ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ THỊ MAI PHƯƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
VŨ THỊ MAI PHƯƠNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8 14 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM VĂN HÙNG
THÁI NGUYÊN - 2019
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu do tôi thực hiện và hoàn toàn
chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Các số liệu và kết luận nghiên cứu trình bày trong luận văn chưa được
công bố ở các đề tài nghiên cứu khác.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả
Vũ Thị Mai Phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tác giả bản luận văn này xin được bày tỏ lòng biết ơn tới
các thầy, cô giáo đã tham gia giảng dạy lớp cao học chuyên ngành Quản lý
Giáo dục khóa 25A - Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã tận tình
truyền đạt những tri thức quý báu, dìu dắt giúp đỡ chúng tôi hoàn thành tốt
nhiệm vụ của khóa học và luận văn. Đặc biệt, tác giả bản luận văn xin được
cảm ơn chân thành tới thầy giáo - người hướng dẫn khoa học, TS. Phạm Văn
Hùng đã tận tình giúp đỡ tôi trong suốt quá trình nghiên cứu để luận văn này
được hoàn thành.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn tới các đồng chí trong Ban Giám
hiệu, các Phòng ban chức năng, cán bộ, giảng viên, sinh viên trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, đã nhiệt tình phối hợp, giúp đỡ, đóng góp ý
kiến cho công tác khảo sát và thực nghiệm của tôi.
Tôi xin cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp, gia đình, người thân đã động
viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, hoàn thành nhiệm vụ khoá học
và luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2019
Tác giả
Vũ Thị Mai Phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................. i
Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii
Mục lục ........................................................................................................................ iii
Danh mục các từ viết tắt ............................................................................................... iv
Danh mục các bảng ........................................................................................................ v
Danh mục các biểu đồ ................................................................................................... vi
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ........................................................................... 2
4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 3
7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 4
8. Cấu trúc của luận văn................................................................................................. 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH CHẤT
LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC
SƯ PHẠM ..................................................................................................................... 6
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................................. 6
1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
trường đại học ................................................................................................................ 6
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên trường đại học .............................................................................................. 8
1.2. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................................... 10
1.2.1. Quản lý ............................................................................................................... 10
1.2.2. Quản lý đào tạo .................................................................................................. 11
1.2.3. Đánh giá ............................................................................................................. 12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
1.2.4. Chất lượng ......................................................................................................... 13
1.2.5. Tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá giảng viên ........................................................... 13
1.2.6. Hoạt động giảng dạy .......................................................................................... 15
1.2.7. Chất lượng giảng dạy ......................................................................................... 15
1.2.8. Đánh giá chất lượng giảng dạy .......................................................................... 16
1.2.9. Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên .................... 16
1.3. Hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ở Trường Đại học
Sư phạm ....................................................................................................................... 16
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ........ 16
1.3.2. Mục đích đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên .................................. 19
1.3.3. Nội dung đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường đại học ........ 21
1.3.4. Phương pháp đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường
đại học .......................................................................................................................... 23
1.4. Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ....................... 25
1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên ..................................................................................................................... 25
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ... 26
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên .... 28
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ... 29
1.4.5. Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên ............................................................................................. 30
1.4.6. Quản lý sử dụng các kết quả đánh giá để cải thiện và nâng cao chất lượng
giảng dạy của giảng viên ............................................................................................. 30
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên sau khi kết thúc môn học ..................................................................... 31
1.5.1. Nội dung, chương trình đào tạo ......................................................................... 31
1.5.2. Nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL, giảng viên ............... 31
1.5.3. Nhận thức, thái độ học tập của sinh viên ........................................................... 32
1.5.4. Hệ thống cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ ............................................. 32
1.5.5. Môi trường đào tạo ............................................................................................ 33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ....................................................................... 34
2.1. Khát quát về trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ........................... 34
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên ................ 34
2.1.2. Khái quát về hoạt động lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động
giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên ................................................................................................................ 35
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát .................................................................................. 35
2.2.1. Mục đích khảo sát .............................................................................................. 35
2.2.2. Nội dung khảo sát .............................................................................................. 36
2.2.3. Mẫu khảo sát (khách thể khảo sát, mẫu phiếu) .................................................. 36
2.2.4. Phương pháp khảo sát và cách thức xử lý số liệu .............................................. 37
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết
thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái nguyên ............................. 37
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giảng viên và SV tầm quan trọng của
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học .......................... 37
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên sau khi kết thúc môn học ..................................................................... 41
2.3.3. Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên sau khi kết thúc môn học ..................................................................................... 50
2.3.4. Thực trạng hiệu quả của việc đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học ............................................................................................. 50
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên tại trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái nguyên .................................. 51
2.4.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên khi kết thúc môn học .................................................................................. 51
2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức triển khai hoạt động đánh giá chất lượng giảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dạy của giảng viên khi kết thúc môn học .................................................................... 53
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên khi kết thúc môn học .................................................................... 55
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra giám sát hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên khi kết thúc môn học .................................................................... 57
2.4.5. Thực trạng phối hợp giữa đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học .......................................... 58
2.4.6. Thực trạng quản lý sử dụng các kết quả đánh giá để cải thiện và nâng cao
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học .................................. 60
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động người học đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên ....................................................................................... 61
2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên .............................................................................................................. 62
2.6.1. Những ưu điểm đạt được ................................................................................... 62
2.6.2. Một số tồn tại ..................................................................................................... 63
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại ......................................................................... 64
Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 66
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CHẤT
LƯỢNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ
PHẠM - ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN ....................................................................... 68
3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp ..................................................................... 68
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu ....................................................................................... 68
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống ....................................................................................... 68
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi ...................................................................... 69
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả và đồng bộ .................................................................... 69
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển .................................................................... 70
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau
khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ...................... 70
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về hoạt động đánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường Đại học ........................................ 70
3.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ......................... 74
3.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên .......................................................................... 76
3.2.4. Tổ chức xây dựng quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau
khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên ...................... 78
3.2.5. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm
- Đại học Thái Nguyên .................................................................................................. 81
3.2.6. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao
chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên .......................... 84
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp .............................................................................. 85
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên ......................................................................................... 86
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm ........................................................................................ 87
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ......................................................................................... 87
Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 92
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 94
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 98
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGH : Ban giám hiệu
CBQL : Cán bộ quản lý
CNTT : Công nghệ thông tin
ĐG : Đánh giá
ĐH, CĐ : Đại học, cao đẳng
GD : Giáo dục
GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo
GV : Giảng viên
HSSV : Học sinh sinh viên
NCKH : Nghiên cứu khoa học
: P.KT&ĐBCLGD Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục
PPDH : Phương pháp dạy học
QLGD : Quản lý giáo dục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
SV : Sinh viên
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Đánh giá của CBQL, giảng viên và SV về tầm quan trọng của hoạt
động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết
thúc môn học ............................................................................................ 38
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, giảng viên về vị trí, vai trò của hoạt động người học
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ........... 39
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, giảng viên và SV về thời điểm tham gia hoạt
động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết
thúc môn học ............................................................................................ 41
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, giảng viên về nội dung chuẩn bị giảng dạy của
giảng viên ................................................................................................. 42
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung HĐ giảng dạy của giảng viên ........ 44
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, giảng viên về nội dung cảm nhận chung về
môn học ......................................................................................... 47
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, giảng viên và sinh viên về hình thức đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học ............... 50
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, giảng viên và sinh viên về hiệu quả đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học ...................... 51
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác xây dựng kế hoạch đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ............... 52
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, giảng viên về tổ chức triển khai đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ............................. 54
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ............ 56
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác kiểm tra giám sát hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học .......... 57
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác phối hợp giữa các lực
lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảng viên sau khi kết thúc môn học ........................................................ 58
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, giảng viên về quản lý sử dụng các kết quả đánh
giá để cải thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên sau
khi kết thúc môn học ................................................................................ 60
Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động người học
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ...... 61
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết thực hiện các biện pháp ............................. 87
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý ............................ 89
Bảng 3.3. Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
pháp quản lý.............................................................................................. 91
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1. Mô hình về các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý .................................. 11
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của SV về vị trí, vai trò của hoạt động người học đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ............. 39
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của sinh viên về công tác chuẩn bị giảng dạy của giảng viên ......... 43
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên ............. 46
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của sinh viên về về nội dung cảm nhận chung về môn học .... 48
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cấn thiết thực hiện các biện pháp ......................... 88
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý ........................ 90
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Giáo dục đại học có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đào tạo và cung cấp
nguồn nhân lực cho nền kinh tế. Trong “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”
được ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13/6/2012 của Thủ tướng
Chính phủ đã nêu rõ mục tiêu của giáo dục đại học là nhằm “nâng cao chất lượng
đào tạo, đáp ứng nhu cầu nhân lực cho phát triển kinh tế - xã hội; đào tạo ra những
con người có năng lực sáng tạo, tư duy độc lập, trách nhiệm công dân, đạo đức và kỹ
năng nghề nghiệp, năng lực ngoại ngữ, kỷ luật lao động, tác phong công nghiệp,
năng lực tự tạo việc làm và khả năng thích ứng với những biến động của thị trường
lao động và một bộ phận có khả năng cạnh tranh trong khu vực và thế giới” [10].
Với vai trò đặc biệt quan trọng như vậy thì việc quản lý chất lượng giáo dục và
đảm bảo chất lượng giáo dục đại học là một vấn đề được các nhà trường và xã hội hết
sức quan tâm, để đảm bảo được chất lượng giáo dục, cần chú trọng đến các thành tố
trong nhà trường, một trong những thành tố quan trọng đó chính là giảng viên, hoạt
động chính của giảng viên là giảng dạy và hiệu quả giảng dạy của giảng viên được
xem là yếu tố quan trọng quyết định đến chất lượng giáo dục đại học. Như vậy hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên là một yêu cầu không thể thiếu
được đối với một cơ sở giáo dục đại học. Kết quả của hoạt động đánh giá còn là cơ sở
để giảng viên tự điều chỉnh, hoàn thiện hoặc phát huy năng lực giảng dạy của mình;
là cơ sở để cán bộ quản lý nhà trường có định hướng, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
giảng viên.
Hiện nay đã có nhiều trường đại học trong nước triển khai công tác đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên, đặc biệt là sau khi có công văn số
1276/BGDĐT-NG ngày 20/02/2008 của Bộ GD-ĐT về việc hướng dẫn tổ chức lấy ý
kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên [4]. Mặc dù có
những khó khăn ban đầu nhưng việc đánh giá giảng dạy là một xu thế tất yếu và là
một việc làm bắt buộc, vì vậy cần phải chuẩn bị đầy đủ cả về lí luận lẫn thực tiễn
nhằm thực hiện thành công công tác quan trọng này, góp phần đảm bảo và không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
ngừng nâng cao chất lượng đào tạo.
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên có quá trình hơn 50 năm xây
dựng và phát triển, là một trong các trường có vị trí quan trọng đối với sự nghiệp phát
triển giáo dục, trường có vai trò nòng cốt trong hệ thống các trường sư phạm ở khu
vực trung du, miền núi phía bắc nói riêng và cả nước nói chung trong việc đào tạo,
bồi dưỡng giảng viên và cán bộ quản lí giáo dục có trình độ đại học và sau đại học; là
cơ sở bồi dưỡng, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ về các lĩnh vực
khoa học tự nhiên, khoa học xã hội nhân văn và khoa học giáo dục. Chất lượng đào
tạo được khẳng định qua nhiều thế hệ sinh viên trưởng thành đóng góp vào sự phát
triển KT-XH của địa phương và cả nước. Trong công tác đảm bảo chất lượng đào tạo,
nhà trường đã thực hiện nhiều biện pháp quản lý nhằm đảm bảo cho nhà trường đạt
chuẩn chất lượng đào tạo, trong đó có quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên. Tuy nhiên, trước yêu cầu đổi mới căn bản toàn diện nền giáo dục
đại học, công tác quản lý hoạt động trên cần được đổi mới toàn diện từ khâu xây
dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo, giám sát hoạt động phù hợp với thực tiễn
của nhà trường, để nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên và công tác đào tạo
của nhà trường. Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu vấn đề: “Quản lý hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên ” để hoàn thành luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên,
luận văn đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên góp phần nâng cao chất lượng
đào tạo của nhà trường.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động đánh giá chất lượng giảng viên ở trường đại học.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại Trường
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu nghiên cứu được cơ sở lý luận và khảo sát hiện trạng công tác quản lý
hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm
– Đại học Thái Nguyên sẽ đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên phù hợp với điều kiện thực tế của Trường Đại học Sư phạm
– Đại học Thái Nguyên góp phần nâng cao được chất lượng quản lý hoạt động đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên và góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và
đào tạo của nhà Trường.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích trên, nhiệm vụ của đề tài là:
5.1. Xây dựng cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên ở các trường đại học.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
5.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi thời gian: Số liệu nghiên cứu lấy từ năm học 2016-2017 đến năm học
2018-2019. Thời gian khảo sát: năm học 2018-2019
6.2. Phạm vi không gian: Đề tài được triển khai nghiên cứu trong phạm vi Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
6.3. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: Đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên được thực hiện thông qua các hình thức như giảng viên tự đánh giá, đồng nghiệp
đánh giá, lãnh đạo quản lý đánh giá và người học đánh giá...Để công tác đánh giá
chất lượng giảng dạy đạt hiệu cao nhất, các nhà quản lý cần triển khai thực hiện đa
dạng các hình thức đánh giá. Tuy vậy trong khuôn khổ luận văn này tác giả lựa
chọn đi sâu phân tích và nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên thông qua quản lý hoạt động người học đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phạm - Đại học Thái Nguyên.
7. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện mục đích và nhiệm vụ của đề tài, tác giả sử dụng các nhóm
phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phân tích và tổng hợp lý thuyết, phân loại tài liệu văn bản có liên quan đến
quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên nhằm để xây dựng
cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi đối với cán bộ quản lý, giảng viên và
sinh viên về thực trạng đánh giá chất lượng giảng viên và quản lý hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy sau khi kết thúc môn học.
- Phương pháp quan sát: quan sát các hoạt động giảng dạy và học tập của sinh
viên tại nhà trường; quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học.
- Phương pháp phỏng vấn trực tiếp: phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giảng viên,
sinh viên để làm rõ hơn các khía cạnh liên quan của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm để tổng kết các kinh nghiệm từ thực tiễn quản
lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia về tính cần thiết và khả thi của các biện
pháp quản lý mà tác giả đề xuất
7.3. Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê
Dùng các phương pháp và phần mềm thống kê để xử lý các số liệu thu thập
được trong quá trình điều tra thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên khi kết thúc môn học. Bảng số liệu, biểu đồ, phân tích thực
nghiệm,... giúp cho các kết quả nghiên cứu trở nên chính xác, có ý nghĩa và đảm bảo
độ tin cậy.
8. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận - khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên tại các trường đại học.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảng viên tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Các nghiên cứu về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
trường đại học
Thời kỳ Trung cổ, các trường ĐH ở châu Âu dựa vào SV để kiểm tra việc
giảng dạy của GV. Hiệu trưởng chỉ định một Hội đồng SV, Hội đồng này có nhiệm
vụ ghi chép xem GV có giảng dạy theo đúng lịch trình giảng dạy quy định của trường
không, nếu có sự thay đổi nhỏ nào ngoài quy định chung, Hội đồng SV báo cáo ngay
cho Hiệu trưởng. Hiệu trưởng sẽ phạt GV về những vi phạm đó (Rashdall, 1936 và
Centra, 1993) [22].
Giai đoạn từ 1925-1960 các trường ĐH và cao đẳng sử dụng bảng đánh giá chuẩn
đã được kiểm nghiệm dùng cho SV đánh giá GV. GV các trường ĐH và cao đẳng đã
nhận thức rõ mục đích và ý nghĩa của bảng đánh giá giảng dạy và đã tình nguyện sử
dụng bảng đánh giá chuẩn với mục đích cải tiến và điều chỉnh việc giảng dạy của mình
trên cơ sở phân tích các kết quả thu được của bảng đánh giá [22].
Từ những năm 1970, ngày càng có nhiều trường ĐH và cao đẳng sử dụng các
bảng đánh giá chuẩn. Hầu hết các trường ĐH ở châu Âu và Hoa Kỳ đã sử dụng 3
phương pháp đánh giá hiệu quả giảng dạy: đồng nghiệp đánh giá, chủ nhiệm khoa đánh
giá và SV đánh giá, trong đó các thông tin thu được từ bảng đánh giá của SV được công
nhận là quan trọng nhất (Centra,1979) [22].
Trên thế giới, đã có nhiều công trình nghiên cứu về việc đánh giá hoạt động giảng
dạy của giảng viên từ SV. Hầu hết các chuyên gia đều đánh giá cao giá trị ý kiến phản
hồi từ SV. So với các nguồn đánh giá khác, nguồn SV đánh giá chiếm ưu thế hơn (Eble,
1984, tr98) [24].
Marsh (1982) đã tiến hành một nghiên cứu với 1364 lớp học để tìm hiểu xem khi
lấy ý kiến SV về hoạt động giảng dạy của giảng viên, liệu nhận xét của SV gắn liền chủ
yếu với bản thân môn học hoặc với GV dạy môn học đó. Tác giả đã khảo sát hệ số tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan (về nhận xét của SV) giữa bốn nhóm: (1) cùng một GV dạy cùng môn học, (2)
cùng một GV dạy nhiều môn học, (3) các GV khác nhau dạy cùng môn học, (4) các GV
khác nhau dạy các môn học khác nhau. Với kết quả tương quan khá cao đối với GV, tác
giả đã kết luận: nhận xét của SV về hoạt động giảng dạy của giáo viên gắn liền chủ yếu
với bản thân GV chứ không phải với môn học được khảo sát [24].
Hầu hết các chuyên gia đều cho rằng đánh giá của SV là có giá trị và nên được sử
dụng rộng rãi. Marsh (1987) đã cho ra năm lý do nên sử dụng ý kiến của SV:
Thứ nhất, để cung cấp các phản hồi có tính cảnh báo và dự đoán cho GV về
mức độ hiệu quả của việc giảng dạy và có được thông tin hữu ích nhằm cải tiến việc
giảng dạy.
Thứ hai, giúp cho nhà quản lý đánh giá mức độ hiệu quả của việc giảng dạy và
đưa ra các quyết định đúng mực.
Thứ ba, giúp SV lựa chọn các khóa học và GV.
Thứ tư, đánh giá chất lượng các khóa học nhằm cải tiến và phát triển chương
trình học.
Thứ năm, giúp cho các nghiên cứu về vấn đề này. Những đánh giá về hoạt động
giảng dạy của GV từ phía SV là nguồn thông tin quan trọng đánh giá trực tiếp hoạt động
giảng dạy của GV đã công bố kết quả nghiên cứu là 80% GV đại học tham gia vào công
trình nghiên cứu đồng ý rằng ý kiến của SV có ích cho họ nhờ các phản hồi về chất
lượng giảng dạy.
Coe (1998) đã kết luận rằng ý kiến của SV dù vẫn còn được đánh giá ở mức
khiêm tốn, nhưng có thể đóng một vai trò khá quan trọng trong việc cải tiến chất lượng
giảng dạy [24].
Theo mô hình lý thuyết đánh giá mang tính xây dựng trong giáo dục ĐH theo bảy
nguyên tắc của Tiến sĩ David Nicole và Debra Macfarlane - Dick (Hoa Kỳ), bất kỳ mô
hình thông tin phản hồi nào cũng phải tính đến các SV hiểu và sử dụng thông tin phản
hồi. Bộ đôi tác giả này đã dựa trên nền tảng này và phát triển mô hình lý thuyết dưới đây
để đánh giá mang tính xây dựng trong giáo dục đại học [41].
Trong đánh giá hoạt động giảng dạy của GV thì SV luôn tích cực tham gia vào
quá trình phản hồi. Nếu SV tham gia vào việc theo dõi và giám sát công việc của họ, thì
thay cho việc tìm cách củng cố khả năng để GV đưa ra ý kiến phản hồi có chất lượng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hơn, có thể tạo ra các phương pháp để xây dựng khả năng tự điều chỉnh.
Nghiên cứu đã cho thấy rằng, việc tham khảo ý kiến đánh giá của SV làm tăng
khả năng cải thiện giảng dạy một cách đáng kể và đã trở thành nguồn thông tin được sử
dụng rộng rãi nhất để đánh giá hiệu quả hoạt động giảng dạy của GV.
1.1.2. Các nghiên cứu về quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên trường đại học
Năm 2006, đề tài trọng điểm cấp ĐH Quốc gia Hà Nội mã số QGTĐ.02.06:
“Nghiên cứu xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy đại học và nghiên
cứu khoa học của GV trong ĐH Quốc gia” của tác giả Nguyễn Đức Chính và Nguyễn
Phương Nga chủ trì đã được nghiệm thu [13]. Đề tài nghiên cứu đã thực hiện được
những nội dung chính sau đây:
- Xem xét và phân tích đúc kết các kinh nghiệm về đánh giá hoạt động giảng
dạy và nghiên cứu khoa học của một số trường ĐH trên thế giới.
- Phân tích hiện trạng đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học
của GV ĐH Quốc gia Hà Nội trong những năm gần đây.
- Xây dựng được mô hình đánh giá GV phù hợp với thực tiễn ĐH Quốc gia Hà
Nội có tính đến xu thế hội nhập giáo dục toàn cầu trong giáo dục ĐH.
- Xây dựng các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học
của GV.
Đây là nghiên cứu về lĩnh vực đo lường và đánh giá trong giáo dục có các
chuyên gia và cán bộ quản lý giáo dục thực hiện nên kết quả nghiên cứu có ý nghĩa
quan trọng trong việc đưa khoa học đánh giá vào các trường ĐH, CĐ của Việt Nam.
Đồng thời cũng là các tiền đề cho các nghiên cứu ứng dụng đánh giá GV của các
trường ĐH, CĐ trong bối cảnh hiện nay.
Tác giả Phạm Xuân Thanh đã đưa ra các tiêu chí và thang đo để đánh giá chất
lượng đào tạo sau đại học bao gồm các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng
viên [15] thông qua việc Xây dựng hệ thống đảm bảo chất lượng bên trong các trường
đào tạo giáo viên, một số tiêu chí đánh giá môn học có thể được sử dụng như sau:
- Mục đích, yêu cầu môn học rõ ràng đối với SV;
- Môn học được giảng dạy tốt;
- Nội dung môn học bổ ích đối với SV;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Tư liệu học tập cho môn học được cung cấp đầy đủ;
- Khối lượng chương trình học tập phù hợp với SV;
- SV được động viên, khuyến khích học tốt;
- SV nhận được những thông tin bổ ích về sự tiến bộ của mình trong quá trình
học tập;
- GV quan tâm đến nhu cầu nâng cao kiến thức và kĩ năng của SV;
- Quá trình kiểm tra đánh giá công bằng và khách quan.
Trong bộ tiêu chuẩn kiểm định chất lượng các trường đại học do Bộ Giáo dục &
Đào tạo Việt Nam ban hành năm 2007, yếu tố người dạy được xem xét qua tiêu chí
Đổi mới phương pháp dạy và học theo hướng phát triển năng lực tự học, tự nghiên
cứu và làm việc tập thể của người học và tiêu chuẩn số 5: Đội ngũ cán bộ quản lí, GV
và nhân viên với 7 tiêu chí.
TTĐBCL đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục ĐHQG Hà Nội, Đánh giá
hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của giảng viên, Kỷ yếu Hội thảo quốc
gia, 2007 [] đã đưa ra một bộ phiếu đánh giá giảng dạy và hoạt động nghiên cứu khoa
học của giảng viên trong đó bao gồm các phiếu:
a, Sinh viên đánh giá giảng viên
b, Cán bộ quản lý đánh giá giảng viên
c, Giảng viên tự đánh giá
d, Đồng nghiệp đánh giá
Bộ phiếu đã được thử nghiệm với sinh viên và GV ĐHQG và được chứng minh có
đủ độ tin cậy cho đối tượng GV và SV trong ĐH.
Các nghiên cứu cho thấy các tiêu chí và chỉ số đánh giá chất lượng hoạt động
giảng dạy khá khác nhau. Việc đánh giá chất lượng giảng dạy của cả một khóa học
đòi hỏi phải chính xác, bao quát mọi mặt nên bao gồm nhiều chỉ số thuộc về các tiêu
chí sau:
i, Mục tiêu và nội dung chương trình đào tạo;
ii, Cấu trúc chương trình đào tạo;
iii, Trang thiết bị dạy học;
vi, Hoạt động giảng dạy;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
v, Đánh giá chung toàn khoá học.
Ngoài ra đánh giá về hoạt động nghiên cứu khoa học các phiếu đánh giá bao
gồm các hoạt động học tập nâng cao kinh nghiệm, tham gia các đề tài cấp cơ sở, Bộ,
cấp nhà nước và các dự án.Tham gia hướng dẫn thạc sĩ, nghiên cứu sinh...
Các phiếu điều tra môn học, đánh giá giảng viên của một số trường đại học
như trường ĐH Sư phạm Hưng Yên, Đại học Cần Thơ, ĐH Quốc gia Hà Nội, Quốc
gia Tp. Hồ Chí Minh.
Một thực trạng thường thấy là các nhà quản lý giáo dục, và kể cả các GV mặc
dù hiểu rõ tầm quan trọng của công tác đánh giá, nhưng thường không coi trọng đầu
tư đúng mức cho công tác này. Những chỉ tiêu thi đua, tiêu chí xét các danh hiệu, …
thường mang tính chủ quan, thiếu độ tin cậy, tính khoa học nên hạn chế nhiều tới hiệu
quả của công việc đánh giá.
Nói tóm lại, các nghiên cứu đã chỉ ra hướng tiếp cận khác nhau trong công tác
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên và việc lấy ý kiến phản hồi của người
học về chất lượng giảng dạy của giảng viên có ý nghĩa thực tiễn và lý luận. Đây là
công việc không đơn giản, tuy nhiên để công việc này có ý nghĩa cho việc thúc đẩy
sự phấn đấu vươn lên của mỗi GV thì việc mỗi nhà trường CĐ, ĐH căn cứ vào sứ
mạng, nhiệm vụ và tình hình thực tiễn để triển khai các biện pháp quản lý có tính
đồng bộ. Việc tiến hành nghiên cứu đổi mới công tác quản lý đánh giá chất lượng
giảng dạy của GV ở các trường ĐH, CĐ cần được tiếp tục quan tâm nghiên cứu, triển
khai để góp phần nâng cao chất lượng đào tạo.
1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật. Có rất nhiều quan niệm khác nhau
về quản lý, tác giả chỉ đề cập đến một số khái niệm liên quan trực tiếp đến đề tài.
Theo Karold Koontz: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối
hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi
nhà quản lý là nhằm hình thành một môi trường mà trong đó con người có thể đạt
được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất, và sự bất mãn cá nhân
ít nhất” [19].
- Tác giả Trần Kiểm cho rằng: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong việc huy động, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách tối ưu nhằm đạt
mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất” [18].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là tác
động có tính hướng đích, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành đạt được
mục đích của tổ chức” [10].
Như vậy, có thể hiểu một cách đơn giản quản lý là sự tác động liên tục có tổ
chức, có định hướng, có hướng đích của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức
quản lý) đến khách thể (người bị quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức
vận hành và đạt được mục đích của tổ chức.
Phương pháp quản lý
Quá trình tác động này được mô hình hóa như sau:
Mục tiêu
Đối tượng quản lý
Công cụ quản lý
Chủ thể quản lý
Thông tin quản lý
Sơ đồ 1.1. Mô hình về các yếu tố cấu thành hoạt động quản lý
1.2.2. Quản lý đào tạo
Đào tạo, cùng với nghiên cứu khoa học và dịch vụ phục vụ cộng đồng, là hoạt
động đặc trưng của trường đại học. Đó là hoạt động chuyển giao có hệ thống, có
phương pháp những kinh nghiệm, những tri thức, những kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp
chuyên môn, đồng thời bồi dưỡng những phẩm chất đạo đức cần thiết và chuẩn bị cho
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
người học đi vào cuộc sống lao động tự lập và góp phần xây dựng, bảo vệ đất nước.
