin ra đời có vị trí quan trọng, quy định những điều kiện

thiết yếu để bảo đảm phát triển công nghiệp công nghệ thông tin thành một ngành

kinh tế mũi nhọn, đóng góp đáng kể và ngày càng tăng cho GDP, đồng thời đẩy

mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong tất cả các lĩnh vực, các ngành, các cấp,

góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế -

xã hội. Các quy định về quản lý, cấp phép, đăng ký được quy định ở mức tối thiểu

và cần thiết nhằm tạo ra môi trường rõ ràng, minh bạch và lành mạnh nhằm thúc

đẩy các các hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển công nghiệp công

nghệ thông tin phù hợp với xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước.

Ngày 10/4/2007, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2007/NĐ-CP về ứng

dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan Nhà nước. Nghị định không chỉ quy định

về ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước mà còn quy

định cả điều kiện bảo đảm cho việc ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước bao

gồm tổ chức, cơ sở hạ tầng, đầu tư và nhân lực cho ứng dụng CNTT. Nghị định số

64/2007/NĐ-CP cũng đã quy định trách nhiệm cụ thể của từng cơ quan liên quan

để tổ chức thực hiện các quy định.

Triển khai thực hiện Nghị định số 64/2007/NĐ-CP, ngày 24/3/2008, nhằm

hướng dẫn cho các cơ quan nhà nước lập kế hoạch chi tiết triển khai ứng dụng

CNTT, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 43/QĐ-TTg phê duyệt Kế hoạch

ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước năm 2008 (gọi

tắt là Kế hoạch). Đây là văn bản định hướng giúp cho cơ quan nhà nước trong việc

xây dựng kế hoạch ứng dụng CNTT của cơ quan đảm bảo đồng bộ với những mục

tiêu chung của cả nước, tại Quyết định này cũng đặt ra một số chỉ tiêu cụ thể cho

các cơ quan như:

21

- Nâng cao năng lực điều hành, quản lý của các cơ quan nhà nước: Chính phủ,

các Bộ, cơ quan ngang Bộ, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương bảo đảm một số

cuộc họp được tổ chức dưới hình thức họp trên môi trường mạng.

- Phục vụ người dân và doanh nghiệp: Đảm bảo cung cấp các biểu mẫu điện tử

về dịch vụ hành chính công cho người dân và doanh nghiệp (ít nhất một biểu mẫu

điện tử), bảo đảm cổng thông tin điện tử cho phép người dân và doanh nghiệp khai

báo, gửi đăng ký biểu mẫu điện tử qua mạng.

Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27 tháng 8 năm 2010 của Thủ tướng Chính

phủ Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt

động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2011 – 2015. Ngoài việc xác định các mục

tiêu cần đạt được về ứng dụng CNTT trong nội bộ các cơ quan, các tiêu chí và chỉ

tiêu cụ thể về ứng dụng CNTT để phục vụ người dân và doanh nghiệp được đặt biệt

chú trọng. Trong đó việc cung cấp DVCTT ở các cơ quan hành chính địa phương

được ưu tiên hàng đầu.

Cũng trong năm 2010, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định 1755/QĐ-

TTg ngày 22 tháng 9 năm 2010 phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước

mạnh về CNTT-TT”.

Năm 2010 cũng là năm đánh dấu một bước ngoặt lớn trong quá trình cải cách

hành chính với những kết quả đạt được từ việc triển khai Đề án Đơn giản hóa thủ tục

hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010 (gọi tắt là Đề án

30). Lần đầu tiên Việt Nam thiết lập và công bố bộ CSDL quốc gia về thủ tục hành

chính tại 4 cấp chính quyền và công khai trên mạng internet

(http://thutuchanhchinh.vn).

Chính phủ cũng đã ban hành Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011 quy

định về việc cung cấp thông tin và DVCTT trên trang thông tin điện tử hoặc cổng

thông tin điển tử của cơ quan nhà nước. Tại Nghị định này, Chính phủ cũng đã quy

định rõ các mục thông tin cơ quan nhà nước phải cung capa trên trang/cổng thông tin

điển tử, đặc biệt là đối với các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương, nơi trực tiếp giải quyết

các thủ tục hành chính với công dân và doanh nghiệp.[13]

22

Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành Chương

tình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020, Chương trình gồm 2 giai đoạn:

2011 – 2015; Giai đoạn 2016-2020, nhiệm vụ của Chương trình có 6 lĩnh vực cần

cải cách cụ thể: Cải cách thể chế; Cải cách thủ tục hành chính;Cải cách tổ chức bộ

máy hành chính nhà nước; Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công

chức, viên chức; Cải cách tài chính công; Hiện đại hóa hành chính. Đây là cơ sở để

xây dựng công cụ quản lý mới, nhằm đánh giá chính xác, khách quan, lượng hóa kết

quả cải cách hành chính hàng năm của các bộ, các tỉnh.

Từ ngày 8/6/2013, Quyết định số 896/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê

duyệt “Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính (TTHC), giấy tờ công dân và

các cơ sở dữ liệu (CSDL) liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020” có hiệu

lực. Đây là một sự kiện có ý nghĩa quan trọng vì Đề án có mục tiêu “tạo điều kiện

thuận lợi cho công dân khi thực hiện TTHC và sự đổi mới căn bản về tổ chức, hoạt

động quản lý nhà nước về dân cư”. Mục tiêu của Đề án:

Đến hết năm 2015, hoàn thành việc xây dựng hạ tầng kỹ thuật Cơ sở dữ

liệu quốc gia về dân cư trong phạm vi cả nước. Từ năm 2016, thực hiện việc nhập

thông tin cơ bản về công dân vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và cấp số định

danh cá nhân. Đến hết năm 2020, thông tin cơ bản của tất cả công dân sẽ được nhập,

cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và mỗi công dân đều có số định danh cá

nhân; các cơ quan hành chính nhà nước tại các cấp chính quyền khai thác, sử dụng

thông tin trực tuyến tại Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư để giải quyết thủ tục hành

chính cho công dân.[44]

Cùng với sự phát triển của Chính phủ điện tử (CPĐT), việc xây dựng Kiến trúc

CPĐT là hết sức cần thiết, tạo điều kiện cho việc kết nối, liên thông, chia sẻ hạ tầng,

thông tin trong CPĐT, tránh sự đầu tư trùng lặp gây lãng phí. Nhằm thúc đẩy phát triển

Chính phủ điện tử Việt Nam trong giai đoạn mới, ngày 21/4/2015, Bộ Thông tin và

Truyền thông có Văn bản số 1178/BTTTT-THH ban hành Khung Kiến trúc Chính phủ

điện tử Việt Nam (Phiên bản 1.0) với các mục đích chính sau:

23

Xác định, thống nhất Sơ đồ tổng thể Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử

của quốc gia. Đây là căn cứ để cơ quan nhà nước các cấp xác định trách nhiệm, vị trí

của mình trong sự phát triển Chính phủ điện tử đồng bộ của Quốc gia; Làm căn cứ để

các Bộ, cơ quang ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương xây dựng Kiến trúc Chính phủ điện tử chi tiết của mình, tiết kiệm thời gian

và nguồn lực, đồng thời đảm bảo sự thống nhất, đồng bộ; Trên cơ sở Khung Kiến trúc

Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc Chính phủ điện tử chi tiết của các cơ quan,

các cơ quan nhà nước có thể xây dựng, triển khai Kế hoạch ứng dụng CNTT theo lộ

trình và trách nhiệm triển khai ở các cấp, bảo đảm sự kết nối, liên thông, chia sẻ, sử

dụng lại thông tin, cơ sở hạ tầng thông tin.[45]

Công văn số 2384/BTTTT-THH ngày 28/7/2015 về việc Hướng dẫn mẫu đề

cương Kiến trúc Chính phủ điện tử cấp Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền

điện tử cấp Tỉnh

Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015 của Thủ tướng Chính phủ Phê

duyệt Chương trình quốc gia về Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của

cơ quan nhà nước giai đoạn 2016 – 2020, với một số chỉ tiêu cụ thể như sau:

- Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ người dân và doanh nghiệp

+ Cung cấp đầy đủ thông tin trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin

điện tử của tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-

CP ngày 13 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về việc cung cấp thông tin và dịch vụ

công trực tuyến trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử của cơ quan

nhà nước.

+ 30% hồ sơ thủ tục hành chính được xử lý trực tuyến tại mức độ 4.

+ 95% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp được nộp qua mạng.

+ 90% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng.

+ 50% số hộ, cá nhân kinh doanh kê khai nghĩa vụ thuế phát sinh qua mạng từ

việc cho thuê tài sản và lệ phí trước bạ khi đăng ký ô tô, xe máy.

24

+ Ứng dụng công nghệ thông tin để rút ngắn thời gian thực hiện thông quan

hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu cho doanh nghiệp, đạt mức trung bình của các nước

ASEAN-4.

+ 90% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc thực hiện thủ

tục tham gia Bảo hiểm xã hội; ứng dụng công nghệ thông tin để giảm số giờ thực

hiện thủ tục Bảo hiểm xã hội, đạt mức trung bình của các nước ASEAN-4.

+ Tối thiểu 50% số lượng các gói thầu chào hàng cạnh tranh, 40% số lượng

các gói thầu quy mô nhỏ đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế trên phạm vi toàn quốc

thực hiện lựa chọn nhà thầu qua mạng.

+ Tỷ lệ cấp đăng ký doanh nghiệp qua mạng đạt 20%.

+ Tỷ lệ cấp giấy chứng nhận đầu tư qua mạng đạt 10%.

- Ứng dụng công nghệ thông tin trong nội bộ cơ quan nhà nước

+ 100% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương, bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính

phủ, Chính phủ dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng

văn bản giấy).

+ 80% văn bản trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao

gồm cả các văn bản gửi song song cùng văn bản giấy).

- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ

liệu quốc gia

+ Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật các cấp, tạo nền tảng phát triển

Chính phủ điện tử đồng bộ, kết nối, bảo đảm an toàn, an ninh thông tin.

+ Đẩy nhanh tiến độ triển khai, đưa vào sử dụng hiệu quả các hệ thống thông

tin, cơ sở dữ liệu quốc gia tạo nền tảng phát triển Chính phủ điện tử theo Quyết định

số 714/QĐ-TTg ngày 22 tháng 5 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ.

+ Triển khai đô thị thông minh ít nhất tại 3 địa điểm.

Thực hiện Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15/4/2015 của Chính phủ ban hành

Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 36-NQ/TW ngày

01/7/2014 của Bộ chính trị Ban chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam về

25

đẩy mạnh ứng dụng phát triển CNTT đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập

quốc tế. Ngày 14/10/2015, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết 36a/NQ-CP về Chính

phủ điện tử.

Cụ thể, trong ba năm 2015 - 2017 tập trung đẩy mạnh cải cách hành chính gắn

với tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) trong quản lý và cung cấp dịch

vụ công trực tuyến, bảo đảm rút ngắn quy trình xử lý, giảm số lượng và đơn giản hóa,

chuẩn hóa nội dung hồ sơ, giảm thời gian và chi phí thực hiện thủ tục hành chính.

- Phấn đấu đến hết năm 2016 các bộ, ngành Trung ương có 100% các dịch vụ

công được cung cấp trực tuyến ở mức độ 3 và 4

- Đến năm 2016 các bộ, ngành Trung ương có 100% các dịch vụ công được cung

cấp trực tuyến ở mức độ 3. Tích cực triển khai để cung cấp dịch vụ công mức độ 4. Xây

dựng.

- Đến hết năm 2017 Việt Nam nằm trong nhóm 3 quốc gia đứng đầu ASEAN về

chỉ số dịch vụ công trực tuyến (OSI) và chỉ số phát triển Chính phủ điện tử (EDGI) của

Liên Hợp Quốc”.[14]

Vậy Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ là văn bản pháp luật

đầu tiên của Chính phủ Việt Nam quy định về xây dựng CPĐT với mục tiêu đẩy mạnh

phát triển Chính phủ điện tử, nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các cơ quan

nhà nước, phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn. Nâng vị trí của Việt

Nam về Chính phủ điện tử theo xếp hạng của Liên Hợp quốc. Công khai, minh bạch

hoạt động của các cơ quan nhà nước trên môi trường mạng.

1.2.2. Kết quả trong triển khai Chính phủ điện tử ở Việt Nam

Sau hơn 2 năm triển khai Nghị quyết 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính

phủ và đặc biệt là trong năm 2017, các bộ, ngành, địa phương đã có những chuyển biến

rõ nét từ nhận thức đến hành động, tích cực triển khai ứng dụng CNTT, tăng cường kết

nối liên thông, mở rộng cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Trong báo cáo tình hình phát

triển CQĐT của Liên hợp quốc công bố 2 năm một lần, CQĐT ở các quốc gia nói

chung và ở Việt Nam nói riêng được đánh giá trên 3 yếu tố: Dịch vụ công trực tuyến,

cơ sở hạ tầng viễn thông và nguồn nhân lực. Căn cứ vào Sách trắng về CTTT-TT Việt

26

Nam 2017 và báo cáo đánh giá mức độ ứng dụng CNTT của các Bộ, cơ quan ngang

Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các tỉnh, TP trực thuộc Trung ương năm 2017 do Bộ

Thông tin và Truyền thông thực hiện đã cho thấy một số kết quả đạt được trong triển

khai CQĐT ở Việt Nam như sau:

1.2.2.1. Về dịch vụ công trực tuyến

- Số lượng DVCTT:

Bên cạnh việc cơ bản hoàn thành kết nối, liên thông các hệ thống quản lý văn bản

của các bộ, ngành, địa phương với Văn phòng Chính phủ, việc triển khai cung cấp các

dịch vụ công trực tuyến phục vụ người dân, doanh nghiệp cũng đã đạt được những kết

quả đáng khích lệ. Trong năm 2016, tổng số DVCTT là 109.644 dịch vụ, trong đó dịch

vụ công trực tuyến mức độ 1 và 2 đạt 97.394 (chiếm 88,8% tổng số dịch vụ công); dịch

vụ công mức độ 3 đạt 10.872 dịch vụ (chiếm gần 10% tổng số dịch vụ công) và số

lượng dịch vụ công mức độ 4 đạt 1.378 dịch vụ (chiếm 1,2%)

Bảng 1.2 : Số lượng dịch vụ công trực tuyến

Tổng số DVCTT 2012 2013 2014 2015 2016

Mức độ 1 và 2 101.995 101.829 - - 97.394

Mức độ 3 1.662 2.366 - - 10.872

Mức độ 4 9 111 - - 1.378

[Nguồn sách Trắng Việt Nam 2014, 2017] (đơn vị tính: Dịch vụ)

- Chất lượng DVCTT:

Đánh giá chất lượng DVCTT tập trung theo hướng lấy người dân làm trung tâm:

chú trọng tới hiệu quả, thuận tiện, dễ tìm, dễ sử dụng và thuận lợi cho tất cả mọi người

sử dụng. Theo Liên Hiệp quốc đánh giá thì chỉ số dịch vụ công trực tuyến của Việt

Nam còn thấp.

1.2.2.2. Về cơ sở viễn thông

Hạ tầng cơ sở viễn thông đòi hỏi công nghệ cao, dung lượng lớn, băng thông

rộng, liên kết các mạng viễn thông quốc gia, kết nối trực tiếp với đường truyền quốc tế

với nhiều loại hình dịch vụ viễn thông với chất lượng đường truyền cao và giá thành

hợp lý.

27

Theo Sách trắng về CNTT-TT Việt Nam 2017, trong năm 2016, Việt Nam đã có

thứ hạng cao trên bản đồ CNTT thế giới trong ngành dịch vụ CNTT, dịch vụ gia công

phần mềm, dịch vụ gia công quy trình; đứng đầu về chỉ số kinh tế ứng dụng di động

trong 6 nước phát triển khu vực ASEAN. Năm 2016, chỉ số Chính phủ điện tử của Việt

Nam được Liên hợp quốc xếp hạng thuộc nhóm các nước có chỉ số phát triển cao

(trong 4 nhóm phát triển rất cao, phát triển cao, trung bình và thấp), đứng thứ 89/193

quốc gia, tăng 10 bậc so với năm 2015. Theo Báo cáo Công nghệ Thông tin Toàn cầu

của Diễn đàn Kinh tế Thế giới (WEF), thứ hạng Chỉ số sẵn sàng kết nối (NRI) của Việt

Nam năm 2016 đạt 79/139 nước, tăng 6 bậc so với năm 2015. Trong đánh giá này, xếp

hạng về đánh giá khả năng tiếp cận các dịch vụ CNTT, Việt Nam được đánh giá rất

cao, đứng thứ 3/139 nước. Giá cước dịch vụ Internet băng rộng cố định tại Việt Nam

đang ở mức thấp nhất thế giới với vị trí xếp hạng 1/139 nước. Những đánh giá của các

tổ chức quốc tế là những ghi nhận khách quan và công bằng nhất về sự phát triển của

CNTT-TT của Việt Nam trong giai đoạn qua.

Theo số liệu thống kê, có 94,49% máy tính trong cơ quan Bộ và 97,22 % máy

tính cơ quan tỉnh/thành phố có kết nói Internet; 100% Bộ, cơ quan ngang bộ và 100%

các tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có cổng/trang thông tin điện tử; 100% các cơ

quan nhà nước có mạng nội bộ và có đơn vị chuyên trách về CNTT.

Năm 2016, Số thuê bao di động đạt 221.803.941 thuê bao. Số thuê bao điện

thoại cố định 5.598.017 thuê bao, tăng hơn so với năm 2015 (5.437.741) nâng số thuê

bao điện thoại cố định/100 dân là 6,04%. Số thuê bao truy nhập băng rộng cố định là

9.098.288, nâng số thuê bao truy nhập băng rộng cố định/100 dân là 9,8 thuê bao.

Tổng băng thông kết nối Internet quốc tế đạt 3.816.027 Mb/s, tăng gần 44% so với năm

2015 (1.677.775 Mb/s).

Việt Nam liên tục là nước có số lượng tên miền quốc gia đăng ký cao nhất khu

vực ASEAN. Tổng số tên miền “.vn” hiện đang duy trì trên hệ thống là 386.751 tên

miền, tổng số tên miền tiếng Việt đã đăng ký trên hệ thống là 994.161 tên miền. Số địa

chỉ Internet IPv6 quy đổi theo đơn vị /64 đã cấp là 20.262.426.624 /64 địa chỉ. Đây là

tiền đề cho việc phát triển của các dịch vụ Internet vạn vật (IoT) tại Việt Nam.

28

Bảng 1.3. Cơ sở hạ tầng viễn thông năm 2016

ĐVT: %

Số lượng người dùng Internet/100 dân 54,19

Số thuê bao điện thoại cố định/100 dân 6,04

Số thuê bao di động /100 dân 116

Số lượng thuê bao truy nhập băng rộng cố định /100 dân 9,8

Số thuê bao điện thoại di động phát sinh lưu lượng thoại 100,1 và tin nhắn (2G)/100 dân

Số thuê bao di động phát sinh lưu lượng thoại, tin nhắn, 139,2 dữ liệu (2G và 3G)/100 dân

Số thuê bao băng rộng di động phát sinh lưu lượng thoại, 39 tin nhắn, dữ liệu (3G)/100 dân

[Nguồn : Sách trắng về CNTT-TT 2017]

1.2.2.3. Nguồn nhân lực

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng đảm bảo cho sự thành công của chiến lược

xây dựng và phát triển CQĐT. Nguồn nhân lực ở đây được hiểu là dội ngũ lao động

làm việc trong lĩnh vực CNTT-TT, nhân lực ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước,

nhân lực ứng dụng CNTT trong cộng đồng.

- Xếp hạng về nguồn nhân lực nói chung:

Năm 2016, Việt Nam tiếp tục dược đánh giá cao bởi chất lượng đào tạo các

môn toán và khoa học. Trong đó, Tỷ lệ số người trên 15 tuổi biết đọc, biết viết trên

tổng dân số 95%; Tỷ lệ số học sinh tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông

trên tổng dân số trong độ tuổi 6-17 là 90,7 %; Tỷ lệ số người học đại học, cao đẳng

trên tổng số người trong độ tuổi đại học, cao đẳng (từ 18-22 tuổi tương đương 5 năm

tiếp theo sau khi tốt nghiệp trung học phổ thông) 33,5%.

- Về nhân lực CNTT phần cứng, phần mềm và công nghiệp nội dung số:

Phát triển nguồn nhân lực số, biến lợi thế “dân số vàng” thành lợi thế về năng

lực số trong hội nhập với nền kinh tế số và phân công lao động quốc tế. Trong năm

2016, tổng số nhân lực trong ngành công nghiệp CNTT trên 780.926 người, trong đó

29

số lao động đang làm việc trong các ngành công nghiệp phần cứng, điện tử khoảng trên

568.000 người (chiếm 72,6%), số lao động thuộc về lĩnh vực công nghiệp phần mềm,

công nghiệp nội dung số và dịch vụ CNTT chiếm 27,4%. Tổng số nhân lực CNTT

đang làm việc trong các khu CNTT tập trung là trên 36.000 người tăng 80% so với

năm 2015.

Tổng số trường đại học, cao đẳng có đào tạo CNTT, điện tử, viễn thông và an

toàn thông tin trên cả nước là 250/666 trường, đạt 37,54 %, với tổng số chỉ

tiêu tuyển sinh là 68.883 sinh viên. Số trường cao đẳng nghề, trung cấp nghề có đào tạo

CNTT, điện tử,viễn thông và an toàn thông tin 1à 164/469 trường đạt 68,27%, với

tổng số chỉ tiêu tuyển sinh là 18.311 học viên

- Về nhân lực CNTT trong cơ quan nhà nước:

Theo thống kê:

+ Tại các Bộ, cơ quan ngang bộ, số cán bộ chuyên trách về CNTT trung bình tại

các đơn vị trực thuộc có cán bộ chuyên trách CNTT 3,86 người; tỷ lệ cán bộ chuyên

trách về CNTT là 71,29 %.

+ Tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, số cán bộ chuyên trách về

CNTT trung bình tại các đơn vị thuộc,trực thuộc có cán bộ chuyên trách CNTT 3,08

người; tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT là 91,67%; Số cán bộ chuyên trách về

CNTT trung bình tại các ủy ban nhân dân cấp quận, huyện có cán bộ chuyên trách

CNTT 2,39 người, tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT là 93,95%.[50]

- Về nhân lực CNTT trong cộng đồng:

Năm 2016, Việt Nam có hơn 50,2 triệu người sử dụng internet, nâng số người sử

dụng internet/100 dân đạt 54,19 người.

Theo kết quả khảo sát đánh giá Chính phủ điện tử của Liên hiệp quốc năm 2016

công bố trong tháng 8/2016, khi so sánh với các quốc gia trong cùng khu vực Đông

Nam Á (ASEAN), năm 2016 Việt Nam đứng ở vị trí thứ 6 trong tổng số 11 quốc gia

trong khối ASEAN, sau các nước: Singapore (thứ 4), Malaysia (thứ 60), Philippines

(thứ 71), Thái Lan (thứ 77) và Brunei (thứ 83) và đứng thứ 89/193 quốc gia về

CQĐT.[50]

30

Bảng 1.4: Xếp hạng CPĐT các nước trong khu vực khối ASEAN

TT Quốc gia 2016 2014 2012 2010 2008 2005 2004

1 Singapore 4 (î) 3 (ì) 10 (ì) 11 (ì) 23 (î) 7 (ì) 8

2 Malaysia 60 (î) 52 (î) 40 (î) 32 (ì) 34 (ì) 43 (î) 42

3 Philippines 71 (ì) 95 (î) 88 (î) 78 (î) 66 (î) 41 (ì) 47

4 Thái Lan 77 (ì) 102 (î) 92 (î) 76 (î) 62 (î) 46 (ì) 50

5 Brunei 83 (ì) 86 (î) 54 (ì) 68 (î) 47 (ì) 73 (î) 63

6 Việt Nam 89 (ì) 99 (î) 83 (ì) 90 (ì) 91 (ì) 105 (ì) 112

7 Indonesia 116 (î) 106 (î) 97 (ì) 109 (î) 106 (î) 96 (î) 85

8 Lào 148 (ì) 152 (ì) 153 (î) 151 (ì) 156 (î) 147 (î) 144

9 Campuchia 158 (î) 139 (ì) 155 (î) 140 (î) 115 (ì) 128 (ì) 129

10 Đông Timo 160 (ì) 161 (ì) 170 (î) 162 (î) 155 (î) 144 (ì) 174

11 Myanmar 169 (ì) 175 (î) 160 (î) 141 (ì) 145 (î) 129 (î) 123

[ Nguồn: http://www.cio.gov.vn/tinh-hinh-xep-hang-chung-cua-cac-nuoc-thanh-vien-

va-viet-nam-theo-bao-cao-cua-lien-hiep-quoc-nam-2016-phan-1-1]

* Ghi chú:

- Số quốc gia được đánh giá xếp hạng theo từng năm là: 2004: 178/191, 2005:

179/191, 2008: 182/192 và 2010: 183/192; 2012: 190/192; 2014: 193/193; 2016:

193/193

- Ký hiệu: (ì): Tăng hạng so với năm trước; (î): Giảm hạng so với năm trước.

1.2.3. Một số tồn tại trong triển khai Chính Phủ điện tử ở Việt Nam

- Theo Báo cáo của Liên Hợp Quốc về phát triển Chính phủ điện tử tại các

quốc gia thành viên, Việt Nam đã có những bước tiến mạnh mẽ, từ nhóm các nước

có chỉ số phát triển trung bình sang nhóm các nước có chỉ số phát triển cao, tăng 10

hạng trong bảng xếp hạng chung, lên thứ 89/193 quốc gia, vùng lãnh thổ. Tại khu

vực Đông Nam Á, Việt Nam hiện đang xếp thứ 6 về chỉ số phát triển chung và đứng

thứ 4 về chỉ số cung cấp dịch vụ công trực tuyến.

- Hiện nay, việc xây dựng Chính phủ điện tử tại trung ương và các địa phương,

31

đã đạt được một số thành quả như đã nêu trên. Tuy nhiên, vẫn còn rất nhiều khó

khăn thách thức. Đó là tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ lần thứ 4

(4.0) vào quá trình xây dựng Chính phủ điện tử. Cách mạng 4.0 đòi hỏi phải nâng

cao hiệu quả, chất lượng hoạt động của cơ quan Nhà nước nghĩa là phải thay đổi tư

duy và cách thức quản lý phù hợp cũng như tăng cường an toàn, an ninh thông tin,

an ninh mạng. Việc ứng dụng CNTT tại nhiều địa phương hiện vẫn còn một số hạn

chế như: Công tác truyền thông về CPĐT chưa được triển khai mạnh mẽ nên nhận

thức của một số đơn vị, cán bộ công chức về việc triển khai ứng dụng CNTT chưa

cao, nhân lực CNTT còn thiếu và yếu, còn có tâm lý ngại dùng công nghệ hiện đại

sẽ làm mất quyền kiểm soát bộ máy, công việc. Cái ngại nữa là một bộ phận ngại

công khai, minh bạch, nếu ứng dụng CNTT vào điều hành, sẽ làm mình bị giám sát.

Bên cạnh còn có tâm lý cục bộ, không chịu liên thông, chia sẻ dữ liệu; cũng như

tâm lý muốn tự mình làm hết, từ mua máy tính đến phần mềm khi triển khai cung

cấp dịch vụ công trực tuyến.

- Việc triển khai các DVCTT của một số Bộ, ban, ngành còn hạn chế nhất

định, điển hình là một số dịch vụ công trực tuyến triển khai nhưng chưa phát sinh

hồ sơ, có những dịch vụ công trực tuyến chỉ phục vụ công tác văn thư lưu trữ, chưa

đưa vào ứng dụng, chưa phát sinh hồ sơ thực hiện. Việc sử dụng hệ thống phần

mềm lưu trữ văn bản, phần mềm quản lý tài liệu điều hành tại nhiều nơi chưa mang

lại hiệu quả cao, chưa thực hiện chức năng quản lý, chỉ đạo điều hành; một số hệ

thống thông tin cơ sở dữ liệu nền tảng để phát triển Chính phủ điện tử cũng chậm

được triển khai…

- Theo nhiều chuyên gia thì cái khó hiện nay trong việc xây dựng Chính phủ

điện tử ở Việt Nam là chưa đáp ứng được về cơ sở hạ tầng kỹ thuật. Thêm vào đó

việc tích hợp, trao đổi thông tin giữa hệ thống DVCTT của địa phương với các bộ,

ngành cũng chưa theo một chuẩn thống nhất. Ứng dụng công nghệ thông tin trong

nội bộ cơ quan nhà nước đang ở quy mô nhỏ, chưa kết nối, chia sẻ thông tin trên

diện rộng. Việc điều hành xử lý công việc qua mạng chưa thường xuyên liên tục.

Các DVCTT mức độ cao (mức 3, 4) cung cấp cho người dân và doanh nghiệp chưa

32

nhiều. Ngoài ra, các vấn đề cơ chế, kinh phí, nguồn lực cho Chính phủ điện tử cũng

đang gặp nhiều khó khăn.

- Ứng dụng CNTT trong nội bộ cơ quan nhà nước chủ yếu quy mô nhỏ cục bộ,

chưa phát huy hết hiệu quả của ứng dụng CNTT. Các hệ thống thông tin chuyên

ngành, quy mô quốc gia tạo nền tảng cho phát triển Chính phủ điện tử chưa được

triển khai, ứng dụng CNTT phục vụ người dân và doanh nghiệp còn hạn chế, các

trang thông tin điện tử chủ yếu mới chỉ cung cấp thông tin, còn ít trường hợp người

dân có thể nộp hồ sơ xin cấp phép, đăng ký qua mạng.

- Thách thức lớn nhất khi xây dựng CPĐT ở Việt Nam hiện nay vẫn là yếu tố

con người. Chính phủ cần phải có cơ chế thu hút, tập hợp những người có khả năng

xây dựng và duy trùy ổn định hệ thống gồm:

+Con người để xây dựng, vận hành và duy trì hệ thống hoạt động ổn định, an

toàn. Theo dự báo nhu cầu nhân lực công nghiệp CNTT đến năm 2020 sẽ tăng cao

và nếu không có biện pháp điều chỉnh mạnh thì sự thiếu hụt nguồn nhân lực sẽ tăng

và cung không đáp ứng đủ cầu.

+ Khả năng sử dụng của người dân, theo Sách Trắng về CNTT năm 2016, số

lượng người dử dụng internet/100 dân là 54,19 người, tỷ lệ người sử dụng máy tính

còn rất thấp vì thế nên cũng rất khó trong việc triển khai CPĐT. Hơn nữa, Việt Nam

chưa có nhiều kinh nghiệm trong xây dựng CPĐT nên Việt Nam phải vừa làm vừa

học hỏi kinh nghiệm của các nước đi trước đã xây dựng thành công CPĐT.

1.3. Tham khảo mô hình Chính phủ điện tử tại một số quốc gia trên thế giới.

1.3.1.Mô hình Chính phủ điện tử tại Hàn Quốc

1.3.1.1.Vài nét về Hàn Quốc:

Hàn Quốc có 9 tỉnh, 7 TP trực thuộc và thủ đô Seoul. Hàn Quốc có diện tích

khoảng 100,210km , dân số khoảng 50,22 triệu người (năm 2013). Vê chính thể,

Hàn Quốc là nước Cộng hoà nghi viện. Năm 2010, Chính phủ điện tử Hàn Quốc đã

được Liên Hiêp quốc đánh giá đứng số một thế giới trong tổng số 192 quốc gia

thành viên.

