ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THU HÒA

QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP

KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ LÊ QUÝ ĐÔN THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ DỰA TRÊN KẾT QUẢ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC HÀ NỘI - 2017

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC NGUYỄN THỊ THU HÒA QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƯỜNG TRUNG CẤP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ LÊ QUÝ ĐÔN THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ DỰA TRÊN KẾT QUẢ LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60 14 01 14 Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Tiến Đạt HÀ NỘI - 2017

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn tốt

nghiệp, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ và động viên rất quý báu của

thầy cô giáo, gia đình, bạn bè và anh chị em đồng nghiệp.

Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng tri ân sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Tiến Đạt,

đã tận tâm chỉ bảo, hướng dẫn tôi nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy cô Khoa Quản lý

giáo dục, trường Đại học Giáo Dục – Đại học Quốc gia Hà Nội đã tận tình dìu

dắt, truyền dạy kiến thức cho tôi trong thời gian qua.

Xin chân thành cảm ơn Quý thầy cô trường Trung cấp KT-CN Lê Qúy

Đôn đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện cho tôi nghiên cứu, hoàn thành luận văn.

Sau cùng, tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên khích lệ tôi

trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.

Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn, mặc dù bản thân tôi

đã rất cố gắng nỗ lực, song luận văn sẽ không thể tránh khỏi thiếu sót. Tôi rất

mong nhận được sự góp ý của Quý thầy cô, anh chị em đồng nghiệp và các bạn.

Hà Nội, tháng 01 năm 2017

Tác giả

i

Nguyễn Thị Thu Hòa

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Từ viết tắt Từ viết đầy đủ

CBQL Cán bộ quản lý

GD&ĐT Giáo dục và đào tạo

Giáo viên GV

KT-CN Kỹ thuật công nghệ

Quản lý QL

QLĐT Quản lý đào tạo

ii

Results Based Management RBM (Quản lý dựa trên kết quả)

Lời cảm ơn ......................................................................................................... i

MỤC LỤC

Danh mục từ viết tắt .......................................................................................... ii

Danh mục các bảng ......................................................................................... vii

Danh mục biểu đồ, sơ đồ, hình....................................................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI CÁC

TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ DỰA

TRÊN KẾT QUẢ .................................................................................................... 6

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề ................................................................. 6

1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ....................................................................... 6

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước ................................................................. 7

1.2. Các khái niệm cơ bản ............................................................................. 10

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục ................................................ 10

1.2.2. Các khái niệm về đào tạo .................................................................. 14

1.2.3. Các khái niệm về chất lượng và Quản lý chất lượng ........................ 16

1.3. Quản lý đào tạo tại các trƣờng trung cấp ............................................ 16

1.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo .................................................................. 17

1.3.2. Quản lý công tác tuyển sinh .............................................................. 17

1.3.3. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo ........................................... 18

1.3.4. Quản lý đội ngũ giáo viên ................................................................. 19

1.3.5. Quản lý hoạt động dạy học ............................................................... 19

1.3.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo....................................... 20

1.3.7. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí phục vụ đào tạo ................ 22

1.3.8. Quản lý việc phối hợp thực hiện đào tạo .......................................... 23

1.4. Quản lý dựa trên kết quả....................................................................... 24

1.4.1. Mô hình quản lý dựa trên kết quả ..................................................... 24

1.4.2. Áp dụng RBM với công cụ Khung logic .......................................... 25

1.4.3. Các giai đoạn trong mô hình RBM ................................................... 26

iii

1.4.4. Quy trình chung áp dụng của mô hình RBM .................................... 27

1.4.5. Những lợi ích của RBM .................................................................... 28

1.5. Các nguyên tắc định hƣớng cho việc ứng dụng quản lý dựa trên

kết quả trong công tác quản lý đào tạo tại các trƣờng trung cấp nghề ....... 28

1.5.1. Định hướng quản lí nhà trường trung cấp nghề theo kết quả

phát triển xã hội ........................................................................................... 29

1.5.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược trường trung cấp nghề theo kết

quả đầu ra hướng vào khách hàng và các đối tượng phục vụ ..................... 29

1.5.3. Tổ chức hệ thống nhân sự căn cứ vào kết quả, năng lực để

phân công nhiệm vụ .................................................................................... 30

1.5.4. Tổ chức lãnh đạo và điều phối hoạt động trong trường dân chủ,

minh bạch, công khai, bình đẳng nhằm tạo sự đồng thuận và động lực

phát triển bền vững ...................................................................................... 30

1.5.5. Cung cấp phương thức kiểm soát, đánh giá kết quả hoạt động

trường trung cấp theo kết quả bằng công nghệ thông tin và hệ thống

phản hồi kịp thời ......................................................................................... 31

1.5.6. Sử dụng các công cụ quản lí chiến lược (khung logic) cho các

trường trung cấp .......................................................................................... 31

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo ở các trƣờng trung cấp ...... 32

1.6.1. Các yếu tố chủ quan .......................................................................... 32

1.6.2. Các yếu tố khách quan ...................................................................... 33

Tiểu kết chƣơng 1 .......................................................................................... 37

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG

TRUNG CẤP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ LÊ QUÝ ĐÔN ........................... 38

2.1. Khái quát trƣờng Trung cấp KT - CN Lê Quý Đôn ........................... 38

2.1.1. Giới thiệu chung ................................................................................ 38

2.1.2. Cơ cấu tổ chức trường Trung cấp KT-CN Lê Qúy Đôn ................... 39

2.1.3. Các ngành nghề đào tạo .................................................................... 39

2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng ................................................................. 41

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................. 41

2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................. 41

iv

2.2.3. Phương pháp và đối tượng khảo sát .................................................. 41

2.3. Thực trạng đào tạo tại trƣờng Trung cấp KT - CN Lê Quý Đôn ..... 43

2.3.1. Thực trạng kết quả đào tạo nghề qua các năm học ........................... 43

2.3.2. Thực trạng đội ngũ CBQL, giáo viên ............................................... 46

2.3.3. Thực trạng Cơ sở vật chất, thiết bị đào tạo ....................................... 47

2.4. Thực trạng quản lý đào tạo tại trƣờng Trung cấp KT-CN Lê

Qúy Đôn ......................................................................................................... 48

2.4.1. Thực trạng quản lý công tác tuyển sinh ............................................ 48

2.4.2. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo ................................................ 49

2.4.3. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình đào tạo.......................... 50

2.4.4. Quản lý đội ngũ giáo viên và học sinh .............................................. 52

2.4.5. Thực trạng quản lý việc kiểm tra, đánh giá ...................................... 56

2.4.6. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo ............. 57

2.4.7. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng đào tạo trong

và ngoài Nhà trường .................................................................................... 59

2.5. Đánh giá chung Thực trạng quản lý đào tạo tại trƣờng Trung

cấp KT-CN Lê Qúy Đôn ............................................................................... 61

2.5.1. Kết quả đạt được ............................................................................... 61

2.5.2. Tồn tại, hạn chế ................................................................................. 61

Tiểu kết chƣơng 2 .......................................................................................... 64

CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI TRƢỜNG

TRUNG CẤP KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ LÊ QUÝ ĐÔN THEO

TIẾP CẬN QUẢN LÝ DỰA TRÊN KẾT QUẢ ......................................... 65

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ........................................................ 65

3.1.1. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ của các biện pháp ....................... 65

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính hệ thống và khoa học của các biện pháp ....... 65

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn của các biện pháp ...................... 66

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi của các biện pháp ......................... 66

3.1.5. Đảm bảo các nguyên tắc của mô hình quản lý dựa trên kết quả ...... 67

3.2. Các biện pháp quản lý đào tạo tại trƣờng Trung cấp KT-CN Lê

v

Quý Đôn theo tiếp cận quản lý dựa trên kết quả ....................................... 68

3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng khung logic quản lý đào tạo tại trường

Trung cấp KT-CN Lê quý Đôn theo tiếp cận quản lý dựa trên kết quả

và tổ chức triển khai thực hiện .................................................................... 68

3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc phát triển chương trình, nội dung,

cách thức đào tạo nghề đáp ứng yêu cầu chuẩn đầu ra kết quả đào tạo ..... 70

3.3.3. Biện pháp 3: Phát triển đội ngũ CBQL, GV đáp ứng yêu cầu

đào tạo của nhà trường ................................................................................ 72

3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường nguồn lực cơ sở vật chất, thiết bị dạy

nghề đáp ứng yêu cầu đào tạo ..................................................................... 74

3.2.5. Biện pháp 5: Quản lý việc phối hợp với các đơn vị đối tác,

doanh nghiệp trên địa bàn làm tốt công tác đào tạo .................................... 75

3.2.6. Biện pháp 6: Làm tốt công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động

đào tạo trong nhà trường ............................................................................. 77

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp đề xuất ............................................. 79

3.4. Khảo nghiệm về tính cấp thiết và tính khả thi của các biện

pháp đề xuất ................................................................................................... 79

3.4.1. Mục đích và nội dung khảo nghiệm .................................................. 79

3.4.2. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................ 80

Tiểu kết chƣơng 3 .......................................................................................... 84

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 85

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 87

vi

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90

Bảng 1.1. Mẫu khung logic ......................................................................... 26

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo ................................ 36

Bảng 2.1. Các ngành nghề đào tạo tại trường TC KT-CN Lê Quý Đôn .... 40

Bảng 2.2. Kết quả đào tạo của trường Trung cấp KT-CN Lê Qúy Đôn

năm học 2011 - 2012 .................................................................. 43

Bảng 2.3. Kết quả đào tạo của trường Trung cấp KT-CN Lê Qúy Đôn

năm học 2012 - 2013 .................................................................. 44

Bảng 2.4. Kết quả đào tạo của trường Trung cấp KT-CN Lê Qúy Đôn

năm học 2013 - 2014 .................................................................. 44

Bảng 2.5. Thống kê đội ngũ CBQL, GV trường Trung cấp KT-CN Lê

Qúy Đôn ..................................................................................... 46

Bảng 2.6. Kết quả đánh giá thực trạng công tác tuyển sinh ....................... 48

Bảng 2.7. Thực trạng quản lý mục tiêu đào tạo .......................................... 49

Bảng 2.8. Thực trạng quản lý nội dung, chương trình đào tạo ................... 51

Bảng 2.9. Thực trạng quản lý đội ngũ Giáo viên ........................................ 52

Bảng 2.10. Thực trạng quản lý hoạt động học tập của học sinh .................. 55

Bảng 2.11. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá ...................................... 56

Bảng 2.12. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ................... 58

Bảng 2.13. Thực trạng quản lý việc phối hợp các lực lượng đào tạo ........... 59

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp đề xuất ..... 80

Bảng 3.3. Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất .... 81

Bảng 3.3. Mức độ tương quan giữa tính cấp thiết và tính khả thi của

vii

các biện pháp .............................................................................. 82

DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH

Biểu đồ 2.1. Tỷ lệ xếp loại tốt nghiệp học sinh qua các năm học ................ 45

Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức trường Trung cấp KT-CN Lê Quý Đôn .......... 39

Sơ đồ 3.1. Khung logic quản lí đào tạo tại trường Trung cấp KT-CN

Lê Qúy Đôn .............................................................................. 69

Sơ đồ 3.2. Phối hợp đào tạo giữa trường dạy nghề và doanh nghiệp ....... 76

viii

Hình 1.1. Năm giai đoạn chính trong mô hình RBM .............................. 27

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước, Đảng ta luôn chú trọng

đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực, trong đó nhân lực qua đào tạo nghề là

một trong ba trụ cột tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế Việt Nam. Chất

lượng nguồn nhân lực cũng là một trong ba khâu đột phá để thực hiện Chiến

lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020. Do vậy, phát triển và

nâng cao chất lượng đào tạo nghề là yêu cầu, là đòi hỏi của đất nước, nhằm góp

phần nâng cao chất lượng nguồn nhân lực và nâng cao năng lực cạnh tranh của

nền kinh tế nói chung. Trong thời gian qua, đặc biệt là từ năm 2002 đến nay,

dạy nghề Việt Nam đã được Nhà nước và xã hội quan tâm cả về đầu tư tài

chính và các nguồn lực khác, nên đã có bước phát triển tích cực, từng bước đáp

ứng được nhu cầu nhân lực qua đào tạo nghề cho các ngành kinh tế, đặc biệt là

các vùng kinh tế trọng điểm, các ngành kinh tế mũi nhọn.

