ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THẮM TỔ CHỨC HOẠT ĐÔNG HỖ TRỢ TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM NGUYỄN THỊ THẮM TỔ CHỨC HOẠT ĐÔNG HỖ TRỢ TÂM LÍ HỌC ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý giáo dục Mã số: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn: “Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

các trường THCS thành phố Thái Nguyên” là của riêng tôi, được thực hiện dưới sự

hướng dẫn của PGS.TS. Phùng Thị Hằng sử dụng những thông tin được ghi rõ nguồn

gốc, những số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là hoàn toàn trung thực, chưa

hề được sử dụng và công bố ở bất kỳ một công trình nghiên cứu nào khác.

Thái Nguyên, ngày 09 tháng 7 năm 2018

Tác giả

Nguyễn Thị Thắm

i

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng, nỗ lực của bản thân, em đã

nhận được rất nhiều sự giúp đỡ tận tình của các thầy giáo, cô giáo, các cơ quan,

trường học.

Em xin bày tỏ lòng biết ơn đến lãnh đạo trường Đại học sư phạm Thái Nguyên,

các thầy giáo, cô giáo phòng Đào tạo, Khoa Tâm lý - Giáo dục, các nhà khoa học, các

thầy giáo, cô giáo trong và ngoài Trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên đã giảng dạy

trong suốt quá trình học tập.

Đặc biệt, em xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Phùng Thị Hằng người đã trực

tiếp, tận tình hướng dẫn khoa học, giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của Sở Giáo dục và Đào tạo

tỉnh Thái Nguyên, Phòng Giáo dục và Đào tạo thành phố Thái Nguyên, các trường

THCS trên địa bàn thành phố Thái Nguyên; cảm ơn các đồng chí, đồng nghiệp, đã

tận tình giúp đỡ và cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến để việc điều tra nghiên cứu và

hoàn thành luận văn được thuận lợi.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những hạn chế,

thiếu sót. Tác giả xin trân trọng tiếp thu những ý kiến chỉ bảo, góp ý xây dựng của

các nhà khoa học, các thầy giáo, cô giáo đồng nghiệp để tiếp tục hoàn thiện luận văn.

Xin trân trọng cảm ơn!

Tác giả

Nguyễn Thị Thắm

ii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...........................................................................................................i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................................iv

DANH MỤC BẢNG ..................................................................................................... v

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................. 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................... 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................. 3

6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu.................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................................... 3

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÂM

LÝ HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ ............................... 5

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu ........................................................................ 5

1.1.1. Trên thế giới ........................................................................................................ 5

1.1.2. Ở Việt Nam ......................................................................................................... 8

1.2. Các khái niệm cơ bản ........................................................................................ 11

1.2.1. Khái niệm tâm lý học đường............................................................................. 11

1.2.2. Khái niệm hỗ trợ tư vấn tâm lý học đường ....................................................... 12

1.2.3. Khái niệm tổ chức ............................................................................................. 12

1.2.4. Khái niệm hoạt động ......................................................................................... 13

1.2.5. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường .................................................................. 14

1.2.6. Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ..................................................... 16

1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường ở

trường THCS .................................................................................................... 17

1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................................. 17

1.3.2. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS ........................................ 18

iii

1.3.3. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường ......................................................................................................... 26

1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường ở trường THCS ...................................................................................... 29

Kết luận chương 1 ........................................................................................................ 32

Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC

ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN....................... 33

2.1. Khái quát về thực trạng các trường khảo sát .................................................... 33

2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát .................................................. 37

2.2.1. Mục đích khảo sát ............................................................................................. 37

2.2.2. Nội dung khảo sát ............................................................................................. 37

2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu ........................................ 37

2.3. Thực trạng hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành

phố Thái Nguyên............................................................................................... 38

2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường THCS thành

phố Thái Nguyên về tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ..... 38

2.3.2. Những khó khăn tâm lý thường gặp của học sinh THCS. ................................ 40

2.3.3. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên ... 43

2.3.4. Thực trạng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS

thành phố Thái Nguyên ..................................................................................... 56

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các

trường THCS ..................................................................................................... 65

2.4. Một số đánh giá chung về thực trạng .................................................................... 69

Kết luận chương 2 ........................................................................................................ 71

Chương 3. BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC

ĐƯỜNG Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN ................ 73

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp .................................................................... 73

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích .................................................................. 73

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ .................................................................... 73

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn ................................................................... 73

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi ...................................................................... 74

iv

3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả .................................................................... 74

3.2. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

trường THCS thành phố Thái Nguyên. ............................................................. 74

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan

trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS ......................... 74

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ tâm lý học đường cho đội

ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

ở trường THCS ................................................................................................. 77

3.2.3. Đa dạng hóa nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường ở trường THCS ................................................................... 80

3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, và các tổ chức xã hội

trong việc triển khai hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS ....... 82

3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật, sắp xếp thời gian hợp lý,

khoa học cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS ................... 84

3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp ........................................................................ 87

3.3. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất ............................................................... 87

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ..................................................................................... 87

3.3.2. Khách thể khảo nghiệm .................................................................................... 88

3.3.3. Nội dung khảo nghiệm ...................................................................................... 88

3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm ............................................................................... 88

3.3.5. Kết quả khảo nghiệm ........................................................................................ 88

Kết luận chương 3 ........................................................................................................ 89

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................................ 90

1. Kết luận chung ......................................................................................................... 90

2. Khuyến nghị ............................................................................................................. 90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................. 93

PHỤ LỤC

v

DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT

BCH : Ban chấp hành

CBQLGD : Cán bộ quản lý giáo dục

ĐHSP : Đại học sư phạm

GDĐT : Giáo dục đào tạo

GV : Giáo viên

HĐTV : Hoạt động tư vấn

HS : Học sinh

HTTL : Hỗ trợ tâm lý

HTTLHĐ : Hỗ trợ tâm lý học đường

QLGD : Quản lý giáo dục

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

TLGD : Tâm lý giáo dục

TP HCM : Thành phố Hồ Chí Minh

TP : Thành phố

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

TLHĐ : Tâm lý học đường

TLHTH : Tâm lý học trường học

iv

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1. Thống kê học sinh, lớp học một số trường năm học 2017 - 2018 ........ 34 Bảng 2.2. Quy mô phát triển giáo dục một số trường THCS TP Thái Nguyên .... 34 Bảng 2.3. Thống kê cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên................................. 35 Bảng 2.4a. Xếp loại học lực của học sinh THCS TP Thái Nguyên năm học

2016-2017 ............................................................................................. 36

Bảng 2.4b. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS TP Thái Nguyên năm học

2016-2017 ............................................................................................. 36

Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên ................................................................................... 38 Bảng 2.6. Khó khăn tâm lý thường gặp của học sinh THCS TP. Thái Nguyên ... 40 Bảng 2.7. Vai trò của trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động hỗ trợ tâm

lý học đường ở các trường THCS ......................................................... 43 Vị trí phòng hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên ..... 45

Bảng 2.8. Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các nội dung hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

ở các trường THCS TP. Thái Nguyên .................................................. 46

Bảng 2.10. Hiệu quả của việc thực hiện các nội dung của hoạt động hỗ trợ tâm

lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên ............................ 48

Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra về hình thức tổ chức hoạt động

hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên........... 52

Bảng 2.13. Đánh giá của các khách thể điều tra về phương pháp hỗ trợ tâm lý

học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên ................................ 54

Bảng 2.14. Căn cứ để xây dựng nội dung kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường ở các trường THCS .................................................. 56

Bảng 2.15. Các loại kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

trường THCS ......................................................................................... 57

Bảng 2.16. Thực trạng về tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

ở các trường THCS TP. Thái Nguyên ................................................. 58

Bảng 2.17. Thực trạng về vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng các trường THCS

trong việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ......................... 61

Bảng 2.18. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên .................... 63

Bảng 2.19. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường ở trường THCS ................................................................... 65 Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp được đề xuất ............................... 88

v

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục đào tạo là một trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà

nước đặt lên hàng đầu. Thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04 tháng 11 năm

2013 của BCH Trung ương về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp

ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường theo

định hướng XHCN và hội nhập Quốc tế.

Qua các năm triển khai thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII và các chủ

trương của Đảng, Nhà nước về định hướng chiến lược phát triển giáo dục-đào tạo

trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa, lĩnh vực giáo dục và đào tạo nước ta đã

đạt được những thành tựu quan trọng, góp phần to lớn vào sự nghiệp xây dựng và bảo

vệ Tổ quốc. Thành công của sự nghiệp giáo dục tạo được niềm tin tưởng đối với

người học, tuy nhiên một số vấn đề được xã hội quan tâm nổi lên trong giáo dục đào

tạo hiện nay đó là: Tình trạng bạo lực học đường, ma túy học đường, yêu sớm, tình

trạng xâm hại tình dục trẻ em diễn ra có chiều hướng gia tăng và ngày càng phức tạp,

nhiều vụ án xâm hại tình dục trẻ em, bạo lực học đường xảy ra gây hậu quả nghiêm

trọng về mặt tâm, sinh lý cho nạn nhân, tạo bức xúc trong nhân dân. Việc học sinh

“Yêu sớm" ảnh hưởng đến kết quả học tập. Nhằm hạn chế đến mức tối đa hậu quả

của vấn đề trên, cần có cách nhìn cụ thể, rất cần tới sự giáo dục, hỗ trợ tâm lý học

đường, từ đó áp dụng các biện pháp cần thiết, góp phần tạo hiệu quả phòng ngừa.

Hiện nay cả nước đang tích cực thực hiện việc đổi mới căn bản, toàn diện giáo

dục phổ thông nói chung và cấp THPT nói riêng, với mục tiêu hình thành những năng

lực cần thiết cho học sinh. Các cấp quản lí giáo dục đã có những giải pháp đồng bộ để

thực hiện được mục tiêu đó.

Bộ Giáo dục đã ban hành Thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18 tháng 4

năm 2017 về việc hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn tâm lý cho học sinh trong

trường phổ thông. Mục tiêu của công tác tư vấn tâm lý cho học sinh nhằm phòng

ngừa, hỗ trợ và can thiệp (khi cần thiết) đối với học sinh đang gặp phải khó khăn về

tâm lý trong học tập và cuộc sống để tìm hướng giải quyết phù hợp, giảm thiểu tác

động tiêu cực có thể xảy ra; góp phần xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành

mạnh, thân thiện và phòng, chống bạo lực học đường; hỗ trợ học sinh rèn luyện kỹ

năng sống; tăng cường ý chí, niềm tin, bản lĩnh, thái độ ứng xử phù hợp trong các

1

mối quan hệ xã hội; rèn luyện sức khỏe thể chất và tinh thần, góp phần xây dựng và

hoàn thiện nhân cách.

Thực tế cho thấy hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS trên địa

bàn thành phố Thái Nguyên trong những năm qua đã có hướng triển khai, song quy

mô còn chưa đồng bộ, do một số khó khăn nhất định mà việc tổ chức thực hiện các

hoạt động trên địa bàn thành phố Thái Nguyên nói chung và tại một số trường nói

riêng còn mang tính hình thức, chiếu lệ, chưa đi vào chiều sâu, hiệu quả chưa cao.

Một trong những nguyên nhân của thực trạng là do công tác tổ chức hỗ trợ tâm lý học

đường các trường THCS chưa được quan tâm một cách thỏa đáng. Cán bộ quản lý và

giáo viên phụ trách chưa có chuyên môn, chưa có những phương pháp phù hợp để

thúc đẩy hoạt động, phát huy vai trò trách nhiệm trong việc tổ chức hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường. Điều này đòi hỏi phải có những nghiên cứu cụ thể, tạo cơ sở cho

việc đề xuất các biện pháp quản lý và triển khai hoạt động phù hợp với tình hình thực

tiễn. Chính vì những lý do trên mà chúng tôi lựa chọn vấn đề: “Tổ chức hoạt động

hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên” làm đề tài

luận văn để nghiên cứu.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện pháp tổ

chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên,

nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn thành

phố Thái Nguyên.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành

phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên.

4. Giả thuyết khoa học

Quá trình tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành

phố Thái Nguyên còn có những hạn chế như: Nội dung, phương pháp, hình thức tổ

chức hoạt động chưa hiệu quả; một số cán bộ quản lý, giáo viên chưa nhận thức đầy

đủ về tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường. Nếu đề xuất và thực

hiện một cách đồng bộ các biện pháp tổ chức phù hợp với tình hình thực tiễn thì sẽ

góp phần nâng cao hiệu quả của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường

2

THCS thành phố Thái Nguyên, từ đó góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của các

nhà trường.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu 5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

trường THCS. 5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các

trường THCS thành phố Thái Nguyên.

5.3. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các

trường THCS thành phố Thái Nguyên.

6. Giới hạn, phạm vi nghiên cứu

6.1. Về nội dung

Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động hỗ

trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên.

6.2. Về khách thể điều tra và địa bàn khảo sát

- Về khách thể điều tra: Đề tài tiến hành khảo sát 264 khách thể, trong đó có

31cán bộ quản lý; 73 giáo viên; 160 học sinh.

- Về địa bàn khảo sát: Đề tài tiến hành khảo sát tại 4 trường THCS của thành phố

Thái Nguyên, bao gồm: Trường THCS Quang Trung, Trường THCS Chu Văn An,

Trường THCS Trưng Vương, Trường THCS Gia Sàng. Ngoài ra chúng tôi còn khảo sát

thêm một số cán bộ quản lý ở các trường THCS khác trên địa bàn TP Thái Nguyên.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp, so sánh, hệ thống hóa các tài liệu lý luận như nghiên cứu lý

luận về hỗ trợ tâm lý học đường; nghiên cứu chủ trương của Đảng, Nhà nước, của Bộ

Giáo dục và Đào tạo về chiến lược phát triển giáo dục nói chung và giáo dục THCS

nói riêng để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.

7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn 7.2 1. Phương pháp quan sát

Tiến hành quan sát các hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên, các hình thức tổ chức hoạt động của nhà quản lý... nhằm thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài. 7.2.2. Phương pháp đàm thoại

Trao đổi, trò chuyện, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, tư vấn viên, giáo viên ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên để tìm hiểu thực trạng, nguyên nhân của

thực trạng hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS trên địa bàn thành

3

phố, đồng thời làm sáng tỏ những thông tin thu nhận được từ phương pháp điều tra

bằng phiếu hỏi. 7.2.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi

Phương pháp này được sử dụng với mục đích khảo sát nhu cầu, nhận thức, sự

đánh giá của các khách thể điều tra về các hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các

trường THCS thành phố Thái Nguyên. 7.2.4. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia

Phương pháp này được sử dụng với mục đích xin ý kiến của các chuyên gia, các

nhà quản lý, các giáo viên có nhiều kinh nghiệm trong công tác chủ nhiệm về việc xây dựng và đề xuất các biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường các trường

THCS, đồng thời kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.

7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục

Phương pháp này được sử dụng với mục đích đánh giá, tổng kết công tác quản

lý hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh của Hiệu trưởng các trường THCS

thành phố Thái Nguyên để thu thập thêm thông tin thực tiễn cho đề tài.

7.3. Các phương pháp bổ trợ

Sử dụng một số công thức toán thống kê, biểu đồ để xử lý và biểu đạt các kết

quả nghiên cứu thực tiễn.

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Khuyến nghị; Tài liệu tham khảo; Phụ lục,

luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

trường THCS.

Chương 2: Thực trạng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường

THCS thành phố Thái Nguyên.

Chương 3: Biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường

THCS thành phố Thái Nguyên.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG

HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC SƠ SỞ

1.1. Tổng quan về vấn đề nghiên cứu 1.1.1. Trên thế giới

Hỗ trợ tâm lý học đường là một lĩnh vực nghiên cứu được bắt đầu chú trọng từ những năm 80 của thế kỷ XX khi vấn nạn rối nhiễu tâm lý trở nên nghiêm trọng trong xã hội công nghiệp hiện đại. Đặc biệt, nhu cầu hỗ trợ tâm lý học đường của học sinh,

sinh viên được nhiều nhà nghiên cứu quan tâm nghiên cứu bởi đó là một trong những cơ sở quan trọng cho việc thành lập và nội dung hoạt động của các phòng tâm lý học

đường trong trường học. Từ đó cho đến nay, có khá nhiều cách tiếp cận về lĩnh vực

này, tuy nhiên, có thể khái quát một số xu hướng nghiên cứu chính như sau:

* Xu hướng thứ nhất: Nghiên cứu đánh giá thực trạng nhu cầu hỗ trợ tâm lý

học đường của học sinh, sinh viên ở các bậc học và trẻ khuyết tật.

Đây là xu hướng nghiên cứu khá phổ biến trên thế giới. Các nội dung nghiên

cứu thường tập trung làm rõ nhu cầu nhận hỗ trợ từ các trung tâm tư vấn, các vấn đề

cần tư vấn, tần suất đến phòng tâm lý học đường, nguyên nhân cản trở đến các dịch

vụ hỗ trợ, tư vấn, mối quan hệ giữa stress và nhu cầu tư vấn… Các nghiên cứu theo

khuynh hướng này cho thấy những vấn đề mà học sinh, sinh viên cần hỗ trợ tâm lý

thường là các mối quan hệ xã hội, sự phát triển nghề nghiệp, giá trị sống, kĩ năng học

tập, việc rèn luyện và phát triển bản thân (Egbochuku, 2008; Nyutu & Gysbers, 2007;

Morgan, Stiffan, Shaw & Wilson, 2007). Các kết quả nghiên cứu khẳng định rằng,

tần suất đến phòng tâm lý học đường của học sinh, sinh viên là khá hạn chế vì họ bị

cản trở bởi nhiều nguyên nhân, như: lo ngại về tính bảo mật của thông tin cá nhân; sự

phức tạp của một số quy trình tư vấn, hỗ trợ tâm lý; không tự tin vào bản thân và không tin tưởng vào trình độ chuyên môn nghiệp vụ của của đội ngũ hỗ trợ tâm lý

học đường (Morgan, Stiffan, Shaw Wilson, 2007). Kết quả của các nghiên cứu đồng thời cho thấy học sinh, sinh viên với nhu cầu khác nhau sử dụng các dịch vụ hỗ trợ, tư vấn tâm lý khác nhau. Có thể nói, xu hướng khảo sát thực trạng tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường cũng là một xu hướng nổi bật ở các nước Châu Á hiện nay, nơi mà hỗ trợ tâm lý học đường, hỗ trợ giáo dục vẫn là một lĩnh vực còn khá mới mẻ. Vì thế,

những nghiên cứu về thực trạng hỗ trợ tâm lý học đường nói chung và tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của nhà quản lý nói riêng ở các trường là hết sức cần

thiết nhằm phát triển thế hệ trẻ một cách toàn diện theo xu thế chung của thời đại.

5

Đối với các nước Âu Mỹ, xu hướng khảo sát thực trạng hoạt động hỗ trợ tâm

lý học đường chỉ phát triển và được chú trọng vào những năm 80 và 90 của thế kỷ XX. Hiện nay, việc điều tra về nhu cầu hỗ trợ tâm lý học đường ở học sinh, sinh viên

nói chung là điều tất yếu mà các trung tâm tư vấn trong các trường học từ bậc tiểu

học đến bậc đại học ở các nước Âu Mỹ phải chú trọng thực hiện hàng năm, hàng quý.

Việc khảo sát này hầu hết được tiến hành và xử lý một cách chuyên nghiệp và khoa học qua các hệ thống trực tuyến trên các website. Ngoài ra, có thể nhận thấy hiện nay việc nghiên cứu thực trạng hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường ở các nước Âu

Mỹ hầu như chỉ hướng đến các đối tượng đặc biệt như trẻ khuyết tật, học sinh, sinh viên có năng khiếu đặc biệt (Peterson, 2006), những học sinh nổi bật nhưng lại bị

khuyết tật học tập (academically talented students with learning disability) (Reis &

Colbert, 2004) [dẫn theo 3].

* Xu hướng thứ hai: Phát triển các thang đo về nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý

Theo Nyutu (2001), ban đầu, những nghiên cứu về nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý

theo xu hướng điều tra (survey research) được thực hiện dựa trên một số công cụ và

phương pháp đơn giản như phỏng vấn theo nhóm, phỏng vấn trọng tâm (focus group)

và bảng hỏi…hoặc chỉ sử dụng các công cụ đánh giá về nhu cầu (Students Needs

Assessment Survey) ở học sinh, sinh viên. Về sau, nhằm đánh giá chính xác, khách

quan và khoa học về thực trạng nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý ở học sinh, sinh viên

nói trên, việc xây dựng và phát triển các thang đo về nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý có

đầy đủ tính hiệu lực và độ tin cậy được chú trọng.

Ở Châu Phi, thang đo “The Students Counseling Needs Scale” (Thang đo nhu

cầu tư vấn cho học sinh) của Nyutu (2007) được sử dụng khá phổ biến. Thang đo này

cũng được chính Nyutu & Gysbers (2010) sử dụng trong một nghiên cứu gần đây

“Nhu cầu tư vấn của học sinh trung học phổ thông Kenya”. Nghiên cứu được thực hiện trên học sinh THPT ở Kenya. Nghiên cứu một lần nữa khẳng định tầm quan

trọng của việc sử dụng công cụ đánh giá để xác định nhu cầu tư vấn tại Kenya thay cho các công cụ đánh giá nhu cầu chung ở học sinh, sinh viên. Xu hướng này vẫn đang rất được khuyến khích tại các nước Châu Á và Châu Phi. Riêng ở các nước Châu Âu và Châu Mỹ, các nghiên cứu về phát triển thang đo và công cụ đánh giá nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường đang dần được chú trọng. Các công cụ này hỗ trợ rất lớn cho các nhà tư vấn xây dựng mô hình tư vấn, hỗ

trợ đáp ứng đúng nhu cầu của học sinh, sinh viên như McGannon, Carey & Dimmitt

(2007) có nhận định: “Tư vấn học đường có tiềm lực to lớn trong việc giúp học sinh,

sinh viên đạt các tiêu chuẩn cao hơn trong các lĩnh vực học đường và cuộc sống;

6

điều này phần lớn phụ thuộc vào các công cụ đo lường nhu cầu tư vấn, hỗ trợ tâm lý

và các phương pháp cải thiện hành vi của học sinh, sinh viên” (Corey Gerald (1991), Theory and Practice of Counseling and Psychotherapy, Brooks/Cole

Publishing Company) [dẫn theo 3].

* Xu hướng thứ ba: Nghiên cứu xây dựng các mô hình hỗ trợ tâm lý học

đường thay đổi nội dung, chương trình hoạt động tư vấn học đường.

Đây là một xu hướng nghiên cứu mang tính thực tiễn và có ý nghĩa xã hội rất

lớn. Nhiều mô hình hỗ trợ tâm lý đã và đang được phát triển, mang lại hiệu quả cao

tại một số trường đại học và các trường phổ thông.

Ở Hoa Kỳ có mô hình tư vấn học sinh dựa trên kinh nghiệm; mô hình tư vấn của

Trường Illinois (2007), mô hình tư vấn của Trường đại học tổng hợp Winsconsin

(2008) và đặc biệt là mô hình tư vấn chuyển đổi của các tác giả Eschenauer và Chen -

Hayes (2005) dành cho các trường học ở đô thị... Bên cạnh đó, còn có các mô hình

tâm lý học đường như mô hình phân phối dịch vụ tâm lý học trường học 3 tầng (năm

2008), mô hình dịch vụ tư vấn học đường tích hợp và toàn diện (năm 2010).

Ở Pháp đã hình thành một mạng lưới hỗ trợ đặc biệt (RASED). Đây là mô hình

trợ giúp đặc biệt bao gồm những hoạt động cùng nhau phòng ngừa và khắc phục khi

GV không có biện pháp thay thế nào. Mạng lưới RASED có hai nhiệm vụ chính là

phòng ngừa và chỉnh trị, hỗ trợ.

Ở Singapore có mô hình Dịch vụ chăm sóc học sinh (Student Care Service -

SCS). Ở Trung Quốc có mô hình chăm sóc sức khỏe tâm thần tại các nhà trường cho

học sinh các cấp… Các nghiên cứu đã cho thấy được nội dung, đặc điểm, biểu hiện,

mức độ của nhu cầu được tư vấn hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh khi học sinh

có khó khăn tâm lý. Các nghiên cứu này nói chung đều có thể được ứng dụng hiệu

quả trong việc xây dựng các chương trình, kế hoạch chẩn đoán, phòng ngừa và can

thiệp sớm trong học đường.

Hiện nay, Hiệp hội các nhà Tâm lý học đường Hoa Kỳ được xem như nguồn

tham khảo và kiểu mẫu cho các chương trình tư vấn hỗ trợ tâm lý học đường của hầu

hết các nước trên thế giới. ASCA hiện tại có hơn 23.000 hội viên trên toàn thế giới và

là một phân hội của ACA với hơn 60.000 hội viên trên toàn thế giới. Các dịch vụ tư

vấn, hỗ trợ tâm lý học đường đã trở nên phổ biến và không thể thiếu được trong các

trường học, các cơ sở đào tạo ở Anh, Pháp, Nga, Đức…. và nhiều quốc gia khác trên

thế giới [45].

7

Như vậy, trên thế giới, cùng với bề dày phát triển của hoạt động tư vấn nói

chung tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường nói riêng, các nghiên cứu theo ba khuynh hướng trên đã góp phần giúp các nhà quản lý ở các trường phổ thông, đại học có cơ

sở để tìm các biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh, sinh

viên một cách bài bản, khoa học và hiệu quả nhất.

1.1.2. Ở Việt Nam

Ở Việt Nam, hỗ trợ tâm lý học đường vẫn còn là một lĩnh vực khá mới mẻ. Các hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh, sinh viên còn chưa được

đầu tư và quan tâm đúng mức.

Trước đây, trong thời gian chiếm đóng miền Nam Việt Nam, Mỹ đã cho triển

khai các hoạt động Khải Đạo trong các trường học. Đến năm 1975, khi miền Nam

được giải phóng, cách thức tiếp cận với giáo dục đã thay đổi làm cho hoạt động này

không còn tồn tại trong các trường học với đúng nghĩa của nó nữa.

Năm 1984, trung tâm nghiên cứu tâm lý trẻ và tâm bệnh N-T do bác sĩ Nguyễn

Khắc Viện thành lập đã trở thành nơi đầu tiên thực hành, phát triển nghề tư vấn trong đó

có lĩnh vực tâm lý trẻ em và gia đình. Phương châm nghiên cứu của trung tâm là chiết

trung, không suy tôn một trường phái nào, không lấy một học thuyết nào làm chính

thống. Phương pháp nghiên cứu chủ yếu là nghiên cứu sâu từng trường hợp.

Trong khoảng 10 năm trở lại đây, sự xuất hiện hàng loạt các vấn đề liên quan

đến đạo đức, kỉ luật trường học, học sinh tự tử, áp lực thi cử, những rối loạn tâm lý,

quan hệ thầy trò… tại các trường học Việt Nam đã khiến các nhà giáo dục, nhà tâm lý

cùng những tổ chức và các cơ quan hữu trách bắt đầu đề cập đến việc phải có các

hoạt động hỗ trợ tâm lý trong trường học.

Từ khoảng năm 2000, nhiều trường học tại TP HCM như trường Khánh Hội A -

quận 4, Nguyễn Gia Thiều - quận Tân Bình, Diên Hồng - quận 10, Trường Công Định, Phú Mỹ - quận Bình Thạnh, Mạc Đĩnh Chi - quận 6 và rất nhiều các trường

khác nữa… đã chủ động phối hợp với các chuyên viên tâm lý, các tổ chức trong và ngoài nước để triển khai các chương trình, tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh. Có thể kể tới một số trung tâm tư vấn, hỗ trợ như: Trung tâm Tư vấn “Tình yêu, Hôn nhân, Gia đình” (thuộc Hội Tâm lý giáo dục học thành phố Hồ Chí Minh); Trung tâm Tư vấn Hướng Dương (thuộc Liên đoàn Lao động thành phố Hồ Chí Minh). Sự xuất hiện của các dịch vụ tham vấn, trị liệu trực tiếp do Trung tâm Công

tác xã hội thuộc Hội Liên hiệp thanh niên Việt Nam kết hợp với tiến sĩ tâm lý Trần

Thị Giồng đã dần làm thay đổi tính chất của HĐTV: từ tư vấn cho lời khuyên chủ yếu

bằng điện thoại chuyển sang tư vấn trực tiếp, tập trung sâu vào vấn đề tâm lý của

8

người xin trợ giúp. Trong thời gian này, tiến sĩ Trần Thị Giồng cũng tổ chức nhiều

lớp tập huấn về tư vấn tâm lý cho các cán bộ, giáo viên và giáo dục viên đường phố nhằm mở rộng và nâng cao chất lượng tư vấn cho các đối tượng xã hội làm việc với

người bị tổn thương tâm lý [12].

Năm 2003, hội thảo “Nhu cầu tư vấn học đường tại TP HCM” được Viện

Nghiên cứu Giáo dục, trường ĐHSP TP HCM tổ chức với sự tham gia của nhiều nhà tâm lý, nhà giáo dục và hiệu trưởng các trường có hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường để “mổ xẻ” và kêu gọi sự quan tâm của giới chuyên môn cũng như các cơ quan chính

phủ trong việc có các chiến lược nhằm phát triển hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường tại Việt Nam. Cũng trong thời gian này, một số sinh viên khoa Tâm lý - Giáo dục

trường Đại học Sư phạm TPHCM đã chọn đề tài cho luận văn tốt nghiệp của mình về

vấn đề tư vấn học đường. Những “sự kiện” này được xem là những bước khởi đầu

cho nhiều sự thay đổi tiếp theo của ngành tư vấn học đường tại Việt Nam. Chẳng hạn

như: Trương Bích Nguyệt (2003), Bước đầu tìm hiểu sự cần thiết của công tác tư vấn

học đường hiện nay ở một số trường cấp 2-3 tại TP.HCM, Khoá luận tốt nghiệp,

Trường Đại học Sư phạm TP.HCM [27]; Võ Thị Tích (2004), Tìm hiểu thực trạng và

các giải pháp định hướng về nhu cầu tư vấn học đường của học sinh các trường

THCS trong nội thành TP.HCM, Khoá luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm

TP.HCM [31].v.v…

Năm 2004, Trung tâm hỗ trợ tư vấn tâm lý (CACP) thuộc trường Đại học khoa

học xã hội và nhân văn Hà Nội được thành lập và cũng đề cập đến hoạt động nghiên

cứu và hỗ trợ hoạt động tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường.

Năm 2005, với sự chấp thuận của Ủy ban Dân số - Gia đình - Trẻ em TP HCM

và sự hỗ trợ của UNICEF, Văn phòng tư vấn trẻ em TP HCM tổ chức hội thảo “Kinh

nghiệm bước đầu thực hiện mô hình tư vấn trong trường học” đã nhận được sự quan tâm và chia sẻ kinh nghiệm thực tế của nhiều chuyên gia và cán bộ quản lý trường

học. Đầu năm 2006, hội nghị toàn quốc về “Tư vấn tâm lý - giáo dục - thực tiễn và định hướng phát triển” do Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục TP HCM tổ chức cũng đề cập đến vấn đề tư vấn học đường như là một điều “khẩn thiết” nhằm hỗ trợ học sinh và nhà trường trong hoạt động giáo dục. Sở GD&ĐT TP HCM cũng tổ chức những buổi sinh hoạt đề cập đến hoạt động tư vấn, hỗ trợ học đường trong thời gian này với sự tham gia của các nhà tâm lý, nhà giáo dục, nhà trường và phụ huynh học sinh.

Bên cạnh đó, Bộ GD&ĐT cũng ban hành văn bản nhằm chỉ đạo và hướng dẫn

các Sở và trường học cùng những tổ chức liên quan trong việc triển khai thực hiện

chương trình tư vấn học đường. (Văn bản số 9971/BGD&ĐT-HSSV, ngày 28/10/2005).

9

Chuyên mục tư vấn học đường do báo Phụ nữ TP HCM khởi xướng (ThS.

Nguyễn Thị Oanh phụ trách) cũng nhận được sự hưởng ứng rất nhiệt tình của đông đảo học sinh, phụ huynh và các trường học. Tháng 06 năm 2006, cuốn sách “Tư vấn

tâm lý học đường” của tác giả Nguyễn Thị Oanh đã được Nhà xuất bản Trẻ phát hành

trên toàn quốc.

Tại TP HCM, Sở GD&ĐT đã ra quyết định số 1090/QĐ - GDĐT - TC (31/8/2012) về việc ban hành quy định tạm thời về tổ chức và hoạt động công tác tư vấn trường học. Theo đó, giáo viên làm công tác tư vấn được bố trí thời gian làm

việc, phòng tư vấn thích hợp và tạo điều kiện thuận lợi để tổ chức và tham gia các hoạt động. Họ được ưu tiên học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp

vụ, kiến thức kinh tế, văn hóa, xã hội… để phục vụ tốt nhất cho công tác tư vấn học

sinh. Giáo viên tư vấn học đường được hưởng lương, chế độ và chính sách theo

ngạch giáo viên đúng quy định hiện hành chung và được hỗ trợ trong hoạt động

(Quyết định số 1090/QĐ-GDĐT-TC).

Ngoài ra, phải kể đến các công trình nghiên cứu của Viện tâm lý học, khoa

Tâm lý - giáo dục của trường Đại học Sư Phạm, khoa Tâm lý học – trường Đại học

Khoa học Xã hội và nhân văn, các tổ bộ môn Tâm lý Giáo dục của các trường Đại

học, Cao đẳng sư phạm trong cả nước. Đó là những cơ sở không chỉ đào tạo ngành

tâm lý-giáo dục mà còn là những cơ sở nghiên cứu về tâm lý học đường ở Việt Nam.

Ví dụ tác giả Bùi Thị Thoa với đề tài “Nhu cầu được trợ giúp tâm lý của học sinh một

số trường trung học phổ thông huyện Đan Phượng - thành phố Hà Nội”, luận văn

thạc sĩ ngành tâm lý học lâm sàng trẻ em và vị thành niên 2012; tác giả Nguyễn Thị

Ngọc với đề tài: “Khảo sát nhu cầu tham vấn tâm lý của học sinh trung học cơ sở

huyện Bình Chánh - Thành phố Hồ Chí Minh”, luận văn thạc sĩ tâm lý học 2012; tác

giả Phạm Thanh Bình với đề tài: “Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh trung học cơ sở”, luận án tiến sĩ tâm lý học 2014.v.v…

Những nghiên cứu đã phần nào cho thấy khó khăn, rối nhiễu tâm lý mà học sinh hay gặp phải là rất đa dạng. Học sinh ở bất kì cấp học nào cũng đều có nguy cơ mắc phải những rối nhiễu này. Điều này chứng tỏ rằng, hoạt động, tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường là rất cần thiết. Với những hiệu quả mà dịch vụ mang lại, chắc chắn sẽ góp phần giúp các em giải quyết các khó khăn tâm lý, hạn chế tối đa những rối nhiễu tâm lý mà các em có khả năng gặp phải, đảm bảo sự phát triển toàn diện về thể chất

và tinh thần.

Như vậy, hỗ trợ tâm lý học đường tại Việt Nam là một trong những vấn đề

mang tính thời sự cao, thu hút sự quan tâm không chỉ của các nhà quản lý, các chuyên

10

gia, các tổ chức trong nước và quốc tế mà ngay cả các em học sinh - sinh viên, các

bậc cha mẹ, các thầy cô giáo. Tuy nhiên, để nó trở thành một hoạt động phổ biến trong trường học thì đòi hỏi phải có thời gian và sự nỗ lực lớn của không chỉ người

làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường, các nhà quản lý mà còn của toàn xã hội. Hơn

nữa, vấn đề hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS hiện nay còn ít được quan tâm

đề cập tới. Do đó, chúng tôi cho rằng vấn đề này cần được tiếp tục nghiên cứu một cách đầy đủ hơn.

1.2. Các khái niệm cơ bản

1.2.1. Khái niệm tâm lý học đường Tâm lý học đường (chuyển dịch từ thuật ngữ tiếng Anh là “school

Psychology” hay còn gọi bằng thuật ngữ quen thuộc là Tâm lý học đường (TLHĐ) đã

xuất hiện và chính thức ra đời từ cuối thế kỷ thứ XIX-đầu thế kỷ XX tại Hoa Kỳ. Giai

đoạn từ 1890 đến 1969 là giai đoạn TLHĐ ẩn trong hoạt động và công việc của các

chuyên gia đánh giá tâm lý- giáo dục với mục đích xếp lớp giáo dục đặc biệt cho học

sinh. Cho đến nay, tâm lý giáo dục đã và đang được nhân rộng, triển khai ở nhiều

nước trên thế giới.

