ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
KIỀU NGỌC KIÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
HÀ NỘI - 2020
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC
KIỀU NGỌC KIÊN
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC MÃ SỐ: 8.140114
Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS DƢƠNG THỊ HOÀNG YẾN
HÀ NỘI - 2020
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thiện luận văn, tác giả đã
nhận được sự động viên, khuyến khích và sự giúp đỡ nhiệt tình của các cấp
lãnh đạo, của các thầy giáo, cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và gia đình.
Với tình cảm chân thành, tác giả xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến:
- PGS.TS Dương Thị Hoàng Yến, Trưởng khoa Quản lý giáo dục, Trường
Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, người đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
- Khoa Quản lí giáo dục Trường Đại học Giáo dục - Đại học Quốc gia
Hà Nội, các thầy cô giáo đã giảng dạy lớp Cao học Quản lí QH-2017-S4, các
phòng chuyên môn của Trường Đại học Giáo dục đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
- Sở GD&ĐT Hà Nam, Phòng GD&ĐT huyện Duy Tiên, cán bộ quản
lý, giáo viên các trường trung học cơ sở huyện Duy Tiên đã nhiệt tình cộng
tác, cung cấp thông tin, số liệu, góp ý và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong
quá trình nghiên cứu thực tế để làm luận văn.
Mặc dù đã rất cố gắng, nhưng chắc chắn luận văn không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến chân
thành của các thầy cô giáo, các nhà khoa học và các bạn đồng nghiệp để luận
văn này có giá trị thực tiễn.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 12 năm 2019
Tác giả
i
Kiều Ngọc Kiên
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
BPQL: CBQL: CNH-HĐH: GD: GD&ĐT: GDKNHT: GDPT: GV: GVCN: HĐSP: KT-XH: QL: QLGD: SGK: SP: THCS: UNESCO:
ii
UNICEF: WHO: XH: XHCN: Biện pháp quản lý Cán bộ quản lý Công nghiệp hóa, hiện đại hóa Giáo dục Giáo dục và đào tạo Giáo dục kĩ năng hợp tác Giáo dục phổ thông Giáo viên Giáo viên chủ nhiệm Hội đồng sư phạm Kinh tế - xã hội Quản lý Quản lý giáo dục Sách giáo khoa Sư phạm Trung học cơ sở Tổ chức giáo dục, khoa học và văn hóa Liên hợp quốc Quỹ cứu trợ nhi đồng Liên hợp quốc Tổ chức Y tế Thế giới Xã hội Xã hội chủ nghĩa
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn ......................................................................................................... i
Danh mục các chữ viết tắt trong luận văn ......................................................... ii
Danh mục các bảng ......................................................................................... vii
Danh mục các biểu đồ, sơ đồ ........................................................................... ix
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO
DỤC KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG
HỌC CƠ SỞ .................................................................................................... 5
1 1 T n qu n n h n u v n ề ................................................................. 5
1 2 G áo dụ kĩ năn hợp tá ho họ s nh trun họ ơ sở theo
Chƣơn trình áo dụ ph thôn b n hành năm 2018 ............................. 10
1.2.1. Khái niệm kĩ năng hợp tác của học sinh trung học cơ sở ............. 10
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở ...................... 14
1.2.3. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành năm 2018 và yêu
cầu về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh THCS ............................. 17
1.2.4. Các thành tố của kĩ năng hợp tác của học sinh trung học cơ sở ....... 21
1 3 G áo dụ kỹ năn kĩ năn hợp tá ho họ s nh THCS ...................... 24
1.3.1. Khái niệm giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh ........................ 24
1.3.2. Ý nghĩa của tổ chức giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh THCS ... 24
1.3.3. Các thành tố của hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh THCS ............................................................................................... 25
1 4 Quản lý hoạt ộn áo dụ kĩ năn hợp tá ho họ s nh trun
họ ơ sở ......................................................................................................... 27
1.4.1. Khái niệm quản lý giáo dục kĩ năng hợp tác ................................ 27
1.4.2. Nhà trường trung học cơ sở và vấn đề quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác ................................................................................. 31
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
iii
trường trung học cơ sở ............................................................................ 33
1 5 Cá yếu tố ảnh hƣởn ến quản lý hoạt ộn áo dụ kĩ năn
hợp tá ở trƣờn trun họ ơ sở ................................................................ 39
1.5.1. Các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý nhà trường ........................... 39
1.5.2. Các yếu tố thuộc về đối tượng quản lý ......................................... 40
1.5.3. Các yếu tố thuộc về môi trường, điều kiện quản lý ...................... 40
Kết luận hƣơn 1 ......................................................................................... 42
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC
CƠ SỞ HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM........................................... 43
2.1. Khái quát về tình hình về k nh tế xã hộ , áo dụ trun họ ơ
sở huyện Duy T n, tỉnh Hà N m ................................................................ 43
2.1.1. Tình hình kinh tế - xã hội .............................................................. 43
2.1.2. Khái quát về giáo dục cấp trung học cơ sở huyện Duy Tiên ........ 43
2 2 T h khảo sát ..................................................................................... 46
2.2.1. Mục đích khảo sát ......................................................................... 46
2.2.2. Quy mô khảo sát ............................................................................ 46
2.2.3. Nội dung khảo sát ......................................................................... 47
2.2.4. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành khảo sát ................................ 47
2 3 Thự trạn hoạt ộn áo dụ kĩ năn hợp tá ho họ s nh
trun họ ơ sở huyện Duy T n, tỉnh Hà N m .......................................... 48
2.3.1. Thực trạng kĩ năng hợp tác của học sinh trung học cơ sở
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam ................................................................. 48
2.3.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trung học
cơ sở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam ....................................................... 49
2 4 Thự trạn quản lý á hoạt ộn áo dụ kĩ năn hợp tá ho
họ s nh ở á trƣờn trun họ ơ sở huyện Duy T n ............................ 57
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh .......................................... 57
iv
2.4.2. Thực trạng lập kế hoạch giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh .... 58
2.4.3. Thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự và quy định về hoạt động
giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh ................................................... 59
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục kĩ năng hợp
tác cho học sinh ....................................................................................... 60
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ
năng hợp tác cho học sinh ...................................................................... 62
2.4.6. Thực trạng phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh.................................................... 63
2 5 Thự trạn yếu tố ảnh hƣởn ến quản lý hoạt ộn áo dụ kĩ
năn hợp tá ho họ s nh huyện Duy T n, tỉnh Hà N m........................ 64
2 6 Đánh á hun về thự trạn áo dụ kĩ năn hợp tá và quản
lý hoạt ộn áo dụ kĩ năn hợp tá ở á trƣờn trun họ ơ sở
huyện Duy T ên ............................................................................................. 65
2.6.1. Ưu điểm ......................................................................................... 65
2.6.2. Hạn chế ......................................................................................... 66
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................. 66
Kết luận hƣơn 2 ......................................................................................... 68
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC KĨ
NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ
SỞ HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM .................................................. 70
3 1 Định hƣớn phát tr ển áo dụ trun họ ơ sở tỉnh Hà N m
áp n y u ầu y u ầu mớ áo dụ ................................................. 70
3.1.1. Định hướng chung ......................................................................... 70
3.1.2. Định hướng phát triển đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030
về giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam ....................................................... 72
3 2 Nhữn n uy n tắ ề xu t b ện pháp quản lý ..................................... 73
3.2.1. Đảm bảo tính pháp lí .................................................................... 73
3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ ................................................................... 73
v
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi ..................................................................... 74
3 3 Đề xu t b ện pháp quản lý áo dụ kĩ năn hợp tá ho họ s nh
trƣờn trun họ ơ sở huyện Duy T n, tỉnh Hà Nam ............................. 74
3.3.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động
giáo dục kĩ năng hợp tác trong trường trung học cơ sở ......................... 74
3.3.2. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh ................................................................................................... 77
3.3.3. Chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường tham gia giáo dục kĩ
năng hợp tác cho học sinh ...................................................................... 81
3.3.4. Cung ứng các điều kiện hoạt động, xây dựng chế độ thi đua
khen thưởng đối với hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác ...................... 83
3.3.5. Thực hiện đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp
gắn với kết quả thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác ............... 85
3 4 Mố qu n hệ ữ á b ện pháp ........................................................... 88
3 5 Khảo n h ệm về m ộ p th ết và m ộ khả th ủ á b ện
pháp quản lý ề xu t ..................................................................................... 89
3.5.1. Tổ chức khảo nghiệm .................................................................... 89
3.5.2. Kết quả khảo nghiệm..................................................................... 90
Kết luận hƣơn 3 ......................................................................................... 95
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 99
vi
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, đội ngũ, cơ sở vật chất các cấp học
huyện Duy Tiên ........................................................................ 44
Bảng 2.2. Kết quả giáo dục văn hoá cấp THCS huyện Duy Tiên ............ 44
Bảng 2.3. Kết quả giáo dục đạo đức cấp THCS huyện Duy Tiên ........... 45
Bảng 2.4. Quy mô mẫu khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục và
quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác ở các trường
THCS huyện Duy Tiên ............................................................ 46
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện kĩ năng hợp tác của học sinh THCS ...... 49
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện giáo dục các kĩ năng sống cụ thể
cho học sinh THCS .................................................................. 51
Bảng 2.7. Thực trạng xác định mục đích giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh THCS .................................................................. 53
Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục kĩ năng hợp
tác cho học sinh THCS ............................................................ 54
Bảng 2.9. Thực trạng lực lượng tham gia kĩ năng hợp tác cho học
sinh THCS ................................................................................ 55
Bảng 2.10. Thực trạng đầu tư các nguồn lực cho hoạt động giáo dục
kĩ năng hợp tác cho học sinh THCS ........................................ 56
Bảng 2.11. Thực trạng lập kế hoạch GD kĩ năng hợp tác cho học sinh
trường THCS ............................................................................ 58
Bảng 2.12. Thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự và quy định về hoạt
động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS ..... 59
Bảng 2.13. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục kĩ năng
hợp tác cho học sinh cho học sinh trường THCS .................... 61
Bảng 2.14. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS ...................... 62
Bảng 2.15. Thực trạng phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt
vii
động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS ..... 63
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động
giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS .............. 64
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện
pháp quản lý đề xuất ................................................................ 90
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện
pháp quản lý đề xuất ................................................................ 91
Bảng 3.3. Mối tương quan về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
viii
của các biện pháp quản lý đề xuất ........................................... 92
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Thực trạng thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở ......................................................................... 50
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan
trọng của giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trung học
cơ sở ......................................................................................... 52
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan
trọng của QL hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh trường THCS .................................................................... 57
Biểu đồ 2.4. So sánh kết quả đánh giá các nội dung quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng hợp tác ở các trường trung học cơ sở
huyện Duy Tiên ........................................................................ 65
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp quản lý đề xuất ........................................... 93
ix
Sơ đồ 1.1. Các thành tố của năng lực ........................................................ 18
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn ề tài
Giao tiếp là con đường quan trọng để hình thành và phát triển nhân cách.
Đối với học sinh THCS, giao tiếp xã hội và hoạt động học tập là hai con đường cơ
bản nhất để học sinh hình thành năng lực trí tuệ, kĩ năng xã hội, giá trị xã hội, và
các mối quan hệ xã hội. Chương trình GDPT ban hành năm 2018 đặt ra yêu cầu
đối với việc thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm hình thành và phát triển cho
người học 5 phẩm chất và 10 năng lực, trong đó hợp tác là một trong 3 năng lực
chung mà giáo dục phải hình thành và phát triển thành năng lực cho học sinh,
thông qua tất cả các môn học và hoạt động giáo dục. Các năng lực của học sinh
được thể hiện qua kiến thức, kĩ năng và thái độ của học sinh.
Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (khoá
XI) đã thông qua Nghị quyết số 29-NQ/TW về đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu CNH-HĐH trong điều kiện kinh tế thị
trường định hướng XHCN và hội nhập quốc tế; Quốc hội đã ban hành Nghị
quyết số 88/2014/QH13 về đổi mới chương trình, SGK giáo dục phổ thông;
trong đó đã xác định những nội dung đổi mới căn bản trong lĩnh vực GDPT
với những nội dung về chương trình, phương pháp dạy học, kiểm tra đánh giá.
Căn cứ Nghị quyết của Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết
định số 404/QĐ-TTg ngày 27/3/2015 phê duyệt Đề án đổi mới chương trình,
SGK giáo dục phổ thông.
Trên cơ sở các văn bản chỉ đạo của Trung ương Đảng, Quốc hội, Thủ
tướng Chính phủ, sau một thời gian nghiên cứu, chuẩn bị kĩ lưỡng, đến nay Bộ
Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày
26/12/2018 ban hành Chương trình giáo dục phổ thông; theo đó Bộ GD&ĐT đã
xác định lộ trình thực hiện đối với các cấp học, trong đó cấp THCS sẽ triển khai
thực hiện Chương trình GDPT mới từ năm học 2021-2022. Mục tiêu giáo dục
1
của Chương trình GDPT mới giúp người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết
vận dụng hiệu quả kiến thức vào đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa
chọn nghề nghiệp phù hợp; biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ
xã hội; có cá tính, nhân cách và đời sống tâm hồn phong phú.
Trong những năm qua, việc thực hiện nhiệm vụ dạy học và tổ chức các
hoạt động giáo dục ở các trường THCS huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam được
thực hiện có hiệu quả. Chất lượng giáo dục toàn diện, đặc biệt là chất lượng thi
học sinh giỏi cấp tỉnh, điểm trung bình thi tuyển sinh THPT của huyện luôn ở vị
trí cao trong toàn tỉnh. Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục ở các trường
THCS chủ yếu tập trung vào hoạt động dạy học văn hoá, các hoạt động giáo dục
khác còn bị xem nhẹ. Đồng thời trong việc quản lý và tổ chức hoạt động dạy học
cũng còn nặng về truyền thụ kiến thức, chưa chú trọng đổi mới phương pháp dạy
học nhằm phát triển năng lực cho học sinh, trong đó hợp tác chỉ là kĩ năng được
giáo dục cho học sinh thông qua các môn học và hoạt động giáo dục với những
yêu cầu về mức độ chưa cụ thể, chưa rõ ràng.
Xuất phát từ những lí do nêu trên, đề tài: “Quản lý hoạt động giáo dục
kĩ năng hợp tác cho học sinh trường trung học cơ sở huyện Duy Tiên, tỉnh
Hà Nam” được lựa chọn nghiên cứu.
2. Mụ í h n hiên c u
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận và thực trạng về quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
trong bối cảnh chuẩn bị triển khai Chương trình giáo dục phổ thông ban hành
năm 2018 hiện nay, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
hợp tác cho học sinh các trường THCS nhằm góp phần hình thành năng lực
cho học sinh, đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.
3. Khách thể và ố tƣợng nghiên c u
Khách thể nghiên cứu: Hoạt động giáo dục cho học sinh trường THCS.
Đối tượng nghiên cứu: Quản lý các hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
2
cho học sinh trường THCS huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
4. Câu hỏi nghiên c u và Giả thuyết khoa học
Câu hỏi nghiên c u: QL GDKNHT bao gồm những nội dung nào, và
chịu ảnh hưởng của những yếu tố nào? Thực tiễn QL hoạt động GDKNHT
hiện nay ra sao? Cần những giải pháp nào để QL hoạt động GDKNHT ở
trường THCS nhằm hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác cho học sinh?
Giả thuyết khoa học: Hiện nay, quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
hợp tác cho học sinh trường THCS huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam chưa được
quan tâm và thực hiện còn nhiều hạn chế. Nếu đề xuất được các biện pháp
quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh các trường THCS
của hiệu trưởng, thực hiện dựa trên cơ sở kết hợp và phát huy được vai trò của
CBQL và giáo viên cùng các lực lượng bên ngoài nhà trường thì sẽ hình
thành được kĩ năng hợp tác cho học sinh, chuẩn bị cho học sinh có năng lực
giải quyết các vấn đề thực tiễn cuộc sống.
5. Phạm vi nghiên c u
5.1. Địa bàn và khách thể nghiên cứu thực trạng được thực hiện ở 18/18
trường THCS thuộc huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
5.2. Các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
THCS được giới hạn ở cấp trường và các cấp quản lý trong trường THCS,
trong đó chủ thể quản lý chính là hiệu trưởng trường THCS.
6. Nhiệm vụ nghiên c u
6.1. Hệ thống hoá cơ sở lí luận về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động
giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS.
6.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh các trường THCS huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
6.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh các trường THCS huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
7 Phƣơn pháp n h n u
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận
3
Phương pháp phân tích-tổng hợp, so sánh, hệ thống hoá, khái quát
hoá… tài liệu lý luận về hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng hợp tác cho học sinh trường THCS chuẩn bị thực hiện Chương trình
GDPT ban hành năm 2018.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp điều tra viết (điều tra bằng bảng hỏi) nhằm thu thập ý
kiến đánh giá về thực trạng kĩ năng hợp tác, hoạt động giáo dục kĩ năng hợp
tác và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh các
trường THCS huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam cùng thực trạng yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý.
- Phương pháp phỏng vấn nhằm thu thập những ý kiến của hiệu trưởng,
CBQL, giáo viên, cha mẹ học sinh, chuyên gia, học sinh về kĩ năng hợp tác, hoạt
động giáo dục kĩ năng hợp tác và thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
hợp tác cho học sinh các trường THCS huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
- Phương pháp chuyên gia nhằm thu thập ý kiến của chuyên gia, CBQL
giáo dục có kinh nghiệm trong lĩnh vực QLGD về nguyên nhân thực trạng
cùng những biện pháp quản lý đề xuất.
- Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động của giáo viên, học sinh về
kĩ năng hợp tác, hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác và thực trạng quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh các trường THCS huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam.
7.3. Phương pháp xử lí số liệu bằng thống kê toán học.
8. C u trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, Luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh trường trung học cơ sở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho
4
học sinh trường trung học cơ sở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. T n qu n n h n u v n ề
Trên thế giới, kĩ năng là vấn đề được quan tâm nghiên cứu từ rất sớm.
Nhà bác học Hy lạp Aristot (384-322 TCN), trong cuốn “Bàn về tâm hồn” đã
coi kĩ năng làm việc là một trong ba bộ phận cấu thành phẩm hạnh con người
khi ông xác định ba nội dung của phẩm hạnh là: biết định hướng, biết làm
việc, biết tìm tòi. Tuy nhiên, trước thế kỉ XIX vấn đề kĩ năng chưa được
nghiên cứu một cách có hệ thống, từ cuối thế kỉ XIX trở lại đây, cùng với sự
phát triển mạnh mẽ của các ngành khoa học trong đó có tâm lí học, vấn đề kĩ
năng được quan tâm nghiên cứu một cách khoa học và nhiều hơn.
Quan điểm hợp tác trong giáo dục cũng được đề cập đến từ lâu và đã
được áp dụng ở các nước phương Tây khoảng từ cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ
XIX. Năm 1789, linh mục A.bel và các thầy giáo Lancasto, Girard đã đưa ra
hình thức dạy học tương trợ. Với hình thức này, người học được chia ra thành
các nhóm nhỏ và do các học sinh lớp trên hướng dẫn. Cách làm này có nhiều
ý kiến cho rằng không đảm bảo chất lượng dạy và giáo dục, không tạo ra sự
phát triển trí tuệ và cá tính của người học. Tuy nhiên đây cũng là cách làm tạo
nên tính hợp tác giữa các thành viên.
Cũng vào khoảng cuối thế kỉ XVIII đầu thế kỉ XIX, Andrew Bell và
Joseph Lancaster người Anh đã tổ chức dạy học theo nhóm nhỏ, chia học sinh
thành từng nhóm nhỏ để hoạt động. Thông qua hoạt động nhóm, người học
cùng trao đổi, chia sẻ giúp nhau tìm hiểu, khám phá vấn đề và đạt kết quả học
tập tốt. Ý tưởng này nhanh chóng lan tỏa từ Anh sang Mỹ và được hưởng
ứng, phát triển rộng rãi bởi những nhà giáo dục tiên phong như Jons Dewey,
5
Roger Parker, Morton Deutch... Theo Jons Dewey quá trình dạy học hướng
vào người học cần đảm bảo cho người học phân tích những kinh nghiệm
của mình, khuyến khích người học biết tự chủ động, tự chịu trách nhiệm
nhiều hơn thay vì việc xử lí những sự việc, sự kiện theo lời nói của thầy. Kĩ
năng hợp tác được tích luỹ không phải bằng luyện tập mà bằng hoạt động,
học sinh tự tiến hành để đáp ứng nhu cầu lợi ích của chính những tình thế
và những nhiệm vụ của hiện tại được giải quyết chứ không phải thụ động
chờ đợi những yêu cầu và những vấn đề của tương lai. Năm 1940, Morton
Deutch đưa ra lí thuyết về các tình huống hợp tác và cạnh tranh, tác giả đã
xây dựng các tình huống đòi hỏi người học phải tăng cường hợp tác và
cạnh tranh lành mạnh giữa học sinh với học sinh, giữa nhóm với nhóm, qua
đó thực hiện mục tiêu đề ra.
Nền giáo dục Nhật Bản, ngay từ bậc tiểu học hầu hết thời gian học sinh
được học tập và làm việc theo nhóm. Trong giờ học học sinh được phép đứng
lên, tự do đi lại xung quanh lớp ngay cả khi tiết học đang diễn ra và hầu như
có thể làm mọi việc, trừ những việc gây nguy hiểm. Những biểu hiện này
hoàn toàn trái với những suy nghĩ cũng như khuôn mẫu trước đây. Tuy nhiên,
những bất ngờ đó đều nằm trong chuỗi chính sách có chủ đích của chính phủ
Nhật Bản áp dụng cho học sinh. Thay vì dành những năm tháng đầu tiên của
bậc tiểu học rèn giũa học sinh về tầm quan trọng của việc làm theo đúng chỉ
dẫn của giáo viên, người Nhật cho rằng đây là quãng thời gian để các em tự
nhận ra những gì phù hợp và mình yêu thích. Bên cạnh đó, ngay ở bậc tiểu
học việc hướng các em vào hoạt động nhóm cũng luôn được ưu tiên, hầu hết
hoạt động của học sinh tiểu học được tổ chức theo các nhóm nhỏ, vì thế, học
tập dường như trở thành hoạt động tự nhiên mang tính xã hội. Khi một học
sinh không tham gia vào các hoạt động, giáo viên sẽ nhẹ nhàng nhắc nhở
khiến các học sinh khác trong đội quan tâm và yêu cầu người bạn trở nên tích
cực hơn vì lợi ích chung của nhóm. Trên bậc tiểu học, học sinh phải tham gia
6
vào các câu lạc bộ để học cách hoạt động nhóm, thông qua đó rèn cho trẻ tinh
thần tập thể, thúc đẩy trẻ phát triển, khám phá bản thân và khám phá cuộc
sống. Những hoạt động này còn giúp trẻ tạo được mối quan hệ gắn bó với bạn
bè và thầy cô, rèn luyện được kĩ năng giao tiếp, ứng xử… Quá trình hoạt
động sẽ phát sinh nhiều tình huống để trẻ thực hành cách xử lí, thông qua đó
thầy cô sẽ nắm được tính cách của trẻ để kịp thời động viên hoặc uốn nắn.
Cách giáo dục này khiến trẻ em ý thức rằng chúng là thành phần cần thiết của
nhóm và tự hào khi đạt được thành tựu với tư cách nhóm. Những cảm xúc và
niềm tin này rất quan trọng trong xã hội Nhật Bản, nó sẽ theo mỗi cá nhân
suốt cuộc đời.
Quan điểm giáo dục trên đây cho thấy việc giáo dục kĩ năng hợp tác
cho người học luôn phù hợp với xu thế thời đại. Người học phải chủ động
trong việc tìm ra kiến thức, kinh nghiệm cho bản thân mà không đợi được
truyền thụ kiến thức một cách thụ động từ người dạy.
Vào đầu thập kỷ 90, các tổ chức của Liên hiệp quốc như WHO, UNICEF,
UNESCO đã chung sức xây dựng chương trình giáo dục kĩ năng sống cho thanh
thiếu niên vì những thử thách mà trẻ em và thanh niên phải đối mặt là rất nhiều
và đòi hỏi cao hơn là những kĩ năng đọc, viết, tính toán tốt nhất.
Ở Việt Nam, từ khi hình thành nền giáo dục cách mạng, phương châm
giáo dục là "học đi đôi với hành", "giáo dục nhà trường gắn liền với giáo dục
gia đình và giáo dục xã hội"; mục tiêu giáo dục của nền giáo dục cách mạng
là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài. Mục tiêu của mỗi
hoạt động giáo dục luôn được xác định trong từng tiết học hoặc hoạt động
giáo dục với những yêu cầu cần đạt về kiến thức, kĩ năng, thái độ. Tuy nhiên
trong thực tiễn giảng dạy thì kĩ năng được đặt ra chủ yếu là kĩ năng vận dụng
kiến thức để làm bài tập thực hành vận dụng, giải quyết những vấn đề liên
quan đến bài học, ít liên quan đến việc vận dụng kiến thức để giải quyết
những vấn đề thực tiễn.
7
Vấn đề giáo dục kĩ năng cho học sinh trường phổ thông được ngành
GD&ĐT đặt ra khoảng từ năm 2000 trở lại đây thông qua các văn bản hướng
dẫn thực hiện nhiệm vụ mỗi năm học của Bộ GD&ĐT. Biểu hiện cơ bản là
việc thực hiện giáo dục tích hợp liên môn để giải quyết các vấn đề thực tiễn,
sự thay đổi phương pháp và kĩ thuật dạy học, việc đánh giá xếp loại học
sinh... Những định hướng này nhằm chuẩn bị cho việc thực hiện lộ trình đổi
mới căn bản và toàn diện GDPT.
Những năm gần đây, Bộ GD&ĐT chỉ đạo toàn ngành tăng cường thực
hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh. Việc giáo dục kĩ năng sống được
thực hiện tích hợp qua các môn học, các hoạt động giáo dục, các hoạt động
trải nghiệm... Tuy nhiên việc xác định cụ thể các kĩ năng cần giáo dục cho
học sinh phổ thông cũng chưa được quy định cụ thể. Việc xác định các kĩ
năng chủ yếu do mỗi nhà trường căn cứ vào thực tiễn và các nguồn tài liệu để
làm cơ sở giáo dục cho học sinh. Những kĩ năng chủ yếu được xác định là: kĩ
năng tự nhận thức, kĩ năng xác định giá trị, kĩ năng kiểm soát cảm xúc, kĩ
năng ứng phó với căng thẳng, kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ, kĩ năng thể hiện sự
tự tin, kĩ năng giao tiếp, kĩ năng lắng nghe tích cực, kĩ năng thể hiện sự cảm
thông, kĩ năng thương lượng, kĩ năng giải quyết mâu thuẫn, kĩ năng hợp tác,
kĩ năng tư duy phê phán.
Chương trình GDPT 2018 đặt ra mục tiêu hình thành, phát triển năng
lực và phẩm chất cho học sinh, trong đó năng lực giao tiếp và hợp tác được
xác định là một năng lực chung mà giáo dục cần hướng đến.
Những nghiên cứu ở trong nước về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh phổ thông cũng được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu thể hiện trong
các công trình nghiên cứu hoặc những đề tài luận văn, luận án, tiêu biểu là:
Tác giả Nguyễn Thanh Bình (1998) với đề tài “Cải tiến tổ chức hoạt
động ngoài giờ lên lớp trong trường trung học cơ sở theo phương thức hợp
tác” đã đề xuất cải tiến việc tổ chức hoạt động NGLL trên cơ sở tăng cường
8
sự hợp tác giữa giáo viên với học sinh và giữa học sinh với nhau. Theo tác giả
phương thức tổ chức các hoạt động GD theo kiểu hợp tác là một con đường
thể hiện quan điểm "hướng vào người học" hay "phương pháp tích cực" cần
được quán triệt trong toàn bộ các hoạt động giáo dục trong nhà trường theo
tinh thần đổi mới. Nếu các hoạt động GD trong nhà trường được thiết kế theo
phương thức hợp tác, trong đó tương tác giữa giáo viên và học sinh được cải
tiến theo nguyên tắc phát huy vai trò chủ thể, tính tích cực sáng tạo của học
sinh bằng cách lôi cuốn các em tham gia vào mọi khâu của quá trình hoạt
động, còn quan hệ giữa học sinh với học sinh trong hoạt động được tổ chức
theo nhóm nhỏ mang tính phụ thuộc tích cực trên cơ sở trách nhiệm cá nhân
và quan hệ chia sẻ, giúp đỡ lẫn nhau... thì sẽ làm cho hoạt động GD đa dạng,
trở nên hấp dẫn và có hiệu quả hơn. Trong đề tài này, tác giả còn đưa ra một
số loại hình hoạt động giáo dục theo phương thức hợp tác.
