BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN KHẮC HƯNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
HÀ NỘI - NĂM 2023
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN KHẮC HƯNG
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8 31 01 10
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. Lê Chi Mai
HÀ NỘI - NĂM 2023
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài"Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam" là một công trình nghiên cứu độc lập của cá nhân tôi, được
hướng dẫn khoa học bởi PGS. TS. Lê Chi Mai. Tất cả nội dung và kết quả
nghiên cứu của đề tài này đã được trình bày một cách chính xác và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào cho đến thời điểm hiện
tại. Toàn bộ số liệu trong đề tài đã được thu thập từ nhiều nguồn khác nhau,
nhưng đã được chỉ ra rõ trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, khi tiến hành nghiên cứu, đề tài này đã sử dụng một số nhận xét
và đánh giá từ các tác giả khác và các tổ chức khác, nhưng việc trích dẫn và
chú thích nguồn gốc đã được tiến hành toàn diện và minh bạch.
Hà Nội, ngày………tháng ……. năm 2023
Tác giả
Nguyễn Khắc Hưng
i
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện đề tài: “Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi
trường Việt Nam”, ngoài sự cố gắng của cá nhân còn có sự hỗ trợ rất lớn từ
phía tập thể quý Thầy, Cô của Trường Học viện Hành chính Quốc gia, đội ngũ
cán bộ, công chức, viên chức đang làm việc trong Bộ Tài nguyên và Môi trường
nói chung và Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam nói riêng đối với toàn bộ quá
trình học tập và triển khai đề tài. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến
PGS. TS. Lê Chi Mai, người đã dành tình cảm, kiến thức và sự hỗ trợ đắc lực
cho tôi suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài. Sự hướng dẫn khoa học
và động viên của PGS. TS. Lê Chi Mai đã giúp tôi vượt qua những thách thức
trong quá trình nghiên cứu, đồng thời mở rộng kiến thức và kỹ năng của mình.
Đồng thời, tôi cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến Ban Giám
đốc, các Phòng/ban nghiệp vụ thuộc Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Sự hỗ
trợ, sự tận tâm và môi trường thuận lợi mà họ cung cấp đã giúp tôi thu thập số
liệu và tài liệu nghiên cứu một cách hiệu quả, làm cho quá trình nghiên cứu trở
nên suôn sẻ và thành công hơn.
Hà Nội, ngày………tháng……... năm 2023
Tác giả
Nguyễn Khắc Hưng
ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Stt Từ viết tắt Nguyên nghĩa
BCTC Báo cáo tài chính 1
2 Bộ TN&MT Bộ Tài nguyên và Môi trường
CBTD Cán bộ tín dụng 3
KH Khách hàng 4
HĐQL Hội đồng quản lý 5
NHNN Ngân hàng nhà nước Việt Nam 6
NHTM Ngân hàng thương mại 7
Quỹ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam 8 BVMTVN
Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 của 9 QĐ 78/TTg Thủ tướng Chính phủ
RRTD Rủi ro tín dụng 10
TCTD Tổ chức tín dụng 11
Thông tư số 03/2017/TT-BTNMT ngày 21/3/2017 của TT 03 12 Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường
Thông tư số 132/2015/TT-BTC ngày 28/8/2015 của Bộ 13 TT 132 trưởng Bộ Tài chính
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ BVMTVN ................ 33
Bảng 2.2: Bảng phân bổ lao động tín dụng tại Quỹ BVMTVN ..................... 40
tính đến ngày 31/12/2022 ............................................................................. 40
Bảng 2.3: Tổng hợp cho vay theo lĩnh vực của Quỹ BVMTVN ................... 43
tính đến ngày 31/12/2022 ............................................................................. 43
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo lĩnh vực ưu tiên của Quỹ BVMTVN ............. 44
giai đoạn 2020-2022 ..................................................................................... 44
Bảng 2.5: Tình hình tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn của khách
hàng tại Quỹ BVMTVN giai đoạn 2020-2022 .............................................. 45
Bảng 2.6: Tình hình công tác thẩm định cho vay tại Quỹ BVMTVN giai đoạn
2020-2022 .................................................................................................... 46
iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ................. 34
Hình 2.2: Các bước cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam .............. 45
Hình 3.1: Mô hình mối quan hệ giữa Quỹ quốc gia và địa phương ............... 57
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức Quỹ sau khi mở chi nhánh miền Trung .................. 58
Hình 3.3: Mô hình tổ chức bộ phận chăm sóc và phát triển khách hàng ....... 61
Hình 3.4: Quy trình phát triển khách hàng .................................................... 63
Hình 3.5: Hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay và ký kết hợp đồng ........ 65
v
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................. iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU.......................................................................... iv
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ .................................................................. v
MỤC LỤC ................................................................................................... vi
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ........................................................... 9
1.1. Tổng quan về Quỹ bảo vệ môi trường............................................... 9
1.1.1. Tổ chức tài chính phi ngân hàng .................................................... 9
1.1.2. Quỹ bảo vệ môi trường ................................................................ 10
1.2. Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường.................. 14
1.2.1. Hoạt động cho vay (tín dụng) ....................................................... 14
1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động cho vay .......................................... 16
1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường . 16
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo
vệ môi trường .......................................................................................... 22
1.3.1. Nhân tố chủ quan ......................................................................... 22
1.3.2. Nhân tố khách quan ..................................................................... 24
1.4. Kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay và bài học kinh nghiệm
cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ................................................... 26
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại một số NHTM ......... 26
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam ....... 29
TÓM TẮT CHƯƠNG 1 ............................................................................. 31
vi
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM ............................................ 32
2.1. Giới thiệu về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam............................. 32
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam .. 32
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam................. 33
2.1.3. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam ...................................................................................................... 36
2.1.4. Nguồn hình thành vốn hoạt động của Quỹ BVMTVN ................. 37
2.1.5. Các hoạt động chủ yếu của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam .... 38
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam .................................................................................................. 40
2.2.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý hoạt động cho vay ............... 40
2.2.2. Hệ thống văn bản phục vụ công tác quản lý cho vay .................... 41
2.2.3. Quản lý theo đối tượng cho vay ................................................... 42
2.2.4. Quản lý theo quy trình cho vay .................................................... 44
2.2.5. Quản lý nợ xấu ............................................................................. 47
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam ......................................................................... 48
2.3.1. Những kết quả đạt được ............................................................... 48
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ................................................... 49
TÓM TẮT CHƯƠNG 2 ............................................................................. 53
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VIỆT NAM ................................................................................................. 54
3.1. Định hướng phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam............. 54
3.1.1. Định hướng phát triển chung........................................................ 54
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay trong giai đoạn tới....................... 55
vii
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam .................................................................. 57
3.2.1. Nhóm các giải pháp về cơ chế hoạt động chung ........................... 57
3.2.2. Nhóm các giải pháp về hoạt động cho vay ................................... 58
3.2.3. Một số giải pháp khác .................................................................. 70
3.3. Một số kiến nghị ............................................................................... 74
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan ....... Error!
Bookmark not defined.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam ................ Error!
Bookmark not defined.
3.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng ...................................................... 76
TÓM TẮT CHƯƠNG 3 ............................................................................. 78
KẾT LUẬN ................................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 81
viii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Quỹ Bảo vệ môi trường (BVMT) là một tổ chức được thành lập nhằm huy
động vốn từ nhiều nguồn khác nhau và phân bổ các nguồn lực cần thiết nhằm
thực hiện các dự án hoặc hoạt động bảo vệ môi trường.
Theo phạm vi hoạt động, quỹ bảo vệ môi trường quốc gia đã được chia
thành nhiều loại khác nhau. Trong số đó, có quỹ môi trường toàn cầu, quỹ môi
trường nhóm quốc gia (bao gồm một vài nước), quỹ môi trường của từng quốc
gia, quỹ môi trường khu vực, quỹ môi trường địa phương và cuối cùng là quỹ
môi trường của các tổ chức tư nhân. Mục tiêu chủ yếu của các quỹ này là tài
trợ thực hiện các dự án hoặc hoạt động bảo vệ môi trường. Để hình thành các
quỹ bảo vệ môi trường quốc gia, nhiều nước đã lựa chọn nguồn tài chính từ
ngân sách của nhà nước, thu phí từ các hoạt động gây ô nhiễm hoặc huy động
nguồn tài trợ từ các tổ chức y tế và tổ chức phi chính phủ. Những nguồn lực tài
chính sẽ được dùng nhằm tài trợ cho các chương trình và dự án về khí hậu trong
tương lai.
Trong bối cảnh mà nguồn tài nguyên ngày càng cạn kiệt thì sự xuất hiện
của quỹ bảo vệ môi trường là một giải pháp hiệu quả, nhằm tăng cường nguồn
tài chính để giải quyết các vấn đề ô nhiễm môi trường có tính chất cấp thiết.
Ngoài việc tăng cường việc thực hiện các quy tắc môi trường, quỹ bảo vệ môi
trường đã cho biết Nhà nước sẽ hỗ trợ tài chính cho toàn bộ các khoản đầu tư
vào môi trường. Bằng cách cho vay tiền và thu lãi, cũng như bằng cách giải
quyết các áp lực tài chính, Quỹ bảo vệ môi trường sẽ được gia tăng khả năng
tài chính của mình để đạt được hiệu quả tối đa.
Vào ngày 26/6/2002, Quỹ BVMTVN chính thức ra đời theo QĐ số
82/2002/QĐ-TTg được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Theo định nghĩa, Quỹ
BVMTVN là một định chế tài chính công trực thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
1
trường, có trách nhiệm hỗ trợ tài chính cho vay các hoạt động bảo vệ môi trường
nhằm thích ứng với biến đổi môi trường trên địa bàn.
Trải qua 21 năm hoạt động và phát triển, Quỹ BVMTVN đã góp phần
giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính thông qua hoạt động cho
vay ưu đãi, tài trợ và cơ chế phát triển sạch CDM; đồng thời Quỹ BVMTVN là
một trong số rất ít quỹ hoạt động hiệu quả về mặt tài chính, không những bảo
toàn được 734 tỷ đồng vốn điều lệ, mà còn trích lập được 489 tỷ đồng quỹ đầu
tư phát triển (để có thể tang them 67% vốn điều lệ).
Quỹ BVMTVN đã thực hiện một cách xuất sắc nhiệm vụ của mình, đóng
góp quan trọng cho mục tiêu bảo vệ môi trường quốc gia. Suốt thời gian qua,
Quỹ luôn nỗ lực không ngừng trong các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi
trường. Ngoài ra, đã kiên trì hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cải thiện hoạt động,
đạt được những kết quả đáng kể và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao từ
Bộ Tài nguyên và Môi trường hàng năm.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển kinh tế và đô thị
hóa nhanh, ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng, nhu cầu vay vốn ưu đãi
cho các công trình bảo vệ môi trường có xu hướng gia tăng, nhu cầu vay vốn
ưu đãi cho các công trình bảo vệ môi trường ngày càng tăng.
Kết quả trên cho thấy Quỹ BVMTVN hoạt động hiệu quả và sẽ hoạt động
hiệu quả hơn nữa nếu được bổ sung vốn điều lệ từ nguồn đầu tư công, góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua việc đưa vốn ưu đãi của nhà nước
vào các công trình bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, Quỹ BVMTVN đã tham gia tài trợ cho các dự án hoạt động liên
quan công tác bảo vệ môi trường và thu hút được nhiều hỗ trợ về các nguồn tài
chính ngoại viên. Ngoài việc tham gia tài trợ các hoạt động bảo vệ môi trường
chung với các tổ chức trong và ngoài ngành, Quỹ BVMTVN cũng đã tiếp cận
với nguồn vốn cho vay tài trợ từ tổ chức Ngân hàng Thế giới (WB) với số tiền
2
là 20,47 triệu USD nhằm thực hiện cho vay đầu tư xây các trạm xử lí chất thải
tập trung tại các cụm công nghiệp của tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Đồng Nai, Nam
Định và Hà Nam. Hơn nữa, Quỹ BVMTVN còn tài trợ một phần kinh phí để tổ
chức Các Giải thưởng Môi trường Việt Nam thường niên, các ngày hội môi
trường và sự kiện truyền thông liên quan đến bảo vệ môi trường.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, công tác hỗ trợ tài chính đối với lĩnh
vực bảo vệ môi trường ở Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam còn có những hạn
chế. Trước tiên, nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ hiện còn tương đối thấp và
chưa thể phục vụ đầy đủ nhu cầu hỗ trợ tài chính trong cộng đồng. Ngoài ra,
còn có sự thiếu hụt kinh phí để triển khai các dự án quan trọng nhằm bảo vệ và
phục hồi môi trường. Thứ hai, đối tượng và loại hình được hỗ trợ tài chính của
Quỹ chưa được xác định rõ ràng. Cuối cùng, việc tiếp cận các khách hàng và
việc quảng bá, truyền thông về Quỹ đến các khách hàng và đối tác tiềm năng
chưa được nghiên cứu để có thể đánh giá và xây dựng chiến lược hiệu quả.
Từ những nội dung nói trên, tôi đã chọn "Quản lý hoạt động cho vay tại
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam" là đề tài tốt nghiệp Thạc sĩ ngành Quản lý
Kinh tế. Lựa chọn này phù hợp với chuyên ngành được học và có giá trị lý luận
và thực tế cao.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nhiều công trình nghiên cứu khoa học, luận án, luận văn và các bài báo
khoa học đã đề cập, đánh giá hoạt động hỗ trợ tài chính được thực hiện trong
các tổ chức tín dụng. Tuy nhiên, các nghiên cứu đối với dự án đầu tư bảo vệ
môi trường đi sâu vào việc tìm kiếm các giải pháp nâng cao hoạt động hỗ trợ
tài chính lại ít được quan tâm.
Quỹ BVMTVN là một định chế tài chính quốc gia, được gọi là Quỹ Bảo
vệ môi trường quốc gia, và trực thuộc quyền quản lý nhà nước của Bộ Tài
nguyên và Môi trường. Nhiệm vụ của tổ chức tài chính là cung ứng vốn vay lãi
3
suất thấp, hỗ trợ và bảo lãnh lãi đối với các công trình, dự án và dịch vụ công
về lĩnh vực môi trường cũng như thích ứng với biến đổi khí hậu.
Vì vậy, để đánh giá được hoạt động cho vay đối với các dự án đầu tư bảo
vệ môi trường tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, tác giả đã chọn các luận
án, luận văn, bài báo khoa học về việc đánh giá hoạt động hỗ trợ tài chính tại
các ngân hang thương mại để tìm hiểu và tham khảo.
Luận án Tiến sĩ về một vấn đề quan trọng trong lĩnh vực tài chính đó là
Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay được thực hiện tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam, đã được hoàn thành bởi nghiên cứu
sinh Nguyễn Văn Tuấn. Được tiến hành tại Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ
Chí Minh vào năm 2015, nghiên cứu này đã mang lại những kết quả quan trọng
và ý nghĩa. Luận án này tập trung vào việc thảo luận về vấn đề chất lượng cho
vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam cùng với
những kinh nghiệm từ các NHTM nước ngoài, rút ra bài học quý giá cho các
NHTM tại Việt Nam. Nghiên cứu cũng đưa ra các giải pháp như cải thiện chính
sách cho vay, tập trung vào quản lý chất lượng thông tin, hiện đại hóa công
nghệ thông tin tín dụng, tăng cường tổ chức và hệ thống công cụ đảm bảo chất
lượng cho vay, và đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, sử dụng các công cụ bảo hiểm
tín dụng cùng việc thực hiện một loạt các giải pháp khác.
Luận án Tiến sỹ của Nghiên cứu sinh Dương Thị Hoàn tại Học viện Tài
chính, 2020, đi sâu nghiên cứu giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trong
các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Luận án đã phân tích các lý
thuyết về tín dụng và chất lượng tín dụng, đánh giá cụ thể về chất lượng tín
dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam. Nghiên cứu này đề xuất
một số giải pháp như mở rộng nguồn vốn và tăng cường an toàn vốn, xử lý nợ
xấu, cải thiện chiến lược và chính sách đánh giá về chất lượng tín dụng, chặt
chẽ quản lý rủi ro tín dụng, và cải thiện công tác kiểm soát nội bộ cùng hoạt
4
động quản lý khoản vay để nâng cao chất lượng cho vay tại các ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam.
Luận văn Tiến sĩ của tác giả Nguyễn Thị Hiệp thuộc Học viện Ngân hàng,
năm 2013, đi sâu vào nghiên cứu phân tích hiện trạng và đề xuất giải pháp nâng
cao hiệu quả cho vay đối với Chi nhánh Vĩnh Phúc của Ngân hàng TMCP Sài
Gòn - Hà Nội. Nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp về đa dạng loại hình
dịch vụ cấp tín dụng, cải tiến quy trình xét duyệt tín dụng, linh hoạt chuyển đổi
cách thức và thời gian cho vay phù hợp với các nhóm khách hàng, vận dụng cơ
chế linh động để phù hợp với thực tiễn, đa dạng hoá hình thức cho vay nhằm
hạn chế rủi ro, và tăng kiểm soát, giám sát của ngân hàng với khách hàng và
từng khoản vay.
Những công trình nghiên cứu trên mới chỉ mang tính chất khái quát và
chưa có hệ thống lý luận đánh giá chất lượng tại các tổ chức tài chính phi ngân
hàng cũng như tại Quỹ BVMTVN. Để tiến hành nghiên cứu thực tiễn công tác
cho vay ở Quỹ BVMTVN, Luận án dùng nhiều tiêu chí định lượng kết hợp các
yếu tố định tính. Đồng thời tập trung vào việc chỉ ra các vấn đề trong hoạt động
cho vay ưu đãi từ năm 2020 đến 2022, đồng thời xác định nguyên nhân dẫn đến
những vấn đề này. Cuối cùng, luận án nêu một số giải pháp chủ yếu để tăng
cường công tác quản lý nhà nước về hoạt động cho vay đối với Quỹ BVMTVN.
3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn
- Mục đích: Dựa trên cơ sở khoa học về quản lý hoạt động cho vay tại
Quỹ BVMTVN, luận văn này tập trung nghiên cứu và phân tích tổng quan hiện
trạng nhằm đề xuất các biện pháp và kiến nghị nhằm cải thiện công tác quản lý
hoạt động cho vay tại Quỹ.
- Nhiệm vụ:
Xác định rõ thực trạng công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ
BVMTVN.
5
Đề xuất những phương hướng (định hướng), biện pháp và kiến nghị nhằm
hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN trong thời
gian tiếp theo.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
a) Đối tượng nghiên cứu: là các vấn đề liên quan đến lý luận cũng như
thực tiễn trong quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN hiện nay.
b) Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Quỹ BVMTVN thực hiện hoạt động cho vay,
hoạt động tài trợ không hoàn lại và trợ giá điện gió… Tuy nhiên, . Đề tài này
chỉ tập trung nghiên cứu quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN, mặc dù
quỹ này còn thực hiện nhiều hoạt động khác như tài trợ không hoàn lại và trợ
giá điện gió do công tác cho vay là hoạt động chính của Quỹ BVMTVN chiếm
xấp xỉ trung bình 85% kết quả hoạt động hàng năm
- Về thời gian nghiên cứu:
+ Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động cho vay được thực hiện tại Quỹ
BVMTVN trong giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2022.
+Phương án và một số giải pháp được đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả
trong việc quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN trong tương lai.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Các phương pháp chủ yếu được sử dụng khi tiến hành hoạt động nghiên
cứu đề tài luận văn bao gồm: Phương pháp mô tả thống kê, phương pháp tổng
hợp phân tích, phương pháp so sánh dựa trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa duy
vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Các phương pháp này tận dụng
triệt để sức mạnh của duy vật biện chứng như là nguyên tắc lý thuyết chung
trong nhận thức khoa học và thực tiễn. Để đánh giá các mối quan hệ và thực
hiện công việc dự báo, cũng như kiểm tra giả thuyết dựa trên các lí thuyết kinh
tế, các nhà nghiên cứu thường lựa chọn sử dụng số liệu theo chuỗi thời gian và
6
xếp các sự kiện quan sát được theo trình tự từng giai đoạn để tiến hành nghiên
cứu về các biến số kinh tế. Việc thực hiện luận văn này đã được tác giả tiến
hành bằng cách sử dụng các phương pháp sau đây:
* Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp phân tích mô tả: Phương
pháp này đã được ứng dụng trong nhiều lĩnh vực như ngành khoa học tự nhiên,
khoa học xã hội, nghiên cứu con người, hoạt động lãnh đạo quản lí của Nhà
nước, hoạt động kinh tế và hoạt động ngân hàng. Mục tiêu của phân tích mô tả
là tập hợp và phân tích dữ liệu bằng phương pháp đồ thị và bảng.
* Phương pháp phân tích tổng hợp: Phương pháp này mang ý nghĩa
quan trọng trong quá trình quản lý kinh tế. Từ những lý luận và phương pháp
đa dạng, ta có thể xác định nguyên nhân của việc hoàn thành kế hoạch và các
quyết định; phân tích ảnh hưởng của các yếu tố lên nguồn lực; xác định các mối
liên hệ và các quy luật chung của hệ thống.
* Phương pháp so sánh: Đây là phương pháp được ứng dụng rộng rãi
trong phân tích tài chính và được đánh giá là một công cụ hiệu quả trong việc
tính toán và tổng hợp dữ liệu thu thập được từ các nguồn thứ cấp.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Hệ thống các vấn đề lý luận cơ bản của quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ
BVMTVN.
Rút ra một số bài học từ việc rút kinh nghiệm tại một số đơn vị triển khai
hoạt động cho vay và từ đó áp dụng cho Quỹ BVMTVN trong quản lý hoạt
động cho vay.
Đánh giá toàn diện thực trạng quản lý hoạt động cho vay của Quỹ
BVMTVN theo khung lý luận đã nêu.