Tháng 3 năm 2006, báo phụ nữ TP Hồ Chí Minh và nhà xuất bản trẻ cho ra đời

cuốn sách “Tư vấn tâm lý học đường” của tác giả Nguyễn Thị Oanh. Trong đó, tuy

tác giả không đưa ra được định nghĩa chính thức, song từ nội dung cuốn sách cho

thấy khái niệm “Tâm lý học đường” được hiểu ngầm là một chuyên ngành của khoa

học tâm lý, chuyên ngành nghiên cứu về cách giải quyết những khó khăn tâm lý xuất

hiện ở tuổi học sinh trong các mối quan hệ với gia đình, bạn bè, học tập, định hướng

nghề nghiệp…cần được giải quyết kịp thời nhằm tháo gỡ những rào cản ảnh hưởng

xấu đến kết quả học tập và sựu phát triển nhân cách tốt đẹp của học sinh.

Hội nghị quốc tế lần thứ hai về tâm lý học đường ở Việt Nam đã cho rằng: “Tâm lý học đường là chuyên ngành khoa học hướng hoạt động nghiên cứu và ứng

dụng của mình đến mục tiêu giải quyết những vấn đề tâm lý nảy sinh trong môi trường học đường” [40] Dựa trên những tài liệu và các nghiên cứu của các cán bộ tâm lý học đường có uy tín hiện nay, các chuyên gia tâm lý học đường đã thống nhất đưa ra một vài khái niệm và đang được sử dụng rộng rãi trong lĩnh vực tâm lý học đường: Tâm lý học trường học (TLHTH) hay tâm lý học đường (TLHHĐ) là một

chuyê ngành thực hiện công việc đánh giá (phòng ngừa) nhằm phát hiện những học

sinh có thể có khó khăn về nhận thức, xúc cảm xã hội hay xúc cảm hành vi; phát triển

và thực hiện các chương trình can thiệp tâm lý học sinh; cố vấn học sinh; tham gia

11

phát triển và lượng giá chương trình; nghiên cứu, giảng dạy, hỗ trợ và giám sát cho

những người đang học nghề. Ngày 14 tháng 01 năm 2011 nhóm tác giả Trần Thị lệ Thu, Lê Văn Hảo, Lê

Nguyên Phương, Đặng Hoàng Minh đề xuất khái niệm tâm lý học trường học hay

tâm lý học đường như sau:

“Tâm lý học trường học (hay còn gọi là tâm lý học học đường) là một chuyên ngành tâm lý ứng dụng nhằm thực hiện công tác phát hiện sớm, phòng ngừa và can thiệp cho trẻ em-thanh thiếu niên trong các lĩnh vực nhận thức, học tập, hành vi, cảm

xúc hoặc xã hội ở môi trường học đường, gia đình và cộng đồng; đồng thời tham gia nghiên cứu, xây dựng, phát triển và lượng giá các chương trình này” [41].

1.2.2. Khái niệm hỗ trợ tư vấn tâm lý học đường

Hỗ trợ tâm lý học đường là ứng dụng thực tế của tâm lý học đường trong trường

học. Nó có vai trò trung tâm là trợ giúp tâm lý cho học sinh, cho ban giám hiệu, giáo

viên và cha mẹ học sinh. Hỗ trợ tâm lý học đường là một hệ thống ứng dụng các tri

thức tâm lý học vào thực tiễn nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi, tối đa giúp cho học

sinh có thể tự quyết định hay giải quyết các vấn đề nảy sinh trong cuộc sống học

đường của mình theo hướng tích cực để phát triển nhân cách toàn diện.

1.2.3. Khái niệm tổ chức

Khái niệm “tổ chức”có thể xem xét theo các phương diện khác nhau.

Thứ nhất, xét theo phương diện danh từ, tổ chức được hiểu là một nhóm người, một tập thể, một đơn vị nhất định trong xã hội. Theo từ điển Tiếng Việt (2002), "Tổ

chức là tập hợp người được tổ chức lại, hoạt động vì những quyền lợi, lợi ích chung

nhằm một mục đích chung" [28].

Dưới góc độ Triết học, tổ chức là cơ cấu tồn tại của sự vật. Sự vật không thể tồn

tại mà không có một hình thức liên kết nhất định các yếu tố thuộc nội dung. Tổ chức

vì vậy là thuộc tính của bản thân các sự vật.

Theo các tác giả Harold Koontz, Cyril O’Donnell, Heinz Weihrich: “Tổ chức chỉ một cơ cấu chủ định về vai trò, nhiệm vụ hay chức vụ được hợp thức hóa”. Có thể hiểu “cơ cấu chủ định về vai trò nhiệm vụ” là mỗi người trong cùng một tổ chức cùng làm việc với nhau, phải có vai trò nhất định, việc thực hiện công việc của họ phải có chủ đích để đảm bảo công việc của họ phối hợp và ăn khớp với nhau và cùng hướng vào mục tiêu chung [Error! Reference source not found.].

Hoặc cũng có thể hiểu: “Tổ chức là một nhóm người có chuyên môn sâu làm

việc cùng nhau để thực hiện một nhiệm vụ chung”. Mỗi tổ chức luôn luôn có tính

chuyên môn hóa. Tổ chức chỉ hoạt động có hiệu quả khi nó chỉ tập trung vào một

12

nhiệm vụ, chẳng hạn như trường học thì tập trung vào dạy và học. Như vậy, tổ chức

là nơi hành động [Error! Reference source not found.].

Thứ hai, xét theo phương diện động từ, tổ chức được xem như một hoạt động,

tổ chức là một trong các chức năng của nhà quản lý. Đó là một quá trình đề ra những

sự liên hệ chính thức giữa những con người và tài nguyên để đi đến mục tiêu. Theo

các giáo sư George P.Huber và Reuben R. McDaniel, chức năng tổ chức là sự phối hợp các nỗ lực qua việc thiết lập một cơ cấu về cách thực hiện công việc trong tương quan với quyền hạn. Nói một cách khác, chức năng tổ chức là tiến trình sắp xếp và

các công việc tương đồng thành từng nhóm, để giao phó cho từng khâu nhân sự có khả năng thi hành, đồng thời phân quyền cho từng khâu nhân sự tùy theo công việc

được giao phó.

Tổ chức là một quá trình giúp cho mọi người cùng làm việc với nhau nhằm thực

hiện có hiệu quả mục tiêu, cần xây dựng và duy trì một cơ cấu nhất định về những vai

trò, nhiệm vụ và vị trí công tác. Có thể nói việc xây dựng các vai trò, nhiệm vụ là

chức năng tổ chức trong quản lý. Vai trò của một bộ phận hay một cá nhân, hàm ý bộ

phận hay cá nhân đó hiểu rõ công việc mình làm nằm trong một phạm vi nào đó,

nhằm mục đích hoặc mục tiêu nào, công việc của họ ăn khớp như thế nào với các cá

nhân hoặc bộ phận khác và những thông tin cần thiết để hoàn thành công việc.

Từ đó có thể hiểu: Tổ chức là chức năng của nhà quản lý, đó là quá trình sắp

xếp, phân công công việc trong đơn vị, đồng thời phối hợp hoạt động của đơn vị theo

một xu hướng chung nhằm đạt được các mục tiêu của quản lý.

Để quá trình tổ chức hoạt động diễn ra có hiệu quả, nhà quản lý cần lập kế

hoạch cho việc triển khai hoạt động, đồng thời chỉ đạo và kiểm tra, đánh giá việc triển

khai kế hoạch một cách sát sao. Như vậy, chức năng tổ chức của nhà quản lý không

thể tách rời các chức năng: lập kế hoạch, chỉ đạo, kiểm tra và đánh giá hoạt động trong đơn vị.

1.2.4. Khái niệm hoạt động

Hoạt động là quá trình tác động qua lại tích cực giữa con người với thế giới khách quan mà qua đó mối quan hệ thực tiễn giữa con người với thế giới khách quan được thiết lập.

Trong mối quan hệ đó có hai quá trình diễn ra đồng thời và bổ sung cho nhau,

thống nhất với nhau là quá trình đối tượng hoá và quá trình chủ thể hoá.

- Quá trình đối tượng hóa là quá trình chủ thể chuyển năng lực của mình thành

sản phẩm của hoạt động, hay nói khác đi tâm lý người được bộc lộ, được khách

quan hóa trong quá trình làm ra sản phẩm.

13

- Quá trình chủ thể hóa là quá trình chuyển từ phía khách thể vào bản thân chủ

thể những quy luật, bản chất của thế giới để tạo nên tâm lý, ý thức nhân cách của bản thân bằng cách chiếm lĩnh thế giới.

Trong hoạt động, con người vừa tạo ra sản phẩm về phía thế giới, vừa tạo ra

tâm lý của mình, hay nói khác đi tâm lý, ý thức, nhân cách được bộc lộ và hình

thành trong hoạt động [42].

Hoạt động của con người là hoạt động có mục đích, mục đích của hoạt động

sẽ chi phối nôi dung, phương pháp, phương tiện hoạt động tương ứng.

Như vậy có thể hiểu: Hoạt động là quá trình tác động của chủ thể vào đối

tượng nhằm đạt được những mục đích nhất định.

1.2.5. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

Theo giáo trình tâm lý học giáo dục [Error! Reference source not found.],

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là hoạt động trợ giúp về tâm lý, sức khỏe, giáo

dục và các vấn đề nảy sinh trong đời sống xã hội được tiến hành trong môi trường

học đường. Đối tượng của hoạt động hỗ trợ là học sinh, phụ huynh học sinh, thầy cô

giáo và các lực lượng giáo dục khác. Mục đích của hỗ trợ tâm lý học đường nhằm đánh

giá nhu cầu về chăm sóc sức khỏe tâm thần của học sinh; phòng ngừa khó khăn và rối

nhiễu tâm lý; hỗ trợ học sinh, giáo viên, phụ huynh học sinh giải quyết các vấn đề

vướng mắc trong đời sống tâm lý của học sinh; nghiên cứu và phát triển chương trình

hỗ trợ, can thiệp trong trường học.

Nội dung của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho các đối tượng (thân chủ)

bao gồm các vấn đề như sau:

Đối với học sinh: Những vấn đề về học tập, thi cử; mối quan hệ với bạn bè,

thầy cô, cha mẹ; định hướng nghề nghiệp tương lai; những thắc mắc về giới tính,

tình yêu.

Đối với giáo viên: Điều chỉnh các mối quan hệ với học sinh; các phát hiện

bất thường, đặc biệt ở học sinh; tham gia quá trình phục hồi, chăm sóc sức khỏe tinh thần cho giáo viên.

Đối với Nnhà trường: Điều chỉnh môi trường sư phạm, phương pháp giảng

dạy, giáo dục tác động đến sức khỏe tinh thần và kết quả học tập của học sinh.

Đối với Cha mẹ và gia đình học sinh: Vấn đề quan hệ trong gia đình tác động đến học tập và các mối quan hệ trong trường học của học sinh; quan hệ nhà trường, gia đình.

Đối với cộng đồng: Phát hiện các vấn đề nổi cộm của học sinh theo địa bàn

hoặc thời gian trong mối quan hệ/môi trường: nhà trường - gia đình - cộng đồng.

Như vậy, hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là một lĩnh vực có tính chất thiết

14

thực, phong phú, đa dạng nhưng cũng rất phức tạp, nhạy cảm, gắn liền với đời sống

tâm lý của học sinh. Nghiên cứu về hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là nghiên cứu về hoạt động trợ giúp tâm lý cho học sinh, bởi lẽ hoạt động giáo dục sẽ diễn ra thuận

lợi khi học sinh có tâm thế tốt, khỏe mạnh cả về thể chất và tâm lý. Hoạt động hỗ trợ

tâm lý trong trường học góp phần chuẩn bị tâm thế cho học sinh trước các hoạt động

giáo dục trong nhà trường.

Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho đối tượng học sinh bao gồm 3 cấp độ: Cấp độ 1 (Đối với toàn bộ học sinh): Những hoạt động hướng vào toàn bộ học sinh nhằm chủ động phòng ngừa, giảm tỷ lệ các khó khăn, rối nhiễu tâm lý, tăng cường sức khỏe tâm thần thông qua việc trang bị kiến thức và kỹ năng để các em có hiểu biết về bản thân, có năng lực ứng phó và xử lý những thách thức, khó khăn, rỗi nhiễu tâm lý mà các em có thể phải đối diện qua mỗi giai đoạn lứa tuổi.

Cấp độ 2 (Can thiệp nhóm): Những hoạt động hướng vào đối tượng học sinh hiện tại có khủng hoảng tức thời, có nguy cơ gặp khó khăn, rối nhiễu tâm lý (các nhóm yếu thế, có hoàn cảnh khó khăn,…) nhằm giảm thiểu tác động của khủng hoảng, hỗ trợ học sinh giải quyết các vấn đề trong đời sống tâm lý, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các em. Việc can thiệp nhóm cụ thể theo cấp độ thường đem lại hiệu quả cao, nhanh chóng thu được kết quả.

Cấp độ 3 (Can thiệp cá nhân và chuyên sâu): Những hoạt động hỗ trợ tâm lý hướng vào từng học sinh riêng lẻ được xác định có nguy cơ cao, có khó khăn, rối nhiễu tâm lý cần được phát hiện sớm, phối hợp can thiệp kịp thời. Những học sinh có rối nhiễu tâm lý nặng được chuyển tới các cơ sở can thiệp lâm sàng phù hợp; đồng thời, phối hợp thực hiện hoạt động trợ giúp phù hợp trong thời gian học sinh được can thiệp chuyên sâu và sau khi kết thúc giai đoạn can thiệp chuyên sâu.

Hoạt động hỗ trợ tâm lý có chức năng trợ giúp học sinh trong việc bộc lộ, thể hiện tâm tư, chia sẻ mong muốn, khó khăn và nguyện vọng của mình. Vì thế, giáo viên và phụ huynh sẽ dễ hiểu các em hơn, dễ có chiến lược đón nhận và tổ chức hoạt động giáo dục phù hợp với các em.

Chúng ta có thể hiểu về bản chất của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường được như sau: Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là hoạt động trợ giúp học sinh, tư vấn cho học sinh nâng cao năng lực tự giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong học tập, quan hệ xã hội, định hướng nghề nghiệp; nâng cao năng lực cho giáo viên, phụ huynh học sinh và các lực lượng giáo dục khác trong việc phát hiện sớm khó khăn, rối nhiễu tâm lý ở học sinh; đồng thời phát triển các chương trình phòng ngừa, can thiệp thích hợp trong nhà trường. Tất cả những điều này nhằm đảm bảo sự ổn định

15

về sức khỏe tâm lý cho học sinh và tạo điều kiện tốt nhất cho các em tham gia học tập, rèn luyện, phát triển nhân cách [Error! Reference source not found.].

1.2.6. Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

Trên cơ sở các khái niệm: Tâm lý học đường, hỗ trợ tâm lý học đường, tổ chức, hoạt động, hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, chúng ta có thể hiểu: Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là sự tác động có ý thức của chủ thể quản lý (Hiệu trưởng) đến hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, giúp cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường đạt được mục tiêu giáo dục.

Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là một quá trình, một liên kết

những người có chuyên môn sâu làm việc cùng nhau để thực hiện nhiệm vụ chung

bằng cách tác động qua lại tích cực giữa chủ thể và đối tượng, giữa nhà quản lý,

giáo viên với học sinh trong môi trường học đường nhằm tạo ra các điều kiện thuận

lợi, tối đa giúp cho học sinh có thể tự quyết định hay giải quyết các vấn đề nảy sinh

trong cuộc sống học đường của mình theo hướng tích cực để phát triển nhân cách

toàn diện.

Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường bao gồm:

- Hoạt động chẩn đoán tâm lý học sinh: hoạt động này mang tính định hướng

cho các nhà tâm lý học trong trường học. Hoạt động này nhằm chẩn đoán để lập hoặc

bổ sung dữ liệu cho hồ sơ tâm lý học đường của học sinh; chẩn đoán để xác định

phương thức và hình thức giúp đỡ học sinh khi các em gặp khó khăn trong học tập,

trong giao tiếp và những khó khăn khác có liên quan; chẩn đoán nhằm lựa chọn

phương tiện, công cụ và hình thức trợ giúp học sinh trong quá trình học tập một cách

phù hợp nhất.

- Hoạt động dự phòng và phát triển tâm lý: hoạt động này được tiến hành với tất

cả học sinh trong trường học nhằm tạo ra những điều kiện tâm lý - xã hội thuận lợi để

học sinh có thể phát triển tốt nhất về mọi mặt và nâng cao được chất lượng cuộc sống

tinh thần của mình. Hoạt động này bao gồm các nội dung: Giáo dục các kỹ năng sống

cho học sinh; phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu ở học sinh hoặc bồi dưỡng các nhân

tài, thần đồng; chẩn đoán sớm các rối nhiễu tâm lý có thể xuất hiện ở học sinh; hạn

chế đến mức tối đa các rối nhiễu tâm lý học đường ở học sinh.

- Hoạt động tư vấn tâm lý cho học sinh, giáo viên và phụ huynh: đặc thù của tư

vấn tâm lý học đường thể hiện ở đối tượng được tư vấn gồm có học sinh, giáo viên và

phụ huynh học sinh. Đồng thời thể hiện ở nội dung tư vấn là các vấn đề liên quan đến

16

học tập và các mối quan hệ trong trường học. Trong các đối tượng trên thì đối tượng

thường được tư vấn là các em học sinh. Nhưng, nhiều khi các em tìm đến với hoạt

động trợ giúp tâm lý để được tư vấn không phải xuất phát từ nhu cầu của các em mà

do yêu cầu của giáo viên hoặc phụ huynh.

- Hoạt động trị liệu tâm lý: với hoạt động này, nhà tâm lý học đường trở thành

nhà trị liệu cho học sinh, giúp học sinh vượt qua các rối nhiều tâm lý. Song, đây

không phải là một nhiệm vụ ưu tiên của nhà tâm lý học đường. Bởi vì, chỉ một mình

nhà tâm lý học đường thôi thì không đủ thẩm quyền, chuyên môn để tiến hành công

việc này. Hơn nữa, số lượng học sinh trong trường rất nhiều nên không thể tiến hành

được hoạt động này. Ở một số quốc gia khác, hoạt động này được xếp vào giới hạn

chuyên môn của nhà tâm lý học đường.

- Hoạt động điều phối: với hoạt động này, học sinh, phụ huynh, giáo viên sẽ

nhận được sự giúp đỡ về xã hội - tâm lý của các cơ sở trợ giúp ngoài khuôn khổ

trường học. Hoạt động này chỉ diễn ra khi học sinh, giáo viên, phụ huynh cần sự trợ

giúp đặc biệt vượt ra ngoài chức năng, thẩm quyền của nhà tâm lý học đường; khi bản

thân nhà tâm lý học đường không đủ kiến thức, kinh nghiệm để trợ giúp học sinh; khi

nhà tâm lý học đường gặp một vấn đề nào đó mà sự giải quyết vấn đề ấy chỉ có thể

thực hiện được khi ở ngoài không gian học đường, ngoài các mối quan hệ học đường.

1.3. Một số vấn đề cơ bản về tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường ở

trường THCS

1.3.1. Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân

* Vị trí của trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân: Trường

trung học cơ sở là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân. Trường

có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

* Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học cơ sở.

- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu,

chương trình giáo dục phổ thông dành cho cấp THCS do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và

Đào tạo ban hành. Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động giáo dục, nguồn lực

và tài chính, kết quả đánh giá chất lượng giáo dục.

- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.

- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường;quản lý học

sinh theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi được phân công.

17

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục. Phối hợp

với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục.

- Quản lý, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của

Nhà nước.

- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.

- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng giáo dục.

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

* Loại hình và hệ thống trường trung học: Trường trung học được tổ chức theo

hai loại hình: công lập và tư thục. Trường công lập do cơ quan nhà nước có thẩm

quyền quyết định thành lập và Nhà nước trực tiếp quản lý. Trường tư thục do các tổ

chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế hoặc cá nhân thành lập khi

được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

* Phân cấp quản lý: Trường THCS và trường phổ thông có nhiều cấp học có cấp

học cao nhất là THCS do phòng giáo dục và đào tạo quản lý.

1.3.2. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

1.3.2.1. Tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

a. Khó khăn tâm lý thường gặp của học sinh THCS

Sự phát triển tâm lý của học sinh trải qua nhiều thời kỳ lứa tuổi. Mỗi lứa tuổi có

những khó khăn mang tính chất đặc thù. Ở mỗi lứa tuổi, các em có thể gặp phải

những khó khăn nhất định trong học tập, giao tiếp, định hướng giá trị sống, lựa chọn

nghề nghiệp hoặc trong giao tiếp ứng xử. Một bộ phận các em đã rơi vào trạng thái

dồn nén, căng thẳng, lo âu thậm chí rối loạn tâm lý như stress, trầm cảm, rối loạn cảm

xúc, rối loạn hành vi… Do đó, việc nắm bắt kịp thời những khó khăn, vướng mắc của

các em trong học tập, sự phát triển tâm sinh lý; trong mối quan hệ với gia đình, thầy

cô, bạn bè… có ý nghĩa vô cùng to lớn trong việc hỗ trợ, can thiệp sớm, giúp học sinh

có kiến thức và kỹ năng ứng phó với những tác động từ bên ngoài hoặc những khó

khăn tâm lý ở chính bản thân các em, giúp các em phát triển toàn diện về nhân cách.

Ở thời kỳ lứa tuổi HS THCS, sự phát triển của học sinh ở tất cả các mặt (thể

chất, tâm lý) đều diễn ra nhanh, mạnh nhưng thiếu cân đối, thiếu hài hòa, chứa đựng

nhiều mâu thuẫn và phức tạp, ví dụ như: lóng ngóng vụng về, không khéo léo khi làm

việc, thiếu thận trọng hay làm đổ vỡ…; rối loạn tạm thời của hệ tuần hoàn, tăng huyết

áp, tim đập nhanh, hay nhức đầu, chóng mặt, mệt mỏi khi làm việc; có những phản

ứng gay gắt, mạnh mẽ và những cơn xúc động; dễ bị ức chế, uể oải, thờ ơ, lơ đễnh, số

18

khác có những hành vi xấu, không đúng bản chất của các em. Tuy nhiên, người lớn

(cha mẹ, thầy, cô giáo, người nuôi dưỡng trẻ) phải ý thức rằng, những phát triển trong

cơ thể trẻ lúc này diễn ra chưa đồng bộ và với diện mạo “to cao” bên ngoài như vậy,

các em vẫn chưa là người lớn thực thụ về tất cả các chức năng trong cơ thể. Với hiện

tượng dậy thì - một hiện tượng sinh lý trong phát triển, nhưng do liên quan đến biến

đổi nội tiết nên cũng dễ dẫn đến các rối loạn, biến đổi “giao thời” trong đời sống tâm

sinh lý của các em. Ở lứa tuổi học sinh THCS không có sự cân đối giữa sự phát dục,

giữa bản năng tương ứng, những tình cảm và những xúc cảm giới tính với mức độ

trưởng thành về mặt xã hội và tâm lý. Nhiều khó khăn trở ngại ở lứa tuổi này chính là

các em chưa biết đánh giá, chưa biết kìm hãm và hướng dẫn bản năng, ham muốn của

mình một cách đúng đắn, chưa biết kiểm tra tình cảm và hành vi, chưa biết xây dựng

mối quan hệ đúng đắn giữa người bạn khác giới.

Hơn nữa, những thay đổi trong môi trường sống và hoạt động cũng có thể gây ra

những khó khăn nhất định cho HS THCS. Cùng với hoạt động học tập, giao tiếp với

bạn là hoạt động chủ đạo của HS THCS. Những khó khăn của học sinh tập trung chủ

yếu ở hai hoạt động này.

b. Tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

Hoạt động hỗ trợ tâm lý có vai trò rất quan trọng đối với bản thân học sinh, gia

đình, nhà trường và xã hội.

Đối với bản thân học sinh: Nhờ có hoạt động hỗ trợ tâm lý, học sinh hình

thành được năng lực hiểu tâm lý, hiểu sức khỏe tâm thần của bản thân; được tham gia

các hoạt động rèn luyện kỹ năng tự chăm sóc và ứng phó với các khó khăn tâm lý ở

từng giai đoạn lứa tuổi; được trang bị một số kiến thức, kỹ năng để nhận diện những

dấu hiệu bất thường về tâm lý và biết cách tìm nơi trợ giúp hoặc báo tin cho với cha

mẹ, thầy cô, bạn bè.

Đối với gia đình: Hoạt động hỗ trợ tâm lý là cầu nối giữa học sinh, giáo

viên, bạn bè với gia đình học sinh. Nhờ có hoạt động hỗ trợ tâm lý, phụ huynh học

sinh hiểu được những đặc điểm tâm lý đặc trưng của học sinh, biết phát hiện

những khó khăn về tâm, sinh lý của các em, từ đó biết phối hợp với các lực lượng

có liên quan trong những hoạt động như phòng ngừa khó khăn tâm lý, can thiệp

sớm hoặc can thiệp chuyên sâu cho học sinh trong một số trường hợp cần thiết.

Đối với nhà trường: Hoạt động hỗ trợ tâm lý hướng vào việc tư vấn cho ban

giám hiệu nhà trường về định hướng các hoạt động giáo dục trong nhà trường thông

19

qua việc cung cấp những thông tin khảo sát thực trạng, những kết quả thu được từ

các nghiên cứu tại các trường; tư vấn cho giáo viên trong việc phối hợp với phụ

huynh học sinh và các lực lượng khác để tiến hành các hoạt động phòng ngừa, phát

hiện sớm hoặc can thiệp chuyên sâu cho học sinh. Các hoạt động hỗ trợ tâm lý góp

phần tạo tiếng nói chung, kết nối nguồn lực của toàn trường trong định hướng giáo

dục học sinh.

Đối với xã hội: Hoạt động hỗ trợ tâm lý trong trường học giúp học sinh kịp

thời phòng tránh hoặc can thiệp sớm nhằm tháo gỡ các khó khăn, rối nhiễu tâm lý cho

các em, từ đó góp phần tạo động lực và củng cố thái độ cho học sinh trong việc triển

khai nhiều hoạt động trong cộng đồng xã hội, đồng thời góp phần ngăn chặn, hạn chế

và xóa bỏ các tệ nạn xã hội, giảm chi phí của xã hội trong giáo dục [Error!

Reference source not found.].

1.3.2.2. Nội dung, phương pháp và hình thức của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

ở trường THCS

a. Nội dung của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

Theo thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT, ban hành ngày 18/12/2017 hướng dẫn

các trường phổ thông triển khai thực hiện công tác, hỗ trợ, tư vấn tâm lý học đường

cho học sinh gồm các nội dung sau:

- Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị

thành niên phù hợp với lứa tuổi.

- Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực,

xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.

- Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối

quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.

- Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.

- Tư vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp

thời. Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các

trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường.

b. Phương pháp và hình thức của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

* Phương pháp hỗ trợ tâm lý cho học sinh THCS bao gồm:

+ Phương pháp đàm thoại (trò chuyện): Đàm thoại là phương pháp tư vấn trong

đó tư vấn viên trò chuyện với học sinh về vấn đề có liên quan đến những khó khăn mà

học sinh đang gặp phải bằng hệ thống câu hỏi do tư vấn viên chuẩn bị trước.

20

Phương pháp đàm thoại giúp tư vấn viên thiết lập được mối quan hệ với học

sinh, hiểu học sinh; giúp học sinh bày tỏ tình cảm, bộc lộ được vấn đề đang gặp phải

và khám phá được tiềm năng của bản thân để giải quyết vấn đề, qua đó tư vấn viên

hiểu được các vấn đề học sinh đang gặp phải để trợ giúp tích cực.

Khi thực hiện cần xác định rõ mục đích, yêu cầu trò chuyện. Đặt câu hỏi/ nêu

vấn đề để học sinh suy nghĩ, bộc lộ sự hiểu biết, kinh nghiệm, từ đó phát hiện ra các

khía cạnh có liên quan đến vấn đề cần giải quyết.

Tạo môi trường giao tiếp tích cực để học sinh chia sẻ thông tin; lắng nghe ý kiến

của học sinh, phản hồi nội dung và xúc cảm một cách phù hợp; khích lệ học sinh suy

nghĩ và trao đổi để đạt được mục đích của quá trình trò chuyện. Kết thúc đàm thoại, thân

chủ quyết định được phương pháp tốt nhất để giải quyết vấn đề của bản thân.

+ Phương pháp quan sát: Đây là phương pháp tư vấn viên dựa trên tri giác có

chủ định nhằm xác định các đặc điểm tâm lý của học sinh qua hành vi, cử chỉ, hành

động, xúc cảm... của học sinh.

Phương pháp này cho phép tư vấn viên nắm được những biểu hiện về diễn biến

tâm lý của học sinh trong quá trình trò chuyện, từ đó có sự điều chỉnh về cách thức

tác động đến học sinh sao cho phù hợp.

Để quan sát có hiệu quả tư vấn viên cần có tư thế và cử chỉ thể hiện sự chăm

chú, tập trung và tôn trọng học sinh, thông qua đó mà đoán biết được suy nghĩ của

học sinh, biết được trạng thái tâm lý của học sinh, cụ thể:

Khi quan sát, cần hướng ánh mắt về phía học sinh, nghiêng người về phía

trước để các em thấy sự quan tâm và chăm chú. Đồng thời cần phải có cử chỉ phù

hợp, chẳng hạn, gật đầu hoặc lắc đầu khi cần thiết…

Duy trì cuộc nói chuyện bằng cách đặt câu hỏi, tìm kiếm từ học sinh nhiều

thông tin hơn bằng cách nhắc lại một số câu mà học sinh đã nói.

Phản hồi một cách tích cực và thích hợp.

Không ngắt lời học sinh mà phải chọn đúng thờiđiểm hợp lý, tránh tạo ức chế

cho học sinh khi các em đang chia sẻ vấn đề của mình.

Sử dụng sự im lặng để khuyến khích học sinh tiếp tục chia sẻ. Việc ngưng lại

và im lặng khi cần thiết thể hiện rằng tư vấn viên quan tâm đến học sinh, nhờ đó, kích

thích sự chia sẻ đầy đủ của học sinh trong suốt quá trình trò chuyện chuyện.

+ Phương pháp kể chuyện: Kể chuyện là phương pháp tư vấn viên dùng lời

nói, điệu bộ, nét mặt để thuật lại một cách sinh động một câu chuyện có liên quan đến

21

vấn đề của học sinh để giúp học sinh nhìn nhận vấn đề của bản thân trên cơ sở sự

phân tích, đánh giá về các cách giải quyết vấn đề trong trong câu chuyện.

Thông qua nội dung chuyện kể và cách thức kể chuyện của tư vấn viên sẽ hình

thành và phát triển được những cảm xúc tích cực và niềm tin đúng đắn ở học sinh;

giúp học sinh học tập được những cách thức giải quyết tích cực dựa trên sự phân tích

và đánh giá vấn đề.

Chuyện kể phải phù hợp với mục đích tư vấn, đặc điểm tâm lý của học sinh,

gần gũi với đời sống thực tiễn của học sinh.Những câu chuyện được kể có thể do

sáng táchoặc được viết theo các sách/báo, hoặc được sưu tầm từ đời sống thực tiễn.

Giúp học sinh phân tích, đánh giá, liên hệ và rút ra những bài học bổ ích cho bản

thân từ nội dung câu chuyện. Tư vấn viên có thể nêu một số câu hỏi hoặc vấn đề để định

hướng chú ý và dẫn dắt tư duy có chủ định ở học sinh; yêu cầu học sinh dự đoán về diễn

biễn của câu chuyện, cách xử lý tình huống của nhân vật trong câu chuyện…

+ Phương pháp đóng vai và xử lý tình huống: Đây là phương pháp tư vấn

trong đó tư vấn viên tổ chức cho học sinh thực hành (làm thử) một số cách ứng xử

trong tình huống giả định.

Phương pháp này giúp học sinh suy nghĩ sâu sắc về một vấn đề bằng cách tập

trung vào một sự kiện cụ thể mà học sinh quan sát được. Từ sự trải nghiệm, quan sát

và đánh giá tình huống, học sinh được rèn luyện về những kỹ năng giải quyết các vấn

đề của bản thân mình.

Tình huống đóng vai phải phù hợp với chủ đề tư vấn, đặc điểm lứa tuổi, vốn kinh

nghiệmsống của học sinh, hoàn cảnh tư vấn; đồng thời tình huống cần để mở và phải có

nhiều cách giải quyết để học sinh tự tìm ra phương án và cách ứng xử phù hợp.

Sau khi đóng vai và kết thúc tình huống, học sinh thảo luận về các hành động

của mỗi nhân vật, đồng thời suy nghĩ về những câu hỏi đặt ra như: Vấn đề cần phải

giải quyết trong tình huống đó là gì? Nguyên nhân nào dẫn đến khó khăn, vướng mắc

của nhân vật trong tình huống? Có thể có những cách giải quyết nào đối với vấn đề của nhân vật?...Từ đó, tư vấn viên gợi dẫn học sinh đưa ra các biện pháp giải quyết

vấn đề có hiệu quả, đồng thời thảo luận về những khía cạnh phù hợp trong những biện pháp khác nhau.

+ Phương pháp trực quan: Đây là phương pháp tư vấn viên sử dụng những phương tiện trực quan, phương tiện kỹ thuật trong quá trình tư vấn, nhằm giúp học

sinh nhận diện vấn đề và tự phân tích bản thân, từ đó đưa ra các biện pháp giải quyết khó khăn mà bản thân đang gặp phải.

22

Phương pháp trực quan có thể được sử dụng với các hình thức như minh họa,

trình bày gắn liền với việc tư vấn viên sử dụng phim, băng hình video về những nội dung tư vấn; hoặc gợi dẫn học sinh thể hiện suy nghĩ, quan điểm của bản thân ra hình

vẽ, cách thức sắp xếp đồ vật…

Hình thức minh họa hoặc trình bày giúp học sinh học tập được những cách thức giải quyết vấn đề cụ thể, từ đó hình thành kinh nghiệm cho bản thân. Với hình thức gợi dẫn học sinh thể hiện suy nghĩ của bản thân ra hình vẽ hoặc cách thức sắp xếp đồ vật, tư vấn viên có thể hiểu được những khía cạnh thuộc chiều sâu vô thức, nguyên nhân dẫn đến khó khăn tâm lý ở học sinh…

Lựa chọn phương tiện (tranh, ảnh, video) phù hợp với mục đích, nội dung tư vấn, phản ánh trung thực nội dung tư vấn; chuẩn bị phương án giải thích rõ ràng nhất về những hiện tượng, diễn biến quá trình và kết quả.

Dựa trên quá trình quan sát của học sinh, tư vấn viên dẫn dắt học sinh suy nghĩ, từ đó rút ra những mối liên hệ trực tiếp với vấn đề của bản thân mình, đồng thời giúp học sinh rút ra kết luận, khái quát thành kinh nghiệm cá nhân.

Lựa chọn hình thức phù hợp để học sinh tự thể hiện suy nghĩ của bản thân ra hình vẽ hoặc sự sắp xếp đồ vật. Chẳng hạn, với hình thức vẽ tranh tự do, tư vấn viên yêu cầu học sinh thể hiện suy nghĩ, mong muốn của bản thân ra hình vẽ, sau đó yêu cầu học sinh nói về ý nghĩa của những hình vẽ đó. Với hình thức sắp xếp các con vật theo suy nghĩ chủ quan, tư vấn viên có thể sử dụng bộ con giống bao gồm nhiều con vật khác nhau, yêu cầu học sinh lựa chọn các con vật tượng trưng cho từng thành viên trong gia đình hoặc những người có liên quan đến cuộc sống của học sinh, sau đó yêu cầu học sinh sắp xếp các con vật theo trình tự nhất định, phù hợp với suy nghĩ chủ quan.Tư vấn viên có thể tìm hiểu các mối quan hệ gia đình, quan hệ cá nhân của học sinh thông qua sự sắp xếp này. Để tiếp tục tìm hiểu về nhu cầu, nguyện vọng của học sinh đối với các mối quan hệ gia đình và quan hệ cá nhân, tư vấn viên có thểyêu cầu học sinh thay đổi cách sắp xếp các con vậttheo mong muốn của bản thân mình…

+ Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi:Là phương pháp thu thập thông tin về học sinh trên diện rộng thông qua hệ thống câu hỏi được chuẩn bị trước. Trong tư vấn học đường, phương pháp điều tra được sử dụng để khảo sát nhu cầu tư vấn, vấn đề đang gặp phải và cách thức học sinh đã sử dụng để giải quyết vấn đề của bản thân.

Giúp học sinh nhận thức rõ về khó khăn tâm lý, thế mạnh và hạn chế của bản thân trong học tập và các mối quan hệ - giao tiếp; những cách thức đã sử dụng để khắc phục khó khăn; giúp tư vấn viên có hiểu biết ban đầu về nhu cầu tư vấn của học sinh; các vấn đề học sinh đang gặp phải.

