BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KHẮC HƯNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

HÀ NỘI - NĂM 2023

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN KHẮC HƯNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 8 31 01 10

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Lê Chi Mai

HÀ NỘI - NĂM 2023

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đề tài"Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi

trường Việt Nam" là một công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được

hướng dẫn khoa học bởi PGS. TS. Lê Chi Mai. Tất cả nội dung và kết quả

nghiên cứu của đề tài này đã được trình bày một cách chính xác và chưa từng

được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào cho đến thời điểm hiện

tại. Toàn bộ số liệu trong đề tài đã được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau,

nhưng đã được chỉ ra rõ trong danh mục các tài liệu tham khảo.

Ngoài ra, khi tiến hành nghiên cứu, đề tài này đã sử dụng một số nhận xét

và đánh giá từ các tác giả khác và các tổ chức khác, nhưng việc trích dẫn và

chú thích nguồn gốc đã được tiến hành toàn diện và minh bạch.

Hà Nội, ngày………tháng ……. năm 2023

Tác giả

Nguyễn Khắc Hưng

i

LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi

trường Việt Nam”, ngoài sự cố gắng của cá nhân còn có sự hỗ trợ rất lớn từ

phía tập thể quý Thầy, Cô của Trường Học viện Hành chính Quốc gia, đội ngũ

cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong Bộ Tài nguyên và Môi trường

nói chung và Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam nói riêng đối với toàn bộ quá

trình học tập và triển khai đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến

PGS. TS. Lê Chi Mai, người đã dành tình cảm, kiến thức và sự hỗ trợ đắc lực

cho tôi suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Sự hướng dẫn khoa học

và động viên của PGS. TS. Lê Chi Mai đã giúp tôi vượt qua những thách thức

trong quá trình nghiên cứu, đồng thời mở rộng kiến thức và kỹ năng của mình.

Đồng thời, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám

đốc, các Phòng/ban nghiệp vụ thuộc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Sự hỗ

trợ, sự tận tâm và môi trường thuận lợi mà họ cung cấp đã giúp tôi thu thập số

liệu và tài liệu nghiên cứu một cách hiệu quả, làm cho quá trình nghiên cứu trở

nên suôn sẻ và thành công hơn.

Hà Nội, ngày………tháng……... năm 2023

Tác giả

Nguyễn Khắc Hưng

ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Stt Từ viết tắt Nguyên nghĩa

BCTC Báo cáo tài chính 1

2 Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường

CBTD Cán bộ tín dụng 3

KH Khách hàng 4

HĐQL Hội đồng quản lý 5

NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam 6

NHTM Ngân hàng thương mại 7

Quỹ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 8 BVMTVN

Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 của 9 QĐ 78/TTg Thủ tướng Chính phủ

RRTD Rủi ro tín dụng 10

TCTD Tổ chức tín dụng 11

Thông tư số 03/2017/TT-BTNMT ngày 21/3/2017 của TT 03 12 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường

Thông tư số 132/2015/TT-BTC ngày 28/8/2015 của Bộ 13 TT 132 trưởng Bộ Tài chính

iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ BVMTVN ................ 33

Bảng 2.2: Bảng phân bổ lao động tín dụng tại Quỹ BVMTVN ..................... 40

tính đến ngày 31/12/2022 ............................................................................. 40

Bảng 2.3: Tổng hợp cho vay theo lĩnh vực của Quỹ BVMTVN ................... 43

tính đến ngày 31/12/2022 ............................................................................. 43

Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo lĩnh vực ưu tiên của Quỹ BVMTVN ............. 44

giai đoạn 2020-2022 ..................................................................................... 44

Bảng 2.5: Tình hình tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách

hàng tại Quỹ BVMTVN giai đoạn 2020-2022 .............................................. 45

Bảng 2.6: Tình hình công tác thẩm định cho vay tại Quỹ BVMTVN giai đoạn

2020-2022 .................................................................................................... 46

iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ................. 34

Hình 2.2: Các bước cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam .............. 45

Hình 3.1: Mô hình mối quan hệ giữa Quỹ quốc gia và địa phương ............... 57

Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức Quỹ sau khi mở chi nhánh miền Trung .................. 58

Hình 3.3: Mô hình tổ chức bộ phận chăm sóc và phát triển khách hàng ....... 61

Hình 3.4: Quy trình phát triển khách hàng .................................................... 63

Hình 3.5: Hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay và ký kết hợp đồng ........ 65

v

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iii

DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................... iv

DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................................. v

MỤC LỤC ................................................................................................... vi

PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ........................................................... 9

1.1. Tổng quan về Quỹ bảo vệ môi trường............................................... 9

1.1.1. Tổ chức tài chính phi ngân hàng .................................................... 9

1.1.2. Quỹ bảo vệ môi trường ................................................................ 10

1.2. Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường.................. 14

1.2.1. Hoạt động cho vay (tín dụng) ....................................................... 14

1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động cho vay .......................................... 16

1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường . 16

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo

vệ môi trường .......................................................................................... 22

1.3.1. Nhân tố chủ quan ......................................................................... 22

1.3.2. Nhân tố khách quan ..................................................................... 24

1.4. Kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay và bài học kinh nghiệm

cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ................................................... 26

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại một số NHTM ......... 26

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ....... 29

TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................. 31

vi

Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI

QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM ............................................ 32

2.1. Giới thiệu về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam............................. 32

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam .. 32

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam................. 33

2.1.3. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt

Nam ...................................................................................................... 36

2.1.4. Nguồn hình thành vốn hoạt động của Quỹ BVMTVN ................. 37

2.1.5. Các hoạt động chủ yếu của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam .... 38

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường

Việt Nam .................................................................................................. 40

2.2.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý hoạt động cho vay ............... 40

2.2.2. Hệ thống văn bản phục vụ công tác quản lý cho vay .................... 41

2.2.3. Quản lý theo đối tượng cho vay ................................................... 42

2.2.4. Quản lý theo quy trình cho vay .................................................... 44

2.2.5. Quản lý nợ xấu ............................................................................. 47

2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo

vệ môi trường Việt Nam ......................................................................... 48

2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 48

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................... 49

TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 53

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

VIỆT NAM ................................................................................................. 54

3.1. Định hướng phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam............. 54

3.1.1. Định hướng phát triển chung........................................................ 54

3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay trong giai đoạn tới....................... 55

vii

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ

Bảo vệ môi trường Việt Nam .................................................................. 57

3.2.1. Nhóm các giải pháp về cơ chế hoạt động chung ........................... 57

3.2.2. Nhóm các giải pháp về hoạt động cho vay ................................... 58

3.2.3. Một số giải pháp khác .................................................................. 70

3.3. Một số kiến nghị ............................................................................... 74

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan ....... Error!

Bookmark not defined.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................ Error!

Bookmark not defined.

3.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng ...................................................... 76

TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 78

KẾT LUẬN ................................................................................................. 79

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 81

viii

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài luận văn

Quỹ Bảo vệ môi trường (BVMT) là một tổ chức được thành lập nhằm huy

động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và phân bổ các nguồn lực cần thiết nhằm

thực hiện các dự án hoặc hoạt động bảo vệ môi trường.

Theo phạm vi hoạt động, quỹ bảo vệ môi trường quốc gia đã được chia

thành nhiều loại khác nhau. Trong số đó, có quỹ môi trường toàn cầu, quỹ môi

trường nhóm quốc gia (bao gồm một vài nước), quỹ môi trường của từng quốc

gia, quỹ môi trường khu vực, quỹ môi trường địa phương và cuối cùng là quỹ

môi trường của các tổ chức tư nhân. Mục tiêu chủ yếu của các quỹ này là tài

trợ thực hiện các dự án hoặc hoạt động bảo vệ môi trường. Để hình thành các

quỹ bảo vệ môi trường quốc gia, nhiều nước đã lựa chọn nguồn tài chính từ

ngân sách của nhà nước, thu phí từ các hoạt động gây ô nhiễm hoặc huy động

nguồn tài trợ từ các tổ chức y tế và tổ chức phi chính phủ. Những nguồn lực tài

chính sẽ được dùng nhằm tài trợ cho các chương trình và dự án về khí hậu trong

tương lai.

Trong bối cảnh mà nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt thì sự xuất hiện

của quỹ bảo vệ môi trường là một giải pháp hiệu quả, nhằm tăng cường nguồn

tài chính để giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường có tính chất cấp thiết.

Ngoài việc tăng cường việc thực hiện các quy tắc môi trường, quỹ bảo vệ môi

trường đã cho biết Nhà nước sẽ hỗ trợ tài chính cho toàn bộ các khoản đầu tư

vào môi trường. Bằng cách cho vay tiền và thu lãi, cũng như bằng cách giải

quyết các áp lực tài chính, Quỹ bảo vệ môi trường sẽ được gia tăng khả năng

tài chính của mình để đạt được hiệu quả tối đa.

Vào ngày 26/6/2002, Quỹ BVMTVN chính thức ra đời theo QĐ số

82/2002/QĐ-TTg được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo định nghĩa, Quỹ

BVMTVN là một định chế tài chính công trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi

1

trường, có trách nhiệm hỗ trợ tài chính cho vay các hoạt động bảo vệ môi trường

nhằm thích ứng với biến đổi môi trường trên địa bàn.

Trải qua 21 năm hoạt động và phát triển, Quỹ BVMTVN đã góp phần

giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính thông qua hoạt động cho

vay ưu đãi, tài trợ và cơ chế phát triển sạch CDM; đồng thời Quỹ BVMTVN là

một trong số rất ít quỹ hoạt động hiệu quả về mặt tài chính, không những bảo

toàn được 734 tỷ đồng vốn điều lệ, mà còn trích lập được 489 tỷ đồng quỹ đầu

tư phát triển (để có thể tang them 67% vốn điều lệ).

Quỹ BVMTVN đã thực hiện một cách xuất sắc nhiệm vụ của mình, đóng

góp quan trọng cho mục tiêu bảo vệ môi trường quốc gia. Suốt thời gian qua,

Quỹ luôn nỗ lực không ngừng trong các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi

trường. Ngoài ra, đã kiên trì hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cải thiện hoạt động,

đạt được những kết quả đáng kể và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao từ

Bộ Tài nguyên và Môi trường hàng năm.

Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển kinh tế và đô thị

hóa nhanh, ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng, nhu cầu vay vốn ưu đãi

cho các công trình bảo vệ môi trường có xu hướng gia tăng, nhu cầu vay vốn

ưu đãi cho các công trình bảo vệ môi trường ngày càng tăng.

Kết quả trên cho thấy Quỹ BVMTVN hoạt động hiệu quả và sẽ hoạt động

hiệu quả hơn nữa nếu được bổ sung vốn điều lệ từ nguồn đầu tư công, góp phần

giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua việc đưa vốn ưu đãi của nhà nước

vào các công trình bảo vệ môi trường.

Ngoài ra, Quỹ BVMTVN đã tham gia tài trợ cho các dự án hoạt động liên

quan công tác bảo vệ môi trường và thu hút được nhiều hỗ trợ về các nguồn tài

chính ngoại viên. Ngoài việc tham gia tài trợ các hoạt động bảo vệ môi trường

chung với các tổ chức trong và ngoài ngành, Quỹ BVMTVN cũng đã tiếp cận

với nguồn vốn cho vay tài trợ từ tổ chức Ngân hàng Thế giới (WB) với số tiền

2

là 20,47 triệu USD nhằm thực hiện cho vay đầu tư xây các trạm xử lí chất thải

tập trung tại các cụm công nghiệp của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Nam

Định và Hà Nam. Hơn nữa, Quỹ BVMTVN còn tài trợ một phần kinh phí để tổ

chức Các Giải thưởng Môi trường Việt Nam thường niên, các ngày hội môi

trường và sự kiện truyền thông liên quan đến bảo vệ môi trường.

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác hỗ trợ tài chính đối với lĩnh

vực bảo vệ môi trường ở Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam còn có những hạn

chế. Trước tiên, nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ hiện còn tương đối thấp và

chưa thể phục vụ đầy đủ nhu cầu hỗ trợ tài chính trong cộng đồng. Ngoài ra,

còn có sự thiếu hụt kinh phí để triển khai các dự án quan trọng nhằm bảo vệ và

phục hồi môi trường. Thứ hai, đối tượng và loại hình được hỗ trợ tài chính của

Quỹ chưa được xác định rõ ràng. Cuối cùng, việc tiếp cận các khách hàng và

việc quảng bá, truyền thông về Quỹ đến các khách hàng và đối tác tiềm năng

chưa được nghiên cứu để có thể đánh giá và xây dựng chiến lược hiệu quả.

Từ những nội dung nói trên, tôi đã chọn "Quản lý hoạt động cho vay tại

Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam" là đề tài tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản lý

Kinh tế. Lựa chọn này phù hợp với chuyên ngành được học và có giá trị lý luận

và thực tế cao.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và các bài báo

khoa học đã đề cập, đánh giá hoạt động hỗ trợ tài chính được thực hiện trong

các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đối với dự án đầu tư bảo vệ

môi trường đi sâu vào việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hoạt động hỗ trợ

tài chính lại ít được quan tâm.

Quỹ BVMTVN là một định chế tài chính quốc gia, được gọi là Quỹ Bảo

vệ môi trường quốc gia, và trực thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài

nguyên và Môi trường. Nhiệm vụ của tổ chức tài chính là cung ứng vốn vay lãi

3

suất thấp, hỗ trợ và bảo lãnh lãi đối với các công trình, dự án và dịch vụ công

về lĩnh vực môi trường cũng như thích ứng với biến đổi khí hậu.

Vì vậy, để đánh giá được hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư bảo

vệ môi trường tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, tác giả đã chọn các luận

án, luận văn, bài báo khoa học về việc đánh giá hoạt động hỗ trợ tài chính tại

các ngân hang thương mại để tìm hiểu và tham khảo.

Luận án Tiến sĩ về một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài chính đó là

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay được thực hiện tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đã được hoàn thành bởi nghiên cứu

sinh Nguyễn Văn Tuấn. Được tiến hành tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ

Chí Minh vào năm 2015, nghiên cứu này đã mang lại những kết quả quan trọng

và ý nghĩa. Luận án này tập trung vào việc thảo luận về vấn đề chất lượng cho

vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cùng với

những kinh nghiệm từ các NHTM nước ngoài, rút ra bài học quý giá cho các

NHTM tại Việt Nam. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp như cải thiện chính

sách cho vay, tập trung vào quản lý chất lượng thông tin, hiện đại hóa công

nghệ thông tin tín dụng, tăng cường tổ chức và hệ thống công cụ đảm bảo chất

lượng cho vay, và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, sử dụng các công cụ bảo hiểm

tín dụng cùng việc thực hiện một loạt các giải pháp khác.

Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Dương Thị Hoàn tại Học viện Tài

chính, 2020, đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong

các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Luận án đã phân tích các lý

thuyết về tín dụng và chất lượng tín dụng, đánh giá cụ thể về chất lượng tín

dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Nghiên cứu này đề xuất

một số giải pháp như mở rộng nguồn vốn và tăng cường an toàn vốn, xử lý nợ

xấu, cải thiện chiến lược và chính sách đánh giá về chất lượng tín dụng, chặt

chẽ quản lý rủi ro tín dụng, và cải thiện công tác kiểm soát nội bộ cùng hoạt

4

động quản lý khoản vay để nâng cao chất lượng cho vay tại các ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam.

Luận văn Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hiệp thuộc Học viện Ngân hàng,

năm 2013, đi sâu vào nghiên cứu phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng

cao hiệu quả cho vay đối với Chi nhánh Vĩnh Phúc của Ngân hàng TMCP Sài

Gòn - Hà Nội. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp về đa dạng loại hình

dịch vụ cấp tín dụng, cải tiến quy trình xét duyệt tín dụng, linh hoạt chuyển đổi

cách thức và thời gian cho vay phù hợp với các nhóm khách hàng, vận dụng cơ

chế linh động để phù hợp với thực tiễn, đa dạng hoá hình thức cho vay nhằm

hạn chế rủi ro, và tăng kiểm soát, giám sát của ngân hàng với khách hàng và

từng khoản vay.

Những công trình nghiên cứu trên mới chỉ mang tính chất khái quát và

chưa có hệ thống lý luận đánh giá chất lượng tại các tổ chức tài chính phi ngân

hàng cũng như tại Quỹ BVMTVN. Để tiến hành nghiên cứu thực tiễn công tác

cho vay ở Quỹ BVMTVN, Luận án dùng nhiều tiêu chí định lượng kết hợp các

yếu tố định tính. Đồng thời tập trung vào việc chỉ ra các vấn đề trong hoạt động

cho vay ưu đãi từ năm 2020 đến 2022, đồng thời xác định nguyên nhân dẫn đến

những vấn đề này. Cuối cùng, luận án nêu một số giải pháp chủ yếu để tăng

cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động cho vay đối với Quỹ BVMTVN.

3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý hoạt động cho vay tại

Quỹ BVMTVN, luận văn này tập trung nghiên cứu và phân tích tổng quan hiện

trạng nhằm đề xuất các biện pháp và kiến nghị nhằm cải thiện công tác quản lý

hoạt động cho vay tại Quỹ.

- Nhiệm vụ:

Xác định rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ

BVMTVN.

5

Đề xuất những phương hướng (định hướng), biện pháp và kiến nghị nhằm

hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN trong thời

gian tiếp theo.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

a) Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến lý luận cũng như

thực tiễn trong quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN hiện nay.

b) Phạm vi nghiên cứu:

- Về không gian nghiên cứu: Quỹ BVMTVN thực hiện hoạt động cho vay,

hoạt động tài trợ không hoàn lại và trợ giá điện gió… Tuy nhiên, . Đề tài này

chỉ tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN, mặc dù

quỹ này còn thực hiện nhiều hoạt động khác như tài trợ không hoàn lại và trợ

giá điện gió do công tác cho vay là hoạt động chính của Quỹ BVMTVN chiếm

xấp xỉ trung bình 85% kết quả hoạt động hàng năm

- Về thời gian nghiên cứu:

+ Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay được thực hiện tại Quỹ

BVMTVN trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022.

+Phương án và một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả

trong việc quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN trong tương lai.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Các phương pháp chủ yếu được sử dụng khi tiến hành hoạt động nghiên

cứu đề tài luận văn bao gồm: Phương pháp mô tả thống kê, phương pháp tổng

hợp phân tích, phương pháp so sánh dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy

vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp này tận dụng

triệt để sức mạnh của duy vật biện chứng như là nguyên tắc lý thuyết chung

trong nhận thức khoa học và thực tiễn. Để đánh giá các mối quan hệ và thực

hiện công việc dự báo, cũng như kiểm tra giả thuyết dựa trên các lí thuyết kinh

tế, các nhà nghiên cứu thường lựa chọn sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và

6

xếp các sự kiện quan sát được theo trình tự từng giai đoạn để tiến hành nghiên

cứu về các biến số kinh tế. Việc thực hiện luận văn này đã được tác giả tiến

hành bằng cách sử dụng các phương pháp sau đây:

* Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp phân tích mô tả: Phương

pháp này đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như ngành khoa học tự nhiên,

khoa học xã hội, nghiên cứu con người, hoạt động lãnh đạo quản lí của Nhà

nước, hoạt động kinh tế và hoạt động ngân hàng. Mục tiêu của phân tích mô tả

là tập hợp và phân tích dữ liệu bằng phương pháp đồ thị và bảng.

* Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này mang ý nghĩa

quan trọng trong quá trình quản lý kinh tế. Từ những lý luận và phương pháp

đa dạng, ta có thể xác định nguyên nhân của việc hoàn thành kế hoạch và các

quyết định; phân tích ảnh hưởng của các yếu tố lên nguồn lực; xác định các mối

liên hệ và các quy luật chung của hệ thống.

* Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được ứng dụng rộng rãi

trong phân tích tài chính và được đánh giá là một công cụ hiệu quả trong việc

tính toán và tổng hợp dữ liệu thu thập được từ các nguồn thứ cấp.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản của quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ

BVMTVN.

Rút ra một số bài học từ việc rút kinh nghiệm tại một số đơn vị triển khai

hoạt động cho vay và từ đó áp dụng cho Quỹ BVMTVN trong quản lý hoạt

động cho vay.