Trong quản lý trường đại học, có thể hiểu quản lý đào tạo ở trường đại học là
quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý (gồm các cấp quản
lý khác nhau từ Ban Giám hiệu, các Phòng, Khoa, đến Tổ bộ môn và từng giảng viên)
lên các đối tượng quản lý (bao gồm giảng viên, sinh viên, cán bộ quản lý cấp dưới và
cán bộ phục vụ đào tạo) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương tiện quản
lý nhằm đạt được những mục tiêu đào tạo của nhà trường.
Các nội dung quản lý đào tạo ở trường đại học, từ những phân tích ở trên, sẽ
bao gồm các vấn đề liên quan chặt chẽ với nhau, đan xen vào nhau và tác dộng qua
lại, chi phối lẫn nhau. Đó là các nội dung sau: Quản lý mục tiêu đào tạo; Quản lý nội
dung và chương trình đào tạo; Quản lý kế hoạch đào tạo; Quản lý hoạt động dạy của
giảng viên; Quản lý hoạt động học của sinh viên; Quản lý cơ sở vật chất, tài chính
phục vụ dạy học; Quản lý môi trường đào tạo và Quản lý các hoạt động phục vụ đào
tạo và đảm bảo chất lượng đào tạo.
Những nội dung này trong khung cảnh quản lý đào tạo tổ chức theo hệ thống
tín chỉ ở trường Đại học sẽ đòi hỏi những cách tiếp cận mới, khác biệt với đào tạo tổ
chức theo niên chế hay theo hệ thống học phần và đơn vị học trình [9].
1.2.3. Đánh giá
Theo nghĩa thông thường đánh giá là sự hình thành nhận định, phán đoán về
đối tượng thông qua sự phân tích thông tin thu được trên cơ sở đó đối chiếu với các
mục tiêu, tiêu chuẩn đã đề ra, nhằm đề xuất các quyết định thích hợp với các mục
tiêu, điều chỉnh nâng cao chất lượng hiệu quả công việc.
Theo Dương Thiệu Tống, Đánh giá là quá trình thu thập và xử lí kịp thời, có
hệ thống thông tin về hiện trạng và hiệu quả GD, căn cứ vào mục tiêu dạy học, làm
cơ sở cho những chủ trương, biện pháp và hành động trong GD tiếp theo. Có thể nói
rằng, ĐG là quá trình thu thập, phân tích và giải thích thông tin một cách hệ thống
nhằm xác định mức độ đạt đến của các mục tiêu GD. Đánh giá có thể thực hiện bằng
phương pháp định lượng hay định tính [29].
Theo tác giả Nguyễn Đức Chính, thuật ngữ đánh giá được định nghĩa: “Đánh
giá là quá trình thu thập thông tin và xử lý thông tin một cách có hệ thống nhằm xác
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
định mục tiêu đã và đang đạt được ở mức độ nào” [12].
Vậy đánh giá là sự hình thành nhận định, thu thập và xử lý thông tin và kết
thúc bằng đối chiếu từ đó so sánh các kết quả và đưa ra sự đánh giá về vấn đề và công
việc mà mình đã đề ra trong mục tiêu.
1.2.4. Chất lượng
Theo từ điển Tiếng việt, “chất lượng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của sự vật
hoặc cái tạo nên bản chất sự vật làm cho sự vật này khác với sự vật kia” [34].
Theo quan niệm về chất lượng của Harvey và Green, 1993 [36] thì trong thực
tế có nhiều cách định nghĩa chất lượng, nhưng có thể được tập hợp thành năm nhóm
quan niệm về chất lượng: Nhóm một: Chất lượng là sự vượt trội; Nhóm hai: Chất
lượng là sự hoàn hảo nhất quán; Nhóm ba: Chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu;
Nhóm bốn: Chất lượng đo bằng tính đáng giá đồng tiền; Nhóm năm: Chất lượng là
giá trị chuyển đổi.
Theo Viện chất lượng Anh - BSI-1991 thì “Chất lượng là tổng hoà những đặc
trưng của sản phẩm hay dịch vụ tạo cho nó có khả năng thoả mãn nhu cầu đã nêu
hoặc tiềm ẩn”.
Trong luận văn này, chất lượng được hiểu là sự phù hợp với mục tiêu: “là mức
độ đạt được mục tiêu đào tạo đề ra đối với một chương trình đào tạo”; và còn được
xem “là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các đặc trưng về phẩm chất,
giá trị nhân cách và giá trị sức lao động hay năng lực hành nghề của người tốt nghiệp
tương ứng với mục tiêu, chương trình theo các nghành nghề cụ thể” [13].
1.2.5. Tiêu chí, tiêu chuẩn đánh giá giảng viên
Theo từ điển của Hoàng Phê, tiêu chí là “tính chất, dấu hiệu làm căn cứ đánh
giá” [34]. Hệ thống tiêu chí đánh giá là chỉ tập hợp của nội dung đánh giá cụ thể của
yêu cầu tiêu chuẩn chất lượng và số lượng hoạt động theo chức năng nhiệm vụ của
GV. Nó chủ yếu là căn cứ và tập hợp nội dung giá trị cần xem xét: mục tiêu, nội dung,
phương tiện, phương pháp để đạt được chuẩn đối với hoạt động của người giáo viên.
Tiêu chí chính là nguyên tố trong tập hợp tiêu chuẩn ĐG. Nó có cả tính định
lượng và định tính. Điều này cần xem xét tình huống cụ thể của đối tượng ĐG mà xác
định. Một tiêu chí có thể phản ánh đòi hỏi chất lượng hoặc số lượng ở một phương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
diện của đối tượng đánh giá. Muốn phản ánh toàn diện mọi yêu cầu về số lượng, chất
lượng của đối tượng ĐG cần xây dựng nhiều tiêu chí hay còn gọi là bộ tiêu chí hoặc
hệ thống tiêu chí.
Tiêu chuẩn đánh giá là mắt xích quan trọng trong công tác đánh giá hoạt động
giảng dạy của GV. Từ quá trình thông thường của đánh giá hoạt động giảng dạy GV
có thể thấy tiêu chuẩn đánh giá đặt ra khoa học, tin cậy, thì kết quả đánh giá sẽ có độ
tin cậy và mang lại hiệu quả cao, ngược lại thì không có tác dụng. Cơ sở sâu sắc nhất
quyết định tiêu chuẩn đánh giá là nhu cầu và lợi ích của chủ thể với tính quy luật và
tính hiện thực của khách thể làm căn cứ, tiếp đến cần xem xét đến nhu cầu chủ thể.
Muốn lập ra chuẩn đánh giá tốt, trược tiên cần phải biết yếu tố của chuẩn đánh giá.
Tiếp đến, cần tìm chuẩn, căn cứ lập ra tiêu chuẩn đánh giá. Tiêu chuẩn đánh giá là
quy định đối ứng với đối tượng đánh giá. Cụm từ tiêu chuẩn được giải thích là: “điều
kiện được quy định là mẫu thực tế để đánh giá và phân loại. “Điều quy định làm căn
cứ để đánh giá” [3].
Nguyễn Thị Tuyết đã đưa ra 3 lĩnh vực cụ thể cần phải chú trọng khi đánh giá
GV bao gồm: giảng dạy, nghiên cứu khoa học và phục vụ xã hội, cộng đồng [4].
Trong đó, lĩnh vực giảng dạy của GV bao gồm việc đánh giá các năng lực: Thành tích
trong giảng dạy; Số lượng và chất lượng giảng dạy; Hiệu quả trong giảng dạy; và
Tham gia vào đánh giá và phát triển chương trình đào tạo, tài liệu học tập. Như vậy, 3
tiêu chuẩn đầu tiên đều liên quan đến chất lượng giảng dạy của GV. Cách phân chia
các tiêu chí đánh giá GV của Nguyễn Thị Tuyết cho thấy các vấn đề về: năng lực của
GV trong các đóng góp chuyên môn, khoa học; các sáng kiến đổi mới phương pháp
giảng dạy, việc xây dựng chương trình học, thiết kế bài giảng, hướng dẫn SV thực
hiện nghiên cứu khoa học và hoạt động tư vấn cho SV đã được đề cập khi đánh giá
năng lực của GV. Tuy nhiên, với cách phân chia này, một số yêu cầu về việc chuẩn bị
và định hướng ý nghĩa môn học cho SV, sử dụng học liệu và phương tiện hỗ trợ dạy
học, và tác phong sư phạm của của GV còn chưa được chú trọng tới [30].
Như vậy, có thể hiểu tiêu chuẩn đánh giá giảng viên là hệ thống các quy định về
tiêu chí, tiêu chuẩn làm căn cứ để đối chiếu, so sánh, đánh giá, phân loại kết quả kết quả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảng dạy, nghiên cứu khoa học của giảng viên gắn với nghề nghiệp được quy định.
1.2.6. Hoạt động giảng dạy
Một trong những hoạt động chủ yếu nhất của nhà trường là đào tạo, trong đó
hoạt động giảng dạy đóng vai trò cốt lõi. Đây là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại
hình nhà trường và là con đường giáo dục tiêu biểu nhất. Hoạt động giảng dạy của
giảng viên là hoạt động phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên và sinh viên, được tiến
hành theo một trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ dạy học, là
hoạt động diễn ra “sự tương tác giữa người dạy với một hay nhiều cá nhân có ý định
học”[26]. Hoạt động dạy học có thể được hiểu là phương pháp dạy học, là hoạt động
đòi hỏi cả tính nghệ thuật và khoa học của người Thầy. Đó là hoạt động mang tính
“dẫn dắt, sáng tạo, đầy hứng thú, và diễn cảm” (Gage, 1978), và “là hoạt động mang
đến cho sinh viên ý nghĩa và lợi ích thật sự thông qua việc sử dụng các phương pháp
giảng dạy hợp lý của giảng viên”.
Để hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả, chất lượng về kiến thức của giảng viên,
khả năng khôi hài, sự say mê, ý chí học tập của sinh viên đóng vai trò quan trọng. Riêng
đối với giảng viên, theo nghiên cứu của Sherman và các đồng nghiệp khác (1987) có
năm yếu tố quyết định đến hiệu quả giảng dạy của một giảng viên bao gồm:
* Sự hứng thú (có lòng yêu nghề, yêu thích các chủ đề dạy học)
* Sự rõ ràng, mạch lạc (có khả năng giải thích, trình bày các khái niệm rõ
ràng, có tính hệ thống, biết tổng hợp các vấn đề trọng tâm trong môn học).
* Sự chuẩn bị và khả năng tổ chức (có khả năng xây dựng chương trình chi
tiết, xây dựng mục tiêu môn học, tổ chức và đánh giá quá trình giảng dạy và học tập).
* Sự kích thích (có khả năng khuyến khích, động viên học sinh học tập)
* Kiến thức (kiến thức ngành tốt và có khả năng liên hệ với kiến thức của các
lĩnh vực khác).
Như vậy, Hoạt động giảng dạy là hoạt động mà trong đó dưới sự tổ chức, điều
khiển, lãnh đạo của người dạy làm cho người học tự giác, tích cực, chủ động, tự tổ
chức, tự điều khiển hoạt động nhận thức – học tập của mình nhằm đạt mục tiêu đề ra.
1.2.7. Chất lượng giảng dạy
Chất lượng giảng dạy là một thành tố cơ bản và thiết yếu cấu thành nên chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng giáo dục của một trường đại học. Các trường đại học ngày càng trở nên cạnh
tranh và phải không ngừng cải tiến chất lượng giáo dục để thu hút SV. Bên cạnh đó,
Suarman, Aziz & Yasin cũng nhấn mạnh rằng chìa khóa cho sự phát triển giáo dục
đại học ngày nay chính là việc nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo [38].
Chất lượng giảng dạy của GV được xem là một trong những nhân tố cấu thành
nên chất lượng giáo dục chung của một trường đại học bởi việc giảng dạy của GV có tác
động xuyên suốt đến hoạt động học tập của SV tại trường. Theo Gurney, nội dung giảng
dạy, phong cách giảng dạy và các phương pháp giảng dạy đóng vai trò quan trọng để tạo
tạo nên chất lượng giảng dạy, đáp ứng được tối đa các yêu cầu của SV. [37]
1.2.8. Đánh giá chất lượng giảng dạy
Từ khái niệm về đánh giá, chất lượng, hoạt động giảng dạy, có thể đưa ra khái
niệm Đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên là sự đánh giá có hệ thống và
chính thức tình hình thực hiện hoạt động giảng dạy của giảng viên trong quan hệ so
sánh với các tiêu chí đã được xây dựng và thảo luận về sự đánh giá đó với giảng viên.
1.2.9. Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
Từ khái niệm về quản lý, chất lượng giảng dạy, đánh giá chất lượng giảng dạy,
tác giả xin đưa ra khái niệm về quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên là quá trình tiến hành xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, chỉ đạo và
kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên của chủ
thể quản lý lên các đối tượng quản lý nhằm góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy
của giảng viên và công tác đào tạo của nhà trường.
1.3. Hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên ở Trường Đại học
Sư phạm
1.3.1. Vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
Trong trường Đại học, hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
thông qua lấy ý kiến người học có vai trò, vị trí và tầm quan trọng như sau:
- Góp phần thực hiện Quy chế dân chủ trong cơ sở giáo dục đại học; xây dựng
đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên
môn cao, phương pháp và phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại.
- Tạo thêm kênh thông tin giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy;
nâng cao tinh thần trách nhiệm của giảng viên trong việc thực hiện mục tiêu đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của cơ sở giáo dục đại học.
- Tăng cường tinh thần trách nhiệm của người học với quyền lợi, nghĩa vụ học
tập, rèn luyện của bản thân; tạo điều kiện để người học được phản ánh tâm tư, nguyện
vọng, được thể hiện chính kiến về hoạt động giảng dạy của giảng viên.
Một trong những hoạt động chủ yếu nhất của nhà trường là đào tạo, trong đó
hoạt động giảng dạy đóng vai trò cốt lõi. Đây là hoạt động đặc trưng cho bất cứ loại
hình nhà trường và là con đwuờng giáo dục tiêu biểu nhất. Theo lý luận dạy học, hoạt
động giảng dạy của giảng viên là hoạt động phối hợp chặt chẽ giữa giảng viên và sinh
viên, được tiến hành theo một trật tự và chế độ nhất định nhằm thực hiện tốt các
nhiệm vụ dạy học, là hoạt động diễn ra sự tương tác giữa người dạy với một hay
nhiều cá nhân có ý định học.
Để hoạt động giảng dạy đạt hiệu quả, chất lượng về kiến thức của giảng viên,
khả năng khôi hài, sự say mê, ý chí học tập của sinh viên đóng vai trò quan trọng.
Riêng đối với giảng viên, theo nghiên cứu của Sherman và các đồng nghiệp khác
(1987) có năm yếu tố quyết định đến hiệu quả giảng dạy của một giảng viên bao gồm:
* Sự hứng thú (có lòng yêu nghề, yêu thích các chủ đề dạy học).
* Sự rõ ràng, mạch lạc (có khả năng giải thích, trình bày các khái niệm rõ
ràng, có tính hệ thống, biết tổng hợp các vấn đề trọng tâm trong môn học).
* Sự chuẩn bị và khả năng tổ chức (có khả năng xây dựng chƣơng trình chi
tiết, xây dựng mục tiêu môn học, tổ chức và đánh giá quá trình giảng dạy và học tập)
* Sự kích thích (có khả năng khuyến khích, động viên học sinh học tập)
* Kiến thức (kiến thức ngành tốt và có khả năng liên hệ với kiến thức của các
lĩnh vực khác).
Tại sao phải có phản hồi về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên?
Trong quá trình dạy học phải có thông tin phản hồi để giúp cho giảng viên
điều chỉnh việc giảng dạy tốt hơn: các phản hồi được xem như một phần của đánh giá
quá trình giúp cho người học nhận thức được các lỗ hổng về kiến thức, hiểu biết hay
kỹ năng mà họ đang có so với mục tiêu được mong đợi của họ và đánh giá quá trình
hướng dẫn họ thực hiện các hoạt động cần thiết để đạt được mục tiêu. Loại phản hồi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
có ích nhất là các nhận xét, sửa lỗi trên các bài kiểm tra và bài tập về nhà của sinh
viên và động viên sinh viên tập trung cẩn thận vào bài tập hơn là đơn giản chỉ cố
gắng trả lời đúng câu hỏi. Loại phản hồi này mang lại nhiều lợi ích, đặc biệt đối với
những sinh viên có thành tích học tập thấp bởi vì nó nhấn mạnh đến việc sinh viên có
thể tiến bộ nhờ vào nỗ lực học tập hơn là phải nhận kết quả thấp chỉ vì thiếu một số
khả năng bẩm sinh đã được dự đoán.
Ý kiến phản hồi giúp cho bản thân người giảng viên trong công tác quản lý và
giảng dạy tốt hơn: người giảng viên có thể đúc rút kinh nghiệm trong suốt cả quá
trình dạy học và đánh giá, từ đó điều chỉnh cách dạy của mình để giúp sinh viên dễ
dàng đạt được các mục tiêu bài học.
Phản hồi có tác dụng là một kênh thông tin tốt đối với giảng viên để giảng viên
kiểm tra lại hoạt động giảng dạy của mình qua đó phát huy những ưu điểm, thế mạnh,
khắc phục những tồn tại, hạn chế nhằm đảm bảo chất lượng HĐGD. Ý kiến đánh giá
của SV là cơ sở để GV có kế hoạch phát huy những thế mạnh và khắc phục những tồn
tại, không ngừng nâng cao hơn nữa trình độ chuyên môn nhằm nâng cao chất lượng
HĐGD. Ý kiến phản hồi của SV không những là những phản hồi về chất lượng HĐGD
của người học đối với người dạy mà còn là sự phản hồi của xã hội đối với nhà trường.
Ý kiến phản hồi từ SV về HĐGD của GV còn là một trong những kênh thông
tin quan trọng cung cấp cho nhà quản lý những thông tin có liên quan đến PPGD và
việc tuân thủ kế hoạch giảng dạy của GV. Ý kiến phản hồi của SV giúp các cấp quản
lý biết được chất lượng HĐGD của từng GV nói riêng và của toàn trường nói chung.
Thông tin phản hồi từ SV có thể giúp các cấp quản lý xây dựng kế hoạch đổi mới
PPGD, bồi dưỡng đào tạo GV và điều chỉnh công tác kiểm tra hành chính hoạt động
lên lớp của GV nhằm đảm bảo chất lượng HĐGD - vấn đề sống còn của một cơ sở
đào tạo.
Ý kiến phản hồi của SV về HĐGD của GV và tất cả các hoạt động khác của
nhà trường giúp nhà quản lý biết được chất lượng giảng dạy và tình hình các hoạt
động khác đang diễn ra trong nhà trường. Đây là cơ sở để nhà quản lý có kế hoạch
điều chỉnh và đưa ra những biện pháp phù hợp nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
các hoạt động khác trong nhà trường.
Vì vậy, việc đánh giá giảng viên phải hướng vào mục tiêu nhằm tích cực hóa
hoạt động giáo dục của giảng viên. Đây phải là một quá trình mang tính hệ thống, đòi
hỏi sự tự nguyện và hợp tác của các bên, phù hợp với đặc điểm tâm lý của đội ngũ trí
thức. Đánh giá GV phải phát huy được vai trò chủ động, tích cực, tự giác của GV, lôi
cuốn người học tham gia công tác đánh giá và tự đánh giá từ đó hình thành động lực
tự nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của ngƣời GV. Qua việc đánh giá để
giúp cho nhà quản lý đối xử với giảng viên công bằng hơn, khách quan hơn. Qua đó
góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
1.3.2. Mục đích đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
Hiện nay, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã và đang tiếp tục ban hành quy chế giảng
viên và chuẩn giảng viên cho từng vị trí công tác. Tất cả giảng viên đại học đều phải
có năng lực giảng dạy, nghiên cứu và phải được đánh giá qua sinh viên và đồng
nghiệp về trình độ chuyên môn, kĩ năng sư phạm, năng lực quản lí giáo dục…. Trong
quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của giáo
dục đại học tại thông tư 04/2016/TT-BGDÐT có quy định tại tiêu chuẩn 6: Đội ngũ
giảng viên, nghiên cứu viên nêu rõ“…năng lực của đội ngũ giảng viên, nghiên cứu
viên được xác định và được đánh giá” [3]; Tại Điều 18, Tiêu chuẩn 15: Giảng dạy và
học tập tại thông tư 12/2017/TT-BGDÐT quy định về kiểm định chất lượng cơ sở
giáo dục đại học “Các hoạt động dạy và học được giám sát và đánh giá để đảm bảo và
cải tiến chất lượng” [2]. Như vậy việc đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên
hay có thể gọi là đánh giá giảng dạy (teaching evaluation) là một yêu cầu không thể
thiếu được đối với một cơ sở đào tạo nhằm đảm bảo và nâng cao chất lượng giáo dục.
Mục đích của đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên nhằm:
a) Động viên GV: bằng cách khen thưởng (có giá trị vật chất và tinh thần) khi
họ có cố gắng đạt được những kết quả mong đợi của mục tiêu nhà trường, nhằm phục
vụ nhà trường, SV và nhu cầu xã hội.
b) Phát triển GV: nghĩa là khai thác tối ưu những khả năng, tiềm năng của GV
bằng cách khuyến khích tạo điều kiện nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Trong công tác đánh giá GV cần áp dụng phương thức lí tưởng phù hợp với viễn cảnh
theo nguyên tắc “minh được quyền đánh giá mọi người và mọi người được quyền
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đánh giá mình”.
Đánh giá thành tích như là công cụ phát triển GV. Đánh giá thành tích có thể
được sử dụng theo một vài cách thức khác nhau để khuyến khích phát triển GV. Đánh
giá thành tích đóng vai trò quan trọng trong việc củng cố và cải thiện thành tích cũng như
việc xác định hướng nghề nghiệp và nhu cầu đào tạo. Cụ thể được thể hiện như sau:
Củng cố và duy trì thành tích: bằng cách cung cấp thông tin, phản hồi về thành
tích quá khứ, người giám sát có thể khuyến khích giảng viên tiếp tục theo chiều
hướng thành tích tốt mà họ đã đạt được. Giáo viên hoàn thành công việc tốt sẽ được
tán dương, khen ngợi và nhận được sự tăng thêm hay phần thưởng tài chính. Việc nhà
quản lý thừa nhận và thưởng cho giáo viên hoàn thành tốt công việc không những
củng cố thành tích của chính những giáo viên đó mà còn tạo động lực cho các GV
khác nỗ lực hơn để duy trì thành tích của mình trong tương lai.
- Cải thiện thành tích: trên cơ sở thông tin về ĐG thành tích, trưởng khoa có
thể đề nghị cách thức giúp cho GV thực hiện công việc tốt hơn cho tương lai. Trưởng
khoa có thể chỉ ra điểm mạnh, điểm yếu và giúp đỡ GV xác định tìm ra cách thức hữu
hiệu để hoàn thành công tác quan trọng. Thêm vào đó, trưởng khoa có thể thảo luận
mục tiêu công việc với G cũng như thời gian để đạt được mục tiêu này.
- Xác định mục tiêu phát triển nghề nghiệp: các cuộc họp đánh giá thành tích
mang lại cho trưởng khoa và GV cơ hội để thảo luận các mục tiêu và kế hoạch nghề
nghiệp dài hạn của GV. Dựa trên cơ sở các kỹ năng quá khứ, trưởng khoa có thể đưa
ra các gợi ý cụ thể, ngắn hạn cho GV về việc làm thế nào để cải thiện thành tích theo
cách trợ giúp GV đạt được mục tiêu nghề nghiệp trong dài hạn. Và kết quả là ĐG
thành tích được nhìn nận như là cách thức cần thiết để đạt được mục tiêu cuối cùng.
- Xác định nhu cầu đào tạo: Đánh giá chất lượng giảng dạy GV là tiền đề cho
việc xác định nhu cầu đào tạo GV. Với những GV thực hiện công việc trên mức yêu
cầu (tiêu chuẩn) có thể được đưa vào chương trình phát triển để chuẩn bị cho việc đề
bạt lên các chức vụ cao hơn. Đánh giá chất lượng giảng dạy của GV cũng đem lại
những thông tin hữu ích trong việc phát triển các chương trình đào tạo chuyên sâu
cho tổ chức, ví dụ như nếu kỹ năng giao tiếp của giảng viên được đánh giá là thấp về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
độ nhạy, nhà trường có thể phát triển một chương trình để đáp ứng nhu cầu này.
Đánh giá thành tích như là công cụ hành chính. Bên cạnh mục đích phát triển
GV đánh giá GV cùng đóng vai trò quan trọng trong việc ra các quyết định hành
chính. Đánh giá chất lượng giảng dạy GV được sử dụng để đánh giá hiệu quả của các
chính sách và hoạt động của đội ngũ GV trong nhà trường.
Đánh giá giúp cho việc kết nối phần thưởng với thành tích. Đánh giá thành tích là
một trong những thông tin chủ yếu cho hệ thống thưởng phạt của một tổ chức. Các GV,
những người nhận được kết quả đánh giá tốt có xu hưởng nhận các phần thưởng của tổ
chức, trong khi các GV được đánh giá thấp sẽ bị nhắc nhở của tổ chức, nếu không sửa
chữa sẽ có nguy cơ của việc giáng chức hoặc sa thải.
Đánh giá chính sách và chương trình nguồn nhân lực: Thông tin đánh giá
thành tích có thể cũng được sử dụng để đánh giá có hiệu quả các chương trình quản lý
đội ngũ GV. Đánh giá có thể được thực hiện trước và sau khi có sự đan xen với các
chương trình nguồn nhân lực để đánh giá những thay đổi, tác động xảy ra. Các
chương trình này có thể bao gồm các chương trình đào tạo , làm giàu công việc hoặc
tải thiết kế công việc, các vòng tròn chất lượng ... Điều này có nghĩa là thông tin đánh
giá thành tích có thể được sử dụng để hỗ trợ việc đánh giá tính hiệu quả của các
chương trình quản lý nguồn nhân lực, vì các chương trình này có mối liên hệ mật
thiết với nhau.
1.3.3. Nội dung đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường đại học
Bộ GD&ĐT vừa ban hành dự thảo Thông tư quy định về Chuẩn nghề nghiệp
giảng viên sư phạm với 5 tiêu chuẩn và 18 tiêu chí [7], theo đó có thể tổng hợp một
số tiêu chí và tiêu chuẩn liên quan đến hoạt động giảng dạy của giảng viên thông qua
ý kiến đánh giá của SV về các nội dung liên quan đến năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ gồm có trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định, có kiến thức và kĩ năng về
nghiệp vụ sư phạm; hỗ trợ đồng nghiệp và người học phát triển nghề nghiệp, có khả
năng ngoại ngữ và ứng dụng CNTT trong giảng dạy và nghiên cứu khoa học, có khả
năng thiết kế và tổ chức dạy học, đánh giá kết quả dạy học, phát triển chương trình
đào tạo và tư vấn cho người học.
Trong công văn số 7324/BGDĐT- NGCBQLGD ngày 8/10/2013 của Bộ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
GD&ĐT về việc hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động
giảng dạy của giảng viên có nêu rõ nội dung triển khai việc lấy ý kiến phản hồi từ
người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên như sau [6]:
1. Công tác chuẩn bị giảng dạy, nội dung và phương pháp giảng dạy của
giảng viên.
2. Học liệu phục vụ giảng dạy, học tập và thời gian giảng dạy của giảng viên.
3. Trách nhiệm và sự nhiệt tình của giảng viên đối với người học.
4. Khả năng của giảng viên trong việc khuyến khích sáng tạo và tư duy độc lập
của người học trong quá trình học tập.
5. Sự công bằng của giảng viên trong kiểm tra đánh giá quá trình và đánh giá
kết quả học tập của sinh viên.
6. Năng lực của giảng viên trong tư vấn và tổ chức, hướng dẫn hoạt động học
của người học.
7. Tác phong sư phạm của giảng viên.
Như vậy, nội dung đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên phải bám sát vào
yêu cầu về công tác chuẩn bị giảng dạy, hoạt động giảng dạy của GV, cụ thể như sau:
* Về Công tác chuẩn bị giảng dạy:
+ Cung cấp đề cương môn học ngay từ đầu môn học;
+ Giải thích rõ mục tiêu và yêu cầu của môn học;
+ Thông báo đầy đủ về kế hoạch học tập môn học;
+ Cung cấp tài liệu môn học đầy đủ và tài liệu được cập nhật;
+ Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá kết quả học tập
* Về hoạt động giảng dạy của giảng viên
+ Tác phong sư phạm của GV;
+ Trách nhiệm và sự nhiệt tình của GV đối với người học;
+ Trình bày bài giảng một cách rõ ràng, dễ hiểu;
+ Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học của nội dung kiến thức;
+ Sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung môn học;
+ Hoạt động giảng dạy có tác dụng rèn kĩ năng nghề nghiệp cho SV;
+ Sử dụng có hiệu quả thiết bị hỗ trợ trong giảng dạy;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
+ Khuyến khích sáng tạo và tư duy độc lập của người học;
+ Giảng dạy theo sát đề cương môn học;
+ Đảm bảo giờ lên lớp, đủ số buổi và số tiết theo quy định;
+ Công bằng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên;
+ Kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ được phản hồi tới SV;
+ Thực hiện đa dạng hóa phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá;
+ Năng lực của GV trong tư vấn và tổ chức, hướng dẫn hoạt động học;
Và những cảm nhận chung của người học đối với môn học: sự yêu thích, hứng
thú và hiểu biết về môn học.
