ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN VĂN HUY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
THÁI NGUYÊN - 2017
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN VĂN HUY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH ĐỨC HỢI THÁI NGUYÊN - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,
kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các công
trình nghiên cứu khác.
Tôi xin chịu trách nhiệm về những nghiên cứu của mình.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Trần Văn Huy
i
LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy nghề phổ
thông tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng”, đến nay đề tài đã được hoàn thành. Tác giả
xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, quý Thầy (Cô) giáo Khoa Tâm lý -
Giáo dục, phòng Đào tạo trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo
điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Tiến sĩ Đinh
Đức Hợi Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tác giả
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Giáo dục và
Đào tạo Hải Phòng, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban Sở Giáo
dục và Đào tạo Hải Phòng, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền, các đồng nghiệp,
các bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành bản
luận văn.
Bản thân đã hết sức cố gắng, song luận văn còn nhiều thiếu sót, kính mong
được sự tham gia góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận
văn hoàn thiện hơn và có tác dụng thiết thực nâng cao hiệu quả quản lý dạy nghề
phổ thông góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm Giáo
dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền, thành phố Hải
Phòng trong thời gian tới.
Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017
Tác giả
Trần Văn Huy
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC .......................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv
DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1
2.Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3
3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4
5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4
7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY
NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX .......................... 7
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về quản hoạt động DNPT ............................ 7
1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7
1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý hoạt động dạy nghề
phổ thông ........................................................................................................... 13
1.2.1. Hướng nghiệp .......................................................................................... 13
1.2.2. Dạy nghề .................................................................................................. 15
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN -
GDTX ................................................................................................................ 18
1.3. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm GDNN - GDTX
........................................................................................................................... 25
iii
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm GDNN - GDTX .......... 25
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động động dạy nghề phổ thông tại trung tâm
GDNN - GDTX ................................................................................................. 25
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy nghề phổ
thông tại trung tâm GDNN - GDTX .................................................................. 31
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 34
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ
THÔNG TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX QUẬN NGÔ QUYỀN ................. 35
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng ....................................... 35
2.2. Một số nét về trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền ...................... 36
2.3. Thực trạng hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm GDNN -
GDTX quận Ngô Quyền .................................................................................... 37
2.3.1. Đội ngũ CBQL của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền .......... 37
2.3.2. Thực trạng mục tiêu dạy nghề phổ thông ................................................ 39
2.3.3.Thực trạng nội dung chương trình dạy nghề phổ thông ........................... 45
2.3.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị DNPT ........................................... 45
2.3.5.Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông ...... 47
2.4.Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung
tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng ........................ 49
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu DNPT ........................................................ 52
2.4.2.Thực trạng quản lý nội dung chương trình DNPT ................................... 59
2.4.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị DNPT ................................... 63
2.4.4. Thực trạng công tác quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT .......... 65
2.5. Đánh giá chung thực trạng lý hoạt động dạy nghề phổ tại trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền ..................................................................... 68
2.5.1.Ưu điểm .................................................................................................... 68
2.5.2. Hạn chế .................................................................................................... 68
2.5.3.Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................... 69
iv
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 72
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ
THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO
DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NGÔ QUYỀN - THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG ............................................................................................................. 73
3.1.Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 73
3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 74
3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................... 74
3.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 74
3.2.Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng ............................... 75
3.2.1.Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ
thông cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và dư luận xã hội ........ 75
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ
ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDNN - GDTX ................................................. 77
3.2.3.Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông ..... 79
3.2.4. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông với hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh ......................................................................... 82
3.2.5.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông ............................... 84
3.2.6. Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề
phổ thông ........................................................................................................... 86
3.2.7. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông .................... 88
3.2.8.Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông ............................................ 89
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp .................................................................. 92
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 93
v
3.4.1. Tính cần thiết ........................................................................................... 94
3.4.2. Tính khả thi .............................................................................................. 96
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 100
1. Kết luận ........................................................................................................ 100
1.1. Lý luận ...................................................................................................... 100
1.2. Thực trạng ................................................................................................. 101
1.3. Đề xuất các biện pháp ............................................................................... 101
2. Khuyến nghị................................................................................................. 102
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................. 102
2.2. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng và UBND quận Ngô Quyền ..... 102
2.3. Đối với Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền ............................. 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 108
vi
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ
CBQL Cán bộ quản lý 1.
CNH- HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 2.
CNXH Chủ nghĩa xã hội 3.
CSVC Cơ sở vật chất 4.
DNPT Dạy nghề phổ thông 5.
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 6.
GDNN- GDTX Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên 7.
HNDN Hướng nghiệp dạy nghề 8.
KT- XH Kinh tế - Xã hội 9.
10. NPT Nghề phổ thông
11. QLGD Quản lý giáo dục
12. TBDH Thiết bị dạy học
13. THCS Trung học cơ sở
14. THPT Trung học phổ thông
15. UBND Ủy ban nhân dân
16. XHCN Xã hội chủ nghĩa
iv
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Ban giám đốc ............................................................................ 37
Bảng 2.2: Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn .................................................. 38
Bảng 2.3: Số lượng học sinh học nghề phổ thông tại trung tâm và toàn thành
phố qua các năm ....................................................................... 39
Bảng 2.4: Quy mô dạy nghề tại trung tâm năm học 2016 - 2017 ............. 41
Bảng 2.5: Cơ cấu giáo viên ........................................................................ 41
Bảng 2.6: Đánh giá chất lượng DNPT tại trung tâm năm học 2016 -
2017 .......................................................................................... 44
Bảng 2.7: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT tại trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền ........................................... 48
Bảng 2.8: Nhận thức của CBQL về sự cần thiết và đánh giá của giáo viên
về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý DNPT ................. 50
Bảng 2.9: Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch ................ 52
Bảng 2.10: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của GV
về mức độ thực hiện việc phân công chủ nhiệm và giảng dạy cho
giáo viên ................................................................................... 53
Bảng 2.11: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho giáo viên DNPT 55
Bảng 2.12: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết, đánh giá của GV về
mức độ thực hiện biện pháp quản lý hoạt động học tập của học
sinh ........................................................................................... 56
Bảng 2.13: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý chất lượng DNPT .. 58
Bảng 2.14: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo
v
viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý chương trình
DNPT ....................................................................................... 60
Bảng 2.15: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý CSVC, thiết bị phục
vụ cho hoạt động dạy học ........................................................ 64
Bảng 2.16. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá
kết quả học tập của học sinh .................................................... 66
Bảng 3.1. Hợp đồng trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động dạy nghề giữa
trung tâm GDNN - GDTX ....................................................... 80
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 94
Bảng 3.3. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp ................................... 97
vi
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1.1. Cơ sở lý luận
Trong xu thế hội nhập, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa hiện nay, đất nước ta đang tích cực đẩy mạnh
sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH). Từ thực tế đó đã đề ra
một nhu cầu cấp bách về chất lượng nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực con người
và đó cũng là yêu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên,
sẽ là không đủ để con người sẵn sàng thích ứng và đảm nhận vai trò làm thay đổi
trong đời sống xã hội. Đất nước ta đang trên đường đổi mới, với sự chuyển dịch
đa dạng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo hướng CNH - HĐH và chú
trọng phát triển ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì khoa học - công
nghệ là trí tuệ của con người được hình thành và phát triển trong quá trình giáo
dục và đào tạo, nên ta đang đứng trước rất nhiều thời cơ và thách thức mới. Nhận
thấy rõ tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến chiến lược phát
triển nguồn nhân lực thông qua Giáo dục & Đào tạo (GD&ĐT), Đảng ta xác
định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng
thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực
con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền
vững” [13].
Một trong những vấn đề tồn tại của giáo dục Việt Nam hiện nay, khiến
toàn xã hội phải quan tâm đó là việc định hướng nghề nghiệp và phân luồng học
sinh sau tốt nghiệp trung học sơ sở (THCS) và trung học phổ thông(THPT). Theo
số liệu thống kê hàng năm tính trung bình cả nước có khoảng 80% số học sinh
THCS vào học THPT, riêng đối với thành phố Hải Phòng trong những năm học
gần đây, mỗi năm có khoảng 18000 học sinh vào học lớp 10 và số học sinh tốt
nghiệp THPT hầu hết đều đăng kí thi Đại học, Cao đẳng. Vì vậy dạy nghề phổ
thông cho học sinh THCS và THPT có ý nghĩa rất to lớn, xét về mặt giáo dục đó
1
là công việc điều chỉnh động cơ chọn nghề của học sinh, của các em theo xu thế
phân công lao động xã hội, góp phần vào việc cụ thể hoá các mục tiêu đào tạo
của trường phổ thông.
Để thực hiện tốt vấn đề này, góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng
yêu cầu CNH- HĐH đất nước, đồng thời tạo ra cơ hội canh tranh nguồn nhân lực
trong nước, khu vực và trên thế giới, Bộ GD&ĐT ra chỉ thị số 33/ 2003/CT -
BGDĐT ngày 23/7/2003 về việc tăng cường dạy nghề cho học sinh phổ thông,
trong đó nêu rõ vai trò, vị trí của hoạt động giáo dục dạy nghề; nâng cao hơn nữa
nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nội dung và những biện pháp thực hiện hoạt
động giáo dục dạy nghề cho học sinh phổ thông [7].
Như vậy, vấn đề giáo dục dạy nghề có ý nghĩa hết sức quan trọng và được
coi là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ thông toàn diện, được khẳng định
trong Luật giáo dục năm 2009.
1.2. Cơ sở thực tiễn
Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền, Thành
phố Hải Phòng được thành lập theo Quyết định số 1017- QĐ/UBND, ngày
16/6/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng trên cơ sở sáp nhập giữa
hai đơn vị là Trung tâm Dạy nghề quận Ngô Quyền và Trung tâm Giáo dục
thường xuyên Ngô Quyền; Quyết định số 1992- QĐ/UBND ngày 15/9/2016của
UBND thành phố Hải Phòng về việc bổ sung nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Dạy
nghề quận Ngô Quyền và Trung tâm Giáo dục thường xuyên Ngô Quyền thành
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN - GDTX)
quận Ngô Quyền.Là đơn vị mới được thành lập, còn non trẻ, lại ở vị trí một trong
những quận trung tâm Thành phố, đối tượng tham gia học nghề phổ thông tại
Trung tâm là học sinh Trung học cơ sở (THCS) của 4 trường THCS trên địa bàn
quận nên việc quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông là một yêu cầu cấp thiết.
Mặc dù đã đạt được những thành quả nhất định trong quá trình phát triển, nhưng
chất lượng giảng dạy vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, bất cập đó là: Cơ sở
2
vật chất, trang thiết bị dạy nghề, điều kiện học tập chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới;
phụ huynh học sinh chưa nhận thấy được vị trí vai trò, tác dụng của hoạt động
Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) và DNPT, cho nên hiệu quả đạt được chưa
cao;Việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cho hoạt động DNPT còn ít hiệu
quả, chưa tập trung vào những hướng ưu tiên như việc tổ chức hoàn thiện nội
dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy nghề, thiếu thông tin
nghề. Việc học nghề phổ thông hiện nay chỉ được xem là một hình thức cộng
điểm khuyến khích khi thi vào 10 và thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT)
vì vậy chưa đáp ứng được mục tiêu giúp học sinh tìm hiểu nghề, làm quen với
một số kỹ năng lao động nghề nghiệp, cũng như công tác phân luồng học sinh
sau THCS và THPT.
Với những lý do trên, việc tìm ra những biện pháp mang tính khả thi
và hiệu quả cao trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông là một nhu
cầu thiết yếu không chỉ mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao đối
với sự phát triển của Trung tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài
nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm Giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận Ngô quyền - Thành phố Hải
Phòng” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2.Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề
phổ thông (DNPT) đề xuất biện pháp quản lý hoạt động DNPT tại Trung tâm
Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN - GDTX) quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng.
2.1. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN -
GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
3
2.1.2 .Khách thể nghiên cứu
Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN - GDTX .
3. Giả thuyết khoa học
Vấn đề dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô
Quyền, thành phố Hải Phòng hiện nay còn nhiều bất cập trước yêu cầu phát triển
nguồn nhân lực của sự nghiệp CNH - HĐH. Nếu nghiên cứu và thực hiện thành
công các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông một cách khoa học,
có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề phổ thông tại Trung
tâm.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông (một
số khái niệm cốt lõi liên quan đến quản lý giáo dục dạy nghề).
- Đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung
tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng từ đó phân tích các
nguyên nhân của thực trạng.
- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại
Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động DNPT của Trung tâm GDNN -
GDTX.
5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động DNPT và quản lý hoạt động DNPT tại
Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động DNPT nhằm nâng cao chất
lượng, hiệu quả DNPT tại Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền.
6. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:
4
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Để có cơ sở lý luận làm chỉ dẫn cho quá trình nghiên cứu, tiến hành thu
thập tài liệu, đọc tài liệu, từ đó phân tích tổng hợp vấn đề từ góc độ lý luận có
liên quan đến đề tài.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
6.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát
Thiết kế các phiếu điều tra, đánh giá về quản lý hoạt động dạy học theo
tiêu chí trên các mặt tư tưởng, đạo đức, kiến thức, kỹ năng... Từ đó đi sâu phân
tích đánh giá được thực trạng của việc quản lý hoạt động của Trung tâm trong
những năm qua cũng như trong thời gian tới.
Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý của Giám đốc
Trung tâm GDNN - GDTX về hoạt động DNPT của đội ngũ giáo viên.
6.2.2. Phương pháp quan sát
Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông
Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
Thu thập lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh vực quản
lý hoạt động DNPT.
6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn
Thông qua các báo cáo của Trung tâm, của ngành về lĩnh vực này trong
các năm để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp toán thống kê
Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu thập được
thông qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông, làm cho
kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác, khách quan.
Để đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động DNPT tại trung tâm GDNN
- GDTX quận Ngô Quyền tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra, xin ý kiến đánh
giá ở hai nhóm khách thể:
5
+ Nhóm 1: Cán bộ quản lý
+ Nhóm 2: Giáo viên.
- Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào hai vấn đề sau:
+ Nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết phải thực hiện các
biện pháp quản lý DNPT.
Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Rất cần thiết” được tính 3
điểm, “Cần thiết” được tính 2 điểm, “Không cần thiết” được 1 điểm.
+ Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý
DNPT.
Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Tốt” được tính 3 điểm;
“Khá” được tính 2 điểm; “Trung bình” được 1 điểm.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo:
luận văn gồm có 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại
Trung tâm GDNN - GDTX.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung
tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung
tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về quản hoạt động DNPT
1.1.1. Trên thế giới
Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền
vững của nền kinh tế - xã hội (KT- XH). Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) thế hệ
trẻ thành lực lượng lao động kỹ thuật là quá trình liên tục với nhiều thành tố của
kiến thức, kỹ năng và thái độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, hướng
tới hình thành và phát triển nhân cách toàn diện và hài hoà. Dạy nghề cho học
sinh phổ thông được coi là cầu nối giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề
nghiệp.
Trên thực tế, khi khoa học - kĩ thuật phát triển, quy trình công nghệ thay
đổi, đặc biệt là trong thời kì bùng nổ thông tin, với xu thế hội nhập và toàn cầu
hoá như hiện nay, người lao động thường không có khả năng để thích ứng kịp
thời. Trong khi đó, số học sinh phổ thông khi rời ghế nhà trường với vốn kiến
thức “văn hoá chay” không có cơ sở và khả năng hội nhập vào cuộc sống lao
động - xã hội. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, trong xã hội có giai cấp, đã có các
nhà tư tưởng và giáo dục học tiến bộ, đã đưa ra những hình thức gắn giáo dục
với lao động nghề nghiệp, với cuộc sống.
Vào giữa thế kỉ 19, ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn
nghề”. Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự
phát triển công nghiệp. Ngay khi đó, người ta đã nhận thấy tính đa dạng, phức
tạp của hệ thống nghề nghiệp, tính chuyên môn hoá vượt lên hẳn so với giai đoạn
sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết phải
giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh đi vào “Thế giới nghề nghiệp”nhằm sử dụng
hiệu quả lao động trẻ tuổi. Đến năm 1975, nước Pháp tiến hành cải cách giáo dục
nhằm vào hướng: tăng cường giáo dục tự nhiên và toán học, trong đó tăng kiến
7
thức thực hành đối với khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kĩ thuật vào để đảm bảo
sự liên hệ giữa trường học và đời sống, đồng thời vẫn giữa vững ý nghĩa của các
môn xã hội và nhân văn, giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức
khoa học, tăng cường tỷ trọng các kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa
hướng nghiệp để giúp học sinh trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống
nghề nghiệp.
Vấn đề dạy học lao động nghề nghiệp đã được nhiều nhà giáo dục học nổi
tiếng thuộc tổ chức nghiên cứu về lao động, kĩ thuật và kinh tế trong hoạt động
dạy và học của Cộng hoà liên bang Đức nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu
đó đã làm sáng tỏ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lao động
nghề nghiệp, tổ chức cho học sinh phổ thông thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp,
ở các cơ sở kinh doanh - dịch vụ. Qua đó cho thấy rằng hoạt động dạy học lao
động - kĩ thuật - kinh tế không chỉ mang tính quan trọng đối với những môn học
khác, mà còn là bộ phận cấu thành cơ bản của giáo dục trung học phổ thông...
bởi vì nó tạo điều kiện cho học sinh phổ thông phát triển thành những con người
trưởng thành trong cuộc sống - xã hội.
Theo truyền thống, hệ thống trường phổ thông ở cộng hòa liên bang Đức
quán triệt quan điểm nguyên tắc hướng nghiệp, để chuẩn bị cho học sinh đi vào
trường đào tạo nghề tuỳ theo trình độ học tập của mỗi em. Trẻ được phân loại
ngay từ bậc Tiểu học, sau lớp 5, căn cứ vào thành tích học tập của từng em,
trường phân loại học sinh thành hai loại: Loại học hết lớp 10 rồi đi học công nhân
lành nghề tại các trung tâm dạy nghề và loại học hết trung học (lớp 12). Đến đây
lại phân loại lần nữa, chỉ cho những học sinh học khá lên lớp 13 thi lấy bằng tú
tài toàn phần và vào học các trường đại học, số còn lại sẽ vào học các cơ sở đào
tạo nghề Trung cấp. Sự phân loại sơ bộ được tiến hành từ khi học hết tiểu học,
nhưng sẽ phúc tra đưa ra quyết định chính xác vào sau lớp 9. Tới lớp 10, ngay từ
học kì 1, giáo viên chủ nhiệm liên hệ với nhiều cơ sở hướng nghiệp, những trường
dạy nghề của các công ty tư nhân và nhà nước để đưa học sinh đến tìm hiểu nghề
8
nghiệp mình muốn học. Những học sinh có nhu cầu hay năng lực học lên đại học
buộc phải học lực khá, và từ khi lớp 11 được vào học tại trường phổ thông hệ
học lên đại học. Xu hướng hiện đại hoá ở đây là tạo điều kiện cho học sinh có
thể học nghề ngay khi đang học phổ thông, cung cấp hệ thống và kiến thức khoa
học gắn với hướng đào tạo nghề một cách linh hoạt, giảm bớt tính hàn lâm của
bậc học trung học hoàn chỉnh.
Vấn đề giáo dục hướng nghiệp (GDHN) và lập nghiệp ở các trường học
Úc không chỉ dạy lý thuyết đơn thuần, mà còn cung cấp cho học sinh một khả
năng chuyển đổi thật nhanh và có sự bình đẳng trong tất cả các học sinh, làm cho
học sinh vừa có kĩ năng lao động, vừa có tri thức. Việc giáo dục này giúp cho
học sinh biết tự ra được những quyết định về việc lựa chọn có tính hướng nghiệp,
lập nghiệp trong và sau khi học ở trường và tham gia có hiệu quả vào đời sống
lao động.
Các nước ASEAN: Đang tăng cường GDHN cho học sinh phổ thông:
- Tại Malaysia: Một trong những chức năng chính của giáo dục bên cạnh
việc góp phần phát triển nhân cách là xây dựng nguồn nhân lực. Mục tiêu của
khoá học phổ thông 9 năm (từ lớp 1 - lớp 9) là tạo điều kiện cho mỗi học sinh có
cơ hội bước vào ngưỡng của nghề nghiệp.
- Tại Philippin: Một trong những mục tiêu giáo dục phổ thông là đào tạo
nguồn nhân lực với trình độ tay nghề cần thiết để có thể lựa chọn nghề. Chính vì
thế mà ở cấp II đã thực hiện giáo dục nghề nghiệp, và chuẩn của học sinh là phải
đạt được những kiến thức, kĩ năng, thông tin nghề nghiệp và tinh thần làm việc
tối thiểu cần thiết để có thể chọn nghề. Sang cấp III tập trung vào một số lĩnh
vực cụ thể như hướng nghiệp - dạy nghề.
- Tại Thái Lan: Ngay từ Tiểu học đã trang bị cho học sinh những kiến
thức cơ bản, kĩ năng tối thiểu của một số công việc nội trợ, nông nghiệp và
nghề thủ công. Sang cấp II đẩy mạnh công tác GDHN gắn với một nghề trên
cơ sở phù hợp với độ tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi học sinh, đây là bước
tiền đề cho học sinh vào cấp III. Giáo dục nghề nghiệp gắn liền với hướng
9
nghiệp nhằm cung cấp cho học sinh những kĩ năng nghề nghiệp, tất cả các
trường phải dạy nghề theo quy định của Bộ, học sinh đạt chuẩn sẽ được cấp
chứng chỉ nghề.
Nhìn chung những công trình nghiên cứu về hoạt động dạy học, lao động
chuẩn bị nghề nghiệp ở nước ngoài đều chú ý việc cải cách mục tiêu, nội dung,
phương pháp, cơ sở vật chất- kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả dạy học lao động
chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông, tức là đề cập tới hoạt động GDHN
và dạy nghề phổ thông. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó còn chưa chú ý
tới cách tổ chức, quản lý hoạt động GDHN và dạy nghề phổ thông.
1.1.2. Ở Việt Nam
- Ở nước ta, trước hết phải kể đến chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng, rất coi
trọng và vận dụng sáng tạo quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác - Lê nin nhằm
đào tạo lớp người lao động mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm chỉ ra: “Nhà
trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường: Học đi với lao động; Lí luận đi với thực
hành; Cần cù đi với tiết kiệm” [28, Tr 55].
- Nghị quyết TW2, khoá VIII đã đề ra nhiệm vụ của ngành giáo dục cần
mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Văn
kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã ghi rõ: “Coi trọng công tác
hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu
niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế
trong cả nước và từng địa phương”. Tới Đại hội X, Đảng ta đã xác định đổi mới
toàn diện giáo dục - đào tạo, yêu cầu dạy học phân ban và tự chọn ở cấp THPT
trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng từ THCS.
- Quyết định 126/CP ngày 27/4/1981 của Thủ tướng Chính phủ về công
tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông và sử dụng học sinh các cấp THCS và
THPT ra trường. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 được Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 201/2001/QĐ - TTg ngày 28/12/2001
đã nêu rõ: “Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao
10
động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với
giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.
- Trong những năm gần đây các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học,
kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề DNPT và hoạt động GDHN
cho học sinh phổ thông ở các khía cạnh khác nhau.
- Trong công trình khoa học của mình, tác giả Phạm Tất Dong đã điều tra:
“Trong những người không kiếm ra việc làm có đến 85% là thanh niên. Trong
tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm thì 67,4% là không biết nghề” [12, Tr
25]. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định cần: “Chú trọng việc hình thành những
năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”, [12, Tr 19] đồng thời:
“Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh...đây
sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản” [12, Tr 40].
- Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp đã được
tác giả Hoàng Đức làm sáng tỏ: “Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn bị
nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”. Học vấn phổ thông
và học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ theo hướng mô đun hoá
ở mức phổ thông. Phần giao thoa đó ngày càng lớn nghĩa là công tác GDHN và
dạy nghề phổ thông được tiến hành sớm và phát triển mạnh, đó là cơ sở cho việc
định hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cho
sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.
- Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập vấn đề: “Thiết
lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam” [21]. Trong đó
tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và DNPT trong điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp
giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng nghiệp - dạy nghề,
các lực lượng khác tham gia vào công tác GDHN và DNPT cho học sinh phổ
thông.
- Có thể nói rằng các công trình khoa học khác nhau về lĩnh vực GDHN
và DNPT ở trong nước và ngoài nước đều quan tâm đến hoạt động dạy học lao
11
động, chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông dưới các hình thức và cách
gọi khác nhau, mà thực chất của vấn đề là quan tâm tới hoạt động DNPT và hoạt
động GDHN, nhằm chuẩn bị cho đa phần học sinh trung học, sau khi tốt nghiệp
dễ dàng hoà nhập với cuộc sống lao động nghề nghiệp trong nền kinh tế - xã hội
của mỗi quốc gia.
- Định hướng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo được Đảng, Nhà nước
ta rất quan tâm, trong các nghị quyết Đảng ta luôn coi trọng giáo dục, đặc biệt
đổi mới nội dung giáo dục góp sức tạo ra nguồn nhân lực mới thúc đẩy xã hội
phát triển, “Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về
GD&ĐT với cơ quan quản lý nhân lực và việc làm, khuyến khích thành lập tổ
chức thông tin, tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh chọn nghề và tìm việc làm sau
khi tốt nghiệp” [14, Tr 43]. Trong giai đoạn đổi mới đất nước, Đảng ta xác định:
“phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người -
yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [13,
Tr 108]. Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung Ương khóa XI đã thảo luận
về đề án: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công
nghiệp nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [14,Tr 90].
- Quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng, Bộ GD&ĐT
lên kế hoạch cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện ở tất cả những ngành học, bậc
học.Thực hiện nguyên lý “Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn
liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã hội” [7]. Giáo
dục hướng nghiệp, dạy nghề là một bộ phận quan trọng trong nội dung giáo dục
toàn diện đã được xác định trong Luật Giáo dục. DNPT đã được triển khai trong
những năm qua ở phạm vi toàn quốc và đã thu được những thành tích đáng kể.
- Dạy nghề phổ thông ở Việt Nam thực hiện theo mô hình liên kết giữa
Trường phổ thông với các Trung tâm dạy nghề và Trung tâm kĩ thuật tổng hợp
hướng nghiệp. Mỗi một trung tâm phụ trách DNPT cho một số trường phổ thông
12
trong cụm được Sở Giáo dục và Đào tạo đồng ý. Trường phổ thông thực hiện
xây dựng kế hoạch học nghề, biên chế lớp và thống nhất chương trình DNPT với
trung tâm. Hai cơ quan thống nhất nội dung, kế hoạch, thời gian thực hiện và
thời gian đánh giá, kiểm tra học sinh. Mô hình quản lý và DNPT trên được Bộ
GD&ĐT triển khai và rút kinh nghiệm thường xuyên.
