ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN VĂN HUY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2017

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TRẦN VĂN HUY QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NGÔ QUYỀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC Mã số: 60.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐINH ĐỨC HỢI THÁI NGUYÊN - 2017

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu,

kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong các công

trình nghiên cứu khác.

Tôi xin chịu trách nhiệm về những nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017

Tác giả

Trần Văn Huy

i

LỜI CẢM ƠN

Sau một thời gian nghiên cứu đề tài “Quản lý hoạt động dạy nghề phổ

thông tại Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận

Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng”, đến nay đề tài đã được hoàn thành. Tác giả

xin chân thành cảm ơn Hội đồng khoa học, quý Thầy (Cô) giáo Khoa Tâm lý -

Giáo dục, phòng Đào tạo trường ĐHSP - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ, tạo

điều kiện cho tác giả trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.

Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy giáo - Tiến sĩ Đinh

Đức Hợi Trường Đại học sư phạm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn tác giả

thực hiện và hoàn thành luận văn này.

Đồng thời, tác giả xin chân thành cảm ơn Ban giám đốc Sở Giáo dục và

Đào tạo Hải Phòng, các đồng chí lãnh đạo, chuyên viên các phòng, ban Sở Giáo

dục và Đào tạo Hải Phòng, cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh Trung tâm Giáo

dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền, các đồng nghiệp,

các bạn bè và gia đình đã tạo điều kiện, động viên và giúp đỡ tôi hoàn thành bản

luận văn.

Bản thân đã hết sức cố gắng, song luận văn còn nhiều thiếu sót, kính mong

được sự tham gia góp ý của các thầy giáo, cô giáo, các bạn đồng nghiệp để luận

văn hoàn thiện hơn và có tác dụng thiết thực nâng cao hiệu quả quản lý dạy nghề

phổ thông góp phần đẩy mạnh hoạt động dạy nghề phổ thông ở Trung tâm Giáo

dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền, thành phố Hải

Phòng trong thời gian tới.

Thái Nguyên, tháng 11 năm 2017

Tác giả

Trần Văn Huy

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC .......................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .................................................................... iv

DANH MỤC CÁC BẢNG .................................................................................. v

MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 1

2.Mục đích nghiên cứu ........................................................................................ 3

3. Giả thuyết khoa học ......................................................................................... 4

4. Nhiệm vụ nghiên cứu ...................................................................................... 4

5. Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 4

6. Phương pháp nghiên cứu ................................................................................. 4

7. Cấu trúc luận văn ............................................................................................. 6

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY

NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX .......................... 7

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về quản hoạt động DNPT ............................ 7

1.1.1. Trên thế giới .............................................................................................. 7

1.1.2. Ở Việt Nam .............................................................................................. 10

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý hoạt động dạy nghề

phổ thông ........................................................................................................... 13

1.2.1. Hướng nghiệp .......................................................................................... 13

1.2.2. Dạy nghề .................................................................................................. 15

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN -

GDTX ................................................................................................................ 18

1.3. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm GDNN - GDTX

........................................................................................................................... 25

iii

1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm GDNN - GDTX .......... 25

1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động động dạy nghề phổ thông tại trung tâm

GDNN - GDTX ................................................................................................. 25

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy nghề phổ

thông tại trung tâm GDNN - GDTX .................................................................. 31

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 .................................................................................... 34

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ

THÔNG TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX QUẬN NGÔ QUYỀN ................. 35

2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng ....................................... 35

2.2. Một số nét về trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền ...................... 36

2.3. Thực trạng hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm GDNN -

GDTX quận Ngô Quyền .................................................................................... 37

2.3.1. Đội ngũ CBQL của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền .......... 37

2.3.2. Thực trạng mục tiêu dạy nghề phổ thông ................................................ 39

2.3.3.Thực trạng nội dung chương trình dạy nghề phổ thông ........................... 45

2.3.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị DNPT ........................................... 45

2.3.5.Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông ...... 47

2.4.Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung

tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng ........................ 49

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu DNPT ........................................................ 52

2.4.2.Thực trạng quản lý nội dung chương trình DNPT ................................... 59

2.4.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị DNPT ................................... 63

2.4.4. Thực trạng công tác quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT .......... 65

2.5. Đánh giá chung thực trạng lý hoạt động dạy nghề phổ tại trung tâm

GDNN - GDTX quận Ngô Quyền ..................................................................... 68

2.5.1.Ưu điểm .................................................................................................... 68

2.5.2. Hạn chế .................................................................................................... 68

2.5.3.Nguyên nhân của thực trạng ..................................................................... 69

iv

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2 .................................................................................... 72

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ

THÔNG TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO

DỤC THƯỜNG XUYÊN QUẬN NGÔ QUYỀN - THÀNH PHỐ HẢI

PHÒNG ............................................................................................................. 73

3.1.Các nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................... 73

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .......................................................... 73

3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ........................................................... 74

3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả ........................................................... 74

3.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi .............................................................. 74

3.2.Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm

GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng ............................... 75

3.2.1.Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ

thông cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và dư luận xã hội ........ 75

3.2.2. Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ

ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDNN - GDTX ................................................. 77

3.2.3.Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông ..... 79

3.2.4. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông với hoạt động giáo

dục hướng nghiệp cho học sinh ......................................................................... 82

3.2.5.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên

môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông ............................... 84

3.2.6. Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề

phổ thông ........................................................................................................... 86

3.2.7. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông .................... 88

3.2.8.Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để

nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông ............................................ 89

3.3. Mối quan hệ của các biện pháp .................................................................. 92

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp ..................... 93

v

3.4.1. Tính cần thiết ........................................................................................... 94

3.4.2. Tính khả thi .............................................................................................. 96

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3 .................................................................................... 99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 100

1. Kết luận ........................................................................................................ 100

1.1. Lý luận ...................................................................................................... 100

1.2. Thực trạng ................................................................................................. 101

1.3. Đề xuất các biện pháp ............................................................................... 101

2. Khuyến nghị................................................................................................. 102

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo .............................................................. 102

2.2. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng và UBND quận Ngô Quyền ..... 102

2.3. Đối với Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền ............................. 103

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 104

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 108

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT Chữ viết tắt Chữ đầy đủ

CBQL Cán bộ quản lý 1.

CNH- HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 2.

CNXH Chủ nghĩa xã hội 3.

CSVC Cơ sở vật chất 4.

DNPT Dạy nghề phổ thông 5.

GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo 6.

GDNN- GDTX Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên 7.

HNDN Hướng nghiệp dạy nghề 8.

KT- XH Kinh tế - Xã hội 9.

10. NPT Nghề phổ thông

11. QLGD Quản lý giáo dục

12. TBDH Thiết bị dạy học

13. THCS Trung học cơ sở

14. THPT Trung học phổ thông

15. UBND Ủy ban nhân dân

16. XHCN Xã hội chủ nghĩa

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Ban giám đốc ............................................................................ 37

Bảng 2.2: Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn .................................................. 38

Bảng 2.3: Số lượng học sinh học nghề phổ thông tại trung tâm và toàn thành

phố qua các năm ....................................................................... 39

Bảng 2.4: Quy mô dạy nghề tại trung tâm năm học 2016 - 2017 ............. 41

Bảng 2.5: Cơ cấu giáo viên ........................................................................ 41

Bảng 2.6: Đánh giá chất lượng DNPT tại trung tâm năm học 2016 -

2017 .......................................................................................... 44

Bảng 2.7: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT tại trung tâm

GDNN - GDTX quận Ngô Quyền ........................................... 48

Bảng 2.8: Nhận thức của CBQL về sự cần thiết và đánh giá của giáo viên

về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý DNPT ................. 50

Bảng 2.9: Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch ................ 52

Bảng 2.10: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của GV

về mức độ thực hiện việc phân công chủ nhiệm và giảng dạy cho

giáo viên ................................................................................... 53

Bảng 2.11: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo

viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng

chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho giáo viên DNPT 55

Bảng 2.12: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết, đánh giá của GV về

mức độ thực hiện biện pháp quản lý hoạt động học tập của học

sinh ........................................................................................... 56

Bảng 2.13: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo

viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý chất lượng DNPT .. 58

Bảng 2.14: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo

v

viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý chương trình

DNPT ....................................................................................... 60

Bảng 2.15: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo

viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý CSVC, thiết bị phục

vụ cho hoạt động dạy học ........................................................ 64

Bảng 2.16. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo

viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý kiểm tra, đánh giá

kết quả học tập của học sinh .................................................... 66

Bảng 3.1. Hợp đồng trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động dạy nghề giữa

trung tâm GDNN - GDTX ....................................................... 80

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất 94

Bảng 3.3. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp ................................... 97

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

1.1. Cơ sở lý luận

Trong xu thế hội nhập, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,

nền kinh tế tri thức và toàn cầu hóa hiện nay, đất nước ta đang tích cực đẩy mạnh

sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH - HĐH). Từ thực tế đó đã đề ra

một nhu cầu cấp bách về chất lượng nguồn lực, đặc biệt là nguồn lực con người

và đó cũng là yêu cầu cấp thiết đối với sự nghiệp giáo dục và đào tạo. Tuy nhiên,

sẽ là không đủ để con người sẵn sàng thích ứng và đảm nhận vai trò làm thay đổi

trong đời sống xã hội. Đất nước ta đang trên đường đổi mới, với sự chuyển dịch

đa dạng nền kinh tế hàng hóa nhiều thành phần theo hướng CNH - HĐH và chú

trọng phát triển ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Vì khoa học - công

nghệ là trí tuệ của con người được hình thành và phát triển trong quá trình giáo

dục và đào tạo, nên ta đang đứng trước rất nhiều thời cơ và thách thức mới. Nhận

thấy rõ tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước rất quan tâm đến chiến lược phát

triển nguồn nhân lực thông qua Giáo dục & Đào tạo (GD&ĐT), Đảng ta xác

định: “Phát triển giáo dục và đào tạo là một trong những động lực quan trọng

thúc đẩy công nghiệp hóa - hiện đại hóa, là điều kiện để phát triển nguồn lực

con người, yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền

vững” [13].

Một trong những vấn đề tồn tại của giáo dục Việt Nam hiện nay, khiến

toàn xã hội phải quan tâm đó là việc định hướng nghề nghiệp và phân luồng học

sinh sau tốt nghiệp trung học sơ sở (THCS) và trung học phổ thông(THPT). Theo

số liệu thống kê hàng năm tính trung bình cả nước có khoảng 80% số học sinh

THCS vào học THPT, riêng đối với thành phố Hải Phòng trong những năm học

gần đây, mỗi năm có khoảng 18000 học sinh vào học lớp 10 và số học sinh tốt

nghiệp THPT hầu hết đều đăng kí thi Đại học, Cao đẳng. Vì vậy dạy nghề phổ

thông cho học sinh THCS và THPT có ý nghĩa rất to lớn, xét về mặt giáo dục đó

1

là công việc điều chỉnh động cơ chọn nghề của học sinh, của các em theo xu thế

phân công lao động xã hội, góp phần vào việc cụ thể hoá các mục tiêu đào tạo

của trường phổ thông.

Để thực hiện tốt vấn đề này, góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực đáp ứng

yêu cầu CNH- HĐH đất nước, đồng thời tạo ra cơ hội canh tranh nguồn nhân lực

trong nước, khu vực và trên thế giới, Bộ GD&ĐT ra chỉ thị số 33/ 2003/CT -

BGDĐT ngày 23/7/2003 về việc tăng cường dạy nghề cho học sinh phổ thông,

trong đó nêu rõ vai trò, vị trí của hoạt động giáo dục dạy nghề; nâng cao hơn nữa

nhận thức về ý nghĩa, mục đích, nội dung và những biện pháp thực hiện hoạt

động giáo dục dạy nghề cho học sinh phổ thông [7].

Như vậy, vấn đề giáo dục dạy nghề có ý nghĩa hết sức quan trọng và được

coi là một bộ phận của nội dung giáo dục phổ thông toàn diện, được khẳng định

trong Luật giáo dục năm 2009.

1.2. Cơ sở thực tiễn

Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền, Thành

phố Hải Phòng được thành lập theo Quyết định số 1017- QĐ/UBND, ngày

16/6/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng trên cơ sở sáp nhập giữa

hai đơn vị là Trung tâm Dạy nghề quận Ngô Quyền và Trung tâm Giáo dục

thường xuyên Ngô Quyền; Quyết định số 1992- QĐ/UBND ngày 15/9/2016của

UBND thành phố Hải Phòng về việc bổ sung nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Dạy

nghề quận Ngô Quyền và Trung tâm Giáo dục thường xuyên Ngô Quyền thành

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN - GDTX)

quận Ngô Quyền.Là đơn vị mới được thành lập, còn non trẻ, lại ở vị trí một trong

những quận trung tâm Thành phố, đối tượng tham gia học nghề phổ thông tại

Trung tâm là học sinh Trung học cơ sở (THCS) của 4 trường THCS trên địa bàn

quận nên việc quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông là một yêu cầu cấp thiết.

Mặc dù đã đạt được những thành quả nhất định trong quá trình phát triển, nhưng

chất lượng giảng dạy vẫn còn gặp nhiều khó khăn, hạn chế, bất cập đó là: Cơ sở

2

vật chất, trang thiết bị dạy nghề, điều kiện học tập chưa đáp ứng nhu cầu đổi mới;

phụ huynh học sinh chưa nhận thấy được vị trí vai trò, tác dụng của hoạt động

Giáo dục hướng nghiệp (GDHN) và DNPT, cho nên hiệu quả đạt được chưa

cao;Việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cho hoạt động DNPT còn ít hiệu

quả, chưa tập trung vào những hướng ưu tiên như việc tổ chức hoàn thiện nội

dung, phương pháp, hình thức tổ chức, phương tiện dạy nghề, thiếu thông tin

nghề. Việc học nghề phổ thông hiện nay chỉ được xem là một hình thức cộng

điểm khuyến khích khi thi vào 10 và thi tốt nghiệp trung học phổ thông (THPT)

vì vậy chưa đáp ứng được mục tiêu giúp học sinh tìm hiểu nghề, làm quen với

một số kỹ năng lao động nghề nghiệp, cũng như công tác phân luồng học sinh

sau THCS và THPT.

Với những lý do trên, việc tìm ra những biện pháp mang tính khả thi

và hiệu quả cao trong công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông là một nhu

cầu thiết yếu không chỉ mang tính lý luận mà còn có ý nghĩa thực tiễn cao đối

với sự phát triển của Trung tâm trong giai đoạn hiện nay. Vì vậy, tôi chọn đề tài

nghiên cứu: “Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm Giáo dục

nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên quận Ngô quyền - Thành phố Hải

Phòng” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.

2.Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề

phổ thông (DNPT) đề xuất biện pháp quản lý hoạt động DNPT tại Trung tâm

Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên (GDNN - GDTX) quận Ngô

Quyền, thành phố Hải Phòng.

2.1. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN -

GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

3

2.1.2 .Khách thể nghiên cứu

Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN - GDTX .

3. Giả thuyết khoa học

Vấn đề dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô

Quyền, thành phố Hải Phòng hiện nay còn nhiều bất cập trước yêu cầu phát triển

nguồn nhân lực của sự nghiệp CNH - HĐH. Nếu nghiên cứu và thực hiện thành

công các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông một cách khoa học,

có tính khả thi thì sẽ góp phần nâng cao chất lượng dạy nghề phổ thông tại Trung

tâm.

4. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông (một

số khái niệm cốt lõi liên quan đến quản lý giáo dục dạy nghề).

- Đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung

tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng từ đó phân tích các

nguyên nhân của thực trạng.

- Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại

Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

5. Phạm vi nghiên cứu

5.1. Nghiên cứu lý luận quản lý hoạt động DNPT của Trung tâm GDNN -

GDTX.

5.2. Đánh giá thực trạng hoạt động DNPT và quản lý hoạt động DNPT tại

Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - Thành phố Hải Phòng.

5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động DNPT nhằm nâng cao chất

lượng, hiệu quả DNPT tại Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền.

6. Phương pháp nghiên cứu

Trong đề tài này có sử dụng một số phương pháp nghiên cứu sau:

4

6.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Để có cơ sở lý luận làm chỉ dẫn cho quá trình nghiên cứu, tiến hành thu

thập tài liệu, đọc tài liệu, từ đó phân tích tổng hợp vấn đề từ góc độ lý luận có

liên quan đến đề tài.

6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn

6.2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát

Thiết kế các phiếu điều tra, đánh giá về quản lý hoạt động dạy học theo

tiêu chí trên các mặt tư tưởng, đạo đức, kiến thức, kỹ năng... Từ đó đi sâu phân

tích đánh giá được thực trạng của việc quản lý hoạt động của Trung tâm trong

những năm qua cũng như trong thời gian tới.

Thu thập thông tin qua việc quan sát hoạt động quản lý của Giám đốc

Trung tâm GDNN - GDTX về hoạt động DNPT của đội ngũ giáo viên.

6.2.2. Phương pháp quan sát

Nghiên cứu thực trạng hoạt động quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông

Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

6.2.3. Phương pháp chuyên gia

Thu thập lấy ý kiến của các chuyên gia, nhà quản lý trong lĩnh vực quản

lý hoạt động DNPT.

6.2.4. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn

Thông qua các báo cáo của Trung tâm, của ngành về lĩnh vực này trong

các năm để từ đó rút ra các bài học kinh nghiệm.

6.3. Phương pháp toán thống kê

Sử dụng phương pháp thống kê toán học để xử lý các số liệu thu thập được

thông qua khảo sát thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông, làm cho

kết quả nghiên cứu đảm bảo chính xác, khách quan.

Để đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động DNPT tại trung tâm GDNN

- GDTX quận Ngô Quyền tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra, xin ý kiến đánh

giá ở hai nhóm khách thể:

5

+ Nhóm 1: Cán bộ quản lý

+ Nhóm 2: Giáo viên.

- Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào hai vấn đề sau:

+ Nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết phải thực hiện các

biện pháp quản lý DNPT.

Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Rất cần thiết” được tính 3

điểm, “Cần thiết” được tính 2 điểm, “Không cần thiết” được 1 điểm.

+ Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý

DNPT.

Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Tốt” được tính 3 điểm;

“Khá” được tính 2 điểm; “Trung bình” được 1 điểm.

7. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, mục lục, tài liệu tham khảo:

luận văn gồm có 3 chương.

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại

Trung tâm GDNN - GDTX.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung

tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung

tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX

1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu về quản hoạt động DNPT

1.1.1. Trên thế giới

Phát triển nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản cho sự phát triển nhanh, bền

vững của nền kinh tế - xã hội (KT- XH). Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) thế hệ

trẻ thành lực lượng lao động kỹ thuật là quá trình liên tục với nhiều thành tố của

kiến thức, kỹ năng và thái độ từ thấp đến cao, từ đơn giản đến phức tạp, hướng

tới hình thành và phát triển nhân cách toàn diện và hài hoà. Dạy nghề cho học

sinh phổ thông được coi là cầu nối giữa giáo dục phổ thông và giáo dục nghề

nghiệp.

Trên thực tế, khi khoa học - kĩ thuật phát triển, quy trình công nghệ thay

đổi, đặc biệt là trong thời kì bùng nổ thông tin, với xu thế hội nhập và toàn cầu

hoá như hiện nay, người lao động thường không có khả năng để thích ứng kịp

thời. Trong khi đó, số học sinh phổ thông khi rời ghế nhà trường với vốn kiến

thức “văn hoá chay” không có cơ sở và khả năng hội nhập vào cuộc sống lao

động - xã hội. Xuất phát từ thực tiễn như vậy, trong xã hội có giai cấp, đã có các

nhà tư tưởng và giáo dục học tiến bộ, đã đưa ra những hình thức gắn giáo dục

với lao động nghề nghiệp, với cuộc sống.

Vào giữa thế kỉ 19, ở Pháp xuất hiện cuốn sách “Hướng nghiệp chọn

nghề”. Nội dung cuốn sách đề cập tới vấn đề phát triển đa dạng của nghề do sự

phát triển công nghiệp. Ngay khi đó, người ta đã nhận thấy tính đa dạng, phức

tạp của hệ thống nghề nghiệp, tính chuyên môn hoá vượt lên hẳn so với giai đoạn

sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, qua đó khẳng định tính cấp thiết phải

giúp đỡ thanh thiếu niên học sinh đi vào “Thế giới nghề nghiệp”nhằm sử dụng

hiệu quả lao động trẻ tuổi. Đến năm 1975, nước Pháp tiến hành cải cách giáo dục

nhằm vào hướng: tăng cường giáo dục tự nhiên và toán học, trong đó tăng kiến

7

thức thực hành đối với khoa học tự nhiên, đưa giáo dục kĩ thuật vào để đảm bảo

sự liên hệ giữa trường học và đời sống, đồng thời vẫn giữa vững ý nghĩa của các

môn xã hội và nhân văn, giảm bớt tính hàn lâm trong việc cung cấp các kiến thức

khoa học, tăng cường tỷ trọng các kiến thức có ý nghĩa thực dụng và ý nghĩa

hướng nghiệp để giúp học sinh trung học chuẩn bị đi vào đào tạo và cuộc sống

nghề nghiệp.

Vấn đề dạy học lao động nghề nghiệp đã được nhiều nhà giáo dục học nổi

tiếng thuộc tổ chức nghiên cứu về lao động, kĩ thuật và kinh tế trong hoạt động

dạy và học của Cộng hoà liên bang Đức nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu

đó đã làm sáng tỏ về nội dung, phương pháp, hình thức tổ chức dạy học lao động

nghề nghiệp, tổ chức cho học sinh phổ thông thực tập ở các nhà máy, xí nghiệp,

ở các cơ sở kinh doanh - dịch vụ. Qua đó cho thấy rằng hoạt động dạy học lao

động - kĩ thuật - kinh tế không chỉ mang tính quan trọng đối với những môn học

khác, mà còn là bộ phận cấu thành cơ bản của giáo dục trung học phổ thông...

bởi vì nó tạo điều kiện cho học sinh phổ thông phát triển thành những con người

trưởng thành trong cuộc sống - xã hội.

Theo truyền thống, hệ thống trường phổ thông ở cộng hòa liên bang Đức

quán triệt quan điểm nguyên tắc hướng nghiệp, để chuẩn bị cho học sinh đi vào

trường đào tạo nghề tuỳ theo trình độ học tập của mỗi em. Trẻ được phân loại

ngay từ bậc Tiểu học, sau lớp 5, căn cứ vào thành tích học tập của từng em,

trường phân loại học sinh thành hai loại: Loại học hết lớp 10 rồi đi học công nhân

lành nghề tại các trung tâm dạy nghề và loại học hết trung học (lớp 12). Đến đây

lại phân loại lần nữa, chỉ cho những học sinh học khá lên lớp 13 thi lấy bằng tú

tài toàn phần và vào học các trường đại học, số còn lại sẽ vào học các cơ sở đào

tạo nghề Trung cấp. Sự phân loại sơ bộ được tiến hành từ khi học hết tiểu học,

nhưng sẽ phúc tra đưa ra quyết định chính xác vào sau lớp 9. Tới lớp 10, ngay từ

học kì 1, giáo viên chủ nhiệm liên hệ với nhiều cơ sở hướng nghiệp, những trường

dạy nghề của các công ty tư nhân và nhà nước để đưa học sinh đến tìm hiểu nghề

8

nghiệp mình muốn học. Những học sinh có nhu cầu hay năng lực học lên đại học

buộc phải học lực khá, và từ khi lớp 11 được vào học tại trường phổ thông hệ

học lên đại học. Xu hướng hiện đại hoá ở đây là tạo điều kiện cho học sinh có

thể học nghề ngay khi đang học phổ thông, cung cấp hệ thống và kiến thức khoa

học gắn với hướng đào tạo nghề một cách linh hoạt, giảm bớt tính hàn lâm của

bậc học trung học hoàn chỉnh.

Vấn đề giáo dục hướng nghiệp (GDHN) và lập nghiệp ở các trường học

Úc không chỉ dạy lý thuyết đơn thuần, mà còn cung cấp cho học sinh một khả

năng chuyển đổi thật nhanh và có sự bình đẳng trong tất cả các học sinh, làm cho

học sinh vừa có kĩ năng lao động, vừa có tri thức. Việc giáo dục này giúp cho

học sinh biết tự ra được những quyết định về việc lựa chọn có tính hướng nghiệp,

lập nghiệp trong và sau khi học ở trường và tham gia có hiệu quả vào đời sống

lao động.

Các nước ASEAN: Đang tăng cường GDHN cho học sinh phổ thông:

- Tại Malaysia: Một trong những chức năng chính của giáo dục bên cạnh

việc góp phần phát triển nhân cách là xây dựng nguồn nhân lực. Mục tiêu của

khoá học phổ thông 9 năm (từ lớp 1 - lớp 9) là tạo điều kiện cho mỗi học sinh có

cơ hội bước vào ngưỡng của nghề nghiệp.

- Tại Philippin: Một trong những mục tiêu giáo dục phổ thông là đào tạo

nguồn nhân lực với trình độ tay nghề cần thiết để có thể lựa chọn nghề. Chính vì

thế mà ở cấp II đã thực hiện giáo dục nghề nghiệp, và chuẩn của học sinh là phải

đạt được những kiến thức, kĩ năng, thông tin nghề nghiệp và tinh thần làm việc

tối thiểu cần thiết để có thể chọn nghề. Sang cấp III tập trung vào một số lĩnh

vực cụ thể như hướng nghiệp - dạy nghề.

- Tại Thái Lan: Ngay từ Tiểu học đã trang bị cho học sinh những kiến

thức cơ bản, kĩ năng tối thiểu của một số công việc nội trợ, nông nghiệp và

nghề thủ công. Sang cấp II đẩy mạnh công tác GDHN gắn với một nghề trên

cơ sở phù hợp với độ tuổi, sở thích, nhu cầu của mỗi học sinh, đây là bước

tiền đề cho học sinh vào cấp III. Giáo dục nghề nghiệp gắn liền với hướng

9

nghiệp nhằm cung cấp cho học sinh những kĩ năng nghề nghiệp, tất cả các

trường phải dạy nghề theo quy định của Bộ, học sinh đạt chuẩn sẽ được cấp

chứng chỉ nghề.

Nhìn chung những công trình nghiên cứu về hoạt động dạy học, lao động

chuẩn bị nghề nghiệp ở nước ngoài đều chú ý việc cải cách mục tiêu, nội dung,

phương pháp, cơ sở vật chất- kĩ thuật nhằm nâng cao hiệu quả dạy học lao động

chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông, tức là đề cập tới hoạt động GDHN

và dạy nghề phổ thông. Tuy nhiên các công trình nghiên cứu đó còn chưa chú ý

tới cách tổ chức, quản lý hoạt động GDHN và dạy nghề phổ thông.

1.1.2. Ở Việt Nam

- Ở nước ta, trước hết phải kể đến chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng, rất coi

trọng và vận dụng sáng tạo quan điểm giáo dục của chủ nghĩa Mác - Lê nin nhằm

đào tạo lớp người lao động mới. Chủ tịch Hồ Chí Minh đã sớm chỉ ra: “Nhà

trường xã hội chủ nghĩa là nhà trường: Học đi với lao động; Lí luận đi với thực

hành; Cần cù đi với tiết kiệm” [28, Tr 55].

- Nghị quyết TW2, khoá VIII đã đề ra nhiệm vụ của ngành giáo dục cần

mở rộng và nâng cao chất lượng giáo dục kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp. Văn

kiện Đại hội Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ IX đã ghi rõ: “Coi trọng công tác

hướng nghiệp và phân luồng học sinh trung học, chuẩn bị cho thanh niên, thiếu

niên đi vào lao động nghề nghiệp phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế

trong cả nước và từng địa phương”. Tới Đại hội X, Đảng ta đã xác định đổi mới

toàn diện giáo dục - đào tạo, yêu cầu dạy học phân ban và tự chọn ở cấp THPT

trên cơ sở làm tốt công tác hướng nghiệp và phân luồng từ THCS.

- Quyết định 126/CP ngày 27/4/1981 của Thủ tướng Chính phủ về công

tác hướng nghiệp cho học sinh phổ thông và sử dụng học sinh các cấp THCS và

THPT ra trường. Trong chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định 201/2001/QĐ - TTg ngày 28/12/2001

đã nêu rõ: “Thực hiện nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao

10

động sản xuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với

giáo dục gia đình và giáo dục xã hội”.

- Trong những năm gần đây các nhà tâm lý học, giáo dục học, xã hội học,

kinh tế học, chính trị học đã tiếp cận nhiều đến vấn đề DNPT và hoạt động GDHN

cho học sinh phổ thông ở các khía cạnh khác nhau.

- Trong công trình khoa học của mình, tác giả Phạm Tất Dong đã điều tra:

“Trong những người không kiếm ra việc làm có đến 85% là thanh niên. Trong

tổng số thanh niên đứng ngoài việc làm thì 67,4% là không biết nghề” [12, Tr

25]. Trên cơ sở đó, tác giả đã xác định cần: “Chú trọng việc hình thành những

năng lực nghề nghiệp cho thế hệ trẻ để tự tìm ra việc làm”, [12, Tr 19] đồng thời:

“Tiếp sau quá trình hướng nghiệp, dứt khoát phải dạy nghề cho học sinh...đây

sẽ là một nguyên tắc rất cơ bản” [12, Tr 40].

- Mối quan hệ giữa học vấn phổ thông và học vấn nghề nghiệp đã được

tác giả Hoàng Đức làm sáng tỏ: “Trong cơ chế đổi mới hiện nay vấn đề chuẩn bị

nghề nghiệp là một yêu cầu nóng bỏng của thực tế xã hội”. Học vấn phổ thông

và học vấn nghề nghiệp có phần giao thoa ngày càng rõ theo hướng mô đun hoá

ở mức phổ thông. Phần giao thoa đó ngày càng lớn nghĩa là công tác GDHN và

dạy nghề phổ thông được tiến hành sớm và phát triển mạnh, đó là cơ sở cho việc

định hướng và phân luồng học sinh, chuẩn bị nguồn nhân lực có chất lượng cho

sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước.

