VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI, 2020

VIỆN HÀN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN VIỆT PHƯƠNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN TIỂU HỌC

THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Ngành: Quản lý giáo dục

Mã số: 8.14.01.14

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

PGS.TS. NGUYỄN KHẮC BÌNH

HÀ NỘI, 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu

ghi trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của luận văn chưa

từng công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

Hà Nội, ngày 30 tháng 02 năm 2020

Tác giả

Nguyễn Việt Phương

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP ................................ 9

1.1. Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 9

1.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ........................... 15

1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp .... 19

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp ......................................................................................... 26

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO

VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG

TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI .................................................................................. 30

2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và công tác giáo dục, đào tạo

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .................................................................. 30

2.2. Địa bàn, khách thể và phương pháp nghiên cứu thực trạng ........................... 35

2.3.Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ............................................................. 37

2.4.Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội ................................................. 44

Chương 3:BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........................................................................................... 59

3.1. Những nguyên tắc để đề xuất các biện pháp .................................................. 59

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp ........................................................................................................... 60

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ............ 74

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ......................................................................... 77

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý

CNTT : Công nghệ thông tin

GD : Giáo dục

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

KHCN : Khoa học công nghệ

KT-XH : Kinh tế - xã hội

NXB : Nhà xuất bản

UBND : Ủy ban nhân dân

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2. 1. Lớp học, số học sinh tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội .... 32

Bảng 2. 2. Số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL và GV các trường tiểu học ........... 33

Bảng 2. 3. Kết quả đánh giá, phân loại CBQL, GV các trường tiểu học theo Chuẩn

................................................................................................................................... 33

Bảng 2. 4. Sự cần thiết bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ................ 37

Bảng 2. 5. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của chương trình đào tạo, bồi dưỡng .... 38

Bảng 2. 6. Mức độ tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp ............................................................................................................... 39

Bảng 2. 7. Mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng .................................................... 40

Bảng 2. 8. Mức độ thực hiện hình thức bồi dưỡng ................................................... 41

Bảng 2. 9. Mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng ....................................... 43

Bảng 2. 10. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học ............... 44

Bảng 2. 11. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp ...................................................................................... 47

Bảng 2. 12. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo hoạt động ................................ 49

Bảng 2. 13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viêntiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp ............................................................................................. 51

Bảng 2. 14.Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu họctheo

chuẩn nghề nghiệp ...................................................................................................... 53

Bảng 3. 1. Phân công nhiệm vụ thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên ................. 66

Bảng 3. 2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp ........................... 75

Sơ đồ 1.1. Cấu trúc Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu họcError! Bookmark not

defined.

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sang thế kỷ thứ XXI, với sự phát triển như vũ bão của khoa học công nghệ

thông tin (CNTT), cách mạng công nghiệp 4.0, xu thế toàn cầu hóa, kinh tế tri

thức…tạo ra những biến đổi sâu sắc và nhanh chóng. Trong bối cảnh chung của thế

giới, Việt Nam cũng đang trên con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa, hội nhập

kinh tế thế giới, đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế - xã hội (KT -XH), xây dựng

nền kinh tế tri thức phát triển nhanh, bền vững. Trước bối cảnh đó, yêu cầu đặt ra

đòi hỏi nền giáo dục (GD) Việt Nam phải đẩy nhanh tiến trình đổi mới để đáp ứng

sự phát triển KT-XH của đất nước, đồng thời rút ngắn khoảng cách trình độ phát

triển về GD so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Nghị quyết số 29-

NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương khóa XI của Đảng (Nghị

quyết số 29-NQ/TW) về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo (GD&ĐT),

đáp ứng nhu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế đã đề ra mục tiêu giáo dục là:

"Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp

ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập của

nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy tốt nhất

tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng

bào; sống tốt và làm việc hiệu quả". [3, tr.2]. Bám sát Nghị quyết số 29-NQ/TW và

Nghị quyết Đại hội XII của Đảng, các cấp ủy, tổ chức đảng ở các ban, bộ, ngành, cơ

quan Trung ương và các địa phương đã triển khai nhiều giải pháp đồng bộ, góp

phần đưa công cuộc đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đi đúng lộ trình, từng bước

tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ nhiệm vụ xây dựng, bảo vệ và phát

triển đất nước.

Bậc học tiểu học là nền tảng trong hệ thống giáo dục quốc dân. Giáo viên

(GV) tiểu học là lực lượng quyết định chất lượng và hiệu quả giáo dục, đảm bảo

mọi thành công của chủ trương đổi mới giáo dục, đồng thời là người trực tiếp thực

hiện mục tiêu "Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu

1

cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kỹ

năng cơ bản để HS tiếp tục học Trung học cơ sở" (Điều 27, Luật Giáo dục năm

2019) [20, tr.7]. Nhận thức rõ về tầm quan trọng về vấn đề này, trong những năm

qua huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội luôn quan tâm nâng cao và chăm lo đến

công tác bồi dưỡng GV nói chung và GV tiểu học nói riêng. GV tiểu học của huyện

đã cơ bản đủ về số lượng và đáp ứng được nhu cầu dạy học, phần lớn GV có ý thức

chính trị, có phẩm chất đạo đức tốt, có trình độ chuyên môn cơ bản đáp ứng yêu cầu

của công tác giáo dục, đào tạo của huyện, góp phần vào thắng lợi của sự nghiệp

phát triển KT-XH, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực cho địa phương. Tuy nhiên,

trước những yêu cầu của sự phát triển trong thời kỳ đổi mới, đội ngũ nhà giáo và

cán bộ quản lý (CBQL) vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập. Một bộ phận GV tiểu học

còn chưa đáp ứng được yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Vì vậy, việc vận dụng lý

luận khoa học giáo dục để phân tích, đánh giá thực trạng về quản lý hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại địa phương góp phần nâng cao chất

lượng nhà giáo là một yêu cầu bức thiết. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn

nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội”.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

-Các nghiên cứu trên thế giới:

J.A Comenxky (1592 - 1670) là nhà giáo dục vĩ đại người Tiệp Khắc (nay là

Cộng hoà Séc) - người đặt nền móng cho lý luận dạy học hiện đại đã đánh giá cao

vai trò của giáo dục và coi nghề dạy học là nghề vinh quang nhất. với tác phẩm nổi

tiếng “Lý luận dạy học vĩ đại” (viết năm 1633-1638), đã đặt nền móng cho lý luận

dạy học trong nhà trường. Trong đó, lý luận dạy học được ông xác định là một hệ

thống tri thức khoa học về dạy học và ông xem lý luận dạy học như là một nghệ

thuật chung để dạy cho tất cả mọi người. Những đóng góp to lớn của J.A.Cômenxki

về hệ thống các nguyên tắc, phương pháp và hình thức tổ chức dạy học, sự phân

chia tuổi học, những yêu cầu sư phạm đối với người GV cho đến nay vẫn còn giá trị

sâu sắc về lý luận và thực tiễn.

2

J.Vial (1993) nhà giáo dục Pháp, trong cuốn “Lịch sử và thời sự về các

phương pháp sư phạm” đã khẳng định: Người dạy không chỉ làm tốt chức năng kép

của mình là biết cách truyền đạt cái người học cần mà còn biết tổ chức quá trình

nhận thức cho người học có thể tích cực, chủ động chiếm lĩnh nội dung học. Để

thực hiện vai trò “trọng tài, cố vấn” trong quá trình dạy học, người GV phải có

phẩm chất đồng thời của nhà sư phạm và nhà khoa học. Từ lập luận của J.Vial, có

thể xem đây là đặc thù lao động ở bình diện chức năng, nhiệm vụ nghề nghiệp của

người giáo viên [17].

J.A Centra (1998) với công trình nghiên cứu “Xác định hiệu quả công tác

của giáo viên”. J.A Centra cho rằng, bất cứ người GV nào cũng cần thực hiện đầy

đủ các chức năng, nhiệm vụ chủ yếu như giảng dạy, nghiên cứu khoa học, sử dụng

chuyên môn phục vụ cộng đồng. Vì vậy, cần tập trung đánh giá chất lượng hay hiệu

quả công tác của nhà giáo theo ba lĩnh vực hoạt động chính đã nêu [34].

UNESCO (1998) tại Hội nghị “Higher Education in the Twenty - First

Century - vision and action” đã thông qua Tuyên ngôn về giáo dục với việc xác định

sứ mạng cốt lõi của hệ thống giáo dục và chức năng, nhiệm vụ của đội ngũ GV

trong thế kỷ XXI. Tuyên ngôn xác định, chất lượng trong giáo dục là một khái niệm

đa chiều, bao trùm mọi chức năng và hoạt động của nó: giảng dạy, chương trình đào

tạo, nghiên cứu khoa học, GV và HS,cấu trúc hạ tầng và môi trường học thuật.

Trong đó, nhân tố người dạy giữ vai trò quyết định nhất. Tuyên ngôn cũng chỉ rõ

cần có một chính sách mạnh mẽ về phát triển GV sao cho có thể nâng cao kỹ năng

của họ, khuyến khích khả năng sáng tạo, phát huy tính tích cực, chủ động trong

nghiên cứu và giảng dạy [37].

Nghiên cứu vấn đề phát triển nghề nghiệp cho GV, các tác giả Daniel R.

Beerens (2000), Eleonara Villegas - Reimers (2003), Broughman, S.P (2006), và

Beatrice Avalos (2011) xác định nội dung bồi dưỡng GV theo hướng chuyên

nghiệp, kết nối quá trình học tập, bồi dưỡng với sự phát triển của nhà trường và xã

hội. Giáo viên cần được hỗ trợ trong việc cải tiến liên tục công việc của họ nhằm

nâng cao vị trí của bản thân và vị thế của nhà trường [35], [36], [33], [34].

3

Như vậy, các tác giả đã có những khẳng định tầm quan trọng của hoạt

động giảng dạy và đưa ra những yêu cầu về năng lực giảng dạy đối với người

thầy trong công tác giáo dục đào tạo.

- Các nghiên cứu ở Việt Nam:

Ở Việt Nam, Đảng và Nhà nước ta rất quan tâm đến vấn đề phát triển giáo

dục và nâng cao chất lượng đội ngũ CBQL và GV. Nghị quyết TW2 khóa VIII đã

nêu: “Khâu then chốt để thực hiện chiến lược phát triển giáo dục là phải đặc biệt

chăm lo đào tạo, bồi dưỡng và chuẩn hóa GV cũng như cán bộ QLGD” [2]. Từ quan

điểm chỉ đạo đó, đã có nhiều nghiên cứu về công tác đào tạo, bồi dưỡng GV nói

chung và GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp nói riêng. Tiêu biểu như:

- Các công trình nghiên cứu:

Tác giả Vũ Quốc Chung, Nguyễn Văn Cường (2011) trong công trình nghiên

cứu vấn đề Cải cách đào tạo và bồi dưỡng GV định hướng chuẩn và năng lực nghề

nghiệp, trong công trình nghiên cứu đã trình bày quan điểm thực hiện cải cách đào

tạo và bồi dưỡng GV theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp, giới thiệu,

phát triển các mô hình, chương trình đào tạo GV định hướng chuẩn và năng lực

nghề nghiệp, trên cơ sở đó tổ chức công tác bồi dưỡng GV định hướng chuẩn và

năng lực nghề nghiệp[8] . Trong công trình nghiên cứu "Công tác hỗ trợ nghiệp vụ

sư phạm cho GV tập sự trường tiểu học", tác giả Nguyễn Đức Trí và Nguyễn Thùy

Vân (2010) tiến hành tìm hiểu cơ sở lý luận và thực tiễn, giới thiệu một số nội dung

và hình thức bồi dưỡng GV tập sự, qua đó đề xuất nội dung chương trình hỗ trợ GV

tập sự ở trường tiểu học [30].

- Các luận án tiến sĩ:

Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD: "Quản lý bồi dưỡng năng lực nghề

nghiệp cho đội ngũ GV trung học phổ thông các tỉnh Tây Nguyên trong bối cảnh

đổi mới giáo dục”, của nghiên cứu sinh Đỗ Tường Hiệp, Học viện Quản lý giáo

dục, năm 2013 [15].Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD: “Quản lý hoạt động bồi

dưỡng GV tiếng Anh các trường Trung học phổ thông theo định hướng chuẩn hóa”,

4

của nghiên cứu sinh Nguyễn Thị Thu Phương, Trường đại học giáo dục, Đại học

Quốc gia Hà Nội, năm 2019 [25].

- Các luận văn thạc sĩ:

Luận văn thạc sĩ chuyên ngành QLGD: "Biện pháp quản lý công tác bồi

dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng bách khoa Hưng Yên", của tác giả

Đỗ Thị Hường, Trường đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2009

[16]. Luận văn "Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học thành

phố Nam Định đáp ứng chuẩn nghề nghiệp" của tác giả Dương Thị Minh Hiền,

Trường đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội, năm 2010 [14]. Luận văn

"Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện

Yên Thế, tỉnh Bắc Giang" của tác giả Nguyễn Đình Quyết, Trường Đại học sư

phạm, Đại học Thái Nguyên, năm 2013 [27]. Luận văn "Quản lý hoạt động bồi

dưỡng giáo viên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai"

của tác giả Lê Thanh Nhàn, Trường Đại học Đà Nẵng, năm 2016 [23]. Luận văn

"Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học ở quận Thanh Xuân, Hà Nội

theo chuẩn nghề nghiệp" của tác giả Nguyễn Bích Thủy, Học viện Khoa học xã

hội, năm 2018 [29].

- Các bài báo liên quan đến đề tài:

Bài báo "Cải cách đào tạo và bồi dưỡng giáo viên theo định hướng chuẩn và

năng lực nghề nghiệp", của hai tác giả Vũ Quốc Chung, Nguyễn Văn Cường, Tạp

chí Giáo dục, Số 219, 2009 [8]. Bài báo "Mô hình đào tạo, bồi dưỡng giáo viên tiểu

học của trường đại học Melbourne và định hướng đổi mới trong đào tạo, bồi dưỡng

giáo viên ở Trường ĐHSP Hà Nội", của hai tác giả Phan Thị Mai, Dương Thị

Hương, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 251, Kì 1, 2010, tr. 52-54 [22]. Bài báo

"Mô hình trường học mới ở Việt Nam và vấn đề bồi dưỡng giáo viên tiểu học", của

hai tác giả Hoàng Mai Lê, Nguyễn Quang Nhữ, Tạp chí Giáo dục, Số 373, Kì 1,

01/2016 [21].

Qua nghiên cứu cho thấy: các công trình nghiên cứu về bồi dưỡng và quản lý

bồi dưỡng GV đều được tổ chức thực hiện ở những lĩnh vực cụ thể, trên địa bàn và

5

không gian xác định. Những biện pháp bồi dưỡng và quản lý bồi dưỡng được đề

xuất đều gắn với những địa danh, đối tượng cụ thể và chỉ phát huy hiệu quả cao khi

được tổ chức thực hiện ở những nơi có những đặc điểm tương tự. Quản lý bồi

dưỡng GV tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp

là yêu cầu đòi hỏi khách quan cả về lý luận và thực tiễn. Do đó, tác giả lựa chọn đề

tài nghiên cứu là không trùng lặp và có ý nghĩa sâu sắc.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội trong thời gian qua để đề xuất biện pháp quản lý

hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội trong thời gian tới.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Xác lập cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp.

- Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội và các yếu tố ảnh

hưởng đến thực trạng quản lý hoạt động này trong những năm gần đây.

- Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội và khảo nghiệm tính cần thiết

và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc nghiên cứu lý luận và thực trạng hoạt

động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

6

nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo tiếp cận chức năng quản lý.

Nghiên cứu này chỉ tập trung vào việc phân tích thực trạng hoạt động này trong 3

năm trở lại đây. Do vậy, các số liệu thu thập để phục vụ việc nghiên cứu luận văn

chỉ tính từ năm 2016 đến năm 2019.

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Cơ sở lý luận

- Tiếp cận hệ thống: Hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học có mối quan hệ mật

thiết với tất cả các hoạt động khác tại nhà trường. Hoạt động này cũng có mối quan

hệ chặt chẽ với các yêu cầu về hoạt động đào tạo nói chung ở bậc học tiểu học và

yêu cầu về phát triển, đổi mới giáo dục nước ta trong thời kỳ hiện nay. Do vậy, việc

nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội cần phải được nghiên cứu có tính hệ thống.

- Tiếp cận chức năng quản lý: Luận văn sử dụng tiếp cận chức năng quản lý

trong nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội chính là việc thực hiện nghiên cứu để chỉ

ra các giải pháp lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra đánh giá việc thực hiện

hoạt động này trong thực tiễn.

- Tiếp cận quá trình:Tiếp cận quá trình trong nghiên cứu quản lý hoạt động

bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp chính là việc xem xét các

thành tố của quá trình bồi dưỡng hoạt động này và mối quan hệ giữa các thành tố

quả hoạt động này nhằm có những biện pháp quản lý phù hợp tới các thành tố để

hoạt động bồi dưỡng đạt hiệu quả theo mục tiêu đề ra.

5.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

Để giải quyết được mục đích và nhiệm vụ của đề tài luận văn đặt ra tác giả xác

định các phương pháp nghiên cứu cụ thể sau đây: Phương pháp nghiên cứu văn bản,

tài liêu; Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi; Phương pháp phỏng vấn sâu; Phương

pháp xin ý kiến chuyên gia; Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn

6.1. Ý nghĩa lý luận

7

Nghiên cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp góp phần cung cấp thêm cơ sở khoa học và thực tiễn cho lĩnh vực quản lý

giáo dục. Luận văn hệ thống các tài liệu về bồi dưỡng, quản lý hoạt động bồi dưỡng

cho GV, phát triển thêm khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV tiểu học.

Luận văn đã triển khai hướng nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học

theo tiếp cận quá trình kết hợp với chức năng quản lý.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

Luận văn đã chỉ ra được thực trạng hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt

động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành

phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng triển khai thực hiện tại các

trường tiểu học tại thành phố Hà Nội. Kết quả nghiên cứu của luận văn cũng là tài

liệu tham khảo bổ ích cho các nhà lãnh đạo ngành giáo dục, hiệu trưởng trường tiểu

học và GV tiểu học.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận văn được trình bày trong 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

8

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục

1.1.1.1. Quản lý

Khái niệm quản lý đã xuất hiện từ lâu và ngày càng hoàn thiện cùng với

phát triển của xã hội. Nhiều nhà nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã đưa ra nhiều

khái niệm khác nhau, tùy theo cách tiếp cận khác nhau. Tiêu biểu là:

Frederick W.Taylor (1856-1915) cho rằng: "Quản lý là biết được chính xác

điều bạn muốn người khác làm và sau đó thấy được rằng họ đã hoàn thành công

việc một cách tốt nhất và rẻ nhất”[dẫn theo 10, tr.89]. Theo Harold Koont: “Quản lý

là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được

mục đích của nhóm. Mục tiêu của nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con

người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất

mãn ít nhất. Với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì

quản lý là một khoa học” [13, tr.138].

Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là tác động có mục đích đến tập

thể người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong suốt quá trình lao

động”. [18, tr.8].Theo các tác giả Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc cho rằng

“Quản lý là quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động

(chức năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra”; “Quản lý là sự tác

động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt

mục tiêu đề ra” [7, tr.8].Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có

mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động (nói

chung là khách thể quản lý) nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”[26, tr105].

Theo tác giả Thái Văn Thành:"Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của

các chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra". [28, tr.5]

9

Khái niệm quản lý của các nhà nghiên cứu trong và ngoài nước đưa ra tuy

khác nhau nhưng có các dấu hiệu chủ yếu sau: hoạt động quản lý được tiến hành

trong tổ chức hay một nhóm xã hội; hoạt động quản lý là những tác động có hướng

đích của chủ thể quản lý; hoạt động quản lý là những tác động phối hợp nỗ lực của

các cá nhân nhằm thực hiện mục tiêu của tổ chức. Từ các quan niệm trên, có thể

hiểu: Quản lý là quá trình tác động có mục đích, có định hướng của chủ thể quản lý

lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, sử dụng hiệu quả

nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức để đạt được những mục tiêu đề ra.

1.1.1.2. Quản lý giáo dục

Có rất nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý giáo dục, nhưng cơ bản đều

thống nhất với nhau về nội dung và bản chất. Tiêu biểu là các quan điểm sau:

Theo tác giả M.I.Kônđacốp: "Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có

kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến

tất cả các mắt xích của hệ thống (từ Bộ đến Trường) nhằm mục đích đảm bảo

việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những

quy luật của quá trình giáo dục, của sự phát triển thể lực và tâm lý của trẻ em"

[19, tr.10]. Theo tác giả Phạm Minh Hạc (1996), quản lý giáo dục là tổ chức các

hoạt động dạy học, thực hiện được các tính chất của nhà trường phổ thông Việt

Nam xã hội chủ nghĩa mới. Quản lý giáo dục, tức là cụ thể hóa đường lối của

Đảng và biến đường lối đó thành hiện thực, đáp ứng nhu cầu của nhân dân, của

đất nước [12, tr. 25].

Qua nghiên cứu các khái niệm trên có thể xác định được chủ thể quản lý,

khách thể quản lý, quan hệ quản lý và nội dung quản lý bao gồm: Chủ thể quản

lý là bộ máy QLGD các cấp; khách thể quản lý là hệ thống giáo dục quốc dân,

các trường học; quan hệ quản lý là những mối quan hệ giữa người học và người

dạy; quan hệ giữa người quản lý với người dạy và người học;.. Nội dung quản lý

giáo dục là xây dựng và chỉ đạo thực hiện chiến lược, quy hoạch, kế hoạch,

chính sách phát triển giáo dục; ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản quy

phạm pháp luật về giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, cơ sở vật chất, thiết bị trường

10

học; tổ chức bộ máy quản lý giáo dục; tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ quản lý, GV; huy động, quản lý sử dụng các nguồn lực...

Như vậy, quản lý giáo dục là quá trình tổ chức những tác động giáo dục

của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý mà chủ yếu là quá trình dạy học và

giáo dục ở các nhà trường để phục vụ cho mục tiêu giáo dục đã đề ra.

1.1.2. Giáo viên tiểu học và chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học

1.1.2.1. Giáo viên tiểu học

Điều 66, Luật Giáo dục năm 2019 quy định: "Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở

giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, cơ sở giáo dục khác, giảng dạy trình độ sơ

cấp, trung cấp gọi là giáo viên; nhà giáo giảng dạy từ trình độ cao đẳng trở lên gọi

là giảng viên." [20, tr.12]. Giáo viên là những người có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức,

chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định. Trong điều 67, Luật Giáo dục 2019 đã chỉ

rõ: "Nhà giáo phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau đây: (1) Có phẩm chất, tư tưởng, đạo

đức tốt; (2) Đáp ứng chuẩn nghề nghiệp theo vị trí việc làm; (3) Có kỹ năng cập

nhật, nâng cao năng lực chuyên môn, nghiệp vụ; (4) Bảo đảm sức khỏe theo yêu cầu

nghề nghiệp".[20, tr.33].

Giáo viên là người lao động trí óc, đòi hỏi tính khoa học, tính nghệ thuật

và tính sáng tạo. Muốn dạy học và giáo dục có hiệu quả người GV phải có kiến

thức khoa học chuyên sâu theo lĩnh vực, đồng thời còn có các kiến thức khoa

học giáo dục, nắm vững các quy luật phát triển tâm sinh lý để hình thành nhân

cách cho HS của từng cấp học. Nghề giáo còn đòi hỏi phải có tính nghệ thuật,

phải tổ chức ứng xử giữa con người với con người nên đòi hỏi người GV phải

khéo ứng xử sư phạm, biết vận dụng các phương pháp dạy học, phương pháp

giáo dục, phải dựa vào tình huống và con người cụ thể để có phương pháp giáo

dục thích hợp và hiệu quả nhất. Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo

dục - đào tạo trong nhà trường, là người làm việc trực tiếp với HS, là người

điều khiển quá trình dạy học, là yếu tố chủ đạo trong quá trình giáo dục. Thông

qua việc sử dụng các phương pháp, phương tiện giáo dục thích hợp và thông

qua chính nhân cách của mình GV trực tiếp tác động lên nhân cách của HS.

11

Từ những phân tích trên đây có thể hiểu khái niệm GV tiểu học như sau:

GV tiểu học là những người thực hiện hoạt động dạy học - giáo dục trong các

nhà trường, các cơ sở giáo dục ở bậc tiểu học có đầy đủ tiêu chuẩn đạo đức,

chuyên môn và nghiệp vụ theo quy định.

1.1.2.2. Chuẩn nghề nghiệp giáo viên tiểu học

Mỗi một nghề nghiệp, trong đó có nghề GV đều có những yêu cầu riêng

có của mỗi nghề nghiệp đó để đáp ứng được mục tiêu đặt ra. Chuẩn nghề

nghiệp GV là hệ thống các yêu cầu cơ bản về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối

sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm mà GV cần phải đạt được nhằm đáp ứng mục

tiêu giáo dục đã đặt ra. Do đó, việc quy định chuẩn nghề nghiệp cho GV có ý

nghĩa rất quan trọng đây là cơ sở pháp lý để xây dựng, đổi mới mục tiêu,

chương trình đào tạo, bồi dưỡng cho GV hoàn thành tốt những mục tiêu đào tạo

đặt ra. Đồng thời đây là những thước đo cho mỗi GV đánh giá được năng lực,

phẩm chất, kỹ năng nghề nghiệp để từ đó có kế hoạch hoàn thiện hơn để đáp

ứng những yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp. Mặt khác, chuẩn nghề nghiệp GV

còn giúp các nhà quản lý trong đó có Hiệu trưởng có căn cứ pháp lý đánh giá,

xếp loại GV, đề ra các biện pháp nhằm nâng cao năng lực chuyên môn, kỹ năng

nghề nghiệp, phẩm chất nhà giáo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo

của nhà trường mình quản lý. Bộ GD&ĐT đã ban hành Thông tư

20/2018/BGDĐT, ngày 22/8/2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ

sở giáo dục phổ thông. Khoản 3 điều 3 Thông tư 20 quy định: "Chuẩn nghề

nghiệp giáo viên cơ sở giáo dục phổ thông là hệ thống phẩm chất, năng lực mà

giáo viên cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ dạy học và giáo dục HS trong các

cơ sở giáo dục phổ thông" [4, tr.2].