Tác giả Đặng Thành Hưng (2010) khi nói về dạy học hiện đại đã đề cập
đến nhóm hợp tác và dạy học hợp tác. Theo tác giả, nhóm hợp tác là các
nhóm nhỏ được tổ chức nhằm thực hiện những phương thức học tập hợp tác
của học sinh, trong đó học sinh phân chia công việc với nhau, tương trợ nhau,
nhất là ưu tiên các bạn học đuối, động viên và phê phán nhau để cùng nỗ lực
và đóng góp, cùng chấp nhận điểm đánh giá chung dành cho nhóm. Tác giả
đã chỉ ra điểm khác biệt giữa nhóm hợp tác, học kiểu cá nhân, nhóm cạnh
tranh cũng như giữa học tập trong nhóm hợp tác, học cá nhân chủ nghĩa, học
trong nhóm cạnh tranh. Tác giả cũng nêu ra các nguyên tắc của dạy học hợp
tác nhóm nhỏ và các biện pháp đảm bảo những nguyên tắc đó [20].
Ngoài ra cũng có một loạt các luận án, luận văn đề cập đến vấn đề này như:
- Tác giả Bùi Thị Xuân Lụa (2013), Một số biện pháp phát triển kĩ
năng hợp tác cho trẻ mẫu giáo 5, 6 tuổi trong trò chơi đóng vai theo chủ đề,
Luận văn thạc sĩ, ĐHSP thành phố Hồ Chí Minh.
- Tác giả Lê Thị Minh Hoa (2015), Phát triển năng lực hợp tác cho học
sinh trung học cơ sở qua hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, Luận án tiến
9
sĩ, Viện Khoa học giáo dục Việt Nam.
- Tác giả Lương Phúc Đức (2016), Giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh lớp 4, 5 qua trò chơi khoa học, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội 2.
- Tác giả Trần Thị Hương Thủy (2017), Hình thành kĩ năng hợp tác
cho trẻ 4-5 tuổi thông qua một số hoạt động lao động ở trường mầm non,
Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội.
- Tác giả Đoàn Thị Hiền (2017), Giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
lớp 3 qua hoạt động nhóm, Luận văn thạc sĩ, ĐHSP Hà Nội 2.
Tuy nhiên những nghiên cứu nêu trên, nhất là những nghiên cứu trong
các luận văn, luận án, thường tập trung vào hoạt động giáo dục cụ thể, chưa
thể hiện sự quản lý toàn diện đối với các hoạt động giáo dục trong nhà trường
nhằm giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh. Điểm mới về nghiên cứu trong
phạm vi luận văn này là căn cứ vào mục tiêu chương trình GDPT tổng thể do
Bộ GD&ĐT ban hành, cùng với những quan điểm, định hướng trong hoạt
động dạy học nhằm hình thành và phát triển phẩm chất, năng lực cho học sinh
để đưa ra những biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh trường THCS trong tất cả các hoạt động giáo dục của nhà trường.
1.2. Giáo dụ kĩ năn hợp tác cho học sinh trung họ ơ sở theo Chƣơn
trình giáo dục ph thôn b n hành năm 2018
1.2.1. Khái niệm kĩ năng hợp tác của học sinh trung học cơ sở
Trong cuộc sống, con người cần có rất nhiều kĩ năng để sống, hòa
nhập với cộng đồng. Kĩ năng cùng với thái độ sẽ tạo ra khả năng thực hành
của mỗi cá nhân.
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kĩ năng bắt nguồn từ góc nhìn
chuyên môn và quan niệm cá nhân của tác giả. Tuy nhiên hầu hết chúng ta đều
thừa nhận rằng kĩ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng kiến thức vào thực
tiễn. Kĩ năng có được còn do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một nhóm hành
động nhất định nào đó. Kĩ năng luôn có chủ đích và định hướng rõ ràng.
10
Theo từ điển Giáo dục học: “Kĩ năng là khả năng thực hiện đúng hành
động, hoạt động phù hợp với những mục tiêu và điều kiện cụ thể tiến hành hành
động ấy, cho dù đó là hành động cụ thể hay hành động trí tuệ” [15, tr.220].
Hiện nay, có thể tổng kết có hai hướng nghiên cứu về kĩ năng, cụ thể:
Hướng thứ nhất, nghiên cứu kĩ năng trên cơ sở tâm lí học hoạt động.
Đại diện cho nhóm này là các nhà Tâm lí học Xô viết như A.V.Petrovxki,
B.F.Lomov, K.K.Platonov, P.Ia.Galperin,… Các tác giả này nghiên cứu kỹ
năng với các tiếp cận kỹ thuật và năng lực.
Hướng thứ hai, nghiên cứu kĩ năng trên cơ sở của Tâm lí học hành vi.
Đại diện của xu hướng này là các tác giả phương Tây như J.B.Watson,
B.F.Skiner, E.L.Thordide, E.Tomen,... Các tác giả này nghiên cứu kỹ năng
với các tiếp cận kỹ năng là kết quả của quá trình luyện tập thử và sai và biểu
hiện ở hành vi cụ thể của cá nhân.
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài, kĩ năng được nghiên cứu theo
hướng của tâm lý học hoạt động và kĩ năng được hiểu như sau: Kĩ năng là
khả năng vận dụng kiến thức, kinh nghiệm của cá nhân vào giải quyết có kết
quả tình huống hay công việc nào đó trong cuộc sống.
Hợp tác là từ Hán Việt song ấm tiết, có nghĩa là "cùng nhau làm việc".
Theo Từ điển Tiếng Việt, hợp tác là “cùng chung sức giúp đỡ lẫn nhau trong
một công việc, một lĩnh vực nào đó, nhằm một mục đích chung” [30, tr.450];
theo Từ điển Tâm lí học, hợp tác là "hai hay nhiều bộ phận trong một nhóm
cùng làm việc theo cùng một cách thức để tạo ra một kết quả chung” [7, tr.356].
Như vậy, dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau, nhưng tựu chung, hợp tác có
nội hàm như sau: có mục đích chung trên cơ sở mọi người cùng có lợi; công
việc được phân công phù hợp với năng lực của từng người; bình đẳng, tin
tưởng lẫn nhau, chia sẻ nguồn lực và thông tin, tự nguyện hoạt động; các thành
viên trong nhóm phụ thuộc lẫn nhau, trên cơ sở trách nhiệm cá nhân cao; cùng
chung sức, giúp đỡ hỗ trợ, khích lệ tinh thần tập thể và bổ sung cho nhau.
11
Về kĩ năng hợp tác, với quan niệm kĩ năng không đơn thuần là mặt “kĩ
thuật” của hành động mà còn là biểu hiện về năng lực của con người. Từ đó
có nhiều tác giả đã đưa ra khái niệm kĩ năng hợp tác:
Theo tác giả Vũ Dũng, “Hợp tác là hai hay nhiều hơn hai bộ phận trong
một nhóm làm việc theo một cách thức sao cho cùng nhau tạo ra một kết quả
chung” [6]. Hợp tác là một kiểu tương tác, mà trong đó sự tác động qua lại lẫn
nhau giữa các thành viên theo hướng tích cực nhằm thực hiện những hoạt
động đồng thời với mục đích nào đó của nhóm. Đó là quan hệ phối hợp, giúp
đỡ lẫn nhau trong hành động.
Tác giả Lục Thị Nga (2010) thì cho rằng: Kĩ năng hợp tác là khả năng
cá nhân biết chia sẻ trách nhiệm, biết cam kết cùng làm việc có hiệu quả với
những thành viên khác trong nhóm [26,tr.9].
Theo nghiên cứu của Đại học Melbourne (2018), hợp tác được coi là
một kỹ năng cần có của người học ở thế kỷ 21. Theo đó, kĩ năng hợp tác được
coi là một biểu hiện của năng lực hợp tác, với biểu hiện:
Đưa ra ý kiến rõ ràng, hướng đến người nghe và rõ mục đích. Lắng
- Tương tác hiệu quả:
Ứng xử một cách tôn trọng, chuyên nghiệp
nghe cẩn thận, kiên nhẫn và trung thực
- Làm việc hiệu quả trong các nhóm khác nhau: Sử dụng sự khác biệt
về văn hóa và xã hội để tạo ra các ý tưởng mới và nâng cao sự sáng tạo và
chất lượng công việc
- Quản lý các dự án: Ưu tiên, lập kế hoạch và quản lý công việc để đạt
được kết quả mong muốn;
Sử dụng các kĩ năng giải quyết vấn đề và kĩ năng giao tiếp để tác
- Hướng dẫn và dẫn dắt người khác:
Tận dụng điểm mạnh của thành viên khác để hoàn thành mục tiêu chung
Truyền cảm hứng cho những thành viên khác để thể hiện hết năng lực
động và dẫn dắt những thành viên khác đạt mục tiêu
12
quá các ví dụ và sự vị tha
Thể hiện tính chính trực và hành vi đạo đức khi tác động và sử dụng
quyền lực đối với các thành viên khác
Kĩ năng hợp tác là một yêu cầu quan trọng đối với người công dân
trong một xã hội hiện đại, bởi vì:
- Mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng. Sự hợp tác
trong công việc giúp mọi người hỗ trợ, bổ sung cho nhau, tạo nên sức mạnh
trí tuệ, tinh thần và thể chất, vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và hiệu
quả cao hơn cho công việc chung.
- Trong xã hội hiện đại, lợi ích của mỗi cá nhân, mỗi cộng đồng đều phụ
thuộc vào nhau, ràng buộc lẫn nhau; mỗi người như một cái chi tiết của một cỗ
máy lớn, phải vận hành đồng bộ, nhịp nhàng, không thể hành động đơn lẻ.
- Kĩ năng hợp tác còn giúp cá nhân sống hài hòa và tránh xung đột
trong quan hệ với người khác.
Trong phạm vi tổ chức hoạt động giáo dục trong trường THCS, đề tài
quan niệm như sau: Kĩ năng hợp tác của học sinh THCS là khả năng phối hợp
hoạt động có hiệu quả của học sinh dựa trên cơ sở nắm vững phương thức
thực hiện và vận dụng tri thức, kinh nghiệm đã có phù hợp với những điều
kiện nhất định tạo ra sự tác động tích cực qua lại nhằm đạt được mục đích
của nhóm và mỗi học sinh.
Trong thực tiễn, mỗi người đều có những điểm mạnh và hạn chế riêng,
sự hợp tác trong công việc và học tập sẽ hỗ trợ, bổ sung cho nhau tạo nên sức
mạnh trí tuệ, tinh thần và thể chất vượt qua khó khăn, đem lại chất lượng và
hiệu quả cao hơn cho công việc chung. Kĩ năng này còn giúp mỗi cá nhân
sống hài hòa với người khác. Kĩ năng hợp tác giúp học sinh có thể hỗ trợ,
hoàn thiện cho nhau để hoàn thành tốt các hoạt động học tập và hoạt động
khác trong nhà trường. Ngoài ra, kĩ năng hợp tác còn giúp các em biết cách
làm việc với tập thể, biết chia sẻ với cộng đồng trong nhiều môi trường khác
13
nhau khi trưởng thành.
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh trung học cơ sở
Lứa tuổi học sinh THCS từ lớp 6 đến lớp 9 (lứa tuổi thiếu niên) là giai
đoạn phát triển của trẻ từ 11 đến 15, 16 tuổi. Lứa tuổi này có một vị trí đặc
biệt và tầm quan trọng trong thời kỳ phát triển của trẻ em vì nó là thời kỳ
chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành và được phản ánh bằng các tên
gọi khác nhau: “thời kỳ quá độ”, “tuổi khó bảo”, “tuổi bất trị”... Đây là lứa
tuổi có bước phát triển nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần, các em đang tách
dần khỏi thời thơ ấu để tiến sang giai đoạn phát triển cao hơn (người trưởng
thành) tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt cho mọi mặt phát triển, thể
chất, trí tuệ, tình cảm, đạo đức… của thời kỳ này. Ở lứa tuổi này có sự tồn tại
song song “vừa tính trẻ con, vừa tính người lớn”, điều này phụ thuộc vào sự
phát triển mạnh mẽ về cơ thể, điều kiện sống và hoạt động… của các em.
Mặt khác, ở những em cùng độ tuổi lại có sự khác biệt về mức độ phát triển
các khía cạnh khác nhau của tính người lớn. Điều này do hoàn cảnh sống và
các hoạt động khác nhau của các em tạo nên. Hoàn cảnh đó có cả hai mặt:
mặt thứ nhất, những điểm yếu của hoàn cảnh kiềm hãm sự phát triển tính
người lớn là trẻ chỉ bận tâm vào việc học tập, không có nghĩa vụ khác, nhiều
bậc cha mẹ có xu thế không để cho trẻ hoạt động, làm những công việc khác
nhau của gia đình, của xã hội; mặt thứ hai, những yếu tố của hoàn cảnh thúc
đẩy sự phát triển tính người lớn đó là sự gia tăng về thể chất, về giáo dục,
nhiều bậc cha mẹ quá bận, gia đình gặp khó khăn trong đời sống khiến trẻ
phải lao động nhiều để sinh sống. Điều đó đưa đến trẻ sớm có tính độc lập,
tự chủ hơn. Phương hướng phát triển tính người lớn ở lứa tuổi này có thể
xảy ra theo các hướng như:
- Đối với một số em, tri thức sách vở làm cho các em hiểu biết nhiều,
nhưng còn nhiều mặt khác nhau trong đời sống thì các em hiểu biết rất ít.
- Có những em ít quan tâm đến việc học ở nhà trường, mà chỉ quan tâm
14
đến những vấn đề làm thế nào cho phù hợp với “mốt”, “thời thượng”. Các em
coi trọng việc giao tiếp với người lớn, với bạn lớn tuổi để bàn bạc, trao đổi
với họ về các vấn đề trong cuộc sống để tỏ ra mình cũng như người lớn.
- Ở một số em khác không biểu hiện tính người lớn ra bên ngoài, nhưng
thực tế đang cố gắng rèn luyện mình có những đức tính của người lớn như
dũng cảm, tự chủ, độc lập, e ấp, dịu dàng… không còn quan hệ với bạn khác
phái như trẻ con. Mặc khác, các yếu tố tri giác, trí nhớ, chú ý, tư duy, tưởng
tượng và ngôn ngữ ở lứa tuổi này có nhiều thay đổi đáng kể. Tiêu biểu là sự
biến đổi trong tư duy, với sự chuyển dần từ tư duy cụ thể sang tư duy trừu
tượng, làm cho khả năng khái quát hóa, trừu tượng hóa, khả năng suy luận
phát triển. Học sinh THCS thường muốn độc lập lĩnh hội tri thức theo quan
điểm, lập luận riêng của mình và không dễ tin, dễ chấp nhận ý kiến người
khác. Đồng thời, thích tìm hiểu những vấn đề phức tạp, khó khăn. Tuy nhiên,
tư duy của các em cũng có một số hạn chế, như một em nắm bắt được dấu
hiệu bề ngoài của khái niệm khoa học dễ hơn các dấu hiệu bản chất, các em
hiểu dấu hiệu bản chất của khái niệm nhưng không phải lúc nào cũng phân
biệt được các dấu hiệu đó… Một số em, hoạt động nhận thức chưa trở thành
hoạt động độc lập, sự kiên trì còn yếu. Các em học sinh có thái độ khác nhau
với từng môn học, tùy thuộc hứng thú, sở thích của bản thân, nội dung môn
học và giáo viên giảng dạy. Hoạt động học tập lúc này cũng đa dạng hơn,
nhiều hình thức sinh động hơn, các em thường thích những giờ học đa dạng
phong phú. Tuy nhiên, hoạt động học tập của các em cũng gặp một số khó
khăn như: yêu cầu khả năng tư duy trừu tượng, tư duy lý luận của các môn
học; sự dậy thì làm cho tâm trạng của học sinh không ổn định, dễ mệt mỏi,
chán nản; sự phân hóa trong học tập.
Sự hình thành và phát triển ý thức, tự ý thức là đặc điểm đặc trưng
trong sự nghiệp phát triển nhân cách trong giai đoạn này. Sự biến đổi một
cách mạnh mẽ của cơ thể và các mối quan hệ xã hội được mở rộng làm các
15
em xuất hiện nhu cầu quan tâm đến nội tâm của mình, đến những phẩm chất
riêng, xuất hiện nhu cầu tự đánh giá, so sánh mình với người khác. Nội tại
quá trình phát triển ý thức, tự ý thức ở các em xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu
cầu tìm hiểu bản thân và kĩ năng chưa đầy đủ của các em trong việc phân tích
tính đúng đắn hành vi bản thân. Do vậy, ở lứa tuổi này dễ nảy sinh xung đột
từ mâu thuẫn giữa mức độ kỳ vọng của các em với địa vị thực tế của mình
trong tập thể, mâu thuẫn giữa thái độ của các em đối với bản thân đang có sự
hình thành phẩm chất nhân cách và thái độ của các em đối với người lớn và
bạn bè cùng lứa tuổi. Ý thức và tự ý thức của học sinh được hình thành bằng
hai con đường:
- Thứ nhất là lĩnh hội các yếu tố từ nền văn hóa, từ ý thức xã hội. Bằng
các loại hình hoạt động đa dạng, bằng con đường giáo dục, học tập và giao
tiếp xã hội, học sinh THCS lĩnh hội các giá trị xã hội, các chuẩn mực xã hội
để hình thành ý thức, tự ý thức cá nhân;
- Thứ hai là tự giáo dục trong quá trình thực hiện các loại hình hoạt
động trong cuộc sống giao tiếp. Đặc điểm cảm xúc, tình cảm dễ nhận thấy
nhất ở học sinh THCS là cường độ mạnh, theo hướng xung đột, quyết liệt
(như phản ứng mạnh mẽ khi trong quan hệ với người khác không đạt được kết
quả mong muốn). Trạng thái tâm lí nói chung chưa ổn định, thất thường, dễ
vui, dễ buồn vô cớ, đôi khi còn mâu thuẫn. Những đặc điểm này mang tính
chất tạm thời và sẽ qua đi theo sự trưởng thành của các em.
Tình cảm đạo đức, tình cảm trí tuệ, tình cảm thẩm mỹ đang phát triển,
những rung cảm về sự cảm phá, phát hiện cái mới liên quan đến nhu cầu nhận
thức được mở rộng vượt ra khỏi phạm vi của trường, quan niệm về cái đẹp
phong phú và sâu sắc hơn trước. Xúc cảm giới tính là một loại cảm xúc mới
lạ xuất hiện lần đầu tiên ở học sinh THCS, những cảm xúc ấy được thể hiện
đa dạng và mãnh liệt đôi khi khiến các em bỡ ngỡ, lúng túng và mất tự chủ.
Nhìn chung, đời sống xúc cảm, tình cảm của học sinh giai đoạn này rất phức
16
tạp và đa dạng, có tính thất thường, bồng bột, song nó là nền tảng quan trọng
cho việc hình thành nhân cách toàn vẹn cho các em. Thời kỳ thiếu niên quan
trọng ở chỗ: những cơ sở, phương thức chung của sự hình thành quan điểm xã
hội và đạo đức của nhân cách được hình thành, chúng sẽ được tiếp tục phát
triển trong tuổi thanh niên. Hiểu rõ vị trí, ý nghĩa của giai đoạn phát triển tâm
lý thiếu niên sẽ giúp được những người làm công tác giáo dục có cách giáo
dục đúng đắn để giáo dục toàn diện cho các em.
1.2.3. Chương trình giáo dục phổ thông ban hành năm 2018 và yêu cầu về
giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh THCS
Chương trình GDPT mới xác định mục tiêu GD dựa trên quy định về
mục tiêu GD trong Luật Giáo dục hiện hành của Việt Nam, đồng thời tham
khảo mục tiêu GD trong chương trình GDPT của nhiều quốc gia và định
hướng giáo dục của các tổ chức quốc tế lớn, trong đó có tuyên bố của
UNESCO về bốn trụ cột của GD (Học để biết, Học để làm, Học để chung
sống, Học để tự khẳng định mình). Các ý tưởng cơ bản này được coi là mục
tiêu chung mà nhân loại hướng đến và đã được thể hiện đầy đủ trong mục tiêu
GD của chương trình GDPT, cụ thể là “chương trình giáo dục phổ thông giúp
người học làm chủ kiến thức phổ thông; biết vận dụng hiệu quả kiến thức vào
đời sống và tự học suốt đời; có định hướng lựa chọn nghề nghiệp phù hợp;
biết xây dựng và phát triển hài hoà các mối quan hệ xã hội; có cá tính, nhân
cách và đời sống tâm hồn phong phú; nhờ đó có được cuộc sống có ý nghĩa
và đóng góp tích cực vào sự phát triển của đất nước và nhân loại” [5, tr.10].
Xây dựng chương trình GD theo mô hình phát triển năng lực là xu thế
chung, phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới trong mấy thập niên gần đây.
Tuy trong chương trình GD của một số nước không dùng thuật ngữ “năng
lực” (competency) mà dùng “kĩ năng” (skill) và không gọi tên chương trình
GD theo mô hình phát triển năng lực một cách trực tiếp, nhưng thực chất đều
là mô hình GD chú trọng đến việc giúp học sinh vận dụng kiến thức vào học
tập và đời sống ngay trong quá trình học, nhờ đó học sinh có được những
17
năng lực cần thiết để sống và làm việc suốt đời.
Đặc trưng của mô hình chương trình GD phát triển năng lực là “lấy hệ
thống các năng lực cốt lõi với tư cách là sự cụ thể hoá mục tiêu giáo dục để
thiết kế các thành tố còn lại của chương trình, từ nội dung giáo dục đến
phương pháp giáo dục và đánh giá kết quả giáo dục” [5, tr.11].
Năng lực là khả năng đáp ứng các yêu cầu hoặc nhiệm vụ phức tạp đòi
hỏi sự tích hợp kiến thức, kĩ năng, thái độ trong một bối cảnh cụ thể. Về bản
chất, năng lực được tạo nên bởi các thành tố kiến thức, kĩ năng, thái độ; các
yếu tố này không tồn tại riêng lẻ mà chúng hòa quyện, đan xen vào nhau tác
Kiến thức
Kĩ năng
Thái độ
động tích cực vào việc nâng cao năng lực của mỗi cá nhân.
Sơ đồ 1.1. Các thành tố của năng lực
Đối với học sinh THCS, hoạt động chủ đạo ở nhà trường là tham gia
các hoạt động giáo dục để lĩnh hội tri thức, rèn luyện phẩm chất, kĩ năng. Kĩ
năng hợp tác của học sinh THCS được nảy sinh chủ yếu trong các hoạt động
giáo dục và các hoạt động đoàn thể, vui chơi giải trí. Vì vậy, kĩ năng hợp tác
một mặt dựa trên cấu trúc của hợp tác và cấu trúc của kĩ năng, một mặt dựa
trên những hoạt động đoàn thể, vui chơi cùng nhau của học sinh ở trường
THCS cần gồm 3 nội dung có quan hệ chặt chẽ với nhau:
- Nhận thức: là quá trình cảm nhận và nhận thức lẫn nhau giữa các cá
nhân khi cùng nhau tham gia các hoạt động, là sự thiết lập các mối quan hệ
chơi trên cơ sở hiểu biết lẫn nhau. Quá trình cảm nhận được khắc họa bởi
18
sự hiện diện của các ngôn từ trong giao tiếp, các hành vi ứng xử hướng tới
sự phối hợp hành động. Quá trình nhận thức hướng tới việc giải quyết các
vấn đề của nhiệm vụ mỗi hoạt động thể hiện ở việc thảo luận và đưa ra
cách giải quyết, lựa chọn phương án giải quyết nhiệm vụ, cách giải quyết
nhiệm vụ cá nhân hướng tới mục tiêu của hoạt động và thái độ tích cực đối
với kết thực hiện. Cần phải để học sinh tự đánh giá kết quả hoạt động đạt
được là sản phẩm chung của các thành viên, được đóng góp bởi từng cá
nhân, có thái độ vui mừng vì thành tích chung hoặc "nuối tiếc" vì kết quả
không được như mong muốn.
- Thái độ: thái độ (xúc cảm, tình cảm) của cá nhân cùng với nhận thức,
hành động hợp tác trong khi hoạt động sẽ tạo ra cơ sở để hình thành niềm tin,
lí tưởng, quan điểm, hệ thống giá trị đúng đắn. Khi chưa hình thành thái độ
của cá nhân đối với các hoạt động hợp tác thì cá nhân đó chưa có kĩ năng hợp
tác, mặc dù đã có những nhận thức và hành động hợp tác nhất định trong quá
trình tham gia hoạt động. Thái độ được thể hiện khi cá nhân hứng thú, tích
cực trao đổi thông tin giữa các bên tham gia trong quá trình hoạt động chung.
Khi hoạt động, mỗi cá nhân phải giao tiếp để hướng tới các mối quan hệ
tương hỗ và giao tiếp để hướng tới mục tiêu chung. Các cá nhân tham gia hoạt
động phải thể hiện thái độ tích cực khi thảo luận để phân chia vai trò, nhiệm
vụ thành phần, khi thống nhất các nhiệm vụ đã được phân chia dựa trên việc
đã xác định mục tiêu của hoạt động chung. Thái độ tích cực là một thành tố
cơ bản của kĩ năng hợp tác. Để hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác đòi
hỏi các cá nhân phải thể hiện thái độ tích cực đối với hoạt động chung, mong
muốn được trao đổi, bàn bạc với nhau, thể hiện thái độ tích cực đối với kết
quả hoạt động… Khi kĩ năng hợp tác được phát triển, thái độ của các cá nhân
với tập thể cũng trở nên tích cực hơn.
- Hành động: bao gồm những hành động phối hợp giữa các cá nhân
trong tập thể, trong đó có sự trao đổi không chỉ là kiến thức, ý tưởng mà còn
19
cả giá trị và suy nghĩ. Bản chất của kĩ năng hợp tác là sự phối hợp hành động
tự nguyện giữa các bên tham gia mà trung tâm là những cơ chế xã hội, tâm lí
phức tạp, đòi hỏi mức độ trưởng thành nhất định của các cá nhân trong tập
thể. Những thành tố cơ bản của kĩ năng hợp tác được hình thành từ học sinh
mầm non, đặc biệt là giai đoạn lứa tuổi THCS.
Chương trình GDPT hướng đến mục tiêu hình thành và phát triển
những năng lực cốt lõi cho học sinh. Căn cứ để xác định các năng lực cốt lõi
trong chương trình GDPT từ chương trình GDPT của một số nước phát triển
và một số tài liệu về khoa học GD của các tổ chức quốc tế. Những năng lực
trong chương trình GDPT gồm:
- Những năng lực chung: được tất cả các môn học và hoạt động GD
góp phần hình thành, phát triển, bao gồm:
+ Năng lực tự chủ và tự học;
+ Năng lực giao tiếp và hợp tác;
+ Năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo.
- Những năng lực đặc thù: được hình thành, phát triển chủ yếu thông
qua một số môn học và hoạt động GD nhất định, bao gồm:
+ Năng lực ngôn ngữ;
+ Năng lực tính toán;
+ Năng lực khoa học;
+ Năng lực công nghệ;
+ Năng lực tin học;
+ Năng lực thẩm mĩ;
+ Năng lực thể chất.
Bên cạnh việc hình thành, phát triển các kĩ năng cốt lõi, chương trình
GDPT còn góp phần hoàn thiện, bồi dưỡng năng khiếu của học sinh.
Như vậy, chương trình GDPT mới đã xác định các năng lực cụ thể cần
20
hình thành và phát triển cho học sinh.