Đề xuất ra một số phương hướng, giải pháp trong quản lý hoạt động cho
vay của Quỹ BVMTVN, làm cơ sở khoa học cho các nhà quản lý tham khảo
7
nhằm đưa ra chủ trương, giải pháp phù hợp trong quản lý cho vay tại Quỹ
BVMTVN.
Kết quả nghiên cứu của luận án có thể được sử dụng làm tài liệu tham
khảo cho hoạt động quản lý của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam. Qua đó góp
phần nâng cao trình độ, nâng cao năng lực hoạt động quản lý và nghiệp vụ cho
cán bộ nhằm thu được kết quả cao.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các phần mở đầu, kết luận, mục lục, các bảng biểu, danh mục tài
liệu tham khảo, phụ lục,... nội dung của luận văn gồm 03 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi
trường.
Chương 2: Thực trạng về công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động
cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
1.1. Tổng quan về Quỹ bảo vệ môi trường
1.1.1. Tổ chức tài chính phi ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm:
Trong lĩnh vực tài chính - tiền tệ, các tổ chức tài chính phi ngân hàng, mặc
dù có thể thực hiện một số hoạt động ngân hàng trong quá trình kinh doanh của
họ, nhưng không được phép tiếp nhận tiền gửi không kỳ hạn và cung cấp hệ
thống thanh toán. Những tổ chức này được xem là trung gian tài chính và được
cho phép thực hiện các hoạt động ngân hàng cụ thể trong lĩnh vực tài chính -
tiền tệ.
Việc phân biệt giữa các tổ chức tài chính trung gian và các đơn vị tài
chính phi ngân hàng dần một khó khăn do sự đa dạng về quy mô, hình thức
hoạt động và các nghiệp vụ của chúng.Bằng việc xác lập và qui định rõ vai trò,
chức năng và phạm vi nhiệm vụ của mỗi loại hình tổ chức tài chính trung gian,
Chính phủ đã cho phép từng tổ chức tài chính phát huy được điểm mạnh của
mỗi loại hình thuộc mạng lưới các tổ chức tài chính trung gian.
1.1.1.2. Vai trò của tổ chức tài chính phi ngân hàng:
Đóng một vai trò to lớn đối với nền kinh tế - xã hội, các định chế tài chính
phi ngân hàng đã giúp đa dạng hoá các phương tiện và công cụ tài chính trong
đời sống kinh tế, cung ứng những quyền lợi thiết yếu và sát thực thông qua việc
tạo ra khả năng sinh lợi cao thông qua những khoản đầu tư nhỏ.
Nhờ hoạt động kinh doanh của các tổ chức này, khách hàng được trang bị
những công cụ bảo vệ tài chính nhằm giảm thiểu rủi ro thông qua việc sử dụng
các hợp đồng bảo hiểm và các dịch vụ cung cấp thông tin.
9
1.1.1.3. Các điểm khác nhau giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng và các
NHTM:
Các điểm khác biệt rõ ràng giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng và
NHTM:
Tổ chức tài chính phi ngân hàng không thực hiện việc thu hút tiền gửi
không kỳ hạn hoặc từ cá nhân và tổ chức trong thời gian ngắn, thay vào đó, vốn
sở hữu của họ được sử dụng để cho vay và đầu tư. Trái lại, NHTM là một đơn
vị tài chính có khả năng nhận tiền gửi từ cá nhân và tổ chức theo yêu cầu của
họ và sau đó sử dụng số tiền này để cho vay.
Ngoài ra, tổ chức tài chính phi ngân hàng không được quyền thực hiện các
dịch vụ thanh toán và tiền mặt, cũng không được phép sử dụng vốn làm phương
tiện thanh toán cho khách hàng giống như NHTM Họ chỉ thực hiện việc mở tài
khoản thanh toán và các hoạt động thanh toán khi có yêu cầu cụ thể từ khách
hàng.
1.1.2. Quỹ bảo vệ môi trường
1.1.2.1. Quỹ bảo vệ môi trường trên thế giới:
Các khó khăn và hạn chế đã làm giới hạn về tài chính trong việc đầu tư
vào bảo vệ môi trường ở các nước đang phát triển và các nước có nền kinh tế
chuyển đổi thường xuất phát từ những nguyên nhân sau đây:
- Công tác giải quyết các vấn đề môi trường thông qua các biện pháp chính
sách, quy định pháp luật, và cơ chế cưỡng chế của Chính phủ vẫn chưa được
thực hiện một cách toàn diện.
- Sự thiếu sự quan tâm trong việc phân bổ ngân sách cho môi trường từ
Chính phủ.
- Yếu kém trong nhận thức về các công cụ xử phạt vi phạm luật môi
trường. Đồng thời còn tồn tại những hạn chế trong hệ thống pháp luật có liên
quan.
10
- Vẫn còn nhiều khó khăn đối với vấn đề lựa chọn biện pháp nhằm xử lý
các ô nhiễm phát sinh trong dân cư, giữa các tỉnh và doanh nghiệp.
Vì vậy, việc thành lập Quỹ bảo vệ môi trường đã hỗ trợ các chi tiêu liên
quan đến môi trường. Hiện nay, trên toàn cầu đã xuất hiện một số loại Quỹ bảo
vệ môi trường như: Quỹ thu từ thuế, Quỹ tín dụng (cho vay) trực tiếp và Quỹ
xanh.
Quỹ từ thuế được tạo ra từ tiền thuế, phí môi trường và các nguồn thu có
liên quan. Quỹ này không thuộc về ngân sách quốc gia và được quản lý bởi Bộ
Môi Trường. Một số nước như Ba Lan, Nga đã tạo ra hệ thống thuế nhằm bồi
thường thiệt hại môi trường và thay đổi thái độ của người dân và doanh nghiệp.
Các Quỹ này cung cấp hỗ trợ tài chính để đạt các mục tiêu bảo vệ môi trường
như bảo tồn thiên nhiên, giảm ô nhiễm, giáo dục về môi trường và nghiên cứu
về bảo vệ môi trường qua việc cung cấp tài trợ không hoàn lại và cho vay với
lãi suất ưu đãi.
Quỹ tín dụng trực tiếp DCF là một tổ chức tài chính trung gian, được thành
lập bởi Chính phủ và các tổ chức ngân hàng, với nguồn vốn chủ yếu đến từ việc
vay từ các nguồn như Ngân hàng Thế giới (IBRD),DCF được sáng lập để cung
cấp các khoản tài trợ tái chế cho những hoạt động môi trường. Cách tiếp cận
này đã mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc giảm thiểu ô nhiễm và xử lý rác thải.
Đặc biệt, DCF đã thu hút được sự quan tâm chú ý và tài trợ từ các tổ chức quốc
tế như IBRD và Hiệp hội Phát triển Quốc tế. Với sự hỗ trợ tài chính từ DCF,
các dự án giảm thiểu ô nhiễm và tái sử dụng rác thải được triển khai một cách
hiệu quả. Điều này giúp bảo vệ môi trường và duy trì sự cân bằng sinh thái của
các khu vực nhỏ và trung bình. Các hoạt động của Quỹ đã đóng góp tích cực
vào việc ngăn chặn ô nhiễm và xây dựng một tương lai bền vững cho đất nước.
Tổ chức Quỹ Xanh đã được thành lập với mục đích làm việc nhằm hỗ trợ
các hoạt động bảo tồn đa dạng sinh học.Quỹ xanh thường nhận được sự hỗ trợ
11
từ các nguồn tài trợ một lần hoặc thông qua việc chuyển đổi các khoản nợ. Quỹ
xanh thường được tài trợ từ thu nhập đầu tư. Việc bảo tồn môi trường và duy
trì sự đa dạng sinh học đang nhận được sự quan tâm to lớn, và để thực hiện các
hoạt động này, nguồn tài chính quan trọng không thể thiếu.
1.1.2.2. Quỹ bảo vệ môi trường:
a) Khái niệm:
Thuật ngữ "Quỹ" trong Bách khoa toàn thư có thể được sử dụng để chỉ
một đơn vị pháp lý độc lập, có thể là một tổ chức hoặc cá nhân hợp pháp. Theo
quan điểm quản lý của Nhà nước, Quỹ bảo vệ môi trường là một tổ chức tài
chính đã được thành lập nhằm hỗ trợ trong việc sử dụng và bảo tồn tài nguyên
bền vững.
Thường thì, Quỹ Bảo vệ môi trường được thành lập ở cấp quốc gia hoặc
địa phương với mục tiêu cung cấp hỗ trợ tài chính cho các hoạt động bảo vệ môi
trường.Vốn cho quỹ này có thể đến từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm các
khoản thuế, các khoản đền bù thiệt hại do môi trường gây ra, tiền phạt vi phạm
hành chính liên quan đến môi trường và các nguồn khác. Tuy nhiên, việc đầu tư
vào các dự án bảo vệ môi trường thường gặp khó khăn do sự khan hiếm vốn và
chi phí giao dịch cao, đặc biệt là ở các nước đang phát triển và các nước đang
chuyển đổi kinh tế, trong khi hệ thống thông tin chưa được đầy đủ.
b) Đặc điểm của Quỹ bảo vệ môi trường:
Là một tổ chức phi ngân hàng hoạt động trong lĩnh vực tài chính, Quỹ
BVMT tập trung chủ yếu vào việc cung cấp nguồn vốn cho các hoạt động nhằm
mục đích bảo vệ môi trường. Mục tiêu của Quỹ không nằm trong việc tạo ra lợi
nhuận, mà là hỗ trợ tài chính hiệu quả cho các chương trình, dự án và biện pháp
liên quan đến phòng, chống và khắc phục ô nhiễm, suy thoái cũng như những
sự cố xảy ra trong môi trường.. Khác với các tổ chức tài chính phi ngân hàng
khác, mục tiêu của quỹ không tập trung vào việc thu lợi nhuận mà thay vào đó,
12
chú trọng vào việc hỗ trợ các hoạt động có liên quan đến bảo vệ môi trường,
góp phần cải thiện tình hình môi trường và hậu quả của ô nhiễm.
Quỹ Bảo vệ môi trường có thể được coi là một tổ chức tài chính phi ngân
hàng bởi vì sự khác biệt lớn với các tổ chức ngân hàng. Quỹ này không chấp
nhận tiền gửi từ cộng đồng hoặc các tổ chức kinh tế như một ngân hàng thông
thường. Thay vào đó, hoạt động của nó tập trung vào việc huy động vốn thông
qua nhiều hình thức khác nhau để hỗ trợ các dự án bảo vệ môi trường. Quỹ Bảo
vệ môi trường không thực hiện vai trò làm trung gian thanh toán, nhưng nó chủ
yếu là một trung gian tài chính, dẫn đầu trong việc chuyển vốn từ nguồn có đến
những nơi cần vốn để đầu tư vào các hoạt động bảo vệ môi trường.
c) Hoạt động của Quỹ bảo vệ môi trường:
Nguồn vốn hoạt động:
- Ngân sách nhà nước cấp.
- Phí, lệ phí và các khoản bồi thường thiệt hại về môi trường được tái đầu
tư vào các dự án bảo vệ môi trường.
- Lệ phí bán/chuyển CERs từ các dự án CDM tại Việt Nam.
- Quỹ BVMT nhận được sự hỗ trợ thông qua việc nhận tài trợ, hỗ trợ, cũng
như đóng góp tự nguyện và ủy thác đầu tư từ các tổ chức và cá nhân trong nước
và quốc tế. Mục tiêu của việc huy động nguồn lực này là để trợ giúp các hoạt
động bảo vệ môi trường và các chương trình ứng phó với biến đổi khí hậu.
- Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Các hình thức hỗ trợ tài chính:
- Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi;
- Hỗ trợ lãi vay vốn cho các chủ dự án vay vốn tại TCTD khác theo quy
định của Chính phủ. Điều này giúp giảm bớt chi phí lãi suất cho các dự án được
hỗ trợ;
13
- Hỗ trợ toàn bộ hoặc tham gia hỗ trợ cùng các tổ chức khác trong các hoạt
động nhằm mục đích bảo vệ môi trường;
- Các hoạt động lan truyền và thông báo về CDM sẽ được tài trợ, tuân thủ
quy định pháp luật liên quan để triển khai việc hỗ trợ tài chính cho các sản
phẩm của dự án CDM.
- Hỗ trợ tài chính đối với các chương trình đối phó với ảnh hưởng của biến
đổi khí hậu ;
- Căn cứ chỉ đạo của Thủ tướng CP và Bộ trưởng Bộ TN&MT để triển
khai thực hiện các dự án, đề án, chương trình và nhiệm vụ khác.
1.2. Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường
1.2.1. Hoạt động cho vay (tín dụng)
1.2.1.1. Khái niệm hoạt động cho vay/tín dụng:
Mặc dù tín dụng là một hoạt động đã tồn tại từ lâu, nhưng việc đưa ra một
định nghĩa chính xác, chi tiết và thống nhất vẫn là một vấn đề gây tranh cãi và
khó khăn.Theo Từ điển bách khoa, thì việc cho và nhận khoản vay dựa trên lòng
tin và cam kết trả lại số tiền vào một ngày xác định trong tương lai được coi là
mối quan hệ tín dụng. Mối liên hệ giữa người cho vay và người đi vay được thể
hiện qua tín dụng, trong đó quyền sử dụng tiền hoặc hàng hóa được chuyển giao
từ người cho vay sang người đi vay trong một khoảng thời gian nhất định. Khi
đến kỳ hạn trả nợ, người đi vay phải trả lại toàn bộ số tiền hoặc hàng hóa đã được
vay, bao gồm cả khoản lãi (nếu có), theo cam kết ban đầu.
Quy định về việc sử dụng sản phẩm tín dụng do các tổ chức tài chính Nhà
nước ở Việt Nam cung cấp đã được thiết lập một cách rõ ràng. Theo quy định
này, việc sử dụng các sản phẩm này được coi là việc sử dụng nguồn lực từ phía
tổ chức đó. Trong phạm vi này, huy động nguồn vốn để tiếp nhận yêu cầu vay
từ các cá nhân và tổ chức đã được quy định cụ thể theo một số tiền nhất định và
14
có khả năng hoàn trả thông qua các phương thức cho vay, chiết khấu, thuê tài
chính, thanh toán bảo lãnh ngân hàng và các hoạt động tín dụng khác
Trong hoạt động tín dụng, việc cho vay là một khía cạnh quan trọng của
đơn vị tín dụng. Điều này đồng nghĩa với việc bên cung cấp vay sẽ chuyển giao
hoặc cam kết một số tiền cụ thể cho khách hàng nhằm phục vụ mục đích đã
được xác định trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận. Nguyên
tắc của việc này là người đi vay phải hoàn trả cả số tiền gốc và lãi.
Trong phạm vi của luận án này, tác giả tập trung vào việc nghiên cứu về
hoạt động cho vay trong lĩnh vực tín dụng.
Theo quan điểm của Luận văn này:
Tín dụng là một quan hệ vay mượn phát sinh khi tổ chức tín dụng cấp vốn
để cho vay cho tổ chức hoặc cá nhân theo điều kiện và thời hạn đã thoả thuận,
dựa trên nguyên tắc trả cả gốc lẫn lãi.
Theo khoản 2 Điều 3 TT 03/2017/TT-BTNMT ngày 21/3/2017 của Bộ
trưởng Bộ TN&MT về việc cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất khoản
đầu tư thông qua Quỹ BVMTVN, việc cho vay của Quỹ BVMTVN là hoạt
động hỗ trợ tài chính của Nhà nước qua Quỹ BVMTVN cho chủ thể đầu tư vay
lại với lãi suất ưu đãi nhằm thực hiện các hoạt động về bảo vệ môi trường ở
Việt Nam.
1.2.1.2. Vai trò hoạt động cho vay/tín dụng:
Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, vai trò của tín dụng ngày
càng được nâng cao và có một vị trí quan trọng không chỉ đối với các tổ chức
tín dụng mà còn đối với toàn bộ hệ thống kinh tế. Ở Việt Nam, trong bối cảnh
những vấn đề ô nhiễm môi trường ngày càng trở nên nghiêm trọng, từ ô nhiễm
nguồn nước, ô nhiễm đất trồng, ô nhiễm không khí cho đến sự suy thoái môi
trường sống và cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, hoạt động tín dụng của Quỹ
BVMTVN đã và đang đóng một vai trò không thể phủ nhận trong việc hỗ trợ
15
các dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Vai trò hoạt động tín dụng của Quỹ
BVMTVN được thể hiện thông qua việc tiếp nhận và phân bổ công minh nguồn
vốn ưu đãi vào các lĩnh vực ưu tiên, nhằm bảo đảm an toàn cho nguồn vốn đầu
tư và đem lại hiệu quả xã hội cho các bên liên quan.
1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động cho vay
Khái niệm về quản lý cho phép tiếp cận theo nhiều phương pháp khác
nhau, bao gồm tiếp cận thông qua nghiên cứu, tiếp cận thông qua các quan hệ
con người, tiếp cận dựa trên thuyết hành động, tiếp cận hệ thống và tiếp cận
dựa trên các chức năng quản lý. Nếu sử dụng cách nhìn hệ thống, mọi chủ thể
(cho dù là cơ quan quản lý Nhà nước, tổ chức kinh tế hay xã hội) sẽ được coi
là một hệ thống gồm hai phân nhánh: chủ thể quản lý và cơ quan quản lý. Mỗi
hệ thống này hoạt động trong một môi trường nhất định.
Từ khái niệm tổng quát về quản lý, ta có thể xây dựng khái niệm về hoạt
động cho vay theo cách sau: Hoạt động cho vay được hiểu là sự ảnh hưởng có
tổ chức và mục đích của chủ thể quản lý tới hệ thống cho vay để biến đổi từ
trạng thái ban đầu sang trạng thái mới theo nguyên tắc phá vỡ hệ thống cũ và
tạo ra một hệ thống mới có giá trị và chất lượng cao hơn. Đồng thời, quản lý
cũng đảm bảo việc kiểm soát hệ thống đó. Tóm lại, quản lý hoạt động cho vay
là quá trình lập kế hoạch, tổ chức và kiểm soát hoạt động cho vay nhằm đạt
được các mục tiêu đã đề ra trong từng giai đoạn.
1.2.3. Nội dung quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường
1.2.3.1. Quản lý đối tượng cho vay và thời hạn cho vay:
a) Quản lý đối tượng cho vay:
Hầu hết các Quỹ bảo vệ môi trường khi thực hiện hoạt động cho vay
thường tập trung chủ yếu vào đối tượng là các doanh nghiệp nhỏ và vừa: Công
ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước hay doanh
nghiệp có vốn đầu tư từ nước ngoài. Quản lý đối tượng cho vay được chia thành
ba tiêu chí chính: theo đối tượng khách hàng, theo ngành kinh tế và theo tài sản
16
đảm bảo.
* Quản lý đối tượng cho vay theo khách hàng:
- Kinh tế hộ gia đình;
- Doanh nghiệp.
* Căn cứ lĩnh vực ưu tiên, quản lý đối tượng cho vay bao gồm:
- Tiến hành xử lý nước thải sinh hoạt tập trung đạt công suất thiết kế tối
thiểu 2.500 m3 nước thải trở lên trong 24h mỗi ngày đối với khu vực đô thị từ
loại IV trở lên.
- Hoạt động xây dựng cơ sở hạ tầng - kỹ thuật nhằm mục đích bảo vệ môi
trường tại các khu, cụm công nghiệp và làng nghề .
- Công tác thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn thông thường bằng
hình thức tập trung.
- Xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải nguy hại.
- Xử lý, cải tạo khắc phục ô nhiễm môi trường tại khu vực công cộng.
- Sản xuất và nhập khẩu các loại máy móc và thiết bị cũng như các phương
tiện chuyên dùng thu gom, vận chuyển và xử lý các chất thải; thiết bị phân tích
và đo đạc môi trường; các loại máy móc sản xuất năng lượng tái tạo cũng như
thiết ứng phó, xử lý sự cố môi trường, ô nhiễm môi trường..
- Sản xuất các sản phẩm có tính chất thân thiện với môi trường, được đăng
ký Nhãn hiệu xanh Việt Nam theo quy định của Bộ Tài nguyên và Môi trường
cùng các sản phẩm có nguồn gốc từ việc thu gom và xử lý rác thải thuộc diện
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
17
- Quan trắc môi trường.
* Việc cho vay theo tài sản đảm bảo được quản lý bởi Quỹ BVMTVN sẽ
được thực hiện theo hình thức có tài sản đảm bảo tiền vay. Các tài sản này có
thể là giấy tờ có giá trị mà khách hàng cầm cố, thế chấp, hoặc các tài sản như
bất động sản, động sản, tài sản hình thành trong tương lai, hoặc các tài sản mà
bên thứ ba bảo lãnh. Điều kiện cần phải được đáp ứng là các tài sản trên đang
là sở hữu hợp pháp của người vay hoặc người bảo lãnh, tài sản được luật pháp
thừa nhận hợp lệ, được phéo giao dịch trên thị trường và hiện tại đang không
có tranh chấp.
* Việc quản lý thời hạn cho vay sẽ dựa trên mục tiêu và kế hoạch trả nợ
của khách hàng. Quỹ BVMTVN sẽ quyết định việc cung cấp dịch vụ cho vay
trong thời gian từ trung hạn đến dài hạn. Qua việc quản lý theo thời gian, Quỹ
có khả năng phân loại khách hàng theo các giai đoạn thanh toán nợ để lập kế
hoạch quản lý và phương án giai đoạn chi tiết nhằm giảm gánh nặng rủi ro khi
khoản vay đến hạn chưa được thanh toán.