Giáo viên tiểu học là người giảng dạy ở bậc tiểu học nằm trong cơ sở giáo

dục phổ thông do đó có thể khái niệm: Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học là hệ

thống phẩm chất, năng lực mà GV tiểu học cần đạt được để thực hiện nhiệm vụ

dạy học và giáo dục HS tiểu học. Hệ thống phẩm chất, năng lực này do Bộ

GD&ĐT quy định.

12

1.1.3. Bồi dưỡng và bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

1.2.3.1. Bồi dưỡng

Bồi dưỡng là một thuật ngữ được sử dụng khá rộng rãi trong nhiều lĩnh

vực khác nhau. Theo Đại từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tốt hơn, giỏi

hơn” [20, tr.191]. Tuy nhiên, khái niệm bồi dưỡng còn có những cách hiểu khác

nhau. Theo tác giả Nguyễn Minh Đường, thì bồi dưỡng “là quá trình cập nhật

kiến thức và kỹ năng còn thiếu hoặc đã lạc hậu trong một cấp học, bậc học và

thường được xác nhận bằng một chứng chỉ” [11, tr.13]. Theo nghĩa rộng, bồi

dưỡng là quá trình đào tạo nhằm hình thành năng lực và phẩm chất nhân cách

theo mục tiêu xác định. Như vậy, bồi dưỡng bao hàm cả quá trình GD&ĐT nhằm

trang bị tri thức, năng lực, chuyên môn nghiệp vụ và những phẩm chất nhân

cách. Quá trình bồi dưỡng, được hiểu theo nghĩa rộng diễn ra cả trong nhà

trường và trong đời sống xã hội, có nhiệm vụ không những chỉ trang bị những

kiến thức, năng lực chuyên môn cho người học trong nhà trường mà còn tiếp tục

bổ sung, phát triển, cập nhật nhằm hoàn thiện phẩm chất và năng lực cho họ sau

khi đã kết thúc quá trình học tập. Theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là quá trình bổ

sung, phát triển, hoàn thiện nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn và những

phẩm chất, nhân cách. Hoạt động này diễn ra sau quá trình người học kết thúc

chương trình GD&ĐT ở nhà trường. Như vậy, theo nghĩa hẹp, bồi dưỡng là một

bộ phận của quá trình GD&ĐT, là khâu tiếp nối GD&ĐT con người khi họ đã có

những tri thức, năng lực chuyên môn và phẩm chất nhân cách nhất định được

hình thành trong quá trình đào tạo ở nhà trường.

Như vậy, có thể hiểu bồi dưỡng là quá trình bổ sung sự thiếu hụt về tri

thức, năng lực chuyên môn, cập nhật những cái mới để hoàn thiện hệ thống tri

thức, năng lực chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động. Bồi

dưỡng là một khâu tiếp nối quá trình đào tạo. Qua nghiên cứu, phân tích các

quan điểm nêu trên có thể đưa ra khái niệm bồi dưỡng như sau: Bồi dưỡng là quá

trình trang bị thêm kiến thức, kỹ năng cho cá nhân nhằm mục đích nâng cao và

hoàn thiện năng lực hoạt động trong các lĩnh vực cụ thể.

13

1.2.1.2. Bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Trên cơ sở phân tích các khái niệm bồi dưỡng, GV tiểu học, chuẩn nghề

nghiệp GV tiểu học có thể đưa ra khái niệm hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp như sau: Hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp là những tác động có tổ chức, có kế hoạch của các chủ thể quản lý

tới GV tiểu học để bổ sung, trang bị thêm kiến thức, kỹ năng sư phạm, phẩm chất

chính trị, đạo đức, lối sống nhằm đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn nghề

nghiệp GV tiểu học theo quy định.

Qua khái niệm cần chú ý những vấn đề cơ bản là:

- Hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là hoạt động

cập nhật, bổ sung kiến thức, kỹ năng sư phạm và các phẩm chất khác theo quy

định nhằm đáp ứng các yêu cầu chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học theo quy định

hiện hành của các cơ quan quản lý.

- Việc tổ chức bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp nhằm

hướng đến mục tiêu tổ chức cho GV không ngừng học tập, tự bồi dưỡng nâng

cao kiến thức, kỹ năng và các phẩm chất khác, không ngừng hoàn thiện nhằm

hướng đến nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo HS tiểu học trong giai đoạn

hiện nay.

1.2.2.3.Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp

Trên cơ sở phân tích các khái niệm GV tiểu học, bồi dưỡng, quản lý, tác

giả đã hệ thống hóa, kế thừa các khái niệm nêu trên và đưa ra khái niệm về quản

lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp như sau:

Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là quá

trình tác động có mục đích, có định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể

quản lý bằng việc vận dụng các chức năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả

nhất các tiềm năng và cơ hội để tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp đã được quy định.

14

1.2. Hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

1.2.1. Mục tiêu bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Mục tiêu bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là nhằm bổ sung,

phát triển, hoàn thiện tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng và những phẩm chất bảo đảm

cho con người đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ giáo dục và dạy học ở trường tiểu học.

1.2.2. Nội dung bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Nội dung bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp được quy định

trong Thông tư 20/2018/BGDĐT, ngày 22/8/2018 quy định chuẩn nghề nghiệp GV

cơ sở giáo dục phổ thông [4]. Qua nghiên cứu Thông tư có thể xác định được những

nội dung bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp bao gồm:

Một là: về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống:

- Chấp hành nghiêm chỉnh chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp

luật của Nhà nước; thi hành nhiệm vụ theo đúng quy định của pháp luật. Không

ngừng học tập, rèn luyện nâng cao trình độ lý luận chính trị để vận dụng vào hoạt

động giảng dạy, giáo dục và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao. Có ý thức tổ

chức kỷ luật, có ý thức tập thể, phấn đấu vì lợi ích chung.Gương mẫu thực hiện

nghĩa vụ công dân, tích cực tham gia các hoạt động chính trị, xã hội

- Đạo đức nghề nghiệp: Tâm huyết với nghề nghiệp, có ý thức giữ gìn danh

dự, lương tâm nhà giáo; có tinh thần đoàn kết, thương yêu, giúp đỡ đồng nghiệp

trong cuộc sống và trong công tác; có lòng nhân ái, bao dung, độ lượng, đối xử hoà

nhã với người học, đồng nghiệp; Tận tụy với công việc; thực hiện đúng điều lệ, quy

chế, nội quy của đơn vị, nhà trường, của ngành.Thực hiện phê bình và tự phê bình

thường xuyên, nghiêm túc; thường xuyên học tập nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ, ngoại ngữ, tin học để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đáp ứng yêu

cầu ngày càng cao của sự nghiệp giáo dục.

- Lối sống, tác phong: Sống có lý tưởng, có mục đích, có ý chí vượt khó

vươn lên, có tinh thần phấn đấu liên tục với động cơ trong sáng và tư duy sáng tạo;

thực hành cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô tư theo tấm gương đạo đức, phong

15

cách Hồ Chí Minh.Xây dựng gia đình văn hoá, thương yêu, quý trọng lẫn nhau; biết

quan tâm đến những người xung quanh; thực hiện nếp sống văn hoá nơi công cộng.

Hai là,về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ:

- Nắm vững chuyên môn và thành thạo nghiệp vụ; thường xuyên cập nhật,

nâng cao năng lực chuyên môn và nghiệp vụ theo chuẩn nghề nghiệp.

- Đạt chuẩn trình độ đào tạo và hoàn thành đầy đủ các khóa đào tạo, bồi dưỡng

kiến thức chuyên môn theo quy định; có kế hoạch thường xuyên học tập, bồi dưỡng

phát triển chuyên môn bản thân; Chủ động nghiên cứu, cập nhật kịp thời yêu cầu đổi

mới về kiến thức chuyên môn; vận dụng sáng tạo, phù hợp các hình thức, phương pháp

và lựa chọn nội dung học tập, bồi dưỡng, nâng cao năng lực chuyên môn của bản thân;

Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp và chia sẻ kinh nghiệm về phát triển chuyên môn của

bản thân nhằm theo chuẩn nghề nghiệp.

- Xây dựng được kế hoạch dạy học và giáo dục; Chủ động điều chỉnh kế hoạch

dạy học và giáo dục phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường và địa phương;

Hướng dẫn, hỗ trợ đồng nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch dạy học và giáo dục.

- Áp dụng được các phương pháp dạy học và giáo dục phát triển phẩm chất,

năng lực cho HS; Chủ động cập nhật, vận dụng linh hoạt và hiệu quả các phương pháp

dạy học và giáo dục đáp ứng yêu cầu đổi mới, phù hợp với điều kiện thực tế;

- Sử dụng các phương pháp kiểm tra đánh giá kết quả học tập và sự tiến bộ của

HS; Chủ động cập nhật, vận dụng sáng tạo các hình thức, phương pháp, công cụ kiểm

tra đánh giá theo hướng phát triển phẩm chất, năng lực HS;

- Hiểu các đối tượng HS và nắm vững quy định về công tác tư vấn và hỗ trợ HS;

thực hiện lồng ghép hoạt động tư vấn, hỗ trợ HS trong hoạt động dạy học và giáo dục;

Thực hiện hiệu quả các biện pháp tư vấn và hỗ trợ phù hợp với từng đối tượng HS

trong hoạt động dạy học và giáo dục;

1.2.3. Phương pháp, hình thức bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp

- Phương pháp bồi dưỡng: Trong thực tiễn, một số phương pháp bồi dưỡng

GV tiểu học là: Phương pháp vấn đáp, trao đổi kinh nghiệm; Phương pháp nêu và

16

giải quyết vấn đề, giải quyết tình huống; Phương pháp tổ chức hoạt động nhóm;

Phương pháp luyện tập thực hành; Phương pháp đóng vai, trò chơi; Phương pháp

động não...các phương pháp bồi dưỡng GV này cần được vận dụng một cách tinh

tế, khéo léo theo từng điều kiện cụ thể nhằm giúp GV phát triển kỹ năng tự học, tự

bồi dưỡng ngày càng tốt hơn.

- Hình thức bồi dưỡng: Có các hình thức bồi dưỡng cụ thể sau:

Hình thức bồi dưỡng thường xuyên: Là hình thức bồi dưỡng mà được tiến

hành theo chương trình, kế hoạch của nhà quản lý theo từng học kỳ, từng năm học

nhằm bổ sung, cập nhật các chủ trương, đường lối, chính sách giáo dục của cấp

trên, nội dung, chương trình mới nâng cao kiến thức chuyên môn, chuyên sâu của

GV tiểu học góp phần nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, đào tạo của nhà

trường. Học tập, bồi dưỡng thường xuyên còn là một trong những nhiệm vụ của

nhà giáo để đạt được các tiêu chí theo quy định của chuẩn nghề nghiệp theo quy

định của Bộ GD&ĐT.

Hình thức bồi dưỡng tại chỗ: Là hình thức bồi dưỡng ngay tại nhà trường

thông qua các hoạt động như sinh hoạt chuyên môn theo khối, theo tổ chuyên

môn, dự giờ, đánh giá bài giảng của các GV khác …Hình thức này giúp các GV

nâng cao được trình độ, năng lực chuyên môn thông qua các GV trao đổi, học hỏi

nhau trong cùng lĩnh vực công tác. Hình thức này ưu điểm là nằm trong chương

trình công tác của GV, đảm bảo được về thời gian, kinh phí…Tuy nhiên, có nhược

điểm phạm vi hẹp trong cùng trường nên việc giao lưu, học hỏi, trao đổi kinh

nghiệm giữa các nhà trường còn hạn chế…

Hình thức bồi dưỡng tự đào tạo: Việc học tập, bồi dưỡng nâng cao kiến

thức, kỹ năng, phẩm chất nghề nghiệp của GV là một trong những hoạt động

thường xuyên. Qua quá trình công tác, căn cứ vào chuẩn nghề nghiệp đã được quy

định, người GV sẽ xác định cho mình những phẩm chất nghề nghiệp của mình còn

yếu, còn chưa đạt yêu cầu để rồi từ đó họ xác định những nội dung, những tiêu chí

cần phải được hoàn thiện, bồi dưỡng. Hình thức này được GV thực hiện thông qua

các hoạt động như tự nghiên cứu, tự rèn luyện thông qua hệ thống phương tiện, cơ

17

sở vật chất phục vụ dạy và học của nhà trường như hệ thống thư viện, tư liệu, các

văn bản pháp quy của cơ quan cấp trên quản lý, hệ thống giáo án lưu…Để hình thức

bồi dưỡng này đạt hiệu quả cao, đòi hỏi các nhà quản lý cần phải xác định cho GV

về những tiêu chuẩn nghề nghiệp, xác định cho họ những điểm còn thiếu, còn yếu

để họ tự bồi dưỡng phấn đấu vươn lên hoàn thiện. Mặt khác, cần phải có những

điều kiện cơ sở vật chất cần thiết để phục vụ việc tự đào tạo của GV tiểu học

Bồi dưỡng từ xa: là hình thức bồi dưỡng sử dụng các thiết bị công nghệ và

phương tiện truyền thông hiện đại để bồi dưỡng. Trong điều kiện hiện nay, với sự

phát triển và hỗ trợ của hệ thống thiết bị công nghệ như khai thác mạng internet,

truyền hình xuất hiện ngày càng đa dạng và phong phú. GV có thể sử dụng các

phương tiện này để bồi dưỡng từ xa theo chuẩn nghề nghiệp. Đây là một trong

những hình thức bồi dưỡng đang trở nên phổ biến rộng rãi vì sự tiện ích và tính

linh hoạt cao. Tuy nhiên, không phải chương trình nào cũng có thể phù hợp tất cả

đối tượng tham gia cũng như tính hiệu quả của nó. Chính vì vậy, GV cần chủ động

tìm hiểu, nghiên cứu để lựa chọn tham gia khóa, chương trình bồi dưỡng phù hợp

khả năng cũng như đảm bảo mục tiêu phát triển nghề nghiệp.

1.2.4. Đánh giá kết quả bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp

Đánh giá kết quả bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là việc

đo lường kết quả bồi dưỡng, đối chiếu với mục tiêu bồi dưỡng đã xác định, từ

đó xác định được kết quả đã đạt được, rút ra kinh nghiệm cần thiết trong việc

bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Việc đánh giá kết quả bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp cần đảm bảo tính nghiêm túc, công

khai, công bằng kết quả. Việc đánh giá kết quả bồi dưỡng GV tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp được tiến hành đánh giá đầy đủ, khách quan, toàn diện theo

quy định của Bộ GD&ĐT. Trên cơ sở đó đánh giá về mức độ đạt được và đánh

giá khả năng phát triển cho GV tiểu học, rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết

trong hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, nâng cao chất

lượng của hoạt động này.

18

1.3. Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

1.3.1. Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Mục tiêu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

là nhằm xây dựng GV tiểu học có đủ phẩm chất, kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp

đáp ứng các yêu cầu của giáo dục tiểu học. Các nhà quản lý chủ động thực hiện các

chức năng quản lý, tác động đến đối tượng quản lý, thực thi quy luật quản lý thông

qua công cụ và phương tiện quản lý nhằm đảm bảo hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp được triển khai một cách khoa học, chủ động và đạt

được mục tiêu đã xác định.

1.3.2. Nguyên tắc quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, cần phải

thực hiện tốt các nguyên tắc như: nguyên tắc tính khoa học, tính kế thừa lịch sử,

tính hệ thống, tính toàn diện…trong khi thực hiện các nguyên tắc ngày cần phải

phát huy vai trò tự giác, tích cực, chủ động của GV. Ý thức tự giác là sự tự nhận

thức nhu cầu học tập, bồi dưỡng suốt đời và trở thành động lực thúc đẩy hoạt động

của GV. Nhờ ý thức tự giác con người có thể đạt được nhiều tiến bộ trong đời sống,

lao động, học tập. Trong quá trình quản lý, các nhà quản lý cần tạo điều kiện cho

GV phát huy ý thức tự giác, tích cực, chủ động tham gia các hoạt động bồi dưỡng

phát triển nghề nghiệp. Phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động của GV là giúp GV

luôn tìm tòi, khám phá,sáng tạo trong công tác bồi dưỡng, cải tiến chất lượng lao

động sư phạm đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp. Để thực hiện tốt các nguyên tắc

nêu trên, nhà quản lý cần: Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị, tư

tưởng tác động đến GV để họ ý thức đầy đủ và sâu sắc mục tiêu, nhiệm vụ bồi

dưỡng đồng thời xác định đúng động cơ và thái độ tham gia bồi dưỡng. Tạo điều

kiện, khuyến khích, động viên, tạo điều kiện thuận lợi để GV trao đổi ý kiến, chia sẻ

ý tưởng trong quá trình bồi dưỡng. Sử dụng nhiều phương pháp, hình thức tổ chức

bồi dưỡng, tập trung vào việc nêu và giải quyết vấn đề ở những mức độ khác nhau,

19

tăng thời gian tự nghiên cứu, nêu cao tinh thần trách nhiệm trong học tập, bồi dưỡng

của GV.

1.3.3. Nội dung quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

1.3.3.1. Quản lý mục tiêu bồi dưỡng cho giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp

Bồi dưỡng GV là để nâng cao, hoàn thiện trình độ chính trị, đạo đức nghề

nghiệp, chuyên môn nghiệp vụ hoặc các kiến thức khác nhằm nâng cao nhận thức,

trang bị, bổ sung, cập nhật kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp. Bất cứ hình thức bồi

dưỡng nào cũng không ngoài mục tiêu là nâng cao trình độ cho GV, nhằm thúc đẩy,

nâng cao chất lượng công tác GD&ĐT để tạo ra nguồn nhân lực có chất lượng. Tùy

theo từ đối tượng mà công tác bồi dưỡng đề ra những mục tiêu phù hợp. Thực tiễn

hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học gồm những mục tiêu cụ thể sau: Bồi dưỡng chuẩn

hóa trình độ (bồi dưỡng chuẩn hóa); Bồi dưỡng nâng cao trình độ trên chuẩn (bồi

dưỡng trên chuẩn); Bồi dưỡng cập nhật kiến thức (bồi dưỡng thường xuyên); Bồi

dưỡng đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, dạy theo chương trình, sách giáo

khoa mới (bồi dưỡng thay sách); Bồi dưỡng trình độ chính trị, ngoại ngữ, tin học

đáp ứng tiêu chuẩn ngạch, bậc GV.

1.3.3.2. Quản lý việc xây dựng kế hoạch, chương trình, nội dung bồi dưỡng

giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

- Xây dựng kế hoạch: Kế hoạch là một công cụ quản lý quan trọng đối với

các nhà quản lý. Kế hoạch hóa là giai đoạn đầu, quan trọng nhất, là quá trình chuẩn

bị để ứng phó với sự thay đổi, tính không chắc chắn của môi trường và tổ chức bằng

việc ấn định những phương án hành động trong tương lai của tổ chức. Việc xây

dựng kế hoạch chi tiết, có chất lượng cao sẽ ảnh hưởng tốt đến hiệu quả và chất

lượng thực hiện các nhiệm vụ đặt ra. CBQL phải nhận thức được tầm quan trọng và

nắm bắt được thông tin làm căn cứ để xây dựng kế hoạch, xây dựng các điều kiện,

phương pháp, biện pháp để thực hiện, tổ chức các lực lượng để thực hiện các nhiệm

vụ để đạt được mục đích, yêu cầu đã đề ra. Nếu không có kế hoạch, các nhà quản lý

sẽ rất khó khăn trong việc tổ chức, khai thác các điều kiện thuận lợi để tổ chức thực

20

hiện các nhiệm vụ có hiệu quả nhất. Việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV tiểu

học phải dựa trên cơ sở các văn bản quy định của Bộ GD&ĐT, Sở và Phòng

GD&ĐT và các điều kiện của từng nhà trường để xây dựng kế hoạch ngắn hạn cũng

như dài hạn. Việc xây dựng kế hoạch cần phải dựa trên kết quả của công tác thống

kê, đánh giá và phân loại chất lượng GV. Công tác này giúp Hiệu trưởng nắm rõ

năng lực của từng GV làm cơ sở cho việc xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV sát với

thực tế và phù hợp với điều kiện của nhà trường. Kế hoạch bồi dưỡng GV tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp có các nội dung cơ bản sau: Mục tiêu bồi dưỡng; Nội dung

bồi dưỡng; Hình thức, phương pháp bồi dưỡng; Thời gian, lực lượng bồi dưỡng; Dự

trù kinh phí cho các hoạt động bồi dưỡng.

Trong quá trình xây dựng kế hoạch, Hiệu trưởng cần tiến hành họp Hội

đồng sư phạm để thống nhất kế hoạch bồi dưỡng GV, tạo sự đồng thuận trong tập

thể. Trong đó cần thảo luận kỹ tính cần thiết, tính khả thi, hiệu quả và chất lượng

của hoạt động bồi dưỡng. Thời gian, hình thức, phương pháp phù hợp với điều

kiện thực tế của nhà trường cũng cần được thảo luận kỹ lưỡng để đảm bảo kế

hoạch bồi dưỡng GV đạt được hiệu quả cao nhất.

- Chương trình, nội dung bồi dưỡng: Sau khi đánh giá các điều kiện thực tế

của nhà trường và nhu cầu bồi dưỡng của GV tiểu học để xây dựng chương trình

bồi dưỡng. Việc xây dựng chương trình và nội dung bồi dưỡng GV tiểu học cần

phải căn cứ Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT, ngày 01/08/2019 của Bộ GD&ĐT

ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên GV cơ sở giáo dục phổ thông [5].

Chương trình bồi dưỡng GV tiểu học là 120 tiết/GV/năm học. Nội dung bao gồm:

+ Nội dung bồi dưỡng 1 (khoảng 40 tiết/ năm học): Nội dung bồi dưỡng

đáp ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ năm học cấp tiểu học áp dụng trong cả nước.

Bộ GD&ĐT quy định cụ thể theo cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi

dưỡng về đường lối, chính sách phát triển giáo dục tiểu học, chương trình, sách

giáo khoa, kiến thức các môn học, hoạt động giáo dục thuộc chương trình giáo dục

tiểu học.

21

+ Nội dung bồi dưỡng 2 (khoảng 40 tiết/ năm học):Nội dung bồi dưỡng đáp

ứng yêu cầu thực hiện nhiệm vụ phát triển giáo dục tiểu học theo từng thời kỳ của

mỗi địa phương. Sở GD&ĐT quy định cụ thể theo từng năm học các nội dung bồi

dưỡng về phát triển giáo dục tiểu học của địa phương, thực hiện chương trình,

sách giáo khoa, kiến thức giáo dục địa phương; phối hợp với các dự án (nếu có)

qui định nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch của các dự án.

+ Nội dung bồi dưỡng 3 (khoảng 40 tiết/ năm học): Khối kiến thức tự chọn:

bao gồm các mô đun bồi dưỡng nhằm phát triển năng lực nghề nghiệp của GV như

sau:Phẩm chất nhà giáo;Phát triển chuyên môn, nghiệp vụ; Xây dựng môi trường

giáo dục; Phát triển mối quan hệ giữa nhà trường, gia đình và xã hội; Sử dụng

ngoại ngữ hoặc tiếng dân tộc, ứng dụng CNTT, khai thác và sử dụng thiết bị công

nghệ trong dạy học, giáo dục.

Chương trình bồi dưỡng thường xuyên GV tiểu học được thực hiện trong

năm học và thời gian bồi dưỡng hè hằng năm phù hợp với điều kiện thực tế của

địa phương và của cá nhân GV. Trường tiểu học là đơn vị nòng cốt trong việc tổ

chức bồi dưỡng GV theo hình thức tự học cá nhân, học tập theo tổ chuyên môn,

học tập theo nhóm GV của từng trường hoặc cụm trường tiểu học. Nội dung bồi

dưỡng GV tiểu học rất phong phú, đa dạng, nhiều kiến thức ở nhiều lĩnh vực khác

nhau. Nội dung bồi dưỡng GV tiểu học phải dựa trên các yêu cầu, mục tiêu và

hình thức bồi dưỡng trên cơ sở điều kiện thực tế của nhà trường. Các nhà quản lý

cần nắm rõ đặc điểm lao động sư phạm đặc thù của GV tiểu học: vừa là nhà sư

phạm, vừa là nhà tổ chức và tham gia các hoạt động chính trị xã hội. Trong quá

trình lao động, GV tiểu học phải sử dụng những tri thức cùng phong cách mẫu

mực của mình để tác động lên tình cảm, trí tuệ của HS tiểu học nhằm giúp các em

lĩnh hội tri thức, hình thành và hoàn thiện nhân cách của mình. Do đó, các nhà

quản lý cần lựa chọn nội dung bồi dưỡng cho GV tiểu học vừa phải đa dạng,

phong phú, cũng toàn diện nhiều lĩnh vực nhưng cũng cần xác định rõ những nội

dung nào trọng tâm, những nội dung nào còn yếu, còn thiếu theo đặc thù GV mình

đang quản lý để áp dụng nội dung cho phù hợp.

22

1.3.3.3. Quản lý hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo

viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Quản lý hình thức, phương pháp tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp là quá trình các nhà quản lý tác động nhằm định hướng việc

tìm hiểu, phân tích, nghiên cứu và lựa chọn vận dụng các hình thức, phương pháp tổ

chức hoạt động bồi dưỡng GV một cách phù hợp, có hiệu quả đảm bảo thực hiện

mục tiêu đã đề ra. Tùy theo điều kiện của GV, điều kiện về cơ sở vật chất và các

điều kiện thực tiễn khác của nhà trường để các nhà quản lý mà trực tiếp là Hiệu

trưởng lựa chọn hình thức, phương pháp bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp phù

hợp đảm bảo hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp được tiến

hành đúng quy định, đảm bảo chất lượng nhưng không làm ảnh hưởng nhiều đến

các mặt chuyên môn khác của GV.