1.2.4. Các thành tố của kĩ năng hợp tác của học sinh trung học cơ sở
Các thành tố của kĩ năng hợp tác của học sinh THCS trong các tập thể
(nhóm) khác nhau, được tạo thành từ hai hay nhiều cá nhân với nhau trong
cùng các liên hệ có mục đích. Trong nhóm, quá trình trao đổi thông tin, thảo
luận hướng tới mục đích, quá trình phối hợp hành động được diễn ra, các chủ
thể cảm nhận và nhận thức lẫn nhau, thiết lập mối quan hệ với nhau, hướng
tới đạt kết quả chung của hoạt động. Kết quả chung bao gồm kết quả bên
ngoài (đạt được mục đích chung của hoạt động) và quan trọng hơn là kết quả
bên trong của mỗi cá nhân, đó là sự thay đổi trong hiểu biết của cá nhân, cảm
xúc, kĩ năng có được của mỗi cá nhân sau khi kết thúc hoạt động, thái độ tích
cực của cá nhân đối với hoạt động cũng như kết quả của hoạt động chung.
Trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài quan niệm, kĩ năng hợp tác của
học sinh THCS gồm các kĩ năng thành phần sau:
(1) Kĩ năng thảo luận
Trong hoạt động hợp tác, các cá nhân phải có kĩ năng thảo luận để cùng
thống nhất về mục đích, mục tiêu của hoạt động hướng tới kết quả cuối cùng
cần đạt của cả nhóm. Kĩ năng thảo luận còn để thống nhất nội dung và kế
hoạch thực hiện những công việc chung, cùng thảo luận để tìm kiếm phương
tiện thực hiện hoạt động, bầu nhóm trưởng... thảo luận để hướng tới sự đồng
thuận của các thành viên. Khi có kĩ năng thảo luận các cá nhân sẽ hiểu được
giá trị của sức mạnh tập thể, biết đặt lợi ích của tập thể lên trên sở thích và
những mối quan tâm riêng của bản thân.
(2) Kĩ năng lắng nghe
Lắng nghe là một kĩ năng cần thiết khi học ở bất kì môi trường học tập
nào. Không những thế, lắng nghe còn là một kĩ năng cực kì quan trọng giúp
cá nhân thiết lập mối quan hệ bạn bè và duy trì mối quan hệ tốt đẹp với bạn
bè, thầy cô và những người xung quanh. Trong các hoạt động hợp tác, các cá
21
nhân phải chú ý lắng nghe lời giải thích, hướng dẫn để biết tổ chức cách hoạt
động theo tập thể một cách hiệu quả, và trong khi hoạt động chung phải biết
lắng nghe ý kiến của các thành viên trong tập thể để tránh những mâu thuẫn,
xung đột, những bất đồng ý kiến xảy ra. Lắng nghe và xác định những điểm
giống và khác, những điểm đồng ý và những điểm không tán thành với các
bạn. Từ đó, cá nhân có nhu cầu chia sẻ những suy nghĩ riêng của mình với các
thành viên trong tập thể.
(3) Kĩ năng phân công công việc hợp lí
Để hoạt động hợp tác trở nên công bằng và hiệu quả thì các cá nhân cần
có kĩ năng phân công công việc hợp lí cho nhau và chấp nhận sư phân công
công việc của tập thể. Trong tập thể luôn có sự đa dạng về kĩ năng và nhân
cách giữa các thành viên. Khi tham gia hoạt động cùng nhau, phải biết tự
đánh giá khả năng riêng của bản thân mình cũng như sở thích, nguyện vọng
và khả năng của các bạn trong tập thể, từ đó đưa ra những ý kiến phù hợp
nhất với việc phân công các phần việc cụ thể cho từng bạn, đảm bảo sự công
bằng và phát huy được khả năng, điểm mạnh của các thành viên trong tập thể.
(4) Kĩ năng chia sẻ
Kĩ năng chia sẻ rất cần trong hoạt động hợp tác vì trong khi hoạt động
hợp tác học sinh phải có sự quan sát, đánh giá hoạt động của các bạn và giúp
đỡ, chia sẻ khi bạn gặp khó khăn, hoặc nhờ bạn hỗ trợ nếu cần. Trong quá
trình hoạt động, các cá nhân cần ý thức về trách nhiệm của mình với nhiệm
vụ chung, chủ động hoàn thành nhiệm vụ của mình.
Ngay khi hoàn thành phần việc của mình, phải biết đặt nó trong tiến độ
chung, quan sát sự hài hòa giữa phần việc của mình với phần việc của các
bạn, sẵn sàng giúp đỡ các bạn khác khi họ gặp khó khăn, hoặc chưa hoàn
thành công việc. Trong quá trình hoạt động, phải chia sẻ ý tưởng với các bạn,
chia sẻ cách làm… Giúp đỡ, chia sẻ những kinh nghiệm, thông tin đem lại sự
thoải mái, cởi mở, tinh thần đoàn kết ở học sinh, giúp học sinh hiểu nhau hơn,
thân thiết hơn, hạn chế những xung đột, mâu thuẫn. Điều đó giúp học sinh đi
22
đến mục đích dễ dàng hơn, kết quả công việc trở nên tốt đẹp hơn.
(5) Kĩ năng phối hợp hành động
Kĩ năng phối hợp hành động rất quan trọng trong quá trình hợp tác, nó
phản ánh rõ nét bản chất của hoạt động hợp tác. Để hoàn thành nhiệm vụ cần
nhận thức được rõ mục đích của hoạt động chung, hệ thống các hành động cá
nhân, các hành động phối hợp, điều chỉnh hành vi của các thành viên tham gia
trong mối tương quan của hoạt động, so sánh kết quả hành động với mục tiêu
đặt ra. Có các cách thức khác nhau trong việc phối hợp hành động trong quá
trình hoạt động phụ thuộc vào cấu trúc của nhiệm vụ:
- Phối hợp hành động chơi theo kiểu “mục tiêu - kết quả”: mỗi cá nhân
sẽ tự hoàn thành nhiệm vụ của mình trong tổng thể nhiệm vụ chung một cách
độc lập. Trong quá trình hoàn thành nhiệm vụ, nhiệm vụ cá nhân sẽ trở thành
một phần của kết quả cuối cùng. Phối hợp hành động “mục tiêu - kết quả”
thường biểu hiện trong nhóm hạt nhân (theo cặp).
- Phối hợp hành động theo kiểu “dây chuyền sản xuất”: học sinh sẽ
hoàn thành nhiệm vụ lần lượt. Tức là, kết quả của một nhiệm vụ được hoàn
thành bởi một cá nhân này sẽ là đối tượng cho hoạt động của cá nhân khác.
Điều này đòi hỏi sự tương tác giữa các cá nhân.
- Phối hợp hành động theo kiểu “phối kết hợp”: học sinh sẽ lên kế
hoạch công việc và thực hiện công việc theo cặp hoặc nhóm nhỏ trước để
hoàn thành một phần công việc, sau đó sẽ phối hợp cùng nhau để đạt được kết
quả cuối cùng. Phối hợp hành động kiểu “phối kết hợp” diễn ra khi học sinh
có kinh nghiệm trong việc thực hiện thực hiện hai kiểu phối hợp hành động
“mục tiêu - kết quả” và “dây chuyền sản xuất”.
(6) Kĩ năng giải quyết xung đột
Xung đột là hiện tượng tất yếu xảy ra trong hoạt động chung, vì thế,
học sinh phải có kĩ năng giải quyết xung đột. Mỗi cá nhân phải có khả năng
tự kiềm chế, phục tùng những quy định chung, biết giải quyết mâu thuẫn một
23
cách hài hòa trên cơ sở tôn trọng lẫn nhau.
1.3. Giáo dục kỹ năn kĩ năn hợp tác cho học sinh THCS
1.3.1. Khái niệm giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
Giáo dục kĩ năng hợp tác là quá trình tác động sư phạm có mục đích, có
kế hoạch nhằm hình thành năng lực và thái độ hợp tác tích cực cho học sinh,
giúp học sinh có ý thức về trách nhiệm của bản thân với tập thể để thực hiện
công việc, ứng phó hài hòa, hiệu quả với các tình huống và mối quan hệ xã
hội trong cuộc sống. Do đó đề tài quan niệm giáo dục kĩ năng hợp tác như
sau: Giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh là quá trình tổ chức các hoạt
động giáo dục của nhà trường tạo nên sự phối hợp hành động của học sinh
để cùng thực hiện có hiệu quả một nhiệm vụ chung, đưa đến sự phát triển
năng lực và phẩm chất cần thiết cho học sinh.
1.3.2. Ý nghĩa của tổ chức giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh THCS
- Giáo dục kĩ năng hợp tác thúc đẩy quá trình nhận thức và phát triển tư
duy cho học sinh. Hợp tác giúp học sinh lĩnh hội cũng như chia sẻ các kinh
nghiệm nhận thức của mỗi thành viên tham gia cùng nhau. Nhận thức riêng
của mỗi cá nhân được phát triển hoàn thiện và mở rộng hơn nhờ hợp tác, nhu
cầu khám phá, tìm hiểu những thách thức trong nhiệm vụ mới được thúc đẩy.
Quá trình đánh giá bản thân và các bạn cùng nhóm diễn ra một cách tự nhiên
nhất và điều này giúp cho nhận thức của học sinh thêm sâu sắc về nhiều khía
cạnh. Những quan hệ liên nhân cách sẽ giúp học sinh nhìn nhận cái Tôi trong
mối quan hệ với mọi người. Quá trình tham gia, trao đổi ý tưởng khi tham gia
các hoạt động, cùng nhau tuân thủ các nguyên tắc khi thực hiện nhiệm vụ sẽ
làm vốn kiến thức, kinh nghiệm của học sinh phát triển.
- Giáo dục kĩ năng hợp tác góp phần tích cực vào quá trình hình thành
và phát triển nhân cách cho học sinh. Các mối quan hệ xã hội mà học sinh
tham gia càng phong phú đa dạng, càng góp phần vào việc hoàn thiện nhân
cách. Sự kết hợp và phối hợp các hoạt động giữa các học sinh sẽ tạo ra những
24
mối quan hệ xã hội hết sức độc đáo. Vì vậy, khi học sinh được giáo dục kĩ
năng hợp tác, khi tham gia các hoạt động, bằng hoạt động tích cực của mình,
học sinh đã tích tạo ra các mối quan hệ gắn bó trách nhiệm trong tập thể. Đó
là nền tảng của quá trình phát triển nhân cách.
- Giáo dục kĩ năng hợp tác giúp học sinh có những kĩ năng mềm để
bước vào cuộc sống xã hội. Thông qua những hoạt động giáo dục này, học
sinh tự sẽ nhận thấy sự hoàn thiện của những quan hệ giữa con người với con
người. Vì vậy giáo dục kĩ năng hợp tác không chỉ giúp học sinh lĩnh hội kiến
thức hay một tiêu chuẩn ứng xử nào đó, mà còn là cơ sở ban đầu để học sinh
xây dựng cách ứng xử của mình để bước vào xã hội. Vì vậy, có thể nói, giáo
dục kĩ năng cho học sinh hợp tác là tạo cho học sinh các kinh nghiệm về quan
hệ đạo đức, quan hệ trách nhiệm và giúp đỡ lẫn nhau, cùng nhau hướng đến
mục tiêu chung, làm nảy sinh những tình cảm gắn bó, hình thành động cơ
chung trong tập thể.
1.3.3. Các thành tố của hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh THCS
- Mục đích giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
(1) Biết xác định các công việc chủ yếu của nhóm;
(2) Biết phân công nhiệm vụ hoặc tự xác định nhiệm vụ của mỗi thành viên;
(3) Biết cách huy động kiến thức, sử dụng các phương pháp để giải
quyết nhiệm vụ;
(4) Biết trao đổi, chi sẻ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ;
(5) Biết tự đánh giá hoặc nhận xét kết quả đạt được của cá nhân, tập thể.
- Hình thức giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
(1) Giáo dục thông qua dạy học các môn học;
(2) Giáo dục thông qua hoạt động lao động, dạy nghề phổ thông;
(3) Giáo dục qua các hoạt động văn hoá xã hội, vui chơi giải trí;
(4) Giáo dục qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm;
(5) Giáo dục qua các hoạt động đoàn thể;
25
(6) Giáo dục qua các hoạt động của các lực lượng xã hội khác.
- Các lực lượng tham gia giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh:
(1) Ban giám hiệu;
(2) Tổ trưởng chuyên môn;
(3) Giáo viên chủ nhiệm;
(4) Giáo viên bộ môn;
(5) Tổ chức Đoàn thanh niên, Đội TNTP;
6) Hội cha mẹ học sinh;
(7) Gia đình (phụ huynh) học sinh.
- Các nguồn lực cho hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh:
(1) Tài liệu giáo dục;
(2) Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục;
(3) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về GD kĩ năng
hợp tác;
(4) Mời chuyên gia hoặc các lực lượng giáo dục khác tham gia các
hoạt động giáo dục tại trường.
Như vậy, giáo dục kĩ năng hợp tác của học sinh trung học cơ sở là một
quá trình, bao gồm hai giai đoạn:
Giai đoạn thứ nhất: phát triển các mối tương quan
Ở đầu lứa tuổi này, học sinh năng động hơn và kiên trì hơn so với các lứa
tuổi trước, chúng thể hiện khả năng giao tiếp tích cực và đa dạng với các bạn bè
cùng lứa. Điều này tạo nên điều kiện tiên quyết tự nhiên cho sự hình thành các
mối tương quan và phát triển kĩ năng hợp tác ở học sinh. Học sinh có nhu cầu
giao tiếp mạnh mẽ với các bạn trong các nhóm khác nhau, có hứng thú tích cực
với các bạn cùng nhóm, có thiên hướng mở rộng phạm vi giao tiếp với bạn bè
cùng lứa tuổi, tính tích cực trong giao tiếp và tần số giao tiếp tăng lên.
Học sinh biết quan tâm nhiều hơn đến các cơ sở của việc giao tiếp và điều
chỉnh các mối tương quan. Những khái niệm về chuẩn mực đạo đức được hình
thành, học sinh phân biệt rõ ràng những hành vi tốt xấu; học sinh có khái niệm
26
về cái ác, cái thiện và có thể ứng xử nhờ vào kinh nghiệm cá nhân.
Trong quá trình hoạt động chung, học sinh thường tích cực hướng tới
các “điều lệ”. Chính điều này giúp học sinh duy trì mối tương quan ổn định
với bạn bè, hướng tới quyền bình đẳng và sự công bằng.
Giai đoạn thứ 2: hình thành, phát triển kĩ năng hợp tác
Ngoài nhu cầu giao tiếp tích cực, từ giữa tuổi THCS lớn xuất hiện thiên
hướng phối hợp hoạt động đa dạng với các bạn cùng lứa tuổi. Học sinh tích
cực hướng sự chú ý của người khác tới mình, mong muốn chia sẻ với bạn bè
kiến thức, ý tưởng, cảm nhận, ý kiến… của mình.
Học sinh biết so sánh bản thân với các bạn, bắt đầu đánh giá bản thân
trên quan điểm, uy tín của bản thân trước các bạn, mong muốn được công
nhận, khen ngợi những ưu điểm của mình. Học sinh quan tâm hơn tới bạn bè,
hướng tới nhận thức những cảm nhận, trạng thái, hành động, ý định của các
bạn, có mong muốn đánh giá những hành vi, hành động, trạng thái của các
bạn trên cơ sở lĩnh hội những khái niệm đạo đức.
Trong quá trình phối hợp với các bạn khi tham gia các hoạt động, học
sinh thể hiện bản thân với những biểu hiện đa dạng: lắng nghe, chia sẻ, tranh
luận, ra lệnh, khích lệ… Những biểu hiện này diễn ra một cách bản năng nhất,
tạo nên sự giải phóng không giới hạn, sự tự do không theo khuôn mẫu. Chính
bạn bè cùng trang lứa giúp học sinh bộc lộ bản năng, cá tính của chúng.
Nói chung, lứa tuổi THCS là thời kì học sinh có khả năng tìm kiếm các mối
tương quan với bạn bè để từ đó thiết lập quan hệ bạn bè trong từng nhóm chơi.
Trong khi phối hợp với các bạn cùng chơi trong nhóm, học sinh có những biểu hiện
về kĩ năng hợp tác một cách ngẫu nhiên và tự nhiên nhất. Bầu không khí chung của
các hoạt động ở lứa tuổi THCS chứa đựng các nhân tố của kĩ năng hợp tác.
1.4. Quản lý hoạt ộng giáo dụ kĩ năn hợp tác cho học sinh trung họ ơ sở
1.4.1. Khái niệm quản lý giáo dục kĩ năng hợp tác
1.4.1.1. Khái niệm quản lý
Trong Từ điển Tiếng Việt, quản lý là “Tổ chức và điều khiển các hoạt
27
động theo những yêu cầu nhất định” [30,tr.1030].
Theo tác giả Nguyễn Minh Đạo: “Quản lý là sự tác động liên tục, có tổ
chức, có định hướng của chủ thể (người quản lý, người tổ chức quản lý) lên
khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, xã hội, văn hoá, kinh tế...
bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương
pháp và các biện pháp cụ thể, nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự
phát triển của đối tượng” [17, tr.186].
Hay “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển, hướng dẫn các quá
trình xã hội và hành vi hoạt động của con người nhằm đạt tới mục đích đã đề
ra. Sự tác động của quản lý phải bằng cách nào đó để người bị quản lý luôn
luôn hồ hởi, phấn khởi đem hết năng lực và trí tuệ để sáng tạo ra lợi ích cho
bản thân, cho tổ chức và cho cả xã hội” [17, tr.188].
Luận văn quan niệm: Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu của tổ chức.
Khái niệm này đã thể hiện đầy đủ nội dung, bản chất của quản lý:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác định;
- Quản lý thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận: chủ thể quản lý và đối
tượng quản lý. Đây là quan hệ ra lệnh – phục tùng, không đồng cấp và có tính
bắt buộc;
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người;
- Quản lý là sự tác động, mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với
quy luật khách quan và điều kiện quản lý cụ thể.
1.4.1.2. Khái niệm Quản lý nhà trường
Quản lý nhà trường nói chung hay quản lý trường THCS nói riêng là
QLGD được thực hiện trong phạm vi xác định của đơn vị GD nhà trường,
nhằm thực hiện nhiệm vụ GD thế hệ trẻ theo yêu cầu của XH.
Theo tác giả Trần Kiểm, QL nhà trường về bản chất là QL con người.
Xét về bản chất, QL con người trong nhà trường là tổ chức một cách hợp lí
28
lao động của giáo viên và học sinh, là tác động đến họ sao cho hành vi, hoạt
động của họ đáp ứng được yêu cầu của việc đào tạo con người. Do đó, theo
Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường thực chất là việc xác định vị trí của mỗi
người trong hệ thống xã hội, là quy định chức năng, quyền hạn, nghĩa vụ,
quan hệ cùng vai trò xã hội của họ mà trước hết là trong phạm vi nhà trường
với tư cách là một tổ chức xã hội” [22, tr.259].
Quản lý nhà trường bao gồm:
- Quản lý của chủ thể bên trong và bên ngoài nhà trường nhằm định
hướng, tạo điều kiện cho nhà trường hoạt động và phát triển.
- Quản lý của chính chủ thể bên trong nhà trường, hoạt động tổ chức
các chủ trương, chính sách giáo dục thành các kế hoạch hoạt động, tổ chức
chỉ đạo và kiểm tra để đưa nhà trường đạt tới những mục tiêu đã đề ra (thực
hiện các chức năng quản lý).
Trong thời đại mới, xu thế phát triển giáo dục và cuộc cách mạng khoa
học công nghệ, cơ chế quản lý tập trung quan liêu bao cấp không còn phù hợp
mà ngược lại đang trở thành lực cản sức sáng tạo và sự đổi mới của hệ thống
dạy nghề ở nước ta. Vì vậy, đổi mới cơ chế quản lý theo hướng tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các nhà trường là một xu thế tất yếu.
Đây thực chất là vấn đề phân cấp quản lý trong phát triển giáo dục. Phân cấp
quản lý là sự phân định thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cấp quản lý nhằm
tăng cường chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của hoạt động quản lý. Mục tiêu
phân cấp quản lý nhằm tạo tính chủ động, sáng tạo, độc lập, tự chủ, tính chịu
trách nhiệm; khai phóng cho các nhà trường trong các chính sách đào tạo, bồi
dưỡng, nghiên cứu khoa học... theo chủ trương, đường lối của Đảng và pháp
luật của Nhà nước.
Việc tăng cường phân cấp quản lý trong nhà trường theo định
hướng tăng cường quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm cho các nhà
trường trong đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục Việt Nam với các
29
nội dung sau:
- Tăng cường phân cấp quản lý cho các nhà trường, các cơ quan quản
lý giáo dục chuyển từ làm giáo dục sang quản lý nhà nước về giáo dục như:
xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật một cách đồng bộ; định
hướng phát triển đội ngũ thông qua xây dựng, quản lý, chỉ đạo thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển.
- Tăng cường cơ chế tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm của các trường
công lập theo hướng giao quyền tự chủ gắn với tự chịu trách nhiệm về chuyên
môn, tổ chức, nhân sự, tài chính một cách toàn diện, phù hợp với chức năng,
nhiệm vụ được giao.
1.4.1.3. Khái niệm Quản lý giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh THCS
Quản lý trường THCS bao gồm quản lý quá trình dạy học, giáo dục, tài
chính, nhân lực, hành chính và môi trường xã hội, trong đó quản lý quá trình
dạy học là trọng tâm. Các nhà quản lý quan tâm nhiều đến các thành tố mục
tiêu, nội dung, phương pháp, tổ chức quản lý và kết quả. Đó là các thành tố
trung tâm của quá trình sư phạm, nếu quản lý và tác động hợp quy luật sẽ đảm
bảo cho một chất lượng tốt trong nhà trường.
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh là một trong
những hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường THCS. Việc quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng hợp tác có tác dụng tích cực đến việc giáo dục nhằm
hình thành ở học sinh một nhân cách toàn diện với những kĩ năng mềm cần
thiết để các em có thể đối mặt và giải quyết hiệu quả những vấn đề khó khăn
trong cuộc sống hàng ngày.
Trong phạm vi nghiên cứu này, đề tài xác định: Quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác cho học sinh THCS là quá trình tác động của Hiệu
trưởng đến toàn thể giáo viên, nhân viên, tập thể học sinh, cha mẹ học sinh và
các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường nhằm tiến hành tổ chức các
hoạt động giáo dục học sinh phù hợp với điều kiện thực tế của nhà trường
30
nhằm tạo nên sự phối hợp hành động giữa các học sinh trong thực hiện có
hiệu quả một nhiệm vụ chung của nhóm, đạt được mục tiêu giáo dục đề ra.
1.4.2. Nhà trường trung học cơ sở và vấn đề quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng hợp tác
Nhà trường là tế bào cơ sở của bất kì hệ thống GD ở cấp nào. Nhà
trường là đối tượng cuối cùng và cơ bản nhất của QLGD, là tổ chức giáo dục
cơ sở trực tiếp thực hiện việc GD con người. Nhà trường là thành tố khách thể
cơ bản của các cấp QLGD, lại vừa là một hệ thống độc lập, tự chủ. Các cấp
QLGD thực hiện nhiệm vụ QL của mình trước hết phải vì chất lượng và hiệu
quả hoạt động của nhà trường. Chất lượng của GD chủ yếu do chất lượng từ
nhà trường làm nên.
Một số nghiên cứu trong và ngoài nước đều cho rằng nhà trường-
thiết chế hiện thực hóa sứ mệnh của nền giáo dục trong đời sống kinh tế - xã
hội. Như vậy, nhà trường và xã hội có quan hệ mật thiết với nhau để hình
thành “xã hội học tập”, tạo sự đồng thuận xã hội, phát triển nguồn nhân lực,
tạo cho mọi người được học tập suốt đời, mọi nơi, mọi lúc, góp phần phát
triển kinh tế - xã hội.
Theo quan niệm chung, nhà trường (trường học) là nơi tiến hành
giảng dạy, đào tạo toàn diện hay về một lĩnh vực chuyên môn nào đó cho
học sinh, học viên.
Trong luận văn này, nhà trường được đề cập đến là nhà trường phổ
thông nói chung, do đó đề tài thống nhất với quan niệm của tác giả Trần
Kiểm: “Nhà trường là thiết chế chuyên biệt của xã hội, nơi tổ chức, thực hiện
và quản lý quá trình giáo dục. Quá trình này được thực hiện bởi hai chủ thể:
người được giáo dục (người học) và người giáo dục (người dạy). Trong quá
trình giáo dục, hoạt động của người học (hoạt động học theo nghĩa rộng) và
hoạt động của người dạy (hoạt động học theo nghĩa rộng) luôn gắn bó, tương
tác, hỗ trợ nhau, tựa vào nhau để thực hiện mục tiêu giáo dục theo yêu cầu
31
của xã hội” [22, tr.77].
Trường THCS có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và các hoạt động GD khác theo mục tiêu,
chương trình GDPT dành cho cấp THCS do Bộ trưởng Bộ GD&ĐT ban hành.
Công khai mục tiêu, nội dung các hoạt động GD, nguồn lực và tài chính, kết
quả đánh giá chất lượng GD.
- QL giáo viên, cán bộ, nhân viên theo quy định của pháp luật.
- Tuyển sinh và tiếp nhận học sinh; vận động học sinh đến trường; QL
học sinh theo quy định của Bộ GD&ĐT.
- Thực hiện kế hoạch phổ cập GD trong phạm vi được phân công.
- Huy động, QL, sử dụng các nguồn lực cho hoạt động GD. Phối hợp
với gia đình học sinh, tổ chức và cá nhân trong hoạt động GD.
- QL, sử dụng và bảo quản CSVC, trang thiết bị theo quy định của Nhà nước.
- Tổ chức cho giáo viên, nhân viên, học sinh tham gia hoạt động xã hội.
- Thực hiện các hoạt động về kiểm định chất lượng GD.
- Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
Cơ cấu tổ chức của nhà trường bao gồm:
- Bộ máy quản lý: mỗi trường có Hiệu trưởng và một số Phó hiệu
trưởng. Nhiệm kì của Hiệu trưởng là 5 năm, thời gian đảm nhận chức vụ Hiệu
trưởng không quá 2 nhiệm kì ở một trường. Chủ tịch UBND huyện ra quyết định
bổ nhiệm Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng đối với trường công lập, công nhận Hiệu
trưởng, Phó hiệu trưởng đối với trường tư thục sau khi thực hiện các quy trình bổ
nhiệm cán bộ theo quy định hiện hành của Nhà nước. Nếu nhà trường đã có Hội
đồng trường, quy trình bổ nhiệm hoặc công nhận Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng
được thực hiện trên cơ sở giới thiệu của Hội đồng trường.
- Giáo viên: đảm bảo tỉ lệ 1,9 người/ lớp, đạt trình độ chuẩn theo quy định.
- Học sinh: Học sinh được tổ chức theo lớp, mỗi lớp không quá 45 học
sinh; mỗi lớp có lớp trưởng, 1 hoặc 2 lớp phó do tập thể lớp bầu ra vào đầu
32
mỗi năm học. Lớp được chia thành nhiều tổ học sinh; mỗi tổ không quá 12
học sinh, có tổ trưởng, một tổ phó do các thành viên của tổ bầu ra vào đầu
mỗi năm học.
1.4.3. Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường trung
học cơ sở
1.4.3.1. Lập kế hoạch giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
Mỗi năm học, trường THCS có các loại kế hoạch sau:
- Đối với nhà trường: kế hoạch năm học; kế hoạch giảng dạy (kế hoạch
chuyên môn); kế hoạch giáo dục đạo đức; kế hoạch hoạt động giáo dục ngoài
giờ lên lớp; kế hoạch lao động, hướng nghiệp, dạy nghề; kế hoạch dạy thêm,
học thêm.
- Đối với giáo viên: kế hoạch cá nhân (cả năm học), kế hoạch tuần (báo
giảng), kế hoạch lên lớp (giáo án).
Ngoài ra, căn cứ tình hình, nhiệm vụ cụ thể mỗi năm học, nhà trường
còn xây dựng các kế hoạch khác nhằm thực hiện tốt các nhiệm vụ đó.
Việc QL hoạt động GD kĩ năng hợp tác trước hết thể hiện ở việc chỉ đạo
lập các loại kế hoạch đối với tập thể và cá nhân. Hiệu trưởng trong quá trình chỉ
đạo các tập thể và cá nhân xây dựng kế hoạch cần đưa nội dung GD kĩ năng hợp
tác vào các loại kế hoạch thông qua các hoạt động GD ở mỗi lĩnh vực, mỗi chủ
đề hay trong từng giờ lên lớp. Hiệu trưởng cần chú ý làm tốt hai việc:
- Hiệu trưởng xây dựng kế hoạch hoạt động giáo dục theo năm học của
nhà trường trong đó có kĩ năng hợp tác.