- Công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hộ đề cập vấn đề: “Thiết

lập và phát triển hệ thống hướng nghiệp cho học sinh Việt Nam” [21]. Trong đó

tác giả xây dựng luận chứng cho hệ thống hướng nghiệp và DNPT trong điều

kiện phát triển kinh tế - xã hội của đất nước, đề xuất những hình thức phối hợp

giữa nhà trường, các cơ sở đào tạo nghề, cơ sở sản xuất hướng nghiệp - dạy nghề,

các lực lượng khác tham gia vào công tác GDHN và DNPT cho học sinh phổ

thông.

- Có thể nói rằng các công trình khoa học khác nhau về lĩnh vực GDHN

và DNPT ở trong nước và ngoài nước đều quan tâm đến hoạt động dạy học lao

11

động, chuẩn bị nghề nghiệp cho học sinh phổ thông dưới các hình thức và cách

gọi khác nhau, mà thực chất của vấn đề là quan tâm tới hoạt động DNPT và hoạt

động GDHN, nhằm chuẩn bị cho đa phần học sinh trung học, sau khi tốt nghiệp

dễ dàng hoà nhập với cuộc sống lao động nghề nghiệp trong nền kinh tế - xã hội

của mỗi quốc gia.

- Định hướng chiến lược phát triển giáo dục, đào tạo được Đảng, Nhà nước

ta rất quan tâm, trong các nghị quyết Đảng ta luôn coi trọng giáo dục, đặc biệt

đổi mới nội dung giáo dục góp sức tạo ra nguồn nhân lực mới thúc đẩy xã hội

phát triển, “Xây dựng quan hệ chặt chẽ giữa cơ quan quản lý nhà nước về

GD&ĐT với cơ quan quản lý nhân lực và việc làm, khuyến khích thành lập tổ

chức thông tin, tư vấn, hướng nghiệp cho học sinh chọn nghề và tìm việc làm sau

khi tốt nghiệp” [14, Tr 43]. Trong giai đoạn đổi mới đất nước, Đảng ta xác định:

“phát triển giáo dục là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá, là điều kiện để phát huy nguồn lực con người -

yếu tố cơ bản để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững” [13,

Tr 108]. Hội nghị lần thứ Tám Ban chấp hành Trung Ương khóa XI đã thảo luận

về đề án: “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu công

nghiệp nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế” [14,Tr 90].

- Quán triệt và triển khai thực hiện Nghị quyết đại hội Đảng, Bộ GD&ĐT

lên kế hoạch cụ thể đổi mới căn bản, toàn diện ở tất cả những ngành học, bậc

học.Thực hiện nguyên lý “Giáo dục kết hợp với lao động sản xuất, lý luận gắn

liền với thực tiễn, học đi đôi với hành, nhà trường gắn liền với xã hội” [7]. Giáo

dục hướng nghiệp, dạy nghề là một bộ phận quan trọng trong nội dung giáo dục

toàn diện đã được xác định trong Luật Giáo dục. DNPT đã được triển khai trong

những năm qua ở phạm vi toàn quốc và đã thu được những thành tích đáng kể.

- Dạy nghề phổ thông ở Việt Nam thực hiện theo mô hình liên kết giữa

Trường phổ thông với các Trung tâm dạy nghề và Trung tâm kĩ thuật tổng hợp

hướng nghiệp. Mỗi một trung tâm phụ trách DNPT cho một số trường phổ thông

12

trong cụm được Sở Giáo dục và Đào tạo đồng ý. Trường phổ thông thực hiện

xây dựng kế hoạch học nghề, biên chế lớp và thống nhất chương trình DNPT với

trung tâm. Hai cơ quan thống nhất nội dung, kế hoạch, thời gian thực hiện và

thời gian đánh giá, kiểm tra học sinh. Mô hình quản lý và DNPT trên được Bộ

GD&ĐT triển khai và rút kinh nghiệm thường xuyên.

- Việc đẩy mạnh hoạt động hướng nghiệp, DNPT trong những năm tới là

rất cấp thiết. Ngày 23/07/2003, Bộ GD&ĐT ra chỉ thị số 33/2003/CT- BGDĐT

về việc tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông trong đó đặt

ra yêu cầu: Nâng cao chất lượng và mở rộng việc DNPT để giúp học sinh tìm

hiểu nghề, làm quen với một số kĩ năng lao động nghề nghiệp; Các Sở GD&ĐT

tăng cường chỉ đạo triển khai thực hiện quy chế về tổ chức và hoạt động của

Trung tâm kĩ thuật tổng hợp - hướng nghiệp, có kế hoạch bổ sung đội ngũ và cơ

sở vật chất cho các Trung tâm hiện có để các trung tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ

hướng nghiệp, DNPT và có đủ điều kiện thực hiện nội dung nghề phổ thông

trong chương trình trung học cơ sở và trung học phổ thông mới [7].

1.2. Một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý hoạt động dạy nghề

phổ thông

1.2.1. Hướng nghiệp

- Bước vào bậc cuối của trường phổ thông, tuổi trẻ học đường thường có

những hoài bão lớn lao gắn liền với cuộc sống tương lai của họ. Không ít những

câu hỏi đặt ra đại loại như: “mình sẽ làm gì”, “mình chọn nghề gì”, “nghề nào

hay nhất”... luôn xuất hiện trong suy nghĩ của tuổi trẻ. Có những em trả lời những

câu hỏi trên thì không khó lắm, nhưng có nhiều em không biết trả lời thế nào nên

còn đắn đo, dù các em đã trả lời được hay là chưa trả lời được câu hỏi trên nhưng

chung quy lại việc trả lời đó chưa có cơ sở, chỉ mang tính chủ quan. Đây là một

vấn đề đặt ra cho ngành giáo dục và toàn xã hội cần quan tâm.

- Các chuyên gia tâm lý học, kinh tế học, chính trị học... ở nước ngoài cũng

như ở trong nước đã nghiên cứu về vấn đề này và cho rằng: để giúp các em trong

việc chọn nghề cần làm tốt công tác hướng nghiệp cho các em, dưới nhiều hình

13

thức khác nhau và có thể hiểu theo hai cách sau:

Hướng nghiệp trên bình diện xã hội

- Như chúng ta đều biết các nhà máy, xí nghiệp, công trường, nông

trường..., các cơ quan quản lý kinh tế và quản lý nhà nước, ngay cả các cơ quan

đoàn thể chính trị và xã hội, đến các trường học, ... đều cần đến những con người

có năng lực và những phẩm chất phù hợp. Để chọn được người theo đúng những

tiêu chuẩn đã định, những cơ quan, tổ chức nói trên có nhiệm vụ làm cho thế hệ

trẻ hiểu được nội dung, tính chất, đặc điểm, điều kiện... công tác của mình, giúp

cho họ hiểu được những nghề nghiệp, chuyên môn mà mình cần tuyển chọn.

- Các nhà tâm lý học cho rằng đó là hệ thống các biện pháp sư phạm, y

học giúp cho thế hệ trẻ chọn nghề có tính đến nhu cầu của xã hội và năng lực của

bản thân; các nhà kinh tế thì cho rằng đó là những mối quan hệ kinh tế giúp cho

mỗi thành viên xã hội phát triển năng lực đối với lao động, và đưa họ vào một

lĩnh vực hoạt động cụ thể, phù hợp với việc phân bổ lực lượng lao động xã hội...

theo K.K.Platônốp - một trong những nhà tâm lý học nổi tiếng của Nhà nước Xô

Viết (cũ) thì: Hướng nghiệp, đó là một hệ thống các biện pháp tâm lý - giáo dục,

y học, nhằm giúp cho con người đi vào cuộc sống thông qua việc lựa chọn cho

mình một nghề nghiệp vừa đáp ứng nhu cầu xuất hiện, vừa phù hợp với hứng thú

năng lực của bản thân.

Hướng nghiệp trên bình diện phổ thông

- Trong trường phổ thông, hướng nghiệp là một hình thức hoạt động dạy

của thầy và hoạt động học của trò. Với tư cách là hoạt động dạy của thầy, hướng

nghiệp được coi như là công việc của tập thể giáo viên, tập thể sư phạm, có mục

đích giáo dục học sinh trong việc chọn nghề, giúp các em tự quyết định nghề

nghiệp tương lai trên cơ sở phân tích khoa học về năng lực, hứng thú của bản

thân và nhu cầu nhân lực của các ngành sản xuất trong xã hội.

- Công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông là một bộ phận của công

tác hướng nghiệp ngoài xã hội, nhà trường phổ thông sẽ giúp các em đi vào các

14

nghề trong xã hội. Vì vậy, công tác hướng nghiệp trong trường phổ thông phải

thống nhất với công tác hướng nghiệp ở ngoài xã hội, hai bộ phận này có quan

hệ hết sức mật thiết với nhau, bổ sung lẫn nhau, hỗ trợ lẫn nhau.

- Một cách tổng quát: “Hướng nghiệp là hệ thống những biện pháp dựa

trên cơ sở tâm lí học, sinh lý học, y học và nhiều khoa học khác để giúp đỡ học

sinh chọn nghề phù hợp với nhu cầu xã hội, đồng thời thoả mãn tối thiểu nguyện

vọng, thích hợp với những năng lực, sở trường và tâm sinh lý cá nhân, nhằm mục

đích phân bố hợp lý và sử dụng có hiệu quả lực lượng lao động dự trữ có sẵn

của đất nước”.

- Nói một cách khác, “Hướng nghiệp là một hệ thống các biện pháp tác

động của gia đình, nhà trường và xã hội, trong đó nhà trường giữ vai trò chủ

đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho học sinh cả về tâm thế và kĩ năng, để các

em có thể săn sàng tham gia các hoạt động hoặc tự tạo việc làm ở các ngành

nghề mà xã hội cần phát triển, đồng thời phù hợp với hứng thú, năng lực cá nhân

cũng như hoàn cảnh gia đình”.

Như vậy, hướng nghiệp có thể hiểu như là một hệ thống tác động của xã

hội về giáo dục học, y học, xã hội học, kinh tế học.... nhằm giúp cho thế hệ trẻ

chọn được nghề vừa phù hợp hứng thú, năng lực, nguyện vọng, sở trường của cá

nhân, vừa đáp ứng được nhu cầu nhân lực của các lĩnh vực sản xuất trong nền

kinh tế quốc dân.

1.2.2. Dạy nghề

1.2.2.1. Dạy nghề phổ thông

- Nghề phổ thông là nghề phổ biến, thông dụng (đang cần phát triển ở địa

phương). Những nghề ấy có kĩ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy nghề

không đòi hỏi thiết bị phức tạp, thời gian đào tạo ngắn, phù hợp với điều kiện

kinh tế, khả năng đầu tư của địa phương, thời gian học nghề ngắn. Nghề phổ

thông được tiến hành dạy trong các trung tâm dạy nghề, trung tâm KTTH - HN,

tại các trường phổ thông và các lớp dạy nghề tư nhân, nhằm trang bị một số kĩ

15

năng nghề cơ bản để học sinh tiếp tục học lên hoặc vào đời lao động.

- Tác giả Phạm Tất Dong quan niệm: “Ở THCS, học sinh cần được giới

thiệu nghề và những công nghệ mới nhất đang được sử dụng trong nghề. Mặt

khác, các em vẫn được học nghề bởi vì trong số các em này, không ít sẽ đi vào

trường dạy nghề sau khi tốt nghiệp bậc học này”.

- Theo tác giả Trần Hồng Quân: “Dạy nghề cho học sinh phổ thông với tư

cách là dạy tri thức, kĩ năng lao động, hướng nghiệp là chính” [31, Tr 44]. Tác

giả Nguyễn Sinh Huy và Nguyễn Văn Lệ đã đề cập tới nhiệm vụ dạy nghề của

giáo dục phổ thông là: “Giúp học sinh có được năng lực tìm được việc làm, tự

tạo việc làm trong nền kinh tế thị trường, đó là những con người có tri thức văn

hoá, khoa học, có kĩ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ sáng tạo và có kỉ luật,

giàu lòng nhân ái, yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội” [22, Tr 105, 106].

Vấn đề dạy nghề cho học sinh phổ thông, tác giả Phạm Huy Thụ và Đoàn

Chi đã thể hiện quan điểm của mình: “Là một hoạt động dạy học, dạy nghề phổ

thông trong nhà trường phổ thông thực hiện một cách có hiệu quả nguyên lý giáo

dục”.

- Xuất phát từ những điều phân tích trên, tôi quan niệm rằng NPT là một

môn học nằm trong kế hoạch dạy học, có chương trình dạy nghề và danh mục

nghề cho học sinh phổ thông. Thông qua tổ chức hoạt động dạy NPT nhằm không

chỉ cung cấp cho học sinh những tri thức, kĩ năng lao động nghề nghiệp cần thiết

và tư duy kĩ thuật mà còn giáo dục học sinh thái độ, tác phong lao động nghề

nghiệp thích ứng những yêu cầu của nền kinh tế - xã hội, đồng thời tạo điều kiện

để dịch chuyển lao động nghề nghiệp phù hợp những thay đổi nhanh chóng về

việc làm.

Như vậy Dạy nghề phổ thông là một hoạt động dạy học trong nhà trường

phổ thông, dạy những nghề phổ biến, thông dụng đang cần phát triển ở địa

phương. Nắm được nghề này, học sinh có thể tự tạo việc làm, để được sử dụng

trong các thành phần kinh tế tại chỗ của cộng đồng dân cư. Những nghề ấy có

16

kỹ thuật tương đối đơn giản, quá trình dạy nghề không đòi hỏi phải có những

trang thiết bị phức tạp. Nguyên liệu dùng trong việc dạy nghề dễ kiếm phù hợp

với điều kiện kinh tế, khả năng đầu tư ở địa phương. Thời gian học nghề thường

ngắn kế, hoạch dạy học của cấp THCS, THPT có thể giải quyết được số tiết lý

thuyết và thực hành để nắm được trình độ tối thiểu của nghề”

1.2.2.2. Dạy nghề xã hội

- Cần phân biệt giữa dạy nghề phổ thông và dạy nghề xã hội, dạy nghề xã

hội được tổ chức dạy ở các Trung tâm dạy nghề, các trường Trung cấp nghề, Cao

đẳng nghề nhằm đạo tạo những người lao động có kiến thức, kĩ năng nghề nghiệp

ở các trình độ khác nhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, có ý thức tổ chức

kỉ luật, tác phong công nghiệp, có sức khoẻ, nhằm tạo điều kiện cho người lao

động có khả năng tìm việc làm và hành nghề kiếm sống, đáp ứng yêu cầu phát

triển kinh tế xã hội.

- Nghề xã hội đòi hỏi trình độ kĩ thuật cao, quá trình dạy học cần đến

những trang thiết bị hiện đại, thời gian đào tạo dài, có chương trình dạy nghề

ngắn hạn 3 đến 6 tháng, có chương trình dạy nghề đài hạn từ 1 đến 3 năm, học

sinh tốt nghiệp được cấp bằng nghề (bậc thợ 3/7).

- Khái niệm NPT của giáo dục phổ thông khác với khái niệm nghề được

đào tạo trong các trường chuyên nghiệp - dạy nghề. Giữa NPT và nghề được đào

tạo có mối quan hệ hữu cơ và hỗ trợ nhau trong giáo dục - đào tạo.

- Nghề được đào tạo có nhiệm vụ cung cấp cho người học hệ thống các tri

thức về văn hoá - xã hội nói chung, khoa học - công nghệ nói riêng và hình thành

các kĩ năng lao động chung và chuyên biệt cơ bản, nhằm hình thành và phát triển

năng lực, phẩm chất nghề nghiệp tương ứng với một dạng lao động nghề nghiệp

nhất định.

- Như vậy nghề được đào tạo khác NPT ở chỗ, đòi hỏi người học nghề sau

khi được đào tạo nghề phải có trình độ nghề nghiệp nhất định (tay nghề - bậc

17

nghề) để có thể hành nghề và gắn bó lâu dài với hoạt động đó như là một phương

thức sinh sống trong xã hội, còn nghề phổ thông, sau khi học xong chương trình

quy định, học sinh nắm vững được những kiến thức cơ bản về một lĩnh vực nghề

nào đó, thông qua đó rèn luyện kĩ năng, giáo dục ý thức lao động, định hướng

giúp cho học sinh chọn nghề có cơ sở khoa học.

1.2.3. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm GDNN - GDTX

1.2.3.1. Quản lý

Về nội dung, thuật ngữ quản lý có nhiều cách hiểu khác nhau:

- Theo Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có

định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức) lên khách thể (đối tượng

quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hóa, kinh tế... bằng một hệ thống các luật

lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm

tạo ra môi trường và điều kiện phát triển của đối tượng” [15, Tr 97].

- Theo Nguyễn Minh Đắc “Quản lý là một hoạt động thiết yếu nảy sinh

khi con người lao động và sinh hoạt tập thể, là sự tác động của chủ thể vào khách

thể. Trong đó quan trọng nhất là khách thể con người, nhằm thực hiện các mục

tiêu chung của tổ chức” [16, Tr 60].

Theo từ điển Tiếng Việt do Trung tâm Từ Điển ngôn ngữ Hà Nội xuất bản

năm 1992 [37], quản lý có nghĩa là: trông coi và giữ gìn theo yêu cầu nhất định;

tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.

- Những định nghĩa trên tuy khác nhau về cách diễn đạt, nhưng đều thể hiện

4 yếu tố cơ bản của quản lý là: hướng tới các mục tiêu; thông qua con người; với kỹ

thuật và công nghệ; thực hiện trong một tổ chức nhất định [32, Tr 12].

Như vậy sau khi xem xét phân tích các khái niệm quản lý trên có thể đưa

ra khái niệm về quản lý dưới đây: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế

hoạch của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.3.2.Quản lý giáo dục

- Trong các nước xã hội chủ nghĩa(XHCN) thì lý luận quản lý giáo dục được

18

bắt nguồn từ quản lý xã hội. Trong cuốn sách nổi tiếng “Con người trong quản lý

xã hội” của Viện sĩ Liên Xô (cũ) Afanaxép thì ông đã phân chia xã hội thành 3

lĩnh vực: “Chính trị - xã hội; văn hoá - tư tưởng và kinh tế” và từ đó có 3 loại quản

lý: “Quản lý chính tị - xã hội, quản lý văn hoá - tư tưởng và quản lý kinh tế, quản

lý giáo dục nằm trong lĩnh vực quản lý văn hoá - tư tưởng” [1, Tr 97 - 99]. Ở nước

ta vào cuối thập niên 70 của thế kỉ trước, với sự phát triển giáo dục sau khi miền

Nam được hoàn toàn giải phóng, nhất là từ khi có trường cán bộ quản lý giáo dục

TW và các trường cán bộ quản lý giáo dục ở các thành phố ra đời, thì việc nghiên

cứu lý luận quản lý giáo dục phát triển mạnh mẽ. Vào cuối thập kỉ 80 nhiều sách,

tài liệu chuyên khảo về quản lý giáo dục đã ra đời từ một số trung tâm nghiên cứu

như: Viện khoa học giáo dục Việt Nam, khoa Tâm lý - giáo dục của trường Đại

học sư phạm Hà Nội I, các trường cán bộ quản lý TW (nay là Học viện quản lý

cán bộ), cục đào tạo và bồi dưỡng Bộ Giáo dục.

- Để có thể đưa ra được khái niệm quản lý giáo dục, trước hết cần tìm hiểu

quan niệm về quản lý giáo dục của các tác giả Liên Xô (cũ).

- Theo Khuđôminski, trong cuốn “Quản lý giáo dục ở địa bàn huyện

(quận)” đã viết: “Quản lý khoa học hệ thống giáo dục có thể xác định như là tác

động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở

các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến trường, các

cơ sở giáo dục khác...) nhằm mục đích đảm bảo việc giáo dục XHCN cho thế hệ

trẻ, trên cơ sở nhận thức và vận dụng những quy luật chung của chủ nghĩa xã hội

cũng như các quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý

của trẻ em, thiếu niên và thanh niên” [dẫn theo 29].

- Còn trong cuốn sách “Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục” thì

Mj.Kondakov, đã từng là chủ tịch Viện hàn lâm khoa học giáo dục Liên Xô (cũ)

đã viết:

“Không đòi hỏi một định nghĩa hoàn chỉnh, chúng ta hiểu quản lý nhà

trường (công việc nhà trường) là một hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ

19

thống này đòi hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ

thể quản lý lên tất cả các mặt của đời sống nhà trường để đảm bảo vận hành tối

ưu xã hội - kinh tế và tổ chức - sư phạm của quá trình dạy - học và giáo dục thế

hệ đang lớn lên” [25, Tr 94].

Qua hai định nghĩa trên, chúng ta có thể rút ra những ý chính sau:

- Quản lý là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng

đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, là quá trình dạy học và giáo dục

diễn ra ở các cơ giáo dục (hệ thống giáo dục).

- Quản lý giáo dục được hiểu một cách cụ thể là quản lý một hệ thống giáo

dục, đó có thể là một trường học, một trung tâm GDNN - GDTX, một tập hợp

các cơ sở giáo dục phân bố trên một địa bàn dân cư...

- Và muốn quản lý một cách khoa học (hoặc tối ưu) thì chủ thể quản lý

phải nắm được các quy luật khách quan đang chi phối vận hành của đối tượng

quản lý.

- Trong phần trên chúng ta đã đề cập đến các tác động của hoạt động quản

lý, đó là các tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý, nhằm thực hiện

một mục đích đã định. Nếu ta sắp xếp các tác động quản lý này thành từng nhóm,

mỗi nhóm tương ứng với một giai đoạn nào đó trong quá trình quản lý và tương

ứng với một nội dung công việc xác định, thì chúng ta đã hình thành chức năng

quản lý. Ngày nay đa số các nhà nghiên cứu khoa học quản lý gần như thống

nhất nêu ra 4 chức năng quản lý cơ bản sau: Chức năng lập (xây dựng) kế hoạch,

chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo và chức năng kiểm tra.

- Thực tiễn trong quá trình quản lý, người quản lý thường ghép chức năng

tổ chức và chức năng chỉ đạo thành một chức năng đó là chức năng tổ chức chỉ

đạo.

Tóm lại, QLGD là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,

hợp quy luật của chủ thể quản lý trong hệ thống giáo dục; là sự điều hành hệ

20

thống giáo dục quốc dân, các cơ sở giáo dục nhằm thực hiện nâng cao dân

trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài; là hoạt động điều hành, phối hợp

các lực lượng xã hội nhằm đẩy mạnh công tác giáo dục theo yêu cầu phát

triển xã hội.

1.2.3.3.Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông

- Hoạt động dạy NPT được thực hiện trong các trường phổ thông và trong

các trung tâm GDNN - GDTX, nằm trong chương trình giáo dục phổ thông, nên

việc quản lý hoạt động dạy NPT cũng tuân theo 4 chức năng quản lý cơ bản, đó

là: Xây dựng kế hoạch hoạt động dạy NPT, Tổ chức hoạt động dạy NPT, dạy

NPT và kiểm tra đánh giá hoạt động dạy NPT.

Đến đây chúng ta cần bàn tiếp về “Quá trình dạy học”. Trong cuốn sách

giáo dục học, các tác giả Hà Thế Ngữ và Đặng Vũ Hoạt đã xem xét “Quá trình

dạy học là một hệ thống”, và theo quan điểm của lý luận dạy học các tác giả đã

viết: “Quá trình dạy học với tư cách là một hệ thống bao gồm những nhân tố cơ

bản sau đây: mục đích dạy học, nhiệm vụ dạy học, nội dung day học, thầy và

hoạt động dạy, trò và hoạt động học, các phương pháp và phương tiện dạy học,

kết quả dạy học” [29, Tr140]. Tất cả các nhân tố cấu trúc của hệ thống quá trình

dạy học tồn tại trong mối quan hệ qua lại thống nhất với nhau.

- Mặt khác, toàn bộ hệ thống quá trình dạy học lại có mối quan hệ qua

lại và thống nhất với môi trường của nó: Môi trường kinh tế - xã hội và môi

trường khoa học - công nghệ. Ở đây có điều đáng chú ý là các môi trường kinh

tế - xã hội, và cách mạng khoa học - kĩ thuật một mặt đòi hỏi phải hoàn thiện

quá trình dạy học; mặt khác lại đòi hỏi quá trình dạy học phải phục vụ đắc lực

cho chúng, đồng thời chúng cũng tạo điều kiện cho việc hoàn thiện quá trình

dạy học.

- Quá trình dạy học là quá trình trang bị, cung cấp cho người học những

kiến thức cơ bản, những kĩ năng nghề nghiệp nhất định, đó là cơ sở tạo nguồn

21

nhân lực cho xã hội, phục vụ xã hội. Do vậy, để quá trình dạy học đạt kết quả

tốt, đáp ứng nhu cầu nguồn nhân lực, nó đòi hỏi phải có một nền khoa học, kĩ

thuật tiên tiến, môi trường giáo dục lành mạnh, đó là mối quan hệ hữu cơ thống

nhất và hỗ trợ nhau trong một hệ thống.

- Qua các yếu tố trên ta thấy, quản lý hoạt động DNPT có tính chất độc lập

tương đối với các nhiệm vụ khác trong trung tâm, bởi vậy công tác quản lý hoạt

động DNPT thực hiện có hình thái riêng, mọi chức năng quản lý đều bám sát

mục tiêu DNPT do nhà trường đặt ra. Công tác quản lý DNPT cần được xem xét

có thực hiện được hiệu quả khi công tác quản lý hoạt động DNPT được chú trọng,

các nhà quản lý bổ sung và thực hiện mục tiêu DNPT. Chính vì vậy quản lý hoạt

động DNPT được thực hiện liên tục và ngày càng hoàn thiện, những người tham

gia quản lý lĩnh vực này phải hết sức linh hoạt, uyển chuyển trước thực tiễn, luôn

cần sự bổ sung kinh nghiệm và cách thức quản lý mới.

Như vậy quản lý hoạt động DNPT là quản lý việc xây dựng, thực hiện mục

tiêu, nội dung chương trình trong quá trình DNPT, quản lý các hoạt động chuyên

môn của giáo viên, học sinh một cách nề nếp ổn định, quản lý chất lượng DNPT

để phát hiện kịp thời các nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém, đề ra và tổ

chức thực hiện các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo chất lượng theo yêu cầu,

quản lý các hoạt động kiểm tra, đánh giá.

1.2.3.4. Vai trò của quản lý hoạt động DNPT

- Mặt khác, việc coi “Quá trình dạy học là một hệ thống” còn đem đến cho

ta nhiều lý tưởng mới mẻ và sâu sắc. Theo lý thuyết hệ thống thì “Hệ thống là

các phần tử có mối liên hệ và quan hệ với nhau, có sự tác động chi phối đến nhau

theo các quy luật nào đó để trở thành một chỉnh thể, nhờ đó nó sẽ xuất hiện những

thuộc tính mới gọi là Tính trồi của hệ thống mà từng phần tử riêng lẻ không có,

hoặc có nhưng không đáng kể”.

- Ta có thể nhận thấy “Tính trồi” của quá trình dạy học nó thể hiện ở kết

quả của giáo dục - đào tạo, do vậy ta có thể đặt câu hỏi: “Tính trồi” của của quá

22

trình dạy học do đâu mà có? Tất nhiên không phải tự nhiên sinh ra, mà theo như

định nghĩa trên, nó do các mối quan hệ giữa các phân tử của hệ thống, do sự tác

động lẫn nhau của các phân tử mà có được. Vậy một lần nữa ta lại thấy vai trò

của các tác động quản lý vào “Quá trình dạy học” là một quá trình nhân tạo, một

quá trình xã hội.

- Cái ý nghĩa triết học sâu xa mà lý thuyết hệ thống đem lại có thể gói gọn

trong bất đẳng thức: 1 + 1 > 2, nghĩa là “chỉnh thể lớn hơn tổng các bộ phận”.

Điều này có nghĩa là: 1 + 1 = 2 (nếu chưa có hệ thống), nhưng lại trở thành 1 +

1 > 2 khi kết lại thành hệ thống.

1.2.3.5. Đặc điểm của quản lý hoạt động DNPT tại các trung tâm GDNN - GDTX

a.Đặc điểm

- Đó là quản lý hoạt động của người học, thông qua hoạt động này người

học nắm được những thông tin về thế giới nghề nghiệp, thị trường lao động, nhu

cầu nguồn nhân lực, tình hình phát triển kinh tế của địa phương và đất nước,

thông qua hoạt động đó người học được rèn luyện kĩ năng nghề và được tư vấn

giúp cho việc chọn nghề nghiệp sau này.

- Quản lý hoạt động đa mục tiêu, nội dung phong phú vì số nghề luôn thay

đổi theo nhu cầu người học và hoạt động GDHN theo các chủ đề từng tháng.

Phương pháp giảng dạy phong phú đa dạng (tập trung vào toạ đàm và giao lưu

kết hợp thăm quan...), hình thức tổ chức không gò bó (có thể tổ chức theo khối,

lớp, nhóm...)

b.Chức năng

- Xây dựng kế hoạch cho hoạt động dạy NPT được xác định trên cơ sở

nhiệm vụ dạy NPT của đơn vị; Căn cứ vào những Chỉ thị, các văn bản hướng

dẫn đầu năm của Bộ, của Trung tâm lao động Bộ và của Sở giáo dục - đào tạo;

Căn cứ vào những kết quả đã đạt được trong năm học trước, và căn cứ vào tình

hình thực tế của đơn vị.

- Tổ chức thực hiện hoạt động DNPT được giao cho một bộ phận chức

23

năng của Trung tâm, thông thường là giao cho phó giám đốc phụ trách; thông

qua các môn nghề học tại Trung tâm; thông qua các giờ tổ chức sinh hoạt hướng

nghiệp.

- Chỉ đạo việc tổ chức hoạt động DNPT được tiến hành theo lớp học nghề

(30 học sinh/lớp), chỉ đạo thực hiện theo đúng chương trình của Bộ giáo dục -

đào tạo.

- Kiểm tra đánh giá kết quả được tiến hành thường xuyên, đánh giá kết

quả cuối năm và cả khoá học thông qua thi tốt nghiệp nghề và việc nhận biết

thông tin nghề nghiệp thông qua hoạt động GDHN.

c. Nhiệm vụ

- Cung cấp cho học sinh phổ thông những tri thức, kiến thức, kĩ năng kĩ

thuật tổng hợp và kĩ năng cơ bản trong lao động nghề nghiệp, tạo điều kiện cho

học sinh vận dụng tri thức trong hoạt động nghề nghiệp tương lai, qua đó củng

cố, mở rộng và khắc sâu tri thức, hình thành thói quen kết hợp lao động trí óc và

lao động chân tay, thói quen lao động và tư duy ngay trong quá trình học tập ở

nhà trường.