Đánh giá toàn diện thực trạng quản lý hoạt động cho vay của Quỹ

BVMTVN theo khung lý luận đã nêu.

Đề xuất ra một số phương hướng, giải pháp trong quản lý hoạt động cho

vay của Quỹ BVMTVN, làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý tham khảo

7

nhằm đưa ra chủ trương, giải pháp phù hợp trong quản lý cho vay tại Quỹ

BVMTVN.

Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham

khảo cho hoạt động quản lý của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Qua đó góp

phần nâng cao trình độ, nâng cao năng lực hoạt động quản lý và nghiệp vụ cho

cán bộ nhằm thu được kết quả cao.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài

liệu tham khảo, phụ lục,... nội dung của luận văn gồm 03 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi

trường.

Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo

vệ môi trường Việt Nam.

Chương 3: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động

cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

8

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG

1.1. Tổng quan về Quỹ bảo vệ môi trường

1.1.1. Tổ chức tài chính phi ngân hàng

1.1.1.1. Khái niệm:

Trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, mặc

dù có thể thực hiện một số hoạt động ngân hàng trong quá trình kinh doanh của

họ, nhưng không được phép tiếp nhận tiền gửi không kỳ hạn và cung cấp hệ

thống thanh toán. Những tổ chức này được xem là trung gian tài chính và được

cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng cụ thể trong lĩnh vực tài chính -

tiền tệ.

Việc phân biệt giữa các tổ chức tài chính trung gian và các đơn vị tài

chính phi ngân hàng dần một khó khăn do sự đa dạng về quy mô, hình thức

hoạt động và các nghiệp vụ của chúng.Bằng việc xác lập và qui định rõ vai trò,

chức năng và phạm vi nhiệm vụ của mỗi loại hình tổ chức tài chính trung gian,

Chính phủ đã cho phép từng tổ chức tài chính phát huy được điểm mạnh của

mỗi loại hình thuộc mạng lưới các tổ chức tài chính trung gian.

1.1.1.2. Vai trò của tổ chức tài chính phi ngân hàng:

Đóng một vai trò to lớn đối với nền kinh tế - xã hội, các định chế tài chính

phi ngân hàng đã giúp đa dạng hoá các phương tiện và công cụ tài chính trong

đời sống kinh tế, cung ứng những quyền lợi thiết yếu và sát thực thông qua việc

tạo ra khả năng sinh lợi cao thông qua những khoản đầu tư nhỏ.

Nhờ hoạt động kinh doanh của các tổ chức này, khách hàng được trang bị

những công cụ bảo vệ tài chính nhằm giảm thiểu rủi ro thông qua việc sử dụng

các hợp đồng bảo hiểm và các dịch vụ cung cấp thông tin.

9

1.1.1.3. Các điểm khác nhau giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng và các

NHTM:

Các điểm khác biệt rõ ràng giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng và

NHTM:

Tổ chức tài chính phi ngân hàng không thực hiện việc thu hút tiền gửi

không kỳ hạn hoặc từ cá nhân và tổ chức trong thời gian ngắn, thay vào đó, vốn

sở hữu của họ được sử dụng để cho vay và đầu tư. Trái lại, NHTM là một đơn

vị tài chính có khả năng nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức theo yêu cầu của

họ và sau đó sử dụng số tiền này để cho vay.

Ngoài ra, tổ chức tài chính phi ngân hàng không được quyền thực hiện các

dịch vụ thanh toán và tiền mặt, cũng không được phép sử dụng vốn làm phương

tiện thanh toán cho khách hàng giống như NHTM Họ chỉ thực hiện việc mở tài

khoản thanh toán và các hoạt động thanh toán khi có yêu cầu cụ thể từ khách

hàng.

1.1.2. Quỹ bảo vệ môi trường

1.1.2.1. Quỹ bảo vệ môi trường trên thế giới:

Các khó khăn và hạn chế đã làm giới hạn về tài chính trong việc đầu tư

vào bảo vệ môi trường ở các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế

chuyển đổi thường xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:

- Công tác giải quyết các vấn đề môi trường thông qua các biện pháp chính

sách, quy định pháp luật, và cơ chế cưỡng chế của Chính phủ vẫn chưa được

thực hiện một cách toàn diện.

- Sự thiếu sự quan tâm trong việc phân bổ ngân sách cho môi trường từ

Chính phủ.

- Yếu kém trong nhận thức về các công cụ xử phạt vi phạm luật môi

trường. Đồng thời còn tồn tại những hạn chế trong hệ thống pháp luật có liên

quan.

10

- Vẫn còn nhiều khó khăn đối với vấn đề lựa chọn biện pháp nhằm xử lý

các ô nhiễm phát sinh trong dân cư, giữa các tỉnh và doanh nghiệp.

Vì vậy, việc thành lập Quỹ bảo vệ môi trường đã hỗ trợ các chi tiêu liên

quan đến môi trường. Hiện nay, trên toàn cầu đã xuất hiện một số loại Quỹ bảo

vệ môi trường như: Quỹ thu từ thuế, Quỹ tín dụng (cho vay) trực tiếp và Quỹ

xanh.

Quỹ từ thuế được tạo ra từ tiền thuế, phí môi trường và các nguồn thu có

liên quan. Quỹ này không thuộc về ngân sách quốc gia và được quản lý bởi Bộ

Môi Trường. Một số nước như Ba Lan, Nga đã tạo ra hệ thống thuế nhằm bồi

thường thiệt hại môi trường và thay đổi thái độ của người dân và doanh nghiệp.

Các Quỹ này cung cấp hỗ trợ tài chính để đạt các mục tiêu bảo vệ môi trường

như bảo tồn thiên nhiên, giảm ô nhiễm, giáo dục về môi trường và nghiên cứu

về bảo vệ môi trường qua việc cung cấp tài trợ không hoàn lại và cho vay với

lãi suất ưu đãi.

Quỹ tín dụng trực tiếp DCF là một tổ chức tài chính trung gian, được thành

lập bởi Chính phủ và các tổ chức ngân hàng, với nguồn vốn chủ yếu đến từ việc

vay từ các nguồn như Ngân hàng Thế giới (IBRD),DCF được sáng lập để cung

cấp các khoản tài trợ tái chế cho những hoạt động môi trường. Cách tiếp cận

này đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc giảm thiểu ô nhiễm và xử lý rác thải.

Đặc biệt, DCF đã thu hút được sự quan tâm chú ý và tài trợ từ các tổ chức quốc

tế như IBRD và Hiệp hội Phát triển Quốc tế. Với sự hỗ trợ tài chính từ DCF,

các dự án giảm thiểu ô nhiễm và tái sử dụng rác thải được triển khai một cách

hiệu quả. Điều này giúp bảo vệ môi trường và duy trì sự cân bằng sinh thái của

các khu vực nhỏ và trung bình. Các hoạt động của Quỹ đã đóng góp tích cực

vào việc ngăn chặn ô nhiễm và xây dựng một tương lai bền vững cho đất nước.

Tổ chức Quỹ Xanh đã được thành lập với mục đích làm việc nhằm hỗ trợ

các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học.Quỹ xanh thường nhận được sự hỗ trợ

11

từ các nguồn tài trợ một lần hoặc thông qua việc chuyển đổi các khoản nợ. Quỹ

xanh thường được tài trợ từ thu nhập đầu tư. Việc bảo tồn môi trường và duy

trì sự đa dạng sinh học đang nhận được sự quan tâm to lớn, và để thực hiện các

hoạt động này, nguồn tài chính quan trọng không thể thiếu.

1.1.2.2. Quỹ bảo vệ môi trường:

a) Khái niệm:

Thuật ngữ "Quỹ" trong Bách khoa toàn thư có thể được sử dụng để chỉ

một đơn vị pháp lý độc lập, có thể là một tổ chức hoặc cá nhân hợp pháp. Theo

quan điểm quản lý của Nhà nước, Quỹ bảo vệ môi trường là một tổ chức tài

chính đã được thành lập nhằm hỗ trợ trong việc sử dụng và bảo tồn tài nguyên

bền vững.

Thường thì, Quỹ Bảo vệ môi trường được thành lập ở cấp quốc gia hoặc

địa phương với mục tiêu cung cấp hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi

trường.Vốn cho quỹ này có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các

khoản thuế, các khoản đền bù thiệt hại do môi trường gây ra, tiền phạt vi phạm

hành chính liên quan đến môi trường và các nguồn khác. Tuy nhiên, việc đầu tư

vào các dự án bảo vệ môi trường thường gặp khó khăn do sự khan hiếm vốn và

chi phí giao dịch cao, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và các nước đang

chuyển đổi kinh tế, trong khi hệ thống thông tin chưa được đầy đủ.

b) Đặc điểm của Quỹ bảo vệ môi trường:

Là một tổ chức phi ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Quỹ

BVMT tập trung chủ yếu vào việc cung cấp nguồn vốn cho các hoạt động nhằm

mục đích bảo vệ môi trường. Mục tiêu của Quỹ không nằm trong việc tạo ra lợi

nhuận, mà là hỗ trợ tài chính hiệu quả cho các chương trình, dự án và biện pháp

liên quan đến phòng, chống và khắc phục ô nhiễm, suy thoái cũng như những

sự cố xảy ra trong môi trường.. Khác với các tổ chức tài chính phi ngân hàng

khác, mục tiêu của quỹ không tập trung vào việc thu lợi nhuận mà thay vào đó,

12

chú trọng vào việc hỗ trợ các hoạt động có liên quan đến bảo vệ môi trường,

góp phần cải thiện tình hình môi trường và hậu quả của ô nhiễm.

Quỹ Bảo vệ môi trường có thể được coi là một tổ chức tài chính phi ngân

hàng bởi vì sự khác biệt lớn với các tổ chức ngân hàng. Quỹ này không chấp

nhận tiền gửi từ cộng đồng hoặc các tổ chức kinh tế như một ngân hàng thông

thường. Thay vào đó, hoạt động của nó tập trung vào việc huy động vốn thông

qua nhiều hình thức khác nhau để hỗ trợ các dự án bảo vệ môi trường. Quỹ Bảo

vệ môi trường không thực hiện vai trò làm trung gian thanh toán, nhưng nó chủ

yếu là một trung gian tài chính, dẫn đầu trong việc chuyển vốn từ nguồn có đến

những nơi cần vốn để đầu tư vào các hoạt động bảo vệ môi trường.

c) Hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường:

 Nguồn vốn hoạt động:

- Ngân sách nhà nước cấp.

- Phí, lệ phí và các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường được tái đầu

tư vào các dự án bảo vệ môi trường.

- Lệ phí bán/chuyển CERs từ các dự án CDM tại Việt Nam.

- Quỹ BVMT nhận được sự hỗ trợ thông qua việc nhận tài trợ, hỗ trợ, cũng

như đóng góp tự nguyện và ủy thác đầu tư từ các tổ chức và cá nhân trong nước

và quốc tế. Mục tiêu của việc huy động nguồn lực này là để trợ giúp các hoạt

động bảo vệ môi trường và các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu.

- Các nguồn vốn hợp pháp khác.

 Các hình thức hỗ trợ tài chính:

- Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi;

- Hỗ trợ lãi vay vốn cho các chủ dự án vay vốn tại TCTD khác theo quy

định của Chính phủ. Điều này giúp giảm bớt chi phí lãi suất cho các dự án được

hỗ trợ;

13

- Hỗ trợ toàn bộ hoặc tham gia hỗ trợ cùng các tổ chức khác trong các hoạt

động nhằm mục đích bảo vệ môi trường;

- Các hoạt động lan truyền và thông báo về CDM sẽ được tài trợ, tuân thủ

quy định pháp luật liên quan để triển khai việc hỗ trợ tài chính cho các sản

phẩm của dự án CDM.

- Hỗ trợ tài chính đối với các chương trình đối phó với ảnh hưởng của biến

đổi khí hậu ;

- Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng CP và Bộ trưởng Bộ TN&MT để triển

khai thực hiện các dự án, đề án, chương trình và nhiệm vụ khác.

1.2. Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường

1.2.1. Hoạt động cho vay (tín dụng)

1.2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay/tín dụng:

Mặc dù tín dụng là một hoạt động đã tồn tại từ lâu, nhưng việc đưa ra một

định nghĩa chính xác, chi tiết và thống nhất vẫn là một vấn đề gây tranh cãi và

khó khăn.Theo Từ điển bách khoa, thì việc cho và nhận khoản vay dựa trên lòng

tin và cam kết trả lại số tiền vào một ngày xác định trong tương lai được coi là

mối quan hệ tín dụng. Mối liên hệ giữa người cho vay và người đi vay được thể

hiện qua tín dụng, trong đó quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa được chuyển giao

từ người cho vay sang người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định. Khi

đến kỳ hạn trả nợ, người đi vay phải trả lại toàn bộ số tiền hoặc hàng hóa đã được

vay, bao gồm cả khoản lãi (nếu có), theo cam kết ban đầu.

Quy định về việc sử dụng sản phẩm tín dụng do các tổ chức tài chính Nhà

nước ở Việt Nam cung cấp đã được thiết lập một cách rõ ràng. Theo quy định

này, việc sử dụng các sản phẩm này được coi là việc sử dụng nguồn lực từ phía

tổ chức đó. Trong phạm vi này, huy động nguồn vốn để tiếp nhận yêu cầu vay

từ các cá nhân và tổ chức đã được quy định cụ thể theo một số tiền nhất định và

14

có khả năng hoàn trả thông qua các phương thức cho vay, chiết khấu, thuê tài

chính, thanh toán bảo lãnh ngân hàng và các hoạt động tín dụng khác

Trong hoạt động tín dụng, việc cho vay là một khía cạnh quan trọng của

đơn vị tín dụng. Điều này đồng nghĩa với việc bên cung cấp vay sẽ chuyển giao

hoặc cam kết một số tiền cụ thể cho khách hàng nhằm phục vụ mục đích đã

được xác định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận. Nguyên

tắc của việc này là người đi vay phải hoàn trả cả số tiền gốc và lãi.

Trong phạm vi của luận án này, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu về

hoạt động cho vay trong lĩnh vực tín dụng.

Theo quan điểm của Luận văn này:

Tín dụng là một quan hệ vay mượn phát sinh khi tổ chức tín dụng cấp vốn

để cho vay cho tổ chức hoặc cá nhân theo điều kiện và thời hạn đã thoả thuận,

dựa trên nguyên tắc trả cả gốc lẫn lãi.

Theo khoản 2 Điều 3 TT 03/2017/TT-BTNMT ngày 21/3/2017 của Bộ

trưởng Bộ TN&MT về việc cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất khoản

đầu tư thông qua Quỹ BVMTVN, việc cho vay của Quỹ BVMTVN là hoạt

động hỗ trợ tài chính của Nhà nước qua Quỹ BVMTVN cho chủ thể đầu tư vay

lại với lãi suất ưu đãi nhằm thực hiện các hoạt động về bảo vệ môi trường ở

Việt Nam.

1.2.1.2. Vai trò hoạt động cho vay/tín dụng:

Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, vai trò của tín dụng ngày

càng được nâng cao và có một vị trí quan trọng không chỉ đối với các tổ chức

tín dụng mà còn đối với toàn bộ hệ thống kinh tế. Ở Việt Nam, trong bối cảnh

những vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, từ ô nhiễm

nguồn nước, ô nhiễm đất trồng, ô nhiễm không khí cho đến sự suy thoái môi

trường sống và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, hoạt động tín dụng của Quỹ

BVMTVN đã và đang đóng một vai trò không thể phủ nhận trong việc hỗ trợ

15

các dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Vai trò hoạt động tín dụng của Quỹ

BVMTVN được thể hiện thông qua việc tiếp nhận và phân bổ công minh nguồn

vốn ưu đãi vào các lĩnh vực ưu tiên, nhằm bảo đảm an toàn cho nguồn vốn đầu

tư và đem lại hiệu quả xã hội cho các bên liên quan.

1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động cho vay

Khái niệm về quản lý cho phép tiếp cận theo nhiều phương pháp khác

nhau, bao gồm tiếp cận thông qua nghiên cứu, tiếp cận thông qua các quan hệ

con người, tiếp cận dựa trên thuyết hành động, tiếp cận hệ thống và tiếp cận

dựa trên các chức năng quản lý. Nếu sử dụng cách nhìn hệ thống, mọi chủ thể

(cho dù là cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức kinh tế hay xã hội) sẽ được coi

là một hệ thống gồm hai phân nhánh: chủ thể quản lý và cơ quan quản lý. Mỗi

hệ thống này hoạt động trong một môi trường nhất định.

Từ khái niệm tổng quát về quản lý, ta có thể xây dựng khái niệm về hoạt

động cho vay theo cách sau: Hoạt động cho vay được hiểu là sự ảnh hưởng có

tổ chức và mục đích của chủ thể quản lý tới hệ thống cho vay để biến đổi từ

trạng thái ban đầu sang trạng thái mới theo nguyên tắc phá vỡ hệ thống cũ và

tạo ra một hệ thống mới có giá trị và chất lượng cao hơn. Đồng thời, quản lý

cũng đảm bảo việc kiểm soát hệ thống đó. Tóm lại, quản lý hoạt động cho vay

là quá trình lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát hoạt động cho vay nhằm đạt

được các mục tiêu đã đề ra trong từng giai đoạn.

1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường

1.2.3.1. Quản lý đối tượng cho vay và thời hạn cho vay:

a) Quản lý đối tượng cho vay:

Hầu hết các Quỹ bảo vệ môi trường khi thực hiện hoạt động cho vay

thường tập trung chủ yếu vào đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Công

ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước hay doanh

nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài. Quản lý đối tượng cho vay được chia thành

ba tiêu chí chính: theo đối tượng khách hàng, theo ngành kinh tế và theo tài sản

16

đảm bảo.

* Quản lý đối tượng cho vay theo khách hàng:

- Kinh tế hộ gia đình;

- Doanh nghiệp.

* Căn cứ lĩnh vực ưu tiên, quản lý đối tượng cho vay bao gồm:

- Tiến hành xử lý nước thải sinh hoạt tập trung đạt công suất thiết kế tối

thiểu 2.500 m3 nước thải trở lên trong 24h mỗi ngày đối với khu vực đô thị từ

loại IV trở lên.

- Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng - kỹ thuật nhằm mục đích bảo vệ môi

trường tại các khu, cụm công nghiệp và làng nghề .

- Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường bằng

hình thức tập trung.

- Xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải nguy hại.

- Xử lý, cải tạo khắc phục ô nhiễm môi trường tại khu vực công cộng.

- Sản xuất và nhập khẩu các loại máy móc và thiết bị cũng như các phương

tiện chuyên dùng thu gom, vận chuyển và xử lý các chất thải; thiết bị phân tích

và đo đạc môi trường; các loại máy móc sản xuất năng lượng tái tạo cũng như

thiết ứng phó, xử lý sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường..

- Sản xuất các sản phẩm có tính chất thân thiện với môi trường, được đăng

ký Nhãn hiệu xanh Việt Nam theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường

cùng các sản phẩm có nguồn gốc từ việc thu gom và xử lý rác thải thuộc diện

cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.

17

- Quan trắc môi trường.

* Việc cho vay theo tài sản đảm bảo được quản lý bởi Quỹ BVMTVN sẽ

được thực hiện theo hình thức có tài sản đảm bảo tiền vay. Các tài sản này có

thể là giấy tờ có giá trị mà khách hàng cầm cố, thế chấp, hoặc các tài sản như

bất động sản, động sản, tài sản hình thành trong tương lai, hoặc các tài sản mà

bên thứ ba bảo lãnh. Điều kiện cần phải được đáp ứng là các tài sản trên đang

là sở hữu hợp pháp của người vay hoặc người bảo lãnh, tài sản được luật pháp

thừa nhận hợp lệ, được phéo giao dịch trên thị trường và hiện tại đang không

có tranh chấp.

* Việc quản lý thời hạn cho vay sẽ dựa trên mục tiêu và kế hoạch trả nợ

của khách hàng. Quỹ BVMTVN sẽ quyết định việc cung cấp dịch vụ cho vay

trong thời gian từ trung hạn đến dài hạn. Qua việc quản lý theo thời gian, Quỹ

có khả năng phân loại khách hàng theo các giai đoạn thanh toán nợ để lập kế

hoạch quản lý và phương án giai đoạn chi tiết nhằm giảm gánh nặng rủi ro khi

khoản vay đến hạn chưa được thanh toán.

