ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––

TRẦN QUYẾT THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM –––––––––––––––––––––––––

TRẦN QUYẾT THẮNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH HẢI DƯƠNG

Ngành: Quản lý giáo dục Mã ngành: 8.14.01.14 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN VĂN LÊ THÁI NGUYÊN - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn này do bản thân tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn

khoa học của PGS.TS. Nguyễn Văn Lê. Các kết quả nghiên cứu được trình bày

trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác và thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018

Tác giả

Trần Quyết Thắng

i

LỜI CẢM ƠN

Với tất cả sự kính trọng và tình cảm chân thành của mình, cho phép tôi được bày

tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học thuộc

trường Đại học Sư phạm - ĐHTN, toàn thể các thầy giáo, cô giáo Khoa Tâm lý Giáo

dục, các thầy cô giáo đã trực tiếp giảng dạy và tham gia quản lý tôi trong quá trình học

tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Văn Lê đã tận tình và

giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo Nhà trường, cùng các thầy

giáo, cô giáo và các em học sinh trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã

nhiệt tình giúp đỡ, cung cấp cho tôi những thông tin, số liệu, tạo điều kiện thuận lợi trong

quá trình nghiên cứu. Cảm ơn gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên, cổ vũ tinh thần

giúp đỡ để tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn tốt nghiệp.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng, song luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót,

rất mong nhận được sự góp ý và giúp đỡ của Hội đồng khoa học và Quý thầy cô,

anh chị em đồng nghiệp và bạn bè.

Xin trân trọng cảm ơn./.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2018

Tác giả

Trần Quyết Thắng

ii

MỤC LỤC

Lời cam đoan .................................................................................................................. i

Lời cảm ơn ..................................................................................................................... ii

Mục lục ........................................................................................................................ iii

Danh mục các chữ viết tắt ............................................................................................. iv

Danh mục các bảng ........................................................................................................ v

Danh mục các sơ đồ ...................................................................................................... vi

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1

2. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 2

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ......................................................................... 2

4. Giả thuyết khoa học ................................................................................................. 2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................................................... 3

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu................................................................................... 3

7. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 3

8. Đóng góp mới của đề tài .......................................................................................... 5

9. Cấu trúc của luận văn............................................................................................... 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA

NỘI BỘ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ ......................................................... 6

1.1. Vài nét về nghiên cứu vấn đề................................................................................ 6

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài ............................................................................ 6

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước ............................................................................. 8

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài .................................................................... 11

1.2.1. Khái niệm kiểm tra .......................................................................................... 11

1.2.2. Khái niệm kiểm tra nội bộ trường học ............................................................. 13

1.2.3. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học ................................................ 15

1.3. Một số nội dung lý luận về kiểm tra nội bộ trường học ..................................... 16

1.3.1. Vai trò và ý nghĩa của kiểm tra nội bộ trường học .......................................... 16

1.3.2. Mục tiêu của kiểm tra nội bộ trường học ......................................................... 18

iii

1.3.3. Đối tượng, nội dung và hình thức của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học .......... 18

1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở ...................... 24

1.4.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân ............................. 24

1.4.2. Ý nghĩa của quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở .......... 26

1.4.3. Mục tiêu quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở ..... 26

1.4.4. Nội dung và phương pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường

trung học cơ sở ........................................................................................................... 27

1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường

trung học cơ sở ........................................................................................................... 31

Tiểu kết chương 1 ...................................................................................................... 34

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN NAM SÁCH,

TỈNH HẢI DƯƠNG ................................................................................................ 35

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng ........................................................................ 35

2.1.1. Mục tiêu khảo sát ............................................................................................. 35

2.1.2. Đối tượng khảo sát ........................................................................................... 35

2.1.3. Nội dung khảo sát ............................................................................................ 35

2.1.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả ........................................................... 35

2.2. Giới thiệu về các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương .................. 36

2.2.1. Quy mô các trường THCS ............................................................................... 36

2.2.2. Chất lượng đội ngũ .......................................................................................... 37

2.2.3. Chất lượng dạy và học ..................................................................................... 39

2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học ........................................................................ 44

2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS huyện Nam Sách,

tỉnh Hải Dương .......................................................................................................... 46

2.3.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên, học sinh về hoạt động kiểm tra nội bộ ....... 46

2.3.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS ............................. 49

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS huyện

Nam Sách, tỉnh Hải Dương ........................................................................................ 51

iv

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các

trường THCS ............................................................................................................. 51

2.4.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra

nội bộ ở các trường THCS ......................................................................................... 53

2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra nội bộ ở các trường THCS ..... 55

2.4.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá công tác hoạt động kiểm tra nội bộ ở

các trường THCS ....................................................................................................... 57

2.4.5. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội

bộ ở các trường THCS ............................................................................................... 58

2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS

huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................................. 59

2.5.1. Một số kết quả đạt được................................................................................... 59

2.5.2. Một số hạn chế ................................................................................................. 60

2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng ............................................................................ 61

Tiểu kết chương 2 ...................................................................................................... 63

Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở

CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN NAM SÁCH, TỈNH

HẢI DƯƠNG ............................................................................................................ 64

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp ............................................................................. 64

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý .................................................................... 64

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn .................................................................. 64

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa .................................................................... 64

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống .................................................................. 65

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển ................................................................. 65

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả .................................................................. 65

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ các trường trung học cơ sở

huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương ............................................................................. 65

3.2.1. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động kiểm tra nội

bộ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng ...................... 65

v

3.2.2. Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra nội bộ trường học đảm bảo tính

toàn diện .................................................................................................................... 67

3.2.3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học theo

yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo .............................................................................. 69

3.2.4. Đổi mới chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của địa phương ........ 71

3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra

và Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở ............................................................... 78

3.2.6. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra

nội bộ trường trung học cơ sở .................................................................................... 81

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp ......................................................................... 82

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất .............. 82

Tiểu kết chương 3 ...................................................................................................... 85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................................... 86

1. Kết luận .................................................................................................................. 86

2. Khuyến nghị ........................................................................................................... 87

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90

PHỤ LỤC

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL : Cán bộ quản lý

CSVC : Cơ sở vật chất

GD : Giáo dục

GD&ĐT : Giáo dục và đào tạo

GV : Giáo viên

HS : Học sinh

KTNB : Kiểm tra nội bộ

KTNBTH : Kiểm tra nội bộ trường học

THCS : Trung học cơ sở

XHHGD : Xã hội hóa giáo dục

iv

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình học sinh THCS cuối năm 2016 -2017 ...................................... 37

Bảng 2.2: Báo cáo đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên, năm học 2016 -2017 ....... 38

Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả xếp loại học lực năm học 2016-2017 ........................... 41

Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm ....................................................... 43

Bảng 2.5: Tình hình cơ sở vật chất năm học 2016 – 2017 ........................................ 45

Bảng 2.6: Nhậnthức của đội ngũ CBQL, Giáo viên về hoạt động kiểm tra nội bộ

trường học ................................................................................................ 47

Bảng 2.7: Kết quả kháo sát thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường

THCS của huyện Nam Sách ..................................................................... 49

Bảng 2.8: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội

bộ ở các THCS huyện Nam Sách ............................................................. 58

Bảng 2.9: Kết quả khảo sát về thực trạng lập kế hoạch kiểm tra nội bộ ở các

trường THCS của huyện Nam Sách ........................................................ 52

Bảng 2.10: Kết quả khảo về tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường

THCS của huyện Nam Sách .................................................................... 53

Bảng 2.11: Kết quả khảo sát về thực trạng chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ ở

các trường THCS của huyện Nam Sách ................................................. 55

Bảng 2.12. Khảo sát đánh giá mức độ quan trọng của các hình thức kiểm tra nội

bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách........................................... 56

Bảng 2.13: Kết quả đánh giá về thực trạng kiểm tra hoạt động kiểm tra nội bộ và xử

lý kết quả kiểm tra nội bộ ở nhà trường THCS huyện Nam Sách ................. 57

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt

động kiểm tra nội bộ ................................................................................. 83

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

kiểm tra nội bộ .......................................................................................... 84

v

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Các bước cơ bản của quá trình kiểm tra trong quản lý ............................ 11

Sơ đồ 1.2: Vị trí, chức năng kiểm tra trong quá trình quản lý ................................... 12

Sơ đồ 1.3: Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân .................................... 24

vi

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Giáo dục là một hoạt động xã hội rộng lớn có liên quan trực tiếp đến lợi ích,

nghĩa vụ và quyền lợi của mọi người dân, mọi tổ chức kinh tế - xã hội, đồng thời có

tác động mạnh mẽ đến tiến trình phát triển quốc gia. Phát triển giáo dục - đào tạo là

một trong những động lực quan trọng nhất để thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa,

hiện đại hóa, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn lực con người, yếu tố cơ bản

để phát triển xã hội, tăng trưởng kinh tế nhanh và bền vững.

Sau 30 năm đổi mới, đất nước ta đã vượt qua nhiều khó khăn, thách thức, đạt

được những thành tựu to lớn, có ý nghĩa lịch sử. Nước ta đã thoát ra khỏi tình trạng

kém phát triển, bước vào nhóm nước đang phát triển có thu nhập trung bình. Tuy

nhiên, những thành tựu về kinh tế của nước ta chưa vững chắc, chất lượng nguồn

nhân lực và sức cạnh tranh của nền kinh tế chưa cao, môi trường văn hóa còn tồn tại

nhiều hạn chế, chưa hội đủ các nhân tố để phát triển nhanh và bền vững.

Cũng trong 30 năm qua, thế giới chứng kiến những biến đổi sâu sắc về mọi

mặt. Các cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba và lần thứ tư nối tiếp nhau ra đời,

kinh tế tri thức phát triển mạnh đem lại cơ hội phát triển vượt bậc, đồng thời cũng đặt

ra những thách thức không nhỏ đối với mỗi quốc gia, nhất là các quốc gia đang phát

triển và chậm phát triển. Mặt khác, những biến đổi về khí hậu, tình trạng cạn kiệt tài

nguyên, ô nhiễm môi trường, mất cân bằng sinh thái và những biến động về chính

trị, xã hội cũng đặt ra những thách thức có tính toàn cầu. Để bảo đảm phát triển bền

vững, nhiều quốc gia đã không ngừng đổi mới giáo dục để nâng cao chất lượng

nguồn nhân lực, trang bị cho các thế hệ tương lai nền tảng văn hóa vững chắc và

năng lực thích ứng cao trước mọi biến động của thiên nhiên và xã hội. Đổi mới giáo

dục đã trở thành nhu cầu cấp thiết và xu thế mang tính toàn cầu.

Trong những năm qua hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục nói chung, hoạt

động kiểm tra nội bộ của các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải

Dương đã đi vào nền nếp và cơ bản đáp ứng được yêu cầu; các nội dung kiểm tra nội

bộ trường học đã được Phòng Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn và thống nhất. Tuy

nhiên trong quá trình triển khai thực hiện hoạt động kiểm tra nội bộ vẫn còn tồn tại

các hạn chế thiếu sót, ảnh hưởng đến chất lượng và hiệu quả của công tác kiểm tra nội

1

bộ: Nhận thức của một số CBQL về tầm quan trọng của hoạt động KTNB chưa đầy

đủ dẫn đến việc quản lý hoạt động KTNB còn hời hợt, hình thức, có hiệu trưởng còn

có biểu hiện buông lỏng quản lý hoạt động KTNB. Trình độ, nghiệp vụ trong hoạt

động kiểm tra còn hạn chế, việc đánh giá, kết luận kiểm tra không đảm bảo tính chính

xác, không có khả năng tư vấn, thúc đẩy, việc xử lý sau kiểm tra không đảm bảo yêu

cầu, hiệu quả kiểm tra yếu; Hoạt động kiểm tra nội bộ thiếu tính kế hoạch, toàn diện.

Chính vì vậy, tác giả đã lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Quản lý hoạt động

kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở của huyện Nam Sách, tỉnh Hải

Dương” nhằm góp phần vào việc đổi mới và nâng cao chất lượng quản lý giáo dục

của huyện nhà.

2. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng việc quản lý của hiệu trưởng đối

với hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải

Dương, từ đó đề xuất một số biện pháp quản lý của cấp Phòng Giáo dục và Đào tạo

giúp hiệu trưởng hoàn thiện và đổi mới việc quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ,

nhằm nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS huyện

Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu

Hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS.

3.2. Đối tượng nghiên cứu

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách,

tỉnh Hải Dương.

4. Giả thuyết khoa học

Công tác kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng ở các trường THCS trên địa bàn huyện

Nam Sách, tỉnh Hải Dương hiện nay còn nhiều hạn chế, nếu đề xuất biện pháp quản lý

hoạt động KTNB một cách đồng bộ, phù hợp với tình hình thực tiễn của các nhà trường

thì hiệu quả quản lý hoạt động KTNB của Hiệu trưởng tại các trường THCS sẽ được

nâng cao góp phần giữ vững kỷ cương nề nếp trong nhà trường, xây dựng môi trường

văn hóa học đường lành mạnh, chất lượng giáo dục được nâng cao đáp ứng được yêu cầu

của đổi mới giáo dục.

2

5. Nhiệm vụ nghiên cứu

5.1. Xác định cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở trường THCS.

5.2. Khảo sát, phân tích, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội

bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương. Lý giải nguyên nhân

khách quan, chủ quan của thực trạng.

5.3. Đề xuất và khảo nghiệm các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ

ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu

6.1. Giới hạn về địa bàn khảo sát

Đề tài được triển khai nghiên cứu trọng phạm vi 20 trường THCS thuộc địa

bàn huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương bao gồm: THCS An Bình, THCS An Lâm,

THCS An Sơn, THCS Cộng Hòa, THCS Đồng Lạc, THCS Hồng Phong, THCS

Hiệp Cát, THCS Hợp Tiến, THCS Mạc Thị Bưởi, THCS Minh Tân, THCS Nam

Chính, THCS Nam Hồng, THCS Nam Hưng, THCS Nam Trung, THCS Nguyễn

Trãi, THCS Phú Điền, THCS Quốc Tuấn, THCS Thái Tân, THCS Thanh Quang,

THCS TT Nam Sách.

6.2. Khách thể và thời gian khảo sát

Điều tra, khảo sát 154 người, gồm: 3 lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo; 5

chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo; 40 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng; 26 cộng

tác viên thanh tra; 40 tổ trưởng chuyên môn và 40 giáo viên các trường THCS của

huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

7. Phương pháp nghiên cứu

7.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận

Phân tích, tổng hợp các công trình nghiên cứu và tài liệu có liên quan đến

hoạt động kiểm tra nội bộ và công tác quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ các trường

THCS, bao gồm:

- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mác - Lê nin; các văn kiện của Đảng,

Nhà nước, tư tưởng Hồ Chí Minh có liên quan đến đề tài.

- Các tác phẩm về tâm lý học, giáo dục học, khoa học quản lý giáo dục,…

trong và ngoài nước.

3

- Các công trình nghiên cứu khoa học quản lý giáo dục của các nhà lý luận,

các nhà quản lý giáo dục, các nhà giáo,… có liên quan đến đề tài như các luận văn,

luận án, các báo cáo khoa học, các chuyên khảo,…

- Các tài liệu về lý luận quản lý, các văn kiện Đại hội Đảng, các văn bản pháp

quy về thanh - kiểm tra giáo dục, các tài liệu khoa học, bài báo khoa học và những

kết quả đạt được của công tác kiểm tra nội bộ trường học.

- Các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Sở Giáo dục và Đào tạo Hải Dương, Phòng Giáo dục và

Đào tạo Nam Sách. Các tài liệu trên được phân tích, nhận xét, tóm tắt và trích dẫn

phục vụ trực tiếp cho việc giải quyết các nhiệm vụ của đề tài.

7.2. Các phương pháp nghiên cứu thực tiễn

* Phương pháp điều tra, khảo sát

- Tiến hành điều tra, thống kê để nắm được số lượng, cơ cấu, trình độ đào

tạo, thâm niên công tác, phân bố của cán bộ quản lý, cộng tác viên thanh tra, giáo

viên, nhân viên các trường THCS trên địa bàn khảo sát.

- Tiến hành điều tra, khảo sát nhu cầu về nội dung, phương pháp, hình thức

đào tạo, bồi dưỡng lực lượng làm công tác kiểm tra nội bộ; thực trạng hoạt động của

các trường THCS trên địa bàn huyện.

Đối tượng điều tra, khảo sát là đội ngũ cán bộ quản lý, cộng tác viên thanh tra,

giáo viên của các trường THCS. Kết quả điều tra, khảo sát được phân tích, so sánh, đối

chiếu để tìm ra những thông tin cần thiết theo hướng nghiên cứu của luận văn.

* Phương pháp nghiên cứu sản phẩm hoạt động

- Nghiên cứu các sản phẩm của giáo viên như kế hoạch dạy học, giáo án, đồ

dùng dạy học, kế hoạch tự bồi dưỡng để đánh giá trình độ, việc tự bồi dưỡng của đội

ngũ cán bộ quản lý, cộng tác viên thanh tra, giáo viên.

- Nghiên cứu các kế hoạch, quyết định, báo cáo của phòng Giáo dục và Đào

tạo, Hiệu trưởng các trường THCS để đánh giá thực trạng của các trường.

* Phương pháp tổng kết kinh nghiệm

Tiến hành nghiên cứu, đúc kết kinh nghiệm quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ

của các đơn vị làm tốt để nhân điển hình.

4

* Phương pháp chuyên gia

- Hỏi ý kiến chuyên gia bằng các phiếu hỏi, bao gồm: Các nhà quản lý, cộng

tác viên thanh tra và lực lượng làm công tác kiểm tra nội bộ ở các nhà trường.

- Việc lấy ý kiến chuyên gia tổ chức theo cách trao đổi hoặc xin ý kiến đóng

góp bằng văn bản.

Phương pháp này được sử dụng ngay từ khâu xây dựng đề cương, góp ý bộ

công cụ, góp ý vào nhận định đánh giá thực trạng hoặc vào các giải pháp đề xuất.

* Phương pháp trò chuyện

Tiến hành trao đổi với cán bộ quản lý, các cộng tác viên thanh tra và giáo

viên để tìm hiểu nhu cầu, điều kiện của họ cũng như những đánh giá của họ về hoạt

động kiểm tra nội bộ trường học hiện nay nhằm thu thập những thông tin cần thiết

bổ sung cho phương pháp điều tra khảo sát.

7.3. Các phương pháp bổ trợ khác

- Sử dụng thống kê toán học để xử lý các kết quả nghiên cứu về định tính và

định lượng.

- Sử dụng sơ đồ, bảng biểu thống kê, phiếu trắc nghiệm,…

8. Đóng góp mới của đề tài

- Làm sáng tỏ những vấn đề lí luận về kiểm tra nội bộ và thực trạng công tác

quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS của Phòng Giáo dục và Đào

tạo huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

- Đề ra các biện pháp khả thi để góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản

lý chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS của Phòng Giáo dục và

Đào tạo huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

9. Cấu trúc của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục, đề

tài có cấu trúc ba chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các

trường THCS.

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS

của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS

của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG

KIỂM TRA NỘI BỘ Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ

1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề

1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngoài

Ở nước ngoài hoạt động KTNB trường học được gọi theo nhiều cách khác

nhau (D.godfrey, M. Ehren& R. Nelson, 2015) và được nghiên cứu ở nhiều góc độ

khác nhau. Tuy nhiên, các nghiên cứu đều thống nhất rằng quy trình KTNB trường

học được thực hiện hoàn toàn bởi nhân viên của nhà trường, được thành lập thành

một nhóm đánh giá chuyên biệt. Những nhóm này thường bao gồm các giáo viên và

các thành viên thuộc Ban quản lý của nhà trường.

Các nghiên cứu về hoạt động KTNB trường học của một số nước cũng chỉ ra rằng:

- Các thành viên chuyên trách trong nhóm đánh giá nội bộ của nhà trường chịu

trách nhiệm hoàn toàn về kết quả kiểm tra và quá trình KTNB ở trường học;

- Đánh giá nội bộ trường học có tác động tích cực đến hoạt động của trường

học, gia tăng thành tích học tập của học sinh và nâng cao chất lượng giảng dạy của

giáo viên, mặc dù những ảnh hưởng tích cực này phụ thuộc nhiều vào điều kiện cơ

chế quản lý;

- Các nghiên cứu thực hiện tại Đan Mạch, Anh, Phần Lan, Xcốt-len và Thụy

Điển chỉ ra rằng: Ở tất cả các nghiên cứu này đã cho thấy rằng, giáo viên tin là đánh

giá, KTNB có tầm ảnh hưởng sâu rộng đến quá trình giảng dạy của họ cũng như chất

lượng học tập của học sinh và KTNB đem lại nhiều lợi ích hơn các biện pháp đánh

giá từ bên ngoài.

Một số công trình và báo cáo nghiên cứu liên quan đến KTNB ở một số nước

như sau:

- Trong nghiên cứu “Quản lý chất lượng giáo dục tại Mauritius và các quyết

định của hiệu trưởng đến cải thiện môi trường giáo dục” tại Hà Lan của tác giả Ah-

Teck, J. C., & Starr, K. C. 2014 - Tạp chí Journal of Educational Administration,

52(6), 833 - 849 tập trung nghiên cứu việc Hiệu trưởng ở các trường thuộc

Mauritius (Hà Lan) sử dụng hệ thống dữ liệu quản lý chất lượng nội bộ trong

việc đưa ra quyết định cải thiện môi trường giáo dục. Kết quả nghiên cứu của các

tác giả cũng cho thấy việc quản lý chất lượng KTNB rất quan trọng và nó còn

6

quan trọng hơn khi các Hiệu trưởng sử dụng kết quả đó trong các quyết định của

mình trong quá trình quản lý nhà trường.

- Tác giả Davies, D. and Rudd, P. (2001) người Mỹ, trong một nghiên cứu với

tên: “Đánh giá kiểm tra nội bộ” (Local Education Authority), đề cập về các nhân tố

tác động đến việc đưa ra quyết định thực hiện KTNB trường học của các trường học.

Nghiên cứu này được thực hiện trên một số trường tại Mỹ. Kết quả nghiên cứu chỉ ra

rằng Lãnh đạo trường học có vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định thực

hiện KTNB, trong đó lãnh đạo quản lý tốt sẽ duy trì hoạt động KTNB và hướng tới

tầm nhìn rõ ràng về sự phát triển của giáo dục.

- Hai tác giả người Anh là Hall, C., & Noyes, A. (2007), nghiên cứu về “Ảnh

hưởng của kiểm tra nội bộ trường học đến quan điểm của giáo viên tại Anh về công

tác giảng dạy của bản thân”. Tại nghiên cứu này, các tác giả phân tích về nhận thức

của giáo viên và hiểu biết của họ về quy trình tự đánh giá chất lượng khi chính phủ

Anh đưa ra chính sách yêu cầu các trường thực hiện công tác KTNB trường học.

Đồng thời xem xét mối liên hệ giữa Thanh tra viên và giáo viên thuộc nhóm KTNB

trường học thay đổi thế nào kể từ khi chính sách có hiệu lực. Kết quả cho thấy giáo

viên và Ban lãnh đạo trường học hưởng ứng và thực hiện tốt công tác KTNB trường

học, không những thế KTNB trường học được giáo viên sử dụng như một công cụ,

biện pháp trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của bản thân.

- Cũng tại Mỹ các tác giả McNaughton, S. Lai, M.K., & Hsiao, S. (2012)

nghiên cứu “Kiểm tra tính hiệu quả của mô hình kiểm tra nội bộ trường học” (School

Effectiveness and School Improvement) tại 07 trường đa văn hóa, đa sắc tộc. Nghiên

cứu này trình bày tính hiệu quả của mô hình KTNB trường học phục vụ việc dạy và

học của các trường học thuộc cộng đồng bản địa. Theo đó nâng cao vai trò của Hiệu

trưởng cũng như nâng cao hoạt động quản lý đối với mô hình KTNB trường học đã

giúp cho việc quản lý Nhà trường một cách có hiệu quả.

Từ một số nghiên cứu trên đây có thể thấy, KTNB trường học được các nhà

quản lý giáo dục ở nước ngoài rất coi trọng. Công tác KTNB trường học được đánh

giá cao trong việc nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, cũng như nâng cao

chất lượng học tập của học sinh và việc KTNB trường học được giáo viên cho rằng

quan trọng hơn và có tác động nhiều hơn đến hoạt động của trường so với những

cuộc kiểm tra từ bên ngoài (thanh tra). Đồng thời các nghiên cứu trên đây cũng cho

thấy vai trò của Hiệu trưởng trong việc quyết định, tổ chức KTNB trường học tại các

nước này.

7

1.1.2. Các nghiên cứu ở trong nước

Sau cách mạng tháng Tám thành công, mặc dù công việc bộn bề ngay sau

ngày thành lập nước nhưng ngày 08 tháng 9 năm 1945, Chính phủ lâm thời Việt nam

dân chủ cộng hòa đã ra sắc lệnh số 16/SL thành lập cơ quan Thanh tra học vụ nhằm

mục đích: “Kiểm soát việc học theo chương trình giáo dục của Chính phủ”. Để

phù hợp với sự phát triển của đất nước và đổi mới trong giáo dục Ngày 01 tháng 4

năm 1990, Hội đồng nhà nước Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ban hành

Pháp lệnh Thanh tra đánh dấu bước ngoặt quan trọng về tổ chức và hoạt động của bộ

máy Thanh tra Giáo dục và cũng từ đó thanh tra Giáo dục được tiếp tục củng cố và

hoàn thiện và là bộ phận cấu thành của hệ thống Thanh tra nhà nước được tổ chức ở

cấp Bộ và cấp Tỉnh.

Ngày 28 tháng 9 năm 1992, Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ) ban hành

Nghị định số 358/HĐBT về tổ chức hoạt động của Thanh tra Giáo dục. Bộ trưởng

Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Quyết định số 478/QĐ ngày 11 tháng 3 năm

1993 về quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống Thanh tra Giáo dục, các vấn đề

về chức năng, nhiệm vụ, bộ máy và phương thức hoạt động của Thanh tra Giáo

dục. Nhờ đó hoạt động của Thanh tra Giáo dục ngày càng được phát huy vai trò tích

cực, góp phần chấn chỉnh mọi mặt công tác quản lý Giáo dục. Từ khi có Luật Giáo

dục năm 1998 có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 6 năm 1999 và Luật Giáo dục năm

2005 có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2006 tại chương VII “Quản lý nhà

nước về Giáo dục” gồm có bốn mục về Giáo dục trong đó có một mục về “Thanh

tra Giáo dục” quy định một cách cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ

chức và hoạt động của Thanh tra Giáo dục phù hợp với Luật Thanh tra năm 2004 là

dấu mốc quan trọng trong sự nghiệp đổi mới quản lý Giáo dục nước ta.

Nhận thức được vai trò to lớn của giáo dục trong tiến trình xây dựng và phát

triển đất nước, các nhà nghiên cứu giáo dục trong và ngoài nước đã có nhiều công

trình nghiên cứu về lý luận giáo dục, đặc biệt là về quản lý giáo dục: Trần Kiểm -

Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục; Khoa học quản lý nhà trường

phổ thông; Đặng Quốc Bảo - Một số khái niệm về quản lý Giáo dục - Đào tạo; Các

công trình trên cung cấp cho các nhà quản lý giáo dục các cấp về lý luận cũng như

thực tiễn quản lý giáo dục, quản lý nhà trường.

Về quản lý nhà trường, các tác giả đã nêu lên những nguyên tắc chung của

việc quản lý hoạt động dạy - học, từ đó chỉ rõ một số biện pháp quản lý nhà trường.

Một trong số các biện pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động của hệ quản

8

lý đi đúng mục tiêu, kế hoạch đó là các biện pháp kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết

quả công việc trong từng giai đoạn nhất định.

Tác giả Hà Sĩ Hồ đã khẳng định: "Chức năng kiểm tra đặc biệt quan trọng

vì quá trình quản lý đòi hỏi những thông tin chính xác, kịp thời về thực trạng của đối

tượng quản lý, về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là đòi hỏi những liên hệ

ngược chính xác, vững chắc giữa các phân hệ quản lý…Quản lý mà không kiểm tra thì

quản lý sẽ ít hiệu quả và trở thành quản lý quan liêu" [14, tr 126].

Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong cuốn "Những khái niệm cơ bản về lý luận,

quản lý giáo dục" cho rằng: “Quá trình quản lý diễn ra qua năm giai đoạn:

chuẩn bị kế hoạch hoá; kế hoạch hoá; tổ chức; chỉ đạo và kiểm tra, trong đó,

giai đoạn 5 - kiểm tra, là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu trình quản lý. Kiểm

tra giúp cho việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra tốt, đánh

giá được sâu sắc và chuẩn bị trạng thái cuối cùng của hệ (nhà trường) thì đến kỳ

kế hoạch (năm học) tiếp theo việc soạn thảo kế hoạch năm học mới sẽ thuận lợi, kế thừa

được các mặt mạnh để tiếp tục phát huy, phát hiện được lệch lạc để uốn nắn, loại trừ”

[24, tr 35]. Tác giả kết luận: "Như vậy, theo lý thuyết xibecnêtic, kiểm tra giữ vai trò liên

hệ nghịch trong quá trình quản lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối

ưu hệ quản lý. Không có kiểm tra, không có quản lý" [24, tr 38].

