BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

LÊ THỊ LAN HƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ

ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ

DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 201

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO

TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

---------------------------

LÊ THỊ LAN HƯƠNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ

ÁN ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN

NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ

DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

LUẬN VĂN THẠC SĨ

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh

Mã số ngành: 60340102

HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG

TP. HỒ CHÍ MINH, tháng 01 năm 2013

CÔNG TRÌNH ðƯỢC HOÀN THÀNH TẠI

TRƯỜNG ðẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

Cán bộ hướng dẫn khoa học : Tiến sĩ Trương Quang Dũng

(Ghi rõ họ, tên, học hàm, học vị và chữ ký)

Luận văn Thạc sĩ ñược bảo vệ tại Trường ðại học Kỹ thuật Công nghệ

TP. HCM ngày 05 tháng 01 năm 2013

Thành phần Hội ñồng ñánh giá Luận văn Thạc sĩ gồm:

1. PGS. TS. Nguyễn Phú Tụ Chủ tịch

2. TS. Nguyễn Ngọc Dương Phản biện 1 3. TS. Lê Quang Hùng Phản biện 2 4. TS. ðinh Bá Hùng Anh Uỷ viên 5. TS. Mai Thanh Loan Uỷ viên, Thư ký

Xác nhận của Chủ tịch Hội ñồng ñánh giá Luận văn sau khi Luận văn ñã ñược

sửa chữa (nếu có).

Chủ tịch Hội ñồng ñánh giá LV

TRƯỜNG ðH KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ TP. HCM

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

PHÒNG QLKH - ðTSðH

ðộc lập - Tự do - Hạnh phúc

TP. HCM, ngày 15 tháng 12 năm 2012

NHIỆM VỤ LUẬN VĂN THẠC SĨ

Họ tên học viên : Lê Thị Lan Hương Giới tính: Nữ

Ngày, tháng, năm sinh: 14/05/1981 Nơi sinh:Thanh Hóa

Chuyên ngành : Quản trị kinh doanh MSHV: 1184011073

I- Tên ñề tài: Nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước của các ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa

– Vũng Tàu

II- Nhiệm vụ và nội dung

- Nghiên cứu cơ sở lý luận về hiệu quả công tác quản lý dự án ñầu tư xây

dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của các ban quản lý dự án. Xác ñịnh

các tiêu chí ño lường hiệu quả quản lý dự án của các ban quản lý dự án.

- ðánh giá thực trạng hoạt ñộng quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách nhà nước của các Ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

- ðề xuất các giải pháp và các kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý dự

án ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước của các Ban quản lý dự án trên ñịa

bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

III- Ngày giao nhiệm vụ: 15/09/2011

IV- Ngày hoàn thành nhiệm vụ: 15/12/2012

V- Cán bộ hướng dẫn: TS. TRƯƠNG QUANG DŨNG

CÁN BỘ HƯỚNG DẪN KHOA QUẢN LÝ CHUYÊN NGÀNH

(Họ tên và chữ ký) (Họ tên và chữ ký)

i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết

quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố trong bất kỳ

công trình nào khác.

Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện Luận văn này ñã

ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong Luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.

Học viên thực hiện Luận văn

Lê Thị Lan Hương

ii

LỜI CÁM ƠN

Xin chân thành cảm ơn Thầy Cô khoa Quản trị Kinh Doanh, Phòng Quản lý Khoa

học-ðào tạo sau ñại học của trường ðại học Kỹ Thuật Công Nghệ Tp.HCM ñã tận tình

giảng dạy, truyền ñạt nhiều kiến thức quý báu cho khóa cao học 13SQT.

Xin chân thành cảm ơn Thầy Tiến sĩ Trương Quang Dũng ñã tận tình hướng dẫn

em hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn các ñồng nghiệp tại HðND & UBND tỉnh Bà Rịa Vũng

Tàu, HðND & UBND thành phố Vũng Tàu, Sở Xây Dựng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Sở

Kế hoạch ðầu tư tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu; Sở tài chính tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Sở Tài

nguyên – Môi trường tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Thanh tra tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, Các Ban

Quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ñã giúp ñỡ các tài liệu tham khảo quý

báu ñể hoàn thành luận văn này.

Lê Thị Lan Hương

iii

MỤC LỤC

Lời cam ñoan ................................................................................................................. i

Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii

Mục lục .........................................................................................................................v

Danh mục từ viết tắt .....................................................................................................v

Danh mục bảng ........................................................................................................... vi

Danh mục hình ........................................................................................................... vii

Mở ñầu ...........................................................................................................................1

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ðẦU

TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN QUẢN LÝ

DỰ ÁN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ......................................6

1.1 Tổng quan về côn7g tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước của các ban quản lý dự án .....................................................6

1.2 Hiệu quả công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách nhà nước của các ban quản lý dự án ............................................................28

1.3 Kết luận chương 1 .........................................................................................35

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁNðỐI VỚI CÁC

DỰ ÁN ðẦU TƯ XDCB TỪNGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI

CÁC BANQUẢN LÝ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU37

2.1.Tổng quan về các ban quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu .....................................37

2.2Mối quan hệ công tác của các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản

từ nguồn vốn ngân sách nhà nước .......................................................................45

2.3 Thực trạng hiệu quả công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước của các ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà

Rịa Vũng Tàu. ......................................................................................................47

2.4 ðánh giá hiệu quả công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

vốn ngân sách của các Ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ...83

iv

2.5Những vướng mắc cần giải quyết ...................................................................99

2.7 Kết luận chương 2 ...................................................................................... 104

CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG

TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN ðẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN CỦA

CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU105

3.1 ðịnh hướng phát triển công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách của các ban quản lý dự án trong thời gian tới ................ 105

3.3 Những kiến nghị với các tổ chức có liên quan ........................................... 131

3.4Kết luận chương 3 ....................................................................................... 133

TÀI LIỆU THAM KHẢO. ..................................................................................... 140

v

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

QLDA : Quản lý dự án

TSCð : Tài sản cố ñịnh

TVXD : Tư vấn xây dựng

DA : Dự án

GDP : Tổng sản phẩm quốc nội

BRVT : Bà Rịa Vũng Tàu

CNH – HðH : Công nghiệp hóa – Hiện ñại hóa

Nð : Nghị ñịnh

TT : Thông tư

CP : Chính phủ

SERVQUAL : Service quality (chất lượng dịch vụ)

Ban Gð : Ban giám ñốc

NSNN : Ngân sách nhà nước

XDCB : Xây dựng cơ bản

UBND : Ủy ban nhân dân

HðND : Hội ñồng nhân dân

GPMB : Giải phóng mặt bằng

TNHH : Trách nhiệm hữu hạn

TVTK : Tư vấn thiết kế

TVGS : Tư vấn giám sát

TKCS : Thiết kế cơ sở

CBCNV : Cán bộ công nhân viên

TDT : Tổng dự toán

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả ñiều tra ñối với các ñơn vị sử dụng .......................60

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả ñiều tra ñối với các ban quản lý dự án ...................61

Bảng 2.3: Bảng quy ñịnh mức tạm ứng vốn các ban áp dụng .....................................82

Bảng 2.4: Tổng hợp bố trí vốn ðầu tư XDCB 2008 - 2011 nguồn vốn ngân sách .....84

Bảng 2.5: Báo cáo kết quả giải ngân năm 2008 - 2011 của các Ban quản lý dự án

quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ...........84

Bảng 2.6: Một số các dự án XDCB trọng ñiểm hoàn thành, bàn giao ñưa vào sử dụng

giai ñoạn 2008 -2011 ...................................................................................................85

vii

DANH MỤC HÌNH-ðỒ THỊ -SƠ ðỒ

Hình 1.1: Chu kỳ sống của dự án ..................................................................................8

Hình 1.2: Các giai ñoạn của dự án .................................................................................9

Hình 1.3: Các giai ñoạn của dự án ...............................................................................16

Hình 1.4: Các lĩnh vực của quản lý dự án ...................................................................18

Hình 1.5: Hình thức chủ ñầu tư trực tiếp quản lý dự án ..............................................20

Hình 1.6: Hình thức Chủ ñầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án ...........................20

Hình 1.7: Các bên liên quan của dự án ........................................................................21

Hình 1.8: Mô hình Nhà QLDA thành công của Gary R.HERRKENS .......................28

Hình 1.9: Mô hình Nhà QLDA thành công của Nguyễn Văn Dung (MBA) ..............29

Hình 1.10:Chỉ tiêu xác ñịnh hiệu quả quản lý dự án ...................................................30

Hình 2.1:Mô hình hoạt ñộng của các Ban ...................................................................42

Hình 2.2: Sơ ñồ giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư ..................................................................51

Hình 2.3:Sơ ñồ giai ñoạn thực hiện ñầu tư ..................................................................52

Hình 2.4:Quy trình triển khai công tác ñấu thầu .........................................................57

Hình 3.1: Mô hình ñề xuất ........................................................................................ 113

Hình 3.2: Mối quan hệ giữa các phòng .................................................................... 117

1

MỞ ðẦU

1. Tính cấp thiết của luận văn

Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là một tỉnh nằm trong vùng trọng ñiểm kinh tế phía

nam với tiềm năng về Dầu khí và du lịch. ðịnh hướng phát triển trong thời gian tới

là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thu hút ñầu tư và nâng cao năng lực phát triển

cũng như năng lực cạnh tranh với các vùng lân cận. Trong những năm gần ñây, tỉnh

Bà Rịa Vũng Tàu là một trong những tỉnh ñi ñầu trong cả nước trong công cuộc ñổi

mới cơ sở hạ tầng, chỉnh trang bộ mặt ñô thị và phát triển mạnh về hệ thống cảng

biển. Do vậy công tác ñầu tư xây dựng cơ bản ñược HðND và UBND tỉnh chú trọng

phát triển mạnh mẽ, các công trình xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách ngày

một gia tăng. ðiều ñó dẫn ñến việc các ban quản lý các dự án ñầu tư XDCB từ

nguồn vốn NSNN phải không ngừng tự hoàn thiện công tác quản lý của mình. Hơn

nữa, ñối với các dự án do ban quản lý là các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp

nên càng cần thiết phải nâng cao hiệu quả quản lý ñể tránh thất thoát cũng như thiệt

hại cho nhà nước, từ ñó mà giảm những tổn thất xuống mức thấp nhất cho nền kinh

tế quốc dân. Một lý do nữa cần xem xét nâng cao hiệu quả quản lý dự án là ñể có thể

ñáp ứng ñược các yêu cầu về công việc trong tương lai. Trong thời gian tiếp theo,

các dự án do ban quản lý sẽ ngày càng nâng cao hơn về quy mô và nguồn vốn cũng

như về tính chất kỹ thuật, ñặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ

hiện ñại bên cạnh ñầu tư quốc tế ñã là ñộng lực cần thiết và tích cực thúc ñẩy ban

phải tự hoàn thiện công tác quản lý của mình mới có thể tạo ra những công trình có

chất lượng cao trong ñiều kiện các nguồn lực còn hạn chế. Vậy, ñể có thể nâng cao

hiệu quả công tác quản lý dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN thì một vấn ñề

ñặt ra là phải có ñược phương pháp quản lý phù hợp nhất. Phải nhận biết ñược tầm

quan trọng của công việc này bởi lẽ ñây là một trong những yếu tố ñóng vai trò

quyết ñịnh ñến sự thành công hay thất bại của một dự án ñầu tư. Từ khâu chuẩn bị

ñầu tư cho ñến khâu cuối cùng của dự án là vận hành các kết quả ñầu tư ñều cần phải

có công việc quản lý ñi cùng. Nhờ thế mà có thể ñảm bảo cho dự án ñầu tư ñáp ứng

ñược cả yêu cầu về thời gian, chi phí cũng như chất lượng dự án. Như vậy nâng cao

2

hiệu quả quản lý dự án là một trong những yêu cầu cấp bách ñối với hoạt ñộng của

các ban quản lý các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN, nhất là trong ñiều

kiện hiện nay của ñất nước khi mà nền kinh tế mới ñang trên ñà phát triển, các nguồn

lực còn hạn chế, không những phục vụ nhu cầu của người dân về sinh hoạt, giải

quyết chỗ ở còn ñặt ra nhiều ñòi hỏi cấp thiết về thu hút ñầu tư. Vì vậy, các ban quản

lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cần phải có những giải pháp ñể hoàn

thiện mình, khắc phục những ñiểm còn thiếu sót, phát huy những mặt mạnh, ñể có

thể làm tốt công tác quản lý ñồng thời có thể giải quyết ñược những khó khăn vướng

mắc phức tạp nảy sinh, góp phần vào quá trình xây dựng hình ảnh tỉnh Bà Rịa Vũng

Tàu tương xứng với tiềm năng và thế mạnh vốn có của mình.

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu của ñề tài

Mục tiêu

- Nghiên cứu kỹ hơn và có hệ thống hơn về các quy ñịnh liên quan ñến hoạt

ñộng quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

-Tìm ra những vướng mắc bất cập ñể từ ñó ñưa ra ñược những giải pháp

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách của các ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Nhiệm vụ nghiên cứu

ðể thực hiện mục tiêu nghiên cứu, luận văn ñã thực hiện các nhiệm vụ cụ thể

như sau :

- Nghiên cứu những vấn ñề lý luận cơ bản về dự án ñầu tư xây dựng cơ bản,

vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, hình thức và hiệu quả hoạt ñộng

của các ban quản lý dự án.

- Phân tích, ñánh giá ñặc ñiểm của quá trình hoạt ñộng ñầu tư xây dựng cơ

bản nhằm xây dựng các chỉ tiêu xác ñịnh hiệu quả quản lý dự án của các Ban Quản

lý dự án.

3

-Dựa trên chỉ tiêu kinh tế, xã hội thông qua kế hoạch ñược giao giai ñoạn

2008-2011 và kết quả khảo sát ñể phân tích, ñánh giá thực trạng hiệu quả hoạt ñộng

quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách của các ban quản

lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ñể ñề xuất các giải pháp.

3. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu

Phương pháp luận

Vận dụng cách tiếp cận theo duy vật biện chứng, vận dụng chủ trương chính

sách của ðảng và Nhà nước về họat ñộng ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách nhà nước ñược thể hiện trong các văn kiện ðại hội ðảng,văn bản quy phạm

pháp luật qua từng thời kỳ và theo cách tiếp cận hệ thống ñể phân tích làm rõ thực

trạng. Cơ sở lý thuyết dựa vào Luật Xây dựng, Luật ðầu tư; Luật ðấu thầu, Luật ðất

ñai, Luật Hội ñồng nhân dân, Luật Ngân sách Nhà nướcvà hệ thống các văn bản quy

phạm pháp luật dưới luật có liên quan.

Phương pháp nghiên cứu

Luận văn dự kiến sử dụng phương pháp nghiên cứu ñịnh tính làm chủ ñạo, kết

hợp phương pháp nghiên cứu ñịnh lượng. Dữ liệu phân tích bao gồm dữ liệu thứ cấp

và dữ liệu sơ cấp. Dữ liệu thứ cấp ñược thu thập từ các website, số liệu thống kê, kết

quả báo cáo của cơ quan quản lý, sách báo, tạp chí và những nghiên cứu trước ñây

liên quan ñến ñề tài. Dữ liệu sơ cấp ñược thu thập qua quan sát và thông qua việc

ñiều tra mức ñộ hài lòng của ñơn vị sử dụng, khảo sát quy trình thủ tục của các ban

quản lý dự án.

Dữ liệu sau khi thu thập sẽ ñược phân tích thông qua các phương pháp như

thống kê, mô tả, so sánh ñể thấy ñược thực trạng hoạt ñộng ñầu tư XDCB từ nguồn

vốn NSNN, trên cơ sở ñó ñưa ra những vướng mắc bất cập và ñề ra các giải pháp ñể

giải quyết các vướng mắc bất cập ñó nhằm nâng cao hiệu quả hoạt ñộng các ban

quản lý trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

4

4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

ðối tượng nghiên cứu

- Hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước quy ñịnh về: Hoạt

ñộng ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, quy trình thực hiện

quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

- Hoạt ñộng quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách

nhà nước.

Phạm vi nghiên cứu

Phạm vi nghiên cứu: Tại các ban quản lý dự án quản lý các dự án ñầu tư xây

dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Theo khoản 2, ðiều 1 Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây

dựng về việc Quy ñịnh chi tiết một số nội dung của Nghị ñịnh số 12/2009/Nð-CP

ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án ñầu tư xây dựng công trình.

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài

-Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế chính trị xã hội tại ñịa phương và

nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản bản là rất

lớn. Ngân sách tỉnh không thể ñáp ứng ñược vì vậy việc tiến dần ñến “xã hội hoá ”

nguồn vốn ñầu tư xây dựng cơ bản là tất yếu khách quan. Nguồn vốn có thể ñược

hình thành từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân …Nhiệm vụ của ban là tham mưu,

ñưa ra những phương án, cơ chế thực hiện ñể ñiều hoà nhiệm vụ ñầu tư, ngoài ra còn

vì mục tiêu ñiều hoà các quyền lợi khai thác, kinh doanh sau bàn giao. Sau khi

những cơ chế và quy ñịnh này ñược phê duyệt thì các ban sẽ là một trong những ñơn

vị trực tiếp triển khai thực hiện.

-Trong thời gian sắp tới với yêu cầu phát triển các trung tâm kinh tế, chính trị,

xã hội, các ñô thị mới thì việc tạo quỹ ñất ñể thực hiện các mục tiêu này là tất yếu.

Căn cứ quy hoạch ñã ñược phê duỵêt việc tiến hành công tác giải phóng mặt bằng,

xây dựng hạ tầng kỹ thuật sau ñó bàn giao lại cho UBND các cấp ñể ñấu thầu quyền

sử dụng ñất hoặc lập dự án xây dựng phục vụ các mục tiêu trên là một hướng phát

triển mới của các ban nói riêng và ñịnh hướng phát triển của tỉnh về việc phát triển

5

mạnh kinh tế biển, xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh công nghiệp và cảng biển

theo hướng hiện ñại vào năm 2015.

Do vậy việc tìm ra các giải pháp nhằm khắc phục những ñiểm còn thiếu sót,

phát huy những mặt mạnh, ñể có thể nâng cao hiệu quả công tác quản lý ñồng thời

có thể giải quyết ñược những khó khăn vướng mắc phức tạp nảy sinh, góp phần vào

công cuộc xây dựng, phát triển tỉnh nhà.

6. Bố cục của ñề tài

Ngoài phần mở ñầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn có 06

bảng, 3 phụ lục, 19 hình và ñược kết cấu thành 3 chương sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận của công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng

cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của các ban quản lý dự án.

Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt ñộng của các ban quản lý dự án

ñối với các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên ñịa

bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý

dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ñối với các ban

quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

6

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁN

ðẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN CỦA CÁC BAN QUẢN LÝ

DỰ ÁN QUẢN LÝ DỰ ÁN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH

NHÀ NƯỚC

1.1 Tổng quan về công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước của các ban quản lý dự án

1.1.1 Dự án ñầu tư xây dựng

Dự án là sự nỗ lực ñể tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ ñặc thù. Một dự án

ñược hình thành khi một nhóm các nhà tài trợ (tổ chức, công ty, chính phủ) cần có

một sản phẩm (hoặc dịch vụ), chúng ta sẽ gọi chung là sản phẩm, mà sản phẩm này

không có sẵn trên thị trường; sản phẩm này cần phải ñược làm ra. Như vậy dự án là

tên gọi chung cho một nhóm các hoạt ñộng (tiến trình) với mục tiêu duy nhất là tạo

ra ñược sản phẩm theo mong muốn của các nhà tài trợ (PMBOK® Guide 2000, p.4).

Dự án xây dựng hiện ñược ñịnh nghĩa theo nhiều cách khác nhau ở nước ta.

Theo Luật xây dựng 2003 thì dự án ñầu tư xây dựng công trình là tập hợp các ñề

xuất có liên quan ñến việc bỏ vốn ñể xây dựng mới, mở rộng hoặc cải tạo những

công trình xây dựng nhằm mục ñích phát triển, duy trì, nâng cao chất lượng công

trình hoặc sản phẩm, dịch vụ trong một thời hạn nhất ñịnh bao gồm phần thuyết

minh và phần thiết kế cơ sở. Luận văn này tiếp cận ñịnh nghĩa dự án ñầu tư xây dựng

theo Luật xây dựng 2003.

1.1.1.1 Khái niệm về ñầu tư xây dựng cơ bản và dự án ñầu tư xây dựng cơ bản

Hoạt ñộng ñầu tư nói chung là quá trình bỏ vốn (tiền, nguồn lực, công nghệ)

ñể ñạt ñược một số mục tiêu nhất ñịnh. Hoạt ñộng ñầu tư thực hiện bằng cách bằng

cách tiến hành nâng cấp xây dựng mới các tài sản cố ñịnh ñược gọi là ñầu tư XDCB.

XDCB chỉ là một khâu trong hoạt ñộng ñầu tư xây dựng cơ bản và là các hoạt ñộng

cụ thể ñể tạo ra TSCð như khảo sát, thiết kế, xây lắp, lắp ñặt thiết bị, dây chuyền

7

công nghệ. Kết quả của hoạt ñộng XDCB là các TSCð có năng lực sản xuất và

nhiệm vụ nhất ñịnh. Như vậy, XDCB là một quá trình ñổi mới và tái sản xuất mở

rộng có kế hoạch các TSCð của nền kinh tế quốc dân trong các ngành sản xuất, vận

chuyển cũng như không sản xuất, vận chuyển. Nó là quá trình xây dựng cơ sở vật

chất phục vụ cho ñầu tư phát triển của một quốc gia.

Công trình XDCB là công trình ñược tạo thành bởi sức lao ñộng của con

người, vật liệu xây dựng, thiết bị lắp ñặt vào công trình, ñược liên kết, ñịnh vị với

ñất, có thể bao gồm phần dưới mặt ñất, phần trên mặt ñất, phần dưới mặt nước và

phần trên mặt nước ñược xây dựng theo thiết kế. Công trình XDCB bao gồm công

trình xây dựng công cộng, nhà ở, công trình công nghiệp, giao thông, thủy lợi, năng

lượng và các công trình khác.Vậy các dự án ñầu tư nhằm xây dựng công trình

XDCB ñược gọi là dự án ñầu tư xây dựng cơ bản.

1.1.1.2 Phân loại dự án ñầu tư xây dựng cơ bản

a.Theo quy mô và tính chất dự án có thể phân loại dự án như sau

+ Các dự án quan trọng quốc gia do Quốc hội thông qua chủ trương và cho

phép ñầu tư

+Các dự án còn lại ñược phân chia thành 3 nhóm theo quy mô về vốn, chẳng

hạn như nhóm A,B,C (Nghị ñịnh 12/2009/Nð-CP).

b.Theo nguồn vốn ñầu tư

- Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước.

- Dự án sử dụng vốn tín dụng do Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng ñầu tư phát

triển của Nhà nước.

- Dự án sử dụng vốn ñầu tư phát triển của doanh nghiệp nhà nước.

- Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc sử dụng hỗn hợp

nhiều nguồn vốn.

Trong ñó các dự án sử dụng vốn NSNN bao gồm:

*Các dự án kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, quốc phòng, an ninh không có khả

năng thu hồi vốn và ñược quản lý, sử dụng theo phân cấp về chi NSNN cho ñầu tư

phát triển.

8

*Hỗ trợ các dự án của các doanh nghiệp ñầu tư vào các lĩnh vực cần có sự

tham gia của Nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật.

*Chi cho công tác ñiều tra, khảo sát, lập các dự án quy hoạch tổng thể phát

triển kinh tế - xã hội vùng, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng ñô thị và nông thôn khi

ñược Thủ tướng cho phép.

*Vốn thuộc các khoản vay nước ngoài của Chính phủ và các nguồn vốn viện

trợ quốc tế dành cho ñầu tư phát triển (kể cả vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA)

ñược quản lý thống nhất theo mục b khoản 2 ñiều 21 của Luật NSNN.

1.1.1.3 Chu kỳ sống của dự án ñầu tư xây dựng cơ bản

Một chu kỳ sống của dự án thường ñược chia thành nhiều giai ñoạn, mỗi giai

ñoạn sẽ gồm một số tiến trình có mục ñích giống nhau, vd: giai ñoạn chuẩn bị ñầu

tư, giai ñoạn thực hiện dự án, giai ñoạn hoàn thành.Việc phân chia giai ñoạn không

phụ thuộc vào nhóm các tiến trình quản lý, và hơn nữa, các nhóm tiến trình quản lý

thường ñược lặp lại ở nhiều giai ñoạn của dự án. Trong một giai ñoạn, các nhóm

tiến trình cũng có thể chồng lên nhau:

Hình 1.1: Chu kỳ sống của dự án

Mỗi giai ñoạn ñược ñánh dấu bằng một hoặc vài kết quả chuyển giao. Một kết

quả chuyển giao là một sản phẩm ñã hoàn thành và ñã ñược thẩm ñịnh như bước lập

dự án, thiết kế ..ñược nghiệm thu.

9

1.1.1.4 Các ñặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật của quá trình xây dựng cơ bản

Từ các phân tích nêu trên thì quá trình ñầu tư XDCB là một quá trình thiếu

tính ổn ñịnh như: thiết kế thay ñổi, chỉnh sửa theo yêu cầu của chủ ñầu tư cũng như

theo ñiều kiện thực tế sử dụng của mỗi công trình. Phương pháp tổ chức thi công

cũng như biện pháp kỹ thuật thay ñổi bởi khí hậu thay ñổi, vật liệu xây dựng nhiều,

trọng lượng lớn, chi phí vận chuyển cao, nơi làm việc và lực lượng lao ñộng không

ổn ñịnh dễ gây tâm lý tùy tiện và năng suất lao ñộng thấp.

-Chu kỳ sản xuất dài và chi phí sản xuất lớn nên trình tự bỏ vốn cũng như tiến

ñộ thi công có ý nghĩa quan trọng trong việc phát huy hiệu quả vốn ñầu tư từ khi thi

công ñến khi bàn giao ñưa vào sử dụng.

-Giá trị sản phẩm dở dang lớn gây tổn thất khó khăn trong khâu kiểm kê sản

phẩm chưa hoàn thành ñể xác ñịnh chi phí sản phẩm dở dang.

-Dự án ñầu tư XDCB thường do nhiều ñơn vị cùng tham gia thi công nên

thường khó khăn trong khâu phối hợp tổ chức thi công.

-Việc quyết toán vốn ñầu tư hoàn thành phức tạp, mất nhiều thời gian.

Hình 1.2: Các giai ñoạn của dự án

1.1.2 Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước

1.1.2.1 Khái niệm

- Vốn ñầu tư: Là số vốn ñược sử dụng ñể thực hiện mục ñích ñầu tư ñã dự ñịnh, là

yếu tố tiền ñề của mọi quá trình ñầu tư.

- Vốn ñầu tư có những ñặc trưng cơ bản sau:

10

Một là: Vốn ñược biểu hiện bằng giá trị của nguồn tài sản. Có nghĩa là vốn

phải ñại diện cho một lượng giá trị thực của tài sản hữu hình và tài sản vô hình.

Hai là: Vốn phải gắn với một chủ sở hữu nhất ñịnh. Do vậy, nếu ở ñâu không

xác ñịnh ñược ñúng chủ sở hữu vốn, thì ở ñó việc sử dụng vốn sẽ lãng phí kém hiệu

quả.

Ba là: Trong nền kinh tế thị trường, vốn ñược coi là hàng hoá ñặc biệt. Vốn là

hàng hoá vì: cũng giống như các hàng hoá khác, nó có giá trị và giá trị sử dụng. Có

chủ sở hữu và là một giá trị ñầu vào của quả trình sản xuất. Nó là hàng hoá ñặc biệt

vì : Thứ nhất, nó có thể tách rời quyền sở hữu vốn và quyền sử dụng vốn. Thứ hai,

vốn là yếu tố ñầu vào phải tính chi phí như các hàng hoá khác; nhưng bản thân nó lại

ñược cấu thành trong ñầu ra của nền kinh tế. Thứ ba, chí phí vốn phải ñược quan

niệm như chi phí khác (vật liệu, nhân công, máy ...) kể cả trong trường hợp vốn tự có

bỏ ra.

Bốn là: Vốn có giá trị về mặt thời gian. Ở tại các thời ñiểm khác nhau thì giá

trị của ñồng vốn cũng khác nhau. ðồng tiền càng dàn trải theo thời gian, thì nó càng

bị mất giá, ñộ rủi ro càng lớn. Bởi vậy khi thẩm ñịnh (hay xác ñịnh) hiệu quả của

một dự án ñầu tư người ta phải ñưa các khoản thu và chi về cùng một thời ñiểm ñể

ñánh giá và so sánh.

Năm là: Vốn phải ñược tích tụ và tập trung ñến một lượng nhất ñịnh, ñủ sức

ñể ñầu tư cho một dự án kinh doanh.

Sáu là: Vốn phải vận ñộng trong ñầu tư kinh doanh và sinh lãi. Vốn ñược biểu

hiện bằng tiền, nhưng chưa hẳn tiền là vốn. Tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, ñể

tiền trở thành vốn, thì ñồng tiền ñó phải vận ñộng trong môi trường của hoạt ñộng

ñầu tư, kinh doanh và sinh lãi.

Từ những phân tích trên ñây ta có thể khái niệm về vốn ñầu tư như sau:

Vốn ñầu tư là giá trị tài sản xã hội (bao gồm tài sản tài chính, tài sản hữu

hình, tài sản vô hình) ñược bỏ vào ñầu tư nhằm mang lại hiệu quả trong tương lai.

- Nguồn vốn ñầu tư: Vốn ñầu tư phát triển kinh tế ñược hình thành từ hai

nguồn: Nguồn vốn trong nước và nguồn vốn ngoài.

11

Hiện nay nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước ñược bố trí trực tiếp cho các công

trình văn hoá, y tế, giáo dục, quản lý nhà nước, cơ sở hạ tầng và những công trình

trọng ñiểm quan trọng, có ý nghĩa làm thay ñổi cơ cấu kinh tế của cả nước, của vùng

lãnh thổ và ñịa phương.

Chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước là quá trình nhà nước sử

dụng một phần vốn tiền tệ ñã tập trung ñược dưới hình thức: Thuế, phí, lệ phí... ñể

ñầu tư cho xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, văn hoá xã hội. Các khoản chi này có tác

dụng thúc ñẩy nền kinh tế tăng trưởng và phát triển. Với ý nghĩa ñó người ta coi

khoản chi này là chi cho tích luỹ.

Chi ñầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi ñược ưu tiên hàng ñầu trong tổng chi

ngân sách Nhà nước. Chi ñầu tư xây dựng cơ bản của ngân sách Nhà nước là quá

trình sử dụng một phần vốn tiền tệ ñã ñược tập trung vào ngân sách Nhà nước nhằm

thực hiện tái sản xuất giản ñơn và tái sản xuất mở rộng, từng bước tăng cường và

hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế. Chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ

ngân sách Nhà nước ñược thực hiện hàng năm nhằm mục ñích ñể ñầu tư xây dựng

các công trình, kết cấu hạ tầng kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh, quốc phòng, các

công trình không có khả năng thu hồi vốn.

ðể quản lý có hiệu quả vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước

chúng ta cần tiến hành phân loại khoản chi này. Phân loại các khoản chi là việc sắp

xếp các khoản chi có cùng mục ñích, cùng tính chất thành loại chi. Chúng ta có thể

phân loại chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước theo các tiêu thức sau:

+ Xét theo hình thức tài sản cố ñịnh, chi ñầu tư xây dựng cơ bản gồm:

- Chi xây dựng mới: ðó là các khoản chi ñể xây dựng mới các công trình, dự

án mà kết quả là làm tăng thêm tài sản cố ñịnh, tăng thêm năng lực sản xuất mới của

nền kinh tế quốc dân. ðây là khoản chi có tỷ trọng lớn.

- Chi cải tạo sửa chữa: ðó là khoản chi nhằm phục hồi hoặc nâng cao năng

lực của những công trình dự án ñã có sẵn.

+ Xét theo cơ cấu công nghệ vốn ñầu tư, chi ñầu tư xây dựng cơ bản bao

gồm:

12

- Chi xây lắp: ñó là các khoản chi ñể xây dựng lắp gép các kết cấu kiến trúc

và lắp ñặt thiết bị vào ñúng vị trí và theo ñúng thiết kế ñã ñược duyệt.

- Chi thiết bị: ñó là các khoản chi cho mua sắm máy móc thiết bị bao gồm cả

chi phí vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo dưỡng tại kho, bãi ở hiện trường

cũng như các chi phí liên quan về thuế và bảo hiểm thiết bị.

- Chi kiến thiết cơ bản khác: ñây là khoản chi ñảm bảo ñiều kiện cho quá trình

xây dựng, lắp ñặt và ñưa dự án ñi vào sử dụng. Nó bao gồm các khoản chi như: chi

chuẩn bị ñầu tư, chi khảo sát thiết kế, chi quản lý dự án ...

+ Xét theo giai ñoạn ñầu tư, chi ñầu tư xây dựng cơ bản bao gồm:

- Chi cho giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư: là những khoản chi ñể xác ñịnh sự cần

thiết phải ñầu tư, quy mô ñầu tư, ñiều tra khảo sát thăm dò và lực chọn ñịa ñiểm xây

dựng, lập dự án ñầu tư, thẩm ñịnh dự án ñầu tư và quyết ñinh ñầu tư.

- Chi phí cho giai ñoạn thực hiện và kết thúc xây dựng, ñưa dự án vào khai

thác sử dụng. ðây là khoản chi liên quan ñến quá trình xây dựng từ khi khởi công

ñến khi hoàn thành dự án ñưa vào khai thác sử dụng.

1.1.2.2 ðặc ñiểm chi ngân sách Nhà nước cho ñầu tư xây dựng cơ bản

Chi ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách Nhà nước có ñặc ñiểm sau:

Một là: Chi ñầu tư xây dựng cơ bản là khoản chi lớn của ngân sách Nhà nước

nhưng không mang tính ổn ñịnh.

Hai là: Chi ñầu tư xây dựng cơ bản gắn liền với ñặc ñiểm xây dựng cơ bản và

công tác xây dựng cơ bản.

1.1.3 Hoạt ñộng quản lý dự án

1.1.3.1 ðịnh nghĩa quản lý dự án

-Quản lý dự án vừa là một nghệ thuật vừa là một khoa học (Nghệ thuật gắn

chặt với các khía cạnh giữa cá nhân với cá nhân – công việc lãnh ñạo con người.

Khoa học bao gồm sự hiểu biết các tiến trình, các công cụ và các kỹ thuật) nhằm

phối hợp thiết bị, vật tư, kinh phí ñể thực hiện dự án ñạt ñược ñạt chất lượng, ñảm

bảo thời gian và sử dụng nguồn kinh phí hợp lý nhất.

13

-Quản lý dự án là ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật vào các

hoạt ñộng dự án ñể thỏa mãn các yêu cầu của dự án (Theo PMI , Project

Management Body of Knowledge (PMBOK® Guide), 2000, p. 6)

-Quản lý dự án là ngành khoa học nghiên cứu về việc lập kế hoạch, tổ chức và

quản lý, giám sát quá trình phát triển của dự án nhằm ñảm bảo cho dự án hoàn thành

ñúng thời gian, trong phạm vi ngân sách ñã ñược duyệt, ñảm bảo chất lượng, ñạt

ñược mục tiêu cụ thể của dự án và các mục ñích ñề ra (Theo Wikipedia)

Kết hợp các ñịnh nghĩa nêu trên, tác giả ñịnh nghĩa quản lý dự án vừa là một nghệ

thuận vừa là một khoa học nhằm ứng dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật

vào các hoạt ñộng dự án mục ñích là phối hợp thiết bị, vật tư, kinh phí ñể thực hiện

dự án ñạt ñược ñạt chất lượng, ñảm bảo thời gian và sử dụng nguồn kinh phí hợp lý

nhất.

1.1.3.2 Các ñặc trưng của quản lý dự án

-Chủ thể của quản lý dự án chính là người quản lý dự án.

-Khách thể của quản lý dự án liên quan ñến phạm vi công việc của dự án.

Những công việc này tạo thành quá trình vận ñộng của hệ thống dự án.

-Mục ñích của dự án là ñể thực hiện mục tiêu của dự án, tức là sản phẩm cuối

cùng phải ñáp ứng ñược yêu cầu của dự án. Bản thân việc quản lý không phải là mục

ñích mà là cách thực hiện mục ñích.

-Công việc của quản lý dự án và những thay ñổi của nó mang tính duy nhất,

không lặp lại, không xác ñịnh rõ ràng và không có dự án nào giống dự án nào. Mỗi

dự án có ñịa ñiểm khác nhau, không gian và thời gian khác nhau. Cho nên việc quản

lý dự án cũng luôn thay ñổi linh hoạt, cần có tính sáng tạo, không có công thức nhất

ñịnh.

-Tổ chức dự án là một tổ chức tạm thời: Tổ chức quản lý dự án ñược hình

thành ñể phục vụ dự án trong một thời gian hữu hạn. Trong thời gian tồn tại dự án,

nhà quản lý dự án thường hoạt ñộng ñộc lập với phòng ban chức năng. Sau khi kết

thúc dự án, cần phải tiến hành phân công lại lao ñộng, bố trí lại máy móc thiết bị.

14

-Quan hệ giữa nhà quản lý dự án với phòng chức năng trong tổ chức: Công

việc của dự án ñòi hỏi có sự tham gia của nhiều phòng chức năng. Người ñứng ñầu

dự án và nhóm tham gia quản lý dự án là những người có trách nhiệm phối hợp mọi

nguồn lực, mọi người từ các phòng chuyên môn nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu

của dự án. Tuy nhiên, giữa họ thường nảy sinh mâu thuẫn về vấn ñề nhân sự, chi phí,

thời gian và mức ñộ thoả mãn các yêu cầu kỹ thuật.

1.1.3.3 Ích lợi của quản lý dự án

-Thông qua quản lý dự án có thể tránh ñược những sai sót trong những công

trình lớn và phức tạp: Cùng với sự phát triển của khoa học kỹ thuật, nhu cầu xây

dựng các công trình, dự án có quy mô lớn, phức tạp ngày càng nhiều. Cho dù là nhà

ñầu tư hay người trực tiếp quản lý dự án khó gánh vác ñược những tổn thất to lớn do

sai lầm trong quản lý gây ra. Thông qua việc áp dụng phương pháp quản lý dự án

khoa học hiện ñại, giúp việc thực hiện các dự án lớn, phức tạp ñạt ñược mục tiêu ñề

ra một cách thuận lợi.

-Áp dụng phương pháp quản lý dự án sẽ có thể khống chế, ñiều tiết hệ thống

mục tiêu dự án: Nhà ñầu tư luôn có nhiều mục tiêu ñối với một dự án, những mục

tiêu này tạo thành một hệ thống mục tiêu của dự án. Trong ñó, một số mục tiêu có

thể phân tích ñịnh lượng, một số lại là ñịnh tính. Trong quá trình thực hiện dự án,

chúng ta thường chú trọng ñến các mục tiêu ñịnh lượng, coi nhẹ các mục tiêu ñịnh

tính. Chỉ khi áp dụng phương pháp quản lý dự án trong quá trình thực hiện dự án

mới có thể tiến hành ñiều tiết, phối hợp, khống chế, giám sát hệ thống mục tiêu một

cách có hiệu quả.

-Quản lý dự án thúc ñẩy sự trưởng thành nhanh chóng của các nhân tài

chuyên ngành: Mỗi dự án khác nhau ñòi hỏi có các nhân tài chuyên ngành khác

nhau. Tính chuyên ngành dự án ñòi hỏi tính chuyên ngành của nhân tài. Vì thế quản

lý dự án thúc ñẩy việc sử dụng, phát triển nhân tài, giúp các nhân tài có ñất dụng võ.

1.1.3.4 Thách thức của quản lý dự án

-Mục tiêu: Thách thức chính của quản lý dự án là phải ñạt ñược tất cả các

mục tiêu ñề ra của dự án trong ñiều kiện bị khống chế bởi phạm vi công việc (khối

15

lượng và các yêu cầu kỹ thuật), thời gian hoàn thành (tiến ñộ thực hiện) và ngân sách

(mức vốn ñầu tư) cho phép.

-Nhân sự: Mỗi dự án ñều có nhu cầu nhân sự khác nhau. Số lượng người cần

thiết khác nhau, và tập hợp những kỹ năng khác nhau. Một số người sẽ liên tục cần

ñến, trong khi một số người khác sẽ chỉ cần ñến theo ñịnh kỳ. Một trong những thách

thức lớn nhất xuất phát từ bản chất tạm thời của dự án là: Những người này từ ñâu

ñến? Họ ñi ñâu khi không còn cần họ nữa? Nếu tất cả dự án ñều ñồng thời ñòi hỏi

nguồn lực ñỉnh cao thì ñiều này không thể khả thi với tổ chức. Nếu tất cả dự án ñều

kết thúc thì công ty có thể phải ñình chỉ họat ñộng

-ðánh giá: Các tổ chức thường phải ước tính về chi phí và tiến ñộ. Nhưng mỗi

dự án ñều khác nhau, nên những dự án có thể chứa ñựng giả ñịnh nhiều hơn thực tế,

vì thế thật khó tiên ñoán những giai ñoạn liên quan sắp tới. Việc ước tính ñòi hỏi

phải dự báo tương lai, ñây là một công việc khó thực hiện chính xác.

-Lập ngân sách: Các dự án lớn kéo dài qua nhiều chu kỳ ngân sách, nếu các

dự án này không ñược tài trợ ñầy ñủ cho một chu kỳ ngân sách, thì khả năng dự án

bị chậm trễ hay ñóng lại, cho ñến khi một chu kỳ ngân sách mới. Bên cạnh ñó, các

chính sách của công ty thay ñổi, ñiều này có thể dẫn ñến thay ñổi thứ tự ưu tiên và

việc tài trợ ñối với dự án ñó.

-Thẩm quyền: Sơ ñồ tổ chức xác ñịnh thẩm quyền của các bộ phận, cá nhân

trong một công ty, chúng thường ñại diện cho những hoạt ñộng ñang tiến hành trong

ranh giới công ty. Khi các dự án vượt qua ranh giới của tổ chức, thì không rõ ai có

quyền hành ñối với nhiều quyết ñịnh. ðiều này có thể dẫn ñến mánh lới cơ hội và

tình trạng tắc nghẽn ngăn cản tiến trình.

