ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ MAI PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG

GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

VŨ THỊ MAI PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG

GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC

SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8 14 01 14

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HÙNG

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện và hoàn toàn

chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa được

công bố ở các đề tài nghiên cứu khác.

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019

Tác giả

Vũ Thị Mai Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tác giả bản luận văn này xin được bày tỏ lòng biết ơn tới

các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lý

Giáo dục khóa 25A - Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình

truyền đạt những tri thức quý báu, dìu dắt giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tốt

nhiệm vụ của khóa học và luận văn. Đặc biệt, tác giả bản luận văn xin được

cảm ơn chân thành tới thầy giáo - người hướng dẫn khoa học, TS. Phạm Văn

Hùng đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để luận văn này

được hoàn thành.

Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí trong Ban Giám

hiệu, các Phòng ban chức năng, cán bộ, giảng viên, sinh viên trường Đại học

Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, đã nhiệt tình phối hợp, giúp đỡ, đóng góp ý

kiến cho công tác khảo sát và thực nghiệm của tôi.

Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, người thân đã động

viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, hoàn thành nhiệm vụ khoá học

và luận văn tốt nghiệp này.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019

Tác giả

Vũ Thị Mai Phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................. i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii

Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... iv

Danh mục các bảng ........................................................................................................ v

Danh mục các biểu đồ ................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3

7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4

8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................. 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH CHẤT

LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC

SƯ PHẠM ..................................................................................................................... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 6

1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

trường đại học ................................................................................................................ 6

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên trường đại học .............................................................................................. 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 10

1.2.1. Quản lý ............................................................................................................... 10

1.2.2. Quản lý đào tạo .................................................................................................. 11

1.2.3. Đánh giá ............................................................................................................. 12

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.2.4. Chất lượng ......................................................................................................... 13

1.2.5. Tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá giảng viên ........................................................... 13

1.2.6. Hoạt động giảng dạy .......................................................................................... 15

1.2.7. Chất lượng giảng dạy ......................................................................................... 15

1.2.8. Đánh giá chất lượng giảng dạy .......................................................................... 16

1.2.9. Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên .................... 16

1.3. Hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ở Trường Đại học

Sư phạm ....................................................................................................................... 16

1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ........ 16

1.3.2. Mục đích đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên .................................. 19

1.3.3. Nội dung đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường đại học ........ 21

1.3.4. Phương pháp đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường

đại học .......................................................................................................................... 23

1.4. Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ....................... 25

1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên ..................................................................................................................... 25

1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ... 26

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên .... 28

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ... 29

1.4.5. Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên ............................................................................................. 30

1.4.6. Quản lý sử dụng các kết quả đánh giá để cải thiện và nâng cao chất lượng

giảng dạy của giảng viên ............................................................................................. 30

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên sau khi kết thúc môn học ..................................................................... 31

1.5.1. Nội dung, chương trình đào tạo ......................................................................... 31

1.5.2. Nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL, giảng viên ............... 31

1.5.3. Nhận thức, thái độ học tập của sinh viên ........................................................... 32

1.5.4. Hệ thống cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ ............................................. 32

1.5.5. Môi trường đào tạo ............................................................................................ 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 33

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CHẤT

LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ

PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ....................................................................... 34

2.1. Khát quát về trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ........................... 34

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên ................ 34

2.1.2. Khái quát về hoạt động lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động

giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Đại học Sư phạm – Đại học

Thái Nguyên ................................................................................................................ 35

2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát .................................................................................. 35

2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 35

2.2.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................. 36

2.2.3. Mẫu khảo sát (khách thể khảo sát, mẫu phiếu) .................................................. 36

2.2.4. Phương pháp khảo sát và cách thức xử lý số liệu .............................................. 37

2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết

thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái nguyên ............................. 37

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giảng viên và SV tầm quan trọng của

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học .......................... 37

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên sau khi kết thúc môn học ..................................................................... 41

2.3.3. Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên sau khi kết thúc môn học ..................................................................................... 50

2.3.4. Thực trạng hiệu quả của việc đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học ............................................................................................. 50

2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên tại trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái nguyên .................................. 51

2.4.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên khi kết thúc môn học .................................................................................. 51

2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức triển khai hoạt động đánh giá chất lượng giảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dạy của giảng viên khi kết thúc môn học .................................................................... 53

2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên khi kết thúc môn học .................................................................... 55

2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra giám sát hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên khi kết thúc môn học .................................................................... 57

2.4.5. Thực trạng phối hợp giữa đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học .......................................... 58

2.4.6. Thực trạng quản lý sử dụng các kết quả đánh giá để cải thiện và nâng cao

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học .................................. 60

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động người học đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư

phạm - Đại học Thái Nguyên ....................................................................................... 61

2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên .............................................................................................................. 62

2.6.1. Những ưu điểm đạt được ................................................................................... 62

2.6.2. Một số tồn tại ..................................................................................................... 63

2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại ......................................................................... 64

Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 66

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CHẤT

LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ

PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ....................................................................... 68

3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp ..................................................................... 68

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ....................................................................................... 68

3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống ....................................................................................... 68

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ...................................................................... 69

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả và đồng bộ .................................................................... 69

3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển .................................................................... 70

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau

khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ...................... 70

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về hoạt động đánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường Đại học ........................................ 70

3.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ......................... 74

3.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại

học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên .......................................................................... 76

3.2.4. Tổ chức xây dựng quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau

khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ...................... 78

3.2.5. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm

- Đại học Thái Nguyên .................................................................................................. 81

3.2.6. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao

chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên .......................... 84

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................. 85

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư

phạm - Đại học Thái Nguyên ......................................................................................... 86

3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm ........................................................................................ 87

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................... 87

Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 92

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 94

TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 98

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

BGH : Ban giám hiệu

CBQL : Cán bộ quản lý

CNTT : Công nghệ thông tin

ĐG : Đánh giá

ĐH, CĐ : Đại học, cao đẳng

GD : Giáo dục

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GV : Giảng viên

HSSV : Học sinh sinh viên

NCKH : Nghiên cứu khoa học

: P.KT&ĐBCLGD Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục

PPDH : Phương pháp dạy học

QLGD : Quản lý giáo dục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

SV : Sinh viên

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1. Đánh giá của CBQL, giảng viên và SV về tầm quan trọng của hoạt

động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết

thúc môn học ............................................................................................ 38

Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, giảng viên về vị trí, vai trò của hoạt động người học

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ........... 39

Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, giảng viên và SV về thời điểm tham gia hoạt

động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết

thúc môn học ............................................................................................ 41

Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, giảng viên về nội dung chuẩn bị giảng dạy của

giảng viên ................................................................................................. 42

Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung HĐ giảng dạy của giảng viên ........ 44

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, giảng viên về nội dung cảm nhận chung về

môn học ......................................................................................... 47

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, giảng viên và sinh viên về hình thức đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học ............... 50

Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, giảng viên và sinh viên về hiệu quả đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học ...................... 51

Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác xây dựng kế hoạch đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ............... 52

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, giảng viên về tổ chức triển khai đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ............................. 54

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ............ 56

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác kiểm tra giám sát hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học .......... 57

Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác phối hợp giữa các lực

lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giảng viên sau khi kết thúc môn học ........................................................ 58

Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, giảng viên về quản lý sử dụng các kết quả đánh

giá để cải thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên sau

khi kết thúc môn học ................................................................................ 60

Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động người học

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ...... 61

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết thực hiện các biện pháp ............................. 87

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý ............................ 89

Bảng 3.3. Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

pháp quản lý.............................................................................................. 91

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Mô hình về các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý .................................. 11

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của SV về vị trí, vai trò của hoạt động người học đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ............. 39

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của sinh viên về công tác chuẩn bị giảng dạy của giảng viên ......... 43

Biểu đồ 2.2. Đánh giá của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên ............. 46

Biểu đồ 2.3. Đánh giá của sinh viên về về nội dung cảm nhận chung về môn học .... 48

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cấn thiết thực hiện các biện pháp ......................... 88

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý ........................ 90

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục đại học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo và cung cấp

nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”

được ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng

Chính phủ đã nêu rõ mục tiêu của giáo dục đại học là nhằm “nâng cao chất lượng

đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo ra những

con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ

năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp,

năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường

lao động và một bộ phận có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới” [10].

Với vai trò đặc biệt quan trọng như vậy thì việc quản lý chất lượng giáo dục và

đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là một vấn đề được các nhà trường và xã hội hết

sức quan tâm, để đảm bảo được chất lượng giáo dục, cần chú trọng đến các thành tố

trong nhà trường, một trong những thành tố quan trọng đó chính là giảng viên, hoạt

động chính của giảng viên là giảng dạy và hiệu quả giảng dạy của giảng viên được

xem là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục đại học. Như vậy hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên là một yêu cầu không thể thiếu

được đối với một cơ sở giáo dục đại học. Kết quả của hoạt động đánh giá còn là cơ sở

để giảng viên tự điều chỉnh, hoàn thiện hoặc phát huy năng lực giảng dạy của mình;

là cơ sở để cán bộ quản lý nhà trường có định hướng, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

giảng viên.

Hiện nay đã có nhiều trường đại học trong nước triển khai công tác đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên, đặc biệt là sau khi có công văn số

1276/BGDĐT-NG ngày 20/02/2008 của Bộ GD-ĐT về việc hướng dẫn tổ chức lấy ý

kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên [4]. Mặc dù có

những khó khăn ban đầu nhưng việc đánh giá giảng dạy là một xu thế tất yếu và là

một việc làm bắt buộc, vì vậy cần phải chuẩn bị đầy đủ cả về lí luận lẫn thực tiễn

nhằm thực hiện thành công công tác quan trọng này, góp phần đảm bảo và không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên có quá trình hơn 50 năm xây

dựng và phát triển, là một trong các trường có vị trí quan trọng đối với sự nghiệp phát

triển giáo dục, trường có vai trò nòng cốt trong hệ thống các trường sư phạm ở khu

vực trung du, miền núi phía bắc nói riêng và cả nước nói chung trong việc đào tạo,

bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lí giáo dục có trình độ đại học và sau đại học; là

cơ sở bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực

khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn và khoa học giáo dục. Chất lượng đào

tạo được khẳng định qua nhiều thế hệ sinh viên trưởng thành đóng góp vào sự phát

triển KT-XH của địa phương và cả nước. Trong công tác đảm bảo chất lượng đào tạo,

nhà trường đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý nhằm đảm bảo cho nhà trường đạt

chuẩn chất lượng đào tạo, trong đó có quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục

đại học, công tác quản lý hoạt động trên cần được đổi mới toàn diện từ khâu xây

dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, giám sát hoạt động phù hợp với thực tiễn

của nhà trường, để nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên và công tác đào tạo

của nhà trường. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại trường Đại học Sư phạm - Đại

học Thái Nguyên ” để hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,

luận văn đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên góp phần nâng cao chất lượng

đào tạo của nhà trường.

3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động đánh giá chất lượng giảng viên ở trường đại học.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại Trường

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

4. Giả thuyết khoa học

Nếu nghiên cứu được cơ sở lý luận và khảo sát hiện trạng công tác quản lý

hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm

– Đại học Thái Nguyên sẽ đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên phù hợp với điều kiện thực tế của Trường Đại học Sư phạm

– Đại học Thái Nguyên góp phần nâng cao được chất lượng quản lý hoạt động đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và

đào tạo của nhà Trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài là:

5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên ở các trường đại học.

5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu

6.1. Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu lấy từ năm học 2016-2017 đến năm học

2018-2019. Thời gian khảo sát: năm học 2018-2019

6.2. Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi Trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

6.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên được thực hiện thông qua các hình thức như giảng viên tự đánh giá, đồng nghiệp

đánh giá, lãnh đạo quản lý đánh giá và người học đánh giá...Để công tác đánh giá

chất lượng giảng dạy đạt hiệu cao nhất, các nhà quản lý cần triển khai thực hiện đa

dạng các hình thức đánh giá. Tuy vậy trong khuôn khổ luận văn này tác giả lựa

chọn đi sâu phân tích và nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên thông qua quản lý hoạt động người học đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phạm - Đại học Thái Nguyên.

7. Phương pháp nghiên cứu

Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm

phương pháp sau:

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại tài liệu văn bản có liên quan đến

quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên nhằm để xây dựng

cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý, giảng viên và

sinh viên về thực trạng đánh giá chất lượng giảng viên và quản lý hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy sau khi kết thúc môn học.

- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động giảng dạy và học tập của sinh

viên tại nhà trường; quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học.

- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giảng viên,

sinh viên để làm rõ hơn các khía cạnh liên quan của vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để tổng kết các kinh nghiệm từ thực tiễn quản

lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và khả thi của các biện

pháp quản lý mà tác giả đề xuất

7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê

Dùng các phương pháp và phần mềm thống kê để xử lý các số liệu thu thập

được trong quá trình điều tra thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên khi kết thúc môn học. Bảng số liệu, biểu đồ, phân tích thực

nghiệm,... giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, có ý nghĩa và đảm bảo

độ tin cậy.

8. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên tại các trường đại học.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH CHẤT LƯỢNG

GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

trường đại học

Thời kỳ Trung cổ, các trường ĐH ở châu Âu dựa vào SV để kiểm tra việc

giảng dạy của GV. Hiệu trưởng chỉ định một Hội đồng SV, Hội đồng này có nhiệm

vụ ghi chép xem GV có giảng dạy theo đúng lịch trình giảng dạy quy định của trường

không, nếu có sự thay đổi nhỏ nào ngoài quy định chung, Hội đồng SV báo cáo ngay

cho Hiệu trưởng. Hiệu trưởng sẽ phạt GV về những vi phạm đó (Rashdall, 1936 và

Centra, 1993) [22].

Giai đoạn từ 1925-1960 các trường ĐH và cao đẳng sử dụng bảng đánh giá chuẩn

đã được kiểm nghiệm dùng cho SV đánh giá GV. GV các trường ĐH và cao đẳng đã

nhận thức rõ mục đích và ý nghĩa của bảng đánh giá giảng dạy và đã tình nguyện sử

dụng bảng đánh giá chuẩn với mục đích cải tiến và điều chỉnh việc giảng dạy của mình

trên cơ sở phân tích các kết quả thu được của bảng đánh giá [22].

Từ những năm 1970, ngày càng có nhiều trường ĐH và cao đẳng sử dụng các

bảng đánh giá chuẩn. Hầu hết các trường ĐH ở châu Âu và Hoa Kỳ đã sử dụng 3

phương pháp đánh giá hiệu quả giảng dạy: đồng nghiệp đánh giá, chủ nhiệm khoa đánh

giá và SV đánh giá, trong đó các thông tin thu được từ bảng đánh giá của SV được công

nhận là quan trọng nhất (Centra,1979) [22].

Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc đánh giá hoạt động giảng

dạy của giảng viên từ SV. Hầu hết các chuyên gia đều đánh giá cao giá trị ý kiến phản

hồi từ SV. So với các nguồn đánh giá khác, nguồn SV đánh giá chiếm ưu thế hơn (Eble,

1984, tr98) [24].

Marsh (1982) đã tiến hành một nghiên cứu với 1364 lớp học để tìm hiểu xem khi

lấy ý kiến SV về hoạt động giảng dạy của giảng viên, liệu nhận xét của SV gắn liền chủ

yếu với bản thân môn học hoặc với GV dạy môn học đó. Tác giả đã khảo sát hệ số tương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan (về nhận xét của SV) giữa bốn nhóm: (1) cùng một GV dạy cùng môn học, (2)

cùng một GV dạy nhiều môn học, (3) các GV khác nhau dạy cùng môn học, (4) các GV

khác nhau dạy các môn học khác nhau. Với kết quả tương quan khá cao đối với GV, tác

giả đã kết luận: nhận xét của SV về hoạt động giảng dạy của giáo viên gắn liền chủ yếu

với bản thân GV chứ không phải với môn học được khảo sát [24].

Hầu hết các chuyên gia đều cho rằng đánh giá của SV là có giá trị và nên được sử

dụng rộng rãi. Marsh (1987) đã cho ra năm lý do nên sử dụng ý kiến của SV:

Thứ nhất, để cung cấp các phản hồi có tính cảnh báo và dự đoán cho GV về

mức độ hiệu quả của việc giảng dạy và có được thông tin hữu ích nhằm cải tiến việc

giảng dạy.

Thứ hai, giúp cho nhà quản lý đánh giá mức độ hiệu quả của việc giảng dạy và

đưa ra các quyết định đúng mực.

Thứ ba, giúp SV lựa chọn các khóa học và GV.

Thứ tư, đánh giá chất lượng các khóa học nhằm cải tiến và phát triển chương

trình học.

Thứ năm, giúp cho các nghiên cứu về vấn đề này. Những đánh giá về hoạt động

giảng dạy của GV từ phía SV là nguồn thông tin quan trọng đánh giá trực tiếp hoạt động

giảng dạy của GV đã công bố kết quả nghiên cứu là 80% GV đại học tham gia vào công

trình nghiên cứu đồng ý rằng ý kiến của SV có ích cho họ nhờ các phản hồi về chất

lượng giảng dạy.

Coe (1998) đã kết luận rằng ý kiến của SV dù vẫn còn được đánh giá ở mức

khiêm tốn, nhưng có thể đóng một vai trò khá quan trọng trong việc cải tiến chất lượng

giảng dạy [24].

Theo mô hình lý thuyết đánh giá mang tính xây dựng trong giáo dục ĐH theo bảy

nguyên tắc của Tiến sĩ David Nicole và Debra Macfarlane - Dick (Hoa Kỳ), bất kỳ mô

hình thông tin phản hồi nào cũng phải tính đến các SV hiểu và sử dụng thông tin phản

hồi. Bộ đôi tác giả này đã dựa trên nền tảng này và phát triển mô hình lý thuyết dưới đây

để đánh giá mang tính xây dựng trong giáo dục đại học [41].

Trong đánh giá hoạt động giảng dạy của GV thì SV luôn tích cực tham gia vào

quá trình phản hồi. Nếu SV tham gia vào việc theo dõi và giám sát công việc của họ, thì

thay cho việc tìm cách củng cố khả năng để GV đưa ra ý kiến phản hồi có chất lượng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hơn, có thể tạo ra các phương pháp để xây dựng khả năng tự điều chỉnh.

Nghiên cứu đã cho thấy rằng, việc tham khảo ý kiến đánh giá của SV làm tăng

khả năng cải thiện giảng dạy một cách đáng kể và đã trở thành nguồn thông tin được sử

dụng rộng rãi nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động giảng dạy của GV.

1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên trường đại học

Năm 2006, đề tài trọng điểm cấp ĐH Quốc gia Hà Nội mã số QGTĐ.02.06:

“Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy đại học và nghiên

cứu khoa học của GV trong ĐH Quốc gia” của tác giả Nguyễn Đức Chính và Nguyễn

Phương Nga chủ trì đã được nghiệm thu [13]. Đề tài nghiên cứu đã thực hiện được

những nội dung chính sau đây:

- Xem xét và phân tích đúc kết các kinh nghiệm về đánh giá hoạt động giảng

dạy và nghiên cứu khoa học của một số trường ĐH trên thế giới.

- Phân tích hiện trạng đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học

của GV ĐH Quốc gia Hà Nội trong những năm gần đây.

- Xây dựng được mô hình đánh giá GV phù hợp với thực tiễn ĐH Quốc gia Hà

Nội có tính đến xu thế hội nhập giáo dục toàn cầu trong giáo dục ĐH.

- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học

của GV.

Đây là nghiên cứu về lĩnh vực đo lường và đánh giá trong giáo dục có các

chuyên gia và cán bộ quản lý giáo dục thực hiện nên kết quả nghiên cứu có ý nghĩa

quan trọng trong việc đưa khoa học đánh giá vào các trường ĐH, CĐ của Việt Nam.

Đồng thời cũng là các tiền đề cho các nghiên cứu ứng dụng đánh giá GV của các

trường ĐH, CĐ trong bối cảnh hiện nay.

Tác giả Phạm Xuân Thanh đã đưa ra các tiêu chí và thang đo để đánh giá chất

lượng đào tạo sau đại học bao gồm các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng

viên [15] thông qua việc Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong các trường

đào tạo giáo viên, một số tiêu chí đánh giá môn học có thể được sử dụng như sau:

- Mục đích, yêu cầu môn học rõ ràng đối với SV;

- Môn học được giảng dạy tốt;

- Nội dung môn học bổ ích đối với SV;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Tư liệu học tập cho môn học được cung cấp đầy đủ;

- Khối lượng chương trình học tập phù hợp với SV;

- SV được động viên, khuyến khích học tốt;

- SV nhận được những thông tin bổ ích về sự tiến bộ của mình trong quá trình

học tập;

- GV quan tâm đến nhu cầu nâng cao kiến thức và kĩ năng của SV;

- Quá trình kiểm tra đánh giá công bằng và khách quan.

Trong bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng các trường đại học do Bộ Giáo dục &

Đào tạo Việt Nam ban hành năm 2007, yếu tố người dạy được xem xét qua tiêu chí

Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên

cứu và làm việc tập thể của người học và tiêu chuẩn số 5: Đội ngũ cán bộ quản lí, GV

và nhân viên với 7 tiêu chí.

TTĐBCL đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục ĐHQG Hà Nội, Đánh giá

hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên, Kỷ yếu Hội thảo quốc

gia, 2007 [] đã đưa ra một bộ phiếu đánh giá giảng dạy và hoạt động nghiên cứu khoa

học của giảng viên trong đó bao gồm các phiếu:

a, Sinh viên đánh giá giảng viên

b, Cán bộ quản lý đánh giá giảng viên

c, Giảng viên tự đánh giá

d, Đồng nghiệp đánh giá

Bộ phiếu đã được thử nghiệm với sinh viên và GV ĐHQG và được chứng minh có

đủ độ tin cậy cho đối tượng GV và SV trong ĐH.

Các nghiên cứu cho thấy các tiêu chí và chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động

giảng dạy khá khác nhau. Việc đánh giá chất lượng giảng dạy của cả một khóa học

đòi hỏi phải chính xác, bao quát mọi mặt nên bao gồm nhiều chỉ số thuộc về các tiêu

chí sau:

i, Mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo;

ii, Cấu trúc chương trình đào tạo;

iii, Trang thiết bị dạy học;

vi, Hoạt động giảng dạy;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

v, Đánh giá chung toàn khoá học.

Ngoài ra đánh giá về hoạt động nghiên cứu khoa học các phiếu đánh giá bao

gồm các hoạt động học tập nâng cao kinh nghiệm, tham gia các đề tài cấp cơ sở, Bộ,

cấp nhà nước và các dự án.Tham gia hướng dẫn thạc sĩ, nghiên cứu sinh...

Các phiếu điều tra môn học, đánh giá giảng viên của một số trường đại học

như trường ĐH Sư phạm Hưng Yên, Đại học Cần Thơ, ĐH Quốc gia Hà Nội, Quốc

gia Tp. Hồ Chí Minh.

Một thực trạng thường thấy là các nhà quản lý giáo dục, và kể cả các GV mặc

dù hiểu rõ tầm quan trọng của công tác đánh giá, nhưng thường không coi trọng đầu

tư đúng mức cho công tác này. Những chỉ tiêu thi đua, tiêu chí xét các danh hiệu, …

thường mang tính chủ quan, thiếu độ tin cậy, tính khoa học nên hạn chế nhiều tới hiệu

quả của công việc đánh giá.

Nói tóm lại, các nghiên cứu đã chỉ ra hướng tiếp cận khác nhau trong công tác

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên và việc lấy ý kiến phản hồi của người

học về chất lượng giảng dạy của giảng viên có ý nghĩa thực tiễn và lý luận. Đây là

công việc không đơn giản, tuy nhiên để công việc này có ý nghĩa cho việc thúc đẩy

sự phấn đấu vươn lên của mỗi GV thì việc mỗi nhà trường CĐ, ĐH căn cứ vào sứ

mạng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn để triển khai các biện pháp quản lý có tính

đồng bộ. Việc tiến hành nghiên cứu đổi mới công tác quản lý đánh giá chất lượng

giảng dạy của GV ở các trường ĐH, CĐ cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu, triển

khai để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.

1.2. Một số khái niệm cơ bản

1.2.1. Quản lý

Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Có rất nhiều quan niệm khác nhau

về quản lý, tác giả chỉ đề cập đến một số khái niệm liên quan trực tiếp đến đề tài.

Theo Karold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối

hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi

nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt

được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân

ít nhất” [19].

- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,

vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt

mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [18].

Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác

động có tính hướng đích, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách

thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được

mục đích của tổ chức” [10].

Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản quản lý là sự tác động liên tục có tổ

chức, có định hướng, có hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức

quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức

vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.

Phương pháp quản lý

Quá trình tác động này được mô hình hóa như sau:

Mục tiêu

Đối tượng quản lý

Công cụ quản lý

Chủ thể quản lý

Thông tin quản lý

Sơ đồ 1.1. Mô hình về các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý

1.2.2. Quản lý đào tạo

Đào tạo, cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng, là hoạt

động đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có

phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp

chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị cho

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.

Trong quản lý trường đại học, có thể hiểu quản lý đào tạo ở trường đại học là

quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản

lý khác nhau từ Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, đến Tổ bộ môn và từng giảng viên)

lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý cấp dưới và

cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản

lý nhằm đạt được những mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Các nội dung quản lý đào tạo ở trường đại học, từ những phân tích ở trên, sẽ

bao gồm các vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau, đan xen vào nhau và tác dộng qua

lại, chi phối lẫn nhau. Đó là các nội dung sau: Quản lý mục tiêu đào tạo; Quản lý nội

dung và chương trình đào tạo; Quản lý kế hoạch đào tạo; Quản lý hoạt động dạy của

giảng viên; Quản lý hoạt động học của sinh viên; Quản lý cơ sở vật chất, tài chính

phục vụ dạy học; Quản lý môi trường đào tạo và Quản lý các hoạt động phục vụ đào

tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo.