23

Xây dựng phiếu điều tra bao gồm các câu hỏi đóng hoặc câu hỏi mở nhằm thu

thập thông tin cần thiết về vấn đề cần tư vấn của học sinh

Triển khai việc lấy thông theo nội dung phiếu một cách khách quan, dành đủ thời gian cho việc chia sẻ các quan điểm, ý kiến các nhân về các nội dung được gợi ý trong phiếu.

Tiến hành tổng hợp, hệ thống hóa thông tin theo vấn đề đã xây dựng; phân tích

và phân loại thông tin phục vụ cho các mục đích tư vấn [14].

* Hình thức của hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường ở trường THCS + Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường phân loại theo tính chất tư vấn: - Tư vấn trực tiếp: Là hình thức tư vấn trong đó tư vấn viên và học sinh trò chuyện với nhau không qua môi trường trung gian. Việc chọn địa điểm để tư vấn trực tiếp được vận dụng linh hoạt, có thể ở phòng làm việc của tổ bộ môn, một địa điểm phù hợp trong khuôn viên trường, phòng tư vấn của trường. Tư vấn trực tiếp có thể diễn ra theo các hình thức:

Tư vấn trực tiếp tại trung tâm tư vấn: Đây là hình thức tư vấn viên và học sinh đối thoại trực diện. Hình thức này được đánh giá là có hiệu quả nhất, bởi vì, thông qua hình thức này tư vấn viên có thể khám phá chiều sâu vô thức và những xúc cảm phức tạp của học sinh, từ đó, có thể hiểu sâu sắc hơn về những khó khăn tâm lý của học sinh. Hình thức này đòi hỏi tư vấn viên phải sử dụng phối hợp và linh hoạt các kỹ năng tư vấn để hỗ trợ học sinh.Với hình thức này, nguyên tắc giữ bí mật thông tin tuyệt đối được thực hiện. Có thể sử dụng hình thức này cho tư vấn cá nhân hoặc tư vấn nhóm.

Tư vấn trực tiếp trước lớp: Với hình thức này,việc tư vấn diễn ra tại lớp học, trong không gian của lớp học. Hình thức này thường phù hợp với nhu cầu tư vấn của nhóm nhỏ học sinh (lớp học).

Tư vấn trước toàn trường: Tư vấn diễn ra trong buổi tập trung trên sân trường, hội trường. Hình thức này thường phù hợp với nhu cầu tư vấn của nhóm lớn học sinh (học sinh toàn trường).

- Tư vấn gián tiếp: Đây là hình thức tư vấn viên và học sinhkhông đối thoại trực tiếp mà thông qua yếu tố trung gian như báo, đài, điện thoại, internet…Với những hình thức này, thông tin có tính chất một chiều, các kỹ năng tư vấn không được huy động sử dụng một cách có hiệu quả. Chẳng hạn, với hình thức tư vấn qua báo (báo Tiền phong, Sinh viên, Phụ nữ…), học sinh THCS có thể viết ra những băn khoăn, thắc mắc về tình yêu, tình bạn khác giới…, từ đó học sinh có thể nhận được sự giải đáp thông qua báo chí. Với hình thức này nguyên tắc giữ bí mật thông tin không được thực hiện tuyệt đối.Hoặc với hình thức tư vấn qua đài truyền hình, những vấn đề

24

mà học sinh thường gặp khó khăn sẽ được các chuyên gia tâm lý phân tích và bàn luận về cách giải quyết. Chẳng hạn, thông qua các chương trình của Đài truyền hình Việt Nam như: Chương trình Người xây tổ ấm, Văn hóa ứng xử, Cửa sổ tình yêu…Cũng giống như hình thức tư vấn qua báo, hình thức tư vấn qua đài không đảm bảo được nguyên tắc giữ bí mật thông tin…

Dù là tư vấn trực tiếp hay gián tiếp, mục tiêu cuối cùng của các hình thức tư

vấn nêu trên vẫn hướng đến lợi ích của học sinh đang được tư vấn.

+ Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường phân loại theo đối tượng tư vấn:

- Tư vấn cá nhân: Là quá trình trao đổi mang tính bí mật giữa tư vấn viên và cá nhân người được tư vấn (học sinh, giáo viên, phụ huynh…) nhằm giải quyết các vấn

đề có liên quan đến học sinh như xúc cảm (lo sợ, chán nản, đau khổ…), vấn đề nạo

thai, bị hành hung, hăm doạ, cưỡng bức...

- Tư vấn nhóm: Là hình thức tư vấn dành cho các học sinh hoặc các đối tượng

khác nhau nhưng có cùng nhu cầu, cùng mối quan tâm. Tư vấn nhóm tạo ra sự hỗ trợ

nhóm đối với mỗi cá nhân, hoặc cung cấp sự hỗ trợ xã hội cho mỗi nhóm. Thông qua

tư vấn nhóm, có thể đạt được một mục đích chung nào đó.

- Tư vấn gia đình: Là hình thức tư vấn viên trò chuyện, thảo luận cùng với cá

nhân học sinh và các thành viên trong gia đình về những vấn đề của gia đình có liên

quan đến khó khăn tâm lý ở học sinh. Hình thức này giúp tư vấn viên hiểu được

nguyên nhân của những khó khăn tâm lý ở học sinh, hiểu được cách nhìn nhận của

mỗi thành viên trong gia đình về vấn đề thảo luận, từ đó tìm kiếm các biện pháp hỗ

trợ học sinh một cách phù hợp.

c. Chủ thể tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

Trong trường học, nhiều lực lượng có thể tham gia phối hợp hỗ trợ tâm lý học

đường, tùy từng trường hợp và cơ cấu tổ chức của nhà trường mà các chủ thể tham

gia hỗ trợ tâm lý có thể khác nhau.

Chủ thể hỗ trợ tâm lý chuyên nghiệp: là các nhà tâm lý giáo dục, các chuyên

viên tâm lý học đường. Đây là lực lượng chính trong việc chăm sóc sức khỏe tâm lý

của học sinh nói riêng và hỗ trợ các vấn đề về tâm lý - giáo dục cho các đối tượng

trong nhà trường nói chung.

Chủ thể hỗ trợ tâm lý không chuyên nghiệp: giáo viên chủ nhiệm, giáo viên

giảng dạy bộ môn, giáo viên làm công tác Đoàn thanh niên, ban giám hiệu, gia đình,

hội phụ huynh học sinh và các lực lượng khác có liên quan như tổ y tế, tổ bảo vệ…

Đây là lực lượng chưa được đào tạo cơ bản về tâm lý giáo dục hay tư vấn tâm lý; họ

thực hiện chức năng hỗ trợ tâm lý học đường với tư cách là chức năng thứ hai sau

25

chức năng giáo dục và hỗ trợ cho hoạt động giáo dục.

Để hoạt động hỗ trợ tâm lý có hiệu quả, các chủ thể tham gia vào hoạt động

này phải hiểu rõ và thống nhất về quy trình làm việc, nguyên tắc phối hợp và nội

dung công việc [Error! Reference source not found.].

1.3.3. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường

1.3.3.1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Hiệu trưởng trường THCS

Điều 19 Điều lệ trường trung học cơ sở - 2011 quy định về Nhiệm vụ và quyền

hạn của Hiệu trưởng trường trung học như sau:

Xây dựng, tổ chức bộ máy nhà trường; Thực hiện các quyết nghị của Hội đồng

trường; Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; xây dựng và tổ chức thực hiện kế

hoạch nhiệm vụ năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước Hội đồng trường

và các cấp có thẩm quyền; Thành lập các tổ chuyên môn, tổ văn phòng và các hội

đồng tư vấn trong nhà trường; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó; đề xuất các thành viên của

Hội đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định; Quản lý giáo viên, nhân viên;

quản lý chuyên môn; phân công công tác, kiểm tra, đánh giá xếp loại giáo viên, nhân

viên; thực hiện công tác khen thưởng, kỉ luật đối với giáo viên, nhân viên; thực hiện việc

tuyển dụng giáo viên, nhân viên; ký hợp đồng lao động; tiếp nhận, điều động giáo viên,

nhân viên theo quy định của Nhà nước;

Quản lý học sinh và các hoạt động của học sinh do nhà trường tổ chức; xét

duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, ký xác nhận học bạ, ký xác nhận hoàn

thành chương trình tiểu học cho học sinh tiểu học (nếu có) của trường phổ thông có

nhiều cấp học và quyết định khen thưởng, kỷ luật học sinh;

Quản lý tài chính, tài sản của nhà trường; Thực hiện các chế độ chính sách của

Nhà nước đối với giáo viên, nhân viên, học sinh; tổ chức thực hiện quy chế dân chủ trong hoạt động của nhà trường; thực hiện công tác xã hội hoá giáo dục của nhà

trường; Chỉ đạo thực hiện các phong trào thi đua, các cuộc vận động của ngành; thực hiện công khai đối với nhà trường;

Được đào tạo nâng cao trình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và hưởng

các chế độ, chính sách theo quy định của pháp luật. 1.3.3.2. Nội dung tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lí học đườngở trường THCS

a. Lập kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

Để việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường diễn ra có hiệu quả, Hiệu trưởng phải lập kế hoạch cho quá trình tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

Lập kế hoạch là quá trình xác định các mục tiêu phát triển giáo dục và quyết định

26

những biện pháp tốt nhất để thực hiện mục tiêu đó. Để thực hiện chức năng kế hoạch,

Hiệu trường THCS cần xác định rõ mục tiêu phát triển giáo dục từ đó quyết định dùng những biện pháp mang tính khả thi.

Chức năng lập kế hoạch có vai trò khởi đầu, định hướng cho quá trình quản lý;

là cơ sở huy động tối đa các nguồn lực; là căn cứ cho việc kiểm tra đánh giá quá trình

thực hiện các mục tiêu.

Việc xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là một nội dung quan trọng của công tác quản lý của Hiệu trưởng. Kế hoạch xây dựng cụ thể,

chi tiết, phù hợp với tình hình thực tế của nhà trường sẽ giúp việc thực hiện kế hoạch dễ dàng và mang lại kết quả cao. Bản kế hoạch hướng tới các nội dung sau:

- Xác định mục tiêu hỗ trợ tâm lí học đường

- Xác định phương pháp, cách tổ chức hỗ trợ tâm lí học đường;

- Xác định đặc điểm của môi trường học đường và dự đoán những khó khăn tâm

lí của học sinh;

- Xây dựng cơ chế phối hợp các lực lượng giáo dục trong việc tổ chức hoạt

động hỗ trợ tâm lý;

- Xây dựng lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường;

- Xác định phương thức triển khai hoạt động;

- Dự kiến nguồn lực hỗ trợ: cơ sở vật chất, thiết bị kĩ thuật….

- Duyệt kế hoạch, chương trình, nội dung hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

b. Tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

Sau khi kế hoạch được đề ra, tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường theo kế

hoạch đã xây dựng. Tổ chức là thước đo năng lực điều hành hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường của Hiệu trưởng. Tổ chức là quá trình Hiệu trưởng tiếp nhận, phân phối và

sắp xếp nguồn nhân lực và các nguồn lực khác theo những cách thức nhất định để thực hiện tốt các mục tiêu của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

Quá trình tổ chức nhằm hiện thực hóa các mục tiêu của hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường. Quá trình này bao gồm những nội dung như sau:

* Xây dựng đội ngũ hỗ trợ tâm lí học đường bao gồm: Tổ tư vấn tâm lí, giáo

viên chủ nhiệm, các thành phần khác trong đơn vị…

- Thành lập tổ tư vấn học đường + Tuyển dụng hoặc lựa chọn và quy hoạch những giáo viên đủ năng lực, phẩm

chất và trình độ chuyên môn đạt chuẩn theo quy định của từng bậc học, các ngành sư

phạm hoặc khoa tâm lý giáo dục, am hiểu lĩnh vực tâm lý lứa tuổi, có kỹ năng và

phương pháp công tác xã hội, được học sinh tin yêu, có khả năng tham gia công tác

27

hỗ trợ tâm lý trong trường học; Tổ chức, phân công nhiệm vụ cho các thành viên

trong nhà trường trong hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh;

+ Thực hiện chế độ chính sách cho những người làm công tác hỗ trợ tâm lý học

đường. Khuyến khích những người làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường tham gia

các lớp học bồi dưỡng bổ sung kiến thức, nâng cao chuyên môn nghiệp vụ về hỗ trợ

tâm lý học đường; Tổ chức các buổi tập huấn, chuyên đề, thảo luận, trao đổi kinh nghiệm trong hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

- Xác định cơ chế quản lý và giải quyết các mối quan hệ của tổ chức: xác lập

mạng lưới các mối quan hệ của tổ chức và giải quyết tốt các mối quan hệ trong và ngoài trường.

* Phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường: Tổ tư

vấn, giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn, các phòng ban….

Thực hiện tốt chức năng tổ chức là sự thành công cơ bản của quá trình quản lý.

Để thành công khi thực hiện chức năng này, cán bộ quản lý cần chú ý:

- Xây dựng văn hóa làm việc của tổ chức

- Biết động viên và thưởng phạt thích đáng

- Phát huy tối đa tiềm năng của nhân viên.

* Huy động các nguồn lực khác nhau phục vụ hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường:

Xây dựng phòng tư vấn học đường; huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật…

c. Chỉ đạo triển khai hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS theo kế hoạch

Chức năng chỉ đạo trong quá trình quản lý giáo dục là quá trình tác động ảnh

hưởng tới hành vi, thái độ của những người khác nhằm đạt tới các mục tiêu với chất

lượng cao. Trong quá trình tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, Hiệu trưởng

thực hiện vai trò chỉ đạo của người quản lý. Thực chất đó là quá trình Hiệu trưởng

điều hành và hướng dẫn việc triển khai hoạt động nhằm đạt mục tiêu của quản lý trên cơ sở phát huy sức mạnh của các nguồn lực. Chức năng chỉ đạo bao gồm những nội

dung chủ yếu sau:

- Hiệu trưởng thực hiện quyền chỉ huy và hướng dẫn triển khai các nhiệm vụ: + Thực hiện đúng quyền hạn và trách nhiệm của nhà quản lý để giao nhiệm vụ

cụ thể cho cá nhân, đơn vị theo đúng kế hoạch, đúng vị trí công tác; + Giao việc cho các thành viên thông qua các quyết định; + Khi giao nhiệm vụ cần chú ý về sự kết hợp giữa công việc và tình cảm;

+ Nhiệm vụ giao phải cụ thể, rõ ràng và khả thi;

- Thường xuyên đôn đốc, động viên, kích thích và coi trọng yếu tố con người.

- Giám sát và điều chỉnh: đây là thành tố quan trọng trong công tác chỉ đạo.

28

+ Chú ý về thu thập và xử lý thông tin.

+ Điều chỉnh khi thật cần thiết và phải xem xét kĩ hậu quả của việc điều chỉnh. - Thúc đẩy hoạt động phát triển: Xây dựng và duy trì môi trường làm việc tốt

tạo động cơ làm việc cho các thành viên tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

d. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

Trong quá trình tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, Hiệu trưởng cần kiểm tra, đánh giá sự thực hiện nhiệm vụ của các thành viên để điều chỉnh nhằm đảm bảo cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường đạt tới mục tiêu xác định. Hiệu trưởng

trường THCS cần tiến hành kiểm tra, đánh giá, rút kinh nghiệm hàng năm, từng học kỳ và những trường hợp đột xuất nổi bật, có hiệu quả cao hay gặp khó khăn trở ngại.

Hiệu trưởng cần nắm được kế hoạch hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của tư vấn

viên, theo dõi các hoạt động qua báo cáo và qua kiểm tra thực tế để kịp thời nhắc nhở,

uốn nắn cũng như có hình thức khen thưởng, động viên. Việc kiểm tra, đánh giá hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường thể hiện qua các công việc như:

- Xác định nội dung kiểm tra hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường;

- Xác định hình thức, phương pháp kiểm tra;

- Phân công lực lượng kiểm tra hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường;

- Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường;

- Tiến hành đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch;

- Theo dõi, giám sát trực tiếp hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường;

- Đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường thông qua nhận xét của cấp trên,

qua các lực lượng giáo dục, qua học sinh và cha mẹ học sinh;

- Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh giá hoạt động

hỗ trợ tâm lý học đường có hiệu quả.

Như vậy, để thực hiện tốt việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, Hiệu trưởng trường THCS cần xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động một cách hợp lý, phải

chỉ đạo sát sao quá trình triển khai hoạt động, đồng thời có sự kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động so với mục tiêu đề ra trong kế hoạch.

1.3.4. Những yếu tố ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS 1.3.4.1. Các yếu tố khách quan

Có nhiều yếu tố khách quan ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm

lý học đường ở trường THCS. Có thể kể tới một số yếu tố cơ bản sau:

- Nhận thức của phụ huynh, xã hội về hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

Hiện nay xã hội, gia đình còn xem nhẹ công tác hỗ trợ tâm lý học đường trong

29

trường học. Nhiều tổ chức, cá nhân nhận thức không đúng về hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường, từ đó thiếu sự quan tâm đến việc trợ giúp học sinh phát hiện, giải quyết các khó khăn tâm lý mà các em gặp phải. Thậm chí nhiều nơi còn bỏ ngỏ không tổ

chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường trong trường học.

- Sự kết hợp giữa gia đình học sinh, các tổ chức xã hội với nhà trường trong

việc triển khai hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

Trong trường học nhiều lực lượng có thể tham gia phối hợp cùng hỗ trợ tâm lý cho học sinh, tùy từng trường hợp và cơ cấu tổ chức của nhà trường mà các chủ thể

tham gia hỗ trợ tâm lý có thể khác nhau. Thông thường các chủ thể chính tham gia hỗ trợ tâm lý là chuyên viên tâm lý học đường, các giáo viên, phụ trách khối, chuyên

viên công tác xã hội, Ban Giám hiệu, gia đình, Hội phụ huynh học sinh và các lực

lượng khác như y tế, cán bộ Đoàn - Đội…Các lực lượng này nếu kết hợp tốt sẽ tạo ra

hiệu quả khi triển khai hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh. Tuy nhiên,

thực tế ở các nhà trường sự kết hợp của các lực lượng tham gia hỗ trợ tâm lý học

đường cho học sinh còn rời rạc, chưa hiệu quả.

- Các sở, ban, ngành chưa quan tâm chú ý đúng mức đến hoạt động hỗ trợ tâm

lý học đường ở trường phổ thông: Hiện nay, hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

trường học chủ yếu mang tính tự phát, tự xây dựng, tự thực hiện thiếu sự kiểm tra,

giám sát, chỉ đạo của các cơ quan chủ quản. Thiếu sự đồng bộ, hệ thống, nhiều trường

thực hiện một cách chiếu lệ nên hiệu quả không cao.

1.3.4.2. Các yếu tố chủ quan

Bên cạnh các yếu tố khách quan thì các yếu tố chủ quan cũng ảnh hưởng tới công

tác tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường học, bao gồm một số yếu tố sau:

- Năng lực quản lý của Hiệu trưởng.

Hiệu quả của việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ảnh hưởng nhiều

từ năng lực, kinh nghiệm quản lý của người Hiệu trưởng.

+ Kinh nghiệm quản lý của Hiệu trưởng có ảnh hưởng lớn tới việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS. Trong nhà trường phổ thông, có nhiều hoạt động giáo dục khác nhau, mỗi hoạt động lại có tính chất và yêu cầu riêng đòi hỏi người cán bộ quản lý phải biết sắp xếp hợp lý, tổ chức hiệu quả các hoạt động. Muốn tổ chức và điều hành các hoạt động đó không phải chỉ dựa vào trình độ chuyên môn mà quan trọng hơn, người cán bộ quản lý phải biết huy động tất cả

nguồn lực hiện có của bản thân và một trong các nguồn lực rất quan trọng là vốn kinh

nghiệm quản lý, tổ chức, điều hành của họ.

30

+ Năng lực quản lý của Hiệu trưởng thể hiện trước hết ở khả năng xây dựng kế

hoạch giáo dục cho nhà trường. Bản kế hoạch có thể coi là "giấy thông hành" vô cùng quan trọng để đi tới đích. Mỗi kế hoạch khi xây dựng cần tổ hợp các năng lực, kỹ

năng khác nhau, các kỹ năng này không phải tự nhiên mà có, nó được hình thành

thông qua hành động và bằng hành động. Hiệu quả của các kế hoạch khi triển khai,

nó phụ thuộc vào năng lực của Hiệu trưởng. Hiện nay, nhiều Hiệu trưởng năng lực quản lý còn hạn chế nên cần phải tích cực, tự giác trau dồi, rèn luyện để nâng cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý cho bản thân.

- Năng lực hỗ trợ tâm lý học đường của tư vấn viên. Hiện nay, chưa có đội ngũ các nhà tư vấn viên chuyên nghiệp làm công tác hỗ

trợ tâm lý học đường: Có thể nói, nhà trường có vai trò vô cùng quan trọng trong

công tác chọn lựa, bồi dưỡng các lực lượng thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường. Nếu nhà trường có một đội ngũ tư vấn viên chuyên nghiệp thì công tác hỗ trợ

tâm lý cho học sinh sẽ đạt hiệu quả cao, học sinh được chăm sóc, hỗ trợ tâm lý kịp

thời giúp các em giải quyết các vướng mắc, khó khăn trong học tập cũng như trong

cuộc sống. Tuy nhiên do nhiều yếu tố, nhiều nguyên nhân khác nhau mà lực lượng

tham gia tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường học chủ yếu là kiêm

nhiệm, như giáo viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn vừa làm công tác giảng dạy vừa

hỗ trợ tâm lý cho học sinh qua hoạt động giảng dạy, hoạt động ngoại khóa, hoạt động

giáo dục ngoài giờ lên lớp, qua tiết sinh hoạt lớp, chào cờ…, điều đó dẫn tới hiệu quả

hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh chưa hiệu quả.

- Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường

Đa số các trường phổ thông hiện nay đều không có phòng riêng dành cho hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường, các trang thiết bị cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động

hỗ trợ tâm lý học đường còn nghèo nàn, thiếu thốn. Chính những điều này đã gây không ít khó khăn cho công tác hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường phổ thông.

Ngoài các yếu tố trên, một số yếu tố khác cũng ảnh hưởng đến hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường phổ thông như: Thời gian dành cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS còn ít; Thiếu kinh phí hoạt động.v.v…

31

Kết luận chương 1

Quản lý là quá trình tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý đến đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn nhân lực,

các thời cơ của tổ chức để đạt được mục tiêu trong môi trường biến động. Quản lý

giáo dục là hệ thống những tác động có ý thức, hợp quy luật của chủ thể quản lý ở các

cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống nhằm đưa hoạt động sư phạm của hệ thống giáo dục đạt mục tiêu giáo dục đã đề ra.

Trong trường học THCS, để hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường phát huy được

vai trò của mình nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao thì việc tổ chức có hiệu quả hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là một trong những công tác trọng tâm và

thường xuyên của người quản lý, mà cụ thể ở đây là Hiệu trưởng trường THCS.

Qua việc nghiên cứu cơ sở lý luận, chúng ta nhận thấy rằng, mục đích giáo dục

luôn có sự điều chỉnh, thay đổi ở các giai đoạn, mỗi thời kỳ nhằm phục vụ sự phát

triển của đất nước, do đó công tác quản lý của cán bộ quản lý cũng có sự thay đổi phù

hợp với xu thế phát triển của khoa học kĩ thuật hiện đại. Chính vì vậy, việc tổ chức

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường trung học cơ sở nói riêng và các trường

phổ thông nói chung giúp góp phần thực hiện nhiệm vụ chính trị của từng trường, góp

phần hình thành phát triển toàn diện nhân cách người học theo định hướng chung của

đất nước trong giai đoạn mới.

Để thực hiện tốt hoạt động này, cán bộ quản lý cần có kế hoạch cụ thể, rõ ràng

để tổ chức có hiệu quả. Muốn như vậy, người Hiệu trưởng trường THCS và Ban

Giám hiệu cần thực hiện một cách đầy đủ các chức năng quản lý giáo dục: xây dựng

kế hoạch, tổ chức chỉ đạo, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường cho học sinh.

Kết quả nghiên cứu về tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường trung học cơ sở cùng với việc ứng dụng các thành tựu khoa học hiện đại sẽ xác lập cơ

sở cho việc phân tích, đánh giá thực trạng, tính toán các chỉ số lượng hóa của các biện pháp và xử lý kết quả khảo nghiệm từ đó đưa ra được những định hướng, biện pháp hiệu quả trong công tác hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh, giúp học sinh THCS phát triển nhân cách toàn diện.

32

Chương 2

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG

Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

2.1. Khái quát về thực trạng các trường khảo sát

Trong những năm qua bức tranh về tình hình giáo dục đào tạo tỉnh Thái

Nguyên nói chung và giáo dục THCS nói riêng có những khởi sắc và chuyển biến

tích cực.

Hệ thống trường trung học cơ sở được củng cố và phát triển cả loại hình công

lập và ngoài công lập đáp ứng được yêu cầu thực hiện mục tiêu phổ cập giáo dục

THCS và phát triển giáo dục trung học; đảm bảo tỷ lệ học sinh trên lớp, giáo viên trên

lớp đúng quy định, đáp ứng được yêu cầu phát triển giáo dục địa phương. Hệ thống

quy mô trường lớp, học sinh tiếp tục phát triển đáp ứng nhu cầu học tập của con em

nhân dân trong tỉnh. Hiện nay ở các phường, xã có điều kiện đang thực hiện phổ

cập giáo dục trung học; việc thực hiện giáo dục hòa nhập cho trẻ em khuyết tật đạt

kết quả tốt; thực hiện hiệu quả, có giải pháp sáng tạo mang lại hiệu quả rõ rệt

trong đổi mới tổ chức quản lý giáo dục trung học của địa phương.

Toàn TP. Thái Nguyên hiện nay (năm học 2017 - 2018) có 36 trường THCS công

lập, với 471 lớp; 17.451 học sinh; 73 cán bộ QLGD; 1.130 GV. (Nguồn:TCCB- PGD

thành phố Thái Nguyên - Thống kê biên chế, bổ nhiệm CBQL, GV, NV 2017- 2018).

Công tác chỉ đạo hoạt động dạy và học được đặc biệt quan tâm. Có rất nhiều

các hoạt động, phong trào đã được tổ chức thực hiện như: Hội thi nghiên cứu khoa

học dành cho học sinh THCS; Hội thi giải Toán, Tiếng Anh, Vật lí trên mạng interet;

Hội thi Vận dụng kiến thức liên môn để giải quyết các tình huống thực tiễn dành cho

học sinh THCS; Hội thi sử dụng thí nghiệm giỏi dành cho học sinh THCS; Hội trại

ngôn ngữ và phản biện Tiếng Anh; Kỳ thi học sinh giỏi các môn văn hoá lớp 9;

Phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện học sinh tích cực”; Ngày hội

đọc sách cấp TP.v.v…

Để hiểu rõ hơn khách thể điều tra và địa bàn khảo sát chúng tôi đã thống kê

một số số liệu sau (các số liệu này được tổng hợp từ phòng Giáo dục và Đào tạo

TP. Thái Nguyên).

33

Bảng 2.1. Thống kê học sinh, lớp học một số trường năm học 2017 - 2018

Số lớp Số học sinh Tên trường TT THCS K6 K7 K8 K9 TS K6 K7 K8 K9 TS

1 Quang Trung 6 5 5 6 258 208 240 268 22 974

2 Chu Văn An 5 5 5 5 211 211 208 216 20 846

3 Trưng Vương 3 3 3 4 125 119 130 154 13 528

4 Gia Sàng 3 3 3 4 120 113 110 134 13 477

Tổng 17 16 16 19 68 714 651 688 772 2825

Qua bảng 2.1 chúng ta thấy, 4 trường THCS mà chúng tôi khảo sát có tất cả 68

lớp, với 2.825 học sinh. Số học sinh ở trường THCS Quang Trung và THCS Chu Văn

An đông gần gấp đôi số học sinh ở trường THCS Trưng Vương và THCS Gia Sàng.

Mặt bằng chung, với số lượng học sinh đông như vậy, công tác quản lý, tổ chức hoạt

động giáo dục sẽ vất vả hơn, phải có biện pháp tổ chức tốt hơn, nhu cầu được hỗ trợ

tâm lý của học sinh sẽ cao hơn.

Bảng 2.2. Quy mô phát triển giáo dục một số trường THCS TP Thái Nguyên

2013-2014 2014-2015 2015-2016 2016-2017 2017-2018 Trường THCS Số Số Số Số Số Số Số Số Số Số thành phố TN lớp HS lớp HS lớp HS lớp HS lớp HS

Quang Trung 20 912 21 947 22 1056 22 987 22 974

Chu Văn An 20 823 20 825 20 827 20 836 20 846

Trưng Vương 10 356 12 442 13 499 13 510 13 528

Gia Sàng 11 377 11 375 12 415 13 455 13 477

Tổng 61 2468 64 2589 67 2797 68 2788 68 2825

Qua bảng 2.2 số lớp và số học sinh của 4 trường chúng tôi khảo sát có sự biến

động nhẹ, số lớp và số học sinh có sự thay đổi không đáng kể trong 5 năm học gần

nhất. Chính sự ổn định này sẽ giúp các cán bộ QLGD có chiến lược, kế hoạch dài hơi

cho việc phát triển nhà trường. Các hoạt động giáo dục được kế thừa, phát huy những

ưu điểm từ các năm học trước bổ sung, hoàn thiện ở năm học sau. Điều này giúp nhà

trường ổn định hơn, phát triển bền vững. Các cán bộ QLGD có kế hoạch hiệu quả

giúp giáo viên nhà trường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, bồi dưỡng

nghiệp vụ, trong đó có nghiệp vụ tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường.

34

Bảng 2.3. Thống kê cán bộ quản lý và giáo viên, nhân viên

Tên trường Tổ Giáo Tư vấn Đoàn Nhân Tổng số TT BGH THCS trưởng viên viên đội Viên CB - GV

1 Quang Trung 2 3 44 0 1 5 51

2 Chu Văn An 2 4 40 0 1 4 47

3 Trưng Vương 2 3 28 0 1 5 34

4 Gia Sàng 2 3 27 0 1 4 33

Tổng 8 0 4 13 139 18 165

Từ số liệu trên chúng ta thấy, ở 4 trường THCS chúng tôi khảo sát có tất cả 8

hiệu trưởng, hiệu phó; 13 tổ trưởng; 139 giáo viên; 4 giáo viên kiêm nhiệm công tác

Đoàn - Đội; 18 nhân viên và không có tư vấn viên chuyên trách nào. Tổng toàn bộ

cán bộ, nhân viên của 4 trường là 165 người. Chúng tôi lựa chọn 104 người, bao gồm

chuyên viên Phòng Giáo dục, các cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên, tư vấn viên,

cán bộ Đoàn - Đội để khảo sát. Theo đánh giá của chúng tôi với số lớp và số học sinh

của trường THCS Quang Trung và THCS Chu Văn An mà mỗi trường chỉ có một

hiệu trưởng và một hiệu phó là hơi ít so với thực tế. Việc bố trí các mảng quản lý,

phân công, triển khai kế hoạch, nhiệm vụ sẽ gặp không ít khó khăn. Một cán bộ quản

lý phải kiêm nhiệm nhiều nhiệm vụ không thể đầu tư công sức cho mọi hoạt động của

nhà trường, càng không thể có thời gian bồi dưỡng và tự bồi dưỡng nghiệp vụ quản

lý, nghiệp vụ sư phạm, trình độ chuyên môn cho bản thân.

Trong các hoạt động của nhà trường, thì hoạt động ưu tiên số một là hoạt động

dạy và học, các hoạt động khác chỉ là hoạt động thứ yếu, trong đó có cả hoạt động hỗ

trợ tâm lý học đường sẽ khó được quan tâm đầu tư đúng mức.

Qua trò chuyện, phỏng vấn một số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh của bốn

trường, chúng tôi được biết, công tác tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

các trường chưa thật sự được quan tâm đúng mức. Các trường chủ yếu tự làm, tự mày

mò học hỏi kinh nghiệm của nhau, còn mang tính tự phát. Một số trường trong năm

có mời một số thầy cô giảng dạy bộ môn tâm lý giáo dục ở trường Đại học Sư phạm -

Đại học Thái Nguyên đến nói chuyện theo chuyên đề. Tuy nhiên, con số này vô cùng

khiêm tốn, các trường chủ yếu thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học

sinh chủ yếu thông qua việc tích hợp, lồng ghép vào các bài giảng, các hoạt động giáo

dục ngoài giờ lên lớp, hoạt động ngoại khóa, các tiết sinh hoạt lớp hoặc sinh hoạt

dưới cờ.

35

Qua trò chuyện, phỏng vấn để tìm hiểu khái quát các khó khăn tâm lý mà học

sinh các trường gặp phải, đa số các em đều cho rằng có các khó khăn chủ yếu sau:

Khó khăn trong học tập, khó khăn trong các mối quan hệ, khó khăn trong vấn đề cá

nhân, khó khăn trong hướng nghiệp. Cụ thể, nhiều học sinh khó tập trung chú ý trên

lớp, áp lực trong học tập, thi cử, kiến thức được học quá nhiều so với khả năng của

bản thân; khó khăn trong việc hiểu và đáp ứng mong muốn của người khác; khó khăn

trong giao tiếp, thiếu tự tin…

Để làm rõ một phần những khó khăn trong học tập, trong phấn đấu rèn luyện

(hạnh kiểm) của học sinh, từ đó có cái nhìn bao quát hơn thực trạng tổ chức hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên, chúng tôi tổng

hợp kết quả xếp loại hai mặt giáo dục của học sinh trong năm học gần nhất, năm học

2016 - 2017 thể hiện qua bảng 2.4a và 2.4b như sau:

Bảng 2.4a. Xếp loại học lực của học sinh THCS TP Thái Nguyên

năm học 2016–2017

Học lực Các trường Giỏi Khá TB Yếu Kém THCS SL % SL % SL % SL % SL %

Quang Trung 310 31,8 468 48 156 16 41 4,3 0,1 1

Chu Văn An 654 77,3 157 18,6 35 4,1 0 0 0 0

Trưng Vương 223 42,4 222 42 78 14,8 4 0,8 0 0

Gia Sàng 197 41,3 189 39,6 87 18,2 4 0,9 0 0

Bảng 2.4b. Xếp loại hạnh kiểm của học sinh THCS TP Thái Nguyên

năm học 2016–2017

Hạnh kiểm

Tốt Khá TB Các trường THCS

Quang Trung SL 828 % 84,8 SL 141 % 14,4 SL 7 % 0,7 Yếu SL % 0 0

Chu Văn An 815 96,3 31 3,7 0 0 0 0

Trưng Vương 483 91,4 40 7,6 5 0,1 0 0

Gia Sàng 426 89,3 45 9,4 6 1,3 0 0

Qua bảng 2.4a và 2.4b chúng ta thấy, xếp loại hai mặt giáo dục của học sinh

bốn trường THCS mà chúng tôi khảo sát, chúng tôi có nhận định như sau:

36

Về mặt học lực, đa số các em có học lực từ trung bình trở lên, đạt 98,5%.

Trong đó có 48,2% đạt học lực giỏi; 37,1% đạt học lực khá. Tuy nhiên, vẫn còn

học sinh đạt học lực yếu và kém chiếm 1,5% trên tổng số 4 trường. Cá biệt, trường

Quang Trung có 41 học sinh học lực yếu và 1 học sinh học lực kém.

Về hạnh kiểm, cả 4 trường khảo sát đều không có học sinh nào có hạnh

kiểm yếu; hạnh kiểm trung bình còn 0,5% rơi vào các trường THCS Quang Trung,

THCS Trưng Vương, THCS Gia Sàng; hạnh kiểm khá tốt đạt 99,5% trên tổng số

học sinh. Như vậy, mặt bằng chung về học tập và hạnh kiểm vẫn còn nhiều học

sinh gặp khó khăn, cần được giúp đỡ, cần sự hỗ trợ tâm lý từ các thầy cô giáo, từ

các nhà tư vấn tâm lý học đường.

2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát

2.2.1. Mục đích khảo sát

Thu thập, xử lý số liệu, phân tích và đánh giá được thực trạng tổ chức hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên, từ đó đề xuất

các biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS nhằm

nâng cao chất lượng giáo dục ở nhà trường phổ thông hiện nay.

2.2.2. Nội dung khảo sát

- Thực trạng về hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP.

Thái Nguyên.

- Thực trạng về tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS

TP. Thái Nguyên.

2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu

* Để khảo sát thực trạng về tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các

trường THCS TP. Thái Nguyên, chúng tôi sử dụng phối hợp các phương pháp nghiên

cứu sau: Phương pháp nghiên cứu tài liệu, văn bản; phương pháp điều tra bằng ankét;

phương pháp quan sát và trao đổi trò chuyện; phương pháp khảo nghiệm sư phạm…

* Phương thức xử lý số liệu.