33

1.3.1.2. Nghiên cứu Chính phủ điện tử Hàn Quốc:

CPĐT của Hàn Quốc đã phát triển qua nhiều giai đoạn và đang thuộc nhóm

dẫn đầu thế giới. Có thể tóm tắt các giai đoạn phát triển của CPĐT của Hàn Quốc

như sau:

- Giai đoạn đâu tiên: “Xây dựng nền tảng CPĐT (1987-2000)". Trong đó tập

trung vào các nhiệm vụ chính sau:

+ Xây dựng các CSDL quốc gia quan trọng như: đăng ký dân cư, bất động sản,

phương tiện giao thông.

+ Xây dựng hạ tầng truyền thông CPĐT thông qua dự án hạ tầng thông tin Hàn

Quốc.

+ Thiết lập cơ sở hạ tầng tích hợp giữa các cơ quan Chính phủ bằng cách tập

trung vào các đơn vị nghiệp vụ (trong khu vực giới hạn).

- Giai đoạn thứ hai : “Triển khai CPĐT đầy đủ (2001-2002). Trong đó tập

trung triển khai 11 sáng kiến, bao gồm: dịch vụ truy cập 1 cửa trự tuyến cho công

dân trực tuyến (G4C); dịch vụ mua sắm điện tử (G2B); hệ thống thông tin tài chính

quóc gia; xây dựng chính sách Cho CPĐT chẳng hạn như luật CPĐT (3/2001).

- Giai đoạn thứ ba: “ Phát triển nâng cao CPĐT” (2003-2007). Tập trung triển

khai các dự án CPĐT như là động lực chiến lược đổi mới chính phủ. Bao gồm 31

dự án, chia làm 4 lĩnh vực chính ưu tiên ( Đổi mới dịch vụ dân sự, đổi mới cách

thức hoạt động của Chính phủ, đổi mới quản lý tài nguyên thông tin và cải thiện

môi trường pháp lý). Ngoài ra, xây dựng hệ thống chia sẻ thông tin hành chính tổng

hợp, bảo đảm sự tham gia trực tuyến của người dân vào các hoạt động cơ quan nhà

nước.

Giai đoạn thứ tư là " Phát triển thế hệ tiếp theo của CPĐT –“ Chính phủ số của

người dân” (2007-2012).

Cho đến nay, Có thể nói viêc phát triên CPÐT tại Hàn Quốc đã đạt được các

thành tựu nổi bật sau:

+ Thành tựu 1: Chuẩn bị được cơ sở hạ tầng cho phát triển CPÐT bền vững.

Trong đó đã thực hiện được các nội dung: Thúc đẩy sự hợp tác và tính minh bạch

34

của các cơ quan hành chính thông qua hệ thống xử lý nghiệp vụ cho tất cả các thể

chế xã hội bao gồm cả các chính quyền địa phương (1/2007); Khai trương hệ thống

quản lý tài khóa quốc gia tổng hợp trực tuyến dựa trên các hệ thống kế toán tiên tiến

(bắt đầu năm tài khóa 2007); tăng cường sự kết nối dọc, ngang giữa chính chính

quyền trung ương và chính quyền địa phương bằng việc mở rộng và cải thiện hệ

thống hành chính được chuẩn hóa.

+ Thành tựu 2: Cải thiện các dịch vụ CPĐT đối với người dân (G4C). Bao gồm

các nội dung chính sau: Giảm quan liêu thông qua việc chia sẻ thông tin giữa các cơ

quan nhà nước và các khu vực tư nhân (ví dụ ngân hàng) đối với trên 40 loại văn

bản, bởi vậy giảm 67% các văn bản dân sự yêu cầu; Khai trương các dịch vụ CPÐT

có thể truy nhập tại nhà thông qua internet; Khai trương cổng "Ombudsman" cho

phép người dân đưa ra những khiếu nại, đề xuất, tổ chức các diễn đàn; Cung cấp

dịch vụ thuế điện tử, người dân có thể kê khai và trả thuế tại nhà qua Internet.

+Thành tựu 3: cải thiện các hệ thống trợ giúp doanh nghiêp. Bao gồm các nội

dung: Xây dựng hệ thống thông tin doanh nghiêp, từ khi doanh nghiệp thành lập

đến khi không hoạt động các dịch vụ thông tin được cung cấp; Đơn giản hóa các

quy trình liên quan đến các thủ tục, như các mẫu biểu xuất, nhập khẩu (giảm các

giấy tờ cần phê duyệt liên quan quy trình xuất, nhập khẩu từ 21 xuống còn 8; giảm

số thủ tục đệ trình cho xuất, nhập khẩu từ 4 năm 2004 xuống còn 1 năm 2005)

+Thành tựu 4: Tăng cường hạ tầng công nghệ và thể chế cho phát triên CPĐT:

Thành lâp 2 trung tâm quản lý tài nguyên thông tin và tin học hóa quốc gia nhằm

tích hợp tài nguyên thông tin của 48 bộ để xây dựng một hệ thống quản lý hiệu quả

các nguồn thông tin chính phủ; Cải thiện nền tảng pháp lý cơ bản, bảo đảm các quy

trình hành chính, sự tham gia của người dân, quản lý tài nguyên thông tin.

+ Thành tựu 5: Hiện thực hóa CPÐT hàng đầu thế giới: Xây dựng hệ thống

mua sắm điện tử Hàn Quốc, là chuẩn được thế giới công nhận, số lượng hàng hóa

được mua 47 tỷ USD một năm. Số người sử dụng hàng ngày 18 triệu với tỷ lệ đấu

thầu 92.3%; Nhận được giải thưởng dịch vụ công của Liên Hiệp quốc năm 2003.

Được chọn lựa là mô hình thành công mua sắm điện tử của Liên Hiệp quốc năm

35

2004; Có hệ thống dịch vụ hải quan điện tử nhanh nhất trong 169 nước thành viên

của tổ chức hải quan thế giới (WCO) (mất 02 phút cho xuất khẩu, mất ít hơn 1,5 giờ

cho nhập khẩu; Có hệ thống khai báo hải quan điện tử toàn diện (100%) đầu tiên

trên thế giới cho xuất/nhập khẩu. Được chọn là mô hình thực tế tốt nhất trong diễn

đàn chống tham nhũng của Liên hiệp quốc năm 2001).

Ðể phát triển CPĐT giai đoạn mới, tháng 12/2007, Hàn Quốc đưa ra kế

hoạch tổng thể Cho CPÐT thế hệ tiếp theo đến năm 2012. Trong đó xác định tầm

nhìn "Chính phủ số của người dân tốt nhất thế giới, với các mục tiêu cụ thể sau:

- Cung cấp dịch vụ tùy biến cho người dân, lấy người dân là trung tâm, thông

qua việc tích hợp các dịch vụ hướng tới nhu cầu người dân và doanh nghiệp.

- Tăng tốc quá trình đổi mới Chính phủ hướng hệ thống, bằng việc xây dựng

hệ thống dịch vụ hành chính thông minh.

- Nâng cấp hệ thống dự phòng cho một xã hội an toàn, bằng việc cung cấp

mạng thông tin thời gian thực đối với các vấn đề an ninh-xã hội.

- Xây dựng nền tảng cho sự phát trển bên vững CPÐT, bằng việc nâng cấp hạ

tầng CPÐT. Đồng thời xác định rõ các chiến lược thực hiện bao gồm:

+ Thiêt lập cấu trúc quản lý phù hợp: Thiết lập một hệ thống mà tất cả các đối

tác có thể tham gia đóng góp xây dựng CPÐT (những người thực hiện, các nhà học

thuật, các viện nghiên cứu...); Tăng cường mối quan hệ giữa chính quyền trung

ương và địa phương, xây dựng hệ thống trao đổi, hợp tác; Thiết lập các quy trình để

thu thập sự đồng thuận của người dân đối với các thủ tục trong các dự án Chính phủ

số.

+ Đổi mới quy trình: Cải tiến môi trường pháp lý và các quy trình công viêc;

Cải tiến các quy định phù hợp cho các mối quan hệ trong khu vực hành chính công

điện tử và quan hệ khu vuc công - tư.

+ Tăng cường các hệ thống quản lý hiệu quả: Thiết lập các quy trình quản lý

hiêu quả đầu tư, cụ thể như: các tiêu chuẩn đo lường, các mục tiêu, đánh giá hiêu

quả; thành lập văn phòng quán lý dự án và phát triển các chương trình đào tạo; thiết

lập hệ thống quản lý chất lượng dịch vụ CPĐT.

36

+ Tăng cường quản lý nguồn nhân lực CPÐT: Đào tạo chuyên gia CNTT

(quản lý dự án, an toàn an ninh...); Cung cấp các chương trình đào tạo CNTT phù

hợp với các đối tượng khác nhau.

+ Củng cố vị trí dẫn đầu thế giới: Nâng cao mối quan hệ về CPĐT với các tổ

chức quốc tế, nước ngoài, mở rộng sự hiện diện toàn cầu, tăng cường hỗ trợ các

chuẩn quốc tế, xác thực quốc tế.

Để thực hiện các nhiệm vụ đặt ra, trong kế hoạch cũng như xác định rõ lộ trình

thực hiện:

- Năm 2007 (giai đoạn – chuẩn bị): Xây dựng kế hoạch tổng thể và các kế

hoạch hành động.

- Năm 2008 (giai đoạn 2 - xây dựng nền tảng): Xác định tính khả thi của các

dự án. Xây dựng năng lực cho triển và quản lý cấu trúc tổ chức.

- Năm 2009 - 2011 (giai đoạn 3 - Thiêt lập hệ thống): Triển khai toàn diện các

hệ thống đã được phát triển.

Năm 2012 (giai đoạn 4 - Tích hợp): Nâng cao hiệu quả bằng việc tích hợp các

hệ thống và cung cấp các dịch vụ chất lượng cao hơn.

- Các dịch vụ công tiêu biểu của CPĐT Hàn Quốc:

Các dịch vụ công tiêu biểu trong hệ thống chính phủ điện tử Hàn Quốc bao

gồm: Hệ thống mua sắm công – KONEPS (www.g2b.go.kr); Hệ thống Hải quan

điện tử - UNIPASS (portal.customer.go.kr);Hệ thống thuế điện tử

(www.hometax.go.kr); Hệ thống dịch vụ dân sự điện tử - MINWON24

(www.minwon.go.kr); Hệ thống bảo hộ bản quyền điện tử - KIPONET

(www.patent.go.kr); Hệ thống nhân dân điện tử - E-people (www.epeople.go.kr);

Hệ thống làng xã điện tử - INVIL (www.invil.org); Hệ thống quản lý văn bản, hồ

sơ, quy trình - On-nara (BPS); Hệ thống chia sẻ thông tin hành chính

(www.share.go.kr); Hệ thống trung tâm dữ liệu quốc gia (www.ncia.go.kr).

Bài học có thể học được sau khi nghiên cứu lộ trình phát triển CPĐT tại Hàn

Quốc đó là: Trước hết cần chuẩn bị cơ sở hạ tầng cho phát triển CPĐT, trong đó tập

trung sự tăng cường phối hợp, liên kết giữa các Bộ ngành, địa phương; Đơn giản

37

hóa các thủ tục hành chính phục vụ người dân, doanh nghiệp và các tổ chức; Hoàn

thiện môi trường pháp lý tạo điều kiện phát triển CPĐT; Cần phải chọn lựa các dự

án chủ đạo tạo nền tảng cho CPĐT trong mỗi giai đoạn để tập trung nguồn lực thực

hiện; Dịch vụ CPĐT phải hướng đến đối tượng cuối cùng là phục vụ người dân và

doanh nghiệp; sẵn sàng chia sẻ, hợp tác quốc tế để phát triển CPĐT.

1.3.2. Mô hình Chính phủ điện tử Singapore

1.3.2.1. Vài nét về Singapore Singapore gồm 84 xã/phường, có diện tích 712km2, dân số khoảng 5,399 triêu

người (năm 2013).Với GDP bình quân đầu người khoảng 61.100 USD/người,

Singapore là một trong những nước giàu nhất trên thế giới.Về CPÐT, Singapore

đứng thứ nhất Ðông Nam Á và thú 9 thế giới (năm 2012).

1.3.2.2. Nghiên cứu Chính phủ điện tử Singapore

Singapore là một trong những quốc gia tiên phong về CPĐT, cũng giống như

Hàn Quốc, Singapore bắt tay vào CPĐT với các kế hoạch CNTT tổng thể ở cấp

quốc gia và tin học hóa quản lý hành chính kể từ những năm 80 của thế kỷ XX.

Singapore nổi tiếng về mô hình "một cửa" trong dịch vụ công và đã triển khai thành

công CPĐT. Năm 1997, Singapore đã ban hành 4 luật cơ bản để hỗ trợ triển khai

CPĐT và TMĐT, bao gồm: Luật Giao Dịch Điện Tử, Luật Sở Hữu Trí Tuệ sửa đổi,

Luật Sử Dụng Máy Tính Sai Mục Đích để hỗ trợ truyền thông kỹ thuật số và Luật

Bằng Chứng Điện Tử dùng trong xét xử các vụ án. Các luật này cùng với các sáng

kiến băng thông rộng toàn Singapore đã đưa Singapore tiến tới nền kinh tế toàn cầu

và Internet.

Singapore cũng đã phát triển hạ tầng dịch vụ công (Public Service

Infrastructure - PSI) vào năm 1999 để cung cấp hạ tầng chung giúp các cơ quan

Chính phủ nhanh chóng phát triển dịch vụ điện tử thông qua kiến trúc tích hợp

chung. Một trường hợp điển hình hỗ trợ thương mại và hải quan được nhiều người

biết đến là TradeNet (www.tradenet.gov.sg) và 2 cổng thông tin nòng cốt hỗ trợ

công dân và doanh nghiệp đã được triển khai. Đó là cổng công dân điện tử

(www.ecitizen.gov.sg) và cổng thương mại Singapore (www.business.gov.sg). Từ

38

năm 1995, Singapore đã có chương trình "Công vụ hướng tới thế kỷ 21" (Pulbic

Service - PS 21) nhằm làm cho tất cả các cơ quan của Chính phủ trở nên thân thiện

hơn với người dân và doanh nghiệp.

Năm 2000, Chính phủ Singapore đã đề ra kế hoạch hành động CPÐT lần 1,

mục đích nhằm định hướng cho hoạt động và đầu tư về CNTT đối với các dịch vụ

công. Mục tiêu của kế hoạch này là đưa toàn bộ dịch vụ công trở thành DVCTT. Kế

họach này được đầu tư khoảng 01 tỷ USD, tập trung phục vụ tương tác giữa Chính

phủ và doanh nghiệp (G2B), Chính phủ với công dân (G2C) và Chính phủ với

người lao động (G2E). Kết quả là đến năm 2007, đã có khoảng 1.600 DVCTT được

xây dựng. Người dân Singapore có thể truy cập những dịch vụ này thông qua một

cổng duy nhất, sử dụng một mật khẩu và một mã nhận dạng chung cho tất cả các

dịch vụ. Ðể đảm bảo người dân có thể truy cập dịch vụ công trực tuyến của Chính

phủ, Singapore đã xây dựng một mạng lưới các ki-ôt cung cấp truy cập Internet

miễn phí cho người dân. Đồng thời nhiều kế hoạch giúp đỡ người dân có thu nhập

thấp nâng cao trình độ cũng như nhận thức về ứng dụngg CNTT. Một số DVCTT

đã được triển khai như: đăng ký giấy phép lái xe, khai thuế thu nhâp, đặt chỗ, đăng

ký thương hiệu. Các dịch vụ này luôn sẵn sàng ở chế độ 24/7 tại các ki-ôt và có sự

trợ giúp của chuyên gia nêu cần. Một số quỹ phục vụ nghiên cứu được thành lập,

cung cấp kinh phí cho các cơ quan chính phủ thử nghiệm công nghệ mới, công bố

thành công và chia sẽ kinh nghiệm với tất cả các tổ chức khác. Song song với đó,

chính phủ Singapore cũng thực hiện chương trình các dịch vụ Web với mục đích

xây dựng và triển khai các dich vụ trên nền Web trong lĩnh vực hành chính công,

khuyến khích các cơ quan Chính phủ đưa thông tin và dịch vụ lên môi trường

Internet. Chương trình được đầu tư để cải cách cách thức cung cấp và thực hiện dịch

vụ trong lĩnh vực quản lý nhà nước, nâng cao hiệu quả chia sẽ thông tin và dịch vụ

giữa các cơ quan trong Chính phủ nhằm đem lại chất lượng dịch vụ tốt hơn.

Chương trình dịch vụ cung cấp giấy phép kinh doanh trực tuyến nhằm khuyến khích

việc đầu tư vào Singapore thông qua cơ chế đăng ký một cửa thông thoáng, gọn

nhẹ. Ðiển hình như:

39

- Giao dich G2C

Thông qua cổng giao diện Công dân điện tử của Chính phủ Singapore

(www.ecitizen.gov.sg), người dân Singapore có thể truy cập tới 1.600 dịch vụ bao

gồm từ kinh doanh, y tế, giáo dục, giải trí đến việc làm và gia đình. Trong đó, 1.300

dịch vụ điện tử đã được giao dịch trực tuyến giữa người dân với Chính phủ. Cổng

giao diện công dân điện tử được chia theo từng danh mục dựa trên nhu cầu thực tế

cuộc sống của từng cá nhân, trong đó từng bộ và ủy ban luật pháp cung cấp dịch vụ

điện tử thông qua cùng một cổng. Quan đó người dân Singapore có thể truy cập

một cửa đên các giao dịch của Chính phủ: Điều này giúp họ không phải đi qua một

rừng các thủ tục hành chính. Một vài dịch vụ điện tử thông dụng nhất thường cung

cấp là: nộp đơn xin mua nhà, tìm kiếm thông tin về các trường học, tìm kiếm việc

làm, phát triển nghề nghiệp và đăng ký bầu cử. Tới tháng 6/2002 có khoảng 77%

dịch vụ công đã trở nên khả thi để có thể cung cấp trực tuyến.

- Tăng cường đầu tư thông qua CPĐT: Cổng giao diện mua sắm điện tử của

Singapore.

Trung tâm kinh doanh điện tử của Chính phủ Singapore được thành lập vào

tháng 6/2000 nhằm đơn giản hóa các hoạt động mua sắm và đấu thầu của Chính

phủ. Đây có thể được coi như một mô hình mẫu của CPĐT. So với những dự án

đầu tư khác tại Singapore, mục tiêu mua sắm của Cổng giao diện mua sắm điện tử

mang tính chiến lược và vượt ra ngoài những lợi ích trực tiếp như tính hiệu quả và

khả năng tiết kiệm chi phí. Cổng giao diện mua sắm điện tử còn có nghĩa là sự nhất

quán trong các thủ tục mua sắm và tạo ra sự minh bạch hơn trong các giao dịch, qua

đó nó hoạt động như một chất xúc tác để phát triển thương mại điện tử tại

Singapore. Với hệ thống mua sắm điện tử tích hợp được xây dựng dưới dạng web

này, các nhà cung cấp và những người tham gia thầu có thể truy cập và tham gia

rộng rãi hơn vào các cuộc đấu thầu và chào giá của Chính phủ. Những ngành phục

vụ công cộng cũng có thể hưởng lợi từ việc mua sắm điện tử các mặt hàng thông

dụng theo các hợp đồng chung có thời hạn. Tới tháng 9/2001, tổng giá trị các giao

dịch do Cổng giao diện mua sắm điện tử tiến hành đã đạt 50 triệu USD với số

40

lượng người sử dụng trong những ngành công cộng đã vượt quá 3000 người, số lần

thông báo thầu đã đạt con số 3000 lượt với tổng giá trị vượt hơn 1,7 tỷ USD.

CPĐT tập trung vào người dân: Trung tâm giúp đỡ công dâ điện tử của

Singapore. Để đảm bảo ở khắp mọi nơi người dân đồng thời có thể truy cập vào các

dịch vụ điện tử của Chính phủ, Singapore đã xây dựng một mạng lưới trung tâm

giúp đỡ công dân điện tử từ tháng 11/2001. Các trung tâm này được trang bị các

kiot internet cung cấp truy nhập internet miễn phí cho người dân. Ở đó các nhân

viên sẵn sang giúp đỡ những người chưa thông thạo về internet. Ngày nay có 24

trung tâm giúp đỡ công dân điện tử được xây dựng một cách chiến lược ở các Ủy

ban Phát triển Cộng đồng ( với chức năng như một đơn vị hành chính của huyện,

chuyên xử lý các chương trình cộng đồng và các dịch vụ hỗ trợ về mặt xã hội từ

phía các bộ) và các Trung tâm cộng đồng (các câu lạc bộ của cộng đồng chuyên tổ

chức các hoạt động văn hóa, xã hội và giáo dục, các hoạt động vui chơi giải trí

nhằm tăng cường sự hài hòa về sắc tộc và liên kết xã hội).

Bài học có thể học được sau khi nghiên mô hình trình phát triển CPĐT của

Singapore đó là: muốn triển khai thành công CPĐT thì trước tiên phải xác định thật

rõ mục tiêu cần phải đạt được, những việc cần làm, các nguồn lực cần huy động, kế

hoạch và lộ trình thực hiện... rồi đặt tất cả trong một tổng thể chung. Nói cách khác

cần xây dựng tốt kế hoạch tổng thể CPĐT (e-government masterplan).

1.3.3. Mô hình Chính phủ điện tử tại Hoa Kỳ

1.3.3.1. Vài nét về Hoa Kỳ

Hoa Kỳ, còn gọi là Mỹ, tên gọi đầy đủ là Hợp chúng quốc Hoa Kỳ hoặc Hợp

chúng quốc Mỹ là một nước cộng hòa lập hiến liên bang gồm 50 tiểu bang và 1 đặc

khu liên bang. Quốc gia này nằm gần hoàn toàn trong Tây Bán cầu: 48 tiểu bang

lục địa và thủ đô Washington, D.C., Hoa Kỳ cũng có 14 lãnh thổ hay còn được gọi

là vùng quốc hải rải rác trong vùng biển Caribe và Thái Bình Dương.

Với 3,79 triệu dặm vuông (9,826,630 triệu km²) và 322,3 triệu dân (2015),

Hoa Kỳ là quốc gia lớn thứ 3 về tổng diện tích và thứ 3 về dân số trên thế giới.

41

Về CPÐT, theo bảng xếp hạng của Liên Hiệp quốc, Hoa Kỳ đứng thứ 5 thế

giới trên tổng số các quốc gia được xếp hạng (năm 2012). Xét riêng về DVCTT,

Hoa Kỳ đứng thứ nhất thế giới.

1.3.3.2. Nghiên chính phủ điện tử Hoa Kỳ

Quốc Hội và Tổng thống Hoa Kỳ cùng thông nhất rằng CPÐT chính là sự

lựa chọn cho tương lai; CPÐT là cuộc cách mạng tiếp theo của Hoa Kỳ. Ngay từ

năm 1993, Hoa Kỳ bắt đầu xây dựng Chính phủ điện tử theo sáng kiến của chính

quyên Tổng thống Bill Clinton. Ðể cụ thể hóa hành động, ngày 11/9/1993, Tổng

thống Bill Clinton đã ban hành chỉ thị số 12862 về việc thiết lập các tiêu chuẩn

dịch vụ khách hàng. Chỉ thị này đã nêu ra rằng việc đặt người dân lên hàng đầu,

các công chức Chính phủ cần phải thay đổi cách thức xử lý công việc với người

dân.

Năm 1995, Hoa Kỳ ban hành Luật giảm thiểu giấy tờ, với mục tiêu đặt ra là

giám thiểu gánh nặng giấy tờ liên bang cho cá nhân, tổ chức.

Tiếp đó, năm 1998, Luật loại bỏ công viêc giấy tờ Chính phủ được ban hành.

Trong đó, tập trung vào các nội dung quy định về tính pháp lý của chữ ký số, văn

bản điện tử nhằm thay thay thế các văn bản giấy.

Năm 2002, đánh dấu một bước mới trong lộ trình phát triển CPÐT của Hoa

Kỳ bằng sự ra đời của Luật CPÐT 2002, với những quy đinh mở đường nhằm nâng

cao công tác quán lý và xúc tiến CPÐT. Cũng trong năm 2002, Hoa Kỳ đã ban hành

Chiến lược CPĐT. Các nôi dung của Chiến lược hướng tới các mục tiêu chính sau

dây:

- Tao điều kiện cho người dân dễ tìm, dễ sử dụng các dịch vụ một cửa chất

lượng cao của Chính phủ (G2C).

- Đơn giản hóa thủ tục hành chính bằng cách giảm bớt việc phải cung cấp dữ

liệu trùng lắp của doanh nghiệp tới nhiều cơ quan Chính phủ khác nhau (G2B).

- Tao điều kiện thuận lợi cho công tác báo cáo, tham gia phối hợp ccung cấp

dịch vụ cho người dân (G2G).

- Giảm chi phí, giảm thời gian xử lý.

42

Tháng 4/2003, Hoa Kỳ tiếp tục ban hành Chiến lược CPĐT. Trong đó đánh

giá những kết quả đạt được từ việc thực hiện chiến lược lần trước, xác định các

thách thức, rào cản cần đương đầu trong giai đoạn tiếp theo. Từ đó, Chiến lược xác

định rõ mục tiêu cho giai đoạn tiếp theo là: Cung cấp nhiều hơn, tốt hơn, rẻ hơn các

dịch vụ cho công dân thông qua các nhóm làm việc trong và liên cơ quan, giảm

các hệ thống dư thừa, cụ thể:

- Đơn giản hoá các quy trình làm việc để cải thiện dịch vụ tới công dân. Áp

dụng nguyên tắc của thương mại điện tử "mua một lần sử dụng nhiều lần, thu thập

một lần sử dụng nhiều lần"

- Sử dụng các quy trình ngân sách hàng năm và các yêu cầu khác của văn

phòng quản lý và ngân sách để hỗ trợ triển khai CPĐT.

- Cải thiện việc triển khai các dự án bằng việc nâng cao chất lượng nhóm làm

viêc CNTT.

- Tiêp tục hiện đại hóa quán lý CNTT tai các nhóm nghiệp vụ (quản lý đầu tư

CNTT). Xác định sự trùng lặp các nhóm nghiệp vụ (quản lý tài chính, dữ liệu và

thống kê, nguồn nhân lực, phúc lợi tài chính, điều tra tội phạm, giám sát sức khỏe

cộng đồng).

- Gắn liền trách nhiệm người lãnh đạo trong triển khai CPĐT.

Qua nghiên cứu lộ trình phát triển CPĐT cua Hoa Kỳ, có thể thấy bài học

thành công của Hoa Kỳ đó là: Trước hết phải xác định rõ những bất cập, nhu cầu

thực tế, từ đó có những bước đi, lộ trình rõ ràng, phù hợp, bắt đầu đơn giản chỉ là

giảm giấy tờ, sau đó hướng đến cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức độ cao với

người dân là trung tâm. Tổ chức quản lý phát triển CPĐT phải rõ ràng và có quyền

hạn tương ứng, đặc biệt là quyền phân bổ ngân sách, có đội ngũ chuyên nghiệp có

đủ năng lực để triển khai CPĐT các cấp, các ngành.

43

Tiểu kết chương 1

CPĐT là sự ứng dụng CNTT-TT để đổi mới tổ chức, đổi mới quy tắc hoạt động,

nhằm tăng cường năng lực của Chính phủ, làm cho Chính phủ hoạt động có hiệu lực,

hiệu quả và minh bạch hơn, cung cấp thông tin và dịch vụ tốt hơn cho người dân,

doanh nghiệp, các tổ chức và tạo điều kiện thuận lợi cho người dân thực hiện quyền

dân chủ và tham gia quản lý Nhà nước.

Tham gia CPĐT gồm 3 chủ thể: Chính phủ, người dân và doanh nghiệp. Trên cơ

sở các mối quan hệ giữa các chủ thể trên có 4 dạng giao dịch CPĐT bao gồm: Chính

phủ với Công dân (G2C), Chính phủ với Doanh nghiệp (G2B) ,Chính phủ với người

lao động (G2E) và Chính phủ với Chính phủ (G2G). Theo mô hình Gartner, CPĐT trải

qua 4 giai đoạn phát triển chủ yếu là:Giai đoạn 1: Sự hiện diện (Presence), Giai đoạn 2:

Tương tác (Interaction),Giai đoạn 3: Giao dịch (Transaction), Giai đoạn 4: Chuyển hóa

(Transformation). Theo liên Hợp quốc, để đánh giá hiện trạng phát triển CPĐT dựa

trên ba nền tảng chính đó là: Dịch vụ công trực tuyến, cơ sở hạ tầng viễn thông và

nguồn nhân lực.

Từ năm 2000 đến nay, Việt Nam có nhiều dự án, chương trình về công nghệ

thông tin, ban hành nhiều văn bản pháp luật về CNTT, tuy nhiên các văn bản chủ yếu

quy định về ứng dụng CNTT-TT tạo nền tảng để xây dựng CPĐT. Đến ngày

21/4/2015, Bộ thông tin truyên thông đã ban hành Công văn số 1178/BTTTT-THH về

việc ban hành Khung kiến trúc CPĐT Việt Nam phiên bản 1.0 và đặc biệt Chính phủ

đã ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 về Chính phủ điện tử, đây

được coi là lần đầu tiên Chính phủ ban hành một Nghị quyết về Chính phủ điện tử. Vì

vậy, những kết quả đạt được trong xây dựng CPĐT trong những năm qua ở Việt Nam

còn rất hạn chế. Việt Nam đang trong giai đoạn quyết tâm, quyết liệt tập trung xây

dựng CPĐT với kỳ vọng nâng cao năng lực hoạt động của bộ máy hành chính Nhà

nước nhằm xây dựng chính quyền kiến tạo thì cần phải học hỏi kinh nghiệm của các

nước trên thế giới, đặc biệt là những quốc gia thành công đứng đầu về xây dựng CPĐT

như Hàn Quốc, Singapore, Hoa Kỳ...

44

Chương 2

THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH ỨNG DỤNG VÀ PHÁT TRIỂN

CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TỈNH QUẢNG NGÃI

2.1. Khái quát về tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi.

2.1.1.1. Vị trí chiến lược:

Quảng Ngãi trải dài từ 14°32′ đến 15°25′ Bắc, từ 108°06′ đến 109°04′ Đông,

tựa vào dãy núi Trường Sơn hướng ra Biển Đông với chiều dài bờ biển 144 km,

phía Bắc giáp tỉnh Quảng Nam với chiều dài đường địa giới 98 km, phía Nam giáp

tỉnh Bình Định với chiều dài đường địa giới 83 km, phía Tây giáp tỉnh Kon

Tum với chiều dài đường địa giới 79 km, phía Đông giáp Biển Đông, ngoài ra

Quảng Ngãi còn giáp giới với tỉnh Gia Lai theo hướng cực Tây Nam, đoạn này dài

trên dưới 10 Km nằm giữa vườn quốc gia Kon Chư Răng. Nằm ở vị trí trung độ của

cả nước, Quảng Ngãi cách thủ đô Hà Nội 890 km về phía Bắc và cách Thành phố

Hồ Chí Minh 824 km về phía Nam theo đường Quốc lộ 1A.

Tỉnh Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung được Chính

phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên của cả nước,

góp phần đẩy mạnh tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch nhanh cơ cấu kinh tế tỉnh

theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

2.1.1.2. Diện tích – Dân số: Tỉnh Quảng Ngãi có diện tích tự nhiên 5.131,5km2, bằng 1,7% diện tích tự

nhiên cả nước, bao gồm 14 huyện/ thành phố, trong đó có 1 thành phố, 6 huyện

đồng bằng ven biển, 6 huyện miền núi và 1 huyện đảo. Quảng Ngãi là tỉnh nằm

trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung. Tính đến năm 2011 dân số tỉnh Quảng

Ngãi khoảng 1.221.600 người, mật độ dân số đạt 237 người/km², trong đó dân sống

tại thành thị là 178.900 người, chiếm 22% dân số toàn tỉnh, dân số sống tại nông

thôn là 1.042.700 người, chiếm 78%. Dân số nam là 602.500 người, trong khi đó nữ

là 619.100 người. Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 10,2 ‰.