Hiện nay các văn bản pháp quy đề cập đến hoạt động kiểm tra nội bộ trường

học chưa nhiều, các văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp liên quan

đến hoạt động Thanh tra, kiểm tra giáo dục mới chủ yếu tập trung đề cập đến các

hoạt động Thanh tra giáo dục (Hướng dẫn thi hành Luật Thanh tra; Nghị định của

Chính phủ về Thanh tra Giáo dục, Thông tư của Bộ GD-ĐT hướng dẫn thi hành Nghị

định của Chính phủ về Thanh tra Giáo dục, Hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo

về công tác Thanh tra từng năm học…), chưa có nhiều nội dung chỉ đạo, hướng

dẫn nội dung, quy trình, cách thức tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ của các cơ sở

giáo dục vì vậy việc tổ chức tập huấn, triển khai công tác kiểm tra nội bộ tới các nhà

trường gặp không ít khó khăn.

Để chỉ đạo, hướng dẫn thanh tra nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư phạm của nhà giáo, ngày 20 tháng 10 năm 2006, Bộ Giáo dục và Đào

tạo ban hành Thông tư 43/2006/BGDĐT .

Ngày 09 tháng 5 năm 2013, Chính phủ ban hành Nghị định số 42/2013/NĐ-

CP về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục.

9

Ngày 04 tháng 12 năm 2013, Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Thông tư số

39/2013/TT-BGDĐT có ghi:

Điều 16. Trách nhiệm của phòng giáo dục và đào tạo:

1. Phối hợp với thanh tra sở để xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra

chuyên ngành hằng năm đối với các cơ sở giáo dục trên địa bàn.

2. Giới thiệu cán bộ quản lý, giáo viên thuộc quyền quản lý của phòng giáo dục và đào tạo để sở giáo dục và đào tạo công nhận và trưng tập cộng tác viên

thanh tra.

3. Xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được

giao; hướng dẫn công tác kiểm tra nội bộ.

4. Chỉ đạo, kiểm tra, giám sát việc thực hiện yêu cầu, kiến nghị của đoàn thanh tra, kết luận thanh tra, quyết định xử lý sau thanh tra của cơ quan nhà nước

có thẩm quyền.

Điều 17. Trách nhiệm của cơ sở giáo dục

1. Các cơ sở giáo dục đại học, trường trung cấp chuyên nghiệp xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra nội bộ: thực hiện chế độ báo cáo về công tác thanh

tra nội bộ theo quy định.

Các cơ sở giáo dục Mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường

xuyên xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra nội bộ; thực hiện chế độ báo cáo về

công tác kiểm tra nội bộ theo quy định.

2. Cung cấp kịp thời, đầy đủ, chính xác thông tin, tài liệu theo yêu cầu của đoàn thanh tra và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác, trung

thực của thông tin, tài liệu đã cung cấp.

3. Thực hiện yêu cầu, kiếm nghị của đoàn thanh tra, kết luận thanh tra, quyết

định xử lý sau thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. [4, tr 8]

Đến thời điểm hiện nay đã có một số đồng nghiệp có đề tài nghiên cứu về

công tác kiểm tra nội bộ trường học như: Nông Công Chính - trường Tiểu học xã

Tân Nguyên với sáng kiến kinh nghiệm “Một số biện pháp về công tác kiểm tra nội

bộ của Hiệu trưởng trường Tiểu học”; Trong đề tài trên, các tác giả đã đề cập đến

một số vấn đề chung về công tác kiểm tra nội bộ trường học và các giải pháp nhằm nâng

cao chất lượng, hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ tại cơ sở giáo dục. Những tài

liệu đã dẫn viết về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục của các nhà

nghiên cứu lý luận giáo dục; những đề tài của các đồng nghiệp đi trước là những tư liệu

quý, thiết thực giúp tôi tham khảo trong quá trình thực hiện đề tài này.

10

1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài

1.2.1. Khái niệm kiểm tra

* Kiểm tra

Theo “Từ điển tiếng Việt” thì kiểm tra là: “Xem xét tình hình thực tế để đánh

giá, nhận xét” [33, tr.504]. Là quá trình đo nghiệm giữa mục tiêu đề ra với trình độ

đạt thực chất trên thực tế của đối tượng nhằm thu nhận thông tin ngược dựa trên cơ sở đó

có thể điều khiển, điều chỉnh quá trình dạy học, Giáo dục và quá trình quản lý. Đồng thời

thông qua kết quả kiểm tra có thể giúp người dạy, người học và khách thể quản lý tự điều

khiển, điều chỉnh quá trình học tập, công tác của mình.

Quá trình kiểm tra có 4 bước cơ bản sau:

- Xác lập chuẩn và phương pháp đo thành tích.

- Tổ chức việc đo lường thành tích.

- So sánh sự phù hợp của thành tích với chuẩn mực.

- Ra quyết định điều chỉnh.

Những bước cơ bản của kiểm tra trong quản lý liên hệ chặt chẽ với nhau qua

sơ đồ sau:

Hành động uốn nắn

Chưa

Không

Đo thực trạng

So sánh thực trạng với chuẩn?

Hành động xử lý

Xác lập chuẩn và phương pháp đo thực trạng

Hành động phát huy

Sơ đồ 1.1: Các bước cơ bản của quá trình kiểm tra trong quản lý

* Kiểm tra trong quản lý

Kiểm tra là chức năng quản lý quan trọng trong quá trình quản lý, nằm trong

chuỗi quy trình: Kế hoạch hóa - Tổ chức - Chỉ đạo - Kiểm tra.

11

Về hình thức hoạt động, kiểm tra là khâu kết thúc của một quá trình quản lý

đồng thời là tiền đề chuẩn bị cho một quá trình quản lý tiếp theo. Có thể mô tả vị trí,

chức năng của kiểm tra trong một quá trình quản lý theo sơ đồ sau:

Kế hoạch hóa

Kiểm tra

Thông tin quản lý

Tổ chức

Chỉ đạo

Sơ đồ 1.2: Vị trí, chức năng kiểm tra trong quá trình quản lý

Hoạt động kiểm tra cung cấp các thông tin phản hồi cho chủ thể quản lý và các

cấp quản lý để điều chỉnh quá trình quản lý cho phù hợp nhằm đạt tới các mục tiêu đã đề

ra. Do đó kiểm tra có chức năng quan trọng trong việc đổi mới công tác quản lý như: đổi

mới công tác kế hoạch hóa, công tác tổ chức, chỉ đạo, cơ chế quản lý…

* Các loại kiểm tra trong quản lý

Căn cứ vào chủ đề quản lý, nhà quản lý khi tiến hành kiểm tra có thể xác định

các loại kiểm tra theo các nguồn khác nhau như:

* Kiểm tra của cấp trên và bên ngoài hệ thống: Là kiểm tra được thực hiện do

cấp trên yêu cầu và các tổ chức khác bên ngoài nhà trường tiến hành theo quy

định. Đối với Giáo dục, loại kiểm tra này được tiến hành do các chuyên viên

của Phòng GDĐT hay của Sở GDĐT thực hiện, theo các nhiệm vụ cụ thể. Do đó, để

tránh phiền hà cho các cơ sở giáo dục, cơ quan quản lý trực tiếp đối với các cơ sở

cần có kế hoạch cụ thể, thông báo kế hoạch kiểm tra cho đơn vị, chủ động kết hợp

với các cơ quan cấp trên và bên ngoài hệ thống có nhu cầu kiểm tra cùng triển

khai, thực hiện.

Kiểm tra của cấp trên có tính hành chính, pháp chế cao. Kết luận của hình thức

kiểm tra này thường thể hiện sự đánh giá về mặt quản lý nhà nước của cấp trên đối

với đơn vị. Tuy nhiên, kiểm tra của cấp trên trực tiếp trong cùng một hệ thống

12

thường nhằm chỉ đạo việc thực hiện các nhiệm vụ, mang tính chất giám sát, giúp

phát huy những ưu điểm, phát hiện những tồn tại để có những quyết định điều

chỉnh phù hợp, cần thiết.

* Kiểm tra của thủ trưởng: Là sự kiểm tra của chủ thể quản lý theo chức

năng, nhiệm vụ để đánh giá việc triển khai, thực hiện nhiệm vụ của cơ sở hoặc của

cán bộ, nhân viên trong đơn vị.

Kiểm tra của Hiệu trưởng trong trường THCS được gọi là KTNBTH. Kiểm tra

này cũng có tính chất hành chính pháp chế Nhà nước. Tuy nhiên, tính chất này thể

hiện trong một phạm vi hẹp của một đơn vị trường học. Những kết luận của Hiệu

trưởng trong việc kiểm tra đối với cán bộ, giáo viên được sử dụng làm căn cứ

tham khảo trong các đợt kiểm tra, thanh tra của cấp trên.

* Kiểm tra của các tổ chức chính trị - xã hội: Theo Hiến pháp của nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Các tổ chức xã hội có chức năng, nhiệm vụ

giám sát việc thực hiện các chủ trương, chính sách của các cơ quan quản lý Nhà nước

cũng như giám sát việc thực hiện các quyết định đối với thủ trưởng và các bộ phận

trong đơn vị.

* Tự kiểm tra: là quá trình tự xem xét, đánh giá và tự điều chỉnh hoạt động của

từng cá nhân trong tổ chức. Đối với nhà trường, là kiểm tra việc thực hiện công tác

của cán bộ, giáo viên, học sinh theo nhiệm vụ được giao nhằm đảm bảo việc triển

khai nhiệm vụ chung đúng quy định, đạt hiệu quả theo mục tiêu, kế hoạch đã định.

Một trong những mục đích quan trọng của công tác quản lý là biến quá

trình kiểm tra thành việc tự kiểm tra của từng cá nhân trong tổ chức. Ở các nhà

trường, nếu kết hợp tốt các hình thức kiểm tra khác nhau sẽ góp phần nâng cao hiệu

quả công tác quản lý trong đơn vị mình.

1.2.2. Khái niệm kiểm tra nội bộ trường học

Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động nghiệp vụ quản lý của người hiệu

trưởng (thủ trưởng cơ sở giáo dục) nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát

hiện, kiểm nghiệm sự diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi

nội bộ nhà trường hay trong nội bộ cơ sở giáo dục và đánh giá kết quả các hoạt

động giáo dục có phù hợp với mục tiêu, kế hoạch, chuẩn mực, quy chế đề ra hay

không? Qua đó kịp thời động viên, khích lệ các mặt tốt, điều chỉnh, uốn nắn những

mặt chưa đạt chuẩn nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục - đào tạo của

nhà trường, của cơ sở giáo dục.

13

Hoạt động kiểm tra nội bộ trường học đã được quy định tại khoản 1 điều 22

Quyết định 478/QĐ của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngày 11-3-1993 về việc

ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra giáo dục và đào tạo:

“Hiệu trưởng các trường, Thủ trưởng các cơ sở giáo dục, đào tạo trong ngành

có trách nhiệm sử dụng bộ máy quản lý và các cán bộ trong đơn vị để kiểm tra việc

thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch của cá nhân và các bộ phận

thuộc quyền xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo về các vấn đề thuộc trách nhiệm

quản lý của mình.

Các hoạt động kiểm tra được thực hiện thường xuyên, công khai, dân chủ;

kết quả kiểm tra được ghi nhận bằng văn bản và được lưu trữ. Hiệu trưởng hay

thủ trưởng phải chịu trách nhiệm về các kết luận kiểm tra này. Trường hợp cần

thiết, Hiệu trưởng hay Thủ trưởng đơn vị lập tổ kiểm tra để tiến hành kiểm tra.

Ở các trường và các đơn vị có nhiều cán bộ giáo viên, công nhân viên, Hiệu

trưởng hay Thủ trưởng đơn vị cử một cán bộ chuyên trách hay kiêm nhiệm làm trợ lý

giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Hiệu trưởng các trường phổ thông, các trường và các cơ sở giáo dục Mầm

non tổ chức kiểm tra định kỳ các giáo viên của trường” [25].

Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động

giáo dục, điều kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục

đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người

giáo viên và học sinh nói riêng. Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động nghiệp vụ

quản lý của người hiệu trưởng nhằm điều tra, theo dõi, xem xét, kiểm soát, phát hiện,

kiểm nghiệm diễn biến và kết quả các hoạt động giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà

trường và đánh giá kết quả các hoạt động giáo dục có phù hợp với các mục tiêu, kế

hoạch, chuẩn mực, quy chế đã đề ra hay không. Qua đó kịp thời động viên mặt

tốt, điều chỉnh, uốn nắn những mặt chưa đạt chuẩn nhằm nâng cao chất lượng giáo

dục - đào tạo trong nhà trường. Việc kiểm tra công việc, hoạt động và các mối quan

hệ của mọi thành viên trong nhà trường là trách nhiệm và quyền hạn của Hiệu

trưởng. Trong phạm vi quyền hạn của mình, Hiệu trưởng có thể huy động các lực

lượng giáo dục như: Phó Hiệu trưởng, các tổ trưởng chuyên môn và các cán bộ, giáo

viên khác giúp mình kiểm tra với tư cách là người được uỷ quyền hoặc trợ lý nhưng

hiệu trưởng vẫn nắm quyền quyết định về những vấn đề quan trọng nhất của kiểm tra,

là người đưa ra kết luận cuối cùng và người chịu trách nhiệm về những kết luận đó.

14

KTNBTH, về thực chất gồm hai hoạt động:

- Hiệu trưởng tiến hành kiểm tra công việc, hoạt động, mối quan hệ của các

thành viên, bộ phận và hệ điều kiện phục vụ cho các hoạt động dạy học và giáo dục

trong nhà trường.

- Việc tự kiểm tra của các bộ phận, cá nhân trong trường và tự kiểm tra công

tác quản lý của Hiệu trưởng.

Người quản lý giỏi là người biết tiến hành kiểm tra thường xuyên và có kế

hoạch, biết biến quá trình kiểm tra thành quá trình tự kiểm tra của các bộ phận và mọi

thành viên trong nhà trường thuộc trách nhiệm quản lý của mình; biết tổ chức kiểm

tra đúng người, đúng việc, đúng lúc, đúng chỗ: Xác định rõ ai, bộ phận nào thì cần

phải kiểm tra thường xuyên; ai, bộ phận nào thì kiểm tra đột xuất và thậm chí có

những người, những bộ phận ở một thời điểm nào đó thì không cần kiểm tra, vì họ

luôn hoàn thành nhiệm vụ một cách tự giác không phải có sự thúc đẩy nào. Đồng

thời, cũng phải biết xác định được thời điểm kiểm tra thích hợp, không quá sớm cũng

không quá muộn.

1.2.3. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ được hiểu là những tác động có hệ

thống, khoa học, có ý thức và có mục tiêu của chủ thể quản lý lên đối tượng quản

lý là quá trình kiểm tra ở các cơ sở giáo dục. Quá trình quản lý hoạt động kiểm tra nội

bộ trường học gồm 4 giai đoạn cơ bản sau:

Giai đoạn 1. Xác định nhu cầu quản lý hoạt động kiểm tra: Xác định nhu cầu

quản lý hoạt động kiểm tra chính là xác định cái đã có, cái đang diễn ra và cái phải có

trong tương lai. Từ đó đặt ra những nội dung và hoạt động quản lý kiểm tra cần thiết.

Giai đoạn 2. Xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra: Chính là thiết

kế một tương lai mong muốn việc xác lập các bước phải làm gì, làm thế nào và làm

ở đâu, ai làm, bao giờ hoàn thành và điều kiện để hoàn thành.

Giai đoạn 3. Thực hiện kế hoạch của quản lý hoạt động kiểm tra. Thực hiện

kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra bao gồm các công việc sau:

- Xác định chuẩn mực trong quản lý hoạt động kiểm tra nhà trường (chuẩn đánh giá

một trường, chuẩn đánh giá một giờ dạy, chuẩn đánh giá các hoạt động khác).

- Tổ chức việc đo lường việc thực hiện các nhiệm vụ của trường học (Xây

dựng lực lượng, quy định kiểm tra, xử lý thông tin).

15

- So sánh sự phù hợp của thành tích với các chuẩn mực xác định giá trị của

các thành tích (xác định mặt định tính, xác định mặt định lượng).

Phát hiện những ưu điểm và tồn tại (những sai lệch so với chuẩn) của các đối

tượng kiểm tra (phát hiện kịp thời những ưu điểm, khuyết điểm tồn tại trong thực tiễn,

mức độ các ưu khuyết điểm nguyên nhân của ưu điểm, khuyết điểm).

Ra các quyết định điều chỉnh cần thiết trong kiểm tra: (quyết định mức độ

phát huy các thành tích xuất sắc; quyết định mức độ sửa chữa, uốn nắn; quyết

định cần phải xử lý những vi phạm nghiêm trọng).

Giai đoạn 4. Đánh giá kết quả quản lý hoạt động kiểm tra:

Đánh giá kết quả quản lý hoạt động kiểm tra là giai đoạn cuối cùng của hoạt động

kiểm tra, đây là đánh giá kết quả đạt được so với mục tiêu đặt ra từ trước. Từ đó giúp cho

nhà quản lý có các quyết định phù hợp với công tác kiểm tra.

Trên cơ sở chức năng chung đó, quản lý hoạt động kiểm tra phải thực hiện

4 chức năng cụ thể sau:

- Kế hoạch hoá: đây là hoạt động cơ bản nhất của quản lý hoạt động kiểm

tra, kế hoạch đặt cơ sở cho vấn đề tổ chức, định biên lực lượng, lựa chọn nội dung,

phương pháp, điều kiện phương tiện, kiểm tra đánh giá kết quả.

- Tổ chức: chính là phương thức bố trí, sắp xếp, sử dụng một cách tối ưu nguồn

lực con người, phương tiện vật chất kỹ thuật để đạt mục tiêu quản lý mong muốn.

- Chỉ huy điều hành: chức năng này mang tính chất tác nghiệp, phối hợp với

các lực lượng kiểm tra, tập trung thống nhất điều kiện hoạt động.

- Kiểm tra: chính là hệ thống những hoạt động đánh giá, phát hiện điều chỉnh

mục tiêu [26, tr36].

- Quản lý hoạt động KTNBTH được hiểu là những tác động có hệ thống, khoa

học, có ý thức và có mục tiêu của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá trình

kiểm tra của Hiệu trưởng ở các cơ sở giáo dục.

1.3. Một số nội dung lý luận về kiểm tra nội bộ trường học

1.3.1. Vai trò và ý nghĩa của kiểm tra nội bộ trường học

Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt quan

trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp

thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản

lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học là một công cụ sắc bén góp phần tăng

16

cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong

nhà trường. Lãnh đạo mà không có kiểm tra thì coi như không có lãnh đạo.

Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định: "Nếu tổ chức việc kiểm

tra được chu đáo, thì công việc của chúng ta nhất định tiến bộ gấp mười, gấp trăm

lần. Kiểm tra chẳng những giúp nhà quản lý thu thập thông tin về hoạt động của đối

tượng quản lý mà còn giúp nhà quản lý nhận rõ kế hoạch, việc chỉ đạo, điều

hành của mình có khoa học, khả thi không, từ đó có các biện pháp điều chỉnh nhằm

nâng cao hiệu quả quản lý" [dẫn theo 21, tr.276]. Thực tế cho thấy, nếu kiểm tra đánh

giá chính xác, chân thực sẽ giúp Hiệu trưởng có thông tin chính xác về thực trạng của

đơn vị mình cũng như xác định các mức độ, giá trị, các yếu tố ảnh hưởng, từ đó tìm

ra nguyên nhân và đề ra các giải pháp điều chỉnh, uốn nắn có hiệu quả. Như vậy,

kiểm tra vừa là tiền đề, vừa là điều kiện để đảm bảo thực hiện các mục tiêu. Kiểm tra

còn có tác dụng đôn đốc, thúc đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng được kiểm tra làm

việc tốt hơn, có hiệu quả hơn.

Kiểm tra nội bộ trường học thực hiện việc xem xét và đánh giá mức độ hoàn

thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận trong nhà trường, phân tích nguyên nhân

của các ưu, nhược điểm đồng thời đề xuất các biện pháp, phát huy ưu điểm, khắc phục

những hạn chế, thiếu sót. Do đó giúp cho việc động viên, khen thưởng chính xác các cá

nhân, đơn vị; khuyến khích cái tốt, truyền bá kinh nghiệm tiên tiến đồng thời phát hiện ra

những lệch lạc, sai sót để uốn nắn, điều chỉnh kịp thời. Có thể nói, kiểm tra nội bộ là một

trong các yếu tố tạo nên chất lượng giáo dục đào tạo trong nhà trường.

Tăng cường nền nếp, kỷ cương, nâng cao chất lượng, hiệu quả các hoạt động

giáo dục. Chú trọng giáo dục đạo đức, lối sống, kỹ năng sống, ý thức trách nhiệm của

công dân đối với xã hội, cộng đồng cho học sinh. Thực hiện tốt các cuộc vận động,

các phong trào thi đua của ngành phù hợp điều kiện của địa phương;

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ quản lí và giáo viên đáp ứng yêu cầu đổi

mới giáo dục phổ thông. Chú trọng đổi mới công tác quản lí; đẩy mạnh thực hiện dân

chủ trong nhà trường;

Thực hiện nội dung dạy học theo hướng tinh giảm, tiếp cận định hướng

chương trình giáo dục phổ thông mới; đổi mới phương pháp dạy, phương pháp học và

đánh giá học sinh; vận dụng phù hợp những thành tố tích cực của các mô hình,

17

phương thức giáo dục tiên tiến nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục; bảo

đảm các điều kiện và triền khai dạy học ngoại ngữ, tin học theo chương trình mới;

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, dạy học và đánh giá

học sinh; tích cực và nâng cao hiệu quả trong công tác truyền thông. Thực hiện tốt

quy chế dân chủ, nâng cao vai trò, trách nhiệm, lương tâm, đạo đức nhà giáo. Khắc

phục tiêu cực và bệnh thành tích trong giáo dục.

1.3.2. Mục tiêu của kiểm tra nội bộ trường học

- Công tác kiểm tra nội bộ trường học là một hoạt động quản lý thường xuyên

của Hiệu trưởng nhà trường; là một yêu cầu tất yếu của quá trình đổi mới quản lý, là

khâu đặc biệt quan trọng trong chu trình quản lý, đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược

thường xuyên, kịp thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích

trong quá trình quản lý nhà trường; kiểm tra nội bộ còn có tác dụng đôn đốc, thúc

đẩy, hỗ trợ và giúp đỡ các đối tượng kiểm tra làm việc tốt hơn, có hiệu quả hơn.

- Công tác kiểm tra nội bộ phải đảm bảo tính đại trà, toàn diện, trực tiếp các

nội dung và đối tượng trong nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học thực hiện việc

xem xét và đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận trong

nhà trường đối chiếu với các quy định hiện hành; phân tích nguyên nhân của các ưu,

nhược điểm đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn

chế, thiếu sót từ đó điều chỉnh kế hoạch, tư vấn, thúc đẩy các cá nhân, tập thể tích cực

thực hiện nhiệm vụ được giao.

- Công tác kiểm tra nội bộ phải được thực hiện trên nguyên tắc: Thủ trưởng

vừa là chủ thể kiểm tra (kiểm tra cấp dưới theo chức năng nhiệm vụ quản lý nhà nước

về giáo dục) vừa là đối tượng kiểm tra (công khai hoá các hoạt động, các thông tin

quản lý nhà trường để ban kiểm tra nội bộ kiểm tra).

1.3.3. Đối tượng, nội dung và hình thức của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học

1.3.3.1. Đối tượng kiểm tra nội bộ trường học

Đối tượng kiểm tra nội bộ của nhà trường bao gồm: Hoạt động tổ chức, quản

lý của đơn vị; hoạt động sư phạm của giáo viên, cán bộ công chức, viên chức, nhân

viên trong đơn vị; hoạt động học tập, rèn luyện của người học về các mặt: tri thức,

kỹ năng, thái độ, tình cảm…; kiểm tra về tổ chức, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật,

tài chính của đơn vị; mối tương tác giữa các thành tố trong quá trình dạy học:

Mục đích, nhiệm vụ dạy học, nội dung dạy học, phương pháp phương tiện dạy

học, hình thức tổ chức dạy học, giáo viên, học sinh, kết quả.

18

1.3.3.2. Nội dung của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học

Nội dung của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học bao gồm:

Thứ 1. Kiểm tra cơ sở vật chất

- Phòng học, phòng làm việc, phòng chức năng;

- Bàn ghế, đồ dùng dạy học, sách, thiết bị, dụng cụ TDTT, sân chơi, bãi

tập, khu vực vệ sinh, khu để xe: đủ, thiếu, qui cách, chất lượng, bảo quản, hiệu

quả sử dụng;

- Cảnh quan trường học: Cổng trường, tường rào, cây xanh, khuôn viên trường

học, vệ sinh học đường, môi trường sư phạm;

Thứ 2: Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục

a. Kế hoạch phát triển giáo dục

- Thực hiện chỉ tiêu, số lượng học sinh từng lớp, khối lớp và toàn trường;

- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và tham gia xoá mù chữ;

- Thực hiện Quy chế tuyển sinh;

- Tỷ lệ học sinh bỏ học, lưu ban;

- Hiệu quả đào tạo của nhà trường.

b. Hoạt động giáo dục đạo đức cho học sinh

- Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục đạo đức trong và ngoài

giờ lên lớp;

- Hoạt động của các đoàn thể;

- Hoạt động của giáo viên chủ nhiệm;

- Việc kết hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong việc giáo dục đạo đức

cho học sinh, huy động nguồn lực xây dựng môi trường giáo dục;

- Kết quả giáo dục đạo đức học sinh;

c. Chất lượng giảng dạy, học tập các bộ môn văn hoá

- Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục các bộ môn văn hoá;

- Chất lượng giảng dạy của giáo viên qua dự giờ thăm lớp, phong trào đổi mới

phương pháp dạy học, việc sử dụng thiết bị, đồ dùng dạy học và tự làm đồ dùng dạy

học của giáo viên;

- Kết quả học tập của học sinh: Thông qua việc nhận xét thường xuyên, cho

điểm bài kiểm tra cuối học kỳ và cuối năm học. Kết quả hoàn thành chương trình lớp học,

lưu ban.

19

d. Chất lượng các hoạt động giáo dục khác

- Thực hiện chương trình, nội dung, kế hoạch các hoạt động giáo dục thể chất;

giáo giáo dục ngoài giờ lên lớp.

Thứ 3: Kiểm tra hoạt động sư phạm của nhà giáo

a. Trình độ nghiệp vụ sư phạm

- Trình độ nắm yêu cầu của nội dung, chương trình, kiến thức, kỹ năng, thái độ

cần xây dựng cho học sinh;

- Trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy, giáo dục.

b. Việc thực hiện quy chế chuyên môn

- Thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy, giáo dục;

- Soạn bài, chuẩn bị đồ dùng dạy học theo quy định;

- Kiểm tra học sinh và chấm bài theo quy định;

- Bảo đảm thực hành thí nghiệm;

- Bảo đảm các hồ sơ chuyên môn theo quy định;

- Tự bồi dưỡng và tham dự các hình thức bồi dưỡng nghiệp vụ;

- Tuân thủ quy định về dạy thêm, học thêm.

c. Kết quả giảng dạy

- Kết quả đánh giá môn học của học sinh từ đầu năm học đến thời điểm kiểm tra;

- Kết quả kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh;

- Kết quả kiểm tra chất lượng lớp giáo viên dạy so với chất lượng chung của

toàn trường, so sánh với kết quả học tập của học sinh các năm học trước và mức độ

tiến bộ so với lúc giáo viên mới nhận lớp.

d. Việc thực hiện các nhiệm vụ khác

Thứ 4: Kiểm tra hoạt động các tổ chuyên môn

- Kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng: nhận thức, vai trò, tác dụng, uy tín,

khả năng lãnh đạo chuyên môn;

- Kiểm tra hồ sơ chuyên môn: kế hoạch, nghị quyết, biên bản, chất lượng dạy,

các chuyên đề bồi dưỡng chuyên môn;

- Kiểm tra chất lượng của tổ chuyên môn (việc thực hiện chương trình, chuẩn bị

bài, chất lượng dạy học, việc thực hiện đổi mới phương pháp, sử dụng phương tiện, đồ

dùng dạy học, việc kiểm tra, đánh giá học sinh, tác dụng, uy tín của tổ chuyên môn);

- Kiểm tra nề nếp sinh hoạt chuyên môn;

20

- Kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ.