* Quản lý điều kiện cho vay yêu cầu khách hàng vay vốn tại Quỹ

BVMTVN phải đáp ứng những điều kiện sau:

- Có năng lực hành vi pháp luật dân sự;

- Có nhu cầu vay cụ thể, rõ ràng và mục đích vay chính đáng;

- Có kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả và khả năng trả nợ tốt;

- Có năng lực tài chính: Khách hàng phải đảm bảo năng lực tài chính để

trả nợ trong trường hợp gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh sản xuất .

1.2.3.2. Quản lý theo quy trình cho vay:

Tương tự với mỗi TCTD, Quỹ BVMTVN có quy trình cho vay tương ứng

với mục đích kinh doanh, đặc trưng đối tượng khách hàng cũng như khả năng

quản lý tài chính của mình. Quy trình cho vay miêu tả hoạt động của Quỹ

18

BVMTVN từ lúc tiếp nhận hồ sơ vay vốn cho đến khi cho vay, tiến hành giải

ngân, theo dõi thu công nợ và kết thúc thanh lý hợp đồng.

Khái quát về quy trình cho vay tại Quỹ BVMTVN được mô tả theo bảng

tổng hợp dưới đây:

Các giai

Nguồn và nơi

đoạn của

cung cấp thông

Nhiệm vụ của Quỹ

Kết quả

quy

tin

trình

(3)

(4)

(2)

(1)

Lập hồ

Khách hàng đi vay

Tiếp xúc và hướng

Hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị

sơ đề

cung cấp thông tin

dẫn khách hàng lập

cho vay của khách hàng để

hồ sơ vay vốn

chuyển sang giai đoạn sau.

nghị cấp

cho vay

Thẩm

- Hồ sơ đề nghị

- Báo cáo kết quả thẩm định

- Các hồ sơ liên

định hồ

vay vốn.

kèm theo Tờ trình (Phiếu

sơ đề

- Các kênh thông

trình) thẩm định trong đó nêu

quan đến tài

nghị cho

tin bổ sung từ

cụ thể về: Số tiền cho vay,

chính, phi tài

vay

nguồn lưu trữ, từ

thời gian cho vay, lãi suất,

chính, phương án

kênh nội bộ, từ

các điều kiện liên quan tới tài

kinh doanh, pháp

nguồn dữ liệu của

sản bảo đảm cũng như điều

nhân được thẩm

NHNN...

kiện giải ngân... và gửi đến

định bởi tổ

bộ phận có liên quan trước

chức.do các bộ

khi trình cấp có thẩm quyền

phận hay cá nhân

ban hành quyết định cho vay.

- Tổ chức thẩm

định tại cơ sở, DN,

kho, nơi thực hiện

dự án nhằm biết

được tình trạng

thực tế của khách

hàng.

thực hiện.

19

Các giai

Nguồn và nơi

đoạn của

cung cấp thông

Nhiệm vụ của Quỹ

Kết quả

quy

tin

trình

Quyết

- Xem xét, đánh

ra Quyết định:

- Kết quả thẩm định là căn cứ

định cho

giá thông tin tài

chấp thuận cho vay/

để quyết định cho vay hoặc

vay

liệu từ giai đoạn

từ chối cho vay

từ chối cho vay.

trước đồng thời

- Tiến hành các thủ tục pháp

đánh giá báo cáo

lý liên quan tới tài sản thế

kết quả thẩm định.

chấp như Hợp đồng thế chấp,

- Các thông tin bổ

các loại đăng ký giao dịch

sung khác.

bảo đảm, Hợp đồng cho vay

hay khế ước nhận nợ...

Giải

- Quyết định cho

Đánh giá các chứng

Chuyển khoản đến tài khoản

ngân

vay và các hợp

từ theo các điều

của khách hàng vay vốn hoặc

đồng liên quan.

khoản trong hợp

đơn vị cung ứng hàng hóa,

- Các chứng từ

đồng cho vay, khế

sản phẩm theo yêu cầu của

làm căn cứ giải

ước nhận nợ với các

khách hàng.

ngân: Hóa đơn

quy định về xét

mua bán, phiếu

duyệt cho vay.

nhập kho, ...

Giám sát

- Thông tin từ nội

- Đánh giá quá trình

- Báo cáo kết quả giám sát từ

bộ Quỹ.

kinh doanh sản

đó đưa ra các biện pháp xử

khoản

vay và

- Các báo cáo tài

xuất, báo cáo tài

lý.

thanh lý

chính định kỳ của

chính thường kỳ,

- Lập thủ tục để thanh lý hợp

hợp đồng

khách hàng.

kiểm tra, giám sát

đồng cho vay.

cho vay

- Thông tin thu

mục đích sử dụng

thập từ thị trường,

vốn vay của khách

thông tin, dữ liệu

hàng.

trong nội bộ

- Thanh lý hợp

ngành, các quy

đồng cho vay.

20

Các giai

Nguồn và nơi

đoạn của

cung cấp thông

Nhiệm vụ của Quỹ

Kết quả

quy

tin

trình

định mới của pháp

luật,…

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo quy trình cho vay của Quỹ BVMTVN)

Hiệu quả và giảm thiểu rủi ro cho vay trong hoạt động của Quỹ BVMTVN

đã được cải thiện nhờ việc biến đổi quy trình cho vay.

1.2.3.3. Quản lý nợ xấu:

Khi đánh giá nợ xấu, tổ chức giám sát quốc tế, bao gồm Quỹ tiền tệ quốc

tế (IMF), cũng đánh giá nợ xấu dựa trên hai tiêu chí chủ yếu: thời gian quá hạn

và nghi ngờ về khả năng thanh toán. Thông qua việc phân tích thời gian thanh

toán lãi và gốc, nợ xấu thường được phát hiện nếu có thời gian trễ hạn trên 90

ngày với các khoản thanh toán lãi hoặc gốc đã được cơ cấu hoặc gia hạn, và

các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có dấu hiệu nghi vấn về năng lực

thanh toán nợ.

Các tổ chức tín dụng thường phân loại nợ vào các nhóm khác nhau để hiểu

rõ hơn về tình trạng của các khoản vay. Cụ thể, trong nhóm nợ này bao gồm

các khoản nợ sau đây: nợ đạt tiêu chuẩn (được thanh toán đúng hạn), nợ cần

được chú ý (vượt quá 90 ngày hoặc đã được điều chỉnh thời hạn), nợ dưới mức

tiêu chuẩn (quá hạn từ 90-180 ngày hoặc đã điều chỉnh dưới 90 ngày), nợ bị

nghi ngờ (quá hạn từ 181-360 ngày hoặc đã điều chỉnh từ 90-180 ngày) và cuối

cùng là các khoản nợ có khả năng mất vốn (quá hạn trên 360 ngày hoặc đã điều

chỉnh từ 180-360 ngày, hoặc là các khoản nợ đang chờ xử lý).Nợ xấu gây ảnh

hưởng tiêu cực đến Quỹ ở nhiều khía cạnh. Nó không chỉ dẫn đến việc không

thu được lãi từ các khoản vay mà còn tạo chi phí từ việc trích lập dự phòng rủi

21

ro. Tác động này có thể tạo gánh nặng tài chính đáng kể cho Quỹ, và nếu tỷ lệ

nợ xấu tăng lên quá cao, nó có thể đe dọa tính tồn vong và khả năng phát triển

của tổ chức trong tương lai.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ

bảo vệ môi trường

1.3.1. Nhân tố chủ quan

1.3.1.1. Nhân sự làm công tác tổ chức hoạt động cho vay:

Việc quyết định cho vay phụ thuộc nhiều vào lãnh đạo và chính sách quản

lý. Lãnh đạo cần xác định chính sách vay linh hoạt, phù hợp với thị trường và

rủi ro. Quản lý cần hiểu sâu về thị trường, xây dựng chính sách vay phù hợp và

đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều này sẽ tạo điều kiện để TCTD có được

một đội ngũ cán bộ cho vay giỏi, từ đó tạo ra các khoản cho vay chất lượng cao

và được quản lý một cách chặt chẽ.

Các yếu tố như quy mô của tổ chức, chính sách về cho vay, các hình thức

cho vay cùng với quy trình và tiêu chuẩn được áp dụng có thể ảnh hưởng đáng

kể đến chính sách và tổ chức hoạt động cho vay của một tổ chức tín dụng. Trong

quá trình hoạt động cho vay, người ta sử dụng các thông tin từ khách hàng và

dự án để xem xét trước khi ra quyết định cuối cùng. Các nhân viên tín dụng sẽ

trực tiếp trao đổi với người vay, tiếp nhận văn bản đề nghị vay đồng thời thu

thập thông tin dữ liệu về khách hàng cũng như dự án đầu tư. Sau khi xem xét

thông tin này và kiểm tra các điều kiện liên quan, TCTD sẽ có quyết định cụ

thể về tiến độ giải ngân và thu nợ trong tương lai. Qua quá trình này, nếu các

bước đều được xử lý tốt, TCTD có khả năng sẽ lựa chọn được các dự án sáng

giá để cấp cho vay, đồng thời tạo thương hiệu cũng như uy tín cho mình.

1.3.1.2. Trình độ khoa học công nghệ trong quản lý hoạt động cho vay:

Công nghệ ngân hàng đã đóng góp vào việc thúc đẩy hoạt động của ngành

ngân hàng diễn ra một cách thuận lợi và nâng cao hiệu quả của nó. Một khía

cạnh khác, sự phát triển trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật sẽ giúp việc truyền

22

tải hệ thống văn bản tới toàn thể cán bộ nhân viên công ty diễn ra một cách

kịp thời và nhanh chóng hơn. Đồng thời, chương trình hoạt động sẽ được triển

khai một cách suôn sẻ, chính xác và kịp thời. Đến mức cao nhất của khoa học

kỹ thuật, công tác quản lý hoạt động cho vay sẽ trở nên chi tiết hơn, phù hợp

với tình hình thực tế và mang lại hiệu quả cao hơn trong việc cho vay.

1.3.1.3. Chính sách cho vay của Quỹ:

Bên cạch việc ban hành các văn bản, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

cũng đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống và ban hành các văn bản, quy chế, chính

sách thích ứng với xu thế vận động của thị trường, ứng dụng kinh nghiệm quốc

tế vào hoạt động của Quỹ. Quản lý khoản vay có được tối ưu hay không nằm ở

việc thực hiện các quy định trên cơ sở văn bản pháp luật để nâng cao hiệu quả

hoạt động, phòng ngừa và hạn chế thiệt hại do môi trường liên tục thay đổi.

1.3.1.4. Đối tượng và thời hạn cho vay:

Những khách hàng hiện có sẽ được thỏa mãn bởi những sản phẩm, dịch vụ

mới, đồng thời cũng thu hút sự quan tâm của những khách hàng mới. Từ đó, hoàn

thành các chỉ tiêu kế hoạch về tăng trưởng, cải thiện và nâng cao hình ảnh cũng

như thương hiệu nhận diện. Thời gian cho vay cho mỗi sản phẩm tương ứng với

mỗi khách hàng sẽ được xác định cụ thể. Công tác quản lý cũng sẽ được điều

chỉnh phù hợp cho từng đối tượng và mỗi một loại sản phẩm.

1.3.1.5. Chất lượng công tác thẩm định cho vay:

Quá trình quản lý khoản vay từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc đã tạo ra

một mức độ an toàn nhất định trong việc giải ngân vốn. Đối với Quỹ BVMTVN,

khách hàng cần nộp hồ sơ dự án, đề xuất phương án thực hiện để được chấp

thuận cho vay. Thẩm định là một bước đặc biệt quan trọng bởi quá trình này

giúp tổ chức tín dụng đánh giá toàn diện các khía cạnh của dự án, từ đó xác

định tính khả thi của nó và quyết định việc cấp vay hay không.. Thông qua quá

trình thẩm định, Quỹ có thể tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong việc chỉnh sửa

23

các điểm không hợp lý trong dự án để làm cho dự án đó trở nên khả thi hơn.

Thẩm định yêu cầu nhiều kỹ năng và khả năng tính toán cao.Chất lượng của

hoạt động cho vay của Quỹ sẽ bị ảnh hưởng một cách đáng kể bởi chất lượng

công việc thẩm định dự án. Vai trò quan trọng của nó được thể hiện trong việc

xác định rủi ro và tính khả thi của dự án trước khi quyết định về việc cấp vay.

1.3.2. Nhân tố khách quan

1.3.2.1. Môi trường kinh tế:

Một môi trường kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ kích thích hoạt động cho

vay và tăng cường chất lượng hoạt động này. Sự ảnh hưởng của môi trường

kinh tế đối với sự phát triển hoạt động cho vay sẽ gây ảnh hưởng lên chất lượng

của Quỹ. Để duy trì tốc độ tăng trưởng cho vay và đồng thời đảm bảo chất

lượng hoạt động, công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh phải được coi

trọng. Điều này có nghĩa là cần áp dụng những chính sách cho vay phù hợp với

từng giai đoạn để duy trì tốc độ tăng trưởng, nhưng không gây tổn hại cho chất

lượng hoạt động cho vay.

1.3.2.2. Môi trường pháp lý:

Hoạt động cho vay của TCTD bị ảnh hưởng rất nhiều bởi môi trường pháp

lý. Khi môi trường pháp lý được thiết lập đầy đủ, đồng bộ và thống nhất, TCTD

sẽ gặp ít khó khăn hơn trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình và

góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cũng như quản lý vốn

vay theo quy định của pháp luật.

1.3.2.3. Năng lực, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp vay vốn:

Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được tiến hành với

sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tính toán cẩn thận đến các yếu tố liên quan. Ví dụ như,

doanh nghiệp cần xem xét nguồn cung vật liệu từ đâu để đảm bảo nguồn cung

ổn định. Điều kiện giao thông vận tải có được thuận lợi không? Cơ sở hạ tầng

24

như thế nào, có đáp ứng được yêu cầu sản xuất không? Hơn nữa, việc đưa ra

hàng sản xuất ra thị trường có khả năng cạnh tranh không?

Nếu doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm, điều này có thể dẫn tới việc làm ăn

thua lỗ và qua đó làm suy yếu khả năng quản lý kinh doanh của công ty. Khi

điều này xảy ra, các phương án sản xuất kinh doanh đã được lựa chọn trước đó

sẽ không còn phù hợp và dẫn tới khả năng thanh toán nợ của công ty bị suy

giảm, gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng cho vay. Quỹ cần thực hiện các

biện pháp cụ thể nào để quản lý các khoản vay của nhóm đối tượng này sao cho

rủi ro được giảm thiểu một cách tối đa?

Để giải quyết cho câu hỏi trên, công tác kiểm tra và giám sát sau khi đã

cho vay phải luôn được đặc biệt chú trọng.

1.3.2.4. Năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn:

Các tổ chức đa phần không tuân thủ kế hoạch và mục đích sử dụng vốn

vay từ ngân hàng. Nguồn thu của doanh nghiệp có hạn chế, trong khi khối lượng

các khoản nợ sắp đến hạn lại quá lớn, bao gồm các khoản nợ từ ngân sách, công

nhân viên chức, nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan khác. Cơ cấu

đầu tư không hợp lý khi sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn làm cho

khả năng trả nợ theo kế hoạch trở nên không khả thi. Các yếu tố này không

những gâygián đoạn lịch trình thanh toán nợ mà còn dẫn đến tích luỹ các khoản

nợ quá hạn trong quá trình cấp vay.

1.3.2.5. Đạo đức của khách hàng vay vốn:

Sự chậm trễ trong việc thanh toán nợ có thể do khả năng tài chính hạn hẹp

hoặc do sự bất cẩn của người vay, khiến cho ý định trả lại số tiền mắc nợ không

được thực hiện.Hiện tại, tình trạng nhiều khách hàng dùng mưu mẹo rất tinh vi

để qua mặt Tổ chức Tín dụng (TCTD) thông qua việc nghiên cứu kỹ quy trình

cho vay của TCTD hoặc tìm kiếm những kẽ hở trong luật pháp để đạt được

mục đích vay tiền vẫn còn tồn tại.Một số ngân hàng tại các chi nhánh hoặc

25

phòng giao dịch có chấp nhận mức rủi ro cao khi cho vay cho các khách hàng

có chất lượng kém. Điều này tạo áp lực lớn trong quản lý khoản vay, do sự cạnh

tranh khốc liệt và áp lực đảm bảo doanh số và lợi nhuận trong thị trường cho

vay.

1.4. Kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay và bài học kinh nghiệm

cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

1.4.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại một số NHTM

1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Citibank:

Phát biểu của Chủ tịch Walter Wriston từ Tập đoàn Citigroup tập trung

vào vai trò quản lý tín dụng, với quan điểm rằng tất cả các hoạt động ngân hàng

tập trung vào quản lý tín dụng. Một khung quản lý tín dụng đã được xây dựng

bởi Citibank, bao gồm việc thiết lập chính sách tín dụng minh bạch và định rõ,

triển khai quy trình quản lý rủi ro cùng các công cụ và thông tin cần thiết để

tiến hành phê duyệt tín dụng.Khi các yếu tố này hoạt động hiệu quả, một văn

hóa tín dụng tích cực sẽ được hình thành.

Trong quy trình thẩm định tín dụng, ba bước chính được thực hiện tại

Citibank: Gặp gỡ nhà đầu tư, phê duyệt và tiến hành thủ tục. Các thành phần

khác đã được phân định nhiệm vụ rõ: Mục tiêu tín dụng và quản lý danh mục

đầu tư tại Ngân hàng được xác định rõ thông qua Uỷ ban quản lý (Management

Committee), hạn mức tín dụng được xác định. Bên cạnh đó, việc thực hiện giao

dịch và theo dõi các vấn đề phát sinh trong quá trình tín dụng cũng được tiến

hành bởi Bộ phận này.

Để đảm bảo hoạt động diễn ra hiệu quả, Ngân hàng đã thiết lập một quy

trình tín dụng hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức tối thiểu và đồng thời đạt

được mục tiêu về lợi nhuận.

26

1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại Thái Lan:

Để đối phó với khủng hoảng tài chính năm 1997-1998, Hệ thống Ngân

hàng Thái Lan, có lịch sử hoạt động hàng trăm năm, đã phải tái cấu trúc cách

thức cho vay. Điều này là kết quả của tình trạng khoản nợ khó đòi chiếm tỷ lệ

cao, buộc các Ngân hàng Thương mại Nhà nước (NHTM) Thái Lan phải điều

chỉnh lại chính sách và quy trình cho vay để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động

tín dụng. Những giải pháp trong hoạt động quản lý hoạt động cho vay được đưa

ra như sau:

- Xác định nguyên tắc phân chia rõ nhiệm vụ của mỗi bộ phận, tuân thủ

từng bước trong quy trình xử lý cho vay.

- Tái cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng theo nguyên tắc

phân công rõ ràng chức năng của 3 bộ phận: Marketting khách hàng, bộ phận

thẩm định và bộ phận xét duyệt cho vay.

- Các quy định có tính chất nguyên tắc trong tín dụng cần đảm bảo tuân

thủ chặt chẽ.

- Chấm điểm cho khách hàng để quyết định cho vay.

Việc điều chỉnh và áp dụng các chính sách nêu trên đã giúp cho các Ngân

hàng Thái Lan đã đi qua được cuộc khủng hoảng an toàn.

1.4.1.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại Vietinbank:

Mô hình tổ chức bộ máy tín dụng đã được Vietinbank thực hiện cải tiến,

với sự đảm bảo tính chuyên nghiệp cao và tăng cường khả năng giám sát giữa

các phòng chức năng, góp phần toàn diện các chức năng độc lập trong hệ thống

và tạo điều kiện thuận lợi để kiểm soát công việc một cách hiệu quả. Vietinbank

áp dụng chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, thực hiện

giải quyết hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng;

nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng và tăng cường biện pháp quản lý

27

khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và xử lý nợ xấu một cáchthường

xuyên, tích cực.