Từ việc xác định tiêu chuẩn, tiêu chí về hoạt động giảng dạy của giảng viên,
tác giả xác định khung năng lực của giảng viên gồm có các nội dung sau:
- Năng lực xác định mục tiêu học tập của môn học và từng đơn vị học tập của
sinh viên;
- Năng lực xác định những nội dung phù hợp để đạt tới các mục tiêu đã đề ra;
- Năng lực xác định các phương pháp học tập và giảng dạy phù hợp nhằm
chuyển tải được nội dung và đạt tới mục tiêu;
- Năng lực xác định các phương pháp đánh giá phù hợp để động viên người
học, đánh giá đúng trình độ của người học.
- Các năng lực sử dụng các phương pháp giảng dạy tích cực phù hợp với
chuyên môn của mình (giảng dạy bằng tình huống, thảo luận nhóm, khám phá, mô
phỏng, dự án, thực tế...).
- Năng lực truyền đạt (viết bài giảng và tài liệu học tập, trình bày, đặt câu hỏi,
lắng nghe, và phản hồi)...
- Năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định.
- Năng lực giải quyết, quản lý xung đột và kỹ năng đàm phán
- Năng lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy (PowerPoint, máy tính, web,
các phần mềm sử dụng trong chuyên môn...).
- Năng lực không ngừng học tập và phát triển bản thân
1.3.4. Phương pháp đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường
đại học
Có nhiều phương pháp để thực hiện đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên trong trường đại học gồm:
- Đánh giá giảng viên thông qua hồ sơ thi đua của trường, ban thanh tra sẽ
kiểm tra hồ sơ, giáo án, giáo trình, tiến trình thực hiện bài giảng từ kết quả kiểm tra
đó ban thi đua sẽ đánh giá ở mức độ nào tốt, khá, trung bình hay yếu.
- Đồng nghiệp đánh giá: Với vai trò là đồng nghiệp đánh giá có điểm mạnh là
đồng nghiệp quen thuộc với các giá trị, các ưu tiên và các khó khăn của giảng viên và
có thể đưa ra những gợi ý cụ thể, song hình thức này cũng có các điểm yếu như trên
do vậy các thông tin thu được nên được dùng để cải thiện chất lượng giảng dạy, nếu
dùng để đánh giá giảng viên thì cần kết hợp với các nguồn thông tin khác.
- Chủ nhiệm khoa/ Bộ môn đánh giá: Chủ nhiệm khoa/ Bộ môn đánh giá được
thực hiện từ rất lâu nhằm đưa ra các quyết định về chất lượng giảng dạy của giảng
viên. Đây cũng là hình thức được sử dụng phổ biến trong nhiều cơ sở đào tạo. Điểm
mạnh của đánh giá của chủ nhiệm bộ môn, trưởng khoa là có thể so sánh các giảng
viên trong một khoa hoặc đơn vị, dựa trên cơ sở đó có thể đưa ra các quyết định liên
quan. Song điểm yếu của hình thức này là độ tin cậy không cao do có thể có sự thiên
lệch do quan hệ cá nhân hoặc các thành kiến từ trước; quan niệm cá nhân về các giá
trị khác nhau; thiên lệch về các phương pháp giảng dạy.
- Giảng viên tự đánh giá: Tự đánh giá ngày nay được sử dụng phổ biến, rộng
rãi như là một thành tố trong đánh giá hoạt động giảng dạy. Thông qua đó có thể thấy
giảng viên không những có thể và đã nhìn được thấu đáo môn học của mình và những
mục tiêu giảng dạy mà còn tìm được những mấu chốt căn bản cho việc cải thiện khả
năng giảng dạy trên lớp. Điểm mạnh là giảng viên có thể sử dụng các thông tin để tự
điều chỉnh phương pháp giảng dạy của mình, bên cạnh đó các thông tin đánh giá liên
quan trực tiếp đến mục tiêu và nhu cầu của giảng viên. Song điểm yếu của phương
pháp này là nếu đây là hình thức bắt buộc và giảng viên buộc phải nộp báo cáo tự
đánh giá của mình, kết quả tự đánh giá sẽ không khách quan.
- Đánh giá giảng viên thông qua ý kiến phản hồi của SV. Thư góp ý của SV về
tính hiệu quả của hoạt động giảng dạy của GV, chất lượng của những kiến thức mà
SV thu được và tác dụng của chúng lên quá trình tiến bộ của SV. Đánh giá của sinh
viên có điểm mạnh là cung cấp những thông tin tin cậy và có giá trị về việc giảng dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên lớp của giảng viên phục vụ cho hoạt động cải thiện chất lượng giảng dạy và tăng
thưởng, lương. Điểm yếu của hoạt động này là độ tin cậy bị ảnh hưởng bởi thời điểm
đánh giá và khó triển khai đối với đông sinh viên.
Có một số yếu tố khó kiểm soát như động cơ học tập của SV, tính phức tạp
của tài liệu, mức độ khó dễ của môn học. Vì vậy, khi phân tích kết quả thu được cần
dựa trên nhiều nguồn dữ liệu khác nhau và sự so sánh giữa các môn học khác nhau.
GV thường có những khả năng, giải pháp và mục tiêu giảng dạy khác nhau
mà một bộ câu hỏi sẵn có không thể đánh giá một cách phù hợp các hoạt động giảng
dạy của họ.
1.4. Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
1.4.1. Xây dựng kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên
Trước hết, cần xác định vai trò chủ thể của quản lý hoạt dộng đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên thuộc về Hiệu trưởng nhà trường. Trên quan điểm chỉ
đạo chung, Hiệu trưởng phân cấp quản lý công tác cho các thành viên trong nhà
trường gồm: Phó Hiệu trưởng phụ trách và đơn vị chức năng liên quan trong quá trình
triển khai nhiệm vụ. Công tác xây dựng kế hoạch do phòng/ban (Phòng Khảo thí và
Đảm bảo chất lượng giáo dục) tham mưu xây dựng và trình lãnh đạo nhà trường phê
duyệt. Căn cứ vào kế hoạch để triển khai hoạt động đánh giá bao gồm các việc thu
thập, xử lý, phân loại hay nói cách khác là thu thập các bằng chứng một số yếu tố có
tầm quan trọng hàng đầu. Khi tiến hành đánh giá chất lượng giảng dạy GV phải xây
dựng kế hoạch cần ĐG ở những nhiệm vụ nào, ai là người thực hiện ĐG, và đánh giá
ai?. Công tác ĐG liên quan tới việc đưa ra nhận xét về những vấn đề quan trọng như
giá trị, chất lượng, hiệu quả hoạt động của GV trong mối tương quan tới sinh viên và
các đồng nghiệp khác.
Công tác xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy của GV được thực
hiện bởi các nội dung sau
Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho việc đánh giá chất lượng
giảng dạy của GV.
Xác định mục đích, nội dung, yêu cầu nhiệm vụ cần thực hiện.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xác định hình thức thực hiện đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
Xác định thời gian và tiến độ thực hiện đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để đánh giá.
Xác định trách nhiệm và nhiệm vụ của các đơn vị liên quan đến thực hiện đánh
giá chất lượng giảng dạy của GV.
Thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
Như vậy, trong kế hoạch thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của GV phải làm rõ:
+ Phần xác định căn cứ: Bám sát vào văn bản pháp quy Bộ Giáo dục và Đào
tạo ban hành Quy định về kiểm định chất lượng cơ sở giáo dục đại học; về việc
hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của
Giảng viên và kế hoạch năm học của nhà trường
+ Phần xác đinh mục đích cần chỉ rõ: Hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên nhằm mục đích gì? Các chỉ tiêu cần đạt: Góp phần thực hiện Quy chế
dân chủ trong Nhà trường, nâng cao tinh thần trách nhiệm của giảng viên trong việc
thực hiện mục tiêu đào tạo; tăng cường tinh thần trách nhiệm của người học với
quyền lợi, nghĩa vụ học tập, rèn luyện của bản thân, từ đó góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của Nhà trường.
Tiêu chí: + SV tham gia đánh giá; - Thông tin phản hồi từ người học về hoạt
động giảng dạy của giảng viên được xử lý khách quan, trung thực; - Sử dụng hiệu quả
kết quả lấy ý kiến trong việc điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giảng viên góp phần
nâng cao chất lượng đào tạo.
-Xác đinh nội dung và phương thức thực hiện: Chỉ rõ các nội dung khảo sát;
và hình thức khảo sát, có thể thực hiện qua phiếu hỏi trực tiếp hoặc hỏi trực tuyến qua
cổng thông tin đào tạo, phần mềm Microsoft Excel.
- Xác định tiến độ, thời gian thực hiện: Đảm bảo thời gian theo kế hoạch
thực hiện.
- Xác định các nguồn lực thực hiện: Gồm bố trí, phân công trách nhiệm cho
các đơn vị thực hiện, mối quan hệ phối hợp giữa các đơn vị.
1.4.2. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
Trên cơ sở kế hoạch đã được phê duyệt, Phó Hiệu trưởng nhà trường chỉ đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tổ chức thực hiện kế hoạch. Trong đó cần xác định rõ chức năng, nhiệm vụ của các
đơn vị, để bố trí, sắp xếp một cách hợp lí giữa con người với công việc, đảm bảo mỗi
người mỗi việc phù hợp với khả năng trình độ của họ đảm bảo đạt được mục tiêu đã
đề ra trong kế hoạch. Bên cạch đó còn phải sử dụng các phương tiện, thiết bị hỗ trợ
một cách hiệu quả tránh lãng phí.
- Tổ chức hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV theo các nội dung
và hình thức thực hiện;
- Tổ chức xây dựng phiếu lấy ý kiến bám sát vào khung năng lực của GV.
- Sử dụng các phương pháp đánh chất lượng giảng dạy của GV phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường.
- Sắp xếp, bố trí, phân công nhiệm vụ thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của GV phù hợp với năng lực, sở trường của cán bộ, giáo viên nhà trường.
- Hướng dẫn sinh viên nhà trường thực hiện các hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của GV theo kế hoạch nhà trường.
- Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ
phận, SV và GV tham gia hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
- Tổ chức triển khai đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị, phòng ban, khoa và sinh viên
trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
Ở các trường đại học hiện nay, quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên thông qua lấy ý kiến phải hồi của SV được thực hiện theo 4 bước sau:
Bước 1: Công tác chuẩn bị
- Phổ biến chủ trương của Bộ GD&ĐT về việc lấy ý kiến của Sinh viên về quá
trình dạy của giảng viên cho toàn thể giảng viên trong trường. Xác định rõ mục tiêu
đạt được của chủ trương này.
- Sinh viên được nghiên cứu trước các “Phiếu thăm dò ý kiến của sinh viên về
quá trình dạy của giảng viên” và được tập huấn về cách sử dụng các phiếu này trong
quá trình học tập.
- Phòng ban liên quan chịu trách nhiệm tổ chức và quản lý in các “Phiếu thăm
dò ý kiến của sinh viên về quá trình dạy của giảng viên”, quản lý máy quét ảnh và các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phần mềm nghiệp vụ “chấm điểm giảng viên”.
Bước 2: Thu thập thông tin:
- Trong mỗi buổi học kỳ môn học, phát phiếu “Phiếu thăm dò ý kiến của sinh
viên về quá trình dạy của giảng viên” cho mỗi sinh viên.
- Sinh viên có nhiệm vụ thực hiện quyền dân chủ của mình qua việc đánh dấu
(x) vào các ô trong phiếu này sau đó nộp lại lớp trưởng. Lớp trưởng có nhiệm vụ rà
soát lại các phiếu này sau đó nộp lại cho nhà trường.
Bước 3: Phân tích thông tin.
- Phòng ban chức năng liên quan có nhiệm vụ quét các phiếu ý kiến của sinh
viên vào máy tính bằng các phần mềm chuyên dụng. Tuỳ theo mục tiêu mà chỉnh sửa
phần mềm để xử lý các kết quả thu được.
- Lập bảng tổng hợp, đồ thị, so sánh, phân tích đối với từng tiêu chí mà các
giảng viên nhà trường đạt được. Bảng tổng hợp thể hiện xem sinh viên đánh giá các
giảng viên mạnh tiêu chí nào, tiêu chí nào còn hạn chế.
- Lập bảng phân tích đối với từng giảng viên theo các tiêu chí.
Bước 4: Xử lý thông tin
- Trên cơ sở phân tích các dữ liệu đã thu được, lãnh đạo nhà trường sẽ đề ra
hướng xử lý thích hợp như thông báo về các khoa, bộ môn và từng giảng viên bằng
văn bản hoặc qua hệ thống mạng của trường.
- Tiếp thu của giảng viên Sau khi nhận được các thông tin đã được xử lý và
các file lưu các “Phiếu thăm dò ý kiến của sinh viên về quá trình dạy của giảng viên”,
các giảng viên sẽ báo cáo lại với bộ môn, khoa về ý kiến đối với các thông tin nhận
được. Giảng viên cần nêu rõ kế hoạch khắc phục những tồn tại. Khoa có nhiệm vụ
tổng hợp báo cáo lại Phòng Quản lý đào tạo.
Bước 5: Lập báo cáo đánh giá tổng hợp
Thu nhận các báo cáo của các khoa về ý kiến đánh giá của sinh viên,
Phong ban chức năng liên quan sẽ lập báo cáo tổng hợp, rút kinh nghiệm đề xuất
bổ sung hoặc thay đổi tiêu chí hoặc quy trình để trình Ban Giám hiệu nhà trường.
1.4.3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
Trong quá trình chỉ đao thực hiện hoạt động đánh giá, Hiệu trưởng là người nắm
sát tình hình thực hiện kế hoạch thông qua báo cáo của Phó Hiệu trưởng phụ trách và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của đơn vị liên quan . Đồng thời phải luôn giám sát quá trình thực hiện nhiệm vụ của
các GV và các lực lượng có liên quan để đảm bảo rằng hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của GV đang được thực hiện đúng kế hoạch, hướng tới các mục tiêu đã xác
định trước.
- Chỉ đạo hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
- Động viên, kích lệ đội ngũ tham gia thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của GV.
- Khuyến khích tinh thần tự học, sáng kiến kinh nghiệm và các ý kiến đóng góp
của đội ngũ GV, CBQL về hoạt đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
- Theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình tổ chức thực hiện hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
Trong công tác chỉ đạo hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên cần quan tâm đến công tác hướng dẫn, đôn đốc thực hiện văn bản quy phạm của
Bộ GD&ĐT và nhà trường. Các đơn vị chức năng có nhiệm vụ bám sát các văn bản
chỉ đạo của cấp QL, hướng dẫn GV thực hiện theo quy định, đồng thời tháo gỡ những
khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện kế hoạch.
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
Hoạt động đánh giá chất lượng của giảng viên do Hiệu trưởng trực tiếp kiểm
tra, đánh giá kết quả hoạt động. Trên cơ sở phân cấp cho các đơn vị liên quan, tổng
kết, báo cáo kết quả thực hiện hoạt động đánh giá, cụ thể:
- Sử dụng nhiều phương pháp và nhiều công cụ đánh giá khác nhau để đánh giá.
- Xem xét thời điểm kiểm tra, đánh giá để đưa ra những kết luận chính xác về
hiệu quả của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
- Sử dụng hình thức đánh giá trên nhiều đối tượng SV để lấy được ý kiến phản
hồi của SV về chất lượng giảng dạy của GV một cách khách quan.
- Đánh giá trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt chú ý tính hiệu quả của hoạt động đánh
giá chất lượng giảng dạy của GV trong sự chuyển biết về mặt nhận thức của SV để có
sự điều chỉnh kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Phối hợp với các lực lượng kiểm tra, ĐG của nhà trường để có được các thông tin
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xác thực về việc thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
1.4.5. Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên
Hiệu trưởng chỉ đạo công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên thể hiện ở:
- Quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Xác định các lực lượng tham gia hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên sau khi kết thúc môn học như: Khoa chuyên ngành, Tổ bộ môn; Phòng
Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục, Phòng Công tác HSSV, Phòng Đào tạo;
Đoàn thanh niên...
- Xác định mối quan hệ giữa các đơn vị chức năng trong nhà trường gồm có:
Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục (đơn vị chủ trì); Phòng Công tác
HSSV, Phòng Đào tạo; Đoàn Thanh niên, Khoa, tổ bộ môn và bộ phân liên quan
(Đơn vị phối hợp); Các đơn vị phối hợp theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
- Xác đinh trách nhiệm xã hội tham gia vào hoạt động đánh giá chất lượng
giảng viên gồm có: Đơn vị tuyển dung lao động (bởi SV là sản phẩm đào tạo của nhà
trường, và trực tiếp là GV); Cộng đồng xã hội và Gia đình tham gia vào hỗ trợ, tạo
điều kiện để GV hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Cung cấp đầy đủ thông tin giữa các đơn vị trong hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính về toàn bộ quá trình xử lý công việc;
Đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến về những nội dung công việc có liên
quan đến lĩnh vực đơn vị mình phụ trách hoặc cung cấp thông tin liên quan để đơn vị
chủ trì biết để tổ chức thực hiện.
- Điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chức
năng, kịp thời phản ánh, tham mưu cho Ban giám hiệu sửa đổi, bổ sung hoạt động đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học
1.4.6. Quản lý sử dụng các kết quả đánh giá để cải thiện và nâng cao chất lượng
giảng dạy của giảng viên
- Các Khoa, Tổ bộ môn chuyên ngành sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh
hoạt động giảng dạy của giảng viên. Báo cáo định kỳ kết quả chuyển biến hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảng dạy của giảng viên sau đánh giá.
- Sử dụng kết quả đánh giá làm căn cứ để đánh giá, xếp loại viên chức hằng năm.
- Báo cáo với cơ quan chủ quản về kết quả đánh giá hằng năm.
- Sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng chương trình bồi dưỡng, nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên.
- SV nắm được đầy đủ thông tin và kết quả của hoạt động đánh giá, tham gia
cùng với nhà trường trong quá trình thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao chất
lượng giảng dạy của giảng viên.
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên sau khi kết thúc môn học
1.5.1. Nội dung, chương trình đào tạo
Nội dung và chương trình đào tạo có ảnh hưởng nhất định đến hiệu quả đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên bởi nó quy định thời lượng, khối lượng
chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung giáo dục, phương pháp và
hình thức đào tạo, cách thức đánh giá kết quả đào tạo đối với mỗi học phần của SV.
Mục tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung và chương trình đào tạo phù hợp sẽ giúp cho công
tác quản lý đào tạo được thuận tiện, chất lượng đào tạo được nâng lên, song nếu mục
tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung và chương trình đào tạo không phù hợp với phương thức
đào tạo thì hiệu quả đào tạo sẽ có nhiều hạn chế nhất định. Và việc thực hiện mục
tiêu, chuẩn đầu ra, nội dung và chương trình đào tạo như thế nào sẽ là yếu tố để đánh
giá hoạt động giảng dạy của giảng viên.
1.5.2. Nhận thức, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ của CBQL, giảng viên
- Hiệu quả hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết
thúc môn học phụ thuộc vào phẩm chất và năng lực của người lãnh đạo và quản lý.
Hiệu trưởng là người đứng đầu cơ sở giáo dục là người chịu trách nhiệm quản lý mọi
hoạt động của nhà trường và chịu trách nhiệm với cấp trên về mọi sự quản lý đó. Do
vậy để thực hiện tốt công tác quản lý thì người HT không những có có kiến thức về lý
luận QL giáo dục mà còn có năng lực thực hiện tốt các chức năng QL. Để QL tốt hoạt
động nhất thiết phải đạt được tiêu chí về trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và có phẩm
chất đạo đức đúng chuẩn mực của nhà giáo, là người có uy tín; làm việc khoa học, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khả năng tập hợp quần chúng; xử lý tình huống khôn khéo, hợp lý.
- Phẩm chất, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ GV quyết định chất
lượng giảng dạy. Hiện nay, nhận thức về việc đánh giá của GV còn rất nặng nề,
CBQL được trưng tập làm công tác đánh giá còn e dè nể nang, né tránh dẫn đến kết
quả kiểm tra chưa phản ánh được tính khách quan về năng lực giảng dạy của GV
thông qua kết quả học tập của SV.
1.5.3. Nhận thức, thái độ học tập của sinh viên
Sinh viên là chủ thể của hoạt động đánh giá giảng viên, vì vậy chất lượng sinh
viên được cho là yếu tố góp phần đảm bảo cho đánh giá giảng viên được khách quan,
chính xác. Khi xem xét chất lượng sinh viên cần phải có cái nhìn tổng thể từ những
yếu tố thuộc về sinh viên như: năng lực trí tuệ của sinh viên; động cơ, mục đích, nhu
cầu học tập; ý thức học tập; kỹ năng học tập; đặc điểm tâm sinh lý…Bên cạnh đó
hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên chỉ đạt hiệu quả nếu SV có
nhận thức đúng đắn và hiểu biết đầy đủ về quy định, mục tiêu, nội dung và phương
pháp đánh giá. Coi hoạt động đánh giá là nhiệm vụ học tập của bản thân. Nhận thức
của SV sẽ có tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên. Chỉ có nhân thức đúng mới giúp cho việc đánh giá GV trung
thực, khách quan và hiệu quả.
1.5.4. Hệ thống cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ
Hệ thống cơ sở vật chất và các điều kiện phục vụ đào tạo luôn luôn có vai trò
rất quan trọng đối với chất lượng đào tạo của mỗi nhà trường. Đặc biệt, trong phương
thức đào tạo theo hệ thống tín chỉ đòi hỏi giảng viên phải đầu tư nhiều công sức hơn
cho hoạt động giảng dạy như phòng làm việc, phòng học, thư viện…, các điều kiện
phục vụ dạy và học (hệ thống học liệu, thiết bị dạy học, internet…nếu những điều kiện
giảng dạy không đảm bảo sẽ ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng giảng dạy và học tập của
nhà trường. Điều này cũng sẽ là nhân tố không nhỏ ảnh hưởng đến hiệu quả đánh giá
chất lượng giảng dạy của GV.
Bên cạnh đó, ứng dụng CNTT trong quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên trong nhà trường ý nghĩa quan trọng, giúp nhà trường tiến hành khảo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
online giúp tiết kiệm thời gian, kinh phí và nguồn lực cần thiết. Điều kiện về máy
móc, thiết bị, công cụ xử lý dữ liệu có tác động không nhỏ đến hiệu quả của hoạt
động đánh giá.
1.5.5. Môi trường đào tạo
Điều kiện làm việc, điều kiện học tập, các chính sách hiện hành, chế độ đãi
ngộ dành cho GV, mối quan hệ giữa các đơn vị; mối quan hệ giữa giảng viên với sinh
viên; hệ thống văn bản liên quan đến công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên đều có ảnh hưởng đến kết quả của quản lý hoạt động đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong nhà trường hiện nay.
Kết luận chương 1
Chương 1 đã trình bày những vấn đề lý luận cơ bản liên quan đến công tác
quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại các trường đại học đi từ tổng
quan vấn đề nghiên cứu đến việc làm sáng tỏ các khái niệm, phạm trù liên quan, đánh
giá đúng vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên,
mục đích, nội dung, các phương pháp đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
trong trường đại học. Công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên khi kết thúc môn học gồm: Xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học; Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học; Chỉ đạo thực hiện hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học; Kiểm
tra, đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc
môn học; Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên; quản lý sử dụng kết quả đánh giá để cải thiện chất lượng
giảng dạy của giảng viên cùng với những yếu tố ảnh hưởng trong hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên là cơ sở vững chắc để tác giả tiến hành nghiên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cứu các nội dung tiếp theo.
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG
GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI
HỌC THÁI NGUYÊN
2.1. Khát quát về trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên
Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên thành lập ngày 18/07/1966
theo Quyết định số 127/CP của Chính phủ, tiền thân là trường Đại học Sư phạm Việt
Bắc. Đến năm 1994, Chính phủ thành lập Đại học Thái Nguyên, Trường Đại học Sư
phạm Việt Bắc trở thành cơ sở giáo dục đại học thành viên thuộc Đại học Thái Nguyên,
có tên mới là Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (ĐHSP - ĐHTN).
Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, Trường ĐHSP - ĐHTN luôn kiên
định với sứ mạng: là cơ sở đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, cán bộ quản lý
giáo dục có chất lượng cao; là trung tâm nghiên cứu và ứng dụng khoa học công
nghệ, phục vụ sự nghiệp giáo dục - đào tạo, phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
đặc biệt là khu vực Trung du, miền núi phía Bắc.
Năm học 2018 - 2019, Trường Sư phạm – Đại học Thái Nguyên đào tạo 8974
sinh viên đại học, 958 học viên sau đại học. Vấn đề được nhà trường quan tâm hàng
đầu hiện nay là nâng cao chất lượng đào tạo toàn diện về chuyên môn, nghiệp vụ và
tư tưởng đạo đức cho sinh viên, giữ vững nề nếp, kỷ cương trong công tác đào tạo,
thực hiện nghiêm túc quy chế đào tạo. Hiện nay, trường đang đào tạo 19 chuyên
ngành đại học; 24 chuyên ngành đào tạo thạc sĩ và 13 chuyên ngành tiến sĩ.
Cơ cấu tổ chức bộ máy của nhà trường gồm Đảng Ủy, Ban Giám hiệu; Hội
đồng trường, các đoàn thể; 14 đơn vị chức năng phòng ban; 14 khoa, bộ môn chuyên
ngành và 6 đơn vị nghiên cứu dịch vụ.
Tính đến năm 2018, tổng số cán bộ, giảng viên của trường 338 (chức danh 1
GS, 42 PGS; Tiến sĩ: 164, Thạc sĩ 167, Đại hoc: 7 Hạng chức danh nghề nghiệp
Hạng III: 227, Hạng II: 68, Hạng I: 43. Nhìn chung, nhà trường có đội ngũ CBQL,
giảng viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ tốt, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu đào
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
tạo và yêu cầu đổi mới giáo dục đại học hiện nay.
2.1.2. Khái quát về hoạt động lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động
giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Đại học Sư phạm – Đại học
Thái Nguyên
Từ sau khi Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành các văn bản về việc lấy ý kiến
phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên tại các cơ sở giáo dục
đại học, cao đẳng. Đại học Thái Nguyên đã ban hành Quyết định số 1192/QĐ-ĐHTN
ngày 7 tháng 6 năm 2018 của Giám đốc Đại học Thái Nguyên về việc việc khảo sát ý
kiến của người học và giảng viên tại Đại học Thái Nguyên, theo đó, các trường trực
thuộc đại học Thái Nguyên, trong đó có Trường Đại học Sư Phạm triển khai thực
hiện khảo sát lấy ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên, làm
căn cứ để nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường.
Qua thời gian triển khai thực hiện, Trường Đại học Sư Phạm – Đại học Thái
Nguyên hằng năm trong hoạt động của nhà trường đều xây dựng kế hoạch lấy ý kiến
phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên định kỳ theo học kỳ,
có báo cáo tổng kết hằng năm. Trong quá trình tổ chức thực hiện, công tác này được
cải tiến liên tục thể hiện qua việc sửa đổi nội dung phiếu khảo sát cho phù hợp hơn,
ban hành và hiệu đính nhiều văn bản, quy định nội bộ về hoạt động thu thập và xử lý
số liệu. Ngoài ra, những ý kiến phản hồi từ sinh viên là một trong những căn cứ quan
trọng để Ban Giám hiệu tổ chức họp giảng viên, rút kinh nghiệm về phương pháp
giảng dạy, nội dung chương trình, giáo trình và tổ chức hoạt động giảng dạy cũng
như làm căn cứ quan trọng cho giảng viên thực hiện tự điều chỉnh hoạt động giảng
dạy của bản thân.