* Quản lý điều kiện cho vay yêu cầu khách hàng vay vốn tại Quỹ
BVMTVN phải đáp ứng những điều kiện sau:
- Có năng lực hành vi pháp luật dân sự;
- Có nhu cầu vay cụ thể, rõ ràng và mục đích vay chính đáng;
- Có kế hoạch sản xuất kinh doanh hiệu quả và khả năng trả nợ tốt;
- Có năng lực tài chính: Khách hàng phải đảm bảo năng lực tài chính để
trả nợ trong trường hợp gặp khó khăn trong quá trình kinh doanh sản xuất .
1.2.3.2. Quản lý theo quy trình cho vay:
Tương tự với mỗi TCTD, Quỹ BVMTVN có quy trình cho vay tương ứng
với mục đích kinh doanh, đặc trưng đối tượng khách hàng cũng như khả năng
quản lý tài chính của mình. Quy trình cho vay miêu tả hoạt động của Quỹ
18
BVMTVN từ lúc tiếp nhận hồ sơ vay vốn cho đến khi cho vay, tiến hành giải
ngân, theo dõi thu công nợ và kết thúc thanh lý hợp đồng.
Khái quát về quy trình cho vay tại Quỹ BVMTVN được mô tả theo bảng
tổng hợp dưới đây:
Các giai
Nguồn và nơi
đoạn của
cung cấp thông
Nhiệm vụ của Quỹ
Kết quả
quy
tin
trình
(3)
(4)
(2)
(1)
Lập hồ
Khách hàng đi vay
Tiếp xúc và hướng
Hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị
sơ đề
cung cấp thông tin
dẫn khách hàng lập
cho vay của khách hàng để
hồ sơ vay vốn
chuyển sang giai đoạn sau.
nghị cấp
cho vay
Thẩm
- Hồ sơ đề nghị
- Báo cáo kết quả thẩm định
- Các hồ sơ liên
định hồ
vay vốn.
kèm theo Tờ trình (Phiếu
sơ đề
- Các kênh thông
trình) thẩm định trong đó nêu
quan đến tài
nghị cho
tin bổ sung từ
cụ thể về: Số tiền cho vay,
chính, phi tài
vay
nguồn lưu trữ, từ
thời gian cho vay, lãi suất,
chính, phương án
kênh nội bộ, từ
các điều kiện liên quan tới tài
kinh doanh, pháp
nguồn dữ liệu của
sản bảo đảm cũng như điều
nhân được thẩm
NHNN...
kiện giải ngân... và gửi đến
định bởi tổ
bộ phận có liên quan trước
chức.do các bộ
khi trình cấp có thẩm quyền
phận hay cá nhân
ban hành quyết định cho vay.
- Tổ chức thẩm
định tại cơ sở, DN,
kho, nơi thực hiện
dự án nhằm biết
được tình trạng
thực tế của khách
hàng.
thực hiện.
19
Các giai
Nguồn và nơi
đoạn của
cung cấp thông
Nhiệm vụ của Quỹ
Kết quả
quy
tin
trình
Quyết
- Xem xét, đánh
ra Quyết định:
- Kết quả thẩm định là căn cứ
định cho
giá thông tin tài
chấp thuận cho vay/
để quyết định cho vay hoặc
vay
liệu từ giai đoạn
từ chối cho vay
từ chối cho vay.
trước đồng thời
- Tiến hành các thủ tục pháp
đánh giá báo cáo
lý liên quan tới tài sản thế
kết quả thẩm định.
chấp như Hợp đồng thế chấp,
- Các thông tin bổ
các loại đăng ký giao dịch
sung khác.
bảo đảm, Hợp đồng cho vay
hay khế ước nhận nợ...
Giải
- Quyết định cho
Đánh giá các chứng
Chuyển khoản đến tài khoản
ngân
vay và các hợp
từ theo các điều
của khách hàng vay vốn hoặc
đồng liên quan.
khoản trong hợp
đơn vị cung ứng hàng hóa,
- Các chứng từ
đồng cho vay, khế
sản phẩm theo yêu cầu của
làm căn cứ giải
ước nhận nợ với các
khách hàng.
ngân: Hóa đơn
quy định về xét
mua bán, phiếu
duyệt cho vay.
nhập kho, ...
Giám sát
- Thông tin từ nội
- Đánh giá quá trình
- Báo cáo kết quả giám sát từ
bộ Quỹ.
kinh doanh sản
đó đưa ra các biện pháp xử
khoản
vay và
- Các báo cáo tài
xuất, báo cáo tài
lý.
thanh lý
chính định kỳ của
chính thường kỳ,
- Lập thủ tục để thanh lý hợp
hợp đồng
khách hàng.
kiểm tra, giám sát
đồng cho vay.
cho vay
- Thông tin thu
mục đích sử dụng
thập từ thị trường,
vốn vay của khách
thông tin, dữ liệu
hàng.
trong nội bộ
- Thanh lý hợp
ngành, các quy
đồng cho vay.
20
Các giai
Nguồn và nơi
đoạn của
cung cấp thông
Nhiệm vụ của Quỹ
Kết quả
quy
tin
trình
định mới của pháp
luật,…
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo quy trình cho vay của Quỹ BVMTVN)
Hiệu quả và giảm thiểu rủi ro cho vay trong hoạt động của Quỹ BVMTVN
đã được cải thiện nhờ việc biến đổi quy trình cho vay.
1.2.3.3. Quản lý nợ xấu:
Khi đánh giá nợ xấu, tổ chức giám sát quốc tế, bao gồm Quỹ tiền tệ quốc
tế (IMF), cũng đánh giá nợ xấu dựa trên hai tiêu chí chủ yếu: thời gian quá hạn
và nghi ngờ về khả năng thanh toán. Thông qua việc phân tích thời gian thanh
toán lãi và gốc, nợ xấu thường được phát hiện nếu có thời gian trễ hạn trên 90
ngày với các khoản thanh toán lãi hoặc gốc đã được cơ cấu hoặc gia hạn, và
các khoản thanh toán dưới 90 ngày nhưng có dấu hiệu nghi vấn về năng lực
thanh toán nợ.
Các tổ chức tín dụng thường phân loại nợ vào các nhóm khác nhau để hiểu
rõ hơn về tình trạng của các khoản vay. Cụ thể, trong nhóm nợ này bao gồm
các khoản nợ sau đây: nợ đạt tiêu chuẩn (được thanh toán đúng hạn), nợ cần
được chú ý (vượt quá 90 ngày hoặc đã được điều chỉnh thời hạn), nợ dưới mức
tiêu chuẩn (quá hạn từ 90-180 ngày hoặc đã điều chỉnh dưới 90 ngày), nợ bị
nghi ngờ (quá hạn từ 181-360 ngày hoặc đã điều chỉnh từ 90-180 ngày) và cuối
cùng là các khoản nợ có khả năng mất vốn (quá hạn trên 360 ngày hoặc đã điều
chỉnh từ 180-360 ngày, hoặc là các khoản nợ đang chờ xử lý).Nợ xấu gây ảnh
hưởng tiêu cực đến Quỹ ở nhiều khía cạnh. Nó không chỉ dẫn đến việc không
thu được lãi từ các khoản vay mà còn tạo chi phí từ việc trích lập dự phòng rủi
21
ro. Tác động này có thể tạo gánh nặng tài chính đáng kể cho Quỹ, và nếu tỷ lệ
nợ xấu tăng lên quá cao, nó có thể đe dọa tính tồn vong và khả năng phát triển
của tổ chức trong tương lai.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ
bảo vệ môi trường
1.3.1. Nhân tố chủ quan
1.3.1.1. Nhân sự làm công tác tổ chức hoạt động cho vay:
Việc quyết định cho vay phụ thuộc nhiều vào lãnh đạo và chính sách quản
lý. Lãnh đạo cần xác định chính sách vay linh hoạt, phù hợp với thị trường và
rủi ro. Quản lý cần hiểu sâu về thị trường, xây dựng chính sách vay phù hợp và
đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Điều này sẽ tạo điều kiện để TCTD có được
một đội ngũ cán bộ cho vay giỏi, từ đó tạo ra các khoản cho vay chất lượng cao
và được quản lý một cách chặt chẽ.
Các yếu tố như quy mô của tổ chức, chính sách về cho vay, các hình thức
cho vay cùng với quy trình và tiêu chuẩn được áp dụng có thể ảnh hưởng đáng
kể đến chính sách và tổ chức hoạt động cho vay của một tổ chức tín dụng. Trong
quá trình hoạt động cho vay, người ta sử dụng các thông tin từ khách hàng và
dự án để xem xét trước khi ra quyết định cuối cùng. Các nhân viên tín dụng sẽ
trực tiếp trao đổi với người vay, tiếp nhận văn bản đề nghị vay đồng thời thu
thập thông tin dữ liệu về khách hàng cũng như dự án đầu tư. Sau khi xem xét
thông tin này và kiểm tra các điều kiện liên quan, TCTD sẽ có quyết định cụ
thể về tiến độ giải ngân và thu nợ trong tương lai. Qua quá trình này, nếu các
bước đều được xử lý tốt, TCTD có khả năng sẽ lựa chọn được các dự án sáng
giá để cấp cho vay, đồng thời tạo thương hiệu cũng như uy tín cho mình.
1.3.1.2. Trình độ khoa học công nghệ trong quản lý hoạt động cho vay:
Công nghệ ngân hàng đã đóng góp vào việc thúc đẩy hoạt động của ngành
ngân hàng diễn ra một cách thuận lợi và nâng cao hiệu quả của nó. Một khía
cạnh khác, sự phát triển trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật sẽ giúp việc truyền
22
tải hệ thống văn bản tới toàn thể cán bộ nhân viên công ty diễn ra một cách
kịp thời và nhanh chóng hơn. Đồng thời, chương trình hoạt động sẽ được triển
khai một cách suôn sẻ, chính xác và kịp thời. Đến mức cao nhất của khoa học
kỹ thuật, công tác quản lý hoạt động cho vay sẽ trở nên chi tiết hơn, phù hợp
với tình hình thực tế và mang lại hiệu quả cao hơn trong việc cho vay.
1.3.1.3. Chính sách cho vay của Quỹ:
Bên cạch việc ban hành các văn bản, Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
cũng đẩy mạnh việc xây dựng hệ thống và ban hành các văn bản, quy chế, chính
sách thích ứng với xu thế vận động của thị trường, ứng dụng kinh nghiệm quốc
tế vào hoạt động của Quỹ. Quản lý khoản vay có được tối ưu hay không nằm ở
việc thực hiện các quy định trên cơ sở văn bản pháp luật để nâng cao hiệu quả
hoạt động, phòng ngừa và hạn chế thiệt hại do môi trường liên tục thay đổi.
1.3.1.4. Đối tượng và thời hạn cho vay:
Những khách hàng hiện có sẽ được thỏa mãn bởi những sản phẩm, dịch vụ
mới, đồng thời cũng thu hút sự quan tâm của những khách hàng mới. Từ đó, hoàn
thành các chỉ tiêu kế hoạch về tăng trưởng, cải thiện và nâng cao hình ảnh cũng
như thương hiệu nhận diện. Thời gian cho vay cho mỗi sản phẩm tương ứng với
mỗi khách hàng sẽ được xác định cụ thể. Công tác quản lý cũng sẽ được điều
chỉnh phù hợp cho từng đối tượng và mỗi một loại sản phẩm.
1.3.1.5. Chất lượng công tác thẩm định cho vay:
Quá trình quản lý khoản vay từ khi bắt đầu cho đến khi kết thúc đã tạo ra
một mức độ an toàn nhất định trong việc giải ngân vốn. Đối với Quỹ BVMTVN,
khách hàng cần nộp hồ sơ dự án, đề xuất phương án thực hiện để được chấp
thuận cho vay. Thẩm định là một bước đặc biệt quan trọng bởi quá trình này
giúp tổ chức tín dụng đánh giá toàn diện các khía cạnh của dự án, từ đó xác
định tính khả thi của nó và quyết định việc cấp vay hay không.. Thông qua quá
trình thẩm định, Quỹ có thể tư vấn và hỗ trợ khách hàng trong việc chỉnh sửa
23
các điểm không hợp lý trong dự án để làm cho dự án đó trở nên khả thi hơn.
Thẩm định yêu cầu nhiều kỹ năng và khả năng tính toán cao.Chất lượng của
hoạt động cho vay của Quỹ sẽ bị ảnh hưởng một cách đáng kể bởi chất lượng
công việc thẩm định dự án. Vai trò quan trọng của nó được thể hiện trong việc
xác định rủi ro và tính khả thi của dự án trước khi quyết định về việc cấp vay.
1.3.2. Nhân tố khách quan
1.3.2.1. Môi trường kinh tế:
Một môi trường kinh tế tăng trưởng ổn định sẽ kích thích hoạt động cho
vay và tăng cường chất lượng hoạt động này. Sự ảnh hưởng của môi trường
kinh tế đối với sự phát triển hoạt động cho vay sẽ gây ảnh hưởng lên chất lượng
của Quỹ. Để duy trì tốc độ tăng trưởng cho vay và đồng thời đảm bảo chất
lượng hoạt động, công tác dự báo và khả năng thích ứng nhanh phải được coi
trọng. Điều này có nghĩa là cần áp dụng những chính sách cho vay phù hợp với
từng giai đoạn để duy trì tốc độ tăng trưởng, nhưng không gây tổn hại cho chất
lượng hoạt động cho vay.
1.3.2.2. Môi trường pháp lý:
Hoạt động cho vay của TCTD bị ảnh hưởng rất nhiều bởi môi trường pháp
lý. Khi môi trường pháp lý được thiết lập đầy đủ, đồng bộ và thống nhất, TCTD
sẽ gặp ít khó khăn hơn trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình và
góp phần vào việc nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay cũng như quản lý vốn
vay theo quy định của pháp luật.
1.3.2.3. Năng lực, kinh nghiệm quản lý của doanh nghiệp vay vốn:
Hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải được tiến hành với
sự chuẩn bị kỹ lưỡng và tính toán cẩn thận đến các yếu tố liên quan. Ví dụ như,
doanh nghiệp cần xem xét nguồn cung vật liệu từ đâu để đảm bảo nguồn cung
ổn định. Điều kiện giao thông vận tải có được thuận lợi không? Cơ sở hạ tầng
24
như thế nào, có đáp ứng được yêu cầu sản xuất không? Hơn nữa, việc đưa ra
hàng sản xuất ra thị trường có khả năng cạnh tranh không?
Nếu doanh nghiệp thiếu kinh nghiệm, điều này có thể dẫn tới việc làm ăn
thua lỗ và qua đó làm suy yếu khả năng quản lý kinh doanh của công ty. Khi
điều này xảy ra, các phương án sản xuất kinh doanh đã được lựa chọn trước đó
sẽ không còn phù hợp và dẫn tới khả năng thanh toán nợ của công ty bị suy
giảm, gây ảnh hưởng tiêu cực tới chất lượng cho vay. Quỹ cần thực hiện các
biện pháp cụ thể nào để quản lý các khoản vay của nhóm đối tượng này sao cho
rủi ro được giảm thiểu một cách tối đa?
Để giải quyết cho câu hỏi trên, công tác kiểm tra và giám sát sau khi đã
cho vay phải luôn được đặc biệt chú trọng.
1.3.2.4. Năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn:
Các tổ chức đa phần không tuân thủ kế hoạch và mục đích sử dụng vốn
vay từ ngân hàng. Nguồn thu của doanh nghiệp có hạn chế, trong khi khối lượng
các khoản nợ sắp đến hạn lại quá lớn, bao gồm các khoản nợ từ ngân sách, công
nhân viên chức, nhà cung cấp, ngân hàng và các bên liên quan khác. Cơ cấu
đầu tư không hợp lý khi sử dụng vốn vay ngắn hạn để đầu tư dài hạn làm cho
khả năng trả nợ theo kế hoạch trở nên không khả thi. Các yếu tố này không
những gâygián đoạn lịch trình thanh toán nợ mà còn dẫn đến tích luỹ các khoản
nợ quá hạn trong quá trình cấp vay.
1.3.2.5. Đạo đức của khách hàng vay vốn:
Sự chậm trễ trong việc thanh toán nợ có thể do khả năng tài chính hạn hẹp
hoặc do sự bất cẩn của người vay, khiến cho ý định trả lại số tiền mắc nợ không
được thực hiện.Hiện tại, tình trạng nhiều khách hàng dùng mưu mẹo rất tinh vi
để qua mặt Tổ chức Tín dụng (TCTD) thông qua việc nghiên cứu kỹ quy trình
cho vay của TCTD hoặc tìm kiếm những kẽ hở trong luật pháp để đạt được
mục đích vay tiền vẫn còn tồn tại.Một số ngân hàng tại các chi nhánh hoặc
25
phòng giao dịch có chấp nhận mức rủi ro cao khi cho vay cho các khách hàng
có chất lượng kém. Điều này tạo áp lực lớn trong quản lý khoản vay, do sự cạnh
tranh khốc liệt và áp lực đảm bảo doanh số và lợi nhuận trong thị trường cho
vay.
1.4. Kinh nghiệm về quản lý hoạt động cho vay và bài học kinh nghiệm
cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại một số NHTM
1.4.1.1. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay của Ngân hàng Citibank:
Phát biểu của Chủ tịch Walter Wriston từ Tập đoàn Citigroup tập trung
vào vai trò quản lý tín dụng, với quan điểm rằng tất cả các hoạt động ngân hàng
tập trung vào quản lý tín dụng. Một khung quản lý tín dụng đã được xây dựng
bởi Citibank, bao gồm việc thiết lập chính sách tín dụng minh bạch và định rõ,
triển khai quy trình quản lý rủi ro cùng các công cụ và thông tin cần thiết để
tiến hành phê duyệt tín dụng.Khi các yếu tố này hoạt động hiệu quả, một văn
hóa tín dụng tích cực sẽ được hình thành.
Trong quy trình thẩm định tín dụng, ba bước chính được thực hiện tại
Citibank: Gặp gỡ nhà đầu tư, phê duyệt và tiến hành thủ tục. Các thành phần
khác đã được phân định nhiệm vụ rõ: Mục tiêu tín dụng và quản lý danh mục
đầu tư tại Ngân hàng được xác định rõ thông qua Uỷ ban quản lý (Management
Committee), hạn mức tín dụng được xác định. Bên cạnh đó, việc thực hiện giao
dịch và theo dõi các vấn đề phát sinh trong quá trình tín dụng cũng được tiến
hành bởi Bộ phận này.
Để đảm bảo hoạt động diễn ra hiệu quả, Ngân hàng đã thiết lập một quy
trình tín dụng hiệu quả nhằm giảm thiểu rủi ro ở mức tối thiểu và đồng thời đạt
được mục tiêu về lợi nhuận.
26
1.4.1.2. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại Thái Lan:
Để đối phó với khủng hoảng tài chính năm 1997-1998, Hệ thống Ngân
hàng Thái Lan, có lịch sử hoạt động hàng trăm năm, đã phải tái cấu trúc cách
thức cho vay. Điều này là kết quả của tình trạng khoản nợ khó đòi chiếm tỷ lệ
cao, buộc các Ngân hàng Thương mại Nhà nước (NHTM) Thái Lan phải điều
chỉnh lại chính sách và quy trình cho vay để giảm thiểu rủi ro trong hoạt động
tín dụng. Những giải pháp trong hoạt động quản lý hoạt động cho vay được đưa
ra như sau:
- Xác định nguyên tắc phân chia rõ nhiệm vụ của mỗi bộ phận, tuân thủ
từng bước trong quy trình xử lý cho vay.
- Tái cơ cấu bộ máy tổ chức thực hiện hoạt động tín dụng theo nguyên tắc
phân công rõ ràng chức năng của 3 bộ phận: Marketting khách hàng, bộ phận
thẩm định và bộ phận xét duyệt cho vay.
- Các quy định có tính chất nguyên tắc trong tín dụng cần đảm bảo tuân
thủ chặt chẽ.
- Chấm điểm cho khách hàng để quyết định cho vay.
Việc điều chỉnh và áp dụng các chính sách nêu trên đã giúp cho các Ngân
hàng Thái Lan đã đi qua được cuộc khủng hoảng an toàn.
1.4.1.3. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại Vietinbank:
Mô hình tổ chức bộ máy tín dụng đã được Vietinbank thực hiện cải tiến,
với sự đảm bảo tính chuyên nghiệp cao và tăng cường khả năng giám sát giữa
các phòng chức năng, góp phần toàn diện các chức năng độc lập trong hệ thống
và tạo điều kiện thuận lợi để kiểm soát công việc một cách hiệu quả. Vietinbank
áp dụng chính sách tăng trưởng tín dụng linh hoạt trong từng thời kỳ, thực hiện
giải quyết hiệu quả tình trạng thừa vốn, tình trạng tăng trưởng tín dụng nóng;
nâng cao tiêu chuẩn lựa chọn khách hàng và tăng cường biện pháp quản lý
27
khách hàng, trích lập dự phòng rủi ro đầy đủ và xử lý nợ xấu một cáchthường
xuyên, tích cực.
1.4.1.4. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay tại HDBank:
Nhằm mục đích đánh giá chất lượng tín dụng và phân loại nợ một cách có
hiệu quả, HDBank đã triển khai một hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ. Hệ
thống này bao gồm chín bộ chỉ tiêu được áp dụng cho các loại khách hàng,
trong đó có định chế tài chính, tổ chức kinh tế, hộ kinh doanh và cá nhân. Điều
này giúp ngân hàng có khả năng đánh giá hiệu quả chất lượng tín dụng, phân
loại khách hàng và quản lý nợ một cách tốt hơn. Đồng thời, việc trích lập dự
phòng và quản trị chất lượng tín dụng cũng được thực hiện toàn diện và tối ưu
hóa.
