ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
MAI NAM HẢI
HÌNH THÀNH TRUNG TÂM KẾT NỐI DOANH
NGHIỆP NHẰM XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI HÓA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Quản lý Khoa Học và Công Nghệ
Hà Nội-2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
MAI NAM HẢI
HÌNH THÀNH TRUNG TÂM KẾT NỐI DOANH
NGHIỆP NHẰM XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI HÓA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
(NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP)
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành Quản lý Khoa Học và Công Nghệ
Mã số: 834041201
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Trịnh Ngọc Thạch
Hà Nội-2019
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ: “Hình thành trung tâm kết
nối doanh nghiệp nhằm xúc tiến thương mại hóa kết quả nghiên cứu (Nghiên
cứu trường hợp kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp)”, tôi đã nhận
đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự
cảm ơn sâu sắc tới tất cả các cá nhân, tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập và nghiên cứu viết luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, phòng Quản lý Đào tạo trƣờng đại
học khoa học xã hội và nhân văn đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá
trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu tại trƣờng.
Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện về mọi mặt để tôi có thể hoàn
thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó./.
Hà Nội, ngày 25 tháng 11 năm 2019
Tác giả luận văn
Mai Nam Hải
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ............................................................................. 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 7
4. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................................. 8
5. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................................. 8
6. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................................. 8
7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 8
8. Kết cấu luận văn ...................................................................................................... 9
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MÔ HÌNH LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC – SẢN XUẤT – DỊCH VỤ NHẰM THƢƠNG MẠI HÓA KẾT
QUẢ NGHIÊN CỨU ................................................................................................ 10
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài ......................................................................... 10
1.1.1. Khái niệm cơ chế, chính sách ......................................................................... 10
1.1.2. Liên kết giữa nghiên cứu – sản xuất – dich vụ ............................................... 11
1.1.3. Kết nối giữa nhà Khoa học và Doanh nghiệp ................................................. 16
1.1.4. Thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu ............................................................... 18
1.1.5. Nghiên cứu và triển khai ................................................................................. 20
1.1.6. Chuyển giao công nghệ ................................................................................... 21
1.2. Mô hình liên kết 4 nhà ....................................................................................... 22
1.3. Vai trò của trung tâm kết nối nhằm thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu .......... 25
Tiểu kết chƣơng 1...................................................................................................... 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MỐI LIÊN KẾT GIỮA NHÀ KHOA HỌC NHÀ
NÔNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NHẰM
HƢỚNG TỚI MỤC TIÊU THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....... 30
2.1. Khái quát và mối liên kết giữa nhà nghiên cứu khoa học – sản xuất – dịch vụ
trong lĩnh vực nông nghiệp ....................................................................................... 30
2.1.1. Tình hình nghiên cứu ...................................................................................... 30
2.1.2. Mốt số kết quả nghiên cứu .............................................................................. 32
2.1.3. Cơ chế, chính sách ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất trong
lĩnh vực nông nghiệp ................................................................................................. 37
2.1.4. Một số kết quả, sản phẩm nghiên cứu nổi bật đã đƣợc thƣơng mại hóa và áp
dụng trong thực tiễn .................................................................................................. 38
2.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng mối liên kết giữa nhà khoa học – nhà nông –
nhà doanh nghiệp ...................................................................................................... 50
2.2.1. Thực trạng mối liên kết giữa nhà khoa học – nhà nông – nhà doanh nghiệp
trong lĩnh vực nông nghiệp ....................................................................................... 50
2.2.2. Đánh giá thực trạng mối liên kết giữa nhà khoa học – nhà nông – nhà doanh
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp ........................................................................... 62
Tiều kết chƣơng 2...................................................................................................... 67
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH TRUNG TÂM LIÊN KẾT DOANH
NGHIỆP NHẰM XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP .................................................................... 68
3.1. Cơ sở để đề xuất giải pháp ................................................................................. 68
3.1.1. Căn cứ pháp lý: luật lệ, chủ trƣơng, chính sách về “tam nông”: nông nghiệp,
nông dân, nông thôn .................................................................................................. 68
3.1.2. Điều kiện thể chế: vai trò nhà nƣớc là “bà đỡ” cho sự hình thành mô hình liên
kết .............................................................................................................................. 69
3.1.3. Nhu cầu của mối liên kết ba nhà: Nhà Khoa học - Nhà Nông - Nhà Doanh
nghiệp ........................................................................................................................ 71
3.1.4. Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh công nghiệp hóa nông nghiệp
................................................................................................................................... 72
3.2. Giải pháp hình thành trung tâm kết nối doanh nghiệp nhằm xúc tiến thƣơng mại
hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp ................................................. 77
3.2.1. Xây dựng đề án thành lập trung tâm kết nối doanh nghiệp ............................ 77
3.2.2. Xây dựng mô hình trung tâm và cơ chế vận hành gồm: ................................. 79
3.2.3. Các nguồn lực để vận hành trung tâm ............................................................. 84
Tiểu kết chƣơng 3...................................................................................................... 86
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ........................................................................... 87
1. Kết luận ................................................................................................................. 87
2. Khuyến nghị .......................................................................................................... 87
2.1. Đối với cấp Bộ, cấp tỉnh..................................................................................... 87
2.2. Đối với cấp Sở, ngành/ huyện thành phố ........................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 89
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Business Các vƣờn ƣơm doanh nghiệp incubator
DN Doanh nghiệp
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
The Global Competitiveness Report GCR Báo cáo năng lực cạnh tranh toàn cầu
International Labour Organization ILO Các văn phòng liên kết công nghiệp
Innovation Partnership Program IPP Chƣơng trình đối tác đổi mới sáng tạo
KH&CN Khoa học và công nghệ
NC&TK Nghiên cứu và triển khai
NKH Nhà Khoa học
Office of Technology Commercialize OTC Văn phòng thƣơng mại hóa
Office of Technology Development OTD Văn phòng phát triển
Office of Technology Licensing OTL Văn phòng li-xăng công nghệ
Proof of concept PoC Các trung tâm hỗ trợ chứng minh khái niệm
Research and Development R&D Nghiên cứu và phát triển
SHTT Sở hữu trí tuệ
TCTG Tổ chức trung gian
TTO Technology Transfer Office
Các văn phòng chuyển giao công nghệ
VAST Việt Nam Academy Of Science And Technology
Viện Hàn lâm khoa học và công nghệ Việt Nam
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong 5 năm trở lại đây, công tác phát triển hệ thống các tổ chức trung gian
của thị trƣờng KH&CN đã đạt đƣợc những kết quả nhất định. Cuộc cách mạng công
nghiệp lần thứ 4 đang diễn ra với vai trò trung tâm của công nghệ số đặt ra cho
chúng ta nhiều câu hỏi về phát triển các tổ chức trung gian và thƣơng mại hóa kết
quả nghiên cứu bằng siêu kết nối thông minh.
Để góp phần phát triển thị trƣờng KH&CN, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các
thành phần tham gia thị trƣờng, các hoạt động xúc tiến phát triển thị trƣờng
KH&CN để thúc đẩy các hoạt động thƣơng mại hóa công nghệ, tài sản trí tuệ, về cơ
bản môi trƣờng pháp lý cho thị trƣờng KH&CN đã đầy đủ nhƣng chƣa thực sự hoàn
thiện xuất phát từ một số nguyên nhân nhƣ: Một số chủ trƣơng, chính sách, biện
pháp thúc đẩy thƣơng mại hóa công nghệ, hỗ trợ phát triển các tổ chức trung gian
của thị trƣờng công nghệ đang trong giai đoạn sửa đổi, bổ sung vì vậy cần thêm
thời gian để có thể phát huy hiệu quả trên thực tế; Sự kết nối giữa các Viện nghiên
cứu, trƣờng đại học, doanh nghiệp KH&CN với các doanh nghiệp sản xuất, phân
phối, thƣơng mại còn hạn chế. Các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu là doanh
nghiệp nhỏ và vừa không có tiềm lực về nhân lực, vốn, trình độ quản lý, năng lực
nghiên cứu… dẫn đến tình trạng đầu tƣ ứng dụng và phát triển KH&CN trong sản
xuất hạn chế; Thiếu các tổ chức trung gian đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ kết
nối, hỗ trợ bên cung, bên cầu và các bên khác trong các giao dịch liên quan đến
công nghệ, tài sản trí tuệ. Các Sàn giao dịch công nghệ hoạt động chƣa thực sự hiệu
quả, chƣa khẳng định đƣợc vai trò là đầu mối trong việc thu hút, tập hợp công nghệ
trong nƣớc và quốc tế.
Công nghệ có thể chuyển giao trực tiếp từ bên cung sang bên cầu mà không
cần có sự can thiệp của tổ chức trung gian. Tuy nhiên sẽ rất rủi ro cho cả bên cung
và cầu công nghệ nếu giao dịch không có bên thứ ba đảm bảo. Với vai trò của tổ
1
chức trung gian là sử dụng uy tín của bên thứ ba để hỗ trợ tạo thuận lợi và đảm bảo
cho giao dịch công nghệ hoặc tài sản trí tuệ một cách công khai minh bạch, khách
quan. Đồng thời, tổ chức trung gian còn có những chức năng khác nhƣ: hỗ trợ định
giá công nghệ, tƣ vấn kỹ thuật, nhằm đảm bảo quyền lợi cho bên cung và cầu công
nghệ.
Thực tế cho thấy, tổ chức trung gian góp phần tăng tỉ trọng giao dịch công
nghệ của quốc gia, tạo môi trƣờng hoạt động sáng tạo, đổi mới công nghệ, nâng cao
năng lực KH&CN quốc gia, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc, góp
phần bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân và tổ chức
tham gia thị trƣờng công nghệ. Một lợi ích khác của tổ chức trung gian là giúp cho
cơ quan quản lý nắm bắt đƣợc các số liệu và giao dịch công nghệ qua sàn, kiểm
soát, chọn lọc đƣợc công nghệ tốt, loại bỏ các công nghệ lạc hậu không có lợi.
Cũng thông qua số liệu của tổ chức trung gian, có thể đánh giá đƣợc xu thế của
công nghệ để từ đó có định hƣớng cho nghiên cứu và phát triển sản xuất.
Với ý nghĩa quan trọng trong việc hình thành và phát triển trung gian trên
đang tạo nên những cơ hội để các nhà đầu tƣ tìm kiếm các sáng chế, kết quả nghiên
cứu có tiềm năng thƣơng mại hóa trên nhiều lĩnh vực nói chung và trong lĩnh vực
nông nghiệp nói riêng để ứng dụng phục vụ cho mục đích phát triển kinh tế, xã hội.
Việc nghiên cứu việc kết nối nhà khoa học với doanh nghiệp nhằm xúc tiến
thƣơng mại hóa nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực nông nghiệp, qua đó phát hiện
ra hạn chế, tồn tại, bất cập để từ đó đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp đổi
mới, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của các cơ quan quản lý, tổ chức trung gian,
trung tâm xúc tiến thƣơng mại là hết sức cần thiết nhằm thƣơng mại hóa kết quả
nghiên cứu. Từ những vấn đề cấp thiết nên trên tác giả chọn đề tài: “Hình thành
trung tâm kết nối doanh nghiệp nhằm xúc tiến thƣơng mại hóa kết quả nghiên
cứu (Nghiên cứu trƣờng hợp kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp)”
làm đề tài nghiên cứu tốt nghiệp của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
2
Qua nghiên cứu tác giả đã tìm hiểu một số đề tài nghiên cứu khoa học và
luận văn thạc sĩ về vấn đề thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu, tiêu biểu nhƣ:
2.1. Nghiên cứu ở trong nước
- Vũ Thùy Liên (2008), “Hình thành doanh nghiệp spin-off trong các tổ
chức NC&TK góp phần thúc đẩy thương mại hóa các kết quả nghiên cứu (trường
hợp ngành dược)”, Luận văn ThS. Chính sách khoa học và công nghệ -- Trƣờng
Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội. [7] Đề tài đã
tổng quan cơ sở lý luận về đổi mới, doanh nghiệp SPIN-OFF: các khái niệm cơ bản,
mối quan hệ giữa nghiên cứu & triển khai (NC&TK), hoạt động đổi mới công nghệ,
vai trò của NC&TK và hoạt động đổi mới, chính sách đổi mới, hệ thống đổi mới và
cơ sở hạ tầng của hệ thống đổi mới. Nghiên cứu thực trạng hình thành, phát triển và
tổ chức hoạt động của các doanh nghiệp SPIN-OFF trong các tổ chức NC&TK ở
Việt Nam nói chung và ở ngành Dƣợc nói riêng. Nêu bật vai trò của các doanh
nghiệp này trong việc trực tiếp thúc đẩy quá trình thƣơng mại hóa kết quả NC&TK
cũng nhƣ giới thiệu các yếu tố ảnh hƣởng chủ yếu đến việc thành lập hoạt động và
các doanh nghiệp SPIN-OFF ở Việt Nam. Đề xuất một số giải pháp nhƣ: lựa chọn
ƣu tiên – các lĩnh vực khuyến khích thành lập, nhóm các giải pháp đảm bảo thành
lập doanh nghiệp SPIN-OFF (nâng cao năng lực NC&TK và chất lƣợng sản phẩm
NC&TK của các tổ chức NC&TK theo hƣớng đổi mới tổ chức và cơ chế hoạt động,
đáp ứng mục tiêu của chính sách đổi mới; nâng cao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm của các tổ chức NC&TK trong tổ chức hoạt động sử dụng và phát triển nhân
lực khoa học và công nghệ; tăng cƣờng sự gắn kết giữa tổ chức mẹ và doanh nghiệp
SPIN-OFF trên cơ sở giải quyết thỏa đáng quyền sở hữu trí tuệ và tài sản, cũng nhƣ
cán bộ khoa học và công nghệ) nhằm thúc đẩy thƣơng mại hóa kết quả NC&TK
trong các Viện NC&TK.
- Nguyễn Thị Kha (2014), “Chính sách đổi mới thúc đẩy thương mại hóa kết
quả nghiên cứu từ trường đại học vào doanh nghiệp”. Luận văn ThS Quản lý khoa
học và công nghệ -- Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc
3
gia Hà Nội. [3]
- Phạm Nguyệt Minh (2015), “Nhận diện rào cản trong hoạt động thương
mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn Lâm khoa học và Công nghệ Việt Nam”.
Luận văn ThS. Quản lý khoa học và công nghệ -- Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội
và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội. [7]
- Lê Thị Hải Yến (2015), “Nghiên cứu giải pháp chính sách thúc đẩy thương
mại hóa kết quả nghiên cứu của các viện trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp”.
Luận văn ThS. Chính sách khoa học và công nghệ -- Trƣờng Đại học Khoa học Xã
hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội. [1]
- Ba “lỗ hổng” trong thƣơng mại hoá kết quả nghiên cứu, tại diễn đàn "Kết
nối đào tạo, nghiên cứu khoa học và hỗ trợ khởi nghiệp" của Viện Hàn lâm khoa
học và công nghệ Việt Nam (VAST) tổ chức cuối năm 2018. Tại diễn đàn đã có
nhiều diễn giả là ngƣời quản lý khoa học, nhà nghiên cứu và doanh nghiệp chỉ rõ
những điểm còn yếu và những giải pháp cụ thể để phát triển thị trƣờng KH&CN
theo Luật Chuyển giao công nghệ 2017.
- Trong diễn đàn "Làm thế nào để thƣơng mại hóa các kết quả nghiên cứu",
anh Lê Vũ Hồng Nhật, làm việc tại công ty về công nghệ ở Hà Nội đƣa ra một vài
yếu tố quyết định đến sự thành bại của việc thƣơng mại hóa nghiên cứu khoa học,
trong đó anh nhấn mạnh đến kiểm soát rủi ro, một yếu tố mang tính chất quyết định.
- Bài học thƣơng mại hóa nghiên cứu của Đại học Stanford. Tiến sĩ Phan
Toàn Thắng, thuộc Bộ Môn Ngoại, Đại học Y Khoa Yong Loo Lin, thuộc Đại học
Quốc gia Singapore trong diễn đàn "Làm thế nào để thƣơng mại hóa kết quả nghiên
cứu khoa học" đƣa ra một mô hình thực hiện thƣơng mại hóa thành công ở một
trƣờng Đại học ở Mỹ.
PGS.TS Trần Văn Hải với một số nghiên cứu nhƣ
- Sách
Tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ (chủ biên), Nxb Thế giới,
4
2016. [8]
- Chương sách
“Bảo hộ sở hữu trí tuệ, một trong các yếu tố tác động trực tiếp đến sự phát
triển của khoa học và công nghệ”, trong Chính sách khoa học và giáo dục ở Việt
Nam trong thời kỳ đổi mới, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội, 2004, tr. 32-38. [9]
“Một số vấn đề về thực thi quyền sở hữu trí tuệ và chuyển giao công nghệ
đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế”, trong Vai trò của doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế
- kinh nghiệm trong nước và quốc tế (viết chung), Nxb bản Thế giới, Hà Nội 2005,
tr.241-258. [10]
- Bài báo
“Một số phân tích về tình trạng xâm phạm và tranh chấp quyền sở hữu trí tuệ
ở Việt Nam trong”, Tạp chí Thông tin và dự báo Kinh tế - Xã hội, số 31-7/2008,
ISSN 1859-0764, tr. 24-31.
“Bàn về thuật ngữ “Bản quyền công nghệ”, Tạp chí Hoạt động khoa học, số
601, tháng 6/2009, ISSN 1859-4794, tr.41-44.
“Các yếu tố sở hữu công nghiệp tác động đến hiệu quả kinh tế của hợp đồng
chuyển giao công nghệ”, Tạp chí Hoạt động khoa học, số 612, 5/2010, ISSN 1859-
4794, tr. 17-20.
“Thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu - Tiếp cận từ quyền sở hữu trí tuệ”,
Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 4/2011 (623), ISSN 1859-4794, tr. 36-40.
- Đề tài KH&CN các cấp
Nghiên cứu kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động chuyển giao công
nghệ của Australia, đề xuất mô hình tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ
phù hợp cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đề tài Nghị định thƣ hợp
tác với Australia, đề tài cấp Nhà nƣớc, 2014-2016. [16]
5
2.2. Nghiên cứu ở nước ngoài
- Darrell M. West (2012), “Improving University Technology Transfer and
Commercialization”. [18] Trong bài báo này, Darrell West kiểm tra ROI thấp và
cho rằng một phần của vấn đề là sự tập trung vào các bằng sáng chế, giấy phép và
các công ty khởi nghiệp chú trọng quá nhiều vào kết quả đầu ra trái ngƣợc với kết
quả. Các chỉ số này thể hiện các biện pháp ủy nhiệm để đƣa nguyên liệu vào thị
trƣờng trái ngƣợc với việc liệu các ý tƣởng nghiên cứu cụ thể có thực sự có tác
động và thành công trên thị trƣờng hay không. Nếu bằng sáng chế đƣợc trao, giấy
phép đƣợc cấp hoặc doanh nghiệp khởi nghiệp đƣợc thành lập, nó không đảm bảo
rằng sản phẩm đƣợc sử dụng hoặc tạo doanh thu.
- OECD Publication (2013) "Commercialising Public Research: New Trends
and Strategies". [20] Báo cáo này mô tả các xu hƣớng gần đây trong chính sách của
chính phủ và trƣờng đại học để tăng cƣờng chuyển giao và khai thác nghiên cứu
công cộng và đánh giá các hoạt động cấp bằng sáng chế và cấp phép của các PRI và
trƣờng đại học ở một số quốc gia và khu vực của OECD, bao gồm EU, Úc, Canada
và Mỹ. Cuối cùng, nó cũng giới thiệu, dựa trên nghiên cứu trƣờng hợp của các tổ
chức hàng đầu ở Phần Lan (Trung tâm khởi nghiệp Aalto), Đức (Viện Fraunhofer),
Cộng hòa Séc (Văn phòng chuyển giao công nghệ của Đại học kỹ thuật Séc), Nhật
Bản (đổi mới mở trong các công ty), Nhật Bản Hoa Kỳ (Viện Y tế Quốc gia) một số
thực tiễn tốt để tăng số lƣợng công bố sáng chế đại học, đẩy nhanh hợp đồng cấp
phép và thúc đẩy thực tiễn đổi mới mở hơn giữa các trƣờng đại học và công ty.
- Wendy H.Schacht (2012), “Đạo luật Bayh-Dole: Các vấn đề được lựa
chọn trong Bằng sáng chế và chính sách và Thương mại hóa Công nghệ” [21]. Các
nghiên cứu chỉ ra rằng tài trợ nghiên cứu chiếm khoảng một phần tƣ về các chi phí
liên quan đến việc đƣa một sản phẩm mới ra thị trƣờng. Sở hữu bằng sáng chế đƣợc
coi là một cách để khuyến khích đầu tƣ bổ sung và thƣờng xuyên cần thiết để tạo ra
hàng hóa mới và dịch vụ trong khu vực tƣ nhân. Trong một môi trƣờng học thuật,
việc sở hữu danh hiệu cho các phát minh là dự kiến sẽ cung cấp động lực cho các
trƣờng đại học cấp phép công nghệ cho các công ty cho thƣơng mại hóa trong kỳ
6
vọng thanh toán tiền bản quyền. Đạo luật Bayh-Dole đã đƣợc coi là đặc biệt thành
công trong việc đáp ứng các mục tiêu của nó. Tuy nhiên, trong khi luật pháp cung
cấp một khuôn khổ chung để thúc đẩy việc sử dụng kết quả mở rộng về nghiên cứu
và phát triển đƣợc liên bang tài trợ, các câu hỏi đã đƣợc đặt ra về tính thỏa đáng của
sắp xếp hiện tại. Hầu hết đều đồng ý rằng hợp tác chặt chẽ hơn giữa ngành công
nghiệp, chính phủ và Học viện có thể gia tăng các nguồn tài trợ (cả trong khu vực
tƣ nhân và công cộng), tăng chuyển giao công nghệ, kích thích nhiều sự đổi mới
(ngoài sáng chế), dẫn đến các sản phẩm mới và quy trình, và mở rộng thị trƣờng.
Tuy nhiên, những ngƣời khác chỉ ra rằng sự hợp tác có thể cung cấp tăng cơ hội cho
xung đột lợi ích, chuyển hƣớng nghiên cứu, ít cởi mở hơn trong việc chia sẻ về
khám phá khoa học, và nhấn mạnh hơn vào ứng dụng hơn là nghiên cứu cơ bản.
Các công trình nêu trên đều đƣa ra rất nhiều luận điểm lý thuyết về đề mô
hình liên kết, mối quan hệ nhà khoa học với doanh nghiệp thông qua trung gian liên
quan đến nội dung đề tài tác giả đã lựa chọn, tuy nhiên chƣa có bài nghiên cứu nào
viết về lĩnh vực nông nghiệp. Các nghiên cứu trên hầu nhƣ chỉ xem xét mối quan hệ
giữa nhà nghiên cứu và doanh nghiệp ứng dụng chứ chƣa đề cao vai trò của các tổ
chức trung gian.
Đây là khoảng trống để tác giả tiến hành nghiên cứu của mình, không trùng
lặp với các kết quả nghiên cứu trƣớc đây. Dự kiến trong nghiên cứu của mình tác
giả sẽ nghiên cứu đầy đủ hơn về cả 3 nhân tố là giữa nhà nghiên cứu (nhà khoa
học), doanh nghiệp và quan trọng nhất theo tác giả là các tổ chức trung gian một
cách hoàn chỉnh nhất trong lĩnh vực nông nghiệp góp phần ứng dụng trong thực tiễn
thời gian tới.
3. Mục tiêu nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu và đề xuất giải pháp hình thành trung tâm kết nối doanh nghiệp
7
nhằm xúc tiền thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp.
3.2. Mục tiêu cụ thể
Nghiên cứu cở sở lý luận của mô hình liên kết nối doanh nghiệp nhằm xúc
tiến thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp.
Khảo sát thực trạng 1 số liên kết doanh nghiệp nhằm xúc tiến thƣơng mại
hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp.
Đề xuất hình thành mô hình liên kết doanh nghiệp nhằm xúc tiến thƣơng mại
hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam
Phạm vi thời gian: Từ năm 2008-2018
5. Câu hỏi nghiên cứu
Hình thành trung tâm kết nối doanh nghiệp nhằm xúc tiến thƣơng mại hóa
kết quả nghiên cứu ngành nông nghiệp nhƣ thế nào?
Phác họa ra mô hình trung tâm kết nối nhƣ thế nào?
6. Giả thuyết nghiên cứu
Việc thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu ngành nông nghiệp hiện nay chƣa
thực hiện tốt.
Các trung tâm kết nối chƣa thể hiện hết vai trò của mình.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Các phƣơng pháp chủ yếu đƣợc sử dụng trong quá trình nghiên cứu luận văn
là phƣơng pháp khảo sát, thống kê, đối chiếu - so sánh, phân tích - tổng hợp và một
số phƣơng pháp khác.
Phƣơng pháp thống kê: Số liệu của đề tài đƣợc thống kê từ các báo cáo của
8
cơ quan liên quan từ đó phân tích và thống kê nghiên cứu.
Phƣơng pháp so sánh: So sánh theo thời gian và không gian đối với từng nội
dung nghiên cứu.
Phƣơng pháp tổng hợp: tổng hợp, phân tích và đánh giá để tìm ra đƣợc diễn
biến cũng nhƣ những hạn chế và từ đó tìm ra giải pháp.
Số liệu thứ cấp đƣợc thu thập từ sách, tạp chí, đề tài, luận án, luận văn, báo
cáo nhƣ:
+ Luật và các văn bản dƣới luật.
+ Tài liệu chuyên ngành của các chuyên gia.
+ Thu thập thông tin từ việc điều tra thực tế về lĩnh vực nghiên cứu.