- Việc đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp, DNPT trong những năm tới là
rất cấp thiết. Ngày 23/07/2003, Bộ GD&ĐT ra chỉ thị số 33/2003/CT- BGDĐT
về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông trong đó đặt
ra yêu cầu: Nâng cao chất lượng và mở rộng việc DNPT để giúp học sinh tìm
hiểu nghề, làm quen với một số kĩ năng lao động nghề nghiệp; Các Sở GD&ĐT
tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện quy chế về tổ chức và hoạt động của
Trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, có kế hoạch bổ sung đội ngũ và cơ
sở vật chất cho các Trung tâm hiện có để các trung tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ
hướng nghiệp, DNPT và có đủ điều kiện thực hiện nội dung nghề phổ thông
trong chương trình trung học cơ sở và trung học phổ thông mới [7].
1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý hoạt động dạy nghề
phổ thông
1.2.1. Hướng nghiệp
- Bước vào bậc cuối của trường phổ thông, tuổi trẻ học đường thường có
những hoài bão lớn lao gắn liền với cuộc sống tương lai của họ. Không ít những
câu hỏi đặt ra đại loại như: “mình sẽ làm gì”, “mình chọn nghề gì”, “nghề nào
hay nhất”... luôn xuất hiện trong suy nghĩ của tuổi trẻ. Có những em trả lời những
câu hỏi trên thì không khó lắm, nhưng có nhiều em không biết trả lời thế nào nên
còn đắn đo, dù các em đã trả lời được hay là chưa trả lời được câu hỏi trên nhưng
chung quy lại việc trả lời đó chưa có cơ sở, chỉ mang tính chủ quan. Đây là một
vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục và toàn xã hội cần quan tâm.
- Các chuyên gia tâm lý học, kinh tế học, chính trị học... ở nước ngoài cũng
như ở trong nước đã nghiên cứu về vấn đề này và cho rằng: để giúp các em trong
việc chọn nghề cần làm tốt công tác hướng nghiệp cho các em, dưới nhiều hình
13
thức khác nhau và có thể hiểu theo hai cách sau:
Hướng nghiệp trên bình diện xã hội
- Như chúng ta đều biết các nhà máy, xí nghiệp, công trường, nông
trường..., các cơ quan quản lý kinh tế và quản lý nhà nước, ngay cả các cơ quan
đoàn thể chính trị và xã hội, đến các trường học, ... đều cần đến những con người
có năng lực và những phẩm chất phù hợp. Để chọn được người theo đúng những
tiêu chuẩn đã định, những cơ quan, tổ chức nói trên có nhiệm vụ làm cho thế hệ
trẻ hiểu được nội dung, tính chất, đặc điểm, điều kiện... công tác của mình, giúp
cho họ hiểu được những nghề nghiệp, chuyên môn mà mình cần tuyển chọn.
- Các nhà tâm lý học cho rằng đó là hệ thống các biện pháp sư phạm, y
học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của
bản thân; các nhà kinh tế thì cho rằng đó là những mối quan hệ kinh tế giúp cho
mỗi thành viên xã hội phát triển năng lực đối với lao động, và đưa họ vào một
lĩnh vực hoạt động cụ thể, phù hợp với việc phân bổ lực lượng lao động xã hội...
theo K.K.Platônốp - một trong những nhà tâm lý học nổi tiếng của Nhà nước Xô
Viết (cũ) thì: Hướng nghiệp, đó là một hệ thống các biện pháp tâm lý - giáo dục,
y học, nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống thông qua việc lựa chọn cho
mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xuất hiện, vừa phù hợp với hứng thú
năng lực của bản thân.
Hướng nghiệp trên bình diện phổ thông
- Trong trường phổ thông, hướng nghiệp là một hình thức hoạt động dạy
của thầy và hoạt động học của trò. Với tư cách là hoạt động dạy của thầy, hướng
nghiệp được coi như là công việc của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục
đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề
nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản
thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội.
- Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông là một bộ phận của công
tác hướng nghiệp ngoài xã hội, nhà trường phổ thông sẽ giúp các em đi vào các
14
nghề trong xã hội. Vì vậy, công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông phải
thống nhất với công tác hướng nghiệp ở ngoài xã hội, hai bộ phận này có quan
hệ hết sức mật thiết với nhau, bổ sung lẫn nhau, hỗ trợ lẫn nhau.
- Một cách tổng quát: “Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa
trên cơ sở tâm lí học, sinh lý học, y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học
sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối thiểu nguyện
vọng, thích hợp với những năng lực, sở trường và tâm sinh lý cá nhân, nhằm mục
đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn
của đất nước”.
- Nói một cách khác, “Hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp tác
động của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò chủ
đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho học sinh cả về tâm thế và kĩ năng, để các
em có thể săn sàng tham gia các hoạt động hoặc tự tạo việc làm ở các ngành
nghề mà xã hội cần phát triển, đồng thời phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân
cũng như hoàn cảnh gia đình”.
Như vậy, hướng nghiệp có thể hiểu như là một hệ thống tác động của xã
hội về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học.... nhằm giúp cho thế hệ trẻ
chọn được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá
nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền
kinh tế quốc dân.
1.2.2. Dạy nghề
1.2.2.1. Dạy nghề phổ thông
- Nghề phổ thông là nghề phổ biến, thông dụng (đang cần phát triển ở địa
phương). Những nghề ấy có kĩ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy nghề
không đòi hỏi thiết bị phức tạp, thời gian đào tạo ngắn, phù hợp với điều kiện
kinh tế, khả năng đầu tư của địa phương, thời gian học nghề ngắn. Nghề phổ
thông được tiến hành dạy trong các trung tâm dạy nghề, trung tâm KTTH - HN,
tại các trường phổ thông và các lớp dạy nghề tư nhân, nhằm trang bị một số kĩ
15
năng nghề cơ bản để học sinh tiếp tục học lên hoặc vào đời lao động.
- Tác giả Phạm Tất Dong quan niệm: “Ở THCS, học sinh cần được giới
thiệu nghề và những công nghệ mới nhất đang được sử dụng trong nghề. Mặt
khác, các em vẫn được học nghề bởi vì trong số các em này, không ít sẽ đi vào
trường dạy nghề sau khi tốt nghiệp bậc học này”.
- Theo tác giả Trần Hồng Quân: “Dạy nghề cho học sinh phổ thông với tư
cách là dạy tri thức, kĩ năng lao động, hướng nghiệp là chính” [31, Tr 44]. Tác
giả Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lệ đã đề cập tới nhiệm vụ dạy nghề của
giáo dục phổ thông là: “Giúp học sinh có được năng lực tìm được việc làm, tự
tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường, đó là những con người có tri thức văn
hoá, khoa học, có kĩ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ sáng tạo và có kỉ luật,
giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội” [22, Tr 105, 106].
Vấn đề dạy nghề cho học sinh phổ thông, tác giả Phạm Huy Thụ và Đoàn
Chi đã thể hiện quan điểm của mình: “Là một hoạt động dạy học, dạy nghề phổ
thông trong nhà trường phổ thông thực hiện một cách có hiệu quả nguyên lý giáo
dục”.
- Xuất phát từ những điều phân tích trên, tôi quan niệm rằng NPT là một
môn học nằm trong kế hoạch dạy học, có chương trình dạy nghề và danh mục
nghề cho học sinh phổ thông. Thông qua tổ chức hoạt động dạy NPT nhằm không
chỉ cung cấp cho học sinh những tri thức, kĩ năng lao động nghề nghiệp cần thiết
và tư duy kĩ thuật mà còn giáo dục học sinh thái độ, tác phong lao động nghề
nghiệp thích ứng những yêu cầu của nền kinh tế - xã hội, đồng thời tạo điều kiện
để dịch chuyển lao động nghề nghiệp phù hợp những thay đổi nhanh chóng về
việc làm.
Như vậy Dạy nghề phổ thông là một hoạt động dạy học trong nhà trường
phổ thông, dạy những nghề phổ biến, thông dụng đang cần phát triển ở địa
phương. Nắm được nghề này, học sinh có thể tự tạo việc làm, để được sử dụng
trong các thành phần kinh tế tại chỗ của cộng đồng dân cư. Những nghề ấy có
16
kỹ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy nghề không đòi hỏi phải có những
trang thiết bị phức tạp. Nguyên liệu dùng trong việc dạy nghề dễ kiếm phù hợp
với điều kiện kinh tế, khả năng đầu tư ở địa phương. Thời gian học nghề thường
ngắn kế, hoạch dạy học của cấp THCS, THPT có thể giải quyết được số tiết lý
thuyết và thực hành để nắm được trình độ tối thiểu của nghề”
1.2.2.2. Dạy nghề xã hội
- Cần phân biệt giữa dạy nghề phổ thông và dạy nghề xã hội, dạy nghề xã
hội được tổ chức dạy ở các Trung tâm dạy nghề, các trường Trung cấp nghề, Cao
đẳng nghề nhằm đạo tạo những người lao động có kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp
ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức
kỉ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, nhằm tạo điều kiện cho người lao
động có khả năng tìm việc làm và hành nghề kiếm sống, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế xã hội.
- Nghề xã hội đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao, quá trình dạy học cần đến
những trang thiết bị hiện đại, thời gian đào tạo dài, có chương trình dạy nghề
ngắn hạn 3 đến 6 tháng, có chương trình dạy nghề đài hạn từ 1 đến 3 năm, học
sinh tốt nghiệp được cấp bằng nghề (bậc thợ 3/7).
- Khái niệm NPT của giáo dục phổ thông khác với khái niệm nghề được
đào tạo trong các trường chuyên nghiệp - dạy nghề. Giữa NPT và nghề được đào
tạo có mối quan hệ hữu cơ và hỗ trợ nhau trong giáo dục - đào tạo.
- Nghề được đào tạo có nhiệm vụ cung cấp cho người học hệ thống các tri
thức về văn hoá - xã hội nói chung, khoa học - công nghệ nói riêng và hình thành
các kĩ năng lao động chung và chuyên biệt cơ bản, nhằm hình thành và phát triển
năng lực, phẩm chất nghề nghiệp tương ứng với một dạng lao động nghề nghiệp
nhất định.
- Như vậy nghề được đào tạo khác NPT ở chỗ, đòi hỏi người học nghề sau
khi được đào tạo nghề phải có trình độ nghề nghiệp nhất định (tay nghề - bậc
17
nghề) để có thể hành nghề và gắn bó lâu dài với hoạt động đó như là một phương
thức sinh sống trong xã hội, còn nghề phổ thông, sau khi học xong chương trình
quy định, học sinh nắm vững được những kiến thức cơ bản về một lĩnh vực nghề
nào đó, thông qua đó rèn luyện kĩ năng, giáo dục ý thức lao động, định hướng
giúp cho học sinh chọn nghề có cơ sở khoa học.
1.2.3. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN - GDTX
1.2.3.1. Quản lý
Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau:
- Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có
định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức) lên khách thể (đối tượng
quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các luật
lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm
tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng” [15, Tr 97].
- Theo Nguyễn Minh Đắc “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nảy sinh
khi con người lao động và sinh hoạt tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách
thể. Trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục
tiêu chung của tổ chức” [16, Tr 60].
Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Từ Điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản
năm 1992 [37], quản lý có nghĩa là: trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định;
tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
- Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều thể hiện
4 yếu tố cơ bản của quản lý là: hướng tới các mục tiêu; thông qua con người; với kỹ
thuật và công nghệ; thực hiện trong một tổ chức nhất định [32, Tr 12].
Như vậy sau khi xem xét phân tích các khái niệm quản lý trên có thể đưa
ra khái niệm về quản lý dưới đây: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.3.2.Quản lý giáo dục
- Trong các nước xã hội chủ nghĩa(XHCN) thì lý luận quản lý giáo dục được
18
bắt nguồn từ quản lý xã hội. Trong cuốn sách nổi tiếng “Con người trong quản lý
xã hội” của Viện sĩ Liên Xô (cũ) Afanaxép thì ông đã phân chia xã hội thành 3
lĩnh vực: “Chính trị - xã hội; văn hoá - tư tưởng và kinh tế” và từ đó có 3 loại quản
lý: “Quản lý chính tị - xã hội, quản lý văn hoá - tư tưởng và quản lý kinh tế, quản
lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn hoá - tư tưởng” [1, Tr 97 - 99]. Ở nước
ta vào cuối thập niên 70 của thế kỉ trước, với sự phát triển giáo dục sau khi miền
Nam được hoàn toàn giải phóng, nhất là từ khi có trường cán bộ quản lý giáo dục
TW và các trường cán bộ quản lý giáo dục ở các thành phố ra đời, thì việc nghiên
cứu lý luận quản lý giáo dục phát triển mạnh mẽ. Vào cuối thập kỉ 80 nhiều sách,
tài liệu chuyên khảo về quản lý giáo dục đã ra đời từ một số trung tâm nghiên cứu
như: Viện khoa học giáo dục Việt Nam, khoa Tâm lý - giáo dục của trường Đại
học sư phạm Hà Nội I, các trường cán bộ quản lý TW (nay là Học viện quản lý
cán bộ), cục đào tạo và bồi dưỡng Bộ Giáo dục.
- Để có thể đưa ra được khái niệm quản lý giáo dục, trước hết cần tìm hiểu
quan niệm về quản lý giáo dục của các tác giả Liên Xô (cũ).
- Theo Khuđôminski, trong cuốn “Quản lý giáo dục ở địa bàn huyện
(quận)” đã viết: “Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở
các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường, các
cơ sở giáo dục khác...) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục XHCN cho thế hệ
trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của chủ nghĩa xã hội
cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý
của trẻ em, thiếu niên và thanh niên” [dẫn theo 29].
- Còn trong cuốn sách “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục” thì
Mj.Kondakov, đã từng là chủ tịch Viện hàn lâm khoa học giáo dục Liên Xô (cũ)
đã viết:
“Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà
trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ
19
thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ
thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo vận hành tối
ưu xã hội - kinh tế và tổ chức - sư phạm của quá trình dạy - học và giáo dục thế
hệ đang lớn lên” [25, Tr 94].
Qua hai định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra những ý chính sau:
- Quản lý là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, là quá trình dạy học và giáo dục
diễn ra ở các cơ giáo dục (hệ thống giáo dục).
- Quản lý giáo dục được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo
dục, đó có thể là một trường học, một trung tâm GDNN - GDTX, một tập hợp
các cơ sở giáo dục phân bố trên một địa bàn dân cư...
- Và muốn quản lý một cách khoa học (hoặc tối ưu) thì chủ thể quản lý
phải nắm được các quy luật khách quan đang chi phối vận hành của đối tượng
quản lý.
- Trong phần trên chúng ta đã đề cập đến các tác động của hoạt động quản
lý, đó là các tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm thực hiện
một mục đích đã định. Nếu ta sắp xếp các tác động quản lý này thành từng nhóm,
mỗi nhóm tương ứng với một giai đoạn nào đó trong quá trình quản lý và tương
ứng với một nội dung công việc xác định, thì chúng ta đã hình thành chức năng
quản lý. Ngày nay đa số các nhà nghiên cứu khoa học quản lý gần như thống
nhất nêu ra 4 chức năng quản lý cơ bản sau: Chức năng lập (xây dựng) kế hoạch,
chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra.
- Thực tiễn trong quá trình quản lý, người quản lý thường ghép chức năng
tổ chức và chức năng chỉ đạo thành một chức năng đó là chức năng tổ chức chỉ
đạo.
Tóm lại, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục; là sự điều hành hệ
20
thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện nâng cao dân
trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; là hoạt động điều hành, phối hợp
các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát
triển xã hội.
1.2.3.3.Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông
- Hoạt động dạy NPT được thực hiện trong các trường phổ thông và trong
các trung tâm GDNN - GDTX, nằm trong chương trình giáo dục phổ thông, nên
việc quản lý hoạt động dạy NPT cũng tuân theo 4 chức năng quản lý cơ bản, đó
là: Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy NPT, Tổ chức hoạt động dạy NPT, dạy
NPT và kiểm tra đánh giá hoạt động dạy NPT.
Đến đây chúng ta cần bàn tiếp về “Quá trình dạy học”. Trong cuốn sách
giáo dục học, các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt đã xem xét “Quá trình
dạy học là một hệ thống”, và theo quan điểm của lý luận dạy học các tác giả đã
viết: “Quá trình dạy học với tư cách là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ
bản sau đây: mục đích dạy học, nhiệm vụ dạy học, nội dung day học, thầy và
hoạt động dạy, trò và hoạt động học, các phương pháp và phương tiện dạy học,
kết quả dạy học” [29, Tr140]. Tất cả các nhân tố cấu trúc của hệ thống quá trình
dạy học tồn tại trong mối quan hệ qua lại thống nhất với nhau.
- Mặt khác, toàn bộ hệ thống quá trình dạy học lại có mối quan hệ qua
lại và thống nhất với môi trường của nó: Môi trường kinh tế - xã hội và môi
trường khoa học - công nghệ. Ở đây có điều đáng chú ý là các môi trường kinh
tế - xã hội, và cách mạng khoa học - kĩ thuật một mặt đòi hỏi phải hoàn thiện
quá trình dạy học; mặt khác lại đòi hỏi quá trình dạy học phải phục vụ đắc lực
cho chúng, đồng thời chúng cũng tạo điều kiện cho việc hoàn thiện quá trình
dạy học.
- Quá trình dạy học là quá trình trang bị, cung cấp cho người học những
kiến thức cơ bản, những kĩ năng nghề nghiệp nhất định, đó là cơ sở tạo nguồn
21
nhân lực cho xã hội, phục vụ xã hội. Do vậy, để quá trình dạy học đạt kết quả
tốt, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, nó đòi hỏi phải có một nền khoa học, kĩ
thuật tiên tiến, môi trường giáo dục lành mạnh, đó là mối quan hệ hữu cơ thống
nhất và hỗ trợ nhau trong một hệ thống.
- Qua các yếu tố trên ta thấy, quản lý hoạt động DNPT có tính chất độc lập
tương đối với các nhiệm vụ khác trong trung tâm, bởi vậy công tác quản lý hoạt
động DNPT thực hiện có hình thái riêng, mọi chức năng quản lý đều bám sát
mục tiêu DNPT do nhà trường đặt ra. Công tác quản lý DNPT cần được xem xét
có thực hiện được hiệu quả khi công tác quản lý hoạt động DNPT được chú trọng,
các nhà quản lý bổ sung và thực hiện mục tiêu DNPT. Chính vì vậy quản lý hoạt
động DNPT được thực hiện liên tục và ngày càng hoàn thiện, những người tham
gia quản lý lĩnh vực này phải hết sức linh hoạt, uyển chuyển trước thực tiễn, luôn
cần sự bổ sung kinh nghiệm và cách thức quản lý mới.
Như vậy quản lý hoạt động DNPT là quản lý việc xây dựng, thực hiện mục
tiêu, nội dung chương trình trong quá trình DNPT, quản lý các hoạt động chuyên
môn của giáo viên, học sinh một cách nề nếp ổn định, quản lý chất lượng DNPT
để phát hiện kịp thời các nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ
chức thực hiện các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo chất lượng theo yêu cầu,
quản lý các hoạt động kiểm tra, đánh giá.
1.2.3.4. Vai trò của quản lý hoạt động DNPT
- Mặt khác, việc coi “Quá trình dạy học là một hệ thống” còn đem đến cho
ta nhiều lý tưởng mới mẻ và sâu sắc. Theo lý thuyết hệ thống thì “Hệ thống là
các phần tử có mối liên hệ và quan hệ với nhau, có sự tác động chi phối đến nhau
theo các quy luật nào đó để trở thành một chỉnh thể, nhờ đó nó sẽ xuất hiện những
thuộc tính mới gọi là Tính trồi của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có,
hoặc có nhưng không đáng kể”.
- Ta có thể nhận thấy “Tính trồi” của quá trình dạy học nó thể hiện ở kết
quả của giáo dục - đào tạo, do vậy ta có thể đặt câu hỏi: “Tính trồi” của của quá
22
trình dạy học do đâu mà có? Tất nhiên không phải tự nhiên sinh ra, mà theo như
định nghĩa trên, nó do các mối quan hệ giữa các phân tử của hệ thống, do sự tác
động lẫn nhau của các phân tử mà có được. Vậy một lần nữa ta lại thấy vai trò
của các tác động quản lý vào “Quá trình dạy học” là một quá trình nhân tạo, một
quá trình xã hội.
- Cái ý nghĩa triết học sâu xa mà lý thuyết hệ thống đem lại có thể gói gọn
trong bất đẳng thức: 1 + 1 > 2, nghĩa là “chỉnh thể lớn hơn tổng các bộ phận”.
Điều này có nghĩa là: 1 + 1 = 2 (nếu chưa có hệ thống), nhưng lại trở thành 1 +
1 > 2 khi kết lại thành hệ thống.
1.2.3.5. Đặc điểm của quản lý hoạt động DNPT tại các trung tâm GDNN - GDTX
a.Đặc điểm
- Đó là quản lý hoạt động của người học, thông qua hoạt động này người
học nắm được những thông tin về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, nhu
cầu nguồn nhân lực, tình hình phát triển kinh tế của địa phương và đất nước,
thông qua hoạt động đó người học được rèn luyện kĩ năng nghề và được tư vấn
giúp cho việc chọn nghề nghiệp sau này.
- Quản lý hoạt động đa mục tiêu, nội dung phong phú vì số nghề luôn thay
đổi theo nhu cầu người học và hoạt động GDHN theo các chủ đề từng tháng.
Phương pháp giảng dạy phong phú đa dạng (tập trung vào toạ đàm và giao lưu
kết hợp thăm quan...), hình thức tổ chức không gò bó (có thể tổ chức theo khối,
lớp, nhóm...)
b.Chức năng
- Xây dựng kế hoạch cho hoạt động dạy NPT được xác định trên cơ sở
nhiệm vụ dạy NPT của đơn vị; Căn cứ vào những Chỉ thị, các văn bản hướng
dẫn đầu năm của Bộ, của Trung tâm lao động Bộ và của Sở giáo dục - đào tạo;
Căn cứ vào những kết quả đã đạt được trong năm học trước, và căn cứ vào tình
hình thực tế của đơn vị.
- Tổ chức thực hiện hoạt động DNPT được giao cho một bộ phận chức
23
năng của Trung tâm, thông thường là giao cho phó giám đốc phụ trách; thông
qua các môn nghề học tại Trung tâm; thông qua các giờ tổ chức sinh hoạt hướng
nghiệp.
- Chỉ đạo việc tổ chức hoạt động DNPT được tiến hành theo lớp học nghề
(30 học sinh/lớp), chỉ đạo thực hiện theo đúng chương trình của Bộ giáo dục -
đào tạo.
- Kiểm tra đánh giá kết quả được tiến hành thường xuyên, đánh giá kết
quả cuối năm và cả khoá học thông qua thi tốt nghiệp nghề và việc nhận biết
thông tin nghề nghiệp thông qua hoạt động GDHN.
c. Nhiệm vụ
- Cung cấp cho học sinh phổ thông những tri thức, kiến thức, kĩ năng kĩ
thuật tổng hợp và kĩ năng cơ bản trong lao động nghề nghiệp, tạo điều kiện cho
học sinh vận dụng tri thức trong hoạt động nghề nghiệp tương lai, qua đó củng
cố, mở rộng và khắc sâu tri thức, hình thành thói quen kết hợp lao động trí óc và
lao động chân tay, thói quen lao động và tư duy ngay trong quá trình học tập ở
nhà trường.
- Hình thành kĩ năng và thói quen thực hiện một số nhiệm vụ sản xuất cụ
thể (một số công đoạn trong lao động nghề nghiệp) thuộc những nghề cơ bản,
phổ biến trong sản xuất và trong sinh hoạt. Đó là những cơ sở ban đầu để hình
thành kĩ năng lao động của một nghề cụ thể liên quan đến các ngành, nghề đang
phát triển ở địa phương; phát triển tính độc lập, sáng tạo, nhạy bén trong lao động
và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp tục học tại các trường chuyên nghiệp.
- Định hướng chú ý của học sinh vào học những ngành, nghề mà Nhà nước
và địa phương đang cần phát triển, tìm hiểu thị trường lao động có nhu cầu nhân
lực, giúp học sinh có thêm kiến thức để lựa chọn nghề tương lai.
- Bồi dưỡng học sinh ý thức, thái độ và niềm tin đối với lao động; đạo đức
nghề nghiệp và phẩm chất của người lao động. Đồng thời chống những biểu hiện
tiêu cực, dối trá trong lao động, thiếu lương tâm nghề nghiệp.
24
1.3. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm GDNN - GDTX
1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm GDNN - GDTX
Theo thông tư số 39/2015/TTLT- BLĐTBXH- BGDĐT- BNV, Giám đốc
là người đứng đầu Trung tâm, đại diện cho trung tâm trước pháp luật, chịu trách
nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của trung tâm, có nhiệm vụ, quyền
hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Giáo dục nghề nghiệp, khoản 5 Điều
13 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành và các văn bản pháp luật liên quan. Theo quy chế
về tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX (Ban hành theo QĐ số:
01/2007/QĐ- BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục
và Đào tạo) và Quy chế hoạt động của Trung tâm Dạy nghề thì vị trí, vai trò,
nhiệm vụ của Giám đốc Trung tâm được quy định như sau:
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động động dạy nghề phổ thông tại trung tâm
GDNN - GDTX
1.3.2.1. Quản lý mục tiêu dạy nghề phổ thông
- DNPT được hiểu là kết quả, là sản phẩm mong đợi của một quá trình đào
tạo. Sản phẩm của quá trình DNPT chính là những học sinh tốt nghiệp với nhân
cách, hiểu biết về nghề, trình độ nghề đã được thay đổi trong quá trình đào tạo.
Dạy cho học sinh những tri thức chuyên môn nghề nghiệp và rèn luyện kỹ năng,
kỹ xảo hình thành tay nghề và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức phù hợp với yêu
cầu của nghề.
- Quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung: là quản lý việc lập kế hoạch và
nội dung chương trình giảng dạy. Quản lý việc thực hiện mục tiêu và tổ chức làm
sao cho các kế hoạch, nội dung chương trình giảng dạy được thực hiện một cách
đầy đủ, đúng nội dung và thời gian, quán triệt các yêu cầu của mục tiêu đào tạo.
Quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung được tiến hành theo chu trình 5 bước.
Về công tác chuẩn bị cần tiến hành điều tra, khảo sát xác định các nhu cầu cần
25
nắm bắt các thông tin về số lượng cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, các điều
kiện về đào tạo... Cần chú ý đến sự phối hợp các ngành, các cơ quan sử dụng lao
động để nắm bắt thông tin một cách chính xác, đồng thời phải bồi dưỡng các
phương pháp điều tra, các vấn đề liên quan đến kỹ thuật trong khảo sát để tránh
sai lầm. Việc lập kế hoạch cần chú ý xác định các yếu tố về nhân lực, các điều
kiện về thời gian, tài chính, cơ sở vật chất ... cũng như tiến độ, quy trình xây dựng
kế hoạch sao cho phù hợp với điều kiện và khả năng hiện có. Về tổ chức thực hiện
nên thiết kế cụ thể việc quản lý trực tiếp về mục tiêu, nội dung cụ thể. Quản lý về
tiến độ triển khai các vấn đề liên quan đến tổ chức hội thảo cũng như các bước
trình duyệt. Về chỉ đạo cần đôn đốc các công việc theo yêu cầu đặt ra, giám sát
phối hợp thực hiện các mục tiêu, nội dung đào tạo. Về kiểm tra nên xem xét các
khung chương trình đã được xây dựng trình duyệt.
- Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung: ở bước chuẩn bị cần quán triệt kế
hoạch đào tạo, chương trình, tài liệu, giáo trình, giáo khoa, sách tham khảo, cơ
sở vật chất, giáo viên v...v. Lập kế hoạch cần xác định lịch trình, tiến độ, kế hoạch
của việc quản lý như dự giờ, hoạt động ngoại khoá và các hoạt động có liên quan
đến bồi dưỡng giáo viên, tài chính, vật tư, vật liệu. Việc thực hiện nên chú trọng
đến mục tiêu và nội dung phát triển như thế nào, mức độ ra sao cần tập trung vào
các điểm gì? Điều quan trọng là phải chú ý đến việc cập nhập kiến thức mới.
Công tác chỉ đạo cần đẩy mạnh sự phối hợp giữa các giáo viên, phòng ban, bộ
môn, giữa trường với các đơn vị hữu quan. Việc kiểm tra giám sát cần chú trọng
đến chất lượng, kết quả và hiệu quả đào tạo.
1.3.2.2.Quản lý nội dung chương trình dạy nghề phổ thông
- Tổ chức hoạt động dạy nghề là việc thực hiện nghiêm túc những quy
định của chuyên môn. Chuyên môn là tổ hợp các tri thức và kỹ xảo thực thành
mà con người tiếp thu được qua đào tạo, để có khả năng thực hiện một loại công
việc trong phạm vi một ngành nghề nhất định theo sự phân công lao động xã hội.
- Chuyên môn là lĩnh vực riêng, những kiến thức riêng đi sâu vào lĩnh vực
26
khoa học kĩ thuật.
- Chuyên môn sư phạm: Là một ngành khoa học về lĩnh vực GD&ĐT, có
nội dung, có phương pháp sư phạm riêng biệt. Đối với chuyên môn của nhà khoa
học thì lĩnh vực chuyên môn của họ là tinh thông nghề nghiệp, sự hiểu biết đầy
đủ về lĩnh vực của mình. Còn chuyên môn sư phạm không chỉ phản ánh sự hiểu
biết, tinh thông về lĩnh vực khoa học thuộc về nghề của mình, mà còn phải biết
truyền thụ tri thức nghề nghiệp đó cho học sinh.
- Quản lý chuyên môn trong nhà trường là quản lý toàn bộ việc giảng dạy,
giáo dục của thầy, việc học tập, rèn luyện của trò theo nội dung giáo dục toàn
diện, nhằm thực hiện mục tiêu và đường lối giáo dục của Đảng: Trong đó quản
lý việc giảng dạy, giáo dục của thầy là tối quan trọng. Hoạt động dạy học của
thầy được tuân thủ chặt chẽ theo qui định thống nhất của ngành GD&ĐT.
- Nhà quản lý kiểm soát hoạt động dạy của giáo viên thông qua qui chế
chuyên môn. Đó là kế hoạch giảng dạy bộ môn phân phối chương trình, yêu cầu
bài soạn, các hồ sơ chuyên môn. Chế độ cho điểm, chấm bài, sử dụng đồ dùng
dạy học, có thí nghiệm, trực quan, biên chế các tiết thực hành theo qui định. Việc
đánh giá kết quả học sinh theo từng thời điểm qui định... Bên cạnh đó tuỳ theo
điều kiện cụ thể của từng trường phổ thông, từng trung tâm GDNN - GDTX mà
đưa ra các qui định chuyên môn để giáo viên thực hiện như: thời gian ra vào lớp,
các buổi sinh hoạt tổ, nhóm, sinh hoạt chuyên đề, làm đồ dùng dạy học, giúp đỡ
đồng nghiệp, kế hoạch dự giờ, giúp đỡ học sinh cá biệt...
- Công tác quản lý quy chế chuyên môn của giáo viên thường đi sâu vào
các yêu cầu đối với giáo viên.
- Yêu cầu thứ nhất: Xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu
phấn đấu về các mặt hoạt động: giảng dạy lý thuyết, tổ chức thực hành thí
nghiệm, tổ chức tham quan thực tế, giáo dục đạo đức, tinh thần học tập bộ môn,
chỉ tiêu phấn đấu về tỉ lệ tốt nghiệp, kĩ năng thực hành nghề...
- Yêu cầu thứ hai: Thực hiện chương trình dạy học khoa học đúng, đủ tuân
27
thủ chặt chẽ qui định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học các môn nghề,
thời gian dạy học từng môn.
- Chương trình DNPT là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành
thống nhất toàn quốc, là căn cứ pháp lý để nhà nước tiến hành chỉ đạo, giám sát
hoạt động dạy học của các giáo viên và của người quản lý. Đồng thời nó cũng là
căn cứ pháp lý để nhà quản lý chuyên môn quản lý giáo viên theo yêu cầu của
Bộ GD&ĐT đã đề ra cho từng nghề.
Trong yêu cầu trên, giáo viên hoàn toàn được chủ động hiểu về cấu tạo
chương trình (phân phối chương trình) cho từng môn nghề và phạm vi kiến thức
của chúng ngay từ đầu năm.
- Thông qua tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn các giáo viên được thảo
luận, bàn bạc về những quy chế chuyên môn, quy định chuyên môn để cùng
thống nhất thực hiện trong năm học. Đảm bảo cân đối các hoạt động trong năm
học, thực hiện tốt chương trình dạy nghề, cuối năm không bị thiếu giờ, tiết học
không bị cắt xén.
Yêu cầu thứ ba: Thực hiện soạn bài, chế độ chấm, trả bài cho học sinh:
Kết quả học tập trong từng tiết học phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị chu
đáo, cẩn thận và đề ra nhiều tình huống sư phạm xảy ra. Người giáo viên phải
biết sử dụng linh hoạt tuỳ theo đặc điểm từng lớp, từng đối tượng học sinh. Nhà
quản lý chuyên môn thường yêu cầu giáo viên phải soạn xong giáo án giảng dạy
trước buổi dạy khoảng 1 tuần, đưa quy định ký giáo án và phân cấp cho các nhóm
trưởng quản lý giáo viên quy định trên.
Chế độ kiểm tra học sinh được duy trì thường xuyên, kết quả được phản
ánh thông qua sổ đầu bài, sổ ghi điểm trên lớp. Nhà quản lý kiểm tra hoạt động
trên thông qua một số đợt kiểm tra định kỳ, có báo cáo trước. Nhờ kế hoạch định
kỳ trên, giúp giáo viên chủ động thực hiện tiến độ kiểm tra học sinh, tự giác hoàn
thành yêu cầu của nhà quản lý chuyên môn.
Yêu cầu thứ tư: Tăng cường kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn của
28
giáo viên.
Đó là hoạt động quan trọng, rất cần thiết của nhà quản lý. Trong từng yêu
cầu trên, nhà quản lý phải đề ra các biện pháp kiểm tra phù hợp. Thông qua kiểm
tra mới nắm được tinh thần, thái độ, ý thức của giáo viên thực hiện quy chế
chuyên môn, đánh giá chất lượng giảng dạy và giáo dục của giáo viên. Tăng
cường công tác kiểm tra mới đưa hoạt động chuyên môn vào nề nếp, chất lượng
kiểm tra nhằm đánh giá chất lượng đội ngũ để có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng,
đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý.
Quản lý giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn sẽ góp phần nâng cao
chất lượng công tác dạy và học, đặc biệt trong hoạt động dạy nghề phổ thông
giáo viên ở các trung tâm GDNN - GDTX.
1.3.2.3.Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề phổ thông
- Như bất kỳ một quá trình sản xuất nào, trong quá trình dạy học người ta
phải sử dụng các phương tiện lao động nhất định. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục
vụ dạy NPT là những phương tiện lao động sư phạm của các nhà giáo dục và học
sinh. Đây là hệ thống bao gồm: nhà cửa, lớp học, thiết bị chung, máy móc phục
vụ môn học, đồ dùng thực hành, tranh vẽ...
- Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến
hành quá trình dạy NPT, thiếu điều kiện này thì quá trình dạy nghề sẽ không diễn
ra, hoặc có diễn ra nhưng chất lượng rất thấp, CSVC thiết bị dạy học là nội dung,
là phương tiện chuyển tải thông tin, giúp giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt
động nhận thức của học sinh, giúp học sinh có hứng thú học tập, rèn luyện tác
phong và kỷ luật lao động, kỹ năng thực hành nghề và hình thành phương pháp
học tập chủ động tích cực.
Nhà quản lý quyết định đầu tư CSVC, thiết bị và tăng cường kiểm tra giáo
viên sử dụng CSVC phục vụ dạy NPT mới tạo ra môi trường giáo dục nghề lành
mạnh và thu hút ngày càng đông đảo học sinh tham gia. Trong công tác xây dựng
CSVC phục vụ dạy NPT phải tránh chủ nghĩa hình thức, phải đảm bảo tính thiết
29
thực, tiết kiệm, hiệu quả.
- Lãnh đạo trung tâm phải chỉ đạo cán bộ, phân công phụ trách CSVC rõ
ràng, thường xuyên nắm chắc tình hình số lượng, chất lượng về CSVC hiện có,
thông báo nhu cầu bổ sung trong thời gian tới. Xây dựng mẫu phiếu mượn đồ
dùng dạy học và kiểm tra việc mượn đồ dùng thường xuyên.
- Hàng năm tiến hành việc kiểm kê tài sản của nhà trường, xây dựng nội
quy bảo quản, mất mát phải quy rõ trách nhiệm và xử lý đúng mức nhằm nêu cao
tinh thần trách nhiệm bảo vệ tài sản của nhà trường.
- Phối hợp với các cơ quan chức năng, các lực lượng xã hội tăng cường
đầu tư CSVC, trang thiết bị cho nhà trường bởi vì dạy NPT thực hiện linh hoạt
tuỳ theo điều kiện từng trường, từng địa bàn dân cư. Mặt khác dạy NPT cần đòi
hỏi rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, thói quen kỹ thuật hơn lúc nào hết, nhu cầu
rất lớn cần đáp ứng là trang bị hệ thống máy móc, thiết bị thường xuyên.
- Để đáp ứng với phương pháp dạy học mới trong giai đoạn hiện nay, hệ
thống thiết bị dạy học cũ phải thay đổi nhiều cả về loại hình, cấu trúc và phương
pháp sử dụng.
Việc quản lý CSVC phục vụ hoạt động dạy NPT rất cần và quan trọng.
Việc dạy NPT hiện nay được đẩy mạnh hay không một phần lớn phụ thuộc vào
việc quản lý CSVC, trang thiết bị dạy NPT ở nhà trường phổ thông.
1.3.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông
- Kiểm tra, đánh giá là một trong bốn chức năng cơ bản có vai trò quan
trọng trong quá trình quản lý nói chung và quản lý dạy nghề phổ thông nói riêng;
Kiểm tra là một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân
hay một tổ chức (tập thể) trong quá trình thực hiện quyết định quản lý. Hệ thống
lý luận cũng như thực tiễn quản lý đã khẳng định rằng: Quản lý mà không có
kiểm tra coi như không có quản lý; Kiểm tra hoạt động của giáo viên trước khi
lên lớp, trong khi lên lớp, kiểm tra tiến độ cho điểm học sinh của giáo viên, kiểm
tra việc sử dụng đồ dùng giáo dục dạy nghề của giáo viên, nhằm những mục đích
sau:
30
- Xem xét hoạt động của giáo viên có phù hợp với nhiệm vụ đề ra không;
Xem xét những ưu, khuyết điểm, thiếu sót và những nguyên nhân tương ứng để
kịp thời điều chỉnh các quyết định quản lý; xem xét công việc có phù hợp với
thực tế hay không nghĩa là đánh giá tình hình có phù hợp với các nguồn lực hiện
có hay không.
- Qua kiểm tra phát hiện được những nhân tố mới giúp cho nhà quản lý
điều chỉnh quyết định, đồng thời phát hiện những khả năng tiềm tàng, sáng tạo
của giáo viên để kịp thời bồi dưỡng họ.
- Trong dạy nghề phổ thông nhà quản lý trung tâm cần kiểm tra các nội
dung: việc triển khai thực hiện chương trình giảng dạy, kiểm tra việc thực hiện
quy chế, nề nếp , kiểm tra giáo án hồ sơ giảng dạy nghề, kiểm tra tình hình sử
dụng, bảo quản thiết bị dạy nghề.
- Đánh giá giáo viên là một việc làm quan trọng và cần thiết trong toàn bộ
quá trình quản lý của lãnh đạo trung tâm. Việc đánh giá giáo viên thông qua mỗi
lần kiểm tra, rút kinh nghiệm giúp cho lãnh đạo trung tâm xác nhận được năng
lực, phẩm chất của giáo viên, đồng thời giúp cho giáo viên hiểu biết đầy đủ hơn
về khả năng chuyên môn, kĩ năng thực hành nghề, cũng như các năng lực khác
về sư phạm của mình, từ đó có ý thức vươn lên để tự hoàn thiện hơn.
1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông
tại trung tâm GDNN - GDTX
1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan
Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, các nhân tố
chủ quan chính là phẩm chất và năng lực của người Giám đốc Trung tâm:
- Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp: Gương mẫu chấp hành
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Có khả
năng động viên, khích lệ giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao.Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. Giữ gìn
phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo. Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp
31
và có trách nhiệm trong quản lý trung tâm.Có lối sống lành mạnh, có tác phong
làm việc khoa học, sư phạm.Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và hiệu
quả.
- Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm: Hiểu đúng và đầy đủ mục
tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục nghề phổ thông. Đạt trình độ
chuẩn được đào tạo của nhà giáo. Am hiểu về lý luận, nghiệp vụ quản lý giáo
dục nghề. Có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp dạy nghề nhằm
tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ và nhân cách học sinh. Năng lực ngoại
ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin tốt.
- Về năng lực lãnh đạo Trung tâm: Có khả năng phân tích và dự báo xu
thế phát triển của Trung tâm. Có tầm nhìn chiến lược, có khả năng xác định các
mục tiêu ưu tiên. Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới. Có khả năng tập hợp được
các lực lượng trong và ngoài Trung tâm để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục
và phát triển Trung tâm.
Về năng lực quản lý Trung tâm: Có khả năng lập kế hoạch hoạt động, khả
năng tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ. Quản lý tốt việc thực hiện chương
trình các môn và hoạt động dạy nghề của giáo viên theo yêu cầu đổi mới. Quản
lý tốt công tác tuyển sinh và các hoạt động giáo dục; quản lý tài chính và tài sản
nhà trường; quản lý môi trường giáo dục; quản lý công tác thi đua khen thưởng;
quản lý hệ thống thông tin; quản lý kiểm tra đánh giá. Tạo lập và duy trì mối
quan hệ thường xuyên, có hiệu quả với các trường phổ thông, gia đình học sinh
và với cộng đồng xã hội.
1.3.3.2. Các nhân tố khách quan
- Điều kiện khách quan là những yếu tố của môi trường bên ngoài tác động
vào việc quản lý hoạt động dạy nghề như: điều kiện về đội ngũ giáo viên, về học
sinh, về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, về điều kiện kinh tế - văn hoá của địa
phương ...
- Điều kiện về đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên phải đủ về số lượng,
32
mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu; đồng thời phải thường xuyên được
bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là kĩ năng thực
hành nghề.
- Sự hợp tác, phối hợp của các thành viên và tổ chức trong trung tâm: Hoạt
động dạy nghề là một trong những hoạt động trọng tâm của mỗi trung tâm, là
hoạt động cần có sự hợp tác, phối hợp của tất cả các thành viên, các tổ chức trong
trung tâm và các trường phổ thông nhằm tạo sự thống nhất chung. Giám đốc
Trung tâm phân công nhiệm vụ cho các thành viên, các tổ chức trong sự phối kết
hợp chặt chẽ, phù hợp với khả năng, điều kiện mỗi thành viên, mỗi tổ chức, mỗi
trường phổ thông.
- Điều kiện về học sinh: Học sinh phải có sức khoẻ, có ý thức học tập, rèn
luyện.
- Điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Cơ sở vật chất và thiết bị
dạy học là các phương tiện phục vụ cho công tác dạy nghề, nó được coi là vai trò
hạt nhân thứ ba và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy.
- Điều kiện về văn hoá, kinh tế của địa phương: Các điều kiện văn hoá,
kinh tế của địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy nghề của
trung tâm.
- Việc quan tâm, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá của lãnh đạo cấp trên: Sự chỉ
đạo kịp thời của cấp trên là những định hướng giúp trung tâm xác định đúng mục
tiêu, phương hướng hoạt động. Qua công tác kiểm tra đánh giá của cấp trên giúp
trung tâm kịp thời điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những tồn tại nhờ đó mà công
tác quản lý hoạt động dạy nghề hiệu quả hơn.
33
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1
Trên cơ sở phân tích các tài liệu lý luận, chương 1 đề cập đến những nội
dung cơ bản sau:
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch, phù
hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một
hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện
pháp cụ thể nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối hợp mọi nỗ lực của cá
nhân để đưa tổ chức tiến đến mục tiêu đã xây dựng.
- Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,
có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý
đến đối tượng quản lý nhằm khai thác, phối hợp tối ưu các nguồn lực, các lực
lượng giáo dục để phát triển sự nghiệp giáo dục theo đường lối, mục tiêu, quan
điểm giáo dục của Đảng.
- Nghề phổ thông là một môn học nằm trong kế hoạch dạy học, có chương
trình dạy nghề và danh mục nghề cho học sinh phổ thông. Thông qua tổ chức
hoạt động dạy NPT nhằm không chỉ cung cấp cho học sinh những tri thức, kĩ
năng lao động nghề nghiệp cần thiết và tư duy kĩ thuật mà còn giáo dục học sinh
thái độ, tác phong lao động nghề nghiệp thích ứng những yêu cầu của nền kinh
tế - xã hội, đồng thời tạo điều kiện để dịch chuyển lao động nghề nghiệp phù hợp
những thay đổi nhanh chóng về việc làm.
- Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông là quản lý việc xây dựng, thực
hiện mục tiêu, nội dung chương trình trong quá trình DNPT, quản lý các hoạt
động chuyên môn của giáo viên, học sinh một cách nề nếp ổn định, quản lý chất
lượng DNPT để phát hiện kịp thời các nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém,
đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo chất lượng
theo yêu cầu, quản lý các hoạt động kiểm tra, đánh giá.
- Các nội dung quản lý hoạt động DNPT: Quản lý mục tiêu dạy nghề phổ
thông; Quản lý nội dung chương trình dạy nghề phổ thông; Quản lý cơ sở vật
chất, thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề phổ thông; Kiểm tra, đánh giá hoạt
động dạy nghề phổ thông.
34
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX QUẬN NGÔ QUYỀN
2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng
Hải Phòng cách thủ đô Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là trên
152.300 ha, chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nước (số liệu thống kê năm 2001).
Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc
tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông
và đường hàng không.Hải Phòng ngày nay bao gồm 15 đơn vị hành chính trực
thuộc gồm 7 quận và8 huyện. Mật độ dân số 1.207 người/km2 (theo số liệu điều
tra dân số năm 2009).
Phát triển kinh tế
- Tổng sản phẩm trong nước (GDP): bình quân trong 2 năm (2015; 2016)
vẫn đạt 10,5%, cao mức tăng bình quân chung của cả nước.
- Các thành phần kinh tế tiếp tục được quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để
phát triển, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp được nâng lên. Đội ngũ
doanh nhân và doanh nghiệp phát triển nhanh, quy mô ngày càng lớn. Kinh tế
tập thể tiếp tục được củng cố, có đóng góp khá tích cực vào tăng trưởng kinh tế
thành phố, nhất là thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, giảm nghèo,
giải quyết việc làm, xây dựng cộng đồng… Kinh tế tư nhân phát triển nhanh số
lượng, quy mô, mở rộng lĩnh vực hoạt động, thu hút vốn lớn của toàn xã hội, góp
phần quan trọng giải quyết việc làm và đóng góp ngày càng lớn vào tổng GDP
của thành phố.
Văn hóa - xã hội
- Xây dựng và phát triển văn hóa đạt kết quả tích cực. Đạo đức, lối sống,
nếp sống văn hóa có chuyển biến tiến bộ. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây
dựng đời sống văn hóa” tiếp tục phát triển.
35
- Giáo dục - đào tạo phát triển, gắn kết chặt chẽ hơn với phát triển kinh tế-
xã hội. Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông
trung học - nghề. Cơ sở vật chất, thiết bị trường học được tăng cường đáng kể
(chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo chiếm khoảng 10% tổng chi đầu tư phát
triển).
2.2. Một số nét về trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền
Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền, Thành
phố Hải Phòng được thành lập theo Quyết định số 1017- QĐ/UBND, ngày
16/6/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng trên cơ sở sáp nhập giữa
hai đơn vị là Trung tâm Dạy nghề quận Ngô Quyền và Trung tâm Giáo dục
thường xuyên Ngô Quyền; Quyết định số 1992- QĐ/UBND ngày 15/9/2016 của
UBND thành phố Hải Phòng về việc bổ sung nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Dạy
nghề quận Ngô Quyền và Trung tâm Giáo dục thường xuyên Ngô Quyền thành
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên(GDNN - GDTX)
quận Ngô Quyền. Từ khi thành lập đến nay các Trung tâm đã có những bước
phát triển mới hoạt động trên nhiều lĩnh vực, định hướng được bước đi của mình,
hoạt động hiệu quả và có tác dụng thiết thực với sự nghiệp giáo dục của từng địa
phương.
Trung tâm hoạt động với cường độ làm việc liên tục 3 ca/ngày (sáng,
chiều, tối) từ thứ 2 đến chủ nhật, không theo một định biên cố định nhằm đáp
ứng yêu cầu học tập của mọi đối tượng.
Trong quá trình tổ chức hoạt động, bước đầu Trung tâm GDNN - GDTX
quận Ngô Quyền đã đạt được một số kết quả và đã định hướng, khẳng định sự
phát triển của mình. Trung tâm luôn nhận được sự chỉ đạo của các cấp, các ngành,
đặc biệt là của chi bộ Trung tâm, Quận ủy, UBND quận Ngô Quyền, Sở Giáo
dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng.
Trung tâm đã dạng hóa các loại hình đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập của
nhân dân, đội ngũ cán bộ quản lý luôn năng động sáng tạo, quản lý khoa học,
quan tâm tạo mọi điều kiện tinh thần, vật chất cho giáo viên và nhân viên, với
36
đội ngũ giáo viên luôn đoàn kết nhất trí, yên tâm công tác vượt mọi khó khăn
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.3. Thực trạng hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm GDNN - GDTX
quận Ngô Quyền
Từ khi thành lập đến nay Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền đã
không ngừng lớn mạnh, đóng góp một phần đáng kể vào công tác đào tạo, góp
phần nâng cao dân trí, tạo ra một nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển KT -
XH của quận nhà. Trung tâm đã khắc phục những khó khăn, tận dụng mọi điều
kiện thuận lợi vươn lên thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản.
Trong những năm gần đây tỉ lệ học sinh học nghề phổ thông và học viên
học văn hóa tại Trung tâm ngày càng tăng. Nguyên nhân tăng sĩ số là do trình độ
dân trí của nhân dân địa phương từng bước được nâng cao; thứ hai là do sự chỉ
đạo điều phối kịp thời của Sở GD - ĐT thành phố Hải Phòng về việc tuyển sinh
nghề phổ thông và tuyển sinh văn hóa giữa các trường THPT trên địa bàn thành
phố; thứ ba là do công tác tham mưu đúng hướng của đơn vị trong việc đáp ứng
nhu cầu đào tạo của đơn vị. Có thể khẳng định rằng công tác DNPT của trung
tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền đã góp phần vào việc phân luồng học sinh
sau THCS và THPT, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân địa
phương.
2.3.1. Đội ngũ CBQL của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền
Thống kê đội ngũ cán bộ năm học 2016- 2017 qua bảng số liệu sau:
Bả ng 2.1: Ban giám đốc
Họ và tên Chức vụ Số TT Văn bằng cao nhất Năm tốt nghiệp Năm vào ngành Thời gian bổ nhiệm lần đầu
Giám 1 Trần Văn Huy Đại học 2003 2005 2012 đốc
2 Phạm Thị Lệ Phó GĐ Đại học 1996 1993 2014
3 Nguyễn Đức Cảnh Phó GĐ Đại học 2002 2005 2015
37
Bả ng 2.2: Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn
Văn Năm Năm Số Họ và tên Chức vụ bằng cao tốt Môn vào TT nhất nghiệp ngành
Tổ
1 Nguyễn Văn Sơn trưởng Đại học 2000 Kĩ thuật 1996
Tổ nghề
Tổ
trưởng 2 Phạm Xuân Bình Đại học 2005 Vật lý 1993 Tổ
GDTX
Tổ
3 Phạm Kim Liên trưởng Cao đẳng 1982 Kế toán 1982
Tổ G.Vụ
Tổ
4 Dương Thị Tươi trưởng Đại học 2012 Kế toán 2006
Tổ H.C
Tổ phó Tiếng 5 Lục thị Hảo Tổ Thạc sĩ 2006 2006 Anh GDTX
Nguyễn Thị Tổ phó Sinh 6 Đại học 2008 2001 Tổ H.C Thuận học
Tổ phó 7 Phùng Thị Ly Đại học 2006 Tin học 2007 Tổ nghề
Kết quả Bảng 2.1; Bảng 2.2 cho thấy:Trung tâm gồm một giám đốc và hai
phó giám đốc, đội ngũ quản lý đều đã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn. Đội
ngũ quản lý đều được tập huấn thường xuyên về công tác quản lý, nắm vững
nghiệp vụ có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, nắm bắt kịp thời những
38
chính sách mới của ngành và của thành phố, luôn có tư duy đổi mới công tác
quản lý để hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Trong quá trình tổ chức hoạt động, bước đầu Trung tâm GDNN - GDTX
quận Ngô Quyền đã đạt được một số kết quả và đã định hướng, khẳng định sự
phát triển của mình. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập
của nhân dân, đội ngũ cán bộ quản lý luôn năng động sáng tạo, quản lý khoa học,
quan tâm tạo mọi điều kiện tinh thần, vật chất cho giáo viên và nhân viên, với
đội ngũ giáo viên luôn đoàn kết nhất trí, yên tâm công tác vượt mọi khó khăn
hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2.3.2. Thực trạng mục tiêu dạy nghề phổ thông
a. Quy mô đào tạo
Bả ng 2.3: Số lượng học sinh học nghề phổ thông tại trung tâm
và toàn thành phố qua các năm
Tại Trung tâm Toàn thành phố Năm học Tổng cộng THPT THCS Tổng THPT THCS
2013 - 81 762 843 18021 17156 35177 2014
2014 - 95 786 881 18116 17742 35858 2015
2015 - 72 751 823 17215 18154 35369 2016
2016 - 106 973 1079 18906 18976 37882 2017
Kết quả bảng 2.3 cho thấy: Về số lượng trong những năm gần đây số học
sinh tham gia học nghề phổ thông toàn thành phố nói chung và tại trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền nói riêng có xu hướng tăng, đặc biệt là trong
năm học 2016 - 2017 toàn thành phố là 37882 học sinh, còn tại trung tâm là 1077
học sinh. Sở dĩ có tình trạng học sinh học nghề phổ thông tăng là do có những
39
nguyên nhân sau:
Thứ nhất, chủ trương cộng điểm khuyến khích thi vào 10 và thi tốt nghiệp
THPT cho những học sinh thiếu điểm chuẩn để đỗ, điều đó đã khuyến khích học
sinh tham gia học nghề.