-Kiểm soát: Nghiệp vụ kế toán thông thường ñều làm cho ngân sách hoạt

ñộng phù hợp với chi phí hoạt ñộng trên một quý hay một năm. Lúc bản báo cáo kế

toán hàng quý cho thấy một dự án vượt quá ngân sách của dự án thì có thể dự án này

ñã vượt quá xa tầm kiểm soát, không còn ñiều chỉnh ñược.

-Truyền ñạt: Những gián ñoạn trong truyền ñạt là một trong những nhân tố

ñược liệt kê phổ biến nhất trong các dự án bị thất bại. Giống như thẩm quyền, những

16

kênh thông tin liên lạc có khuynh hướng ñi theo cơ cấu tổ chức của công ty. Nhưng

khi các dự án vượt quá những ranh giới của tổ chức, thì ngay cả việc truyền ñạt

những thông tin ñơn giản nhất vẫn tốn nhiều thời gian. Tồi tệ hơn, nếu ñi qua một số

trung gian, thì nó có thể bị mất ñi.

Hoạch ñịnh

Tổ chức

ðiều khiển

Kiểm soát

1.1.3.5Các chức năng của quản lý dự án

Hình 1.3: Các giai ñoạn của dự án

Hoạch ñịnh là một chức năng chính của quá trình QLDA. Hoạch ñịnh là xác

ñịnh trình tự thực hiện các công việc quản lý nhằm ñạt ñược mục tiêu ñã ñề ra trong

khoảng thời gian xác ñịnh. Mặt khác, phối hợp hoạt ñộng và phân công trách nhiệm

cho các bên tham gia trong quá trình thực hiện dự án xây dựng. Nhiệm vụ hoạch

ñịnh bao gồm:

- Hình thành mục tiêu và ý ñịnh;

- Xác ñịnh những hướng chính của quá trình QLDA;

- Kế hoạch và tiến ñộ;

- Chương trình thực hiện.

Tổ chức là quá trình sắp xếp nguồn nhân vật lực ñể ñạt ñược mục tiêu ñề ra.

Nhiệm vụ tổ chức bao gồm:

- Xác ñịnh nhiệm vụ cho người thực hiện

- Xây dựng cơ cấu (cấu trúc) và chuyển giao quyền lực.

- Thu hút con người và phương tiện thực hiện.

ðiều khiển bao gồm những chức năng sau:

17

- Phân công;

- Hướng dẫn;

- Kích thích, ñộng viên;

- Chỉ huy;

- Giao tiếp.

Kiểm soát là thiết lập hệ thống theo dõi, ño lường, giám sát quá trình thực hiện

dự án và ñiều chỉnh kịp thời những sai lệch so với kế hoạch ñề ra (quy mô, kinh phí,

thời gian). Chức năng kiểm soát bao gồm:

- Thu thập thông tin, số liệu;

- So sánh và ñánh giá so với kế hoạch ban ñầu

- ðiều chỉnh;

- Thu thập kinh nghiệm cho dự án tiếp theo.

1.1.3.6Các công cụ và phương tiện quản lý dự án ñầu tư

Các công cụ quản lý dự án

-Các công cụ quản lý vĩ mô của nhà nước bao gồm

+Hệ thống pháp luật có liên quan ñến hoạt ñộng ñầu tư: Luật ðầu tư, Luật

Xây dựng, Luật ðất ñai, Luật ðấu thầu, Luật Ngân sách nhà nước, Luật Hội ñồng

nhân dân, Luật sửa ñổi, bổ sung, các Nghị ñịnh, Thông tư, Văn bản Hướng dẫn của

chính phủ, các quy chế quản lý ñầu tư xây dựng, quy chế ñấu thầu. Bên cạnh ñó, các

Bộ chuyên ngành, UBND các tỉnh, thành phố cũng ban hành các Chỉ thị, Quyết ñịnh,

Văn bản hướng dẫn thực hiện.

+Các chính sách và các ñòn bẩy kinh tế như chính sách giá cả, tiền lương, các

quy ñịnh xuất nhập khẩu, thuế, tài chính tín dụng, tỷ giá hối ñoái.

+Các quy hoạch tổng thể và chi tiết của ngành và ñịa phương về ñầu tư, về

xây dựng, các danh mục kế hoạch dự án ñầu tư.

+Các ñịnh mức và tiêu chuẩn, quy chuẩn quan trọng có liên quan ñến lợi ích

của toàn xã hội.

+Các thông tin về tình hình cung cầu, kinh nghiệm quản lý, giá cả, luật pháp

của nhà nước và các vấn ñề có liên quan ñến ñầu tư.

18

Các công cụ quản lý vi mô

+Chủ trương, nội dung ñầu tư dự án (Quyết ñịnh ñầu tư ) ñã ñược lập và phê

duyệt bởi các cơ quan có thẩm quyền trong ñó là mục tiêu ñầu tư, nguồn vốn, quy

mô dự án, tổng mức ñầu tư dự án, phương thức và thời gian thực hiện cùng với sự

phân công trách nhiệm cho các cơ quan và ñơn vị có liên quan.

-Các báo cáo tình hình thực hiện dự án theo từng quý, năm và các tài liệu liên

quan ñến việc phân tích ñánh giá kết quả, hiệu quả của hoạt ñộng ñầu tư.

1.1.3.7 Nội dung của quản lý dự án

Hình 1.4: Các lĩnh vực của quản lý dự án

Theo ñối tượng quản lý, quản lý dự án gồm chin (09) lĩnh vực chính cần ñược xem

xét, nghiên cứu (theo Viện nghiên cứu Quản lý Dự án (PMI)) là :

- Lập kế hoạch tổng quan: ñây là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự

logic, là việc chi tiết hoá các mục tiêu của dự án thành những công việc cụ thể và

hoạch ñịnh một chương trình thực hiện những công việc ñó nhằm ñảm bảo các lĩnh

vực quản lý khác nhau của dự án ñã ñược kết hợp một cách chính xác và ñầy ñủ

19

- Quản lý phạm vi: là việc xác ñịnh, giám sát việc thực hiện mục ñích, mục

tiêu của dự án, xác ñịnh công việc nào thuộc dự án và cần phải thực hiện, công việc

nào nằm ngoài phạm vi của dự án.

-Quản lý giai ñoạn: Một dự án bao giờ cũng ñược chia thành ba giai ñoạn:

giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư, giai ñoạn thực hiện ñầu tư, giai ñoạn vận hành kết quả ñầu

tư. Trong mỗi giai ñoạn thì ñặc ñiểm và khối lượng công việc là khác nhau do vậy

việc quản lý giai ñoạn chính là theo dõi, kiểm tra và giát sát theo tính chất từng giai

ñoạn.

- Quản lý thời gian: là việc lập kế hoạch, phân phối và giám sát tiến ñộ thời

gian nhằm ñảm bảo kéo dài bao lâu, khi nào bắt ñầu, khi nào kết thúc và toàn bộ dự

án bao giờ sẽ hoàn thành.

- Quản lý chi phí: là quá trình dự toán kinh phí, giám sát thực hiện chi phí

theo tiến ñộ cho từng công việc và toàn bộ dự án, là việc tổ chức, phân tích số liệu và

báo cáo những thông tin về chi phí.

- Quản lý chất lượng: là quá trình triển khai giám sát những tiêu chuẩn chất

lượng cho việc thực hiện dự án, ñảm bảo chất lượng sản phẩm dự án phải ñáp ứng

mong muốn của chủ ñầu tư.

- Quản lý nhân lực: là việc hướng dẫn, phối hợp những nỗ lực của mọi thành

viên tham gia dự án vào việc hoàn thành mục tiêu dự án. Nó cho thấy việc sử dụng

lực lượng lao ñộng của dự án hiệu quả ñến mức nào.

- Quản lý thông tin: là quá trình ñảm bảo các dòng thông tin thông suốt một

cách nhanh nhất và chính xác giữa các thành viên dự án và với các cấp quản lý khác

nhau.

- Quản lý rủi ro: là việc nhận diện các nhân tố rủi ro của dự án, lượng hoá

mức ñộ rủi ro và có kế hoạch ñối phó cũng như quản lý từng loại rủi ro.

- Quản lý hợp ñồng và hoạt ñộng mua bán: quản lý hợp ñồng và hoạt ñộng

mua bán của dự án là quá trình lựa chọn nhà cung cấp hàng hoá và dịch vụ, thương

lượng, quản lý các hợp ñồng và ñiều hành việc mua bán nguyên vật liệu, trang thiết

bị, dịch vụ…cần thiết cho dự án.

20

1.1.4Hình thức quản lý dự án

Theo Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 của Bộ Xây dựng về việc Quy

ñịnh chi tiết một số nội dung của Nghị ñịnh số 12/2009/Nð-CP ngày 12/02/2009 của

Chính phủ về quản lý dự án ñầu tư xây dựng công trình thì hình thức quản lý dự án

ñầu tư xây dựng cơ bản ñược phân loại như sau:

1.1.4.1 Hình thứcchủ ñầu tư trực tiếp quản lý dự án

Chủ ñầu tư trực tiếp quản lý dự án thì chủ ñầu tư thành lập ban quản lý dự án ñể giúp

chủ ñầu tư làm ñầu mối quản lý dự án. Ban quản lý dự án thực hiện nhiệm vụ theo

ủy quyền của chủ ñầu tư phải có năng lực tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án

theo yêu cầu của chủ ñầu tư. Ban quản lý dự án có thể thuê tư vấn quản lý, giám sát

một số phần việc mà ban quản lý dự án không có ñủ ñiều kiện, năng lực ñể thực hiện

nhưng phải ñược sự ñồng ý của chủ ñầu tư.

Hình 1.5: Hình thức chủ ñầu tư trực tiếp quản lý dự án

1.1.4.2 Hình thức chủ ñầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án

Hình thức chủ ñầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án thì tổ chức tư vấn ñó phải có

ñủ ñiều kiện năng lực tổ chức quản lý phù hợp với quy mô, tính chất của dự án.

Trách nhiệm, quyền hạn của tư vấn quản lý dự án ñược thực hiện theo hợp ñồng thoả

Hình 1.6: Hình thức Chủ ñầu tư thuê tổ chức tư vấn quản lý dự án

thuận giữa hai bên

21

1.1.5 Các bên bên liên quan của dự án

Hình 1.7: Các bên liên quan của dự án

1.1.5.1 Cấp có thẩm quyền (người quyết ñịnh ñầu tư)Tại ðiều 2, khoản 3, mục b của

Nghị ñịnh 12/2009/Nð-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009: ðối với các dự án sử dụng

vốn ngân sách nhà nước kể cả các dự án thành phần, Nhà nước quản lý toàn bộ quá

trình ñầu tư xây dựng từ việc xác ñịnh chủ trương ñầu tư, lập dự án, quyết ñịnh ñầu

tư, lập thiết kế, dự toán, lựa chọn nhà thầu, thi công xây dựng ñến khi nghiệm thu,

bàn giao và ñưa công trình vào khai thác sử dụng. Do vậy cấp có thẩm quyền chính

là người quyết ñịnh ñầu tư phê duyệt ñầu tư dự án và phê duyệt quyết toán vốn hoàn

thành của dự án.

1.1.5.2 Chủ ñầu tư

Tại ðiều 3 của Nghị ñịnh 12/2009/Nð-CP ngày 10 tháng 02 năm 2009 Chủ ñầu tư

xây dựng công trình là người sở hữu vốn hoặc là người ñược giao quản lý và sử

dụng vốn ñể ñầu tư xây dựng công trình bao gồm:

a.ðối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước chủ ñầu tư xây dựng công trình

do người quyết ñịnh ñầu tư quyết ñịnh trước khi lập dự án ñầu tư xây dựng công

trình phù hợp với quy ñịnh của Luật Ngân sách nhà nước.

22

+ ðối với dự án do Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh ñầu tư, chủ ñầu tư là một trong

các cơ quan, tổ chức sau: Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan

khác ở Trung ương (gọi chung là cơ quan cấp Bộ), Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ương (gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) và doanh nghiệp nhà

nước.

+ ðối với dự án do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan cấp Bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân

dân các cấp quyết ñịnh ñầu tư, chủ ñầu tư là ñơn vị quản lý, sử dụng công trình.

+Trường hợp chưa xác ñịnh ñược ñơn vị quản lý, sử dụng công trình hoặc ñơn vị

quản lý, sử dụng công trình không ñủ ñiều kiện làm chủ ñầu tư thì người quyết ñịnh

ñầu tư có thể giao cho ñơn vị có ñủ ñiều kiện làm chủ ñầu tư. Trong trường hợp ñơn

vị quản lý, sử dụng công trình không ñủ ñiều kiện làm chủ ñầu tư thì ñơn vị sẽ quản

lý, sử dụng công trình có trách nhiệm cử người tham gia với chủ ñầu tư trong việc tổ

chức lập dự án, thiết kế, theo dõi, quản lý, nghiệm thu và tiếp nhận ñưa công trình

vào khai thác, sử dụng.

+Trường hợp không xác ñịnh ñược chủ ñầu tư theo quy ñịnh tại ñiểm b khoản này

thì người quyết ñịnh ñầu tư có thể uỷ thác cho ñơn vị khác có ñủ ñiều kiện làm chủ

ñầu tư hoặc ñồng thời làm chủ ñầu tư.

b. ðối với các dự án sử dụng vốn tín dụng, người vay vốn là chủ ñầu tư.

c. ðối với các dự án sử dụng vốn khác, chủ ñầu tư là chủ sở hữu vốn hoặc là người

ñại diện theo quy ñịnh của pháp luật.

1.1.5.3 Ban quản lý dự án

Giám ñốc ban quản lý dự án: Giám ñốc dự án là chức danh do ñại diện có thẩm

quyền bổ nhiệm. Về mặt tổ chức, giám ñốc dự án là trung tâm của dự án, là cầu nối

và mấu chốt của sự hài hòa các bên có liên quan ñến dự án và có vị trí trọng tâm của

bên dự án. Về mặt quan hệ hợp ñồng: Giám ñốc dự án với danh nghĩa là ñại diện chỉ

ñịnh của ñơn vị tư vấn quản lý dự án, là người tham gia hợp pháp thực hiện quản lý

hợp ñồng. Trong quá trình xử lý mối quan hệ giữa các bên tham gia và các bên có

liên quan, giám ñốc dự án có trách nhiệm thực hiện theo hợp ñồng, và có quyền từ

chối trách nhiệm và nghĩa vụ mang tính áp ñặt ngoài hợp ñồng.

23

Về góc ñộ ñiều hành: Giám ñốc dự án là người ñiều hành bên trong và bên ngoài.

Bên trong: Giám ñốc dự án người có thẩm quyền cao nhất của dự án, là người vạch

ra các kế hoạch, phương án, chịu trách nhiệm dẫn dắt ñội ngũ thực hiện dự án có

hiệu quả cao cuối cùng ñạt ñược mục tiêu ñã ñịnh.

Bên ngoài: Trong quá trình thực hiện dự án, những thông tin trên nhiều phương diện

ñến từ nhà cung cấp, khách hàng, các cơ quan quản lý, quần chúng xã hội,...Tất cả

các thông tin này, cần ñược giám ñốc dự án xử lý một cách hợp lý, biết cách phân

tích và tổng hợp ñể cuối cùng ra quyết ñịnh giải quyết một cách có hiệu quả.

Thành viên của ñội ngũ quản lý dự án

ðội ngũ quản lý dự án không phải là sự kết hợp giản ñơn, máy móc của nhiều

người mà nó có sự khác biệt về bản chất so với quần thể. Một ñội ngũ quản lý dự án

mang ý nghĩa ñích thực phải là một tập thể có cùng mục tiêu là sự thành công của dự

án. Các thành viên trong ñội ngũ dự án phải có ảnh hưởng lẫn nhau, dựa vào nhau ñể

tồn tại và phát triển, ñồng thời có thể phối hợp công việc nhịp nhàng với nhau nhằm

theo ñuổi mục tiêu chung và ñạt ñược thành công của toàn tập thể.

1.1.5.4 Các nhà thầu

Các nhà thầu chính là các ñơn vị ký hợp ñồng trực tiếp với chủ ñầu tư ñể thực

hiện xây dựng một phần hay toàn bộ các công việc của dự án theo hợp ñồng, hoặc ñể

thực hiện công tác tư vấn như tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế,

tư vấn khảo sát của một phần hay toàn bộ các công việc của dự án theo hợp ñồng ñã

ký.

1.1.5.5 Những người chống lại dự án

Những người chống lại dự án là những người không ủng hộ cho thực hiện dự

án, cho mục tiêu và sự thành công của dự án. Những người chống lại dự án có thể

xuất phát từ các cấp thẩm quyền, người quyết ñịnh ñầu tư. Nguyên nhân việc chống

lại dự án ña số xuất phát từ cán cân lợi ích, hoặc vì một sự ñấu tranh quyền lực sẵn

có trước khi bắt ñầu triển khai dự án hoặc phát sinh khi dự án triển khai.

24

1.1.5.6 Các chính sách pháp luật

Các chính sác pháp luật của quốc gia và các chính sách thủ tục của cấp có

thẩm quyền hoặc người quyết ñịnh ñầu tư, bản thân tổ chức quản lý dự án có tác

dụng ñiều chỉnh trực tiếp ñối với dự án. Các chính sách thủ tục của tổ chức có thể là:

quy trình quản lý chất lượng, nội quy cơ quan, …

Nhà quản lý dự án ñược mong ñợi tuân theo chính sách và thủ tục của tổ chức. ðó là

một trong các kỳ vọng của các nhà quản trị cấp cao của tổ chức. Nhà quản lý dự án

không nên xem nhẹ các chính sách vì các lý do thuần túy cá nhân. Thông thường lý

do duy nhất mà hầu hết mọi người thấy có thể bào chữa cho việc xem nhẹ các quy

tắc ñó là khi không theo chúng sẽ có lợi hơn cho dự án.

1.1.5.7 Cơ quan quản lý Nhà nước

Các cơ quan quản lý Nhà nước như các Sở, Ban, Ngành và các bên có quyền

lợi trực tiếp của dự án, họ không quan tâm nhiều ñến việc dự án có thành công hay

không. Mức ñộ quyền lợi của họ là nhận thông tin báo cáo và có các cuộc kiểm tra

ñịnh kỳ ñảm bảo dự án ñược tuân thủ theo các quy ñịnh của luật pháp.

1.1.5.8 Người thụ hưởng dự án

Người thụ hưởng dự án là ñơn vị quản lý, sử dụng công trình. Thông thường,

người thụ hưởng dự án là chủ ñầu tư, trong một số trường hợp ñặc biệt, Người thụ

hưởng dự án có thể là ñơn vị khác chủ ñầu tư.

1.1.6Ban quản lý dự án

1.1.6.1 Khái niệm

Ban QLDA là một tổ chức sự nghiệp có tư cách pháp nhân ñại diện chủ ñầu

tư thực hiện nhiệm vụ quản lý xây dựng công trình XDCB trong phạm vi, quyền hạn

và trách nhiệm ñược ủy quyền bởi người quyết ñịnh ñầu tư. (Theo khoản 2, ðiều 1

Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 thì người quyết ñịnh ñầu tư giao cho

ban quản lý dự án do mình quyết ñịnh thành lập làm chủ ñầu tư nếu ban quản lý dự

án ñó có tư cách pháp nhân và có ñủ ñiều kiện tổ chức triển khai thực hiện dự án

hoặc người quyết ñịnh ñầu tư thực hiện uỷ thác thông qua hợp ñồng với một tổ chức

có ñủ ñiều kiện làm chủ ñầu tư). Trong phạm vi ñề tài này, chỉ nghiên cứu ñối với

25

các ban QLDA quản lý các dự án ñầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN do vậy ban

QLDA ở ñây ñược xem như là chủ ñầu tư dự án)

1.1.6.2 Phân loại ban quản lý dự án

-Theo chức năng nhiệm vụ ban QLDA ñược phân loại như sau:

+Ban quản lý dự án khu vực: Thực hiện công tác quản lý xây dựng công trình

chuyên ngành của một Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan trực thuộc Chính phủ và các

cơ quan ñoàn thể trực thuộc Trung ương (gọi chung là Bộ) trên một lãnh thổ nhất

ñịnh.

+Ban QLDA chuyên ngành ñịa phương: Thực hiện công tác quản lý xây

dựng một loại công trình chuyên ngành (công nghiệp và dân dụng, giao thông, thủy

lợi) trên ñịa bàn của một tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh)

hoặc trong một khu vực tập trung thuộc tỉnh.

+Ban QLDA khu vực và ban QLDA chuyên ngành ñịa phương thường ñược

gọi chung là ban QLDA chuyên ngành. Ban QLDA chuyên ngành thường ñược giao

quản lý ñồng thời nhiều dự án.

+ Ban QLDA của một công trình: chỉ thực hiện công tác quản lý xây dựng

một công trình quan trọng của Nhà nước.

+Tổ chức tư vấn thiết kế và xây dựng làm nhiệm vụ quản lý xây dựng công

trình: các tổ chức tư vấn thiết kế có giấy phép hành nghề về quản lý xây dựng do cơ

quan có thểm quyền cấp thì cũng ñược ký hợp ñồng kinh tế với chủ ñầu tư hoặc ban

QLDA thực hiện quản lý xây dựng công trình.

-Theo mô hình quản lý Ban QLDA ñược phân loại như sau:

+Ban QLDA theo mô hình quản lý một cấp là Ban QLDA không có ban

QLDA trực thuộc, có chức năng quản lý toàn bộ một hoặc nhiều dự án và các dự án

thành phần có tính chất ñộc lập.

+Ban QLDA theo mô hình quản lý hai cấp là ban QLDA gồm nhiều ban

QLDA thành phần: ban QLDA trung ương (gọi tắt là CPO) và các ban QLDA trực

thuộc (tiểu dự án,gọi tắp là SPO). ðây là loại hình ñặc biệt, thường ñược thành lập ra

ñể quản lý dự án có quy mô lớn trên ñịa bàn nhiều tỉnh trong cả nước.

26

Như vậy ñối với một dự án ñầu tư XDCB, tùy theo quy mô, tính chất mà có

thể:

+ðược tổ chức quản lý bởi một ban QLDA một cấp (ban QLDA của riêng

một dự án ñó hoặc ban QLDA chuyên ngành quản lý nhiều dự án khác nhau nữa).

ðây là trường hợp phổ biến nhất.

+ðược tổ chức, quản lý bởi nhiều ban QLDA một cấp (thường là các ban

QLDA chuyên ngành, mỗi ban QLDA chuyên ngành phụ trách quản lý một hoặc

nhiều dự án thành phần ñộc lập). Trường hợp này xảy ra ñối với các dự án nhóm A

có quy mô lớn gồm nhiều dự án thành phần nhưng ñộc lập với nhau.

+ðược tổ chức quản lý bởi ban QLDA theo mô hình hai cấp. Như ñã trình

bày ở phần trên, trường hợp này thường ñược áp dụng cho các dự án ñặc biệt có quy

mô lớn, trên ñịa bàn rộng gồm nhiều dự án thành phần, tiểu dự án không ñộc lập

hoàn toàn.

1.1.6.3 Nhiệm vụ của ban quản lý dự án

Ban QLDA có nhiệm vụ trực tiếp quản lý thực hiện dự án, là tổ chức thực

hiện vai trò, trách nhiệm của chủ ñầu tư trong các công tác sau:

-Tổ chức lập dự án ñầu tư, xác ñịnh rõ nguồn vốn ñầu tư, thực hiện các thủ

tục về ñầu tư xây dựng và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

-Tổ chức thực hiện dự án ñầu tư bao gồm: tổ chức ñấu thầu ñể lựa chọn nhà

thầu, ký kết hợp ñồng và thực hiện hợp ñồng ñã ký kết với nhà thầu theo quy ñịnh

của pháp luật.

Trong nhiều dự án, chủ ñầu tư (ban QLDA) còn ñược cấp có thẩm quyền giao

kiêm nhiệm một số công tác như: tư vấn về ñầu tư xây dựng của dự án (lập hồ sơ

mời thầu, phân tích ñánh giá hồ sơ dự thầu, giám sát kỹ thuật thi công, giám sát lắp

ñặt thiết bị, nghiệm thu và bàn giao ñưa vào sử dụng); tự thực hiện công tác giải

phóng mặt bằng, tự thực hiện công tác tiếp nhận, bảo quản vật tư, thiết bị của dự án.

1.1.6.4 Kinh phí quản lý dự án và các nguồn thu của ban quản lý dự án

Từ nhiệm vụ của ban QLDA ñã nêu ở trên, kinh phí quản lý dự án (tổng nguồn chi

cho hoạt ñộng của ban QLDA ñược xác ñịnh trong tổng dự toán của dự án ñược cấp

27

có thẩm quyền phê duyệt) theoThông tư 98/2003/TT-BTC ngày 14 tháng 10 năm

2003 của Bộ Tài chính bao gồm:

-Chi cho các hoạt ñộng quản lý dự án trong giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư theo dự

toán ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+Chi cho các hoạt ñộng quản lý dự án trong giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư theo dự

toán ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+Chi phí ban QLDA trong giai ñoạn thực hiện dự án và kết thúc dự án theo

ñịnh mức quy ñịnh của Bộ Xây dựng (ñịnh mức này là tỷ lệ phần trăm của mức chi

phí xây lắp và chi phí thiết bị, ñịnh mức này là khác nhau ñối với mỗi loại công trình

và quy mô của dự án).

+Trường hợp chủ ñầu tư (ban QLDA) ñược phép của cấp có thẩm quyền tự

thực hiện kiêm nhiệm một số công tác tư vấn ñể ñầu tư xây dựng của dự án như lập

hồ sơ mời thầu, giám sát kỹ thuật thi công thì ñược tính các chi phí nói trên theo quy

ñịnh hiện hành của Bộ Xây dựng.

+Trường hợp chủ ñầu tư (ban QLDA) tự thực hiện công tác ñền bù giải phóng

mặt bằng thì ñược tính chi phí phục vụ ñền bù giải phóng mặt bằng theo dự toán

ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt.

+Trường hợp chủ ñầu tư (ban QLDA) tự thực hiện công tác tiếp nhận, bảo

quản vật tư, thiết bị của dự án thì ñược tính chi phí nhân công và các khoản phục vụ

cho công tác nói trên theo dự toán ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt.

Hoạt ñộng của ban QLDA cũng chịu sự ảnh hưởng của sự biến ñộng của cơ

chế thị trường. Nguồn thu của ban QLDA không ñơn thuần chỉ trích từ dự án ñầu tư

(theo kinh phí quản lý dự án nêu trên) mà ban QLDA còn có các nguồn thu khác.

Một ban QLDA có thể có các nguồn thu:

+Nguồn trích từ nguồn vốn của dự án.

+Nguồn thu từ chi phí bán hồ sơ mời thầu.

+Nguồn thu từ chi phí phân tích, ñánh giá hồ sơ dự thầu.

+Nguồn thu từ chi phí thẩm ñịnh dự án.

+Nguồn thu từ tư vấn giám sát của chính dự án.

28

+Nguồn thu từ tư ư vấn giám sát của dự án do các ban khác các ban khác quản lý.

+ Kinh phí ñược trích t ằng. ợc trích từ việc ñền bù, giải phóng mặt bằng.

1.2 Hiệu quả công tác công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản t ản từ nguồn vốn ngân

sách nhà nước của các a các ban quản lý dự án

1.2.1 Các nghiên cứu ñ ứu ñã có

1.2.1.1 Mô hình Nhà QLDA thà Mô hình Nhà QLDA thành công của Gary R.HERRKENS a Gary R.HERRKENS

Gary R.HERRKENS trong quyển “Quản lý dự án - Nhà xuất bả Gary R.HERRKENS trong quy ất bản thống kê -2004”

ñã ñịnh nghĩa về sự thành công c ành công của nhà quản lý dự án:

Cải tiến tổ chức

Đáp ứng hiệu năng của dự án

Tiện ích, hài lòng của khách hàng

ng các Đáp ứng các đích của dự ự án

Thành

công của nhà QLDA

: Mô hình Nhà QLDA thành công của Gary R.HERRKENS a Gary R.HERRKENS Hình 1.8: Mô hình Nhà QLDA thành công c

a) ðáp ứng các ñích của d ích của dự án: Thành công tối ña là dung sai zero gi à dung sai zero giữa các ñích ban

ñầu và kết quả dự án.

b)ðáp ứng hiệu năng dự ng dự án: Hiệu năng của dự án có thể ước tính b c tính bằng các chuẩn sau

ñây :

-Mức ñộ phân hóa phân hóa ñối với hoạt ñộng khách hàng.

Các tài nguyên ñược áp dụng hiệu quả ñến mức nào. -Các tài nguyên ñư

-Lượng tăng trưở ự án. ởng và phát triển thành viên trong ñội dự án.

-Mâu thuẫn ñã ñư ñược quản lý hiệu quả ñến mức nào.

-Chi phí của chức n a chức năng quản lý dự án.

ðáp ứng hài lòng của khách h ủa khách hàng: Khách hàng có hài lòng vớ ới dịch vụ quản lý dự

ấp. án do công ty cung cấp.

29

Cải tiến tổ chức: Tổ ch ổ chức có học và rút kinh nghiệm ñược gì sau d ì sau dự án.

1.2.1.2 Mô hình nhà QLDA thành công c Mô hình nhà QLDA thành công của Nguyễn Văn Dung (MBA) n Dung (MBA)

MBA Nguyễn Văn Dung vi n Dung viết trong cuốn “ Quản trị dự án hiện ñạ ện ñại- Nhà xuất bản tài

chính-2010” ñã có ñịnh ngh ị dự án: ịnh nghĩa về sự thành công trong quản trị dự án:

Chất lượng DA cao

Đúng thời gian

Đúng ngân sách

Thành công của nhà QLDA

ăn Dung (MBA) : Mô hình Nhà QLDA thành công của Nguyễn Văn Dung (MBA) Hình 1.9: Mô hình Nhà QLDA thành công c

ðúng thời gian : Dự án ự án ñược thực hiện theo ñúng thời gian nằm trong k i gian nằm trong kế hoạch.

ðúng ngân sách: Dự ự án ñáp ứng những ước tính dự báo về chi phí. D báo về chi phí. Dự án nào

vượt quá ngân sách có th ách có thể ñi ñến chỗ gây tốn kém cho tổ chức nhi ức nhiều hơn so với lợi

nhuận nó ñem lại.

Chất lượng dự án: Dự án: Dự án phải ñạt chất lượng cao. Thường khó ng khó ñịnh nghĩa về chất

lượng. Theo phillip Crosby, ch ng. Theo phillip Crosby, chất lượng là sự phù hợp với những y ững yêu cầu.

1.2.2 ðịnh nghĩa về hi hiệu quả quản lý dự án của các ban quản lý các d ản lý các dự án ñầu tư

xây dựng cơ bản từ ngu nguồn vốn ngân sách nhà nước

-Hiệu quả là một ph t phạm trù kinh tế phản ánh trình ñộ sử dụng các ngu ng các nguồn lực sẵn

có của ñơn vị cũng như ư của nền kinh tếñể thực hiện tốt nhất các m t các mục tiêu ñề ra với

mức chi phí thấp nhất v ất và ñược lượng hóa bằng cách so sánh giữa k ữa kết quả ñầu ra và chi

phí ñầu vào.

-Trong cuốn “ðạ ðại Từ ðiển Kinh Tế Thị Trường”, tác giả ng”, tác giả Hồ Vĩnh ðào viết:

“Hiệu quả kinh tế còn g òn gọi là hiệu ích kinh tế”, là so sánh giữa chiế a chiếm dụng và tiêu hao

trong hoạt ñộng kinh tế (bao g ng kinh tế (bao gồm lao ñộng vật hóa và lao ñộng sống) v ng sống) với thành quả có

ích ñạt ñược. Nói một cách ột cách ñơn giản, nó là thước ño khách quan o khách quan ñể ñánh giá chính

30

sách kinh doanh, hoạt ñộng kinh tế. Nói chung, sản phẩm có ích cho xã hội ñược sản

xuất ra cùng một số lượng, chất lượng thì lượng lao ñộng chiếm dụng và tiêu hao ít thì

hiệu quả kinh tế sẽ cao, ngược lại là kém.

-Công tác quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách

nhà nước của các ban QLDA là một loại hình hoạt ñộng mang tính chất ñặc thù và ña

dạng trong phương thức hoạt ñộng. Hoạt ñộng này không trực tiếp sáng tạo ra các giá

trị vật chất nhưng bản thân nó có những ảnh hưởng nhất ñịnh ñến quá trình tạo ra giá

trị vật chất, làm cho quá trình này diễn ra một cách nhanh chóng hay chậm chạp.

Chính vì thế, kết quả của hoạt ñộng này nhiều khi ñược ñánh giá chủ yếu mang tính

chất ñịnh tính chứ không phải ñịnh lượng. Tùy theo từng chức năng, nhiệm vụ và mô

hình tổ chức thì hiệu quả ñược xác ñịnh.

Từ sự tổng hợp các khái niệm trên, tác giả ñưa ra nhận ñịnh như sau: hiệu quả

quản lý dự án của các ban QLDA quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước là ñảm bảo cho dự án hoàn thành ñạt chất lượng theo ñúng thời

gian trong phạm vi ngân sách ñã ñược duyệt, thỏa mãn hài lòng của ñơn vị sử dụng,

thể hiện ñược ý ñồ và mục tiêu của người quyết ñịnh ñầu tư. Chỉ khi ñáp ứng ñược

những yêu cầu này thì hoạt ñộng của các ban QLDA quản lý dự án ñầu tư XDCB từ

nguồn vốn NSNN ñược coi là có hiệu quả.

1.2.3 Một số chỉ tiêu xác ñịnh hiệu quả quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước của các ban quản lý dự án

Từ các nghiên cứu nêu trên, tác giả xây dựng một số chỉ tiêu cơ bản xác ñịnh

hiệu quả quản lý dự án của các ban QLDA quản lý dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn

NSNN như sau :

Hình 1.10:Chỉ tiêu xác ñịnh hiệu quả quản lý dự án

31

1.2.3.1 Thể hiện ñược ý ñồ và mục tiêu của người quyết ñịnh ñầu tư

Người quyết ñịnh ñầu tư thông qua hoạt ñộng của quản lý nhà nước ñối với

các dự án ñầu tư nhằm xem xét những chỉ số về tính kinh tế trong hoạt ñộng quản lý.

ðó là những chi phí tối thiểu hoặc có thể chấp nhận ñược về ngân sách, thời gian,

lực lượng tham gia và những chi phí khác có liên quan nhằm ñạt ñược kết quả tốt

trong việc phát triển kinh tế, ñảm bảo an sinh xã hội. Tất cả những chi phí cần phải ở

mức thấp nhất hoặc có thể chấp nhận ñược nhưng phải bảo ñảm cho hoạt ñộng ñầu

tư phát huy tác dụng ở mức cao nhất. Các dự án ñầu tư hợp lý sẽ góp phần nâng cao

hiệu quả ñầu tư, từ ñó tác ñộng tích cực ñến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Do

vậy, ý ñồ và mục tiêu của người quyết ñịnh ñầu tư chính là những yêu cầu thông qua

môi trường hoạt ñộngñầu tư XDCB nhằm tác ñộng mạnh ñến hiệu quả sử dụng vốn

NSNN trong hoạt ñộng XDCB và các nguồn lực khác tác ñộng ñến sự tăng trưởng

và phát triển của nền kinh tế.

1.2.3.2 ðáp ứng chất lượng

Chỉ tiêu này ñược tiếp cận từ quy ñịnh về quản lý chất lượng công trình theo

Nghị ñịnh số 209/2004/Nð-CP của Chính Phủ và Nghị ñịnh số 49/2008/ND-CP

ngày 10/04/2008 về sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 209/2004/Nð-CP

ngày 16/12/2004 của Chính phủ ban hành về Quản lý chất lượng công trình xây

dựng; Thông tư 16/2008/TT-BXD về việc “Hướng dẫn kiểm tra, chứng nhận ñủ ñiều

kiện ñảm bảo an toàn chịu lực và chứng nhận sự phù hợp về chất lượng công trình

xây dựng” ban hành ngày 11/09/2008; Theo những quy ñịnh như trên dự án ñáp ứng

chất lượng phải ñạt ñồng thời 3 nội dung:

+Những công trình xây dựng của dự án hoàn thành phải ñược chấp thuận bởi

biên bản nghiệm thu công việc, hạng mục, giai ñoạn và ñưa vào sử dụng của Hội

ñồng nghiệm thu theo Nghị ñịnh số 209/2004/Nð-CP và Nghị ñịnh số 49/2008/ND-

CP ngày 10/04/2008 về sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số

209/2004/Nð-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ ban hành.

32

+ðạt giấy chứng nhận sự phù hợp chất lượng công trình xây dựng của một tổ

chức ñộc lập ñược cấp có thẩm quyền cấp phép.

+Chi phí sửa chữa trong thời gian bảo hành ≤ số tiền bảo ñảm bảo hành theo

quy ñịnh.

1.2.3.3 ðáp ứng tiến ñộ dự án

Gọi: Tr là thời gian hoàn thành thực tế của dự án

Te là thời gian hoàn thành dự kiến của dự án

Trong ñó Te = (to+ 4tm+ tp )/4

to :Thời gian lạc quan chỉ xảy ra trong ñiều kiện ñặc biệt, xác suất khoảng 1%.

tm : Thời gian thường gặp là thời gian phổ biến xảy ra của hoạt ñộng, với xác xuất

khoảng 90%.

tp: Thời gian bi quan chỉ xảy ra trong ñiều kiện ñặc biệt không thuận lợi, với xác

suất khoảng 1%.

Cả to, tm, tp : Xác ñịnh dựa vào kinh nghiệm của chuyên gia hoặc theo số liệu thống

kê của quá khứ. Do ñó dự án ñược ñược gọi là ñáp ứng tiến ñộ khi : Tr£ Te

1.2.3.4 Thỏa mãn nhu cầu và ñạt ñược sự hài lòng của ñơn vị sử dụng

Như ñã ñề cập ở phần trên, tác giả chỉ nghiên cứu ñối với các ban quản lý dự

án thực hiện công tác quản lý dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN nên ñơn vị

sử dụng ñược xem như khách hàng. Thỏa mãn nhu cầu và ñạt ñược sự hài lòng của

ñơn vị sử dụng ñược ñánh giá thông qua các tiêu chí như sau:

Hài lòng của khách hàng:

+Sự hài lòng là mức ñộ trạng thái cảm giác của một người bắt ñầu từ việc so

sánh kết quả thu ñược từ sản phẩm /dịch vụ với những mong ñợi của người ñó

(Kotler,2001).

+Sự hài lòng là hàm số của mong ñợi, cảm nhận cùng với khoảng cách giữa

cảm nhận và mong ñợi (Oliver,1980, dẫn theo King, 2000).

33

Chất lượng dịch vụ

Theo JosephJuran & FrankGryna“ Chất lượng là sự phù hợp ñối với nhu cầu”.

Theo ArmandFeigenbaum “Chất lượng là quyết ñịnh của khách hàng dựa trên kinh

nghiệm thực tế ñối với sản phẩm hoặc dịch vụ , ñược ño lường dựa trên những yêu

cầu của khách hàng - những yêu cầu này có thể ñược nêu ra hoặc không nêu ra, ñược

ý thức hoặc ñơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên

môn – và luôn ñại diện cho mục tiêu ñộng trong một thị trường cạnh tranh”.

1.2.3.5Các yếu tố ảnh hưởng ñến hiệu quả quản lý dự án

ðối với các dự án ñầu tư sử dụng vốn nhà nước ñều thành lập ban quản lý dự

án thay mặt chủ ñầu tư trực tiếp quản lý sử dụng vốn của nhà nước. Tuy vậy, hoạt

ñộng quản lý của các ban quản lý dự án chỉ giới hạn trong phạm vi quản trị dự án

chứ không phải hoạt ñộng quản lý nhà nước ñối với các dự án nhà nước. Do ñó các

ban quản lý dự án vẫn phải chịu sự quản lý của tất cả các cơquan quản lý khác vì hai

lý do: ban quản lý dự án thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ ñầu tư và Họ là người

ñại diện cho nhà nước về mặt vốn ñầu tư. Như vậy các ảnh hưởng khác của dự án từ

các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan dẫn ñến việc cácban quản lý dự án

cũng có thể không thực hiện trọn vẹn trách nhiệm ñại diện sở hữu vốn, từ ñó sử

dụng vốn sai mục ñích, kém hiệu quả gây lãng phí và thất thoát.

Các yếu tố chủ quan: Các yếu tố bên chủ quan ảnh hưởng ñến công tác quản lý dự

án bao gồm:

-Trình ñộ của cán bộ tham gia quản lý dự án.

-Thông tin truyền tải trong quá trình thực hiện dự án.

-Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác quản lý.

-Mô hình quản lý tại ñơn vị.

Trong ñó trình ñộ của cán bộ quản lý là quan trọng nhất ñối với công tác quản

lý dự án bởi vì một dự án có thành công hay không là phụ thuộc vào trình ñộ

chuyên môn , năng lực tổ chức quản lý và kinh nghiệm thực tế của cán bộ quản

lý.Các yếu tố thông tin cũng góp một phần không nhỏ vào quá trình quản lý.Nếu

34

thông tin sai lệch, thiếu chính xác, hay bị chậm trễ thì dự án sẽ không thể ñạt ñược

các tiêu chuẩn kỹ thuật cũng như tiến ñộ thời gian.Dựa vào các thông tin nhận ñược

từ các cán bộ tham gia dự án, các tổ chức tư vấn, nhà thầu hay thông tin từ bên

ngoài, nhà quản lý sẽ nắm bắt ñược thực trạng của dự án từ ñó có những ñiều chỉnh

kịp thời các sai sót hoặc ñưa ra các giải pháp khắc phục nhanh chóng nhất.Bên cạnh

ñó cơ sở vật chất phục vụ quá trình quản lý dự án cũng là một nhân tố ảnh hưởng

ñến quá trình quản lý.Nhà quản lý chỉ có thể thực hiện tốt công tác quản lý dự án khi

có ñủ các vật chất cần thiết bởi vì quá trình quản lý dự án là một quá trình diễn ra

trong một thời gian dài và ñòi hỏi sử dụng nhiều ñến các phương tiện vật chất. Tuy

nhiên, một yếu tố không thể không kể ñến ñó là việc áp dụng mô hình tổ chức quản

lý dự án. Tuỳ thuộc vào quy mô dự án, thời gian thực hiện, công nghệ sử dụng,

nguồn lực, chi phí dự án… mà lựa chọn mô hình quản lý cho phù hợp nhằm ñảm bảo

một mô hình quản lý năng ñộng, hiệu quả, phù hợp với những thay ñổi của môi

trường cạnh tranh, công nghệ quản lý và yêu cầu quản lý.