1.4.1.4. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại HDBank:

Nhằm mục đích đánh giá chất lượng tín dụng và phân loại nợ một cách có

hiệu quả, HDBank đã triển khai một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hệ

thống này bao gồm chín bộ chỉ tiêu được áp dụng cho các loại khách hàng,

trong đó có định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Điều

này giúp ngân hàng có khả năng đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng, phân

loại khách hàng và quản lý nợ một cách tốt hơn. Đồng thời, việc trích lập dự

phòng và quản trị chất lượng tín dụng cũng được thực hiện toàn diện và tối ưu

hóa.

1.4.1.5. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay từ thất bại của Tổng Công

ty Tài chính Dầu khí Việt Nam (PVFC):

Với sứ mệnh quan trọng, Tổng Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam đã

được phân công nhiệm vụ quan trọng nhằm sắp xếp nguồn tài nguyên cho PVN.

Để hoàn thành công việc này, Tổng Công ty đã tích cực thiết lập mối quan hệ

hợp tác mật thiết với các tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước cùng những

tổ chức có uy tín cao. Mục tiêu cuối cùng của công cuộc này là để giúp xây

dựng và triển khai kế hoạch thu hút vốn theo đúng tiến độ, đồng thời đáp ứng

nhu cầu vốn của PVN và các thành viên liên quan, nhằm bảo đảm yêu cầu phát

triển bền vững của ngành Dầu khí.Tuy nhiên, do tồn tại nhiều hạn chế, Tổng

Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam (PVFC) đã phải trải qua quá trình sáp

nhập với Ngân hàng TMCP Phương Tây vào tháng 9/2013 và từ đó đã được

biến đổi thành Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcom Bank).Sự kết

hợp giữa PVFC và Phương Tây đã tạo ra PVcom Bank, một ngân hàng thương

mại cung cấp nhiều dịch vụ tài chính rộng rãi cho khách hàng, không chỉ giới

hạn trong ngành dầu khí mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.

28

1.4.1.6. Kinh nghiệm từ một số Quỹ BVMT trên thế giới:

- Quỹ chuyên dụng kiểm soát ô nhiễm (Trung Quốc) là một quỹ nhằm đài

thọ về mặt tài chính cho các dự án có liên quan đến kiểm soát và xử lý ô nhiễm

trong môi trường không khí, đất và nước. Quỹ này đã được phân bổ 20-30%

tổng nguồn vốn để tài trợ các hoạt động kiểm soát ô nhiễm mà không yêu

cầu hoàn lại. Các nguồn vốn còn lại trong quỹ được sử dụng để cấp vay với

lãi suất ưu đãi. Tuy nhiên, do quy mô nguồn vốn hiện tại còn hạn chế, quỹ

này không thể đáp ứng đủ các yêu cầu tài chính trong lĩnh vực kiểm soát ô

nhiễm.

- Trong số những Quỹ Bảo vệ Môi trường trên thế giới, Quỹ FUNBIO

(Brazil) và Quỹ FMCN (Mexico) là hai ví dụ tiêu biểu. Cả hai quỹ này đã lựa

chọn đầu tư vào các lĩnh vực môi trường cụ thể. Đối với Quỹ FUNBIO (Brazil),

các ưu tiên chủ yếu dành đối với những chương trình liên quan đến công tác

bảo tồn môi trường. Quỹ FMCN chú trọng việc cấp tiền tài trợ không hoàn lại

đối với các dự án bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển quần thể động, thực

vật, cũng như thúc đẩy khai thác tài nguyên tự nhiên một cách hợp lý nhằm

tăng cường nhận thức và năng lực bảo vệ môi trường ở Mexico.

1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

Đầu tiên, Bộ phận tín dụng nên được tách riêng thành các đơn vị chuyên

môn khác nhau. Việc tiếp thị và giao tiếp với khách hàng sẽ được thực hiện bởi

bộ phận quan hệ khách hàng, trong khi bộ phận quản lý rủi ro tín dụng sẽ hoạt

động độc lập để thẩm định và đưa ra ý kiến về việc cấp tín dụng, cũng như giám

sát quá trình thực hiện các quyết định từ bộ phận quan hệ khách hàng. Sự tập

trung của hai bộ phận này có mục tiêu chính là nâng cao chất lượng dịch vụ và

xây dựng lòng tin của khách hàng. Bằng việc tổ chức công việc theo cách này,

sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát

29

triển bền vững của tổ chức. Ngoài ra, bộ phận vận hành sẽ có trách nhiệm quản

lý hồ sơ và nhập liệu vào hệ thống máy tính, cũng như giám sát các khoản vay.

Thứ hai, Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam cũng nên xây dựng và thực

hiện một bộ qui trình đánh giá tín dụng, có thể tách làm nhiều phần độc lập

nhằm bảo đảm sự khách quan trong quá trình đánh giá.

Thứ ba, Quỹ BVMTVN cần tập trung vào việc đào tạo và nâng cao kiến

thức cho cán bộ nhằm cải thiện năng lực đánh giá và phân tích RRTD. Đặc biệt,

phải đào tạo đội ngũ chuyên gia quản lý RRTD và đội ngũ chuyên gia quản trị

rủi ro nhằm hình thành một lực lượng chuyên gia về quản lý RRTD.

Cuối cùng, tập trung đầu tư và cải thiện hệ thống công nghệ thông tin là

điều cần thiết đối với Quỹ BVMTVN, vì vai trò của công nghệ thông tin trong

hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng.

30

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Chương 1 của luận văn đã tiến hành việc hệ thống hoá một số cơ sở lý

luận cơ bản liên quan đến hoạt động quản lý cho vay của Quỹ bảo vệ môi

trường. Từ việc trình bày khái niệm và nội dung của việc quản lý hoạt động cho

vay tại Quỹ, ba khía cạnh đã được làm rõ: Quản lý đối tượng cho vay, gồm việc

quản lý theo loại hình doanh nghiệp, quản lý theo lĩnh vực ưu tiên và quản lý

theo tài sản đảm bảo; Quản lý dựa trên quy trình cho vay; Quản lý nợ xấu.Ngoài

ra, tác giả cũng nhận thấy rằng có các yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh

hưởng đến việc quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường như:

Nhân sự và công tác tổ chức hoạt động cho vay; Chính sách cho vay của Quỹ;

Đối tượng và thời hạn cho vay; Chất lượng công tác thẩm định cho vay; Tình

hình kinh tế; Hành pháp kinh doanh; Năng suất và kinh nghiệm quản lý của

doanh nghiệp vay vốn; Năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn; Đạo đức

của khách hàng vay vốn.

Cơ sở lý luận này cung cấp nền tảng để đánh giá tình hình thực tế và đề

xuất các giải pháp trong các chương tiếp theo.

31

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY

TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

2.1. Giới thiệu về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

QĐ số 82/2002/QĐ-TTg, do Thủ tướng CP ký ngày 26/6/2002 thành lập

Quỹ BVMTVN. BVMTVN là một định chế tài chính được kiểm soát bởi Nhà

nước và thực hiện với mục đích cung cấp các chính sách, dự án và dịch vụ liên

quan về lĩnh vực môi trường trên địa bàn. Vốn của Quỹ được thu hút từ cả tổ

chức và cá nhân trong và ngoài nước, cũng như nhận nguồn vốn đầu tư từ Nhà

nước. Trong quá trình hoạt động, Quỹ BVMTVN không theo đuổi mục tiêu lợi

nhuận, song phải duy trì vốn điều lệ và tự chi trả chi phí quản lý. Ngoài ra, Quỹ

BVMTVN cũng được miễn giảm thuế đối với các nguồn thu ngân sách Nhà

nước liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, theo qui định của pháp luật

quản lý thuế và ngân sách Nhà nước.

Quỹ BVMTVN hưởng nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm

ngân sách Nhà nước, các nguồn tài trợ và sự đóng góp từ tổ chức cũng như cá

nhân cả trong và ngoài nước.Mục tiêu của việc sử dụng nguồn vốn này là nhằm

cung cấp kinh phí thực hiện các chương trình và dự án bảo tồn thiên nhiên, duy

trì sự đa dạng sinh học, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và khắc phục những sự

cố môi trường có tính chất quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc tác động lớn.

Quỹ BVMTVN sử dụng các nguồn vốn này để thực hiện các hoạt động nhằm

bảo vệ môi trường tại Việt Nam, chủ yếu tập trung vào các vấn đề quan trọng

và ảnh hưởng rộng lớn đến môi trường.Các tổ chức và cá nhân có dự án đầu tư

hoặc phương án tài trợ được coi là những đối tượng được Quỹ BVMTVN hỗ

trợ tài chính. Những dự án này có thể liên quan đến việc bảo vệ môi trường,

32

duy trì sự tự nhiên, bảo vệ sự đa dạng sinh học, ngăn chặn ô nhiễm và khắc

phục các sự cố môi trường có tầm quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc ảnh

hưởng to lớn.

Bảng 2.1: Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ BVMTVN

Mốc thời Sự kiện gian

Quỹ BVMTVN được thành lập trên cơ sở QĐ số 82/2002/QĐ-TTg 26/6/2002 của Thủ tướng CP

QĐ số 35/2008/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ 03/3/2008 BVMTVN do Thủ tướng CP ban hành

Ban hành QĐ số 2031/QĐ-BTNMT quy định Điều lệ tổ chức và 13/10/2008 hoạt động của Quỹ BVMTVN của Bộ trưởng Bộ TN&MT

QĐ số 02/2014/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ

13/01/2014 BVMTVN thay thế QĐ số 35/2008/QĐ-TTg do Thủ tướng CP ban

hành

Thủ tướng CP ra QĐ số 78/2014/QĐ-TTg quy định tổ chức và hoạt 26/12/2014 động của Quỹ BVMTVN thay thế QĐ số 02/2014/QĐ-TTg.

Bộ trưởng Bộ TN&MT ra QĐ số 899/QĐ-BTNMT quy định Điều 15/4/2015 lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ BVMTVN.

Bộ trưởng Bộ TN&MT ra QĐ số 2168/QĐ-BTNMT quy định Điều

05/7/2018 lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ BVMTVN thay thế QĐ số

(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 20 năm của Quỹ BVMTVN năm 2022)

899/QĐ-BTNMT.

2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

Theo QĐ số 2168/QĐ-BTNMT ngày 05/7/2018 của Bộ trưởng Bộ

TN&MT quy định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ BVMTVN, bộ máy

33

hoạt động của Quỹ BVMTVN bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban Giám đốc và

Bộ phận điều hành nghiệp vụ.

HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ

BAN KIỂM SOÁT

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÒNG TÍN DỤNG

PHÒNG TÀI CHÍNH

VĂN PHÒNG

PHÒNG TÀI TRỢ

VP ĐẠI DIỆN TẠI TP HCM

PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ PHÁP CHẾ

– KẾ TOÁN

PHÒNG KINH TẾ XANH

PHÒNG KẾ HOẠCH VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ

PHÒNG TÍN DỤNG KHÔNG TẬP TRUNG

TẬP TRUNG

Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam)

2.1.2.1. Hội đồ ng quả n lý Quỹ:

Hội đồng quản lý của Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam gồm các chức

danh như sau:

Chủ tịch Hội đồng quản lý là Thứ trưởng của Bộ TN&MT. Các thành viên

khác bao gồm Giám đốc của Quỹ BVMTVN cùng với các lãnh đạo cấp Vụ đến

từ các Bộ trưởng Bộ TN&MT, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam.

Đây là tổ chức quan trọng trong việc quản lý Quỹ BVMT Việt Nam, với

người đứng đầu là Chủ tịch và các thành viên khác đến từ các bộ ngành liên

quan, có trách nhiệm định hình và quản lý quyết định quan trọng liên quan đến

Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam.

34

2.1.2.2. Ban Kiểm soát:

Ban KS của Quỹ BVMTVN bao gồm Trưởng BKS cùng với các thành

viên khác. Trưởng BKSvà các KSV được bổ nhiệm, điều chỉnh và miễn nhiệm

bởi Bộ trưởng Bộ TN&MT. Ban KS đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát,

kiểm soát và đánh giá các hoạt động của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định pháp

luật và các quyết định của Hội đồng quản lý, cũng như đảm bảo tính minh bạch,

hiệu quả và chuẩn mực trong quản trị.Theo quy định, Ban KS thực hiện chức

năng theo quy định chuyên trách trong thời gian nhiệm kỳ 3 năm.

2.1.2.3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ:

Các vị trí quản lý chuyên môn của Quỹ BVMTVN bao gồm Giám đốc,

các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận chuyên môn khác. Trách

nhiệm bổ nhiệm Giám đốc của Quỹ BVMT Việt Nam thuộc về Bộ trưởng Bộ

TN&MT. Để tiến hành bổ nhiệm, Bộ trưởng dựa vào đề xuất từ Chủ tịch Hội

đồng quản lý. Người được bổ nhiệm là Giám đốc sẽ đại diện cho Quỹ cả trong

và ngoài nước. Họ sẽ chịu trách nhiệm pháp lý và tối cao là trước Hội đồng

quản lý trong việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.

- Phó giám đốc

Dưới sự chỉ đạo và ủy quyền của Giám đốc, các Phó Giám đốc Quỹ đảm

nhận vai trò hỗ trợ và chịu trách nhiệm về một phần công việc của Quỹ. Trong

trường hợp Giám đốc không có mặt, một Phó Giám đốc được ủy quyền để thực

hiện và báo cáo kết quả công việc cho Giám đốc. Quỹ BVMT Việt Nam hiện

tại có 03 Phó Giám đốc.

c) Các phò ng nghiệp vụ

Cấu trúc chức năng và nhiệm vụ của từng phòng và ban hỗ trợ hoạt động

chính của Quỹ BVMTVN do Giám đốc Quỹ quyết định, sau khi có ý kiến chấp

thuận từ Chủ tịch Hội đồng Quản lý. Quỹ BVMTVN thực hiện hoạt động với

9 (chin) phòng/ban chính bao gồm: Văn phòng Quỹ, Phòng Đối ngoại và Hợp

35

tác Quốc tế, Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Kiểm soát nội bộ và Pháp chế,

Phòng Tín dụng tập trung, Phòng Tín dụng không tập trung, Phòng Tài chính,

Phòng Kinh tế xanh, và Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.

2.1.3. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việ t

Nam

2.1.3.1.Vị trí, chức năng:

QĐ số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 của Thủ tướng CP đã quy định

về tổ chức tài chính Nhà nước mang tên Quỹ BVMTVN, có sự thuộc về Bộ

TN&MT, với vai trò và nhiệm vụ quốc gia. Quỹ này được coi là một thực thể

pháp nhân, sở hữu một nguồn lực cố định, con dấu và bảng kế toán riêng biệt.

Đồng thời, Quỹ cũng được cho phép mở tài khoản tại KBNN và các tổ chức tín

dụng theo quy định của pháp luật. Về nhiệm vụ, Quỹ BVMTVN có chức năng

cung cấp cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính và giảm lãi suất cho các

chương trình, dự án và hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường trên toàn

quốc.

2.1.3.2. Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam:

Văn bản quyết định nhiệm vụ của Quỹ BVMTVN là QĐ số 78/2014/QĐ-

TTg, ngày 26/12/2014 của Thủ tướng CP. Điều này xác định rằng Quỹ có trách

nhiệm thu nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, các

nguồn tài trợ, đóng góp, và ủy thác từ các tổ chức và cá nhân trong nước và

quốc tế. Ngoài ra, nhiệm vụ của Quỹ còn bao gồm việc cấp vốn cho các dự án

bảo vệ môi trường với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay này.

Theo Quyết định này, Quỹ BVMTVN không chỉ thu nhận và quản lý

nguồn vốn, mà còn cấp tài trợ và đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi

trường. Đồng thời, Quỹ thực hiện các chương trình, dự án và kế hoạch theo sự

chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Các giải thưởng môi trường cũng được hỗ

36

trợ bởi Quỹ để khuyến khích công dân có ý thức bảo vệ môi trường. Quỹ cũng

có chức năng nhận ký quỹ bảo vệ môi trường và ký quỹ đảm bảo phế liệu nhập

khẩu từ các tổ chức và cá nhân trong việc nhập khẩu phế liệu.

Quỹ BVMTVN thực hiện nhiều cơ chế tài chính như cơ chế phát triển

sạch (CDM) và trợ giá điện cho dự án điện gió nối lưới, được quyết định bởi

Thủ tướng CP.

2.1.4. Nguồn hình thành vốn hoạt động của Quỹ BVMTVN

Vốn hoạt động của Quỹ BVMTVN được hình thành chủ yếu từ các nguồn

lực được quy định tại QĐ số 78/2014/QĐ-TTg, Thông tư số 132/2015/TT-BTC

như sau:

2.1.4.1. Vốn điều lệ:

Vốn điều lệ được ngân sách Nhà nước cấp theo quy định tại QĐ số

78/2014/QĐ-TTg từ 500 (năm trăm) tỷ lên 1.000 (một nghìn) tỷ đồng trong 3

năm (2015-2017); đến năm 2017, được cấp đủ 1.000 (một nghìn) tỷ đồng, trong

thời gian tới được cấp lên 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng theo Nghị định số

08/2022/NĐ-CP của Chính phủ.

2.1.4.2. Vốn hoạt động bổ sung hàng năm từ các nguồn:

- Việc chi trả kinh phí để tài trợ các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường

hàng năm được thực hiện từ nguồn NSNN..

- Quy định của pháp luật đòi hỏi việc thanh toán bồi thường thiệt hại môi

trường và đa dạng sinh học phải được chuyển vào NSNN.

- Phí thu được thông qua hoạt động bán hoặc chuyển nhượng chứng nhận

giảm thiểu tổng lượng phát thải khí nhà kính đã đạt chứng chỉ do các chương

trình Mekong CDM triển khai ở Việt Nam.

- Các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có thể cung cấp đài thọ tài

chính, hỗ trợ hay tự nguyện đóng góp hoặc ủy thác đầu tư cho ngân sách nhà

nước.

37

- Các nguồn vốn nhận ủy thác từ tổ chức trong nước và quốc tế có thể

được sử dụng để cấp vốn hoặc cho vay theo điều kiện và hợp đồng ủy thác

tương ứng.

- Vốn hỗ trợ giá điện gió.

- Vốn tài trợ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.

2.1.4.3. Nguồn quỹ đầu tư phát triển của Quỹ BVMTVN:

Tổng số tiền 432,28 tỷ đồng là chênh lệch thu chi tài chính luỹ kế từ năm

2003 đến năm 2022, đã được sử dụng để tăng vốn điều lệ và các mục đích khác

theo quy định.

2.1.5. Các hoạt động chủ yếu của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

2.1.5.1. Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi:

Hàng năm, Hội đồng quản lý Quỹ BVMTVN sẽ ra quyết định về lĩnh vực

ưu tiên và tiêu chí để lựa chọn cho vay ưu đãi của Quỹ. Các lĩnh vực ưu tiên

cho vay của Quỹ BVMTVN hiện nay bao gồm:

- Dự án xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có khả năng xử

lý khoảng 2.500 m3 nước thải trở lên mỗi ngày tại khu vực đô thị từ loại IV trở

lên.

- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để bảo vệ môi trường tại khu vực cụm

công nghiệp và làng nghề.

- Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung.

- Xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải rắn.

- Cải thiện, sửa chữa những vùng môi trường bị ô nhiễm trong các khu

vực công cộng.

- Sản xuất và nhập khẩu các máy móc, thiết bị, và dụng cụ chuyên dùng

phục vụ trực tiếp cho hoạt động về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, quan

trắc và phân tích môi trường, sản xuất năng lượng sạch, xử lý chất thải môi

trường, cũng như ngăn ngừa và xử lý sự cố môi trường.

38

- Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường và phải được Bộ Tài

nguyên và Môi trường công nhận Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động

thu gom, xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.

- Quan trắc môi trường.

Mức độ ưu đãi cho việc cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam

được xác định dựa trên Quy định của Hội đồng Quản lý, dựa vào chức năng,

nhiệm vụ và cơ chế tài chính của Quỹ. Mục tiêu của mức độ cho vay này là để

đáp ứng các nhu cầu vay trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và để đảm bảo sự

cân bằng giữa thu - chi, nhằm thúc đẩy phát triển bền vững của Quỹ.