Thứ hai, trong khi học nghề học sinh được định hướng nghề và tư vấn
nghề, từ đó làm cho nhận thức của học sinh và gia đình học sinh có chuyển biến
theo hướng tích cực hơn, các em cảm thấy sự cần thiết phải học nghề phổ thông,
nhất là trong thời đại khoa học, kĩ thuật công nghệ phát triển.
40
Bả ng 2.4: Quy mô dạy nghề tại trung tâm năm học 2016 - 2017
Nghề Số lớp Số học sinh Số giáo viên
Nấu ăn 6 253 3
Điện dân dụng 12 474 5
Tin học 8 350 4
Tổng số 26 1077 11
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016 - 2017 của Trung tâm GDNN- GDTX
quận Ngô Quyền)
Kết quả bảng 2.4 cho thấy: Trung tâm GDNN - GDTX quận ngô Quyền
chỉ tổ chức dạy các nghề có sẵn, những nghề dễ dạy, dễ kiếm nguyên vật liệu
thực hành mà chưa chú ý mở thêm nghề mới, các nghề có thế mạnh của địa
phương và có xu thế phát triển tương lai. Đây chính là những mặt tồn tại của
công tác dạy nghề phổ thông và vì thế chưa thu hút được đông đảo học sinh phổ
thông theo học.
b. Đội ngũ giáo viên
Bả ng 2.5: Cơ cấu giáo viên
Số
Số
Trình độ chuyên môn
Độ tuổi
Tổng
Môn
GV
GV
số GV
> ĐH ĐH CĐ Khác <30 30- 40 40- 50 >50
BC
HĐ
Văn
03
03
03
01
02
Sử
01
01
01
02
01
Địa
01
01
01
01
Toán
02
02
02
02
Lý
01
01
01
01
Hóa
01
01
01
01
Sinh
01
01
01
01
Tin
02
01
01
02
02
Anh
02
02
02
02
Nghề
04
01
03
03
03
01
Cộng
18
06
12
01
17
07
09
03
01
41
Kết quả bảng 2.5 cho thấy: Đội ngũ giáo viên độ tuổi trung bình khoảng
35 tuổi, 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, do ưu thế của tuổi
trẻ nên tinh thần trách nhiệm của đội ngũ là rất cao, giáo viên bám trường, bám
lớp sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao. Các thầy cô giáo luôn nêu cao tinh
thần học hỏi, ý thức tự giác trong việc trau dồi trình độ chuyên môn, 100% các
thầy cô có thể áp dụng một cách thành thạo công nghệ thông tin vào giảng dạy,
toàn bộ giáo án được soạn bằng máy tính, các loại đề thi đều được vi tính hóa
100%, ứng dụng lí thuyết vào sử dụng những thiết bị dạy học hiện đại nhằm nâng
cao chất lượng giảng dạy. Trung tâm tiếp tục thực hiện hiệu quả các cuộc vận
động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cuộc vận động
“Hai không”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học, tự sáng tạo”.
Hoạt động tập thể được nâng cao, mỗi cá nhân giáo viên đều là một đoàn viên
tích cực trong việc xây dựng phong trào đoàn của trung tâm.
Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên vẫn tồn tại một số hạn chế: Do tuổi đời còn
trẻ, các thầy cô giáo còn non kinh nghiệm, trình độ trên chuẩn chưa nhiều, hơn
nữa hầu hết đội ngũ giáo viên chỉ dạy các môn văn hóa ở khối THPT, giáo viên
dạy nghề thiếu vì vậy trung tâm phải thuê hợp đồng thỉnh giảng, hiệu suất sử
dụng trong công việc chưa cao.Vì vậy công tác quản lý đội ngũ, trong những
năm qua chúng tôi đã yêu cầu giáo viên dạy văn hóa tự học, tự nghiên cứu để
mỗi giáo viên phải dạy giỏi về chuyên môn và phải dạy nghề phổ thông, chủ
trương đó đã trở thành chỉ tiêu thi đua cụ thể để cho giáo viên thực hiện, có như
vậy mới đảm bảo nhu cầu giáo viên dạy nghề, đáp ứng nhu cầu người học, cho
đến nay tại trung tâm có 61.5% số giáo viên văn hóa có thể dạy được nghề phổ
thông.
Thực tiễn đội ngũ giáo viên của Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô
Quyền hiện nay tương đối trẻ, không ổn định, thường xuyên biến động, lực
lượng nòng cốt quá ít kinh nghiệm, năng lực giảng dạy hạn chế. Điều đó đặt
ra nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết cho quản lý trung tâm là quan tâm xây dựng
42
và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đặc biệt là giáo viên dạy
nghề.
c. Hoạt động học của học sinh
Đối tượng học nghề phổ thông tại trung tâm là "một trò hai trường'', các
em vừa phải học văn hoá ở trường phổ thông, vừa phải tham gia hoạt động học
NPT tại trung tâm, mặt khác, từ dư luận xã hội và phụ huynh học sinh đã tạo sức
ép cho các em, nên việc quản lý và duy trì sĩ số của trung tâm gặp nhiều khó
khăn, những khó khăn đó thể hiện trên những mặt sau đây:
- Trung tâm và các nhà trường phổ thông cùng tham gia dạy nghề, thậm
chí cùng dạy một nghề. Đối với trung tâm thì đây chỉ là 1 trong số những
nhiệm vụ chính, nên việc quản lý sĩ số, duy trì nề nếp thực hiện nghiêm túc
(những học sinh không đủ số buổi học theo quy định phải học bù, nghỉ quá
10% số giờ quy định không được dự thi...), nội dung chương trình thực hiện
đảm bảo theo đúng quy định không cắt xén, cơ sở vật chất đảm bảo, học sinh
phải học và thực hành vất vả hơn, việc đánh giá chất lượng đảm bảo chuẩn
theo trình độ nhận thức của học sinh. Ở trường phổ thông nhiệm vụ chính là
dạy các môn văn hoá, dạy nghề là phụ, giáo viên giảng dạy là giáo viên văn
hoá kiêm nghiệm, việc quản lý lỏng lẻo hơn, cơ sở vật chất rất thiếu thốn. Do
vậy, nếu trung tâm quản lý chặt chẽ, khắt khe về chất lượng đào tạo, nghiêm
khắc trong học tập và rèn luyện thì học sinh sẽ bỏ học ở trung tâm, về học tại
trường phổ thông.
- Tình trạng học sinh tụ tập ngoài trung tâm không muốn vào học khá phổ
biến, qua theo dõi chúng tôi thấy: các em cử một đại diện vào lớp báo với giáo
viên các bạn nghỉ hết, nếu giáo viên tin lời học sinh cho nghỉ thì cả lớp nghỉ theo.
Chúng tôi đã xử lý bằng cách cử một cán bộ hàng buổi theo dõi khu vực ngoài
trung tâm để đôn đốc học sinh, sau nhiều lần sử lý nghiêm khắc trong thời gian
gần đây học sinh có ý thức chấp hành tốt hơn.
43
- Các trường phổ thông chưa thực sự quan tâm tới học sinh học nghề tại
trung tâm, thậm chí không nắm được lịch học nên xảy ra tình trạng điều động
học sinh tham gia hoạt động khác trùng với lịch học nghề, hoặc cho học sinh
nghỉ không báo với trung tâm, điều đó ảnh hưởng đến nề nếp dạy và học và tâm
lý của giáo viên.
- Do học nghề chỉ có tính chất khuyến khích và là môn học tự chọn, trong
quá trình tuyển sinh rất khó sắp xếp các lớp nghề theo ý muốn, thậm chí có lớp
nghề học sinh ở nhiều lớp văn hoá nên rất khó theo dõi, quản lý. Mặt khác, nếu
bố trí gọn lớp để dễ quản lý thì có nhiều học sinh không thích nghề mà mình học,
đó là lý do dẫn đến tâm lý chán nản và bỏ học của học sinh.
- Tình trạng học sinh ở cách trung tâm rất xa đã ảnh hưởng tới nề nếp học
tập, nhiều học sinh phải bỏ học vì không theo nổi, khắc phục tình trạng này,
chúng tôi đã cử giáo viên tới trường phổ thông để dạy.
- Trong một số buổi học có nhiều học sinh của các trường, tình trạng mất
đoàn kết giữa trường này với trường kia vẫn xảy ra, điều đó ảnh hưởng tới tâm
lý của học sinh, nếu không ngăn chặn kịp thời thì dẫn tới học sinh bỏ học.
Xuất phát từ thực trên tôi thiết nghĩ muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động
DNPT cần phải tăng cường công tác quản lý học sinh tại trung tâm.
d.Về chất lượng DNPT
Bả ng 2.6: Đánh giá chất lượng DNPT tại trung tâm năm học 2016 - 2017
Giỏi Khá Trung bình Nghề Tổng % SL % SL % SL
Nấu ăn 253 240 94,9 9 3,6 4 1,6
Điện dân dụng 474 460 97,04 8 1,7 6 1,3
Tin học 350 329 94 17 4,9 4 1,14
Tổng 1077 1029 95,5 34 3,2 14 1,3
(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016 - 2017 của Trung tâm GDNN- GDTX
quận Ngô Quyền)
44
Bảng 2.6 cho thấy kết quả: Thống kê kết quả thi tốt nghiệp nghề phổ thông
ở các môn cho thấy tỷ lệ đạt giỏi rất cao chiếm 95,5%,trong khi đó tỷ lệ khá và
trung bình lại rất thấp (Khá 3,25; trung bình 1,3%), tuy nhiên chất lượng này
chưa phản ánh đúng chuẩn DNPT. Từ thực trạng trên yêu cầu đặt ra đối với đội
ngũ cán bộ quản lý của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền cần có những
biện pháp để đánh giá đúng chất lượng dạy và học nghề phổ thông.
2.3.3.Thực trạng nội dung chương trình dạy nghề phổ thông
Hầu hết các chương trình DNPT hiện tại chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng
nghề nghiệp. Chương trình dạy nghề lạc hậu, không được cập nhật thường xuyên.
Một số chương trình nghề sau khi ban hành đã bộc lộ những điểm bất hợp lý về
thời lượng, trình độ và tính thực tiễn làm cho người học không thích. Đối với học
sinh THCS tới lớp 9 học sinh mới được học bài máy điện nhưng lại học nghề ở
lớp 8, nên học sinh rất khó khăn trong tiếp thu kiến thức, do vậy việc học sinh
ngại học là điều không tránh khỏi. Phương pháp đào tạo chưa đổi mới, hình thức
học nghề đơn điệu không thu hút, kích thích học sinh học tập.
Kết quả khảo sát 18 giáo viên dạy nghề và 50 học sinh học nghề phổ thông
tại trung tâm về sự phù hợp chương trình dạy nghề phổ thông hiện nay cho thấy:
Đối với giáo viên 100% cho rằng chương trình chưa phù hợp, đối với học sinh
80% cho rằng chương trình dạy nghề phổ thông chưa phù hợp, còn 20% cho rằng
chương trình đã phù hợp.
Thực tế trong nhiều năm qua, khắc phục những bất cập trên, chúng tôi đã
điều chỉnh lại tiến độ chương trình, dùng chương trình tương đương để dạy cho
phù hợp với từng đối tượng học sinh của từng địa phương.
2.3.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị DNPT
Đối với một cơ sở giáo dục, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là một
trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình dạy học nói chung và
DNPT nói riêng. Thiếu điều kiện này thì quá trình đó không diễn ra hoặc diễn ra
không được hoàn thiện. Một cơ sở giáo dục mà có cơ sở vật chất khang trang,
45
phương tiện dạy học đầy đủ hiện đại đã là một bước đà lớn cho chất lượng dạy
học mà đặc biệt là công tác dạy nghề.
Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền qua quá trình xây dựng và
phát triển đến ngày hôm nay cũng đã tạo dựng cho mình một cơ sở vật chất để
phục vụ một cách thuận lợi nhất cho hoạt động dạy học. Hiện tại, với tổng diện
tích gần 2400 m2 . Trung tâm có 02 cơ sở trong đó có 01 cơ sở để học lý thuyết
và 01 cơ sở là xưởng thực hành với:10 phòng học, 02 phòng máy vi tính, 02 phòng
thực hành nghề, 01 phòng thiết bị còn lại là các phòng chức năng và khu hiệu bộ,
ngoài ra còn một số công trình phục vụ như nhà để xe. Tất cả các phòng học đều
được trang bị bàn ghế, các điều kiện về ánh sáng, quạt đầy đủ. Hai phòng máy tính
gồm 70 máy tính được nối mạng internet để phục vụ công tác giảng dạy và học
tập. Hệ thống máy chiếu và máy tính đã có nhưng chưa phục vụ bất cứ lúc nào khi
các giáo viên có nhu cầu dạy giáo án điện tử. Văn phòng và phòng chờ giáo viên
được trang bị máy tính nối mạng, máy photocopy, máy in để phục vụ công tác in
sao đề thi và các loại giấy tờ, sổ sách, giáo án. Phòng thiết bị được trang bị các
phương tiện dạy học trực quan như tranh ảnh, băng đĩa, các thiết bị thí nghiệm của
các bộ môn như Điện dân dụng, Vật lý, Hóa học, Sinh học... Phòng thực hành
nghề bao gồm các loại máy móc, mô hình phục vụ cho công tác đào tạo nghề …
Trung tâm đã nối mạng nội bộ với Sở GD&ĐT, Sở Lao động & TBXH, UBND
quận, nối mạng internet tạo điều kiện cho thông tin và khai thác dữ liệu nhưng mới
chỉ có ở một số phòng chức năng.
Qua từng năm học các phương tiện dạy học không ngừng được mua sắm,
thay mới, sửa chữa để luôn trong trạng thái phục vụ tốt nhất cho công tác giảng
dạy và học tập.
Tuy nhiên về cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy học còn một số tồn
tại: Phòng học bộ môn còn thiếu, còn nghèo nàn về nội dung và trang thiết bị.
Phòng thư viện còn thiếu nhiều đầu sách về công tác dạy nghề, số lượng còn ít
chưa phục vụ đủ cho việc nghiên cứu và tìm hiểu của học sinh và giáo viên.
46
Phòng tin học tuy số lượng máy nhiều nhưng đã xuống cấp. Các trang thiết bị,
đồ dùng dạy học đã được đầu tư song so với yêu cầu còn thiếu nhiều, chất lượng
của các thiết bị dạy học không đảm bảo cho nên hiện nay đã có nhiều thiết bị đã
bị hỏng không hoạt động được.
Vấn đề số lượng và chất lượng dạy NPT có được nâng lên hay không phụ
thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nghề, đó là điều kiện để gây
hứng thú học tập và việc rèn luyện kĩ năng của học sinh.
2.3.5.Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông
Kiểm tra, đánh giá DNPT là một trong bốn chức năng cơ bản có vai trò rất
quan trọng của công tác quản lý. Quá trình kiểm tra người quản lý thường đi vào
các nội dung sau: kiểm tra giảng dạy của giáo viên; Kiểm tra thực hiện quy chế
chuyên môn giảng dạy, phân phối chương trình, bài soạn, các hồ sơ chuyên môn,
chấm trả bài cho điểm, sử dụng đồ dùng dạy học và thực hiện các tiết học thực
hành theo quy định; kiểm tra trình độ tay nghề, nghiệp vụ của giáo viên qua dự
giờ, trắc nghiệm bài làm của học sinh, hội giảng, hội thi chuyên môn; kiểm tra
kết quả giảng dạy giáo dục xếp loại học lực của học sinh, kết quả thi của học
sinh, kết quả thi tốt nghiệp; kiểm tra việc thực hiện qui định chuyên môn ra vào
lớp, tham gia sinh hoạt tổ, nhóm, sinh hoạt chuyên đề, bồi dưỡng học sinh, viết
sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh.
Tổ chức thi nghề: Kiểm tra điều kiện dự thi của học sinh về thời gian học và
số lượng điểm lý thuyết, thực hành; kiểm tra việc tổ chức thi dạy nghề phổ thông với
mức độ điều chuyển giám thị từ các nơi khác đến; kiểm tra tình hình phục vụ, thiết bị
thực hành cho thi NPT; kiểm tra việc làm bài nghiêm túc của học sinh.
Hình thức kiểm tra, đánh giá DNPT: Kiểm tra việc thực hiện qui chế
chuyên môn do ban chuyên môn thực hiện gồm Phó hiệu trưởng phụ trách
chuyên môn (trưởng tiểu ban) các tổ trưởng và nhóm trưởng, đại diện đoàn thể
và ban thanh tra nhân dân. Việc kiểm tra hồ sơ sẽ thực hiện hình thức kiểm tra
chéo để phân loại hồ sơ, đánh giá những hồ sơ thực hiện nghiêm túc và chưa thực
47
hiện một cách khách quan. Việc kiểm tra tay nghề của giáo viên thông qua dự
giờ do trưởng ban chuyên môn và tổ trưởng, nhóm trưởng. Đánh giá giáo viên
thực hiện nghiệp vụ có tốt không, có sử dụng tốt thiết bị đồ dùng không, có đổi
mới trong phương pháp giảng dạy không.
Việc kiểm tra, đánh giá DNPT là khâu cuối cùng dưới hình thức thi tốt
nghiệp nghề phổ thông do Sở GD&ĐT chủ trì. Mọi trình tự thi DNPT được thực
thi nghiêm túc, có quyết định quản lý của cấp trên, có sự phối hợp của các lực
lượng xã hội tham gia hội đồng thi.
Bả ng 2.7: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT tại trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền
STT Nội dung kiểm tra, đánh giá Tỷ lệ (%)
1 Hồ sơ chuyên môn
1.1 Thực hiện phân phối chương trình 100
1.2 Sổ điểm, sổ đầu bài, giáo án 100
1.3 Dự giờ đánh giá, xếp loại 55
1.4 Giáo viên tổ chức kiểm tra định kì 100
2 Tổ chức thi nghề phổ thông
2.1 Tổ chức thi nghề nghiêm túc theo phòng thi 100
2.2 Dụng cụ thực hành đủ HS sinh theo quy định 75
2.3 Học sinh làm bài tự giác, nghiêm túc 100
2.4 Kì thi coi nghiêm túc như thi tốt nghiệp văn hóa 60
Kết quả Bảng 2.7 cho thấy: Việc kiểm tra, đánh giá DNPT tại trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền còn nhiều điều lưu ý:
Dự giờ đánh giá, xếp loại tay nghề của giáo viên đạt ở mức độ thấp 55%.
Qua tiết dự giờ, giáo viên chưa chú ý phát triển năng lực của học sinh, mà dạy
nghề cần chú trọng việc phát hiện năng lực của học sinh là rất cần thiết, là mục
tiêu quan trọng của việc tổ chức hoạt động dạy nghề của giáo viên. Nhờ có chú
48
ý phát triển năng lực của học sinh thì mới đánh giá nhận thức học sinh, mới phát
hiện ưu điểm, hạn chế trong học tập. Nếu dạy nghề mà thường xuyên chú ý đến
phát triển năng lực của học sinh thì sẽ giúp học sinh tích cực học tập hơn, nâng
cao chất lượng học tập và trình độ kỹ năng nghề nghiệp ở trung tâm.
Việc tổ chức thi tốt nghiệp nghề phổ thông (đánh giá cuối cùng) cũng chưa
đảm bảo khách quan, như thi tốt nghiệp văn hoá. Số giám thị được điều chuyển từ
các nơi khác đến làm thi còn chưa thực sự nghiêm túc vì vẫn còn tư tưởng là đây
không phải là kỳ thi văn hóa, mà chỉ là thi nghề cho xong. Học sinh đăng ký dự thi
tốt nghiệp nghề phổ thông đạt tỉ lệ đỗ 100%, chất lượng DNPT này có phản ánh
đúng thực tế không? Điều gì cần phải xem xét lại ở đây?Đó là những câu hỏi đặt ra
đối với những người quản lý hoạt động DNPT tại trung tâm.
Sử dụng dụng cụ thực hành phục vụ thi nghề phổ thông còn thấp chỉ đạt
60%, sẽ ảnh hưởng đến quá trình kiểm tra kỹ năng thực hành nghề.
Tất cả những vấn đề nêu trên cần được nghiên cứu và có biện pháp khắc
phục kịp thời trong công tác kiểm tra, đánh giá.
2.4.Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung
tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng
Để đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động DNPT tại trung tâm GDNN
- GDTX quận Ngô Quyền chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra, xin ý kiến
đánh giá ở hai nhóm khách thể sau:
+ Nhóm 1: Gồm 10 cán bộ quản lý (trong đó có 03 đồng chí trong Ban
giám đốc, 07 đồng chí là Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn)
+ Nhóm 2: Gồm 18 giáo viên của Trung tâm.
- Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào hai vấn đề sau:
+ Nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết phải thực hiện các
biện pháp quản lý DNPT.
Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Rất cần thiết” được tính 3
điểm, “Cần thiết” được tính 2 điểm, “Không cần thiết” được 1 điểm.
+ Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý DNPT.
49
Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Tốt” được tính 3 điểm;
“Khá” được tính 2 điểm; “Trung bình” được 1 điểm.
- Kết quả điều tra khảo sát sẽ được đánh giá như sau
+ Nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết: Rất cần thiết nếu
2,50, cần thiết nếu 1,50 2,49, không cần thiết nếu 1,49.
+ Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện: Tốt nếu 2,50, khá
nếu 1,50 2,49, trung bình nếu 1,49.
Chúng tôi đã phân tích và đánh giá kết quả trên cơ sở số phiếu đã thu về
theo tám nhóm biện pháp.
Bả ng 2.8: Nhận thức của CBQL về sự cần thiết và đánh giá của giáo viên
về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý DNPT
TT Các biện pháp quản lý dạy học Thứ bậc Thứ bậc Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết Đánh giá của GV về mức độ thực hiện
1 2,88 3 2,78 2
2 2,87 4 2,75 3
3 2,76 8 2,40 8
Quản lý chỉ đạo xây dựng kế hoạch DNPT Quản lý phân công chủ nhiệm và giảng dạy của giáo viên Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho GV DNPT
4 Quản lý hoạt động học của HS 5 Quản lý chất lượng DNPT 2,93 2,80 1 7 2,81 2,49 1 6
6 2,89 2 2,63 5
7 2,83 5 2,66 4
8 2,81 6 2,45 7 Quản lý việc thực hiện chương trình DNPT Quản lý công tác đổi mới kiểm tra đánh giá.Quản lý hồ sơ giáo viên Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy nghề
2,85 2,62
tổng
Kết quả Bảng 2.8 cho thấy: Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần
50
tổng = 2,85) và rất
thiết của việc thực hiện các biện pháp quản lý DNPT là rất cao (
đồng đều (tất cả các biện pháp đều có 2,76). Điểm trung bình thấp nhất ở biện
pháp 3( = 2,76) và cao nhất ở biện pháp 4 ( = 2,93). Tuy nhiên sự đánh giá của
tổng = 2,62).
giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp chưa cao (
Biện pháp 1, 2, 3, 6, 7 được đánh giá là thực hiện tốt ( 2,62).Trong
những năm tiếp theo, Giám đốc Trung tâm tiếp tục tập trung trí và lực để duy trì,
giữ vững và thường xuyên đổi mới nhằm thực hiện tốt hơn nữa các biện pháp
này: Tìm hiểu, nắm bắt tốt hơn để quản lý chỉ đạo xây dựng kế hoạch DNPT;
quản lý phân công chủ nhiệm và giảng dạy của giáo viên; quản lý hoạt động của
học sinh; quản lý chất lượng DNPT; quản lý việc thực hiện chương trình; có
nhiều đổi mới hơn nữa trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học nghề đảm
bảo sự công bằng, chính xác, có tác dụng thúc đẩy hoạt động DNPT.
Các biện pháp còn lại được đánh giá ở mức khá (2,40 2,49). Các
biện pháp này được các cán bộ quản lý đánh giá cao về mức độ cần thiết nhưng
theo đánh giá của giáo viên thì chưa được quan tâm thực hiện đúng mức Qua
bảng cho thấy nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần thiết và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý dạy học là thuận nhưng thiếu
chặt chẽ.
Trong tình hình chung hiện nay, với sự liên tục đổi mới nội dung chương
trình, với sự phát triển mạnh mẽ của thiết bị DNPT và công nghệ thông tin, với
nhiều tác động ảnh hưởng không tốt tới học sinh và giáo viên thì việc quản lý
chất lượng DNPT; việc quản lý CSVC, thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy nghề
nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng học dạy là điều rất cần thiết, rất quan trọng.
Thế nên các nhà quản lý phải tập trung đầu tư nghiên cứu để thực hiện có hiệu
quả các biện pháp trên, đồng thời tìm tòi các biện pháp quản lý hoạt động dạy
học phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của trung tâm, phù hợp với sự phát triển
kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, đáp ứng tình hình mới, nhiệm vụ mới nhằm
nâng cao chất lượng DNPT trong trung tâm.
51
2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu DNPT
2.4.1.1. Quản lý chỉ đạo xây dựng kế hoạch DNPT
Lập kế hoạch là chức năng quan trọng nhất trong công tác quản lý. Muốn
chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra tốt đều phải dựa vào việc lập kế hoạch. Việc quản lý
lập kế hoạch, hồ sơ chuyên môn của giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt trong
công tác quản lý hoạt động dạy nghề.
Đầu năm học Giám đốc Trung tâm triển khai nhiệm vụ năm học mới của
trung tâm. Từ đó mỗi tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch, trên cơ sở
kế hoạch của giáo viên, tổ chuyên môn, trung tâm lập kế hoạch chung, thông qua
hội đồng giáo dục để thống nhất và từ đó chỉ đạo thực hiện.