Thứ 5: Tự kiểm tra công tác quản lý của Hiệu trưởng

a. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch năm học

- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch năm học, học kỳ và hàng tháng của Hiệu

trưởng; việc tổ chức thực hiện kế hoạch thông qua kiểm tra sổ nghị quyết của nhà

trường, các tổ và các bộ phận có liên quan;

- Kiểm tra kế hoạch của Hiệu trưởng, các phó Hiệu trưởng, về nội dung kế hoạch,

chỉ tiêu và các biện pháp thực hiện, tính khả thi, phù hợp thực tiễn của kế hoạch.

b. Quản lý đội ngũ giáo viên, nhân viên

- Việc phân công, sử dụng đội ngũ giáo viên, nhân viên hợp lý có hiệu quả;

- Việc quản lý lao động, trách nhiệm công tác, thực hiện chủ trương đường lối

của Ðảng, chính sách pháp luật của Nhà nước của các thành viên;

- Công tác khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên và nhân viên;

- Những chủ trương và biện pháp để giúp giáo viên, nhân viên được học tập,

bồi dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn.

c. Công tác kiểm tra nội bộ nhà trường của hiệu trưởng

- Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên;

- Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn;

- Kiểm tra công tác quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường;

- Kiểm tra hoạt động học tập, rèn luyện của học sinh.

d. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên, nhân

viên, thực hiện quy chế dân chủ trong nhà trường

- Việc tham gia xây dựng kế hoạch của các thành viên trong nhà trường;

- Việc bảo đảm nguyên tắc công khai;

- Việc thực hiện chế độ, chính sách của Nhà nước đối với cán bộ, giáo viên,

nhân viên và học sinh.

e. Công tác tham mưu, xã hội hoá giáo dục; quan hệ phối hợp công tác giữa

nhà trường với các đoàn thể

- Những kết quả cụ thể trong công tác tham mưu với cơ quan quản lý cấp trên

và với chính quyền địa phương;

- Các biện pháp thực hiện xã hội hoá giáo dục và kết quả đạt được;

- Quan hệ phối hợp công tác giữa nhà trường với các đoàn thể.

f. Quản lý và tổ chức giáo dục học sinh

21

- Nắm số lượng học sinh, số học sinh chuyển trường, bỏ học;

- Khen thưởng, kỷ luật học sinh;

- Xét duyệt kết quả đánh giá, xếp loại học sinh, danh sách lưu ban, danh sách

lên lớp;

- Quản lý việc dạy thêm, học thêm.

g. Kiểm tra thực hiện “3 công khai”

Công khai chất lượng giáo dục; công khai các điều kiện cơ sở vật chất, trang

thiết bị phục vụ dạy học và đội ngũ; công khai về thu, chi tài chính.

h. Kiểm tra việc thực hiện đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin (trong

công tác chỉ đạo thực hiện và công tác quản lý của Hiệu trưởng).

i. Kiểm tra việc quản lý hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường

- Công tác quản lý hành chính:

+ Kiểm tra việc soạn thảo, luân chuyển, lưu trữ công văn đi, công văn đến;

+ Kiểm tra việc quản lý con dấu;

+ Kiểm tra việc quản lý các hồ sơ, sổ sách hành chính, giáo vụ (sổ đăng bộ;

học bạ học sinh; sổ theo dõi phổ cập giáo dục; sổ nghị quyết của nhà trường; sổ kiểm

tra, đánh giá giáo viên về công tác chuyên môn; sổ quản lý tài sản; sổ quản lý tài

chính; sổ theo dõi công văn đi, công văn đến; hồ sơ tuyển sinh, hồ sơ xét học sinh

hoàn thành chương trình THCS; sổ khen thưởng, kỷ luật học sinh và các loại hồ sơ sổ

sách khác).

- Công tác quản lý tài chính:

Kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ, trên sổ kế toán, trên báo cáo tài chính;

kiểm tra việc thu chi các nguồn kinh phí trong ngân sách và ngoài ngân sách; việc

huy động, sử dụng các nguồn kinh phí do nhân dân, phụ huynh, các tổ chức, cá nhân

đóng góp, ủng hộ; kiểm tra việc chấp hành các thể lệ, chế độ, nguyên tắc kế toán tài

chính và thu nộp ngân sách.

- Công tác quản lý tài sản:

+ Kiểm tra việc xây dựng, sử dụng, bảo quản cơ sở vật chất và thiết bị trường

học. Thẩm định tính hợp lý khoa học, đảm bảo vệ sinh trường lớp, đảm bảo an toàn;

thẩm định giá trị sử dụng của cơ sở vật chất trường, lớp; nắm bắt kịp thời tình trạng

mất mát, hư hỏng của các loại tài sản;

22

+ Kiểm tra thư viện, thiết bị thí nghiệm: Cơ sở vật chất; việc sắp xếp, bố trí,

trang trí, vệ sinh; số lượng và chất lượng; việc thực hiện nội qui, việc cho mượn, thu hồi; hồ sơ sổ sách, bảo quản, giới thiệu, thống kê, phân loại, bổ sung sách báo, thiết bị

dạy học; thực hiện giờ giấc, thái độ làm việc…

k. Kiểm tra việc thực hiện quy định về dạy thêm, học thêm.

l. Kiểm tra việc thực hiện Luật Phòng, chống tham nhũng; Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; thực hiện các cuộc vận động, phong trào thi đua của Ngành (Quá trình triển khai của lãnh đạo nhà trường, hồ sơ và hoạt động thực tế của đội ngũ).

1.3.3.3. Hình thức của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học

- Hình thức kiểm tra theo thời gian:

+ Kiểm tra đột xuất: Hình thức kiểm tra này giúp cho người quản lý biết được

tình hình công việc diễn ra trong điều kiện bình thường hàng ngày đồng thời có tác

dụng duy trì kỷ luật lao động, nâng cao tinh thần tự giác, tự kiểm tra của các cá nhân,

bộ phận trong nhà trường.

+ Kiểm tra định kỳ: Hình thức kiểm tra này giúp cho nhà quản lý đánh giá

được mức độ tiến bộ của cá nhân hay bộ phận. Thông thường, kiểm tra định kỳ có

báo trước cho đối tượng kiểm tra nên giúp cho đối tượng bộc lộ hết khả năng trong

công việc của mình.

- Hình thức kiểm tra theo nội dung:

+ Kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ: Là xem xét và đánh giá việc thực hiện quy

chế chuyên môn và các quy định của cấp có thẩm quyền; kiểm tra, đánh giá mức độ

hoàn thành các công tác được giao và hiệu quả hoạt động trên cơ sở những sự kiện,

dữ liệu đa dạng các hoạt động của đối tượng kiểm tra.

+ Kiểm tra chuyên đề: Là xem xét và đánh giá chỉ một khía cạnh về

chuyên môn nghiệp vụ và kết quả thực hiện các nhiệm vụ khác được giao của đối tượng kiểm tra.

- Hình thức kiểm tra theo phương pháp: + Kiểm tra trực tiếp: Xem xét, đánh giá trực tiếp hoạt động của đối tượng kiểm tra. + Kiểm tra gián tiếp: Xem xét, đánh giá đối tượng kiểm tra thông qua kết quả hoạt động của cá nhân, bộ phận liên quan với đối tượng kiểm tra. Ví dụ: xem xét, đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên thông qua kiểm tra kết quả học tập của học sinh.

+ Kiểm tra xác suất: kiểm tra ngẫu nhiên một số đối tượng cụ thể nào đó trong

đối tượng kiểm tra. Ví dụ: kiểm tra việc làm bài tập ở nhà của một số học sinh trong

lớp; kiểm tra sỹ số học sinh đi học một vài lớp nào đó trong trường...

23

- Ngoài ra, người ta còn phân chia các hình thức kiểm tra khác dựa trên thời điểm

thực hiện việc kiểm tra như kiểm tra trước, kiểm tra đồng thời, kiểm tra phản hồi.

1.4. Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở

1.4.1. Trường trung học cơ sở trong hệ thống giáo dục quốc dân

Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường phổ

thông có nhiều cấp học (Ban hành kèm theo Thông tư số 12/2011/TT- BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo) quy định:

1) Vị trí của trường THCS

Quản lý trường THCS là một nhiệm vụ rất quan trọng thực hiện mục tiêu giáo dục, cụ thể là giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tụê, thể chất thẩm mỹ

và các kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN.

Trong Điều 2 của Điều lệ trường trung học nói về vị trí trường trung học như

sau: Trường trung học là cơ sở giáo dục của bậc trung học, bậc học nối tiếp bậc tiểu

học của hệ thống giáo dục quốc dân nhằm hoàn chỉnh học vấn phổ thông. Trường có

tư cách pháp nhân và có con dấu riêng (Điều lệ trường trung học).

Sơ đồ 1.3: Trường THCS trong hệ thống giáo dục quốc dân

24

2) Mục tiêu đào tạo của trường THCS

- Luật Giáo dục đã khẳng định mục tiêu của giáo dục THCS trong giáo dục phổ

thông là “Giáo dục trung học cơ sở nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những

kết quả của giáo dục tiểu học; có học vấn phổ thông ở trình độ cơ sở và những hiểu

biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung

cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động”.

- Trên cơ sở các mục tiêu chung về phát triển giáo dục, chiến lược phát triển

giáo dục 2011 - 2020 đã định rõ các mục tiêu phát triển giáo dục phổ thông như sau:

“Thực hiện giáo dục toàn diện về đức, trí, thể, mỹ. Cung cấp học vấn phổ thông cơ

bản, hệ thống và có tính hướng nghiệp; tiếp cận trình độ các nước phát triển trong

khu vực. Xây dựng thái độ học tập đúng đắn, phương pháp học tập chủ động, tích

cực, sáng tạo; lòng ham học hỏi, ham hiểu biết, năng lực tự học, năng lực vận dụng

kiến thức vào cuộc sống”.

- Trên cơ sở các mục tiêu chung về phát triển giáo dục, mục tiêu chung về

phát triển giáo dục phổ thông, chiến lược phát triển giáo dục 2011 - 2020 đã nêu bật

mục tiêu phát triển giáo dục đối với cấp THCS là: “Cung cấp cho học sinh học vấn

phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để thực hiện

phân luồng sau trung học cơ sở, tạo điều kiện để học sinh tiếp tục học tập hoặc đi vào

cuộc sống lao động”.

3) Nhiệm vụ và quyền hạn của trường THCS

Nói về nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học, cụ thể hoá Điều 58

Luật Giáo dục, Điều 3 của Điều lệ Trường trung học cơ sở, trường trung học phổ

thông, trường THCS có nhiều cấp nêu rõ: Trường Trung học có nhiệm vụ và quyền

hạn sau đây:

- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động giáo dục khác theo chương trình

giáo dục phổ thông do Bộ GD&ĐT ban hành;

- Quản lý giáo viên, cán bộ, nhân viên; tham gia tuyển dụng và điều động giáo

viên, cán bộ, nhân viên;

- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh, vận động học sinh đến trường, quản lý học

sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT;

- Thực hiện kế hoạch phổ cập giáo dục trong phạm vi cộng đồng;

25

- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động giáo dục, hợp với

gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động giáo dục;

- Quản lý và sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị theo quy định của nhà nước;

- Tổ chức giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia các hoạt động xã hội;

- Tự đánh giá chất lượng giáo dục và chịu sự kiểm định chất lượng giáo dục

của cơ quan có thẩm quyền kiểm định chất lượng giáo dục;

- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.

1.4.2. Ý nghĩa của quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở

Quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS là những tác động có hệ thống,

khoa học, có ý thức và có mục tiêu của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý.

Trong Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013 "Hướng dẫn về

thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục" của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tại

chương IV: “Trách nhiệm của cơ quan, đơn vị có liên quan”, điều 16, khoản 3 quy

định trách nhiệm của phòng Giáo dục và Đào tạo: “Xây dựng kế hoạch và tổ chức

kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ được giao; hướng dẫn công tác kiểm tra nội bộ” và

điều 17, khoản 1 quy định trách nhiệm của cơ sở giáo dục: “Các cơ sở giáo dục

mầm non, giáo dục phổ thông và giáo dục thường xuyên xây dựng kế hoạch và tổ

chức kiểm tra nội bộ; thực hiện chế độ báo cáo về công tác kiểm tra nội bộ theo quy

định” [5, tr.22].

Công tác quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS hiện nay, khi mà

chúng ta đang thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương khóa

XI về “Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công

nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng XHCN và

hội nhập quốc tế” lại càng có ý nghĩa quan trọng hơn bao giờ hết. Phòng Giáo dục

và Đào tạo huyện với chức năng quản lý nhà nước đối với giáo dục mầm non, giáo

dục tiểu học, giáo dục THCS thì việc quản lý trực tiếp các trường THCS nói chung

và quản lý hoạt động KTNB của các nhà trường nói riêng là chức trách của phòng.

Vấn đề là, do vị trí, vai trò rất lớn của công tác KTNBTH trong giai đoạn hiện nay

như đã trình bày ở phần trên thì đối với việc quản lý hoạt động KTNB trường THCS

như thế nào để đáp ứng được yêu cầu đặt ra?

1.4.3. Mục tiêu quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường trung học cơ sở

Mục tiêu là đích để ngắm vào hoặc đích cần đạt tới; là kết quả cần đạt được

trong mỗi hành động. Mục tiêu của quản lý hoạt động KTNBTH ở các trường

26

THCS là cái đích phải đạt tới của quá trình quản lý, chỉ đạo KTNB. Nó được xem là

trạng thái mong muốn, khả thi và cần thiết để ổn định, duy trì quá trình hoạt động

KTNBTH cho phù hợp với thực tế của các đơn vị; đồng thời giúp cho cơ quan

quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo (Cấp phòng) điều chỉnh, phát triển quá

trình hoạt động KTNBTH đáp ứng với xu thế đổi mới của công tác quản lý giáo dục.

Có một thực tế là, dù các cơ quan quản lý giáo dục cấp trên của các nhà

trường có tổ chức thanh tra, kiểm tra đạt kế hoạch đề ra thì mỗi đơn vị từ ba đến

bốn năm mới được thanh tra, kiểm tra chuyên ngành một lần. Vì vậy, nếu các

trường học không tổ chức làm tốt công tác KTNB thì chất lượng và hiệu quả sẽ có

rất nhiều vấn đề bị ảnh hưởng như mất dân chủ, kỷ cương, mất nề nếp, chất

lượng,... sẽ không được phát hiện, chấn chỉnh kịp thời. Chính vì lẽ đó, với chức năng

quản lý nhà nước về giáo dục THCS thì phòng Giáo dục và Đào tạo cần coi việc quản

lý hoạt động KTNB trường THCS là một đối tượng quan trọng trong công tác quản

lý của mình.

1.4.4. Nội dung và phương pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường

trung học cơ sở

1.4.4.1. Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ

- Lập kế hoạch KTNB: Lập kế hoạch là nhiệm vụ hàng đầu của các nhà quản

lý, là quá trình ấn định những mục tiêu và xác định biện pháp tốt nhất để thực hiện

những mục tiêu đó. Nó liên hệ giữa những phương tiện với những mục đích.

Quản lý công tác lập kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học là quá trình Hiệu

trưởng phải triển khai ngay từ đầu các năm học thông qua các bộ phận giúp việc

trong nhà trường để chỉ đạo lập kế hoạch.

Bậc trung học cơ sở chịu sự quản lý chỉ đạo trực tiếp của Phòng GD & ĐT

các Huyện, thành phố trực thuộc tỉnh. Hàng năm, cứ vào dịp đầu năm học trên cơ

sở các điều kiện đảm bảo của nhà trường: như kế hoạch của cấp trên, qui mô

trường lớp, cơ sở vật chất, biên chế đội ngũ, chất lượng học sinh, nguồn tài chính,

kế hoạch hoạt động của các tổ, nhóm chuyên môn... Hiệu trưởng tập trung chỉ

đạo việc xây dựng kế hoạch KTNB của nhà trường. Kế hoạch phải đảm bảo tính

khả thi cao, chỉ ra được lực lượng tham gia kiểm tra, đối tượng được kiểm tra, các

nội dung kiểm tra, các biện pháp kiểm tra, thời gian tiến hành kiểm tra... Phải đảm

kế hoạch được xây dựng từ cơ sở, bộ phận, tổ chức, cá nhân để đi đến xây dựng kế

hoạch tổng thể của nhà trường.

27

- Tổ chức thực hiện kế hoạch KTNB: Tổ chức triển khai thành công những hoạt

động đã được vạch ra trong bản kế hoạch là điều hết sức quan trọng. Quản lý công tác

tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học là quản lý việc sử dụng một cách

tối ưu các điều kiện đảm bảo về con người và cơ sở vật chất hiện có và được yêu cầu

của nhà trường để thực hiện tốt nhất kế hoạch đã được xây dựng. Khi quản lý công tác

tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ nhà trường, người quản lý phải có tư duy,

có hệ thống để có thể dự kiến sát nhất các tình huống quản lý có thể xẩy ra để có các

biện pháp tổ chức phù hợp. Quản lý công tác tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra nội

bộ nhằm giúp Hiệu trưởng nắm chắc tiến trình công việc, tìm và phối hợp mọi nguồn

lực để tổ chức thực hiện được kế hoạch một cách hữu hiệu hơn.

Thực tế cho thấy, kế hoạch dù có tốt đến đâu mà các giải pháp chỉ đạo của

nhà quản lí thực hiện không linh hoạt, phù hợp thì cũng không thể phát huy hiệu quả

của công tác KTNB. Trên cơ sở kế hoạch đã được xây dựng, Hiệu trưởng tổ chức

tiến hành thực hiện công tác kiểm tra. Khi tiến hành kiểm tra Hiệu trưởng cần cụ

thể hoá kế hoạch: dự kiến con người, xây dựng chương trình kiểm tra. Phát huy sức

mạnh của những người được giao nhiệm vụ kiểm tra, đội ngũ cốt cán của nhà trường

vì Hiệu trưởng không thể làm thay họ được tất cả.

- Chỉ đạo thực hiện kế hoạch KTNB: Công tác chỉ đạo thực hiện là bố trí nhân

lực, phân tích chi tiết công việc, lựa chọn và phân công từng cá nhân trong đơn vị

tương xứng cho từng công việc đã được xây dựng trong kế hoạch một cách thích

hợp nhất. Công tác quản lý chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ là việc làm

nhằm giúp các bộ phận, các cá nhân được giao nhiệm vụ kiểm tra trong nhà trường

làm việc hiệu quả hơn để đạt được các kế hoạch. Quản lý công tác chỉ đạo thực hiện kế

hoạch kiểm tra nội bộ trong nhà trường phải được qui về một mối thống nhất là Hiệu

trưởng nhà trường có như vậy mới tạo được tiếng nói chung, sự nhất trí tổng thể

trong việc thực hiện kế hoạch, cũng như những điều chỉnh cần thiết (nếu có) của kế

hoạch đã đề ra. Chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ cũng phải nắm chắc các biện pháp

khuyến khích động viên để tạo tâm lý thoải mái, tự tin, nắm vững các nhiệm vụ cơ bản

của tổ chức để phối hợp với các đồng nghiệp tham gia kiểm tra hoàn thành tốt nhiệm

vụ. Quản lý công tác chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học cũng phải

chú trọng xem việc thực hiện phải được triển khai theo đúng thời hạn đề ra.

Công tác chỉ đạo ở bất kỳ lĩnh vực nào cũng có ý nghĩa quyết định cụ thể thắng

lợi của công việc. Có thể nói bất kỳ kế hoạch hay các biện pháp tổ chức nào dù

28

chuẩn bị kỹ càng chi tiết đến đâu trong quá trình thực hiện cũng có những phát sinh

ngoài dự kiến. Công tác chỉ đạo phải nhìn nhận xử lý kịp thời, chính xác các vấn đề

nảy sinh. Trong quá trình chỉ đạo thực hiện kế hoạch kiểm tra nội bộ trong trường

Trung học cơ sở cần đề cao vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của lực lượng được giao nhiệm vụ

để đảm bảo hoạt động kiểm tra đi đúng hướng có hiệu quả cao.

- Kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế hoạch KTNB: Kiểm tra - đánh giá là quá

trình thu thập và xử lý thông tin về các hoạt động kiểm tra nội bộ đã được triển khai.

Phương tiện và hình thức quan trọng của đánh giá là công tác kiểm tra. Vị trí, vai trò

của kiểm tra - đánh giá không chỉ ở thời điểm cuối cùng của mỗi giai đoạn trong công

tác kiểm tra nội bộ mà trong cả quá trình kiểm tra. Đánh giá ở mỗi thời điểm, cuối mỗi

giai đoạn kiểm tra sẽ trở thành khởi điểm của một giai đoạn kiểm tra mới. Từ kết quả

của kiểm tra đánh giá những thông tin xác thực, tin cậy để có những tác động kịp thời

nhằm điều chỉnh và bổ sung để hoàn thiện thêm kế hoạch kiểm tra nội bộ đã đề ra.

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ là kiểm tra chuỗi quá trình hoạt động theo

kế hoạch, đánh giá, xem xét việc hoạt động kiểm tra nội bộ phải chú trọng tập trung

vào các mục tiêu và biện pháp mà kế hoạch đã đề ra. Nhà quản lý phải quản lý

hữu hiệu các tiêu chuẩn kiểm tra, các hình thức kiểm tra - đánh giá khác nhau trong

suốt quá trình, xác nhận độ tin cậy, tính hiệu lực, đo được mức độ thực hiện các mục

tiêu đã được xác định. Kế hoạch có thể sẽ được thay đổi phụ thuộc vào phản hồi

của quá trình kiểm tra. Quản lý hoạt động kiểm tra đánh giá phải góp phần làm

cho việc kiểm tra đánh giá trở nên linh hoạt, nhanh nhạy hơn trong công việc.

Quản lý kiểm tra, đánh giá giám sát hoạt động kiểm tra nội bộ trong trường

Trung học sơ sở phải được chú trọng đặc biệt. Sau mỗi chu kỳ kiểm tra, sau mỗi

hoạt động kiểm tra, sau một lần triển khai kiểm tra các đối tượng... Hiệu trưởng các

nhà trường phải chỉ đạo quyết định tổ chức kiểm tra giám sát, đánh giá rút kinh

nghiệm cho các bộ phận để tiếp tục triển khai cho các đợt khác, đối tượng khác được

tốt hơn.

1.4.4.2. Phương pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ

Để thu thập và có được những thông tin tin cậy, khách quan về nhà trường, về

các hoạt động sư phạm trong nhà trường, cần sử dụng nhiều phương pháp kiểm tra

khác nhau. Việc lựa chọn và sử dụng phương pháp nào là tùy thuộc đặc điểm đối

tượng, mục đích, nhiệm vụ, thời gian và tình huống cụ thể trong kiểm tra.

29

Phương pháp quan sát

Đây là phương pháp quan trọng nhất của kiểm tra. Quan sát nhằm mục đích

chuyên môn là sự tập trung tâm trí của mình theo những nguyên tắc vào những vấn

đề nhất định. Quan sát là một hoạt động khác hẳn với việc trông thấy.

Có hai loại quan sát: quan sát tĩnh và quan sát động. Trong kiểm tra, quan sát

nhằm thu thập thông tin về đối tượng kiểm tra, trong đó có việc phát hiện các điểm

không phù hợp, các điểm bất thường.

Trong kiểm tra nội bộ trường học, các đối tượng quan sát thường là:

+ Cơ sở vật chất - kỹ thuật (tường rào, cổng ngõ, sân chơi, bãi tập, bồn hoa,

lớp học, phòng làm việc, bàn ghế, thư viện, thiết bị, đồ dùng dạy học. Quan sát độ

bền, vệ sinh, tính thẩm mỹ, sự hợp lý trong bố trí, sắp xếp, tính ngăn nắp, việc sử

dụng, bảo quản...

+ Hoạt động dạy của giáo viên, hoạt động học của học sinh, hoạt động phục vụ

dạy - học của cán bộ, nhân viên trong trường cũng như mối quan hệ của họ: Quan sát

tinh thần, thái độ trong thực hiện nhiệm vụ, năng lực trong giải quyết công việc của

từng đối tượng.

+ Hồ sơ, tài liệu theo thời gian, phân loại, lưu trữ văn bản. Điều lưu ý khi sử

dụng phương pháp này là quan sát phải có mục đích, kế hoạch và hệ thống, lựa chọn

đúng đắn đối tượng quan sát. Trong phương pháp này có thể sử dụng các phương tiện

kỹ thuật nghe nhìn nên kiểm tra viên phải có kỹ năng sử dụng phương tiện kỹ thuật,

nhưng điều quan trọng là phải có sự tinh tế sư phạm cần thiết.

Phương pháp phân tích tài liệu sản phẩm: Phương pháp này cho phép người

kiểm tra hình dung lại quá trình hoạt động của đối tượng kiểm tra. Người kiểm tra có

thể phân tích nhiều loại tài liệu sản phẩm khác nhau trong quá trình kiểm tra. Chẳng

hạn như các loại kế hoạch, giáo án, sổ chủ nhiệm, các loại biên bản, sổ giao ban, các

bản sơ kết, tổng kết, vở ghi của học sinh, sổ điểm, bài kiểm tra của học sinh, đồ dùng

dạy học tự làm của giáo viên .v.v.

Các phương pháp tác động trực tiếp đối tượng bao gồm: Điều tra bằng phiếu;

phỏng vấn, trao đổi, nghe báo cáo; kiểm tra (miệng, viết).

Sử dụng phương pháp này, người kiểm tra cần có kỹ năng phỏng vấn. Mục

đích của cuộc phỏng vấn là người kiểm tra mong muốn nhận được càng nhiều càng

tốt thông tin từ chính bản thân người được phỏng vấn về vấn đề quan tâm. Kỹ năng

phỏng vấn thể hiện ở việc đặt câu hỏi, việc lắng nghe và khơi gợi ý kiến người được

30

hỏi. Những câu hỏi nên sử dụng là những câu hỏi mở; đó là những câu hỏi tạo nhiều

cơ hội cho người được phỏng vấn trả lời đầy đủ bằng chính suy nghĩ của họ.

Phương pháp tham dự các hoạt động giáo dục cụ thể: Tham dự các hoạt động

như: dự các buổi sinh hoạt, hoạt động chuyên đề, phổ biến giáo dục pháp luật, hoạt

động ngoại khóa trong và ngoài nhà trường. Chỉ có sử dụng nhiều phương pháp kiểm

tra khác nhau và biết phối hợp tối ưu giữa chúng mới cho phép rút ra được những kết

luận có căn cứ, chuẩn xác để đánh giá đúng đắn, khách quan việc thực hiện nhiệm vụ

của đối tượng kiểm tra.

1.4.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường

trung học cơ sở

1.4.5.1. Các yếu tố khách quan

* Hệ thống văn bản, quy định pháp luật liên quan đến KTNB trường học

Trước hết phải nói đến hệ thống văn bản pháp luật, quy định liên quan đến hệ

thống thanh tra, KTNB trường học nói chung và KTNB trường THCS nói riêng. Bởi

căn cứ vào các quy định, cơ sở pháp lý mà các chủ thể quản lý thực hiện các hoạt

động KTNB trường học trong đó có KTNB trường THCS. Theo đó các chủ thể quản

lý cần xây dựng, ban hành những văn bản pháp luật, những quy định cần thiết và phù

hợp để hoạt động KTNB trường học đạt được hiệu quả và phù hợp với thực tế giáo

dục và đào tạo tại trường THCS.

Các văn bản pháp quy đề cập đến hoạt động KTNB trường học hiện nay chưa

nhiều, đã lạc hậu; các văn bản chỉ đạo của cơ quan quản lý giáo dục các cấp liên quan

đến hoạt động thanh tra, kiểm tra giáo dục mới chủ yếu tập trung đề cập đến các hoạt

động thanh tra giáo dục vì vậy việc quản lý và chỉ đạo hoạt động KTNB từ cơ quan

QLGD cấp trên tới các nhà trường gặp những khó khăn nhất định.

* Yêu cầu về đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục,

đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học theo tinh

thần Nghị quyết 29/NQ-TW:

- Đổi mới về nội dung chương trình (dạy học theo chủ đề, dạy học tích hợp

liên môn, đổi mới nội dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù

hợp với lứa tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào

thực tiễn, đa dạng hóa nội dung, tài liệu học tập, đáp ứng yêu cầu của các bậc

học, các chương trình giáo dục, đào tạo và nhu cầu học tập suốt đời của mọi người);

31

- Đổi mới phương pháp dạy học (theo hướng hiện đại; phát huy tính tích cực,

chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học; khắc phục lối

truyền thụ áp đặt một chiều, ghi nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách

nghĩ, khuyến khích tự học, tạo phổ thông để người học tự cập nhật và đổi mới tri

thức, kỹ năng, phát triển năng lực).

- Đổi mới hình thức dạy học (chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức

hình thức học tập đa dạng, chú ý các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu

khoa học).

- Đ ổi mới kiểm tra đánh giá bảo đảm trung thực, khách quan (việc thi, kiểm

tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước theo các tiêu chí tiên tiến

được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy và công nhận. Phối hợp sử

dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh giá cuối kỳ, cuối năm học;

đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người học; đánh giá của nhà trường với

đánh giá của gia đình và của xã hội).

Những yêu cầu đổi mới này đòi hỏi phải có sự đổi mới mạnh mẽ của quản lý

hoạt động KTNB trường học. Những thay đổi trong yêu cầu giáo dục đào tạo sẽ dẫn

đến sự thay đổi trong hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học của học sinh, từ

đó dẫn đến sự thay đổi cách thức đánh giá kết quả đạt được trong hoạt động dạy học

của nhà trường.

1.4.5.2. Các yếu tố chủ quan

- Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác kiểm tra nội bộ

trường THCS

+ Cần nhận thức rõ vị trí, vai trò, chức năng, tầm quan trọng của kiểm tra

nội bộ; hiểu KTNB là một hoạt động phối hợp, một biện pháp để đánh giá việc thực

hiện nhiệm vụ của đội ngũ, góp phần động viên thi đua.

+ Cần mạnh dạn đổi mới, nhận thức sâu sắc việc kiểm tra là một nhu cầu

của cả khách thể lẫn chủ thể quản lý để thực hiện nhiệm vụ tốt hơn.

- Kỹ năng của các chủ thể tham gia vào quá trình kiểm tra nội bộ

+ Công tác xây dựng kế hoạch KTNB trường THCS cần bài bản, khoa học,

việc tổ chức thực hiện phải đảm bảo khả thi, mang tính chất ổn định, lâu dài.

32

+ Việc áp dụng chuẩn kiểm tra vào tổ chức KTNB phải mang tính thực tiễn,

tính chính xác, chú ý việc điều chỉnh sau kiểm tra, gợi ý biện pháp giải quyết

những hạn chế của đối tượng kiểm tra sau khi kiểm tra.

Trong quá trình kiểm tra, bên cạnh việc kiểm tra tính đầy đủ về mặt số

lượng của hồ sơ kiểm tra thì phải chú trọng đến chất lượng, nội dung bên trong của

quá trình thực hiện làm ra “sản phẩm”. Kiểm tra không nên nặng về cảm tính, chạy

theo chỉ tiêu mà phải thực sự kế hoạch hóa công tác kiểm tra.

- Năng lực của Hiệu trưởng về kiểm tra nội bộ

Cán bộ quản lý không nên cho rằng kiểm tra chỉ đơn thuần là một biện

pháp quản lý trường học. Phải thấy được kiểm tra chính là một chức năng cơ bản

của công tác quản lý trong quá trình quản lý nhà trường.