45

2.1.1.3. Cơ sở hạ tầng:

Tỉnh Quảng Ngãi là đầu mối giao thông quan trọng xuyên suốt trên địa bàn

tỉnh, có Quốc lộ 1A và đường sắt Bắc - Nam chạy qua tỉnh. Trong đó chiều dài

Quốc lộ 1A qua tỉnh dài 98 km. Quốc lộ 24 nối liền Quốc lộ 1A đoạn qua Thạch

Trụ, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi với Kon Tum dài 69 km và Quốc lộ 24B dài

18 km, đây là tuyến giao thông quan trọng đối với Kon Tum và Quảng Ngãi trong

quan hệ kinh tế, văn hoá giữa duyên hải và Tây Nguyên, giao lưu trao đổi hàng hoá,

phát triển kinh tế miền núi gắn với an ninh quốc phòng. Phía Bắc tỉnh, tại

huyện Bình Sơn có sân bay Chu Lai đã đưa vào hoạt động, tại đây có cảng nước sâu

Dung Quất. Ngoài ra, với bờ biển dài 144 km, Quảng Ngãi có nhiều cửa biển, cảng

biển nhỏ như Sa Kỳ, Sa Cần, Bình Châu, Mỹ Á,… có tiềm năng về giao

thông đường thủy, thương mại và du lịch.

2.1.1.4. Kinh tế:

Quảng Ngãi có vị trí chiến lược trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, có

nhiều tiềm năng lợi thế, cơ hội phát triển. Trong đó, Khu kinh tế (KKT) Dung Quất

đã được quy hoạch với diện tích hơn 45.000ha; là một trong 5 KKT ven biển được

Chính phủ ưu tiên đầu tư kết cấu hạ tầng và có chính sách ưu đãi cao nhất Việt Nam

hiện nay. Ngoài ra còn có 4 KCN tập trung và 15 cụm công nghiệp, làng nghề đáp

ứng yêu cầu cho các nhà đầu tư để đầu tư, sản xuất kinh doanh…

Về cơ cấu kinh tế năm 2017, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm tỷ

trọng 19,0%; khu vực công nghiệp và xây dựng chiếm 52,6%; khu vực dịch vụ

chiếm 28,4%.

2.1.1.5. Tiềm năng du lịch phong phú:

Thành phố Quảng Ngãi được xây dựng trên bờ sông Trà Khúc. Từ xa xưa đã

có những bánh xe nước to lớn quay suốt ngày đêm, vừa tô đẹp cho phong cảnh, vừa

cấp nước cho các ruộng lúa, ruộng mía, nguyên liệu làm ra các loại đường cát,

đường phèn, đường phổi, mạch nha, kẹo gương nổi tiếng đất nước.

Quảng Ngãi có cảng Dung Quất, một cảng lớn có độ sâu lý tưởng đang được khởi

công xây dựng. Trong tương lai Dung Quất sẽ trở thành một cảng dầu khí lớn nhất

46

Việt Nam cùng với thành phố Vạn Tường hiện đại. Quảng Ngãi mảnh đất giàu tiềm

năng đang chờ đợi đầu tư hơn nữa để trở thành một trong những trung tâm phát

triển ở miền Trung và là điểm du lịch thu hút khách trong và ngoài nước.

Quảng Ngãi là tỉnh có nền văn hoá lâu đời, nhiều di tích lịch sử, văn hoá và

danh lam thắng cảnh như di chỉ văn hóa Sa Huỳnh, chùa Thiên Ấn, thành cổ Châu

Sa... là những di tích lịch sử - văn hóa (LSVH) quan trọng của thời tiền - sơ sử và

cổ trung đại. Quảng Ngãi cũng là nơi lưu dấu nhiều sự kiện và chứng tích quan

trọng trong lịch sử đấu tranh cách mạng thời hiện đại như: Chứng tích Sơn Mỹ, địa

đạo Ðàm Toái xã Bình Châu, Ba Tơ quật khởi, mộ nhà chí sĩ yêu nước Huỳnh Thúc

Kháng... Ngoài ra, Quảng Ngãi có 144 km bờ biển với những quang cảnh nên thơ

rất thích hợp cho việc phát triển kinh doanh du lịch như: bãi biển Sa Huỳnh, bãi

biển Mỹ Khê, vũng Dung Quất, mũi Ba Làng An, Cổ Lũy cô thôn... Trong vùng

biển phía đông của tỉnh có đảo Lý Sơn, một vùng biển đảo có nhiều cảnh quan thiên

nhiên kỳ thú, là vùng đất phên dậu phía đông của tỉnh, quê hương của những “hùng

binh” Hoàng Sa thuở trước, là “vương quốc” của nghề trồng tỏi và nghề đánh bắt

hải sản xa bờ, cũng là một “trọng địa” du lịch đầy tiềm năng với những bãi biển

hoang sơ, có nhiều di tích LSVH, cùng những bến thuyền tàu ghe tấp nập… hấp dẫn

du khách.

2.1.1.6. Nguồn nhân lực:

Đến 1/4/2009 (Tổng điều tra dân số và nhà ở 2009) toàn tỉnh có 346.287

nghìn người trong độ tuổi lao động (từ 15-65 tuổi), chiếm khoảng 65,55% dân

số. Từ năm 1999 đến nay, chất lượng nguồn nhân lực của tỉnh ta được nâng lên

đáng kể. Nếu như năm 2005, có trên 26% lao động trong các ngành kinh tế quốc

dân qua đào tạo, thì đến năm 2009, tỷ lệ lao động qua đào tạo chiếm trên 35% và

đến nay, tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề chiếm 37%. Chất lượng giáo dục từ bậc

mầm non đến phổ thông trên địa bàn tỉnh trong những năm qua được nâng lên đáng

kể. Tổng số học sinh các bậc học đến trường bình quân đạt 98,4%, trong đó tỷ lệ trẻ

em trong độ tuổi đến trường đạt 97,3%. Tỷ lệ học sinh trúng tuyển vào các trường

đại học, cao đẳng tương đối cao, đạt tỷ lệ bình quân khoảng 23%/năm.

47

Trong những năm qua, việc làm trên địa bàn tỉnh tăng cao, bình quân mỗi

năm giải quyết việc làm trên 35.000 lao động. Trong đó, lao động chuyển dần từ

nông nghiệp chuyển sang công nghiệp và dịch vụ; đến nay, tỷ lệ lao động công

nghiệp, dịch vụ chiếm 51%, khả năng đến năm 2015 đạt chỉ tiêu Nghị quyết đại hội

Đảng bộ tỉnh là 53%. Hiện tại, lao động tại KKT Dung Quất trên 13.000 người,

KCN Quảng Phú trên 5.700 người, KCN Tịnh Phong có khoảng 2.300 người.

Đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống chính trị ngày càng được

nâng lên. Trong số lực lượng CCVC toàn tỉnh có trên 50% có trình độ đại học, sau

đại học và 5,9% có trình độ cao cấp chính trị; từ năm 2010 đến năm 2013, tỉnh đã

cử cán bộ, công chức, viên chức đi đào tạo 18 tiến sĩ, 277 thạc sĩ, 124 bác sĩ chuyên

khoa cấp I và 26 bác sĩ chuyên khoa cấp II. Tuy nhiên, qua khảo sát, công tác quy

hoạch phát triển nguồn nhân lực của tỉnh còn hạn chế, chất lượng vẫn chưa đáp ứng

yêu cầu, nhất là cán bộ công chức ngành y tế, khoa học và công nghệ,…Theo dự

báo trong thời gian tới, KKT Dung Quất và các KCN trên địa bàn tỉnh cần hàng

ngàn lao động có tay nghề và kỹ thuật cao,…Ngoài ra, hệ thống các trường đào tạo

(03 trường đại học, 02 trường cao đẳng chuyên nghiệp, 02 trường cao đẳng nghề và

các trung tâm, cơ sở dạy nghề ở các huyện TP) trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua

đã góp phần quan trọng trong việc đào tạo nguồn nhân lực phục vụ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa của tỉnh.

2.1.1.7. Môi trường đầu tư

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất để triển khai các dự án đầu tư, tổ chức hoạt

động sản xuất kinh doanh có hiệu quả ngay từ đầu năm. Năm 2018, với phương

châm đồng hành, hỗ trợ doanh nghiệp và xây dựng tỉnh Quảng Ngãi trở thành điểm

đến đầu tư đáng tin cậy trong xu thế hội nhập quốc tế, tỉnh Quảng Ngãi cam kết xây

dựng môi trường kinh doanh minh bạch, thuận lợi, mang cơ hội bình đẳng đến cho

tất cả các doanh nghiệp, nhà đầu tư, các bạn trẻ khởi nghiệp, trên nền tảng tiềm

năng, thế mạnh của tỉnh nhà.

Vì thế, các sở, ban, ngành và chính quyền địa phương cần khẩn trương hoàn

thiện tổ chức bộ máy, cơ sở vật chất để đưa các Trung tâm hành chính công cấp

48

tỉnh, cấp huyện đi vào hoạt động, đến năm 2019 phải đưa ít nhất 50-70% tổng số

thủ tục hành chính vào Trung tâm.

Thực hiện tốt quyết tâm chính trị của lãnh đạo tỉnh trong đổi mới, cải cách thủ

tục hành chính nhằm thu hút, hỗ trợ đầu tư, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và tiến bộ

xã hội. Tiếp tục tập trung cải thiện toàn bộ 10 chỉ số thành phần PCI theo Kế hoạch

số 4141 của UBND tỉnh. Tiếp tục rà soát, hoàn thiện cơ chế, chính sách hỗ trợ, phát

triển doanh nghiệp, hỗ trợ nhà đầu tư, hỗ trợ khởi nghiệp. Không thanh tra, kiểm tra

quá 01 lần/năm đối với doanh nghiệp theo Chỉ thị số 20 của Thủ tướng Chính phủ.

Quán triệt đến từng công chức, viên chức về trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc đồng

hành, hỗ trợ doanh nghiệp; phải liên tục nghiên cứu, cập nhật, nắm vững các quy

định của pháp luật, cơ chế, chính sách của Trung ương, của địa phương để hỗ trợ tối

đa cho Nhà đầu tư, doanh nghiệp; tránh việc hướng dẫn vòng vo, không rõ ràng, cụ

thể, làm mất thời gian của nhả đầu tư, doanh nghiệp.

2.1.2. Định hướng phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020

2.1.2.1. Mục tiêu tổng quát:

Căn cứ Quyết định số 2052/QĐ-TTg ngày 10/11/2010 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng

Ngãi đến năm 2020, mục tiêu tổng quát của chiến lược phát triển kinh tế xã hội của

tỉnh Quang Ngãi như sau:

(1) Mở rộng quan hệ hợp tác, kinh tế đối ngoại, mở rộng thị trường trong và

ngoài nước, đầu tư có trọng tâm vào các ngành có lợi thế so sánh cao nhằm đạt tốc

độ tăng trưởng kinh tế cao, hiệu quả, bền vững, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hóa, tạo nền tảng để trở thành Tỉnh công nghiệp - dịch vụ vào

năm 2020.

(2) Tạo đột phá trong phát triển các ngành công nghiệp cơ bản tạo giá trị gia

tăng cao, các ngành dịch vụ và nông nghiệp sinh thái chất lượng cao. Đầu tư phát

triển nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn nhân lực chất lượng cao kết hợp với việc

tăng cường áp dụng công nghệ tiên tiến, giải quyết việc làm cho người lao động;

49

giảm nhanh số hộ nghèo, nâng cao chất lượng đời sống vật chất và tinh thần của

nhân dân.

(3) Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với đảm bảo vững chắc

quốc phòng - an ninh, bảo vệ môi trường sinh thái, phấn đấu đưa Quảng Ngãi lên

vị trí cao về phát triển trong số các Tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm Trung bộ

vào năm 2020.

2.1.2.2. Mục tiêu cụ thể:

Về kinh tế:

- Phấn đấu đạt nhịp độ tăng trưởng kinh tế bình quân hàng năm 14% giai đoạn

2011 - 2015; và khoảng 12 - 13% giai đoạn 2016 - 2020. GDP bình quân đầu người

của tỉnh tính theo giá năm 2007 đạt khoảng 2.000 - 2.200 USD/người vào năm 2015

và 4.300 - 4.500 USD/người vào năm 2020.

- Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tăng công nghiệp và dịch vụ, giảm

dần tỷ trọng nông nghiệp trong GDP. Tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ đạt khoảng

85 - 90% vào năm 2015 và trên 90% năm 2020.

- Hình thành một Trung tâm thương mại lớn tại thành phố Quảng Ngãi và hệ

thống siêu thị tại các trung tâm kinh tế lớn của Tỉnh. Đến năm 2020 tỷ trọng dịch vụ

trong GDP của tỉnh Quảng Ngãi đạt 32 - 35%.

- Thực hiện các biện pháp tăng nguồn thu và sử dụng hiệu quả vốn thu ngân

sách trên địa bàn nhằm nâng tỷ lệ thu ngân sách nhà nước trên GDP từ 13,2% năm

2008 lên 18% vào năm 2020.

Về xã hội:

- Phấn đấu đến năm 2020 có 99% học sinh tiểu học và trung học cơ sở đi học

đúng độ tuổi; có trên 50% trường mầm non, 70% trường tiểu học và 70% các

trường trung học đạt chuẩn quốc gia; 99% các đối tượng trong độ tuổi đều đạt phổ

cập trung học cơ sở, 35% trẻ trong độ tuổi đến nhà trẻ, 85% cháu trong độ tuổi đến

lớp mẫu giáo, 99% trẻ 5 tuổi được học một năm mẫu giáo chuẩn bị vào lớp 1. Phấn

đấu đạt chỉ số phát triển con người (HDI) bằng mức bình quân cả nước.

50

- Hàng năm giải quyết khoảng 35 - 38 ngàn chỗ làm việc thời kỳ 2011 - 2015

và 38 - 42 ngàn chỗ cho thời kỳ 2016 - 2020. Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên

35% vào năm 2015 và 42% vào năm 2020; lao động nông nghiệp vào các năm

tương ứng giảm còn 47% và 40%.

- Nâng thu nhập bình quân đầu người của Tỉnh lên khoảng 1,2 lần so với

trung bình toàn quốc vào năm 2020. Giảm tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn theo tiêu chí

mới hiện nay xuống dưới 8% năm 2015 và khoảng 6% vào năm 2020.

- Đến năm 2020 có 100% đường giao thông đến các xã và được nhựa hóa, 20

- 30% đường đến các thôn bản được kiên cố hóa. Phát triển đồng bộ cơ sở hạ tầng

và các dịch vụ xã hội trên địa bàn, đảm bảo đến năm 2020 có 100% dân cư được sử

dụng điện lưới quốc gia, 98% dân cư được dùng nước sạch hợp vệ sinh, 100% dân

cư được chăm sóc sức khỏe ban đầu, tỷ lệ dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng giảm còn

dưới 5%.

- Thực hiện tốt công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình, phấn đấu đạt mức

tăng dân số bình quân 0,9%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 0,87%/năm thời kỳ 2016 -

2020.

- Phấn đấu đạt 100% xã, phường, thị trấn có làng văn hóa, khu phố văn hóa.

Thực hiện bình đẳng giới, phát triển hệ thống an sinh xã hội và đẩy lùi các tệ nạn xã

hội. Mở rộng dân chủ, tăng cường đoàn kết dân tộc, nâng cao hiệu lực quản lý nhà

nước. Bảo tồn và tôn tạo các di sản văn hóa vật thể và phi vật thể.

Về phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng, an ninh.

Thực hiện nhiệm vụ củng cố quốc phòng an ninh, sẵn sàng chiến đấu trong

mọi tình huống và đảm bảo trật tự kỷ cương trong các hoạt động kinh tế - xã hội.

Tiềm lực kinh tế, quốc phòng an ninh được tăng cường, củng cố vững chắc hệ thống

chính trị giữ vững trật tự an toàn xã hội. Phát triển kinh tế kết hợp với quốc phòng,

an ninh, thích ứng với bối cảnh hội nhập sâu vào khu vực và quốc tế. Xây dựng các

khu kinh tế quốc phòng trên đất liền và trên biển đảo.

Về sử dụng hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên kết hợp với bảo vệ môi

trường, phát triển bền vững.

51

- Khai thác hợp lý các nguồn tài nguyên khoáng sản, tài nguyên nước, có kế

hoạch chuyển đổi mục đích sử dụng đất hợp lý, an toàn về lương thực và bền vững

về sinh thái.

- Đảm bảo tỷ lệ che phủ rừng trên 50%, thu gom và xử lý 95% rác thải sinh

hoạt ở đô thị và 65% rác thải sinh hoạt ở nông thôn; 100% chất thải công nghiệp

nguy hại, chất thải y tế; thu gom và xử lý khoảng 65% nước thải.

2.2. Hiện trạng ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

2.2.1. Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật

Hệ thống mạng cáp quang đã được phát triển đến 14 huyện, thành phố và hầu

hết các xã, các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ viễn thông đến nay đã mở rộng vùng

phủ sóng đến tất cả các xã, phường, thị trấn của tỉnh dưới các phương thức truyền

dẫn khác nhau, các mạng viễn thông VNPT, Viettel lần lượt đưa mạng 3G, 4G vào

khai thác tạo điều kiện và cơ hội cho nhiều người tiếp cận được các dịch vụ do

Internet đem lại.

Hầu hết các cơ quan nhà nước đã trang bị đủ số lượng máy vi tính cần thiết,

các thiết bị CNTT khác, hoàn thiện mạng LAN có kết nối Interrnet tốc độ cao để

phục vụ công tác chuyên môn, quản lý điều hành của từng đơn vị. Tỷ lệ trung bình

máy tính/CBCC đạt trên 0,9 máy/CBCC, có nhiều cơ quan tỷ lệ này đạt 01

máy/CBCC; 100% các cơ quan nhà nước tỉnh đều đã có mạng LAN và kết nối sử

dụng Internet băng thông rộng; với khoảng 90% máy tính được kết nối mạng LAN

và khai thác sử dụng Internet. Trên 90% đơn vị cấp xã đã có mạng LAN và sử dụng

Internet, tuy nhiên ở phạm vi và quy mô nhỏ.

Khoảng 60% hệ thống mạng LAN đã được trang bị hệ thống bảo mật, an ninh

mạng (Firewall); khoảng trên 90% máy tính được cài đặt phần mềm phòng chống

virus có bản quyền hoặc miễn phí. Trong những năm qua, tỉnh Quảng Ngãi cũng đã

chú trọng công tác nâng cao nhận thức, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn

liên quan đến công tác an toàn, an ninh thông tin, các hội thảo chuyên đề về an toàn,

an ninh thông tin, thành lập Tổ ứng cứu sự cố máy tính ,…

52

Về triển khai mạng Truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà

nước: UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số 34/2014/QĐ-UBND

ngày 9/7/2014 về quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên

dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.

Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi đã được UBND tỉnh phê duyệt Dự án từ

năm 2014 đến nay đã được xây dựng và đưa vào khai thác vận hành cuối năm 2017.

Trung tâm được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh hệ thống an ninh, bảo mật chính quy

nhằm đảm bảo khả năng phòng chống tấn công, xâm nhập và phá hỏng dữ liệu,

đồng thời có khả năng tự động xác lập và thực thi các hành động phù hợp nhằm

ngăn chặn, thông báo cho người quản trị để đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ

thống thông tin của tỉnh.

2.2.2. Hệ thống các ứng dụng:

- Hệ thống Cổng thông tin điện tử: Hệ thống Cổng thông tin điện tử tỉnh

Quảng Ngãi (www.quangngai.gov.vn) và 100% các sở, ngành và địa phương đã

xây dựng hoàn thiện, chuyển đổi thành Cổng thông tin thành phần; cùng với Báo

Quảng Ngãi điện tử, Trang thông tin điện tử PTQ, Cổng thương mại điện tử

(www.tradequangngai.com.vn), Sàn giao dịch việc làm Quảng Ngãi

(www.vieclamquangngai.com.vn) và một số trang thông tin điện tử khác lần lượt

được hình thành đi vào hoạt động đã phản ảnh trung thực, kịp thời và sinh động về

các mặt hoạt động chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo các cấp; tình hình phát triển kinh

tế - xã hội; vấn đề an ninh-quốc phòng; hình ảnh thiên nhiên và con người Quảng

Ngãi.

Đến nay đã cung cấp 100% dịch vụ hành chính công mức độ 2 được đăng tải

trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh và các trang thông tin của các cơ quan, đơn vị

chuyên ngành.

Về dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 đã thực hiện khoảng gần 200 TTHC

gồm: 30 dịch vụ công thuộc lĩnh vực Xây dựng; 03 dịch vụ công thuộc lĩnh vực

Giao thông vận tải cấp tỉnh; 09 dịch vụ công thuộc lĩnh vực Công thương cấp tỉnh

và 07 dịch vụ công cấp huyện (UBND huyện Sơn Hà); đã xây dựng hoàn thành và

53

cung cấp 07 nhóm dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 (tại địa chỉ

http://dichvucong.quangngai.gov.vn) trên mạng Internet để phục vụ cho tổ chức và

công dân trong các lĩnh vực: kế hoạch và đầu tư, tư pháp, lao động thương binh và

xã hội, báo chí, xuất bản và y tế. Tuy nhiên từ khi Trung tâm hành chính công đi

vào hoạt động (tháng 4/2018) đã chuyển đổi các dịch vụ tại địa chỉ

http://dichvucong.quangngai.gov.vn) qua địa chỉ https://motcua.quangngai.gov.vn

Tình hình cung cấp DVCTT mức 4:

+ Tổng số DVCTT mức 4 đã xây dựng cung cấp: 56.

+ Tổng số DVCTT mức 4 có phát sinh hồ sơ trực tuyến trên Internet: 01.

+ Tổng số hồ sơ đã được tiếp nhận và giải quyết trực tuyến (nộp trực tuyến

trên mạng Internet) theo DVCTT mức độ 4 từ đầu năm 2017 đến ngày 31/8/2017:

782.

+ Tổng số hồ sơ của các DVCTT mức độ 4 nhưng vẫn được người dân,

doanh nghiệp nộp trực tiếp (không nộp trực tuyến) tại Bộ phận một cửa (hoặc

Phòng ban chuyên môn) từ đầu năm 2017 đến ngày 31/8/2017: 7.908

Tỉnh Quảng Ngãi cũng đã ban hành Kế hoạch số 6790/KH-UBND ngày

03/11/2017 để tiếp tục triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ công trực tuyến mức

độ 3,4 trong năm 2017-2018 với khoảng 246 dịch vụ công cấp tỉnh và 42 dịch vụ

công cấp huyện, cấp xã.

Cơ sở dữ liệu về VBQPPL, chỉ đạo điều hành và thủ tục hành chính của tỉnh

đã được xây dựng, cung cấp và cập nhật thường xuyên trên Internet đã phục vụ đắc

lực cho công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh và tăng cường năng lực phục

vụ người dân và doanh nghiệp; Công tác tiếp nhận các phản ánh, kiến nghị của công

dân, tổ chức cũng đã được các cơ quan nhà nước chú trọng thực hiện và tiếp nhận

trả lời kịp thời; đã xây dựng và đưa vào hoạt động chuyên mục ”Góp ý dự thảo văn

bản quy phạm pháp luật” trên Cổng thông tin điện tử tỉnh.

Một số ứng dụng CNTT chuyên ngành tiêu biểu như: Chương trình quản lý

doanh nghiệp, dự án đầu tư đã triển khai tại Sở Kế hoạch và Đầu tư; Chương trình

quản lý đất, cấp quyền sử dụng đất VLIS được triển khai tại Sở Tài nguyên và Môi

54

trường; triển khai phần mềm đăng ký, quản lý hộ tịch trực tuyến tại UBND các xã,

phường, thị trấn và phòng Tư pháp các huyện, thành phố; Cục thuế với phần mềm

quản lý khai báo và nộp thuế điện tử; Cơ sở dữ liệu tổng hợp thông tin nông nghiệp;

ứng dụng công nghệ GIS phục vụ quản lý nhà nước về bưu chính, viễn thông; Phần

mềm quản lý khám, chữa bệnh (VNPT HIS) đã triển khai đến 100% các trạm Y tế

xã, phường, thị trấn; 100% các cơ sở khám, chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế đã triển

khai Hệ thống thông tin giám định Bảo hiểm Y tế và gửi dữ liệu liên thông qua

mạng Internet,....

Ứng dụng công nghệ thông tin tại các đơn vị ngành dọc như Thuế, Hải quan,

Ngân hàng nhà nước, Điện lực, Phát thanh Truyền hình, Công an,... đã được đẩy

mạnh triển khai hỗ trợ công tác quản lý điều hành và cung cấp các dịch vụ công trực

tuyến cho người dân, tổ chức.

- Mô hình một cửa điện tử hiện đại: Đã triển khai xây dựng và ứng dụng tại

6/14 UBND cấp huyện (Thành phố Quảng Ngãi, huyện Sơn Hà, Đức Phổ, Trà

Bồng, Mộ Đức, Tư Nghĩa) và 04 cơ quan chuyên môn thuộc tỉnh (Sở Giao thông

Vận tải, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Công Thương) để nâng cao chất

lượng phục vụ người dân và tổ chức. Trong thời gian tới, mô hình một cửa hiện đại

cũng sẽ được tiếp tục đầu tư triển khai và đưa vào vận hành tại các địa phương theo

hướng thống nhất trên toàn tỉnh.

- Quản lý văn bản và điều hành (Ứng dụng phần mềm eOffice): Đến năm

2017, Sở TT&TT đã tổ chức tập huấn triển khai kết nối, liên thông phần mềm

Quản lý văn bản eOffice và ứng dụng chữ ký số vào văn bản liên thông, với mục

tiêu kết nối, liên thông hệ thống quản lý văn bản ở tất cả các CQNN cấp tỉnh, cấp

huyện và 70% cấp xã hoàn thành trước ngày 01/01/2018 và 30% các xã còn lại sẽ

thực hiện trong năm 2019. Về việc sử dụng chữ ký số, thực hiện Nghị Quyết

05/NQ-TU của Tỉnh ủy Quảng Ngãi, năm 2017 Sở Thông tin và Truyền thông đã tổ

chức đào tạo, tập huấn sử dụng cho 100% cơ quan hành chính cấp tỉnh, cấp huyện

và năm 2018 theo kế hoạch sẽ triển khai đến 20% cấp xã nhằm đảm bảo liên thông

4 cấp theo tinh thần Nghị Quyết 36a của Chính phủ.

55

- Hệ thống thư điện tử của tỉnh: Hầu hết cán bộ công chức (CBCC) trong các

cơ quan nhà nước các cấp đã được cấp địa chỉ thư điện tử (theo tên miền:

xxx@quangngai.gov.vn) gồm 21 cơ quan chuyên môn, 14 UBND quận huyện và

tương đương. (với hơn 7.000 địa chỉ thư điện tử đã được cấp phát) và 60% cán bộ

công chức thường xuyên sử dụng hộp thư điện tử của tỉnh, đạt ở mức trung bình so

với cả nước về tình hình sử dụng thư điện tử, các loại văn bản như lịch làm việc,

báo cáo, văn bản dự thảo đã được yêu cầu bắt buộc gửi qua hệ thống thư điện tử;

các công văn, nội dung trao đổi công việc, giấy mời, tài liệu phục vụ họp... cũng

được khuyến khích sử dụng thư điện tử để trao đổi. Ước lượng tỷ lệ văn bản được

trao đổi qua hệ thống thư điện tử chỉ đạt khoảng trên 30%.

- Hệ thống hội nghị truyền hình trực tuyến: Tỉnh Quảng Ngãi đã trang bị cơ sở

vật chất cho việc thực hiện các phiên làm việc trực tuyến với các địa phương và

trung ương gồm 16 điểm cầu kết nối, 01 điểm cầu tại Văn phòng UBND tỉnh dùng

kết nối với Văn phòng Chính phủ

- Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi: Trung tâm dữ liệu tỉnh Quảng Ngãi

được UBND tỉnh phê duyệt Dự án từ năm 2014 và đã được bố trí kinh phí đầu tư

thực hiện từ năm 2016-2017. Đến nay Hệ thống trung tâm xây dựng hoàn thành và

đã đưa vào vận hành, sử dụng vào cuối năm 2017. Trung tâm được đầu tư hoàn

chỉnh hệ thống an ninh, bảo mật chính quy nhằm đảm bảo khả năng phòng chống

tấn công, xâm nhập và phá hỏng dữ liệu, đồng thời có khả năng tự động xác lập và

thực thi các hành động phù hợp nhằm ngăn chặn, thông báo cho người quản trị để

đảm bảo an toàn, an ninh cho các hệ thống thông tin của tỉnh.

- Trung tâm hành chính công tỉnh Quảng Ngãi: Trung tâm hành chính công

tỉnh Quảng Ngãi là đầu mối tập trung, thực hiện việc công khai, hướng dẫn thủ tục

hành chính; tiếp nhận hồ sơ; đôn đốc, theo dõi việc giải quyết hồ sơ và trả kết quả

cho cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông thuộc thẩm

quyền xử lý, giải quyết của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và một số cơ

quan thuộc Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương. Ngày

4/4/2018 Trung tâm Hành chính công tỉnh đi vào hoạt động nhằm cải cách mạnh mẽ

56

thủ tục hành chính, cắt giảm chi phí về thời gian, giảm chi phí không chính thức,

tăng tính công khai, minh bạch trong giải quyết TTHC cho nhà đầu tư, doanh

nghiệp; góp phần cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao chỉ số năng lực

cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), chỉ số cải cách hành chính (PAR INDEX), chỉ số hiệu

quả quản trị và hành chính công (PAPI) cấp tỉnh. Bước đầu, Trung tâm Hành chính

công tỉnh tiếp nhận, trả kết quả khoảng 580 TTHC của 05 Sở: Tư pháp (156 thủ

tục); Kế hoạch và Đầu tư (138 thủ tục); Xây dựng (41 thủ tục); Tài nguyên và Môi

trường (89 thủ tục); Y tế (156 thủ tục). Theo Kế hoạch, cuối năm 2018, sẽ tiếp tục

đưa tất cả các TTHC của các cơ quan còn lại và một số TTHC của các cơ quan

ngành dọc vào thực hiện tại Trung tâm Hành chính công tỉnh, giải quyết khoảng

1.400 thủ tục.

2.2.3 Các cơ sở dữ liệu nền dùng chung

Các CSDL trường học, tuyển sinh, giáo viên, học sinh, chất lượng giáo dục

Các CSDL về quản lý hành chính tư pháp, trợ lí tư pháp, bổ trợ tư pháp được

sử dụng ở cấp đơn vị Sở Tư pháp, huyện, xã

Các CSDL về địa lí (địa hình, sông ngòi,…), đất đai, khoáng sản, tài nguyên

nước, khí hậu, môi trường

Các CSDLvề lao động, tiền lương, bảo hiểm thất nghiệp, đối tượng người có

công, đối tượng bảo trợ xã hội.

CSDL về Bảo hiểm

CSDL thông tin nông nghiệp

2.2.4. Hiện trạng tin học hóa các quy trình, nghiệp vụ liên thông

Quảng Ngãi triển khai đồng bộ cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan

hành chính các cấp. Sau 01 năm triển khai thực hiện Quyết định số 09/2015/QĐ-

TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế

một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa

phương. Việc thực hiện cơ chế một cửa tại các cơ quan hành chính nhà nước tại

Quảng Ngãi đã đạt được kết quả tích cực trong quá trình giải quyết thủ tục hành

chính tại các sở, ngành, địa phương.