2.2. Tổ chức hoạt động khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Nắm được thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên thông qua quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
2.2.2. Nội dung khảo sát
- Khảo sát thực trạng hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
và quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên thông qua hoạt
động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
- Thực trạng những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên thông qua hoạt động người học đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên.
2.2.3. Mẫu khảo sát (khách thể khảo sát, mẫu phiếu)
- Khách thể khảo sát: gồm: 120 CBQL, giảng viên nhà trường (Bao gồm BGH,
lãnh đạo các phòng, ban, khoa liên quan và giảng viên thuộc các Khoa)và 210 sinh
viên của nhà trường.
- Mẫu phiếu khảo sát (Phụ lục 01, phụ lục 02).
Phụ lục 01 gồm 10 câu hỏi, được thiết kế dành cho CBQL, giảng viên nhà
trường theo các mức độ về: Nhận thức về tầm quan trọng, vai trò ý nghĩa của hoạt
động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên; nội dung thực hiện
hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên và quản lý hoạt động người
học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại nhà trường
hiện nay.
Phụ lục 02 gồm có 7 câu hỏi, được thiết kế dành cho SV theo các mức độ nhận
thức về tầm quan trọng, vai trò ý nghĩa của hoạt động người học đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học; và các nội dung liên quan đến
thời điểm; mục đích, nội dung và hình thức thực hiện hoạt động người học đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên.
- Phụ lục 03, tác giả sử dụng kết quả khảo sát tổng hợp số liệu lấy ý kiến của
người học học kỳ 1 (năm học 2018 - 2019) của nhà trường (phụ lục 03) để đối chiếu,
so sánh kết quả khảo sát nhằm đánh giá những kết quả đạt được và những tồn tại
trong hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thúc môn học.
2.2.4. Phương pháp khảo sát và cách thức xử lý số liệu
- Tác giả sử dụng phương pháp điều tra bằng phiếu khảo sát, sau khi thu thập
dữ liệu, tác giả xử lý phiếu khảo sát bằng cách thống kê thành các bảng số. Phân tích
số liệu để đưa ra các nhận định, đánh giá về thực trạng hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên và quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên thông qua hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi
kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên. Mức độ của các
khía cạnh khảo sát được chấm điểm để làm cơ sở xây dựng công thức đánh giá:
Đối với phiếu khảo sát đánh giá ở 3 mức độ: Tốt, TB, chưa tốt hoặc Quan
trọng, bình thường, không quan trọng; hoặc Rất hiệu quả, hiệu quả, chưa hiệu quả
hoặc Rất ảnh hưởng, bình thường, không ảnh hưởng. Điểm cho các mức độ tương
ứng là 3, 2, l. Tính điểm TB ( ) với các mức: Tốt 2. 5≤ ≤ 3; Trung bình 1.5≤ ≤
2.49; chưa tốt 1≤ ≤ 1.49 (min = 1, max = 3).
Điểm thu được trong các bảng số là điểm trung bình cộng của các điểm thành
phần của các câu hỏi trong phiếu ( ), được xác định theo công thức sau:
Trong đó: là giá trị điểm trung bình
i là các mức độ lệch chuẩn (min = 1, max = 3)
Sli là số lượng người đánh giá theo mức độ đạt chuẩn thứ i.
2.3. Thực trạng hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết
thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái nguyên
2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, giảng viên và SV tầm quan trọng của
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
Để tìm hiểu nhận thức của đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về tầm quan trọng
của hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thúc môn học, chúng tôi đã đưa ra câu hỏi: “Thầy (cô)/ Anh/ chị hãy đánh giá tầm
quan trọng của hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi
kết thúc môn học trong đào tạo theo học chế tín chỉ hiện nay?” Kết quả thu được ở
bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1. Đánh giá của CBQL, giảng viên và SV về tầm quan trọng
của hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi
kết thúc môn học
Mức độ
TT Nội dung Quan trọng BT Không quan trọng
SL % SL % SL %
1 CBQL, GV 83.3 20 16.7 100 0 0.0
2 SV 76.2 30 14.3 160 20 9.5
Nhận xét:
- Hầu hết CBQL, giảng viên, CV, SV đều nhận thức rất rõ tầm quan trọng của
hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.
- 83.3% CBQL, GV đánh giá hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên khi kết thúc môn học là rất quan trọng trong quá trình đào tạo theo
hệ thống tín chỉ hiện nay.
- So với CBQL, GV thì một bộ phận sinh viên cũng đã có nhận thức sâu sắc
tầm quan trọng của công tác trên với quá trình học tập, rèn luyện của sinh viên, có
76.2 % đánh giá rất quan trọng. Tuy nhiên bên cạnh đó một bộ phân sinh viên còn
đánh giá thấp hoạt động này, chiếm tỉ lệ 9,5% không quan trọng. Nguyên nhân chính
SV chưa nắm được đầy đủ, sâu sắc và có sự hiểu biết về hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên đối với việc nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường và cải
thiện chất lượng học tập, rèn luyện của chính các em. Nhiều SV còn mơ hồ trong đánh
giá, chưa thể hiện được quan điểm và góp ý của bản thân đối với hoạt động.
Đánh giá của CBQL, GV về vai trò, ý nghĩa của của hoạt động người học đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học trên, chúng tôi đã sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dụng câu hỏi 2, phần B (phụ lục 01, 02). Kết quả thu được ở bảng 2.2 sau:
Bảng 2.2. Đánh giá của CBQL, giảng viên về vị trí, vai trò
của hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
TT
Nội dung
Đồng ý
Mức độ Phân vân
Không đồng ý SL %
SL % SL %
1
90 75.0 20 16.7 10
8.3
2
105 87.5 13 10.8
2
1.7
3
110 91.7 10
8.3
0
0.0
4
100 83.3 15 12.5
5
4.2
5
95 79.2 17 14.2
8
6.7
6
98 81.7 14 11.7
8
6.7
Góp phần thực hiện Quy chế dân chủ của nhà trường. Xây dựng đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao, phương pháp và phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại Tạo kênh thông tin giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường. Đảm bảo trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ học tập, rèn luyện của của sinh viên. Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Góp phần đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường
Với nội dung trên, khi tác giả trưng cầu ý kiến của sinh viên nhà trường, kết
quả thu được ở biểu đồ 2.1 sau:
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của SV về vị trí, vai trò của hoạt động người học đánh giá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
Nhận xét: Qua kết quả khảo sát thấy rằng đánh giá của CBQL, GV,CV và sinh
viên có sự tương đồng nhất định.
- Có 75.0% ý kiến đánh giá của CBQL, GV, CV và 78.3 % ý kiến đánh giá của
sinh viên được hỏi đồng ý cho rằng cho rằng hoạt động người học đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học góp phần thực hiện Quy chế
dân chủ của nhà trường.
- Có 87.5 % ý kiến đánh giá của CBQL, GV, CV và 73.9 % ý kiến của SV
đồng ý ở nội dung giúp xây dựng đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, lương
tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao, phương pháp và phong cách giảng dạy
tiên tiến, hiện đại.
- Tỉ lệ đồng ý của CBQL, GV, CV và SV lần lượt là 91.7%; 80.4% SV ở nội
dung tạo kênh thông tin giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy góp phần
thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường..
- Đảm bảo trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ học tập, rèn luyện của của sinh
viên chiếm tỉ lệ đồng ý 83.3 % ý kiến đánh giá của CBQL, GV và 69.6% của SV.
- Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của sinh viên trong quá trình học tập, rèn
luyện tại trường chiếm tỉ lệ 79.2% ý kiến đánh giá của CBQL, GV và 82.6% ý kiến
đánh giá của SV.
- Góp phần đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường chiếm tỉ lệ đồng ý
của CBQL, GV và SV lần lượt 81.7%; 73.8%.
Kết quả này cho thấy các bên liên quan đã nhận thức đúng vai trò của hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên, trong đó hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên có vai trò quan trọng nhất trong việc tạo kênh thông
tin giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy góp phần thực hiện mục tiêu đào
tạo của nhà trường và nâng cao chất lượng của đôi ngũ. Đây không chỉ là hoạt động
thường niên, có tính bắt buộc ở trường đại học mà còn là công cụ để đánh giá chất
lượng nhà trường trong công tác đào tạo.
Để hiểu rõ hơn về thời điểm tiến hành hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên ở nhà trường, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi thứ 3, phần B ở phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lục 01, 02. Kết quả thu được ở bảng 2.3 sau:
Bảng 2.3. Đánh giá của CBQL, giảng viên và SV về thời điểm tham gia
hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi
kết thúc môn học
Mức độ
TT Nội dung CBQL, giảng viên
% 0 Sinh viên % 2.4 SL 5 SL 0 1 Ngay khi kết thúc giảng dạy
100 200 95.2 120 2 Kết thúc học kỳ
0 5 2.4 0 3 Kết thúc năm học
Nhận xét:
Như vậy, tỉ lệ của CBQL, GV và SV đánh giá thời điểm thời điểm tham gia hoạt
động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học ở
nội dung kết thúc học kỳ là cao nhất chiếm tỉ lệ lần lượt 100%; 95.2%. Điều này cho
thấy hoạt động này đã nằm trong kế hoạch năm học của nhà trường và triển khai thực
hiện theo đúng tiến độ thời gian. Tuy nhiên, qua trao đổi ý kiến của SV cho rằng, nên
để công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của GV ngay sau thi kết thúc môn học, để
SV cho ý kiến một cách đầy đủ, khách quan hơn về các nội dung liên quan đến hoạt
động giảng dạy. Đây cũng là kênh thông tin nhà trường nên xem xét, để lựa chọn thời
điểm đánh giá phù hợp.
Để biết được công tác phổ biến mục đích của hoạt động người học đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học đến SV nhà trường hiện nay,
tác giả đã sử dụng câu hỏi 04, phụ lục 02 dành cho sinh viên. Kết quả khảo sát cho
thấy có 150 ý kiến (chiếm tỷ lệ 71.4%) đánh giá họ có được phổ biến thông tin rõ
ràng về hoạt động; 40 ý kiến (chiếm tỉ lệ 19.9%) đánh giá chưa được phổ biến rõ
ràng, còn lại 20 ý kiến (chiếm tỉ lệ 9.5%) đánh giá chưa được phổ biến. Nội dung này
cho thấy công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức của nhà trường hiện nay chưa đạt
hiệu quả mong đợi. SV được tiếp cận với hoạt động người học đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên còn thấp và chưa đem lại hiệu quả mong đơi.
2.3.2. Thực trạng thực hiện nội dung hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên sau khi kết thúc môn học
Nội dung hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thúc môn học được thể hiện trên các khía cạnh như: Công tác chuẩn bị giảng dạy của
giảng viên; hoạt động giảng dạy của giảng viên và cảm nhận chung về môn học của
SV. Kết quả khảo sát thể hiện ở các nội dung sau đây:
2.3.2.1. Về nội dung chuẩn bị giảng dạy của giảng viên
Để đánh giá công tác chuẩn bị giảng dạy của giảng viên, chúng tôi đã sử dụng
câu hỏi 05 (phụ lục 01) và kết quả tổng hợp khảo sát lấy ý kiến phản hồi của SV nhà
trường học kỳ 1 năm học 2018 -2019 về chất lượng giảng dạy của giảng viên (phụ lục
03). Kết quả thu được ở bảng 2.4 và biểu đồ 2.1 sau:
Bảng 2.4. Đánh giá của CBQL, giảng viên về nội dung chuẩn bị giảng dạy của
giảng viên
Tốt
Chưa tốt
TT
Tổng
Nội dung
Điểm TB
Thứ bậc
Mức độ Bình thường SL %
SL %
SL %
80 66.7
30
25.0
10
8.3
310
2.58
1
3
95 79.2
15
12.5
10
8.3
325
2.71
2
1
70 58.3
30
25.0
20
16.7
290
2.42
3
5
85 70.8
30
25.0
5
4.2
320
2.67
4
2
75 62.5
30
25.0
15
12.5
300
2.50
5
4
Cung cấp đề cương môn học ngay từ đầu môn học. Giải thích rõ mục tiêu và yêu cầu của môn học. Thông báo đầy đủ về kế hoạch học tập môn học. Cung cấp tài liệu môn học đầy đủ và tài liệu được cập nhật. Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá kết quả học tập.
Điểm TB
2.58
Nhận xét:
Đa số CBQL, GV đánh giá nội dung chuẩn bị giảng dạy của GV ở mức độ tốt,
điểm TB đạt 2.58. Trong đó các nội dung được thực hiện tốt nhất là: Giải thích rõ
mục tiêu và yêu cầu của môn học; Cung cấp tài liệu môn học đầy đủ và tài liệu được
cập nhật; Cung cấp đề cương môn học ngay từ đầu môn học. Các nội dung được thực
hiện chưa tốt đó là thông báo đầy đủ về kế hoạch học tập môn học. Trao đổi với một
số GV nhà trường được biết: Tất cả các nội dung liên quan đến công tác giảng dạy
đều được các Khoa chuyên ngành quán triệt đến GV và yêu cầu thực hiện đầy đủ, khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
bắt đầu môn học, GV phải cung cấp đầy đủ đề cương môn học, nêu rõ mục đích, yêu
cầu và nội dung giảng dạy, cung cấp cho SV tài liệu liên quan và quy định thực hiện
KT, ĐG môn học. Điều này, không chỉ tạo thuận lợi cho SV trong quá trình học tập,
mà còn đảm bảo thực hiện đúng chương trình đào tạo quy định. Tuy nhiên, vẫn còn 1
bộ phận GV chưa cung cấp đầy đủ kế hoạch giảng dạy, học tập của SV theo quy định,
với những trường hợp trên, các Khoa đã kịp thời nhắc nhở, hướng dẫn để GV thực
hiện theo quy định.
So với đánh giá của CBQL, GV thì SV đánh giá công tác chuẩn bị giảng dạy
của GV ở mức độ hài lòng hay không? Tổng hợp số liệu khảo sát của nhà trường học
kỳ 1, năm học 2018 -2019, kết quả đánh giá của SV về nội dung này thể hiện ở biểu
đồ 2.1 sau:
Biểu đồ 2.1. Đánh giá của sinh viên về nội dung công tác chuẩn bị giảng dạy của
giảng viên
Nhìn chung SV khá hài lòng với công tác chuẩn bị của GV trong quá trình
thực hiện giảng dạy, các nội dung thông báo đầy đủ tiêu chí đánh giá kết quả học tập;
cung cấp tài liệu học tập, giải thích rõ mục tiêu môn học được đánh giá khá cao, trên
70% rất hài lòng. Điều đó cho thấy SV phản ánh một cách khách quan về hoạt động
giảng dạy của giảng viên, SV không hài lòng và tạm hài long chiếm tỉ lệ rất nhỏ, rơi
vào một số GV trẻ, chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác giảng dạy và hướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
dẫn SV học tập theo nội dung môn học đề ra.
2.3.2.2. Về nội dung hoạt động giảng dạy của giảng viên
Để đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi
05 (phụ lục 01) và kết quả tổng hợp khảo sát lấy ý kiến phản hồi của SV nhà trường
học kỳ 1 năm học 2018 -2019 về chất lượng giảng dạy của giảng viên (phụ lục 03).
Kết quả thu được ở bảng 2.5 và biểu đồ 2.2 sau:
Bảng 2.5. Đánh giá của CBQL, GV về nội dung HĐ giảng dạy của giảng viên
TT
Nội dung
Tốt
Chưa tốt
Tổng
Điểm TB
Thứ bậc
Mức độ Bình thường SL % 29.2 35
SL % 58.3
SL % 12.5 15
295
2.46
6
75
62.5
30
25.0
15
12.5
300
2.50
5
1 Tác phong sư phạm của GV 70 2 Trách nhiệm và sự nhiệt tình của GV đối với người học
3 Trình bày bài giảng một cách
80
66.7
24
20.0
16
13.3
304
2.53
3
rõ ràng, dễ hiểu
80
66.7
25
20.8
15
12.5
305
2.54
2
4 Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học của nội dung kiến thức
68
56.7
27
22.5
25
20.8
283
2.36
11
5 Sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung môn học
60
50.0
40
33.3
20
16.7
280
2.33
12
6 Hoạt động giảng dạy có tác dụng rèn kĩ năng nghề nghiệp cho SV
65
54.2
35
29.2
20
16.7
285
2.38
10
60
50.0
35
29.2
25
20.8
275
2.29
13
7 Sử dụng có hiệu quả thiết bị hỗ trợ trong giảng dạy 8 Khuyến khích sáng tạo và tư duy độc lập của người học
9 Giảng dạy
theo sát đề
85
70.8
25
20.8
10
8.3
315
2.63
1
cương môn học
75
62.5
20
16.7
25
20.8
290
2.42
7
11
79
65.8
24
20.0
17
14.2
302
2.52
4
10 Đảm bảo giờ lên lớp, đủ số buổi và số tiết theo quy định Công bằng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên
68
56.7
32
26.7
20
16.7
288
2.40
8
12 Kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ được phản hồi tới SV
40
33.3
40
33.3
40
33.3
240
2.00
14
13 Thực hiện đa dạng hóa thức phương pháp, hình kiểm tra đánh giá
68
56.7
30
25.0
22
18.3
286
2.38
9
14 Năng lực của GV trong tư vấn và tổ chức, hướng dẫn hoạt động học
Điểm TB
2.40
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét:
Đánh giá nội dung hoạt động giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
được xây dựng trên 1 tiêu chí liên quan đến đảm bảo thực hiện nội dung giảng dạy
của GV theo học phần phụ trách, từ tác phong sư phạm, đến sử dụng phương pháp,
hình thức giảng dạy, kiểm tra đánh giá học phần…Điểm TB đánh giá cho nội dung
này 2.40.
Khảo sát cho thấy rằng, GV thực hiện tốt ở nội dung như: Giảng dạy theo sát
đề cương môn học (Điểm TB: 2.63); Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học của nội
dung kiến thức (Điểm TB: 2.54); Trình bày bài giảng một cách rõ ràng, dễ hiểu
(Điểm TB: 2.53). Tuy nhiên một số nội dung chưa thực hiện tốt như: Thực hiện đa
dạng hóa phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá (Điểm TB 2.00); Khuyến khích
sáng tạo và tư duy độc lập của người học (Điểm TB 2.29); Hoạt động giảng dạy có
tác dụng rèn kĩ năng nghề nghiệp cho SV (Điểm TB: 2.33). Các nội dung này liên
quan nhiều đến phương pháp, hình thức giảng dạy của GV. Điều đó phản ánh một bộ
phận GV nhà trường hiện nay chưa tích cực đổi mới, cập nhật PPDH, trong đó việc
khuyến khích tính độc lập, tự giác, tích cực của SV trong quá trình nghiên cứu, học
tập học phần chưa được quan tâm thường xuyên.
Đánh giá các nội dung trên của SV được thể hiện ở kết quả tổng hợp số liệu
khảo sát của nhà trường học kỳ 1, năm học 2018 -2019 ở biểu đồ 2.2.
Như vậy, có thể thấy ý kiến đánh giá của SV về mức độ hài lòng liên quan đến
hoạt động giảng dạy của giảng viên cũng có những tương đồng nhất định đối với các
nội dung như Trách nhiệm và sự nhiệt tình của GV đối với người học; Đảm bảo tính
chính xác, tính khoa học của nội dung kiến thức; Sử dụng các phương pháp giảng
dạy phù hợp với nội dung môn học. Qua trao đổi với một bộ phận SV nhà trường, hầu
hết các em đều thấy hài lòng về giảng viên trong quá trình học tập. Tuy nhiên, bên
cạnh đó cũng còn một số SV chưa thực sự nghiêm túc trong học tập, nên trong quá
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình tiếp cận học phần khó khăn, và đây cũng là lý do mà SV đánh giá chưa tốt về
giảng viên giảng dạy. Hoạt động giảng dạy chỉ có thể đạt hiệu quả khi có sự cộng
hưởng của cả người dạy và người học. Do vậy, việc đánh giá giảng viên còn phải
được xem xét ở các khía cạnh người dạy đánh giá người học nữa.
Biểu đồ 2.2. Đánh giá của sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên
2.3.2.3. Về cảm nhận chung về môn học
Để đánh giá cảm nhận chung về môn học của giảng viên, chúng tôi đã sử dụng
câu hỏi 05 (phụ lục 01) và kết quả tổng hợp khảo sát lấy ý kiến phản hồi của SV nhà
trường học kỳ 1 năm học 2018 -2019 về chất lượng giảng dạy của giảng viên (phụ lục
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
03). Kết quả thu được ở bảng 2.6 và biểu đồ 2.3 sau:
Bảng 2.6. Đánh giá của CBQL, giảng viên về nội dung cảm nhận chung
về môn học
Mức độ
Bình Điểm Thứ Tốt Chưa tốt TT Nội dung Tổng thường TB bậc
SL % SL % SL %
1 GV có kiến thức sâu 85 70.8 25 20.8 10 8.3 315 2.63 2 rộng về môn học
2 SV hiểu rõ nội dung 100 83.3 15 12.5 5 4.2 335 2.79 1 căn bản của môn học
3 Môn học cung cấp 70 58.3 35 29.2 15 12.5 295 2.46 4 nhiều kiến thức bổ ích
4 SV thích thú với môn 60 50.0 40 33.3 20 16.7 280 2.33 5 học này.
5 SV hài lòng về chất
75 62.5 30 25.0 15 12.5 300 2.50 3 lượng giảng dạy môn
học.
Điểm TB 2.54
Nhận xét: CBQL, GV đều đánh giá việc SV có cảm nhận chung về môn
học/học phần tốt, điểm TB đạt 2.54. Trong đó đánh giá cao ở các nội dung GV có
kiến thức sâu rộng về môn học; SV hiểu rõ nội dung căn bản của môn học, điểm TB
đạt lần lượt 2.79; 2.63. Điều đó phản ánh năng lực, trình độ và nghiệp vụ sư phạm
của giảng viên nhà trường khá tốt, đáp ứng yêu cầu giảng dạy và công tác đào tạo của
nhà trường ở thời điểm hiện tại.
Tổng hợp số liệu khảo sát của nhà trường học kỳ 1, năm học 2018 -2019, kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quả đánh giá của SV về nội dung này thể hiện ở biểu đồ 2.3 như sau:
Biểu đồ 2.3. Đánh giá của sinh viên về về nội dung cảm nhận chung về môn học
SV khá hài lòng với môn học do giảng viên thực hiện, tuy nhiên ở một số nội
dung Môn học cung cấp nhiều kiến thức bổ ích; SV thích thú với môn học này, SV
vẫn còn một số những băn khoăn và chưa được thỏa mãn. Vì vậy, nhà trường cần
phải có những biện pháp đồng bộ hơn trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của
giảng viên và công tác đánh giá hoạt động giảng dạy của giảng viên để kịp thời lắng
nghe ý kiến đóng góp của SV nhằm điều chỉnh hoạt động giảng dạy, công tác đào tạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cho phù hợp.
2.3.2.4. Xác định khung năng lực của giảng viên nhà trường
Bảng 2.7. Đánh giá của CBQL, giảng viên về xác định khung năng lực của GV
Mức độ
Bình Điểm Thứ Tốt Chưa tốt TT Nội dung Tổng thường TB bậc
SL % SL % SL %
60 50.0 30 25.0 30 25.0 270 2.25 4 1 Năng lực truyền đạt
(viết bài giảng và tài
liệu học tập, trình bày,
đặt câu hỏi, lắng nghe,
và phản hồi)...
80 66.7 15 12.5 25 20.8 295 2.46 1 2 Năng lực giải quyết vấn
đề và ra quyết định.
60 50.0 35 29.2 25 20.8 275 2.29 3 3 Năng lực giải quyết,
quản lý xung đột và kỹ
năng đàm phán.
60 50.0 40 33.3 20 16.7 280 2.33 2 4 Năng lực sử dụng công
nghệ trong giảng dạy.
50 41.7 40 33.3 30 25.0 260 2.17 5 5 Năng lực nghiên cứu
khoa học.
Điểm TB 2.54
Nhận xét:
Đánh giá khung năng lực của GV nhà trường hiện này ở mức tốt chiếm từ 41.7
đến 66.7%. Trong đó chưa tốt là năng lực sử dụng CN trong giảng dạy và năng lực
nghiên cứu khoa học, chiếm tỉ lệ tốt 50.0% và 41.7%.
Điều đó có thể thấy việc đánh giá chất lượng giảng dạy của GV muốn được
thực hiện tốt cần phải xây dựng cho GV khung năng lực chuẩn. Khi GV đảm bảo các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
yêu cầu về khung năng lực thì chất lượng giảng dạy sẽ được đảm bảo.
2.3.3. Thực trạng thực hiện hình thức đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên sau khi kết thúc môn học
Để đánh giá thực hiện hình thức đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 04 (phụ lục 01) và câu hỏi 6 ở
(phụ lục 02). Kết quả thu được ở bảng 2.8 sau:
Bảng 2.8. Đánh giá của CBQL, giảng viên và sinh viên về hình thức đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học
Mức độ
TT Nội dung CBQL, giảng viên Sinh viên
SL % SL %
1 Phiếu khảo sát 120 100 210 100
2 Khảo sát online 0 0 0 0
Nhận xét:
Hiện nay, hình thức chủ yếu thực hiện đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên sau khi kết thúc môn học là hình thức phiếu khảo sát vào cuối học kỳ,
chiếm tỉ lệ đánh giá CBQL, GV và sinh viên 100%. Hình thức này có ưu điểm là bao
quát đến toàn bộ SV nhà trường và có được đầy đủ thông tin đánh giá, song hạn chế
là mất thời gian, chi phí trong việc xây dựng phiếu hỏi, xử lý số liệu. Trong tương lai,
nhà trường cần xây dựng hệ thống mẫu phiếu khảo sát online đối với toàn thể SV nhà
trường, việc làm đó cần phải tạo ra một chế tài đủ lớn để SV bắt buộc thực hiện,
chẳng hạn, trước khi đăng ký môn học mới, SV phải đánh giá môn học cũ. Hoặc việc
đánh giá giảng viên sau khi kết thúc môn học là điều kiện để xem xét kết quả rèn
luyện của SV…
2.3.4. Thực trạng hiệu quả của việc đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học
Để đánh giá hiệu quả của việc đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 09 (phụ lục 01) và câu hỏi 5 ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(phụ lục 02). Kết quả thu được ở bảng 2.9 sau:
Bảng 2.9. Đánh giá của CBQL, giảng viên và sinh viên về hiệu quả đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học
Mức độ
TT Nội dung Rất hiệu quả Hiệu quả Không hiệu quả
% SL % SL % SL
1 CBQL, GV 62.5 30 25.0 15 12.5 75
2 SV 140 66.7 30 14.3 40 19.0
Nhận xét:
Như vậy, Đánh giá của CBQL, giảng viên và sinh viên về hiệu quả đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học khá tốt. Trên 80% đánh
giá rất hiệu quả và hiệu quả. Như vậy, có thể thấy, việc triển khai đánh giá chất lượng
giảng viên sau khi kết thúc môn học ở nhà trường đã đem lại hiệu quả tích cực cho
công tác đào tạo của nhà trường.
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên tại trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái nguyên
2.4.1. Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên khi kết thúc môn học
Nội dung chính của công tác xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên khi kết thúc môn học là sự sắp đặt có tính toán trước một cách khoa
học các mục tiêu, giải pháp thực hiện, trình tự tiến hành công việc của người quản lý
trong khoảng thời gian định sẵn trên cơ sở sử dụng hợp lý các nguồn lực để công việc
được tiến hành một cách chủ động, đạt hiệu quả cao. Để đánh giá thực hiện nội dung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trên, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 6 (phụ lục 01). Kết quả thu được ở bảng 2.10 sau:
Bảng 2.10. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác xây dựng kế hoạch đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
Tốt
Chưa tốt
Tổng
TT
Nội dung
Điểm TB
Thứ bậc
Mức độ Bình thường SL %
SL %
SL %
Xác định các căn cứ pháp lý
và căn cứ thực tiễn cho việc
95 79.2 20 16.7
5
4.2
330
2.75
1
1
đánh giá chất lượng giảng
dạy của GV.
Xác định mục đích, nội
2
dung, yêu cầu nhiệm vụ cần
95 79.2 15 12.5 10
8.3
325
2.71
2
thực hiện.
Xác định hình thức thực
3
hiện đánh giá chất lượng
85 70.8 20 16.7 15 12.5
310
2.58
3
giảng dạy của GV.