Bả ng 2.9: Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch
Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết
TT
Biện pháp quản lý hoạt động lập kế hoạch
Rất cần thiết (3)
Cần thiết (2)
Không cần thiết (1)
Đánh giá của GV về mức độ thực hiện Tốt (3)
Khá (2)
TB (1)
1
9
1
0
2,90 15
2
1
2,78
2
9
1
0
2,90 15
2
1
2,78
3
9
1
0
2,90 14
3
1
2,72
4
8
2
0
2,80 15
3
0
2,83
Cụ thể hóa nhiệm vụ năm học và qui chế chuyên môn Xây dựng qui định cụ thể về kế hoạch cá nhân Tổ chức kiểm tra về XD và thực hiện kế hoạch cá nhân Sử dụng kết quả kiểm tra kế hoạch để đánh giá xếp loại
2,88
2,78
tổng
Kết quả bảng 2.9 cho thấy: Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý về biện
tổng = 2,88) và tương đối
pháp quản lý hoạt động lập kế hoạch là tương đối cao (
đồng đều (điểm trung bình của bốn căn cứ từ 2,80 đến 2,90). Đồng thời, theo
đánh giá của giáo viên thì Giám đốc Trung tâm đã vận dụng, thực hiện tốt các
tổng = 2,78 và điểm trung bình trong đánh giá
căn cứ trong việc lập kế hoạch (
mức độ thực hiện của tất cả các căn cứ đều lớn hơn 2,72). Biện pháp 1, 2, 3 được
tổng = 2,78).
đánh giá thực hiện tốt với (
52
Biện pháp tổ chức kiểm tra về xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân
tổng = 2,72).
được đánh giá ở mức thấp hơn với (
2.4.1.2. Quản lý phân công chủ nhiệm và giáo viên giảng dạy
Phân công chủ nhiệm và giảng dạy phải xuất phát từ yêu cầu của việc
giảng dạy của từng nghề, quyền lợi học tập của toàn thể học sinh và vì sự tiến bộ
của cả tập thể sư phạm.
Phân công công tác giảng dạy và chủ nhiệm cho đội ngũ giáo viên một
cách hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của Trung tâm, của từng lớp nghề sẽ
góp phần quyết định nâng cao chất lượng dạy nghề và quản lý học học sinh của
mỗi một lớp nghề. Vì thực tế mỗi 1 lớp nghề phổ thông học tại trung tâm là 1
giáo viên chủ nhiệm. Cho lên Giám đốc Trung tâm thường căn cứ vào thực trạng
đội ngũ và đặc điểm lớp học để phân công giảng dạy và chủ nhiệm các lớp nghề
sao cho phù hợp.
Bả ng 2.10: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của GV
về mức độ thực hiện việc phân công chủ nhiệm và giảng dạy cho giáo viên
Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết
T T
Rất cần thiết (3)
Cần thiết (2)
Không cần thiết (1)
Đánh giá của GV về mức độ thực hiện Tốt (3)
Khá (2)
TB (1)
1
9
1
0
2,90
15
3
0
2,83
2
9
1
0
2,90
14
3
1
2,72
3
9
1
0
2,90
14
2
2
2,67
4
9
1
0
2,90
15
1
2
2,72
5
8
1
1
2,70
15
2
1
2,78
tổ
6
Những căn cứ để phân công chủ nhiệm và giảng dạy cho giáo viên Theo yêu cầu của việc dạy và chủ nhiệm Theo năng lực và sở trường của giáo viên Dựa trên nguồn đào tạo giáo viên Theo thâm niên nghề nghiệp của giáo viên Hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng cá nhân Theo đề nghị của chuyên môn
2,90
15
2
1
2,78
9
1
0
tổng
2,87
2,75
53
Kết quả bảng 2.10 cho thấy: Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý về sự
tổng = 2,87) và rất đều (điểm trung bình của biện pháp 1, 2, 3, 4, đều là 2,90).
cần thiết khi phân công chủ nhiệm và giảng dạy cho giáo viên là tương đối cao (
Đồng thời, theo đánh giá của giáo viên thì Giám đốc Trung tâm đã vận dụng,
tổng = 2,75 và điểm trung bình
thực hiện tốt các căn cứ trong việc phân công (
trong đánh giá mức độ thực hiện của tất cả các căn cứ đều lớn hơn 2,67).
Trong những năm tới, Giám đốc Trung tâm tiếp tục khai thác, vận dụng
các căn cứ này để phân công đúng người, đúng việc hơn nữa nhằm tạo ra sức
mạnh trong tập thể sư phạm của trung tâm. Dưới đây là biểu đồ mô tả thực trạng
biện pháp quản lý việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên.
2.4.1.3. Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ
cho giáo viên DNPT
Giáo viên là người đóng vai trò chủ đạo trong trung tâm, kiến thức khoa
học ngày càng tăng lên, mà khả năng mỗi con người có giới hạn, vì thế trung tâm
phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm khắc phục những thiếu sót về mặt quan
điểm, nội dung phương pháp dạy học, kĩ năng dạy thực hành, cập nhật những
kiến thức mới, những tiến bộ khoa học kỹ thuật, trang bị cho giáo viên những
khả năng và phẩm chất của con người năng động và sáng tạo. Đồng thời Trung
tâm là cơ sở tạo điều kiện để mỗi giáo viên tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ.
Trước yêu cầu đổi mới hoạt động DNPT, thì việc bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên là việc làm cần thiết nhằm đảm bảo
cho đội ngũ giáo viên đáp ứng được các yêu cầu của đổi mới.
Xây dựng được đội ngũ giáo viên DNPT có phẩm chất và năng lực tốt,
giàu lòng yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc đào tạo thế hệ trẻ,
đặc biệt có phẩm chất, nhân cách tốt, có ý thức và thường xuyên phấn đấu để trở
thành giáo viên giỏi toàn diện, tay nghề vững vàng, đáp ứng được yêu cầu đổi
mới của sự nghiệp giáo dục, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH - HĐH đất
nước.
54
Bả ng 2.11: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho giáo viên DNPT
Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết
TT
Biện pháp quản lý Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho giáo viên DNPT Rất cần thiết (3) Cần thiết (2) Không cần thiết (1) Đánh giá của GV về mức độ thực hiện Tốt (3) Khá (2) TB (1)
0 2,90 9 7 2 2,39 1 9 1
2 10 0 0 3,00 9 1 2,44 8
Kiểm tra, đánh giá năng lực của đội ngũ GV Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV
8 1 1 2,70 8 2 2,33 8
4 7 2 1 2,60 10 1 2,50 7
5 9 1 0 2,90 10 4 4 2,33
6 7 2 1 2,60 10 5 3 2,39
7 7 2 1 2,60 11 3 2,44 4 3 Bồi dưỡng thường xuyên Bồi dưỡng đạt chuẩn, nâng chuẩn Bồi dưỡng GV qua hoạt động sinh hoạt chuyên môn Hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm dạy học Quản lí công tác tự bồi dưỡng của GV
2,76 2,40
tổng
Kết quả bảng 2.11 cho thấy: Hầu hết các cán bộ quản lý đánh giá tương
đối cao và tương đối đồng đều về mức độ cần thiết phải thực hiện biện pháp này
tổng = 2,76). Đồng thời, theo đánh giá của giáo viên thì mức độ thực hiện các
(
tổng= 2,40).
biện pháp này là chưa tốt (
Đánh giá công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên: Bồi dưỡng để
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động DNPT
và nâng cao chất lượng giáo dục là một công tác lớn của các cấp quản lý giáo
55
dục. Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn
nghiệp vụ cho giáo viên; nắm vững mục tiêu đổi mới chương trình, SGK; tăng
cường kiến thức, năng lực sư phạm theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy nghề,
kĩ năng thực hành nghề.
2.4.1.4. Quản lý hoạt động học của học sinh
Đối tượng học sinh là "một trò hai trường'', các em vừa phải học văn hoá ở
trường phổ thông, vừa phải tham gia hoạt động học NPT tại trung tâm, mặt khác, từ
dư luận xã hội và phụ huynh học sinh đã tạo sức ép cho các em, nên việc quản lý và
duy trì sĩ số của trung tâm gặp nhiều khó khăn.Chính vì vậy Giám đốc Trung tâm
phải có biện pháp quản lý hoạt động học của học viên để thúc đẩy hoạt động học
của học viên đạt hiệu quả cao nhằm đạt được mục tiêu đề ra.
Bả ng 2.12: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết, đánh giá của GV về
mức độ thực hiện biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết Đánh giá của GV về mức độ thực hiện
T T Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
Rất cần thiết (3) Cần thiết (2) Không cần thiết (1) Tốt (3) Khá (2) TB (1)
10 0 0 3,0 16 2 0 2,89 1
1 0 2,9 16 1 2,83 1 9 2
0 0 3,0 16 0 2,89 2 Làm tốt công tác tuyển sinh, đăng kí nguyện vọng học nghề và sắp xếp lớp hợp lý. Chỉ đạo GVCN kiện toàn cơ cấu cán bộ lớp, xây dựng quy định về nền nếp học tập của học sinh 3 Làm tốt công tác hướng nghiệp 10
1 0 2,9 15 2 2,72 1 4 9
1 0 2,9 16 1 2,83 1 5 9
Chỉ đạo phối hợp giữa GVCN, ĐTN trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh Cơ chế phối hợp trung tâm với trường phổ thông trong việc quản lý sinh.
1 0 2,9 15 2 2,72 1 6 Quản lý sĩ số học sinh 9
1 0 2,9 15 1 2,78 2 7 9 Khen thưởng thường xuyên, kịp thời học viên đạt kết quả cao
56
trong học tập.
2,93 2,81
tổng
Kết quả bảng 2.12 cho thấy: Nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần
thiết phải thực hiện biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên tương đối
tổng = 2,95) và tương đối đồng đều (cả bảy biện pháp đều có số điểm trung
cao (
bình từ 2,69 đến3,0). Theo đánh giá của giáo viên thì mức độ thực hiện các biện
tổng = 2,81).
pháp này tương đối tốt (
Qua bảng2.12 chứng tỏ sự chưa đồng thuận giữa nhận thức của cán bộ
quản lý về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các
biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên. Để thúc đẩy chất lượng học
tập, Giám đốc Trung tâm cần tập tiếp tục tập trung chỉ đạo công tác hướng
nghiệp, xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông để
quản lý sĩ số nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động DNPT.
2.4.1.5. Quản lý chất lượng DNPT
- Đánh giá chất lượng DNPT chúng tôi tự nhận thấy việc đánh giá chất
lượng chưa thực sự chặt chẽ, bởi lẽ việc học nghề của học sinh chỉ mang tính
chất khuyến khích, chưa được coi là một môn học, kết quả học tập chưa đưa vào
đánh giá xếp loại học lực của học sinh cuối học kì, cuối năm học mà chỉ để tham
khảo xét đạo đức. Thành tích DNPT chưa đưa vào tiêu chí xét thi đua của trung
tâm và các trường phổ thông.
- Sự quản lý và kiểm tra, đánh giá chất lượng DNPT của các cấp quản lý
chưa thường xuyên, kịp thời và thống nhất. Việc kiểm tra, đánh giá chất lượng
DNPT ở các trung tâm và các trường có khác nhau, chưa xuất phát từ mục tiêu
dạy học. Công cụ kiểm tra, đánh giá chưa đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy và
khách quan.
- Để đánh giá chất lượng dạy học nghề phổ thông , chúng tôi tiến hành
điều tra các cán bộ quản lý các trung tâm, các nhà trường, phụ huynh học sinh
và các em học sinh, trên cơ sở đó đối chiếu với việc quản lý chỉ đạo dạy NPT
57
ở trung tâm, nhằm mục đích tìm phương án tốt nhất cho công tác quản lý của
mình.
Bả ng 2.13: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý chất lượng DNPT
Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết Đánh giá của GV về mức độ thực hiện
T T Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh
Rất cần thiết (3) Cần thiết (2) Không cần thiết (1) Tốt (3) Khá (2) TB (1)
Nâng cao nhận thức và tầm
quan trọng của hoạt động 9 1 0 2,90 10 8 0 2,56 1 DNPT cho đội ngũ cán bộ quản
lý, giáo viên và học sinh
2 Trách nhiệm của trung tâm 2,90 10 2 2,44 9 1 0 6
Tạo hứng thú học và thực hành 3 7 2 1 5 2,60 11 2 2,50 nghề cho học sinh
Thực hiện đổi mới phương 4 8 2 0 2,80 11 4 3 2,44 pháp dạy nghề
tổng
2,80 2,49
Kết quả bảng 2.13 cho thấy:Nhận thức của cán bộ quản lý về việc quản lý
tổng = 2,80). Cả bốn
thực hiện chương trình giảng dạy là rất tốt, rất thống nhất (
biện pháp đều được cán bộ quản lý nhận thức về mức độ cần thiết với số điểm
rất cao, điểm trung bình thấp nhất trong bảy biện pháp là 2,60. Đồng thời, giáo
viên cũng đánh giá ở mức độ khá khi thực hiện mỗi biện pháp và sự thực hiện
tổng = 2,49).
đồng đều các biện pháp này (
Trong vài năm qua, việc nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt
động DNPT cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh vẫn được Ban Giám
đốc cùng toàn thể giáo viên tham gia định hướng cho các đơn vị trường học, các
58
học sinh cấp THCS.Trong các buổi họp chuyên môn của ngành thường xuyên tổ
chức thảo luận, trao đổi giữa các đơn vị để cập nhật xu hướng học nghề theo đặc
thù địa phương cũng như nhu cầu học nghề của học sinh, từ đó xây dựng nên các
chương trình giới thiệu về công tác đào tạo nghề cho phụ huynh cũng như các học
sinh tham gia học nghề về tầm quan trọng của hoạt động DNPT. Thực tế, Trung
tâm đã thực hiện có hiệu quả biện pháp trên ( = 2,90).
2.4.2.Thực trạng quản lý nội dung chương trình DNPT
Chương trình NPT được Bộ biên soạn và được đưa vào dạy ở các trung
tâm GDNN - GDTX và các trường phổ thông tương đối lâu và gắn bó với môn
kĩ thuật. Chương trình thực hành kĩ thuật gắn với nghề được ban hành từ năm
1987, đến năm 1991 chính thức có chương trình dạy nghề phổ thông. Về thời
gian đào tạo có các loại: 105 tiết đối với chương trình THPT và loại 70 tiết đối
với THCS. Hiện nay, thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, từ năm
học 2007 - 2008, Bộ đã chỉ đạo bắt buộc dạy nghề ở lớp 11, chương trình nghề
Bộ đã biên soạn 11 nghề thống nhất trong toàn quốc, ngoài ra các địa phương có
thể đăng ký thêm nghề khác cho phù hợp với điều kiện thực tế.
- Chương trình nghề nói chung còn bất cập, nặng về lý thuyết, phần thực
hành chưa tương xứng với thời gian cần thiết để rèn luyện tay nghề. Nội dung
chưa phù hợp với thực tiễn, mới chỉ chú ý đến tính phổ biến mà chưa chú ý tới
tính đặc thù của đối tượng học sinh từng vùng miền, địa phương, ở từng lĩnh vực
sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.
- Chương trình dạy nghề chưa đảm bảo yêu cầu đặt ra, còn tình trạng cắt
xén giờ quy định hoặc dạy chưa hết nội dung, phổ biến là cắt xén giờ thực hành,
trong các chương trình nghề tính hướng nghiệp còn mờ nhạt, vì thế học sinh chỉ
tập chung vào học những nghề dễ học, dễ thi và dễ kiếm nguyên vật liệu như:
nấu ăn, điện dân dụng, tin học... khó định hướng những nghề mà Nhà nước và
địa phương đang cần phát triển. Tài liệu hướng dẫn, sách giáo khoa và tài liệu
tham khảo còn thiếu, nhiều chương trình được đưa vào giảng dạy nhưng chưa có
giáo trình.
59
- Khi Luật Giáo dục nghề nghiệp (có hiệu lực từ tháng 7/2015) vẫn còn
bàn cãi, học nghề phổ thông rất cần Bộ GD& ĐT đánh giá lại và thay đổi.
Bả ng 2.14: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo
viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý chương trình DNPT
Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết Đánh giá của GV về mức độ thực hiện
TT
Biện pháp quản lý thực hiện chương trình giảng dạy Tốt Khá TB Cần thiết Rất cần thiết Không cần thiết
1 9 1 0 2,90 14 3 1 2,72
2 10 0 0 3,00 15 2 1 2,78
3 9 1 0 2,90 13 3 2 2,61
4 9 1 0 2,90 14 2 2 2,67
5 9 1 0 2,90 13 4 1 2,67
6 8 1 1 2,70 11 6 1 2,56
7 9 1 0 2,90 10 6 2 2,44 Tổ chức cho giáo viên học tập, nghiên cứu nắm vững chương trình DNPT Hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch DNPT ở từng môn học Phổ biến kịp thời những điều chỉnh chương trình giảng dạy của Bộ GD &ĐT Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình qua hoạt động dự giờ, kiểm tra vở ghi của học viên Theo dõi việc thực hiện chương trình qua hoạt động kiểm tra hồ sơ sổ sách và qua báo cáo của tổ chuyên môn. Tổ chức dạy bù cho kịp chương trình Đưa việc thực hiện chương trình vào tiêu chí thi đua.
2,89 2,63
tổng
Kết quả bảng 2.14 cho thấy: Nhận thức của cán bộ quản lý về việc quản
tổng = 2,89). Cả
lý thực hiện chương trình giảng dạy là rất tốt, rất thống nhất (
60
bảy biện pháp đều được cán bộ quản lý nhận thức về mức độ cần thiết với số
điểm rất cao, điểm trung bình thấp nhất trong bảy biện pháp là 2,70. Đồng
thời, giáo viên cũng đánh giá rất cao mức độ thực hiện mỗi biện pháp và sự
tổng = 2,63 và thấp nhất là biện pháp
thực hiện đồng đều các biện pháp này
7 là 2,44.
Biện pháp 1: Trong vài năm qua, chương trình giảng dạy thường xuyên có
sự thay đổi, bổ sung. Điều này khiến Giám đốc Trung tâm phải tổ chức cho giáo
viên học tập, nghiên cứu nắm vững chương trình trước khi bước vào năm học
mới và cả trong quá trình giảng dạy. Giám đốc Trung tâm in hướng dẫn thực hiện
chuẩn kiến thức, kỹ năng từng môn, từng lớp cho các đồng chí giáo viên và tổ
trưởng nghiên cứu, thảo luận. Thực tế, Trung tâm đã làm rất tốt biện pháp trên (
= 2,67).
Biện pháp 2: Hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch DNPT ở từng
môn học. Đây là biện pháp quan trọng giúp giáo viên triển khai chương trình,
đồng thời là căn cứ để Giám đốc Trung tâm kiểm tra, đánh giá việc soạn bài,
chuẩn bị lên lớp và giờ dạy trên lớp. Biện pháp này được các cán bộ quản lý đánh
giá là cần thiết nhất với ( = 2,90), đồng thời các giáo viên cũng cho rằng Giám
đốc Trung tâm đã thực hiện rất tốt biện pháp này ( = 2,72).
Biện pháp 3: Trong vài năm gần đây, việc đổi mới chương trình thường
xuyên và cùng với nó là việc liên tục có những điều chỉnh chương trình giảng
dạy từ Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để đảm bảo việc thực hiện đúng và thống nhất
trong toàn tỉnh đòi hỏi Giám đốc Trung tâm phải phổ biến kịp thời những điều
chỉnh chương trình. Biện pháp này được các cán bộ quản lý đánh giá rất cao về
mức độ cần thiết ( = 2,90) và cũng được các giáo viên đánh giá cao về mức độ
thực hiện ( = 2,61).
Biện pháp 4: Nếu Giám đốc Trung tâm ít kiểm tra hoặc chỉ kiểm tra trên
hồ sơ sổ sách thì chưa chắc đã nắm bắt, đã đánh giá chính xác việc thực hiện
chương trình của giáo viên. Qua điều tra khảo sát, cán bộ quản lý của Trung tâm
61
đều thống nhất cho rằng việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình qua
hoạt động dự giờ, qua kiểm tra vở ghi của học viên là rất cần thiết ( = 2,90),
đồng thời các giáo viên cũng cho rằng Giám đốc Trung tâm đã thực hiện tốt biện
pháp này ( = 2,74) thông qua dự giờ theo kế hoạch, dự giờ kiểm tra toàn diện,
dự giờ kiểm tra chuyên đề và dự giờ đột xuất, đồng thời thường xuyên kiểm tra
vở ghi của học viên.
Biện pháp 5: Hệ thống hồ sơ sổ sách là cơ sở mang tính pháp lý theo
dõi việc thực hiện chương trình. Tổ chuyên môn trực tiếp kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện chương trình của các tổ viên và thường xuyên báo cáo với Giám
đốc Trung tâm. Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết cán bộ quản lý của Trung
tâm đều thống nhất cho rằng việc thực hiện chương trình qua hoạt động kiểm
tra hồ sơ sổ sách và qua báo cáo của tổ chuyên môn là rất cần thiết ( = 2,90).
Biện pháp đó cũng được các giáo viên đánh giá rất cao về mức độ thực hiện (
= 2,67).
Biện pháp 6: Trong một học kỳ, một năm học với nhiều ngày nghỉ học
toàn trung tâm và một số tiết học do giáo viên bận việc riêng, đi họp, đi học, tập
huấn mà không thể bố trí dạy thay đúng môn được. Vì thế, gần cuối học kỳ, Giám
đốc Trung tâm kiểm tra sổ ghi đầu bài, tập hợp báo cáo của tổ chuyên môn, tập
hợp thống kê số tiết dạy của giáo viên. Từ đó, Giám đốc Trung tâm thống kê số
tiết thiếu của từng môn, từng khối so với phân phối chương trình, sau đó lập kế
hoạch và tổ chức dạy bù cho kịp chương trình. Qua điều tra khảo sát, hầu hết cán
bộ quản lý của Trung tâm đều cho rằng việc tổ chức dạy bù cho kịp chương trình
là cần thiết ( = 2,70), đồng thời các giáo viên cũng cho rằng Giám đốc Trung
tâm đã thực hiện tốt biện pháp này ( = 2,56).
Biện pháp 7: Việc thực hiện chương trình vừa mang tính pháp lý, vừa đảm
bảo học viên được trang bị đúng, đủ các kiến thức cơ bản giúp các em vượt qua
kỳ thi nghề và có sự lựa chọn cho quá trình học tập tiếp theo. Vì thế, để đảm bảo
cho giáo viên thực hiện đúng và đầy đủ chương trình giảng dạy, hầu hết cán bộ
62
quản lý của trung tâm cho rằng, đưa việc thực hiện chương trình là một trong
những tiêu chí thi đua là cần thiết ( = 2,90). Kết quả điều tra cho thấy, mức độ
thực hiện biện pháp này được giáo viên đánh giá không cao ( = 2,44) vì đa số
giáo viên dạy nghề là kiêm nhiệm vừa dạy văn hóa vừa kiêm nhiệm các lớp nghề.
Mặt khác nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết và đánh giá
của giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý thực hiện chương trình
là rất phù hợp, rất thống nhất với nhau. Trong những năm tới, Giám đốc Trung
tâm tiếp tục áp dụng các biện pháp trên một cách sáng tạo nhằm quản lý chặt chẽ
hơn nữa việc thực hiện chương trình giảng dạy.
2.4.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị DNPT
- Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học quyết định rất nhiều tới số lượng và chất
lượng DNPT. Các điều kiện cơ sở vật chất - kĩ thuật bao gồm đất đai nhà xưởng,
dụng cụ, nguyên vật liệu, các thiết bị cần thiết cho hoạt động DNPT. Theo điều tra
cơ sở vật chất phục vụ DNPT ở trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền và một
số trung tâm trên địa bàn thành phố tôi nhận thấy hầu hết các đơn vị chưa có phòng
thực hành chuyên môn, thiết bị dạy học vừa thiếu vừa lạc hậu.
Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học là phương tiện hỗ trợ đắc
lực cho đổi mới phương pháp dạy học trong trung tâm. Kết quả khảo sát thực
trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động DNPT thu được.
Kết quả bảng 2.15 cho thấy: Hầu hết các cán bộ quản lý đánh giá tương
đối cao và tương đối đồng đều về mức độ cần thiết phải thực hiện biện pháp này
tổng = 2,81). Đồng thời, theo đánh giá của giáo viên thì mức độ thực hiện các
(
tổng= 2,45). Tuy nhiên Giám đốc Trung tâm
biện pháp này ở mức độ khá với (
chưa chú trọng việc tổ chức thường xuyên hướng dẫn các giáo viên sử dụng thiết
bị dạy học, chưa thường xuyên tổ chức thi giáo viên sử dụng thiết bị dạy học và
kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học, sử dụng kết quả kiểm tra để đánh giá giáo
viên, dẫn đến nhiều giáo viên không sử dụng đồ dùng dạy học theo kế hoạch mà
vẫn dạy chay, năng về thuyết trình, vì vậy ảnh hưởng đến việc đổi mới phương
pháp dạy nghề, đặc biệt là kĩ năng thực hành của học sinh.
63
Bả ng 2.15: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá
của giáo viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý CSVC,
thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học
Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết
TT
Biện pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học
Rất cần thiết (3) Cần thiết (2) Không cần thiết (1) Đánh giá của GV về mức độ thực hiện Tốt (3) Khá (2) TB (1)
1 9 1 0 2,90 12 4 2 2,56
trang 2 9 1 0 2,90 12 4 2 2,56
3 8 2 0 2,80 12 3 3 2,50
4 9 1 0 2,90 10 5 3 2,39
5 8 2 0 2,80 10 4 4 2,33
6 8 1 1 2,70 11 5 2 2,50
7 8 2 0 2,80 10 4 4 2,33
8 8 1 1 2,70 11 4 3 2,44
Xây dựng kế hoạch tăng cường, củng cố, bổ sung mua sắm trang thiết bị thực hành, thiết bị DNPT. Xây dựng qui định sử dụng thiết bị DNPT Tổ chức hướng dẫn sử dụng trang thiết bị, đồ dùng DNPT Theo dõi, đánh giá việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng DNPT Có kế hoạch sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học cho từng chương, từng bài của các tổ, nhóm chuyên môn. Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học trong giáo viên và học viên Tổ chức các kỳ thi sử dụng đồ dùng DNPT trong GV. Sử dụng kết quả kiểm tra việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học để đánh giá GV
64
2,81 2,45
tổng
Vì vậy, trong các năm học tới, Giám đốc trung tâm phải thường xuyên tổ
chức việc hướng dẫn giáo viên dạy nghề sử dụng thiết bị cũng như tổ chức thi
giáo viên dạy nghề sử dụng và làm thiết bị dạy nghề đồng thời đưa đưa vào kế
hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong
hoạt động DNPT.
2.4.4. Thực trạng công tác quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT
Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo Quy chế
đánh giá và xếp loại học viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc ra đề kiểm tra
phải căn cứ vào các yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục theo chương
trình DNPT. Việc đánh giá học sinh phải bảo đảm yêu cầu công khai, công bằng,
khách quan, chính xác và toàn diện.
Thực tế, Giám đốc Trung tâm đã áp dụng sáu biện pháp cơ bản để quản lý
việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Kết quả bảng 2.16 cho thấy: Hầu hết các cán bộ quản lý đánh giá tương
đối cao và tương đối đồng đều về mức độ cần thiết phải thực hiện biện pháp
tổng = 2, 83). Đồng thời, theo đánh giá của giáo viên thì mức độ thực hiện
này (
tổng= 2,66), rất đồng đều (tất cả các biện pháp đều
các biện pháp này là rất tốt (
được đánh giá thực hiện ở mức độ tốt với điểm trung bình từ 2,56 đến 2,78).