8. Kết cấu luận văn
Ngoài phần giới thiệu, danh mục các bảng hình ảnh, mục lục, phụ lục, tài
liệu tham khảo luận văn đƣợc chia thành 3 chƣơng nhƣ sau:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận của mô hình liên kết giữa nghiên cứu khoa học –
sản xuất – dịch vụ nhằm thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu
Chƣơng 2: Thực trạng mối liên kết giữa nhà khoa học nhà nông và doanh
nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp nhằm hƣớng hới mục tiêu thƣơng mại hóa kết
quả nghiên cứu
Chƣơng 3: Giải pháp hình thành trung tâm liên kết doanh nghiệp nhằm xúc
9
tiến thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA MÔ HÌNH LIÊN KẾT GIỮA NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC – SẢN XUẤT – DỊCH VỤ NHẰM THƢƠNG MẠI HÓA
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
1.1. Các khái niệm cơ bản của đề tài
1.1.1. Khái niệm cơ chế, chính sách
Khái niệm chính sách
Chính sách công là cái mà Chính phủ lựa chọn làm hay không làm [Thomas
R. Dye (1984)].
Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân hoặc
một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề (James
Anderson 2003).
Chính sách là một hệ thống nguyên tắc có chủ ý hƣớng dẫn các quyết định
và đạt đƣợc các kết quả hợp lý. Một chính sách là một tuyên bố về ý định, và đƣợc
thực hiện nhƣ một thủ tục hoặc giao thức. Các chính sách thƣờng đƣợc cơ quan
quản trị thông qua trong một tổ chức. Chính sách có thể hỗ trợ cả việc đƣa ra quyết
định chủ quan và khách quan. Các chính sách hỗ trợ trong việc ra quyết định chủ
quan thƣờng hỗ trợ quản lý cấp cao với các quyết định phải dựa trên thành tích
tƣơng đối của một số yếu tố và do đó thƣờng khó kiểm tra khách quan, ví dụ: chính
sách cân bằng giữa công việc và cuộc sống. Các chính sách tƣơng phản để hỗ trợ
việc ra quyết định khách quan thƣờng hoạt động trong tự nhiên và có thể đƣợc kiểm
tra khách quan, ví dụ: chính sách mật khẩu.
Thuật ngữ này có thể áp dụng cho chính phủ, các tổ chức và nhóm tƣ nhân,
cũng nhƣ các cá nhân. Các lệnh điều hành của tổng thống, chính sách quyền riêng
tƣ của công ty và các quy tắc của quốc hội về trật tự là các ví dụ về chính sách.
Chính sách khác với các quy tắc hoặc luật pháp. Mặc dù luật pháp có thể buộc hoặc
10
cấm hành vi (ví dụ: luật yêu cầu nộp thuế đối với thu nhập), chính sách chỉ hƣớng
dẫn hành động đối với những hành vi có nhiều khả năng đạt đƣợc kết quả mong
muốn nhất.
Khái niệm cơ chế
Về mặt pháp lý và chính thống thì không có khái niệm “cơ chế.” Theo Từ
điển Tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học biên soạn và xuất bản năm 2000 thì “cơ
chế là cách thức mà theo đó một quá trình đƣợc thực hiện.” Nhƣ vậy, khi nói đến
trách nhiệm quản lý của bộ, ngành và của ngƣời đứng đầu bộ, ngành là nói đến cách
thức mà theo đó việc quản lý, điều hành của bộ, ngành đó, của ngƣời đứng đầu thực
hiện việc quản lý, điều hành, là mối quan hệ, điều phối, phối hợp giữa các bộ,
ngành liên quan, giữa bộ, ngành đó với Chính phủ và các cơ quan công quyền cũng
nhƣ với ngƣời dân.
Từ điển Le Petit Larousse (1999) giảng nghĩa "mécanisme" là "cách thức
hoạt động của một tập hợp các yếu tố phụ thuộc vào nhau". Còn Từ điển Tiếng Việt
(Viện Ngôn ngữ học 1996) giảng nghĩa cơ chế là "cách thức theo đó một quá trình
thực hiện". Từ "cơ chế" đƣợc dùng rộng rãi trong lĩnh vực quản lý từ khoảng cuối
những năm 1970, khi chúng ta bắt đầu chú ý nghiên cứu về quản lý và cải tiến quản
lý kinh tế, với nghĩa nhƣ là những qui định về quản lý. Cách hiểu đơn giản này dẫn
tới cách hiểu tách rời cơ chế với con ngƣời nhƣ nêu trên.
1.1.2. Liên kết giữa nghiên cứu – sản xuất – dich vụ
Trong bối cảnh tốc độ phát triển công nghệ mới và toàn cầu hóa đang diễn ra
mạnh mẽ, dƣới áp lực ghê gớm từ các doanh nghiệp nƣớc ngoài đổ bộ vào Việt
Nam, khối tƣ nhân trong nƣớc ngày càng phải tập trung vào Nghiên cứu và phát
triển (R&D) để tạo ra lợi thế cạnh tranh. Nhƣng làm thế nào để đạt đƣợc điều đó,
khi từ trƣớc đến nay, các doanh nghiệp không có “truyền thống” quan tâm đến công
nghệ, còn các nghiên cứu của viện, trƣờng vẫn còn một khoảng cách rất xa so với
đích đến ứng dụng.
Điều 2.4. Luật KH&CN quy định: “Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát
11
hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng
tạo các giải phápnhằm ứng dụng vào thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm
nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng”.
Cách định nghĩa nghiên cứu khoa học trên đây của Luật KH&CN là chƣa
đầy đủ, theo quan niệm của UNESCO, thì nghiên cứu khoa học bao gồm: nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và triển khai (toàn bộ chuỗi R&D).
Theo Vũ Cao Đàm [12] thì nghiên cứu cơ bản là những nghiên cứu nhằm
phát hiện thuộc tính, cấu trúc, động thái của sự vật. Kết quả nghiên cứu cơ bản có
thể là các khám phá, phát hiện, phát minh, dẫn tới hình thành một hệ thống lý
thuyết mới.
Nội dung của kết quả nghiên cứu cơ bản không đƣợc bảo hộ theo pháp luật
về sáng chế, nhƣng bản viết về nó lại là tác phẩm khoa học và đƣợc bảo hộ theo
quy định tại điều 14.1.a. Luật Sở hữu trí tuệ (SHTT) và điều 2.1. Công ƣớc Berne
về bảo hộ các tác phẩm văn học và nghệ thuật [17].
Các tổ chức khoa học và công nghệ (KH&CN) công lập và doanh nghiệp là
hai chủ thể đóng vai trò quan trọng trong hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia. Một
bên là chủ thể tạo ra tri thức và công nghệ rồi sau đó phổ biến, chuyển giao và một
bên là nơi tiếp nhận các tri thức và công nghệ để tạo ra sản phẩm, quy trình và dịch
vụ mới theo nhu cầu của khách hàng. Để thúc đẩy sự sáng tạo tri thức trong các tổ
chức KH&CN và đẩy nhanh ứng dụng nó trong các ngành công nghiệp, hai chủ thể
này phải liên kết và hợp tác với nhau. Sự liên kết, hợp tác này đƣợc thực hiện dƣới
nhiều hình thức: đối tác nghiên cứu (cùng thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu),
cung cấp các dịch vụ nghiên cứu (tƣ vấn kỹ thuật, đo lƣờng, kiểm định chất lƣợng,
phát triển sản phẩm mẫu,…), chia sẻ cơ sở hạ tầng (phòng thí nghiệm, trung tâm
ƣơm tạo, công viên công nghệ…), đào tạo và chuyển giao nguồn nhân lực (đào tạo
nhân lực cho các doanh nghiệp, triển khai các chƣơng trình đào tạo chuyên sâu, cử
cán bộ từ tổ chức KH&CN sang làm biệt phái tại các doanh nghiệp…), thƣơng mại
12
hóa các kết quả R&D (chuyển giao kết quả nghiên cứu từ tổ chức KH&CN cho
doanh nghiệp, cấp phép công nghệ…), hình thành các mối quan hệ xã hội (hội nghị,
hội thảo…).
Ở các quốc gia đã chuyển đổi thành công từ nƣớc đang phát triển thành nƣớc
có nền công nghiệp hiện đại (ví dụ nhƣ Hàn Quốc, Đài Loan), các tổ chức KH&CN
công lập thƣờng liên kết và hợp tác chặt chẽ với khu vực doanh nghiệp vì trong quá
trình đổi mới sản phẩm, doanh nghiệp thƣờng xuyên sử dụng các thông tin sáng
chế, hợp tác với các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu, các phòng thí nghiệm để
thực thi các ý tƣởng đổi mới sản phẩm/dịch vụ. Đồng thời, chính bản thân các đối
tƣợng trên cũng thƣờng xuyên hƣớng vào phục vụ các doanh nghiệp để tồn tại và
phát triển. Nhƣ vậy, các hoạt động nghiên cứu và phát triển (R&D) đƣợc gắn kết
với nhu cầu sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và thông qua doanh nghiệp.
Theo Báo cáo xếp hạng năng lực cạnh tranh toàn cầu (The Global
Competitiveness Report - GCR) năm 2016-2017 của Diễn đàn Kinh tế Thế giới
[19], Việt Nam đứng thứ 79 trong số 138 quốc gia về sự hợp tác giữa khu vực
nghiên cứu và doanh nghiệp, yếu hơn Indonesia (28), Thái Lan (41) và Philipine
(61). Riêng về chất lƣợng nghiên cứu Việt Nam xếp thứ 98 trong số 138 quốc gia
về chất lƣợng của các tổ chức nghiên cứu khoa học, yếu hơn so với Indonesia (41),
Thái Lan (56) và Philipine (72). Sự liên kết giữa doanh nghiệp và nghiên cứu còn
yếu vì những nguyên nhân sau:
Các doanh nghiệp nhà nƣớc và tƣ nhân nhìn chung có ít động lực và kinh
nghiệm để tiến hành các hoạt động nghiên cứu và đổi mới công nghệ. Họ thƣờng
ƣu tiên đầu tƣ vào những hoạt động thu hồi vốn nhanh và mang lại lợi nhuận trƣớc
mắt, vì đầu tƣ vào đổi mới sáng tạo đòi hỏi phải có thời gian và tính rủi ro cao.
Theo kết quả điều tra năm 2013 về “Năng lực cạnh tranh và công nghệ ở cấp độ
doanh nghiệp tại Việt Nam”, chỉ có 8% trong số 8010 doanh nghiệp đầu tƣ vào
nghiên cứu, cải tiến công nghệ và trên 90% doanh nghiệp chƣa có chiến lƣợc cải
13
tiến công nghệ. [22]
So với nguồn lực (kinh phí dành cho nghiên cứu và số lƣợng cán bộ nghiên
cứu) số lƣợng các tổ chức KH&CN của Việt Nam khá lớn, do đó các tổ chức
KH&CN có quy mô nhỏ và manh mún, hệ quả là rất ít tổ chức KH&CN có đƣợc
năng lực tới hạn cần thiết để tạo ra các kết quả nghiên cứu có thể đáp ứng yêu cầu
thực tiễn từ khu vực doanh nghiệp. Các trƣờng đại học tập trung nhiều vào công tác
giảng dạy và đào tạo, hoạt động nghiên cứu khoa học còn khiêm tốn và chủ yếu là
nghiên cứu cơ bản.
Mô hình quản trị của các tổ chức KH&CN nhìn chung mang tính hành chính
và bao cấp, thiếu các hệ thống quản lý chuyên nghiệp nhƣ: hệ thống quản lý tài
chính, quản lý hợp đồng, quản lý nguồn nhân lực, quản lý cơ sở vật chất và quản lý
chất lƣợng. Kinh phí hoạt động của các tổ chức KH&CN công lập chủ yếu là từ
nguồn ngân sách, các nhiệm vụ nghiên cứu thƣờng là từ đặt hàng của nhà nƣớc,
một số tổ chức KH&CN đã nhận thấy đƣợc tầm quan trọng của việc liên kết và hợp
tác với các doanh nghiệp và một số đang có những tiến bộ đáng kể về khía cạnh
này. Tuy nhiên đa phần các tổ chức KH&CN thiếu kinh nghiệm, kỹ năng và nguồn
lực để xây dựng và duy trì các mối quan hệ quan trọng này.
Thiếu chính sách và chƣơng trình hành động cụ thể khuyến khích sự liên kết,
hợp tác giữa tổ chức KH&CN công lập với khu vực doanh nghiệp. Mặc dù chính
phủ đã xây dựng các cơ sở hạ tầng và các tổ chức trung gian cần thiết nhƣ các văn
phòng chuyển giao công nghệ, các khu công nghệ cao và các vƣờn ƣơm doanh
nghiệp để khuyến khích sự hợp tác giữa tổ chức KH&CN công lập với khu vực
doanh nghiệp, tuy nhiên vẫn thiếu chính sách, cơ chế kích thích sự hợp tác theo các
hình thức nhƣ cùng thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu, chia sẻ cơ sở hạ tầng, hỗ
trợ đào tạo nguồn nhân lực, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong
việc tìm kiếm đối tác và tiến hành các hoạt động đổi mới và nâng cao nhận thức về
tầm quan trọng của sự hợp tác. Gần đây, có một số sáng kiến tài trợ cho các nhóm
liên kết, hợp tác nghiên cứu giữa tổ chức KH&CN và khu vực doanh nghiệp nhƣ:
Dự án IPP [23], Dự án FIRST [24], nhƣng kinh phí của các dự án này chủ yếu là từ
14
Chính phủ Phần Lan và Ngân hàng Thế giới và chỉ mang tính chất thử nghiệm.
Để khắc phục những tồn tại nêu trên nhằm đẩy mạnh sự liên kết, hợp tác
giữa tổ chức KH&CN công lập với doanh nghiệp xin kiến nghị các giải pháp sau:
Chính phủ tạo động lực thông qua việc khuyến khích sự cạnh tranh và tạo
điều kiện tiếp cận nguồn tài chính cho các doanh nghiệp chú trọng vào đổi mới sáng
tạo. Cần đặt các doanh nghiệp theo đuổi việc đổi mới sáng tạo và ứng dụng kết quả
R&D của các trƣờng đại học và các cơ quan nghiên cứu nhà nƣớc vào trung tâm
của hệ thống đổi mới sáng tạo quốc gia, tạo động lực thúc đẩy tăng trƣởng và phát
triển. Các doanh nghiệp phải nhận thức đƣợc việc nâng cao năng lực đổi mới sáng
tạo là vấn đề cấp thiết để doanh nghiệp có thể nâng cao vị thế trong chuỗi giá trị
toàn cầu. Nếu các doanh nghiệp chú trọng vào đổi mới sáng tạo, họ sẽ đầu tƣ nhiều
hơn vào hoạt động này, từ đó thu hút thêm nguồn vốn đầu tƣ cho KH&CN.
Cấu trúc lại hệ thống tổ chức KH&CN công lập, đẩy mạnh hoạt động nghiên
cứu trong các trƣờng đại học và tập trung đầu tƣ để các tổ chức KH&CN đạt đƣợc
năng lực tới hạn lớn hơn và tập trung nhiều hơn vào việc phát triển các sản phẩm và
dịch vụ mới có giá trị phục vụ cho khu vực doanh nghiệp. Việc cấp kinh phí cho
các tổ chức KH&CN nên gắn với kết quả thực hiện. Nếu một tổ chức không có đủ
năng lực KH&CN cần thiết, họ không thể giành đƣợc các đề tài, dự án do đó không
thể tồn tại lâu dài, nhƣ vậy là tạo động lực mạnh mẽ đối với các tổ chức nghiên cứu
để họ liên tục nâng cao hiệu quả hoạt động của mình.
Các tổ chức KH&CN cần đổi mới mô hình quản trị. Ngày nay, mô hình quản
trị và quản lý của các tổ chức nghiên cứu ngày càng giống với các mô hình thƣờng
thấy trong khu vực doanh nghiệp, với trọng tâm là tạo ra giá trị, tăng doanh thu và
quản lý chi phí hơn là một đơn vị hành chính bao cấp. Họ phải xác định rõ sứ mạng
và đối tƣợng sử dụng kết quả nghiên cứu của mình để có chiến lƣợc phát triển tổ
chức mình bền vững, phải chủ động tìm nguồn kinh phí cho các đề tài, dự án từ các
chƣơng trình tài trợ cạnh tranh và dành đƣợc các hợp đồng nghiên cứu từ khu vực
doanh nghiệp để bổ sung vào nguồn kinh phí đƣợc cấp từ ngân sách. Việc áp dụng
15
mô hình kinh doanh sẽ tạo điều kiện cho các lãnh đạo tổ chức KH&CN tăng quyền
tự chủ và quyền quyết định đồng thời cũng đòi hỏi họ phải chịu trách nhiệm về kết
quả hoạt động của tổ chức mình.
Ban hành cơ chế, chính sách, khởi động chƣơng trình tài trợ khuyến khích sự
liên kết, hợp tác giữa tổ chức KH&CN công lập với doanh nghiệp (có thể rút kinh
nghiệm từ các dự án IPP, FIRST...). Chƣơng trình nên mang tính định hƣớng thị
trƣờng - tập trung tạo giá trị kinh tế cho khu vực doanh nghiệp. Chƣơng trình cần
đƣợc thiết kế căn cứ vào nhu cầu và các lĩnh vực ƣu tiên của khu vực doanh nghiệp.
Để xác định đƣợc những nhu cầu này cần có sự đối thoại nghiêm túc giữa khu vực
doanh nghiệp và các tổ chức KH&CN, vì khu vực doanh nghiệp thƣờng không nắm
bắt đƣợc tính khả thi về mặt kỹ thuật còn tổ chức KH&CN thì thƣờng không hiểu
công việc kinh doanh cũng nhƣ các yêu cầu phi kỹ thuật để thực hiện thành công.
Sự đối thoại này đƣợc thể hiện qua nhiều lần tƣơng tác giữa khu vực doanh nghiệp
và tổ chức KH&CN, từ đó sẽ hình thành sự tin tƣởng và hiểu biết về các cơ hội hợp
tác giữa họ. Thông qua chƣơng trình này, các doanh nghiệp và tổ chức KH&CN
cùng nhau phát triển các năng lực R&D phục vụ cho các khách hàng hiện tại và
tƣơng lai và hình thành các ngành kinh tế mới.
1.1.3. Kết nối giữa nhà Khoa học và Doanh nghiệp
Việc phát triển thị trƣờng khoahọc công nghệ sẽ tạo điều kiện ứng dụng các
thành tựu nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất; thúc đẩy
chuyển giao, đổi mới công nghệ, thiết bị… Để làm đƣợc điều này, theo các nhà
khoa học, cần đẩy mạnh kết nối giữa nhà khoa học và doanh nghiệp.
Việc kết nối cung cầu công nghệ là mục tiêu và biện pháp để giải quyết vấn
đề này. Khi đã có thị trƣờng công nghệ, có hoạt động kết nối cung cầu mạnh thì các
kết quả nghiên cứu sẽ đƣợc chuyển giao.
Trong bối cảnh cả thế giới chuẩn bị bƣớc vào kỉ nguyên mới, hầu hết các nhà
làm khoa học đều mong muốn tạo ra một bƣớc đột phá trong hoạt động mang tính
khoa học kỹ thuật, từ các công trình nghiên cứu sáng tạo ra đƣợc những sản phẩm
16
mang tính ứng dụng cao. Để làm đƣợc điều này, cần có sự bắt tay giữa nhà khoa
học và doanh nghiệp, đây đƣợc xem là con đƣờng tốt nhất để đƣa các công trình
khoa học vào cuộc sống.
Tuy nhiên, thực tiễn cho thấy, các kết quả nghiên cứu KHCN đƣợc ứng dụng
triển khai vào thực tiễn còn hạn chế, thiếu kết nối giữa nhà khoa học và DN, nhiều
sản phẩm nghiên cứu hữu ích, có giá trị thực tiễn cao nhƣng không đƣợc chuyển
giao.
Trong thời gian qua, hoạt động kết nối cung cầu công nghệ của Việt Nam
đƣợc đánh giá chƣa đạt nhiều hiệu quả, mặc dù Bộ Khoa học và Công nghệ cũng đã
triển khai tổ chức nhiều hoạt động nhƣ: Chợ công nghệ Techmart tại các vùng - nơi
gặp gỡ của những nhà khoa học cung cấp công nghệ và những doanh nghiệp tìm
kiếm công nghệ; tổ chức hội nghị tại Trung ƣơng và địa phƣơng nhằm tạo cơ hội
giúp các nhà cung cầu kết nối với nhau… Bởi vậy, Bộ đang xây dựng và trình Thủ
tƣớng Đề án về thị trƣờng công nghệ. Đồng thời, tích cực triển khai và xây dựng
một số văn bản hƣớng dẫn trong quá trình hình thành và phát triển khoa học và
công nghệ Việt Nam.
Với chủ trƣơng trên, trong thời gian tới, các nhà khoa học sẽ đƣợc đặt hàng
nghiên cứu những vấn đề đang đƣợc cộng đồng và doanh nghiệp quan tâm. Từ đó
các kết quả nghiên cứu này sẽ đƣợc đƣa vào ứng dụng và chuyển giao ngay nhằm
giải quyết bài toán của kinh tế và xã hội. Điều này sẽ đáp ứng cho việc đầu tƣ đúng
chỗ, đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội.
Hiện nay đang có nhiều dự án hỗ trợ cho hoạt động phát triển thị trƣờng
khoa học và công nghệ. Những dự án này đã, đang và sẽ hình thành đƣợc những tổ
chức khoa học và công nghệ mạnh, ngang tầm các nƣớc trong khu vực và quốc tế,
minh bạch đổi mới sáng tạo để đƣa ra đƣợc nhiều công nghệ mới, công nghệ hiện
đại phù hợp với Việt Nam, phát huy đƣợc nguồn năng lực của Việt Nam.
Bên cạnh đó, Bộ Khoa học và Công nghệ đang triển khai dự án phát triển tài
sản trí tuệ nhằm đẩy mạnh việc đƣa các sáng chế, đƣa các kết quả nghiên cứu từ thế
17
giới và Việt Nam vào ứng dụng trong nền kinh tế - xã hội, là cơ sở tạo ra những sản
phẩm có chất lƣợng, có hiệu quả, có khả năng cạnh tranh. Từ đó nhiều doanh
nghiệp khoa học và công nghệ đƣợc ra đời và có hiệu quả kinh tế cao.
Luật Khoa học và Công nghệ sửa đổi đƣợc Quốc hội thông qua vào năm
2013 đã có hiệu lực, quy định các doanh nghiệp nhà nƣớc bắt buộc phải trích một
phần lợi nhuận cho hoạt động nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ. Với
quy định trên, các doanh nghiệp nhà nƣớc bắt buộc phải trích một phần lợi nhuận
để đầu tƣ vào phát triển khoa học và công nghệ. Đối với các doanh nghiệp ngoài
nhà nƣớc thì khuyến khích việc trích nguồn kinh phí đó để đầu tƣ phát triển.
Bộ Khoa học và Công nghệ đang xây dựng Nghị định về đầu tƣ và cơ chế tài
chính cho khoa học và công nghệ. Nghị định này đang đƣợc trình Chính phủ để
xem xét thông qua. Khi có những quy định nhƣ vậy, chắc chắn việc huy động kinh
phí từ xã hội cho hoạt động phát triển khoa học công nghệ tại các doanh nghiệp sẽ
tăng lên. Từ đó sẽ giải quyết đƣợc bài toán về kinh phí khi không chỉ có Nhà nƣớc
đầu tƣ cho khoa học và công nghệ mà cả xã hội cũng đầu tƣ. Bộ luôn mong muốn
phấn đấu để làm sao tiền của Nhà nƣớc bỏ ra chỉ khoảng 1/3, còn 2/3 là từ các lực
lƣợng xã hội. Có nhƣ vậy, khoa học và công nghệ của Việt Nam mới có điều kiện
phát triển đƣợc.
1.1.4. Thương mại hóa kết quả nghiên cứu
Trong khi có hàng loạt kết quả nghiên cứu khoa học công nghệ đƣợc cất vào
tủ, thì các doanh nghiệp đang đau đáu đi tìm những công trình nghiên cứu có thể
biến thành sản phẩm mang lại giá trị cho cộng đồng. Đây là trách nhiệm của không
chỉ các trƣờng đại học và viện nghiên cứu, không chỉ của doanh nghiệp, và không
riêng của cơ quan chức năng, mà phải là một sự phối hợp toàn diện từ tất cả các
bên. Nói cách khác, cần một sự hợp tác để xây dựng mối quan hệ chặt chẽ giữa 3
nhà: Nhà nƣớc - nhà doanh nghiệp - nhà khoa học. Đó cũng là "công thức" phát
triển mang tính quốc tế. [27]
Trên thực tế, ở Việt Nam, việc chuyển đổi những kết quả nghiên cứu khoa
18
học công nghệ trở thành những sản phẩm có thể thƣơng mại hóa còn rất gian nan.
Thậm chí, quá trình này đƣợc ví nhƣ việc vƣợt qua một “thung lũng tử thần”. Có
thể khái quát hóa thách thức của quá trình này gọi là ba lỗ hổng: (1) Lỗ hổng khám
phá công nghệ; (2) Lỗ hổng thƣơng mại hóa; và (3) Lỗ hổng thành lập doanh
nghiệp khởi nghiệp sáng tạo.
Việc khắc phục những lỗ hổng trên đòi hỏi sự liên kết chặt chẽ giữa nhiệm
vụ thƣơng mại hóa công nghệ với các nhiệm vụ đào tạo và nghiên cứu khoa học
truyền thống. Một công nghệ do trƣờng đại học/viện nghiên cứu phát triển cần khắc
phục ba lỗ hổng trên mới có thể tiếp cận đƣợc thị trƣờng thƣơng mại.
Lỗ hổng khám phá công nghệ cản trở việc đánh giá tính khả thi thƣơng mại
của những khám phá khoa học tiên tiến. Để khắc phục đƣợc lỗ hổng này, các
trƣờng đại học/viện nghiên cứu cần chuyển đổi các khái niệm và thuật ngữ khoa
học thành ngôn ngữ thông thƣờng, chứng minh khái niệm và phát triển các nguyên
mẫu sẵn sàng tung ra thị trƣờng cũng nhƣ nghiên cứu các bằng sáng chế có liên
quan. Việc thúc đẩy các nhà khoa học tiết lộ và thƣơng mại hoá những khám phá
của họ cũng là một thách thức đối với nhiều trƣờng đại học/viện nghiên cứu do một
loạt các yếu tố nghề nghiệp, tổ chức và văn hóa.