- Hình thành kĩ năng và thói quen thực hiện một số nhiệm vụ sản xuất cụ

thể (một số công đoạn trong lao động nghề nghiệp) thuộc những nghề cơ bản,

phổ biến trong sản xuất và trong sinh hoạt. Đó là những cơ sở ban đầu để hình

thành kĩ năng lao động của một nghề cụ thể liên quan đến các ngành, nghề đang

phát triển ở địa phương; phát triển tính độc lập, sáng tạo, nhạy bén trong lao động

và tạo điều kiện thuận lợi cho học sinh tiếp tục học tại các trường chuyên nghiệp.

- Định hướng chú ý của học sinh vào học những ngành, nghề mà Nhà nước

và địa phương đang cần phát triển, tìm hiểu thị trường lao động có nhu cầu nhân

lực, giúp học sinh có thêm kiến thức để lựa chọn nghề tương lai.

- Bồi dưỡng học sinh ý thức, thái độ và niềm tin đối với lao động; đạo đức

nghề nghiệp và phẩm chất của người lao động. Đồng thời chống những biểu hiện

tiêu cực, dối trá trong lao động, thiếu lương tâm nghề nghiệp.

24

1.3. Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm GDNN - GDTX

1.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Giám đốc Trung tâm GDNN - GDTX

Theo thông tư số 39/2015/TTLT- BLĐTBXH- BGDĐT- BNV, Giám đốc

là người đứng đầu Trung tâm, đại diện cho trung tâm trước pháp luật, chịu trách

nhiệm quản lý và điều hành các hoạt động của trung tâm, có nhiệm vụ, quyền

hạn theo quy định tại khoản 3 Điều 13 Luật Giáo dục nghề nghiệp, khoản 5 Điều

13 Quy chế tổ chức và hoạt động của trung tâm giáo dục thường xuyên do Bộ

Giáo dục và Đào tạo ban hành và các văn bản pháp luật liên quan. Theo quy chế

về tổ chức và hoạt động của Trung tâm GDTX (Ban hành theo QĐ số:

01/2007/QĐ- BGDĐT ngày 02 tháng 01 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ giáo dục

và Đào tạo) và Quy chế hoạt động của Trung tâm Dạy nghề thì vị trí, vai trò,

nhiệm vụ của Giám đốc Trung tâm được quy định như sau:

1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động động dạy nghề phổ thông tại trung tâm

GDNN - GDTX

1.3.2.1. Quản lý mục tiêu dạy nghề phổ thông

- DNPT được hiểu là kết quả, là sản phẩm mong đợi của một quá trình đào

tạo. Sản phẩm của quá trình DNPT chính là những học sinh tốt nghiệp với nhân

cách, hiểu biết về nghề, trình độ nghề đã được thay đổi trong quá trình đào tạo.

Dạy cho học sinh những tri thức chuyên môn nghề nghiệp và rèn luyện kỹ năng,

kỹ xảo hình thành tay nghề và bồi dưỡng phẩm chất đạo đức phù hợp với yêu

cầu của nghề.

- Quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung: là quản lý việc lập kế hoạch và

nội dung chương trình giảng dạy. Quản lý việc thực hiện mục tiêu và tổ chức làm

sao cho các kế hoạch, nội dung chương trình giảng dạy được thực hiện một cách

đầy đủ, đúng nội dung và thời gian, quán triệt các yêu cầu của mục tiêu đào tạo.

Quản lý việc xây dựng mục tiêu, nội dung được tiến hành theo chu trình 5 bước.

Về công tác chuẩn bị cần tiến hành điều tra, khảo sát xác định các nhu cầu cần

25

nắm bắt các thông tin về số lượng cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, các điều

kiện về đào tạo... Cần chú ý đến sự phối hợp các ngành, các cơ quan sử dụng lao

động để nắm bắt thông tin một cách chính xác, đồng thời phải bồi dưỡng các

phương pháp điều tra, các vấn đề liên quan đến kỹ thuật trong khảo sát để tránh

sai lầm. Việc lập kế hoạch cần chú ý xác định các yếu tố về nhân lực, các điều

kiện về thời gian, tài chính, cơ sở vật chất ... cũng như tiến độ, quy trình xây dựng

kế hoạch sao cho phù hợp với điều kiện và khả năng hiện có. Về tổ chức thực hiện

nên thiết kế cụ thể việc quản lý trực tiếp về mục tiêu, nội dung cụ thể. Quản lý về

tiến độ triển khai các vấn đề liên quan đến tổ chức hội thảo cũng như các bước

trình duyệt. Về chỉ đạo cần đôn đốc các công việc theo yêu cầu đặt ra, giám sát

phối hợp thực hiện các mục tiêu, nội dung đào tạo. Về kiểm tra nên xem xét các

khung chương trình đã được xây dựng trình duyệt.

- Quản lý thực hiện mục tiêu, nội dung: ở bước chuẩn bị cần quán triệt kế

hoạch đào tạo, chương trình, tài liệu, giáo trình, giáo khoa, sách tham khảo, cơ

sở vật chất, giáo viên v...v. Lập kế hoạch cần xác định lịch trình, tiến độ, kế hoạch

của việc quản lý như dự giờ, hoạt động ngoại khoá và các hoạt động có liên quan

đến bồi dưỡng giáo viên, tài chính, vật tư, vật liệu. Việc thực hiện nên chú trọng

đến mục tiêu và nội dung phát triển như thế nào, mức độ ra sao cần tập trung vào

các điểm gì? Điều quan trọng là phải chú ý đến việc cập nhập kiến thức mới.

Công tác chỉ đạo cần đẩy mạnh sự phối hợp giữa các giáo viên, phòng ban, bộ

môn, giữa trường với các đơn vị hữu quan. Việc kiểm tra giám sát cần chú trọng

đến chất lượng, kết quả và hiệu quả đào tạo.

1.3.2.2.Quản lý nội dung chương trình dạy nghề phổ thông

- Tổ chức hoạt động dạy nghề là việc thực hiện nghiêm túc những quy

định của chuyên môn. Chuyên môn là tổ hợp các tri thức và kỹ xảo thực thành

mà con người tiếp thu được qua đào tạo, để có khả năng thực hiện một loại công

việc trong phạm vi một ngành nghề nhất định theo sự phân công lao động xã hội.

- Chuyên môn là lĩnh vực riêng, những kiến thức riêng đi sâu vào lĩnh vực

26

khoa học kĩ thuật.

- Chuyên môn sư phạm: Là một ngành khoa học về lĩnh vực GD&ĐT, có

nội dung, có phương pháp sư phạm riêng biệt. Đối với chuyên môn của nhà khoa

học thì lĩnh vực chuyên môn của họ là tinh thông nghề nghiệp, sự hiểu biết đầy

đủ về lĩnh vực của mình. Còn chuyên môn sư phạm không chỉ phản ánh sự hiểu

biết, tinh thông về lĩnh vực khoa học thuộc về nghề của mình, mà còn phải biết

truyền thụ tri thức nghề nghiệp đó cho học sinh.

- Quản lý chuyên môn trong nhà trường là quản lý toàn bộ việc giảng dạy,

giáo dục của thầy, việc học tập, rèn luyện của trò theo nội dung giáo dục toàn

diện, nhằm thực hiện mục tiêu và đường lối giáo dục của Đảng: Trong đó quản

lý việc giảng dạy, giáo dục của thầy là tối quan trọng. Hoạt động dạy học của

thầy được tuân thủ chặt chẽ theo qui định thống nhất của ngành GD&ĐT.

- Nhà quản lý kiểm soát hoạt động dạy của giáo viên thông qua qui chế

chuyên môn. Đó là kế hoạch giảng dạy bộ môn phân phối chương trình, yêu cầu

bài soạn, các hồ sơ chuyên môn. Chế độ cho điểm, chấm bài, sử dụng đồ dùng

dạy học, có thí nghiệm, trực quan, biên chế các tiết thực hành theo qui định. Việc

đánh giá kết quả học sinh theo từng thời điểm qui định... Bên cạnh đó tuỳ theo

điều kiện cụ thể của từng trường phổ thông, từng trung tâm GDNN - GDTX mà

đưa ra các qui định chuyên môn để giáo viên thực hiện như: thời gian ra vào lớp,

các buổi sinh hoạt tổ, nhóm, sinh hoạt chuyên đề, làm đồ dùng dạy học, giúp đỡ

đồng nghiệp, kế hoạch dự giờ, giúp đỡ học sinh cá biệt...

- Công tác quản lý quy chế chuyên môn của giáo viên thường đi sâu vào

các yêu cầu đối với giáo viên.

- Yêu cầu thứ nhất: Xác định phương hướng, nhiệm vụ, mục tiêu, chỉ tiêu

phấn đấu về các mặt hoạt động: giảng dạy lý thuyết, tổ chức thực hành thí

nghiệm, tổ chức tham quan thực tế, giáo dục đạo đức, tinh thần học tập bộ môn,

chỉ tiêu phấn đấu về tỉ lệ tốt nghiệp, kĩ năng thực hành nghề...

- Yêu cầu thứ hai: Thực hiện chương trình dạy học khoa học đúng, đủ tuân

27

thủ chặt chẽ qui định nội dung, phương pháp, hình thức dạy học các môn nghề,

thời gian dạy học từng môn.

- Chương trình DNPT là pháp lệnh của Nhà nước do Bộ GD&ĐT ban hành

thống nhất toàn quốc, là căn cứ pháp lý để nhà nước tiến hành chỉ đạo, giám sát

hoạt động dạy học của các giáo viên và của người quản lý. Đồng thời nó cũng là

căn cứ pháp lý để nhà quản lý chuyên môn quản lý giáo viên theo yêu cầu của

Bộ GD&ĐT đã đề ra cho từng nghề.

Trong yêu cầu trên, giáo viên hoàn toàn được chủ động hiểu về cấu tạo

chương trình (phân phối chương trình) cho từng môn nghề và phạm vi kiến thức

của chúng ngay từ đầu năm.

- Thông qua tổ chuyên môn, nhóm chuyên môn các giáo viên được thảo

luận, bàn bạc về những quy chế chuyên môn, quy định chuyên môn để cùng

thống nhất thực hiện trong năm học. Đảm bảo cân đối các hoạt động trong năm

học, thực hiện tốt chương trình dạy nghề, cuối năm không bị thiếu giờ, tiết học

không bị cắt xén.

Yêu cầu thứ ba: Thực hiện soạn bài, chế độ chấm, trả bài cho học sinh:

Kết quả học tập trong từng tiết học phụ thuộc rất nhiều vào việc chuẩn bị chu

đáo, cẩn thận và đề ra nhiều tình huống sư phạm xảy ra. Người giáo viên phải

biết sử dụng linh hoạt tuỳ theo đặc điểm từng lớp, từng đối tượng học sinh. Nhà

quản lý chuyên môn thường yêu cầu giáo viên phải soạn xong giáo án giảng dạy

trước buổi dạy khoảng 1 tuần, đưa quy định ký giáo án và phân cấp cho các nhóm

trưởng quản lý giáo viên quy định trên.

Chế độ kiểm tra học sinh được duy trì thường xuyên, kết quả được phản

ánh thông qua sổ đầu bài, sổ ghi điểm trên lớp. Nhà quản lý kiểm tra hoạt động

trên thông qua một số đợt kiểm tra định kỳ, có báo cáo trước. Nhờ kế hoạch định

kỳ trên, giúp giáo viên chủ động thực hiện tiến độ kiểm tra học sinh, tự giác hoàn

thành yêu cầu của nhà quản lý chuyên môn.

Yêu cầu thứ tư: Tăng cường kiểm tra thực hiện quy chế chuyên môn của

28

giáo viên.

Đó là hoạt động quan trọng, rất cần thiết của nhà quản lý. Trong từng yêu

cầu trên, nhà quản lý phải đề ra các biện pháp kiểm tra phù hợp. Thông qua kiểm

tra mới nắm được tinh thần, thái độ, ý thức của giáo viên thực hiện quy chế

chuyên môn, đánh giá chất lượng giảng dạy và giáo dục của giáo viên. Tăng

cường công tác kiểm tra mới đưa hoạt động chuyên môn vào nề nếp, chất lượng

kiểm tra nhằm đánh giá chất lượng đội ngũ để có kế hoạch sử dụng, bồi dưỡng,

đãi ngộ giáo viên một cách hợp lý.

Quản lý giáo viên thực hiện tốt quy chế chuyên môn sẽ góp phần nâng cao

chất lượng công tác dạy và học, đặc biệt trong hoạt động dạy nghề phổ thông

giáo viên ở các trung tâm GDNN - GDTX.

1.3.2.3.Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề phổ thông

- Như bất kỳ một quá trình sản xuất nào, trong quá trình dạy học người ta

phải sử dụng các phương tiện lao động nhất định. Cơ sở vật chất kỹ thuật phục

vụ dạy NPT là những phương tiện lao động sư phạm của các nhà giáo dục và học

sinh. Đây là hệ thống bao gồm: nhà cửa, lớp học, thiết bị chung, máy móc phục

vụ môn học, đồ dùng thực hành, tranh vẽ...

- Cơ sở vật chất kỹ thuật là một trong những điều kiện thiết yếu để tiến

hành quá trình dạy NPT, thiếu điều kiện này thì quá trình dạy nghề sẽ không diễn

ra, hoặc có diễn ra nhưng chất lượng rất thấp, CSVC thiết bị dạy học là nội dung,

là phương tiện chuyển tải thông tin, giúp giáo viên tổ chức và điều khiển hoạt

động nhận thức của học sinh, giúp học sinh có hứng thú học tập, rèn luyện tác

phong và kỷ luật lao động, kỹ năng thực hành nghề và hình thành phương pháp

học tập chủ động tích cực.

Nhà quản lý quyết định đầu tư CSVC, thiết bị và tăng cường kiểm tra giáo

viên sử dụng CSVC phục vụ dạy NPT mới tạo ra môi trường giáo dục nghề lành

mạnh và thu hút ngày càng đông đảo học sinh tham gia. Trong công tác xây dựng

CSVC phục vụ dạy NPT phải tránh chủ nghĩa hình thức, phải đảm bảo tính thiết

29

thực, tiết kiệm, hiệu quả.

- Lãnh đạo trung tâm phải chỉ đạo cán bộ, phân công phụ trách CSVC rõ

ràng, thường xuyên nắm chắc tình hình số lượng, chất lượng về CSVC hiện có,

thông báo nhu cầu bổ sung trong thời gian tới. Xây dựng mẫu phiếu mượn đồ

dùng dạy học và kiểm tra việc mượn đồ dùng thường xuyên.

- Hàng năm tiến hành việc kiểm kê tài sản của nhà trường, xây dựng nội

quy bảo quản, mất mát phải quy rõ trách nhiệm và xử lý đúng mức nhằm nêu cao

tinh thần trách nhiệm bảo vệ tài sản của nhà trường.

- Phối hợp với các cơ quan chức năng, các lực lượng xã hội tăng cường

đầu tư CSVC, trang thiết bị cho nhà trường bởi vì dạy NPT thực hiện linh hoạt

tuỳ theo điều kiện từng trường, từng địa bàn dân cư. Mặt khác dạy NPT cần đòi

hỏi rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, thói quen kỹ thuật hơn lúc nào hết, nhu cầu

rất lớn cần đáp ứng là trang bị hệ thống máy móc, thiết bị thường xuyên.

- Để đáp ứng với phương pháp dạy học mới trong giai đoạn hiện nay, hệ

thống thiết bị dạy học cũ phải thay đổi nhiều cả về loại hình, cấu trúc và phương

pháp sử dụng.

Việc quản lý CSVC phục vụ hoạt động dạy NPT rất cần và quan trọng.

Việc dạy NPT hiện nay được đẩy mạnh hay không một phần lớn phụ thuộc vào

việc quản lý CSVC, trang thiết bị dạy NPT ở nhà trường phổ thông.

1.3.2.4. Kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông

- Kiểm tra, đánh giá là một trong bốn chức năng cơ bản có vai trò quan

trọng trong quá trình quản lý nói chung và quản lý dạy nghề phổ thông nói riêng;

Kiểm tra là một hoạt động nhằm thẩm định, xác định một hành vi của cá nhân

hay một tổ chức (tập thể) trong quá trình thực hiện quyết định quản lý. Hệ thống

lý luận cũng như thực tiễn quản lý đã khẳng định rằng: Quản lý mà không có

kiểm tra coi như không có quản lý; Kiểm tra hoạt động của giáo viên trước khi

lên lớp, trong khi lên lớp, kiểm tra tiến độ cho điểm học sinh của giáo viên, kiểm

tra việc sử dụng đồ dùng giáo dục dạy nghề của giáo viên, nhằm những mục đích

sau:

30

- Xem xét hoạt động của giáo viên có phù hợp với nhiệm vụ đề ra không;

Xem xét những ưu, khuyết điểm, thiếu sót và những nguyên nhân tương ứng để

kịp thời điều chỉnh các quyết định quản lý; xem xét công việc có phù hợp với

thực tế hay không nghĩa là đánh giá tình hình có phù hợp với các nguồn lực hiện

có hay không.

- Qua kiểm tra phát hiện được những nhân tố mới giúp cho nhà quản lý

điều chỉnh quyết định, đồng thời phát hiện những khả năng tiềm tàng, sáng tạo

của giáo viên để kịp thời bồi dưỡng họ.

- Trong dạy nghề phổ thông nhà quản lý trung tâm cần kiểm tra các nội

dung: việc triển khai thực hiện chương trình giảng dạy, kiểm tra việc thực hiện

quy chế, nề nếp , kiểm tra giáo án hồ sơ giảng dạy nghề, kiểm tra tình hình sử

dụng, bảo quản thiết bị dạy nghề.

- Đánh giá giáo viên là một việc làm quan trọng và cần thiết trong toàn bộ

quá trình quản lý của lãnh đạo trung tâm. Việc đánh giá giáo viên thông qua mỗi

lần kiểm tra, rút kinh nghiệm giúp cho lãnh đạo trung tâm xác nhận được năng

lực, phẩm chất của giáo viên, đồng thời giúp cho giáo viên hiểu biết đầy đủ hơn

về khả năng chuyên môn, kĩ năng thực hành nghề, cũng như các năng lực khác

về sư phạm của mình, từ đó có ý thức vươn lên để tự hoàn thiện hơn.

1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông

tại trung tâm GDNN - GDTX

1.3.3.1. Các nhân tố chủ quan

Theo quan điểm của các nhà nghiên cứu khoa học giáo dục, các nhân tố

chủ quan chính là phẩm chất và năng lực của người Giám đốc Trung tâm:

- Về phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp: Gương mẫu chấp hành

chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước. Có khả

năng động viên, khích lệ giáo viên, cán bộ, nhân viên và học sinh hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao.Tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội. Giữ gìn

phẩm chất, danh dự, uy tín của nhà giáo. Trung thực, tâm huyết với nghề nghiệp

31

và có trách nhiệm trong quản lý trung tâm.Có lối sống lành mạnh, có tác phong

làm việc khoa học, sư phạm.Có cách thức giao tiếp, ứng xử đúng mực và hiệu

quả.

- Về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ sư phạm: Hiểu đúng và đầy đủ mục

tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp giáo dục nghề phổ thông. Đạt trình độ

chuẩn được đào tạo của nhà giáo. Am hiểu về lý luận, nghiệp vụ quản lý giáo

dục nghề. Có khả năng tổ chức, thực hiện hiệu quả phương pháp dạy nghề nhằm

tác động tích cực tới sự phát triển trí tuệ và nhân cách học sinh. Năng lực ngoại

ngữ và ứng dụng công nghệ thông tin tốt.

- Về năng lực lãnh đạo Trung tâm: Có khả năng phân tích và dự báo xu

thế phát triển của Trung tâm. Có tầm nhìn chiến lược, có khả năng xác định các

mục tiêu ưu tiên. Quyết đoán, có bản lĩnh đổi mới. Có khả năng tập hợp được

các lực lượng trong và ngoài Trung tâm để thực hiện hiệu quả nhiệm vụ giáo dục

và phát triển Trung tâm.

Về năng lực quản lý Trung tâm: Có khả năng lập kế hoạch hoạt động, khả

năng tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ. Quản lý tốt việc thực hiện chương

trình các môn và hoạt động dạy nghề của giáo viên theo yêu cầu đổi mới. Quản

lý tốt công tác tuyển sinh và các hoạt động giáo dục; quản lý tài chính và tài sản

nhà trường; quản lý môi trường giáo dục; quản lý công tác thi đua khen thưởng;

quản lý hệ thống thông tin; quản lý kiểm tra đánh giá. Tạo lập và duy trì mối

quan hệ thường xuyên, có hiệu quả với các trường phổ thông, gia đình học sinh

và với cộng đồng xã hội.

1.3.3.2. Các nhân tố khách quan

- Điều kiện khách quan là những yếu tố của môi trường bên ngoài tác động

vào việc quản lý hoạt động dạy nghề như: điều kiện về đội ngũ giáo viên, về học

sinh, về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, về điều kiện kinh tế - văn hoá của địa

phương ...

- Điều kiện về đội ngũ giáo viên: Đội ngũ giáo viên phải đủ về số lượng,

32

mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu; đồng thời phải thường xuyên được

bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, đặc biệt là kĩ năng thực

hành nghề.

- Sự hợp tác, phối hợp của các thành viên và tổ chức trong trung tâm: Hoạt

động dạy nghề là một trong những hoạt động trọng tâm của mỗi trung tâm, là

hoạt động cần có sự hợp tác, phối hợp của tất cả các thành viên, các tổ chức trong

trung tâm và các trường phổ thông nhằm tạo sự thống nhất chung. Giám đốc

Trung tâm phân công nhiệm vụ cho các thành viên, các tổ chức trong sự phối kết

hợp chặt chẽ, phù hợp với khả năng, điều kiện mỗi thành viên, mỗi tổ chức, mỗi

trường phổ thông.

- Điều kiện về học sinh: Học sinh phải có sức khoẻ, có ý thức học tập, rèn

luyện.

- Điều kiện về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học: Cơ sở vật chất và thiết bị

dạy học là các phương tiện phục vụ cho công tác dạy nghề, nó được coi là vai trò

hạt nhân thứ ba và ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy.

- Điều kiện về văn hoá, kinh tế của địa phương: Các điều kiện văn hoá,

kinh tế của địa phương có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng dạy nghề của

trung tâm.

- Việc quan tâm, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá của lãnh đạo cấp trên: Sự chỉ

đạo kịp thời của cấp trên là những định hướng giúp trung tâm xác định đúng mục

tiêu, phương hướng hoạt động. Qua công tác kiểm tra đánh giá của cấp trên giúp

trung tâm kịp thời điều chỉnh, bổ sung, khắc phục những tồn tại nhờ đó mà công

tác quản lý hoạt động dạy nghề hiệu quả hơn.

33

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1

Trên cơ sở phân tích các tài liệu lý luận, chương 1 đề cập đến những nội

dung cơ bản sau:

- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có mục đích, có kế hoạch, phù

hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý bằng một

hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các biện

pháp cụ thể nhằm khai thác tối ưu các nguồn lực và phối hợp mọi nỗ lực của cá

nhân để đưa tổ chức tiến đến mục tiêu đã xây dựng.

- Quản lý giáo dục là hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch,

có tổ chức, có định hướng phù hợp với quy luật khách quan của chủ thể quản lý

đến đối tượng quản lý nhằm khai thác, phối hợp tối ưu các nguồn lực, các lực

lượng giáo dục để phát triển sự nghiệp giáo dục theo đường lối, mục tiêu, quan

điểm giáo dục của Đảng.

- Nghề phổ thông là một môn học nằm trong kế hoạch dạy học, có chương

trình dạy nghề và danh mục nghề cho học sinh phổ thông. Thông qua tổ chức

hoạt động dạy NPT nhằm không chỉ cung cấp cho học sinh những tri thức, kĩ

năng lao động nghề nghiệp cần thiết và tư duy kĩ thuật mà còn giáo dục học sinh

thái độ, tác phong lao động nghề nghiệp thích ứng những yêu cầu của nền kinh

tế - xã hội, đồng thời tạo điều kiện để dịch chuyển lao động nghề nghiệp phù hợp

những thay đổi nhanh chóng về việc làm.

- Quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông là quản lý việc xây dựng, thực

hiện mục tiêu, nội dung chương trình trong quá trình DNPT, quản lý các hoạt

động chuyên môn của giáo viên, học sinh một cách nề nếp ổn định, quản lý chất

lượng DNPT để phát hiện kịp thời các nguyên nhân dẫn đến tình trạng yếu kém,

đề ra và tổ chức thực hiện các biện pháp khắc phục nhằm đảm bảo chất lượng

theo yêu cầu, quản lý các hoạt động kiểm tra, đánh giá.

- Các nội dung quản lý hoạt động DNPT: Quản lý mục tiêu dạy nghề phổ

thông; Quản lý nội dung chương trình dạy nghề phổ thông; Quản lý cơ sở vật

chất, thiết bị phục vụ hoạt động dạy nghề phổ thông; Kiểm tra, đánh giá hoạt

động dạy nghề phổ thông.

34

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG

TẠI TRUNG TÂM GDNN - GDTX QUẬN NGÔ QUYỀN

2.1. Vài nét về kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng

Hải Phòng cách thủ đô Hà Nội 102 km, có tổng diện tích tự nhiên là trên

152.300 ha, chiếm 0,45% diện tích tự nhiên cả nước (số liệu thống kê năm 2001).

Hải Phòng nằm ở vị trí giao lưu thuận lợi với các tỉnh trong nước và quốc

tế thông qua hệ thống giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông

và đường hàng không.Hải Phòng ngày nay bao gồm 15 đơn vị hành chính trực

thuộc gồm 7 quận và8 huyện. Mật độ dân số 1.207 người/km2 (theo số liệu điều

tra dân số năm 2009).

Phát triển kinh tế

- Tổng sản phẩm trong nước (GDP): bình quân trong 2 năm (2015; 2016)

vẫn đạt 10,5%, cao mức tăng bình quân chung của cả nước.

- Các thành phần kinh tế tiếp tục được quan tâm tạo điều kiện thuận lợi để

phát triển, năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp được nâng lên. Đội ngũ

doanh nhân và doanh nghiệp phát triển nhanh, quy mô ngày càng lớn. Kinh tế

tập thể tiếp tục được củng cố, có đóng góp khá tích cực vào tăng trưởng kinh tế

thành phố, nhất là thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội nông thôn, giảm nghèo,

giải quyết việc làm, xây dựng cộng đồng… Kinh tế tư nhân phát triển nhanh số

lượng, quy mô, mở rộng lĩnh vực hoạt động, thu hút vốn lớn của toàn xã hội, góp

phần quan trọng giải quyết việc làm và đóng góp ngày càng lớn vào tổng GDP

của thành phố.

Văn hóa - xã hội

- Xây dựng và phát triển văn hóa đạt kết quả tích cực. Đạo đức, lối sống,

nếp sống văn hóa có chuyển biến tiến bộ. Phong trào “toàn dân đoàn kết xây

dựng đời sống văn hóa” tiếp tục phát triển.

35

- Giáo dục - đào tạo phát triển, gắn kết chặt chẽ hơn với phát triển kinh tế-

xã hội. Giữ vững kết quả phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở và phổ thông

trung học - nghề. Cơ sở vật chất, thiết bị trường học được tăng cường đáng kể

(chi ngân sách cho giáo dục và đào tạo chiếm khoảng 10% tổng chi đầu tư phát

triển).

2.2. Một số nét về trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền

Trung tâm Dạy nghề và Giáo dục thường xuyên quận Ngô Quyền, Thành

phố Hải Phòng được thành lập theo Quyết định số 1017- QĐ/UBND, ngày

16/6/2013 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng trên cơ sở sáp nhập giữa

hai đơn vị là Trung tâm Dạy nghề quận Ngô Quyền và Trung tâm Giáo dục

thường xuyên Ngô Quyền; Quyết định số 1992- QĐ/UBND ngày 15/9/2016 của

UBND thành phố Hải Phòng về việc bổ sung nhiệm vụ và đổi tên Trung tâm Dạy

nghề quận Ngô Quyền và Trung tâm Giáo dục thường xuyên Ngô Quyền thành

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên(GDNN - GDTX)

quận Ngô Quyền. Từ khi thành lập đến nay các Trung tâm đã có những bước

phát triển mới hoạt động trên nhiều lĩnh vực, định hướng được bước đi của mình,

hoạt động hiệu quả và có tác dụng thiết thực với sự nghiệp giáo dục của từng địa

phương.

Trung tâm hoạt động với cường độ làm việc liên tục 3 ca/ngày (sáng,

chiều, tối) từ thứ 2 đến chủ nhật, không theo một định biên cố định nhằm đáp

ứng yêu cầu học tập của mọi đối tượng.

Trong quá trình tổ chức hoạt động, bước đầu Trung tâm GDNN - GDTX

quận Ngô Quyền đã đạt được một số kết quả và đã định hướng, khẳng định sự

phát triển của mình. Trung tâm luôn nhận được sự chỉ đạo của các cấp, các ngành,

đặc biệt là của chi bộ Trung tâm, Quận ủy, UBND quận Ngô Quyền, Sở Giáo

dục và Đào tạo thành phố Hải Phòng.

Trung tâm đã dạng hóa các loại hình đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập của

nhân dân, đội ngũ cán bộ quản lý luôn năng động sáng tạo, quản lý khoa học,

quan tâm tạo mọi điều kiện tinh thần, vật chất cho giáo viên và nhân viên, với

36

đội ngũ giáo viên luôn đoàn kết nhất trí, yên tâm công tác vượt mọi khó khăn

hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2.3. Thực trạng hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm GDNN - GDTX

quận Ngô Quyền

Từ khi thành lập đến nay Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền đã

không ngừng lớn mạnh, đóng góp một phần đáng kể vào công tác đào tạo, góp

phần nâng cao dân trí, tạo ra một nguồn nhân lực cho sự nghiệp phát triển KT -

XH của quận nhà. Trung tâm đã khắc phục những khó khăn, tận dụng mọi điều

kiện thuận lợi vươn lên thực hiện tốt các nhiệm vụ cơ bản.