- Hiệu trưởng chỉ đạo các tổ chuyên môn, các bộ phận và GV xây dựng
kế hoạch GD kĩ năng hợp tác theo từng mảng công việc:
+ Đối với GD kĩ năng hợp tác được tổ chức trong một môn học, GV bộ
môn cần rà soát và xây dựng hệ thống các bài, các tiết dạy có thể lồng ghép
GD kĩ năng hợp tác để lập kế hoạch triển khai sao cho phù hợp với nhu cầu
của học sinh, tình hình thực tế của môn học.
33
+ Đối với GD kĩ năng hợp tác được tổ chức lồng ghép trong các
hoạt động liên môn đòi hỏi tổ, nhóm chuyên môn cần có sự bàn bạc,
thống nhất lựa chọn chủ đề liên môn hợp lí, tránh sự chống chéo giữa
nhiều môn học khác nhau.
+ Đối với HĐ GDNGLL của lớp, khối lớp và nhà trường, GVCN sẽ kết
hợp với tổ chức Đoàn, Đội xây dựng kế hoạch theo các chủ đề, chủ điểm
xuyên suốt năm học.
Như vậy, để lập kế hoạch GD kĩ năng hợp tác cho học sinh, hiệu trưởng
trường THCS cần thực hiện các công việc sau:
(1) Phân tích thực trạng của tổ chuyên môn, của nhà trường để có căn
cứ xác định mục tiêu của GD kĩ năng hợp tác cho học sinh;
(2) Xác định và thống nhất mục tiêu của GD kĩ năng hợp tác cho học
sinh của nhà trường;
(3) Xây dựng các nội dung GD kĩ năng hợp tác cho học sinh cụ thể phù
hợp với mục tiêu đã xác định;
(4) Sắp xếp tiến độ phù hợp để tiến hành các nội dung GD kĩ năng hợp
tác cho học sinh;
(5) Dự kiến nguồn nhân lực để triển khai các nội dung GD kĩ năng hợp
tác cho học sinh;
(6) Dự kiến nguồn tài chính để triển khai GD kĩ năng hợp tác cho học sinh;
(7) Dự kiến nguồn lực CSVC để triển khai GD kĩ năng hợp tác cho học sinh.
1.4.3.2. Tổ chức bộ máy nhân sự và quy định về hoạt động giáo dục kỹ năng
hợp tác cho học sinh
Việc tổ chức giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh diễn ra có thuận lợi
hay không, đạt hiệu quả hay không phụ thuộc vào kĩ năng quản lí, phân công
nhiệm vụ cho từng bộ phận trong nhà trường của Hiệu trưởng. Vì vậy, công
tác tổ chức cần phải đảm bảo tính khoa học, phù hợp, tránh sự chồng chéo về
nhiệm vụ, đồng thời tránh tình trạng phân công công việc không phù hợp với
34
năng lực của các bộ phận hay cá nhân. Hiệu trưởng cần phân công nhiệm vụ
cụ thể, rõ ràng cho từng cá nhân, từng bộ phận phụ trách trực tiếp các mảng
giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh:
- Phó hiệu trưởng nhà trường phụ trách trực tiếp mảng giáo dục, có
nhiệm vụ triển khai, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện cũng như kiểm tra,
đánh giá các nội dung giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh.
- Tổ trưởng chuyên môn phụ trách:
+ Hướng dẫn giáo viên bộ môn thống nhất nội dung tích hợp, phương
pháp và hình thức, thời gian triển khai giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
trong môn học để đảm bảo được cả hai mục tiêu dạy học và giáo dục. Có thể
tổ chức một số tiết dạy minh họa có nội dung giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh, từ đó đánh giá, góp ý và điều chỉnh cho phù hợp.
+ Hướng dẫn GVCN trong quá trình triển khai và tổ chức giáo dục kĩ
năng hợp tác cho học sinh trong các tiết HĐNGLL một cách cụ thể thông qua
một tiết làm điểm, từ đó điều chỉnh, nhân rộng sao cho hiệu quả. Trong quá
trình thực hiện, cần có sự giám sát và kiểm tra đánh giá một cách khách quan,
tránh việc GVCN sử dụng các tiết HĐNGLL không đúng mục đích.
- Bí thư Đoàn và Tổng phụ trách Đội phụ trách trực tiếp các hoạt động
ngoại khóa:
Hiệu trưởng phân công cho các bộ phận khác trong nhà trường tham
gia hỗ trợ và phối hợp trong giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh. Thống
nhất cơ chế phối hợp: đảm bảo sự phối hợp giữa GV với GV, GV với CMHS,
với các tổ chức đoàn thể trong nhà trường (bộ phận thư viện, thiết bị, đồ dùng
dạy học, ban đại diện HCMHS,...) cũng như các lực lượng khác ngoài nhà
trường (Cơ quan công an, Trung tâm y tế, Hội chữ thập đỏ, Hội phụ nữ, Hội
Cựu chiến binh, Trung tâm TDTT, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh,...).
Nội dung tổ chức bộ máy nhân sự và triển khai giáo dục kỹ năng hợp
35
tác cho học sinh của hiệu trưởng trường THCS bao gồm:
(1) Xác định rõ cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường
để triển khai giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh;
(2) Xác định rõ lực lượng ngoài nhà trường và cơ chế phối hợp giữa
các lực lượng trong và ngoài nhà trường để triển khai giáo dục kỹ năng hợp
tác cho học sinh;
(3) Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội
dung giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh;
(4) Xác định biện pháp và cách thức thực hiện các giáo dục kỹ năng
hợp tác cho học sinh;
(5) Hướng dẫn các tổ chuyên môn, GV lập kế hoạch giáo dục kỹ năng
hợp tác cho học sinh;
(6) Phê duyệt kế hoạch giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh của tổ
chuyên môn, GV.
1.4.3.3. Chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
Để hoàn thành mục tiêu hoạt động GD, nhà trường cần cung ứng các
điều kiện mọi mặt đối với hoạt động GD này, cụ thể là:
- Chỉ đạo, ra các quyết định QL hoạt động GD phù hợp. Động viên,
khích lệ đội ngũ giáo viên thực hiện tốt các nhiệm vụ. Đồng thời cũng tiến
hành theo dõi, giám sát, điều chỉnh các hoạt động GD.
- Có kế hoạch phân bổ kinh phí, phương tiện, các điều kiện làm việc
đối với các hoạt động GD, kiên quyết loại bỏ tư tưởng trong nhà trường chỉ
chú trọng “dạy chữ” mà xem nhẹ các hoạt động, nội dung GD khác.
- Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo ngày càng được nâng cao về
năng lực sư phạm đối với các hoạt động GD trong nhà trường.
Nội dung chỉ đạo giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh:
(1) Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh theo đúng tiến độ;
(2) Giám sát và hướng dẫn kịp thời các lực lượng bên trong nhà trường
36
triển khai giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh;
(3) Chủ động trong phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà
trường trong triển khai giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh;
(4) Động viên các lực lượng bên trong nhà trường trong quá trình triển
khai giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh;
(5) Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai giáo dục
kĩ năng hợp tác cho học sinh;
(6) Phê duyệt kế hoạch giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh của tổ
chuyên môn, GV.
1.4.3.4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh
Hiệu trưởng trường THCS cần xây dựng lực lượng kiểm tra, xác định
tiêu chuẩn kiểm tra, đánh giá việc thực hiện giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh trong nhà trường một cách cụ thể, phù hợp. Bên cạnh đó, việc đa dạng
hóa hình thức và phương pháp kiểm tra; chú ý kiểm tra mang tính chất thường
xuyên, liên tục trong suốt quá trình tổ chức thực hiện các nội dung giáo dục kĩ
năng hợp tác cho học sinh. Cụ thể:
+ Kiểm tra trước khi tổ chức hoạt động giáo dục để rà soát các điều
kiện đảm bảo, nhằm tổ chức các hoạt động thuận lợi có kết quả tốt;
+ Kiểm tra trong quá trình diễn ra hoạt động giáo dục để điều chỉnh, uốn
nắn kịp thời những cố gắng, nỗ lực của giáo viên và học sinh trong hoạt động;
+ Kiểm tra sau hoạt động giáo dục để đánh giá kết quả nhằm công nhận
thành tích, khen thưởng động viên hoặc xử lí kịp thời các sai phạm, yếu kém.
Việc kiểm tra đánh giá cần được đổi mới theo hướng coi trọng chức
năng phát hiện để điều chỉnh, tư vấn cho giáo viên hơn là chỉ tập trung truy
tìm sai sót. Đánh giá đảm bảo tính công bằng, kịp thời và hợp lí để làm cơ sở
cho việc triển khai các hoạt động tiếp theo đạt hiệu quả tốt hơn. Nhà trường
nên kết hợp giữa đánh giá của cá nhân với đánh giá kết quả hoạt động của học
sinh để xác định những vấn đề chung cần giải quyết trong tình hình thực hiện
37
các hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh.
Để kiểm tra, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
đạt kết quả, Hiệu trưởng cần chủ động thực hiện các việc sau:
(1) Xây dựng lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục
kĩ năng hợp tác cho học sinh phù hợp;
(2) Xây dựng thang đánh giá rõ ràng;
(3) Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá;
(4) Tổ chức đánh giá khách quan kết quả giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh;
(5) Công khai kết quả đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng
hợp tác cho học sinh;
(6) Cung cấp thông tin kịp thời, có tính xây dựng để giúp GV điều
chỉnh thực hiện giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh;
(7) Dùng kết quả đánh giá để xếp loại thi đua.
1.4.3.5. Phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp
tác cho học sinh
Để thống nhất và tập hợp được sức mạnh của các lực lượng trong và
ngoài nhà trường trong quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh, các nhà quản lí giáo dục cần chú ý đến sự phối kết hợp chặt chẽ giữa các
lực lượng giáo dục, cụ thể:
- Phối kết hợp giữa các giáo viên và các bộ phận đoàn thể trong nhà
trường để tổ chức có hiệu quả giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh.
- Phối hợp với gia đình học sinh trong tổ chức hoạt động giáo dục kĩ
năng hợp tác cho học sinh trong mối quan hệ gia đình, với bạn bè, thày cô,
cộng đồng.
- Đưa mục tiêu, nội dung giáo dục của giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh trong nhà trường vào các tổ chức xã hội trong địa phương như: Đoàn
thanh niên, Hội phụ nữ, Hội nông dân, Hội cựu chiến binh, Hội người cao
tuổi,… nhằm thống nhất định hướng tác động đối với quá trình hình thành và
38
phát triển nhân cách của trẻ.
Sự phối hợp chặt chẽ ba môi trường giáo dục trên, trước là để đảm bảo
sự thống nhất trong nhận thức cũng như hoạt động giáo dục cùng một hướng,
một mục đích, một tác động tổ hợp, đồng tâm tạo sức mạnh kích thích, thúc
đẩy quá trình phát triển nhân cách của trẻ, tránh sự tách rời mâu thuẫn, bài
xích lẫn nhau gây cho các em tâm trạng nghi ngờ, hoang mang, dao động
trong việc lựa chọn, định hướng các giá trị tốt đẹp của nhân cách. Sự phối hợp
gia đình, nhà trường, xã hội có thể diễn ra dưới nhiều hình thức. Vấn đề cơ
bản hàng đầu là tất cả các lực lượng giáo dục phải phát huy tinh thần trách
nhiệm, chủ động tạo ra những mối quan hệ phối hợp vì mục tiêu giáo dục đào
tạo thế hệ trẻ thành những người công dân hữu ích cho đất nước.
Như vậy, Hiệu trưởng cần phối hợp với các lực lượng trong quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh, bao gồm:
(1) Tham gia của tổ chức Đoàn – Đội;
(2) Tham gia của tổ chuyên môn;
(3) Tham gia của giáo viên;
(4) Tham gia của cha mẹ học sinh;
(5) Tham gia của tổ chức chính quyền, đoàn thể của địa phương.
1.5. Các yếu tố ảnh hƣởn ến quản lý hoạt ộng giáo dụ kĩ năn hợp
tác ở trƣờng trung họ ơ sở
1.5.1. Các y u tố thuộc về cán bộ quản lý nhà trường
Việc nhận thức đầy đủ của CBQL nhà trường về giáo dục kĩ năng hợp
tác cho học sinh là yếu tố quan trọng để tổ chức hoạt động quản lý phù hợp,
tạo điều kiện cho học sinh cơ hội hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ.
Đội ngũ CBQL có năng lực lãnh đạo, quản lý là yếu tố có tính chất
quyết định định hướng, xây dựng bộ máy, chỉ đạo và kiểm tra đánh giá, huy
động các lực lượng trong và ngoài nhà trường tham gia hoạt động GD kĩ năng
39
hợp tác cho học sinh.
Bên cạnh đó, năng lực tổ chức hoạt động giáo dục của nhà trường với
mục đích, kế hoạch, nội dung, phương pháp giáo dục... tác động một cách tự
giác, tích cực nhất đến sự hình thành, phát triển nhân cách nói chung cũng
như hình thành và phát triển kĩ năng hợp tác cho học sinh. Các hoạt động giáo
dục giúp học sinh có điều kiện tham gia gắn kết các nhân với nhóm, với tập
thể để học tập, sinh hoạt, vui chơi... Mục tiêu, chương trình giáo dục, các tài
liệu, phương tiện hỗ trợ giáo dục... có tác động trực tiếp đến hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác cho học sinh. Nếu nhà trường chỉ chú trọng mục tiêu giáo
dục là truyền đạt kiến thức và rèn kĩ năng làm bài, phát động học sinh thi đua
học tập để khẳng định thứ hạng kết quả xếp loại trong lớp thì khó có thể tạo
nên sự hợp tác, gắn bó, chia sẻ của học sinh.
1.5.2. Các y u tố thuộc về đối tượng quản lý
Việc nhận thức đầy đủ của giáo viên về giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh là yếu tố quan trọng để thực hiện các hoạt động giáo dục kĩ năng hợp
tác. Hoạt động giáo dục này được thực hiện thông qua mọi hoạt động giáo
dục, ở mọi môi trường sinh hoạt trong nhà trường. Giáo viên nhận thức đầy
đủ về ý nghĩa, tác dụng của giáo dục kĩ năng hợp tác, trong quá trình tổ chức
các hoạt động giáo dục sẽ có các hình thức giáo dục phù hợp để tạo điều kiện
cho học sinh cơ hội hợp tác, chia sẻ, giúp đỡ nhau cùng tiến bộ. Đội ngũ giáo
viên có phẩm chất đạo đức nghề nghiệp tốt, năng lực sư phạm là yếu tố có
tính chất quyết định hoạt động GD kĩ năng hợp tác cho học sinh.
Đặc điểm tâm lí lứa tuổi của học sinh THCS với nhu cầu giao tiếp, hình
thành các nhóm bạn, sự tự ý thức về thái độ đối với cuộc sống xung quanh,
biết hình thành những thói quen tốt, trong đó có ý thức hợp tác với các cá
nhân, với tập thể để vui chơi và học tập.
1.5.3. Các y u tố thuộc về môi trường, điều kiện quản lý
Môi trường xã hội là yếu tố tác động đến sự phát triển và thể hiện kĩ
40
năng hợp tác ở học sinh. Những tác động xung quanh có thể làm nảy sinh
những cách ứng phó, những nhóm bạn thực hiện những hành vi tiêu cực hoặc
chống lại những hành vi tiêu cực từ bên ngoài.
Môi trường sinh hoạt của gia đình cũng ảnh hưởng đến sự hình thành
và phát triển kĩ năng hợp tác của học sinh. Những gia đình mà các thành viên
gắn bó, biết chia sẻ sẽ làm cho con cái biết yêu thương, có ý thức cộng đồng
trách nhiệm trong gia đình.
Các hoạt động của các tổ chức đoàn thể xã hội trong và ngoài nhà
trường có tác dụng thu hút học sinh vào các hoạt động chung, tạo cho học
sinh biết gắn bó, chia sẻ, đoàn kết... từ đó hình thành và phát triển kĩ năng hợp
41
tác tích cực cho học sinh.
Kết luận hƣơn 1
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh THCS là quá
trình tác động của Hiệu trưởng đến toàn thể giáo viên, nhân viên, tập thể học
sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm tiến hành tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường nhằm tạo nên sự phối hợp hành động giữa các học
sinh trong thực hiện có hiệu quả một nhiệm vụ chung của nhóm, đạt được
mục tiêu giáo dục đề ra.
Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường trung
học cơ sở bao gồm:
(1) Lập kế hoạch giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh;
(2) Tổ chức bộ máy nhân sự và quy định về hoạt động giáo dục kỹ
năng hợp tác cho học sinh;
(3) Chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh;
(4) Kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh;
(5) Phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng
hợp tác cho học sinh.
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác ở trường trung học cơ sở
chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên
42
và học sinh, môi trường và điều kiện quản lý cụ thể của mỗi nhà trường.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
2.1. Khái quát về tình hình về kinh tế xã hội, giáo dục trung họ ơ sở
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
2.1.1. Tình hình kinh t - xã hội
Huyện Duy Tiên nằm ở phía bắc tỉnh Hà Nam, phía bắc giáp Hà Nội,
phía đông đối diện với thành phố Hưng Yên (qua sông Hồng) và huyện Lý
Nhân, phía nam giáp huyện Bình Lục và thành phố Phủ Lý, phía tây giáp Hà Nội và huyện Kim Bảng. Huyện có diện tích 137,60 km2, chủ yếu là đồng
bằng, bao gồm 16 xã và 2 thị trấn. Dân số khoảng 150.000 người.
Thị trấn Hòa Mạc là trung tâm kinh tế - chính trị, văn hóa của huyện,
nằm trên Quốc lộ 38 nối liền Duy Tiên với huyện Kim Bảng và thành phố
Hưng Yên. Huyện còn có thị trấn Đồng Văn nằm trên trục đường quốc lộ 1A
và tuyến đường sắt Bắc - Nam. Hiện nay khu công nghiệp tập trung của tỉnh
được đầu tư xây dựng ở địa bàn thị trấn Đồng Văn và một phần của các xã
Duy Minh, Bạch Thượng đã cơ bản xây dựng xong cơ sở hạ tầng và đi vào
hoạt động sản xuất, đem lại hiệu quả kinh tế cao.
2.1.2. Khái quát về giáo dục cấp trung học cơ sở huyện Duy Tiên
2.1.2.1. Quy mô trường lớp, đội ngũ
Quy mô giáo dục phát triển, mạng lưới trường học được củng cố duy trì
theo kế hoạch. Công tác duy trì sĩ số học sinh được quan tâm và thực hiện
nhiều giải pháp nâng cao tỉ lệ các tiêu chuẩn phổ cập giáo dục THCS. Công
tác XH hoá giáo dục bước đầu đã huy động được nhân dân tham gia các hoạt
động sửa chữa, mua sắm một số thiết bị phục vụ trực tiếp cho hoạt động học
tập, sinh hoạt của học sinh. Quy mô trường lớp, đội ngũ ổn định, tỉ lệ giáo
43
viên đạt chuẩn ngày càng tăng. Hiện nay, Duy Tiên là địa phương dẫn đầu
toàn tỉnh Hà Nam trong công tác xây dựng trường THCS đạt chuẩn quốc gia.
Toàn huyện đang tích cực chuẩn bị các điều kiện để hoàn thành việc xây dựng
trường chuẩn quốc gia đối với tất cả các trường THCS vào năm 2020.
Bảng 2.1. Quy mô trường lớp, đội ngũ, cơ sở vật chất các cấp học huyện Duy Tiên
Tiêu chí
Mầm non T ểu họ
C p họ
T n ộn
Số lượng nhà trường
19
19
Trung họ ơ sở 18
56
Số lớp
302
348
188
838
Học sinh
Số học sinh
10.094
10.953
6.741
27.788
Cán bộ quản lý
55
45
41
141
Giáo viên
428
488
421
1.337
Đội ngũ
Nhân viên hành chính
98
95
103
296
Số lượng
253
348
188
789
Phòng học
Đạt chuẩn
229
303
176
708
Số lượng
0
19
18
37
Thư viện
Đạt chuẩn
0
19
18
37
Cơ sở vật chất
Số lượng
0
80
87
167
Phòng học bộ môn
Đạt chuẩn
0
68
83
151
(Nguồn: Thống kê của Phòng GD&ĐT huyện Duy Tiên tháng 6 năm 2019)
2.1.2.2. Giáo dục văn hoá cấp trung học cơ sở
Bảng 2.2. Kết quả giáo dục văn hoá cấp THCS huyện Duy Tiên
Xếp loạ văn hoá
Kết quả GD uố p
T n số họ
Năm họ
sinh
Đỗ tốt nghiệp
Đỗ THPT
Giỏi (%)
Khá (%)
TB (%)
Y u (%)
Kém (%)
Số hs lớp 9
Số giải h/s giỏi các cấp
2016-2017
5.217 12,10 40,12 43,89 3,70 0,19 1.363
59
1.355 1.032
2017-2018
4.791 12,21 41,56 42,89 3,30 0,04 1.559
59
1.552 1.263
2018-2019
4.274 12,31 41,55 43,28 2,74 0,12 1.500
50
1.497 1.003
T n ộn 14.282 12,20 41,03 43,38 3,28 0,12 4.422 168
4.404 3.298
(Nguồn: Thống kê của Phòng GD&ĐT huyện Duy Tiên tháng 6 năm 2019)
44
Các trường THCS trong huyện đã có nhiều hình thức, biện pháp, thực
hiện đổi mới chương trình giáo dục phổ thông, thực hiện tốt nền nếp kỉ cương
trường học. Hiệu quả đạt được là chất lượng giáo dục trí dục các trường
THCS có nhiều chuyển biến tích cực, hàng năm kết quả xét tốt nghiệp THCS
và tuyển sinh vào lớp 10 THPT đạt kết quả cao so với mặt bằng chung của
tỉnh. Kết quả thi học sinh giỏi cuối cấp nhiều năm ở vị trí dẫn đầu của tỉnh,
hằng năm huyện Duy Tiên đều có học sinh tham dự thi các kỳ thi học sinh
giỏi, thi khoa học kĩ thuật cấp quốc gia dành cho học sinh THCS.
Huyện Duy Tiên đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3 vào năm
2015, từ đó đến nay luôn duy trì đạt chuẩn phổ cập giáo dục THCS mức độ 3.
2.1.2.3. Giáo dục đạo đức
Các hoạt động GD đạo đức học sinh được chú trọng với nhiều biện
pháp: GD thông qua các môn học văn hoá, hoạt động ngoài giờ lên lớp, hoạt
động trải nghiệp sáng tạo... Tỉ lệ học sinh xếp loại hạnh kiểm khá và tốt cao,
không có học sinh mắc các tệ nạn xã hội hoặc vi phạm pháp luật.
Bảng 2.3. Kết quả giáo dục đạo đức cấp THCS huyện Duy Tiên
Loạ tốt
Loạ khá
Loạ TB
Loạ yếu
T n
Năm họ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
Số
Tỉ lệ
số h/s
lượng
%
lượng
%
lượng
%
lượng
%
2016-2017
5.706
4.795 84,03
788
13,81
111
1,94
12
0,22
2017-2018
5.900
5.166 87,55
657
11,13
74
1,25
3
0,07
2018-2019
5.743
5.238 91,21
474
8,25
30
0,52
1
0,02
T n ộn 17.349 15.199 87,61 1.919 11,06
215
1,24
16
0,09
(Nguồn: Thống kê của Phòng GD&ĐT huyện Duy Tiên tháng 6 năm 2019)
2.1.2.4. Các hoạt động giáo dục khác
Các hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp, công tác y tế trường học,
45
chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho học sinh và giáo viên, xây dựng sân chơi bãi
tập, hoạt động thể dục thể thao, rèn luyện thân thể khỏe mạnh được quan tâm
đúng mức, tạo môi trường sư phạm lành mạnh. Hoạt động giáo dục kĩ năng
sống, giáo dục hướng nghiệp, dạy nghề được chú trọng, hoạt động giáo dục
hướng nghiệp cho học sinh bước đầu có kết quả, góp phần phân luồng học
sinh sau THCS.
2.2. T ch c khảo sát
2.2.1. Mục đích khảo sát
Đánh giá thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý hoạt động giáo dục kĩ
năng hợp tác cho học sinh ở các trường THCS huyện Duy Tiên. Trên cơ sở kết
quả khảo sát cùng với những lí luận về QL, QLGD, QL hoạt động giáo dục kĩ
năng hợp tác cho học sinh THCS, tác giả đưa ra các biện pháp QL hoạt động GD
kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
2.2.2. Quy mô khảo sát
Gồm 120 người là CBQL, đại diện GV trường THCS huyện Duy Tiên.
Thành phần và số lượng cụ thể như sau:
Bảng 2.4. Quy mô mẫu khảo sát thực trạng hoạt động giáo dục và quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác ở các trường THCS huyện Duy Tiên
Thành phần
TT
Trƣờn THCS
Số n ƣờ ƣợ KS
CBQL
Giáo viên
1
Mộc Bắc
5
2
3
2
Chuyên Ngoại
7
2
5
3
Trác Văn
6
2
4
4
Hoà Mạc
7
2
5
5
Nguyễn Hữu Tiến
8
3
5
6
Yên Bắc
6
2
4
7
Bạch Thượng
6
2
4
8
Đồng Văn
7
2
5
46
Thành phần
TT
Trƣờn THCS
Số n ƣờ ƣợ KS
CBQL
Giáo viên
9
Duy Minh
6
2
4
10
Hoàng Đông
7
2
5
11
Đọi Sơn
8
3
5
12 Mộc Nam
6
2
4
13
Châu Giang
7
2
5
14
Duy Hải
7
2
5
15
Tiên Nội
6
2
4
16
Châu Sơn
8
3
5
17
Tiên Ngoại
7
2
5
18
Yên Nam
6
2
4
T n ộn
120
39
91
2.2.3. Nội dung khảo sát
- Nhận thức của CBQL, GV về hoạt động GD kĩ năng hợp tác cho học
sinh trường THCS.
- Thực trạng thực hiện hoạt động GD kĩ năng hợp tác ở các trường
THCS huyện Duy Tiên.
- Thực trạng QL các hoạt động GD kĩ năng hợp tác ở các trường THCS
huyện Duy Tiên.
2.2.4. Phương pháp và kĩ thuật ti n hành khảo sát
Để khảo sát thực trạng GD kĩ năng hớp tác và QLGD kĩ năng hợp tác ở
các trường THCS huyện Duy Tiên, chúng tôi sử dụng phiếu trưng cầu ý kiến
đối với CBQL và GV các trường THCS. Phiếu trưng cầu ý kiến được xây
dựng bằng các câu hỏi với 4 mức độ trả lời. Sau khi tiến hành khảo sát, chúng
tôi tập hợp và xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học. Cách xử lí
47
các câu hỏi như sau:
* Cách cho điểm:
- Mức độ 1 (Tốt): cho 4 điểm.
- Mức độ 2 (Khá): cho 3 điểm.
- Mức độ 3 (Trung bình, Bình thường): cho 2 điểm.
- Mức độ 4 (Yếu, Chưa tốt): cho 1 điểm.
* Cách tính điểm và đánh giá ở các mức độ:
- Mức độ 1 (Tốt): điểm trung bình ( ) từ 3,25 đến 4,0.
- Mức độ 2 (Khá): điểm trung bình ( ) từ 2,50 đến 3,24.
- Mức độ 3 (Trung bình, Bình thường): điểm trung bình ( ) từ 1,75
đến 2,49.
- Mức độ 4 (Yếu, Chưa tốt): điểm trung bình ( ) 1,74.
Ngoài ra, trong quá trình khảo sát, tác giả còn sử dụng phương pháp
phỏng vấn đối với những người được khảo sát.
2.3. Thực trạng hoạt ộng giáo dụ kĩ năn hợp tác cho học sinh trung
họ ơ sở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
2.3.1. Thực trạng kĩ năng hợp tác của học sinh trung học cơ sở huyện Duy
Tiên, tỉnh Hà Nam
Kết quả khảo sát tại bảng 2.5 cho thấy, trong số các kĩ năng thành phần
của kĩ năng hợp tác có Kĩ năng thảo luận và Kĩ năng phân công công việc
hợp lí được đánh giá thực hiện ở mức độ Tốt với lần lượt là 3,69 và 3,34.