Chúng tôi sử dụng một số công thức toán học và phần mềm Excel để xử lý số

liệu theo mục đích khảo sát, điều tra.

- Công thức tính phần trăm:

Trong đó: + A là số lượng khách thể trả lời

+ B là số lượng khách thể được nghiên cứu

- Sử dụng phần mềm excel để tính tổng, tính phần trăm.v.v…

37

2.3. Thực trạng hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên 2.3.1. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh các trường THCS thành phố Thái Nguyên về tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường Để tìm hiểu thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về vai trò và sự cần thiết của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh THCS, chúng tôi sử dụng câu 1 (phụ lục 1, phụ lục 2 và phụ lục 3). Kết quả thu được như sau: Bảng 2.5. Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh về tầm quan trọng

của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên

Mức độ đánh giá

Stt

Nội dung

Rất quan trọng

Quan trọng

Không quan trọng

SL %

SL %

SL %

1

214 81,1 48

18,2

2

0,8

2

206

78

53

20,1

5

1,9

3

198

75

62

23,5

4

1,5

4

195 73,9 58

22

11

4,2

Giúp học sinh nhận diện những khó khăn về tâm lý và biết cách tìm nơi trợ giúp Giúp phụ huynh học sinh biết phát hiện khó khăn về tâm sinh lý của con cái; biết phối hợp với các lực lượng giáo dục Giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh Góp phần giáo dục, đào tạo cho xã hội một đội ngũ tri thức trẻ trong tương lai, phát triển hài hòa về các mặt: thể chất; trí tuệ; đạo đức; thẩm mỹ; có kỹ năng lao động; kỹ năng làm chủ bản thân, vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Chung

203 76,9 55

20,8

6

2,3

Qua bảng 2.5 cho thấy có 97,7% cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên nhận thức về hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh ở các trường THCS là rất quan trọng và quan trọng. Ở mức rất quan trọng chiếm 76,9%, ở mức quan trọng là 20,8%. Điều này

khẳng định vai trò của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS. Ta biết rằng, mục đích trên hết của các hoạt động giáo dục là phục vụ nhu cầu của học sinh, giúp các em phát triển nhân cách một cách toàn diện, đáp ứng các yêu cầu đòi hỏi ngày càng cao

của xã hội. Do đó, các nhà giáo dục đều nhìn nhận đúng đắn tầm quan trọng của hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường. Đặc biệt, Bộ Giáo dục & Đào tạo vừa ban hành thông tư

số 31/2017/TT-BGDĐT, ngày 18/12/2017 hướng dẫn các trường phổ thông triển khai

38

thực hiện công tác, hỗ trợ tư vấn tâm lý học đường cho học sinh. Đây là hành lang

pháp lý vô cùng quan trọng để tất các trường phổ thông trong cả nước đồng loạt thực hiện công tác tư vấn tâm lý trong trường học.

Vai trò của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường có tác động, ảnh hưởng đến rất

nhiều chủ thể, cá nhân, tổ chức. Trong bốn nội dung được đề cập, ở mức rất quan trọng,

nội dung được các cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh lựa chọn nhiều nhất là: Giúp HS

nhận diện những khó khăn về tâm lý và biết cách tìm nơi trợ giúp (81,1%). Ở nhà trường

phổ thông, mọi hoạt động giáo dục đều hướng vào người học, vì người học, giúp người

học phát triển. Do đó, hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cũng lấy người học làm trung

tâm, người học là đối tượng chính của sự tác động. Nội dung được nhận thức ở mức rất

quan trọng xếp thứ hai là: Giúp phụ huynh học sinh biết phát hiện khó khăn về tâm sinh

lý của con cái, biết phối hợp với các lực lượng giáo dục (78%); tiếp theo là nội dung:

Giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách

toàn diện cho học sinh (75%); xếp cuối cùng là nội dung: Góp phần giáo dục, đào tạo

cho xã hội một đội ngũ tri thức trẻ trong tương lai, phát triển hài hòa về các mặt: thể chất;

trí tuệ; đạo đức; thẩm mỹ; có kỹ năng lao động; kỹ năng làm chủ bản thân, vượt qua mọi

khó khăn trong cuộc sống (73,9%).

Như vậy, đa số cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh đều nhận thức được tầm

quan trọng của công tác tư vấn tâm lý trong trường học. Tuy nhiên, nội dung thứ tư:

Góp phần giáo dục, đào tạo cho xã hội một đội ngũ tri thức trẻ trong tương lai, phát

triển hài hòa về các mặt: thể chất; trí tuệ; đạo đức; thẩm mỹ; có kỹ năng lao động; kỹ

năng làm chủ bản thân, vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống các ý kiến cho rằng

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường có vai trò ảnh hưởng thấp nhất trong bốn nội dung

là điều chưa thoả đáng, bởi vì suy cho cùng tất cả các hoạt động giáo dục tác động

đến học sinh đều nhằm tạo ra cho đất nước nguồn lực trí thức trẻ đủ sức, đủ tài gánh

vác trọng trách của đất nước. Mặt khác, qua khảo sát thực trạng ở các trường, nhiều

nơi mảng hỗ trợ tâm lý học đường còn bỏ ngỏ, chưa được quan tâm. Nhiều học sinh

không biết thậm chí chưa từng được nghe về hỗ trợ tâm lý học đường nên các em cho

rằng nó không có vai trò ảnh hưởng gì với bản thân, với xã hội.

Qua bảng số liệu trên, nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên về hoạt động hỗ

trợ tâm lý học đường còn những hạn chế nhất định. Điều này, giúp cho CBQLGD,

Hiệu trưởng các trường khi xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường tại trường THCS phải có biện pháp nâng cao nhận thức cho học sinh, cho cán

39

bộ giáo viên về vai trò của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, để khi có khó khăn tâm

lý học sinh sẽ tìm đến các thầy cô, các tư vấn viên nhằm giúp các em giải tỏa các

vướng mắc trong học tập, trong cuộc sống.

2.3.2. Những khó khăn tâm lý thường gặp của học sinh THCS.

Để tìm hiểu thực trạng những khó khăn tâm lý thường gặp của học sinh THCS TP. Thái Nguyên (thông qua hình thức tự đánh giá), chúng tôi sử dụng câu hỏi 6 (phụ lục

3). Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.6. Khó khăn tâm lý thường gặp của học sinh THCS TP. Thái Nguyên

Mức độ khó khăn

Stt

Các biểu hiện

1 Khó khăn tâm lý liên quan đến học tập

Đôi khi Thường xuyên khó khăn khó khăn SL % % SL 50,6 81 46,3 74 49,4 79 47,5 76 20,6 121 75,6 33 38,1 61 60,6 97

Không khó khăn SL % 3,1 5 3,1 5 3,8 6 1,3 2

36,3

94

58,8

58

8

5

38,8

90

56,3

62

8

5

115

71,9

43

26,9

2

1,3

2

69,4

43

26,9

111

6

3,8

96,9 91,9

5 13

3,1 8,1

155 147

0 0

0 0

55,6

66

41,3

89

5

3,1

60,6

61

38,1

97

2

1,3

66

41,3

69

43,1

25 15,6

113

70,6

42

26,3

5

3,1

3

104

65

44

27,5

12

7,5

107

66,9

49

30,6

4

2,5

73

45,6

54

33,8

33 20,6

123

76,9

31

19,4

6

3,8

114

71,3

42

26,3

4

2,5

1.1. Khó tập trung chú ý trên lớp 1.2. Không hiểu bài giảng 1.3. Thiếu phương pháp học tập hiệu quả 1.4. Khó khăn trong việc vận dụng kiến thức đã được học để giải quyết các nhiệm vụ học tập. 1.5. Khó khăn trong việc ghi nhớ các nội dung đã học trên lớp 1.6. Phải chịu nhiều áp lực học tập từ bạn bè, cha mẹ, thầy, cô giáo Khó khăn tâm lý liên quan đến vấn đề định hướng nghề nghiệp trong tương lai 2.1. Thiếu thông tin về ngành nghề 2.2. Dễ bị ảnh hưởng bởi ý kiến của người khác 2.3. Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với mong muốn của bố mẹ 2.4. Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với định hướng của thầy, cô giáo 2.5. Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với ý kiến của bạn bè 2.6. Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân mâu thuẫn với khả năng của mình Khó khăn tâm lý liên quan đến giao tiếp, các mối quan hệ tình cảm 3.1. Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo 3.2. Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè, đặc biệt là bạn khác giới 3.3. Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với các thành viên trong gia đình 3.4. Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với cộng đồng

40

Chúng ta biết rằng, khó khăn tâm lý là toàn bộ những nét tâm lý cá nhân, nảy sinh

ở chủ thể trong quá trình hoạt động, không phù hợp với những yêu cầu đặc trưng của một hoạt động nhất định, làm ảnh hưởng xấu đến quá trình và kết quả của hoạt động đó.

Học sinh THCS là lứa tuổi đang có những biến chuyển về tâm sinh lý rất mạnh mẽ, các

em gặp rất nhiều khó khăn trong cuộc sống và học tập. Ở lứa tuổi này các em đang vươn

lên làm người lớn, mong muốn được mọi người, đặc biệt là cha mẹ, thầy cô giáo công nhận mình đã trưởng thành. Tuy nhiên, bản thân các em chưa có đủ điều kiện về cả mặt sinh lý lẫn tâm lý để trở thành người lớn thật sự, luôn xuất hiện mâu thuẫn giữa mong

muốn, nhu cầu với khả năng, năng lực của bản thân.

Ở lứa tuổi này, cùng với hoạt động học tập thì hoạt động giao tiếp, giao lưu

với bạn bè cũng là hoạt động chủ đạo. Đây là hai hoạt động chiếm nhiều thời gian và

ảnh hưởng mạnh mẽ nhất đến sự phát triển tâm lý nhân cách của học sinh THCS. Hai

hoạt động này tạo ra các khó khăn tâm lý khác nhau, điều đó thể hiện rất rõ qua số

liệu ở bảng 2.6.

Khó khăn tâm lý liên quan đến học tập xuất hiện thường xuyên chiếm 46,3%

trên tổng số HS điều tra. Trong đó, các biểu hiện rõ nhất là: Phải chịu nhiều áp lực

học tập từ bạn bè, cha mẹ, thầy, cô giáo (mức thường xuyên chiếm 71,9%). Ở lứa tuổi

này, cha mẹ, thầy cô giáo quan tâm rất nhiều đến các em, luôn mong muốn các em là

con ngoan, trò giỏi. Điều này vô tình tạo áp lực cho học sinh THCS, một mặt các em

cố gắng học tập tốt làm vui lòng cha mẹ, thầy cô, một mặt các em cũng dành nhiều

thời gian cho hoạt động giao lưu với bạn bè - xuất hiện tình bạn khác giới. Thậm chí

một số em có tình cảm nam nữ - mối tình đầu.

Xếp thứ 2 ở mức thường xuyên là biểu hiện: Thiếu phương pháp học tập hiệu

quả (60,6%). Ở bậc THCS, các em được tiếp xúc với nhiều môn học khác nhau, mỗi

môn một thầy cô giáo. Lượng kiến thức các em phải tiếp thu là một thách thức với bất kỳ một học sinh nào. Giả sử làm một phép toán nhỏ, mỗi ngày các em học 6 tiết (sáng

4 tiết, chiều 2 tiết), mỗi tiết phải tiếp thu 2 trang sách. Như vậy, 1 ngày học 12 trang, một năm học 37 tuần = 10.656 trang sách. Một con số kinh hoàng với lứa tuổi học sinh THCS, lứa tuổi đang bướng bỉnh, bất trị, ham vui và vẫn còn trẻ con.

Các khó khăn tâm lý liên quan đến học tập tiếp theo là: Khó tập trung chú ý trên lớp (mức thường xuyên chiếm 49,4%); khó khăn trong việc ghi nhớ các nội dung đã học trên lớp (mức thường xuyên chiếm 38,8%); khó vận dụng kiến thức đã học để giải

bài tập (mức thường xuyên chiếm 36,3%),… Bên cạnh đó vẫn có những học sinh cho

rằng mình không gặp khó khăn gì trong học tập (3,1%). Tuy nhiên, đây chỉ là số ít và

41

có thể đánh giá này là cảm tính vì bất kể học sinh nào trong suốt quá trình ngồi trên ghế

nhà trường phổ thông đều gặp những khó khăn nhất định liên quan đến học tập.

Khó khăn tâm lý liên quan đến giao tiếp, các mối quan hệ tình cảm, ở mức

xuất hiện thường xuyên chiếm 65% trên tổng số học sinh được điều tra. Trong bốn

nhóm mối quan hệ chúng tôi tìm hiểu thì học sinh THCS gặp khó khăn nhiều nhất khi

giao tiếp, ứng xử với các thành viên trong gia đình, đặc biệt là cha mẹ. Ở lứa tuổi này, các em có xu hướng chuyển mối quan hệ giao tiếp từ gia đình sang giao lưu, giao tiếp với những người bạn cùng trang lứa. Các em không còn trò chuyện với cha mẹ nhiều

như trước, ít khi tâm sự những điều thầm kín, với những gia đình mà bố mẹ thiếu tâm lý, hay đòi hỏi con cái làm theo ý của mình thì các em càng có biểu hiện xa cách. Do

đó, cha mẹ, người lớn cần phải hiểu con cái, vị tha, chịu khó lắng nghe, thấu hiểu tâm

tư của con cái. Phải đặt mình vào vị trí của con, coi con như một "người bạn đặc biệt"

để con cái tin tưởng, dám chia sẻ những điều thầm kín nhất. Chỉ khi như vậy, chúng

ta mới giải quyết được khó khăn tâm lý này của các em.

Ngoài khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với cha mẹ, các thành viên trong gia

đình thì học sinh THCS còn khó khăn khi giao tiếp, ứng xử trong cộng đồng, trong xã

hội (mức thường xuyên 71,3%). Nhiều học sinh THCS còn rụt rè khi giao tiếp với

người lạ, nhất là ở chỗ đông người. Các em thiếu tự tin về cả hình thể bề ngoài, lẫn

ngôn ngữ giao tiếp (Nam: ria mép, giọng ồm ồm, người cao gầy lênh khênh, mặt

trứng cá; nữ: mông, ngực phát triển, kinh nguyệt, mụn….). Các mối quan hệ khác,

học sinh THCS cũng gặp khó khăn khi giao tiếp, ứng xử như với thầy cô giáo (mức

thường xuyên 66,9%); với bạn bè (mức thường xuyên 45,6%). Sở dĩ với bạn bè các

em ít gặp khó khăn hơn trong giao tiếp vì ở lứa tuổi này, ngoài học tập là hoạt động

chủ đạo thì hoạt động giao lưu, giao tiếp với bạn bè cũng là hoạt động chủ đạo. Các

em có xu hướng dịch chuyển mối quan hệ từ người lớn sang bạn bè, các em cảm thấy được tôn trọng hơn, thể hiện cá tính nhiều hơn khi ở bên cạnh những người bạn cùng

trang lứa (20,6% ý kiến cho rằng không có khó khăn khi giao tiếp với bạn bè).

Khó khăn tâm lý liên quan đến vấn đề định hướng nghề nghiệp trong tương lai, ở mức xuất hiện thường xuyên chiếm 69,4% trên tổng số học sinh được điều tra. Nội dung này các em học sinh THCS tự đánh giá mức độ khó khăn cao nhất vì ở lứa tuổi này các em hầu như chưa được tư vấn, định hướng nhiều về nghề nghiệp. Cha me, gia đình, thầy cô giáo chủ yếu định hướng cho các em học lên tiếp THPT, sau đó

ở cấp học này các em mới được hướng nghiệp cụ thể.

Như vậy, trong cuộc sống cũng như trong học tập, học sinh THCS gặp rất

nhiều khó khăn tâm lý cần giải quyết. Nguyên nhân của những khó khăn này có thể

42

kể đến gồm hai nhóm nguyên nhân là nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ

quan. Cụ thể như: Môi trường số bị bó hẹp, thiếu các điều kiện tối thiểu; do phong tục tập quán, cách sống của mỗi gia đình; do điều kiện kinh tế eo hẹp; thiếu sự định

hướng quan tâm từ người lớn, đặc biệt là cha mẹ, thầy cô giáo; do tính cách của cá

nhân; do nhân thức của bản thân còn hạn chế; do thiếu kinh nghiệm, vốn sống; năng

lực của bản thân chưa đủ để giải quyết những vấn đề phức tạp của cuộc sống,…Trước những khó khăn tâm lý này, rất cần sự hỗ trợ tâm lý từ các nhà tâm lý học, các tư vấn viên chuyên biệt, các thầy cô giáo có kinh nghiệm, trình độ, từ cha mẹ học sinh…, trợ

giúp các em giải quyết tất cả các vấn đề nảy sinh, từ đó giúp các em phát triển bản thân mình.

2.3.3. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên 2.3.3.1. Trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

các trường THCS TP.Thái Nguyên

Để tìm hiểu mức độ đáp ứng của các thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động

hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên, chúng tôi sử dụng câu

hỏi 5, 6 (phụ lục 1, phụ lục 2) và câu hỏi 5 (phụ lục 3). Kết quả thu được như sau:

* Trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

Bảng 2.7. Vai trò của trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường ở các trường THCS

Mức độ đáp ứng Trang thiết bị phục vụ cho Rất tốt Tốt Chưa tốt Stt hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường SL % SL % SL %

1 Bàn, ghế để tư vấn trực tiếp 24 9,1 20,5 184 69,7 54

2 Tranh ảnh, vi deo tuyên truyền 68 25,8 25,8 128 48,5 68

3 Tài liệu tuyên truyền 79 29,9 19,7 133 50,4 52

4 Điện thoại 31 11,7 17,4 187 70,8 46

5 Máy vi tính có kết nối internet 25 9,5 16,7 195 73,9 44

6 Hộp thư tham vấn được treo ở trong trường 40 15,2 15,5 183 69,3 41

7 Bảng tin tư vấn thông tin 2 chiều 106 40,2 128 48,5 30 11,4

8 Các tài khoản tư vấn qua mạng xã hội 27 10,2 19,7 185 70,1 52

9 Website của nhà trường 96 36,4 19,3 117 44,3 51

Qua bảng 2.7 chúng ta thấy, phương tiện đáp ứng nhu cầu hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường thấp nhất là máy tính có nối mạng Internet (73,9% mức chưa tốt). Máy

43

tính là công cụ hữu hiệu giúp cho cả giáo viên, tư vấn viên và học sinh tìm kiếm tài

liệu, trợ giúp trong quá trình hỗ trợ tâm lý, là công cụ giúp cho cả hai phía, một bên là chủ thể hỗ trợ tâm lý, một bên là người được hỗ trợ thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường một cách trực tiếp hoặc gián tiếp. Người làm công tác tư vấn có thể sử

dụng máy tính để trình chiếu, minh họa, đăng tải các hình ảnh, tư liệu cần thiết khi tư

vấn trực tiếp cho học sinh hoặc cũng có thể gián tiếp trao đổi thông tin hỗ trợ, tư vấn qua Internet cho học sinh bằng nhiều hình thức như thư điện tử, mạng xã hội.v.v…Tuy nhiên, nhiều nhà trường hiện nay chưa có hệ thống máy tính có kết nối

Internet để phục vụ cho công tác hỗ trợ tâm lý học đường hoặc nếu có thì cũng ở dạng hình thức, hoạt động chưa hiệu quả.

Trang thiết bị, phương tiện được đánh giá ở mức thấp thứ 2 là điện thoại

(70,8% mức chưa tốt). Điện thoại là phương tiện liên lạc không thể thiếu hiện nay của

mỗi người, vai trò của nó trong đời sống vô cùng quan trọng. Việc điện thoại được

đánh giá mức độ đáp ứng thấp trong hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường do rất nhiều

nguyên nhân nhưng có thể kể tới hai nguyên nhân cơ bản khiến nó chưa hiệu quả:

thứ nhất nhiều gia đình chưa trang bị cho cho con điện thoại, hoặc học sinh không

được sử dụng điện thoại khi đến trường; thứ hai các nhà trường phổ thông chưa có

đội ngũ tư vấn viên chuyên trách trực tổng đài hỗ trợ tâm lý học đường; thậm chí

nhiều trường không có số điện thoại riêng dùng cho công tác hỗ trợ tâm lý học đường.

Trang thiết bị, phương tiện được đánh giá thấp ở mức độ thứ 3 là: Các tài

khoản tư vấn qua mạng xã hội như Facebook, Zalo (70,1% ở mức chưa tốt). Lứa tuổi

học sinh THCS, nhiều em còn thiếu tự tin, ngại giao tiếp trực tiếp với các thầy cô

giáo, với người lạ nên nhiều em mong muốn được tư vấn, hỗ trợ gián tiếp qua mạng

xã hội. Tuy nhiên, nhu cầu này chưa được các nhà trường THCS đáp ứng theo

nguyện vọng của học sinh.

Bên cạnh những học sinh muốn được hỗ trợ gián tiếp, cũng có rất nhiều học

sinh mong muốn có đủ bàn ghế, có phòng tư vấn một cách trực tiếp nhưng kín đáo và

riêng tư (69,7% chưa đáp ứng tốt). Vì vậy, các trường cần trang bị đầy đủ bàn ghế

cho phòng hỗ trợ tâm lý học đường để hoạt động tư vấn tâm lý có chiều sâu, mang lại

hiệu quả thiết thực.

Ngoài ra các trang thiết bị khác cũng cần được trang bị đầy đủ hơn cho hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS như: Hộp thư tham vấn được treo ở

trong trường; Tranh ảnh, vi deo tuyên truyền; Tài liệu tuyên truyền; Website của nhà

trường; Bảng tin tư vấn thông tin 2 chiều…

44

* Thực trạng vị trí phòng phục vụ cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

Bảng 2.8. Vị trí phòng hỗ trợ tâm lý học đường

ở các trường THCS TP. Thái Nguyên

Vị trí Vị trí Vị trí phòng hỗ trợ tâm lý hiện tại mong muốn Stt học đường SL % SL %

1 Phòng riêng 0 0 104 100

2 Ghép chung với phòng y tế 59 56,7 0 0

3 Ghép chung với phòng thư viện 73 70,2 0 0

4 Ghép chung với văn phòng Đoàn - Đội 91 87,5 0 0

5 Lớp học 41 39,4 0 0

6 Địa điểm không cụ thể 98 94,2 0 0

Hiện nay, ở các trường THCS được khảo sát, hầu hết các trường không bố trí

phòng riêng dành cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, thậm chí nhiều trường còn

đang bỏ ngỏ chưa quan tâm tới hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh. Nhìn

vào bảng số liệu 2.8 chúng ta thấy, trong quá trình thực hiện hỗ trợ tâm lý học đường

cho học sinh, đa số đều diễn ra ở địa điểm không xác định (chiếm 94,2%). Ngoài ra,

một vài trường bố trí ở các địa điểm có sẵn như lớp học, phòng y tế, phòng thư viện,

văn phòng Đoàn - Đội,… Để hoạt động hỗ trợ tâm lý có chiều sâu và hiệu quả, ngoài

yếu tố con người, thì cũng rất cần một phòng riêng với những tiện nghi phù hợp cho

công tác tư vấn tâm lý trong trường học (100% ý kiến mong muốn mỗi trường bố trí

một phòng riêng).

2.3.3.2. Nội dung của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

Để tìm hiểu về mức độ thực hiện cũng như mức độ cần thiết về các nội dung

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS, chúng tôi sử dụng câu 2, câu 3

(phụ lục 1, phụ lục 2) và câu 1, câu 2 (phụ lục 3). Kết quả thu được như sau:

* Thực trạng mức độ thực hiện các nội dung hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên.

45

Bảng 2.9. Mức độ thực hiện các nội dung hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

ở các trường THCS TP. Thái Nguyên

Mức độ thực hiện

Thường xuyên Đôi khi Không Nội dung hoạt động Stt thực hiện thực hiện thực hiện hỗ trợ tâm lý học đường

SL % SL % SL %

Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn

1 nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị 192 72,7 55 20,8 17 6,4

thành niên phù hợp với lứa tuổi.

Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp

ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, 2 136 51,5 79 29,9 49 18,6 xâm hại và xây dựng môi trường giáo

dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.

Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó,

giải quyết vấn đề phát sinh trong mối 3 157 59,5 94 35,6 13 4,9 quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và

các mối quan hệ xã hội khác.

Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập 4 198 75 58 22 8 3 hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.

Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến

các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý

5 đối với các trường hợp học sinh bị rối 112 42,4 41 15,5 111 42

loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư

vấn của nhà trường.

Chung 159 60,2 65 24,6 40 15,2

Qua bảng 2.9 chúng ta thấy có 5 nội dung được đề cập thì có 4 nội dung ở mức độ

thường xuyên đạt từ trung bình trở lên (>50%) và có một nội dung ở mức thường

xuyên đạt dưới trung bình (42,4%). Nội dung được thực hiện thường xuyên nhất

46

là: Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp

(75%). Đây là nội dung từ trước đến nay các trường đều làm rất tốt vì dạy và học

là nhiệm vụ trọng tâm của mỗi nhà trường. Ở bất kì giai đoạn nào trong năm học,

không cần phải có hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, từ giáo viên chủ nhiệm, đến

giáo viên bộ môn đều tìm rất nhiều biện pháp nhằm giúp học sinh của mình học

tập tốt, có kỹ năng học tập, biết định hướng nghề nghiệp trong tương lai. Thông tư

số 31/2017/TT-BGDĐT đã khẳng định đây là một trong năm nội dung cần thực

hiện đồng bộ ở tất các trường phổ thông trong cả nước.

Nội dung tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản

vị thành niên phù hợp với lứa tuổi được thực hiện ở mức thường xuyên xếp thứ 2, với

72,7%. Lứa tuổi này đang trải qua quá trình biến đổi, phát triển mạnh mẽ về cả sinh lý và

tâm lý nên rất cần sự quan tâm của thầy cô giáo, của cha mẹ tạo điều kiện giúp đỡ các

em giải đáp những thắc mắc thầm kín, những điều khó nói về tình bạn, tình yêu.

Ngoài hai nội dung trên, các nội dung còn lại đều được các nhà trường quan

tâm thực hiện như: Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh

trong mối quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác (59,5%);

Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm hại

và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện (51,5%); Tư vấn tâm

lý đối với học sinh gặp khó khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời. Giới thiệu,

hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trường hợp

học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà trường (42,4%). Bên

cạnh những ý kiến đánh giá, nhận định các nội dung hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường được thường xuyên thực hiện (60,2%) thì vẫn còn những ý kiến cho rằng,

nhiều nội dung hỗ trợ tâm lý học đường chưa được thực hiện ở trường THCS

(15,2%), đặc biệt là nội dung thứ 5 nhiều trường chưa thực hiện (42%).

* Thực trạng mức độ hiệu quả khi thực hiện các nội dung hỗ trợ tâm lý học

đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên.

47

Bảng 2.10. Hiệu quả của việc thực hiện các nội dung của hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên

Stt Nội dung của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

Mức độ hài lòng của học sinh Chưa Hài Rất hài lòng hài lòng lòng SL % SL % SL %

Tư vấn về tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân,

1 gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù 8 3 55 20,8 201 76,1

hợp với lứa tuổi.

Tư vấn về kỹ năng sống, biện pháp ứng xử văn

hóa; phòng, chống bạo lực, xâm hại và xây 2 6 2,3 75 28,4 183 69,3 dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh,

thân thiện.

Tư vấn về tăng cường khả năng ứng phó, giải

quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ với 3 7 2,7 59 22,3 198 75 gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã

hội khác.

Tư vấn về kỹ năng, phương pháp học tập hiệu 4 10 3,8 128 48,5 126 47,7 quả và định hướng nghề nghiệp.

Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở,

chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trường 5 5 1,9 80 30,3 179 67,8 hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài khả

năng tư vấn của nhà trường.

Chung 7 2,7 80 30,3 177 67

Qua bảng 2.10 giúp chúng ta nhìn nhận rõ hơn các nội dung hỗ trợ tâm lý học đường ở trường phổ thông hiện nay. Hầu hết các nội dung này khi thực hiện đều được

học sinh đánh giá có mức độ hài lòng thấp (dưới 50%).

Nội dung được đánh giá thấp nhất là: Tư vấn về tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành niên phù hợp với lứa tuổi (76,1% chưa hài lòng). Gia đình, nhà trường chưa thật sự quan tâm đến tâm tư tình cảm của các em,

nhiều cha mẹ, thầy cô giáo vẫn coi học sinh THCS là trẻ con, chưa thấu hiểu, cảm

thông, giúp đỡ các em. Chính điều này khiến các em ngại tiếp xúc với người lớn, giấu

giếm cảm xúc, sợ bố mẹ, thầy cô biết được bí mật của mình sẽ cười chê, ngăn cấm.

48

Học sinh THCS là lứa tuổi có sự thay đổi về chất trong tâm lý, các em có xu hướng

vươn lên làm người lớn, xuất hiện nhiều mâu thuẫn trong các mối quan hệ của các em. Nhiều em yêu sớm, thậm chí để lại hậu quả đáng tiếc. Theo một số nghiên cứu

gần đây, tỉ lệ nạo phá thai ở Việt Nam ngày càng cao và có chiều hướng trẻ hóa.

Nhiều học sinh THCS không làm chủ được cảm xúc của mình, đua đòi, sống ảo, mắc

nhiều tệ nạn xã hội như rượu chè, nghiện hút, mại dâm. Đỉnh điểm, ở một số nơi học sinh THCS còn cầm đầu đường dây bán dâm quy mô lớn, làm nhiều người vướng vòng lao lý như vụ án liên quan đến một vị hiệu trưởng, một chủ tịch tỉnh nọ gần đây. Hoặc

vụ đốt trường học chỉ vì trào lưu trên mạng "Việt Nam nói là làm, thích là làm", chỉ cần được nhiều like là có thể làm những việc vô cùng dại dột. Do đó, tư vấn tâm lý lứa tuổi

là nội dung cần được chú trọng quan tâm hàng đầu để hướng dẫn giúp đỡ học sinh

THCS vượt qua giai đoạn khủng hoảng trong sự phát triển tâm lý của bản thân.

Nội dung tư vấn thấp thứ hai về mức độ hài lòng của học sinh là: Tư vấn về

tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ với gia

đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác (75% chưa hài lòng). Học sinh

THCS là lứa tuổi được mệnh danh là "bất trị", "ương bướng", "khó dạy"…, đa số các

em còn e dè khi tiếp xúc, chia sẻ tâm tư tình cảm với cha mẹ, thầy cô giáo. Nhiều

trường hợp còn tạo ra không khí căng thẳng, thậm chí là bất hòa tạm thời trong các

mối quan hệ này. Vì vậy, người lớn (cha mẹ, thầy cô) cần phải gần gũi, yêu thương,

tôn trọng, giúp đỡ học sinh THCS vượt qua giai đoạn khủng hoảng, giai đoạn khó

khăn của lứa tuổi.

Trong năm nội dung, nội dung học sinh THCS hài lòng hơn cả là: Tư vấn

kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề nghiệp (52,3% ý

kiến đánh giá từ mức hài lòng trở lên). Khối lượng tri thức mà học sinh cần tiếp

thu vô cùng lớn, đòi hỏi người học không phải chỉ cần chịu khó mà còn cần có

phương pháp, kỹ năng học tập hiệu quả. Để hình thành, phát triển và rèn luyện

các kỹ năng này, các thầy cô giáo, các chuyên gia, các tư vấn viên phải hỗ trợ,

định hướng cho học sinh cách tiếp cận vấn đề, cách khai thác nội dung tri thức,

tự tìm tòi và chiếm lĩnh tri thức.

Ngoài hai nội dung trên, các nội dung còn lại đều mang lại những hiệu quả

nhất định trong hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh ở trường THCS.

49

Bảng 2.11. Đánh giá của khách thể điều tra về mức độ thực hiện và kết quả đạt

được của các chủ thể tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường

THCS TP. Thái Nguyên

Mức độ tham gia Kết quả đạt được

Hỗ trợ

Thường xuyên Không Tham Chưa hỗ trợ được Chủ thể Đôi khi tham gia Hỗ trợ tốt được phần tham gia gia cho HS nào

SL % SL % SL % SL % SL % SL %

Các chuyên gia TLGD 0 0 53 20,1 211 79,9 183 69,3 53 20,1 28 10,6

Giáo viên chủ nhiệm 174 65,9 78 29,5 12 4,5 152 57,6 86 32,6 26 9,8

Giáo viên bộ môn 153 58 92 34,8 19 7,2 147 55,7 67 25,4 50 18,9

Giáo viên phụ trách Đoàn-Đội 107 40,5 129 48,9 28 10,6 125 47,3 72 27,3 67 25,4

Ban Giám hiệu 167 63,3 96 36,4 1 0,4 169 64 71 26,9 24 9,1

Chuyên viên Phòng Giáo dục 10 3,8 36 13,6 218 82,6 146 55,3 79 29,9 39 14,8

Hội cha mẹ học sinh 28 10,6 91 34,5 145 54,9 139 52,7 78 29,5 47 17,8

Gia đình 147 55,7 73 27,7 44 16,7 167 63,3 68 25,8 29 11

Nhân viên y tế trong trường 11 4,2 38 14,4 215 81,4 105 39,8 64 24,2 95 36

Qua bảng 2.11 thể hiện rất rõ mức độ thực hiện, cũng như kết quả đạt được

của lực lượng những người làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

- Về mức độ tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của các chủ thể:

+ Theo đánh giá của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh thì người làm công

tác hỗ trợ tâm lý học đường có vai trò quan trọng nhất, hỗ trợ tốt nhất chính là các chuyên gia TLGD (mức hỗ trợ tốt đạt 69,3%). Có thể nói người làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường tốt nhất phải là người có trình độ chuyên môn sâu, nắm vững đặc điểm tâm lý lứa tuổi, am hiểu nhu cầu, mong muốn, nguyện vọng của học sinh từ đó mới có thể trợ giúp các em giải quyết các khó khăn tâm lý. Các chuyên gia TLGD là

những người được đào tạo bài bản, có đầy đủ tất cả các điều kiện để thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường một cách tốt nhất, bởi chính các chuyên gia TLGD là

người đào tạo ra đội ngũ tư vấn viên cho các nhà trường, các cơ sở hoạt động về lĩnh

vực tư vấn tâm lý. Bằng các nguồn thông tin khác nhau, thông qua truyền thông học

sinh THCS đã được tiếp cận, được nghe đến tên tuổi nhiều nhà TLGD nổi tiếng ở

50

Việt Nam. Tuy nhiên, việc mời các chuyên gia TLGD đến trường để tư vấn cho học

sinh còn hạn chế. 20% ý kiến cho rằng các chuyên gia TLGD chỉ “Đôi khi” tham gia qua trò chuyện với cán bộ quản lý các trường THCS chúng tôi được biết. Các trường

khó có điều kiện để thường xuyên mời các chuyên gia TLGD đến trường. Một số dịp

hoạt động trong năm, chẳng hạn, kỷ niệm ngày thành lập Đoàn TNCS Hồ Chí Minh

26/3; ngày Quốc tế Phụ nữ 8/3..., nhà trường mời chuyên gia TLGD đến nói chyện chuyên đề, qua đó tư vấn tâm lý cho học sinh...

Lực lượng còn thiếu ở các trường THCS TP. Thái Nguyên hiện nay trong công

tác hỗ trợ tâm lý học đường là các tư vấn viên chuyên trách. Tư vấn viên được xem là lực lượng có trình độ về tâm lý học đường cao chỉ sau các chuyên gia TLGD, các tư

vấn viên chuyên trách có thể đến từ nhiều lĩnh vực khác nhau (kể cả chuyên ngành

TLGD) nhưng họ là người có trình độ về tâm lý lứa tuổi, am hiểu cuộc sống, làm việc

chuyên tâm, khoa học, có phong cách chuyên nghiệp. Đội ngũ này tạo nên sự tin

tưởng khi tiếp xúc, giao tiếp, vì vậy các nhà trường phổ thông cần kiến nghị các cấp

quản lý, bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ tư vấn viên chuyên trách, phân công về các

trường THCS làm nhiệm vụ hỗ trợ tâm lý học đường.

+ Ngoài chuyên gia TLGD, các chủ thể còn lại đều tham gia hỗ trợ tâm lý học

đường với hiệu quả hỗ trợ ở các mức độ khác nhau, đó là: Ban Giám hiệu (64,0% ở

mức hỗ trợ tốt); Gia đình (63,3% ở mức hỗ trợ tốt); Giáo viên chủ nhiệm (57,6% ở

mức hỗ trợ tốt)…; Lực lượng được đánh giá có vai trò thấp nhất trong công tác hỗ trợ

tâm lý học đường ở trường học là nhân viên y tế học đường (36%% ở mức chưa hỗ

trợ được).