Biện pháp 1: được các cán bộ quản lý đánh giá cao nhất và có số điểm
tuyệt đối ( = 3,00). Rõ ràng, việc phổ biến các văn bản, quy định về cách thức
kiểm tra, cho điểm, tính điểm, xếp loại học viên là rất cần thiết, nhất là trong vài
năm qua, quy chế tính điểm, xếp loại liên tục thay đổi, bổ sung. Biện pháp trên
khiến giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, giúp học viên có động cơ
học tập đúng đắn và có định hướng để tập trung phấn đấu. Theo đánh giá của
giáo viên thì mức độ thực hiện biện pháp 1 là rất tốt ( = 2,61).
65
Bả ng 2.16. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá
của giáo viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý kiểm tra,
đánh giá kết quả học tập của học sinh
Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết Đánh giá của GV về mức độ thực hiện
TT
Tốt Khá TB Các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Cần thiết Rất cần thiết Không cần thiết
1 10 0 0 3,00 13 3 2 2,61
Phổ biến cho GV các văn bản, quy định, quy chế về kiểm tra, đánh giá học sinh
2 9 1 0 2,90 13 2 3 2,56
Xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ và kiểm tra học kỳ
3 9 1 0 2,90 13 2 3 2,56
Thường xuyên kiểm tra sổ ghi đầu bài, sổ điểm, học bạ, túi đựng bài kiểm tra của học sinh
4 8 2 0 2,80 14 2 2 2,67
Tích cực áp dụng CNTT, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra cho từng nghề
5 8 1 1 2,70 15 2 1 2,78
Tổ chức kiểm tra học kỳ khoa học, dân chủ, nghiêm túc
6 8 1 1 2,70 15 2 1 2,78
Xử lý nghiêm các trường hợp học sinh vi phạm quy chế kiểm tra
2,83 2,66
tổng
Đa số các cán bộ quản lý được hỏi đều cho rằng việc xây dựng kế hoạch
kiểm tra thường xuyên, định kỳ và kiểm tra học kỳ là rất cần thiết ( = 2,90).
Trên cơ sở kế hoạch của Giám đốc Trung tâm, mỗi giáo viên xây dựng một kế
66
hoạch của riêng mình sao cho phù hợp với đặc điểm bộ môn và với trình độ học
viên; đồng thời, việc xây dựng kế hoạch giúp Giám đốc Trung tâm chỉ đạo, kiểm
tra thống nhất hơn, chủ động hơn. Kết quả điều tra đánh giá của giáo viên cho
thấy việc thực hiện biện pháp này cũng rất tốt ( = 2,56).
Biện pháp thường xuyên kiểm tra sổ ghi đầu bài, sổ điểm, học bạ, túi đựng
bài kiểm tra của học viên được các cán bộ quản lý đánh giá ở mức độ cần thiết
thứ hai với điểm trung bình rất cao ( = 2,90). Việc kiểm tra này giúp Giám đốc
Trung tâm phát hiện những sai sót trong việc thực hiện của giáo viên để từ đó
điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Các giáo viên cũng đánh giá rất cao việc Giám đốc
Trung tâm thực hiện biện pháp này ( = 2,56).
Việc tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt
động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, trong xây dựng ngân hàng
đề kiểm tra được cán bộ quản lý đánh giá tương đối cao về mức độ cần thiết (
= 2,80), nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà công nghệ thông tin phát triển
như vũ bão và có ứng dụng mạnh mẽ trong nhiều mặt của cuộc sống xã hội. Áp
dụng công nghệ thông tin sẽ giúp quá trình kiểm tra diễn ra nhanh hơn, xử lý kết
quả nhanh và chính xác, lưu trữ và tổng hợp rất tốt. Xây dựng ngân hàng đề kiểm
tra sẽ giúp giáo viên tiến hành kiểm tra chủ động hơn, khách quan hơn với nội
dung phong phú, linh hoạt hơn. Theo đánh giá của giáo viên thì mức độ thực hiện
biện pháp này đạt mức tốt ( = 2,67) .
Vấn đề tổ chức kiểm tra học kỳ khoa học, dân chủ, nghiêm túc được cán
bộ quản lý các nhà trường cho là rất cần thiết ( = 2,70) bởi lẽ, tổ chức kiểm tra
khoa học, dân chủ, nghiêm túc sẽ giúp giáo viên thực hiện đúng quy chế, sẽ giúp
học sinh ý thức tốt hơn việc học tập tích cực, tự giác, rèn luyện đức tính trung
thực trong cuộc sống. Thực tế, Trung tâm đã làm tốt việc này ( = 2,78).
Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế thi cũng được các cán bộ
quản lý cho là tương đối cần thiết ( = 2,70). Nếu thực hiện tốt biện pháp này sẽ
có tác dụng giáo dục học sinh ý thức tự giác trong học tập, không ỷ lại vào tài
liệu hay kiến thức của người khác. Theo đánh giá của giáo viên thì việc thực hiện
67
biện pháp này tương đối tốt ( = 2,78).
Qua bảng số liệu 2.16 đã chứng tỏ có sự đồng thuận, sự thống nhất cao
giữa tính cần thiết và mức độ thực hiện các biện pháp. Vì vậy, trong các năm học
tới, Trung tâm cố gắng giữ vững và phát huy tốt hơn nữa, đổi mới hơn nữa trong
việc chỉ đạo thực hiện biện pháp này, đặc biệt là việc tập trung xây dựng ngân
hàng đề kiểm tra lý thuyết và thực hành cho từng môn nghề thật phù hợp và hiệu
quả.
2.5. Đánh giá chung thực trạng lý hoạt động dạy nghề phổ tại trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền
2.5.1.Ưu điểm
- Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên trong trung tâm đã được nâng cao
nhận thức và cũng nhận thức đúng về vai trò của dạy NPT.
- Việc thực hiện chương trình DNPT thực hiện theo đúng sự chỉ đạo của Sở
GD&ĐT Hải Phòng, bước đầu đã hình thành những kỹ năng hiểu biết về nghề và
xác định mục tiêu lý tưởng nghề cơ bản cho học sinh sau khi tốt nghiệp.
- Trung tâm đã thực hiện đảm bảo dạy đúng, đủ số tiết quy định; đồng thời
chủ động tận dụng hết nguồn lực sẵn có và khắc phục những khó khăn, vướng
mắc trong quá trình thực hiện chương trình DNPT sao cho có được đạt hiệu quả
tốt nhất.
- Tuy tại trung tâm chưa thực hiện dạy được nhiều nghề, chưa có giáo viên
dạy nghề chuyên sâu; nhưng đã lựa chọn một số nghề phù hợp với điều kiện thực
tế ở địa phương và đã bố trí lực lượng giáo viên dạy kiêm nghiệm liên môn phù
hợp.
- Công tác quản lý hoạt động DNPT được thực hiện chặt chẽ, chất lượng
dạy nghề cho học sinh được nâng cao, đáp ứng yêu cầu cơ bản của học nghề phổ
thông.
2.5.2. Hạn chế
- Công tác quản lý hoạt động dạy nghề của CBQL còn chưa chuyên sâu,
Chưa phát huy hết vai trò quản lý trong công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,
68
kiểm tra các hoạt động dạy nghề trong trung tâm.
- Trong công tác quản lý, hàng năm huy động nguồn lực xây dựng CSVC,
đầu tư mua sắm trang thiết bị đáp ứng cho công tác DNPT chưa được đầu tư cao.
- Hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân
viên, học sinh, phụ huynh học sinh chưa sâu rộng, vẫn còn một số cán bộ giáo
viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh còn hạn chế trong cách nhìn
nhận về công tác DNPT hiện nay ở trung tâm.
- Việc quản lý và thực hiện nội dung chương trình DNPT hiệu quả còn
chưa cao: nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện còn hạn chế (như số lượng
nghề còn ít, hình thức học mang tính chất giới thiệu là chủ yếu ít vận dụng thực
tế thực hành, thiếu điều kiện thực hành, phương pháp học vẫn còn thuyết trình
là chủ yếu...); chưa thúc đẩy mạnh vai trò chủ động sáng tạo, kích thích lòng đam
mê yêu thích và sở trường năng lực của học sinh; học nghề vẫn còn mang tính
hình thức.
2.5.3.Nguyên nhân của thực trạng
2.5.3.1.Ưu điểm
- Nghiêm túc thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ, của Sở GD&ĐT về
công tác quản lý triển khai hoạt động DNPT ở trung tâm, thực hiện có hiệu quả
hơn trước; hoạt động dạy nghề cho học sinh bước đầu đã được nâng cao cả về số
lượng và chất lượng, luôn ổn định và tăng đều hàng năm, năm sau cao hơn năm
trước. Hoạt động DNPT đã góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông đã làm thay đổi được nhận thức của
một số người, các bậc phụ huynh và học sinh về vai trò, vị trí của học nghề phổ
thông. Dạy nghề phổ thông phần nào đã đáp ứng yêu cầu của các em tìm hiểu
nghề và làm quen với các kỹ năng lao động.
- Trung tâm đã thực hiện được những yêu cầu cơ bản DNPT như: Việc tổ
chức, chỉ đạo và quản lý giáo viên thực hiện nội dung chương trình; quản lý giáo
viên thực quy chế chuyên môn trong dạy nghề; cử giáo viên tham gia các lớp tập
69
huấn chuyên đề liên quan đến môn nghề phụ trách; tăng cường CSVC đáp ứng
yêu cầu cơ bản phục vụ cho dạy nghề; dành một phần ngân sách của hoạt động
chuyên môn chi cho hoạt động dạy nghề; khuyến khích giáo viên tăng cường ứng
dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy nghề...
2.5.3.2.Hạn chế
- Mục tiêu nội dung chương trình hiện nay, giáo dục học sinh toàn diện
mà trong đó hoạt động DNPT là một phần trong mục tiêu đó, mức độ đầu tư dành
riêng dạy nghề lại rất tốn kém mà nguồn ngân sách và mọi nguồn lực khác có
hạn nên chưa đáp ứng được mục tiêu đặt ra.
- Quản lý hoạt động DNPT ở trung tâm còn chưa đồng bộ; việc phối hợp
với các đơn vị, lực lượng giáo dục khác như: các cơ sở sản xuất kinh doanh tại
địa phương, các trường trung cấp, trường cao đẳng dạy nghề, với chính quyền
địa phương... để cùng xây dựng kế hoạch triển khai hiệu quả các hoạt động
DNPT, tư vấn hướng nghiệp còn chưa chặt chẽ.
- Công tác chỉ đạo thực hiện DNPT theo nội dung chương trình của Bộ,
của Sở GD&ĐT hiệu quả chưa cao là do thiếu giáo viên dạy nghề, phương pháp
sư phạm kỹ thuật chuyên sâu còn yếu, giáo viên dạy các môn văn hóa làm công
tác kiêm nghiệm DNPT ở một số ít nghề: Tin học ứng dụng, Nghề điện dân dụng,
Nghề nấu ăn. Các hoạt động dạy nghề phổ thông chủ yếu mới chỉ dừng lại học
lý thuyết là chủ yếu, các giờ thực hành chỉ mang tính hình thức; các hoạt động
ngoại khóa như tham quan các nhà xưởng, mô hình trang trại làm vườn, trung
tâm dạy nghề tin học ứng dụng còn hạn chế.
- Thực hiện quy chế chuyên môn DNPT, thực hiện kế hoạch, một số
công việc dạy và học ở giáo viên và học sinh.. còn chưa thực sự nghiêm túc
vẫn còn buông lỏng. Chưa đầu tư chuẩn bị đủ nguồn lực: phòng học bộ môn,
ngân sách…Chưa có kế hoạch mở rộng dạy nhiều nghề, chưa đáp ứng yêu cầu
của học sinh, nhất là quản lý hoạt động dạy nghề gắn với xu thế phát triển của
địa phương.
70
- Phương pháp DNPT còn nặng về lý thuyết, chưa phát huy hết các vai trò
của các phương pháp trực quan, phương pháp hoạt động nhóm. Công tác kiểm
tra, thanh tra thực hiện đổi mới phương pháp dạy thực hành nghề phổ thông còn
chưa thực sự chú trọng.
- Đội ngũ giáo viên DNPT còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, ít
được bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu cập nhật thông
tin, nội dung các giờ DNPT hiệu quả chưa cao đặc biệt là các giờ thực hành.
- Công tác kiểm tra, đánh giá chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đặt ra
vẫn còn mang tính hình thức, chưa đánh giá đúng thực chất nhận thức của học
sinh nên chưa tạo động lực thúc đẩy nhu cầu học thật sự của học sinh. Hình thức
kiểm tra, đánh giá, tổ chức thi cấp chứng chỉ cũng chưa thực sự nghiêm túc vẫn
chỉ cộng điểm vào kết quả thi tốt nghiệp.
- Kế hoạch xây dựng, mua sắm, quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt
động DNPT mới chỉ đáp ứng ở mức thấp, tối thiểu ở một số ít nghề: Nghề điện
dân dụng, Nghề tin học, Nghề nấu ăn.
71
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2
Trong chương này, chúng tôi đã nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:
- Trình bày khái quát về kinh tế - xã hội của Thành phố Hải Phòng.
- Một vài nét về trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền.
- Đánh giá thực trạng hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm GDNN
- GDTX quận Ngô Quyền.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại
trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền.
Từ kết quả nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng hoạt động dạy NPT,
cũng như công tác quản lý hoạt động DNPT trên địa bàn thành phố Hải Phòng
nói chung, của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền nói riêng, chúng tôi
nhận thấy để nâng cao hiệu quả và chất lượng DNPT cho học sinh phổ thông,
nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục, yêu cầu đổi mới trong
phát triển kinh tế - xã hội và phát triển giáo dục, có thể đưa ra một số biện pháp
quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy NPT ở trung tâm GDNN - GDTX
quận Ngô Quyền trong thời gian tới.
72
Chương 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC
THƯỜNG XUYÊN QUẬN NGÔ QUYỀN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
3.1.Các nguyên tắc đề xuất biện pháp
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống
Trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý giáo dục kết hợp
nghiên cứu tâm lý học, lý luận dạy học nghề, lý luận quản lý tổ chức giáo dục,
chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
dạy NPT tại trung tâm Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền
Áp dụng lý thuyết hệ thống trong quản lý giáo dục chúng tôi coi cơ sở
giáo dục - đào tạo là một " Hệ thống xã hội thu nhỏ" nằm trong môi trường xã
hội.
Nói một cách chung nhất thì quản lý là đảm bảo sự tồn tại của hệ thống
hoàn chỉnh, làm cho nó thích ứng với hoàn cảnh mới, hoặc chuyển đến trạng thái
mới để phản ứng với các biến đổi xảy ra, và quản lý có thể xem xét ở trạng thái
tĩnh - như một cấu trúc và trạng thái động - như là quá trình.
Như vậy quản lý phải thực hiện hai chức năng cơ bản nhất, đó là:
- Đảm bảo sự tồn tại của hệ thống hoàn chỉnh
- Chuyển hệ thống sang trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh.
Từ chức năng thứ nhất trong công tác quản lý, người ta phải:
- Thiết lập một tổ chức, xây dựng một bộ máy quản lý ổn định.
Đề ra nội quy, quy chế, xây dựng nề nếp, để duy trì cơ sở giáo dục đào
tạo. Từ chức năng thứ hai, trong công tác quản lý người ta phải đảm bảo các mối
quan hệ tốt giữa cơ sở giáo dục - đào tạo với địa phương, với chính quyền, với
các tổ chức nhà nước và xã hội có liên quan.
Căn cứ vào những điều nói trên, ta có thể chia công tác quản lý trung tâm
thành hai phần:
73
+ Quản lý hoạt động DNPT và hoạt động GDHN
+ Quản lý các mối quan hệ giữa trung tâm với các trường phổ thông và
các mối quan hệ xã hội.
Phần thứ nhất đảm bảo các hoạt động xảy ra ở bên trong trung tâm GDNN
- GDTX, phần thứ hai đảm bảo sự thích ứng giữa trung tâm GDNN - GDTX với
môi trường kinh tế - xã hội, môi trường khoa học - công nghệ, cộng đồng và gia
đình mà trực tiếp là trường phổ thông.
3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn
Các biện pháp đưa ra phải đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, phải phù hợp với tình hình thực tế đơn vị, phù hợp với nhu cầu
đòi hỏi của người học, dư luận xã hội cũng như sự quan tâm phối hợp của các
trường phổ thông, đáp ứng yêu cầu đảm bảo tính khả năng thích ứng và hoà nhập
của học sinh vào đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp, phục vụ sự nghiệp
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hoà nhập quốc tế thể hiện qua mục
tiêu đào tạo.
3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả
Biện pháp quản lý hoạt động DNPT khi xây dựng phải đảm bảo tính hiệu
quả, làm cho hoạt động dạy nghề ở các trung tâm GDNN - GDTX có những
chuyển biến về chất, trở thành một hoạt động giáo dục thiết thực trong giáo dục
toàn diện học sinh.
3.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi
- Biện pháp đề xuất trong quản lý hoạt động DNPT cho học sinh phải đảm
bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện KT- XH của địa phương; phù hợp với
đặc điểm tình hình và nguồn lực hiện có của các trung tâm GDNN - GDTX trên
địa bàn thành phố Hải Phòng.
- Các biện pháp đề ra phải nhận được sự ủng hộ từ phía cán bộ giáo viên
trong đơn vị, sự phối kết hợp của các trường phổ thông, sự giúp đỡ tạo điều kiện
của cấp trên.
74
- Cơ sở vật chất phòng học lý thuyết, phòng học thực hành đảm bảo quy
chuẩn, thiết bị thực hành phải đáp ứng yêu cầu của các nghề.
- Có khả năng đáp ứng các yêu cầu của các biện pháp ở mức tối đa.
- Các chế độ đối với đội ngũ phải được đảm bảo, phải có quy chế cụ thể
và các chế tài khác đảm bảo hành lang pháp lý cho hoạt động.
3.2.Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng
3.2.1.Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ
thông cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và dư luận xã hội
3.2.1.1.Mục đích
Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên và học
sinh trong trung tâm về vai trò, vị trí tầm quan trọng của công tác DNPT cho học
sinh góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ CNH- HĐH đất nước. Vì vậy
hoạt động DNPT đã được Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT đặc biệt quan tâm và
tập trung chỉ đạo những định hướng DNPT cho học sinh phổ thông ở nước ta
trong thời điểm hiện nay và ở những năm học tới.
Biện pháp giúp cho cán bộ, giáo viên: Nhận thức sâu sắc quan điểm chỉ
đạo là cơ sở lý luận rất cần thiết phải phát triển công tác DNPT ở trung tâm. Từ
đường lối chỉ đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Chỉ thị của Bộ trưởng
Bộ GD&ĐT đều xác định hướng đi của công tác DNPT luôn phải phát triển tích
cực không ngừng, triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và có hiệu quả về công
tác DNPT, góp phần phân luồng học sinh cuối cấp hợp lý.
3.2.1.2.Nội dung
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, lực lượng DNPT thấy được vị trí, vai
trò nghề phổ thông là phải đẩy mạnh hoạt động giáo dục, bồi dưỡng, hướng dẫn
học sinh ngay từ trong nhà trường đã biết chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát
triển KT- XH, đồng thời phù hợp với năng lực cá nhân; góp phần vào việc đẩy
mạnh hoạt động phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS và THPT. Sẵn
75
sàng đóng góp, huy động nguồn lực và phối hợp tham gia thực hiện chương trình
DNPT có hiệu quả.
Để thực hiện được biện pháp này hiệu quả, tôi tiến hành xây dựng cơ cấu
tổ chức và phối hợp các lực lượng làm công tác DNPT để lập kế hoạch tổ chức
hoạt động DNPT cho học sinh. Đây là biện pháp đầu tiên và rất quan trọng nhằm
làm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong trung tâm nhận thức đầy
đủ vai trò và ý nghĩa của hoạt động DNPT.
Nâng cao nhận thức cho phụ huynh thông qua các buổi họp phụ huynh và
qua đội ngũ giáo viên chủ nhiệm.
Phải tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tiếp tục nâng cao hơn
nữa nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng tham gia
công tác dạy nghề phổ thông về vai trò, ý nghĩa, nội dung DNPT; góp phần quan
trọng công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS và THPT.
3.2.1.3.Cách thực hiện
Ban giám đốc trung tâm xác định rõ vị trí, tầm quan trọng của hoạt động
DNPT, có kế hoạch ưu tiên đầu tư các nguồn lực phù hợp với đối với hoạt động
này. Xác định DNPT là một hoạt động bắt buộc song song với hoạt động dạy văn
hóa và các hoạt động giáo dục học tập khác để từ đó có kế hoạch tổ chức hoạt
động DNPT.
Với giáo viên, công nhân viên: Tham gia dạy học và phục vụ việc dạy học
đầy đủ, nghiêm túc thực hiện đúng mục đích, yêu cầu nội dung DNPT; tạo
chuyển biến sâu sắc nhận thức đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên về lợi
ích DNPT; gắn kết hiệu quả DNPT với thi đua của giáo viên, công nhân viên để
mọi người đều có trách nhiệm trong hoạt động DNPT.
3.2.1.4.Điều kiện thực hiện
Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại trung tâm GDNN - GDTX
quận Ngô Quyền phải đổi mới nhận thức: Nhận thức đúng, thực hiện các văn bản
chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hải Phòng một cách nghiêm túc, đầy đủ;
76
không tự ý cắt xén nội dung chương trình DNPT mà Bộ, Sở GD&ĐT đã ban
hành.
Đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền cần
có am hiểu nhất định về lĩnh vực nghề nghiệp để có thể triển khai hiệu quả
công tác DNPT; đồng thời phải làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nâng
cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh, phụ
huynh học sinh hiểu rõ vị trí, vai trò hoạt động DNPT ở trung tâm GDNN -
GDTX sẽ tác động như thế nào đến nguồn lao động phổ thông, định hướng
phân luồng và xác định hướng đi của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS và
THPT.
Hải Phòng là một trong những thành phố đang phát triển mạnh mẽ các
nghề kỹ thuật có trình độ cao như: Điện tử, điện dân dụng, May công nghiệp,
may giầy da xuất khẩu, lắp ráp xe máy, ô tô... Vì vậy đòi hỏi các đồng chí CBQL
phải xây dựng mối quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp để tổ chức các đợt
tham quan những mô hình kinh tế, xưởng sản xuất, cơ sở dạy nghề của địa
phương. Tổ chức được như vậy không chỉ cho các em thực hiện nguyên lý học
đi đôi với hành, mà còn tạo hứng thú tích cực học nghề với học sinh, mở ra một
hướng đi mới cho một số em sau này có cơ hội đến làm việc tại các doanh nghiệp,
các cơ sở sản xuất trên địa phương mình.
3.2.2. Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho đội ngũ
cán bộ quản lý trung tâm GDNN - GDTX
3.2.2.1.Mục đích
Xuất phát từ thực trạng quản lý hoạt động dạy học nói chung và dạy nghề
phổ thông nói riêng ở trung tâm GDNN - GDTX. Đa dạng về chuyên môn, trình
độ và đều là cán bộ quản lý kiêm nhiệm nhiều mảng, đôi khi còn lúng túng thực
hiện nhiệm vụ dạy nghề. Vì vậy, để phát huy năng lực vai trò, vị trí của mình
trong công tác quản lý DNPT thì việc không ngừng bồi dưỡng nâng cao năng lực
quản lý là biện pháp hàng đầu.
77
Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực quản lý cần căn cứ vào điều kiện
thực tế để có kế hoạch bồi dưỡng, phối hợp bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ
ngắn hạn, dài hạn, liên tục ... theo nhu cầu cần học gì bồi dưỡng ấy.
3.2.2.2.Nội dung
Điều hành trong quản lý giáo dục là chức năng thể hiện năng lực của người
quản lý. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp nội dung bồi dưỡng năng lực
quản lý bằng nhiều con đường khác nhau về lĩnh vực quản lý, người lãnh đạo
quản lý trung tâm GDNN - GDTX phải điều hành được hệ thống hoạt động hiệu
quả nhằm thực hiện được những mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng
quyền lực quản lý để tác động đến con người, các bộ phận trong hệ thống cán bộ
giáo viên, nhân viên và những người cùng tham gia phục vụ hoạt động dạy nghề
một cách có chủ đích, nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt
mục tiêu chung của hệ thống.
Người lãnh đạo quản lý điều hành tốt các hoạt động DNPT ở trung tâm
GDNN - GDTX phải là người có tri thức và có kĩ năng ra quyết định và tổ chức
thực hiện quyết định quản lý. Những quyết định của lãnh đạo quản lý ở trung
tâm là những công cụ chính để điều hành hệ thống DNPT. Việc ra quyết định
quán xuyến trong suốt quá trình quản lý từ việc hoạch định kế hoạch, việc xây
dựng tổ chức cho đến việc kiểm tra, đánh giá là biện pháp hữu hiệu nhất để tổ
chức các hoạt động DNPT ở trung tâm GDNN - GDTX đạt được mục tiêu cao.
3.2.2.3.Cách thực hiện
- Để ra được những quyết sách có hiệu quả và khả thi trong công tác quản
lý của trung tâm thì đội ngũ CBQL thường xuyên, liên tục có kế hoạch xây dựng
nội dung bồi dưỡng thích hợp phù hợp với hoàn cảnh thực tế của mình vì còn
phải điều hành rất nhiều công việc khác. Phương thức bồi dưỡng phải được tiến
hành theo hướng phân hóa nội dung, đa dạng, linh hoạt về hình thức hợp với điều
kiện công tác, trình độ của mỗi người. Việc lựa chọn hình thức bồi dưỡng thích
hợp sẽ mang lại hiệu quả cao, có thể tiến hành theo các hình thức bồi dưỡng:
+ Tự bồi dưỡng, đúc rút kinh nghiệm quản lý thực tế của bản thân; học hỏi
78
kinh nghiệm quản lý từ bạn bè, đồng nghiệp, kinh nghiệm quản lý của những cán
bộ trước đó.
+ Hình thức phối hợp bồi dưỡng: Tham gia các lớp bồi dưỡng thường
xuyên, chu kỳ, các buổi hội thảo theo chuyên đề của Bộ, của Sở GD&ĐT tổ
chức... hay đi tham quan cơ sở sản xuất, tham dự các buổi nói chuyện tọa đàm
với các doanh nghiệp.
- Hình thức học tập nâng cao trình độ, năng lực tổ chức, quản lý Nhà nước,
quản lý giáo dục, đi học các khóa đào tạo văn bằng 2, lớp cao học quản lý để
nâng cao năng lực quản lý, điều hành chuyên môn hiệu quả hơn.
3.2.2.4. Điều kiện thực hiện
- Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động DNPT cho đội ngũ
CBQL trung tâm GDNN - GDTX căn cứ vào: Quan điểm của Đảng về GD&ĐT;
những quy định của Luật giáo dục; nhiệm vụ cụ thể từng năm học trong Điều lệ
trường phổ thông; kế hoạch quy hoạch xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ của Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và Sở GD&ĐT Hải Phòng
để lên kế hoạch bồi dưỡng ngắn hạn hay dài hạn.
- Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý DNPT vừa bám sát với
tình hình thực tế trước mắt, vừa phải có tính lâu dài, tổ chức triển khai hợp lý.
Nội dung bồi dưỡng phải được cải tiến theo hướng phân hóa với nhiệm vụ cụ thể
của cán bộ quản lý với kiến thức chuyên môn và kiến thức bổ trợ. Việc bồi dưỡng
cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở GD&ĐT Hải Phòng và các cơ sở bồi
dưỡng.
3.2.3.Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông
3.2.3.1.Mục đích
Xuất phát từ thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền và các trung tâm GDNN - GDTX trên địa bàn
thành phố Hải Phòng chung nhất thiết phải có sự phối hợp giữa trung tâm với
các trường phổ thông trong công tác tuyển sinh đào tạo. Tạo sự thống nhất của
79
quá trình dạy học trong trường phổ thông và trung tâm GDNN - GDTX, đó là
mục đích giáo dục - đào tạo học sinh phổ thông có đủ phẩm chất và năng lực.
3.2.3.2.Nội dung
Tuyển sinh dựa trên nguyên tắc đảm bảo chỉ tiêu về số lượng, tuyển đồng
đều theo cơ cấu các nghề hiện có. Giám đốc trung tâm GDNN - GDTX giao cho
bộ phận tham mưu xây dựng kế hoạch tuyển sinh, biện pháp thực hiện các chỉ
tiêu được giao.
Trường phổ thông căn cứ vào khả năng nhu cầu của trung tâm và nhu cầu
của mình, có thể bố trí sắp xếp các nghề dựa trên đặc điểm tâm lý, nguyện vọng
của học sinh ở các lớp học văn hoá, tổ chức thành các lớp nghề gửi đến trung
tâm. Cách làm này đòi hỏi trường phổ thông phải cử cán bộ theo dõi, phối hợp
tốt với trung tâm để quản lý học sinh, còn học sinh cùng lúc tham gia hai tập thể
khác nhau (lớp học ở trường, lớp học nghề).
3.2.3.3.Cách thực hiện
- Vấn đề tổ chức, quản lý hoạt động dạy học nghề phổ thông có 3 phương
án sau:
Phương án 1: Tổ chức dạy học tại trường phổ thông, giáo viên trung tâm
dạy
Phương án 2: Trường phổ thông tự tổ chức dạy
Phương án 3:Tổ chức dạy nghề tại trung tâm GDNN - GDTX
Đối tượng học sinh theo học ở trung tâm là "một trò hai trường". Tình
trạng phức tạp này đòi hỏi phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa trung tâm với
các trường phổ thông.
3.2.3.4.Điều kiện thực hiện
Phải có sự thông hiểu và nhận thấy rõ trách nhiệm của mình, thường xuyên
trao đổi thông tin cho nhau, thông qua hợp đồng trách nhiệm đào tạo sau:
Bảng 3.1. Hợp đồng trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động dạy nghề
giữa trung tâm GDNN - GDTX
80
Hợp đồng trách nhiệm
Trường Phổ thông Trung tâm GDNN - GDTX
- Cử giáo viên tham gia quản lý học sinh học - Tiếp nhận học sinh đến học,
nghề tại trung tâm. lập sổ kiểm danh, sổ điểm, hồ sơ
- Bố trí, sắp xếp học sinh một lớp nghề hướng nghiệp và hồ sơ phạm
không nên vượt quá 3 lớp học văn hoá, quy của học sinh để hàng tháng
không nên tách nam riêng, nữ riêng. nhà trường tham khảo. Trung
- Thường xuyên quan tâm, nhắc nhở đôn đốc tâm gửi về trường bảng điểm có
học sinh của mình chấp hành tốt nội quy học ghi nhận xét ý thức học tập của
tập của trung tâm. học sinh.
- Thu học phí theo quy định của UBND - Trung tâm trang bị đầy đủ thiết
thành phố (nếu đơn vị nào thu giúp trung bị, dụng cụ thực hành cho học
tâm, trung tâm sẽ trích % học phí thu được sinh thực hành.
theo quy định trả lại cho nhà trường). - Phục vụ nước uống, thuốc y tế,
- Tổ chức, quản lý các lớp học nghề tại nhà trông coi bảo vệ tài sản, đảm bảo
trường (nếu tổ chức dạy tại trường phổ an ninh cho học sinh.
thông). - Cuối khóa tổ chức thi xác nhận
- Nếu nhà trường huy động, hoặc có nhu cầu và cấp chứng chỉ NPT cho học
cho học sinh nghỉ học nghề tham gia các sinh đạt yêu cầu
hoạt động khác của cử giáo viên tham gia
quản lý học sinh học nghề tại trung tâm.
Trách nhiệm chung: Hai bên phải thường xuyên trao đổi thông tin và cùng
nhau phối hợp giải quyết các trường hợp vi phạm nội quy, nề nếp học tập...
Ngoài ra trung tâm còn liên kết chặt chẽ với các trường chuyên nghiệp,
các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp để đưa học sinh tới tham quan. Mặt khác,
chủ động đề xuất, tham mưu với chính quyền địa phương, với Sở giáo dục để tổ
chức hội nghị giám đốc các công ty, các xí nghiệp Nhà nước và tư nhân, chủ
nhiệm các hợp tác xã…để thống nhất các biện pháp liên kết, tạo điều kiện cho
81
công tác hướng nghiệp, tư vấn nghề cho học sinh.
3.2.4. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông với hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh
3.2.4.1.Mục đích
Làm cho công tác DNPT và giáo dục hướng nghiệp nhà trong là con đường
giúp học sinh tiếp cận nghề, làm quen với kỹ năng lao động nghề nghiệp.
Dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp với học sinh phổ thông có
mối quan hệ mật thiết với nhau. Hướng nghiệp trong nhà trường có tác dụng xác
định sự phù hợp nghề của từng con người cụ thể trong tương lai. Nhờ có hướng
nghiệp mới giải quyết được vấn đề tồn tại của nền giáo dục nước ta là vấn đề
phân luồng học sinh sau THCS và THPT. Phân luồng học sinh sau cấp học là
giúp học sinh chủ động lựa chọn con đường tiếp tục học tập, hoặc đi vào lĩnh vực
nghề nghiệp nào đó phù hợp với hoàn cảnh, năng lực, hứng thú của các em và
phù hợp với yêu cầu của sự phát triển KT- XH.
3.2.4.2.Nội dung
Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là bước khởi đầu quan trọng của
quá trình phát triển nguồn nhân lực có phẩm chất, năng lực và kỹ năng nghề
nghiệp tiên tiến. Hướng nghiệp có tầm quan trọng rất lớn trong chiến lược giáo
dục quốc gia, nhất là trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước. Trong trường phổ
thông, thực chất của công tác hướng nghiệp cho học sinh là quá trình giáo dục
nhằm điều chỉnh động cơ hứng thú nghề nghiệp của các em nhằm giải quyết mối
quan hệ giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với nghề, giáo dục sự lựa chọn
nghề một cách có ý thức nhằm đảm bảo cho con người hạnh phúc trong lao động
nghề nghiệp và đạt năng suất cao.
Bởi vậy, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là một hệ thống biện
pháp giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó nhà trường đóng
vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm
lý ý thức, kĩ năng để họ có thể đi vào lao động ở các ngành nghề, tại những
82
nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại phù hợp với hướng thú và năng
lực của cá nhân.
Quá trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là quá trình định
hướng nghề nghiệp, là quá trình giáo dục liên tục: Giáo dục chính trị, đạo đức,
tư tưởng, giáo dục lao động, thông tin định hướng nghề... đó là quá trình theo
dõi, phát hiện, bồi dưỡng tri thức, kỹ năng và thái độ cần thiết, quá trình củng cố
sức khoẻ và các khả năng tâm sinh lý để định hướng nghề cho các em.
3.2.4.3.Cách thực hiện
Giáo dục hướng nghiệp trong nhà trưởng phổ thông thường được thực hiện
dưới các hình thức sau: giáo dục hướng nghiệp qua dạy học các môn văn hoá;
giáo dục hướng nghiệp qua dạy học các môn kỹ thuật, giáo dục dạy nghề phổ
thông và lao động sản xuất; giáo dục hướng nghiệp qua tổ chức sinh hoạt hướng
nghiệp trong các tiết học với nội dung, chương trình riêng, chuyên sâu; giáo dục
hướng nghiệp qua các hoạt động thăm quan, ngoại khoá, các phương tiện thông
tin đại chúng, gia đình và các tổ chức xã hội.
Qua tìm hiểu trên, ta nhận thấy dạy nghề là một hình thức thể hiện của giáo
dục hướng nghiệp. Cho nên, nếu nhà trường có quan tâm đến công tác giáo dục
hướng nghiệp sẽ rất thuận lợi cho công tác dạy nghề phổ thông phát triển.
Dạy nghề phổ thông được thuận lợi khi quá trình giáo dục hướng nghiệp
được tiến hành liên tục trong nhà trường. Nhờ có giáo dục hướng nghiệp học
sinh có sự nhận thức, định hướng về nghề và sự phù hợp nghề của xã hội với bản
thân. Chọn nghề đúng sẽ giúp cho học sinh thích ứng được với nghề và tin tưởng,
phấn khởi học nghề. Trong quá trình học nghề giúp học sinh có quan điểm nghề
nghiệp đúng mức, tạo cho học sinh có cơ hội hành nghề về sau.
3.2.4.4.Điều kiện thực hiện
Với thành phố Hải Phòng, thời gian qua chưa giải quyết tốt mối quan hệ
giữa giáo dục hướng nghiệp với DNPT. Giáo dục hướng nghiệp chưa đi sâu vào
tìm hiểu thực tế địa phương, tìm hiểu nguyện vọng của học sinh. Trong thời gian
tới cần sử dụng hình thức thăm quan ngoại khoá, tìm hiểu các thông tin đại chúng,
83
lấy ý kiến của các gia đình về định hướng nghề trong tương lai để đề xuất học
nghề cho phù hợp.
Nội dung tư vấn cho học sinh và phụ huynh cần cụ thể: dự báo trong thời
gian tới xã hội cần phát triển những ngành nghề gì?
Đối với thành phố Hải Phòng trong quá trình dịch chuyển cơ cấu nền kinh
tế, cần lựa chọn dạy những nghề phù hợp, vừa có lợi trước mắt vừa có lợi lâu
dài.
3.2.5.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông
3.2.5.1.Mục đích
Xuất phát từ thực trạng số lượng và chất lượng giáo viên DNPT ở các
trung tâm GDNN - GDTX Hải Phòng nói chung và trung tâm GDNN - GDTX
quận Ngô Quyền nói riêng. Giáo viên DNPT đa dạng về chuyên môn, về trình
độ và đều là giáo viên kiêm nghiệm, còn lúng túng khi tham gia DNPT. Do vậy,
muốn triển khai DNPT có hiệu quả thì việc phát triển đội ngũ giáo viên là biện
pháp hàng đầu.
Để phát triển đội ngũ giáo viên DNPT ở trung tâm GDNN - GDTX hiện
nay cần phải: Định hướng xây dựng, phát triển đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên dạy nghề đủ về số lượng, mạnh về chất lượng; có phẩm chất đạo đức chính
trị tốt; có nhận thức hiểu biết sâu sắc về nghề nghiệp; có trình độ tay nghề chuyên
môn vững vàng, năng động sáng tạo, trách nhiệm với công việc.
3.2.5.2.Nội dung
- Đội ngũ giáo viên DNPT ở trung tâm GDNN - GDTX là lực lượng chủ
yếu giữ vai trò quan trọng thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo nghề phổ
thông. Chất lượng đội ngũ giáo viên là nền tảng tạo nên chất lượng đào tạo nguồn
nhân lực có hiểu biết tri thức khoa học kỹ thuật và hình thành kỹ năng tay nghề
học sinh phục vụ cho xã hội.
Để giải quyết được các vấn đề trên phải bắt đầu từ đội ngũ giáo viên
hiện có, sắp xếp, chấn chỉnh, tăng cường bồi dưỡng nâng cao chuyên môn
84
nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho giáo viên là việc làm cần thiết. Nội dung đào
tạo, bồi dưỡng giáo viên phải được cải tiến phân hóa nội dung phù hợp với
giáo viên dạy theo từng môn nghề cụ thể: Những kiến thức cơ bản của nghề
phổ thông; những thông tin về nghề, phương pháp dạy nghề; năng lực tổ chức
thực hành nghề...
Bên cạnh nội dung bồi dưỡng thích hợp cũng cần hình thành cơ chế và có
chính sách ưu đãi phù hợp để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy nghề
trong các Trung tâm GDNN - GDTX. Nhanh chóng đào tạo thêm, đào tạo giáo
viên mới có chất lượng đạt chuẩn, từng bước thay thế giáo viên cũ tạo nên bước
phát triển mới của đội ngũ giáo viên DNPT hiện nay.
3.2.5.3.Cách thực hiện
Lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn, nâng cao trình độ cho giáo
viên dạy NPT phải nằm trong kế hoạch tổng thể của năm học và được triển khai
chi tiết đến từng tổ, nhóm và cá nhân
Xây dựng kế hoạch, gửi công văn, tờ trình lên Sở GD&ĐT, UBND thành
phố về việc cử giáo viên dạy các nghề phổ thông ở các trung tâm GDNN - GDTX
được tham dự các lớp bồi dưỡng thường xuyên của Bộ; giáo viên được cử đi đào
tạo văn bằng 2 hay đi học Cao học vừa đạt chuẩn hóa vừa nâng cao trình độ
chuyên môn.
Phát động phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học của giáo viên; yêu cầu
100% giáo viên đều có và sử dụng đồ dùng dạy học trở thành một tiêu chí đánh
giá, xếp loại giáo viên hàng năm.
Thực hiện có nề nếp sinh hoạt ở các tổ chuyên môn theo nội quy, quy định
trong kế hoạch đề ra.
3.2.5.4.Điều kiện thực hiện
Căn cứ vào những quan điểm chỉ đạo của Đảng về mục tiêu GD&ĐT;
những quy định trong Điều lệ, nhiệm vụ năm học của trung tâm; kế hoạch của
Thành ủy, UBND thành phố Hải Phòng về việc phát triển đội ngũ nhà giáo. Các
trung tâm GDNN - GDTX cần xây dựng kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao
85
trình độ và phát triển đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên DNPT nói riêng. Để
chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên DNPT có trình độ chuyên sâu, đảm bảo thực
hiện nhiệm vụ trước mắt vừa phát triển lâu dài, bền vững.
3.2.6. Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ
thông
3.2.6.1.Mục đích
Để hoạt động DNPT ở Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền đạt
được hiệu quả cao, cần phải có biện pháp quản lý việc thực hiện nội dung, chương
trình kế hoạch một cách đầy đủ, khoa học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông
tin vào hoạt động quản lý của trung tâm.
Hoạt động DNPT là hình thức để thực hiện giáo dục định hướng nghề
nghiệp, là con đường để giúp học sinh tiếp cận tìm hiểu nghề, làm quen với một
số kỹ năng lao động nghề nghiệp. Vì vậy, triển khai dạy NPT là việc rèn luyện
kỹ năng, kiến thức về kỹ thuật và hướng nghiệp cho học sinh; đồng thời đáp ứng
được nhu cầu, ham thích học tập nghề của học sinh; từ đó giúp các em học sinh
yêu thích tìm hiểu nghề lựa chọn hướng đi cho mình sau khi tốt nghiệp THCS và
THPT góp phần tốt cho việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS và THPT;
đáp ứng được nguồn lực lao động phổ thông trong thời kỳ CNH - HĐH của đất
nước ta hiện nay.
3.2.6.2.Nội dung
Các trung tâm GDNN - GDTX trên địa bàn thành phố Hải Phòng cần
nghiêm túc thực hiện đúng nội dung chương trình DNPT theo quy định, chỉ đạo
của Bộ, ngành. Đây cũng là một trong những nội dung giáo dục toàn diện quan
trọng đối với học sinh ở trường phổ thông và các cơ sở DNPT nằm hệ thống giáo
dục quốc dân đều phải nghiêm túc thực hiện.
- Quản lý thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch dạy NPT qua công
tác kiểm tra, đánh giá để xem việc thực hiện này như thế nào, có hiệu quả ở các
trung tâm GDNN - GDTX hay không? Các các trung tâm GDNN - GDTX phải
nghiêm túc tổ chức, triển khai dạy đúng, đủ chương trình quy định không tự ý
86
cắt xén, giảm bớt thời gian dạy nghề.
3.2.6.3. Cách thực hiện
Thực hiện đúng kế hoạch, thời gian, tiến độ không dồn ép hoặc cắt xén
chương trình. Có thời khoá biểu cụ thể ngay từ đầu năm học, ngày khai giảng và
kết thúc khoá học có sự cam kết của giáo viên và xác nhận của Ban giám giám
đốc trung tâm. Giao cho tổ chuyên môn xây dựng và thống nhất chế độ báo cáo
định kỳ hàng tuần, hàng tháng, học kỳ.
Ban giám đốc, tổ chuyên môn còn tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất
hồ sơ chuyên môn của một số cá nhân giáo viên trong việc thực hiện chương
trình và các quy định có đánh giá nhận xét rút kinh nghiệm để chấn chỉnh kịp
thời trong quá trình thực hiện toàn trung tâm.
Tăng cường tổ chức các đợt dạy chuyên đề theo chủ đề các nhóm nghề ở
cụm trung tâm để các giáo viên dạy nghề học tập, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm
tìm ra cách dạy hay, mới và sáng tạo nhằm đạt hiệu quả dạy nghề phổ thông cao
nhất.
3.2.6.4.Điều kiện thực hiện
Các trung tâm GDNN - GDTX tổ chức hoạt động quản lý DNPT theo đúng
quy định chỉ đạo của Sở GD&ĐT Hải Phòng. Thực hiện việc giao nhận chỉ tiêu
kế hoạch DNPT với phòng chuyên môn của Sở; đồng thời căn cứ vào điều kiện
giáo viên và điều kiện CSVC hiện có của trung tâm để đăng ký nội dung DNPT.
Giám đốc trung tâm cần lập hồ sơ đăng ký theo hướng dẫn và được sự
chấp thuận của Sở GD&ĐT Hải Phòng trước khi tổ chức nghề phổ thông cho
học sinh. Nếu nhà trường có đủ điều kiện giáo viên và CSVC và bố trí được thời
gian theo đúng quy định DNPT cho học sinh thì Sở GD&ĐT đồng ý cho DNPT
tại trường.
Ban giám trung tâm thực hiện quản lý nội dung chương trình DNPT. Giáo
viên tìm hiểu nắm vững chương trình DNPT với môn nghề mình trực tiếp giảng
dạy. Tổ chức cập nhật kiến thức mới cho giáo viên học tập văn bản, chương trình
87
mới có bổ sung điều chỉnh và thay đổi. Đôn đốc kiểm tra kế hoạch giảng dạy, hồ
sơ giáo án và chất lượng nội dung sinh hoạt chuyên môn.
3.2.7. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông
3.2.7.1.Mục đích
Đổi mới kiểm tra, đánh giá dạy nghề phải đổi mới ngay từ khâu chuẩn
bị bài (soạn giáo án). Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng hệ thống
câu hỏi phát vấn một cách khoa học, hợp lý phát triển từ thấp đến cao nhằm
phát huy tính độc lập sáng tạo và chủ động của học sinh trong việc tiếp thu tri
thức nghề.
Đổi mới kiểm tra, đánh giá dạy nghề cũng bao gồm đổi mới phương pháp
học nghề của học sinh thông qua bố trí hợp lý vị trí thực hành của từng nhóm, cá
nhân học sinh. Trong quá trình học tập giáo viên chủ động tạo điều kiện cho học
sinh sử dụng kiến thức đã hiểu biết vận dụng vào thực tiễn rèn luyện kỹ năng
thực hành nghề một cách sáng tạo, khoa học.
3.2.7.2.Nội dung
Đổi mới cách kiểm tra đánh giá khác với phương pháp dạy học trước đây
chỉ có giáo viên mới đánh giá kết quả học tập thực hành kỹ thuật, đánh giá sản
phẩm học sinh làm ra thì nay học sinh học nghề phổ thông đều được tham gia tự
đánh giá kết quả học tập của chính mình qua sản phẩm tạo ra trong quá trình học
tập. Trên cơ sở bản thân học sinh tự đánh giá, các cá nhân khác, nhóm tổ cùng
tham gia nhận xét điểm mạnh, điểm yếu, ưu, nhược điểm của sản phẩm. Giáo
viên dạy nghề sẽ có nhận xét chung phân tích tổng hợp các ưu, khuyết điểm về
sự tiếp thu, kỹ năng tay nghề và kết quả sản phẩm của học sinh một cách khách
quan.
3.2.7.3. Cách thực hiện
Để đánh giá kết quả của việc giảng dạy cần vận dụng linh hoạt các hình
thức và nội dung kiểm tra: Kiểm tra thường xuyên, hoặc đột xuất, kiểm tra theo
88
kế hoạch định kỳ hoặc không báo trước; kiểm tra từng mặt công tác hoặc kiểm
tra toàn diện.
Mọi đánh giá hoạt động của giáo viên, xếp loại cho điểm nề nếp học sinh
đều được phản ánh qua sinh hoạt nhóm tổ chuyên môn và qua hội nghị giao ban
đều thông báo trước toàn bộ hội đồng giáo viên, kịp thời nhắc nhở, khen chê và
điều chỉnh hoạt động cho phù hợp.
3.2.7.4.Điều kiện thực hiện
Cần đổi mới kiểm tra, đánh giá DNPT giảm lý thuyết, tăng thực hành,
hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, phát triển tư duy, sáng tạo, khả năng
vận dụng kiến thức, tăng cường sử dụng các phương pháp trực quan, phương
pháp hoạt động nhóm, khuyến khích và tạo điều kiện để giáo viên ứng dụng công
nghệ thông tin, sử dụng triệt để đồ dùng trực quan trong bài giảng.
Ban giám giám đốc trung tâm chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc khâu
kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh trong quá trình học tập nghề phổ thông.
Việc tổ chức thi tốt nghiệp nghề phổ thông phải được thực hiện một cách
nghiêm túc như thi tốt nghiệp văn hoá. Cần phải có quy chế xử lý đối với những
giám thị, học sinh vi phạm quy chế trong thi nghề để đảm bảo khách quan trong
đánh giá cung như đề cao vị trí của việc học, kiểm tra đánh giá công tác DNPT.
Giáo viên tìm hiểu, nắm vững chương trình DNPT với môn nghề mình
trực tiếp giảng dạy. Tổ chức cập nhật kiến thức mới cho giáo viên học tập
văn bản, chương trình mới có bổ sung điều chỉnh và thay đổi.Đôn đốc kiểm
tra kế hoạch giảng dạy, hồ sơ giáo án và chất lượng nội dung sinh hoạt chuyên
môn.
3.2.8.Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông
3.2.8.1.Mục đích
Tăng cường xây dựng CSVC, trang thiết bị các nguồn lực khác là các điều
89
kiện, phương tiện cần thiết, quan trọng đảm bảo phục vụ có hiệu quả cho công
tác DNPT. Cho nên cần phải quản lý CSVC, TBDH, nguồn tài chính một cách
có hiệu quả, đúng mục đích và đúng quy định nhằm phát huy thế mạnh của trung
tâm, địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện chương trình DNPT đạt
hiệu quả.
3.2.8.2.Nội dung
- Phát huy tiềm năng CSVC, trang thiết bị hiện có của trung tâm, địa
phương vào DNPT. Tuy nhiên CSVC, thiết bị dạy nghề ở trung tâm GDNN -
GDTX quận Ngô Quyền còn chưa đáp ứng đủ yêu cầu DNPT.Vì vậy cần phải sử
dụng hợp lý CSVC, thiết bị sẵn có của trung tâm; đồng thời cũng cần bổ sung
một số trang thiết bị vật chất tối thiểu như phòng dạy học kỹ thuật và DNPT, tư
liệu, hiện vật mô hình biểu mẫu, danh mục sách báo tham khảo, trang thiết bị
máy móc, công nghệ thông tin..
- Muốn làm được điều này không thể thụ động trông chờ vào kinh phí của
cấp trên mà có thể huy động mọi nguồn lực: phụ huynh, các doanh nghiệp, các
nhà hảo tâm, các tổ chức đoàn thể, tạo điều kiện giúp đỡ. Mọi CSVC, TBDH cần
được sử dụng hợp lý có thể phát huy tối đa vai trò hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi
cho hoạt động DNPT đạt hiệu quả cao hơn. Trong khi lựa chọn thực hiện những
NPT mà đòi hỏi đầu tư kinh phí chi phí quá cao mà lại không tận dụng được
CSVC sẵn có của trung tâm thì trung tâm cần có cân nhắc lựa chọn thực hiện
DNPT phù hợp với điều kiện trung tâm nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu, kế hoạch
DNPT.
3.2.8.3.Cách thực hiện
Tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá chất lượng CSVC, TBDH phục vụ
DNPT của trung tâm đầy đủ, chính xác, toàn diện; khai thác có hiệu quả CSVC
hiện có. Đồng thời, có kế hoạch bổ sung cải tiến, nâng cấp CSVC, TBDH để đáp
ứng yêu cầu của hoạt động DNPT.
Để thực hiện biện pháp, cần phải có nguồn tài chính đầu tư phù hợp cho
hoạt động DNPT: tăng ngân sách cho trung tâm để giúp trung tâm mua thêm thiết
90
bị máy móc mới phù hợp, thanh lý máy móc cũ phục vụ DNPT, xây dựng thêm
nhiều phòng đạt chuẩn dạy nghề; tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục để
huy động các nguồn lực cho hoạt động DNPT.
Có kế hoạch bổ sung đội ngũ giáo viên DNPT, khắc phục ngay tình trạng
thiếu hụt rất lớn ở trung tâm, tạo điều kiện cho trung tâm đủ sức thực hiện nhiệm
vụ chính trị của mình.
- Về chế độ cho giáo viên DNPT: Tính giờ chuẩn cho giáo viên dạy nghề,
nên khuyến khích cách tính như sau: Một tiết dạy nghề lý thuyết, thao tác mẫu
nên tính bằng 1,3 - 1,5 giờ chuẩn (giờ lý thuyết), vì giáo viên dạy nghề phải
chuẩn bị dụng cụ đồ nghề máy móc trước, sau khi giảng xong phải kiểm tra lại,
sắp xếp đồ dùng đúng qui định, vệ sinh đồ dung thiết bị, hơn nữa công lao động
1 giờ lên lớp làm thao tác mẫu cũng mệt nhọc hơn là 1 tiết dạy lý thuyết đơn
thuần.
3.2.8.4. Điều kiện thực hiện
UBND thành phố Hải Phòng, UBND quận Ngô Quyền và Sở GD&ĐT,
các Sở liên ngành của thành phố Hải phòng cùng phối kết hợp rà soát, xem xét
hỗ trợ đầu tư tăng cường CSVC, TBDH, chính sách và chế độ cho công tác DNPT
đối với các trung tâm GDNN - GDTX.