Theo Ông Phạm Vũ Luận, Nguyên Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo,

cả nước hiện có khoảng 100 khu công nghiệp - khu chế xuất, thu hút được tối

đa 500.000 lao động, trong đó chỉ cần 5-7% có trình độ đại học, 8% trình độ

cao đẳng, 60% trình độ trung cấp, 25% sơ cấp nghề. Như vậy nhu cầu sử

dụng thực hằng năm chỉ khoảng 15.000 người có trình độ đại học, cao đẳng

để thay thế số lao động hết tuổi nhưng thực tế đào tạo tốt nghiệp khoảng

200.000 - 300.000 người [websise: Tổng cục dạy nghề]. Còn theo Vụ Thống

kê dân số và lao động (Tổng cục Thống kê) cho biết, những năm gần đây tỉ lệ

sinh viên tốt nghiệp Đại học ra trường không có việc làm tăng mạnh. Năm

2010, người có trình độ Đại học thất nghiệp chỉ chưa đầy 60.000 người thì

đến năm 2013, số người thất nghiệp có trình độ Đại học đã tăng lên thành

101.000 người. Như vậy, đã có một sự lãng phí rất lớn về đầu tư của Nhà

nước cũng như của gia đình cho các sinh viên học Cao đẳng, Đại học trong

khi luôn thiếu hụt nguồn học sinh tốt nghiệp trung cấp hoặc sơ cấp nghề.

1

[websise: Tổng cục dạy nghề].

Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng tạo nên những cơ hội

thuận lợi nhưng cũng đầy thách thức trong việc thực hiện các mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội. Trong đó, nguồn nhân lực là nền tảng và lợi thế quan

trọng nhất để phát triển bền vững. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội

giai đoạn 2011 - 2020 của Việt Nam cũng đã khẳng định: "Phát triển và

nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, nhất là nhân lực chất lượng cao là

một đột phá chiến lược".

Theo Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020, mục tiêu đến năm

2020, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp có đủ khả năng tiếp nhận 30% số học

sinh tốt nghiệp trung học cơ sở; tỷ lệ lao động qua đào tạo nghề nghiệp và đại

học đạt khoảng 70%; tỷ lệ sinh viên tất cả các hệ đào tạo vào khoảng 350 –

400 sinh viên trên một vạn dân. Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020

cũng chỉ ra “Đổi mới quản lý giáo dục là giải pháp đột phá để đạt được mục

tiêu chiến lược phát triển giáo dục”. [4]

Trong thời gian qua, giáo dục dạy nghề tuy có những bước phát triển

mới về thực hiện xã hội hóa; đổi mới nội dung, chương trình đào tạo, trang

thiết bị... Tuy nhiên, vẫn còn bộc lộ những hạn chế, yếu kém về chất lượng

đào tạo, mà nguyên nhân chủ yếu là quản lý chất lượng đào tạo chưa được các

trường trung cấp quan tâm đúng mức.

Quản lý giáo dục tại các trường trung cấp trước đây chỉ chú ý đến đầu

vào (input), đến quá trình (process); học viên ra trường chưa đáp ứng được

yêu cầu công việc của các doanh nghiệp. Nhu cầu nâng cao chất lượng và

hiệu quả đào tạo dẫn đến việc phải đổi mới kiểu quản lý đào tạo trong các

trường trung cấp. Quản lý dựa trên kết quả là phương thức quản lý có nhiều

điểm mới, chú trọng đến đầu ra (output) kết quả đào tạo giúp Nhà trường

quản lý đào tạo hiệu quả hơn, giúp các học viên đáp ứng yêu cầu công việc

sau khi tốt nghiệp được tốt hơn.

Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên; căn cứ

2

các chủ trương của Đảng và Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục, căn cứ

vào thực trạng và nhu cầu đổi mới quản lý đào tạo trong các trường trung cấp

và căn cứ vào những ưu điểm của phương thức quản lý dựa trên kết quả, tác

giả chọn đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề: “Quản lý

đào tạo tại trường Trung cấp kỹ thuật công nghệ Lê Quý Đôn theo tiếp cận

quản lý dựa trên kết quả ”.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của đề tài nhằm đề xuất một số biện pháp quản lý đào tạo

tại trường Trung cấp KT-CN Lê Quý Đôn theo tiếp cận quản lý dựa trên

kết quả góp phần nâng cao chất lượng đào tạo và năng lực quản lý đào tạo

của Nhà trường.

3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu

- Khách thể nghiên cứu: Hoạt động đào tạo tại trường Trung cấp

- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý đào tạo tại trường Trung cấp KT-CN

Lê Quý Đôn theo tiếp cận quản lý dựa trên kết quả.

4. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

4.1. Giới hạn không gian

Luận văn tập trung nghiên cứu tại trường Trung cấp KT- CN Lê Quý Đôn,

các doanh nghiệp được khảo sát và phỏng vấn trên địa bàn thành phố Hà Nội

4.2. Giới hạn thời gian

Thời gian nghiên cứu: 05/2016 – 01/2017

4.3. Giới hạn nội dung

Nội dung nghiên cứu chủ yếu: quản lý hoạt động đào tạo nghề tại

trường Trung cấp KT- CN Lê Quý Đôn. Các số liệu nghiên cứu được giới hạn

trong 3 năm học (từ năm học 2011-2012 đến hết năm học 2014-2015).

5. Câu hỏi nghiên cứu

1/Thực trạng quản lý đào tạo tại trường Trung cấp kỹ thuật công nghệ

Lê Qúy Đôn, Hà nội hiện nay như thế nào?

2/Có những biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận dựa vào kết quả

nào tại trường Trung cấp kỹ thuật công nghệ Lê Qúy Đôn để nâng cao hiệu

3

quả đào tạo?

6. Giả thuyết nghiên cứu

Hoạt động quản lý đào tạo tại trường trung cấp Kỹ thuật công nghệ Lê

Qúy Đôn vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế, chưa được quan tâm đúng mức, chưa

tiếp cận quản lý dựa trên kết quả, nếu nghiên cứu có hệ thông Cơ sở lý luận,

đánh giá đúng thực trạng quản lý đào tạo của nhà trường thì sẽ đề xuất được

các biện pháp quản lý đào tạo theo tiếp cận dựa trên kết quả có tính cấp thiết

và tính khả thi cao góp phần nâng cao chất lượng đào tạo của nhà trường, góp

phần đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực trong thời kỳ công nghiệp

hóa, hiện đại hóa đất nước.

7. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, luận văn sẽ tập trung

vào các nhiệm vụ sau:

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận của quản lý đào tạo tại các trường trung

cấp với tiếp cận quản lý dựa trên kết quả.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý đào tạo tại trường Trung cấp

KT-CN Lê Quý Đôn.

- Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý đào tạo tại trường Trung

cấp KT-CN Lê Quý Đôn theo tiếp cận quản lý dựa trên kết quả.

8. Phƣơng pháp nghiên cứu

 Các phương pháp nghiên cứu lý thuyết:

Thu thập số liệu, thông tin tư liệu, các bài báo khoa học, các nghiên cứu

đã công bố liên quan đến nội dung luận văn: sử dụng các phương pháp quy

nạp, diễn dịch, phân tích, tổng hợp để nghiên cứu.

 Phương pháp điều tra:

Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi để thu thập ý kiến góp phần đánh

giá thực trạng quản lý đào tạo tại trường Trung cấp KT-CN Lê Quý Đôn;

phỏng vấn sâu CBQL, GV và đại diện các doanh nghiệp trên địa bàn.

 Phương pháp hỗ trợ:

Sử dụng phương pháp thống kê toán học, thống kê và phân tích các kết

4

quả thu được, xử lý số liệu bằng phần mềm SPSS 22.0

9. Ý nghĩa của đề tài

 Ý nghĩa lý luận:

Hệ thống hóa và làm phong phú thêm những vấn đề lý luận về quản lý

đào tạo tại các trường trung cấp với tiếp cận quản lý dựa trên kết quả.

 Ý nghĩa thực tiễn:

Đề xuất quy trình; đề xuất biện pháp quản lý theo hướng tiếp cận quản

lý dựa trên kết quả để nâng cao chất lượng đào tạo. Kết quả nghiên cứu có thể

được triển khai cho trường Trung cấp KT-CN Lê Quý Đôn và có thể áp dụng

ở các trường trung cấp trong cả nước.

10. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ

lục, luận văn dự kiến được trình bày theo 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý đào tạo tại các trường trung cấp

nghề theo tiếp cận quản lý dựa trên kết quả.

Chương 2: Thực trạng quản lý đào tạo tại trường Trung cấp KT-CN Lê

Quý Đôn.

Chương 3: Biện pháp quản lý đào tạo tại trường Trung cấp KT-CN Lê

5

Quý Đôn theo tiếp cận quản lý dựa trên kết quả.

CHƢƠNG 1

CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐÀO TẠO TẠI CÁC

TRƢỜNG TRUNG CẤP NGHỀ THEO TIẾP CẬN QUẢN LÝ DỰA

TRÊN KẾT QUẢ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước

1.1.1.1. Về quản lý đào tạo nghề

Quản lý đào tạo (QLĐT) nghề là lĩnh vực đã được nhiều chuyên gia,

nhà khoa học nghiên cứu với nhiều góc độ, cách thức tiếp cận khác nhau ứng

với từng thể chế quốc gia, từng giai đoạn phát triển. Gần đây, QLĐT nghề

đang được các chuyên gia về quản lý quan tâm nhiều hơn.

Năm 1996, tác giả Heinz Weihrich và đồng nghiệp trong một báo cáo

dự án khoa học “Managing vocational training as a joint venture - can the

German approach of cooperative education serve as a model for the United

States and other countries?” (tạm dịch là Quản lý đào tạo nghề như một công

ty liên doanh - cách tiếp cận hợp tác đào tạo của Đức như một mô hình cho

Mỹ và các nước khác?) đã giới thiệu các phương pháp đào tạo nghề truyền

thống của Đức và mô hình QLĐT nghề cần phải được bổ sung hướng tới một

mức độ cao hơn, đào tạo theo hệ thống kép được tích hợp lý thuyết và thực

hành, lấy năng lực người học làm trung tâm của hoạt động QLĐT. Tác giả

cho rằng đổi mới mô hình đào tạo nghề là một nhu cầu quan trọng và một

cách tiếp cận QLĐT mới là mô hình đào tạo kiểu liên doanh, không chỉ ở Mỹ

mà còn ở các nước khác, bằng cách làm cho các tổ chức kinh doanh và chính

phủ cạnh tranh hơn trên thị trường toàn cầu [ trích theo 14].

Năm 2000, tác giả V.Gasskov trong cuốn sách “Managing vocational

training systems” (tạm dịch là Quản lý hệ thống đào tạo nghề) đã trình bày một

hệ thống khoa học và nghệ thuật về quản lý và tổ chức đào tạo nghề trong cơ sở

6

công lập, bao gồm: quản lý cơ cấu tổ chức, thiết lập mục tiêu, kế hoạch, tài

chính, QLĐT; đồng thời đưa ra biện pháp phát triển năng lực quản lý của các

quản trị viên cao cấp; khuyến khích họ xem xét, phản biện các thủ tục hành

chính của cơ sở mình để tiến tới mức độ chuyên nghiệp cao [trích theo 14].

Như vậy, các công trình nêu trên đều khẳng định cần có sự cải tiến

trong QLĐT nghề hướng đến tính chuyên nghiệp cao và khả năng đáp ứng thị

trường lao động.

1.1.1.2. Về Quản lý dựa trên kết quả

Nghiên cứu về quản lý dựa trên kết quả có những tác giả như sau:

Tác giả Jody Zall Kusek; Ray C. Rist với công trình “Mười bước của

hệ thống kiểm soát và đánh giá tiến tới các kết quả mong muốn - Ten Steps

to A Results- Based Monitoring and Evaluation System” năm 2004 – ngân

hàng thế giới.