Các yếu tố khách quan

- Môi trường luật pháp, chính sách.

- Sự phối hợp của các cơ quan có liên quan.

Có thể thấy rằng các nhân tố bên ngoài cũng có ảnh hưởng không nhỏ ñến

công tác quản lý dự án.Môi trường luật pháp ổn ñịnh, không có sự chồng chéo của

các văn bản, không có hiện tượng nhũng nhiễu,tiêu cực thì sẽ tạo ñiều kiện thuận lợi

cho công tác quản lý dự án. Hơn nữa, các chính sách về tài chính tiền tệ, về tiền

lương cũng ảnh hưởng lớn ñến quá trình quản lý. Dự án có thể hoàn thành ñúng tiến

ñộ, ñảm bảo chất lượng hay không cũng phụ thuộc nhiều vào sự kết hợp của các cơ

quan, các cấp ngành có liên quan, nếu sự phối hợp ñó là chặt chẽ, có khoa học thì sẽ

là cơ sở vững chắc góp phần tạo nên hiệu quả quản lý dự án.

35

1.2.3.6 Sự cần thiết của ban quản lý dự án ñối với các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản

từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

ðầu tư XDCB là lĩnh vực xây dựng cơ sở vật chất cho các ngành kinh tế quốc

dân. Vì vậy, hàng năm NSNN ñã chi ra một khoản tiền rất lớn cho các dự án ñầu tư

XDCB. Nếu sử dụng có hiệu quả, công trình ñược ñầu tư ñúng, chất lượng ñảm bảo

yêu cầu kỹ thuật, mỹ thuật, tiến ñộ thi công thì nhiều công trình ñặc biệt quan trọng

hoàn thành bằng vốn NSNN sẽ góp phần ñảm bảo sự phát triển ổn ñịnh, vững chắc

nền kinh tế và từng bước ñáp ứng nhu cầu thiết yếu về ñời sống xã hội, văn hóa của

nhân dân. Hơn nữa, nguồn vốn NSNN chi cho ñầu tư XDCB cũng ñã góp phần ñáng

kể về năng lực sản xuất của nhiều ngành kinh tế quan trọng của ñất nước, góp phần

tích cực vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thêm nhiều công ăn việc làm, tăng

GDP và tăng cường tiềm lực kinh tế ñất nước.

ðặc ñiểm kinh tế - kỹ thuật của quá trình xây dựng cơ bản là một quá trình

ñầu tư thiếu tính ổn ñịnh do phải thay ñổi theo ñiều kiện thực tế sử dụng, do phương

thức linh ñộng trong hoạt ñộng nhằm ñáp ứng nhu cầu các bên có liên quan. Ngoài ra

hoạt ñộng XDCB là một hoạt ñộng phức tạp mang tính chất ñặc thù riêng biệt nên ñã

nảy sinh hạn chế là do năng lực quản lý yếu làm ảnh hưởng ñến sự phát triển nhanh,

có chất lượng và bền vững của nền kinh tế, xã hội. Do ñó cần phải có một ñơn vị, tổ

chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhằm chuyên môn hóa hoạt ñộng quản lý dự án ñối

với các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước. Các ban QLDA là

ñơn vị ñại diện chủ ñầu tư quản lý các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN hoạt

ñộng theo ñúng chức năng nhiệm vụ ñược ủy quyền của người quyết ñịnh ñầu tư,

thực hiện nhiệm vụ chủ ñầu tư.

1.3 Kết luận chương 1

Trong chương 1 của Luận văn, tác giả ñã tập trung nghiên cứu và làm rõ một

số vấn ñề cơ bản sau:

Nghiên cứu những vấn ñề lý luận cơ bản về dự án xây dựng, công tác quản lý

dự án của các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà

36

nước,vốn ñầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước: khái niệm, ñặc ñiểm chi

ngân sách Nhà nước cho ñầu tư xây dựng cơ bản.

Hiệu quả quản lý dự án của các ban QLDA quản lý dự án ñầu tư XDCB từ

nguồn vốn NSNN là thể hiện ñược ý ñồ và mục tiêu của người quyết ñịnh ñầu tư,

ñảm bảo cho dự án hoàn thành ñúng thời gian trong phạm vi ngân sách ñã ñược

duyệt, ñảm bảo chất lượng, thỏa mãn nhu cầu và ñạt ñược sự hài lòng của ñơn vị sử

dụng. Chỉ khi ñáp ứng ñược những yêu cầu này thì hoạt ñộng tư vấn quản lý dự án

của các công ty tư vấn mới ñược coi là có hiệu quả.

37

CHƯƠNG 2.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ DỰ ÁNðỐI VỚI CÁC DỰ ÁN

ðẦU TƯ XDCB TỪNGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI CÁC

BANQUẢN LÝ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

2.1.Tổng quan về các ban quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Trong phạm vi ñề tài này, tác giả chỉ nghiên cứu ñối với các ban QLDA quản

lý các dự án ñầu tư XDCB sử dụng vốn NSNN và ñược thành lập bởi chủ ñầu tư

theo khoản 2, ðiều 1 Thông tư 03/2009/TT-BXD ngày 26/03/2009 và văn bản số

1394/BXD-PC ngày 28 tháng 06 năm 2007 của Bộ xây dựng về việc hướng dẫn tổ

chức quản lý ñầu tư xây dựng công trình. Do vậy các ban QLDA trong phạm vi

nghiên cứu của ñề tài này là một tổ chức sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện có

tư cách pháp nhân và có ñủ ñiều kiện tổ chức triển khai thực hiện dự án ñại diện chủ

ñầu tư thực hiện nhiệm vụ quản lý xây dựng công trình XDCB trong phạm vi, quyền

hạn và trách nhiệm ñược ủy quyền bởi người quyết ñịnh ñầu tư. Các ban quản lý dự

án quản lý các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ñược HðND và UBND cấp

Huyện thành lập theo Chỉ thị số 21/2007/CT-UBND ngày 19/11/2007 của tỉnh Bà

Rịa Vũng Tàu về việc giao nhiệm vụ chủ ñầu tư và sắp xếp các ban quản lý dự án

ñầu tư xây dựng thuộc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu và Văn bản số 701/SNV-SXD ngày 19

tháng 11 năm 2007 của Sở Nội vụ và Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu về việc

hướng thành lập các ban quản lý dự án giúp chủ ñầu tư quản lý dự án gồm Ban quản

lý dự án thành phố Vũng Tàu, Ban quản lý dự án thị xã Bà Rịa, Quản lý dự án

Huyện Long ðiền, Ban quản lý dự án Huyện ðất ðỏ, Ban quản lý dự án Huyện

Châu ðức, Ban quản lý dự án Huyện Xuyên Mộc, Ban quản lý dự án Huyện Tân

Thành và Ban quản lý dự án Huyện Côn ðảo.

38

2.1.1 Hình thức hoạt ñộngcủa các ban quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước

Ban quản lý dự án ñược chủ ñầu tư thành lập ñể giúp mình trực tiếp tổ chức

quản lý thực hiện dự án, chịu trách nhiệm chỉ ñạo, kiểm tra, ñôn ñốc ban quản lý dự

án thực hiện nhiệm vụ, ñồng thời chủ ñầu tư phải chịu trách nhiệm về kết quả thực

hiện nhiệm vụ của ban quản lý dự án, cụ thể như sau:

-Ban quản lý dự án do chủ ñầu tư thành lập, là ñơn vị trực thuộc chủ ñầu tư,

thực hiện nhiệm vụ quản lý ñiều hành dự án.

-Quyền hạn, nhiệm vụ của ban quản lý dự án thực hiện theo quyết ñịnh thành

lập ban quản lý dự án hoặc theo ủy quyền.

-Ban quản lý dự án là ñơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện có tư

cách pháp nhân sử dụng con dấu riêng, mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước cùng cấp

ñể phản ảnh các khoản kinh phí thuộc ngân sách Nhà nước theo quy ñịnh của Luật

Ngân sách nhà nước và ñược mở tài khoản tiền gửi tại các Ngân hàng thương mại ñể

phản ảnh các khoản thu, chi của hoạt ñộng dịch vụ (nếu có).

-Cơ cấu tổ chức của ban quản lý dự án bao gồm giám ñốc, các phó giám ñốc

và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ. Các thành viên của ban quản lý dự án làm việc

theo chế ñộ chuyên trách hoặc kiêm nhiệm.

-Giám ñốc ban quản lý dự án phải có trình ñộ ñại học trở lên thuộc chuyên

ngành phù hợp, có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án và có kinh nghiệm làm

việc chuyên môn tối thiểu 3 năm. Chủ ñầu tư có thể cử người thuộc bộ máy của

mình hoặc thuê người ñáp ứng các ñiều kiện vừa nêu trên làm Giám ñốc ban quản lý

dự án.

-Các phó giám ñốc và lực lượng chuyên môn, nghiệp vụ trực tiếp tham gia

quản lý dự án phải có giấy chứng nhận ñã ñược ñào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về

quản lý dự án ñầu tư xây dựng công trình theo quy ñịnh.

-Kinh phí hoạt ñộng của ban quản lý dự án ñược quyết toán theo Thông tư số

117/2008/TT-BTC ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính.

39

Chủ ñầu tư, ban quản lý dự án ñược thuê các tổ chức, cá nhân tư vấn có ñủ ñiều

kiện năng lực hoạt ñộng và hành nghề theo quy ñịnh pháp luật thực hiện những công

việc thuộc phạm vi quản lý thực hiện dự án và công tác tư vấn ñầu tư xây dựng. Chi

phí thanh toán nằm trong tổng mức ñầu tư ñược duyệt theo quy ñịnh pháp luật hiện

hành về quản lý chi phí ñầu tư xây dựng công trình.

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và nghĩa vụ của các ban quản lý dự án

2.1.2.1 Chức năng

Tùy theo sự phân công của UBND cấp huyện ñối với từng dự án mà các ban

quản lý dự án thực hiện các chức năng tương ứng sau:

+Chủ ñầu tư: ñược xác ñịnh theo ðiều 1 Thông tư 03/BXD.

UBND cấp huyện với tư cách là người quyết ñịnh ñầu tư sẽ giao nhiệm vụ

cho Ban quản lý dự án làm chủ ñầu tư dự án. Tùy thuộc vào quy mô, tính chất của

từng dự án ñược UBND cấp huyện hoặc người quyết ñịnh ñầu tư thuộc các ñối

tượng vừa nêu ở ñiểm b khoản 1.1 này giao cho ban quản lý dự án làm chủ ñầu tư và

các ban quản lý dự án tương ứng trên cơ sở bộ máy tổ chức của ñơn vị ñể triển khai

các dự án chuyên ngành về xây dựng dân dụng - công nghiệp, hạ tầng kỹ thuật, giao

thông, thủy lợi, ñiện, cấp thoát nước…

+Quản lý dự án: ñược xác ñịnh theo khoản 5, ðiều 11 Thông tư 03/BXD.ban

quản lý dự án thực hiện quản lý dự án cho các chủ ñầu tư khác thuộc người quyết

ñịnh ñầu tư là UBND cấp huyện khi có quyết ñịnh giao nhiệm vụ của UBND cấp

huyện. Trong trường hợp này, người quyết ñịnh ñầu tư phải ban hành quy chế phối

hợp giữa chủ ñầu tư và ban quản lý dự án ñể ñảm bảo dự án ñược thực hiện ñúng

tiến ñộ, chất lượng và hiệu quả. Sau khi công trình hoàn thành, ban quản lý dự án

bàn giao công trình cho chủ ñầu tư quản lý, khai thác và sử dụng.

2.1.2.2 Nhiệm vụ

Căn cứ vào các chức năng nêu trên, ban quản lý dự án có trách nhiệm phối

hợp chặt chẽ với các ñối tác, chủ ñầu tư các dự án khác có liên quan trong công tác

quản lý dự án ñầu tư xây dựng công trình ñể thực hiện các nhiệm vụ sau:

40

+Tổ chức thực hiện nhiệm vụ của một chủ ñầu tư dự án xây dựng công trình

theo sự phân công của UBND cấp huyện.

+Tổ chức bộ máy ñơn vị ñảm bảo ñiều kiện năng lực theo quy ñịnh pháp luật

ñể triển khai công tác quản lý dự án cho các chủ ñầu tư khi ñược sự ñồng ý của

UBND cấp huyện.

+Triển khai thực hiện một số công tác tư vấn xây dựng, bao gồm:

• Lập, thẩm tra dự án ñầu tư xây dựng công trình.

• Thiết kế công trình xây dựng.

• Thẩm tra, thẩm ñịnh thiết kế - dự toán công trình xây dựng.

• Tư vấn ñấu thầu.

• Giám sát thi công.

• Công tác ñền bù và giải phóng mặt bằng.

• Công tác thanh quyết toán vốn ñầu tư xây dựng công trình.

• Công tác bàn giao công trình hoàn thành ñưa vào sử dụng.

2.1.2.3 Quyền hạn

Theo quy ñịnh pháp luật và nhiệm vụ ñược giao, ban quản lý dự án có các

quyền sau:

-ðộc lập, tự chủ quyết ñịnh các công việc nhiệm vụ ñược UBND cấp huyện

giao cho; chủ ñộng mở rộng quy mô hoạt ñộng trong phạm vi chức năng ñược giao.

-Ngoài những nhiệm vụ ñược UBND cấp huyện giao cho, ban quản lý dự án

ñược chủ ñộng tìm kiếm thị trường, khách hàng và ký kết các loại hợp ñồngtheo quy

mô, tính chất của từng dự án.

-Sử dụng vốn và tài sản của Nhà nước giao cho tại ñơn vị.

-Chủ ñộng áp dụng khoa học công nghệ hiện ñại ñể nâng cao hiệu quả quản lý

dự án và khả năng cạnh tranh.

-Yêu cầu các cơ quan hữu quan của Nhà nước công bố công khai các quy

ñịnh có liên quan ñến công việc về ñầu tư như quy hoạch, xây dựng, ñất ñai, tài

nguyên, nguồn nước, ñiện, giao thông vận tải, môi trường sinh thái, thông tin và

41

truyền thông, phòng chống cháy nổ, bảo vệ di tích văn hóa, lịch sử, an ninh – quốc

phòng ñể biết và thực hiện.

-Từ chối mọi yêu cầu cung cấp các nguồn lực không ñược pháp luật quy ñịnh.

-Thực hiện khiếu nại, tố cáo theo quy ñịnh của Luật Khiếu nại, tố cáo.

-Trực tiếp hoặc thông qua người ñại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng theo

quy ñịnh của pháp luật.

-Các quyền khác theo quy ñịnh của pháp luật.

2.1.2.4 Nghĩa vụ

-Hoạt ñộng ñúng chức năng, nhiệm vụ do UBND cấp huyện giao cho.

-Tổ chức công tác kế toán, lập và nộp báo cáo quyết toán trung thực, chính

xác và ñúng thời hạn theo quy ñịnh của pháp luật về thống kê – kế toán.

-Sử dụng vốn, tài sản của Nhà nước giao và thực hiện các nghĩa vụ tài chính

khác theo quy ñịnh của pháp luật.

-Bảo ñảm quyền và lợi ích hợp pháp của cán bộ, viên chức theo quy ñịnh

pháp luật.

-Bảo ñảm và chịu trách nhiệm về chất lượng sản phẩm, dịch vụ do ban quản

lý dự án làm ra theo quy ñịnh pháp luật.

-Thực hiện ñầy ñủ chế ñộ thống kê theo quy ñịnh của pháp luật; ñịnh kỳ báo

cáo ñầy ñủ thông tin theo mẫu quy ñịnh và tình hình tài chính với cơ quan nhà nước

có thẩm quyền; khi phát hiện các thông tin ñã kê khai hoặc báo cáo thiếu chính xác,

chưa ñầy ñủ thì phải kịp thời hiệu ñính lại các thông tin, báo cáo ñó.

-Tuân thủ quy ñịnh của pháp luật về quốc phòng, an ninh; trật tự, an toàn xã

hội; bảo vệ tài nguyên, môi trường, di tích lịch sử, văn hóa và danh lam thắng cảnh.

-Các nghĩa vụ khác theo quy ñịnh của pháp luật.

42

2.1.5.5 Cơ cấu tổ chức chung của các Ban quản lý dự án

Hình 2.1:Mô hình hoạt ñộng của các Ban

ðây là một cơ cấu tổ chức hiện nay mà các ban quản lý các dự án ñầu tư xây

dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ñang áp

dụng. Trong ñó:

-Ban lãnh ñạo: Lãnh ñạo ban quản lý dự án gồm Giám ñốc và 02 Phó giám

ñốc giúp việc cho Giám ñốc. Ban quản lý dự án làm việc theo chế ñộ thủ trưởng,

Giám ñốc ban là người lãnh ñạo cao nhất, quản lý và ñiều hành mọi hoạt ñộng của

ban, chịu trách nhiệm trước UBND cấp huyện và pháp luật về toàn bộ hoạt ñộng của

ban. Giám ñốc ban phải có trình ñộ ñại học trở lên thuộc chuyên ngành phù hợp và

có chứng nhận nghiệp vụ về quản lý dự án theo quy ñịnh pháp luật hiện hành.

-Các Phó giám ñốc là người giúp việc cho Giám ñốc, do Giám ñốc phân công

ñảm nhiệm hoặc ủy quyền thực hiện một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước

Giám ñốc và trước pháp luật theo nhiệm vụ ñược giao và quyền hạn ñược ủy quyền.

-Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật ñối với Giám ñốc, Phó

giám ñốc do Chủ tịch UBND cấp huyện quyết ñịnh theo quy ñịnh hiện hành về phân

cấp quản lý cán bộ.Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật ñối với cán bộ là Trưởng,

Phó các bộ phận chuyên môn, nghiệp vụ ñược thực hiện theo quy ñịnh và phân cấp

về quản lý cán bộ, công chức hiện hành.

-Bộ phận Kế hoạch: Thực hiện nhiệm vụ xây dựng, tổ chức thực hiện, kiểm

tra, ñánh giá kế hoạch hoạt ñộng của ñơn vị; nhiệm vụ làm chủ ñầu tư khi ban thực

hiện chức năng chủ ñầu tư dự án. Như sau:

43

+Lập kế hoạch tác nghiệp quý, năm và chủ trì phối hợp với phòng quản lý

giám sát dự án thực hiện các công việc cho công tác chuẩn bị và thực hiện ñầu tư ñối

với dự án.

+Thống kê theo dõi việc triển khai hợp ñồng, ñiều chỉnh kịp thời chỉ tiêu kế

hoạch, bố trí ñủ vốn cho công trình.

+Tổng hợp báo cáo tuần, tháng, quý, năm của toàn ban.

+Phối hợp với cán bộ quản lý giám sát dự án tiếp nhận nghiệm thu hồ sơ thiết

kế, về số lượng, tính ñầy ñủ, pháp lý của hồ sơ, lưu giữ hồ sơ thiết kế, hợp ñồng các

văn bản có liên quan ñến kế hoạch ñầu tư .

+Là thành viên của ban trong các buổi nghiệm thu chuyển giai ñoạn xây lắp,

các buổi nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành.

+Cùng phòng quản lý giám sát dự án lên kế hoạch tiến ñộ từng dự án, ñôn ñốc

thực hiện tiến ñộ các dự án.

-Bộ phận Tổ chức – Hành chính: Thực hiện nhiệm vụ tham mưu, giúp việc

cho Ban giám ñốc trong công tác nhân sự, hành chính quản trị như sau: Lập các

phương án tổ chức cán bộ ,ñề xuất phương án ñiều chỉnh, bổ sung cán bộ của các

phòng trong ban. Giúp việc cho lãnh ñạo ban trong công tác khen, kỷ luật, chế ñộ

tiền lương ...ñồng thời phối hợp với các trưởng phòng ñề xuất với Giám ñốc ban

phương án giao việc cho từng cán bộ phù hợp với từng giai ñoạn từng bước nâng cao

ñiều kiện làm việc, công cụ làm việc của cán bộ công nhân viên chức trong Ban.

-Bộ phận Kế toán: Thực hiện nhiệm vụ kế toán, tài chính của ñơn vị.

+ Lập kế hoạch tài chính trong năm và từng giai ñoạn theo quy ñịnh hiện

hành.

+ Giải quyết các vấn ñề về ñịnh mức, ñơn giá, chế ñộ chính sách và các

vướng mắc khác ñể thực hiện tốt công tác thanh quyết toán.

+Chịu trách nhiệm ký trình , kiểm tra thủ tục tạm ứng, thanh toán vốn ñầu

tư.Kiểm tra quyết toán công trình về thực hiện ñơn giá, thực hiện chế ñộ thống kê, kế

toán và báo cáo tình hình thực hiện ñầu tư theo quy ñịnh.

44

+Quản lý chi tiêu của ban, lưu giữ hồ sơ tài liệu kinh tế tài chính có liên quan

ñến công tác tài chính của ban.

+Là thành viên của ban trong các buổi nghiệm thu chuyển giai ñoạn xây lắp,

các buổi nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành.

-Bộ phận Quản lý dự án: Thực hiện nhiệm vụ quản lý ñiều hành dự án, tư vấn

quản lý dự án và nhận ủy thác làm chủ ñầu tư dự án. Các thành viên tham gia quản

lý ñiều hành dự án phải có chứng nhận ñào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ về quản lý dự

án theo quy ñịnh pháp luật hiện hành.

+Tổ chức triển khai nhiệm vụ giám sát kỹ thuật, nghiệm thu khối lượng và

chất lượng công tác duy tu, xây lắp trong quá trình thực hiện dự án (kể cả trường hợp

Ban thuê tư vấn giám sát).

+Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ dự toán kiểm tra khối lượng, chất lượng của các

dự toán trình giám ñốc Sở và giám ñốc ban ký duyệt.

+Chủ trì thương thảo hợp ñồng kinh tế, phối hợp với phòng tổ chức hành

chính (bộ phận tài vụ) kiểm tra tính pháp lý , ñiều kiện cần và ñủ khi trình giám ñốc

ban ký các loại hợp ñồng kinh tế với các ñơn vị nhận thầu , khảo sát thiết kế , cung

ứng vật tư thiết bị , xây lắp , tư vấn ...

+Thực hiện công tác ñấu thầu: chuẩn bị tài liệu pháp lý, kiểm tra hồ sơ mời

thầu do ñơn vị tư vấn lập hoặc soạn thảo hồ sơ mời thầu, tiếp nhận hồ sơ dự thầu,

làm thư ký hội ñồng ñấu thầu.

+Phối hợp với phòng kế hoạch trong công tác thực hiện ñôn ñốc thực hiện dự

án.

+Tham gia cùng phòng tổ chức hành chính, phòng kế hoạch giúp lãnh ñạo

ban giải quyết các vướng mắc trong việc thực hiện quản lý dự án.

-Bộ phận giải phóng mặt bằng:Triển khai các công việc của chủ ñầu tư liên

quan ñến công tác giải phóng mặt bằng các dự án.

+Phối hợp với UBND các quận huyện làm các thủ tục thành lập hội ñồng giải

phóng mặt bằng, tổ công tác giải phóng mặt bằng các dự án.

45

+Phối hợp với hội ñồng giải phóng mặt bằng, các cơ quan liên quan xây dựng

cơ chế chính sách ñền bù của các dự án.

+Phối hợp với tổ công tác giải phóng mặt bằng ñiều tra khảo sát, phúc tra tài

sản hoa màu làm cơ sở lên phương án ñền bù giải phóng mặt bằng.

+Phối hợp với tổ công tác giải phóng mặt bằng xây dựng phương án ñền bù

giải phóng mặt bằng trình duyệt.

+Phối hợp với phòng tổ chức hành chính thực hiện chi trả tiền ñền bù giải

phóng mặt bằng, bố trí tái ñịnh cư cho người bị thu hồi ñất.

+Thực hiện các công việc khác ñể hoàn thành phần việc giải phóng mặt bằng

của các dự án.

2.2Mối quan hệ công tác của các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản

từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

2.2.1 ðặc ñiểm của các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản do các ban quản lý từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước

Các dự án do các ban quản lý dự án là các dự án ñầu tư xây dựng, giao thông,

hạ tầng kỹ thuật có nguồn vốn từ nguồn vốn ngân sách nhà nước cấp. Các dự án này

mang tính phát triển kinh tế chính trị xã hội xã hội rất cao.

-Nội dung ñầu tư: Các dự án sửa chữa, xây mới, mua sắm trang thiết bị, hạ

tầng kỹ thuật.

-Nguồn vốn ñầu tư: Sử dụng vốn ñầu tư XDCB từ NSNN

-Tiến ñộ thực hiện dự án:

+Dự án chuyển tiếp từ năm trước sang

+Dự án ñã ñủ ñiều kiện thực hiện khởi công trong năm

+Dự án hoàn thành.

+Dự án chuẩn bị ñầu tư.

-Quy mô vốn của dự án: Các dự án do các ban quản lý ña số là các dự án

nhóm B, C và các dự án nhóm A rất ít do quy ñịnh về phân cấp quản lý ngân sách

46

theo từng ñịa phương do các ban là ñơn vị sự nghiệp trực thuộc UBND cấp huyện

nên bị giới hạn về hạn mức cấp.

2.2.2 Mối quan hệ công tác của các ban quản lý dự án quản lý các dự án ñầu tư

XDCB từ nguồn vốn NSNN trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

-Với các sở, ban, ngành liên quan: ban quản lý dự án với tư cách pháp nhân và

nhiệm vụ ñược giao quan hệ với các sở, ban, ngành, quận, huyện ñể triển khai các

nhiệm vụ, công tác khi có liên quan, ñược ñề nghị giúp ñỡ khi có yêu cầu.

-Với các phòng Tài chính – kế hoạch, Tài nguyên môi trường, Quản lý ñô thị, Phòng

Giáo dục quận, huyện, phường xã ñể thực hiện nhiệm vụ có liên quan và xử lý các

vướng mắc trong quá trình triển khai dự án.

-Với các phòng, ban cơ quan văn phòng trực thuộc Sở: ban quản lý dự án có trách

nhiệm cùng với các phòng ban, cơ quan văn phòng sở ñể phối hợp các hoạt ñộng

phục vụ cho nhiệm vụ công tác ñược giao. Các phòng ban có nhiệm vụ hướng dẫn,

thụ lý các văn bản có liên quan ñến dự án trình Giám ñốc Sở xác nhận trước khi trình

UBND tỉnh phê duyệt (thực hiện chức năng quản lý nhà nước của cơ quan quản lý

chủ ñầu tư).

-Với các UBND phường, xã, thị trấn: ban quản lý dự án phối hợp ñể triển khai các

nhiệm vụ ñược giao. Các UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm tạo ñiều kiện

thuận lợi giúp ñỡ ban quản lý dự án và thực hiện các nhiệm vụ như:

+Hàng năm UBND phường, xã, thị trấn tập hợp nhu cầu sửa chữa, xây mới và

giới thiệu những ñịa ñiểm, vị trí của các dự án của năm tiếp theo trình UBND cấp

huyện phê duyệt thông qua ý kiến ñóng góp của các ban quản lý dự án và các phòng

Ban liên quan.

+UBND phường, xã, thị trấn có trách nhiệm giám sát việc thi công sửa chữa

với tư cách là ñơn vị sử dụng.

47

2.3 Thực trạng hiệu quả công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước của các ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà

Rịa Vũng Tàu.

2.3.1 Khái quát tình hình ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà

nước trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu giai ñoạn 2008 ñến 2012

Với những tiềm năng và thế mạnh vốn có của mình, Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

ñã xác ñịnh rõ nhiệm vụ và những yêu cầu cũng như thách thức nhằm ñẩy mạnh hơn

nữa sự phát triển của tỉnh trong khu vực. Giai ñoạn từ năm 2008 ñến nay tổng số vốn

ñầu tư cho các công trình giao thông trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tăng khá

mạnh. Tỉnh ñã tiến hành ñầu tư hàng ngàn tỷ ñồng cho lĩnh vực này bằng nhiều công

trình giao thông trọng ñiểm như Quốc lộ 55, 56, 51B, 51C, ñường ven biển tiếp tục

ñược cải tạo, nâng cấp ñảm bảo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, giữ vai trò là xương

sống của giao thông ñường bộ. Bên cạnh hệ thống giao thông cho các tuyến trục

chính thì hệ thống giao thông nông thôn giữa các huyện thị, các tuyến ñường nội ô

tại thành phố Vũng Tàu, thị xã Bà Rịa và các Huyện, xã cũng ñã ñược sửa chữa,

nâng cấp, xây dựng mới ngày càng nhiều, từng bước làm thay ñổi và chỉnh trang bộ

mặt giao thông ñô thị, giao thông nông thôn, giúp rút ngắn khoảng cách giữa các

vùng nội tỉnh, mở rộng ñiều kiện giao thương với các tỉnh, thành trong khu vực cả

nước.

Bên cạnh việc ñầu tư cho giao thông, việc quy hoạch chi tiết và ñồng bộ các

cụm hệ thống kinh tế - chính trị - văn hóa – xã hội ñã ñược triển khai ñến từng cấp

trong tỉnh thông qua việc tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ñã ñầu tư xây dựng các cụm Trụ sở

ñối từng Huyện, thị, xã, phường. Tại Nghị Quyết ñại hội ðảng bộ tỉnh Bà Rịa Vũng

Tàu năm 2006-2010, ðại hội ñã khẳng ñịnh sẽ hoàn thành việc xây dựng hạ tầng cơ

sở ñối với từng cấp nhằm ñồng bộ hóa và chỉnh trang bộ mặt ñô thị nhằm tạo một

trung tâm hành chính chính trị phục vụ cho người dân cũng như các nhà ñầu tư trong

và ngoài nước có thể dễ dàng thực hiện các thủ tục hành chính. Hiện nay, Tỉnh Bà

Rịa Vũng Tàu ñã hoàn thành hơn 90% yêu cầu ñặt ra ñối với việc ñầu tư xây dựng

48

một hệ thống chính trị ñồng bộ tại hầu hết các huyện, thị, thành, phường, xã trên ñịa

bàn tỉnh. Tất cả các Trụ sở huyện, thị, phường, xã trên ñịa bàn tỉnh ñã ñược xây

dựng mới kèm theo ñó là các Trung tâm văn hóa, chợ, Trạm y tế, trường học cũng ñã

ñược hoàn thành. Trung tâm hành chính chính trị tỉnh ñã dời về Thị xã Bà Rịa vào

tháng 04/2012 và hiện nay Bà Rịa cũng ñã chính thức trở thành thành phố trực thuộc

tỉnh vào tháng 9/2012. Hiện nay thành phố Vũng Tàu cũng ñã ñầu tư xây dựng ñồng

bộ hệ thống hạ tầng cơ sở cũng như các trụ sở làm việc của 17 phường xã và các

công trình phụ trợ ñi kèm như Trung tâm văn hóa, trạm y tế, trường học. Hiện nay,

thành phố Vũng Tàu ñang khẩn trương triển khai các thủ tục xây dựng cơ bản và giải

phóng mặt bằng dự án Trung tâm hành chính chính trị thành phố Vũng Tàu nhằm

phấn ñấu ñể trở thành thành phố trực thuộc trung ương vào năm 2015.

2.3.2 Công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách của

các ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Dựa trên chức năng nhiệm vụ ñược giao, tác giả mô tả hoạt ñộng quản lý dự

án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn ngân sách nhà nước theo nội dung từng giai ñoạn

theo chức năng nhiệm vụ ñã ñược quy ñịnh rõ ràng và chi tiết ñối với các ban quản

lý dự án hoạt ñộng trong lĩnh vực ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ñược thực hiện

dựa trên Luật Xây dựng và các văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.

2.3.2.1 Giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư

Công tác chuẩn bị ñầu tư ñược thực hiện như sau:

-Tiến hành mở tài khoản công trình theo danh mục các công trình ñược giao

tại Kho bạc nhà nước cấp Huyện.

-Hồ sơ thiết kế:

+Thiết kế một bước là thiết kế bản vẽ thi công ñược áp dụng ñối với công

trình chỉ lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật xây dựng công trình. Trường hợp này, bước

thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và bước thiết kế bản vẽ thi công ñược gộp

thành một bước và gọi là thiết kế bản vẽ thi công.ðối với trường hợp thiết kế một

bước, có thể sử dụng thiết kế mẫu, thiết kế ñiển hình do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền ban hành ñể triển khai thiết kế bản vẽ thi công.

49

+Thiết kế hai bước bao gồm bước thiết kế cơ sở và bước thiết kế bản vẽ thi

công ñược áp dụng ñối với công trình quy ñịnh phải lập dự án trừ các công trình

ñược quy ñịnh tại ñiểm a, ñiểm c khoản này. Trường hợp này, bước thiết kế kỹ thuật

và bước thiết kế bản vẽ thi công ñược gộp thành một bước và gọi là bước thiết kế

bản vẽ thi công.

+Thiết kế ba bước bao gồm bước thiết kế cơ sở, bước thiết kế kỹ thuật và

bước thiết kế bản vẽ thi công ñược áp dụng ñối với công trình quy ñịnh phải lập dự

án. Tuỳ theo mức ñộ phức tạp của công trình, việc thực hiện thiết kế ba bước do

người quyết ñịnh ñầu tư quyết ñịnh.

Ban quản lý dự án có nhiệm vụ cung cấp ñầy ñủ thông tin về dự án cho nhà

thầu tư vấn thiết kế, sau khi hoàn thành hồ sơ nhà thầu tư vấn thiết kế sẽ bàn giao lại

ñể phòng kỹ thuật của ban tiến hành thẩm ñịnh hồ sơ kỹ thuật - dự toán bằng báo cáo

thẩm ñịnh trình UBND cấp huyện ra Quyết ñịnh phê duyệt. Trong ñó nội dung của

phần thuyết minh của dự án bao gồm:

-Sự cần thiết phải ñầu tư.

-Quy mô và diện tích xây dựng công trình, các hạng mục công trình bao gồm

công trình chính, công trình phụ, và các công trình khác.

-Phương án giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư sơ bộ.

-Phân ñoạn thực hiện, tiến ñộ thực hiện và hình thức quản lý dự án.

-ðánh giá tác ñộng môi trường, các giải pháp phòng, chống cháy, nổ và các

yêu cầu về an ninh, quốc phòng.

-Tổng mức ñầu tư của dự án.

-Các số liệu về ñiều kiện tự nhiên, tải trọng và tác ñộng, danh mục các quy

chuẩn, tiêu chuẩn ñược áp dụng.

-Phương án công nghệ và sơ ñồ công nghệ; danh mục thiết bị công nghệ với

các thông số kỹ thuật chủ yếu liên quan ñến thiết kế xây dựng.

-Diện tích sử dụng ñất, diện tích xây dựng, hệ số sử dụng ñất, cao ñộ san nền

và các nội dung khác.

50

-ðặc ñiểm các tuyến công trình, cao ñộ và toạ ñộ xây dựng, phương án xử lý

các chướng ngại vật trên tuyến, hành lang bảo vệ tuyến và cá ñặc ñiểm khác của

công trình.

-Các giải pháp thiết kế phù hợp với ñiều kiện khí hậu, môi trường, văn hoá,

xã hội tại khu vực tiến hành dự án.

-Phần kỹ thuật: ñặc ñiểm ñịa chất công trình, phương án gia cố nền, móng,

các kết cấu chịu lực chính, hệ thống kỹ thuật và hạ tầng kỹ thuật của công trình, san

nền, ñào ñắp ñất.

-Phương án phòng chống cháy nổ, và bảo vệ môi trường.

-Dự tính khối lượng các công trình xây dựng, thiết bị ñể lập tổng mức ñầu tư

và thời gian xây dựng công trình.

-Các bản vẽ thiết kế, kiến trúc.

Sơ ñồ thực hiện các công việc trong giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư như sau:

51

Hình 2.2: Sơ ñồ giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư

52

2.3.2.2 Giai ñoạn thực hiện ñầu tư

Hình 2.3:Sơ ñồ giai ñoạn thực hiện ñầu tư

53

Thực hiện công tác ñền bù và giải phóng mặt bằng

Sau khi có quyết ñịnh phê duyệt dự án, ban sẽ cùng với UBND quận huyện

nơi tiến hành thực hiện dự án làm các thủ tục thành lập hội ñồng giải phóng mặt

bằng, tổ công tác giải phóng mặt bằng các dự án, phối hợp với các cơ quan liên quan

xây dựng cơ chế chính sách ñền bù phù hợp với dự án, ñồng thời phối hợp với hội

ñồng giải phóng mặt bằng ñiều tra khảo sát, ñiều tra lên phương án tổ chức ñền bù

thiệt hại cho người bị thu hồi ñất, mất tài sản. Khi phương án ñền bù GPMB ñược

phê duyệt, ban phối hợp cùng với Trung tâm phát triển quỹ ñất, UBND nơi có ñất bị

thu hồi sẽ thực hiện chi trả tiền ñền bù GPMB, bố trí tái ñịnh cư cho người bị thu hồi

ñất, mất tài sản. Công việc này bao gồm nhiều bước, nhiều thủ tục rườm rà, liên

quan ñến lợi ích của nhiều người do ñó dễ dàng dẫn ñến một thực tế nảy sinh là

không thể ñáp ứng hết ñược nguyện vọng của nhân dân cũng như yêu cầu thực tế của

các công việc liên quan ñến dự án, khiến cho nhiều dự án ngay từ khâu ñầu tiên ñã

không thể ñi vào thực hiện do không ñược giải quyết thỏa ñáng các công việc chuẩn

bị

-Quy trình tổ chức thực hiện bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư

Bước 1: Các cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế cơ sở và quyết ñịnh thu hồi ñất

Bước 2: Căn cứ quyết ñịnh thu hồi ñất, thành lập hội ñồng bồi thường, hỗ trợ

và tái ñịnh cư và tổ chức công tác giúp việc cho hội ñồng

Bước 3: Thông báo dự án ñầu tư và quyết ñịnh thu hồi ñất

Bước 4: Kiểm kê diện tích ñất, tài sản trên ñất của từng ñối tượng bị thu hồi

ñất.

Bước 5: Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư tổng hợp hồ sơ về ñất ñể xác

ñịnh tính hợp pháp, không hợp pháp về ñất, ñề xuất quy mô diện tích ñất thuộc ñối

tượng ñược bồi thường hoặc không ñược bồi thường, mức ñộ bồi thường hoặc trợ

cấp về ñất cho từng chủ sử dụng ñất bị thu hồi, phương án tái ñịnh cư

Bước 6: Thông báo và thực hiện trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư trực

tiếp ñến từng tổ chức, hộ gia ñình

54

Bước 7: Hội ñồng bồi thường, hỗ trợ tái ñịnh cư thẩm ñịnh tổng hợp kinh phí

bồi thường hỗ trợ theo quy ñịnh trình UBND cấp Huyện phê duyệt kinh phí bồi

thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà nước tiến hành thu hồi ñất.

Bước 8: Trình UBND cấp tỉnh ra Quyết ñịnh giao ñất sạch sau khi ñã hoàn

thành công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

-Các nguyên tắc về bồi thường hỗ trợ giải phóng mặt bằng

+ Bồi thường ñất: Người bị Nhà nước thu hồi ñất có ñủ ñiều kiện ñể ñược bồi

thường thì ñược bồi thường ; trường hợp không ñủ ñiều kiện ñược bồi thường thì

UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (UBND cấp tỉnh) xem xét ñể hỗ trợ;

người bị thu hồi ñất ñang sử dụng vào mục ñích nào thì ñược bồi thường bằng việc

giao ñất mới có cùng mục ñích sử dụng, nếu không có ñất ñể bồi thường thì ñược bồi

thường bằng giá trị quyền sử dung ñất tại thời ñiểm có quyết ñịnh thu hồi ; trường

hợp bồi thường bằng việc giao ñất mới hoặc bằng nhà, nếu có chênh lệch về giá trị

thì phần chênh lệch ñó ñược thực hiện thanh toán bằng tiền; trường hợp người sử

dụng ñất ñược bồi thường khi Nhà nước thu hồi ñất mà chưa thực hiện nghĩa vụ tài

chính về ñất ñai ñối với nhà nước theo quy ñịnh của pháp luật thì phải trừ ñi khoản

tiền phải thực hiện nghĩa vụ tài chính vào số tiền ñược bồi thường, hỗ trợ ñể hoàn trả

ngân sách nhà nước.

+Bồi thường tài sản: Chủ sở hữu tài sản gắn liền với ñất khi Nhà nước thu hồi

ñất mà bị thiệt hại, thì ñược bồi thường; chủ sở hữu tài sản gắn liền với ñất khi Nhà

nước thu hồi ñất mà ñất ñó thuôc ñối tượng không ñược bồi thường thì tuỳ từng

trường hợp cụ thể ñược bồi thường hoặc hỗ trợ tài sản; nhà, công trình khác gắn liền

với ñất ñược xây dựng sau khi quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất công nghiệp công bố

mà không ñược cơquan nhà nước có thẩm quyền cho phép xây dựng thì không ñược

bồi thường; nhà, công trình khác gắn liền với ñất ñược xây dựng sau ngày 01 tháng 7

năm 2004 mà tại thời ñiểm xây dựng ñã trái với mục ñích sử dụng ñất ñã ñược xác

ñịnh trong quy hoạch, kế hoạch sử dụng ñất ñước xét duyệt thì không ñược bồi

thường; tài sản gắn liền với ñất ñược tạo lập sau khi có quyết ñịnh thu hồi ñất ñược

công bố thì không ñược bồi thường; hệ thống máy móc, dây chuyền sản xuất có thể

55

tháo dời và di chuyển ñược, thì chỉ ñược bồi thường các chi phí tháo dỡ, vận chuyển,

lắp ñặt và thiệt hại khi tháo dỡ, vận chuyển, lắp ñặt ; mức bồi thường do UBND cấp

tỉnh quy ñịnh phù hợp với pháp luật hiện hành và thực tế ở ñịa phương.

b.Công tác lập kế hoạch ñấu thầu và tổ chức ñấu thầu: Thực hiện theo Luật ñấu

thầu, luật sửa ñổi bổ sung và các Văn bản pháp luật hiện hành có liên quan.