Lỗ hổng thƣơng mại hóa nằm giữa một cơ hội kinh doanh khả thi và một
doanh nghiệp sẵn sàng nhận đầu tƣ. Để khắc phục đƣợc lỗ hổng này, các trƣờng đại
học/viện nghiên cứu cần phát triển một cơ chế để tạo ra giá trị, xây dựng một mô
hình kinh doanh có thể nắm bắt đƣợc một phần giá trị đó và xác định thị trƣờng
mục tiêu. Các công nghệ đƣợc trƣờng đại học/viện nghiên cứu phát triển ở giai
đoạn đầu ít khi có sẵn các yếu tố trên, tạo ra một lỗ hổng thƣơng mại hóa giữa các
nhà sáng chế và doanh nhân khởi nghiệp.
Cuối cùng, việc khởi động một doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo tại một
trƣờng đại học/viện nghiên cứu tạo ra một loạt các thách thức liên quan đến việc
thành lập và tài trợ của doanh nghiệp. Lỗ hổng thành lập doanh nghiệp khởi nghiệp
sáng tạo chỉ có thể đƣợc khắc phục khi quyền sở hữu công nghệ đƣợc bảo hộ, một
19
đội ngũ quản lý dày dặn kinh nghiệm cam kết khởi nghiệp và nguồn tài trợ hạt
giống đƣợc bảo đảm. Nếu không có tất cả ba yếu tố trên, các nhà đầu tƣ chuyên
nghiệp sẽ không thể cảm kết tài trợ cho sự ra đời của doanh nghiệp khởi nghiệp.
1.1.5. Nghiên cứu và triển khai
Kinh nghiệm từ CVI
CVI là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực dƣợc phẩm.
Với định hƣớng chiến lƣợc áp dụng KH&CN để nâng cao giá trị các sản phẩm dƣợc
liệu thế mạnh, truyền thống của Việt Nam nhằm phát triển các dòng sản phẩm dƣợc
phẩm có giá trị cao. [28]
Từ công trình nghiên cứu khoa học ứng dụng công nghệ nano trong sản xuất
dƣợc phẩm đƣợc chuyển giao từ Viện Hóa học - Viện Hàn Lâm KH&CN Việt
Nam, CVI đã tạo ra đƣợc những dòng sản phẩm đột phá về hiệu quả sử dụng chứa
nano curcumin từ cây nghệ vàng của Việt Nam, mang đến niềm hy vọng cho các
bệnh nhân ung thƣ và ngƣời đang bị đau dạ dày.
Tiếp nối thành công đó, CVI không chỉ tìm kiếm sự hợp tác chuyển giao từ
các đề tài nghiên cứu khoa học có sẵn mà còn chủ động đặt hàng nghiên cứu với
các nhà khoa học nhằm giải quyết những vấn đề khoa học kỹ thuật từ thực tiễn.
Ngoài ra, CVI cũng phối hợp với UBND tỉnh Quảng Ninh, tận dụng một
phần ngân sách hỗ trợ của tỉnh để cùng các nhà khoa học từ ba trung tâm nghiên
cứu lớn thực hiện một nhóm các đề tài nghiên cứu khoa học tổng thể về cây dƣợc
liệu Ba Kích nhằm đƣa ra thị trƣờng một dòng sản phẩm đƣợc nghiên cứu khoa học
bài bản từ cây ba kích tím.
Sự thành công và định hƣớng phát triển của CVI ngày hôm nay gắn liền với
sự thành công của mô hình hợp tác giữa doanh nghiệp với các nhà khoa học và các
đơn vị nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, cũng từ thực tiễn triển khai việc hợp tác, không phải doanh
nghiệp nào cũng có đƣợc cơ hội tiếp cận với các nhà khoa học và hình thành nên
20
đƣợc một sự hợp tác hai bên cùng phát triển nhƣ CVI. Từ góc nhìn của một doanh
nghiệp vừa và nhỏ, đang tồn tại một số rào cản, khó khăn và mấu chốt nằm ở việc
hợp tác giữa nhà khoa học, các tổ chức nghiên cứu khoa học với doanh nghiệp.
Muốn có thị trƣờng thì phải có các quy định về trách nhiệm của ngƣời mua
(doanh nghiệp) và ngƣời bán (các tổ chức nghiên cứu khoa học, các nhà khoa học)
và cơ quan điều tiết thị trƣờng (cơ quan quản lý bằng các cơ chế). Cơ chế phải đƣợc
luật hóa thành những quy định rõ ràng, đặc biệt là trong những vấn đề cốt tử nhƣ:
minh bạch thông tin (về các kết quả của các đề tài nghiên cứu khoa học bao gồm:
khả năng ứng dụng, mức độ hoàn thành, chi phí để hoàn thiện thành sản phẩm hoàn
chỉnh, khả năng phát triển và cải tiến, năng lực của các nhà khoa học hoặc các tổ
chức nghiên cứu khoa học, cơ sở vật chất kỹ thuật có thể tham gia hợp tác...); cơ
chế định giá các kết quả nghiên cứu (sản phẩm) khi chuyển giao; cơ chế hợp tác
chuyển giao; vấn đề sở hữu trí tuệ; vấn đề truyền thông, quảng bá các sản phẩm
KH&CN...
1.1.6. Chuyển giao công nghệ
Trong những năm qua, việc triển khai các nhiệm vụ khoa học và công nghệ,
ứng dụng kết quả nghiên cứu đã góp phần tạo ra sự chuyển biến rõ rệt về năng suất,
chất lƣợng và hiệu quả trong sản xuất, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản phẩm
hàng hoá. Tuy nhiên, một vấn đề lớn đang đƣợc đặt ra hiện nay là làm thế nào để
nâng cao chất lƣợng nghiên cứu và hiệu quả ứng dụng các kết quả nghiên cứu khoa
học và công nghệ. [29]
Trong thời gian qua, việc áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ là một
trong những đóng góp quan trọng bảo đảm cho công nghiệp tăng trƣởng liên tục ở
mức 14%/năm.
Trong sản xuất nông nghiệp, khoa học và công nghệ đã tạo ra hàng trăm
giống cây trồng mới có chất lƣợng và năng suất cao trong 5 năm gần đây. Chƣơng
trình giống đã mang lại hiệu quả lớn: trên 90% diện tích lúa, 80% diện tích ngô,
60% diện tích mía, 100% diện tích điều trồng mới đƣợc sử dụng giống mới. Riêng
21
69 giống lúa mới đƣợc gieo trồng trên diện tích 1,63 triệu héc-ta đất canh tác ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long có năng suất tăng hơn các giống cũ 10%, đạt 4,86
tấn/ha, đã làm tăng sản lƣợng thêm 500.000 - 790.000 tấn, làm lợi cho bà con nông
dân khoảng 1.200 - 1.900 tỷ đồng. Trong khi đó, tổng đầu tƣ để nghiên cứu lai tạo
các loại giống cây lƣơng thực (trong đó có lúa) chƣa đến 30 tỷ đồng. Ngoài ra, việc
áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ đã đem lại những thành tựu to lớn trong
các ngành thủy sản, giao thông vận tải, xây dựng, y tế và các ngành kinh tế khác.
Tuy nhiên, theo kết quả quan sát một cách khá toàn diện các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ ở nƣớc ta cho thấy việc áp dụng kết quả nghiên cứu và phát triển
của các tổ chức khoa học và công nghệ vào sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn
chế.
1.2. Mô hình liên kết 4 nhà
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp là giải pháp mang
tính căn bản để đảm bảo phát triển bền vững, để ngƣời nông dân không lâm vào
tình cảnh “đƣợc mùa mất giá”, hƣớng đến mục tiêu đảm bảo đủ lƣơng thực cho
ngƣời dân và xa hơn là đƣa Việt Nam trở thành quốc gia xuất khẩu nông sản hàng
đầu thế giới. [30]
Hình 1.1: Mô hình liên kết 4 nhà
22
(Nguồn: http://www.vacvina.org.vn)
Liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm sẽ giúp ngành nông nghiệp
hƣớng đến sự bền vững và chuyên nghiệp. “Liên kết bốn nhà” là cụm từ đã có từ
vài thập kỷ nay. Liên kết giữa nhà nông - nhà nƣớc - nhà khoa học - doanh nghiệp
để tạo ra một chuỗi khép kín trong sản xuất đến tiêu thụ là điều cần thiết, hƣớng
vào nhiều mục tiêu. Đó là nhà khoa học nghiên cứu để tăng năng suất và chất lƣợng
sản phẩm, ngƣời nông dân đảm bảo việc trồng cấy đúng kỹ thuật, doanh nghiệp lo
bao tiêu sản phẩm và Nhà nƣớc giữ vai trò điều phối, hỗ trợ tạo đòn bẩy.
Thực tế, nhiều mô hình liên kết 4 nhà đã thành công, nhất là tại vựa lúa đồng
bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, mô hình chƣa thực sự bền vững. Sự phân chia lợi
ích trong chuỗi liên kết thiếu minh bạch, hình thành mối quan hệ kèo trên áp đặt
kèo dƣới.Có thể kể đến tình trạng doanh nghiệp ép giá nông dân khi đƣợc mùa,
ngƣời nông dân “bội tín” khi đƣợc giá…
Mới đây, Chính phủ đã đƣa chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên
kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp [2] kỳ vọng sẽ đƣa việc hợp
tác, liên kết này trở về đúng vị trí, đem lại lợi ích bền vững cho các bên.
Theo đó, bên chủ trì liên kết sẽ đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ 100% chi
phí tƣ vấn xây dựng liên kết, tối đa không quá 300 triệu đồng, bao gồm tƣ vấn,
nghiên cứu để xây dựng hợp đồng liên kết, dự án liên kết, phƣơng án, kế hoạch sản
xuất kinh doanh, phát triển thị trƣờng.
Dự án liên kết đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ 30% vốn đầu tƣ máy móc
trang thiết bị; xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên kết bao gồm: nhà
xƣởng, bến bãi, kho tàng phục vụ sản xuất, sơ chế, bảo quản, chế biến và tiêu thụ
sản phẩm nông nghiệp. Tổng mức hỗ trợ không quá 10 tỷ đồng.
Ngoài phần hỗ trợ vốn đầu tƣ xây dựng các công trình hạ tầng phục vụ liên
kết, các bên tham gia liên kết đƣợc ngân sách nhà nƣớc hỗ trợ để xây dựng mô hình
khuyến nông; Đào tạo nghề, tập huấn kỹ thuật, nâng cao nghiệp vụ quản lý, kỹ
thuật sản xuất, năng lực quản lý hợp đồng, quản lý chuỗi và phát triển thị trƣờng;
23
Hỗ trợ giống, vật tƣ, bao bì, nhãn mác sản phẩm tối đa không quá 03 vụ hoặc 03
chu kỳ sản xuất, khai thác sản phẩm thông qua các dịch vụ tập trung của hợp tác xã;
Ngân sách hỗ trợ tối đa 40% chi phí chuyển giao, ứng dụng khoa học kỹ thuật mới,
áp dụng quy trình kỹ thuật và quản lý chất lƣợng đồng bộ theo chuỗi.
Vai trò của doanh nghiệp trong việc chuyển giao và thương mại hóa kết quả
nghiên cứu
Để hoạt động nghiên cứu khoa học thực sự hiệu quả thì rất cần sự đồng
hành từ phía cộng đồng doanh nghiệp, và hơn hết là các cơ quan quản lý nhà nƣớc
trong lĩnh vực KHCN cần trở thành cầu nối quan trọng, khẳng định vai trò định
hƣớng cho sự phát triển của nền kinh tế tri thức.
Hiện nay, hoạt động khoa học và công nghệ phần lớn đƣợc đầu tƣ từ ngân
sách nhà nƣớc. Bình quân hằng năm, đầu tƣ ngân sách nhà nƣớc cho hoạt động
khoa học và công nghệ với mức kinh phí vào khoảng 1,4-1,85% tổng chi ngân sách
nhà nƣớc, chiếm khoảng 0,4-0,6% GDP.
Trong tổng đầu tƣ quốc gia cho nghiên cứu và phát triển khoa học và công
nghệ là 13.390,6 tỷ đồng thì đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc chiếm hơn một nửa:
7.591,6 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 56,7%), trong khi nguồn đầu tƣ từ doanh nghiệp là
5.597,3 tỷ đồng đạt 41,8%, còn lại chỉ có 201,7 tỷ đồng (tƣơng đƣơng 1,5%) là từ
nguồn vốn nƣớc ngoài.
Nhìn chung, đầu tƣ từ ngân sách nhà nƣớc cho khoa học và công nghệ đóng
vai trò hết sức quan trọng, và trong tổng đầu tƣ cho khoa học và công nghệ chủ yếu
đầu tƣ tập trung vào: Đầu tƣ cho hoạt động nghiên cứu khoa học, ứng dụng kỹ
thuật, các nhiệm vụ Nhà nƣớc ở mức 50%; Con ngƣời chiếm - 25%; Đầu tƣ để hỗ
trợ đề tài cấp Bộ, ngành - 15%; Đầu tƣ để tăng cƣờng cơ sở vật chất - 15%.
Theo báo cáo của Bộ KHCN thì ngân sách trung ƣơng thƣờng chiếm tỷ trọng
từ 70-75% và ngân sách địa phƣơng chiếm tỷ trọng 25- 30%.
Cần có sự tham gia, đồng hành sâu hơn nữa của các doanh nghiệp trong hoạt
24
động nghiên cứu phát triển và đổi mới sáng tạo. Các doanh nghiệp không chỉ đặt
hàng với các nhà khoa học mà còn cần góp vốn, đồng hành với nhóm nghiên cứu
trong cả quá trình.
Nhiều doanh nghiệp đƣợc giới thiệu bởi Sở KHCN đánh giá về đề tài KHCN
của các nhà nghiên cứu rất hay nhƣng sản phẩm họ mang đến thì doanh nghiệp
không thể sử dụng đƣợc. Các nhà nghiên cứu đang thiếu một quy trình hoàn thiện
sản phẩm thƣơng mại, từ tính năng cho đến thiết kế.
Hiện nay, các nhà khoa học có thể lựa chọn một đề tài thực sự cụ thể, xác
định tính trọng tâm rồi cùng kết hợp nhau để phát triển thành ứng dụng, sản phẩm
thực tế. Điều này không chỉ mang đến tính gắn kết mà còn hiệu quả trong việc tiết
kiệm nguồn lực, tăng hiệu quả trong nghiên cứu. Điều này còn giúp doanh nghiệp
dễ dàng tiếp cận khi có nhu cầu về nghiên cứu, phát triển sản phẩm.
Điều này cũng chỉ ra một vấn đề thực tế hiện nay là doanh nghiệp và nhà
khoa học chƣa có một ngôi nhà chung để giới thiệu về ý tƣởng cũng nhƣ đƣa ra
những yêu cầu cụ thể.
Cần tập trung mọi điều kiện từ nội lực, tức là từ các kết quả nghiên cứu phục
vụ cho đổi mới công nghệ, nâng cao năng suất và sức cạnh tranh, vào 4 nhóm đối
tƣợng. Một là nhóm doanh nghiệp dẫn dắt công nghệ, tạo điều kiện để có cơ sở để
triển khai nghiên cứu công nghệ. Hai là đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, phải
nhanh chóng nhận chuyển giao khoa học công nghệ để ứng dụng. Ba là nhóm
doanh nghiệp chƣa tiếp nhận chuyển biến kết quả nghiên cứu chuyển giao công
nghệ. Bốn là các doanh nghiệp khởi điểm sáng tạo, hiện số lƣợng này đang tăng
nhanh.
1.3. Vai trò của trung tâm kết nối nhằm thƣơng mại hóa kết quả nghiên
cứu
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều loại tổ chức trung gian/cầu nối cho hoạt
động chuyển giao công nghệ và thƣơng mại hóa kết quà nghiên cứu, từ các văn
phòng CGCN (TTO), các vƣờn ƣơm doanh nghiệp (business incubator), các trung
25
tâm đổi mới sáng tạo doanh nghiệp (BIC), các công viên khoa học đến các trung
tâm hỗ trợ chứng minh khái niệm (PoC), hay ngay cả các thƣ viện hay những nơi
phổ biến các kết quả nghiên cứu. [26]
Bảng 1.1: Phân loại tổ chức trung gian/cầu nối cho hoạt động chuyển
giao tri thức và thƣơng mại hóa kết quà nghiên cứu công
Mức độ tập Loại tổ chức Mức độ tập trung hoạt trung gian/cầu Nhiệm vụ/mục đích trung phát động patent nối triển vùng và li-xăng
Hỗ trợ những ngƣời làm việc trong
khu vực hàn lâm xác định và quản lý
Trung tâm tài sản trí tuệ của tổ chức, bao gồm Cao Thấp CGCN (TTO) việc bảo vệ SHTT và chuyển giao
hoặc li-xăng các quyền cho các bên
khác
Thúc đẩy tăng trƣởng và sự thành
công của các công ty khởi nghiệp
thông qua hàng loạt các biện pháp hỗ Vƣờn ƣơm trợ về các nguồn lực và dịch vụ (nhƣ Thấp Cao doanh nghiệp địa điểm, vốn, đào tạo, các dịch vụ
chung, kết nối mạng lƣới - thông qua
hiệp hội).
26
Cung cấp hàng loạt các hƣớng dẫn và Trung tâm đổi hỗ trợ các dịch vụ đối với các dự án mới sáng tạo Thấp Cao đƣợc thực hiện bởi các DNVVN đổi doanh nghiệp mới, đóng góp vào sự phát triển vùng.
Thúc đẩy phát triển kinh tế và tính
cạnh tranh vùng và thành phố thông
qua việc tạo ra các cơ hội kinh doanh
và giá trị gia tăng cho các công ty;
Công viên khoa thúc đẩy tinh thần khởi nghiệp kinh
học và trung doanh và ƣơm tạo các công ty mới đổi Trung bình Cao
tâm công nghệ mới sáng tạo; tạo ra việc làm thâm
dụng tri thức; tạo dựng không gian
hấp dẫn cho đội ngũ trí thức mới; tăng
cƣờng mối liên kết giữa trƣờng đại
học và doanh nghiệp
Cung cấp các dịch vụ khác nhau cho Trung tâm đa các công ty hoạt động trong nhiều lĩnh Thấp Cao ngành vực
Thúc đẩy phát triển và đổi mới công Văn phòng nghệ thông qua cung cấp các dịch vụ Thấp Cao thƣơng mại đáp ứng nhu cầu của doanh nghiệp
Có nhiều chức năng giống nhƣ TTO,
ngoài quản lý hoạt động patent và
Các văn phòng lixăng, các ILO còn thực hiện nhiều
liên kết công hoạt động khác nhƣ điểm đầu mối với Trung bình Trung bình
nghiệp (ILO) đối tác công nghiệp, thực hiện
marketing và xây dựng mạng lƣới đối
tác.
Trung tâm Một trung tâm PoC là một tổ chức
chứng minh hoạt động bên trong hoặc liên kết với Thấp Thấp
27
khái niệm trƣờng đại học để cung cấp vốn, cố
(PoC) vấn và đào tạo; tài trợ cho công ty
khởi nghiệp hay sản phẩm đã đƣợc
chứng minh khả thi
Phổ biến thông tin, dữ liệu từ các kết
quả nghiên cứu. Các trƣờng đại học
Thƣ viện /trung đang phát triển trung tâm lƣu trữ của Thấp Thấp tâm lƣu trữ mình (có thể trực thuộc thƣ viện)
nhằm lƣu trữ và phổ biến kết quả
nghiên cứu
(Nguồn: www.vista.vn)
Trong số các tổ chức tổ chức trung gian/cầu nối cho hoạt động chuyển giao
công nghệ và thƣơng mại hóa kết quà nghiên cứu, các TTO là phổ biến nhất và có
vai trò đặc biệt quan trọng. Hầu hết các trƣờng đại học Hoa Kỳ đều có TTO của
mình, hoặc có những văn phòng tƣơng tự nhƣ: văn phòng phát triển (OTD), văn
phòng cấp li-xăng (OTL), văn phòng thƣơng mại hóa (OTC), với những chính sách
28
và đặc điểm khác nhau.
Tiểu kết chƣơng 1
Chƣơng 1 tác giả đã tổng hợp tƣơng đối đầy đủ cơ sở lý thuyết về Mô hình
liên kết giữa nghiên cứu khoa học – sản xuất – dịch vụ nhƣ: Kết nối giữa nhà Khoa
học và Doanh nghiệp; Thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu; Nghiên cứu và triển
khai; Chuyển giao công nghệ
Trong khi nhà nghiên cứu thì không biết đƣợc doanh nghiệp và thị trƣờng
đang thực sự cần gì nên các kết quả nghiên cứu hay nhƣng thiếu tính thực tế, thiếu
kinh phí hoàn thiện các sản phẩm nên còn chậm một nhịp với guồng quay thƣơng
mại; nhà doanh nghiệp thì lại chƣa đủ tin tƣởng vào năng lực của các nhà khoa học.
Về phía các doanh nghiệp, do thiếu thông tin về khả năng chế tạo của các
nhà khoa học trong nƣớc, thiếu sự tin cậy đối với các sản phẩm còn mang tính
"nghiên cứu".
Về phía nhà khoa học, do thiếu điều kiện để triển khai các ý tƣởng khoa học,
triển khai thực nghiệm, hoàn thiện công nghệ từ các đề tài nghiên cứu và thiếu kinh
phí để triển khai, thiếu thông tin về nhu cầu của doanh nghiệp, nên hoạt động
nghiên cứu chƣa sát với nhu cầu của thực tế sản xuất, chƣa tạo đƣợc lòng tin đối với
các doanh nghiệp. Vì vậy, những kết quả nghiên cứu chƣa đƣợc thƣơng mại hóa.
Bên cạnh đó tác giả cũng trình bày mô hình cơ bản mối liên kết giữa nghiên
cứu khoa học – sản xuất – dịch vụ; Vai trò của doanh nghiệp trong việc chuyển giao
và thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu; Vai trò của tổ chức trung gian nhằm thƣơng
mại hóa kết quả nghiên cứu.
Đây là cơ sở lý luận vững chắc để tác giả tiến hành phân tích thực trạng
torng chƣơng 2 mà cụ thể là thực trạng trong lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam hiện
29
nay.
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MỐI LIÊN KẾT GIỮA NHÀ KHOA HỌC NHÀ
NÔNG VÀ DOANH NGHIỆP TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP NHẰM
HƢỚNG TỚI MỤC TIÊU THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
2.1. Khái quát và mối liên kết giữa nhà nghiên cứu khoa học – sản xuất
– dịch vụ trong lĩnh vực nông nghiệp
2.1.1. Tình hình nghiên cứu
Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, khoa học và
công nghệ đã đóng góp trên 30% giá trị gia tăng trong lĩnh vực sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất giống cây trồng và vật nuôi với giá trị gia
tăng đạt đến 38%...
Theo kết quả nghiên cứu của Bộ Khoa học và Công nghệ, sau gần 30 năm
thực hiện đƣờng lối đổi mới, dƣới sự lãnh đạo của Đảng, nông nghiệp, nông dân,
nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc nhiều thành tựu to lớn và khá toàn diện. Nông
nghiệp tiếp tục phát triển vƣợt bậc theo hƣớng sản xuất hàng hóa, nâng cao năng
suất, chất lƣợng và hiệu quả, đảm bảo vững chắc an ninh lƣơng thực quốc gia. Từ
một nƣớc phải nhập khẩu lƣơng thực đến nay chúng ta đã trở thành nƣớc xuất khẩu
nông sản lớn nhất trên thế giới.
Đặc biệt, trong 10 năm kể từ khi thực hiện Nghị quyết Trung ƣơng 7 khóa X
về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đƣợc ban hành, mặc dù gặp nhiều khó khăn
trong điều kiện thời tiết diễn biến phức tạp, thị trƣờng xuất khẩu nông sản còn hạn
chế, sức mua giảm nhƣng ngành nông nghiệp đã có sự tăng trƣởng ngoạn mục.
Từ năm 2008 đến năm 2017, kim ngạch xuất khẩu các sản phẩm nông sản
đạt 261,2 tỷ USD, tăng bình quân 9,24%/năm. Riêng năm 2017 kim ngạch xuất
khẩu đạt 36,6 tỷ USD, tăng 20,05 tỷ USD so với năm 2008. Thu nhập hộ gia đình ở
30
nông thôn tăng từ 75,8 triệu đồng (năm 2012) lên 130 triệu đồng (năm 2017). Về cơ
cấu, từ chỗ trên 90% dân số sống và sản xuất dựa vào nông nghiệp, đến nay con số
này chỉ còn trên 60%.
Năm 2008, Việt Nam mới có 5 nhóm mặt hàng về nông sản có giá trị xuất
khẩu trên 1 tỷ USD/năm với hai nhóm mặt hàng đạt kim ngạch xuất khẩu trên 3 tỷ
USD đến nay chúng ta có 10 nhóm mặt hàng về nông sản đạt giá trị xuất khẩu trên
1 tỷ USD/năm, gấp hai lần so với năm 2008 trong đó có 5 mặt hàng (tôm, trái cây,
hạt điều, cà phê và đồ gỗ) đạt kim ngạch xuất khẩu trên 3 tỷ USD/năm. Nông sản
Việt Nam hiện có mặt trên 180 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Xuất khẩu
nông sản Việt Nam đứng thứ 2 khu vực Đông Nam Á và thứ 15 thế giới.
Trong thành công đó, khoa học và công nghệ đã thực sự là một trong các
giải pháp quan trọng đã đóng góp có hiệu quả, tạo ra chuyển biến mang tính đột phá
trong phát triển sản xuất nông nghiệp nhƣ nâng cao năng suất, chất lƣợng, sức cạnh
trang của sản phẩm, hàng hóa nông sản trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế, giải
quyết bài toán cực đoan về biến đổi khí hậu… phục vụ tái cơ cấu nền nông nghiệp,
nâng cao đời sống của nông dân.
KH&CN đƣợc xem là giải pháp tác động trực tiếp đến năng suất, chất lƣợng
sản phẩm nông nghiệp trong thời gian qua.
Với sự đóng góp to lớn của cộng đồng các nhà khoa học, sự vào cuộc của
các doanh nghiệp, KH&CN đã đóng góp có hiệu quả vào phát triển sản xuất nông
nghiệp, bảo đảm nâng cao năng suất, chất lƣợng và sức cạnh tranh của sản phẩm,
hàng hóa nông sản và dịch vụ trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế.