Trong những năm gần đây tỉ lệ học sinh học nghề phổ thông và học viên

học văn hóa tại Trung tâm ngày càng tăng. Nguyên nhân tăng sĩ số là do trình độ

dân trí của nhân dân địa phương từng bước được nâng cao; thứ hai là do sự chỉ

đạo điều phối kịp thời của Sở GD - ĐT thành phố Hải Phòng về việc tuyển sinh

nghề phổ thông và tuyển sinh văn hóa giữa các trường THPT trên địa bàn thành

phố; thứ ba là do công tác tham mưu đúng hướng của đơn vị trong việc đáp ứng

nhu cầu đào tạo của đơn vị. Có thể khẳng định rằng công tác DNPT của trung

tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền đã góp phần vào việc phân luồng học sinh

sau THCS và THPT, đáp ứng nhu cầu học tập ngày càng cao của nhân dân địa

phương.

2.3.1. Đội ngũ CBQL của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền

Thống kê đội ngũ cán bộ năm học 2016- 2017 qua bảng số liệu sau:

Bả ng 2.1: Ban giám đốc

Họ và tên Chức vụ Số TT Văn bằng cao nhất Năm tốt nghiệp Năm vào ngành Thời gian bổ nhiệm lần đầu

Giám 1 Trần Văn Huy Đại học 2003 2005 2012 đốc

2 Phạm Thị Lệ Phó GĐ Đại học 1996 1993 2014

3 Nguyễn Đức Cảnh Phó GĐ Đại học 2002 2005 2015

37

Bả ng 2.2: Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn

Văn Năm Năm Số Họ và tên Chức vụ bằng cao tốt Môn vào TT nhất nghiệp ngành

Tổ

1 Nguyễn Văn Sơn trưởng Đại học 2000 Kĩ thuật 1996

Tổ nghề

Tổ

trưởng 2 Phạm Xuân Bình Đại học 2005 Vật lý 1993 Tổ

GDTX

Tổ

3 Phạm Kim Liên trưởng Cao đẳng 1982 Kế toán 1982

Tổ G.Vụ

Tổ

4 Dương Thị Tươi trưởng Đại học 2012 Kế toán 2006

Tổ H.C

Tổ phó Tiếng 5 Lục thị Hảo Tổ Thạc sĩ 2006 2006 Anh GDTX

Nguyễn Thị Tổ phó Sinh 6 Đại học 2008 2001 Tổ H.C Thuận học

Tổ phó 7 Phùng Thị Ly Đại học 2006 Tin học 2007 Tổ nghề

Kết quả Bảng 2.1; Bảng 2.2 cho thấy:Trung tâm gồm một giám đốc và hai

phó giám đốc, đội ngũ quản lý đều đã đạt chuẩn về trình độ chuyên môn. Đội

ngũ quản lý đều được tập huấn thường xuyên về công tác quản lý, nắm vững

nghiệp vụ có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, nắm bắt kịp thời những

38

chính sách mới của ngành và của thành phố, luôn có tư duy đổi mới công tác

quản lý để hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.

Trong quá trình tổ chức hoạt động, bước đầu Trung tâm GDNN - GDTX

quận Ngô Quyền đã đạt được một số kết quả và đã định hướng, khẳng định sự

phát triển của mình. Đa dạng hóa các loại hình đào tạo, đáp ứng nhu cầu học tập

của nhân dân, đội ngũ cán bộ quản lý luôn năng động sáng tạo, quản lý khoa học,

quan tâm tạo mọi điều kiện tinh thần, vật chất cho giáo viên và nhân viên, với

đội ngũ giáo viên luôn đoàn kết nhất trí, yên tâm công tác vượt mọi khó khăn

hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2.3.2. Thực trạng mục tiêu dạy nghề phổ thông

a. Quy mô đào tạo

Bả ng 2.3: Số lượng học sinh học nghề phổ thông tại trung tâm

và toàn thành phố qua các năm

Tại Trung tâm Toàn thành phố Năm học Tổng cộng THPT THCS Tổng THPT THCS

2013 - 81 762 843 18021 17156 35177 2014

2014 - 95 786 881 18116 17742 35858 2015

2015 - 72 751 823 17215 18154 35369 2016

2016 - 106 973 1079 18906 18976 37882 2017

Kết quả bảng 2.3 cho thấy: Về số lượng trong những năm gần đây số học

sinh tham gia học nghề phổ thông toàn thành phố nói chung và tại trung tâm

GDNN - GDTX quận Ngô Quyền nói riêng có xu hướng tăng, đặc biệt là trong

năm học 2016 - 2017 toàn thành phố là 37882 học sinh, còn tại trung tâm là 1077

học sinh. Sở dĩ có tình trạng học sinh học nghề phổ thông tăng là do có những

39

nguyên nhân sau:

Thứ nhất, chủ trương cộng điểm khuyến khích thi vào 10 và thi tốt nghiệp

THPT cho những học sinh thiếu điểm chuẩn để đỗ, điều đó đã khuyến khích học

sinh tham gia học nghề.

Thứ hai, trong khi học nghề học sinh được định hướng nghề và tư vấn

nghề, từ đó làm cho nhận thức của học sinh và gia đình học sinh có chuyển biến

theo hướng tích cực hơn, các em cảm thấy sự cần thiết phải học nghề phổ thông,

nhất là trong thời đại khoa học, kĩ thuật công nghệ phát triển.

40

Bả ng 2.4: Quy mô dạy nghề tại trung tâm năm học 2016 - 2017

Nghề Số lớp Số học sinh Số giáo viên

Nấu ăn 6 253 3

Điện dân dụng 12 474 5

Tin học 8 350 4

Tổng số 26 1077 11

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016 - 2017 của Trung tâm GDNN- GDTX

quận Ngô Quyền)

Kết quả bảng 2.4 cho thấy: Trung tâm GDNN - GDTX quận ngô Quyền

chỉ tổ chức dạy các nghề có sẵn, những nghề dễ dạy, dễ kiếm nguyên vật liệu

thực hành mà chưa chú ý mở thêm nghề mới, các nghề có thế mạnh của địa

phương và có xu thế phát triển tương lai. Đây chính là những mặt tồn tại của

công tác dạy nghề phổ thông và vì thế chưa thu hút được đông đảo học sinh phổ

thông theo học.

b. Đội ngũ giáo viên

Bả ng 2.5: Cơ cấu giáo viên

Số

Số

Trình độ chuyên môn

Độ tuổi

Tổng

Môn

GV

GV

số GV

> ĐH ĐH CĐ Khác <30 30- 40 40- 50 >50

BC

Văn

03

03

03

01

02

Sử

01

01

01

02

01

Địa

01

01

01

01

Toán

02

02

02

02

01

01

01

01

Hóa

01

01

01

01

Sinh

01

01

01

01

Tin

02

01

01

02

02

Anh

02

02

02

02

Nghề

04

01

03

03

03

01

Cộng

18

06

12

01

17

07

09

03

01

41

Kết quả bảng 2.5 cho thấy: Đội ngũ giáo viên độ tuổi trung bình khoảng

35 tuổi, 100% giáo viên đạt chuẩn về trình độ chuyên môn, do ưu thế của tuổi

trẻ nên tinh thần trách nhiệm của đội ngũ là rất cao, giáo viên bám trường, bám

lớp sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ được giao. Các thầy cô giáo luôn nêu cao tinh

thần học hỏi, ý thức tự giác trong việc trau dồi trình độ chuyên môn, 100% các

thầy cô có thể áp dụng một cách thành thạo công nghệ thông tin vào giảng dạy,

toàn bộ giáo án được soạn bằng máy tính, các loại đề thi đều được vi tính hóa

100%, ứng dụng lí thuyết vào sử dụng những thiết bị dạy học hiện đại nhằm nâng

cao chất lượng giảng dạy. Trung tâm tiếp tục thực hiện hiệu quả các cuộc vận

động “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh” cuộc vận động

“Hai không”, “Mỗi thầy cô giáo là một tấm gương đạo đức tự học, tự sáng tạo”.

Hoạt động tập thể được nâng cao, mỗi cá nhân giáo viên đều là một đoàn viên

tích cực trong việc xây dựng phong trào đoàn của trung tâm.

Tuy nhiên, đội ngũ giáo viên vẫn tồn tại một số hạn chế: Do tuổi đời còn

trẻ, các thầy cô giáo còn non kinh nghiệm, trình độ trên chuẩn chưa nhiều, hơn

nữa hầu hết đội ngũ giáo viên chỉ dạy các môn văn hóa ở khối THPT, giáo viên

dạy nghề thiếu vì vậy trung tâm phải thuê hợp đồng thỉnh giảng, hiệu suất sử

dụng trong công việc chưa cao.Vì vậy công tác quản lý đội ngũ, trong những

năm qua chúng tôi đã yêu cầu giáo viên dạy văn hóa tự học, tự nghiên cứu để

mỗi giáo viên phải dạy giỏi về chuyên môn và phải dạy nghề phổ thông, chủ

trương đó đã trở thành chỉ tiêu thi đua cụ thể để cho giáo viên thực hiện, có như

vậy mới đảm bảo nhu cầu giáo viên dạy nghề, đáp ứng nhu cầu người học, cho

đến nay tại trung tâm có 61.5% số giáo viên văn hóa có thể dạy được nghề phổ

thông.

Thực tiễn đội ngũ giáo viên của Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô

Quyền hiện nay tương đối trẻ, không ổn định, thường xuyên biến động, lực

lượng nòng cốt quá ít kinh nghiệm, năng lực giảng dạy hạn chế. Điều đó đặt

ra nhiệm vụ trọng tâm và cấp thiết cho quản lý trung tâm là quan tâm xây dựng

42

và bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên đặc biệt là giáo viên dạy

nghề.

c. Hoạt động học của học sinh

Đối tượng học nghề phổ thông tại trung tâm là "một trò hai trường'', các

em vừa phải học văn hoá ở trường phổ thông, vừa phải tham gia hoạt động học

NPT tại trung tâm, mặt khác, từ dư luận xã hội và phụ huynh học sinh đã tạo sức

ép cho các em, nên việc quản lý và duy trì sĩ số của trung tâm gặp nhiều khó

khăn, những khó khăn đó thể hiện trên những mặt sau đây:

- Trung tâm và các nhà trường phổ thông cùng tham gia dạy nghề, thậm

chí cùng dạy một nghề. Đối với trung tâm thì đây chỉ là 1 trong số những

nhiệm vụ chính, nên việc quản lý sĩ số, duy trì nề nếp thực hiện nghiêm túc

(những học sinh không đủ số buổi học theo quy định phải học bù, nghỉ quá

10% số giờ quy định không được dự thi...), nội dung chương trình thực hiện

đảm bảo theo đúng quy định không cắt xén, cơ sở vật chất đảm bảo, học sinh

phải học và thực hành vất vả hơn, việc đánh giá chất lượng đảm bảo chuẩn

theo trình độ nhận thức của học sinh. Ở trường phổ thông nhiệm vụ chính là

dạy các môn văn hoá, dạy nghề là phụ, giáo viên giảng dạy là giáo viên văn

hoá kiêm nghiệm, việc quản lý lỏng lẻo hơn, cơ sở vật chất rất thiếu thốn. Do

vậy, nếu trung tâm quản lý chặt chẽ, khắt khe về chất lượng đào tạo, nghiêm

khắc trong học tập và rèn luyện thì học sinh sẽ bỏ học ở trung tâm, về học tại

trường phổ thông.

- Tình trạng học sinh tụ tập ngoài trung tâm không muốn vào học khá phổ

biến, qua theo dõi chúng tôi thấy: các em cử một đại diện vào lớp báo với giáo

viên các bạn nghỉ hết, nếu giáo viên tin lời học sinh cho nghỉ thì cả lớp nghỉ theo.

Chúng tôi đã xử lý bằng cách cử một cán bộ hàng buổi theo dõi khu vực ngoài

trung tâm để đôn đốc học sinh, sau nhiều lần sử lý nghiêm khắc trong thời gian

gần đây học sinh có ý thức chấp hành tốt hơn.

43

- Các trường phổ thông chưa thực sự quan tâm tới học sinh học nghề tại

trung tâm, thậm chí không nắm được lịch học nên xảy ra tình trạng điều động

học sinh tham gia hoạt động khác trùng với lịch học nghề, hoặc cho học sinh

nghỉ không báo với trung tâm, điều đó ảnh hưởng đến nề nếp dạy và học và tâm

lý của giáo viên.

- Do học nghề chỉ có tính chất khuyến khích và là môn học tự chọn, trong

quá trình tuyển sinh rất khó sắp xếp các lớp nghề theo ý muốn, thậm chí có lớp

nghề học sinh ở nhiều lớp văn hoá nên rất khó theo dõi, quản lý. Mặt khác, nếu

bố trí gọn lớp để dễ quản lý thì có nhiều học sinh không thích nghề mà mình học,

đó là lý do dẫn đến tâm lý chán nản và bỏ học của học sinh.

- Tình trạng học sinh ở cách trung tâm rất xa đã ảnh hưởng tới nề nếp học

tập, nhiều học sinh phải bỏ học vì không theo nổi, khắc phục tình trạng này,

chúng tôi đã cử giáo viên tới trường phổ thông để dạy.

- Trong một số buổi học có nhiều học sinh của các trường, tình trạng mất

đoàn kết giữa trường này với trường kia vẫn xảy ra, điều đó ảnh hưởng tới tâm

lý của học sinh, nếu không ngăn chặn kịp thời thì dẫn tới học sinh bỏ học.

Xuất phát từ thực trên tôi thiết nghĩ muốn nâng cao hiệu quả của hoạt động

DNPT cần phải tăng cường công tác quản lý học sinh tại trung tâm.

d.Về chất lượng DNPT

Bả ng 2.6: Đánh giá chất lượng DNPT tại trung tâm năm học 2016 - 2017

Giỏi Khá Trung bình Nghề Tổng % SL % SL % SL

Nấu ăn 253 240 94,9 9 3,6 4 1,6

Điện dân dụng 474 460 97,04 8 1,7 6 1,3

Tin học 350 329 94 17 4,9 4 1,14

Tổng 1077 1029 95,5 34 3,2 14 1,3

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2016 - 2017 của Trung tâm GDNN- GDTX

quận Ngô Quyền)

44

Bảng 2.6 cho thấy kết quả: Thống kê kết quả thi tốt nghiệp nghề phổ thông

ở các môn cho thấy tỷ lệ đạt giỏi rất cao chiếm 95,5%,trong khi đó tỷ lệ khá và

trung bình lại rất thấp (Khá 3,25; trung bình 1,3%), tuy nhiên chất lượng này

chưa phản ánh đúng chuẩn DNPT. Từ thực trạng trên yêu cầu đặt ra đối với đội

ngũ cán bộ quản lý của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền cần có những

biện pháp để đánh giá đúng chất lượng dạy và học nghề phổ thông.

2.3.3.Thực trạng nội dung chương trình dạy nghề phổ thông

Hầu hết các chương trình DNPT hiện tại chưa đạt chuẩn kiến thức, kĩ năng

nghề nghiệp. Chương trình dạy nghề lạc hậu, không được cập nhật thường xuyên.

Một số chương trình nghề sau khi ban hành đã bộc lộ những điểm bất hợp lý về

thời lượng, trình độ và tính thực tiễn làm cho người học không thích. Đối với học

sinh THCS tới lớp 9 học sinh mới được học bài máy điện nhưng lại học nghề ở

lớp 8, nên học sinh rất khó khăn trong tiếp thu kiến thức, do vậy việc học sinh

ngại học là điều không tránh khỏi. Phương pháp đào tạo chưa đổi mới, hình thức

học nghề đơn điệu không thu hút, kích thích học sinh học tập.

Kết quả khảo sát 18 giáo viên dạy nghề và 50 học sinh học nghề phổ thông

tại trung tâm về sự phù hợp chương trình dạy nghề phổ thông hiện nay cho thấy:

Đối với giáo viên 100% cho rằng chương trình chưa phù hợp, đối với học sinh

80% cho rằng chương trình dạy nghề phổ thông chưa phù hợp, còn 20% cho rằng

chương trình đã phù hợp.

Thực tế trong nhiều năm qua, khắc phục những bất cập trên, chúng tôi đã

điều chỉnh lại tiến độ chương trình, dùng chương trình tương đương để dạy cho

phù hợp với từng đối tượng học sinh của từng địa phương.

2.3.4. Thực trạng về cơ sở vật chất, thiết bị DNPT

Đối với một cơ sở giáo dục, cơ sở vật chất và trang thiết bị dạy học là một

trong những điều kiện thiết yếu để tiến hành quá trình dạy học nói chung và

DNPT nói riêng. Thiếu điều kiện này thì quá trình đó không diễn ra hoặc diễn ra

không được hoàn thiện. Một cơ sở giáo dục mà có cơ sở vật chất khang trang,

45

phương tiện dạy học đầy đủ hiện đại đã là một bước đà lớn cho chất lượng dạy

học mà đặc biệt là công tác dạy nghề.

Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền qua quá trình xây dựng và

phát triển đến ngày hôm nay cũng đã tạo dựng cho mình một cơ sở vật chất để

phục vụ một cách thuận lợi nhất cho hoạt động dạy học. Hiện tại, với tổng diện

tích gần 2400 m2 . Trung tâm có 02 cơ sở trong đó có 01 cơ sở để học lý thuyết

và 01 cơ sở là xưởng thực hành với:10 phòng học, 02 phòng máy vi tính, 02 phòng

thực hành nghề, 01 phòng thiết bị còn lại là các phòng chức năng và khu hiệu bộ,

ngoài ra còn một số công trình phục vụ như nhà để xe. Tất cả các phòng học đều

được trang bị bàn ghế, các điều kiện về ánh sáng, quạt đầy đủ. Hai phòng máy tính

gồm 70 máy tính được nối mạng internet để phục vụ công tác giảng dạy và học

tập. Hệ thống máy chiếu và máy tính đã có nhưng chưa phục vụ bất cứ lúc nào khi

các giáo viên có nhu cầu dạy giáo án điện tử. Văn phòng và phòng chờ giáo viên

được trang bị máy tính nối mạng, máy photocopy, máy in để phục vụ công tác in

sao đề thi và các loại giấy tờ, sổ sách, giáo án. Phòng thiết bị được trang bị các

phương tiện dạy học trực quan như tranh ảnh, băng đĩa, các thiết bị thí nghiệm của

các bộ môn như Điện dân dụng, Vật lý, Hóa học, Sinh học... Phòng thực hành

nghề bao gồm các loại máy móc, mô hình phục vụ cho công tác đào tạo nghề …

Trung tâm đã nối mạng nội bộ với Sở GD&ĐT, Sở Lao động & TBXH, UBND

quận, nối mạng internet tạo điều kiện cho thông tin và khai thác dữ liệu nhưng mới

chỉ có ở một số phòng chức năng.

Qua từng năm học các phương tiện dạy học không ngừng được mua sắm,

thay mới, sửa chữa để luôn trong trạng thái phục vụ tốt nhất cho công tác giảng

dạy và học tập.

Tuy nhiên về cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ dạy học còn một số tồn

tại: Phòng học bộ môn còn thiếu, còn nghèo nàn về nội dung và trang thiết bị.

Phòng thư viện còn thiếu nhiều đầu sách về công tác dạy nghề, số lượng còn ít

chưa phục vụ đủ cho việc nghiên cứu và tìm hiểu của học sinh và giáo viên.

46

Phòng tin học tuy số lượng máy nhiều nhưng đã xuống cấp. Các trang thiết bị,

đồ dùng dạy học đã được đầu tư song so với yêu cầu còn thiếu nhiều, chất lượng

của các thiết bị dạy học không đảm bảo cho nên hiện nay đã có nhiều thiết bị đã

bị hỏng không hoạt động được.

Vấn đề số lượng và chất lượng dạy NPT có được nâng lên hay không phụ

thuộc rất nhiều vào cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nghề, đó là điều kiện để gây

hứng thú học tập và việc rèn luyện kĩ năng của học sinh.

2.3.5.Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông

Kiểm tra, đánh giá DNPT là một trong bốn chức năng cơ bản có vai trò rất

quan trọng của công tác quản lý. Quá trình kiểm tra người quản lý thường đi vào

các nội dung sau: kiểm tra giảng dạy của giáo viên; Kiểm tra thực hiện quy chế

chuyên môn giảng dạy, phân phối chương trình, bài soạn, các hồ sơ chuyên môn,

chấm trả bài cho điểm, sử dụng đồ dùng dạy học và thực hiện các tiết học thực

hành theo quy định; kiểm tra trình độ tay nghề, nghiệp vụ của giáo viên qua dự

giờ, trắc nghiệm bài làm của học sinh, hội giảng, hội thi chuyên môn; kiểm tra

kết quả giảng dạy giáo dục xếp loại học lực của học sinh, kết quả thi của học

sinh, kết quả thi tốt nghiệp; kiểm tra việc thực hiện qui định chuyên môn ra vào

lớp, tham gia sinh hoạt tổ, nhóm, sinh hoạt chuyên đề, bồi dưỡng học sinh, viết

sáng kiến kinh nghiệm, làm đồ dùng dạy học, giúp đỡ đồng nghiệp và học sinh.

Tổ chức thi nghề: Kiểm tra điều kiện dự thi của học sinh về thời gian học và

số lượng điểm lý thuyết, thực hành; kiểm tra việc tổ chức thi dạy nghề phổ thông với

mức độ điều chuyển giám thị từ các nơi khác đến; kiểm tra tình hình phục vụ, thiết bị

thực hành cho thi NPT; kiểm tra việc làm bài nghiêm túc của học sinh.

Hình thức kiểm tra, đánh giá DNPT: Kiểm tra việc thực hiện qui chế

chuyên môn do ban chuyên môn thực hiện gồm Phó hiệu trưởng phụ trách

chuyên môn (trưởng tiểu ban) các tổ trưởng và nhóm trưởng, đại diện đoàn thể

và ban thanh tra nhân dân. Việc kiểm tra hồ sơ sẽ thực hiện hình thức kiểm tra

chéo để phân loại hồ sơ, đánh giá những hồ sơ thực hiện nghiêm túc và chưa thực

47

hiện một cách khách quan. Việc kiểm tra tay nghề của giáo viên thông qua dự

giờ do trưởng ban chuyên môn và tổ trưởng, nhóm trưởng. Đánh giá giáo viên

thực hiện nghiệp vụ có tốt không, có sử dụng tốt thiết bị đồ dùng không, có đổi

mới trong phương pháp giảng dạy không.

Việc kiểm tra, đánh giá DNPT là khâu cuối cùng dưới hình thức thi tốt

nghiệp nghề phổ thông do Sở GD&ĐT chủ trì. Mọi trình tự thi DNPT được thực

thi nghiêm túc, có quyết định quản lý của cấp trên, có sự phối hợp của các lực

lượng xã hội tham gia hội đồng thi.

Bả ng 2.7: Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT tại trung tâm

GDNN - GDTX quận Ngô Quyền

STT Nội dung kiểm tra, đánh giá Tỷ lệ (%)

1 Hồ sơ chuyên môn

1.1 Thực hiện phân phối chương trình 100

1.2 Sổ điểm, sổ đầu bài, giáo án 100

1.3 Dự giờ đánh giá, xếp loại 55

1.4 Giáo viên tổ chức kiểm tra định kì 100

2 Tổ chức thi nghề phổ thông

2.1 Tổ chức thi nghề nghiêm túc theo phòng thi 100

2.2 Dụng cụ thực hành đủ HS sinh theo quy định 75

2.3 Học sinh làm bài tự giác, nghiêm túc 100

2.4 Kì thi coi nghiêm túc như thi tốt nghiệp văn hóa 60

Kết quả Bảng 2.7 cho thấy: Việc kiểm tra, đánh giá DNPT tại trung tâm

GDNN - GDTX quận Ngô Quyền còn nhiều điều lưu ý:

Dự giờ đánh giá, xếp loại tay nghề của giáo viên đạt ở mức độ thấp 55%.

Qua tiết dự giờ, giáo viên chưa chú ý phát triển năng lực của học sinh, mà dạy

nghề cần chú trọng việc phát hiện năng lực của học sinh là rất cần thiết, là mục

tiêu quan trọng của việc tổ chức hoạt động dạy nghề của giáo viên. Nhờ có chú

48

ý phát triển năng lực của học sinh thì mới đánh giá nhận thức học sinh, mới phát

hiện ưu điểm, hạn chế trong học tập. Nếu dạy nghề mà thường xuyên chú ý đến

phát triển năng lực của học sinh thì sẽ giúp học sinh tích cực học tập hơn, nâng

cao chất lượng học tập và trình độ kỹ năng nghề nghiệp ở trung tâm.

Việc tổ chức thi tốt nghiệp nghề phổ thông (đánh giá cuối cùng) cũng chưa

đảm bảo khách quan, như thi tốt nghiệp văn hoá. Số giám thị được điều chuyển từ

các nơi khác đến làm thi còn chưa thực sự nghiêm túc vì vẫn còn tư tưởng là đây

không phải là kỳ thi văn hóa, mà chỉ là thi nghề cho xong. Học sinh đăng ký dự thi

tốt nghiệp nghề phổ thông đạt tỉ lệ đỗ 100%, chất lượng DNPT này có phản ánh

đúng thực tế không? Điều gì cần phải xem xét lại ở đây?Đó là những câu hỏi đặt ra

đối với những người quản lý hoạt động DNPT tại trung tâm.

Sử dụng dụng cụ thực hành phục vụ thi nghề phổ thông còn thấp chỉ đạt

60%, sẽ ảnh hưởng đến quá trình kiểm tra kỹ năng thực hành nghề.

Tất cả những vấn đề nêu trên cần được nghiên cứu và có biện pháp khắc

phục kịp thời trong công tác kiểm tra, đánh giá.

2.4.Thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung

tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng

Để đánh giá được thực trạng quản lý hoạt động DNPT tại trung tâm GDNN

- GDTX quận Ngô Quyền chúng tôi đã tiến hành phát phiếu điều tra, xin ý kiến

đánh giá ở hai nhóm khách thể sau:

+ Nhóm 1: Gồm 10 cán bộ quản lý (trong đó có 03 đồng chí trong Ban

giám đốc, 07 đồng chí là Tổ trưởng, tổ phó chuyên môn)

+ Nhóm 2: Gồm 18 giáo viên của Trung tâm.

- Nội dung điều tra, khảo sát tập trung vào hai vấn đề sau:

+ Nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết phải thực hiện các

biện pháp quản lý DNPT.

Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Rất cần thiết” được tính 3

điểm, “Cần thiết” được tính 2 điểm, “Không cần thiết” được 1 điểm.

+ Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý DNPT.

49

Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Tốt” được tính 3 điểm;

“Khá” được tính 2 điểm; “Trung bình” được 1 điểm.

- Kết quả điều tra khảo sát sẽ được đánh giá như sau

+ Nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết: Rất cần thiết nếu

2,50, cần thiết nếu 1,50 2,49, không cần thiết nếu 1,49.

+ Đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện: Tốt nếu 2,50, khá

nếu 1,50 2,49, trung bình nếu 1,49.

Chúng tôi đã phân tích và đánh giá kết quả trên cơ sở số phiếu đã thu về

theo tám nhóm biện pháp.

Bả ng 2.8: Nhận thức của CBQL về sự cần thiết và đánh giá của giáo viên

về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý DNPT

TT Các biện pháp quản lý dạy học Thứ bậc Thứ bậc Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết Đánh giá của GV về mức độ thực hiện

1 2,88 3 2,78 2

2 2,87 4 2,75 3

3 2,76 8 2,40 8

Quản lý chỉ đạo xây dựng kế hoạch DNPT Quản lý phân công chủ nhiệm và giảng dạy của giáo viên Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho GV DNPT

4 Quản lý hoạt động học của HS 5 Quản lý chất lượng DNPT 2,93 2,80 1 7 2,81 2,49 1 6

6 2,89 2 2,63 5

7 2,83 5 2,66 4

8 2,81 6 2,45 7 Quản lý việc thực hiện chương trình DNPT Quản lý công tác đổi mới kiểm tra đánh giá.Quản lý hồ sơ giáo viên Quản lý cơ sở vật chất, thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy nghề

2,85 2,62

tổng

Kết quả Bảng 2.8 cho thấy: Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần

50

tổng = 2,85) và rất

thiết của việc thực hiện các biện pháp quản lý DNPT là rất cao (

đồng đều (tất cả các biện pháp đều có 2,76). Điểm trung bình thấp nhất ở biện

pháp 3( = 2,76) và cao nhất ở biện pháp 4 ( = 2,93). Tuy nhiên sự đánh giá của

tổng = 2,62).

giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp chưa cao (

Biện pháp 1, 2, 3, 6, 7 được đánh giá là thực hiện tốt ( 2,62).Trong

những năm tiếp theo, Giám đốc Trung tâm tiếp tục tập trung trí và lực để duy trì,

giữ vững và thường xuyên đổi mới nhằm thực hiện tốt hơn nữa các biện pháp

này: Tìm hiểu, nắm bắt tốt hơn để quản lý chỉ đạo xây dựng kế hoạch DNPT;

quản lý phân công chủ nhiệm và giảng dạy của giáo viên; quản lý hoạt động của

học sinh; quản lý chất lượng DNPT; quản lý việc thực hiện chương trình; có

nhiều đổi mới hơn nữa trong hoạt động kiểm tra, đánh giá kết quả học nghề đảm

bảo sự công bằng, chính xác, có tác dụng thúc đẩy hoạt động DNPT.

Các biện pháp còn lại được đánh giá ở mức khá (2,40 2,49). Các

biện pháp này được các cán bộ quản lý đánh giá cao về mức độ cần thiết nhưng

theo đánh giá của giáo viên thì chưa được quan tâm thực hiện đúng mức Qua

bảng cho thấy nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần thiết và đánh giá của giáo

viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý dạy học là thuận nhưng thiếu

chặt chẽ.