- Về kết quả đạt được của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường:

+ Đối với chuyên gia TLGD mặc dù ít tham gia công tác hỗ trợ tâm lý học

đường ở trường THCS nhưng hiệu quả tác động lại được đánh giá cao (69% ý kiến đánh gia ở mức độ hỗ trợ tốt).

+ Người thường xuyên thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, thường xuyên giải quyết các khó khăn tâm lý cho học sinh không ai khác đó là giáo viên chủ nhiệm (65,9%). Giáo viên chủ nhiệm là người gần gũi thường xuyên nhất với học sinh, là người trực tiếp giảng dạy các em ít nhất một môn học và trực tiếp theo dõi sát sao mọi hoạt động của tập thể lớp học. Trung bình một tuần giáo viên chủ nhiệm có cơ hội lên lớp gặp gỡ lớp chủ nhiệm, học sinh lớp chủ nhiệm từ 3 buổi/6 buổi trở lên.

Vì thời gian dành cho công tác chủ nhiệm nhiều nên cơ hội để học sinh tiếp xúc, giãi

bày chia sẻ với thầy cô giáo rất cao. Đây là cơ hội và cũng là thách thức với giáo viên

chủ nhiệm khi thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường học.

51

+ Ngoài giáo viên chủ nhiệm thường xuyên giúp đỡ học sinh thì các lực lượng

khác cũng tham gia thực hiện nhiệm vụ giúp đỡ giải quyết những vướng mắc, khó khăn tâm lý mà học sinh gặp phải như Ban Giám hiệu (mức thường xuyên 63,3%);

Giáo viên bộ môn (mức thường xuyên 58%); Gia đình (mức thường xuyên 55,7%),…

2.3.3.3. Phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

a, Thực trạng về các hình thức tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

các trường THCS TP. Thái Nguyên.

Bảng 2.12. Đánh giá của các khách thể điều tra về hình thức tổ chức hoạt động

hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên

Stt Các hình thức tổ chức hoạt động HTTL học đường

1 Mức độ phù hợp Phù Rất Chưa phù hợp hợp phù hợp SL % SL % SL % 148 56,1 94 35,6 22 8,3

2 136 51,5 117 44,3 11 4,2

3 185 70,1 71 26,9 8 3

4 11 4,2 65 24,6 188 71,2 Thông qua hoạt động dạy học Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (văn hóa, văn nghệ, TDTT...) Thông qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ Hỗ trợ tâm lý trực tiếp tại lớp học, phòng làm việc của giáo viên

5 Hỗ trợ tâm lý qua điện thoại 47 17,8 49 18,6 168 63,6

6 76 28,8 83 31,4 105 39,8

7 21 8 149 56,4 94 35,6

8 105 39,8 128 48,5 31 11,7

9 111 42 132 50 21 8

10 96 36,4 138 52,3 30 11,4 Hỗ trợ trực tuyến qua Internet (Mạng xã hội Facebook;Website của nhà trường…). Thiết lập kênh thông tin, cung cấp tài liệu, thường xuyên trao đổi với cha mẹ học sinh về diễn biến tâm lý và các vấn đề cần tư vấn, hỗ trợ cho học sinh. Mời chuyên gia tâm lý giáo dục tư vấn theo chuyên đề. Tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề, hoạt động ngoại khóa, câu lạc bộ, diễn đàn về các chủ đề liên quan đến nội dung cần tư vấn cho học sinh. Thông qua hoạt động tự rèn luyện, tự tu dưỡng của HS (Cung cấp tài liệu, tranh ảnh, video…cho học sinh tự nghiên cứu, học hỏi) Thông qua hoạt động trải nghiệm Thông qua hoạt động của Hội cha mẹ học sinh hỗ trợ tâm lý tại gia đình, tại địa phương

52

Qua bảng 2.12 cho thấy:

Có rất nhiều các hình thức để các trường THCS tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm

lý học đường cho học sinh. Trong 10 hình thức được đề cập, hình thức thông qua sinh

hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ được thực hiện nhiều hơn, có 97% ý kiến lựa chọn từ mức

phù hợp trở lên. Ở nhà trường phổ thông hiện nay, tiết sinh hoạt lớp là thời gian hợp

lý nhất để giáo viên và học sinh cùng đánh giá, nhìn nhận các kết quả đã đạt được

trong một tuần học. Cá nhân học sinh có cơ hội giãi bày tâm tư, nguyện vọng, những

khó khăn của bản thân để giáo viên chủ nhiệm và tập thể lớp tìm cách giúp đỡ, định

hướng cho các em. Ngoài tiết sinh hoạt lớp thì sinh hoạt dưới cờ cũng là hoạt động để

nhà trường đánh giá những ưu điểm, hạn chế, những cái đã đạt được, chưa đạt được

của cán bộ giáo viên và học sinh trong một tuần học. Ban Giám hiệu sẽ phổ biến,

triển khai các hoạt động ở tuần kế tiến, giai đoạn kế tiếp. Định hướng, điều chỉnh hoạt

động của toàn bộ nhà trường, xử lý các hành vi vi phạm của học sinh, giúp đỡ các em

học sinh để các em ngày càng tiến bộ hơn.

Hình thức thông qua hoạt động dạy học có 56,1% các ý kiến đánh giá ở mức

rất phù hợp để tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh. Hiện nay ở

các trường THCS nói riêng và các trường phổ thông nói chung đều chưa có đội ngũ

tư vấn viên chuyên trách, chưa dành thời gian cũng như thiếu cơ sở vật chất cho hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường . Vì vậy, hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường còn diễn

ra thiếu tính hệ thống, chủ yếu do các giáo viên lồng ghép vào chương trình dạy học

của các môn học. Đây là lý do mà giáo viên, cán bộ quản lý đánh giá cao hình thức tổ

chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường thông qua hoạt động dạy học.

Ngoài hai hình thức trên, các hình thức khác cũng được các cán bộ quản lý,

giáo viên đánh giá từ mức phù hợp trở lên, đó là: Thông qua hoạt động giáo dục

ngoài giờ lên lớp (văn hóa, văn nghệ, TDTT...), (95,8% ý kiến đánh giá ở mức phù

hợp trở lên); Thông qua hoạt động trải nghiệm (92%); Thông qua hoạt động tự rèn

luyện, tự tu dưỡng của HS (Cung cấp tài liệu, tranh ảnh, video…cho học sinh tự

nghiên cứu, học hỏi), (88,3%).v.v... Hình thức được thực hiện ít nhất và chưa phù hợp

trong thời điểm hiện tại ở các nhà trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên đó là:

Hỗ trợ tâm lý trực tiếp tại lớp học, phòng làm việc của giáo viên, qua trò chuyện với

một số học sinh, chúng tôi được biết, các em mong muốn có không gian riêng phù

hợp dành cho việc chia sẻ tâm sự đó là phòng tư vấn tâm lý. Mặt khác, các em mong

53

muốn được nghe tư vấn trực tiếp từ phía các chuyên gia TLGD, các tư vấn viên

chuyên trách....

Các hình thức trên có thể đưa về hai loại hình cơ bản là: qua việc tự học, tự rèn

luyện, tự tu dưỡng, dựa vào năng lực sẵn có của bản thân và qua việc tham dự các

hoạt động tác động từ các lực lượng khác.

Trong 10 hình thức được đề cập có 8 hình thức được tổ chức thực hiện đạt

mức độ phù hợp từ trung bình trở lên ( >50%) và 2 hình thức dưới trung bình. Trong

đó, hình thức được mong đợi nhất là mời các chuyên gia TLGD tư vấn theo chuyên

đề và tư vấn trực tiếp tại phòng tư vấn lại có kết quả đánh giá ở mức độ phù hợp là

tương đối cao (56,4%).

b, Thực trạng về phương pháp hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh THCS

TP. Thái Nguyên.

Để tìm hiểu thực trạng về các phương pháp hỗ trợ tâm lý học đường cho học

sinh THCS TP. Thái Nguyên hiện nay, chúng tôi sử dụng câu 9 (phụ lục 1, phụ lục 2)

và câu 8 (phụ lục 3) để khảo sát. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.13. Đánh giá của các khách thể điều tra về phương pháp hỗ trợ tâm lý

học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên

Stt Các phương pháp HTTL học đường

Mức độ thực hiện Hiệu quả SL % Chưa hiệu quả SL % Rất hiệu quả SL %

Trò chuyện (cụ thể) 172 65,2 55 20,8 37 14 1

Quan sát 132 50 79 29,9 53 20,1 2

Điều tra bằng bảng hỏi 95 36 43 16,3 126 47,7 3

156 59,1 59 22,3 49 18,6 4 Phương pháp trực quan (Thông qua tranh ảnh, phương tiện kĩ thuật khác)

79 29,9 79 29,9 106 40,2 5 Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình

158 59,8 62 23,5 44 16,7 6 Phương pháp thuyết trình (Khi tổ chức nói chuyện chuyên đề với học sinh)

Qua bảng 2.13, chúng tôi đưa ra 6 phương pháp thì cả 6 phương pháp đều

được đánh giá từ 52,3% ở mức hiệu quả trở lên. Mỗi phương pháp đều có những ưu,

nhược điểm riêng trong quá trình sử dụng để hỗ trợ tâm lý cho học sinh. Khi sử dụng,

các chủ thể làm công tác hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường phải biết khéo léo lồng

54

ghép, phối kết hợp các phương pháp với nhau để phát huy thế mạnh của từng phương

pháp, đồng thời khắc phục được nhược điểm, hạn chế của các phương pháp đó.

Trong 6 phương pháp được đề cập, phương pháp được đánh giá có hiệu quả

cao nhất là: Phương pháp trò chuyện trực tiếp (cụ thể) với học sinh cần hỗ trợ (86% ý

kiến đánh giá từ mức hiệu quả trở lên). Phương pháp này có ưu điểm là khai thác

được những suy nghĩ nội tâm của học sinh cần hỗ trợ tâm lý, từ đó thu thập được những tài liệu có giá trị và có độ tin cậy cao.

Phương pháp được đánh giá có hiệu quả thứ 2, với 83,3% ý kiến lựa chọn từ

mức hiệu quả trở lên là: Phương pháp thuyết trình (Khi tổ chức nói chuyện chuyên đề với học sinh). Đây là phương pháp được sử dụng thường xuyên nhất trong các nhà

trường hiện nay. Thông qua các buổi sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ, các thầy cô

giáo, Ban Giám hiệu phân tích, trình bày một số vấn đề quan trọng với học sinh các

lớp, giúp các em có sự hiểu biết hơn về cuộc sống, về học tập. Các em nhận diện

được những khó khăn mà mình gặp phải, biết tìm người giúp đỡ. Những chủ thể các

em mong đợi nhất để giúp đỡ mình là các chuyên gia tâm lý giáo dục, các tư vấn viên

chuyên trách. Đây là lực lượng quan trọng trong công tác hỗ trợ tâm lý học đường

cho học sinh. Tuy nhiên, thực tế hiện nay lực lượng này còn mỏng, chưa đáp ứng

được nhu cầu của các trường, nhu cầu của học sinh. Các trường chỉ có thể mời các

chuyên gia tâm lý giáo dục đến nói chuyện, thuyết trình, diễn giảng theo chuyên đề

nhất định. Học sinh đặt những câu hỏi, đưa ra tình huống và nhờ các chuyên gia phân

tích, định hướng cách giải quyết. Các chuyên gia chủ yếu sử dụng phương pháp

thuyết trình (tương tác với số đông) để trả lời câu hỏi, hướng dẫn cách giải quyết cho

học sinh. Vì vậy, phương pháp thuyết trình có hiệu quả nhất định trong công tác hỗ

trợ tâm lý học đường ở các trường phổ thông. Để thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên, các cán bộ quản lý, giáo viên còn sử dụng một số phương pháp khác như: Phương pháp trực quan (Thông qua tranh

ảnh, phương tiện kĩ thuật khác), (81,4% đánh giá đạt từ mức hiệu quả trở lên); Phương pháp quan sát (79,9%); Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình (59,8%); Điều tra bằng bảng hỏi (52,3%).v.v… 2.3.3.4. Thực trạng về chủ thể thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS Để giúp cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS có hiệu

quả cao, chúng tôi còn tìm hiểu về chủ thể thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý , tìm

hiểu mức độ tham gia cũng như kết quả đạt được trong công tác hỗ trợ tâm lý học

đường cho học sinh ở trường THCS. Số liệu điều tra được thể hiện qua bảng 2.11.

55

2.3.4. Thực trạng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên 2.3.4.1. Thực trạng của công tác lập kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên

a. Căn cứ để xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

các trường THCS.

Để tìm hiểu về thực trạng các căn cứ xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động HTTL học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên hiện nay, chúng tôi sử dụng câu 7 (phụ lục 1, phụ lục 2) để khảo sát. Kết quả thu được như sau:

Bảng 2.14. Căn cứ để xây dựng nội dung kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS

Stt

Căn cứ xây dựng nội dung HĐHTTL ở trường THCS

1 Các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT 2 Các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT 3 Các văn bản chỉ đạo của Phòng GD&ĐT 4 Kế hoạch của Ban Giám hiệu 5 Ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường 6 Ý kiến đề xuất của GVCN, GVBM 7 Ý kiến đề xuất của Hội cha mẹ học sinh 8 Xuất phát từ nhu cầu của học sinh

Mức độ cần thiết Quan trọng SL % 52,9 55 25 26 32,7 34 29,8 31 57,7 60 35,6 37 36,5 38 21,2 22

Không quan trọng SL % 12,5 13 11,5 12 1,9 2 1 1 8,7 9 6,7 7 9,6 10 0 0

Rất quan trọng SL % 34,6 36 63,5 66 65,4 68 69,2 72 33,7 35 57,7 60 53,8 56 78,8 82

Qua bảng số liệu trên chúng ta thấy, để xây dựng nội dung kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường ở trường THCS, Hiệu trưởng sẽ dựa vào nhiều căn cứ, cơ sở khác nhau.

Căn cứ quan trọng nhất là xuất phát từ nhu cầu của học sinh (100% ý kiến đánh giá ở mức từ quan trọng trở lên). Hiệu trưởng khi xây dựng kế hoạch tất yếu phải tìm hiểu, phân tích thực trạng nhu cầu của học sinh, phải nắm được những khó khăn tâm lý mà học sinh đang cần hỗ trợ. Nắm được mức độ, tính chất những khó khăn tâm lý, nắm được các điều kiện chủ quan, khách quan khi tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường cho học sinh.

Căn cứ thứ 2 là kế hoạch giáo dục chung do Ban Giám hiệu xây dựng từ đầu năm học (99% ý kiến đánh giá ở mức từ quan trọng trở lên). Kế hoạch năm học có vai trò quan trọng quyết định toàn bộ hoạt động của nhà trường trong năm học đó. Vì vậy, khi muốn xây dựng những nội dung khác, kế hoạch khác phải căn cứ vào kế hoạch năm học, kế hoạch chung để xây dựng cho phù hợp, tạo thành một thể thống nhất xuyên suốt các hoạt động của nhà trường.

56

Căn cứ thứ 3 là các văn bản chỉ đạo của Phòng Giáo dục & Đào tạo (98,1% ý kiến đánh giá ở mức từ quan trọng trở lên). Đây là căn cứ pháp lý của cơ quan chủ quản gần nhất đối với mỗi nhà trường THCS. Các văn bản của Bộ Giáo dục & Đào tạo, của Sở Giáo dục & Đào tạo đều được chắt lọc, thể hiện ý chí qua các văn bản của Phòng Giáo dục & Đào tạo. Các hoạt động của trường THCS đều do Phòng Giáo dục kiểm tra, giám sát. Do đó, khi xây dựng kế hoạch hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường cho nhà trường, Hiệu trưởng phải thực hiện theo hướng dẫn trực tiếp từ phòng Giáo dục & Đào tạo.

Các căn cứ tiếp theo đánh giá từ mức độ quan trọng trở lên là: Ý kiến đề xuất của GVCN, GVBM (93,3%); Ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường (91,4%); Ý kiến đề xuất của Hội cha mẹ học sinh (90,3%); Các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT (88,5%); Các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT (87,5%). Sở dĩ các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT, của Sở GD&ĐT đều có ý kiến lựa chọn thấp hơn bởi vì, nội dung của các văn bản này đã được chuyển hóa thành ý kiến chỉ đạo trực tiếp thành các văn bản của Phòng GD&ĐT.

b. Các bước kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường

THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên hiện nay.

Bảng 2.15. Các loại kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

Stt

Các loại kế hoạch hoạt động HTTL học đường

1 2 3 4 5

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng SL % 60,6 63 5,8 6 29,8 31 72,1 75 1,9 2

Không bao giờ SL % 12,5 13 0 0 0 0 1,9 2 0 0

Thường xuyên SL % 26,9 28 94,2 98 70,2 73 26 27 102 98,1

Kế hoạch tuần Kế hoạch tháng Kế hoạch học kỳ Kế hoạch năm học Kế hoạch theo chủ điểm Qua bảng 2.15, ở mỗi nhà trường THCS đều xây dựng rất nhiều loại kế hoạch khác

nhau để thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh.

Loại kế hoạch được xây dựng và thực hiện thường xuyên nhất là kế hoạch theo chủ điểm (98,1%). Hàng tháng, các trường phổ thông hiện nay đều có kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp theo chủ điểm, chủ đề. Mỗi chủ điểm là một nội dung khác nhau, Ban Giám hiệu căn cứ vào từng tháng sẽ xây dựng lồng ghép các nội dung giáo dục cụ thể, trong đó có hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh nhà trường. Loại kế hoạch thứ hai cũng thường xuyên được xây dựng là kế hoạch tháng (94,2%). Kế hoạch hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường theo từng tháng sẽ được kết hợp với kế hoạch theo chủ điểm. Ngoài ra Hiệu trưởng các trường THCS còn xây dựng các kế hoạch khác để tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường là: Kế hoạch

57

học kỳ (70,2%); Kế hoạch năm học (26%); Loại kế hoạch còn nhiều trường chưa xây dựng là kế hoạch theo tuần (12,5% nhận định chưa từng xây dựng). 2.3.4.2. Thực trạng của công tác tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường theo kế hoạch ở các trường THCS TP. Thái Nguyên

Để tìm hiểu về thực trạng của công tác tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên hiện nay, chúng tôi sử dụng câu 11 (phụ lục 1, phụ lục 2) để khảo sát. Kết quả thu được ở bảng 2.16. Bảng 2.16. Thực trạng về tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên

Stt

Các biện pháp

Thường xuyên SL %

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng SL %

Không thực hiện SL %

1

12

11,5

27

26

65

62,5

2

13

12,5

32

30,8

59

56,7

3

81

77,9

22

21,2

1

1

4

23

22,1

52

50

29

27,9

5

55

52,9

47

45,2

2

1,9

6

42

40,4

53

51

9

8,7

7

41

39,4

57

54,8

6

5,8

8

25

24

59

56,7

20

19,2

9

24

23,1

56

53,8

24

23,1

10

39

37,5

58

55,8

7

6,7

11

26

25

37

35,6

41

39,4

12

29

27,9

61

58,7

14

13,5

13

22

21,2

57

54,8

25

24

Thành lập Ban chỉ đạo, hỗ trợ tâm lý học đường của nhà trường Thành lập Tổ tư vấn làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động HTTL học đường cho học sinh, phụ huynh, giáo viên… Tập huấn nâng cao kiến thức về tâm lý học đường cho các chủ thể làm công tác HTTL ở trường học Triển khai kế hoạch hoạt động HTTL học đường tới Hội đồng sư phạm, phụ huynh, học sinh thông qua các cuộc họp, Hội nghị, sinh hoạt dưới cờ, bảng tin…. Giám sát, giúp đỡ quá trình thực hiện hoạt động HTTL học đường Điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với thực tiễn hoạt động giáo dục của nhà trường Thu thập thông tin, kết quả hoạt động HTTL học đường Sơ kết, tổng kết công tác hỗ trợ tâm lý học đường đã thực hiện theo kế hoạch xây dựng Xác định nhiệm vụ cụ thể cho đội ngũ GVCN, cán bộ đoàn và tổ chức có liên quan đến HĐHTTLHĐ Xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các tổ cức xã hội trong việc triển khai HĐHTTLHĐ Tổ chức thực hiện các hoạt động HTTLHĐ theo kế hoạch Đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu trữ thông tin làm tư liệu đối chiếu, báo cáo

14 Tiếp tục xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp theo

24

23,1

48

46,2

32

30,8

58

Qua bảng 2.16 chúng ta thấy có 14 nội dung được đề cập, các nội dung này

đều đã được thực hiện ở các nhà trường khi tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lí học

đường. Mỗi nội dung, mỗi hoạt động đều có vai trò nhất định ở từng khâu, từng giai

đoạn. Khi Hiệu trưởng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường ở trường THCS

việc cần làm đầu tiên là: Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động hỗ

trợ tâm lí học đường cho học sinh, phụ huynh, giáo viên, với 77,9% ý kiến cho rằng

nội dung này được thực hiện ở mức độ thường xuyên. Qua nghiên cứu, khảo sát

chúng tôi nhận thấy, thực trạng nhận thức về vai trò, tầm quan trọng của hoạt động hỗ

trợ tâm lí học đường ở GV, HS, phụ huynh là không cao. Nhiều em HS còn không

biết tới hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường là gì, có vai trò thế nào, có liên quan gì tới

mình hay không. Chính vì vậy, Hiệu trưởng các trường khi tổ chức hoạt động hỗ trợ

tâm lí học đường ở các trường THCS đều phải tuyên truyền, nâng cao nhận thức cho

các lực lượng liên quan đến hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường trong trường học.

Nội dung tiếp theo là: Triển khai kế hoạch hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường

tới Hội đồng sư phạm, phụ huynh, học sinh thông qua các cuộc họp, Hội nghị, sinh

hoạt dưới cờ, bảng tin….(52,9% ý kiến đánh giá nội dung này được thực hiện ở mức

thường xuyên). Khi tổ chức thực hiện, cần phải phổ biến nội dung kế hoạch tới từng

thành viên trong Hội đồng sư phạm, yêu cầu các giáo viên thực hiện đồng bộ, thống

nhất, có sự hợp tác, hỗ trợ lẫn nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ. Giao cho giáo

viên chủ nhiệm, giáo viên bộ môn phối kết hợp triển khai, phổ biến kế hoạch hoạt động

hỗ trợ tâm lí học đường cho học sinh, phụ huynh học sinh bằng các hình thức hợp lý,

hiệu quả.

Nội dung thứ 3 là: Giám sát, giúp đỡ quá trình thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm

lí học đường (40,4%). Hiệu trưởng các trường phải thường xuyên giúp đỡ giáo viên,

các chủ thể làm công tác hỗ trợ tâm lí học đường ở tất cả các khâu, các giai đoạn.

Nhờ quá trình giám sát hoạt động này mà cán bộ quản lý giáo dục mới nắm bắt kịp

thời các thông tin cần thiết một cách nhanh chóng, chủ động từ đó điều chỉnh những

cái chưa hợp lý để tạo ra hiệu quả thiết thực cho hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường.

Việc giám sát của Hiệu trưởng còn làm cho các chủ thể thực hiện công tác hỗ trợ tâm

lý có trách nhiệm hơn trong công việc của mình.

Nội dung thứ 4 với 39,4% ý kiến nhận định ở mức thường xuyên là: Điều

chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với thực tiễn hoạt động giáo dục của nhà

trường. Bất cứ kế hoạch nào khi tổ chức thực hiện đều có những cái cần điều chỉnh

cho phù hợp với thực tế. Hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường là một nhiệm vụ phức

59

tạp, thực hiện thường xuyên và không thể dập khuân một cách máy móc. Do đó, rất

cần sự chỉ đạo linh hoạt của CBQL nhà trường để hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường

thực sự có hiệu quả thiết thực.

Các nội dung tiếp theo được thực hiện ở mức thường xuyên khi tổ chức hoạt

động hỗ trợ tâm lí học đường ở trường THCS là: Xác định nhiệm vụ cụ thể cho đội

ngũ GVCN, cán bộ đoàn và tổ chức có liên quan đến hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường (37,5%); Tổ chức thực hiện các hoạt động hỗ trợ tâm lí học đường theo kế

hoạch (27,9%); Xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các tổ cức xã

hội trong việc triển khai hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường (25%); Thu thập thông

tin, kết quả hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường (24%); Sơ kết, tổng kết công tác hỗ trợ

tâm lý học đường đã thực hiện theo kế hoạch xây dựng (23,1%); Đánh giá toàn diện

kế hoạch, lưu trữ thông tin làm tư liệu đối chiếu, báo cáo (21,2%); Tập huấn nâng cao

kiến thức về tâm lý học đường cho các chủ thể làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường

ở trường học (22,1%); Vấn đề này chưa được chú ý quan tâm vì chưa có đội ngũ

chuyên trách làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường, thiếu kinh phí, cơ sở vật chất

phục vụ cho hoạt động. Tiếp tục xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp theo

(23,1%).v.v…

Hai nội dung ít được thực hiện nhất, thậm chí không thực hiện là: Thành lập

Tổ tư vấn làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường (56,7% chưa thực hiện); Thành lập

Ban chỉ đạo, hỗ trợ tâm lý học đường của nhà trường (62,5% chưa thực hiện). Hiện

nay ở các trường THCS, hầu như chưa có Tổ tư vấn làm công tác hỗ trợ tâm lý học

đường và cũng chưa có Ban chỉ đạo, hỗ trợ tâm lý học đường của nhà trường. Điều

này phản ánh đúng thực trạng chung của công tác hỗ trợ tâm lý học đường hiện nay.

2.3.4.3. Thực trạng về vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng các trường THCS trong việc

tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

Để tìm hiểu thực trạng về vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc tổ chức

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên, chúng tôi

sử dụng câu 12 (phụ lục 1, phụ lục 2) để khảo sát. Kết quả thu được ở bảng 2.17.

60

Bảng 2.17. Thực trạng về vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng các trường THCS

trong việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

Stt Nội dung

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng SL % Không thực hiện SL % Thường xuyên SL %

1 68 65,4 29 27,9 7 6,7 Chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ hỗ trợ tâm lý học đường

Chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa hình thức 2 66 63,5 30 28,8 8 7,7 HTTL học đường

3 61 58,7 37 35,6 6 5,8 Chỉ đạo tăng cường vai trò giám sát của cán bộ quản lý với hoạt động HTTL học đường

Chỉ đạo phổ biến kế hoạch một cách sâu 4 45 43,3 48 46,2 11 10,6 rộng tới các chủ thể liên quan

Chỉ đạo nêu gương các điển hình về công 5 34 32,7 63 60,6 7 6,7 tác hỗ trợ tâm lý học đường

Chỉ đạo kết hợp các tổ chức trong nhà

6 trường, phát huy vai trò của GV, cán bộ Đoàn 57 54,8 42 40,4 5 4,8

- Đội, Ban cán sự các lớp

Chỉ đạo kết hợp gia đình, Hội cha mẹ học

7 sinh và nhà trường trong hoạt động HTTL 36 34,6 64 61,5 4 3,8

học đường

Chỉ đạo kết hợp nhà trường với địa 8 23 22,1 61 58,7 20 19,2 phương trong hoạt động HTTL học đường

Chỉ đạo kết hợp nhà trường với các

9 chuyên gia tâm lý giáo dục trong hoạt 22 21,2 45 43,3 37 35,6

động HTTL học đường

10 29 27,9 62 59,6 13 12,5 Chỉ đạo việc xây dựng và duy trì môi trường làm việc tốt tạo động cơ làm việc

11 33 31,7 57 54,8 14 13,5 Chỉ đạo việc đôn đốc, động viên, khen thưởng, phê bình kịp thời, khách quan

Qua bảng 2.17 có 11 nội dung về công tác chỉ đạo, triển khai hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường được đề cập. Tất cả các nội dung này các trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên đều đã thực hiện với các mức độ thường xuyên khác nhau.

61

Khi chỉ đạo, triển khai hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS,

Hiệu trưởng phải chỉ đạo, triển khai phối kết hợp các nội dung với nhau. Có cái thực hiện trước, có cái thực hiện sau, có cái thực hiện song song, đồng thời. Mỗi nội dung,

chỉ đạo, triển khai được thực hiện ở nhiều mức độ. Trong đó thực hiện thường xuyên

nhất là: Chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ hỗ trợ tâm lý học đường (65,4%). Đây là nội

dung trọng tâm, Hiệu trưởng phải thể hiện rõ vai trò chỉ huy của mình, hướng dẫn cụ thể các nhiệm vụ cho các thành viên, các tổ chức liên quan trong công tác hỗ trợ tâm lý học đường. Chỉ khi nào phát huy hết vai trò quản lý, chỉ đạo của mình , các hoạt

động giáo dục của nhà trường mới diễn ra nhịp nhàng, thống nhất và hiệu quả. Phải triển khai, chỉ rõ nhiệm vụ của từng thành viên, từng tổ chức trong nhà trường, yêu

cầu thực hiện theo đúng kế hoạch đã đề ra.

Nội dung được thực hiện thường xuyên thứ 2 là: Chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa

hình thức hỗ trợ tâm lý học đường (63,5%). Khi triển khai thực hiện, mỗi nhà trường,

mỗi chủ thể làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường ở trường học có thể thực hiện hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường bằng rất nhiều các hình thức khác nhau như: Thông

qua hoạt động dạy học; Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp (văn hóa,

văn nghệ, TDTT...); Thông qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ; Hỗ trợ tâm lý trực

tiếp tại phòng tư vấn; Hỗ trợ tâm lý qua điện thoại; Hỗ trợ trực tuyến qua Internet

(Mạng xã hội Facebook;Website của nhà trường…); Mời chuyên gia tâm lý giáo dục

tư vấn theo chuyên đề.v.v…Cán bộ quản lý mà trực tiếp là Hiệu trưởng phải chỉ đạo

các chủ thể làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường thường xuyên đổi mới các hình

thức tổ chức tạo ra sức hấp dẫn, tạo niềm tin cho học sinh để các em chủ động tìm

đến các thầy cô khi gặp khó khăn cần giúp đỡ.

Nội dung được thực hiện thường xuyên thứ 3 là: Chỉ đạo tăng cường vai trò

giám sát của cán bộ quản lý với hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường (58,7%). Đa số các ý kiến cho rằng cán bộ quản lý giáo dục luôn sát sao với công việc, quan tâm

giám sát toàn bộ quá trình thực hiện, thường xuyên đôn đốc, hỗ trợ kịp thời cho các thầy cô giáo, các tư vấn viên, học sinh trong quá trình thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

Hai nội dung được thực hiện ở mức độ thấp nhất khi chỉ đạo, triển khai hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của Hiệu trưởng là: Chỉ đạo kết hợp nhà trường với địa phương trong hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường (22,1%); Chỉ đạo kết hợp nhà

trường với các chuyên gia tâm lý giáo dục trong hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

(21,2%). Các chuyên gia TLGD là lực lượng có chuyên môn sâu, được đào tạo bài

bản, chính quy về chuyên ngành tâm lý giáo dục nhưng lực lượng này hiện nay còn ít,

62

mới chỉ tập trung ở một số thành phố lớn. Các nhà trường phổ thông dù rất có nhu

cầu được các chuyên gia TLGD hỗ trợ trong công tác tư vấn tâm lý học đường nhưng do nhiều rào cản khác nhau như thiếu kinh phí hoạt động (trả tiền công), thiếu quy

định cần thiết trong phối hợp…nên các trường chưa có sự phối hợp, hỗ trợ thường

xuyên của các chuyên gia TLGD, cũng như với địa phương trong hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường ở các trường THCS hiện nay. 2.3.4.4. Thực trạng công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS thành phố Thái Nguyên

Để tìm hiểu thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên hiện nay, chúng tôi sử dụng

câu 13 (phụ lục 1, phụ lục 2) để khảo sát. Kết quả thu được ở bảng 2.18.

Bảng 2.18. Thực trạng về kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên

Chung Stt Nội dung

Mức độ thực hiện Đánh giá của GV SL % Tự đánh giá của CBQL SL % SL %

24 77,4 45 61,6 69 66,3 1 Xác định nội dung kiểm tra hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

2 Xác định hình thức, phương pháp kiểm tra 22 71 43 58,9 65 62,5

19 61,3 39 53,4 58 55,8 3

21 67,7 42 57,5 63 60,6 4 Phân công lực lượng kiểm tra hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

5 Tiến hành đánh giá kế hoạch 18 58,1 38 52,1 56 53,8

26 83,9 53 72,6 79 76 6

16 51,6 36 49,3 52 50 7

17 54,8 37 50,7 54 51,9 8

Theo dõi, giám sát trực tiếp hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường Đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường thông qua nhận xét của cấp trên, qua các lực lượng giáo dục, qua học sinh và cha mẹ học sinh Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường có hiệu quả

63

Qua bảng 2.18 có 8 nội dung được đề cập về thực trạng kiểm tra, đánh giá kết

quả tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên.

Trong các nội dung của công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động

hỗ trợ tâm lý học đường thì nội dung được thực hiện thường xuyên nhất là: Theo dõi,

giám sát trực tiếp hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường (76%). Chỉ khi theo dõi, giám sát trực tiếp các cán bộ QLGD mới thu thập đầy đủ thông một cách chính xác, nhanh chóng, kịp thời, khách quan để làm dữ liệu cho đánh giá. Các dữ liệu thu thập sẽ được

mã hóa bằng các con số thống kê cụ thể, từ đó thực hiện đánh giá định tính hoặc định lượng kết quả thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường. Xác định được tầm quan

trọng của vấn đề này nên các các bộ QLGD, GV đều nhìn nhận đây là nội dung phải

thực hiện thường xuyên trong công tác kiểm tra, đánh giá.

Nội dung xếp thứ 2 là: Xác định nội dung kiểm tra hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường (66,3%). Khi hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường việc quan trọng phải xác định chính xác nội dung cần kiểm tra là gì, mức độ

cần thiết của nó ra sao, nó có ảnh hưởng thế nào đến các khâu khác trong quá trình

kiểm tra, đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường học. Chỉ khi nào Hiệu

trưởng làm tốt khâu này, kết quả thu được mới có giá trị thực tiễn, đánh giá mới trọng

tâm, sát với các yêu cầu đã đặt ra.

Nội dung xếp thứ 3 là: Xác định hình thức, phương pháp kiểm tra (62,5%).

Nếu không có phương pháp kiểm tra hoặc phương pháp, hình thức kiểm tra không

phù hợp sẽ không có được thông tin như mong muốn, đánh giá không xác thực, khó

tiếp cận vấn đề cần tìm hiểu. Do đó, cán bộ quản lý ở các trường THCS đều rất quan

tâm đến việc sử dụng phương pháp, hình thức kiểm tra, đánh giá như thế nào cho hiệu

quả, vừa tiết kiệm được thời gian, công sức, tiền bạc, vừa có được thông tin, kết quả mong đợi.

Các nội dung tiếp theo khi kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS được thực hiện lần lượt là: Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường (60,6%); Phân công lực lượng kiểm tra hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường (55,8%); Tiến hành đánh giá kế hoạch (53,8%); Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường có hiệu quả (51,9%).v.v…

Như vậy từ bảng số liệu trên chúng ta thấy, có rất nhiều nội dung được thực

hiện trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên. Mỗi nội dung được thực hiện ở các mức

64

độ khác nhau, với những vai trò khác nhau. Nhìn chung, các nội dung này đều được

Hiệu trưởng, các cán bộ quản lý nhà trường thực hiện ở các mức độ nhất định, không có nội dung nào chưa từng thực hiện. Điều này khẳng định, các trường đã quan tâm

hơn tới công tác kiểm tra, đánh giá khi tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường trong trường học. Bởi vì, nếu không có kiểm tra, đánh giá sẽ không có thông

tin cho cả CBQL và giáo viên, tư vấn viên nhìn nhận, xem xét lại những ưu điểm, hạn chế, những tồn tại trong suốt quá trình thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, không có cơ sở để đề ra các biện pháp tổ chức, chỉ đạo, triển khai hiệu quả.

2.3.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các

trường THCS

Qua quá trình điều tra, quan sát và trò chuyện với các cán bộ quản lý giáo dục,

giáo viên, chúng tôi nhận thấy có hai nhóm yếu tố chính ảnh hưởng tới quá trình tổ chức

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS của Hiệu trưởng là nhóm yếu tố

có tính chất khách quan và nhóm yếu tố có tính chất chủ quan. Để tìm hiểu các yếu tố

này chúng tôi sử dụng câu hỏi 14 (phụ lục 1, 2). Kết quả thu được thể hiện ở bảng 2.19.