Nhiều kết quả nghiên cứu khoa học đã đƣợc chuyển giao, ứng dụng vào sản
xuất nông nghiệp nhƣ giống mới, quy trình công nghệ, tiến bộ kỹ thuật mới đã góp
phần giảm chi phí đầu tƣ, tăng lợi nhuận và mang lại hiệu quả kinh tế cao trong sản
xuất nông nghiệp.
Thông qua các chƣơng trình khoa học công nghệ cấp quốc gia và cấp bộ,
31
nhiều kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp đã đƣợc chuyển giao. Nông
sản của Việt Nam ngày càng đạt chất lƣợng cao, có mặt ở các thị trƣờng khó tính
trên thế giới.
Tuy nhiên cũng cần nhìn nhận trình độ khoa học và công nghệ nông nghiệp
trong nhiều lĩnh vực còn thấp và chậm phát triển so với các nƣớc trên thế giới, khu
vực và chƣa đáp ứng đƣợc yêu cầu thực tế. Thành tựu mới chỉ đạt đối với một số
sản phẩm chủ lực nhƣ tôm, cá tra, lúa, ngô, tiêu, cà phê, cao su... Trong bảo quản
chế biến, chăm nuôi thú y, hàm lƣợng khoa học và công nghệ của sản phẩm chƣa
cao.
Các Bộ cần phối hợp thực hiện chính sách ƣu đãi, thu hút nhân tài trong
nghiên cứu khoa học nông nghiệp, nhất là với nông nghiệp công nghệ cao thuộc các
lĩnh vực nông nghiệp Việt Nam có ƣu thế để khai thác nhiều hơn đóng góp của
khoa học với nền kinh tế nông nghiệp.
2.1.2. Mốt số kết quả nghiên cứu
Một số kết quả nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ của Viện cơ
điện nông nghiệp và Công ghệ sau thu hoạch [25]
Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch đƣợc thành lập theo
Quyết định số 57/2003/QĐ/BNN/TCCB ngày 11/4/2003 của Bộ trƣởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT trên cơ sở hợp nhất Viện Cơ điện nông nghiệp và Viện Công nghệ
sau thu hoạch. Viện Cơ điện nông nghiệp và Công nghệ sau thu hoạch là cơ quan
nghiên cứu khoa học đầu ngành, có nhiệm vụ nghiên cứu phát triển công nghệ và
các loại trang thiết bị máy móc phục vụ quá trình sản xuất nông nghiệp, bảo quản
và chế biến nông sản, thúc đẩy sản xuất theo hƣớng thâm canh, tăng năng suất,
giảm chi phí lao động, tăng giá trị nông sản hàng hoá, góp phần vào sự nghiệp
CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn.
Với chức năng nhiệm vụ của mình, đội ngũ cán bộ nghiên cứu khoa học của
Viện đã có nhiều cố gắng, khắc phục khó khăn, tích cực lao động sáng tạo nên đã
hoàn thành tốt hàng trăm đề tài cấp Nhà nƣớc và cấp Bộ, thực hiện nhiều hợp đồng
32
với cơ sở, tạo ra hàng trăm mẫu máy, dây chuyền thiết bị và công nghệ, ứng dụng
rộng rãi và có hiệu quả vào sản xuất, góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng sản
phẩm trên nhiều lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và chế biến, bảo quản nông lâm sản.
Lĩnh vực cơ điện nông nghiệp
1. Viện đã nghiên cứu xây dựng định hƣớng chiến lƣợc phát triển cơ điện
nông nghiệp phục vụ sản xuất, chế biến nông lâm thuỷ sản trong quá trình công
nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn cho 18 tỉnh và thành phố thuộc
7 vùng kinh tế nông nghiệp.
2. Nghiên cứu thiết kế kết hợp kế thừa những thành tựu của các nƣớc tiên
tiến để đƣa vào sản xuất các hệ thống di động và máy làm đất cỡ nhỏ liên hợp với
máy kéo nhỏ 2 bánh 4-12 mã lực nhƣ máy kéo thuyền, phay lồng, cày diệp, cày đĩa
phục vụ khâu cơ giới hoá làm đất qui mô vừa và nhỏ phù hợp với điều kiện đồng
ruộng sau khoán hộ. Trên cơ sở những mẫu máy thiết kế đầu tiên của Viện, ngành
cơ khí chế tạo ở các địa phƣơng đã tổ chức sản xuất hàng loạt, đảm bảo cho nhu cầu
làm đất bằng cơ giới ở các địa phƣơng.
3. Nghiên cứu xây dựng qui trình và hệ thống thiết bị cơ giới hoá toàn bộ
quá trình sản xuất mạ khay theo hƣớng sản xuất mạ hàng hoá, một phần chủ động
đƣợc mạ cấy không bị ảnh hƣởng thời tiết, tăng năng suất lúa 15-20%, giảm chi phí
đất mạ, chi phí làm mạ, từng bƣớc góp phần thay đổi tập quán từ làm mạ dƣợc sang
làm mạ khay để phục vụ cho cơ giới hoá khâu cấy lúa sau này.
4. Nghiên cứu ứng dụng hàng chục cỡ kiểu bơm nƣớc tƣới tiêu nội đồng cho
sản xuất nông nghiệp. Viện là đơn vị đề xuất và thử nghiệm thành công những mẫu
bơm hƣớng trục cỡ vừa và nhỏ (250-1500 m3/h) rất phổ biến trong sản xuất, cũng
nhƣ hàng chục mẫu bơm nƣớc trục xiên, bơm ly tâm, bơm hỗn lƣu, bơm thuyền,
trạm bơm nổi công suất vừa và nhỏ thích hợp cho các địa hình khác nhau ở đồng
bằng và trung du miền núi, đã đóng góp không nhỏ cho tƣới tiêu nội đồng ở các
tỉnh đồng bằng và trung du Bắc Bộ.
5. Đã xây dựng và triển khai vào sản xuất các qui trình và hệ thống máy cơ
33
giới hoá làm đất, chăm sóc ban đầu theo hƣớng thâm canh bảo vệ đất cho cây công
nghiệp vùng nguyên liệu nhƣ mía, dứa, bao gồm các máy làm đất, rạch hàng, bón
phân, xới chăm sóc, băm thân lá.
6. Viện đã tập trung nghiên cứu và đƣa vào sản xuất những mẫu máy phục
vụ khâu thu hoạch nhƣ máy đập lúa liên hoàn, máy tẽ ngô, phân loại-làm sạch hạt
thay thế cho các công cụ đập tuốt hạt trƣớc đây. Những máy thu hoạch này ngày
càng đƣợc phát triển, hoàn thiện và phổ biến rộng rãi ở các địa phƣơng, cơ bản giải
quyết đƣợc nhu cầu đập tuốt lúa bằng máy hiện nay. Song song với các máy thu
hoạch tĩnh tại, Viện cũng đã nghiên cứu và thử nghiệm vào sản xuất một số máy thu
hoạch trên đồng nhƣ máy gặt lúa rải hàng, máy liên hợp thu hoạch lúa, liên hợp thu
hoạch ngô, để phục vụ cho công nghệ thu hoạch một giai đoạn tiên tiến trong thời
gian tới nhằm tăng năng suất lao động, giảm hao hụt trong thu hoạch.
7. Phục vụ cho Chƣơng trình giống quốc gia, Viện đã tổ chức thiết kế, chế
tạo và xây dựng qui trình công nghệ cho dây chuyền chế biến hạt giống (lúa, ngô,
đậu đỗ) có chất lƣợng sản phẩm cao, giá thành thấp (chỉ bằng 20-30% nhập ngoại),
gần 20 dây chuyền thiết bị đồng bộ đã đƣợc lắp đặt tại các tỉnh, góp phần không
nhỏ cho việc đảm bảo chất lƣợng hạt giống trên địa bàn cả nƣớc.
8. Viện đã tổ chức nghiên cứu cả về qui trình công nghệ và hệ thống thiết bị
đồng bộ để chế biến một số nông sản có giá trị kinh tế nhƣ chế biến chè xanh, chè
đắng, chế biến cà phê, chế biến đậu tƣơng qui mô vừa và nhỏ, tận dụng đƣợc nguồn
nguyên liệu sẵn có ở địa phƣơng, thu hút lao động, tăng giá trị nông sản.
9. Phục vụ ngành chăn nuôi, từ nhiều năm nay các đề tài/dự án KHCN của
Viện đã tập trung giải quyết chế biến các loại thức ăn chăn nuôi gia súc, gia cầm,
thuỷ sản (dạng bột, dạng viên, cắt thái, đóng bánh). Tính đến nay, Viện đã chuyển
giao vào sản xuất gần 200 dây chuyền chế biến thức ăn chăn nuôi qui mô từ 0,5-5
tấn/h với các cấp độ cơ giới hoá, tự động hoá khác nhau. Những thiết bị này có
nhiều ƣu điểm so với nhập ngoại nhƣ qui mô phù hợp, giá thành thấp, tận dụng
đƣợc các nguồn nguyên liệu địa phƣơng, góp phần không nhỏ cho việc phát triển
34
chăn nuôi ở các địa phƣơng.
10. Trong sơ chế, bảo quản, Viện đã hình thành nhiều đề tài nghiên cứu các
loại máy sấy nông sản khác nhau cho các đối tƣợng khác nhau nhƣ các loại máy sấy
hạt dạng tĩnh. máy sấy tháp, máy sấy buồng; các mẫu máy sấy rau quả nhƣ sấy vải
quả, sấy long nhãn, sấy rau gia vị, củ quả thái lát... theo hƣớng công nghệ cao và
sấy sạch. Đã nghiên cứu, áp dụng thành công công nghệ lò đốt tầng sôi sử dụng các
phế thải nông nghiệp để tạo nhiệt cho các quá trình làm khô và chế biến nông sản.
Lĩnh vực công nghệ sau thu hoạch
1. Nghiên cứu đánh giá và phân tích chất lƣợng nhiều loại nông sản, trong đó
tập trung cho các giống lúa, gạo, ngô, khoai sắn, rau quả, giúp cho việc tuyển chọn
giống đạt đƣợc những thành phần dinh dƣỡng mong muốn, cho công tác chế biến
thu đƣợc những sản phẩm ngày càng tốt hơn.
2. Xây dựng một số công nghệ và phƣơng tiện bảo quản nông sản dạng hạt,
dạng củ, rau quả qui mô tập trung làm nguyên liệu chế biến và qui mô hộ cho nông
dân, góp phần giảm tổn thất sau thu hoạch từ 13-16% xuống dƣới 12%. Kéo dài
thời gian bảo quản, không có tác động gây ô nhiễm môi trƣờng và bảo đảm vệ sinh
an toàn thực phẩm.
3. Xây dựng công nghệ chế biến cho một số loại nông sản chính nhƣ lúa,
ngô, cam, quít, xoài, mơ mận, vải nhãn với qui mô vừa và nhỏ.
4. Xây dựng công nghệ sản xuất một số loại thực phẩm ăn liền dƣới dạng
đóng gói, đóng hộp, phổ biến vào thị trƣờng tiêu dùng trong nƣớc nhƣ các loại bột
dinh dƣỡng, cơm, mì ăn liền, canh chua ăn liền, bột gia vị, cơm sấy cho quốc
phòng, các sản phẩm sấy khô, chiên giòn từ củ, quả.
5. Trong lĩnh vực công nghệ sinh học, đã nghiên cứu và thử nghiệm thành
công bƣớc đầu một số chế phẩm sinh học có giá trị thực tiễn cao nhƣ thực phẩm lên
men, thực phẩm giàu đạm, thuốc trừ sâu sinh học, phân bón vi sinh, phục vụ cho
thâm canh, bảo vệ đất chống ô nhiễm môi trƣờng, an toàn vệ sinh thực phẩm cho
35
các loại lúa, ngô, đậu đỗ, cây rau màu, cây ăn quả.
6. Nghiên cứu hệ côn trùng, sinh vật hại kho và các biện pháp phòng trừ
nhằm giảm tổn thất sau thu hoạch và giảm thiểu độc tố nấm mốc trong bảo quản
nông sản nhƣ lạc, ngô, sắn, thức ăn chăn nuôi.
7. Nghiên cứu một số công nghệ cao trong bảo quản chế biến nông sản nhƣ
công nghệ bảo quản bằng bao gói có điều chỉnh khí, công nghệ sấy rau quả bằng
bơm nhiệt, công nghệ sấy hồng ngoại, công nghệ bảo quản bằng chế phẩm chiết
xuất từ thực vật, công nghệ bao bì, bao gói, màng thông minh.
8. Trong 20 năm đổi mới, Viện đã có nhiều cố gắng, tích cực bám sát yêu
cầu của thực tế sản xuất, do đó các hoạt động KHCN của Viện đã thu đƣợc một số
thành tựu đáng kể, góp phần nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm trên nhiều
lĩnh vực sản xuất nông nghiệp và chế biến, bảo quản nông lâm sản.
9. Phần lớn các đề tài sau khi kết thúc nghiên cứu đều đƣợc chuyển giao vào
sản xuất. Viện đã ký và thực hiện hàng trăm hợp đồng chuyển giao công nghệ với
các địa phƣơng. Tổng giá trị các hợp đồng năm sau tăng hơn năm trƣớc. Tỷ lệ
doanh thu trong các lĩnh vực là: canh tác thuỷ lợi 25%, bảo quản chế biến nông sản
45% và các lĩnh vực khác khoảng 30%.
Nhiệm vụ trọng tâm mang tính đột phá
1. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo và hoàn thiện kỹ thuật của một số khâu còn
yếu để thực hiện cơ giới hoá đồng bộ sản xuất một số cây trồng chính bao gồm máy
cấy và quy trình thiết bị sản xuất mạ non quy mô tập trung; máy gieo ngô, lạc, đậu,
máy thu hoạch lạc, máy trồng và thu hoạch mía. Đồng thời bắt đầu nghiên cứu một
số kỹ thuật mới nhƣ phƣơng pháp canh tác bảo vệ đất (làm đất tối thiểu, máy băm
thân lá cây rải ruộng...).
2. Nghiên cứu các công trình về động lực, năng lƣợng, năng lƣợng thay thế
theo hƣớng tiết kiệm năng lƣợng, bảo vệ môi trƣờng; thiết kế, chế tạo hệ thống di
động áp lực thấp làm việc trên nền đất yếu, các bộ phận làm việc chống bám, giảm
36
lực cản; các phƣơng pháp khởi động thuỷ lực.
3. Nghiên cứu hệ thống máy và thiết bị bao gồm máy làm đất mini, hệ thống
tƣới tiết kiệm nƣớc, cung cấp dinh dƣỡng, tạo tiểu khí hậu, hệ thống quản lý điều
khiển để phục vụ sản xuất rau màu, hoa quả trong nhà lƣới, nhà kính.
4. Tập trung nghiên cứu công nghệ tiên tiến, đồng bộ, đặc biệt các kỹ thuật
sấy mới để sản xuất, chế biến các loại hạt giống chất lƣợng cao.
5. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị phục vụ công nghiệp chế biến, chú trọng
chế biến tinh sâu, chế biến thực phẩm chức năng và đa dạng hoá sản phẩm từ lƣơng
thực và rau quả.
6. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị trong hệ thống kho bảo quản nông sản,
ƣu tiên công nghệ và thiết bị bảo quản lạnh có điều tiết, nghiên cứu ứng dụng công
nghệ sinh học để tạo ra một số chế phẩm sinh học phục vụ bảo quản nông sản.
Nghiên cứu công nghệ, vật liệu và thiết bị sản xuất bao bì phục vụ vận chuyển, bảo
quản nông sản.
7. Nghiên cứu và hoàn thiện hệ thống thiết bị phục vụ cơ giới hoá chăn nuôi,
trang bị chuồng trại theo hƣớng chăn nuôi công nghiệp. Cơ giới hoá bảo quản, chế
biến thức ăn tƣơi xanh, các dạng thức ăn tổng hợp cho chăn nuôi.
8. Nghiên cứu công nghệ điện và hệ thống thiết bị tự động hoá phục vụ một
số dây chuyền công nghệ sản xuất, bảo quản, chế biến nông sản và chăn nuôi.
9. Nghiên cứu kỹ thuật và công nghệ tận dụng, xử lý phụ phế phẩm trong sản
xuất nông nghiệp và chế biến nông sản, nâng cao chất lƣợng và giá trị phụ phẩm.
2.1.3. Cơ chế, chính sách ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào sản
xuất trong lĩnh vực nông nghiệp
Bộ KH&CN đã xây dựng kế hoạch triển khai và hƣớng dẫn nhằm hiện thực
hóa các chính sách của Đảng và Nhà nƣớc về KH&CN vào cuộc sống nhƣ: Tăng
cƣờng ứng dụng công nghệ cao trong nông nghiệp, tăng cƣờng trách nhiệm triển
khai ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ vào sản xuất và
37
đời sống, thúc đẩy công tác sở hữu trí tuệ,... Đặc biệt, quan tâm đến việc hỗ trợ các
doanh nghiệp ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ để đổi
mới, nâng cao trình độ công nghệ, nâng cao năng suất, chất lƣợng, sức cạnh tranh
của sản phẩm, hàng hoá.
Nhằm hiện thực hóa những chính sách của Chính phủ trong phát triển ngành
nông nghiệp, Bộ KH&CN đã triển khai một loạt các hoạt động hiệu quả nhƣ ký kết
chƣơng trình hợp tác KH&CN với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn. Nội
dung ký kết giữa hai bộ thống nhất trong giai đoạn 2016 - 2020 cần ƣu tiên thực
hiện hiệu quả một số chƣơng trình trọng tâm nhƣ công nghệ sinh học trong nông
nghiệp, thủy sản;…
Bên cạnh đó, Bộ KH&CN cũng tiếp tục triển khai Chƣơng trình hỗ trợ phát
triển tài sản trí tuệ; Chƣơng trình phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao
thuộc Chƣơng trình quốc gia phát triển công nghệ cao đến năm 2020; Chƣơng trình
nghiên cứu KH&CN trọng điểm cấp Nhà nƣớc; Chƣơng trình; Chƣơng trình hỗ trợ
ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ thúc đẩy phát triển kinh tế -
xã hội nông thôn, miền núi, vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016-2025. Tăng cƣờng
phối hợp các doanh nghiệp, viện trƣờng trong công nghệ bảo quản sau thu hoạch,…
để KH&CN thực sự góp phần phát triển kinh tế - xã hội nói chung và ngành nông
nghiệp nói riêng.
2.1.4. Một số kết quả, sản phẩm nghiên cứu nổi bật đã được thương mại
hóa và áp dụng trong thực tiễn
Trong giai đoạn 2001-2008, Viện cơ điện nông nghiệp và Công ghệ sau thu
hoạch đã có hơn 30 kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ nổi bật,
đƣợc ứng dụng rất rộng rãi với số lƣợng lớn, có hiệu quả và mang dấu ấn trong sản
xuất. Rất nhiều trong số các tiến bộ kỹ thuật này đó đƣợc triển khai quy mô công
nghiệp, thay thế phần lớn hoặc hoàn toàn công nghệ nhập của nƣớc ngoài, trong số
đó nổi bật là:
38
Khâu canh tác, chăm sóc và thu hoạch
1. Qui trình và hệ thống máy làm đất, chăm sóc ban đầu cho cây mía: Quy
trình cơ giới hoá làm đất và chăm sóc mía đƣợc thực hiện theo hƣớng thâm canh
bảo vệ đất. Hệ thống máy phục vụ cho quy trình bao gồm: Máy băm lá và gốc mía
PBL-2,0; Máy bạt gốc mía BG-1; Máy rạch hàng kết hợp bón phân cho mía RHBP-
2. Các sản phẩm này đã đạt giải Ba giải thƣởng VIFOTECH năm 2002.
- Tính mới, khả năng ứng dụng: Cày sâu không lật làm đất cho mía vùng đồi
có tác dụng làm đất, chống hạn và chống úng cục bộ; bạt gốc kết hợp xới móc rễ
đáp ứng yêu cầu chăm sóc mía lƣu gốc; bón phân kết hợp rạch hàng và vun gốc mía
làm tăng hiệu quả chăm sóc và giảm công lao động; phay băm lá sử dụng đƣợc phế
thải cây mía làm phân bón.
- Hiệu quả KT-XH: Thay thế 20-30 lao động/ca máy; góp phần tăng năng
suất mía lên 15-20%; giảm số lƣợt máy kéo đi lại trên đồng tới 40%.
- Địa chỉ đã áp dụng: Các nông trƣờng Hà Trung và Thống Nhất ở Thanh
Hóa; các vùng nguyên liệu mía của các nhà máy đƣờng Hòa Bình, Đồng Nai, Tây
Ninh...
2. Qui trình và hệ thống thiết bị sản xuất mạ khay kiểu công nghiệp: Quy
trình công nghệ sản xuất mạ thảm trên khay: Khâu đầu tiên là phân loại và ngâm ủ
thóc, gieo mộng vào khay nhựa có giá thể (đất bột và phân vi sinh), ủ ấm khay mạ
trong nhà, sau đó đƣa ra ruộng để xanh hóa mạ, khi mạ đƣợc 2,5-2,7 lá, bóc mạ
thảm ra khỏi khay để cấy. Dây chuyền sản xuất mạ thảm đồng bộ năng suất 200-
500 khay/h bao gồm: băng tải, máy nghiền đất (1,0-2T/h), máy trộn giá thể (0,5-
1,5T/h), các bể ngâm ủ, hệ thống tạo và điều khiển nhiệt, thiết bị sục khí thúc mầm,
dây chuyền rải đất, gieo mộng bán tự động hoặc tự động.
- Tính mới, khả năng ứng dụng:Công nghệ và dây chuyền sản xuất mạ thảm
đồng bộ, quy mô công nghiệp lần đầu tiên đƣợc áp dụng có kết quả ở Việt Nam.
Đƣợc áp dụng đồng bộ từ phân loại, xử lý thóc đến lựa chọn, xử lý đất, tạo giá thể
39
và môi trƣờng tối ƣu cho mạ phát triển.
- Hiệu quả KT-XH: Hạn chế đƣợc ảnh hƣởng của thời tiết, nấm bệnh cho
mạ. Giảm chi phí lao động 50%, phân bón 30%, giống 10%, diện tích làm mạ 50%.
Tăng năng suất lúa 15-20%. Tạo điều kiện thuận lợi để cơ giới hóa (CGH) khâu cấy
bằng máy. Thay đổi tập quán sản xuất mạ theo hƣớng tiên tiến và hiệu quả hơn.
- Địa chỉ đã áp dụng: Đã chuyển giao cho cơ sở sản xuất mạ tại xã Đồng
Nguyên, Từ Sơn, Bắc Ninh (qui mô đáp ứng mạ cho 30-50 ha cấy) và cho Cty
TNHH Vĩnh Hòa, Yên Thành, Nghệ An (qui mô đáp ứng 100-150 ha cấy). Hỗ trợ
kỹ thuật cho một số hộ sản xuất mạ tại Hợp Lý (triệu Sơn, Thanh Hóa), Trung tâm
sản xuất Giống Bình Đức (Long Xuyên, An Giang), Long An...
3. Máy cấy mạ thảm: Máy cấy 6 hàng MC-6-25 và 8 hàng MC-8-20: Năng
suất: 0,12-0,15 ha/h; Công suất động cơ: 4 mã lực;
- Khả năng ứng dụng: Phục vụ CGH khâu cấy lúa, đặc biệt thích hợp với 2
vùng trồng lúa chính là đồng bằng sông Hồng và sông Cửu Long;
- Hiệu quả KT-XH: Chủ động thời vụ cấy lúa, giảm nhẹ sức lao động, năng
suất cấy máy gấp 25-30 lần cấy tay. Chi phí đầu tƣ chỉ bằng 40-50% chi phí cấy thủ
công. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc chăm sóc và thu hoạch lúa bằng máy. Góp
phần tăng năng suất lúa.
- Địa chỉ đã chuyển giao: Chuyển giao hơn 60 máy cấy cho các cơ sở, địa
phƣơng: Hà Tây, An Giang, Sóc Trăng, Long An, Cty Giống cây trồng miền Nam,
Tiền Giang...
4. Các mẫu máy và thiết bị phục vụ khâu sản xuất cây giống: Hệ thống thiết
bị sản xuất giá thể năng suất 0,5-2 tấn/h bao gồm máy đóng bầu mềm với các kích
thƣớc bầu khác nhau để sản xuất bầu giống mía và giống cây lâm nghiệp có điều
khiển tự động.
- Địa chỉ đã áp dụng: Đã chuyển giao ứng dụng tại Viện Nghiên cứu cây
nguyên liệu giấy (tCty Giấy Phù Ninh, Phù Ninh, Phú Thọ) và HTX Thành Vinh
40
(thạch Thành, Thanh Hóa).
5. Các máy thu hoạch ngô bao gồm: Liên hợp thu hoạch ngô; máy tẽ ngô
thƣơng phẩm TN-4 và máy bóc bẹ-tẽ hạt BBTH-4.
- Tính mới, khả năng ứng dụng: Liên hợp thu hoạch ngô có thể thu hoạch
bắp kết hợp băm thân cây, rải đều trên đồng với năng suất 0,3 - 0,5 ha/h. Các mẫu
máy tẽ ngô phù hợp với các vùng chuyên canh ngô nhƣ máy tẽ ngô thƣơng phẩm
TN-4 và máy bóc bẹ-tẽ hạt BBTH-4 dùng để tẽ các loại ngô có độ ẩm khác nhau,
năng suất từ 3-4 tấn/h, độ hƣ hỏng dƣới 2%.
- Địa chỉ đã áp dụng: Sơn La, Lào Cai, Hà Giang, Vĩnh Phúc, Nghệ An,
Thanh Hóa, Tây Ninh, Đồng Nai...Viện cũng đã chuyển giao thiết kế cho Cty Cơ
điện nông nghiệp và Cty Cơ khí Sơn La, Cơ khí Nam Hồng để chế tạo hàng loạt.
6. Máy thu hoạch mía rải hàng: Máy chặt mía rải hàng CMRH-0,1: năng suất
0,1ha; lắp với máy kéo 12 mã lực, có thể chặt sâu vào đất 20-30 mm, tỷ lệ vết cắt
ngọt đạt tiêu chuẩn >80%. Máy bóc lá mía BLM-1.0: năng suất 1T/h, động cơ 6 mã
lực. Tỷ lệ giập cây ≤ 3%; Tỷ lệ tạp chất ≤ 5%.