Kĩ năng lắng nghe và Kĩ năng chia sẻ được đánh giá thực hiện ở mức độ Khá
với lần lượt là 2,55 và 2,88. Kĩ năng phối hợp hành động và Kĩ năng giải
quyết xung đột được đánh giá thực hiện ở mức độ Trung bình với lần lượt
là 2,44 và 2,07. Kết quả khảo sát chung về việc thực hiện hoạt động GD kĩ
năng hợp tác ở các trường THCS huyện Duy Tiên được thực hiện ở mức độ
48
Khá với là 2,83.
Bảng 2.5. Thực trạng thực hiện kĩ năng hợp tác của học sinh THCS
M ộ thự h ện (N=120)
Điểm
Cá kĩ năn hợp tác thành
Tổng
TT
Thứ
Trung
phần
điểm
Tốt Khá
Y u
TB
bình
bậc
()
(
)
443
3,69
1
1 Kĩ năng thảo luận
89
25
6
0
306
2,55
4
2 Kĩ năng lắng nghe
20
34
58
8
Kĩ năng phân công công việc
2
3
0
50
61
9
401
3,34
hợp lí
3
345
2,88
4 Kĩ năng chia sẻ
36
53
11
20
5
293
2,44
5 Kĩ năng phối hợp hành động
16
34
57
13
6
248
2,07
6 Kĩ năng giải quyết xung đột
0
29
70
21
2,83
Đ ểm trung bình
(Nguồn: xử lí câu hỏi 4, Phụ lục 1)
Kĩ năng hợp tác được thực hiện thông qua các hoạt động GD trong nhà
trường. Kết hợp với phỏng vấn một số giáo viên ở các nhà trường, chúng tôi
nhận thấy hoạt động GD kĩ năng hợp tác chủ yếu là các hoạt động nhóm trong
các giờ học văn hóa; hình thức tổ chức dạy học này đang được sử dụng ngày
càng nhiều ở các môn học.
2.3.2. Thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trung học cơ sở
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
2.3.2.1. Thực trạng giáo dục kĩ năng sống (kỹ năng mềm) cho học sinh
Kết quả khảo sát cho thấy, việc thực hiện các hoạt động GD kĩ năng
sống (kĩ năng mềm), trong đó có kĩ năng hợp tác cho học sinh tại các trường
THCS huyện Duy Tiên nhìn chung còn hạn chế. Không có ý kiến nào cho
rằng hoạt động GD này được thực hiện tốt, có 27/120 ý kiến được hỏi
(22,50%) cho rằng hoạt động GD này được thực hiện ở mức độ khá, 54/120 ý
49
kiến được hỏi (45,00%) cho rằng hoạt động GD này được thực hiện ở mức độ
trung bình, 39/120 ý kiến được hỏi (32,50%) cho rằng hoạt động GD này
32,5%
22,5%
45%
được thực hiện ở mức độ Yếu.
Biểu đồ 2.1. Thực trạng thực hiện giáo dục kĩ năng sống cho học sinh
trung học cơ sở
Như vậy, hiện tại các hoạt động GD kĩ năng sống, trong đó có kĩ năng
hợp tác ở các trường THCS chưa được thực hiện tốt. Nhìn chung các trường
còn nặng về việc tổ chức các hoạt động dạy học theo chuẩn kiến thức, kĩ năng
của các môn học đáp ứng các yêu cầu kiểm tra thi cử. Nguyên nhân của
những hạn chế này chủ yếu do yếu tố khách quan từ việc thực hiện chương
trình GD hiện hành. Cụ thể là chưa quy định cụ thể nhiệm vụ GD kĩ năng
sống, cũng như không có quy định hoặc hướng dẫn cụ thể nội dung GD kĩ
năng sống cho học sinh phổ thông.
Về thực trạng thực hiện GD kĩ năng sống, kết quả khảo sát tại bảng 2.6
cho thấy trong số 14 kĩ năng được đưa ra xin ý kiến đánh giá chỉ có kĩ năng
nhận thức được thực hiện ở mức độ Tốt với điểm trung bình ( ) là 3,28 và ở
thứ bậc 1. Các kĩ năng 2 (Kĩ năng xác định giá trị), kĩ năng 5 (Kĩ năng tìm
kiếm sự hỗ trợ), kĩ năng 6 (Kĩ năng thể hiện sự tự tin), kĩ năng 7 (Kĩ năng
50
giao tiếp), kĩ năng 9 (Kĩ năng thể hiện sự cảm thông), kĩ năng 12 (Kĩ năng
hợp tác) cùng được thực hiện ở mức độ Khá với từ 2,71 đến 3,12. Các kĩ
năng 3 (Kĩ năng kiểm soát cảm xúc), kĩ năg 4 (Kĩ năng ứng phó với căng
thẳng), kĩ năng 8 (Kĩ năng lắng nghe tích cực), kĩ năng 10 (Kĩ năng thương
lượng), kĩ năng 11 (Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn), kĩ năng 13 (Kĩ năng tư
duy phê phán) và các kĩ năng khác được thực hiện ở mức độ Trung bình với
từ 1,91 đến 2,48.
Bảng 2.6. Thực trạng thực hiện giáo dục các kĩ năng sống cụ thể cho học sinh THCS
Đã thự h ện (N=120)
TT
Cá kĩ năn
Tổng điểm
Tốt Khá
Y u
Chƣ thự h ện
Trung bình
Thứ bậc
()
Điểm TB ) (
1 Kĩ năng tự nhận thức
1
393 3,28
0
0
44 65
11
2 Kĩ năng xác định giá trị
2
374 3,12
0
0
28 78
14
3 Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
28 256 2,13 12
0
9
26
57
4 Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
39 229 1,91 14
0
5
18
58
5 Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
5
348 2,90
5
0
21 71
23
6 Kĩ năng thể hiện sự tự tin
4
351 2,93
8
0
26 67
19
7 Kĩ năng giao tiếp
7
325 2,71
9
0
18 58
35
9
0
12 42
55
8 Kĩ năng lắng nghe tích cực
11 295 2,46
9 Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
3
371 3,09
0
0
36 59
25
10 Kĩ năng thương lượng
8
298 2,48
6
0
16 32
66
11 Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
29 258 2,15 11
0
12 23
56
12 Kĩ năng hợp tác
12 326 2,72
6
0
25 48
35
13 Kĩ năng tư duy phê phán
22 248 2,07 13
0
30
68
14 Các kĩ năng khác
10 287 2,39 10
0
12 33
65
2,60
Đ ểm trung bình
(Nguồn: xử lí câu hỏi 3, Phụ lục 1)
51
Kết quả khảo sát cũng cho thấy trong số các kĩ năng đưa ra khảo sát thì kĩ
năng ứng phó với căng thẳng có điểm trung bình và thứ bậc thấp nhất. Kĩ năng
hợp tác tuy được đánh giá thực hiện ở mức độ Khá nhưng điểm trung bình cũng
không cao ( =2,72) và đứng ở thứ bậc 6. Kết quả chung về việc thực hiện GD
kĩ năng sống được thực hiện ở mức độ Khá với chung là 2,60.
2.3.2.2. Thực trạng nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan
trọng của giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trung học cơ sở
Kết quả khảo sát cho thấy, tất cả các ý kiến được hỏi đều cho rằng hoạt
động GD KNHT cho học sinh THCS là rất quan trọng hoặc quan trọng. Trong
đó có 106/120 ý kiến được hỏi (88,33%) cho là rất quan trọng, 14/120 ý kiến
được hỏi (11,67%) cho là quan trọng; không có ý kiến coi đây là hoạt động
11,67%
88,33%
GD ít quan trọng hoặc không quan trọng.
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng
của giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trung học cơ sở
Như vậy, tất cả CBQL, giáo viên đều đã nhận thức được tầm quan
trọng và ý nghĩa của hoạt động GD KNHT trong trường THCS. Thực hiện tốt
hoạt động GD này sẽ tạo ra môi trường GD thân thiện, gắn bó, cộng đồng
trách nhiệm của học sinh trong quá trình học tập và rèn luyện, thúc đẩy các
52
hoạt động GD toàn diện trong nhà trường đạt kết quả tốt.
2.3.2.3. Thực trạng xác định mục đích giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
Kết quả khảo sát tại bảng 2.7 cho thấy, trong số các nội dung đưa ra
khảo sát không có nội dung đánh giá ở mức độ Tốt; các nội dung 1 (Biết xác
định các công việc chủ yếu của nhóm), nội dung 2 (Biết phân công nhiệm vụ
hoặc tự xác định nhiệm vụ của mỗi thành viên), nội dung 4 (Biết trao đổi,
chia sẻ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ) được đánh giá đạt mức
độ Khá với từ 2,68 đến 3,05; nội dung 3 (Biết cách huy động kiến thức, sử
dụng các phương pháp để giải quyết nhiệm vụ) và nội dung 5 (Biết tự đánh
giá hoặc nhận xét kết quả đạt được của cá nhân, tập thể) với là 2,38 và
2,32. Kết quả chung của học sinh đạt được khi tham gia các hoạt động GD kĩ
năng hợp tác được đánh giá thực hiện ở mức độ Khá với là 2,63.
Bảng 2.7. Thực trạng xác định mục đích giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh THCS
M ộ ạt ƣợ (N=120)
TT
Mụ í h giáo dụ kĩ năn hợp tác cho học sinh
Tổng điểm
Tốt Khá Trung Y u
Thứ bậc
()
Điểm TB ) (
1
45
36
39
0
366
3,05
1
Biết xác định các công việc chủ yếu của nhóm
2
27
42
41
10
326
2,72
2
Biết phân công nhiệm vụ hoặc tự xác định nhiệm vụ của mỗi thành viên
3
0
62
42
16
286
2,38
4
Biết cách huy động kiến thức, sử dụng các phương pháp để giải quyết nhiệm vụ
4
16
61
31
12
321
2,68
3
Biết trao đổi, chia sẻ với nhau trong quá thực hiện trình nhiệm vụ
5
11
31
63
15
278
2,32
5
Biết tự đánh giá hoặc nhận xét kết quả đạt được của cá nhân, tập thể
2,63
Đ ểm trung bình
(Nguồn: xử lí câu hỏi 5, Phụ lục 1)
53
2.3.2.4. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
Kết quả khảo sát tại bảng 2.8 cho thấy hình thức GD kĩ năng hợp tác
thông qua dạy học các bộ môn văn hóa đạt mức độ Tốt với là 3,33; hình
thức GD kĩ năng hợp tác qua các hoạt động của các lực lượng xã hội khác
được thực hiện ở mức độ Trung bình với là 2,13; các hình thức khác được
đánh giá thực hiện ở mức độ Khá với từ 2,65 đến 2,93. Kết quả chung về
thực trạng thực hiện các hình thức GD kĩ năng hợp tác được thực hiện ở mức
độ Khá với là 2,75.
Bảng 2.8. Thực trạng sử dụng các hình thức giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh THCS
M ộ thự h ện (N=120)
TT
Cá hình th
Tổng điểm
Tốt Khá
Y u
Trung bình
Thứ bậc
()
Điểm TB ) (
GD thông qua dạy học các
56
48
16
0
400
3,33
1
1
môn học
GD thông qua hoạt động lao động, GD hướng nghiệp, GD
31
36
43
9
327
2,75
3
2
nghề phổ thông
GD qua các hoạt động văn
22
43
55
0
327
2,73
4
3
hoá xã hội, vui chơi giải trí
GD qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, hoạt động
36
47
29
8
351
2,93
2
4
trải nghiệm
5 GD qua các hoạt động đoàn thể
22
45
44
10
321
2,65
5
6
0
30
73
15
251
2,13
6
GD qua các hoạt động của các lực lượng xã hội khác
2,75
Đ ểm trung bình
(Nguồn: xử lí câu hỏi 6, Phụ lục 1)
54
2.3.2.5. Thực trạng các lực lượng tham gia thức giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh
Bảng 2.9. Thực trạng lực lượng tham gia kĩ năng hợp tác cho học sinh THCS
M ộ thự h ện (N=120)
Điểm
Tổng
TT
Cá lự lƣợn
Thứ
điểm
Nhiều
Ít
TB
Rất nhiều
Bình thường
bậc
()
(
)
17
47
48
313 2,61
1
8
4
Ban giám hiệu (hiệu trưởng, phó hiệu trưởng)
2 Tổ trưởng chuyên môn
12
42
58
8
298 2,48
5
3 Giáo viên chủ nhiệm
52
56
12
0
400 3,33
2
4 Giáo viên bộ môn
65
44
11
0
414 3,45
1
Tổ chức Đoàn thanh niên,
5
5
3
45
60
10
385 3,21
Đội TNTP Hồ Chí Minh
6 Hội cha mẹ học sinh
8
19
82
11
264 2,20
7
7 Gia đình (phụ huynh) học sinh
11
21
85
3
280 2,33
6
2,80
Đ ểm trung bình
(Nguồn: xử lí câu hỏi 7, Phụ lục 1)
Kết quả khảo sát tại bảng 2.9 cho thấy GVCN và GV bộ môn là những
lực lượng tham gia GD kĩ năng hợp tác có hiệu quả nhất trong nhà trường,
cùng được đánh giá ở mức độ tốt với là 3,33 và 3,45. Điều này phản ánh
đúng thực tế GD kĩ năng hợp tác ở các nhà trường, đội ngũ GV là lực lượng
tham gia trực tiếp và mang lại hiệu quả tốt nhất trong các hoạt động GD kĩ
năng hợp tác. Ban giám hiệu, tổ chức đoàn thể (Đoàn Thanh niên, Đội TNTP)
được đánh giá thực hiện các hoạt động GD KNHT ở mức độ Khá với là
2,61 và 3,21. Các lực lượng GD khác trong nhà trường (Tổ trưởng chuyên
môn, Ban đại diện cha mẹ học sinh) và gia đình được đánh giá tham gia GD
55
KNHT cho học sinh ở mức độ Trung bình với từ 2,20 đến 2,48.
Qua tìm hiểu thực tế, nhiều nhà trường cũng chưa có các biện pháp để
phát huy tối đa nhiều lực lượng GD trong nhà trường, đặc biệt là các lực
lượng GD ngoài nhà trường. Từ thực tế này, các nhà trường cần có các biện
pháp tốt hơn để huy động có hiệu quả sự tham gia của các lực lượng vào các
hoạt động GD nói chung và GD KNHT nói riêng.
2.3.2.6. Thực trạng đầu tư các nguồn lực cho hoạt động giáo dục kĩ năng hợp
tác cho học sinh
Bảng 2.10. Thực trạng đầu tư các nguồn lực cho hoạt động giáo dục kĩ năng
hợp tác cho học sinh THCS
M ộ thự h ện (N=120)
Điểm
TT
Các n uồn lự
Thứ
Tổng điểm
Tốt Khá
Y u
TB
Trung bình
bậc
()
(
)
1 Tài liệu giáo dục
45
36
0
366
3,05
39
1
23
15
42
40
272
2,27
2
2
Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục
0
38
46
36
242
2,02
4
3
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về GD kĩ năng hợp tác
4
9
42
29
40
260
2,17
3
Mời chuyên gia hoặc các lực lượng GD khác tham gia các hoạt động GD tại trường
2,38
Đ ểm trung bình
(Nguồn: xử lí câu hỏi 8, Phụ lục 1)
Kết quả khảo sát tại bảng 2.10 cho thấy tất cả các điều kiện được đưa ra
khảo sát đều thực đánh giá hiện ở mức độ Trung bình với từ 2,02 đến 3,05.
Qua tìm hiểu thực tế tại các nhà trường chúng tôi nhận thấy các điều kiện
dành riêng cho hoạt động GD này còn rất khiêm tốn, ngay cả việc cung cấp
tài liệu cho hoạt động này cũng còn ít.
56
Các nguồn lực cho hoạt động GDKNHT chủ yếu từ các nguồn được cấp
từ các chương trình, dự án triển khai của cơ quan QLGD cấp trên. Việc bố trí
nguồn kinh phí, tự tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ theo
chuyên đề về GDKNHT hầu như chưa có mà chủ yếu thực hiện lồng ghép với
các hoạt động tập huấn bồi dưỡng chuyên môn hoặc các hoạt động GD khác.
2.4. Thực trạng quản lý các hoạt ộng giáo dụ kĩ năn hợp tác cho học
sinh ở á trƣờng trung họ ơ sở huyện Duy Tiên
2.4.1. Thực trạng nhận thức về tầm quan trọng của quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
Kết quả khảo sát cho thấy, trong số các ý kiến được hỏi về tầm quan
trọng của việc QL hoạt động GD kĩ năng hợp tác trong trường THCS có
94/120 ý kiến (78,33%) cho là rất quan trọng, 17/120 ý kiến (14,17%) cho là
quan trọng, 9/120 ý kiến (7,50%) cho là ít quan trọng; không có ý kiến coi
7,50%
14,17%
78,33%
đây là việc không quan trọng trong các nhiệm vụ QL của trường THCS.
Biểu đồ 2.3. Nhận thức của cán bộ quản lý và giáo viên về tầm quan trọng của QL hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS
Khi phỏng vấn một số giáo viên có ý kiến cho rằng việc QL hoạt động
GDKNHT ít quan trọng, được biết theo GV đó trong nhà trường nhiệm vụ
chính đối với QL chuyên môn là QL các hoạt động GD, việc QL hoạt động
57
GDKNHT được gắn với QL các hoạt động GD trong nhà trường.
Nhìn chung kết quả khảo sát cho thấy CBQL và giáo viên ở các nhà
trường đã nhận thức được tầm quan trọng của việc QL hoạt động GDKNHT,
coi đó là yếu tố quan trọng thúc đẩy học sinh học tập rèn luyện, từ đó tạo nên
hiệu quả, chất lượng các hoạt động GD nói chung trong nhà trường. Do đó
các nhà trường cần chú ý đến công tác QL hoạt động GDKNHT cho học sinh.
2.4.2. Thực trạng lập k hoạch giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
Bảng 2.11. Thực trạng lập kế hoạch GD kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS
M ộ thự h ện (N=120)
TT
Cá nộ dun
Tổng điểm
Tốt Khá
Y u
Trung bình
Thứ bậc
()
Điểm TB ) (
1
65 36
19
0
406 3,38
1
Phân tích thực trạng của tổ chuyên môn, của nhà trường để có căn cứ xác định mục tiêu của GD kĩ năng hợp tác cho học sinh
2
45 52
23
0
382 3,18
2
Xác định và thống nhất mục tiêu của GD kĩ năng hợp tác cho học sinh của nhà trường
3
32 42
46
0
346 2,88
4
Xây dựng các nội dung GD kĩ năng hợp tác cho học sinh cụ thể phù hợp với mục tiêu đã xác định
4
33 42
45
0
348 2,90
3
Sắp xếp tiến độ phù hợp để tiến hành các nội dung GD kĩ năng hợp tác cho học sinh
5
33 41
26
20 327 2,73
5
Dự kiến nguồn nhân lực để triển khai các nội dung GD kĩ năng hợp tác cho học sinh
6
0 32
76
12 260 2,17
7
Dự kiến nguồn tài chính để triển khai GD kĩ năng hợp tác cho học sinh
7
12 35
73
0
299 2,49
6
Dự kiến nguồn lực CSVC để triển khai GD kĩ năng hợp tác cho học sinh
2,82
Đ ểm TB các nội dung
(Nguồn: xử lí câu hỏi 10, Phụ lục 1)
58
Kết quả khảo sát tại bảng 2.11 cho thấy chỉ có nội dung 1 được thực
hiện ở mức độ Tốt với =3,38; các nội dung 2, nội dung 3, nội dung 4, nội
dung 5 cùng được thực hiện ở mức độ Khá với lần lượt là 2,73 và 3,18.
Kết quả khảo sát chung về thực trạng lập kế hoạch giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh trường THCS huyện Duy Tiên đạt mức độ Khá với =2,82.
Tuy nhiên, kết hợp với các hình thức phỏng vấn trực tiếp, chúng tôi
nhận thấy việc lập kế hoạch GD KNHT ở một số trường THCS không có kế
hoạch riêng mà lồng ghép trong kế hoạch GD khác của nhà trường như: Kế
hoạch chuyên môn, Kế hoạch GD đạo đức, Kế hoạch GD hướng nghiệp, dạy
nghề phổ thông, Kế hoạch GD ngoài giờ lên lớp... Tính chủ động trong việc
xây dựng kế hoạch GD KNHT cũng còn hạn chế.
2.4.3. Thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự và quy định về hoạt động giáo
dục kỹ năng hợp tác cho học sinh
Bảng 2.12. Thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự và quy định về hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS
M ộ thự h ện (N=120)
TT
Cá nộ dun
Tổng điểm
Tốt Khá
Y u
Trung bình
Thứ bậc
()
Điểm TB ) (
36
65
19
0
377
3,14
1
1
Xác định rõ cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường để triển khai giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh
0
23
45
52
211
1,76
6
2
Xác định rõ lực lượng ngoài nhà trường và cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để triển khai giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh
23
42
55
0
328
2,73
2
3
Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh
59
M ộ thự h ện (N=120)
TT
Cá nộ dun
Tổng điểm
Tốt Khá
Y u
Trung bình
Thứ bậc
()
Điểm TB ) (
4
22
42
56
0
326
2,72
3
5
23
31
46
20
297
2,48
4
6
12
25
62
21
268
2,23
5
Xác định biện pháp và cách thức thực hiện các giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh Hướng dẫn các tổ chuyên môn, GV lập kế hoạch giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh Phê duyệt kế hoạch giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh của tổ chuyên môn, GV
2,51
Đ ểm TB các nội dung
(Nguồn: xử lí câu hỏi 11, Phụ lục 1)
Kết quả khảo sát tại bảng 2.12 cho thấy: các nội dung 1, nội dung 3, nội
dung 4 được thực hiện ở mức độ Khá với từ 2,72 đến 3,14; các nội dung 2,
nội dung 5, nội dung 6 được thực hiện ở mức độ Trung bình với từ 1,76
đến 2,48. Kết quả khảo sát chung về thực trạng tổ chức bộ máy nhân sự và
quy định về hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS
được thực hiện ở mức độ Khá với =2,51.
Nhìn chung công tác tổ chức bộ máy nhân sự và quy định về hoạt động
giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh luôn gắn với các nhiệm vụ GD khác
của các tập thể và cá nhân.
2.4.4. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh
Kết quả khảo sát tại bảng 2.13 cho thấy: chỉ có nội dung 1 (Chỉ đạo
triển khai kế hoạch thực hiện giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh theo
đúng tiến độ) được thực hiện ở mức độ Tốt với là 3,46; các nội dung 2,
60
nội dung 3, nội dung 4, nội dung 5 được thực hiện ở mức độ Khá với từ
2,38 đến 3,10. Kết quả chung về thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác cho học sinh cho học sinh trường THCS đạt mức độ
Khá với =3,02
Bảng 2.13. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh cho học sinh trường THCS
M ộ thự h ện (N=120)
TT
Cá nộ dun
Tổng điểm
Tốt Khá
Y u
Trung bình
Thứ bậc
()
Điểm TB ) (
Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện giáo dục kĩ năng
55
65
0
0
415
3,46
1
1
hợp tác cho học sinh theo
đúng tiến độ
Giám sát và hướng dẫn kịp
thời các lực lượng bên trong
45
42
33
0
372
3,10
2
2
nhà trường triển khai giáo dục
kĩ năng hợp tác cho học sinh
Chủ động trong phối hợp các
lực lượng bên trong và bên
3
ngoài nhà trường trong triển
46
38
36
0
370
3,08
4
khai giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh
Động viên các lực lượng bên
trong nhà trường trong quá
4
29
62
19
0
340
3,09
3
trình triển khai giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
5
56
53
11
285
2,38
5
Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
3,02
Đ ểm TB các nội dung
(Nguồn: xử lí câu hỏi 12, Phụ lục 1)
61
Việc thực hiện các hoạt động GD KNHT thể hiện trên hồ sơ, giáo án của
giáo viên khi lên lớp. Trong quá trình chỉ đạo giáo viên xây dựng kế hoạch dạy
học theo năm học và soạn bài lên lớp, các trường đều yêu cầu giáo viên đưa các
nội dung tích hợp về GD KNHT đối với từng bài dạy, chỉ đạo giáo viên đổi mới
phương pháp dạy học theo hướng tăng cường các hoạt động của học sinh.
2.4.5. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng
hợp tác cho học sinh
Bảng 2.14. Thực trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS
M ộ thự h ện (N=120)
TT
Cá nộ dun
Tổng điểm
Tốt Khá
Y u
Trung bình
Thứ bậc
()
Điểm TB ) (
39
62
19
0
380
3,17
1
1
Xây dựng lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh phù hợp
2 Xây dựng thang đánh giá rõ ràng
36
65
19
377
3,14
0
2
38
46
36
362
3,02
0
4
3
Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá
4
45
42
33
0
372
3,10
3
5
16
48
56
0
320
2,67
6
6
0
46
49
25
261
2,18
7
7
18
36
39
0
258
2,77
5
Tổ chức đánh giá khách quan kết quả giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh Công khai kết quả đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh Cung cấp thông tin kịp thời, có tính xây dựng để giúp GV điều chỉnh thực hiện giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh Dùng kết quả đánh giá để xếp loại thi đua
2,86
Đ ểm trung bình
(Nguồn: xử lí câu hỏi 13, Phụ lục 1)
62
Kết quả khảo sát tại bảng 2.14 cho thấy trong số các nội dung đưa ra
khảo sát, chưa có nội dung nào được đánh giá thực hiện ở mức độ Tốt. Các
nội dung 1, nội dung 2, nội dung 3, nội dung 4 và nội dung 6 cùng được thực
hiện ở mức độ Khá với từ 2,67 đến 3,17. Kết quả khảo sát chung về thực
trạng kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh trường THCS được thực hiện ở mức độ Khá với =2,86.
Tuy vậy hạn chế của hoạt động này là việc giám sát thực hiện các nội
dung GD KNHT còn chưa thường xuyên.
2.4.6. Thực trạng phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt động giáo dục
kĩ năng hợp tác cho học sinh
Bảng 2.15. Thực trạng phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS
M ộ thự h ện (N=120)
TT
Lự lƣợn phố hợp
Tổng điểm
Tốt Khá
Y u
Trung bình
Thứ bậc
()
Điểm TB ) (
1 Tham gia của tổ chức Đoàn – Đội
45
42
33
0
372 3,10
2
2 Tham gia của tổ chuyên môn
37
64
39
0
418 2,99
3
3 Tham gia của giáo viên
39
62
19
0
380 3,17
1
4 Tham gia của cha mẹ học sinh
18
46
9
27
255 2,55
4
5
25
46
49
216 1,80
5
Tham gia của tổ chức chính quyền, đoàn thể của địa phương
2,72
Đ ểm trung bình
Kết quả khảo sát tại bảng 2.15 cho thấy các nội dung 1, nội dung 2,
nội dung 3, nội dung 4 đều được thực hiện ở mức độ Khá với từ 2,55
đến 3,17; nội dung 5 (Tham gia của tổ chức chính quyền, đoàn thể của địa
phương) được thực hiện ở mức độ Trung bình với =1,80. Kết quả khảo
sát chung về thực trang công tác phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt
động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS được thực hiện ở
63
mức độ Khá với =2,72.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy các lực lượng giáo dục trong nhà
trường có vai trò rất quan trong đối với hoạt động GD KNHT, là yếu tố quyết
định đến hiệu quả hoạt động GD. Đặc biệt việc huy động các lực lượng ngoài
nhà trường tham gia các hoạt động GD nói chung và hoạt động GD KNHT
nói riêng còn hạn chế; điều này cho thấy công tác xã hội hoá trong lĩnh vực
giáo dục chưa hiệu quả.