Những nội dung này trong khung cảnh quản lý đào tạo tổ chức theo hệ thống

tín chỉ ở trường Đại học sẽ đòi hỏi những cách tiếp cận mới, khác biệt với đào tạo tổ

chức theo niên chế hay theo hệ thống học phần và đơn vị học trình [9].

1.2.3. Đánh giá

Theo nghĩa thông thường đánh giá là sự hình thành nhận định, phán đoán về

đối tượng thông qua sự phân tích thông tin thu được trên cơ sở đó đối chiếu với các

mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất các quyết định thích hợp với các mục

tiêu, điều chỉnh nâng cao chất lượng hiệu quả công việc.

Theo Dương Thiệu Tống, Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có

hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả GD, căn cứ vào mục tiêu dạy học, làm

cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong GD tiếp theo. Có thể nói

rằng, ĐG là quá trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin một cách hệ thống

nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu GD. Đánh giá có thể thực hiện bằng

phương pháp định lượng hay định tính [29].

Theo tác giả Nguyễn Đức Chính, thuật ngữ đánh giá được định nghĩa: “Đánh

giá là quá trình thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách có hệ thống nhằm xác

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

định mục tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào” [12].

Vậy đánh giá là sự hình thành nhận định, thu thập và xử lý thông tin và kết

thúc bằng đối chiếu từ đó so sánh các kết quả và đưa ra sự đánh giá về vấn đề và công

việc mà mình đã đề ra trong mục tiêu.

1.2.4. Chất lượng

Theo từ điển Tiếng việt, “chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật

hoặc cái tạo nên bản chất sự vật làm cho sự vật này khác với sự vật kia” [34].

Theo quan niệm về chất lượng của Harvey và Green, 1993 [36] thì trong thực

tế có nhiều cách định nghĩa chất lượng, nhưng có thể được tập hợp thành năm nhóm

quan niệm về chất lượng: Nhóm một: Chất lượng là sự vượt trội; Nhóm hai: Chất

lượng là sự hoàn hảo nhất quán; Nhóm ba: Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu;

Nhóm bốn: Chất lượng đo bằng tính đáng giá đồng tiền; Nhóm năm: Chất lượng là

giá trị chuyển đổi.

Theo Viện chất lượng Anh - BSI-1991 thì “Chất lượng là tổng hoà những đặc

trưng của sản phẩm hay dịch vụ tạo cho nó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu

hoặc tiềm ẩn”.

Trong luận văn này, chất lượng được hiểu là sự phù hợp với mục tiêu: “là mức

độ đạt được mục tiêu đào tạo đề ra đối với một chương trình đào tạo”; và còn được

xem “là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất,

giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp

tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các nghành nghề cụ thể” [13].

1.2.5. Tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá giảng viên

Theo từ điển của Hoàng Phê, tiêu chí là “tính chất, dấu hiệu làm căn cứ đánh

giá” [34]. Hệ thống tiêu chí đánh giá là chỉ tập hợp của nội dung đánh giá cụ thể của

yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng và số lượng hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của

GV. Nó chủ yếu là căn cứ và tập hợp nội dung giá trị cần xem xét: mục tiêu, nội dung,

phương tiện, phương pháp để đạt được chuẩn đối với hoạt động của người giáo viên.

Tiêu chí chính là nguyên tố trong tập hợp tiêu chuẩn ĐG. Nó có cả tính định

lượng và định tính. Điều này cần xem xét tình huống cụ thể của đối tượng ĐG mà xác

định. Một tiêu chí có thể phản ánh đòi hỏi chất lượng hoặc số lượng ở một phương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

diện của đối tượng đánh giá. Muốn phản ánh toàn diện mọi yêu cầu về số lượng, chất

lượng của đối tượng ĐG cần xây dựng nhiều tiêu chí hay còn gọi là bộ tiêu chí hoặc

hệ thống tiêu chí.

Tiêu chuẩn đánh giá là mắt xích quan trọng trong công tác đánh giá hoạt động

giảng dạy của GV. Từ quá trình thông thường của đánh giá hoạt động giảng dạy GV

có thể thấy tiêu chuẩn đánh giá đặt ra khoa học, tin cậy, thì kết quả đánh giá sẽ có độ

tin cậy và mang lại hiệu quả cao, ngược lại thì không có tác dụng. Cơ sở sâu sắc nhất

quyết định tiêu chuẩn đánh giá là nhu cầu và lợi ích của chủ thể với tính quy luật và

tính hiện thực của khách thể làm căn cứ, tiếp đến cần xem xét đến nhu cầu chủ thể.

Muốn lập ra chuẩn đánh giá tốt, trược tiên cần phải biết yếu tố của chuẩn đánh giá.

Tiếp đến, cần tìm chuẩn, căn cứ lập ra tiêu chuẩn đánh giá. Tiêu chuẩn đánh giá là

quy định đối ứng với đối tượng đánh giá. Cụm từ tiêu chuẩn được giải thích là: “điều

kiện được quy định là mẫu thực tế để đánh giá và phân loại. “Điều quy định làm căn

cứ để đánh giá” [3].

Nguyễn Thị Tuyết đã đưa ra 3 lĩnh vực cụ thể cần phải chú trọng khi đánh giá

GV bao gồm: giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội, cộng đồng [4].

Trong đó, lĩnh vực giảng dạy của GV bao gồm việc đánh giá các năng lực: Thành tích

trong giảng dạy; Số lượng và chất lượng giảng dạy; Hiệu quả trong giảng dạy; và

Tham gia vào đánh giá và phát triển chương trình đào tạo, tài liệu học tập. Như vậy, 3

tiêu chuẩn đầu tiên đều liên quan đến chất lượng giảng dạy của GV. Cách phân chia

các tiêu chí đánh giá GV của Nguyễn Thị Tuyết cho thấy các vấn đề về: năng lực của

GV trong các đóng góp chuyên môn, khoa học; các sáng kiến đổi mới phương pháp

giảng dạy, việc xây dựng chương trình học, thiết kế bài giảng, hướng dẫn SV thực

hiện nghiên cứu khoa học và hoạt động tư vấn cho SV đã được đề cập khi đánh giá

năng lực của GV. Tuy nhiên, với cách phân chia này, một số yêu cầu về việc chuẩn bị

và định hướng ý nghĩa môn học cho SV, sử dụng học liệu và phương tiện hỗ trợ dạy

học, và tác phong sư phạm của của GV còn chưa được chú trọng tới [30].

Như vậy, có thể hiểu tiêu chuẩn đánh giá giảng viên là hệ thống các quy định về

tiêu chí, tiêu chuẩn làm căn cứ để đối chiếu, so sánh, đánh giá, phân loại kết quả kết quả

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giảng dạy, nghiên cứu khoa học của giảng viên gắn với nghề nghiệp được quy định.

1.2.6. Hoạt động giảng dạy

Một trong những hoạt động chủ yếu nhất của nhà trường là đào tạo, trong đó

hoạt động giảng dạy đóng vai trò cốt lõi. Đây là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại

hình nhà trường và là con đường giáo dục tiêu biểu nhất. Hoạt động giảng dạy của

giảng viên là hoạt động phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên và sinh viên, được tiến

hành theo một trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học, là

hoạt động diễn ra “sự tương tác giữa người dạy với một hay nhiều cá nhân có ý định

học”[26]. Hoạt động dạy học có thể được hiểu là phương pháp dạy học, là hoạt động

đòi hỏi cả tính nghệ thuật và khoa học của người Thầy. Đó là hoạt động mang tính

“dẫn dắt, sáng tạo, đầy hứng thú, và diễn cảm” (Gage, 1978), và “là hoạt động mang

đến cho sinh viên ý nghĩa và lợi ích thật sự thông qua việc sử dụng các phương pháp

giảng dạy hợp lý của giảng viên”.

Để hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả, chất lượng về kiến thức của giảng viên,

khả năng khôi hài, sự say mê, ý chí học tập của sinh viên đóng vai trò quan trọng. Riêng

đối với giảng viên, theo nghiên cứu của Sherman và các đồng nghiệp khác (1987) có

năm yếu tố quyết định đến hiệu quả giảng dạy của một giảng viên bao gồm:

* Sự hứng thú (có lòng yêu nghề, yêu thích các chủ đề dạy học)

* Sự rõ ràng, mạch lạc (có khả năng giải thích, trình bày các khái niệm rõ

ràng, có tính hệ thống, biết tổng hợp các vấn đề trọng tâm trong môn học).

* Sự chuẩn bị và khả năng tổ chức (có khả năng xây dựng chương trình chi

tiết, xây dựng mục tiêu môn học, tổ chức và đánh giá quá trình giảng dạy và học tập).

* Sự kích thích (có khả năng khuyến khích, động viên học sinh học tập)

* Kiến thức (kiến thức ngành tốt và có khả năng liên hệ với kiến thức của các

lĩnh vực khác).

Như vậy, Hoạt động giảng dạy là hoạt động mà trong đó dưới sự tổ chức, điều

khiển, lãnh đạo của người dạy làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ

chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm đạt mục tiêu đề ra.

1.2.7. Chất lượng giảng dạy

Chất lượng giảng dạy là một thành tố cơ bản và thiết yếu cấu thành nên chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng giáo dục của một trường đại học. Các trường đại học ngày càng trở nên cạnh

tranh và phải không ngừng cải tiến chất lượng giáo dục để thu hút SV. Bên cạnh đó,

Suarman, Aziz & Yasin cũng nhấn mạnh rằng chìa khóa cho sự phát triển giáo dục

đại học ngày nay chính là việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo [38].

Chất lượng giảng dạy của GV được xem là một trong những nhân tố cấu thành

nên chất lượng giáo dục chung của một trường đại học bởi việc giảng dạy của GV có tác

động xuyên suốt đến hoạt động học tập của SV tại trường. Theo Gurney, nội dung giảng

dạy, phong cách giảng dạy và các phương pháp giảng dạy đóng vai trò quan trọng để tạo

tạo nên chất lượng giảng dạy, đáp ứng được tối đa các yêu cầu của SV. [37]

1.2.8. Đánh giá chất lượng giảng dạy

Từ khái niệm về đánh giá, chất lượng, hoạt động giảng dạy, có thể đưa ra khái

niệm Đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên là sự đánh giá có hệ thống và

chính thức tình hình thực hiện hoạt động giảng dạy của giảng viên trong quan hệ so

sánh với các tiêu chí đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với giảng viên.

1.2.9. Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

Từ khái niệm về quản lý, chất lượng giảng dạy, đánh giá chất lượng giảng dạy,

tác giả xin đưa ra khái niệm về quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên là quá trình tiến hành xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và

kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên của chủ

thể quản lý lên các đối tượng quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy

của giảng viên và công tác đào tạo của nhà trường.

1.3. Hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ở Trường Đại học

Sư phạm

1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

Trong trường Đại học, hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

thông qua lấy ý kiến người học có vai trò, vị trí và tầm quan trọng như sau:

- Góp phần thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục đại học; xây dựng

đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên

môn cao, phương pháp và phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại.

- Tạo thêm kênh thông tin giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy;

nâng cao tinh thần trách nhiệm của giảng viên trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của cơ sở giáo dục đại học.

- Tăng cường tinh thần trách nhiệm của người học với quyền lợi, nghĩa vụ học

tập, rèn luyện của bản thân; tạo điều kiện để người học được phản ánh tâm tư, nguyện

vọng, được thể hiện chính kiến về hoạt động giảng dạy của giảng viên.

Một trong những hoạt động chủ yếu nhất của nhà trường là đào tạo, trong đó

hoạt động giảng dạy đóng vai trò cốt lõi. Đây là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại

hình nhà trường và là con đwuờng giáo dục tiêu biểu nhất. Theo lý luận dạy học, hoạt

động giảng dạy của giảng viên là hoạt động phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên và sinh

viên, được tiến hành theo một trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện tốt các

nhiệm vụ dạy học, là hoạt động diễn ra sự tương tác giữa người dạy với một hay

nhiều cá nhân có ý định học.

Để hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả, chất lượng về kiến thức của giảng viên,

khả năng khôi hài, sự say mê, ý chí học tập của sinh viên đóng vai trò quan trọng.

Riêng đối với giảng viên, theo nghiên cứu của Sherman và các đồng nghiệp khác

(1987) có năm yếu tố quyết định đến hiệu quả giảng dạy của một giảng viên bao gồm:

* Sự hứng thú (có lòng yêu nghề, yêu thích các chủ đề dạy học).

* Sự rõ ràng, mạch lạc (có khả năng giải thích, trình bày các khái niệm rõ

ràng, có tính hệ thống, biết tổng hợp các vấn đề trọng tâm trong môn học).

* Sự chuẩn bị và khả năng tổ chức (có khả năng xây dựng chƣơng trình chi

tiết, xây dựng mục tiêu môn học, tổ chức và đánh giá quá trình giảng dạy và học tập)

* Sự kích thích (có khả năng khuyến khích, động viên học sinh học tập)

* Kiến thức (kiến thức ngành tốt và có khả năng liên hệ với kiến thức của các

lĩnh vực khác).

Tại sao phải có phản hồi về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên?

Trong quá trình dạy học phải có thông tin phản hồi để giúp cho giảng viên

điều chỉnh việc giảng dạy tốt hơn: các phản hồi được xem như một phần của đánh giá

quá trình giúp cho người học nhận thức được các lỗ hổng về kiến thức, hiểu biết hay

kỹ năng mà họ đang có so với mục tiêu được mong đợi của họ và đánh giá quá trình

hướng dẫn họ thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu. Loại phản hồi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

có ích nhất là các nhận xét, sửa lỗi trên các bài kiểm tra và bài tập về nhà của sinh

viên và động viên sinh viên tập trung cẩn thận vào bài tập hơn là đơn giản chỉ cố

gắng trả lời đúng câu hỏi. Loại phản hồi này mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt đối với

những sinh viên có thành tích học tập thấp bởi vì nó nhấn mạnh đến việc sinh viên có

thể tiến bộ nhờ vào nỗ lực học tập hơn là phải nhận kết quả thấp chỉ vì thiếu một số

khả năng bẩm sinh đã được dự đoán.

Ý kiến phản hồi giúp cho bản thân người giảng viên trong công tác quản lý và

giảng dạy tốt hơn: người giảng viên có thể đúc rút kinh nghiệm trong suốt cả quá

trình dạy học và đánh giá, từ đó điều chỉnh cách dạy của mình để giúp sinh viên dễ

dàng đạt được các mục tiêu bài học.

Phản hồi có tác dụng là một kênh thông tin tốt đối với giảng viên để giảng viên

kiểm tra lại hoạt động giảng dạy của mình qua đó phát huy những ưu điểm, thế mạnh,

khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm đảm bảo chất lượng HĐGD. Ý kiến đánh giá

của SV là cơ sở để GV có kế hoạch phát huy những thế mạnh và khắc phục những tồn

tại, không ngừng nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng

HĐGD. Ý kiến phản hồi của SV không những là những phản hồi về chất lượng HĐGD

của người học đối với người dạy mà còn là sự phản hồi của xã hội đối với nhà trường.

Ý kiến phản hồi từ SV về HĐGD của GV còn là một trong những kênh thông

tin quan trọng cung cấp cho nhà quản lý những thông tin có liên quan đến PPGD và

việc tuân thủ kế hoạch giảng dạy của GV. Ý kiến phản hồi của SV giúp các cấp quản

lý biết được chất lượng HĐGD của từng GV nói riêng và của toàn trường nói chung.

Thông tin phản hồi từ SV có thể giúp các cấp quản lý xây dựng kế hoạch đổi mới

PPGD, bồi dưỡng đào tạo GV và điều chỉnh công tác kiểm tra hành chính hoạt động

lên lớp của GV nhằm đảm bảo chất lượng HĐGD - vấn đề sống còn của một cơ sở

đào tạo.

Ý kiến phản hồi của SV về HĐGD của GV và tất cả các hoạt động khác của

nhà trường giúp nhà quản lý biết được chất lượng giảng dạy và tình hình các hoạt

động khác đang diễn ra trong nhà trường. Đây là cơ sở để nhà quản lý có kế hoạch

điều chỉnh và đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

các hoạt động khác trong nhà trường.

Vì vậy, việc đánh giá giảng viên phải hướng vào mục tiêu nhằm tích cực hóa

hoạt động giáo dục của giảng viên. Đây phải là một quá trình mang tính hệ thống, đòi

hỏi sự tự nguyện và hợp tác của các bên, phù hợp với đặc điểm tâm lý của đội ngũ trí

thức. Đánh giá GV phải phát huy được vai trò chủ động, tích cực, tự giác của GV, lôi

cuốn người học tham gia công tác đánh giá và tự đánh giá từ đó hình thành động lực

tự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của ngƣời GV. Qua việc đánh giá để

giúp cho nhà quản lý đối xử với giảng viên công bằng hơn, khách quan hơn. Qua đó

góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

1.3.2. Mục đích đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang tiếp tục ban hành quy chế giảng

viên và chuẩn giảng viên cho từng vị trí công tác. Tất cả giảng viên đại học đều phải

có năng lực giảng dạy, nghiên cứu và phải được đánh giá qua sinh viên và đồng

nghiệp về trình độ chuyên môn, kĩ năng sư phạm, năng lực quản lí giáo dục…. Trong

quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo

dục đại học tại thông tư 04/2016/TT-BGDÐT có quy định tại tiêu chuẩn 6: Đội ngũ

giảng viên, nghiên cứu viên nêu rõ“…năng lực của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu

viên được xác định và được đánh giá” [3]; Tại Điều 18, Tiêu chuẩn 15: Giảng dạy và

học tập tại thông tư 12/2017/TT-BGDÐT quy định về kiểm định chất lượng cơ sở

giáo dục đại học “Các hoạt động dạy và học được giám sát và đánh giá để đảm bảo và

cải tiến chất lượng” [2]. Như vậy việc đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên

hay có thể gọi là đánh giá giảng dạy (teaching evaluation) là một yêu cầu không thể

thiếu được đối với một cơ sở đào tạo nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục.

Mục đích của đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên nhằm:

a) Động viên GV: bằng cách khen thưởng (có giá trị vật chất và tinh thần) khi

họ có cố gắng đạt được những kết quả mong đợi của mục tiêu nhà trường, nhằm phục

vụ nhà trường, SV và nhu cầu xã hội.

b) Phát triển GV: nghĩa là khai thác tối ưu những khả năng, tiềm năng của GV

bằng cách khuyến khích tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

Trong công tác đánh giá GV cần áp dụng phương thức lí tưởng phù hợp với viễn cảnh

theo nguyên tắc “minh được quyền đánh giá mọi người và mọi người được quyền

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đánh giá mình”.

Đánh giá thành tích như là công cụ phát triển GV. Đánh giá thành tích có thể

được sử dụng theo một vài cách thức khác nhau để khuyến khích phát triển GV. Đánh

giá thành tích đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và cải thiện thành tích cũng như

việc xác định hướng nghề nghiệp và nhu cầu đào tạo. Cụ thể được thể hiện như sau:

Củng cố và duy trì thành tích: bằng cách cung cấp thông tin, phản hồi về thành

tích quá khứ, người giám sát có thể khuyến khích giảng viên tiếp tục theo chiều

hướng thành tích tốt mà họ đã đạt được. Giáo viên hoàn thành công việc tốt sẽ được

tán dương, khen ngợi và nhận được sự tăng thêm hay phần thưởng tài chính. Việc nhà

quản lý thừa nhận và thưởng cho giáo viên hoàn thành tốt công việc không những

củng cố thành tích của chính những giáo viên đó mà còn tạo động lực cho các GV

khác nỗ lực hơn để duy trì thành tích của mình trong tương lai.

- Cải thiện thành tích: trên cơ sở thông tin về ĐG thành tích, trưởng khoa có

thể đề nghị cách thức giúp cho GV thực hiện công việc tốt hơn cho tương lai. Trưởng

khoa có thể chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và giúp đỡ GV xác định tìm ra cách thức hữu

hiệu để hoàn thành công tác quan trọng. Thêm vào đó, trưởng khoa có thể thảo luận

mục tiêu công việc với G cũng như thời gian để đạt được mục tiêu này.

- Xác định mục tiêu phát triển nghề nghiệp: các cuộc họp đánh giá thành tích

mang lại cho trưởng khoa và GV cơ hội để thảo luận các mục tiêu và kế hoạch nghề

nghiệp dài hạn của GV. Dựa trên cơ sở các kỹ năng quá khứ, trưởng khoa có thể đưa

ra các gợi ý cụ thể, ngắn hạn cho GV về việc làm thế nào để cải thiện thành tích theo

cách trợ giúp GV đạt được mục tiêu nghề nghiệp trong dài hạn. Và kết quả là ĐG

thành tích được nhìn nận như là cách thức cần thiết để đạt được mục tiêu cuối cùng.

- Xác định nhu cầu đào tạo: Đánh giá chất lượng giảng dạy GV là tiền đề cho

việc xác định nhu cầu đào tạo GV. Với những GV thực hiện công việc trên mức yêu

cầu (tiêu chuẩn) có thể được đưa vào chương trình phát triển để chuẩn bị cho việc đề

bạt lên các chức vụ cao hơn. Đánh giá chất lượng giảng dạy của GV cũng đem lại

những thông tin hữu ích trong việc phát triển các chương trình đào tạo chuyên sâu

cho tổ chức, ví dụ như nếu kỹ năng giao tiếp của giảng viên được đánh giá là thấp về

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

độ nhạy, nhà trường có thể phát triển một chương trình để đáp ứng nhu cầu này.

Đánh giá thành tích như là công cụ hành chính. Bên cạnh mục đích phát triển

GV đánh giá GV cùng đóng vai trò quan trọng trong việc ra các quyết định hành

chính. Đánh giá chất lượng giảng dạy GV được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các

chính sách và hoạt động của đội ngũ GV trong nhà trường.

Đánh giá giúp cho việc kết nối phần thưởng với thành tích. Đánh giá thành tích là

một trong những thông tin chủ yếu cho hệ thống thưởng phạt của một tổ chức. Các GV,

những người nhận được kết quả đánh giá tốt có xu hưởng nhận các phần thưởng của tổ

chức, trong khi các GV được đánh giá thấp sẽ bị nhắc nhở của tổ chức, nếu không sửa

chữa sẽ có nguy cơ của việc giáng chức hoặc sa thải.

Đánh giá chính sách và chương trình nguồn nhân lực: Thông tin đánh giá

thành tích có thể cũng được sử dụng để đánh giá có hiệu quả các chương trình quản lý

đội ngũ GV. Đánh giá có thể được thực hiện trước và sau khi có sự đan xen với các

chương trình nguồn nhân lực để đánh giá những thay đổi, tác động xảy ra. Các

chương trình này có thể bao gồm các chương trình đào tạo , làm giàu công việc hoặc

tải thiết kế công việc, các vòng tròn chất lượng ... Điều này có nghĩa là thông tin đánh

giá thành tích có thể được sử dụng để hỗ trợ việc đánh giá tính hiệu quả của các

chương trình quản lý nguồn nhân lực, vì các chương trình này có mối liên hệ mật

thiết với nhau.

1.3.3. Nội dung đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường đại học

Bộ GD&ĐT vừa ban hành dự thảo Thông tư quy định về Chuẩn nghề nghiệp

giảng viên sư phạm với 5 tiêu chuẩn và 18 tiêu chí [7], theo đó có thể tổng hợp một

số tiêu chí và tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động giảng dạy của giảng viên thông qua

ý kiến đánh giá của SV về các nội dung liên quan đến năng lực chuyên môn, nghiệp

vụ gồm có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định, có kiến thức và kĩ năng về

nghiệp vụ sư phạm; hỗ trợ đồng nghiệp và người học phát triển nghề nghiệp, có khả

năng ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học, có khả

năng thiết kế và tổ chức dạy học, đánh giá kết quả dạy học, phát triển chương trình

đào tạo và tư vấn cho người học.

Trong công văn số 7324/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 8/10/2013 của Bộ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

GD&ĐT về việc hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động

giảng dạy của giảng viên có nêu rõ nội dung triển khai việc lấy ý kiến phản hồi từ

người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên như sau [6]:

1. Công tác chuẩn bị giảng dạy, nội dung và phương pháp giảng dạy của

giảng viên.

2. Học liệu phục vụ giảng dạy, học tập và thời gian giảng dạy của giảng viên.

3. Trách nhiệm và sự nhiệt tình của giảng viên đối với người học.

4. Khả năng của giảng viên trong việc khuyến khích sáng tạo và tư duy độc lập

của người học trong quá trình học tập.

5. Sự công bằng của giảng viên trong kiểm tra đánh giá quá trình và đánh giá

kết quả học tập của sinh viên.

6. Năng lực của giảng viên trong tư vấn và tổ chức, hướng dẫn hoạt động học

của người học.

7. Tác phong sư phạm của giảng viên.

Như vậy, nội dung đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên phải bám sát vào

yêu cầu về công tác chuẩn bị giảng dạy, hoạt động giảng dạy của GV, cụ thể như sau:

* Về Công tác chuẩn bị giảng dạy:

+ Cung cấp đề cương môn học ngay từ đầu môn học;

+ Giải thích rõ mục tiêu và yêu cầu của môn học;

+ Thông báo đầy đủ về kế hoạch học tập môn học;

+ Cung cấp tài liệu môn học đầy đủ và tài liệu được cập nhật;

+ Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá kết quả học tập

* Về hoạt động giảng dạy của giảng viên

+ Tác phong sư phạm của GV;

+ Trách nhiệm và sự nhiệt tình của GV đối với người học;

+ Trình bày bài giảng một cách rõ ràng, dễ hiểu;

+ Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học của nội dung kiến thức;

+ Sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung môn học;

+ Hoạt động giảng dạy có tác dụng rèn kĩ năng nghề nghiệp cho SV;

+ Sử dụng có hiệu quả thiết bị hỗ trợ trong giảng dạy;

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

+ Khuyến khích sáng tạo và tư duy độc lập của người học;

+ Giảng dạy theo sát đề cương môn học;

+ Đảm bảo giờ lên lớp, đủ số buổi và số tiết theo quy định;

+ Công bằng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên;

+ Kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ được phản hồi tới SV;

+ Thực hiện đa dạng hóa phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá;

+ Năng lực của GV trong tư vấn và tổ chức, hướng dẫn hoạt động học;

Và những cảm nhận chung của người học đối với môn học: sự yêu thích, hứng

thú và hiểu biết về môn học.