1.4.1.5. Kinh nghiệm quản lý hoạt động cho vay từ thất bại của Tổng Công
ty Tài chính Dầu khí Việt Nam (PVFC):
Với sứ mệnh quan trọng, Tổng Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam đã
được phân công nhiệm vụ quan trọng nhằm sắp xếp nguồn tài nguyên cho PVN.
Để hoàn thành công việc này, Tổng Công ty đã tích cực thiết lập mối quan hệ
hợp tác mật thiết với các tổ chức tài chính lớn trong và ngoài nước cùng những
tổ chức có uy tín cao. Mục tiêu cuối cùng của công cuộc này là để giúp xây
dựng và triển khai kế hoạch thu hút vốn theo đúng tiến độ, đồng thời đáp ứng
nhu cầu vốn của PVN và các thành viên liên quan, nhằm bảo đảm yêu cầu phát
triển bền vững của ngành Dầu khí.Tuy nhiên, do tồn tại nhiều hạn chế, Tổng
Công ty Tài chính Dầu khí Việt Nam (PVFC) đã phải trải qua quá trình sáp
nhập với Ngân hàng TMCP Phương Tây vào tháng 9/2013 và từ đó đã được
biến đổi thành Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcom Bank).Sự kết
hợp giữa PVFC và Phương Tây đã tạo ra PVcom Bank, một ngân hàng thương
mại cung cấp nhiều dịch vụ tài chính rộng rãi cho khách hàng, không chỉ giới
hạn trong ngành dầu khí mà còn mở rộng sang nhiều lĩnh vực kinh doanh khác.
28
1.4.1.6. Kinh nghiệm từ một số Quỹ BVMT trên thế giới:
- Quỹ chuyên dụng kiểm soát ô nhiễm (Trung Quốc) là một quỹ nhằm đài
thọ về mặt tài chính cho các dự án có liên quan đến kiểm soát và xử lý ô nhiễm
trong môi trường không khí, đất và nước. Quỹ này đã được phân bổ 20-30%
tổng nguồn vốn để tài trợ các hoạt động kiểm soát ô nhiễm mà không yêu
cầu hoàn lại. Các nguồn vốn còn lại trong quỹ được sử dụng để cấp vay với
lãi suất ưu đãi. Tuy nhiên, do quy mô nguồn vốn hiện tại còn hạn chế, quỹ
này không thể đáp ứng đủ các yêu cầu tài chính trong lĩnh vực kiểm soát ô
nhiễm.
- Trong số những Quỹ Bảo vệ Môi trường trên thế giới, Quỹ FUNBIO
(Brazil) và Quỹ FMCN (Mexico) là hai ví dụ tiêu biểu. Cả hai quỹ này đã lựa
chọn đầu tư vào các lĩnh vực môi trường cụ thể. Đối với Quỹ FUNBIO (Brazil),
các ưu tiên chủ yếu dành đối với những chương trình liên quan đến công tác
bảo tồn môi trường. Quỹ FMCN chú trọng việc cấp tiền tài trợ không hoàn lại
đối với các dự án bảo tồn đa dạng sinh học và phát triển quần thể động, thực
vật, cũng như thúc đẩy khai thác tài nguyên tự nhiên một cách hợp lý nhằm
tăng cường nhận thức và năng lực bảo vệ môi trường ở Mexico.
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Đầu tiên, Bộ phận tín dụng nên được tách riêng thành các đơn vị chuyên
môn khác nhau. Việc tiếp thị và giao tiếp với khách hàng sẽ được thực hiện bởi
bộ phận quan hệ khách hàng, trong khi bộ phận quản lý rủi ro tín dụng sẽ hoạt
động độc lập để thẩm định và đưa ra ý kiến về việc cấp tín dụng, cũng như giám
sát quá trình thực hiện các quyết định từ bộ phận quan hệ khách hàng. Sự tập
trung của hai bộ phận này có mục tiêu chính là nâng cao chất lượng dịch vụ và
xây dựng lòng tin của khách hàng. Bằng việc tổ chức công việc theo cách này,
sẽ mang lại hiệu quả kinh doanh cao hơn và tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát
29
triển bền vững của tổ chức. Ngoài ra, bộ phận vận hành sẽ có trách nhiệm quản
lý hồ sơ và nhập liệu vào hệ thống máy tính, cũng như giám sát các khoản vay.
Thứ hai, Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam cũng nên xây dựng và thực
hiện một bộ qui trình đánh giá tín dụng, có thể tách làm nhiều phần độc lập
nhằm bảo đảm sự khách quan trong quá trình đánh giá.
Thứ ba, Quỹ BVMTVN cần tập trung vào việc đào tạo và nâng cao kiến
thức cho cán bộ nhằm cải thiện năng lực đánh giá và phân tích RRTD. Đặc biệt,
phải đào tạo đội ngũ chuyên gia quản lý RRTD và đội ngũ chuyên gia quản trị
rủi ro nhằm hình thành một lực lượng chuyên gia về quản lý RRTD.
Cuối cùng, tập trung đầu tư và cải thiện hệ thống công nghệ thông tin là
điều cần thiết đối với Quỹ BVMTVN, vì vai trò của công nghệ thông tin trong
hoạt động ngân hàng ngày càng trở nên quan trọng.
30
TÓM TẮT CHƯƠNG 1
Chương 1 của luận văn đã tiến hành việc hệ thống hoá một số cơ sở lý
luận cơ bản liên quan đến hoạt động quản lý cho vay của Quỹ bảo vệ môi
trường. Từ việc trình bày khái niệm và nội dung của việc quản lý hoạt động cho
vay tại Quỹ, ba khía cạnh đã được làm rõ: Quản lý đối tượng cho vay, gồm việc
quản lý theo loại hình doanh nghiệp, quản lý theo lĩnh vực ưu tiên và quản lý
theo tài sản đảm bảo; Quản lý dựa trên quy trình cho vay; Quản lý nợ xấu.Ngoài
ra, tác giả cũng nhận thấy rằng có các yếu tố chủ quan và khách quan có ảnh
hưởng đến việc quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ bảo vệ môi trường như:
Nhân sự và công tác tổ chức hoạt động cho vay; Chính sách cho vay của Quỹ;
Đối tượng và thời hạn cho vay; Chất lượng công tác thẩm định cho vay; Tình
hình kinh tế; Hành pháp kinh doanh; Năng suất và kinh nghiệm quản lý của
doanh nghiệp vay vốn; Năng lực tài chính của doanh nghiệp vay vốn; Đạo đức
của khách hàng vay vốn.
Cơ sở lý luận này cung cấp nền tảng để đánh giá tình hình thực tế và đề
xuất các giải pháp trong các chương tiếp theo.
31
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
TẠI QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
2.1. Giới thiệu về Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
2.1.1. Quá trình hình thành, phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
QĐ số 82/2002/QĐ-TTg, do Thủ tướng CP ký ngày 26/6/2002 thành lập
Quỹ BVMTVN. BVMTVN là một định chế tài chính được kiểm soát bởi Nhà
nước và thực hiện với mục đích cung cấp các chính sách, dự án và dịch vụ liên
quan về lĩnh vực môi trường trên địa bàn. Vốn của Quỹ được thu hút từ cả tổ
chức và cá nhân trong và ngoài nước, cũng như nhận nguồn vốn đầu tư từ Nhà
nước. Trong quá trình hoạt động, Quỹ BVMTVN không theo đuổi mục tiêu lợi
nhuận, song phải duy trì vốn điều lệ và tự chi trả chi phí quản lý. Ngoài ra, Quỹ
BVMTVN cũng được miễn giảm thuế đối với các nguồn thu ngân sách Nhà
nước liên quan đến công tác bảo vệ môi trường, theo qui định của pháp luật
quản lý thuế và ngân sách Nhà nước.
Quỹ BVMTVN hưởng nguồn vốn từ nhiều nguồn khác nhau bao gồm
ngân sách Nhà nước, các nguồn tài trợ và sự đóng góp từ tổ chức cũng như cá
nhân cả trong và ngoài nước.Mục tiêu của việc sử dụng nguồn vốn này là nhằm
cung cấp kinh phí thực hiện các chương trình và dự án bảo tồn thiên nhiên, duy
trì sự đa dạng sinh học, giảm thiểu ô nhiễm môi trường và khắc phục những sự
cố môi trường có tính chất quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc tác động lớn.
Quỹ BVMTVN sử dụng các nguồn vốn này để thực hiện các hoạt động nhằm
bảo vệ môi trường tại Việt Nam, chủ yếu tập trung vào các vấn đề quan trọng
và ảnh hưởng rộng lớn đến môi trường.Các tổ chức và cá nhân có dự án đầu tư
hoặc phương án tài trợ được coi là những đối tượng được Quỹ BVMTVN hỗ
trợ tài chính. Những dự án này có thể liên quan đến việc bảo vệ môi trường,
32
duy trì sự tự nhiên, bảo vệ sự đa dạng sinh học, ngăn chặn ô nhiễm và khắc
phục các sự cố môi trường có tầm quốc gia, liên ngành, liên vùng hoặc ảnh
hưởng to lớn.
Bảng 2.1: Quá trình hình thành và phát triển của Quỹ BVMTVN
Mốc thời Sự kiện gian
Quỹ BVMTVN được thành lập trên cơ sở QĐ số 82/2002/QĐ-TTg 26/6/2002 của Thủ tướng CP
QĐ số 35/2008/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ 03/3/2008 BVMTVN do Thủ tướng CP ban hành
Ban hành QĐ số 2031/QĐ-BTNMT quy định Điều lệ tổ chức và 13/10/2008 hoạt động của Quỹ BVMTVN của Bộ trưởng Bộ TN&MT
QĐ số 02/2014/QĐ-TTg về tổ chức và hoạt động của Quỹ
13/01/2014 BVMTVN thay thế QĐ số 35/2008/QĐ-TTg do Thủ tướng CP ban
hành
Thủ tướng CP ra QĐ số 78/2014/QĐ-TTg quy định tổ chức và hoạt 26/12/2014 động của Quỹ BVMTVN thay thế QĐ số 02/2014/QĐ-TTg.
Bộ trưởng Bộ TN&MT ra QĐ số 899/QĐ-BTNMT quy định Điều 15/4/2015 lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ BVMTVN.
Bộ trưởng Bộ TN&MT ra QĐ số 2168/QĐ-BTNMT quy định Điều
05/7/2018 lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ BVMTVN thay thế QĐ số
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động 20 năm của Quỹ BVMTVN năm 2022)
899/QĐ-BTNMT.
2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Theo QĐ số 2168/QĐ-BTNMT ngày 05/7/2018 của Bộ trưởng Bộ
TN&MT quy định về Điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ BVMTVN, bộ máy
33
hoạt động của Quỹ BVMTVN bao gồm: Hội đồng quản lý, Ban Giám đốc và
Bộ phận điều hành nghiệp vụ.
HỘI ĐỒNG QUẢN LÝ
BAN KIỂM SOÁT
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHÒNG TÍN DỤNG
PHÒNG TÀI CHÍNH
VĂN PHÒNG
PHÒNG TÀI TRỢ
VP ĐẠI DIỆN TẠI TP HCM
PHÒNG KIỂM SOÁT NỘI BỘ VÀ PHÁP CHẾ
– KẾ TOÁN
PHÒNG KINH TẾ XANH
PHÒNG KẾ HOẠCH VÀ HỢP TÁC QUỐC TẾ
PHÒNG TÍN DỤNG KHÔNG TẬP TRUNG
TẬP TRUNG
Hình 2.1: Cơ cấu tổ chức của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
(Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam)
2.1.2.1. Hội đồ ng quả n lý Quỹ:
Hội đồng quản lý của Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam gồm các chức
danh như sau:
Chủ tịch Hội đồng quản lý là Thứ trưởng của Bộ TN&MT. Các thành viên
khác bao gồm Giám đốc của Quỹ BVMTVN cùng với các lãnh đạo cấp Vụ đến
từ các Bộ trưởng Bộ TN&MT, Bộ Tài chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư, và Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam.
Đây là tổ chức quan trọng trong việc quản lý Quỹ BVMT Việt Nam, với
người đứng đầu là Chủ tịch và các thành viên khác đến từ các bộ ngành liên
quan, có trách nhiệm định hình và quản lý quyết định quan trọng liên quan đến
Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam.
34
2.1.2.2. Ban Kiểm soát:
Ban KS của Quỹ BVMTVN bao gồm Trưởng BKS cùng với các thành
viên khác. Trưởng BKSvà các KSV được bổ nhiệm, điều chỉnh và miễn nhiệm
bởi Bộ trưởng Bộ TN&MT. Ban KS đóng vai trò quan trọng trong việc giám sát,
kiểm soát và đánh giá các hoạt động của Quỹ, đảm bảo tuân thủ quy định pháp
luật và các quyết định của Hội đồng quản lý, cũng như đảm bảo tính minh bạch,
hiệu quả và chuẩn mực trong quản trị.Theo quy định, Ban KS thực hiện chức
năng theo quy định chuyên trách trong thời gian nhiệm kỳ 3 năm.
2.1.2.3. Cơ quan điều hành nghiệp vụ:
Các vị trí quản lý chuyên môn của Quỹ BVMTVN bao gồm Giám đốc,
các Phó Giám đốc, Kế toán trưởng và các bộ phận chuyên môn khác. Trách
nhiệm bổ nhiệm Giám đốc của Quỹ BVMT Việt Nam thuộc về Bộ trưởng Bộ
TN&MT. Để tiến hành bổ nhiệm, Bộ trưởng dựa vào đề xuất từ Chủ tịch Hội
đồng quản lý. Người được bổ nhiệm là Giám đốc sẽ đại diện cho Quỹ cả trong
và ngoài nước. Họ sẽ chịu trách nhiệm pháp lý và tối cao là trước Hội đồng
quản lý trong việc thực hiện các hoạt động nghiệp vụ của Quỹ.
- Phó giám đốc
Dưới sự chỉ đạo và ủy quyền của Giám đốc, các Phó Giám đốc Quỹ đảm
nhận vai trò hỗ trợ và chịu trách nhiệm về một phần công việc của Quỹ. Trong
trường hợp Giám đốc không có mặt, một Phó Giám đốc được ủy quyền để thực
hiện và báo cáo kết quả công việc cho Giám đốc. Quỹ BVMT Việt Nam hiện
tại có 03 Phó Giám đốc.
c) Các phò ng nghiệp vụ
Cấu trúc chức năng và nhiệm vụ của từng phòng và ban hỗ trợ hoạt động
chính của Quỹ BVMTVN do Giám đốc Quỹ quyết định, sau khi có ý kiến chấp
thuận từ Chủ tịch Hội đồng Quản lý. Quỹ BVMTVN thực hiện hoạt động với
9 (chin) phòng/ban chính bao gồm: Văn phòng Quỹ, Phòng Đối ngoại và Hợp
35
tác Quốc tế, Phòng Tài chính – Kế toán, Phòng Kiểm soát nội bộ và Pháp chế,
Phòng Tín dụng tập trung, Phòng Tín dụng không tập trung, Phòng Tài chính,
Phòng Kinh tế xanh, và Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh.
2.1.3. Vị trí, chức năng và nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việ t
Nam
2.1.3.1.Vị trí, chức năng:
QĐ số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 của Thủ tướng CP đã quy định
về tổ chức tài chính Nhà nước mang tên Quỹ BVMTVN, có sự thuộc về Bộ
TN&MT, với vai trò và nhiệm vụ quốc gia. Quỹ này được coi là một thực thể
pháp nhân, sở hữu một nguồn lực cố định, con dấu và bảng kế toán riêng biệt.
Đồng thời, Quỹ cũng được cho phép mở tài khoản tại KBNN và các tổ chức tín
dụng theo quy định của pháp luật. Về nhiệm vụ, Quỹ BVMTVN có chức năng
cung cấp cho vay lãi suất ưu đãi, hỗ trợ tài chính và giảm lãi suất cho các
chương trình, dự án và hoạt động liên quan đến bảo vệ môi trường trên toàn
quốc.
2.1.3.2. Nhiệm vụ của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam:
Văn bản quyết định nhiệm vụ của Quỹ BVMTVN là QĐ số 78/2014/QĐ-
TTg, ngày 26/12/2014 của Thủ tướng CP. Điều này xác định rằng Quỹ có trách
nhiệm thu nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, các
nguồn tài trợ, đóng góp, và ủy thác từ các tổ chức và cá nhân trong nước và
quốc tế. Ngoài ra, nhiệm vụ của Quỹ còn bao gồm việc cấp vốn cho các dự án
bảo vệ môi trường với lãi suất ưu đãi và hỗ trợ lãi suất cho các khoản vay này.
Theo Quyết định này, Quỹ BVMTVN không chỉ thu nhận và quản lý
nguồn vốn, mà còn cấp tài trợ và đồng tài trợ cho các hoạt động bảo vệ môi
trường. Đồng thời, Quỹ thực hiện các chương trình, dự án và kế hoạch theo sự
chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ. Các giải thưởng môi trường cũng được hỗ
36
trợ bởi Quỹ để khuyến khích công dân có ý thức bảo vệ môi trường. Quỹ cũng
có chức năng nhận ký quỹ bảo vệ môi trường và ký quỹ đảm bảo phế liệu nhập
khẩu từ các tổ chức và cá nhân trong việc nhập khẩu phế liệu.
Quỹ BVMTVN thực hiện nhiều cơ chế tài chính như cơ chế phát triển
sạch (CDM) và trợ giá điện cho dự án điện gió nối lưới, được quyết định bởi
Thủ tướng CP.
2.1.4. Nguồn hình thành vốn hoạt động của Quỹ BVMTVN
Vốn hoạt động của Quỹ BVMTVN được hình thành chủ yếu từ các nguồn
lực được quy định tại QĐ số 78/2014/QĐ-TTg, Thông tư số 132/2015/TT-BTC
như sau:
2.1.4.1. Vốn điều lệ:
Vốn điều lệ được ngân sách Nhà nước cấp theo quy định tại QĐ số
78/2014/QĐ-TTg từ 500 (năm trăm) tỷ lên 1.000 (một nghìn) tỷ đồng trong 3
năm (2015-2017); đến năm 2017, được cấp đủ 1.000 (một nghìn) tỷ đồng, trong
thời gian tới được cấp lên 3.000 (ba nghìn) tỷ đồng theo Nghị định số
08/2022/NĐ-CP của Chính phủ.
2.1.4.2. Vốn hoạt động bổ sung hàng năm từ các nguồn:
- Việc chi trả kinh phí để tài trợ các dự án, nhiệm vụ bảo vệ môi trường
hàng năm được thực hiện từ nguồn NSNN..
- Quy định của pháp luật đòi hỏi việc thanh toán bồi thường thiệt hại môi
trường và đa dạng sinh học phải được chuyển vào NSNN.
- Phí thu được thông qua hoạt động bán hoặc chuyển nhượng chứng nhận
giảm thiểu tổng lượng phát thải khí nhà kính đã đạt chứng chỉ do các chương
trình Mekong CDM triển khai ở Việt Nam.
- Các tổ chức và cá nhân trong và ngoài nước có thể cung cấp đài thọ tài
chính, hỗ trợ hay tự nguyện đóng góp hoặc ủy thác đầu tư cho ngân sách nhà
nước.
37
- Các nguồn vốn nhận ủy thác từ tổ chức trong nước và quốc tế có thể
được sử dụng để cấp vốn hoặc cho vay theo điều kiện và hợp đồng ủy thác
tương ứng.
- Vốn hỗ trợ giá điện gió.
- Vốn tài trợ, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư.
2.1.4.3. Nguồn quỹ đầu tư phát triển của Quỹ BVMTVN:
Tổng số tiền 432,28 tỷ đồng là chênh lệch thu chi tài chính luỹ kế từ năm
2003 đến năm 2022, đã được sử dụng để tăng vốn điều lệ và các mục đích khác
theo quy định.
2.1.5. Các hoạt động chủ yếu của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
2.1.5.1. Cho vay vốn với lãi suất ưu đãi:
Hàng năm, Hội đồng quản lý Quỹ BVMTVN sẽ ra quyết định về lĩnh vực
ưu tiên và tiêu chí để lựa chọn cho vay ưu đãi của Quỹ. Các lĩnh vực ưu tiên
cho vay của Quỹ BVMTVN hiện nay bao gồm:
- Dự án xử lý nước thải sinh hoạt tập trung có khả năng xử
lý khoảng 2.500 m3 nước thải trở lên mỗi ngày tại khu vực đô thị từ loại IV trở
lên.
- Xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật để bảo vệ môi trường tại khu vực cụm
công nghiệp và làng nghề.
- Thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn sinh hoạt tập trung.
- Xử lý chất thải nguy hại, đồng xử lý chất thải rắn.
- Cải thiện, sửa chữa những vùng môi trường bị ô nhiễm trong các khu
vực công cộng.
- Sản xuất và nhập khẩu các máy móc, thiết bị, và dụng cụ chuyên dùng
phục vụ trực tiếp cho hoạt động về thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, quan
trắc và phân tích môi trường, sản xuất năng lượng sạch, xử lý chất thải môi
trường, cũng như ngăn ngừa và xử lý sự cố môi trường.
38
- Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường và phải được Bộ Tài
nguyên và Môi trường công nhận Nhãn xanh Việt Nam; sản phẩm từ hoạt động
thu gom, xử lý chất thải được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chứng nhận.
- Quan trắc môi trường.
Mức độ ưu đãi cho việc cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam
được xác định dựa trên Quy định của Hội đồng Quản lý, dựa vào chức năng,
nhiệm vụ và cơ chế tài chính của Quỹ. Mục tiêu của mức độ cho vay này là để
đáp ứng các nhu cầu vay trong lĩnh vực bảo vệ môi trường và để đảm bảo sự
cân bằng giữa thu - chi, nhằm thúc đẩy phát triển bền vững của Quỹ.