Thời gian cán bộ quản lý dành cho hoạt động kiểm tra cần nhiều hơn so với

các chức năng quản lý khác. Phải thật sự chú trọng việc tổ chức, chỉ đạo, bồi

dưỡng nghiệp vụ kiểm tra nội bộ trường học và hướng dẫn cách làm cụ thể cho cán

bộ, giáo viên, nhân viên trong trường; thực hiện tốt việc phân cấp trong hoạt động

kiểm tra.

- Điều kiện, kinh phí cho kiểm tra nội bộ trường học

Để động viên đội ngũ cộng tác viên và người làm công tác kiểm tra, nhà

trường cần có chế độ bồi dưỡng phù hợp. Đồng thời cần quan tâm đầu tư trang thiết

bị, văn phòng phẩm và các văn bản, tài liệu hướng dẫn để đảm bảo cho công tác

kiểm tra nội bộ đạt kết quả cao.

- Sử dụng kết quả kiểm tra nội bộ

Để kết quả kiểm tra nội bộ phục vụ tốt cho nhiệm vụ quản lý công tác của nhà

trường, người cán bộ quản lý cần chú ý việc không gắn liền kết quả kiểm tra với

đánh giá thi đua để hạn chế tình trạng chạy theo thành tích, thiếu trung thực trong

việc thực hiện nhiệm vụ, chỉ đầu tư vào nhiệm vụ khi có kiểm tra.

Việc sử dụng kết quả KTNB một cách linh hoạt, phù hợp sẽ phát huy được

đúng mức về ý thức trách nhiệm, năng lực công tác của các thành viên trong tập thể

nhà trường.

33

Tiểu kết chương 1

Kiểm tra nội bộ trường học là hoạt động xem xét và đánh giá các hoạt động

giáo dục, điều kiện dạy - học, giáo dục trong phạm vi nội bộ nhà trường nhằm mục

đích phát triển sự nghiệp giáo dục nói chung, phát triển nhà trường, phát triển người

giáo viên và học sinh nói riêng.

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ được hiểu là những tác động có hệ thống,

khoa học, có ý thức và có mục tiêu của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý là quá

trình kiểm tra ở các cơ sở giáo dục.

Kiểm tra nội bộ trường học là chức năng quản lý cơ bản, là khâu đặc biệt quan

trọng trong chu trình quản lý đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên, kịp

thời giúp Hiệu trưởng hình thành cơ chế điều chỉnh hướng đích trong quá trình quản

lý nhà trường. Kiểm tra nội bộ trường học là một công cụ sắc bén góp phần tăng

cường hiệu lực quản lý trường học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục - đào tạo trong

nhà trường

Nội dung của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học bao gồm: (1) Kiểm tra cơ

sở vật chất; (2) Kiểm tra việc thực hiện các nhiệm vụ giáo dục; (3) Kiểm tra hoạt

động sư phạm của nhà giáo; (4) Kiểm tra hoạt động các tổ chuyên môn; (5) Tự kiểm

tra công tác quản lý của Hiệu trưởng.

Nội dung quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ bao gồm: Lập kế hoạch KTNB; Tổ

chức thực hiện kế hoạch KTNB; Chỉ đạo thực hiện kế hoạch KTNB; Kiểm tra, đánh

giá việc thực hiện kế hoạch KTNB; Phương pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường

trung học cơ sở bao gồm nhân tố khách quan (Thực hiện đổi mới nội dung chương

trình giáo dục; Thực hiện đổi mới phương pháp dạy học; Thực hiện đổi mới đánh giá)

và nhân tố chủ quan (Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác kiểm tra

nội bộ trường THCS; Kỹ năng của các chủ thể tham gia vào quá trình kiểm tra nội bộ;

Năng lực của Hiệu trưởng về kiểm tra nội bộ; Điều kiện, kinh phí cho kiểm tra nội bộ

trường học; Sử dụng kết quả kiểm tra nội bộ)

34

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ

Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN NAM SÁCH,

TỈNH HẢI DƯƠNG

2.1. Khái quát về khảo sát thực trạng

2.1.1. Mục tiêu khảo sát

Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ, quản lý hoạt động kiểm tra nội

bộ ở các trường trung học cơ sở của Huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

2.1.2. Đối tượng khảo sát

- Công việc khảo sát được tiến hành với các đối tượng sau:

+ 03 lãnh đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo.

+ 0 5 chuyên viên Phòng Giáo dục và Đào tạo.

+ 40 Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng.

+ 26 cộng tác viên thanh tra.

+ 40 tổ trưởng chuyên môn.

+ 40 giáo viên các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

Tổng số: 154 người.

2.1.3. Nội dung khảo sát

- Khảo sát đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS

huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

- Khảo sát đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường

THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

2.1.4. Phương pháp khảo sát và xử lý kết quả

- Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn, tham khảo ý kiến của lãnh đạo, chuyên

viên Phòng GD&ĐT huyện Nam Sách, của cộng tác viên thanh tra, của CBQL và

giáo viên 20 trường THCS để làm sáng tỏ biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội

bộ ở các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

- Phương pháp quan sát: Quan sát hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường

THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

35

- Phương pháp nghiên cứu hồ sơ hoạt động: Nghiên cứu các quyết định quản

lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch kiểm tra, báo cáo tổng kết công tác quản lý hoạt

động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

- Phương pháp điều tra viết: Đây là phương pháp quan trọng nhất để nghiên

cứu thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách,

tỉnh Hải Dương.

- Từ các thông tin thứ cấp và sơ cấp đã thu thập được, tổng hợp các thông tin

để lên các bảng biểu, sử dụng một số công cụ của Microsoft 2010 và một số chương

trình ứng dụng khác để tính toán phục vụ cho quá trình phân tích.

2.2. Giới thiệu về các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

2.2.1. Quy mô các trường THCS

Huyện Nam Sách có 19 xã, thị trấn với tổng số 20 trường THCS; trong đó, mỗi

xã có một trường THCS và Trường THCS Nguyễn Trãi là trường chất lượng cao của

huyện. Các trường đều được xây ở khu vực trung tâm của các xã, thị trấn đảm bảo tạo

điều kiện thuận lợi cho các em học sinh đến trường; đường giao thông thôn, xóm, liên

thôn, liên xã của tất cả các xã trong huyện cơ bản đã được bê tông hoá cho nên đã tạo

điều kiện tốt cho học sinh đến trường. Nam Sách là huyện sớm được công nhận đạt

phổ cập Tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS; tỷ lệ học sinh bỏ học hàng năm rất

thấp, tính chung trong cả huyện chỉ khoảng 0,22%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS

vào các trường trung học phổ thông đạt từ 97,0 - 98,0%. Trường THCS Nguyễn Trãi

thực sự là trung tâm chất lượng cao của huyện, hàng năm dưới sự chỉ đạo của Uỷ ban

nhân dân huyện và Phòng GD & ĐT huyện, Trường THCS Nguyễn Trãi tổ chức xét

tuyển học sinh có thành tích học tập đạt loại giỏi trong suốt quá trình học tập ở bậc

Tiểu học và có thành tích trong các kỳ thi do tỉnh, huyện tổ chức (chấm theo thang

điểm cụ thể) để tuyển vào học tại trường; do vậy chất lượng đầu vào rất tốt. Đội ngũ

giáo viên được đầu tư, tuyển chọn kỹ từ 19 trường THCS trong huyện, thực sự có

trình độ, tay nghề và tâm huyết để được giảng dạy tại trường; do vậy, Trường THCS

Nguyễn Trãi là trường có bề dày thành tích, được Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Hải

Dương xếp ở tốp đầu trong toàn tỉnh.

36

Bảng 2.1: Tình hình học sinh THCS cuối năm 2016 -2017

(Nguồn: Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

2.2.2. Chất lượng đội ngũ

* Đội ngũ giáo viên và nhân viên

Đội ngũ giáo viên các trường THCS trong huyện Nam Sách đủ về số lượng và

loại hình (nhạc, hoạ, thể dục, tin học,...) đảm bảo cho việc giáo dục toàn diện; không

còn hiện tượng thiếu giáo viên ở bất kỳ trường THCS nào trong huyện. Đội ngũ giáo

viên có trình độ, nghiệp vụ chuyên môn tốt, cơ bản được đào tạo chính quy từ Cao

đẳng Sư phạm Hải Dương, Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và các trường nhạc, hoạ

Trung ương - những trường có uy tín và chất lượng trong Giáo dục và Đào tạo của

nước ta hiện nay. Tỷ lệ đạt chuẩn theo quy định đạt 100%; trong đó trên chuẩn 86%.

Đội ngũ giáo viên cơ bản được trẻ hoá, có trình độ nhận thức tốt, có nghiệp vụ vững

vàng và đặc biệt rất tâm huyết với nghề, tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập,

bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề để đáp ứng được yêu cầu của xã

hội hiện nay; luôn tự giác, tận tuỵ hết lòng vì học sinh, thực hiện nghiêm túc các quy

định, tích cực trong phong trào thi giáo viên giỏi, bồi dưỡng học sinh yếu kém, tổ

chức tốt các câu lạc bộ môn học em yêu thích.

37

Bảng 2.2: Báo cáo đội ngũ CBQL, giáo viên, nhân viên, năm học 2016 -2017

(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

38

* Đội ngũ cán bộ hành chính

- 100% các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách có đủ cán bộ, nhân viên

đảm nhiệm công việc hành chính quản trị: Văn thư, kế toán, thủ quỹ, y tế học đường, bảo

vệ, phục vụ, theo các quy định hiện hành của Điều lệ trường trung học cơ sở.

- Các cán bộ nhân viên làm công tác hành chính đều có đủ các loại hồ sơ quản

lý, các loại sổ sách theo đúng quy định; hoạt động có hiệu quả góp phần đẩy mạnh

hoạt động của các nhà trường.

* Về phía phụ huynh học sinh

100% các trường THCS đều có ban đại diện hội cha mẹ học sinh; ban đại diện

hội cha mẹ học sinh các trường được tập thể đại diện phụ huynh (chi hội trưởng các

lớp) của trường đó bầu theo nhiệm kỳ năm học. Hội cha mẹ học sinh hoạt động đều

đặn tích cực, phối hợp chặt chẽ với lãnh đạo nhà trường và giáo viên chủ nhiệm, giáo

viên bộ môn, ủng hộ tích cực các chủ trương, kế hoạch của nhà trường; đã làm tốt

việc ủng hộ, động viên kịp thời thày và trò các trường trong việc dạy và học; thực

hiện có hiệu quả công tác XHHGD góp phần quan trọng cho các nhà trường thực hiện

nhiệm vụ của mình.

2.2.3. Chất lượng dạy và học

* Tỷ lệ học THCS lên lớp, lưu ban, sinh bỏ học

Trong những năm gần đây, do có sự quan tâm của các cấp uỷ Đảng, chính

quyền, của ngành giáo dục, đặc biệt là sự quan tâm, đồng tình ủng hộ của nhân dân và

các bậc cha mẹ học sinh, cán bộ quản lý và giáo viên các trường THCS trên địa bàn

huyện Nam Sách đã nâng cao tinh thần, ý thức trách nhiệm, tích cực bồi dưỡng và đổi

mới phương pháp giảng dạy nên chất lượng dạy học đã được nâng lên theo xu hướng

tích cực.

Từ bảng số liệu 3.1 chúng ta thấy Tỉ lệ học sinh lên lớp đạt cao (99,5%); hạ tỉ

lệ học sinh lưu ban xuống còn khoảng 0,22%/năm học và có xu hướng giảm dần vào

những năm gần đây; tỉ lệ học sinh bỏ học thấp, trong 2 năm học gần đây tỉ lệ học sinh

bỏ học đã giảm rất nhanh (đến nay còn 0,28%). Điều đó khẳng định chất lượng dạy

và học trong các trường THCS huyện Nam Sách đang được nâng lên.

39

* Chất lượng dạy học

Chất lượng giáo dục là cái đích cuối cùng của quá trình giáo dục và đào tạo;

nó phản ánh kết quả, là thước đo sự lãnh đạo của Đảng, sự chỉ đạo điều hành của

chính quyền và sự thực hiện nhiệm vụ của ngành giáo dục nói chung và của các

trường học nói riêng. Chính vì vậy, trong những năm qua, Huyện uỷ, HĐND, UBND

huyện Nam Sách đã tập trung, sát sao chỉ đạo, tạo điều kiện cho các cơ sở giáo dục

nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại trà, và chất lượng mũi nhọn.

Chất lượng học tập của học sinh huyện Nam Sách, nhiều năm nay đều đứng ở

tốp đầu trong 12 huyện, thị xã, thành phố của tỉnh Hải Dương; rất nhiều học sinh tốt

nghiệp bậc THCS đã dự thi và trúng tuyển vào trường THPT Nguyễn Trãi là trường

chất lượng cao của tỉnh. Trong đó, đã có nhiều học sinh huyện Nam Sách tham dự kỳ

thi học sinh giỏi cấp Quốc gia, một số em tham dự thi quốc tế và đã đạt thành tích tốt.

* Kết quả xếp loại học lực của học sinh

Trong 5 năm gần đây nhất, tỉ lệ xếp loại học lực giỏi và khá đạt đều trên 60%,

tỉ lệ yếu kém dưới 5% và có xu hướng tăng về tỉ lệ học sinh khá giỏi, giảm tỉ lệ học

sinh yếu kém trong những năn học gần đây. Cụ thể năm học 2016 -2017 như sau:

+ Học lực: Giỏi: 22.5 % (giảm 0,39%).

+ Khá: 40.75 % (tăng 0,2%).

+ Trung bình: 32.93 % (tăng 0,42%).

+ Yếu: 3.76% (giảm 0,22%).

+ Kém: 0.06 % (giảm 0,01%).

40

Bảng 2.3: Tổng hợp kết quả xếp loại học lực năm học 2016-2017

(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

41

* Kết quả xếp loại hạnh kiểm của học sinh

Ngoài việc cung cấp cho học sinh kiến thức về khoa học tự nhiên cũng như

khoa học xã hội, những kỹ năng lao động phổ thông, các nhà trường còn phải đặc biệt

quan tâm đến giáo dục đạo đức cho học sinh góp phần vào việc xây dựng nhân cách

toàn diện cho các em, và nó càng quan trọng hơn đối với các em đang học ở bậc học

THCS. Chính vì vậy, các môn học mang tính giáo dục đạo đức, kỹ năng sống, kỹ

năng giao tiếp cho học sinh được các nhà trường đặc biệt quan tâm; đã tập trung chỉ

đạo giáo viên nâng cao hiệu quả các tiết học Giáo dục công dân, buổi học ngoại khoá,

sinh hoạt lớp, tiết chào cờ đầu tuần,...Quan tâm đến việc giáo dục truyền thống quê

hương, đất nước và địa phương tỉnh, huyện, xã, thị trấn. 100% trường THCS của

huyện đều dạy tiết học lịch sử địa phương huyện Nam Sách mà nội dung do Ban

Thường vụ Huyện uỷ phê chuẩn và các tiết học lịch sử của xã, thị trấn mình.

Năm học 2016 – 2017 hạnh kiểm: Tốt: 72.9 % (giảm 0,82%); Khá: 22.01 %

(tăng 0,93%); Trung bình: 4.83 % (giảm 0,04%); Yếu: 0.26% (giảm 0,07%).

42

Bảng 2.4: Tổng hợp kết quả xếp loại hạnh kiểm

(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

43

* Kết quả thi vào các trường THPT

- Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS vào các trường THPT hàng năm đạt trên

90%; trong đó, vào Trường THPT Nguyễn Trãi (trường chuyên), tỉnh Hải Dương

bình quân hàng năm là 0,7%.

- Tỷ lệ HS không đủ điều kiện dự thi vào các trường THPT dưới 1,0%.

2.2.4. Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học

Cơ sở vật chất là một trong những điều kiện quan trọng để nâng cao chất

lượng giáo dục. Trong nhiều năm qua, các cấp uỷ Đảng, chính quyền từ huyện đến

cơ sở của huyện Nam Sách đã thực sự quan tâm, tạo điều kiện huy động nguồn

vốn để đầu tư cơ sở vật chất, xây dựng phòng học kiên cố cao tầng, các phòng chức

năng, khu hiệu bộ; tôn tạo, xây dựng sân chơi bãi tập, khuôn viên nhà trường đảm

bảo xanh, mát, đẹp, cũng như đầu tư mua sắm thiết bị, sách, tài liệu, đồ dùng học

tập, bàn ghế đảm bảo phục vụ tốt nhất cho việc dạy và học.

Ngoài ra việc huy động các nguồn lực của cộng đồng xã hội vào dạy học

cũng được tuyên truyền, phổ biến sâu rộng, được cán bộ và nhân dân hiểu, ủng hộ;

qua đó đã góp phần đầu tư thêm cho các trường hàng nghìn bộ bàn ghế, hàng trăm

máy tính, hàng chục máy chiếu và nhiều các trang thiết bị khác phục vụ công tác

giảng dạy như: bảng chống loá, ghế đa, cây cảnh, cây bóng mát, nắp hệ thống đèn

chiếu sáng,...

Đến nay, các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, không còn hiện

tượng thiếu phòng học phải đi học nhờ, học tạm; tỷ lệ phòng học kiên cố cao tầng

theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo đạt cao, còn rất ít phòng học cấp 4. Có

100% số trường THCS đảm bảo đủ số phòng học để học 1 ca/ngày, có đầy đủ các

phòng hiệu bộ và phòng chức năng, nhất là các phòng học bộ môn đã được xây

dựng đảm bảo đủ diện tích theo quy định và đang sử dụng có hiệu quả.

44

Bảng 2.5: Tình hình cơ sở vật chất năm học 2016 – 2017

(Nguồn Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách)

45

Phòng học, phòng chức năng các trường THCS của huyện Nam Sách đã được

đầu tư xây dựng kiên cố, hiện đại đạt tỷ lệ cao (98,64%) đảm bảo cho việc tổ chức học 01 ca/ngày. Cho đến nay, toàn huyện chỉ còn 2 phòng học cấp 4 nhưng cũng

được nhà trường tu bổ, sửa chữa, nâng cấp đảm bảo phục vụ tốt cho việc dạy và học.

2.3. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS huyện Nam

Sách, tỉnh Hải Dương

2.3.1. Nhận thức của cán bộ, giáo viên về hoạt động kiểm tra nội bộ

Nhận thức định hướng hành động, để có hành động đúng thì trước hết phải

có nhận thức đúng. Muốn hoạt động KTNB trường học đạt được mục tiêu đã đề ra, trước hết chủ thể kiểm tra phải nhận thức đúng, đầy đủ về chức năng,

nhiệm vụ, tầm quan trọng của hoạt động KTNB trường học. Tránh các khuynh

hướng coi nhẹ hoạt động KTNB hoặc coi KTNB như một công cụ để răn đe,

buộc đối tượng kiểm tra phải tuân thủ vô điều kiện các mệnh lệnh quản lý.

Những quan điểm sai lầm, lệch lạc đó chính là nguyên nhân dẫn đến sự kém

hiệu quả, đôi khi là phản tác dụng của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.

Quản lý hoạt động KTNB các trường THCS ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải

Dương vẫn còn tồn tại một bộ phận CBQL, giáo viên, nhân viên chưa nhận thức

rõ vai trò, chức năng, tầm quan trọng của kiểm tra nội bộ, hiểu kiểm tra nội bộ

chỉ như một hoạt động phối hợp nằm trong biện pháp động viên thi đua, coi đó

chỉ là biện pháp để đánh giá. Một số không ít còn cho rằng kiểm tra với mục đích

để kỷ luật, do đó hạn chế hiệu lực của kiểm tra nội bộ trường học đồng thời

xuất hiện tư tưởng chống đối của đối tượng kiểm tra khi tiếp nhận đối tượng kiểm

tra (với các hình thức và mức độ khác nhau). Nhiều cán bộ quản lý chưa nắm

được chức năng cơ bản của quá trình quản lý nên chưa nhận thức đúng chức năng

kiểm tra, từ đó việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra chưa nghiêm túc, việc kiểm tra chỉ mang tính đại khái, chung chung, hình thức,

thậm chí còn biểu hiện tính quan liêu, xa vời, không sát thực tế. Do đó hoạt động kiểm tra chưa trở thành công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực quản lý trường học.

Giáo viên, học sinh chưa có nhận thức đúng về hoạt động kiểm tra nên thường có ý thức đối phó hoạt động kiểm tra của các cấp quản lý, chưa biến các quá trình kiểm tra của các cấp quản lý thành quá trình tự kiểm tra của chính mình. Do đó hiệu quả kiểm tra đạt thấp.

Mặt khác do bệnh thành tích nên cả chủ thể quản lý và đối tượng bị quản lý

trong quá trình kiểm tra thường qua loa, việc xác định chuẩn và đánh giá đúng

thực trạng so với chuẩn còn nhiều bất cập.

46

Để nắm rõ mức độ nhận thức của CBQL, giáo viên và nhân viên các trường

THCS ở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương về hoạt động kiểm tra nội bộ trường THCS, tác giả đã tiến hành khảo sát, lấy ý kiến của 154 người là cán bộ quản lý, tổ

trưởng chuyên môn, giáo viên, nhân viên các trường THCS trong huyện Nam Sách để

nắm bắt quan điểm của học về thẩm quyền, mục đích, đối tượng KTNB. Kết quả khảo

sát thể hiện ở bảng 2.6 sau:

Bảng 2.6: Nhận thức của đội ngũ CBQL, Giáo viên về hoạt động kiểm tra

nội bộ trường học

TT Nội dung Đồng ý Rất đồng ý Không đồng ý

Cơ quan quản lý giáo dục cấp trên Hiệu trưởng nhà trường. Cơ quan thanh tra Nhà nước. 15 30,5 18,8 25,3 56,5 29,2 59,7 13,0 51,9

1 Hoạt động kiểm tra nội bộ trường học thuộc thẩm quyền của ai? 2 Mục đích của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học là gì?

30,5 57,1 12,3

22,1 36,4 41,6

26,0 49,4 24,7

Xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận trong nhà trường, phân tích nguyên nhân của các ưu, nhược điểm đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, thiếu sót từ đó nâng cao chất lượng GD trong nhà trường. Phát hiện những vi phạm của cán bộ, giáo viên và học sinh để xử lý kỷ luật. Đánh giá, xếp loại toàn diện giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ và đánh giá xếp loại toàn diện học sinh về học lực, hạnh kiểm.

3 Đối tượng của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học?

36,4 56,5 7,1

29,9 50,6 19,5

22,1 47,4 30,5 Là tất cả các thành tố cấu thành hệ thống sư phạm nhà trường như: GV, HS, cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, kết quả dạy học và giáo dục,… Những đối tượng cán bộ, GV, HS có biểu hiện vi phạm. Hoạt động giáo dục của GV và hoạt động học tập của HS.

47

Từ bảng trên cho chúng ta thấy:

+ Về thẩm quyền kiểm tra nội bộ trường học: Với tỷ lệ 87% số người đồng ý

và rất đồng ý, còn 13% số người chưa xác định đúng thẩm quyền KTNB của Hiệu

trưởng đã cho thấy đa số cán bộ quản lý và giáo viên nắm rõ cơ cấu tổ chức bộ

máy giáo dục trong nhà trường, xác định đúng thẩm quyền KTNB trường học

thuộc về Hiệu trưởng. Tuy vậy vẫn còn một bộ phận CBQL, giáo viên xác định sai

thẩm quyền KTNB (cho rằng thẩm quyền này thuộc về cơ quan thanh tra nhà nước

hoặc cơ quan quản lý giáo dục cấp trên). Số đối tượng xác định chưa đúng thẩm

quyền KTNB phần lớn là giáo viên.

+ Về mục đích kiểm tra nội bộ trường học có 87,6% số người được hỏi xác

định đúng mục đích của kiểm tra nội bộ; số đối tượng còn lại xác định chưa đầy đủ,

phiến diện mục đích KTNB (một bộ phần lớn người được khảo sát cho rằng KTNB

chủ yếu nhằm chỉ để phát hiện những vi phạm của cán bộ, giáo viên và học sinh để

xử lý kỷ luật.; hoặc cho rằng mục đích của KTNB là đánh giá, xếp loại toàn diện

giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ và đánh giá xếp loại toàn diện học sinh về học

lực, hạnh kiểm). Chính nhận thức chưa đúng về mục đích KTNB của CBQL dẫn

đến việc tổ chức triển khai hoạt động KTNB thiếu tính toàn diện, nhận thức chưa

đúng của đối tượng kiểm tra về mục đích KTNB sẽ dẫn đến tình trạng hiểu sai

tính chất của các cuộc kiểm tra từ đó dẫn đến thái độ không tự giác, đối phó khi

tiếp nhận các quyết định kiểm tra.

+ Về đối tượng kiểm tra nội bộ: 7,1% số người được hỏi không đồng ý về đối

tượng của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học đó là tất cả các thành tố cấu thành

hệ thống sư phạm nhà trường như: GV, HS, cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, kết

quả dạy học và giáo dục,… Còn 80,5% số người được hỏi rất đồng ý và đồng ý về

đối tượng KTNB là những đối tượng cán bộ, giáo viên, học sinh có biểu hiện vi

phạm; 6 9 , 5 % số người rất đồng ý và đồng ý cho rằng đối tượng là hoạt động giáo

dục của giáo viên và hoạt động học tập của học sinh. Việc quan niệm chỉ những đối

tượng có biểu hiện vi phạm mới là đối tượng của kiểm tra là điều rất nguy hiểm vì

nó tạo cho đối tượng kiểm tra quan niệm mình đang thuộc diện có biểu hiện vi

phạm trong đơn vị nên mới bị kiểm tra, từ đó tiếp nhận các nội dung kiểm tra

với thái độ thiếu hợp tác, đôi khi có những phản ứng tiêu cực, ảnh hưởng xấu đến

kết quả kiểm tra.

48

Ngoài ra, nhận thức chưa đúng của chủ thể quản lý hoạt động KTNB (Hiệu

trưởng) dẫn đến việc triển khai tổ chức thực hiện công tác KTNB không đảm bảo

tính toàn diện, một số mặt hoạt động bị coi nhẹ yêu cầu kiểm tra, đánh giá. Từ đó

kéo theo nhận thức không đúng về KTNB của đội ngũ giáo viên trong nhà trường.

Mặt khác công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng về hoạt động KTNB và

chuyên môn nghiệp vụ của công tác KTNB từ cơ quan quản lý các cấp đến các cơ

sở giáo dục chưa thường xuyên, đầy đủ.

2.3.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS

Khảo sát 154 lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, CBQL và giáo viên 20

trường THCS huyện Nam Sách, tác giả thu được kết quả như sau:

Bảng 2.7: Kết quả kháo sát thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường

THCS của huyện Nam Sách

Mức độ thực hiện (%)

TT Nội dung Tốt Khá Yếu Trung bình

0 16,2 35,7 48,1 1

0 14,3 33,8 51,9

44,8 22,7 28,6 3,9 2

35,1 18,2 31,8 14,9

48,7 18,8 23,4 9,1 3

53,2 20,8 24 1,9

48,1 22,1 22,7 7,1 4

32,5 18,2 38,3 11 5 Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập giáo dục: - Thực hiên chỉ tiêu về số lượng học sinh từng khối lớp và toàn trường: Duy trì sĩ số, tỷ lệ học sinh bỏ học, lên lớp, lưu ban. - Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về số lượng, chất lượng phổ cập giáo dục ở từng khối lớp và toàn trường. Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch đào tạo: - Thực hiện nội dung, chương trình dạy học và giáo dục. - Chất lượng dạy học và giáo dục. Kiểm tra việc xây dựng đội ngũ: - Kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chuyên môn. - Kiểm tra giáo viên. Kiểm tra việc xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất thiết bị dạy học: Công tác tự kiểm tra của hiệu trưởng: Công tác kế hoạch, công tác tổ chức nhân sự, công tác chỉ đạo…

49

Qua bảng số liệu trên cho chúng ta thấy thực trang hoạt động KTNB ở các

trường đã được tiến hành trên cả 5 nội dung, Tuy nhiên về mức độ hiệu quả cũng có

khác nhau, cụ thể:

- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập giáo dục ở

các trường THCS của huyện Nam sách đã làm bước đầu có hiệu quả tốt, trong đó

nội dung thực hiên chỉ tiêu về số lượng học sinh từng khối lớp và toàn trường: Duy

trì sĩ số, tỷ lệ học sinh bỏ học, lên lớp, lưu ban có 83,8% ý kiến cho là thực hiện tốt

và khá. Trong khi 85,7% ý kiến cho là tốt và khá với nội dung thực hiện chỉ tiêu kế

hoạch về số lượng, chất lượng phổ cập giáo dục ở từng khối lớp và toàn trường.

- Đối với thực trạng kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ của kế hoạch đào tạo,

trong đó thực hiện nội dung, chương trình dạy học và giáo dục được người tham gia

phỏng vấn đánh giá tốt và khá với 67,5%, trung bình là 28,6% , yếu là 3,9%, nhìn

chung hiệu trưởng các trường đã quan tâm đến việc thực hiện nội dung, chương

trình dạy học và giáo dục của nhà trường. Tuy nhiên chất lượng dạy học và giáo dục

của các trường vẫn chưa được đánh giá cao, trong đó có 14,9% ý kiếm cho là yếu.

- Kiểm tra việc xây dựng đội ngũ bao gồm 2 nội dung chủ yếu là kiểm tra

hoạt động của các tổ, nhóm chuyên môn và kiểm tra giáo viên. Hiện nay nội dung

này đã được các trường thực hiện khá nghiêm túc, nhưng vẫn thường chủ yếu theo

các văn bản hướng dẫn của Bộ giáo dục và đào tạo, Sở GD&ĐT, Phòng GD& ĐT.

Cụ thể với nội dung kiểm tra hoạt động của các tổ, nhóm chuyên môn có 67,5% ý

kiến cho là thực hiện tốt và khá, kiểm tra giáo viên có 74% ý kiến là tốt và khá.