-Công tác lập kế hoạch ñấu thầu: Sau khi nhận ñược UBND cấp Huyện phê

duyệt dự án ñầu tư; nguồn vốn cho dự án thì ban sẽ tiến hành lập kế hoạch ñấu thầu

tổng thể cho toàn bộ dự án. Việc phân chia dự án thành các gói thầu phải căn cứ theo

tính chất kỹ thuật, trình tự thực hiện, bảo ñảm tính ñồng bộ của dự án và có quy mô

gói thầu hợp lý. Nội dung của từng gói thầu bao gồm:

1.Tên gói thầu.

2.Giá gói thầu: Giá gói thầu ñược xác ñịnh trên cơ sở tổng ñầu tư hoặc tổng

vốn ñầu tư, dự toán ñược phê duyệt và các quy ñịnh có liên quan.

3.Nguồn vốn.

4.Hình thức lựa chọn nhà thầu và phương thức ñấu thầu: Hình thức lựa chọn

nhà thầu ñược quy ñịnh tại ðiều 8 ñến ðiều 24 của Luật ðấu thầu; Phương thức lựa

chọn nhà thầu theo quy ñịnh tại ðiều 26 Luật ðấu thầu.

5.Thời gian lựa chọn nhà thầu: Nêu thời gian tổ chức thực hiện việc lựa chọn

nhà thầu ñể ñảm bảo tiến ñộ của gói thầu.

6.Hình thức hợp ñồng: Tuỳ theo tính chất của gói thầu, xác ñịnh các hình thức

hợp ñồng áp dụng ñối với hợp ñồng cho gói thầu ñược quy ñịnh từ ðiều 49 ñến ðiều

53 Luật ðấu thầu và ðiều 107 Luật Xây dựng.

7.Thời gian thực hiện hợp ñồng phải ñảm bảo tiến ñộ thực hiện dự án.

Sau khi lập kế hoạch ñấu thầu ban có trách nhiệm thẩm ñịnh và trình UBND

cấp Huyện phê duyệt kế hoạch ñấu thầu.

- Tổ chức ñấu thầu: Sau khi có quyết ñịnh phê duyệt kế hoạch ñấu thầu thì

Ban tiến hành lập tổ chuyên gia ñấu thầu, tổ chuyên gia ñấu thầu có trách nhiệm lựa

chọn nhà thầu, chuẩn bị ñấu thầu, và tổ chức ñấu thầu:

+Chuẩn bị ñấu thầu

56

* ðối với gói thầu tư vấn:

Ban tiến hành chỉ ñịnh thầu ñối với gói thầu tư vấn có giá trị < 100 triệu ñồng

và ban tiến hành lập hồ sơ mời quan tâm ñối với gói thầu tư vấn có giá trị > 100

triệu ñồng gồm các nội dung yêu cầu về năng lực chuyên môn và số lượng chuyên

gia, yêu cầu kinh nghiệm; Thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm phải ñược ñăng tải

trên Báo ðấu thầu 3 kỳ liên tiếp và trên trang thông tin ñiện tử về ñấu thầu; Kể từ

ngày ñăng tải ñầu tiên thông báo mời nộp hồ sơ quan tâm, ban phát hành miễn phí

hồ sơ mời quan tâm cho các nhà thầu có nhu cầu tham gia ñến trước thời ñiểm hết

hạn nộp hồ sơ quan tâm; Tổ chuyên gia ñấu thầu của ban ñánh giá hồ sơ quan tâm

nộp theo tiêu chuẩn ñánh giá và trình Giám ñốc ban phê duyệt danh sách nhà thầu

mời tham gia ñấu thầu.

* ðối với gói thầu xây lắp:

+ ðối với gói thầu xây lắp có giá trị < 3 tỷ ñồng dựa trên hồ sơ yêu cầu do

ñơn vị tư vấn lập, ban tiến hành thẩm ñịnh và phê duyệt hồ sơ yêu cầu sau ñó ban sẽ

tiến hành lựa chọn 2 nhà thầu có năng lực kỹ thuật và tài chính ñạt yêu cầu xem xét

hồ sơ ñề xuất theo thời gian quy ñịnh. Tổ chuyên gia tiến hành xét hồ sơ ñề xuất và

ñánh giá kết quả. ðối với hình thức chỉ ñạnh thầu gói thầu xây lắp, ban tự tiến hành

phê duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.

+ ðối với gói thầu xây lắp có giá trị ≥ 3 tỷ ñồng dựa trên hồ sơ mời thầu do tư

vấn lập, ban tiến hành thẩm ñịnh và phê duyệt hồ sơ mời thầu. Thông báo mời thầu

phải ñược ñăng trên báo ðấu thầu 3 kỳ liên tiếp, Báo ñịa phương và trên trang thông

tin ñiện tử về ñấu thầu; ðối với các gói thầu có quy mô khác nhau thời gian thực

hiện khác nhau. ban tiến hành tiếp nhận và quản lý hồ sơ ñấu thầu bảo mật ñến thời

gian ñóng, mở thầu theo quy ñịnh. Tổ chuyên gia tiến hành xét thầu và ñánh giá kết

quả ñấu thầu, khi có kết quả ñấu thầu ban tiến hành thẩm ñịnh trình UBND cấp

Huyện phê duyệt kết quả ñấu thầu.

57

Hình 2.4:Quy trình triển khai công tác ñấu thầu

Công tác triển khai tổ chức thi công, giám sát trong quá trình thi công: ban thực

hiện nhiệm vụ giám sát của chủ ñầu tư song song với việc thuê tư vấn giám sát công

trình. Ban sẽ giám sát thi công trên các nội dung sau: giám sát chất lượng thi công,

giám sát tiến ñộ thực hiện dự án, giám sát khối lượng thi công công trình, quản lý chi

phí.

+Giám sát tiến ñộ thực hiện dự án: ban có trách nhiệm theo dõi, giám sát tiến

ñộ thi công xây dựng công trình và ñiều chỉnh tiến dộ trong trường hợp tiến ñộ thi

công ở một số giai ñoạn bị kéo dài nhưng không ñược làm ảnh hưởng ñến tổng tiến

ñộ của dự án. Trong trường hợp xét thấy tổng tiến ñộ của dự án bị kéo dài thì ban

phải báo cáo cấp có thẩm quyền ñể quyết ñịnh về việc ñiều chỉnh tổng tiến ñộ của dự

án bằng việc gia hạn thời gian thực hiện hợp ñồng.

+Giám sát khối lượng thi công công trình: Khối lượng thi công ñược tính

toán, xác nhận giữa ban, nhà thầu thi công, tư vấn giám sát theo thời gian hoặc giai

58

ñoạn thi công, ban phải thường xuyên theo dõi giám sát khối lượng thi công so với

khối lượng thiết kế ñược duyệt. Nếu có phát sinh ngoài hồ sơ thiết kế trong quá trình

thực hiện dự án ban phải tiến hành trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán phát

sinh và cho chủ trương phát sinh.

+Kiểm tra chất lượng: ban có trách nhiệm ñôn ñốc, kiểm tra ñịnh kỳ, ñột xuất

các nhà thầu thi công, tư vấn thiết kế thực hiện các quy ñịnh về quản lý chất lượng

công trình xây dựng, các quy ñịnh về hồ sơ, nhật ký thi công, nhật ký giám sát, quy

ñịnh về nghiệm thu, về lấy mẫu kiểm tra, mua sắm hàng hoá trong việc thực hiện ñồ

án thiết kế, giám sát tác giả, các tiêu chuẩn kỹ thuật, quy trình, quy phạm thi công,

biện pháp tổ chức thi công, biện pháp an toàn lao ñộng ñã ñược phê duyệt. Ngoài ra

ban có thẩm quyền phê duyệt tạm ñình chỉ hoặc ñình chỉ thi công ñối với các Nhà

thầu không ñảm bảo tiến ñộ, chất lượng có thể gây ra sự cố hoặc công trình thi công

không ñúng ñồ án thiết kế ñược duyệt, ñề nghị ñình chỉ thay thế cán bộ giám sát thi

công do giám sát không chặt chẽ, không ñảm bảo chất lượng công trình và ñể xảy ra

sự cố. Phối hợp cùng cơquan giám ñịnh chuyên ngành thực hiện giám ñịnh chất

lượng công trình.

+Quản lý vốn: ban cần quản lý giám sát các công việc sao cho chi phí không

vượt quá tổng mức ñầu tư thực hiện nhưng vẫn ñảm bảo thời gian và chất lượng. Mặt

khác cần có kế hoạch phân bổ vốn cho hợp lý tránh ñể tình trạng công trình phải tạm

ngừng thi công vì thiếu vốn.

Công tác nghiệm thu hoàn thành công trình ñưa vào sử dụng và bảo hành công

trình: Sau khi dự án hoàn thành, ñơn vị thi công có văn bản báo cáo ban về việc công

trình hoàn thành và ñề nghị ban nghiệm thu. Ban phải có trách nhiệm nghiệm thu

công trình hoàn thành bàn giao ñưa vào sử dụng dựa trên Hồ sơ pháp lý thi công,

Biên bản nghiệm thu công việc, hạng mục, Hồ sơ hoàn công, Biên bản nghiệm thu

công trình hoàn thành ñưa vào sử dụng ñược các ñơn vị Thiết kế, Giám sát, thi công,

kiểm ñịnh chất lượng công trình, ñơn vị sử dụng chấp thuận nghiệm thu công trình

hoàn thành và bàn giao cho ñơn vị sử dụng.

59

Công tác thanh, quyết toán vốn ñầu tư: Việc thanh toán vốn ñầu tư cho các công

việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế, thi công

xây dựng, giám sát và các hoạt ñộng xây dựng khác phải căn cứ theo giá trị khối

lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương thức thanh toán trong hợp ñồng ñã ký

kết. Do sử dụng vốn nhà nước nên khi ban ñưa công trình vào sử dụng thì Ban phải

thanh toán toàn bộ cho nhà thầu giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại

theo quy ñịnh ñể bảo hành công trình.

2.3.3 Thực trạng công tác quản lý dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của

các ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Quản lý chất lượng, quản lý thời gian và quản lý chi phí là những nội dung

quan trọng nhất của công tác quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước vì nó chính là các yếu tố nhằm thể hiện ñược mục tiêu và ý ñồ

của người quyết ñịnh ñầu tư. Do vậy, trong phần này tác giả sẽ tập trung vào ñánh

giá công tác quản lý thời gian, chi phí, giai ñoạn và chất lượng công tác quản lý dự

án ở các Ban quản lý các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Bốn yếu tố: thời

gian, chi phí, giai ñoạn và chất lượng dự án có quan hệ chặt chẽ với nhau. Tầm quan

trọng của từng mục tiêu có thể khác nhau giữa các dự án, giữa các thời kỳ ñối với

cùng một dự án, nhưng có một nguyên tắc chung rằng ñể ñạt ñược kết quả tốt ñối với

mục tiêu này thường phải hy sinh một hoặc hai mục tiêu kia. Trong quá trình quản lý

dự án thường xuyên phải diễn ra quá trình ñánh ñổi mục tiêu. Kế hoạch thực thi công

việc dự án thường có những thay ñổi do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan

khác nhau nên ñánh ñổi là một kỹ năng quan trọng của nhà quản lý dự án. Tác giả ñã

tiến hành gửi 24 Bảng câu hỏi ñều tra ñến 08 ban quản lý dự án quản lý các dự án

ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu về công tác

quản lý tiến ñộ và biện pháp khắc phục, phòng ngừa sự không phù hợp (chất lượng)

ñối với các ñơn vị sử dụng và 24Bảng câu hỏi ñến 24 ñơn vị sử dụng của 08 ban

quản lý dự án quản lý các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên ñịa bàn tỉnh

Bà Rịa Vũng Tàu về việc ñánh giá mức ñộ hài lòng của các ñơn vị sử dụng nói riêng

60

và thể hiện ñược ý ñồ và mục tiêu của người quyết ñịnh ñầu tư nói chung trên ñịa

bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu. Kết quả ñã ñược tác giả hiệu chỉnh và tổng hợp như sau:

lòng

chất tác

Nâng cao sự hài lòng của ñơn vị sử dụng

STT Danh mục các ban QLDA

Tác ñộng ñến sự hài lòng của ñơn vị sử dụng (tiến ñộ)

Hài lượng công quản lý dự án

ðáp ứng nhu cầu của ñơn vị sử dụng

1

lượng hồ sơ

-Chất thiết kế.

60% lựa chọn có thể ñồng ý và 40% lựa chọn ñồng ý

20% hài lòng; 20% khá hài lòng và 60% tương ñối hài lòng

bình 20% thường, 40% khá tốt và 40% tốt

Ban QLDA thành phốVũng Tàu

-Thời gian triển khai thi công

2

-Chú trọng công tác chuẩn bị ñầu tư

Ban QLDA thị xã Bà Rịa

40% lựa chọn có thể ñồng ý và 60% lựa chọn ñồng ý

20% hài lòng; 40% khá hài lòng và 40% tương ñối hài lòng

20% bình thường, 20% khá tốt và 60% tốt

-Công tác lực chọn thầu mua sắm nhà trang thiết bị

3

40% khá hài lòng và 60% hài lòng

20% khá tốt và 80% tốt

-Chú trọng công tác chuẩn bị ñầu tư

Ban QLDA H. Long ðiền

20% lựa chọn có thể ñồng ý và 80% lựa chọn ñồng ý

Không có ý kiến

4

40% khá hài lòng và 60% hài lòng

20% khá tốt và 80% tốt

Ban QLDA H. ðất ðỏ

20% lựa chọn có thể ñồng ý và 80% lựa chọn ñồng ý

5

40% khá hài lòng và 60% hài lòng

20% khá tốt và 80% tốt

20% lựa chọn có thể ñồng ý và 80% lựa chọn ñồng ý

Chú trọng công tác giám sát thi công công trình

Ban QLDA H. Xuyên Mộc

6

20% lựa chọn có thể ñồng ý và 80% lựa chọn ñồng ý

20% khá tốt và 60% tốt và 20% rất tốt

-Chú trọng công tác bàn giao công trình hoàn thành.

Ban QLDA H. Tân Thành

40% hài lòng; 40% khá hài lòng, 20% tương ñối hài lòng

7

Không có ý kiến

Ban QLDA H. Châu ðức

40% khá hài lòng và 60% hài lòng

20% khá tốt và 80% tốt

20% lựa chọn có thể ñồng ý và 80% lựa chọn ñồng ý

8

Không có ý kiến

Ban QLDA H. Côn ðảo

40% khá hài lòng và 60% hài lòng

20% khá tốt và 80% tốt

20% lựa chọn có thể ñồng ý và 80% lựa chọn ñồng ý

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp kết quả ñiều tra ñối với các ñơn vị sử dụng

61

STT Danh mục các

Sử dụng quy trình thu

Sử dụng quy trình khảo sát

Biện pháp phòng

ban QLDA

thập, phân tích, tổng hợp

thu thập, phân tích, tổng hợp

ngừa, khắc phục sự

số liệu của các dự án ñã

các thông tin về sự không

không phù hợp mà

thực hiện

hài lòng ñối với ñơn vị sử

ñơn vị sử dụng ñã

dụng

phản ánh

1

Ban QLDA

Có quy trình, thực hiện

Không có

Không có

thành phố

theo quy trình sau khi kết

Vũng Tàu

thúc dự án

2

Ban QLDA thị

Có quy trình, thực hiện

Không có

Không có

xã Bà Rịa

theo quy trình sau khi kết

thúc dự án

3

Ban QLDA H.

Có quy trình, thực hiện

Không có

Không có

Long ðiền

theo quy trình và tiến

hành sau 12 tháng

4

Ban QLDA H.

Có quy trình, thực hiện

Không có

Không có

ðất ðỏ

theo quy trình và tiến

hành sau 12 tháng

5

Ban QLDA H.

Có quy trình, thực hiện

Không có

Không có

Xuyên Mộc

theo quy trình và tiến hành sau 12 tháng

6

Ban QLDA H.

Có quy trình, thực hiện

Không có

Không có

Tân Thành

theo quy trình và tiến hành sau 12 tháng

7

Ban QLDA H.

Có quy trình, thực hiện

Không có

Không có

Châu ðức

theo quy trình và tiến hành sau 12 tháng

8

Ban QLDA H.

Có quy trình, thực hiện

Không có

Không có

Côn ðảo

theo quy trình và tiến hành sau 12 tháng

Bảng 2.2: Bảng tổng hợp kết quả ñiều tra ñối với các ban quản lý dự án.

62

Qua các số liệu ñiều tra, khảo sát sơ bộ về công tác quản lý dự án của các ban

quản lý các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng

Tàu, tác giả nhận thấy các số liệu khảo sát chưa phản ánh ñược một cách chính xác

về thực trạng hoạt ñộng quản lý dự án tại các Ban do còn ảnh hưởng bởi mối quan hệ

tác ñộng qua lại trong cơ chế nhà nước. Do vậy, tác giả ñã tiến hành hiệu chỉnh và

tổng hợp kết quả nhằm bổ sung thêm cho các số liệu thu thập, tổng hợp từ các ban,

Ngành, Sở, UBND & HðND các cấp ñể ñánh giá một cách rõ ràng hơn công tác

quản lý các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của các ban quản lý dự án trên

ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

2.3.3.1 Quản lý tiến ñộ thực hiện dự án

Công tác quản lý tiến ñộ thực hiện dự án do phòng quản lý dự án chịu trách

nhiệm chính. Tiến ñộ dự án do phòng kế hoạch và phòng quản lý dự án kết hợp với

các nhà thầu lập dựa trên ñặc trưng cụ thể của từng dự án. Qua báo cáo tiến ñộ thi

công dự án mà ban có thể tiến hành công tác kiểm tra giám sát của mình và kịp thời

ñiều chỉnh cũng như các biện pháp xử lý khi cần thiết ñối với các sai phạm do lỗi của

các nhà thầu. Công cụ quản lý chủ yếu của ban là hệ thống các báo cáo tiến ñộ ñược

theo dõi qua từng tuần, tháng, quý, năm. ðối với từng giai ñoạn của dự án cán bộ

giám sát tiến ñộ ñều phải lập báo cáo cụ thể, phòng quản lý dự án sẽ tổng hợp và

trình lên Ban giám ñốc. Thường khi tiến hành quản lý tiến ñộ dự án, ban sẽ xem xét

trên các khâu chủ yếu sau ñây:

-Tư vấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự án ñầu tư.

-Thẩm ñịnh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.

-Công tác ñền bù và giải phóng mặt bằng.

-Công tác xây lắp, mua sắm lắp ñặt vật tư trang thiết bị.

-Giám sát các nhà thầu thi công xây lắp.

-Công tác tạm ứng, thanh toán.

-Bàn giao công trình hoàn thành ñưa vào sử dụng.

-Quyết toán công trình.

63

Công tác tư vấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự án ñầu tư

Do phân cấp về quản lý ngân sách nên các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản do

các ban tiến hành quản lý là các dự án có quy mô vừa và nhỏ song số lượng các dự

án phân bổ cho các ban hàng năm khá nhiều do ñó khối lượng công việc nhiều, vì

vậy ñối với các tổ chức tư vấn cũng phải ñáp ứng ñược yêu cầu thực tế công việc ñể

ñảm bảo tiến ñộ thực hiện dự án. Một dự án có tính khả thi cao, các báo cáo kinh tế

kỹ thuật, dự án ñầu tư ñảm bảo chất lượng sẽ góp phần ñẩy nhanh tiến ñộ thực hiện

dự án, ngược lại, nếu không ñạt yêu cầu sẽ dẫn ñến phải chỉnh sửa nhiều lần, làm

cho tiến ñộ dự án bị chậm lại. Hiện nay, có rất nhiều dự án trên ñịa bàn tỉnh cần triển

khai, khối lượng công việc nhiều, kỹ thuật phức tạp nên không phải ñơn vị tư vấn

nào cũng có thể dễ dàng ñáp ứng ñược yêu cầu công việc. Nếu tư vấn không ñủ khả

năng sẽ dẫn ñến sản phẩm tư vấn không ñạt yêu cầu về tiến ñộ thời gian. Mặt khác,

các ñơn vị tư vấn chuyên ngành có kinh nghiệm lại không nhiều. Các ñơn vị tư vấn

nội bộ có trình ñộ chuyên môn cao tuy nhiên các công việc nhiều nên giải quyết

công việc bị hạn chế, họ không ñáp ứng ñược yêu cầu về thời gian. ðối với các ñơn

vị tư vấn bên ngoài thì tồn tại một thực tế là: ngoài những ñơn vị có năng lực thì một

số mới thành lập chưa có kinh nghiệm hoặc một số thì năng lực thấp. ðiều này dẫn

ñến nếu không có sự lựa chọn kỹ càng và phù hợp thì sản phẩm tư vấn sẽ phải ñiều

chỉnh rất nhiều lần, không ñáp ứng ñược các yêu cầu thẩm ñịnh và trình duyệt các cơ

quan chức năng có thẩm quyền, do ñó sẽ không thể triển khai thực hiện dự án ñúng

tiến ñộ. Một số các dự án trọng ñiểm trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu chậm triển

khai do ảnh hưởng công tác tư vấn lập báo cáo kinh tế kỹ thuật, dự án ñầu tư:

1.Dự ánxây dựng mới Trung tâm hành chính chính trị tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

vàban quản lý dự án Thị xã Bà Rịa làm chủ ñầu tư, tư vấn thiết kế dự án này là công

ty tư vấn nước ngoài nên phương án kiến trúc thiết kế ñược ñánh giá rất cao về mặt

sáng tạo nhưng do vướng mắc các thủ tục pháp lý theo quy ñịnh hiện hành dẫn ñến

nhà thầu thiết kế chính từ chối và chuyển sang một ñơn vị tư vấn liên danh nên nảy

sinh tình trạng công trình kéo dài, thiết kế dự án thay ñổi nhiều lần làm cho tiến ñộ

64

triển khai bước chuẩn bị ñầu tư kéo dài từ năm 2001 ñến năm 2007 mới hoàn thành

ảnh hưởng ñến thời gian hoàn thành dự án ñưa vào sử dụng.

2. Dự án cầu và ñường từ Gò găng sang Long Sơn doban quản lý dự án thành

phố Vũng Tàu làm chủ ñầu tư cũng bị vướng mắc khá trầm trọng trong khâu thiết kế.

ðơn vị tư vấn thiết kế là một công ty trực thuộc ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu có

chuyên môn không cao và không có năng lực, kinh nghiệm trong việc thiết kế cầu và

xử lý nền ñất yếu nên hồ sơ thiết kế khi trình phê duyệt bị sai sót rất nhiều. Do công

trình có quy mô lớn nên ñây là công trình ñược thiết kế ba bước, sau khi dự án ñầu

tư ñược duyệt, chủ ñầu tư sẽ phải ký hợp ñồng với một ñơn vị tư vấn thiết kế khác ñể

tiến hành lập hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công – tổng dự toán công trình. Nhưng hai

ñơn vị thiết kế không thống nhất về mặt kỹ thuật nên dẫn ñến tình trạng hồ sơ thiết

kế kéo dài 02 năm gây ra tình trạng lãng phí do ñiều chỉnh nhiều lần và không hoàn

thành dự án ñúng kế hoạch. Hiện nay, tuy công trình ñã ñược hoàn thành bàn giao

ñưa vào sử dụng nhưng ñây là công trình có khối lượng phát sinh khá lớn do ñơn vị

thi công không thể tiến hành thi công không thể triển khai hạng mục xử lý nền ñất

yếu phần ñường trong hồ sơ thiết kế.

Như vậy có thể thấy rằng một số dự án không thể triển khai hoặc chậm tiến

ñộ một phần nguyên nhân là do chất lượng tư vấn và thời gian thẩm ñịnh, phê duyệt.

Về công tác quản lý ở các ban thì lý do chính là: ban chưa lựa chọn ñược tư vấn phù

hợp do một số các yếu tố khách quan nhưng nguyên nhân chủ quan là do trình ñộ

năng lực kinh nghiệm của cán bộ kỹ thuật tại các ban vẫn còn yếu kém. Bên cạnh ñó

quá trình quản lý tư vấn lập các hồ sơ của các cán bộ giám sát tại ban chưa mang

tính chuyên nghiệp mà vẫn còn nặng tư tưởng quan liêu, cả nể và thiếu trách nhiệm

trong việc ñôn ñốc các ñơn vị tư vấn hoàn thành công việc theo thời gian quy ñịnh.

(Nguồn từ Báo cáo Sở Xây dựng)

Công tác thẩm ñịnh và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự án

65

Công tác này có ảnh hưởng quan trọng ñến tiến ñộ dự án vì sau mỗi một công

việc thì ñều phải thẩm ñịnh và trình phê duyệt. Nên chỉ cần chậm trễ một khâu của

công tác này cũng sẽ làm cho tiến ñộ dự án phải chậm trễ. Dự án nâng cấp mở rộng

cảng Lò Vôi huyện Long ðiền do ban quản lý Huyện Long ðiền làm chủ ñầu tư,

công trình này ñược ghi kế hoạch vốn từ năm 2008 ñến nay UBND tỉnh vẫn chưa

phê duyệt quy mô dự án do yêu cầu phát triển của Huyện thay ñổi khá mạnh trong

những năm gần ñây. Bên cạnh ñó, Huyện Long ðiền là trung tâm ñầu mối thủy hải

sản lớn nhất trong vùng nên UBND tỉnh ñang xin ý kiến của HðND tỉnh về việc xây

dựng chợ hải sản với quy mô lớn tại khu vực Cảng Lò vôi. Mặc dù ñã có rất nhiều

văn bản trình và ñã tiến hành rất nhiều cuộc họp ñể bàn bạc về những vướng mắc

trong các khâu có liên quan như thỏa thuận thêm ñất, tuyên truyền vận ñộng các ñơn

vị cung cấp khai thác hải sản cần chuyên môn hóa hơn thông qua việc khai thác khi

dự án hoàn thành ñưa vào sử dụng, nghiên cứu ảnh hưởng tác ñộng môi trường, xử

lý rác thải và ô nhiễm môi trường...nhưng ñến nay dự án vẫn chưa ñược phê duyệt.

Khu tái ñịnh cư Xã Tân Hòa – Tân hải thuộc huyện Tân thành do ban quản lý

dự án Huyện Tân thành làm chủ ñầu tư, công trình ñược bố trí vốn chuẩn bị ñầu tư từ

năm 2010 ñến nay vẫn chưa ñược triển khai do UBND tỉnh vẫn chưa phê duyệt thiết

kế cơ sở của dự án vì ý kiến của các HðND tỉnh, tỉnh Ủy và các ban không thống

nhất về quy mô. Huyện Tân thành là khu công nghiệp lớn nhất của tỉnh BRVT nên

việc thu hồi ñất của dân ñể giao ñất cho các ñơn vị nên việc xây dựng các khu tái

ñịnh cư phục vụ ñền bù giải phóng mặt bằng là một vấn ñề cần phải giải quyết nhanh

chóng của Huyện. Nguyên nhân của hiện tượng nói trên là:

- Tồn tại hiện tượng nhiều cửa, nhiều cấp quản lý rườm rà dẫn ñến chậm trễ

trong phê duyệt.

- Năng lực của tư vấn thiết kế còn hạn chế do ñó chất lượng tư vấn không

ñảm bảo dẫn ñến phải làm ñi làm lại nhiều lần, kéo theo nó yêu cầu phải trình duyệt

nhiều lần làm mất thời gian, chậm tiến ñộ.

- Năng lực của các cán bộ tại cơ quan chức năng có trách nhiệm còn hạn chế

và vẫn còn tình trạng cửa quyền ñối với các ñơn vị hành chính sự nghiệp.

66

- Công tác ñền bù giải phóng mặt bằng tại một số huyện thị thành chưa ñược

triển khai dứt ñiểm làm cho hồ sơ thiết kế chậm dẫn ñến việc phê duyệt cũng kéo dài

làm tiến ñộ dự án chậm lại.

-Nguyên nhân chủ quan của ban: Các cán bộ ñược phân công giám sát ñôn

ñốc chưa làm tròn nhiệm vụ ñôn ñốc triệt ñể các nhà thầu tư vấn, công tác báo cáo

còn thiếu tính chủ ñộng, chậm trễ, các cán bộ quản lý dự án tại ban trong quá trình

làm việc chưa có sự liên kết công việc trong mối quan hệ chung với các cấp ngành

liên quan dẫn ñến công tác thẩm ñịnh và trình duyệt bị ảnh hưởng làm chậm tiến ñộ

dự án.

(Nguồn từ Báo cáo Sở Xây dựng)

Công tác thoả thuận chuyên ngành, ñền bù giải phóng mặt bằng

ðây là khâu luôn làm chậm tiến ñộ của dự án vì việc giải phóng mặt bằng liên

quan ñến nhiều cấp và liên quan ñến dân, nếu không ñược giải quyết ổn thoả, việc

làm nhà di dời dân hoặc việc ñền bù không thoả ñáng không phù hợp với nguyện

vọng của dân thì rất khó có thể giải phóng ñược mặt bằng. Khâu này có thể làm cho

dự án chậm lại từ vài tháng ñến vài năm hoặc cũng có thể không thể triển khai ñược

dự án. Hiện nay, công tác giải phóng mặt bằng ở hầu hết các ñịa phương trong giai

ñoạn này rất chậm trễ và phức tạp.

Dự án xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu tái ñịnh cư xã Hắc dịch Huyện Tân

Thành với diện tích 15,6ha ñược chia thành 457 nền ñất, dự án này phục vụ việc giao

ñất cho các hộ gia ñình chính sách và giải quyết nhu cầu tái ñịnh cư cho các hộ dân

bị Nhà nước thu ñất. ðây là dự án trọng ñiểm nhằm giải quyết vấn ñề an sinh xã hội

và nh cầu cấp thiết của người dân trên ñịa bàn Huyện Tân thành nhưng lại vướng

mắc tại khâu bồi thường giải phóng mặt bằng từ chính ý thức của người dân nơi ñây.

Khu ñất hiện hữu là ñất ruộng nên giá ñất ñền bù khá thấp, sau khi nhà nước ñầu tư

ñường xung quanh thì giá ñất khu vực này tăng cao gấp 10 lần so với giá hiện tại.

Công trình này bắt ñầu triển khai công tác giải phóng mặt bằng từ năm 2009 nhưng

ñến nay vẫn chưa hoàn thành do còn vướng 07 hộ dân chiếm diện tích khoảng 6ha

67

cương quyết không bàn giao mặt bằng do giá ñền bù theo khung giá nhà nước ban

hành quá thấp. Chủ ñầu tư dự án là Ban quản lý dự án huyện tân Tân Thành ñã phối

hợp cùng với Trung tâm phát triển quỹ ñất huyện, UBND Huyện và các ñoàn thể tiến

hành vận ñộng các hộ dân nói trên ñồng thời trình UBND tỉnh cho phép ñiều chỉnh

giá ñất ñối với khu vực ñể giải quyết triệt ñể khâu giải phóng mặt bằng làm cơ sở

triển khai các bước tiếp theo. Tuy nhiên ñến tháng 5/2012 các hộ dân vẫn không

ñồng ý bàn giao ñất nên UBND tỉnh ra Quyết ñịnh yêu cầu UBND Huyện phải tiến

hành cưỡng chế ñối với các hộ dân trên ñể tránh tình trạng tồn ñọng những vấn ñề

bất cập nảy sinh khi tiến hành các giai ñoạn tiếp theo của dự án.

Dự án Xây dựng mới Trung tâm hành chính thành phố Vũng Tàu cũng là một trong

những dự án mang tính phát triển kinh tế chính trị xã hội trên ñịa bàn thành phố

Vũng Tàu nhằm phát triển ñồng bộ và thuận tiện cho việc chuyên môn hóa thủ tục

hành chính tại hệ thống chính trị trên ñịa bàn thành phố Vũng Tàu. Công trình bắt

ñầu ñược triển khai từ tháng 2/2007 với quy mô 10ha bao gồm công viên, ñường bao

xung quanh và khối nhà chính cao 25 tầng do Ban quản lý dự án thành phố Vũng

Tàu làm chủ ñầu tư. Hiện nay dự án ñã hoàn thành phương án thiết kế kiến trúc sơ

bộ, hoàn thiện hồ sơ Thiết kế kỹ thuật thi công – tổng dự toán và UBND thành phố

Vũng Tàu ñã ra Quyết ñịnh phê duyệt kinh phí bồi thường ñối với 112 hộ gia ñình

nhưng ñến nay chưa thể tiến hành khởi công do các hộ dân có ñất bị thu hồi thuộc dự

án không chấp thuận giá trị ñền bù khi nhà nước tiến hành công tác thu hồi ñất. Theo

Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 thì các hộ dân có ñất bị thu

hồi sẽ ñược chi trả tiền bồi thường ñối với ñất nông nghiệp thì ñược hỗ trợ thêm 30%

giá trị ñất ở trên toàn bộ thửa ñất của mình. Nhưng theo Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP

ngày 13 tháng 8 năm 2009 thì các hộ dân khi bị thu hồi ñất nông nghiệp chỉ ñược bồi thường toàn bộ ñất nông nghiệp và hỗ trợ thêm 30% giá trị ñất với hạn mức 750m 2.

ðối với các dự án nằm trong thời ñiểm chuyển ñổi về hệ thống văn bản pháp quy sẽ

dẫn ñến tình trạng không thể triển khai ñược dự án bởi người dân tự nhận thấy mình

quá thiệt thòi do nếu diện tích bị thu hồi càng lớn thì giá trị càng thấp trong khi các

ñơn vị thực hiện công tác giải phóng mặt bằng gặp quá nhiều vấn ñề vướng mắc ñối

68

với các hộ dân có ñất bị thu hồi với diện tích nhỏ khi phải tiến hành khảo sát giá ñất

theo Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009. Hiện nay công trình này

vẫn còn 03 hộ dân với diện tích 7.5ha không ñồng ý bàn giao mặt bằng do không

chấp nhận mức bồi thường theo Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày 13 tháng 8 năm

2009 mà yêu cầu UBND thành phố Vũng Tàu phải tiến hành chi trả bồi thường theo

Nghị ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và 72 hộ dân không ñồng ý

nhận tiền do giá trị ñất của họ quá thấp so với giá thực tế. Nguyên nhân chính của

vấn ñề này là:

-Nguyên nhân khách quan:

+Giá ñất cao nên việc quy hoạch quỹ ñất tái ñịnh cư gặp nhiều khó khăn ảnh

hưởng ñến tiến ñộ giải phóng và bàn giao mặt bằng cho ñơn vị thi công.

+Các ñơn giá ñền bù so với ñơn giá thị trường có sự chênh lệch lớn dẫn ñến

việc thu hồi ñất gặp nhiều khó khăn, nhiều hộ gia ñình không chịu di dời vì chưa

ñược ñền bù thoả ñáng.

+Ý thức người dân chưa tốt: nhiều hộ gia ñình cố tình gây khó khăn trong

việc nhận kinh phí ñền bù.

+Trách nhiệm của chính quyền ñịa phương: Một số ñịa phương còn chưa thực

sự quan tâm ñến công tác ñền bù GPMB, hội ñồng GPMB chủ yếu thực hiện công

việc ñiều tra và lập phương án ñền bù còn thực tế việc giải quyết ñền bù như thế nào

ñều giao phó cho chủ ñầu tư giải quyết với các hộ dân, chính vì vậy nên hiệu quả

chưa cao, tiến ñộ bị chậm.

+Thủ tục hành chính còn rườm rà, vẫn còn hiện tượng quan liêu, trì trệ trong

việc giải quyết các thủ tục. Hơn nữa lại có sự tham gia của nhiều ngành, nhiều cấp

nên rất mất thời gian ñể ñi ñến thống nhất ý kiến

+Ngoài ra còn hiện tượng không phù hợp giữa kế hoạch ñã ñược phê duyệt và

giai ñoạn thực tế ñã phát sinh thêm những văn bản pháp lý mới dẫn ñến phải chỉnh

sửa cho phù hợp nên bị chậm về thời gian dự án

+Do tư vấn thiết kế chậm, cung cấp số liệu về diện tích mất ñất chậm....

69

+Các văn bản thay ñổi thường xuyên và chồng chéo lẫn nhau dẫn ñến việc

triển khai gặp rất nhiều khó khăn vướng mắc.

-Nguyên nhân chủ quan của ban:

+Công tác cập nhật thông tin, tài liệu các ñịa phương ñể phục vụ cho công tác

giải phóng mặt bằng còn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu.

+Do năng lực giám sát của cán bộ.

+Chưa có sự phối hợp linh hoạt với chính quyền ñịa phương ñể giải quyết các

vấn ñề liên quan.

+Không thể chủ ñộng về việc ñiều chuyển nguồn vốn ñối với các dự án không

thể triển khai sang dự án có thể triển khai.

(Nguồn từ Báo cáo Sở Tài Nguyên – Môi trường năm 2009)

Giám sát các nhà thầu thi công xây lắp

Ban thuê tư vấn giám sát thi công và sẽ trực tiếp giám sát các nhà thầu tư vấn

qua các báo cáo tiến ñộ mà nhà thầu tư vấn nộp ñịnh kỳ hàng tuần. Hiện nay trên ñịa

bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói riêng và các tỉnh thành trong cả nước nói chung ñều

gặp phải rất nhiều vấn ñề bất cập trong khâu giám sát. Trên ñịa bàn tỉnh hàng năm có

hàng trăm dự án triển khai ñồng loạt trong khi lực lượng cán bộ tư vấn giám sát có

ñủ chứng chỉ hành nghề và chỉ ñược giám sát một công trình duy nhất trong ñịa bàn

dẫn ñến hiện tượng thực chất trên công trình không hề có cán bộ giám sát mà chỉ là

cán bộ theo dõi công trình không có ñủ năng lực, kinh nghiệm, trình ñộ ñể thực hiện

công tác giám sát. Bên cạnh ñó chi phí giám sát ñược quy ñịnh tại Quyết ñịnh số

957/BXD-VP ngày 29/09/2009 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về việc ban hành ñịnh

mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình khá cao nên nảy sinh tình

trạng cho thuê chứng chỉ hành nghề tư vấn giám sát, tư vấn thiết kế, chỉ huy trưởng

công trình. Hầu hết các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách

ñều không có cán bộ giám sát, chỉ huy trưởng trên công trình mà chỉ có công nhân

kỹ thuật trực tiếp ñiều hành công tác thi công tại hiện trường. Cán bộ tư vấn giám

sát, chỉ huy trưởng công trình thậm chí bao gồm cả giám sát tác giả chỉ có mặt khi có

sự cố hoặc khi có phát sinh. ðiều ñó dẫn ñến tình trạng các dự án chậm tiến ñộ do

70

khi phát sinh hoặc gặp các sự cố không có người trực tiếp ñiều hành. Theo báo cáo

của Thanh tra tỉnh về việc thanh tra ñịnh kỳ ñối với các dự án ñầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì công tác tư vấn giám sát luôn là vấn ñề nổi

cộm và các sai sót xảy ra trong quá trình giám sát thường xuyên nhưng vẫn không

thể khắc phục.

Công tác nghiệm thu bàn giao công trình hoàn thành ñưa vào sử dụng

Quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

là một công tác thực hiện nhiệm vụ chính trị thông qua mô hình quản lý về vốn ngân

sách chuyển ñổi thành việc phát triển kinh tế chính trị xã hội trên ñịa bàn. Một dự án

ñầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước ñược gọi là hoàn

thành khi và chỉ khi ñơn vị trực tiếp quản lý và sử dụng chấp thuận nghiệm thu công

trình hoàn thành ñưa vào sử dụng. Thực chất ñây là một trong những tiêu chí ñánh

giá chất lượng của sản phẩm thông qua mức ñộ hài lòng của người sử dụng. Với

nguồn vốn ñược bố trí thông qua yêu cầu về công năng, tính chất, quy mô của ñơn vị

sử dụng làm ñầu bài cho việc lập dự án thì dự án hoàn thành phải thỏa mãn nhu cầu

ñặt ra mang tính ứng dụng, thẩm mỹ cao và phù hợp với chí phí cấu thành sản phẩm

ñó. Nhưng trong thực tế thì một dự án ñầu tư xây dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn

ngân sách kéo dài rất lâu trong khi sự phát triển của xã hội lại quá nhanh dẫn ñến

tình trạng các thiết bị ñược duyệt, phương án thiết kế không còn phù hợp với thời

ñiểm hiện tại dẫn ñến tình trạng ñơn vị sử dụng gây khó khăn cho các chủ ñầu tư

trong công tác bàn giao. ðây là vấn ñề xảy ra với hầu hết các Ban quản lý dự án trên

ñịa bàn tỉnh khi quản lý các dự án xây dựng mới các Trường mầm non, tiểu học và

Trụ sở UBND các cấp. Nguyên nhân chính là do thủ tục rườm rà và khó khăn trong

cơ chế quản lý vốn ngân sách bởi vốn ngân sách nhà nước ñược duyệt và quản lý bởi

rất nhiều cơ quan ñơn vị hành chính liên quan làm kéo dài thời gian triển khai dự án

trong khi những người có thẩm quyền nhận bàn giao ñưa dự án vào sử dụng thì

thường chỉ có thời gian 5 năm cho một nhiệm kỳ.

Công tác thanh quyết toán vốn công trình: Công tác tạm ứng, thanh toán,quyết

toán công trình cũng là một trong những yếu tố làm ảnh hưởng tiến ñộ thi công công

71

trình. Giá cả vật liệu xây dựng không ổn ñịnh ñồng thời với giá các mặt hàng bổ

sung tăng giảm thường xuyên dẫn ñến việc trình phê duyệt ñiều chỉnh giá các gói

thầu bên cạnh Nghị Quyết 11/2011/NQ-CP về việc kiềm chế lạm phát, ñảm bảo an

sinh xã hội ñã làm hàng loạt các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách nhà nước dừng lại. ðiều ñó làm ảnh hưởng lớn ñến việc thanh quyết toán công

trình do vướng mắc về thời gian gia hạn hợp ñồng, ñiều chỉnh giá trị hợp ñồng. Tình

hình giải ngân của hầu hết các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước gặp nhiều khó khăn và tỷ lệ giải ngân chỉ ñạt ñược từ

40% ñến 60% trong giai ñoạn 2011 ñến nay.

2.3.3.2 Quản lý chất lượng dự án

Theo quy ñịnh của ðiều 87, Luật Xây dựng thì mọi công trình thi công phải

ñược thực hiện chế ñộ giám sát, và quản lý chất lượng chính là một trong những nội

dung quan trọng của việc giám sát. Nếu quản lý chất lượng không tốt sẽ dẫn ñến

nhiều thiệt hại về của cho nhà nước, và trong quá trình sử dụng do chất lượng công

trình không tốt nên không phục vụ ñược ñúng yêu cầu của người sử dụng, thời gian

sử dụng ngắn, ñem lại nhiều thiệt hại cho người sử dụng và nhà nước.