1.3.3.4. Quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong hoạt động bồi

dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong hoạt động bồi dưỡng

GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là việc xác định cơ chế thuận lợi, khuyến khích

các lực lượng giáo dục tham gia hoạt động bồi dưỡng GV, đóng góp tích cực vào

việc thực hiện mục tiêu hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.

Trong hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp có nhiều lực lượng

giáo dục tham gia. Do đó cần phải có sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong

hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Đây là một trong những

nội dung mà nhà quản lý cần quan tâm để đảm bảo quản lý bồi dưỡng GV tiểu học

đạt hiệu quả cao theo mục đích, yêu cầu đã được xác định.

1.3.3.5. Quản lý hoạt động tự bồi dưỡng của giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Qua nghiên cứu thực tiễn cho thấy, một trong những hình thức bồi dưỡng

GV tiểu học là hoạt động tự bồi dưỡng. Tuy nhiên, để hoạt động này đạt được

những kết quả cao đòi hỏi phải có sự định hướng, sự quản lý của các nhà quản lý để

hoạt động này đạt kết quả cao nhất. Để thực hiện tốt nội dung quản lý này, cần

23

nghiên cứu thực trạng công tác tự bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp,

tình hình chất lượng GV tiểu học, xác định nội dung mà GV có thể tự bồi dưỡng

được, nhu cầu thực tiễn của GV, những thuận lợi và khó khăn trong quá trình tự bồi

dưỡng, phân tích yếu tố ảnh hưởng và các điều kiện hỗ trợ cho GV trong công tác tự

bồi dưỡng... từ đó đề ra các kế hoạch, các chính sách phù hợp định hướng, tạo các

điều kiện thuận lợi để hoạt động này đạt được hiệu quả cao nhất.

1.3.3.6. Quản lý các điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp

Hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp muốn đạt được

kết quả cao nhất đòi hỏi phải được tiến hành trong các điều kiện thuận lợi. Do đó,

quản lý điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp trở thành một trong những nội dung quan trọng nhằm tạo các nguồn lực, các

điều kiện thuận lợi nhất góp phần cho hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học có thể đạt

được các hiệu quả cao. Các điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp bao gồm: nguồn lực con người, nguồn lực thời gian, nguồn

lực tài chính, nguồn lực cơ sở vật chất, kỹ thuật, trang thiết bị, tài liệu, phương tiện

và môi trường, không gian nơi diễn ra hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp.

1.3.4. Phương pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp

Phương pháp quản lý là tổng thể cách thức tác động của chủ thể quản lý

tới đối tượng quản lý trên cơ sở lựa chọn những công cụ và phương tiện quản lý

phù hợp nhằm mang lại hiệu quả quản lý cao nhất trong điều kiện môi trường

nhất định. Thực tiễn công tác quản lý bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp thường được tiến hành bằng 03 phương pháp đó là: Phương pháp tổ chức-

hành chính, phương pháp quản lý bằng kinh tế, phương pháp tâm lý-xã hội.

- Phương pháp tổ chức - hành chính được tiến hành trên cơ sở sử dụng các

công cụ tổ chức - hành chính để duy trì kỷ luật, kỷ cương nhằm đạt tới hiệu quả

tối ưu. Tác động của phương pháp này có tính chất bắt buộc của chủ thể quản lý

24

lên đối tượng quản lý. Các nhà quản lý căn cứ vào quy định chức năng nhiệm vụ

và hệ thống văn bản pháp lý liên quan để triển khai tác động một cách hợp lý.

Xác định mục tiêu, xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV, xác định đối tượng, nội

dung, phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng GV, quy định nhiệm vụ cụ thể

của mỗi cá nhân, bộ phận trong nhà trường tham gia hoạt động bồi dưỡng GV.

Tổ chức kiểm tra việc thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV, trên cơ sở đó và điều

chỉnh kịp thời vấn đề nảy sinh trong quá trình bồi dưỡng GV, đảm bảo các công

việc được tiến hành đúng mục đích, yêu cầu đặt ra.

- Phương pháp quản lý bằng kinh tế là sử dụng các nguồn lực vật chất và

lợi ích kinh tế để tạo ra động cơ thúc đẩy, phát huy tiềm năng và năng lực của họ

nhằm đạt tới hiệu quả tối ưu.Các nhà quản lý xác định các tiêu chuẩn, định mức

lao động phù hợp với đặc điểm, tính chất công việc nhằm khuyến khích động

viên GV tham gia tích cực, nhiệt tình và chủ động vào hoạt động bồi dưỡng GV.

Sử dụng linh hoạt các biện pháp hỗ trợ bằng lợi ích kinh tế phù hợp để lôi cuốn,

thu hút các nguồn lực bên trong và ngoài nhà trường tham gia vào hoạt động bồi

dưỡng GV.

- Phương pháp tâm lý - xã hội là tác động bằng tâm lý và tình cảm của chủ

thể quản lý đến đối tượng quản lý để tạo nên sự hiểu biết, chia sẻ và gắn bó giữa

các thành viên nhằm động viên tinh thần tự nguyện, tự giác, các yêu cầu cần có

của người GV tiểu học để họ tự bồi dưỡng, phấn đấu vươn lên hoàn thành tốt

nhiệm vụ. Để phương pháp này đạt hiệu quả cao đòi hỏi các nhà quản lý phải tổ

chức vận động, tuyên truyền giải thích để các giáo viên hiểu rõ mục tiêu, chủ

trương, chiến lược phát triển đội ngũ nhà giáo, tác dụng của quản lý hoạt động

bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, từ đó quyết tâm thực hiện mục

tiêu đã định.

Việc vận dụng các phương pháp quản lý trên vào quản lý hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp phải đảm bảo tính linh hoạt, phù hợp

với điều kiện cụ thể của GV và các điều kiện cần thiết khác của nhà trường.

25

1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp chịu sự

tác động, chi phối của nhiều yếu tố khác nhau. Có thể nêu một số yếu tố ảnh hưởng

đến quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp sau đây:

1.4.1. Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về hoạt động bồi

dưỡng giáo viên tiểu học

Đảng và Nhà nước ta luôn quan tâm và đề ra nhiều chủ trương, chính sách

nhằm nâng cao chất lượng công tác GD&ĐT. Các chủ trương, chính sách này là

kim chỉ nam để các Bộ, Ban, Ngành, các nhà trường thực hiện nhiệm vụ cụ thể để

nâng cao chất lượng công tác giáo dục đào tạo trong đó có hoạt động bồi dưỡng GV

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Bộ GD&ĐT đã ban hành chuẩn nghề nghiệp GV

cơ sở giáo dục phổ thông (trong đó có GV tiểu học) quy định rất rõ những tiêu

chuẩn, tiêu chí về phẩm chất đạo đức, chính trị, lối sống; kỹ năng, kiến thức mà GV

tiểu học cần phải đạt được thì mới đáp ứng chuẩn GV tiểu học theo quy định. Dựa

trên chuẩn GV tiểu học đã được xác định, hiệu trưởng các trường tiểu học xác định

những nội dung cần bồi dưỡng cho GV nhà trường để GV kịp thời bổ sung kiến

thức, kỹ năng còn thiếu, đáp ứng tốt nhất chuẩn GV tiểu học và đáp ứng được yêu

cầu đổi mới toàn diện giáo dục. Với những lí do nêu trên, yếu tố chủ trương, chính

sách về hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học trong bối cảnh đổi mới giáo dục là một

trong những yếu tố có ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp.

1.4.2. Yếu tố về kinh tế - xã hội

Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp chịu sự

ảnh hưởng của tình hình kinh tế, chính trị, xã hội. Những yếu tố này ảnh hưởng đến

hoạt động quản lý từ mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp đến những điều

kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Quản lý

hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp chịu sự tác động trực tiếp

của điều kiện KT-XH từng địa phương, địa bàn nơi nhà trường cư trú. Sự phát triển

26

về KT-XH ở địa phương ảnh hưởng đến hoạt động quản lý nhà trường thông qua sự

đóng góp hỗ trợ về mặt vật chất và tinh thần của xã hội, địa phương đối với các hoạt

động quản lý nhà trường và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp. Sự phát triển của KHCN ngày càng tác động mạnh mẽ đến GV, nhà

trường và cộng đồng xã hội. Nó làm thay đổi về nhận thức của các nhà quản lý phải

có sự nghiên cứu, tiếp thu các tiến bộ của KHCN vào công tác quản lý như sử dụng

các phương tiện công nghệ trong xây dựng kế hoạch, kiểm tra, giám sát các hoạt

động bồi dưỡng, khai thác, sử dụng các thông tin thông qua mạng xã hội, mạng

Internet…để cập nhật kiến thức mới bồi dưỡng cho GV tiểu học.

1.4.3. Yếu tố về sự quản lý của nhà trường

Vai trò của CBQL và đặc biệt là của Hiệu trưởng nhà trường về hoạt động

bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là yếu tố quan trọng, định hướng cho hành động cụ

thể. Những yếu tố thuộc về phẩm chất, năng lực, tầm nhìn của CBQL là một trong

những yếu tố quan trọng, góp phần quyết định sự thành công của quản lý hoạt động

bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại các nhà trường tiểu học.

1.4.4. Các yếu tố về vai trò của giáo viên

Giáo viên là lực lượng nòng cốt trong thực hiện các nhiệm vụ bồi dưỡng GV

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp trước hết phụ thuộc vào nhận thức của GV trong hoạt động bồi

dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp. Bản thân GV phải nhận thức đúng về vai trò, trách

nhiệm, yêu cầu của công tác bồi dưỡng từ đó có trách nhiệm thực hiện tốt các

nhiệm vụ bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp đã được đặt ra. Năng lực chuyên môn,

năng lực nghề nghiệp của người GV là một trong những yếu tố ảnh hưởng chất

lượng, hiệu quả của hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Do

đó, cần chú ý đến nhận thức của người GV cũng như năng lực chuyên môn, năng

lực nghề nghiệp của họ, trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp quản lý hiệu quả để hoạt

động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp đạt được hiệu quả cao.

27

1.4.5. Các yếu tố về điều kiện về nguồn lực con người, điều kiện cơ sở vật

chất, trang thiết bị

Bất cứ một hoạt động nào khi tiến hành hoạt động đều cần đến các điều kiện

về nguồn lực con người, CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động đó. Hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp cũng vậy, khi triển khai thực hiện rất

cần phải có đầy đủ những điều kiện về nguồn lực con người, điều kiện về CSVC,

trang thiết bị để hoạt động này được diễn ra theo đúng kế hoạch. Cụ thể là: lực

lượng tổ chức, quản lý các hoạt động bồi dưỡng, cơ sở vật chất như: phòng học,

trang thiết bị và đồ dùng dạy học; tài liệu, giáo trình, kinh phí,…Việc đáp ứng tốt

các điều kiện về nguồn lực con người, CSVC, trang thiết bị phục vụ hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp sẽ là điều kiện rất quan trọng để thực

hiện có hiệu quả hoạt động này. Do vậy, đây cũng là một trong những yếu tố có ảnh

hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.

Tiểu kết chương 1

Trong chương 1 này tác giả đã tập trung vào việc xây dựng khung lý thuyết

nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Trong

đó xây dựng các khái niệm: GV tiểu học; bồi dưỡng; hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học; quản lý và quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.

Trong đó, khái niệm công cụ chính của luận văn là quản lý hoạt động bồi dưỡng GV

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp được trình bày như sau: Quản lý hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là quá trình tác động có mục đích, có

định hướng của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý bằng việc vận dụng các chức

năng quản lý, nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các tiềm năng và cơ hội để tổ chức hoạt

động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp đã được quy định.

Luận văn đã triển khai hướng nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp theo chức năng quản lý: (1) Quản lý mục tiêu bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp; (2) Quản lý hình thức, phương pháp tổ

chức công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp; (3) Quản lý

việc xây dựng kế hoạch, nội dung, chương trình bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo

28

chuẩn nghề nghiệp; (4) Quản lý sự phối hợp của các lực lượng giáo dục trong công

tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp; (5) Quản lý hoạt động tự

bồi dưỡng của giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp; (6) Quản lý các điều kiện

phục vụ công tác bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.

Luận văn cũng đã xác định được lý luận về các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý

hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Trong đó gồm các yếu tố

như: Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về hoạt động bồi dưỡng GV

tiểu học, các yếu tố về KT-XH; các yếu tố về sự quản lý của nhà trường, các yếu tố

về vai trò của người GV và các yếu tố về điều kiện về nguồn lực con người, điều

kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị. Kết quả nghiên cứu lý luận tại chương 1 là cơ sở

khoa học để nghiên cứu tiếp chương 2 của luận văn.

29

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG

GIÁO VIÊN TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP

TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

2.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội và công tác giáo dục,

đào tạo huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

2.1.1. Khái quát chung về tình hình kinh tế - xã hội

2.1.1.1. Địa lý và dân số

Huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội nằm ở cửa ngõ phía nam Thủ đô có

diện tích 127,59 km2, có 01 thị trấn và 28 xã. Dân số của huyện Thường Tín là

214.000 người; dân tộc chủ yếu là người Kinh; mật độ dân số đông; dân cư chủ

yếu tập trung ở vùng nông thôn. Cư dân sống ở khu vực đô thị chủ yếu tập trung

ở thị trấn Thường Tín. Mức độ đô thị hóa thấp, quá trình đô thị hóa mới chỉ diễn

ra mạnh sau khi huyện Thường Tín được sát nhập từ tỉnh Hà Tây cũ về Hà Nội.

Lao động ở huyện Thường Tín chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp.

Trong những năm gần đây đã có sự chuyển dịch cơ cấu lao động sang lĩnh vực

công nghiệp và dịch vụ tuy nhiên diễn ra chậm. Một số lao động của địa phương

đi lao động tự do tại trung tâm Hà Nội hoặc các địa phương lân cận thuộc tỉnh

Hà Nam, Hưng Yên, Nam Định…

2.1.1.2. Tình hình kinh tế - xã hội

Trong những năm qua, thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ thành phố

Hà Nội lần thứ XVI và của Đảng bộ huyện lần thứ XXIII, kinh tế huyện Thường

Tín tiếp tục được duy trì ổn định và tăng trưởng khá; các chỉ tiêu về KT-XH cơ

bản thực hiện đạt và vượt kế hoạch, hoàn thành chỉ tiêu đề ra, đời sống của

người dân nơi đây không ngừng được nâng cao. Toàn huyện hiện có 27 xã đạt

chuẩn về tiêu chí giảm số hộ nghèo, 100% xã đạt tiêu chí lao động có việc làm,

20 xã đạt tiêu chí xã văn hóa, có 26 xã đạt và cơ bản đạt tiêu chí môi trường và

an toàn thực phẩm. Thu nhập bình quân đầu người đạt hơn 41 triệu đồng/năm. Số

hộ nghèo và hộ cận nghèo giảm, số hộ giàu và khá tăng cao. Về văn hóa - xã hội,

30

đã tiếp tục đẩy mạnh các phong trào văn hóa văn nghệ, thể dục, thể thao ở cơ sở,

nâng cao tỷ lệ số thôn và hộ gia đình đạt chuẩn văn hóa, tăng chất lượng cuộc

sống của người dân.

2.1.2. Khái quát chung về tình hình giáo dục, đào tạo của huyện Thường

Tín

2.1.2.1. Tình hình chung

Với phương châm “Trách nhiệm - Năng động - Sáng tạo”, trong những

năm qua, ngành GD&ĐT huyện Thường Tín đã có sự chuyển biến tích cực và

khá toàn diện trên các mặt ở tất cả các cấp học, các nhà trường. Toàn huyện có

88 trường Mầm non, Tiểu học, THCS công lập, 53 cơ sở mầm non tư thục, 1.690

nhóm lớp với 56.425 HS (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2018-2019, Phòng

GD&ĐT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội).

Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ dạy và học được

đầu tư theo hướng chuẩn hoá, đồng bộ, từng bước hiện đại. Huyện Thường Tín

luôn chú trọng quan tâm công tác xây dựng trường học đạt chuẩn quốc gia, nâng

cấp cơ sở vật chất, cung cấp nước sạch, vệ sinh an toàn thực phẩm. Hiện nay,

toàn huyện có 50/88 trường đạt chuẩn quốc gia. Ngành GD&ĐT huyện Thường

Tín đã tập trung đổi mới phương pháp, nâng cao chất lượng giáo dục các cấp

học, ngành học, chất lượng dạy và học luôn được duy trì ổn định, từng bước

được nâng lên vững chắc. Tiếp tục duy trì, nâng cao chất lượng phổ cập giáo

dục, cấp trung học cơ sở đạt phổ cập mức độ 2; Tiểu học đạt chuẩn phổ cập đúng

độ tuổi mức độ 3; trên 90% HS Tiểu học được học 2 buổi/ngày; 100% các trường

trung học cơ sở xây dựng kế hoạch dạy học theo từng tổ nhóm, phân môn của

môn học, bước đầu tiến hành các hoạt động dạy học theo chuyên đề, tổ chức các

hoạt động trải nghiệm sáng tạo và kiểm tra định kỳ. Ngành GD&ĐT huyện đã

không ngừng nỗ lực, khắc phục mọi khó khăn, vượt qua những thách thức để

phấn đấu thi đua hướng đến việc nâng cao chất lượng giáo dục. Qua đó, đã góp

phần ngày càng nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục để tạo nên những chuyển

biến mới trong những năm tiếp theo.

31

2.1.2.1. Khái quát chung về công tác giáo dục tiểu học ở huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội

- Khái quát chung về tổng số lớp học, số HS, điểm trường tiểu học huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội

Bảng 2.1. Lớp học, số học sinh tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Ghi chú TT Tổng số trường Số lớp

1 607 Tổng số học sinh 23.491 29

(Nguồn: Phòng GD&ĐT huyện Thường Tín)

Bảng số liệu trên cho thấy, tính đến tháng 8 năm 2019, toàn huyện Thường

Tín có tổng số 29 trường tiểu học với 607 lớp học, với tổng số HS là 23.491 HS.

- Về chất lượng HS tiểu học: Kết quả xếp loại cuối năm học 2018 – 2019 của

HS các trường tiểu học huyện Thường Tín như sau:

* Về năng lực: Tự phục vụ, tự quản: Tốt: 54,21 %; Đạt : 45,37 %; Cần cố

gắng: 0,42 %; Hợp tác: Tốt: 52,86 %; Đạt: 46,67 %; Cần cố gắng: 0,47%; Tự học

và giải quyết vấn đề: Tốt: 51,37 %; Đạt: 48,02 %; Cần cố gắng: 0,61%.

* Về phẩm chất: Chăm học, chăm làm: Tốt: 55,94%; Đạt : 43,64%; Cần cố

gắng: 0,42 %; Tự tin, trách nhiệm: Tốt: 55,29 %; Đạt : 44,46%; Cần cố gắng: 0,25

%; Trung thực, kỷ luật: Tốt: 59,77 %; Đạt: 40,11 %; Cần cố gắng: 0,12 %; Đoàn

kết, yêu thương: Tốt: 61,42 %; Đạt: 38,51%; Cần cố gắng: 0,07 %.

- Về kết quả năm học 2018 - 2019: Hoàn thành chương trình lớp học: 23.491

HS = 100%; Hoàn thành chương trình tiểu học: 4.189 HS = 100%.

(Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2018-2019, Phòng GD&ĐT huyện Thường Tín)

Như vậy, 100% các trường đảm bảo chất lượng giáo dục, không có HS bỏ học,

không có HS không đạt chuẩn lên lớp. Đối với 61 HS khuyết tật, Phòng GD&ĐT chỉ

đạo các nhà trường thực hiện nghiêm túc Thông tư 39/2009/TT-BGDĐT ngày

29/12/2009 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT về việc Quy định giáo dục hoà nhập cho HS có

hoàn cảnh khó khăn. HS khuyết tật được tham gia học hòa nhập cùng với các bạn đảm

bảo theo đúng quy định.

32

- Khái quát chung về số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL, GV các trường

tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Bảng 2.2. Số lượng, chất lượng đội ngũ CBQL và GV các trường tiểu học

Giới tính

Chính trị

Trình độ chuyên môn cao nhất

TT

Chức danh

Tổng

Nữ Nam

Thạc sĩ

Đại học

Cao đẳng

Trung cấp

Cao cấp

Trung cấp

Sơ cấp

1. Hiệu trưởng

29

29

0

0

29

0

0

01

21

4

2.

Phó Hiệu trưởng

30

23

07

01

29

1

0

0

29

01

49

01

0

23

272

3. Giáo viên

799

750

297 396

105

(Nguồn: Thống kê số lượng, chất lượng công chức, viên chức các đơn vị sự

nghiệp công lập của UBND huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội. Kèm theo Báo

cáo số 472/BC-UBND ngày 24/9/2019 của UBND huyện Thường Tín)

Qua phân tích bảng 2.2 cho thấy về số lượng và chất lượng CBQL và GV các

trường tiểu học cho thấy: mỗi trường có 01 hiệu trưởng và có từ 01 đến 02 phó hiệu

trưởng phụ trách. Chất lượng đội ngũ lãnh đạo các trường tiểu học huyện Thường

Tín đảm bảo các tiêu chuẩn về trình độ đào tạo: 100% CBQL đạt chuẩn trình độ. Về

GV: với tổng số 799 GV/607 lớp học và 100% GV đạt chuẩn trình độ đào tạo trong

đó 86,8% trên chuẩn. Như vậy có thể xác định, số lượng và chất lượng đào tạo của

CBQL và GV các trường tiểu học của huyện đã đáp ứng các yêu cầu các nhiệm vụ

quản lý và dạy học theo yêu cầu đặt ra.

- Kết quả đánh giá, phân loại CBQL, GV các trường tiểu học theo chuẩn tại

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Bảng 2.3. Kết quả đánh giá, phân loại CBQL, GV các trường tiểu học theo Chuẩn

Kết quả đánh giá, phân loại CBQL, GV theo Chuẩn TT Chức danh Tổng số Mức Tốt Mức Khá Mức Đạt

Phó hiệu trưởng

23 25 340 01 01 426 29 30 799 5 4 33 Chưa đạt chuẩn 0 0 0

1. Hiệu trưởng 2. 3. Giáo viên (Nguồn: Báo cáo tổng kết năm học 2018 - 2019, Phòng GD&ĐT huyện Thường Tín)

33

Việc đánh giá CBQL và GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp được tiến

hành theo năm học. 100% các trường tiến hành đánh giá đảm bảo dân chủ, công

khai và gửi hồ sơ về Phòng GD&ĐT huyện. Qua bảng khảo sát cho thấy:100%

CBQL, trong đó có 09 đồng chí đạt mức Tốt, 48 đồng chí xếp loại Khá, mức Đạt là

02 đồng chí, không có đồng chí nào xếp loại không đạt chuẩn. 100% GV Đạt chuẩn,

trong số 799 GV được đánh giá, trong đó 33 GV xếp loại mức Tốt, 340 GV xếp loại

Khá, 426 GV xếp loại Đạt, không có GV nào xếp loại không đạt Chuẩn.

2.1.2. Khái quát chung về hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội

Huyện Thường Tín đã thực hiện tốt hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học. Đã

tiếp tục thực hiện tốt Chỉ thị số 40-CT/TW của Ban Bí thư TW Đảng về xây dựng

nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục; Thông báo số

242/TB/TW ngày 15/4/2009 “Xây dựng đội ngũ nhà giáo và CBQL giáo dục đủ về

số lượng, đáp ứng yêu cầu về chất lượng”; xây dựng kế hoạch và tích cực chỉ đạo

công tác đào tạo, bồi dưỡng CBQL, GV; đặc biệt chú trọng nâng cao chất lượng đội

ngũ GV tiếng Anh các cấp gắn với nhu cầu đào tạo nhân lực của ngành, đáp ứng

yêu cầu đổi mới chương trình, sách giáo khoa giáo dục phổ thông mới từ năm học

2020 - 2021. Tăng cường ứng dụng CNTT trong công tác quản lý dữ liệu đội ngũ

GV theo quy định của Bộ GD&ĐT. Khuyến khích, tạo điều kiện cho CBQL, GV

được học tập, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn; bồi dưỡng thường xuyên để cập

nhật kiến thức về chính trị, KT-XH; nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức nghề

nghiệp; phát triển năng lực quản lý, năng lực dạy học và các năng lực khác theo yêu

cầu của chuẩn hiệu trưởng, chuẩn nghề nghiệp GV; yêu cầu nhiệm vụ năm học của

cấp học; yêu cầu phát triển giáo dục của địa phương;...Trong dịp hè 2019, kết hợp

với Trường Bồi dưỡng chính trị huyện và Sở GD&ĐT Hà Nội đã tổ chức bồi dưỡng

17 chuyên đề cho CBQL và 100% GV của các nhà trường. Phối hợp với Phòng Nội

vụ tham mưu với UBND huyện xin chủ trương cho các trường tiểu học ký hợp đồng

ngắn hạn với 172 GV để tạm thời ổn định công tác giảng dạy trong khi chờ chỉ tiêu

tuyển dụng của Thành phố. Giải quyết chế độ hưu cho 67 cán bộ, GV, nhân viên.

34

Thực hiện phụ cấp trách nhiệm chức vụ với 205 CBQL, 234 tổ trưởng, 234 tổ phó

chuyên môn; phụ cấp trách nhiệm cho 78 kế toán, 59 nhân viên thư viện; 88 Chủ

tịch Công đoàn các trường trên địa bàn.

2.2. Địa bàn, khách thể và phương pháp nghiên cứu thực trạng

2.2.1. Địa bàn, khách thể nghiên cứu thực trạng

Nghiên cứu cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này tác giả nghiên

cứu tại 10 trường. Tất cả các trường này đều nằm trên địa bàn huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội. Tổng số khách thể nghiên cứu của luận văn là 275 người. Cụ thể:

- Tiến hành điều tra trên tổng số 30 CBQL giáo dục: Trong đó gồm 2 lãnh đạo

phòng giáo dục huyện; 28 hiệu trưởng và phó hiệu trưởng của 10 trường tiểu học.