2.5. Thực trạng yếu tố ảnh hƣởn ến quản lý hoạt ộng giáo dụ kĩ năn
hợp tác cho học sinh huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
Bảng 2.16. Thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến quản lí hoạt động giáo dục
kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS
M ộ ảnh hƣởn (N=120)
Điểm
TT
Cá yếu tố
Thứ
Tổng điểm
Nhiều
Ít
TB
Rất nhiều
Bình thường
bậc
()
(
)
1
92
28
0
0 458 3,75
2
2
91
24
5
0 446 3,72
3
Nhận thức của CBQL về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh Năng lực của CBQL trong quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
3
90
26
4
0 446 3,72
3
4
89
25
0 443 3,69
5
6
Nhận thức của giáo viên về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh của đội ngũ giáo viên
5 Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh
6
0 433 3,61
6
35
79
6 Sự tham gia tích cực của học sinh
0
0 453 3,78
1
27
93
7
33
0 372 3,10 10
42
45
8
19
0 419 3,49
7
23
78
Cơ sở vật chất, tài liệu cho hoạt động GD Hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường
9 Đặc điểm, hoàn cảnh gia đình
22
0 390 3,25
9
46
52
10 Môi trường xã hội
11
0 405 3,38
8
53
56
(Nguồn: xử lí câu hỏi 15, Phụ lục 1)
64
Kết quả khảo sát tại bảng 2.16 cho thấy: tất cả các yếu tố được đưa ra
khảo sát đều được đánh giá có ảnh hưởng với mức độ Rất nhiều và Nhiều đối
với các hoạt động GDKNHT cho học sinh THCS. Trong đó các yếu tố 1, 2, 3,
4, 5, 6, 8, 9, 10 cùng được đánh giá là ảnh hưởng Rất nhiều với từ 3,25 đến
3,78; yếu tố 10 có mức độ ảnh hưởng Nhiều với là 3,10. Trong số các yếu
tố đưa ra khảo sát thì yếu tố thứ 6 (Sự tham gia tích cực của học sinh) là yếu
tố được đánh giá là quan trọng nhất với =3,78 và có thứ bậc cao nhất.
Từ mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nêu trên đối với các hoạt động
GDKNHT cho học sinh, các trường quan tâm đến các yếu tố này để xác định
các các hình thức, lực lượng GD phù hợp để có kết quả tốt nhất đối với các
hoạt động GD này.
2.6. Đánh á hun về thực trạng giáo dụ kĩ năn hợp tác và quản lý hoạt
ộng giáo dụ kĩ năn hợp tác ở á trƣờng trung họ ơ sở huyện Duy Tiên
Biểu đồ 2.4: So sánh kết quả đánh giá các nội dung quản lý hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác ở các trường trung học cơ sở huyện Duy Tiên
2.6.1. Ưu điểm
- CBQL và GV các trường THCS huyện Duy Tiên đã có nhận thức
đúng đắn về tầm quan trọng của hoạt động GD KNHT cho học sinh và QL
65
hoạt động GDKNHT trong trường THCS.
- Các nội dung GD KNHT đã được các trường thực hiện. Hình thức GD
KNHT tương đối đa dạng: tích hợp qua các môn học, qua các hoạt động NGLL...
Việc GD KNHT đã được đưa vào như một yêu cầu bắt buộc đối với GV khi
chuẩn bị kế hoạch giáo dục và triển khai các hoạt động GD trong nhà trường.
- Các nội dung QL hoạt động GD KNHT đã được các trường thực hiện
đầy đủ mặc dù các mức độ thực hiện có khác nhau với mỗi nội dung quản lý.
Trong đó nội dung kế hoạch hoá được thực hiện ở mức độ tốt, nhiều nội dung
thực hiện ở mức độ khá. Các trường đã thực hiện một số biện pháp QL hoạt
động GDKNHT, trong đó có nhiều biện pháp được thực hiện ở mức độ khá.
2.6.2. Hạn ch
- Hoạt động GD KNHT và QL hoạt động GD này trong nhà trường
chưa được thể hiện rõ nét. Mặc dù các kế hoạch chuyên môn, các kế hoạch
hoạt động GD mỗi năm học đều được xác định đầy đủ từ mục đích, yêu cầu
đến các công việc cụ thể nhưng trên thực tế kết quả thực hiện các yêu cầu về
GD KNHT nhìn chung vẫn chưa đáp ứng đầy đủ mục đích, yêu cầu.
- Công tác kiểm tra, giám sát các hoạt động GD KNHT có thực hiện
nhưng chưa thường xuyên, chưa có những đánh giá phù hợp và lấy đó làm cơ sở
cho việc khen thưởng hay trách phạt để tạo động lực cho GD KNHT tốt hơn.
- Công tác hoạt động GDKNHT chủ yếu do các nhà trường xây dựng
và thực hiện, hầu như không có các hướng dẫn cụ thể và giám sát chặt chẽ
như các hoạt động giáo dục khác. Việc đầu tư các nguồn lực cho hoạt động
GD này còn hạn chế rất nhiều.
2.6.3. Nguyên nhân của những hạn ch
2.6.3.1. Nguyên nhân khách quan
- Yêu cầu của ngành GD&ĐT về GD KNHT và QL hoạt động GD này
chưa chặt chẽ, công tác QL hoạt động GDKNHT chưa được coi là một tiêu
chí quan trọng trong đánh giá hiệu quả của GD. Sức ép của chất lượng dạy
66
học và thi cử khiến cho các nhà trường tập trung mọi nguồn lực vào việc thực
hiện nhiệm vụ chuyên môn và quản lý dạy học nhằm đáp ứng các yêu cầu về
chuẩn kiến thức, kĩ năng theo quy định.
- Hoạt động GD KNHT chủ yếu tích hợp qua các môn học hoặc các
hoạt động giáo dục khác theo hướng dẫn của GV, học sinh chưa được, hoặc ít
trải nghiệm thực tế. Việc đánh giá chất lượng, hiệu quả hoạt động GD KNHT
chưa có các quy định hoặc tiêu chí rõ ràng.
2.6.3.2. Nguyên nhân chủ quan
- Các trường còn xem nhẹ công tác các hoạt động GD khác so với hoạt
động dạy học với việc tập trung truyền đạt kiến thức và rèn kĩ năng làm bài tập.
- Chưa có biện pháp động viên, khen thưởng kịp thời với những người
tích cực trong GD KNHT và QL hoạt động GD này. Việc kiểm tra, đánh giá
đối với hoạt động này ở các trường còn chung chung và hình thức. Năng lực
quản lý, năng lực thực hiện hoạt động GD này của CBQL và GV còn chưa
đáp ứng đầy đủ những yêu cầu trong giai đoạn hiện nay về GD với mục tiêu
67
hình thành, phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh.
Kết luận hƣơn 2
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý GD KNHT cho học sinh trường
THCS huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam trong thời gian qua đã được triển
khai. Cụ thể:
Kĩ năng hợp tác của học sinh THCDS được đánh giá ở mức độ Khá,
thể hiện ở 06 kĩ năng thành phần, trong đó Kĩ năng thảo luận và Kĩ năng
phân công công việc hợp lí của học sinh THCS được đánh giá thể hiện ở
mức độ tốt hơn.
Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trung
học cơ sở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam cho thấy: việc GD KNHT cho học
sinh THCS được đánh giá là quan trọng; việc Sử dụng các hình thức giáo dục
kĩ năng hợp tác cho học sinh và Sự tham gia của các lực lượng tham gia thức
giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh được thực hiện tốt hơn việc Xác định
mục đích giáo dục kĩ năng hợp và Đầu tư các nguồn lực cho hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác cho học sinh.
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh trung học cơ sở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam chỉ ra rằng: các nội dung
quản lý đều được các nhà trường THCS thực hiện đầy đủ, tuy nhiên nội dung
Chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh được
thực hiện tốt nhất nhưng cũng chỉ đạt mức khá, còn nội dung Tổ chức bộ máy
nhân sự và quy định về hoạt động giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh
đang được đánh giá thực hiện kém nhất.
Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam chịu ảnh hưởng của một loạt các yếu tố, trong
đó Sự tham gia tích cực của học sinh và Nhận thức của CBQL về giáo dục kĩ
năng hợp tác cho học sinh ảnh hưởng lớn nhất, còn Đặc điểm, hoàn cảnh gia
68
đình học sinh và Cơ sở vật chất, tài liệu cho hoạt động GD ít ảnh hưởng nhất.
Kết quả khảo sát cho thấy những thành tựu và cả những hạn chế trong
hoạt động GD KNHT và QL hoạt động GD này ở các nhà trường. Trên cơ sở
kết quả khảo sát với những thành công và hạn chế, kết hợp với những lí luận
của khoa học QL và QLGD, những yêu cầu nhiệm vụ đặt ra cho sự nghiệp
GD&ĐT đã được các cấp xác định, luận văn sẽ đưa ra những biện pháp QL
của nhà trường đối với các hoạt động GD KNHT và QL hoạt động GD này
nhằm củng cố, nâng cao chất lượng GD toàn diện của các trường THCS trên
69
địa bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
CHƢƠNG 3
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG GIÁO DỤC
KĨ NĂNG HỢP TÁC CHO HỌC SINH TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
3 1 Định hƣớng phát triển giáo dục trung họ ơ sở tỉnh Hà N m áp
ng yêu cầu yêu cầu i mới giáo dục
3.1.1. Định hướng chung
Nghị quyết 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương Đảng
khoá XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT, trong đó có các nội dung
định hướng trong hoạt động QLGD như sau:
Đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo là đổi mới những vấn
đề lớn, cốt lõi, cấp thiết, từ quan điểm, tư tưởng chỉ đạo đến mục tiêu, nội
dung, phương pháp, cơ chế, chính sách, điều kiện bảo đảm thực hiện; đổi mới
từ sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của Nhà nước đến hoạt động quản trị của
các cơ sở giáo dục - đào tạo và việc tham gia của gia đình, cộng đồng, xã hội
và bản thân người học; đổi mới ở tất cả các bậc học, ngành học. Trong quá
trình đổi mới, cần kế thừa, phát huy những thành tựu, phát triển những
nhân tố mới, tiếp thu có chọn lọc những kinh nghiệm của thế giới; kiên
quyết chấn chỉnh những nhận thức, việc làm lệch lạc. Đổi mới phải bảo
đảm tính hệ thống, tầm nhìn dài hạn, phù hợp với từng loại đối tượng và
cấp học; các giải pháp phải đồng bộ, khả thi, có trọng tâm, trọng điểm, lộ
trình, bước đi phù hợp.
Chuyển mạnh quá trình giáo dục từ chủ yếu trang bị kiến thức sang
phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất người học. Học đi đôi với hành; lý
luận gắn với thực tiễn; giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dục gia đình và
giáo dục xã hội. Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ phương pháp dạy và học theo
70
hướng hiện đại; phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến
thức, kĩ năng của người học; khắc phục lối truyền thụ áp đặt một chiều, ghi
nhớ máy móc. Tập trung dạy cách học, cách nghĩ, khuyến khích tự học, tạo cơ
sở để người học tự cập nhật và đổi mới tri thức, kĩ năng, phát triển năng lực.
Chuyển từ học chủ yếu trên lớp sang tổ chức hình thức học tập đa dạng, chú ý
các hoạt động xã hội, ngoại khóa, nghiên cứu khoa học. Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin và truyền thông trong dạy và học.
Tạo chuyển biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục,
đào tạo; đáp ứng ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và
nhu cầu học tập của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn
diện và phát huy tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu
gia đình, yêu Tổ quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả.
Đối với giáo dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình
thành phẩm chất, năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định
hướng nghề nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện,
chú trọng giáo dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin
học, năng lực và kĩ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát
triển khả năng sáng tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời.
Đổi mới chương trình nhằm phát triển năng lực và phẩm chất người
học, hài hòa đức, trí, thể, mỹ; dạy người, dạy chữ và dạy nghề. Đổi mới nội
dung giáo dục theo hướng tinh giản, hiện đại, thiết thực, phù hợp với lứa
tuổi, trình độ và ngành nghề; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực
tiễn. Chú trọng giáo dục nhân cách, đạo đức, lối sống, tri thức pháp luật và
ý thức công dân.
Việc thi, kiểm tra và đánh giá kết quả giáo dục, đào tạo cần từng bước
theo các tiêu chí tiên tiến được xã hội và cộng đồng giáo dục thế giới tin cậy
và công nhận. Phối hợp sử dụng kết quả đánh giá trong quá trình học với đánh
giá cuối kỳ, cuối năm học; đánh giá của người dạy với tự đánh giá của người
71
học; đánh giá của nhà trường với đánh giá của gia đình và của xã hội.
Đổi mới căn bản công tác quản lý giáo dục, đào tạo, bảo đảm dân chủ,
thống nhất; tăng quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của các cơ sở giáo dục,
đào tạo; coi trọng quản lý chất lượng. Đẩy mạnh phân cấp, nâng cao trách
nhiệm, tạo động lực và tính chủ động, sáng tạo của các cơ sở giáo dục, đào
tạo. Giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo;
phát huy vai trò của hội đồng trường; thực hiện giám sát của các chủ thể trong
nhà trường và xã hội.
3.1.2. Định hướng phát triển đ n năm 2020, tầm nhìn đ n năm 2030 về
giáo dục và đào tạo tỉnh Hà Nam
Trên cơ sở các quan điểm về phát triển GD&ĐT của Đảng và Nhà
nước, xu hướng và nhu cầu phát triển GD&ĐT của địa phương, tỉnh Hà Nam
đã xây dựng quy hoạch phát triển GD&ĐT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm
2030. Đối với GDPT, những vấn đề cơ bản trong chiến lược phát triển
GD&ĐT của tỉnh gồm những nội dung sau:
- Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục, nâng cao nhận thức, ý thức trách
nhiệm cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên về sự cần thiết phải đổi mới tư
duy giáo dục và thực hiện chủ trương đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục
và đào tạo.
- Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong đó chú trọng nâng cao
chất lượng giáo dục đạo đức, kĩ năng sống, năng lực sáng tạo, năng lực thực
hành, năng lực ngoại ngữ và tin học; đẩy mạnh giáo dục mũi nhọn, coi trọng
giáo dục truyền thống, ý thức chấp hành pháp luật.
- Tập trung các giải pháp để nâng cao chất lượng dạy và học theo định
hướng đổi mới căn bản, toàn diện về giáo dục và đào tạo. Cụ thể: đổi mới
phương pháp dạy học; đổi mới về kiểm định, kiểm tra, đánh giá; sử dụng hiệu
quả phòng học bộ môn, thiết bị, đồ dùng dạy học; sử dụng thư viện điện tử,
thư viện chuẩn; ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý, giảng dạy, học
72
tập; đổi mới về hoạt động ngoại khoá.
- Bồi dưỡng nâng cao chất lượng toàn diện đội ngũ cán bộ quản lý, giáo
viên, coi trọng giáo dục đạo đức nghề nghiệp, năng lực chuyên môn, nghiệp
vụ, đặc biệt nhận thức về sự cần thiết đổi mới giáo dục và đào tạo. Xây dựng
và hoàn thiện cơ chế chính sách về xây dựng và bồi dưỡng đội ngũ, coi trọng
đổi mới tư duy trong giáo dục. Căn cứ vào chính sách chung của Nhà nước,
UBND tỉnh ban hành chính sách cụ thể phù hợp với điều kiện đặc thù của
tỉnh; rà soát, điều chỉnh, bổ sung các cơ chế, chính sách hiện có liên quan đến
phát triển hệ thống giáo dục và đào tạo trên địa bàn tỉnh; tập trung tăng cường
công tác quản lý giáo dục theo hướng phân cấp quản lý, đổi mới mạnh mẽ
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo.
3.2. Những nguyên tắ ề xu t biện pháp quản lý
3.2.1. Đảm bảo tính pháp lí
Các biện pháp QL hoạt động GD kĩ năng hợp tác được đưa ra phải phù
hợp với các mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ đã được đã được xác định đối với
nhà trường. Tính pháp lí thể hiện ở việc tuân thủ đường lối, nguyên tắc và
mục tiêu nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đã được thể hiện trong các
văn bản pháp quy của Nhà nước, ngành GD&ĐT các cấp và của địa phương.
Từ việc tuân thủ tính pháp lí trong QLGD nói chung và QLGD kĩ năng hợp
tác nói riêng, vừa đảm bảo tính nghiêm túc trong việc thực thi các văn bản
pháp quy, vừa cụ thể hoá tính pháp lí phù hợp với đặc điểm của các nhà
trường nhằm tạo nên hiệu quả của hoạt động QL. Từ đó nâng cao chất lượng
hoạt động GD kĩ năng hợp tác và góp phần nâng cao chất lượng GD toàn diện
nói chung trong mỗi nhà trường.
Nguyên tắc tính pháp lí còn thể hiện ở chỗ đảm bảo sự nghiêm túc khi các
biện pháp QL hoạt động GD kĩ năng hợp tác được triển khai trong thực tế. Các
biện pháp QL phải được thể chế hoá bằng các quy định để chỉ đạo thực hiện.
3.2.2. Đảm bảo tính đồng bộ
Các biện pháp đưa ra phải đồng bộ, phải tác động vào các yếu tố của quá
73
trình quản lý hoạt động GD kĩ năng hợp tác. Quá trình QL này chịu tác động của
nhiều yếu tố, trong đó bao gồm những yếu tố chủ quan và những yếu tố khách
quan. Vì vậy, việc đưa ra các biện pháp QL phải phát huy những yếu tố tích cực,
hiệu quả, hạn chế những yếu tố chưa hiệu quả trong quá trình tổ chức các hoạt
động GD kĩ năng hợp tác và QL hoạt động GD kĩ năng hợp tác.
Quản lý hoạt động GD kĩ năng hợp tác là một bộ phận của hoạt động
QL trong nhà trường. Nguyên tắc tính đồng bộ đòi hỏi các biện pháp QL hoạt
động GD kĩ năng hợp tác là một bộ phận trong hệ thống các biện pháp QL các
hoạt động giáo dục khác và có quan hệ chặt chẽ và tác động qua lại đến các
biện pháp QL khác để đảm bảo đạt được các mục tiêu đã đặt ra.
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi
Tính khả thi đặt ra yêu cầu về mục đích của hoạt động GD kĩ năng hợp
tác nhằm nâng cao chất lượng GD đáp ứng yêu cầu đổi mới toàn diện giáo
dục và đào tạo.
Hiệu quả của tính khả thi sẽ thực thi đường lối, nguyên tắc và mục tiêu
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện đã được thể hiện trong các văn bản
pháp quy của Nhà nước, ngành GD&ĐT các cấp và của địa phương. Tính khả
thi được tạo nên bởi các biện pháp QL khoa học, phù hợp với đặc điểm của
các nhà trường nhằm tạo nên hiệu quả QL hoạt động GD kĩ năng hợp tác nói
riêng và QL các hoạt động GD trong trường THCS nói chung.
Biện pháp QL có tính khả thi cao sẽ được triển khai thực hiện có hiệu
quả, từ đó nâng cao chất lượng hoạt động GD kĩ năng hợp tác nói riêng và
hoạt động GD nói chung, góp phần nâng cao chất lượng chất lượng GD toàn
diện của các nhà trường.
3 3 Đề xu t biện pháp quản lý giáo dụ kĩ năn hợp tác cho học sinh
trƣờng trung họ ơ sở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam
3.3.1. Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác trong trường trung học cơ sở
3.3.1.1. Mục tiêu của biện pháp
74
- Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ GV, các
tổ chức đoàn thể trong nhà trường về hoạt động GD kĩ năng hợp tác cho học
sinh và QL hoạt động GDKNHT của nhà trường trong giai đoạn hiện nay. Từ
đó nâng cao tinh thần trách nhiệm, tích cực tham gia vào các hoạt động
GDKNHT nhằm nâng cao chất lượng hoạt động GDKNHT nói riêng và chất
lượng GD toàn diện nói chung.
- Việc tuyên truyền có hiệu quả sẽ tạo điều kiện tốt để huy động các lực
lượng xã hội (chính quyền, các ngành, đoàn thể ở địa phương, các cơ sở giáo
dục, các tổ chức…) tham gia vào các hoạt động GDKNHT trong nhà trường.
3.3.1.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
- Các nhà trường tích cực thực hiện công tác tuyên truyền về hoạt động
GD KNHT. Cần sử dụng đa dạng các hình thức tuyên truyền về hoạt động
GD KNHT như: tuyên truyền thông qua các cuộc họp HĐSP, phụ huynh học
sinh, các báo cáo sơ kết, tổng kết, mở các chuyên mục về GDKNHT trên
cổng thông tin điện tử của nhà trường... Nội dung tuyên truyền bao gồm:
+ Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa của hoạt động GDKNHT nhằm
tạo cho học sinh tinh thần hợp tác, đoàn kết trong học tập, rèn luyện, sinh
hoạt. Qua đó tạo nên chất lượng, hiệu quả thiết thực trong giáo dục, đáp ứng
tốt hơn các yêu cầu về mục tiêu giáo dục của cấp học.
+ Tuyên truyền về nội dung, biện pháp tổ chức các hoạt động GDKNHT,
những cá nhân làm tốt hoạt động GDKNHT, các mô hình GDKNHT hiệu quả từ
các cơ sở GD khác...
- Tất cả CBQL, GV và nhân viên nhà trường phải nắm vững mục tiêu giáo
dục của cấp học và nhiệm vụ, yêu cầu của hoạt động GDKNHT cho học sinh.
CBQL phải quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, Nhà nước, các văn bản
pháp quy của ngành GD&ĐT các cấp về chủ trương, nhiệm vụ GDKNHT cho
học sinh và QL hoạt động GDKNHT ở trường THCS.
- Đội ngũ GV không ngừng nêu cao cao ý thức trách nhiệm trong GD
KNHT cho học sinh thông qua bài giảng trên lớp và trong các hoạt động GD
75
khác của nhà trường.
- Cùng với việc giáo dục ý thức trách nhiệm cho đội ngũ cán bộ GV về
GD KNHT cho học sinh và QL hoạt động GDKNHT trong trường, các nhà
trường cần chấn chỉnh kịp thời những tư tưởng coi nhẹ hoạt động GDKNHT.
- Trong phạm vi QL của mình, hiệu trưởng cần thực hiện tốt các công
việc sau:
+ Tổ chức cho GV tham gia học tập đầy đủ các lớp tập huấn về GDKNHT
do các cấp QLGD tổ chức để nắm được chủ trương, mục tiêu, yêu cầu cơ bản
đối với hoạt động GD này.
+ Tăng cường giao lưu, học hỏi kinh nghiệm với các CBQL của các
trường khác để học tập những kinh nghiệm hay, rút kinh nghiệm những hạn
chế từ các nhà trường đối với hoạt động GDKNHT.
+ Tổ chức tìm hiểu, nắm bắt tâm lí của học sinh để tổ chức các hoạt
động GDKNHT cho phù hợp.
+ Tổ chức các lớp tập huấn, bồi dưỡng, cung cấp các văn bản, tài liệu
hướng dẫn thực hiện các hoạt động GDKNHT cho giáo viên để họ nghiên
cứu. Tổ chức các buổi sinh hoạt nhóm chuyên môn để trao đổi, rút kinh
nghiệm những vướng mắc trong quá trình thực hiện để đi đến thống nhất nội
dung và cách thức tiến hành.
+ Tổ chức hội thảo về công tác GDKNHT trong nhà trường, trách
nhiệm của GV, của gia đình, nhà trường và xã hội trong công tác GDKNHT
cho học sinh.
+ Tổ chức nghe báo cáo rút kinh nghiệm về GDKNHT của GV trong
trường hoặc những trường khác; trao đổi về những hiện tượng xảy ra trong
cuộc sống do thiếu các kĩ năng cần thiết để GV định hướng cho học sinh
những cách giải quyết phù hợp.
+ Tăng cường xây dựng và củng cố khối đoàn kết nhất trí trong hội
đồng sư phạm, phát huy cao độ vai trò trách nhiệm của từng thành viên đối
76
với công tác GDKNHT trong nhà trường.
3.3.1.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có đầy đủ hệ thống các văn bản pháp quy của ngành GD&ĐT các cấp
về nhiệm vụ GDKNHT trong trường THCS. Có đầy đủ hệ thống các văn bản
về chính sách giáo dục của địa phương (của tỉnh, của huyện) về chủ trương,
biện pháp thực hiện các chính sách giáo dục.
- Cán bộ QLGD các cấp, giáo viên các nhà trường hiểu rõ mục đích,
yêu cầu của GDKNHT, nắm vững hệ thống các văn bản về chủ trương, nhiệm
vụ GDKNHT... để vừa thực hiện nhiệm vụ, vừa đóng vai trò là những người
tuyên truyền trực tiếp đến phụ huynh và nhân dân.
3.3.2. Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
3.3.2.1. Mục tiêu của biện pháp
- Đổi mới các hoạt động bồi dưỡng để tạo nên hiệu quả thiết thực đối
với hoạt động bồi dưỡng GV. Khắc phục hiện tượng bồi dưỡng GV theo sự
chỉ đạo từ trên xuống, không xuất phát từ nhu cầu thực tế của GV; tạo sự chủ
động cho đội ngũ GV đối với hoạt động này từ đó góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ GV ở các trường.
- Khắc phục mặt tiêu cực, phát huy mặt tích cực trong mỗi con người,
bù đắp những thiếu hụt, khiếm khuyết của mỗi cá nhân trong quá trình hoạt
động. Quá trình bồi dưỡng là quá trình tạo ra chất mới và sự phát triển toàn
diện trong mỗi con người. Năng lực của đội ngũ nhà giáo không chỉ được rèn
luyện trong thực tiễn mà còn kết hợp với việc thường xuyên được cung cấp, bồi
dưỡng kiến thức và các hình thức, phương pháp tổ chức các hoạt động GD.
3.3.2.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
a) Tiến hành khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ nhà giáo
Đây là công việc được tiến hành thường xuyên hằng năm hoặc trước
yêu cầu của ngành trong mỗi giai đoạn nhất định. Yêu cầu của việc khảo sát,
đánh giá phải chính xác, khách quan, khoa học. Khảo sát, đánh giá đội ngũ
77
nhà giáo không thể theo ý kiến một vài cá nhân mà phải căn cứ vào kết quả
công việc, tiêu chuẩn đội ngũ và dựa vào ý kiến tập thể. Công tác khảo sát,
đánh giá đội ngũ đúng yêu cầu sẽ là cơ sở để nhà trường có những thông tin
cần thiết để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ.
b) Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng giáo viên
Việc khảo sát, đánh giá thực trạng đội ngũ là cơ sở để xây dựng kế
hoạch bồi dưỡng nhà giáo. Kế hoạch cần được xây dựng một cách khoa học
và có tính tính khả thi cao.
Kế hoạch bồi dưỡng nhà giáo phải trên thực tiễn của đội ngũ GV hiện
có, yêu cầu thực hiện nhiệm vụ GD và nhu cầu của nhà giáo về hoạt động bồi
dưỡng, huy động được các nguồn lực dành cho hoạt động bồi dưỡng nhà giáo.
Kế hoạch sau khi đã phê duyệt sẽ công khai để mọi người biết, chủ
động sắp xếp công việc, thời gian để tham gia các hoạt động bồi dưỡng.
c) Xác định nội dung bồi dưỡng về hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
Hoạt động GDKNHT cũng là một hoạt động GD trong trường THCS,
do đó hoạt động GD này cũng tuân thủ theo các nguyên tắc, trình tự tiến hành
hoạt động GD. Việc bồi dưỡng về hoạt động GDKNHT cho GV tập trung chủ
yếu vào các vấn đề cơ bản sau:
* Kĩ năng chuẩn bị cho hoạt động giáo dục: việc chuẩn bị tốt cho hoạt
động GD sẽ giúp GV nâng cao tính chủ động trong việc tổ chức hoạt động
GD, nâng cao hiệu quả và hứng thú cho học sinh khi tham gia các hoạt động
GD. Các kĩ năng chuẩn bị của GV cần có là:
- Kĩ năng xác định và phân tích mục tiêu;
- Kĩ năng xác định và phân tích nội dung;
- Kĩ năng phát triển phương pháp, phương tiện;
- Kĩ năng lập kế hoạch, thiết kế bài dạy;
- Kĩ năng lập kế hoạch, thiết kế các hoạt động GD khác.
Kĩ năng chuẩn bị được thể hiện qua các công việc cụ thể sau:
78
- Chuẩn bị sơ bộ cho hoạt động GD: bao gồm các công việc: nghiên
cứu mục tiêu GD, tìm hiểu đối tượng GD, tìm hiểu về kế hoạch tổ chức hoạt
động GD, tìm hiểu về chương trình GD, nghiên cứu SGK và tài liệu, nghiên
cứu về điều kiện tổ chức hoạt động GD;
- Chuẩn bị trực tiếp cho hoạt động GD: bao gồm các công việc: xác định
tên hoạt động GD (bài dạy, chuyên đề, tên hoạt động GD…), các điều kiện để tổ
chức hoạt động GD, xác định mục tiêu hoạt động, phân chia các bước hoặc tiến
trình tổ chức hoạt động, xác định phương pháp tổ chức hoạt động, xác định tài
liệu và hình thức để tổ chức hoạt động GD, xác định thời gian tổ chức hoạt động
cũng như thời gian cho từng tiến trình tổ chức hoạt động GD.