Trương trình phát triển của Liên hiệp quốc (UNDP) năm 2008 “quản lý

RBM dựa trên kết quả - On results-based management RBM”

Cơ quan phát triển quốc tế Canada, Cơ sở lí luận và thực tiễn của Quản

lý dựa trên kết quả của CIDA Canada. (An Introductory Guide to the

Concepts and Principles, Results - based Management in CIDA (2008),

1.1.2. Các nghiên cứu trong nước

1.1.2.1. Về quản lý đào tạo nghề

Quản lý đào tạo nghề ở Việt Nam cũng là đề tài được các nhà khoa học

quản lý, các chuyên gia nghiên cứu, tìm hướng vận dụng trong hàng chục năm

qua ứng với từng giai đoạn phát triển của đất nước. Gần đây, xu thế đổi mới

QLĐT nghề ở Việt Nam cũng đã tiếp cận với thế giới; đặc biệt là khi chúng ta

hội nhập sâu rộng, nhiều cơ hội phát triển mở ra cùng với những thách thức

có tác động tiêu cực đến hệ thống GD&ĐT.

Năm 2002, tác giả Trần Khánh Đức xuất bản cuốn “Giáo dục kỹ thuật -

nghề nghiệp và phát triển nguồn nhân lực”; năm 2004, tác giả Đỗ Minh Cương

và Mạc Văn Tiến xuất bản cuốn “Phát triển lao động kỹ thuật ở Việt Nam – Lý

7

luận và thực tiễn”; năm 2005, tác giả Nguyễn Viết Sự xuất bản cuốn “Giáo dục

nghề nghiệp – Những vấn đề và giải pháp”. Các cuốn chuyên khảo này là tập

hợp các bài viết của các tác giả về cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn, phương pháp

luận quản lý và phát triển hệ thống giáo dục nghề nghiệp, kinh nghiệm trong và

ngoài nước về phát triển giáo dục nghề nghiệp… trong đó có bàn luận tới công

tác QLĐT nghề và phát triển nguồn nhân lực. [trích theo 27]

Năm 2006, tác giả Nguyễn Minh Đường và Phan Văn Kha xuất bản

cuốn “Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa

trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế” [12]

giới thiệu cơ sở lý luận và thực trạng về đào tạo nhân lực; đồng thời đề xuất

các giải pháp về đào tạo nhân lực, trong đó có bàn tới QLĐT nghề đáp ứng

yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường, toàn

cầu hóa và hội nhập quốc tế.

Năm 2010, tác giả Nguyễn Đức Trí và Phan Chính Thức xuất bản cuốn

“Một số vấn đề về quản lý cơ sở dạy nghề” [25] đề cập tổng quan và toàn

diện các hoạt động quản lý cơ sở dạy nghề và có giới thiệu tương đối chi tiết

đến công tác quản lý quá trình đào tạo trong cơ sở dạy nghề. Những cuốn

chuyên khảo trên đã góp phần định hướng phương thức QLĐT theo cách tiếp

cận mới hướng tới chất lượng và tiếp cận thị trường.

Năm 1998 và 2005, Tổng cục dạy nghề thực hiện 2 đề tài về “Nghiên

cứu đánh giá hệ thống các cơ sở đào tạo nghề, kiến nghị biện pháp nhằm

nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về công tác dạy nghề” và “Hệ thống dạy

nghề của Việt Nam trong tiến trình hội nhập với các nước trong khu vực và

trên thế giới” với nội dung chủ yếu khảo sát thực trạng hệ thống các cơ sở

đào tạo nghề của nước ta, từ đó kiến nghị biện pháp nhằm nâng cao hiệu lực

quản lý nhà nước về dạy nghề. Đây là những giải pháp có tính vĩ mô nhằm

định hướng công tác QLĐT nghề trong giai đoạn mới. [24]

Cũng đã có một số luận án tiến sĩ liên quan đến công tác QLĐT như:

luận án của Phan Chính Thức (2003) về “Những giải pháp phát triển đào tạo

8

nghề góp phần đáp ứng nhu cầu nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá,

hiện đại hoá”; luận án của Nguyễn Ngọc Hùng (2006) với đề tài “Quản lý

dạy học thực hành theo tiếp cận NLTH cho sinh viên sư phạm kỹ thuật”; luận

án của Nguyễn Đức Tĩnh (2007) về “Quản lý nhà nước về đầu tư phát triển

đào tạo nghề ở nước ta - thực trạng và giải pháp”; luận án của Đào Thị

Thanh Thuỷ (2012), Quản lý đào tạo nhân lực kỹ thuật đáp ứng nhu cầu phát

triển các khu công nghiệp vùng kinh tế trọng điểm miền Trung”; luận án của

Phạm Minh Phương (2013) về “Quản lý đào tạo nhân lực tại doanh nghiệp

may Việt Nam trong giai đoạn hiện nay”; luận án của Nguyễn Thị Hằng

(2013) về “Quản lý đào tạo nghề ở các trường dạy nghề theo hướng đáp ứng

nhu cầu xã hội” [trích theo 27].

Những luận án này đã trình bày cơ sở lý luận và thực trạng của QLĐT

nhân lực nói chung và QLĐT nghề nói riêng, phân tích các yếu tố ảnh hưởng

đến công tác dạy nghề và đưa ra một số giải pháp góp phần đổi mới công tác

quản lý nhà nước và QLĐT nghề.

1.1.2.2. Về Quản lý dựa trên kết quả

Tại Việt Nam, Ngân hàng phát triển châu Á (ADB) đã hỗ trợ và đưa RBM

vào ứng dụng tại các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Y tế, Lao động Thương binh Xã

hội theo dự án: TA 4612, TA 36391 vào các năm 2003 và 2005. Các dự án này

trực tiếp ứng dụng RBM vào các lĩnh vực quản lý cụ thể của các Bộ Ngành.

+ Đề tài khoa học cấp Bộ B 2008-37-65: Nghiên cứu, ứng dụng

phương thức Quản lý dựa trên kết quả nhằm nâng cao năng lực quản lý trong

các trường đại học Việt Nam, đề tài do Nguyễn Bá Thái, Viện KHGD Việt

Nam làm chủ nhiệm đã nghiệm thu đạt kết quả tốt và đang đề xuất ứng dụng

thử nghiệm vào các trường đại học Việt Nam.

+ Vũ Minh Khương, Đỗ Xuân Thụ, Calla Wiemer: Quản lý dựa trên kết

quả, những khái niệm vận dụng vào hệ thống giáo dục Việt Nam. Dự án hỗ

trợ kĩ thuật Quản lý dựa trên kết quả trong quản lý giáo dục Việt Nam năm

2007. Tài liệu vận dụng mô hình RBM vào giáo dục Việt Nam, giới thiệu

9

tổng quan về Quản lý dựa trên kết quả với những khái niệm có thể vận dụng

vào Việt Nam như quy trình quản lý giáo dục theo kết quả... Tuy nhiên tài

liệu này còn thiếu phần quan trọng nhất là xây dựng bản đồ kết quả đầu ra, do

vậy những đề xuất về quy trình hay các điều kiện ứng dụng vào Việt Nam rất

khó kết nối với chuỗi kết quả của ngành giáo dục. [trích theo 27].

+ Năm 2008, Phạm Ngọc Dũng và Hoàng Thị Thúy Nguyệt nghiên cứu

công trình Quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra và khả năng ứng

dụng ở Việt Nam, các tác giả đã xây dựng nội dung của phương thức RBM

vào công tác quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra, quy trình từ các

chỉ số kết quả đầu ra, đi ngược đến các hoạt động và kế hoạch tài chính đầu

vào. Đây là mô hình mang tính đổi mới so với cách làm kế hoạch áp đặt từ

trên xuống của chúng ta hiện nay vẫn còn thiếu cơ sở thực tế xã hội. Tuy

nhiên, sản phẩm này chưa có cơ sở lí thuyết rõ ràng nên các bước tiến hành

còn chưa có tính lôgic cao.

Tóm lại, QLĐT theo tiếp cận Quản lý dựa trên kết quả là một phương

thức quản lý còn tương đối mới đối với thế giới. Các công trình nghiên cứu ở

Việt Nam chưa nhiều và chưa có hệ thống; hơn nữa hầu hết các công trình

nghiên cứu mới chỉ đề cập đến quan điểm, định hướng chung hoặc mới chỉ đi

vào nghiên cứu vận dụng trong một phạm vi hẹp, một khâu của quá trình dạy

học. Vì vậy, đây là một hướng đi mới góp phần triển khai có hiệu quả đào tạo

theo quản lý dựa trên kết quả trong đào tạo nghề. Trong quá trình thực hiện

luận văn, tác giả đã kế thừa một số nghiên cứu, số liệu từ các công trình

nghiên cứu kể trên.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục

1.2.1.1. Khái niệm Quản lý

Nhận thức của con người về quản lý rất đa dạng và phong phú. Bản

thân khái niệm quản lý có tính đa nghĩa đồng thời do sự khác biệt của thời

đại, chế độ xã hội, nghề nghiệp nên quản lý cũng có nhiều cách giải thích,

10

cách hiểu khác nhau.

Quản lý là một hoạt động thiết yếu, đảm bảo phối hợp nỗ lực hoạt động

của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Trong mọi lĩnh vực của đời

sống xã hội con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào nỗ lực của

mỗi cá nhân, mỗi tổ chức.

Có nhiều cách khác nhau định nghĩa về quản lý, theo nghĩa rộng thì

quản lý là hoạt động có mục đích của con người, nếu xét quản lý với tư cách

là một hoạt động, tác giả Đặng Quốc Bảo, Bùi Minh Hiền định nghĩa: “Quản

lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng

quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra” [1].

Từ những định nghĩa trên chúng ta có thể nói rằng quản lý là một quá

trình mang tính xã hội, xuất hiện cùng với sự hợp tác và phân công lao động,

bao trùm tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội.

Với những cách hiểu về quản lý nói trên, tuy cách diễn đạt khác nhau

nhưng đều chứa đựng những dấu hiệu chung:

- Quản lý là thuộc tính bất biến nội tại của mọi quá trình, mọi hoạt động

xã hội loài người. Lao động quản lý là điều kiện quan trọng để làm cho xã hội

loài người tồn tại và phát triển. Hoạt động quản lý được tiến hành trong một

tổ chức hay một nhóm xã hội.

- Hoạt động quản lý thể hiện mối quan hệ gắn bó chặt chẽ giữa chủ thể

quản lý và đối tượng quản lý.

- Yếu tố con người (người quản lý và người bị quản lý) giữ vai trò

trung tâm trong hoạt động quản lý.

Tóm lại: Quản lý là sự tác động có hướng đích của chủ thể quản lý

đến đối tượng và khách thể quản lý bằng một hệ thống các giải pháp nhằm

thay đổi trạng thái của đối tượng quản lý, đưa hệ thống tiếp cận mục tiêu

với hiệu quả cao.

1.2.1.2. Quản lý giáo dục

Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản

11

chất của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm

lịch sử xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối

tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bổ

xung, hoàn thiện và trên cơ sở không ngừng phát triển.

Quản lý giáo dục (QLGD) là sự vận dụng của khoa học QL vào các

lĩnh vực hoạt động GD, để thực hiện mục tiêu mong muốn của GD. Cũng

giống như khái niệm quản lý, QLGD cũng được diễn đạt rất đa dạng tùy theo

phương tiện nghiên cứu và cách tiếp cận của nhà nghiên cứu. Dưới đây là một

số quan niệm về QLGD.

Các nhà giáo dục thực tiễn còn quan niệm: QLGD theo nghĩa tổng

quan là hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm đẩy

mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát triển xã hội. QLGD còn

được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân, các trường trong hệ

thống giáo dục quốc dân.

Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là

quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ

trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác

định”. [13, tr.54]

Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống

những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý

nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của Đảng, thực hiện

được các tính chất của nhà trường Xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm

hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ thống giáo dục đến

mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất” [21, tr.14].

Theo giáo trình “Quản lý giáo dục – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”

– GS.TS Nguyễn Thị Mỹ Lộc chủ biên “Quản lý giáo dục là quá trình thực

hiện có định hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ

đạo và kiểm tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục đã đề ra” [19].