2.1.5.2. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:

Là một hình thức hỗ trợ tài chính được cung cấp bởi Quỹ Bảo vệ Môi

trường Việt Nam, dưới sự chỉ đạo của Nhà nước, nhằm giảm bớt phần nào

lãi suất cho các nhà đầu tư tham gia vào các dự án bảo vệ môi trường và

đang vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác ngoài Quỹ - bao gồm cả tổ chức

và cá nhân.Phương thức này nhằm giảm áp lực về chi phí tài chính đối với

các dự án ảnh hưởng tích cực đến việc bảo vệ và cải thiện môi trường.

2.1.5.3. Tài trợ và đồng tài trợ:

Là một hình thức hỗ trợ tài chính không hoàn lại do Nhà nước cấp thông

qua Quỹ hỗ trợ các tổ chức và cá nhân thực hiện các dự án bảo vệ môi trường

tại Việt Nam, là cách nhằm hỗ trợ cộng đồng thực hiện các dự án với mục đích

bảo vệ và cải thiện môi trường trong xã hội

2.1.5.4. Trợ giá sản phẩm dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch:

Quỹ BVMTVN thực hiện trợ giá cho sản phẩm của các dự án đầu tư theo

cơ chế Phát triển Sạch. Điều này có thể bao gồm việc hỗ trợ giá sản phẩm của

dự án nhằm thúc đẩy các hoạt động hài hòa với môi trường và giảm thiểu khí

nhà kính. Cơ chế CDM được sử dụng để khuyến khích các dự án giảm phát thải

39

khí nhà kính và có thể tạo ra Chứng chỉ giảm phát thải (CERs) mà Quỹ có thể

hỗ trợ.

2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường

Việt Nam

2.2.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý hoạt động cho vay

Bộ máy quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam

đã được ưu tiên sắp xếp và phân bổ với một đội ngũ nhân sự đã qua tuyển dụng

và đào tạo chuyên môn trong lĩnh vực kinh tế và ngân hàng. Các hoạt động cho

vay được Trưởng phòng và Phó phòng của hai phòng Tín dụng trực tiếp thực

hiện .

Hoạt động thẩm định, quản lý và bảo lãnh cho vay được các Phòng Tín

dụng thực hiện theo chỉ đạo của Giám đốc Quỹ. Các Phòng Tín dụng cũng triển

khai các hoạt động nghiệp vụ theo kế hoạch tín dụng tới khách hàng.

Tại Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam, việc phân bổ nguồn nhân lực được

tiến hành một cách hợp lí. Bộ phận cán bộ tín dụng trong toàn Quỹ có tổng

cộng 31 thành viên, chiếm 32% tổ chức. Trung bình, mỗi cán bộ tín dụng quản

lý số nợ cho vay trên 24 tỷ đồng, mức này phù hợp với quy mô và khả năng

quản lý của từng cán bộ.

Bảng 2.2: Bảng phân bổ lao động tín dụng tại Quỹ BVMTVN

tính đến ngày 31/12/2022

Chỉ tiêu

Stt 1 Cán bộ thực hiện công tác tín dụng 2 Tổng số cán bộ công tác tại Quỹ BVMTVN 3 Tổng số dư nợ cho vay ĐVT Người Người Tỷ đồng Giá trị 31 96 766,80

4 % 32,29%

5 24,74 Tỷ lệ phần trăm cán bộ tín dụng/tổng số cán bộ của Quỹ Số dư nợ cho vay trung bình do một cán bộ tín dụng quản lý Tỷ đồng/người

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác TCCB của Quỹ BVMTVN năm 2022)

40

2.2.2. Hệ thống văn bản phục vụ công tác quản lý cho vay

Ngoài các nguyên tắc cơ bản của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động

cho vay của các tổ chức tín dụng thì hoạt động cho vay của Quỹ BVMT Việt

Nam cũng được xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp luật có tính chất riêng

biệt như sau:

- QĐ số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy

định việc lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

- QĐ số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy

định việc tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.

- QĐ số 2168/QĐ-BTNMT ngày 05/7/2018 của Bộ TN&MT ban hành

Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ BVMTVN thay QĐ 899/QĐ-BTNMT.

- TT số 132/2015/TT-BTC ngày 28/8/2015 của BTC hướng dẫn cơ chế

quản lý tài chính của Quỹ BVMTVN.

- TT số 03/2017/TT-BTNMT ngày 21/3/2017 của Bộ TN&MT hướng dẫn

việc cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ BVMTVN.

- QĐ số 24/QĐ-HĐQL ngày 12/01/2004 của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo

vệ môi trường Việt Nam về việc ban hành cơ chế cho vay với lãi suất ưu đãi,

định mức lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ của Quỹ BVMTVN.

- Các văn bản khác của Quỹ BVMTVN đề cập về hoạt động tín dụng gồm:

(i) Sổ tín dụng; (ii) Các văn bản ban hành định mức lãi suất cho vay ưu đãi và

ban hành Lĩnh vực tín dụng, tiêu chuẩn chọn cho vay ưu đãi về môi trường của

Quỹ BVMTVN được Hội đồng quản lý Quỹ ban hành mỗi năm. Mặc dù vậy

còn một vài văn bản khác mới được ban hành phục vụ việc quản lý hoạt động

cho vay gồm:

- Chưa ban hành hướng dẫn thực hiện Quy trình giám đốc thẩm xác định

cùng các văn bản hướng dẫn.

41

- Chưa ban hành báo cáo tín dụng khiến việc đánh giá tổng thể rủi ro tín

dụng không thật sự đầy đủ và kém hiệu quả.

Hệ thống văn bản liên quan đến quản lý khách hàng cho vay vẫn chưa

được ban hành, điều này khiến việc theo dõi các khoản vay và quản lý sau tín

dụng gặp khó khăn.

- Chưa có hướng dẫn về việc bán nợ cho VAMC.

2.2.3. Quản lý theo đối tượng cho vay

Quỹ BVMTVN đã quyết định lĩnh vực ưu tiên cho việc cung cấp cho vay

ưu đãi, và quyết định này được Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành theo từng giai

đoạn, dựa trên những đề xuất từ Giám đốc Quỹ. Hiện tại, Quỹ BVMTVN đã

chọn lĩnh vực sau làm ưu tiên để cung cấp cho vay ưu đãi:

Lĩnh vực 1: là xử lý nước thải tập trung tại Khu/Cụm công nghiệp và nước

thải sinh hoạt tập trung trong khu vực đô thị từ loại IV trở lên, có lưu lượng

thiết kế từ 2.500 m3 nước thải trở lên trong một ngày và một đêm.

Lĩnh vực 2: Xử lý chất thải công nghiệp, chất thải y tế tập trung.

Lĩnh vực 3: Xử lý chất thải từ trường học, bệnh viện và làng nghề bao gồm

xử lý nước thải, khí thải, khói bụi, và các loại chất thải khác.

Lĩnh vực 4: Xử lý chất thải rắn.

Lĩnh vực 5: Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường và xử lý

chất thải từ việc thu gom và xử lý các loại chất thải.

Lĩnh vực 6: Sản xuất sạch hơn và tiết kiệm tài nguyên thông qua việc phát

triển công nghệ có tính thân thiện với môi trường, cũng như sản xuất các loại

năng lượng tái tạo.

Lĩnh vực 7: Mua sắm thiết bị, dụng cụ chuyên dùng nhằm phục vụ công

tác thu gom, chuyên chở, vận chuyển xử lí rác thải, cũng như đo đạc và phân

tích ô nhiễm.

Lĩnh vực 8: Các lĩnh vực khác theo quy định pháp luật.

42

Bảng 2.3: Tổng hợp cho vay theo lĩnh vực của Quỹ BVMTVN

tính đến ngày 31/12/2022

TT Lĩnh vực ưu tiên

Số lượng dự án Tỷ trọng (theo lĩnh vực) Tổng mức cấp tín dụng (tỷ đồng)

1.048,63 85 39,5%

2 286,71 27 10,8%

1 Xử lý nước thải công nghiệp tập trung và nước thải sinh hoạt tập trung có dung tích vượt quá 2500m3/ngày Xử lý chất thải nguy hại, chất thải từ hoạt động công nghiệp tập trung 3 Xử lý chất thải nhà máy, bệnh viện, 114,15 15 4,3% làng nghề

217,69 16 8,3%

382,28 24 14,4%

4 Xử lý rác thải từ sinh hoạt. 5 Sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường từ việc tái chế và xử lý chất thải.

507,06 82 19,1%

6 Triển khai công nghệ thân thiện môi trường nhằm sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, sản xuất năng lượng từ các nguồn tái tạo

87,60 25 3,4%

7 Mua sắm thiết bị và phương tiện đặc biệt để sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, đo đạc và phân tích môi trường. 8 Các lĩnh vực khác theo quy định hiện 10,62 01 0,4% hành

Cộng 2.654,75 275 100,0%

(Nguồn: Phòng Kế hoạch và Hợp tác quốc tế, Quỹ BVMTVN tháng

9/2023)

43

Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo lĩnh vực ưu tiên của Quỹ BVMTVN

Đvt: triệu đồng

giai đoạn 2020-2022

Năm 2020

Năm 2021

Năm 2022

Stt Lĩnh vực

Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng

1 Lĩnh vực 1 131.828

25,57% 169.030

28,01% 235.790

30,75%

2 Lĩnh vực 2 103.421

20,06% 130.107

21,56% 189.706

24,74%

3 Lĩnh vực 3

88.315

17,13% 108.322

17,95% 125.141

16,32%

4 Lĩnh vực 4

37.172

7,21%

48.579

8,05%

30.519

3,98%

5 Lĩnh vực 5

49.133

9,53%

54.432

9,02%

92.476

12,06%

6 Lĩnh vực 6

66.146

12,83%

64.752

10,73%

67.402

8,79%

7 Lĩnh vực 7

24.644

4,78%

19.854

3,29%

19.630

2,56%

8 Lĩnh vực 8

14.900

2,89%

8.388

1,39%

6.134

0,80%

Tổng cộng

515.557 100,00% 603.464 100,00% 766.798 100,00%

(Nguồn: Phòng Kế hoạch và Hợp tác quốc tế, Quỹ BVMTVN

giai đoạn 2020-2022)

Trên thực tế thì hoạt động cho vay của Quỹ rất hiệu quả cho công tác bảo

vệ môi trường của doanh nghiệp và vướng mắc trong vấn đề tiếp cận nguồn

vốn đã được giải quyết.

2.2.4. Quản lý theo quy trình cho vay

Quỹ thực hiện thủ tục cho vay theo quy trình được phê duyệt tại QĐ số

97/QĐ-QBVMT ngày 17/07/2014 của Giám đốc Qũy BVMTVN. Hồ sơ vay

vốn và thẩm định cho vay vốn đầu tư bảo vệ môi trường được thực hiện theo

quy trình như sau:

44

Tiếp cận và thu thập thông tin khách hàng

Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định sơ bộ

GIẢI NGÂN

Thẩm định khách hàng

Phê duyệt và ký kết hợp đồng vay vốn

Kiểm tra và giám sát sau giải ngân

Thu hồi nợ vay và thanh lý hợp đồng

Hình 2.2: Các bước cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo sổ tay tín dụng của Quỹ BVMTVN)

Bảng 2.5: Tình hình tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn

của khách hàng tại Quỹ BVMTVN giai đoạn 2020-2022

Đvt: khách hàng

Stt Tiêu chí 2020 2021 2022 Cộng

1 120 147 134 401 KH có nhu cầu vay vốn đến đề nghị vay

2 KH vay vốn được tiếp nhận hồ sơ 101 121 116 338

3 KH bị từ chối sau khi tiếp xúc 19 26 18 63

(Báo cáo công tác tín dụng của Quỹ BVMTVN giai đoạn 2020-2022)

45

Dữ liệu từ Bảng 2.5 cho thấy Quỹ BVMTVN đã có sự biến đổi về doanh

số và dư nợ cho vay. Số lượng khách hàng bị từ chối sau khi tiếp xúc cũng đang

tăng, có thể vì các lý do cơ bản sau:

- Mục đích vay vốn không hợp lệ : 65,07%.

- Tài chính không lành mạnh : 19,12%.

- Tài sản đảm bảo không hợp lệ : 12,93%.

- Lý do khác : 2,88%.

(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng giai đoạn 2020-2022)

Bước 3. Thẩm định khách hàng

Sau khi thu thập được đầy đủ tài liệu về khách hàng vay vốn theo sự phân

công của Trưởng phòng tín dụng, CBTD cần tiến hành lập báo cáo thẩm định

lần thứ nhất gồm:

- Thẩm định tư cách pháp lý;

- Thẩm định năng lực kinh doanh;

- Thẩm định năng lực tài chính;

- Thẩm định dự án vay vốn.

Việc thẩm định và phân tích nhu cầu cũng như tình hình tài chính của

khách hàng sẽ hỗ trợ việc tạo ra một kế hoạch tổng thể trong quản lý vốn vay,

đảm bảo chất lượng cao nhất cho khoản vay.

Bảng 2.6: Tình hình công tác thẩm định cho vay tại Quỹ BVMTVN

giai đoạn 2020-2022

Đvt: khách hàng

Stt Tiêu chí 2020 2021 2022 Cộng

1 KH vay vốn được thẩm định 110 140 122 372

2 KH vay vốn bị từ chối cho vay 15 20 21 56

3 KH được xét duyệt 96 120 101 316

(Báo cáo công tác tín dụng của Quỹ BVMTVN giai đoạn 2020-2022)

46

Qua Bảng 2.6, việc từ chối cho vay khách hàng có xu hướng tăng dần qua

các năm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc không thể thực hiện được dự án

hoặc phương án, trong đó bao gồm khả năng trả nợ không đủ, mục tiêu vay vốn

không rõ ràng và tài sản đảm bảo không đáp ứng được yêu cầu.

Bước 4: Hợp đồng vay vốn được phê duyệt và ký kết

Dựa trên quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ

BVMTVN và các cán bộ tín dụng gửi thông báo chính thức tới khách hàng kèm

theo bản dự thảo hợp đồng tín dụng.

Bước 5: Giải ngân

Khách hàng tiến hành gửi giấy đề nghị rút vốn (theo mẫu) và hồ sơ liên

quan tới Quỹ BVMTVN thông qua CBTD phụ trách đã được ghi nhận trong

hợp đồng tín dụng.

Bước 6: Kiểm tra và giám sát sau khi giải ngân

CBTD sẽ tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho công tác kiểm tra và giám sát,

và cung cấp nội dung kế hoạch này cho khách hàng. Trong thời gian kiểm tra

và theo dõi, nhân viên tín dụng sẽ thực hiện báo cáo theo từng chuyên đề kiểm

tra, tiến hành chuẩn bị các chứng từ cần thiết bao gồm báo cáo tài chính, bản

sao chứng từ, . .. để lưu trữ trong hồ sơ.

Bước 7: Thu hồi nợ vay và thanh lý hợp đồng

CBTD sẽ thiết lập kế hoạch thu hồi nợ vay, bao gồm việc thu hồi số tiền gốc,

lãi suất và các khoản phí (nếu có). Khi khách hàng đã thanh toán đủ nợ vay, CBTD

sẽ hợp tác với bộ phận kế toán để hoàn thiện việc tất toán khoản vay.

2.2.5. Quản lý nợ xấu

Để đạt được mục tiêu an toàn và tối ưu hóa lợi nhuận, Quỹ BVMTVN

cũng tập trung vào việc tăng trưởng doanh số cho vay và quản lý chặt chẽ doanh

số thu nợ. Vì vậy, Quỹ liên tục đẩy mạnh thu hồi các khoản nợ khi đến hạn, các

khoản nợ quá hạn và các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro. Sau khi xem xét số liệu

47

trực tiếp tại Quỹ BVMTVN, ta thấy các khoản nợ vẫn chủ yếu tập trung ở nhóm

1 - nhóm có tính an toàn (chiếm trên 90%).

Trong giai đoạn từ 2020-2022, sự biến động của các khoản nợ xấu trong

Quỹ BVMTVN phụ thuộc vào khó khăn chung của kinh tế Việt Nam và kinh

tế thế giới. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường thường gặp nhiều

vướng mắc hơn so với các dự án kinh doanh thông thường. Điều này xuất phát

từ đặc điểm chung của việc đầu tư vào bảo vệ môi trường, mà không mang lại

lợi nhuận hoặc chỉ thu lợi nhuận rất ít (ví dụ như dự án xử lý chất thải sinh

hoạt, công nghiệp, sản xuất sản phẩm xanh, sạch, lành mạnh và sử dụng các

nguồn năng lượng tái tạo).

2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ

Bảo vệ môi trường Việt Nam

2.3.1. Những kết quả đạt được

Trải qua 21 năm hoạt động và phát triển, Quỹ BVMTVN đã góp phần

giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính thông qua hoạt động cho

vay ưu đãi, tài trợ và cơ chế phát triển sạch CDM; đồng thời Quỹ BVMTVN là

một trong số rất ít quỹ hoạt động hiệu quả về mặt tài chính, không những bảo

toàn được 734 tỷ đồng vốn điều lệ, mà còn trích lập được 489 tỷ đồng quỹ đầu

tư phát triển (để có thể tang them 67% vốn điều lệ).

Quỹ BVMTVN đã thực hiện một cách xuất sắc nhiệm vụ của mình, đóng

góp quan trọng cho mục tiêu bảo vệ môi trường quốc gia. Suốt thời gian qua,

Quỹ luôn nỗ lực không ngừng trong các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi

trường. Ngoài ra, đã kiên trì hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cải thiện hoạt động,

đạt được những kết quả đáng kể và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao từ

Bộ Tài nguyên và Môi trường hàng năm.

Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển kinh tế và đô thị

hóa nhanh, ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng, nhu cầu vay vốn ưu đãi

48

cho các công trình bảo vệ môi trường có xu hướng gia tăng, nhu cầu vay vốn

ưu đãi cho các công trình bảo vệ môi trường ngày càng tăng.

Kết quả trên cho thấy Quỹ BVMTVN hoạt động hiệu quả và sẽ hoạt động

hiệu quả hơn nữa nếu được bổ sung vốn điều lệ từ nguồn đầu tư công, góp phần

giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua việc đưa vốn ưu đãi của nhà nước

vào các công trình bảo vệ môi trường.

2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân

2.3.2.1. Hạn chế:

- Địa bàn hoạt động: Thời điểm ngày 30/9/2023, Quỹ BVMTVN đã cho

vay 342 dự án tại 56 tỉnh trong cả nước với tổng vốn cho vay là 3.297 tỷ đồng.

Số liệu cho biết, mặc dù hoạt động cho vay trên cả nước tuy nhiên Quỹ chỉ có

hội sở duy nhất là Chi nhánh thành phố Hà Nội và Cơ quan đại diện phía Nam.

Điều này đã làm giảm hiệu suất hoạt động của Quỹ đối với việc bảo vệ, phát

triển và chăm lo cộng đồng.

- Đối với nguồn vốn hoạt động: Tổng nguồn vốn từ ngân sách gánh cho

Quỹ BVMTVN đang hạn chế, không đảm bảo việc phân bổ đủ vốn cho hoạt

động bảo vệ môi trường. Trung bình, vốn được cấp cho một dự án bảo vệ môi

trường dao động khoảng từ 7 đến 10 tỷ đồng.

- Về cho vay: Đối với các cơ chế, chính sách áp dụng trong hoạt động cho

vay với lãi suất cố định có nhiều bất cập, vướng mắc gây khó khăn chẳng hạn

như: việc quy định thống nhất một biểu lãi suất cho toàn bộ các trường hợp vay

vốn để bảo vệ môi trường là không phù hợp; việc áp dụng một biểu lãi suất

không ổn định suốt toàn bộ quá trình vay tuy đem tới những thuận tiện như dễ

dàng giám sát, tiện theo dõi, giúp đỡ giữa hai bên cho vay và bên vay vốn nhưng

cũng gặp không ít trở ngại vì lãi suất cố định của vốn vay sẽ giảm trong điều

kiện thị trường tài chính có sự biến chuyển theo hướng lãi suất giảm dần. Bên

cạnh đó, Quỹ giới hạn thời gian tối đa là 7 năm theo quy chế cho vay.