Ở phần 1 tác giả cũng ñã ñưa ra các khái niệm về chất lượng ñể ñưa ra tiêu

chí ñánh giá chất lượng các dự án ñằu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách

nhà nước: “Chất lượng là sự phù hợp ñối với nhu cầu theo Theo Joseph Juran &

Frank Gryna”. “Chất lượng là quyết ñịnh của khách hàng dựa trên kinh nghiệm thực

tế ñối với sản phẩm hoặc dịch vụ, ñược ño lường dựa trên những yêu cầu của khách

hàng- những yêu cầu này có thể ñược nêu ra hoặc không nêu ra, ñược ý thức hoặc

ñơn giản chỉ là cảm nhận, hoàn toàn chủ quan hoặc mang tính chuyên môn - và luôn

ñại diện cho mục tiêu ñộng trong một thị trường cạnh tranhTheo Armand

Feigenbaum”.

ðể ñánh giá một cách chính xác về chất lượng của các dự án ñầu tư xây dựng

cơ bản từ nguồn vốn nhà nước theo một cách khách quan thì chúng ta có thể nhận

thấy rằng các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản bao gồm ñường, cầu, trường, trạm y tế,

bệnh viện, trụ sở, thiết bị phục vụ nhu cầu làm việc...của các cán bộ công nhân viên

72

chức nhà nước nhằm phục vụ nhân dân thì chất lượng chính là sự phù hợp với nhu

cầu. Nhưng nếu xem xét về mặt chủ quan thì chất lượng các dự án ñầu tư xây dựng

cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chính là quyết ñịnh của khách hàngñược ý

thức hoặc ñơn giản chỉ là cảm nhận bởi một số các lý do như sau:

-Một dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước ñược

hình thành dựa trên nhu cầu của ñơn vị sử dụng, ñơn vị chủ quản và yêu cầu về quy

mô dự án, công năng, vị trí và trang thiết bị của dự án ñó. ðơn vị sử dụng chính là

người ra ñầu bài cho nơi làm việc, hoạt ñộng ñề nghị cấp kinh phí hình thành, xây

dựng và vận hành cũng như bảo quản dự án ñó song song với thẩm quyền giám sát

dự án ñó từ lúc triển khai cho ñến khi dự án ñưa vào hoạt ñộng. Ban quản lý dự án

chỉ là cơ quan chuyên môn về việc quản lý, phân bổ các nguồn vốn xây dựng cơ bản

theo kế hoạch ñược duyệt bởi các cơ quan có thẩm quyền thông qua yêu cầu của các

văn bản pháp luật về thủ tục ñầu tư xây dựng cơ bản và các văn bản hiện hành có

liên quan. Chính những ñiều này sẽ dẫn ñến vấn ñề khách quan của chất lượng các

dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước chính là sự phù hợp

với nhu cầu.

-Một vấn ñề khác hơn ñược ñặt ra ñối với chất lượng dự án ñầu tư xây dựng

cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là giai ñoạn thẩm ñịnh dự án ñối với dự án

ñấu thầu và thẩm tra phê duyệt quyết toán ñối với các dự án chỉ ñịnh ñầu bởi một

nguyên tắc giá áp phải là giá thấp nhất theo thông báo giá liên sở theo từng quý. Do

vậy sẽ nảy sinh các vấn ñề chất lượng của các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước chính là quyết ñịnh của ñơn vị sử dụng ñược ý thức

hoặc ñơn giản chỉ là cảm nhận khi ñược giao nhiệm vụ vận hành và bảo quản dự án

ñó.

Quyền và nhiệm vụ của các ban trong quản lý chất lượng công trình

Tại ðiều 89 Luật Xây dựng, các ban có quyền ñược tự thực hiện giám sát khi

có ñủ ñiều kiện năng lực giám sát thi công xây dựng và thuê tư vấn giám sát trong

trường hợp không ñủ ñiều kiện năng lực giám sát, khi ñó ban phải có thông báo cho

73

các bên liên quan về quyền và nghĩa vụ của tư vấn giám sát, không ñược thông ñồng

hoặc dùng ảnh hưởng của mình ñể áp ñặt làm sai lệch kết quả giám sát.

Còn nhiệm vụ của ban trong công tác này là phải thực hiện ñầy ñủ các nội

dung quy ñịnh tại Nghị ñịnh số 209/2004/Nð-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ về

quản lý chất lượng công trình xây dựng: thực hiện giám sát công tác khảo sát xây

dựng thường xuyên, có hệ thống từ khi bắt ñầu khảo sát ñến khi hoàn thành công

việc, trường hợp không có ñủ ñiều kiện năng lực thì Ban phải thuê tư vấn giám sát

công tác khảo sát xây dựng; kiểm tra ñiều kiện năng lực hoạt ñộng xây dựng của các

nhà thầu khảo sát xây dựng so với hồ sơ dự thầu về nhân lực, thiết bị máy móc phục

vụ khảo sát, phòng thí nghiệm ñược nhà thầu khảo sát xây dựng sử dụng; theo dõi,

kiểm tra vị trí khảo sát, khối lượng khảo sát và việc thực hiện quy trình khảo sát theo

phương án kỹ thuật ñã ñược phê duyệt. Kết quả theo dõi, kiểm tra phải ñược ghi

chép vào nhật ký khảo sát xây dựng; và phải báo cáo lại cơ quan có thẩm quyền;

ñánh giá chất lượng công tác khảo sát so với nhiệm vụ khảo sát xây dựng và tiêu

chuẩn khảo sát xây dựng ñược áp dụng khi tiến hành nghiệm thu công trình hoàn

thành ñưa vào sử dụng.

Nội dung của Quản lý chất lượng dự án

-Quản lý chât lượng thiết kế xây dựng công trình:ðây là giai ñoạn có ảnh

hưởng trực tiếp ñến chất lượng cũng như tiến ñộ dự án, do ñó yêu cầu phải có sự

phối hợp quản lý của nhiều bộ phận. Ngoài phòng quản lý dự án và phòng kế hoạch

là hai ñơn vị chính ñảm nhận trách nhiệm quản lý trong giai ñoạn này ra thì còn có

sự hỗ trợ quản lý của Ban giám ñốc, các phòng trong ban. Các công việc chính của

ban trong giai ñoạn này là :

+Bàn giao mặt bằng thi công cho bên thi công

+Giám sát thi công và giải quyết các phát sinh trong quá trình thi công

+Quản lý các phiếu giá của các hạng mục công trình

Sau khi bàn giao mặt bằng cho bên thi công, ban sẽ tiến hành các thủ tục có

liên quan ñến công trình với phòng tổ chức hành chính, yêu cầu bên thi công phải lập

74

bảng tiến ñộ thi công ñồng thời giao việc cho từng cán bộ phù hợp với từng giai

ñoạn. Các cán bộ giám sát sẽ trực tiếp ñến công trường thi công thực hiện nhiệm vụ

ñể ñảm bảo tính sâu sát của công việc. Phòng quản lý dự án của ban có trách nhiệm

nghiên cứu hồ sơ kỹ thuật dự án ñể theo dõi, phát hiện, thống kê và kết hợp với

phòng kế hoạch ñề xuất phương án giải quyết những bất hợp lý phát sinh trong quá

trình thi công, kịp thời báo cáo với Ban giám ñốc ñể xử lý. Trong giai ñoạn này, ban

sẽ tổ chức nghiệm thu từng phần, nghiệm thu hạng mục, nghiệm thu giai ñoạn và

cuối cùng là tổng nghiệm thu dự án. Chỉ những dự án ñủ ñiều kiện mới ñược tiếp

tục tiến hành các công việc còn lại ñể nhanh chóng ñưa vào vận hành sử dụng. Ngoài

ra phòng kế toán sẽ chịu trách nhiệm quản lý các phiếu giá mà ñơn vị thi công lập

theo từng hạng mục công trình. Qúa trình quản lý này phải kết hợp với phòng quản

lý giám sát ñể có bất cứ hành ñộng gian lận nào trong việc lập phiếu giá thì Ban sẽ từ

chối không thanh toán.Công tác này phải dựa trên biên bản nghiệm thu của hạng

mục ñó với giá trị thanh toán không ñược vượt giá trị ñã ghi trong hợp ñồng ký kết .

-Quản lý chất lượng thi công xây dựng

+ Trong quản lý chất lượng thi công xây dựng công trình ban có nhiệm vụ

giám sát thi công công trình và nghiệm thu công trình.

+ Ban sẽ tổ chức giám sát thi công xây dựng công trình theo nội dung sau:

1. Kiểm tra các ñiều kiện khởi công công trình xây dựng theo quy ñịnh tại

ðiều 72 của Luật Xây dựng.

2. Kiểm tra sự phù hợp năng lực của nhà thầu thi công xây dựng công trình

với hồ sơ dự thầu và hợp ñồng xây dựng, bao gồm:

+Kiểm tra về nhân lực, thiết bị thi công của nhà thầu thi công xây dựng công

trình ñưa vào công trường.

+Kiểm tra hệ thống quản lý chất lượng của nhà thầu thi công xây dựng công trình.

+Kiểm tra giấy phép sử dụng các máy móc, thiết bị, vật tư có yêu cầu an toàn

phục vụ thi công xây dựng công trình.

75

+Kiểm tra phòng thí nghiệm và các cơ sở sản xuất vật liệu, cấu kiện, sản

phẩm xây dựng phục vụ thi công xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công

trình.

3. Kiểm tra và giám sát chất lượng vật tư, vật liệu và thiết bị lắp ñặt vào công

trình do nhà thầu thi công xây dựng công trình cung cấp theo yêu cầu của thiết kế, bao

gồm:

+Kiểm tra giấy chứng nhận chất lượng của nhà sản xuất, kết quả thí nghiệm

của các phòng thí nghiệm hợp chuẩn và kết quả kiểm ñịnh chất lượng thiết bị của các

tổ chức ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận ñối với vật liệu, cấu

kiện, sản phẩm xây dựng, thiết bị lắp ñặt vào công trình trước khi ñưa vào xây dựng

công trình.

+Khi nghi ngờ các kết quả kiểm tra chất lượng vật liệu, thiết bị lắp ñặt vào

công trình do nhà thầu thi công xây dựng cung cấp thì ban thực hiện kiểm tra trực

tiếp vật tư, vật liệu và thiết bị lắp ñặt vào công trình xây dựng.

4. Kiểm tra và giám sát trong quá trình thi công xây dựng công trình, bao

gồm:

+Kiểm tra biện pháp thi công của nhà thầu thi công xây dựng công trình.

+Kiểm tra và giám sát thường xuyên có hệ thống quá trình nhà thầu thi công xây

dựng công trình triển khai các công việc tại hiện trường. Kết quả kiểm tra ñều phải ghi

nhật ký giám sát của chủ ñầu tư hoặc biên bản kiểm tra theo quy ñịnh.

+Xác nhận bản vẽ hoàn công.

+Tổ chức nghiệm thu công trình xây dựng.

+Tập hợp, kiểm tra tài liệu phục vụ nghiệm thu công việc xây dựng, bộ phận

công trình, giai ñoạn thi công xây dựng, nghiệm thu thiết bị, nghiệm thu hoàn thành

từng hạng mục công trình xây dựng và hoàn thành công trình xây dựng.

+Phát hiện sai sót, bất hợp lý về thiết kế ñể ñiều chỉnh hoặc yêu cầu nhà thầu

thiết kế ñiều chỉnh.

+Tổ chức kiểm ñịnh lại chất lượng bộ phận công trình, hạng mục công trình

và công trình xây dựng khi có nghi ngờ về chất lượng.

76

+Chủ trì, phối hợp với các bên liên quan giải quyết những vướng mắc, phát

sinh trong thi công xây dựng công trình.

5. Trong trường hợp ban thuê nhà thầu tư vấn giám sát thì phải thông báo

quyết ñịnh về nhiệm vụ, quyền hạn của người giám sát thi công xây dựng công trình

cho nhà thầu thi công xây dựng công trình và nhà thầu thiết kế xây dựng công trình

biết ñể phối hợp thực hiện.

6. Phải chịu trách nhiệm trước pháp luật khi nghiệm thu không bảo ñảm chất

lượng làm sai lệch kết quả nghiệm thu, nghiệm thu khối lượng không ñúng, sai thiết

kế và các hành vi vi phạm khác. Khi phát hiện các sai phạm về chất lượng công trình

xây dựng của nhà thầu thi công xây dựng công trình thì phải buộc nhà thầu dừng thi

công và yêu cầu khắc phục hậu quả.

* Nghiệm thu công trình

+ ðối với công tác nghiệm thu thì ban có trách nhiệm nghiệm thu công trình

kịp thời sau khi có phiếu yêu cầu nghiệm thu của nhà thầu thi công xây dựng.

+ Nội dung của công tác nghiệm thu

*Nghiệm thu từng công việc xây dựng trong quá trình thi công xây dựng.

+Kiểm tra ñối tượng nghiệm thu tại hiện trường: công việc xây dựng, thiết bị

lắp ñặt tĩnh tại hiện trường.

+Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, ño lường mà nhà thầu thi công xây dựng

phải thực hiện ñể xác ñịnh chất lượng và khối lượng của vật liệu, cấu kiện xây dựng,

thiết bị lắp ñặt vào công trình.

+ðánh giá sự phù hợp của công việc xây dựng và việc lắp ñặt thiết bị so với

thiết kế, tiêu chuẩn xây dựng và tài liệu chỉ dẫn kỹ thuật.

*Nghiệm thu bộ phận công trình xây dựng, giai ñoạn thi công xây dựng.

+Kiểm tra ñối tượng nghiệm thu tại hiện trường: bộ phận công trình xây

dựng, giai ñoạn thi công xây dựng, chạy thử ñơn ñộng và liên ñộng không tải.

+Kiểm tra các kết quả thử nghiệm, ño lường do nhà thầu thi công xây dựng ñã

thực hiện.

+Kiểm tra bản vẽ hoàn công bộ phận công trình xây dựng.

77

+Kết luận về sự phù hợp với tiêu chuẩn và thiết kế xây dựng công trình ñược

phê duyệt; cho phép chuyển giai ñoạn thi công xây dựng.

*Nghiệm thu hoàn thành hạng mục công trình, công trình xây dựng ñể ñưa

vào sử dụng.

+Kiểm tra hiện trường.

+Kiểm tra bản vẽ hoàn công công trình xây dựng.

+Kiểm tra kết quả thử nghiệm, vận hành thử ñồng bộ hệ thống máy móc thiết

bị công nghệ.

+Kiểm tra các văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về

phòng chống cháy, nổ, an toàn môi trường, an toàn vận hành.

+Kiểm tra quy trình vận hành và quy trình bảo trì công trình xây dựng.

+Chấp thuận nghiệm thu ñể ñưa công trình xây dựng vào khai thác sử dụng.

* Khi tiến hành công tác bảo hành công trình xây dựng,ban sẽ ñảm bảo xác

ñịnh trách nhiệm của các nhà thầu xây dựng về chất lượng công trình trước ban cũng

như trước pháp luật .Trong hợp ñồng ký kết giữa nhà thầu và ban sẽ ghi rõ các ñiều

khoản bảo hành cũng như thời gian và mức tiền bảo hành.Các công việc của ban bao

gồm:

1. Kiểm tra tình trạng công trình xây dựng, phát hiện hư hỏng ñể yêu cầu nhà

thầu thi công xây dựng công trình,nhà thầu cung ứng thiết bị công trình sửa chữa,

thay thế. Trường hợp các nhà thầu không ñáp ứng ñược việc bảo hành thì bancó

quyền thuê nhà thầu khác thực hiện. Kinh phí thuê ñược lấy từ tiền bảo hành công

trình xây dựng.

2. Giám sát và nghiệm thu công việc khắc phục, sửa chữa của nhà thầu thi

công xây dựng và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình xây dựng.

3. Xác nhận hoàn thành bảo hành công trình xây dựng cho nhà thầu thi công

xây dựng công trình và nhà thầu cung ứng thiết bị công trình.

c. Tình hình Quản lý chất lượng tại các ban.

Nhận thấy tầm quan trọng của chất lượng công trình nên những năm gần ñây

các ban ñã chú trọng ñến việc quản lý chất lượng công trình. Ở mỗi giai ñoạn của

78

công trình các ban ñều có cán bộ theo dõi giám sát công trình, lập biểu mẫu cho công

tác hiện trường, nhật ký thi công. ðịnh kỳ hàng tháng họp giao ban vào các ngày 13

và ngày 28 ñể báo cáo, và giải quyết những vướng mắc nảy sinh về chất lượng, kỹ

thuật, tiến ñộ của công trình.

Nhưng bên cạnh ñó vẫn tồn tại một số bất cập về quản lý chất lượng ở một vài

dự án, khiến cho chất lượng công trình bị giảm sút do chất lượng cán bộ tư vấn giám

sát, chất lượng cán bộ chỉ huy công trình không ñảm bảo dẫn ñến ảnh hưởng chất

lượng thi công công trình. Dự án Xây dựng Trung tâm cai nghiện Huyện Châu ðức

do Ban quản lý dự án Huyện Châu ðức làm chủ ñầu tư ñược khởi công vào tháng

7/2009 và bàn giao ñưa vào sử dụng vào tháng 7/2011 với thời gian thi công là 24

tháng. Gói thầu Tư vấn giám sát thuộc công trình này ñược chỉ ñịnh thầu cho Công

ty TNHH Tư vấn thiết kế tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu với giá trị > 1 tỷ ñồng. Công trình

Xây dựng mới trường Trung học Phổ thông Liên Xã Bông Trang – Bưng Riềng –

Bình Châu do Ban quản lý dự án huyện Xuyên Mộc làm Chủ ñầu tư ñược khởi công

vào tháng 12/2009 và bàn giao ñưa vào sử dụng tháng 4/2012 thời gian thi công là

26 tháng. Gói thầu tư vấn giám sát thuộc công trình có giá trị >1,7 tỷ ñồng và ñược

chỉ ñịnh thầu cho Công ty TNHH Tư vấn kiến trúc Nhà Xanh. Nhưng khi thanh tra

Sở Xây dựng tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tiến hành thanh tra ñối với hai dự án nói trên thì

công trình này ñều do một cán bộ tư vấn giám sát thực hiện. ðiều ñáng nói là cán bộ

giám sát này ñều ñược cả hai công ty nói trên ký hợp ñồng chính thức và ra quyết

ñịnh phân công nhiệm vụ giám sát trưởng ñối với 02 công trình. Bên cạnh ñó, tại

nhật ký thi công cán bộ giám sát ñều trực tiếp có mặt ñồng thời tại hai dự án vào

cùng một thời ñiểm tại hai huyện cách nhau khoảng 60km. Sau khi vấn ñề nêu trên

ñược phát hiện thì hàng loạt các trường hợp tương tự xảy ra cũng ñã ñược cơ quan

chức năng xem xét nhưng vẫn chưa có hướng giải quyết cụ thể mặc dù ñây là hai dự

án có quy mô lớn và phạm phải rất nhiều sai sót trong quá trình thi công như: thiết

kế không ñúng như ñược duyệt, xác nhận khối lượng khống khá lớn.

Dự án nâng cấp tỉnh lộ 52 ñoạn qua xã Long Tân Huyện ðất ñỏ (giai ñoạn ) do ban

quản lý dự án Huyện ðất ñỏ làm chủ ñầu tư, công trình này ñược khởi công vào

79

tháng 5/2009, dự kiến hoàn thành bàn giao ñưa vào sử dụng vào tháng 12/2011

nhưng ñến nay vẫn chưa hoàn thành. Gói thầu thi công xây lắp công trình do Công ty

TNHH Phú Thịnh trúng thầu, ñây là ñơn vị thi công có năng lực kỹ thuật và tài chính

khá tốt so với quy mô dự án. Nhưng theo kết quả của Thanh tra Sở Tài Chính và

Thanh Tra tỉnh thì ñây là công trình không ñạt chất lượng. Nguyên nhân do cán bộ

kỹ thuật của ban ñã tự thực hiện toàn bộ các khâu từ thiết kế, thẩm ñịnh, giám sát, thi

công một số hạng mục trong công trình nhờ vào sự quen biết và sử dụng dấu của các

ñơn vị khác ñể thực hiện việc lách luật. Khi phát sinh các sự cố tại công trình ñơn vị

thi công ñã không có mặt ñể xử lý mà tất cả trách nhiệm ñược ñẩy về phía chủ ñầu tư

mặc dù ban ñã có rất nhiều văn bản nhắc nhở. Nguyên nhân của những tồn tại trên là

do:

- Ban chưa ñôn ñốc kịp thời ñối với các tư vấn giám sát, các nhà thầu trong

việc thực hiện ñúng trình tự XDCB, các quy ñịnh của văn bản pháp luật hiện hành

như: Lập hồ sơ trình ban duyệt khi thay ñổi biện pháp thi công các hạng mục công

trình

- Sự phối hợp làm việc của các cán bộ trong ban chưa ñược chặt chẽ dẫn ñến

hiệu quả công việc chưa cao.

- Cán bộ ñược cử theo dõi dự án trên chưa chủ ñộng sự kết hợp với các phòng

ban chưa kịp thời.

- Thuê phải tư vấn giám sát năng lực kém, chất lượng tư vấn thẩm tra chưa

tốt, giám sát không thường xuyên liên tục, lại có sự giao kết với nhà thầu thi công.

Khi nhà thầu thi công chưa làm ñúng với ñồ án thiết kế, TVGS không có ý kiến và

không báo cáo với ban.

- Các nhà thầu thi công còn tự ý thi công và không có ñủ cán bộ kỹ thuật,

thiếu tôn trọng ban, TVTK, TVGS. Khi Ban tổ chức giao ban ñể kiểm ñiểm công

việc và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình thi công nhưng nhà thầu

thường xuyên vắng mặt, khi làm sai so với hồ sơ dự thầu thì không lập hồ sơ trình

duyệt mặc dù ban ñã có nhiều công văn yêu cầu nhà thầu làm ñúng trình tự XDCB.

(Nguồn từ Kết luận thanh tra tỉnh năm 2011)

80

2.3.3.3 Quản lý chi phí

Chí phí cho dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách phải ñược

tính toán và quản lý ñể ñảm bảo hiệu quả của dự án. Việc quản lý chi phí dự án ñầu

tư xây dựng công trình có sử dụng vốn ngân sách phải căn cứ vào các ñịnh mức kinh

tế –kỹ thuật và các quy ñịnh có liên quan khác do cơ quan nhà nước có thẩm quyền

ban hành. Công tác quản lý chi phí của các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu do phòng kế toán

ñảm nhiệm. ðây là một nội dung quan trọng vì có quản lý tốt chi phí mới ñảm bảo công

trình ñược hoàn thành ñúng kế hoạch vốn ñược giao, ngoài ra còn làm giảm thất thoát,

lãng phí cho nhà nước.

Nguyên tắc quản lý chi phí: ðược quy ñịnh tại ñiều 3, Nghị ñịnh số

112/2009/Nð-CP của chính phủ về quản lý chi phí ñầu tư xây dựng công trình.

1. Quản lý chi phí ñầu tư xây dựng công trình (sau ñây gọi tắt là quản lý chi

phí) phải bảo ñảm mục tiêu, hiệu quả dự án ñầu tư xây dựng công trình và phù hợp

với cơ chế kinh tế thị trường.

2. Quản lý chi phí theo từng công trình, phù hợp với các giai ñoạn ñầu tư xây

dựng công trình, các bước thiết kế, loại nguồn vốn và các quy ñịnh của Nhà nước.

3. Tổng mức ñầu tư, dự toán xây dựng công trình phải ñược dự tính theo ñúng

phương pháp, ñủ các khoản mục chi phí theo quy ñịnh và phù hợp ñộ dài thời gian

xây dựng công trình. Tổng mức ñầu tư là chi phí tối ña mà chủ ñầu tư ñược phép sử

dụng ñể ñầu tư xây dựng công trình.

4. Nhà nước thực hiện chức năng quản lý chi phí thông qua việc ban hành,

hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiệncác quy ñịnh về quản lý chi phí.

5. Chủ ñầu tư xây dựng công trình chịu trách nhiệm toàn diện về việc quản lý

chi phí từ giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư ñến khi kết thúc xây dựng ñưa công trình vào

khai thác, sử dụng.

81

Thực tế công tác quản lý chi phí dự án tại các ban quản lý các dự án ñầu tư xây

dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước:

Các Ban ñã tiến hành xây dựng, ban hành và thực hiện quy chế tài chính theo

yêu cầu của Sở Tài chính, ñồng thời tập trung công tác báo cáo tài chính hàng tháng,

hàng quý, hàng năm. Cụ thể:

+Lập kế hoạch tài chính trong năm và từng giai ñoạn theo quy ñịnh hiện

hành.

+Trao ñổi và làm việc với các ñơn vị trong và ngoài ngành liên quan giải

quyết các vấn ñề về ñịnh mức, ñơn giá, chế ñộ chính sách và các vướng mắc khác

nếu có ñể thực hiện tốt công tác thanh quyết toán.

+Kiểm tra thủ tục tạm ứng, thanh toán vốn ñầu tư. Kiểm tra quyết toán công

trình về thực hiện ñơn giá trước khi trình cơ quan cấp trên thẩm ñịnh. Thực hiện chế

ñộ thống kê, kế toán và báo cáo tình hình thực hiện “ñầu tư ” theo ñúng quy ñịnh của

nhà nước.

Bên cạnh ñó, các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước chỉ có một nguồn vốn duy nhất là vốn ngân sách nhà nước do ñó

công tác quản lý chi phí tại ban không quá phức tạp. Có thể quản lý trên một số nội

dung chính như:

-Tổng mức ñầu tư của dự án: là khái toán chi phí của toàn bộ dự án ñược xác

ñịnh trong giai ñoạn lập dự án gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí ñền bù

giải phóng mặt bằng, tái ñịnh cư, chi phí khác và chi phí dự phòng. Ban sẽ dựa trên

tổng mức ñầu tư ñể làm cơ sở lập kế hoạch và quản lý nguồn vốn ñầu tư, xác ñịnh

hiệu quả ñầu tư của dự án ñồng thời xác ñịnh giới hạn chi phí tối ña ñược phép sử

dụng ñể ñầu tư xây dựng công trình. Nhưng trên thực tế việc xây dựng Tổng mức

ñầu tư dựa trên cơ sở ñơn vị tư vấn thiết kế lập hiện nay cũng gặp rất nhiều khó khăn

do tại thời ñiểm lập, trình phê duyệt khá xa so với thời ñiểm triển khai nên hầu hết

các dự án lớn có thời gian triển khai hơn 1 năm thường xảy ra tình trạng ñiều chỉnh

tổng mức ñầu tư khi thi công và quyết toán.

-Dự toán và tổng dự toán xây dựng công trình:

82

+Dự toán xây dựng công trình bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi

phí khác và chi phí dự phòng.

+Tổng dự toán là tổng chi phí cần thiết cho việc ñầu tư xây dựng ñược tính

toán cụ thể ở giai ñoạn thiết kế kỹ thuật xây dựng, không vượt tổng mức ñầu tư ñã

duyệt .

Các Ban quản lý dự án sẽ dựa trên hai nội dung chi phí này ñể ký kết hợp

ñồng, thanh toán giữa chủ ñầu tư với các nhà thầu trong trường hợp chỉ ñịnh thầu.

-Tạm ứng vốn ñầu tư xây dựng công trình: Việc tạm ứng vốn ñược thực hiện

ngay sau khi hợp ñồng xây dựng có hiệu lực. Việc thu hồi vốn tạm ứng sẽ bắt ñầu

tiến hành khi gói thầu ñược thanh toán khối lượng hoàn thành ñạt từ 20% ñến 30%

giá trị hợp ñồng. Vốn tạm ứng ñược thu hồi dần vào từng thời kỳ thanh toán khối

lượng hoàn thành và ñược thu hồi hết khi gói thầu ñược thanh toán khối lượng hoàn

thành ñạt 80% giá trị hợp ñồng.

Bảng 2.3: Bảng quy ñịnh mức tạm ứng vốn các ban áp dụng

Mức tạm ứng so với hợp Loại Hợp ñồng, Gói thầu STT ñồng (%)

Tư vấn 25 1

Gói thầu thi công 2

+Gía trị ≥ 50 tỷ ñồng 10

+Gía trị từ 10 → ≤ 50 tỷ ñồng 20

+Gía trị ≤ 10 tỷ ñồng 30

Mua sắm thiết bị 20 3

Các công việc khác 15 4

-Thanh toán vốn ñầu tư xây dựng công trình: Việc thanh toán vốn ñầu tư cho

các công việc, nhóm công việc hoặc toàn bộ công việc lập dự án, khảo sát, thiết kế,

thi công xây dựng công trình, giám sát và các hoạt ñộng xây dựng khác ban căn cứ

83

trên giá trị khối lượng thực tế hoàn thành và nội dung phương thức thanh toán trong

hợp ñồng ñã ký kết ñể tiến hành các công việc thanh toán. Do các dự án ñầu tư xây

dựng cơ bản sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước nên trong năm kết thúc xây

dựng hoặc ñưa công trình vào sử dụng thì ban phải thanh toán toàn bộ cho nhà thầu

giá trị công việc hoàn thành trừ khoản tiền giữ lại ñể bảo hành công trình.

-Quyết toán vốn ñầu tư xây dựng công trình: Vốn ñầu tư ñược quyết toán là

toàn bộ chi phí hợp pháp ñã ñược thực hiện trong qúa trình ñầu tư ñể ñưa dự án vào

khai thác sử dụng. Các ban quản lý dự án có trách nhiệm thực hiện quyết toán vốn

ñầu tư xây dựng công trình ngay sau khi công trình hoàn thành ñưa vào khai thác sử

dụng theo yêu cầu của người quyết ñịnh ñầu tư. ðối với công việc này, các ban quản

lý dự án sẽ lập hồ sơ quyết toán vốn ñầu tư dự án hoàn thành ñể trình lên các cơ

quan có thẩm quyền phê duyệt chậm nhất là 12 tháng ñối với dự án quan trọng quốc

gia , dự án nhóm A và 9 tháng ñối với các dự án nhóm B, 6 tháng ñối với dự án

nhóm C kể từ khi công trình hoàn thành, ñưa vào khai thác sử dụng.

2.4 ðánh giá hiệu quả công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

vốn ngân sách của các Ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

2.4.1Những thành tựu ñạt ñược

Nhiệm vụ của các Ban quản lý dự án thực hiện công tác quản lý các dự án ñầu

tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ñược thể hiện qua

quyết ñịnh giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán thu chi ngân

sách nhà nước cho UBND cấp Huyện và kết quả hoạt ñộng ñược ñánh giá tại Báo

cáo kết quả hoạt ñộng (giải ngân) của các Ban quản lý dự án quản lý các dự án ñầu

tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước hàng năm.

84

Bảng 2.4: Tổng hợp bố trí vốn ðầu tư XDCB 2008 - 2011 nguồn vốn ngân sách

ðvt: Triệu ñồng

Ban QLDA TPVT

Kế hoạch Kế hoạch Kế hoạch Kế hoạch Chủ ñầu tư năm 2009 năm 2010 năm 2011 năm 2012

Ban QLDA Bà Rịa

237.340 442.076 622.052 200.114

Ban QLDA H. Long ðiền

328.384 833.419 625.750 278.988

Ban QLDA Huyện ðất ñỏ

122.725 131.411 39.643 100.699

Ban QLDA H. Tân Thành

118.684 132.381 49.195 95.054

Ban QLDA H. Châu ðức

130.622 146.309 112.819 150.655

Ban QLDA H. Xuyên Mộc

160.640 177.640 59.677 121.331

Ban QLDA Huyện Côn ðảo

106.936 158.071 47.641 105.634

82.580 105.250 36.952 87.540

(Nguồn Sở Kế hoạch – ðầu tư)

Bảng 2.5: Báo cáo kết quả giải ngân năm 2008 - 2011 của các Ban quản lý dự án

quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

Chủ ñầu tư

KQ

giải

KQ

giải

KQ

giải

KQ

giải

ngân

năm

ngân

năm

ngân

năm

ngân

năm

2008

2009

2010

2011

Ban QLDA TPVT

232.593

424.393

553.626

130.074

Ban QLDA Bà Rịa

315.249

791.748

544.403

186.922

Ban QLDA H. Long ðiền

121.498

128.783

35.679

33.968

Ban QLDA Huyện ðất ñỏ

116.310

128.410

43.784

42.936

Ban QLDA H. Tân Thành

126.703

13.168

97.024

40.639

Ban QLDA H. Châu ðức

157.427

170.534

53.113

33.365

Ban QLDA H. Xuyên Mộc

103.728

145.425

41.924

37.275

Ban QLDA Huyện Côn ðảo 81.754

99.988

32.887

25.527

ðvt: Triệu ñồng

(Nguồn Sở Kế hoạch – ðầu tư)

85

Bảng 2.6: Một số các dự án XDCB trọng ñiểm hoàn thành, bàn giao ñưa vào sử dụng

giai ñoạn 2008 -2011.

Stt

Chủ ñầu tư

Quy mô

Giá trị Ghi

ðvt: triệu ñồng

Danh mục một số dự án trọng ñiểm

chú

bàn giao ñưa vào sử dụng năm 2008

k

TỔNG SỐ

y

728,363

Thành phố Vũng Tàu

244,968

I

Công viên Bàu sen thành phố Vũng tàu UBND TPVT

40,8 ha

189,400

1

ðường Nam Kỳ Khởi Nghĩa

UBND TPVT

1.146m

43,339

2

Quảng trường trung tâm (Hoa viên

UBND TPVT

1.077m

12,229

3

Trưng Vương TPVT)

Thị xã Bà rịa

107,563

II

HTKT Khu tái ñịnh cư H20

UBND TX BR 6.944m2

25,664

1

ðường nối Ngã 3 Hòa long-Hương lộ

UBND TX Bà

2

2.406m

24,484

rịa

10 giai ñoạn 2

Cải tạo bờ ðông sông Dinh (ñoạn cầu

UBND TX Bà

900 m, 10

3

26,804

rịa

Long hương ñến QL51)

ha

UBND TX Bà

2.000 chỗ;

Nhà thi ñấu TDTT thị xã BR

4

30,611

rịa

4788m2

III

Huyện Tân thành

38,184

Trường tiểu học Nguyễn Huệ xã Mỹ

UBND H.Tân

1

32 phòng

13,625

xuân

thành

Hạ tầng kỹ thuật TT Thương mại huyện

UBND H.Tân

2

6,2 ha

14,818

Tân thành

thành

ðường quy hoạch số 12 khu ñô thị Phú

UBND H.Tân

375m

9,741

3

mỹ thị trấn Phú mỹ

thành

IV

Huyện Long ñiền

84,287

UBND

Trường THCS Long hải 1

20 phòng

26,636

1

H.Long ñiền

UBND

ðường quy hoạch số 2 TT. Long hải

1.889m

32,766

2

H.Long ñiền

ðường Hải lâm-Bàu trứ huyện Long UBND

1.278m

24,885

3

86

H.Long ñiền

ñiền

V

Huyện ðất ñỏ

39,117

UBND H.ðất

24 phòng

14,860

1

Trường THCS Long tân

ñỏ

UBND H.ðất

24 phòng

11,159

2

Trường tiểu học Phước hội

ñỏ

HTKT khu TTHC huyện ðất ñỏ (bao

UBND H.ðất

1,6ha

13,098

3

ñỏ

gồm QH chi tiết 1/500)

VI

Huyện Châu ñức

90,507

UBND

24 phòng

19,885

1

Trường tiểu học Bình ba

H.Châu ñức

học

Xây dựng khu nhà ở tái ñịnh cư (lô A,

UBND

160

căn

2

B, C, D) thị trấn Ngãi giao huyện Châu

37,977

H.Châu ñức

hộ

ñức

Cơ sở hạ tầng làng nghề TTCN thị trấn

UBND

3

30ha

32,645

Ngãi giao

H.Châu ñức

VII Huyện Xuyên mộc

93,647

Hạ tầng kỹ thuật khu tái ñịnh cư huyện

UBND

5,9

ha,

1

33,707

XM (khu BV cũ)

H.Xuyên mộc

186 lô ñất

Nâng cấp ñường 27 tháng 4 thị trấn

UBND

2

Phước Bửu (bao gồm hạng mục cấp

2,86 km

41,064

H.Xuyên mộc

nước)

ðường quy hoạch số 8 thị trấn Phước

UBND

3

1.103m

18,876

bửu

H.Xuyên mộc

VIII Huyện Côn ñảo

30,090

UBND H.Côn

1

Trụ sở Huyện ủy Côn ñảo

2220m2

12,214

ñảo

UBND H.Côn

1600m2

17,876

2

Thư viện huyện Côn ñảo

ñảo

Stt

Quy mô

Giá trị Ghi

Danh mục một số dự án trọng ñiểm Chủ ñầu tư

87

chú

bàn giao ñưa vào sử dụng năm 2009

TỔNG SỐ

541,113

Thành phố Vũng tàu

I

98,898

Trường THCS phường 10

UBND TPVT

28 phòng

1

38,337

Trường THCS Trần Nguyên Hãn

UBND TPVT

36 phòng

2

32,247

ðường quy hoạch D4 và D5 khu du lịch

UBND TPVT

1.556m

3

28,314

Chí linh-Cửa lấp TP Vũng tàu

II

THỊ XÃ BÀ RỊA

101,398

150

căn

Khu nhà ở tái ñịnh cư H20 (lô C, E, F, G)

hộ;

UBND TX BR

1

41,517

phường Phước hưng thị xã Bà rịa

30.466m2

sàn

UBND TX BR

138

căn

hộ;

Khu nhà ở tái ñịnh cư H20 (lô R, P, Q)

2

32,925

28.488m2

phường Phước hưng thị xã Bà rịa

sàn

UBND TX BR

3

Trường THPT Bà rịa

35 phòng

26,956

III

Huyện Tân thành

40,829

HTKT Trung tâm Thương mại huyện

UBND H.Tân

6,2 ha

1

14,818

Tân thành

thành

UBND H.Tân

36 phòng

Trường tiểu học Chu hải

2

13,674

thành

Trường tiểu học Nguyễn Thị ðịnh xã Tân

UBND H.Tân

3

24 phòng

12,337

phước

thành

IV

Huyện Long ñiền

84,287

UBND H.Long

Trường THCS Long hải 1

1

20 phòng

26,636

ñiền

UBND H.Long

ðường quy hoạch số 2 thị trấn Long hải

2

1.889m

32,766

ñiền

ðường Hải lâm-Bàu trứ huyện Long ñiền UBND H.Long 1.278m

3

24,885

88

ñiền

V

Huyện ðất ñỏ

13,098

UBND H.ðất

1

Trường THCS Châu Văn Biếc

26 phòng

12,129

ñỏ

Trường THPT liên xã Phước hội-Lộc an-

UBND H.ðất

2

36 phòng

30,264

ñỏ

Long mỹ

HTKT khu TTHC huyện ðất ñỏ (bao gồm

UBND H.ðất

3

1,6ha

13,098

ñỏ

QH chi tiết 1/500)

VI

Huyện Châu ñức

75,203

Trường mầm non ñạt chuẩn quốc gia

UBND H.Châu

24

nhóm

1

17,341

ñức

huyện Châu ñức

lớp

UBND H.Châu

24 phòng

2

Trường tiểu học Bình ba

19,885

ñức

học

Xây dựng khu nhà ở tái ñịnh cư (lô A, B,

UBND H.Châu

3

160 căn hộ 37,977

C, D) thị trấn Ngãi giao huyện Châu ñức

ñức

VII Huyện Xuyên mộc

93,053

Hạ tầng kỹ thuật khu tái ñịnh cư huyện

UBND

5,9 ha, 186

1

33,707

XM (khu BV cũ)

H.Xuyên mộc

lô ñất

Nâng cấp ñường 27 tháng 4 thị trấn

UBND

2,86 km

2

41,064

Phước Bửu (bao gồm hạng mục cấp nước)

H.Xuyên mộc

UBND

18 phòng

3

Trường THCS Bưng riềng

18,282

H.Xuyên mộc

VIII Huyện Côn ñảo

34,347

UBND H.Côn

10

nhóm

1

Trường mầm non huyện Côn ñảo

15,600

ñảo

lớp

7.450m

trung

thế,

UBND H.Côn

2

Cải tạo lưới ñiện 22KV Côn ñảo

17.830m

9,272

ñảo

hạ

thế,

2.935KVA

UBND H.Côn

3

Trạm xử lý rác tại Côn ñảo

10T/ngày

9,475

ñảo

Stt

Quy mô

Giá trị Ghi

Danh mục một số dự án trọng ñiểm Chủ ñầu tư

89

chú

bàn giao ñưa vào sử dụng năm 2010

TỔNG SỐ

644,811

Thành phố Vũng tàu

98,898

I

Trường THCS phường 10

UBND TPVT

28 phòng

38,337

1

Trường THCS Trần Nguyên Hãn

UBND TPVT

36 phòng

32,247

2

ðường quy hoạch D4 và D5 khu du lịch

UBND TPVT

1.556m

28,314

3

Chí linh-Cửa lấp TP Vũng tàu

II

THỊ XÃ BÀ RỊA

104,827

ðường quy hoạch số 11 (ñoạn nhà máy

UBND TX Bà

2.590m

46,864

1

rịa

nước-QL56)