Như vậy, quan niệm về quản lý giáo dục có thể có những cách diễn đạt

12

khác nhau, song trong mỗi cách định nghĩa đều đề cập tới các yếu tố cơ bản:

Chủ thể quản lý giáo dục, khách thể quản lý giáo dục, ngoài ra phải kể tới

cách thức và công cụ quản lý giáo dục.

Trong hệ thống giáo dục, con người giữ vai trò trung tâm của mọi hoạt

động. Con người vừa là chủ thể, vừa là khách thể quản lý. Mọi hoạt động giáo

dục và QLGD đều hướng vào việc đào tạo và phát triển nhân cách thế hệ trẻ,

bởi vậy con người là nhân tố quan trọng nhất trong quản lý giáo dục.

Cũng như quản lý, QLGD là hệ thống các tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể QLGD lên đối tượng nhằm đạt mục tiêu giáo dục đề ra.

Nhưng quản lý giáo dục không đơn thuần là những tác động theo một hướng.

QLGD là quản lý hoạt động dạy và hoạt động học, do đó những tác động của

nó lên hệ thống phải là những tác động kép. Tác động lên hoạt động dạy,

đồng thời chuyển hóa hoạt động dạy thành hoạt động học để đạt tới mục tiêu

giáo dục, và chính trong quá trình thực hiện chuyển hóa đó, nó sẽ phải điều

hành, phối hợp tác động của các lực lượng khác nhằm tạo ra một sức mạnh

tổng hợp tác động đến hoạt động GD&ĐT.

Các quan điểm trên tuy có sự diễn đạt khác nhau, nhưng đều toát lên

bản chất của QLGD đó là quá trình tác động có định hướng của chủ thể quản

lý lên các thành tố tham gia vào quá trình hoạt động giáo dục nhằm thực hiện

có hiệu quả mục tiêu giáo dục đề ra. Quản lý giáo dục bao gồm: Chủ thể quản

lý, khách thể quản lý và quan hệ quản lý.

Chủ thể quản lý là bộ máy quản lý giáo dục các cấp (Bộ, Sở, Phòng

giáo dục và đào tạo).

Khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân với yếu tố cơ bản là

hệ thống các trường học.

Quản lý giáo dục là những mối quan hệ giữa người học và người dạy;

quan hệ giữa người quản lý với người dạy, người học,… Các mối quan hệ đó

có ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo, chất lượng hoạt động của nhà trường,

của toàn bộ hệ thống giáo dục.

13

Nội dung quản lý giáo dục bao gồm một số vấn đề cơ bản: Xây dựng và

chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo

dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục,

tiêu chuẩn nhà giáo, tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị trường học; tổ chức bộ

máy QLGD; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo

viên, huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực…

Tóm lại: Quản lý giáo dục là những tác động có kế hoạch, có tổ chức của

các cơ quan QLGD các cấp tới thành tố của quá trình giáo dục nhằm làm cho

hệ giáo dục vận hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra.

1.2.2. Các khái niệm về đào tạo

1.2.2.1. Khái niệm Đào tạo

Đào tạo (ĐT), theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, là quá trình tác động

đến một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững những tri

thức, kĩ năng, kĩ xảo... một cách có hệ thống để chuẩn bị cho người đó thích

nghi với cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định,

góp phần của mình vào việc phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn

minh của loài người. Về cơ bản, đào tạo là giảng dạy và học tập trong nhà

trường, gắn với giáo dục đạo đức, nhân cách. Kết quả và trình độ được đào

tạo của một người còn do việc tự đào tạo của người đó thể hiện ra ở việc tự

học và tham gia các hoạt động xã hội, lao động sản xuất rồi tự rút kinh

nghiệm của người đó quyết định. Tuỳ theo tính chất chuẩn bị cho cuộc sống

và cho lao động, người ta phân biệt ĐT chuyên môn và ĐT nghề nghiệp.

1.2.2.2. Đào tạo nghề

Đào tạo nghề (đào tạo nghề nghiệp) có thể hiểu là một quá trình sư

phạm có mục đích, có nội dung và phương pháp, nhằm trang bị cho người học

những năng lực cần thiết để họ có cơ hội tìm được việc làm và có năng lực

hành nghề theo yêu cầu của sản xuất. Năng lực hành nghề là những kiến thức,

kỹ năng và thái độ cần thiết để người học/người lao động có thể thực hiện

14

được tất cả các công việc của nghề đạt chuẩn quy định.

1.2.2.3. Khái niệm quản lý đào tạo

Vận dụng khái niệm quản lý vào lĩnh vực đào tạo, có thể hiểu quản lý

đào tạo là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý

(các cấp quản lý khác nhau từ Ban giám hiệu, các phòng, khoa, tổ bộ môn,

cho đến các cán bộ, giáo viên) lên các đối tượng quản lý (bao gồm cả các cán

bộ, giáo viên, người học) thông qua việc vận dụng các chức năng và phương

tiện quản lý nhằm đạt được mục tiêu đào tạo của đơn vị đào tạo.

Quản lý đào tạo cũng chính là quản lý việc thực hiện mục tiêu, kế hoạch

đào tạo, nội dung chương trình đào tạo, kết quả nhân cách nghề nghiệp, tri thức

về chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp đồng thời cần phải coi trọng công tác

quản lý cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ công tác đào tạo.

Quản lý đào tạo có hai chức năng cơ bản sau:

- Duy trì, ổn định quá trình đào tạo nhằm đảm bảo chất lượng, sản

phẩm đào tạo đạt được các chuẩn mực đã xác định trước.

- Đổi mới, phát triển quá trình đào tạo, đón đầu xu hướng phát triển

kinh tế - xã hội. Quản lý đào tạo bao gồm các lĩnh vực quản lý như mục tiêu,

nội dung chương trình, kế hoạch đào tạo, quy trình tổ chức giảng dạy như:

chiêu sinh, tổ chức lớp, thực hiện chương trình giảng dạy, phương pháp giảng

dạy, nề nếp dạy - học, tổ chức khóa học và thi kết thúc khóa, đánh giá kết quả

học tập, cơ sở vật chất phục vụ đào tạo, kiểm soát các chuẩn mực đảm bảo

chất lượng. Chất lượng đào tạo quyết định sự tồn vong của cơ sở đào tạo, vì

vậy quản lý đào tạo chính là quản lý chất lượng.

1.2.2.4. Khái niệm quản lý đào tạo nghề

Trong lĩnh vực đào tạo nghề, quản lý đào tạo nghề có thể được coi là sự

tác động của chủ thể quản lý đến khách thể bị quản lý trong quá trình đào tạo

nghề thông qua các chức năng của quản lý và bằng những công cụ, phương

pháp quản lý phù hợp để đạt được mục tiêu chung của quá trình đào tạo và

15

người học có được năng lực hành nghề theo chuẩn quy định.

1.2.3. Các khái niệm về chất lượng và Quản lý chất lượng

1.2.3.1. Chất lượng

Chất lượng là những phẩm chất của sản phẩm hay dịch vụ đáp ứng đòi

hỏi của đối tượng phục vụ. Xếp hạng chất lượng là một hoạt động cần thiết

nhằm đánh giá kết quả hoạt động của một con người hay một tổ chức. Để xếp

hạng chất lượng, người ta thường xây dựng các tiêu chí và các chỉ số đo để

đánh giá chất lượng.

1.2.3.2. Chất lượng đào tạo nghề

Chất lượng đào tạo nghề là chất lượng sản phẩm đào tạo đầu ra của cơ

sở đào tạo nghề bao gồm: phẩm chất của người học sau khi tốt nghiệp, năng

lực hành nghề của người học, năng lực phát triển của người học và những

đóng góp cho sự phát triển kinh tế - xã hội của người học khi tốt nghiệp.

1.2.3.3. Quản lý chất lượng đào tạo nghề

Một cách khái quát, quản lý chất lượng đào tạo nghề được xem là hệ

thống các cơ chế và quy trình được sử dụng để đảm bảo chất lượng đào tạo

nghề thông qua cải tiến liên tục chất lượng hoạt động của hệ thống giáo dục

hay của cơ sở đào tạo nghề.

1.3. Quản lý đào tạo tại các trƣờng trung cấp

Các nội dung quản lý đào tạo ở trường trung cấp gồm nhiều vấn đề liên

quan chặt chẽ, đan xen vào nhau; tác động qua lại lẫn nhau. Các nội dung

quản lý cụ thể gồm:

 Quản lý mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo

 Quản lý công tác tuyển sinh

 Quản lý đội ngũ giáo viên

 Quản lý hoạt động dạy học

 Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

 Quản lý cơ sở vật chất phục vụ đào tạo

16

 Quản lý công tác phối hợp trong đào tạo nghề

1.3.1. Quản lý mục tiêu đào tạo

Mục tiêu đào tạo nghề trình độ trung cấp được quy định trong “Luật giáo

dục nghề nghiệp”: “Đào tạo trình độ trung cấp để người học có năng lực thực

hiện được các công việc của trình độ sơ cấp và thực hiện được một số công

việc có tính phức tạp của chuyên ngành hoặc nghề; có khả năng ứng dụng kỹ

thuật, công nghệ vào công việc, làm việc độc lập, làm việc theo nhóm”.

Quản lý mục tiêu đào tạo nhằm đảm bảo mục tiêu đào tạo được xây

dựng hợp lý và được thực hiện trọn vẹn. Quản lý mục tiêu đào tạo bắt đầu từ

việc xây dựng sứ mạng và tầm nhìn của nhà trường. Sứ mạng và tầm nhìn

được xây dựng trên cơ sở mục tiêu chung của đào tạo nghề trình độ trung cấp,

nhưng phải phản ánh một cách cô đọng, đầy đủ và có sức thuyết phục mục

tiêu cụ thể của nhà trường. Mục tiêu cụ thể của trường trung cấp phải gắn chặt

với nhu cầu xã hội, gắn với chuẩn giáo viên, đồng thời phải có tính khả thi,

phù hợp với hoàn cảnh, điều kiện của nhà trường. Việc xây dựng mục tiêu

đào tạo cũng phải đảm bảo tính mềm dẻo, cho phép người học dễ dàng thay

đổi ngành nghề trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết.

Trên cơ sở mục tiêu đào tạo cụ thể, nhà trường triển khai xây dựng các

nhiệm vụ đào tạo. Mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo phải được công khai, thường

xuyên rà soát, bổ sung, điều chỉnh và được triển khai thực hiện. Phải xây

dựng kế hoạch định kỳ so sánh, đối chiếu mục tiêu với kết quả đạt được để

đánh giá một cách toàn diện hoạt động đào tạo, tìm ra mặt mạnh, mặt yếu, có

biện pháp nâng cao chất lượng đào tạo.

1.3.2. Quản lý công tác tuyển sinh

Công tác tuyển sinh trong trường trung cấp nghề là khâu cơ bản đầu

tiên của quá trình đào tạo. Quy trình công tác tuyển sinh bao gồm: đăng ký

chỉ tiêu tuyển sinh; thành lập Hội đồng tuyển sinh; hoạt động thanh tra; nhận

hồ sơ đăng ký học nghề; lệ phí đăng ký học nghề; nhận giấy báo xét tuyển; tổ

chức xét tuyển, nhập học, báo cáo kết quả và lưu trữ…

17

Mục đích công tác tuyển sinh là nhằm lựa chọn được học viên có đầy

đủ năng khiếu cho từng chuyên ngành. Muốn đạt mục đích đó phải công khai

rộng rãi đến các đối tượng tuyển sinh, các tiêu chuẩn tuyển sinh, nội dung

chương trình, kế hoạch học tập để người học chọn ngành học phù hợp với khả

năng bản thân và yêu cầu công việc.

Quản lý đào tạo bao gồm những vấn đề thiết yếu như quản lý công tác

tuyển sinh, quản lý công tác đào tạo và quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả

đào tạo. Việc quản lý công tác tuyển sinh là để bảo đảm tính công bằng,

khách quan và chính xác, giúp tuyển chọn những sinh viên thực sự có năng

lực phù hợp với ngành văn hóa nghệ thuật và bảo đảm hiệu quả đào tạo.