49

- Công đoạn vận hành quy trình cho vay: Sự tiếp cận với khách hàng, công

việc chuẩn bị tài liệu, đánh giá việc cho vay, sự điều chỉnh nguồn tài chính, thu

nợ và giải quyết nợ đều được thực hiện bởi các viên chức tín dụng trong Phòng

Tín dụng. Tuy nhiên, mô hình tổ chức hiện tại cho hoạt động cho vay không

phản ánh đúng nhu cầu và phức tạp hơn trong việc vay mượn hiện nay. Có thể

nhìn thấy rõ các hạn chế như sau:

+ Quỹ nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ khách hàng đã được thành lập để

tăng và phát triển lượng khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, việc không có sự phân

quyền rõ ràng và thiếu sự tham gia của bộ phận độc lập trong quá trình thẩm

định/tái thẩm định đã gây ra nhiều khó khăn. Hiện tại, chỉ có Phòng Kiểm soát

nội bộ và Pháp chế mới chỉ tiến hành hậu kiểm các hoạt động kinh doanh của

Quỹ.

Ngoài ra, cần lưu ý rằng hiện chưa tồn tại bất kỳ bộ phận hoặc đội ngũ

nào chuyên về xử lý các khoản nợ xấu. Điều này khiến cho công tác xử lý này

trở nên khó khăn hơn.

Hơn nữa, việc hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách liên tục thay đổi

làm cho dự báo trở thành một việc không dễ dàng.

Cán bộ trong đội ngũ tín dụng còn trẻ và thiếu kinh nghiệm trong hoạt

động tín dụng. Điều này cần được cải thiện để đảm bảo chất lượng và hiệu quả

của công việc.

Cuối cùng, công tác xử lý nợ xấu chưa đạt yêu cầu. Hầu hết các khoản nợ

xấu được xử lý thông qua khởi kiện ra Tòa án và Thi hành án. Tuy nhiên, thời

gian thụ lý và thực hiện vụ án diễn ra chậm chạp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến

quá trình này.

2.3.2.2. Nguyên nhân:

Những hạn chế trong quản lý hoạt động cho vay của Quỹ BVMTVN xuất

phát từ những nguyên nhân chính như sau:

50

Nguyên nhân khách quan:

+ Có nhiều điểm không cụ thể, chi tiết trong hệ thống văn bản luật liên

quan đến các hoạt động của Quỹ. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ, cần

phải hoàn thiện sự thống nhất giữa các văn bản pháp lý của Nhà nước. Tuy

nhiên, hiện tại, hướng dẫn hoạt động của Quỹ trong các văn bản pháp lý vẫn

còn nhiều điểm chưa thỏa đáng và không chặt chẽ, từ đó gây ra nhiều khó khăn

và rủi ro cao cho Quỹ.

+ Dịch bệnh Covid 19 đã làm cho sản xuất của các doanh nghiệp bị đình

trệ, khan hiếm nguồn nguyên liệu đầu vào, thiếu hụt người lao động, hàng hóa

sản xuất ra không tiêu thụ được. Nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm sản lượng,

chi phí xét nghiệm và hỗ trợ người lao động tăng cao. Vì vậy, nguồn lực tài

chính của doanh nghiệp bị ảnh hưởng đáng kể, giảm khả năng trả nợ gốc lãi

cho Quỹ.

+ Nguồn vốn của Quỹ BVMTVN rất ít so với nguồn vốn của các chương

trình về môi trường, nguồn bù đắp vốn hoạt động của Quỹ không đảm bảo.

Nguyên nhân chủ quan:

+ Hệ thống tổ chức hiện tại của Quỹ BVMTVN vẫn còn thiếu sót, không

đảm bảo khả năng thực hiện hoạt động tín dụng một cách hiệu quả. Hoạt động

của Quỹ hiện vẫn còn chưa chuyên nghiệp do việc quản lý đồng thời nhiều

nhiệm vụ. Điều này khiến thời gian thực tế dành cho các hoạt động của Quỹ

giảm đi, ảnh hưởng đến khả năng theo dõi và giám sát công việc một cách hiệu

quả. Thậm chí, mất rất nhiều thời gian để HĐQL phê duyệt các yêu cầu vay

vốn.

+ Đa số nhân viên là người mới ra trường và thiếu kinh nghiệm trong việc

thẩm định hồ sơ vay vốn. Trong quá trình này, khả năng và trình độ để đánh

giá hiệu quả và rủi ro của các phương án và dự án vẫn còn hạn chế. Sự giới hạn

51

này là do khả năng và trình độ của họ trong việc đánh giá hiệu quả và rủi ro của

các phương án và dự án.

Các nhân viên tín dụng phải tiếp nhận và xử lý từ giai đoạn cho vay, giải

ngân cho tới thu hồi nợ, điều này đã dẫn đến khối lượng công việc ngày càng

tăng và nguy cơ không thể kiểm soát toàn diện và đầy đủ.

+ Hiện tại, Quỹ chưa thiết lập được hệ thống thông tin về thông tin khách

hàng và môi trường kinh doanh của họ. Do đó, trong quá trình thẩm định, các

nhân viên tín dụng chủ yếu phải dựa vào tài liệu và thông tin từ khách hàng,

thiếu sự xác minh lại thông tin này.

+ Hoạt động kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực tín dụng hiện còn thiếu sự

chú trọng quan tâm và chưa thực hiện một cách cẩn trọng.

- Công tác theo dõi và thu hồi nợ của Quỹ vẫn còn nhiều vấn đề. Khách

hàng không có ý thức trả nợ một cách thiện chí, họ thậm chí cố tình chiếm dụng

vốn mà Quỹ đã cho vay.

- Việc truyền thông về Quỹ BVMT Việt Nam chưa hiệu quả. Trang web

của Quỹ đã có nhưng chưa được biết đến nhiều.

52

TÓM TẮT CHƯƠNG 2

Trong Chương 2 của luận văn, đã được trình bày sơ lược về Quỹ VMTVN,

bao gồm các phần: Quá trình hình thành và phát triển; Cơ cấu tổ chức; Vị trí,

chức năng và nhiệm vụ; Các hoạt động chủ yếu của Quỹ.

Trải qua 21 năm hoạt động và phát triển, Quỹ BVMTVN đã góp phần

giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính thông qua hoạt động cho

vay ưu đãi, tài trợ và cơ chế phát triển sạch CDM; đồng thời Quỹ BVMTVN là

một trong số rất ít quỹ hoạt động hiệu quả về mặt tài chính, không những bảo

toàn được 734 tỷ đồng vốn điều lệ, mà còn trích lập được 489 tỷ đồng quỹ đầu

tư phát triển (để có thể tang them 67% vốn điều lệ). Kết quả trên cho thấy Quỹ

BVMTVN hoạt động hiệu quả và sẽ hoạt động hiệu quả hơn nữa nếu được bổ

sung vốn điều lệ từ nguồn đầu tư công, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường

thông qua việc đưa vốn ưu đãi của nhà nước vào các công trình bảo vệ môi

trường.

Ngoài ra, luận văn đã tiến hành phân tích chi tiết về quản lý hoạt động cho

vay tại Quỹ BVMTVN trong thời gian qua, bao gồm: Tổ chức bộ máy và nhân

sự quản lý hoạt động cho vay; Hệ thống tài liệu phục vụ công tác quản lý cho

vay; Quản lý dựa trên đối tượng cho vay; Quản lý theo quy trình cho vay; Quản

lý nợ xấu. Mặc dù Quỹ BVMTVN đã đạt được một số thành công, nhưng cũng

không tránh khỏi những hạn chế và vấn đề trong quản lý hoạt động cho vay.

Luận văn đã phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện tại của

quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ, và từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản

nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN trong

giai đoạn tiếp theo, được trình bày chi tiết trong Chương 3.

53

Chương 3

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN

CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI

QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM

3.1. Định hướng phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

3.1.1. Định hướng phát triển chung

Đến năm 2025, Quỹ BVMTVN sẽ có các định hướng nhằm phát triển

chung sau đây:

- Củng cố và kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý từ HĐQL Quỹ, Ban Điều

- Các quy trình của hoạt động nghiệp vụ được hoàn thiện. Các cơ chế chính

hành cho tới từng bộ phận có chức năng quản lý hoạt động của Quỹ.

sách liên quan đến tiền lương và tiêu chuẩn hóa cán bộ được nâng cao.

- Quỹ không ngừng huy động các nguồn lực dưới nhiều phương thức khác

nhau nhằm đáp ứng kịp với đòi hỏi về môi trường sinh thái và thích ứng với

biến đổi khí hậu.

- Quỹ tập trung thúc đẩy các chương trình định hướng và chính sách ưu

tiên theo Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ định. Nỗ lực của

Quỹ tập trung vào việc cải thiện môi trường ở các lưu vực sông, giải quyết tình

trạng ô nhiễm tại các làng nghề và khu công nghiệp, xử lý chất thải sinh hoạt,

triển khai các dự án công nghệ sạch và thân thiện với môi trường cũng như các

dự án nhằm tiết kiệm năng lượng.

- Qua việc cung cấp các hình thức vay vốn có lãi suất ưu đãi, tài trợ và

triển khai hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, Quỹ tăng cường hỗ trợ tài chính cho dự án

bảo vệ môi trường trên toàn quốc đã và đang góp phần quan trọng trong việc

thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường. Đồng thời, việc ký quỹ phục hồi

54

môi trường được thực hiện theo cơ chế phát triển sạch và được đồng bộ hoá với

các chính sách tài chính liên quan đến dự án.

- Mục tiêu hàng đầu được ưu tiên là tổ chức triển khai các dự án và hoạt

động bảo vệ môi trường trong nhóm lĩnh vực ưu tiên, nhằm tạo sự đa dạng

trong hoạt động hợp tác quốc tế và trong nước.

- Chương trình và dự án bảo vệ môi trường cũng như biện pháp ứng phó

với biến đổi khí hậu được xây dựng bằng nguồn vốn từ Quỹ. Chúng phải phù

hợp với mục tiêu và khả năng thực hiện của các tổ chức quốc tế trong việc hợp

tác.

- Quỹ chú trọng tới công tác đào tạo nguồn lao động chất lượng cao, mục

đích là nâng cao năng suất lao động và chất lượng của người làm việc, cũng

như ứng dụng các phương pháp quản trị tiên tiến gắn với thực tiễn hoạt động

của Quỹ.

- Xây dựng hệ thống liên kết giữa các Quỹ BVMT cấp địa phương, ngành

và Quỹ BVMTVN. Trong hệ thống này, vai trò chủ chốt thuộc về Quỹ Quỹ

BVMTVN, có khả năng tự quản lý tài chính và huy động nguồn lực từ mạng

lưới toàn diện để thực hiện các mục tiêu về bảo vệ môi trường và phát triển bền

vững.

- Để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng trong công tác bảo vệ môi trường,

việc đảm bảo vốn điều lệ rất quan trọng. Vì thế, sự phối hợp giữa Quỹ Quỹ

BVMTVN, Bộ Tài chính và KBNN được thực hiện để cấp cung cấp nguồn tài

chính cho hoạt động của Quỹ.

3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay trong giai đoạn tới

- Chất lượng vay sẽ được nâng cao thông qua việc thực hiện các quy trình

thẩm định và quản lý vốn vay một cách chính xác và kỷ luật. Đồng thời, sẽ tăng

cường quyền tự chủ và trách nhiệm của các bên trong công tác thẩm định, cho

vay, cơ cấu lại nợ và xử lý nợ xấu, nợ có vấn đề (Mục tiêu là duy trì tỷ lệ nợ

55

xấu dưới ba phần trăm). Đồng thời, công tác thông tin phòng ngừa sẽ được thực

hiện một cách tốt nhất, thông qua việc tổ chức kiểm tra chuyên sâu về tín dụng

để phát hiện và khắc phục sai sót trong quá trình cho vay và quản lý vốn vay.

- Để tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại và làm việc theo phương

pháp khoa học, CBTD sẽ tích cực rèn luyện kỹ năng và tham gia các khóa học

ngắn hạn liên quan. Đặc biệt là trong việc tiếp xúc và tư vấn khách hàng có nhu

cầu vay vốn. Ngoài ra, CBTD cũng sẽ tham gia đào tạo chuyên môn và nghiệp

vụ, để nâng cao năng lực quản lý rủi ro và phân tích thị trường. CBTD cần tuân

thủ tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và nỗ lực để không tạo ra nợ

mới vượt quá thời hạn quy định.

- Công việc đánh giá, cảnh báo và nâng cấp hệ thống thông tin quản lý

khách hàng cần được coi trọng. Phân tích thông tin xã hội và kinh tế cần tiến

hành từ nhiều nguồn khác nhau để thu thập thông tin chính xác hỗ trợ cho việc

phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.

- Việc liên tục cập nhật hoạt động sản xuất, kinh doanh và đánh giá tình

hình tài chính của doanh nghiệp, tổ chức khách hàng là một phần quan trọng

trong quá trình quản lý tín dụng.Thường xuyên kiểm tra và đánh giá khả

năng thanh toán của khách hàng sẽ cung cấp căn cứ để xếp loại nợ một cách

chính xác.

- Mục tiêu tăng cường nhận thức về vai trò của việc phòng ngừa và quản

trị rủi ro đã được đưa ra, trong đó học hỏi từ các kinh nghiệm quản lý rủi ro của

tổ chức tương tự và các quốc gia có điều kiện kinh tế xã hội tương đương sẽ

góp phần nâng cao hiệu quả của công việc này. -

- Để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy, việc xây dựng một hệ thống

chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ là cần thiết. Các tiêu chí cụ thể cho việc

chấm điểm tín dụng sẽ được đề ra, nhằm mang lại cơ sở cho Cơ quan Tín dụng

56

và Thanh toán (CBTD) để đánh giá khách hàng và đưa ra các quyết định về tín

dụng một cách hợp lý và an toàn

3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ

Bảo vệ môi trường Việt Nam

3.2.1. Nhóm các giải pháp về cơ chế hoạt động chung

3.2.1.1. Liên kết hoạt động với các Quỹ môi trường địa phương:

Hiện tại, tổng cộng có 48 tổ chức Quỹ BVMT được biết đến. Trong số

này, có một Quỹ BVMT Trung ương và 46 Quỹ BVMT cấp địa phương. Ngoài

ra, cũng có một Quỹ BVMT ngành than. Sự tồn tại của các quỹ này là để thực

hiện nhiệm vụ bảo vệ và duy trì sự cân bằng của môi trường tự nhiên trong nước

ta. Để mỗi Quỹ vận hành đồng bộ, thông suốt và có hiệu lực cao, phải xây dựng

mạng lưới liên kết giữa Quỹ BVMTVN và các quỹ BVMT địa phương.

Quỹ BVMTVN là tổ chức có năng lực và sẽ trợ giúp trực tiếp các Tổ chức

môi trường địa phương thông qua công tác tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, hướng

dẫn công tác quản lí quỹ. Quỹ BVMT địa phương sẽ gửi danh sách KH theo

từng địa phương về Quỹ BVMTVN.

Bộ Tài nguyên và Môi trường

Sở Tài nguyên và Môi trường

Quỹ Bảo vệ môi trường VN

Quỹ BVMT địa phương

Hình 3.1: Mô hình mối quan hệ giữa Quỹ quốc gia và địa phương

3.2.1.2. Mở chi nhánh tại các vùng miền:

Theo nguyên tắc đã quy định tại Điều lệ hoạt động và tổ chức của Quỹ

BVMTVN, Quỹ có trách nhiệm mở rộng việc lập thêm chi nhánh nhằm phục

vụ nhu cầu hoạt động của Quỹ. Với mục đích là đẩy mạnh hoạt động vốn vay

nhằm đẩy mạnh việc tăng trưởng, cũng đồng thời nới lỏng chính sách tín dụng

57

nhằm khuyến khích khách vay vốn, việc mở rộng bộ máy hoạt động của Quỹ

là việc không thể nào bỏ qua.

Trong tháng 7 năm 2018, Quỹ BVMTVN đã thành lập thêm 01 Văn phòng

đại diện khu vực miền Nam, có trụ sở tại TP.HCM.

Ban giám đốc

Trụ sở chính

Chi nhánh miền Nam, miền Trung

Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức Quỹ sau khi mở chi nhánh miền Trung

Hoạt động của chi nhánh gồm: hỗ trợ công tác chăm sóc khách hàng và

phát triển tệp khách hàng mới, đồng thời tư vấn hồ sơ và quản lý giám sát hoạt

động của các doanh nghiệp vay vốn tại Quỹ.

3.2.2. Nhóm các giải pháp về hoạt động cho vay

3.2.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay:

a) Lãi suất cho vay:

Tính lãi suất của Quỹ BVMTVN hiện đang dựa trên tình hình tăng trưởng

kinh tế và không thấp hơn 50% lãi suất tín dụng cho việc đầu tư phát triển. Điều

này áp dụng một mức lãi suất thống nhất cho tất cả các dự án vay vốn và chủ

thể đầu tư, không phản ánh được sự khác biệt giữa các dự án vay vốn cũng như

khả năng sinh lời, tái đầu tư và chi phí khác nhau của từng chủ thể vay vốn..

Để giải quyết những vấn đề này, có thể đề xuất:

58

Lãi suất

TT

Nội dung

Lĩnh vực

(%)

- Lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận như xử lý, tái

chế chất thải nguy hại, chất thải sinh hoạt, các

R1

1

Lãi suất cho vay

sản phẩm sạch, thân thiện môi trường …

21

theo lĩnh vực đầu

- Lĩnh vực đầu tư không mang lại lợi nhuận

(hoặc rất nhỏ) như đầu tư xử lý nước thải, khí

R1 - 2%

thải nhà máy, khu công nghiệp và làng nghề …

Lãi suất cho vay

- Bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng thương mại

R2

2

22

theo phương án

- Thế chấp bằng tài sản

R2 - 1,5%

bảo đảm tiền vay

- Để tùy chỉnh chính sách về lãi suất cho vay, có thể đề xuất áp dụng một

cơ chế linh hoạt dựa trên tính chất và mục tiêu của từng dự án. Như vậy, các

dự án có tính thương mại hoặc tạo ra lợi nhuận lớn sẽ phải chịu lãi suất cao hơn

để phản ánh đúng khả năng sinh lời. Trong khi đó, dự án nhằm đáp ứng các

chính sách của nhà nước mà không tạo ra lợi nhuận lớn sẽ được hưởng lãi suất

ưu đãi hơn để khuyến khích và hỗ trợ cho những dự án này. Điều này sẽ thúc

đẩy việc đầu tư vào các dự án bảo vệ môi trường quan trọng mà ít khi tạo ra lợi

nhuận lớn.

- Để thúc đẩy việc sử dụng hình thức bảo lãnh từ ngân hàng, có thể đề xuất

chính sách ưu đãi lãi suất đối với các chủ đầu tư khi họ chọn phương thức bảo

đảm tiền vay thông qua bảo lãnh ngân hàng và thế chấp bằng tài sản. Việc này

sẽ thúc đẩy việc sử dụng các sản phẩm tín dụng từ ngân hàng và tạo điều kiện

thuận lợi hơn cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Đồng thời, chính sách

này cũng có thể giúp giảm gánh nặng tài chính đối với chủ đầu tư.

1 R1 do HĐQL Quỹ phê duyệt hàng năm thỏa mãn nhỏ hơn 50% lãi suất tín dụng đầu tư nhà nước. 2 R2 do HĐQL Quỹ phê duyệt hàng năm thỏa mãn nhỏ hơn 50% lãi suất tín dụng đầu tư nhà nước.

59

b) Thời gian cho vay:

Về việc thu hồi vốn từ dự án bảo vệ môi trường, thẩm định đã chỉ ra rằng

thời gian cần cho việc hoàn vốn của dự án kéo dài, với mức trung bình từ 10

đến 20 năm. Trong khi đó, thời gian cho vay trung bình của dự án môi trường

tại Quỹ hiện tại là từ 5 đến 7 năm để đảm bảo việc thu hồi vốn (trung bình là 7

năm). Đề xuất rằng thời gian vay trung bình cho từng dự án cần được điều chỉnh

dựa trên thẩm định cụ thể, nên có thể gia hạn lên đến 20 năm. Tuy nhiên, cần

cân nhắc về việc kéo dài thời gian vay vì nếu quá lâu, Quỹ BVMTVN sẽ đối

mặt với khó khăn trong việc quay vòng vốn để duy trì hoạt động cho vay.Chính

vì thế Quỹ BVMTVN phải đồng thời đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn

cấp bổ sung.

c) Bảo đảm tiền vay:

Để mở rộng phạm vi cho vay, Quỹ cần xem xét việc điều chỉnh chính sách

tín dụng một cách mềm dẻo. Việc này đồng nghĩa với việc chấp nhận các loại

tài sản có khả năng thanh khoản cao và dự án vay có khả năng thực hiện được,

cũng như tiếp nhận những khách hàng có chất lượng tốt. Bằng việc thực hiện

điều này, Quỹ sẽ mang lại lợi ích cho cả hai bên: khách hàng vay được hưởng

lợi từ quyền tiếp cận nguồn tiền và Quỹ có thể mở rộng hoạt động kinh doanh

của mình.