Trong tình hình chung hiện nay, với sự liên tục đổi mới nội dung chương

trình, với sự phát triển mạnh mẽ của thiết bị DNPT và công nghệ thông tin, với

nhiều tác động ảnh hưởng không tốt tới học sinh và giáo viên thì việc quản lý

chất lượng DNPT; việc quản lý CSVC, thiết bị, phương tiện và đồ dùng dạy nghề

nhằm thúc đẩy nâng cao chất lượng học dạy là điều rất cần thiết, rất quan trọng.

Thế nên các nhà quản lý phải tập trung đầu tư nghiên cứu để thực hiện có hiệu

quả các biện pháp trên, đồng thời tìm tòi các biện pháp quản lý hoạt động dạy

học phù hợp với điều kiện hoàn cảnh của trung tâm, phù hợp với sự phát triển

kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn, đáp ứng tình hình mới, nhiệm vụ mới nhằm

nâng cao chất lượng DNPT trong trung tâm.

51

2.4.1. Thực trạng quản lý mục tiêu DNPT

2.4.1.1. Quản lý chỉ đạo xây dựng kế hoạch DNPT

Lập kế hoạch là chức năng quan trọng nhất trong công tác quản lý. Muốn

chỉ đạo, tổ chức, kiểm tra tốt đều phải dựa vào việc lập kế hoạch. Việc quản lý

lập kế hoạch, hồ sơ chuyên môn của giáo viên có tầm quan trọng đặc biệt trong

công tác quản lý hoạt động dạy nghề.

Đầu năm học Giám đốc Trung tâm triển khai nhiệm vụ năm học mới của

trung tâm. Từ đó mỗi tổ chuyên môn và giáo viên xây dựng kế hoạch, trên cơ sở

kế hoạch của giáo viên, tổ chuyên môn, trung tâm lập kế hoạch chung, thông qua

hội đồng giáo dục để thống nhất và từ đó chỉ đạo thực hiện.

Bả ng 2.9: Đánh giá thực trạng quản lí hoạt động lập kế hoạch

Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết

TT

Biện pháp quản lý hoạt động lập kế hoạch

Rất cần thiết (3)

Cần thiết (2)

Không cần thiết (1)

Đánh giá của GV về mức độ thực hiện Tốt (3)

Khá (2)

TB (1)

1

9

1

0

2,90 15

2

1

2,78

2

9

1

0

2,90 15

2

1

2,78

3

9

1

0

2,90 14

3

1

2,72

4

8

2

0

2,80 15

3

0

2,83

Cụ thể hóa nhiệm vụ năm học và qui chế chuyên môn Xây dựng qui định cụ thể về kế hoạch cá nhân Tổ chức kiểm tra về XD và thực hiện kế hoạch cá nhân Sử dụng kết quả kiểm tra kế hoạch để đánh giá xếp loại

2,88

2,78

tổng

Kết quả bảng 2.9 cho thấy: Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý về biện

tổng = 2,88) và tương đối

pháp quản lý hoạt động lập kế hoạch là tương đối cao (

đồng đều (điểm trung bình của bốn căn cứ từ 2,80 đến 2,90). Đồng thời, theo

đánh giá của giáo viên thì Giám đốc Trung tâm đã vận dụng, thực hiện tốt các

tổng = 2,78 và điểm trung bình trong đánh giá

căn cứ trong việc lập kế hoạch (

mức độ thực hiện của tất cả các căn cứ đều lớn hơn 2,72). Biện pháp 1, 2, 3 được

tổng = 2,78).

đánh giá thực hiện tốt với (

52

Biện pháp tổ chức kiểm tra về xây dựng và thực hiện kế hoạch cá nhân

tổng = 2,72).

được đánh giá ở mức thấp hơn với (

2.4.1.2. Quản lý phân công chủ nhiệm và giáo viên giảng dạy

Phân công chủ nhiệm và giảng dạy phải xuất phát từ yêu cầu của việc

giảng dạy của từng nghề, quyền lợi học tập của toàn thể học sinh và vì sự tiến bộ

của cả tập thể sư phạm.

Phân công công tác giảng dạy và chủ nhiệm cho đội ngũ giáo viên một

cách hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của Trung tâm, của từng lớp nghề sẽ

góp phần quyết định nâng cao chất lượng dạy nghề và quản lý học học sinh của

mỗi một lớp nghề. Vì thực tế mỗi 1 lớp nghề phổ thông học tại trung tâm là 1

giáo viên chủ nhiệm. Cho lên Giám đốc Trung tâm thường căn cứ vào thực trạng

đội ngũ và đặc điểm lớp học để phân công giảng dạy và chủ nhiệm các lớp nghề

sao cho phù hợp.

Bả ng 2.10: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của GV

về mức độ thực hiện việc phân công chủ nhiệm và giảng dạy cho giáo viên

Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết

T T

Rất cần thiết (3)

Cần thiết (2)

Không cần thiết (1)

Đánh giá của GV về mức độ thực hiện Tốt (3)

Khá (2)

TB (1)

1

9

1

0

2,90

15

3

0

2,83

2

9

1

0

2,90

14

3

1

2,72

3

9

1

0

2,90

14

2

2

2,67

4

9

1

0

2,90

15

1

2

2,72

5

8

1

1

2,70

15

2

1

2,78

tổ

6

Những căn cứ để phân công chủ nhiệm và giảng dạy cho giáo viên Theo yêu cầu của việc dạy và chủ nhiệm Theo năng lực và sở trường của giáo viên Dựa trên nguồn đào tạo giáo viên Theo thâm niên nghề nghiệp của giáo viên Hoàn cảnh gia đình và nguyện vọng cá nhân Theo đề nghị của chuyên môn

2,90

15

2

1

2,78

9

1

0

tổng

2,87

2,75

53

Kết quả bảng 2.10 cho thấy: Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý về sự

tổng = 2,87) và rất đều (điểm trung bình của biện pháp 1, 2, 3, 4, đều là 2,90).

cần thiết khi phân công chủ nhiệm và giảng dạy cho giáo viên là tương đối cao (

Đồng thời, theo đánh giá của giáo viên thì Giám đốc Trung tâm đã vận dụng,

tổng = 2,75 và điểm trung bình

thực hiện tốt các căn cứ trong việc phân công (

trong đánh giá mức độ thực hiện của tất cả các căn cứ đều lớn hơn 2,67).

Trong những năm tới, Giám đốc Trung tâm tiếp tục khai thác, vận dụng

các căn cứ này để phân công đúng người, đúng việc hơn nữa nhằm tạo ra sức

mạnh trong tập thể sư phạm của trung tâm. Dưới đây là biểu đồ mô tả thực trạng

biện pháp quản lý việc phân công nhiệm vụ cho giáo viên.

2.4.1.3. Quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ

cho giáo viên DNPT

Giáo viên là người đóng vai trò chủ đạo trong trung tâm, kiến thức khoa

học ngày càng tăng lên, mà khả năng mỗi con người có giới hạn, vì thế trung tâm

phải bồi dưỡng đội ngũ giáo viên nhằm khắc phục những thiếu sót về mặt quan

điểm, nội dung phương pháp dạy học, kĩ năng dạy thực hành, cập nhật những

kiến thức mới, những tiến bộ khoa học kỹ thuật, trang bị cho giáo viên những

khả năng và phẩm chất của con người năng động và sáng tạo. Đồng thời Trung

tâm là cơ sở tạo điều kiện để mỗi giáo viên tự học, tự bồi dưỡng chuyên môn

nghiệp vụ.

Trước yêu cầu đổi mới hoạt động DNPT, thì việc bồi dưỡng nâng cao trình

độ chuyên môn và nghiệp vụ cho giáo viên là việc làm cần thiết nhằm đảm bảo

cho đội ngũ giáo viên đáp ứng được các yêu cầu của đổi mới.

Xây dựng được đội ngũ giáo viên DNPT có phẩm chất và năng lực tốt,

giàu lòng yêu nghề, có tinh thần trách nhiệm cao trong việc đào tạo thế hệ trẻ,

đặc biệt có phẩm chất, nhân cách tốt, có ý thức và thường xuyên phấn đấu để trở

thành giáo viên giỏi toàn diện, tay nghề vững vàng, đáp ứng được yêu cầu đổi

mới của sự nghiệp giáo dục, phục vụ đắc lực cho sự nghiệp CNH - HĐH đất

nước.

54

Bả ng 2.11: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho giáo viên DNPT

Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết

TT

Biện pháp quản lý Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho giáo viên DNPT Rất cần thiết (3) Cần thiết (2) Không cần thiết (1) Đánh giá của GV về mức độ thực hiện Tốt (3) Khá (2) TB (1)

0 2,90 9 7 2 2,39 1 9 1

2 10 0 0 3,00 9 1 2,44 8

Kiểm tra, đánh giá năng lực của đội ngũ GV Lập quy hoạch bồi dưỡng và phát triển đội ngũ GV

8 1 1 2,70 8 2 2,33 8

4 7 2 1 2,60 10 1 2,50 7

5 9 1 0 2,90 10 4 4 2,33

6 7 2 1 2,60 10 5 3 2,39

7 7 2 1 2,60 11 3 2,44 4 3 Bồi dưỡng thường xuyên Bồi dưỡng đạt chuẩn, nâng chuẩn Bồi dưỡng GV qua hoạt động sinh hoạt chuyên môn Hoạt động nghiên cứu khoa học và tổng kết kinh nghiệm dạy học Quản lí công tác tự bồi dưỡng của GV

2,76 2,40

tổng

Kết quả bảng 2.11 cho thấy: Hầu hết các cán bộ quản lý đánh giá tương

đối cao và tương đối đồng đều về mức độ cần thiết phải thực hiện biện pháp này

tổng = 2,76). Đồng thời, theo đánh giá của giáo viên thì mức độ thực hiện các

(

tổng= 2,40).

biện pháp này là chưa tốt (

Đánh giá công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên: Bồi dưỡng để

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo, đáp ứng yêu cầu đổi mới hoạt động DNPT

và nâng cao chất lượng giáo dục là một công tác lớn của các cấp quản lý giáo

55

dục. Mục đích bồi dưỡng là nhằm nâng cao trình độ về chính trị, chuyên môn

nghiệp vụ cho giáo viên; nắm vững mục tiêu đổi mới chương trình, SGK; tăng

cường kiến thức, năng lực sư phạm theo yêu cầu đổi mới phương pháp dạy nghề,

kĩ năng thực hành nghề.

2.4.1.4. Quản lý hoạt động học của học sinh

Đối tượng học sinh là "một trò hai trường'', các em vừa phải học văn hoá ở

trường phổ thông, vừa phải tham gia hoạt động học NPT tại trung tâm, mặt khác, từ

dư luận xã hội và phụ huynh học sinh đã tạo sức ép cho các em, nên việc quản lý và

duy trì sĩ số của trung tâm gặp nhiều khó khăn.Chính vì vậy Giám đốc Trung tâm

phải có biện pháp quản lý hoạt động học của học viên để thúc đẩy hoạt động học

của học viên đạt hiệu quả cao nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

Bả ng 2.12: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết, đánh giá của GV về

mức độ thực hiện biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh

Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết Đánh giá của GV về mức độ thực hiện

T T Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh

Rất cần thiết (3) Cần thiết (2) Không cần thiết (1) Tốt (3) Khá (2) TB (1)

10 0 0 3,0 16 2 0 2,89 1

1 0 2,9 16 1 2,83 1 9 2

0 0 3,0 16 0 2,89 2 Làm tốt công tác tuyển sinh, đăng kí nguyện vọng học nghề và sắp xếp lớp hợp lý. Chỉ đạo GVCN kiện toàn cơ cấu cán bộ lớp, xây dựng quy định về nền nếp học tập của học sinh 3 Làm tốt công tác hướng nghiệp 10

1 0 2,9 15 2 2,72 1 4 9

1 0 2,9 16 1 2,83 1 5 9

Chỉ đạo phối hợp giữa GVCN, ĐTN trong việc quản lý hoạt động học tập của học sinh Cơ chế phối hợp trung tâm với trường phổ thông trong việc quản lý sinh.

1 0 2,9 15 2 2,72 1 6 Quản lý sĩ số học sinh 9

1 0 2,9 15 1 2,78 2 7 9 Khen thưởng thường xuyên, kịp thời học viên đạt kết quả cao

56

trong học tập.

2,93 2,81

tổng

Kết quả bảng 2.12 cho thấy: Nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần

thiết phải thực hiện biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên tương đối

tổng = 2,95) và tương đối đồng đều (cả bảy biện pháp đều có số điểm trung

cao (

bình từ 2,69 đến3,0). Theo đánh giá của giáo viên thì mức độ thực hiện các biện

tổng = 2,81).

pháp này tương đối tốt (

Qua bảng2.12 chứng tỏ sự chưa đồng thuận giữa nhận thức của cán bộ

quản lý về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo viên về mức độ thực hiện các

biện pháp quản lý hoạt động học tập của học viên. Để thúc đẩy chất lượng học

tập, Giám đốc Trung tâm cần tập tiếp tục tập trung chỉ đạo công tác hướng

nghiệp, xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông để

quản lý sĩ số nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của hoạt động DNPT.

2.4.1.5. Quản lý chất lượng DNPT

- Đánh giá chất lượng DNPT chúng tôi tự nhận thấy việc đánh giá chất

lượng chưa thực sự chặt chẽ, bởi lẽ việc học nghề của học sinh chỉ mang tính

chất khuyến khích, chưa được coi là một môn học, kết quả học tập chưa đưa vào

đánh giá xếp loại học lực của học sinh cuối học kì, cuối năm học mà chỉ để tham

khảo xét đạo đức. Thành tích DNPT chưa đưa vào tiêu chí xét thi đua của trung

tâm và các trường phổ thông.

- Sự quản lý và kiểm tra, đánh giá chất lượng DNPT của các cấp quản lý

chưa thường xuyên, kịp thời và thống nhất. Việc kiểm tra, đánh giá chất lượng

DNPT ở các trung tâm và các trường có khác nhau, chưa xuất phát từ mục tiêu

dạy học. Công cụ kiểm tra, đánh giá chưa đảm bảo độ chính xác, độ tin cậy và

khách quan.

- Để đánh giá chất lượng dạy học nghề phổ thông , chúng tôi tiến hành

điều tra các cán bộ quản lý các trung tâm, các nhà trường, phụ huynh học sinh

và các em học sinh, trên cơ sở đó đối chiếu với việc quản lý chỉ đạo dạy NPT

57

ở trung tâm, nhằm mục đích tìm phương án tốt nhất cho công tác quản lý của

mình.

Bả ng 2.13: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo

viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý chất lượng DNPT

Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết Đánh giá của GV về mức độ thực hiện

T T Biện pháp quản lý hoạt động học tập của học sinh

Rất cần thiết (3) Cần thiết (2) Không cần thiết (1) Tốt (3) Khá (2) TB (1)

Nâng cao nhận thức và tầm

quan trọng của hoạt động 9 1 0 2,90 10 8 0 2,56 1 DNPT cho đội ngũ cán bộ quản

lý, giáo viên và học sinh

2 Trách nhiệm của trung tâm 2,90 10 2 2,44 9 1 0 6

Tạo hứng thú học và thực hành 3 7 2 1 5 2,60 11 2 2,50 nghề cho học sinh

Thực hiện đổi mới phương 4 8 2 0 2,80 11 4 3 2,44 pháp dạy nghề

tổng

2,80 2,49

Kết quả bảng 2.13 cho thấy:Nhận thức của cán bộ quản lý về việc quản lý

tổng = 2,80). Cả bốn

thực hiện chương trình giảng dạy là rất tốt, rất thống nhất (

biện pháp đều được cán bộ quản lý nhận thức về mức độ cần thiết với số điểm

rất cao, điểm trung bình thấp nhất trong bảy biện pháp là 2,60. Đồng thời, giáo

viên cũng đánh giá ở mức độ khá khi thực hiện mỗi biện pháp và sự thực hiện

tổng = 2,49).

đồng đều các biện pháp này (

Trong vài năm qua, việc nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt

động DNPT cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh vẫn được Ban Giám

đốc cùng toàn thể giáo viên tham gia định hướng cho các đơn vị trường học, các

58

học sinh cấp THCS.Trong các buổi họp chuyên môn của ngành thường xuyên tổ

chức thảo luận, trao đổi giữa các đơn vị để cập nhật xu hướng học nghề theo đặc

thù địa phương cũng như nhu cầu học nghề của học sinh, từ đó xây dựng nên các

chương trình giới thiệu về công tác đào tạo nghề cho phụ huynh cũng như các học

sinh tham gia học nghề về tầm quan trọng của hoạt động DNPT. Thực tế, Trung

tâm đã thực hiện có hiệu quả biện pháp trên ( = 2,90).

2.4.2.Thực trạng quản lý nội dung chương trình DNPT

Chương trình NPT được Bộ biên soạn và được đưa vào dạy ở các trung

tâm GDNN - GDTX và các trường phổ thông tương đối lâu và gắn bó với môn

kĩ thuật. Chương trình thực hành kĩ thuật gắn với nghề được ban hành từ năm

1987, đến năm 1991 chính thức có chương trình dạy nghề phổ thông. Về thời

gian đào tạo có các loại: 105 tiết đối với chương trình THPT và loại 70 tiết đối

với THCS. Hiện nay, thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, từ năm

học 2007 - 2008, Bộ đã chỉ đạo bắt buộc dạy nghề ở lớp 11, chương trình nghề

Bộ đã biên soạn 11 nghề thống nhất trong toàn quốc, ngoài ra các địa phương có

thể đăng ký thêm nghề khác cho phù hợp với điều kiện thực tế.

- Chương trình nghề nói chung còn bất cập, nặng về lý thuyết, phần thực

hành chưa tương xứng với thời gian cần thiết để rèn luyện tay nghề. Nội dung

chưa phù hợp với thực tiễn, mới chỉ chú ý đến tính phổ biến mà chưa chú ý tới

tính đặc thù của đối tượng học sinh từng vùng miền, địa phương, ở từng lĩnh vực

sản xuất công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.

- Chương trình dạy nghề chưa đảm bảo yêu cầu đặt ra, còn tình trạng cắt

xén giờ quy định hoặc dạy chưa hết nội dung, phổ biến là cắt xén giờ thực hành,

trong các chương trình nghề tính hướng nghiệp còn mờ nhạt, vì thế học sinh chỉ

tập chung vào học những nghề dễ học, dễ thi và dễ kiếm nguyên vật liệu như:

nấu ăn, điện dân dụng, tin học... khó định hướng những nghề mà Nhà nước và

địa phương đang cần phát triển. Tài liệu hướng dẫn, sách giáo khoa và tài liệu

tham khảo còn thiếu, nhiều chương trình được đưa vào giảng dạy nhưng chưa có

giáo trình.

59

- Khi Luật Giáo dục nghề nghiệp (có hiệu lực từ tháng 7/2015) vẫn còn

bàn cãi, học nghề phổ thông rất cần Bộ GD& ĐT đánh giá lại và thay đổi.

Bả ng 2.14: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá của giáo

viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý chương trình DNPT

Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết Đánh giá của GV về mức độ thực hiện

TT

Biện pháp quản lý thực hiện chương trình giảng dạy Tốt Khá TB Cần thiết Rất cần thiết Không cần thiết

1 9 1 0 2,90 14 3 1 2,72

2 10 0 0 3,00 15 2 1 2,78

3 9 1 0 2,90 13 3 2 2,61

4 9 1 0 2,90 14 2 2 2,67

5 9 1 0 2,90 13 4 1 2,67

6 8 1 1 2,70 11 6 1 2,56

7 9 1 0 2,90 10 6 2 2,44 Tổ chức cho giáo viên học tập, nghiên cứu nắm vững chương trình DNPT Hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch DNPT ở từng môn học Phổ biến kịp thời những điều chỉnh chương trình giảng dạy của Bộ GD &ĐT Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình qua hoạt động dự giờ, kiểm tra vở ghi của học viên Theo dõi việc thực hiện chương trình qua hoạt động kiểm tra hồ sơ sổ sách và qua báo cáo của tổ chuyên môn. Tổ chức dạy bù cho kịp chương trình Đưa việc thực hiện chương trình vào tiêu chí thi đua.

2,89 2,63

tổng

Kết quả bảng 2.14 cho thấy: Nhận thức của cán bộ quản lý về việc quản

tổng = 2,89). Cả

lý thực hiện chương trình giảng dạy là rất tốt, rất thống nhất (

60

bảy biện pháp đều được cán bộ quản lý nhận thức về mức độ cần thiết với số

điểm rất cao, điểm trung bình thấp nhất trong bảy biện pháp là 2,70. Đồng

thời, giáo viên cũng đánh giá rất cao mức độ thực hiện mỗi biện pháp và sự

tổng = 2,63 và thấp nhất là biện pháp

thực hiện đồng đều các biện pháp này

7 là 2,44.

Biện pháp 1: Trong vài năm qua, chương trình giảng dạy thường xuyên có

sự thay đổi, bổ sung. Điều này khiến Giám đốc Trung tâm phải tổ chức cho giáo

viên học tập, nghiên cứu nắm vững chương trình trước khi bước vào năm học

mới và cả trong quá trình giảng dạy. Giám đốc Trung tâm in hướng dẫn thực hiện

chuẩn kiến thức, kỹ năng từng môn, từng lớp cho các đồng chí giáo viên và tổ

trưởng nghiên cứu, thảo luận. Thực tế, Trung tâm đã làm rất tốt biện pháp trên (

= 2,67).

Biện pháp 2: Hướng dẫn, chỉ đạo giáo viên lập kế hoạch DNPT ở từng

môn học. Đây là biện pháp quan trọng giúp giáo viên triển khai chương trình,

đồng thời là căn cứ để Giám đốc Trung tâm kiểm tra, đánh giá việc soạn bài,

chuẩn bị lên lớp và giờ dạy trên lớp. Biện pháp này được các cán bộ quản lý đánh

giá là cần thiết nhất với ( = 2,90), đồng thời các giáo viên cũng cho rằng Giám

đốc Trung tâm đã thực hiện rất tốt biện pháp này ( = 2,72).

Biện pháp 3: Trong vài năm gần đây, việc đổi mới chương trình thường

xuyên và cùng với nó là việc liên tục có những điều chỉnh chương trình giảng

dạy từ Bộ Giáo dục và Đào tạo. Để đảm bảo việc thực hiện đúng và thống nhất

trong toàn tỉnh đòi hỏi Giám đốc Trung tâm phải phổ biến kịp thời những điều

chỉnh chương trình. Biện pháp này được các cán bộ quản lý đánh giá rất cao về

mức độ cần thiết ( = 2,90) và cũng được các giáo viên đánh giá cao về mức độ

thực hiện ( = 2,61).

Biện pháp 4: Nếu Giám đốc Trung tâm ít kiểm tra hoặc chỉ kiểm tra trên

hồ sơ sổ sách thì chưa chắc đã nắm bắt, đã đánh giá chính xác việc thực hiện

chương trình của giáo viên. Qua điều tra khảo sát, cán bộ quản lý của Trung tâm

61

đều thống nhất cho rằng việc theo dõi, kiểm tra việc thực hiện chương trình qua

hoạt động dự giờ, qua kiểm tra vở ghi của học viên là rất cần thiết ( = 2,90),

đồng thời các giáo viên cũng cho rằng Giám đốc Trung tâm đã thực hiện tốt biện

pháp này ( = 2,74) thông qua dự giờ theo kế hoạch, dự giờ kiểm tra toàn diện,

dự giờ kiểm tra chuyên đề và dự giờ đột xuất, đồng thời thường xuyên kiểm tra

vở ghi của học viên.

Biện pháp 5: Hệ thống hồ sơ sổ sách là cơ sở mang tính pháp lý theo

dõi việc thực hiện chương trình. Tổ chuyên môn trực tiếp kiểm tra, đôn đốc

việc thực hiện chương trình của các tổ viên và thường xuyên báo cáo với Giám

đốc Trung tâm. Kết quả điều tra cho thấy, hầu hết cán bộ quản lý của Trung

tâm đều thống nhất cho rằng việc thực hiện chương trình qua hoạt động kiểm

tra hồ sơ sổ sách và qua báo cáo của tổ chuyên môn là rất cần thiết ( = 2,90).

Biện pháp đó cũng được các giáo viên đánh giá rất cao về mức độ thực hiện (

= 2,67).

Biện pháp 6: Trong một học kỳ, một năm học với nhiều ngày nghỉ học

toàn trung tâm và một số tiết học do giáo viên bận việc riêng, đi họp, đi học, tập

huấn mà không thể bố trí dạy thay đúng môn được. Vì thế, gần cuối học kỳ, Giám

đốc Trung tâm kiểm tra sổ ghi đầu bài, tập hợp báo cáo của tổ chuyên môn, tập

hợp thống kê số tiết dạy của giáo viên. Từ đó, Giám đốc Trung tâm thống kê số

tiết thiếu của từng môn, từng khối so với phân phối chương trình, sau đó lập kế

hoạch và tổ chức dạy bù cho kịp chương trình. Qua điều tra khảo sát, hầu hết cán

bộ quản lý của Trung tâm đều cho rằng việc tổ chức dạy bù cho kịp chương trình

là cần thiết ( = 2,70), đồng thời các giáo viên cũng cho rằng Giám đốc Trung

tâm đã thực hiện tốt biện pháp này ( = 2,56).

Biện pháp 7: Việc thực hiện chương trình vừa mang tính pháp lý, vừa đảm

bảo học viên được trang bị đúng, đủ các kiến thức cơ bản giúp các em vượt qua

kỳ thi nghề và có sự lựa chọn cho quá trình học tập tiếp theo. Vì thế, để đảm bảo

cho giáo viên thực hiện đúng và đầy đủ chương trình giảng dạy, hầu hết cán bộ

62

quản lý của trung tâm cho rằng, đưa việc thực hiện chương trình là một trong

những tiêu chí thi đua là cần thiết ( = 2,90). Kết quả điều tra cho thấy, mức độ

thực hiện biện pháp này được giáo viên đánh giá không cao ( = 2,44) vì đa số

giáo viên dạy nghề là kiêm nhiệm vừa dạy văn hóa vừa kiêm nhiệm các lớp nghề.

Mặt khác nhận thức của cán bộ quản lý về mức độ cần thiết và đánh giá

của giáo viên về mức độ thực hiện các biện pháp quản lý thực hiện chương trình

là rất phù hợp, rất thống nhất với nhau. Trong những năm tới, Giám đốc Trung

tâm tiếp tục áp dụng các biện pháp trên một cách sáng tạo nhằm quản lý chặt chẽ

hơn nữa việc thực hiện chương trình giảng dạy.

2.4.3. Thực trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị DNPT

- Cơ sở vật chất - thiết bị dạy học quyết định rất nhiều tới số lượng và chất

lượng DNPT. Các điều kiện cơ sở vật chất - kĩ thuật bao gồm đất đai nhà xưởng,

dụng cụ, nguyên vật liệu, các thiết bị cần thiết cho hoạt động DNPT. Theo điều tra

cơ sở vật chất phục vụ DNPT ở trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền và một

số trung tâm trên địa bàn thành phố tôi nhận thấy hầu hết các đơn vị chưa có phòng

thực hành chuyên môn, thiết bị dạy học vừa thiếu vừa lạc hậu.

Cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng dạy học là phương tiện hỗ trợ đắc

lực cho đổi mới phương pháp dạy học trong trung tâm. Kết quả khảo sát thực

trạng quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động DNPT thu được.

Kết quả bảng 2.15 cho thấy: Hầu hết các cán bộ quản lý đánh giá tương

đối cao và tương đối đồng đều về mức độ cần thiết phải thực hiện biện pháp này

tổng = 2,81). Đồng thời, theo đánh giá của giáo viên thì mức độ thực hiện các

(

tổng= 2,45). Tuy nhiên Giám đốc Trung tâm

biện pháp này ở mức độ khá với (

chưa chú trọng việc tổ chức thường xuyên hướng dẫn các giáo viên sử dụng thiết

bị dạy học, chưa thường xuyên tổ chức thi giáo viên sử dụng thiết bị dạy học và

kiểm tra việc sử dụng thiết bị dạy học, sử dụng kết quả kiểm tra để đánh giá giáo

viên, dẫn đến nhiều giáo viên không sử dụng đồ dùng dạy học theo kế hoạch mà

vẫn dạy chay, năng về thuyết trình, vì vậy ảnh hưởng đến việc đổi mới phương

pháp dạy nghề, đặc biệt là kĩ năng thực hành của học sinh.

63

Bả ng 2.15: Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá

của giáo viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý CSVC,

thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học

Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết

TT

Biện pháp quản lý cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ cho hoạt động dạy học

Rất cần thiết (3) Cần thiết (2) Không cần thiết (1) Đánh giá của GV về mức độ thực hiện Tốt (3) Khá (2) TB (1)

1 9 1 0 2,90 12 4 2 2,56

trang 2 9 1 0 2,90 12 4 2 2,56

3 8 2 0 2,80 12 3 3 2,50

4 9 1 0 2,90 10 5 3 2,39

5 8 2 0 2,80 10 4 4 2,33

6 8 1 1 2,70 11 5 2 2,50

7 8 2 0 2,80 10 4 4 2,33

8 8 1 1 2,70 11 4 3 2,44

Xây dựng kế hoạch tăng cường, củng cố, bổ sung mua sắm trang thiết bị thực hành, thiết bị DNPT. Xây dựng qui định sử dụng thiết bị DNPT Tổ chức hướng dẫn sử dụng trang thiết bị, đồ dùng DNPT Theo dõi, đánh giá việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng DNPT Có kế hoạch sử dụng thiết bị đồ dùng dạy học cho từng chương, từng bài của các tổ, nhóm chuyên môn. Tổ chức các cuộc thi làm đồ dùng dạy học trong giáo viên và học viên Tổ chức các kỳ thi sử dụng đồ dùng DNPT trong GV. Sử dụng kết quả kiểm tra việc sử dụng trang thiết bị, đồ dùng dạy học để đánh giá GV

64

2,81 2,45

tổng

Vì vậy, trong các năm học tới, Giám đốc trung tâm phải thường xuyên tổ

chức việc hướng dẫn giáo viên dạy nghề sử dụng thiết bị cũng như tổ chức thi

giáo viên dạy nghề sử dụng và làm thiết bị dạy nghề đồng thời đưa đưa vào kế

hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong

hoạt động DNPT.