1.3.3. Quản lý nội dung, chương trình đào tạo

Nội dung dạy học ở các trường trung cấp quy định hệ thống những tri

thức cơ bản, cơ sở và chuyên ngành; quy định hệ thống những kỹ năng, kỹ

xảo tương ứng gắn liền với nghề nghiệp tương lai của học sinh. Trong quá

trình đào tạo ở các trường trung cấp, nội dung dạy học tạo nên nội dung cơ

bản cho hoạt động giảng dạy của giáo viên và hoạt động học tập, nghiên cứu

của học sinh. Nó tạo nên nội dung cơ bản cho quá trình đào tạo ở các trường

trung cấp. Nội dung đào tạo bị chi phối bởi mục tiêu và nhiệm vụ đào tạo,

đồng thời lại phục vụ cho việc thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đào tạo, quy

định việc lựa chọn phương pháp, phương tiện dạy học.

Quản lý nội dung và chương trình đào tạo hàm ý các trường trung cấp

phải tổ chức xây dựng chương trình đào tạo cho các ngành và chuyên ngành

đào tạo của trường mình trên cơ sở nội dung dạy học và chương trình khung

do Bộ GD&ĐT ban hành. Chương trình đào tạo phản ánh mục tiêu đào tạo cụ

thể của nhà trường, đồng thời hướng đến đáp ứng các nhu cầu về chất lượng

nguồn nhân lực của xã hội. Chương trình đào tạo phải đảm bảo tính mềm dẻo,

được cập nhật thường xuyên.

Quản lý chương trình đào tạo hướng đến mục tiêu đảm bảo các chương

trình được thiết kế và thực hiện trọn vẹn với chất lượng và hiệu quả cao nhất

18

trong điều kiện cụ thể của từng trường. Khi xây dựng chương trình đào tạo

phải có sự tham gia của các giáo viên, cán bộ quản lý, đại diện của các các tổ

chức, hội nghề nghiệp và các nhà tuyển dụng lao động theo quy định. Chương

trình đào tạo phải có mục tiêu rõ ràng, cụ thể, cấu trúc hợp lý, được thiết kế

một cách hệ thống, đáp ứng yêu cầu về chuẩn kiến thức, kỹ năng, thái độ của

đào tạo trình độ trung cấp và đáp ứng linh hoạt nhu cầu nhân lực của ngành

giáo dục. Chương trình đào tạo phải được định kỳ bổ sung, điều chỉnh dựa

trên cơ sở tham khảo các chương trình tiên tiến quốc tế, các ý kiến phản hồi từ

phía các nhà tuyển dụng lao động, người tốt nghiệp, các tổ chức giáo dục và

các tổ chức khác nhằm đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực phát triển giáo dục

của địa phương hoặc cả nước.

Chương trình đào tạo phải được thiết kế theo hướng đảm bảo liên

thông với các trình độ đào tạo và chương trình giáo dục khác. Chương trình

đào tạo phải được định kỳ đánh giá và thực hiện cải tiến chất lượng dựa trên

kết quả đánh giá.

1.3.4. Quản lý đội ngũ giáo viên

Trong các trường trung cấp, đội ngũ giáo viên phải có phẩm chất đạo

đức tốt, đạt tiêu chuẩn về chuyên môn, nghiệp vụ, có đủ sức khỏe theo yêu

cầu nghề nghiệp, có lý lịch rõ ràng. Quản lý giáo viên nhằm đảm bảo tuyển

đúng các giáo viên đáp ứng tiêu chuẩn, tuyển đủ về số lượng và đồng bộ về

cơ cấu. Các giáo viên dạy theo mục tiêu, chương trình đào tạo và thực hiện

đầy đủ, có chất lượng chương trình đào tạo. Hoạt động quản lý giáo viên còn

nhằm đảm bảo phân công giáo viên dạy đúng năng lực sở trường, các giáo

viên phát huy được tối đa khả năng của mình; các giáo viên được tự do trao

đổi chuyên môn nghiệp vụ. Nhà trường cần có kế hoạch đào tạo bồi dưỡng

phát triển đội ngũ giáo viên. Nâng cao năng lực đội ngũ giáo viên là trực tiếp

góp phần nâng cao chất lượng quản lý hoạt động dạy trong nhà trường.

1.3.5. Quản lý hoạt động dạy học

Trong hoạt động đào tạo ở trường trung cấp, người giáo viên là chủ thể,

19

giữ vai trò chủ đạo trong quá trình đào tạo. Giáo viên bằng hoạt động dạy của

mình tổ chức, điều khiển, lãnh đạo hoạt động học tập của học sinh, đảm bảo

cho học sinh thực hiện đầy đủ và có chất lượng cao những yêu cầu đã được

quy định phù hợp với mục tiêu đào tạo của mỗi nhà trường.

Phương pháp dạy học ở trường trung cấp, với tư cách tổ hợp các cách

thức hoạt động, tương tác giữa thầy và trò trong quá trình dạy học nhằm đạt

được mục đích dạy học, có chức năng xác định những phương thức hoạt

động dạy và học theo nội dung nhất định nhằm thực hiện tốt mục tiêu và

nhiệm vụ dạy học.

Học sinh, một mặt là đối tượng của hoạt động dạy, mặt khác là chủ thể

của hoạt động nhận thức có tính chất tự học. Kết quả đào tạo phụ thuộc vào

tính tích cực nhận thức của học sinh.

Như vậy, quản lý hoạt động học của học sinh phải đảm bảo sao cho học

sinh không chỉ là khách thể của hoạt động dạy mà phải biến thành chủ thể

hoạt động tích cực, độc lập, sáng tạo chiếm lĩnh tri thức, kỹ năng, kỹ xảo và

năng lực nghề nghiệp tương lai.

Những nội dung quản lý hoạt động học của học sinh bao gồm: đảm bảo

sinh viên thực hiện đầy đủ, chính xác quy chế học tập và rèn luyện; đổi mới

phương pháp học tập; xây dựng phương pháp tự kiểm tra, tự đánh giá phù

hợp; hướng dẫn sinh viên xây dựng mục tiêu và kế hoạch học tập cá nhân.

Nội dung then chốt trong quản lý hoạt động học của học sinh là đổi mới

phương pháp học tập, nghiên cứu của học sinh. Việc này được bắt đầu từ việc

giảng viên đổi mới phương pháp dạy học, phương pháp kiểm tra, đánh giá.

Giáo viên có nhiệm vụ bồi dưỡng cho học sinh phương pháp và kỹ năng tự

học ngay trên lớp thông qua việc tạo điều kiện cho học sinh bộc lộ khả năng

diễn đạt, phân tích, tổng hợp, khái quát, trừu tượng hoá vấn đề, bồi dưỡng cho

học sinh phương pháp đọc sách, truy cập tài liệu, tóm tắt, hệ thống hoá tài

liệu, tự thực hành, nghiên cứu các bài tập thực hành.

1.3.6. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả đào tạo

20

Kiểm tra, đánh giá là một yếu tố cấu trúc của hoạt động đào tạo. Kết

quả kiểm tra, đánh giá giúp giáo viên và nhà trường xác định mục tiêu đào tạo

có phù hợp hay không, việc giảng dạy của giáo viên có thành công hay không

và hoạt động học tập của học sinh có hiệu quả hay không. Vì vậy, kiểm tra

đánh giá ngoài chức năng là công cụ để kiểm định chất lượng đào tạo, giúp

phân loại học sinh còn là động lực để thúc đẩy giáo viên dạy tốt hơn và học

sinh học tốt hơn. Để kiểm tra, đánh giá có thể hoàn thành tốt các vai trò và

chức năng của mình, cần phải xây dựng hệ thống công cụ và quy trình kiểm

tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh cũng như kết quả hoạt động đào tạo

của nhà trường một cách toàn diện, chính xác và khách quan.

Kiểm tra – đánh giá có ảnh hưởng hai mặt, nó có thể cản trở cho sự

phát triển giáo dục nếu kiểm tra đánh giá chệch với mục tiêu đào tạo và sử

dụng những loại hình không phù hợp với mục đích kiểm tra. Vì vậy, để thực

hiện tốt quy trình đào tạo, nhà trường cần chú ý việc kiểm tra – đánh giá tri

thức, kỹ năng kỹ xảo trong trình đào tạo để qua đó có thể đánh giá chất lượng

giảng dạy của nhà trường. Kiểm tra - Đánh giá là một phần rất quan trọng của

chu trình quản lý.

Nói cách khác, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS là một bộ

phận hợp thành, là một thành tố của quá trình dạy học. Kết quả học tập của

HS, nếu được đánh giá khách quan, trung thực sẽ phản ánh một phần chất

lượng đào tạo của Trường. Hiện nay, có quan điểm thường đồng nhất đánh

giá với việc cho điểm, từ đó, việc đo lường kết quả học tập của HS chỉ bằng

điểm số. Quan niệm trên dẫn đến quan điểm quản lý chất lượng học tập của

HS dựa trên điểm số. Cách quản lý như vậy sẽ chỉ đánh giá được một phần

của chất lượng và sẽ làm nảy sinh bệnh thành tích trong GV và HS.

Kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo gồm: kiểm tra đánh giá đầu vào,

kiểm tra đánh giá kết thúc học phần, đánh giá kết thúc học phần thực tập, thực

tế, đánh giá tiểu luận cuối khóa và cả đánh giá trong, đánh giá ngoài… Như

vậy, quản lý việc kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo sẽ là quản lý việc tổ chức

21

tuyển sinh đầu vào, quản lý kế hoạch kiểm tra, quản lý bài kiểm tra, bài thi hết

môn, tốt nghiệp, quản lý điểm với các phần mềm với sự hỗ trợ của máy tính,

phân công hợp lý bộ phận giáo vụ đảm nhận việc kiểm tra đánh giá, yêu cầu

GV trả bài kiểm tra phải công bố đáp án, thang điểm, thông báo kết quả kiểm

tra, đánh giá xếp loại kết quả học kỳ, năm học cho HS và cả việc quản lý thực

tập, thực tế…

Việc kiểm tra đánh giá học sinh được phối hợp giữa Phòng Đào tạo,

Khoa, tổ Bộ môn và nên thực hiện chặt chẽ thường xuyên theo học kỳ, năm

học, kết thúc khóa học.

Quản lý kiểm tra đánh giá kết quả đào tạo nếu được thực hiện tốt sẽ bảo

đảm cho đầu ra có chất lượng và mang lại hiệu quả cho xã hội.

1.3.7. Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, kinh phí phục vụ đào tạo

Chất lượng đào tạo phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó có hai nhóm yếu

tố tham gia trực tiếp vào quá trình đào tạo, đó là đội ngũ giáo viên và cơ sở

vật chất kỹ thuật cho đào tạo. Cơ sở vật chất trường học giữ vai trò quan trọng

trong việc nâng cao chất lượng đào tạo. Tuy nhiên, người quản lý đào tạo cần

quan tâm hơn trong kế hoạch trang bị và sử dụng cơ sở vật chất cho đào tạo.

Nguyên tắc quản lý cơ sở vật chất trường học:

- Cơ sở vật chất dùng cho đào tạo phải được trang bị đầy đủ và đồng bộ.

- Bố trí hợp lý các yếu tố của cơ sở vật chất để quá trình đào tạo tiến

hành thuận lợi, bao gồm: phòng học, phòng thực hành, thư viện…

- Sử dụng có tính toán để nâng cao hiệu suất các phương tiện kỹ thuật

cho hoạt động đào tạo.

- Bảo đảm vệ sinh, an toàn và thẩm mỹ cho môi trường đào tạo.

- Tổ chức tốt việc bảo trì máy móc thiết bị.

Quản lý cơ sở vật chất ở trường trung cấp nghề thường được hiểu gồm hai

nội dung chính là: Có các loại sổ nhật ký và ghi chép đầy đủ về việc sử dụng

thiết bị, máy móc và thực hiện nghiêm túc việc kiểm kê 6 tháng hoặc 01 năm.

Quản lý việc mua sắm phải theo các hướng dẫn của các văn bản quy

chế hiện hành. Tuy nhiên, việc quản lý trang thiết bị cần thiết phải đầu tư để

22

xây dựng môi trường sư phạm khang trang.

Qua thực tiễn của nhiều trường trong những năm qua, việc tổ chức quy

hoạch tổng thể để xây dựng “trường cho ra trường” là việc làm quan trọng.