- Kiểm tra việc xây dựng, sử dụng và bảo quản cơ sở vật chất thiết bị dạy học

có 22,1% ý kiến cho rằng thực hiện tốt, 48,1% thực hiện khá, 22,7% thực hiện trung

bình và 7,1% thực hiện yếu. Thực tế hiện nay thì cơ sở vật chất của các trường

THCS trên địa bàn huyện Nam Sách còn khá là hạn chế, số lượng không nhiều, vì

thế Hiệu trưởng các trường thường giao trách nhiệm quản lý cho phó hiệu trưởng.

Công tác này không được đôn đốc và kiểm tra thường xuyên. Hiện tượng buông

lỏng quản lý cơ sở vật chất trong các trường học được thể hiện qua các biểu hiện

như: Không vào sổ tài sản nhà trường; không có biên bản kiểm kê bàn giao xử

50

dụng tài sản trên các lớp học vv..., hiện tượng xảy ra thất thoát tài sản, xử dụng kém

hiệu quả thiết bị dạy học trong các trường học.

- Công tác tự kiểm tra của hiệu trưởng hiện nay tại các trường THCS trên địa

bàn huyện Nam Sách chưa được tốt, cụ thể có 38,3% ý kiến cho rằng thực hiện ở

mức trung bình và 11% cho rằng thực hiện ở mức yếu. Bởi vì, Hiệu trưởng là người

lãnh đạo cao nhất tại nhà trường, mặt khác công việc bận rộn lên nhiều khi không có

thời gian để xem xét lại công tác kế hoạch, công tác tổ chức nhân sự, công tác chỉ

đạo...dẫn đến hiệu quả tại công tác này không được cao.

Như vậy qua thực trạng trên ta thấy công tác kiểm tra nội bộ cần được thực

hiện một cách có hệ thống, phù hợp với yêu cầu chương trình đổi mới mà giáo viên

đang thực hiện. Từ đó, việc kiểm tra giáo viên mới có nề nếp, kỷ cương tránh

được bệnh thành tích, làm chiếu lệ để báo cáo cấp trên.

2.4. Thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS huyện

Nam Sách, tỉnh Hải Dương

2.4.1. Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các

trường THCS

Vào đầu năm học, sau khi học nhiệm vụ năm học và triển khai hướng dẫn

công tác kiểm tra nội bộ trường học, Hiệu trưởng các trường THCS huyện Nam

Sách căn cứ vào nhiệm vụ năm học của bậc học, hướng dẫn của Phòng Giáo dục

và Đào tạo, vận dụng tình hình thực tế của nhà trường xây dựng kế hoạch công

tác kiểm tra nội bộ trường học. Qua khảo sát kế hoạch KTNB của các nhà

trường cho thấy:

Nhìn vào kết quả điều tra ở bảng 2.8, chúng tôi kết quả như sau:

- Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học phù hợp với tình hình, điều

kiện cụ thể cho phép của nhà trường và có tính khả thi có 72,7% ý kiến cho rằng

thực hiện tốt và khá, có 27,3% cho rằng thực hiện trung bình và yếu. Nhìn chung

Hiệu trưởng các trường THCS huyện Nam sách đã bám sát Hướng dẫn công tác

kiểm tra nội bộ trường học của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện, từ đó xây dựng

kế hoạch KTNB phù hợp với nhà trường, cho nên có tính khả thi tương đối cao

51

Bảng 2.8: Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra nội bộ

ở các trường THCS của huyện Nam Sách

Mức độ thực hiện (%)

TT Nội dung Tốt Khá Yếu Trung bình

1 22,1 50,6 20,8 6,5

2 28,6 48,7 22,7 0

3 21,4 35,7 36,4 6,5

4 14,3 23,4 53,2 9,1

5 18,2 43,5 23,4 14,9

Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể cho phép của nhà trường và có tính khả thi. Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học được thiết kế dưới dạng sơ đồ hoá và được treo ở văn phòng nhà trường. Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học được công bố công khai từ đầu năm học. Nội dung kiểm tra có sức thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ không gây tâm lí nặng nề cho đối tượng, cần huy động nhiều lực lượng tham gia kiểm tra và dành thời gian cần thiết, thích đáng cho kiểm tra. Cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra năm học thành kế hoạch kiểm tra học kì, kế hoạch kiểm tra hàng tháng, kế hoạch kiểm tra tuần... với những lịch biểu cụ thể.

- Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học được thiết kế dưới dạng sơ đồ hoá và

được treo ở văn phòng nhà trường có 77,3% ý kiến cho rằng thực hiện tốt và khá,

không có ý kiến nào cho rằng nội dung này thực hiện yếu. Nhìn chung các trường

THCS trên địa bàn huyện Nam Sách đã thực hiện khá tốt nội dung này.

- Nội dung kiểm tra có sức thuyết phục, hình thức kiểm tra gọn nhẹ không

gây tâm lí nặng nề cho đối tượng, cần huy động nhiều lực lượng tham gia kiểm tra

và dành thời gian cần thiết, thích đáng cho kiểm tra có 42,9% ý kiến cho rằng nội

dung này thực hiện trung bình và yếu. Bởi vì, nội dung kiểm tra còn nặng tính hình

thức, gây tâm lí không tốt cho cả giáo viên và học sinh. Mặt khác, nội dung kiểm tra

còn thiếu nhiều mặt hoạt động trong nhà trường như: Kiểm tra việc sử dụng và bảo

quản cơ sở vật chất trang thiết bị phòng học; kiểm tra việc sử dụng đồ dùng dạy học của

giáo viên; kiểm tra công tác xây dựng kế hoạch hoạt động chuyên môn của giáo viên,

52

nhân viên, kiểm tra công tác Đội thiếu niên, kiểm tra hoạt động ngoài giờ lên lớp; kiểm

tra công tác chủ nhiệm lớp....như vậy có thể kết luận việc xây dựng kế hoạch chưa đảm

bảo tính toàn diện, còn thiếu nhiều nội dung của hoạt động nhà trường.

Cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra năm học thành kế hoạch kiểm tra học kì, kế

hoạch kiểm tra hàng tháng, kế hoạch kiểm tra tuần... với những lịch biểu cụ thể có

18,2% là tốt, có 43,5% là khá; 23,4% là trung bình và 14,9% là yếu.

Như vậy có thể khẳng định rằng ở các nhà trường hiện nay công tác kiểm tra

nội bộ đã được chú trọng nhưng mới dừng lại ở việc xây dựng kế hoạch và lựa chọn

nội dung kiểm tra. Việc lập kế hoạch còn nặng về hình thức, chưa phát huy hết được

vai trò của nó.

Công tác lập kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học công bố công khai từ đầu

năm học và cụ thể hóa kế hoạch một cách chi tiết là rất quan trọng vì như vậy sẽ

giúp cho cán bộ, giáo viên hình dung được một cách tổng quát công việc của nhà

trường và của giáo viên trong một học kỳ hay một năm học, qua đó giáo viên chủ

động hơn trong công tác của mình. Vì vậy, lập kế hoạch kiểm tra nội bộ cần phải

được các nhà quản lý chú trọng nhiều hơn nữa.

2.4.2. Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra nội

bộ ở các trường THCS

Kết quả khảo sát của 154 lãnh đạo, chuyên viên phòng, CBQL và giáo viên

của 20 trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách như bảng sau:

Bảng 2.9: Thực trạng về tổ chức hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường

THCS của huyện Nam Sách

Mức độ thực hiện (%)

TT

Nội dung

Tốt Khá

Yếu

Trung bình

1

15,6 36,4

29,2

18,8

Xây dựng lực lượng kiểm tra: thành lập ban kiểm tra, phân công cụ thể, xác định quyền hạn, trách nhiệm của từng thành viên trong ban kiểm tra.

16,9 40,3

31,8

11,0

14,3 37,0

27,9

20,8

2 Phân cấp trong kiểm tra 3

13,6 31,8

31,2

23,4

Xây dựng chế độ kiểm tra: qui định thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra. Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, tinh thần, tâm lí cho hoạt động kiểm tra,

4

53

Từ bảng số liệu 2.9, cho chúng ta thấy:

- Xây dựng lực lượng kiểm tra: thành lập ban kiểm tra, phân công cụ thể, xác

định quyền hạn, trách nhiệm của từng thành viên trong ban kiểm tra có 51,9% người

tham gia khảo sát cho rằng tốt và khá, có 48,1% cho rằng trung bình và yếu. Bởi vì,

lực lượng kiểm tra tại các nhà trường chủ yếu là ban giám hiệu - lực lượng rất mỏng

do đó không thể kiểm tra sát sao hết các hoạt động trong nhà trường.

- Phân cấp trong kiểm tra có 16,9% ý kiến cho rằng tốt, 40,3% cho rằng khá,

31,8% cho rằng trung bình và 11% là yếu. Bởi vì, phân cấp kiểm tra còn chồng

chéo, công việc không cụ thể, phân cấp không rõ ràng. Phân cấp trong kiểm tra là

một yêu cầu quản lý khoa học cho các hệ thống quản lý phức tạp. Do vậy phân

cấp trong kiểm tra phải phù hợp với phân cấp trong quản lý.

- Xây dựng chế độ kiểm tra: qui định thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể,

thời gian, quy trình tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra có 48,7% cho rằng

thực hiện nội dung này còn ở mức trung bình và yếu. Quyền lợi cho mỗi đợt kiểm

tra không thực hiện theo đúng theo hướng dẫn, thường là không chi trả chế độ cho

hoạt động kiểm tra nội bộ mà chỉ chi trả cho thanh tra viên kiêm nghiệm của các

đợt thanh tra do Sở tổ chức. Qua khảo sát chúng ta có thể khẳng định rằng ở

các đơn vị trường học Hiệu trưởng cần quy định thể thức làm việc, nhiệm vụ cụ thể,

thời gian, quy trình tiến hành, thanh toán chế độ cho người kiểm tra.

- Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, tinh thần, tâm lí cho hoạt động

kiểm tra, đây là nội dung bị đánh giá là yếu nhất trong công tác tổ chức kiểm tra nội

bộ trong nhà trường, với 54,% ý kiến cho rằng thực hiện ở mức trung bình và yếu.

Trang bị những phương tiện, thiết bị, cung cấp thông tin, mẫu biên bản cho hoạt

động kiểm tra...còn rất yếu và thiếu, chưa phát huy khả năng, sáng tạo của các

thành viên trong ban kiểm tra.

Để hoạt động kiểm tra nội bộ đạt được hiệu quả cao cần căn cứ vào cả bốn

nội dung đã nêu. Qua khảo sát ở các nhà trường thì trong cả bốn nội dung đều có rất

nhiều ý kiến khẳng định là chưa tốt. Điều này đồng nghĩa với việc ở trong các nhà

trường chưa thật sự sát sao và quan tâm đúng mức tới hoạt động kiểm tra nội bộ.

54

2.4.3. Thực trạng việc chỉ đạo thực hiện công tác kiểm tra nội bộ ở các trường

THCS

Bảng 2.10: Thực trạng chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS

của huyện Nam Sách

Mức độ thực hiện (%)

TT Nội dung Tốt Khá Yếu Trung bình

1 12,3 29,2 37,7 20,8

15,6 35,7 26,0 22,7 2

14,9 28,6 36,4 20,1 3

14,3 29,9 38,3 17,5 Hiệu trưởng chỉ đạo Ban Phổ cập thực hiện công tác phổ cập: Điều tra, cập nhật hồ sơ, cập nhật phần mềm phổ cập. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra nội dung thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (bài soạn, đánh giá học sinh, thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch dạy học….. Hiệu trưởng chỉ đạo kiểm tra công tác quản lý cơ sở vật chất thiết bị, tài chính… Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá rút kinh nghiệm, tư vấn sau kiểm tra

4 5 Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận kiểm tra lại sau kết 12,3 28,6 35,7 23,4 luận kiểm tra

(Nguồn số liệu điều tra của tác giả)

Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra nội bộ trường học đối

với công tác quản lý chỉ đạo hoạt động Giáo dục trong các nhà trường nói chung,

trường THCS nói riêng, trong những năm học vừa qua, Phòng Giáo dục và Đào

tạo huyện Nam Sách luôn quan tâm chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường

học. Cụ thể là vào đầu năm học, Phòng Giáo dục và Đào tạo đều có văn bản hướng

dẫn công tác kiểm tra nội bộ trường học. Trong hướng dẫn đều rất cụ thể nội dung

các nhà trường tập trung làm tốt công tác kiểm tra nội bộ trong năm học. Phòng

Giáo dục và Đào tạo đã thường xuyên kiểm tra chuyên ngành, kiểm tra hành chính,

qua kiểm tra đã kịp thời tư vấn cho hoạt động kiểm tra nội bộ của các trường nói

chung, các trường THCS nói riêng.

Mặc dù trong công tác chỉ đạo, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã hướng dẫn các

nhà trường xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện song do chưa tập huấn được kỹ

55

về nghiệp vụ chỉ đạo kiểm tra nên trong quá trình thực hiện công tác kiểm tra nội bộ

trường học hiệu quả chưa được như mong muốn. Qua số liệu điều tra cho thấy

hầu như trên 50% ý kiến được hỏi cho rằng Hiệu trưởng chỉ đạo hoạt động

KTNB ở mức trung bình và yếu.

Qua khảo sát 154 phiếu khảo sát về hình thức kiểm tra nội bộ chúng ta thu

được kết quả như sau:

Bảng 2.11. Khảo sát đánh giá mức độ quan trọng của các hình thức kiểm tra

nội bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách

TT Nội dung Quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng

1 Kiểm tra toàn diện một tổ chuyên môn, một 31,8 50,0 18,2

giáo viên, một học sinh. 2 Kiểm tra theo chuyên đề. 3 Kiểm tra thường kỳ theo kế hoạch. Kiểm tra đột xuất. 4 5 Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị lần trước. 6 Hình thứ kiểm tra thường xuyên, hằng ngày.. 33,8 49,4 89,0 23,4 53,9 40,9 25,3 11,0 25,3 19,5 25,3 25,3 0,0 51,3 26,6

Qua khảo sát cho thấy rằng: Mỗi hình thức kiểm tra đều có những ưu điểm

và hạn chế nhất định. Để đánh giá một cách chính xác năng lực chuyên môn của

giáo viên thì trong công tác quản lý, chỉ đạo, người Hiệu trưởng trường THCS

huyện Nam Sách cần có sự linh hoạt, nhạy bén để các hình thức được sử dụng

trong kiểm tra nội bộ nhà trường được đen xen một cách linh hoạt, nhạy bén,

phong phú chứ không khư khư theo một lề thói xưa cũ nào hoặc theo ý chủ quan của

một cá nhân nào (kể cả người quản lý hay đối tượng được quản ký). Sự linh hoạt

trong việc chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ cũng nhằm tạo nên sự công bằng,

khách quan, chính xác, đáp ứng được yêu cầu đổi mới chất lượng giáo dục THCS

trong giai đoạn hiện nay.

Hình thức kiểm tra đột xuất được đánh giá là hiệu quả nhất, với 89% ý kiến

cho rằng rất quan trọng, 11% cho rằng ít quan trọng. Qua ý kiến của những người

được hỏi họ đều cho rằng khi tiến hành kiểm tra đột xuất, những gì giáo viên, nhân

viên không làm thường xuyên, không đúng quy trình, không tận tâm... đều được thể

56

hiện ra bên ngoài hết sức cụ thể. Qua đó người kiểm tra có thể căn cứ đánh giá, xếp

loại đối tượng kiểm tra một cách công khai, dân chủ.

- Hình thức kiểm tra thường xuyên, hằng ngày với 53,9% cho rằng rất quan

trọng và kiểm tra thường kỳ theo kế hoạch với 49,4% cho rằng rất quan trọng. Tuy

nhiên các nhà quản lý cũng công nhận rằng hiệu quả của hình thức này không

cao lắm. Điều này cho thấy khi được báo trước, đối tượng kiểm tra dù ít - nhiều đã

có sự chu đáo hơn. Vô hình chung làm cho mục đích cuộc kiểm tra thành hình thức,

kiểm tra để lấy thành tích, thiếu khách quan, kết quả là sự phản ánh phần nào bệnh

hình thức trong giáo dục.

Thực trạng điều tra cho thấy các đồng chí Hiệu trưởng các trường THCS

huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã xác định rõ mục đích của từng hình thức

kiểm tra. Cụ thể là từng hình thức đã được áp dụng theo từng nội dung, từng thời

điểm, từng đối tượng cụ thể. Ví dụ kiểm tra đột xuất nhà trường thường áp

dụng cho tất cả giáo viên đặc biệt là những giáo viên còn hạn chế về chuyên môn

nghiệp vụ để họ phải tập trung vào việc tự bồi dưỡng nâng cao trình độ tay nghề.

Đồng chí hạn chế đến mức thấp nhất tính ỷ lại, lơ là trong chuyên môn.

2.4.4. Thực trạng việc kiểm tra, đánh giá công tác hoạt động kiểm tra nội bộ ở các

trường THCS

Bảng 2.12: Thực trạng kiểm tra hoạt động kiểm tra nội bộ và xử lý kết quả

kiểm tra nội bộ ở nhà trường THCS huyện Nam Sách

Nội dung

TT 1 Thực trạng kiểm tra nội bộ 2 Đánh giá công tác kiểm tra nội bộ 3 Xử lí kết quả kết quả kiểm tra nội bộ Tốt 36,4 29,2 32,5 Bình thường Chưa tốt 13,6 18,8 29,9 50,0 51,9 37,7

Qua điều tra bằng phiếu điều tra và kết hợp hỏi ý kiến trực tiếp của cán bộ,

giáo viên của các trường trên địa bàn huyện Nam Sách chúng tôi thu được kết quả ở

bảng 2.13. Phân tích số liệu chúng tôi nhận thấy: Thực trạng kiểm tra kiểm tra nội

bộ có 36,4% là tốt, trong đó 50% là bình thường, 13,6% là chưa tốt. Đánh giá công

tác kiểm tra nội bộ có 29,2% là tốt, trong khi nội dung xử lí kết quả kết quả kiểm tra

nội bộ có 32,5% là tốt.

Như vậy, qua kết quả điều tra trên đã nói lên rằng công tác đánh giá kết quả

KTNB đã bắt đầu được chú trọng. Tuy nhiên, hạn chế vẫn tồn tại ở công tác kiểm

57

tra của Hiệu trưởng và xử lí kết quả KTNB. Ở trong các nhà trường Hiệu trưởng là

người quản lý chung mọi công việc do đó thời gian dành cho hoạt động kiểm tra nội bộ

còn nhiều hạn chế. Có thể công tác tự kiểm tra của Hiệu trưởng rất tốt ở mặt này nhưng

lại chưa tốt ở mặt kia hay nói cách khác kiểm tra một cách toàn diện và chi tiết là một

vấn đề rất khó khăn. Mặt khác, khi có kết quả kiểm tra, cán bộ kiểm tra xử lý kết quả ấy

lại chưa minh bạch, chưa thỏa đáng dẫn đến đối tượng được kiểm tra không khâm phục

(điều đó thể hiện có rất nhiều ý kiến đánh giá là chưa tốt).

2.4.5. Thực trạng về các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ

ở các trường THCS

Để tìm hiểu thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý hoạt động

kiểm tra nội bộ ở các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách, chúng tôi đã điều

tra bằng phiếu hỏi đối với 154 lãnh đạo, chuyên viên phòng, CBQL và giáo viên của

20 trường THCS. Nội dung phiếu hỏi được đánh giá ở 4 mức độ Rất ảnh hưởng

(4đ), Ảnh hưởng (3đ), Phân vân (2đ), Không ảnh hưởng (1đ). Kết quả tổng hợp

điểm các ý kiến trả lời như sau:

Bảng 2.13: Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động kiểm tra

nội bộ ở các THCS huyện Nam Sách

Mức độ ảnh hưởng

STT

Yếu tố ảnh hưởng

Tổng

Xếp thứ bậc

Phân vân (2đ)

Ảnh hưởng nhiều (4đ)

Ảnh hưởng ít (3đ)

Không ảnh hưởng (1đ)

1 Hệ thống văn bản, quy định pháp luật

224

204

60

0

488

1

liên quan đến KTNB trường học

176

225

70

0

471

3

132

267

64

0

463

5

2 Yêu cầu về đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học theo tinh thần Nghị quyết 29/NQ-TW 3 Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác kiểm tra nội bộ trường THCS

4 Kỹ năng của các chủ thể tham gia vào

164

237

68

0

469

4

quá trình kiểm tra nội bộ

5 Năng lực của Hiệu trưởng về kiểm tra

184

216

72

0

472

2

nội bộ

6 Điều kiện, kinh phí cho kiểm tra nội bộ

156

198

98

0

452

6

trường học

7 Sử dụng kết quả kiểm tra nội bộ

120

228

96

0

444

7

58

Thông qua quá trình khảo sát và kết quả khảo sát, tôi nhận thấy yếu tố có ảnh

hưởng lớn nhất đối với quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS huyện Nam Sách là: Hệ thống văn bản, quy định pháp luật liên quan đến KTNB trường học sở dĩ đây là

yếu tố ảnh hưởng lớn nhất vì mọi nội dung quản lý (lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo,

kiểm tra) của Hiệu trưởng đều bị chi phối bởi các văn bản, quy định của pháp luật.

Tiếp đến là các yếu tố về năng lực của Hiệu trưởng về kiểm tra nội bộ; Yêu cầu về đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học theo tinh thần Nghị

quyết 29/NQ-TW; Kỹ năng của các chủ thể tham gia vào quá trình kiểm tra nội bộ; Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về công tác kiểm tra nội bộ trường

THCS; Điều kiện, kinh phí cho kiểm tra nội bộ trường học; Sử dụng kết quả kiểm

tra nội bộ.

2.5. Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS

huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

2.5.1. Một số kết quả đạt được

Trong những năm gần đây, thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày

04/11/2013 Hội nghị Trung ương 8, khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục

và đào tạo, ngành giáo dục huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương đã có những bước

chuyển mình đáng kể, trong đó có công tác thanh, kiểm tra nói chung và công tác

KTNB các trường THCS nói riêng.

Với việc ban hành Thông tư số 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04/12/2013

"Hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục" của Bộ Giáo dục

và Đào tạo, công tác KTNBTH đã được quan tâm chú ý hơn. Căn cứ vào hướng

dẫn thực hiện công tác thanh tra của Sở Giáo dục và Đào tạo cũng như nhiệm vụ

trọng tâm năm học của ngành giáo dục Nam Sách, Phòng Giáo dục và Đào tạo xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra của ngành, trong đó có hướng dẫn chi tiết,

cụ thể các nhà trường đối với công tác KTNB trường học. Thông qua các hoạt động kiểm tra cũng như qua việc báo cáo, đánh giá sơ kết, tổng kết hàng năm, Phòng Giáo dục và Đào tạo đã có sự uốn nắn, chấn chỉnh kịp thời giúp cho hoạt động KTNB các trường THCS đi đúng hướng.

Nhận thức về vai trò, ý nghĩa, tầm quan trọng công tác KTNB của cán bộ, giáo viên, nhân viên các nhà trường từng bước được nâng lên. Việc xây dựng kế

hoạch KTNB và tổ chức thực hiện ngày một quy củ, nề nếp, bài bản hơn. Hiệu

quả đạt được qua công tác KTNB cũng đã góp một phần không nhỏ vào việc ổn

định và nâng cao chất lượng giáo dục của các đơn vị. Nó giúp cho công tác quản lý,

59

quản trị trường học có tính bao quát và sâu sát hơn, phát hiện, ngăn chặn và xử lý

kịp thời những biểu hiện vi phạm đạo đức nhà giáo, đạo đức học sinh cũng như những vi phạm về quy chế chuyên môn, nội quy nhà trường. Từ đó, kỷ cương, nề

nếp chuyên môn được giữ vững, khối đoàn kết nội bộ được củng cố

2.5.2. Một số hạn chế

Tuy nhiên công tác quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS vẫn còn một số tồn tại, đó là: Hoạt động KTNB chưa đảm bảo tính toàn diện, mới chú trọng nhiều đến hoạt động sư phạm của nhà giáo, kiểm tra việc thực hiện quy chế

chuyên môn; hoạt động kiểm tra chưa diễn ra một cách thường xuyên trong năm học. Vì vậy dễ nảy sinh tư tưởng chủ quan trong giáo viên, chỉ tập trung chú ý

các hoạt động trong khoảng thời gian diễn ra các hoạt động kiểm tra theo chu kỳ.

Một số lĩnh vực quản lý chưa được quan tâm đúng mức trong công tác kiểm tra nội

bộ. Chưa kịp thời phát hiện những vấn đề bất cập trong tư tưởng của đội ngũ dễ

dẫn đến các biểu hiện thiếu thống nhất, mâu thuẫn, mất đoàn kết trong nội bộ, làm

suy giảm sức mạnh của cả tập thể sư phạm nhà trường.

- Một số cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên ở một số trường THCS chưa nhận thức rõ vị trí vai trò, chức năng, tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra

nội bộ trường học, hiểu kiểm tra nội bộ chỉ như một hoạt động phối hợp nằm

trong biện pháp động viên thi đua, coi đó chỉ là biện pháp để đánh giá do đó nảy

sinh tư tưởng buông lỏng quản lý hoạt động KTNB. Việc kiểm tra nhiều lúc vẫn

còn mang tính hình thức.

- Việc xây dựng kế hoạch KTNB của một số trường THCS chưa đảm bảo yêu cầu kế hoạch còn chung chung nhiều khi mang tính hình thức, đối phó với cấp

trên; chưa xác định rõ các căn cứ để xây dựng kế hoạch; các nội dung kiểm tra còn

thiếu; kế hoạch thanh kiểm tra, không cụ thể hóa lực lượng, nội dung kiểm tra, hình thức kiểm tra, các biện pháp thiếu tính khả thi để thực hiện kế hoạch đạt kết quả

tốt nhất; thiếu chương trình kiểm tra hàng tháng, tuần nên trong quá trình thực hiện thiếu tính chủ động, thường thực hiện không đảm bảo theo kế hoạch. Cá biệt còn có đơn vị khi kiểm tra phát hiện chưa xây dựng kế hoạch KTNB theo quy định.

- Hình thức thanh kiểm tra chưa phong phú, các trường chưa chú trọng hình thức kiểm tra theo chuyên đề, kiểm tra đột xuất. Đối với hình thức kiểm tra báo trước, kết quả kiểm tra chưa phản ánh trung thực chính xác thực trạng tại thời điểm kiểm tra.

- Việc đánh giá kết quả thanh kiểm tra ở một số đợn vị, một số cá nhân còn chưa thực sự khách quan, chính xác. Còn biểu hiện xuê xoa, cả nể, rút kinh

nghiệm chung chung do ngại va chạm; khâu đánh giá trong kiểm tra cũng bị xem

60

nhẹ: việc xác định chuẩn chưa đúng (thường là hạ thấp chuẩn); việc so sánh

thực trạng với chuẩn còn nhiều bất cập. Nội dung tư vấn, thúc đẩy cho đối tượng được thanh kiểm tra còn hạn chế.

- Trình độ nghiệp vụ của một số CBQL và cộng tác viên làm nhiệm vụ

thanh tra còn bất cập, nên chưa giúp đỡn nhiều cho đối tượng được thanh tra có

hướng khắc phục tồn tại yếu kém, ngăn ngừa sai phạm trong và sau kiểm tra.

- Hồ sơ kiểm tra chưa được hoàn thiện đúng quy định (cả về hình thức và

nội dung các văn bản).

2.5.3. Nguyên nhân của thực trạng

a. Nguyên nhân từ quá trình đào tạo

Trong hoạt động kiểm tra nội bộ trường học, vai trò của người Hiệu

trưởng là rất quan trọng song trong thực tế từ công tác đào tạo tại các khoa Quản lý

Giáo dục (cung cấp, bồi dưỡng nguồn cán bộ quản lý cho các nhà trường) thì nội dung

công tác kiểm tra nội bộ trường học lại chưa được quan tâm đúng mực.

b. Từ cơ quan quản lý cấp trên

Bộ Giáo dục và Đào tạo mới có thông tư hướng dẫn số 39/2013/TT-

BGDĐT hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực giáo dục, ở đó mới

chỉ hướng dẫn thanh tra chuyên ngành đối với cấp Bộ, cấp Sở và Phòng Giáo dục

& Đào tạo.

Chế độ chính sách cho công tác kiểm tra nội bộ chưa rõ ràng nên việc vận

dụng chi cho hoạt động kiểm tra nội bộ ở các nhà trường chưa có sự thống nhất,

chưa thực sự động viên cán bộ nhân viên thực hiện tốt công tác kiểm tra nội bộ

trường học.

c. Từ Hiệu trưởng,giáo viên, nhân viên các trường THCS

- Do hạn chế về nhận thức: Một số cán bộ quản lý chưa nắm vững chức năng

cơ bản của quá trình quản lý nên chưa nhận thức đúng chức năng kiểm tra, từ đó

việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện hoạt động kiểm tra chưa nghiêm túc,

việc kiểm tra chỉ mang tính đại khái, chung chung, hình thức, thậm chí còn biểu

hiện tính quan liêu, xa vời, không sát thực tế. Do đó hoạt động kiểm tra chưa trở

thành công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực quản lý trường học. Một số giáo viên,

học sinh chưa có nhận thức đúng về hoạt động kiểm tra nên thường có ý thức đối

phó hoạt động kiểm tra của các cấp quản lý, chưa biến các quá trình kiểm tra của

các cấp quản lý thành quá trình tự kiểm tra của chính mình. Do đó hiệu quả kiểm

tra đạt thấp.

61

- Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra nội bộ của một số cán bộ quản lý,

giáo viên còn nhiều hạn chế, yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến quản lý hoạt

động kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng và chất lượng kiểm tra. Đội ngũ làm nhiệm

vụ kiểm tra trường THCS chưa được bồi dưỡng về nghiệp kiểm tra giáo dục một

cách bài bản nên hiệu quả các cuộc kiểm tra chưa cao.