* Kĩ năng thực hiện các hoạt động giáo dục: đây là kĩ năng tạo nên hiệu
quả trực tiếp của hoạt động GD, khẳng định năng lực sư phạm của GV trong
hoạt động GD. Việc bồi dưỡng đội ngũ cần tập trung vào những kĩ năng sau:
- Kĩ năng mở đầu hoạt động GD;
- Kĩ năng thuyết trình có minh hoạ hoặc kĩ năng trình diễn mẫu;
- Kĩ năng vấn đáp;
- Kĩ năng quản lý lớp học;
- Kĩ năng tổ chức và quản lý hoạt động nhóm học sinh;
- Kĩ năng sử dụng phương tiện, thiết bị cho hoạt động GD;
- Kĩ năng giáo tiếp, ứng xử, giải quyết tình huống trong quá trình tổ
chức hoạt động GD.
* Kĩ năng kiểm tra, đánh giá kết quả tham gia hoạt động GD đối với
học sinh; kĩ năng tiếp nhận phản hồi từ học sinh để diều chỉnh các hoạt động
GD có hiệu quả.
Ngoài ra, tuỳ tình hình thực tế việc bồi dưỡng nhà giáo gắn liền với
nhiệm vụ bồi dưỡng chuyên môn theo môn học hoặc từng hoạt động GD cụ
thể; đồng thời cũng chú ý đến các nội dung kiến thức khác trong quá trình bồi
dưỡng đội ngũ như những kiến thức về truyền thống, phong tục tập quán của
địa phương, về bản sắc văn hoá dân tộc, kiến thức cơ bản về an ninh quốc
79
phòng, về tôn giáo, giao thông, phòng cháy chữa cháy...
d) Xác định các hình thức bồi dưỡng phù hợp
Cần phối hợp nhiều hình thức bồi dưỡng cho phù hợp với điều kiện
công tác hoặc điều kiện của GV. Phải kết hợp việc bồi dưỡng với tự bồi
dưỡng của GV với các hình thức tự học, tự bồi dưỡng, coi việc tự bồi dưỡng
là điều kiện tốt nhất để nâng cao phẩm chất, năng lực. Nhà trường phối hợp
với các cơ quan QLGD cấp trên (Phòng GD&ĐT, Sở GD&ĐT) và các cơ sở
đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo để cung cấp nội dung, tài liệu để GV tự nghiên
cứu, bồi dưỡng. Có chế độ khuyến khích đối với việc tự học, tự nghiên cứu.
Hằng năm đưa chỉ tiêu tự học, tự bồi dưỡng vào nội dung đánh giá thi đua,
khen thưởng để tạo thêm động lực học tập và nghiên cứu để nâng cao năng
lực cho đội ngũ của nhà trường.
e) Xác định nguồn kinh phí và các điều kiện khác cho công tác bồi
dưỡng đội ngũ
Hằng năm nhà trường có kế hoạch phân bổ nguồn tài chính và các điều
kiện khác cho công tác bồi dưỡng đội ngũ, tham mưu với các cơ qua quản lý
hỗ trợ kinh phí cho hoạt động bồi dưỡng đội ngũ của nhà trường. Đồng thời
cũng tích cực tham mưu với các cấp QL về công tác bồi dưỡng đội ngũ của
ngành GD&ĐT.
3.3.2.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- CBQL và GV phải nhận thức đúng về hoạt động bồi dưỡng, có tinh
thần trách nhiệm cao đối với các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ, cùng có ý
thức xây dựng tích cực để hoạt động này mang lại hiệu quả thiết thực cho
chính mỗi người.
- Đảm bảo chế độ chính sách để bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo, phải có kinh
phí thường xuyên để hỗ trợ người học tập nâng cao trình độ. Có nguồn kinh phí
hằng năm để thực hiện các hoạt động bồi dưỡng đội ngũ theo kế hoạch.
- Việc đào tạo bồi dưỡng cần phải đảm bảo giữa lí thuyết và thực tiễn
80
GD ở nhà trường.
3.3.3. Chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường tham gia giáo dục kĩ năng
hợp tác cho học sinh
3.3.3.1. Mục tiêu của biện pháp
Thu hút, phối hợp các lực lượng trong nhà trường tích cực, chủ động,
sáng tạo tham gia giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh.
3.3.3.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
* Hoàn thiện tổ chức chỉ đạo các hoạt động GDKNHT
Hiệu trưởng uỷ quyền cho một Phó hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo,
hướng dẫn thực hiện các hoạt động GDKNHT trong nhà trường. Việc chỉ đạo
các hoạt động GDKNHT được thể hiện ở những công việc chính sau:
- Chỉ đạo xây dựng và phê duyệt các loại kế hoạch trong nhà trường
gắn với việc thực hiện hoạt động GDKNHT.
- Trực tiếp chỉ đạo các hoạt động GDKNHT trong toàn trường.
- Tổ chức công tác bồi dưỡng đội ngũ giáo viên về GDKNHT.
Tích cực xây dựng đội ngũ cốt cán về GDKNHT làm nòng cốt, cố vấn,
hướng dẫn cho các hoạt động GDKNHT. Phối hợp chặt chẽ với các tổ chức
đoàn thể, các bộ phận chuyên môn trong nhà trường tạo ra cơ chế đồng bộ,
hoạt động nhịp nhàng để góp phần nâng cao chất lượng GDKNHT.
* Tổ chức, chỉ đạo xây dựng nền nếp đối với hoạt động GDKNHT
Tổ chức nghiên cứu và chỉ đạo thực hiện các văn bản pháp quy Bộ
GD&ĐT về yêu cầu GDKNHT qua các hoạt động GD nhằm hình thành và phát
triển năng lực giao tiếp và hợp tác cho học sinh. Chỉ đạo thực hiện các loại kế
hoạch tác nghiệp trong nhà trường, đặc biệt quan tâm đến các loại kế hoạch về
thực hiện chương trình kế hoạch các môn học, gắn với các nội dung tích hợp về
GDKNHT; tổ chức các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, GDKNHT theo chủ đề
cho các khối lớp.
Chỉ đạo thực hiện các loại hồ sơ, sổ sách chuyên môn, đặc biệt quan tâm
đến nề nếp, chất lượng soạn giáo án đối với các nội dung GDKNHT. Theo dõi
81
các sổ ghi đầu bài, kế hoạch giảng dạy (lịch báo giảng) theo đúng quy định.
Tổ chức chỉ đạo nề nếp sinh hoạt chuyên môn. Sinh hoạt tổ chuyên môn
theo quy định tại Điều lệ trường trung học, đưa nội dung GDKNHT trở thành
nội dung sinh hoạt chuyên đề đối với các tổ chuyên môn. Trong phạm vi quản lý
của mình, tổ trưởng (nhóm trưởng) chuyên môn tổ chức bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về hoạt động GDKNHT cho các thành viên trong tổ (nhóm).
* Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học và các hình thức tổ chức các
hoạt động GDKNHT
Việc chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học là vấn đề khó khăn, phức tạp
nhưng lại là vấn đề vốt lõi trong QL nhà trường. Nó là đòn bẩy trực tiếp để nâng
cao chất lượng GD nói chung và chất lượng GDKNHT nói riêng. Chất lượng
GDKNHT không có các quy định mang tính định lượng để đánh giá mức độ,
hiệu quả cho hoạt động GD này. Học sinh cũng không bị các quy định đánh giá
chặt chẽ như các môn học. Do đó để đạt được hiệu quả thiết thực cho hoạt động
GDKNHT, nhà trường và mỗi GV cần tích cực vận dụng các phương pháp dạy
học và các hình thức hoạt động sáng tạo, phù hợp với tâm lí học sinh mới tạo
học sinh sự hứng thú, chủ động, tích cực tiếp nhận các nội dung GD.
* Giám sát, kiểm tra, đánh giá việc thực hiện các hoạt động GDKNHT
Nội dung giám sát, kiểm tra bao gồm:
- Việc thực hiện các kế hoạch hoạt động GD của nhà trường và các cá
nhân có liên quan.
- Tổ chức các hoạt động GDKNHT qua giảng dạy trên lớp, và các hoạt
động GD khác được tổ chức theo chủ đề.
- Hoạt động của các tổ chuyên môn, các tổ chức đoàn thể về hoạt động
GDKNHT.
Hình thức giám sát, kiểm tra có thể sử dụng
- Với các hoạt động GD của giáo viên: kiểm tra thông qua dự giờ, kế
hoạch lên lớp, kế hoạch thực hiện các nhiệm vụ cá nhân trong học mỗi kì và
82
năm học.
- Với học sinh: kiểm tra mức độ tiếp thu các nội dung GDKNHT thông
qua các hình thức khảo sát về hiểu biết, vận dụng các kĩ năng hợp tác khi
tham gia các hoạt động GD và sinh hoạt tập thể. Nhà trường sử dụng kết quả
kiểm tra này để điều chỉnh các nội dung GDKNHT cho học sinh và các hoạt
động GDKNHT nói chung trong nhà trường.
3.3.3.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Đảm bảo đủ và ổn định về đội ngũ. GV phải có năng lực chuyên môn
và năng lực sư phạm tốt, có tinh thần trách nhiệm cao để hoàn thành tốt
nhiệm vụ được giao. Đồng thời đội ngũ GV cũng cần có một số kĩ năng cơ
bản như thiết kế các hoạt động GDKNHT, kĩ năng triển khai và đánh giá các
hoạt động GDKNHT...
- CBQL phải có nghiệp vụ QL tốt, nắm vững chức năng QL. CBQL và GV
phải nắm vững mục tiêu cấp học, có đầy đủ hệ thống các văn bản pháp quy của
ngành và các văn bản có liên quan đến các hoạt động GD trong nhà trường.
- Các nhà trường tránh gây sức ép về chất lượng giảng dạy (dạy chữ)
làm cho GV chỉ chú trọng đến giảng dạy mà xem nhẹ các hoạt động GD khác
trong đó có GDKNHT.
3.3.4. Cung ứng các điều kiện hoạt động, xây dựng ch độ thi đua khen
thưởng đối với hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
3.3.4.1. Mục tiêu của biện pháp
- Tăng cường các điều kiện về CSVC, trang thiết bị, tài liệu phục vụ
cho các hoạt động GDKNHT. Phát huy hiệu quả của việc sử dụng công nghệ
thông tin để hỗ trợ các hoạt động GDKNHT và QL hoạt động GDKNHT.
- Khuyến khích mọi thành viên tham gia các hoạt động GDKNHT, thực
hiện tốt nhiệm vụ GDKNHT bằng sự nhiệt tình hoạt động sáng tạo có định
hướng của mình. Thông qua việc được hưởng những quyền lợi về vật chất, họ
còn được sự kích thích về tinh thần, đó là sự thừa nhận của tập thể đối với kết
83
quả đạt được, phẩm chất và năng lực của mình trong công tác.
3.3.4.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Hằng năm, nhà trường quan tâm đầu tư về CSVC, trang thiết bị, tài liệu
phục vụ cho các hoạt động GDKNHT và QL hoạt động GDKNHT. Việc tăng
cường nguồn lực CSVC được thể hiện trên một số mặt như sau:
- Nghiên cứu, đề xuất các cấp QL cấp kinh phí để thực hiện đầu tư
xây dựng, đầu tư Phòng tư vấn học đường một cách đồng bộ, bao gồm cả
phương tiện kĩ thuật và các hương tiện hỗ trợ khác để học sinh có môi
trường học tập, sinh hoạt.
- Bố trí GV có năng lực, am hiểu tâm lí tâm lí học sinh làm công tác tư
vấn học đường; xây dựng kế hoạch phân bổ kinh phí để thực hiện việc xây
dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị; có kế hoạch tu sửa, bổ sung đối với các
thiết bị, CSVC hiện có.
- Trong điều kiện hiện nay việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
giảng dạy đang phổ biến trong các nhà trường với những ưu thế của nó. Nhà
trường chỉ đạo các nhóm chuyên môn và GV sử dụng các hình ảnh, video tư
liệu để trình chiếu trong các buổi hoạt động NGLL giú học sinh có nhận thức
sâu sắc về sự hợp tác trong mọi hoạt động và trong cuộc sống. Tăng cường
hoạt động của cổng thông tin điện tử để khai thác, cập nhật các thông tin về tư
vấn học đường… giúp GV và học sinh có những thông tin đầy đủ để hoạt
động GDKNHT gắn với thực tế nhiều hơn.
Công tác thi đua khen thưởng cũng là một biện pháp QL trong nhà
trường nhằm tạo nên sự sôi nổi, hăng say của mọi thành viên đối với các hoạt
động giáo dục. Do đó các phong trào thi đua phải được thực hiện thường
xuyên, liên tục, hiệu quả. Mỗi đợt thi đua đều có các tiêu chí rõ ràng, phù hợp
với điều kiện thực tế để các tập thể và cá nhân phấn đấu. Công tác thi đua cần
hết sức tránh sự hình thức, chung chung, quá sức, không xây dựng được các
điển hình, không chỉ ra được những hạn chế, có sự tranh đua không lành mạnh.
84
Công tác thi đua gắn liền với tuyên dương khen thưởng, nhân rộng các điển
hình tạo nên dư luận lành mạnh. Đầu năm học, nhà trường định ra các tiêu chí
trong các hoạt động GDKNHT gắn với công tác thi đua khen thưởng, định ra
mức thưởng đối với các hoạt động và kết quả cụ thể. Kịp thời biểu dương, khen
thưởng những cá nhân, tập thể có thành tích, có sáng kiến hoặc các biện pháp
GD hiệu quả trong các hoạt động GDKNHT và QL hoạt động GDKNHT.
3.3.4.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- Có sự định hướng rõ ràng, sự ủng hộ của Đảng, chính quyền, đoàn thể
cả về chủ trương lẫn cơ sở vật chất và các nguồn lực. Có sự đồng thuận và
hưởng ứng, tích cực tham gia của tất cả các thành viên trong và ngoài nhà
trường đối với hoạt động GDKNHT.
- Tạo môi trường thân thiện để nhà trường, gia đình và các lực lượng GD
ngoài nhà trường phối hợp với nhau tạo nên tính thống nhất về nội dung, cách
thức tham gia các hoạt động giáo dục nói chung và GDKNHT nói riêng. Sau
mỗi học kì và mỗi năm học có sơ kết, tổng kết đánh giá mức độ thực hiện.
- Cơ sở vật chất của nhà trường phải được hoàn thiện đáp ứng nhu cầu
giảng dạy, học tập, trao đổi thông tin... Nhà trường có cán bộ phụ trách về tư
vấn học đường, công nghệ thông tin, có các tổ nhóm phụ trách các chuyên
mục để xây dựng nội dung đăng tải định kì liên quan đến hoạt động GD nói
chung và GDKNHT nói riêng.
3.3.5. Thực hiện đánh giá, x p loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp gắn
với k t quả thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
3.3.5.1. Mục tiêu của biện pháp
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ GD của mỗi cá nhân giáo viên,
mỗi tập thể sau quá trình làm việc bằng các tiêu chí cụ thể, đảm bảo tính
khách quan, chính xác.
- Việc đánh giá phải gắn với hiệu quả thực hiện nhiệm vụ được giao,
những KNHT học sinh đạt được sau quá trình học tập và rèn luyện.
85
- Đánh giá phải gắn với những yêu cầu về chuẩn nghề nghiệp của GV
trung học, sử dụng kết quả đánh giá gắn với việc thực hiện chế độ, chính sách
khác, góp phần thiết thực trong công tác phát triển đội ngũ nhà giáo.
3.3.5.2. Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
a) Xây dựng các tiêu chí và xác định các yêu cầu trong việc đánh giá
Nhà trường phải xây dựng được các nội dung và tiêu chí đánh giá kết
quả hoạt động GDKNHT. Việc đánh giá kết quả GDKNHT của các tập thể và
cá nhân cần dựa trên kết quả của việc thực hiện những nội dung sau:
- Kết quả thực hiện nội dung và mức độ đạt được các chỉ tiêu, mục tiêu
các kế hoạch giáo dục của nhà trường, của tổ (nhóm) chuyên môn và của mỗi
GV. Đặc biệt là kết quả đạt được của hoạt động GDKNHT trong của các hoạt
động GD ở nhà trường bằng các tiêu chí cụ thể gắn với mục tiêu, chỉ tiêu của
kế hoạch đề ra.
- Các tiêu chí đánh giá phải được xây dựng từ khi triển khai thực hiện
để các tập thể và cá nhân xác định các biện pháp thực hiện có hiệu quả nhằm
đáp ứng các tiêu chí.
- Xác định các biện pháp để đánh giá hiệu quả thực chất của hoạt động
GDKNHT đối với các tổ chuyên môn và giáo viên. Việc đánh giá phải đảm bảo
tính khách quan, toàn diện, trung thực. Phối hợp đánh giá thường xuyên trong
quá trình kiểm tra giám sát với đánh giá định kì đối với các tập thể và cá nhân.
- Việc đánh giá kết quả hoạt động GDKNHT phải gắn với những kĩ
năng, biểu hiện về hợp tác của học sinh trong học tập và sinh hoạt. Kết quả
GDKNHT phải làm thay đổi nhận thức, hành vi, ngôn ngữ… của học sinh
trong tập thể, góp phần hình thành và phát triển năng lực hợp tác và ngôn ngữ
của học sinh theo yêu cầu của chương trình GDPT mới.
- Việc đánh giá kết quả thực hiện hoạt động GDKNHT đối với GV phải
kết hợp chặt chẽ với việc triển khai đánh giá CBQL, GV theo chuẩn và theo
chỉ đạo đổi mới GD của ngành để từng bước nâng cao năng lực đội ngũ nhà
86
giáo và CBQL qua từng năm.
b) Thực hiện đánh giá đối với các tập thể và cá nhân
Tổ (hoặc nhóm) bộ môn tổ chức để giáo viên trình bày báo cáo trước tổ.
Giáo viên trình bày kết quả hoạt động GDKNHT gắn với các hoạt động dạy học
và các hoạt động GD khác trong nhà trường... Tổ (nhóm) chuyên môn tổ chức
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ của GV và kết quả thực hiện hoạt động
GDKNHT bằng việc góp ý, nhận xét, đánh giá theo các tiêu chí.
Hiệu trưởng tổ chức hội nghị toàn thể HĐSP để triển khai đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ GDKNHT của các tổ (nhóm) chuyên môn. Hiệu
trưởng tổng hợp kết quả đánh giá việc thực hiện hoạt động GDKNHT của các
tập thể và cá nhân dựa trên kết quả đánh giá các tiêu chí, kết quả đánh giá của
tập thể của tổ (nhóm) chuyên môn và HĐSP.
c) Sử dụng kết quả đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác của
các tập thể và cá nhân
Nhà trường cần sử dụng kết quả đánh giá hoạt động GDKNHT của mỗi
GV là một nội dung để đánh giá giáo viên gắn với Chuẩn nghề nghiệp, coi đó
là tiêu chuẩn quan trọng góp phần thiết thực trong công tác nâng cao chất
lượng và phát triển đội ngũ. Lấy kết quả thực hiện hoạt động GDKNHT và
hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ GD trong nhà trường làm cơ sở để thực hiện
chế độ thi đua, khen thưởng và các chế độ, chính sách khác đối với nhà giáo.
Kết quả thực hiện hoạt động GDKNHT của các tập thể được xác định
là một nhiệm vụ, một nội dung để đánh giá tập thể gắn với công tác thi đua
khen thưởng của tập thể.
3.3.5.3. Điều kiện thực hiện biện pháp
- CBQL nhà trường phải xác định được toàn bộ quá trình thực hiện
nhiệm vụ GDKNHT trong nhà trường từ khâu xác định mục tiêu và triển khai
thực hiện đến việc tổ chức đánh giá kết quả hoạt động GDKNHT đối với tập
thể và cá nhân. Có như vậy mới đảm bảo tính khách quan, minh bạch trong
87
quá trình đánh giá.
- Việc sử dụng kết quả hoạt động GDKNHT để thực hiện các chế độ,
chính sách đối với các tập thể và cá nhân phải được xác định sớm và lâu dài,
phải đưa vào quy chế thi đua khen thưởng từ đầu năm học để các tập thể và cá
nhân nỗ lực thực hiện có hiệu quả.
3.4. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Các BPQL được đề xuất trong luận văn có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, để thực hiện quản lý hoạt động GDKNHT có hiệu quả cần thực hiện
đồng bộ các biện pháp. Các biện pháp này có tác dụng hỗ trợ cho nhau để
thực hiện tốt việc quản lý hoạt động GDKNHT ở các trường THCS trên địa
bàn huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam. Biện pháp 1 (Tổ chức nâng cao nhận thức
về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác trong trường trung
học cơ sở) tác động đến nhận thức của đội ngũ CBQL, GV từ đó tạo nên sự
đồng thuận trong việc thực hiện các hoạt động GDKNHT trong nhà trường.
Biện pháp 2 (Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh) vừa để đánh giá thực chất năng lực hiện có của GV, làm cơ sở cho
việc xác định các nội dung, hình thức bồi dưỡng, từ đó tạo nên hiệu quả thiết
thực trong công tác bồi dưỡng đội ngũ góp phần nâng cao năng lực nhà giáo
đối với hoạt động GDKNHT. Biện pháp 3 (Chỉ đạo các lực lượng trong nhà
trường tham gia giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh) nhằm đưa các hoạt
động GDKNHT của nhà trường vào nội dung QL thường xuyên như các hoạt
động khác trong nhà trường bằng cách thiết lập cơ chế QL để chỉ đạo thực
hiện có hiệu quả đối với các hoạt động GDKNHT. Biện pháp 4 (Cung ứng
các điều kiện hoạt động, xây dựng chế độ thi đua khen thưởng đối với hoạt
động giáo dục kĩ năng hợp tác) tạo ra các điều kiện hỗ trợ, động viên, thúc
đẩy hoạt động GDKNHT được thực hiện có hiệu quả. Biện pháp 5 (Thực hiện
đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp gắn với kết quả thực
hiện hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác) nhằm tác động trực tiếp đến các yêu
88
cầu về chuẩn nghề nghiệp và phát triển năng lực của nhà giáo.
3.5. Khảo nghiệm về m ộ c p thiết và m ộ khả thi của các biện
pháp quản lý ề xu t
3.5.1. Tổ chức khảo nghiệm
3.5.1.1. Mục đích khảo nghiệm
Lấy ý kiến chuyên gia về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi đối với
các BPQL đề xuất, làm cơ sở để đưa các BPQL vào thực hiện trong thực tiễn
quản lý của nhà trường đối với hoạt động GDKNHT trong trường THCS trên
địa bàn thành huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam.
3.5.1.2. Mẫu khảo sát
Tiến hành lấy ý kiến khảo nghiệm của 30 người. Thành phần và số
lượng cụ thể như sau:
- Cán bộ Sở GD&ĐT Hà Nam: 5 người.
- Cán bộ Phòng GD&ĐT huyện Duy Tiên: 7 người.
- Hiệu trưởng trường Trung học cơ sở: 18 người.
3.5.1.3. Nội dung khảo nghiệm
Khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp
quản lý đề xuất.
3.5.1.4. Phương pháp và kĩ thuật tiến hành
Để khảo nghiệm về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các BPQL
đề xuất, tác giả sử dụng phương pháp chuyên gia với phiếu trưng cầu ý kiến
được xây dựng bằng câu hỏi với 3 mức độ trả lời. Sau khi tiến hành trưng cầu
ý kiến, tập hợp và xử lí số liệu bằng phương pháp thống kê toán học. Cách
cho điểm và xử lí các câu hỏi như sau:
* Cách cho điểm:
- Mức độ 1 (Rất cấp thiết, Rất khả thi): cho 3,0 điểm.
- Mức độ 2 (Cấp thiết, Khả thi): cho 2,0 điểm.
- Mức độ 3 (Không cấp thiết, không khả thi): cho 1,0 điểm.
89
* Cách tính điểm và đánh giá các mức độ như sau:
- Mức độ 1 (Rất cấp thiết, Rất khả thi): điểm TB ( ) từ 2,5 đến 3,0.
- Mức độ 2 (Cấp thiết, Khả thi): điểm TB ( ) từ 1,5 đến 2,49.
- Mức độ 3 (Không cấp thiết, không khả thi): điểm TB ( ) dưới 1,5.
3.5.2. K t quả khảo nghiệm
3.5.2.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết
Bảng 3.1. Kết quả khảo nghiệm về mức độ cấp thiết của các biện pháp quản
lý đề xuất
M ộ khả th
T n
Th
Đ ểm TB
TT
B ện pháp quản lý ề xu t
ểm
bậ
(
)
Cấp thi t
Không cấp thi t
Rất cấp thi t
Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động
27
3
0
87,0
2,90
2
1
giáo dục kĩ năng hợp tác trong
trường trung học cơ sở
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
30
0
0
90,0
3,00
1
2
sinh
Chỉ đạo các lực lượng trong nhà
3
trường tham gia giáo dục kĩ năng
26
4
0
86,0
2,87
3
hợp tác cho học sinh
22
8
0
82,0
2,73
4
4
Cung ứng các điều kiện hoạt động, xây dựng chế độ thi đua khen thưởng đối với hoạt động
giáo dục kĩ năng hợp tác
20
10
0
80,0
2,67
5
5
Thực hiện đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp gắn với kết quả thực hiện hoạt động kĩ
năng hợp tác
(Nguồn: xử lí câu hỏi 1, Phụ lục 2)
90
Kết quả khảo nghiệm tại bảng 3.1 cho thấy: trong số các biện pháp đưa
ra, biện pháp 2 có thứ bậc cao nhất với =3,00. Tiếp theo là biện pháp 1 ở
thứ bậc 2 với =2,90. Biện pháp 3 ở thứ bậc 3 với =2,87. Biện pháp 4 ở
thứ bậc 4 với =2,73. Cuối cùng là biện pháp 5 ở thứ bậc 5 với =2,67. Với
kết quả này, có thể khẳng định các BPQL đề xuất là rất cấp thiết với từ
2,67 đến 3,00.
3.5.2.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi
Bảng 3.2. Kết quả khảo nghiệm về mức độ khả thi của các biện pháp quản lý
đề xuất
M ộ khả th
Đ ểm
T n
Th
TB
TT
B ện pháp quản lý ề xu t
ểm
bậ
(
)
Khả thi
Không khả thi
Rất khả thi
1
28
2
0
88,0
2,93
2
Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác trong trường trung học cơ sở
2
30
0
0
90,0
3,00
1
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
3
25
5
0
85,0
2,83
4
Chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường tham gia giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
4
27
3
0
87,0
2,90
3
Cung ứng các điều kiện hoạt động, xây dựng chế độ thi đua khen thưởng đối với hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
5
18
12
0
78,0
2,60
5
Thực hiện đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp gắn với kết quả thực hiện hoạt động kĩ năng hợp tác
(Nguồn: xử lí câu hỏi 1, Phụ lục 2)
91
Kết quả khảo nghiệm tại bảng 3.2 cho thấy: trong số các biện pháp đưa
ra, biện pháp 2 có thứ bậc cao nhất với =3,00. Tiếp theo là biện pháp 1 ở
thứ bậc 2 với =2,93. Biện pháp 3 ở thứ bậc 4 với =2,83. Biện pháp 4 ở
thứ bậc 3 với =2,90. Cuối cùng là biện pháp 5 ở thứ bậc 5 với =2,60. Với
kết quả này, có thể khẳng định các BPQL đề xuất là rất khả thi với điểm TB
( ) từ 2,60 đến 3,00.