1.3.8. Quản lý việc phối hợp thực hiện đào tạo

Phối hợp là dùng vào cùng mục đích và vai trong cùng một lúc nhiều

tác dụng khác nhau, tăng cường lẫn nhau; phối hợp là sắp xếp nhiều yếu tố để

cùng tiến hành theo một mục đích chung.

Trường trung cấp có chức năng nhiệm vụ đào tạo lao động ở trình độ

trung cấp đảm bảo chất lượng cung ứng cho các cơ sở sử dụng lao động; các

cơ sở sử dụng lao động có nhiệm vụ sử dụng lao động đó một cách hiệu quả.

Còn người học mong muốn tiếp thu được những kiến thức, kĩ năng lao động

nghề nghiệp cần thiết để được làm việc đúng với khả năng và trình độ chuyên

môn của mình.

Trong sự phối hợp nhằm hướng tới chất lượng đào tạo, không phải lúc

nào mục đích của Nhà trường, doanh nghiệp sử dụng lao động và của chính

học sinh cũng thống nhất với nhau. Tuy nhiên nếu sự phối hợp giữa Nhà

trường và các doanh nghiệp sử dụng lao động trong quá trình đào tạo được

triển khai tốt thì chất lượng đào tạo, chất lượng HS tốt nghiệp, người lao động

chắc chắn sẽ được nâng lên.

Sự phối hợp giữa Trường trung cấp nghề và các doanh nghiệp sử dụng

lao động trong quá trình đào tạo được tiến hành trên cơ sở tương tác, theo

những quy định thống nhất, hợp thành một kế hoạch thống nhất phù hợp thích

ứng giữa 3 chủ thể là Nhà Trường, doanh nghiệp sử dụng lao động sau đào

tạo và học sinh.

Nội dung phối hợp giữa trường trung cấp nghề và các doanh nghiệp sử

dụng lao động trong quá trình đào tạo có thể bao gồm sự phối hợp trong

những hoạt động như:

- Xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo.

- Tuyển sinh đầu vào

23

- Tiến hành đào tạo

- Chia sẻ sử dụng CSVC, trang thiết bị, vật tư đào tạo

- Đánh giá kết quả học tập, kết quả nghiên cứu

- Sử dụng lao động sau đào tạo

Sự phối hợp giữa Nhà trường và các doanh nghiệp sử dụng LĐ trong

việc xây dựng mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo được thực hiện theo

quy chế chung do Bộ Giáo dục & Đào tạo ban hành, trong đó đặc biệt phải xét

đến những yêu cầu đặc thù của các cơ sở sử dụng lao động là nơi tiếp nhận

học sinh sau tốt nghiệp.

1.4. Quản lý dựa trên kết quả

Quản lý dựa trên kết quả (RBM – Results Based Management) là một

mô hình quản lý mới. Mô hình này ngày càng được áp dụng rộng rãi trong

nhiều lĩnh vực kinh tế xã hội khác nhau trên thế giới.

1.4.1. Mô hình quản lý dựa trên kết quả

Mô hình quản lý là phương thức phân loại kiểu quản lý với các đặc

trưng khác biệt về kiểu kết hợp khác nhau các yếu tố của quản lý như: mục

tiêu quản lý, tổ chức mạng lưới quản lý, triết lí quản lý và hiệu quả quản lý.

Quản lý dựa trên kết quả (Results Based Management - RBM) là mô

hình quản lí được ra đời từ những năm 1980 của thế kỉ 20. Mô hình quản lí

này ra đời nhằm đáp ứng việc kiểm soát và nâng cao hiệu quả xã hội thiết

thực của các dự án đầu tư của các tổ chức quốc tế như: Ngân hàng thế giới

(World Bank), Ngân hàng phát triển Châu Á - ADB (Asian Development

Bank), Chương trình phát triển Liên hiệp quốc - UNDP (United Nations

Development Programme), CIDA (Canadian international development

agency), các dự án đầu tư và tài trợ của chính phủ Hoa Kì. Mô hình quản lí

RBM với phiên bản đầu tiên là hệ thống quản lí việc thực hiện (Performence

Management System - PMS). Đây là phiên bản nhấn mạnh việc kiểm soát

hiệu quả việc thực hiện các dự án, các chiến lược đã được xây dựng. Mô hình

24

PMS thực sự đã góp phần làm cho nhiều chiến lược, nhiều dự án được kiểm

soát tốt hơn, có hiệu quả thiết thực hơn cho lợi ích của xã hội. Sau đó, các tổ

chức quốc tế đã phát triển mô hình PMS thành các phiên bản mới và hình

thành mô hình quản lý dựa trên kết quả RBM.

Ngoài ra, RBM cũng còn có một số tên gọi khác như: quản lý dựa trên

kết quả phát triển (MfDR), kết quả dựa vào quản lý (results - based

management), quản lý thực hiện và đánh giá (Management implementation

and evaluation), hệ thống quản lí việc thực hiện (Performence Management

System).[trích theo 27]

Ban đầu, quản lý dựa trên kết quả ra đời nhằm đáp ứng nhu cầu về hiệu

quả ngoài, hiệu quả kinh tế xã hội của các chi phí công. Sau đó nó thâm nhập

vào các lĩnh vực kinh tế, kinh doanh, giáo dục với nhiều công cụ quản lí mới

như Bảng điểm cân bằng (Balanced Scorecard -BSC), Khung logic (Logical

framework)... và nhanh chóng được chấp nhận như là công cụ có giá trị để cải

thiện quy hoạch và quản lí việc thực hiện.

Trong phạm vi luận văn, tác giả đi sâu vào nghiên cứu và sử dụng công

cụ Khung logic để hỗ trợ áp dụng cách tiếp cận quản lý dựa trên kết quả vào

công tác quản lý đào tạo nghề.

1.4.2. Áp dụng RBM với công cụ Khung logic

Khung logic là một công cụ quản lý phù hợp cho triển khai các hoạt

động quản lý đào tạo dựa trên kết quả RBM trong lĩnh vực giáo dục và đào

tạo. Công cụ này dùng để quản lý các hoạt động trong nhà trường, sắp xếp các

hoạt động theo trình tự từ đầu vào đến đầu ra, từ mục tiêu đến kết quả và cụ

thể hóa trách nhiệm của từng hoạt động cũng như thời gian hoạt động và

nguồn lực cần thiết. [4]

Bảng 1.1. trình bày chi tiết một mẫu khung logic. Tuy nhiên, trong thực

tế, tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể, các dạng khung logic có thể đơn

25

giản hơn rất nhiều.

Bảng 1.1. Mẫu khung logic

Hệ quả

Mục tiêu cần đạt đƣợc

Kết quả và các chỉ số đo

các hoạt động

Thời gian triển khai và nguồn lực

Trách nhiệm cá nhân và tập thể

Hoạt động 3

Hoạt động 2

Hoạt động 1

1.4.3. Các giai đoạn trong mô hình RBM

RBM là một cách tiếp cận tập trung vào kết quả phát triển xã hội trong

suốt chu trình quản lý, nó cho phép thông báo các quyết định bằng cách tích

hợp và tập trung vào kết quả trên bốn chức năng cốt lõi của quản lý:

- Xác định kết quả và kết quả đầu ra là giá trị của một tổ chức với các

chỉ số đo lường được và các mục tiêu ràng buộc thời gian, và thống nhất các

hoạt động liên quan dẫn đến kết quả.

- Phân bổ nguồn lực công khai, minh bạch, bình đẳng để hoạt động

đồng bộ toàn tổ chức nhằm bảo đảm tập trung cho kết quả.

- Thực hiện lãnh đạo, kiểm soát các hoạt động đã đồng thuận và theo

dõi tiến độ các mục tiêu, và các kết quả theo theo thời gian đã đăng kí đối với

các cá nhân và các đơn vị thành viên.

- Đánh giá hiệu quả xã hội của các kết quả so với mục tiêu đề ra, so với

đòi hỏi của xã hội. Tích hợp các giải pháp hành động để RBM có hiệu quả là

thường xuyên báo cáo với các bên liên quan để tăng tính trách nhiệm và thúc

đẩy học tập cải tiến quá trình hoạt động của tổ chức.

Một cách tổng quát, mô hình RBM gồm năm giai đoạn chính (Hình 1.1):

- Đầu vào (Inputs): Tài chính, con người, và nguồn vật lực

- Hoạt động (Activities): Nhiệm vụ con người thực hiện để chuyển đổi

đầu vào đến đầu ra

26

- Đầu ra (Outputs): Sản phẩm và dịch vụ cho sản xuất

- Kết quả đầu ra (Outcome): Hiệu quả tác động của kết quả đầu ra trong

các khách hàng

- Mục tiêu (Goal)/Tác động (Impacts): Dài hạn, tác động của kết quả

đầu ra đối với xã hội, phổ biến rộng rãi trong xã hội.

Trong đó, quá trình thực hiện (Implementation) gồm các giai đoạn: đầu

vào, hoạt động, đầu ra; các kết quả bao gồm kết quả đầu ra và các tác động

của kết quả đầu ra đối với xã hội.

Hình 1.1. Năm giai đoạn chính trong mô hình RBM

1.4.4. Quy trình chung áp dụng của mô hình RBM

Mô hình RBM tổng quát gồm năm giai đoạn chính (Hình 1.1), tuy

nhiên, khi áp dụng vào thực tế để xây dựng thành các quy trình quản lý cụ thể

thì các giai đoạn này có thể được chia nhỏ ra thành các bước cụ thể.

Quản lý dựa trên kết quả đòi hỏi phải phân tích sâu sắc, lập kế hoạch

cẩn thận, và tập trung rõ ràng vào các hoạt động dẫn đến kết quả. Quá trình

này có thể được hình dung như là một chu trình liên tục liên quan đến tám

bước được tiến hành theo một trình tự hợp lý. Quản lý dựa trên kết quả đòi

hỏi sự linh hoạt, nhưng linh hoạt trong bối cảnh của một chu trình lập kế

27

hoạch chiến lược được công bố làm định hướng cho hoạt động của tổ chức.

- Bước 1: Lập kế hoạch chiến lược

- Bước 2: Phân bổ nguồn lực

- Bước 3: Lựa chọn chỉ số và mục tiêu thực hiện

- Bước 4: Xác định rõ trách nhiệm

- Bước 5: Triển khai thực hiện và thông tin về kết quả

- Bước 6: Sử dụng hiệu quả thông tin

- Bước 7: Báo cáo kết quả hoạt động và thông tin cho các bên liên quan

- Bước 8: Thông tin phản hồi và điều chỉnh từ các yếu tố đầu vào, kết

quả và các bên liên quan (Nguồn: [15])

1.4.5. Những lợi ích của RBM

Đem lại lợi ích thiết thực cho xã hội khi nó đề cao giá trị của một tổ chức

là kết quả đầu ra và tác động xã hội bởi các kết quả mà tổ chức đó mang lại.

Thiết lập ưu tiên tốt hơn trong mục tiêu của tổ chức do đó nó cải thiện

hiệu quả việc sử dụng các quỹ nguồn lực còn hạn chế được phân bổ và sử

dụng theo mục đích ưu tiên, đặc biệt là khi quỹ này bị hạn chế.

Cải thiện định hướng về khách hàng, sự hài lòng của họ thường sẽ là

một chỉ số đánh giá hiệu quả và giá trị kinh tế xã hội của tổ chức.

Thêm các tư vấn và tương tác quản lí với sự tham gia với những khách

hàng sử dụng kết quả đầu ra, điều này làm cho tổ chức trực tiếp phục vụ nhu

cầu của xã hội được tốt hơn.

Chấp nhận trách nhiệm thực hiện trong các hoạt động của tổ chức sẽ

đổi mới hệ thống quản lí của tổ chức, thúc đẩy sự tiến bộ của mọi người

trong tổ chức.

1.5. Các nguyên tắc định hƣớng cho việc ứng dụng quản lý dựa

trên kết quả trong công tác quản lý đào tạo tại các trƣờng trung cấp nghề

Những nguyên tắc định hướng của phương thức quản lý dựa trên kết

quả làm nâng cao năng lực quản lí đào tạo, nâng cao chất lượng đào tạo tại

các trường trung cấp.