- Tiến hành điều tra khảo sát 245 GV của 10 trường tiểu học.

- Tiến hành phỏng vấn sâu 12 CBQL và 10 GV các trường tiểu học được

nghiên cứu. Khách thể phỏng vấn sâu lấy từ khách thể điều tra bảng hỏi.

2.2.2. Phương pháp nghiên cứu thực trạng

Để giải quyết được nhiệm vụ chỉ ra thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này tác giả đã

sử dụng phối hợp đồng bộ, linh hoạt các phương pháp nghiên cứu như: Phương

pháp điều tra bằng bảng hỏi; phương pháp phỏng vấn sâu; phương pháp xử lý số

liệu bằng thống kê toán học.

- Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi: Đây là phương pháp nghiên cứu

chính của luận văn. Luận văn sẽ xây dựng phiếu điều tra bằng bảng hỏi để xin ý

kiến đánh giá của CBQL và GV về thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này. Tác giả

xây dựng thang đánh giá thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này như sau:

35

+ Nhận thức về mức độ gồm 4 mức độ: Rất thường xuyên, Thường xuyên,

Thỉnh thoảng; Không thường xuyên.

+ Nhận thức về tính cần thiết 4 mức độ: Rất cần thiết; Cần thiết; Ít cần thiết;

Không cần thiết.

+ Nhận thức về tính khả thi 4 mức độ: Rất khả thi; Khả thi; Ít khả thi; Không

khả thi.

+ Nhận thức về tính hiệu quả 04 mức độ: Tốt; Khá; Trung bình; Yếu.

Sau khi khảo sát các ý kiến đánh giá bằng bảng hỏi, tác giả gán điểm theo

các mức độ sau:

+ Mức độ 1: Rất thường xuyên; Rất cần thiết; Rất khả thi; Tốt: 4 điểm;

+ Mức độ 2: Thường xuyên; Cần thiết; Khả thi; Trung bình: 3 điểm;

+ Mức độ 3: Thỉnh thoảng; Ít cần thiết; Ít khả thi; Trung bình: 2 điểm;

+ Mức độ 4: Không thường xuyên; Không cần thiết; Không khả thi; Yếu: 1 điểm.

- Phương pháp phỏng vấn sâu: Tác giả xây dựng phiếu phỏng vấn sâu để tìm

hiểu sâu hơn ý kiến của CBQL và GV tiểu học về thực trạng hoạt động bồi dưỡng

GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp cũng như các yếu tố ảnh hưởng tới thực trạng này.

- Phương pháp xử lý số liệu bằng thống kê toán học: Kết quả nghiên cứu thu

được từ phương pháp điều tra bằng bảng hỏi sẽ được tác giả xử lý số liệu bằng

thống kê toán học. Trong đó chủ yếu sử dụng điểm trung bình số học và sử dụng tần

suất, tỷ lệ phần trăm.Quy ước cách xử lý số liệu: TB: là trung bình cộng; N: là số

khách thể tham gia đánh giá: 𝑥̅ từ 3,5 đến 4: Rất thường xuyên; Rất cần thiết; Rất

khả thi và Tốt; 𝑥̅ từ 2,5 đến 3,49: Thường xuyên; Cần thiết; Khả thi và Khá; 𝑥̅ từ 1,5

đến 2,49: Thỉnh thoảng; Ít cần thiết; Ít khả thi và Trung bình; 𝑥̅dưới 1,49: Không

bao giờ, Không cần thiết; Không khả thi và Yếu.

Tính điểm trung bình của các bảng theo công thức Spearman:

𝑥̅ = = ∑ X𝑖K𝑖 ∑ K𝑖 ∑ X𝑖K𝑖 𝑛

36

𝑥̅ : Điểm trung bình; Xi : Điểm ở mức độ Xi; Ki: Số người cho điểm ở mức

Xi; n: Tổng số người tham gia đánh giá.

Tính thứ bậc thực hiện theo hàm thống kê của bảng tính điện tử Excel: hàm

RANK (number, ref, order), (number: giá trị cần tính thứ bậc, ref: danh sách các giá

trị, order: trật tự tính thứ bậc). Trên cơ sở tổng hợp kết quả của phiếu điều tra, xử lý

phiếu điều tra, định hướng tổng hợp kết quả nghiên cứu.

2.3. Thực trạng hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

2.3.1. Nhận thức của giáo viên về công tác bồi dưỡng tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

2.3.1.1. Đánh giá sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp

Để đánh giá về sự cần thiết của hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp tác giả tiến hành khảo sát 275 CBQL và GV, kết quả thu được tại bảng

2.4 cụ thể như sau:

Bảng 2.4. Sự cần thiết bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

STT Mức độ

N 209 55 9 2 275 % 76,0 20 3,27 0,7 100

1. Rất cần thiết 2. Cần thiết 3. Ít cần thiết 4. Không cần thiết Tổng cộng Kết quả khảo sát có 245 GV cho là rất cần thiết và cần thiết, chiếm tỉ lệ 96%,

qua đó có thể GV đều nhận thức rõ được tầm quan trọng của việc bồi dưỡng để đáp

ứng được yêu cầu, nhiệm vụ công việc, đáp ứng được quy định của chuẩn nghề

nghiệp. Tuy nhiên, vẫn còn 09 GV (chiếm 3,27%) cho là ít cần thiết và 02 GV

(chiếm 0,7%) không cần thiết. Qua đó cũng có thể thấy vẫn còn tồn tại là một bộ

phận nhỏ GV với tư tưởng trung bình chủ nghĩa, ngại học tập, bồi dưỡng nâng cao

trình độ để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp. Do đó, cần có biện pháp để nâng cao ý

thức trách nhiệm, tinh thần ham học hỏi, bồi dưỡng vươn lên của những GV này để

nâng cao hiệu quả công tác giáo dục, đào tạo.

37

2.3.1.2. Đánh giá sự cần thiết về chương trình đào tạo, bồi dưỡng

Để đánh giá về sự cần thiết của GV tiểu học về công tác bồi dưỡng theo

chuẩn nghề nghiệp tác giả tiến hành khảo sát 245 GV. Kết quả phân tích tìm hiểu

sự cần thiết và mức độ hài lòng của GV về một số chương trình đào tạo, bồi

dưỡng được trình bày trong bảng 2.5.

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của chương trình đào tạo, bồi dưỡng

Mức độ cần thiết STT 𝑥̅ Thứ hạng 3 2 1 4

24 85 129 7 3,19 3 1

131 98 16 0 3.47 2 2

202 38 5 0 3,80 1 3

114 77 3 23 2,62 4 4

3,27

Chương trình đào tạo, bồi dưỡng Đào tạo nâng chuẩn (đạt bằng cấp cao hơn) Đào tạo, bồi dưỡng có thêm bằng cấp, chứng chỉ khác (trung/cao cấp chính trị, quản lý, ngành khác) Chương trình bồi dưỡng thường xuyên do Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT tổ chức Bồi dưỡng, tập huấn do Trường tổ chức Trung bình - Về sự cần thiết của chương trình đào tạo, bồi dưỡng

Kết quả bảng 2.5 cho thấy mức độ cần thiết được đánh giá ở mức điểm trung

bình là 3,27 (mức cần thiết). Như vậy đa số đối tượng tham gia khảo sát đều đánh giá

sự cần thiết của chương trình đào tạo, bồi dưỡng. Trong đó, "Chương trình bồi dưỡng

thường xuyên do Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT tổ chức" được đánh giá ở mức rất cần thiết

(𝑥̅= 3,80). Kết quả này cũng cho thấy GV tham gia khảo sát đánh giá cao sự cần thiết

của chương trình tập huấn, bồi dưỡng do Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT tổ chức. Bởi lẽ các

đơn vị này đã xác định tương đối đầy đủ, sát thực những nội dung, vấn đề cần thiết,

phù hợp điều kiện thực tiễn để chủ động tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho GV theo

chuẩn nghề nghiệp. Kết quả phân tích số liệu cho thấy đối với một số chương trình

đào tạo, bồi dưỡng được đánh giá ở mức tương đối cần thiết như: “Đào tạo, bồi

dưỡng có thêm bằng cấp, chứng chỉ khác” (𝑥̅ = 3,47), "Đào tạo nâng chuẩn (đạt

bằng cấp cao hơn)" (𝑥̅ = 3,19). Bởi lẽ, đa số tiểu học đều có trình độ đào tạo đạt

38

chuẩn trở lên, trong đó trên 90% vượt chuẩn trình độ đào tạo (thông tin Bảng 2.3 ở

trên), do vậy việc tham gia chương trình đào tạo, bồi dưỡng có thêm bằng cấp chứng

chỉ đối với nhóm này có thể chưa phải là vấn đề cần thiết. Qua kết quả phân tích

cũng cho thấy "Bồi dưỡng, tập huấn do Trường tổ chức" được đánh giá không cao (𝑥̅

= 2,62) mức ít cần thiết. Kết quả này xuất phát từ những nguyên nhân cho rằng các

hoạt động bồi dưỡng cho GV tiểu học do các cấp trên tổ chức đã tương đối đầy đủ

theo các yêu cầu nhiệm vụ mà mỗi GV tiểu học cần phải đáp ứng do vậy nhiều GV

cho rằng ít cần thiết. Tuy nhiên, đây là một thực trạng mà các nhà quản lý cần quan

tâm chú ý, bởi lẽ bồi dưỡng, tập huấn do cấp cơ sở (cấp nhà trường) tổ chức là một

trong những hoạt động có ý nghĩa quan trọng và có hiệu quả thiết thực nhưng chưa

được các GV quan tâm, đánh giá cao hiệu quả của công tác này.

Phỏng vấn sâu cô giáo Đ.Th.H.L cho biết: “Chúng tôi cũng thường xuyên

được tập huấn, bồi dưỡng do Phòng Giáo dục, Sở Giáo dục thành phố tổ chức. Việc

tập huấn các lớp này tôi được những kiến thức mới, kỹ năng và phương pháp dạy

học mới, được trao đổi, học hỏi với các thầy cô các trường khác để dạy học và giáo

dục HS tốt hơn”, (Cô giáo Đ.Th.H.L trường tiểu học T.P, huyện Thường Tín).

2.3.2. Mức độ tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp

Khảo sát về mức độ tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học về công tác

bồi dưỡng theo chuẩn nghề nghiệp, tác giả tiến hành khảo sát 275 GV và CBQL

giáo dục. Kết quả thể hiện ở bảng 2.6:

Bảng 2.6. Mức độ tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ tổ chức

Rất thường xuyên Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ

N 221 44 10 0 275 % 80,3 16,0 3,7 0 100,0 Tổng

Kết quả khảo sát cho thấy đa số CBQL giáo dục, GV tiểu học được khảo sát STT 1. 2. 3. 4.

cho rằng các trường tiểu học đã rất thường xuyên tổ chức hoạt động bồi dưỡng cho

39

GV theo chuẩn nghề nghiệp (80,3%). Kết quả này khẳng định, hiệu trưởng các

trường đã rất quan tâm chú trọng tổ chức các lớp bồi dưỡng cho GV nhằm giúp GV

nhà trường đáp ứng được chuẩn về kiến thức, chuẩn về kỹ năng, đạo đức, lối sống

theo chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học đã quy định. Kết quả nghiên cứu cũng cho

thấy rằng, có một số CBQL giáo dục, GV cho rằng hoạt động bồi dưỡng cho GV

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp thỉnh thoảng mới được thực hiện trong nhà trường.

Như vậy, GV tiểu học có nhu cầu được tổ chức thường xuyên hơn nữa các lớp bồi

dưỡng cho GV tiểu học để được trang bị, bổ sung thêm những kiến thức, kỹ năng

mà họ còn thiếu,còn yếu so với chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học. Phỏng vấn sâu của

đề tài cũng cho thấy một số GV tiểu học có nguyện vọng này. Cô giáo Ng.Th. H.

cho biết: “Hàng năm chúng tôi được tham gia tập huấn các lớp bồi dưỡng do

Phòng và Sở GD&ĐT Hà Nội tổ chức. Tuy nhiên tôi thấy số lượng các lớp tập huấn

này còn chưa nhiều, bản thân tôi mong muôn tham gia nhiều hơn nữa các lớp bồi

dưỡng kiến thức, kỹ năng, phẩm chất, đạo đức, lối sống để phục vụ giảng dạy được

tốt hơn”, (Cô giáo Ng.Th. H. trường tiểu học N.D, huyện Thường Tín).

2.3.3. Thực trạng nội dung bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Bảng 2.7. Mức độ thực hiện nội dung bồi dưỡng

TT Nội dung bồi dưỡng

𝑥̅

Thứ hạng Mức độ thường xuyên 4 1 2 3

1. 151 102 24 0 3, 48 3

Lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống 2. Lĩnh vực kiến thức 3. Lĩnh vực kỹ năng sư phạm 246 204

Qua khảo sát thấy rằng, thực hiện nội dung bồi dưỡng việc đạt mức độ rất

Trung bình 15 43 14 28 0 0 1 2 3,84 3,64 3,66

thường xuyên với điểm trung bình 3,66. Trong đó 02 nội dung bồi dưỡng "Lĩnh

vực kiến thức" và "Lĩnh vực kỹ năng sư phạm" đạt mức độ rất thường xuyên

(điểm trung bình GV, CBQL đánh giá mức độ thực hiện lần lượt 𝑥̅ = 3,84 và 𝑥̅=

3,64). Như vậy, CBQL và GV tiểu học huyện Thường Tín thường xuyên được

bồi dưỡng kiến thức và các kỹ năng sư phạm nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ giáo

dục đào tạo được giao. Hai lĩnh vực này được bồi dưỡng thường xuyên xuất phát

40

từ đòi hỏi của thực tiễn nó là rất cần thiết và thiết thực cho mỗi GV trong công

tác giảng dạy ở các trường tiểu học. Các GV cho rằng, các lĩnh vực này thường

xuyên phải được trang bị, bổ sung để GV tiểu học cập nhật những kiến thức mới,

phương pháp giảng dạy hiện đại để đáp ứng yêu cầu giáo dục đặt ra.

Đối với lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống mặc dù rất quan

trọng tuy nhiên mỗi người GV đều đã và đang có phẩm chất chính trị, đạo đức

lối sống của người GV. Việc bồi dưỡng, hoàn thiện những phẩm chất này có

nhiều hình thức, trong đó có học tập bồi dưỡng thường xuyên và cả việc tự rèn

luyện tu dưỡng của mỗi GV. Tuy nhiên, qua khảo sát việc đánh giá của GV,

CBQL giáo dục, lĩnh vực thực hiện nội dung này thực hiện mới chỉ thực hiện ở

mức thường xuyên với điểm trung bình 𝑥̅= 3,64. Như vậy, các nhà trường tiểu

học ở huyện Thường Tín đã thường xuyên tổ chức các lớp bồi dưỡng về lĩnh vực

kiến thức và kỹ năng sư phạm là rất tốt, đáp ứng các nhu cầu của GV và theo

chuẩn nghề nghiệp đã quy định. Tuy vậy, đối với việc bồi dưỡng phẩm chất

chính trị, đạo đức lối sống còn chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Đây là nội

dung mà các nhà quản lý cần quan tâm chú ý để có được biện pháp khắc phục

nâng cao hiệu quả.

2.3.4. Thực trạng mức độ thực hiện hình thức bồi dưỡng giáo viên tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp

Khảo sát về mức độ thực hiện hình thức bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề

nghiệp. Kết quả thể hiện ở bảng 2.8:

Bảng 2.8. Mức độ thực hiện hình thức bồi dưỡng

Mức độ thường xuyên STT Các hình thức bồi dưỡng

𝑥̅

Thứ hạng

1 2 3 4

1. Hình thức bồi dưỡng thường 223 52 0 3,81 1 0 xuyên

181 66 28 3,56 2 0

2. Hình thức bồi dưỡng tại chỗ 3. Hình thức bồi dưỡng thông qua 68 122 69 2,88 3 16 tự học

4. Hình thức bồi dưỡng từ xa 28 143 85 2,65 4 19

41

Mức độ thường xuyên STT Các hình thức bồi dưỡng

𝑥̅

Thứ hạng

1 2 3 4

Trung bình 3,23

Qua khảo sát cho thấy, CBQL giáo dục và GV tiểu học được nghiên

cứu khẳng định các hình thức bồi dưỡng thường xuyên với điểm trung bình là

3,23. Trong đó các hình thức "Bồi dưỡng thường xuyên", "Bồi dưỡng tại

chỗ"được đánh giá mức độ rất thường xuyên thực hiện (điểm đánh giá mức độ

thực hiện rất thường xuyên lần lượt 𝑥̅ = 3,84 và 𝑥̅= 3,64). Qua đó có thể thấy

rằng, đây là hình thức bồi dưỡng phù hợp đối với GV tiểu học và được các

CBQL và GV đánh giá rất thường xuyên thực hiện. Việc tổ chức bồi dưỡng

cho GV thông qua các hình thức bồi dưỡng thường xuyên, bồi dưỡng tại chỗ

đã được các nhà quản lý quan tâm tổ chức thực hiện theo các chương trình, kế

hoạch của Phòng và Sở GD&ĐT. Bên cạnh đó, kết quả khảo sát cũng cho thấy

các hình thức "Bồi dưỡng thông qua tự học" và "Bồi dưỡng từ xa" cũng được

đánh giá ở mức độ thường xuyên (điểm đánh giá mức độ thực hiện thường

xuyên lần lượt 𝑥̅ = 2,88 và 𝑥̅= 2,65).Với những đặc thù của GV tiểu học, là

những người đạt chuẩn trình độ đào tạo, có kinh nghiệm nghề nghiệp và do

thời gian của họ phần lớn là dành cho hoạt động dạy học ở nhà trường. Bởi lẽ

đó, việc GV tiểu học tự bồi dưỡng và bồi dưỡng từ xa là một trong những

hình thức tối ưu, phù hợp nhất với họ và đạt hiệu quả cao. Tuy nhiên, hoạt

động này mới đạt ở mức thường xuyên. Thực trạng trên xuất phát từ những

nguyên nhân: Một là, một số GV tiểu học còn chưa cập nhật theo sự phát triển

của CNTT, phương tiện kỹ thuật, Internet…trong học tập bồi dưỡng; Hai là,

một số GV tiểu học không có nhiều thời gian để tiếp cận, học tập, bồi dưỡng

theo hình thức này, vì ngoài giờ lên lớp, GV tiểu học (đa phần là nữ) còn phải

lao động phụ giúp gia đình, nuôi dạy con, chăm sóc gia đình… do đó có ít

thời gian học tập bồi dưỡng theo hình thức này.

42

2.3.3. Thực trạng mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng giáo viên

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Để đánh giá về mức độ thực hiện phương pháp bồi dưỡng GV theo chuẩn

nghề nghiệp, tác giả tiến hành khảo sát 275 GV và CBQL giáo dục. Kết quả thể

hiện ở bảng 2.9:

Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các phương pháp bồi dưỡng

TT Các phương pháp bồi dưỡng

𝑥̅

Thứ hạng

1. 2. 3. Mức độ thường xuyên 4 1 0 173 10 131 5 94 2 79 99 144 3 23 35 32 3,55 3,28 3,19 5 7 8

4. 198 45 31 1 3,60 4

5. 6. 52 36 66 87 147 143 10 9 2,58 2,55 9 10

7. 165 63 47 0 3,43 6 Thuyết trình Trình bày trực quan Làm việc nhóm Nêu và giải quyết vấn đề - Ơrixtic Trình diễn thao tác mẫu Trình diễn thí nghiệm Sử dụng giáo trình môn học/mô đun, tài liệu

30 162 25 18 146 0 18 4 0 66 2 11 3 1 12 36 32 32 26 32 3,67 2,50 3,66 3,77 2,10 3,16

8. Quan sát học viên thực hành 209 9. Giải bài tập theo tình huống 62 10. Tổ chức trò chơi theo chuyên đề 214 11. Đóng vai theo chủ đề 231 12. Nêu tình huống 31 Trung bình Phân tích số liệu bảng trên cho thấy, các phương pháp bồi dưỡng được đưa ra

để nghiên cứu đều được sử dụng để bồi dưỡng cho GV tiểu học và cán bộ quản lý với

mức độ thường xuyên (điểm trung bình 3,16). Tuy nhiên, mức độ sử dụng thường

xuyên của từng phương pháp bồi dưỡng có nhiều tỷ lệ đánh giá khác nhau. Mức độ

đánh giá này phụ thuộc vào hình thức, nội dung, chương trình bồi dưỡng GV và các

chuyên gia giảng dạy các lớp này. Qua nghiên cứu cũng cho thấy GV, CBQL cho rằng

các phương pháp bồi dưỡng truyền thống vẫn được sử dụng rất thường xuyên: Đóng

vai theo chủ đề (𝑥̅ = 3,77), Quan sát học viên thực hành (𝑥̅ = 3,67), Tổ chức trò chơi

theo chuyên đề (𝑥̅ = 3,66), Nêu và giải quyết vấn đề - Ơrixtic (𝑥̅ = 3,60), Thuyết

trình (𝑥̅ = 3,55). Các phương pháp dạy học này được sử dụng thường xuyên là phù

43

hợp với đặc điểm học viên được bồi dưỡng và phù hợp với kiến thức, kỹ năng mà học

viên cần nắm bắt. Tuy nhiên, một số phương pháp khác được đánh giá mức độ ít thực

hiện như: Phương pháp giải bài tập tình huống (𝑥̅ = 2,50); Nêu tình huống (𝑥̅ = 2,10)...

Đây cũng là các phương pháp bồi dưỡng hiện đại, phát huy được tính năng động, sáng

tạo của người học tuy nhiên được đánh giá mức độ sử dụng thỉnh thoảng. Do đó, để

nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp các phương

pháp này cần phải được GV, các chuyên gia sử dụng nhiều hơn.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Trong luận văn này, tác giả đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng quản lý

hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp theo chức năng quản lý

để đánh giá về thực trạng của công tác này tại địa phương.

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Để làm rõ thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp, tác giả đã xin ý kiến của 275 CBQL và GV bằng bảng hỏi, kết quả thu

được trình bày ở bảng 2.10.

Bảng 2.10. Thực trạng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp

Mức độ hiệu quả TT Kế hoạch bồi dưỡng giáo viêntiểu học theo chuẩn nghề nghiệp 𝑥̅ 𝑥̅

Mức độ thực hiện Thứ bậc 4 Thứ bậc 1 3,79

1. Dự thảo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV 3,65 2. Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV làm 3,16 5 3,06 6 cơ sở lập kế hoạch

2,98 6 3,14 8 3. Lấy ý kiến đóng góp của tổ trưởng chuyên môn, GV cho bản dự thảo kế hoạch bồi dưỡng

2,47 7 3,29 4 4. Lấy ý kiến đóng góp của đoàn thể, bộ phận khác cho bản dự thảo kế hoạch bồi dưỡng GV

5. Định hướng cho tổ chuyên môn xây dựng 3,66 3 3,28 5 kế hoạch bồi dưỡng GV của tổ

44

Mức độ hiệu quả TT Kế hoạch bồi dưỡng giáo viêntiểu học theo chuẩn nghề nghiệp 𝑥̅ 𝑥̅ Mức độ thực hiện Thứ bậc Thứ bậc

6. Định hướng cho GV xây dựng kế hoạch 3,06 6 2,38 8 bồi dưỡng cá nhân

3,65 3 3,79 2

8. 3,67 2 3,86 1

7. Thống nhất kế hoạch bồi dưỡng và dự kiến thời điểm triển khai kế hoạch bồi dưỡng GV Phổ biến kế hoạch bồi dưỡng GV trong toàn trường 9. Trung bình 3,24 3,37

Kết quả tổng hợp từ bảng 2.10 cho thấy: Điểm trung bình mức độ thực hiện

xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp còn chưa cao (TB =

3,24), tương đương với mức thường xuyên. Các nội dung của chức năng xây dựng

kế hoạch bồi dưỡng GV được phần lớn đối tượng tham gia khảo sát đánh giá mức

độ thực hiện với số điểm trung bình đạt từ 3,65 đến 3,86, tương ứng mức độ rất

thường xuyên. Trong đó nhiệm vụ “Phổ biến kế hoạch bồi dưỡng GV trong toàn

trường” (điểm trung bình 3,86) có điểm trung bình và số lượt ý kiến đánh giá mức

độ thực hiện thường xuyên cao nhất. Ngược lại, nội dung “Định hướng cho GV xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng cá nhân” có số điểm trung bình thấp nhất (𝑥̅ = 2,38) đồng

thời có tỷ lệ ý kiến cho rằng mức độ thực hiện từ không thực hiện, ít khi và thỉnh

thoảng cao nhất. Tìm hiểu thêm về vấn đề này, qua trao đổi với bà N.Th.H.X

(trường tiểu học L.P) cho biết: “Trong thực tế, đa số GV tiểu học rất ít khi được

tham gia vào quá trình xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, kế hoạch này thường là do

Ban Giám hiệu xây dựng. Điều này dẫn đến thực tế một bộ phận không nhỏ GV

không nêu được những nguyện vọng của mình trong việc được cử tham gia các

chương trình, nội dung bồi dưỡng phù hợp, đáp ứng nhu cầu thực tế của bản thân.”

Ý kiến của ông K.X.D (Phó Hiệu trưởng trường tiểu học T.H) chia sẻ: “Tình trạng

nhiều trường tiểu học chưa thật chủ động lập kế hoạch bồi dưỡng GV tại trường

còn khá phổ biến. Nguyên nhân sâu xa có thể xuất phát từ việc chờ đợi sự hướng

dẫn của cấp trên, phụ thuộc vào cơ chế quản lý. Một số CBQL còn chưa thực sự

45

quan tâm tìm hiểu nhu cầu bồi dưỡng của các đối tượng GV trong trường một cách

cụ thể, rõ ràng để từ đó xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cho phù hợp.”