2.4.4. Thực trạng công tác quản lý kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT

Học sinh được kiểm tra, đánh giá kết quả học tập, rèn luyện theo Quy chế

đánh giá và xếp loại học viên của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Việc ra đề kiểm tra

phải căn cứ vào các yêu cầu về nội dung và phương pháp giáo dục theo chương

trình DNPT. Việc đánh giá học sinh phải bảo đảm yêu cầu công khai, công bằng,

khách quan, chính xác và toàn diện.

Thực tế, Giám đốc Trung tâm đã áp dụng sáu biện pháp cơ bản để quản lý

việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh.

Kết quả bảng 2.16 cho thấy: Hầu hết các cán bộ quản lý đánh giá tương

đối cao và tương đối đồng đều về mức độ cần thiết phải thực hiện biện pháp

tổng = 2, 83). Đồng thời, theo đánh giá của giáo viên thì mức độ thực hiện

này (

tổng= 2,66), rất đồng đều (tất cả các biện pháp đều

các biện pháp này là rất tốt (

được đánh giá thực hiện ở mức độ tốt với điểm trung bình từ 2,56 đến 2,78).

Biện pháp 1: được các cán bộ quản lý đánh giá cao nhất và có số điểm

tuyệt đối ( = 3,00). Rõ ràng, việc phổ biến các văn bản, quy định về cách thức

kiểm tra, cho điểm, tính điểm, xếp loại học viên là rất cần thiết, nhất là trong vài

năm qua, quy chế tính điểm, xếp loại liên tục thay đổi, bổ sung. Biện pháp trên

khiến giáo viên thực hiện đúng quy chế chuyên môn, giúp học viên có động cơ

học tập đúng đắn và có định hướng để tập trung phấn đấu. Theo đánh giá của

giáo viên thì mức độ thực hiện biện pháp 1 là rất tốt ( = 2,61).

65

Bả ng 2.16. Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết và đánh giá

của giáo viên về mức độ thực hiện biện pháp quản lý kiểm tra,

đánh giá kết quả học tập của học sinh

Nhận thức của CBQL về mức độ cần thiết Đánh giá của GV về mức độ thực hiện

TT

Tốt Khá TB Các biện pháp quản lý việc kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh Cần thiết Rất cần thiết Không cần thiết

1 10 0 0 3,00 13 3 2 2,61

Phổ biến cho GV các văn bản, quy định, quy chế về kiểm tra, đánh giá học sinh

2 9 1 0 2,90 13 2 3 2,56

Xây dựng kế hoạch kiểm tra thường xuyên, định kỳ và kiểm tra học kỳ

3 9 1 0 2,90 13 2 3 2,56

Thường xuyên kiểm tra sổ ghi đầu bài, sổ điểm, học bạ, túi đựng bài kiểm tra của học sinh

4 8 2 0 2,80 14 2 2 2,67

Tích cực áp dụng CNTT, xây dựng ngân hàng đề kiểm tra cho từng nghề

5 8 1 1 2,70 15 2 1 2,78

Tổ chức kiểm tra học kỳ khoa học, dân chủ, nghiêm túc

6 8 1 1 2,70 15 2 1 2,78

Xử lý nghiêm các trường hợp học sinh vi phạm quy chế kiểm tra

2,83 2,66

tổng

Đa số các cán bộ quản lý được hỏi đều cho rằng việc xây dựng kế hoạch

kiểm tra thường xuyên, định kỳ và kiểm tra học kỳ là rất cần thiết ( = 2,90).

Trên cơ sở kế hoạch của Giám đốc Trung tâm, mỗi giáo viên xây dựng một kế

66

hoạch của riêng mình sao cho phù hợp với đặc điểm bộ môn và với trình độ học

viên; đồng thời, việc xây dựng kế hoạch giúp Giám đốc Trung tâm chỉ đạo, kiểm

tra thống nhất hơn, chủ động hơn. Kết quả điều tra đánh giá của giáo viên cho

thấy việc thực hiện biện pháp này cũng rất tốt ( = 2,56).

Biện pháp thường xuyên kiểm tra sổ ghi đầu bài, sổ điểm, học bạ, túi đựng

bài kiểm tra của học viên được các cán bộ quản lý đánh giá ở mức độ cần thiết

thứ hai với điểm trung bình rất cao ( = 2,90). Việc kiểm tra này giúp Giám đốc

Trung tâm phát hiện những sai sót trong việc thực hiện của giáo viên để từ đó

điều chỉnh, bổ sung kịp thời. Các giáo viên cũng đánh giá rất cao việc Giám đốc

Trung tâm thực hiện biện pháp này ( = 2,56).

Việc tích cực áp dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý hoạt

động kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh, trong xây dựng ngân hàng

đề kiểm tra được cán bộ quản lý đánh giá tương đối cao về mức độ cần thiết (

= 2,80), nhất là trong giai đoạn hiện nay, khi mà công nghệ thông tin phát triển

như vũ bão và có ứng dụng mạnh mẽ trong nhiều mặt của cuộc sống xã hội. Áp

dụng công nghệ thông tin sẽ giúp quá trình kiểm tra diễn ra nhanh hơn, xử lý kết

quả nhanh và chính xác, lưu trữ và tổng hợp rất tốt. Xây dựng ngân hàng đề kiểm

tra sẽ giúp giáo viên tiến hành kiểm tra chủ động hơn, khách quan hơn với nội

dung phong phú, linh hoạt hơn. Theo đánh giá của giáo viên thì mức độ thực hiện

biện pháp này đạt mức tốt ( = 2,67) .

Vấn đề tổ chức kiểm tra học kỳ khoa học, dân chủ, nghiêm túc được cán

bộ quản lý các nhà trường cho là rất cần thiết ( = 2,70) bởi lẽ, tổ chức kiểm tra

khoa học, dân chủ, nghiêm túc sẽ giúp giáo viên thực hiện đúng quy chế, sẽ giúp

học sinh ý thức tốt hơn việc học tập tích cực, tự giác, rèn luyện đức tính trung

thực trong cuộc sống. Thực tế, Trung tâm đã làm tốt việc này ( = 2,78).

Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm quy chế thi cũng được các cán bộ

quản lý cho là tương đối cần thiết ( = 2,70). Nếu thực hiện tốt biện pháp này sẽ

có tác dụng giáo dục học sinh ý thức tự giác trong học tập, không ỷ lại vào tài

liệu hay kiến thức của người khác. Theo đánh giá của giáo viên thì việc thực hiện

67

biện pháp này tương đối tốt ( = 2,78).

Qua bảng số liệu 2.16 đã chứng tỏ có sự đồng thuận, sự thống nhất cao

giữa tính cần thiết và mức độ thực hiện các biện pháp. Vì vậy, trong các năm học

tới, Trung tâm cố gắng giữ vững và phát huy tốt hơn nữa, đổi mới hơn nữa trong

việc chỉ đạo thực hiện biện pháp này, đặc biệt là việc tập trung xây dựng ngân

hàng đề kiểm tra lý thuyết và thực hành cho từng môn nghề thật phù hợp và hiệu

quả.

2.5. Đánh giá chung thực trạng lý hoạt động dạy nghề phổ tại trung tâm

GDNN - GDTX quận Ngô Quyền

2.5.1.Ưu điểm

- Đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên trong trung tâm đã được nâng cao

nhận thức và cũng nhận thức đúng về vai trò của dạy NPT.

- Việc thực hiện chương trình DNPT thực hiện theo đúng sự chỉ đạo của Sở

GD&ĐT Hải Phòng, bước đầu đã hình thành những kỹ năng hiểu biết về nghề và

xác định mục tiêu lý tưởng nghề cơ bản cho học sinh sau khi tốt nghiệp.

- Trung tâm đã thực hiện đảm bảo dạy đúng, đủ số tiết quy định; đồng thời

chủ động tận dụng hết nguồn lực sẵn có và khắc phục những khó khăn, vướng

mắc trong quá trình thực hiện chương trình DNPT sao cho có được đạt hiệu quả

tốt nhất.

- Tuy tại trung tâm chưa thực hiện dạy được nhiều nghề, chưa có giáo viên

dạy nghề chuyên sâu; nhưng đã lựa chọn một số nghề phù hợp với điều kiện thực

tế ở địa phương và đã bố trí lực lượng giáo viên dạy kiêm nghiệm liên môn phù

hợp.

- Công tác quản lý hoạt động DNPT được thực hiện chặt chẽ, chất lượng

dạy nghề cho học sinh được nâng cao, đáp ứng yêu cầu cơ bản của học nghề phổ

thông.

2.5.2. Hạn chế

- Công tác quản lý hoạt động dạy nghề của CBQL còn chưa chuyên sâu,

Chưa phát huy hết vai trò quản lý trong công tác lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,

68

kiểm tra các hoạt động dạy nghề trong trung tâm.

- Trong công tác quản lý, hàng năm huy động nguồn lực xây dựng CSVC,

đầu tư mua sắm trang thiết bị đáp ứng cho công tác DNPT chưa được đầu tư cao.

- Hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên, nhân

viên, học sinh, phụ huynh học sinh chưa sâu rộng, vẫn còn một số cán bộ giáo

viên, nhân viên, học sinh và phụ huynh học sinh còn hạn chế trong cách nhìn

nhận về công tác DNPT hiện nay ở trung tâm.

- Việc quản lý và thực hiện nội dung chương trình DNPT hiệu quả còn

chưa cao: nội dung, hình thức, phương pháp thực hiện còn hạn chế (như số lượng

nghề còn ít, hình thức học mang tính chất giới thiệu là chủ yếu ít vận dụng thực

tế thực hành, thiếu điều kiện thực hành, phương pháp học vẫn còn thuyết trình

là chủ yếu...); chưa thúc đẩy mạnh vai trò chủ động sáng tạo, kích thích lòng đam

mê yêu thích và sở trường năng lực của học sinh; học nghề vẫn còn mang tính

hình thức.

2.5.3.Nguyên nhân của thực trạng

2.5.3.1.Ưu điểm

- Nghiêm túc thực hiện đúng tinh thần chỉ đạo của Bộ, của Sở GD&ĐT về

công tác quản lý triển khai hoạt động DNPT ở trung tâm, thực hiện có hiệu quả

hơn trước; hoạt động dạy nghề cho học sinh bước đầu đã được nâng cao cả về số

lượng và chất lượng, luôn ổn định và tăng đều hàng năm, năm sau cao hơn năm

trước. Hoạt động DNPT đã góp phần tích cực vào việc thực hiện mục tiêu giáo

dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông đã làm thay đổi được nhận thức của

một số người, các bậc phụ huynh và học sinh về vai trò, vị trí của học nghề phổ

thông. Dạy nghề phổ thông phần nào đã đáp ứng yêu cầu của các em tìm hiểu

nghề và làm quen với các kỹ năng lao động.

- Trung tâm đã thực hiện được những yêu cầu cơ bản DNPT như: Việc tổ

chức, chỉ đạo và quản lý giáo viên thực hiện nội dung chương trình; quản lý giáo

viên thực quy chế chuyên môn trong dạy nghề; cử giáo viên tham gia các lớp tập

69

huấn chuyên đề liên quan đến môn nghề phụ trách; tăng cường CSVC đáp ứng

yêu cầu cơ bản phục vụ cho dạy nghề; dành một phần ngân sách của hoạt động

chuyên môn chi cho hoạt động dạy nghề; khuyến khích giáo viên tăng cường ứng

dụng công nghệ thông tin vào đổi mới phương pháp dạy nghề...

2.5.3.2.Hạn chế

- Mục tiêu nội dung chương trình hiện nay, giáo dục học sinh toàn diện

mà trong đó hoạt động DNPT là một phần trong mục tiêu đó, mức độ đầu tư dành

riêng dạy nghề lại rất tốn kém mà nguồn ngân sách và mọi nguồn lực khác có

hạn nên chưa đáp ứng được mục tiêu đặt ra.

- Quản lý hoạt động DNPT ở trung tâm còn chưa đồng bộ; việc phối hợp

với các đơn vị, lực lượng giáo dục khác như: các cơ sở sản xuất kinh doanh tại

địa phương, các trường trung cấp, trường cao đẳng dạy nghề, với chính quyền

địa phương... để cùng xây dựng kế hoạch triển khai hiệu quả các hoạt động

DNPT, tư vấn hướng nghiệp còn chưa chặt chẽ.

- Công tác chỉ đạo thực hiện DNPT theo nội dung chương trình của Bộ,

của Sở GD&ĐT hiệu quả chưa cao là do thiếu giáo viên dạy nghề, phương pháp

sư phạm kỹ thuật chuyên sâu còn yếu, giáo viên dạy các môn văn hóa làm công

tác kiêm nghiệm DNPT ở một số ít nghề: Tin học ứng dụng, Nghề điện dân dụng,

Nghề nấu ăn. Các hoạt động dạy nghề phổ thông chủ yếu mới chỉ dừng lại học

lý thuyết là chủ yếu, các giờ thực hành chỉ mang tính hình thức; các hoạt động

ngoại khóa như tham quan các nhà xưởng, mô hình trang trại làm vườn, trung

tâm dạy nghề tin học ứng dụng còn hạn chế.

- Thực hiện quy chế chuyên môn DNPT, thực hiện kế hoạch, một số

công việc dạy và học ở giáo viên và học sinh.. còn chưa thực sự nghiêm túc

vẫn còn buông lỏng. Chưa đầu tư chuẩn bị đủ nguồn lực: phòng học bộ môn,

ngân sách…Chưa có kế hoạch mở rộng dạy nhiều nghề, chưa đáp ứng yêu cầu

của học sinh, nhất là quản lý hoạt động dạy nghề gắn với xu thế phát triển của

địa phương.

70

- Phương pháp DNPT còn nặng về lý thuyết, chưa phát huy hết các vai trò

của các phương pháp trực quan, phương pháp hoạt động nhóm. Công tác kiểm

tra, thanh tra thực hiện đổi mới phương pháp dạy thực hành nghề phổ thông còn

chưa thực sự chú trọng.

- Đội ngũ giáo viên DNPT còn thiếu về số lượng và yếu về chất lượng, ít

được bồi dưỡng thường xuyên về chuyên môn nghiệp vụ, thiếu cập nhật thông

tin, nội dung các giờ DNPT hiệu quả chưa cao đặc biệt là các giờ thực hành.

- Công tác kiểm tra, đánh giá chưa đáp ứng được mục tiêu, yêu cầu đặt ra

vẫn còn mang tính hình thức, chưa đánh giá đúng thực chất nhận thức của học

sinh nên chưa tạo động lực thúc đẩy nhu cầu học thật sự của học sinh. Hình thức

kiểm tra, đánh giá, tổ chức thi cấp chứng chỉ cũng chưa thực sự nghiêm túc vẫn

chỉ cộng điểm vào kết quả thi tốt nghiệp.

- Kế hoạch xây dựng, mua sắm, quản lý cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt

động DNPT mới chỉ đáp ứng ở mức thấp, tối thiểu ở một số ít nghề: Nghề điện

dân dụng, Nghề tin học, Nghề nấu ăn.

71

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2

Trong chương này, chúng tôi đã nghiên cứu một số vấn đề cơ bản sau:

- Trình bày khái quát về kinh tế - xã hội của Thành phố Hải Phòng.

- Một vài nét về trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền.

- Đánh giá thực trạng hoạt động dạy nghề phổ thông tại trung tâm GDNN

- GDTX quận Ngô Quyền.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại

trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền.

Từ kết quả nghiên cứu lý luận, đánh giá thực trạng hoạt động dạy NPT,

cũng như công tác quản lý hoạt động DNPT trên địa bàn thành phố Hải Phòng

nói chung, của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền nói riêng, chúng tôi

nhận thấy để nâng cao hiệu quả và chất lượng DNPT cho học sinh phổ thông,

nhằm đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục, yêu cầu đổi mới trong

phát triển kinh tế - xã hội và phát triển giáo dục, có thể đưa ra một số biện pháp

quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy NPT ở trung tâm GDNN - GDTX

quận Ngô Quyền trong thời gian tới.

72

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG

TẠI TRUNG TÂM GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP - GIÁO DỤC

THƯỜNG XUYÊN QUẬN NGÔ QUYỀN - THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

3.1.Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Trên cơ sở đúc kết kinh nghiệm thực tiễn trong quản lý giáo dục kết hợp

nghiên cứu tâm lý học, lý luận dạy học nghề, lý luận quản lý tổ chức giáo dục,

chúng tôi đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

dạy NPT tại trung tâm Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền

Áp dụng lý thuyết hệ thống trong quản lý giáo dục chúng tôi coi cơ sở

giáo dục - đào tạo là một " Hệ thống xã hội thu nhỏ" nằm trong môi trường xã

hội.

Nói một cách chung nhất thì quản lý là đảm bảo sự tồn tại của hệ thống

hoàn chỉnh, làm cho nó thích ứng với hoàn cảnh mới, hoặc chuyển đến trạng thái

mới để phản ứng với các biến đổi xảy ra, và quản lý có thể xem xét ở trạng thái

tĩnh - như một cấu trúc và trạng thái động - như là quá trình.

Như vậy quản lý phải thực hiện hai chức năng cơ bản nhất, đó là:

- Đảm bảo sự tồn tại của hệ thống hoàn chỉnh

- Chuyển hệ thống sang trạng thái mới thích ứng với hoàn cảnh.

Từ chức năng thứ nhất trong công tác quản lý, người ta phải:

- Thiết lập một tổ chức, xây dựng một bộ máy quản lý ổn định.

Đề ra nội quy, quy chế, xây dựng nề nếp, để duy trì cơ sở giáo dục đào

tạo. Từ chức năng thứ hai, trong công tác quản lý người ta phải đảm bảo các mối

quan hệ tốt giữa cơ sở giáo dục - đào tạo với địa phương, với chính quyền, với

các tổ chức nhà nước và xã hội có liên quan.

Căn cứ vào những điều nói trên, ta có thể chia công tác quản lý trung tâm

thành hai phần:

73

+ Quản lý hoạt động DNPT và hoạt động GDHN

+ Quản lý các mối quan hệ giữa trung tâm với các trường phổ thông và

các mối quan hệ xã hội.

Phần thứ nhất đảm bảo các hoạt động xảy ra ở bên trong trung tâm GDNN

- GDTX, phần thứ hai đảm bảo sự thích ứng giữa trung tâm GDNN - GDTX với

môi trường kinh tế - xã hội, môi trường khoa học - công nghệ, cộng đồng và gia

đình mà trực tiếp là trường phổ thông.

3.1.2.Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Các biện pháp đưa ra phải đáp ứng được nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương, phải phù hợp với tình hình thực tế đơn vị, phù hợp với nhu cầu

đòi hỏi của người học, dư luận xã hội cũng như sự quan tâm phối hợp của các

trường phổ thông, đáp ứng yêu cầu đảm bảo tính khả năng thích ứng và hoà nhập

của học sinh vào đời sống xã hội và lao động nghề nghiệp, phục vụ sự nghiệp

công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hoà nhập quốc tế thể hiện qua mục

tiêu đào tạo.

3.1.3.Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Biện pháp quản lý hoạt động DNPT khi xây dựng phải đảm bảo tính hiệu

quả, làm cho hoạt động dạy nghề ở các trung tâm GDNN - GDTX có những

chuyển biến về chất, trở thành một hoạt động giáo dục thiết thực trong giáo dục

toàn diện học sinh.

3.1.4.Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

- Biện pháp đề xuất trong quản lý hoạt động DNPT cho học sinh phải đảm

bảo tính khả thi, phù hợp với điều kiện KT- XH của địa phương; phù hợp với

đặc điểm tình hình và nguồn lực hiện có của các trung tâm GDNN - GDTX trên

địa bàn thành phố Hải Phòng.

- Các biện pháp đề ra phải nhận được sự ủng hộ từ phía cán bộ giáo viên

trong đơn vị, sự phối kết hợp của các trường phổ thông, sự giúp đỡ tạo điều kiện

của cấp trên.

74

- Cơ sở vật chất phòng học lý thuyết, phòng học thực hành đảm bảo quy

chuẩn, thiết bị thực hành phải đáp ứng yêu cầu của các nghề.

- Có khả năng đáp ứng các yêu cầu của các biện pháp ở mức tối đa.

- Các chế độ đối với đội ngũ phải được đảm bảo, phải có quy chế cụ thể

và các chế tài khác đảm bảo hành lang pháp lý cho hoạt động.

3.2.Các biện pháp quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông tại Trung tâm

GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - thành phố Hải Phòng

3.2.1.Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ

thông cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và dư luận xã hội

3.2.1.1.Mục đích

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, công nhân viên và học

sinh trong trung tâm về vai trò, vị trí tầm quan trọng của công tác DNPT cho học

sinh góp phần chuẩn bị nguồn nhân lực phục vụ CNH- HĐH đất nước. Vì vậy

hoạt động DNPT đã được Đảng, Nhà nước, Bộ GD&ĐT đặc biệt quan tâm và

tập trung chỉ đạo những định hướng DNPT cho học sinh phổ thông ở nước ta

trong thời điểm hiện nay và ở những năm học tới.

Biện pháp giúp cho cán bộ, giáo viên: Nhận thức sâu sắc quan điểm chỉ

đạo là cơ sở lý luận rất cần thiết phải phát triển công tác DNPT ở trung tâm. Từ

đường lối chỉ đạo của Đảng, pháp luật của Nhà nước và Chỉ thị của Bộ trưởng

Bộ GD&ĐT đều xác định hướng đi của công tác DNPT luôn phải phát triển tích

cực không ngừng, triển khai thực hiện đầy đủ, nghiêm túc và có hiệu quả về công

tác DNPT, góp phần phân luồng học sinh cuối cấp hợp lý.

3.2.1.2.Nội dung

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, lực lượng DNPT thấy được vị trí, vai

trò nghề phổ thông là phải đẩy mạnh hoạt động giáo dục, bồi dưỡng, hướng dẫn

học sinh ngay từ trong nhà trường đã biết chọn nghề phù hợp với yêu cầu phát

triển KT- XH, đồng thời phù hợp với năng lực cá nhân; góp phần vào việc đẩy

mạnh hoạt động phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS và THPT. Sẵn

75

sàng đóng góp, huy động nguồn lực và phối hợp tham gia thực hiện chương trình

DNPT có hiệu quả.

Để thực hiện được biện pháp này hiệu quả, tôi tiến hành xây dựng cơ cấu

tổ chức và phối hợp các lực lượng làm công tác DNPT để lập kế hoạch tổ chức

hoạt động DNPT cho học sinh. Đây là biện pháp đầu tiên và rất quan trọng nhằm

làm cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên trong trung tâm nhận thức đầy

đủ vai trò và ý nghĩa của hoạt động DNPT.

Nâng cao nhận thức cho phụ huynh thông qua các buổi họp phụ huynh và

qua đội ngũ giáo viên chủ nhiệm.

Phải tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, tiếp tục nâng cao hơn

nữa nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên và các lực lượng tham gia

công tác dạy nghề phổ thông về vai trò, ý nghĩa, nội dung DNPT; góp phần quan

trọng công tác phân luồng học sinh sau khi tốt nghiệp THCS và THPT.

3.2.1.3.Cách thực hiện

Ban giám đốc trung tâm xác định rõ vị trí, tầm quan trọng của hoạt động

DNPT, có kế hoạch ưu tiên đầu tư các nguồn lực phù hợp với đối với hoạt động

này. Xác định DNPT là một hoạt động bắt buộc song song với hoạt động dạy văn

hóa và các hoạt động giáo dục học tập khác để từ đó có kế hoạch tổ chức hoạt

động DNPT.

Với giáo viên, công nhân viên: Tham gia dạy học và phục vụ việc dạy học

đầy đủ, nghiêm túc thực hiện đúng mục đích, yêu cầu nội dung DNPT; tạo

chuyển biến sâu sắc nhận thức đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên về lợi

ích DNPT; gắn kết hiệu quả DNPT với thi đua của giáo viên, công nhân viên để

mọi người đều có trách nhiệm trong hoạt động DNPT.

3.2.1.4.Điều kiện thực hiện

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên tại trung tâm GDNN - GDTX

quận Ngô Quyền phải đổi mới nhận thức: Nhận thức đúng, thực hiện các văn bản

chỉ đạo của Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hải Phòng một cách nghiêm túc, đầy đủ;

76

không tự ý cắt xén nội dung chương trình DNPT mà Bộ, Sở GD&ĐT đã ban

hành.

Đội ngũ cán bộ quản lý trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền cần

có am hiểu nhất định về lĩnh vực nghề nghiệp để có thể triển khai hiệu quả

công tác DNPT; đồng thời phải làm tốt công tác thông tin, tuyên truyền nâng

cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, giáo viên, công nhân viên, học sinh, phụ

huynh học sinh hiểu rõ vị trí, vai trò hoạt động DNPT ở trung tâm GDNN -

GDTX sẽ tác động như thế nào đến nguồn lao động phổ thông, định hướng

phân luồng và xác định hướng đi của học sinh sau khi tốt nghiệp THCS và

THPT.

Hải Phòng là một trong những thành phố đang phát triển mạnh mẽ các

nghề kỹ thuật có trình độ cao như: Điện tử, điện dân dụng, May công nghiệp,

may giầy da xuất khẩu, lắp ráp xe máy, ô tô... Vì vậy đòi hỏi các đồng chí CBQL

phải xây dựng mối quan hệ mật thiết với các doanh nghiệp để tổ chức các đợt

tham quan những mô hình kinh tế, xưởng sản xuất, cơ sở dạy nghề của địa

phương. Tổ chức được như vậy không chỉ cho các em thực hiện nguyên lý học

đi đôi với hành, mà còn tạo hứng thú tích cực học nghề với học sinh, mở ra một

hướng đi mới cho một số em sau này có cơ hội đến làm việc tại các doanh nghiệp,

các cơ sở sản xuất trên địa phương mình.

3.2.2. Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho đội ngũ

cán bộ quản lý trung tâm GDNN - GDTX

3.2.2.1.Mục đích

Xuất phát từ thực trạng quản lý hoạt động dạy học nói chung và dạy nghề

phổ thông nói riêng ở trung tâm GDNN - GDTX. Đa dạng về chuyên môn, trình

độ và đều là cán bộ quản lý kiêm nhiệm nhiều mảng, đôi khi còn lúng túng thực

hiện nhiệm vụ dạy nghề. Vì vậy, để phát huy năng lực vai trò, vị trí của mình

trong công tác quản lý DNPT thì việc không ngừng bồi dưỡng nâng cao năng lực

quản lý là biện pháp hàng đầu.

77

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực quản lý cần căn cứ vào điều kiện

thực tế để có kế hoạch bồi dưỡng, phối hợp bồi dưỡng, đào tạo nâng cao trình độ

ngắn hạn, dài hạn, liên tục ... theo nhu cầu cần học gì bồi dưỡng ấy.

3.2.2.2.Nội dung

Điều hành trong quản lý giáo dục là chức năng thể hiện năng lực của người

quản lý. Sau khi hoạch định kế hoạch và sắp xếp nội dung bồi dưỡng năng lực

quản lý bằng nhiều con đường khác nhau về lĩnh vực quản lý, người lãnh đạo

quản lý trung tâm GDNN - GDTX phải điều hành được hệ thống hoạt động hiệu

quả nhằm thực hiện được những mục tiêu đã đề ra. Đây là quá trình sử dụng

quyền lực quản lý để tác động đến con người, các bộ phận trong hệ thống cán bộ

giáo viên, nhân viên và những người cùng tham gia phục vụ hoạt động dạy nghề

một cách có chủ đích, nhằm phát huy hết tiềm năng của họ hướng vào việc đạt

mục tiêu chung của hệ thống.

Người lãnh đạo quản lý điều hành tốt các hoạt động DNPT ở trung tâm

GDNN - GDTX phải là người có tri thức và có kĩ năng ra quyết định và tổ chức

thực hiện quyết định quản lý. Những quyết định của lãnh đạo quản lý ở trung

tâm là những công cụ chính để điều hành hệ thống DNPT. Việc ra quyết định

quán xuyến trong suốt quá trình quản lý từ việc hoạch định kế hoạch, việc xây

dựng tổ chức cho đến việc kiểm tra, đánh giá là biện pháp hữu hiệu nhất để tổ

chức các hoạt động DNPT ở trung tâm GDNN - GDTX đạt được mục tiêu cao.

3.2.2.3.Cách thực hiện

- Để ra được những quyết sách có hiệu quả và khả thi trong công tác quản

lý của trung tâm thì đội ngũ CBQL thường xuyên, liên tục có kế hoạch xây dựng

nội dung bồi dưỡng thích hợp phù hợp với hoàn cảnh thực tế của mình vì còn

phải điều hành rất nhiều công việc khác. Phương thức bồi dưỡng phải được tiến

hành theo hướng phân hóa nội dung, đa dạng, linh hoạt về hình thức hợp với điều

kiện công tác, trình độ của mỗi người. Việc lựa chọn hình thức bồi dưỡng thích

hợp sẽ mang lại hiệu quả cao, có thể tiến hành theo các hình thức bồi dưỡng:

+ Tự bồi dưỡng, đúc rút kinh nghiệm quản lý thực tế của bản thân; học hỏi

78

kinh nghiệm quản lý từ bạn bè, đồng nghiệp, kinh nghiệm quản lý của những cán

bộ trước đó.

+ Hình thức phối hợp bồi dưỡng: Tham gia các lớp bồi dưỡng thường

xuyên, chu kỳ, các buổi hội thảo theo chuyên đề của Bộ, của Sở GD&ĐT tổ

chức... hay đi tham quan cơ sở sản xuất, tham dự các buổi nói chuyện tọa đàm

với các doanh nghiệp.

- Hình thức học tập nâng cao trình độ, năng lực tổ chức, quản lý Nhà nước,

quản lý giáo dục, đi học các khóa đào tạo văn bằng 2, lớp cao học quản lý để

nâng cao năng lực quản lý, điều hành chuyên môn hiệu quả hơn.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện

- Việc bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý hoạt động DNPT cho đội ngũ

CBQL trung tâm GDNN - GDTX căn cứ vào: Quan điểm của Đảng về GD&ĐT;

những quy định của Luật giáo dục; nhiệm vụ cụ thể từng năm học trong Điều lệ

trường phổ thông; kế hoạch quy hoạch xây dựng đào tạo đội ngũ cán bộ của Hội

đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng và Sở GD&ĐT Hải Phòng

để lên kế hoạch bồi dưỡng ngắn hạn hay dài hạn.