Khu nhà ở liên kế các lô I, K thuộc khu

UBND TX Bà

60 căn hộ

34,388

2

rịa

tái ñịnh cư H20

Khu nhà ở liên kế lô M thuộc khu tái

UBND TX Bà

3

41 căn hộ

23,575

rịa

ñịnh cư H20

III

Huyện Tân thành

65,565

XD 99 căn hộ tại khu tái ñịnh cư 44 ha

UBND H.Tân

1

99 căn hộ

31,000

Vạn hạnh thị trấn Phú mỹ

thành

Trường tiểu học Nguyễn thị Minh Khai

UBND H.Tân

2

36 phòng

17,803

xã Phước hòa

thành

UBND H.Tân

Trường tiểu học bán trú Phú mỹ

3

21 phòng

16,762

thành

IV

Huyện Long ñiền

84,287

UBND

Trường THCS Long hải 1

1

20 phòng

26,636

H.Long ñiền

UBND

ðường quy hoạch số 2 thị trấn Long hải

1.889m

32,766

2

H.Long ñiền

UBND

ðường Hải lâm-Bàu trứ huyện Long

1.278m

24,885

3

ñiền

H.Long ñiền

Huyện ðất ñỏ

52,811

V

UBND H.ðất

Trường tiểu học Long tân

1

22 phòng

15,514

ñỏ

90

UBND H.ðất

24 phòng

16,004

2

Trường tiểu học Võ Thị Sáu

ñỏ

UBND H.ðất

24 phòng

21,293

3

Trường tiểu học Lộc an

ñỏ

VI

Huyện Châu ñức

90,507

UBND

24 phòng

19,885

1

Trường tiểu học Bình ba

H.Châu ñức

học

Xây dựng khu nhà ở tái ñịnh cư (lô A,

UBND

160

căn

37,977

2

B, C, D) thị trấn Ngãi giao huyện Châu

H.Châu ñức

hộ

ñức

Cơ sở hạ tầng làng nghề TTCN thị trấn

UBND

3

30ha

32,645

Ngãi giao

H.Châu ñức

VII Huyện Xuyên mộc

93,647

Hạ tầng kỹ thuật khu tái ñịnh cư huyện

UBND

5,9

ha,

1

33,707

XM (khu BV cũ)

H.Xuyên mộc

186 lô ñất

Nâng cấp ñường 27 tháng 4 thị trấn

UBND

2

Phước Bửu (bao gồm hạng mục cấp

2,86 km

41,064

H.Xuyên mộc

nước)

ðường quy hoạch số 8 thị trấn Phước

UBND

3

1.103m

18,876

H.Xuyên mộc

bửu

VIII Huyện Côn ñảo

54,269

Trụ sở HðND và UBND huyện Côn

UBND H.Côn

1

2029m2

16,398

ñảo

ñảo

UBND H.Côn

2

XD chung cư công vụ

50 căn hộ

23,848

ñảo

XD trạm bảo vệ rừng tại Hòn tre lớn,

Hòn Bà và Hòn tre nhỏ, nâng cấp các

UBND H.Côn

3

trạm quản lý bảo vệ rừng tại Hòn bảy

1.110m2

14,023

ñảo

cạnh, Hòn tài, Hòn cau, Cỏ ống, Cơ

ñộng, Bến ñầm

91

Stt

Chủ ñầu tư

Quy mô

Giá trị Ghi

Danh mục một số dự án trọng ñiểm

chú

bàn giao ñưa vào sử dụng năm 2011

Thành phố Vũng tàu

850,437

Trường PTTH Vũng tàu (trường chuẩn

I

UBND TPVT

48 phòng

46,001

QG)

1

ðường 51B (ðoạn cuối QL 51)

UBND TPVT

12,02km

498,854

ðường

2

1.107m,

Cầu và ñường sang Gò găng TP Vũng

248,975

UBND TPVT

cầu:

tàu

733,6m

3

ðường Võ Thị Sáu TP Vũng tàu

UBND TPVT

2.055m

56,607

II

THỊ XÃ BÀ RỊA

967,023

Trung tâm hành chính-Chính trị tỉnh

1

UBND TX BR 8.329m2

140,000

(Trung tâm hội nghị)

TT Hành chính-Chính trị tỉnh (Trụ sở cơ

2

UBND TX BR 23.364m2

264,352

quan khối ðảng, ðoàn thể)

TT Hành chính-Chính trị Tỉnh (Trụ sở

3

UBND TX BR 55.911m2

562,671

cơ quan khối Chính quyền)

III

Huyện Tân thành

146,840

Hạ tầng khu tái ñịnh cư Mỹ xuân 26,54

UBND H.Tân

1

26,54 ha;

81,003

ha (751 lô ñất và 300 căn hộ chung cư)

thành

TT văn hóa thể thao huyện Tân thành

UBND H.Tân

3000chỗ;

2

27,772

(sân vận ñộng, Nhà thiếu nhi)

thành

1.600m2

3

Trường THCS xã Tân phước

UBND H.TT

33 phòng

38,065

IV

Huyện Long ñiền

240,079

Hạ tầng kỹ thuật khu tái ñịnh cư thị trấn

UBND

20 ha, 753

1

44,714

Long hải

H.Long ñiền

lô ñất

UBND

2

ðường 44A giai ñoạn II

6,5 km

136,829

H.Long ñiền

UBND

3

ðường quy hoạch số 3 thị trấn Long hải

3.778m

58,536

H.Long ñiền

92

V

Huyện ðất ñỏ

224,099

Hạ tầng kỹ thuật khu tái ñịnh cư Bàu

UBND H.ðất

13,5

ha;

1

53,367

ñỏ

bèo (khu vực cống Dầu)

516 lô ñất

Cải tạo nâng cấp tỉnh lộ 52 qua khu

UBND H.ðất

2

4.900m

134,965

ñỏ

trung tâm ðất ñỏ

UBND H.ðất

3

7.798m2

35,767

XD Trung tâm hành chính huyện ðất ñỏ

ñỏ

VI

Huyện Châu ñức

91,751

UBND

1

6.609m

20,911

ðường Xuân sơn-ðá bạc

H.Châu ñức

UBND

2

Trung tâm cai nghiện Huyện Châu ðức

7ha

47,032

H.Châu ñức

Trường THCS Nguyễn Công Trứ xã

UBND

24 phòng

3

23,808

Suối nghệ

H.Châu ñức

học

VII Huyện Xuyên mộc

102,315

UBND

1

ðường 328 nối dài-Xóm Rẫy (QH số 5)

2.117m

48,453

H.Xuyên mộc

UBND

2

Trường tiểu học xã Xuyên mộc

8 phòng

22,565

H.Xuyên mộc

Trường THPT liên xã Bông trang-Bưng

UBND

36 phòng

3

31,297

riềng-Bình châu

H.Xuyên mộc

học

VIII Huyện Côn ñảo

149,435

Cải tạo nâng cấp cảng Côn ñảo tại Vũng

UBND H.Côn

110m; tàu

1

53,336

tàu

2.000T

ñảo

Cải tạo nâng cấp ñường và hệ thống

UBND H.Côn

2

7.503m

54,850

thoát nước nội thị

ñảo

UBND H.Côn

3

Chung cư cho người thu nhập thấp

48 căn hộ

41,249

ñảo

(Nguồn từ Sở Kế hoạch – ðầu tư tỉnh BRVT)

93

a. Trong giai ñoạn từ năm 2008 ñến năm 2010 tình hình ñầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu ñược triển

khai vô cùng mạnh mẽ. Hầu hết các dự án ñều ñược hoàn thành ñúng tiến ñộ ñạt chất

lượng, thỏa mãn ñược sự hài lòng của các ñơn vị sử dụng và quan trọng hơn hết là

thể hiện ñược ý ñồ của người quyết ñịnh ñầu tư. Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là một tỉnh

cửa ngõ kinh tế miền ñông nam bộ với tiềm năng và thế mạnh về dầu khí nên ñược

ñánh giá là tỉnh có cơ sở hạ tầng ñứng ñầu trong cả nước trong giai ñoạn 2006-2010.

Vai trò của các ban quản lý dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên ñịa bàn

tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là thay mặt UBND các cấp tiến hành triển khai các dự án ñầu

tư xây dựng nhằm chỉnh trang bộ mặt ñô thị, phát triển kinh tế ñịa phương thông qua

việc chuẩn bị cơ sở hạ tầng nhằm thu hút ñầu tư và một mục tiêu quan trọng hơn nữa

là ñảm bảo ñược an sinh xã hội trên ñịa bàn. Tình hình giải ngân của các ban năm

2008 ñạt 96%-99% kế hoạch ñược giao, năm 2009 ñạt 92% - 97% kế hoạch ñược

giao, năm 2010 ñạt 95%-98% kế hoạch ñược giao.

Giai ñoạn từ năm 2011 ñến nay tình hình hoạt ñộng của các Ban quản lý dự án

trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu nói riêng và hoạt ñộng ñầu tư XDCB từ nguồn

vốn NSNN nói chung ñều gặp phải những khó khăn nhất ñịnh do Nghị quyết 11/NQ-

CP ngày 24 tháng 2 năm 2011 của Chính phủ về các nhóm giải pháp chủ yếu ñể thực

hiện nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách hiện nay là kiềm chế lạm phát, ổn ñịnh kinh tế vĩ

mô, ñảm bảo an sinh xã hội. Từ khi Nghị quyết 11 ra ñời hầu hết các dự án ñang

trong quá trình triển khai ñều bị cắt vốn hoặc ñình lại, ñiều này gây ra khá nhiều vấn

ñề khó khăn trong việc triển khai các hoạt ñộng liên quan ñến ñầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước nhất là các hoạt ñộng thanh toán vốn công

trình. Tuy ảnh hưởng khá lớn bởi các vấn ñề vĩ mô nhưng hoạt ñộng ñầu tư xây dựng

cơ bản trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu vẫn có các biện pháp khắc phục nhanh

chóng và triển khai ñược hầu hết các dự án cấp bách. Tình hình giải ngân năm 2011

của các Ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh ñạt ñược 65%-67% kế hoạch ñược giao.

Hầu hết các dự án chậm triển khai do việc cắt giảm vốn nên phải ñiều chỉnh kế

94

hoạch vốn ñã ñược phân bổ và không triển khai ñược do vướng mắc công tác ñền bù

giải phóng mặt bằng.

(Nguồn từ Báo cáo UBND tỉnh BRVT về việc thực hiện Nghị quyết 11)

2.4.2 Những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục và nguyên nhân của những tồn tại

2.4.2.1. Những tồn tại, thiếu sót cần khắc phục

* Công tác kế hoạch:

-Công tác lập kế hoạch vốn chưa sát với thực tế do việc phân bổ vốn còn

chồng chéo và bị ảnh hưởng bởi quá nhiều ñơn vị có liên quan nên dẫn ñến việc vốn

ñược bố trí không phù hợp. Ngoài ra các ban hoạt ñộng theo hình thức là ñơn vị sự

nghiệp nên không thể tự chủ ñược việc phân bổ vốn thích hợp ñối với việc triển khai

chi tiết cho từng dự án.

- Báo cáo giám sát, ñánh giá ñầu tư và kết thúc ñầu tư: Thực hiện thường

chậm so với thời gian quy ñịnh; còn lúng túng trong việc cập nhật số liệu của các bộ

phận khác liên quan. ðặc biệt sự phối hợp của kỹ sư trực tiếp giám sát chưa nhịp

nhàng, chưa ñạt yêu cầu về nội dung và thời gian.

- Việc cập nhật số liệu phục vụ công tác báo cáo: Chưa thực hiện tốt việc lập

thành cơ sở dữ liệu theo từng công trình, cập nhật một cách thường xuyên quá trình

diễn biến về thi công, giải quyết khó khăn vướng mắc, quá trình thanh toán... theo

một mẫu thống nhất cho các công trình ñể việc lập báo cáo ñược nhanh và ñầy ñủ.

- Công tác báo cáo còn thiếu tính chủ ñộng.

-Việc giám sát, kiểm tra tình hình thực hiện các hợp ñồng chưa ñược quan

tâm, chưa có hệ thống.

- Công tác cập nhật thông tin, tài liệu các ñịa phương trong vùng ban phụ

trách phục vụ cho công tác chuẩn bị ñầu tư của ban còn chưa ñáp ứng ñược yêu cầu.

*Công tác quản lý chi phí

- Tình trạng thừa chi phí ban phải trả về ngân sách và thu không ñủ chi xảy ra

thường xuyên tại các ban.

* Công tác Quản lý thi công

95

- Chưa quan tâm ñúng mức ñối với các công trình ñã hoàn thành và ñang làm

thủ tục nghiệm thu bàn giao, chưa phân công cán bộ theo dõi trực tiếp ñể ñôn ñốc

công việc của các công trình này.

- Chưa ñôn ñốc kịp thời ñối với các các Nhà thầu trong việc thực hiện ñúng

trình tự xây dựng cơ bản, các quy ñịnh của các văn bản pháp luật hiện hành như:

Kiểm tra việc lập tiến ñộ thi công trước khi triển khai thi công công trình của các nhà

thầu; Lập hồ sơ trình ban duyệt khi thay ñổi biện pháp thi công các hạng mục công

trình.

-Các ñơn vị thi công có năng lực kinh nghiệm và tài chính trên ñịa bàn tỉnh

quá ít trong khi các dự án triển khai quá nhiều dẫn ñến tình trạng các nhà thầu thi

công nhận ñược cùng lúc nhiều dự án sau ñó chuyển sang cho các ñơn vị nhỏ hơn

thực hiện.

-Hiện tượng phân chia khu vực ñối với các nhà thầu thi công dần dần bắt ñầu

xuất hiện trên ñịa bàn tỉnh do việc thành lập các ñơn vị thi công của một số tổ chức,

cá nhân mang tính chất quyết ñịnh dẫn ñến rất nhiều công trình không ñạt ñược chất

lượng và tiến ñộ.

* Công tác quản lý dự án

Trong giai ñoạn từ năm 2008 ñến nay có rất nhiều dự án vẫn nằm trong giai

ñoạn chuẩn bị ñầu tư do vướng công tác giải phóng mặt bằng trong khi các công

trình ñang triển khai còn một số tồn tại cần khắc phục cụ thể như sau:

- Công tác giải phóng mặt bằng còn chậm.

- Tiến ñộ thi công của một số dự án còn chậm so với kế hoạch, nguyên nhân

do năng lực của một số nhà thầu công hạn chế.

- Việc chỉ ñạo phối hợp giữa tư vấn thiết kế, tư vấn kiểm ñịnh chất lượng

công trình,tư vấn giám sát và nhà thầu ñôi khi chưa nhịp nhàng tạo ñiều kiện tháo gỡ

cho nhà thầu thi công.

96

2.4.2.2 Nguyên nhân của những tồn tại

* Nguyên nhân khách quan: Hoạt ñộng quản lý dự án ñầu tư XDCB là hoạt

ñộng QLDAñầu tưcó tác ñộng liên tục, có tổ chức, có ñịnh hướng vào dự án ñầu tư

(bao gồm công tác chuẩn bị ñầu tư, thực hiện ñầu tư và vận hành kết quả ñầu tư)

bằng một hệ thống ñồng bộ các biện pháp kinh tế xã hội, tổ chức kỹ thuật và các

biện pháp khác nhằm ñạt ñược kết quả cao nhất. Do vậy nảy sinh các mối quan hệ

tác ñộng qua lại và chịu sự chi phối bởi các bên, các hoạt ñộng có liên quan. Nếu sự

tác ñộng qua lại trong một thể thống nhất ñược quy ñịnh rõ ràng thì mỗi một hoạt

ñộng sẽ tự vận hành theo một quỹ ñạo sẵn có. Nhưng nếu hoạt ñộng ñó bị chi phối,

ảnh hưởng và tác ñộng ñến nhiều hoạt ñộng khác sẽ dẫn ñến sự trì trệ và thiếu linh

hoạt và ñó ñược xem như là các yếu tố khách quan trong hoạt ñộng này. Cụ thể như:

- Chính sách, chế ñộ của nhà nước về xây dựng cơ bản ban hành chậm, thiếu,

không ñồng bộ làm hạn chế việc thực hiện ở cấp các ngành…Luật xây dựng ban

hành từ năm 2003, Nghị ñịnh thực hiện (16/Nð-CP) ban hành năm 2005 rồi lại sửa

ñổi mới ñây (112/Nð-CP). Có những nội dung sửa ñổi cũng không làm rõ bằng văn

bản trước ñấy (ví dụ tại 16/Nð-CP quy ñịnh rõ thời gian Thẩm ñịnh dự án gồm cả

thời gian Thẩm ñịnh TKCS ñồng thời cũng nêu rõ thời gian yêu cầu cho cơ quan

chức năng Thẩm ñịnh TKCS, nay 112/Nð-CP sửa ñổi giảm thời gian giành cho

Thẩm ñịnh TKCS nhưng lại không nhắc tới thời gian cho Thẩm ñịnh dự án...). Một

ñiểm rất quan trọng mà 112/Nð-CP thay ñổi là những trường hợp ñược phép ñiều

chỉnh dự án ñã không còn yếu tố nhà nước thay ñổi chính sách, ñơn giá tiền lương...

nhưng lại không hướng dẫn cách tính toán khoản dự trù trượt giá. ðiều này sẽ rất

khó khăn cho việc trình và phê duyệt Tổng mức ñầu tư của dự án. Những bất cập

giữa Luật xây dựng, Luật ñấu thầu, Luật doanh nghiệp, Luật ñất ñai... Sự phối hợp

giữa các Bộ, ngành và các Tỉnh thành... trong quá trình chuẩn bị dự án ñặc biệt là sự

chậm trễ trong công tác GPMB.

- Năng lực của các nhà thầu tư vấn, nhà thầu xây dựng còn chưa ñáp ứng

ñược yêu cầu cả về lượng và chất. Hệ quả của sự yếu kém này ảnh hưởng trực tiếp

ñến tiến ñộ thực hiện dự án cũng như chất lượng và hiệu quả của dự án.

97

Các cơquan tư vấn thực tế mới là sự chuyển ñổi từ các ñơn vị khảo sát- thiết kế, tỷ lệ

“thợ vẽ” còn chiếm phần lớn cho nên chúng ta thiếu rất nhiều chuyên gia tư vấn giỏi.

Cung cách ñiều hành, tư duy bảo thủ trì trệ ở một số ñơn vị, một số cá nhân tư

vấn ñã làm chậm hoặc mất ñi khả năng “tự nâng cao năng lực” của tư vấn (một yếu

tố tối cần thiết ñể tư vấn phát triển và hội nhập)

Tình trạng yếu kém của các nhà thầu xây dựng cũng là nguyên nhân ảnh

hưởng tới công tác ñầu tư xây dựng của ngành.

* Nguyên nhân chủ quan: Như ñã ñề cập ở các phần trên, các ban quản lý dự

án thực hiện trách nhiệm với tư cách chủ ñầu tư và nhiệm vụ do người ñầu tư quyết

ñịnh thông qua ủy quyền. Do vậy nhóm yếu tố chủ quan ñược xác ñịnh bởi chính ý

ñồ và mục ñích của người quyết ñịnh ñầu tư, cụ thể như sau:

-Các ban ñược sáp nhập nhiều lần và từ nhiều ban QLDA nên tồn tại ñể lại

tương ñối nhiều, số lượng cán bộ viên chức hầu hết có chuyên môn không phù hợp,

trình ñộ một số cán bộ còn hạn chế, ñịa bàn quản lý thu hẹp, số dự án ñang triển khai

lại rất nhiều trong khi cơ sở vật chất còn nhiều thiếu thốn. Thu nhập của cán bộ viên

chức quá thấp, ñiều kiện gia ñình còn khó khăn nên phần nào ảnh hưởng ñến công

việc cơ quan.

-Số lượng cán bộ viên chức của các ban quá ít do trong khi dự án ñang triển

khai ñồng bộ quá nhiều một cán bộ thường quản lý hàng chục dự án, một số nhà thầu

tư vấn thiêt kế, tư vấn giám sát, nhà thầu thi công có năng lực hạn chế trúng thầu;

công tác GPMB ở hầu hết các ñịa phương trong giai ñoạn hiện nay rất chậm trễ và

phức tạp; chế ñộ chính sách, xây dựng còn nhiều ñiểm chưa thống nhất, cồng kềnh

và chồng chéo, các yếu tố trên dẫn ñến khó khăn trong quản lý các lĩnh vực của dự

án, ñặc biệt là quản lý tiến ñộ, chất lượng và ñảm bảo ñúng luật ñịnh.

-Thực chất Giám ñốc các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước chỉ là người tham mưu còn người quyết ñịnh trực

tiếp và chi phối mọi hoạt ñộng của các ban là người quyết ñịnh ñầu tư.

- Năng lực của các ban còn nhiều bất cập. Tính thụ ñộng trong công việc còn

khá phổ biến, trách nhiệm cá nhân còn chưa ñược làm minh bạch nên dễ dẫn ñến

98

tình trạng "mọi người ñều quan tâm một việc nhưng trách nhiệm thì không ai là

người chịu chính".

-Công tác chuẩn bị và thực hiện dự án xây dựng ñược quan tâm nhiều hơn

công tác Gíam sát ñầu tư (trong ñó bao gồm cả việc theo dõi, ñánh giá hiệu quả dự

án) còn bị xem nhẹ.

-Mối liên hệ với cộng ñồng của các dự án còn rất hạn chế, thông tin về dự án

còn chưa ñến với cộng ñồng ñược hưởng lợi cũng như bị ảnh hưởng ñể nhận về và

xử lý các phản hồi. Nếu làm tốt vấn ñề này có thể sẽ tăng cường sự ñồng thuận của

dân chúng cũng như sẽ tạo ñược kênh cho sự giám sát của cộng ñồng.

- Tổ chức quản lý ñầu tư xây dựng công trình còn chậm ñổi mới. ðây là

nguyên nhân quan trọng nhất vì mô hình quản lý ñầu tư tốt sẽ là ñộng lực cải thiện

các nguyên nhân nêu trên. Cũng cần nói rằng vấn ñề này còn khá trì trệ từ các cơ

quan Chính phủ. Tuy nhiên xét về mặt chủ quan thì mô hình quản lý hiện nay còn

những bất cập. Dường như Bộ chưa mạnh dạn thành lập một nhóm chuyên gia ñể

nghiên cứu và thiết kế mô hình cho nên trong thời gian qua chậm ñưa ra ñược cơ chế

tổ chức nào cho phù hợp. Một số bộ phận quản lý còn sa ñà vào các vấn ñề chi tiết

kỹ thuật mà chưa quan tâm các vấn ñề có tính vĩ mô. Những quy trình thực hiện các

công việc dường như còn chưa chuẩn bị tốt. Những quy ñịnh này cần phải chỉ dẫn

tường tận cho các cơ quan cùng tham gia thực hiện dự án kể cả Tư vấn và các nhà

thầu xây dựng. Ví dụ, Theo các Nghị ñịnh hướng dẫn Hồ sơ thiết kế công trình nhóm

B phải ñược thẩm ñịnh trong thời gian 15 ngày sau khi nhận ñủ các hồ sơ hợp lệ.

Như vậy cần quy ñịnh rõ thế nào là hồ sơ hợp lệ và sau khi ñã hợp lệ rồi thì phải

ñược thẩm tra trong vòng 15 ngày. Chúng ta thường bị chậm vì ngay từ ñầu không

xác ñịnh với nhau là hồ sơ ñã hợp lệ chưa, giữa chừng yêu cầu bổ sung tài liệu này,

khác và thế là công tác thẩm tra kéo dài. Dường như cách kiểm tra sơ bộ theo kiểu

"check list" chưa ñược áp dụng. Sự quá tải của các cơ quan Thẩm tra, Thẩm ñịnh

ngoài yếu tố thiếu nhân lực cũng còn do cách thức làm việc. Khi ñã ý thức ñược rằng

các cơ quan Thẩm ñịnh không thể có thời gian và sức lực xem kỹ hàng trăm, ngàn hồ

sơ thiết kế thì cách thức Thẩm tra thẩm ñịnh ñúng mức cần thiết sẽ làm giảm tải cho

99

cán bộ ñồng thời tập trung ñánh giá những ñiểm chính yếu như sự tuân thủ quy

hoạch, tuân thủ Quy chuẩn và Tiêu chuẩn, sự an toàn công trình, kinh tế, an tòan môi

trường...Tổ chức quản lý ñầu tư còn chưa thực sự quan tâm ñến việc giám sát ñầu tư

và ñánh giá hiệu quả dự án. Bên cạnh ñó cơ chế hạch toán ñối với ñơn vị sự nghiệp

có thu cũng là một yếu tố ảnh hưởng lớn ñến qúa trình hoạt ñộng. Một mô hình quản

lý tốt cần phải có cơ chế hoạt ñộng phù hợp.

2.5Những vướng mắc cần giải quyết

2.5.1 Về vốn

Hầu hết các dự án ñược giao về các ban thực hiện quản lý chủ yếu là vốn

chuẩn bị ñầu tư, thủ tục phức tạp thường không chủ ñộng ñược và phải phụ thuộc

nhiều ở sự giúp ñỡ giải quyết của các cấp, các ngành trong khi thủ tục hành chính về

ñầu tư XDCB còn ruờm rà chưa cải cách triệt ñể. Nhiều dự án nhỏ lẻ thủ tục vẫn

phải tuần tự hồ sơ ñầy ñủ hạng mục như các dự án lớn, do ñó có ảnh hưởng khó khăn

cho công tác triển khai thực hiện dự án. Bên cạnh ñó, tiến ñộ cung ứng vốn cho dự

án thường bị chậm, không ñảm bảo kế hoạch vốn cho dự án. Khối lượng hoàn thành

ñược thanh toán còn thấp, hơn nữa công tác ñánh giá và quản lý giá công trình còn

nhiều bất cập, chất lượng của tài liệu dự toán còn chưa tốt nên thường xảy ra phát

sinh trong quá trình thi công, vốn thường bị tăng lên vượt chi phí dự toán. Ngoài ra

những quy ñịnh chi tiết về việc phân bổ vốn hàng năm tạo nên một sự áp lực rất lớn

cho các ban vì vốn ñã ñược bố trí cho công trình A không ñược ñiều chuyển cho dự

án B nếu Dự án A vướng mắc không thể triển khai trong khi dự án B lại có thể triển

khai mà chưa ñược vốn bố trí.

2.5.2Về cơ cấu tổ chức

-Tình hình công tác tổ chức của các ban quản lý dự án ñầu tư XDCB từ nguồn

vốn NSNN thường xuyên biến ñộng, chưa ổn ñịnh. Do các văn bản quy ñịnh về

XDCB thường xuyên thay ñổi ñiều ñó làm ảnh hưởng rất lớn ñến cơ cấu tổ chức tại

các ban. Từ khi thành lập tỉnh năm 1991 ñến nay, việc tách, sát nhập, ñổi tên ñối với

100

các ban quản lý dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN ñã thay ñổi rất nhiều lần

ñể có thể hoạt ñộng theo ñúng các văn bản pháp luật hiện hành.

-Bộ máy tổ chức hoạt ñộng như hiện nay của các ban chưa phân ñịnh rõ trách

nhiệm, quyền hạn và phạm vi ñối với từng lĩnh vực mà mìnhquản lý.

2.5.3Về phương pháp làm việc, kỹ năng quản lý

- Trong quá trình hoạt ñộng của ban còn tồn tại một số những vướng mắc về phương

pháp làm việc như các cán bộ quản lý tại ban không nắm bắt ñược toàn bộ tình hình

thực hiện dự án do mỗi cán bộ thường ñảm nhiệm việc quản lý hàng chục dự án gây

nên sự quá tải trong việc giải quyết công việc tại Ban giám ñốc. Ngoài ra giữa các

phòng ban liên quan không có sự liên kết, xâu chuỗi các công việc với nhau và ñùn

ñẩy trách nhiệm lẫn nhau nên thường làm chậm tiến ñộ các dự án. Quan trọng nhất là

kỹ năng quản lý tiến ñộ, quản lý chi phí, quản lý chất lượng ñôi khi còn quá cứng

nhắc do chức năng quản lý phụ thuộc quá nhiều vào con người vì vậy việc giải quyết

công việc chưa thật sự linh hoạt.

- Hiện nay công tác ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý các dự

án tại hầu hết các ban quản lý các dự án ñầu tư XSCB từ nguồn vốn NSNN trên ñịa

bàn tỉnh BRVT chưa ñược quan tâm. ðó chính là sản phẩm tất yếu ñối với các ñơn

vị sự nghiệp vì vẫn còn nặng cơ chế quản lý nhà nước.

2.5.4Về nhân sự

- Các cán bộ kỹ thuật tại các ban hầu hết là các kỹ sư mới ra trường nên năng

lực kinh nghiệm và chuyên môn còn rất nhiều hạn chế. Hoạt ñộng quản lý dự án ñối

với các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước không chỉ

ñơn thuần là hoạt ñộng quản lý tiến ñộ, chất lượng thi công mà nó còn là hoạt ñộng

quản lý nguồn vốn ngân sách. Các hoạt ñộng này chịu sự chi phối và ràng buộc rất

chặt chẽ với nhau qua rất nhiều Luật, Nghị ñịnh, thông tư, văn bản hướng dẫn, Quyết

ñịnh của các cơ quan có thẩm quyền. ðiều ñó ñòi hỏi bản thân người làm công tác

quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản thuộc nguồn vốn ngân sách ngoài trình ñộ

101

chuyên môn nghiệp vụ phải có ñạo ñức nghề nghiệp, luôn phải cập nhật văn bản mới

và phải am hiểu hệ thống pháp luật nhà nước hiện hành. Trong khi các cán bộ kỹ

thuật mới ra trường chấp nhập làm việc tại các ban chỉ ñể lấy kinh nghiệm ñể tìm

công việc ñược trả lương cao hơn. ðây là một vấn ñề khá nóng trong khâu nhân sự

taị hầu hết các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách nhà nước.

- Các Ban QLDA nguồn vốn ngân sách là ñơn vị sự nghiệp và phải hoạt ñộng

theo chế ñộ thủ trưởng nên thường xảy ra khá nhiều vấn ñề bất cập từ năng lực, ñạo

ñức của Giám ñốc ban ñến việc tiến ñộ, chất lượng triển khai các dự án.

2.5.5 Về công tác kế toán tài chính

Các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách

trên ñịa bàn tỉnh hiện tại hoạt ñộng theo hình thức là ñơn vị sự nghiệp có thu nguồn

thu từ chi phí quản lý dự án, chi phí ñền bù giải phóng mặt bằng, các chi phí khác

như: lệ phí thẩm ñịnh dự án, chi phí bán hồ sơ mời thầu và gồm 19 khoản chi ñược

quy ñịnh tại Thông tư 98/2003/TT-BTC ngày 14 tháng 10 năm 2003 của Bộ Tài

chính. Hàng năm căn cứ kế hoạch xây dựng cơ bản ñược giao các ban sẽ tiến hành

lập chi phí quản lý dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt. Dự toán chi phí quản lý

tổng thể ñể xác ñịnh mức trích hàng năm ñối với ban quản lý dự án tối ña không

ñược vượt so với tỷ lệ quy ñịnh về chi phí quản lý dự án hiện hành của Nhà nước.

Hoạt ñộng theo hình thức ñơn vị sự nghiệp có thu dẫn ñến tình trạng năm chi không

hết phải trả lại ngân sách hoặc năm thu không ñủ chi thì cắt giảm hệ số quản lý dự án

và mượn tiền ngân sách hoạt ñộng và phải trả lại tiền hoạt ñộng vào năm sau.

2.5.6 Về công tác giải phóng mặt bằng

ðền bù GPMB là công tác phức tạp có liên quan ñến nhiều cơ chế chính sách

va chạm ñến quyền lợi trực tiếp của người dân, phụ thuộc nhiều vào các cơ quan có

liên quan, vì vậy ñây cũng là một khó khăn cho ban quản lý dự án khi tiến hành quản

lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản do không có ñất sạch ñể triển khai thi công. Bên

102

cạnh ñó có quá nhiều văn bản pháp luật chồng chéo lẫn nhau trong công tác này dẫn

ñến việc thực hiện công tác bồi thường hỗ trợ tái ñịnh cư cho các hộ dân khi nhà

nước tiến hành thu hồi ñất gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc.

2.5.7 Chất lượng tư vấn và nhà thầu thi công

- Hiện nay tình trạng năng lực của một số ñơn vị tư vấn không cao, trình ñộ

thực hiện, thời gian nhiều khi cán bộ của ban quản lý dự án không kiểm soát ñược

dẫn ñến chất lượng hồ sơ của một số dự án phải bổ sung, chỉnh sửa nhiều lần, ảnh

hưởng ñến tiến ñộ triển khai thực hiện dự án.

- Cá biệt có ñơn vị nhà thầu chưa tích cực và nỗ lực ñể dẫn ñến tình trạng

chậm tiến ñộ theo yêu cầu của công trình và hạng mục thi công không chính xác phải

chỉnh sửa, làm chậm tiến ñộ bàn giao công trình.

2.5.8 Một số nguyên nhân khác

- ðối với các dự án quy hoạch gặp nhiều khó khăn trong công tác phê duyệt

thông qua quy hoạch.

- Kế hoạch giao chưa sát với tình hình thực tế thực hiện, không ñược ñiều

chỉnh kịp thời.

-Người quyết ñịnh ñầu tư can thiệp quá sâu vào các hoạt ñộng ñiều hành tại

các Ban quản lý dự án.

-Thay ñổi ñịnh hướng trong sự phát triển kinh tế chính trị xã hội của người

quyết ñịnh ñầu tư.

2.6 Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác quản lý dự án ñầu tư XDCB từ nguồn

vốn NSNN tại các ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu

Tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu là một tỉnh nằm trong vùng trọng ñiểm kinh tế phía

nam với tiềm năng về Dầu khí và du lịch khá cao. ðịnh hướng phát triển trong thời

gian tới là chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm thu hút ñầu tư và nâng cao năng lực phát

triển cũng như năng lực cạnh tranh với các vùng lân cận. Trong những năm gần ñây,

103

tỉnh Bà Rịa Vũng tàu là một trong những tỉnh ñi ñầu trong cả nước trong công cuộc

ñổi mới cơ sở hạ tầng, chỉnh trang bộ mặt ñô thị và phát triển mạnh về hệ thống cảng

biển. Do vậy công tác ñầu tư xây dựng cơ bản ñược HðND và UBND tỉnh chú trọng

phát triển mạnh mẽ, các công trình xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách ngày

một gia tăng. ðiều ñó dẫn ñến việc các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phải không ngừng tự hoàn thiện công tác quản

lý của mình.Vậy, ñể có thể nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án ñầu tư xây

dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước thì một vấn ñề ñặt ra là phải có ñược

phương pháp quản lý phù hợp nhất. Phải nhận biết ñược tầm quan trọng của công

việc này bởi lẽ ñây là một trong những yếu tố ñóng vai trò quyết ñịnh ñến sự thành

công hay thất bại của một dự án ñầu tư. Từ khâu chuẩn bị ñầu tư cho ñến khâu cuối

cùng của dự án là vận hành các kết quả ñầu tư ñều cần phải có công việc quản lý ñi

cùng. Nhờ thế mà có thể ñảm bảo cho dự án ñầu tư ñáp ứng ñược cả yêu cầu về thời

gian, chi phí cũng như chất lượng dự án. Hơn thế nữa, ñối với các dự án do ban quản

lý là các dự án sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp nên càng cần thiết phải nâng cao

hiệu quả quản lý ñể tránh thất thoát cũng như thiệt hại cho nhà nước, từ ñó mà giảm

những tổn thất xuống mức thấp nhất cho nền kinh tế quốc dân.

Một lý do nữa cần xem xét nâng cao hiệu quả quản lý dự án là ñể có thể ñáp

ứng ñược các yêu cầu về công việc trong tương lai. Trong thời gian tiếp theo, các dự

án do ban quản lý sẽ ngày càng nâng cao hơn về quy mô và nguồn vốn cũng như về

tính chất kỹ thuật, ñặc biệt là sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ hiện ñại

bên cạnh ñầu tư quốc tế ñã là ñộng lực cần thiết và tích cực thúc ñẩy ban phải tự

hoàn thiện công tác quản lý của mình mới có thể tạo ra những công trình có chất

lượng cao trong ñiều kiện các nguồn lực còn hạn chế.

Như vậy nâng cao hiệu quả quản lý dự án là một trong những yêu cầu cấp

bách ñối với hoạt ñộng của các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách, nhất là trong ñiều kiện hiện nay của ñất nước khi mà nền kinh

tế mới ñang trên ñà phát triển, các nguồn lực còn hạn chế, không những phục vụ nhu

cầu của người dân về sinh hoạt, giải quyết chỗ ở còn ñặt ra nhiều ñòi hỏi cấp thiết về

104

thu hút ñầu tư. Vì vậy, các ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu cần

phải không ngừng hoàn thiện mình, khắc phục những ñiểm còn thiếu sót, phát huy

những mặt mạnh, ñể có thể làm tốt công tác quản lý ñồng thời có thể giải quyết ñược

những khó khăn vướng mắc phức tạp nảy sinh, góp phần vào quá trình xây dựng

hình ảnh tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu tương xứng với tiềm năng và thế mạnh vốn có của

mình.

2.7 Kết luận chương 2

Trong chương II tác giả ñã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:

- Giới thiệu Tổng quan về hoạt ñộng quản lý dự án của các ban quản lý các dự

án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa

Vũng Tàu.

-ðánh giá thực trạng hiệu quả quản lý dự án của các Ban quản lý dự án ñầu tư

xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng

Tàu giai ñoạn 2008-2011 theo các tiêu chí ñã ñề ra tại chương 1 .

- Từ những tồn tại và vướng mắc thông qua việc ñánh giá thực trạng nhằm

xác ñịnh những nguyên nhân ñể nhận thấy tầm quan trọng và sự cần thiết phải hoàn

thiện và nâng cao công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách nhà nước.

105

CHƯƠNG 3.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC

QUẢN LÝ DỰ ÁN ðẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NSNN CỦA CÁC

BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN TRÊN ðỊA BÀN TỈNH BÀ RỊA VŨNG TÀU

3.1 ðịnh hướng phát triển công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách của các ban quản lý dự án trong thời gian tới

3.1.1 Các yếu tố tiềm năng và nguồn lực phát triển trên ñịa bàn tỉnh

+ Tiềm năng dầu khí: Trên thềm lục ñịa ðông Nam Bộ ñã phát hiện các mỏ

dầu có giá trị thương mại lớn như: Bạch Hổ, Rồng, ðại Hùng, Rạng ðông ... Trữ

lượng công nghiệp của các mỏ này cho phép khai thác 20 triệu tấn dầu mỗi năm. Khí

ñồng hành và khí thiên nhiên cũng có trữ lượng lớn (khoảng 300 tỉ m3) cho phép

mỗi năm khai thác 6 tỉ m3.

+ Tiềm năng về khai thác và chế biến hải sản là rất lớn. Vùng biển Bà Rịa -

Vũng Tàu có nguồn lợi rất ña dạng gồm 660 loài cá, 35 loài tôm, 23 loài mực, cho

phép mỗi năm khai thác 200.000 tấn.

+ Tiềm năng về cảng biển là lợi thế vô cùng to lớn của Bà Rịa - Vũng Tàu.

Dự trữ công suất cảng biển của Bà Rịa - Vũng Tàu có thể ñạt tới 80 triệu tấn hàng

hoá luân chuyển mỗi năm

+ Bà Rịa - Vũng Tàu là một trung tâm du lịch lớn của cả nước. Tỉnh có

khoảng 150 km bờ biển có bãi tắm ñẹp, bãi cát dài thoai thoải, nước trong và sạch

quanh năm như: Bãi Trước, Bãi Sau, Bãi Dâu, Bãi Dứa (Vũng Tàu), Long Hải

(Long ðất), Hồ Cốc, Hồ Tràm (Xuyên Mộc), và dải bờ biển Côn ðảo. Gắn liền với

các bãi tắm biển là các khu rừng nguyên sinh như Bình Châu - Phước Bửu diện tích

11.293 ha với suối nước khoáng nóng Bình Châu, Vườn Quốc gia Côn ðảo 6.043 ha

với hệ ñộng thực vật phong phú với ñiều kiện thiên nhiên lý tưởng và hệ thống

phong phú các di tích lịch sử cách mạng và văn hóa, các danh lam thắng cảnh là

những nguồn tài nguyên du lịch mà Bà Rịa - Vũng Tàu ñang khai thác.

106

+ Do có tiềm năng lớn về dầu khí, cảng biển, có trung tâm ñiện năng lớn nhất

cả nước là Phú Mỹ và nhiều ñiều kiện thuận lợi khác nên Bà Rịa - Vũng Tàu có khả

năng thu hút ñầu tư phát triển các khu công nghiệp.

+ Tài nguyên ñất ñai, tỉnh có 9 trong tổng số 12 nhóm ñất của cả nước, trong

ñó nhóm ñất ñỏ bazan có diện tích lớn gần 64.000 ha, bằng 34,3% diện tích tự nhiên

toàn tỉnh và chiếm 9,8% quỹ ñất ñỏ bazan của toàn vùng miền ðông Nam Bộ. ðất

ñỏ bazan rất thích hợp với việc trồng các loại cây công nghiệp dài ngày như cao su,

cà phê, tiêu, ñiều, và cây ăn trái.

3.1.2 ðịnh hướng phát triển kinh tế, chính trị, xã hội trên ñịa bàn tỉnh: Căn cứ vào

phê duyệt quy hoạch chi tiết 1/500

-Về phân vùng quy hoạch: Toàn tỉnh thành 4 vùng quy hoạch như sau:

+Vùng 1: Giới hạnh Quốc lộ 51 về phía Tây của tỉnh. Vùng này quy hoạch ñể

phát triển các khu công nghiệp tập trung và hệ thống cảng của tỉnh.

+Vùng 2: Giới hạn từ Quốc lộ 51 ñến Quốc lộ 55 và ñường 51C. Vùng này

quy hoạch ñể phát triển sản xuất nông nghiệp.

+Vùng 3: Giới hạn từ ñường 51C và Quốc lộ 55 ra tới bãi biển. Vùng này quy

hoạch ñể phát triển du lịch.

+Vùng 4: Từ bãi biển ra tới thềm lục ñịa của tỉnh. Vùng này quy hoạch ñể

phát triển công nghiệp và khai thác dầu khí, khai thác hải sản.

-Quy hoạch phát triển công nghiệp.

+ðịnh hướng phát triển các ngành công nghiệp: Trên ñịa bàn tỉnh sẽ tập trung

phát triển các ngành công nghiệp: Khai thác và chế biến dầu khí, công nghiệp và

dịch vụ dầu khí, hàng hải, công nghiệp sản xuất công nghiệp sản xuất ñiện, sản xuất

thép, phân bón, ñóng sửa tầu biển, sản xuất vật liệu xây dựng, chế biến hải sản, nông

sản…

+ Phát triển ngành Thương mại - xuất nhập khẩu: Hình thành các trung tâm

thương mại ở các ñô thị bao gồm: trung tâm thương mại ở Thành phố Vũng Tàu,

thành phố Bà Rịa, trung tâm thương mại ở các huyện, tất cả các xã ñều có chợ xã.