Khi tiến hành phân tích tính hiệu quả thực hiện chức năng xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, số liệu bảng 2.14 còn phản

ánh một số nội dung như:Các nội dung cụ thể của chức năng xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp được đa số CBQL và GV đánh giá cao

về mức độ thực hiện, có số điểm trung bình 𝑥̅ từ 3,14 đến 3,79. Tuy nhiên hiệu quả

thực hiện chức năng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp chưa cao. Cụ thể là điểm trung bình tính hiệu quả xây dựng kế hoạch bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp 3.37, chỉ đạt mức tương đối hiệu

quả.Như vậy có thể nhận định rằng, dù thực hiện khá thường xuyên song hiệu quả

xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp còn có hạn chế

và chưa đạt được yêu cầu đặt ra.

Tìm hiểu về vấn đề này, bà P.Th.N.T (Hiệu trưởng trưởng tiểu học N.T A) cho

biết: “Hiệu quả thực hiện chức năng xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV khó có thể đánh

giá ngay được, đánh giá tính hiệu quả quản lý cần phải trải qua thời gian lâu dài vì

chúng chịu sự chi phối với các chức năng khác đồng thời ảnh hưởng, tác động lâu dài

đến quá trình quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.”

Qua nghiên cứu có thể nhận định, khi xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp, ngoài việc đảm bảo các yêu cầu nêu trên, cần tạo điều

kiện thu hút GV tham gia đóng góp ý kiến để xây dựng kế hoạch nhằm đảm bảo

tính khoa học, tính khả thi của kế hoạch bồi dưỡng GV, đáp ứng được nhu cầu thiết

thực của GV nhà trường trong quá trình triển khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng

GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.

2.4.2. Thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Phân tích số liệu thống kê về thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp của 275 CBQL và GV tiểu học. Số liệu thu được thể hiện

trong bảng 2.11.

46

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ hiệu quả

STT Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viêntiểu học theo chuẩn nghề nghiệp 𝑥̅ 𝑥̅ Mức độ thực hiện Thứ bậc Thứ bậc

1. 2 1 3,43 3,53

2. 2 1 3,67 3,37

3. 7 3 2,97 3,37

4. 3 4 3,30 3,20

5. 6 3,03 2,97 7

6. 3,20 3,30 5 5

7. 2,83 2,93 8 8

8. 3,10 3,27 4 6

9. 2,77 2,80 9 9

3,19 3,14

Sắp xếp, bố trí các nguồn lực (kinh phí, thời gian, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết bị…) phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV Sắp xếp, lựa chọn, cử GV tham gia đào tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn và nâng chuẩn Sắp xếp, tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo theo kế hoạch do Bộ, Sở, Phòng GD-ĐT tổ chức Chuẩn bị điều kiện thuận lợi để GV được cử đi học, bồi dưỡng về triển khai bồi dưỡng lại cho GV toàn trường và tại từng tổ/khối Phân công, giao việc, trách nhiệm và quyền hạn rõ ràng, cụ thể cho cá nhân, bộ phận, đoàn thể tham gia hoạt động bồi dưỡng GV Lựa chọn, bố trí GV có chuyên môn vững, giỏi về phương pháp, giàu kinh nghiệm thực tế, nhiệt huyết làm nòng cốt trong hoạt động bồi dưỡng GV Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ nội dung, phương tiện, điều kiện cần thiết cho GV thi làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm, tham gia hội thảo chuyên đề, hội giảng tại trường Định hướng nội dung, hình thức tổ chức, điều kiện cho GV tham quan,giao lưu, nghiên cứu học tập các trường/cơ sở giáo dục khác Sắp xếp, tạo điều kiện và cơ chế thuận lợi thu hút sự tham gia rộng rãi của lực lượng, cộng đồng xã hội vào hoạt động bồi dưỡng GV Trung bình Qua nghiên cứu bảng 2.11 cho thấy: Nhìn chung, những nội dung tổ chức hoạt

động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp đều được đa số đối tượng tham

47

gia khảo sát đánh giá chưa cao mức độ thực hiện, có điểm trung bình đạt 3,14, tương

ứng với mức thường xuyên. Cụ thể là:

Công việc “Sắp xếp, bố trí các nguồn lực (kinh phí, thời gian, cơ sở vật chất,

tài liệu, thiết bị…) phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV” có điểm trung bình cao nhất,

𝑥̅ = 3,53 tương ứng với mức rất thường xuyên. Đây là một trong những nội dung

được Hiệu trưởng các trường quan tâm thực hiện xắp xếp, bố trí các nguồn lực để

hoạt động bồi dưỡng GV đạt hiệu quả và được đa số ý kiến đánh giá thực hiện ở mức

độ thường xuyên cao. Số liệu trên phản ánh quan điểm đánh giá của CBQL và GV

tiểu học về việc tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ở

mức độ thường xuyên khá cao. Nhất là trong quá trình tổ chức hoạt động bồi dưỡng

GV, cần phải quan tâm tạo điều kiện thuận lợi cho GV tham gia chương trình đào tạo,

bồi dưỡng phù hợp; phân công, giao việc rõ ràng, cụ thể và bố trí GV giàu kinh

nghiệm, nhiệt huyết làm nòng cốt trong công tác bồi dưỡng, đồng thời triển khai

nghiêm túc các nội dung đã bồi dưỡng liên quan đến hoạt động bồi dưỡng GV của

trường đạt hiệu quả. Phân tích tính hiệu quả thực hiện chức năng tổ chức hoạt động

bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, kết quả trong bảng 2.11 còn cho

thấy: Các nội dung cụ thể của chức năng tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp được đa số lượt ý kiến đánh giá cao về mức độ hiệu quả,

điểm trung bình đạt 3,19 (tương đương mức hiệu quả). Tuy nhiên, một số nội dung

hiệu quả đạt được từ việc thực hiện chức năng tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp không cao. Cụ thể như nội dung "Sắp xếp, tạo điều kiện

và cơ chế thuận lợi thu hút sự tham gia rộng rãi của lực lượng, cộng đồng xã hội

vào hoạt động bồi dưỡng GV" chỉ đạt điểm trung bình 𝑥̅ = 2,77 (mức ít hiệu quả).

Qua nghiên cứu về thực trạng tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp có thể thấy, công tác này được các trường tiểu học tại huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội đã được quan tâm tổ chức thực hiện. Hoạt động này

đã được tổ chức thường xuyên, có hiệu quả. Tuy nhiên, bên cạnh đó một số nội dung

của tổ chức hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp cũng cần phải

được chú ý để hoạt động này đạt được hiệu quả cao hơn.

48

2.4.3. Thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát thực trạng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Mức độ hiệu quả TT Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp 𝑥̅ 𝑥̅ Mức độ thực hiện Thứ bậc Thứ bậc

1. 1 3 3,49 3,61

2. 6 2 3,52 3,24

3. 4 7 3,21 3,23

4. 1 3,57 3,53 2

5. 3,15 3,09 8 7

tổ chuyên lệ GV, 6. 3,04 3,00 9 9

7. 3,10 3,17 5 6

8. 3,25 3,19 4 4

9. 3,26 3,08 8 3

3,25 3,26

Phát huy vai trò của GV, tổ chuyên môn và các cấp quản lý nhà trường trong hoạt động bồi dưỡng GV Chỉ dẫn, giúp đỡ GV, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cá nhân, tổ Hướng dẫn, động viên GV, tổ chuyên môn tiến hành kèm cặp, hỗ trợ, chia sẻ, học tập kinh nghiệm lẫn nhau Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp tại trường Mở/tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ, hội thảo… cho GV trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm (tại trường, mạng internet, các phương tiện truyền thông khác) Làm gương, khích môntrong công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng Vận động, huy động các đoàn thể, tổ chức, lực lượng xã hội tham gia bồi dưỡng GV Hỗ trợ kịp thời cho GV, tổ chuyên môn trong công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng và đánh giá, rút kinh nghiệm công tác bồi dưỡng Chỉ đạo xây dựng môi trường lành mạnh, hợp tác, tạo động lực cho GV tích cực tham gia bồi dưỡng Trung bình Số liệu thống kê từ bảng 2.12 cho thấy: Công tác chỉ đạo hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp của các nhà quản lý được đánh giá ở

mức thường xuyên với điểm trung bình 3,25. Đối với mức độ thực hiện nội dung

“Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chuyên đề tập huấn, bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề

nghiệp tại trường” có điểm trung bình cao nhất (𝑥̅ = 3,53); tiếp theo là nội dung

49

“Chỉ dẫn, định hướng, giúp đỡ GV, tổ chuyên môn xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cá

nhân, tổ” có điểm trung bình (𝑥̅ = 3,52), và nội dung “Hướng dẫn, động viên GV, tổ

chuyên môn tiến hành kèm cặp, hỗ trợ, chia sẻ, học tập kinh nghiệm lẫn nhau” có

điểm trung bình (𝑥̅ = 3,49) cùng tương ứng với mức độ thực hiện rất thường xuyên.

Tuy nhiên, nội dung “Vận động, huy động các đoàn thể, tổ chức, lực lượng

xã hội tham gia bồi dưỡng GV” có điểm trung bình (𝑥̅ = 3,10), tương ứng mức độ

thỉnh thoảng thực hiện; và nội dung "Chỉ đạo xây dựng môi trường lành mạnh, hợp

tác, tạo động lực cho GV tích cực tham gia bồi dưỡng"thì có đến hơn 50% lượt ý

kiến đánh giá từ mức không thực hiện đến thỉnh thoảng thực hiện với điểm trung

bình (𝑥̅ = 3,08). Trong thực tiễn cho thấy, việc xây dựng môi trường lành mạnh, tạo

động lực cho GV tích cực tham gia hoạt động bồi dưỡng là một trong những nội

dung có hiệu quả cao, có môi trường bồi dưỡng tốt, có động lực để GV biến quá

trình bồi dưỡng thành tự bồi dưỡng nâng cao hiệu quả công tác này. Tuy nhiên nội

dung này các ý kiến cho rằng còn thực hiện ở mức độ thường xuyên. Qua nghiên

cứu phân tích tính hiệu quả thực hiện chức năng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, kết quả bảng 2.12 thể hiện: Điểm trung bình

chung các nội dung đạt 3,26 (mức hiệu quả). Trong đó nội dung "Phát huy vai trò

của GV, tổ chuyên môn và các cấp quản lý nhà trường trong hoạt động bồi dưỡng

GV" được các ý kiến đánh giá cao nhất, điểm trung bình (𝑥̅ = 3,61) tương ứng với

mức rất hiệu quả. Một số nội dung cụ thể của chức năng chỉ đạo hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp được đa số lượt ý kiến đánh giá tính

hiệu quả khá thấp như: “Mở/tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ, hội thảo… cho GV trao

đổi, chia sẻ kinh nghiệm (tại trường, mạng internet, các phương tiện truyền thông

khác)” có điểm trung bình (𝑥̅ = 3,15); "Làm gương, khích lệ GV, tổ chuyên môn

trong công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng" có điểm trung bình (𝑥̅ = 3,15), tương ứng

với mức hiệu quả.

Như vậy có thể nhận xét rằng, dù được thực hiện khá thường xuyên song

hiệu quả thực hiện chức năng chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp vẫn còn chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đòi hỏi.

50

2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp

Kết quả xử lý, phân tích thống kê từ hơn 275 phiếu khảo sát có thông tin về

thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp, số liệu thu được thể hiện trong bảng 2.13.

Bảng 2.13. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

TT Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp 𝑥̅ 𝑥̅ Mức độ thực hiện Thứ bậc Mức độ hiệu quả Thứ bậc

1. 3,53 3 3,69 1

2. 2,86 10 2,96 10

3. 3,12 7 3,25 6

4. 3,24 6 3,19 7

5. 3,69 1 3,65 2

6. 3,44 4 3,40 5

7. 3,57 2 3,60 3

8. 3,09 8 3,11 8

9. 3,31 5 3,41 4

10. 3,02 9 3,11 8

3,29 3,34 Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện kế hoạch hoạt động bồi dưỡng Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng GV và triển khai thực hiện nghiêm túc theo tiêu chí này Đôn đốc cá nhânđược giao nhiệm vụ phụ trách theo dõi, kiểm tra hoạt động bồi dưỡng GV ở các tổ chuyên môn Giám sát, theo dõiquá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng GV và đánh giá kết quả hoạt động bồi dưỡng GV Rà soát, bổ sung đảm bảo điều kiện CSVC, nguồn lực cần thiết phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV Biểu dương, khen thưởng GV tích cực học tập, bồi dưỡng và đạt thành tích trong phong trào thi đua dạy tốt - học tốt Phê bình, nhắc nhở GV chưa tích cực học tập, bồi dưỡng Tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm công tác tổ chức bồi dưỡng GV theo từng giai đoạnvàcả năm Kiểm tra, đôn đốc hoạt động tự bồi dưỡng của GV thông qua kết quả sáng kiến kinh nghiệm, dự giờ, thao giảng… Phối hợp các lực lượng liên quan cùng tham gia kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV Trung bình

51

Kết quả bảng 2.13 cho thấy: Nhìn chung những công việc của chức năng

kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp được

phần đông đối tượng tham gia khảo sát đánh giá cao về mức độ thực hiện thường

xuyên với điểm trung bình là 3,29. Trong đó, nội dung được đánh giá rất thường

xuyên là: "Rà soát, bổ sung đảm bảo điều kiện CSVC, nguồn lực cần thiết phục vụ

hoạt động bồi dưỡng GV" điểm trung bình (𝑥̅ = 3,69); "Phê bình, nhắc nhở GV

chưa tích cực học tập, bồi dưỡng"(𝑥̅ = 3,57). Kết quả này thể hiện thực tế các nhà

quản lý rất quan tâm thực hiện việc đảm bảo các điều kiện CSVC, nguồn lực cần

thiết phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV, mặt khác các nhà quản lý cũng đã thường

xuyên quan tâm kiểm tra, nhắc nhở những GV chưa tích cực học tập, bồi dưỡng

nâng cao trong nhà trường. Qua trao đổi ý kiến, bà N.Th.K.A (Hiệu trưởng trường

Tiểu học N.T) cho biết: “Hầu hết CBQL nhà trường, cơ sở giáo dục tiểu học phải

thường xuyên tiến hành kiểm tra nhắc nhở, đôn đốc GV tích cực học tập bồi dưỡng

để học xác định rõ được mục tiêu từ đó phấn đấu vươn lên.Đồng thời, nhà trường

N.T của chúng tôi, Ban giám hiệu cũng luôn quan tâm rà soát, kiểm tra các điều

kiện CSVC, các nguồn lực để đảm bảo hoạt động bồi dưỡng GV của nhà trường đạt

kết quả cao nhất”.

Tiến hành phân tích tính hiệu quả của việc thực hiện chức năng kiểm tra

đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, kết quả bảng

2.13 cho thấy: Mặc dù kết quả mức độ thực hiện các nội dung thuộc chức năng

kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp đều

đạt điểm trung bình từ mức thường xuyên trở lên, song hiệu quả thực hiện chức

năng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

vẫn chưa tương xứng. Cụ thể là, điểm trung bình tính hiệu quả thực hiện các nội

dung chức năng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề chỉ đạt 3,24 (tương đối hiệu quả). Trong đó, nội dung “Xây dựng tiêu chí đánh

giá kết quả hoạt động bồi dưỡng GV và triển khai thực hiện nghiêm túc theo tiêu

chí này” có điểm trung bình thấp nhất 2,96 tương ứng mức tương đối hiệu quả.

52

Như vậy có thể nhận xét, dù đánh giá thực trạng thực hiện chức năng kiểm

tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ở mức độ

thường xuyên song hiệu quả thực hiện chức năng này chưa cao. Để tìm hiểu thêm

thực trạng thực hiện và hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp, qua trao đổi với CBQL và GV một số trường tiểu học, một số ý

kiến cho rằng hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp còn hạn chế có thể do tình trạng CBQL thực hiện chưa đầy đủ các chức năng

quản lý, từ việc xây dựng kế hoạch đến tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát hoạt

động bồi dưỡng GV tại các nhà trường. Một số CBQL chưa thể hiện vai trò và quan

tâm đúng mức đến hoạt động bồi dưỡng GV hoặc khoán trắng cho các tổ chuyên

môn, do vậy hiệu quả quản lý chưa cao, đôi khi còn mang tính hình thức. Thêm vào

đó, văn bản hướng dẫn đánh giá xếp loại GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp còn

chung chung (tiêu chí định lượng, định tính) nên ít nhiều gây khó khăn trong quá

trình quản lý.

2.4.5. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động bồi dưỡng

giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

Tìm hiểu một số yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp, tác giả xem xét nhiều khía cạnh khác nhau. Kết quả xử

lý thông tin thu được trong bảng 2.14 sau đây:

Bảng 2.14.Yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

TT 𝑥̅ Thứ bậc Mức độ ảnh hưởng 4 1 3 2

1. 221 45 9 0 3,77 3

2. 198 67 10 0 3,68 4

3. 121 89 63 2 3,20 7

tiện kỹ 4. 82 109 72 12 2,95 10 Yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Năng lực, phẩm chất của CBQL nhà trường Nội dung, chương trình bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Phương thuật, mạng internet, máy tính, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng tiểu

53

TT 𝑥̅ Thứ bậc Mức độ ảnh hưởng 4 1 2 3

5. 134 82 53 6 3,25 6

6. 83 137 46 9 3,07 8

7. 89 102 74 10 2,98 9

8. 105 73 68 29 2,92 11

9. 234 33 8 0 3,82 2

10. 167 77 29 2 3,49 5

11. 251 24 0 0 3,91 1

Yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV học theo chuẩn nghề nghiệp Nguồn lực tài chính phục vụ hoạt động bồi dưỡng tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Đội ngũ giáo viên cốt cán, vững vàng chuyên môn, giỏi về phương pháp, giàu kinh nghiệm thực tiễn, nhiệt huyết trong công việc Sách báo, tài liệu tham khảo liên quan đến chuyên đề bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Thời gian, thời điểm, thời lượng dành cho hoạt động bồi dưỡng tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Ý thức tham gia bồi dưỡng của GV tiểu học, các lực lượng tham gia bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp Phương pháp, hình thức, môi trường tổ chức bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Chính sách đãi ngộ, sử dụng GV sau bồi dưỡng Trung bình 3,37

Phân tích bảng 2.14 cho thấy: Nhìn chung đa số ý kiến cho rằng, quản lý

hoạt động bồi dưỡng tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp ít nhiều chịu ảnh hưởng của

các yếu tố liệt kê bảng 2.14 điểm trung bình 3,37 ở mức độ ảnh hưởng, cụ thể là:

Yếu tố “Thời gian, thời điểm, thời lượng dành cho hoạt động bồi dưỡng tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp” điểm trung bình 𝑥̅ = 2,92, “Phương tiện kỹ thuật, mạng

internet, máy tính, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động bồi dưỡng tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp” điểm trung bình 𝑥̅ = 2,95 là những yếu tố ít ảnh hưởng đến quản lý

hoạt động bồi dưỡng tiểu học. Ngược lại, một số yếu tố: “Chính sách đãi ngộ, sử

dụng GV sau bồi dưỡng” điểm trung bình 𝑥̅ = 3,91; yếu tố “Ý thức tham gia bồi

dưỡng của GV, các lực lượng bồi dưỡng” điểm trung bình 𝑥̅ = 3,82 và yếu tố“Văn

54

bản hướng dẫn, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp”

điểm trung bình 𝑥̅ = 3,77, là những yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất đến quản lý hoạt

động bồi dưỡng tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Tiến hành tham khảo ý kiến

CBQL tiểu học về vấn đề này, bà T.Th.K.O (Phó Hiệu trưởng trường tiểu học V.T)

cho rằng: “Muốn nâng cao chất lượng quản lý hoạt động bồi dưỡng tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp cần quan tâm giải quyết nhiều yếu tố khác nhau, nhưng quan

trọng nhất vẫn là phải tác động đến ý thức GV, thỏa mãn nhu cầu của họ và cần

thực hiện chế độ, chính sách đãi ngộ, sử dụng GV sau bồi dưỡng đủ sức thuyết phục

và khích lệ GV tích cực tham gia bồi dưỡng”.

Như vậy, đa số lượt ý kiến phản ánh rằng có sự ảnh hưởng nhất định của một

số yếu tố đến quản lý hoạt động bồi dưỡng tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, tuy

nhiên tác động của những yếu tố này ở nhiều mức độ khác nhau, trong đó yếu tố

ảnh hưởng nhiều nhất là yếu tố liên quan đến cơ chế quản lý và năng lực, phẩm

chất, ý thức của CBQL và GV tiểu học.

2.4.6. Đánh giá chung về thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

2.4.6.1. Đánh giá chung

Căn cứ kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội, có thể đưa ra

một số nhận định:

- Điểm mạnh:

Nhìn chung CBQL và GV tiểu học đã có nhận thức đúng đắn và khá khách

quan về sự tầm quan trọng và ý nghĩa của hoạt động bồi dưỡng và quản lý hoạt

động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Nội dung bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp đã hướng đến xác định được nội dung bồi dưỡng thiết

thực, gần gũi, bám sát thực tế và phục vụ công việc của GV, trong đó đã giảm lý

thuyết, tăng thực hành phát triển kỹ năng dạy học, giáo dục. Nội dung bồi dưỡng đã

tập trung vào một số nội dung: tăng cường bồi dưỡng nội dung liên quan đến việc cập

55

nhật các phương pháp dạy học mới, sử dụng phương tiện dạy học hiện đại (bảng

tương tác thông minh, sách giáo khoa điện tử…)…

Công tác quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội được đánh giá cơ bản đạt được các yêu

cầu đề ra trên các mặt công tác theo chức năng quản lý như: xây dựng kế hoạch

quản lý bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, tổ chức hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, kiểm tra đánh giá kết quả bồi dưỡng

GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Điều kiện phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV:

Trang bị đầy đủ phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động dạy học và bồi dưỡng GV,

tạo điều kiện hỗ trợ về tài chính, vật chất, thời gian cho GV tích cực tham gia bồi

dưỡng, tự bồi dưỡng, xây dựng và phát triển kênh truyền hình riêng về giáo dục phổ

thông (quản lý giáo dục, phương pháp dạy học, đổi mới PPDH, giới thiệu xu hướng

mới về giáo dục… để cha mẹ HS và xã hội cùng tham gia trao đổi, thảo luận.

- Điểm yếu:

Qua kết quả điều tra bằng bảng hỏi cũng như trao đổi trực tiếp với CBQL và

GV, cho thấy những năm gần đây hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đã được chú trọng nhưng vẫn

còn có một bộ phận cán bộ, GV còn chưa nhận thức một cách sâu sắc về mục đích,

tầm quan trọng của hoạt động này. Các chủ thể quản lý đã thực hiện các chức năng

quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội tuy nhiên hiệu quả vẫn chưa cao

như đã phân tích ở từng nội dung cụ thể nên trên.

2.4.6.2. Nguyên nhân dẫn đến thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo

viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội

- Về phía GV: một bộ phận GV thiếu quan tâm đến hoạt động bồi dưỡng, khó

khăn khi xác định nội dung, phương pháp bồi dưỡng phù hợp với nhu cầu của bản

thân và đáp ứng đòi hỏi của nghề nghiệp. Một số GV chưa chủ động xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng, ngại tham gia bồi dưỡng nên mang tư tưởng trung bình chủ nghĩa

nên phó mặc cho nhà trường. Ngoài thời gian dạy học, hoàn thiện hồ sơ chuyên

56

môn, GV tiểu học còn phải làm thêm các công việc khác để cải thiện kinh tế, chăm

sóc gia đình do đó không bố trí thời gian tham gia bồi dưỡng. Một số GV do sức

khỏe hạn chế, lớn tuổi nên khá e ngại và gặp khó khăn khi tiếp cận các phương tiện

CNTT hoặc các phương pháp dạy học hiện đại…

- Về phía nhà trường: Qua trao đổi với CBQL và GV một số trường tiểu học,

có ý kiến cho rằng hiệu quả quản lý công tác bồi dưỡng GV còn hạn chế là do tình

trạng CBQL chưa thực hiện có hiệu quả các chức năng quản lý, từ việc xây dựng kế

hoạch đến tổ chức, chỉ đạo và kiểm tra, giám sát hoạt động bồi dưỡng GV. Một số

CBQL chưa thể hiện vai trò và quan tâm đúng mức đến công tác bồi dưỡng GV

hoặc khoán trắng cho tổ chuyên môn, do vậy hiệu quả quản lý chưa cao và mang

tính hình thức.

- Một số yếu tố khác có thể ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý công tác bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Cơ chế quản lý chưa thể hiện sự cho phép GV tham gia rộng rãi vào xây

dựng nội dung chương trình giáo dục tiểu học, để từ đó xác định nội dung bồi

dưỡng phù hợp. Chế độ chính sách đối với cán bộ, GV còn hạn chế, chưa thật sự tạo

động lực làm việc cho đội ngũ này do đó ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý nhà trường

và quản lý công tác bồi dưỡng GV. Điều kiện CSVC phục vụ công tác bồi dưỡng

GV còn thiếu đồng bộ, chưa gắn với nhu cầu thực tế nên hiệu quả sử dụng không

cao, còn có lãng phí. Người lãnh đạo trong trường tiểu học còn chưa chủ động, tích

cực trong hoạt động bồi dưỡng GV, còn thực hiện theo chỉ đạo của cấp trên, áp lực

về thành tích, quản lý hành chính. Để khắc phục những yếu điểm và không ngừng

nâng cao chất lượng giáo dục tại các trường tiểu học, cần phải tiến hành đồng bộ

nhiều giải pháp quản lý, trong đó quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp là một trong những vấn đề cấp thiết cần được thực hiện thường

xuyên và liên tục. Do vậy, nghiên cứu vấn đề này nhằm đề xuất giải pháp quản lý

công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội phù hợp và có tính khả thi cao.