Từ việc xác định tiêu chuẩn, tiêu chí về hoạt động giảng dạy của giảng viên,

tác giả xác định khung năng lực của giảng viên gồm có các nội dung sau:

- Năng lực xác định mục tiêu học tập của môn học và từng đơn vị học tập của

sinh viên;

- Năng lực xác định những nội dung phù hợp để đạt tới các mục tiêu đã đề ra;

- Năng lực xác định các phương pháp học tập và giảng dạy phù hợp nhằm

chuyển tải được nội dung và đạt tới mục tiêu;

- Năng lực xác định các phương pháp đánh giá phù hợp để động viên người

học, đánh giá đúng trình độ của người học.

- Các năng lực sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực phù hợp với

chuyên môn của mình (giảng dạy bằng tình huống, thảo luận nhóm, khám phá, mô

phỏng, dự án, thực tế...).

- Năng lực truyền đạt (viết bài giảng và tài liệu học tập, trình bày, đặt câu hỏi,

lắng nghe, và phản hồi)...

- Năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định.

- Năng lực giải quyết, quản lý xung đột và kỹ năng đàm phán

- Năng lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy (PowerPoint, máy tính, web,

các phần mềm sử dụng trong chuyên môn...).

- Năng lực không ngừng học tập và phát triển bản thân

1.3.4. Phương pháp đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường

đại học

Có nhiều phương pháp để thực hiện đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên trong trường đại học gồm:

- Đánh giá giảng viên thông qua hồ sơ thi đua của trường, ban thanh tra sẽ

kiểm tra hồ sơ, giáo án, giáo trình, tiến trình thực hiện bài giảng từ kết quả kiểm tra

đó ban thi đua sẽ đánh giá ở mức độ nào tốt, khá, trung bình hay yếu.

- Đồng nghiệp đánh giá: Với vai trò là đồng nghiệp đánh giá có điểm mạnh là

đồng nghiệp quen thuộc với các giá trị, các ưu tiên và các khó khăn của giảng viên và

có thể đưa ra những gợi ý cụ thể, song hình thức này cũng có các điểm yếu như trên

do vậy các thông tin thu được nên được dùng để cải thiện chất lượng giảng dạy, nếu

dùng để đánh giá giảng viên thì cần kết hợp với các nguồn thông tin khác.

- Chủ nhiệm khoa/ Bộ môn đánh giá: Chủ nhiệm khoa/ Bộ môn đánh giá được

thực hiện từ rất lâu nhằm đưa ra các quyết định về chất lượng giảng dạy của giảng

viên. Đây cũng là hình thức được sử dụng phổ biến trong nhiều cơ sở đào tạo. Điểm

mạnh của đánh giá của chủ nhiệm bộ môn, trưởng khoa là có thể so sánh các giảng

viên trong một khoa hoặc đơn vị, dựa trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết định liên

quan. Song điểm yếu của hình thức này là độ tin cậy không cao do có thể có sự thiên

lệch do quan hệ cá nhân hoặc các thành kiến từ trước; quan niệm cá nhân về các giá

trị khác nhau; thiên lệch về các phương pháp giảng dạy.

- Giảng viên tự đánh giá: Tự đánh giá ngày nay được sử dụng phổ biến, rộng

rãi như là một thành tố trong đánh giá hoạt động giảng dạy. Thông qua đó có thể thấy

giảng viên không những có thể và đã nhìn được thấu đáo môn học của mình và những

mục tiêu giảng dạy mà còn tìm được những mấu chốt căn bản cho việc cải thiện khả

năng giảng dạy trên lớp. Điểm mạnh là giảng viên có thể sử dụng các thông tin để tự

điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình, bên cạnh đó các thông tin đánh giá liên

quan trực tiếp đến mục tiêu và nhu cầu của giảng viên. Song điểm yếu của phương

pháp này là nếu đây là hình thức bắt buộc và giảng viên buộc phải nộp báo cáo tự

đánh giá của mình, kết quả tự đánh giá sẽ không khách quan.

- Đánh giá giảng viên thông qua ý kiến phản hồi của SV. Thư góp ý của SV về

tính hiệu quả của hoạt động giảng dạy của GV, chất lượng của những kiến thức mà

SV thu được và tác dụng của chúng lên quá trình tiến bộ của SV. Đánh giá của sinh

viên có điểm mạnh là cung cấp những thông tin tin cậy và có giá trị về việc giảng dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên lớp của giảng viên phục vụ cho hoạt động cải thiện chất lượng giảng dạy và tăng

thưởng, lương. Điểm yếu của hoạt động này là độ tin cậy bị ảnh hưởng bởi thời điểm

đánh giá và khó triển khai đối với đông sinh viên.

Có một số yếu tố khó kiểm soát như động cơ học tập của SV, tính phức tạp

của tài liệu, mức độ khó dễ của môn học. Vì vậy, khi phân tích kết quả thu được cần

dựa trên nhiều nguồn dữ liệu khác nhau và sự so sánh giữa các môn học khác nhau.

GV thường có những khả năng, giải pháp và mục tiêu giảng dạy khác nhau

mà một bộ câu hỏi sẵn có không thể đánh giá một cách phù hợp các hoạt động giảng

dạy của họ.

1.4. Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên

Trước hết, cần xác định vai trò chủ thể của quản lý hoạt dộng đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên thuộc về Hiệu trưởng nhà trường. Trên quan điểm chỉ

đạo chung, Hiệu trưởng phân cấp quản lý công tác cho các thành viên trong nhà

trường gồm: Phó Hiệu trưởng phụ trách và đơn vị chức năng liên quan trong quá trình

triển khai nhiệm vụ. Công tác xây dựng kế hoạch do phòng/ban (Phòng Khảo thí và

Đảm bảo chất lượng giáo dục) tham mưu xây dựng và trình lãnh đạo nhà trường phê

duyệt. Căn cứ vào kế hoạch để triển khai hoạt động đánh giá bao gồm các việc thu

thập, xử lý, phân loại hay nói cách khác là thu thập các bằng chứng một số yếu tố có

tầm quan trọng hàng đầu. Khi tiến hành đánh giá chất lượng giảng dạy GV phải xây

dựng kế hoạch cần ĐG ở những nhiệm vụ nào, ai là người thực hiện ĐG, và đánh giá

ai?. Công tác ĐG liên quan tới việc đưa ra nhận xét về những vấn đề quan trọng như

giá trị, chất lượng, hiệu quả hoạt động của GV trong mối tương quan tới sinh viên và

các đồng nghiệp khác.

Công tác xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy của GV được thực

hiện bởi các nội dung sau

Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc đánh giá chất lượng

giảng dạy của GV.

Xác định mục đích, nội dung, yêu cầu nhiệm vụ cần thực hiện.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xác định hình thức thực hiện đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

Xác định thời gian và tiến độ thực hiện đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để đánh giá.

Xác định trách nhiệm và nhiệm vụ của các đơn vị liên quan đến thực hiện đánh

giá chất lượng giảng dạy của GV.

Thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

Như vậy, trong kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của GV phải làm rõ:

+ Phần xác định căn cứ: Bám sát vào văn bản pháp quy Bộ Giáo dục và Đào

tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học; về việc

hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của

Giảng viên và kế hoạch năm học của nhà trường

+ Phần xác đinh mục đích cần chỉ rõ: Hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên nhằm mục đích gì? Các chỉ tiêu cần đạt: Góp phần thực hiện Quy chế

dân chủ trong Nhà trường, nâng cao tinh thần trách nhiệm của giảng viên trong việc

thực hiện mục tiêu đào tạo; tăng cường tinh thần trách nhiệm của người học với

quyền lợi, nghĩa vụ học tập, rèn luyện của bản thân, từ đó góp phần nâng cao chất

lượng đào tạo của Nhà trường.

Tiêu chí: + SV tham gia đánh giá; - Thông tin phản hồi từ người học về hoạt

động giảng dạy của giảng viên được xử lý khách quan, trung thực; - Sử dụng hiệu quả

kết quả lấy ý kiến trong việc điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giảng viên góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo.

-Xác đinh nội dung và phương thức thực hiện: Chỉ rõ các nội dung khảo sát;

và hình thức khảo sát, có thể thực hiện qua phiếu hỏi trực tiếp hoặc hỏi trực tuyến qua

cổng thông tin đào tạo, phần mềm Microsoft Excel.

- Xác định tiến độ, thời gian thực hiện: Đảm bảo thời gian theo kế hoạch

thực hiện.

- Xác định các nguồn lực thực hiện: Gồm bố trí, phân công trách nhiệm cho

các đơn vị thực hiện, mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị.

1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, Phó Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tổ chức thực hiện kế hoạch. Trong đó cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các

đơn vị, để bố trí, sắp xếp một cách hợp lí giữa con người với công việc, đảm bảo mỗi

người mỗi việc phù hợp với khả năng trình độ của họ đảm bảo đạt được mục tiêu đã

đề ra trong kế hoạch. Bên cạch đó còn phải sử dụng các phương tiện, thiết bị hỗ trợ

một cách hiệu quả tránh lãng phí.

- Tổ chức hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV theo các nội dung

và hình thức thực hiện;

- Tổ chức xây dựng phiếu lấy ý kiến bám sát vào khung năng lực của GV.

- Sử dụng các phương pháp đánh chất lượng giảng dạy của GV phù hợp với điều

kiện thực tế của nhà trường.

- Sắp xếp, bố trí, phân công nhiệm vụ thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của GV phù hợp với năng lực, sở trường của cán bộ, giáo viên nhà trường.

- Hướng dẫn sinh viên nhà trường thực hiện các hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của GV theo kế hoạch nhà trường.

- Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ

phận, SV và GV tham gia hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

- Tổ chức triển khai đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị, phòng ban, khoa và sinh viên

trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

Ở các trường đại học hiện nay, quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên thông qua lấy ý kiến phải hồi của SV được thực hiện theo 4 bước sau:

Bước 1: Công tác chuẩn bị

- Phổ biến chủ trương của Bộ GD&ĐT về việc lấy ý kiến của Sinh viên về quá

trình dạy của giảng viên cho toàn thể giảng viên trong trường. Xác định rõ mục tiêu

đạt được của chủ trương này.

- Sinh viên được nghiên cứu trước các “Phiếu thăm dò ý kiến của sinh viên về

quá trình dạy của giảng viên” và được tập huấn về cách sử dụng các phiếu này trong

quá trình học tập.

- Phòng ban liên quan chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý in các “Phiếu thăm

dò ý kiến của sinh viên về quá trình dạy của giảng viên”, quản lý máy quét ảnh và các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phần mềm nghiệp vụ “chấm điểm giảng viên”.

Bước 2: Thu thập thông tin:

- Trong mỗi buổi học kỳ môn học, phát phiếu “Phiếu thăm dò ý kiến của sinh

viên về quá trình dạy của giảng viên” cho mỗi sinh viên.

- Sinh viên có nhiệm vụ thực hiện quyền dân chủ của mình qua việc đánh dấu

(x) vào các ô trong phiếu này sau đó nộp lại lớp trưởng. Lớp trưởng có nhiệm vụ rà

soát lại các phiếu này sau đó nộp lại cho nhà trường.

Bước 3: Phân tích thông tin.

- Phòng ban chức năng liên quan có nhiệm vụ quét các phiếu ý kiến của sinh

viên vào máy tính bằng các phần mềm chuyên dụng. Tuỳ theo mục tiêu mà chỉnh sửa

phần mềm để xử lý các kết quả thu được.

- Lập bảng tổng hợp, đồ thị, so sánh, phân tích đối với từng tiêu chí mà các

giảng viên nhà trường đạt được. Bảng tổng hợp thể hiện xem sinh viên đánh giá các

giảng viên mạnh tiêu chí nào, tiêu chí nào còn hạn chế.

- Lập bảng phân tích đối với từng giảng viên theo các tiêu chí.

Bước 4: Xử lý thông tin

- Trên cơ sở phân tích các dữ liệu đã thu được, lãnh đạo nhà trường sẽ đề ra

hướng xử lý thích hợp như thông báo về các khoa, bộ môn và từng giảng viên bằng

văn bản hoặc qua hệ thống mạng của trường.

- Tiếp thu của giảng viên Sau khi nhận được các thông tin đã được xử lý và

các file lưu các “Phiếu thăm dò ý kiến của sinh viên về quá trình dạy của giảng viên”,

các giảng viên sẽ báo cáo lại với bộ môn, khoa về ý kiến đối với các thông tin nhận

được. Giảng viên cần nêu rõ kế hoạch khắc phục những tồn tại. Khoa có nhiệm vụ

tổng hợp báo cáo lại Phòng Quản lý đào tạo.

Bước 5: Lập báo cáo đánh giá tổng hợp

Thu nhận các báo cáo của các khoa về ý kiến đánh giá của sinh viên,

Phong ban chức năng liên quan sẽ lập báo cáo tổng hợp, rút kinh nghiệm đề xuất

bổ sung hoặc thay đổi tiêu chí hoặc quy trình để trình Ban Giám hiệu nhà trường.

1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

Trong quá trình chỉ đao thực hiện hoạt động đánh giá, Hiệu trưởng là người nắm

sát tình hình thực hiện kế hoạch thông qua báo cáo của Phó Hiệu trưởng phụ trách và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của đơn vị liên quan . Đồng thời phải luôn giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của

các GV và các lực lượng có liên quan để đảm bảo rằng hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của GV đang được thực hiện đúng kế hoạch, hướng tới các mục tiêu đã xác

định trước.

- Chỉ đạo hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

- Động viên, kích lệ đội ngũ tham gia thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của GV.

- Khuyến khích tinh thần tự học, sáng kiến kinh nghiệm và các ý kiến đóng góp

của đội ngũ GV, CBQL về hoạt đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

- Theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

Trong công tác chỉ đạo hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên cần quan tâm đến công tác hướng dẫn, đôn đốc thực hiện văn bản quy phạm của

Bộ GD&ĐT và nhà trường. Các đơn vị chức năng có nhiệm vụ bám sát các văn bản

chỉ đạo của cấp QL, hướng dẫn GV thực hiện theo quy định, đồng thời tháo gỡ những

khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch.

1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

Hoạt động đánh giá chất lượng của giảng viên do Hiệu trưởng trực tiếp kiểm

tra, đánh giá kết quả hoạt động. Trên cơ sở phân cấp cho các đơn vị liên quan, tổng

kết, báo cáo kết quả thực hiện hoạt động đánh giá, cụ thể:

- Sử dụng nhiều phương pháp và nhiều công cụ đánh giá khác nhau để đánh giá.

- Xem xét thời điểm kiểm tra, đánh giá để đưa ra những kết luận chính xác về

hiệu quả của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

- Sử dụng hình thức đánh giá trên nhiều đối tượng SV để lấy được ý kiến phản

hồi của SV về chất lượng giảng dạy của GV một cách khách quan.

- Đánh giá trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt chú ý tính hiệu quả của hoạt động đánh

giá chất lượng giảng dạy của GV trong sự chuyển biết về mặt nhận thức của SV để có

sự điều chỉnh kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

- Phối hợp với các lực lượng kiểm tra, ĐG của nhà trường để có được các thông tin

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xác thực về việc thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

1.4.5. Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên

Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên thể hiện ở:

- Quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Xác định các lực lượng tham gia hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên sau khi kết thúc môn học như: Khoa chuyên ngành, Tổ bộ môn; Phòng

Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục, Phòng Công tác HSSV, Phòng Đào tạo;

Đoàn thanh niên...

- Xác định mối quan hệ giữa các đơn vị chức năng trong nhà trường gồm có:

Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục (đơn vị chủ trì); Phòng Công tác

HSSV, Phòng Đào tạo; Đoàn Thanh niên, Khoa, tổ bộ môn và bộ phân liên quan

(Đơn vị phối hợp); Các đơn vị phối hợp theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.

- Xác đinh trách nhiệm xã hội tham gia vào hoạt động đánh giá chất lượng

giảng viên gồm có: Đơn vị tuyển dung lao động (bởi SV là sản phẩm đào tạo của nhà

trường, và trực tiếp là GV); Cộng đồng xã hội và Gia đình tham gia vào hỗ trợ, tạo

điều kiện để GV hoàn thành nhiệm vụ được giao.

- Cung cấp đầy đủ thông tin giữa các đơn vị trong hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính về toàn bộ quá trình xử lý công việc;

Đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến về những nội dung công việc có liên

quan đến lĩnh vực đơn vị mình phụ trách hoặc cung cấp thông tin liên quan để đơn vị

chủ trì biết để tổ chức thực hiện.

- Điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chức

năng, kịp thời phản ánh, tham mưu cho Ban giám hiệu sửa đổi, bổ sung hoạt động đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học

1.4.6. Quản lý sử dụng các kết quả đánh giá để cải thiện và nâng cao chất lượng

giảng dạy của giảng viên

- Các Khoa, Tổ bộ môn chuyên ngành sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh

hoạt động giảng dạy của giảng viên. Báo cáo định kỳ kết quả chuyển biến hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giảng dạy của giảng viên sau đánh giá.

- Sử dụng kết quả đánh giá làm căn cứ để đánh giá, xếp loại viên chức hằng năm.

- Báo cáo với cơ quan chủ quản về kết quả đánh giá hằng năm.

- Sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng chương trình bồi dưỡng, nâng cao

trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên.

- SV nắm được đầy đủ thông tin và kết quả của hoạt động đánh giá, tham gia

cùng với nhà trường trong quá trình thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao chất

lượng giảng dạy của giảng viên.

1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên sau khi kết thúc môn học

1.5.1. Nội dung, chương trình đào tạo

Nội dung và chương trình đào tạo có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên bởi nó quy định thời lượng, khối lượng

chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và

hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần của SV.

Mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung và chương trình đào tạo phù hợp sẽ giúp cho công

tác quản lý đào tạo được thuận tiện, chất lượng đào tạo được nâng lên, song nếu mục

tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung và chương trình đào tạo không phù hợp với phương thức

đào tạo thì hiệu quả đào tạo sẽ có nhiều hạn chế nhất định. Và việc thực hiện mục

tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung và chương trình đào tạo như thế nào sẽ là yếu tố để đánh

giá hoạt động giảng dạy của giảng viên.

1.5.2. Nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL, giảng viên

- Hiệu quả hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết

thúc môn học phụ thuộc vào phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo và quản lý.

Hiệu trưởng là người đứng đầu cơ sở giáo dục là người chịu trách nhiệm quản lý mọi

hoạt động của nhà trường và chịu trách nhiệm với cấp trên về mọi sự quản lý đó. Do

vậy để thực hiện tốt công tác quản lý thì người HT không những có có kiến thức về lý

luận QL giáo dục mà còn có năng lực thực hiện tốt các chức năng QL. Để QL tốt hoạt

động nhất thiết phải đạt được tiêu chí về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có phẩm

chất đạo đức đúng chuẩn mực của nhà giáo, là người có uy tín; làm việc khoa học, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khả năng tập hợp quần chúng; xử lý tình huống khôn khéo, hợp lý.

- Phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV quyết định chất

lượng giảng dạy. Hiện nay, nhận thức về việc đánh giá của GV còn rất nặng nề,

CBQL được trưng tập làm công tác đánh giá còn e dè nể nang, né tránh dẫn đến kết

quả kiểm tra chưa phản ánh được tính khách quan về năng lực giảng dạy của GV

thông qua kết quả học tập của SV.

1.5.3. Nhận thức, thái độ học tập của sinh viên

Sinh viên là chủ thể của hoạt động đánh giá giảng viên, vì vậy chất lượng sinh

viên được cho là yếu tố góp phần đảm bảo cho đánh giá giảng viên được khách quan,

chính xác. Khi xem xét chất lượng sinh viên cần phải có cái nhìn tổng thể từ những

yếu tố thuộc về sinh viên như: năng lực trí tuệ của sinh viên; động cơ, mục đích, nhu

cầu học tập; ý thức học tập; kỹ năng học tập; đặc điểm tâm sinh lý…Bên cạnh đó

hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên chỉ đạt hiệu quả nếu SV có

nhận thức đúng đắn và hiểu biết đầy đủ về quy định, mục tiêu, nội dung và phương

pháp đánh giá. Coi hoạt động đánh giá là nhiệm vụ học tập của bản thân. Nhận thức

của SV sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên. Chỉ có nhân thức đúng mới giúp cho việc đánh giá GV trung

thực, khách quan và hiệu quả.

1.5.4. Hệ thống cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ

Hệ thống cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ đào tạo luôn luôn có vai trò

rất quan trọng đối với chất lượng đào tạo của mỗi nhà trường. Đặc biệt, trong phương

thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hỏi giảng viên phải đầu tư nhiều công sức hơn

cho hoạt động giảng dạy như phòng làm việc, phòng học, thư viện…, các điều kiện

phục vụ dạy và học (hệ thống học liệu, thiết bị dạy học, internet…nếu những điều kiện

giảng dạy không đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giảng dạy và học tập của

nhà trường. Điều này cũng sẽ là nhân tố không nhỏ ảnh hưởng đến hiệu quả đánh giá

chất lượng giảng dạy của GV.

Bên cạnh đó, ứng dụng CNTT trong quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên trong nhà trường ý nghĩa quan trọng, giúp nhà trường tiến hành khảo sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

online giúp tiết kiệm thời gian, kinh phí và nguồn lực cần thiết. Điều kiện về máy

móc, thiết bị, công cụ xử lý dữ liệu có tác động không nhỏ đến hiệu quả của hoạt

động đánh giá.

1.5.5. Môi trường đào tạo

Điều kiện làm việc, điều kiện học tập, các chính sách hiện hành, chế độ đãi

ngộ dành cho GV, mối quan hệ giữa các đơn vị; mối quan hệ giữa giảng viên với sinh

viên; hệ thống văn bản liên quan đến công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên đều có ảnh hưởng đến kết quả của quản lý hoạt động đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong nhà trường hiện nay.

Kết luận chương 1

Chương 1 đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác

quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại các trường đại học đi từ tổng

quan vấn đề nghiên cứu đến việc làm sáng tỏ các khái niệm, phạm trù liên quan, đánh

giá đúng vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên,

mục đích, nội dung, các phương pháp đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

trong trường đại học. Công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên khi kết thúc môn học gồm: Xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học; Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học; Chỉ đạo thực hiện hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học; Kiểm

tra, đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc

môn học; Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên; quản lý sử dụng kết quả đánh giá để cải thiện chất lượng

giảng dạy của giảng viên cùng với những yếu tố ảnh hưởng trong hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên là cơ sở vững chắc để tác giả tiến hành nghiên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cứu các nội dung tiếp theo.

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG

GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI

HỌC THÁI NGUYÊN

2.1. Khát quát về trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên

Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên thành lập ngày 18/07/1966

theo Quyết định số 127/CP của Chính phủ, tiền thân là trường Đại học Sư phạm Việt

Bắc. Đến năm 1994, Chính phủ thành lập Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Sư

phạm Việt Bắc trở thành cơ sở giáo dục đại học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên,

có tên mới là Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (ĐHSP - ĐHTN).

Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHSP - ĐHTN luôn kiên

định với sứ mạng: là cơ sở đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý

giáo dục có chất lượng cao; là trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học công

nghệ, phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,

đặc biệt là khu vực Trung du, miền núi phía Bắc.

Năm học 2018 - 2019, Trường Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đào tạo 8974

sinh viên đại học, 958 học viên sau đại học. Vấn đề được nhà trường quan tâm hàng

đầu hiện nay là nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện về chuyên môn, nghiệp vụ và

tư tưởng đạo đức cho sinh viên, giữ vững nề nếp, kỷ cương trong công tác đào tạo,

thực hiện nghiêm túc quy chế đào tạo. Hiện nay, trường đang đào tạo 19 chuyên

ngành đại học; 24 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ và 13 chuyên ngành tiến sĩ.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường gồm Đảng Ủy, Ban Giám hiệu; Hội

đồng trường, các đoàn thể; 14 đơn vị chức năng phòng ban; 14 khoa, bộ môn chuyên

ngành và 6 đơn vị nghiên cứu dịch vụ.

Tính đến năm 2018, tổng số cán bộ, giảng viên của trường 338 (chức danh 1

GS, 42 PGS; Tiến sĩ: 164, Thạc sĩ 167, Đại hoc: 7 Hạng chức danh nghề nghiệp

Hạng III: 227, Hạng II: 68, Hạng I: 43. Nhìn chung, nhà trường có đội ngũ CBQL,

giảng viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đào

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

tạo và yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay.

2.1.2. Khái quát về hoạt động lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động

giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Đại học Sư phạm – Đại học

Thái Nguyên

Từ sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các văn bản về việc lấy ý kiến

phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các cơ sở giáo dục

đại học, cao đẳng. Đại học Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 1192/QĐ-ĐHTN

ngày 7 tháng 6 năm 2018 của Giám đốc Đại học Thái Nguyên về việc việc khảo sát ý

kiến của người học và giảng viên tại Đại học Thái Nguyên, theo đó, các trường trực

thuộc đại học Thái Nguyên, trong đó có Trường Đại học Sư Phạm triển khai thực

hiện khảo sát lấy ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên, làm

căn cứ để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.

Qua thời gian triển khai thực hiện, Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Thái

Nguyên hằng năm trong hoạt động của nhà trường đều xây dựng kế hoạch lấy ý kiến

phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên định kỳ theo học kỳ,

có báo cáo tổng kết hằng năm. Trong quá trình tổ chức thực hiện, công tác này được

cải tiến liên tục thể hiện qua việc sửa đổi nội dung phiếu khảo sát cho phù hợp hơn,

ban hành và hiệu đính nhiều văn bản, quy định nội bộ về hoạt động thu thập và xử lý

số liệu. Ngoài ra, những ý kiến phản hồi từ sinh viên là một trong những căn cứ quan

trọng để Ban Giám hiệu tổ chức họp giảng viên, rút kinh nghiệm về phương pháp

giảng dạy, nội dung chương trình, giáo trình và tổ chức hoạt động giảng dạy cũng

như làm căn cứ quan trọng cho giảng viên thực hiện tự điều chỉnh hoạt động giảng

dạy của bản thân.