- Thực hiện bồi dưỡng nâng cao năng lực quản lý DNPT vừa bám sát với

tình hình thực tế trước mắt, vừa phải có tính lâu dài, tổ chức triển khai hợp lý.

Nội dung bồi dưỡng phải được cải tiến theo hướng phân hóa với nhiệm vụ cụ thể

của cán bộ quản lý với kiến thức chuyên môn và kiến thức bổ trợ. Việc bồi dưỡng

cần phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở GD&ĐT Hải Phòng và các cơ sở bồi

dưỡng.

3.2.3.Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông

3.2.3.1.Mục đích

Xuất phát từ thực trạng quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông ở trung tâm

GDNN - GDTX quận Ngô Quyền và các trung tâm GDNN - GDTX trên địa bàn

thành phố Hải Phòng chung nhất thiết phải có sự phối hợp giữa trung tâm với

các trường phổ thông trong công tác tuyển sinh đào tạo. Tạo sự thống nhất của

79

quá trình dạy học trong trường phổ thông và trung tâm GDNN - GDTX, đó là

mục đích giáo dục - đào tạo học sinh phổ thông có đủ phẩm chất và năng lực.

3.2.3.2.Nội dung

Tuyển sinh dựa trên nguyên tắc đảm bảo chỉ tiêu về số lượng, tuyển đồng

đều theo cơ cấu các nghề hiện có. Giám đốc trung tâm GDNN - GDTX giao cho

bộ phận tham mưu xây dựng kế hoạch tuyển sinh, biện pháp thực hiện các chỉ

tiêu được giao.

Trường phổ thông căn cứ vào khả năng nhu cầu của trung tâm và nhu cầu

của mình, có thể bố trí sắp xếp các nghề dựa trên đặc điểm tâm lý, nguyện vọng

của học sinh ở các lớp học văn hoá, tổ chức thành các lớp nghề gửi đến trung

tâm. Cách làm này đòi hỏi trường phổ thông phải cử cán bộ theo dõi, phối hợp

tốt với trung tâm để quản lý học sinh, còn học sinh cùng lúc tham gia hai tập thể

khác nhau (lớp học ở trường, lớp học nghề).

3.2.3.3.Cách thực hiện

- Vấn đề tổ chức, quản lý hoạt động dạy học nghề phổ thông có 3 phương

án sau:

Phương án 1: Tổ chức dạy học tại trường phổ thông, giáo viên trung tâm

dạy

Phương án 2: Trường phổ thông tự tổ chức dạy

Phương án 3:Tổ chức dạy nghề tại trung tâm GDNN - GDTX

Đối tượng học sinh theo học ở trung tâm là "một trò hai trường". Tình

trạng phức tạp này đòi hỏi phải có sự phối kết hợp chặt chẽ giữa trung tâm với

các trường phổ thông.

3.2.3.4.Điều kiện thực hiện

Phải có sự thông hiểu và nhận thấy rõ trách nhiệm của mình, thường xuyên

trao đổi thông tin cho nhau, thông qua hợp đồng trách nhiệm đào tạo sau:

Bảng 3.1. Hợp đồng trách nhiệm tổ chức thực hiện hoạt động dạy nghề

giữa trung tâm GDNN - GDTX

80

Hợp đồng trách nhiệm

Trường Phổ thông Trung tâm GDNN - GDTX

- Cử giáo viên tham gia quản lý học sinh học - Tiếp nhận học sinh đến học,

nghề tại trung tâm. lập sổ kiểm danh, sổ điểm, hồ sơ

- Bố trí, sắp xếp học sinh một lớp nghề hướng nghiệp và hồ sơ phạm

không nên vượt quá 3 lớp học văn hoá, quy của học sinh để hàng tháng

không nên tách nam riêng, nữ riêng. nhà trường tham khảo. Trung

- Thường xuyên quan tâm, nhắc nhở đôn đốc tâm gửi về trường bảng điểm có

học sinh của mình chấp hành tốt nội quy học ghi nhận xét ý thức học tập của

tập của trung tâm. học sinh.

- Thu học phí theo quy định của UBND - Trung tâm trang bị đầy đủ thiết

thành phố (nếu đơn vị nào thu giúp trung bị, dụng cụ thực hành cho học

tâm, trung tâm sẽ trích % học phí thu được sinh thực hành.

theo quy định trả lại cho nhà trường). - Phục vụ nước uống, thuốc y tế,

- Tổ chức, quản lý các lớp học nghề tại nhà trông coi bảo vệ tài sản, đảm bảo

trường (nếu tổ chức dạy tại trường phổ an ninh cho học sinh.

thông). - Cuối khóa tổ chức thi xác nhận

- Nếu nhà trường huy động, hoặc có nhu cầu và cấp chứng chỉ NPT cho học

cho học sinh nghỉ học nghề tham gia các sinh đạt yêu cầu

hoạt động khác của cử giáo viên tham gia

quản lý học sinh học nghề tại trung tâm.

Trách nhiệm chung: Hai bên phải thường xuyên trao đổi thông tin và cùng

nhau phối hợp giải quyết các trường hợp vi phạm nội quy, nề nếp học tập...

Ngoài ra trung tâm còn liên kết chặt chẽ với các trường chuyên nghiệp,

các cơ sở sản xuất, các doanh nghiệp để đưa học sinh tới tham quan. Mặt khác,

chủ động đề xuất, tham mưu với chính quyền địa phương, với Sở giáo dục để tổ

chức hội nghị giám đốc các công ty, các xí nghiệp Nhà nước và tư nhân, chủ

nhiệm các hợp tác xã…để thống nhất các biện pháp liên kết, tạo điều kiện cho

81

công tác hướng nghiệp, tư vấn nghề cho học sinh.

3.2.4. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông với hoạt động giáo dục

hướng nghiệp cho học sinh

3.2.4.1.Mục đích

Làm cho công tác DNPT và giáo dục hướng nghiệp nhà trong là con đường

giúp học sinh tiếp cận nghề, làm quen với kỹ năng lao động nghề nghiệp.

Dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp với học sinh phổ thông có

mối quan hệ mật thiết với nhau. Hướng nghiệp trong nhà trường có tác dụng xác

định sự phù hợp nghề của từng con người cụ thể trong tương lai. Nhờ có hướng

nghiệp mới giải quyết được vấn đề tồn tại của nền giáo dục nước ta là vấn đề

phân luồng học sinh sau THCS và THPT. Phân luồng học sinh sau cấp học là

giúp học sinh chủ động lựa chọn con đường tiếp tục học tập, hoặc đi vào lĩnh vực

nghề nghiệp nào đó phù hợp với hoàn cảnh, năng lực, hứng thú của các em và

phù hợp với yêu cầu của sự phát triển KT- XH.

3.2.4.2.Nội dung

Hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là bước khởi đầu quan trọng của

quá trình phát triển nguồn nhân lực có phẩm chất, năng lực và kỹ năng nghề

nghiệp tiên tiến. Hướng nghiệp có tầm quan trọng rất lớn trong chiến lược giáo

dục quốc gia, nhất là trong giai đoạn CNH - HĐH đất nước. Trong trường phổ

thông, thực chất của công tác hướng nghiệp cho học sinh là quá trình giáo dục

nhằm điều chỉnh động cơ hứng thú nghề nghiệp của các em nhằm giải quyết mối

quan hệ giữa cá nhân với xã hội, giữa cá nhân với nghề, giáo dục sự lựa chọn

nghề một cách có ý thức nhằm đảm bảo cho con người hạnh phúc trong lao động

nghề nghiệp và đạt năng suất cao.

Bởi vậy, hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là một hệ thống biện

pháp giáo dục của gia đình, nhà trường và xã hội. Trong đó nhà trường đóng

vai trò chủ đạo nhằm hướng dẫn và chuẩn bị cho thế hệ trẻ về tư tưởng, tâm

lý ý thức, kĩ năng để họ có thể đi vào lao động ở các ngành nghề, tại những

82

nơi xã hội đang cần phát triển, đồng thời lại phù hợp với hướng thú và năng

lực của cá nhân.

Quá trình giáo dục hướng nghiệp cho học sinh phổ thông là quá trình định

hướng nghề nghiệp, là quá trình giáo dục liên tục: Giáo dục chính trị, đạo đức,

tư tưởng, giáo dục lao động, thông tin định hướng nghề... đó là quá trình theo

dõi, phát hiện, bồi dưỡng tri thức, kỹ năng và thái độ cần thiết, quá trình củng cố

sức khoẻ và các khả năng tâm sinh lý để định hướng nghề cho các em.

3.2.4.3.Cách thực hiện

Giáo dục hướng nghiệp trong nhà trưởng phổ thông thường được thực hiện

dưới các hình thức sau: giáo dục hướng nghiệp qua dạy học các môn văn hoá;

giáo dục hướng nghiệp qua dạy học các môn kỹ thuật, giáo dục dạy nghề phổ

thông và lao động sản xuất; giáo dục hướng nghiệp qua tổ chức sinh hoạt hướng

nghiệp trong các tiết học với nội dung, chương trình riêng, chuyên sâu; giáo dục

hướng nghiệp qua các hoạt động thăm quan, ngoại khoá, các phương tiện thông

tin đại chúng, gia đình và các tổ chức xã hội.

Qua tìm hiểu trên, ta nhận thấy dạy nghề là một hình thức thể hiện của giáo

dục hướng nghiệp. Cho nên, nếu nhà trường có quan tâm đến công tác giáo dục

hướng nghiệp sẽ rất thuận lợi cho công tác dạy nghề phổ thông phát triển.

Dạy nghề phổ thông được thuận lợi khi quá trình giáo dục hướng nghiệp

được tiến hành liên tục trong nhà trường. Nhờ có giáo dục hướng nghiệp học

sinh có sự nhận thức, định hướng về nghề và sự phù hợp nghề của xã hội với bản

thân. Chọn nghề đúng sẽ giúp cho học sinh thích ứng được với nghề và tin tưởng,

phấn khởi học nghề. Trong quá trình học nghề giúp học sinh có quan điểm nghề

nghiệp đúng mức, tạo cho học sinh có cơ hội hành nghề về sau.

3.2.4.4.Điều kiện thực hiện

Với thành phố Hải Phòng, thời gian qua chưa giải quyết tốt mối quan hệ

giữa giáo dục hướng nghiệp với DNPT. Giáo dục hướng nghiệp chưa đi sâu vào

tìm hiểu thực tế địa phương, tìm hiểu nguyện vọng của học sinh. Trong thời gian

tới cần sử dụng hình thức thăm quan ngoại khoá, tìm hiểu các thông tin đại chúng,

83

lấy ý kiến của các gia đình về định hướng nghề trong tương lai để đề xuất học

nghề cho phù hợp.

Nội dung tư vấn cho học sinh và phụ huynh cần cụ thể: dự báo trong thời

gian tới xã hội cần phát triển những ngành nghề gì?

Đối với thành phố Hải Phòng trong quá trình dịch chuyển cơ cấu nền kinh

tế, cần lựa chọn dạy những nghề phù hợp, vừa có lợi trước mắt vừa có lợi lâu

dài.

3.2.5.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn

nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông

3.2.5.1.Mục đích

Xuất phát từ thực trạng số lượng và chất lượng giáo viên DNPT ở các

trung tâm GDNN - GDTX Hải Phòng nói chung và trung tâm GDNN - GDTX

quận Ngô Quyền nói riêng. Giáo viên DNPT đa dạng về chuyên môn, về trình

độ và đều là giáo viên kiêm nghiệm, còn lúng túng khi tham gia DNPT. Do vậy,

muốn triển khai DNPT có hiệu quả thì việc phát triển đội ngũ giáo viên là biện

pháp hàng đầu.

Để phát triển đội ngũ giáo viên DNPT ở trung tâm GDNN - GDTX hiện

nay cần phải: Định hướng xây dựng, phát triển đào tạo và bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên dạy nghề đủ về số lượng, mạnh về chất lượng; có phẩm chất đạo đức chính

trị tốt; có nhận thức hiểu biết sâu sắc về nghề nghiệp; có trình độ tay nghề chuyên

môn vững vàng, năng động sáng tạo, trách nhiệm với công việc.

3.2.5.2.Nội dung

- Đội ngũ giáo viên DNPT ở trung tâm GDNN - GDTX là lực lượng chủ

yếu giữ vai trò quan trọng thực hiện mục tiêu và kế hoạch đào tạo nghề phổ

thông. Chất lượng đội ngũ giáo viên là nền tảng tạo nên chất lượng đào tạo nguồn

nhân lực có hiểu biết tri thức khoa học kỹ thuật và hình thành kỹ năng tay nghề

học sinh phục vụ cho xã hội.

Để giải quyết được các vấn đề trên phải bắt đầu từ đội ngũ giáo viên

hiện có, sắp xếp, chấn chỉnh, tăng cường bồi dưỡng nâng cao chuyên môn

84

nghiệp vụ, nâng cao trình độ cho giáo viên là việc làm cần thiết. Nội dung đào

tạo, bồi dưỡng giáo viên phải được cải tiến phân hóa nội dung phù hợp với

giáo viên dạy theo từng môn nghề cụ thể: Những kiến thức cơ bản của nghề

phổ thông; những thông tin về nghề, phương pháp dạy nghề; năng lực tổ chức

thực hành nghề...

Bên cạnh nội dung bồi dưỡng thích hợp cũng cần hình thành cơ chế và có

chính sách ưu đãi phù hợp để nhanh chóng chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy nghề

trong các Trung tâm GDNN - GDTX. Nhanh chóng đào tạo thêm, đào tạo giáo

viên mới có chất lượng đạt chuẩn, từng bước thay thế giáo viên cũ tạo nên bước

phát triển mới của đội ngũ giáo viên DNPT hiện nay.

3.2.5.3.Cách thực hiện

Lập kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn, nâng cao trình độ cho giáo

viên dạy NPT phải nằm trong kế hoạch tổng thể của năm học và được triển khai

chi tiết đến từng tổ, nhóm và cá nhân

Xây dựng kế hoạch, gửi công văn, tờ trình lên Sở GD&ĐT, UBND thành

phố về việc cử giáo viên dạy các nghề phổ thông ở các trung tâm GDNN - GDTX

được tham dự các lớp bồi dưỡng thường xuyên của Bộ; giáo viên được cử đi đào

tạo văn bằng 2 hay đi học Cao học vừa đạt chuẩn hóa vừa nâng cao trình độ

chuyên môn.

Phát động phong trào thi đua làm đồ dùng dạy học của giáo viên; yêu cầu

100% giáo viên đều có và sử dụng đồ dùng dạy học trở thành một tiêu chí đánh

giá, xếp loại giáo viên hàng năm.

Thực hiện có nề nếp sinh hoạt ở các tổ chuyên môn theo nội quy, quy định

trong kế hoạch đề ra.

3.2.5.4.Điều kiện thực hiện

Căn cứ vào những quan điểm chỉ đạo của Đảng về mục tiêu GD&ĐT;

những quy định trong Điều lệ, nhiệm vụ năm học của trung tâm; kế hoạch của

Thành ủy, UBND thành phố Hải Phòng về việc phát triển đội ngũ nhà giáo. Các

trung tâm GDNN - GDTX cần xây dựng kế hoạch Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao

85

trình độ và phát triển đội ngũ giáo viên nói chung, giáo viên DNPT nói riêng. Để

chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên DNPT có trình độ chuyên sâu, đảm bảo thực

hiện nhiệm vụ trước mắt vừa phát triển lâu dài, bền vững.

3.2.6. Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ

thông

3.2.6.1.Mục đích

Để hoạt động DNPT ở Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền đạt

được hiệu quả cao, cần phải có biện pháp quản lý việc thực hiện nội dung, chương

trình kế hoạch một cách đầy đủ, khoa học; tăng cường ứng dụng công nghệ thông

tin vào hoạt động quản lý của trung tâm.

Hoạt động DNPT là hình thức để thực hiện giáo dục định hướng nghề

nghiệp, là con đường để giúp học sinh tiếp cận tìm hiểu nghề, làm quen với một

số kỹ năng lao động nghề nghiệp. Vì vậy, triển khai dạy NPT là việc rèn luyện

kỹ năng, kiến thức về kỹ thuật và hướng nghiệp cho học sinh; đồng thời đáp ứng

được nhu cầu, ham thích học tập nghề của học sinh; từ đó giúp các em học sinh

yêu thích tìm hiểu nghề lựa chọn hướng đi cho mình sau khi tốt nghiệp THCS và

THPT góp phần tốt cho việc phân luồng học sinh sau tốt nghiệp THCS và THPT;

đáp ứng được nguồn lực lao động phổ thông trong thời kỳ CNH - HĐH của đất

nước ta hiện nay.

3.2.6.2.Nội dung

Các trung tâm GDNN - GDTX trên địa bàn thành phố Hải Phòng cần

nghiêm túc thực hiện đúng nội dung chương trình DNPT theo quy định, chỉ đạo

của Bộ, ngành. Đây cũng là một trong những nội dung giáo dục toàn diện quan

trọng đối với học sinh ở trường phổ thông và các cơ sở DNPT nằm hệ thống giáo

dục quốc dân đều phải nghiêm túc thực hiện.

- Quản lý thực hiện nội dung, chương trình, kế hoạch dạy NPT qua công

tác kiểm tra, đánh giá để xem việc thực hiện này như thế nào, có hiệu quả ở các

trung tâm GDNN - GDTX hay không? Các các trung tâm GDNN - GDTX phải

nghiêm túc tổ chức, triển khai dạy đúng, đủ chương trình quy định không tự ý

86

cắt xén, giảm bớt thời gian dạy nghề.

3.2.6.3. Cách thực hiện

Thực hiện đúng kế hoạch, thời gian, tiến độ không dồn ép hoặc cắt xén

chương trình. Có thời khoá biểu cụ thể ngay từ đầu năm học, ngày khai giảng và

kết thúc khoá học có sự cam kết của giáo viên và xác nhận của Ban giám giám

đốc trung tâm. Giao cho tổ chuyên môn xây dựng và thống nhất chế độ báo cáo

định kỳ hàng tuần, hàng tháng, học kỳ.

Ban giám đốc, tổ chuyên môn còn tiến hành kiểm tra định kỳ và đột xuất

hồ sơ chuyên môn của một số cá nhân giáo viên trong việc thực hiện chương

trình và các quy định có đánh giá nhận xét rút kinh nghiệm để chấn chỉnh kịp

thời trong quá trình thực hiện toàn trung tâm.

Tăng cường tổ chức các đợt dạy chuyên đề theo chủ đề các nhóm nghề ở

cụm trung tâm để các giáo viên dạy nghề học tập, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm

tìm ra cách dạy hay, mới và sáng tạo nhằm đạt hiệu quả dạy nghề phổ thông cao

nhất.

3.2.6.4.Điều kiện thực hiện

Các trung tâm GDNN - GDTX tổ chức hoạt động quản lý DNPT theo đúng

quy định chỉ đạo của Sở GD&ĐT Hải Phòng. Thực hiện việc giao nhận chỉ tiêu

kế hoạch DNPT với phòng chuyên môn của Sở; đồng thời căn cứ vào điều kiện

giáo viên và điều kiện CSVC hiện có của trung tâm để đăng ký nội dung DNPT.

Giám đốc trung tâm cần lập hồ sơ đăng ký theo hướng dẫn và được sự

chấp thuận của Sở GD&ĐT Hải Phòng trước khi tổ chức nghề phổ thông cho

học sinh. Nếu nhà trường có đủ điều kiện giáo viên và CSVC và bố trí được thời

gian theo đúng quy định DNPT cho học sinh thì Sở GD&ĐT đồng ý cho DNPT

tại trường.

Ban giám trung tâm thực hiện quản lý nội dung chương trình DNPT. Giáo

viên tìm hiểu nắm vững chương trình DNPT với môn nghề mình trực tiếp giảng

dạy. Tổ chức cập nhật kiến thức mới cho giáo viên học tập văn bản, chương trình

87

mới có bổ sung điều chỉnh và thay đổi. Đôn đốc kiểm tra kế hoạch giảng dạy, hồ

sơ giáo án và chất lượng nội dung sinh hoạt chuyên môn.

3.2.7. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông

3.2.7.1.Mục đích

Đổi mới kiểm tra, đánh giá dạy nghề phải đổi mới ngay từ khâu chuẩn

bị bài (soạn giáo án). Chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn xây dựng hệ thống

câu hỏi phát vấn một cách khoa học, hợp lý phát triển từ thấp đến cao nhằm

phát huy tính độc lập sáng tạo và chủ động của học sinh trong việc tiếp thu tri

thức nghề.

Đổi mới kiểm tra, đánh giá dạy nghề cũng bao gồm đổi mới phương pháp

học nghề của học sinh thông qua bố trí hợp lý vị trí thực hành của từng nhóm, cá

nhân học sinh. Trong quá trình học tập giáo viên chủ động tạo điều kiện cho học

sinh sử dụng kiến thức đã hiểu biết vận dụng vào thực tiễn rèn luyện kỹ năng

thực hành nghề một cách sáng tạo, khoa học.

3.2.7.2.Nội dung

Đổi mới cách kiểm tra đánh giá khác với phương pháp dạy học trước đây

chỉ có giáo viên mới đánh giá kết quả học tập thực hành kỹ thuật, đánh giá sản

phẩm học sinh làm ra thì nay học sinh học nghề phổ thông đều được tham gia tự

đánh giá kết quả học tập của chính mình qua sản phẩm tạo ra trong quá trình học

tập. Trên cơ sở bản thân học sinh tự đánh giá, các cá nhân khác, nhóm tổ cùng

tham gia nhận xét điểm mạnh, điểm yếu, ưu, nhược điểm của sản phẩm. Giáo

viên dạy nghề sẽ có nhận xét chung phân tích tổng hợp các ưu, khuyết điểm về

sự tiếp thu, kỹ năng tay nghề và kết quả sản phẩm của học sinh một cách khách

quan.

3.2.7.3. Cách thực hiện

Để đánh giá kết quả của việc giảng dạy cần vận dụng linh hoạt các hình

thức và nội dung kiểm tra: Kiểm tra thường xuyên, hoặc đột xuất, kiểm tra theo

88

kế hoạch định kỳ hoặc không báo trước; kiểm tra từng mặt công tác hoặc kiểm

tra toàn diện.

Mọi đánh giá hoạt động của giáo viên, xếp loại cho điểm nề nếp học sinh

đều được phản ánh qua sinh hoạt nhóm tổ chuyên môn và qua hội nghị giao ban

đều thông báo trước toàn bộ hội đồng giáo viên, kịp thời nhắc nhở, khen chê và

điều chỉnh hoạt động cho phù hợp.

3.2.7.4.Điều kiện thực hiện

Cần đổi mới kiểm tra, đánh giá DNPT giảm lý thuyết, tăng thực hành,

hướng dẫn học sinh phương pháp tự học, phát triển tư duy, sáng tạo, khả năng

vận dụng kiến thức, tăng cường sử dụng các phương pháp trực quan, phương

pháp hoạt động nhóm, khuyến khích và tạo điều kiện để giáo viên ứng dụng công

nghệ thông tin, sử dụng triệt để đồ dùng trực quan trong bài giảng.

Ban giám giám đốc trung tâm chỉ đạo giáo viên thực hiện nghiêm túc khâu

kiểm tra, đánh giá xếp loại học sinh trong quá trình học tập nghề phổ thông.

Việc tổ chức thi tốt nghiệp nghề phổ thông phải được thực hiện một cách

nghiêm túc như thi tốt nghiệp văn hoá. Cần phải có quy chế xử lý đối với những

giám thị, học sinh vi phạm quy chế trong thi nghề để đảm bảo khách quan trong

đánh giá cung như đề cao vị trí của việc học, kiểm tra đánh giá công tác DNPT.

Giáo viên tìm hiểu, nắm vững chương trình DNPT với môn nghề mình

trực tiếp giảng dạy. Tổ chức cập nhật kiến thức mới cho giáo viên học tập

văn bản, chương trình mới có bổ sung điều chỉnh và thay đổi.Đôn đốc kiểm

tra kế hoạch giảng dạy, hồ sơ giáo án và chất lượng nội dung sinh hoạt chuyên

môn.

3.2.8.Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để

nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông

3.2.8.1.Mục đích

Tăng cường xây dựng CSVC, trang thiết bị các nguồn lực khác là các điều

89

kiện, phương tiện cần thiết, quan trọng đảm bảo phục vụ có hiệu quả cho công

tác DNPT. Cho nên cần phải quản lý CSVC, TBDH, nguồn tài chính một cách

có hiệu quả, đúng mục đích và đúng quy định nhằm phát huy thế mạnh của trung

tâm, địa phương và tạo điều kiện thuận lợi để thực hiện chương trình DNPT đạt

hiệu quả.

3.2.8.2.Nội dung

- Phát huy tiềm năng CSVC, trang thiết bị hiện có của trung tâm, địa

phương vào DNPT. Tuy nhiên CSVC, thiết bị dạy nghề ở trung tâm GDNN -

GDTX quận Ngô Quyền còn chưa đáp ứng đủ yêu cầu DNPT.Vì vậy cần phải sử

dụng hợp lý CSVC, thiết bị sẵn có của trung tâm; đồng thời cũng cần bổ sung

một số trang thiết bị vật chất tối thiểu như phòng dạy học kỹ thuật và DNPT, tư

liệu, hiện vật mô hình biểu mẫu, danh mục sách báo tham khảo, trang thiết bị

máy móc, công nghệ thông tin..

- Muốn làm được điều này không thể thụ động trông chờ vào kinh phí của

cấp trên mà có thể huy động mọi nguồn lực: phụ huynh, các doanh nghiệp, các

nhà hảo tâm, các tổ chức đoàn thể, tạo điều kiện giúp đỡ. Mọi CSVC, TBDH cần

được sử dụng hợp lý có thể phát huy tối đa vai trò hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi

cho hoạt động DNPT đạt hiệu quả cao hơn. Trong khi lựa chọn thực hiện những

NPT mà đòi hỏi đầu tư kinh phí chi phí quá cao mà lại không tận dụng được

CSVC sẵn có của trung tâm thì trung tâm cần có cân nhắc lựa chọn thực hiện

DNPT phù hợp với điều kiện trung tâm nhưng vẫn đảm bảo mục tiêu, kế hoạch

DNPT.

3.2.8.3.Cách thực hiện

Tổ chức rà soát, thống kê, đánh giá chất lượng CSVC, TBDH phục vụ

DNPT của trung tâm đầy đủ, chính xác, toàn diện; khai thác có hiệu quả CSVC

hiện có. Đồng thời, có kế hoạch bổ sung cải tiến, nâng cấp CSVC, TBDH để đáp

ứng yêu cầu của hoạt động DNPT.

Để thực hiện biện pháp, cần phải có nguồn tài chính đầu tư phù hợp cho

hoạt động DNPT: tăng ngân sách cho trung tâm để giúp trung tâm mua thêm thiết

90

bị máy móc mới phù hợp, thanh lý máy móc cũ phục vụ DNPT, xây dựng thêm

nhiều phòng đạt chuẩn dạy nghề; tăng cường công tác xã hội hoá giáo dục để

huy động các nguồn lực cho hoạt động DNPT.

Có kế hoạch bổ sung đội ngũ giáo viên DNPT, khắc phục ngay tình trạng

thiếu hụt rất lớn ở trung tâm, tạo điều kiện cho trung tâm đủ sức thực hiện nhiệm

vụ chính trị của mình.

- Về chế độ cho giáo viên DNPT: Tính giờ chuẩn cho giáo viên dạy nghề,

nên khuyến khích cách tính như sau: Một tiết dạy nghề lý thuyết, thao tác mẫu

nên tính bằng 1,3 - 1,5 giờ chuẩn (giờ lý thuyết), vì giáo viên dạy nghề phải

chuẩn bị dụng cụ đồ nghề máy móc trước, sau khi giảng xong phải kiểm tra lại,

sắp xếp đồ dùng đúng qui định, vệ sinh đồ dung thiết bị, hơn nữa công lao động

1 giờ lên lớp làm thao tác mẫu cũng mệt nhọc hơn là 1 tiết dạy lý thuyết đơn

thuần.

3.2.8.4. Điều kiện thực hiện

UBND thành phố Hải Phòng, UBND quận Ngô Quyền và Sở GD&ĐT,

các Sở liên ngành của thành phố Hải phòng cùng phối kết hợp rà soát, xem xét

hỗ trợ đầu tư tăng cường CSVC, TBDH, chính sách và chế độ cho công tác DNPT

đối với các trung tâm GDNN - GDTX.

Trung tâm cần dành kinh phí hàng năm tổ chức cho giáo viên, học sinh

học nghề phổ thông đi tham quan, ngoại khoá tại các cơ sở công nghiệp, động

viên các giáo viên làm tốt công tác hướng nghiệp DNPT.

Cán bộ giáo viên phải thực sự tận tâm với tinh thần, ý thức trách nhiệm

cao trong công tác dạy nghề; đồng thời không ngừng trau dồi bồi dưỡng tự

nâng cao trình độ, linh hoạt sáng tạo và áp dụng hiệu quả đổi mới phương

pháp DNPT.

Với những đề xuất của biện pháp phát huy nội lực và sử dụng hợp lý

CSVC, TBDH của trung tâm; đồng thời huy động mọi nguồn lực để tăng cường

CSVC, TBDH, nguồn lực tài chính, chính sách, chế độ vừa nêu trên hi vọng đây

là biện pháp cần thiết để khắc phục những khó khăn trước mắt góp phần cải thiện

91

công tác dạy NPT hiện nay và đẩy mạnh chất lượng quản lý hoạt động DNPT

trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền hiện nay và trong những năm tiếp

theo.

3.3. Mối quan hệ của các biện pháp

- Việc thực hiện kế hoạch nội dung chương trình DNPT là một quá trình.

Quá trình này chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố: Nhận thức của các lực lượng

giáo dục về hoạt động DNPT. Giải quyết mối quan hệ giữa DNPT và giáo dục

hướng nghiệp; Nâng cao trình độ chuyên môn, đào tạo bồi dưỡng đội ngũ giáo

viên DNPT; Quản lý thực hiện nội dung chương trình; đổi mới kiểm tra đánh giá

hoạt động DNPT; CSVC, TBDH và các nguồn lực phục vụ cho DNPT. Trong đó

các yếu tố năng lực quản lý dạy NPT của Ban giám đốc; đào tạo bồi dưỡng nâng

cao trình độ chuyên môn cho giáo viên dạy nghề phổ; quản lý nội dung chương

trình DNPT là những yếu tố quyết định đến hiệu quả việc thực hiện chương trình.