57

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2 này tác giả đã tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt

động bồi dưỡng GV tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề

nghiệp; thực trạng quản lý bồi dưỡng GV tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà

Nội theo chuẩn nghề nghiệp; thực trạng các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động

bồi dưỡng GV tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề

nghiệp. Kết quả nghiên cứu như sau:

Đội ngũ CBQL và GV tiểu học nhận thức khá đầy đủ, khách quan về sự cần

thiết của công tác bồi dưỡng và quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp. Nghiên cứu thực trạng hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp của GV tiểu học tuy đạt mức khá trở lên song vẫn còn tồn tại một số

hạn chế. Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp qua 4 chức năng của

hoạt động quản lý cho thấy: Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng đã thực hiện ở

mức độ khá các nội dung quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo hoạt động và

kiểm tra hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Tuy nhiên, kết

quả này vẫn chưa đạt được yêu cầu theo mong muốn cần phải có giải pháp để nâng

cao hiệu quả công tác trong thời gian tới. Kết quả phân tích các yếu tố ảnh hưởng

cho thấy: một số yếu tố ảnh hưởng nhiều đến quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp, nhất là các yếu tố thuộc về trọng trách của CBQL, GV

tiểu học, CSVC và các yếu tố liên quan đến cơ chế sử dụng GV sau bồi dưỡng.

Kết quả nghiên cứu chương 2 của luận văn là cơ sở quan trọng để tác giả

luận văn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp tại chương 3.

58

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BỒI DƯỠNG GIÁO VIÊN

TIỂU HỌC THEO CHUẨN NGHỀ NGHIỆP TẠI HUYỆN THƯỜNG TÍN,

THÀNH PHỐ HÀ NỘI

3.1. Những nguyên tắc để đề xuất các biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học và tính mục đích

Đảm bảo tính khoa học là thể hiện ở sự nhất quán giữa các biện pháp và hình thức

hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp với hệ thống lý luận của khoa học

quản lý giáo dục - đào tạo. Đảm bảo tính mục đích của biện pháp hoạt động bồi dưỡng GV

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp giúp nhà quản lý chuẩn hoá được các bước trong quy trình

hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp và tổ chức thực hiện kế hoạch.

Trên cơ sở nắm chắc kế hoạch, nội dung giáo dục, quá trình tổ chức thực hiện phải đảm bảo

tính khoa học, biết vận dụng linh hoạt, sáng tạo các phương pháp quản lý, phân tích, tổng

hợp kết quả giáo dục, nắm những thông tin phản hồi từ phía học viên về nội dung, phương

pháp, hình thức để điều chỉnh và ra quyết định chính xác, kịp thời phục vụ quản lý hoạt động

bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp đạt kết quả cao.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, tính đồng bộ

Hệ thống là nhiều bộ phận hoặc tác động riêng lẻ nhưng được kết hợp với nhau tạo

thành một thể thống nhất, kế thừa là sự xem xét, dựa trên những thành quả tiến bộ đã đạt

được. Do tính chất của hoạt động quản lý, tuân thủ nguyên tắc tính hệ thống và kế thừa là

yếu tố đảm bảo cho tác động quản lý được tiến hành một cách logic, hệ thống dựa trên

những thành tựu lý luận và thực tiễn quản lý công tác bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề

nghiệp. Các tác động quản lý được xây dựng theo kiểu đồng tâm và ngày càng mở rộng,

tuân thủ tính hệ thống của các chức năng quản lý đồng thời bổ sung, kế thừa và gắn bó chặt

chẽ với những thành quả đã đạt được.

Việc đề xuất biện pháp quản lý còn được xem xét từ một số khía cạnh như:

Nghiên cứu thực trạng biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV, phát hiện ưu điểm,

hạn chế, tìm hiểu nguyên nhân và cách khắc phục; Xem xét vận dụng những biện pháp

đã triển khai tốt, có hiệu quả cao; Điều chỉnh, bổ sung, hoàn thiện và phát triển những

59

biện pháp chưa phù hợp; Đề xuất cải tiến hoặc thay đổi, loại bỏ những biện pháp đã lỗi

thời, lạc hậu; Sắp xếp, liên kết các biện pháp đề xuất tạo thành một thể thống nhất, có

mối quan hệ mật thiết với nhau.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi

Các yêu cầu và biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp phải đảm bảo tính khả thi. Các yêu cầu và biện pháp trong quản lý hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp đòi hỏi BGH phải chỉ đạo triển khai có hiệu quả,

phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường. Tính khả thi của các biện pháp là phải phù hợp

với hoàn cảnh, điều kiện, các nguồn lực của trường, trên cơ sở tuân thủ nghiêm các quy định,

quy chế của Bộ GD&ĐT. Để đạt được những vấn đề này, khi lựa chọn mục tiêu và nội dung

quản lý giáo dục cần đảm bảo mục tiêu rõ ràng, lượng hóa được, có kết quả, thời gian xác

định cụ thể và được quán triệt tới mọi thành viên liên quan trong nhà trường. Các biện pháp

phải được kiểm chứng, khảo nghiệm có căn cứ khoa học, đảm bảo tính khách quan và có

khả năng thực hiện hiệu quả khi đưa vào triển khai.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

3.2.1. Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên trường tiểu

học về hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp

Mục đích nhằm tác động làm thay đổi, nâng cao nhận thức cho CBQL giáo dục, GV

tiểu học về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp. Trong đó, đặc biệt chú trọng tới việc trang bị cho cán bộ quản lý, GV tiểu học những

kiến thức và hiểu biết sâu sắc về mục tiêu, nội dung, chương trình, hình thức, phương pháp

bồi dưỡng giáo viên tiểu học.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Tổ chức các hoạt động tuyên truyền để nâng cao nhận thức cho CBQL và GV về chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hoạt động bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn

nghề nghiệp. Tăng cường sự tham gia của cá nhân, bộ phận trong trường, các tổ chức đoàn

thể trong việc tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, GV về hoạt động bồi

60

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Việc phát huy được sức mạnh tập thể trong

trong công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức sẽ giúp cho hoạt động này đạt được hiệu quả

cao.

Chủ thể quản lý tổ chức thực hiện tốt các biện pháp cụ thể để tuyên truyền, giáo dục

cho giáo viên hiểu, thay đổi nhận thức để từ đó thực hiện tốt. Đồng thời thường xuyên kiểm

tra, giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện nhiệm vụ này từ đó chủ thể quản lý khắc phục, điều

chỉnh những hạn chế khi thực hiện biện pháp này trong thực tiễn.

3.2.1.3. Cách thức thực hiện

Niêm yết tất cả các văn bản, nghị quyết, hướng dẫn về hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp tại văn phòng, bảng tin của nhà trường... để GV nắm được và

thực hiện tốt. Tổ chức cho GV nghiên cứu học tập tất cả các văn bản, Nghị quyết của Đảng

và Nhà nước, Bộ GD&ĐT, Sở GD&ĐT Hà Nội, Phòng GD&ĐT huyện Thường Tín về

hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Nâng cao nhận thức của cán bộ

quản lý, GV thông qua các cuộc giao ban chuyên môn, sinh hoạt chi bộ, sinh hoạt tổ chuyên

môn về hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.Lồng ghép chuyên đề

nâng cao nhận thức cho GV, CBQL về bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp với

các chuyên đề khác trong quá trình tổ chức bồi dưỡng cho GV và CBQL trong nhà trường.

Cử GV tham gia đầy đủ các buổi tập huấn của Sở GD&ĐT Hà Nội, Phòng GD&ĐT huyện

Thường Tín về hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.

Tổ chức các buổi tọa đàm trao đổi trong GV và CBQL về vai trò, ý nghĩa của hoạt

động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, ở đó GV được trình bày suy nghĩ,

quan niệm của mình về hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp để từ đó

nâng cao nhận thức của đội ngũ GV và CBQL về công tác này.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng chỉ đạo các bộ phận giúp việc cần phải chuẩn bị được đầy đủ các văn

bản về các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, các quy định của ngành giáo dục,

các văn bản hướng dẫn của Sở GD&ĐT Hà Nội, Phòng GD&ĐT huyện Thường Tín về

hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.

61

Hiệu trưởng chỉ đạo chuẩn bị đủ các điều kiện về CSVC phục vụ công tác tuyên

truyền như bảng tin, banzon, khẩu hiệu, hội trường, phòng họp... để phục vụ công tác tuyên

truyền, công tác phổ biến các văn bản, sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề... cho GV

và CBQL về nội dung này.

Xây dựng quy chế về tuyên truyền, giáo dục trong nhà trường, trong đó đưa nội dung

tuyên truyền, giáo dục về tầm quan trọng và sự cần thiết trong hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp là một nội dung bắt buộc trong sinh hoạt chuyên môn, sinh hoạt

chuyên đề.

3.2.2.Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

3.2.2.1. Mục tiêu của biện pháp

Mục tiêu xây dựng kế hoạch bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là

nhằm đưa ra những định hướng, tầm nhìn chiến lược phát triển GV, chuẩn bị sẵn sàng các

nguồn lực cần thiết, các phương pháp thực hiện, đồng thời cụ thể hóa kế hoạch của cấp trên

về công tác bồi dưỡng GV phù hợp với tình hình nhà trường. Do nhu cầu và điều kiện thực

tế ở các trường thuộc địa bàn huyện Thường Tín có những điểm khác nhau nên việc xây

dựng kế hoạch bồi dưỡng GV theo hướng chi tiết, cụ thể là nhiệm vụ quan trọng và cần thiết.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Nhà trường cần xây dựng được bản kế hoạch bồi dưỡng GV vừa mang tính khái quát

nhưng vừa phải đảm bảo yếu tố chi tiết, cụ thể về công tác bồi dưỡng GV. Bởi vì, bản kế

hoạch được xây dựng chính là căn cứ pháp lý đồng thời là chương trình hành động phục vụ

triển khai công tác bồi dưỡng GV trên thực tế. Nội dung bản kế hoạch cần rõ ràng, đảm bảo

tính khoa học,thuận lợi trong triển khai thực hiện và theo dõi quá trình bồi dưỡng, có các

phương án dự phòng và điều chỉnh kịp thời qua đó nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý

công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.Kế hoạch phải được phổ biến đến

GV và các bộ phận chức năng nắm vững, trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch cá nhân và triển

khai thực hiện kế hoạch bồi dưỡng phù hợp với tình hình thực tế.

3.2.2.3.Cách thức thực hiện biện pháp

- Bước 1: Khảo sát thực trạng chất lượng GV tiểu học

62

Cần phải khảo sát, đánh giá thực trạng GV tiểu học, tập trung vào các mặt: số lượng,

cơ cấu GV, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghề nghiệp, phẩm chất chính trị, đạo đức, lối

sống của GV và nhu cầu tham gia bồi dưỡng của GV. Đánh giá thực trạng công tác bồi

dưỡng GV, trong đó cần chú ý đến các nội dung như: sắp xếp bộ máy, tổ chức phân bổ

nguồn lực, chính sách đào tạo, bồi dưỡng, chế độ động viên khuyến khích và môi trường

diễn ra hoạt động bồi dưỡng GV trong và ngoài trường. Dự báo tình hình phát triển nhà

trường (quy mô số lớp, số HS, số GV); Tìm hiểu sự thay đổi về cơ cấu, tổ chức nhà trường,

tình hình đổi mới về chương trình, nội dung, phương pháp dạy học; xu hướng chuyển đổi

nghề nghiệp, tỷ lệ thuyên chuyển, nghỉ hưu, nghỉ việc và đòi hỏi nâng cao chất lượng giáo

dục, đào tạo đáp ứng yêu cầu của chuẩn nghề nghiệp.

- Bước 2: Xác định mục tiêu bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Trên cơ sở phân tích môi trường, phân tích thực trạng chất lượng GV tiểu học, cần

xác định mục tiêu bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp như: Bồi dưỡng GV tiểu

học đạt và đáp ứng đầy đủ các tiêu chí chuẩn nghề nghiệp. Chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học

gồm ba lĩnh vực: phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ năng sư phạm.

Trên cơ sở bồi dưỡng GV tiểu học đạt và đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp hiện

hành, việc tiếp tục bồi dưỡng GV để họ đáp ứng yêu cầu chuẩn nghề nghiệp ở mức độ cao

hơn là mục tiêu lâu dài cần hướng đến trong công tác bồi dưỡng GV. Đây là thành tố quan

trọng của quá trình xây dựng, phát triển nguồn nhân lực giáo dục chất lượng cao, góp phần

nâng cao chất lượng công tác giáo dục đào tạo của các nhà trường.

- Bước 3: Xác định chương trình, nội dung bồi dưỡng phong phú, thiết thực

Căn cứ vào yêu cầu chuẩn nghề nghiệp, chương trình khung về bồi dưỡng

thường xuyên GV, nhà trường tiến hành lập kế hoạch xây dựng chương trình và

nội dung bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp phù hợp với đặc điểm

tình hình GV và điều kiện của nhà trường. Việc xác định nội dung vấn đề cần bồi

dưỡng cho GV trên cơ sở các tiêu chí cụ thể của chuẩn nghề nghiệp đã được quy

định. Những tiêu chí nào GV chưa đạt, còn yếu kém cần ưu tiên bồi dưỡng trước,

những nội dung còn thiếu, khiếm khuyết cần bổ sung, và tiếp tục phát triển ở

mức cao hơn các nội dung đạt mức khá tốt trở lên.

63

- Bước 4: Xác định phương pháp, hình thức tổ chức bồi dưỡng đa dạng, hiệu

quả

Do nội dung bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tương đối đa

dạng, phong phú, mỗi nội dung đòi hỏi có những phương pháp và hình thức tổ chức

khác nhau để đảm bảo hiệu quả. Vì vậy, các nhà quản lý phải lựa chọn phương

pháp, hình thức bồi dưỡng linh hoạt, sáng tạo, đáp ứng nhu cầu của GV tiểu học và

phù hợp với thực tiễn của nhà trường mình đang quản lý.

- Bước 5: Xác định các nguồn lực, đối tượng, lực lượng tham gia bồi dưỡng

và điều kiện tiến hành bồi dưỡng

Chuẩn bị điều kiện, nguồn lực cần thiết để tổ chuyên môn, GV triển khai xây

dựng và thực hiện tốt kế hoạch bồi dưỡng. Chuẩn bị các phương án, dự kiến triển

khai cách thức tổ chức bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Dự kiến,

xác định các lực lượng, đoàn thể, cộng đồng xã hội tham gia công tác bồi dưỡng

GV tiểu học.

- Bước 6: Hoàn thiện kế hoạch bồi dưỡng, ban hành kế hoạch và tổ chức

triển khai

Trên cơ sở thu thập được đầy đủ các điều kiện cần thiết của kế hoạch bồi

dưỡng, CBQL dự thảo kế hoạch, xin ý kiến các chuyên gia, GV và các CBQL có

nhiều kinh nghiệm trên cơ sở góp ý để hoàn thiện kế hoạch bồi dưỡng, trình lãnh

đạo ký và ban hành. Sau khi kế hoạch bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp được lãnh đạo phê duyệt ban hành cần phải được triển khai đến các tổ

chuyên môn, đến từng CBQL và GV để học nắm được và tổ chức thực hiện có

hiệu quả.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Để biện pháp này thực hiện có hiệu quả, trước hết Hiệu trưởng phải phân

công CBQL có nhiều kinh nghiệm, có năng lực chuyên môn tốt để thực hiện nhiệm

vụ này. Quá trình xây dựng kế hoạch đòi hỏi chủ thể quản lý phải thường xuyên

kiểm tra chất lượng, đôn đốc tiến độ thực hiện xây dựng kế hoạch. Kịp thời có

những chỉ đạo sát sao, huy động nhiều lực lượng tham gia xây dựng kế hoạch nhằm

64

xây dựng được bản kế hoạch bồi dưỡng giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp có có

hiệu quả, sát với điều kiện thực tiễn của nhà trường.

3.2.3. Biện pháp 3: Đổi mới tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp

3.2.3.1. Mục tiêu của biện pháp

Đổi mới tổ chức công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là quá

trình tác động nhằm sắp xếp, phân bố các nguồn lực, xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy và xác

định quy trình, cơ chế làm việc theo hướng tăng cường hiệu lực, hiệu quả cho hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Đổi mới tổ chức còn hướng đến mục tiêu đảm

bảo công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp luôn ở tình trạng sẵn sàng vận

hành trong điều kiện tốt nhất.

3.3.3.2.Nội dung của biện pháp

Biện pháp đổi mới tổ chức công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

bao gồm một số nội dung cơ bản: (1) Xây dựng cơ cấu tổ chức tinh gọn, hiệu quả; (2) Chuẩn

bị, sắp xếp, bố trí các nguồn lực cần thiết phục vụ công tác bồi dưỡng GV; (3) Lựa chọn,

phân công, bố trí nguồn lực con người, sắp xếp bộ máy phù hợp đảm bảo hoạt động bồi

dưỡng GV hiệu quả; (4) Xây dựng các quy định, cơ chế làm việc và tạo chính sách thuận lợi

thu hút sự tham gia rộng rãi của các lực lượng vào hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp.

3.2.3.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Về tổ chức bộ máy: Thành lập ban chỉ đạo công tác bồi dưỡng GV của trường, các

tiểu ban chuyên môn đặc thù (nếu cần).

- Về tổ chức các nguồn lực: Tiến hành sắp xếp, bố trí sẵn sàng các điều kiện vật chất,

trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật, cung cấp tài liệu chuyên môn phục vụ công tác bồi

dưỡng và tự bồi dưỡng của GV tiểu học. Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ nội dung, phương tiện

và điều kiện cần thiết cho GV thi làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm, tham gia

hội thảo chuyên đề, hội giảng, thao giảng tại trường. Phân phối các nguồn lực, điều kiện

thuận lợi để GV được cử đi học, bồi dưỡng về triển khai bồi dưỡng lại cho GV toàn trường

và tại từng tổ chuyên môn. Định hướng nội dung, hình thức tổ chức, điều kiện cho GV tham

65

quan, giao lưu, nghiên cứu học tập tại các trường/cơ sở giáo dục khác. Sắp xếp, bố trí thời

gian, không gian, môi trường, địa điểm tổ chức bồi dưỡng một cách thuận lợi, hợp lý, khoa

học nhằm thu hút GV tham gia đầy đủ, tích cực vào công tác bồi dưỡng.

- Về lựa chọn, phân công, bố trí nguồn lực con người, sắp xếp bộ máy phù hợp đảm

bảo hoạt động bồi dưỡng GV hiệu quả: Nhà quản lý tiến hành phân cấp quản lý và xác định

mối quan hệ giữa cá nhân, bộ phận, tổ chuyên môn trong công tác bồi dưỡng GV. Trong đó

CBQL nhà trường chịu trách nhiệm chung, các tổ, bộ phận, cá nhân được giao nhiệm vụ

chịu trách nhiệm mảng công việc phụ trách. Phân công, giao việc, trách nhiệm và quyền hạn

rõ ràng, cụ thể cho cá nhân, bộ phận, đoàn thể tham gia công tác bồi dưỡng GV. Qua nghiên

cứu, tác giả đề xuất việc phân công nhiệm vụ cụ thể như sau:

Bảng 3.1. Phân công nhiệm vụ thực hiện công tác bồi dưỡng giáo viên

STT Nội dung công việc Ghi chú Người phụ trách

Hiệu trưởng Quản lý chung, giao việc theo phân cấp quản lý cho các phó hiệu trưởng Chịu trách nhiệm chính 1. Theo dõi, giám sát các phó hiệu trưởng về mảng công việc được giao

hiệu Phó trưởng Tổ chức thực hiện mảng công việc được giao Quản lý đội ngũ tổ/khối trưởng và GV liên quan đến công tác bồi dưỡng GV 2. Tham mưu với hiệu trưởng về những vấn đề liên

Ban chỉ đạo (nếu có) quan đến công tác bồi dưỡng GV của nhà trường Quản lý công tác bồi dưỡng GV của nhà trường Tham mưu với hiệu trưởng những vấn đề liên quan đến công tác bồi dưỡng GV của nhà trường, 3. Phối hợp với các tổ/khối khác, bộ phận chức

năng, đoàn thể trong công tác bồi dưỡng GV

Quản lý công tác bồi dưỡng GV trong tổ chuyên Tổ/khối trưởng môn,

Phó hiệu trưởng phụ trách chuyên môn, báo cáo với hiệu trưởng Lãnh đạo và các thành viên cốt cán, báo cáo với hiệu trưởng Báo cáo với cấp trên quản lý trực tiếp 4. Tham mưu với lãnh đạo nhà trường những vấn đề liên quan đến công tác bồi dưỡng GV của tổ, nhà trường, Phối hợp với các tổ/khối khác, bộ phận chức năng, đoàn thể trong công tác bồi dưỡng GV

5. Lãnh đạo, định hướng, tham gia, phối hợp, hỗ trợ GV, tổ/khối và nhà trường trong công tác bồi dưỡng GV Theo chức năng, nhiệm vụ đoàn thể Các tổ chức đoàn thể, bộ phận chức năng

66

STT Nội dung công việc Ghi chú

Thực hiện kèm cặp, giúp đỡ đồng nghiệp trong Người phụ trách Giáo viên cốt cán công tác bồi dưỡng GV 6. Đề xuất ý kiến, nhu cầu liên quan đến công tác bồi dưỡng GV

Giáo viên khác Tích cực tham gia công tác bồi dưỡng Đề xuất ý kiến, nhu cầu liên quan đến công tác 7. bồi dưỡng GV Báo cáo cấp quản lý trực tiếp, các cấp lãnh đạo Báo cáo cấp quản lý trực tiếp, các cấp lãnh đạo

- Về cơ chế làm việc:Xây dựng các quy định, cơ chế làm việc và tạo chính sách thuận

lợi tham gia vào hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp phải khoa học, rõ

ràng, cụ thể. Trong quá trình thực hiện, các nhà quản lý cần tập trung các nội dung sau: Xây

dựng và ban hành hệ thống các quy định về công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp trong nhà trường đảm bảo khoa học, phù hợp với thực tiễn công tác và quy định

của ngành giáo dục.Rà soát, chỉnh sửa những quy định lỗi thời, kìm hãm sự vận hành thông

thoáng đồng thời bổ sung, phát triển quy định mới phù hợp. Có chính sách thuận lợi thu hút

sự tham gia rộng rãi của lực lượng, cộng đồng xã hội vào công tác bồi dưỡng GV.Giao trách

nhiệm đi đôi với trao quyền và các chế độ khen thưởng, động viên cho cá nhân và tổ chức

trong quá trình khai thác, sử dụng các nguồn lực phục vụ công tác bồi dưỡng.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Thực hiện biện pháp này phải dựa trên các quy định của Bộ GĐ&ĐT và của Sở và

Phòng GD&ĐT thành phố Hà Nội, huyện Thường Tín quy định về bồi dưỡng GV. Đồng

thời phải căn cứ vào các điều kiện cụ thể của từng nhà trường, trong đó đặc biệt chú ý các

điều kiện về trình độ, năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý, GV và các điều kiện về CSVC để

thực hiện biện pháp này hiệu quả, thiết thực.

3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp

3.2.4.1. Mục tiêu của biện pháp

Đổi mới chỉ đạo công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là tác động

nhằm phát huy hiệu quả và tối đa hóa năng lực chỉ đạo của các chủ thể quản lý nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp đã xác định.

67

3.2.4.2. Nội dung của biện pháp

Đổi mới chỉ đạo công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp có thể tóm

lược một số nội dung cơ bản sau: (1) Ra quyết định quản lý và tổ chức lãnh đạo thực hiện tốt

các quyết định quản lý đã ban hành về công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp. (2) Khai thác, sử dụng các nguồn lực sẵn có hợp lý và hiệu quả. (3) Làm gương,

khích lệ và động viên GV, cá nhân, bộ phận trong nhà trường.(4) Phát huy vai trò của mỗi cá

nhân và các cấp quản lý để nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng GV.

3.2.4.3. Cách thức thực hiện biện pháp

Cách thức tiến hành biện pháp đổi mới chỉ đạo công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp như sau:

- Ra quyết định quản lý và tổ chức lãnh đạo thực hiện tốt quyết định quản lý đã ban

hành về công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Ra quyết định và lãnh đạo

thực hiện quyết định quản lý là nội dung trọng tâm của biện pháp đổi mới chỉ đạo công tác

bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Các quyết định quản lý đã ban hành phải

được triển khai thực hiện đến các bộ phận chuyên môn và GV. Trong quá trình thực hiện các

quyết định quản lý, CBQL cần chỉ đạo thực hiện tốt các nội dung sau:

+ Chỉ đạo đội ngũ GV nòng cốt (chuyên môn vững, giỏi về phương pháp dạy học và

giáo dục, giàu kinh nghiệm thực tế, nhiệt huyết trong công việc) thực hiện nhiệm vụ bồi

dưỡng GV tại nhóm chuyên đề, tổ chuyên môn và toàn trường.

+ Mở/tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ, hội thảo… cho GV trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm

(tại trường, qua mạng internet, các phương tiện truyền thông khác).

+ Làm gương, khích lệ và động viên GV, cá nhân, bộ phận trong nhà trường luôn

sáng tạo, đổi mới trong học tập, bồi dưỡng để ngày càng nhiệt huyết với nghề, chuyên tâm

phát triển nghề nghiệp.

- Chỉ đạo khai thác, sử dụng các nguồn lực hợp lý và hiệu quả

+ Chỉ đạo việc khai thác, sử dụng các nguồn lực một cách hợp lý và hiệu quả.

Các nguồn lực gồm tài liệu, sách báo, phương tiện kỹ thuật, thiết bị và cơ sở vật chất

của nhà trường.