107

+ Phát triển du lịch: Dọc ven biển của tỉnh sẽ quy hoạch phát triển một số khu

du lịch nghỉ ngơi, tắm biển: Khu du lịch Paradise, khu du lịch Chí Linh-Cửa Lấp,

khu du lịch Long Hải, khu du lịch Hồ Tràm, khu du lịch sinh thái dưới tán rừng Bình

Châu-Phước Bửu, Vườn Quốc gia Côn ðảo …

+ Phát triển thủy sản: Sẽ ñầu tư các khu nuôi tôm dọc ven biển: Lộc An,

Phước Thuận, Bình Châu, Bàu Sình, khu Long Hương . Về cảng cá, ñã có các cảng ở

Bến ðình, Phước Tỉnh, Lộc An; sẽ ñầu tư thêm cảng cá ở Phước Thuận, Hội bài

hoặc Gò Lăng - Long Sơn.

+ Phát triển nông nghiệp: Tăng diện tích cây công nghiệp lâu năm phục vụ

xuất khẩu, ñặc biệt là cao su, cà phê, ñiều, tiêu...Hình thành các vùng sản xuất nông

nghiệp tập trung, chuyên môn hóa.

+ Phát triển lâm nghiệp: Bảo ñảm ñất rừng ổn ñịnh là 38.850 ha vào năm

2015. Chủ yếu là rừng phòng hộ và rừng ñặc dụng và ñảm bảo ñộ che phủ của tỉnh là

45,47%. Bảo tồn và phát triển hai khu rừng ñặc dụng: Khu bảo tồn thiên nhiên Bình

Châu - Phước Bửu; vườn Quốc gia Côn ðảo và vùng ñệm dưới biển 14.000 ha

+Phát triển giao thông ñường bộ: ðẩy mạnh phát triển hệ thống giao thông,

coi giao thông là một trong những ñộng lực ñể nền kinh tế phát triển.

+ Phát triển hệ thống cảng: Hệ thống cảng trên sông Thị Vải, Hệ thống cảng

trên sông Dinh, Hệ Thống cảng Bến ðầm – Côn ðảo.

(NGUỒN BC ðẠI HỘI ðẠI BIỂU ðẢNG BỘ TỈNH BRVT LẦN THỨ V - 2010)

3.1.3 ðịnh hướng phát triển của các ban quản lý dự án

Xuất phát từ mục tiêu phát triển kinh tế chính trị xã hội tại ñịa phương và

nguồn vốn phục vụ sự ñầu tư ñó, ñịnh hướng phát triển của các ban quản lý các dự

án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là rất quan trọng.

Vấn ñề cần phải có ñược sự quan tâm ñầu tiên ñó là vốn ñầu tư xây dựng cơ

bản. Vốn ñầu tư xây dựng cơ bản là rất lớn, ngân sách tỉnh không thể ñáp ứng ñược

vì vậy việc “xã hội hoá ” nguồn vốn ñầu tư xây dựng cơ bản là tất yếu khách quan.

Nguồn vốn có thể ñược hình thành từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân …Nhiệm

108

vụ của Ban là tham mưu, ñưa ra những phương án, cơ chế thực hiện ñể ñiều hoà

nhiệm vụ ñầu tư (ở ñây xem xét trên phương diện các nguồn hình thành góp vốn:

bao gồm vốn nhà nước và vốn xã hội) , ngoài ra còn vì mục tiêu ñiều hoà các quyền

lợi khai thác, kinh doanh sau bàn giao. Sau khi những cơ chế và quy ñịnh này ñược

phê duyệt thì các ban sẽ là một trong những ñơn vị trực tiếp triển khai thực hiện.

Bên cạnh ñó, với yêu cầu phát triển các trung tâm kinh tế, xã hội, các ñô thị mới thì

việc tạo quỹ ñất ñể thực hiện các mục tiêu này là tất yếu. Căn cứ quy hoạch ñã ñược

phê duỵêt việc tiến hành công tác giải phóng mặt bằng, xây dựng hạ tầng kỹ thuật

sau ñó bàn giao lại cho thành phố ñể ñấu thầu quyền sử dụng ñất hoặc lập dự án xây

dựng phục vụ các mục tiêu trên. ðây cũng là một hướng phát triển mới của các ban.

Hiện nay trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu, ban quản lý dự án thành phố Vũng Tàu

là ñơn vị tiên phong trong việc trở thành chủ ñầu tư Giải phóng mặt bằng ñối với

một số dự án do nước ngoài trực tiếp ñầu tư với quy mô rất lớn như: Dự án

Wonderful Word do Mỹ ñầu tư, Khu du lịch Biển xanh (Ocean Park) do Hàn Quốc

ñầu tư, Trung tâm thương mại Thái dương (do ðài Loan ñầu tư), Nhà máy ñóng tàu

Long Sơn do Hàn Quốc ñầu tư.

Trong ñịnh hướng phát triển của tỉnh trong giai ñoạn này là phát triển mạnh

kinh tế biển, xây dựng Bà Rịa - Vũng Tàu thành tỉnh công nghiệp và cảng biển theo

hướng hiện ñại vào năm 2015. Các ban quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước là một trong những bộ phận ñắc lực trong công cuộc

xây dựng cơ sở hạ tầng ñồng nhất, chỉnh trang bộ mặt ñô thị nhằm thu hút các nguồn

vốn ñầu tư. Trong sự nghiệp phát triển chung của tỉnh nhà, các ban cần phải ñịnh

hướng cho mình như sau:

-Phát huy những thành tích các năm trước, cán bộ công nhân viên chức tại các

ban quản lý dự án thuộc nguồn vốn ngân sách cấp phấn ñấu hoàn thành tốt nhiệm vụ

chính trị cũng như nhiệm vụ chuyên môn hàng năm, phấn ñấu hoàn thành các kế

hoạch năm UBND cấp Huyện giao.

-Làm tốt công tác tham mưu cho UBND cấp Huyện và UBND cấp tỉnh các

chính sách quản lý ñầu tư xây dựng cơ bản.

109

-Tiến hành lập các dự án chuẩn bị ñầu tư xây dựng quỹ ñất tái ñịnh cư nhằm

ñịnh hướng cho việc phát triển sau này.

-Tập trung tham gia nghiên cứu, ñề xuất cơ chế quản lý các dự án khi ñã thực

hiện xong quy hoạch toàn khu, UBND cấp huyện cho phép gọi vốn ñầu tư của các

thành phần kinh tế ñể thực hiện.

-Lập kiến nghị chi phí ban quản lý dự án ñối với các dự án vốn chuẩn bị ñầu

tư.

-Tiếp tục cải cách các thủ tục hành chính liên quan ñến công tác quản lý ñầu

tư XDCB , ñến công tác hành chính văn thư giấy tờ ñể tạo ñiều kiện thuận lợi cho

các tổ chức, cơ quan có quan hệ công tác với ban ñược thuận lợi, hiệu quả công tác

cao.

3.1.4 ðịnh hướng nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách của các ban quản lý dự án

3.1.4.1 Về Công tác Tổ chức

- Tiếp tục tham mưu cho Giám ñốc Ban thực hiện nghiêm chỉnh Pháp lệnh

cán bộ, công chức và pháp luật có liên quan ñến cán bộ, công chức, viên chức và

người lao ñộng.

- Tham mưu cho Giám ñốc Ban trong quản lý, ñiều hành bộ máy của Ban

theo quy ñịnh pháp luật hiện hành.

- Quản lý tốt hồ sơ cán bộ, viên chức theo cấp quản lý cán bộ.

- Xây dựng chương trình quy hoạch, ñào tạo bồi dưỡng, ñề bạt, tuyển dụng

cán bộ.

- Giúp giám ñốc Ban, quản lý và thực hiện các chế ñộ, chính sách hiện hành

của nhà nước và ñiều lệ của Ban ñối với cán bộ, viên chức.

- Làm tốt nhiệm vụ xét duyệt nâng lương thường xuyên, nâng lương trước

thời hạn, nâng ngạch và chuyển ngạch, tuyển dụng và thi ñua khen thưởng của Ban.

- Phối hợp với Ban thanh tra nội bộ, các Phòng, các tổ chức, thực hiện công

tác phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.

110

- Thực hiện xong công tác quy hoạch lãnh ñạo các phòng, quy chế thi ñua

khen thưởng.

3.1.4.2 Công tác hành chính

- Thực hiện nhiệm vụ công tác văn thư, lưu trữ một cách chuyên môn hóa

bằng cách ñưa công nghệ thông tin vào công tác hành chính.

- Nâng cao trình ñộ nghiệp vụ trong quản lý công văn, tài liệu

- Tiếp tục thực hiện tốt công tác hành chính, quản trị, quản lý tài sản cơ quan,

trang thiết bị, sửa chữa trụ sở, phương tiện làm việc, quản lý và ñiều phối xe máy,

vật tư, thiết bị, tiếp khách, bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ cán bộ, viên chức cơ quan, vệ

sinh tạp vụ. Tổ chức thực hiện công tác xây dựng và quản lý cơ quan xanh, sạch

ñẹp, an toàn và mỹ quan công sở.

3.1.4.3 Công tác kế hoạch - tài chính

-Công tác lập kế hoạch vốn cần sát với từng dự án, tránh tình trạng ñiều

chỉnh, bổ sung, thay ñổi kế hoạch vốn nhiều lần.

-Quản lý tiến ñộ công tác lập hồ sơ thanh quyết toán ñối với các nhà thầu bên

cạnh việc thực hiện việc thanh, quyết toán nhanh chóng, kịp thời, ñúng chế ñộ chính

sách.

-Triển khai thực hiện chương trình phần mềm kế toán trong ban, phục vụ

quản lý vốn nhà nước nhanh chóng, chính xác.

-Chủ ñộng ñề xuất các giải pháp theo quy ñịnh kế toán nhà nước hiện hành

nhằm nâng cao ñời sống CBCNV như việc chuyển ñổi chức năng hoạt ñộng từ ñơn

vị sự nghiệp có thu sang sang hình thức tự thu tự chi.

3.1.4.4 Công tác chuẩn bị ñầu tư, kế hoạch, ñấu thầu

- Triển khai tích cực hơn công tác cập nhật thông tin, tài liệu quy hoạch ñược

duyệt thuộc ñịa bàn các ñịa phương trong vùng ban phụ trách. Chủ ñộng ñề xuất, xây

dựng kế hoạch làm việc với các ñịa phương và các ñơn vị liên quan ñể thực hiện

công tác lập dự án chuẩn bị ñầu tư.

- Chủ ñộng ñề xuất và thực hiện có nề nếp việc xây dựng, bảo vệ kế hoạch

tổng thể và kế hoạch chi tiết cho từng dự án của từng giai ñoạn ñầu tư. Lập kế hoạch

111

tổng thầu của các dự án, xây dựng kế hoạch vốn hàng năm và dài hạn của từng dự

án.

-Hoàn thiện công tác ñấu thầu cho cán bộ thông qua việc tham gia các lớp

ñào tạo nghiệp vụ ñấu thầu ngắn hạn khi các văn bản pháp luật thay ñổi nhằm ñạt

chất lượng công tác tham gia ñấu thầu tại các ban.

- Cập nhật tài liệu, soạn thảo thương thảo hợp ñồng, hợp ñồng kinh tế về tư

vấn khảo sát thiết kế, mua sắm hàng hoá, xây lắp công trình; bổ sung ñiều chỉnh hợp

ñồng; thanh lý hợp ñồng ñảm bảo chặt chẽ, kịp thời, ñúng pháp luật.

- Tăng cường trong việc giám sát, kiểm tra thực hiện các hợp ñồng; triển khai

hồ sơ theo dõi diễn biến về thi công theo một biểu mẫu thống nhất cho từng công

trình ñể có cơ sở, kiểm tra, lập báo cáo ñược kịp thời và ñầy ñủ nội dung; phối hợp

giải quyết khó khăn vướng mắc trong thực hiện hợp ñồng, thanh quyết toán...

3.1.4.5 Công tác thẩm ñịnh kỹ thuật – dự toán

- Thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra các công tác thẩm tra, hoàn thiện dự án ñầu

tư, thẩm tra ñề cương khảo sát, nhiệm vụ khảo sát, dự toán khảo sát, dự toán thiết kế;

thẩm tra, thẩm ñịnh TKKT+ TDT, TKTC+ DT ñảm bảo về tiến ñộ và chất lượng

công tác thẩm tra, thẩm ñịnh.

- Thực hiện tốt nhiệm vụ thẩm ñịnh tổng mức ñầu tư hoặc ñiều chỉnh lại tổng

mức ñầu tư ở giai ñoạn lập dự án ñầu tư; thẩm tra thẩm ñịnh tổng dự toán của dự án

hoặc ñiều chỉnh bổ sung dự toán ở giai ñoạn TKKT, thẩm ñịnh dự toán hạng mục

công trình ñảm bảo về tiến ñộ và chất lượng công tác thẩm tra, thẩm ñịnh. Cụ thể

như sau:

- Nâng cao nghiệp ñịnh giá xây dựng (cử cán bộ ñi học khoá học ñào tạo, bồi

dưỡng nghiệp vụ ñịnh giá xây dựng)

- Tập trung hoàn thành dự toán bổ sung do ñiều chỉnh mức lương tối thiểu, và

do biến ñộng giá vật liệu xây dựng và các dự toán phát sinh của tất cả các dự án trên

ñịa bàn tỉnh trong giai ñoạn chuyển giao.

- Thực hiện tốt công tác thẩm ñịnh kỹ thuật - dự toán, tổ chức lựa chọn nhà

thầu các dự án trong giai ñoạn thực hiện ñầu tư.

112

- ðẩy nhanh tiến ñộ công tác lập ñề cương khảo sát, lập dự án ñầu tư XDCT,

công tác thẩm ñịnh kỹ thuật - dự toán, tổ chức lựa chọn nhà thầu các dự án trong giai

ñoạn chuẩn bị ñầu tư.

3.1.4.6 Công tác quản lý dự án

-Phối hợp với các bộ phận có liên quan tại ban nhằm triển khai ñúng thời

gian, ñạt chất lượng các dự án, bên cạnh ñó cần xem xét các dự án có liên quan ñến

công tác ñền bù giải phóng mặt bằng nhằm ñưa ra các biện pháp ñể giải quyết dứt

ñiểm công tác ñền bù.

-ðối với các dự án không vướng ñền bù cần ñẩy mạnh tiến ñộ triển khai các

thủ tục ñầu tư xây dựng cơ bản nhằm hoàn thành dứt ñiểm các dự án bàn giao ñưa

vào sử dụng.

-Nâng cao nghiệp vụ quản lý dự án ñối với cán bộ quản lý dự án bằng các

chương trình ñào tạo tư vấn quản lý dự án ngắn hạn do Bộ xây dựng yêu cầu.

-Tăng cường công tác kiểm tra, ñôn ñốc các cán bộ phòng quản lý dự án phối

hợp với các ñịa phương công tác giải phóng mặt bằng. Hướng dẫn, kiểm tra ñôn ñốc

từ công tác khảo sát ñịa hình ñịa chất, thực hiện bản vẽ thi công. Kiểm tra các nhà

thầu thi công tư vấn thiết kế thực hiện các quy ñịnh về quản lý chất lượng công trình,

các quy ñịnh về hồ sơ nhật ký thi công, quy ñịnh về nghiệm thu lấy mẫu kiểm tra...và

các nhiệm vụ khác ñã ñược cụ thể hoá trong ñiều lệ hoạt ñộng của Ban.

3.2 Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách của các ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa

Vũng Tàu.

3.2.1 Về cơ cấu tổ chức

Cơ cấu tổ chức là một trong những yếu tố góp phần quan trọng vào hiệu quả

công tác quản lý. Một cơ cấu tổ chức khoa học, phù hợp với sự thay ñổi của môi

trường cạnh tranh, công nghệ và yêu cầu quản lý sẽ phát huy ñược tính năng ñộng và

hiệu quả của mình. Vì vậy vấn ñề ñặt ra là ban phải kiện toàn hệ thống cơ cấu tổ

chức, thay ñổi mối quan hệ giữa các bộ phận, sắp xếp lại mô hình quản lý theo các

chuyên ngành dọc và ngang, tạo ñiều kiện cho việc xử lý những dữ liệu thông tin

113

ñược giải quyết nhanh chóng. Bên cạnh ñó, tuỳ theo tính chất công việc ban cần

phân cấp quản lý theo chức năng ñể ñảm bảo tính mạch lạc, tránh chồng chéo, mệnh

lệnh bị bắc cầu qua nhiều khâu gián tiếp trung gian. Do ra ñời trong một thời gian

chưa lâu nên việc quản lý các công việc tại các ban vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế

như: mỗi phòng chức năng của ban ñã hoàn thành nhiệm vụ trong phạm vi, lĩnh vực

của mình nhưng tổng quan chung, tiến ñộ chung của cả dự án thì chỉ có lãnh ñạo ban

mới nắm ñược, chưa có sự liên kết các công việc giữa các nhóm, phòng. ðiều này

dẫn ñến sự liên kết và giải quyết công việc chưa thật sự linh hoạt và thông suốt trong

quản lý tại ban. Chính vì vậy cần phải có sự phân ñịnh theo từng cấp và có sự

chuyên môn hoá, chia bớt trách nhiệm cho cấp dưới tại các ban. Trong mỗi phòng,

nhiệm vụ ñược phân chia cụ thể theo nhóm thực hiện, cần phải có các giải pháp tạo

nên sự liên kết các công việc giữa các nhóm, các phòng và quan trọng hơn cả , mỗi

cán bộ công nhân viên cần phải nắm ñược tổng quan cũng như tình hình chung của

toàn dự án ñể linh hoạt trong việc giải quyết công việc. Tác giả tác giả ñề xuất mô

hình hoạt ñộng mới của các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn

vốn ngân sách nhà nước thực hiện công tác quản lý dự án bằng một bộ máy ñược

phân cấp rõ ràng hơn về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi trong Ban Giám ñốc

cũng như các phòng chuyên môn nghiệp vụ. Mô hình này ñược hoạt ñộng theo hình

thức tự thu tự chi nhằm nâng cao tính chủ ñộng và năng lực tài chính của các Ban

khi tiến hành thực hiện giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư ñối với các dự án ñầu tư xây dựng

cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

Hình 3.1: Mô hình ñề xuất

114

a.Giám ñốc Ban:Là người trực tiếp chỉ ñạo ñiều hành mọi hoạt ñộng của ban

thông qua ủy quyền thực hiện nhiệm vụ cho các Phó Giám ñốc. Giám ñốc ban phải

là người tốt nghiệp ñại học ñúng chuyên ngành xây dựng, với ñầy ñủ các chứng chỉ

hành nghề xây dựng và phải có chứng nhận ñào tạo Giám ñốc quản lý dự án, ñấu

thầu và nghiệp vụ thẩm ñịnh giá xây dựng. Giám ñốc dự án là trung tâm của dự án,

là cầu nối và mấu chốt của sự hài hòa các bên có liên quan ñến dự án và có vị trí

trọng tâm của dự án. Giám ñốc dự án là người ñiều hành, giám sát bên trong và bên

ngoài trong quá trình xử lý mối quan hệ giữa các bên tham gia và các bên có liên

quan.

b.Các Phó Giám ñốc ban

+ Phó Giám ñốc phụ trách Kế toán kế hoạch: là người chịu trách nhiệm quản

lý phòng kế toán, phòng kế hoạch phải tốt nghiệp ñại học chuyên ngành tài chính kế

toán và có chứng chỉ hành nghề kế toán trưởng, chứng nhận ñào tạo quản lý dự án và

ñấu thầu, nghiệp vụ thẩm ñịnh giá. Trách nhiệm của Phó Giám ñốc phụ trách Kế

toán – Kế hoạch là xây dựng kế hoạch vốn cho các dự án, thực hiện công tác báo cáo

ñịnh kỳ, theo dõi hợp ñồng và quản lý hợp lý công tác thanh quyết toán vốn cũng

như chi phíquản lý dự án nhằm ñáp ứng ñược tình hình triển khai hoạt ñộng của các

phòng chức năng mà mình phụ trách trực tiếp theo ủy quyền song song với việc hỗ

trợ các phòng nghiệp vụ khác.

+ Phó Giám ñốc phụ trách Tổ chức hành chính là người chịu trách nhiệm

quản lý Phòng Tổ chức và Phòng Hành chính phải tốt nghiệp ñại học chuyên ngành

tổ chức, hành chính hoặc luật, có chứng nhận ñào tạo quản lý dự án ñấu thầu. Trách

nhiệm của Phó Giám ñốc phụ trách Tổ chức hành chính là lập các phương án tổ chức

cán bộ ,ñề xuất phương án ñiều chỉnh, bổ sung cán bộ của các phòng trong ban. Giúp

việc cho lãnh ñạo ban trong công tác khen, kỷ luật, chế ñộ tiền lương ...ñồng thời

phối hợp với các trưởng phòng ñề xuất với Giám ñốc Ban phương án giao việc cho

từng cán bộ phù hợp với từng giai ñoạn từng bước nâng cao ñiều kiện làm việc, công

cụ làm việc của cán bộ công nhân viên chức trong ban, quản lý tốt hệ thống mạng cơ

115

quan nhằm phục vụ các phòng chuyên môn giải quyết công việc nhanh chóng, chính

xác song song với việc lưu trữ hồ sơ theo ñúng quy ñịnh ñối với từng dự án.

+Phó Giám ñốc Quản lý dự án là người chịu trách nhiệm quản lý Phòng quản

lý dự án bao gồm 3 bộ phận: quản lý dự án các công trình hạ tầng xã hội, quản lý

các công trình giao thông và ñền bù giải phóng mặt bằng và Phòng thẩm ñịnh dự án

ñầu tư bao gồm cả thẩm ñịnh phương án bồi thường giải phóng mặt bằng. Phó Giám

ñốc quản lý dự án phải là người tốt nghiệp ñại học chuyên ngành xây dựng dân dụng

công nghiệp hoặc giao thông và ñại học Luật hoặc Kế toán-Kiểm toán, có chứng chỉ

hành nghề xây dựng, có chứng nhận ñào tạo quản lý dự án, ñấu thầu, thẩm ñịnh giá.

Trách nhiệm chính của Phó Giám ñốc Quản lý dự án là người ñiều hành mọi hoạt

ñộng quản lý dự án và thẩm ñịnh dự án ñầu tư dưới sự ñiều hành và chỉ ñạo trực tiếp

từ Giám ñốc ban thông qua sự hỗ trợ của 02 Phó Giám ñốc.

c.Chức năng hoạt ñộng của các phòng

+Phòng Kế toán: Là bộ phận tham mưu cho ban lãnh ñạo các vấn ñề về kế

toán, tài chính, tạm ứng thanh quyết toán vốn ngân sách theo các văn bản pháp luật

hiện hành. Bên cạnh ñó thực hiện tốt công tác quản lý chi phí hoạt ñộng của ban theo

hình thức tự thu tự chi nhằm mục ñích nâng cao chất lượng ñời sống cán bộ công

nhân viên. Hỗ trợ phòng quản lý dự án và các phòng khác thực hiện nhanh chóng các

thủ tục tạm ứng thanh quyết toán bên cạnh việc quản lý chi phí cho hoạt ñộng

thường xuyên của ban một cách có hiệu quả nhất.

+Phòng Kế hoạch: Là bộ phận tham mưu và ñề xuất về kế hoạch vốn cũng

như yêu cầu giải ngân ñối với các dự án. Quản lý chặt chẽ một cách khoa học thời

gian thực hiện hợp ñồng ñối với các dịch vụ tư vấn, bảo hiểm, xây lắp, lắp ñặt thiết

bị. Thực hiện công tác ñề xuất và báo cáo ñịnh kỳ theo yêu cầu, phối hợp và hỗ trợ

các bộ phận chức năng khác nhằm tham mưu Ban giám ñốc các vướng mắc nảy sinh

trong quá trình triển khai dự án dựa trên tổng hợp ý kiến ñề xuất của bộ phận quản lý

dự án và ñền bù giải phóng mặt bằng.

+Phòng tổ chức: Là bộ phận ảnh hưởngtrực tiếp ñến cuộc sống vật chất cũng

như tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên nên ñóng một vai trò quan trọng

116

trong chiến lược phát triểntại ban. Tham mưu cho ban lãnh ñạo về tình hình nhân sự,

khen thưởng, ñào tạo, cơ cấu tổ chức và môi trường làm việc ñể Giám ñốc ban có

những ñịnh hướng tốt nhất cho sự phát triển.

+Phòng hành chính: Là bộ phận hỗ trợ và phục vụ cho mọi hoạt ñộng tại ban,

thực hiện nhiệm vụ là cầu nối giữa các phòng bao gồm cả các mối quan hệ tác ñộng

qua lại giữa bên trong và bên ngoài ban. Bên cạnh ñó còn là bộ phận chịu trách

nhiệm chính về việc triển khai mọi hoạt ñộng và lưu trữ tài liệu.

+Phòng quản lý dự án: ðây là phòng chuyên môn duy nhất tạo ra các nguồn

chi phí cho hoạt ñộng, bị chi phối và ảnh hưởng ñến toàn bộ mọi hoạt ñộng của các

phòng khác và chịu trách nhiệm chính, áp lực cao nhất tại ban. Do vậy ñòi hỏi các

cán bộ ở ñây phải có phẩm chất ñạo ñức và trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ cao

nhằm ñảm bảo việc triển khai ñúng, ñủ, chính xác và hoàn thành dự án ñạt chất

lượng. Ngoài ra công tác ñền bù giải phóng mặt bằng là một công tác gặp rất nhiều

khó khăn vướng mắc do hiện nay chưa có trường ñào tạo cũng như trình ñộ chuyên

môn nghiệp vụ công tác ñền bù giải phóng mặt bằng nên cán bộ phụ trách công tác

ñền bù giải phóng mặt bằng ngoài việc phải am hiểu về Luật ñất ñai mà còn bao gồm

cả các hoạt ñộng liên quan ñến các vấn ñề về xây dựng cơ bản và tài chính kế toán.

+Phòng thẩm ñịnh dự án: Theo mô hình quản lý ñối với các ban quản lý các

dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên ñịa bàn tỉnh BRVT ñang áp dụng thì

công tác thẩm ñịnh dự án nào do cán bộ quản lý dự án ñó phụ trách. Vì vậy nảy sinh

ra tình trạng không ñồng bộ về giá, chủng loại, xuất xứ và nguồn gốc của các loại vật

tư, vật liệu. Với chức năng kiểm tra và kiểm soát nội bộ ñối với các dự án trình phê

duyệt, phòng thẩm ñịnh sẽ là bộ phận hỗ trợ ñắc lực cho ban giám ñốc và phòng

quản lý dự án trong việc thẩm ñịnh giá thành và khối lượng tại các dự án một cách

chính xác tránh tình trạng thay ñổi nhiều lần tổng mức ñầu tư hoặc tổng dự toán của

dự án. Cũng tương tự như cán bộ quản lý dự án, cán bộ thực hiện công tác thẩm ñịnh

không những phải có phẩm chất ñạo ñức và trình ñộ chuyên môn nghiệp vụ về kinh

tế xây dựng mà còn phải có kinh nghiệm trong công tác giải phóng mặt bằng.

d.Mối quan hệ giữa các phòng

117

Dự án là quá trình tổ chức dự án theo một trình tự lôgic, là việc chi tiết hoá

các mục tiêu dự án thành những công việc cụ thể và hoạch ñịnh một chương trình ñể

thực hiện các công việc ñó nhằm ñảm bảo các lĩnh vực quản lý khác nhau của dự án

ñã ñược kết hợp một cách chính xác và ñầy ñủ. Do vậy mối quan hệ chính là một

trong những yếu tố quyết ñịnh sự thành công của dự án ñúng theo kế hoạch ñề ra và

ñạt chất lượng cao nhất.

Hình 3.2: Mối quan hệ giữa các phòng

Mô hình tổ chức mà tác giả ñề xuất với các yêu cầu về chức năng, nhiệm vụ

và mối quan hệ giúp giải quyết ñược các vấn ñề tồn tại của cơ chế cũ ñối với một

ñơn vị sự nghiệp có thu. ðối với việc áp dựng mô hình tổ chức mới và hoạt ñộng

theo cơ chế tự thu tự chi sẽ giúp các ban hoạt ñộng ñộc lập và tự chủ hơn trong việc

giải quyết các vấn ñề về yếu tố công việc cũng như yếu tố về con người. Sự tương

tác, hỗ trợ và phối hợp lẫn nhau giữa các bộ phận bên cạnh vấn ñề kiểm soát nội bộ

sẽ giải quyết dứt ñiểm tình trạng ñùn ñẩy trách nhiệm, phân chia rõ ràng lợi ích và

hơn nữa ñời sống về vật chất tinh thần cũng như môi trường làm việc chuyên nghiệp

sẽ là ñiều kiện tiên quyết cho sự phát triển bền vững ñối với các ñơn vị sự nghiệp

trong tương lai.

118

3.2.2 Về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý dự án

Trong tất cả các lĩnh vực của quản lý dự án, ñể ñảm bảo tính hiệu quả, năng

ñộng của công việc, một yếu tố không thể thiếu ñó là công nghệ. Việc áp dụng công

nghệ vào các lĩnh vực sẽ khiến chúng ta tiết kiệm ñược về thời gian, chi phí cũng

như ñảm bảo chất lượng dự án. Riêng về quản lý dự án, có các yếu tố như:

-Sử dụng hệ thống máy tính trong tất cả các công việc quản lý.

- Sử dụng các phần mềm máy tính Win project trong việc lập sơ ñồ mạng

công việc.

-Sử dụng các phần mềm quản lý kỹ thuật, vật tư.

-Sử dụng các phần mềm quản lý tài chính tại ban.

-Khai thác có hiệu quả mạng LAN và các chương trình phần mềm ứng dụng

khác tuỳ theo từng mục ñích cụ thể.

-ðầu tư hạ tầng công nghệ thông tin, xây dựng Website và các phần mềm

quản lý ñầu tư.

-Xây dựng hệ thống bảo mật, triển khai ñào tạo nhân viên. Ngoài ra, Ban có

thể xây dựng Phòng công nghệ thông tin ñể vận hành và phát triển hệ thống trong

quá trình sử dụng công nghệ thông tin vào quản lý dự án.

3.2.3 Về nhân sự

Nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng tới chất lượng quản lý dự án chính là con

người, vì vậy ñể hoàn thiện bộ máy quản lý của các ban, yêu cầu ñặt ra là phải có

ñược những cán bộ có năng lực, có chuyên môn, có kinh nghiệm dày dạn trong quản

lý. Các ban nên thực hiện các vấn ñề sau:

- Ngoài các khóa học ngắn hạn do Bộ xây dựng quy ñịnh và tổ chức liên quan

ñến các vấn ñề xây dựng cơ bản như: nghiệp vụ quản lý dự án, nghiệp vụ ñấu thầu,

nghiệp vụ thẩm ñịnh giá, nghiệp vụ giám sát thì ñối với cán bộ kỹ thuật thực hiện

công tác quản lý dự án ñầu tư cần nâng cao trình ñộ bằng các khóa học ngắn hạn

nâng cao do các Viện tổ chức ñào tạo.

119

- Xây dựng chiến lược phát triển nhân sự cho mỗi một nhiệm kỳ bao gồm các

vấn ñề về dự án ñào tạo và kinh phí ñào tạo ñối với các nhân sự chủ chốt nằm trong

quy hoạch.

-Hoàn thiện về năng lực, trình ñộ, phẩm chất và ñạo ñức nghề nghiệp ñối với

từng cán bộ tại ban thông qua các.

3.2.4 Giải pháp cho công tác quản lý theo nội dung

3.2.4.1 Giải pháp cho công tác quản lý tiến ñộ dự án

Qua phần thực trạng ở trên có thể thấy rằng tiến ñộ thực hiện dự án có tầm

quan trọng ñặc biệt. Do vậy các ban cần phải quản lý chặt chẽ tiến ñộ dự án không

chỉ trong giai ñoạn thi công mà phải trong tất cả các khâu của dự án từ khi nhận

ñược nhiệm vụ thực hiện từ UBND cấp huyện ñến khi lập báo cáo, thẩm tra, thẩm

ñịnh trình phê duyệt, tổ chức ñấu thầu, tổ chức nghiệm thu ñưa công trình vào sử

dụng, thanh quyết toán công trình. ðể ñảm bảo về tiến ñộ thời gian cho dự án, tác

giả ñưa ra một số hướng giải pháp chính:

-Về mục tiêu: Phải nắm bắt ñược mục tiêu dự án, gắn mục tiêu của dự án ñi

cùng với toàn bộ những công việc của dự án từ ñó lập kế hoạch dự án chi tiết và phù

hợp nhất với mục tiêu.

-Lập kế hoạch dự án: lựa chọn tư vấn lập kế hoạch dự án có thời gian ngắn

nhất, ñúng tiến ñộ ñặt ra, ñảm bảo chất lượng và phạm vi chi phí ñược duyệt. Sơ ñồ

hoá công việc và thời gian hoàn thành công việc. Hiện nay phương pháp sơ ñồ

GANTT và bảng tiến ñộ dự án vẫn là giải pháp tối ưu cho tiến ñộ dự án. Qua sơ ñồ

GANTT có thể xác ñịnh ñược thời gian hoàn thành từng công việc và cả ñời dự án,

những công việc nào cần làm trước, những công việc nào có thể làm sau và những

công việc nào có thể làm ñồng thời. Các mốc thời gian phải ñược lập chi tiết và có

hệ thống nhưng vẫn ñảm bảo dễ hiểu, các cán bộ quản lý có thể dựa trên ñó mà thực

hiện các công việc trong nhiệm vụ và quyền hạn của mình. Bên cạnh ñó bảng tiến ñộ

dự án cũng thể hiện ñược vai trò tích cực của mình. Lãnh ñạo ban cũng như các

phòng nghiệp vụ qua ñó có thể quản lý giám sát theo ñúng kế hoạch thời gian, ñồng

120

thời có những ñiều chỉnh kịp thời khi cần thiết mà vẫn ñảm bảo cho các cán bộ của

ban có thể dễ hiểu, dễ nhận biết.

-Thực hiện công tác thẩm ñịnh trình duyệt Báo cáo kinh tế kỹ thuật, Thiết kế

kỹ thuật thi công – tổng dự toán theo ñúng thời gian cho phép, tránh tình trạng ñể ứ

ñọng hoặc kéo dài thời gian, giảm bớt các khâu trung gian, tiết kiệm thời gian, ñảm

bảo tiến ñộ ñưa công trình hoàn thành bàn giao ñưa vào sử dụng, ñảm bảo tiến ñộ

chung của toàn bộ dự án - ñây cũng là một trong những nguyên nhân làm chậm tiến

ñộ dự án.

-Bên cạnh ñó, giai ñoạn thực hiện ñầu tư là giai ñoạn quan trọng và chiếm

phần lớn thời gian nên việc lựa chọn hình thức thực hiện dự án thích hợp ở giai ñoạn

thực hiện ñầu tư là ñiều cần thiết. Cần phải có những ñánh giá, phân tích và tham

khảo phương thức thực hiện ñầu tư của các Ban quản lý dự án quản lý các dự án ñầu

tư xây dựng cơ bản từ nghuồn vốn ngân sách của các tỉnh thành khác kết hợp với

những yếu tố ñặc thù của dự án ñịa phương ñể ñưa ra ñược phương án thực hiện tối

ưu nhất.

-ðối với các dự án vướng mắc trong khâu giải phóng mặt bằng làm kéo dài

thời gian triển khai thực hiện dự án ñồng thời các dự án không phù hợp với chủ

trương và chỉ ñạo của UBND cấp huyện, UBND cấp tỉnh cần trình xin chủ trương

cho phép dừng thực hiện nhiệm vụ lập dự án và thanh toán những khối lượng công

việc ñã thực hiện của dự án theo hồ sơ ñược cấp có thẩm thẩm ñịnh, tránh tình trạng

ñể tồn ñọng lâu dài làm ảnh hưởng ñến công tác quản lý nói chung và quản lý tiến ñộ

nói riêng.

-Tiến hành quản lý thời gian nghiệm thu của từng hạng mục công trình một

cách chặt chẽ bằng cách lên kế hoạch thời gian nghiệm thu một cách chi tiết ñồng

thời thanh toán dứt ñiểm và cung ứng vốn kịp thời tạo thuận lợi cho việc thực hiện

các công việc tiếp theo.

-Thành lập một hệ thống thưởng phạt rõ ràng trong việc ñảm bảo thời gian

cho dự án chứ không phải là những ñiều khoản trên giấy ñối với các nhà thầu tư vấn

và thi công, ñặc biệt là các ñiều khoản về kinh tế -ñây là yếu tố có ảnh hưởng trực

121

tiếp ñến lợi ích của nhà thầu tư vấn cũng như thi công vì vậy sẽ mang tính hiệu lực

cao. Cần có các biện pháp khuyến khích như quy ñịnh mức thưởng, phạt trong hợp

ñồng nếu như dự án hoàn thành sớm hơn so với dự kiến nhưng vẫn ñảm bảo chất

lượng, chi phí ñồng thời quy ñịnh mức tiền phạt ñối với những nhà thầu chậm tiến

ñộ hoặc có những biện pháp phạt trực tiếp như từ chối nhà thầu thực hiện tiếp các

phần việc sau.

-Quản lý thông tin tiến ñộ của dự án ñảm bảo tính cập nhập, tổ chức giao ban

tiến ñộ, báo cáo tiến ñộ tuần, tháng, quý.

-Về lãnh ñạo ban: Cần phải nâng cao hơn nữa tầm quan trọng và quyền quyết

ñịnh của ban lãnh ñạo -ñây là ñầu mối chính, thường xuyên phối hợp với các phòng,

ban thuộc cấp có liên quan và các Sở, Ban, Ngành cũng như UBND cấp tỉnh ñể cập

nhật thông tin nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ triển khai dự án. Bên cạnh ñó ban lãnh ñạo

cần ñôn ñốc một cách triệt ñể công tác triển khai thực hiện dự án, phát hiện và ñiều

chỉnh kịp thời những vướng mắc làm chậm tiến ñộ. Tuy nhiên bên cạnh ñó cũng cần

có sự phân công hợp lý công việc cũng như trách nhiệm của cán bộ, cần uỷ quyền

ñầy ñủ cho cán bộ giám sát dự án, việc này có tác dụng giảm sự quá tải trong giải

quyết công việc ở Ban giám ñốc mà quyền hạn của cán bộ giám sát ñược củng cố,

ñảm bảo tính linh hoạt trong giải quyết công việc, từ ñó các tình huống thực tế phát

sinh ñược xử lý nhanh chóng.

-Về ñào tạo nhân viên quản lý dự án nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực của ban khiến các công việc ñược quản lý tốt tránh sai sót, công

trình ñược hoàn thành ñúng tiến ñộ. Bên cạnh ñó việc áp dụng các phần mềm quản

lý tiến ñộ dự án cũng là một trong những yếu tố quan trọng trong việc giải quyết

nhanh chóng các vướng mắc trong quá trình triển khai dự án.

-Phân ñịnh một cách rõ ràng về quyền và trách nhiệm của người quyết ñịnh

ñầu tư và chủ ñầu tư dự án, giảm bớt sự ảnh hưởng trực tiếp từ người quyết ñịnh ñầu

tư ñối với các giải pháp thực hiện dự án, giảm bớt quyền quyết của người quyết ñịnh

ñầu tư trên phương diện tác ñộng làm bất lợi cho dự án và làm có lợi cho những

người người có quyền lợi liên quan.

122

3.2.4.2 Giải pháp cho công tác quản lý chất lượng dự án

Ban cần tuân thủ chặt chẽ các ñiều lệnh ñược quy ñịnh trong Nghị ñịnh số

209/2004/Nð-CP ngày 16/12/2004 của chính phủ và Nghị ñịnh số 49/2008/ND-CP

ngày 10/04/2008 về sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 209/2004/Nð-CP

ngày 16/12/2004 của Chính phủ ban hành về quản lý chất lượng công trình xây

dựng. Bởi lẽ chất lượng các công trình xây dựng sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới quá trình

sử dụng sau này của người dân, do vậy cần thiết phải có ñược những biện pháp quản

lý thường xuyên và xuyên suốt quá trình thực hiện xây dựng. Sau ñây là một số nội

dung giải pháp cho quản lý chất lượng:

+ Quản lý chất lượng tư vấn: Công trình xây dựng có khả thi hay không thì

ngay từ khâu ñầu tiên ban phải lựa chọn ñược tư vấn lập báo cáo kinh tế - kỹ thuật,

thiết kế kỹ thuật thi công – tổng dự toán phù hợp. Bởi lẽ chất lượng công trình xây

dựng phụ thuộc nhiều vào hồ sơ thiết kế và các chỉ tiêu kinh tế tài chính. Hiện nay

tại các ban quản lý dự án quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn

ngân sách nhà nước ñối với tuyển chọn tư vấn áp dụng hình thức chỉ ñịnh thầu hoặc

ñấu thầu hạn chế do các ñơn vị tư vấn có năng lực kinh nghiệm trên ñịa bàn tỉnh quá

ít không ñáp ứng nhu cầu khi hàng loạt các dự án triển khai ñồng bộ. Thêm vào ñó

việc phân chia khu vực theo thỏa thuận giữa các ñơn vị làm ảnh hưởng lớn ñến chất

lượng hồ sơ. Do ñó các ban cần phải mở rộng các hình thức và khu vực tuyển chọn

tránh tình trạng tập trung phân chia rõ ràng giữa các ñơn vị tư vấn với nhau từ ñó tạo

nên tính cạnh tranh giữa các nhà thầu tư vấn nhằm cải thiện, nâng cao chất lượng

dịch vụ tư vấn.

+Quản lý chất lượng nhà thầu thi công xây lắp: Hiện tượng quân xanh quân

ñỏ trong ñấu thầu và việc chỉ ñịnh thầu hạn chế ñối với một số nhà thầu thi công

mang tính ưu tiên hiện ñang là vấn nạn ñối với các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

nguồn vốn ngân sách nhà nước. Khi xét thầu xây lắp phải lựa chọn nhà thầu có ñủ

năng lực kinh nghiệm bao gồm cả về kỹ thuật và tài chính, có ñội ngũ cán bộ kỹ

thuật chủ chốt, ñội ngũ công nhân lành nghề, phương tiện máy móc ñáp ứng các yêu

cầu của hồ sơ mời thầu. Hiện nay các ban quản lý dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ

123

nguồn vốn ngân sách nhà nước trên ñịa bàn tỉnh chưa có sự ña dạng hoá hình thức

lựa chọn nhà thầu xây lắp chỉ tuỳ theo quy mô dự án mà thực hiện chỉ ñịnh thầu hay

ñấu thầu rộng rãi, ñấu thầu hạn chế.Tuy nhiên phương thức thực hiện áp dụng là một

túi hồ sơ vì vậy cần tăng cường hình thức ñấu thầu hai túi hồ sơ ñể loại bỏ ngay

những nhà thầu không ñảm bảo về mặt kỹ thuật, tài chính.