Bảng 2.19. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường ở trường THCS

Các yếu tố ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng SL % 66,3 30 28,8 Ảnh hưởng nhiều SL % 69 Không ảnh hưởng SL % 4,9 5 1. Năng lực quản lý của hiệu trưởng

2. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường 58 55,8 32 30,8 14 13,4 của giáo viên

n a u q ủ h C

3. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường 59 56,7 31 29,8 14 13,5

1. Nhận thức của phụ huynh học sinh, xã 57 54,8 28 26,9 19 18,3 hội về hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

2. Sự kết hợp giữa gia đình học sinh, các

tổ chức xã hội với nhà trường trong việc 55 52,9 23 22,1 26 25

triển khai hoạt động HTTL học đường

n a u q h c á h K

3. Sự quan tâm, chú ý của các sở, ban,

ngành đến hoạt động HTTL học đường 42 40,4 34 32,7 28 26,9

ở trường THCS

65

Qua bảng 2.19 chúng tôi thấy có 3 yếu tố có tính chất chủ quan và 3 yếu tố có

tính chất khách quan ảnh hưởng tới công tác tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường ở các trường THCS. Cụ thể như sau:

* Nhóm yếu tố có tính chất chủ quan:

Qua kết quả từ bảng 2.19 cho thấy, cả 3 yếu tố được khảo sát đều có mức ảnh

hưởng và rất ảnh hưởng lớn hơn 80%.

Yếu tố có mức ảnh hưởng nhiều nhất là: Năng lực quản lý của Hiệu trưởng

(95,1% ở mức ảnh hưởng và ảnh hưởng nhiều). Công tác quản lý của Hiệu trưởng

quyết định sự thành công hay thất bại, quyết định tính chất, mức độ và tính hiệu quả

của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường học mà người Hiệu trưởng quản lý.

Việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường phụ thuộc không nhỏ vào năng lực

và kinh nghiệm quản lý của người Hiệu trưởng.

Chúng ta biết rằng, năng lực là tổ hợp các thuộc tính độc đáo của cá nhân, đảm

bảo cho các hoạt động có kết quả. Sự hạn chế về năng lực lập kế hoạch, tổ chức, chỉ

đạo, kiểm tra, đánh giá và khả năng tham gia các hoạt động của mỗi cán bộ quản lý là

một yếu tố ảnh hưởng tới việc tiếp thu và rèn luyện kỹ năng lập kế hoạch cũng như

việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của người cán bộ quản lý. Nếu năng

lực này được rèn luyện, trau dồi, người cán bộ quản lý dễ dàng tổ chức hoạt động hỗ

trợ tâm lý học đường ở trường THCS một cách hiệu quả.

Kinh nghiệm quản lý của cán bộ quản lý giáo dục là yếu tố ảnh hưởng rất lớn

tới công tác tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường. Nhiều trường THCS ở địa

bàn TP. Thái Nguyên, cán bộ quản lý chưa có nhiều cơ hội bồi dưỡng, tự bồi dưỡng,

tiếp cận các chương trình giáo dục tiên tiến để nâng cao trình độ quản lý của mình.

Điều đó dẫn tới nhiều Hiệu trưởng khó tích lũy được vốn kinh nghiệm quản lý quý

báu cho bản thân. Mặt khác, đa số cán bộ quản lý các trường không được đào tạo bài

bản về quản lý, kiến thức về quản lý chủ yếu là do tự học, học hỏi từ bạn bè, đồng

nghiệp hoặc qua các đợt tập huấn, bồi dưỡng nên thiếu tính hệ thống. Khi thực hiện

nhiệm vụ cấp trên giao (cơ quan chủ quản) họ gặp không ít khó khăn, dần dần vốn

kinh nghiệm quản lý tăng lên, từ đó việc tổ chức các hoạt động mới được cải thiện, họ

chủ động hơn trong công việc.

66

Yếu tố ảnh hưởng thứ hai là: Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của giáo viên.

Với 86,6% ý kiến cho rằng yếu tố này ảnh hưởng nhiều hơặc ảnh hưởng đến quá trình

tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS. Muốn thay đổi ý thức

hoặc hành vi của một cá nhân là việc làm vô cùng khó khăn, bởi vì "Non sông dễ đổi,

bản tính khó dời". Học sinh THCS là lứa tuổi mà các thuộc tính tâm lý, nhân cách đã

ổn định và ngày càng hoàn thiện, muốn tác động đến phải có biện pháp phù hợp, tác

động đúng lúc, đúng chỗ, phải do những người có trình độ chuyên môn sâu đảm

nhận. Vai trò này không ai thích hợp hơn những người được đào tạo về chuyên ngành

tâm lý giáo dục, hiểu biết sâu rộng về tâm lý con người. Nắm rõ từng đặc điểm tâm lý

lứa tuổi, thấu hiểu, thấu cảm tâm tư nguyện vọng của các em, từ đó giúp các em tự

điều chỉnh bản thân, vượt qua những khó khăn tâm lý mà các em gặp phải. Nói cách

khác, mỗi trường phổ thông hiện nay phải xây dựng được một đội ngũ giáo viên

chuyên trách, được đào tạo bài bản để thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

trong trường học.

Yếu tố ảnh hưởng thứ ba là: Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường, với 86,5%

ý kiến đánh giá từ mức ảnh hưởng trở lên. Đa số các trường phổ thông hiện nay đều

không có phòng riêng dành cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, các trang thiết bị

cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường còn nghèo nàn, thiếu

thốn, lạc hậu Chính những điều này đã gây không ít khó khăn cho công tác hỗ trợ tâm

lý học đường ở các trường phổ thông. Vì vậy, các nhà trường, các cấp chính quyền cần

có biện pháp huy động nguồn lực xã hội hóa để bổ sung cơ sở vật chất, trang thiết bị

phục vụ cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường phổ thông hiện nay.

Như vậy, đa số các ý kiến đều thống nhất có 3 yếu tố chủ quan ảnh hưởng tới

việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

* Nhóm yếu tố có tính chất khách quan:

Bên cạnh những yếu tố ảnh hưởng có tính chất chủ quan thì những yếu tố có

tính chất khách quan cũng ảnh hưởng không nhỏ tới việc tổ chức hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường của cán bộ QLGD ở các trường THCS TP. Thái Nguyên. Nhóm

yếu tố có tính chất khách quan gồm 3 yếu tố được đề cập:

67

Yếu tố ảnh hưởng nhiều nhất là: Nhận thức của phụ huynh học sinh, xã hội về

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường chưa đúng đắn, đầy đủ, còn xem nhẹ công tác này.

Với 81,7% ý kiến cho đây là yếu tố ảnh hưởng nhiều hoặc ảnh hưởng và có 18,3% ý

kiến cho rằng không ảnh hưởng. Bất cứ một hoạt động nào muốn thành công đều phải

bất đầu từ nhận thức đúng - thái độ phù hợp - hành vi hiệu quả. Nếu ngay ban đầu

nhận thức đã sai lệch hoặc xem nhẹ, coi thường thì không bao giờ hoạt động đó có

hiệu quả. Hiện nay, xã hội, các cấp quản lý, các nhà trường và phụ huynh học sinh

mới bắt đầu quan tâm đến hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường, tuy nhiên công tác này

chưa có chiều sâu vì mạnh ai người ấy làm, không có sự chỉ đạo thống nhất, chưa thật

sự có cấp nào quản lý, kiểm tra, giám sát. Thậm chí nhiều nơi không thực hiện hoặc

còn lơ là, bàng quang. Vì vậy, vấn đề đặt ra là cần phải nâng cao nhận thức về tầm

quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho tất cả mọi người. Và bắt đầu

nâng cao nhận thức từ học sinh, giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục, nhà trường, gia

đình rồi đến xã hội.

Yếu tố ảnh hưởng thứ hai là: Sự kết hợp giữa gia đình học sinh, các tổ chức xã

hội với nhà trường trong việc triển khai hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường thiếu chặt

chẽ và hiệu quả, với 75% ý kiến đánh giá từ mức ảnh hưởng trở lên.

Gia đình, nhà trường và xã hội là ba lực lượng cơ bản nhất, ảnh hưởng tác

động thường xuyên đến quá trình học tập, rèn luyện của học sinh THCS. Nếu có sự

kết hợp chặt chẽ giữa ba lực lượng này trong công tác hỗ trợ tâm lý học đường cho

học sinh sẽ tạo ra sự đồng thuận, thống nhất về nội dung, về các biện pháp, hình thức

hỗ trợ, giải quyết các khó khăn tâm lý cho học sinh.

Các chủ thể chính tham gia hỗ trợ tâm lý là chuyên viên tâm lý học đường, các

giáo viên, phụ trách khối, chuyên viên công tác xã hội, Ban Giám hiệu, gia đình, Hội

phụ huynh học sinh và các lực lượng khác như y tế, cán bộ Đoàn - Đội…Các lực

lượng này hiện nay còn chưa có sự kết hợp chặt chẽ trong hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường cho học sinh THCS.

Yếu tố ảnh hưởng thứ ba là: Sự quan tâm, chú ý của các Sở, ban, ngành đến

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS (với 73,1% đánh giá ở mức từ ảnh

68

hưởng trở lên). Hiện nay, công tác chỉ đạo của các cơ quan chủ quản còn thiếu thống

nhất, chưa có văn bản triển khai cụ thể tới các nhà trường.

Ngoài ba yếu tố chủ quan và ba yếu tố khách quan đã đề cập ở bảng 2.19, còn

có một số yếu tố khác cũng có những ảnh hưởng nhất định tới công tác tổ hoạt động

hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS như: yếu tố thời gian dành cho hoạt

động; yếu tố kinh phí, tài chính…

2.4. Một số đánh giá chung về thực trạng

Qua tổng hợp và phân tích kết quả điều tra, khảo sát về thực trạng chúng tôi

đưa ra một số đánh giá sau:

Về hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường:

- Phần lớn cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh bậc THCS TP. Thái Nguyên

có nhận thức đúng về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường ở trường THCS. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn còn một bộ phận nhỏ cán bộ

quản lý, giáo viên và học sinh chưa đánh giá đúng ý nghĩa của hoạt động này.

- Việc triển khai, chỉ đạo hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các nhà trường

đã được các cấp, các sở, ban, ngành bước đầu quan tâm. Mới đây, Bộ Giáo dục &

Đào tạo ban hành thông tư số 31/2017/TT-BGDĐT, ngày 18/12/2017 hướng dẫn các

trường phổ thông triển khai thực hiện công tác, hỗ trợ tư vấn tâm lý học đường cho học

sinh. Tuy nhiên, việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh ở các

nhà trường thực hiện còn chưa mang tính hệ thống, chưa liên tục. Chưa có sự kiểm tra,

giám sát đánh giá mức độ, tính hiệu quả của hoạt động, chủ yếu vẫn dựa trên tính tự

giác của các cán bộ quản lý giáo dục nói chung và Hiệu trưởng các trường nói riêng.

Về tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường:

- Việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái

Nguyên được thực hiện dưới nhiều hình thức và bằng nhiều biện pháp khác nhau.

Mỗi hình thức, biện pháp đều có những ưu điểm, hạn chế nhất định, được thực hiện ở

các mức độ khác nhau tùy vào mỗi nhà trường và mỗi thời điểm tổ chức.

- Kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đánh giá hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường của cán bộ quản lý các trường THCS TP. Thái Nguyên

69

ở mức trung bình, còn một số Hiệu trưởng, cán bộ quản lý chưa có kỹ năng lập kế

hoạch hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường hiệu quả.

- Trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên. Mỗi nội dung được thực hiện ở các

mức độ khác nhau, với những vai trò khác nhau. Nhìn chung, các nội dung này đều

được Hiệu trưởng, các cán bộ quản lý nhà trường thực hiện ở các mức độ nhất định,

không có nội dung nào chưa từng thực hiện. Điều này khẳng định, các trường đã quan

tâm hơn tới công tác kiểm tra, đánh giá khi tổ chức thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường trong trường học.

- Có hai nhóm yếu tố ảnh hưởng tới việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên, bao gồm: nhóm yếu tố có tính chất chủ

quan gồm 3 yếu tố và nhóm yếu tố có tính chất khách quan gồm 3 yếu tố. Các yếu tố

này đều ảnh hưởng ít nhiều tới việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường trong

trường học của Hiệu trưởng .

70

Kết luận chương 2

Qua khảo sát thực trạng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các

trường THCS thành phố Thái Nguyên, chúng tôi nhận thấy:

- Về nhận thức: Hầu hết cán bộ quản lí giáo dục, giáo viên, học sinh đều nhận

thức được tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS

thành phố Thái Nguyên.

- Nội dung, hình thức tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường: Các nội

dung hoạt động HTTL học đường về công tác tư vấn, hỗ trợ tâm lý, giáo dục kĩ năng,

biện pháp được thực hiện ở mức độ thường xuyên cao. Tuy nhiên vẫn còn có nội

dung và hình thức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường được cán bộ quản lí và GV

đánh giá là chưa phù hợp.

- Phương pháp hỗ trợ tâm lý học đường: Một số phương pháp HTTL học

đường được cán bộ quản lý, giáo viên đánh giá chưa hiệu quả

- Nguyên nhân: Có nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan dẫn đến

thực trạng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của Hiệu trưởng ở các

trường THCS chưa được tốt, đó là: Năng lực quản lý của Hiệu trưởng, nhận thức

của phụ huynh học sinh, xã hội về hoạt động HTTL học đường, sự phối hợp của

gia đình học sinh, các tổ chức xã hội, sự quan tâm, chú ý của các sở, ban, ngành

đến hoạt động HTTL học đường...

Việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái

Nguyên là cần thiết. Cán bộ quản lý giáo dục, Hiệu trưởng các trường THCS TP.

Thái Nguyên còn nhiều hạn chế trong việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, triển khai,

kiểm tra, đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường , điều này đã ảnh hưởng không

nhỏ tới hoạt động giáo dục của mỗi nhà trường. Nhiều cán bộ quản lý giáo dục chưa

tự giác, chủ động trong việc tự trau dồi, nâng cao kiến thức QLGD, nghiệp vụ quản

lý, trình độ, kiến thức về tâm lý học đường, còn ỷ lại, trông chờ vào cấp trên. Chưa có

biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý cho học sinh hiệu quả.

Để tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái

Nguyên có chiều sâu, mang tính hệ thống, cần xây dựng được một hệ thống các biện

pháp thích hợp, có tính khả thi, đồng thời tổ chức các hoạt động giáo dục, hoạt động

71

hỗ trợ tâm lý học đường phong phú, đa dạng. Các cán bộ quản lý giáo dục, Hiệu

trưởng phải tham gia với vai trò chủ thể tích cực, chủ động, sáng tạo, vừa là người tự

định hướng, vạch ra phương hướng hành động, vừa là người điều khiển, kiểm tra,

giám sát các hoạt động.

Đối với cán bộ làm công tác hỗ trợ tư vấn tâm lý học đường cần phải có phẩm

chất tốt, biết lắng nghe, thấu cảm với đối tượng cần hỗ trợ tư vấn tâm lý, phải tuyệt

đối thực hiện nguyên tắc bảo đảm sự bảo mật đối với thân chủ khi hỗ trợ tâm lý. Có

khả năng chuyên môn tốt, kĩ năng giao tiếp với chủ thể, khả năng quan sát, phương

pháp tư vấn, phương pháp sư phạm, vận dụng linh hoạt các nội dung để giải quyết

vấn đề.

Kết quả nghiên cứu, khảo sát đã giúp làm sáng tỏ các vấn đề lý luận của đề tài,

là cơ sở để chúng tôi tiến hành đề xuất các biện pháp phù hợp nhằm tổ chức hiệu quả

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS.

72

Chương 3

BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG

Ở CÁC TRƯỜNG THCS THÀNH PHỐ THÁI NGUYÊN

3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích

Nguyên tắc này có tính xuyên suốt, chỉ đạo mọi hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên. Tất cả các hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường bao giờ cũng hướng tới mục đích đã đề ra. Mục đích gần là những mục tiêu cụ

thể mà người học cần đạt được trong thời gian ngắn, là phương tiện để đạt mục đích

dài hạn. Mục đích xa thường là hướng tới cách làm, cách ứng phó, cách giải quyết

những vấn đề đặt ra trong thực tiễn cuộc sống. Mục đích cuối cùng của hoạt động hỗ

trợ tâm lý học đường ở trường THCS là giải quyết những khó khăn tâm lý mà học

sinh gặp phải, giúp các em có định hướng phát triển đúng đắn, làm thay đổi thói quen

hành vi không tốt, thành những thói quen hành vi tốt, giúp các em tự điều chỉnh được

bản thân mình.

Tính mục đích phải được quán triệt thường xuyên, xuyên suốt quá trình từ

khâu xây dựng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, triển khai đến kiểm tra, đánh giá hoạt động

hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

3.1.2. Nguyên tắc bảo đảm tính đồng bộ

Đảm bảo tính đồng bộ thể hiện ở chỗ các biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường ở trường THCS khi đưa ra phải tác động đến tất cả các lực lượng

tham gia, tác động vào tất cả các khâu, các yếu tố của hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường ở trường THCS. Phải phát huy những mặt tích cực, hạn chế những ảnh hưởng

tiêu cực đến quá trình tổ chức và thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

Việc đề xuất các biện pháp phải đồng bộ trong từng khâu của quy trình tổ chức

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường như: Lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, triển khai, kiểm

tra, đánh giá. Sự đồng bộ từ nhận thức đến thái độ và hành vi giữa các thành viên tham gia

vào hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS, đó là cán bộ quản lý giáo dục,

giáo viên, học sinh.v.v…

3.1.3. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn

Nguyên tắc này đòi hỏi biện pháp đưa ra phải thiết thực, cụ thể phù hợp với

điều kiện của nhà trường và sự đồng thuận của cấp uỷ, chính quyền địa phương, của

cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý , giáo viên, học sinh nhà trường.

73

Khi xây dựng các biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

trường THCS phải dựa trên thực tiễn giáo dục của nhà trường, của địa phương, bởi

mỗi nhà trường, địa phương đều có những đặc điểm, điều kiện riêng biệt.

Các biện pháp đề xuất phải xuất phát từ thực tiễn, từ thực trạng hoạt động hỗ

trợ tâm lý học đường, hướng đến khắc phục những hạn chế trong quản lý và tổ chức

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của các trường, phù hợp với điều kiện cơ sở vật

chất, nguồn lực tài chính và con người. Tính thực tiễn của các biện pháp quản lý phải

thể hiện thông qua việc cụ thể hoá mục tiêu đường lối phát triển giáo dục của Đảng,

Nhà nước, các chế định của ngành vào chương trình hoạt động của nhà trường gắn

với bối cảnh thực tiễn địa phương.

3.1.4. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi

Tính khả thi được thể hiện ở chỗ, hệ thống các biện pháp đưa ra phải phát huy

vai trò của các chủ thể tham gia vào hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh,

nghĩa là phải tổ chức thực hiện được và mang lại những hiệu quả nhất định.

Đảm bảo tính đồng bộ, tính thực tiễn và tính kế thừa là những điều kiện cần

thiết nhưng bên cạnh đó phải đảm bảo tính khả thi nếu không, tất cả các biện pháp tổ

chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường đề xuất sẽ không thể thực hiện được và các

biện pháp đó không có giá trị, ý nghĩa trong thực tế quản lý.

Đảm bảo tính khả thi khi đòi hỏi các biện pháp phải bám sát căn cứ lý luận và

thực tiễn đã phân tích, phù hợp với điều kiện của các trường THCS, phù hợp với năng

lực của cán bộ quản lý, năng lực thực hiện của đội ngũ giáo viên, tư vấn viên ở các

trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên.

3.1.5. Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả

Nguyên tắc này đòi hỏi các biện pháp được đề xuất phải đem lại hiệu quả thiết

thực trong việc nâng cao công tác tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học

sinh ở các trường THCS TP. Thái Nguyên.

3.2. Đề xuất một số biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

trường THCS thành phố Thái Nguyên.

3.2.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh về tầm quan

trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

a, Mục tiêu của biện pháp:

- Giúp các cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên hiểu đúng, đầy đủ về vai trò và

tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS; phổ biến rộng

rãi đến phụ huynh, học sinh về ý nghĩa của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường; Giúp

74

học sinh hiểu được việc giải quyết các khó khăn tâm lý sẽ giúp các em phát triển

đúng đắn, nhân cách ngày càng hoàn thiện.

- Các hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường được tổ chức phối kết hợp một cách

chặt chẽ, linh hoạt, hiệu quả phù hợp với mục tiêu kế hoạch, mục tiêu giáo dục, đào tạo nhằm nâng cao hiệu quả của việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, triển khai, kiểm

tra, đánh giá cho Hiệu trưởng trong quá trình tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường ở trường THCS.

b, Nội dung của biện pháp: Hiệu trưởng thực hiện các nội dung sau:

- Khảo sát, đánh giá nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học

sinh, phụ huynh học sinh các trường THCS về tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh.

- Đánh giá tổng thể các hình thức, phương thức, mức độ sự phối hợp giữa các

lực lượng khi tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường và tính hiệu quả của chúng.

- Xây dựng kế hoạch tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức về tầm quan trọng

của việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường hiệu quả.

- Xây dựng kế hoạch hoàn thiện, đổi mới phương thức phối hợp các hoạt động

giáo dục, hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường nhằm bồi dưỡng kỹ năng lập kế hoạch,

kỹ năng tổ chức, chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường cho cán bộ QLGD.

- Tổ chức thực hiện kế hoạch đã đề ra theo tiến độ dự kiến.

- Thường xuyên rà soát, đánh giá tình hình thực hiện để có những điều chỉnh,

tác động phù hợp, kịp thời.

c, Cách thức thực hiện biện pháp: Hiệu trưởng các trường THCS thực hiện việc tổ chức các hoạt động nâng cao nhận

thức cho giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh theo các bước sau đây:

- Bước 1: Xây dựng kế hoạch

+ Khảo sát, đánh giá mức độ nhận thức về hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh các trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên để có số liệu tổng quan về thực trạng nhận thức.

+ Khảo sát, đánh giá mức độ và tính hiệu quả sự phối hợp các hoạt động, các

lực lượng trong và ngoài nhà trường khi cùng thực hiện nhiệm vụ đề ra.

+ Xây dựng kế hoạch tuyên truyền, tham quan, tập huấn nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên các trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên. Dự trù thời gian, nhân sự, địa điểm, hình thức thực hiện, kinh phí...

75

+ Xây dựng kế hoạch mời các chuyên gia về quản lý, chuyên gia tâm lý giáo

dục, những tư vấn viên chuyên nghiệp tham gia tuyên truyền, giảng dạy nâng cao

nhận thức cho cán bộ quản lý về vai trò, tầm quan trọng của việc tổ chức hoạt động

hỗ trợ tâm lý học đường trong trường học.

+ Xây dựng kế hoạch phối hợp các hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường với hoạt

động giáo dục khác một cách khoa học, sáng tạo, linh hoạt, hiệu quả, thiết thực, phù

hợp với thực tế nhà trường, với mục tiêu giáo dục đã đề ra.

+ Xây dựng chủ trương, quy chế hoạt động.

- Bước 2: Tổ chức thực hiện

+ Tuyên truyền thay đổi nhận thức cán bộ quản lý về tầm quan trọng của việc

tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường theo những quy định, quy chế hoạt động

đã được xây dựng. Người tổ chức thực hiện tuyên truyền có thể là các chuyên gia tâm

lý giáo dục, các tư vấn viên chuyên nghiệp, các nhà quản lý giỏi hoặc những người

thành đạt có vị trí xã hội cao, các cơ quan chủ quản của các nhà trường.

+ Tổ chức các hoạt động để cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên tham gia.

Hiệu trưởng các trường THCS phải thường xuyên tham gia các hoạt động giao

lưu và học hỏi kinh nghiệm ở các trường tiêu biểu, dự các buổi báo cáo tình hình thời

sự trong và ngoài nước, tình hình của địa phương để nắm rõ hơn yêu cầu đổi mới của

đất nước cần có những con người phát triển toàn diện, tham gia các hội thảo, hội

nghị, tập huấn về kỹ năng lập kế hoạch, kỹ năng tổ chức, chỉ đạo, triển khai, kiểm tra,

đánh giá trong hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.v.v...

- Bước 3: Kiểm tra đánh giá

+ Kết thúc mỗi nội dung, chương trình tập huấn, chương trình hoạt động,

chương trình bồi dưỡng thì Hiệu trưởng, hoặc cơ quan chủ quản của các nhà trường

mà có cán bộ tham gia tập huấn, tham gia chương trình hoạt động kiểm tra, đánh giá

và tổng hợp kết quả kiểm tra, đánh giá trình độ nhận thức của các chủ thể tham dự so

với mục tiêu kế hoạch đã đề ra.

+ Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá tính linh hoạt, tính chặt chẽ, tính hiệu quả sự

phối hợp các hoạt động, các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

+ Hiệu trưởng rà soát, đánh giá những ưu điểm, hạn chế để có các biện pháp

phát huy và khắc phục.

d, Điều kiện thực hiện biện pháp

- Để thực hiện tốt nhất biện pháp trên trước hết cần phải có sự gương mẫu của

lãnh đạo nhà trường, mà trước tiên là Hiệu trưởng. Người Hiệu trưởng phải có tinh

76

thần trách nhiệm cao, thường xuyên chăm lo đến công tác bồi dưỡng đội ngũ làm

công tác tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường của nhà trường. Sự ủng hộ hoạt động của

Đảng, chính quyền, đoàn thể và toàn thể cán bộ giáo viên.

- Hiệu trưởng phải xây dựng được kế hoạch giáo dục sâu, rộng, kế hoạch hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh trong nhà trường một cách khoa học, bao quát, toàn diện và mang tính khả thi cao.

- Hiệu trưởng phải xây dựng được một tập thể đoàn kết, thống nhất. Giữa các

cấp lãnh đạo, đội ngũ giáo viên, nhân viên phải đồng lòng, có sự ủng hộ và nhất trí

cao để phát huy được sức mạnh của từng cá nhân và tập thể trong việc tổ chức hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

- Bố trí kinh phí và cơ sở vật chất tốt phục vụ cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường trong trường học.

3.2.2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ tâm lý học đường cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

trường THCS

a, Mục tiêu của biện pháp: - Giúp cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia hoạt động hỗ trợ tâm

lý học đường cho học sinh ở trường THCS được bồi dưỡng về lý thuyết, rèn luyện

kỹ năng để vững tay nghề, có năng lực tổ chức các hoạt động giáo dục một cách đa

dạng, linh hoạt, hiệu quả.

- Giúp cho Hiệu trưởng, giáo viên nắm bắt được nội dung, yêu cầu, quy trình rèn

luyện, phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

b, Nội dung của biện pháp: Hiệu trưởng các trường THCS trên địa bàn thực hiện một số nội dung sau:

- Đánh giá tổng thể trình độ kiến thức, kỹ năng của từng cán bộ QLGD, từng giáo

viên, từng cá nhân làm công tác hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

- Khảo sát, đánh giá tính hợp lý, tính hiệu quả của việc bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ tâm lý học đường cho cán bộ quản lý, giáo viên ở trường THCS thông qua việc tổ chức các hoạt động đa dạng.

- Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, tự bồi đưỡng. - Tổ chức bồi dưỡng, tự bồi dưỡng cho Hiệu trưởng, cán bộ QLGD, GV,

những lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

- Kiểm tra trình độ năng lực sư phạm của mỗi cá nhân làm công tác bồi dưỡng

và năng lực tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của các chủ thể khác so với

yêu cầu thực tiễn đặt ra.

77

c, Cách thức thực hiện biện pháp:

Hiệu trưởng trường THCS thực hiện các bước sau đây:

- Bước 1: Xây dựng kế hoạch

+ Hiệu trưởng khảo sát, phân loại trình độ kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ tâm lý

học đường của từng giáo viên, tư vấn viên, các lực lượng tham gia hỗ trợ tâm lý ở

trường THCS; đánh giá tổng quan thực trạng khảo sát; báo cáo bằng văn bản tới

Phòng Giáo dục để Phòng Giáo dục có định hướng chỉ đạo.

+ Hiệu trưởng xây dựng và đề xuất với Phòng Giáo dục kế hoạch bồi dưỡng,

tự bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường để Phòng

Giáo dục giúp đỡ, chỉ đạo thống nhất.

+ Hiệu trưởng có thể xây dựng kế hoạch mời các chuyên gia tâm lý giáo dục,

các chuyên gia về quản lý giáo dục trong và ngoài tỉnh tham gia giảng dạy, bồi dưỡng

kiến thức, phát triển kỹ năng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho đội ngũ

cán bộ QLGD, GV ở đơn vị của mình.

+ Giáo viên, chuyên viên làm công tác bồi dưỡng xây dựng kế hoạch chu đáo,

phù hợp theo các nội dung chuyên đề cụ thể với các dự trù kinh phí, thời gian, nhân

sự, địa điểm.v.v... Các kế hoạch này phải được các cấp lãnh đạo thông qua.

- Bước 2: Tổ chức thực hiện

+ Hiệu trưởng tiến hành lựa chọn, cử người làm công tác bồi dưỡng kiến thức,

kỹ năng về hỗ trợ tâm lý học đường, lập danh sách và đề nghị Sở Giáo dục và Đào

tạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng tư vấn học

đường cho giáo viên

+ Hiệu trưởng, cán bộ quản lý, giáo viên các trường có trách nhiệm tham gia

các lớp tập huấn, đào tạo ngắn hạn một cách đầy đủ, hiệu quả. Sau mỗi đợt tập huấn,

phải có báo cáo thu hoạch, phải xây dựng chương trình tự bồi dưỡng, tự rèn luyện

nhằm nâng cao năng lực, kỹ năng tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho bản

thân. Không ngừng phấn đấu tu dưỡng, học hỏi kinh nghiệm từ đồng nghiệp để hoàn

thiện chính mình.

+ Các trường THCS có thể tự mời các chuyên gia tâm lý giáo dục, các chuyên

gia về quản lý giáo dục bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ tâm lý học đường cho

cán bộ quản lý, giáo viên và nhân viên nhà trường.

78

- Bước 3: Kiểm tra đánh giá

+ Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá sự tiến bộ cán bộ, giáo viên, tư vấn viên tham

gia các lớp tập huấn bồi dưỡng kiến thức, kỹ năng về hỗ trợ tâm lý học đường trong

trường học.

+ Hiệu trưởng tự kiểm tra, tự đánh giá sự tiến bộ của bản thân, của giáo viên

sau khi tham gia công tác bồi dưỡng và sau khi tham gia tổ chức các hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường.

+ Hiệu trưởng tổng kết, rà soát các chuyên đề, các hoạt động mang lại hiệu quả

thiết thực cho cán bộ QLGD, GV trong việc nâng cao trình độ kiến thức, kỹ năng tổ

chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS, từ đó định hướng xây dựng

các kế hoạch bồi dưỡng tiếp theo.

d, Điều kiện thực hiện biện pháp

- Phòng Giáo dục & Đào tạo, Sở Giáo dục & Đào tạo phải quan tâm sát sao

đến công tác tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS trên địa

bàn. Phải có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện các nội dung hỗ trợ tâm lý học

đường tới từng Hiệu trưởng. Rà soát, đánh giá năng lực của các cán bộ QLGD, Hiệu

trưởng các trường THCS trong công tác lãnh chỉ đạo nhà trường. Có chủ trương và

xây dựng kế hoạch bồi dưỡng kiến thức, nâng cao năng lực, kỹ năng cho cán bộ

QLGD, Hiệu trưởng các trường về công tác hỗ trợ tâm lý học đường.

- Ban giám hiệu các trường THCS, đặc biệt là Hiệu trưởng cần sát sao trong

mọi hoạt động, Hiệu trưởng phải đứng ở vị trí trung tâm để phối hợp các tổ chức

đoàn thể cùng thực hiện các hoạt động giáo dục, hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

- Các lực lượng giáo dục trong nhà trường đều phải có ý thức nhận thức được

tầm quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh trong giai đoạn

hiện nay. Hỗ trợ Hiệu trưởng, Ban Giám hiệu thực hiện tốt nhiệm vụ cấp trên giao

phó. Dám thẳng thắn phê bình Ban Giám hiệu khi họ thực hiện chưa tròn trách nhiệm

của mình, giúp đỡ họ cải thiện, nâng cao năng lực của người cán bộ quản lý.

- Cán bộ quản lý, giáo viên các trường THCS phải quyết tâm tự bồi dưỡng

kiến thức về hỗ trợ tâm lý học đường, tự học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn,

nghiệp vụ, trình độ quản lý, tổ chức của mình nhằm đáp ứng các yêu cầu của cấp trên

và yêu cầu, trọng trách mà xã hội tin tưởng.

79

3.2.3. Đa dạng hóa nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường ở trường THCS

a, Mục tiêu của biện pháp: - Nhằm triển khai đa dạng, đồng bộ và phù hợp về nội dung, hình thức,

phương pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

- Đem lại một không khí mới đầy nhiệt huyết, sôi nổi, thu hút được đông đảo

các lực lượng tham gia hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh. - Giúp học sinh tin tưởng, tự nguyện và chủ động tìm đến các thầy cô giáo, các

chủ thể hỗ trợ tâm lý học đường để nhờ tư vấn, giải quyết các khó khăn tâm lý của các em.

b, Nội dung của biện pháp: - Đa dạng hóa nội dung tư vấn tâm lý học đường:

+ Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị

thành niên phù hợp với lứa tuổi.

+ Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng xử văn hóa, phòng, chống bạo lực,

xâm hại và xây dựng môi trường giáo dục an toàn, lành mạnh, thân thiện.

+ Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải quyết vấn đề phát sinh trong mối

quan hệ gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan hệ xã hội khác.

+ Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập hiệu quả và định hướng nghề

nghiệp.v.v…

- Đa dạng hóa hình thức tư vấn tâm lý học đường:

+ Giáo viên, tư vấn viên tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường tại phòng

tư vấn thực hiện xen kẽ cùng với chương trình, kế hoạch học tập các môn học trên lớp

hàng ngày.

+ Nhà trường thành lập các câu lạc bộ, tổ chức văn hóa văn nghệ, thể dục thể

thao cho học sinh tham gia để hướng các em vào các hoạt động lành mạnh, bổ ích.

+ Nhà trường tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường theo các chủ điểm

trong tháng, trong năm theo kế hoạch.

+ Ban Giám hiệu mời các chuyên gia tâm lý giáo dục nói chuyện chuyên đề

cho các em học sinh về các chủ đề tình bạn, tình yêu, học tập, giao tiếp..., vào các

thời điểm thích hợp trong năm như ngày 8-3, 20-11...

- Đa dạng hóa phương pháp tư vấn tâm lý học đường:

Trong công tác hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh THCS có thể sử dụng cả

các phương pháp truyền thống và các phương pháp phát huy vai trò tích cực của

người học như: Thuyết trình; diễn giảng; phương pháp động não; phương pháp đóng

80

vai; phương pháp trò chơi; phương pháp giải quyết vấn đề; phương pháp trò chuyện,

tận dụng sử dụng mạng xã hội trong tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường…

c, Cách thức thực hiện biện pháp:

- Hiệu trưởng căn cứ vào các văn bản chỉ đạo của Phòng Giáo dục & Đào tạo,

của các cơ quan cấp trên để xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường trong trường học.

+ Hiệu trưởng xác định chủ điểm, nội dung hỗ trợ tâm lý học đường phù hợp

cho từng thời kỳ, từng giai đoạn hoạt động trong năm học của nhà trường.

+ Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên, các chủ thể tham gia hỗ trợ tâm lý học đường

hệ thống hóa các phương pháp, hình thức tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

phù hợp; chỉ rõ ưu, nhược điểm của từng phương pháp, từng hình thức để làm căn cứ khi

sử dụng.

- Hiệu trưởng triển khai thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường

THCS đảm bảo các yêu cầu:

+ Các nội dung hoạt động hỗ trợ tâm lý cho học sinh phải phong phú, đa dạng

nhằm thu hút, hấp dẫn học sinh tham gia tích cực, chủ động tìm tới các thầy cô giáo

xin giúp đỡ.

+ Chỉ đạo việc sử dụng các hình thức hỗ trợ tâm lý học đường theo hướng đa

chiều, phù hợp với các nội dung hỗ trợ tâm lý đã đề ra.

+ Chỉ đạo việc sử dụng các phương pháp hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh

theo hướng đổi mới, lấy học sinh làm trung tâm.

+ Thống nhất mục tiêu, nội dung, hình thức, phương pháp hỗ trợ tâm lý cho

học sinh, chú ý đến tính phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi học sinh.

+ Tập huấn cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên trong nhà trường về cách

sử dụng dụng từng phương pháp, từng hình thức tổ chức; xây dựng nội dung, hình

thức và phương pháp hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS theo hướng đổi mới.