68

+ Điều phối nguồn kinh phí dành cho công tác bồi dưỡng GV, tham mưu với

các cấp quản lý đầu tư đủ ngân sách phục vụ công tác bồi dưỡng GV. Thực hiện

thanh toán đầy đủ kinh phí đi lại, lưu trú theo chế độ, và hỗ trợ thêm chi phí phát

sinh trong quá trình bồi dưỡng (mua tài liệu, vật liệu, đồ dùng học tập bồi dưỡng…)

+ Tiến hành mua sắm bổ sung, sử dụng và bảo quản trang thiết bị kỹ thuật,

đồ dùng dạy học, cơ sở vật chất cần thiết phục vụ công tác bồi dưỡng GV theo yêu

cầu mới. Tổ chức ứng dụng CNTT, khai thác hiệu quả máy tính, thiết bị phục vụ

công tác bồi dưỡng GV (khai thác tài nguyên từ các trang mạng, trao đổi tài liệu bồi

dưỡng giữa các trường, tạo trang mạng xã hội, diễn đàn trao đổi, chia sẻ thông tin

tài nguyên trong công tác bồi dưỡng GV…).

+ Tổ chức khai thác sử dụng nguồn lực thời gian, không gian, môi trường

hợp lý phục vụ công tác bồi dưỡng GV. Có kế hoạch phân bổ, sử dụng thời gian lao

động sư phạm tại trường phù hợp tạo điều kiện cho GV sử dụng thời gian tham gia

học tập bồi dưỡng, làm việc và nghỉ ngơi khoa học, hợp lý, đảm bảo sức khỏe thể

chất và tinh thần.

- Tăng cường vai trò chủ động của mỗi cá nhân và các cấp quản lý

+ CBQL nhà trường tuyên truyền, khuyến khích, vận động để mỗi cá nhân,

bộ phận và các cấp quản lý phát huy vai trò chủ động, tự giác, tích cực trong công

tác bồi dưỡng. Chỉ đạo cho mỗi cá nhân, bộ phận xác định rõ chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và trách nhiệm cụ thể của bản thân trong việc thực hiện kế hoạch và tổ

chức giám sát chặt chẽ công tác bồi dưỡng. Tăng cường phân cấp quản lý, trao

quyền và trách nhiệm cho cá nhân, bộ phận sẽ giúp họ chủ động thực thi nhiệm vụ

và phát triển khả năng giải quyết công việc một cách sáng tạo, độc lập. Cần chú

trọng phát huy vai trò tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GV và tổ chuyên môn trong

quá trình bồi dưỡng và thực hiện nhiệm vụ dạy học, giáo dục.

+ Nâng cao ý thức, tinh thần trách nhiệm của GV, của tổ chuyên môn trong

công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng thông qua thường xuyên phổ biến, triển khai văn

bản quy định của Nhà nước và của ngành giáo dục về nâng cao quyền tự chủ, tự

chịu trách nhiệm trong công việc.

69

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Biện pháp thực hiện trên cơ sở những quy định về chức trách, nhiệm vụ của cán bộ

quản lý, của các tổ chuyên môn, của GV trong công tác GD&ĐT bậc học tiểu học. Việc đổi

mới chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp phải đảm bảo các

nguyên tắc tập trung dân chủ trong công tác quản lý giáo dục đào tạo nói chung và trong

công tác quản lý, điều hành của mỗi cơ sở giáo dục để đảm bảo công tác này đạt hiệu quả

cao nhất.

3.3.5. Biện pháp 5: Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp

3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp

Thực hiện biện pháp này nhằm giúp cho CBQL nhà trường nắm bắt thông tin kịp thời,

theo dõi quá trình thực hiện kế hoạch, đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch và phát hiện vấn đề

nảy sinh trong công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp, từ đó đảm bảo công

tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp diễn ra đúng hướng, đạt mục tiêu. Đổi mới

kiểm tra, đánh giá theo hướng nâng cao tầm ảnh hưởng, tác dụng của kiểm tra, đánh giá công

tác bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp để nâng cao hiệu quả công tác này.

3.2.5.2.Nội dung cụ thể của biện pháp

Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

theo hướng: Tăng cường thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của GV và tổ/bộ

phận/đoàn thể trong kiểm tra, đánh giá công tác bồi dưỡng GV; Xây dựng tiêu chí đánh giá

phù hợp, đảm bảo thực hiện khen thưởng, đãi ngộ xứng đáng đối với cá nhân, bộ phận đạt kết

quả cao trong công tác bồi dưỡng; Phát triển khả năng tự kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm

công tác bồi dưỡng.Một số nội dung trọng tâm của biện pháp đổi mới kiểm tra, đánh giá công

tác công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp là:

- Kiểm tra việc xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện kế hoạch công tác bồi dưỡng GV,

quy trình, điều kiện thực hiện và tính khả thi của kế hoạch.

- Kiểm tra việc khai thác sử dụng các nguồn lực CSVC, điều kiện phục vụ công tác bồi

dưỡng GV.

70

- Theo dõi, giám sát, đánh giá quá trình, tiến độ thực hiện kế hoạch bồi dưỡng GV, đề

xuất điều chỉnh, bổ sung khi cần thiết. Đánh giá sự quan tâm, ý thức tham gia thực hiện kế

hoạch của GV. Xem xét các nội dung bồi dưỡng có hữu ích, thiết thực, đáp ứng nhu cầu. Đánh

giá quá trình tổ chức sử dụng phương pháp và hình thức bồi dưỡng GV.

- Đánh giá nhận định kết quả đạt được sau khi thực hiện kế hoạch trên cơ sở đối chiếu

với mục tiêu đã định, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cần thiết và đề xuất biện pháp quản lý

phù hợp nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp.

3.2.5.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Kiểm tra việc xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện kế hoạch công tác bồi dưỡng GV:

Xem xét sự phù hợp của cơ chế, quy trình, điều kiện thực hiện và đánh giá tính khả thi của kế

hoạch là khâu quan trọng và cần thiết của biện pháp kiểm tra. Làm tốt vấn đề này, CBQL nhà

trường cần tiến hành kiểm tra theo dõi việc xây dựng tiêu chí đánh giá thực hiện kế hoạch của

GV, tổ chuyên môn, xem xét sự phù hợp và tính khả thi của kế hoạch. Cụ thể là xem xét hệ

thống tiêu chí đánh giá kết quả bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp đã đảm bảo tính chính

xác, khách quan, toàn diện, công bằng, minh bạch chưa để kịp thời có sự điều chỉnh, bổ sung

thích hợp với điều kiện thực tiễn.

- Kiểm tra việc khai thác sử dụng các nguồn lực cơ sở vật chất, điều kiện phục vụ công

tác bồi dưỡng GV: Đánh giá tình hình các nguồn lực hiện có đủ hay thiếu, mức độ phù hợp,

khả năng có thể khai thác sử dụng những nguồn lực này, khả năng có thể cung cấp bổ sung.

Kiểm tra việc khai thác sử dụng các nguồn lực (hiệu quả hay chưa hiệu quả, tần suất sử dụng

các loại nguồn lực khác nhau, việc phân bố, sắp xếp các nguồn lực liệu có phù hợp). Xem xét

mức độ ảnh hưởng, tương tác chủ động của con người (GV, bộ phận, các lực lượng tham gia

bồi dưỡng) khác các nguồn lực khác phục vụ công tác bồi dưỡng GV.

- Theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch và đánh giá kết quả bồi dưỡng GV: Quá

trình thực hiện kế hoạch, CBQL cần thường xuyên theo dõi, giám sát việc thực hiện kế hoạch

như: Xem xét các nội dung bồi dưỡng có hữu ích, thiết thực, đáp ứng nhu cầu hay không;

Đánh giá việc tổ chức sử dụng phương pháp và hình thức bồi dưỡng GV; Kiểm tra, theo dõi

quá trình thực hiện các quyết định quản lý chỉ đạo công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

71

nghề nghiệp của mỗi cá nhân, bộ phận và tập thể sư phạm. Việc đánh giá này cần gắn đánh giá

chất lượng GV theo các tiêu chí được quy định trong Thông tư số 20/2018/TT-BGDĐT ngày

22 tháng 8 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ GD&ĐT.

3.2.5.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng chỉ đạo xây dựng bộ tiêu chí để phục vụ kiểm tra đánh giá hoạt động bồi

dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp. Các tiêu chí cần rõ ràng, cụ thể về mặt định tính và định

lượng. Việc xây dựng bộ tiêu chí phục vụ kiểm tra, đánh giá phải dựa trên quy định của Bộ

GD&ĐT về chuẩn nghề nghiệp GV tiểu học.

Hoạt động kiểm tra, đánh giá phải được dựa trên sự đồng thuận nhất trí cao từ CBQL đến

GV của nhà trường

3.2.6. Biện pháp 6: Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho giáo viên tích cực

tham gia công tác bồi dưỡng

3.2.6.1. Mục tiêu của biện pháp

Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho GV phát huy ý thức tự giác, tích cực

tham gia công tác bồi dưỡng từ đó đảm bảo công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp đạt kết quả mong đợi. Thực hiện tốt biện pháp này có tác dụng khích lệ, động

viên GV không ngừng tham gia học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề nghiệp, phát triển

nhận thức, hành vi đúng đắn, đầy đủ về công tác bồi dưỡng theo định hướng đáp ứng yêu

cầu chuẩn nghề nghiệp.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

- Tạo động lực làm việc thông qua thực hiện chế độ, chính sách đầy đủ, kịp thời,

công bằng, minh bạch. Thực hiện chế độ chính sách là một trong những vấn đề quan trọng

nhằm tác động đến tinh thần làm việc của GV trong hoạt động bồi dưỡng theo chuẩn nghề

nghiệp. Vì vậy, CBQL nhà trường cần nghiên cứu nắm vững văn bản quy định và hướng

dẫn thực hiện chế độ chính sách một cách đầy đủ, kịp thời, công bằng, minh bạch. Chế độ

tiền lương, các loại phụ cấp, trợ cấp và các chế độ khác của GV phải được thực hiện đầy đủ

và nghiêm túc.

- Thực hiện công tác thi đua khen thưởng: Thực hiện tốt công tác thi đua khen

thưởng có ảnh hưởng sâu sắc đến quá trình tạo động lực động viên, lôi cuốn, khuyến khích

72

GV nỗ lực phấn đấu, phát triển tiềm năng bản thân, năng động, sáng tạo trong quá trình học

tập bồi dưỡng và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

- Thực hiện nghiêm minh kỷ luật công tác:.Việc tuân thủ và chấp hành nghiêm kỷ

luật lao động, kỷ luật chuyên môn giúp cho các hoạt động của nhà trường đi vào nề nếp, theo

đúng quy định. Làm tốt công tác kỷ luật còn có tác dụng khuyến khích thúc đẩy những việc

làm hợp lý, hợp tình đồng thời tạo cơ hội để điều chỉnh, sửa chữa những hạn chế, sai sót

trong công tác chuyên môn.

3.2.6.3. Cách thức thực hiện biện pháp

- Thực hiện nghiêm túc và đầy đủ, kịp thời các chế độ, chính sách về bồi dưỡng GV:

CBQL nhà trường chỉ đạo thực hiện đầy đủ, nghiêm túc, chính xác, đúng hạn chế độ tiền

lương và các chế độ chính sách khác theo quy định về công tác bồi dưỡng GV, gồm:

(1)Thực hiện chi trả lương, phụ cấp (nếu có); (2) Thực hiện thanh toán tốt chế độ nghỉ phép,

nghỉ bệnh (nếu có) trong quá trình học tập bồi dưỡng nâng cao trình độ; (3) Thực hiện thanh

toán chế độ công tác phí và chế độ chính sách liên quan khác. Mặt khác, CBQL nhà trường

xây dựng được tiêu chí, quy định cụ thể nhằm khuyến khích CBQL, GV nêu cao tinh thần, ý

thức tự học, tự bồi dưỡng, đóng góp nhiều ý tưởng, sáng kiến kinh nghiệm, nghiên cứu khoa

học sư phạm ứng dụng vào thực tiễn. Biểu dương, khen thưởng xứng đáng cá nhân, bộ phận

đạt thành tích, kết quả cao trong các hoạt động phong trào, nghiên cứu khoa học sư phạm

ứng dụng, tự học, tự bồi dưỡng.

- Thực hiện khách quan và công bằng, công khai công tác thi đua khen thưởng.

CBQL nhà trường tổ chức thực hiện công tác thi đua khen thưởng một cách nghiêm túc,

khách quan, công bằng, công khai thông qua: Tổ chức xây dựng bộ tiêu chí thi đua có sự

tham gia đóng góp ý kiến của tất cả GV và thành viên trong nhà trường; Thường xuyên tổ

chức phong trào thi đua tại trường; Khuyến khích, tạo điều kiện cho tất cả GV tích cực tham

gia phong trào thi đua do nhà trường và đoàn thể các cấp tổ chức; Quan tâm hỗ trợ và tạo

điều kiện thuận lợi để những GV còn hạn chế, yếu kém, thiệt thòi (do nghỉ chế độ sinh con,

dưỡng bệnh, yếu tố khách quan…) có cơ hội cải thiện kết quả trong công tác thi đua khen

thưởng; Tổ chức khen thưởng xứng đáng, ghi nhận và biểu dương công khai những GV đạt

thành tích cao, có nỗ lực trong công tác thi đua khen thưởng.

73

- Thực hiện nghiêm minh công tác kỷ luật.Trên cơ sở quy định của ngành giáo

dục,CBQL nhà trường tổ chức xây dựng bản quy chế, nội quy kỷ luật lao động nói chung và

quy chế, quy định về công tác bồi dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp nói riêng trong nhà

trường và phổ biến, tuyên truyền, giải thích để mỗi thành viên trong nhà trường nghiêm

chỉnh tuân thủ, chấp hành bản nội quy kỷ luật này. Động viên, hướng dẫn, giúp đỡ mỗi thành

viên trong nhà trường thực hiện đầy đủ, nghiêm túc các quy. Thường xuyên theo dõi, giám

sát, đánh giá việc chấp hành kỷ luật lao động của GV và các thành viên trong nhà trường từ

đó kịp thời bổ sung, điều chỉnh những quy định chưa phù hợp.

3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm

Khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp đã đề xuất nhằm khẳng định tính cần thiết và khả thi của các biện pháp trong

thực tế. Dựa vào kết quả nghiên cứu thu được tác giả luận văn điều chỉnh, bổ sung những

biện pháp nhằm khẳng định tính khoa học, độ tin cậy của biện pháp quản lý hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.

3.3.2. Các bước tiến hành khảo nghiệm

-Bước 1: Lập phiếu điều tra: Phiếu điều tra được biên soạn với 02 nội dung:

Điều tra về tính cấp thiết của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp theo 4 mức: Rất cần thiết; Cần thiết; Ít cần thiết; Không cần thiết. Điều

tra tính khả thi của các biện pháp theo 4 mức: Rất khả thi; Khả thi, Ít khả thi; Không khả thi.

- Bước 2: Chọn đối tượng điều tra: Tiến hành điều tra 20 CBQL (bao gồm Hiệu

trưởng, Phó Hiệu trưởng các trường tiểu học), 45 tổ trưởng chuyên môn và cán bộ cốt cán, 5

chuyên viên Tổ tiểu học của phòng giáo dục và 130 GV tiểu học tại huyện Thường Tín,

thành phố Hà Nội.

- Bước 3: Phát phiếu điều tra: đã phát ra 200 phiếu tới tất cả các đối tượng nêu trên,

có kèm theo sự hướng dẫn trả lời sao cho đảm bảo tính khách quan.

- Bước 4: Thu phiếu điều tra, xử lý số liệu: thu về đủ 200 phiếu.

3.3.3. Kết quả khảo nghiệm

Sau khi xử lý các phiếu thu về, chúng tôi có kết quả ở bảng 3.2 dưới đây:

74

Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm tính cấp thiết của các biện pháp

Mức độ hiệu quả TT Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp 𝑥̅ 𝑥̅ Mức độ thực hiện Thứ bậc Thứ bậc

1 1 3 3,64 3,35

2 2 3,58 3,48 2

3 3,12 3,53 6 4

4 3,32 3,51 5 5

5 3,46 3,59 3 4

6 3,51 3,42 1 6

3,37 3,54

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên trường tiểu học về hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Đổi mới tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Đổi mới chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho giáo viên tích cực tham gia công tác bồi dưỡng Trung bình Kết quả nghiên cứu được tổng hợp tại bảng số liệu trên cho thấy, các biện pháp quản

lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệpmà đề tài đề xuất đều có tính

cần thiết. Trong đó, biện pháp “Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên trường

tiểu học về hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp” được đánh giá

là rất cần thiết với điểm trung bình(𝑥̅ = 3,64); Biện pháp “Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp” cũng được đánh giá là rất cần thiết cao (𝑥̅ =

3,58); Điều này phù hợp với kết luận về vai trò tối quan trọng của nhận thức ở cá nhân, nhận

thức sẽ là kim chỉ nam cho cá nhân có thái độ và hành động tích cực nhất để thực hiện hiệu

quả nhiệm vụ. Riêng biện pháp “Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho giáo viên

tích cực tham gia công tác bồi dưỡng” tuy vẫn được đánh giá là rất cần thiết, nhưng ở mức

độ thấp hơn các biện pháp khác (𝑥̅ = 3,42).

Kết quả khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng

GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp cho thấy các CBQL và GV đều khẳng định cả 6 biện

pháp mà đề tài đề xuất đều có tính khả thi (điểm trung bình 3,37). Trong đó, biện pháp được

đánh giá có tính khả thi cao nhất là: “Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho giáo

viên tích cực tham gia công tác bồi dưỡng”, (𝑥̅ = 3,51) đánh giá mức độ rất khả thi. Xét trên

75

thực tế thì đây chính là hoạt động mà các nhà trường hiệu quả sẽ cao nếu có cơ chế, chính

sách phù hợp để GV tích cực tham gia hoạt động bồi dưỡng. Biện pháp “Xây dựng kế hoạch

bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp” cũng được đánh giá là rất cần thiết

cao (𝑥̅ = 3,48). Hoạt động này là hoạt động thường xuyên được thực hiện tại nhà trường tiểu

học. Do vậy, việc hiệu trưởng chỉ đạo lập kế hoạch sẽ rất thuận lợi bỏi các cá nhân, đơn vị đã

có những kĩ năng và kinh nghiệm nhất định thực hiện nhiệm vụ này. Riêng biện pháp “Đổi

mới tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp” tuy vẫn được

đánh giá là rất cần thiết, nhưng ở mức độ thấp hơn các biện pháp khác (𝑥̅ = 3,48). Đây là

điểm cần phải chú ý của chủ thể quản lý hoạt động này tại trường tiểu học.

Nhận xét chung: như vậy, kết quả khảo sát ý kiến CBQL và GV tiểu học về tính cần

thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp cho thấy các biện pháp đề xuất trên đều cần thiết và khả thi. Do đó có thể

nghiên cứu vận dụng vào thực tiễn quản lý công tác bồi dưỡng GV tiểu học phù hợp với khả

năng, điều kiện của các trường tiểu học.

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp, tác giả dựa trên 03

nguyên tắc, từ đó đề xuất 06 biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của các trường tiểu học. Đó là: (1) Nâng cao nhận

thức cho cán bộ quản lý, giáo viên trường tiểu học về hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp; (2) Đổi mới tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp; (3) Đổi mới tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp; (4) Đổi mới chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp; (5) Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp; (6) Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cho giáo viên tích cực tham gia

công tác bồi dưỡng. Luận văn đã tiến hành khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các

biện pháp đề xuất. Kết quả khảo nghiệm cho thấy, các biện pháp tác giả đề xuất đều có tính

cần thiết và tính khả thi ở mức độ cao. Điều này cũng khẳng định, các biện pháp có thể được

áp dụng tại các trường tiểu học trong huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

76

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 1. Kết luận

1.1. Về mặt lý luận

Luận văn đã xác định được khung lý thuyết nghiên cứu quản lý hoạt động

bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Thường Tín, thành phố

Hà Nội. Trong đó gồm các khái niệm như: khái niệm quản lý, khái niệm hoạt động

bồi dưỡng, khái niệm GV tiểu học; khái niệm hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học;

khái niệm quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Trong

đó, khái niệm công cụ chính của luận văn là quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp.

Dựa trên cách tiếp cận theo chức năng quản lý luận văn đã triển khai hướng

nghiên cứu quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Với

cách tiếp cận này, tác giả xác định được 06 nội dung quản lý. Luận văn cũng đã xác

định được lý luận về các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp.

1.2. Về mặt thực tiễn

Kết quả khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động hoạt động bồi dưỡng GV

tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội đã được chú trọng thực hiện. Trong

đó, cả lĩnh vực bồi dưỡng về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; kiến thức; kỹ

năng sư phạm đều được thực hiện ở mức độ thường xuyên. Đặc biệt là các khóa bồi

dưỡng về kiến thức cho GV tiểu học được tổ chức thường xuyên nhất. Hình thức

bồi dưỡng GV tiểu học thường xuyên được sử dụng là hình thức bồi dưỡng thường

xuyên. Các hình thức bồi dưỡng còn lại như: hình thức bồi dưỡng tại chỗ, hình thức

bồi dưỡng tự học, hình thức bồi dưỡng từ xa cũng được thường xuyên thực hiện.

Các phương pháp bồi dưỡng thường xuyên được sử dụng trong quá trình bồi dưỡng

cho GV tiểu học là: Đóng vai theo chủ đề; Quan sát học viên thực hành; Tổ chức trò

chơi theo chuyên đề. Nêu và giải quyết vấn đề - Ơrixtic; Thuyết trình.

Kết quả nghiên cứu thực trạng quản lý bồi dưỡng GV tiểu học huyện Thường

Tín, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp theo chức năng của hoạt động quản

77

lý cho thấy: Chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng cho GV tiểu học đã thực hiện ở

mức độ khá các nội dung quản lý như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo hoạt động bồi

dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp. Bên cạnh đó, nội dung quản lý kiểm tra

đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp chỉ có mức độ

thực hiện thường xuyên và mức hiệu quả chưa thật sự cao so với mong muốn. Do

vậy, đây chính là nội dung quản lý mà chủ thể quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp cần phải chú ý để có được những biện pháp quản lý

phù hợp hơn nhằm nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này. Trên cơ sở nghiên

cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề

nghiệp, đề tài đã đề xuất 03 nguyên tắc, từ đó đề xuất 06 biện pháp quản lý hoạt

động bồi dưỡng GV tiểu học huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề

nghiệp phù hợp với tình hình thực tế của các trường tiểu học trên địa bàn. Tiến hành

khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất. Kết quả khảo

nghiệm cho thấy, các biện pháp đề xuất đều có tính cần thiết và tính khả thi ở mức

độ cao. Điều này cũng khẳng định, các biện pháp có thể được áp dụng tại các

trường tiểu học trong huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội.

2. KHUYẾN NGHỊ

2.1. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Thường Tín

Hoàn thiện các văn bản chỉ đạo về hoạt động bồi dưỡng GV tiểu theo chuẩn

nghề nghiệp theo hướng chi tiết, cụ thể để các trường tiểu học có căn cứ pháp lý

triển khai thực hiện. Tăng cường tổ chức các lớp bồi dưỡng thường xuyên vào dịp

hè cho GV tiểu học với nội dung, hình thức và phương pháp phù hợp với điều kiện

địa phương để GV cập nhật được những kiến thức, kỹ năng mới thực hiện tốt nhất

nhiệm vụ. Tăng cường hỗ trợ đồng bộ cho các trường về cơ sở vật chất, trang thiết

bị đảm bảo tốt các điều kiện bồi dưỡng GV. Tăng cường kinh phí, tạo các phong

trào cho GV trong thi đua thực hiện hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp. Tạo điều kiện cho CBQL

các trường học được đi tham quan học tập kinh nghiệm ở các trường trong và ngoài

huyện Thường Tín có thành tích cao hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn

78

nghề nghiệp để có điều kiện giao lưu, học tập, đề xuất các biện pháp tại trường của

mình quản lý.

2.2. Đối với Hiệu trưởng trường tiểu học

Là người trực tiếp quản lý, chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học tại nhà

trường theo chuẩn nghề nghiệp, Hiệu trưởng nắm vững thực trạng của trường mình,

biết vận dụng cơ sở lý luận của khoa học quản lý để đề ra các biện pháp quản lý hoạt

động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp sao cho khả thi, phù hợp, thúc

đẩy và đáp ứng được quá trình đổi mới thực trạng giáo dục hiện nay. Tạo điều kiện

tối đa cho GV được tham gia vào hoạt động này. hiệu trưởng xem trọng bồi dưỡng

chuyên môn, tay nghề, kỹ năng sử dụng các phương tiện hiện đại, động viên GV

trong công tác thi đua khen thưởng. Hiệu trưởng cần quan tâm tạo điều kiện cho GV

được tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm ở các trường có thành tích cao, điển

hình tiên tiến về thực hiện hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp.

2.3. Đối với giáo viên trường tiểu học

Giáo viên cần chủ động, tích cực trong việc tham gia vào hoạt động bồi

dưỡng. Chủ động và tích cực sử dụng đa dạng nhiều hình thức bồi dưỡng khác nhau

để tiếp thu nhanh nhất kiến thức, kỹ năng cần bổ sung và hoàn thiện. Tích cực biến

hoạt động bồi dưỡng thành hoạt động tự bồi dưỡng của bản thân. Đồng thời, vận

dụng có hiệu quả những tri thức, kỹ năng được bồi dưỡng vào quá trình hoạt động

nghề nghiệp thực tế của mình tại trường tiểu học./.

79

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1.

Ban Bí thư Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Chỉ thị số 40-CT/TW của

Ban Bí thư TW Đảng về xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà

giáo và CBQL giáo dục.

2.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa VIII

(1996), Nghị quyết số 02-NQ/TW, về định hướng chiến lược phát triển

giáo dục - đào tạo trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa.

3.

Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khóa XI (2013),

Nghị quyết số 29-NQ/TW, Hội nghị lần thứ 8 về đổi mới căn bản, toàn

diện giáo dục đào tạo.

4.

Bộ Giáo dục và đào tạo (2018), Thông tư 20/2018/BGDĐT, ngày

22/8/2018 ban hành quy định chuẩn nghề nghiệp GV cơ sở giáo dục

phổ thông.