3.2.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy cho vay:

a) Hoàn thiện bộ phận chăm sóc và phát triển khách hàng:

Quỹ BVMTVN cần lập một bộ phận đặc biệt chịu trách nhiệm về quản lý

và phát triển khách hàng để giải quyết các công việc liên quan đến xây dựng và

phát triển danh sách khách hàng. Bộ phận này sẽ được dẫn dắt trực tiếp bởi

Trưởng Phòng Tín Dụng, kết hợp với nhân viên tín dụng để thực hiện các nhiệm

vụ cụ thể khi cần thiết.

Trưởng phòng

60

Cán bộ tín dụng Bộ phận tư vấn, chăm sóc, phát triển khách hàng

Hình 3.3: Mô hình tổ chức bộ phận chăm sóc và phát triển khách hàng

* Nhiệm cụ của bộ phận chăm sóc và phát triển khách hàng:

- Xây dựng hệ thống các kênh thông tin truyền tải đến khách hàng các

thông tin về Quỹ.

- Hướng dẫn khách hàng trình tự, thủ tục hồ sơ vay vốn.

- Xây dựng quy trình, thống nhất phương pháp tư vấn, chuẩn hoá quy

trình tư vấn vay vốn.

- Đầu mối nhận thông tin phản ánh của khách hàng và đề ra hướng giải

quyết.

- Thực hiện triển khai, giám sát, đánh giá và cân nhắc điều chỉnh kế

hoạch.

Ghi nhận phản hồi của khách hàng nhằm cải tiến công việc.

- Nâng cao các giải pháp nhằm cải tiến công tác chăm sóc, phát triển

khách hàng.

- Tiếp cận khách hàng, tìm kiếm và tư vấn khách hàng.

- Thu thập thông tin, lưu trữ và quản lý dữ liệu liên quan đến khách hàng.

- Lên kế hoạch tiếp thị, chăm sóc khách hàng.

- Tạo cơ sở dữ liệu về khách hàng và thực hiện việc tương tác với cá nhân

hoặc tổ chức có liên quan đến việc phát triển khách hàng.

61

- Đề xuất các phương án nâng cấp, cải tiến để phục vụ khách hàng tốt

hơn nữa.

* 05 bước trong quy trình phát triển khách hàng:

* Tóm tắt quy trình như sau:

- Bước 1: Qua việc sử dụng mạng lưới truyền thông như internet, báo chí

và các phương tiện truyền thông trực tuyến, cùng với việc tương tác với các tổ

chức phi chính phủ và các đơn vị tư nhân hoạt động trong lĩnh vực môi trường,

các cơ quan quản lý môi trường ở cấp địa phương và trung ương đã có thể khám

phá tiềm năng khách hàng.

- Bước 2: Sau khi thu thập thông tin, xử lý để xác định nhu cầu vay vốn,

việc tiếp theo là thiết lập lịch hẹn cụ thể với từng đơn vị và thực hiện quá trình

khảo sát.

- Bước 3: Tiếp cận khách hàng, trao đổi và tư vấn cụ thể khi đơn vị có nhu

cầu.

- Bước 4: Tư vấn khách hàng hoàn thiện thủ tục vay vốn theo quy trình và

luật định.

- Bước 5:Chăm sóc khách hàng bằng cách thường xuyên cung cấp hướng

dẫn từ Quỹ trong quá trình vay mượn, bao gồm tư vấn về thủ tục, ký kết hợp

đồng, thanh toán nợ vốn và thu hồi nợ.

Tìm kiếm và thu thập thông tin

Xử lý thông tin

Tiếp cận khách hàng

62

Tư vấn khách hàng

Hình 3.4: Quy trình phát triển khách hàng

b) Hoàn thiện bộ phận quản lý rủi ro và xử lý nợ:

Thành lập Phòng QLRR & XLN để đánh giá lại các khoản vay, quản lý

rủi ro hoạt động của Quỹ và xử lý nợ. Bộ phận này bao gồm 03 đơn vị riêng

biệt.

* Bộ phận tái thẩm định:

- Phân tích biệt lập báo cáo thẩm định hồ sơ vay vốn của Phòng tín dụng;

- Thực hiện đánh giá, thẩm định và giám sát tài sản đảm bảo;

- Phân tích quản trị rủi ro tín dụng, giám sát và đánh giá chất lượng tín

dụng;

- Xây dựng kế hoạch tín dụng, tham mưu xây dựng quy trình phê duyệt

tín dụng;

- Tham mưu Giám đốc Quỹ xử lý tình huống liên quan đến rủi ro trong

việc triển khai kế hoạch tín dụng;

- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành quy trình, quy chế của

Giám đốc Quỹ trong hoạt động tín dụng.

* Bộ phận Quản lý rủi ro:

- Xây dựng các văn bản liên quan đến rủi ro tín dụng;

- Xây dựng nguyên tắc, khung quản trị và ứng dụng quản trị dữ liệu rủi ro;

- Xây dựng bộ quản trị rủi ro và các công cụ để quản lý rủi ro;

- Giám sát tuân thủ hạn mức tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng;

63 Trưởng phòng

- Xây dựng quy trình và bộ công cụ phục vụ công tác quản lý rủi ro tín

dụng;

* Bộ phận Xử lý nợ:

- Thực hiện giám sát, theo dõi các khoản nợ có vấn đề;

- Trực tiếp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán

nợ của các khách vay có liên quan;

- Báo cáo tiến độ thu hồi nợ;

- Xây dựng các phương án xử lý nợ có vấn đề.

3.2.2.3. Hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ cho vay:

a) Quy trình cho vay:

Tại thời điểm hiện tại, quy trình duyệt vay của Quỹ BVMTVN vẫn còn

lỏng lẻo, chưa được kiểm soát đầy đủ để hạn chế rủi ro khi chính sách tín dụng

được mở rộng (tăng phạm vi cho vay và mở rộng giới hạn đảm bảo vốn vay).

Việc thành lập bộ phận thẩm định là bước cần thiết, và cần điều chỉnh lại quy

trình xét duyệt vay để đáp ứng yêu cầu. Đề xuất thực hiện thẩm định độc lập và

chuyên sâu cho 3 loại dự án sau:

- Dự án có biện pháp đảm bảo tiền vay là tài sản đảm bảo;

- Dự án có hạn mức vượt thẩm quyền của Giám đốc;

- Dự án có tính rủi ro cao hoặc theo yêu cầu của Giám đốc Quỹ.

64

Bộ phận Tín dụng

Giám đốc

BP QLRR BP Pháp chế

Dự án không thẩm định chuyên sâu

Thẩm định dự án

Phê duyệt

Nghi ngờ

Dự án thẩm định chuyên sâu

Thẩm định độc lập và chuyên sâu

Ý kiến pháp chế

Dự thảo HĐ

Ký HĐ

Hồ sơ vay vốn

Hình 3.5: Hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay và ký kết hợp đồng

Quy trình nghiệp vụ nêu trên đảm bảo rủi ro được hạn chế ở mức tối đa,

có sự tham gia của từng bộ phận biệt lập như sau:

Cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận và thẩm định hồ sơ tín dụng. Kết quả thẩm

định sẽ được trình trưởng phòng để ký duyệt hoặc gửi sang Bộ phận Tái thẩm

định thuộc Phòng QLRR & XLN nếu dự án yêu cầu tái thẩm định. Trường hợp

phê duyệt, trình Giám đốc Quỹ duyệt. Bộ phận Tái thẩm định thuộc Phòng

QLRR & XLN thực hiện thẩm định độc lập và chi tiết dựa trên dữ liệu về dự

án do bộ phận tín dụng cung cấp. Khi hoàn tất quá trình thẩm định, bộ phận Tái

65

thẩm định sẽ đưa ra đề nghị nếu kết quả được chấp nhận. Trường hợp không

duyệt, cần ghi rõ lý do và chuyển hồ sơ trở lại bộ phận tín dụng.

- Hồ sơ thẩm định bao gồm tờ trình duyệt và báo cáo thẩm định. Tờ trình

duyệt cần phải bao gồm ý kiến của cả bộ phận tín dụng và bộ phận tái thẩm

định. Điều này đảm bảo rằng cả hai bộ phận đã thực hiện quá trình thẩm định

và đưa ra đánh giá chính xác về dự án hoặc khoản vay trước khi đề xuất cho

việc duyệt.

- Nếu các hồ sơ tín dụng không thuộc các danh sách cần thiết để thực hiện

thẩm định chuyên sâu của bộ phận tái thẩm định, tuy vậy, nếu có đề nghị từ vị

Giám đốc hoặc có nghi ngờ đối với hồ sơ, bộ phận tín dụng có thể gửi hồ sơ

đến bộ phận tái thẩm định để thực hiện thẩm định chuyên sâu.

- Nếu hồ sơ vay tín dụng có tính chất đặc biệt, hoặc có nghi vấn về rủi ro,

Giám đốc của Quỹ có thẩm quyền yêu cầu thành lập Hội đồng tín dụng tiến

hành thẩm định hồ sơ. Hội đồng tín dụng có thể gồm Giám đốc, các chuyên

viên tín dụng, kết hợp với trưởng bộ phận Quản lý rủi ro và Thu hồi công nợ.

b) Nghiên cứu áp dụng xếp hạng tín dụng nội bộ:

Cách tiếp cận định lượng mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng thông

qua việc xếp loại trên một thang điểm là hệ thống xếp hạng/chấm điểm tín dụng.

Trong hệ thống này, khách hàng được xem xét và được chấm điểm dựa trên các

yếu tố quan trọng. Mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng được biểu thị bằng

một con số, cho phép ngân hàng hoặc tổ chức tài chính đánh giá và quyết định

việc cung cấp dịch vụ hay cho vay tiền. Các chỉ tiêu và thang điểm thường thay

đổi tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng cụ thể. Đối với Quỹ BVMTVN,

việc xây dựng hệ thống xếp hạng yêu cầu việc bao quát và quy mô hóa đầy đủ

các tiêu chí không tài chính như rủi ro và hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường.

Đề xuất cách tính điểm tín dụng:

66

- Với mỗi chỉ tiêu, điểm số cuối cùng của khách hàng sẽ được tính dựa

trên mức chỉ tiêu gần nhất mà khách hàng đã hoàn thành trước so với mức chỉ

tiêu ban đầu.

- Khi mức chỉ tiêu nằm ở giữa hai mức chuẩn, khách hàng sẽ được đánh

giá dựa trên điểm ban đầu cao hơn.

- Điểm dùng để tổng hợp xếp hạng sẽ được tính toán dựa trên hiệu số

giữa điểm ban đầu và điểm trung bình. Các bước tiến hành xếp hạng tín dụng

doanh nghiệp:

Bước 1: Xác định dự án vay vốn có tính lợi nhuận hay không có lợi

nhuận.

Bước 2: Xác định quy mô doanh nghiệp.

Bước 3: Chấm điểm chỉ tiêu tài chính.

Bước 4: Chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính.

Bước 5: Chấm điểm tiêu chí môi trường

Bước 6: Tổng hợp và xếp hạng,

Về vấn đề chấm điểm tiêu chí môi trường, cần tuân thủ theo sự phê duyệt

hàng năm của Hội đồng quản lý với các tiêu chí lựa chọn như sau:

- Tính cấp thiết và hiệu quả của việc bảo vệ môi trường .

- Quy mô và đặc thù liên quan đến công tác bảo vệ môi trường.

- Tính kinh tế và khả năng thanh toán nợ liên quan đến việc hỗ trợ và ưu

đãi lãi suất từ Quỹ Bảo vệ Môi Trường Việt Nam.

- Khía cạnh nhân rộng (bao gồm khu vực, ngành nghề, lĩnh vực kinh tế)

và tính bền vững trong việc bảo vệ môi trường.

- Đặc điểm kỹ thuật liên quan đến các biện pháp bảo vệ môi trường phải

phù hợp với chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn.

- Việc sử dụng các công nghệ tiên tiến phù hợp nhằm bảo vệ môi trường,

đặc biệt là ưu tiên việc sử dụng công nghệ trong nước, sẽ được thực hiện. -

67

Các chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường của Nhà nước sẽ được tuân

thủ cả ở quy mô toàn quốc, khu vực kinh tế và ngành kinh tế trong từng giai

đoạn.

3.2.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm tra, giám sát sau cho vay và quản lý nợ

xấu:

Để nâng cao hiệu quả quản lý cho vay, giảm thiểu rủi ro và áp dụng biện

pháp xử lý hiệu quả cho các khoản vay gặp vấn đề, việc tăng cường giám sát

và quản lý sau cho vay là điều cần được chú trọng hơn. Trước hết, việc kiểm

tra và giám sát các khoản vay nên được thực hiện một cách tự động: Sau khi đã

giải ngân cho khách hàng, việc theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của

khách hàng nhằm đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch vay là một nhiệm vụ

quan trọng và không thể thiếu của các cán bộ tín dụng.

Đặc biệt, việc trực tiếp đến nơi sản xuất kinh doanh sau khi khách hàng

đã vay vốn mang lại những lợi ích không hề nhỏ, góp phần giúp cán bộ tín dụng

có được thông tin hữu ích để quản lý công tác một cách hiệu quả, như:

- Món vay của khách sẽ phụ thuộc vào việc thể hiện phong cách phục vụ

và thái độ tiếp đón, cộng với sự trao đổi và bàn bạc với cán bộ tín dụng về các

vấn đề liên quan đến nợ vay và phương án trả nợ.

- Mức độ khác biệt giữa phương án xin vay và thực tế sẽ được đánh giá,

liệu có tích cực hay tiêu cực? Doanh số và quy mô hoạt động, lợi nhuận gia

tăng hay giảm sút? Sức cạnh tranh của hàng hoá diễn ra với mức độ như thế

nào? giá bán sản phẩm hiện tại ra sao?

- Khả năng tài chính của khách hàng cũng sẽ được xem xét, như khả năng

lưu chuyển tiền mặt để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và có đảm

bảo khả năng thanh toán nợ đúng hạn không? Nợ phải thu nhiều hay ít? Khoản

nợ đó dễ thu hay khó thu? Độ lớn của công nợ là bao nhiêu?

68

Để đảm bảo sự phản ánh chính xác của giá trị tài sản đảm bảo, việc điều

chỉnh số nợ phải điều chỉnh phù hợp khi giá trị của tài sản đảm bảo giảm. Điều

này cũng tuân theo quy định pháp luật để đảm bảo tính công bằng và tuân thủ

trong các thỏa thuận vay.

Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin, cán bộ tín dụng cần

thường xuyên cập nhật dữ liệu thông qua việc lập báo cáo và biên bản trong

quá trình làm việc, cũng như bổ sung vào hồ sơ cho vay. Việc nắm rõ tình hình

này với tư duy trách nhiệm cao sẽ hỗ trợ cán bộ tín dụng trong việc quản lý chặt

chẽ các khoản vay, cũng như phát hiện và xử lý kịp thời các khoản vay có vấn

đề.

Để giải quyết các khoản vay gặp vấn đề, có nhiều biện pháp khả dụng.

Đàm phán tái cấu trúc hoặc điều chỉnh hợp đồng vay, quản lý nợ hiệu quả, bán

nợ, thương thảo tìm giải pháp, hoặc thực hiện các biện pháp pháp lý như khởi

kiện. Quan trọng là áp dụng biện pháp phù hợp tùy thuộc vào tình hình cụ thể

của khách hàng và tuân thủ quy định pháp luật.Xử lý món vay có vấn đề là sử

dụng các phương pháp khác nhau nhằm thu nợ. Việc xử lý sẽ tiến hành căn cứ

trên nguyên lý chung là thu hồi toàn bộ số tiền mặt đang có của khách hàng,

yêu cầu khách hàng bán sản phẩm hay cung cấp hàng hoá với mức giá cả phù

hợp nhằm thu nợ. Xem xét các vấn đề phát sinh nhằm tìm các hướng xử lý thích

hợp.

Trong trường hợp khách hàng tiếp tục kinh doanh và có khả năng hồi phục,

Quỹ có thể đề nghị khách hàng thanh toán nợ theo kế hoạch căn cứ trên lợi

nhuận từ kết quả hoạt động của họ trong thời hạn ngắn.Điều này sẽ giúp họ có

thể trả nợ theo khả năng tài chính hiện tại và duy trì hoạt động kinh doanh một

cách linh hoạt.Tuy nhiên, tài sản bảo đảm tạm thời sẽ không được xử lý để tránh

gây tổn thất và tiết kiệm thời gian, chi phí cho quá trình thanh lý.

69

Nếu khách hàng đối diện với thiệt hại lớn và không thể tiếp tục kinh doanh,

Quỹ có thể cho phép sử dụng số tiền thu được từ việc bán tài sản để thanh toán

nợ trong một thời gian hợp lý. Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài sản để

giảm bớt nợ phải trả và hỗ trợ khách hàng trong quá trình xử lý tình hình tài

chính khó khăn. Hành động này nhằm giới hạn thiệt hại cho khách hàng khi

buộc phải bán tài sản với giá rất thấp do áp lực ép giá.

Các biện pháp linh hoạt thường chỉ được áp dụng cho những khách hàng

có khả năng trả nợ nhưng đang gặp khó khăn. Tuy nhiên, đối với trường hợp

không có căn cứ thoả đáng để chứng minh vi phạm nghĩa vụ hoặc vi phạm

nghiêm trọng hợp đồng tín dụng, Quỹ sẽ thực hiện những biện pháp thích hợp

nhằm thu hồi nợ, kể cả việc chuyển giao hồ sơ cho cơ quan chức năng có thẩm

quyền xử lý. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của Quỹ và tuân thủ các điều

khoản hợp đồng tín dụng, đồng thời thực hiện các biện pháp pháp lý khi cần

thiết để thu hồi nợ một cách có hiệu quả.

3.2.3. Một số giải pháp khác

3.2.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên làm công tác tín dụng:

Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ BVMTVN, con người đóng

vai trò cực kỳ quan trọng. Họ không chỉ là yếu tố cơ bản trong việc phát hiện,

đánh giá và giảm thiểu rủi ro tín dụng mà còn là nguyên nhân của sự tổn thất

từ các rủi ro có nguồn gốc từ yếu tố đạo đức và kém hiệu quả trong năng lực.

Việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là cần thiết. Để thực hiện điều này, Quỹ

cần tập trung vào việc đào tạo nhân viên từ kiến thức cơ bản đến chuyên sâu về

các lĩnh vực cụ thể và đặc điểm của từng đối tượng khách hàng. Tổ chức các

buổi hội thảo chuyên môn nhằm chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật kiến thức về

lĩnh vực tín dụng và các quy định pháp luật mới. Điều này sẽ giúp cải thiện kiến

thức và năng lực của nhân viên, từ đó tăng cường khả năng đánh giá và giảm

thiểu rủi ro tín dụng cũng như cải thiện hoạt động của Quỹ.

70

Sự căng thẳng trong công việc của cán bộ tín dụng hiện nay đã được xác

nhận trong thực tế, đòi hỏi họ phải làm việc ngoài giờ để đáp ứng yêu cầu công

việc.. Để bảo đảm an ninh và kịp thời xử lý các rủi ro mới, việc gia tăng số

lượng và chất lượng nhân sự sẽ hỗ trợ Quỹ BVMTVN duy trì mức tăng trưởng

tín dụng và đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng. Ngoài ra, sự tập trung cao

hơn và yêu cầu rõ ràng đối với cán bộ tín dụng cũng là điểm cần được chú

trọng, nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Điều này cần sự hỗ trợ và

đào tạo hiệu quả, cùng với sự hỗ trợ rõ ràng từ lãnh đạo, giúp giảm áp lực công

việc và nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên.