57

Đến nay, toàn tỉnh có 204/220 cơ quan, đơn vị thực hiện cơ chế một cửa, đạt

92,72%, bao gồm 18/22 sở, ban, ngành; 14/14 đơn vị cấp huyện và 172/184 đơn vị

cấp xã. Có 05/18 sở, ngành ở cấp tỉnh và 03/14 đơn vị ở cấp huyện thực hiện cơ chế

một cửa liên thông. Có 03/18 Sở ngành ở cấp tỉnh thực hiện cơ chế một cửa theo

hướng hiện đại; 09/14 huyện, thành phố đã được phê duyệt Đề án một cửa hiện đại,

đạt 64,28%, trong đó, có 06/09 huyện đã chính thức đi vào hoạt động.

Các lĩnh vực, công việc đưa vào giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một

cửa liên thông, một cửa theo hướng hiện đại được rà soát thường xuyên; các quy

định của Nhà nước về hồ sơ, thủ tục, quy trình, phí, lệ phí, thời gian giải quyết cho

từng loại công việc được niêm yết công khai, góp phần nâng cao tính minh bạch

trong hoạt động của cơ quan công quyền; từng bước khắc phục tình trạng tổ chức,

người dân phải đi lại nhiều lần để giải quyết công việc, tạo điều kiện thuận lợi để

kiểm tra và giám sát lẫn nhau, qua đó, góp phần xây dựng chính quyền trong sạch,

vững mạnh, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả. Các hồ sơ, thủ tục được các cơ

quan, đơn vị quan tâm chỉ đạo, giải quyết đúng hạn, đạt 98% số TTHC, trong

đó, các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh tiếp nhận 159.470, trả đúng hẹn 156.271 hồ

sơ. (nguồn http://www.quangngai.gov.vn/Pages/qnp-quangngaitrienkhaidongbo-

qnpnd-36628-qnpnc-92-qnpsite-1.html)

2.2.5. Nguồn nhân lực CNTT

Tổ chức bộ máy Sở Thông tin và Truyền thông tiếp tục được kiện toàn, ổn

định và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước cũng như hỗ trợ triển

khai các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh. Việc thành lập

Trung công nghệ thông tin và Truyền thông trực thuộc Sở cũng đã tạo tiền đề và hỗ

trợ đắc lực trong quá trình định hướng, triển khai các hoạt động ứng dụng CNTT

cũng như tiếp nhận quản lý và vận hành các dự án đầu tư phát triển CNTT trên địa

bàn tỉnh trong thời gian qua.

Phòng Văn hóa và Thông tin các huyện, thành phố tiếp tục được kiện toàn tổ

chức bộ máy để thực hiện phát huy vai trò và chức năng quản lý nhà nước trong

công tác ứng dụng và phát triển CNTT trên địa bàn. Hầu hết các địa phương, cơ

58

quan nhà nước đều đã có sự quan tâm và bố trí cán bộ lãnh đạo, cán bộ phụ trách,

chuyên trách về CNTT (hơn 100 cán bộ có trình độ đạt từ Cao đẳng, Đại học CNTT

trở lên) và thường xuyên tham gia bồi dưỡng, tập huấn về quản lý nhà nước và kỹ

năng chuyên môn về CNTT. Công tác nghiên cứu và xây dựng kế hoạch ứng dụng

CNTT tại các cơ quan nhà nước cũng đã được quan tâm xây dựng và chủ động

trong công tác tham mưu triển khai thực hiện.

Phần lớn cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan nhà nước đều đã qua

đào tạo sử dụng thành thạo tin học văn phòng, khai thác tốt các dịch vụ, thông tin

trên mạng Internet cũng như trao đổi trên môi trường mạng để phục vụ công tác

điều hành và chuyên môn nghiệp vụ. Để tạo điều kiện tốt nhằm thu hút và giữ ổn

định đội ngũ hoạt động trong lĩnh vực CNTT, Sở Thông tin và Truyền thông đã xây

dựng và tham mưu UBND tỉnh ban hành quy định về chính sách ưu đãi, hỗ trợ cho

cán bộ chuyên trách CNTT, nhưng do có quan điểm khác nhau từ các cơ quan tham

mưu nên đến nay vẫn chưa được xem xét phê duyệt.

Trên địa bàn tỉnh đã có 02 trường Đại học, 04 trường Cao đẳng chuyên nghiệp

và Cao đẳng nghề và các Trung tâm tin học của các tổ chức kinh tế cá nhân, hằng

năm đào tạo đội ngũ nhân lực CNTT có trình độ kỹ sư, cử nhân và kỹ thuật viên ra

trường phần nào đáp ứng được nhu cầu về số lượng. Tuy nhiên chất lượng của

nguồn nhân lực CNTT vẫn còn nhiều bất cập, chưa đáp ứng nhu cầu đặt ra.

2.2.6. Công tác quản lý chỉ đạo

Lãnh đạo UBND tỉnh Quảng Ngãi đã rất quan tâm đến công tác quản lý, chỉ

đạo và điều hành các hoạt động ứng dụng và phát triển CNTT của tỉnh, thể hiện qua

các văn bản cụ thể sau:

59

Bảng 2.1 Các văn bản chỉ đạo, điều hành ứng dụng và phát triển CNTT

STT Trích yếu Số và ký hiệu văn bản

1 Loại văn bản Quyết định Ngày ban hành 09/8/2 007 1759/QĐ- UBND

2 Kế hoạch 1501/QĐ- UBND

3 Quyết định 29/10/ 2010 17/3/2 011 390/QĐ- UBND

4 Quyết định 20/11/ 2012 42/2012/QĐ- UBND

5 Chỉ thị 27/12/ 2012 22/2012/CT- UBND

6 Quyết định 06/12/ 2012 44/2012/QĐ- UBND

7 Kế hoạch 24/10/ 2013 4306/KH- UBND

8 Quyết định 15/10/ 2013 1505/QĐ- UBND

9 Quyết định 23/9/2 013 1367/QĐ- UBND

10 Quyết định l5/10/ 2013 1486/QĐ- UBND

11 Công văn 26/3/2 014 1017/UBND- VX Phê duyệt Quy hoạch phát triển CNTT tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2007 - 2015 và định hướng đến năm 2020; Phê duyệt Kế hoạch phát triển và ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước 2011-2015 Điều chỉnh, bổ sung phụ lục kèm theo Kế hoạch ứng dụng và phát triển CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước giai đoạn 2011-2015 Quy định vể tăng cường hoạt đông ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi. Tăng cường sử dụng văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Quy chế bảo đảm an toàn, an ninh thông tin trong hoạt động ứng dụng CNTT của các cơ quan quản lý nhà nước tỉnh Quảng Ngãi. Ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi năm 2014 Phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của Quy hoạch phát triển công nghệ thông tin tỉnh Quảng Ngãi đến năm 2020. Phê duyệt lộ trình cung cấp dịch vụ trực tuyên của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020. Phê duyệt lộ trình thực hiện trao đổi văn bản điện tử trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2013-2015. Tăng cường sử dụng hộp thư điện tử .gov.vn đê trao đổi trong hoạt động của cơ quan nhà nước.

60

STT Trích yếu Số và ký hiệu văn bản

Loại văn bản 12 Quyết Ngày ban hành 9/7/20 14 đinh 34/2014/QĐ- UBND

13 Quyết định 10/11/ 2014 57/2014/QĐ- UBND

14 Quyết định 13/11/ 2014 1676/QĐ- UBND

15 Quyết định 31/01/ 2015 129/QĐ- UBND

16 Quyết định 23/7/2 015 32/2015/QĐ- ƯBND

17 Kế 1881/KH- UBND 25/4/2 015 hoạch

51/2015/QĐ- UBND 03/2016/QĐ- UBND 13/11/ 2015 27/01/ 2016 18 Quyết định 19 Quyết định

20 Kế

hoạch 21 Quyết 1242/KH- UBND 916/QĐ- UBND 22/3/2 016 26/5/2 016 định

05/NQ-TU 5/12/2 016 22 Nghị Quyết

Quy chế quản lý, vận hành và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan Đảng, Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Quy định về trao đổi, quản lý văn bản điện tử trên môi trường mạng trong hoạt động của cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi Kế hoạch thực hiện Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác bảo đảm an ninh và an toàn thông tin mạng trong tình hình mới. Kế hoạch cải cách hành chính tỉnh Quảng Ngãi năm 2015 có bao gồm nội dung ứng dụng CNTT Quy chế quản lý và sử dụng chữ ký số trong cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi. Thực hiện chương trình hành động của Tỉnh ủy về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin Quy chế quản lý, sử dụng hệ thống thư điện tử công vụ tỉnh Quảng Ngãi. Quy chế quản lý dịch vụ công trực tuyến trong các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi. Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2017. Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2016-2020; Nghị Quyết Hội nghị tỉnh ủy lần thứ 6 khóa XIX về CCHC, nhất là cải cách thủ tục hành chính. Những văn bản này đã góp phần thúc đẩy sự nghiệp ứng dụng và phát triển

CNTT của tỉnh trong những năm qua.

61

2.2.7.Mức độ quan tâm của người dân đối với CQĐT tỉnh Quảng Ngãi

Nhằm đánh giá mức độ quan tâm của người dân tỉnh Quảng Ngãi trong việc

ứng dụng CNTT khi giao dịch với chính quyền, tác giả đã thực hiện một cuộc khảo

sát trên địa bản tỉnh. Có 02 mẫu phiếu khảo sát được thiết kế và thực hiện khảo sát

với số lượng và kết quả như sau:

Bảng 2.2. Tổng hợp đối tượng và số phiếu khảo sát

ĐVT: Phiếu

Đối tượng khảo sát Số phiếu phát ra Số phiếu thu vào Tỷ lệ

Người dân 40 40 100%

Doanh nghiệp 30 30 100%

Tổng cộng 100 100 100%

Trong số 40 phiếu khảo sát thực hiện ngẫu nhiên với người dân, có 19 nam

(chiếm tỷ lệ 47,5 %), 21 người là nữ (chiếm tỷ lệ 52,5 %), được phân chia theo độ

tuổi: dưới 30 tuổi là 40%, từ 30-40 là 35%, từ 40-50 là 16% và trên 50 tuổi 9%.

Trình độ học vấn: 20% tốt nghiệp trung cấp, 44% tốt nghiệp cao đẳng, đại học, 5%

tốt nghiệp sau đại học, 4% tốt nghiệp THCS, 15% tốt nghiệp THPT và trình độ khác

12%; Về nghề nghiệp 30% cán bộ, công chức; 25% kinh doanh buôn bán, 26%

công nhân, 19% nghề nghiệp khác.

Đối với 30 doanh nghiệp được khảo sát, có 22 doanh nghiệp trong lĩnh vực

công nghiệp, xây dựng (chiếm 73,3%), 8 doanh nghiệp trong lĩnh lực thương mại,

-

dịch vụ (chiếm 26,7%).

Về phương thức giao dịch của người dân và doanh nghiệp đối với cơ

quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi hiện nay:

Qua khảo sát cho thấy phương thức giao dịch chủ yếu là trực tiếp đến cơ quan

gặp cán bộ công chức phụ trách chiếm tỷ lệ cao (68%); giao tiếp qua mạng internet

chiếm tỷ lệ 12%; qua gửi thư điện tử chiếm 8%, qua điện thoại 5% và qua người

trung gian 7%.

62

Đối với doanh nghiệp, phương thức gặp trực tiếp chiếm 60%, giao dịch qua

mạng chiếm tỷ lệ 25% , gửi thư điện tử chiếm 10%, giao dịch trực tiếp qua điện

thoại chiếm 5%.

Như vậy phần lớn người dân và doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi

vẫn thích trực tiếp đến gặp cán bộ, công chức nhà nước để giao dịch.

- Về mức độ quan tâm đối với các dịch vụ mà CQĐT cung cấp:

Qua khảo sát cho thấy, các doanh nghiệp quan tâm đến các dịch vụ mà chính

quyền cung cấp hơn người dân: 55% doanh nghiệp cho rằng họ quan tâm và rất

quan tâm, 25% người dân cho rằng họ quan tâm và rất quan tâm, có 45% doanh

nghiệp ít quan tâm và không quan tâm đến các dịch vụ mà chính quyền cung cấp, tỷ

lệ này ở người dân là 65%.

- Về mức độ sử dụng các dịch vụ mà chính quyền cung cấp:

Kết quả khảo sát cho thấy, 65% người dân có sử dụng internet, 35% không sử

dụng. Đối với số người sử dụng internet, khi được hỏi ông/bà có biết và sử dụng

DVCTT của cơ quan nhà nước cung cấp khồng thì 55% trả lời không biết, 30% trả

lời có biết nhưng chưa tham gia sử dụng, 15% trả lời biết và đã tham gia sử dụng.

Như vậy tỷ lệ người tham gia sử dụng các dịch vụ mà chính quyền cung cấp là rất

thấp.

Lý do người dân chưa tham gia sử dụng hoặc không sử dụng các DVCTT do

nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân là: Thiếu các thông tin giới thiệu,

hướng dẫn sử dụng DVCTT và không biết là có DVCTT được chọn nhiều nhất.

Ngoài ra còn có một số nguyên nhân khác như sau:

- Thiếu các thông tin giới thiệu, hướng dẫn sử dụng DVCTT là 40%

- Không biết là có DVCTT được chọn nhiều nhất chiếm 23%

- Thích đến làm việc với cơ quan nhà nước:20%

- Dịch vụ thiết kế khó/chưa thật sự thuận tiện cho người sử dụng: 7%

- DVCTT chưa mang lại lợi ích thiết thực trong giảm thiểu thời gian đi lại giải

quyết thủ tục hành chính, chi phí: 6%

- Không tin tưởng việc xử lý của DVCTT: 2%

63

- Lo ngại sự an toàn khi cung cấp hồ sơ, thông tin lên mạng: 2%

Đối với doanh nghiệp, kết quả khảo sát cũng giống như 2 lý do đầu tiên của

người dân khiến doanh nghiệp chưa tham gia sử dụng hoặc không sử dụng các

DVCTT. Ngoài ra còn một số yếu tố khác chiếm tỷ lệ cũng không chênh lệch nhiều

so với mức độ khảo sát đối với người dân.

- Về mức độ hài lòng đối với các dịch vụ mà chính quyền cung cấp:

Đánh giá mức độ hài lòng của người dân và doanh nghiệp đối với chất lượng

dịch vụ do chính quyền tỉnh Quảng ngãi cung cấp, dựa vào 7 yếu tố:

- Tính kịp thời, đầy đủ của thông tin;

- Tính thuận tiện trong việc truy cập;

- Tính liên thông kết nối giữa các trang thông tin điện tử;

- Tính đa dạng hóa của các hình thức giao dịch trực tuyến;

- Tính đa dạng hóa của các ngôn ngữ;

- Tốc độ truy cập và tải thông tin;

- Thời gian hỗ trợ, xử lý các thủ tục hành chính qua mạng;

Việc đánh giá theo 5 mức độ: mức độ 1- Rất hài lòng; mức độ 2- Hài lòng;

Mức độ 3- Chấp nhận được; Mức độ 4 - Không hài lòng; Mức độ 5 - Rất hài lòng.

Theo kết quả khảo sát, người dân và doanh nghiệp chủ yếu chọn mức độ 3 và

4. Qua đó cho thấy người dân và doanh nghiệp chưa hài lòng về các dịch vụ do

chính quyền cung cấp.

2.3. Đánh giá chung

2.3.1. Kết quả đạt được

- Đến nay, tư duy và nhận thức về CNTT, về xây dựng CQĐT của cán bộ,

đảng viên ở các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích

cực; các chủ trương, chính sách về phát triển CNTT đã được quan tâm, quán triệt và

tổ chức triển khai, thực hiện. Công tác phát triển và ứng dụng CNTT đã nhận được

sự quan tâm của các cấp ủy Đảng, UBND các cấp và của các Sở, ban ngành nên đã

có những chuyển biến tích cực, đóng góp quan trọng trong cải cách hành chính,

trong lãnh đạo và điều hành hoạt động các cấp, các ngành.

64

- Đã hình thành được nền tảng về hạ tầng kỹ thuật, các phần mềm CSDL dùng

chung cơ bản đáp ứng yêu cầu ứng dụng tại các đơn vị.

- CNTT trở thành công cụ làm việc hữu ích và không thể thiếu trong hoạt động

của các cơ quan nhà nước. Hầu hết cán bộ, công chức đã khai thác, ứng dụng CNTT

vào công tác chuyên môn, việc ứng dụng phần mềm vào công việc góp phần nâng

cao hiệu quả công việc, giảm thiểu thời gian và giấy tờ. Ứng dụng CNTT không

những thúc đẩy trong công tác cải cách hành chính mà còn giúp lãnh đạo các cấp

nắm bắt, xử lý thông tin nhanh, chính xác và hỗ trợ công tác điều hành, quản lý

công việc góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả công việc và chất lượng phục vụ tổ

chức, công dân.

- Việc ứng dụng CNTT đã góp phần thay đổi phong cách làm việc của các cơ

quan nhà nước, tạo môi trường thuận lợi cho người dân giao tiếp với chính quyền,

người dân hưởng lợi từ những dịch vụ mà chính quyền cung cấp và cũng để người

dân thực hiện được quyền lợi và nghĩa vụ của mình. Bên cạnh đó còn giúp cho

người dân theo dõi giám sát được tiến trình xử lý hồ sơ, giảm được phiền hà và tiêu

cực trong cơ quan công quyền. Công tác ứng dụng CNTT trên địa bàn tỉnh đã đạt

được nhiều kết quả tích cực, cụ thể hệ thống một cửa hiện đại, dịch vụ công trực

tuyến đã chính thức đi vào hoạt động tại một số đơn vị đã phục vụ tốt trong việc

giải quyết các thủ tục hành chính cho cá nhân, doanh nghiệp và người dân, tạo tiền

đề cho thực hiện xây dựng chính quyền trong thời gian tới; việc triển khai Dự án

"Nâng cao khả năng sử dụng máy tính và truy nhập internet công cộng tại Việt

Nam” đã góp phần nâng cao kỹ năng và kiến thức của người dân trong việc ứng

dụng CNTT kết nối Internet phục vụ trong các hoạt động của mình và xã hội.

2.3.2. Hạn chế

- Mặc dù hạ tầng CNTT nhìn chung đã tăng lên mức khá của cả nước nhưng

vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu cho các đơn vị cấp tỉnh, huyện, thành phố. Nhiều máy

tính đã được trang bị từ lâu, tốc độ xử lý chậm. Đối với cấp xã, hạ tầng còn rất yếu

không đáp ứng được nhiều cho việc triển khai ứng dụng công nghệ thông tin mở

rộng từ tỉnh xuống huyện và xuống cấp xã.

65

- Còn nhiều các sở, ban ngành chưa xây dựng được các phần mềm chuyên

ngành phục vụ công tác chuyên môn. Tại các đơn vị cấp xã, đa số vẫn chưa có ứng

dụng CNTT trong công tác quản lý và tác nghiệp.

- Dịch vụ công trực tuyến chỉ đạt ở mức độ 2, các dịch vụ công mức độ 3,4

còn ít, mang tính chất thử nghiệm tại một số đơn vị và người dân chưa tham gia sử

dụng. So với mặt bằng chung cả nước, tỉnh Quảng Ngãi vẫn còn xếp hạng ở mức

thấp về việc triển khai ứng dụng mô hình một cửa hiện đại và hiệu quả, kết quả xử

lý công việc tại bộ phận một cửa.

- Chưa hình thành và phát triển công nghiệp CNTT, chưa có cơ chế chính

sách để thu hút đầu tư trong lĩnh vực CNTT nhằm tạo công ăn việc làm, góp phần

phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.

- Chưa có sự lồng ghép các dự án ứng dụng với các chương trình dự án xây

dựng của các ngành khác, do đó, chưa huy động được các nguồn lực của các ngành

khác cho công tác ứng dụng CNTT.

- Nguy cơ mất an toàn an ninh thông tin đối với hệ thống thông tin của tỉnh là

vấn đề cần quan tâm.

- Trình độ nhân lực CNTT còn hạn chế do chưa có chính sách thu hút nhân lực

trong lĩnh vực CNTT-TT.

- Kinh phí đầu tư ứng dụng CNTT còn rất hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu

đẩy mạnh ứng dụng CNTT, nhiều chương trình, kế hoạch không triển khai thực

hiện được hoặc triển khai không đồng bộ, ảnh hưởng đến hiệu quả chung của công

tác ứng dụng công nghệ thông tin trong các cơ quan.

- Tỉnh Quảng Ngãi đã triển khai hệ thống Một cửa điện tử dùng chung trong

các cơ quan nhà nước và Cổng Dịch vụ công trực tuyến phục vụ cho cá nhân/tổ

chức, hai hệ thống này đã được kết nối với nhau trong quá trình luân chuyển xử lý

hồ sơ tuy nhiên còn tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể như sau: Chưa triển khai đồng bộ

và quán triệt trong việc sử dụng phần mềm Một cửa điện tử trong các cơ quan, đơn

vị nhà nước, nhiều đơn vị còn ít hoặc chưa sử dụng. Việc liên thông (ngang, dọc)

trong quá trình xử lý hồ sơ TTHCC chưa thực hiện được trên phên mềm Một cửa

66

điện tử do chưa có CSDL dùng chung và nhiều cơ quan, đơn vị chưa áp dụng quán

triệt trong việc sử dụng phần mềm.Việc kết nối với các phần mềm khác trong hệ

thống CQĐT tỉnh chưa được thực hiện, đặc biệt là các phần mềm ngành dọc. Chưa

có các ứng dụng hồ trợ xử lý nghiệp vụ trong quá trình xử lý hồ sơ (như in các kết

quả theo phôi mẫu, quản lý các CSDL phát sinh tương ứng, ...). Đối với Cổng dịch

vụ công trực tuyến hồ sơ đăng ký trực tuyến còn ít, một số lĩnh vực chưa phát sinh

hồ sơ. Chưa quản lý tài khoản công dân điện tử nên việc xác thực các hồ sơ, quản lý

thông tin giao dịch mà công dân đã thực hiện cũng như việc quản lý 2 CSDL lõi là

Công dân và Doanh nghiệp chưa được thực hiện. Chưa quản lý được các giấy tờ cá

nhân đã giao dịch thành công để có thể sử dụng lại cho các lần đăng ký sau. Chưa

có kênh trao đổi giữa người đăng ký DVCTT với cán bộ của cơ quan tiếp nhận, xử

lý hồ sơ.

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Công nghệ thông tin là một lĩnh vực khoa học công nghệ cao và có sự phát

triển, thay đổi nhanh, vì vậy trong quá trình ứng dụng và phát triển luôn nảy sinh

những vấn đề bất cập, nhất là kỹ năng tiếp cận và sử dụng công nghệ.

Tuy có nhận thức rất đầy đủ về vai trò, vị trí, tầm quan trọng và hiệu quả của

việc phát triển và ứng dụng CNTT trong các hoạt động của xã hội, nhất là trong

hoạt động của các cơ quan hành chính thông qua việc ứng dụng CNTT để thực hiện

công tác chỉ đạo, quản lý, điều hành nhằm thực hiện tốt công tác cải cách nền hành

chính, nhưng người đứng đầu ở nhiều cơ quan các cấp từ tỉnh đến cơ sở chưa thể

hiện đầy đủ trách nhiệm, sự vào cuộc của mình trong việc ứng dụng và phát triển

CNTT tại đơn vị và xã hội.

Việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, thiết bị về CNTT còn dàn trải, thiếu đồng

bộ, thiếu thống nhất, chưa đáp ứng được nhu cầu; chưa có sự phối hợp chặt chẽ, gắn

kết giữa các ngành, địa phương và giữa quá trình ứng dụng công nghệ thông tin với

cải cách hành chính.

67

Phần lớn người dân và doanh nghiệp chưa nhận thức, chưa hiểu rõ vai trò và

lợi ích của CQĐT, kỹ năng sử dụng CNTT còn hạn chế, chưa có thói quen sử dụng

CNTT để truy cập đến cơ quan công quyền.

Nhiều cán bộ, công chức nhà nước còn chưa muốn ứng dụng CNTT để tạo

điều kiện thuận lợi cho người dân khi sử dụng DVCTT

Hệ thống CSDL còn thiếu cũng gây khó khăn cho việc triển khai các dịch vụ

công mức 4.

Là tỉnh còn khó khăn, hàng năm còn phụ phuộc sự phân bổ kinh phí từ Trung

ương nên nguồn đầu tư cho phát triển CNTT là rất hạn chế; trong khi nguồn hỗ trợ

từ các dự án của Trung ương còn ít, địa phương chưa có sự chủ động trong chiến

lược đầu tư thực hiện nên hiệu quả chưa cao.

2.3.4. Bài học kinh nghiệm

Các cấp, các ngành phải gắn trách nhiệm, từng lĩnh vực chuyên môn được

quản lý với sự nghiệp ứng dụng và phát triển CNTT; người đứng đầu các cơ quan,

đơn vị phải chủ động, có quyết tâm chính trị cao trong quá trình ứng dụng và phát

triển CNTT; quan tâm đến công tác phối hợp đảm bảo chặt chẽ, thống nhất cao giữa

các cấp, các ngành trong quá trình triển khai ứng dụng, đặc biệt là các ứng dụng

mang tính kết nối, liên thông liên quan đến nhiều cấp, nhiều ngành.

Đầu tư cơ sở hạ tầng kỹ thuật CNTT phải có tính chất đồng bộ, lâu dài, có kế

hoạch tổng thể gắn liền với việc xây dựng các cơ sở dữ liệu chuyên ngành và triển

khai các ứng dụng, phần mềm, đồng thời gắn với các quy định, chế tài trách nhiệm

cụ thể đối với người đứng đầu cơ quan cũng như các bộ phận, đơn vị có liên quan.

Cần tăng cường và đẩy mạnh công tác tuyên truyền rộng rãi nhằm nâng cao

hiểu biết, nhận thức và các lợi ích trong việc xây dựng Chính quyền điện tử cho cán

bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp.

Cần xác định vấn đề đào tạo nguồn nhân lực CNTT là một trong những lĩnh

vực ưu tiên hàng đầu.

Đầu tư cho ứng dụng và phát triển CNTT cần có lộ trình cụ thể, thích hợp, huy

động mọi nguồn lực.

68

Tập trung phát triển, nâng cấp các trường, các trung tâm đào tạo công nghệ

thông tin vừa đáp ứng phổ cập và vừa đẩy mạnh đào tạo chuyên sâu và hướng tới

hợp tác đào tạo chuyên gia CNTT.

Tăng cường xã hội hóa công tác phổ cập tin học cho toàn xã hội.

69

Tiểu kết chương 2

Hiện nay, việc xây dựng Chính quyền điện tử đã trở thành chủ trương chung

của toàn quốc. Nghị quyết 36a của Thủ tướng Chính phủ cũng đã chỉ rõ trong năm

2016 cả nước phải triển khai cung cấp được dịch vụ công ở mức 3.

Việc ứng dụng và phát triển CNTT cũng như tạo lập nền tảng phát triển

Chính phủ điện tử nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước theo

hướng công khai minh bạch phục vụ người dân và doanh nghiệp, tạo động lực cho

các ngành kinh tế khác của tỉnh phát triển thuận lợi. Để thực hiện được mục tiêu

trên, UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số 1418/QĐ-UBND ngày

26/9/2014 về việc phê duyệt đề cương và dự toán xây dựng Khung kiến trúc CNTT

tỉnh Quảng Ngãi (đã được điều chỉnh tên thành “Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh

Quảng Ngãi tại Quyết định số 1108/QĐ-UBND ngày 14/6/2016).

Ngày 02/02/2018 UBND tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định số

139/QĐ-UBND về việc ban hành Kiến trúc chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi

phiên bản 1.0. Kiến trúc này sẽ là cơ sở khoa học giúp nâng cao chất lượng, hiệu

quả khi triển khai công tác ứng dụng CNTT của tỉnh trong thời gian tới.

Cho đến nay, tư duy và nhận thức về CNTT, về xây dựng CQĐT của cán bộ,

đảng viên ở các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích

cực; các chủ trương, chính sách về phát triển CNTT đã được quan tâm, quán triệt và

tổ chức triển khai, thực hiện. Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Ngãi cũng đã nỗ lực xây

dựng và đưa vào sử dụng cổng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 năm 2014

nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Nguyên nhân cơ bản là người dân và doanh

nghiệp chưa biết đến DVCTT và các DVCTT ở mức độ 3,4 còn quá ít.

Trong thời gian tới, Tỉnh Quảng Ngãi tiến hành xây dựng hệ thống CQĐT trên

cơ sở Khung Kiến trúc CQĐT cấp tỉnh/Thành phố đã được phê duyệt. Với Khung

kiến trúc này, hệ thống gồm 9 lớp chức năng chính như sau: Người sử dụng; Kênh

truy cập; Dịch vụ cổng; Dịch vụ công trực tuyến; Các ứng dụng dung chung và

CSDL; Dịch vụ chia sẻ và tích hợp; Hạ tầng Công nghệ thông tin; Nền tảng chia sẻ,

70

tích hợp cấp Tỉnh và Công tác quản lý chỉ đạo. Bên cạnh đó tỉnh Quảng Ngãi cần có

những giải pháp thiết thực nhằm gia tăng tỷ lệ người dân và doanh nghiệp sử dụng

các dịch vụ mà chính quyền cung cấp, nâng cao chất lượng các DVCTT, chất lượng

nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng viễn thông nhằm phát triển mô hình hệ thống CQĐT

tỉnh Quảng Ngãi.

71

Chương 3

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN XÂY DỰNG CHÍNH

3.1. Phương hướng

QUYỀN ĐIỆN TỬ TỈNH QUẢNG NGÃI

3.1.1. Phương hướng chung xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi

3.1.1.1. Mục tiêu xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi

Mục tiêu chung:

- Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông tin trong hoạt động của cơ quan

quản lý Nhà nước gắn với quá trình cải cách hành chính, để nâng cao năng lực, hiệu

quả hoạt động của các cơ quan Quản lý Nhà nước trong Tỉnh. Cung cấp thông tin,

dịch vụ công trực tuyến mức độ cao phục vụ cho người dân và doanh nghiệp khi

làm việc với cơ quan Quản lý Nhà nước tốt nhất, nhanh và chính xác, thuận tiện, tiết

kiệm, làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước được minh bạch hơn hiệu quả hơn;

- Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT một cách đồng bộ, tạo nền tảng để

phát triển Chính quyền điện tử; đồng thời đưa vào sử dụng những phần mềm dùng

chung để nâng cao năng lực điều hành quản lý, tạo môi trường làm việc trên mạng

diện rộng ổn định giữa các cơ quan nhà nước trong tỉnh nhằm nâng cao năng suất,

hiệu quả làm việc, giảm thời gian, chi phí hoạt động của các cơ quan nhà nước;

- Đào tạo nhân lực để khai thác, vận hành, phát triển và đảm bảo an ninh thông

tin cho Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi.

- Tăng cường đảm bảo an toàn, an ninh thông tin cho các hệ thống thông tin,

ứng dụng và CSDL phục vụ hoạt động quản lý của các cơ quan nhà nước trên địa

bàn tỉnh, kịp thời phát hiện, xử lý các sự cố, lỗ hổng bảo mật, ngăn chặn các hành vi

tấn công, truy cập trái phép vào hệ thống mạng và CSDL của cơ quan nhà nước.

- Nâng cao vị trí xếp hạng của tỉnh Quảng Ngãi về chỉ số sẵn sàng ứng dụng

và phát triển CNTT-TT; chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.

- Tích hợp, kết nối các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu trên quy mô quốc gia,

tạo lập môi trường chia sẻ thông tin qua mạng rộng khắp giữa các cơ quan trên cơ

72

sở Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam và Kiến trúc chính quyền điện tử

tỉnh Quảng Ngãi. Tạo động lực và góp phần tích cực, quan trọng vào nhiệm vụ phấn

đấu xây dựng Quảng Ngãi sớm trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại.