- Hiệu quả KT-XH: giảm 15-20% công lao động/ha. Máy thu hoạch mía
nguyên cây nhiều giai đoạn cỡ nhỏ phù hợp điều kiện thu hoạch mía quy mô nhỏ ở
một số vùng nguyên liệu mía.
- Địa chỉ đã áp dụng: Cty Mía đƣờng Lam Sơn, Thanh Hóa.
7. Liên hợp thu hoạch lạc: Máy có năng suất 0,2 ha/h, đặc biệt thích hợp với
các vùng chuyên canh lạc, tỷ lệ hao hụt thấp.
- Địa chỉ đã áp dụng: Trung tâm sản xuất thực nghiệm Giống Trảng
Bàng,Tây Ninh.
- Mức giảm chi phí so với phƣơng pháp thu hoạch thủ công 20%.
- Mức giảm công lao động so với thu hoạch thủ công 90%.
41
Khâu chế biến nông lâm sản
1. Các loại máy sấy nông sản: Các loại máy sấy hạt nông sản quy mô từ 0,2-
30 tấn/mẻ và các máy sấy rau quả quy mô 50-1.000 kg/mẻ.
- Hiệu quả KT-XH: Đã chuyển giao vào sản xuất gần 700 mẫu máy sấy hạt
(lúa, ngô, đậu đỗ, cà phê,...) giá thành chỉ bằng 50-60% so với nhập ngoại, chi phí
sấy 80-100 đ/kg nhờ sử dụng năng lƣợng sẵn có và rẻ tiền (than, trấu, mùn cƣa, vỏ
cà phê, lõi ngô.v.v..); Đã chuyển giao vào sản xuất khoảng 300-400 mẫu máy sấy
rau quả (vải, nhãn, hành, tỏi, xoài, bí đỏ, rau thơm các loại), đảm bảo sấy sạch, chất
lƣợng sản phẩm và hiệu quả kinh tế cao.
- Địa chỉ đã áp dụng: Sấy quả vải tại huyện Yên thế, Lục ngạn Bắc Giang;
Sấy ngô, thóc tại 20 xã thuộc huyện Mộc Châu, Yên Châu, Thuận Châu, Mai Sơn,
Phù Yên (Sơn La); 20 xã thuộc các huyện Bắc Quang, Đồng Văn, Mƣờng Tè, Yên
Minh (Hà Giang); Sấy lúa, ngô giống quy mô 200 kg/mẻ tại 70 điểm của Hà Tây...
2. Các loại kho lạnh bảo quản nông sản và hải sản: Các loại kho lạnh, cấp
đông, kho bảo ôn qui mô khác nhau (dung tích kho lạnh từ 10 - 200m3), chế tạo
hoàn toàn trong nƣớc, điều chỉnh tự động nhiệt độ và độ ẩm trong kho.
- Tính mới, khả năng ứng dụng: Hệ thống mô-đun hóa, tiết kiệm năng lƣợng;
Thanh trùng kho và nông sản bằng khí Ozôn; Ứng dụng một số chế phẩm bảo quản
(R3, TH4) cho rau quả tƣơi.
- Hiệu quả KT-XH: Phục vụ bảo quản quỹ gen, hạt giống, khoai tây giống,
thủy, hải sản, sản xuất sữa; Giá thành chỉ bằng 30-40% giá nhập ngoại; Đảm bảo
VSATTP, giảm tỷ lệ tổn thất xuống dƣới 10% đối với một số loại quả nhƣ vải, cam,
bƣởi, thanh long, thanh trà.
- Địa chỉ đã áp dụng: Đã chuyển giao hàng trăm mẫu kho cho các cơ sở sản
xuất giống, rau, hoa, quả, thủy hải sản trên địa bàn cả nƣớc (ví dụ: Cty TNHH
Hồng Dƣơng, Hải Dƣơng; Cty Thƣơng mại XNK Hải Phòng; Kho lạnh bảo quản
giống cây trồng tại Yên Định, Thanh Hóa, tại xã Thắng Thủy và Việt Tiến, huyện
Vĩnh Bảo, Hải Phòng; Kho lạnh bảo quản sữa tại Nhà máy Milklax thuộc Tổng
42
công ty đuờng Lam Sơn tại Lệ Môn, Thanh Hóa.
3. Mô hình sơ chế, bảo quản rau, hoa, quả tƣơi (Packing house) qui mô tập
trung: Bao gồm hệ thống thiết bị chuyên dùng và qui trình công nghệ phù hợp để sơ
chế, bảo quản rau, quả, hoa tƣơi. Năng suất: 10 - 15 tấn/ngày: Máy rửa; Máy phân
loại; Máy làm khô bề mặt nguyên liệu; Thiết bị xử lý; Thiết bị bảo vệ an toàn điện;
Các thiết bị phụ trợ: thùng chứa, xe đẩy, xe nâng, hệ thống thông thoáng khí...
- Hiệu quả KT-XH: giảm tổn thất, tăng thu nhập cho ngƣời nông dân.
- Địa chỉ đã áp dụng: Cty cổ phần sản xuất, dịch vụ & đầu tƣ Hoà An - Hải
Dƣơng, Lâm Đồng, Bình Thuận, chợ đầu mối rau hoa quả Đồng Tháp, Tiền
Giang...
4. Hệ thống thiết bị chế biến hạt giống cây trồng qui mô 1-2 tấn/h: Hệ thống
thiết bị đồng bộ (sấy hạt, phân loại, làm sạch, xử lý thuốc bảo quản, định lƣợng,
đóng bao) điều khiển tự động, đạt chất lƣợng hạt giống theo TCVN. Năng suất chế
biến: lúa: 1-1,5T/h; ngô: 1,5-2,5T/h; Đƣợc nhận “Huy chƣơng vàng” Hội chợ
Techmart 2003, “Cúp vàng nông nghiệp 2005” và là một trong 30 kết quả nghiên
cứu-chuyển giao nổi bật nhất của các chƣơng trình KHCN cấp Nhà nƣớc giai đoạn
2001-2005.
- Tính mới, khả năng ứng dụng: Thiết bị có nguyên lý và kết cấu tiên tiến
nhất hiện nay, lần đầu tiên đƣợc ứng dụng ở Việt Nam nhƣ máy sấy hạt giống sử
dụng nguyên lý sấy hạt tuần hoàn ngoài, tháo liệu bằng khí động; Máy phân loại
làm sạch với sàng bằng bi cao su thay thế bàn chải; Trống chọn hạt giống với lỗ đặc
biệt; Thiết bị xử lý hạt giống: Cấp liệu và hóa chất xử lý đƣợc thực hiện đồng thời
bằng cơ cấu múc, sau đó đƣợc phun tơi nhờ vòi phun có áp lực cao; Cân định lƣợng
với cơ cấu cấp liệu tinh và thô bằng băng tải.
- Hiệu quả KT-XH: Lƣợng hạt giống gieo trồng giảm đƣợc 6-8%, tiết kiệm
đƣợc từ 4-15% các hạt nứt, gãy, vỡ để làm thức ăn chăn nuôi; Năng suất cây trồng
tăng 4-8%; Độ sạch tăng 5-10% (tùy vào nguyên liệu ban đầu); Chi phí chế biến 1
đơn vị sản phẩm chỉ chiếm 5% giá thành sản xuất và chỉ bằng 30% so với chi phí
43
của các dây chuyền nhập ngoại hiện có trong nƣớc (600-700đ/kg). Giá một dây
chuyền thiết bị đồng bộ do trong nƣớc chế tạo chỉ bằng 50-60% giá nhập của các
nƣớc trong khu vực, 20-30% giá nhập của các nƣớc EU và Mỹ.
- Địa chỉ đã áp dụng: Đã chuyển giao lắp đặt hơn 40 dây chuyền đồng bộ
trên cả nƣớc và hàng trăm thiết bị lẻ cho các công ty, trung tâm và các cơ sở sản
xuất giống cây trồng ở nhiều tỉnh trong cả nƣớc nhƣ: Hà Nội, Hà Tây, Vĩnh Phúc,
Phú Thọ, Sơn La, Lào Cai, Điện Biên, Thanh Hoá, Quảng Bình, Đồng Nai...
5. Dây chuyền sản xuất Colophan và tinh dầu thông từ nhựa thông: Dây
chuyền qui mô 5000 tấn sản phẩm/năm với công nghệ phù hợp thực tế sản xuất tại
Việt Nam, bao gồmcác thiết bị chƣng cất chân không, ngƣng tụ, tháp giải nhiệt, bể
nƣớc lạnh, bơm tuần hoàn, bơm hút chân không, bình chân không. Thiết bị có nhiều
ƣu điểm so với công nghệ nhập khẩu hiện đang sử dụng. Sản phẩm đạt tiêu chuẩn
xuất khẩu sang Mỹ, Nhật và Hàn Quốc.
- Tính mới, khả năng ứng dụng: Phối hợp quá trình trao đổi nhiệt trong hai
thiết bị ngƣng tụ nối tiếp với hai nguồn tải nhiệt có chế độ nhiệt khác nhau, nhằm
điều khiển nhiệt độ điểm ngƣng tụ hóa lỏng của hỗn hợp hơi thứ cấp và hạn chế
đƣợc khả năng ảnh hƣởng của nhiệt độ môi trƣờng.
- Hiệu quả KT-XH: So với công nghệ Nhật Bản hiện đang sử dụng tại Việt
Nam: Giảm trên 50% chi phí tiêu thụ nguyên nhiên liệu (điện, than, nƣớc); Tỷ lệ
thu hồi sản phẩm tăng 3%; Năng suất dây chuyền tăng 30%; Giảm mức độ gây ô
nhiễm môi trƣờng do thu hồi triệt để lƣợng hơi dầu và nhựa phế thải.
6. Lò đốt tầng sôi phế thải nông lâm nghiệp: Lò đốt công suất: từ 2,5 đến 25
kW, tiêu thụ phế thải: 30 đến 2000 kg/h; Sử dụng vỏ trấu, vỏ cà phê, mùn cƣa; Hiệu
suất cháy trên 95%;
- Tính mới, khả năng ứng dụng: Lần đầu tiên Việt Nam nghiên cứu thành
công lò đốt phế thải nông lâm nghiệp bằng công nghệ đốt tầng sôi nền cát, là công
nghệ hiện nay các nƣớc tiên tiến đang sử dụng; Lò đốt tầng sôi phế thải nông lâm
44
nghiệp, cung cấp năng lƣợng ở dạng khí nóng và hơi nƣớc để làm khô, xử lý nông
sản và cung cấp năng lƣợng dạng khí lò cho các nhà máy sản xuất vật liệu xây
dựng;
- Hiệu quả KT-XH: Đã chuyển giao vào sản xuất đƣợc 8 hệ thống thiết bị
với doanh thu gần 10 tỷ đồng, đem lại hiệu quả kinh tế nhƣ sau: chi phí làm khô và
xử lý nông sản chỉ bằng 40% so với đốt than đá, 20 % so với dùng dầu. Thay thế
nhiên liệu là dầu trong các nhà máy sản xuất xi măng và sử dụng tro lò đốt, nâng
cao chất lƣợng sản xuất xi măng lên 15%, giảm chi phí 8%.
- Địa chỉ đã áp dụng: Cty cà phê Gia Lai, Cty cà phê và cây ăn quả Sơn La,
Cty CP CBNS Hà Tây, Cty Holcim Tp. HCM (4 dây chuyền),...
Khâu bảo quản nông sản
1. Công nghệ bảo quản hạt lƣơng thực qui mô hộ và tập trung: Quy trình
công nghệ bảo quản, quản lý dịch hại tổng hợp (IPM) với chất thảo dƣợc
Guchungsinh 0,4%, chất hoạt động bề mặt Zeolít 0,1%, dụng cụ thiết bị tồn trữ (silô
SL2 nhiều khoanh) kết hợp các phƣơng pháp sơ chế thích hợp (phơi sấy, làm sạch)
để bảo quản lúa, ngô, đậu đỗ quy mô hộ và tập trung; Quy trình công nghệ sơ chế
bảo quản tổng hợp, xử lý chống thối bằng chất diệt nấm (carbendazim 0,1-0,3%),
chống nảy mầm bằng chất điều hòa sinh trƣởng (NAA 0,1-0,3%) và chất chống côn
trùng (Guchungsinh 0,4%), để bảo quản đảm bảo tiêu chuẩn về VSATTP cho khoai
tây, khoai lang, khoai sọ, sắn dạng thƣơng phẩm và làm giống.
- Hiệu quả KT-XH: Giảm tỷ lệ tổn thất hạt lƣơng thực từ 10% xuống còn 3-
7% đảm bảo tiêu chuẩn về VSATTP; Giảm tỷ lệ tổn thất sản phẩm cây có củ từ 20-
30% xuống dƣới 10%; Các qui trình bảo quản sản phẩm cây có củ đƣợc ứng dụng
cho xuất khẩu hiệu quả kinh tế tăng gấp 2-3 lần.
- Địa chỉ đã áp dụng: trên 50 xã thuộc các huyện của tỉnh Hà Giang, Sơn La,
Hà Tây, Thừa Thiên Huế, Bình Định, Đắc Lắc, Thái Nguyên, Nghệ An...Khoảng
50% số hộ ở huyện Đan Phƣợng và Chƣơng Mỹ tỉnh Hà Tây, khoảng 35% số hộ ở
huyện Cốc Thành và Hải Hậu tỉnh Nam Định, các huyện Thanh Phong, Ba Sao và
45
Kim Bảng tỉnh Hà Nam đã áp dụng công nghệ bảo quản cây có củ. Các doanh
nghiệp tƣ nhân ở Thanh Phong, Thanh Liêm, Hà Nam; Cty Phát triển XD&XK
Sông Hồng ứng dụng công nghệ này đã xuất khẩu đƣợc hàng trăm tấn khoai sọ và
khoai lang tƣơi.
2. Chế phẩm bảo quản: Bao gồm chế phẩm hấp phụ ethylen AR3 và TH4 (độ
hấp phụ 10 mg/kg) trong bảo quản rau quả tƣơi, đảm bảo vệ sinh an toàn thực
phẩm, tăng hiệu quả bảo quản lên 20-40% so với đối chứng, giảm tỷ lệ tổn thất từ
20-25% xuống dƣới 10%; Ba loại màng composit sinh học CP01, CP02 và CP03 (2
loại cho quả có múi và 1 loại cho cà chua, dƣa chuột) đƣợc chế tạo trong nƣớc, giá
thành chế phẩm tạo ra chỉ bằng 60-70% giá thành chế phẩm nhập ngoại nhƣng có
tác dụng kéo dài thời gian bảo quản xoài 15 ngày, cà chua 30 ngày và dƣa chuột 17-
20 ngày ở điều kiện thƣờng. Chế phẩm sinh học nấm men đối kháng Candida sake,
Rhodotorula minuta (108-109CFU/g và chế phẩm vi khuẩn đối kháng Pseudomonas
siringae (108-109CFU/g) để bảo quản rau quả. Kết quả sau 30-40 ngày, tỷ lệ hƣ
hỏng <5%, đạt yêu cầu VSATTP.
- Địa chỉ ứng dụng: Đã ứng dụng bảo quản thanh long, vải thiều, cam quy
mô lớn ở các tỉnh Hải Dƣơng, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hà Giang Hƣng Yên và Phú
Thọ.
3. Công nghệ bảo quản quả vải tƣơi: Sử dụng công nghệ bao gói khí điều
biến (MAP) và công nghệ bảo quản lạnh kết hợp với chất hấp thụ etylen R3 để bảo
quản vải tƣơi với qui mô 30-50 tấn/kho, thời gian bảo quản từ 28-30 ngày, tỷ lệ hao
hụt dƣới 7%.
- Hiệu quả KT-XH: Tăng giá bán sản phẩm khoảng 150%.
- Địa chỉ đã áp dụng: Đã chuyển giao cho các hộ chuyên doanh vải quả tại
vùng vải Bắc Giang, Hƣng Yên từ năm 2002 đến nay với qui mô hàng trăm tấn/vụ.
4. Công nghệ “coating” bảo quản cam, bƣởi thanh trà: Bảo quản cam, bƣởi
thanh trà bằng công nghệ “coating” (dùng chế phẩm bảo quản phủ màng bán thấm
46
trên bề mặt quả) là công nghệ tiên tiến lần đầu áp dụng ở Việt Nam. Chế phẩm
BQE 15 (ăn đƣợc) đáp ứng tiêu chuẩn FDA-21 CFR của Mỹ và tiêu chuẩn EU
2002/72 EC của châu Âu.
- Hiệu quả KT-XH: Đảm bảo thời gian bảo quản 90-100 ngày, tổn thất dƣới
5%, đảm bảo chất lƣợng: Hƣơng thơm đặc trƣng, vỏ quả căng bóng.
- Địa chỉ đã áp dụng: Bảo quản cam tại Hà Giang, Tuyên Quang, Hòa Bình,
Nghệ An, với qui mô trên 500 tấn. Bảo quản bƣởi thanh trà tại Thừa Thiên Huế qui
mô 500kg/hộ.
Cơ giới hoá phục vụ chăn nuôi
1. Cơ giới hoá chuồng trại: hệ thống thiết bị phục vụ chăn nuôi gia súc, gia
cầm tập trung kiểu công nghiệp nhƣ thiết bị nhà lồng cho gà, cơ giới hoá chuồng
trại chăn nuôi lợn, bò...
- Tính mới, khả năng ứng dụng: có nhiều ƣu điểm so với nhập ngoại nhƣ qui
mô phù hợp, giá thành thấp.
- Hiệu quả kinh tế: Giá chỉ bằng 50-70% giá máy ngoại, phù hợp với điều
kiện sản xuất của ta; Năng suất lao động tăng. Góp phần phát triển chăn nuôi tập
trung, công nghiệp.
- Địa chỉ đã áp dụng: hệ thống thiết bị nuôi gà lồng quy mô trang trại 2000 -
4000 con ứng dụng tại trang trại nuôi gà đẻ trứng tại Quảng Điền, Thừa Thiên -
Huế.
2. Cơ giới hoá giết mổ: Hệ thống thiết bị giết mổ gà quy mô 150-250 con/h
và giết mổ lợn quy mô 20-30 con lợn thịt /h. Giá thành chỉ bằng 30 % so với nhập
ngoại cùng công suất.
- Địa chỉ đã áp dụng: Cty Công trình đô thị - thị xã Tân An, Long An; Cty
Chăn nuôi Tiền Giang, Châu Thành, Tiền Giang; Cơ sở giết mổ gia cầm tập trung
thị xã Sa Đéc - Tân Phú Đông, Sa Đéc, Đồng Tháp; HTX giết mổ gia cầm Trà
Vinh- Trà Vinh; Cty Thực phẩm xanh Hà Nội, Hoài Đức- Hà Tây; Ban Quản lý chợ
47
Hội An - Cẩm Hà, TX Hội An, Quảng Nam.
3. Công nghệ và hệ thống thiết bị chế biến thức ăn viên thô cho bò: Bao
gồm: Máy nghiền nguyên liệu tinh và thô, thiết bị trộn, thiết bị tạo viên thức ăn thô,
thiết bị giảm ẩm. Năng suất 500 kg/h;
- Tính mới, khả năng ứng dụng: Tạo đƣợc viên cho bò ăn trực tiếp không
phải qua khâu làm nhỏ trƣớc khi cho bò ăn. Thiết bị tạo viên đƣợc chế tạo theo
nguyên lý vít me, năng suất 500 kg/h, kích thƣớc viên 10 x 10 mm, độ ẩm 13%, có
thể bảo quản 3-4 tháng. Thiết bị giảm ẩm thức ăn viên thô là máy sấy kiểu trống
quay với tốc độ quay 5 vòng/phút, năng suất 500 kg/h
- Địa chỉ áp dụng: Quảng Điền, Thừa Thiên-Huế, Trung tâm bò giống Ba Vì,
Cty Tây Nguyên, Cty Giống cây trồng- vật nuôi Thừa Thiên-Huế...
4. Công nghệ và thiết bị sản xuất thịt quả cà phê lên men làm thức ăn gia
súc:
- Tính mới, khả năng ứng dụng: Nâng cao hoạt tính và khả năng ổn định của
các chủng Aspergillus niger bằng kỹ thuật đột biến có chọn lọc, có hoạt tính cao
gấp 2-3 lần so với chủng tự nhiên để ứng dụng trong lên men thịt quả cà phê.
- Hiệu quả KT-XH: Tăng thu nhập cho doanh nghiệp, tăng nguồn thức ăn có
giá trị dinh dƣỡng cho ngành chăn nuôi và góp phần giảm thiểu ô nhiễm môi
trƣờng.
- Địa chỉ đã áp dụng: Trại chăn nuôi bò của Cty cà phê Eapok và trại nuôi cá
Eatam, Đắk Lắk.
5. Hệ thống thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi 5-10 tấn /h: Các dây chuyền
thiết bị chế biến thức ăn chăn nuôi (tACN) dạng bột, dạng viên công suất từ 5-10
tấn/h đồng bộ điều khiển tự động, bán tự động.
- Hiệu quả KT-XH:Chất lƣợng sản phẩm TACN đạt TCVN và không thua
kém nhập ngoại. Góp phần đáng kể vào việc chế biến TACN tổng hợp ở các địa
48
phƣơng, giá thành đầu tƣ chỉ bằng 30-50% so với thiết bị nhập.
Địa chỉ đã áp dụng: Đã chuyển giao hàng trăm dây chuyền và hàng nghìn
thiết bị lẻ cho nhiều nơi trong cả nƣớc, kể cả cho 8 tỉnh ở nƣớc bạn Lào.
Áp dụng công nghệ sinh học trong sản xuất phân bón
1. Dây chuyền thiết bị sản xuất phân hữu cơ vi sinh
Qui mô 10.000-15.000 tấn/năm, dây chuyền đƣợc CGH đồng bộ từ chuẩn bị
nguyên liệu (cào, đảo, trộn, ủ) đến định lƣợng, nghiền, trộn, vê viên, đóng bao.
- Sản phẩm: Máy đảo nguyên liệu trên sân; Máy nghiền nguyên liệu; Máy
sàng nguyên liệu; Thiết bị định lƣợng; Máy trộn; Các thiết bị phụ trợ khác.
- Hiệu quả KT-XH: Tận dụng đƣợc các phế thải của nhà máy đƣờng, làng
nghề trồng nấm, than bùn ở các địa phƣơng để sản xuất loại phân bón có giá trị kinh
tế cao. Dây chuyền đã đƣợc tặng Huy chƣơng TECHMART 2003.
- Địa chỉ đã áp dụng: Đã chuyển giao nhà máy cho Tiền Giang, Kiên Giang,
Thanh Hoá, Nghệ An và xuất khẩu sang Lào.
2. Phân bón vi sinh đa chủng đa chức năng: Phân bón đƣợc chế xuất bằng
công nghệ vi sinh dùng cho cây lƣơng thực, cây rau, cây màu.
- Hiệu quả KT-KT: Góp phần làm tăng 10-15% năng suất (lúa, rau, khoai
tây), giảm 90 % tỷ lệ nitrat trong nông sản, góp phần cải tạo đất (phân bón cố định
ni tơ).
- Địa chỉ đã áp dụng: Đã triển khai trên diện rộng tại vùng khoai tây Quế Võ
(Bắc Ninh), vùng rau (Gia Lâm và Đông Anh), lúa, ngô Yên Thành (Nghệ An).
Cùng nhiều máy móc, thiết bị đơn lẻ khác về làm đất, thu hoạch, bảo quản
chế biến, nuôi trồng thuỷ sản, các thiết bị điện và năng lƣợng tái tạo đó đƣợc nghiên
cứu và chuyển giao phục vụ sản xuất nông nghiệp. Nhìn chung các công nghệ và
thiết bị do Viện chuyển giao vào sản xuất đều có hiệu quả cao, chi phí năng lƣợng
riêng thấp, giảm cƣờng độ lao động, giảm giá thành sản phẩm và nâng cao chất
49
lƣợng nông sản hàng hoá. Giá thiết bị và công nghệ phù hợp với mức thu nhập và
khả năng tích luỹ hiện nay của nông dân, chủ trang trại, các xí nghiệp sản xuất chế
biến nhỏ và vừa, mang lại hiệu quả kinh tế rõ rệt, góp phần tích cực vào việc
chuyển đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động trong sản xuất nông nghiệp. Việc ứng
dụng các kết quả nghiên cứu về công nghệ và hệ thống máy móc thiết bị của Viện
đã tiết kiệm đƣợc một số lƣợng không nhỏ về ngoại tệ cho Nhà nƣớc trong việc
nhập thiết bị phục vụ sản xuất nông nghiệp.
2.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng mối liên kết giữa nhà khoa học –
nhà nông – nhà doanh nghiệp
2.2.1. Thực trạng mối liên kết giữa nhà khoa học – nhà nông – nhà
doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp
2.2.1.1. Thực trạng mối liện hệ giữa NCKH – SX – DV
Những năm qua, sản xuất nông nghiệp ở nƣớc ta đạt đƣợc nhiều thành tựu.
Từ một quốc gia thiếu lƣơng thực, Việt Nam trở thành nƣớc xuất khẩu gạo thứ nhì
thế giới. Ứng dụng khoa học và công nghệ (KH và CN) vào nông nghiệp đã đóng
góp tăng trƣởng của ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn khoảng 35%. Tuy
nhiên, để khoa học và công nghệ là động lực then chốt nâng cao năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp, chúng ta còn nhiều
việc phải làm.
Từ năm 2008 đến 2013, Bộ KH và CN đã chủ trì tổ chức triển khai, thực
hiện nhiều chƣơng trình KH và CN trọng điểm cấp Nhà nƣớc, nhiệm vụ KH và CN
độc lập cấp Nhà nƣớc và các chƣơng trình chuyển giao tiến bộ KH và CN có liên
quan đến lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. Nhất là từ khi có Nghị quyết 26/T.Ƣ
(khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, lĩnh vực này càng đƣợc quan tâm
hơn.