5.

Bộ Giáo dục và đào tạo (2019), Thông tư số 17/2019/TT-BGDĐT, ngày

01/08/2019 ban hành chương trình bồi dưỡng thường xuyên GV cơ sở

giáo dục phổ thông.

6.

Nguyễn Thị Bình (2013), Nghiên cứu đề xuất các giải pháp cải cách

công tác đào tạo, bồi dưỡng giáo viên phổ thông, Báo cáo tổng kết đề

tài độc lập cấp Nhà nước, Hà Nội.

7.

Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2006), Cơ sở khoa học quản

lý – bài giảng quản lý giáo dục, Hà Nội.

8.

Vũ Quốc Chung, Nguyễn Văn Cường (2011), “Cải cách đào tạo và bồi

dưỡng giáo viên định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp”, Thư viện

tư liệu học tập, Khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non, Đại học Phú

Yên,

80

9.

Vũ Quốc Chung, Nguyễn Văn Cường (2009), "Cải cách đào tạo và bồi

dưỡng giáo viên theo định hướng chuẩn và năng lực nghề nghiệp", Tạp

chí Giáo dục, Số 219.

10. Nguyễn Thị Doan(1996), Các học thuyết quản lý, Nxb Chính trị Quốc

gia, Hà Nội.

11. Nguyễn Minh Đường (1996), Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực

trong điều kiện mới, chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước

KX 07-14, Hà Nội.

12. Phạm Minh Hạc (1996), Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục,

NXB Giáo dục, Hà Nội.

13. H.Koontz, C.Odonnell, H.Weirich (1998), Những vấn đề cốt yếu của

quản lý. NXB khoa học kỹ thuật, Hà Nội.

14. Dương Thị Minh Hiền (2010), Luận văn "Biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng giáo viên tiểu học thành phố Nam Định đáp ứng chuẩn nghề

nghiệp", Trường đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

15. Đỗ Tường Hiệp (2013), Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD: "Quản lý

bồi dưỡng năng lực nghề nghiệp cho đội ngũ GV trung học phổ thông

các tỉnh Tây Nguyên trong bối cảnh đổi mới giáo dục”, Học viện Quản

lý giáo dục.

16. Đỗ Thị Hường (2009), Luận văn "Biện pháp quản lý công tác bồi

dưỡng đội ngũ giảng viên Trường Cao đẳng bách khoa Hưng Yên",

Trường đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

17.

J.Vial (1993), Lịch sử và thời sự về các phương pháp sư phạm, Tài liệu

bồi dưỡng giáo viên, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Hà Nội

18. Trần Kiểm (2004), Khoa học quản lý giáo dục - Một số lý luận và thực

tiễn, Nxb Giáo dục, Hà Nội

81

19. M.I. Kônđacốp (1984), Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn quận,

huyện, Trường CBQL Trung ương 1, Hà Nội.

20. Luật Giáo dục (2019), NXB Chính trị quốc gia sự thật.

21. Hoàng Mai Lê, Nguyễn Quang Nhữ (2016), Bài báo "Mô hình trường

học mới ở Việt Nam và vấn đề bồi dưỡng giáo viên tiểu học", Tạp chí

Giáo dục, Số 373, Kì 1, 01/2016

22. Phan Thị Mai, Dương Thị Hương (2010), Bài báo "Mô hình đào tạo,

bồi dưỡng giáo viên tiểu học của trường đại học Melbourne và định

hướng đổi mới trong đào tạo, bồi dưỡng giáo viên ở Trường ĐHSP Hà

Nội", của, Tạp chí Khoa học Giáo dục, Số 251, Kì 1, 2010, tr. 52-54

23. Lê Thanh Nhàn (2016), Luận văn "Quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo

viên ở các trường tiểu học trên địa bàn huyện Chư Sê, tỉnh Gia Lai",

Trường Đại học Đà Nẵng.

24. Phòng GD&ĐT huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội (2019), Báo cáo

tổng kết năm học 2018-2019.

25. Nguyễn Thị Thu Phương (2019), Luận án tiến sĩ chuyên ngành QLGD:

“Quản lý hoạt động bồi dưỡng GV tiếng Anh các trường Trung học

phổ thông theo định hướng chuẩn hóa”, của nghiên cứu sinh Trường

đại học giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.

26. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo

dục, Trường CBQL Trung ương 1, Hà Nội.

27. Nguyễn Đình Quyết (2013), Luận văn "Quản lý hoạt động bồi dưỡng

giáo viên tiểu theo chuẩn nghề nghiệp tại huyện Yên Thế, tỉnh Bắc

Giang", Trường Đại học sư phạm, Đại học Thái Nguyên.

28. Thái Văn Thành (2005), Quản lý giáo dục và quản lý nông thôn, NXB

Đại học Huế.

82

29. Nguyễn Bích Thủy (2018), Luận văn "Quản lý hoạt động bồi dưỡng

giáo viên tiểu học ở quận Thanh Xuân, Hà Nội theo chuẩn nghề

nghiệp", Học viện Khoa học xã hội.

30. Nguyễn Đức Trí, Nguyễn Thùy Vân (2010), “Hỗ trợ nghiệp vụ sư

phạm cho giáo viên tập sự ở trường tiểu học”, Thư viện tư liệu học tập,

Khoa Giáo dục Tiểu học và Mầm non, Đại học Phú Yên.

31. Nguyễn Như Ý (Chủ biên, 1999), Đại từ điển Tiếng Việt, Nxb Văn hoá,

Hà Nội.

Tài liệu Tiếng Anh

32. Bonk, C. & Dennen, V. (2003), Frameworks for research, design,

benchmarks, training, and pedagogy in web-based distance education.

En M. Moorey W. Anderson (Eds.) Handbook of distance education

(pp. 245-260). New Jersey: L. Erlbaum Associates.

33. Broughman, S.P (2006), "Teacher Professional Development in 1999–

2000" National Center for Education Statistics, U.S. Department of

Education Institute of Education Sciences, NCES 2006-305.

34. Centra, J. A.(1998), "Determine the effectiveness of the teachers'

work", Nxb JOSSEY-BASS, San Francisco -London.

35. Daniel, R. Beerens (2000), Evaluating teachers for professional

growth: Creating a culture of motivation and learning, California,

USA.

36. Eleonara, Villegas-Reimers

(2003),

Teachers

Professional

Development: An

International Review

of

the

literature,

http://unesco.org/iiep, International institute for educational planning,

ISBN: 92-803-1228-6, UNESCO.

83

37. UNESCO (1998), Teachers and teaching in a changing world, World

education report, Educational, Scientific and Cultural Organization, 7

Place de Fontenoy, 75352 Paris 07 SP, ISBN 92-3-103180-5.

84

PHỤ LỤC

Phụ lục 1

PHIẾU ĐIỀU TRA

(Dành cho Cán bộ quản lý và Giáo viên các Trường tiểu học)

Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học huyện

Thường Tín, thành phố Hà Nội. Đồng chí vui lòng trả lời một số câu hỏi sau đây bằng

cách đánh dấu “X” vào ô mà các đồng chí thấy phù hợp nhất với ý kiến và quan điểm của

mình. Xin trân trọng cảm ơn đồng chí!

Câu 1. Theo đồng chí hoạt động bồi dưỡng cho giáo viên tiểu học hiện nay

có cần thiết hay không?

Rất cần thiết

Cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Câu 2. Đồng chí đánh giá như thế nào về sự cần thiết của các chương trình

bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp dưới đây?

Rất cần thiết

Cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Mức độ cần thiết Chương trình đào tạo, STT bồi dưỡng

Đào tạo nâng chuẩn (đạt bằng cấp cao 1 hơn)

Đào tạo, bồi dưỡng có thêm bằng cấp,

2 chứng chỉ khác (trung/cao cấp chính

trị, quản lý, ngành khác)

Chương trình bồi dưỡng thường xuyên 3 do Bộ, Sở, Phòng GD&ĐT tổ chức

85

Rất cần thiết

Cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Mức độ cần thiết Chương trình đào tạo, STT bồi dưỡng

Bồi dưỡng, tập huấn do Trường tổ 4 chức

Câu 3. Hiện nay việc tổ chức bồi dưỡng bồi dưỡng giáo viên tiểu học được

tiến hành với mức độ như thế nào?

Rất thường xuyên

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Câu 4. Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ bồi dưỡng giáo viên tiểu

học các nội dung chuẩn nghề nghiệp dưới đây?

Mức độ thực hiện

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

STT Nội dung bồi dưỡng

Lĩnh vực phẩm chất chính trị, đạo đức, 1. lối sống

Lĩnh vực kiến thức 2.

Lĩnh vực kỹ năng sư phạm 3.

Câu 5. Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện các hình thức bồi

dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp dưới đây?

Các hình thức bồi dưỡng Mức độ thực hiện STT

86

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

1. Hình thức bồi dưỡng thường xuyên

2. Hình thức bồi dưỡng tại chỗ

3. Hình thức bồi dưỡng thông qua tự học

4. Hình thức bồi dưỡng từ xa

Câu 6. Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện các phương pháp

bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp dưới đây?

Mức độ thực hiện

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

STT Các phương pháp bồi dưỡng

Thuyết trình 1

Trình bày trực quan 2

Làm việc nhóm 3

Nêu và giải quyết vấn đề - Ơrixtic 4

Trình diễn thao tác mẫu 5

Trình diễn thí nghiệm 6

Sử dụng giáo trình môn học/mô đun, 7 tài liệu

Quan sát học viên thực hành 8

Giải bài tập theo tình huống 9

Tổ chức trò chơi theo chuyên đề 10

11 Đóng vai theo chủ đề

12 Nêu tình huống

87

Câu 7. Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện các kế hoạch bồi

dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp dưới đây?

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

Mức độ thực hiện STT Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Dự thảo xây dựng kế hoạch bồi 1. dưỡng GV

Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV 2. làm cơ sở lập kế hoạch

Lấy ý kiến đóng góp của tổ trưởng

3. chuyên môn, GV cho bản dự thảo kế

hoạch bồi dưỡng

Lấy ý kiến đóng góp của đoàn thể,

4. bộ phận khác cho bản dự thảo kế

hoạch bồi dưỡng GV

Định hướng cho tổ chuyên môn xây 5. dựng kế hoạch bồi dưỡng GV của tổ

Định hướng cho GV xây dựng kế 6. hoạch bồi dưỡng cá nhân

Thống nhất kế hoạch bồi dưỡng và

7. dự kiến thời điểm triển khai kế

hoạch bồi dưỡng GV

Phổ biến kế hoạch bồi dưỡng GV 8. trong toàn trường

Câu 8. Đồng chí đánh giá như thế nào hiệu quả của các nội dung kế hoạch

bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp dưới đây?

88

Rất hiệu quả

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Không hiệu quả

Mức độ hiệu quả STT Kế hoạch bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Dự thảo xây dựng kế hoạch bồi 1. dưỡng GV

Khảo sát nhu cầu bồi dưỡng của GV 2. làm cơ sở lập kế hoạch

Lấy ý kiến đóng góp của tổ trưởng

3. chuyên môn, GV cho bản dự thảo kế

hoạch bồi dưỡng

Lấy ý kiến đóng góp của đoàn thể,

4. bộ phận khác cho bản dự thảo kế

hoạch bồi dưỡng GV

Định hướng cho tổ chuyên môn xây 5. dựng kế hoạch bồi dưỡng GV của tổ

Định hướng cho GV xây dựng kế 6. hoạch bồi dưỡng cá nhân

Thống nhất kế hoạch bồi dưỡng và

7. dự kiến thời điểm triển khai kế

hoạch bồi dưỡng GV

Phổ biến kế hoạch bồi dưỡng GV 8. trong toàn trường

Câu 9. Đồng chí đánh giá như thế nào về mức độ thực hiện tổ chức bồi

dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp dưới đây?

Mức độ thực hiện

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

STT Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

89

Mức độ thực hiện

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

STT Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Sắp xếp, bố trí các nguồn lực (kinh phí,

1. thời gian, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết

bị…) phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV

Sắp xếp, lựa chọn, cử GV tham gia đào 2. tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn và nâng chuẩn

Sắp xếp, tạo điều kiện thuận lợi cho GV

tham gia tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo 3. theo kế hoạch do Bộ, Sở, Phòng GD-

ĐT tổ chức

Chuẩn bị điều kiện thuận lợi để GV

được cử đi học, bồi dưỡng về triển khai 4. bồi dưỡng lại cho GV toàn trường và

tại từng tổ/khối

Phân công, giao việc, trách nhiệm và

quyền hạn rõ ràng, cụ thể cho cá nhân, 5. bộ phận, đoàn thể tham gia hoạt động

bồi dưỡng GV

Lựa chọn, bố trí GV có chuyên môn

vững, giỏi về phương pháp, giàu kinh 6. nghiệm thực tế, nhiệt huyết làm nòng

cốt trong hoạt động bồi dưỡng GV

Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ nội dung,

phương tiện, điều kiện cần thiết cho GV

7. thi làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến

kinh nghiệm, tham gia hội thảo chuyên

đề, hội giảng tại trường

90

Mức độ thực hiện

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

STT Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Định hướng nội dung, hình thức tổ

chức, điều kiện cho GV tham quan, 8. giao lưu, nghiên cứu học tập các

trường/cơ sở giáo dục khác

Sắp xếp, tạo điều kiện và cơ chế thuận

lợi thu hút sự tham gia rộng rãi của lực 9. lượng, cộng đồng xã hội vào hoạt động

bồi dưỡng GV

Câu 10. Đồng chí đánh giá như thế nào về hiệu quả thực hiện tổ chức bồi

dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp dưới đây?

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Mức độ hiệu quả

Rất hiệu quả

Không hiệu quả

STT Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Sắp xếp, bố trí các nguồn lực (kinh phí,

1. thời gian, cơ sở vật chất, tài liệu, thiết

bị…) phục vụ hoạt động bồi dưỡng GV

Sắp xếp, lựa chọn, cử GV tham gia đào 2. tạo, bồi dưỡng đạt chuẩn và nâng chuẩn

Sắp xếp, tạo điều kiện thuận lợi cho GV

tham gia tập huấn, bồi dưỡng, hội thảo 3. theo kế hoạch do Bộ, Sở, Phòng GD-

ĐT tổ chức

Chuẩn bị điều kiện thuận lợi để GV

4. được cử đi học, bồi dưỡng về triển khai

bồi dưỡng lại cho GV toàn trường và

91

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Mức độ hiệu quả

Rất hiệu quả

Không hiệu quả

STT Tổ chức hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

tại từng tổ/khối

Phân công, giao việc, trách nhiệm và

quyền hạn rõ ràng, cụ thể cho cá nhân, 5. bộ phận, đoàn thể tham gia hoạt động

bồi dưỡng GV

Lựa chọn, bố trí GV có chuyên môn

vững, giỏi về phương pháp, giàu kinh 6. nghiệm thực tế, nhiệt huyết làm nòng

cốt trong hoạt động bồi dưỡng GV

Chuẩn bị sẵn sàng, đầy đủ nội dung,

phương tiện, điều kiện cần thiết cho GV

7. thi làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến

kinh nghiệm, tham gia hội thảo chuyên

đề, hội giảng tại trường

Định hướng nội dung, hình thức tổ

chức, điều kiện cho GV tham quan, 8. giao lưu, nghiên cứu học tập các

trường/cơ sở giáo dục khác

Sắp xếp, tạo điều kiện và cơ chế thuận

lợi thu hút sự tham gia rộng rãi của lực 9. lượng, cộng đồng xã hội vào hoạt động

bồi dưỡng GV

Câu 10. Đồng chí cho biết đánh giá của mình về mức độ thực hiện chỉ đạo

hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp dưới đây?

STT Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Mức độ thực hiện

92

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

Phát huy vai trò của GV, tổ chuyên

1. môn và các cấp quản lý nhà trường

trong hoạt động bồi dưỡng GV

Chỉ dẫn, giúp đỡ GV, tổ chuyên môn

2. xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cá nhân,

tổ

Hướng dẫn, động viên GV, tổ chuyên

3. môn tiến hành kèm cặp, hỗ trợ, chia sẻ,

học tập kinh nghiệm lẫn nhau

Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chuyên

4. đề tập huấn, bồi dưỡng GV theo chuẩn

nghề nghiệp tại trường

Mở/tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ, hội

thảo… cho GV trao đổi, chia sẻ kinh 5. nghiệm (tại trường, mạng internet, các

phương tiện truyền thông khác)

Làm gương, khích lệ GV, tổ chuyên

6. môn trong công tác bồi dưỡng, tự bồi

dưỡng

Vận động, huy động các đoàn thể, tổ

7. chức, lực lượng xã hội tham gia bồi

dưỡng GV

Hỗ trợ kịp thời cho GV, tổ chuyên môn

trong công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng 8. và đánh giá, rút kinh nghiệm công tác

bồi dưỡng

9. Chỉ đạo xây dựng môi trường lành

93

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

Mức độ thực hiện STT Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

mạnh, hợp tác, tạo động lực cho GV

tích cực tham gia bồi dưỡng

Câu 11. Đồng chí cho biết đánh giá của mình về hiệu quả chỉ đạo hoạt động

bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp dưới đây?

Mức độ hiệu quả

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Rất hiệu quả

Không hiệu quả

STT Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Phát huy vai trò của GV, tổ chuyên

1. môn và các cấp quản lý nhà trường

trong hoạt động bồi dưỡng GV

Chỉ dẫn, giúp đỡ GV, tổ chuyên môn

2. xây dựng kế hoạch bồi dưỡng cá nhân,

tổ

Hướng dẫn, động viên GV, tổ chuyên

3. môn tiến hành kèm cặp, hỗ trợ, chia sẻ,

học tập kinh nghiệm lẫn nhau

Chỉ đạo tổ chức thực hiện các chuyên

4. đề tập huấn, bồi dưỡng GV theo chuẩn

nghề nghiệp tại trường

Mở/tổ chức diễn đàn, câu lạc bộ, hội

thảo… cho GV trao đổi, chia sẻ kinh 5. nghiệm (tại trường, mạng internet, các

phương tiện truyền thông khác)

6. Làm gương, khích lệ GV, tổ chuyên

94

Mức độ hiệu quả

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Rất hiệu quả

Không hiệu quả

STT Chỉ đạo hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

môn trong công tác bồi dưỡng, tự bồi

dưỡng

Vận động, huy động các đoàn thể, tổ

7. chức, lực lượng xã hội tham gia bồi

dưỡng GV

Hỗ trợ kịp thời cho GV, tổ chuyên môn

trong công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng 8. và đánh giá, rút kinh nghiệm công tác

bồi dưỡng

Chỉ đạo xây dựng môi trường lành

9. mạnh, hợp tác, tạo động lực cho GV

tích cực tham gia bồi dưỡng

Câu 12. Đồng chí cho biết đánh giá của mình về mức độ kiểm tra hoạt động

bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp dưới đây?

Mức độ thực hiện

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

STT

Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện 1. kế hoạch hoạt động bồi dưỡng

Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả

2. hoạt động bồi dưỡng GV và triển khai

thực hiện nghiêm túc theo tiêu chí này

Đôn đốc cá nhân được giao nhiệm vụ

3. phụ trách theo dõi, kiểm tra hoạt động

bồi dưỡng GV ở các tổ chuyên môn

4. Giám sát, theo dõi quá trình triển khai

95

Mức độ thực hiện

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không bao giờ

Rất thường xuyên

STT

Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp hoạt động bồi dưỡng GV và đánh giá

kết quả hoạt động bồi dưỡng GV

Rà soát, bổ sung đảm bảo điều kiện

5. CSVC, nguồn lực cần thiết phục vụ

hoạt động bồi dưỡng GV

Biểu dương, khen thưởng GV tích cực

6. học tập, bồi dưỡng và đạt thành tích

trong phong trào thi đua dạy tốt - học tốt

Phê bình, nhắc nhở GV chưa tích cực 7. học tập, bồi dưỡng

Tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm

8. công tác tổ chức bồi dưỡng GV theo

từng giai đoạn và cả năm

Kiểm tra, đôn đốc hoạt động tự bồi

dưỡng của GV thông qua kết quả sáng 9. kiến kinh nghiệm, dự giờ, thao

giảng…

Phối hợp các lực lượng liên quan cùng

10. tham gia kiểm tra, đánh giá hoạt động

bồi dưỡng GV

Câu 13. Đồng chí cho biết đánh giá của mình về mức độ kiểm tra hoạt động

bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp dưới đây?

Mức độ hiệu quả

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Rất hiệu quả

Không hiệu quả

STT Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

96

Mức độ hiệu quả

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Rất hiệu quả

Không hiệu quả

STT

Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện 1. kế hoạch hoạt động bồi dưỡng

Xây dựng tiêu chí đánh giá kết quả

2. hoạt động bồi dưỡng GV và triển khai

thực hiện nghiêm túc theo tiêu chí này

Đôn đốc cá nhân được giao nhiệm vụ

3. phụ trách theo dõi, kiểm tra hoạt động

bồi dưỡng GV ở các tổ chuyên môn

Giám sát, theo dõi quá trình triển khai

4. hoạt động bồi dưỡng GV và đánh giá

kết quả hoạt động bồi dưỡng GV

Rà soát, bổ sung đảm bảo điều kiện

5. CSVC, nguồn lực cần thiết phục vụ

hoạt động bồi dưỡng GV

Biểu dương, khen thưởng GV tích cực

6. học tập, bồi dưỡng và đạt thành tích

trong phong trào thi đua dạy tốt - học tốt

Phê bình, nhắc nhở GV chưa tích cực 7. học tập, bồi dưỡng

Tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm

8. công tác tổ chức bồi dưỡng GV theo

từng giai đoạn và cả năm

Kiểm tra, đôn đốc hoạt động tự bồi

dưỡng của GV thông qua kết quả sáng 9. kiến kinh nghiệm, dự giờ, thao

giảng…

97

Mức độ hiệu quả

Hiệu quả

Ít hiệu quả

Rất hiệu quả

Không hiệu quả

STT

Kiểm tra đánh giá hoạt động bồi dưỡng GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp Phối hợp các lực lượng liên quan cùng

10. tham gia kiểm tra, đánh giá hoạt động

bồi dưỡng GV

Câu 14. Đồng chí cho biết những yếu tố dưới đây ảnh hưởng như thế nào

đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp?

Mức độ ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng

Ít ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

STT Yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV

Văn bản hướng dẫn, chỉ đạo hoạt

1. động bồi dưỡng tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Năng lực, phẩm chất của CBQL nhà 2. trường

Nội dung, chương trình bồi dưỡng 3. GV tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Phương tiện kỹ thuật, mạng internet,

máy tính, cơ sở vật chất phục vụ 4. hoạt động bồi dưỡng tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp

Nguồn lực tài chính phục vụ hoạt

5. động bồi dưỡng tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Đội ngũ giáo viên cốt cán, vững

vàng chuyên môn, giỏi về phương 6. pháp, giàu kinh nghiệm thực tiễn,

nhiệt huyết trong công việc

7. Sách báo, tài liệu tham khảo liên

98

Mức độ ảnh hưởng

Rất ảnh hưởng

Ảnh hưởng

Ít ảnh hưởng

Không ảnh hưởng

STT Yếu tố ảnh hưởng quản lý hoạt động bồi dưỡng GV

quan đến chuyên đề bồi dưỡng GV

tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Thời gian, thời điểm, thời lượng

8. dành cho hoạt động bồi dưỡng tiểu

học theo chuẩn nghề nghiệp

Ý thức tham gia bồi dưỡng của GV

9. tiểu học, các lực lượng tham gia bồi

dưỡng GV theo chuẩn nghề nghiệp

Phương pháp, hình thức, môi trường

10. tổ chức bồi dưỡng GV tiểu học theo

chuẩn nghề nghiệp

Chính sách đãi ngộ, sử dụng GV sau 11. bồi dưỡng

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các đồng chí!

99

Phụ lục 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho cán bộ quản lý)

Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học

huyện Thường Tín, thành phố Hà Nội theo chuẩn nghề nghiệp. Xin các đồng chí hãy cho

biết ý kiến của mình về tính cần thiết và tính khả thi của của các biện pháp quản lý dưới

đây. Đánh dấu X vào ô trống tương ứng với ý kiến của đồng chí. Trân trọng cảm ơn!

Câu 1: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết của các

biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

dưới đây? Đánh dấu cộng vào ô tróng phù hợp với ý kiến của đồng chí?

Cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Rất cần thiết

Mức độ cần thiết STT Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản

lý, giáo viên trường tiểu học về hoạt 1 động bồi dưỡng giáo viên tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

2 giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Đổi mới tổ chức hoạt động bồi

3 dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Đổi mới chỉ đạo hoạt động bồi

4 dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt

5 động bồi dưỡng giáo viên tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp

100

Cần thiết

Ít cần thiết

Không cần thiết

Rất cần thiết

Mức độ cần thiết STT Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Xây dựng cơ chế, chính sách tạo

6 động lực cho giáo viên tích cực tham

gia công tác bồi dưỡng

Câu 2: Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về mức độ khả thi của các biện

pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp dưới

đây? Đánh dấu cộng vào ô trống phù hợp với ý kiến của đồng chí?

Rất khả thi

Khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

Mức độ khả thi STT Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản

lý, giáo viên trường tiểu học về hoạt 1 động bồi dưỡng giáo viên tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp

Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng

2 giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Đổi mới tổ chức hoạt động bồi

3 dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Đổi mới chỉ đạo hoạt động bồi

4 dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn

nghề nghiệp

Đổi mới kiểm tra, đánh giá hoạt

5 động bồi dưỡng giáo viên tiểu học

theo chuẩn nghề nghiệp

101

Rất khả thi

Khả thi

Ít khả thi

Không khả thi

Mức độ khả thi STT Các biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng giáo viên tiểu học theo chuẩn nghề nghiệp

Xây dựng cơ chế, chính sách tạo

6 động lực cho giáo viên tích cực tham

gia công tác bồi dưỡng

Xin chân thành cảm ơn sự hợp tác của các đồng chí!

102