2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát

Nắm được thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên thông qua quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Khảo sát thực trạng hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

và quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên thông qua hoạt

động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

- Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên thông qua hoạt động người học đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên.

2.2.3. Mẫu khảo sát (khách thể khảo sát, mẫu phiếu)

- Khách thể khảo sát: gồm: 120 CBQL, giảng viên nhà trường (Bao gồm BGH,

lãnh đạo các phòng, ban, khoa liên quan và giảng viên thuộc các Khoa)và 210 sinh

viên của nhà trường.

- Mẫu phiếu khảo sát (Phụ lục 01, phụ lục 02).

Phụ lục 01 gồm 10 câu hỏi, được thiết kế dành cho CBQL, giảng viên nhà

trường theo các mức độ về: Nhận thức về tầm quan trọng, vai trò ý nghĩa của hoạt

động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên; nội dung thực hiện

hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên và quản lý hoạt động người

học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại nhà trường

hiện nay.

Phụ lục 02 gồm có 7 câu hỏi, được thiết kế dành cho SV theo các mức độ nhận

thức về tầm quan trọng, vai trò ý nghĩa của hoạt động người học đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học; và các nội dung liên quan đến

thời điểm; mục đích, nội dung và hình thức thực hiện hoạt động người học đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên.

- Phụ lục 03, tác giả sử dụng kết quả khảo sát tổng hợp số liệu lấy ý kiến của

người học học kỳ 1 (năm học 2018 - 2019) của nhà trường (phụ lục 03) để đối chiếu,

so sánh kết quả khảo sát nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại

trong hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thúc môn học.

2.2.4. Phương pháp khảo sát và cách thức xử lý số liệu

- Tác giả sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát, sau khi thu thập

dữ liệu, tác giả xử lý phiếu khảo sát bằng cách thống kê thành các bảng số. Phân tích

số liệu để đưa ra các nhận định, đánh giá về thực trạng hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên và quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên thông qua hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi

kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Mức độ của các

khía cạnh khảo sát được chấm điểm để làm cơ sở xây dựng công thức đánh giá:

Đối với phiếu khảo sát đánh giá ở 3 mức độ: Tốt, TB, chưa tốt hoặc Quan

trọng, bình thường, không quan trọng; hoặc Rất hiệu quả, hiệu quả, chưa hiệu quả

hoặc Rất ảnh hưởng, bình thường, không ảnh hưởng. Điểm cho các mức độ tương

ứng là 3, 2, l. Tính điểm TB ( ) với các mức: Tốt 2. 5≤ ≤ 3; Trung bình 1.5≤ ≤

2.49; chưa tốt 1≤ ≤ 1.49 (min = 1, max = 3).

Điểm thu được trong các bảng số là điểm trung bình cộng của các điểm thành

phần của các câu hỏi trong phiếu ( ), được xác định theo công thức sau:

Trong đó: là giá trị điểm trung bình

i là các mức độ lệch chuẩn (min = 1, max = 3)

Sli là số lượng người đánh giá theo mức độ đạt chuẩn thứ i.

2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết

thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái nguyên

2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giảng viên và SV tầm quan trọng của

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

Để tìm hiểu nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về tầm quan trọng

của hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thúc môn học, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “Thầy (cô)/ Anh/ chị hãy đánh giá tầm

quan trọng của hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi

kết thúc môn học trong đào tạo theo học chế tín chỉ hiện nay?” Kết quả thu được ở

bảng 2.1 sau:

Bảng 2.1. Đánh giá của CBQL, giảng viên và SV về tầm quan trọng

của hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi

kết thúc môn học

Mức độ

TT Nội dung Quan trọng BT Không quan trọng

SL % SL % SL %

1 CBQL, GV 83.3 20 16.7 100 0 0.0

2 SV 76.2 30 14.3 160 20 9.5

Nhận xét:

- Hầu hết CBQL, giảng viên, CV, SV đều nhận thức rất rõ tầm quan trọng của

hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.

- 83.3% CBQL, GV đánh giá hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên khi kết thúc môn học là rất quan trọng trong quá trình đào tạo theo

hệ thống tín chỉ hiện nay.

- So với CBQL, GV thì một bộ phận sinh viên cũng đã có nhận thức sâu sắc

tầm quan trọng của công tác trên với quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên, có

76.2 % đánh giá rất quan trọng. Tuy nhiên bên cạnh đó một bộ phân sinh viên còn

đánh giá thấp hoạt động này, chiếm tỉ lệ 9,5% không quan trọng. Nguyên nhân chính

SV chưa nắm được đầy đủ, sâu sắc và có sự hiểu biết về hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường và cải

thiện chất lượng học tập, rèn luyện của chính các em. Nhiều SV còn mơ hồ trong đánh

giá, chưa thể hiện được quan điểm và góp ý của bản thân đối với hoạt động.

Đánh giá của CBQL, GV về vai trò, ý nghĩa của của hoạt động người học đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học trên, chúng tôi đã sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dụng câu hỏi 2, phần B (phụ lục 01, 02). Kết quả thu được ở bảng 2.2 sau:

Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, giảng viên về vị trí, vai trò

của hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

TT

Nội dung

Đồng ý

Mức độ Phân vân

Không đồng ý SL %

SL % SL %

1

90 75.0 20 16.7 10

8.3

2

105 87.5 13 10.8

2

1.7

3

110 91.7 10

8.3

0

0.0

4

100 83.3 15 12.5

5

4.2

5

95 79.2 17 14.2

8

6.7

6

98 81.7 14 11.7

8

6.7

Góp phần thực hiện Quy chế dân chủ của nhà trường. Xây dựng đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao, phương pháp và phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại Tạo kênh thông tin giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường. Đảm bảo trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ học tập, rèn luyện của của sinh viên. Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Góp phần đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường

Với nội dung trên, khi tác giả trưng cầu ý kiến của sinh viên nhà trường, kết

quả thu được ở biểu đồ 2.1 sau:

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của SV về vị trí, vai trò của hoạt động người học đánh giá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

Nhận xét: Qua kết quả khảo sát thấy rằng đánh giá của CBQL, GV,CV và sinh

viên có sự tương đồng nhất định.

- Có 75.0% ý kiến đánh giá của CBQL, GV, CV và 78.3 % ý kiến đánh giá của

sinh viên được hỏi đồng ý cho rằng cho rằng hoạt động người học đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học góp phần thực hiện Quy chế

dân chủ của nhà trường.

- Có 87.5 % ý kiến đánh giá của CBQL, GV, CV và 73.9 % ý kiến của SV

đồng ý ở nội dung giúp xây dựng đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, lương

tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao, phương pháp và phong cách giảng dạy

tiên tiến, hiện đại.

- Tỉ lệ đồng ý của CBQL, GV, CV và SV lần lượt là 91.7%; 80.4% SV ở nội

dung tạo kênh thông tin giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy góp phần

thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường..

- Đảm bảo trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ học tập, rèn luyện của của sinh

viên chiếm tỉ lệ đồng ý 83.3 % ý kiến đánh giá của CBQL, GV và 69.6% của SV.

- Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của sinh viên trong quá trình học tập, rèn

luyện tại trường chiếm tỉ lệ 79.2% ý kiến đánh giá của CBQL, GV và 82.6% ý kiến

đánh giá của SV.

- Góp phần đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường chiếm tỉ lệ đồng ý

của CBQL, GV và SV lần lượt 81.7%; 73.8%.

Kết quả này cho thấy các bên liên quan đã nhận thức đúng vai trò của hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên, trong đó hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên có vai trò quan trọng nhất trong việc tạo kênh thông

tin giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy góp phần thực hiện mục tiêu đào

tạo của nhà trường và nâng cao chất lượng của đôi ngũ. Đây không chỉ là hoạt động

thường niên, có tính bắt buộc ở trường đại học mà còn là công cụ để đánh giá chất

lượng nhà trường trong công tác đào tạo.

Để hiểu rõ hơn về thời điểm tiến hành hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên ở nhà trường, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi thứ 3, phần B ở phụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lục 01, 02. Kết quả thu được ở bảng 2.3 sau:

Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, giảng viên và SV về thời điểm tham gia

hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi

kết thúc môn học

Mức độ

TT Nội dung CBQL, giảng viên

% 0 Sinh viên % 2.4 SL 5 SL 0 1 Ngay khi kết thúc giảng dạy

100 200 95.2 120 2 Kết thúc học kỳ

0 5 2.4 0 3 Kết thúc năm học

Nhận xét:

Như vậy, tỉ lệ của CBQL, GV và SV đánh giá thời điểm thời điểm tham gia hoạt

động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ở

nội dung kết thúc học kỳ là cao nhất chiếm tỉ lệ lần lượt 100%; 95.2%. Điều này cho

thấy hoạt động này đã nằm trong kế hoạch năm học của nhà trường và triển khai thực

hiện theo đúng tiến độ thời gian. Tuy nhiên, qua trao đổi ý kiến của SV cho rằng, nên

để công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của GV ngay sau thi kết thúc môn học, để

SV cho ý kiến một cách đầy đủ, khách quan hơn về các nội dung liên quan đến hoạt

động giảng dạy. Đây cũng là kênh thông tin nhà trường nên xem xét, để lựa chọn thời

điểm đánh giá phù hợp.

Để biết được công tác phổ biến mục đích của hoạt động người học đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học đến SV nhà trường hiện nay,

tác giả đã sử dụng câu hỏi 04, phụ lục 02 dành cho sinh viên. Kết quả khảo sát cho

thấy có 150 ý kiến (chiếm tỷ lệ 71.4%) đánh giá họ có được phổ biến thông tin rõ

ràng về hoạt động; 40 ý kiến (chiếm tỉ lệ 19.9%) đánh giá chưa được phổ biến rõ

ràng, còn lại 20 ý kiến (chiếm tỉ lệ 9.5%) đánh giá chưa được phổ biến. Nội dung này

cho thấy công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhà trường hiện nay chưa đạt

hiệu quả mong đợi. SV được tiếp cận với hoạt động người học đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên còn thấp và chưa đem lại hiệu quả mong đơi.

2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên sau khi kết thúc môn học

Nội dung hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thúc môn học được thể hiện trên các khía cạnh như: Công tác chuẩn bị giảng dạy của

giảng viên; hoạt động giảng dạy của giảng viên và cảm nhận chung về môn học của

SV. Kết quả khảo sát thể hiện ở các nội dung sau đây:

2.3.2.1. Về nội dung chuẩn bị giảng dạy của giảng viên

Để đánh giá công tác chuẩn bị giảng dạy của giảng viên, chúng tôi đã sử dụng

câu hỏi 05 (phụ lục 01) và kết quả tổng hợp khảo sát lấy ý kiến phản hồi của SV nhà

trường học kỳ 1 năm học 2018 -2019 về chất lượng giảng dạy của giảng viên (phụ lục

03). Kết quả thu được ở bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 sau:

Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, giảng viên về nội dung chuẩn bị giảng dạy của

giảng viên

Tốt

Chưa tốt

TT

Tổng

Nội dung

Điểm TB

Thứ bậc

Mức độ Bình thường SL %

SL %

SL %

80 66.7

30

25.0

10

8.3

310

2.58

1

3

95 79.2

15

12.5

10

8.3

325

2.71

2

1

70 58.3

30

25.0

20

16.7

290

2.42

3

5

85 70.8

30

25.0

5

4.2

320

2.67

4

2

75 62.5

30

25.0

15

12.5

300

2.50

5

4

Cung cấp đề cương môn học ngay từ đầu môn học. Giải thích rõ mục tiêu và yêu cầu của môn học. Thông báo đầy đủ về kế hoạch học tập môn học. Cung cấp tài liệu môn học đầy đủ và tài liệu được cập nhật. Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá kết quả học tập.

Điểm TB

2.58

Nhận xét:

Đa số CBQL, GV đánh giá nội dung chuẩn bị giảng dạy của GV ở mức độ tốt,

điểm TB đạt 2.58. Trong đó các nội dung được thực hiện tốt nhất là: Giải thích rõ

mục tiêu và yêu cầu của môn học; Cung cấp tài liệu môn học đầy đủ và tài liệu được

cập nhật; Cung cấp đề cương môn học ngay từ đầu môn học. Các nội dung được thực

hiện chưa tốt đó là thông báo đầy đủ về kế hoạch học tập môn học. Trao đổi với một

số GV nhà trường được biết: Tất cả các nội dung liên quan đến công tác giảng dạy

đều được các Khoa chuyên ngành quán triệt đến GV và yêu cầu thực hiện đầy đủ, khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

bắt đầu môn học, GV phải cung cấp đầy đủ đề cương môn học, nêu rõ mục đích, yêu

cầu và nội dung giảng dạy, cung cấp cho SV tài liệu liên quan và quy định thực hiện

KT, ĐG môn học. Điều này, không chỉ tạo thuận lợi cho SV trong quá trình học tập,

mà còn đảm bảo thực hiện đúng chương trình đào tạo quy định. Tuy nhiên, vẫn còn 1

bộ phận GV chưa cung cấp đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập của SV theo quy định,

với những trường hợp trên, các Khoa đã kịp thời nhắc nhở, hướng dẫn để GV thực

hiện theo quy định.

So với đánh giá của CBQL, GV thì SV đánh giá công tác chuẩn bị giảng dạy

của GV ở mức độ hài lòng hay không? Tổng hợp số liệu khảo sát của nhà trường học

kỳ 1, năm học 2018 -2019, kết quả đánh giá của SV về nội dung này thể hiện ở biểu

đồ 2.1 sau:

Biểu đồ 2.1. Đánh giá của sinh viên về nội dung công tác chuẩn bị giảng dạy của

giảng viên

Nhìn chung SV khá hài lòng với công tác chuẩn bị của GV trong quá trình

thực hiện giảng dạy, các nội dung thông báo đầy đủ tiêu chí đánh giá kết quả học tập;

cung cấp tài liệu học tập, giải thích rõ mục tiêu môn học được đánh giá khá cao, trên

70% rất hài lòng. Điều đó cho thấy SV phản ánh một cách khách quan về hoạt động

giảng dạy của giảng viên, SV không hài lòng và tạm hài long chiếm tỉ lệ rất nhỏ, rơi

vào một số GV trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và hướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

dẫn SV học tập theo nội dung môn học đề ra.

2.3.2.2. Về nội dung hoạt động giảng dạy của giảng viên

Để đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi

05 (phụ lục 01) và kết quả tổng hợp khảo sát lấy ý kiến phản hồi của SV nhà trường

học kỳ 1 năm học 2018 -2019 về chất lượng giảng dạy của giảng viên (phụ lục 03).

Kết quả thu được ở bảng 2.5 và biểu đồ 2.2 sau:

Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung HĐ giảng dạy của giảng viên

TT

Nội dung

Tốt

Chưa tốt

Tổng

Điểm TB

Thứ bậc

Mức độ Bình thường SL % 29.2 35

SL % 58.3

SL % 12.5 15

295

2.46

6

75

62.5

30

25.0

15

12.5

300

2.50

5

1 Tác phong sư phạm của GV 70 2 Trách nhiệm và sự nhiệt tình của GV đối với người học

3 Trình bày bài giảng một cách

80

66.7

24

20.0

16

13.3

304

2.53

3

rõ ràng, dễ hiểu

80

66.7

25

20.8

15

12.5

305

2.54

2

4 Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học của nội dung kiến thức

68

56.7

27

22.5

25

20.8

283

2.36

11

5 Sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung môn học

60

50.0

40

33.3

20

16.7

280

2.33

12

6 Hoạt động giảng dạy có tác dụng rèn kĩ năng nghề nghiệp cho SV

65

54.2

35

29.2

20

16.7

285

2.38

10

60

50.0

35

29.2

25

20.8

275

2.29

13

7 Sử dụng có hiệu quả thiết bị hỗ trợ trong giảng dạy 8 Khuyến khích sáng tạo và tư duy độc lập của người học

9 Giảng dạy

theo sát đề

85

70.8

25

20.8

10

8.3

315

2.63

1

cương môn học

75

62.5

20

16.7

25

20.8

290

2.42

7

11

79

65.8

24

20.0

17

14.2

302

2.52

4

10 Đảm bảo giờ lên lớp, đủ số buổi và số tiết theo quy định Công bằng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên

68

56.7

32

26.7

20

16.7

288

2.40

8

12 Kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ được phản hồi tới SV

40

33.3

40

33.3

40

33.3

240

2.00

14

13 Thực hiện đa dạng hóa thức phương pháp, hình kiểm tra đánh giá

68

56.7

30

25.0

22

18.3

286

2.38

9

14 Năng lực của GV trong tư vấn và tổ chức, hướng dẫn hoạt động học

Điểm TB

2.40

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhận xét:

Đánh giá nội dung hoạt động giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

được xây dựng trên 1 tiêu chí liên quan đến đảm bảo thực hiện nội dung giảng dạy

của GV theo học phần phụ trách, từ tác phong sư phạm, đến sử dụng phương pháp,

hình thức giảng dạy, kiểm tra đánh giá học phần…Điểm TB đánh giá cho nội dung

này 2.40.

Khảo sát cho thấy rằng, GV thực hiện tốt ở nội dung như: Giảng dạy theo sát

đề cương môn học (Điểm TB: 2.63); Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học của nội

dung kiến thức (Điểm TB: 2.54); Trình bày bài giảng một cách rõ ràng, dễ hiểu

(Điểm TB: 2.53). Tuy nhiên một số nội dung chưa thực hiện tốt như: Thực hiện đa

dạng hóa phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá (Điểm TB 2.00); Khuyến khích

sáng tạo và tư duy độc lập của người học (Điểm TB 2.29); Hoạt động giảng dạy có

tác dụng rèn kĩ năng nghề nghiệp cho SV (Điểm TB: 2.33). Các nội dung này liên

quan nhiều đến phương pháp, hình thức giảng dạy của GV. Điều đó phản ánh một bộ

phận GV nhà trường hiện nay chưa tích cực đổi mới, cập nhật PPDH, trong đó việc

khuyến khích tính độc lập, tự giác, tích cực của SV trong quá trình nghiên cứu, học

tập học phần chưa được quan tâm thường xuyên.

Đánh giá các nội dung trên của SV được thể hiện ở kết quả tổng hợp số liệu

khảo sát của nhà trường học kỳ 1, năm học 2018 -2019 ở biểu đồ 2.2.

Như vậy, có thể thấy ý kiến đánh giá của SV về mức độ hài lòng liên quan đến

hoạt động giảng dạy của giảng viên cũng có những tương đồng nhất định đối với các

nội dung như Trách nhiệm và sự nhiệt tình của GV đối với người học; Đảm bảo tính

chính xác, tính khoa học của nội dung kiến thức; Sử dụng các phương pháp giảng

dạy phù hợp với nội dung môn học. Qua trao đổi với một bộ phận SV nhà trường, hầu

hết các em đều thấy hài lòng về giảng viên trong quá trình học tập. Tuy nhiên, bên

cạnh đó cũng còn một số SV chưa thực sự nghiêm túc trong học tập, nên trong quá

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình tiếp cận học phần khó khăn, và đây cũng là lý do mà SV đánh giá chưa tốt về

giảng viên giảng dạy. Hoạt động giảng dạy chỉ có thể đạt hiệu quả khi có sự cộng

hưởng của cả người dạy và người học. Do vậy, việc đánh giá giảng viên còn phải

được xem xét ở các khía cạnh người dạy đánh giá người học nữa.

Biểu đồ 2.2. Đánh giá của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên

2.3.2.3. Về cảm nhận chung về môn học

Để đánh giá cảm nhận chung về môn học của giảng viên, chúng tôi đã sử dụng

câu hỏi 05 (phụ lục 01) và kết quả tổng hợp khảo sát lấy ý kiến phản hồi của SV nhà

trường học kỳ 1 năm học 2018 -2019 về chất lượng giảng dạy của giảng viên (phụ lục

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

03). Kết quả thu được ở bảng 2.6 và biểu đồ 2.3 sau:

Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, giảng viên về nội dung cảm nhận chung

về môn học

Mức độ

Bình Điểm Thứ Tốt Chưa tốt TT Nội dung Tổng thường TB bậc

SL % SL % SL %

1 GV có kiến thức sâu 85 70.8 25 20.8 10 8.3 315 2.63 2 rộng về môn học

2 SV hiểu rõ nội dung 100 83.3 15 12.5 5 4.2 335 2.79 1 căn bản của môn học

3 Môn học cung cấp 70 58.3 35 29.2 15 12.5 295 2.46 4 nhiều kiến thức bổ ích

4 SV thích thú với môn 60 50.0 40 33.3 20 16.7 280 2.33 5 học này.

5 SV hài lòng về chất

75 62.5 30 25.0 15 12.5 300 2.50 3 lượng giảng dạy môn

học.

Điểm TB 2.54

Nhận xét: CBQL, GV đều đánh giá việc SV có cảm nhận chung về môn

học/học phần tốt, điểm TB đạt 2.54. Trong đó đánh giá cao ở các nội dung GV có

kiến thức sâu rộng về môn học; SV hiểu rõ nội dung căn bản của môn học, điểm TB

đạt lần lượt 2.79; 2.63. Điều đó phản ánh năng lực, trình độ và nghiệp vụ sư phạm

của giảng viên nhà trường khá tốt, đáp ứng yêu cầu giảng dạy và công tác đào tạo của

nhà trường ở thời điểm hiện tại.

Tổng hợp số liệu khảo sát của nhà trường học kỳ 1, năm học 2018 -2019, kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quả đánh giá của SV về nội dung này thể hiện ở biểu đồ 2.3 như sau:

Biểu đồ 2.3. Đánh giá của sinh viên về về nội dung cảm nhận chung về môn học

SV khá hài lòng với môn học do giảng viên thực hiện, tuy nhiên ở một số nội

dung Môn học cung cấp nhiều kiến thức bổ ích; SV thích thú với môn học này, SV

vẫn còn một số những băn khoăn và chưa được thỏa mãn. Vì vậy, nhà trường cần

phải có những biện pháp đồng bộ hơn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của

giảng viên và công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên để kịp thời lắng

nghe ý kiến đóng góp của SV nhằm điều chỉnh hoạt động giảng dạy, công tác đào tạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cho phù hợp.

2.3.2.4. Xác định khung năng lực của giảng viên nhà trường

Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, giảng viên về xác định khung năng lực của GV

Mức độ

Bình Điểm Thứ Tốt Chưa tốt TT Nội dung Tổng thường TB bậc

SL % SL % SL %

60 50.0 30 25.0 30 25.0 270 2.25 4 1 Năng lực truyền đạt

(viết bài giảng và tài

liệu học tập, trình bày,

đặt câu hỏi, lắng nghe,

và phản hồi)...

80 66.7 15 12.5 25 20.8 295 2.46 1 2 Năng lực giải quyết vấn

đề và ra quyết định.

60 50.0 35 29.2 25 20.8 275 2.29 3 3 Năng lực giải quyết,

quản lý xung đột và kỹ

năng đàm phán.

60 50.0 40 33.3 20 16.7 280 2.33 2 4 Năng lực sử dụng công

nghệ trong giảng dạy.

50 41.7 40 33.3 30 25.0 260 2.17 5 5 Năng lực nghiên cứu

khoa học.

Điểm TB 2.54

Nhận xét:

Đánh giá khung năng lực của GV nhà trường hiện này ở mức tốt chiếm từ 41.7

đến 66.7%. Trong đó chưa tốt là năng lực sử dụng CN trong giảng dạy và năng lực

nghiên cứu khoa học, chiếm tỉ lệ tốt 50.0% và 41.7%.

Điều đó có thể thấy việc đánh giá chất lượng giảng dạy của GV muốn được

thực hiện tốt cần phải xây dựng cho GV khung năng lực chuẩn. Khi GV đảm bảo các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

yêu cầu về khung năng lực thì chất lượng giảng dạy sẽ được đảm bảo.

2.3.3. Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên sau khi kết thúc môn học

Để đánh giá thực hiện hình thức đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 04 (phụ lục 01) và câu hỏi 6 ở

(phụ lục 02). Kết quả thu được ở bảng 2.8 sau:

Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, giảng viên và sinh viên về hình thức đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học

Mức độ

TT Nội dung CBQL, giảng viên Sinh viên

SL % SL %

1 Phiếu khảo sát 120 100 210 100

2 Khảo sát online 0 0 0 0

Nhận xét:

Hiện nay, hình thức chủ yếu thực hiện đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên sau khi kết thúc môn học là hình thức phiếu khảo sát vào cuối học kỳ,

chiếm tỉ lệ đánh giá CBQL, GV và sinh viên 100%. Hình thức này có ưu điểm là bao

quát đến toàn bộ SV nhà trường và có được đầy đủ thông tin đánh giá, song hạn chế

là mất thời gian, chi phí trong việc xây dựng phiếu hỏi, xử lý số liệu. Trong tương lai,

nhà trường cần xây dựng hệ thống mẫu phiếu khảo sát online đối với toàn thể SV nhà

trường, việc làm đó cần phải tạo ra một chế tài đủ lớn để SV bắt buộc thực hiện,

chẳng hạn, trước khi đăng ký môn học mới, SV phải đánh giá môn học cũ. Hoặc việc

đánh giá giảng viên sau khi kết thúc môn học là điều kiện để xem xét kết quả rèn

luyện của SV…

2.3.4. Thực trạng hiệu quả của việc đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học

Để đánh giá hiệu quả của việc đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 09 (phụ lục 01) và câu hỏi 5 ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(phụ lục 02). Kết quả thu được ở bảng 2.9 sau:

Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, giảng viên và sinh viên về hiệu quả đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học

Mức độ

TT Nội dung Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả

% SL % SL % SL

1 CBQL, GV 62.5 30 25.0 15 12.5 75

2 SV 140 66.7 30 14.3 40 19.0

Nhận xét:

Như vậy, Đánh giá của CBQL, giảng viên và sinh viên về hiệu quả đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học khá tốt. Trên 80% đánh

giá rất hiệu quả và hiệu quả. Như vậy, có thể thấy, việc triển khai đánh giá chất lượng

giảng viên sau khi kết thúc môn học ở nhà trường đã đem lại hiệu quả tích cực cho

công tác đào tạo của nhà trường.