- Nội dung, hình thức và phương pháp kiểm tra còn chậm đổi mới, chưa theo

kịp đổi mới về hoạt động chuyên môn.

- Một số trường chưa quan tâm đến chế độ, quyền lợi của các thành viên

trong tổ kiểm tra, chưa thực sự tạo điều kiện về vật chất, tinh thần cho tổ kiểm tra

hoạt động thuận lợi. Điều đó đã ảnh hưởng tới định mức hoàn thành công việc và

ảnh hưởng đến thái độ, chất lượng các cuộc kiểm tra.

- Tư tưởng cào bằng, nể nang trong hoạt động kiểm tra, đánh giá còn tồn

tại trong phương pháp làm việc của nhiều cán bộ, giáo viên làm nhiệm vụ kiểm

tra nội bộ trường học nên việc đánh gia, tư vấn, thúc đẩy trong hoạt động kiểm tra

chưa đi vào thực chất.

- Xử lý sau khi kiểm tra chưa tương xứng với thực trạng kiểm tra, chưa

đưa ra những biện pháp mạnh mang tính răn đe để xử lý khiến cho đối tượng

kiểm tra không coi trọng kết luận kiểm tra dẫn đến không có động lực để sửa

chữa, khắc phục những tồn tại đã được phát hiện trong quá trình kiểm tra.

d. Từ Phòng Giáo dục và Đào tạo

- Phòng Giáo dục và Đào tạo đã có hướng dẫn các trường THCS trong công

tác xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện song chưa quan tâm đến việc duyệt và

góp ý bổ sung cho kế hoạch của các nhà trường.

- Chưa tập huấn cho đội ngũ trực tiếp tham gia công tác kiểm tra ở các

nhà trường giúp các Hiệu trưởng trong công tác kiểm tra nội bộ trường học.

- Chưa tổng kết rút kinh nghiệm kịp thời trong công tác xây dựng kế

hoạch và tổ chức thực hiện. Chưa xây dựng được mô hình nổi trội trong công tác

kiểm tra nội bộ trường học để các nhà trường học tập.

62

Tiểu kết chương 2

Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ và quản lý hoạt động

kiểm tra nội bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, chúng tôi

rút ra kết luận sau:

- Nhận thức chưa đúng của chủ thể quản lý hoạt động KTNB (Hiệu trưởng)

dẫn đến việc triển khai tổ chức thực hiện công tác KTNB không đảm bảo tính toàn

diện, một số mặt hoạt động bị coi nhẹ yêu cầu kiểm tra, đánh giá. Từ đó kéo theo

nhận thức không đúng về KTNB của đội ngũ giáo viên trong nhà trường. Mặt khác

công tác tuyên truyền, giáo dục, bồi dưỡng về hoạt động KTNB và chuyên môn

nghiệp vụ của công tác KTNB từ cơ quan quản lý các cấp đến các cơ sở giáo dục

chưa thường xuyên, đầy đủ.

- Công tác kiểm tra nội bộ chưa được thực hiện một cách có hệ thống, phù

hợp với yêu cầu chương trình đổi mới mà giáo viên đang thực hiện. Từ đó, việc

kiểm tra giáo viên mới có nề nếp, kỷ cương tránh được bệnh thành tích, làm chiếu

lệ để báo cáo cấp trên.

- Yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đối với quản lý hoạt động KTNB ở các

trường THCS huyện Nam Sách là: Hệ thống văn bản, quy định pháp luật liên quan

đến KTNB.

- Các nhà trường hiện nay công tác kiểm tra nội bộ đã được chú trọng nhưng

mới dừng lại ở việc xây dựng kế hoạch và lựa chọn nội dung kiểm tra. Việc lập kế

hoạch còn nặng về hình thức, chưa phát huy hết được vai trò của nó.

- Thực trạng việc tổ chức thực hiện kế hoạch quản lý hoạt động kiểm tra nội

bộ ở các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương làm chưa tốt và Hiệu

trưởng chỉ đạo hoạt động KTNB ở mức trung bình và yếu.

Những phân tích thực trạng hoạt động quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở

các trường THCS ở chương 2 là cơ sở khoa học cho những đề xuất biện pháp

quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải

Dương ở chương 3.

63

Chương 3

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA NỘI BỘ Ở

CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ CỦA HUYỆN NAM SÁCH,

TỈNH HẢI DƯƠNG

3.1. Nguyên tắc đề xuất biện pháp

3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính pháp lý

Luật Giáo dục năm 2005, điều 54, khoản 1 có quy định: “Hiệu trưởng là

người chịu trách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước

có thẩm quyền bổ nhiệm, công nhận” [22]. Các quyết định của Hiệu trưởng đều có

tính chất mệnh lệnh hành chính của chủ thể trong quản lý nhà nước buộc các đối

tượng quản lý phải chấp hành. Nhưng cũng chính vì thế mà các quyết định của Hiệu

trưởng phải có đầy đủ căn cứ pháp lý và tuân thủ pháp luật. Trong công tác

KTNBTH, Hiệu trưởng phải thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo,

hướng dẫn của Sở Giáo dục và Đào tạo, yêu cầu của Phòng Giáo dục và Đào tạo và

nội quy của nhà trường.

3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn

Việc xây dựng các biện pháp quản lí phải đảm bảo nguyên tắc thực tiễn; theo

nguyên tắc, luận văn đã tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động KTNB và thực

trạng quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải

Dương. Trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp đều phải cân nhắc đến tính vừa sức và

cân đối với điều kiện hiện có, biện pháp đề ra phải đem lại chất lượng, hiệu quả cho

sự phát triển của Nhà trường. Biện pháp nào đem lại hiệu quả cao nhất với một đơn

vị đầu tư nhỏ nhất. Các yếu tố xã hội, môi trường, cơ chế hoạt động của nhà nước

chi phối cũng được tính đến để tránh những tổn thất không đáng có xảy ra.

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa

Việc đề xuất các biện pháp quản lý hoat động KTNB phải dựa trên cơ sở

đánh giá thực trạng hoat động KTNB và quản lý hoạt động KTNB của Hiệu trưởng

trường THCS huyện Nam Sách, phân tích và làm rõ nguyên nhân các biện pháp đã

và đang tiến hành có hiệu quả, các biện pháp chưa có hiệu quả và cả những biện

pháp chưa phù hợp với thực tiễn giáo dục của Nhà trường. Từ đó đề xuất các biện

pháp theo hướng tiếp tục củng cố, phát huy những biện pháp đã và đang thực hiện

64

có hiệu quả, loại bỏ biện pháp không phù hợp, đề xuất các biện pháp mới phù hợp

với thực tiễn thể hiện sự kế thừa các kết quả nghiên cứu, đặc biệt là các biện pháp

quản lý hoạt động KTNB trường THCS.

3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống

Quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ là quản lý một hoạt động với tư cách là

một hệ thống toàn vẹn, bao gồm các nhân tố cơ bản: mục đích, nhiệm vụ, nội

dung kiểm tra, kiểm tra hoạt động dạy học của người thầy, hoạt đọng học

của trò, các phương pháp và phương tiện kiểm tra, các hình thức, phương thức

kiểm tra nội bộ. Điều này đòi hỏi các biện pháp đưa ra phải đồng bộ và cân đối,

đồng thời phải xác định trọng tâm và ưu tiên hợp lý.

3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính phát triển

Mọi sự vật, hiện tượng đều phát triển không ngừng. Khi xã hội phát triển

thì giáo dục phải thích ứng với sự đòi hỏi của xã hội. Do vậy giáo dục và đào tạo

muốn tồn tại và phát triển thì phải đổi mới. Các nhà quản lý giáo dục khi đưa ra

các biện pháp quản lý phải tuân theo quy luật phát triển, hay nói cách khác phải tìm

ra những lỗi hệ thống, các biện pháp lỗi thời, lạc hậu kìm hãm sự phát triển để

thay thế bằng những biện pháp phù hợp thúc đẩy sự phát triển.

3.1.6. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả

Cũng như bất kỳ một hoạt động nào có mục đích của con người, việc đề xuất

các biện pháp quản lý hoạt động KTNBTH phải tính tới hiệu quả cuối cùng đạt

được. Đó là việc đánh giá đúng và trúng đối tượng để tìm ra bản chất sự việc, hiện

tượng từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm, đưa ra những giải pháp tích cực thúc

đẩy, nâng cao hiệu quả công việc của từng cá nhân, bộ phận và hiệu quả quản lý của

nhà trường nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra trong nhiệm vụ năm học. Ngoài ra,

cũng còn phải tính đến hiệu quả kinh tế giữa lợi ích mà kiểm tra mang lại với các chi

phí cũng như hậu quả do kiểm tra gây ra.

3.2. Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ các trường trung học cơ

sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

3.2.1. Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động kiểm tra nội

bộ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng

3.2.1.1. Mục đích của biện pháp

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên thực hiện công tác kiểm tra nội bộ ở các

trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương chủ yếu là Hiệu trưởng, Phó hiệu

65

trưởng, Tổ trưởng chuyên môn, giáo viên dạy giỏi nòng cốt của các tổ bộ môn, phần

đông chưa được bồi dưỡng về nghiệp vụ công tác kiểm tra nội bộ trường học. Vì

vậy, để thực hiện tốt hoạt động kiểm tra nội bộ trường học thì vấn đề nâng cao

nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên làm công tác kiểm tra nội bộ ở các

trường THCS là rất cần thiết.

Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trong nhà trường về tầm quan trọng của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học và ý thức trách nhiệm

trong việc đẩy mạnh hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS mục đích góp

phần nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện theo yêu cầu đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục hiện nay.

3.2.1.2. Nội dung của biện pháp

Tổ chức quán triệt, tuyên truyền về quan điểm, chủ trương, đường lối chính

sách của Đảng, Nhà nước, của Bộ Giáo dục và Đào tạo về vai trò của thanh tra giáo dục nói chung, của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học nói riêng đối với việc nâng

cao chất lượng giáo dục của mỗi cơ sở giáo dục để đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ

giáo viên nhân viên hiểu đúng, nhận thức đúng về mục đích, yêu cầu, nhiệm vụ,

chức năng, nguyên tắc, hình thức, phương pháp và quy trình của hoạt động kiểm tra

nội bộ trường học để cán bộ quản lý trường học những người là vừa là chủ thể, vừa

là đối tượng (tự kiểm tra) của công tác kiểm tra nội bộ trường học hiểu đúng, nhận

thức đúng và có kế hoạch thực hiện hiệu quả; để đội ngũ giáo viên, nhân viên với tư

cách là đối tượng của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học hiểu rõ mục đích của

hoạt động kiểm tra nội bộ, từ đó đón nhận hoạt động kiểm tra nội bộ như một công

cụ giúp bản thân đánh giá được đúng năng lực của mình, tư vấn, thúc đẩy, giúp đỡ

bản thân từng bước hoàn thiện năng lực sư phạm góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục. Qua đó mỗi cá nhân không còn tư tưởng đối phó khi tiếp nhận các quyết định

kiểm tra của Hiệu trưởng nhà trường.

Nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục về chiến lược phát triển Giáo dục và Đào tạo về đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, từ đó có ý thức, tinh thần trách nhiệm cao trong công việc, hướng tới đổi mới phương thức quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học. 3.2.1.3. Cách tổ chức thực hiện

Phòng giáo dục và đào tạo tổ chức các lớp tập huấn về nghiệp vụ kiểm tra

nội bộ trường học cho đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ làm công tác kiểm tra nội bộ,

giáo viên ở các trường THCS nhằm thống nhất về nhận thức và nghiệp vụ kiểm tra

trong hoạt động kiểm tra nội bộ tại các trường THCS trong huyện.

66

Hiệu trưởng có biện pháp làm tốt công tác tư tưởng trong đội ngũ để mỗi cán

bộ giáo viên nhân viên, giáo viên nhận thức đúng vai trò, mục đích của công

tác KTNB, trước hết là các thành viên trong tổ kiểm tra nội bộ của trường, hạt

nhân của công tác kiểm tra nội bộ.

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ, trong đó đề cao biện

pháp tổ chức cho cán bộ giáo viên học tập quán triệt các văn bản pháp quy và các

quy định của ngành liên quan đến công tác kiểm tra nội bộ để tinh thần của các văn

bản đó đến tận mỗi cán bộ giáo viên nhân viên nhà trường..

Hiệu trưởng tổ chức các hội nghị chuyên đề, nâng cao nhận thức cho cán bộ

giáo viên về công tác kiểm tra nội bộ để từ đó giáo viên có ý thức trách nhiệm và có

thái độ hợp tác với cán bộ kiểm tra khi được kiểm tra.

3.2.1.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Mỗi cán bộ quản lý, giáo viên phải nhận thức sâu sắc và hiểu rõ xu thế

phát triển của ngành giáo dục trong điều kiện mới và vai trò của hoạt động kiểm

tra nội bộ trong việc nâng cao chất lượng Giáo dục toàn diện đáp ứng yêu cầu

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước trong giai đoạn hiện nay.

Có sự nhất trí đồng thuận cao trong đội ngũ lãnh đạo nhà trường, giáo viên về

hoạt động kiểm tra nội bộ trường học. Cán bộ quản lý luôn luôn là người đi tiên

phong, gương mẫu trong việc thực hiện việc kiểm tra và tự kiểm tra.

Cán bộ quản lý, giáo viên không ngừng tự học, tự trau dồi kiến thức về khoa

học quản lý Giáo dục, kiếm thức về kiểm tra nội bộ trường học để có thể thực hiện

một cách nghiêm túc, có hiệu quả mục đích, yêu cầu của hoạt động kiểm tra nội bộ

với tinh thần khách quan, trung thực, đúng người, đúng việc..

3.2.2. Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra nội bộ trường học đảm bảo tính toàn diện

3.2.2.1. Mục đích của biện pháp

Nhằm nâng cao trách nhiệm của Hiệu trưởng các trường THCS về vai trò tầm

quan trọng của việc xây dựng kế hoạch hoạt đông kiểm tra nội bộ trường học để từ

đó giúp Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường một cách

khoa học, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả hoạt động kiểm tra nội bộ trong

các trường THCS.

3.2.2.2. Nội dung của biện pháp

Kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường là một bộ phận hữu cơ của kế

hoạch năm học, đồng thời là mắt xích trọng yếu của chu trình quản lý. Hiệu

67

trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra phải dựa trên cơ sở pháp lý đó là: các văn bản

pháp quy của cơ quan chức năng có thẩm quyền; hướng dẫn công tác thanh tra,

kiểm tra của cơ quan quản lý giáo dục các cấp, Nghị quyết hội nghị viên chức

đầu năm học; Nhiệm vụ chính trị, chuyên môn của đơn vị trong năm học, phù hợp

với tình hình thực tế của địa phương, của đơn vị. Kế hoạch phải mang tính khả thi

(được xây dựng trên tình hình thực tế của chính nhà trường). Trước khi kế hoạch

được công bố công khai đến tất cả các đối tượng được kiểm tra cần có dự thảo kế

hoạch để lấy ý kiến tham khảo, góp ý của các lực lượng trong nhà trường.

Nội dung kiểm tra được phân bố một cách hợp lý về thời gian, thời điểm

kiểm tra cụ thể:

- Kiểm tra cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học nên kiểm tra vào đầu năm

học để đảm bảo cho việc xác định hệ điều kiện về cơ sở vật chất phục vụ hoạt động

giáo dục của nhà trường, giúp nhà trường có kế hoạch tu sửa, mua sắm, bổ sung;

kiểm tra cuối học kỳ I để xác định mức độ sử dụng khai thác trong học kỳ như

thế nào; kiểm tra cuối năm học để bàn giao cơ sở vật chất trong dịp nghỉ hè, xây

dựng kế hoạch tu sửa trong hè chuẩn bị điều kiện cho năm học mới.

- Kiểm tra việc xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học của các bộ

phận trong nhà trường: kiểm tra trong tháng 9. (kiểm tra, góp ý bổ sung để việc tổ

chức thực hiện được tốt).

Kiểm tra hoạt động sư phạm giáo viên nên cân đối số lượng cần kiểm tra

phân bổ đều vào các khoảng thời gian trong năm học, tránh tình trạng dồn ghép vào

các đợt thực hiện chuyên đề, các đợt hội giảng, kiểm tra nhiều giáo viên cùng

chuyên môn đào tạo trong cùng một thời điểm…

Kế hoạch kiểm tra hàng tháng, tuần cần chi tiết (như một lịch công tác, lịch

làm việc), trong đó cụ thể hóa nội dung kiểm tra, lực lượng kiểm tra, đối tượng kiểm

tra. Sau kiểm tra cần xác nhận kết quả kiểm tra vào kế hoạch để theo dõi. Kế hoạch

trong quá trình triển khai thực hiện có thể có những công việc đột xuất khiến kế

hoạch không thể thực hiện đúng thời gian, tiến độ, hoặc cần đưa thêm các nội dung

kiểm tra theo yêu cầu đột xuất vào kế hoạch, trong trường hợp này cần có nội dung

cần điều chỉnh, bổ sung trong kế hoạch thực hiện.

68

3.2.2.3. Cách tổ chức thực hiện

Kế hoạch kiểm tra nội bộ của nhà trường mang tính thực hiện cao vì vậy kế

hoạch cần ngắn gọn, xác định rõ mục tiêu, yêu cầu, nội dung, phương pháp, phương

tiện, lực lượng, đối tượng và thời gian kiểm tra. Bên cạnh kế hoạch chung, Hiệu

trưởng xây dựng chương trình công tác kiểm tra hàng tuấn, tháng trong năm học.

Phối hợp với bộ phận chuyên môn trong việc xây dựng kế hoạch hàng tuần,

tháng để tránh sự chồng chéo giữa hoạt động kiểm tra nội bộ của nhà trường với các

hoạt động chuyên môn tổ khối, đồng thời tận dụng được đông đảo lực lượng tham gia

vào các hoạt động kiểm tra nội bộ.

3.2.2.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng nắm vững nội dung các văn bản chỉ đạo của cơ quan chức

năng có thẩm quyền có liên quan đến hoạt động thanh tra, kiểm tra và các hoạt

động chuyên môn của nhà trường để kế hoạch xây dựng đảm bảo tính pháp lý cao. Kế

hoạch cần mang tính toàn diện và khả thi, có sự tham mưu của chuyên môn, giúp

Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ một cách khoa học.

Cần có đủ hệ điều kiện phục vụ hoạt động kiểm tra nội bộ theo kế hoạch:

Điều kiện thời gian, cơ sở vật chất, nguồn lực tài chính, công nghệ thông tin…

3.2.3. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học theo

yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo

3.2.3.1. Mục đích của biện pháp

- Giúp cho nhà trường thực hiện việc cam kết đảm bảo chất lượng dạy học

theo yêu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo. Điều chỉnh các nguồn lực cho phù hợp

với tất cả các mặt hoạt động của nhà trường theo yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo.

- Xác định rõ những điểm mạnh để tiếp tục phát huy, nhân rộng. Chỉ rõ

những điểm yếu và xây dựng được kế hoạch khắc phục, cải tiến chất lượng.

- Thực hiện quản lý có hiệu quả kế hoạch cải tiến chất lượng để nâng cao

hiệu quả hoạt động KTNB góp phần nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.

3.2.3.2.Nội dung của biện pháp

- Tổ chức thực hiện kế hoạch KTNB phải hợp lý với các điều kiện về thời

gian, nguồn lực và đội ngũ thực hiện.

- Việc tổ chức thực hiện phải được tiến hành một cách khoa học, bài bản,

giúp nhà trường thấy rõ bức tranh thực trạng khách quan về KTNB của nhà trường.

69

Trên cơ sở đó học được cách tiếp cận mới khoa học để duy trì, cải tiến và nâng cao

chất lượng dạy học theo yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo.

- Tổ chức thực hiện công tác KTNB phải định rõ thời gian, chỉ rõ nguồn lực

thực hiện, cụ thể, sát thực, khả thi.

3.2.3.3. Cách tổ chức thực hiện

- Lực lượng KTNB có vai trò quyết định trong triển khai KTNB trong nhà

trường, lực lượng tham gia công tác KTNB có chức năng thẩm định, phê duyệt bản

báo cáo công tác kiểm tra. Vì vậy, tham gia lực lượng KTNB phải là những cán bộ

chủ chốt của nhà trường, nắm được các hoạt động của nhà trường theo các tiêu

chuẩn kiểm định và có năng lực phân tích, đánh giá các hoạt động của nhà trường.

Chủ tịch hội đồng nhất thiết phải là Hiệu trưởng nhà trường mới có đủ quyền lực

trong triển khai KTNB. Ban thư ký có vai trò quan trọng trong thu thập và chuẩn bị

các tài liệu cho các giai đoạn KTNB: thu thập minh chứng, thẩm định báo cáo tiêu

chí, hoàn thiện báo cáo công tác kiểm tra, thẩm định báo cáo kiểm tra,… Vì vậy

chọn người vào ban thư ký không chỉ là người có tinh thần trách nhiệm, nhiệt tình

mà còn phải có năng lực tổ chức và năng lực soạn thảo văn bản.

- Hoạt động kiểm tra cần được rà soát, thẩm định nghiệm thu và kiểm tra

chéo các minh chứng xem có thật không, có đúng hay phù hợp không... như một đề

tài nghiên cứu khoa học: có kế hoạch triển khai, có nghiên cứu tổng kết, có thẩm

định nghiệm thu và có hành văn giống như một báo cáo khoa học. có tài liệu tham

khảo là các minh chứng,...

- Phân công kiểm tra phải đúng đối tượng, hợp khả năng và có hạn định cụ

thể. Nên triển khai dưới dạng hợp đồng vụ việc, vừa nâng cao tính trách nhiệm, vừa

có điều kiện chính đáng thù lao bồi dưỡng cho người làm công tác KTNB và có tổ

chức thẩm định, nghiệm thu đảm bảo chất lượng kiểm tra.

- Phải thẩm định tiêu chí kiểm tra thông qua hội nghị cán bộ chủ chốt: cần tổ

chức nhận xét phản biện góp ý theo các yêu cầu sau:

+ Kiểm tra có bám sát đầy đủ theo các yêu cầu KTNB, phù hợp với mục tiêu

đổi mới giáo dục đào tạo?

+ KTNB có hoạt động theo đúng yêu cầu của hướng dẫn tự của BGD&ĐT,

Sở, ngành hay không?

+ Phần mô tả có xác thực về các hoạt động hay điều kiện của nhà trường

không?

70

+ Phần điểm mạnh của các tiêu chí kiểm tra có thực sự là điểm mạnh tiêu

biểu của nhà trường không ?

+ Phần tồn tại của các tiêu chí kiểm tra có thực sự là tồn tại của nhà trường

không?

+ Kế hoạch đưa ra có thực sự khắc phục được tồn tại không? Có cụ thể

không?

+ KTNB đat/̣chưa đaṭ có xác thực không? Nếu không thì tại sao ? Nhờ có công tác tổ chức thực hiện hoạt động KTNB một các cụ thể chi tiết.

Hoạt động phân công con người, CSVC một cách khoa học. Điều này sẽ giảm thiểu tình trạng KTNB một cách hời hợt, cho qua.

Các nội dung tổ chức thực hiện hoạt động KTNB phải được thể hiện trong

các nghị quyết, kế hoạch của nhà trường và được triển khai thực hiện ngay sau khi

công bố.

- Kết thúc mỗi học kỳ, năm học, thông qua báo cáo thực hiện các hoạt động

trong nhà trường, đánh giá việc tổ chức thực hiện KTNB theo yêu cầu đổi mới giáo

dục để có thể điều chỉnh cho phù hợp.

3.2.3.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

- Lực lượng tham gia công tác KTNB phải là những cán bộ, giáo viên có

năng lực, được bồi dưỡng đầy đủ về kiến thức, kỹ năng KTNB.

- Hiệu trưởng nhà trường phải coi trọng việc thực hiện Quy chế dân chủ, Quy

chế công khai trong nhà trường.

- Cần mời chuyên gia tư vấn trong việc quyết định các tiêu chí KTNB trong

nhà trường.

- Phải huy động nguồn lực cho việc nâng cao chất lượng KTNB và quản lý kế

hoạch cải tiến chất lượng dạy học đề ra trong mục tiêu KTNB.

3.2.4. Đổi mới chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường học của địa phương

3.2.4.1. Mục đích của biện pháp

Đổi mới cách kiểm tra để qua đó giúp cho hoạt động kiểm tra nội bộ trở nên

nhẹ nhàng không mang nặng tính hành chính mà nhà quản lý thu thập được nhiều

thông tin phản hồi ngược lại để từ đó có thể tư vấn sát cho đối tượng kiểm tra

hoàn thành tốt hơn công việc được giao.

3.2.4.2.Nội dung của biện pháp

+ Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục và phổ cập giáo dục gồm: Kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu về số lượng học sinh từng khối lớp và của toàn

71

trường; kiểm tra việc duy trì sĩ số; kiểm tra việc thực hiện chỉ tiêu, kế hoạch về số

lượng và chất lượng phổ cập giáo dục THCS.

+ Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục gồm: Kiểm tra việc thực hiện

chương trình, nội dung, kế hoạch dạy học, giáo dục của tập thể sư phạm nhà trường;

kiểm tra chất lượng dạy học và giáo dục; kiểm tra các hoạt động giáo dục toàn diện:

thể chất, thẩm mỹ, đoàn đội, lao động sản xuất- hướng nghiệp, dạy nghề, hoạt động nhân đạo, từ thiện, các hoạt động xã hội khác...

+ Kiểm tra việc phát triển đội ngũ giáo viên, cán bộ quản lý gồm: Kiểm tra

việc xây dựng đội ngũ; kiểm tra phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống của đổi ngũ; kiểm tra chất lượng đội ngũ; kiểm tra các hoạt động phối hợp của tập thể sư phạm

trong việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục, giảng dạy của trường; kiểm tra nền nếp hoạt

động hoạt động chuyên môn; kiểm tra việc phân công lao động trong đội ngũ; kiểm

tra công tác bồi dưỡng và tự bồi dưỡng; kiểm tra việc thực hiện các chế độ chính

sách, quy chế chuyên môn, cải thiện đời sống cho cán bộ, giáo viên, nhân viên.

+ Kiểm tra quản lý hoạt động chuyên môn trong nhà trường gồm:Kiểm tra

công tác quản lý tổ chuyên môn của cán bộ tổ chuyên môn; kiểm tra hồ sơ chuyên

môn của tổ chuyên môn và các thành viên trong các tổ chuyên môn; kiểm tra chất

lượng dạy - học của tổ chuyên môn; kiểm tra nền nếp sinh hoạt chuyên môn: soạn

bài, kiểm tra đánh giá, dự giờ thăm lớp, làm chuyên đề, hội giảng, chế độ hội họp

theo quy định,...; kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn nghiệp

vụ; kiểm tra chỉ đạo phong trào học tập của học sinh: Đảm bảo chất lượng đại trà,

mũi nhọn phát hiện, bồi dưỡng học sinh năng khiếu, phụ đạo thúc đẩy chất lượng

học sinh có học lực yếu, kém.

+ Kiểm tra hoạt động sư phạm của giáo viên gồm: Kiểm tra phẩm chất chính

trị, đạo đức, lối sống, tư tưởng; chấp hành pháp luật; chấp hành qui chế của ngành, nội qui của cơ quan; kiểm tra kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao: thực hiện qui

chế chuyên môn; quy chế thi cử, kiểm tra; kết quả giảng dạy; thực hiện các nhiệm vụ khác được giao; kiểm tra trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (tay nghề); kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn; kiểm tra kết quả giảng dạy, giáo dục; kiểm tra việc thực hiện các công tác khác được giao.

+ Kiểm tra việc quản lý tài chính, tài sản, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học gồm: Kiểm tra việc thực hiện các nguyên tắc trong thu, chi quản lý tài chính; kiểm

tra cơ sở vật chất, kỹ thuật, các điều kiện đảm bảo chất lượng giáo dục, trật tự, vệ

sinh, an toàn, cảnh quan, môi trường sư phạm; thiết bị dạy học, phương tiện làm

việc; kiểm tra việc bảo quản và sử dụng có chất lượng thiết bị, đồ dùng dạy học …

72

+ Công tác tự kiểm tra của hiệu trưởng gồm: Tự kiểm tra công tác xây dựng

kế hoạch; quản lý, sử dụng đội ngũ; công tác lãnh đạo chỉ đạo; công tác kiểm tra,...

3.2.4.3. Cách tổ chức thực hiện

Để hoạt động kiểm tra đạt kết quả cao, người kiểm tra cần nắm vững yêu cầu

của việc kiểm tra đó là: Kiểm tra: để xem xét việc tuân thủ các quy định, quy chế

và hướng dẫn của các cấp quản lý liên quan đến các lĩnh vực hoạt động của đối

tượng được kiểm tra; Đánh giá: xác định mức độ đạt được trong việc thực hiện

các nhiệm vụ theo quy định (đối chiếu với chuẩn); Tư vấn: Nêu được những nhận

xét, gợi ý giúp cho đối tượng được kiểm tra khắc phục những hạn chế trong việc

thực hiện nhiệm vụ được giao, nâng cao trình độ nghiệp vụ; Thúc đẩy: là hoạt động

kích thích, phổ biến các kinh nghiệm, các định hướng mới nhằm hoàn thiện dần

hoạt động của đối tượng được kiểm tra, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục

của nhà trường. Một số cách thức cụ thể khi tiến hành một số nội dung trọng tâm

trong hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.

* Kiểm tra toàn diện hoạt động sư phạm giáo viên:

- Nội dung kiểm tra.

+ Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tư tưởng; chấp hành pháp luật; chấp

hành qui chế của ngành, nội qui của cơ quan; ý thức đấu tranh chống các biểu hiện

tiêu cực, tham nhũng; sự tín nhiệm của đồng nghiệp, học sinh và nhân dân; tinh thần

đoàn kết, trung thực trong công tác, quan hệ đồng nghiệp, thái độ phục vụ nhân dân

và học sinh; không bạo hành và không xâm phạm nhân phẩm học sinh.

+ Kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao gồm: Trình độ nghiệp vụ: Xem xét và

đánh giá hai mặt là trình độ nắm kiến thức, kỹ năng, thái độ cần xây dựng cho học

sinh thể hiện qua việc giảng dạy và trình độ vận dụng phương pháp giảng dạy và

giáo dục thông qua kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên theo yêu cầu, quy định của

Bộ giáo dục và Đào tạo đối với cấp THCS; Thực hiện quy chế chuyên môn: Thực hiện chương trình kế hoạch giảng dạy, giáo dục; thực hiện các yêu cầu về soạn bài theo quy định; kiểm tra và chấm bài, quan tâm giúp đỡ các đối tượng học sinh; tham gia sinh hoạt tổ chuyên môn; việc sử dụng đồ dùng dạy học, thực hiện các tiết thực hành theo quy định; đảm bảo đầy đủ các yêu cầu về hồ sơ và các quy định về

chuyên môn; tự bồi dưỡng và tham gia bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ; chấp hành

các quy định về dạy thêm, học thêm...; Kết quả giảng dạy, giáo dục: Kết quả học tập,

rèn luyện của học sinh qua các lần kiểm tra cuối học kỳ, cuối năm học; kết quả

kiểm tra khảo sát sau tiết học của các thành viên tổ kiểm tra; tham gia các công tác

73

khác: Công tác chủ nhiệm; tham gia giáo dục đạo đức cho học sinh; tuyên truyền,

phổ biến giáo dục pháp luật; tham gia công tác đoàn thể; thực hiện các công tác khác được phân công.

- Trình tự kiểm tra:

+ Công tác chuẩn bị trước khi tiến hành kiểm tra: Nắm thông tin cần thiết về

môi trường công tác của giáo viên được kiểm tra như tình hình chung của nhà trường, cơ sở vật chất kỹ thuật, tình hình học sinh và những yếu tố ảnh hưởng đến học tập của học sinh và hoạt động của giáo viên; nắm thông tin về giáo viên như trình độ đào

tạo, thâm niên, thành tích chuyên môn, quá trình công tác, đánh giá của những lần kiểm tra trước đó; trao đổi với tổ trưởng về công tác chuyên môn, tinh thần trách

nhiệm, hiệu quả giảng dạy, giáo dục của giáo viên; nắm thông tin về nội dung kiểm

tra như chương trình, kế hoạch giảng dạy, nội dung bài dạy (có thí nghiệm, thực hành

và điều kiện thực hiện hay không).

+ Tiến hành kiểm tra: Dự giờ dạy của giáo viên: khi dự giờ, người kiểm tra

lập phiếu dự giờ theo mẫu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, nhận xét ưu khuyết điểm về

trình độ nắm yêu cầu chuẩn kiến thức, kỹ năng, phương pháp giảng dạy. Nếu

trong giờ dạy có nhiều người trong tổ kiểm tra cùng dự giờ thì sau dự giờ các thành

viên của tổ kiểm tra trao đổi, thống nhất đánh giá, xếp loại giờ dạy và chỉ ghi biên

bản đánh giá giờ dạy vào một phiếu duy nhất; kiểm tra các loại hồ sơ chuyên môn

của giáo viên gồm: Giáo án, sổ ghi kế hoạch giảng dạy và ghi chép sinh hoạt

chuyên môn, dự giờ, thăm lớp, sổ điểm cá nhân, sổ chủ nhiệm (đối với giáo viên

làm công tác chủ nhiệm lớp) để đánh giá việc thực hiện quy chế chuyên môn của

giáo viên; kiểm tra khảo sát chất lượng học sinh ngay sau tiết học nhằm đánh giá

kết quả tiết dạy của giáo viên thông qua mức độ nhận thức của học sinh, thu thập

thông tin về chất lượng học tập của học sinh qua các kỳ kiểm tra cuối học kỳ,

cuối năm học, điểm tổng kết cuối kỳ, cuối năm của bộ môn do giáo viên giảng

dạy để làm căn cứ đánh giá kết quả giảng dạy của giáo viên.

+ Trao đổi rút kinh nghiệm với giáo viên (trước khi kết thúc kiểm tra).

Đây là một khâu quan trọng, để đánh giá đúng, chính xác và đưa ra những ý kiến

tư vấn, thúc đẩy một cách thiết thực, bổ ích cho giáo viên, người kiểm tra cần

nghiên cứu kỹ lưỡng kết quả kiểm tra lần trước đó của giáo viên để đáng giá mức

độ chuyển động về các nội dung kiểm tra; phân tích thông tin thu thập được

qua kiểm tra trình độ chuyên môn năng lực sư phạm, việc thực hiện quy chế chuyên

môn và kết quả học tập của học sinh để qua đó đưa ra dự kiến nội dung đánh giá,

74

rút kinh nghiệm, đặc biệt là những thiếu sót, hạn chế để lựa chọn nội dung tư

vấn cho phù hợp đồng thời qua kiểm tra cần phát hiện những nhân tố tích cực

của giáo viên và các yếu tố tác động tích cực để trao đổi, thúc đẩy.

+ Kết thúc kiểm tra: Sau khi hoàn thành việc kiểm tra, người kiểm tra

phải hoàn thiện các loại hồ sơ liên quan đến hoạt động kiểm tra gồm: Biên bản

kiểm tra toàn diện hoạt động sư phạm giáo viên; các phiếu dự giờ (2 phiếu

nếu cả 2 giờ dạy đều được xếp cùng loại, dự tiết thứ 3 nếu 2 tiết dạy xếp khác loại

nhau); phiếu kiểm tra hồ sơ chuyên môn; các phiếu khảo sát sau tiết học,... Các

loại hồ sơ trên được đóng thành 1 tập và lưu trữ trong hệ thống hồ sơ kiểm tra nội

bộ của nhà trường.

* Kiểm tra hoạt động của tổ chuyên môn:

Tổ chuyên môn trong trường THCS có nhiệm vụ rất quan trọng đó là: Xây

dựng và thực hiện kế hoạch hoạt động chung của tổ, hướng dẫn xây dựng và quản

lý kế hoạch cá nhân của tổ viên theo kế hoạch dạy học, phân phối chương trình

và các hoạt động giáo dục khác của nhà trường; tổ chức bồi dưỡng chuyên

môn và nghiệp vụ; tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên của tổ theo quy

định của Chuẩn nghề nghiệp giáo viên THCS và các quy định khác hiện hành;

Giới thiệu tổ trưởng, tổ phó; Đề xuất khen thưởng, kỷ luật đối với giáo viên; Tổ

chuyên môn sinh hoạt hai tuần một lần và có thể họp đột xuất theo yêu cầu công

việc hay khi Hiệu trưởng yêu cầu. Vì vậy, để đánh giá đầy đủ chất lượng hoạt động

của các tổ chuyên môn trong nhà trường thì hoạt động kiểm tra tổ chuyên môn cần

phải được thực hiện một cách bài bản, toàn diện các nội dung liên quan đến

nhiệm vụ của tổ chuyên môn. Bằng các hình thức, phương pháp kiểm tra như: dự

sinh hoạt của tổ, nhóm chuyên môn; dự các hoạt động chuyên đề, các buổi sơ kết,

tổng kết; xem xét, phân tích các loại hồ sơ, tài liệu lưu trữ của từng thành viên

trong tổ; các biên bản hội họp, thao giảng của tổ; trao đổi tọa đàm, điều tra thăm dò

qua học sinh, phụ huynh học sinh... để kiểm tra công tác quản lý của tổ trưởng;

kiểm tra hồ sơ chuyên môn; kiểm tra chất lượng dạy - học của tổ nhóm chuyên môn

(việc thực hiện chương trình, chuẩn bị bài, chất lượng dạy học, việc thực hiện đổi

mới phương pháp, sử dụng phương tiện, đồ dùng dạy học, việc kiểm tra, đánh giá

học sinh, tác dụng, uy tín của tổ, nhóm chuyên môn trong trường...); kiểm tra

nền nếp sinh hoạt chuyên môn: soạn bài, kiểm tra chấm bài, dự giờ thăm lớp, làm

chuyên đề, thao giảng, hội giảng, họp tổ; kiểm tra kế hoạch bồi dưỡng và tự bồi

75

dưỡng chuyên môn nghiệp vụ; kiểm tra chỉ đạo phong trào học tập của học

sinh: phụ đạo, ngoại khóa, thực hành, bồi dưỡng học sinh năng khiếu ...

* Kiểm tra quản lý cơ sở vật chất:

Kiểm tra khuôn viên, đất đai, cảnh quan, môi trường, nhà cửa, phòng làm

việc, lớp học, thư viện, phòng thiết bị dạy học, sân bãi tập thể dục thể thao, nhà

công vụ, khu vệ sinh, khu bán trú, nhà để xe và các công trình phụ trợ khác của

trường. Trong quá trình kiểm tra, người làm nhiệm vụ kiểm tra cần phải xem xét

tính tính hợp lý khoa học theo chuẩn (đối chiếu thực trạng với quy định về diện

tích/học sinh, số phòng học/số lớp, số lượng các phòng chức năng, phòng học bộ

môn chuyên dụng theo quy định; tỷ lệ bảng, bàn ghế đúng quy cách, trang thiết

bị dạy học được bảo quản, quản lý và sử dụng như thế nào, hoạt động của thư

viện:việc sắp xếp, bố trí, trang trí, vệ sinh phòng thư viện; số lượng và chất

lượng sách, báo, tạp chí, bản đồ, tranh ảnh, băng đĩa; việc thực hiện nội qui, xử lý

nghiệp vụ trên các đầu sách trong thư viện; việc quản lý, cho mượn, thu hồi; giới

thiệu, thống kê, phân loại, bổ sung sách báo; thực hiện giờ giấc, tinh thần, thái độ

làm việc.); hệ thống cơ sở vật chất có an toàn không, có đảm bảo đủ điều kiện để

thực hiện chức năng của chúng không; môi trường cảnh quan có đảm bảo xanh,

sạch, đẹp, an toàn không. Qua kiểm tra, đánh giá nhằm xác định thực trạng đồng

thời giúp Hiệu trưởng có kế hoạch điều chỉnh, bổ sung các biện pháp quản lý, sử

dụng hệ điều kiện về cơ sở vật chất của nhà trường đồng thời có kế hoạch tham

mưu với chính quyền địa phương đầu tư tăng cường cơ sở vật chất đảm bảo các

hoạt động giáo dục trong nhà trường,...

* Kiểm tra quản lý tài chính:

Kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ, trên sổ kế toán, trên báo cáo tài

chính; kiểm tra việc thu chi các nguồn kinh phí trong ngân sách và ngoài ngân sách;

kiểm tra việc chấp hành các thể lệ, chế độ, nguyên tắc kế toán tài chính và thu nộp

ngân sách. Để thực hiện tốt nội dung kiểm tra tài chính, Hiệu trưởng tăng cường

hoạt động quan sát, đàm thoại, thăm dò dư luận, nghiên cứu hồ sơ sổ sách tài chính

của kế toán, thủ quỹ. Có ý kiến góp ý kịp thời với trực tiếp: Kế toán, Thủ quỹ về

hồ sơ chứng từ, về cách sắp xếp, về việc vận dụng quy định về quản lý tài chính

theo luật tài chính.

* Kiểm tra hoạt động giáo dục đối với học sinh:

Kết quả học tập, rèn luyện của học sinh chính là thước đo khách quan kết quả

dạy học và giáo dục của giáo viên cũng như tác động của hệ thống các điều kiện hỗ

76

trợ giáo dục trong nhà trường tới người học. Chính vì vậy việc kiểm tra học sinh hết

sức cần thiết trong hoạt động kiểm tra của mỗi nhà trường. Những vấn đề cần quan

tâm trong hoạt động kiểm tra học sinh ở trường THCS là trình độ nhận thức về

các bộ môn văn hóa và trình độ được giáo dục của học sinh của học sinh. Việc

đánh giá trình độ văn hóa của học sinh được dựa trên thước đo đó là chuẩn kiến

thức kỹ năng của đối tượng học sinh ở mỗi bộ môn, mỗi khối lớp. Khi kiểm tra trình

độ nhận thức các bộ môn văn hóa của học sinh học sinh người kiểm tra cần chú

trọng quan sát ý thức học tập, phương pháp học tập, khả năng tiếp thu tri thức, kỹ

năng thực hành của học sinh trong mỗi hoạt động học tập, kết quả học tập của học

sinh sau mỗi tiết học; sử dụng kết quả học tập của học sinh qua kết quả các bài

kiểm tra thường xuyên, định kỳ, cuối kỳ, cuối năm, kết quả xếp loại học lực cuối

kỳ, cuối năm, các danh hiệu thi đua của học sinh đạt được để đánh giá. Kiểm tra

trình độ được giáo dục của học sinh về các mặt (đạo đức, lối sống, ý thức và kỷ

luật lao động, ý thức bảo vệ sức khoẻ, vệ sinh, kỹ năng sống, giao tiếp ứng xử; biết

thưởng thức và sáng tạo cái đẹp, nghệ thuật) dựa trên quá trình quan sát, tiếp cận hồ

sơ quản lý học sinh (sổ đầu bài, sổ theo dõi thi đua, sổ chủ nhiệm lớp, sổ liên lạc

gia đình và nhà trường, sổ theo dõi đội viên, ...), xếp loại hạnh kiểm cuối kỳ, cuối

năm, nhận xét, đánh giá của địa phương trong thời gian học sinh tham gia các

hoạt động tại địa phương.

Kiểm tra tập thể học sinh nhằm giúp hiệu trưởng nắm bắt được tình hình học

tập và rèn luyện chung của một lớp, một khối lớp cũng như toàn trường và thấy

được tác động giáo dục đồng bộ của tập thể sư phạm trong giảng dạy, giáo dục. Nội

dung kiểm tra tập thể lớp học sinh bao gồm: Kiểm tra hoạt động học tập: thái độ,

nề nếp, phương pháp, kết quả học tập, sự tương trợ giúp đỡ nhóm trong học tập;

kiểm tra trình độ được giáo dục của học sinh về các mặt: đạo đức, lối sống, ý thức và

kỷ luật lao động, ý thức bảo vệ sức khỏe - vệ sinh,...; kiểm tra hoạt động, sinh hoạt

tập thể lớp; kiểm tra việc thực hiện các phong trào thi đua và các cuộc vận động

trong ngành; kiểm tra việc xây dựng các tổ, nhóm, cá nhân điển hình. Khi tiến hành

kiểm tra tập thể lớp học sinh, hiệu trưởng kết hợp kiểm tra kết quả các hoạt động với

việc tham khảo ý kiến nhận xét đánh giá của giáo viên chủ nhiệm, các giáo viên bộ

môn khác; nhận xét của tổ chức đội thiếu niên; việc tự kiểm tra của đội ngũ cán bộ

lớp, của các học sinh.

77

3.2.4.4. Điều kiện thực hiện biện pháp

Hiệu trưởng phải am hiểu đối tượng kiểm tra, lôi cuốn các thành viên

tham gia hoạt động kiểm tra, xây dựng đội ngũ kiểm tra bao gồm các thành

phần có có trình độ chuyên môn liên quan đến lĩnh vực kiểm tra. Đảm bảo các

nguyên tắc tập trung dân chủ công khai minh bạch trong kiểm tra.

Thành viên kiểm tra phải là những người vững về chuyên môn, nghiệp vụ,

có năng lực quản lý, có phẩm chất đạo đức tốt, khách quan và trung thực. Có thái

độ lịch thiệp khi tiếp cận đối tượng kiểm tra, thận trọng, thẳng thắn, chân thành,

cởi mở trong nhận xét góp ý để giúp đối tượng kiểm tra tiến bộ. Báo cáo trung

thành kết quả kiểm tra trực tiếp về Hiệu trưởng, thực hiện tốt công tác tư vấn

thúc đẩy đối tượng kiểm tra sau kiểm tra.

3.2.5. Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra

và Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở

3.2.5.1. Mục đích của biện pháp

Hiện nay việc thực thi nhiệm vụ kiểm tra nội bộ các trường THCS huyện

Nam Sách, nhiều cán bộ quản lý, cộng tác viên thanh tra còn khá lúng túng về các

nội dung triển khai, quy trình thực hiện hoạt động KTNB. Vì vậy, mục đích của

biện pháp là tăng cường bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp cho

những người làm nhiệm vụ KTNB trong nhà trường; bảo đảm để hoạt động

KTNB thường xuyên và hiệu quả, đánh giá khách quan, phát hiện, điều chỉnh và

dự báo được xu hướng phát triển của nhà trường.

Tổ chức bồi dưỡng đội ngũ quản lý, cộng tác viên trong tổ kiểm tra nội bộ

của trường về năng lực chuyên môn, nghiệp vụ kiểm tra là yêu cầu có tính thường

xuyên, liên tục. Nó có ý nghĩa quyết định đến chất lượng và hiệu quả hoạt động

KTNB. Sử dụng biện pháp này cũng là để mỗi nhà trường ý thức rõ cần phải có lực

lượng vững vàng về chuyên môn, tinh thông về nghiệp vụ KTNB, khéo léo trong

việc tiếp cận và xử lý tình huống mới có thể thực hiện tốt các chức năng của mình

trong hoạt động KTNB.

3.2.5.2. Nội dung của biện pháp

Việc bồi dưỡng đội ngũ làm nhiệm vụ KTNB trường học trước hết thể hiện

qua xây dựng kế hoạch bồi dưỡng. Kế hoạch bồi dưỡng phải cụ thể hoá các tiêu chí:

Chương trình tập huấn, nội dung tập huấn, thời gian, địa điểm và các điều kiện về tài

chính, cơ sở vật chất phục vụ đợt tập huấn.

78

Việc bồi dưỡng cần có sự phân loại trình độ, năng lực của từng người trong

đội ngũ làm nhiệm vụ KTNB trong nhà trường trên cơ sở đó bồi dưỡng chuyên

sâu về một số mặt trong hoạt động KTNB cho phù hợp, nhằm phát huy tối đa khả

năng của từng người, tăng hiệu quả các cuộc kiểm tra.

Bồi dưỡng nhằm nâng cao năng lực quản lý hoạt động KTNB trường học

là nâng cao một cách toàn diện về nhận thức, hành vi và thái độ trong quản lý hoạt

động KTNB của Hiệu trưởng và giáo viên làm nhiệm vụ KTNB..

Hiệu trưởng phải là người nắm rõ điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội thách thức trong

mọi hoạt động của Nhà trường vì vậy Hiệu trưởng phải là người xây dựng mục tiêu

KTNB trước mắt, mục tiêu lâu dài, mục tiêu cần được ưu tiên trước. Trên cơ sở đó xây

dựng kế hoạch, quy hoạch về đội ngũ làm nhiệm vụ KTNB.

Mặt khác cũng cần thể chế hóa các văn bản về quản lý hoạt động KTNB,

về quy chế chi tiêu tài chính phục vụ cho hoạt động KTNB.

3.2.5.3. Cách tổ chức thực hiện

Trước hết cần lựa chọn và ra quyết định thành lập ban KTNB, thực hiện chuẩn

hoá đội ngũ làm nhiệm vụ KTNB trong nhà trường với những tiêu chuẩn cơ bản:

+ Có phẩm chất chính trị tốt, trung thực, công minh.

+ Có trình độ chuyên môn được đào tạo trên chuẩn nghề nghiệp

+ Có kinh nghiệm trong công tác giảng dạy quản lý.

Việc lựa chọn này nhằm nâng cao vị thế, uy tín của người làm nhiệm

vụ KTNB, đảm bảo cho họ đánh giá đúng đối tượng kiểm tra, thực hiện nhiệm vụ

của mình một cách thuyết phục và được các đối tượng kiểm tra thừa nhận.

Cần nghiên cứu kỹ và nắm vững hệ thống các văn bản về công tác thanh tra

giáo dục, công tác KTNB trường THCS; các văn bản hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ

năm học, các văn bản hướng dẫn thực hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông để

xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ làm nhiệm vụ KTNB trong nhà trường.

Thanh tra Sở Giáo dục và Đào tạo tổ chức các cuộc tập huấn chuyên môn cho lực lượng công tác viên thanh tra, CBQL, lực lượng làm nhiệm vụ KTNB các trường nhằm bồi dưỡng năng lực chuyên môn cho họ, đồng thời thống nhất trên địa bàn toàn tỉnh về nội dung, mục đích, yêu cầu, cách thức triển khai các hoạt động KTNB, các tiêu chí đánh giá, các biểu mẫu, biên bản thanh tra,… trong các trường. Cung cấp công cụ và phương tiện cần thiết cho cộng tác viên thanh tra, những người làm nhiệm vụ KTNB, các quy chuẩn là công cụ để căn cứ vào đó người KTNB

đánh giá một cách khách quan và chính xác đối tượng, cụ thể là:

79

+ Hệ thống luật pháp do Nhà nước ban hành về GD &ĐT.

+ Hệ thống chế độ chính sách, điều lệ, quy chế, thông tư, chỉ thị, mục tiêu, kế

hoạch của ngành Giáo dục - đào tạo.

+ Về chuyên môn, đó là yêu cầu chương trình của các môn học, yêu cầu của

từng chương, từng bài của từng bộ môn ở các khối lớp, cấp học (được ghi trong hướng

dẫn thực hiện chương trình các môn học). Trong giai đoạn hiện nay cần nắm được tinh thần chỉ đạo các nhà trường tự chủ trong việc xây dựng chương trình.

+ Phương pháp dạy học: Nắm vững đặc trưng PPDH đối với mỗi phân

môn, kinh nghiệm giảng dạy và các thành tựu về đổi mới phương pháp dạy học được Vụ giáo dục trung học quán triệt và tập huấn trong những năm gần đây.

+ Chuẩn đánh giá, xếp loại học sinh: Nắm vững các chuẩn đánh giá,

xếp loại (học lực, hạnh kiểm) học sinh được ghi trong thông tư 58/2011/TT-

BGDĐT của bộ giáo dục đào tạo ban hành Quy chế đánh giá, xếp loại học sinh

trung học cơ sở và học sinh trung học phổ thông.

+ Chuẩn đánh giá xếp loại đối với nội dung thực hiện quy chế chuyên môn

qua hồ sơ chuyên môn và kết quả hoạt động tổ chức lên lớp của giáo viên (thông

qua phân tích sư phạm một bài lên lớp) theo quy định.

Hiệu trưởng có trách nhiệm tập hợp và cung cấp tài liệu về công tác

KTNB cho CBQL, GV nhà trường để từng bước CBQL, giáo viên tự bồi dưỡng

kiến thức KTNB. Tạo điều kiện để CBQL, giáo viên được tham gia các lớp

bồi dưỡng về quản lý, nghiệp vụ KTNB với nhiều hình thức, thời gian khác

nhau. Đồng thời có thể lựa chọn và tổ chức các chuyên đề về KTNB trường học,

nếu được tổ chức tốt đây sẽ là hình thức bồi dưỡng tại chỗ rất có hiệu quả.

3.2.5.5. Điều kiện thực hiện biện pháp

Tùy theo điều kiện thực tế của đơn vị mình, Hiệu trưởng cần lựa chọn các biện pháp bồi dưỡng phù hợp hiệu quả và có tính khả thi cao. Việc xây dựng kế

hoạch bồi dưỡng cần được sự đồng thuận của các cấp quản lý và tập thể sư phạm nhà trường.

Các tiêu chí đánh giá do Hiệu trưởng xây dựng phải đảm bảo tính chính xác, trung thực, khách quan. Xây dựng đội ngũ cộng tác viên làm công tác KTNB là tổ trưởng, tổ phó chuyên môn, trưởng các tổ chức trong nhà trường có nghiệp vụ chuyên môn vững vàng, có tinh thần xây dựng khối đoàn kết cơ quan.

Đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên tham gia công tác KTNB cần đảm bảo sự

ổn định. Thành viên tham gia hoạt động KTNB phải là những người có phẩm chất

đạo đức, nắm vững chuyên môn, có năng lực quản lý, trung thực và khách quan.

80

Đảm bảo chế độ chính sách cho lực lượng tham gia hoạt động KTNB, tạo cơ chế

thu hút cán bộ giáo viên có năng lực, trách nhiệm, nhiệt tình đảm nhiệm công việc.

Sở giáo dục và đào tạo tăng cường hoạt động bồi dưỡng, học tập, tổ chức

giao lưu, hội thảo về lĩnh vực KTNB để nâng cao năng lực hoạt động KTNB cho đội

ngũ cán bộ giáo viên.

3.2.6. Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra

nội bộ trường trung học cơ sở 3.2.6.1. Mục đích của biện pháp

Tạo điều kiện cho các thành viên Ban KTNB trường học có đủ điều kiện, phương tiện để thu thập, xử lý số liệu và hoàn thành các nhiệm vụ được giao một

cách có hiệu quả nhất.

Động viên, kích thích tinh thần lao động tự giác và sáng tạo của cộng tác

viên thanh tra, của các lực lượng được huy động làm nhiệm vụ kiểm tra, hài hòa giữa

quyền lợi và trách nhiệm, giữa nhiệm vụ chính là chuyên môn với công việc

kiêm nhiệm, giúp họ yên tâm công tác và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

3.2.6.2. Nội dung của biện pháp

Đặt mua các tài liệu có liên quan đến công tác kiểm tra nói chung và

công tác KTNB nói riêng để cung cấp cho lực lượng kiểm tra nghiên cứu, tham

khảo nghiệp vụ. Mua sắm các trang thiết bị cần thiết để phục vụ cho công tác

kiểm tra được thuận lợi, nhanh chóng, hiệu quả nhất.

Kinh phí chi hỗ trợ trực tiếp cho các cộng tác viên thanh tra và những người

tham gia vào hoạt động kiểm tra nội bộ các trường THCS; kinh phí chi tập huấn bồi

dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ làm công tác kiểm tra; kinh phí chi cho hoạt động sơ

kết, tổng kết, thăm quan học tập; kinh phí chi khen thưởng động viên đối với những

người đã hoàn thành tốt nhiệm vụ kiểm tra được giao;… 3.2.6.3. Cách thức thực hiện

Xây dựng dự toán kinh phí chi tiết cho các hoạt động kiểm tra theo năm học, dành một phần thỏa đáng ngân sách nghiệp vụ của đơn vị chi cho KTNB trường học. Yêu cầu kế toán nhà trường kiểm soát để chi đúng, chi đủ đáp ứng nhu cầu hợp lý của hoạt động. Trong trường hợp phát sinh chi vượt quá dự toán, nếu thực sự cần thiết, cần đề xuất cân đối bổ sung nguồn kinh phí. 3.2.6.4. Điều kiện thực hiện

Thủ trưởng đơn vị cũng như cơ quan chủ quản cần nhận thấy được các nhu

cầu về kinh phí, phương tiện vật chất - kỹ thuật dành cho hoạt động kiểm tra là

một yếu tố quan trọng để đảm bảo kết quả đạt được như mong muốn.

81

Phòng Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo các trường xây dựng dự toán ngân

sách và quy chế chi tiêu nội bộ trong đó có khoản mục dành cho hoạt động kiểm tra.

3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp

Các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ nêu trên tuy có tính chất độc

lập tương đối nhưng lại có quan hệ tác động qua lại, hỗ trợ, ràng buộc lẫn nhau, tạo

thành một chỉnh thể thống nhất. Trong đó các biện pháp " Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động kiểm tra nội bộ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng" và biện pháp "Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm

tra cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra và Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở" là những biện pháp then chốt, làm tiền đề cho các biện pháp sau được thực hiện một

cách có hiệu quả. Để nâng cao chất lượng hoạt động KTNB trong các nhà trường,

cần sử dụng tất cả các biện pháp một cách đồng bộ, phối hợp hài hòa, linh hoạt các

biện pháp với nhau để vừa hạn chế được những khó khăn, yếu điểm vừa khai thác,

phát huy được những ưu thế của nhà trường.

Hiệu trưởng cần căn cứ thực tiễn của nhà trường, sử dụng đồng bộ các biện

pháp. Kết quả của biện pháp này là yêu tố thành công cho các biện pháp khác, tất cả

cùng hướng tới mục tiêu là quản lý có hiệu hoạt động kiểm tra nội bộ các trường

THCS. Nếu thực hiện đồng bộ, linh hoạt các nhóm biện pháp trên sẽ tạo được sự

chuyển biến trong công tác quản lý hoạt động KTNB của hiệu trưởng, từ đ ó nâng

cao hiệu quả dạy học và giáo dục trong các nhà trường.

3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất

Trên đây là một số biện pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả việc

quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải

Dương. Để đánh giá mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất,

tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của 154 người là lãnh đạo, chuyên viên phòng GD&ĐT, CBQL và GV 20 nhà trường.

Mục đích của việc khảo nghiệm là thông qua những ý kiến của lãnh đạo, chuyên viên phòng, CBQL, GV trường THCS... đánh giá mức độ khả thi và mức độ cần thiết về các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS huyện Nam sách, tỉnh Hải Dương.