Bởi vậy nguồn tài chính đầu tƣ cho nghiên cứu về nông nghiệp, nông dân và
nông thôn ở cấp Nhà nƣớc, cấp bộ và các địa phƣơng đều tăng lên đáng kể trong
những năm gần đây. Theo đó, đội ngũ các nhà KH và CN trong lĩnh vực nông
50
nghiệp, thời gian qua đã nghiên cứu, chọn tạo và đƣợc công nhận 119 giống lúa,
hơn 30 giống ngô, 28 giống đậu đỗ, 18 giống cây có củ, 10 giống nấm ăn, 28 giống
hoa mới, hơn 20 giống cây ăn quả và 48 giống cây công nghiệp. Cho nên đã có
khoảng 90% số diện tích trồng lúa, 80% số diện tích trồng ngô, 60% số diện tích
trồng mía và bông đƣợc sử dụng giống mới. Việc thực hiện chƣơng trình cải tạo các
giống vật nuôi nhƣ sin hóa đàn bò, nạc hóa đàn lợn trong những năm qua đã và
đang đem lại sự thay đổi lớn về năng suất và chất lƣợng vật nuôi. Đến nay, theo Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (NN và PTNT) đàn bò lai chiếm hơn 45% so
tổng đàn, lợn lai chiếm khoảng 64 -65% so tổng đàn trong cả nƣớc... Hơn năm năm
qua đã có 162 quy trình công nghệ đƣợc công nhận và ứng dụng vào thực tế sản
xuất nông nghiệp tại các vùng, miền trong cả nƣớc. Phát triển và ứng dụng các
thành tựu của công nghệ sinh học (CNSH) đã và đang đƣợc xác định là lĩnh vực
KH và CN có vị trí, vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế, nhất là ngành nông
nghiệp. Đến nay đã có năm chƣơng trình, đề án khoa học về CNSH đƣợc Thủ
tƣớng Chính phủ phê duyệt và đang triển khai thực hiện thuộc các lĩnh vực nông
nghiệp, thủy sản, công nghiệp chế biến, bảo vệ môi trƣờng, công nghệ nền trong
CNSH. Hàng chục năm qua, các nghiên cứu ứng dụng CNSH trong lĩnh vực nông
nghiệp đƣợc quan tâm hơn, trong đó tập trung chủ yếu việc ứng dụng để tạo ra các
giống cây trồng, vật nuôi mới. Chƣơng trình hỗ trợ ứng dụng và chuyển giao tiến
bộ KH và CN phục vụ phát triển kinh tế - xã hội nông thôn và miền núi đã chuyển
giao gần 1.560 công nghệ và tiến bộ kỹ thuật vào địa bàn miền núi, vùng dân tộc
thiểu số. Thông qua chƣơng trình, đã huy động đƣợc hơn 1.850 lƣợt cán bộ khoa
học từ 154 tổ chức KH và CN của trung ƣơng và địa phƣơng trong cả nƣớc về phục
vụ ở các địa bàn miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa. Theo đó, chƣơng trình đã
đào tạo đƣợc khoảng 4.100 kỹ thuật viên cơ sở, mở các lớp tập huấn kỹ thuật cho
hơn 96 nghìn lƣợt nông dân; tổ chức bồi dƣỡng nâng cao năng lực quản lý và tổ
chức thực hiện dự án cho 1.800 cán bộ quản lý KH và CN địa phƣơng, nhằm nâng
cao hiệu quả cũng nhƣ khả năng nhân rộng vào thực tế đời sống sản xuất của
chƣơng trình...
51
Phương hướng phát triển
1. Trong nghiên cứu cơ bản, ƣu tiên tập trung vào lĩnh vực công nghệ sinh
học sau thu hoạch và công nghệ tự động hoá trong cơ điện nông nghiệp và xử lý sau
thu hoạch. Đẩy nhanh việc ứng dụng một số công nghệ cao, công nghệ mới phục vụ
nông nghiệp nhƣ kỹ thuật bảo quản bằng phƣơng pháp CA, MA; làm khô nông sản
bằng kỹ thuật bơm nhiệt, bức xạ hồng ngoại.
2. Phát triển cơ giới hoá nông nghiệp có trọng điểm, có chọn lọc: ƣu tiên
phát triển nhanh cơ giới hoá các lĩnh vực trọng điểm nhƣ canh tác, thu hoạch, chế
biến nông sản, chế biến giống. Nghiên cứu chế tạo có trọng điểm, có chọn lọc cơ
giới vận tải và phục vụ ngành nghề nông thôn. Trong 10 năm tới, cơ giới hoá nông
nghiệp lấy loại vừa và nhỏ là chủ yếu. Nâng cao trình độ nghiên cứu thiết kế, chế
tạo, kết hợp chặt chẽ với việc nhập, tiếp nhận, sử dụng và cải tiến.
3. Tăng cƣờng nghiên cứu, khai thác, phổ biến kỹ thuật tƣới tiết kiệm nƣớc
nhằm nâng cao hiệu suất sử dụng nƣớc.
4. Đẩy nhanh việc phát triển công nghiệp sản xuất thức ăn và trang bị
chuồng trại chăn nuôi: Nghiên cứu công nghệ và thiết bị chế biến, bảo quản thức ăn
tƣơi xanh, công nghệ và thiết bị lên men sản xuất axít amin. Xây dựng tiêu chuẩn,
đảm bảo và quản lí chất lƣợng thức ăn chăn nuôi. Nhanh chóng nắm vững kỹ thuật
đồng bộ về thiết kế xây dựng chuồng trại và kiểm soát môi trƣờng chăn nuôi.
5. Xây dựng hệ thống bảo quản, vận chuyển có hiệu quả cao, an toàn vệ sinh
thực phẩm và khả năng cơ giới hoá cao. Phát triển mạnh kỹ thuật bảo quản tại chỗ
và bảo quản cho vận chuyển nhằm làm giảm tổn thất và đảm bảo cung cấp đầy đủ
về chất lƣợng và số lƣợng cho ngƣời tiêu dùng trong cả nƣớc.
6. Đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng các công nghệ chế biến nông sản, thực
phẩm và đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lƣợng và khả năng cạnh tranh trên
thị trƣờng trong và ngoài nƣớc. Trƣớc hết ƣu tiên hiện đại hoá công nghệ chế biến
gạo, rau, quả, dầu thực vật, sản phẩm chăn nuôi.
7. Tổng hợp lợi dụng tài nguyên tái sinh theo hƣớng tận dụng phụ phế phẩm
52
công nghiệp chế biến và phụ phế phẩm nông nghiệp để sản xuất các sản phẩm mới
phục vụ trở lại cho sản xuất nông nghiệp nhƣ phân bón sinh học, thức ăn chăn nuôi
và các chế phẩm sinh học.
8. Khai thác sử dụng năng lƣợng mới, năng lƣợng tái tạo phục vụ sản xuất
nông nghiệp và chế biến nông lâm thuỷ sản ở các địa phƣơng có điều kiện phù hợp.
9. Chuyển giao công nghệ, tƣ vấn đầu tƣ, đào tạo tập huấn, dịch vụ kỹ thuật
và sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực cơ điện nông nghiệp và sau thu hoạch. Xây
dựng và trình diễn các mô hình sản xuất áp dụng công nghệ và TBKT về cơ điện
nông nghiệp và sau thu hoạch.
10. Kiểm tra và giám định kỹ thuật thiết bị, máy móc nông nghiệp và chất
lƣợng nông sản: Xây dựng năng lực KH-CN đạt trình độ tiên tiến trong khu vực.
11. Xử lí ô nhiễm môi trƣờng trong hoạt động chế biến nông sản, các làng
nghề và trong sản xuất nông nghiệp. Nghiên cứu các biện pháp tiên tiến xử lí chất
thải.
Kinh tế - kỹ thuật: Tập trung lập cơ sở dữ liệu đầy đủ và chính xác nhằm xây
dựng các luận chứng kinh tế - kỹ thuật cho các chƣơng trình, đề tài, dự án lớn có
tính đột phá. ƣu tiên các vấn đề có quy mô triển khai quốc gia, có ý nghĩa kinh tế xã
hội lớn. Nghiên cứu và phổ biến về sử dụng, bảo quản và hồi phục một số thiết bị
và máy móc đang sử dụng phổ biến trong sản xuất nông nghiệp.
Nhiệm vụ KH-CN
Lĩnh vực nghiên cứu cơ giới hoá sản xuất cây trồng chính
1. Nghiên cứu hoàn thiện thiết kế và chế tạo máy liên hợp thu hoạch lúa và
máy cấy lúa. Hoàn thiện quy trình công nghệ và thiết bị đồng bộ sản xuất mạ khay
công nghiệp.
2. Nghiên cứu lựa chọn quy trình công nghệ và hệ thống máy-thiết bị cho mô
hình sản xuất lúa theo hƣớng cơ giới hóa đồng bộ ở đồng bằng sông Cửu Long và
53
đồng bằng sông Hồng.
3. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo máy thu gom và đập lúa tự hành năng suất
0,3 ha/giờ.
4. Nghiên cứu hoàn thiện liên hợp máy thu bắp ngô, máy gieo hạt ngô, tiến
tới thực hiện cơ giới hoá đồng bộ sản xuất cây ngô.
5. Nghiên cứu hoàn thiện và chế tạo liên hợp máy thu hoạch mía tự hành.
Nghiên cứu thiết kế, chế tạo liên hợp máy trồng mía.
6. Nghiên cứu chế tạo các loại máy rạch hàng, lên luống, máy thu hoạch cây
có củ.
7. Nghiên cứu hoàn thiện thiết kế, chế tạo máy liên hợp thu hoạch lạc.
Nghiên cứu thiết kế chế máy liên hợp thu hoạch đỗ tƣơng.
8. Nghiên cứu, tuyển chọn và thiết kế các cơ cấu di động, hệ truyền lực và
các loại phƣơng tiện động lực di động dùng trong sản xuất nông, lâm nghiệp và
thuỷ lợi.
Lĩnh vực nghiên cứu tưới tiết kiệm nước
1. Thiết kế và chế tạo các hệ thống tƣới phun mƣa, nhỏ giọt, phun sƣơng,
tƣới kín, tƣới hở, tƣới kết hợp cung cấp chất dinh dƣỡng, thiết bị thu hồi và xử lý
nƣớc thải, thiết bị thu và tƣới phun nƣớc mƣa.
2. Xây dựng các phƣơng án tƣới tiết kiệm nƣớc và chăm sóc tích cực gắn với
các nhà ƣơm, nhà trồng sản xuất rau sạch và hoa quả.
Lĩnh vực nghiên cứu cơ giới hoá chăn nuôi
1. Nghiên cứu thiết bị và công nghệ sơ chế, bảo quản và chế biến thức ăn
chăn nuôi tƣơi xanh, tổng hợp dạng bột và dạng viên.
2. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ và chế tạo hệ thống thiết bị phục vụ cơ
giới hoá và trang bị chuồng trại theo hƣớng chăn nuôi công nghiệp.
54
3. Thiết kế, chế tạo thiết bị giết mổ, dây chuyền chế biến thịt.
4. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị thu gom, bảo quản và chế biến rơm rạ sử
dụng có hiệu quả.
Lĩnh vực nghiên cứu cơ giới hoá sản xuất muối
1. Nghiên cứu các máy thu gom muối cỡ nhỏ và vừa cho các vùng muối phơi
nƣớc tập trung.
2. Nghiên cứu các thiết bị sơ chế muối trên đồng (nghiền rửa sơ bộ, gom
đống và chất tải lên phƣơng tiện chuyên chở).
3. Nghiên cứu cơ giới hóa và hợp lý hóa một số khâu trong sản xuất muối
phơi cát.
4. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và thiết bị chế biến muối ăn và muối
công nghiệp (nghiền rửa, phân ly bằng thuỷ lực, tách lọc bùn cát trong muối tinh, ly
tâm liên tục, sấy muối theo phƣơng pháp tầng sôi, trộn các thành phần vi lƣợng, cân
định lƣợng đóng bao).
Lĩnh vực nghiên cứu bảo quản và vận chuyển nông sản
1. Nghiên cứu các công nghệ và thiết bị trong hệ thống nhà sơ chế rau quả
tƣơi (packing house) cho vùng sản xuất nguyên liệu và các đô thị có sức tiêu thụ
lớn.
2. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị cho hệ thống kho bảo quản nông sản,
đặc biệt cho quy mô hộ và trang trại; ƣu tiên công nghệ và thiết bị bảo quản lạnh có
điều tiết khí.
3. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị trong hệ thống vận chuyển rau quả tƣơi
hai chiều Bắc - Nam nhằm mở rộng thị trƣờng tiêu thụ, giảm tổn thất.
4. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị sơ chế, bảo quản tập trung một số loại
rau, quả, hoa tƣơi.
5. Nghiên cứu sản xuất một số chế phẩm sinh học, hoá học sử dụng trong
55
bảo quản rau, quả, hoa tƣơi.
6. Nghiên cứu và ứng dụng công nghệ và thiết bị sản xuất chế phẩm bảo
quản (chế phẩm tạo màng) dùng trong bảo quản một số rau quả tƣơi.
7. Nghiên cứu sản xuất một số chế phẩm vi sinh để phòng chống nấm sinh
độc tố và độc tố nấm mốc aflatoxin, ochratoxin A trên ngô, lạc, cà phê.
8. Nghiên cứu lựa chọn bao bì và vật liệu thích hợp (kể cả màng bao thông
minh và bao bì chỉ thị hạn sử dụng nông sản) cho vận chuyển, bảo quản và lƣu
thông nông sản nhằm nâng cao chất lƣợng, giảm tổn thất.
9. Nghiên cứu áp dụng kỹ thuật bảo quản nông sản (bao gồm cả sản phẩm
chăn nuôi) không dùng hoá chất bằng các phƣơng pháp sinh học và vật lý (chiếu xạ,
nhiệt độ cao, nhiệt độ thấp, điều chỉnh khí).
10. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ và hệ thống thiết bị sơ chế một số loại
rau quả ở dạng bán thành phẩm (paste, pure, chế biến sẵn) đáp ứng yêu cầu nguyên
liệu của trung tâm chế biến, phục vụ nội tiêu và xuất khẩu.
Lĩnh vực nghiên cứu chế biến và đa dạng hoá nông sản, thực phẩm
1. Nghiên cứu công nghệ và thiết bị chế biến và đa dạng hoá sản phẩm (gạo,
ngô, khoai, rau quả các loại, gia vị, cà phê, ca cao, điều, đậu đỗ).
2. Nghiên cứu hoàn thiện công nghệ trong dây chuyền cơ khí hóa, tự động
hóa chế biến hạt điều.
3. Nghiên cứu công nghệ và hệ thống thiết bị chế biến hạt thóc giống, từng
bƣớc mở rộng cho các loại hạt khác.
4. Nghiên cứu nâng cao công nghệ sản xuất một số sản phẩm truyền thống ở
qui mô công nghiệp.
5. Nghiên cứu chế biến thực phẩm chức năng và thức ăn bổ dƣỡng.
6. Nghiên cứu sử dụng các enzym nhằm nâng cao chất lƣợng chế biến nông
56
sản (rau quả, nƣớc uống, sữa lên men, mềm hoá thịt).
7. Nghiên cứu ứng dụng một số phƣơng pháp chế biến mới (tinh bột biến
tính, phân ly siêu lọc, nghiền đồng thể bằng siêu âm, xử lí cao áp, chân không, công
nghệ sinh học) để tiến hành chế biến tinh sâu nông sản có giá trị, đa dạng hoá các
sản phẩm chế biến đáp ứng nhu cầu ngƣời tiêu dùng.
8. Nghiên cứu chế biến sản phẩm thịt và các phụ phẩm giết mổ
(nghiền xƣơng, tách chiết protein và huyết sắc tố động vật). Nghiên cứu cải thiện
hƣơng vị của thịt.
9. Nghiên cứu thiết kế, chế tạo thiết bị siêu âm công suất 1,5kW và ứng dụng
trong làm sạch, chiết xuất các hợp chất tự nhiên từ họ củ gừng.
Lĩnh vực nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học trong bảo quản, chế biến
nông sản
1. Nghiên cứu các hoạt chất sinh học có trong nông sản hay vi sinh vật có tác
dụng tích cực đến chất lƣợng bảo quản và chế biến nông sản (tạo màu, mùi, kháng
khuẩn).
2. Phân lập và tuyển chọn các chủng vi sinh vật có hoạt tính sinh học cao và
phát triển công nghệ gen trong chọn tạo; nghiên cứu bản chất di truyền của nông
sản trong việc kháng lại côn trùng hại kho.
3. Nghiên cứu sản xuất các chất bảo quản sinh học dùng trong chế biến cũng
nhƣ phòng chống côn trùng, nấm mốc trong bảo quản nông sản thực phẩm.
4. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ sinh học để sản xuất thức ăn bổ sung,
thức ăn chăn nuôi, phân bón vi sinh.
5. Nghiên cứu sử dụng biện pháp công nghệ sinh học để tái sử dụng phụ phế
phẩm nông nghiệp (sinh khối thực vật, chất thải công nghiệp chế biến, các dạng
thực vật khác) nhằm nâng cao giá trị và đảm bảo vệ sinh môi trƣờng.
Lĩnh vực nghiên cứu điện khí hoá và tự động hoá trong sản xuất nông
57
nghiệp và chế biến nông sản
1. Nghiên cứu hệ thống thiết bị tự động hoá ứng dụng trong dây chuyền chế
biến hạt giống, chế biến thức ăn chăn nuôi tổng hợp, chế biến bảo quản nông sản.
2. Nghiên cứu hệ thống thiết bị điện chuyên dùng trong cơ giới hoá bảo
quản, chế biến và chăn nuôi.
3. Nghiên cứu hệ thống thiết bị sử dụng năng lƣợng điện phục vụ cơ giới hoá
trồng trọt và tƣới tiêu.
4. Nghiên cứu một số công nghệ điện và hệ thống thiết bị khai thác năng
lƣợng mới và năng lƣợng tái tạo phục vụ sản xuất nông nghiệp, chế biến nông sản
và sinh hoạt nông thôn.
Lĩnh vực nghiên cứu tận dụng phụ phế phẩm và bảo vệ môi trường nông
nghiệp
1. Tham gia điều tra, đánh giá phụ phế phẩm nông nghiệp, chế biến thực
phẩm; mức độ và nguồn ô nhiễm môi trƣờng trong sản xuất nông nghiệp. Kiểm tra
môi trƣờng theo yêu cầu của cơ quan quản lí và cơ sở sản xuất.
2. Nghiên cứu công nghệ xử lý ô nhiễm môi trƣờng nƣớc tƣới (xử lý ô nhiễm
vi sinh vật, kim loại nặng, nhiễm mặn, phèn chua).
3. Nghiên cứu công nghệ xử lý các phụ phế phẩm và nguồn gây ô nhiễm môi
trƣờng (rắn, lỏng, khí) trong nông nghiệp ở các cơ sở chế biến nông sản, cơ sở giết
mổ, chế biến hải sản, thuộc da, các làng nghề, doanh nghiệp nông thôn vừa và nhỏ.
Lĩnh vực nghiên cứu kinh tế - kỹ thuật
1. Điều tra cơ bản để lập cơ sở khoa học cho các dự án phát triển cơ - điện
khí hoá, tự động hoá phục vụ sản xuất nông, lâm, diêm nghiệp và tƣới tiêu của các
địa phƣơng điển hình thuộc 7 vùng kinh tế nông nghiệp.
2. Nghiên cứu định hƣớng chiến lƣợc, dự báo phát triển ngành cơ điện nông
58
nghiệp và công nghệ sau thu hoạch Việt Nam.
3. Điều tra, đánh giá hiệu quả kinh tế, xã hội của các qui trình công nghệ bảo
quản, chế biến nông sản.
4. Nghiên cứu về sử dụng và đánh giá hiệu quả kinh tế của công nghệ và
thiết bị, máy móc cơ điện trong sản xuất nông nghiệp.
5. Nghiên cứu các phƣơng pháp bảo quản và hồi phục máy, thiết bị nông
nghiệp và chế biến.
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc trong thời gian qua, KH và CN trong lĩnh
vực NN và PTNT còn không ít hạn chế bất cập. Điều dễ nhận ra, nhƣ Bộ trƣởng
Cao Đức Phát cho biết: Các tổ chức nghiên cứu KH và CN công lập thuộc lĩnh vực
NN và PTNT chƣa thật sự phát huy tính chủ động và sáng tạo.
Cũng do thiếu hụt chuyên gia đầu đàn cho nên số cán bộ có đủ năng lực chủ
trì đề tài nghiên cứu đem lại kết quả cao chiếm tỷ lệ rất thấp. Nhất là mảng CNSH
chƣa có các "đột phá" do thiếu nguồn nhân lực trình độ cao, trong khi hiện tƣợng
"chảy máu chất xám" ở các viện nghiên cứu vẫn diễn ra. Một lực lƣợng khá lớn cán
bộ khoa học nông nghiệp ở các viện, trƣờng ngoài Bộ NN và PTNT chƣa đƣợc thu
hút vào nghiên cứu khoa học; công tác đào tạo nhân lực KH và CN phục vụ hoạt
động NN và PTNT lâu nay chƣa gắn lý thuyết với thực hành. Do vậy sau khi tốt
nghiệp, không ít kỹ sƣ trẻ vào làm việc tại các đơn vị nghiên cứu còn lúng túng.
Thời gian qua, nhiệm vụ KH và CN đƣợc xây dựng nhiều nhƣng cơ cấu các đề tài,
nhiệm vụ chƣa hợp lý; thiếu sự gắn kết trong khâu xác định nhiệm vụ nghiên cứu
và định hƣớng triển khai ứng dụng vào thực tế cuộc sống. Bởi vậy, tính hiệu quả
trong hoạt động KH và CN lĩnh vực NN và PTNT còn thấp, không ít đề tài, dự án
sau khi nghiệm thu khó triển khai vào sản xuất, kinh doanh... Cũng do cơ chế quản
lý KH và CN chậm đổi mới dẫn đến tình trạng chƣa gắn kết nhiệm vụ nghiên cứu
với yêu cầu phát triển của ngành và đòi hỏi của thị trƣờng; thiếu sự ràng buộc
chuyển giao tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất đối với các đề tài, nhiệm vụ sử dụng ngân
59
sách Nhà nƣớc dẫn đến chất lƣợng sản phẩm nghiên cứu chƣa đạt nhƣ mong muốn.
Để KH và CN thật sự có đóng góp lớn trong phát triển nông nghiệp và xây
dựng nông thôn mới, cùng với tiếp tục thực hiện Nghị quyết 26/T.Ƣ về nông
nghiệp, nông dân và nông thôn, Bộ NN và PTNT đã xây dựng chiến lƣợc phát triển
KH và CN ngành NN và PTNT giai đoạn 2013 - 2020. Với quan điểm: Thực hiện
đồng bộ các nhiệm vụ chủ yếu bao gồm đẩy mạnh nghiên cứu và ứng dụng KH và
CN phục vụ yêu cầu phát triển nông nghiệp, nông thôn; tăng cƣờng tiềm lực KH và
CN, trong đó coi trọng phát triển nguồn nhân lực; đổi mới về tổ chức, cơ chế, quản
lý, cơ chế hoạt động KH và CN và chính sách phát huy tài năng, tâm huyết của đội
ngũ cán bộ KH và CN ngành NN và PTNT.
Bên cạnh đầu tƣ của Nhà nƣớc, khuyến khích các thành phần kinh tế tham
gia phát triển KH và CN; hỗ trợ phát triển các hình thức hợp tác công - tƣ và phát
triển dịch vụ KH và CN...
Nhằm đạt đƣợc các mục tiêu: KH và CN ngành NN và PTNT đóng góp 40%
giá trị gia tăng nông nghiệp đến năm 2015 và đạt 50% vào năm 2020; sản phẩm
nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao đến năm 2015 chiếm tỷ trọng khoảng 15%
trong giá trị sản xuất các sản phẩm chủ yếu và đạt 35% vào năm 2020... Không
ngừng góp phần thúc đẩy tăng trƣởng và phát triển nông nghiệp bền vững; bảo đảm
an ninh lƣơng thực quốc gia, đồng thời nâng cao thu nhập cho ngƣời nông dân
trong tiến trình CNH, HĐH nông nghiệp và nông thôn...
2.2.1.2. Mô hình liên kết nhà khoa học với doanh nghiệp thông qua tổ chức
trung gian
Theo kết quả khảo sát của Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam
(VCCI) năm 2016 tại 10 ngành, trong đó 7 ngành thuộc lĩnh vực công nghiệp chế
biến, chế tạo cho thấy: Gần 60% doanh nghiệp đang sử dụng công nghệ có tuổi đời
hơn 6 năm. Công nghệ của các doanh nghiệp đến chủ yếu từ các nƣớc đang phát
triển (chiếm khoảng 65%). Tỷ lệ công nghệ có xuất xứ từ các nƣớc phát triển chỉ
60
chiếm khoảng 32%, trong đó hơn 18% là công nghệ trƣớc năm 2005. Những con số
trên cho thấy, trình độ công nghệ của các doanh nghiệp trong những ngành chế
biến, chế tạo của Việt Nam còn lạc hậu.
Hiện thị trƣờng khoa học và công nghệ (KH&CN) ở Việt Nam chƣa thực sự
phát triển để giúp doanh nghiệp có thể tìm kiếm và mua các công nghệ hay bí quyết
mà họ cần. Hệ số chuyển giao công nghệ nội địa từ doanh nghiệp FDI sang doanh
nghiệp Việt Nam còn thấp. Theo kết quả khảo sát đổi mới sáng tạo trong doanh
nghiệp thuộc dự án FIRST-NASATI thực hiện mới đây, hơn 85% doanh nghiệp tự
thực hiện các hoạt động nghiên cứu phát triển để có đƣợc những sản phẩm mới. Để
đổi mới quy trình, các doanh nghiệp chủ yếu thực hiện thông qua phƣơng thức đầu
tƣ vào công nghệ mới hay nâng cấp công nghệ hiện tại, trong khi hoạt động chuyển
giao từ các tổ chức KH&CN đến doanh nghiệp lại rất thấp (dƣới 1%).