2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên tại trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái nguyên

2.4.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên khi kết thúc môn học

Nội dung chính của công tác xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên khi kết thúc môn học là sự sắp đặt có tính toán trước một cách khoa

học các mục tiêu, giải pháp thực hiện, trình tự tiến hành công việc của người quản lý

trong khoảng thời gian định sẵn trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực để công việc

được tiến hành một cách chủ động, đạt hiệu quả cao. Để đánh giá thực hiện nội dung

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trên, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 6 (phụ lục 01). Kết quả thu được ở bảng 2.10 sau:

Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác xây dựng kế hoạch đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

Tốt

Chưa tốt

Tổng

TT

Nội dung

Điểm TB

Thứ bậc

Mức độ Bình thường SL %

SL %

SL %

Xác định các căn cứ pháp lý

và căn cứ thực tiễn cho việc

95 79.2 20 16.7

5

4.2

330

2.75

1

1

đánh giá chất lượng giảng

dạy của GV.

Xác định mục đích, nội

2

dung, yêu cầu nhiệm vụ cần

95 79.2 15 12.5 10

8.3

325

2.71

2

thực hiện.

Xác định hình thức thực

3

hiện đánh giá chất lượng

85 70.8 20 16.7 15 12.5

310

2.58

3

giảng dạy của GV.

Xác định thời gian và tiến

4

độ thực hiện đánh giá chất

70 58.3 25 20.8 25 20.8

285

2.38

6

lượng giảng dạy của GV.

Chuẩn bị các điều kiện,

80 66.7 23 19.2 17 14.2

303

2.53

5

4

phương tiện để đánh giá.

Xác định trách nhiệm và

nhiệm vụ của các đơn vị liên

6

quan đến thực hiện đánh giá

74 61.7 32 26.7 14 11.7

300

2.50

5

chất lượng giảng dạy của

GV.

Thiết lập hệ thống các tiêu

7

60 50.0 40 33.3 20 16.7

280

2.33

chuẩn để đánh giá chất

7

lượng giảng dạy của GV.

Điểm TB

2.52

Nhận xét:

Công tác xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

kết thúc môn học bao gồm các nội dung như: Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ

thực tiễn cho việc đánh giá chất lượng giảng dạy của GV; Xác định mục đích, nội

dung, yêu cầu nhiệm vụ cần thực hiện; Xác định hình thức thực hiện đánh giá chất

lượng giảng dạy của GV; Xác định thời gian và tiến độ thực hiện đánh giá chất lượng

giảng dạy của GV; Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để đánh giá; Xác định trách

nhiệm và nhiệm vụ của các đơn vị liên quan đến thực hiện đánh giá chất lượng giảng

dạy của GV; Thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giảng dạy của

GV. Điểm TB thực hiện nội dung này đạt 2.52.

Các nội dung được thực hiện tốt như: Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ

thực tiễn cho việc đánh giá chất lượng giảng dạy của GV (Điểm TB: 2.75; Xác định

mục đích, nội dung, yêu cầu nhiệm vụ cần thực hiện và Xác định hình thức thực hiện

đánh giá chất lượng giảng dạy của GV (Điểm TB 2.71). Hằng năm, nhà trường đều

xây dựng kế hoạch lấy ý kiến của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên

theo định kỳ, trong đó mô tả cụ thể, chi tiết về các căn cứ pháp lý, mục đích, yêu cầu,

đối tượng, nội dung và hình thức thực hiện đánh giá, kế hoạch thời gian và trách

nhiệm của các đơn vị liên quan. Bản kế hoạch là căn cứ để nhà trường triển khai thực

hiện công tác đánh giá hằng năm, Tuy nhiên, bản kế hoạch chưa thể hiện được nội

dung thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giảng dạy của GV,

điểm TB chỉ đạt: 2.33.

Trong công tác xây dựng kế hoạch hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên khi kết thúc môn học hiện nay còn tồn tại một số hạn chế như thời gian

thực hiện thường chậm so với dự kiến vì nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến các

điều kiện hỗ trợ còn thiếu, chưa xây dựng được môi trường để triển khai hoạt động,

công tác phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện hoạt động chưa chặt chẽ và

có chế tài rõ ràng. Hiện nay, nhà trường chưa triển khai thực hiện khảo sát trực tuyến

đối với hoạt động lấy ý kiến phản hồi của SV về chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học, chưa xây dựng kế hoạch cụ thể cho nội dung này.

2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức triển khai hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

Công tác tổ chức triển khai đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thúc môn học là việc tổ chức, bố trí, sắp xếp nhân sự, công việc phù hợp để đảm bảo

cho hoạt động đạt hiệu quả. Để đánh giá thực hiện nội dung trên, chúng tôi đã sử

dụng câu hỏi 6 (phụ lục 01). Kết quả thu được ở bảng 2.11 sau:

Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, giảng viên về tổ chức triển khai đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

TT

Nội dung

Tốt

Chưa tốt

Tổng Điểm TB

Thứ bậc

Mức độ Bình thường SL %

SL %

SL %

Thành lập Tổ khảo sát

1

đánh giá chất lượng giảng

60

50.0

30

25.0

30

25.0

270

2.25

6

dạy của GV.

Sắp xếp, bố trí, phân công

nhiệm vụ thực hiện hoạt

động đánh giá chất lượng

2

giảng dạy của GV phù hợp

75

62.5

25

20.8

20

16.7

295

2.46

3

với năng lực, sở trường

của cán bộ, giáo viên nhà

trường.

Hướng dẫn sinh viên nhà

trường thực hiện các hoạt

3

động đánh giá chất lượng

68

56.7

25

20.8

27

22.5

281

2.34

5

giảng dạy của GV theo kế

hoạch nhà trường.

Quy định rõ ràng chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn,

trách nhiệm của các bộ

4

80

66.7

20

16.7

20

16.7

300

2.50

2

phận, SV và GV tham gia

hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của GV.

Xây dựng cơ chế phối hợp

giữa các đơn vị, phòng ban,

5

khoa và sinh viên trong hoạt

70

58.3

25

20.8

25

20.8

285

2.38

4

động đánh giá chất lượng

giảng dạy của GV

Tổ chức thực hiện đánh giá

6

chất lượng giảng dạy của

85

70.8

30

25.0

5

4.2

320

2.67

1

giảng viên theo kế hoạch.

Điểm TB

2.48

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhận xét:

Trong công tác tổ chức triển khai đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên khi kết thúc môn học, nhà trường đã làm tốt ở các nội dung: Tổ chức thực hiện

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên theo kế hoạch (Điểm TB: 2.67); Quy

định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận, SV và

GV tham gia hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV (Điểm TB: 2.50). Tuy

nhiên một số nội dung chưa thực hiện tốt như Thành lập Tổ khảo sát đánh giá chất

lượng giảng dạy của GV (Điểm TB: 2.25); Hướng dẫn sinh viên nhà trường thực hiện

các hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV theo kế hoạch nhà trường

(Điểm TB: 2.34). Kết quả điều tra cho thấy, công tác tổ chức triển khai đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học còn tồn tại ở một số khâu như

hướng dẫn, giải thích với SV nhà trường về kế hoạch triển khai và nội dung thực

hiện; thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện hoạt động (hiện tai giao cho phòng

Khảo thí và đảm bảo chất lương làm đầu mối), tuy nhiên đội ngũ nhân sự tham gia

vào công tác đánh giá chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác này. Điều đó cho

thấy công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ thực hiện tổ chức triển khai đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học có vị trí rất quan trọng,

bên cạnh đó, cần phải xây dưng được quy trình đánh giá cụ thể để làm thước đo cho

triển khai các hoạt động: Quy trình này phải gồm các bước như: thành lập ban chỉ

đạo, tổ thư ký; triển khai thưc hiện; báo cáo kết quả; sử dụng kết quả.

2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

Để quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

hiệu quả, công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tạo động lực cho đội ngũ GV, SV nhà trường

rất quan trọng. Để đánh giá thực hiện nội dung trên, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 6

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

(phụ lục 01). Kết quả thu được ở bảng 2.12 sau

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác chỉ đạo thực hiện hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

Mức độ

Bình

Điểm

Thứ

TT

Nội dung

Tốt

Chưa tốt

Tổng

thường

TB

bậc

SL %

SL %

SL %

50 41.7 30 25.0 40 33.3

250

2.08

1

4

2

60 50.0 35 29.2 25 20.8

275

2.29

3

3

70 58.3 30 25.0 20 16.7

290

2.42

1

4

70 58.3 25 20.8 25 20.8

285

2.38

2

Tạo động lực cho SV, tham gia hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Động viên, kích lệ đội ngũ tham gia thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Theo dõi quá trình tổ thực hiện hoạt chức động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV để kịp thời điều chỉnh sai sót. Tạo được môi trường thúc đẩy hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

2.29

Điểm Tb

Nhận xét:

Đánh giá chung của đội ngũ CBQL, GV về công tác chỉ đạo chưa được tốt,

điểm TB đạt 2.29. Trong đó một số nội dung thực hiện tương đối đầy đủ như: Theo

dõi quá trình tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV để

kịp thời điều chỉnh sai sót (Điểm TB 2.42). Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận thực tế

rằng, việc Tạo động lực cho SV, tham gia hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của GV hay Động viên, kích lệ đội ngũ tham gia thực hiện hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của GV hiện nay ở nhà trường còn hạn chế, điều đó là nguyên nhân

dẫn đến hoạt động chưa đạt được chiều sâu mà quá trình thực hiện còn mang tính

hình thức và do yêu cầu bắt buộc phải thực hiện, chưa chuyển hóa thành mong muốn,

nguyện vọng của GV và SV để cải thiện, nân cao chất lượng giảng dạy. Hay nói cách

khác thiếu những quy định cụ thể đối với hoạt động lấy ý kiến phải hồi của GV và SV

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trong đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.

2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra giám sát hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

Để đánh giá công tác kiểm tra giám sát hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên khi kết thúc môn học, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 6 (phụ lục 01). Kết

quả thu được ở bảng 2.12 sau:

Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác kiểm tra giám sát hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

TT

Nội dung

Tốt

Chưa tốt

Tổng

Điểm TB

Thứ bậc

Mức độ Bình thường SL %

SL %

SL %

45 37.5

35

29.2

40

33.3 245

2.04

1

4

2

65 54.2

35

29.2

20

16.7 285

2.38

1

3

60 50.0

30

25.0

30

25.0 270

2.25

2

4

55 45.8

35

29.2

30

25.0 265

2.21

3

Sử dụng các phương pháp và nhiều công cụ đánh giá khác nhau để đánh giá. Xem xét thời điểm kiểm tra, đánh giá để đưa ra những kết luận chính xác về hiệu quả của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Sử dụng hình thức đánh giá trên nhiều đối tượng SV để lấy được ý kiến phản hồi của SV về chất lượng giảng dạy của GV một cách khách quan. lực Phối hợp với các lượng kiểm tra, ĐG của nhà trường để có được các thông tin xác thực về việc thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

Điểm Tb

2.22

Nhận xét:

Đánh giá ở nội dung công tác kiểm tra giám sát hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học của CBQL, GV chưa tốt, đạt điểm TB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2.22. Trong đó một số nội dung nhà trường chưa triển khai thực hiện tốt như Sử dụng

nhiều phương pháp và nhiều công cụ đánh giá khác nhau để đánh giá; Phối hợp với

các lực lượng kiểm tra, ĐG của nhà trường để có được các thông tin xác thực về việc

thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Qua thực tiễn thấy rằng,

hiện nay chúng ta chưa xây dựng được những tiêu chí để kiểm tra giám sát đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học.

2.4.5. Thực trạng phối hợp giữa đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học

Để phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 6

(phụ lục 01). Kết quả thu được ở bảng 2.13 sau:

Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác phối hợp giữa các lực

lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học

TT

Nội dung

Tốt

Tổng

Chưa tốt

Điểm TB

Thứ bậc

Mức độ Bình thường SL % SL % SL % 70 58.3 35 29.2 15 12.5 295 2.46

1

1

Quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

50 41.7 45 37.5 25 20.8 265 2.21

4

2

Xác định các lực lượng tham gia hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học như: Khoa chuyên ngành, Tổ bộ môn; Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục, Phòng Công tác HSSV, Phòng Đào tạo; Đoàn thanh niên...

55 45.8 45 37.5 20 16.7 275 2.29

3

3

Cung cấp đầy đủ thông tin giữa các đơn vị trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

65 54.2 30 25.0 25 20.8 280 2.33

2

4

Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính về toàn bộ quá trình xử lý công việc; Đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến về những nội dung công việc có liên quan đến lĩnh vực đơn vị mình phụ trách.

45 37.5 40 33.3 35 29.2 250 2.08

5

5

Điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chức năng, kịp thời phản ánh, tham mưu cho Ban giám hiệu sửa đổi, bổ sung hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TT

Nội dung

Tốt

Tổng

Chưa tốt

Điểm TB

Thứ bậc

Mức độ Bình thường SL % SL % SL %

giảng viên sau khi kết thúc môn học.

Điểm TB

2.28

Nhận xét:

Đánh giá ở nội dung công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học đạt điểm

TB 2.28.

Nội dung được đánh giá thực hiện tốt hiện nay như: Quy định chức năng, nhiệm

vụ của các đơn vị trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau

khi kết thúc môn học (Điểm TB 2.46); Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính về toàn bộ

quá trình xử lý công việc; Đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến về những nội

dung công việc có liên quan đến lĩnh vực đơn vị mình phụ trách (Điểm TB 2.33).

Nội dung chưa được đánh giá tốt như: Xác định các lực lượng tham gia hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học như:

Khoa chuyên ngành, Tổ bộ môn; Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục,

Phòng Công tác HSSV, Phòng Đào tạo; Đoàn thanh niên...(Điểm TB 2.24). Thực tế

công tác trên chưa được triển khai tốt ở nhà trường, hiện chưa có quy định cụ thể về

cơ chế phối hợp giữa các đơn vi trong nhà trường đối với hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên. Đơn vị đầu mối và Khoa chuyên ngành chưa phối

hợp chặt chẽ trong trao đổi thông tin như kế hoạch, tổ chức thực hiện và kết quả khảo

sát. Đội ngũ GV, cố vấn học tập có trách nhiệm là cầu nối triển khai hoạt động đến

SV chưa tham gia tích cực. Phòng Đào tạo có trách nhiệm trong việc thực hiện

chương trình, kế hoạch đào tạo chưa khai thác tốt đăng ký học tập cho SV, dẫn đến

những khó khăn trong công tác tiếp cận đăng ký môn học và bố trí GV hợp lý theo

các học phần. Phòng Công tác HSSV có trách nhiệm trong giáo dục nhận thức, hiểu

biết của SV về hoạt động chưa thực sự có những chương trình liên quan đến hoạt

động này. Mặt khác, một số vai trò như Đoàn TN, Hội sinh viên, Ban cán sự của lớp

SV chưa thể hiện rõ trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.

Điều đó đòi hỏi trong thời gian tới, nhà trường cần tăng cường phối hợp giữa các đơn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

vị chức năng để hoạt động này được hiệu quả hơn.

2.4.6. Thực trạng quản lý sử dụng các kết quả đánh giá để cải thiện và nâng cao

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học

Để đánh giá quản lý sử dụng các kết quả đánh giá để cải thiện và nâng cao chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học, chúng tôi đã sử dụng câu

hỏi 6 (phụ lục 01). Kết quả thu được ở bảng 2.14 sau:

Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, giảng viên về quản lý sử dụng các kết quả đánh

giá để cải thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc

môn học

TT

Nội dung

Tốt

Tổng

Chưa tốt

Điểm TB

Thứ bậc

Mức độ Bình thường SL % SL % SL %

70 58.3 35 29.2 15 12.5 295 2.46

2

1

60 50.0 45 37.5 15 12.5 285 2.38

3

2

80 66.7 30 25.0 10 8.3 310 2.58

1

3

50 41.7 40 33.3 30 25.0 260 2.17

4

4

45 37.5 45 37.5 30 25.0 255 2.13

5

5

Các Khoa, Tổ bộ môn chuyên ngành sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giảng viên. Báo cáo định kỳ kết quả chuyển biến hoạt động giảng dạy của giảng viên sau đánh giá. Sử dụng kết quả đánh giá làm căn cứ để đánh giá, xếp loại viên chức hằng năm. Báo cáo với cơ quan chủ quản trường Đại học Thái Nguyên, Bộ GD&ĐT về kết quả đánh giá hằng năm. Sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên. SV nắm được đầy đủ thông tin và kết quả của hoạt động đánh giá, tham gia cùng với nhà trường trong quá trình thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên.

Điểm TB

2.34

Nhận xét: Đánh giá ở nội dung quản lý sử dụng các kết quả đánh giá để cải thiện và nâng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

cao chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học đạt điểm TB: 2.34. Hiện nay, nhà trường đã làm tốt ở nội dung Báo cáo với cơ quan chủ quản trường Đại học Thái Nguyên, Bộ GD&ĐT về kết quả đánh giá hằng năm (Điểm TB 2.58); nội dung chưa thực hiện tốt là SV nắm được đầy đủ thông tin và kết quả của hoạt động đánh giá, tham gia cùng với nhà trường trong quá trình thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên (Điểm TB 2.13). Một số nội dung đã được nhà trường quan tâm thực hiện song chưa đạt được hiệu quả mong đợi như: Các Khoa, Tổ bộ môn chuyên ngành sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giảng viên. Báo cáo định kỳ kết quả chuyển biến hoạt động

giảng dạy của giảng viên sau đánh giá; Sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng chương

trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên.

2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động người học đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Để tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, chúng tôi sử dụng câu hỏi 7 (phụ lục 01), kết quả thể hiện ở

bảng 2.15 sau:

Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động người học

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

TT

Nội dung

Tổng

Điểm TB

Thứ bậc

Mức độ Ảnh hưởng ít SL % 86.7 14 11.7

Ảnh hưởng nhiều SL % 104

Không ảnh hưởng SL % 1.7 2

342

2.85

2

1 Nhận thức của CBQL, giảng viên.

0

117

3

97.5

2.5

0.0

357

2.98

1

2

7

95

79.2 18 15.0

5.8

328

2.73

4

3

7

100

83.3 13 10.8

5.8

333

2.78

3

4

9

93

77.5 18 15.0

7.5

324

2.70

5

5

Trình độ chuyên môn của đội ngũ GV, cố vấn học tập. Nhận thức và thái độ học tập của SV. Năng lực quản lý của BGH nhà trường Điều kiện về CSVC, thiết bị hỗ trợ cho hoạt động đánh giá.

78

65.0 27 22.5 15

12.5

303

2.53

7

6 Nội dung, chương trình đào tạo

85

70.8 20 16.7 15

12.5

310

2.58

6

7 Môi trường đào tạo

Điểm TB

2.73

Nhận xét:

Đa số CBQL, GV đều đánh giá cao các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học. Điểm TB

đạt 2.73.

Với từng nội dung cụ thể được đánh giá như sau:

Yếu tố được đánh giá quan trọng nhất là các yếu tố liên quan đến: Trình độ

chuyên môn của đội ngũ GV, cố vấn học tập (Điểm TB: 2.98). Đội ngũ GV vừa là đối

tượng bị đánh giá, xong đồng thời cũng là chủ thể tác động đến toàn bộ quá trình

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giảng dạy và học tập của sinh viên. Nhận thức của SV về hoạt động người học đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học phụ thuộc vào vai

trò truyền lửa của GV, làm cho hoạt động trở thành căn cứ quan trọng để nâng cao

năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ GV.

Yếu tố về nhận thức của CBQL, giảng viên (Điểm TB: 2.85) xếp thứ 2 cho thấy

yếu tố này sẽ chi phối, định hướng cho công tác quản lý hoạt động của nhà trường.

Năng lực quản lý của BGH nhà trường (Điểm TB: 2.78) xếp thứ 3, quản lý

hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên chỉ đạt hiệu quả nhờ vào

năng lực quản lý, sự nhạy bén của BGH nhà trường.

Nhận thức và thái độ học tập của SV (Điểm TB: 2.73) xếp thứ 4 cho thấy tầm

quan trọng của nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của SV đối với hoạt động.

Các yếu tố như Điều kiện về CSVC, thiết bị hỗ trợ cho hoạt động đánh giá (Điểm

TB: 2.70); Môi trường đào tạo (Điểm TB: 2.58) là những điều kiện có ảnh hưởng không

nhỏ đến quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.

Yếu tố về nội dung, chương trình đào tạo (Điểm TB 2.53) có ảnh hưởng nhất

định đến quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc

môn học. Nội dung chương trình đào tạo giúp SV định hình được những kiến thức họ

cần phải trang bị trên giảng đường trước khi tốt nghiệp, cũng dựa vào đó họ tự xây

dựng kế hoạch học tập cho bản thân từ đó có thể đánh giá các môn học trong suốt quá

trình học tập tại trường.

2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên

2.6.1. Những ưu điểm đạt được

- Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên rất chú trọng đến việc cải

tiến và nâng cao chất lượng đào tạo. Vì vậy nhà trường luôn coi trọng hoạt động đánh

giá giảng viên, nhà trường đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức

công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên.

- Nhà trường đã có sự phân công hợp lý cho các đơn vị trong quá trình triển

khai đánh giá lấy ý kiến phản hồi của người học về chất lượng giảng dạy của giáo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên, đội ngũ cán bộ, chuyên viên có kinh nghiệm triển khai thực hiện hoạt động.

- CBQL, GV và sinh viên có nhận thức tương đối đầy đủ về vị trí, tầm quan

trọng của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên, tham gia tích cực

vào hoạt động. Nhiều SV cho rằng việc tổ chức cho SV đánh giá GV là việc làm đúng

đắn, khách quan, thể hiện sự bình đẳng, tạo điều kiện cho SV được phản ánh kịp thời

công tác giảng dạy của GV, nâng cao chất lượng đào tạo của trường; cần được thực

hiện thường xuyên.

- Trong các nội dung đánh giá thì GV được đánh giá tốt ở khâu chuẩn bị giảng

dạy, phong cách giảng, có trách nhiệm khi giảng bài, làm chủ được kiến thức chuyên

môn, có kỹ năng giao tiếp chuẩn mực...

- Trong công tác quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi

kết thúc môn học có những ưu điểm sau:

+ Xây dựng được kế hoạch đầy đủ về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức,

thời gian và tổ chức thực hiện.

+ Đã bố trí, phân công nhiệm vụ cho các đơn vị tham gia và có triển khai theo

các nội dung trong kế hoạch

+ Trong quá trình thực hiện có chế độ giám sát hoạt động, đảm bảo cho hoạt

động triển khai theo kế hoạch.

+ Đã có báo cáo kết quả của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên sau khi kết thúc quá trình lấy ý kiến.

- Môi trường sư phạm, văn hóa nhà trường tạo thuận lợi để hình thành văn hóa

đánh giá phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường.

2.6.2. Một số tồn tại

- Một bộ phận GV, SV nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò của hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Trong quá trình triển khai đánh giá, còn có hiện tượng SV ngại, đánh giá

không đúng do sợ GV mất cảm tình; SV chưa thực sự mạnh dạn khi đánh giá,

chưa thấy rõ tác dụng nên còn đánh giá theo cảm tính, qua loa đại khái hoặc chưa

có chính kiến của mình; Một số SV chưa đánh giá nghiêm túc, trình độ nhận thức

khác nhau hoặc SV năm thứ nhất chưa biết cách đánh giá nên chưa phản ánh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đúng năng lực của GV.

- Các hình thức đánh giá hiện nay chưa đa dạng, chưa tạo được kênh thông tin

nhiều chiều để SV đánh giá, hình thức đánh giá online ít được triển khai thực hiện.

- Trong nội dung đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên hiện nay còn

chưa tốt ở khâu đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá và tạo hứng thú để

cho SV tham gia vào học phần một cách hiệu quả. Điều này đỏi hỏi GV phải thường

xuyên trau dồi kinh nghiệm và tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp.

- Công tác xây dựng kế hoạch chưa thực sự đổi mới theo hướng tăng cường

đánh giá 2 chiều giữa: Lấy ý kiến phản hồi của SV và lấy ý kiến phản hồi của giảng

viên. Thời gian tiến hành kế hoạch còn chậm theo dự kiện. Hiện nay nhà trường chưa

xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt

động giảng dạy của giảng viên theo hình thức khảo sát trực tuyến.

- Các văn bản pháp quy hiện hành cần được thường xuyên cập nhật, bổ sung và

điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tiễn hoạt động giảng dạy của giảng viên và nhu

cầu, nguyện vọng của sinh viên nhà trường.

- Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị hiện nay chưa đủ mạnh để nâng cao hiêu quả

quản lý của hoạt động, cụ thể chưa thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm của các Khoa

chuyên ngành và lực lượng giáo viên tham gia vào hoạt động đánh giá.

- Công tác tổ chức hiện nay thiếu sự hướng dẫn cho SV về kế hoạch, nội dung

đánh giá. Do vậy, việc đánh giá chưa có tác động mạnh đến nhận thức của SV.

- Nhà trường chưa xây dựng được quy trình đánh giá, thành lập tổ khảo sát vì

vậy việc phân công, bố trí nhân sự hiện nay để thực hiện công tác đánh giá chưa hiệu

quả, đúng người, đúng việc.

- Kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng viên hiện nay chưa đủ mạnh để

làm chuyển biến, thay đổi hoạt động giảng dạy của giảng viên, cũng như chưa đủ sức

răn đe. Việc sử dụng kết quả mới chỉ dừng lại ở hoàn thiện các báo cáo, chưa thể hiện

mối liên hệ ngược để cải thiện kế hoạch, khâu tổ chức và chỉ đạo hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại

- Nguồn kinh phí dành cho hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của giảng viên sau khi kết thúc môn học còn hạn chế, vì vậy chưa thể phát huy hết

những lợi thế về các nguồn lực (CSVC, con người, công nghệ thông tin, môi trường)

trong công tác quản lý và triển khai thực hiện hoạt động đánh giá.