Sau khi tiến hành việc nghiên cứu lý luận và thực trạng về hoạt động KTNB, quản lý hoạt động KTNB của các trường THCS. Chúng tôi đưa ra 6 biện pháp quản lý

hoạt động KTNB cho các trường THCS trên địa bàn huyện Nam Sách. Sau khi thực

hiện việc trưng cầu ý kiến và thu được phiếu điều tra, chúng tôi đã tiến hành xử lý

thống kê số liệu và có được kết quả như sau về mức độ cần thiết của các biện pháp:

82

Bảng 3.1: Kết quả khảo sát mức độ cần thiết

của các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ

TT Các biện pháp Thứ bậc Mức độ cần thiết (%) Cần thiết Không cần thiết Rất cần thiết

1 89,6 10,4 0 2

2 85,7 14,3 0 3

3 84,4 15,6 0 4

4 81,8 18,2 0 5

5 92,9 7,1 0 1

6 89,6 10,4 0 2

Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động kiểm tra nội bộ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra nội bộ trường học đảm bảo tính toàn diện. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học theo yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Đổi mới phương thức chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường học Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra và Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở

Qua bảng khảo sát bảng 3.1 chúng ta có thể mô tả bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.1: Mức độ cần thiết của các giải pháp

83

Cả 6 biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết và rất cần thiết, đặc

biệt số lượng đánh giá ở mức rất cần thiết thấp nhất là 81,8%. Điều này cho thấy về

nhận thức của những người được hỏi ý kiến đều thấy cần phải thực hiện tốt các biện

pháp này để thực hiện hiệu quả quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường

THCS huyện Nam Sách.

- Về tính khả thi của các biện pháp:

Bảng 3.2: Kết quả khảo sát tính khả thi

của các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ

TT

Các biện pháp

Thứ bậc

Tính khả thi (%) Khả thi

Rất khả thi

Không khả thi

1

83,1

16,9

0

4

2

85,7

14,3

0

1

3

83,8

16,2

0

3

4

81,2

18,8

0

5

5

85,7

14,3

0

1

6

85,1

14,9

0

2

Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động kiểm tra nội bộ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra nội bộ trường học đảm bảo tính toàn diện. Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học theo yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo. Đổi mới phương thức chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường học Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra và Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở

Qua bảng khảo sát bảng 3.2 chúng ta có thể mô tả bằng biểu đồ sau:

Biểu đồ 3.2: Tính khả thi của các giải pháp

84

Cả 6 biện pháp chúng tôi đưa ra đều nhận được kết quả đánh giá có tính khả

thi, trong đó nhiều biện pháp được đánh giá rất khả thi với tỉ lệ cao (cao nhất là

85,7%, thấp nhất là 81,2%), trong số này có những biện pháp được đánh giá cao

nhất là biện pháp 2 và 3 vì đây là những biện pháp mà người hiệu trưởng nhà trường

có khả năng chỉ đạo tổ chức thực hiện mà không cần nhiều đến sự phối hợp với các

lực lượng bên ngoài khác, các biện pháp này không đòi hỏi quá khó nên đa số đều

được đánh giá là khả thi.

Tiểu kết chương 3

Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu ở chương 1 và chương 2, tác giả đề

xuất 6 biện pháp quản lý hoạt động KTNB ở trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh

Hải Dương. Trên cơ sở định hướng phát triển giáo dục của Đảng, Nhà nước, của

ngành và địa phương và các nguyên tắc xây dựng biện pháp trong QLGD. Các

biện pháp cụ thể như sau:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động

kiểm tra nội bộ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra nội bộ trường học đảm

bảo tính toàn diện.

Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học

theo yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo.

Biện pháp 4: Đổi mới phương thức chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.

Biện pháp 5: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ cộng tác

viên thanh tra và Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở.

Biện pháp 6: Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang thiết bị cho hoạt

động kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở.

Tác giả đã tiến hành khảo nghiệm sự nhận thức về tính cần thiết và tính khả

thi của các biện pháp. Kết quả khảo nghiệm cho phép tác giả kết luận rằng: Các biện

pháp mà chúng tôi đã đề xuất là cần thiết và khả thi, nếu CBQL biết vận dụng một

cách đồng bộ, linh hoạt trong công tác quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả

quản lý hoạt động KTNB và chất lượng giáo dục của nhà trường.

85

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Kết luận

Nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ QLGD được xem là một

trong những giải pháp cấp bách nhằm nâng cao chất lượng giáo dục trong giai đoạn

hiện nay. Trong nhà trường THCS, việc quản lý hoạt động KTNB là một trong

những nhiệm vụ cơ bản và quan trọng của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng

dạy học và giáo dục, đáp ứng yêu cầu của đổi mới giáo dục, góp phần nâng cao

nguồn nhân lực phục vụ phát triển KT - XH của địa phương và đất nước.

Xuất phát từ ý nghĩa quan trọng đó, luận văn đã đi sâu vào việc nghiên cứu

và giải quyết một số vấn đề cơ bản sau đây:

1.1. Về lý luận

Trên cơ sở kế thừa, hệ thống hoá các kết quả nghiên cứu về mặt lý luận, luận

văn đã làm sáng tỏ các khái niệm liên quan đến đề tài nghiên cứu như: Khái niệm về

kiểm tra và kiểm tra trong quản lý, kiểm tra nội bộ trường học; Đối tượng, nội dung

và hình thức của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học. Đặc biệt, tác giả đã làm rõ

các nội dung quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.

1.2. Về thực trạng

Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS

huyện Nam Sách chúng tôi nhận thấy:

Về cơ bản Hiệu trưởng các trường THCS đã triển khai nghiêm túc hoạt động

kiểm tra nội bộ trường học mà mình được phân công phụ trách nên trong những năm

học vừa qua, Giáo dục THCS huyện Nam Sách đã có những bước tiến vững chắc,

các trường học đã xây dựng được phong trào thi đua Dạy tốt- Học tốt; thực hiện Kỷ

cương nghiêm, chất lượng thực. Chất lượng Giáo dục toàn diện vững chắc, kỷ

cương nề nếp trong chuyên môn được đảm bảo, không có cán bộ, giáo viên vi phạm

chính sách pháp luật của Nhà nước, quy định của ngành. Tuy nhiên trước yêu cầu

đổi mới Giáo dục và Đào tạo, hoạt động kiểm tra nội bộ các trường THCS còn bộc

lộ một số hạn chế cơ bản trong việc xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện như:

Nhận thức của cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về hoạt động kiểm tra nội bộ

còn chưa đúng; việc xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng, việc tổ

86

chức thực hiện còn nhiều bất cập, nội dung kiểm tra, hệ thống hồ sơ còn nhiều hạn

chế. Những hạn chế ấy xuất phát từ nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan.

1.3. Đề xuất các biện pháp

Từ kết quả nghiên cứu cơ sở lý luận, khảo sát và phân tích thực trạng, tác giả

đã đề xuất 6 biện pháp nhằm giúp HT trường THCS huyện Nam Sách quản lý có

hiệu quả các hoạt động KTNB, bao gồm:

Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động

kiểm tra nội bộ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng.

Biện pháp 2: Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra nội bộ trường học đảm

bảo tính toàn diện.

Biện pháp 3: Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm tra nội bộ trường học

theo yêu cầu đổi mới giáo dục đào tạo.

Biện pháp 4: Đổi mới phương thức chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường học.

Biện pháp 5: Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ cộng tác

viên thanh tra và Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở.

Biện pháp 6: Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang thiết bị cho hoạt

động kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở.

Các biện pháp đã nêu có thể được xem là một hệ thống, các biện pháp này có

mối quan hệ biện chứng, ràng buộc, đan xen nhau tạo nên chỉnh thể thống nhất trong

quá trình quản lý hoạt động KTNB của HT trường THCS huyện Nam Sách. Trong

thực tế, nếu thực hiện đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo các biện pháp đó sẽ góp phần

nâng cao hiệu quả công tác quản lý của HT các trường THCS tỉnh Hải Dương nói

chung, HT trường THCS huyện Nam Sách nói riêng, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo

dục phổ thông hiện nay.

Các biện pháp trên đã được kiểm chứng và cho thấy có tính hợp lý và khả thi

cao. Như vậy, các nhiệm vụ nghiên cứu đã được thực hiện, mục đích nghiên cứu đã

đạt được và giả thuyết nghiên cứu đã được chứng minh.

2. Khuyến nghị

Qua việc tìm hiểu, nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động TKNB ở các

trường THCS của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương

chúng tôi có một số khuyến nghị sau:

87

2.1. Đối với UBND tỉnh và Sở Giáo dục và Đào tạo

UBND tỉnh cần chỉ đạo Thanh tra tỉnh chủ trì thống nhất, phối hợp và

phân định giữa các kế hoạch thanh, kiểm tra hàng năm của Thanh tra tỉnh,

Thanh tra Sở và Thanh tra các huyện, thị xã, thành phố để tránh chồng chéo,

trùng lặp làm ảnh hưởng đến nhiệm vụ thường xuyên của đối tượng thanh,

kiểm tra. Có cơ chế chính sách phù hợp để thúc đẩy hoạt động thanh, kiểm tra trong

lĩnh vực giáo dục được thường xuyên, hiệu quả.

Sở Giáo dục và Đào tạo quan tâm chỉ đạo, nâng cao chất lượng và năng lực

quản lý của các cấp về công tác thanh, kiểm tra nói chung và quản lý hoạt động

KTNBTH nói riêng. Nghiên cứu, xây dựng và biên soạn tài liệu hướng dẫn về

KTNBTH bồi dưỡng nghiệp vụ thường xuyên cho cán bộ, giáo viên để thống nhất,

đồng bộ từ trên xuống dưới, đặc biệt là những vấn đề mới, trọng tâm trong công

tác thanh, kiểm tra, đáp ứng nhu cầu đổi mới giáo dục và đào tạo theo định hướng

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

2.2. Đối với UBND huyện và Phòng Giáo dục và Đào tạo

UBND huyện cần có sự tham mưu và chỉ đạo thống nhất giữa Ban Tổ

chức Huyện ủy, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính và Kế hoạch, Phòng Giáo dục và

Đào tạo trong công tác quy hoạch, bổ nhiệm, sử dụng, đãi ngộ đối với đội ngũ

cán bộ quản lý giáo dục và lực lượng làm công tác kiểm tra trong các nhà trường.

Tăng cường đầu tư kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị cần thiết cho công tác

thanh, kiểm tra nói chung, hoạt động KTNBTH nói riêng. Thường xuyên theo

dõi, kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ khuyến khích công tác bồi

dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.

Phòng Giáo dục và Đào tạo cần phải chỉ đạo làm tốt công tác tuyên

truyền để các ban ngành, đoàn thể, các nhà trường nhận thức đúng về công tác

thanh, kiểm tra, về hoạt động KTNBTH. Tổ chức nghiên cứu các văn bản chỉ đạo

của cấp trên và có các văn bản hướng dẫn tăng cường chỉ đạo Hiệu trưởng tiến

hành KTNB; thường xuyên kiểm tra, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, chỉ đạo

các cơ sở giáo dục thực hiện nghiêm túc hoạt động kiểm tra. Định kỳ sơ tổng kết

thực tiễn hoạt động kiểm tra nội bộ trường học, biểu dương khen thưởng và phổ

biến kinh nghiệm các điển hình làm tốt, đồng thời có hình thức kỷ luật đối với các

88

đơn vị buông lỏng hoạt động này. Tiếp tục nghiên cứu, tổng kết thực tiễn nhằm

hoàn thiện các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ trường học để nâng cao

hiệu lực, hiệu quả quản lý giáo dục trên địa bàn.

2.3. Đối với các trường THCS

Phải có nhận thức đúng đắn về vai trò, vị trí, chức năng của KTNBTH, xác

định rõ thực trạng, đánh giá đúng mức độ hoàn thành nhiệm vụ, chất lượng và hiệu

quả công việc.

Xây dựng kế hoạch KTNBTH, xây dựng chuẩn đánh giá trên cơ sở cụ thể

hoá các văn bản hướng dẫn của cấp trên, có vận dụng linh hoạt, sáng tạo, phù hợp

với thực tế địa phương, đơn vị.

Lựa chọn các giải pháp phù hợp để tổ chức thực hiện kế hoạch thường

xuyên, nghiêm túc, đồng bộ theo một quy trình đã được kiểm định qua thực tiễn

hoạt động nhằm duy trì kỷ cương, nề nếp trong nhà trường và nâng cao chất

lượng giáo dục toàn diện.

Tăng cường công tác tự đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, nghiệp vụ

kiểm tra cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho cán bộ, giáo viên, nhân viên

tham gia hoạt động KTNBTH để có thể vừa thực hiện tốt nhiệm vụ chuyên môn vừa

hoàn thành tốt hoạt động kiểm tra, đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của sự nghiệp đổi

mới giáo dục.

Phải kết hợp khéo léo hoạt động kiểm tra của Hiệu trưởng với hoạt động tự

kiểm tra của các bộ phận, tổ chức và từng cán bộ, giáo viên, nhân viên; đồng thời có

những biện pháp thích hợp trong việc xử lý các kết quả kiểm tra.

89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Đặng Quốc Bảo (1997), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Nhà xuất bản

Giáo dục Hà Nội.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2010), Điều lệ trường THCS ban hành kèm theo thông

tư số 41 năm 2010/ TT- BGDĐT ngày 30 tháng 12 năm 2010.

3. Bộ GD & ĐT (2011), Điều lệ trường Trung học, Hà Nội.

4. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2006), Thông tư 43/2006/BGDĐT, Thông tư hướng

dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động

sư phạm của nhà giáo.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Thông tư 39/2013/TT-BGDĐT ngày 04 tháng

12 năm 2013 của Bộ Giáo dục và Đào tạo hướng dẫn về thanh tra chuyên ngành

trong lĩnh vực giáo dục.

6. Nông Công Chính - Trường Tiểu học xã Tân Nguyên với sáng kiến kinh

nghiệm, Một số biện pháp về công tác kiểm tra nội bộ của Hiệu trưởng trường

Tiểu học.

7. Vũ Văn Dụ (2008), Các hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập, kỷ yếu hội

thảo kiểm định, đánh giá & quản lý chất lượng giáo dục, NXB ĐHQGHN.

8. Đảng cộng sản Việt Nam - Nghị quyết 29/NQ-TƯ Hội nghị BCH TW lần thứ

tám khóa XI.

9. Trần Khánh Đức (2014), Giáo dục và phát triển nguồn nhân lực trong thế kỉ

XXI, Nhà xuất bản Giáo dục.

10. Giáo trình khoa học quản lý - Tập 2 - NXB KHKT 2001.

11. Ths Lê Thị Mỹ Hà (2001), Hệ thống lại những vấn đề cơ bản về đánh giá chất

lượng học tập - báo cáo khoa học, Viện Chiến lược và Chương trình giáo dục,

Hà Nội.

12. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục, Nhà

xuất bản Giáo dục Hà Nội.

13. Trần Bá Hoành (2006), Đánh giá trong giáo dục, NXB Giáo dục.

14. Hà Sĩ Hồ (1985), Những bài giảng về quản lí trường học - Tập 2, Nhà xuất bản

Giáo dục Hà Nội.

90

15. Trần Kiểm (2014), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục, Nhà

xuất bản Đại học sư phạm.

16. Trần Kiều, Đề tài trọng điểm cấp Bộ: Nghiên cứu xây dựng phương thức và một

số bộ công cụ đánh giá chất lượng giáo dục phổ thông. MS B 2003-49-45 TD.

17. Đặng Bá Lãm (chủ biên) (2005), Quản lý nhà nước về giáo dục, lý luận và thực

tiễn, NXB chính trị Quốc gia Hà Nội.

18. C. Mác và Ăng Ghen (1993), Tập 23, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.

19. Lưu Xuân Mới (1998), Kiểm tra, thanh tra, đánh giá trong giáo dục, Trường cán

bộ Quản lý giáo dục, Hà Nội.

20. Lưu Xuân Mới (2001), Bài giảng về thanh tra và kiểm tra nội bộ trường học,

Trường cán bộ Quản lý giáo dục, Hà Nội.

21. Hồ Chí Minh, Sửa đổi lề lối làm việc.

22. Trần Đình Nghiêm (2001), Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật ngành Giáo

dục - Đào tạo Việt Nam, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội.

23. Những điều cần biết trong hoạt động thanh tra - kiểm tra ngành giáo dục và đào

tạo, NXB chính trị quốc gia Hà Nội, 2003.

24. Nguyễn Ngọc Quang (1989), Những khái niệm cơ bản về lí luận quản lý, NXB

Giáo dục, Hà Nội.

25. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam - Khoá X (2005), Luật giáo dục, NXB

Chính trị Quốc gia Hà Nội.

26. Quốc hội (2010), Luật Thanh tra 2010 số: 56/2010/QH12

27. Quốc hội Khóa XI (2005), Luật Giáo dục

28. Quyết định số 478/ QĐ-BGD&ĐT ngày 11 tháng 3 năm 1993 của Bộ trưởng Bộ

Giáo dục và Đào tạo về việc ban hành “Quy chế về tổ chức và hoạt động của

thanh tra Giáo dục và Đào tạo”.

29. Trần Quốc Thành (2009), Đề cương bài giảng khoa học quản lý, Đại học sư

phạm - Đại học Thái Nguyên.

30. Thái Văn Thành, Quản lý giáo dục và quản lý nhà trường.

31. Nguyễn Thị Tính (2014), Tài liệu kiểm định chất lượng Giáo dục và Đào tạo-

Trường ĐHSP Thái Nguyên- Tháng 8 năm 2014).

32. Từ điển Giáo dục học (2011), Nhà xuất bản từ điển Bách khoa.

91

33. Từ điển tiếng Việt (1998), NXB Đà Nẵng, Trung tâm Từ điển học, Viện Ngôn

ngữ, Hà Nội - Đà Nẵng.

34. Nguyễn Đức Trí (2004), Quản lý quá trình đào tạo trong nhà trường, Bài giảng

cao học chuyên ngành Quản lý giáo dục.

35. Nguyễn Thị Mỹ Trinh, Bài giảng về công tác Thanh tra, kiểm tra và đánh giá

trong giáo dục.

36. Hà Thế Truyền (2006), Kiểm tra, thanh tra và đánh giá trong giáo dục, Học

viện Quản lý giáo dục, Hà Nội.

37. Nguyễn Quang Uẩn (2003), Bài giảng Tâm lý học quản lý, Hà Nội.

38. V.I.Lênin (1995), Bàn về tổ chức và quản lí, Trường Đại học Kinh tế quốc dân,

Hà Nội.

39. Viện khoa học giáo dục (1985), Quản lý trường THCS, Hà Nội.

40. Viện Ngôn ngữ học (1994), Từ điển tiếng Việt, NXB GD.

41. Zimin P.V - Kônđacôp M.I - Xa xeđôtôp. N.I (1995), Những vấn đề về quản lý

trường học, Trường cán bộ QLGD.

92

PHỤ LỤC

PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN

(Dành cho cán bộ quản lý và giáo viên)

Để có cơ sở xây dựng các biện pháp quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các

trường trung học cơ sở huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương, xin quý thầy cô vui lòng

trả lời các câu hỏi dưới đây bằng cách đánh dấu (X) vào các ô trống phù hợp với suy

nghĩ và thực tiễn nơi quý thầy (cô) công tác.

***************************

Câu 1: Xin quý thầy (cô) vui lòng cho biết quan điểm của mình về thẩm

quyền, mục đích, đối tượng của hoạt động KTNB ở các trường THCS huyện Nam

Sách bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống thích hợp theo nội dung trong bảng sau:

TT

Nội dung

Rất đồng ý

Đồng ý

Không đồng ý

Cơ quan quản lý giáo dục cấp trên Hiệu trưởng nhà trường. Cơ quan thanh tra Nhà nước.

1 Hoạt động kiểm tra nội bộ trường học thuộc thẩm quyền của ai? 2 Mục đích của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học là gì?

Xem xét, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của các thành viên, bộ phận trong nhà trường, phân tích nguyên nhân của các ưu, nhược điểm đồng thời đề xuất các biện pháp phát huy ưu điểm, khắc phục những hạn chế, thiếu sót từ đó nâng cao chất lượng GD trong nhà trường. Phát hiện những vi phạm của cán bộ, giáo viên và học sinh để xử lý kỷ luật. Đánh giá, xếp loại toàn diện giáo viên về chuyên môn, nghiệp vụ và đánh giá xếp loại toàn diện học sinh về học lực, hạnh kiểm.

3 Đối tượng của hoạt động kiểm tra nội bộ trường học?

Là tất cả các thành tố cấu thành hệ thống sư phạm nhà trường như: GV, HS, cơ sở vật chất - kỹ thuật, tài chính, kết quả dạy học và giáo dục,… Những đối tượng cán bộ, GV, HS có biểu hiện vi phạm. Hoạt động giáo dục của GV và hoạt động học tập của HS.

Câu 2: Xin quý thầy (cô) cho ý kiến đánh giá về thực trạng hoạt động kiểm

tra nội bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách bằng cách đánh dấu (x) vào ô

trống thích hợp trong bảng sau:

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch

phát triển giáo dục và phổ cập giáo

dục: - Thực hiên chỉ tiêu về số lượng học

sinh từng khối lớp và toàn trường:

Duy trì sĩ số, tỷ lệ học sinh bỏ học,

1 lên lớp, lưu ban. - Thực hiện chỉ tiêu kế hoạch về số

lượng, chất lượng phổ cập giáo dục ở

từng khối lớp và toàn trường.

Kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ

của kế hoạch đào tạo:

- Thực hiện nội dung, chương trình

2 dạy học và giáo dục.

- Chất lượng dạy học và giáo dục.

Kiểm tra việc xây dựng đội ngũ:

- Kiểm tra hoạt động của các tổ,

3 nhóm chuyên môn.

- Kiểm tra giáo viên.

4 Kiểm tra việc xây dựng, sử dụng và

bảo quản cơ sở vật chất thiết bị dạy

học: Công tác tự kiểm tra của hiệu

5 trưởng: Công tác kế hoạch, công tác

tổ chức nhân sự, công tác chỉ đạo...

Câu 3: Thầy/cô cho ý kiến về mức độ ảnh hưởng của các yêu tố đến quản lý

hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách bằng cách

đánh dấu (x) vào ô trống thích hợp trong bảng sau.

Mức độ ảnh hưởng

Ảnh Không Ảnh STT Yếu tố ảnh hưởng hưởng Phân vân ảnh hưởng ít nhiều (2đ) hưởng (3đ) (4đ) (1đ)

1 Hệ thống văn bản, quy định pháp

luật liên quan đến KTNB trường học

2 Yêu cầu về đổi mới mạnh mẽ và

đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo

dục, đào tạo theo hướng coi trọng

phát triển phẩm chất, năng lực của

người học theo tinh thần Nghị quyết

29/NQ-TW

3 Nhận thức của cán bộ quản lý và

giáo viên về công tác kiểm tra nội bộ

trường THCS

4 Kỹ năng của các chủ thể tham gia

vào quá trình kiểm tra nội bộ

5 Năng lực của Hiệu trưởng về kiểm

tra nội bộ

6 Điều kiện, kinh phí cho kiểm tra nội

bộ trường học

7 Sử dụng kết quả kiểm tra nội bộ

Câu 4: Thầy cô cho ý kiến đánh giá về thực trạng lập kế hoạch kiểm tra nội

bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống

thích hợp trong bảng sau:

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Trung Tốt Khá Yếu bình

Xây dựng kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học

1 phù hợp với tình hình, điều kiện cụ thể cho

phép của nhà trường và có tính khả thi.

Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học được

2 thiết kế dưới dạng sơ đồ hoá và được treo ở

văn phòng nhà trường.

Kế hoạch kiểm tra nội bộ trường học được 3 công bố công khai từ đầu năm học.

Nội dung kiểm tra có sức thuyết phục, hình

thức kiểm tra gọn nhẹ không gây tâm lí nặng

4 nề cho đối tượng, cần huy động nhiều lực

lượng tham gia kiểm tra và dành thời gian cần

thiết, thích đáng cho kiểm tra.

Cụ thể hóa kế hoạch kiểm tra năm học

thành kế hoạch kiểm tra học kì, kế hoạch kiểm 5 tra hàng tháng, kế hoạch kiểm tra tuần... với

những lịch biểu cụ thể.

Câu 5: Thầy/ cô hãy đánh giá về thực trạng tổ chức hoạt động kiểm tra nội

bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống

thích hợp trong bảng sau:

Mức độ thực hiện

Nội dung TT Tốt Khá Yếu Trung bình

Xây dựng lực lượng kiểm tra: thành lập ban

kiểm tra, phân công cụ thể, xác định quyền 1

hạn, trách nhiệm của từng thành viên trong ban kiểm tra.

2 Phân cấp trong kiểm tra

Xây dựng chế độ kiểm tra: qui định thể thức

3 làm việc, nhiệm vụ cụ thể, thời gian, quy trình

tiến hành, quyền lợi cho mỗi đợt kiểm tra.

Cung cấp kịp thời những điều kiện vật chất, 4 tinh thần, tâm lí cho hoạt động kiểm tra,

Câu 6: Thầy/ cô hãy đánh giá về thực trạng chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội

bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống

thích hợp trong bảng sau:

Mức độ thực hiện

TT Nội dung Tốt Khá Yếu Trung bình

1

2

3

Hiệu trưởng chỉ đạo Ban Phổ cập thực hiện công tác phổ cập: Điều tra, cập nhật hồ sơ, cập nhật phần mềm phổ cập. Hiệu trưởng chỉ đạo tổ chuyên môn kiểm tra nội dung thực hiện nhiệm vụ chuyên môn (bài soạn, đánh giá học sinh, thực hiện nội dung chương trình, kế hoạch dạy học….. Hiệu trưởng chỉ đạo kiểm tra công tác quản lý cơ sở vật chất thiết bị, tài chính… Hiệu trưởng chỉ đạo việc đánh giá rút kinh nghiệm, tư vấn sau kiểm tra

4 5 Hiệu trưởng chỉ đạo bộ phận kiểm tra lại sau kết

luận kiểm tra

Câu 7: Thầy/ cô cho ý kiến đánh giá mức độ quan trọng của các hình thức

kiểm tra nội bộ ở các trường THCS của huyện Nam Sách bằng cách đánh dấu (x)

vào ô trống thích hợp trong bảng sau:

TT Nội dung Quan trọng Rất quan trọng Không quan trọng

1 Kiểm tra toàn diện một tổ chuyên môn, một giáo

viên, một học sinh.

2 Kiểm tra theo chuyên đề. 3 Kiểm tra thường kỳ theo kế hoạch. 4 Kiểm tra đột xuất. 5 Kiểm tra việc thực hiện kiến nghị lần trước. 6 Hình thứ kiểm tra thường xuyên, hằng ngày..

Câu 8: Thầy cô hãy đánh giá về thực trạng kiểm tra hoạt động kiểm tra nội

bộ và xử lý kết quả kiểm tra nội bộ ở nhà trường THCS huyện Nam Sách hiện nay

bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống thích hợp trong bảng sau:

TT Nội dung Tốt Bình thường Chưa tốt

1 Thực trạng kiểm tra nội bộ

2 Đánh giá công tác kiểm tra nội bộ

3 Xử lí kết quả kết quả kiểm tra nội bộ

Câu 9: Thầy/cô hãy cho biết những thuận lợi và khó khăn khi quản lý hoạt

động kiểm tra nội bộ ở các trường hiện nay?

* Thuận lợi:

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

.............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

* Khó khăn:

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Câu 10: Thầy (cô) hãy đề xuất một số biện pháp để nâng cao hiệu quả quản

lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương.

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

..............................................................................................................................

Thầy (cô) vui lòng cho biết thêm một số thông tin về bản thân:

Giới tính: Nam 

Nữ 

Chức vụ: Hiệu trưởng 

Phó hiệu trưởng 

 Giáo viên

Trình độ chuyên môn: Sau đại học 

 Đại học

 Cao đẳng

 Thâm niên quản lý: Trên 5 năm

 Dưới 5 năm

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Thầy (cô)!

Xin chân thành cảm ơn!

PHIẾU KHẢO NGHIỆM VỀ TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI

CỦA CÁC BIỆN PHÁP

Câu 1: Xin quý thầy (cô) vui lòng cho biết quan điểm của mình về các

biện pháp đề xuất quản lý hoạt động kiểm tra nội bộ ở các trường THCS của

huyện Nam Sách sau đây có mang tính cần thiết hay không, bằng cách đánh

dấu (x) vào ô trống thích hợp theo nội dung trong bảng sau:

Mức độ

TT Biện pháp

Rất cần thiết Cần thiết Không cần thiết Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm

đối với hoạt động kiểm tra nội bộ cho cán 1 bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ

Hiệu trưởng

Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra nội bộ 2 trường học đảm bảo tính toàn diện.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm

3 tra nội bộ trường học theo yêu cầu đổi mới

giáo dục đào tạo.

Đổi mới phương thức chỉ đạo hoạt động 4 kiểm tra nội bộ trường học

Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho

5 đội ngũ cộng tác viên thanh tra và Hiệu

trưởng các trường trung học cơ sở

Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang

6 thiết bị cho hoạt động kiểm tra nội bộ trường

trung học cơ sở

Câu 2: Xin quý thầy (cô) vui lòng cho biết quan điểm của mình về các biện

pháp đề xuất quản lý hoạt động KTNB ở các trường THCS của huyện Nam

Sách sau đây có khả thi hay không, bằng cách đánh dấu (x) vào ô trống thích

hợp theo nội dung trong bảng sau:

Mức độ

TT Biện pháp Khả thi Rất khả thi Không khả thi

1

2 Nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm đối với hoạt động kiểm tra nội bộ cho cán bộ, giáo viên, nhân viên, đặc biệt là đội ngũ Hiệu trưởng Xây dựng kế hoạch công tác kiểm tra nội bộ trường học đảm bảo tính toàn diện.

Tổ chức thực hiện có hiệu quả công tác kiểm

tra nội bộ trường học theo yêu cầu đổi mới 3 giáo dục đào tạo.

4

5 Đổi mới phương thức chỉ đạo hoạt động kiểm tra nội bộ trường học Tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm tra cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra và Hiệu trưởng các trường trung học cơ sở

6

Sử dụng có hiệu quả nguồn kinh phí, trang thiết bị cho hoạt động kiểm tra nội bộ trường trung học cơ sở

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác, giúp đỡ của Thầy (cô)!

Xin chân thành cảm ơn!