Mục tiêu cụ thể:

- Mục tiêu về phát triển và hoàn thiện hạ tầng công nghệ thông tin-truyền

thông

+ Tiếp tục nâng cấp và đầu tư đồng bộ hệ thống trang thiết bị CNTT, mạng

LAN và kết nối sử dụng Internet băng rộng cho tất cả các cơ quan nhà nước từ cấp

tỉnh đến cấp xã, đảm bảo đủ điều kiện hạ tầng kỹ thuật đáp ứng triển khai các ứng

dụng CNTT phục vụ xây dựng Chính quyền điện tử.

+ Phát triển và sử dụng Mạng truyền số liệu chuyên dùng của các cơ quan

Đảng, Nhà nước đến cấp xã.

+ Xây dựng hoàn thành và đưa vào vận hành ổn định Trung tâm dữ liệu tỉnh

Quảng Ngãi (DataCenter) với hạ tầng kỹ thuật và hệ thống thiết bị CNTT hiện đại

và có khả năng đầu tư nâng cấp, mở rộng nhằm tập trung đầu mối dữ liệu, quản lý

các hệ thống cơ sở dữ liệu; đảm bảo về an toàn bảo mật, an ninh thông tin cho các

hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu của toàn tỉnh.

+ Đẩy nhanh tiến độ phối hợp triển khai thực hiện, đưa vào sử dụng hiệu quả

các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu quốc gia (theo Quyết định số 714/QĐ-TTg

ngày 22/5/2015 của Thủ tướng Chính phủ và phù hợp với quy định của Thông tư số

25/2014/TT-BTTTT ngày 30/12/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông) và của

tỉnh, hình thành Chính quyền điện tử địa phương tạo nền tảng phát triển Chính phủ

điện tử.

- Mục tiêu cung cấp dịch vụ công trực tuyến:

Ngày 23/9/2013, Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi đã ban hành Quyết định

số 1367/QĐ-UBND về việc phê duyệt Lộ trình cung cấp dịch vụ công trực tuyến

của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2013-2015 và đến năm 2020,

một số chỉ tiêu cụ thể như: Xác định danh mục các dịch vụ công trực tuyến do các

cơ quan nhà nước tại địa phương, lộ trình cung cấp trong giai đoạn 2013 - 2015 và

73

định hướng danh mục, mức độ các dịch vụ công trực tuyến sẽ cung cấp trong giai

đoạn 2016 - 2020, trên cơ sở đó, các cơ quan nhà nước tại địa phương căn cứ để

triển khai thực hiện. Đến năm 2015: Cung cấp được tối thiểu 5% dịch vụ công mức

độ 3; trong đó:

+ Mỗi sở, ban ngành sẽ cung cấp được 02 - 05 dịch vụ công trực tuyến mức độ

3 phục vụ cho các tổ chức, doanh nghiệp.

+ Mỗi cơ quan, đơn vị cấp huyện/thành phố sẽ cung cấp được ít nhất 01 - 03

dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 phục vụ chủ yếu cho người dân.

Đến năm 2020: Lựa chọn, bổ sung, xem xét, nâng mức cung cấp dịch vụ công

trực tuyến đạt mục tiêu 20% dịch vụ công trực tuyến mức độ 3 và 10% dịch vụ công

trực tuyến mức 4 tại các cơ quan nhà nước.

Ngày 03/11/2017 Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi tiếp tục ban hành Kế

hoạch số 6790/KH-UBND tiếp tục triển khai thực hiện cung cấp dịch vụ công trực

tuyến mức độ 3,4 trong năm 2017-2018 với khoảng 246 dịch vụ công cấp tỉnh và 42

dịch vụ công cấp huyện, cấp xã.

- Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin-truyền thông:

Tăng cường nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo các cấp về vai trò, vị trí

quan trọng của công tác đảm bảo an toàn thông tin, ứng dụng CNTT phục vụ cải

cách hành chính và xây dựng Chính quyền điện tử.

Tổ chức các hội thảo chuyên đề về Chính quyền điện tử, tình hình và xu thế

phát triển Chính quyền điện tử ở Việt Nam và thế giới, trao đổi kinh nghiệm về phát

triển Chính quyền điện tử cấp tỉnh. Tổ chức tham quan một số địa phương trong

nước để trao đổi, học hỏi kinh nghiệm triển khai hệ thống Chính quyền điện tử.

Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về CNTT, ứng dụng CNTT, những kỹ

năng tin học cơ bản và nâng cao đáp ứng yêu cầu xử lý công việc trên máy tính, trên

mạng LAN, Internet cho 100% cán bộ, công chức.

Thường xuyên và tăng cường công tác thông tin tuyên truyền và tập huấn về

xây dựng Chính quyền điện tử cho người dân và doanh nghiệp nhằm nâng cao tỷ lệ

người dân sử dụng Internet và các DVCCTT.

74

- Mục tiêu phát triển ứng dụng CNTT trong hoạt động cơ quan nhà nước:

Theo Quyết định số 2458/QĐ-UBND ngày 18/12/2017 của UBND tỉnh

Quảng Ngãi về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)

trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi năm 2018. Kế hoạch

đưa ra mục tiêu trong năm 2018 đảm bảo hạ tầng kỹ thuật phục vụ ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan nhà nước: Số máy tính/CBCC

đạt 0.9 máy/CBCC; 100% các cơ quan nhà nước tỉnh đều có mạng LAN và kết nối

sử dụng Internet băng thông rộng; khoảng 70% hệ thống mạng LAN đã được trang

bị hệ thống bảo mật, an ninh mạng (Firewall); trên 90% máy tính được cài đặt phần

mềm phòng chống virus có bản quyền; phấn đấu 90% cơ quan đơn vị bố trí, phân

công cán bộ phụ trách, chuyên trách về CNTT có chuyên ngành được đào tạo

CNTT.

- Triển khai tích hợp cơ sở dữ liệu từ các đơn vị về trung tâm tích hợp dữ

liệu của tỉnh (DataCenter); Xây dựng giải pháp an toàn thông tin, ngăn chặn các

xâm nhập trái phép từ bên ngoài tạo nên môi trường thông tin an toàn cho việc triển

khai, ứng dụng các hệ thống thông tin phục vụ hoạt động của cơ quan hành chính

nhà nước và trung tâm hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện.

- Xây dựng các hệ thống thông tin phục vụ công tác chuyên môn, nghiệp vụ và

chỉ đạo, điều hành; đảm bảo 100% các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh, cấp

huyện sử dụng hệ thống quản lý văn bản và điều hành; Triển khai và ứng dụng mô

hình một cửa điện tử hiện đại: 70% địa phương cấp huyện, triển khai thí điểm đến

20% cấp xã; 80% văn bản không mật trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ, cơ quan

ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Chính phủ dưới dạng

điện tử (bao gồm cả các văn bản trình song song cùng văn bản giấy); 70% văn bản

trao đổi giữa các cơ quan nhà nước dưới dạng điện tử (bao gồm cả các văn bản gửi

song song cùng văn bản giấy).

- Triển khai ký số văn bản điện tử tại 100% cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cấp

huyện; 20% cơ quan nhà nước cấp xã;

75

- 100% dịch vụ công trực tuyến được cung ở mức độ 2; 70% dịch vụ công

trực tuyến ở mức độ 3; 10 dịch vụ công trực tuyến mức độ 4;

- Có ít nhất 10 cuộc họp giữa tỉnh và huyện; giữa tỉnh và trung ương được

thực hiện bằng hình thức họp trực tuyến

Cung cấp đầy đủ thông tin trên Trang thông tin điện tử hoặc Cổng thông tin

điện tử của tất cả các cơ quan nhà nước theo quy định tại Nghị định số 43/2011/NĐ-

CP ngày 13/6/2011 của Chính phủ.

Ngoài ra, kế hoạch cũng đề ra một số mục tiêu khác như trên 30% hồ sơ thủ

tục hành chính thực hiện qua mạng Internet; 98% hồ sơ khai thuế của doanh nghiệp

được thực qua mạng Internet; 98% số doanh nghiệp thực hiện nộp thuế qua mạng

Internet; tối thiểu đạt 70% cơ quan, tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong việc

thực hiện thủ tục tham gia Bảo hiểm xã hội.

Để đat được mục tiêu trên, tỉnh Quảng Ngãi đưa ra định hướng phát triển các

ứng dụng CNTT trong cơ quan nhà nước, đó là:

- Xây dựng cơ chế chính sách về phát triển CNTT.

- Hoàn thiện đầu tư thiết bị CNTT; Phát triển mạng diện rộng kết nối UBND

tỉnh với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh bằng

đường truyền tốc độ cao.

+ Đảm bảo an toàn thông tin số cho cơ sở hạ tầng thông tin.

+ Đảm bảo an toàn thông tin số cho các ứng dụng CNTT.

+ Đào tạo, xây dựng nhân lực về an toàn thông tin số.

- Duy trì vận hành và tiếp tục triển khai kết nối, liên thông phần mềm quản lý

văn bản và điều hành thống nhất trên toàn tỉnh.

- Triển khai ký số văn bản điện tử và ứng dụng vào phần mềm quản lý văn bản

và điều hành công việc, hệ thống một cửa điện tử.

Duy trì vận hành, đầu tư đồng bộ trang thiết bị công nghệ và phần mềm “ Một

cửa điện tử liên thông” tại một số sở, ngành có nhiều thủ tục hành chính đến cấp

huyện, cấp xã.

76

Tập trung triển khai dịch vụ hành chính công cấp tỉnh, cấp huyện ở mức độ

cao, liên thông, tích hợp với các phần mềm chuyên ngành.

Duy trì, hoàn thiện và tiếp tục xây dựng các hệ thống thông tin như:hệ thống

thông tin về dân cư, đất đai, văn bản Quy phạm pháp luật, doanh nghiệp, nông

nghiệp và phát triển nông thôn, y tế, giáo dục, giao thông, du lịch, lao động thương

binh và xã hội,…

Tiếp tục đầu tư cơ sở hạ tầng, cung cấp các dịch vụ công trực tuyến mức độ

3,4

Xây dựng, hoàn thiện các kênh giao tiếp với Công dân, tổ chức, doanh nghiệp

Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông tin và CSDL chuyên ngành

3.1.1.2. Chiến lược xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi

Theo Nghị quyết số 19/2015/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng

Ngãi Khóa XI, kỳ họp thứ 18 ban hành ngày 14/12/2015 về kế hoạch phát triển kinh

tế - xã hội 5 năm (2016-2020) của tỉnh, định hướng chiến lược về kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 như sau:

(1) Phát triển kinh tế nhanh, bền vững, kết hợp phát triển cả chiều rộng và

chiều sâu;

(2) Phát triển kinh tế đồng bộ với phát triển văn hóa-xã hội, giảm nghèo bền

vững; nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân;

(3) Quản lý sử dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường hợp lý;

(4) Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước;

(5) Giữ vững quốc phòng. an ninh

(6) Phấn đấu sớm trở thành Tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại

Trên cơ sở tầm nhìn và định hướng chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh Quảng Ngãi, để phát triển CQĐT của tỉnh một cách hiệu quả cần:

- CQĐT cần được đặt trong sự gắn kết chặt chẽ với việc hiện thực hóa các

định hướng chiến lược này trên góc độ CNTT.

- Phân tích sự gắn kết phát triển CQĐT của tỉnh với các mục tiêu phát triển

kinh tế - xã hội theo các bước sau:

77

+ Xây dựng hệ thống thông tin phục vụ quản lý nhà nước thống nhất trên

phạm vi toàn tỉnh trên nền CNTT-TT hiện đại theo mô hình tập trung; Xây dựng hạ

tầng CNTT-TT hiện đại trên quy mô toàn tỉnh; Phát triển đội ngũ nhân lực CNTT-

TT mạnh, nhất là lĩnh vực CNTT-TT và quản lý nhà nước; Hình thành được hệ

thống cơ sở dữ liệu tập trung, thống nhất trên toàn tỉnh, sẵn sàng hỗ trợ các lĩnh vực

khác phát triển trên nền tảng ứng dụng CNTT-TT.

+ Ưu tiên phát triển CNTT-TT phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của

tỉnh.

+ Ưu tiên phát triển CNTT-TT trong các lĩnh vực thương mại, dịch vụ, du lịch

và kinh tế biển đảo.

+ Xây dựng các chính sách làm khung pháp lý cho việc tiến tới triển khai

CQĐT

3.1.2. Mô hình CQĐT tỉnh Quảng Ngãi đáp ứng nhu cầu phát triển

Căn cứ Văn bản số 1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 của Bộ Thông tin và

Truyền thông, hình sau đây mô tả Kiến trúc chính quyền điện tử (CQĐT) cho cấp

tỉnh, gọi là Khung Kiến trúc CQĐT cấp tỉnh, những nội dung chi tiết cho Kiến trúc

Chính quyền điện tử Quảng Ngãi sẽ phải dựa trên các nội dung của Khung này

Sơ đồ 3.1: Khung Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh

Để xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi phải dựa vào Khung Kiến trúc CQĐT

cấp tỉnh gồm 9 lớp chức năng chính như sau:

78

(1) Người sử dụng

Người sử dụng hoặc đối tượng sử dụng là người dân, doanh nghiệp hoặc các

cơ quan tương tác với dịch vụ được cung cấp bởi các CQNN, bao gồm:

- Các CQNN với CQNN (G2G): Trong trường hợp này, CQNN sử dụng các

dịch vụ từ các CQNN khác để thực hiện công việc hoặc cung cấp dịch vụ cho

CQNN khác;

- Các CQNN với Doanh nghiệp (G2B): Doanh nghiệp sử dụng các dịch vụ

được cung cấp bởi các CQNN khác nhau;

- Các CQNN với Công dân (G2C): Công dân sử dụng các dịch vụ được cung

cấp bởi các CQNN khác nhau;

- Các CQNN với Cán bộ, công chức, viên chức nhà nước (G2E): CBCCVC

truy cập đến các dịch vụ nội bộ của cơ quan để thực hiện công việc của họ.

(2) Kênh truy cập

Kênh truy cập là các hình thức, phương tiện qua đó người sử dụng truy cập

thông tin, dịch vụ mà CQNN cung cấp. Các kênh truy cập chính bao gồm: các trang

thông tin điện tử/cổng thông tin điện tử (website/portal), thư điện tử (email), điện

thoại (cố định hoặc di động), máy fax, kiosk hoặc có thể đến trực tiếp các CQNN.

Trong giai đoạn đầu, kênh truy cập chủ yếu là các trang thông tin điện tử và thư

điện tử, sau đó mở rộng đến các hình thức khác như: điện thoại di động (điện thoại

thông minh hoặc máy tính bảng) hoặc kiosk (thường được đặt ở không gian công

cộng).

(3) Dịch vụ cổng thông tin điện tử

Cổng thông tin điện tử là thành phần đảm bảo cho người sử dụng có thể truy

cập đến các thông tin trực tuyến và cũng là giao diện giữa người sử dụng với các

dịch vụ CPĐT. Cổng thông tin điện tử cung cấp chức năng liên quan trực tiếp đến

việc quản lý người sử dụng dịch vụ (cả nội bộ và bên ngoài), quản lý nghiệp vụ

tương tác với người sử dụng. Thành phần này đảm bảo sự thống nhất quản lý về

truy cập đến cả người sử dụng dịch vụ và các ứng dụng dịch vụ thông qua các kênh

truy cập khác nhau. Các dịch vụ cơ bản đề xuất được đưa vào thành phần này, bao

79

gồm: Quản lý nội dung; Tìm kiếm, truy vấn; Quản lý người sử dụng, đăng nhập một

lần; Quản lý biểu mẫu điện tử; Thông báo;...

(4) Dịch vụ công trực tuyến

Là những dịch vụ công trực tuyến mà CQNN cung cấp cho người dân và

doanh nghiệp. Trong mô hình này bao gồm các dịch vụ cấp tỉnh do các sở, ban,

ngành cung cấp. Việc triển khai các dịch vụ công trực tuyến cần theo lộ trình phù

hợp. Danh mục nhóm các dịch vụ công các cấp được ưu tiên cung cấp trực tuyến

tuân theo các giai đoạn được nêu trong Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT

trong hoạt động của cơ quan nhà nước và trong kế hoạch ứng dụng CNTT hàng năm

tỉnh.

(5) Ứng dụng và cơ sở dữ liệu

Thành phần này bao gồm các ứng dụng cần thiết phục vụ cho hoạt động nội bộ

của các cơ quan nhà nước cấp tỉnh và cung cấp dịch vụ công trực tuyến. Ứng dụng

ở đây, được phân loại thành các ứng dụng nội bộ, các ứng dụng của tỉnh, các ứng

dụng dùng chung cấp quốc gia và các ứng dụng phục vụ tổng hợp và báo cáo.

(6) Các dịch vụ chia sẻ và tích hợp

Các dịch vụ này được sử dụng để hỗ trợ các ứng dụng lớp trên và CSDL. Đây

là các dịch vụ có thể dùng chung, chia sẻ giữa các ứng dụng trong quy mô tỉnh, điều

này làm giảm đầu tư trùng lặp, lãng phí, thiếu đồng bộ. Mặt khác, một trong các

chức năng quan trọng của các dịch vụ nhóm này là để kết nối, liên thông, tích hợp

các ứng dụng. Một số dịch vụ tiêu biểu của nhóm này bao gồm:

- Dịch vụ thư mục: Dịch vụ thư mục cung cấp cho người dùng một phương

thức truy vấn đơn giản mà người dùng có thể sử dụng từ khóa như tên, mã để tìm

kiếm thông tin lưu trong máy chủ thư mục.

- Dịch vụ quản lý định danh: Dịch vụ này cung cấp một cơ chế cho phép các

hệ thống CPĐT nhận dạng người sử dụng. Một số cơ chế có thể được áp dụng để

đảm bảo định danh xác định.

- Dịch vụ xác thực: Xác thực là quá trình để xác nhận sự thật của các thực thể.

Trong hệ thống CPĐT, không chỉ cần xác thực người dùng mà còn cần xác thực các

80

hệ thống. Xác thực người sử dụng là quá trình để định danh người sử dụng, nó có

thể tuân theo quy trình tương tự như dịch vụ định danh. Xác thực hệ thống là quá

trình để xác định các hệ thống khác có thể sử dụng nguồn lực của hệ thống. Hầu hết

các trường hợp, chứng thư của máy chủ sẽ được sinh ra và có giá trị xác thực máy

chủ đó.

- Dịch vụ cấp quyền truy cập: Khi hệ thống hoàn thành quá trình xác thực, nó

sẽ căn cứ vào mức độ quyền hạn khác nhau của người sử dụng để cấp quyền cụ thể.

Tương tự với quá trình xác thực, khi hệ thống cung cấp các quyền khác nhau cho

người sử dụng, nó có thể định hướng lại quá trình dịch vụ cấp quyền và các dịch vụ

dùng chung sẽ gửi kết quả đến hệ thống để hoàn tất quá trình cấp quyền truy cập.

- Dịch vụ thanh toán điện tử (e-payment): Dịch vụ này cung cấp cổng thanh

toán điện tử đến các ngân hàng hoặc các tổ chức tài chính phục vụ công dân, doanh

nghiệp và CQNN khi xử lý các giao dịch.

- Dịch vụ giá trị gia tăng: Ví dụ như: quản lý quan hệ khách hàng, quản lý hiệu

năng,…

- Dịch vụ trao đổi thông tin/dữ liệu: Dịch vụ này cho phép các CQNN trao đổi

thông tin. Dịch vụ này thường sử dụng giao diện kế thừa (Legacy Interface) để thiết

lập kênh trao đổi với các ứng dụng cũ, các ứng dụng mới thường sử dụng giao thức

ngôn ngữ đánh dấu mở rộng (XML) để thực hiện trao đổi.

- Dịch vụ tích hợp: Dịch vụ này nhằm điều phối các ứng dụng hay các dịch vụ

để cung cấp các loại dịch vụ mới. Với tích hợp, việc đăng ký và tiếp nhận dịch vụ là

cần thiết cùng với dịch vụ thư mục, xác thực/cấp quyền và quản lý tài khoản.

(7) Nền tảng chia sẻ, tích hợp cấp tỉnh

Xây dựng một nền tảng chia sẻ, tích hợp dùng chung cấp tỉnh (LGSP), tối

thiểu bao gồm các dịch vụ chia sẻ và tích hợp như đã nêu trên. Thành phần này

đóng vai trò là nền tảng CNTT liên cơ quan cho các sở, ban, ngành, huyện, thành

phố và các CQNN trực thuộc tỉnh. Với nền tảng này, thông tin nghiệp vụ có thể

được trao đổi theo chiều ngang và theo chiều dọc giữa các CQNN thuộc tỉnh. Thành

phần này cũng hoạt động như một cổng nghiệp vụ, cùng với các dịch vụ cấp tỉnh để

81

trao đổi thông tin với các tỉnh khác, hoặc với các cơ quan Đảng, hay các hệ thống

thông tin của doanh nghiệp, tổ chức khác khi cần thiết.

(8) Hạ tầng kỹ thuật

Thành phần này cung cấp phần cứng/phần mềm máy tính, mạng, thiết bị, an

toàn thông tin, cơ sở vật chất để triển khai các ứng dụng CNTT. Bao gồm các thành

phần chính sau đây:

- Thiết bị phần cứng/phần mềm cho người dùng cuối:

Bao gồm máy tính cá nhân, máy tính xách tay và thiết bị hỗ trợ cá nhân.

- Cơ sở hạ tầng mạng bao gồm:

+ Mạng diện rộng của tỉnh (WAN, MAN);

+ Mạng cục bộ (LAN);

+ Mạng riêng ảo (VPN);

+ Kết nối Internet.

- Trung tâm dữ liệu, phòng máy chủ: Gồm các máy chủ, thiết bị mạng, thiết bị

lưu trữ, cáp mạng, nguồn điện, thiết bị làm mát, quản lý (môi trường, an ninh, vận

hành).

- An toàn thông tin: Là thành phần xuyên suốt, là điều kiện bảo đảm triển khai

các thành phần của CPĐT cần được triển khai đồng bộ ở các cấp.

- Quản lý và giám sát dịch vụ: Thành phần này giúp cho các dịch vụ hoạt động

trơn tru, hiệu quả và cũng giúp tăng tính sẵn sàng của toàn bộ hệ thống.

(9) Quản lý chỉ đạo:

Bao gồm công tác chỉ đạo, tổ chức, xây dựng các chính sách, các chuẩn,

hướng dẫn, đào tạo, truyền thông để triển khai Kiến trúc CQĐT cấp tỉnh.

Nội dung phần trên mô tả các thành phần chính trong Kiến trúc CQĐT cấp

tỉnh, ở các cấp thấp hơn như cấp huyện, thành phố các thành phần cũng tương tự

như vậy. Tuy nhiên, việc dùng chung, chia sẻ tài nguyên và thông tin của các

CQNN là cần thiết để giảm đầu tư trùng lặp, tăng khả năng kết nối, liên thông.

Chính vì vậy các CQNN cấp dưới phải sử dụng những thành phần chia sẻ, dùng

chung của cấp trên.

82

3.1.3. Các nhiệm vụ xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi

Nhiệm vụ 1: Xây dựng và hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT toàn tỉnh

Phát triển mạng diện rộng kết nối UBND tỉnh với các sở, ban, ngành và

UBND các huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh bằng đường truyền tốc độ cao để đảm

bảo cho các đơn vị khai thác các ứng dụng và các dịch vụ dùng chung được cài đặt

tại Trung tâm dữ liệu tỉnh.

Hoàn thiện mạng diện rộng trên cơ sở sử dụng mạng truyền số liệu chuyên

dùng và hạ tầng sẵn có của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh: Thuê hạ

tầng mạng chuyên dùng của doanh nghiệp viễn thông triển khai cho toàn tỉnh đảm

bảo tính bảo mật và kết nối giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành và UBND các

huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh khi có chỉ đạo thống nhất chung trên địa bàn

tỉnh; Nâng cấp băng thông đường truyền đảm bảo tốc độ kết nối giữa UBND tỉnh

với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.Nâng cấp thiết bị đầu cuối

đảm bảo kết nối và nhu cầu sử dụng của các điểm cầu.

Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT đồng bộ, hiện đại, đảm bảo an toàn thông tin

để ứng dụng và phát triển CNTT tiến đến xây dựng chính quyền điện tử.

Nhiệm vụ 2: Xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý phục vụ xây dựng mô

hình CQĐT

Trước tiên là xây dựng và ban hành chính sách áp dụng trong quá trình xây

dựng CQĐT. Hệ thống chính sách được bổ sung dần với các văn bản quy định về

việc ứng dụng CNTT của các cơ quan nhà nước, những quy định đối với các hoạt

động của tổ chức và công dân trong môi trường thông tin điện tử.

Nhiệm vụ 3: Nâng cấp và đưa vào vận hành Hệ thống Hội nghị truyền hình

Đầu tư nâng cấp trang thiết bị, ứng dụng giải pháp hội nghị truyền hình bằng

phần mềm, có độ tùy biến và linh hoạt cao. Triển khai đến toàn bộ cấp xã. Định

hướng thực hiện thuê dịch vụ CNTT theo chủ trương thí điểm của Chính phủ.

Nhiệm vụ 4: Xây dựng, hoàn thiện các kênh giao tiếp với Công dân, tổ

chức, doanh nghiệp

83

Xây dựng các kênh thông tin giúp Công dân, tổ chức, doanh nghiệp truy cập

thuận tiện tới các dịch vụ công qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm: Cổng

thông tin (Portal); Trung tâm giao dịch khách hàng (Contact Center); Hệ thống

gửi/nhận tin nhắn (SMS Gateway); Bộ phận một cửa ...

Nhiệm vụ 5: Xây dựng và thống nhất hệ thống thư công vụ của tỉnh

Hoàn thiện hệ thống Thư điện tử công vụ của tỉnh (xxx@quangngai.gov.vn),

tăng dung lượng lưu trữ của các hòm thư, nâng cấp hệ thống máy chủ, hệ thống đảm

bảo an toàn, an ninh thông tin cho hệ thống thư điện tử

Nhiệm vụ 6: Ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan nhà nước

-

Nâng cấp Hệ thống Quản lý văn bản và điều hành tác nghiệp:

Nâng cấp hệ thống Quản lý văn bản và Điều hành tác nghiệp: Theo hướng tập

trung, công nghệ điện toán đám mây, trên nền web, hỗ trợ nhiều loại thiết bị (máy

tính, máy tính bảng, điện thoại thông minh…), tích hợp chữ ký số. Thực hiện kết

nối liên thông 4 cấp và liên thông với Văn phòng Chính phủ.

- Phần mềm một cửa điện tử liên thông:

Có giải pháp Hệ thống phần mềm Một cửa điện tử tập trung cho các Sở ban

ngành, Huyện, thành phố, Xã phường ... và các phân hệ liên quan. Định hướng thực

hiện thuê dịch vụ CNTT theo chủ trương thí điểm của Chính phủ.

- Cổng tra cứu tiến độ xử lý Hồ sơ thủ tục hành chính:

Cho phép Công dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể tra cứu tiến độ xử lý Hồ sơ

thủ tục hành chính. Về lâu dài, cổng tra cứu và cổng dịch vụ công trực tuyến là

trong cùng một hệ thống.

- Hệ thống CSDL theo dõi đôn đốc, kiểm tra:

Là hệ thống CSDL theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ do

UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao tại các văn bản chỉ đạo, điều hành.

Hệ thống này áp dụng đối với Văn phòng UBND tỉnh và các Sở ban ngành,

UBND các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan khi thực hiện

nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.

- Xây dựng Danh mục người dùng:

84

Xây dựng Cơ sở dữ liệu người dùng thống nhất trên phạm vi toàn tỉnh. Người

dùng ở đây chính là cán bộ công chức của các Sở ban ngành, Huyện, thành phố …

trên phạm vi toàn tỉnh Quảng Ngãi. Mỗi cán bộ công chức được cấp một tài khoản

và mật khẩu duy nhất để truy cập vào nhiều ứng dụng trong một phiên làm việc.

- Phần mềm ISO điện tử:

Xây dựng hệ thống phần mềm ISO điện tử. Kết hợp ứng dụng CNTT với xây

dựng, áp dụng và công bố hệ thống quản lý chất lượng vào hoạt động của các cơ

quan nhà nước nhằm tạo ra phương pháp làm việc khoa học, mang tính hệ thống,

tăng cường tính giám sát, góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính công

cho công dân, tổ chức và doanh nghiệp.

- Nâng cấp Cổng dịch vụ hành chính công trực tuyến:

Tiếp tục triển khai, nhân rộng các dịch vụ công trực tuyến mức 3 trở lên thuộc

53 nhóm Dịch vụ công trực tuyến cấp tỉnh, huyện, xã ưu tiên triển khai tại các địa

phương theo Quyết định 1819/QĐ-TTg;

Xây dựng cổng Dịch vụ công chung của toàn tỉnh, làm đầu mối tổng hợp tất cả

dịch vụ công trực tuyến trên toàn tỉnh, giúp cho các công dân và tổ chức dễ dàng

truy cập vào tìm kiếm, tra cứu, thực hiện các dịch vụ công trực tuyến trên địa bàn

tỉnh.

- Nâng cấp Cổng thông tin điện tử tỉnh:

Nâng cấp, phát triển đầy đủ các chức năng và tính năng của hệ thống cổng lõi

với nhiều tính năng vượt trội so với phiên bản cũ, đảm bảo quản trị tiện ích, khoa

học và an toàn, phần mềm đáp ứng đầy đủ các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ

của Cổng thông tin điện tử.

Nhiệm vụ 7: Xây dựng, hoàn thiện các hệ thống thông tin và CSDL

chuyên ngành

Căn cứ vào nhu cầu, mức độ cần thiết và khả năng triển khai của tỉnh, nhu cầu

đến đâu, nguồn lực đến đâu triển khai đến đó; Qua đó sẽ hình thành các CSDL

tương ứng. Các hệ thống thông tin và CSDL được chia thành 3 nhóm theo mức độ

ưu tiên:

85

+ Năm 2018: Triển khai các ứng dụng có tính cấp thiết cao:

 Hệ thống thông tin tổng hợp;

 Hệ thống thông tin theo dõi chỉ đạo điều hành;

 Hệ thống Theo dõi xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo;

 Hệ thống Quản lý cán bộ công chức (CSDL cán bộ công chức);

 Hệ thống ISO điện tử ...

+ Năm 2019: Triển khai các ứng dụng, CSDL có tính cấp thiết vừa phải:

 CSDL công dân

 CSDL doanh nghiệp

 CSDL tài chính

 CSDL bảo hiểm

+ Năm 2020-2022: Triển khai các ứng dụng, CSDL còn lại.

Nhiệm vụ 8: Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

Nâng cao nhận thức của cán bộ lãnh đạo các cấp về vai trò, vị trí quan trọng

của Ứng dụng CNTT. Tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng về CNTT, ứng dụng

CNTT, những kỹ năng tin học cơ bản và nâng cao đáp ứng yêu cầu xử lý công việc

trên máy tính, trên mạng LAN, Internet cho 100% cán bộ, công chức. Tăng cường

công tác thông tin tuyên truyền và tập huấn về xây dựng Chính quyền điện tử cho

người dân và doanh nghiệp.

Các trường Đại học, cao đẳng trong địa bàn cần chú trọng đầu tư hơn nữa về

chất lượng dạy và học trong đó chú trọng đến nguồn nhân lực CNTT nhằm đáp ứng

được nhu cầu về phát triển CNTT trên địa bàn tỉnh.