2.1.5.2. Hỗ trợ lãi suất sau đầu tư:
Là một hình thức hỗ trợ tài chính được cung cấp bởi Quỹ Bảo vệ Môi
trường Việt Nam, dưới sự chỉ đạo của Nhà nước, nhằm giảm bớt phần nào
lãi suất cho các nhà đầu tư tham gia vào các dự án bảo vệ môi trường và
đang vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác ngoài Quỹ - bao gồm cả tổ chức
và cá nhân.Phương thức này nhằm giảm áp lực về chi phí tài chính đối với
các dự án ảnh hưởng tích cực đến việc bảo vệ và cải thiện môi trường.
2.1.5.3. Tài trợ và đồng tài trợ:
Là một hình thức hỗ trợ tài chính không hoàn lại do Nhà nước cấp thông
qua Quỹ hỗ trợ các tổ chức và cá nhân thực hiện các dự án bảo vệ môi trường
tại Việt Nam, là cách nhằm hỗ trợ cộng đồng thực hiện các dự án với mục đích
bảo vệ và cải thiện môi trường trong xã hội
2.1.5.4. Trợ giá sản phẩm dự án đầu tư theo cơ chế phát triển sạch:
Quỹ BVMTVN thực hiện trợ giá cho sản phẩm của các dự án đầu tư theo
cơ chế Phát triển Sạch. Điều này có thể bao gồm việc hỗ trợ giá sản phẩm của
dự án nhằm thúc đẩy các hoạt động hài hòa với môi trường và giảm thiểu khí
nhà kính. Cơ chế CDM được sử dụng để khuyến khích các dự án giảm phát thải
39
khí nhà kính và có thể tạo ra Chứng chỉ giảm phát thải (CERs) mà Quỹ có thể
hỗ trợ.
2.2. Thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam
2.2.1. Tổ chức bộ máy và nhân sự quản lý hoạt động cho vay
Bộ máy quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam
đã được ưu tiên sắp xếp và phân bổ với một đội ngũ nhân sự đã qua tuyển dụng
và đào tạo chuyên môn trong lĩnh vực kinh tế và ngân hàng. Các hoạt động cho
vay được Trưởng phòng và Phó phòng của hai phòng Tín dụng trực tiếp thực
hiện .
Hoạt động thẩm định, quản lý và bảo lãnh cho vay được các Phòng Tín
dụng thực hiện theo chỉ đạo của Giám đốc Quỹ. Các Phòng Tín dụng cũng triển
khai các hoạt động nghiệp vụ theo kế hoạch tín dụng tới khách hàng.
Tại Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam, việc phân bổ nguồn nhân lực được
tiến hành một cách hợp lí. Bộ phận cán bộ tín dụng trong toàn Quỹ có tổng
cộng 31 thành viên, chiếm 32% tổ chức. Trung bình, mỗi cán bộ tín dụng quản
lý số nợ cho vay trên 24 tỷ đồng, mức này phù hợp với quy mô và khả năng
quản lý của từng cán bộ.
Bảng 2.2: Bảng phân bổ lao động tín dụng tại Quỹ BVMTVN
tính đến ngày 31/12/2022
Chỉ tiêu
Stt 1 Cán bộ thực hiện công tác tín dụng 2 Tổng số cán bộ công tác tại Quỹ BVMTVN 3 Tổng số dư nợ cho vay ĐVT Người Người Tỷ đồng Giá trị 31 96 766,80
4 % 32,29%
5 24,74 Tỷ lệ phần trăm cán bộ tín dụng/tổng số cán bộ của Quỹ Số dư nợ cho vay trung bình do một cán bộ tín dụng quản lý Tỷ đồng/người
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác TCCB của Quỹ BVMTVN năm 2022)
40
2.2.2. Hệ thống văn bản phục vụ công tác quản lý cho vay
Ngoài các nguyên tắc cơ bản của Ngân hàng Nhà nước đối với hoạt động
cho vay của các tổ chức tín dụng thì hoạt động cho vay của Quỹ BVMT Việt
Nam cũng được xây dựng trên cơ sở các văn bản pháp luật có tính chất riêng
biệt như sau:
- QĐ số 82/2002/QĐ-TTg ngày 26/6/2002 của Thủ tướng Chính phủ quy
định việc lập, tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- QĐ số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy
định việc tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
- QĐ số 2168/QĐ-BTNMT ngày 05/7/2018 của Bộ TN&MT ban hành
Quy chế tổ chức và hoạt động của Quỹ BVMTVN thay QĐ 899/QĐ-BTNMT.
- TT số 132/2015/TT-BTC ngày 28/8/2015 của BTC hướng dẫn cơ chế
quản lý tài chính của Quỹ BVMTVN.
- TT số 03/2017/TT-BTNMT ngày 21/3/2017 của Bộ TN&MT hướng dẫn
việc cho vay ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư của Quỹ BVMTVN.
- QĐ số 24/QĐ-HĐQL ngày 12/01/2004 của Hội đồng quản lý Quỹ Bảo
vệ môi trường Việt Nam về việc ban hành cơ chế cho vay với lãi suất ưu đãi,
định mức lãi suất vay, tài trợ và đồng tài trợ của Quỹ BVMTVN.
- Các văn bản khác của Quỹ BVMTVN đề cập về hoạt động tín dụng gồm:
(i) Sổ tín dụng; (ii) Các văn bản ban hành định mức lãi suất cho vay ưu đãi và
ban hành Lĩnh vực tín dụng, tiêu chuẩn chọn cho vay ưu đãi về môi trường của
Quỹ BVMTVN được Hội đồng quản lý Quỹ ban hành mỗi năm. Mặc dù vậy
còn một vài văn bản khác mới được ban hành phục vụ việc quản lý hoạt động
cho vay gồm:
- Chưa ban hành hướng dẫn thực hiện Quy trình giám đốc thẩm xác định
cùng các văn bản hướng dẫn.
41
- Chưa ban hành báo cáo tín dụng khiến việc đánh giá tổng thể rủi ro tín
dụng không thật sự đầy đủ và kém hiệu quả.
Hệ thống văn bản liên quan đến quản lý khách hàng cho vay vẫn chưa
được ban hành, điều này khiến việc theo dõi các khoản vay và quản lý sau tín
dụng gặp khó khăn.
- Chưa có hướng dẫn về việc bán nợ cho VAMC.
2.2.3. Quản lý theo đối tượng cho vay
Quỹ BVMTVN đã quyết định lĩnh vực ưu tiên cho việc cung cấp cho vay
ưu đãi, và quyết định này được Hội đồng Quản lý Quỹ ban hành theo từng giai
đoạn, dựa trên những đề xuất từ Giám đốc Quỹ. Hiện tại, Quỹ BVMTVN đã
chọn lĩnh vực sau làm ưu tiên để cung cấp cho vay ưu đãi:
Lĩnh vực 1: là xử lý nước thải tập trung tại Khu/Cụm công nghiệp và nước
thải sinh hoạt tập trung trong khu vực đô thị từ loại IV trở lên, có lưu lượng
thiết kế từ 2.500 m3 nước thải trở lên trong một ngày và một đêm.
Lĩnh vực 2: Xử lý chất thải công nghiệp, chất thải y tế tập trung.
Lĩnh vực 3: Xử lý chất thải từ trường học, bệnh viện và làng nghề bao gồm
xử lý nước thải, khí thải, khói bụi, và các loại chất thải khác.
Lĩnh vực 4: Xử lý chất thải rắn.
Lĩnh vực 5: Sản xuất các sản phẩm thân thiện với môi trường và xử lý
chất thải từ việc thu gom và xử lý các loại chất thải.
Lĩnh vực 6: Sản xuất sạch hơn và tiết kiệm tài nguyên thông qua việc phát
triển công nghệ có tính thân thiện với môi trường, cũng như sản xuất các loại
năng lượng tái tạo.
Lĩnh vực 7: Mua sắm thiết bị, dụng cụ chuyên dùng nhằm phục vụ công
tác thu gom, chuyên chở, vận chuyển xử lí rác thải, cũng như đo đạc và phân
tích ô nhiễm.
Lĩnh vực 8: Các lĩnh vực khác theo quy định pháp luật.
42
Bảng 2.3: Tổng hợp cho vay theo lĩnh vực của Quỹ BVMTVN
tính đến ngày 31/12/2022
TT Lĩnh vực ưu tiên
Số lượng dự án Tỷ trọng (theo lĩnh vực) Tổng mức cấp tín dụng (tỷ đồng)
1.048,63 85 39,5%
2 286,71 27 10,8%
1 Xử lý nước thải công nghiệp tập trung và nước thải sinh hoạt tập trung có dung tích vượt quá 2500m3/ngày Xử lý chất thải nguy hại, chất thải từ hoạt động công nghiệp tập trung 3 Xử lý chất thải nhà máy, bệnh viện, 114,15 15 4,3% làng nghề
217,69 16 8,3%
382,28 24 14,4%
4 Xử lý rác thải từ sinh hoạt. 5 Sản xuất sản phẩm thân thiện với môi trường từ việc tái chế và xử lý chất thải.
507,06 82 19,1%
6 Triển khai công nghệ thân thiện môi trường nhằm sản xuất sạch hơn, tiết kiệm năng lượng, sản xuất năng lượng từ các nguồn tái tạo
87,60 25 3,4%
7 Mua sắm thiết bị và phương tiện đặc biệt để sử dụng trực tiếp trong việc thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải, đo đạc và phân tích môi trường. 8 Các lĩnh vực khác theo quy định hiện 10,62 01 0,4% hành
Cộng 2.654,75 275 100,0%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch và Hợp tác quốc tế, Quỹ BVMTVN tháng
9/2023)
43
Bảng 2.4: Dư nợ cho vay theo lĩnh vực ưu tiên của Quỹ BVMTVN
Đvt: triệu đồng
giai đoạn 2020-2022
Năm 2020
Năm 2021
Năm 2022
Stt Lĩnh vực
Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng Dư nợ Tỷ trọng
1 Lĩnh vực 1 131.828
25,57% 169.030
28,01% 235.790
30,75%
2 Lĩnh vực 2 103.421
20,06% 130.107
21,56% 189.706
24,74%
3 Lĩnh vực 3
88.315
17,13% 108.322
17,95% 125.141
16,32%
4 Lĩnh vực 4
37.172
7,21%
48.579
8,05%
30.519
3,98%
5 Lĩnh vực 5
49.133
9,53%
54.432
9,02%
92.476
12,06%
6 Lĩnh vực 6
66.146
12,83%
64.752
10,73%
67.402
8,79%
7 Lĩnh vực 7
24.644
4,78%
19.854
3,29%
19.630
2,56%
8 Lĩnh vực 8
14.900
2,89%
8.388
1,39%
6.134
0,80%
Tổng cộng
515.557 100,00% 603.464 100,00% 766.798 100,00%
(Nguồn: Phòng Kế hoạch và Hợp tác quốc tế, Quỹ BVMTVN
giai đoạn 2020-2022)
Trên thực tế thì hoạt động cho vay của Quỹ rất hiệu quả cho công tác bảo
vệ môi trường của doanh nghiệp và vướng mắc trong vấn đề tiếp cận nguồn
vốn đã được giải quyết.
2.2.4. Quản lý theo quy trình cho vay
Quỹ thực hiện thủ tục cho vay theo quy trình được phê duyệt tại QĐ số
97/QĐ-QBVMT ngày 17/07/2014 của Giám đốc Qũy BVMTVN. Hồ sơ vay
vốn và thẩm định cho vay vốn đầu tư bảo vệ môi trường được thực hiện theo
quy trình như sau:
44
Tiếp cận và thu thập thông tin khách hàng
Tiếp nhận hồ sơ và thẩm định sơ bộ
GIẢI NGÂN
Thẩm định khách hàng
Phê duyệt và ký kết hợp đồng vay vốn
Kiểm tra và giám sát sau giải ngân
Thu hồi nợ vay và thanh lý hợp đồng
Hình 2.2: Các bước cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp theo sổ tay tín dụng của Quỹ BVMTVN)
Bảng 2.5: Tình hình tiếp xúc khách hàng và tiếp nhận hồ sơ vay vốn
của khách hàng tại Quỹ BVMTVN giai đoạn 2020-2022
Đvt: khách hàng
Stt Tiêu chí 2020 2021 2022 Cộng
1 120 147 134 401 KH có nhu cầu vay vốn đến đề nghị vay
2 KH vay vốn được tiếp nhận hồ sơ 101 121 116 338
3 KH bị từ chối sau khi tiếp xúc 19 26 18 63
(Báo cáo công tác tín dụng của Quỹ BVMTVN giai đoạn 2020-2022)
45
Dữ liệu từ Bảng 2.5 cho thấy Quỹ BVMTVN đã có sự biến đổi về doanh
số và dư nợ cho vay. Số lượng khách hàng bị từ chối sau khi tiếp xúc cũng đang
tăng, có thể vì các lý do cơ bản sau:
- Mục đích vay vốn không hợp lệ : 65,07%.
- Tài chính không lành mạnh : 19,12%.
- Tài sản đảm bảo không hợp lệ : 12,93%.
- Lý do khác : 2,88%.
(Nguồn: Báo cáo tổng kết công tác tín dụng giai đoạn 2020-2022)
Bước 3. Thẩm định khách hàng
Sau khi thu thập được đầy đủ tài liệu về khách hàng vay vốn theo sự phân
công của Trưởng phòng tín dụng, CBTD cần tiến hành lập báo cáo thẩm định
lần thứ nhất gồm:
- Thẩm định tư cách pháp lý;
- Thẩm định năng lực kinh doanh;
- Thẩm định năng lực tài chính;
- Thẩm định dự án vay vốn.
Việc thẩm định và phân tích nhu cầu cũng như tình hình tài chính của
khách hàng sẽ hỗ trợ việc tạo ra một kế hoạch tổng thể trong quản lý vốn vay,
đảm bảo chất lượng cao nhất cho khoản vay.
Bảng 2.6: Tình hình công tác thẩm định cho vay tại Quỹ BVMTVN
giai đoạn 2020-2022
Đvt: khách hàng
Stt Tiêu chí 2020 2021 2022 Cộng
1 KH vay vốn được thẩm định 110 140 122 372
2 KH vay vốn bị từ chối cho vay 15 20 21 56
3 KH được xét duyệt 96 120 101 316
(Báo cáo công tác tín dụng của Quỹ BVMTVN giai đoạn 2020-2022)
46
Qua Bảng 2.6, việc từ chối cho vay khách hàng có xu hướng tăng dần qua
các năm. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc không thể thực hiện được dự án
hoặc phương án, trong đó bao gồm khả năng trả nợ không đủ, mục tiêu vay vốn
không rõ ràng và tài sản đảm bảo không đáp ứng được yêu cầu.
Bước 4: Hợp đồng vay vốn được phê duyệt và ký kết
Dựa trên quyết định của Chủ tịch Hội đồng quản lý Quỹ, Giám đốc Quỹ
BVMTVN và các cán bộ tín dụng gửi thông báo chính thức tới khách hàng kèm
theo bản dự thảo hợp đồng tín dụng.
Bước 5: Giải ngân
Khách hàng tiến hành gửi giấy đề nghị rút vốn (theo mẫu) và hồ sơ liên
quan tới Quỹ BVMTVN thông qua CBTD phụ trách đã được ghi nhận trong
hợp đồng tín dụng.
Bước 6: Kiểm tra và giám sát sau khi giải ngân
CBTD sẽ tiến hành lập kế hoạch chi tiết cho công tác kiểm tra và giám sát,
và cung cấp nội dung kế hoạch này cho khách hàng. Trong thời gian kiểm tra
và theo dõi, nhân viên tín dụng sẽ thực hiện báo cáo theo từng chuyên đề kiểm
tra, tiến hành chuẩn bị các chứng từ cần thiết bao gồm báo cáo tài chính, bản
sao chứng từ, . .. để lưu trữ trong hồ sơ.
Bước 7: Thu hồi nợ vay và thanh lý hợp đồng
CBTD sẽ thiết lập kế hoạch thu hồi nợ vay, bao gồm việc thu hồi số tiền gốc,
lãi suất và các khoản phí (nếu có). Khi khách hàng đã thanh toán đủ nợ vay, CBTD
sẽ hợp tác với bộ phận kế toán để hoàn thiện việc tất toán khoản vay.
2.2.5. Quản lý nợ xấu
Để đạt được mục tiêu an toàn và tối ưu hóa lợi nhuận, Quỹ BVMTVN
cũng tập trung vào việc tăng trưởng doanh số cho vay và quản lý chặt chẽ doanh
số thu nợ. Vì vậy, Quỹ liên tục đẩy mạnh thu hồi các khoản nợ khi đến hạn, các
khoản nợ quá hạn và các khoản nợ có dấu hiệu rủi ro. Sau khi xem xét số liệu
47
trực tiếp tại Quỹ BVMTVN, ta thấy các khoản nợ vẫn chủ yếu tập trung ở nhóm
1 - nhóm có tính an toàn (chiếm trên 90%).
Trong giai đoạn từ 2020-2022, sự biến động của các khoản nợ xấu trong
Quỹ BVMTVN phụ thuộc vào khó khăn chung của kinh tế Việt Nam và kinh
tế thế giới. Các dự án đầu tư vào lĩnh vực bảo vệ môi trường thường gặp nhiều
vướng mắc hơn so với các dự án kinh doanh thông thường. Điều này xuất phát
từ đặc điểm chung của việc đầu tư vào bảo vệ môi trường, mà không mang lại
lợi nhuận hoặc chỉ thu lợi nhuận rất ít (ví dụ như dự án xử lý chất thải sinh
hoạt, công nghiệp, sản xuất sản phẩm xanh, sạch, lành mạnh và sử dụng các
nguồn năng lượng tái tạo).
2.3. Đánh giá chung thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam
2.3.1. Những kết quả đạt được
Trải qua 21 năm hoạt động và phát triển, Quỹ BVMTVN đã góp phần
giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính thông qua hoạt động cho
vay ưu đãi, tài trợ và cơ chế phát triển sạch CDM; đồng thời Quỹ BVMTVN là
một trong số rất ít quỹ hoạt động hiệu quả về mặt tài chính, không những bảo
toàn được 734 tỷ đồng vốn điều lệ, mà còn trích lập được 489 tỷ đồng quỹ đầu
tư phát triển (để có thể tang them 67% vốn điều lệ).
Quỹ BVMTVN đã thực hiện một cách xuất sắc nhiệm vụ của mình, đóng
góp quan trọng cho mục tiêu bảo vệ môi trường quốc gia. Suốt thời gian qua,
Quỹ luôn nỗ lực không ngừng trong các hoạt động liên quan đến bảo vệ môi
trường. Ngoài ra, đã kiên trì hoàn thiện cơ cấu tổ chức và cải thiện hoạt động,
đạt được những kết quả đáng kể và hoàn thành chỉ tiêu kế hoạch được giao từ
Bộ Tài nguyên và Môi trường hàng năm.
Trong những năm gần đây, cùng với quá trình phát triển kinh tế và đô thị
hóa nhanh, ô nhiễm môi trường có xu hướng gia tăng, nhu cầu vay vốn ưu đãi
48
cho các công trình bảo vệ môi trường có xu hướng gia tăng, nhu cầu vay vốn
ưu đãi cho các công trình bảo vệ môi trường ngày càng tăng.
Kết quả trên cho thấy Quỹ BVMTVN hoạt động hiệu quả và sẽ hoạt động
hiệu quả hơn nữa nếu được bổ sung vốn điều lệ từ nguồn đầu tư công, góp phần
giảm thiểu ô nhiễm môi trường thông qua việc đưa vốn ưu đãi của nhà nước
vào các công trình bảo vệ môi trường.
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân
2.3.2.1. Hạn chế:
- Địa bàn hoạt động: Thời điểm ngày 30/9/2023, Quỹ BVMTVN đã cho
vay 342 dự án tại 56 tỉnh trong cả nước với tổng vốn cho vay là 3.297 tỷ đồng.
Số liệu cho biết, mặc dù hoạt động cho vay trên cả nước tuy nhiên Quỹ chỉ có
hội sở duy nhất là Chi nhánh thành phố Hà Nội và Cơ quan đại diện phía Nam.
Điều này đã làm giảm hiệu suất hoạt động của Quỹ đối với việc bảo vệ, phát
triển và chăm lo cộng đồng.
- Đối với nguồn vốn hoạt động: Tổng nguồn vốn từ ngân sách gánh cho
Quỹ BVMTVN đang hạn chế, không đảm bảo việc phân bổ đủ vốn cho hoạt
động bảo vệ môi trường. Trung bình, vốn được cấp cho một dự án bảo vệ môi
trường dao động khoảng từ 7 đến 10 tỷ đồng.
- Về cho vay: Đối với các cơ chế, chính sách áp dụng trong hoạt động cho
vay với lãi suất cố định có nhiều bất cập, vướng mắc gây khó khăn chẳng hạn
như: việc quy định thống nhất một biểu lãi suất cho toàn bộ các trường hợp vay
vốn để bảo vệ môi trường là không phù hợp; việc áp dụng một biểu lãi suất
không ổn định suốt toàn bộ quá trình vay tuy đem tới những thuận tiện như dễ
dàng giám sát, tiện theo dõi, giúp đỡ giữa hai bên cho vay và bên vay vốn nhưng
cũng gặp không ít trở ngại vì lãi suất cố định của vốn vay sẽ giảm trong điều
kiện thị trường tài chính có sự biến chuyển theo hướng lãi suất giảm dần. Bên
cạnh đó, Quỹ giới hạn thời gian tối đa là 7 năm theo quy chế cho vay.