- Hiệu trưởng triển khai thực hiện thông tin tới phụ huynh học sinh, học sinh

các nội dung thông qua trang Website, hệ thống tin nhắn điện tử, thành lập các tổ trợ

giúp dùng trang mạng như: Facebook, zalo… nhằm kịp thời năm bắt thông tin từ phía

học sinh về các vấn đề liên quan tới học sinh, giáo viên, phụ huynh… Động viên,

khích lệ giáo viên tự bồi dưỡng, cập nhật, chia sẻ với học sinh khi cần được trợ giúp

thông qua mạng xã hội. Đồng thời cũng thường xuyên kiểm tra, kiểm soát các nội

dung các em học sinh cần chia sẻ, trợ giúp cho phù hợp… Đặc biệt cần giáo dục học

sinh biết kiềm chế cảm xúc tránh gây xung đột với bạn bè, biết cách chia sẻ tâm tư…

81

- Hiệu trưởng thường xuyên kiểm tra, giám sát hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường ở nhà trường để điều chỉnh, bổ sung kịp thời các nội dung mang tính thời sự,

cấp thiết với học sinh. Trợ giúp cho giáo viên, tư vấn viên trong công tác hỗ trợ tâm

lý học đường.

d, Điều kiện thực hiện biện pháp:

- Tập thể cán bộ, giáo viên, các chủ thể làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường

của nhà trường phải đồng lòng xây dựng và thực hiện các nội dung, phương pháp,

hình thức hỗ trợ tâm lý học đường theo hướng đổi mới, lấy người học làm trung tâm,

phát huy được tính tích cực chủ động của học sinh. Học sinh chủ động hơn trong việc

tìm đến các thầy cô, các tư vấn viên nhờ giúp đỡ.

- Đội ngũ giáo viên, các chủ thể tham gia công tác hỗ trợ tâm lý học đường

cho học sinh ở trường THCS cần có phương pháp sư phạm tốt, có trình độ kiến thức,

kỹ năng nhất định về hỗ trợ tâm lý học đường. Lực lượng này phải được sự ủng hộ cả

về vật chất lẫn tinh thần để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3.2.4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, và các tổ chức xã hội trong

việc triển khai hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

a, Mục tiêu của biện pháp:

- Động viên, khích lệ đội ngũ cán bộ QLGD, giáo viên và các lực lượng khác trong

nhà trường tham gia thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS.

- Phát huy được sức mạnh tổng hợp của nhà trường, gia đình và xã hội, trong

việc triển khai hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS. Tạo ra sự thống

nhất trong công tác hỗ trợ tâm lý cho học sinh ở mọi nơi, mọi lúc. Nhà trường, gia

đình và xã hội phải có sự đồng thuận cao cùng nhau hỗ trợ giải quyết các khó khăn

tâm lý mà học sinh gặp phải.

b, Nội dung của biện pháp:

- Ban Giám hiệu xây dựng một lực lượng nòng cốt trong nhà trường phụ trách

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường. Lực lượng này bao gồm các cán bộ quản lý, giáo

viên, tư vấn viên, thậm chí có thể chọn lựa một số học sinh ưu tú là cán bộ lớp để

tham gia hỗ trợ tâm lý học đường.

- Ban Giám hiệu xây dựng một lực lượng cơ động có sự phối hợp giữa gia

đình, nhà trường và các tổ chức xã hội để làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường cho

học sinh THCS.

82

- Nhà trường và gia đình thống nhất mục tiêu giáo dục, mục tiêu hỗ trợ tâm lý

học đường cho học sinh. Thống nhất về nội dung, phương pháp, hình thức, tổ chức

giúp đỡ hỗ trợ tâm lý cho học sinh. Nhà trường chủ động hướng dẫn, gợi mở cho cha

mẹ học sinh những khả năng, ưu thế của giáo dục gia đình, giúp họ nhận thức một

cách sâu sắc trách nhiệm, nghĩa vụ trong việc nuôi dạy con cái. Gia đình tạo môi

trường thuận lợi cho việc phát triển giáo dục toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất,

thẩm mỹ cho con em mình.

- Nhà trường phối hợp với cộng đồng xã hội để quản lý và giáo dục học sinh:

nắm tình hình học sinh, những nguồn thông tin tin cậy nơi học sinh cư trú, nắm được

lối sống, cách ứng xử của học sinh ở địa phương…, từ đó giúp giáo viên, cán bộ quản

lý, các lực lượng tham gia hỗ trợ tâm lý học đường đánh giá đúng những khó khăn

tâm lý của học sinh và tìm ra những giải pháp hỗ trợ các em.

- Nhà trường phối hợp với cộng đồng, với các tổ chức xã hội giáo dục truyền

thống dân tộc, bản sắc văn hóa địa phương, tình yêu quê hương đất nước cho học sinh,

qua đó các em thêm tin yêu vào cuộc sống, phấn đấu trở thành con ngoan, trò giỏi.

c, Cách thức thực hiện biện pháp:

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch phối kết hợp các lực lượng trong và ngoài nhà

trường cùng thực hiện hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh. Triển khai kế

hoạch đến các thành viên trong nhà trường, phổ biến đến phụ huynh thông qua giáo viên

chủ nhiệm, Hội cha mẹ học sinh, đến các tổ chức xã hội, chính quyền địa phương.

Hiệu trưởng xây dựng các tiêu chí, chỉ rõ trách nhiệm của từng tổ chức, cá

nhân trong công tác phối hợp. Giám sát trực tiếp hoặc gián tiếp, lấy thông tin thường

xuyên về kết quả phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội trong hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh.

- Hiệu trưởng thành lập ban chỉ đạo liên kết các lực lượng trong và ngoài nhà

trường. Ban chỉ đạo phải đảm bảo cơ cấu giữa các lực lượng như về trình độ, số lượng

thành viên, độ tuổi, giới tính…

Ban Giám hiệu tiến hành triển khai công tác phối hợp giữa các lực lượng tham gia

hỗ trợ tâm lý học đường.

Ban Giám hiệu nên khuyến khích các giáo viên, phụ huynh học sinh chủ động kết

hợp với nhau trong hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường.

83

Hiệu trưởng khen thưởng kịp thời (theo quy chế đã xây dựng) các giáo viên,

các tổ chức trong trường thực hiện tốt công tác phối hợp hỗ trợ tâm lý học đường.

Hiệu trưởng đề nghị các cấp chính quyền biểu dương các tổ chức xã hội ngoài nhà

trường nếu các tổ chức đó hỗ trợ nhà trường hiệu quả trong công tác giáo dục, công

tác hỗ trợ tâm lý cho học sinh.

- Ban Giám hiệu phải thống kê những điểm mạnh, điểm yếu, những cái đã làm

được, cái chưa làm được của các cá nhân, tổ chức tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường cho học sinh.

Hiệu trưởng phải rút ra những bài học, ý nghĩa thực tiễn, tạo ra sức mạnh tổng

hợp từ mối liên kết gia đình, nhà trường và các tổ chức xã hội trong công tác hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

Hiệu trưởng yêu cầu giáo viên, tư vấn viên phổ biến các kinh nghiệm quý báu về công tác tổ hỗ trợ tâm lý học đường cho các lực lượng tham gia. Yêu cầu các lực

lượng chủ động kết hợp giúp đỡ nhau trong công tác hỗ trợ tâm lý học đường dưới sự

giám sát, chỉ đạo chung của Hiệu trưởng.

d, Điều kiện thực hiện biện pháp: - Sự cố gắng, đồng lòng của các đơn vị từ Phòng Giáo dục & Đào tạo, nhà

trường, gia đình đến các tổ chức xã hội là điều kiện để tổ chức thành công và hiệu quả

các hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

- Nhà trường phải xây dựng được lực lượng nòng cốt, là lực lượng chủ đạo

trong mối quan hệ phối hợp giữa nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội.

- Hiệu trưởng các trường phải ý thức, phát huy vai trò của mình trong chỉ đạo

tăng cường sự phối hợp các lực lượng tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở

trường THCS.

3.2.5. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật, sắp xếp thời gian hợp lý,

khoa học cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

a, Mục tiêu của biện pháp: - Luôn đảm bảo trang thiết bị máy móc, phương tiện phục vụ cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường được vận hành thông suốt, có kế hoạch bảo trì, bảo dưỡng thường xuyên.

- Có phòng riêng phục vụ cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở mỗi trường.

Bên cạnh đó có phương án dự phòng ghép hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường vào các

phòng khác của nhà trường như phòng y tế, thư viện, văn phòng Đoàn - Đội nhưng

vẫn đảm bảo tiêu chí kín đáo, an toàn, thân thiện.

84

- Có trang thiết bị đặc trưng phục vụ cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

như điện thoại tổng đài hỗ trợ của nhà trường; máy vi tính có kết nối internet; các tài

khoản trên mạng xã hội để hỗ trợ trực tuyến; bàn ghế, loa đài, bảng tin, hộp thư.v.v…

b, Nội dung của biệp pháp:

- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch, đề xuất hoặc tự chủ mua các thiết bị, phương

tiện cần thiết phục vụ công tác hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường học.

- Nhà trường đề xuất xây dựng phòng tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường nếu cần

thiết và phù hợp với thực tế nhà trường.

- Hiệu trưởng yêu cầu các tổ, các cá nhân có trách nhiệm lập kế hoạch bảo trì,

bảo dưỡng các trang thiết bị theo tháng, quý, theo năm và đưa vào quy chế hoạt động

của nhà trường. Thành lập tổ quản lý và vận hành các trang thiết bị, phương tiện cần

thiết phục vụ hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở nhà trường.

- Hiệu trưởng trực tiếp hoặc ủy quyền cho phó hiệu trưởng giám sát, kiểm tra,

đánh giá hiệu quả của từng loại phương tiện, thiết bị phục vụ hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường của nhà trường, từ đó thay thế hoặc bổ sung nếu cần thiết để đảm bảo hoạt

động diễn ra hiệu quả.

c, Cách thức thực hiện biện pháp:

- Ban Giám hiệu và nhà trường xác định vị trí phòng thực hiện công tác tư vấn, hỗ

trợ tâm lý học đường cho học sinh.

Hiệu trưởng yêu cầu tổ quản lý, vận hành thống kê các trang thiết bị, phương

tiện cần thiết cho phòng hỗ trợ tâm lý học đường ở trường học, sau đó phân nhóm các

thiết bị.

Tổ quản lý, vận hành xây dựng các tiêu chuẩn sử dụng có hiệu quả thiết bị

hoạt động tại các phòng tư vấn, hỗ trợ tâm lý học đường và các trang thiết bị ngoài

phòng (báo cáo bằng văn bản cho Hiệu trưởng).

+ Tiêu chuẩn 1: Địa điểm của phòng hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh

phải thuận tiện cho các em đến nhờ hỗ trợ tâm lý. Phòng tư vấn, hỗ trợ phải an toàn,

kín đáo, thân thiệt, sạch sẽ, thoáng mát.

+ Tiêu chuẩn 2: Hệ thống các thiết bị, phương tiện phải đáp ứng các hoạt động

HTTL học đường cho học sinh ở trường THCS.

+ Tiêu chuẩn 3: Có đầy đủ nội quy, quy định về sử dụng trang thiết bị, phương

tiện phục vụ hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường học

85

+ Tiêu chuẩn 4: Đảm bảo chủng loại, số lượng thiết bị cho hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường.

+ Tiêu chuẩn 5: Đảm bảo chất lượng trang thiết bị, phương tiện.

- Ban Giám hiệu và nhà trường tiến hành khảo sát và đề xuất xây dựng với các cấp

chính quyền hoặc xác định lựa chọn một phòng có sẵn cải tạo thành phòng hỗ trợ tâm lý

học đường cho học sinh.

Nhà trường mua sắm trang thiết bị, phương tiện phục vụ cho công tác hoạt động hỗ

trợ tâm lý học đường ở trường học.

Các thiết bị đảm bảo tính đồng bộ, có hồ sơ xuất xứ, năm sản xuất, năm đưa vào

sử dụng, các thông số kỹ thuật, tài liệu hướng dẫn sử dụng được ghi cụ thể, rõ ràng.

Hiệu trưởng yêu các các lực lượng tham gia hỗ trợ tâm lý học đường nghiên cứu,

thực hành sử dụng các loại phương tiện, trang thiết bị đã mua sắm, hoặc đã được cấp.

- Hiệu trưởng đánh giá các thiết bị phục vụ hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

theo tiêu chí đảm bảo các yêu cầu về an toàn vệ sinh lao động, phòng chống cháy nổ,

thân thiện, hiệu quả khi sử dụng.

Tổ quản lý, vận hành có trách nhiệm quản lý, bảo trì, bảo dưỡng các thiết bị

theo quy định của nhà sản xuất.

Các chủ thể tham gia hỗ trợ tâm lý học đường đánh giá hiệu quả của mỗi loại

trang thiết bị từ đó kiến nghị Ban Giám hiệu nhà trường điều chỉnh, bổ sung cho

phù hợp.

d, Điều kiện thực hiện biện pháp:

- Phải có nguồn kinh phí để mua trang thiết bị phục vụ cho hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường ở trường học. Có thể huy động kinh phí từ nhiều nguồn khác nhau

như xin hỗ trợ từ các cơ quan chủ quản; từ nguồn kinh phí tự chủ của nhà trường; từ

các nguồn xã hội hóa; từ đóng góp của học sinh, phụ huynh học sinh, các thầy cô giáo

trong nhà trường.

- Tất cả cán bộ QLGD, GV và học sinh cần nhận thức đầy đủ về cách sử

dụng, quy trình vận hành thiết bị phục vụ công tác hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường ở trường THCS.

- Hệ thống các bảng chỉ dẫn về các thiết bị phải cụ thể, khoa học, đảm bảo mỹ

quan và dễ thực hiện.

- Có tổ, nhóm quản lý, bảo quản, điều hành phòng hỗ trợ tâm lý học đường,

quản lý các trang thiết bị của nhà trường.

86

3.2.6. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Mỗi biện pháp là một

mắt xích quan trọng không thể coi nhẹ biện pháp nào. Mỗi biện pháp được đề xuất

đều nhằm vào giải quyết một khía cạnh của vấn đề tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường ở trường THCS TP. Thái Nguyên. Tuy nhiên nếu chỉ dừng lại ở tính đơn

lẻ thì mỗi biện pháp chỉ đem lại một hiệu quả bộ phận. Để đạt được hiệu quả tổng thể,

việc áp dụng các biện pháp phải đặt chúng trong mối quan hệ chặt chẽ, biện chứng

với nhau tạo thành một hệ thống.

Để nâng cao năng lực, kỹ năng lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, triển khai, kiểm

tra, đánh giá cho cán bộ QLGD các trường THCS TP. Thái Nguyên, trước hết phải

nâng cao nhận thức cho chính cán bộ QLGD, đặc biệt là Hiệu trưởng các trường về

tầm quan trọng của việc lập tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho họ sinh.

Đồng thời tăng cường sự phối hợp giữa các hoạt động giáo dục, giữa các lực lượng để

tổ chức thành công, hiệu quả hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS. Cán

bộ QLGD, GV, những người làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường phải có năng lực

tổ chức hoạt động, có nhận thức đầy đủ về vai trò và tầm quan trọng của hoạt động hỗ

trợ tâm lý học đường cho học sinh. Mặt khác, phải có đầy đủ các trang thiết bị,

phương tiện, phòng tư vấn, hỗ trợ tâm lý để học sinh cảm thấy an tâm, an toàn khi đến

nhờ tư vấn viên hỗ trợ giải quyết các khó khăn tâm lý mà các em gặp phải. Như vậy,

trong thực tiễn đòi hỏi người làm công tác tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

ở trường THCS trước khi áp dụng các biện pháp phải đặt chúng trong mối quan hệ

biện chứng với nhau, tạo ra sự tương tác hiệu quả nhằm giúp các cán bộ QLGD, GV,

tư vấn viên có thể tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường hiệu quả, thiết thực...

3.3. Khảo nghiệm các biện pháp đề xuất

Qua kết quả khảo sát thực trạng chúng tôi đề xuất và xây dựng 5 biện pháp tổ

chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên. Để

kiểm tra tính khả thi và mức độ cần thiết của các biện pháp chúng tôi tiến hành khảo

nghiệm nhận thức của các khách thể nhằm chứng minh tính khách quan của các biện

pháp đã được đề xuất.

3.3.1. Mục đích khảo nghiệm

- Tìm hiểu sự tán thành của các khách thể tham gia đánh giá về tính cần thiết

và khả thi của các biện pháp.

- Xác định tính khả thi, mức độ cần thiết của các biện pháp được đề xuất.

87

3.3.2. Khách thể khảo nghiệm

Tổng số khách thể khảo nghiệm: 46 người, trong đó: 15 cán bộ là các chuyên

gia tâm lý giáo dục, các cán bộ quản lý thuộc Sở Giáo dục - Đào tạo tỉnh Thái

Nguyên và Phòng Giáo dục & Đào tạo TP. Thái Nguyên; 31 cán bộ quản lý là hiệu

trưởng, hiệu phó các trường THCS mà chúng tôi khảo sát.

3.3.3. Nội dung khảo nghiệm

Khảo nghiệm tính khả thi, mức độ cần thiết của 5 biện pháp đã trình bày ở

mục 3.2.

3.3.4. Phương pháp khảo nghiệm

- Điều tra bằng phiếu hỏi.

- Phỏng vấn, trò chuyện.

3.3.5. Kết quả khảo nghiệm

Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm các biện pháp được đề xuất

Mức độ

Các biện pháp Rất cần thiết Cần thiết Rất khả thi Khả thi Không khả thi Không cần thiết

Biện pháp 1 SL % 41 89,1 SL % 5 10,9 SL % SL % 0 42 0 91,3 4 SL % 8,7 SL % 41 0

Biện pháp 2 40 87 6 13 0 0 41 89,1 5 10,9 0 40

Biện pháp 3 38 82,6 8 17,4 0 0 39 84,8 7 15,2 0 38

Biện pháp 4 43 93,5 3 6,5 0 0 44 95,7 2 4,3 0 43

Biện pháp 5 37 80,4 9 19,6 0 0 38 82,6 8 17,4 0 37

Kết quả khảo nghiệm đã khẳng định tầm quan trọng của các biện pháp được đề

xuất, 100% ý kiến cho rằng các biện pháp trên là rất cần thiết và cần thiết. Tương tự, về

tính khả thi 100% ý kiến cho rằng nó có tính khả thi khi sử dụng để tổ chức hoạt động hỗ

trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên. Tuy nhiên, các biện pháp đó

có thực sự đạt được hiệu quả hay không, hiệu quả cao hay thấp thì còn tùy thuộc vào khả

năng khai thác, thái độ vận dụng của mỗi cán bộ quản lý giáo dục làm công tác tổ chức

hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên.

88

Kết luận chương 3

Căn cứ vào cơ sở lý luận, vào kết quả khảo sát thực trạng, chúng tôi đã đề

xuất 5 biện pháp tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS

TP. Thái Nguyên.

- Nâng cao nhận thức của cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên, học sinh, về tầm

quan trọng của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

- Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về hỗ trợ tâm lý học đường cho đội ngũ

CBQL, GV tham gia hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

- Đa dạng hóa nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường ở trường THCS.

- Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, và các tổ chức xã hội trong

việc triển khai hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

- Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật, sắp xếp thời gian hợp lý,

khoa học cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS

Các biện pháp này đã được các chuyên gia tâm lý giáo dục, các nhà quản lý giáo

dục có kinh nghiệm về quản lý giáo dục đóng góp ý kiến, các biện pháp được đánh giá

là có tính cấp thiết và tính khả thi cao. Tuy nhiên để vận dụng có hiệu quả mỗi biện

pháp mà chúng tôi đề xuất còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như các điều kiện nội tại của

các trường THCS TP. Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên như cơ sở vật chất, thời gian,

kinh phí, trình độ, kinh nghiệm của Hiệu trưởng các trường THCS khi tổ chức hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh. Phụ thuộc vào các yếu tố bên ngoài như

sự chỉ đạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo và

Đào tạo TP. Thái Nguyên, sự quan tâm các cán bộ quản lý giáo dục các cấp, của

UBND tỉnh Thái Nguyên, các lực lượng xã hội khác...v.v. Vì vậy, để áp dụng các biện

pháp thành công đòi hỏi phải có sự chung tay góp sức của rất nhiều các lực lượng khác

nhau trong xã hội mà lực lượng chủ lực là ngành giáo dục của tỉnh Thái Nguyên.

89

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận chung 1.1. Tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái

Nguyên nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục về mọi mặt. Giúp học sinh giải

quyết, xử lý được các khó khăn tâm lý mà các em gặp phải. Tổ chức hoạt động hỗ trợ

tâm lý học đường còn tạo cơ hội cho các cán bộ quản lý, giáo viên được tiếp cận, được trải nghiệm qua các hoạt động thực tiễn, giúp các nhà quản lý có một cách nhìn mới về hoạt động giáo dục học sinh, giúp cán bộ quản lý, giáo viên hiểu học sinh

hơn, gần gũi, thân thiện với các em, từ đó có chí hướng phấn đấu và tự hoàn thiện bản thân để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

1.2. Thực trạng công tác tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của cán bộ

QLGD bậc THCS ở TP. Thái Nguyên còn ở mức trung bình. Thậm chí nhiều nơi còn

chưa thật sự quan tâm, còn bỏ ngỏ. Bên cạnh những cán bộ QLGD có kỹ năng lập kế

hoạch, tổ chức, chỉ đạo, triển khai, kiểm tra, giám sát thì vẫn còn có những cán bộ quản

lý giáo dục chưa biết cách tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường một cách hiệu

quả, phù hợp. Thực trạng này do nhiều nguyên nhân, do nhiều yếu tố tạo nên. Trong đó

có 3 yếu tố chủ quan và 3 yếu tố khách quan như đã phân tích trong luận văn.

1.3. Các biện pháp chúng tôi đề xuất đã được khảo nghiệm và cho kết quả khả

quan về tính cần thiết và tính khả thi. Để đạt hiệu quả mong muốn, khi thực hiện các

biện pháp phải đặt chúng trong mối quan hệ biện chứng với nhau. Kết quả tổ chức hoạt

động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS là sự vận dụng tổng hợp các biện pháp đã

đề xuất trong từng hoàn cảnh, đối tượng cụ thể, và phụ thuộc vào tài năng, nghệ thuật

của những người làm công tác quản lý và sự tích cực, chủ động của cán bộ giáo viên, của

các lực lượng tham gia vào công tác hỗ trợ tâm lý học đường, cũng như sự ủng hộ tham

gia nhiệt tình của các tổ chức đoàn thể, các ban ngành trong và ngoài tỉnh Thái Nguyên.

2. Khuyến nghị Để tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên nhằm góp phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện cho học sinh, chúng tôi xin kiến nghị một số ý kiến sau:

2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo Quan tâm chỉ đạo đồng bộ việc tăng cường hơn nữa năng lực quản lý cho các cán

bộ QLGD trong cả nước. Phát động các phong trào thi đua thiết thực để các nhà QLGD có cơ hội và điều kiện phấn đấu, học tập, tu dưỡng và rèn luyện để hoàn thiện bản thân,

đóng góp ngày càng nhiều hơn cho cho sự nghiệp phát triển chung của đất nước.

90

2.2. Đối với Sở Giáo dục và Đào tạo

Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Thái Nguyên cần quan tâm nhiều hơn nữa đến

giáo dục, nhất là vấn đề nâng cao kỹ năng, năng lực quản lý cho đội ngũ QLGD các

cấp, Sở Giáo dục và Đào tạo hàng năm tổ chức các phong trào, các cuộc thi tìm hiểu về

lĩnh vực quản lý giáo dục nhằm tuyên truyền, giáo dục ý thức đạo đức, lối sống, tư tưởng

chính trị, lòng tự hào dân tộc, tính tự giác, tích cực tự vươn lên của các cán bộ giáo viên

trong toàn tỉnh nói chung và các cán bộ QLGD nói riêng. Mặt khác đồng thời cũng cần

có sự kết hợp giữa các cơ quan, tổ chức đoàn thể, các nhà giáo dục cùng nhau chung tay

thực hiện công tác tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường THCS.

2.3. Đối với Phòng Giáo dục và Đào tạo TP. Thái Nguyên

- Đối với lãnh đạo các phòng Giáo dục và Đào tạo cần phải sát sao quan tâm

hơn nữa các hoạt động của các trường THCS do mình quản lý.

- Phải thường xuyên kiểm tra, đôn đốc và giám sát chặt chẽ hoạt động của các

trường, chú trọng đến kê hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của từng

trường. Trên cơ sở đó, có biện pháp can thiệp, điều chỉnh và định hướng kịp thời.

- Phải tổ chức các lớp bồi dưỡng cho cán bộ QLGD để họ không ngừng nâng

cao trình độ chuyên môn, trình độ quản lý.

- Phải xây dựng chế độ khen thưởng kịp thời, công bằng, dân chủ, khách quan

để động viên, khích lệ các trường thực hiện tốt nhiệm vụ. Song bên cạnh đó cũng

phải nghiêm khắc với những trường và các cán bộ QL chưa thực hiện nghiêm túc

nhiệm vụ được giao, còn làm theo kiểu chống đối.

2.4. Đối với chính quyền địa phương

Để công tác tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS

trên địa bàn TP. Thái Nguyên có hiệu quả thì rất cần sự quan tâm của các cấp chính

quyền địa phương, các bậc phụ huynh, các tổ chức khác trong xã hội cùng nhau quan

tâm, đầu tư cho giáo dục để giáo dục ngày càng khởi sắc, đào tạo thế hệ trẻ có trình

độ, tư duy nhạy bén, sáng tạo, phát triển nhân cách toàn diện.

2.5. Đối với các trường Trung học cơ sở trên địa bàn thành phố Thái Nguyên

- Tăng cường tuyên truyền để tạo được sự ủng hộ, đồng thuận của giáo viên

trong và ngoài nhà trường, chính quyền địa phương trong công tác tổ chức hoạt động

hỗ trợ tâm lý học đường.

91

- Nhà trường đặc biệt phải động viên, tạo mọi điều kiện thuận lợi, khuyến

khích cán bộ làm công tác tư vấn tâm lý học đường tự học, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ đáp ứng ngày càng cao của GD&ĐT trong giai đoạn

hiện nay.

- Chủ động đề xuất các biện pháp phù hợp với đặc điểm theo đặc thù của từng

đơn vị. Tổ chức tập huấn, mời chuyên gia tâm lý về tư vấn tâm lý lứa tuối, giới tính, hôn nhân, gia đình, kĩ năng sống, phương pháp học tập…

- Tăng cường CSVC để đảm bảo cho việc tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường tại các đơn vị.

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Báo cáo khoa học tại Hội nghị quốc tế lần thứ 2 về tâm lý học đường (2011), Thúc

đẩy nghiên cứu và thực hành tâm lý học đường tại Việt Nam.

2. Nguyễn Ngọc Bích (1988), Tâm lý học nhân cách, NXB Giáo dục Hà Nội. 3. Phạm Thanh Bình (2014), Nhu cầu tham vấn tâm lý học đường của học sinh trung

học cơ sở, Luận án tiến sĩ tâm lý học.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Kỷ yếu hội thảo: Xây dựng và phát triển mạng

lưới TV trong trường học.

5. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lý học học, NXB từ điển Bách Khoa. 6. Trần Thị Minh Đức (2000), Quan niệm về tư vấn tâm lý, Tạp chí Đại học và Giáo

dục chuyên nghiệp, số 6.

7. Trần Thị Minh Đức (2002), Bàn về hiệu quả của tư vấn trên báo, Tạp chí Tâm lý

học, số 7.

8. Trần Thị Minh Đức (2002), Một số vấn đề cơ bản của tâm lý học tư vấn, Đề tài

nghiên cứu, ĐHQG Hà Nội.

9. Trần Thị Minh Đức (2002), Tư vấn và tham vấn - Thuật ngữ và cách tiếp cận, Tạp

chí Tâm lý học, số 8.

10. Trần Thị Minh Đức (2012), Giáo trình tham vấn tâm lý, NXB ĐHQG Hà Nội. 11. Trần Thị Minh Đức, Đỗ Hoàng (2006), Tham vấn học đường - Nhìn từ góc độ

giới, Tạp chí tâm lý học, số 11.

12. Trần Thị Giồng (1996), Tầm quan trọng của tham vấn, Tài liệu tập huấn trẻ em làm trái pháp luật, Tổ chức cứu trợ trẻ em Thụy Điển - Ủy ban Bảo vệ và Chăm

sóc trẻ em, Hà Nội.

13. Phạm Minh Hạc (2002), Tuyển tập Tâm lý học, NXB Giáo Dục, Hà Nội. 14. Phùng Thị Hằng (2017), Giáo viên THCS với công tác tư vấn học sinh trong

trường THCS, Tài liệu bồi dưỡng giáo viên THCS.

15. Dương Thị Diệu Hoa và cộng sự (2007), KKTL và nhu cầu tham vấn của HS

trung học phổ thông, Tạp chí Tâm lý học, số 2.

16. Lê Văn Hồng (1999), Tâm lý học lứa tuổi và sư phạm, NXB ĐHQG Hà Nội. 17. Trần Thị Hương (2006), Một số ý kiến về hoạt động tham vấn học đường, Đại học

Mở Bán công TP. Hồ Chí Minh.

18. Bùi Thị Thu Huyền (2007), Tham vấn - trị liệu tâm lý đối với HS có biểu hiện rối

nhiễu hành vi, Tạp chí Tâm lý học, số 12/2007.

93

19. Hội Khoa học Tâm lý – Giáo dục Việt Nam (2006), Kỷ yếu hội thảo khoa học: Tư

vấn tâm lý – giáo dục lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển.

20. Khoa Tâm lý - Giáo dục, ĐHSP Hà Nội (2005), Đề tài: Nhu cầu tham vấn của

học sinh một số trường trung học trên địa bàn thành phố Hà Nội.

21. Trần Tuấn Lộ (2006), Tư vấn tâm lý và những khái niệm liên quan, Kỷ yếu hội thảo khoa học: Tư vấn tâm lý - giáo dục lý luận, thực tiễn và định hướng phát triển. Hội Khoa học Tâm lý - Giáo dục Việt Nam.

22. Nguyễn Văn Lũy (2000), Nghiên cứu nhu cầu nhận thức của học sinh kém bậc

tiểu học, Luận án Tiến sĩ tâm lý học.

23. Bùi Thị Xuân Mai (2003), Bàn về thuật ngữ: Tư vấn, tham vấn, cố vấn, Tạp chí

Tâm lý học, (4), tr 39.

24. Bùi Thị Xuân Mai (2005), Tham vấn - Một dịch vụ xã hội cần được phát triển ở

Việt Nam, Tạp chí Tâm lý học, (2), tr 49-50.

25. Nguyễn Thị Hồng Nga (2006), Đề tài: Nhu cầu tham vấn của sinh viên, Trường

Đại học Lao động - Xã hội.

26. Phan Trọng Ngọ, Nguyễn Đức Hưởng (2003), Các lý thuyết phát triển tâm lý người,

NXB ĐHSP Hà Nội.

27. Trương Bích Nguyệt (2003), Bước đầu tìm hiểu sự cần thiết của công tác tư vấn học đường hiện nay ở một số trường cấp 2-3 tại TP.HCM, Khoá luận tốt nghiệp,

Trường Đại học Sư phạm TP.HCM.

28. Hoàng Phê (Chủ biên) (2002), Từ điển Tiếng Việt, NXB Đà Nẵng. 29. Hoàng Anh Phước (2012), Kỹ năng tham vấn của cán bộ tham vấn học đường,

Luận án tiến sĩ tâm lý học.

30. Nguyễn Đức Sơn (Chủ biên), Trần Thị Lệ Thu (2015), Giáo trình Tâm lý học giáo

dục, NXB ĐHSP Hà Nội.

31. Nguyễn Thơ Sinh (2001), Tư vấn tâm lý căn bản, NXB Lao động 32. Trần Quốc Thành (2006), Nhu cầu tham vấn trong xã hội hiện nay, Kỷ yếu hội thảo: Xây dựng và phát triển mạng lưới tham vấn trong trường học, Bộ Giáo dục và Đào tạo.

33. Vũ Kim Thanh (2001), Tư vấn tâm lý - một nhu cầu xã hội cần được đáp ứng, Tạp

chí tâm lý học, số 2.

34. Mai Thị Việt Thắng (2010) (dịch và giới thiệu), Đạo đức và nguyên tắc hành nghề

tư vấn.

94

35. Nguyễn Anh Thư (Chủ biên), Trần Văn Công (2008), Nghiên cứu mô hình tham vấn học đường trên thế giới và đề xuất mô hình ở Việt Nam, Trung tâm nghiên cứu phụ nữ - ĐHQG Hà Nội.

36. Võ Thị Tích (2004), Tìm hiểu thực trạng và các giải pháp định hướng về nhu cầu tư vấn học đường của học sinh các trường THCS trong nội thành TP.HCM, Khoá

luận tốt nghiệp, Trường Đại học Sư phạm TP.HCM.

37. Phạm Thị Trúc (2010), Nhu cầu tham vấn tâm lí của học sinh THPT huyện Xuyên Mộc, tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Luận văn thạc sĩ tâm lí học, ĐH Sư phạm Tp.HCM. 38. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội (2008), Tài liệu khoá đào tạo về Tâm lý trường

học - Giảng viên của Đại học Saint Jonh, Hoa Kỳ.

39. Nguyễn Quang Uẩn (Chủ biên) (2005), Giáo trình tâm lý học đại cương, NXB

ĐHSP Hà Nội.

40. Nguyễn Xuân Thức (chủ biên): Giáo trình tâm lý học đại cương, Nxb ĐHSP Hà

Nội, 2006.

41. Trần Thị Minh Đức (2005), Tham vấn tâm lý, Nxb ĐHQG Hà Nội 42. Website: www.cpv.org.vn, Báo điện tử Đảng Cộng Sản Việt Nam 43. Website: www.giaoduc.edu.vn, Báo Giáo dục Tp HCM online. 44. Website: www.luanvan.net 45. Website: www.thamvantamly.wordpress.com 46. Website: www.thuvienluanvan.com, mục Luận văn Thạc sĩ QLGD. 47. Website: www.tuoitre.vn, mục Giáo dục. 48. Website: vi.wikipedia.org, Bách khoa toàn thư.

95

PHỤ LỤC 1

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho CBQL)

Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên, xin đồng chí vui lòng trả lời theo đúng suy nghĩ của mình về một số vấn đề sau đây.

Mọi thông tin các đồng chí lựa chọn chỉ phục vụ mục đích khoa học và sẽ

hoàn toàn được giữ kín.

Chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của các đồng chí !

Câu 1: Đồng chí cho biết ý kiến về vai trò của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên hiện nay. Đồng chí đánh dấu (+) vào phương án trả lời phù hợp theo mức độ lựa chọn.

Mức độ đánh giá

Stt Rất Quan Không Nội dung

quan trọng trọng quan trọng

1 Giúp HS nhận diện những khó khăn về tâm lý và biết cách tìm nơi trợ giúp

2

Giúp PHHS biết phát hiện khó khăn về tâm sinh lý của con cái; biết phối hợp với các lực lượng giáo dục

3

Giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh

4

Góp phần giáo dục, đào tạo cho xã hội một đội ngũ tri thức trẻ trong tương lai, phát triển hài hòa về các mặt: thể chất; trí tuệ; đạo đức; thẩm mỹ; có kỹ năng lao động; kỹ năng làm chủ bản thân, vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Câu 2: Ở các trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên hiện nay hoạt động hỗ

trợ tâm lý học đường cho học sinh gồm các nội dung nào sau đây? Đồng chí đánh dấu

(+) vào mức độ thực hiện tương ứng.

Mức độ thực hiện Nội dung hoạt động hỗ trợ Thường xuyên Đôi khi Không Stt tâm lý học đường thực hiện thực hiện thực hiện

Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn

1 nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành

niên phù hợp với lứa tuổi.

Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng

xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm 2 hại và xây dựng môi trường giáo dục an

toàn, lành mạnh, thân thiện.

Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải

quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ 3 gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan

hệ xã hội khác.

Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập 4 hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.

Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó

khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp

thời. Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các 5 cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các

trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm

ngoài khả năng tư vấn của nhà trường.

Câu 3: Đồng chí cho biết ý kiến về các nội dung trong hoạt động hỗ trợ tâm lý

học đường ở các trường THCS. Hãy đánh dấu (+) vào phương án trả lời phù hợp theo

mức độ học sinh hài lòng.

Mức độ hài lòng của học sinh Nội dung của hoạt động Rất Hài Chưa Stt hỗ trợ tâm lý học đường hài lòng lòng hài lòng

Tư vấn về tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn

1 nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành

niên phù hợp với lứa tuổi.