Nhiệm vụ 9: Xây dựng trục liên thông tích hợp ứng dụng của tỉnh Quảng

Ngãi

Xây dựng Trục liên thông tích hợp các ứng dụng của Quảng Ngãi nhằm kết

nối, liên thông, chia sẻ dữ liệu... giữa các ứng dụng, hệ thống thông tin trong nội bộ

tỉnh đồng thời là đầu mối kết nối ra bên ngoài (các Bộ ngành Trung ương, các tỉnh

thành ...).

86

3.1.4. Lộ trình xây dựng mô hình chính quyền điện tử tỉnh Quảng ngãi

Từ hiện trạng, định hướng xây dựng và kiến trúc CQĐT tỉnh Quảng Ngãi như

đã phân tích ở trên, lộ trình xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi được phân kỳ theo

thứ tự ưu tiên như sau:

Giai đoạn 1: 2018

Mục tiêu: xây dựng nền tảng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi, Cụ thể:

- Triển khai phần mềm “Nền tảng chia sẻ tích hợp” để tích hợp và phát triển

các ứng dụng nhằm xây dựng hệ thống CQĐT của tỉnh theo kiến trúc đã đưa ra.

- Xây dựng các dịch vụ nền tảng dùng chung toàn tỉnh.

- Xây dựng các CSDL dùng chung toàn tỉnh, ưu tiên các CSDL nền tảng.

- Nâng cấp, phát triển các phần mềm lõi dùng chung đảm bảo tính liên thông

nghiệp vụ theo Kiến trúc, tích hợp để hình thành “Cổng thông tin chính quyền điện

tử” cho cán bộ CB CCVC.

- Rà soát, nâng cấp các DVCTT hiện có, xây dựng mới các DVCTT và ứng

dụng chuyên ngành ưu tiên, tích hợp để hình thành “Cổng dịch vụ công trực tuyến”

cho công dân, doanh nghiệp, tổ chức.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng, bao gồm trung tâm tích hợp dữ liệu và đường truyền

mạng.

- Triển khai thí điểm CQĐT tại thành phố Quảng Ngãi để làm cơ sở nhân rộng

toàn tỉnh trong giai đoạn sau.

Giai đoạn 2: 2019 – 2020

Mục tiêu: Xây dựng CQĐT tỉnh Quảng Ngãi, Cụ thể:

- Tiếp tục hoàn thiện các CSDL dùng chung, CSDL chuyên ngành.

- Hoàn thiện cổng dịch vụ công trực tuyến, phát triển các DVCTT từ mức 3

lên mức 4 cho các lĩnh vực thường xuyên có giao dịch.

- Xây dựng các ứng dụng chuyên ngành ở mọi lĩnh vực.

- Xây dựng phần mềm báo cáo thống kê tổng hợp, hỗ trợ ra quyết định của

chính quyền các cấp.

87

- Xây dựng các hệ thống tương tác với người dân, như hệ thống phần mềm

Góp ý, Trung tâm Dịch vụ công.

Giai đoạn 3: sau năm 2020

Mục tiêu: là đến hết năm 2020 tỉnh Quảng Ngãi xây dựng hoàn thành hệ

thống CQĐT, sau năm 2020 sẽ tiếp tục hoàn thiện và hướng đến xây dựng thành

phố thông minh.

3.2. Các giải pháp nhằm xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi

3.2.1. Xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử

Xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử cho phép Công dân, tổ

chức, doanh nghiệp có thể tra cứu tiến độ xử lý Hồ sơ thủ tục hành chính. Về lâu

dài, cổng tra cứu và cổng dịch vụ công trực tuyến là trong cùng một hệ thống.

Thông qua Cổng tra cứu tiến độ xử lý Hồ sơ thủ tục hành chính Công dân, tổ

chức doanh nghiệp Kịp thời nắm bắt các thông tin thay đổi thủ tục hành chính, cũng

như thông tin công khai về tiến trình xử lý thủ tục hành chính.

Tra cứu tiến độ hồ sơ thủ tục hành chính: Tổ chức/Công dân có thể tra cứu tiến

độ hồ sơ thủ tục hành chính với 3 hình thức như sau:

Tra cứu tiến độ bằng mã hồ sơ: Khi tổ chức/công dân giao dịch với bộ phận

một cửa sẽ được cấp phiếu tiếp nhận và hẹn trả kết quả. Trên biên nhận sẽ hiển thị

mã hồ sơ và các thông tin cơ bản. Tổ chức/Công dân căn cứ vào mã hồ sơ để có thể

tra cứu được tiến độ hồ sơ đã được cơ quan xử lý như thế nào.

Tra cứu tiến độ bằng mã vạch: tương tự tra cứu hồ sơ qua mã hồ sơ, biên nhận

của các tổ chức/công dân ngoài mã hồ sơ đồng thời còn có mã vạch, giúp các tổ

chức/công dân có thể trả cứu được tiến độ hồ sơ thông qua máy đọc mã vạch được

gắn tại bộ phận một cửa.

Tra cứu tiến độ qua hệ thống nhắn tin SMS: ngoài 2 lựa chọn như trên các tổ

chức/công dân còn có thể tra cứu tiến độ hồ sơ bằng hệ thống nhắn tin SMS với cú

pháp định sẵn. Lúc này hệ thống tin nhắn sẽ tự động trả kết quả tiến độ về lại cho tổ

chức/công dân.

88

Ngoài những phương thức trên có thể tra cứu tiến độ hồ sơ thủ tục hành chính

như trên chúng ta còn có thể bổ sung xây dựng hệ thống trả lời tự động nếu có sự

liên kết với các nhà mạng viễn thông.

Tóm lại, công dân, tổ chức, doanh nghiệp có thể tra cứu tiến độ xử lý hồ sơ

thủ tục hành chính thông qua các kênh như: Tra cứu qua mã hồ sơ, tra cứu bằng tin

nhắn SMS, tra cứu mã vạch, tổng đài trả lời... Việc tra cứu giúp người dân có thể

theo dõi được tiến độ xử lý hồ sơ đang được tiến hành như thế nào, bộ phận xử lý,

cán bộ nào xử lý một cách thuận lợi thông qua môi trường mạng Internet, tin nhắn

di động, thậm chí là các ứng dụng tin nhắn, gọi điện miễn phí trên di động như

Zalo, Viber ..

Quảng Ngãi muốn xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử cần

thực hiện một số nội dung sau:

- Thứ nhất: Cần tích cực tuyên truyền để người dân và doanh nghiệp nâng

cao nhận thức về CQĐT, hiểu được những lợi ích mà CQĐT mang lại, nắm được

các kênh truy cập, các dịch vụ va ứng dụng mà CQĐT cung cấp cho các nhóm đối

tượng (nhóm các dịch vụ CQĐT hướng tới người dân – G2C, nhóm các dịch vụ

CQĐT hướng tới doanh nghiệp – G2B, nhóm các dịch vụ CQĐT hướng tới cơ quan

công quyền – G2G) thông qua đó làm gia tăng tỷ lệ người dân và doanh ghiệp sử

dụng các DVCTT và các tiện ích CNTT trong giao dịch với chính quyền. Cần lấy

người dùng làm trọng tâm, là công cụ để chính quyền xác định rõ nhu cầu của người

dùng (tức là người dân, doanh nghiệp, nhà đầu tư...) và tìm cách giải quyết các khó

khăn họ gặp phải trong suốt quá trình tiếp cận, giao dịch với các cơ quan chính

quyền, CQĐT là công cụ cho phép khuyến khích, lắng nghe người dùng góp ý, đánh

giá, phản hồi.

Hiện nay, theo khảo sát, người dân và doanh nghiệp chưa sử dụng DVCTT

chiếm tỷ lệ cao. Đối với doanh nghiệp kết quả khảo sát cũng tương tự, 2 lý do chủ

yếu khiến doanh nghiệp chưa tham gia sử dụng hoặc không sử dụng các DVCTT do

“thiếu các thông tin giới thiệu, hướng dẫn sử dụng DVCTT và không biết là có

DVCTT”. Bài học kinh nghiệm xây dựng CQĐT ở các quốc gia trên thế giới cho

89

thấy một số nước sau khi nhà nước cung cấp các dịch vụ công nhưng người dân ít

sử dụng, chẳng hạn, Nhật Bản, Hồng Kông họ xây dựng một hệ thống theo một

cách rất quan liêu, không tính tới nhu cầu của người dân, vì thế mà người dân

không mặn mà với hệ thống dẫn đến lãng phí trong đầu tư nên họ phải bắt đầu lại từ

đầu..

Trong khi đó, những quốc gia đứng đầu thế giới về CQĐT như Hàn Quốc,

Hoa Kỳ, Hà Lan, Anh, Singapore…đều lấy người dân làm trung tâm trong xây

dựng và phát triển CQĐT, tạo điều kiện cho người dân dễ tìm hiểu, dễ sử dụng các

dịch vụ chất lượng cao của chính phủ.

- Thứ hai: Xây dựng Hệ thống dịch vụ công trực tuyến mức 3, 4 tập trung.

Tích hợp liên thông với Hệ thống Một cửa điện tử tập trung ở trên và các hệ thống

Một cửa điện tử của các đơn vị riêng lẻ đã triển khai.

Nâng cao chất lượng phục vụ cung cấp DVCTT bằng cách gia tăng các

DVCTT mức 3,4. Theo thống kê hiện nay Quảng Ngãi có đơn vị chưa cung cấ

DVCTT mức 3 và 4 và các dịch vụ này còn ít so với tổng số DVCTT đã cung cấp

- Thứ ba: Cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng kiến thức về

CNTT-TT dưới nhiều hình thức khác nhau như đào tạo tập trung, đào tạo trực

tuyến.., tổ chức các buổi nâng cao kiến thức về internet như tổ chức các buổi giới

thiệu đưa internet về nông thôn để người dân có thể nâng cao trình độ và dễ dàng

tiếp cận hơn.

- Thứ tư: Cần xây dựng mạng lưới ki ốt truy cập internet miễn phí cho người

dân. Vì thực tế hiện nay người dân chưa có máy tính hay các thiết bị điện tử thông

minh được kết nối internet thì khi cần tương tác giao dịch các DVCTT họ phải đến

các điểm Bưu điện văn hóa xã hoặc đến các dịch vụ có kết nối internet để truy cập

và phải tôn thời gian cũng như phải trả phí. Người dân có thể được biết về các lợi

ích của CQĐT qua việc tuyên truyền nhưng nếu không có công cụ thuận tiện thì sẽ

cản trở người dân tiếp Chính phủ điện tửận các DVCTT. Vì thế, việc xây dựng

mạng lưới các ki-ốt truy cập miễn phí sẽ giúp người dân và doanh nghiệp, đặc biệt

là những người dân chưa có máy vi tính, hoặc chưa có điều kiện kết nối internet liên

90

lạc với chính quyền qua internet nhiều hơn. Bởi vì hiện nay xét trên phạm vi cả

nước, số lượng máy tính cá nhân trên 100 người chỉ là, số lượng người dùng

internet trên 100 người là, đây là tỷ lệ rất thấp

- Thứ năm: Cần có đội ngũ chuyên gia hướng dẫn, hỗ trợ người dân khi cần

thiết.

3.2.2. Tiếp tục hoàn thiện hạ tầng CNTT-TT

Bên cạnh việc xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử, cần hoàn

thiện hạ tầng CNTT-TT, trong đó trọng tâm là đảm bảo an toàn, an ninh thông tin

khi thực hiện các giao dịch trên môi trường mạng, cụ thể:

Hoàn thiện mạng diện rộng trên cơ sở sử dụng mạng truyền số liệu chuyên

dùng và hạ tầng sẵn có của các doanh nghiệp viễn thông trên địa bàn tỉnh: Thuê hạ

tầng mạng chuyên dùng của doanh nghiệp viễn thông triển khai cho toàn tỉnh đảm

bảo tính bảo mật và kết nối giữa UBND tỉnh với các sở, ban, ngành và UBND các

huyện, thành phố trên địa bàn tỉnh khi có chỉ đạo thống nhất chung trên địa bàn

tỉnh; Nâng cấp băng thông đường truyền đảm bảo tốc độ kết nối giữa UBND tỉnh

với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố.

Nâng cấp thiết bị đầu cuối đảm bảo kết nối và nhu cầu sử dụng của các điểm

cầu.

Đưa vào vận hành Trung tâm dữ liệu tỉnh (DataCenter) và hệ thống bảo mật

phục vụ chính quyền điện tử.

Triển khai giải pháp Tổng thể Đảm bảo An toàn an ninh thông tin số cho các

hệ thống thông tin của tỉnh.

Xây dựng hạ tầng kỹ thuật CNTT đồng bộ, hiện đại, đảm bảo an toàn thông tin

để ứng dụng và phát triển CNTT tiến đến xây dựng chính quyền điện tử.

Nâng cấp, bảo trì đảm bảo an toàn an ninh mạng (thiết bị phần cứng, phần

mềm an ninh mạng) nhằm đảm bảo các thông tin chỉ đạo, điều hành trên hệ thống

mạng được toàn vẹn đối với hệ thống của các cơ quan quản lý nhà nước trên toàn

tỉnh.

91

- Hạ tầng hệ thống mạng của Trung tâm tích hợp dữ liệu được trang bị các

thiết bị lưu trữ dữ liệu và áp dụng các quy trình sao lưu, dự phòng dữ liệu cần thiết

theo yêu cầu.

- Đảm bảo an toàn thông tin số cho Hệ thống cổng thông tin điện tử của tỉnh,

gồm cổng chính và các cổng thành phần với đầy đủ thông tin theo quy định tại Điều

22 của Luật An toàn thông tin mạng số 85/2015/QH13.

- Đảm bảo an toàn thông tin số cho hệ thống thư điện tử của tỉnh.

- Đảm bảo an toàn, tin cậy cho hoạt động của các dịch vụ hành chính công trên

hệ thống Cổng thông tin điện tử của tỉnh cũng như các ứng dụng khác

3.2.3. Nâng cao chất lượng các dịch vụ công trực tuyến

Việc cung cấp các DVCTT là một trong những tiêu chí để đánh giá mức độ

phát triển CQĐT. Vì vậy, để nâng cao chất lượng DVCTT, cần tiến hành đồng bộ

các giải pháp sau:

- Về công tác quản lý:

Cần ban hành các quy định gắn mức độ cung cấp DVCTT với việc đánh giá

công tác CCHC của cơ quan, đơn vị và xét thi đua khen thưởng đối với tập thể và cá

nhân thử trưởng cơ quan, đơn vị;Tiếp tục triển khai việc đánh giá chỉ số ứng dụng

CNTT tại các cơ quan đơn vị quản lý.

- Tiếp tục rà soát, chuẩn hóa toàn bộ các TTHC:

Địa phương phải tăng cường tiến hành rà soát các TTHC đã công bố, thường

xuyên cập nhật, xây dựng và sử dụng thống nhất biểu mẫu trong giao dịch giữa cơ

quan, tổ chức và cá nhân, đáp ứng yêu cầu đơn giản, minh bạch và thuận tiện trong

giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân. Tại cuộc họp Ban chỉ đạo CCHC năm

2016, Phó Thủ tướng Trương Hòa Bình đã yêu cầu: “tiếp tục rà soát, bãi bỏ các

TTHC rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp. Công bố công khai, minh bạch các

quy trình, thủ tục thuận lợi nhất cho người dân, doanh nghiệp”. Việc rà soát, chuẩn

hóa các THHC sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp

- Về kỹ thuật công nghệ:

92

Để đáp ứng việc triển khai CQĐT cụ thể cho tỉnh Quảng Ngãi theo mô hình

trên, đề xuất sử dụng một nền tảng đã được Chính phủ cho phép nhân rộng cho các

địa phương và bộ, cơ quan trong cả nước theo mô hình TP Đà Nẵng (01/NQ-CP -

Nghị quyết của Chính phủ ký ngày 03/01/2015) và được Tỉnh Quảng Ngãi ký biên

bản nhận chuyển giao từ TP Đà Nẵng (ngày 24/07/2015), nền tảng đảm bảo đầy đủ

các tiêu chí cho việc triển khai thành công mô hình CQĐT tỉnh Quảng Ngãi, cụ thể

như sau:

Nền tảng được phát triển và vận hành để làm cơ sở xây dựng các ứng dụng

CQĐT; cung cấp sẵn môi trường tích hợp, liên thông với các ứng dụng thuộc hệ

thống thông tin chính quyền điện tử cấp tỉnh. Trong kiến trúc của nền tảng có cung

cấp sẵn những công cụ để các ứng dụng, dịch vụ được xây dựng mới có thể dễ dàng

tích hợp và liên kết với hệ thống ứng dụng chính quyền điện tử sẵn có của tỉnh.

Các ứng dụng được xây dựng mới của tỉnh Quảng Ngãi được khuyến nghị

xây dựng trên nền tảng đã tiếp nhận triển khải để bảo đảm khả năng tích hợp vào hệ

thống chính quyền điện tử. Việc tích hợp vào nền tảng phụ thuộc vào chức năng

cũng như mối liên hệ của ứng dụng đối với hệ thống thông tin CQĐT của tỉnh, do

đó tùy theo mỗi ứng dụng mà cần có sự cân nhắc phù hợp:

+ Đối với các ứng dụng dùng chung được khuyến nghị xây dựng trên nền tảng.

Các ứng dụng này được sử dụng thường xuyên bởi nhiều cơ quan trên toàn bộ hệ

thống nên phải được tích hợp vào nền tảng CQĐT của tỉnh để đảm bảo tính liên

thông, tích hợp dữ liệu, nhất quán về trải nghiệm của người sử dụng, tối ưu về tài

nguyên hệ thống và chi phí vận hành. Trong trường hợp các ứng dụng dùng chung

đã được xây dựng trước đây trên nền tảng công nghệ khác, dẫn đến việc chuyển

sang nền tảng này có thể phát sinh nhiều chi phí chuyển đổi, thì tỉnh Quảng Ngãi

cần cân nhắc để có quyết định phù hợp tùy theo điều kiện nguồn lực sẵn có để

chuyển đổi (nếu chi phí thấp) hoặc tích hợp (nếu chi phí cao) các ứng dụng.

+ Đối với các ứng dụng chuyên ngành, việc tích hợp vào nền tảng phụ thuộc vào

mối liên hệ của ứng dụng này với các ứng dụng sẵn có. Một ứng dụng chuyên

ngành nếu yêu cầu liên thông, tích hợp dữ liệu chặt chẽ với các ứng dụng khác trên

93

nền tảng, thì ứng dụng đó cũng nên được xây dựng trên nền tảng này. Ngược lại,

nếu là ứng dụng chuyên ngành phục vụ một hoặc số ít cơ quan, lại không có nhu

cầu liên thông tích hợp dữ liệu với các ứng dụng khác, thì không nhất thiết phải xây

dựng trên nền tảng, mà có thể lựa chọn các công nghệ khác sao cho tối ưu về chi phí

đầu tư và vận hành.

Nền tảng này cung cấp môi trường cho phép các ứng dụng tích hợp vào để

tạo nên một hệ thống thông tin thống nhất. Việc liên thông, tích hợp các ứng dụng

với nền tảng đảm bảo sự vận hành thông suốt của cả hệ thống và tạo điều kiện thuận

lợi cho việc quản trị an toàn, an ninh thông tin.

- Về nhân lực: CNTT là lĩnh vực khoa học công nghệ đặc thù, luôn có sự

thay đổi nhanh chóng. Vì vậy, để ứng dụng có hiệu quả CNTT trong cung ứng

DVCTT rất cần đội ngũ công chức, viên chức giỏi về các kỹ năng CNTT. Do đó,

các CQNN cần tiếp tục đẩy mạnh việc bồi dưỡng, trang bị kiến thức về CNTT cho

đội ngũ công chức,viên chức, nhất là đội ngũ công chức, viên chức trực tiếp giải

quyết các TTHC cho tổ chức và công dân. Ngoài ra, cần phải đặc biệt quan tâm việc

tuyển dụng và sử dụng đội ngũ công chức, viên chức chuyên trách CNTT ở các

CQNN để đáp ứng yêu cầu ứng dụng CNTT trong cung ứng DVCTT.

Các CQNN cần tiếp tục nâng cao tỷ lệ cán bộ chuyên trách về CNTT. Cần

tuyển dụng, sắp xếp, bố trí, quản lý đội ngũ cán bộ chuyên trách CNTT tại CQNN

một cách hợp lý, khoa học. Trong đó, cần quy định rõ ràng, cụ thể đối tượng được

giao đảm nhận những công việc liên quan đến lĩnh vực CNTT của cơ quan đơn vị

nói riêng, các đối tượng làm các công việc quản lý nhà nước về CNTT của ngành,

của địa phương nói chung, từ đó quy định vai trò, trách nhiệm, nhiệm vụ của đội

ngũ công chức, viên chức làm công tác chuyên trách CNTT. Muốn vậy phải xác

định rõ vai trò cụ thể của từng đối tượng làm việc liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp,

tính chất công việc phải liên quan đến ứng dụng và phát triển CNTT.

- Về tổ chức triển khai : Cổng thông tin điện tử là nơi giao dịch chính thức

giữa tổ chức, công dân với các CQNN. Vì vậy, các CQNN phải tiếp tục xây dựng

và vận hành hiệu quả cổng thông tin điện tử của cơ quan, tổ chức.

94

Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cần chỉ đạo cho các cơ quan chức năng rà soát

những quy định hiện hành về việc ứng dụng CNTT trong hoạt động của các CQNN

để làm cơ sở pháp lý cho việc triển khai xây dựng cổng thông tin điện tử cho cấp

huyện, cấp xã; ban hành Quyết định phê duyệt danh mục dự án ứng dụng CNTT

vào hoạt động của các CQNN, trong đó xác định dự án trọng tâm là xây dựng và

nâng cấp Cổng thông tin điện tử của cấp huyện, cấp xã để phục vụ việc cung ứng

DVCTT.

Bên cạnh đó, khi xây dựng cổng thông tin điện tử, các địa phương phải quan

tâm đến việc kết nối thông tin, dữ liệu của Cổng thông tin điện tử này với Cổng

thông tin điện tử của Chính phủ để xây dựng thành hệ thống thông suốt, hình thành

Cổng thông tin quốc gia về cung ứng DVCTT.

Quyết định số 225/QĐ-TTg ngày 04/2/2016 của Thủ tướng Chính phủ cũng

xác định nhiệm vụ tiếp tục hoàn thiện và đẩy mạnh hoạt động của mạng thông tin

hành chính điện tử của Chính phủ; Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong cung ứng

DVCTT nhằm tăng số lượng các DVCTT và tăng mức độ của DVCTT, tiến tới đảm

bảo “cung ứng các dịch vụ công cơ bản trực tuyến mức độ 4, đáp ứng nhu cầu thực

tế, phục vụ cá nhân, tổ chức mọi lúc, mọi nơi, dựa trên nhiều phương tiện khác

nhau”.

Mặt khác, để việc giải quyết các TTHC cho tổ chức và công dân được đảm

bảo thì yêu cầu đặt ra là phải xây dựng được cơ sở dữ liệu về tổ chức và công dân.

Cơ sở dữ liệu sẽ cung cấp cho CQNN những thông tin đầy đủ và chuẩn xác để tra

cứu, xác nhận thông tin của tổ chức, công dân gửi yêu cầu thực hiện các TTHC liên

quan đến DVCTT. Ngày 22/5/2015, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định

số 714/QĐ-TTg về Danh mục cơ sở dữ liệu quốc gia cần ưu tiên triển khai tạo nền

tảng phát triển Chính phủ điện tử. Do đó, các Bộ, ngành cần tiếp tục đẩy mạnh việc

xây dựng các cơ sở dữ liệu để phục vụ việc khai thác các thông tin trong quá trình

giải quyết TTHC cho tổ chức, công dân.

- Về nâng cao nhận thức, thu hút người sử dụng: Chính quyền điện tử chỉ có

hiệu quả khi hình thành công dân điện tử, doanh nghiệp điện tử. DVCTT mang lại

95

nhiều lợi ích cho người dân, việc cung ứng DVCTT góp phần thực hiện Chính phủ

điện tử, nâng cao hình ảnh thân thiện, chuyên nghiệp của CQNN. Do đó, cần đẩy

mạnh công tác thông tin, tuyên truyền trên các phương tiện thông tin đại chúng,

thông qua các hội nghị, hội thảo và các hình thức khác nhằm nâng cao hiểu biết,

nhận thức của cán bộ, công chức, người dân và doanh nghiệp về các lợi ích trong

việc cung ứng DVCTT.

Tổ chức các hội thi tin học, nghiên cứu đề tài khoa học để tìm hiểu, đề xuất

giải pháp cung cấp DVCTT trong bộ phận cán bộ, công chức, viên chức của tỉnh

Quảng Ngãi và mở rộng ra toàn xã hội.

Đưa nội dung về Chính quyền điện tử vào chương trình ngoại khóa về công

nghệ thông tin trong các trường học trên địa bàn tỉnh. Các cơ quan báo chí trên địa

bàn thành phố thường xuyên cung cấp tin tức, phóng sự…về chính quyền điện tử

cũng như hướng dẫn người dân cách sử dụng các dịch vụ công trực tuyến, đáp ứng

yêu cầu của người dân và doanh nghiệp góp phần xây dựng Chính phủ điện tử, thúc

đẩy CCHC, phát triển kinh tế - xã hội để mang lại nhiều lợi ích cho tổ chức, công

dân

- Tăng cường kiểm tra, giám sát, khen thưởng và xử lý trách nhiệm trong

thực hiện cung ứng DVHCC trực tuyến:

Để cung ứng DVCTT có hiệu quả, đòi hỏi phải tăng cường kiểm tra, giám

sát việc thực hiện tại các CQNN. Cần xây dựng quy định về cơ chế báo cáo, cập

nhật tự động về các giao dịch của từng cơ quan, đơn vị trên hệ thống mạng internet

về một đầu mối. Khi thực hiện kiểm tra, đánh giá phải kịp thời có các hình thức

khen thưởng các cơ quan, đơn vị làm tốt, có tỷ lệ người dân, doanh nghiệp hài lòng

cao. Đồng thời, phải có các biện pháp chế tài, xử lý đối với các đơn vị chưa hoàn

thành mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong cung ứng DVCTT cho người dân, doanh

nghiệp.

Ngoài ra, để nâng cao chất lượng DVCTT các CQNN cần phải tổ chức việc

đánh giá mức độ hài lòng và chất lượng của DVCTT căn cứ theo tiêu chuẩn chất

lượng đã được công bố để xây dựng tiêu chí đánh giá hợp lý. Công tác đánh giá

96

mức độ hài lòng và chất lượng dịch vụ cần được thực hiện độc lập, thường xuyên,

liên tục. Báo cáo đánh giá độc lập về chất lượng DVCTT sẽ là cơ sở khoa học và

thực tiễn cho việc xây dựng chiến lược, nâng cao mức độ hài lòng của người dân và

doanh nghiệp đối với các DVCTT của CQNN cung cấp, đó còn là cơ sở để hoàn

thiện công tác quản lý của Nhà nước về cung ứng các DVCTT của các CQNN trong

các lĩnh vực khác nhau.

- Về tài chính:

+ Tăng cường tìm kiếm, tranh thủ các nguồn vốn hỗ trợ của Trung ương và

các dự án tài trợ của nước ngoài, đặc biệt là các dự án liên quan đến chính phủ điện

tử. Khuyến khích các ngành, các địa phương đa dạng hóa nguồn vốn huy động cho

ứng dụng công nghệ thông tin ở đơn vị mình. Có thể cần xem xét đặc điểm của từng

hạng mục cụ thể để có kế hoạch phân bổ kinh phí phù hợp, các nguồn kinh phí bao

gồm:

- Ngân sách trung ương: khoảng 10%

- Ngân sách địa phương: khoảng 40%, bao gồm:

+ Chi đầu tư phát triển

+ Chi sự nghiệp

- Xã hội hóa: chiếm khoảng 50%

+ Xây dựng quy định phí và lệ phí cung cấp DVCTT trên địa bàn tỉnh.

Nguồn thu này được quy định dùng để xây dựng mới, nâng cấp, duy tu, bảo dưỡng,

duy trì hoạt động của các hệ thống cung cấp DVCTT của mỗi đơn vị.

+ Nghiên cứu trích từ nguồn tiết kiệm chi khi không sử dụng văn bản giấy

mà chuyển sang dùng văn bản điện tử để đầu tư, nâng cấp, duy trì, bảo dưỡng các

hệ thống DVCTT.

+ Ưu tiên bố trí ngân sách cho ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của cơ quan nhà nước, đặc biệt cho mục tiêu xây dựng chính quyền điện tử của tỉnh.

+ Bố trí kinh phí đầu tư phát triển và kinh phí sự nghiệp công nghệ thông tin

cho những nhiệm vụ trọng tâm, phạm vi ảnh hưởng rộng và đối ứng cho các dự án,

đề án có nguồn vốn hỗ trợ từ Trung ương, tài trợ của nước ngoài. Các sở, ban,

97

ngành, huyện/thành phố cân đối kinh phí để bảo đảm thực hiện các dự án trọng

điểm và xây dựng cơ sở hạ tầng cho ứng dụng công nghệ thông tin của đơn vị.

+ Xây dựng các cơ chế, chính sách xã hội hóa và thuê dịch vụ phù hợp, tạo

điều kiện cho các doanh nghiệp lớn tham gia vào quá trình xây dựng chính quyền

điện tử.

+ Tập trung quản lý thống nhất, bám sát mục tiêu của kế hoạch và sử dụng có

hiệu quả, tránh lãng phí nguồn lực tài chính

3.2.4. Xây dựng nguồn nhân lực cho Chính quyền điện tử

Nguồn nhân lực cho CQĐT bao gồm: Nhân lực công nghiệp phần cứng, nhân lực

công nghiệp phần mềm, nhân lực công nghiệp nội dung số, nhân lực ứng dụng công

nghệ thông tin trong cơ quan Nhà nước, nhân lực ứng dụng công nghệ thông tin trong

cộng đồng

Để triển khai thành công chính quyền điện tử, nguồn nhân lực để quản lý, vận

hành các hệ thống thông tin là rất quan trọng. Vì vậy phải hình thành ngay đội ngũ cán

bộ lãnh đạo và cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin tại tất cả các sở, ban, ngành,

đơn vị, địa phương, bảo đảm mỗi cơ quan, đơn vị, địa phương có một cán bộ lãnh đạo

về công nghệ thông tin; 01 đến 02 cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin. Khi đã

có nguồn lực, cần đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức các kiến thức về

chiến lược, tầm nhìn; kỹ năng quản lý công nghệ thông tin, chính quyền điện tử cho

lãnh đạo công nghệ thông tin các đơn vị cấp sở, ngành, huyện. Nâng cao nhận thức của

cán bộ lãnh đạo các cấp về vai trò, vị trí quan trọng của chính quyền điện tử và bảo

đảm cán bộ, công chức, viên chức được bồi dưỡng, hướng dẫn những kỹ năng tin học

cơ bản và nâng cao đáp ứng yêu cầu xử lý công việc trên máy tính, trên mạng, sử dụng,

khai thác hiệu quả chính quyền điện tử, cụ thể:

+ Đẩy mạnh tổ chức các khóa đào tạo nguồn nhân lực CNTT chất lượng cao, các

khóa đào tạo CNTT cho cán bộ, công chức và viên chức tại các sở, ban, ngành và

UBND các huyện/thành phố.

+ Tổ chức các khóa đào tạo sử dụng CNTT trong xã hội.

98

+ Hỗ trợ và tạo điều kiện phát triển loại hình đào tạo trực tuyến trên cơ sở hạ tầng

viễn thông băng rộng đã có sẵn. Tổ chức đào tạo, bỗi dưỡng nâng cao nhận thức và

trình độ kỹ thuật về an toàn thông tin cho lãnh đạo và cho cán bộ làm việc trong môi

trường mạng.

+ Đẩy mạnh việc tuyên truyền, làm cho tất cả cán bộ, công chức và người dân

đều nhận thức được tầm quan trọng của công tác đảm bảo an toàn thông tin.