Có thể thấy được hiện nay mô hình chưa được hình thành một cách cụ
thể do đó cần phải hình thành và phát triển mô hình sàn giao dịch công nghệ với
các nội dung như:
Vấn đề liên kết, chuyển giao giữa viện, trƣờng, nhà khoa học với các doanh
nghiệp đã đƣợc các nƣớc phát triển rất quan tâm và có nhiều mô hình mà Việt Nam
có thể học hỏi. Ngay tại khu vực ASEAN, Malaysia là nƣớc có nhiều chính sách và
mô hình liên kết để phát triển KH&CN cho các doanh nghiệp. Malaysia có hẳn
chƣơng trình chuyển giao tri thức với sự tham gia của doanh nghiệp, viện, trƣờng
và các tổ chức trung gian, trong đó coi doanh nghiệp là trọng tâm. Malaysia cũng
thành lập nhiều trƣờng đại học có sự tham gia của doanh nghiệp để phục vụ các
ngành công nghiệp lớn.
Cần tăng cƣờng sự liên kết giữa doanh nghiệp với viện nghiên cứu, trƣờng
đại học và nhà khoa học. Trong đó, doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm trong mối
liên kết này, thúc đẩy các hoạt động nghiên cứu chuyển giao công nghệ, góp phần
phát triển thị trƣờng KH&CN. Vai trò Nhà nƣớc định hƣớng đƣa ra cơ chế, hỗ trợ
doanh nghiệp và chi tiền. Các nhà khoa học phải tạo ra sản phẩm tốt, giàu tính thực
61
tiễn, mang đến sự tăng trƣởng cho doanh nghiệp. Doanh nghiệp có trách nhiệm đƣa
sản phẩm này vào thị trƣờng nhanh nhất và đƣa ra toàn cầu. Trong liên kết này,
doanh nghiệp đóng vai trò trọng tâm, quyền lợi của các bên phải đƣợc minh bạch.
Để hình thành đƣợc các sàn giao dịch công nghệ, Nhà nƣớc có thể hỗ trợ ban
đầu 10-20 tỷ đồng làm vốn “mồi” giống nhƣ Singapore đã làm. Khi các ý tƣởng này
đến bƣớc phê duyệt, triển khai, thƣơng mại hóa và nhân bản, chắc chắn doanh
nghiệp sẽ vào cuộc. Khâu nghiên cứu và phát triển của các doanh nghiệp Việt Nam
đang rất kém, chƣa có quy trình chuẩn mực để chuyển giao công nghệ. Vì vậy, Việt
Nam đang là mảnh đất tiềm năng cho việc hình thành các sàn giao dịch công nghệ,
ở đó huy động đƣợc chuyên gia công nghệ toàn cầu cùng giải bài toán cho doanh
nghiệp.
Vấn đề này sẽ được giải quyết trong chương 3
2.2.2. Đánh giá thực trạng mối liên kết giữa nhà khoa học – nhà nông –
nhà doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp
2.2.2.1. Những mặt đạt được
Trong sản xuất nông nghiệp, khoa học và công nghệ đã tạo ra hàng trăm
giống cây trồng mới có chất lƣợng và năng suất cao trong 5 năm gần đây. Chƣơng
trình giống đã mang lại hiệu quả lớn: trên 90% diện tích lúa, 80% diện tích ngô,
60% diện tích mía, 100% diện tích điều trồng mới đƣợc sử dụng giống mới. Riêng
69 giống lúa mới đƣợc gieo trồng trên diện tích 1,63 triệu héc-ta đất canh tác ở
vùng đồng bằng sông Cửu Long có năng suất tăng hơn các giống cũ 10%, đạt 4,86
tấn/ha, đã làm tăng sản lƣợng thêm 500.000 - 790.000 tấn, làm lợi cho bà con nông
dân khoảng 1.200 - 1.900 tỷ đồng. Trong khi đó, tổng đầu tƣ để nghiên cứu lai tạo
các loại giống cây lƣơng thực (trong đó có lúa) chƣa đến 30 tỷ đồng. Ngoài ra, việc
áp dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ đã đem lại những thành tựu to lớn trong
các ngành thủy sản, giao thông vận tải, xây dựng, y tế và các ngành kinh tế khác.
62
Về mối liên kết
Để góp phần phát triển thị trƣờng KH&CN, tạo môi trƣờng thuận lợi cho các
thành phần tham gia thị trƣờng, các hoạt động liên kết và xúc tiến phát triển thị
trƣờng KH&CN nhằm thúc đẩy các hoạt động thƣơng mại hóa công nghệ, tài sản trí
tuệ là rất quan trọng. Hiện nay, những mô hình về tổ chức trung gian đang tạo nên
những cơ hội để các nhà đầu tƣ tìm kiếm đƣợc các sáng chế, kết quả nghiên cứu có
tiềm năng thƣơng mại hóa trong mọi lĩnh vực để ứng dụng phục vụ cho mục đích
phát triển kinh tế, xã hội của Việt Nam.
2.2.2.2. Những mặt hạn chế
Việc áp dụng kết quả nghiên cứu và phát triển của các tổ chức khoa học và
công nghệ vào sản xuất, kinh doanh còn nhiều hạn chế.
Tỷ lệ các đề tài nghiên cứu khoa học của các tổ chức khoa học và công nghệ
Việt Nam đƣợc ứng dụng vào sản xuất, kinh doanh chỉ chiếm từ 12 - 15%, đồng
thời năng lực sáng tạo công nghệ của các tổ chức khoa học và công nghệ của Việt
Nam chƣa cao.
Tuy nhiên, vấn đề cần quan tâm ở đây là hiệu quả ứng dụng của các đề tài
nghiên cứu khoa học và công nghệ. Có những đề tài sau khi đƣa vào sản xuất, kinh
doanh mang lại lợi ích kinh tế lớn hơn nhiều lần so với đầu tƣ ban đầu của Nhà
nƣớc. Song, cũng có những kết quả nghiên cứu khi đƣa vào sản xuất, kinh doanh
chỉ mang lại lợi ích kinh tế bằng 1/2, 1/3 thậm chí không đáng kể so với kinh phí
đầu tƣ cho đề tài.
Một số đề tài nghiên cứu đƣợc Nhà nƣớc tài trợ chi phần lớn kinh phí để mua
máy móc - công nghệ của nƣớc ngoài và việc “nghiên cứu” ở đây chỉ là sự điều
chỉnh không đáng kể, sau đó chuyển giao cho doanh nghiệp. Nếu tổ chức nghiên
cứu là một tổ chức khoa học và công nghệ của doanh nghiệp và kinh phí do doanh
nghiệp bỏ ra thì đó là vấn đề bình thƣờng của sản xuất, kinh doanh. Tuy nhiên, điều
quan tâm ở đây là viện nghiên cứu công lập với kinh phí do Nhà nƣớc tài trợ, những
nghiên cứu theo kiểu “mua” này cần đƣợc hạn chế và nên tập trung hơn vào những
63
nghiên cứu mà doanh nghiệp không thể thực hiện đƣợc.
Về mối liên kết
“Kết nối "ba nhà" (khoa học; tổ chức trung gian và doanh nghiệp) vẫn rất
hạn chế và còn khoảng cách xa giữa nghiên cứu và nhu cầu của doanh nghiệp, cụ
thể:
- Doanh nghiệp mò mẫm tự tìm nghiên cứu và sáng tạo sản phẩm mới.
- Còn không ít nhà khoa học thì ôm ấp các công trình mà đầu ra là... ngăn
kéo của các viện, trƣờng.
- Các tổ chức giao dịch công nghệ và tài sản trí tuệ còn thiếu và yếu. Những
tổ chức này thực hiện vai trò kết nối giữa ngƣời có nhu cầu công nghệ và ngƣời làm
ra công nghệ. Trong thời đại Cách mạng công nghiệp 4.0, các sàn giao dịch công
nghệ phải tận dụng đƣợc hệ thống, phần mềm để kết nối càng nhanh càng tốt. Hiệu
quả chuyển giao công nghệ phải theo cấp số nhân, trở thành đầu mối thu hút lực
lƣợng công nghệ trong nƣớc và quốc tế.
2.2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Nhóm nguyên nhân cơ bản dẫn đến thực trạng nêu trên là do “cầu” kết quả
nghiên cứu và phát triển trên thị trƣờng (tức là bên mua các sản phẩm và dịch vụ
khoa học và công nghệ). “Cầu” của các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công
nghệ trong các ngành/lĩnh vực là rất khác nhau. Có những ngành/lĩnh vực gần nhƣ
thiếu vắng thị trƣờng cho nghiên cứu và phát triển.
“Cầu” của thị trƣờng phụ thuộc vào thu nhập của ngƣời mua trên thị trƣờng.
Sức mua thấp của các tác nhân tham gia trên thị trƣờng hạn chế việc chuyển giao
kết quả nghiên cứu và phát triển vào sản xuất, kinh doanh. Ví dụ, trong ngành nông
nghiệp nơi mà đối tƣợng mua chủ yếu là nông dân có thu nhập thấp so với các đối
tƣợng khác trong xã hội, kết quả nghiên cứu của các tổ chức khoa học và công nghệ
khó có thể bán cho nông dân. Trong trƣờng hợp này, Nhà nƣớc cũng cần hỗ trợ
64
nông dân trên cơ sở chính sách mua của Nhà nƣớc.
Ngoài những đặc thù về ngành nghề và thu nhập của bên mua trên thị trƣờng,
“cầu” kết quả nghiên cứu và phát triển của các tổ chức khoa học và công nghệ trong
nƣớc còn phụ thuộc vào tâm lý và sở thích của ngƣời mua trên thị trƣờng. Ví dụ,
tâm lý thích và tin tƣởng vào công nghệ nhập từ nƣớc ngoài cũng là một trở ngại
cho việc chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học từ các tổ chức khoa học và công
nghệ vào sản xuất, kinh doanh. Cảm nhận của doanh nghiệp về kết quả nghiên cứu
khoa học của các tổ chức khoa học và công nghệ cũng là một nguyên nhân hạn chế
việc ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học vào sản xuất, kinh doanh. Trong khi
doanh nghiệp quan tâm đến đổi mới thông thƣờng thì các tổ chức khoa học và công
nghệ lại tập trung vào những nghiên cứu mang tính hàn lâm. Những cảm nhận nhƣ
vậy làm cho việc thu hẹp khoảng cách nghiên cứu khoa học và sản xuất, kinh doanh
trở nên khó khăn hơn.
Nhóm nguyên nhân thứ hai thuộc về “cung” sản phẩm và dịch vụ khoa học
và công nghệ, tức là bên bán các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ. Nhìn
chung, các đề tài nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ở Việt Nam chủ yếu
dựa trên những gì mà các nhà khoa học và công nghệ hiểu biết chứ chƣa phải dựa
trên nhu cầu thực sự của sản xuất, kinh doanh. Vì vậy, kết quả nghiên cứu của các
đề tài khó có thể áp dụng vào sản xuất, kinh doanh.
Chất lƣợng nghiên cứu của các đề tài chƣa đáp ứng đƣợc các yêu cầu của thị
trƣờng. Rõ ràng, với những ngƣời mua có thói quen tin tƣởng và thích công nghệ
nhập từ nƣớc ngoài, các đề tài nghiên cứu trong nƣớc, nếu không có những tính
năng vƣợt trội về chất lƣợng hoặc giá cả sẽ rất khó khăn trong thuyết phục ngƣời
mua trên thị trƣờng. Ngoài ra, phần lớn các đề tài nghiên cứu về công nghệ của Việt
Nam là bắt chƣớc và thích nghi các công nghệ của nƣớc ngoài với chất lƣợng và giá
cả khó có thể cạnh tranh đƣợc với công nghệ nhập khẩu.
Các tổ chức khoa học và công nghệ cũng nhƣ cá nhân các nhà khoa học chƣa
quan tâm đến việc thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học. Đối với các tổ
65
chức và cá nhân thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, nghiệm thu kết quả
nghiên cứu khoa học đồng nghĩa với việc kết thúc ý tƣởng nghiên cứu và chuẩn bị
các ý tƣởng nghiên cứu tiếp theo. Cho đến nay, chƣa có nhiều tổ chức khoa học và
công nghệ xây dựng cơ sở dữ liệu, lập hồ sơ quan sát và đánh giá các đề tài nghiên
cứu sau khi đã đƣợc nghiệm thu. Các cá nhân, tổ chức nghiên cứu khoa học ở Việt
Nam cũng không đặt sự quan tâm đến việc thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu khoa
học của họ.
Nhóm nguyên nhân khác hạn chế việc chuyển giao kết quả nghiên cứu và
phát triển vào sản xuất, kinh doanh thuộc về cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc. Hiện
nay, cơ chế, chính sách của Nhà nƣớc còn nhiều bất cập, đặc biệt là cơ chế tài chính
còn phức tạp và lạc hậu so với các nƣớc công nghiệp phát triển và so với một số
nƣớc trong vùng. Với cơ chế tài chính cho khoa học và công nghệ nhƣ hiện nay,
phần lớn kết quả nghiên cứu và phát triển của Việt Nam sẽ là những kết quả “hạng
hai”, hơn nữa, còn làm cho các bên có liên quan trong hoạt động khoa học và công
nghệ khó thực hiện đúng, tạo khe hở để một bộ phận những ngƣời tham gia nghiên
66
cứu hợp lý hóa thành thu nhập cá nhân.
Tiều kết chƣơng 2
Trong chƣơng 2 tác giả đã phân tích thực trạng của mối liên kết giữa nhà
khoa học; tổ chức trung gian và doanh nghiệp. Qua đó có thể thấy về cơ bản môi
trƣờng pháp lý cho thị trƣờng KH&CN đã đƣợc hoàn thiện nhƣng chƣa thực sự đầy
đủ và đáp ứng đƣợc nhƣ mong muốn của các bên tham gia vào thị trƣờng KH&CN,
sự kết nối giữa các nhà khoa học của Viện nghiên cứu, trƣờng đại học, doanh
nghiệp KH&CN với cộng đồng doanh nghiệp sản xuất, phân phối, thƣơng mại hiện
còn hạn chế. Tổ chức trung gian chƣa đủ mạnh để cung cấp các dịch vụ kết nối, hỗ
trợ bên cung, bên cầu và các bên khác trong các giao dịch liên quan đến công nghệ,
tài sản trí tuệ. Các sàn giao dịch công nghệ hoạt động chƣa thực sự hiệu quả, chƣa
khẳng định đƣợc vai trò là đầu mối trong việc thu hút, tập hợp công nghệ trong
nƣớc và quốc tế.
Trong thời gian tới, để đƣa sản phẩm KH&CN gắn trực tiếp đến hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp cần có một mô hình chuỗi liên kết cụ thể, đi vào
chiều sâu, phát huy tối đa vai trò của các nhân tố trong thị trƣờng KH&CN nhƣ các
tổ chức viện, trƣờng, tổ chức trung gian, doanh nghiệp và doanh nghiệp KH&CN.
Với những thực trạng nêu trên có thể thấy mối liên kết đã đƣợc hình thành
nhƣng chƣa hiệu quả và vẫn còn rất hạn chế, trong chƣơng 3 tác giả dự kiến sẽ đƣa
ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự kết nối nhà khoa học với doanh nghiệp trong
lĩnh vực nông nghiệp để thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu. Các giải pháp này sẽ
áp dụng cho cả doanh nghiệp, nhà khoa học và các tổ chức trung gian theo các cách
67
khác nhau.
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HÌNH THÀNH TRUNG TÂM LIÊN KẾT DOANH
NGHIỆP NHẰM XÚC TIẾN THƢƠNG MẠI HÓA KẾT QUẢ NGHIÊN
CỨU TRONG LĨNH VỰC NÔNG NGHIỆP
3.1. Cơ sở để đề xuất giải pháp
3.1.1. Căn cứ pháp lý: luật lệ, chủ trương, chính sách về “tam nông”:
nông nghiệp, nông dân, nông thôn
Nhận thức vai trò to lớn của nông nghiệp, nông dân, nông thôn, Hội nghị lần
thứ 7 Ban Chấp hành T.Ƣ Đảng khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26-NQ/TW
ngày 5/8/2008 nhằm phát triển toàn diện nông nghiệp, nông thôn, nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của ngƣời nông dân. Ban Bí thƣ T.Ƣ khóa X đã thành lập
Ban Chỉ đạo đề án “Chƣơng trình thí điểm xây dựng mô hình nông thôn mới thời
kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa” giai đoạn 2018 - 2020; ban hành chỉ
thị về thực hiện một số nhiệm vụ cấp thiết trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân,
nông thôn.
Ngay sau khi Nghị quyết số 26-NQ/TW đƣợc ban hành, Ban tuyên giáo
Trung ƣơng đã chỉ đạo các Đảng đoàn, Ban cán sự Đảng các Bộ, ngành ở Trung
ƣơng, các Tỉnh uỷ, Thành uỷ trực thuộc Trung ƣơng xây dựng kế hoạch và tổ chức
học tập, quán triệt Nghị quyết tới cán bộ, đảng viên và nhân dân. Nghị quyết đã
nhận đƣợc sự quan tâm sâu sắc trong xã hội, nhất là ở khu vực nông thôn.
Nghị quyết 26 của hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành trung ƣơng khoá X là
một nghị quyết toàn diện về nông nghiệp, nông dân, nông thôn với các quan điểm
và chủ trƣơng đúng đắn, hợp lòng dân, đƣợc nhân dân đồng tình hƣởng ứng.
Nghị quyết đã đƣợc các cấp uỷ và cả hệ thống chính trị nỗ lực triển khai thực
hiện nghiêm túc, tích cực, đạt nhiều kết quả to lớn, thúc đẩy nhanh hơn quá trình
công nghiệp hoá, hiện đạo hoá nông nghiệp, nông thôn, cải thiện rõ rệt đời sống của
68
đa số nông dân, đóng góp quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của các
nƣớc. Niềm tin của nhân dân vào Đảng, chính quyền và hệ thống chính trị đƣợc
nâng cao.
Tuy vậy, do nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan một số mục tiêu
Nghị quyết đề ra có khả năng không đạt. Nhiều tồn tại, yếu kém chậm đƣợc khắc
phục, nhất là về tổ chức sản xuất, chất lƣợng, hiệu quả, và tính bền vững của sản
xuất nông nghiệp, kinh tế nông thôn và xây dựng nông thôn mới,
Quốc hội đã ban hành 31 Luật 11 Nghị quyết liên quan trực tiếp đến nông
nghiệp, nông dân, nông thôn tổ chức 4 đợt giám sát các nội dung liên quan đến
nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
Chính phủ đã ban hành Chƣơng trình hành động của Chính phủ thực hiện
Nghị quyết Trung ƣơng 7 khoá X, Kết luận số 97-KL/TW. Đã có 5 Bộ, ngành ban
hành chƣơng trình hành động để thực hiện các vụ đƣợc Chính phủ giao. Giai đoạn
2012-2015, chính phủ đã triển khai thực hiện 6 chƣơng trình mục tiêu quốc gia, từ
sau năm 2016 còn lại 2 chƣơng trình.
Từ năm 2008 đến hết năm 2017, Chính phủ ban hành mới, sửa đổi 76 Nghị
định, Nghị quyết, 48 Quyết định về cơ chế chính sách liên quan tới nông nghiệp,
nông dân, nông thôn. Đã triển khai Chƣơng trình nghiên cứu khoa học phục vụ xây
dựng nông thôn mới (2012-2020). Các tỉnh thành phố trực thuộc Trung ƣơng cũng
đã ban hành chƣơng trình hành động, xây dựng và triển khai thực hiện nhiều đề án,
chƣơng trình và cơ chế chính sách để thực hiện Nghị Quyết.
Theo đó, Thủ tƣớng Chính phủ cũng đã phát động phong trào thi đua “Cả
nƣớc chung sức xây dựng nông thôn mới”. Mặt trận tổ quốc Việt Nam phát động
các cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cƣ”,
“Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”. Các Bộ, ngành,
đoàn thể địa phƣơng đơn vị đã phát động nhiều phong trào thi đua phù hợp với chắc
năng nhiệm vụ điều kiện cụ thể của mình.
3.1.2. Điều kiện thể chế: vai trò nhà nước là “bà đỡ” cho sự hình thành
69
mô hình liên kết
Vai trò của Nhà nƣớc và doanh nghiệp trong hoạt động Đổi mới công nghệ.
Đổi mới công nghệ là việc thay thế một phần chính hay toàn bộ công nghệ
đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiên tiến hơn, hiệu quả hơn. Đổi mới công
nghệ có thể nhằm tăng năng suất, chất lƣợng, hiệu quả của quá trình sản xuất hoặc
có thể nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị trƣờng.
Trong hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật chƣa có một định nghĩa cụ
thể và chính thống nào cho khái niệm này; tuy nhiên, về cốt lõi có thể có 5 trƣờng
hợp đổi mới công nghệ: Đƣa ra sản phẩm mới/ Đƣa ra một phƣơng pháp sản/ Xuất
mới hoặc thƣơng mại mới/ Chinh phục thị trƣờng mới/ Sử dụng nguồn nguyên liệu
mới/ Tổ chức mới đơn vị sản xuất.
Đổi mới công nghệ phát sinh từ quá trình phát triển kinh tế xã hội. Với sự tác
động của nền khoa học kỹ thuật tiên tiến cũng nhƣ xuất phát từ nhu cầu thực tế về
sản phẩm và dịch vụ, hiện trạng công nghệ của các ngành sản xuất không ngừng
nâng cao tạo tiền đề cho quá trình đổi mới công nghệ diễn ra ngày càng nhanh hơn
và mạnh hơn.
Doanh nghiệp đóng vai trò chủ động trong hoạt động Đổi mới công nghệ
Bản chất của đổi mới công nghệ là một quá trình diễn ra theo tự nhiên, trong
đó, công nghệ là một sản phẩm của con ngƣời và nó cũng tuân theo quy luật chu
trình sống của sản phẩm. Tức là nó đƣợc sinh ra, phát triển và cuối cùng là suy
vong. Bất kỳ một doanh nghiệp nào nếu không có những hoạt động nhằm đổi mới
công nghệ thì chắc chắn hệ thống công nghệ, dây chuyền sản xuất, máy móc, trang
thiết bị… sẽ trở nên lạc hậu, hiệu quả kinh tế thấp, dẫn đến bị đào thải, làm cho sự
tồn tại và phát triển của doanh nghiệp bị đe doạ. Do đó, đổi mới công nghệ là tất
yếu và phù hợp với quy luật phát triển. Tính tất yếu của đổi mới công nghệ còn xuất
phát từ các lợi ích khác nhau mà đổi mới công nghệ đem laị cho doanh nghiệp cũng
nhƣ cho toàn xã hội nói chung.
Công nghệ hiện nay đang gia tăng với hàm số mũ. Với tiến bộ của KH&CN,
70
đổi mới công nghệ sẽ cho phép nâng cao chất lƣợng sản phẩm tạo ra nhiều sản
phẩm mới, đa dạng hóa sản phẩm, tăng sản lƣợng, tăng năng suất lao động, sử dụng
hợp lý tiết kiệm nguyên vật liệu... Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng
thị trƣờng, thúc đẩy tăng trƣởng nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Đổi mới công nghệ thực sự là hƣớng đi đúng đắn của một doanh nghiệp công
nghiệp giàu tiềm năng.
Nhà nƣớc có vai trò kiến tạo, bà đỡ cho sự hình thành mô hình liên kết. Vai
trò này đặc biệt nổi bật khi công việc bắt đầu, Nhà nƣớc là ngƣời nhóm lửa và thổi
lửa. Đồng thời khu vực tƣ nhân là nền tảng, trụ cột để mở ra, nhân rộng, tạo thành
“bếp lửa”, “cánh đồng lửa” của sự phát triển mô hình liên kết. Do đó, các vƣờn
ƣơm, các quỹ đầu tƣ, các hoạt động phục vụ cho mô hình liên kết do khu vực tƣ
nhân này làm là chủ yếu, phải đƣợc tạo điều kiện và khuyến khích thật mạnh, kể cả
những giải pháp đặc biệt vƣợt quá khung khổ pháp luật hiện hành cũng cho phép thí
điểm rồi đúc kết để hoàn chỉnh pháp luật và triển khai rộng.
3.1.3. Nhu cầu của mối liên kết ba nhà: Nhà Khoa học - Nhà Nông - Nhà
Doanh nghiệp
Nhiều hộ nông dân và doanh nghiệp là đầu mối liên kết nhƣng phần lớn năng
lực tài chính còn hạn chế; không có mạng lƣới thu gom nông sản hàng hoá đến tận
ngƣời nông dân; khá nhiều nông dân vẫn coi trọng những cái trƣớc mắt mà không
tính toán đến lâu dài. Bên cạnh đó là nhận thức chƣa đầy đủ về trách nhiệm tuân thủ
các quy định của pháp luật, nên rất dễ vi phạm hợp đồng trong quá trình liên kết.
Thế nên thời gian qua mới xảy ra tình trạng phổ biến là nhiều hộ nông dân dù đã ký
kết hợp đồng nhận đầu tƣ ứng trƣớc của doanh nghiệp này, nhƣng khi giá thị trƣờng
biến động, lại sẵn sàng bán nông sản cho doanh nghiệp khác hoặc tƣ thƣơng với giá
cao hơn. Chính thực tế đó đã khiến các nhà doanh nghiệp cảm thấy không yên tâm
và thêm vào đó là sợ sự rủi ro do thiên tai hay các nguyên nhân bất khả kháng
khác…
Ruộng đất sản xuất của các hộ nông dân ở nƣớc ta hiện còn nhỏ, manh mún,
71
phân tán nên khó khăn trong việc hình thành các vùng hàng hoá nông sản tập trung,
trong khi đó nhiều nơi chƣa có hợp tác xã hoặc hợp tác xã chƣa phát huy vai trò làm
đầu mối tiêu thụ sản phẩm cho nông dân. Quy định hiện hành về sự hỗ trợ của
chính quyền cơ sở chƣa đƣợc thực hiện tốt ở nhiều nơi, các phƣơng thức xử lý khi
có tranh chấp hợp đồng chƣa có hiệu lực cao đối với cả doanh nghiệp và ngƣời
nông dân.
Năng lực cạnh tranh không hẳn là ở nguồn tài nguyên dồi dào và cũng không
phải là nguồn nhân công rẻ, hay những ƣu đãi của Chính phủ; mà là sự tăng năng
suất một cách bền vững và đƣợc xây dựng bằng mối liên kết chặt chẽ. Nhà nông
không thể đứng riêng một mình tự sản xuất, tự bảo quản, tự chế biến, tự giải quyết
đầu ra cho sản phẩm trái cây của mình. Sự liên kết giữa ba nhà là rất cần thiết và
chỉ có thể giải quyết đƣợc khi có một tổ chức liên kết đồng bộ các khâu trong chuỗi
giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ. Nhà nông cần phải đứng chung với nhà khoa học,
nhà doanh nghiệp.