Xác định thời gian và tiến
4
độ thực hiện đánh giá chất
70 58.3 25 20.8 25 20.8
285
2.38
6
lượng giảng dạy của GV.
Chuẩn bị các điều kiện,
80 66.7 23 19.2 17 14.2
303
2.53
5
4
phương tiện để đánh giá.
Xác định trách nhiệm và
nhiệm vụ của các đơn vị liên
6
quan đến thực hiện đánh giá
74 61.7 32 26.7 14 11.7
300
2.50
5
chất lượng giảng dạy của
GV.
Thiết lập hệ thống các tiêu
7
60 50.0 40 33.3 20 16.7
280
2.33
chuẩn để đánh giá chất
7
lượng giảng dạy của GV.
Điểm TB
2.52
Nhận xét:
Công tác xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
kết thúc môn học bao gồm các nội dung như: Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ
thực tiễn cho việc đánh giá chất lượng giảng dạy của GV; Xác định mục đích, nội
dung, yêu cầu nhiệm vụ cần thực hiện; Xác định hình thức thực hiện đánh giá chất
lượng giảng dạy của GV; Xác định thời gian và tiến độ thực hiện đánh giá chất lượng
giảng dạy của GV; Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để đánh giá; Xác định trách
nhiệm và nhiệm vụ của các đơn vị liên quan đến thực hiện đánh giá chất lượng giảng
dạy của GV; Thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giảng dạy của
GV. Điểm TB thực hiện nội dung này đạt 2.52.
Các nội dung được thực hiện tốt như: Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ
thực tiễn cho việc đánh giá chất lượng giảng dạy của GV (Điểm TB: 2.75; Xác định
mục đích, nội dung, yêu cầu nhiệm vụ cần thực hiện và Xác định hình thức thực hiện
đánh giá chất lượng giảng dạy của GV (Điểm TB 2.71). Hằng năm, nhà trường đều
xây dựng kế hoạch lấy ý kiến của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên
theo định kỳ, trong đó mô tả cụ thể, chi tiết về các căn cứ pháp lý, mục đích, yêu cầu,
đối tượng, nội dung và hình thức thực hiện đánh giá, kế hoạch thời gian và trách
nhiệm của các đơn vị liên quan. Bản kế hoạch là căn cứ để nhà trường triển khai thực
hiện công tác đánh giá hằng năm, Tuy nhiên, bản kế hoạch chưa thể hiện được nội
dung thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá chất lượng giảng dạy của GV,
điểm TB chỉ đạt: 2.33.
Trong công tác xây dựng kế hoạch hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên khi kết thúc môn học hiện nay còn tồn tại một số hạn chế như thời gian
thực hiện thường chậm so với dự kiến vì nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể đến các
điều kiện hỗ trợ còn thiếu, chưa xây dựng được môi trường để triển khai hoạt động,
công tác phối hợp giữa các đơn vị trong quá trình thực hiện hoạt động chưa chặt chẽ và
có chế tài rõ ràng. Hiện nay, nhà trường chưa triển khai thực hiện khảo sát trực tuyến
đối với hoạt động lấy ý kiến phản hồi của SV về chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học, chưa xây dựng kế hoạch cụ thể cho nội dung này.
2.4.2. Thực trạng công tác tổ chức triển khai hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
Công tác tổ chức triển khai đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thúc môn học là việc tổ chức, bố trí, sắp xếp nhân sự, công việc phù hợp để đảm bảo
cho hoạt động đạt hiệu quả. Để đánh giá thực hiện nội dung trên, chúng tôi đã sử
dụng câu hỏi 6 (phụ lục 01). Kết quả thu được ở bảng 2.11 sau:
Bảng 2.11. Đánh giá của CBQL, giảng viên về tổ chức triển khai đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
TT
Nội dung
Tốt
Chưa tốt
Tổng Điểm TB
Thứ bậc
Mức độ Bình thường SL %
SL %
SL %
Thành lập Tổ khảo sát
1
đánh giá chất lượng giảng
60
50.0
30
25.0
30
25.0
270
2.25
6
dạy của GV.
Sắp xếp, bố trí, phân công
nhiệm vụ thực hiện hoạt
động đánh giá chất lượng
2
giảng dạy của GV phù hợp
75
62.5
25
20.8
20
16.7
295
2.46
3
với năng lực, sở trường
của cán bộ, giáo viên nhà
trường.
Hướng dẫn sinh viên nhà
trường thực hiện các hoạt
3
động đánh giá chất lượng
68
56.7
25
20.8
27
22.5
281
2.34
5
giảng dạy của GV theo kế
hoạch nhà trường.
Quy định rõ ràng chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của các bộ
4
80
66.7
20
16.7
20
16.7
300
2.50
2
phận, SV và GV tham gia
hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của GV.
Xây dựng cơ chế phối hợp
giữa các đơn vị, phòng ban,
5
khoa và sinh viên trong hoạt
70
58.3
25
20.8
25
20.8
285
2.38
4
động đánh giá chất lượng
giảng dạy của GV
Tổ chức thực hiện đánh giá
6
chất lượng giảng dạy của
85
70.8
30
25.0
5
4.2
320
2.67
1
giảng viên theo kế hoạch.
Điểm TB
2.48
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét:
Trong công tác tổ chức triển khai đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên khi kết thúc môn học, nhà trường đã làm tốt ở các nội dung: Tổ chức thực hiện
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên theo kế hoạch (Điểm TB: 2.67); Quy
định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các bộ phận, SV và
GV tham gia hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV (Điểm TB: 2.50). Tuy
nhiên một số nội dung chưa thực hiện tốt như Thành lập Tổ khảo sát đánh giá chất
lượng giảng dạy của GV (Điểm TB: 2.25); Hướng dẫn sinh viên nhà trường thực hiện
các hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV theo kế hoạch nhà trường
(Điểm TB: 2.34). Kết quả điều tra cho thấy, công tác tổ chức triển khai đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học còn tồn tại ở một số khâu như
hướng dẫn, giải thích với SV nhà trường về kế hoạch triển khai và nội dung thực
hiện; thành lập bộ phận chuyên trách thực hiện hoạt động (hiện tai giao cho phòng
Khảo thí và đảm bảo chất lương làm đầu mối), tuy nhiên đội ngũ nhân sự tham gia
vào công tác đánh giá chưa có nhiều kinh nghiệm trong công tác này. Điều đó cho
thấy công tác bồi dưỡng, nâng cao trình độ đội ngũ thực hiện tổ chức triển khai đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học có vị trí rất quan trọng,
bên cạnh đó, cần phải xây dưng được quy trình đánh giá cụ thể để làm thước đo cho
triển khai các hoạt động: Quy trình này phải gồm các bước như: thành lập ban chỉ
đạo, tổ thư ký; triển khai thưc hiện; báo cáo kết quả; sử dụng kết quả.
2.4.3. Thực trạng công tác chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
Để quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
hiệu quả, công tác chỉ đạo, hướng dẫn, tạo động lực cho đội ngũ GV, SV nhà trường
rất quan trọng. Để đánh giá thực hiện nội dung trên, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
(phụ lục 01). Kết quả thu được ở bảng 2.12 sau
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác chỉ đạo thực hiện hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
Mức độ
Bình
Điểm
Thứ
TT
Nội dung
Tốt
Chưa tốt
Tổng
thường
TB
bậc
SL %
SL %
SL %
50 41.7 30 25.0 40 33.3
250
2.08
1
4
2
60 50.0 35 29.2 25 20.8
275
2.29
3
3
70 58.3 30 25.0 20 16.7
290
2.42
1
4
70 58.3 25 20.8 25 20.8
285
2.38
2
Tạo động lực cho SV, tham gia hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Động viên, kích lệ đội ngũ tham gia thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Theo dõi quá trình tổ thực hiện hoạt chức động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV để kịp thời điều chỉnh sai sót. Tạo được môi trường thúc đẩy hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
2.29
Điểm Tb
Nhận xét:
Đánh giá chung của đội ngũ CBQL, GV về công tác chỉ đạo chưa được tốt,
điểm TB đạt 2.29. Trong đó một số nội dung thực hiện tương đối đầy đủ như: Theo
dõi quá trình tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV để
kịp thời điều chỉnh sai sót (Điểm TB 2.42). Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận thực tế
rằng, việc Tạo động lực cho SV, tham gia hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của GV hay Động viên, kích lệ đội ngũ tham gia thực hiện hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của GV hiện nay ở nhà trường còn hạn chế, điều đó là nguyên nhân
dẫn đến hoạt động chưa đạt được chiều sâu mà quá trình thực hiện còn mang tính
hình thức và do yêu cầu bắt buộc phải thực hiện, chưa chuyển hóa thành mong muốn,
nguyện vọng của GV và SV để cải thiện, nân cao chất lượng giảng dạy. Hay nói cách
khác thiếu những quy định cụ thể đối với hoạt động lấy ý kiến phải hồi của GV và SV
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trong đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.
2.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra giám sát hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
Để đánh giá công tác kiểm tra giám sát hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên khi kết thúc môn học, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 6 (phụ lục 01). Kết
quả thu được ở bảng 2.12 sau:
Bảng 2.12. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác kiểm tra giám sát hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
TT
Nội dung
Tốt
Chưa tốt
Tổng
Điểm TB
Thứ bậc
Mức độ Bình thường SL %
SL %
SL %
45 37.5
35
29.2
40
33.3 245
2.04
1
4
2
65 54.2
35
29.2
20
16.7 285
2.38
1
3
60 50.0
30
25.0
30
25.0 270
2.25
2
4
55 45.8
35
29.2
30
25.0 265
2.21
3
Sử dụng các phương pháp và nhiều công cụ đánh giá khác nhau để đánh giá. Xem xét thời điểm kiểm tra, đánh giá để đưa ra những kết luận chính xác về hiệu quả của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Sử dụng hình thức đánh giá trên nhiều đối tượng SV để lấy được ý kiến phản hồi của SV về chất lượng giảng dạy của GV một cách khách quan. lực Phối hợp với các lượng kiểm tra, ĐG của nhà trường để có được các thông tin xác thực về việc thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
Điểm Tb
2.22
Nhận xét:
Đánh giá ở nội dung công tác kiểm tra giám sát hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học của CBQL, GV chưa tốt, đạt điểm TB
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2.22. Trong đó một số nội dung nhà trường chưa triển khai thực hiện tốt như Sử dụng
nhiều phương pháp và nhiều công cụ đánh giá khác nhau để đánh giá; Phối hợp với
các lực lượng kiểm tra, ĐG của nhà trường để có được các thông tin xác thực về việc
thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV. Qua thực tiễn thấy rằng,
hiện nay chúng ta chưa xây dựng được những tiêu chí để kiểm tra giám sát đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học.
2.4.5. Thực trạng phối hợp giữa đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học
Để phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học, chúng tôi đã sử dụng câu hỏi 6
(phụ lục 01). Kết quả thu được ở bảng 2.13 sau:
Bảng 2.13. Đánh giá của CBQL, giảng viên về công tác phối hợp giữa các lực
lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học
TT
Nội dung
Tốt
Tổng
Chưa tốt
Điểm TB
Thứ bậc
Mức độ Bình thường SL % SL % SL % 70 58.3 35 29.2 15 12.5 295 2.46
1
1
Quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
50 41.7 45 37.5 25 20.8 265 2.21
4
2
Xác định các lực lượng tham gia hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học như: Khoa chuyên ngành, Tổ bộ môn; Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục, Phòng Công tác HSSV, Phòng Đào tạo; Đoàn thanh niên...
55 45.8 45 37.5 20 16.7 275 2.29
3
3
Cung cấp đầy đủ thông tin giữa các đơn vị trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
65 54.2 30 25.0 25 20.8 280 2.33
2
4
Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính về toàn bộ quá trình xử lý công việc; Đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến về những nội dung công việc có liên quan đến lĩnh vực đơn vị mình phụ trách.
45 37.5 40 33.3 35 29.2 250 2.08
5
5
Điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, chức năng, kịp thời phản ánh, tham mưu cho Ban giám hiệu sửa đổi, bổ sung hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TT
Nội dung
Tốt
Tổng
Chưa tốt
Điểm TB
Thứ bậc
Mức độ Bình thường SL % SL % SL %
giảng viên sau khi kết thúc môn học.
Điểm TB
2.28
Nhận xét:
Đánh giá ở nội dung công tác phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học đạt điểm
TB 2.28.
Nội dung được đánh giá thực hiện tốt hiện nay như: Quy định chức năng, nhiệm
vụ của các đơn vị trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau
khi kết thúc môn học (Điểm TB 2.46); Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính về toàn bộ
quá trình xử lý công việc; Đơn vị phối hợp có trách nhiệm tham gia ý kiến về những nội
dung công việc có liên quan đến lĩnh vực đơn vị mình phụ trách (Điểm TB 2.33).
Nội dung chưa được đánh giá tốt như: Xác định các lực lượng tham gia hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học như:
Khoa chuyên ngành, Tổ bộ môn; Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục,
Phòng Công tác HSSV, Phòng Đào tạo; Đoàn thanh niên...(Điểm TB 2.24). Thực tế
công tác trên chưa được triển khai tốt ở nhà trường, hiện chưa có quy định cụ thể về
cơ chế phối hợp giữa các đơn vi trong nhà trường đối với hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên. Đơn vị đầu mối và Khoa chuyên ngành chưa phối
hợp chặt chẽ trong trao đổi thông tin như kế hoạch, tổ chức thực hiện và kết quả khảo
sát. Đội ngũ GV, cố vấn học tập có trách nhiệm là cầu nối triển khai hoạt động đến
SV chưa tham gia tích cực. Phòng Đào tạo có trách nhiệm trong việc thực hiện
chương trình, kế hoạch đào tạo chưa khai thác tốt đăng ký học tập cho SV, dẫn đến
những khó khăn trong công tác tiếp cận đăng ký môn học và bố trí GV hợp lý theo
các học phần. Phòng Công tác HSSV có trách nhiệm trong giáo dục nhận thức, hiểu
biết của SV về hoạt động chưa thực sự có những chương trình liên quan đến hoạt
động này. Mặt khác, một số vai trò như Đoàn TN, Hội sinh viên, Ban cán sự của lớp
SV chưa thể hiện rõ trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.
Điều đó đòi hỏi trong thời gian tới, nhà trường cần tăng cường phối hợp giữa các đơn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
vị chức năng để hoạt động này được hiệu quả hơn.
2.4.6. Thực trạng quản lý sử dụng các kết quả đánh giá để cải thiện và nâng cao
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học
Để đánh giá quản lý sử dụng các kết quả đánh giá để cải thiện và nâng cao chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học, chúng tôi đã sử dụng câu
hỏi 6 (phụ lục 01). Kết quả thu được ở bảng 2.14 sau:
Bảng 2.14. Đánh giá của CBQL, giảng viên về quản lý sử dụng các kết quả đánh
giá để cải thiện và nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc
môn học
TT
Nội dung
Tốt
Tổng
Chưa tốt
Điểm TB
Thứ bậc
Mức độ Bình thường SL % SL % SL %
70 58.3 35 29.2 15 12.5 295 2.46
2
1
60 50.0 45 37.5 15 12.5 285 2.38
3
2
80 66.7 30 25.0 10 8.3 310 2.58
1
3
50 41.7 40 33.3 30 25.0 260 2.17
4
4
45 37.5 45 37.5 30 25.0 255 2.13
5
5
Các Khoa, Tổ bộ môn chuyên ngành sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giảng viên. Báo cáo định kỳ kết quả chuyển biến hoạt động giảng dạy của giảng viên sau đánh giá. Sử dụng kết quả đánh giá làm căn cứ để đánh giá, xếp loại viên chức hằng năm. Báo cáo với cơ quan chủ quản trường Đại học Thái Nguyên, Bộ GD&ĐT về kết quả đánh giá hằng năm. Sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng chương trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên. SV nắm được đầy đủ thông tin và kết quả của hoạt động đánh giá, tham gia cùng với nhà trường trong quá trình thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên.
Điểm TB
2.34
Nhận xét: Đánh giá ở nội dung quản lý sử dụng các kết quả đánh giá để cải thiện và nâng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
cao chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học đạt điểm TB: 2.34. Hiện nay, nhà trường đã làm tốt ở nội dung Báo cáo với cơ quan chủ quản trường Đại học Thái Nguyên, Bộ GD&ĐT về kết quả đánh giá hằng năm (Điểm TB 2.58); nội dung chưa thực hiện tốt là SV nắm được đầy đủ thông tin và kết quả của hoạt động đánh giá, tham gia cùng với nhà trường trong quá trình thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên (Điểm TB 2.13). Một số nội dung đã được nhà trường quan tâm thực hiện song chưa đạt được hiệu quả mong đợi như: Các Khoa, Tổ bộ môn chuyên ngành sử dụng kết quả đánh giá để điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giảng viên. Báo cáo định kỳ kết quả chuyển biến hoạt động
giảng dạy của giảng viên sau đánh giá; Sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng chương
trình bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của giảng viên.
2.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động người học đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Để tìm hiểu yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, chúng tôi sử dụng câu hỏi 7 (phụ lục 01), kết quả thể hiện ở
bảng 2.15 sau:
Bảng 2.15. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động người học
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
TT
Nội dung
Tổng
Điểm TB
Thứ bậc
Mức độ Ảnh hưởng ít SL % 86.7 14 11.7
Ảnh hưởng nhiều SL % 104
Không ảnh hưởng SL % 1.7 2
342
2.85
2
1 Nhận thức của CBQL, giảng viên.
0
117
3
97.5
2.5
0.0
357
2.98
1
2
7
95
79.2 18 15.0
5.8
328
2.73
4
3
7
100
83.3 13 10.8
5.8
333
2.78
3
4
9
93
77.5 18 15.0
7.5
324
2.70
5
5
Trình độ chuyên môn của đội ngũ GV, cố vấn học tập. Nhận thức và thái độ học tập của SV. Năng lực quản lý của BGH nhà trường Điều kiện về CSVC, thiết bị hỗ trợ cho hoạt động đánh giá.
78
65.0 27 22.5 15
12.5
303
2.53
7
6 Nội dung, chương trình đào tạo
85
70.8 20 16.7 15
12.5
310
2.58
6
7 Môi trường đào tạo
Điểm TB
2.73
Nhận xét:
Đa số CBQL, GV đều đánh giá cao các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học. Điểm TB
đạt 2.73.
Với từng nội dung cụ thể được đánh giá như sau:
Yếu tố được đánh giá quan trọng nhất là các yếu tố liên quan đến: Trình độ
chuyên môn của đội ngũ GV, cố vấn học tập (Điểm TB: 2.98). Đội ngũ GV vừa là đối
tượng bị đánh giá, xong đồng thời cũng là chủ thể tác động đến toàn bộ quá trình
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảng dạy và học tập của sinh viên. Nhận thức của SV về hoạt động người học đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học phụ thuộc vào vai
trò truyền lửa của GV, làm cho hoạt động trở thành căn cứ quan trọng để nâng cao
năng lực, trình độ chuyên môn của đội ngũ GV.
Yếu tố về nhận thức của CBQL, giảng viên (Điểm TB: 2.85) xếp thứ 2 cho thấy
yếu tố này sẽ chi phối, định hướng cho công tác quản lý hoạt động của nhà trường.
Năng lực quản lý của BGH nhà trường (Điểm TB: 2.78) xếp thứ 3, quản lý
hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên chỉ đạt hiệu quả nhờ vào
năng lực quản lý, sự nhạy bén của BGH nhà trường.
Nhận thức và thái độ học tập của SV (Điểm TB: 2.73) xếp thứ 4 cho thấy tầm
quan trọng của nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của SV đối với hoạt động.
Các yếu tố như Điều kiện về CSVC, thiết bị hỗ trợ cho hoạt động đánh giá (Điểm
TB: 2.70); Môi trường đào tạo (Điểm TB: 2.58) là những điều kiện có ảnh hưởng không
nhỏ đến quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.
Yếu tố về nội dung, chương trình đào tạo (Điểm TB 2.53) có ảnh hưởng nhất
định đến quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc
môn học. Nội dung chương trình đào tạo giúp SV định hình được những kiến thức họ
cần phải trang bị trên giảng đường trước khi tốt nghiệp, cũng dựa vào đó họ tự xây
dựng kế hoạch học tập cho bản thân từ đó có thể đánh giá các môn học trong suốt quá
trình học tập tại trường.
2.6. Đánh giá chung về công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên
2.6.1. Những ưu điểm đạt được
- Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên rất chú trọng đến việc cải
tiến và nâng cao chất lượng đào tạo. Vì vậy nhà trường luôn coi trọng hoạt động đánh
giá giảng viên, nhà trường đã ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn và tổ chức
công tác lấy ý kiến sinh viên về hoạt động giảng dạy của giảng viên.
- Nhà trường đã có sự phân công hợp lý cho các đơn vị trong quá trình triển
khai đánh giá lấy ý kiến phản hồi của người học về chất lượng giảng dạy của giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên, đội ngũ cán bộ, chuyên viên có kinh nghiệm triển khai thực hiện hoạt động.
- CBQL, GV và sinh viên có nhận thức tương đối đầy đủ về vị trí, tầm quan
trọng của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên, tham gia tích cực
vào hoạt động. Nhiều SV cho rằng việc tổ chức cho SV đánh giá GV là việc làm đúng
đắn, khách quan, thể hiện sự bình đẳng, tạo điều kiện cho SV được phản ánh kịp thời
công tác giảng dạy của GV, nâng cao chất lượng đào tạo của trường; cần được thực
hiện thường xuyên.
- Trong các nội dung đánh giá thì GV được đánh giá tốt ở khâu chuẩn bị giảng
dạy, phong cách giảng, có trách nhiệm khi giảng bài, làm chủ được kiến thức chuyên
môn, có kỹ năng giao tiếp chuẩn mực...
- Trong công tác quản lý đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi
kết thúc môn học có những ưu điểm sau:
+ Xây dựng được kế hoạch đầy đủ về mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức,
thời gian và tổ chức thực hiện.
+ Đã bố trí, phân công nhiệm vụ cho các đơn vị tham gia và có triển khai theo
các nội dung trong kế hoạch
+ Trong quá trình thực hiện có chế độ giám sát hoạt động, đảm bảo cho hoạt
động triển khai theo kế hoạch.
+ Đã có báo cáo kết quả của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên sau khi kết thúc quá trình lấy ý kiến.
- Môi trường sư phạm, văn hóa nhà trường tạo thuận lợi để hình thành văn hóa
đánh giá phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường.
2.6.2. Một số tồn tại
- Một bộ phận GV, SV nhận thức chưa đầy đủ về vị trí, vai trò của hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Trong quá trình triển khai đánh giá, còn có hiện tượng SV ngại, đánh giá
không đúng do sợ GV mất cảm tình; SV chưa thực sự mạnh dạn khi đánh giá,
chưa thấy rõ tác dụng nên còn đánh giá theo cảm tính, qua loa đại khái hoặc chưa
có chính kiến của mình; Một số SV chưa đánh giá nghiêm túc, trình độ nhận thức
khác nhau hoặc SV năm thứ nhất chưa biết cách đánh giá nên chưa phản ánh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đúng năng lực của GV.
- Các hình thức đánh giá hiện nay chưa đa dạng, chưa tạo được kênh thông tin
nhiều chiều để SV đánh giá, hình thức đánh giá online ít được triển khai thực hiện.
- Trong nội dung đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên hiện nay còn
chưa tốt ở khâu đổi mới phương pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá và tạo hứng thú để
cho SV tham gia vào học phần một cách hiệu quả. Điều này đỏi hỏi GV phải thường
xuyên trau dồi kinh nghiệm và tích cực đổi mới phương pháp giảng dạy phù hợp.
- Công tác xây dựng kế hoạch chưa thực sự đổi mới theo hướng tăng cường
đánh giá 2 chiều giữa: Lấy ý kiến phản hồi của SV và lấy ý kiến phản hồi của giảng
viên. Thời gian tiến hành kế hoạch còn chậm theo dự kiện. Hiện nay nhà trường chưa
xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt
động giảng dạy của giảng viên theo hình thức khảo sát trực tuyến.
- Các văn bản pháp quy hiện hành cần được thường xuyên cập nhật, bổ sung và
điều chỉnh phù hợp với yêu cầu thực tiễn hoạt động giảng dạy của giảng viên và nhu
cầu, nguyện vọng của sinh viên nhà trường.
- Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị hiện nay chưa đủ mạnh để nâng cao hiêu quả
quản lý của hoạt động, cụ thể chưa thể hiện rõ vai trò, trách nhiệm của các Khoa
chuyên ngành và lực lượng giáo viên tham gia vào hoạt động đánh giá.
- Công tác tổ chức hiện nay thiếu sự hướng dẫn cho SV về kế hoạch, nội dung
đánh giá. Do vậy, việc đánh giá chưa có tác động mạnh đến nhận thức của SV.
- Nhà trường chưa xây dựng được quy trình đánh giá, thành lập tổ khảo sát vì
vậy việc phân công, bố trí nhân sự hiện nay để thực hiện công tác đánh giá chưa hiệu
quả, đúng người, đúng việc.
- Kết quả kiểm tra, đánh giá chất lượng giảng viên hiện nay chưa đủ mạnh để
làm chuyển biến, thay đổi hoạt động giảng dạy của giảng viên, cũng như chưa đủ sức
răn đe. Việc sử dụng kết quả mới chỉ dừng lại ở hoàn thiện các báo cáo, chưa thể hiện
mối liên hệ ngược để cải thiện kế hoạch, khâu tổ chức và chỉ đạo hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
2.6.3. Nguyên nhân của những tồn tại
- Nguồn kinh phí dành cho hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của giảng viên sau khi kết thúc môn học còn hạn chế, vì vậy chưa thể phát huy hết
những lợi thế về các nguồn lực (CSVC, con người, công nghệ thông tin, môi trường)
trong công tác quản lý và triển khai thực hiện hoạt động đánh giá.
- Thiếu cơ chế phối hợp giữa các đơn vị và thực hiện kiểm tra, đánh giá hoạt
động từ khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện, giám sát kết quả còn lỏng lẻo.
- Một bộ phận GV, SV chưa đánh giá đúng vị trí, vai trò của hoạt động người
học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học. Điều này
dẫn đến việc thực hiện dễ sao nhãng, làm qua loa, hình thức.
- Hệ thống CNTT áp dụng cho việc triển khai hoạt động người học đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên chưa có tính toàn diện do vậy phương pháp và
hình thức thực hiện chưa đa dạng, phong phú.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Công tác cải tiến hoạt động này hằng năm ít được chú trọng.
Kết luận chương 2
Trên cơ sở lý luận đã trình bày ở chương 1, tác giả đã khảo sát, phân tích, thực
trạng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại trường Đại
học Sư Phạm - Đại học Thái nguyên. Có thể nói Trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên đã thực hiện một cách khá chặt chẽ trong công tác quản lý hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên, từ xây dựng kế hoạch; tổ chức thực
hiện, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra, giám sát hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên cùng các nhân tố ảnh hưởng. Kết quả khảo sát cho thấy, nhà trường
thực hiện khá tốt ở hầu hết các nội dung quản lý song vẫn còn một số tồn tại và hạn
chế cần được quan tâm nhiều hơn nữa: Nhận thức của một bộ phận GV, SV chưa toàn
diện, chưa thấy rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên. Nhà trường chưa xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khảo
sát online hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc
môn học; Công tác tổ chức thực hiện hoạt động chậm đổi mới về nội dung và hình
thức thực hiện; việc rà soát, hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại ở nhà trường hiện nay
còn chưa tốt, Cơ chế phối hợp giữa các đơn vị chức năng còn lỏng lẻo, chưa xây dựng
được quy trình phối hợp. Việc đánh giá, kiểm tra hoạt động hiện nay còn thiếu tiêu
chi và chưa đem lại hiệu quả cao cho việc cải thiện chất lượng giảng dạy của giảng
viên sau khi được đánh giá.
Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại trường
Đại học Sư Phạm là việc làm cần có thời gian, phụ thuộc vào vai trò của CBQL nhà
trường. Các biện pháp chỉ đạo và quản lý nhằm nâng cao chất lượng quản lý hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại trường Đại học Sư Phạm - Đại
học Thái nguyêng sẽ góp phần phát huy những ưu điểm đạt được, khắc phục những
tồn tại trong quản lý hoạt động trên của trường hiện nay, điều đó được thể hiện ở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chương 3 của luận văn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG GIẢNG
DẠY CỦA GIẢNG VIÊN TẠI TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM - ĐẠI HỌC
THÁI NGUYÊN
3.1. Các nguyên tắc thực hiện biện pháp
3.1.1. Đảm bảo tính mục tiêu
Mục tiêu của một tổ chức là kim chỉ nam xuyên suốt các hoạt động của tổ
chức ấy. Mọi hoạt động của tổ chức đều hướng đến hoàn thành những mục tiêu đã đề
ra. Bởi thế, khi đề xuất các biện pháp để quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái
Nguyên cần phải bám sát mục tiêu đào tạo. Các biện pháp đề xuất phải nhằm thực
hiện theo mục đích của quá trình đào tạo, nhằm hướng đến mục đích nâng cao chất
lượng đào tạo của nhà trường.
Bên cạnh đó các biện pháp đề xuất chỉ có giá trị, đạt tính khả thi khi chúng
nằm trong khuôn khổ của pháp luật, được hiến pháp, các bộ luật, các văn bản pháp
quy cho phép. Khi nghiên cứu đề xuất các biện pháp cần tìm hiểu một số công cụ cơ
bản trong quản lý nhà nước về giáo dục như: Các văn kiện đại hội Đảng, các Nghị
quyết, Luật giáo dục, các Nghị định của Chính phủ, các quyết định của Thủ tướng,
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT, các văn bản hành chính... Trong bối cảnh đổi mới giáo dục
hiện nay, để các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên
phải bám sát vào Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, Nhà nước về giáo dục; Chiến lược
phát triển giáo dục, mục tiêu giáo dục và yêu cầu đổi mới giáo dục đại học; Luật giáo
dục đại học; Điều lệ trường đại học; Kiểm định chất lượng giáo dục, Quy chế đào tạo
của nhà trường; quy định về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
và các văn bản hướng dẫn thực hiện ở trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái
Nguyên về việc tổ chức lấy ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy của giảng
viên theo quy định.
3.1.2. Đảm bảo tính hệ thống
Các biện pháp đề xuất phải có tính hệ thống, liên kết chặt chẽ với nhau có mối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
quan hệ tương tác lẫn nhau theo chức năng, nhiệm vụ hoặc theo quá trình hoạt động.
Tuy nhiên, mỗi biện pháp đều phải có một sức mạnh đặc thù tác động đến sự biến đổi
trong công tác quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi
kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên, không có biện
pháp nào là vạn năng, đa trị cả. Do đó, người nghiên cứu phải có cái nhìn khái quát,
hệ thống, toàn diện, để đề ra các biện pháp cho việc khắc phục những yếu kém còn
tồn tại; các biện pháp nhằm nâng cao nhận thức, thái độ, tình cảm hành vi, hoạt động
tích cực của khách thể quản lý; Các biện pháp huy động nguồn lực vật chất và tinh
thần; Kích thích và tác động các lực lượng thành phần liên đới nỗ lực thực hiện mục
tiêu đã đề ra trong một chính thể thống nhất, không có sự trùng lặp, chồng chéo hoặc
đối cực lẫn nhau.
3.1.3. Đảm bảo tính thực tiễn và khả thi
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải thiết thực, cụ thể phù hợp
với các điều kiện nhà trường và được sự đồng thuận của toàn thể cán bộ, giảng viên,
sinh viên và các tổ chức đoàn thể trong nhà trường.
Các biện pháp đưa ra phải đảm bảo tính chặt chẽ, logic; bên cạnh chức năng
ưu việt riêng của từng biện pháp thì còn kết hợp với nhau tạo động lực hướng tới giải
quyết các khó khăn còn tồn tại trong quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái
Nguyên. Mặt khác, các biện pháp phải đảm bảo không mâu thuẫn trong quá trình
triển khai hỗ trợ, bổ sung cho nhau nhằm hướng tới việc thực hiện quản lý hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại
học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên hiệu quả, chất lượng.
3.1.4. Đảm bảo tính hiệu quả và đồng bộ
Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học
Thái Nguyên phải phát huy tính tích cực chủ động, sáng tạo của đối tượng quản lý,
giúp cho sinh viên định hướng mục tiêu, nội dung cách thức thực hiện hoạt động đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học trên cơ sở đó SV tự
chủ, và chịu trách nhiệm của cá nhân trong hoạt động đánh giá.
Trong quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên phải nắm chính
xác thông tin, diễn biến tình hình giáo dục, coi trọng điều tra, nghiên cứu, tổng kết
kinh nghiệm thực tiễn và hiện thực khoa học, nhanh chóng đề ra biện pháp đúng đắn,
cụ thể, thiết thực và kịp thời.
Để thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi người QL khi đưa ra biện pháp cần tính
đến hiệu quả của chính và đáp ứng yếu cầu thực tiễn nhằm nâng cao chất lượng giảng
dạy của giảng viên nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.
3.1.5. Đảm bảo tính kế thừa và phát triển
Đây là một nguyên tắc rất quan trọng khi đề xuất các biện pháp quản lý. Bởi
trước những thay đổi do yêu cầu của đổi mới giáo dục, quản lý hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư
Phạm - Đại học Thái Nguyên cũng cần phải thay đổi. Nguyên tắc này đòi hỏi các biện
pháp quản lý được đề xuất không loại bỏ hoàn toàn những cách làm cũ, đã và đang
thực hiện có hiệu quả. Trong đó, chủ thế quản lý có thể kế thừa toàn bộ các biện
pháp, hoặc có thể kế thừa những điểm hay, điểm hiệu quả của mỗi biện pháp, không
nên phủ định hoàn toàn các biện pháp cũ và tạo ra những biện pháp mới hoàn toàn
nhưng không dựa trên thực tiễn, các biện pháp đã có. Khi đề xuất biện pháp, chủ thể
quản lý phải bắt kịp những xu hướng phát triển của giáo dục trong tương lai để đưa ra
những biện pháp quản lý mới, phù hợp và sát thực tế, đặc điểm của nhà trường, đảm
bảo tính khả thi và đạt hiệu quả cao nhất.
3.2. Biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau
khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
3.2.1. Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường Đại học
3.2.1.1. Mục đích của biện pháp
- Tạo lập môi trường để thực thi quy chế dân chủ trong hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học nói riêng và quy chế
dân chủ trong nhà trường nói chung.
- Giúp CB, GV và sinh viên hiểu rõ mục đích, ý nghĩa của hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học góp phần nâng cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
chất lượng đào tạo của nhà trường.
- Xây dựng văn hóa trong hoạt động sinh viên đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên sau khi kết thúc môn học đảm bảo truyền thống tôn sư trọng đạo và
những giá trị văn hóa, đạo đức tốt đẹp của dân tộc.
- Tạo động lực, khuyến khích, lôi cuốn GV, SV vươn lên hoàn thành tốt nhiệm
vụ giảng dạy và học tập tại nhà trường.
- Giúp cho CBQL, GV, SV nhà trường hiểu rõ công tác QL hoạt động đánh giá
CLGD của GV.
3.2.1.2. Nội dung của biện pháp
* Đối với CBQL, giảng viên
BGH nhà trường cần tạo môi trường thuận lợi cho hoạt động giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của GV bao gồm các điều kiện CSVC, chế độ chính sách, môi
trường, văn hóa làm việc. Từ đó tạo động lực để mỗi GV phát huy năng lực, sở
trường của mình trong công tác.
Phổ biến kịp thời đến đội ngũ GV các văn bản pháp quy liên quan đến hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên. Kịp thời hướng dẫn, giải đáp thắc
mắc trong quá trình triển khai nội dung đánh giá.
Các Khoa, tổ bộ môn là đơn vị trực tiếp quản lý GV, là đầu mối trong các hoạt
động tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho đội ngũ GV. Đồng thời động viên, khuyến
khích GV tích cực đổi mới PPDH, kiểm tra, đánh giá cho SV góp phần nâng cao trình
độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ GV.
Mỗi GV là tấm gương tự học, tự nghiên cứu, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ,
luôn tìm tòi, sáng tạo, đổi mới trong công tác giảng dạy, đem lại các bài giảng có chất
lượng, tạo được niềm tin, sự yêu mếm của sinh viên.
* Đối với sinh viên nhà trường
Việc sinh viên đánh giá giảng viên và môn học là một việc tương đối mới,
chưa thành thói quen, nền nếp của sinh viên, cho nên cần dành thời gian tuyên truyền,
nâng cao nhận thức của sinh viên về tầm quan trọng và ý nghĩa của công tác này,
đồng thời có hướng dẫn cụ thể cho sinh viên về cách thức đánh giá. Trong quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
đối với sinh viên cần ghi rõ đây vừa là một nghĩa vụ họ phải thực hiện, vừa là một
quyền họ cần sử dụng. Phải làm rõ quyền đó đem lại cho họ những lợi ích gì - vấn đề
này liên quan cách thức phản hồi về kết quả đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá.
2.1.1.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục tham mưu cho lãnh đạo nhà
trường trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho CBQL, GV, sinh viên về
tầm quan trọng của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi
kết thúc môn học.
- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục phối hợp chặt chẽ với các
phòng ban khác, với Khoa chuyên ngành, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Hội Sinh viên,
các Câu lạc bộ sinh viên để tuyên truyền phổ biến các quy định của tổ chức lấy ý kiến
người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Các Khoa tổ chức các hội thảo, seminar về công tác giảng dạy của giảng
viên, gắn với quá trình học tập và rèn luyện của sinh viên. Đây là diễn đàn để thầy cô
và các em chia sẻ những kinh nghiệm trong giảng dạy, đồng thời cũng là nơi các em
bày tỏ những khúc mắc trong quá trình học tập của bản thân để các thầy cô biết và
hướng dẫn cho các em phương pháp học tập, nội dung học tập phù hợp nhằm tạo
được động cơ, thái độ đúng đắn cho SV không chỉ trong học tập mà đối với hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên theo chiều sâu hơn.
- Quán triệt đến CBQL, GV, SV nhà trường các quy định, hướng dẫn triển khai
hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Thông qua hoạt động đón tiếp sinh viên đầu khóa, tuyên truyền, phổ biến cho
sinh viên về chương trình đào tạo, trong đó có nêu rõ công tác đánh giá giảng viên
sau khi kết thúc môn học, để tân sinh viên có cái nhìn tổng quan về hoạt động đánh
giá giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Lãnh đạo các Khoa quán triệt đến đội ngũ GV về kế hoạch, nội dung của nhà
trường về việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên sau khi kết thúc môn học thông qua các
cuộc họp chuyên môn, trao đổi kinh nghiệm để GV vừa nắm được nội dung của công tác
đánh giá, vừa hiểu rõ quy định cụ thể của nhà trường trong cuộc tác đánh giá.
- BGH nhà trường tổ chức trao đổi, lấy ý kiến của GV, sinh viên về hoạt động
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
SV đánh giá chất lượng giảng dạy của GV sau khi kết thúc môn học tại cuộc Hội
thảo dành cho SV, Hội nghị đối thoại sinh viên cấp khoa, trường. Từ đó hiểu rõ
tâm tư, nguyện vọng của GV, SV để điều chỉnh, bổ sung hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học phù hợp với tình hình
thực tiễn của nhà trường.
- Hình thành văn hóa đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết
thúc môn học bằng việc ban hành các quy định, yêu cầu cụ thể đối với sinh viên trong
quá trình đánh giá. Coi việc SV đánh giá giảng viên là một tiêu chí để đánh giá kết
quả rèn luyện của SV tại nhà trường. Nhân rộng những điển hình SV có đóng góp
tích cực đối với hoạt động đánh giá GV sau khi kết thúc môn học để có sức lan tỏa
trong SV nhà trường.
- GV cần sử dụng hiệu quả kênh truyền thông của nhà trường như: Trang Web
của Khoa chuyên ngành, Facebook của nhóm, lớp, khoa chia sẻ thường xuyên hoạt
động giảng dạy của GV để tạo được niềm tin, động lực và uy tín đối với SV.
- Giải đáp kịp thời những thắc mắc, trăn trở của SV trong phạm vi môn học,
hoặc chuyên ngành. Điều đó không chỉ giúp SV hứng thú với môn học, mà còn tạo
tâm thế hứng khởi khi SV tiến hành đánh giá chất lượng giảng dạy của GV sau khi
kết thúc môn học.
- Trong kế hoạch năm học của nhà trường, cần coi hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học là một nhiệm vụ trọng tâm,
được đánh giá trong hội nghị cán bộ viên chức cũng như các dịp sơ - tổng kết của các
cấp quản lý.
- Khai thác “Sổ tay sinh viên” như một kênh truyền thông để triển khai hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học. Chỉ khi
làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục mới có thể đảm bảo tính khách quan, công
bằng, trung thực và thái độ đúng mực của sinh viên trong việc cung cấp thông tin
phản hồi về hoạt động giảng dạy của giảng viên.
- Thông qua đội ngũ GV chủ nhiệm lớp, cố vấn học tập để giáo dục nâng cao
nhận thức cho SV về mục đích, nội dung, cách thức thực hiện đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên.
- Từ nhận thức đầy đủ về công tác lấy ý kiến phản hồi trong dạy học, giảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
viên cần được quán triệt phải tôn trọng và có tinh thần cầu thị trước kết quả xử lý
thông tin phản hồi về hoạt động giảng dạy của bản thân. Giảng viên được quy định
trách nhiệm phổ biến, hướng dẫn sinh viên thực hiện công việc này đối với chính bản
thân mình nhằm tạo mối liên hệ thông tin giữa sinh viên và GV trong hoạt động đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên và coi đó là căn cứ để điều chỉnh công tác
giảng dạy của giảng viên.
3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Nhà trường xây dựng được hệ thống tài liệu để phổ biến, hướng dẫn và lập
được kế hoạch thường xuyên và định kỳ cho việc giáo dục nâng cao nhận thức cho
giảng viên và sinh viên về công tác lấy ý kiến phản hồi trong dạy học.
- Đội ngũ GV nhà trường hiểu rõ trách nhiệm, quyền hạn đối với hoạt động
giảng dạy bộ môn mình phụ trách.
- Có cơ chế phối hợp cụ thể, rõ ràng giữa các phòng, ban, Khoa trong việc quản lý
hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
3.2.2. Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
3.2.2.1. Mục đích của biện pháp
Hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn
học là một trong những nhiệm vụ quan trọng của công tác đào tạo của nhà trường. Vì
vậy việc hoàn thiện, sửa đổi, bổ sung các quy định pháp quy về hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học một cách toàn diện sẽ
góp phần đưa hoạt động vào nền nếp, khoa học, đảm bảo tính thống nhất cao giữa các
lực lượng giáo dục trong quá trình thực hiện.
3.2.2.2. Nội dung của biện pháp
- Dựa trên các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT về Đánh giá và đảm bảo chất
lượng giáo dục; Đánh giá giảng viên; Lấy ý kiến phản hồi của người học về chất lượng
giảng dạy của GV làm căn cứ để triển khai các văn bản pháp quy của nhà trường về hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV sau khi kết thúc môn học.
- Cập nhật, bổ sung các văn bản chỉ đạo của Bộ GD&ĐT trong công tác lấy ý kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên ở trường cao đẳng, đại học.
- Dựa trên văn bản của trường Đại học Thái Nguyên, trường Đại học Sư phạm
Thái Nguyên xây dựng quy định hướng dẫn CBQL, GV thực hiện công tác lấy ý kiến
của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên trên cơ sở: Xác định các tiêu
chí đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên theo thang rõ ràng; Trách nhiệm của
các đơn vị liên quan; cơ chế phối hợp; chế độ chính sách cho hoạt động đánh giá;
quyền và nghĩa vụ của sinh viên đối với hoạt động đánh giá và việc sử dụng kết quả đánh
để nâng cao chất lượng giảng dạy của giảng viên, công tác đào tạo của nhà trường.
- Tổ chức rà soát, thu thập ý kiến của nhà khoa học, chuyên gia giàu kinh
nghiệm trong và ngoài nhà trường về quy định của nhà trường đối với hoạt động lấy ý
kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên định kỳ để điều
chỉnh, bổ sung các quy định của nhà trường phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục đại
học trong giai đoạn hiện nay.
3.2.2.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- BGH nhà trường thành lập tổ biên soạn quy định về đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên của nhà trường.
- BGH nhà trường chỉ đạo xây dựng lại một số chế độ, chính sách dành cho
GV, CB, CV làm công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên cho phù hợp
với điều kiện thực tế của nhà trường hiện nay.
- Lựa chọn những cán bộ, nhà khoa học có năng lực, kinh nghiệm trong công
tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên, có am hiểu về pháp luật chịu trách
nhiệm biên soạn các quy định về đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên. Tổ
công tác này được quy định chức năng, nhiệm vụ quyền hạn riêng đảm bảo các căn
cứ pháp lý trong quá trình tổ chức thực hiện.
- Sau khi soạn thảo quy định phải trình lãnh đạo Nhà trường xem xét, phê
duyệt, cho ý kiến chỉ đạo sửa đổi, bổ sung, tổ chức hội nghị lấy ý kiến đóng góp với
sự tham gia của CBQL, GV, SV góp ý kiến thảo luận. Nghiên cứu các ý kiến góp ý,
chỉnh sửa, hoàn chỉnh nội dung quy định trình Hiệu trưởng ký quyết định ban hành.
Khi quyết định đã được ban hành thì những quy định đó là cơ sở pháp lý được thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện trong nội bộ nhà trường.
- Sau khi các quy định của được ban hành và đi vào thực hiện, các đơn vị chức
năng phụ trách cần phải lắng nghe sự phản hồi và dư luận của toàn trường khi quy
đinh được thực hiện, phải phân tích nghiên cứu đến một thời điểm thích hợp phải sửa
chữa, bổ sung vào năm học sau hoặc các năm học tiếp theo. Trường hợp có những
điểm bất hợp lý, không khả thi báo cáo Lãnh đạo nhà trường sửa chữa kịp thời để các
quy định về công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Đội ngũ CBQL, cán bộ, GV có trình độ chuyên môn vững vàng, nhạy bén
với yêu cầu đổi mới giáo dục đại học nói chung và công tác đánh giá chất lượng giáo
dục trường đại học nói riêng.
- Xây dựng hệ thống thông tin văn bản liên thông trong nhà trường để CBQL,
GV, và SV nắm và cập nhật thường xuyên văn bản, hướng dẫn thực hiện văn bản về
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.
3.2.3. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
3.2.3.1. Mục đích của biện pháp
Triển khai thực hiện khảo sát online hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên sau khi kết thúc môn học vừa là đòi hỏi thực tiễn phù hợp với thời đại
công nghệ 4.0, vừa giúp nhà trường nâng cao được hiệu quả khảo sát, đáp ứng yêu
cầu đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Kế hoạch khảo sát online về
hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên sẽ mô tả chi tiết nội dung các công
việc, kết quả đạt được của hoạt động và được thực thi một cách toàn diện, khoa học.
3.2.3.2. Nội dung của biện pháp
- Ban giám hiệu nhà trường chỉ đạo xây dựng kế hoạch khảo sát online đối với
hoạt động lấy ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi
kết thúc môn học.
- Xác định tiến độ thực hiện hoạch khảo sát online đối với hoạt động lấy ý kiến
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Chuẩn bị xây dựng bộ phiếu khảo sát online đáp ứng được mục tiêu, nội
dung quy định đối với hoạt động lấy ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy
của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Phân công đơn vị, cá nhân phụ trách, quy định rõ trách nhiệm và quyền hạn
của đơn vị, cá nhân đối với kế hoạch khảo sát online đối về hoạt động lấy ý kiến của
người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Xây dựng hệ thống phần mềm khảo sát online trên miền Website của nhà trường.
- Hướng dẫn, trang bị cho SV những kỹ năng cần thiết để tiến hành online đối
về hoạt động lấy ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi
kết thúc môn học.
- Dự kiến nguồn kinh phí, CSVC đảm bảo cho hoạt động khảo sát online đạt
hiệu quả.
3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- BGH nhà trường giao cho Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục
là đầu mối xây dựng kế hoạch khảo sát online về hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên.
- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục phải đánh giá toàn diện hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học trong
những năm gần đây: Thực trạng, kết quả đánh giá, những thuận lợi, khó khăn cùng
đề xuất phương hướng giải quyết để làm những căn cứ cơ sở cho việc triển khai
khảo sát online.
- BGH nhà trường chỉ đạo các Khoa chuyên ngành và đơn vị liên quan tham
gia phối hợp với Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục trong hoạt động
khảo sát online.
- Thành lập tổ khảo sát online trong đó quy định rõ nhiệm vụ, chức năng,
quyền lợi của các thành viên trong tổ khảo sát.
- Chỉ đạo vận hành hệ thống khảo sát online gồm có: Thiết lập phần mềm, xử
lý dữ liệu khảo sát, theo dõi, giám sát kết quả khảo sát, báo cáo kết quả.
- Bản đề xuất kế hoạch mẫu xem phụ lục 5.
- Để SV tham gia khảo sát online phải có chế tài dành cho SV, cụ thể có thể đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
xuất SV phải tham gia đánh giá trước khi đăng ký học phần tín chỉ mới hoặc bước
vào đầu học kỳ. Với mỗi phiếu đánh giá GV, có thể tích hợp vào kết quả đánh giá
hoạt động rèn luyện của SV ở nhà trường. Điều này cần sự phối hợp của Phòng Đào
tạo, Phòng Công tác SV, Phòng Đảm bảo và các khoa chuyên ngành.
- Phổ biến kế hoạch khảo sát phải kèm theo hướng dẫn cụ thể đối với từng lớp SV
thông qua hội thảo, tập huấn để SV nắm rõ nội dung, mục đích, thời gian khảo sát.
- Chỉ đạo các Khoa chuyên ngành, GV phổ biến, tuyên truyền về kế hoạch
khảo sát đảm bảo thông tin khảo sát online đến được với tất cả SV.
- Bộ phận phụ trách phần mềm khảo sát phải rà soát, kịp thời điều chỉnh các
vấn đề phát sinh trong thời gian SV thực hiện khảo sát.
3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có nguồn kinh phí hỗ trợ, CSVC cho hoạt động khảo sát online đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Đảm bảo cơ chế chính sách cho CB, GV tham gia hoạt động khảo sát online
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Phân công rõ trách nhiệm, quyền hạn của các đơn vị, cá nhân tham gia hoạt
động khảo sát online đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc
môn học.
3.2.4. Tổ chức xây dựng quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau
khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
3.2.4.1. Mục đích của biện pháp
Quy trình công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết
thúc môn học nhằm mục đích mô tả nội dung trình tự công việc và trách nhiệm của
đơn vị tham gia trình đánh giá. Từng bước chuyên môn hóa hoạt động để nâng cao
chất lượng giảng dạy của giảng viên và công tác đào tạo của nhà trường hiện nay.
3.2.4.2. Nội dung của biện pháp
- Đề xuất quy trình thực hiện đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau
khi kết thúc môn học gồm có: Trách nhiệm đơn vị; trình tự công việc; nội dung công
việc; hồ sơ, biểu mẫu liên quan.
- Xây dựng, hoàn thiện các bước khảo sát theo quy định.
- Hướng dẫn, chỉ đạo các đơn vị chức năng, sinh viên hiểu rõ quy trình và thực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hiện theo.
- Đánh giá, rà soát hằng năm quy trình hoạt động để có điều chỉnh, bổ sung kịp
thời trong công tác đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc
môn học.
3.2.4.3. Cách thức thực hiện của biện pháp
* Đề xuất quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết
thúc môn học như sau:
- Lập kế hoạch khảo sát theo
Trách nhiệm Diễn giải
Biểu mẫu Biểu mẫu P.KT&ĐBCLGD Trình tự công việc Lập kế hoạch
- Xây dựng/điều chỉnh nội
học kỳ. 01
Biểu mẫu
- Phê duyệt Kế hoạch.
02 dung khảo sát.
- Chuyển Kế hoạch tới các
BGH Phê duyệt
đơn vị liên quan. Thông báo P.KT&ĐBCLGD
kế hoạch
Tổ chức - P.KT&ĐBCLGD chuẩn bị P.KT&ĐBCLGD,
thực hiện máy móc, phần mềm, dữ liệu Khoa/Bộ môn, GV,
cho khảo sát. Sinh viên và đơn vị
- Khoa/Bộ môn thông báo kế liên quan
hoạch cho sinh viên, Gv
- GV, Cố vấn học tập quán
triệt sinh viên thực hiện
nghiêm túc, đúng kế hoạch.
- Phòng Đào tạo, Phòng Công
tác HSSV, Đoàn TN, Hội SV
phối hợp triển khai hoạt động
theo kế hoạch.
- Sinh viên thực hiện khảo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
theo kế hoạch.
- P.KT&ĐBCLGD cập nhật
dữ liệu, thu kết quả khảo sát,
theo dõi xử lý các sự cố phát
sinh.
- Tổng hợp, phân tích kết quả
khảo sát.
Viết báo cáo kết Gửi báo cáo cho các đơn vị Biểu mẫu
quả khảo sát liên quan lấy ý kiến. Rà soát, 03 P.KT&ĐBCLGD
Thông báo kế chỉnh sửa báo cáo cho phù
hoạch hợp
- Phê duyệt Báo cáo
BGH Phê duyệt
- Gửi báo cáo cho cấp
quản lý; P.KT&ĐBCLGD Gửi báo cáo
- Gửi báo cáo cho đơn
vị liên quan: Khoa, Tổ
bộ môn
Sử dụng kết quả - Họp rút kinh nghiệm và Khoa, Bộ Biểu
báo cáo điều chỉnh hoạt động giảng môn, sinh mẫu 04
dạy của giảng viên theo viên
báo cáo.
- Phản hồi chuyển biến của
đội ngũ GV sau quá trình
đánh giá
- Lưu hồ sơ theo quy Phòng TC - HC,
Lưu hồ sơ định. Khoa,
P.KT&ĐBCLGD
* Xây dựng, hoàn thiện các bước khảo sát theo quy định
Bước1. Xây dựng kế hoạch khảo sát.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Bước2. Họp triển khai hoạt động khảo sát.
Bước3. Tổ chức khảo sát theo kế hoạch.
Bước 4. Tổng hợp, phân tích kết quả khảo sát; viết Báo cáo khảo sát trình lãnh
đạo phê duyệt.
Bước 5. Tổ chức họp tổng kết, rút kinh nghiệm; đề xuất giải pháp cải tiến
chất lượng.
Bước 6. Công bố kết quả khảo sát và hoạt động cải thiện chất lượng.
Bước 7. Thực hiện lưu trữ hồ sơ minh chứng theo quy định của công tác
ĐBCLGD.
Bước 8. Tổ chức rà soát lại việc cải thiện chất lượng sau 6 tháng.
- Lưu ý trong quá trình thực hiện các bước cần phổ biến chủ trương của Bộ
GD&ĐT, nhà trường về việc lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về hoạt động giảng
dạy của giảng viên cho toàn thể giảng viên, SV trong trường. Xác định rõ mục tiêu
đạt được.
- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục đưa biểu mẫu, quy trình và
trình tự thực hiện công tác đánh giá chất lương giảng dạy của giảng viên lên Website
của nhà trường. Đối với các đơn vị liên quan gửi qua cổng thông tin nội bộ.
- Lấy ý kiến của các đơn vị trong việc hoàn thiện, bổ sung, cập nhật quy
trình thực hiện. Đồng thời, điều chỉnh, bổ sung các nội dung góp ý của các đơn vị
cho phù hợp.
3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
- BGH nhà trường ưu tiên đổi mới hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên, tạo điều kiện về nguồn nhân lực, kinh phí, CSVC để hoạt động này
được chuyên môn hóa.
- Công tác phối hợp giữa các đơn vị phải thực sự nhuần nhuyễn, hiệu quả.
3.2.5. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm -
Đại học Thái Nguyên
3.2.5.1. Mục đích của biện pháp
Mục đích của biện pháp này phối hợp có hiệu quả trách nhiệm của các đơn vị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khác trong trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên nhằm làm cho công tác
quản lý hoạt động hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết
thúc môn học đạt chất lượng và hiệu quả cao.
3.2.5.2. Nội dung của biện pháp
- Ban giám hiệu nhà trường chịu trách nhiệm chính chỉ đạo quản lý hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Phòng Đào tạo: Lập kế hoạch, chương trình giảng dạy cho toàn khóa, từng
năm học của các ngành hệ tập trung, phối hợp với các khoa sắp xếp thời khóa biểu
cho các lớp, cho từng sinh viên. Quản lý thời khóa biểu, bố trí phòng học cho tất cả
các lớp và chịu trách nhiệm điều phối hoạt động giảng dạy của giảng viên. Phòng
Đào tạo là đơn vị phối hợp, có vai trò quan trọng trong việc điều phối, theo dõi nền
nếp, kế hoạch giảng dạy của GV, đảm bảo tiến độ đào tạo, đóng góp vào triển khai
thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc
môn học.
- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục: Xây dựng kế hoạch, phiếu
khảo sát và hệ thống phần mềm, thông tin triển khai hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Phòng Công tác HSSV là phối hợp với Phòng Khảo thi và Đảm bảo chất
lượng giáo dục trong việc triển khai các hoạt động tuyên truyền, giáo dục nâng cao
nhận thức của sinh viên trong công tác lấy ý kiến phản hồi của người học.
- Khoa chuyên ngành cung cấp thông tin, nguồn lực GV tham gia vào hoạt
động khảo sát, phản hồi ý kiến của SV và sử dụng kết quả khảo sát trong việc nâng
cao chất lượng giảng dạy của GV thuộc khoa mình phụ trách.
- Đội ngũ GV, Cố vấn học tập, chủ nhiệm lớp giữ vai trò rất quan trọng hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên. Họ không chỉ là đối tượng bị
đánh giá mà còn là người tư vấn cho sinh viên trong lĩnh vực học tập, thực hiện công
tác đánh giá kết quả rèn luyện mà còn tư vấn cả lĩnh vực khác như: trao đổi, góp ý về
việc phát triển nhân cách, hành vi, đạo đức, nghề nghiệp, thực hiện tốt nội quy, quy
định của nhà trường.
+ Đoàn Thanh niên, phối hợp cùng với Hội cựu SV, động viên, khuyến khích
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh viên của lớp tích cực tham gia.
+ Theo dõi và đánh giá toàn diện về việc học tập và rèn luyện của sinh viên
lớp mình. Nhận xét và cho điểm rèn luyện của sinh viên theo biên bản báo cáo Ban
cán sự lớp và chi đoàn.
3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp
- Công tác phối hợp giữa các đơn vị trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại nhà trường phải bám sát vào chức
năng, nhiệm vụ được giao, các đơn vị thực hiện nhiệm vụ phối hợp theo từng nội
dung công việc cụ thể, đảm bảo triển khai đúng tiến độ theo kế hoạch và không làm
ảnh hưởng đến hoạt động chuyên môn của các đơn vị có liên quan.
- Chỉ đạo Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục xây dựng quy trình “chủ
trì – phối hợp” giữa các cá nhân, đơn vị tham gia vào HDĐG chất lượng GV cụ thể
như sau:
+ Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục: Giữ vai trò chủ trì trong
HDĐG chất lượng giảng dạy của GV.
+ Phòng ban chức năng, Khoa: Giữ vai trò phối hợp.
+ Giữa đơn vị chủ trì và đơn vị phối hợp có mối liên hệ thông tin ngược với
nhau theo chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý hoạt động đào tạo
theo hệ thống tín chỉ, trong đó nêu rõ nhiệm vụ thực hiện hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục là đơn vị đầu mối của hoạt
động cần phải phát huy tối đa vai trò của mình, chủ động, tích cực hợp tác, đảm bảo
thông tin cho hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết
thúc môn học tại nhà trường.
- Các Khoa chuyên ngành, đội ngũ Giảng viên và đơn vị liên quan tùy theo
chức năng, nhiệm vụ được phân công đóng góp ý kiến, triển khai thực hiện hoạt động
theo kế hoạch.
3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Các khoa, phòng ban nắm rõ chức năng, nhiệm vụ được phân công.
- Lãnh đạo nhà trường quan tâm chỉ đạo, sự phối hợp có hiệu quả của các
phòng ban trong nhà trường (quản lý đào tạo và các khoa chuyên ngành);
3.2.6. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao
chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
3.2.6.1. Mục đích của biện pháp
Khai thác có hiệu quả các ý kiến phản hồi từ sinh viên về hoạt động giảng dạy
của giảng viên để điều chỉnh công tác tổ chức quản lý giảng viên, kịp thời xử lý
những hạn chế, yếu kém đồng thời đề ra biện pháp bồi dưỡng nâng cao năng lực
giảng viên, góp phần nâng cao chất lượng đào tạo;
Hình thành nền nếp khai thác hiệu quả ý kiến phản hồi của sinh viên đối với
giảng viên, đưa công tác lấy ý kiến sinh viên với hoạt động giảng dạy của giảng viên
đi vào đời sống, có ý nghĩa thiết thực.
3.2.6.1. Nội dung của biện pháp
Từ kết quả ý kiến phản hồi của sinh viên, trước hết giảng viên phải tự rà soát
và tiến hành điều chỉnh hoạt động giảng dạy của bản thân một cách phù hợp. Kết quả
phân tích phiếu khảo sát ý kiến phản hồi của SV thực chất là sự phản ảnh sự "hài
lòng" hoặc "không hài lòng" của sinh với các hoạt động của giảng viên. Sau nhiều lần
khảo sát kết quả ý kiến phản hồi của SV còn là chỉ dấu về sự “tiến bộ” hoặc “thụt lùi”
về các mặt của giảng viên. Nếu không có sự điều chỉnh, hoặc không có khả năng “tự
điều chỉnh”, giảng viên cần được đưa vào danh sách xem xét và thực hiện các hành
động khắc phục của khoa và của nhà trường.
Khoa, bộ môn sử dụng kết quả lấy ý kiến phản hồi từ sinh viên để xem xét thi
đua, khen thưởng, nâng lương cũng như phân công giảng dạy cho phù hợp. Bình xét
các danh hiệu thi đua năm học không thể bỏ qua tiêu chí ý kiến phản hồi của sinh viên
đối với giảng viên. Không suy tôn và đề nghị khen thưởng các danh hiệu cao đối với
giảng viên có tỷ lệ cao ý kiến phản hồi theo chiều hướng tiêu cực. Mặt khác, những
giảng viên được sinh viên đánh giá cao được xem xét về quyền lợi tương xứng.
Đối với giảng viên có nhiều ý kiến phản hồi về các mặt chuyên môn (nội dung,
phương pháp, nghiệp vụ sư phạm) trước hết được xem xét phân công khối lượng giờ
giảng và môn học phù hợp, tạo điều kiện để họ tự bồi dưỡng và tham gia các chương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trình bồi dưỡng do đơn vị và nhà trường tổ chức.
Với nhà trường: Trên cơ sở phân tích các ý kiến phản hồi của sinh viên kết
hợp với sự đánh giá của đồng nghiệp và cấp trên trực tiếp sẽ tiến hành lập danh sách,
phân loại và xây dựng kế họach khắc phục các mặt hạn chế, tổ chức các khóa bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ... qua đó từng bước nâng cao chất
lượng đội ngũ giảng viên.
3.2.6.3. Cách thức thực hiện của biện pháp
- Tổ chức các hoạt động rà soát lại nhu cầu bồi dưỡng của giảng viên; tập hợp ý
kiến đề xuất bổ sung những nội dung mới nhằm mục tiêu phát triển năng lực giảng
dạy cho giảng viên; mời chuyên gia (trong đó có các báo cáo viên đã giảng dạy trong
quá trình bồi dưỡng).
- Đảm bảo CSVC, tài liệu phục vụ cho hoạt động bồi dưỡng.
- Tổ chức và chỉ đạo xây dựng chương trình bồi dưỡng dành cho giảng viên:
Xây dựng đề cương của chương trình, giáo trình, tài liệu với mục tiêu, nội dung theo
yêu cầu đổi mới và đáp ứng nhu cầu bồi dưỡng của giảng viên.
- Các Khoa bố trí, phân công sắp xếp giảng viên giảng dạy theo các môn học
phù hợp từ đầu năm học.
- Tổ chức trao đổi kinh nghiệm, hội thảo để nâng cao chất lượng giảng dạy của
giảng viên.
- Theo dõi, kiểm tra hoạt động giảng dạy của giảng viên định kỳ.
3.2.6.4. Điều kiện thực hiện của biện pháp
- CBQL, GV nhà trường nhận thức sâu sắc hoạt động SV đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học.
- Đảm bảo chế độ chính sách, động viên, khen thưởng kịp thời cho những GV
có kết quả tốt trong hoạt động giảng dạy và chuyển biến sau đánh giá.
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Trên đây là 6 biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên.
Các biện pháp này dựa trên nội dung, quy trình của công tác quản lý, có tính độc lập
tương đối với nhau nhưng có mối quan hệ chặt chẽ, tác động qua lại với nhau. Sáu
biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau, nếu chỉ tập trung
thực hiện một vài biện pháp sẽ không đảm bảo tính đồng bộ. Trong đó:
Biện pháp “Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên” là
nền tảng cho việc triển khai hiệu quả các biện pháp khác. Tuyên truyền giúp mọi
người có nhận thức đầy đủ và chính xác hơn về tầm quan trọng của quản lý hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học. Biện pháp này có
ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác.
Biện pháp “Hoàn thiện văn bản pháp quy hoạt về động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên” có vai trò triển làm căn cứ pháp lý trong triển khai thực hiện hiệu
quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học
tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên nhằm đạt mục tiêu đào tạo.
Biện pháp “Xây dựng kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên” là biện pháp tiên quyết thúc đẩy quản lý hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm
- Đại học Thái Nguyên đạt hiệu quả cao nhất.
Biện pháp “Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên” là biện pháp quyết định đến thành công của quản lý hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm
- Đại học Thái Nguyên.
Biện pháp “Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên” là biện pháp có ý nghĩa quan trọng trong
quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn
học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Biện pháp “Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng
cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên” có ý nghĩa
toàn diện nhằm đảm bảo cho hoạt động nghiêm túc, trung thực, khách quan và được sử
dụng để cải thiện chất lượng giảng dạy của giảng viên và học tập của SV.
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của biện pháp quản lý hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
phạm - Đại học Thái Nguyên
3.4.1. Tổ chức khảo nghiệm
Để khảo sát tính cấn thiết và tính khả thi của các biện pháp đã nêu trên tác giả
đã xây dựng mẫu phiếu trưng cầu ý kiến và đã tiến hành trưng cầu ý kiến của 120
CBQL, GV của nhà trường (xem ở phụ lục 04)
Phiếu điều tra được đánh giá ở 3 mức độ: Rất cần thiết, cần thiết, không cần
thiết và Rất Khả thi; khả thi; không khả thi. Điểm cho các mức độ tương ứng là 3, 2,
l. Tính điểm TB ( ) với các mức: Tốt 2. 5≤ ≤3; TB 1.5≤ ≤2.49; Chưa tốt 1≤
≤1.49 (min = 1, max = 3). Điểm thu được trong các bảng số là điểm trung bình cộng
của các điểm thành phần của các câu hỏi trong phiếu ( ), được xác định theo công
thức sau:
Trong đó: là giá trị điểm trung bình
i là các mức độ lệch chuẩn (min = 1, max = 3)
SLi là số lượng người đánh giá theo mức độ đạt chuẩn thứ i.
3.4.2. Kết quả khảo nghiệm
3.4.2.1. Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết của các biện pháp
Phát ra 120 phiếu, thu vào 120 phiếu, kết quả thu được trình bày trong 2 biểu
đồ dưới đây:
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát tính cần thiết thực hiện các biện pháp
Tính cấn thiết
TT
Tên biện pháp
Rất cần thiết
Cần thiết
Thứ bậc
Điểm TB
Không Cần thiết SL % SL % SL %
1
98 81.7 15 12.5 7 5.8 2.76
2
2
87 72.5 20 16.7 13 10.8 2.62
6
3
102 85.0 13 10.8 5 4.2 2.81
1
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường đại học Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Xây dựng kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
4 Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất 93 77.5 20 16.7 7 5.8 2.72
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tính cấn thiết
TT
Tên biện pháp
Rất cần thiết
Cần thiết
Thứ bậc
Điểm TB
Không Cần thiết SL % SL % SL %
5
88 73.3 20 16.7 12 10.0 2.63
5
6
95 79.2 15 12.5 10 8.3 2.71
4
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Điểm TB chung
2.71
Kết quả khảo sát thể hiện ở bảng 3.1 sau:
Biểu đồ 3.1. Kết quả khảo sát tính cấn thiết thực hiện các biện pháp
Nhận xét:
Các biện pháp quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
khách thể khảo sát đánh giá là rất cần thiết, điểm TB đạt 2.71. Trong đó đứng thứ 1 là
biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên (Điểm TB 2.82); Xếp thứ 2 là biện pháp: Tổ chức giáo dục nâng cao
nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về tầm quan trọng của hoạt động đánh
giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học
Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điểm TB 2.76); Xếp thứ 3 là biện pháp: Tổ chức
thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc
môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điểm TB: 2.72); Xếp
thứ 4 là biện pháp: Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá
hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào
nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
(Điểm TB 2.71); Xếp thứ 5 là biên pháp: Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức
năng trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc
môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điển TB 2.63); Xếp
thứ 6 là biện pháp Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên (Điểm TB 2.62).
3.4.2.2. Kết quả khảo nghiệm về tính khả thi của biện pháp
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý
Tính Khả thi
Khả thi
TT
Tên biện pháp
Rất khả thi
Không khả thi
Thứ bậc
Điểm TB
SL % SL % SL %
1
96 80.0 17 14.2 7
5.8 2.74
2
2
90 75.0 20 16.7 10 8.3 2.67
4
3
100 83.3 13 10.8 7
5.8 2.78
1
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường đại học Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Xây dựng kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Tính Khả thi
Khả thi
TT
Tên biện pháp
Rất khả thi
Không khả thi
Thứ bậc
Điểm TB
SL % SL % SL %
4
95 79.2 17 14.2 8
6.7 2.73
3
5
87 72.5 20 16.7 13 10.8 2.62
6
6
90 75.0 15 12.5 15 12.5 2.63
5
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Điểm TB chung
2.69
Kết quả khảo sát thể hiện ở biểu đồ 3.2 sau:
Biểu đồ 3.2. Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Nhận xét:
Đánh giá của các khách thể về tính khả thi đạt điểm 2.69, trong đó biện pháp
có tính khả thi nhất là biện pháp 3: Xây dựng kế hoạch khảo sát online hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điểm TB 2.78). Xếp vị trí thứ 2 là biện pháp 1:
Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về tầm
quan trọng của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết
thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điểm TB 2.74) và
xếp thứ 3 là biện pháp 4: Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên (Điểm TB 2.73); Xếp thứ 4 là biện pháp 3: Hoàn thiện văn bản pháp quy về
hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điểm TB đạt 2.67), xếp thứ 5 là
biện pháp 6: Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào
nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
(điểm TB 2.63), Xếp thứ 6 là biện pháp 5: Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức
năng trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc
môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên (Điểm TB 2.62).
3.4.2.1. Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và về tính khả thi của biện pháp
Mối quan hệ tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của biện pháp
được thể hiện ở bảng 3.3 sau:
Bảng 3.3. Kết quả tương quan giữa tính cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp quản lý
TT Tên biện pháp Di di2
Tính cấp thiết Tính khả thi Thứ Điểm bậc TB 2 2.76 Điểm TB 2.74 Thứ bậc 2 0 0
1
2.62 2.67 4 6 2 4
Nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên trong trường đại học Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên của trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2
TT Tên biện pháp Di di2
Tính cấp thiết Tính khả thi Thứ Điểm bậc TB 1 2.81 Điểm TB 2.78 Thứ bậc 1 0 0
3
2.72 3 2.73 3 0 0
4
2.63 5 2.62 6 1 1
5
2.71 4 2.63 5 1 1
Xây dựng kế hoạch khảo sát online hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
6
7 Điểm TB 2.71 2.69 6
Nhận xét:
Để tìm hiểu tương quan về tính cần thiết và tính khả thi của các giải pháp quản
lý mới đề xuất, tác giả sử dụng hệ số tương quan thứ bậc Spearman (r):
Với kết quả r = 0,83 cho phép kết luận mức độ cần thiết và mức độ khả thi của
các giải pháp mới đề xuất có tương quan thuận và khá chặt chẽ.
Như vậy, các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi cao phù hợp để
nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên giai
đoạn hiện nay.
Kết luận chương 3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Dựa trên cơ sở lí luận của vấn đề nghiên cứu, dựa trên thực trạng của quản lý
hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, luận văn đã đưa ra 6 biện pháp quản
lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học
tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên gồm:
1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên
về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau
khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
2. Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
3. Xây dựng kế hoạch khảo sát online về hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên.
4. Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
5. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng của nhà trường trong hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
6. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao
chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Các biện pháp này đã được đa số CBQL và giảng viên trong mẫu khảo sát xác
nhận là rất cần thiết và có tính khả thi cao, các biện pháp được đề xuất có mối tương
quan chặt chẽ với nhau. Nếu được triển khai thực hiện trong hoạt động dạy học ở nhà
trường sẽ góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Thái Nguyên.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết
thúc môn học là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra của Hiệu trưởng
nhằm đưa hoạt động, đánh giá được diễn ra theo đúng các quy định đồng thời phát
huy hết vai trò của lực lượng giáo dục nhằm nâng cao chất lượng đào tạo của nhà
trường. Nội dung cơ bản của quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên sau khi kết thúc môn học gồm: Xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học; Tổ chức thực hiện hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học; Chỉ đạo thực
hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn
học; Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau
khi kết thúc môn học; Phối hợp giữa các lực lượng giáo dục trong hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên; quản lý sử dụng kết quả đánh giá để cải thiện
chất lượng giảng dạy của giảng viên.
Quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết
thúc môn học chịu sự chi phối của các yếu tố tính pháp lý của hoạt động, nội dung
chương trình, chất lượng, nhận thức của đội ngũ CBQL, GV, chất lượng sinh viên, hệ
thống cơ sở vật chất…
Qua nghiên cứu thực trang quản lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư Phạm – Đại học Thái
Nguyên, chúng tôi thấy đa số CBQL, GB các trường đã nhận thức tương đối đầy đủ
về ý nghĩa, tầm quan trọng hoạt động trong viêc nâng cao chất lượng giảng dạy của
giảng viên và công tác đào tạo của nhà trường. Công tác quản lý đã làm tốt khâu xây
dựng kế hoạch, tổ chức, hướng dẫn, đánh giá hoạt động. Tuy nhiên vẫn còn tồn tại một
số hạn chế như một bộ phận GV, SV chưa hiểu rõ tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt
động, triển khai xây dựng kế hoạch khảo sát chưa toàn diện, các văn bản, quy trình
thực hiện, công tác phối hợp và sử dụng kết quả đánh giá còn chưa sâu sát, khoa học.
Từ những nghiên cứu về lý luận và thực trạng quản lý hoạt động đánh giá chất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư Phạm
- Đại học Thái Nguyên, tác giả đã đề xuất 06 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản
lý hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học
tại trường Đại học Sư Phạm - Đại học Thái Nguyên gồm:
1. Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên
về tầm quan trọng của hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau
khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
2. Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
3. Xây dựng kế hoạch khảo sát online về hoạt động đánh giá chất lượng giảng
dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên.
4. Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
5. Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị chức năng của nhà trường trong hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại
trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
6. Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá và sử dụng kết quả đánh giá hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học vào nâng cao
chất lượng đào tạo tại trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên
Các biện pháp được đề xuất có quan hệ tác động chặt chẽ với nhau. Để khảo
nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp, tác giả đã tiến hành khảo nghiệm
tính cần thiết và khả thi của các biện pháp, kết quả khảo nghiệm cho thấy đa số
CBQL và giảng viên đánh giá các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và khả thi
cao góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường trong giai đoạn hiện nay.
Như vậy, mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn đã được hoàn thành.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Ban hành chuẩn đánh giá chất lượng ĐT của các trường ĐH trong đó đánh
giá của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên là tiêu chí bắt buộc; xây
dựng và hoàn thiện bộ tiêu chí đánh giá và tự đánh giá chất lượng giảng dạy của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
giảng viên trường đại học.
- Rà soát hằng năm công tác phản hồi ý kiến của người học về chất lượng
giảng dạy của giảng viên ở trường Đại học làm căn cứ để ban hành văn bản, chỉ thị về
hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.
- Sớm ban hành chuẩn nghề nghiệp giảng viên Đại học.
2.2. Đối với trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên
- Trường Đại học Sư phạm – Đại học Thái Nguyên cần thiết lập và tăng
cường cơ chế chính sách về tài chính, cơ chế động viên khen thưởng kịp thời để phát
huy và khuyến khích mạnh mẽ hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên nói riêng và chất lượng đào tạo của nhà trường nói chung.
- Đổi mới cách đánh giá, khảo sát theo hướng tăng cường ứng dụng CNTT
trong hoạt động lấy ý kiến của người học về chất lượng giảng dạy của giảng viên.
- Hoàn thiện các văn bản chỉ đạo, quản lý về công tác đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên. Kịp thời điều chỉnh những nội dung, phương pháp và hình
thức đánh giá chưa phù hợp, gắn với thực tiễn của nhà trường.
- Nhà trường tiếp tục đầu tư kinh phí cho hoạt động người học đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên cùng hệ thống cơ sở vật chất, các phương tiện và
những điều kiện cần thiết cho hoạt động
- Xây dựng kế hoạch và thường xuyên tổ chức một cách hiệu quả hội nghị, hội
thảo về hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên để trao đổi
kinh nghiệm và kết quả NC.
- Nhà trường nên chú trọng tuyên truyền và thực hiện việc động viên, khen
thưởng, kích lệ GV, SV trong hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên.
- Tổ chức bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực sư phạm cho
đội ngũ GV, từ đó nâng cao chất lượng giảng dạy và hiệu quả đào tạo của nhà trường.
2.3. Đối với Khoa đào tạo, đơn vị trực thuộc
- Tăng cường hơn sự lãnh đạo của Đảng ủy, Ban Chủ nhiệm khoa , trưởng đơn vị
liên quan đối với hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên..
- Khoa đào tạo chủ động thường xuyên theo dõi, đánh giá đúng thực chất và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
năng lực chuyên môn, năng lực NCKH của từng GV (nhất là giảng viên trẻ) để có kế
hoạch bồi dưỡng kiến thức về chuyên môn, phương pháp giảng dạy, đáp ứng yêu cầu
giảng dạy.
- Các tổ bộ môn cần có kế hoạch tổ chức buổi chia sẻ kinh nghiệm, hội thảo
khoa học nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
- Các đơn vị Phòng, ban theo chức năng, nhiệm vụ được phân công hoàn thiện
quy trình triển khai công tác hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên
- Các Khoa và tổ bộ môn, đơn vị thường xuyên tham mưu, đề xuất những cải
tiến để nâng cao chất lượng người học hoạt động đánh giá chất lượng của người học.
2.4. Đối với giảng viên nhà trường
- Chủ động trong việc đổi mới phương pháp giảng dạy theo hướng tích cực và
hiện đại hóa hướng hoạt động giảng dạy của mình vào mục tiêu, không chỉ truyền thụ
kiến thức mà quan tâm phát triển phẩm chất, năng lực người học… kết hợp sử dụng
các phương pháp giảng dạy tích cực, phù hợp với các hình thức kiểm tra đánh giá,
định hướng cho các em phương pháp tự học, phương pháp NCKH.
- Tích cực bồi dưỡng, tích lũy về chuyên môn và nghiệp vụ; cập nhật kiến thức
giảng dạy, từng bước ứng dụng công nghệ thông tin trong giảng dạy.
- Là kênh truyền thông hữu hiệu giúp triển khai hoạt động của nhà trường đến
với sinh viên.
2.5. Đối với sinh viên
- Cần có kế hoạch học tập trong quá trình học tập ở đại học, chủ động trong tiếp
cận thông tin môn học, các kỹ năng và phương pháp NCKH, phương pháp tự học.
- Nêu cao tinh thần trách nhiệm của người học đối với hoạt động người học
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên.
- Phát huy tính tự giác, tích cực mọi hoạt động rèn luyện và học tập tại nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường; chủ động tương tác với GV.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Tài liệu tiếng Việt:
1. Nguyễn Đình Bình (2005), Năng lực sư sư phạm và đánh giá năng lực sư phạm
của giáo viên, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia đánh giá hoạt động giảng dạy và
nghiên cứu khoa học của GV của ĐHQG. Tr1-tr5, Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội năm 2005.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 12/2017/TT-BGDĐT ngày 19/5/2017 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc ban hành quy định về kiểm định chất lượng cơ sở
giáo dục đại học.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư 04/2016/TT-BGDÐT ngày 14/3/2016 quy
định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng chương trình đào tạo các trình độ của
giáo dục đại học.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 1276/BGDĐT-NG ngày 20/02/2008 của
Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn lấy ý kiến phản hồi từ người học về
hoạt động giảng dạy của giảng viên
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 754/BGDĐT- NGCBQLGD ngày
20/3/2010 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn lấy ý kiến phản hồi từ
người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Công văn số 7324/BGDĐT- NGCBQLGD ngày
8/10/2013 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến
phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Dự thảo Thông tư quy định Chuẩn nghề nghiệp giảng
viên sư phạm. Quy định này áp dụng đối với giảng viên các trường ĐH Sư
phạm, CĐ Sư phạm (gọi chung là cơ sở đào tạo giáo viên) và các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2014), Điều lệ trường Đại học (Ban hành kèm theo
Quyết định số 70/2014/QĐ-TTg ngày 10 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Chính phủ).
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2007), Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính
quy theo hệ thống tín chỉ (Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 15 tháng 8 năm 2007).
10. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001), Lý luận đại cương về quản lý,
NXB Đại học Quốc gia, Hà Nội.
Chính phủ (2012), Chiến lược Quản lý hoạt động giáo dục 2011 - 2020, ban
11.
hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ-TTg ngày 13 tháng 6 năm 2012 của Thủ
tướng Chính phủ.
12. Nguyễn Đức Chính (2004), Đo lường, đánh giá kết quả học tập của học sinh,
Tài liệu giảng dạy, Khoa sư phạm, ĐHQG Hà Nội.
13. Nguyễn Đức Chính - Nguyễn Thị Phương Nga, (2006), Nghiên cứu xây dựng
các tiêu chí đánh giá hoạt động giảng dạy đại học và nghiên cứu khoa học của
GV trong ĐH Quốc gia, Mã số ĐT: QGTĐ.02.06
14. Phạm Khắc Chương (2000), Lịch sử tư tưởng giáo dục thế giới, Nhà xuất bản
Sư phạm Hà Nội
15. Nguyễn Kim Dung (2005), Sử dụng ý kiến phản hồi của sinh viên về chất lượng
giảng dạy tại trường ĐHSP Tp.HCM.
16. Đảng cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nhà xuất bản chính trị Quốc gia Hà Nội.
17. Nguyễn Công Khanh (2004), “Các nguyên tắc và kỹ thuật thiết kế công cụ đánh
giá kết quả học tập, giảng dạy và nghiên cứu trong giáo dục đại học”, Giáo dục
ĐH: Chất lượng và đánh giá, NXB ĐH Quốc gia - Hà Nội.
18. Trần Kiểm (2004). Khoa học quản lý giáo dục, một số vấn đề lý luận và thực
tiễn. NXB Giáo dục Hà Nội.
19. Koontz H, O donnell C, Weihrich H (1999), Những vấn đề cốt yếu của quản lý,
NXB Khoa học Kỹ thuật, Hà Nội.
20. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra - đánh giá trong dạy - học đại học, NXB Giáo
dục, Hà Nội.
21. Mai Thị Quỳnh Lan (2005), Một số ưu và nhược điểm của việc viên đánh
giá GV, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên
cứu khoa học của GV của ĐHQG tr56-tr60, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Hà Nội 2005.
22. Nguyễn Phương Nga (2005), Quá trình hình thành và phát triển việc đánh giá
GV, Giáo dục đại học, chất lượng và đánh giá. Tr17-tr47, Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội năm 2005.
23. Nguyễn Phương Nga (2005), Bộ phiếu chuẩn đánh giá hoạt động giảng dạy và
nghiên cứu khóa học của GV - kết quả nghiên cứu của Trung tâm đảm bảo chất
lượng đào tạo và nghiên cứu phát triển giáo dục, Kỷ yếu Hội thảo quốc gia
đánh giá hoạt động giảng dạy và nghiên cứu khoa học của GV của ĐHQG tr66-
tr88, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội 2005.
24. Nguyễn Phương Nga (2007), Sinh viên đánh giá giáo viên - thử nghiệm công
cụ và mô hình, Giáo dục đại học, một số thành tố của chất lượng. Tr180- tr237,
Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội năm 2007.
25. Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP về đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học
Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020, Hà Nội ngày 02 tháng 11 năm 2005.
26. Phạm Hồng Quang (2008), Lý luận và phương pháp dạy học đại học, NXB Đại
học sư phạm Thái Nguyên.
27. Quốc hội Nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2012), Luật Giáo dục Đại
học, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
28. Lâm Quang Thiệp (2006), Lý thuyết và thực hành về đo lường và đánh giá
trong giáo dục, Tài liệu tập huấn, Edtech, Hà Nội.
29. Dương Thiệu Thống (2005), Trắc Nghiệm và Đo lường thành quả học tập,
NXB Khoa học xã hội, Hà Nội.
30. Nguyễn Thị Tuyết (2008), “Tiêu chí đánh giá giảng viên”, Tạp chí Khoa học
Đại học Quốc gia Hà Nội, (24), tr.131-135
31. Trường Đại học Thái Nguyên, Quyết định số 1192/QĐ-ĐHTN ngày 7 tháng 6
năm 2018 của Giám đốc Đại học Thái Nguyên về việc việc khảo sát ý kiến của
người học và giảng viên tại Đại học Thái Nguyên.
32. Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, quy chế tổ chức và hoạt động (ban
hành kèm theo Quyết định số 346/QĐ-ĐHSP ngày 16 tháng 02 năm 2017 của
Hiệu trưởng Trường Đại học Sư phạm).
33. Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên, Kế hoạch số 5018/KH-ĐHSP ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
7/11/2018 của Hiệu trưởng trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên về kế hoạch
lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của giảng viên học kỳ
I, năm học 2018 -2019.
34. Viện Ngôn ngữ học (2006), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng
II. Tài liệu tiếng Anh
35. Alexader W. Astin, Đánh giá chất lượng để đạt được sự hoàn hảo, Người dịch:
Nguyễn Hội Nghĩa, Nhà xuất bản ĐHQG - HCM.
36. Harvey, L., & Green, D. (1993). Defining Quality. Assessment and Evaluation in
Higher Education, 18, 9-34.
37. Gurney, P. (2007), “Five Factors for Effective Teaching”, New Zealand Journal of
Teachers’ Work, 4 (2), tr.89-98
38. Suarman, Aziz, Z. & Yasin, R.M. (2013), “The Quality of Teaching and
Learning towards the Satisfaction among the University Students”, Asian
Social Science; 9 (12).
39. National Assessment and Accreditation Council (India), “Evaluation of students”,
Best practice series 4.
III. Tài liệu webside:
40. Center for Research on Learning and Teaching, Teachin
Strategies: Evaluation of Teaching Effectiveness,
http://www.crlt.umich.edu/tstrategies/tseot.php
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
41. http://vudat.msu.edu/questions_topics/, Michigan State University
PHỤ LỤC
Phụ lục 01
PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho CBQL, giảng viên, chuyên viên nhà trường)
Kính gửi các Thầy/Cô!
Hiện nay, chúng tôi đang thực hiện nghiên cứu vấn đề “Quản lý hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên tại trường Đại học Sư phạm”. Để có cơ
sở thực tiễn, chúng tôi kính gửi đến quý Thầy/Cô bảng câu hỏi này nhằm tham khảo ý
kiến của quý Thầy/Cô về vấn đề nêu trên. Rất mong quý Thầy/Cô giúp đỡ bằng cách
trả lời các câu hỏi trong bảng hỏi. Đánh đấu (x) vào ô mà các Thầy/ Cô lựa chọn và
bổ sung thông tin cần thiết vào chỗ trống.
Ý kiến của Thầy/Cô chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, ngoài ra không sử
dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Trân trọng cám ơn!
A.THÔNG TIN CÁ NHÂN
1. Giới tính:
Nam; Nữ
2. Chức vụ công tác của Thầy/Cô hiện nay:
Cán bộ quản lý; Giảng viên; Cán bộ quản lý kiêm giảng viên
Công tác tại Khoa…………………………………………………………
3. Thâm niên công tác
Dưới 5 năm Từ 5-10 năm Từ 10-15 năm Trên 15 năm
B. PHẦN NỘI DUNG
Câu 1: Thầy/Cô hãy đánh giá tầm quan trọng của hoạt động người học đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học trong đào tạo theo học
chế tín chỉ hiện nay?
Rất quan trọng.
Quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Không quan trọng.
Câu 2: Thầy/Cô hãy đánh giá vị trí, vai trò của hoạt động người học đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học trong đào tạo theo học
chế tín chỉ hiện nay?
MỨC ĐỘ
TT NỘI DUNG Phân Không Đồng ý vân đồng ý
Góp phần thực hiện Quy chế dân chủ của 1 nhà trường.
Xây dựng đội ngũ giảng viên có phẩm chất
2 đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao, phương pháp và
phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại
Tạo kênh thông tin giúp giảng viên điều
chỉnh hoạt động giảng dạy góp phần thực 3
hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường
Đảm bảo trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ 4 học tập, rèn luyện của của sinh viên.
Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của sinh
viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại 5
trường
Góp phần đánh giá chất lượng giáo dục của 6 nhà trường
Câu 3: Thầy/Cô thường được người học đánh giá vào thời điểm nào?
Ngay khi kết thúc giảng dạy.
Kết thúc học kỳ.
Kết thúc năm học.
Câu 4: Thầy/Cô đánh giá hình thức khảo sát người học đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học nào là phù hợp hiện nay?
Phát phiếu khảo sát
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Khảo sát online
Câu 5: Thầy/Cô hãy cho biết ý kiến của mình về các nội dung đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học hiện nay?
Mức độ
TT
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Tốt
A. Công tác chuẩn bị giảng dạy của giảng viên (GV) 1. 2. 3.
Bình thường
Chưa tốt
4.
Cung cấp đề cương môn học ngay từ đầu môn học Giải thích rõ mục tiêu và yêu cầu của môn học Thông báo đầy đủ về kế hoạch học tập môn học Cung cấp tài liệu môn học đầy đủ và tài liệu được cập nhật Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá kết quả học tập
9.
10.
11.
12. 13. 14.
15.
16.
17.
18.
19.
5. B. Hoạt động giảng dạy của GV 6. Tác phong sư phạm của GV 7. Trách nhiệm và sự nhiệt tình của GV đối với người học 8. Trình bày bài giảng một cách rõ ràng, dễ hiểu Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học của nội dung kiến thức Sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung môn học Hoạt động giảng dạy có tác dụng rèn kĩ năng nghề nghiệp cho SV Sử dụng có hiệu quả thiết bị hỗ trợ trong giảng dạy Khuyến khích sáng tạo và tư duy độc lập của người học Giảng dạy theo sát đề cương môn học Đảm bảo giờ lên lớp, đủ số buổi và số tiết theo quy định Công bằng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên Kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ được phản hồi tới SV Thực hiện đa dạng hóa phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá Năng lực của GV trong tư vấn và tổ chức, hướng dẫn hoạt động học
C. Cảm nhận chung về môn học 20. 21. 22. 23. 24.
GV có kiến thức sâu rộng về môn học Anh/chị hiểu rõ nội dung căn bản của môn học Môn học cung cấp nhiều kiến thức bổ ích Anh/chị thích thú với môn học này Anh/chị hài lòng về chất lượng giảng dạy môn học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
D. Xây dựng khung năng lực giảng dạy của GV
25.
Năng lực truyền đạt (viết bài giảng và tài liệu học tập,
26.
Năng lực giải quyết vấn đề và ra quyết định.
trình bày, đặt câu hỏi, lắng nghe, và phản hồi)...
27.
Năng lực giải quyết, quản lý xung đột và kỹ năng
28.
Năng lực sử dụng công nghệ trong giảng dạy.
29.
Năng lực nghiên cứu khoa học.
đàm phán.
Các ý kiến khác của Thầy/Cô về nội dung đánh giá .......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Câu 6: Thầy/Cô hãy cho biết ý kiến của mình về thực hiện công tác quản lý hoạt
động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn
học hiện nay?
Nội dung đánh giá Tốt
Mức độ Bình thường Chưa tốt
1. Xây dựng kế hoạch đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên:
1. Xác định các căn cứ pháp lý và căn cứ thực tiễn cho
việc lập kế hoạch.
2. Xác định các nội dung nhiệm vụ cần thực hiện đánh
giá chất lượng giảng dạy của GV.
3. Thiết lập hệ thống các tiêu chuẩn để đánh giá chất
lượng giảng dạy của GV
4. Chuẩn bị các điều kiện, phương tiện để đánh giá.
2. Tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên:
5. Sắp xếp, bố trí, phân công nhiệm vụ thực hiện hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV phù hợp
với năng lực, sở trường của cán bộ, giáo viên nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường.
6. Hướng dẫn sinh viên nhà trường thực hiện các hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV theo kế hoạch nhà trường.
7. Quy định rõ ràng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
trách nhiệm của các bộ phận, SV và GV tham gia hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
8. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa các đơn vị, phòng
ban, khoa và sinh viên trong hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của GV
3. Chỉ đạo thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên:
9. Động viên, kích lệ đội ngũ tham gia thực hiện hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
10. Theo dõi, giám sát, điều chỉnh sai sót trong quá trình
tổ chức thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của GV.
4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên
11. Sử dụng các phương pháp và công cụ đánh giá khác
nhau để đánh giá.
12. Xem xét thời điểm kiểm tra, đánh giá để đưa ra những
kết luận chính xác về hiệu quả của hoạt động đánh giá
chất lượng giảng dạy của GV.
13. Sử dụng hình thức đánh giá trên nhiều đối tượng SV
để lấy được ý kiến phản hồi của SV về chất lượng
giảng dạy của GV một cách khách quan.
14. Phối hợp với các lực lượng kiểm tra, ĐG của nhà
trường để có được các thông tin xác thực về việc thực hiện hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của GV.
5. Phối hợp giữa các đơn vị chức năng trong hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học
15. Quy định chức năng, nhiệm vụ của các đơn vị trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
hoạt động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên sau khi kết thúc môn học.
16. Cung cấp đầy đủ thông tin giữa các đơn vị trong hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học.
17. Đơn vị chủ trì chịu trách nhiệm chính về toàn bộ quá
trình xử lý công việc; Đơn vị phối hợp có trách nhiệm
tham gia ý kiến về những nội dung công việc có liên
quan đến lĩnh vực đơn vị mình phụ trách.
18 Điều chỉnh kịp thời những bất cập trong quá trình thực
hiện nhiệm vụ, chức năng, kịp thời phản ánh, tham
mưu cho Ban giám hiệu sửa đổi, bổ sung hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi
kết thúc môn học.
19. Các Khoa, Tổ bộ môn chuyên ngành sử dụng kết quả
đánh giá để điều chỉnh hoạt động giảng dạy của giảng
viên. Báo cáo định kỳ kết quả chuyển biến hoạt động
giảng dạy của giảng viên sau đánh giá.
20. Sử dụng kết quả đánh giá làm căn cứ để đánh giá, xếp
loại viên chức hằng năm.
21. Báo cáo với cơ quan chủ quản trường Đại học Thái
Nguyên, Bộ GD&ĐT về kết quả đánh giá hằng năm.
22. Sử dụng kết quả đánh giá để xây dựng chương trình
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ
của giảng viên.
23. SV nắm được đầy đủ thông tin và kết quả của hoạt
động đánh giá, tham gia cùng với nhà trường trong
quá trình thực hiện các biện pháp cải thiện, nâng cao
chất lượng giảng dạy của giảng viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Các ý kiến khác về công tác quản lý hoạt động trên
.......................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
.......................................................................................................................................
Câu 7: Theo Thầy/ Cô thì các yếu tố dưới đây có ảnh hưởng như thế nào đến
công tác quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng
viên khi kết thúc môn học ?
MỨC ĐỘ
Ảnh Không TT Các yếu tố ảnh hưởng Ảnh hưởng ảnh hưởng ít nhiều hưởng
1 Nhận thức của CBQL, giảng viên
Trình độ chuyên môn của đội ngũ GV, cố vấn học 2 tập.
3 Nhận thức và thái độ học tập của SV.
4 Năng lực quản lý của BGH nhà trường
5 Điều kiện về CSVC, thiết bị hỗ trợ cho hoạt động đánh giá.
6 Chương trình đào tạo
7 Quản lý đào tạo
8 Môi trường sư phạm của nhà trường
Câu 8: Hình thức phản hồi lại về kết quả đánh giá tới giảng viên của khoa đã
phù hợp hay chưa? Phù hợp; Chưa phù hợp
Câu 9: Thầy/Cô đánh giá hiệu quả công tác quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học hiện nay?
Rất hiệu quả.
Hiệu quả.
Không hiệu quả.
Câu 10: Thầy/ Cô có đề xuất gì để nâng cao hoạt động quản lý hoạt động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học? ....................................................................................................................................... ....................................................................................................................................... .......................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cảm ơn Thầy/Cô!
Phụ lục 02 PHIẾU KHẢO SÁT
(Dành cho sinh viên nhà trường)
Các em sinh viên thân mến!
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn để đề ra biện pháp quản lý hoạt động người
học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học tại Trường
Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên, góp phần nâng cao chất lượng công tác
quản lý hoạt động trên trong thời gian tới. Các Anh/chị vui lòng cho biết ý kiến của
mình bằng cách trả lời các câu hỏi sau đây. Đánh dấu (√) hoặc (x) vào ô mà các
Anh/chị cho là phù hợp nhất hoặc bổ sung thông tin cần thiết vào chỗ trống.
Ý kiến của Anh/chị chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu, ngoài ra không sử
dụng cho bất kỳ mục đích nào khác.
Trân trọng cám ơn!
A.THÔNG TIN CÁ NHÂN
1.Giới tính:
Nam; Nữ
2.Lớp: ………………………………..Khoa…………………………………………
B. PHẦN NỘI DUNG
Câu 1: Anh/chị hãy đánh giá tầm quan trọng của hoạt động người học đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học trong đào tạo theo học
chế tín chỉ hiện nay?
Rất quan trọng.
Quan trọng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Không quan trọng.
Câu 2: Anh/chị hãy đánh giá vị trí, vai trò của hoạt động người học đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học trong đào tạo theo học
chế tín chỉ hiện nay?
Mức độ
TT NỘI DUNG Phân Không Đồng ý vân đồng ý
1
2
3
4
5
6 Góp phần thực hiện Quy chế dân chủ của nhà trường. Xây dựng đội ngũ giảng viên có phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp và trình độ chuyên môn cao, phương pháp và phong cách giảng dạy tiên tiến, hiện đại Tạo kênh thông tin giúp giảng viên điều chỉnh hoạt động giảng dạy góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo của nhà trường Đảm bảo trách nhiệm, quyền lợi, nghĩa vụ học tập, rèn luyện của của sinh viên. Lắng nghe tâm tư, nguyện vọng của sinh viên trong quá trình học tập, rèn luyện tại trường Góp phần đánh giá chất lượng giáo dục của nhà trường
Câu 3: Anh/chị tham gia đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên vào thời
gian nào?
Ngay khi kết thúc môn học.
Kết thúc học kỳ.
Kết thúc năm học.
Câu 4: Trước khi đánh giá Anh/ Chị có được phổ biết về mục đích của hoạt
động người học đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn
học?
Được phổ biến rõ ràng.
Phổ biến chưa rõ ràng.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Không phổ biến.
Câu 5: Anh/chị đánh giá hiệu quả của hoạt động người học đánh giá chất lượng
giảng dạy của giảng viên khi kết thúc môn học đến hoạt động giảng dạy của
giảng viên đã được đánh giá.
Rất hiệu quả.
Hiệu quả.
Không hiệu quả.
Câu 6: Theo Anh/ Chị hình thức khảo sát nào là phù hợp?
Phát phiếu khảo sát
Khảo sát online
Câu 7: Các ý kiến đóng góp khác (Anh/chị ghi cụ thể vào dòng dưới đây)
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cảm ơn !
Phụ lục 03
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
TỔNG HỢP SỐ LIỆU LẤY Ý KIẾN NGƯỜI HỌC VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN HỌC KỲ I - NĂM HỌC 2018 – 2019
Tổng số phiếu: 23342 (Toàn trường)
TT
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Hài lòng
Không hài lòng
MỨC HÀI LÒNG Tạm hài lòng
Rất hài long
A. Công tác chuẩn bị giảng dạy của giảng viên (GV)
30.
31.
32.
33.
34.
Cung cấp đề cương môn học ngay từ đầu môn học Giải thích rõ mục tiêu và yêu cầu của môn học Thông báo đầy đủ về kế hoạch học tập môn học Cung cấp tài liệu môn học đầy đủ và tài liệu được cập nhật Thông báo đầy đủ về tiêu chí đánh giá kết quả học tập
121 (0,52%) 62 (0,27%) 52 (0,23%) 70 (0,3%) 55 (0,24%)
696 (2,99%) 578 (2,48%) 493 (2,12%) 596 (2,56%) 503 (2,16%)
6259 (26,82%) 6036 (25,86%) 5824 (24,96%) 5936 (25,44%) 5763 (24,69%)
16245 (69,6%) 16647 (71,32%) 16954 (72,64%) 16720 (71,64%) 17005 (72,86%)
B. Hoạt động giảng dạy của GV
35.
Tác phong sư phạm của GV
36.
37.
38.
39.
40.
41.
42.
Trách nhiệm và sự nhiệt tình của GV đối với người học Trình bày bài giảng một cách rõ ràng, dễ hiểu Đảm bảo tính chính xác, tính khoa học của nội dung kiến thức Sử dụng các phương pháp giảng dạy phù hợp với nội dung môn học Hoạt động giảng dạy có tác dụng rèn kĩ năng nghề nghiệp cho SV Sử dụng có hiệu quả thiết bị hỗ trợ trong giảng dạy Khuyến khích sáng tạo và tư duy độc lập của người học
99 (0,43%) 98 (0,42%) 163 (0,7%) 71 (0,31%) 110 (0,48%) 109 (0,47%) 108 (0,47%) 110 (0,48%)
591 (2,54%) 698 (3%) 975 (4,18%) 627 (2,69%) 730 (3,13%) 833 (3,57%) 914 (3,92%) 839 (3,6%)
5730 (24,55%) 5634 (24,14%) 6135 (26,29%) 6020 (25,8%) 6331 (27,13%) 6044 (25,9%) 6812 (29,19%) 6441 (27,6%)
16901 (72,41%) 16891 (72,37%) 16047 (68,75%) 16600 (71,12%) 16153 (69,21%) 16210 (69,45%) 15368 (65,84%) 15813 (67,75%)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
TT
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ
Hài lòng
43.
Giảng dạy theo sát đề cương môn học
44.
45.
46.
47.
48.
Đảm bảo giờ lên lớp, đủ số buổi và số tiết theo quy định Công bằng trong kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên Kết quả kiểm tra thường xuyên, định kỳ được phản hồi tới SV Thực hiện đa dạng hóa phương pháp, hình thức kiểm tra đánh giá Năng lực của GV trong tư vấn và tổ chức, hướng dẫn hoạt động học
Không hài lòng 71 (0,31%) 56 (0,24%) 91 (0,39%) 0 (0%) 81 (0,35%) 85 (0,37%)
MỨC HÀI LÒNG Tạm hài lòng 606 (2,6%) 408 (1,75%) 526 (2,26%) 540 (2,32%) 698 (3%) 562 (2,41%)
6067 (26%) 5477 (23,47%) 5813 (24,91%) 6076 (26,04%) 6384 (27,35%) 5978 (25,62%)
Rất hài long 16460 (70,52%) 17258 (73,94%) 16646 (71,32%) 16388 (70,21%) 15908 (68,16%) 16448 (70,47%)
C. Cảm nhận chung về môn học
49.
GV có kiến thức sâu rộng về môn học
50.
Anh/chị hiểu rõ nội dung căn bản của môn học
51.
Môn học cung cấp nhiều kiến thức bổ ích
52.
Anh/chị thích thú với môn học này
53.
Anh/chị hài lòng về chất lượng giảng dạy môn học
69 (0,3%) 173 (0,75%) 128 (0,55%) 341 (1,47%) 136 (0,59%)
454 (1,95%) 1146 (4,91%) 874 (3,75%) 1427 (6,12%) 846 (3,63%)
5536 (23,72%) 7311 (31,33%) 6616 (28,35%) 6826 (29,25%) 6319 (27,08%)
17013 (72,89%) 14443 (61,88%) 15455 (66,22%) 14479 (62,03%) 15769 (67,56%)
Ý KIẾN KHÁC
1) Anh/chị có đề xuất gì để nâng cao hơn nữa chất lượng giảng dạy đối với môn học
này?
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
2). Cảm nhận của anh/chị về giảng viên
Phụ lục 04
PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN
(Dành cho CBQL, giảng viên nhà trường)
Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động
đánh giá chất lượng giảng dạy của giảng viên sau khi kết thúc môn học tại trường Đại
học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên trong giai đoạn hiện nay và những năm tới. Các
Thầy (cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về tính cần thiết, tính khả thi của các
biện pháp quản lý. Đánh dấu (√) vào ô mà các Thầy (Cô) cho là phù hợp nhất.
Ý kiến của Thầy/ Cô chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu khoa học, không sử
dụng vào mục đích nào khác.
Rất mong nhận được sự hợp tác của các Thầy/Cô!
Tính cần thiết Tính khả thi
TT Biện pháp quản lý
Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Không cần thiết Rất khả thi Không khả thi
Tổ chức giáo dục nâng cao nhận thức
cho đội ngũ CBQL, GV và sinh viên
về tầm quan trọng của hoạt động
1 đánh giá chất lượng giảng dạy của
giảng viên sau khi kết thúc môn học
tại trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên.
Hoàn thiện văn bản pháp quy về hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy
2 của giảng viên sau khi kết thúc môn
học tại trường Đại học Sư phạm - Đại
học Thái Nguyên.
Xây dựng kế hoạch khảo sát online
hoạt động đánh giá chất lượng giảng
3 dạy của giảng viên sau khi kết thúc
môn học tại trường Đại học Sư phạm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Đại học Thái Nguyên.
Tổ chức thực hiện quy trình đánh giá
chất lượng giảng dạy của giảng viên
sau khi kết thúc môn học tại trường 4
Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên.
Tăng cường phối hợp giữa các đơn vị
chức năng trong hoạt động đánh giá chất
lượng giảng dạy của giảng viên sau khi 5
kết thúc môn học tại trường Đại học Sư
phạm - Đại học Thái Nguyên.
Chỉ đạo thực hiện kiểm tra, đánh giá
và sử dụng kết quả đánh giá hoạt
động đánh giá chất lượng giảng dạy
của giảng viên sau khi kết thúc môn 6
học vào nâng cao chất lượng đào tạo
tại trường Đại học Sư phạm - Đại học
Thái Nguyên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
Xin trân trọng cảm ơn thầy (cô)!
PHỤ LỤC 5
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM Số: …/KH-ĐHSP CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Thái Nguyên, ngày …tháng ….năm ….
KẾ HOẠCH Khảo sát lấy ý kiến phản hồi của sinh viên về môn học và hoạt động giảng dạy của giảng viên học kỳ …, Năm học ….
Căn cứ Công văn số 7324/BGDĐT-NGCBQLGD ngày 8/10/2013 của Bộ GD&ĐT về việc hướng dẫn tổ chức lấy ý kiến phản hồi từ người học về hoạt động giảng dạy
của giảng viên;
Căn cư quyết định số 526/QĐ-ĐHSP ngày 4/3/2015 của Hiệu trưởng trường Đại học
Sư phạm ban hành Quy định vể việc lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động
giảng dạy của giảng viên và chất lượng chương trình đào tạo toàn khóa học; Thực hiện kế hoạch năm học về công tác đảm bảo chất lượng giáo dục. Trường xây
dựng và triển khai lấy ý kiến phản hồi của người học về hoạt động giảng dạy của
giảng viên.
1. Mục đích a) Góp phần thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường;
b) Giúp Ban giám hiệu có những định hướng, quyết định kịp thời cho việc
nâng cao chất lượng đào tạo chung của nhà trường, có thêm thông tin góp phần phát
hiện và nhân rộng những điển hình tốt trong đội ngũ giảng viêng;
c) Giúp các khoa/bộ môn có điều chỉnh kịp thời trong việc phân công giảng
viên giảng dạy các học phần; có kế hoạch đề nghị nhà trường tổ chức các lớp bồi
dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng sư phạm hoặc có đề nghị xem xét
khen thưởng đối với những giảng viên có thành tích tốt; d) Góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi giảng viên trong việc thực hiện mục tiêu nâng cao chất lượng đào tạo. Giúp giảng viên có thêm những thông tin điểm mạnh, điểm yếu để có thể tự điều chỉnh
2. Yêu cầu - Sinh viên hiểu rõ mục đích, ý nghĩa, tự nguyện và trung thực trong việc cung
cấp thông tin theo phiếu khảo sát nhà trường cung cấp. - Thông tin phản hồi của sinh viên được xử lý khách quan, trung thực thông
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
báo cho các bên liên quan và được sử dụng đúng mục đích.
3. Đối tượng khảo sát: Sinh viên hệ đại học chính quy các Khóa…
4. Nội dung: Theo phiếu khảo sát.
5. Thời gian khảo sát: Từ ngày 22/01/2019 trở đi.
6. Hình thức khảo sát: Khảo sát trực tuyến, sinh viên thực hiện theo các bước sau đây:
- Bước 1: Đăng nhập tài khoản cá nhân trên trang web: http://dhsptn.edu.vn/
Bước 2: Chọn mục Khảo thí - Đảm bảo chất lượng giáo dục, màn hình sẽ hiển thị
mục khảo sát, sinh viên Click vào phiếu khảo sát "Ý KIẾN PHẢN HỒI CỦA SINH
VIÊN VỀ HOẠT ĐỘNG GIẢNG DẠY CỦA GIẢNG VIÊN”.
Phiếu khảo sát sẽ hiển thị các câu hỏi, đối với mỗi câu hỏi sinh viên đánh dấu vào lựa
chọn có sẵn với mức độ đánh giá tương ứng theo thang điểm từ 1 đến 4 (1- Không hài
lòng; 2- Tạm hài lòng; 3- Hài lòng; 4- Rất hài lòng). Ngoài các câu hỏi chung, sinh
viên có thể nêu các ý kiến khác đề xuất với nhà trường.
- Bước 3: Sau khi hoàn thành đánh giá môn học và hoạt động giảng dạy của giảng
viên, Click vào Gửi để gửi Phiếu khảo sát.
- Bước 4: Sau khi Phiếu khảo sát đã hoàn thành và được chấp nhận, sinh viên sẽ xem
được điểm môn học tương ứng mà sinh viên vừa hoàn thành việc đánh giá khảo sát.
Ghi chú:
- Nhằm có được những thông tin chính xác, khách quan phục vụ cải tiến chất lượng,
đề nghị sinh viên tham gia tích cực và trả lời chính xác các nội dung trong phiếu khảo
sát. Bên cạnh việc đánh giá theo thang điểm, sinh viên có thể đưa ra các góp ý, đề
xuất cụ thể nhằm giúp giảng viên, khoa và trường dễ dàng nắm bắt nhu cầu, cũng như
đưa ra các hành động cải tiến hiệu quả hơn.
- Thông tin về sinh viên tham gia khảo sát sẽ được bảo mật.
- Trong mỗi học kỳ, sinh viên chỉ thực hiện khảo sát 1 lần duy nhất đối với mỗi môn
học trước khi đăng ký học phần mới. Sinh viên tham gia khảo sát sẽ được đánh giá
vào kết quả rèn luyện trong năm học.
7. Tổ chức thực hiện:
- Phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng giáo dục xây dựng kế hoạch và mẫu phiếu
khảo sát online. Tham mưu đề xuất thành lập tổ khảo sát online trình lãnh đạo nhà
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
trường phê duyệt.
- Các Khoa, Tổ bộ môn và đơn vị chức năng phối hợp cùng với Phòng Khảo thí và
Đảm bảo chất lượng giáo dục; Tổ công tác khảo sát thực hiện hoạt động khảo sát theo
kế hoạch.
- Mọi thắc mắc hoặc cần hỗ trợ, liên hệ với phòng Khảo thí và Đảm bảo chất lượng
giáo dục, SĐT, email….
Nơi nhận: - BGH (để b/c) - Các lớp SV; - Các P, K, TT; - Lưu VT, KT&KĐCL.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
KT. HIỆU TRƯỞNG PHÓ HIỆU TRƯỞNG (Đã ký) ……