+ Tập trung đào tạo các khóa nghiệp vụ, chứng chỉ bảo mật an toàn thông tin cho

cán bộ chuyên trách về CNTT tại các sở, ban, ngành, huyện/thành phố.

+ Đầu tư đào tạo và phát triển nguồn nhân lực CNTT chuyên sâu về quản trị

mạng, vận hành TTDL, hệ thống ứng dụng, kiến thức về CPĐT, kỹ năng quản lý và

vận hành các hệ thống sẽ đầu tư…., đào tạo cán bộ lãnh đạo CNTT (CIO).

+ Phối hợp với Trung tâm Ứng cứu khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) tổ

chức diễn tập ứng cứu sự cố an ninh mạng, diễn tập ứng cứu sự cố máy tính cho cán

bộ CNTT tại các sở, ban, ngành, UBND các huyện/thành phố, tập huấn cho đội ứng

cứu sự cố an toàn thông mạng tỉnh Quảng Ngãi.

3.2.5. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính

- Sự chỉ đạo xuyên suốt, quyết liệt, kiên trì và quyết tâm của cả hệ thống chính trị

từ lãnh đạo tỉnh đến các cấp, các ngành, UBND các huyện/thành phố là yếu tố tiên

quyết dẫn đến thành công trong công tác cải cách hành chính.

- Phải thực sự quan tâm và coi trọng đến yêu cầu về thời gian, nội dung và chất

lượng của việc xây dựng kế hoạch thực hiện CCHC từ tỉnh đến các sở, ban, ngành,

UBND các huyện/thành phố. Cần căn cứ vào mục tiêu tổng quát, nội dung và lộ trình

thực hiện Chương trình tổng thể Cải cách hành chính nhà nước để xây dựng kế hoạch

10 năm, 5 năm và hàng năm về CCHC của tỉnh.

- Công tác theo dõi, giám sát, kiểm tra, thanh tra về CCHC phải được tiến hành

thường xuyên, có thể lặp đi lặp lại ở những đơn vị còn nhiều hạn chế, yếu kém nhằm

tạo kết quả chuyển biến thực sự và rõ nét về kỷ luật, kỷ cương hành chính, năng lực

quản lý, điều hành và chất lượng dịch vụ công.

99

- Phải có công cụ làm đòn bẩy, tạo động lực thúc đẩy làm chuyển biến tích cực,

mạnh mẽ tình hình, kết quả công tác cải cách hành chính đối với mỗi cấp chính quyền

và tại từng cơ quan, đơn vị trên tòa tỉnh cụ thể: Xây dựng bộ tiêu chí xác định Chỉ số

CCHC cấp sở, huyện.

- Cần phải xác định rõ trọng tâm, trọng điểm và tạo được điểm nhấn trong từng

thời đoạn và thời điểm; có giải pháp cụ thể, mô hình mới, có tính đột phá, tạo ra hiệu

ứng, sức lan tỏa và hiệu quả trên thực tế, tạo ra được những chuyển biến rõ nét và có

sức thuyết phục.

- CCHC phải gắn với thực hiện Quy chế dân chủ ở cơ sở tại từng cơ quan, địa

phương, đơn vị; phát huy sức mạnh tập thể, tạo sự đồng thuận cao trong thực hiện,

giám sát, kiểm tra, đấu tranh với các biểu hiện và hành vi quan liêu, tham nhũng, tiêu

cực, tạo sự đồng tình, ủng hộ trong nhân dân. Trong đó, tuyên truyền, phổ biến, đối

thoại, công khai, minh bạch kế hoạch, chương trình, nội dung hoạt động cải cách hành

chính nhà nước ở địa phương là việc làm rất cần thiết để thực hiện tốt dân chủ ở cơ sở.

- Sự vào cuộc khá đồng bộ và tích cực của các cơ quan thông tin đại chúng đã

góp phần không nhỏ vào kết quả, hiệu quả của công tác cải cách hành chính Nhà nước

ở địa phương như: Xây dựng chuyên mục, chuyên trang, bản tin và các hình thức tuyên

truyền khác về công tác CCHC.

- CCHC có thể ví như công cuộc cách mạng. Người làm công tác cải cách hành

chính thực thụ ngoài kiến thức, tư duy, quan điểm, lập trường, kinh nghiệm thực tiễn,

phải thực sự có tâm, có tầm, có ý chí, nghị lực, quyết tâm, dám đổi mới, dám làm, dám

chịu trách nhiệm… thì phải biết kiên trì, nhẫn nại và biết chấp nhận hy sinh. Công tác

cải cách hành chính cần có sự đầu tư thoả đáng về các nguồn lực. Trong đó, con người

là nhân tố quyết định, đặc biệt là người đứng đầu, đội ngũ công chức, viên chức trực

tiếp phụ trách, tham mưu, chỉ đạo, điều hành và thừa hành về công tác cải cách hành

chính ở các ngành, các cấp và tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.

3.3. Một số kiến nghị

3.3.1. Đối với các cơ quan Trung Ương

- Hoàn thiện hệ thống thể chế chính sách một cách cụ thể, đồng bộ trong việc

100

thực hiện chính sách phát triển CNTT tại các cơ quan từ trung ương đến địa phương.

Các chính sách đã ban hành cần có Thông tư hướng dẫn thi hành chi tiết, cụ thể. Xây

dựng kế hoạch, bố trí kinh phí thường xuyên và phân công trách nhiệm cụ thể cho các

đơn vị để thực hiện hiệu quả chính sách phát triển CNTT. Cần nhanh chóng xác định

được hệ thống nghề nghiệp CNTT, chức danh CNTT trong khối các cơ quan nhà nước.

- Sớm ban hành Luật chính phủ điện tử để tạo hành lang pháp lý xây dựng và

phát triển CPĐT trên phạm vi toàn quốc. Việt Nam có nhiều dự án, chương trình về

công nghệ thông tin, cho đến nay Việt Nam ban hành nhiều văn bản pháp luật về

CNTT, tuy nhiên các văn bản chủ yếu quy định về ứng dụng CNTT-TT tạo nền tảng để

xây dựng CPĐT. Đến năm 2015 Bộ thông tin truyên thông đã ban hành Công văn số

1178/BTTTT-THH ngày 21/4/2015 về việc ban hành Khung kiến trúc CPĐT Việt

Nam phiên bản 1.0 và Chính phủ ban hành Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015

về Chính phủ điện tử đây được coi là lần đầu tiên Chính phủ ban hành một Nghị quyết

về Chính phủ điện tử. Điều đó cho thấy tầm quan trọng của Nghị quyết này. Trong khi

đó những quốc gia đứng đầu thế giới về CPĐT đều đã ban hành Luật CPĐT.

- Có chính sách tăng cường đầu tư, hỗ trợ các đơn vị phát triển cơ sở hạ tầng và

nguồn nhân lực CNTT.

- Thực hiện các biện pháp để gia tăng khả năng sử dụng của người dân theo sách

Trắng về CNTT năm 2017, số lượng người dùng Internet/100 dân chỉ 54,19, tỷ lệ hộ

gia đình có kết nối Internet là 27,3%, số máy tính cá nhân/100 hộ là 23 chiếc, tỷ lệ hộ

có máy tính cá nhân là 21,3 %. Qua đó cho thấy tỷ lệ này rất thấp, nếu người dân chưa

hiểu về máy tính, về internet thì khó có được CPĐT thành công. Vì thế Chính phủ có

thể tranh thủ các nguồn vốn để hỗ trợ máy tính, đường truyền cho người dân nghèo.

- Chỉ đạo Bộ Tài chính sớm ghi loại chi CNTT theo phân ngành kinh tế trong hệ

thống mục lục ngân sách như quy định tại Luật Công nghệ thông tin năm 2006.

- Cần phải sớm cải cách chế độ tiền lương đối với nhân lực khoa học công nghệ

nói chung và nhân lực công nghệ thông tin nói riêng, nâng mức thu nhập cho cán bộ

chuyên trách CNTT ít nhất là ngang vơi khối doanh nghiệp, để họ có thể đảm bảo cuộc

sống, giúp cán bộ yên tâm chuyên tâm với công việc.

101

3.3.2. Đối với Bộ Thông tin và Truyền thông

-Tham mưu với Chính phủ hỗ trợ kinh phí ứng dụng và phát triển CNTT cho địa

phương; Tăng cường công tác tập huấn nghiệp vụ chuyên ngành cho cán bộ chuyên

trách về CNTT cho các Sở Thông tin và Truyền thông; Tham mưu trình Chính phủ về

chế độ phụ cấp ưu đãi cho cán bộ chuyên trách CNTT.

3.3.3. Đối với UBND tỉnh Quảng Ngãi

- Về công tác quản lý:

Chỉ đạo việc thể chế hóa Kiến trúc CQĐT Tỉnh Quảng Ngãi như: Ban hành

Quyết định áp dụng Kiến trúc CQĐT đã được phê duyệt trên phạm vi toàn tỉnh; Ban

hành các quy chế, quy định vận hành và khai thác các hệ thống thông tin được xây

dựng theo Kiến trúc CQĐT; Đối với CSDL dùng chung: UBND tỉnh cần ban hành

danh mục CSDL dùng chung của tỉnh (lưu ý tuân theo điều 59 Luật CNTT) Và mối

quan hệ với các CSDL quốc gia.

Ban hành hướng dẫn thực hiện cho Sở TTTT khi thẩm định các dự án đầu tư

trong lĩnh vực CNTT trên phạm vi toàn tỉnh.

Đưa việc tuân thủ Kiến trúc CQĐT, ứng dụng CNTT vào nội dung xếp hạng thi

đua, thanh tra hằng năm của Tỉnh.

- Về hạ tầng kỹ thuật:

Chỉ đạo các đơn vị, địa phương tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết lập các

biện pháp an toàn an ninh thông tin như: Các giải pháp về sao lưu dữ liệu, trang bị

tường lửa, các chương trình duyệt virus, các thiết bị phòng chống truy cập trái phép.

Tiếp tục quan tâm đầu tư hạ tầng, thiết bị để hệ thống liên thông của tỉnh được duy trì

vận hành ổn định, liên tục, an toàn, phục vụ công tác điều hành chỉ đạo của các cấp

chính quyền.

- Về ứng dụng CNTT:

Chỉ đạo, quán triệt các cơ quan, đơn vị thực hiện có hiệu quả chính sách ứng

dụng hệ thống thông tin đã triển khai. Ban hành kế hoạch phát triển CNTT trong hoạt

động của các cơ quan Đảng, nhà nước tỉnh Quảng Ngãi hàng năm và theo giai đoạn;

Chỉ đạo các Sở, ban, ngành ứng dụng triệt để CNTT, triển khai kết nối, sử dụng

102

phần mềm quản lý văn bản và DVCTT vào các hoạt động của cơ quan đơn vị. Đồng

thời có chế tài phù hợp đối với các Thủ trưởng các đơn vị có chỉ số xếp hạng ứng dụng

CNTT hàng năm thấp.

Có văn bản nghiêm cấm cán bộ, công chức, viên chức sử dụng các hộp thư điện

thử công cộng như Yahoo, Gmail, Facebook, zalo … trong hoạt động công vụ trên địa

bàn toàn tỉnh.

- Về nguồn nhân lực:

Ưu tiên nâng cao năng lực cho đội ngũ quản trị tổng thể ứng dụng CNTT Tỉnh

Quảng Ngãi: đòi hỏi nâng cao năng lực quản trị của Ngành CNTT-TT trong đó Sở

TTTT là trụ cột

Kiện toàn Ban chỉ đạo CNTT của tỉnh có thêm tổ tư vấn CQĐT và Thành phố

thông minh.

Có chính sách thu hút, đãi ngộ cán bộ chuyên trách về CNTT để họ có thể đảm

bảo cuộc sống, chuyên tâm với công việc.

Tạo điều kiện hỗ trợ cho cán bộ chuyên trách về CNTT được tham gia dự thi các

chứng chỉ quốc tế nhằm chuẩn hóa và định hình các công việc của cán bộ chuyên trách

CNTT tại sở, ban, ngành, UBND các huyện/thành phố.

- Về tài chính:

Ưu tiên bố trí ngân sách cho các nhiệm vụ phát triển CNTT theo kế hoạch đã phê

duyệt. Quan tâm bố trí kinh phí để nâng cấp hệ thống liên thông của tỉnh, hình thành

trục liên thông nội bộ, kết nối với trục liên thông quốc gia, hình thành hệ thống liên

thông 4 cấp hành chính theo yêu cầu của Văn phòng Chính phủ.

103

Tiểu kết chương 3

Tỉnh Quảng Ngãi đang quyết tâm xây dựng và phát triển CQĐT nhằm hoàn

thiện, nâng cao các hệ thống thông tin trong hoạt động của cơ quan quản lý Nhà

nước gắn với quá trình cải cách hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động

của các cơ quan Quản lý Nhà nước trong toàn tỉnh. Cung cấp thông tin, dịch vụ

công trực tuyến mức độ cao phục vụ cho người dân và doanh nghiệp khi làm việc

với cơ quan Quản lý Nhà nước tốt nhất, nhanh và chính xác, thuận tiện, tiết kiệm,

làm cho hoạt động của cơ quan nhà nước được minh bạch hơn hiệu quả hơn;

Từ thực trạng ứng dụng ứng dụng CNTT, định hướng xây dựng và kiến trúc

CQĐT tỉnh Quảng Ngãi như đã phân tích ở trên, việc xây dựng CQĐT tỉnh Quảng

Ngãi cần thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để xây dựng và phát triển CQĐT.

Trong giai đoạn hiện nay, xây dựng công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử là

giải pháp quan trọng hàng đầu vì mục tiêu cao nhất của CQĐT là phục vụ người

dân và doanh nghiệp nhằm hướng tới một chính phủ liêm chính, kiến tạo. Nếu

người dân và doanh nghiệp không tham gia sử dụng các dịch vụ mà CQĐT cung

cấp thì chính quyền đó chưa được coi là chưa thành công về CQĐT.

Bên cạnh đó, Quảng Ngãi cần tiếp tục hoàn thiện về cơ sở hạ tầng viễn thông,

nâng cao chất lượng các DVCTT, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực. Các giải

pháp này có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó mật thiết với nhau tạo thành một hệ thống

giải pháp thống nhất. Muốn nâng cao chất lượng DVCTT ần phải có hạ tầng tốt, có

nguồn nhân lực chất lượng cao và khi DVCTT được nâng cao góp phần xây dựng

thành công công dân điện tử và doanh nghiệp điện tử. Hay muốn xây dựng công

dân điện tử và doanh nghiệp điện tử cần phải có hạ tầng đảm bảo như xây dựng các

ki-ốt, đường truyền đủ mạnh và miễn phí, cần có nguồn nhân lực chất lượng cao để

vận hành hệ thống hạ tầng đó. Tất cả các giải pháp trên đều nhằm mục đích là xây

dựng và phát triển CQĐT.

104

KẾT LUẬN

Cùng với xu hướng chung của thế giới, xây dựng Chính quyền điện tử Việt

Nam là một yêu cầu tất yếu, khâu đột phá trong chỉ đạo, điều hành và phục vụ nhân

dân, góp phần quan trọng thành công cho các chủ trương định hướng của Đảng. Sự

tin tưởng và hợp tác của người dân vào chính quyền điện tử và vào công nghệ là vô

cùng quan trọng, quyết định sự thành công hay thất bại của chương trình xây dựng

Chính quyền điện tử ở bất kỳ quốc gia nào. Chính người dân là người sử dụng và

cũng là trung tâm của chính phủ điện tử, việc xây dựng chính phủ điện tử không

nằm ngoài mục đích phục vụ người dân được tốt hơn.

Hiện nay, việc xây dựng Chính quyền điện tử đã trở thành chủ trương chung

của toàn quốc. Nghị quyết 36a của Thủ tướng Chính phủ cũng đã chỉ rõ trong năm

2016 cả nước phải triển khai cung cấp được dịch vụ công ở mức 3, tích cực triển

khai để cung cấp dịch vụ công mức độ 4.

Ở nước ta, lộ trình phát triển CPĐT bắt đầu từ năm 2000, với sự kiện Thủ

tướng Chính phủ Phan Văn Khải ký vào Hiệp định khung Asean cam kết xây dựng

Asean điện tử. Tuy nhiên, cho đến nay kết quả triển khai CPĐT còn rất hạn chế,

việc triển khai CPĐT ở hầu hết các cấp chỉ dừng lại ở việc ứng dụng CNTT trong

hoạt động cơ quan nhà nước, và những năm gần đây, Chính phủ đã cung cấp cho

người dân tham gia vào một số dịch vụ của Chính phủ thông qua các DVCTT

nhưng cũng chưa đạt được mục tiêu như mong muốn.

Quảng Ngãi nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, được Chính

phủ chọn khu vực Dung Quất để xây dựng nhà máy lọc dầu đầu tiên của Việt Nam,

là tỉnh có vị trí chiến lược quan trọng, có tiềm năng rất lớn về kinh tế biển, đảo (du

lịch, giao thông đường thuỷ, dịch vụ vận tải biển...) và tương lai Quảng Ngãi sẽ trở

thành một điểm động lực trong phát triển kinh tế - xã hội của khu vực miền Trung

và cả nước. Muốn vậy, việc ứng dụng và phát triển CNTT cũng như tạo lập nền

tảng phát triển Chính quyền điện tử nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan

nhà nước theo hướng công khai minh bạch phục vụ người dân và doanh nghiệp

105

nhằm thu hút đầu tư và tạo động lực cho các ngành kinh tế khác của tỉnh phát triển

thuận lợi.

Cho đến nay, tư duy và nhận thức về CNTT, về xây dựng CQĐT của cán bộ,

đảng viên ở các cấp, các ngành và nhân dân trong tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích

cực; các chủ trương, chính sách về phát triển CNTT đã được quan tâm, quán triệt và

tổ chức triển khai, thực hiện. Bên cạnh đó, tỉnh Quảng Ngãi cũng đã nỗ lực xây

dựng và đưa vào sử dụng cổng dịch vụ công trực tuyến từ mức độ 3 năm 2014

nhưng hiệu quả mang lại chưa cao. Nguyên nhân cơ bản là người dân và doanh

nghiệp chưa biết đến DVCTT và các DVCTT ở mức độ 3,4 còn quá ít. Theo báo

cáo đánh giá, xếp hạng mức độ sẵn sang cho sự phát triển và ứng dụng CNTT ở

Việt Nam – Vietnam ICT Index được thực hiện bởi Hội Tin học Việt Nam cùng Bộ

Thông tin và Truyền thông, năm 2017 tỉnh Quảng Ngãi đứng vị trí thứ 47/63, Chỉ

số CCHC xếp vị trí 63/63 và chỉ số CQĐT xếp ở vị trí 43/63 tỉnh/TP trực thuộc

Trung ương.

Qua việc nghiên cứu hiện trạng ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan

nhà nước cũng như việc cung cấp các DVCTT cho người dân và doanh nghiệp trên

địa bản tỉnh Quảng Ngãi, luận văn đã đánh giá những kết quả đạt được, những hạn

chế và chỉ ra nguyên nhân của những hạn chế và bài học kinh nghiệm trong việc

ứng dụng CNTT của các cơ quan chính quyền, của người dân và của doanh nghiệp.

Từ đó, đề ra những giải pháp nhằm xây dựng và phát triển CQĐT tỉnh Quảng Ngãi.

Luận văn cũng đưa ra một số kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền cần thực hiện

để xây dựng và phát triển CQĐT tỉnh Quảng Ngãi ngang tầm với các nước trong

khu vực.

106

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Bí thư Trung ương Đảng (2014), Quyết định số 260-QĐ/TW ngày

01/10/2014 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về việc ban hành Chương trình

ứng dụng CNTT trong hoạt động của các cơ quan đảng giai đoạn 2015-2020;

2. Ban Bí thư Trung ương ĐCSVN (2013), Chỉ thị số 28-CT/TW ngày 16/9/2013

của Ban Bí thư Trung ương Đảng (Khóa XI) về tăng cường công tác bảo đảm

an toàn thông tin mạng;

3. Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa XI, Nghị Quyết số 13-NQ/TW ngày

16/01/2012 về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ

bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020, Hà Nộ;.

4. Ban chấp hành Trung ương ĐCSVN (2014), Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày

01/7/2014 của Ban chấp hành Trung ương về đẩy mạnh ứng dụng, phát triển

công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

5. Ban chỉ đạo Chương trình Quốc gia về CNTT (1997), CNTT-Tổng quan và

một số vấn đề cơ bản;

6. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (nay là Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT),

Bộ Thông tin và Truyền thông (2010), Thông tin và số liêu thống kê về CNTT-

TT, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội - Còn gọi là sách trắng về

CNTT-TT 2010;

7. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (nay là Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT),

Bộ Thông tin và Truyền thông (2011), Thông tin và số liêu thống kê về CNTT-

TT, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội - Còn gọi là sách trắng về

CNTT-TT 2011;

8. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (nay là Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT),

Bộ Thông tin và Truyền thông (2012), Thông tin và số liêu thống kê về CNTT-

TT, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội - Còn gọi là sách trắng về

CNTT-TT 2012;

9. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (nay là Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT),

Bộ Thông tin và Truyền thông (2013), Thông tin và số liêu thống kê về CNTT-

TT, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội - Còn gọi là sách trắng về

CNTT-TT 2013;

10. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (nay là Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT),

Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Thông tin và số liêu thống kê về CNTT-

TT, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội - Còn gọi là sách trắng về

CNTT-TT 2014;

11. Ban Chỉ đạo quốc gia về CNTT (nay là Ủy ban quốc gia về ứng dụng CNTT),

Bộ Thông tin và Truyền thông (2016), Thông tin và số liêu thống kê về CNTT-

TT, Nhà xuất bản Thông tin và Truyền thông, Hà Nội - Còn gọi là sách trắng về

CNTT-TT 2016;

12. Ban Khoa giáo Trung ương (2002), Kỷ yếu hội thảo khoa học Kinh tế tri thức

và những vấn đề đặt ra đối với Việt Nam;

13. Ban Thường vụ tỉnh ủy Quảng Ngãi, Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh Quảng

Ngãi lần thứ XIX, nhiệm kỳ 2015-2020;

14. Bộ Chính trị (2000), Chỉ thị số 58-CT/TW, ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị

về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp CNH-HĐH;

15. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Triết học Mác - Lê nin, Nhà xuất bản Chính

trị quốc gia - Sự thật, Hà Nội;

16. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2015), Công văn số 1101/BKHĐT-TH ngày 02/3/2015

của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn một số nội dung về lập, thẩm định,

phê duyệt chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư chương trình, dự án đầu tư

công theo Luật Đầu tư công;

17. Bộ Thông tin và Truyền thông & Ban chỉ đạo quốc gia về CNTT (2014), Báo

cáo chỉ số sẵn cho phát triển và ứng dụng CNTT-TT tại Việt Nam năm 201;

18. Bộ Thông tin và Truyền thông (2007), Chỉ thị số 07/CT-BBCVT ngày

07/07/2007 của Bộ trưởng Bộ Bưu chính, Viễn thông về Định hướng chiến lược

phát triển CNTT và Truyền thông Việt Nam giai đoạn 2011-2020;

19. Bộ Thông tin và Truyền thông (2013), Công văn số 1943/BTTTT-CNTT ngày

04/7/2013 của Bộ Thông tin và Truyền thông về xây dựng kế hoạch ứng dụng

và phát triển CNTT năm 201;.

20. Bộ Thông tin và Truyền thông (2014), Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày

11/3/2014 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy định Chuẩn kỹ năng sử dụng

CNTT;

21. Bộ Thông tin và Truyền thông (2015), Công văn số 2384/BTTTT-THH ngày

28/7/2015 về việc Hướng dẫn mẫu đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp

Bộ, mẫu Đề cương Kiến trúc Chính quyền điện tử cấp Tỉnh;

22. Bộ Thông tin và Truyền thông(2012), Công văn số 270/BTTTT-

ƯDCNTT(2012), ngày 06/02/2012 của Bộ Thông tin và Truyền thông hướng

dẫn Mô hình thành phần chính quyền điện tử cấp tỉnh;

23. Bộ Thông tin và Truyền thông(2015), Công văn số 1178/BTTTT-THH ngày

21/04/2015 của Bộ Thông tin và Truyền thông về việc ban hành Khung Kiến

trúc Chính quyền điện tử Việt Nam Phiên bản 1.0;

24. Bộ Thông tin và Truyền thông, số 1178/BTTTT-THH,ngày 21/4/2015 Ban hành

Khung Kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam (Phiên bản 1.0);

25. Lê Chi Mai(2006), Dịch vụ hành chính công, Nhà xuất bản Lý luận chính trị,

Hà Nội

26. Chính phủ (2007), Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10/04/2007 của Chính

phủ quy định về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước;

27. Chính phủ (2011), Nghị định số 43/2011/NĐ-CP ngày 13/6/2011, Quy định về

việc cung cấp thông tin và DVCTT trên trang thông tin điện tử hoặc cổng thông

tin điện tử của cơ quan Nhà nước;

28. Chính phủ (2011), Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban

hành Chương tình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011-2020.

29. Chính phủ (2012), Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày 08/06/2012 của Chính phủ về

việc ban hành chương trình hành động thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày

16/01/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI

về Xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở

thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020;

30. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 26/NQ-CP ngày 15 tháng 4 năm 2015 của

Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị

quyết số 36-NQ/TW ngày 01 tháng 7 năm 2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh

ứng dụng, phát triển công nghệ thông tin đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững

và hội nhập quốc tế;

31. Chính phủ (2015), Nghị quyết số 36a/NQ-CP ngày 14/10/2015 của Chính phủ

về Chính quyền điện tử;

32. Chương trình phát triển Liên Hiệp Quốc (UNDP), Viện chiến lược bưu chính,

viễn thông và CNTT (NIPTS) (2003), CPĐT;

33. Cục tin học hóa (2011), Tổng quan tình hình xây dựng và phát triển CQĐT cấp

địa phương tại Việt Nam, Trang thông tin điện tử Cục tin học hóa, ngày 15

tháng 12 năm 2011;

34. Quốc hội Khóa XI (2005), Luật Giao dịch điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;

35. Quốc hội Khóa XI (2006), Luật Công nghệ thông tin ngày 29 tháng 6 năm

2006;

36. Quốc hội Khóa XII (2009), Luật Viễn thông ngày 04 tháng 12 năm 2009;

37. Quốc hội khóa XIII (2013), Luật Khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm

2013;

38. Thủ Tướng chính phủ (2001), Quyết định Số 112/QĐ-TTg ngày 25 tháng 7 năm

2001, Phê duyệt Đề án tin học hóa quản lý hành chính nhà nước giai đoạn

2001-2005;

39. Thủ Tướng chính phủ (2005), Quyết định số 246/2005/QĐ-TTg ngày

06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chiến lược phát triển công

nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm 2010 và định hướng đến năm

2020;

40. Thủ Tướng chính phủ (2008), Quyết định số 43/2008/QĐ- TTg ngày

24/3/2008Phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động

của cơ quan nhà nước năm 2008;

41. Thủ tướng Chính phủ (2009), Quyết định số 698/QĐ-TTg, ngày 1/6/2009 về

Phê duyệt Kế hoạch tổng thể phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin

đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020;

42. Thủ tướng chính phủ (2010), Quyết định số 1605/QĐ-TTg ngày 27/8/2010 về

phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ

quan nhà nước giai đoạn 2011-2015;

43. Thủ Tướng chính phủ (2010), Quyết định số 1755/QĐ-TTg ngày 22/9/2010 của

Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đưa Việt Nam sớm trở thành nước

mạnh về công nghệ thông tin và truyền thông;

44. Thủ Tướng chính phủ (2010), Quyết định Số 63/QĐ-TTg ngày 13 tháng 01 năm

2010 của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Quy hoạch phát triển an toàn

thông tin số quốc gia đến năm 2020;

45. Thủ Tướng Chính phủ (2013), Quyết định số 896/QĐ-TTg ngày 8/6/2013 phê

duyệt Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính, giấy tờ công dân và

các cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013 – 2020, Hà

Nội.

46. Thủ tướng Chính phủ (2014), Chỉ thị số 15/CT-TTg ngày 17/6/2014 của Thủ

tướng Chính phủ về tăng cường công tác đảm bảo an ninh, an toàn thông tin

mạng trong tình hình mới;

47. Thủ Tướng chính phủ (2014), Quyết định số 80/2014/QĐ-TTg ngày

30/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định thí điểm về thuê dịch vụ công

nghệ thông tin trong cơ quan nhà nước;

48. Thủ Tướng chính phủ (2014), Quyết định số 99/QĐ-TTg 14/01/2014 của Thủ

tướng Chính phủ Phê duyệt Đề án “Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực an

toàn, an ninh thông tin đến năm 2020”;

49. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định 893/QĐ-TTg ngày 19/6/2015 của

Thủ tướng Chính phủ về tuyên truyền, phổ biến, nâng cao nhận thức về an

toàn thông tin;

50. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 1819/QĐ-TTg ngày 26/10/2015

của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt Chương trình quốc gia về ứng dụng

công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước giai đoạn 2016-

2020;

51. Tỉnh ủy Quảng Ngãi (2014), Chương trình hành động số 57-CTr/TU, ngày

23/12/2014 của Ban thường vụ tỉnh ủy về thực hiện Nghị quyết số 36-NQ/TW ngày

01/7/2014 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin đáp ứng

yêu cầu phát triển bền vững và hội nhập quốc tế;

52. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2013), Quyết định số 1505/QĐ-UBND, ngày

15/10/2013 về Quyết định phê duyệt điều chỉnh một số nội dung của Quy hoạc

phát triển CNTT Quảng Ngãi đến 2020

53. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Công văn số 1901/UBND-VX ngày 16/5/2014

của UBND tỉnh về việc tăng cường công tác bảo đảm an ninh, an toàn mạng

thông tin;

54. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2014), Kế hoạch 1881/KH-UBND ngày 25/4/2015

của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc thực hiện chương trình hành động số 57-

CTr/TU ngày 23 tháng 12 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Quảng Ngãi.

55. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Kế hoạch số 1242/KH-UBND ngày 22/3/2016

của UBND tỉnh Quảng Ngãi về Xây dựng chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi

giai đoạn 2016-2017;

56. UBND tỉnh Quảng Ngãi (2016), Quyết định số 916/QĐ-UBND ngày 26/5/2016

của UBND tỉnh Quảng Ngãi về việc phê duyệt Kế hoạch ứng dụng công nghệ

thông tin trong hoạt động của các cơ quan nhà nước tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn

2016-2020;

Trang Web

https://quantrimang.com/khai-niem-ve-chinh-phu-dien-tu-143068

https://vi.wikipedia.org/wiki/CPĐT

PHỤ LỤC I

Bảng xếp hạng mức độ sẵn sàng cho phát triển và ứng dụng CNTT ở Việt

Nam –Vietnam ICT Index của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

TT Tên Tỉnh/Thành

ICT Index

Chỉ số HTKT

Chỉ số HTNL

2

3 1,00 0,62 0,61 0,53 0,46 0,47 0,52 0,69 0,47 0,47 0,50 0,40 0,47 0,41 0,37 0,53 0,43 0,42 0,40 0,47 0,37 0,47 0,28 0,32 0,28 0,37 0,30 0,28 0,16 0,34 0,27 0,26 0,31 0,34 0,37 0,32 0,32

4 0,87 0,67 0,75 0,64 0,71 0,95 0,60 0,59 0,48 0,63 0,65 0,77 0,71 0,50 0,50 0,49 0,57 0,65 0,52 0,46 0,52 0,54 0,64 0,46 0,55 0,51 0,58 0,47 0,62 0,58 0,49 0,51 0,44 0,42 0,34 0,42 0,36

5 0,94 0,78 0,66 0,81 0,78 0,45 0,75 0,51 0,78 0,63 0,58 0,54 0,52 0,70 0,75 0,60 0,56 0,46 0,59 0,56 0,58 0,43 0,48 0,59 0,53 0,47 0,41 0,52 0,46 0,29 0,42 0,39 0,41 0,40 0,45 0,40 0,46

1 1 Đà Nẵng 2 Tp. Hồ Chí Minh 3 Hà Nội 4 Quảng Ninh 5 Cần Thơ 6 Thanh Hoá 7 Lào Cai 8 Bà Rịa - Vũng Tàu 9 Tiền Giang 10 Lâm Đồng 11 Khánh Hoà 12 Hà Nam 13 Bắc Ninh 14 Nghệ An 15 Thừa Thiên - Huế 16 Bình Dương 17 Long An 18 Vĩnh Phúc 19 Hải Phòng 20 Đồng Nai 21 Bắc Giang 22 Tây Ninh 23 Đắk Lắk 24 Hà Giang 25 Phú Thọ 26 Đồng Tháp 27 Thái Nguyên 28 Hà Tĩnh 29 Ninh Bình 30 Thái Bình 31 Hưng Yên 32 Cà Mau 33 Vĩnh Long 34 Quảng Bình 35 Bình Thuận 36 Kiên Giang 37 Gia Lai

Xếp hạng 2017 2016 2015 8 1 3 2 4 12 14 7 10 8 11 21 37 18 6 5 9 20 24 13 16 19 23 49 15 17 28 22 26 42 34 29 43 45 36 27 41 38

7 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37

9 1 2 3 8 19 10 9 5 17 14 21 46 4 7 11 12 24 26 15 13 20 37 29 23 32 18 6 16 34 30 52 42 33 27 22 35 44

6 0,9351 0,6920 0,6688 0,6615 0,6486 0,6222 0,6213 0,5938 0,5792 0,5761 0,5760 0,5691 0,5657 0,5387 0,5383 0,5374 0,5242 0,5079 0,5033 0,4961 0,4893 0,4809 0,4655 0,4558 0,4516 0,4488 0,4323 0,4215 0,4158 0,4072 0,3950 0,3894 0,3887 0,3875 0,3872 0,3811 0,3800

Chỉ số ƯD CNTT

TT Tên Tỉnh/Thành

ICT Index

Chỉ số HTKT

Chỉ số HTNL

Chỉ số ƯD CNTT

4 0,59 0,35 0,40 0,46 0,43 0,44 0,27 0,50 0,35 0,39 0,46 0,26 0,35 0,49 0,31 0,20 0,09 0,27 0,36 0,28 0,28 0,33 0,15 0,28 0,07 0,04

3 0,26 0,23 0,27 0,20 0,24 0,17 0,34 0,25 0,35 0,17 0,08 0,36 0,14 0,08 0,24 0,21 0,19 0,05 0,15 0,15 0,13 0,11 0,09 0,09 0,04 0,13

5 0,28 0,51 0,41 0,36 0,32 0,36 0,35 0,19 0,25 0,36 0,35 0,26 0,35 0,23 0,20 0,32 0,45 0,38 0,17 0,23 0,15 0,09 0,23 0,09 0,23 0,14

6 0,3790 0,3617 0,3607 0,3410 0,3293 0,3221 0,3201 0,3157 0,3152 0,3074 0,2971 0,2928 0,2801 0,2655 0,2504 0,2431 0,2416 0,2339 0,2265 0,2167 0,1897 0,1769 0,1564 0,1518 0,1154 0,1024

Xếp hạng 2017 2016 2015 8 39 31 30 32 46 40 25 33 50 35 51 44 60 63 47 58 55 57 53 48 61 59 54 62 52 56

7 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63

9 40 41 25 36 38 48 39 31 28 43 53 55 60 63 50 57 62 51 49 58 47 56 54 59 45 61

2 1 38 Nam Định 39 Quảng Trị 40 Quảng Nam 41 Ninh Thuận 42 Phú Yên 43 Bình Định 44 Bình Phước 45 Hải Dương 46 An Giang 47 Quảng Ngãi 48 Bến Tre 49 Đắk Nông 50 Sơn La 51 Điện Biên 52 Sóc Trăng 53 Yên Bái 54 Cao Bằng 55 Hậu Giang 56 Hoà Bình 57 Tuyên Quang 58 Lạng Sơn 59 Kon Tum 60 Bắc Kạn 61 Bạc Liêu 62 Trà Vinh 63 Lai Châu Ghi chú: Tên gọi và ý nghĩa của các cột chỉ tiêu (3)Chỉ số "Hạ tầng kỹ thuật CNTT"; (4)Chỉ số "Hạ tầng nhân lực CNTT" (5)Chỉ số "Ứng dụng CNTT" (6)Chỉ số mức độ sẵn sàng cho ứng dụng và phát triển CNTT - ICT Index (7-9)Xếp hạng các năm 2017, 2016, 2015

PHỤ LỤC II

Bảng xếp hạng Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Chỉ số

Xếp hạng

Chỉ số

Chỉ số

HTKT-

TT Tên Tỉnh/Thành

HTKT-XH

HTKT-

2017

2016 2015

CQNN

2

Đà Nẵng Bà Rịa - Vũng Tàu TP.Hồ Chí Minh Hà Nội Quảng Ninh Bình Dương Lào Cai Khánh Hòa Tây Ninh

5 1,0000 0,6872 0,6215 0,6052 0,5334 0,5258 0,5177 0,4999 0,4738 0,4727 0,4724 0,4682 0,4653 0,4650 0,4611 0,4337 0,4171 0,4128 0,4028 0,4009 0,3705 0,3692 0,3686 0,3659 0,3579 0,3463 0,3437 0,3432 0,3394 0,3241 0,3232 0,3202 0,3132 0,2980 0,2801 0,2796

4 1,0000 0,4559 0,5241 0,4948 0,5669 0,5164 0,6115 0,6117 0,7467 0,5071 0,4545 0,5231 0,5849 0,4915 0,5116 0,4468 0,4581 0,3716 0,4306 0,3056 0,4154 0,5104 0,4961 0,4850 0,5726 0,4331 0,2709 0,2959 0,3294 0,4660 0,3896 0,4652 0,4495 0,1601 0,2753 0,2289

3 1,0000 0,9186 0,7189 0,7156 0,5000 0,5353 0,4240 0,3881 0,2009 0,4382 0,4903 0,4134 0,3458 0,4386 0,4106 0,4206 0,3761 0,4540 0,3751 0,4963 0,3255 0,2280 0,2412 0,2469 0,1432 0,2594 0,4166 0,3905 0,3494 0,1822 0,2568 0,1753 0,1769 0,4360 0,2849 0,3303

6 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36

7 1 4 2 3 13 6 12 22 18 9 5 11 26 14 8 20 15 17 51 19 10 21 36 25 24 53 40 27 7 23 46 41 37 16 31 49

8 1 4 2 3 10 25 12 14 22 8 5 6 28 15 18 40 31 7 50 13 11 21 32 20 48 37 17 24 19 23 26 53 36 9 29 35

1 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 Tiền Giang 11 Đồng Nai 12 Bắc Giang 13 Thanh Hóa 14 Lâm Đồng 15 Cần Thơ 16 Long An 17 Vĩnh Phúc 18 Nghệ An 19 Hà Nam 20 Hải Phòng 21 Thừa Thiên- Huế 22 Bình Thuận 23 Bắc Giang 24 Đồng Tháp 25 Đăk Nông 26 An Giang 27 Quảng Bình 28 Thái Bình 29 Bình Phước 30 Hà Giang 31 Kiên Giang 32 Gia Lai 33 Vĩnh Long 34 Thái Nguyên 35 Phú Thọ 36 Dak Lak

Xếp hạng

Chỉ số

Chỉ số

Chỉ số

TT Tên Tỉnh/Thành

HTKT-

HTKT-XH

HTKT-

2017

2016 2015

CQNN

2

4 0,1682 0,2607 0,3002 0,1931 0,2843 0,2524 0,2166 0,3127 0,1856 0,2296 0,2346 0,1583 0,1940 0,1857 0,1022 0,1306 0,1341 0,0086 0,1011 0,1158 0,0938 0,0969 0,0388 0,0354 0,0354 0,0986 0,0000

5 0,2762 0,2711 0,2657 0,2637 0,2631 0,2539 0,2440 0,2395 0,2287 0,2095 0,1991 0,1852 0,1738 0,1671 0,1645 0,1533 0,1471 0,1404 0,1335 0,1285 0,1087 0,0917 0,0887 0,0795 0,0754 0,0493 0,0423

3 0,3841 0,2814 0,2313 0,3344 0,2420 0,2554 0,2715 0,1663 0,2717 0,1893 0,1636 0,2121 0,1536 0,1485 0,2268 0,1760 0,1600 0,2723 0,1660 0,1412 0,1237 0,0864 0,1386 0,1236 0,1155 0,0000 0,0847

6 37 38 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63

7 28 32 29 43 48 30 33 39 47 55 34 45 42 44 35 60 52 61 56 50 63 38 59 58 57 62 54

8 27 49 30 41 47 39 42 43 46 52 16 61 43 38 33 54 62 59 44 63 60 51 56 55 58 57 45

1 37 Hà Tĩnh 38 Hưng Yên 39 Quảng Nam 40 Cà Mau 41 Nam Định 42 Hải Dương Sóc Trăng 43 44 Phú Yên 45 Quảng Trị 46 Yên Bái 47 Ninh Thuận 48 Cao Bằng 49 Quảng Ngãi 50 Bình Định 51 Ninh Bình 52 Hoà Bình 53 Tuyên Quang 54 Sơn La 55 Lạng Sơn 56 Lai Châu 57 Kon Tum 58 Bắc Kạn 59 Bạc Liêu 60 Điện Biên 61 Bến Tre 62 Hậu Giang 63 Hậu Giang

Ghi chú: Tên gọi và ý nghĩa của các cột chỉ tiêu (3) Chỉ số thành phần "Hạ tầng kỹ thuật CNTT của xã hội" (4) Chỉ số thành phần "Hạ tầng kỹ thuật CNTT của các CQNN" (5) Chỉ số "Hạ tầng kỹ thuật CNTT" (6-8) Xếp hạng các năm 2017, 2016, 2015

PHỤ LỤC III

Xếp hạng

TT Tên Tỉnh/Thành

Chỉ số HTNL

Chỉ số HTNL-XH

2017 2016 2015

Bảng xếp hạng Hạ tầng Nhân lực CNTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương Chỉ số HTNL- CQNN 4 1,0000 0,7373 0,5363 0,5431 0,4301 0,7847 0,4334 0,4186 0,5012 0,5397 0,4210 0,3654 0,4003 0,4657 0,2397 0,3506 0,2825 0,5742 0,3504 0,4248 0,2829 0,2393 0,2200 0,1907 0,2906 0,3615 0,1731 0,2540 0,2828 0,2813 0,2539 0,2164 0,0418 0,0713 0,3355 0,3576 0,2225 0,1305

1 2 1 Thanh Hóa 2 Đà Nẵng 3 Hà Nam 4 Hà Nội 5 Bắc Ninh 6 Cần Thơ 7 TP.Hồ Chí Minh 8 Khánh Hòa 9 Vĩnh Phúc 10 Quảng Ninh 11 Đăk Lăk 12 Lâm Đồng 13 Ninh Bình 14 Lào Cai 15 Nam Định 16 Bà Rịa-Vũng Tàu 17 Thái Bình 18 Thái Nguyên 19 Long An 20 Phú Thọ 21 Tây Ninh 22 Hải Phòng 23 Bắc Giang 24 Cà Mau 25 Đồng Tháp 26 Hải Dương 27 Nghệ An 28 Thừa Thiên Huế 29 Hưng Yên 30 Bình Dương 31 Điện Biên 32 Tiền Giang 33 Hà Tĩnh 34 Bến Tre 35 Ninh Thuận 36 Đống Nai 37 Hà Giang 38 Bình Định

5 0,9519 0,8687 0,7681 0,7452 0,7118 0,7080 0,6726 0,6509 0,6483 0,6439 0,6417 0,6347 0,6202 0,5985 0,5949 0,5853 0,5840 0,5838 0,5741 0,5450 0,5408 0,5210 0,5178 0,5118 0,5080 0,5018 0,4994 0,4976 0,4947 0,4899 0,4869 0,4845 0,4715 0,4616 0,4606 0,4580 0,4564 0,4408

3 0,9037 1,0000 1,0000 0,9473 0,9935 0,6312 0,9117 0,8831 0,7953 0,7482 0,8623 0,9040 0,8401 0,7313 0,9501 0,8201 0,8856 0,5934 0,7979 0,6653 0,7987 0,8028 0,8156 0,8329 0,7253 0,6421 0,8257 0,7413 0,7065 0,6986 0,7199 0,7526 0,9011 0,8519 0,5857 0,5585 0,6902 0,7511

7 1 2 40 9 14 26 5 43 25 16 57 4 32 12 19 18 37 7 10 3 21 6 30 49 15 22 13 11 36 8 63 42 33 39 29 45 27 38

6 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 37 38

8 1 2 52 14 13 29 7 10 12 44 16 15 26 24 11 4 25 3 9 22 36 21 18 39 40 27 6 35 46 5 59 30 20 34 49 37 33 42

Xếp hạng

TT Tên Tỉnh/Thành

Chỉ số HTNL-XH

Chỉ số HTNL

2017 2016 2015

1 2 39 Vĩnh Long 40 Phú Yên 41 Kiên Giang 42 Quảng Bình 43 Quảng Nam 44 Quảng Ngãi 45 Hòa Bình 46 Gia Lai 47 Sơn La 48 An Giang 49 Quảng Trị 50 Bình Thuận 51 Kon Tum 52 Sóc Trăng 53 Lạng Sơn 54 Bạc Liêu 55 Tuyên Quang 56 Bình Phước 57 Hậu Giang 58 Đăk Nông 59 Yên Bái 60 Bắc cạn 61 Cao Bằng 62 Trà Vinh 63 Lai Châu

Chỉ số HTNL- CQNN 4 0,2260 0,2017 0,2947 0,1463 0,2233 0,1333 0,0961 0,0971 0,1820 0,1020 0,1318 0,2201 0,0000 0,0228 0,1029 0,1146 0,2389 0,1060 0,1312 0,1317 0,1571 0,0977 0,1756 0,0183 0,0640

5 0,4392 0,4298 0,4191 0,4175 0,4019 0,3870 0,3604 0,3571 0,3481 0,3473 0,3454 0,3411 0,3340 0,3110 0,2815 0,2809 0,2769 0,2739 0,2703 0,2594 0,2031 0,1510 0,0878 0,0731 0,0403

3 0,6525 0,6579 0,5435 0,6888 0,5804 0,6407 0,6247 0,6171 0,5143 0,5926 0,5590 0,4620 0,6680 0,5993 0,4600 0,4471 0,3149 0,4418 0,4094 0,3871 0,2491 0,2043 0,0000 0,1279 0,0166

6 39 40 41 42 43 44 45 46 47 48 49 50 51 52 53 54 55 56 57 58 59 60 61 62 63

7 47 34 17 35 44 20 52 41 54 46 28 23 51 48 59 62 24 31 50 55 60 58 56 61 53

8 23 17 28 8 19 50 54 41 56 43 32 31 48 38 53 57 58 47 45 61 60 62 63 51 55

Ghi chú: Tên gọi và ý nghĩa của các cột chỉ tiêu (3) Chỉ số thành phần "Hạ tầng nhân lực của xã hội" (4) Chỉ số thành phần "Hạ tầng nhân lực của các CQNN" (5) Chỉ số "Hạ tầng nhân lực CNTT" (6-8) Xếp hạng các năm 2017, 2016, 2015

PHỤ LỤC IV

Bảng xếp hạng DVCTT của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Xếp hạng

TT

Tên Tỉnh/Thành

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Mức độ 4

Tổng hợp

Chỉ số DVCTT

2017 2016

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

1 Quảng Ninh 89,5% 80,0% 55,1% 34,4% 64,4% 1,0000

1

5

2 Thừa Thiên-

94,7% 70,0% 49,0% 40,6% 63,1% 0,9574

2

6

Huế

3 Đà Nẵng

84,2% 83,3% 40,8% 34,4% 62,4% 0,9362

3

1

4 Lào Cai

94,7% 80,0% 42,9% 31,3% 61,1% 0,8936

4

20

5 Hà Giang

92,1% 73,3% 51,0% 18,8% 59,1% 0,8298

5

7

6 Tiền Giang

89,5% 80,0% 46,9% 25,0% 57,7% 0,7872

6

3

7 Nghệ An

86,8% 73,3% 49,0% 18,8% 57,0% 0,7660

7

12

8 Bình Dương 89,5% 83,3% 26,5% 37,5% 56,4% 0,7447

8

23

9 TP.Hồ Chí

89,5% 83,3% 38,8% 18,8% 56,4% 0,7447

9

8

Minh

10 Cao Bằng

81,6% 70,0% 51,0% 12,5% 54,4% 0,6809

10

48

11 Hà Nam

86,8% 70,0% 42,9% 18,8% 54,4% 0,6809

10

16

12 Bắc Giang

92,1% 66,7% 36,7% 18,8% 53,0% 0,6383

12

4

13 Hà Nội

94,7% 73,3% 32,7% 28,1% 53,0% 0,6383

12

2

14 Lâm Đồng

84,2% 66,7% 42,9% 18,8% 53,0% 0,6383

12

13

15 Phú Thọ

92,1% 66,7% 32,7% 28,1% 53,0% 0,6383

12

10

16 Bà Rịa-

84,2% 66,7% 34,7% 1,6% 51,7% 0,5957

16

18

Vũng Tàu

17 Gia Lai

81,6% 73,3% 36,7% 21,9% 51,7% 0,5957

16

24

18 Hải Phòng

92,1% 76,7% 20,4% 18,8% 51,7% 0,5957

16

14

19 Long An

86,8% 76,7% 26,5% 12,5% 51,7% 0,5957

16

26

20 Bình Thuận

81,6% 63,3% 34,7% 18,8% 51,0%

0,5745

20

35

21 Hà Tĩnh

84,2% 66,7% 40,8% 12,5% 51,0% 0,5745

20

32

22 Khánh Hòa

78,9% 63,3% 40,8% 21,9% 51,0%

0,5745

20

14

Xếp hạng

TT

Tên Tỉnh/Thành

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Mức độ 4

Tổng hợp

Chỉ số DVCTT

2017 2016

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

23 Bến Tre

84,2% 60,0% 38,8% 18,8% 50,3%

0,5532

23

58

24 Cần Thơ

84,2% 66,7% 32,7% 18,8% 50,3%

0,553

23

11

25 Đồng Nai

81,6% 70,0% 40,8% 15,6% 50,3% 0,5532

23

9

26 Quảng Bình

94,7% 66,7% 18,4% 21,9% 50,3% 0,5532

23

26

27 Quảng Nam

86,8% 56,7% 40,8% 15,6% 50,3% 0,5532

23

24

28 Hậu Giang

81,6% 70,0% 38,8% 12,5% 50,3% 0,5532

23

44

29 Cà Mau

86,8% 63,3% 32,7% 15,6% 49,7% 0,5319

29

18

30 Đồng Tháp

86,8% 63,3% 34,7% 15,6% 49,7% 0,5319

29

40

31 Kiên Giang

81,6% 70,0% 32,7% 18,8% 49,7% 0,5319

29

37

32 Ninh Bình

84,2% 66,7% 34,7% 15,6% 49,7% 0,5319

29

61

33 Bình Định

84,2% 63,3% 34,7% 15,6% 49,0% 0,5106

33

17

34 Vĩnh Phúc

86,8% 66,7% 32,7% 12,5% 49,0% 0,5106

33

46

35 Quảng Trị

71,1% 66,7% 30,6% 21,9% 48,3% 0,4894

35

28

36 Tây Ninh

84,2% 73,3% 22,4% 21,9% 48,3% 0,4894

35

43

37 Bình Phước

84,2% 60,0% 34,7% 18,8% 48,3% 0,4894

35

33

38 Phú Yên

73,7% 70,0% 34,7% 15,6% 47,7% 0,4681

38

55

39 Thái

89,5% 66,7% 20,4% 21,9% 47,7% 0,4681

38

52

Nguyên

40 Sơn La

81,6% 60,0% 32,7% 15,6% 47,0% 0,4468

40

58

41 Vĩnh Long

92,1% 66,7% 20,4% 15,6% 47,0% 0,4468

40

55

42 Đak Lăk

84,2% 70,0% 20,4% 12,5% 46,3% 0,4255

42

39

43 Hưng Yên

73,7% 63,3% 26,5% 21,9% 45,6% 0,4043

43

21

44 Thanh Hóa

81,6% 66,7% 24,5% 15,6% 45,6%

0,4043

43

38

45 Điện Biên

81,6% 63,3% 20,4% 21,9% 45,0% 0,3830

45

31

46 Yên Bái

76,3% 63,3% 30,6%

9,4% 45,0%

0,3830

45

46

47 Bắc Ninh

78,9% 73,3% 12,2% 15,6% 44,3%

0,3617

47

22

48 Quảng Ngãi

92,1% 50,0% 18,4% 15,6% 43,6% 0,3404

48

29

Xếp hạng

TT

Tên Tỉnh/Thành

Mức độ 1

Mức độ 2

Mức độ 3

Mức độ 4

Tổng hợp

Chỉ số DVCTT

2017 2016

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

49 Ninh Thuận

78,9% 56,7% 24,5% 15,6% 43,0% 0,3191

49

41

50 Bắc Cạn

68,4% 70,0% 20,4% 18,8% 42,3% 0,2979

50

45

51 Lai Châu

76,3% 60,0% 18,4% 18,8% 41,6% 0,2766

51

36

52 Thái Bình

92,1% 43,3% 18,4% 15,6% 41,6% 0,2766

51

51

53 Trà Vinh

78,9% 70,0% 18,4% 9,4% 41,6% 0,2766

51

30

54 Nam Định

81,6% 66,7% 10,2% 9,4% 40,9% 0,2553

54

33

55 Sóc Trăng

78,9% 50,0% 20,4% 12,5% 39,6% 0,2128

55

50

56 An Giang

76,3% 50,0% 16,3% 18,8% 38,9% 0,1915

56

58

57 Đắk Nông

89,5% 60,0% 6,1%

6,3% 38,3% 0,1702

57

48

58 Tuyên

65,8% 70,0% 14,3% 12,5% 38,3% 0,1702

57

61

Quang

59 Kon Tum

71,1% 56,7% 16,3% 9,4% 36,9% 0,1277

59

53

60 Hải Dương

71,1% 53,3% 16,3% 18,8% 36,2% 0,1064

60

57

61 Lạng Sơn

76,3% 30,0% 16,3% 21,9% 36,2% 0,1064

60

63

62 Bạc Liêu

73,7% 53,3% 6,1% 12,5% 34,2% 0,0426

62

41

63 Hòa Bình

65,8% 50,0% 10,2% 12,5% 32,9% 0,0000

63

53

Ghi chú: Tên gọi và ý nghĩa của các cột trong bảng

3) Điểm DVC trực tuyến mức 1

(4) Điểm DVC trực tuyến mức 2

(5) Điểm DVC trực tuyến mức 3

(6) Điểm DVC trực tuyến mức 4

(7) Điểm tổng hợp

(8) Chỉ số DVC trực tuyến

(9-10) Xếp hạng các năm 2017, 2016

PHỤ LỤC V PHIÊU KHẢO SÁT NGƯỜI DÂN Mức độ sử dụng và hài lòng của người dân đối với các DVCTT của chính quyền tỉnh Quảng Ngãi

Mục đích của phiếu khảo sát: Nhằm khảo sát mức độ sử dụng và hài lòng của

người dân đối với các dịch vụ công trực tuyến tỉnh Quảng Ngãi, phục vụ cho việc

nghiên cứu đề tài luận văn thạc sĩ “Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi”.

Ông/bà vui lòng dành thời gian trả lời phiếu khảo sát với nội dung dưới đây. Thông tin

cung cấp sẽ được giữ bí mật.

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Ông/Bà!

A. THÔNG TIN CÁ NHÂN

- Họ và tên…………………………………………………………….………..

(Điền nội dung và đánh dấu X vào ô được chọn)

- Giới tính: Nam Nữ

- Độ tuổi:

Dưới 30 tuổi Từ 30 đến 40 tuổi

Từ 40 đến 50 tuổi Trên 50 tuổi

- Trình độ học vấn:

Tốt nghiệp Trung cấp Tốt nghiệp THCS

Tốt nghiệp Cao đẳng Tốt nghiệp THPT

Tốt nghiệp sau đại học Khác

- Nghề nghiệp:

Cán bộ, công chức Công nhân, lao động phổ thông

Hưu trí Nghề nghiệp khác

Kinh doanh buôn bán

B. NỘI DUNG KHẢO SÁT (Đánh dấu X vào ô muốn chọn)

Câu l .Ông/Bà có sử dụng internet không?

Không

Câu 2. Ông/Bà có kết nối internet băng rộng không?

Không

Câu 3. Phương thức giao dịch gần đây nhất của Ông/Bà với cơ quan chính quyền tỉnh

Quảng Ngãi là gì?

Trực tiếp

Internet

Điện thoại

Thư điện tử

Thông qua người trung gian

Câu 4. Ông/Bà có biết đến trang website http://dichvucong.quangngai.gov.vn không?

Không

Câu 5. Ông/Bà có quan tâm đến các dịch vụ mà chính quyền Quảng Ngãi cung cấp

không?

Rất quan tâm

Quan tâm

Ít quan tâm

Không quan tâm

Câu 6. Ông/Bà có biết và đã sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ quan Nhà

nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi không?

Không biết

Biết và đã tham gia sử dụng

Có biết nhưng chưa tham gia sử dụng

Câu 7. Lý do Ông/Bà chưa tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến (DVCTT)?

Thiếu các thông tin giới thiệu, hướng dẫn sử dụng DVCTT

Không biết là có DVCTT

Thích đến làm việc trực tiếp với cơ quan Nhà nước hơn

Dịch vụ thiết kế khó/chưa thật thuận tiện cho người sử dụng

DVCTT chưa mang lại lợi ích thiết thực trong giảm thiểu thời gian đi lại

giải quyết thủ tục hành chính, chi phí

Không tin tưởng việc xử lý của DVCTT

Lo ngại cho sự an toàn khi cung cấp hồ sơ, thông tin cá nhân trên mạng.

Câu 8. Ông/Bà liên lạc với cơ quan chính quyền tỉnh Quảng Ngãi liên quan đến dịch

vụ gì?

Xây dựng Doanh nghiệp

Y tế Thuế

Đất đai Kinh tế-tài chính

Dịch vụ xã hội Khác (………...)

Câu 9. Ông/Bà có hài lòng với chất lượng DVCTT hiện tại không?

- Về tính kịp thời, đầy đủ của thông tin

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

- Về tính thuận tiện trong việc truy cập thông tin

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

- Về tính liên thông kết nối giữa các trang thông tin điện tử

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

- Tính đa dạng hóa của các hình thức giao dịch trực tuyến

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

- Tính đa dạng hóa của các ngôn ngữ

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

- Tốc độ truy cập và tải thông tin

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

- Thời gian hỗ trợ, xử lý thủ tục hành chính qua mạng

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Câu 10. Khi truy cập đến các dịch vụ mà chính quyền cung cấp qua Internet, Ông/Bà

mong muốn điều gì hơn?

Cần có mức độ an ninh cao, cho dù thời gian giao dịch tăng

Mức độ an ninh thấp nhưng tốc độ truy cập nhanh, dễ dàng hơn.

PHỤ LỤC VI PHIÊU KHẢO SÁT DOANH NGHIỆP Mức độ sử dụng và hài lòng của doanh nghiệp đối với các DVCTT của chính quyền tỉnh Quảng Ngãi

Mục đích của phiếu khảo sát: Nhằm phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận

văn thạc sĩ “Xây dựng Chính quyền điện tử tỉnh Quảng Ngãi”

Rất mong Quý doanh nghiệp dành thời gian trả lời phiếu khảo sát với nội dung

dưới đây. Thông tin cung cấp sẽ được giữ bí mật.

Chân thành cảm ơn sự hợp tác của Quý doanh nghiệp!

A. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP

- Tên doanh nghiệp

- Ngành, lĩnh vực kinh doanh chính:

(Điền nội dung và đánh dấu X vào ô được chọn)

Thương mại, dịch vụ

Công nghiệp, xây dựng

B. NỘI DUNG KHẢO SÁT (Đánh dấu X vào ô muốn chọn)

Câu l . Doanh nghiệp của ông bà có kết nối internet băng rộng không?

Không

Câu 2. Phương thức giao dịch gần đây nhất của Quý doanh nghiệp với cơ quan chính

quyền tỉnh Quảng Ngãi là gì?

Trực tiếp

Internet

Điện thoại

Thư điện tử

Thông qua người trung gian

Câu 3. Quý doanh nghiêp có biết đến trang website

http://dichvucong.quangngai.gov.vn không?

Không

Câu 4. Quý doanh nghiệp có quan tâm đến các dịch vụ mà chính quyền Quảng Ngãi

cung cấp không?

Rất quan tâm

Quan tâm

Ít quan tâm

Không quan tâm

Câu 5. Quý doanh nghiệp có biết và đã sử dụng dịch vụ công trực tuyến của các cơ

quan Nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi không?

Không biết

Biết và đã tham gia sử dụng

Có biết nhưng chưa tham gia sử dụng

Câu 6. Lý do Quý doanh nghiệp chưa tham gia sử dụng dịch vụ công trực tuyến

(DVCTT)?

Thiếu các thông tin giới thiệu, hướng dẫn sử dụng DVCTT

Không biết là có DVCTT

Thích đến làm việc trực tiếp với cơ quan Nhà nước hơn

Dịch vụ thiết kế khó/chưa thật thuận tiện cho người sử dụng

DVCTT chưa mang lại lợi ích thiết thực trong giảm thiểu thời gian đi lại

giải quyết thủ tục hành chính, chi phí

Không tin tưởng việc xử lý của DVCTT

Lo ngại cho sự an toàn khi cung cấp hồ sơ, thông tin cá nhân trên mạng.

Câu 7. Quý doanh nghiệp liên lạc với cơ quan chính quyền tỉnh Quảng Ngãi liên quan

đến dịch vụ gì?

Xây dựng Lao động

Hải quan Khai báo lưu trú

Đất đai Bảo hiểm

Thuế Khác (………...)

Câu 8. Quý doanh nghiệp có hài lòng với chất lượng DVCTT hiện tại không?

- Về tính kịp thời, đầy đủ của thông tin

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

- Về tính thuận tiện trong việc truy cập thông tin

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

- Về tính liên thông kết nối giữa các trang thông tin điện tử

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

- Tính đa dạng hóa của các hình thức giao dịch trực tuyến

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

- Tính đa dạng hóa của các ngôn ngữ

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

- Tốc độ truy cập và tải thông tin

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

- Thời gian hỗ trợ, xử lý thủ tục hành chính qua mạng

Rất hài lòng

Hài lòng

Chấp nhận được

Không hài lòng

Rất không hài lòng

Câu 9. Khi truy cập đến các dịch vụ mà chính quyền cung cấp qua Internet, Quý

doanh nghiệp muốn điều gì hơn?

Phải nhập lại các thông tin về doanh nghiệp mỗi khi quay trở lại website

chính quyền

Cơ quan chính quyền lưu giữ các thông tin của doanh nghiệp để không phải

nhập lại ở lần tiếp theo.

Câu 10. Khi truy cập đến các DVCTT của tỉnh Quảng Ngãi, quý doanh nghiệp mong

muốn điều gì?

Cần có mức độ an ninh cao, cho dù thợ gian giao dịch tăng

Mức độ an ninh thấp nhưng tốc độ truy cập nhanh, dễ dàng hơn.