3.5.2.3. Mối tương quan giữa ý kiến về mức độ cấp thiết và mức độ khả
thi của các biện pháp quản lý đề xuất
Sử dụng công thức tính tương quan thứ bậc Spearman để tính toán và
kết luận về mối tương quan giữa ý kiến về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
của các BPQL đề xuất:
Trong đó:
r: hệ số tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi;
D: hệ số thứ bậc giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi;
N: Số lượng đối tượng điều tra;
Mối tương quan được thể hiện như sau:
Bảng 3.3. Mối tương quan về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
của các biện pháp quản lý đề xuất
Th
Th
D
bậ
bậ
TT
B ện pháp quản lý ề xu t
C p th ết
Khả thi
D2
(Xi-
(X)
(Y)
(Xi)
(Yi)
Yi)
2,90 2,93
2
2
0
0
1
Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác trong trường trung học cơ sở
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về giáo
3,00 3,00
1
1
0
0
2
dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
92
Th
Th
D
bậ
bậ
C p th ết
Khả thi
TT
B ện pháp quản lý ề xu t
D2
(Xi-
(X)
(Y)
(Xi)
(Yi)
Yi)
Chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường tham gia giáo dục kĩ năng
3
2,87 2,83
3
4
-1
1
hợp tác cho học sinh
Cung ứng các điều kiện hoạt động, xây dựng chế độ thi đua khen thưởng đối
4
2,73 2,90
4
3
1
1
với hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
Thực hiện đánh giá, xếp loại GV theo
5
chuẩn nghề nghiệp gắn với kết quả
2,67 2,60
5
5
0
0
thực hiện hoạt động kĩ năng hợp tác
Áp dụng công thức tính tương quan thứ bậc Spearman ta có:
Với kết quả r = 0,9995, có thể kết luận tương quan trên thuận và chặt
chẽ, có nghĩa là các ý kiến đánh giá giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
của các BPQL đề xuất là phù hợp, nhận thức về mức độ cấp thiết của các
BPQL ở mức độ nào thì khả năng thực hiện cũng ở mức độ tương ứng.
Có thể biểu thị mối tương quan giữ mức độ cấp thiết và mức độ khả thi
của các BPQL đề xuất bằng biểu đồ sau:
93
Biểu đồ 3.1. Mối tương quan giữa mức độ cấp thiết và mức độ khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất
Từ những kết quả khảo nghiệm nêu trên, có thể khẳng định các BPQL
đề xuất sẽ đạt được hiệu quả đối với công tác QL hoạt động GDKNHT cho
học sinh trường THCS huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam trong giai đoạn hiện
nay nhằm đáp ứng các yêu cầu của chương trình GDPT mới về hình thành và
94
phát triển năng lực cho học sinh THCS.
Kết luận hƣơn 3
Trên cơ sở nghiên cứu lí luận về QLGD, QL nhà trường, QL hoạt động
GDKNHT trường THCS và thực trạng QL hoạt động GDKNHT ở các trường
THCS huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam hiện nay, luận văn đề xuất 05 biện pháp
QL hoạt động GDKNHT, bao gồm:
Biện pháp 1: Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt
động giáo dục kĩ năng hợp tác trong trường trung học cơ sở;
Biện pháp 2: Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh;
Biện pháp 3: Chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường tham gia giáo dục
kĩ năng hợp tác cho học sinh;
Biện pháp 4: Cung ứng các điều kiện hoạt động, xây dựng chế độ thi
đua khen thưởng đối với hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác;
Biện pháp 5: Thực hiện đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp
gắn với kết quả thực hiện hoạt động kĩ năng hợp tác.
Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được khẳng định
về tính cấp thiết và tính khả thi qua khảo sát nhận thức.
Các BPQL hoạt động GDKNHT được đề xuất không chỉ áp dụng được
đối với các trường THCS trên địa bàn huyện Duy Tiên, mà còn có thể áp
95
dụng cho các trường THCS khác có những điều kiện, hoàn cảnh tương tự.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
Kết luận
1. Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh THCS là
quá trình tác động của Hiệu trưởng đến toàn thể giáo viên, nhân viên, tập thể
học sinh, cha mẹ học sinh và các lực lượng xã hội trong và ngoài nhà trường
nhằm tiến hành tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh phù hợp với điều
kiện thực tế của nhà trường nhằm tạo nên sự phối hợp hành động giữa các học
sinh trong thực hiện có hiệu quả một nhiệm vụ chung của nhóm, đạt được
mục tiêu giáo dục đề ra.
2. Nội dung quản lý giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường
trung học cơ sở bao gồm: Lập kế hoạch giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh; Tổ chức bộ máy nhân sự và quy định về hoạt động giáo dục kỹ năng
hợp tác cho học sinh; Chỉ đạo triển khai hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh; Kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng hợp
tác cho học sinh; Phối hợp các lực lượng trong quản lý hoạt động giáo dục
kĩ năng hợp tác cho học sinh.
Quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác ở trường trung học cơ sở
chịu ảnh hưởng của các yếu tố thuộc về cán bộ quản lý nhà trường, giáo viên
và học sinh, môi trường và điều kiện quản lý cụt thể của mỗi nhà trường.
3. Thực trạng quản lý GD KNHT cho học sinh trường THCS huyện
Duy Tiên, tỉnh Hà Nam được khảo sát cho thấy:
Kĩ năng hợp tác của học sinh THCD được biểu hiện ở 06 kĩ năng thành
phần và được đánh giá đạt mức độ Khá, trong đó Kĩ năng thảo luận và Kĩ
năng phân công công việc hợp lí của học sinh THCS được đánh giá tốt hơn
các kĩ năng thành phần khác.
Kết quả khảo sát thực trạng giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trung
học cơ sở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam cho thấy: CBQL và GV đều đánh giá
việc GD KNHT cho học sinh THCS là quan trọng; việc Sử dụng các hình thức
96
giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh và Sự tham gia của các lực lượng tham
gia thức giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh được thực hiện tốt hơn việc
Xác định mục đích giáo dục kĩ năng hợp và đầu tư các nguồn lực cho hoạt
động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh.
Kết quả khảo sát thực trạng quản lý giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh trung học cơ sở huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam chỉ ra rằng: các nội dung
quản lý đều được các nhà trường THCS thực hiện đầy đủ, nội dung Chỉ đạo
triển khai hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh được thực hiện tốt
nhất trong số 05 nội dung quản lý nhưng cũng chỉ đạt mức khá, còn nội dung
Tổ chức bộ máy nhân sự và quy định về hoạt động giáo dục kỹ năng hợp tác
cho học sinh đang được đánh giá thực hiện kém nhất.
4. Thực trạng quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam chịu ảnh hưởng của một loạt các yếu tố,
trong đó Sự tham gia tích cực của học sinh và Nhận thức của CBQL về
giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh có ảnh hưởng lớn nhất, còn Đặc
điểm, hoàn cảnh gia đình học sinh và Cơ sở vật chất, tài liệu cho hoạt
động GD ít ảnh hưởng nhất.
5. Đề xuất 05 biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh huyện Duy Tiên, tỉnh Hà Nam: (1) Tổ chức nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác trong trường trung học
cơ sở; (2) Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học
sinh; (3) Chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường tham gia giáo dục kĩ năng
hợp tác cho học sinh; (4) Cung ứng các điều kiện hoạt động, xây dựng chế độ
thi đua khen thưởng đối với hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác; (5) Thực
hiện đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp gắn với kết quả thực hiện
hoạt động kĩ năng hợp tác.
Các biện pháp này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, được khẳng định
về tính cấp thiết và tính khả thi qua khảo sát nhận thức.
Khuyến nghị
1. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
97
- Tổ chức biên soạn, xuất bản các loại tài liệu tham khảo cho CBQL,
GV, phụ huynh học sinh về nội dung, phương pháp GDKNHT cho học sinh
trường phổ thông phù hợp với giai đoạn hiện nay.
- Tích cực chỉ đạo thực hiện đổi mới phương pháp dạy học nhằm phát
huy tính tích cực, chủ động, sự phối hợp của học sinh trong quá trình học tập.
- Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp quy quy định đánh giá,
xếp loại học sinh theo gắn với việc hình thành và phát triển phẩm chất, năng
lực học sinh theo yêu cầu của chương trình GDPT mới.
2. Với Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nam, Phòng Giáo dục và Đào tạo
Duy Tiên
- Xác định đúng vị trí, vai trò của hoạt động GDKNHT trong trường
phổ thông, thường xuyên chỉ đạo thực hiện hoạt động GDKNHT và QL hoạt
động GDKNHT.
- Tổ chức tập huấn bồi dưỡng kĩ tổ chức các hoạt động bồi dưỡng cho
đội ngũ CBQL, GV trường THCS về hoạt động GDKNHT và QL hoạt động
GDKNHT trong các kì bồi dưỡng thường xuyên hằng năm.
3. Với các trường trung học cơ sở huyện Duy Tiên
- Quan tâm đầu tư cơ sở vật chất, kinh phí cho hoạt động GDKNHT và
thường xuyên kiểm tra, đánh giá hoạt động GD này, từ đó rút kinh nghiệm để
nâng cao hiệu quả của hoạt động GDKNHT trong nhà trường.
- Tích cực thực hiện xã hội hoá giáo dục để huy động các lực lượng xã hội
ngoài nhà trường tham gia các hoạt động giáo dục nói chung và GDKNHT nói riêng.
- Nâng cao chất lượng quản lý hoạt động GDGDKNHT từ việc xây
dựng các kế hoạch GD đến tổ chức thực hiện và kiểm tra đánh giá. Đổi mới
phương pháp và đa dạng hóa các hình thức GDKNHT cho học sinh, gắn các
hoạt động GDKNHT với các hoạt động GD khác.
- Động viên, khen thưởng kịp thời những cán bộ, giáo viên có nhiều thành
tích trong các hoạt động GDKNHT và QL hoạt động GD này nhằm tạo động lực
98
cho đội ngũ cán bộ, giáo viên tham gia tích cực vào các hoạt động GDKNHT.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thành Vinh (2011), Quản lý nhà trường. Nxb
2. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2014), Đại cương khoa học
giáo dục, Hà Nội.
3. Bộ giáo dục và Đào tạo (2011), Điều lệ trường trung học cơ sở, trường
quản lý, Nxb Đạo học quốc gia Hà Nội.
trung học phổ thông và trường phổ thông có nhiều cấp học (ban hành
kèm theo Thông tư số 12/2011/TT-BGDĐT ngày 28/3/2011 của Bộ
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo - Ngân hàng phát triển Châu Á (2013), Một số
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
vấn đề lí luận và thực tiễn về lãnh đạo và quản lý giáo dục trong thời kì
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Tài liệu tập huấn cán bộ quản lý cấp
đổi mới, Nxb Văn hoá - Thông tin, Hà Nội.
phòng thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục trung
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2018), Chương trình giáo dục phổ thông (ban
học và giáo dục thường xuyên.
hành kèm theo Thông tư số 32/2018/TT-BGDĐT ngày 26/12/2018 của
7. Vũ Dũng (2008), Từ điển tâm lí học, Nxb Từ điển bách khoa.
8. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998), Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày
Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo).
16/7/1998 về xây dựng và phát triển văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà
9. Đảng Cộng sản Việt Nam (2013), Nghị quyết 29-NQ/TW ngày
bản sắc dân tộc.
04/11/2013 của Hội nghị lần thứ 8 BCH Trung ương Đảng khoá XI về
10. Đảng Cộng sản Việt Nam (2014), Nghị quyết số 33-NQ/TW ngày
đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo.
09/6/2014 về xây dựng và phát triển văn hoá, con người Việt Nam đáp
99
ứng yêu cầu phát triển bề vững đất nước.
11. Vũ Cao Đàm (2006), Phương pháp nghiên cứu khoa học, Nxb khoa học
12. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới đi vào thế kỉ XXI, Nxb Chính
và kỹ thuật, Hà Nội
13. Đặng Xuân Hải, Nguyễn Sỹ Thư (2012), Quản lý giáo dục, quản lý nhà
trị quốc gia, Hà Nội.
14. Lưu Thị Thu Hằng (2017), “Xây dựng các mô hình hợp tác nhằm hình
trường trong bối cảnh thay đổi, Nxb Giáo dục Việt Nam.
thành kĩ năng hợp tác cho trẻ 4-5 tuổi ở trường mầm non”, Tạp chí Giáo
15. Bùi Hiền, Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo (2001),
dục, (đặc biệt), tháng 12. Hà Nội.
16. Bùi Minh Hiền, Vũ Ngọc Hải, Đặng Quốc Bảo (2006), Quản lý giáo dục,
Từ điển giáo dục học, Nxb Từ điển Bách khoa.
17. Học viện Quản lý giáo dục Việt Nam (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ
Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
18. Học viện Quản lý giáo dục Việt Nam (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản
quản lý, công chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo - Phần I, Hà Nội.
19. Học viện Quản lý giáo dục Việt Nam (2011), Tài liệu bồi dưỡng cán bộ quản
lý, công chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo - Phần II, Hà Nội.
20. Đặng Thành Hưng (2010), “Bản chất của quản lý giáo dục”, Tạp chí
lý, công chức nhà nước ngành giáo dục và đào tạo - Phần III, Hà Nội.
21. Trần Kiểm (2011), Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý giáo dục,
khoa học giáo dục, (60), Hà Nội.
22. Trần Kiểm (2011), Khoa học tổ chức và tổ chức giáo dục, Nxb Đại học
Nxb ĐHSP Hà Nội.
23. Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Trọng Hậu, Nguyễn
sư phạm Hà Nội.
Quốc Chí, Nguyễn Sĩ Thư (2015), Quản lý giáo dục - một số vấn đề lý
100
luận và thực tiễn, Nxb Đại học quốc gia Hà Nội.
24. Luật Giáo dục (2009), Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
25. Michel Develay (1994), Một số vấn đề về đào tạo giáo viên (Bản dịch
26. Lục Thị Nga (2010), Giáo dục kĩ năng sống cho học sinh trung học cơ
của Nguyễn Kỳ, Vũ Văn Tảo, Phan Hữu Chân - 1998), Nxb Giáo dục.
27. Vũ Thị Nhân (2016), Giáo dục kĩ năng hợp tác trong trò chơi đóng vai
sở, Nxb Giáo dục Việt Nam.
có chủ đề cho trẻ 5-6 tuổi ở trường mầm non, Luận án tiến sĩ khoa học
28. Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Bùi Minh
giáo dục. Trường Đại học Sư phạm Hà Nội.
Hiền, Nguyễn Ngọc Bảo, Bùi Văn Quân, Phan Hồng Vinh, Từ Đức Văn
29. Trần Thị Tuyết Oanh, Phạm Khắc Chương, Phạm Viết Vượng, Nguyễn
(2008), Giáo trình giáo dục học - tập 1, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
Văn Diện, Lê Tràng Định (2008), Giáo trình giáo dục học- tập 2, Nxb
30. Hoàng Phê, Vũ Xuân Lương, Hoàng Thị Tuyền Linh, Phạm Thị Thuỷ,
Đại học sư phạm Hà Nội.
Đào Thị Minh Thu, Đặng Thanh Hoà (2009), Từ điển Tiếng Việt, Nxb
31. Mạc Văn Trang (2011), Xã hội học giáo dục, Nxb Đại học sư phạm Hà Nội.
32. UBND tỉnh Hà Nam (2012), Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo
Đà Nẵng.
101
tỉnh Hà Nam đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.
PHỤ LỤC
Phụ lục 1
PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho cán bộ quản lý và giáo viên)
Để có cơ sở đưa ra các biện pháp quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp
tác cho học sinh THCS huyện Duy Tiên, đề nghị thầy (cô) cho biết ý kiến của mình
bằng cách đánh dấu () vào ô trống hoặc viết câu trả lời phù hợp. Thông tin trong
phiếu này chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn thầy (cô).
Câu 1: Theo thầy (cô), hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
THCS có tầm quan trọng như thế nào?
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
Câu 2: Ở trường thầy (cô), việc giáo dục kĩ năng sống (kĩ năng mềm) cho
học sinh được thực hiện ở mức độ nào?
Rất tốt
Bình thường
Tốt
Chưa tốt
Câu 3: Trường thầy (cô) thực hiện đã thực hiện giáo dục các kĩ năng nào
sau đây cho học sinh và thực hiện ở mức độ nào?
Đã thực hiện với m ộ
TT
Cá kĩ năn
Tốt Khá
Y u
Chƣ thực hiện
Trung bình
1 Kĩ năng tự nhận thức
2 Kĩ năng xác định giá trị
3 Kĩ năng kiểm soát cảm xúc
4 Kĩ năng ứng phó với căng thẳng
5 Kĩ năng tìm kiếm sự hỗ trợ
6 Kĩ năng thể hiện sự tự tin
7 Kĩ năng giao tiếp
8 Kĩ năng lắng nghe tích cực
9 Kĩ năng thể hiện sự cảm thông
10 Kĩ năng thương lượng
11 Kĩ năng giải quyết mâu thuẫn
12 Kĩ năng hợp tác
13 Kĩ năng tư duy phê phán
14 Các kĩ năng khác
Câu 4: Theo thầy (cô), khi giáo dục kĩ năng hợp tác, những kĩ năng thành
phần của kĩ năng hợp tác dưới đây được thực hiện thực hiện ở mức độ nào?
M ộ thực hiện
TT
Cá kĩ năn
Tốt
Khá
Y u
Trung bình
1 Kĩ năng thảo luận
2 Kĩ năng lắng nghe
3 Kĩ năng phân công công việc hợp lí
4 Kĩ năng chia sẻ
5 Kĩ năng phối hợp hành động
6 Kĩ năng giải quyết xung đột
Câu 5: Khi tổ chức các hoạt động nhóm, theo thầy (cô) thì mục đích giáo
dục khi học sinh tham gia các hoạt động nhóm đạt mức độ nào?
M ộ ạt ƣợc
TT
Các mục í h áo dục
Tốt
Khá
Y u
Trung bình
1 Biết xác định các công việc chủ yếu của nhóm
2
Biết phân công nhiệm vụ hoặc tự xác định nhiệm vụ của mỗi thành viên
3
Biết cách huy động kiến thức, sử dụng các phương pháp để giải quyết nhiệm vụ
4
Biết trao đổi, chi sẻ với nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ
5
Biết tự đánh giá hoặc nhận xét kết quả đạt được của cá nhân, tập thể
Câu 6: Theo thầy (cô) việc giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh ở trường
mình được thực hiện với các hình thức nào dưới đây và mức độ thực hiện ra sao?
M ộ thực hiện
TT
Các hình th c
Tốt
Khá
Y u
Trung bình
1 GD thông qua dạy học các môn học
2
GD thông qua hoạt động lao động, dạy nghề phổ thông
3
GD qua các hoạt động văn hoá xã hội, vui chơi giải trí
4
GD qua các hoạt động GD ngoài giờ lên lớp, hoạt động trải nghiệm
5 GD qua các hoạt động đoàn thể
6
GD qua các hoạt động của các lực lượng xã hội khác
Câu 7: Theo thầy (cô) lực lượng nào dưới đây tham gia giáo dục kĩ năng
hợp tác cho học sinh và mức độ thực hiện ra sao?
M ộ tham gia
TT
Các lự lƣợng giáo dục
Nhiều
Ít
Rất nhiều
Bình thường
1 Ban giám hiệu
2 Tổ trưởng chuyên môn
3 Giáo viên chủ nhiệm
4 Giáo viên bộ môn
5 Tổ chức Đoàn thanh niên, Đội TNTP
6 Hội cha mẹ học sinh
7 Gia đình (phụ huynh) học sinh
Câu 8: Việc đầu tư các nguồn lực cho hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
cho học sinh ở trường thầy (cô) được thực hiện ở mức độ nào?
M ộ thực hiện
TT
Các nguồn lực
Tốt
Khá
Y u
Trung bình
1 Tài liệu giáo dục
2 Cơ sở vật chất, trang thiết bị giáo dục
3
Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về GD kĩ năng hợp tác
4
Mời chuyên gia hoặc các lực lượng GD khác tham gia các hoạt động GD tại trường
Câu 9: Theo thầy (cô), việc quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh ở trường THCS có tầm quan trọng như thế nào?
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Không quan trọng
Câu 10: Thầy (cô) đánh giá việc lập kế hoạch giáo dục kĩ năng hợp tác cho
học sinh của trường mình đạt mức độ nào?
M ộ thực hiện
TT
Các nội dung QL
Tốt
Khá
Y u
Trung bình
1
Phân tích thực trạng của tổ chuyên môn, của nhà trường để có căn cứ xác định mục tiêu của GD kĩ năng hợp tác cho học sinh
2
Xác định và thống nhất mục tiêu của GD kĩ năng hợp tác cho học sinh của nhà trường
3
Xây dựng các nội dung GD kĩ năng hợp tác cho học sinh cụ thể phù hợp với mục tiêu đã xác định
4
Sắp xếp tiến độ phù hợp để tiến hành các nội dung GD kĩ năng hợp tác cho học sinh
5
Dự kiến nguồn nhân lực để triển khai các nội dung GD kĩ năng hợp tác cho học sinh
6
Dự kiến nguồn tài chính để triển khai GD kĩ năng hợp tác cho học sinh
7
Dự kiến nguồn lực CSVC để triển khai GD kĩ năng hợp tác cho học sinh Câu 11: Thầy (cô) đánh giá việc tổ chức bộ máy nhân sự và quy định về hoạt
động giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh ở trường mình đạt mức độ nào?
M ộ thực hiện
TT
Các công việc
Tốt
Khá
Y u
Trung bình
1
Xác định rõ cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong nhà trường để triển khai giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh
2
Xác định rõ lực lượng ngoài nhà trường và cơ chế phối hợp giữa các lực lượng trong và ngoài nhà trường để triển khai giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh
3
Xác định các tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá việc thực hiện các nội dung giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh
4
Xác định biện pháp và cách thức thực hiện các giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh
5
Hướng dẫn các tổ chuyên môn, GV lập kế hoạch giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh
6
Phê duyệt kế hoạch giáo dục kỹ năng hợp tác cho học sinh của tổ chuyên môn, GV
Câu 12: Thầy (cô) đánh giá việc thực hiện chỉ đạo triển khai hoạt động giáo
dục kĩ năng hợp tác cho học sinh ở trường mình đạt mức độ nào?
M ộ thực hiện
TT
Các công việc
Tốt
Khá
Y u
Trung bình
1
Chỉ đạo triển khai kế hoạch thực hiện giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh theo đúng tiến độ
2
Giám sát và hướng dẫn kịp thời các lực lượng bên trong nhà trường triển khai giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
3
Chủ động trong phối hợp các lực lượng bên trong và bên ngoài nhà trường trong triển khai giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
4
Động viên các lực lượng bên trong nhà trường trong quá trình triển khai giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
5
Giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình triển khai giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
6
Phê duyệt kế hoạch giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh của tổ chuyên môn, GV
Câu 13: Trường thầy (cô) đã thực việc kiểm tra, giám sát, đánh giá hoạt
động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh ở trường mình đạt mức độ nào?
Thực hiện ở m ộ
TT
Các biện pháp QL
Tốt
Khá
Y u
Trung bình
1
Xây dựng lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh phù hợp
2 Xây dựng thang đánh giá rõ ràng
3 Đa dạng hóa hình thức kiểm tra đánh giá
4
Tổ chức đánh giá khách quan kết quả giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
5
Công khai kết quả đánh giá thực hiện hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
6
Cung cấp thông tin kịp thời, có tính xây dựng để giúp GV điều chỉnh thực hiện giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
7 Dùng kết quả đánh giá để xếp loại thi đua
Câu 14: Trường thầy (cô) đã thực việc phối hợp các lực lượng trong quản lý
hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh ở trường mình đạt mức độ nào?
Thực hiện ở m ộ
TT
Lự lƣợng phối hợp
Tốt
Khá
Y u
Trung bình
1 Tham gia của tổ chức Đoàn – Đội
2 Tham gia của tổ chuyên môn
3 Tham gia của giáo viên
4 Tham gia của cha mẹ học sinh
5
Tham gia của tổ chức chính quyền, đoàn thể của địa phương Câu 15: Thầy (cô) cho biết mức độ ảnh hưởng của các yếu tố dưới đây đối
với quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS?
M ộ ảnh hƣởng
TT
Các yếu tố
Nhiều
Ít
Rất nhiều
Bình thường
1
Nhận thức của CBQL về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
2
Năng lực của CBQL trong quản lý hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
3
Nhận thức của giáo viên về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
4
Năng lực tổ chức hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh của đội ngũ giáo viên
5 Đặc điểm tâm lí lứa tuổi học sinh
6 Sự tham gia tích cực của học sinh
7 Cơ sở vật chất, tài liệu cho hoạt động GD
8
Hoạt động của các tổ chức đoàn thể trong và ngoài nhà trường
9 Đặc điểm, hoàn cảnh gia đình
10 Môi trường xã hội
Câu 16: Những ý kiến khác của thầy (cô) về giáo dục kĩ năng hợp tác và
quản lý giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh trường THCS?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin thầy (cô) cho biết hiện nay thầy cô là:
- Cán bộ QL thời gian làm CBQL
năm.
- Giáo viên
thâm niên công tác
năm.
Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn thầy (cô)!
Phụ lục 2 PHIẾU TRƢNG CẦU Ý KIẾN
(Dùng cho cán bộ Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT
và hiệu trưởng trường THCS)
Để góp phần nâng cao chất lượng động giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
THCS huyện Duy Tiên, chúng tôi đã đề xuất một số biện pháp quản lý động giáo dục kĩ
năng hợp tác của các trường THCS. Đề nghị ông (bà) cho biết ý kiến riêng của mình
bằng cách đánh dấu (×) vào ô trống hoặc viết câu trả lời phù hợp. Thông tin trong
Phiếu này chỉ sử dụng vào mục đích nghiên cứu. Trân trọng cảm ơn ông (bà).
1. Đề nghị ông (bà) cho biết ý kiến của mình về m ộ c p thiết và m ộ
khả thi của các biện pháp quản lí hoạt ộng giáo dụ kĩ năn hợp tá s u ây:
M ộ c p thiết M ộ khả thi
TT
Biện pháp
Cấp thi t
Khả thi
Không cấp thi t
Rất cấp thi t
Không khả thi
Rất khả thi
1
Tổ chức nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác trong trường trung học cơ sở
2
Tổ chức bồi dưỡng giáo viên về giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
3
Chỉ đạo các lực lượng trong nhà trường tham gia giáo dục kĩ năng hợp tác cho học sinh
4
Cung ứng các điều kiện hoạt động, xây dựng chế độ thi đua khen thưởng đối với hoạt động giáo dục kĩ năng hợp tác
5
Thực hiện đánh giá, xếp loại GV theo chuẩn nghề nghiệp gắn với kết quả thực hiện hoạt động kĩ năng hợp tác
2. Theo ông (bà), cần thực hiện những biện pháp quản lý nào nữ ể
nâng cao ch t lƣợng giáo dục và quản lí hoạt ộng giáo dụ kĩ năn hợp tác
tron oạn hiện nay?
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
.......................................................................................................................................
Xin ông (bà) cho biết, hiện tại ông (bà) là:
- Cán bộ Sở GD&ĐT
- Cán bộ Phòng GD&ĐT
- Hiệu trưởng trường THCS
Xin trân trọng cảm ơn ông (bà).
Phụ lục 3 THỐNG KÊ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, GIÁO VIÊN, NHÂN VIÊN
TRƢỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ HUYỆN DUY TIÊN, TỈNH HÀ NAM
NĂM HỌC 2018-2019
Chuy n n ành ào tạo
Trình ộ chuyên môn
ố s
n ê i v
Danh mục
Nữ
Ngoại ngữ
c ọ h
T T
ử s
c ọ h
ệ h g n
c ọ h
c ọ h
c ọ h
g n T
g n ẳ đ
t ậ u h t
g n ả Đ
n ê r T
n á o T
í l t ậ V
í l a ị Đ
h n i
D C D G
i ạ đ
h c ị L
n i T
i ạ Đ
c ụ d ể h T
c ọ h á o H
n ă v ữ g N
S
c ạ h n m Â
ỹ M
o a C
g n u r T
g n ô C
An h
Phá p
Ng a
Khá c
1 Trong biên chế
+ Quản lý
39 18 39
37 0
0 16 4
2
0 14 0
0
2
0
0
0
0
0
0
0
0
1
2
+ Giáo viên
328 230 213
246 82 0 50 17 14 18 56 21 16 38 0
0
0
11 23 19 22 10 13
0
2
34 34 2
12 22 0
5
3
2
3
4
2
2
1
0
0
0
1
5
0
5
0
1
0
Giáo viên hợp đồng
Cộng
401 282 254
2
296 104 0 71 24 18 21 64 23 18 41 0
0
0
12 28 19 27 10 15
(Nguồn: Thống kê của Phòng Giáo dục và Đào tạo huyện Duy Tiên, tháng 6 năm 2019)