49
- Công đoạn vận hành quy trình cho vay: Sự tiếp cận với khách hàng, công
việc chuẩn bị tài liệu, đánh giá việc cho vay, sự điều chỉnh nguồn tài chính, thu
nợ và giải quyết nợ đều được thực hiện bởi các viên chức tín dụng trong Phòng
Tín dụng. Tuy nhiên, mô hình tổ chức hiện tại cho hoạt động cho vay không
phản ánh đúng nhu cầu và phức tạp hơn trong việc vay mượn hiện nay. Có thể
nhìn thấy rõ các hạn chế như sau:
+ Quỹ nghiên cứu, phát triển và hỗ trợ khách hàng đã được thành lập để
tăng và phát triển lượng khách hàng vay vốn. Tuy nhiên, việc không có sự phân
quyền rõ ràng và thiếu sự tham gia của bộ phận độc lập trong quá trình thẩm
định/tái thẩm định đã gây ra nhiều khó khăn. Hiện tại, chỉ có Phòng Kiểm soát
nội bộ và Pháp chế mới chỉ tiến hành hậu kiểm các hoạt động kinh doanh của
Quỹ.
Ngoài ra, cần lưu ý rằng hiện chưa tồn tại bất kỳ bộ phận hoặc đội ngũ
nào chuyên về xử lý các khoản nợ xấu. Điều này khiến cho công tác xử lý này
trở nên khó khăn hơn.
Hơn nữa, việc hệ thống pháp luật và cơ chế chính sách liên tục thay đổi
làm cho dự báo trở thành một việc không dễ dàng.
Cán bộ trong đội ngũ tín dụng còn trẻ và thiếu kinh nghiệm trong hoạt
động tín dụng. Điều này cần được cải thiện để đảm bảo chất lượng và hiệu quả
của công việc.
Cuối cùng, công tác xử lý nợ xấu chưa đạt yêu cầu. Hầu hết các khoản nợ
xấu được xử lý thông qua khởi kiện ra Tòa án và Thi hành án. Tuy nhiên, thời
gian thụ lý và thực hiện vụ án diễn ra chậm chạp, gây ảnh hưởng tiêu cực đến
quá trình này.
2.3.2.2. Nguyên nhân:
Những hạn chế trong quản lý hoạt động cho vay của Quỹ BVMTVN xuất
phát từ những nguyên nhân chính như sau:
50
Nguyên nhân khách quan:
+ Có nhiều điểm không cụ thể, chi tiết trong hệ thống văn bản luật liên
quan đến các hoạt động của Quỹ. Để nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ, cần
phải hoàn thiện sự thống nhất giữa các văn bản pháp lý của Nhà nước. Tuy
nhiên, hiện tại, hướng dẫn hoạt động của Quỹ trong các văn bản pháp lý vẫn
còn nhiều điểm chưa thỏa đáng và không chặt chẽ, từ đó gây ra nhiều khó khăn
và rủi ro cao cho Quỹ.
+ Dịch bệnh Covid 19 đã làm cho sản xuất của các doanh nghiệp bị đình
trệ, khan hiếm nguồn nguyên liệu đầu vào, thiếu hụt người lao động, hàng hóa
sản xuất ra không tiêu thụ được. Nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm sản lượng,
chi phí xét nghiệm và hỗ trợ người lao động tăng cao. Vì vậy, nguồn lực tài
chính của doanh nghiệp bị ảnh hưởng đáng kể, giảm khả năng trả nợ gốc lãi
cho Quỹ.
+ Nguồn vốn của Quỹ BVMTVN rất ít so với nguồn vốn của các chương
trình về môi trường, nguồn bù đắp vốn hoạt động của Quỹ không đảm bảo.
Nguyên nhân chủ quan:
+ Hệ thống tổ chức hiện tại của Quỹ BVMTVN vẫn còn thiếu sót, không
đảm bảo khả năng thực hiện hoạt động tín dụng một cách hiệu quả. Hoạt động
của Quỹ hiện vẫn còn chưa chuyên nghiệp do việc quản lý đồng thời nhiều
nhiệm vụ. Điều này khiến thời gian thực tế dành cho các hoạt động của Quỹ
giảm đi, ảnh hưởng đến khả năng theo dõi và giám sát công việc một cách hiệu
quả. Thậm chí, mất rất nhiều thời gian để HĐQL phê duyệt các yêu cầu vay
vốn.
+ Đa số nhân viên là người mới ra trường và thiếu kinh nghiệm trong việc
thẩm định hồ sơ vay vốn. Trong quá trình này, khả năng và trình độ để đánh
giá hiệu quả và rủi ro của các phương án và dự án vẫn còn hạn chế. Sự giới hạn
51
này là do khả năng và trình độ của họ trong việc đánh giá hiệu quả và rủi ro của
các phương án và dự án.
Các nhân viên tín dụng phải tiếp nhận và xử lý từ giai đoạn cho vay, giải
ngân cho tới thu hồi nợ, điều này đã dẫn đến khối lượng công việc ngày càng
tăng và nguy cơ không thể kiểm soát toàn diện và đầy đủ.
+ Hiện tại, Quỹ chưa thiết lập được hệ thống thông tin về thông tin khách
hàng và môi trường kinh doanh của họ. Do đó, trong quá trình thẩm định, các
nhân viên tín dụng chủ yếu phải dựa vào tài liệu và thông tin từ khách hàng,
thiếu sự xác minh lại thông tin này.
+ Hoạt động kiểm soát nội bộ trong lĩnh vực tín dụng hiện còn thiếu sự
chú trọng quan tâm và chưa thực hiện một cách cẩn trọng.
- Công tác theo dõi và thu hồi nợ của Quỹ vẫn còn nhiều vấn đề. Khách
hàng không có ý thức trả nợ một cách thiện chí, họ thậm chí cố tình chiếm dụng
vốn mà Quỹ đã cho vay.
- Việc truyền thông về Quỹ BVMT Việt Nam chưa hiệu quả. Trang web
của Quỹ đã có nhưng chưa được biết đến nhiều.
52
TÓM TẮT CHƯƠNG 2
Trong Chương 2 của luận văn, đã được trình bày sơ lược về Quỹ VMTVN,
bao gồm các phần: Quá trình hình thành và phát triển; Cơ cấu tổ chức; Vị trí,
chức năng và nhiệm vụ; Các hoạt động chủ yếu của Quỹ.
Trải qua 21 năm hoạt động và phát triển, Quỹ BVMTVN đã góp phần
giảm ô nhiễm môi trường, giảm phát thải khí nhà kính thông qua hoạt động cho
vay ưu đãi, tài trợ và cơ chế phát triển sạch CDM; đồng thời Quỹ BVMTVN là
một trong số rất ít quỹ hoạt động hiệu quả về mặt tài chính, không những bảo
toàn được 734 tỷ đồng vốn điều lệ, mà còn trích lập được 489 tỷ đồng quỹ đầu
tư phát triển (để có thể tang them 67% vốn điều lệ). Kết quả trên cho thấy Quỹ
BVMTVN hoạt động hiệu quả và sẽ hoạt động hiệu quả hơn nữa nếu được bổ
sung vốn điều lệ từ nguồn đầu tư công, góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi trường
thông qua việc đưa vốn ưu đãi của nhà nước vào các công trình bảo vệ môi
trường.
Ngoài ra, luận văn đã tiến hành phân tích chi tiết về quản lý hoạt động cho
vay tại Quỹ BVMTVN trong thời gian qua, bao gồm: Tổ chức bộ máy và nhân
sự quản lý hoạt động cho vay; Hệ thống tài liệu phục vụ công tác quản lý cho
vay; Quản lý dựa trên đối tượng cho vay; Quản lý theo quy trình cho vay; Quản
lý nợ xấu. Mặc dù Quỹ BVMTVN đã đạt được một số thành công, nhưng cũng
không tránh khỏi những hạn chế và vấn đề trong quản lý hoạt động cho vay.
Luận văn đã phân tích các nguyên nhân dẫn đến tình trạng hiện tại của
quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ, và từ đó đề xuất một số giải pháp cơ bản
nhằm hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN trong
giai đoạn tiếp theo, được trình bày chi tiết trong Chương 3.
53
Chương 3
ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI
QUỸ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VIỆT NAM
3.1. Định hướng phát triển Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
3.1.1. Định hướng phát triển chung
Đến năm 2025, Quỹ BVMTVN sẽ có các định hướng nhằm phát triển
chung sau đây:
- Củng cố và kiện toàn cơ cấu tổ chức quản lý từ HĐQL Quỹ, Ban Điều
- Các quy trình của hoạt động nghiệp vụ được hoàn thiện. Các cơ chế chính
hành cho tới từng bộ phận có chức năng quản lý hoạt động của Quỹ.
sách liên quan đến tiền lương và tiêu chuẩn hóa cán bộ được nâng cao.
- Quỹ không ngừng huy động các nguồn lực dưới nhiều phương thức khác
nhau nhằm đáp ứng kịp với đòi hỏi về môi trường sinh thái và thích ứng với
biến đổi khí hậu.
- Quỹ tập trung thúc đẩy các chương trình định hướng và chính sách ưu
tiên theo Chính phủ và Bộ Tài nguyên và Môi trường đã chỉ định. Nỗ lực của
Quỹ tập trung vào việc cải thiện môi trường ở các lưu vực sông, giải quyết tình
trạng ô nhiễm tại các làng nghề và khu công nghiệp, xử lý chất thải sinh hoạt,
triển khai các dự án công nghệ sạch và thân thiện với môi trường cũng như các
dự án nhằm tiết kiệm năng lượng.
- Qua việc cung cấp các hình thức vay vốn có lãi suất ưu đãi, tài trợ và
triển khai hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, Quỹ tăng cường hỗ trợ tài chính cho dự án
bảo vệ môi trường trên toàn quốc đã và đang góp phần quan trọng trong việc
thúc đẩy các hoạt động bảo vệ môi trường. Đồng thời, việc ký quỹ phục hồi
54
môi trường được thực hiện theo cơ chế phát triển sạch và được đồng bộ hoá với
các chính sách tài chính liên quan đến dự án.
- Mục tiêu hàng đầu được ưu tiên là tổ chức triển khai các dự án và hoạt
động bảo vệ môi trường trong nhóm lĩnh vực ưu tiên, nhằm tạo sự đa dạng
trong hoạt động hợp tác quốc tế và trong nước.
- Chương trình và dự án bảo vệ môi trường cũng như biện pháp ứng phó
với biến đổi khí hậu được xây dựng bằng nguồn vốn từ Quỹ. Chúng phải phù
hợp với mục tiêu và khả năng thực hiện của các tổ chức quốc tế trong việc hợp
tác.
- Quỹ chú trọng tới công tác đào tạo nguồn lao động chất lượng cao, mục
đích là nâng cao năng suất lao động và chất lượng của người làm việc, cũng
như ứng dụng các phương pháp quản trị tiên tiến gắn với thực tiễn hoạt động
của Quỹ.
- Xây dựng hệ thống liên kết giữa các Quỹ BVMT cấp địa phương, ngành
và Quỹ BVMTVN. Trong hệ thống này, vai trò chủ chốt thuộc về Quỹ Quỹ
BVMTVN, có khả năng tự quản lý tài chính và huy động nguồn lực từ mạng
lưới toàn diện để thực hiện các mục tiêu về bảo vệ môi trường và phát triển bền
vững.
- Để đáp ứng nhu cầu ngày càng gia tăng trong công tác bảo vệ môi trường,
việc đảm bảo vốn điều lệ rất quan trọng. Vì thế, sự phối hợp giữa Quỹ Quỹ
BVMTVN, Bộ Tài chính và KBNN được thực hiện để cấp cung cấp nguồn tài
chính cho hoạt động của Quỹ.
3.1.2. Định hướng hoạt động cho vay trong giai đoạn tới
- Chất lượng vay sẽ được nâng cao thông qua việc thực hiện các quy trình
thẩm định và quản lý vốn vay một cách chính xác và kỷ luật. Đồng thời, sẽ tăng
cường quyền tự chủ và trách nhiệm của các bên trong công tác thẩm định, cho
vay, cơ cấu lại nợ và xử lý nợ xấu, nợ có vấn đề (Mục tiêu là duy trì tỷ lệ nợ
55
xấu dưới ba phần trăm). Đồng thời, công tác thông tin phòng ngừa sẽ được thực
hiện một cách tốt nhất, thông qua việc tổ chức kiểm tra chuyên sâu về tín dụng
để phát hiện và khắc phục sai sót trong quá trình cho vay và quản lý vốn vay.
- Để tăng cường ứng dụng công nghệ hiện đại và làm việc theo phương
pháp khoa học, CBTD sẽ tích cực rèn luyện kỹ năng và tham gia các khóa học
ngắn hạn liên quan. Đặc biệt là trong việc tiếp xúc và tư vấn khách hàng có nhu
cầu vay vốn. Ngoài ra, CBTD cũng sẽ tham gia đào tạo chuyên môn và nghiệp
vụ, để nâng cao năng lực quản lý rủi ro và phân tích thị trường. CBTD cần tuân
thủ tinh thần trách nhiệm, đạo đức nghề nghiệp và nỗ lực để không tạo ra nợ
mới vượt quá thời hạn quy định.
- Công việc đánh giá, cảnh báo và nâng cấp hệ thống thông tin quản lý
khách hàng cần được coi trọng. Phân tích thông tin xã hội và kinh tế cần tiến
hành từ nhiều nguồn khác nhau để thu thập thông tin chính xác hỗ trợ cho việc
phòng ngừa và quản lý rủi ro tín dụng một cách hiệu quả.
- Việc liên tục cập nhật hoạt động sản xuất, kinh doanh và đánh giá tình
hình tài chính của doanh nghiệp, tổ chức khách hàng là một phần quan trọng
trong quá trình quản lý tín dụng.Thường xuyên kiểm tra và đánh giá khả
năng thanh toán của khách hàng sẽ cung cấp căn cứ để xếp loại nợ một cách
chính xác.
- Mục tiêu tăng cường nhận thức về vai trò của việc phòng ngừa và quản
trị rủi ro đã được đưa ra, trong đó học hỏi từ các kinh nghiệm quản lý rủi ro của
tổ chức tương tự và các quốc gia có điều kiện kinh tế xã hội tương đương sẽ
góp phần nâng cao hiệu quả của công việc này. -
- Để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy, việc xây dựng một hệ thống
chấm điểm và xếp hạng tín dụng nội bộ là cần thiết. Các tiêu chí cụ thể cho việc
chấm điểm tín dụng sẽ được đề ra, nhằm mang lại cơ sở cho Cơ quan Tín dụng
56
và Thanh toán (CBTD) để đánh giá khách hàng và đưa ra các quyết định về tín
dụng một cách hợp lý và an toàn
3.2. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ
Bảo vệ môi trường Việt Nam
3.2.1. Nhóm các giải pháp về cơ chế hoạt động chung
3.2.1.1. Liên kết hoạt động với các Quỹ môi trường địa phương:
Hiện tại, tổng cộng có 48 tổ chức Quỹ BVMT được biết đến. Trong số
này, có một Quỹ BVMT Trung ương và 46 Quỹ BVMT cấp địa phương. Ngoài
ra, cũng có một Quỹ BVMT ngành than. Sự tồn tại của các quỹ này là để thực
hiện nhiệm vụ bảo vệ và duy trì sự cân bằng của môi trường tự nhiên trong nước
ta. Để mỗi Quỹ vận hành đồng bộ, thông suốt và có hiệu lực cao, phải xây dựng
mạng lưới liên kết giữa Quỹ BVMTVN và các quỹ BVMT địa phương.
Quỹ BVMTVN là tổ chức có năng lực và sẽ trợ giúp trực tiếp các Tổ chức
môi trường địa phương thông qua công tác tập huấn, nâng cao nghiệp vụ, hướng
dẫn công tác quản lí quỹ. Quỹ BVMT địa phương sẽ gửi danh sách KH theo
từng địa phương về Quỹ BVMTVN.
Bộ Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường
Quỹ Bảo vệ môi trường VN
Quỹ BVMT địa phương
Hình 3.1: Mô hình mối quan hệ giữa Quỹ quốc gia và địa phương
3.2.1.2. Mở chi nhánh tại các vùng miền:
Theo nguyên tắc đã quy định tại Điều lệ hoạt động và tổ chức của Quỹ
BVMTVN, Quỹ có trách nhiệm mở rộng việc lập thêm chi nhánh nhằm phục
vụ nhu cầu hoạt động của Quỹ. Với mục đích là đẩy mạnh hoạt động vốn vay
nhằm đẩy mạnh việc tăng trưởng, cũng đồng thời nới lỏng chính sách tín dụng
57
nhằm khuyến khích khách vay vốn, việc mở rộng bộ máy hoạt động của Quỹ
là việc không thể nào bỏ qua.
Trong tháng 7 năm 2018, Quỹ BVMTVN đã thành lập thêm 01 Văn phòng
đại diện khu vực miền Nam, có trụ sở tại TP.HCM.
Ban giám đốc
Trụ sở chính
Chi nhánh miền Nam, miền Trung
Hình 3.2: Sơ đồ tổ chức Quỹ sau khi mở chi nhánh miền Trung
Hoạt động của chi nhánh gồm: hỗ trợ công tác chăm sóc khách hàng và
phát triển tệp khách hàng mới, đồng thời tư vấn hồ sơ và quản lý giám sát hoạt
động của các doanh nghiệp vay vốn tại Quỹ.
3.2.2. Nhóm các giải pháp về hoạt động cho vay
3.2.2.1. Hoàn thiện chính sách cho vay:
a) Lãi suất cho vay:
Tính lãi suất của Quỹ BVMTVN hiện đang dựa trên tình hình tăng trưởng
kinh tế và không thấp hơn 50% lãi suất tín dụng cho việc đầu tư phát triển. Điều
này áp dụng một mức lãi suất thống nhất cho tất cả các dự án vay vốn và chủ
thể đầu tư, không phản ánh được sự khác biệt giữa các dự án vay vốn cũng như
khả năng sinh lời, tái đầu tư và chi phí khác nhau của từng chủ thể vay vốn..
Để giải quyết những vấn đề này, có thể đề xuất:
58
Lãi suất
TT
Nội dung
Lĩnh vực
(%)
- Lĩnh vực đầu tư có lợi nhuận như xử lý, tái
chế chất thải nguy hại, chất thải sinh hoạt, các
R1
1
Lãi suất cho vay
sản phẩm sạch, thân thiện môi trường …
21
theo lĩnh vực đầu
- Lĩnh vực đầu tư không mang lại lợi nhuận
tư
(hoặc rất nhỏ) như đầu tư xử lý nước thải, khí
R1 - 2%
thải nhà máy, khu công nghiệp và làng nghề …
Lãi suất cho vay
- Bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng thương mại
R2
2
22
theo phương án
- Thế chấp bằng tài sản
R2 - 1,5%
bảo đảm tiền vay
- Để tùy chỉnh chính sách về lãi suất cho vay, có thể đề xuất áp dụng một
cơ chế linh hoạt dựa trên tính chất và mục tiêu của từng dự án. Như vậy, các
dự án có tính thương mại hoặc tạo ra lợi nhuận lớn sẽ phải chịu lãi suất cao hơn
để phản ánh đúng khả năng sinh lời. Trong khi đó, dự án nhằm đáp ứng các
chính sách của nhà nước mà không tạo ra lợi nhuận lớn sẽ được hưởng lãi suất
ưu đãi hơn để khuyến khích và hỗ trợ cho những dự án này. Điều này sẽ thúc
đẩy việc đầu tư vào các dự án bảo vệ môi trường quan trọng mà ít khi tạo ra lợi
nhuận lớn.
- Để thúc đẩy việc sử dụng hình thức bảo lãnh từ ngân hàng, có thể đề xuất
chính sách ưu đãi lãi suất đối với các chủ đầu tư khi họ chọn phương thức bảo
đảm tiền vay thông qua bảo lãnh ngân hàng và thế chấp bằng tài sản. Việc này
sẽ thúc đẩy việc sử dụng các sản phẩm tín dụng từ ngân hàng và tạo điều kiện
thuận lợi hơn cho các dự án đầu tư bảo vệ môi trường. Đồng thời, chính sách
này cũng có thể giúp giảm gánh nặng tài chính đối với chủ đầu tư.
1 R1 do HĐQL Quỹ phê duyệt hàng năm thỏa mãn nhỏ hơn 50% lãi suất tín dụng đầu tư nhà nước. 2 R2 do HĐQL Quỹ phê duyệt hàng năm thỏa mãn nhỏ hơn 50% lãi suất tín dụng đầu tư nhà nước.
59
b) Thời gian cho vay:
Về việc thu hồi vốn từ dự án bảo vệ môi trường, thẩm định đã chỉ ra rằng
thời gian cần cho việc hoàn vốn của dự án kéo dài, với mức trung bình từ 10
đến 20 năm. Trong khi đó, thời gian cho vay trung bình của dự án môi trường
tại Quỹ hiện tại là từ 5 đến 7 năm để đảm bảo việc thu hồi vốn (trung bình là 7
năm). Đề xuất rằng thời gian vay trung bình cho từng dự án cần được điều chỉnh
dựa trên thẩm định cụ thể, nên có thể gia hạn lên đến 20 năm. Tuy nhiên, cần
cân nhắc về việc kéo dài thời gian vay vì nếu quá lâu, Quỹ BVMTVN sẽ đối
mặt với khó khăn trong việc quay vòng vốn để duy trì hoạt động cho vay.Chính
vì thế Quỹ BVMTVN phải đồng thời đẩy mạnh công tác huy động nguồn vốn
cấp bổ sung.
c) Bảo đảm tiền vay:
Để mở rộng phạm vi cho vay, Quỹ cần xem xét việc điều chỉnh chính sách
tín dụng một cách mềm dẻo. Việc này đồng nghĩa với việc chấp nhận các loại
tài sản có khả năng thanh khoản cao và dự án vay có khả năng thực hiện được,
cũng như tiếp nhận những khách hàng có chất lượng tốt. Bằng việc thực hiện
điều này, Quỹ sẽ mang lại lợi ích cho cả hai bên: khách hàng vay được hưởng
lợi từ quyền tiếp cận nguồn tiền và Quỹ có thể mở rộng hoạt động kinh doanh
của mình.