Trung tâm cần dành kinh phí hàng năm tổ chức cho giáo viên, học sinh
học nghề phổ thông đi tham quan, ngoại khoá tại các cơ sở công nghiệp, động
viên các giáo viên làm tốt công tác hướng nghiệp DNPT.
Cán bộ giáo viên phải thực sự tận tâm với tinh thần, ý thức trách nhiệm
cao trong công tác dạy nghề; đồng thời không ngừng trau dồi bồi dưỡng tự
nâng cao trình độ, linh hoạt sáng tạo và áp dụng hiệu quả đổi mới phương
pháp DNPT.
Với những đề xuất của biện pháp phát huy nội lực và sử dụng hợp lý
CSVC, TBDH của trung tâm; đồng thời huy động mọi nguồn lực để tăng cường
CSVC, TBDH, nguồn lực tài chính, chính sách, chế độ vừa nêu trên hi vọng đây
là biện pháp cần thiết để khắc phục những khó khăn trước mắt góp phần cải thiện
91
công tác dạy NPT hiện nay và đẩy mạnh chất lượng quản lý hoạt động DNPT
trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền hiện nay và trong những năm tiếp
theo.
3.3. Mối quan hệ của các biện pháp
- Việc thực hiện kế hoạch nội dung chương trình DNPT là một quá trình.
Quá trình này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: Nhận thức của các lực lượng
giáo dục về hoạt động DNPT. Giải quyết mối quan hệ giữa DNPT và giáo dục
hướng nghiệp; Nâng cao trình độ chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo
viên DNPT; Quản lý thực hiện nội dung chương trình; đổi mới kiểm tra đánh giá
hoạt động DNPT; CSVC, TBDH và các nguồn lực phục vụ cho DNPT. Trong đó
các yếu tố năng lực quản lý dạy NPT của Ban giám đốc; đào tạo bồi dưỡng nâng
cao trình độ chuyên môn cho giáo viên dạy nghề phổ; quản lý nội dung chương
trình DNPT là những yếu tố quyết định đến hiệu quả việc thực hiện chương trình.
Do đó biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về tầm
quan trọng của DNPT là biện pháp cơ sở. Các biện pháp: nâng cao năng lực quản
lý hoạt động DNPT của Ban giám đốc; đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ
chuyên môn cho giáo viên DNPT; quản lý nội dung chương trình; đổi mới kiểm
tra đánh giá kết quả DNPT là những biện pháp chủ đạo. Các biện pháp: Giải
quyết mối quan hệ giữa DNPT và giáo dục hướng nghiệp; Tăng cường CSVC,
TBDH và các nguồn lực phục vụ cho DNPT là những biện pháp mang tính chất
điều kiện.
- Giữa các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau,
không thể tách rời nhau đồng thời giữa các biện pháp có sự ràng buộc và hỗ trợ
lẫn nhau cùng thực hiện mục tiêu và nội dung chương trình DNPT.
Chúng ta có thể mô tả mối quan hệ mật thiết giữa các biện pháp quản lý
qua sơ đồ sau: với các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 tương ứng là biện pháp 1, biện pháp
2, biện pháp 3, biện pháp 4, biện pháp 5, biện pháp 6, biện pháp 7, biện pháp 8.
92
1
8
2
7
3
6
4
5
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý
Thực tế ở mỗi thời điểm có những đặc điểm khác nhau nên khi áp dụng
các biện pháp sẽ thực hiện ở những mức độ khác nhau, không nên xem nhẹ hoặc
tuyệt đối hoá bất kỳ biện pháp nào.
3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, đã sử
dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia gồm 36 người. Đó là các chuyên viên
phòng Giáo dục thường xuyên, Thanh tra Sở GD &ĐT, Giám đốc, Phó giám đốc,
các tổ trưởng chuyên môn. Đây là những người có thâm niên, nhiệt tình và giàu
kinh nghiệm trong quản lý hoạt động dạy học.
* Nội dung phiếu hỏi về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động DNPT đã đề xuất:
- Về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động DNPT:
Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Rất cần thiết” được tính 3
điểm, “Cần thiết” được tính 2 điểm, “Không cần thiết” được tính 1 điểm.
- Về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học:
Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Rất khả thi” được tính 3
điểm, “Khả thi” được tính 2 điểm, “Không khả thi” được tính 1 điểm.
* Kết quả điều tra khảo sát được đánh giá theo tính cần thiết, tính khả thi
93
dựa trên điểm trung bình .
- Tính cần thiết của mỗi biện pháp được đánh giá như sau: Rất cần thiết nếu
2,50; Cần thiết nếu 1,50 2,49 ; Không cần thiết nếu 1,49.
- Tính khả thi của mỗi biện pháp được đánh giá như sau: Rất khả thi
2,50; Khả thi 1,50 2,49; Không khả thi 1,49.
3.4.1. Tính cần thiết
Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất, kết quả thu được
thể hiện trong bảng sau:
Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề dạy NPT, tôi đã tiến hành
khảo sát thực trạng công tác quản lý dạy NPT tại trung tâm GDNN - GDTX quận
Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Qua đánh giá thực trạng tôi đưa ra 8biện pháp
nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý hoạt động dạy NPT tại trung tâm
GDNN - GDTX quận Ngô Quyền đó là:
1.Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ thông
cho đội ngũ cán bộ quản lý,giáo viên, học sinh và dư luận xã hội.
2.Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ
cán bộ quản lý của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền.
3.Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông.
4.Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh.
5.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông.
6.Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ
thông.
7.Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông.
8.Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, các nguồn lực để
nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông.
Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất
94
Cần thiết TT Các biện pháp quản lý Thứ bậc Rất cần thiết SL % SL % Không cần thiết SL %
1 31 86,11 5 13,89 0 0 2,86 5
2 35 97,22 1 2,78 0 0 2,97 2
3 33 91,67 3 8,33 0 0 2,92 3
4 32 88,89 4 11,11 0 0 2,89 4
5 29 80,56 7 19,44 0 0 2,81 7
6 27 75 9 25 0 0 2,75 8
7 30 83,33 6 16,67 0 0 2,83 6
8 36 100 0 0,00 0 0 3,00 1
Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ thông cho đội ngũ cán bộ quản lý,giáo viên, học sinh và dư luận xã hội. Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ cán bộ quản lý của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông. Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông.
Tổng 253 87,85 35 12,15 0 0 2,88
Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Các chuyên gia đánh giá rất cao mức độ cần
thiết của các biện pháp đề xuất: Có 87,85% đánh giá là rất cần thiết, chỉ có
12,15% đánh giá là cần thiết và không có ý kiến nào đánh giá là không cần thiết.
Cả tám biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất cần thiết với điểm
95
tổng = 2,88.
trung bình từ 2, 75 đến 3 và
Biện pháp được đánh giá cần thiết nhất là biện pháp“Tăng cường đầu tư
cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động
dạy nghề phổ thông” với 36 ý kiến đánh giá rất cần thiết (chiếm 100%), điểm
trung bình là =3,00. Như vậy, các chuyên gia đã nhận thức rất rõ tầm quan
trọng của việc tăng cường CSVC, thiết bị dạy học, và các nguồn lực để nâng cao
hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Qua khảo sát,
các chuyên gia cho rằng, bổ sung trang thiết bị cho phù hợp với ngành nghề, cập
nhật tương ứng với sự phát triển của các ngành nghề là điều cần thiết cho việc
giảng dạy và định hướng nghề phổ thông.
Các biện pháp được đánh giá cần thiết tiếp theo là biện pháp“Bồi dưỡng
năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ cán bộ quản lý của
trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền”, biện pháp”Xây dựng cơ chế phối
hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông”, biện pháp “Giải quyết mối quan
hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh”, biện pháp
“Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ thông cho
đội ngũ cán bộ quản lý,giáo viên, học sinh và dư luận xã hội”, biện pháp “Đổi
mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông”với hầu hết các ý kiến
đánh giá rất cần thiết (chiếm trên 86%), điểm trung bình của mỗi biện pháp đều
lớn hơn 2,85).
Biện pháp “Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông”, biện pháp
“Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ thông”
được các chuyên gia đánh giá ở mức độ cần thiết thấp nhất (có 75% chuyên gia
đánh giá là rất cần thiết, có 25% chuyên gia đánh giá là cần thiết và điểm trung
bình là = 2,75). Có lẽ, các chuyên gia cho rằng, nếu thực hiện tốt các biện
pháp trên sẽ lôi cuốn học sinh vào hoạt động học nghề, sẽ tạo cho học sinh ý thức
tự giác, thái độ học tập nghiêm túc và tinh thần học tập tích cực.
3.4.2. Tính khả thi
Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất, kết quả thu được qua
96
bảng 3.3.
Bảng 3.3. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp
Khả thi TT Các biện pháp quản lý Thứ bậc Rất khả thi SL % SL % Không khả thi SL %
1 31 86,11 5 13,89 0 0,00 2,86 3
2 34 94,44 2 5,56 0 0,00 2,94 1
3 30 83,33 6 16,67 0 0,00 2,83 4
4 33 91,67 3 8,33 0 0,00 2,91 2
5 26 72,22 10 27,78 0 0,00 2,72 8
6 28 77,78 8 22,22 0 0,00 2,78 5
7 28 77,78 8 22,22 0 0 2,78 5
8 27 75,00 9 25,00 0 0 2,75 7
Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ thông cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và dư luận xã hội. Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ cán bộ quản lý của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV dạy nghề phổ thông. Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông.
Tổng 237 82,29 51 17,71 0 0 2,82
Kết quả bảng 3.3 cho thấy: Tính khả thi của các biện pháp đề xuất được
tổng = 2, 82. Tất cả các biện pháp được đánh
đánh giá ở mức rất khả thi với
giá ở mức độ rất khả thi với điểm trung bình từ 2,72 đến 2,94, trong các biện
97
pháp đề xuất không có ý kiến nào đánh giá là không khả thi.
Biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao nhất là biện pháp 2: Bồi
dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ cán bộ quản
lý của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền. (bằng 94,44%) đánh giá
là rất khả thi, 2 ý kiến (bằng 5,56%) đánh giá là khả thi và điểm trung bình là
= 2,94.
Biện pháp được đánh giá ít khả thi hơn cả là biện pháp 5 với 26 ý kiến
(chiếm 72,22%) đánh giá ở mức rất khả thi, 10 ý kiến (bằng 27,78%) đánh giá là
khả thi và điểm trung bình là = 2,72.
Căn cứ kết quả về thứ bậc của các biện pháp ta thấy được sự tương quan
giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất là rất thống nhất, rất chặt
chẽ. Điều đó chứng tỏ việc đề xuất các biện pháp pháp quản lý của Giám đốc đối
với hoạt động DNPT ở Trung tâm GDNN- GDTX Ngô Quyền là khoa học và
hợp lý.
98
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Qua nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý và qua việc phân tích kết quả
khảo sát thực tế ở Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - Thành phố Hải
Phòng, luận văn đã đề xuất tám biện pháp quản lý của Giám đốc Trung tâm đối
với hoạt động DNPT ở Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền trong giai
đoạn hiện nay đó là:
- Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động DNPT cho đội ngũ
CBQL - GV - HS
- Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động DNPT cho đội ngũ CBQL
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông
- Giải quyết mối quan hệ giữa các trường phổ thông với hoạt động giáo
dục hướng nghiệp cho học sinh
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn
nghiệp vụ cho đội ngũ GV DNPT.
- Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình DNPT
- Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để nâng
cao hiệu quả hoạt động DNPT.
Các biện pháp quản lý của Giám đốc Trung tâm đối với hoạt động dạy học
mà luận văn đưa ra trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó, đồng thời cũng
xuất phát từ thực tiễn quản lý Trung tâm của Giám đốc Trung tâm GDNN -
GDTX quận Ngô Quyền trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp đó sẽ có tác
dụng thiết thực đối với việc nâng cao chất lượng DNPT của trung tâm GDNN -
GDTX quận Ngô Quyền những năm tiếp theo.
Các biện pháp quản lý nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua
lại với nhau. Vì vậy, Giám đốc Trung tâm cần phân tích, nghiên cứu, tìm hiểu kỹ
lưỡng nhằm khai thác triệt để thế mạnh riêng của mỗi biện pháp sao cho phù hợp
với điều kiện thực tế của trung tâm trong từng thời điểm khác nhau.
Cả 8 biện pháp đề xuất ở trên đều được các chuyên gia đánh giá là cần
thiết và khả thi.
99
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Đảng và Nhà nước ta đã xác định giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng
đầu, tạo điều kiện cho mọi người được học tập để nước ta trở thành một xã hội
học tập thì vai trò, nhiệm vụ của Trung tâm GDNN - GDTX ngày càng quan
trọng và rộng lớn. Do đó, hoạt động của Trung tâm GDNN - GDTX phải mở ra
nhiều lĩnh vực giáo dục và các trình độ khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu học tập
của cộng đồng đặc biệt là công tác DNPT. Tuy nhiên, hiện nay DNPT là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm của Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô
Quyền. Vì vậy công tác quản lý phải chú trọng đến hoạt động DNPT nhằm nâng
cao chất lượng và hiệu quả DNPT ở GDNN - GDTX là nhiệm vụ thường xuyên,
cơ bản nhất.
Với nhận thức đó, luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý thuyết
và thực tiễn nhằm đề ra được những biện pháp cơ bản khả thi trong công tác
quản lý của Trung tâm GDNN - GDTX đối với hoạt động DNPT của đội ngũ
giáo viên Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền , thành phố Hải Phòng.
Tuy nhiên các biện pháp quản lý không phải là biện pháp đơn lẻ, tách rời nhau
mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống. Do vậy việc
vận dụng các biện pháp ấy như thế nào đạt hiệu quả nhất lại phụ thuộc rất nhiều
vào khả năng, bản lĩnh và nhạy cảm của Giám đốc Trung tâm.
1.1. Lý luận
Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm về hướng
nghiệp, dạy nghề, quản lý,QLGD, quản lý hoạt động DNPT, biện pháp quản lý
hoạt động DNPT và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động DNPT. Quản
lý hoạt động DNPT ở Trung tâm nhằm để lãnh đạo, tổ chức và điều khiển sao
cho hoạt động này đạt được mục đích đảm bảo nội dung chương trình do Bộ GD
- ĐT quy định đối với DNPT, đồng thời chỉ đạo giáo viên vận dụng phối hợp
nhuần nhuyễn, linh hoạt dạy học truyền thống và hiện đại, kết hợp với kiểm tra
đánh giá một cách khoa học, chính xác từng bước nâng cao hiệu quả DNPT đáp
ứng yêu cầu mục tiêu GD - ĐT đối với hoạt động DNPT.
100
1.2. Thực trạng
Luận văn đã đánh giá một cách khá đầy đủ về tình hình quản lý của Trung
tâm đối với hoạt động DNPT của giáo viên và học sinh trung tâm. Đặc biệt luận
văn đã chỉ rõ thực trạng quản lý hoạt động DNPT ở Trung tâm với mỗi nội dung,
tác giả đã thu thập được những ý kiến đánh giá tin cậy từ hai nhóm khách thể điều
tra (Cán bộ quản lý và giáo viên Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền,
thành phố Hải Phòng) qua kết quả điều tra có thể khẳng định công tác quản lý của
Trung tâm đối với hoạt động DNPT nói chung.
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động DNPT của Trung tâm GDNN -
GDTX quận Ngô Quyền tôi thấy được các nhà quản lý trung tâm đã sử dụng rất
nhiều biện pháp quản lý về thực hiện chương trình, thực hiện quy chế chuyên
môn, thường xuyên quan tâm đến đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho việc DNPT…
Song việc giám sát thường xuyên của Giám đốc Trung tâm đối với hoạt động
DNPT còn nhiều bất cập, chủ yếu là dựa vào sự tự giác của giáo viên, CBQL
chưa lắng nghe ý kiến học sinh, chưa tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh,
quản lý chủ yếu theo kinh nghiệm ít qua việc học tập kiến thức về quản lý. Từ
đó chưa tạo nề nếp DNPT ở trung tâm.
Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần thiết của việc thực hiện
tổng = 2,85) và rất đồng đều (tất cả các
các biện pháp quản lý DNPT là rất cao (
biện pháp đều có 2,76). Điểm trung bình thấp nhất ở biện pháp 3( = 2,76)
và cao nhất ở biện pháp 4 ( = 2,93). Tuy nhiên sự đánh giá của giáo viên về
tổng = 2,62).
mức độ thực hiện các biện pháp chưa cao (
1.3. Đề xuất các biện pháp
Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, luận văn đã đề xuất các biện
pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động DNPT sau:
- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động DNPT
cho đội ngũ CBQL - GV - HS
- Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động DNPT cho đội ngũ
CBQL.
101
- Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường
phổ thông
- Biện pháp 4: Giải quyết mối quan hệ giữa các trường phổ thông với hoạt
động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh
- Biện pháp 5: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,
chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV DNPT.
- Biện pháp6: Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình
DNPT
- Biện pháp7: Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT.
- Biện pháp8: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn
lực để nâng cao hiệu quả hoạt động DNPT.
Các biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác dụng bổ sung
cho nhau trong việc đẩy mạnh nâng hiệu quả trong công tác DNPT.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần tổ chức thêm các lớp tập huấn bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, nhất
là nghiệp vụ quản lý hoạt động DNPT.
- Cần bổ sung thêm các chương trình nội dung DNPT cho phù hợp thực
tiễn hiện nay. Bởi vì các chương trình cũ còn nghèo nàn và không đáp ứng được
thực tiễn, thậm chí có chương trình rất lỗi thời không thể áp dụng được; nên xây
dựng lộ trình đào tạo nguồn nhân lực có tính chiến lược; biên soạn giáo trình, tài
liệu tham khảo để giáo viên DNPT vận dụng thích hợp với thực tiễn địa phương.
2.2. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng và UBND quận Ngô Quyền
- Hàng năm cần tổ chức các cuộc Hội thảo về đề tài quản lý hoạt động
DNPT để cán bộ quản lý các trung tâm có điều kiện học tập kinh nghiệm và giao
lưu.
- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên đề cho giáo viên; tổ chức
102
hội thảo về đổi mới phương pháp DNPT; phương pháp sử dụng thiết bị dạy học,
kĩ năng thực hành nghề nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các giờ học lý thuyết
và thực hành.
- Tham mưu tốt hơn nữa với Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc tăng
cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các Trung tâm.
2.3. Đối với Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền
- Giám đốc trung tâm cần vận dụng những kiến thức lý luận về khoa học
quản lý giáo dục, quản lý trung tâm và quản lý hoạt động DNPT trong trung tâm,
phân tích sâu sắc thực tiễn trung tâm để có những biện pháp quản lý thích hợp
nâng cao hiệu quả DNPT của trung tâm.
- Giám đốc trung tâm cần xây dựng và duy trì tốt kỷ cương, nền nếp dạy
học nói chung và DNPT nói riêng trong trung tâm, coi đây là nền tảng cơ sở để
có thể thực hiện tốt các biện pháp quản lý khác nhằm nâng cao chất lượng, hiệu
quả hoạt động DNPT, hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đề ra.
- Giám đốc trung tâm cần xây dựng kế hoạch tổ chức cho giáo viên, học
sinh thăm quan, học tập tại các cơ sở sản xuất, giao lưu học hỏi kinh nghiệm các
đơn vị làm tốt công tác DNPT trên địa bàn thành phố. Hàng năm DNPT cần được
coi trọng và được đưa vào tiêu chí thi đua trong năm học.
- Cấp ủy, chính quyền cần thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trung tâm,
xây dựng khối đoàn kết nhất trí trong toàn Trung tâm.
103
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Afanxep V.G. con người trong quản lý xã hội tập I, NXB khoa học xã hội,
Hà Nội, 1979.
2. Đặng Danh Ánh (1998), “Bảy kiến nghị mất cân đối trong đào tạo nghề”,
Tạp chí khoa học - Tổ quốc (100), trang 43- 44.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Định hướng hoạt động Lao động- Hướng
nghiệp phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ 1996
- 2000, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Hướng dẫn thực hiện chương trình dạy
nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông năm học 1998- 1999.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Hướng dẫn tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp
cho học sinh phổ thông năm học 2001- 2002.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục
lao đông - Hướng nghiệp năm học 2002 - 2003.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Chỉ thị số 33/2003 ngày 23/7/2003 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho
học sinh phổ thông.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tài liệu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên
lớp cho học sinh Trung học phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình Giáo dục phổ thông, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Chiến lược phát triển Giáo dục 2011- 2020,
ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ- TTg ngày 13/6/2012 của Thủ
tướng Chính phủ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
11. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết
quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
12. Phạm Tất Dong (2005), Đổi mới công tác hướng nghiệp cho phù hợp với
kinh tế thị trường. Quán triệt chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục đào
tạo, đẩy mạnh việc củng cố phát triển các trung tâm KTTH- HN- DN, Hà
Nội.
104
13. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
14. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện hội nghị lần thứ tám của Ban
chấp hành trung ương khoá XI, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.
15. Nguyễn Minh Đạo (1996), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia
Hà Nội.
16. Nguyễn Minh Đắc (1997), Cơ sở tâm lý của công tác giáo dục ngoài giờ
lên lớp trên địa bàn dân cư, luận án phó tiến sĩ khoa học, Hà Nội.
17. Điều lệ trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trường phổ thông
có nhiều cấp học ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT ngày
28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo.
18. Trịnh Hữu Đức (2012), Một số giải pháp quản lý hoạt đông giáo dục hướng
nghiệp cho học sinh trung học phổ cơ sở ở Quận 12 Thành phố Hồ Chí
Minh, luận văn thạc sĩ khoa học, Đại học Vinh, Nghệ An.
19. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
20. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền, (2006), Hoạt động giáo dục
hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường trung học phổ thông, Nxb
Giáo dục, Hà Nội.
21. Nguyễn Văn Hộ (1984), Những bài giảng về quản lý trường học. Nxb Giáo
dục, Hà Nội.
22. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lệ (1995). Giáo dục học đại cương (dùng
cho trường Đại học và CĐSP), Hà Nội.
23. Nguyễn Kì, Bùi Trọng Tuấn (1984), Một số vấn đề lý luận của quản lý Giáo
dục, trường Cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.
24. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa học giáo
dục, Hà Nội.
105
25. Kôn Đa Côp. M. I. (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục và
việc khoa học giáo dục, Hà Nội.
26. Mai Công Khanh (2013), Quản lý dạy học ở trường dự bị đại học dân tộc
quan điểm và giải pháp, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.
27. Đặng Bá Lãm (1998), Phương hướng và chính sách phát triển nguồn nhân
lực Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.
28.
Hồ Chí Minh (1962), Nhiệm vụ của cô giáo, thầy giáo là rất quan trọng và
rất vẻ vang. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
29. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học đại cương tập I. Nxb
Giáo dục.
30. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Góp phần đổi mới lý luận dạy học, Nxb Đại
học Quốc gia, Hà Nội.
31. Trần Hồng Quân (1993), Kết luận của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo
tại Hội nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo từ ngày 23 đến ngày
24/7/1993 tại Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
32. Quyết định số 44/2008/ QĐ- BGDĐT ngày 30/7/2008 về ban hành quy chế
tổ chức và hoạt động của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
33. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề về khoa học quản lý, Nxb Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
34. Tài liệu tập huấn bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên hướng nghiệp trung
học cơ sở, trung học phổ thông về việc Tổ chức hướng nghiệp, phân luồng
học phổ thông sau trung học theo định hướng quy hoạch phát triển nhân lực
giai đoạn 2011- 2020.
35. Nguyễn Văn Toàn (2002), Về công tác hướng nghiệp trong trường phổ
thông hiện nay. Tạp chí Giáo dục số 30, tháng 5.
36. Bùi Sỹ Tuấn (2010), “Chất lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài: Thực
trạng và kiến nghị”, Tạp chí Lao động và xã hội, (số 397), trang 26- 27.
106
37. Từ điển tiếng Việt (1992), Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Nxb Hà Nội.
38. Từ điển tiếng Việt (1994), Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.
39. Thông tư số 39/2015/TTLT- BLĐTBXH- BGDĐT- BNV do liên bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội, bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ Nội vụ ban hành
ngày 19/10/2015 về việc Hướng dẫn việc sáp nhập Trung tâm Dạy nghề,
Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng
nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo
dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.
40. Trung tâm Hỗ trợ đào tạo (2011), Tài liệu tư vấn hướng nghiệp, phương
pháp và kỹ thuật tiến hành, Nxb giáo dục, Hà Nội.
107
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN
Xin Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả
thi của các giải pháp sau để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy NPT cho học
sinh trung học phổ thông (bằng cách đánh dấu “X” vào các ô tương ứng).
1. Sự cần thiết của các giải pháp
TT Tên giải pháp Cần thiết Rất cần thiết Không cần thiết
1
2
3
4
5
6
7
8
Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề cho học sinh trung học phổ thông. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông.
2. Tính khả thi của các giải pháp
TT Tên giải pháp Khả thi Không khả thi Rất khả thi
1
2
3
4
5
6
7
8
Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề cho học sinh trung học phổ thông. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông.
Họ và tên:
Chức vụ:
Đơn vị: ....
Xin chân thành cảm ơn!
Phụ lục 2
PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN HỌC NGHỀ PHỔ THÔNG
Trung tâm ...........................................................................................................
Năm học 2015- 2016 Năm học 2016- 2017
Số GV Số GV Tên nghề Số Số Số Số dạy CSVC dạy CSVC lớp HS lớp HS nghề nghề
Tin học ứng
dụng
Điện dân dụng
Nấu ăn
Nghề…
Tổng số
CSVC: ghi theo từng nghề (Số máy tính dùng để dạy nghề, số bộ dụng cụ
TH điện, số bộ dụng cụ TH nấu ăn).
Phụ lục 3
PHIẾU ĐIỀU TRA
TRÌNH ĐỘ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
Trung tâm .............................................................................................................
Số lượng giáo Kỹ sư văn Tên nghề Cử nhân Thạc sỹ viên dạy nghề bằng 2
Tin học
Điện dân dụng
Nấu ăn
Tổng số
PHIẾU ĐIỀU TRA
ĐỘ TUỔI GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG
Trung tâm .............................................................................................................
Độ tuổi Số lượng giáo Tên nghề viên dạy nghề < 30 30- 35 36- 45 46- 50 >50
Tin học
Điện dân dụng
Nấu ăn
Tổng số
Phụ lục 4
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN
(Dùng cho học sinh)
Để có cơ sở giúp người nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác dạy nghề phổ thông cho học sinh hiện nay em hãy
cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu “X” vào các
ô phù hợp hoặc nêu ý kiến khác.
Câu 1: Hiện nay học sinh khối 8 của trường em đang được học những
nghề phổ thông nào?
1 Nghề .......................................
2 Nghề .......................................
3 Nghề .......................................
Câu 2: Em đang học nghề phổ thông nào?
Trả lời:
Câu 3: Em có được lựa chọn nghề phổ thông theo sở thích của mình
không?
Có: Không:
Câu 4: Theo em việc học nghề phổ thông của em hiện nay có giúp gì cho
bản thân em hay không?
Trả lời: ...................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
...............................................................................................................................
Xin chân thành cảm ơn em!