28

Các trường trung cấp đang trong giai đoạn chuyển đổi lớn và hội nhập

quốc tế với nhiều biến cố phức tạp làm cho công tác quản lí nhà trường đứng

trước nhiều thách thức lớn. Những đòi hỏi nâng cao chất lượng đào tạo từ khu

vực kinh tế xã hội làm cho các trường trung cấp tự nhận thấy nhiều yếu kém

của mình. Mô hình quản lý dựa trên kết quả RBM là sản phẩm mới của khoa

học quản lí nhân loại hoàn toàn có thể đáp ứng các nhu cầu nâng cao năng lực

cho các trường trung cấp tiếp tục phát triển bền vững trong cơ chế thị trường

toàn cầu. Mô hình quản lý dựa trên kết quả RBM có 6 yếu tố nguyên tắc định

hướng mới nhằm đem lại nguồn tri thức và bước đầu hình thành kĩ năng quản

lý dựa trên kết quả phát triển xã hội, đóng góp nguồn động lực mới cho hệ

thống quản lí của các trường trung cấp hiện nay.

1.5.1. Định hướng quản lí nhà trường trung cấp nghề theo kết quả

phát triển xã hội

Định hướng quản lí này mang tính chiến lược nhằm đưa các trường

trung cấp phát triển gắn với nhu cầu của xã hội thay vì phục tùng kế hoạch

của nhà nước thuần túy. Các nguyên tắc và hành động cơ bản:

- Định hướng kết quả phát triển xã hội: Nhà trường đóng vai trò gì với

sự phát triển của xã hội địa phương, quốc gia, ngành…

- Định hướng khách hàng: Khách hàng là đối tượng mà nhà trường

phục vụ như sinh viên, các doanh nghiệp…

- Định hướng phục vụ lợi ích xã hội: Nhà trường đem lại cho xã hội

những sản phẩm có chất lượng như thế nào? Có đáp ứng nhu cầu phát triển xã

hội hay không

1.5.2. Xây dựng kế hoạch chiến lược trường trung cấp nghề theo kết

quả đầu ra hướng vào khách hàng và các đối tượng phục vụ

Đây là phương thức mới xây dựng kế hoạch chiến lược căn cứ vào kết

quả đầu ra phục vụ xã hội thay vì xây dựng chiến lược phụ thuộc các mục tiêu

kế hoạch của nhà nước. Để làm điều này, nhà trường cần đổi mới nhận thức và

hành động ngược với quy trình xây dựng kế hoạch chiến lược truyền thông

29

mang tính chủ quan và có tính duy ý chí. Các nguyên tắc và hành động cơ bản:

- Đánh giá nhu cầu đào tạo, nhu cầu khoa học công nghệ của xã hội

- Xây dựng bản đồ kết quả với các chỉ số đo được

- Thiết kế chiến lược theo kết quả đầu ra với các giải pháp khả thi

- Chiến lược gắn với sự đổi mới, sáng tạo, học tập và phát triển bền

vững của nhà trường

- Xây dựng mô hình quản lí chiến lược theo bảng điểm cân bằng.

1.5.3. Tổ chức hệ thống nhân sự căn cứ vào kết quả, năng lực để

phân công nhiệm vụ

Mô hình tổ chức hoạt động nhà trường căn cứ vào các chỉ số kết quả là

một thiết kế nhân lực mới có tính cách mạng, nó phá vỡ các tiêu chí truyền

thống khi bố trí nhân lực căn cứ vào chính trị, bằng cấp và quan hệ thân quen.

Mô hình RBM này chỉ có thể thành công khi có được bản thiết kế nhân sự căn

cứ vào năng lực thực sự, các yếu tố bảo đảm cho kết quả được thực hiện như:

trách nhiệm cá nhân, sức khoẻ, sự sáng tạo, tinh thần hợp tác… Các nguyên

tắc và hành động cơ bản: Căn cứ kết quả để sắp xếp tổ chức lao động. Xây

dựng định mức lao động theo kết quả. Giao khoán nguồn lực theo kết quả để

sáng tạo nhưng không tách rời giám sát kết quả hoạt động. Gắn kết quả với

trách nhiệm cá nhân và tập thể.

1.5.4. Tổ chức lãnh đạo và điều phối hoạt động trong trường dân

chủ, minh bạch, công khai, bình đẳng nhằm tạo sự đồng thuận và động lực

phát triển bền vững

Sự khác biệt giữa các tổ chức khác nhau chính là ở mô hình lãnh đạo và

điều phối nhằm tạo ra sức mạnh từ sự đồng thuận của mọi người trong nhà

trường. Muốn vậy, chúng ta cần tuân theo các nguyên tắc vận hành nhất định.

Các nguyên tắc và hành động cơ bản:

- Nguyên tắc vận hành cho hệ thống lãnh đạo, điều phối nguồn lực và

đánh giá kết quả hoạt động phải công khai, minh bạch, dân chủ, bình đẳng tạo

sự đồng thuận cao dựa trên công nghệ thông tin

30

- Xây dựng văn hóa trách nhiệm trong toàn trường

- Xây dựng chế độ giải trình trách nhiệm với các cấp lãnh đạo trong

nhà trường

- Xây dựng chế tài thưởng phạt với kết quả hoạt động cho mỗi cá nhân

1.5.5. Cung cấp phương thức kiểm soát, đánh giá kết quả hoạt động

trường trung cấp theo kết quả bằng công nghệ thông tin và hệ thống phản

hồi kịp thời

Mô hình quản lý dựa trên kết quả có ý nghĩa khả thi bởi nó đã cung cấp

một phương thức kiểm soát đánh giá liên tục các kết quả hoạt động của nhà

trường mà không tạo ra sức ép có tính chất chế tài gây căng thẳng đến đời

sống các cá nhân. Phương thức này đòi hỏi tính tự động dựa trên công nghệ

thống tin và các mẫu báo cáo đơn giản và trung thực về các kết quả chủ yếu

đạt được. Các nguyên tắc và hành động cơ bản:

- Cung cấp kiến thức và kĩ năng xây dựng hệ thống kiểm soát, đánh giá

cần cập nhật và theo tần suất định kì dựa vào chuỗi kết quả hoạt động của nhà

trường theo thời gian và theo lĩnh vực

- Lựa chọn các chỉ số kết quả thực hiện cơ bản trong toàn trường

- Xây dựng các mẫu báo cáo kết quả hoạt động

- Xây dựng hệ thống thông tin phản hồi về kết quả hoạt động

- Xây dựng kế hoạch thu thập thông tin, kiểm soát đánh giá kết quả

theo tần suất và theo chế độ kiểm soát đột xuất cần thiết

- Đề xuất và xử lí kịp thời các điều chỉnh cấp thiết với những biến

động mới.

1.5.6. Sử dụng các công cụ quản lí chiến lược (khung logic) cho các

trường trung cấp

Mô hình quản lý dựa trên kết quả là mô hình quản lí tích hợp có tính

chất mở trên cả bình diện lí thuyết và thực tiễn, mô hình RBM là kết tinh các

thành tựu quản lí của nhân loại nhằm tạo ra một phương thức quản lí mang lại

31

hiệu quả cao nhất cho con nguời và xã hội.

1.6. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo ở các trƣờng trung cấp

1.6.1. Các yếu tố chủ quan

1.6.1.1. Văn hóa tổ chức nhà trường

Nhà trường là một tổ chức với một cộng đồng người nhất định. Trong

quá trình hoạt động của nhà trường, giữa con người với con người bao giờ

cũng nảy sinh nhiều mối quan hệ. Mối quan hệ này được gìn giữ, truyền đạt

tới nhiều người, nhiều thế hệ tạo thành nếp văn hóa truyền thống riêng của tổ

chức nhà trường.

"Văn hóa" ở đây là tập hợp các giá trị, niềm tin, hiểu biết, chuẩn mực

cơ bản được các thành viên trong tổ chức cùng chia sẻ. Khái niệm văn hóa

giúp cho người quản lý hiểu được những khía cạnh phức tạp, ẩn tàng bên

trong một tổ chức. Văn hóa tổ chức được hiểu là mẫu hình những giá trị và

giả định về những sự việc đã được thực hiện như thế nào trong một tổ chức.

Các thành viên của tổ chức học hỏi được những mẫu hình này khi họ phải đối

diện với những vấn đề bên trong và bên ngoài tổ chức. Rồi chính họ lại "dạy"

cho những thành viên mới.

Nếu xét quá trình đào tạo hệ trung cấp trong một thời điểm nhất định

khi nhà trường đã xây dựng được bản sắc văn hóa tổ chức riêng thì công tác

quản lý quá trình đào tạo của hệ cũng bị chính văn hóa tổ chức của nhà trường

chi phối. Nơi nào xây dựng được một truyền thống tốt như có tinh thần trách

nhiệm cao trong công việc, chia sẻ đùm bọc nhau trong công tác, chấp hành ý

thức kỷ luật một cách tự giác thì nơi đó công tác quản lý sẽ không phải đánh

nặng về khâu kiểm tra, giám sát. Hay nói theo thuyết Y của quản lý thì: tổ

chức đó có các thành viên được giả định là những người chăm chỉ và tự giác

làm việc. Do đó họ được ủy quyền rất nhiều, độ tự do lớn và họ tin cậy lẫn

nhau trong công việc, không đòi hỏi sự giám sát, kiểm tra đôn đốc quá ngặt

nghèo. Ngược lại, nơi nào chưa xây dựng được một bản sắc văn hóa tổ chức

32

nhà trường tốt thì ở nơi đó công tác quản lý còn gặp nhiều khó khăn.

1.6.1.2. Đội ngũ giáo viên

Ông cha ta đã có câu “Không thầy đố mày làm nên”. Người thầy giữ

vai trò chỉ đạo trong công tác đào tạo vì người thầy vốn là người chuyên giao

tri thức, kỹ năng nghề nghiệp cho người học. Không có thầy dạy thì không có

con đường nào con người có thể chiếm lĩnh được tri thức một cách hệ thống

và toàn diện. Vì thế đội ngũ giáo viên có tính chất quyết định đối với chất

lượng đào tạo.

1.6.1.3. Cơ sở vật chất

Cơ sở vật chất là điều kiện tiên quyết để hoạt động dạy và học được

diễn ra. Muốn tổ chức đào tạo phải có cơ sở vật chất lớp học, thiết bị, phương

tiện cho giáo viên dạy và học sinh học. Tình trạng dạy chay hiện đang được

đẩy lùi triệt để trong giáo dục ở nước ta, đó là một ứng xử đúng đắn nhằm

nâng cao khả năng thực hành, kỹ năng thực tiễn cho người học thay vì lý luận

kinh nghiệm. Tóm lại điều kiện về cơ sở vật chất tác động và chi phối trực

tiếp đến quán trình đào tạo và góp phần quyết định chất lượng đào tạo. Cơ sở

vật chất kém thì không thể có chất lượng tốt, cơ sở vật chất tốt sẽ góp phần

nâng cao chất lượng đào tạo.

1.6.2. Các yếu tố khách quan

Ngoài các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến quá trình đào tạo còn có rất

nhiều các yếu tố bên ngoài mà sự tồn tại của nó có ảnh hưởng không nhỏ tới

hiệu quả của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ TCCN. Cụ thể gồm các

yếu tố sau:

1.6.2.1. Quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước

Đây là yếu tố có ảnh hưởng trực tiếp tới công tác quản lý quá trình đào

tạo hệ TCCN tại bất cứ một cơ sở đào tạo TCCN nào. Nó tuân theo nguyên

tắc đảm bảo tính chính trị trong quản lý giáo dục nói chung. Thể chế chính trị

của nhà nước ta là: Đảng Cộng sản Việt Nam lãnh đạo bằng đường lối, chính

sách; nhà nước trực tiếp quản lý thông qua hệ thống các văn bản quy phạm

33

pháp luật. Các đường lối, chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tạo ra

định hướng chiến lược, kim chỉ nam cho mọi hoạt động của toàn ngành giáo

dục, trong đó có cả quá trình đào tạo hệ dạy nghề. Khi các đường lối, chính

sách được hệ thống hóa thành các văn bản quản lý hành chính nhà nước thì nó

sẽ tạo ra cơ sở hành lang pháp lý để thực thi mọi hoạt động quản lý. Đồng

thời nó cũng trở thành căn cứ cho hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác quản

lý quá trình đào tạo hệ dạy nghề.