+Quản lý chất lượng giám sát chủ ñầu tư:

-ðối với tư vấn thiết kế: ban quản lý thường xuyên yêu cầu tư vấn thiết kế

thực hiện nhiệm vụ giám sát tác giả của ñề án thiết kế , bổ sung sửa ñổi kịp thời

những phát sinh, sai sót trong quá trình thi công .

-ðối với nhà thầu xây lắp: ban phải kiểm tra và yêu cầu nhà thầu có ñầy ñủ bộ

máy ñạt yêu cầu về cán bộ chủ chốt và phương tiện máy móc thi công của mình tại

công trường, phải có chỉ huy trưởng công trường ñể giám sát kỹ thuật thi công, có bộ

phận kiểm tra vật tư thiết bị trước khi ñưa vào lắp ñặt và các trang thiết bị thí nghiệm

tại hiện trường, có ñầy ñủ trang thiết bị bảo hộ lao ñộng tại công trường.

-ðối với tư vấn giám sát: ban phải lựa chọn và kiểm tra ñơn vị tư vấn giám sát

thay mặt mình trực tiếp có mặt thường xuyên tại hiện trường có ñạo ñức, trách nhiệm

nghề nghiệp, có năng lực kinh nghiệm ñể kiểm tra, ñôn ñốc và giải quyết các sự cố

kịp thời tại công.

-ðối với bộ phận giám sát của ban phải là những người có trách nhiệm, năng

lực và ñạo ñức ñể thường xuyên có mặt tại hiện trường giám sát quá trình thi công

sao cho ñúng như thiết kế ban ñầu. Bên cạnh dó nâng cao trình ñộ của cán bộ quản

lý dự án về kỹ năng thẩm tra, thẩm ñịnh tinh thần trách nhiệm và cần thiết trang bị

ñầy ñủ các phương tiện thiết bị kiểm tra, các phần mềm quản lý chất lượng nhằm ñáp

ứng yêu cầu công việc.

-Chú trọng công tác nghiệm thu chất lượng và khối lượng từng hạng mục,

từng công việc ñã hoàn thành. Chỉ cho phép tiếp tục thực hiện các công việc tiếp

theo khi các công việc trước ñó ñạt yêu cầu về chất lượng. Ngoài ra, khi hoàn thành

toàn bộ công trình, cần phải tiến hành tổng nghiệm thu ñồng thời kiểm tra các văn

bản giấy tờ liên quan trong suốt quá trình nghiệm thu ñể ñảm bảo về chất lượng .

124

+Bên cạnh ñó có thể xem xét giải pháp về một số hoạt ñộng của ban khi tiến

hành quản lý chất lượng như:

-Ban giám ñốc tập trung chỉ ñạo các dự án trọng ñiểm, các phó giám ñốc ban

sẽ ñược phân công nhiệm vụ cụ thể ñể ñiều hành có hiệu quả từng dự án. Tập trung

cán bộ có năng lực và thực hiện các dự án khó, trọng ñiểm, mang tính quyết ñịnh.

Phối hợp ñồng bộ với các phòng ban chuyên môn cùng cấp ñể giải quyết nhanh

những vấn ñề mang tính chính trị xã hội nhằm thể hiện và thỏa mãn ñược ý ñồ, yêu

cầu của người quyết ñịnh ñầu tư.

- Các cán bộ dự án tự lập kế hoạch triển khai chi tiết và ñề ra các giải pháp xử

lý phù hợp ñối với từng dự án mình phụ trách ñiều ñó giúp Ban giám ñốc có thể chỉ

ñạo sâu sát, nhanh gọn hơn ñối với từng dự án. Ngoài ra cán bộ quản lý dự án cần

lập mục tiêu giải quyết những khó khăn vướng mắc nhằm hoàn thiện hơn nữa những

vấn ñề bất cập trong quá trình triển khai dự án.

- Ban giám ñốc cần phân công cụ thể cán bộ theo dõi nhằm chủ ñộng bám sát

quá trình thực hiện dự án nhằm ñôn ñốc tiến ñộ thực hiện của các ñơn vị tư vấn, ñơn

vị thi công, quán triệt tư tưởng cán bộ quản lý dự án nhằm nâng cao hơn nữa ý thức

tự giác, tinh thần trách nhiệm và ñạo ñức nghề nghiệp ñối với mỗi cán bộ trực tiếp

quản lý dự án, phối hợp ñồng bộ với các cơ quan chuyên ngành.

- Báo cáo những vướng mắc và ñề xuất giải pháp kịp thời về cơ chế với các

ngành chức năng và UBND cấp Huyện, UBND cấp tỉnh ñể giúp ñỡ giải quyết.

- ðối với các dự án mang tính chất chính trị xã hội với quy mô nhỏ như sửa

chữa trường học trong dịp hè: Cần phải ñưa ra những phương án nhằm ưu tiên giải

quyết nhanh nhất nhưng phải ñạt chất lượng kịp thời phục vụ nhu cầu dạy và học cho

giáo viên, học sinh trên ñịa bàn tỉnh.

3.2.4.3 Giải pháp cho công tác quản lý chi phí dự án

Quản lý chi phí dự án thực chất là quá trình quản lý về giá thành công trình.

Hiện nay tại các ban quản lý các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân

sách nhà nước vẫn còn tồn tại một thực tế là chất lượng của các tài liệu dự toán chưa

ñược tốt, nguồn vốn thường bị tính tăng lên - ñiều này có ảnh hưởng trực tiếp ñến

125

hiệu quả sử dụng vốn. Nhất là trong ñiều kiện nguồn vốn tại ban là vốn ngân sách

nhà nước, việc quản lý tốt chi phí ñồng nghĩa với việc tiết kiệm ñược ngân sách cho

UBND cấp Huyện nói riêng và UBND cấp tỉnh nói chung, tạo ñiều kiện ñể tỉnh phát

triển thêm các dự án ñầu tư xây dựng cơ bản khác, tránh lãng phí và thất thoát tại các

công trình sử dụng vốn ngân sách nhà nước. Do vậy cần phải có các giải pháp quản

lý tốt chi phí dự án:

-ðối với các công việc cơ bản tạo nền tảng cho sự phát triển các dự án như:

công tác khảo sát, lập các báo cáo ñến chi phí cho tổ chức khánh thành bàn giao

công trình và ñặc biệt chi phí ñền bù giải phóng mặt bằng cần tính toán cẩn thận chi

tiết ñảm bảo dự toán phù hợp với quá trình thực hiện phân bổ vốn theo ñúng kế

hoạch.

-Cần phải áp dụng chính xác các ñịnh mức, ñơn giá do Bộ xây dựng, Bộ tài

chính ban hành ñồng thời xem xét bám sát các ñiều chỉnh, thông tư hướng dẫn của

Bộ xây dựng, Văn bản quy ñịnh chính phủ về tính chi phí xây dựng, ñơn giá vật liệu

xây dựng trong lĩnh vực xây dựng. ðặc biệt trong giai ñoạn hiện nay việc giá các

loại vật liệu xây dựng tăng ñột biến có ảnh hưởng nhiều ñến việc tính toán chi phí

xây dựng, làm cho giá trị công trình ở thời ñiểm dự toán bị sai lệch so với quá trình

thực hiện . Vì vậy, trong hợp ñồng khi ký kết cần ghi chi tiết số lượng, ñơn giá của

từng loại vật liệu, từng khâu công việc. Nếu là thiết bị ngoại nhập thì cần xác ñịnh rõ

tỷ giá sẽ ñược tính vào thời ñiểm nào và bằng bao nhiêu.

-Cần tính toán chính xác các công việc trên cơ sở bảng tiên lượng công trình,

tiết kiệm nguyên vật liệu và ñảm bảo kỹ thuật.

-Kiểm tra sự phù hợp của biện pháp thi công trong thiết kế so với thực tế tiến

hành. Nếu có sự sai lệch thì ñây cũng là nguyên nhân dẫn ñến làm tăng giá thành xây

lắp.Vì vậy phải kiểm tra chặt chẽ hồ sơ thiết kế cả về dơn giá lẫn biện pháp thi công,

ñảm bảo các biện pháp thi công ñúng chất lượng và thời gian tránh tình trạng phải

sữa chữa hay phá ñi làm lại khiến khối lượng phát sinh thêm làm tăng chi phí.

-Ngoại trừ các công trình có tính cấp bách phải áp dụng hình thức chỉ ñịnh

thầu còn lại các công trình khác nên áp dụng ñấu thầu ñể tạo tính cạnh tranh về giá,

126

tiết kiệm giảm giá thành công trình, ñồng thời khi ký kết với nhà thầu Ban cần thoả

thuận kỹ với nhà thầu về các ñiều khoản phát sinh khối lượng trong hợp ñồng ký kết.

-Nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho các cán bộ làm công tác quản lý chi

phí, phân bổ nguồn vốn cho từng giai ñoạn của công trình. Cung cấp ñầy ñủ các thiết

bị ñể họ có thể cập nhật thông tin về tỷ giá, về chế ñộ chính sách, pháp luật ñể việc

quyết toán ñược thực hiện chính xác vừa ñảm bảo chất lượng vừa ñảm bảo chi phí

ñược duyệt.

-Ngoài ra, hiện nay tại các Ban quản lý dự án các dự án ñầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước vẫn còn tồn tại hiện tượng phá giá trong công

tác ñấu thầu cũng như công tác khảo sát, vì vậy các Ban cần phải quản lý chặt chẽ về

giá hơn nữa, tránh tình trạng nhà thầu móc ngoặc với Ban tổ chức hoặc có những

hành vi gian lận trong cạnh tranh về giá, làm ảnh hưởng ñến chất lượng công trình

do giá quá thấp.

-Công tác tài chính kế toán: Khi tiến hành hoạt ñộng theo hình thức tự thu tự

chi các ban sẽ chủ ñộng việc quản lý tài chính tại ñơn vị và không bị ảnh hưởng hay

chi phối bởi các khoản chi theo quy ñịnh. Bên cạnh ñó sẽ giải quyết ñược các vấn ñề

vướng mắc trong quá trình thực hiện giai ñoạn ñầu tư, chiến lược ñào tạo nhân lực

cũng như ñộc lập trong quá trình thực hiện ñiều ñó sẽ tạo một bộ máy tổ chức ổn

ñịnh, chuyên nghiệp.

3.2.4.4 Giải pháp cho công tác quản lý theo giai ñoạn của dự án

a. Giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư

* Lập kế hoạch tổng quan cho dự án:

Một dự án có thành công hay không, ñảm bảo các mục tiêu ñề ra hay không phụ

thuộc rất nhiều vào kế hoạch thực hiện dự án. Qua bảng kế hoạch tổng quan tất cả

các khâu, các công việc cũng như trình tự công việc sẽ ñược thể hiện ñầy ñủ, tạo nên

sự thuận lợi lớn cho các cán bộ quản lý trong quá trình quản lý dự án. Phòng kế

hoạch trên cơ sở kế hoạch của UBND cấp huyện giao sẽ lập kế hoạch tác nghiệp hay

nói cách khác là lập một chương trình sơ bộ cho dự án trong ñó các mục tiêu ñược

chi tiết hoá thành những công việc và ñảm bảo theo một trình tự logic, có ñộ chính

127

xác cao. Do vậy giải pháp cần thiết ñặt ra ñó là phải ñào tạo ñược một ñội ngũ cán

bộ lập kế hoạch có trình ñộ chuyên môn cao, từ ñó kế hoạch cho từng thời kỳ dự án

sẽ ñựơc lập với thời gian thực hiện ngắn nhất, bám sát với thực tế, các mốc thời gian

phải ñược lập một cách chi tiết và có hệ thống. Các cán bộ lập kế hoạch dự án phải

có phương pháp khoa học, nắm bắt ñược mục tiêu chung của dự án ñể xác ñịnh một

cách chính xác toàn bộ những công việc phải tiến hành ñồng thời ñảm bảo ñược tính

dễ hiểu, dễ nắm bắt cho các cán bộ của phòng khác tạo thuận lợi cho công tác quản

lý sau này.

*Lựa chọn và quản lý tư vấn:

Việc lựa chọn tư vấn có ý nghĩa ñặc biệt quan trọng ñối với quá trình thực

hiện các công việc dự án sau này. Trong giai ñoạn chuẩn bị ñầu tư, tư vấn lập báo

cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công – tổng dự toán sẽ quyết ñịnh tính khả

thi của các báo cáo trên, ñồng thời quyết ñịnh chất lượng và sự thành công của dự án

trong tương lai .Vì vậy ban cần lựa chọn tư vấn kỹ càng và phù hợp với ñặc ñiểm

của từng dự án. Tiêu chí mà các ban lựa chọn ñó là tư vấn phải có tư cách pháp

nhân, có ñăng ký kinh doanh và có năng lực, ñáp ứng ñược các yêu cầu về tiến ñộ.

Sau khi lựa chọn ñược tư vấn, ban sẽ phối hợp công tác cùng tư vấn ñể hoàn thiện

sản phẩm tư vấn. Tư vấn nộp báo cáo kinh tế - kỹ thuật, thiết kế kỹ thuật thi công –

tổng dự toán cho ban và ban có trách nhiệm phải nghiệm thu và thẩm ñịnh sản phẩm

tư vấn theo các yêu cầu kỹ thuật và các tiêu chuẩn về phù hợp với hợp ñồng kinh tế

ñã ký kết.

Cần có sự quan tâm ñúng mực ñến không chỉ công tác lập mà cả công tác

trình duyệt các sản phẩm tư vấn, ñầu tư chi phí cho giai ñoạn ñầu tư và luôn luôn

thúc ñẩy, hỗ trợ ñể tư vấn nâng cao năng lực cũng như trách nhiệm .Nâng cao vai trò

của phòng kế hoạch và phòng quản lý dự án trong việc quản lý sản phẩm tư vấn.

* Quản lý về tình hình thực hiện kế hoạch tổng quan ñã lập:

ðể quản lý tình hình thực hiện kế hoạch tổng quan ñiều cần thiết là các ban

cần có những biện pháp quản lý chặt chẽ về tiến ñộ thời gian. Công tác kiểm soát

tiến ñộ này ñược thực hiện trên hai mặt :

128

+ðối với tư vấn: Phải khuyến khích tư vấn hoàn thành ñúng tiến ñộ, thành lập

những quy ñịnh thưởng phạt rõ ràng với tư vấn về thời gian. Tuỳ thuộc vào quy mô,

ñặc ñiểm của từng dự án cụ thể mà lựa chọn tư vấn cho phù hợp. Những ñơn vị tư

vấn lớn, có uy tín thông thường phải ñảm nhiệm một khối lượng công việc rất lớn, vì

vậy với những công trình kỹ thuật ñơn giản thì không nhất thiết phải lựa chọn những

ñơn vị này ñể tránh tình trạng bị chậm tiến ñộ. Ngược lại những công trình phức tạp

thì nhất thiết phải lựa chọn những tư vấn có ñủ kinh nghiệm, trình ñộ, uy tín ñể thực

hiện ñẩm bảo chất lượng, tránh sai sót hay phải sửa chữa nhiều làm ảnh hưởng ñến

thời gian dự án.

+ðối với hoạt ñộng của ban :

-Tích cực ñẩy nhanh thời gian thẩm duyệt các sản phẩm tư vấn ñể trình lên

cấp có thẩm quyền quyết ñịnh.

-Cần có sự phân công chi tiết về nhân sự từng phần việc cụ thể cho từng cá

nhân trong kế hoạch chuẩn bị ñầu tư.

-Theo dõi giám sát tư vấn trong việc quản lý tiến ñộ, thực hiện các ñiều khoản

về chậm tiến ñộ trong hợp ñồng ñã ký kết.

-Phối hợp với chính quyền ñịa phương ñể ñẩy nhanh các công việc khảo sát

ñịa ñiểm, thoả thuận về ñất.

-Làm thủ tục kiểm tra và lập tờ trình, chuyển lên các phòng Ban chuyên

ngành và UBND các cấp phê duyệt theo cấp ñã uỷ quyền. Thường xuyên cùng tư

vấn bám sát ñôn ñốc các cấp ngành thẩm tra phê duyệt kịp thời.

b.Giai ñoạn thực hiện ñầu tư:

* Giai ñoạn chuẩn bị thực hiện ñầu tư: ðây là giai ñoạn quyết ñịnh ñến quá

trình thực hiện ñầu tư. Quá trình này bao gồm nhiều công việc phức tạp, ñặc biệt là

khâu giải phóng mặt bằng luôn luôn gây nhiều vướng mắc và các rắc rối nảy sinh. Vì

vậy các ban phải có các giải pháp khắc phục trước tiên:

-Trước khi thi công công trình, phòng giải phóng mặt bằng của ban cần phải

cử những cán bộ có năng lực, có kinh nghiệm tiến hành xem xét khu vực phải giải

toả, tìm ra các giải pháp cho việc di dân và tái ñịnh cư, cần tìm hiểu các quy hoạch,

129

chính sách phát triển cũng như sự biến ñộng giá cả ñất ñai ở các ñịa phương nơi có

dự án ñầu tư xây dựng. Thực hiện ñền bù ñúng với chính sách của nhà nước và trong

phạm vi chi phí ñền bù ñã ñược duyệt, nếu có gì không hợp lý hoặc vướng mắc trong

quá trình giải toả cần báo cáo lại với Giám ñốc ban ñể kịp thời xem xét và giải quyết.

-Cần tuyên truyền ñể người dân hiểu ñược vai trò và lợi ích của dự án, củng

cố ý thức trách nhiệm của người dân ñối với chủ trương của nhà nước, thực hiện gặp

gỡ trực tiếp nhân dân ñể hướng dẫn các thủ tục cần thiết, nếu có thể thành lập một tổ

chức tiếp dân ñể hiểu ñược nguyện vọng của nhân dân và nhanh chóng giải quyết

những khó khăn vướng mắc của dân cũng như khó khăn trong quá trình thực hiện.

-Giá trị ñền bù phải thoả ñáng, tiến hành các thủ tục nhanh chóng nhất.

-Cần có sự phối hợp với các cấp chính quyền ñịa phương nơi có công trình

xây dựng ñể thực hiện ñền bù nhanh nhất.

-ðào tạo bồi dưỡng và nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ trong phòng giải

phóng mặt bằng, bổ sung tăng cường cán bộ cho phòng ñủ năng lực hoàn thành

nhiệm vụ mặt khác cần quan tâm ñến việc khuyến khích công việc cho cán bộ giải

phóng mặt bằng như ñiều chỉnh chế ñộ lương, thưởng phù hợp ñể họ có thể thực hiện

tốt nhiệm vụ của mình.

-Công tác ñấu thầu trong giai ñoạn này cũng có ảnh hưởng rất lớn. Các giải

pháp chủ yếu như sau :

+ðầu tư nâng cao năng lực của cán bộ, nghiên cứu các vấn ñề liên quan ñến

ñấu thầu. Trong giai ñoạn này Ban phải lựa chọn ñược ñơn vị xây lắp có ñủ năng lực

kinh nghiệm hành nghề xây lắp với các tiêu chí như:

++Xem xét các thiết bị công nghệ ñầu tư.

++Lực lượng nhân công kỹ thuật xây dựng.

++Trình ñộ và kinh nghiệm quản lý của cán bộ.

++Kinh nghiệm thi công xây lắp của nhà thầu.

++Khả năng tài chính của nhà thầu.

130

+Ban cần nghiên cứu ban hành các văn bản hướng dẫn thành lập tổ công tác

kiểm tra hoạt ñộng ñấu thầu hay các văn bản danh mục kiểm tra hồ sơ của hoạt ñộng

ñấu thầu.

Trong giai ñoạn này quá trình thi công công trình có sự tác ñộng bởi nhiều

yếu tố như: Năng lực của nhà thầu thi công, năng lực và trách nhiệm của bộ phận

giám sát kỹ thuật của ban , sự phối hợp giữa các bên tư vấn , chủ ñầu tư , nhà thi

công …vì vậy ñể thực hiện quản lý tốt giai ñoạn này ban cần có các giải pháp sau :

-Cung cấp ñầy ñủ kịp thời cho nhà thầu thi công các hồ sơ cần thiết trong dự

án , khuyến khích và tạo ñiều kiện cho ñơn vị thi công áp dụng công nghệ mới, quy

trình và phương pháp thi công tiên tiến.

-Yêu cầu ñơn vị thi công tự xây dựng kế hoạch chất lượng và trình cho ban

xem xét ñánh giá.

-Ban phải phối hợp với các tổ chức có liên quan khuyến khích cùng áp dụng hệ

thống quản lý chất lượng phù hợp với tiêu chuẩn Việt Nam và quốc tế. Riêng ñối với

ñơn vị thi công phải ñưa ra các biện pháp phòng tránh rủi ro xảy ra ñể không mất chi phí

không cần thiết,không gây thiệt hại tính mạng và giữ ñược uy tín cho ñơn vị, phải có các

cải tiến, sáng tạo, phát hiện ra sai sót của thiết kế kỹ thuật, ñề ra phương hướng giải

quyết.

-Thường xuyên tổ chức giao ban tiến ñộ ñể ñảm bảo tiến ñộ cho dự án, kiểm

tra chặt chẽ các vật tư thiết bị và thực hiện nghiêm ngặt việc nghiệm thu chất lượng

công trình.

-Nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như ñào tạo bồi dưỡng chuyên môn cho

các cán bộ phòng quản lý giám sát dự án. Thường xuyên kiểm tra, bố trí thêm cán bộ

giám sát kỹ thuật trên những công trình có quy mô lớn.

c. Giai ñoạn kết thúc ñầu tư: Trong giai ñoạn này ban cần triển khai các thủ

tục thanh quyết toán, nghiệm thu công trình hoàn thành mau chóng bàn giao cho ñơn

vị sử dụng. Thực hiện ñầy ñủ chế ñộ bảo hành công trình và tiến hành các thủ tục

bàn giao ñưa công trình vào sử dụng. ðồng thời bố trí cán bộ theo dõi ñể phát hiện

những sai phạm về kỹ thuật và tiến hành sửa chữa kịp thời .

131

3.3 Những kiến nghị với các tổ chức có liên quan

3.3.1 Kiến nghị với nhà nước

Nhà nước ñóng vai trò là nhà quản lý cao nhất trong công cuộc thúc ñẩy sự

phát triển toàn diện ñất nước. Thông qua một loạt các công cụ quản lý vĩ mô, nhà

nước sẽ tiến hành quản lý các hoạt ñộng trong mọi lĩnh vực của ñời sống xã hội.

Lĩnh vực ñầu tư xây dựng cơ bản cũng không nằm ngoài sự quản lý ñó. Chính vì vậy

nhà nước cần ñưa ra một loạt các biện pháp thiết thực và hiệu quả nhằm tạo ra một

môi trường ổn ñịnh cho tất cả các ngành. Riêng ñối với các dự án ñầu tư xây dựng cơ

bản từ nguồn vốn ngân sách, nhà nước cần ban hành các văn bản pháp luật, các

chính, các quy chế cụ thể, rõ ràng ñể tất cả các cấp, các ngành theo ñó thực hiện. Cụ

thể như :

-Cần sớm ban hành và hoàn thiện Luật xây dựng, Luật ñất ñai, Luật Ngân

sách, Luật ñấu thầu,Luật ñầu tư ñể sớm ñưa các hoạt ñộng xây dựng vào một khung

hoạt ñộng có kế hoạch và hiệu quả.

-Khắc phụ tình trạng thiếu ñồng bộ, bị chồng chéo của hệ thống pháp luật,

giảm bớt tình trạng cửa quyền, sách nhiễu, quan liêu, hách dịch của các cán bộ nhà

nước. Bên cạnh ñó nhà nước cần tăng cường vai trò, trách nhiệm, chức năng và sự

ñiều hoà phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước theo hướng giản ñơn các thủ

tục hành chính.

-Cần ñơn giản hoá mọi thủ tục ñầu tư, trình xét duyệt văn bản có liên quan

ñến hoạt ñộng ñầu tư. Các cơ quan trong hệ thống tổ chức của nhà nước phải nhận

thức ñược rằng các công việc họ ñang làm trước hết là phục vụ, hỗ trợ sau ñó mới là

thực hiện kiểm tra, xử phạt.

-Riêng trong hoạt ñộng ñấu thầu là một hoạt ñộng có ảnh hưởng rất lớn ñến

công cuộc thực hiện ñầu tư xây dựng thì vẫn còn tồn tại các hiện tượng như giá trúng

thầu thấp hơn rất nhiều so với giá dự thầu, vì thế ñiều cần thiết là phải ñưa ra ñược

một pháp lệnh chống phá giá trong ñấu thầu, trong ñó cần thiết ñưa ra một ñiều

luật là “người dự thầu không ñược cạnh tranh bằng cách báo giá dự thầu thấp hơn

giá thành” ñể loại bỏ những nhà thầu phá giá. Nhà nước cần tạo mọi ñiều kiện ñể

132

các cơ quan quản lý tiến hành quản lý hoạt ñộng ñấu thầu vừa thông thoáng vừa

chặt chẽ , ñể các ñơn vị vận dụng ñược quy chế ñấu thầu linh hoạt hơn, ñem lại hiệu

quả cao hơn.

-Nhà nước cần ñầu tư ñể phát triển khoa học công nghệ kỹ thuật nhằm sáng

chế ra các trang thiết bị hiện ñại nhằm giảm chi phí thực hiện ñầu tư và phục vụ ñắc

lực cho các công tác; khảo sát, ño ñạc, lập thiết kế kỹ thuật, tổng dự toán …

-Nhà nước cần lập nên một hệ thống quản lý các tài liệu chuyên ngành qua

các thời kỳ ñể khai thác có hiệu quả và tiết kiệm cho các giai ñoạn.

-Nhà nước cần có các chương trình ñào tạo phát triển nguồn nhân lực, ñào tạo

những kỹ sư có chuyên môn, có kinh nghiệm dày dạn ñể ñảm bảo cho chất lượng

công trình ñầu tư.

-Nhà nước cần ñưa ra chính sách ñền bù thoả ñáng ñối với từng vùng miền

ñảm bảo lợi ích cho người dân bị thu hồi ñất ñể công tác giải phóng mặt bằng ñảm

bảo tiến ñộ.

3.3.2 Kiến nghị với các Bộ có liên quan

Các Bộ thực hiện việc quản lý Nhà nước theo chức năng, nhiệm vụ, quyền

hạn của mình . Với tư cách như vậy, các Bộ thực hiện quản lý tầm vĩ mô các hoạt

ñộng trong phạm vi quản lý của mình thông qua việc ban hành các quy phạm, các

tiêu chuẩn, các ñịnh mức kinh tế – kỹ thuật có liên quan ñến các công trình. Vì vậy

ñể có thể nâng cao chất lượng công tác quản lý dự án thì các Bộ cần có những hoạt

ñộng như :

-Bộ cần ñưa ra một hệ thống các ñịnh mức, tiêu chuẩn rõ ràng chi tiết và ổn ñịnh.

-Bộ cần bám sát các Nghị ñịnh của chính phủ và các thay ñổi có liên quan ñể

kịp thời ban hành các thông tư hướng dẫn thực hiện cụ thể phù hợp với ñiều kiện

thực tế và môi truờng ñầu tư hiện nay.

-Bộ cần phải có chương trình ñào tạo về công tác quản lý dự án và ñền bù giải

phóng mặt bằng một cách bài bản như trình ñộ trung cấp, cao ñẳng hoặc ñại học

tránh tình trạng các lớp lớp ñào tạo ngắn hạn không có hiệu quả.

133

-Bộ phải yêu cầu các Sở trực thuộc các tỉnh kết hợp với chính quyền ñịa

phương ñể xây dựng nên các ñịnh mức, các tiêu chuẩn phù hợp với tình hình thực tế

của tỉnh,thành phố ñó nhằm nâng cao chất lượng quản lý nói chung.

3.3.3. Kiến nghị với các cơ quan có liên quan

ðề nghị với UBND các cấp, các sở ban ngành của tỉnh tạo mọi ñiều kiện

thuận lợi nhất giúp ñỡ các ban QLDA tháo gỡ những khó khăn vướng mắc trong

quá trình triển khai thực hiện dự án. Bởi lẽ mỗi một công trình xây dựng hoàn thành

ñều mang lại những lợi ích vô cùng to lớn trên các mặt kinh tế xã hội, là nền tảng

của sự phát triển. Do vậy, các cơ quan sở tại, chính quyền ñịa phương, các sở ban

ngành liên quan cần giúp ñỡ ban trên các mặt như: Cung cấp thông tin ñầy ñủ, chi

tiết về quy hoạch trong thời gian dự ñịnh xây dựng công trình, sự biến ñộng giá cả

ñất ñai, ñặc ñiểm về khí hậu. Bên cạnh ñó, cần ñơn giản hoá các thủ tục trình phê

duyệt, nhằm ñẩy nhanh tiến ñộ các công việc chuẩn bị ñầu tư, tránh hiện tượng gây

khó dễ trong quá trình xin giấy phép , làm thủ tục xin cấp ñất hay công tác ñền bù

giải phóng mặt bằng. Trong quá trình thực hiện quản lý, các ban có sự phối hợp với

các công ty xây dựng, các ñơn vị có trách nhiệm trực tiếp quản lý quá trình vận hành

kết quả ñầu tư,vì vậy cần phải có sự liên hệ thoả thuận giữa các ñơn vị này ñể có thể

quản lý, giám sát công trình một cách hiệu quả nhất, ñảm bảo chất lượng công trình

ñể khi vận hành không xảy ra bất cứ một sự cố ñáng tiếc nào. Ngoài ra không nên

can thiệp quá sâu hoặc gây ra những áp lực ñến công tác chuyên môn của các Ban

nhằm ñạt ñược lợi cho một số mục ñích cá nhân.

3.4Kết luận chương 3

Trong chương III tác giả ñã hoàn thành các nhiệm vụ chủ yếu sau:

1. Xác ñịnh ñịnh hướng phát triển các Ban QLDA quản lý các dự án ñầu tư

XDCB từ nguồn vốn NSNN trên ñịa bàn tỉnh BRVT.

2. Xác ñịnh ñịnh hướng nâng cao hiệu quả các Ban QLDA quản lý các dự án

ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên ñịa bàn tỉnh BRVT.

134

3. ðề xuất các giải pháp nâng cao hiệu công tác QLDA của các Ban QLDA

quản lý các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trên ñịa bàn tỉnh BRVT:

-Giải pháp về tổ chức

-Giải pháp về ứng dụng CNTT trong quản lý dự án

-Giải pháp về cơ cấu nhân sự

-Giải pháp cho công tác quản lý theo giai ñoạn của dự án

-Giải pháp cho công tác quản lý tiến ñộ dự án

-Giải pháp cho công tác quản lý chất lượng dự án

-Giải pháp cho công tác quản lý chi phí dự án

-Giải pháp cho công tác quản lý theo nội dung

4. Những kiến nghị với cơ quan quản lý Nhà nước, các Bộ và các ñơn vị có

liên quan.

135

KẾT LUẬN CHUNG

Trên cơ sở tập hợp, luận giải và minh chứng các dữ liệu một cách khoa học và thực

tiễn, luận án ñã hoàn thành một số nội dung sau:

Thứ nhất: Hệ thống những vấn ñề mang tính lý luận về công tác quản lý các

dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Xây dựng các chỉ tiêu ñánh giá hiệu quả

công tác quản lý ñối với các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn nhà nước của các ban

quản lý dự án. Tác giả phân tích các nhân tố ảnh hưởng ñến hiệu quả hoạt ñộng của

các ban QLDA quản lý các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN. Những nội

dung ñược ñề cập là cơ sở lý thuyết hoàn chỉnh ñể tiếp cận những vấn ñề tiếp theo.

Thứ hai: Trên cơ sở khát quát lý thuyết bằng số liệu và kinh nghiệm thực tiễn

tác giả ñã mô tả, phân tích, ñánh giá thực trạng hiệu quả công tác quản lý các dự án

ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của các Ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh

BRVT.

Thứ ba: Với ñịnh hướng, mục tiêu phát triển bền vững ñối với các Ban quản

lý các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN trong thời gian tới, tác giả khẳng

ñịnh nâng cao hiệu quả hoạt ñộng công tác quản lý các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn

vốn NSNN của các Ban quản lý dự án trên ñịa bàn tỉnh BRVT càng trở nên cấp bách

hơn bao giờ hết. Các giải pháp ñưa ra trên cơ sở thực tiễn nên có tính ứng dụng cao.

ðể thực thi các giải pháp, tác giả ñã mạnh dạn ñưa ra các kiến nghị và ñề xuất thực

hiện với hy vọng rằng luận án sẽ ñóng góp dược một phần nhỏ trong việc nâng cao

hiệu quả quản lý các dự án ñầu tư XDCB từ nguồn vốn NSNN của các Ban quản lý

dự án trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

Tác giả chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của các thầy cô hướng dẫn và ñồng

nghiệp, các cán bộquản lý của các Sở Ban Ngành và các cơ quan có liên quan trên

ñịa bàn tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu.

136

HỆ THỐNG VĂN BẢN CÓ LIÊN QUAN ðẾN CÔNG TÁC QUẢN LÝ

DỰ ÁN ðẦU TƯ XDCB TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

1.Luật ñấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005

2.Luật xây dựng số 16/2003/QH11 ngày 26/11/2003;

3.Luật tổ chức HðND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;

4.Luật ñất ñai ngày 26 tháng 11 năm 2003;

5.Luật số 38/2009/QH12 ngày 19/06/2009 của Quốc hội về việc sửa ñổi, bổ

sung một số ñiều của các Luật liên quan ñến ñầu tư xây dựng cơ bản;

6.Nghị ñịnh số 12/2009/Nð-CP ngày 12/02/2009 của Chính phủ ban hành về

Quản lý dự án ñầu tư xây dựng công trình;

7.Nghị ñịnh số 83/2009/Nð-CP ngày 15 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ về

sửa ñổi, bổ sung một số ñiều Nghị ñịnh số 12/2009/Nð-CP ngày 12 tháng 02

năm 2009 của Chính Phủ về Quản lý dự án ñầu tư xây dựng công trình;

8.Nghị ñịnh số 209/2004/Nð-CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ ban hành về

Quản lý chất lượng công trình xây dựng và Nghị ñịnh số 49/2008/ND-CP ngày

10/04/2008 về sửa ñổi, bổ sung một số ñiều của Nghị ñịnh số 209/2004/Nð-

CP ngày 16/12/2004 của Chính phủ ban hành về Quản lý chất lượng công trình

xây dựng;

9.Nghị ñịnh số 112/2009/Nð-CP của chính phủ về quản lý chi phí ñầu tư xây

dựng công trình;

10. Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ

về thi hành Luật ñất ñai;

11. Nghị ñịnh 17/2006/Nð-CP ngày 27 tháng 01 năm 2006 của Chính phủ về

sửa ñổi và bổ sung một số ñiều Nghị ñịnh số 181/2004/Nð-CP ngày 29 tháng

10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật ñất ñai;

137

12. Nghị ñịnh số 48/Nð-CP ngày 07/05/2010 của Chính phủ về hợp ñồng

trong hoạt ñộng xây dựng;

13. Nghị ñịnh ñịnh 84/2007/Nð-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 về quy ñịnh bổ

sung việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, thu hồi ñất, thực hiện

quyền sử dụng ñất, trình tự, thủ tục bồi thường hỗ trợ và tái ñịnh cư khi nhà

nước thu hồi ñất và giải quyết khiếu nại về ñất ñai;

14.Nghị ñịnh 69/2009/Nð-CP ngày 13 tháng 8 năm 2009 của Chính phủ quy

ñịnh bổ sung về quy hoạch ñất, sử dụng ñất giá ñất, thu hồi ñất, bồi thường, hỗ

trợ và tái ñịnh cư;

15. Thông tư 98/2003/TT-BTC ngày 14 tháng 10 năm 2003 của Bộ Tài chính

về việc hướng dẫn quản lý, sử dụng chi phí quản lý dự án ñầu tư từ nguồn vốn

Ngân sách nhà nước.

16. Thông tư số 05/2007/TT-BXD ngày 25/07/2007 của Bộ xây dựng về việc

hướng dẫn lập và quản lý chi phí ñầu tư xây dựng công trình;

17. Thông tư số 02/2007/TT-BXD ngày 14/02/2007 của Bộ xây dựng về việc

hướng dẫn lập, thẩm ñịnh, phê duyệt dự án ñầu tư xây dựng công trình;

18. Thông tư 33/2007/TT- BTC ngày 09/04/2007 của Bộ tài chính về việc

hướng dẫn quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn Nhà nước;

19. Thông tư số 117/2008/TT-BTC ngày 05/12/2008 của Bộ Tài chính về việc

quyết toán ñối với các ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách

20.Thông tư số 08/2010/TT-BXD ngày 29/7/2010 của Bộ xây dựng về việc

Hướng dẫn phương pháp ñiều chỉnh giá hợp ñồng xây dựng;

21. C¨n cø Th«ng t− sè 08/2011/TT-BXD ngµy 28 th¸ng 6 n¨m 2011 cña Bé

X©y dùng H−íng dÉn mÉu hîp ®ång mét sè c«ng viÖc t− vÊn x©y dùng.

22. Quyết ñịnh số 957/BXD-VP ngày 29/09/2009 của Bộ trưởng Bộ xây dựng

về việc ban hành ñịnh mức chi phí lập dự án và thiết kế xây dựng công trình;

138

23. Quyết ñịnh số 33/2004/Qð-BTC của Bộ Tài Chính ngày 12/04/04 về việc

ban hành Quy tắc, Biểu phí bảo hiểm xây dựng, lắp ñặt;

24. Quyết ñịnh số 15/2007/Qð-TTg gày 29 tháng 01 năm 2007 của Thủ tướng

chính phủ về việc phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội tỉnh

Bà Rịa Vũng Tàu giai ñoạn 2006-2015, ñịnh hướng ñến 2020.

25. Quyết ñịnh số 71/2007/Qð-UBND ngày 14/09/2007 của UBND tỉnh Bà

Rịa-Vũng Tàu về việc ban hành Quy ñịnh một số chính sách cụ thể về bồi

thường, hỗ trợ và tái ñịnh cư khi Nhà nước thu hồi ñất trên ñịa bàn tỉnh Bà

Rịa-Vũng Tàu;

26.Quyết ñịnh số 5201/Qð-UBND ngày 30/12/2005 của UBND tỉnh Bà Rịa-

Vũng Tàu về việc quy ñịnh hạn mức ñất ở khi giao ñất, hạn mức công nhận ñất

ở trong trường hợp sử dụng ñất ao vườn, hạn mức ñất ở khi bán nhà thuộc sở

hữu Nhà nước trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu;

27.Quyết ñịnh số 98/Qð-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Bà Rịa-

Vũng Tàu về việc quy ñịnh mức kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ,

tái ñịnh cư;

28.Quyết ñịnh số 51/Qð-UBND ngày 17/08/2007 của UBND tỉnh Bà Rịa-

Vũng Tàu về việc tiếp tục áp dụng khoản hỗ trợ tái ñịnh cư bằng tiền khi Nhà

nước thu hồi ñất trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

29.Quyết ñịnh số 71/2011/Qð.UBND ngày 19/12/2011 của UBND tỉnh Bà

Rịa - Vũng Tàu về việc ban hành Quy ñịnh về bảng giá các loại ñất trên ñịa

bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu năm 2012;

30. Quyết ñịnh số 08/2011/Qð.UBND ngày 21/02/2011 của UBND tỉnh Bà

Rịa –Vũng Tàu ban hành quy ñịnh về cấp nhà, hạng nhà, giá vật kiến trúc trên

ñịa bàn tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu;

31. Quyết ñịnh số 23/2009/Qð-UBND ngày 8/4/2009 của UBND tỉnh Bà Rịa-

Vũng Tàu về việc ban hành Qui ñịnh giá hoa màu cây trái, diêm nghiệp, nuôi

139

trồng thủy sản phục vụ công tác bồi thường giải phóng mặt bằng khi Nhà nước

thu hồi ñất ñể sử dụng vào mục ñích lợi ích quốc gia, an ninh quốc phòng, lợi

ích công cộng trên ñịa bàn tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;

32.Văn bản số 8255/UBND.VP ngày 11/12/2007 của UBND tỉnh Bà Rịa –

Vũng Tàu về việc thực hiện các thủ tục thanh quyết toán vốn ñầu tư giải phóng

mặt bằng, tái ñịnh cư sử dụng vốn NSNN tại các dự án của các doanh nghiệp

trong và ngoài nước.

140

TÀI LIỆU THAM KHẢO.

1. Havard Business Essential (2010), Quản lý dự án lớn và nhỏ, NXB TH

Tp.HCM.

2. PMBOK®Guide (2004), A Guide to the Project Management Body of

Knowledge.

3. Project Management Institute, USA(1996), A Guide to The Project

Management Body of Knowledge.

4. Eric Verzuh (2008), The portable MBA Project Management, NXB TH

Tp.HCM.

5. Ts.Trịnh Thùy Anh- ðại học Mở Tp.HCM (2010), Quản trị dự án, NXB

thống kê.

6. GS.TS Nguyễn Thị Cành (2009), Phương pháp & Phương pháp luận nghiên

cứu khoa học kinh tế, NXB ðH Quốc gia Tp.HCM.

PGS TS Trương Mỹ Dung (2009), Quản lý dự án, Bài giảng ñiện tử. 7.

MBA Nguyễn Văn Dung (2010), Quản trị dự án hiện ñại, NXB Tài Chính. 8.

TS. Nguyễn Thanh Liêm, Ths ðoàn Thị Liên Hương-Ths. Nguyễn Văn Long 9.

(2009), Quản trị dự án, NXB Tài Chính.

10. Ths.KTS Ngô Minh (2008), Quản lý dự án ñầu tư xây dựng, Tạp chí XD-

BXD.

11. GSTS Bùi Xuân Phong (2010), Quản trị dự án ñầu tư xây dựng, Bài giảng

ñiện tử.

12. Viện nghiên cứu và ñào tạo về quản lý (2006), Tổ chức & ñiều hành dự án,

NXB Tài Chính.

PSG TS. Nguyễn Văn Hiệp, Tham luận phát triển bền vững ngành xây dựng 13.

Samuelson, Paul A. and Nordhaus, Wiliam D., Kinh tế học, Nxb Tài chính, 14.

Hà Nội (2007).