3.2.2.2. Hoàn thiện tổ chức bộ máy cho vay:
a) Hoàn thiện bộ phận chăm sóc và phát triển khách hàng:
Quỹ BVMTVN cần lập một bộ phận đặc biệt chịu trách nhiệm về quản lý
và phát triển khách hàng để giải quyết các công việc liên quan đến xây dựng và
phát triển danh sách khách hàng. Bộ phận này sẽ được dẫn dắt trực tiếp bởi
Trưởng Phòng Tín Dụng, kết hợp với nhân viên tín dụng để thực hiện các nhiệm
vụ cụ thể khi cần thiết.
Trưởng phòng
60
Cán bộ tín dụng Bộ phận tư vấn, chăm sóc, phát triển khách hàng
Hình 3.3: Mô hình tổ chức bộ phận chăm sóc và phát triển khách hàng
* Nhiệm cụ của bộ phận chăm sóc và phát triển khách hàng:
- Xây dựng hệ thống các kênh thông tin truyền tải đến khách hàng các
thông tin về Quỹ.
- Hướng dẫn khách hàng trình tự, thủ tục hồ sơ vay vốn.
- Xây dựng quy trình, thống nhất phương pháp tư vấn, chuẩn hoá quy
trình tư vấn vay vốn.
- Đầu mối nhận thông tin phản ánh của khách hàng và đề ra hướng giải
quyết.
- Thực hiện triển khai, giám sát, đánh giá và cân nhắc điều chỉnh kế
hoạch.
Ghi nhận phản hồi của khách hàng nhằm cải tiến công việc.
- Nâng cao các giải pháp nhằm cải tiến công tác chăm sóc, phát triển
khách hàng.
- Tiếp cận khách hàng, tìm kiếm và tư vấn khách hàng.
- Thu thập thông tin, lưu trữ và quản lý dữ liệu liên quan đến khách hàng.
- Lên kế hoạch tiếp thị, chăm sóc khách hàng.
- Tạo cơ sở dữ liệu về khách hàng và thực hiện việc tương tác với cá nhân
hoặc tổ chức có liên quan đến việc phát triển khách hàng.
61
- Đề xuất các phương án nâng cấp, cải tiến để phục vụ khách hàng tốt
hơn nữa.
* 05 bước trong quy trình phát triển khách hàng:
* Tóm tắt quy trình như sau:
- Bước 1: Qua việc sử dụng mạng lưới truyền thông như internet, báo chí
và các phương tiện truyền thông trực tuyến, cùng với việc tương tác với các tổ
chức phi chính phủ và các đơn vị tư nhân hoạt động trong lĩnh vực môi trường,
các cơ quan quản lý môi trường ở cấp địa phương và trung ương đã có thể khám
phá tiềm năng khách hàng.
- Bước 2: Sau khi thu thập thông tin, xử lý để xác định nhu cầu vay vốn,
việc tiếp theo là thiết lập lịch hẹn cụ thể với từng đơn vị và thực hiện quá trình
khảo sát.
- Bước 3: Tiếp cận khách hàng, trao đổi và tư vấn cụ thể khi đơn vị có nhu
cầu.
- Bước 4: Tư vấn khách hàng hoàn thiện thủ tục vay vốn theo quy trình và
luật định.
- Bước 5:Chăm sóc khách hàng bằng cách thường xuyên cung cấp hướng
dẫn từ Quỹ trong quá trình vay mượn, bao gồm tư vấn về thủ tục, ký kết hợp
đồng, thanh toán nợ vốn và thu hồi nợ.
Tìm kiếm và thu thập thông tin
Xử lý thông tin
Tiếp cận khách hàng
62
Tư vấn khách hàng
Hình 3.4: Quy trình phát triển khách hàng
b) Hoàn thiện bộ phận quản lý rủi ro và xử lý nợ:
Thành lập Phòng QLRR & XLN để đánh giá lại các khoản vay, quản lý
rủi ro hoạt động của Quỹ và xử lý nợ. Bộ phận này bao gồm 03 đơn vị riêng
biệt.
* Bộ phận tái thẩm định:
- Phân tích biệt lập báo cáo thẩm định hồ sơ vay vốn của Phòng tín dụng;
- Thực hiện đánh giá, thẩm định và giám sát tài sản đảm bảo;
- Phân tích quản trị rủi ro tín dụng, giám sát và đánh giá chất lượng tín
dụng;
- Xây dựng kế hoạch tín dụng, tham mưu xây dựng quy trình phê duyệt
tín dụng;
- Tham mưu Giám đốc Quỹ xử lý tình huống liên quan đến rủi ro trong
việc triển khai kế hoạch tín dụng;
- Kiểm tra, giám sát chặt chẽ việc chấp hành quy trình, quy chế của
Giám đốc Quỹ trong hoạt động tín dụng.
* Bộ phận Quản lý rủi ro:
- Xây dựng các văn bản liên quan đến rủi ro tín dụng;
- Xây dựng nguyên tắc, khung quản trị và ứng dụng quản trị dữ liệu rủi ro;
- Xây dựng bộ quản trị rủi ro và các công cụ để quản lý rủi ro;
- Giám sát tuân thủ hạn mức tín dụng và quản lý rủi ro tín dụng;
63 Trưởng phòng
- Xây dựng quy trình và bộ công cụ phục vụ công tác quản lý rủi ro tín
dụng;
* Bộ phận Xử lý nợ:
- Thực hiện giám sát, theo dõi các khoản nợ có vấn đề;
- Trực tiếp đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng thanh toán
nợ của các khách vay có liên quan;
- Báo cáo tiến độ thu hồi nợ;
- Xây dựng các phương án xử lý nợ có vấn đề.
3.2.2.3. Hoàn thiện quy trình, nghiệp vụ cho vay:
a) Quy trình cho vay:
Tại thời điểm hiện tại, quy trình duyệt vay của Quỹ BVMTVN vẫn còn
lỏng lẻo, chưa được kiểm soát đầy đủ để hạn chế rủi ro khi chính sách tín dụng
được mở rộng (tăng phạm vi cho vay và mở rộng giới hạn đảm bảo vốn vay).
Việc thành lập bộ phận thẩm định là bước cần thiết, và cần điều chỉnh lại quy
trình xét duyệt vay để đáp ứng yêu cầu. Đề xuất thực hiện thẩm định độc lập và
chuyên sâu cho 3 loại dự án sau:
- Dự án có biện pháp đảm bảo tiền vay là tài sản đảm bảo;
- Dự án có hạn mức vượt thẩm quyền của Giám đốc;
- Dự án có tính rủi ro cao hoặc theo yêu cầu của Giám đốc Quỹ.
64
Bộ phận Tín dụng
Giám đốc
BP QLRR BP Pháp chế
Dự án không thẩm định chuyên sâu
Thẩm định dự án
Phê duyệt
Nghi ngờ
Dự án thẩm định chuyên sâu
Thẩm định độc lập và chuyên sâu
Ý kiến pháp chế
Dự thảo HĐ
Ký HĐ
Hồ sơ vay vốn
Hình 3.5: Hoàn thiện quy trình thẩm định cho vay và ký kết hợp đồng
Quy trình nghiệp vụ nêu trên đảm bảo rủi ro được hạn chế ở mức tối đa,
có sự tham gia của từng bộ phận biệt lập như sau:
Cán bộ tín dụng sẽ tiếp nhận và thẩm định hồ sơ tín dụng. Kết quả thẩm
định sẽ được trình trưởng phòng để ký duyệt hoặc gửi sang Bộ phận Tái thẩm
định thuộc Phòng QLRR & XLN nếu dự án yêu cầu tái thẩm định. Trường hợp
phê duyệt, trình Giám đốc Quỹ duyệt. Bộ phận Tái thẩm định thuộc Phòng
QLRR & XLN thực hiện thẩm định độc lập và chi tiết dựa trên dữ liệu về dự
án do bộ phận tín dụng cung cấp. Khi hoàn tất quá trình thẩm định, bộ phận Tái
65
thẩm định sẽ đưa ra đề nghị nếu kết quả được chấp nhận. Trường hợp không
duyệt, cần ghi rõ lý do và chuyển hồ sơ trở lại bộ phận tín dụng.
- Hồ sơ thẩm định bao gồm tờ trình duyệt và báo cáo thẩm định. Tờ trình
duyệt cần phải bao gồm ý kiến của cả bộ phận tín dụng và bộ phận tái thẩm
định. Điều này đảm bảo rằng cả hai bộ phận đã thực hiện quá trình thẩm định
và đưa ra đánh giá chính xác về dự án hoặc khoản vay trước khi đề xuất cho
việc duyệt.
- Nếu các hồ sơ tín dụng không thuộc các danh sách cần thiết để thực hiện
thẩm định chuyên sâu của bộ phận tái thẩm định, tuy vậy, nếu có đề nghị từ vị
Giám đốc hoặc có nghi ngờ đối với hồ sơ, bộ phận tín dụng có thể gửi hồ sơ
đến bộ phận tái thẩm định để thực hiện thẩm định chuyên sâu.
- Nếu hồ sơ vay tín dụng có tính chất đặc biệt, hoặc có nghi vấn về rủi ro,
Giám đốc của Quỹ có thẩm quyền yêu cầu thành lập Hội đồng tín dụng tiến
hành thẩm định hồ sơ. Hội đồng tín dụng có thể gồm Giám đốc, các chuyên
viên tín dụng, kết hợp với trưởng bộ phận Quản lý rủi ro và Thu hồi công nợ.
b) Nghiên cứu áp dụng xếp hạng tín dụng nội bộ:
Cách tiếp cận định lượng mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng thông
qua việc xếp loại trên một thang điểm là hệ thống xếp hạng/chấm điểm tín dụng.
Trong hệ thống này, khách hàng được xem xét và được chấm điểm dựa trên các
yếu tố quan trọng. Mức độ rủi ro tín dụng của khách hàng được biểu thị bằng
một con số, cho phép ngân hàng hoặc tổ chức tài chính đánh giá và quyết định
việc cung cấp dịch vụ hay cho vay tiền. Các chỉ tiêu và thang điểm thường thay
đổi tùy thuộc vào từng đối tượng khách hàng cụ thể. Đối với Quỹ BVMTVN,
việc xây dựng hệ thống xếp hạng yêu cầu việc bao quát và quy mô hóa đầy đủ
các tiêu chí không tài chính như rủi ro và hiệu quả trong việc bảo vệ môi trường.
Đề xuất cách tính điểm tín dụng:
66
- Với mỗi chỉ tiêu, điểm số cuối cùng của khách hàng sẽ được tính dựa
trên mức chỉ tiêu gần nhất mà khách hàng đã hoàn thành trước so với mức chỉ
tiêu ban đầu.
- Khi mức chỉ tiêu nằm ở giữa hai mức chuẩn, khách hàng sẽ được đánh
giá dựa trên điểm ban đầu cao hơn.
- Điểm dùng để tổng hợp xếp hạng sẽ được tính toán dựa trên hiệu số
giữa điểm ban đầu và điểm trung bình. Các bước tiến hành xếp hạng tín dụng
doanh nghiệp:
Bước 1: Xác định dự án vay vốn có tính lợi nhuận hay không có lợi
nhuận.
Bước 2: Xác định quy mô doanh nghiệp.
Bước 3: Chấm điểm chỉ tiêu tài chính.
Bước 4: Chấm điểm chỉ tiêu phi tài chính.
Bước 5: Chấm điểm tiêu chí môi trường
Bước 6: Tổng hợp và xếp hạng,
Về vấn đề chấm điểm tiêu chí môi trường, cần tuân thủ theo sự phê duyệt
hàng năm của Hội đồng quản lý với các tiêu chí lựa chọn như sau:
- Tính cấp thiết và hiệu quả của việc bảo vệ môi trường .
- Quy mô và đặc thù liên quan đến công tác bảo vệ môi trường.
- Tính kinh tế và khả năng thanh toán nợ liên quan đến việc hỗ trợ và ưu
đãi lãi suất từ Quỹ Bảo vệ Môi Trường Việt Nam.
- Khía cạnh nhân rộng (bao gồm khu vực, ngành nghề, lĩnh vực kinh tế)
và tính bền vững trong việc bảo vệ môi trường.
- Đặc điểm kỹ thuật liên quan đến các biện pháp bảo vệ môi trường phải
phù hợp với chính sách của Nhà nước trong từng giai đoạn.
- Việc sử dụng các công nghệ tiên tiến phù hợp nhằm bảo vệ môi trường,
đặc biệt là ưu tiên việc sử dụng công nghệ trong nước, sẽ được thực hiện. -
67
Các chính sách liên quan đến bảo vệ môi trường của Nhà nước sẽ được tuân
thủ cả ở quy mô toàn quốc, khu vực kinh tế và ngành kinh tế trong từng giai
đoạn.
3.2.2.4. Nhóm giải pháp về kiểm tra, giám sát sau cho vay và quản lý nợ
xấu:
Để nâng cao hiệu quả quản lý cho vay, giảm thiểu rủi ro và áp dụng biện
pháp xử lý hiệu quả cho các khoản vay gặp vấn đề, việc tăng cường giám sát
và quản lý sau cho vay là điều cần được chú trọng hơn. Trước hết, việc kiểm
tra và giám sát các khoản vay nên được thực hiện một cách tự động: Sau khi đã
giải ngân cho khách hàng, việc theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh của
khách hàng nhằm đánh giá tiến độ thực hiện kế hoạch vay là một nhiệm vụ
quan trọng và không thể thiếu của các cán bộ tín dụng.
Đặc biệt, việc trực tiếp đến nơi sản xuất kinh doanh sau khi khách hàng
đã vay vốn mang lại những lợi ích không hề nhỏ, góp phần giúp cán bộ tín dụng
có được thông tin hữu ích để quản lý công tác một cách hiệu quả, như:
- Món vay của khách sẽ phụ thuộc vào việc thể hiện phong cách phục vụ
và thái độ tiếp đón, cộng với sự trao đổi và bàn bạc với cán bộ tín dụng về các
vấn đề liên quan đến nợ vay và phương án trả nợ.
- Mức độ khác biệt giữa phương án xin vay và thực tế sẽ được đánh giá,
liệu có tích cực hay tiêu cực? Doanh số và quy mô hoạt động, lợi nhuận gia
tăng hay giảm sút? Sức cạnh tranh của hàng hoá diễn ra với mức độ như thế
nào? giá bán sản phẩm hiện tại ra sao?
- Khả năng tài chính của khách hàng cũng sẽ được xem xét, như khả năng
lưu chuyển tiền mặt để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và có đảm
bảo khả năng thanh toán nợ đúng hạn không? Nợ phải thu nhiều hay ít? Khoản
nợ đó dễ thu hay khó thu? Độ lớn của công nợ là bao nhiêu?
68
Để đảm bảo sự phản ánh chính xác của giá trị tài sản đảm bảo, việc điều
chỉnh số nợ phải điều chỉnh phù hợp khi giá trị của tài sản đảm bảo giảm. Điều
này cũng tuân theo quy định pháp luật để đảm bảo tính công bằng và tuân thủ
trong các thỏa thuận vay.
Để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của thông tin, cán bộ tín dụng cần
thường xuyên cập nhật dữ liệu thông qua việc lập báo cáo và biên bản trong
quá trình làm việc, cũng như bổ sung vào hồ sơ cho vay. Việc nắm rõ tình hình
này với tư duy trách nhiệm cao sẽ hỗ trợ cán bộ tín dụng trong việc quản lý chặt
chẽ các khoản vay, cũng như phát hiện và xử lý kịp thời các khoản vay có vấn
đề.
Để giải quyết các khoản vay gặp vấn đề, có nhiều biện pháp khả dụng.
Đàm phán tái cấu trúc hoặc điều chỉnh hợp đồng vay, quản lý nợ hiệu quả, bán
nợ, thương thảo tìm giải pháp, hoặc thực hiện các biện pháp pháp lý như khởi
kiện. Quan trọng là áp dụng biện pháp phù hợp tùy thuộc vào tình hình cụ thể
của khách hàng và tuân thủ quy định pháp luật.Xử lý món vay có vấn đề là sử
dụng các phương pháp khác nhau nhằm thu nợ. Việc xử lý sẽ tiến hành căn cứ
trên nguyên lý chung là thu hồi toàn bộ số tiền mặt đang có của khách hàng,
yêu cầu khách hàng bán sản phẩm hay cung cấp hàng hoá với mức giá cả phù
hợp nhằm thu nợ. Xem xét các vấn đề phát sinh nhằm tìm các hướng xử lý thích
hợp.
Trong trường hợp khách hàng tiếp tục kinh doanh và có khả năng hồi phục,
Quỹ có thể đề nghị khách hàng thanh toán nợ theo kế hoạch căn cứ trên lợi
nhuận từ kết quả hoạt động của họ trong thời hạn ngắn.Điều này sẽ giúp họ có
thể trả nợ theo khả năng tài chính hiện tại và duy trì hoạt động kinh doanh một
cách linh hoạt.Tuy nhiên, tài sản bảo đảm tạm thời sẽ không được xử lý để tránh
gây tổn thất và tiết kiệm thời gian, chi phí cho quá trình thanh lý.
69
Nếu khách hàng đối diện với thiệt hại lớn và không thể tiếp tục kinh doanh,
Quỹ có thể cho phép sử dụng số tiền thu được từ việc bán tài sản để thanh toán
nợ trong một thời gian hợp lý. Điều này giúp tối ưu hóa việc sử dụng tài sản để
giảm bớt nợ phải trả và hỗ trợ khách hàng trong quá trình xử lý tình hình tài
chính khó khăn. Hành động này nhằm giới hạn thiệt hại cho khách hàng khi
buộc phải bán tài sản với giá rất thấp do áp lực ép giá.
Các biện pháp linh hoạt thường chỉ được áp dụng cho những khách hàng
có khả năng trả nợ nhưng đang gặp khó khăn. Tuy nhiên, đối với trường hợp
không có căn cứ thoả đáng để chứng minh vi phạm nghĩa vụ hoặc vi phạm
nghiêm trọng hợp đồng tín dụng, Quỹ sẽ thực hiện những biện pháp thích hợp
nhằm thu hồi nợ, kể cả việc chuyển giao hồ sơ cho cơ quan chức năng có thẩm
quyền xử lý. Điều này nhằm bảo vệ quyền lợi của Quỹ và tuân thủ các điều
khoản hợp đồng tín dụng, đồng thời thực hiện các biện pháp pháp lý khi cần
thiết để thu hồi nợ một cách có hiệu quả.
3.2.3. Một số giải pháp khác
3.2.3.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ nhân viên làm công tác tín dụng:
Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Quỹ BVMTVN, con người đóng
vai trò cực kỳ quan trọng. Họ không chỉ là yếu tố cơ bản trong việc phát hiện,
đánh giá và giảm thiểu rủi ro tín dụng mà còn là nguyên nhân của sự tổn thất
từ các rủi ro có nguồn gốc từ yếu tố đạo đức và kém hiệu quả trong năng lực.
Việc sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là cần thiết. Để thực hiện điều này, Quỹ
cần tập trung vào việc đào tạo nhân viên từ kiến thức cơ bản đến chuyên sâu về
các lĩnh vực cụ thể và đặc điểm của từng đối tượng khách hàng. Tổ chức các
buổi hội thảo chuyên môn nhằm chia sẻ kinh nghiệm, cập nhật kiến thức về
lĩnh vực tín dụng và các quy định pháp luật mới. Điều này sẽ giúp cải thiện kiến
thức và năng lực của nhân viên, từ đó tăng cường khả năng đánh giá và giảm
thiểu rủi ro tín dụng cũng như cải thiện hoạt động của Quỹ.
70
Sự căng thẳng trong công việc của cán bộ tín dụng hiện nay đã được xác
nhận trong thực tế, đòi hỏi họ phải làm việc ngoài giờ để đáp ứng yêu cầu công
việc.. Để bảo đảm an ninh và kịp thời xử lý các rủi ro mới, việc gia tăng số
lượng và chất lượng nhân sự sẽ hỗ trợ Quỹ BVMTVN duy trì mức tăng trưởng
tín dụng và đảm bảo chất lượng hoạt động tín dụng. Ngoài ra, sự tập trung cao
hơn và yêu cầu rõ ràng đối với cán bộ tín dụng cũng là điểm cần được chú
trọng, nhằm hạn chế rủi ro trong hoạt động cho vay. Điều này cần sự hỗ trợ và
đào tạo hiệu quả, cùng với sự hỗ trợ rõ ràng từ lãnh đạo, giúp giảm áp lực công
việc và nâng cao hiệu suất làm việc của nhân viên.
Các cán bộ liên quan đến hoạt động cho vay cần duy trì thói quen nghiên
cứu và cập nhật thông tin, kiến thức mới. Việc này là cực kỳ quan trọng để nâng
cao năng lực công việc, đặc biệt là khả năng phát hiện và ngăn chặn các hành
vi lạm dụng của khách hàng. Nâng cao khả năng này giúp cán bộ đảm bảo tính
minh bạch và trách nhiệm trong quá trình xử lý các giao dịch tín dụng, từ đó
giảm thiểu rủi ro và tăng cường uy tín của tổ chức tín dụng.
Đối với phẩm chất đạo đức và ý thức trách nhiệm, mỗi cán bộ tín dụng
cần không ngừng tu dưỡng và nâng cao phẩm chất đạo đức cá nhân. Đồng thời,
họ cũng cần tăng cao ý thức trách nhiệm để đảm bảo tính minh bạch, trung thực
và đáng tin cậy trong công việc hàng ngày của họ. Điều này là quan trọng để
xây dựng niềm tin từ phía khách hàng và duy trì uy tín của tổ chức tín dụng.