Do đó biện pháp nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và học sinh về tầm

quan trọng của DNPT là biện pháp cơ sở. Các biện pháp: nâng cao năng lực quản

lý hoạt động DNPT của Ban giám đốc; đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ

chuyên môn cho giáo viên DNPT; quản lý nội dung chương trình; đổi mới kiểm

tra đánh giá kết quả DNPT là những biện pháp chủ đạo. Các biện pháp: Giải

quyết mối quan hệ giữa DNPT và giáo dục hướng nghiệp; Tăng cường CSVC,

TBDH và các nguồn lực phục vụ cho DNPT là những biện pháp mang tính chất

điều kiện.

- Giữa các biện pháp trên có mối quan hệ thống nhất, biện chứng với nhau,

không thể tách rời nhau đồng thời giữa các biện pháp có sự ràng buộc và hỗ trợ

lẫn nhau cùng thực hiện mục tiêu và nội dung chương trình DNPT.

Chúng ta có thể mô tả mối quan hệ mật thiết giữa các biện pháp quản lý

qua sơ đồ sau: với các số 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 tương ứng là biện pháp 1, biện pháp

2, biện pháp 3, biện pháp 4, biện pháp 5, biện pháp 6, biện pháp 7, biện pháp 8.

92

1

8

2

7

3

6

4

5

Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp quản lý

Thực tế ở mỗi thời điểm có những đặc điểm khác nhau nên khi áp dụng

các biện pháp sẽ thực hiện ở những mức độ khác nhau, không nên xem nhẹ hoặc

tuyệt đối hoá bất kỳ biện pháp nào.

3.4. Khảo nghiệm sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

Để khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất, đã sử

dụng phương pháp xin ý kiến chuyên gia gồm 36 người. Đó là các chuyên viên

phòng Giáo dục thường xuyên, Thanh tra Sở GD &ĐT, Giám đốc, Phó giám đốc,

các tổ trưởng chuyên môn. Đây là những người có thâm niên, nhiệt tình và giàu

kinh nghiệm trong quản lý hoạt động dạy học.

* Nội dung phiếu hỏi về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp

quản lý hoạt động DNPT đã đề xuất:

- Về tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động DNPT:

Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Rất cần thiết” được tính 3

điểm, “Cần thiết” được tính 2 điểm, “Không cần thiết” được tính 1 điểm.

- Về tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động dạy học:

Với câu hỏi ở 3 mức độ, mỗi biện pháp trả lời “Rất khả thi” được tính 3

điểm, “Khả thi” được tính 2 điểm, “Không khả thi” được tính 1 điểm.

* Kết quả điều tra khảo sát được đánh giá theo tính cần thiết, tính khả thi

93

dựa trên điểm trung bình .

- Tính cần thiết của mỗi biện pháp được đánh giá như sau: Rất cần thiết nếu

2,50; Cần thiết nếu 1,50 2,49 ; Không cần thiết nếu 1,49.

- Tính khả thi của mỗi biện pháp được đánh giá như sau: Rất khả thi

2,50; Khả thi 1,50 2,49; Không khả thi 1,49.

3.4.1. Tính cần thiết

Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất, kết quả thu được

thể hiện trong bảng sau:

Sau khi nghiên cứu lý luận chung về các vấn đề dạy NPT, tôi đã tiến hành

khảo sát thực trạng công tác quản lý dạy NPT tại trung tâm GDNN - GDTX quận

Ngô Quyền, thành phố Hải Phòng. Qua đánh giá thực trạng tôi đưa ra 8biện pháp

nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả quản lý hoạt động dạy NPT tại trung tâm

GDNN - GDTX quận Ngô Quyền đó là:

1.Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ thông

cho đội ngũ cán bộ quản lý,giáo viên, học sinh và dư luận xã hội.

2.Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ

cán bộ quản lý của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền.

3.Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông.

4.Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng

nghiệp cho học sinh.

5.Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn

nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông.

6.Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ

thông.

7.Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông.

8.Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, các nguồn lực để

nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông.

Bảng 3.2: Kết quả khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp đề xuất

94

Cần thiết TT Các biện pháp quản lý Thứ bậc Rất cần thiết SL % SL % Không cần thiết SL %

1 31 86,11 5 13,89 0 0 2,86 5

2 35 97,22 1 2,78 0 0 2,97 2

3 33 91,67 3 8,33 0 0 2,92 3

4 32 88,89 4 11,11 0 0 2,89 4

5 29 80,56 7 19,44 0 0 2,81 7

6 27 75 9 25 0 0 2,75 8

7 30 83,33 6 16,67 0 0 2,83 6

8 36 100 0 0,00 0 0 3,00 1

Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ thông cho đội ngũ cán bộ quản lý,giáo viên, học sinh và dư luận xã hội. Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ cán bộ quản lý của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông. Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông.

Tổng 253 87,85 35 12,15 0 0 2,88

Kết quả bảng 3.2 cho thấy: Các chuyên gia đánh giá rất cao mức độ cần

thiết của các biện pháp đề xuất: Có 87,85% đánh giá là rất cần thiết, chỉ có

12,15% đánh giá là cần thiết và không có ý kiến nào đánh giá là không cần thiết.

Cả tám biện pháp đề xuất đều được đánh giá ở mức độ rất cần thiết với điểm

95

tổng = 2,88.

trung bình từ 2, 75 đến 3 và

Biện pháp được đánh giá cần thiết nhất là biện pháp“Tăng cường đầu tư

cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động

dạy nghề phổ thông” với 36 ý kiến đánh giá rất cần thiết (chiếm 100%), điểm

trung bình là =3,00. Như vậy, các chuyên gia đã nhận thức rất rõ tầm quan

trọng của việc tăng cường CSVC, thiết bị dạy học, và các nguồn lực để nâng cao

hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông trong giai đoạn hiện nay. Qua khảo sát,

các chuyên gia cho rằng, bổ sung trang thiết bị cho phù hợp với ngành nghề, cập

nhật tương ứng với sự phát triển của các ngành nghề là điều cần thiết cho việc

giảng dạy và định hướng nghề phổ thông.

Các biện pháp được đánh giá cần thiết tiếp theo là biện pháp“Bồi dưỡng

năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ cán bộ quản lý của

trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền”, biện pháp”Xây dựng cơ chế phối

hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông”, biện pháp “Giải quyết mối quan

hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh”, biện pháp

“Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ thông cho

đội ngũ cán bộ quản lý,giáo viên, học sinh và dư luận xã hội”, biện pháp “Đổi

mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông”với hầu hết các ý kiến

đánh giá rất cần thiết (chiếm trên 86%), điểm trung bình của mỗi biện pháp đều

lớn hơn 2,85).

Biện pháp “Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông”, biện pháp

“Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ thông”

được các chuyên gia đánh giá ở mức độ cần thiết thấp nhất (có 75% chuyên gia

đánh giá là rất cần thiết, có 25% chuyên gia đánh giá là cần thiết và điểm trung

bình là = 2,75). Có lẽ, các chuyên gia cho rằng, nếu thực hiện tốt các biện

pháp trên sẽ lôi cuốn học sinh vào hoạt động học nghề, sẽ tạo cho học sinh ý thức

tự giác, thái độ học tập nghiêm túc và tinh thần học tập tích cực.

3.4.2. Tính khả thi

Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp đề xuất, kết quả thu được qua

96

bảng 3.3.

Bảng 3.3. Thăm dò tính khả thi của các biện pháp

Khả thi TT Các biện pháp quản lý Thứ bậc Rất khả thi SL % SL % Không khả thi SL %

1 31 86,11 5 13,89 0 0,00 2,86 3

2 34 94,44 2 5,56 0 0,00 2,94 1

3 30 83,33 6 16,67 0 0,00 2,83 4

4 33 91,67 3 8,33 0 0,00 2,91 2

5 26 72,22 10 27,78 0 0,00 2,72 8

6 28 77,78 8 22,22 0 0,00 2,78 5

7 28 77,78 8 22,22 0 0 2,78 5

8 27 75,00 9 25,00 0 0 2,75 7

Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ thông cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh và dư luận xã hội. Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ cán bộ quản lý của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV dạy nghề phổ thông. Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề phổ thông. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy nghề, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông.

Tổng 237 82,29 51 17,71 0 0 2,82

Kết quả bảng 3.3 cho thấy: Tính khả thi của các biện pháp đề xuất được

tổng = 2, 82. Tất cả các biện pháp được đánh

đánh giá ở mức rất khả thi với

giá ở mức độ rất khả thi với điểm trung bình từ 2,72 đến 2,94, trong các biện

97

pháp đề xuất không có ý kiến nào đánh giá là không khả thi.

Biện pháp được đánh giá có tính khả thi cao nhất là biện pháp 2: Bồi

dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ cán bộ quản

lý của trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền. (bằng 94,44%) đánh giá

là rất khả thi, 2 ý kiến (bằng 5,56%) đánh giá là khả thi và điểm trung bình là

= 2,94.

Biện pháp được đánh giá ít khả thi hơn cả là biện pháp 5 với 26 ý kiến

(chiếm 72,22%) đánh giá ở mức rất khả thi, 10 ý kiến (bằng 27,78%) đánh giá là

khả thi và điểm trung bình là = 2,72.

Căn cứ kết quả về thứ bậc của các biện pháp ta thấy được sự tương quan

giữa tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất là rất thống nhất, rất chặt

chẽ. Điều đó chứng tỏ việc đề xuất các biện pháp pháp quản lý của Giám đốc đối

với hoạt động DNPT ở Trung tâm GDNN- GDTX Ngô Quyền là khoa học và

hợp lý.

98

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3

Qua nghiên cứu lý luận về khoa học quản lý và qua việc phân tích kết quả

khảo sát thực tế ở Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền - Thành phố Hải

Phòng, luận văn đã đề xuất tám biện pháp quản lý của Giám đốc Trung tâm đối

với hoạt động DNPT ở Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền trong giai

đoạn hiện nay đó là:

- Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động DNPT cho đội ngũ

CBQL - GV - HS

- Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động DNPT cho đội ngũ CBQL

- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường phổ thông

- Giải quyết mối quan hệ giữa các trường phổ thông với hoạt động giáo

dục hướng nghiệp cho học sinh

- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn

nghiệp vụ cho đội ngũ GV DNPT.

- Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình DNPT

- Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT.

- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để nâng

cao hiệu quả hoạt động DNPT.

Các biện pháp quản lý của Giám đốc Trung tâm đối với hoạt động dạy học

mà luận văn đưa ra trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đó, đồng thời cũng

xuất phát từ thực tiễn quản lý Trung tâm của Giám đốc Trung tâm GDNN -

GDTX quận Ngô Quyền trong giai đoạn hiện nay. Các biện pháp đó sẽ có tác

dụng thiết thực đối với việc nâng cao chất lượng DNPT của trung tâm GDNN -

GDTX quận Ngô Quyền những năm tiếp theo.

Các biện pháp quản lý nêu trên có mối quan hệ chặt chẽ và tác động qua

lại với nhau. Vì vậy, Giám đốc Trung tâm cần phân tích, nghiên cứu, tìm hiểu kỹ

lưỡng nhằm khai thác triệt để thế mạnh riêng của mỗi biện pháp sao cho phù hợp

với điều kiện thực tế của trung tâm trong từng thời điểm khác nhau.

Cả 8 biện pháp đề xuất ở trên đều được các chuyên gia đánh giá là cần

thiết và khả thi.

99

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Đảng và Nhà nước ta đã xác định giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng

đầu, tạo điều kiện cho mọi người được học tập để nước ta trở thành một xã hội

học tập thì vai trò, nhiệm vụ của Trung tâm GDNN - GDTX ngày càng quan

trọng và rộng lớn. Do đó, hoạt động của Trung tâm GDNN - GDTX phải mở ra

nhiều lĩnh vực giáo dục và các trình độ khác nhau đáp ứng mọi nhu cầu học tập

của cộng đồng đặc biệt là công tác DNPT. Tuy nhiên, hiện nay DNPT là một

trong những nhiệm vụ trọng tâm của Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô

Quyền. Vì vậy công tác quản lý phải chú trọng đến hoạt động DNPT nhằm nâng

cao chất lượng và hiệu quả DNPT ở GDNN - GDTX là nhiệm vụ thường xuyên,

cơ bản nhất.

Với nhận thức đó, luận văn đã tập trung nghiên cứu các vấn đề lý thuyết

và thực tiễn nhằm đề ra được những biện pháp cơ bản khả thi trong công tác

quản lý của Trung tâm GDNN - GDTX đối với hoạt động DNPT của đội ngũ

giáo viên Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền , thành phố Hải Phòng.

Tuy nhiên các biện pháp quản lý không phải là biện pháp đơn lẻ, tách rời nhau

mà chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, tạo thành một hệ thống. Do vậy việc

vận dụng các biện pháp ấy như thế nào đạt hiệu quả nhất lại phụ thuộc rất nhiều

vào khả năng, bản lĩnh và nhạy cảm của Giám đốc Trung tâm.

1.1. Lý luận

Luận văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống các khái niệm về hướng

nghiệp, dạy nghề, quản lý,QLGD, quản lý hoạt động DNPT, biện pháp quản lý

hoạt động DNPT và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động DNPT. Quản

lý hoạt động DNPT ở Trung tâm nhằm để lãnh đạo, tổ chức và điều khiển sao

cho hoạt động này đạt được mục đích đảm bảo nội dung chương trình do Bộ GD

- ĐT quy định đối với DNPT, đồng thời chỉ đạo giáo viên vận dụng phối hợp

nhuần nhuyễn, linh hoạt dạy học truyền thống và hiện đại, kết hợp với kiểm tra

đánh giá một cách khoa học, chính xác từng bước nâng cao hiệu quả DNPT đáp

ứng yêu cầu mục tiêu GD - ĐT đối với hoạt động DNPT.

100

1.2. Thực trạng

Luận văn đã đánh giá một cách khá đầy đủ về tình hình quản lý của Trung

tâm đối với hoạt động DNPT của giáo viên và học sinh trung tâm. Đặc biệt luận

văn đã chỉ rõ thực trạng quản lý hoạt động DNPT ở Trung tâm với mỗi nội dung,

tác giả đã thu thập được những ý kiến đánh giá tin cậy từ hai nhóm khách thể điều

tra (Cán bộ quản lý và giáo viên Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền,

thành phố Hải Phòng) qua kết quả điều tra có thể khẳng định công tác quản lý của

Trung tâm đối với hoạt động DNPT nói chung.

Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động DNPT của Trung tâm GDNN -

GDTX quận Ngô Quyền tôi thấy được các nhà quản lý trung tâm đã sử dụng rất

nhiều biện pháp quản lý về thực hiện chương trình, thực hiện quy chế chuyên

môn, thường xuyên quan tâm đến đầu tư cơ sở vật chất phục vụ cho việc DNPT…

Song việc giám sát thường xuyên của Giám đốc Trung tâm đối với hoạt động

DNPT còn nhiều bất cập, chủ yếu là dựa vào sự tự giác của giáo viên, CBQL

chưa lắng nghe ý kiến học sinh, chưa tìm hiểu tâm tư nguyện vọng của học sinh,

quản lý chủ yếu theo kinh nghiệm ít qua việc học tập kiến thức về quản lý. Từ

đó chưa tạo nề nếp DNPT ở trung tâm.

Mức độ nhận thức của cán bộ quản lý về sự cần thiết của việc thực hiện

tổng = 2,85) và rất đồng đều (tất cả các

các biện pháp quản lý DNPT là rất cao (

biện pháp đều có 2,76). Điểm trung bình thấp nhất ở biện pháp 3( = 2,76)

và cao nhất ở biện pháp 4 ( = 2,93). Tuy nhiên sự đánh giá của giáo viên về

tổng = 2,62).

mức độ thực hiện các biện pháp chưa cao (

1.3. Đề xuất các biện pháp

Từ các cơ sở lý luận và thực tiễn trên đây, luận văn đã đề xuất các biện

pháp cơ bản nhằm góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động DNPT sau:

- Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động DNPT

cho đội ngũ CBQL - GV - HS

- Biện pháp 2: Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động DNPT cho đội ngũ

CBQL.

101

- Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế phối hợp giữa trung tâm với các trường

phổ thông

- Biện pháp 4: Giải quyết mối quan hệ giữa các trường phổ thông với hoạt

động giáo dục hướng nghiệp cho học sinh

- Biện pháp 5: Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ,

chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ GV DNPT.

- Biện pháp6: Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình

DNPT

- Biện pháp7: Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động DNPT.

- Biện pháp8: Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn

lực để nâng cao hiệu quả hoạt động DNPT.

Các biện pháp nêu trên có quan hệ chặt chẽ với nhau, có tác dụng bổ sung

cho nhau trong việc đẩy mạnh nâng hiệu quả trong công tác DNPT.

2. Khuyến nghị

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo

- Cần tổ chức thêm các lớp tập huấn bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lý, nhất

là nghiệp vụ quản lý hoạt động DNPT.

- Cần bổ sung thêm các chương trình nội dung DNPT cho phù hợp thực

tiễn hiện nay. Bởi vì các chương trình cũ còn nghèo nàn và không đáp ứng được

thực tiễn, thậm chí có chương trình rất lỗi thời không thể áp dụng được; nên xây

dựng lộ trình đào tạo nguồn nhân lực có tính chiến lược; biên soạn giáo trình, tài

liệu tham khảo để giáo viên DNPT vận dụng thích hợp với thực tiễn địa phương.

2.2. Đối với Sở Giáo dục & Đào tạo Hải Phòng và UBND quận Ngô Quyền

- Hàng năm cần tổ chức các cuộc Hội thảo về đề tài quản lý hoạt động

DNPT để cán bộ quản lý các trung tâm có điều kiện học tập kinh nghiệm và giao

lưu.

- Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng chuyên đề cho giáo viên; tổ chức

102

hội thảo về đổi mới phương pháp DNPT; phương pháp sử dụng thiết bị dạy học,

kĩ năng thực hành nghề nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả các giờ học lý thuyết

và thực hành.

- Tham mưu tốt hơn nữa với Uỷ ban nhân dân thành phố trong việc tăng

cường cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy nghề cho các Trung tâm.

2.3. Đối với Trung tâm GDNN - GDTX quận Ngô Quyền

- Giám đốc trung tâm cần vận dụng những kiến thức lý luận về khoa học

quản lý giáo dục, quản lý trung tâm và quản lý hoạt động DNPT trong trung tâm,

phân tích sâu sắc thực tiễn trung tâm để có những biện pháp quản lý thích hợp

nâng cao hiệu quả DNPT của trung tâm.

- Giám đốc trung tâm cần xây dựng và duy trì tốt kỷ cương, nền nếp dạy

học nói chung và DNPT nói riêng trong trung tâm, coi đây là nền tảng cơ sở để

có thể thực hiện tốt các biện pháp quản lý khác nhằm nâng cao chất lượng, hiệu

quả hoạt động DNPT, hoàn thành mục tiêu giáo dục đã đề ra.

- Giám đốc trung tâm cần xây dựng kế hoạch tổ chức cho giáo viên, học

sinh thăm quan, học tập tại các cơ sở sản xuất, giao lưu học hỏi kinh nghiệm các

đơn vị làm tốt công tác DNPT trên địa bàn thành phố. Hàng năm DNPT cần được

coi trọng và được đưa vào tiêu chí thi đua trong năm học.

- Cấp ủy, chính quyền cần thực hiện tốt quy chế dân chủ trong trung tâm,

xây dựng khối đoàn kết nhất trí trong toàn Trung tâm.

103

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Afanxep V.G. con người trong quản lý xã hội tập I, NXB khoa học xã hội,

Hà Nội, 1979.

2. Đặng Danh Ánh (1998), “Bảy kiến nghị mất cân đối trong đào tạo nghề”,

Tạp chí khoa học - Tổ quốc (100), trang 43- 44.

3. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1996), Định hướng hoạt động Lao động- Hướng

nghiệp phục vụ sự nghiệp Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước từ 1996

- 2000, Nxb Giáo Dục, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1998), Hướng dẫn thực hiện chương trình dạy

nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông năm học 1998- 1999.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2001), Hướng dẫn tổ chức sinh hoạt hướng nghiệp

cho học sinh phổ thông năm học 2001- 2002.

6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2002), Hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục

lao đông - Hướng nghiệp năm học 2002 - 2003.

7. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2003), Chỉ thị số 33/2003 ngày 23/7/2003 của Bộ

trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường giáo dục hướng nghiệp cho

học sinh phổ thông.

8. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Tài liệu hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp cho học sinh Trung học phổ thông, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

9. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Chương trình Giáo dục phổ thông, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

10. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2012), Chiến lược phát triển Giáo dục 2011- 2020,

ban hành kèm theo Quyết định số 711/QĐ- TTg ngày 13/6/2012 của Thủ

tướng Chính phủ, Nxb Giáo dục, Hà Nội.

11. Nguyễn Thị Doan, Đỗ Minh Cương, Phương Kỳ Sơn (1996), Các học thuyết

quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

12. Phạm Tất Dong (2005), Đổi mới công tác hướng nghiệp cho phù hợp với

kinh tế thị trường. Quán triệt chủ trương đổi mới sự nghiệp giáo dục đào

tạo, đẩy mạnh việc củng cố phát triển các trung tâm KTTH- HN- DN, Hà

Nội.

104

13. Đảng cộng sản Việt Nam (2001), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần

thứ IX, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.

14. Đảng cộng sản Việt Nam (2013), Văn kiện hội nghị lần thứ tám của Ban

chấp hành trung ương khoá XI, Nxb chính trị quốc gia, Hà Nội.

15. Nguyễn Minh Đạo (1996), Cơ sở khoa học quản lý, Nxb Chính trị Quốc gia

Hà Nội.

16. Nguyễn Minh Đắc (1997), Cơ sở tâm lý của công tác giáo dục ngoài giờ

lên lớp trên địa bàn dân cư, luận án phó tiến sĩ khoa học, Hà Nội.

17. Điều lệ trường Trung học cơ sở, Trung học phổ thông và trường phổ thông

có nhiều cấp học ban hành kèm theo thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT ngày

28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo.

18. Trịnh Hữu Đức (2012), Một số giải pháp quản lý hoạt đông giáo dục hướng

nghiệp cho học sinh trung học phổ cơ sở ở Quận 12 Thành phố Hồ Chí

Minh, luận văn thạc sĩ khoa học, Đại học Vinh, Nghệ An.

19. Phạm Minh Hạc (1999), Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa thế kỷ XXI,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

20. Nguyễn Văn Hộ, Nguyễn Thị Thanh Huyền, (2006), Hoạt động giáo dục

hướng nghiệp và giảng dạy kỹ thuật trong trường trung học phổ thông, Nxb

Giáo dục, Hà Nội.

21. Nguyễn Văn Hộ (1984), Những bài giảng về quản lý trường học. Nxb Giáo

dục, Hà Nội.

22. Nguyễn Sinh Huy, Nguyễn Văn Lệ (1995). Giáo dục học đại cương (dùng

cho trường Đại học và CĐSP), Hà Nội.

23. Nguyễn Kì, Bùi Trọng Tuấn (1984), Một số vấn đề lý luận của quản lý Giáo

dục, trường Cán bộ quản lý giáo dục, Hà Nội.

24. Trần Kiểm (1997), Quản lý giáo dục và trường học, Viện Khoa học giáo

dục, Hà Nội.

105

25. Kôn Đa Côp. M. I. (1984), Cơ sở lý luận của khoa học quản lý giáo dục và

việc khoa học giáo dục, Hà Nội.

26. Mai Công Khanh (2013), Quản lý dạy học ở trường dự bị đại học dân tộc

quan điểm và giải pháp, Nxb Giáo dục Việt Nam, Hà Nội.

27. Đặng Bá Lãm (1998), Phương hướng và chính sách phát triển nguồn nhân

lực Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.

28.

Hồ Chí Minh (1962), Nhiệm vụ của cô giáo, thầy giáo là rất quan trọng và

rất vẻ vang. Nxb Giáo dục, Hà Nội.

29. Hà Thế Ngữ, Đặng Vũ Hoạt (1987), Giáo dục học đại cương tập I. Nxb

Giáo dục.

30. Nguyễn Ngọc Quang (1998), Góp phần đổi mới lý luận dạy học, Nxb Đại

học Quốc gia, Hà Nội.

31. Trần Hồng Quân (1993), Kết luận của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo

tại Hội nghị Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạo từ ngày 23 đến ngày

24/7/1993 tại Hà Nội, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.

32. Quyết định số 44/2008/ QĐ- BGDĐT ngày 30/7/2008 về ban hành quy chế

tổ chức và hoạt động của Trung tâm kỹ thuật tổng hợp hướng nghiệp, Bộ

Giáo dục và Đào tạo.

33. Nguyễn Bá Sơn (2000), Một số vấn đề về khoa học quản lý, Nxb Chính trị

quốc gia, Hà Nội.

34. Tài liệu tập huấn bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên hướng nghiệp trung

học cơ sở, trung học phổ thông về việc Tổ chức hướng nghiệp, phân luồng

học phổ thông sau trung học theo định hướng quy hoạch phát triển nhân lực

giai đoạn 2011- 2020.

35. Nguyễn Văn Toàn (2002), Về công tác hướng nghiệp trong trường phổ

thông hiện nay. Tạp chí Giáo dục số 30, tháng 5.

36. Bùi Sỹ Tuấn (2010), “Chất lượng lao động đi làm việc ở nước ngoài: Thực

trạng và kiến nghị”, Tạp chí Lao động và xã hội, (số 397), trang 26- 27.

106

37. Từ điển tiếng Việt (1992), Trung tâm từ điển ngôn ngữ, Nxb Hà Nội.

38. Từ điển tiếng Việt (1994), Nxb khoa học xã hội, Hà Nội.

39. Thông tư số 39/2015/TTLT- BLĐTBXH- BGDĐT- BNV do liên bộ Lao

động - Thương binh và Xã hội, bộ Giáo dục và Đào tạo, bộ Nội vụ ban hành

ngày 19/10/2015 về việc Hướng dẫn việc sáp nhập Trung tâm Dạy nghề,

Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm Kỹ thuật tổng hợp - Hướng

nghiệp công lập cấp huyện thành Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo

dục thường xuyên; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của

Trung tâm Giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên.

40. Trung tâm Hỗ trợ đào tạo (2011), Tài liệu tư vấn hướng nghiệp, phương

pháp và kỹ thuật tiến hành, Nxb giáo dục, Hà Nội.

107

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN

Xin Thầy (Cô) vui lòng cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả

thi của các giải pháp sau để nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy NPT cho học

sinh trung học phổ thông (bằng cách đánh dấu “X” vào các ô tương ứng).

1. Sự cần thiết của các giải pháp

TT Tên giải pháp Cần thiết Rất cần thiết Không cần thiết

1

2

3

4

5

6

7

8

Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề cho học sinh trung học phổ thông. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông.

2. Tính khả thi của các giải pháp

TT Tên giải pháp Khả thi Không khả thi Rất khả thi

1

2

3

4

5

6

7

8

Nâng cao nhận thức và tầm quan trọng của hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông đối với đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý. Bồi dưỡng năng lực quản lý hoạt động dạy nghề phổ thông cho độ ngũ cán bộ quản lý trường trung học phổ thông. Giải quyết mối quan hệ giữa dạy nghề phổ thông và giáo dục hướng nghiệp cho học sinh trung học phổ thông. Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ giáo viên dạy nghề phổ thông Tăng cường quản lý việc thực hiện nội dung chương trình dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông. Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy nghề cho học sinh trung học phổ thông. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông cho học sinh trung học phổ thông. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị dạy học, các nguồn lực để nâng cao hiệu quả hoạt động dạy nghề phổ thông.

Họ và tên:

Chức vụ:

Đơn vị: ....

Xin chân thành cảm ơn!

Phụ lục 2

PHIẾU ĐIỀU TRA THÔNG TIN HỌC NGHỀ PHỔ THÔNG

Trung tâm ...........................................................................................................

Năm học 2015- 2016 Năm học 2016- 2017

Số GV Số GV Tên nghề Số Số Số Số dạy CSVC dạy CSVC lớp HS lớp HS nghề nghề

Tin học ứng

dụng

Điện dân dụng

Nấu ăn

Nghề…

Tổng số

CSVC: ghi theo từng nghề (Số máy tính dùng để dạy nghề, số bộ dụng cụ

TH điện, số bộ dụng cụ TH nấu ăn).

Phụ lục 3

PHIẾU ĐIỀU TRA

TRÌNH ĐỘ GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG

Trung tâm .............................................................................................................

Số lượng giáo Kỹ sư văn Tên nghề Cử nhân Thạc sỹ viên dạy nghề bằng 2

Tin học

Điện dân dụng

Nấu ăn

Tổng số

PHIẾU ĐIỀU TRA

ĐỘ TUỔI GIÁO VIÊN DẠY NGHỀ PHỔ THÔNG

Trung tâm .............................................................................................................

Độ tuổi Số lượng giáo Tên nghề viên dạy nghề < 30 30- 35 36- 45 46- 50 >50

Tin học

Điện dân dụng

Nấu ăn

Tổng số

Phụ lục 4

PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN

(Dùng cho học sinh)

Để có cơ sở giúp người nghiên cứu đề xuất các giải pháp nâng cao chất

lượng và hiệu quả công tác dạy nghề phổ thông cho học sinh hiện nay em hãy

cho biết ý kiến của mình về những vấn đề sau bằng cách đánh dấu “X” vào các

ô phù hợp hoặc nêu ý kiến khác.

Câu 1: Hiện nay học sinh khối 8 của trường em đang được học những

nghề phổ thông nào?

1 Nghề .......................................

2 Nghề .......................................

3 Nghề .......................................

Câu 2: Em đang học nghề phổ thông nào?

Trả lời:

Câu 3: Em có được lựa chọn nghề phổ thông theo sở thích của mình

không?

Có: Không:

Câu 4: Theo em việc học nghề phổ thông của em hiện nay có giúp gì cho

bản thân em hay không?

Trả lời: ...................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

...............................................................................................................................

Xin chân thành cảm ơn em!