1.6.2.2. Môi trường tự nhiên và xã hội xung quanh

Giáo dục - đào tạo là một hiện tượng xã hội đặc biệt, nó nảy sinh trong

lòng xã hội và phát triển không nằm ngoài mục đích phục vụ cho chính những

nhu cầu của xã hội. Đối với quá trình đào tạo hệ dạy nghề cũng vậy. Bản thân

nó tồn tại được là do môi trường xã hội xung quanh có nhu cầu đào tạo. Trong

quá trình thực hiện công tác quản lý quá trình đào tạo hệ dạy nghề cũng bị tác

động bởi môi trường. Môi trường xã hội xung quanh nơi cơ sở đào tạo dạy

nghề thường đóng sẽ tác động tới công tác quản lý ở các khía cạnh cụ thể sau:

Quan niệm về sự cần thiết của ngành nghề đào tạo: Điều này ảnh

hưởng trực tiếp đến số lượng có nhu cầu đào tạo. ở nước ta quan niệm của

người dân về ngành nghề đào tạo không thực tế. Nguyên nhân là do chưa có

cơ quan dự báo nhu cầu sử dụng lao động hoàn chỉnh từ trung ương đến cơ sở

gây lãng phí nhiều tiền của trong quá trình đào tạo.

Cơ hội việc làm và ổn định cuộc sống của người được đào tạo khi

tốt nghiệp.

Trình độ dân trí và mặt bằng mức sống của người dân: Điều này ảnh

hưởng tới chất lượng đầu vào của quá trình đào tạo. Trình độ dân trí cao, mức

sống cao sẽ đảm bảo chất lượng học sinh được tuyển vào. Đầu vào có chất

lượng sẽ tạo nhiều ưu thế, thuận lợi, dễ dàng cho công tác quản lý. Trình độ

kém, mức sống ảnh hưởng chất lượng đầu vào sẽ làm tăng khó khăn cho công

tác quản lý.

Điều kiện tự nhiên phù hợp với quá trình đào tạo ngành nghề sẽ tạo

34

điều kiện thuận lợi cho quá trình đào tạo.

1.6.2.3. Chất lượng học sinh trúng tuyển

Chất lượng tuyển sinh đầu vào là yếu tố tiền đề cho chất lượng đào tạo.

Người học được tuyển sinh thỏa mãn tốt các yêu cầu đòi hỏi của chuyên

ngành đào tạo thì sẽ thuận lợi cho công tác đào tạo, vì người học có đủ năng

lực tiếp thu kiến thức cũng như đủ khả năng hình thành kĩ năng nghề nghiệp

nhanh và chắc chắn. Ngược lại nếu đầu vào chất lượng hạn chế thì công tác

đào tạo sẽ gặp nhiều khó khăn về khả năng tiếp thu của người học, ảnh hưởng

trực tiếp tới chất lượng đào tạo, sản phẩm đào tạo sẽ rất khó cập với chuẩn

đầu ra của cơ sở đào tạo

1.6.2.4. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập trong giáo dục

Toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế là một xu thế tất yếu của thế giới

xuất hiện vào những năm cuối của thế kỷ XX. Xu hướng này xuất hiện do nhu

cầu hợp tác và phát triển ra nước ngoài trong lĩnh vực kinh doanh. Dần dần

sức ảnh hưởng của nó bao trùm tới tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội,

trong đó có cả giáo dục. Trở thành thành viên chính thức của WTO là một

tiến trình lịch sử tất yếu trên con đường đổi mới, mở cửa và tiến hành CNH-

HĐH đất nước của chúng ta. Công tác quản lý giáo dục, ngoài chịu sự chế

ước của các văn bản quy phạm pháp luật trong nước đã ban hành còn phải

chịu sự chế ước của các bản cam kết trong quá trình hội nhập và liên kết. Quá

trình hội nhập tạo nhiều điều ngắt. Mục tiêu của giáo dục ngày nay không chỉ

nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nguồn kiện thuận lợi để phát triển nhanh

chóng nhưng mặt khác nó cũng mang lại sự cạnh tranh ngay nhân lực trong

nước mà còn phải mở rộng mục tiêu phấn đấu đáp ứng thị trường lao động

quốc tế. Giáo dục của chúng ta phải thực sự nỗ lực để kéo cơ hội về với chúng

ta. Nếu không chúng ta sẽ mất đi khả năng cạnh tranh và rất khó lấy lại uy tín

như lúc chưa hội nhập.

Tổng hợp các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý đào tạo của các trường

35

trung cấp được mô tả trong bảng 1.2.

Bảng 1.2. Các yếu tố ảnh hƣởng đến quản lý đào tạo

STT Nhóm yếu tố Chi tiết yếu tố ảnh hƣởng

- Chính sách phát triển nguồn nhân lực cấp vĩ mô

- Chính sách đào tạo nghề

- Chính sách tài chính 1 Các yếu tố đầu vào - Nhu cầu nguồn nhân lực của xã hội

- Nhu cầu học của học viên

- Điều kiện kinh tế của học viên

- Năng lực đội ngũ lãnh đạo quản lý của Nhà trường

- Năng lực quản lý đào tạo của Nhà trường

2 tác tố trong quá - Năng lực đội ngũ cán bộ giáo viên.

Các yếu động trình đào tạo - Chương trình đào tạo

- Điều kiện cơ sở vật chất của Nhà trường (Thiết bị đào tạo đáp ứng được chương trình đào tạo

- Uy tín, văn hóa Nhà trường

- Chuẩn đầu ra 3 Các yếu tố đầu ra - Năng lực học viên khi ra trường

36

- Nhu cầu xã hội

Tiểu kết chƣơng 1

Có nhiều tác giả đã nghiên cứu về quản lý hoạt động đào tạo tại các

trường Trung cấp nghề ở Việt Nam, tuy nhiên việc nghiên cứu quản lý hoạt

động đào tạo theo tiếp cận dựa trên kết quả còn hạn chế.

Chương 1 đã nêu được tổng quan lược sử nghiên cứu vấn đề, hệ thống

hóa cơ sở lí luận về quản lý đào tạo tại trường trung cấp nghề. Đặc biệt, đã cụ

thể hóa Mô hình Quản lý đào tạo dựa trên kết quả như lịch sử hình thành, lợi

ích của mô hình, quy trình áp dụng, các nguyên tắc áp dụng trong trường

trung cấp nghề; qua đó áp dụng mô hình quản lý đào tạo dựa trên kết quả vào

quản lý đào tạo tại các trường trung cấp nghề ở Việt Nam.

Việc nghiên cứu đầy đủ và có tính hệ thống, có tính lý luận là tiền đề

khoa học để nghiên cứu thực trạng đào tạo và biện pháp quản lý đào tạo tại

37

Trường Trung cấp KT-CN Lê Qúy Đôn.

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo, Bùi Tiến Phú (2012), Một số góc nhìn về phát triển và

Tài liệu tiếng Việt

2. Bộ Giáo dục & Đào tạo (2007), Quyết định Số 40/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 về ban hành “Quy chế Đào tạo Trung cấp Chuyên nghiệp hệ Chính quy”.

3. Bộ Lao động Thƣơng binh và xã hội (2002), VINAS - “Cẩm nang kiểm định chất lượng đào tạo”: Dự án giáo dục kỹ thuật và dạy nghề ADB/1655/VIE/SK.

4. Chính phủ nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam (2012), Chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020, Quyết định số 771/QĐ-TTg, ngày 15/6/2012.

5. Chính phủ nƣớc Cộng hòa XHCN Việt Nam (2011), Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020 ban hành theo QĐ số 1216/QĐ/TTg.

6. Nguyễn Đức Chính và tập thể tác giả (2002), Kiểm định chất lượng

quản lý giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

7. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2000), Lý luận đại cương về

trong giáo dục và đào tạo, Nxb ĐHQG Hà Nội.

8. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005), Những xu thế quản lí hiện đại và việc vận dụng vào quản lí giáo dục đại học. Khoa Sư phạm ĐHQG Hà Nội.

9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện Đại hội Đảng IX. Nxb CTQG.

10. Vũ Cao Đàm (2008), Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Giáo

quản lý. Hà Nội.

11. Trần Khánh Đức (2004), Quản lí và kiểm định chất lượng đào tạo nhân

dục, Hà Nội.

12. Nguyễn Minh Đƣờng, Phan Văn Kha (2006), Đào tạo nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế. Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội.

87

lực theo ISO và TQM. Nxb Giáo dục.

13. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ

14. Nguyễn Văn Hùng (2016), Quản lý đào tạo của trường cao đẳng nghề

XXI. Nxb Chính trị Quốc gia Hà Nội.

theo tiếp cận đảm bảo chất lượng, Luận án tiến sĩ, Viện Khoa học Giáo

15. Phan Văn Kha (2008), Xây dựng chất lượng phát triển giáo dục đào tạo

dục Việt Nam.

16. Phan Văn Kha (1997), Đào tạo và sử dụng nhân lực trong nền kinh tế

- một số quan điểm tiếp cận, Viện Nghiên cứu Phát triển Giáo dục.

17. Vũ Minh Khƣơng, Calla Wieme (2007), Quản lí theo kết quả và những

thị trường ở Việt Nam, Nhà xuất bản Giáo dục.

18. Đặng Bá Lãm (2003), Kiểm tra - Đánh giá trong dạy - học đại học. Nxb GD.

19. Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2012), Quản lý Giáo dục lý luận và thực tiễn. Nxb

khái niệm vận dụng vào hệ thống giáo dục Việt Nam.

20. Ngân hàng thế giới WB (2005), Mườì bước tiến tới hệ thống giám sát

Đại học Quốc gia Hà Nội.

21. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lý luận quản

và đánh giá dựa trên kết quả. Nxb VHTT.

lý giáo dục, Trường Cán bộ quản lý giáo dục – Đào tạo Trung ương I,

22. Quốc hội nƣớc Cộng Hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật

Hà Nội.

23. Quốc hội khoá XI kì họp 6 (2004), Nghị quyết về giáo dục.

24. Tổng cục dạy nghề (2012), Báo cáo tổng quan về đào tạo nghề ở Việt Nam.

25. Nguyễn Đức Trí, Phan Chính Thức (2010), Một số vấn đề về quản lý

giáo dục nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam sửa đổi.

26. Trần Ngọc Trình (2015), Quản lý chất lượng đào tạo tại các trường

cơ sở dạy nghề. Nxb khoa học và kỹ thuật, Hà Nội.

trung cấp chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh, Luận án tiến sĩ, Viện

88

Khoa học Giáo dục Việt Nam.

27. Trần Văn Tùng (2013), Quản lý đào tạo trong các trường đại học Việt Nam theo tiếp cận Quản lý dựa trên kết quả (RBM), Luận án tiến sĩ, ĐH Quốc gia Hà Nội.

28. UBND TP Hồ Chí Minh (2005), Nghiên cứu thí đIểm áp dụng hệ thống quản lý theo kết quả tại thành phố Hồ Chí Minh, UBND TP Hồ Chí Minh - VIE 01/ 024b, 2005

29. UNESCO (1998), Hội nghị thế giới về GD ĐH thế kỉ 21: Tầm nhìn và

hành động, Paris.

30. ADB (The Asian Development Bank), What is results - based management (RBM). http: //www.adb.org/Documents/Brochures/RBM- Capacity- Development/default.asp.

31. ADB, Managing for Development Results at ADB. www.adb.org/

Tài liệu Tiếng Anh

32. CIDA (CANADIAN INTERNATIONAL DEVELOPMENT AGENCY), Results-based Management Policy Statement, www.acdi-cida.gc. ca/home.

33. CIDA, Results-BasedManagement Tools at CIDA, A How to Guide

Documents/.../Independent-Assessment-of-MfDR-at-ADB.pdf

34. CIDA, Results-based Management in CIDA Results-based Management in CIDA. http://www.acdi-cida.gc.ca/acdi-cida/ACDI-CIDA.nsf/En/ANN- 923135230-.

35. http://www.undg.org/index.cfm?P=224.

36. UNDP, Results - based management is a strategic management approach.

http://www.acdi-cida.gc.ca/acdi-cida/ACDI-CIDA.nsf/eng/NIC- 31595014-KEF

89

http://www.undp.org/c ontent/undp/en/home.html.