Tư vấn về kỹ năng sống, biện pháp ứng xử

văn hóa; phòng, chống bạo lực, xâm hại 2 và xây dựng môi trường giáo dục an toàn,

lành mạnh, thân thiện.

Tư vấn về tăng cường khả năng ứng phó,

giải quyết vấn đề phát sinh trong mối quan 3 hệ với gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối

quan hệ xã hội khác.

Tư vấn về kỹ năng, phương pháp học tập 4 hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.

.Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ

sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các 5 trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm

ngoài khả năng tư vấn của nhà trường.

Câu 4: Đồng chí cho biết ý kiến về vai trò và mức độ thực hiện của các chủ thể trong hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên. Đồng chí đánh dấu (+) vào ô lựa chọn.

Stt Chủ thể Hỗ trợ tốt

1 Các chuyên gia TLGD 2 Giáo viên chủ nhiệm 3 Giáo viên bộ môn 4 Giáo viên phụ trách Đoàn - Đội 5 Ban Giám hiệu 6 Chuyên viên Phòng Giáo dục 7 Hội cha mẹ học sinh 8 Gia đình 9 Nhân viên y tế trong trường 10 Chủ thể khác (kể tên):… Mức độ tham gia Đôi khi tham gia Thường xuyên tham gia Không Tham gia Kết quả đạt được Hỗ trợ được phần nào Chưa hỗ trợ được cho HS

Câu 5: Đồng chí cho biết ý kiến về vị trí phòng hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên hiện tại và mong muốn trong tương lai. Đồng chí đánh dấu (+) vào ô lựa chọn.

Stt Vị trí phòng hỗ trợ tâm lý học đường

1 Phòng riêng Vị trí hiện tại Vị trí mong muốn

2 Ghép chung với phòng y tế

3 Ghép chung với phòng thư viện

4 Ghép chung với văn phòng Đoàn - Đội

5 Lớp học

6 Địa điểm không cụ thể

Câu 6: Ý kiến của đồng chí về mức độ đáp ứng của trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS như thế nào? Đồng chí đánh dấu (+) vào phương án trả lời theo các mức độ sau:

Mức độ đáp ứng Stt Rất tốt Tốt Chưa tốt Trang thiết bị cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

1 Bàn, ghế để tư vấn

2 Tranh ảnh, vi deo tuyên truyền

3 Tài liệu tuyên truyền

4 Điện thoại

5 Máy vi tính có kết nối internet

6 Hộp thư tham vấn được treo ở trong trường

7

Bảng tin tư vấn thông tin 2 chiều 8 Các tài khoản tư vấn qua mạng xã hội

9 Website của nhà trường

10 Phương tiện khác (Kể tên):…………….

Câu 7: Căn cứ để xây dựng nội dung hoạt động HTTLHĐ phù hợp với hoạt

động thực tế của trường THCS. Đồng chí đánh dấu (+) vào mức độ tương ứng.

Stt Căn cứ xây dựng nội dung HĐHTTL ở trường THCS

1 Các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT 2 Các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT 3 Các văn bản chỉ đạo của Phòng GD&ĐT 4 Kế hoạch của Ban Giám hiệu 5 Ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường 6 Ý kiến đề xuất của GVCN, GVBM 7 Ý kiến đề xuất của Hội cha mẹ học sinh 8 Xuất phát từ nhu cầu của học sinh 9 Căn cứ khác (kể tên):…………………. Mức độ quan trọng Quan trọng Không quan trọng Rất quan trọng

Câu 8: Đồng chí cho biết thực trạng về hình thức tổ chức hoạt động HTTL học

đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên

Mức độ Stt Các hình thức tổ chức hoạt động HTTL học đường Thường xuyên Thỉnh thoảng Không bao giờ

1 Thông qua hoạt động dạy học 2 Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên

lớp (văn hóa, văn nghệ, TDTT...)

3 Thông qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ 4 Hỗ trợ tâm lý trực tiếp tại lớp học, phòng làm

việc của giáo viên

5 Hỗ trợ tâm lý qua điện thoại

6

7

8

Hỗ trợ trực tuyến qua Internet (Mạng xã hội Facebook;Website của nhà trường…) Mời chuyên gia tâm lý giáo dục tư vấn theo chuyên đề Thông qua hoạt động tự rèn luyện, tự tu dưỡng của HS (Cung cấp tài liệu, tranh ảnh, video…cho học sinh tự nghiên cứu, học hỏi)

9 Thông qua hoạt động trải nghiệm

10 Thông qua hoạt động của Hội cha mẹ học sinh hỗ trợ tâm lý tại gia đình, tại địa phương

11 Hình thức khác(kể tên):……………………

Câu 9: Đồng chí cho biết ý kiến về con đường, phương pháp HTTL học đường cho học sinh THCS ở TP. Thái Nguyên. Đồng chí đánh dấu (+) vào mức độ thực hiện tương ứng

Stt Các phương pháp HTTL học đường

Trò chuyện (cụ thể)

1 2 Quan sát 3 Điều tra bằng bảng hỏi Mức độ thực hiện Hiệu quả Chưa hiệu quả Rất hiệu quả

4

5

6 Phương pháp trực quan (Thông qua tranh ảnh, phương tiện kĩ thuật khác) Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình Phương pháp thuyết trình (Khi tổ chức nói chuyện chuyên đề với học sinh)

Câu 10: Ở các trường THCS TP. Thái Nguyên, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch

tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường theo loại kế hoạch nào?

Stt

Các loại kế hoạch hoạt động HTTL học đường

1 2 3 4 5

Kế hoạch tuần Kế hoạch tháng Kế hoạch học kỳ Kế hoạch năm học Kế hoạch theo chủ điểm

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng

Thường xuyên

Không bao giờ

Câu 11: Đồng chí cho biết các biện pháp về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động HTTL học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên hiện nay như thế nào? Đồng chí đánh dấu (+) vào mức độ tương ứng.

Mức độ thực hiện

Stt

Các biện pháp

Thường xuyên

Thỉnh thoảng

Không thực hiện

1

Thành lập Ban chỉ đạo, hỗ trợ tâm lý học đường của nhà trường

2 Thành lập Tổ tư vấn làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường

3

4

5

6

7

Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động HTTL học đường cho học sinh, phụ huynh, giáo viên… Tập huấn nâng cao kiến thức về tâm lý học đường cho các chủ thể làm công tác HTTL ở trường học Triển khai kế hoạch hoạt động HTTL học đường tới Hội đồng sư phạm, phụ huynh, học sinh thông qua các cuộc họp, Hội nghị, sinh hoạt dưới cờ, bảng tin…. Giám sát, giúp đỡ quá trình thực hiện hoạt động HTTL học đường Điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với thực tiễn hoạt động giáo dục của nhà trường

8 Thu thập thông tin, kết quả hoạt động HTTL học đường

9

10

11

Sơ kết, tổng kết công tác hỗ trợ tâm lý học đường đã thực hiện theo kế hoạch xây dựng Xác định nhiệm vụ cụ thể cho đội ngũ GVCN, cán bộ đoàn và tổ chức có liên quan đến HĐHTTLHĐ Xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các tổ cức xã hội trong việc triển khai HĐHTTLHĐ

12 Tổ chức thực hiện các hoạt động HTTLHĐ theo kế hoạch

13

Đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu trữ thông tin làm tư liệu đối chiếu, báo cáo

14 Tiếp tục xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp theo

Câu 12: Thực trạng về vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng các trường THCS trong việc tổ chức hoạt động HTTL học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên. Đồng chí đánh dấu (+) vào mức độ thực hiện tương ứng.

Mức độ thực hiện

Thỉnh Không Stt Nội dung

Thường xuyên thoảng thực hiện

1 Chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ hỗ trợ tâm lý học đường

2 Chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa hình thức HTTL học đường

3 Chỉ đạo tăng cường vai trò giám sát của cán bộ quản lý với hoạt động HTTL học đường

4 Chỉ đạo phổ biến kế hoạch một cách sâu rộng tới các chủ thể liên quan

5 Chỉ đạo nêu gương các điển hình về công tác hỗ trợ tâm lý học đường

6

Chỉ đạo kết hợp các tổ chức trong nhà trường, phát huy vai trò của GV, cán bộ Đoàn - Đội, Ban cán sự các lớp

7

Chỉ đạo kết hợp gia đình, Hội cha mẹ học sinh và nhà trường trong hoạt động HTTL học đường

8 Chỉ đạo kết hợp nhà trường với địa phương trong hoạt động HTTL học đường

9

Chỉ đạo kết hợp nhà trường với các chuyên gia tâm lý giáo dục trong hoạt động HTTL học đường

10 Chỉ đạo việc xây dựng và duy trì môi trường làm việc tốt tạo động cơ làm việc

11 Chỉ đạo việc đôn đốc, động viên, khen thưởng, phê bình kịp thời, khách quan

Câu13: Các nội dung nào được thực hiện thường xuyên trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động HTTL học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên? Đồng chí đánh dấu (+) vào ô lựa chọn.

Stt Nội dung

Mức độ thực hiện thường xuyên 1 Xác định nội dung kiểm tra hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

2 Xác định hình thức, phương pháp kiểm tra

3

4

Phân công lực lượng kiểm tra hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường Tiến hành đánh giá kế hoạch 5

6

7

8 Theo dõi, giám sát trực tiếp hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường Đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường thông qua nhận xét của cấp trên, qua các lực lượng giáo dục, qua học sinh và cha mẹ học sinh Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường có hiệu quả

Câu 14: Đồng chí hãy cho biết, các yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình tổ chức hoạt động HTTL học đường ở trường THCS? Đánh dấu (+) vào mức độ ảnh hưởng tương ứng.

Các yếu tố ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều Không ảnh hưởng

ủ h C

n a u q

n a u q h c á h K

1. Năng lực quản lý của hiệu trưởng 2. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của giáo viên 3. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường 1. Nhận thức của phụ huynh học sinh, xã hội về hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường 2. Sự kết hợp giữa gia đình học sinh, các tổ chức xã hội với nhà trường trong việc triển khai hoạt động HTTL học đường 3. Sự quan tâm của các sở, ban, ngành đến hoạt động HTTL học đường ở trường THCS Xin đồng chí vui lòng cho biết đôi điều về bản thân :

Đang công tác tại đơn vị:……………………………………………

Môn giảng dạy, lĩnh vực phụ trách:....................................................

Trình độ chuyên môn, quản lý:...........................................................

Chức vụ:……………………………………………………………..

Đã công tác được...............năm Đã làm quản lý được...........năm

Giới tính: Nam Nữ

Dân tộc: Tày Nùng H’mông Dao Giấy Sán dìu

Dân tộc khác (ghi cụ thể):………………………………..

Xin trân trọng cảm ơn!

PHỤ LỤC 2

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

( Dành cho GV, CB Đ-Đ, TVV )

Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên, xin đồng chí vui lòng trả lời theo đúng suy nghĩ của mình về một số vấn đề sau đây.

Mọi thông tin các đồng chí lựa chọn chỉ phục vụ mục đích khoa học và sẽ

hoàn toàn được giữ kín.

Chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của các đồng chí !

Câu 1: Đồng chí cho biết ý kiến về vai trò của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên hiện nay. Đồng chí đánh dấu (+) vào phương án trả lời phù hợp theo mức độ lựa chọn.

Mức độ đánh giá

Rất Không Quan Stt Nội dung

trọng quan trọng quan trọng

1 Giúp học sinh nhận diện những khó khăn về tâm lý và biết cách tìm nơi trợ giúp

2

Giúp PHHS biết phát hiện khó khăn về tâm sinh lý của con cái; biết phối hợp với các lực lượng giáo dục

3

Giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh

4

Góp phần giáo dục, đào tạo cho xã hội một đội ngũ tri thức trẻ trong tương lai, phát triển hài hòa về các mặt: thể chất; trí tuệ; đạo đức; thẩm mỹ; có kỹ năng lao động; kỹ năng làm chủ bản thân, vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Câu 2: Ở các trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên hiện nay hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh gồm các nội dung nào sau đây? Đồng chí đánh dấu (+) vào mức độ thực hiện tương ứng.

Mức độ thực hiện

Đôi khi Không Stt Nội dung hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường Thường xuyên thực hiện thực hiện thực hiện

Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn

nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành 1

niên phù hợp với lứa tuổi.

Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng

xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm 2 hại và xây dựng môi trường giáo dục an

toàn, lành mạnh, thân thiện.

Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải

quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ 3 gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan

hệ xã hội khác.

Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập 4 hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.

Tư vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó khăn

cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp thời.

Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ sở, 5 chuyên gia điều trị tâm lý đối với các trường

hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm ngoài

khả năng tư vấn của nhà trường.

Câu 3: Đồng chí cho biết ý kiến về các nội dung trong hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS. Hãy đánh dấu (+) vào phương án trả lời phù hợp theo mức độ học sinh hài lòng.

Mức độ hài lòng của học sinh

Nội dung của hoạt động Rất Hài Chưa Stt hỗ trợ tâm lý học đường

hài lòng lòng hài lòng

Tư vấn về tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn

nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị 1

thành niên phù hợp với lứa tuổi.

Tư vấn về kỹ năng sống, biện pháp ứng

xử văn hóa; phòng, chống bạo lực, xâm 2 hại và xây dựng môi trường giáo dục an

toàn, lành mạnh, thân thiện.

Tư vấn về tăng cường khả năng ứng phó,

giải quyết vấn đề phát sinh trong mối 3 quan hệ với gia đình, thầy cô, bạn bè và

các mối quan hệ xã hội khác.

Tư vấn về kỹ năng, phương pháp học tập 4 hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.

Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các cơ

sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với các 5 trường hợp học sinh bị rối loạn tâm lý nằm

ngoài khả năng tư vấn của nhà trường.

Câu 4: Đồng chí cho biết ý kiến về vai trò và mức độ thực hiện của các chủ thể

trong hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên. Đồng

chí đánh dấu (+) vào ô lựa chọn.

Mức độ tham gia

Kết quả đạt được

Thường

Đôi khi

Không

Hỗ

Hỗ trợ

Chưa hỗ

Stt

Chủ thể

xuyên

tham

Tham

trợ

được

trợ được

tham gia

gia

gia

tốt

phần nào

cho HS

1 Các chuyên gia TLGD

2 Giáo viên chủ nhiệm

3 Giáo viên bộ môn

4 Giáo viên phụ trách Đoàn - Đội

5 Ban Giám hiệu

6 Chuyên viên Phòng Giáo dục

7 Hội cha mẹ học sinh

8 Gia đình

9 Nhân viên y tế trong trường

10 Chủ thể khác (kể tên):…

Câu 5: Đồng chí cho biết ý kiến về vị trí phòng hỗ trợ tâm lý học đường ở các

trường THCS TP. Thái Nguyên hiện tại và mong muốn trong tương lai. Đồng chí

đánh dấu (+) vào ô lựa chọn.

Vị trí Vị trí Stt Vị trí phòng hỗ trợ tâm lý học đường hiện tại mong muốn

1 Phòng riêng

2 Ghép chung với phòng y tế

3 Ghép chung với phòng thư viện

4 Ghép chung với văn phòng Đoàn - Đội

5 Lớp học

6 Địa điểm không cụ thể

Câu 6: Ý kiến của đồng chí về mức độ đáp ứng của trang thiết bị, phương tiện

phục vụ hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS như thế nào? Đồng chí đánh dấu (+) vào phương án trả lời theo các mức độ sau:

Mức độ đáp ứng Trang thiết bị cho hoạt động Stt Rất tốt Tốt Chưa tốt hỗ trợ tâm lý học đường

1 Bàn, ghế để tư vấn

2 Tranh ảnh, vi deo tuyên truyền

3 Tài liệu tuyên truyền

4 Điện thoại

5 Máy vi tính có kết nối internet

6 Hộp thư tham vấn được treo ở trong trường

7 Bảng tin tư vấn thông tin 2 chiều

8 Các tài khoản tư vấn qua mạng xã hội

9 Website của nhà trường

10 Phương tiện khác (Kể tên):…………….

Câu 7: Ở trường bạn đang công tác, Hiệu trưởng dựa vào các căn cứ nào để

xây dựng nội dung hoạt động HTTLHĐ phù hợp với hoạt động thực tế của nhà

trường? Đồng chí đánh dấu (+) vào mức độ tương ứng.

Mức độ quan trọng Căn cứ xây dựng nội dung Stt Rất quan Quan Không HĐHTTL ở trường THCS trọng trọng quan trọng

1 Các văn bản, thông tư của Bộ GD&ĐT

2 Các văn bản chỉ đạo của Sở GD&ĐT

3 Các văn bản chỉ đạo của Phòng GD&ĐT

4 Kế hoạch của Ban Giám hiệu

5 Ý kiến của Hội đồng sư phạm nhà trường

6 Ý kiến đề xuất của GVCN, GVBM

7 Ý kiến đề xuất của Hội cha mẹ học sinh

8 Xuất phát từ nhu cầu của học sinh

9 Căn cứ khác (kể tên):………………….

Câu 8: Đồng chí cho biết thực trạng về hình thức tổ chức hoạt động HTTL học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên hiện nay? Đồng chí đánh dấu (+) vào mức độ tương ứng.

Stt Các hình thức tổ chức hoạt động HTTL học đường Thường xuyên Mức độ Thỉnh thoảng

1 Thông qua hoạt động dạy học 2 Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp Không bao giờ

(văn hóa, văn nghệ, TDTT...)

3 Thông qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ 4 Hỗ trợ tâm lý trực tiếp tại phòng lớp học, phòng

làm việc của giáo viên 5 Hỗ trợ tâm lý qua điện thoại

6

7

8 (Cung cấp tranh ảnh, liệu, tài

Hỗ trợ trực tuyến qua Internet (Mạng xã hội Facebook;Website của nhà trường…) Mời chuyên gia tâm lý giáo dục tư vấn theo chuyên đề Thông qua hoạt động tự rèn luyện, tự tu dưỡng của HS video…cho học sinh tự nghiên cứu, học hỏi)

9 Thông qua hoạt động trải nghiệm

10

Thông qua hoạt động của Hội cha mẹ học sinh hỗ trợ tâm lý tại gia đình, tại địa phương 11 Hình thức khác (kể tên):………………………

Câu 9: Đồng chí cho biết ý kiến về con đường, phương pháp HTTL học đường cho học sinh THCS ở TP. Thái Nguyên. Đồng chí đánh dấu (+) vào mức độ thực hiện tương ứng

Stt Các phương pháp HTTL học đường

Trò chuyện (cụ thể)

1 2 Quan sát 3 Điều tra bằng bảng hỏi Mức độ thực hiện Hiệu quả Chưa hiệu quả Rất hiệu quả

4

5

6 Phương pháp trực quan (Thông qua tranh ảnh, phương tiện kĩ thuật khác) Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình Phương pháp thuyết trình (Khi tổ chức nói chuyện chuyên đề với học sinh)

Câu 10: Ở trường THCS đồng chí đang công tác, Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường theo loại kế hoạch nào? Đồng chí đánh dấu (+) vào mức độ tương ứng

Stt Các loại kế hoạch hoạt động HTTL học đường

1 Kế hoạch tuần 2 Kế hoạch tháng 3 Kế hoạch học kỳ 4 Kế hoạch năm học 5 Kế hoạch theo chủ điểm Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Thường xuyên Không bao giờ

Câu 11: Đồng chí cho biết thực trạng các biện pháp về tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động HTTL học đường ở trường THCS đồng chí đang công tác, Hiệu trưởng thực hiện như thế nào? Đồng chí đánh dấu (+) vào mức độ thực hiện tương ứng.

Stt Các biện pháp

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Không thực hiện Thường xuyên 1

2

3

4

5

6

7

8 Thành lập Ban chỉ đạo, hỗ trợ tâm lý học đường của nhà trường Thành lập Tổ tư vấn làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường Tổ chức tuyên truyền, nâng cao nhận thức về hoạt động HTTL học đường cho học sinh, phụ huynh, giáo viên… Tập huấn nâng cao kiến thức về tâm lý học đường cho các chủ thể làm công tác HTTL ở trường học Triển khai kế hoạch hoạt động HTTL học đường tới Hội đồng sư phạm, phụ huynh, học sinh thông qua các cuộc họp, Hội nghị, sinh hoạt dưới cờ, bảng tin…. Giám sát, giúp đỡ quá trình thực hiện hoạt động HTTL học đường Điều chỉnh kế hoạch thực hiện cho phù hợp với thực tiễn hoạt động giáo dục của nhà trường Thu thập thông tin, kết quả hoạt động HTTL học đường

Stt Các biện pháp

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Không thực hiện Thường xuyên 9

10

11

12

13

14 Sơ kết, tổng kết công tác hỗ trợ tâm lý học đường đã thực hiện theo kế hoạch xây dựng Xác định nhiệm vụ cụ thể cho đội ngũ GVCN, cán bộ đoàn và tổ chức có liên quan đến HĐHTTLHĐ Xây dựng cơ chế phối hợp giữa gia đình, nhà trường và các tổ cức xã hội trong việc triển khai HĐHTTLHĐ Tổ chức thực hiện các hoạt động HTTLHĐ theo kế hoạch Đánh giá toàn diện kế hoạch, lưu trữ thông tin làm tư liệu đối chiếu, báo cáo Tiếp tục xây dựng và triển khai kế hoạch tiếp theo

Câu 12: Đồng chí hãy cho biết vai trò chỉ đạo của Hiệu trưởng trong việc tổ chức hoạt động HTTL học đường nơi đồng chí đang công tác. Đồng chí đánh dấu (+) vào mức độ thực hiện tương ứng.

Stt Nội dung

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Không thực hiện Thường xuyên 1

2

3

4

5

6

7

Chỉ đạo triển khai các nhiệm vụ hỗ trợ tâm lý học đường Chỉ đạo đổi mới, đa dạng hóa hình thức HTTL học đường Chỉ đạo tăng cường vai trò giám sát của cán bộ quản lý với hoạt động HTTL học đường Chỉ đạo phổ biến kế hoạch một cách sâu rộng tới các chủ thể liên quan Chỉ đạo nêu gương các điển hình về công tác hỗ trợ tâm lý học đường Chỉ đạo kết hợp các tổ chức trong nhà trường, phát huy vai trò của GV, cán bộ Đoàn - Đội, Ban cán sự các lớp Chỉ đạo kết hợp gia đình, Hội cha mẹ học sinh và nhà trường trong hoạt động HTTL học đường

Stt Nội dung

Mức độ thực hiện Thỉnh thoảng Không thực hiện Thường xuyên 8

9

10

11 Chỉ đạo kết hợp nhà trường với địa phương trong hoạt động HTTL học đường Chỉ đạo kết hợp nhà trường với các chuyên gia tâm lý giáo dục trong hoạt động HTTL học đường Chỉ đạo việc xây dựng và duy trì môi trường làm việc tốt tạo động cơ làm việc Chỉ đạo việc đôn đốc, động viên, khen thưởng, phê bình kịp thời, khách quan

Câu13: Các nội dung nào được Hiệu trưởng thực hiện thường xuyên trong công tác kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động HTTL học đường ở đơn vị đồng chí hiện nay? Đồng chí đánh dấu (+) vào ô lựa chọn.

Stt Nội dung

Mức độ thực hiện thường xuyên 1 Xác định nội dung kiểm tra hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

2 Xác định hình thức, phương pháp kiểm tra

3

4

5

6

7

8

Phân công lực lượng kiểm tra hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường Xây dựng và quy định các tiêu chuẩn đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường Tiến hành đánh giá kế hoạch Theo dõi, giám sát trực tiếp hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường Đánh giá hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường thông qua nhận xét của cấp trên, qua các lực lượng giáo dục, qua học sinh và cha mẹ học sinh Tổng kết, rút kinh nghiệm từng giai đoạn để kịp thời điều chỉnh hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường có hiệu quả

Câu 14: Đồng chí hãy cho biết, các yếu tố nào ảnh hưởng đến quá trình tổ chức hoạt động HTTL học đường ở trường THCS? Đánh dấu (+) vào mức độ ảnh hưởng tương ứng.

Các yếu tố ảnh hưởng

Mức độ ảnh hưởng Ảnh hưởng Ảnh hưởng nhiều Không ảnh hưởng

2. Hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường của giáo viên

3. Điều kiện cơ sở vật chất của nhà trường

1. Năng lực quản lý của hiệu trưởng n a u q ủ h C

n a u q h c á h K

1. Nhận thức của phụ huynh học sinh, xã hội về hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường 2. Sự kết hợp giữa gia đình học sinh, các tổ chức xã hội với nhà trường trong việc triển khai hoạt động HTTL học đường 3. Sự quan tâm, chú ý của các sở, ban, ngành đến hoạt động HTTL học đường ở trường THCS

Xin đồng chí vui lòng cho biết đôi điều về bản thân :

Đang công tác tại đơn vị:……………………………………………

Môn giảng dạy, lĩnh vực phụ trách:....................................................

Trình độ chuyên môn, quản lý:...........................................................

Chức vụ:……………………………………………………………..

Đã công tác được...............năm

Giới tính: Nam Nữ

Dân tộc: Tày Nùng H’mông Dao Giấy Sán dìu

Dân tộc khác (ghi cụ thể):………………………………..

Xin trân trọng cảm ơn!

PHỤ LỤC 3

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho học sinh)

Các em học sinh thân mến!

Để có cơ sở khoa học giúp chúng tôi đề ra các biện pháp thích hợp nhằm tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS trên địa bàn TP. Thái Nguyên, xin các em vui lòng trả lời theo đúng suy nghĩ của mình về một số vấn đề sau đây.

Mọi thông tin các em lựa chọn chỉ phục vụ mục đích khoa học và sẽ hoàn toàn

được giữ kín.

Chân thành cảm ơn sự cộng tác nhiệt tình của các em !

Câu 1: Em cho biết ý kiến về vai trò của hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở các trường THCS TP. Thái Nguyên hiện nay. Em hãy đánh dấu (+) vào phương án trả lời phù hợp theo mức độ lựa chọn.

Mức độ đánh giá

Rất Không Quan Stt Nội dung

trọng quan trọng quan trọng

1 Giúp học sinh nhận diện những khó khăn về tâm lý và biết cách tìm nơi trợ giúp

2 Giúp phụ huynh học sinh biết phát hiện khó khăn về tâm sinh lý của con cái; biết phối hợp với các lực lượng giáo dục

3 Giúp nhà trường nâng cao chất lượng giáo dục, nhằm hình thành và phát triển nhân cách toàn diện cho học sinh

4

Góp phần giáo dục, đào tạo cho xã hội một đội ngũ tri thức trẻ trong tương lai, phát triển hài hòa về các mặt: thể chất; trí tuệ; đạo đức; thẩm mỹ; có kỹ năng lao động; kỹ năng làm chủ bản thân, vượt qua mọi khó khăn trong cuộc sống.

Câu 2: Ở trường THCS em đang học hiện nay, hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường cho học sinh gồm các nội dung nào sau đây? Em hãy đánh dấu (+) vào mức độ thực hiện tương ứng.

Mức độ thực hiện

Đôi khi Không Stt Nội dung hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường Thường xuyên thực hiện thực hiện thực hiện

Tư vấn tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn

nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị thành 1

niên phù hợp với lứa tuổi.

Tư vấn, giáo dục kỹ năng, biện pháp ứng

xử văn hóa, phòng, chống bạo lực, xâm 2 hại và xây dựng môi trường giáo dục an

toàn, lành mạnh, thân thiện.

Tư vấn tăng cường khả năng ứng phó, giải

quyết vấn đề phát sinh trong mối quan hệ 3 gia đình, thầy cô, bạn bè và các mối quan

hệ xã hội khác.

Tư vấn kỹ năng, phương pháp học tập 4 hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.

Tham vấn tâm lý đối với học sinh gặp khó

khăn cần hỗ trợ, can thiệp, giải quyết kịp

thời. Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến

các cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối 5

với các trường hợp học sinh bị rối loạn

tâm lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà

trường.

Câu 3: Em hãy cho biết ý kiến về các nội dung hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường em học hiện nay. Hãy đánh dấu (+) vào phương án trả lời phù hợp theo mức độ hài lòng của bản thân.

Mức độ hài lòng của học sinh

Nội dung của hoạt động Rất Hài Chưa Stt

hỗ trợ tâm lý học đường

hài lòng lòng hài lòng

Tư vấn về tâm lý lứa tuổi, giới tính, hôn

nhân, gia đình, sức khỏe sinh sản vị 1

thành niên phù hợp với lứa tuổi.

Tư vấn về kỹ năng sống, biện pháp ứng

xử văn hóa; phòng, chống bạo lực, xâm 2 hại và xây dựng môi trường giáo dục an

toàn, lành mạnh, thân thiện.

Tư vấn về tăng cường khả năng ứng phó,

giải quyết vấn đề phát sinh trong mối 3 quan hệ với gia đình, thầy cô, bạn bè và

các mối quan hệ xã hội khác.

Tư vấn về kỹ năng, phương pháp học tập 4 hiệu quả và định hướng nghề nghiệp.

. Giới thiệu, hỗ trợ đưa học sinh đến các

cơ sở, chuyên gia điều trị tâm lý đối với

các trường hợp học sinh bị rối loạn tâm 5

lý nằm ngoài khả năng tư vấn của nhà

trường.

Câu 4: Em hãy cho biết ý kiến về vai trò và mức độ thực hiện của người làm công tác hỗ trợ tâm lý học đường (HTTLHĐ) ở trường em. Em đánh dấu (+) vào ô lựa chọn tương ứng.

Mức độ tham gia

Stt Chủ thể Hỗ trợ tốt Thường xuyên tham gia Đôi khi tham gia Không Tham gia Chưa hỗ trợ được cho HS

Kết quả đạt được Hỗ trợ được phần nào

trách 4

1 Các chuyên gia TLGD 2 Giáo viên chủ nhiệm 3 Giáo viên bộ môn Giáo viên phụ Đoàn - Đội 5 Ban Giám hiệu

6 Chuyên viên Phòng Giáo dục

7 Hội cha mẹ học sinh 8 Gia đình

9 Nhân viên y tế trong trường

10 Chủ thể khác (kể tên):…

Câu 5: Ý kiến của em về mứ độ đáp ứng của trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường ở trường mình như thế nào? Em đánh dấu (+) vào phương án trả lời theo các mức độ sau:

Stt Trang thiết bị cho hoạt động hỗ trợ tâm lý học đường

1 Bàn, ghế để tư vấn 2 Tranh ảnh, vi deo tuyên truyền 3 Tài liệu tuyên truyền 4 Điện thoại 5 Máy vi tính có kết nối internet 6 Hộp thư tham vấn được treo ở trong trường 7 Bảng tin tư vấn thông tin 2 chiều 8 Các tài khoản tư vấn qua mạng xã hội 9 Website của nhà trường 10 Phương tiện khác (Kể tên):……………. Mức độ đáp ứng Tốt Chưa tốt Rất tốt

Câu 6: Những khó khăn tâm lý thường gặp của em là gì? Em hãy đánh dấu (+)

vào mức độ tương ứng

Stt Các biểu hiện

Mức độ khó khăn Đôi khi khó khăn Thường xuyên khó khăn Không khó khăn 1

2

3

Khó khăn tâm lý liên quan đến học tập 1.1. Khó tập trung chú ý trên lớp 1.2. Không hiểu bài giảng 1.3. Thiếu phương pháp học tập hiệu quả 1.4. Khó khăn trong việc vận dụng kiến thức đã được học để giải giải quyết các nhiệm vụ học tập 1.5. Khó khăn trong việc ghi nhớ các nội dung đã học trên lớp 1.6. Phải chịu nhiều áp lực học tập từ bạn bè, cha mẹ, thầy, cô giáo Khó khăn tâm lý liên quan đến vấn đề định hướng nghề nghiệp trong tương lai 2.1. Thiếu thông tin về ngành nghề 2.2. Dễ bị ảnh hưởng bởi ý kiến của người khác 2.3. Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với mong muốn của bố mẹ 2.4. Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với định hướng của thầy, cô giáo 2.5. Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân trái ngược với ý kiến của bạn bè 2.6. Mong muốn về nghề nghiệp của bản thân mâu thuẫn với khả năng của mình Khó khăn tâm lý liên quan đến giao tiếp, các mối quan hệ tình cảm 3.1. Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với thầy cô giáo 3.2. Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với bạn bè, đặc biệt là bạn khác giới 3.3. Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với các thành viên trong gia đình 3.4. Khó khăn trong giao tiếp, ứng xử với cộng đồng

Câu 7: Em hãy cho biết các hình thức tổ chức hoạt động hỗ trợ tâm lý học

đường ở trường em hiện nay? Đánh dấu (+) vào mức độ thực hiện tương ứng

Mức độ

Stt Các hình thức tổ chức hoạt động HTTL học đường Phù hợp Rất phù hợp Chưa phù hợp

1 Thông qua hoạt động dạy học 2 Thông qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp

(văn hóa, văn nghệ, TDTT...)

3 Thông qua sinh hoạt lớp, sinh hoạt dưới cờ 4 Hỗ trợ tâm lý trực tiếp tại phòng lớp học, phòng

làm việc của giáo viên 5 Hỗ trợ tâm lý qua điện thoại

6

7

8 (Cung cấp tranh ảnh, liệu, tài

Hỗ trợ trực tuyến qua Internet (Mạng xã hội Facebook;Website của nhà trường…) Mời chuyên gia tâm lý giáo dục tư vấn theo chuyên đề Thông qua hoạt động tự rèn luyện, tự tu dưỡng của HS video…cho học sinh tự nghiên cứu, học hỏi)

9 Thông qua hoạt động trải nghiệm

10 Thông qua hoạt động của Hội cha mẹ học sinh hỗ trợ tâm lý tại gia đình, tại địa phương

11 Hình thức khác(kể tên):…………………………

Câu 8: Em hãy cho biết ý kiến về các biện pháp hỗ trợ tâm lý học đường cho

học sinh trường em. Em đánh dấu (+) vào mức độ thực hiện tương ứng

Stt Các phương pháp HTTL học đường

Trò chuyện (cụ thể)

1 2 Quan sát 3 Điều tra bằng bảng hỏi Mức độ thực hiện Hiệu quả Chưa hiệu quả Rất hiệu quả

4

5

6 Phương pháp trực quan (Thông qua tranh ảnh, phương tiện kĩ thuật khác) Phương pháp nghiên cứu trường hợp điển hình Phương pháp thuyết trình (Khi tổ chức nói chuyện chuyên đề với học sinh)

Bạn vui lòng cho biết đôi điều về bản thân:

Học sinh lớp:…..Trường THCS…………………...TP. Thái Nguyên

Giới tính: Nam Nữ

Dân tộc: Tày Nùng H’mông Dao Giấy Sán dìu

Dân tộc khác (ghi cụ thể):………………………………..

Học lực: Giỏi Khá Trung bình Yếu

Nơi ở của gia đình ( xã, huyện ): …………………………………….

Nghề nghiệp của cha mẹ:

Công chức nhà nước

Kinh doanh, buôn bán

Làm nông nghiệp (làm vườn, làm ruộng)

Lao động tự do

Nghề khác (Ghi cụ thể):………………

Chúc bạn luôn mạnh khỏe, học tập tốt!

Cảm ơn sự hợp tác nhiệt tình của bạn!

PHỤ LỤC 4 PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN (Dành cho CBQLGD và các chuyên gia)

KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẤP THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI CỦA CÁC BIỆN PHÁP TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG HỖ TRỢ TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG Ở TRƯỜNG THCS CHO ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QLGD TP. THÁI NGUYÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Xin đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của mình về mức độ cần thiết và tính khả thi

của các biện pháp sau? Đồng chí đánh dấu (+) vào ô tương ứng mà mình lựa chọn.

Mức độ cần thiết Mức độ khả thi

Các biện pháp

i h t

n ầ C

t ế i h t

t ế i h t

g n ô h K

i h t ả h K

n ầ c t ấ R

g n ô h K

ả h k t ấ R

t ế i h t n ầ c

i h t ả h k

1. Nâng cao nhận thức của cán bộ QLGD, GV, HS, về tầm quan trọng của hoạt động HTTL học đường ở trường THCS. 2. Tổ chức bồi dưỡng kiến thức, kĩ năng về HTTL học đường cho đội ngũ CBQL, GV tham gia hoạt động HTTL học đường ở trường THCS. 3. Đa dạng hóa nội dung, phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động HTTL học đường ở trường THCS. 4. Tăng cường phối hợp giữa nhà trường, gia đình, và các tổ chức xã hội trong việc triển khai hoạt động HTTL học đường ở trường THCS. 5. Xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật, sắp xếp thời gian hợp lý, khoa học cho hoạt động HTTL học đường ở trường THCS.

Xin thầy cô vui lòng cho biết đôi điều về bản thân!

Giới tính:....................... Dân tộc:....................

Trình độ:........................ Tuổi:.........................

Năm công tác:............... Chức vụ:...................

Xin trân trọng cảm ơn!