- Thiếu cơ chế phối hợp giữa các đơn vị và thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt

động từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát kết quả còn lỏng lẻo.

- Một bộ phận GV, SV chưa đánh giá đúng vị trí, vai trò của hoạt động người

học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học. Điều này

dẫn đến việc thực hiện dễ sao nhãng, làm qua loa, hình thức.

- Hệ thống CNTT áp dụng cho việc triển khai hoạt động người học đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên chưa có tính toàn diện do vậy phương pháp và

hình thức thực hiện chưa đa dạng, phong phú.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Công tác cải tiến hoạt động này hằng năm ít được chú trọng.

Kết luận chương 2

Trên cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1, tác giả đã khảo sát, phân tích, thực

trạng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại trường Đại

học Sư Phạm - Đại học Thái nguyên. Có thể nói Trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên đã thực hiện một cách khá chặt chẽ trong công tác quản lý hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên, từ xây dựng kế hoạch; tổ chức thực

hiện, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên cùng các nhân tố ảnh hưởng. Kết quả khảo sát cho thấy, nhà trường

thực hiện khá tốt ở hầu hết các nội dung quản lý song vẫn còn một số tồn tại và hạn

chế cần được quan tâm nhiều hơn nữa: Nhận thức của một bộ phận GV, SV chưa toàn

diện, chưa thấy rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên. Nhà trường chưa xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khảo

sát online hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc

môn học; Công tác tổ chức thực hiện hoạt động chậm đổi mới về nội dung và hình

thức thực hiện; việc rà soát, hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại ở nhà trường hiện nay

còn chưa tốt, Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng còn lỏng lẻo, chưa xây dựng

được quy trình phối hợp. Việc đánh giá, kiểm tra hoạt động hiện nay còn thiếu tiêu

chi và chưa đem lại hiệu quả cao cho việc cải thiện chất lượng giảng dạy của giảng

viên sau khi được đánh giá.

Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại trường

Đại học Sư Phạm là việc làm cần có thời gian, phụ thuộc vào vai trò của CBQL nhà

trường. Các biện pháp chỉ đạo và quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại trường Đại học Sư Phạm - Đại

học Thái nguyêng sẽ góp phần phát huy những ưu điểm đạt được, khắc phục những

tồn tại trong quản lý hoạt động trên của trường hiện nay, điều đó được thể hiện ở

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chương 3 của luận văn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG

DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC

THÁI NGUYÊN

3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp

3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu

Mục tiêu của một tổ chức là kim chỉ nam xuyên suốt các hoạt động của tổ

chức ấy. Mọi hoạt động của tổ chức đều hướng đến hoàn thành những mục tiêu đã đề

ra. Bởi thế, khi đề xuất các biện pháp để quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái

Nguyên cần phải bám sát mục tiêu đào tạo. Các biện pháp đề xuất phải nhằm thực

hiện theo mục đích của quá trình đào tạo, nhằm hướng đến mục đích nâng cao chất

lượng đào tạo của nhà trường.

Bên cạnh đó các biện pháp đề xuất chỉ có giá trị, đạt tính khả thi khi chúng

nằm trong khuôn khổ của pháp luật, được hiến pháp, các bộ luật, các văn bản pháp

quy cho phép. Khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp cần tìm hiểu một số công cụ cơ

bản trong quản lý nhà nước về giáo dục như: Các văn kiện đại hội Đảng, các Nghị

quyết, Luật giáo dục, các Nghị định của Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng,

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, các văn bản hành chính... Trong bối cảnh đổi mới giáo dục

hiện nay, để các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên

phải bám sát vào Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về giáo dục; Chiến lược

phát triển giáo dục, mục tiêu giáo dục và yêu cầu đổi mới giáo dục đại học; Luật giáo

dục đại học; Điều lệ trường đại học; Kiểm định chất lượng giáo dục, Quy chế đào tạo

của nhà trường; quy định về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

và các văn bản hướng dẫn thực hiện ở trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái

Nguyên về việc tổ chức lấy ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy của giảng

viên theo quy định.

3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống

Các biện pháp đề xuất phải có tính hệ thống, liên kết chặt chẽ với nhau có mối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

quan hệ tương tác lẫn nhau theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo quá trình hoạt động.

Tuy nhiên, mỗi biện pháp đều phải có một sức mạnh đặc thù tác động đến sự biến đổi

trong công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi

kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên, không có biện

pháp nào là vạn năng, đa trị cả. Do đó, người nghiên cứu phải có cái nhìn khái quát,

hệ thống, toàn diện, để đề ra các biện pháp cho việc khắc phục những yếu kém còn

tồn tại; các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức, thái độ, tình cảm hành vi, hoạt động

tích cực của khách thể quản lý; Các biện pháp huy động nguồn lực vật chất và tinh

thần; Kích thích và tác động các lực lượng thành phần liên đới nỗ lực thực hiện mục

tiêu đã đề ra trong một chính thể thống nhất, không có sự trùng lặp, chồng chéo hoặc

đối cực lẫn nhau.

3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải thiết thực, cụ thể phù hợp

với các điều kiện nhà trường và được sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giảng viên,

sinh viên và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.

Các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính chặt chẽ, logic; bên cạnh chức năng

ưu việt riêng của từng biện pháp thì còn kết hợp với nhau tạo động lực hướng tới giải

quyết các khó khăn còn tồn tại trong quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái

Nguyên. Mặt khác, các biện pháp phải đảm bảo không mâu thuẫn trong quá trình

triển khai hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm hướng tới việc thực hiện quản lý hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại

học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên hiệu quả, chất lượng.

3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả và đồng bộ

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học

Thái Nguyên phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của đối tượng quản lý,

giúp cho sinh viên định hướng mục tiêu, nội dung cách thức thực hiện hoạt động đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học trên cơ sở đó SV tự

chủ, và chịu trách nhiệm của cá nhân trong hoạt động đánh giá.

Trong quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên phải nắm chính

xác thông tin, diễn biến tình hình giáo dục, coi trọng điều tra, nghiên cứu, tổng kết

kinh nghiệm thực tiễn và hiện thực khoa học, nhanh chóng đề ra biện pháp đúng đắn,

cụ thể, thiết thực và kịp thời.

Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người QL khi đưa ra biện pháp cần tính

đến hiệu quả của chính và đáp ứng yếu cầu thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giảng

dạy của giảng viên nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.

3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển

Đây là một nguyên tắc rất quan trọng khi đề xuất các biện pháp quản lý. Bởi

trước những thay đổi do yêu cầu của đổi mới giáo dục, quản lý hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư

Phạm - Đại học Thái Nguyên cũng cần phải thay đổi. Nguyên tắc này đòi hỏi các biện

pháp quản lý được đề xuất không loại bỏ hoàn toàn những cách làm cũ, đã và đang

thực hiện có hiệu quả. Trong đó, chủ thế quản lý có thể kế thừa toàn bộ các biện

pháp, hoặc có thể kế thừa những điểm hay, điểm hiệu quả của mỗi biện pháp, không

nên phủ định hoàn toàn các biện pháp cũ và tạo ra những biện pháp mới hoàn toàn

nhưng không dựa trên thực tiễn, các biện pháp đã có. Khi đề xuất biện pháp, chủ thể

quản lý phải bắt kịp những xu hướng phát triển của giáo dục trong tương lai để đưa ra

những biện pháp quản lý mới, phù hợp và sát thực tế, đặc điểm của nhà trường, đảm

bảo tính khả thi và đạt hiệu quả cao nhất.

3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau

khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường Đại học

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp

- Tạo lập môi trường để thực thi quy chế dân chủ trong hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học nói riêng và quy chế

dân chủ trong nhà trường nói chung.

- Giúp CB, GV và sinh viên hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học góp phần nâng cao

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

chất lượng đào tạo của nhà trường.

- Xây dựng văn hóa trong hoạt động sinh viên đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên sau khi kết thúc môn học đảm bảo truyền thống tôn sư trọng đạo và

những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc.

- Tạo động lực, khuyến khích, lôi cuốn GV, SV vươn lên hoàn thành tốt nhiệm

vụ giảng dạy và học tập tại nhà trường.

- Giúp cho CBQL, GV, SV nhà trường hiểu rõ công tác QL hoạt động đánh giá

CLGD của GV.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

* Đối với CBQL, giảng viên

BGH nhà trường cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động giảng dạy và

nghiên cứu khoa học của GV bao gồm các điều kiện CSVC, chế độ chính sách, môi

trường, văn hóa làm việc. Từ đó tạo động lực để mỗi GV phát huy năng lực, sở

trường của mình trong công tác.

Phổ biến kịp thời đến đội ngũ GV các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên. Kịp thời hướng dẫn, giải đáp thắc

mắc trong quá trình triển khai nội dung đánh giá.

Các Khoa, tổ bộ môn là đơn vị trực tiếp quản lý GV, là đầu mối trong các hoạt

động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV. Đồng thời động viên, khuyến

khích GV tích cực đổi mới PPDH, kiểm tra, đánh giá cho SV góp phần nâng cao trình

độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ GV.

Mỗi GV là tấm gương tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ,

luôn tìm tòi, sáng tạo, đổi mới trong công tác giảng dạy, đem lại các bài giảng có chất

lượng, tạo được niềm tin, sự yêu mếm của sinh viên.

* Đối với sinh viên nhà trường

Việc sinh viên đánh giá giảng viên và môn học là một việc tương đối mới,

chưa thành thói quen, nền nếp của sinh viên, cho nên cần dành thời gian tuyên truyền,

nâng cao nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác này,

đồng thời có hướng dẫn cụ thể cho sinh viên về cách thức đánh giá. Trong quy định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đối với sinh viên cần ghi rõ đây vừa là một nghĩa vụ họ phải thực hiện, vừa là một

quyền họ cần sử dụng. Phải làm rõ quyền đó đem lại cho họ những lợi ích gì - vấn đề

này liên quan cách thức phản hồi về kết quả đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá.

2.1.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục tham mưu cho lãnh đạo nhà

trường trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, sinh viên về

tầm quan trọng của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi

kết thúc môn học.

- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục phối hợp chặt chẽ với các

phòng ban khác, với Khoa chuyên ngành, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên,

các Câu lạc bộ sinh viên để tuyên truyền phổ biến các quy định của tổ chức lấy ý kiến

người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Các Khoa tổ chức các hội thảo, seminar về công tác giảng dạy của giảng

viên, gắn với quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên. Đây là diễn đàn để thầy cô

và các em chia sẻ những kinh nghiệm trong giảng dạy, đồng thời cũng là nơi các em

bày tỏ những khúc mắc trong quá trình học tập của bản thân để các thầy cô biết và

hướng dẫn cho các em phương pháp học tập, nội dung học tập phù hợp nhằm tạo

được động cơ, thái độ đúng đắn cho SV không chỉ trong học tập mà đối với hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên theo chiều sâu hơn.

- Quán triệt đến CBQL, GV, SV nhà trường các quy định, hướng dẫn triển khai

hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Thông qua hoạt động đón tiếp sinh viên đầu khóa, tuyên truyền, phổ biến cho

sinh viên về chương trình đào tạo, trong đó có nêu rõ công tác đánh giá giảng viên

sau khi kết thúc môn học, để tân sinh viên có cái nhìn tổng quan về hoạt động đánh

giá giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Lãnh đạo các Khoa quán triệt đến đội ngũ GV về kế hoạch, nội dung của nhà

trường về việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên sau khi kết thúc môn học thông qua các

cuộc họp chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm để GV vừa nắm được nội dung của công tác

đánh giá, vừa hiểu rõ quy định cụ thể của nhà trường trong cuộc tác đánh giá.

- BGH nhà trường tổ chức trao đổi, lấy ý kiến của GV, sinh viên về hoạt động

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

SV đánh giá chất lượng giảng dạy của GV sau khi kết thúc môn học tại cuộc Hội

thảo dành cho SV, Hội nghị đối thoại sinh viên cấp khoa, trường. Từ đó hiểu rõ

tâm tư, nguyện vọng của GV, SV để điều chỉnh, bổ sung hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học phù hợp với tình hình

thực tiễn của nhà trường.

- Hình thành văn hóa đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết

thúc môn học bằng việc ban hành các quy định, yêu cầu cụ thể đối với sinh viên trong

quá trình đánh giá. Coi việc SV đánh giá giảng viên là một tiêu chí để đánh giá kết

quả rèn luyện của SV tại nhà trường. Nhân rộng những điển hình SV có đóng góp

tích cực đối với hoạt động đánh giá GV sau khi kết thúc môn học để có sức lan tỏa

trong SV nhà trường.

- GV cần sử dụng hiệu quả kênh truyền thông của nhà trường như: Trang Web

của Khoa chuyên ngành, Facebook của nhóm, lớp, khoa chia sẻ thường xuyên hoạt

động giảng dạy của GV để tạo được niềm tin, động lực và uy tín đối với SV.

- Giải đáp kịp thời những thắc mắc, trăn trở của SV trong phạm vi môn học,

hoặc chuyên ngành. Điều đó không chỉ giúp SV hứng thú với môn học, mà còn tạo

tâm thế hứng khởi khi SV tiến hành đánh giá chất lượng giảng dạy của GV sau khi

kết thúc môn học.

- Trong kế hoạch năm học của nhà trường, cần coi hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học là một nhiệm vụ trọng tâm,

được đánh giá trong hội nghị cán bộ viên chức cũng như các dịp sơ - tổng kết của các

cấp quản lý.

- Khai thác “Sổ tay sinh viên” như một kênh truyền thông để triển khai hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học. Chỉ khi

làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục mới có thể đảm bảo tính khách quan, công

bằng, trung thực và thái độ đúng mực của sinh viên trong việc cung cấp thông tin

phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên.

- Thông qua đội ngũ GV chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập để giáo dục nâng cao

nhận thức cho SV về mục đích, nội dung, cách thức thực hiện đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên.

- Từ nhận thức đầy đủ về công tác lấy ý kiến phản hồi trong dạy học, giảng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

viên cần được quán triệt phải tôn trọng và có tinh thần cầu thị trước kết quả xử lý

thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy của bản thân. Giảng viên được quy định

trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn sinh viên thực hiện công việc này đối với chính bản

thân mình nhằm tạo mối liên hệ thông tin giữa sinh viên và GV trong hoạt động đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên và coi đó là căn cứ để điều chỉnh công tác

giảng dạy của giảng viên.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Nhà trường xây dựng được hệ thống tài liệu để phổ biến, hướng dẫn và lập

được kế hoạch thường xuyên và định kỳ cho việc giáo dục nâng cao nhận thức cho

giảng viên và sinh viên về công tác lấy ý kiến phản hồi trong dạy học.

- Đội ngũ GV nhà trường hiểu rõ trách nhiệm, quyền hạn đối với hoạt động

giảng dạy bộ môn mình phụ trách.

- Có cơ chế phối hợp cụ thể, rõ ràng giữa các phòng, ban, Khoa trong việc quản lý

hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

3.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

3.2.2.1. Mục đích của biện pháp

Hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn

học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác đào tạo của nhà trường. Vì

vậy việc hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp quy về hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học một cách toàn diện sẽ

góp phần đưa hoạt động vào nền nếp, khoa học, đảm bảo tính thống nhất cao giữa các

lực lượng giáo dục trong quá trình thực hiện.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

- Dựa trên các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về Đánh giá và đảm bảo chất

lượng giáo dục; Đánh giá giảng viên; Lấy ý kiến phản hồi của người học về chất lượng

giảng dạy của GV làm căn cứ để triển khai các văn bản pháp quy của nhà trường về hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV sau khi kết thúc môn học.

- Cập nhật, bổ sung các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT trong công tác lấy ý kiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên ở trường cao đẳng, đại học.

- Dựa trên văn bản của trường Đại học Thái Nguyên, trường Đại học Sư phạm

Thái Nguyên xây dựng quy định hướng dẫn CBQL, GV thực hiện công tác lấy ý kiến

của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên trên cơ sở: Xác định các tiêu

chí đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên theo thang rõ ràng; Trách nhiệm của

các đơn vị liên quan; cơ chế phối hợp; chế độ chính sách cho hoạt động đánh giá;

quyền và nghĩa vụ của sinh viên đối với hoạt động đánh giá và việc sử dụng kết quả đánh

để nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên, công tác đào tạo của nhà trường.

- Tổ chức rà soát, thu thập ý kiến của nhà khoa học, chuyên gia giàu kinh

nghiệm trong và ngoài nhà trường về quy định của nhà trường đối với hoạt động lấy ý

kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên định kỳ để điều

chỉnh, bổ sung các quy định của nhà trường phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục đại

học trong giai đoạn hiện nay.

3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- BGH nhà trường thành lập tổ biên soạn quy định về đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên của nhà trường.

- BGH nhà trường chỉ đạo xây dựng lại một số chế độ, chính sách dành cho

GV, CB, CV làm công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên cho phù hợp

với điều kiện thực tế của nhà trường hiện nay.

- Lựa chọn những cán bộ, nhà khoa học có năng lực, kinh nghiệm trong công

tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên, có am hiểu về pháp luật chịu trách

nhiệm biên soạn các quy định về đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên. Tổ

công tác này được quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng đảm bảo các căn

cứ pháp lý trong quá trình tổ chức thực hiện.

- Sau khi soạn thảo quy định phải trình lãnh đạo Nhà trường xem xét, phê

duyệt, cho ý kiến chỉ đạo sửa đổi, bổ sung, tổ chức hội nghị lấy ý kiến đóng góp với

sự tham gia của CBQL, GV, SV góp ý kiến thảo luận. Nghiên cứu các ý kiến góp ý,

chỉnh sửa, hoàn chỉnh nội dung quy định trình Hiệu trưởng ký quyết định ban hành.

Khi quyết định đã được ban hành thì những quy định đó là cơ sở pháp lý được thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện trong nội bộ nhà trường.

- Sau khi các quy định của được ban hành và đi vào thực hiện, các đơn vị chức

năng phụ trách cần phải lắng nghe sự phản hồi và dư luận của toàn trường khi quy

đinh được thực hiện, phải phân tích nghiên cứu đến một thời điểm thích hợp phải sửa

chữa, bổ sung vào năm học sau hoặc các năm học tiếp theo. Trường hợp có những

điểm bất hợp lý, không khả thi báo cáo Lãnh đạo nhà trường sửa chữa kịp thời để các

quy định về công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Đội ngũ CBQL, cán bộ, GV có trình độ chuyên môn vững vàng, nhạy bén

với yêu cầu đổi mới giáo dục đại học nói chung và công tác đánh giá chất lượng giáo

dục trường đại học nói riêng.

- Xây dựng hệ thống thông tin văn bản liên thông trong nhà trường để CBQL,

GV, và SV nắm và cập nhật thường xuyên văn bản, hướng dẫn thực hiện văn bản về

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.

3.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học

Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

Triển khai thực hiện khảo sát online hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên sau khi kết thúc môn học vừa là đòi hỏi thực tiễn phù hợp với thời đại

công nghệ 4.0, vừa giúp nhà trường nâng cao được hiệu quả khảo sát, đáp ứng yêu

cầu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Kế hoạch khảo sát online về

hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên sẽ mô tả chi tiết nội dung các công

việc, kết quả đạt được của hoạt động và được thực thi một cách toàn diện, khoa học.

3.2.3.2. Nội dung của biện pháp

- Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo xây dựng kế hoạch khảo sát online đối với

hoạt động lấy ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi

kết thúc môn học.

- Xác định tiến độ thực hiện hoạch khảo sát online đối với hoạt động lấy ý kiến

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Chuẩn bị xây dựng bộ phiếu khảo sát online đáp ứng được mục tiêu, nội

dung quy định đối với hoạt động lấy ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy

của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Phân công đơn vị, cá nhân phụ trách, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn

của đơn vị, cá nhân đối với kế hoạch khảo sát online đối về hoạt động lấy ý kiến của

người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Xây dựng hệ thống phần mềm khảo sát online trên miền Website của nhà trường.

- Hướng dẫn, trang bị cho SV những kỹ năng cần thiết để tiến hành online đối

về hoạt động lấy ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi

kết thúc môn học.

- Dự kiến nguồn kinh phí, CSVC đảm bảo cho hoạt động khảo sát online đạt

hiệu quả.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- BGH nhà trường giao cho Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục

là đầu mối xây dựng kế hoạch khảo sát online về hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên.

- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục phải đánh giá toàn diện hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học trong

những năm gần đây: Thực trạng, kết quả đánh giá, những thuận lợi, khó khăn cùng

đề xuất phương hướng giải quyết để làm những căn cứ cơ sở cho việc triển khai

khảo sát online.

- BGH nhà trường chỉ đạo các Khoa chuyên ngành và đơn vị liên quan tham

gia phối hợp với Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục trong hoạt động

khảo sát online.

- Thành lập tổ khảo sát online trong đó quy định rõ nhiệm vụ, chức năng,

quyền lợi của các thành viên trong tổ khảo sát.

- Chỉ đạo vận hành hệ thống khảo sát online gồm có: Thiết lập phần mềm, xử

lý dữ liệu khảo sát, theo dõi, giám sát kết quả khảo sát, báo cáo kết quả.

- Bản đề xuất kế hoạch mẫu xem phụ lục 5.

- Để SV tham gia khảo sát online phải có chế tài dành cho SV, cụ thể có thể đề

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

xuất SV phải tham gia đánh giá trước khi đăng ký học phần tín chỉ mới hoặc bước

vào đầu học kỳ. Với mỗi phiếu đánh giá GV, có thể tích hợp vào kết quả đánh giá

hoạt động rèn luyện của SV ở nhà trường. Điều này cần sự phối hợp của Phòng Đào

tạo, Phòng Công tác SV, Phòng Đảm bảo và các khoa chuyên ngành.

- Phổ biến kế hoạch khảo sát phải kèm theo hướng dẫn cụ thể đối với từng lớp SV

thông qua hội thảo, tập huấn để SV nắm rõ nội dung, mục đích, thời gian khảo sát.

- Chỉ đạo các Khoa chuyên ngành, GV phổ biến, tuyên truyền về kế hoạch

khảo sát đảm bảo thông tin khảo sát online đến được với tất cả SV.

- Bộ phận phụ trách phần mềm khảo sát phải rà soát, kịp thời điều chỉnh các

vấn đề phát sinh trong thời gian SV thực hiện khảo sát.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Có nguồn kinh phí hỗ trợ, CSVC cho hoạt động khảo sát online đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Đảm bảo cơ chế chính sách cho CB, GV tham gia hoạt động khảo sát online

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt

động khảo sát online đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc

môn học.

3.2.4. Tổ chức xây dựng quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau

khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Quy trình công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết

thúc môn học nhằm mục đích mô tả nội dung trình tự công việc và trách nhiệm của

đơn vị tham gia trình đánh giá. Từng bước chuyên môn hóa hoạt động để nâng cao

chất lượng giảng dạy của giảng viên và công tác đào tạo của nhà trường hiện nay.

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

- Đề xuất quy trình thực hiện đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau

khi kết thúc môn học gồm có: Trách nhiệm đơn vị; trình tự công việc; nội dung công

việc; hồ sơ, biểu mẫu liên quan.

- Xây dựng, hoàn thiện các bước khảo sát theo quy định.

- Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị chức năng, sinh viên hiểu rõ quy trình và thực

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hiện theo.

- Đánh giá, rà soát hằng năm quy trình hoạt động để có điều chỉnh, bổ sung kịp

thời trong công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc

môn học.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện của biện pháp

* Đề xuất quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết

thúc môn học như sau:

- Lập kế hoạch khảo sát theo

Trách nhiệm Diễn giải

Biểu mẫu Biểu mẫu P.KT&ĐBCLGD Trình tự công việc Lập kế hoạch

- Xây dựng/điều chỉnh nội

học kỳ. 01

Biểu mẫu

- Phê duyệt Kế hoạch.

02 dung khảo sát.

- Chuyển Kế hoạch tới các

BGH Phê duyệt

đơn vị liên quan. Thông báo P.KT&ĐBCLGD

kế hoạch

Tổ chức - P.KT&ĐBCLGD chuẩn bị P.KT&ĐBCLGD,

thực hiện máy móc, phần mềm, dữ liệu Khoa/Bộ môn, GV,

cho khảo sát. Sinh viên và đơn vị

- Khoa/Bộ môn thông báo kế liên quan

hoạch cho sinh viên, Gv

- GV, Cố vấn học tập quán

triệt sinh viên thực hiện

nghiêm túc, đúng kế hoạch.

- Phòng Đào tạo, Phòng Công

tác HSSV, Đoàn TN, Hội SV

phối hợp triển khai hoạt động

theo kế hoạch.

- Sinh viên thực hiện khảo sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

theo kế hoạch.

- P.KT&ĐBCLGD cập nhật

dữ liệu, thu kết quả khảo sát,

theo dõi xử lý các sự cố phát

sinh.

- Tổng hợp, phân tích kết quả

khảo sát.

Viết báo cáo kết Gửi báo cáo cho các đơn vị Biểu mẫu

quả khảo sát liên quan lấy ý kiến. Rà soát, 03 P.KT&ĐBCLGD

Thông báo kế chỉnh sửa báo cáo cho phù

hoạch hợp

- Phê duyệt Báo cáo

BGH Phê duyệt

- Gửi báo cáo cho cấp

quản lý; P.KT&ĐBCLGD Gửi báo cáo

- Gửi báo cáo cho đơn

vị liên quan: Khoa, Tổ

bộ môn

Sử dụng kết quả - Họp rút kinh nghiệm và Khoa, Bộ Biểu

báo cáo điều chỉnh hoạt động giảng môn, sinh mẫu 04

dạy của giảng viên theo viên

báo cáo.

- Phản hồi chuyển biến của

đội ngũ GV sau quá trình

đánh giá

- Lưu hồ sơ theo quy Phòng TC - HC,

Lưu hồ sơ định. Khoa,

P.KT&ĐBCLGD

* Xây dựng, hoàn thiện các bước khảo sát theo quy định

Bước1. Xây dựng kế hoạch khảo sát.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Bước2. Họp triển khai hoạt động khảo sát.

Bước3. Tổ chức khảo sát theo kế hoạch.