Để nâng cao kỷ cương trong hoạt động tín dụng và cải thiện uy tín của
Quỹ BVMTVN, việc thiết lập một chế độ đãi ngộ và khen thưởng công bằng,
hợp lý là rất cần thiết để nhân viên được đánh giá công bằng, tạo động lực cho
họ làm việc chất lượng hơn. Điều này sẽ có tác động tích cực đến chất lượng
tín dụng và sự đáng tin cậy của Quỹ.
Quỹ cần thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo liên quan đến nghiệp vụ.
Việc này sẽ giúp cập nhật kiến thức, kỹ năng mới và nâng cao trình độ chuyên
71
môn của nhân viên, từ đó cung cấp cho họ công cụ và kiến thức cần thiết để
thích nghi với môi trường kinh doanh ngày càng biến đổi và phức tạp.
Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu và tiến bộ hiện đại, Quỹ
BVMTVN không ngừng mở rộng và cải thiện các sản phẩm tài chính để phục
vụ khách hàng một cách tối ưu. Mục tiêu hàng đầu là xây dựng một môi trường
tài chính an toàn, bền vững và hiệu quả. Để đạt được điều này, việc đầu tư vào
công tác đào tạo và bồi dưỡng kiến thức chuyên môn cùng việc nâng cao kỹ
năng cho cán bộ nhân viên được thực hiện đều đặn, bao gồm các khóa học
chuyên đề, tổ chức hội thảo, buổi tập huấn, khóa học trực tuyến. Bên cạnh đó,
việc xây dựng các chương trình đào tạo nội bộ cũng được ưu tiên, nhằm tối ưu
hóa kỹ năng và kiến thức chuyên môn, từ đó tạo ra một môi trường làm việc
tích cực và nâng cao chất lượng dịch vụ tài chính mà Quỹ cung cấp.
* Tổ chức lớp nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ tín dụng:
Hình thức tổ chức giảng dạy tập trung chủ yếu vào các nội dung như lý
thuyết cơ bản về đánh giá tín dụng, các quy định pháp luật mới liên quan đến
hoạt động kinh tế và ngân hàng, cùng với việc giảng dạy về các phương pháp
dự báo và thực hành xử lý các tình huống thực tế mà cán bộ có thể đối mặt.
Điều này giúp cung cấp kiến thức cơ bản và áp dụng thực tế trong công việc
hàng ngày của họ, đồng thời giúp họ nắm vững và áp dụng kiến thức một cách
hiệu quả.
Đề xuất tổ chức các cuộc thi nghiệp vụ định kỳ trong toàn Quỹ. Cuộc thi
này sẽ tập trung vào từng lĩnh vực cụ thể, đặc biệt là về nghiệp vụ cho vay và
quản lý sau khi cho vay. Đây sẽ là cơ hội để nhân viên thể hiện và áp dụng kiến
thức và kỹ năng của họ trong một môi trường thi đấu cạnh tranh, từ đó nâng
cao trình độ chuyên môn và tạo động lực học tập và cải thiện trong công việc
hàng ngày.
72
3.2.3.2. Tăng cường công tác quản lý cán bộ, hạn chế tiêu cực trong công
tác cho vay:
Thực tế đã chứng minh rằng nhiều vụ án kinh tế xảy ra do công tác quản
lý cán bộ không được tiến hành một cách nghiêm túc, cũng như việc giám sát
việc thực hiện nhiệm vụ của nhân viên không được triển khai đầy đủ.
Vì vậy, Quỹ BVMTVN cần tiến hành những biện pháp sau:
Để đảm bảo việc quản lý và giám sát công tác cho vay diễn ra một cách
hiệu quả, trước tiên, Quỹ BVMTVN phải tổ chức cuộc họp toàn thể cán bộ
nhân viên phụ trách công tác cho vay định kỳ mỗi tháng một lần. Cuộc họp này
có nhiệm vụ kiểm điểm các hoạt động liên quan đến cho vay và lập kế hoạch
công tác cho tháng tiếp theo. Đồng thời, thông qua cuộc họp này, Quỹ
BVMTVN có thể xem xét và đánh giá mức đóng góp của từng cá nhân để xác
định tiền lương và tiền thưởng. Ngoài ra, Quỹ BVMTVN cũng có thể sử dụng
cuộc họp này để xem xét việc bổ nhiệm lại hoặc luân chuyển đối với các cán
bộ phụ trách công tác cho vay.
Tiếp theo, Quỹ BVMTVN cần tăng cường kiểm tra đột xuất công tác cho
vay và quản lý cho vay. Điều này có thể được thực hiện thông qua việc đối
chiếu số dư tiền gửi và tiền vay trực tiếp của khách hàng, cũng như phỏng vấn
khách hàng để thu thập thông tin về quá trình vay tiền và trả tiền tại Quỹ. Nhờ
sự kiểm tra đột xuất này, Quỹ BVMTVN có thể nắm bắt được những thông tin
quan trọng liên quan đến công tác cho vay và quản lý cho vay.
Bên cạnh đó, Quỹ BVMTVN cũng cần tăng cường công tác kiểm soát để
hạn chế các hành vi tiêu cực trong công tác cho vay. Theo kế hoạch, mỗi năm,
Quỹ BVMTVN sẽ tái phân công địa bàn quản lý cho việc cho vay, với nguyên
tắc rằng mỗi cán bộ tín dụng sẽ chỉ được phụ trách không quá 1 năm tại một
địa bàn cụ thể. Đồng thời, việc chuyển đổi địa bàn quản lý giữa 2 cán bộ tín
dụng sẽ không được thực hiện.
73
Cuối cùng, để thu thập phản hồi từ khách hàng, cán bộ nhân viên và những
người quan tâm đến hoạt động của Quỹ BVMTVN, việc đặt các hòm thư góp
ý tại các điểm giao dịch hoặc thiết lập số điện thoại hotline sẽ rất hữu ích. Điều
này sẽ tạo điều kiện thuận lợi để mọi người có thể chia sẻ ý kiến, góp ý hoặc báo
cáo vấn đề một cách dễ dàng và tiện lợi. Điều này giúp Quỹ BVMTVN nắm bắt
được thông tin phản ánh một cách nhanh chóng và chính xác.
Tóm lại, để ngăn chặn các vụ án kinh tế do việc buông lỏng trong quản lý
cán bộ và thiếu giám sát chặt chẽ về thực hiện nhiệm vụ của nhân viên, Quỹ
BVMTVN cần triển khai các biện pháp kiểm soát và giám sát công việc cho
vay một cách cẩn thận và chặt chẽ hơn. Điều này có thể được thực hiện thông
qua tổ chức cuộc họp toàn thể cán bộ nhân viên phụ trách công tác cho vay,
kiểm tra đột xuất và công tác kiểm soát hạn chế tiêu cực trong công việc cho
vay, cũng như thu thập thông tin phản ánh từ khách hàng và nhân viên.
3.2.3.3. Xây dựng hệ thống thông tin phòng ngừa rủi ro trong hoạt động
cho vay:
Để đảm bảo hệ thống thông tin dự phòng rủi ro trong quá trình cho vay,
Quỹ cần liên tục cải tiến và hoàn thiện hệ thống thu thập và phân tích thông tin
khách hàng và tín dụng. Điều này đảm bảo rằng mọi nguồn thông tin được thu
thập là đáng tin cậy và được tổ chức theo một hệ thống cụ thể. Bên cạnh việc
thu thập thông tin về khách hàng, tổ chức tín dụng cần thu thập cả thông tin về
phía đối tác của khách hàng, về phía TCTD nơi khách hàng có giao dịch hoặc
các đơn vị quản lí khách hàng, ......
3.3. Một số kiến nghị
Hoạt động cho vay của Quỹ BVMTVN chịu sự chỉ đạo, quản lý trực tiếp
của Bộ Tài nguyên và Môi trường và được áp dụng theo hướng dẫn của Ngân
hàng Nhà nước Việt Nam. Tuy nhiên, việc quản lý, điều hành từ phía Bộ Tài
nguyên và Môi trường vẫn chưa đầy đủ, đồng bộ, chưa tạo được khuôn khổ
74
pháp lý rõ ràng khiến hoạt động cho vay của Quỹ vẫn tiềm ẩn những rủi ro. Để
nâng cao hiệu quả hơn nữa công tác quản lý hoạt động cho vay của Quỹ, tác
giả xin có một vài đề xuất như sau:
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan
- Kiến nghị Chính phủ đảm bảo rằng nguồn vốn điều lệ của Quỹ
BVMTVN được điều chỉnh phù hợp với từng giai đoạn tăng trưởng kinh tế
cũng như nhu cầu sử dụng vốn ngày càng tăng và đồng thời cũng cần xem xét
việc bảo vệ môi trường.
- Chính phủ tiến hành xây dựng và hoàn thiện môi trường pháp luật liên
quan đến việc xác lập và xử lý tài sản bảo đảm nhằm đảm bảo an toàn cho hoạt
động tín dụng.
- Nhà nước cần ban hành và thực thi chính sách rõ hơn nữa, đồng thời cần
kiểm soát chặt hơn nữa công tác quản lý giấy phép đăng ký kinh doanh, làm
sao cho sát với thực tiễn của doanh nghiệp hiện nay.
- Kiến nghị Bộ TN&MT hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước, tài chính,
ngân sách và nguồn vốn vay của Quỹ BVMTVN.
- Kiến nghị Bộ TN&MT phối hợp với các ngành chức năng gồm Bộ Tài
chính và Bộ Kế hoạch và Đầu tư nghiên cứu cơ chế điều tiết đối với nguồn vốn
hỗ trợ các hoạt động đền bù ô nhiễm môi trường, xử phạt vi phạm hành chính
lĩnh vực môi trường và chi phí cho các hoạt động bảo vệ môi trường, để đáp
ứng đủ nguồn vốn phát triển Quỹ BVMTVN.
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
Điều quan trọng nhất là việc nâng cao chất lượng quản lý và điều hành.
Vai trò của chúng tôi là cung cấp hướng dẫn và tư vấn cho các tổ chức tín dụng.
Chúng tôi thường xuyên tổng hợp và phân tích thông tin thị trường, từ đó đưa
ra nhận định và dự báo một cách khách quan, dựa trên cơ sở khoa học.Mục tiêu
của chúng tôi là đảm bảo sự phát triển hợp lý và phòng ngừa rủi ro.
75
- Kiến nghị NHNN chủ trì phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường
hướng dẫn Quỹ BVMTVN xây dựng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ.
- Mục tiêu số một hiện tại là nâng cao năng lực của Trung tâm thông tin
tín dụng (CIC) . Trong hệ thống đánh giá khách hàng của các tổ chức tín dụng,
CIC đóng vai trò vô cùng quan trọng. Sự xuất hiện của thông tin tín dụng phong
phú và chính xác sẽ giảm thiểu rủi ro trong hoạt động kinh doanh tín dụng của
các tổ chức này.
- Vì thế, việc cải tiến và hiện đại hóa trang thiết bị cũng như hệ thống CIC
để thu thập và cung cấp thông tin tín dụng một cách liên tục và kịp thời là điều
vô cùng quan trọng và không thể thiếu. Cần có sự chú trọng vào việc cải tiến
công nghệ và thiết lập hệ thống sao cho việc thu thập và cung cấp thông tin tín
dụng của CIC được diễn ra một cách liền mạch.
- Điều này không chỉ mang lại lợi ích cho các tổ chức tín dụng mà còn góp
phần vào sự ổn định của toàn bộ hệ thống ngân hàng trong nước. Việc nâng cao
chất lượng của CIC sẽ tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động kinh doanh tín
dụng và đảm bảo sự tin cậy của thông tin tín dụng trong môi trường kinh doanh.
3.3.3. Kiến nghị đối với khách hàng
Việc nâng cao năng lực và kinh nghiệm quản trị điều hành của người đứng
đầu tổ chức, doanh nghiệp và cá nhân là một yếu tố quan trọng, nhằm đảm bảo
rằng hoạt động kinh doanh được tiến hành một cách hiệu quả Điều này giúp
tránh tình trạng đầu tư quá mức, gây khó khăn và lỗ lực cho hoạt động kinh
doanh, cũng như ảnh hưởng xấu đến khả năng thanh toán các khoản nợ.
Ngoài ra, việc nâng cao ý thức tuân thủ quy định của pháp luật là điều cần
thiết. Tránh vi phạm cam kết do không hiểu rõ hoặc sai biết về các quy định sẽ
giúp ngăn chặn các vướng mắc trong việc thực hiện các quyền liên quan đến
tài sản và nghĩa vụ trả nợ.
76
Việc sử dụng các báo cáo tài chính đã qua kiểm toán bởi các công ty kiểm
toán độc lập, mang một sự quan trọng vô cùng to lớn trong việc cung cấp thông
tin chính xác và đáng tin cậy cho Quỹ BVMTVN. Điều này giúp nâng cao chất
lượng của báo cáo tài chính và đảm bảo tính minh bạch và trung thực trong quá
trình giao dịch.
77
TÓM TẮT CHƯƠNG 3
Từ thực trạng quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
Nam như đã được trình bày ở Chương 2, những định hướng hoạt động của Quỹ
nói chung cũng như định hướng hoạt động cho vay nói riêng trong thời gian tới
đã được tác giả nêu ra ở Chương 3. Dựa trên thực tiễn hoạt động, Quỹ
BVMTVN được liệt kê vào nhóm “quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách” do
trung ương quản lý. Vì vậy, một số giải pháp cụ thể đã được tác giả đề xuất để
hoàn thiện công tác quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ BVMTVN gồm: (i)
Nhóm các giải pháp về cơ chế hoạt động chung, bao gồm: Liên kết hoạt động
với các Quỹ môi trường khác và Thành lập chi nhánh tại các vùng miền; (ii)
Nhóm các giải pháp quản lý hoạt động cho vay, bao gồm: Hoàn thiện chính
sách cho vay, Hoàn thiện tổ chức bộ hồ sơ cho vay và Hoàn thiện quy trình,
nghiệp vụ cho vay. Ngoài ra, có nhóm giải pháp liên quan đến kiểm tra, giám
sát sau cho vay và quản lý nợ xấu; (iii) Nhóm giải pháp kỹ thuật, bao gồm:
Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác tín dụng, Tăng cường công tác
quản lý rủi ro và giảm thiểu tiêu cực trong công tác cho vay, Hoàn thiện hệ
thống thông tin phòng ngừa tiêu cực trong hoạt động cho vay. Ngoài ra, tác giả
kiến nghị với Chính phủ, Bộ ngành và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cùng
với khách hàng liên quan đến hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường
Việt Nam.
78
KẾT LUẬN
Trong bối cảnh phát triển và mở rộng của nền kinh tế, nhu cầu về việc gia
tăng vốn vay để đảm bảo sự bảo vệ cho môi trường và thích ứng với những
biến đổi trong khí hậu đã trở thành một yêu cầu cấp bách. Tuy nhiên, quản lý
nguồn vốn và hiệu quả của việc vay vốn đều trở nên phức tạp hơn, đặc biệt khi
nó quyết định sự phát triển bền vững của nền kinh tế Việt Nam. Trong ngành
ngân hàng nói chung và trong Quỹ Bảo vệ môi trường nói riêng, việc quản lý
và nâng cao chất lượng của việc vay vốn là một trong những điểm quan trọng
nhất và được những người đứng đầu ngành ngân hàng quan tâm hàng đầu.
Đề tài "Quản lý hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ Môi trường Việt Nam
(BVMTVN)" nhằm góp phần đổi mới hoạt động quản lý cho vay tại BVMTVN.
Dự án tập trung vào việc phân tích những thành tựu hiện tại cũng như những
hạn chế trong quản lý cho vay tại BVMTVN. Nghiên cứu cũng xác định nguyên
nhân gốc rễ gây ra những hạn chế và điểm yếu này. Dựa trên phân tích này, tác
giả đưa ra những khuyến nghị và chiến lược sáng tạo nhằm điều chỉnh hoạt
động toàn diện của Quỹ và đặc biệt là tăng cường các phương pháp quản lý cho
vay để phù hợp hơn với thực tế hiện tại.
Đề tài luận văn đã được hoàn thiện nhờ quá trình học tập và sự phát triển
kỹ năng trong lĩnh vực ngân hàng khi tham gia chương trình cao học chuyên
ngành Quản lý Kinh tế tại Học viện Hành chính Quốc gia. Sự hướng dẫn tận
tâm của PGS. TS. Lê Chi Mai đã góp phần quan trọng trong quá trình hoàn
thiện luận văn này.
Từ việc thực hiện nghiên cứu lý luận cũng như thực tiễn, tôi đã nhận thấy
rằng Quỹ có tiềm năng phát triển đáng kể và tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên
tắc, qui định, và quy trình về quản lý cho vay, từ đó đảm bảo chất lượng tín
dụng. Tuy nhiên, thông qua việc tiến hành nghiên cứu thực tiễn, tôi cũng phát
hiện những dấu hiệu tiềm ẩn về rủi ro có thể phát sinh trong tương lai, có thể
79
ảnh hưởng xấu đến chất lượng hoạt động tín dụng của Quỹ BVMTVN so với
tình hình hiện tại. Điều này xuất phát từ nhận thức về một số hạn chế trong
công tác quản lý cho vay. Dựa trên cơ sở tình hình thực tế và đặc thù cụ thể của
Quỹ, kết hợp với việc phân tích khó khăn, thuận lợi, cả về mặt khách quan và
chủ quan, tác giả đã đề xuất một số giải pháp ngay trong tương lai và cả trung
hạn. Mục đích của những biện pháp nêu trên là giới hạn mức độ nguy cơ có thể
xảy ra trong việc hoàn thiện quản lý cho vay tại Quỹ. Tuy nhiên, để hoàn thiện
công tác quản lý cho vay, cần tiến hành nghiên cứu và khám phá sâu hơn, từ
một góc nhìn rộng hơn.
Dù tôi đã cố gắng hết sức trong quá trình nghiên cứu, nhưng vì hạn chế về
trình độ và thời gian, các giải pháp mà tôi đề xuất có thể vẫn còn chưa hoàn
thiện và thiếu sự thuyết phục và khái quát. Chính vì thế, tôi mong muốn có
thêm nhiều nhận xét và ý kiến của các thầy cô nhằm khắc phục được những
khuyết điểm và hạn chế này. Xin trân trọng gửi sự cảm ơn sâu sắc nhất đến
PGS. TS. Lê Chi Mai, các giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia, ban
giám đốc cùng các cộng sự thuộc Quỹ BBVMTVN, những người đã tận
tình giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
80
1. Nguyễn Văn Tuấn (2015), Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân
TÀI LIỆU THAM KHẢO
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, Luận án Tiến sỹ Đại
2. Dương Thị Hoàn (2020), Nâng cao chất lượng tín dụng tại các ngân hàng
học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh.
3. Nguyễn Thị Hiệp (2013), Nâng cao chất lượng cho vay tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Việt Nam, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện tài chính.
TMCP Sài Gòn - Hà Nội - Chi nhánh Vĩnh Phúc, luận văn thạc sỹ, Học viện
4. Nguyễn Thị Hải Anh (2015), Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho
Ngân hàng.
vay ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Luận văn Thạc sĩ, Trường
5. Nguyễn Ngọc Anh (2016), Đánh giá hiện trạng và đề xuất một số giải pháp
Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng Quỹ môi trường của Tập đoàn Công
nghiệp Than – Khoáng sản Việt Nam, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học
6. Bộ Tài chính (2015), Thông tư hướng dẫn cơ chế quản lý tài chính đối với
Khoa học tự nhiên, Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội.
Quỹ bảo vệ môi trường Việt Nam, Thông tư số 132/2015/TT-BTC ngày 28
7. Phạm Quốc Khánh (2015), Nghiệp vụ tín dụng của các Quỹ Bảo vệ môi
tháng 8 năm 2015.
8. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (2021), Thông tư quy định về phân loại tài
trường ở Việt Nam, Nxb Lao động, Hà Nội.
sản có, mức trích, phương pháp trích lập dự phòng rủi ro và việc sử dụng
dự phòng để xử lý rủi ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh
9. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2010), Luật các tổ
ngân hàng nước ngoài, Thông tư số 11/2021/TT-NHNN.
chức tín dụng số 47/2010/QH12 ngày 16 tháng 6 năm 2010.
81
10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2017), Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật các tổ chức tín dụng số 17/2017/QH14 ngày
11. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2014), Luật Bảo vệ
20 tháng 11 năm 2017.
12. Chính phủ (2022). Nghị định số 08/2022/NĐ-CP ngày 10 tháng 01 năm
môi trường số 72/2020/QH14 ngày 17 tháng 11 năm 2020.
2022 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Bảo vệ môi
13. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (2022), Báo cáo tài chính các năm 2020,
trường.
14. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (2022), Báo cáo tổng kết các năm 2020,
2021, 2022, Hà Nội.
15. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (2014), Số tay nghiệp vụ tín dụng, Hà Nội.
16. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2018), Quyết định ban hành Điều lệ tổ chức
2021, 2022, Hà Nội.
và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quyết định số
17. Bộ Tài nguyên và Môi trường (2017), Thông tư hướng dẫn việc cho vay với
2168/QĐ-BTNMT ngày 05 tháng 7 năm 2018.
lãi suất ưu đãi, hỗ trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường Việt
18. Thủ tướng Chính phủ (2002), Quyết định về việc thành lập, tổ chức và hoạt
Nam, Thông tư số 03/2017/TT-BTNMT ngày 21 tháng 3 năm 2017.
động Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quyết định số 82/2002/QĐ-TTg
19. Thủ tướng Chính phủ (2014), Quyết định về tổ chức và hoạt động của Quỹ
ngày 26 tháng 6 năm 2002.
Bảo vệ môi trường Việt Nam, Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26 tháng
12 năm 2014.
82