Các cán bộ liên quan đến hoạt động cho vay cần duy trì thói quen nghiên

cứu và cập nhật thông tin, kiến thức mới. Việc này là cực kỳ quan trọng để nâng

cao năng lực công việc, đặc biệt là khả năng phát hiện và ngăn chặn các hành

vi lạm dụng của khách hàng. Nâng cao khả năng này giúp cán bộ đảm bảo tính

minh bạch và trách nhiệm trong quá trình xử lý các giao dịch tín dụng, từ đó

giảm thiểu rủi ro và tăng cường uy tín của tổ chức tín dụng.

Đối với phẩm chất đạo đức và ý thức trách nhiệm, mỗi cán bộ tín dụng

cần không ngừng tu dưỡng và nâng cao phẩm chất đạo đức cá nhân. Đồng thời,

họ cũng cần tăng cao ý thức trách nhiệm để đảm bảo tính minh bạch, trung thực

và đáng tin cậy trong công việc hàng ngày của họ. Điều này là quan trọng để

xây dựng niềm tin từ phía khách hàng và duy trì uy tín của tổ chức tín dụng.

Để nâng cao kỷ cương trong hoạt động tín dụng và cải thiện uy tín của

Quỹ BVMTVN, việc thiết lập một chế độ đãi ngộ và khen thưởng công bằng,

hợp lý là rất cần thiết để nhân viên được đánh giá công bằng, tạo động lực cho

họ làm việc chất lượng hơn. Điều này sẽ có tác động tích cực đến chất lượng

tín dụng và sự đáng tin cậy của Quỹ.

Quỹ cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo liên quan đến nghiệp vụ.

Việc này sẽ giúp cập nhật kiến thức, kỹ năng mới và nâng cao trình độ chuyên

71

môn của nhân viên, từ đó cung cấp cho họ công cụ và kiến thức cần thiết để

thích nghi với môi trường kinh doanh ngày càng biến đổi và phức tạp.

Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu và tiến bộ hiện đại, Quỹ

BVMTVN không ngừng mở rộng và cải thiện các sản phẩm tài chính để phục

vụ khách hàng một cách tối ưu. Mục tiêu hàng đầu là xây dựng một môi trường

tài chính an toàn, bền vững và hiệu quả. Để đạt được điều này, việc đầu tư vào

công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cùng việc nâng cao kỹ

năng cho cán bộ nhân viên được thực hiện đều đặn, bao gồm các khóa học

chuyên đề, tổ chức hội thảo, buổi tập huấn, khóa học trực tuyến. Bên cạnh đó,

việc xây dựng các chương trình đào tạo nội bộ cũng được ưu tiên, nhằm tối ưu

hóa kỹ năng và kiến thức chuyên môn, từ đó tạo ra một môi trường làm việc

tích cực và nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính mà Quỹ cung cấp.

* Tổ chức lớp nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng:

Hình thức tổ chức giảng dạy tập trung chủ yếu vào các nội dung như lý

thuyết cơ bản về đánh giá tín dụng, các quy định pháp luật mới liên quan đến

hoạt động kinh tế và ngân hàng, cùng với việc giảng dạy về các phương pháp

dự báo và thực hành xử lý các tình huống thực tế mà cán bộ có thể đối mặt.

Điều này giúp cung cấp kiến thức cơ bản và áp dụng thực tế trong công việc

hàng ngày của họ, đồng thời giúp họ nắm vững và áp dụng kiến thức một cách

hiệu quả.

Đề xuất tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ định kỳ trong toàn Quỹ. Cuộc thi

này sẽ tập trung vào từng lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là về nghiệp vụ cho vay và

quản lý sau khi cho vay. Đây sẽ là cơ hội để nhân viên thể hiện và áp dụng kiến

thức và kỹ năng của họ trong một môi trường thi đấu cạnh tranh, từ đó nâng

cao trình độ chuyên môn và tạo động lực học tập và cải thiện trong công việc

hàng ngày.

72

3.2.3.2. Tăng cường công tác quản lý cán bộ, hạn chế tiêu cực trong công

tác cho vay:

Thực tế đã chứng minh rằng nhiều vụ án kinh tế xảy ra do công tác quản

lý cán bộ không được tiến hành một cách nghiêm túc, cũng như việc giám sát

việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên không được triển khai đầy đủ.

Vì vậy, Quỹ BVMTVN cần tiến hành những biện pháp sau:

Để đảm bảo việc quản lý và giám sát công tác cho vay diễn ra một cách

hiệu quả, trước tiên, Quỹ BVMTVN phải tổ chức cuộc họp toàn thể cán bộ

nhân viên phụ trách công tác cho vay định kỳ mỗi tháng một lần. Cuộc họp này

có nhiệm vụ kiểm điểm các hoạt động liên quan đến cho vay và lập kế hoạch

công tác cho tháng tiếp theo. Đồng thời, thông qua cuộc họp này, Quỹ

BVMTVN có thể xem xét và đánh giá mức đóng góp của từng cá nhân để xác

định tiền lương và tiền thưởng. Ngoài ra, Quỹ BVMTVN cũng có thể sử dụng

cuộc họp này để xem xét việc bổ nhiệm lại hoặc luân chuyển đối với các cán

bộ phụ trách công tác cho vay.

Tiếp theo, Quỹ BVMTVN cần tăng cường kiểm tra đột xuất công tác cho

vay và quản lý cho vay. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc đối

chiếu số dư tiền gửi và tiền vay trực tiếp của khách hàng, cũng như phỏng vấn

khách hàng để thu thập thông tin về quá trình vay tiền và trả tiền tại Quỹ. Nhờ

sự kiểm tra đột xuất này, Quỹ BVMTVN có thể nắm bắt được những thông tin

quan trọng liên quan đến công tác cho vay và quản lý cho vay.

Bên cạnh đó, Quỹ BVMTVN cũng cần tăng cường công tác kiểm soát để

hạn chế các hành vi tiêu cực trong công tác cho vay. Theo kế hoạch, mỗi năm,

Quỹ BVMTVN sẽ tái phân công địa bàn quản lý cho việc cho vay, với nguyên

tắc rằng mỗi cán bộ tín dụng sẽ chỉ được phụ trách không quá 1 năm tại một

địa bàn cụ thể. Đồng thời, việc chuyển đổi địa bàn quản lý giữa 2 cán bộ tín

dụng sẽ không được thực hiện.

73

Cuối cùng, để thu thập phản hồi từ khách hàng, cán bộ nhân viên và những

người quan tâm đến hoạt động của Quỹ BVMTVN, việc đặt các hòm thư góp

ý tại các điểm giao dịch hoặc thiết lập số điện thoại hotline sẽ rất hữu ích. Điều

này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có thể chia sẻ ý kiến, góp ý hoặc báo

cáo vấn đề một cách dễ dàng và tiện lợi. Điều này giúp Quỹ BVMTVN nắm bắt

được thông tin phản ánh một cách nhanh chóng và chính xác.

Tóm lại, để ngăn chặn các vụ án kinh tế do việc buông lỏng trong quản lý

cán bộ và thiếu giám sát chặt chẽ về thực hiện nhiệm vụ của nhân viên, Quỹ

BVMTVN cần triển khai các biện pháp kiểm soát và giám sát công việc cho

vay một cách cẩn thận và chặt chẽ hơn. Điều này có thể được thực hiện thông

qua tổ chức cuộc họp toàn thể cán bộ nhân viên phụ trách công tác cho vay,

kiểm tra đột xuất và công tác kiểm soát hạn chế tiêu cực trong công việc cho

vay, cũng như thu thập thông tin phản ánh từ khách hàng và nhân viên.

3.2.3.3. Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động

cho vay:

Để đảm bảo hệ thống thông tin dự phòng rủi ro trong quá trình cho vay,

Quỹ cần liên tục cải tiến và hoàn thiện hệ thống thu thập và phân tích thông tin

khách hàng và tín dụng. Điều này đảm bảo rằng mọi nguồn thông tin được thu

thập là đáng tin cậy và được tổ chức theo một hệ thống cụ thể. Bên cạnh việc

thu thập thông tin về khách hàng, tổ chức tín dụng cần thu thập cả thông tin về

phía đối tác của khách hàng, về phía TCTD nơi khách hàng có giao dịch hoặc

các đơn vị quản lí khách hàng, ......

3.3. Một số kiến nghị

Hoạt động cho vay của Quỹ BVMTVN chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp

của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được áp dụng theo hướng dẫn của Ngân

hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, việc quản lý, điều hành từ phía Bộ Tài

nguyên và Môi trường vẫn chưa đầy đủ, đồng bộ, chưa tạo được khuôn khổ

74

pháp lý rõ ràng khiến hoạt động cho vay của Quỹ vẫn tiềm ẩn những rủi ro. Để

nâng cao hiệu quả hơn nữa công tác quản lý hoạt động cho vay của Quỹ, tác

giả xin có một vài đề xuất như sau:

3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan

- Kiến nghị Chính phủ đảm bảo rằng nguồn vốn điều lệ của Quỹ

BVMTVN được điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn tăng trưởng kinh tế

cũng như nhu cầu sử dụng vốn ngày càng tăng và đồng thời cũng cần xem xét

việc bảo vệ môi trường.

- Chính phủ tiến hành xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp luật liên

quan đến việc xác lập và xử lý tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt

động tín dụng.

- Nhà nước cần ban hành và thực thi chính sách rõ hơn nữa, đồng thời cần

kiểm soát chặt hơn nữa công tác quản lý giấy phép đăng ký kinh doanh, làm

sao cho sát với thực tiễn của doanh nghiệp hiện nay.

- Kiến nghị Bộ TN&MT hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, tài chính,

ngân sách và nguồn vốn vay của Quỹ BVMTVN.

- Kiến nghị Bộ TN&MT phối hợp với các ngành chức năng gồm Bộ Tài

chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu cơ chế điều tiết đối với nguồn vốn

hỗ trợ các hoạt động đền bù ô nhiễm môi trường, xử phạt vi phạm hành chính

lĩnh vực môi trường và chi phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường, để đáp

ứng đủ nguồn vốn phát triển Quỹ BVMTVN.

3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

Điều quan trọng nhất là việc nâng cao chất lượng quản lý và điều hành.

Vai trò của chúng tôi là cung cấp hướng dẫn và tư vấn cho các tổ chức tín dụng.

Chúng tôi thường xuyên tổng hợp và phân tích thông tin thị trường, từ đó đưa

ra nhận định và dự báo một cách khách quan, dựa trên cơ sở khoa học.Mục tiêu

của chúng tôi là đảm bảo sự phát triển hợp lý và phòng ngừa rủi ro.

75

- Kiến nghị NHNN chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường

hướng dẫn Quỹ BVMTVN xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.

- Mục tiêu số một hiện tại là nâng cao năng lực của Trung tâm thông tin

tín dụng (CIC) . Trong hệ thống đánh giá khách hàng của các tổ chức tín dụng,

CIC đóng vai trò vô cùng quan trọng. Sự xuất hiện của thông tin tín dụng phong

phú và chính xác sẽ giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của

các tổ chức này.

- Vì thế, việc cải tiến và hiện đại hóa trang thiết bị cũng như hệ thống CIC

để thu thập và cung cấp thông tin tín dụng một cách liên tục và kịp thời là điều

vô cùng quan trọng và không thể thiếu. Cần có sự chú trọng vào việc cải tiến

công nghệ và thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập và cung cấp thông tin tín

dụng của CIC được diễn ra một cách liền mạch.

- Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho các tổ chức tín dụng mà còn góp

phần vào sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng trong nước. Việc nâng cao

chất lượng của CIC sẽ tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh tín

dụng và đảm bảo sự tin cậy của thông tin tín dụng trong môi trường kinh doanh.

3.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng

Việc nâng cao năng lực và kinh nghiệm quản trị điều hành của người đứng

đầu tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân là một yếu tố quan trọng, nhằm đảm bảo

rằng hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách hiệu quả Điều này giúp

tránh tình trạng đầu tư quá mức, gây khó khăn và lỗ lực cho hoạt động kinh

doanh, cũng như ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán các khoản nợ.

Ngoài ra, việc nâng cao ý thức tuân thủ quy định của pháp luật là điều cần

thiết. Tránh vi phạm cam kết do không hiểu rõ hoặc sai biết về các quy định sẽ

giúp ngăn chặn các vướng mắc trong việc thực hiện các quyền liên quan đến

tài sản và nghĩa vụ trả nợ.

76

Việc sử dụng các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán bởi các công ty kiểm

toán độc lập, mang một sự quan trọng vô cùng to lớn trong việc cung cấp thông

tin chính xác và đáng tin cậy cho Quỹ BVMTVN. Điều này giúp nâng cao chất

lượng của báo cáo tài chính và đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong quá

trình giao dịch.

77

TÓM TẮT CHƯƠNG 3

Từ thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt

Nam như đã được trình bày ở Chương 2, những định hướng hoạt động của Quỹ

nói chung cũng như định hướng hoạt động cho vay nói riêng trong thời gian tới

đã được tác giả nêu ra ở Chương 3. Dựa trên thực tiễn hoạt động, Quỹ

BVMTVN được liệt kê vào nhóm “quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách” do

trung ương quản lý. Vì vậy, một số giải pháp cụ thể đã được tác giả đề xuất để

hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN gồm: (i)

Nhóm các giải pháp về cơ chế hoạt động chung, bao gồm: Liên kết hoạt động

với các Quỹ môi trường khác và Thành lập chi nhánh tại các vùng miền; (ii)

Nhóm các giải pháp quản lý hoạt động cho vay, bao gồm: Hoàn thiện chính

sách cho vay, Hoàn thiện tổ chức bộ hồ sơ cho vay và Hoàn thiện quy trình,

nghiệp vụ cho vay. Ngoài ra, có nhóm giải pháp liên quan đến kiểm tra, giám

sát sau cho vay và quản lý nợ xấu; (iii) Nhóm giải pháp kỹ thuật, bao gồm:

Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, Tăng cường công tác

quản lý rủi ro và giảm thiểu tiêu cực trong công tác cho vay, Hoàn thiện hệ

thống thông tin phòng ngừa tiêu cực trong hoạt động cho vay. Ngoài ra, tác giả

kiến nghị với Chính phủ, Bộ ngành và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng

với khách hàng liên quan đến hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường

Việt Nam.

78

KẾT LUẬN

Trong bối cảnh phát triển và mở rộng của nền kinh tế, nhu cầu về việc gia

tăng vốn vay để đảm bảo sự bảo vệ cho môi trường và thích ứng với những

biến đổi trong khí hậu đã trở thành một yêu cầu cấp bách. Tuy nhiên, quản lý

nguồn vốn và hiệu quả của việc vay vốn đều trở nên phức tạp hơn, đặc biệt khi

nó quyết định sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam. Trong ngành

ngân hàng nói chung và trong Quỹ Bảo vệ môi trường nói riêng, việc quản lý

và nâng cao chất lượng của việc vay vốn là một trong những điểm quan trọng

nhất và được những người đứng đầu ngành ngân hàng quan tâm hàng đầu.

Đề tài "Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam

(BVMTVN)" nhằm góp phần đổi mới hoạt động quản lý cho vay tại BVMTVN.

Dự án tập trung vào việc phân tích những thành tựu hiện tại cũng như những

hạn chế trong quản lý cho vay tại BVMTVN. Nghiên cứu cũng xác định nguyên

nhân gốc rễ gây ra những hạn chế và điểm yếu này. Dựa trên phân tích này, tác

giả đưa ra những khuyến nghị và chiến lược sáng tạo nhằm điều chỉnh hoạt

động toàn diện của Quỹ và đặc biệt là tăng cường các phương pháp quản lý cho

vay để phù hợp hơn với thực tế hiện tại.

Đề tài luận văn đã được hoàn thiện nhờ quá trình học tập và sự phát triển

kỹ năng trong lĩnh vực ngân hàng khi tham gia chương trình cao học chuyên

ngành Quản lý Kinh tế tại Học viện Hành chính Quốc gia. Sự hướng dẫn tận

tâm của PGS. TS. Lê Chi Mai đã góp phần quan trọng trong quá trình hoàn

thiện luận văn này.

Từ việc thực hiện nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn, tôi đã nhận thấy

rằng Quỹ có tiềm năng phát triển đáng kể và tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên

tắc, qui định, và quy trình về quản lý cho vay, từ đó đảm bảo chất lượng tín

dụng. Tuy nhiên, thông qua việc tiến hành nghiên cứu thực tiễn, tôi cũng phát

hiện những dấu hiệu tiềm ẩn về rủi ro có thể phát sinh trong tương lai, có thể

79

ảnh hưởng xấu đến chất lượng hoạt động tín dụng của Quỹ BVMTVN so với

tình hình hiện tại. Điều này xuất phát từ nhận thức về một số hạn chế trong

công tác quản lý cho vay. Dựa trên cơ sở tình hình thực tế và đặc thù cụ thể của

Quỹ, kết hợp với việc phân tích khó khăn, thuận lợi, cả về mặt khách quan và

chủ quan, tác giả đã đề xuất một số giải pháp ngay trong tương lai và cả trung

hạn. Mục đích của những biện pháp nêu trên là giới hạn mức độ nguy cơ có thể

xảy ra trong việc hoàn thiện quản lý cho vay tại Quỹ. Tuy nhiên, để hoàn thiện

công tác quản lý cho vay, cần tiến hành nghiên cứu và khám phá sâu hơn, từ

một góc nhìn rộng hơn.

Dù tôi đã cố gắng hết sức trong quá trình nghiên cứu, nhưng vì hạn chế về

trình độ và thời gian, các giải pháp mà tôi đề xuất có thể vẫn còn chưa hoàn

thiện và thiếu sự thuyết phục và khái quát. Chính vì thế, tôi mong muốn có

thêm nhiều nhận xét và ý kiến của các thầy cô nhằm khắc phục được những

khuyết điểm và hạn chế này. Xin trân trọng gửi sự cảm ơn sâu sắc nhất đến

PGS. TS. Lê Chi Mai, các giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia, ban

giám đốc cùng các cộng sự thuộc Quỹ BBVMTVN, những người đã tận

tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

80

1. Nguyễn Văn Tuấn (2015), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân

TÀI LIỆU THAM KHẢO

hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Đại

2. Dương Thị Hoàn (2020), Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng

học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.

3. Nguyễn Thị Hiệp (2013), Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng

thương mại cổ phần Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính.

TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sỹ, Học viện

4. Nguyễn Thị Hải Anh (2015), Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho

Ngân hàng.

vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường

5. Nguyễn Ngọc Anh (2016), Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp

Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Quỹ môi trường của Tập đoàn Công

nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học

6. Bộ Tài chính (2015), Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với

Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.

Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Thông tư số 132/2015/TT-BTC ngày 28

7. Phạm Quốc Khánh (2015), Nghiệp vụ tín dụng của các Quỹ Bảo vệ môi

tháng 8 năm 2015.

8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2021), Thông tư quy định về phân loại tài

trường ở Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.

sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng

dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh

9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ

ngân hàng nước ngoài, Thông tư số 11/2021/TT-NHNN.

chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010.

81

10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Luật sửa đổi,

bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày

11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ

20 tháng 11 năm 2017.

12. Chính phủ (2022). Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm

môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020.

2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi

13. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (2022), Báo cáo tài chính các năm 2020,

trường.

14. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (2022), Báo cáo tổng kết các năm 2020,

2021, 2022, Hà Nội.

15. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (2014), Số tay nghiệp vụ tín dụng, Hà Nội.

16. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018), Quyết định ban hành Điều lệ tổ chức

2021, 2022, Hà Nội.

và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quyết định số

17. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Thông tư hướng dẫn việc cho vay với

2168/QĐ-BTNMT ngày 05 tháng 7 năm 2018.

lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt

18. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định về việc thành lập, tổ chức và hoạt

Nam, Thông tư số 03/2017/TT-BTNMT ngày 21 tháng 3 năm 2017.

động Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg

19. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định về tổ chức và hoạt động của Quỹ

ngày 26 tháng 6 năm 2002.

Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng

12 năm 2014.

82