Bước 4. Tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát; viết Báo cáo khảo sát trình lãnh

đạo phê duyệt.

Bước 5. Tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm; đề xuất giải pháp cải tiến

chất lượng.

Bước 6. Công bố kết quả khảo sát và hoạt động cải thiện chất lượng.

Bước 7. Thực hiện lưu trữ hồ sơ minh chứng theo quy định của công tác

ĐBCLGD.

Bước 8. Tổ chức rà soát lại việc cải thiện chất lượng sau 6 tháng.

- Lưu ý trong quá trình thực hiện các bước cần phổ biến chủ trương của Bộ

GD&ĐT, nhà trường về việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng

dạy của giảng viên cho toàn thể giảng viên, SV trong trường. Xác định rõ mục tiêu

đạt được.

- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục đưa biểu mẫu, quy trình và

trình tự thực hiện công tác đánh giá chất lương giảng dạy của giảng viên lên Website

của nhà trường. Đối với các đơn vị liên quan gửi qua cổng thông tin nội bộ.

- Lấy ý kiến của các đơn vị trong việc hoàn thiện, bổ sung, cập nhật quy

trình thực hiện. Đồng thời, điều chỉnh, bổ sung các nội dung góp ý của các đơn vị

cho phù hợp.

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- BGH nhà trường ưu tiên đổi mới hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên, tạo điều kiện về nguồn nhân lực, kinh phí, CSVC để hoạt động này

được chuyên môn hóa.

- Công tác phối hợp giữa các đơn vị phải thực sự nhuần nhuyễn, hiệu quả.

3.2.5. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm -

Đại học Thái Nguyên

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

Mục đích của biện pháp này phối hợp có hiệu quả trách nhiệm của các đơn vị

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khác trong trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên nhằm làm cho công tác

quản lý hoạt động hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết

thúc môn học đạt chất lượng và hiệu quả cao.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

- Ban giám hiệu nhà trường chịu trách nhiệm chính chỉ đạo quản lý hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Phòng Đào tạo: Lập kế hoạch, chương trình giảng dạy cho toàn khóa, từng

năm học của các ngành hệ tập trung, phối hợp với các khoa sắp xếp thời khóa biểu

cho các lớp, cho từng sinh viên. Quản lý thời khóa biểu, bố trí phòng học cho tất cả

các lớp và chịu trách nhiệm điều phối hoạt động giảng dạy của giảng viên. Phòng

Đào tạo là đơn vị phối hợp, có vai trò quan trọng trong việc điều phối, theo dõi nền

nếp, kế hoạch giảng dạy của GV, đảm bảo tiến độ đào tạo, đóng góp vào triển khai

thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc

môn học.

- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục: Xây dựng kế hoạch, phiếu

khảo sát và hệ thống phần mềm, thông tin triển khai hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Phòng Công tác HSSV là phối hợp với Phòng Khảo thi và Đảm bảo chất

lượng giáo dục trong việc triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao

nhận thức của sinh viên trong công tác lấy ý kiến phản hồi của người học.

- Khoa chuyên ngành cung cấp thông tin, nguồn lực GV tham gia vào hoạt

động khảo sát, phản hồi ý kiến của SV và sử dụng kết quả khảo sát trong việc nâng

cao chất lượng giảng dạy của GV thuộc khoa mình phụ trách.

- Đội ngũ GV, Cố vấn học tập, chủ nhiệm lớp giữ vai trò rất quan trọng hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên. Họ không chỉ là đối tượng bị

đánh giá mà còn là người tư vấn cho sinh viên trong lĩnh vực học tập, thực hiện công

tác đánh giá kết quả rèn luyện mà còn tư vấn cả lĩnh vực khác như: trao đổi, góp ý về

việc phát triển nhân cách, hành vi, đạo đức, nghề nghiệp, thực hiện tốt nội quy, quy

định của nhà trường.

+ Đoàn Thanh niên, phối hợp cùng với Hội cựu SV, động viên, khuyến khích

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh viên của lớp tích cực tham gia.

+ Theo dõi và đánh giá toàn diện về việc học tập và rèn luyện của sinh viên

lớp mình. Nhận xét và cho điểm rèn luyện của sinh viên theo biên bản báo cáo Ban

cán sự lớp và chi đoàn.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Công tác phối hợp giữa các đơn vị trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại nhà trường phải bám sát vào chức

năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phối hợp theo từng nội

dung công việc cụ thể, đảm bảo triển khai đúng tiến độ theo kế hoạch và không làm

ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của các đơn vị có liên quan.

- Chỉ đạo Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục xây dựng quy trình “chủ

trì – phối hợp” giữa các cá nhân, đơn vị tham gia vào HDĐG chất lượng GV cụ thể

như sau:

+ Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục: Giữ vai trò chủ trì trong

HDĐG chất lượng giảng dạy của GV.

+ Phòng ban chức năng, Khoa: Giữ vai trò phối hợp.

+ Giữa đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp có mối liên hệ thông tin ngược với

nhau theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.

- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý hoạt động đào tạo

theo hệ thống tín chỉ, trong đó nêu rõ nhiệm vụ thực hiện hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục là đơn vị đầu mối của hoạt

động cần phải phát huy tối đa vai trò của mình, chủ động, tích cực hợp tác, đảm bảo

thông tin cho hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết

thúc môn học tại nhà trường.

- Các Khoa chuyên ngành, đội ngũ Giảng viên và đơn vị liên quan tùy theo

chức năng, nhiệm vụ được phân công đóng góp ý kiến, triển khai thực hiện hoạt động

theo kế hoạch.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Các khoa, phòng ban nắm rõ chức năng, nhiệm vụ được phân công.

- Lãnh đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo, sự phối hợp có hiệu quả của các

phòng ban trong nhà trường (quản lý đào tạo và các khoa chuyên ngành);

3.2.6. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao

chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

3.2.6.1. Mục đích của biện pháp

Khai thác có hiệu quả các ý kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt động giảng dạy

của giảng viên để điều chỉnh công tác tổ chức quản lý giảng viên, kịp thời xử lý

những hạn chế, yếu kém đồng thời đề ra biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực

giảng viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo;

Hình thành nền nếp khai thác hiệu quả ý kiến phản hồi của sinh viên đối với

giảng viên, đưa công tác lấy ý kiến sinh viên với hoạt động giảng dạy của giảng viên

đi vào đời sống, có ý nghĩa thiết thực.

3.2.6.1. Nội dung của biện pháp

Từ kết quả ý kiến phản hồi của sinh viên, trước hết giảng viên phải tự rà soát

và tiến hành điều chỉnh hoạt động giảng dạy của bản thân một cách phù hợp. Kết quả

phân tích phiếu khảo sát ý kiến phản hồi của SV thực chất là sự phản ảnh sự "hài

lòng" hoặc "không hài lòng" của sinh với các hoạt động của giảng viên. Sau nhiều lần

khảo sát kết quả ý kiến phản hồi của SV còn là chỉ dấu về sự “tiến bộ” hoặc “thụt lùi”

về các mặt của giảng viên. Nếu không có sự điều chỉnh, hoặc không có khả năng “tự

điều chỉnh”, giảng viên cần được đưa vào danh sách xem xét và thực hiện các hành

động khắc phục của khoa và của nhà trường.

Khoa, bộ môn sử dụng kết quả lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên để xem xét thi

đua, khen thưởng, nâng lương cũng như phân công giảng dạy cho phù hợp. Bình xét

các danh hiệu thi đua năm học không thể bỏ qua tiêu chí ý kiến phản hồi của sinh viên

đối với giảng viên. Không suy tôn và đề nghị khen thưởng các danh hiệu cao đối với

giảng viên có tỷ lệ cao ý kiến phản hồi theo chiều hướng tiêu cực. Mặt khác, những

giảng viên được sinh viên đánh giá cao được xem xét về quyền lợi tương xứng.

Đối với giảng viên có nhiều ý kiến phản hồi về các mặt chuyên môn (nội dung,

phương pháp, nghiệp vụ sư phạm) trước hết được xem xét phân công khối lượng giờ

giảng và môn học phù hợp, tạo điều kiện để họ tự bồi dưỡng và tham gia các chương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trình bồi dưỡng do đơn vị và nhà trường tổ chức.

Với nhà trường: Trên cơ sở phân tích các ý kiến phản hồi của sinh viên kết

hợp với sự đánh giá của đồng nghiệp và cấp trên trực tiếp sẽ tiến hành lập danh sách,

phân loại và xây dựng kế họach khắc phục các mặt hạn chế, tổ chức các khóa bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ... qua đó từng bước nâng cao chất

lượng đội ngũ giảng viên.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện của biện pháp

- Tổ chức các hoạt động rà soát lại nhu cầu bồi dưỡng của giảng viên; tập hợp ý

kiến đề xuất bổ sung những nội dung mới nhằm mục tiêu phát triển năng lực giảng

dạy cho giảng viên; mời chuyên gia (trong đó có các báo cáo viên đã giảng dạy trong

quá trình bồi dưỡng).

- Đảm bảo CSVC, tài liệu phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng.

- Tổ chức và chỉ đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng dành cho giảng viên:

Xây dựng đề cương của chương trình, giáo trình, tài liệu với mục tiêu, nội dung theo

yêu cầu đổi mới và đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của giảng viên.

- Các Khoa bố trí, phân công sắp xếp giảng viên giảng dạy theo các môn học

phù hợp từ đầu năm học.

- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, hội thảo để nâng cao chất lượng giảng dạy của

giảng viên.

- Theo dõi, kiểm tra hoạt động giảng dạy của giảng viên định kỳ.

3.2.6.4. Điều kiện thực hiện của biện pháp

- CBQL, GV nhà trường nhận thức sâu sắc hoạt động SV đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.

- Đảm bảo chế độ chính sách, động viên, khen thưởng kịp thời cho những GV

có kết quả tốt trong hoạt động giảng dạy và chuyển biến sau đánh giá.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Trên đây là 6 biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên.

Các biện pháp này dựa trên nội dung, quy trình của công tác quản lý, có tính độc lập

tương đối với nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Sáu

biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau, nếu chỉ tập trung

thực hiện một vài biện pháp sẽ không đảm bảo tính đồng bộ. Trong đó:

Biện pháp “Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên” là

nền tảng cho việc triển khai hiệu quả các biện pháp khác. Tuyên truyền giúp mọi

người có nhận thức đầy đủ và chính xác hơn về tầm quan trọng của quản lý hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học. Biện pháp này có

ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác.

Biện pháp “Hoàn thiện văn bản pháp quy hoạt về động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại

học Thái Nguyên” có vai trò triển làm căn cứ pháp lý trong triển khai thực hiện hiệu

quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học

tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên nhằm đạt mục tiêu đào tạo.

Biện pháp “Xây dựng kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại

học Thái Nguyên” là biện pháp tiên quyết thúc đẩy quản lý hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm

- Đại học Thái Nguyên đạt hiệu quả cao nhất.

Biện pháp “Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên” là biện pháp quyết định đến thành công của quản lý hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm

- Đại học Thái Nguyên.

Biện pháp “Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên” là biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong

quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn

học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Biện pháp “Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng

cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên” có ý nghĩa

toàn diện nhằm đảm bảo cho hoạt động nghiêm túc, trung thực, khách quan và được sử

dụng để cải thiện chất lượng giảng dạy của giảng viên và học tập của SV.

3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

phạm - Đại học Thái Nguyên

3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm

Để khảo sát tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu trên tác giả

đã xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến và đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 120

CBQL, GV của nhà trường (xem ở phụ lục 04)

Phiếu điều tra được đánh giá ở 3 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, không cần

thiết và Rất Khả thi; khả thi; không khả thi. Điểm cho các mức độ tương ứng là 3, 2,

l. Tính điểm TB ( ) với các mức: Tốt 2. 5≤ ≤3; TB 1.5≤ ≤2.49; Chưa tốt 1≤

≤1.49 (min = 1, max = 3). Điểm thu được trong các bảng số là điểm trung bình cộng

của các điểm thành phần của các câu hỏi trong phiếu ( ), được xác định theo công

thức sau:

Trong đó: là giá trị điểm trung bình

i là các mức độ lệch chuẩn (min = 1, max = 3)

SLi là số lượng người đánh giá theo mức độ đạt chuẩn thứ i.

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm

3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp

Phát ra 120 phiếu, thu vào 120 phiếu, kết quả thu được trình bày trong 2 biểu

đồ dưới đây:

Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết thực hiện các biện pháp

Tính cấn thiết

TT

Tên biện pháp

Rất cần thiết

Cần thiết

Thứ bậc

Điểm TB

Không Cần thiết SL % SL % SL %

1

98 81.7 15 12.5 7 5.8 2.76

2

2

87 72.5 20 16.7 13 10.8 2.62

6

3

102 85.0 13 10.8 5 4.2 2.81

1

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường đại học Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Xây dựng kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

4 Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất 93 77.5 20 16.7 7 5.8 2.72

3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tính cấn thiết

TT

Tên biện pháp

Rất cần thiết

Cần thiết

Thứ bậc

Điểm TB

Không Cần thiết SL % SL % SL %

5

88 73.3 20 16.7 12 10.0 2.63

5

6

95 79.2 15 12.5 10 8.3 2.71

4

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Điểm TB chung

2.71

Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 3.1 sau:

Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cấn thiết thực hiện các biện pháp

Nhận xét:

Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

khách thể khảo sát đánh giá là rất cần thiết, điểm TB đạt 2.71. Trong đó đứng thứ 1 là

biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên (Điểm TB 2.82); Xếp thứ 2 là biện pháp: Tổ chức giáo dục nâng cao

nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động đánh

giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học

Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điểm TB 2.76); Xếp thứ 3 là biện pháp: Tổ chức

thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc

môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điểm TB: 2.72); Xếp

thứ 4 là biện pháp: Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá

hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào

nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

(Điểm TB 2.71); Xếp thứ 5 là biên pháp: Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức

năng trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc

môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điển TB 2.63); Xếp

thứ 6 là biện pháp Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại

học Thái Nguyên (Điểm TB 2.62).

3.4.2.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của biện pháp

Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý

Tính Khả thi

Khả thi

TT

Tên biện pháp

Rất khả thi

Không khả thi

Thứ bậc

Điểm TB

SL % SL % SL %

1

96 80.0 17 14.2 7

5.8 2.74

2

2

90 75.0 20 16.7 10 8.3 2.67

4

3

100 83.3 13 10.8 7

5.8 2.78

1

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường đại học Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Xây dựng kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Tính Khả thi

Khả thi

TT

Tên biện pháp

Rất khả thi

Không khả thi

Thứ bậc

Điểm TB

SL % SL % SL %

4

95 79.2 17 14.2 8

6.7 2.73

3

5

87 72.5 20 16.7 13 10.8 2.62

6

6

90 75.0 15 12.5 15 12.5 2.63

5

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Điểm TB chung

2.69

Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 3.2 sau:

Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nhận xét:

Đánh giá của các khách thể về tính khả thi đạt điểm 2.69, trong đó biện pháp

có tính khả thi nhất là biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch khảo sát online hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại

học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điểm TB 2.78). Xếp vị trí thứ 2 là biện pháp 1:

Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về tầm

quan trọng của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết

thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điểm TB 2.74) và

xếp thứ 3 là biện pháp 4: Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên (Điểm TB 2.73); Xếp thứ 4 là biện pháp 3: Hoàn thiện văn bản pháp quy về

hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điểm TB đạt 2.67), xếp thứ 5 là

biện pháp 6: Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào

nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

(điểm TB 2.63), Xếp thứ 6 là biện pháp 5: Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức

năng trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc

môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điểm TB 2.62).

3.4.2.1. Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và về tính khả thi của biện pháp

Mối quan hệ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp

được thể hiện ở bảng 3.3 sau:

Bảng 3.3. Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện

pháp quản lý

TT Tên biện pháp Di di2

Tính cấp thiết Tính khả thi Thứ Điểm bậc TB 2 2.76 Điểm TB 2.74 Thứ bậc 2 0 0

1

2.62 2.67 4 6 2 4

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường đại học Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2

TT Tên biện pháp Di di2

Tính cấp thiết Tính khả thi Thứ Điểm bậc TB 1 2.81 Điểm TB 2.78 Thứ bậc 1 0 0

3

2.72 3 2.73 3 0 0

4

2.63 5 2.62 6 1 1

5

2.71 4 2.63 5 1 1

Xây dựng kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

6

7 Điểm TB 2.71 2.69 6

Nhận xét:

Để tìm hiểu tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản

lý mới đề xuất, tác giả sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman (r):

Với kết quả r = 0,83 cho phép kết luận mức độ cần thiết và mức độ khả thi của

các giải pháp mới đề xuất có tương quan thuận và khá chặt chẽ.

Như vậy, các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi cao phù hợp để

nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên giai

đoạn hiện nay.

Kết luận chương 3

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Dựa trên cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu, dựa trên thực trạng của quản lý

hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, luận văn đã đưa ra 6 biện pháp quản

lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học

tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên gồm:

1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên

về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau

khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

2. Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

3. Xây dựng kế hoạch khảo sát online về hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên.

4. Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

5. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng của nhà trường trong hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

6. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao

chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Các biện pháp này đã được đa số CBQL và giảng viên trong mẫu khảo sát xác

nhận là rất cần thiết và có tính khả thi cao, các biện pháp được đề xuất có mối tương

quan chặt chẽ với nhau. Nếu được triển khai thực hiện trong hoạt động dạy học ở nhà

trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Thái Nguyên.

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết

thúc môn học là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của Hiệu trưởng

nhằm đưa hoạt động, đánh giá được diễn ra theo đúng các quy định đồng thời phát

huy hết vai trò của lực lượng giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà

trường. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên sau khi kết thúc môn học gồm: Xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học; Tổ chức thực hiện hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học; Chỉ đạo thực

hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn

học; Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau

khi kết thúc môn học; Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên; quản lý sử dụng kết quả đánh giá để cải thiện

chất lượng giảng dạy của giảng viên.

Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết

thúc môn học chịu sự chi phối của các yếu tố tính pháp lý của hoạt động, nội dung

chương trình, chất lượng, nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, chất lượng sinh viên, hệ

thống cơ sở vật chất…

Qua nghiên cứu thực trang quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư Phạm – Đại học Thái

Nguyên, chúng tôi thấy đa số CBQL, GB các trường đã nhận thức tương đối đầy đủ

về ý nghĩa, tầm quan trọng hoạt động trong viêc nâng cao chất lượng giảng dạy của

giảng viên và công tác đào tạo của nhà trường. Công tác quản lý đã làm tốt khâu xây

dựng kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn, đánh giá hoạt động. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một

số hạn chế như một bộ phận GV, SV chưa hiểu rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt

động, triển khai xây dựng kế hoạch khảo sát chưa toàn diện, các văn bản, quy trình

thực hiện, công tác phối hợp và sử dụng kết quả đánh giá còn chưa sâu sát, khoa học.

Từ những nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư Phạm

- Đại học Thái Nguyên, tác giả đã đề xuất 06 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản

lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học

tại trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên gồm:

1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên

về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau

khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

2. Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

3. Xây dựng kế hoạch khảo sát online về hoạt động đánh giá chất lượng giảng

dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên.

4. Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

5. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng của nhà trường trong hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại

trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

6. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao

chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên

Các biện pháp được đề xuất có quan hệ tác động chặt chẽ với nhau. Để khảo

nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp, tác giả đã tiến hành khảo nghiệm

tính cần thiết và khả thi của các biện pháp, kết quả khảo nghiệm cho thấy đa số

CBQL và giảng viên đánh giá các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi

cao góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.

Như vậy, mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn đã được hoàn thành.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Ban hành chuẩn đánh giá chất lượng ĐT của các trường ĐH trong đó đánh

giá của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên là tiêu chí bắt buộc; xây

dựng và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá và tự đánh giá chất lượng giảng dạy của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

giảng viên trường đại học.

- Rà soát hằng năm công tác phản hồi ý kiến của người học về chất lượng

giảng dạy của giảng viên ở trường Đại học làm căn cứ để ban hành văn bản, chỉ thị về

hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.

- Sớm ban hành chuẩn nghề nghiệp giảng viên Đại học.

2.2. Đối với trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên

- Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên cần thiết lập và tăng

cường cơ chế chính sách về tài chính, cơ chế động viên khen thưởng kịp thời để phát

huy và khuyến khích mạnh mẽ hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.

- Đổi mới cách đánh giá, khảo sát theo hướng tăng cường ứng dụng CNTT

trong hoạt động lấy ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên.

- Hoàn thiện các văn bản chỉ đạo, quản lý về công tác đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên. Kịp thời điều chỉnh những nội dung, phương pháp và hình

thức đánh giá chưa phù hợp, gắn với thực tiễn của nhà trường.

- Nhà trường tiếp tục đầu tư kinh phí cho hoạt động người học đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên cùng hệ thống cơ sở vật chất, các phương tiện và

những điều kiện cần thiết cho hoạt động

- Xây dựng kế hoạch và thường xuyên tổ chức một cách hiệu quả hội nghị, hội

thảo về hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên để trao đổi

kinh nghiệm và kết quả NC.

- Nhà trường nên chú trọng tuyên truyền và thực hiện việc động viên, khen

thưởng, kích lệ GV, SV trong hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên.

- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho

đội ngũ GV, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả đào tạo của nhà trường.

2.3. Đối với Khoa đào tạo, đơn vị trực thuộc

- Tăng cường hơn sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban Chủ nhiệm khoa , trưởng đơn vị

liên quan đối với hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên..

- Khoa đào tạo chủ động thường xuyên theo dõi, đánh giá đúng thực chất và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

năng lực chuyên môn, năng lực NCKH của từng GV (nhất là giảng viên trẻ) để có kế

hoạch bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, phương pháp giảng dạy, đáp ứng yêu cầu

giảng dạy.

- Các tổ bộ môn cần có kế hoạch tổ chức buổi chia sẻ kinh nghiệm, hội thảo

khoa học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.

- Các đơn vị Phòng, ban theo chức năng, nhiệm vụ được phân công hoàn thiện

quy trình triển khai công tác hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên

- Các Khoa và tổ bộ môn, đơn vị thường xuyên tham mưu, đề xuất những cải

tiến để nâng cao chất lượng người học hoạt động đánh giá chất lượng của người học.

2.4. Đối với giảng viên nhà trường

- Chủ động trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực và

hiện đại hóa hướng hoạt động giảng dạy của mình vào mục tiêu, không chỉ truyền thụ

kiến thức mà quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học… kết hợp sử dụng

các phương pháp giảng dạy tích cực, phù hợp với các hình thức kiểm tra đánh giá,

định hướng cho các em phương pháp tự học, phương pháp NCKH.

- Tích cực bồi dưỡng, tích lũy về chuyên môn và nghiệp vụ; cập nhật kiến thức

giảng dạy, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.

- Là kênh truyền thông hữu hiệu giúp triển khai hoạt động của nhà trường đến

với sinh viên.

2.5. Đối với sinh viên

- Cần có kế hoạch học tập trong quá trình học tập ở đại học, chủ động trong tiếp

cận thông tin môn học, các kỹ năng và phương pháp NCKH, phương pháp tự học.

- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người học đối với hoạt động người học

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.

- Phát huy tính tự giác, tích cực mọi hoạt động rèn luyện và học tập tại nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường; chủ động tương tác với GV.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

I. Tài liệu tiếng Việt:

1. Nguyễn Đình Bình (2005), Năng lực sư sư phạm và đánh giá năng lực sư phạm

của giáo viên, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia đánh giá hoạt động giảng dạy và

nghiên cứu khoa học của GV của ĐHQG. Tr1-tr5, Nhà xuất bản Đại học Quốc

gia Hà Nội năm 2005.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở

giáo dục đại học.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 04/2016/TT-BGDÐT ngày 14/3/2016 quy

định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của

giáo dục đại học.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 1276/BGDĐT-NG ngày 20/02/2008 của

Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn lấy ý kiến phản hồi từ người học về

hoạt động giảng dạy của giảng viên

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 754/BGDĐT- NGCBQLGD ngày

20/3/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn lấy ý kiến phản hồi từ

người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 7324/BGDĐT- NGCBQLGD ngày

8/10/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến

phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự thảo Thông tư quy định Chuẩn nghề nghiệp giảng

viên sư phạm. Quy định này áp dụng đối với giảng viên các trường ĐH Sư

phạm, CĐ Sư phạm (gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên) và các tổ chức, cá

nhân có liên quan.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Điều lệ trường Đại học (Ban hành kèm theo

Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Chính phủ).

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính

quy theo hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-

BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007).

10. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001), Lý luận đại cương về quản lý,

NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.

Chính phủ (2012), Chiến lược Quản lý hoạt động giáo dục 2011 - 2020, ban

11.

hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ

tướng Chính phủ.

12. Nguyễn Đức Chính (2004), Đo lường, đánh giá kết quả học tập của học sinh,

Tài liệu giảng dạy, Khoa sư phạm, ĐHQG Hà Nội.

13. Nguyễn Đức Chính - Nguyễn Thị Phương Nga, (2006), Nghiên cứu xây dựng

các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy đại học và nghiên cứu khoa học của

GV trong ĐH Quốc gia, Mã số ĐT: QGTĐ.02.06

14. Phạm Khắc Chương (2000), Lịch sử tư tưởng giáo dục thế giới, Nhà xuất bản

Sư phạm Hà Nội

15. Nguyễn Kim Dung (2005), Sử dụng ý kiến phản hồi của sinh viên về chất lượng

giảng dạy tại trường ĐHSP Tp.HCM.

16. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ

XI, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội.

17. Nguyễn Công Khanh (2004), “Các nguyên tắc và kỹ thuật thiết kế công cụ đánh

giá kết quả học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong giáo dục đại học”, Giáo dục

ĐH: Chất lượng và đánh giá, NXB ĐH Quốc gia - Hà Nội.

18. Trần Kiểm (2004). Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực

tiễn. NXB Giáo dục Hà Nội.

19. Koontz H, O donnell C, Weihrich H (1999), Những vấn đề cốt yếu của quản lý,

NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.

20. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học đại học, NXB Giáo

dục, Hà Nội.

21. Mai Thị Quỳnh Lan (2005), Một số ưu và nhược điểm của việc viên đánh

giá GV, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên

cứu khoa học của GV của ĐHQG tr56-tr60, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Hà Nội 2005.

22. Nguyễn Phương Nga (2005), Quá trình hình thành và phát triển việc đánh giá

GV, Giáo dục đại học, chất lượng và đánh giá. Tr17-tr47, Nhà xuất bản Đại học

Quốc gia Hà Nội năm 2005.

23. Nguyễn Phương Nga (2005), Bộ phiếu chuẩn đánh giá hoạt động giảng dạy và

nghiên cứu khóa học của GV - kết quả nghiên cứu của Trung tâm đảm bảo chất

lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia

đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của GV của ĐHQG tr66-

tr88, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2005.

24. Nguyễn Phương Nga (2007), Sinh viên đánh giá giáo viên - thử nghiệm công

cụ và mô hình, Giáo dục đại học, một số thành tố của chất lượng. Tr180- tr237,

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2007.

25. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học

Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Hà Nội ngày 02 tháng 11 năm 2005.

26. Phạm Hồng Quang (2008), Lý luận và phương pháp dạy học đại học, NXB Đại

học sư phạm Thái Nguyên.

27. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Giáo dục Đại

học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

28. Lâm Quang Thiệp (2006), Lý thuyết và thực hành về đo lường và đánh giá

trong giáo dục, Tài liệu tập huấn, Edtech, Hà Nội.

29. Dương Thiệu Thống (2005), Trắc Nghiệm và Đo lường thành quả học tập,

NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.

30. Nguyễn Thị Tuyết (2008), “Tiêu chí đánh giá giảng viên”, Tạp chí Khoa học

Đại học Quốc gia Hà Nội, (24), tr.131-135

31. Trường Đại học Thái Nguyên, Quyết định số 1192/QĐ-ĐHTN ngày 7 tháng 6

năm 2018 của Giám đốc Đại học Thái Nguyên về việc việc khảo sát ý kiến của

người học và giảng viên tại Đại học Thái Nguyên.

32. Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, quy chế tổ chức và hoạt động (ban

hành kèm theo Quyết định số 346/QĐ-ĐHSP ngày 16 tháng 02 năm 2017 của

Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm).

33. Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Kế hoạch số 5018/KH-ĐHSP ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

7/11/2018 của Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên về kế hoạch

lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên học kỳ

I, năm học 2018 -2019.

34. Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng

II. Tài liệu tiếng Anh

35. Alexader W. Astin, Đánh giá chất lượng để đạt được sự hoàn hảo, Người dịch:

Nguyễn Hội Nghĩa, Nhà xuất bản ĐHQG - HCM.

36. Harvey, L., & Green, D. (1993). Defining Quality. Assessment and Evaluation in

Higher Education, 18, 9-34.

37. Gurney, P. (2007), “Five Factors for Effective Teaching”, New Zealand Journal of

Teachers’ Work, 4 (2), tr.89-98

38. Suarman, Aziz, Z. & Yasin, R.M. (2013), “The Quality of Teaching and

Learning towards the Satisfaction among the University Students”, Asian

Social Science; 9 (12).

39. National Assessment and Accreditation Council (India), “Evaluation of students”,

Best practice series 4.

III. Tài liệu webside:

40. Center for Research on Learning and Teaching, Teachin

Strategies: Evaluation of Teaching Effectiveness,

http://www.crlt.umich.edu/tstrategies/tseot.php

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

41. http://vudat.msu.edu/questions_topics/, Michigan State University

PHỤ LỤC

Phụ lục 01

PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho CBQL, giảng viên, chuyên viên nhà trường)

Kính gửi các Thầy/Cô!

Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại trường Đại học Sư phạm”. Để có cơ

sở thực tiễn, chúng tôi kính gửi đến quý Thầy/Cô bảng câu hỏi này nhằm tham khảo ý

kiến của quý Thầy/Cô về vấn đề nêu trên. Rất mong quý Thầy/Cô giúp đỡ bằng cách

trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi. Đánh đấu (x) vào ô mà các Thầy/ Cô lựa chọn và

bổ sung thông tin cần thiết vào chỗ trống.

Ý kiến của Thầy/Cô chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, ngoài ra không sử

dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.

Trân trọng cám ơn!

A.THÔNG TIN CÁ NHÂN

1. Giới tính:

 Nam;  Nữ

2. Chức vụ công tác của Thầy/Cô hiện nay:

 Cán bộ quản lý;  Giảng viên;  Cán bộ quản lý kiêm giảng viên

Công tác tại Khoa…………………………………………………………

3. Thâm niên công tác

Dưới 5 năm  Từ 5-10 năm  Từ 10-15 năm  Trên 15 năm 

B. PHẦN NỘI DUNG

Câu 1: Thầy/Cô hãy đánh giá tầm quan trọng của hoạt động người học đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học trong đào tạo theo học

chế tín chỉ hiện nay?

 Rất quan trọng.

 Quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Không quan trọng.

Câu 2: Thầy/Cô hãy đánh giá vị trí, vai trò của hoạt động người học đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học trong đào tạo theo học

chế tín chỉ hiện nay?

MỨC ĐỘ

TT NỘI DUNG Phân Không Đồng ý vân đồng ý

Góp phần thực hiện Quy chế dân chủ của 1 nhà trường.

Xây dựng đội ngũ giảng viên có phẩm chất

2 đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao, phương pháp và

phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại

Tạo kênh thông tin giúp giảng viên điều

chỉnh hoạt động giảng dạy góp phần thực 3

hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường

Đảm bảo trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ 4 học tập, rèn luyện của của sinh viên.

Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của sinh

viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại 5

trường

Góp phần đánh giá chất lượng giáo dục của 6 nhà trường

Câu 3: Thầy/Cô thường được người học đánh giá vào thời điểm nào?

 Ngay khi kết thúc giảng dạy.

 Kết thúc học kỳ.

 Kết thúc năm học.

Câu 4: Thầy/Cô đánh giá hình thức khảo sát người học đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học nào là phù hợp hiện nay?

 Phát phiếu khảo sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Khảo sát online

Câu 5: Thầy/Cô hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học hiện nay?

Mức độ

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Tốt

A. Công tác chuẩn bị giảng dạy của giảng viên (GV) 1. 2. 3.

Bình thường

Chưa tốt

4.

Cung cấp đề cương môn học ngay từ đầu môn học Giải thích rõ mục tiêu và yêu cầu của môn học Thông báo đầy đủ về kế hoạch học tập môn học Cung cấp tài liệu môn học đầy đủ và tài liệu được cập nhật Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá kết quả học tập

9.

10.

11.

12. 13. 14.

15.

16.

17.

18.

19.

5. B. Hoạt động giảng dạy của GV 6. Tác phong sư phạm của GV 7. Trách nhiệm và sự nhiệt tình của GV đối với người học 8. Trình bày bài giảng một cách rõ ràng, dễ hiểu Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học của nội dung kiến thức Sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung môn học Hoạt động giảng dạy có tác dụng rèn kĩ năng nghề nghiệp cho SV Sử dụng có hiệu quả thiết bị hỗ trợ trong giảng dạy Khuyến khích sáng tạo và tư duy độc lập của người học Giảng dạy theo sát đề cương môn học Đảm bảo giờ lên lớp, đủ số buổi và số tiết theo quy định Công bằng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên Kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ được phản hồi tới SV Thực hiện đa dạng hóa phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá Năng lực của GV trong tư vấn và tổ chức, hướng dẫn hoạt động học

C. Cảm nhận chung về môn học 20. 21. 22. 23. 24.

GV có kiến thức sâu rộng về môn học Anh/chị hiểu rõ nội dung căn bản của môn học Môn học cung cấp nhiều kiến thức bổ ích Anh/chị thích thú với môn học này Anh/chị hài lòng về chất lượng giảng dạy môn học

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

D. Xây dựng khung năng lực giảng dạy của GV

25.

Năng lực truyền đạt (viết bài giảng và tài liệu học tập,

26.

Năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định.

trình bày, đặt câu hỏi, lắng nghe, và phản hồi)...

27.

Năng lực giải quyết, quản lý xung đột và kỹ năng

28.

Năng lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy.

29.

Năng lực nghiên cứu khoa học.

đàm phán.

Các ý kiến khác của Thầy/Cô về nội dung đánh giá .......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Câu 6: Thầy/Cô hãy cho biết ý kiến của mình về thực hiện công tác quản lý hoạt

động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn

học hiện nay?

Nội dung đánh giá Tốt

Mức độ Bình thường Chưa tốt

1. Xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên:

1. Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho

việc lập kế hoạch.

2. Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện đánh

giá chất lượng giảng dạy của GV.

3. Thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá chất

lượng giảng dạy của GV

4. Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để đánh giá.

2. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên:

5. Sắp xếp, bố trí, phân công nhiệm vụ thực hiện hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV phù hợp

với năng lực, sở trường của cán bộ, giáo viên nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường.

6. Hướng dẫn sinh viên nhà trường thực hiện các hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV theo kế hoạch nhà trường.

7. Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,

trách nhiệm của các bộ phận, SV và GV tham gia hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

8. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị, phòng

ban, khoa và sinh viên trong hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của GV

3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên:

9. Động viên, kích lệ đội ngũ tham gia thực hiện hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

10. Theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình

tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của GV.

4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên

11. Sử dụng các phương pháp và công cụ đánh giá khác

nhau để đánh giá.

12. Xem xét thời điểm kiểm tra, đánh giá để đưa ra những

kết luận chính xác về hiệu quả của hoạt động đánh giá

chất lượng giảng dạy của GV.

13. Sử dụng hình thức đánh giá trên nhiều đối tượng SV

để lấy được ý kiến phản hồi của SV về chất lượng

giảng dạy của GV một cách khách quan.

14. Phối hợp với các lực lượng kiểm tra, ĐG của nhà

trường để có được các thông tin xác thực về việc thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.

5. Phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học

15. Quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên sau khi kết thúc môn học.

16. Cung cấp đầy đủ thông tin giữa các đơn vị trong hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học.

17. Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính về toàn bộ quá

trình xử lý công việc; Đơn vị phối hợp có trách nhiệm

tham gia ý kiến về những nội dung công việc có liên

quan đến lĩnh vực đơn vị mình phụ trách.

18 Điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quá trình thực

hiện nhiệm vụ, chức năng, kịp thời phản ánh, tham

mưu cho Ban giám hiệu sửa đổi, bổ sung hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi

kết thúc môn học.

19. Các Khoa, Tổ bộ môn chuyên ngành sử dụng kết quả

đánh giá để điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giảng

viên. Báo cáo định kỳ kết quả chuyển biến hoạt động

giảng dạy của giảng viên sau đánh giá.

20. Sử dụng kết quả đánh giá làm căn cứ để đánh giá, xếp

loại viên chức hằng năm.

21. Báo cáo với cơ quan chủ quản trường Đại học Thái

Nguyên, Bộ GD&ĐT về kết quả đánh giá hằng năm.

22. Sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng chương trình

bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ

của giảng viên.

23. SV nắm được đầy đủ thông tin và kết quả của hoạt

động đánh giá, tham gia cùng với nhà trường trong

quá trình thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao

chất lượng giảng dạy của giảng viên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Các ý kiến khác về công tác quản lý hoạt động trên

.......................................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

.......................................................................................................................................

Câu 7: Theo Thầy/ Cô thì các yếu tố dưới đây có ảnh hưởng như thế nào đến

công tác quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng

viên khi kết thúc môn học ?

MỨC ĐỘ

Ảnh Không TT Các yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng ảnh hưởng ít nhiều hưởng

1 Nhận thức của CBQL, giảng viên

Trình độ chuyên môn của đội ngũ GV, cố vấn học 2 tập.

3 Nhận thức và thái độ học tập của SV.

4 Năng lực quản lý của BGH nhà trường

5 Điều kiện về CSVC, thiết bị hỗ trợ cho hoạt động đánh giá.

6 Chương trình đào tạo

7 Quản lý đào tạo

8 Môi trường sư phạm của nhà trường

Câu 8: Hình thức phản hồi lại về kết quả đánh giá tới giảng viên của khoa đã

phù hợp hay chưa?  Phù hợp;  Chưa phù hợp

Câu 9: Thầy/Cô đánh giá hiệu quả công tác quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học hiện nay?

Rất hiệu quả.

Hiệu quả.

Không hiệu quả.

Câu 10: Thầy/ Cô có đề xuất gì để nâng cao hoạt động quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin trân trọng cảm ơn Thầy/Cô!

Phụ lục 02 PHIẾU KHẢO SÁT

(Dành cho sinh viên nhà trường)

Các em sinh viên thân mến!

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn để đề ra biện pháp quản lý hoạt động người

học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường

Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng công tác

quản lý hoạt động trên trong thời gian tới. Các Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của

mình bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây. Đánh dấu (√) hoặc (x) vào ô mà các

Anh/chị cho là phù hợp nhất hoặc bổ sung thông tin cần thiết vào chỗ trống.

Ý kiến của Anh/chị chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, ngoài ra không sử

dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.

Trân trọng cám ơn!

A.THÔNG TIN CÁ NHÂN

1.Giới tính:

 Nam;  Nữ

2.Lớp: ………………………………..Khoa…………………………………………

B. PHẦN NỘI DUNG

Câu 1: Anh/chị hãy đánh giá tầm quan trọng của hoạt động người học đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học trong đào tạo theo học

chế tín chỉ hiện nay?

 Rất quan trọng.

 Quan trọng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Không quan trọng.

Câu 2: Anh/chị hãy đánh giá vị trí, vai trò của hoạt động người học đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học trong đào tạo theo học

chế tín chỉ hiện nay?

Mức độ

TT NỘI DUNG Phân Không Đồng ý vân đồng ý

1

2

3

4

5

6 Góp phần thực hiện Quy chế dân chủ của nhà trường. Xây dựng đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao, phương pháp và phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại Tạo kênh thông tin giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường Đảm bảo trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ học tập, rèn luyện của của sinh viên. Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Góp phần đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường

Câu 3: Anh/chị tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên vào thời

gian nào?

 Ngay khi kết thúc môn học.

 Kết thúc học kỳ.

 Kết thúc năm học.

Câu 4: Trước khi đánh giá Anh/ Chị có được phổ biết về mục đích của hoạt

động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn

học?

 Được phổ biến rõ ràng.

 Phổ biến chưa rõ ràng.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

 Không phổ biến.

Câu 5: Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động người học đánh giá chất lượng

giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học đến hoạt động giảng dạy của

giảng viên đã được đánh giá.

 Rất hiệu quả.

 Hiệu quả.

 Không hiệu quả.

Câu 6: Theo Anh/ Chị hình thức khảo sát nào là phù hợp?

 Phát phiếu khảo sát

 Khảo sát online

Câu 7: Các ý kiến đóng góp khác (Anh/chị ghi cụ thể vào dòng dưới đây)

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

.......................................................................................................................................

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin trân trọng cảm ơn !

Phụ lục 03

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

TỔNG HỢP SỐ LIỆU LẤY Ý KIẾN NGƯỜI HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2018 – 2019

Tổng số phiếu: 23342 (Toàn trường)

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Hài lòng

Không hài lòng

MỨC HÀI LÒNG Tạm hài lòng

Rất hài long

A. Công tác chuẩn bị giảng dạy của giảng viên (GV)

30.

31.

32.

33.

34.

Cung cấp đề cương môn học ngay từ đầu môn học Giải thích rõ mục tiêu và yêu cầu của môn học Thông báo đầy đủ về kế hoạch học tập môn học Cung cấp tài liệu môn học đầy đủ và tài liệu được cập nhật Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá kết quả học tập

121 (0,52%) 62 (0,27%) 52 (0,23%) 70 (0,3%) 55 (0,24%)

696 (2,99%) 578 (2,48%) 493 (2,12%) 596 (2,56%) 503 (2,16%)

6259 (26,82%) 6036 (25,86%) 5824 (24,96%) 5936 (25,44%) 5763 (24,69%)

16245 (69,6%) 16647 (71,32%) 16954 (72,64%) 16720 (71,64%) 17005 (72,86%)

B. Hoạt động giảng dạy của GV

35.

Tác phong sư phạm của GV

36.

37.

38.

39.

40.

41.

42.

Trách nhiệm và sự nhiệt tình của GV đối với người học Trình bày bài giảng một cách rõ ràng, dễ hiểu Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học của nội dung kiến thức Sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung môn học Hoạt động giảng dạy có tác dụng rèn kĩ năng nghề nghiệp cho SV Sử dụng có hiệu quả thiết bị hỗ trợ trong giảng dạy Khuyến khích sáng tạo và tư duy độc lập của người học

99 (0,43%) 98 (0,42%) 163 (0,7%) 71 (0,31%) 110 (0,48%) 109 (0,47%) 108 (0,47%) 110 (0,48%)

591 (2,54%) 698 (3%) 975 (4,18%) 627 (2,69%) 730 (3,13%) 833 (3,57%) 914 (3,92%) 839 (3,6%)

5730 (24,55%) 5634 (24,14%) 6135 (26,29%) 6020 (25,8%) 6331 (27,13%) 6044 (25,9%) 6812 (29,19%) 6441 (27,6%)

16901 (72,41%) 16891 (72,37%) 16047 (68,75%) 16600 (71,12%) 16153 (69,21%) 16210 (69,45%) 15368 (65,84%) 15813 (67,75%)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

TT

NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ

Hài lòng

43.

Giảng dạy theo sát đề cương môn học

44.

45.

46.

47.

48.

Đảm bảo giờ lên lớp, đủ số buổi và số tiết theo quy định Công bằng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên Kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ được phản hồi tới SV Thực hiện đa dạng hóa phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá Năng lực của GV trong tư vấn và tổ chức, hướng dẫn hoạt động học

Không hài lòng 71 (0,31%) 56 (0,24%) 91 (0,39%) 0 (0%) 81 (0,35%) 85 (0,37%)

MỨC HÀI LÒNG Tạm hài lòng 606 (2,6%) 408 (1,75%) 526 (2,26%) 540 (2,32%) 698 (3%) 562 (2,41%)

6067 (26%) 5477 (23,47%) 5813 (24,91%) 6076 (26,04%) 6384 (27,35%) 5978 (25,62%)

Rất hài long 16460 (70,52%) 17258 (73,94%) 16646 (71,32%) 16388 (70,21%) 15908 (68,16%) 16448 (70,47%)

C. Cảm nhận chung về môn học

49.

GV có kiến thức sâu rộng về môn học

50.

Anh/chị hiểu rõ nội dung căn bản của môn học

51.

Môn học cung cấp nhiều kiến thức bổ ích

52.

Anh/chị thích thú với môn học này

53.

Anh/chị hài lòng về chất lượng giảng dạy môn học

69 (0,3%) 173 (0,75%) 128 (0,55%) 341 (1,47%) 136 (0,59%)

454 (1,95%) 1146 (4,91%) 874 (3,75%) 1427 (6,12%) 846 (3,63%)

5536 (23,72%) 7311 (31,33%) 6616 (28,35%) 6826 (29,25%) 6319 (27,08%)

17013 (72,89%) 14443 (61,88%) 15455 (66,22%) 14479 (62,03%) 15769 (67,56%)

Ý KIẾN KHÁC

1) Anh/chị có đề xuất gì để nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy đối với môn học

này?

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

2). Cảm nhận của anh/chị về giảng viên

Phụ lục 04

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL, giảng viên nhà trường)

Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động

đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại

học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay và những năm tới. Các

Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết, tính khả thi của các

biện pháp quản lý. Đánh dấu (√) vào ô mà các Thầy (Cô) cho là phù hợp nhất.

Ý kiến của Thầy/ Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không sử

dụng vào mục đích nào khác.

Rất mong nhận được sự hợp tác của các Thầy/Cô!

Tính cần thiết Tính khả thi

TT Biện pháp quản lý

Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Không khả thi

Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức

cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên

về tầm quan trọng của hoạt động

1 đánh giá chất lượng giảng dạy của

giảng viên sau khi kết thúc môn học

tại trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên.

Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy

2 của giảng viên sau khi kết thúc môn

học tại trường Đại học Sư phạm - Đại

học Thái Nguyên.

Xây dựng kế hoạch khảo sát online

hoạt động đánh giá chất lượng giảng

3 dạy của giảng viên sau khi kết thúc

môn học tại trường Đại học Sư phạm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

- Đại học Thái Nguyên.

Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá

chất lượng giảng dạy của giảng viên

sau khi kết thúc môn học tại trường 4

Đại học Sư phạm - Đại học Thái

Nguyên.

Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị

chức năng trong hoạt động đánh giá chất

lượng giảng dạy của giảng viên sau khi 5

kết thúc môn học tại trường Đại học Sư

phạm - Đại học Thái Nguyên.

Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá

và sử dụng kết quả đánh giá hoạt

động đánh giá chất lượng giảng dạy

của giảng viên sau khi kết thúc môn 6

học vào nâng cao chất lượng đào tạo

tại trường Đại học Sư phạm - Đại học

Thái Nguyên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Xin trân trọng cảm ơn thầy (cô)!

PHỤ LỤC 5

TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Số: …/KH-ĐHSP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thái Nguyên, ngày …tháng ….năm ….

KẾ HOẠCH Khảo sát lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về môn học và hoạt động giảng dạy của giảng viên học kỳ …, Năm học ….

Căn cứ Công văn số 7324/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 8/10/2013 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy

của giảng viên;

Căn cư quyết định số 526/QĐ-ĐHSP ngày 4/3/2015 của Hiệu trưởng trường Đại học

Sư phạm ban hành Quy định vể việc lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động

giảng dạy của giảng viên và chất lượng chương trình đào tạo toàn khóa học; Thực hiện kế hoạch năm học về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục. Trường xây

dựng và triển khai lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của

giảng viên.

1. Mục đích a) Góp phần thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường;

b) Giúp Ban giám hiệu có những định hướng, quyết định kịp thời cho việc

nâng cao chất lượng đào tạo chung của nhà trường, có thêm thông tin góp phần phát

hiện và nhân rộng những điển hình tốt trong đội ngũ giảng viêng;

c) Giúp các khoa/bộ môn có điều chỉnh kịp thời trong việc phân công giảng

viên giảng dạy các học phần; có kế hoạch đề nghị nhà trường tổ chức các lớp bồi

dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm hoặc có đề nghị xem xét

khen thưởng đối với những giảng viên có thành tích tốt; d) Góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi giảng viên trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo. Giúp giảng viên có thêm những thông tin điểm mạnh, điểm yếu để có thể tự điều chỉnh

2. Yêu cầu - Sinh viên hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tự nguyện và trung thực trong việc cung

cấp thông tin theo phiếu khảo sát nhà trường cung cấp. - Thông tin phản hồi của sinh viên được xử lý khách quan, trung thực thông

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

báo cho các bên liên quan và được sử dụng đúng mục đích.

3. Đối tượng khảo sát: Sinh viên hệ đại học chính quy các Khóa…

4. Nội dung: Theo phiếu khảo sát.

5. Thời gian khảo sát: Từ ngày 22/01/2019 trở đi.

6. Hình thức khảo sát: Khảo sát trực tuyến, sinh viên thực hiện theo các bước sau đây:

- Bước 1: Đăng nhập tài khoản cá nhân trên trang web: http://dhsptn.edu.vn/

Bước 2: Chọn mục Khảo thí - Đảm bảo chất lượng giáo dục, màn hình sẽ hiển thị

mục khảo sát, sinh viên Click vào phiếu khảo sát "Ý KIẾN PHẢN HỒI CỦA SINH

VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN”.

Phiếu khảo sát sẽ hiển thị các câu hỏi, đối với mỗi câu hỏi sinh viên đánh dấu vào lựa

chọn có sẵn với mức độ đánh giá tương ứng theo thang điểm từ 1 đến 4 (1- Không hài

lòng; 2- Tạm hài lòng; 3- Hài lòng; 4- Rất hài lòng). Ngoài các câu hỏi chung, sinh

viên có thể nêu các ý kiến khác đề xuất với nhà trường.

- Bước 3: Sau khi hoàn thành đánh giá môn học và hoạt động giảng dạy của giảng

viên, Click vào Gửi để gửi Phiếu khảo sát.

- Bước 4: Sau khi Phiếu khảo sát đã hoàn thành và được chấp nhận, sinh viên sẽ xem

được điểm môn học tương ứng mà sinh viên vừa hoàn thành việc đánh giá khảo sát.

Ghi chú:

- Nhằm có được những thông tin chính xác, khách quan phục vụ cải tiến chất lượng,

đề nghị sinh viên tham gia tích cực và trả lời chính xác các nội dung trong phiếu khảo

sát. Bên cạnh việc đánh giá theo thang điểm, sinh viên có thể đưa ra các góp ý, đề

xuất cụ thể nhằm giúp giảng viên, khoa và trường dễ dàng nắm bắt nhu cầu, cũng như

đưa ra các hành động cải tiến hiệu quả hơn.

- Thông tin về sinh viên tham gia khảo sát sẽ được bảo mật.

- Trong mỗi học kỳ, sinh viên chỉ thực hiện khảo sát 1 lần duy nhất đối với mỗi môn

học trước khi đăng ký học phần mới. Sinh viên tham gia khảo sát sẽ được đánh giá

vào kết quả rèn luyện trong năm học.

7. Tổ chức thực hiện:

- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục xây dựng kế hoạch và mẫu phiếu

khảo sát online. Tham mưu đề xuất thành lập tổ khảo sát online trình lãnh đạo nhà

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

trường phê duyệt.

- Các Khoa, Tổ bộ môn và đơn vị chức năng phối hợp cùng với Phòng Khảo thí và

Đảm bảo chất lượng giáo dục; Tổ công tác khảo sát thực hiện hoạt động khảo sát theo

kế hoạch.

- Mọi thắc mắc hoặc cần hỗ trợ, liên hệ với phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng

giáo dục, SĐT, email….

Nơi nhận: - BGH (để b/c) - Các lớp SV; - Các P, K, TT; - Lưu VT, KT&KĐCL.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

KT. HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG (Đã ký) ……