Nêu cao vai trò của các hợp tác xã, tổ hợp tác, tổ chức trung gian để ký hợp
đồng, làm tốt chức năng cầu nối giữa nông dân, với nhà khoa học chuyển giao công
nghệ, với doanh nghiệp trong thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm. Chính quyền
địa phƣơng cũng cần tăng cƣờng hỗ trợ giám sát việc ký kết hợp đồng giữa doanh
nghiệp và nông dân. Từ đó mà phát hiện và ngăn chặn kịp thời những biểu hiện có
thể dẫn đến vi phạm hợp đồng trên cơ sở tôn trọng lợi ích của các bên tham gia.
Cần bảo đảm sự liên kết chặt chẽ và bền vững, có nhƣ vậy mới giúp nhà nông hay
nhà doanh nghiệp không phải cô độc bƣơn chải với thƣơng trƣờng.
Các nhà khoa học chuyển giao công nghệ mới giúp tăng năng suất sản phẩm
nông nghiệp cho nông dân.
3.1.4. Thực tiễn sản xuất nông nghiệp trong bối cảnh công nghiệp hóa
nông nghiệp
Về chính sách nông nghiệp - nông dân - nông thôn, trên cơ sở Nghị quyết
Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 7 khóa X, cần tiếp tục nhận thức đầy đủ về các nghị
72
quyết có liên quan nhƣ Nghị quyết Hội nghị Trung ƣơng lần thứ 5 khóa IX về kinh
tế hợp tác, Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ XI về đổi mới mô hình tăng trƣởng gắn
với tái cơ cấu nền kinh tế. Cần bám sát các nội dung trong Kết luận của Bộ Chính
trị và Đề án tái cơ cấu nền kinh tế, Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp để tập trung
thực hiện.
Mục tiêu của quá trình phát triển nông nghiệp, nông thôn là không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cƣ nông thôn trên cơ sở công nghiệp
hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn; coi phát triển sản xuất nông nghiệp là
then chốt, xây dựng nông thôn mới là căn bản, nông dân giữ vai trò chủ thể trong
quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn. Phát triển nông
nghiệp toàn diện theo hƣớng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa lớn trên cơ sở
tái cơ cấu ngành, cơ cấu sản phẩm gắn với đổi mới mô hình tăng trƣởng, nâng cao
sức cạnh tranh của sản phẩm nông nghiệp. Nâng cao vai trò làm chủ của ngƣời
nông dân; chú trọng xây dựng và phát triển giai cấp nông dân.
Cơ cấu lại ngành nông nghiệp là một hợp phần của cơ cấu lại tổng thể nền
kinh tế quốc dân, theo đó cần bảo đảm chất lƣợng tăng trƣởng, nâng cao hiệu quả
và năng lực cạnh tranh. Thực hiện cơ cấu lại nông nghiệp vừa phải theo cơ chế thị
trƣờng vừa phải bảo đảm các mục tiêu cơ bản về phúc lợi cho nông dân và ngƣời
tiêu dùng, chuyển mạnh từ phát triển theo chiều rộng lấy số lƣợng làm mục tiêu
phấn đấu sang nâng cao chất lƣợng, hiệu quả thể hiện bằng giá trị, lợi nhuận, đồng
thời chú trọng đáp ứng các yêu cầu xã hội.
Kiên trì thực hiện các mục tiêu của Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới,
xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại, cơ
cấu kinh tế và hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng
đƣợc nâng cao. Phát triển mô hình hợp tác xã kiểu mới đòi hỏi sự lãnh đạo toàn
diện của Đảng và sự quản lý của Nhà nƣớc đối với hợp tác xã. Giai đoạn tới cần tập
73
trung thực hiện một số giải pháp chủ yếu sau:
- Tiếp tục rà soát, hoàn thiện chính sách, pháp luật trong lĩnh vực nông
nghiệp: Sửa đổi, bổ sung Luật Thủy sản theo hƣớng hoàn thiện các quy định về quy
hoạch nuôi trồng thủy sản; bổ sung quy định đối với cơ sở sơ chế nguyên liệu thủy
sản; quy định về sự liên kết dọc giữa các nhà sản xuất nguyên liệu, chế biến, xuất
khẩu thủy sản nhằm truy xuất nguồn gốc bảo đảm quyền lợi cho các bên liên quan;
quy định về nhập khẩu nguyên liệu thủy sản, về quản lý chất lƣợng đối với hàng
hoá thủy sản nhập khẩu. Nghiên cứu ban hành Luật Thủy lợi để thay thế cho Pháp
lệnh Khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi. Bổ sung các quy định mới để tạo hành
lang pháp lý cho hoạt động và phát triển doanh nghiệp khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi; nâng cao công tác quản lý nhà nƣớc trong khai thác và bảo vệ công
trình thủy lợi, đặc biệt trong khâu kiểm soát nƣớc, chống lấn chiếm trong phạm vi
bảo vệ công trình thủy lợi. Tiến hành tổng kết chính sách thí điểm bảo hiểm nông
nghiệp nhằm sớm ban hành Luật Bảo hiểm nông nghiệp để bảo hiểm các hoạt động
đầu tƣ, sản xuất nông nghiệp của nông dân.
- Nâng cao chất lƣợng công tác quy hoạch và quản lý quy hoạch sản xuất:
Tiến hành rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch sản xuất nông nghiệp (trồng trọt,
chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản) trên cơ sở phát huy lợi thế sản phẩm và lợi thế
vùng, miền. Rà soát, kiểm soát chặt chẽ quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp, đất
quy hoạch cho các mặt hàng nông sản chiến lƣợc, mặt hàng xuất khẩu chủ lực, đất
cho chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản. Cơ cấu lại ngành nông nghiệp, gắn sản xuất
với chế biến và thị trƣờng. Phát triển sản xuất với quy mô hợp lý các loại nông sản
hàng hoá xuất khẩu có lợi thế, nông sản thay thế nhập khẩu. Nghiên cứu, phát triển
chăn nuôi theo hƣớng chăn nuôi công nghiệp và bán công nghiệp; phát triển thức ăn
chăn nuôi với quy mô lớn để phục vụ nhu cầu chăn nuôi trong nƣớc. Tổ chức liên
kết chặt chẽ giữa các cơ sở, hộ gia đình chăn nuôi và các cơ sở chế biến.
- Về hỗ trợ tiêu thụ sản phẩm và phát triển thị trƣờng: Cơ cấu lại thị trƣờng
nội địa, phát triển hệ thống bán buôn, bán lẻ; chú trọng hơn nữa vào phát triển thị
trƣờng vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số theo hƣớng khuyến khích phát
74
triển doanh nghiệp xã hội, bảo đảm lợi ích ngƣời sản xuất trực tiếp. Đối với thị
trƣờng xuất khẩu, duy trì thị trƣờng truyền thống, phát triển thị trƣờng mới, chú
trọng xây dựng thƣơng hiệu sản phẩm, nâng cao chất lƣợng sản phẩm, giảm giá
thành để tăng sức cạnh tranh. Điều tra, khảo sát, nghiên cứu thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm nông, lâm, thủy, hải sản để nắm bắt thị hiếu tiêu dùng, cơ cấu sản phẩm, giá
cả, tập quán buôn bán của các thị trƣờng. Xây dựng đội ngũ chuyên gia có năng lực
về phân tích, nghiên cứu, dự báo thị trƣờng để tham mƣu, đề xuất chính sách hiệu
quả. Nâng cao vai trò của các hiệp hội ngành hàng trong việc cung cấp thông tin,
thống nhất thực hiện các chiến lƣợc phát triển sản xuất, liên kết trong kinh doanh,
đàm phán ký kết hợp đồng.
- Về ứng dụng khoa học công nghệ: Ðẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng khoa
học - công nghệ vào sản xuất, nhất là việc nghiên cứu và chuyển giao khoa học -
công nghệ, nâng cao chất lƣợng giống cây trồng, vật nuôi, nâng cao năng suất, chất
lƣợng, hiệu quả và sức cạnh tranh của nông sản; ứng dụng công nghệ sinh học và
xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao; nâng cao khả năng phòng ngừa và
khắc phục dịch bệnh đối với cây trồng, vật nuôi… Khuyến khích và tạo điều kiện
thuận lợi để các doanh nghiệp và hợp tác xã đầu tƣ phát triển công nghiệp bảo
quản, chế biến nông, lâm, thủy sản…
- Về phát triển các mô hình liên kết: Tiến hành tổng kết, đổi mới và xây
dựng các mô hình kinh tế, hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn. Có
chính sách khuyến khích phát triển các mối liên kết giữa hộ nông dân với các doanh
nghiệp, hợp tác xã, tổ chức khoa học, hiệp hội ngành hàng và thị trƣờng tiêu thụ sản
phẩm để hỗ trợ kinh tế hộ phát triển theo hƣớng gia trại, trang trại có quy mô phù
hợp, sản xuất hàng hoá lớn. Hình thành các hình thức tổ chức sản xuất, kinh doanh
hiện đại và chuyên nghiệp, phát triển các loại hình kinh tế hợp tác, liên kết dọc sản
xuất, chế biến, kinh doanh sản phẩm nông nghiệp, liên kết nông nghiệp với công
nghiệp và kinh tế đô thị.
- Về phát triển hạ tầng nông nghiệp, nông thôn: Phát triển đồng bộ kết cấu hạ
75
tầng kinh tế - xã hội nông thôn, mở rộng diện tích tƣới cho rau màu, cây công
nghiệp, cấp thoát nƣớc chủ động cho diện tích nuôi trồng thủy sản, làm muối; bảo
đảm giao thông thông suốt 4 mùa tới hầu hết các xã và cơ bản có đƣờng ô-tô tới các
thôn, bản; xây dựng cảng cá, khu neo đậu tàu thuyền và hạ tầng nghề cá; cấp điện
sinh hoạt cho hầu hết dân cƣ, các cơ sở công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn; bảo
đảm cơ bản điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh hoạt văn hoá, thể dục, thể thao ở hầu
hết các vùng nông thôn tiến gần tới mức các đô thị trung bình. Nâng cao năng lực
phòng, chống, giảm nhẹ thiên tai, hoàn chỉnh hệ thống đê sông, đê biển và rừng
phòng hộ ven biển, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông, thủy lợi, cụm dân cƣ đáp
ứng yêu cầu phòng, chống bão, lũ, ngăn mặn và chống nƣớc biển dâng; tạo điều
kiện sống an toàn cho nhân dân đồng bằng sông Cửu Long, miền Trung và các
vùng thƣờng xuyên bị bão, lũ, thiên tai; chủ động triển khai các biện pháp thích ứng
và đối phó với biến đổi khí hậu toàn cầu.
- Về chính sách hỗ trợ tài chính: Đa dạng hóa các nguồn vốn để tiếp tục đầu
tƣ phát triển mạnh hơn kết cấu hạ tầng kinh tế, xã hội nông thôn. Ƣu tiên nâng cấp
và xây dựng mới các hệ thống thủy lợi đồng bộ, đi đôi với đổi mới và nâng cao hiệu
quả quản lý để bảo đảm an toàn về nƣớc. Củng cố hệ thống hồ đập, kè ven sông,
ven biển; nâng cấp các hệ thống cảnh báo, chủ động phòng, chống lụt bão và giảm
nhẹ thiên tai, bảo vệ môi trƣờng nƣớc. Tiếp tục đầu tƣ phát triển giao thông nông
thôn, bảo đảm các xã đều có đƣờng ô-tô tới khu trung tâm, từng bƣớc phát triển
đƣờng ô-tô tới thôn bản; bảo đảm dân cƣ nông thôn có điện sinh hoạt và đƣợc sử
dụng nƣớc sạch. Có chính sách cho doanh nghiệp tham gia mô hình liên kết doanh
nghiệp - nông dân đƣợc vay vốn trung, dài hạn với lãi suất ƣu đãi để triển khai thực
hiện mô hình liên kết. Nghiên cứu thành lập quỹ hỗ trợ nông dân trong sản xuất và
công nghệ sau thu hoạch (trƣớc mắt là sản phẩm lúa gạo) để hỗ trợ nông dân phát
triển sản xuất và giảm thiểu tổn thất sau thu hoạch.
- Về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực: Có chế độ, chính sách đãi ngộ, thu
hút các nhà khoa học trong lĩnh vực công nghệ cao làm việc trong ngành nông
nghiệp, đội ngũ cán bộ trẻ có năng lực, trình độ đến công tác ở nông thôn; chú trọng
76
đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ làm nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới, đặc biệt là lực
lƣợng cán bộ trực tiếp thực hiện ở cơ sở. Tổ chức đào tạo nghề cho lao động nông
thôn phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng địa phƣơng,
từng vùng và sát với nhu cầu, gắn với giải quyết việc làm. Nâng cao chất lƣợng đào
tạo nghề, nhất là cho vùng sâu, vùng xa, vùng miền núi, vùng có điều kiện kinh tế -
xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3.2. Giải pháp hình thành trung tâm kết nối doanh nghiệp nhằm xúc
tiến thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp
3.2.1. Xây dựng đề án thành lập trung tâm kết nối doanh nghiệp
Xây dựng mô hình Sàn giao dịch công nghệ (SGDCN) gồm tổ chức bộ máy,
nhân sự và các chức năng nhiệm vụ chính; cơ sở hạ tầng kỹ thuật, cấu trúc hạ tầng
thông tin; khung pháp lý; quy trình nghiệp vụ, vận hành tác nghiệp.
Các địa phƣơng tự lập đề án
Đây là nhiệm vụ khó khăn, đòi hỏi mô hình SGDCN phải tạo động lực cho
thị trƣờng KH&CN phát triển kịp với tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa và
trong xu thế hội nhập quốc tế của đất nƣớc, trong khi Việt Nam có rất nhiều thách
thức phát triển SGDCN. Đó là chƣa có Quy chế hoạt động SGDCN, chƣa có văn
bản pháp lý điều chỉnh hoạt động tƣ vấn giao dịch công nghệ, không có chính sách
ƣu đãi nào đối với đơn vị tƣ vấn; chƣa có chế tài bắt buộc các chủ đề tài nghiên cứu
phải giới thiệu công nghệ tại SGDCN.
Để SGDCN hoạt động có hiệu quả và phát triển bền vững thì đầu tiên các địa
phƣơng phải xây dựng đƣợc những cơ chế, chính sách, quy định có liên quan; hoạt
động, định hƣớng phát triển của Sàn phải đƣợc xác định cụ thể, cơ chế hoạt động rõ
ràng, tránh trƣờng hợp vừa hoạt động vừa điều chỉnh theo chính sách, pháp luật;
chú trọng đến nguồn nhân lực điều hành, tƣ vấn, đánh giá tài sản trí tuệ,…
Thẩm quyền quyết định
Trong khi các chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc về đổi mới công nghệ, đầu tƣ
77
công nghệ đối với doanh nghiệp chƣa đi vào cuộc sống. Ngoài ra, tính hoàn thiện
của công nghệ nội sinh còn hạn chế, năng lực tiếp thị công nghệ thấp, chƣa chú
trọng đến phát triển thị trƣờng; nguồn công nghệ thiết bị trong nƣớc mới chỉ đảm
bảo từ 30 - 40% nhu cầu đổi mới công nghệ của doanh nghiệp;…
Xây dựng SGDCN là cần thiết, nhƣng phải từng bƣớc, mô hình tƣơng đối
hoàn chỉnh mới nên mở rộng. Không nên mở rộng xây dựng ở nhiều địa phƣơng.
Do đó cần sự sự hỗ trợ nhiệt tình Chính phủ, các ban ngành, đặc biệt là sự hƣởng
ứng của DN và các quyết định đúng đắn từ phía Nhà nƣớc, các cơ quan quản lý về
KH&CN, Trung tâm Thông tin và Thống kê KH&CN.
Sàn giao dịch công nghệ (SGDCN) đƣợc hình thành ở các nƣớc có nhu cầu
thƣơng mại hóa các hoạt động đầu tƣ nghiên cứu khoa học, CN phát triển mạnh cần
thiết một đầu mối có đủ năng lực hỗ trợ, thúc đẩy và làm thuận lợi quá trình chuyển
giao CN, đảm bảo lợi ích của các bên, tránh rủi ro. Không nhất thiết nƣớc nào có
nhu cầu chuyển giao CN đều phải thành lập SGDCN. Nhƣng khác với việc chuyển
giao qua các tổ chức tƣ vấn truyền thống, SGDCN là tổ chức hoạt động chuyên
nghiệp theo phƣơng thức niêm yết năng lực các bên mua, bán và tƣ vấn hỗ trợ các
kỹ thuật, CN, tài sản trí tuệ hợp pháp; Thu hút vốn đầu tƣ, thƣơng mại hóa chất xám
thông qua hệ thống phân tích kinh tế kỹ thuật, quản lý rủi ro, đàm phán, ký kết giao
dịch của chuyên gia chuyên nghiệp, chuyên gia môi giới CN…
Nhìn chung, nguồn cung và nguồn cầu về công nghệ khá thấp. Thêm vào đó,
ngƣời mua và ngƣời bán vẫn chƣa có thói quen chuyển giao công nghệ vì họ chƣa
thấy đƣợc lợi ích thực sự. Ngƣời bán công nghệ thƣờng khó tiếp cận ngƣời mua vì
hạn chế đầu mối hoặc kênh thông tin kết nối để đáp ứng công nghệ đúng với nhu
cầu ngƣời mua.
Cần chú trọng xây dựng dịch vụ bảo trợ sở hữu trí tuệ cho cả bên cung và
cầu. Ngoài ra, cơ sở dữ liệu về khoa học, công nghệ phải đƣợc thể hiện ở nhiều
ngôn ngữ nƣớc ngoài để giao thƣơng tốt với thế giới. Cuối cùng là phải có chính
sách thu hút đào tạo nhân lực trình độ cao, đủ khả năng thẩm định, định giá công
78
nghệ và tƣ vấn luật.
3.2.2. Xây dựng mô hình trung tâm và cơ chế vận hành gồm:
Chức năng, nhiệm vụ
- Tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng của Hội đồng tƣ vấn KH&CN gồm: Hội
đồng tƣ vấn xác định nhiệm vụ và Hội đồng đánh giá nghiệm thu kết quả nghiên
cứu.
- Tổ chức đánh giá hiệu quả các đề tài dự án thƣờng xuyên để kịp thời rút
kinh nghiệm nhân ra diện rộng.
Đồng thời lựa chọn các đơn vị, doanh nghiệp có đủ năng lực tham gia các đề
tài, dự án ngay từ đầu, tạo điều kiện thuận lợi cho việc chủ động về tài chính, bao
tiêu sản phẩm... Phát huy hiệu quả của đề tài, dự án sau khi nghiệm thu đề tài, dự án
cần bàn giao cho cơ quan có trách nhiệm quản lý dự án, theo dõi, đánh giá và nhân
rộng kết quả nghiên cứu đã thành công.
Đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, nghiên cứu áp dụng khoa học kỹ
thuật vào sản xuất. Đề xuất các đề tài, dự án gắn với nhiệm vụ mục tiêu đề án tái cơ
cấu sản xuất nông nghiệp.
Cơ cấu tổ chức
Cần áp dụng rộng rãi cơ chế đặt hàng, khoán sản phẩm nghiên cứu, kinh phí
thực hiện đề tài cho các tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện, tăng tỷ lệ chi ngân sách
dành cho hoạt động khoa học nói chung, nghiên cứu triển khai nói riêng, đồng thời
huy động xã hội hóa các nguồn vốn khác đầu tƣ cho KH&CN nhất là các đề tài dự
án nông lâm nghiệp ở mức cao hơn.
Tiếp tục triển khai kết quả đề tài dƣới dạng sản xuất thử nghiệm ở mức độ
rộng hơn, kiểm chứng trong vài vụ tiếp theo.
Có chính sách và cơ chế cụ thể trong liên kết 4 nhà, hỗ trợ địa phƣơng hoặc
doanh nghiệp xây dựng, quảng bá thƣơng hiệu sản phẩm là thế mạnh của địa
79
phƣơng, doanh nghiệp.
Đề cao và thực hiện tốt tính phản biện trong các đề tài nghiên cứu, tăng
cƣờng công tác tƣ vấn, phản biện của liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật.
Quy cách vận hành
Để SGDCN vận hành tốt cần có hệ thống cơ sở pháp lý, chính sách kèm
theo. Vai trò của SGDCN là: Đảm bảo cho quá trình thƣơng mại hóa thành quả
khoa học và CN và thực hiện chuyển giao CN đƣợc tiến hành thuận lợi. Đảm bảo
quyền lợi và công bằng, hợp lý và hợp pháp của các bên trong giao dịch mua – bán
CN và chuyển giao CN trên cơ sở thực thi pháp luật và các văn bản pháp quy hiện
hành của Nhà nƣớc. Hỗ trợ thúc đẩy phát triển nguồn CN trong nƣớc, thu hút
chuyển giao CN. Tiến tới xây dựng hệ thống mạng lƣới chuyển giao CN với các
biện pháp đồng bộ. Bảo vệ đƣợc lợi ích của các bên tham gia giao dịch CN thông
qua sàn vì có sự hỗ trợ và quản lý của Nhà nƣớc, đồng thời cũng là cơ sở thực tiễn
cho việc xây dựng và hoàn thiện các chủ trƣơng chính sách, cơ chế thích hợp cho
phát triển thị trƣờng CN theo từng giai đoạn.
Ứng dụng và nhân rộng các kết quả nghiên cứu KHCN
Thời gian tới cần tập trung hỗ trợ ứng dụng đổi mới công nghệ, chuyển giao
công nghệ mới trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ, trong sản xuất và chế biến
hàng hóa nông sản; các kết quả KH&CN về giống cây trồng vật nuôi, quy trình,
công nghệ canh tác mới có khả năng đem lại hiệu quả kinh tế cao trong nông
nghiệp; xây dựng mô hình trình diễn các tiến bộ KH&CN phục vụ sản xuất nông
nghiệp và xây dựng nông thôn mới; hỗ trợ nhân rộng kết quả các đề tài KH&CN
cấp tỉnh trong lĩnh vực nông nghiệp và công nghiệp; hỗ trợ hoạt động tiêu chuẩn,
đo lƣờng, chất lƣợng và sở hữu trí tuệ...
Với những nội dung này, các giải pháp đƣợc tập trung thực hiện giai đoạn
2020- 2025 trong hoạt động sách hỗ trợ ứng dụng và nhân rộng các kết quả nghiên
cứu KH&CN gồm: Tăng cƣờng sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền đối với công tác phát triển KH&CN. Đƣa công tác ứng dụng và nhân rộng
80
tiến bộ KH&CN vào thực tiễn sản xuất và đời sống là một nội dung cần đƣợc ƣu
tiên trong hoạt động của tất cả các cấp, các ngành từ tỉnh đến cơ sở. Nâng cao chất
lƣợng, hiệu quả của các đề tài, dự án KH&CN.
Muốn vậy phải làm kỹ lƣỡng từ khâu xây dựng định hƣớng nghiên cứu, ứng
dụng KH&CN hàng năm, đến khâu xét duyệt, thuyết minh... áp dụng cơ chế đặt
hàng các nhiệm vụ KH&CN. Tăng cƣờng mối liên kết. Phát triển các tổ chức
khuyến công; khuyến nông, khuyến ngƣ, dịch vụ tƣ vấn KH&CN, các trung tâm
dịch vụ tổng hợp từ tƣ vấn, chuyển giao công nghệ, tổ chức sản xuất, đến bao tiêu
sản phẩm; phát triển các sản phẩm KH&CN áp dụng vào thực tiễn sản xuất và đời
sống, góp phần nâng cao chất lƣợng, hiệu quả sản xuất, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, tạo việc làm, tăng thu nhập cho ngƣời dân. Ƣu tiên và tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp nhỏ và vừa, trang trại, hợp tác xã phát triển các ngành nghề nông
thôn. Đầu tƣ đổi mới dây chuyền công nghệ sản xuất, chế biến theo hƣớng sản xuất
sạch, thân thiện với môi trƣờng. Xây dựng công nghệ xử lý và cung cấp nƣớc sinh
hoạt, tƣới tiêu cho đồng bào vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn.
Nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý nhà nƣớc về KH&CN. Ban hành chính
sách khuyến khích ứng dụng tiến bộ KH&CN. Quy định quản lý, sử dụng kết quả
các đề tài dự án KH&CN. Rà soát bổ sung sửa đổi chính sách hỗ trợ đầu tƣ đổi mới
công nghệ, nâng cao năng suất, chất lƣợng sản phẩm. Đơn giản hoá thủ tục hành
chính. Đƣa ra các định hƣớng, giải pháp phù hợp, cụ thể nhằm đẩy mạnh ứng dụng
tiến bộ KH&CN. Tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện nhiệm vụ KH&CN sử dụng
ngân sách nhà nƣớc có trách nhiệm trực tiếp hoặc tham gia triển khai ứng dụng và
nhân rộng kết quả nghiên cứu KH&CN vào sản xuất, đời sống. Sử dụng có hiệu quả
Quỹ phát triển KH&CN, có cơ chế khuyến khích các doanh nghiệp tƣ nhân thành
lập hoặc liên kết với nhà nƣớc thành lập các quỹ đổi mới công nghệ, quỹ phát triển
KH&CN. Xã hội hóa hoạt động KH&CN nhằm huy động các nguồn lực đầu tƣ cho
nghiên cứu, ứng dụng KH&CN. Đối với hoạt động KH&CN cấp huyện cần có
chính sách hỗ trợ phù hợp. Lồng ghép và bố trí kinh phí hợp lý các chƣơng trình, dự
án KH&CN với các chƣơng trình phát triển kinh tế. Ban hành cơ chế khuyến khích,
81
hƣớng dẫn doanh nghiệp lập Quỹ phát triển KH&CN của doanh nghiệp. Giao trách
nhiệm cho Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN thuộc Sở KH&CN chủ trì tổ chức
thực hiện chuyển giao và nhân rộng các kết quả của đề tài và dự án sản xuất thử
nghiệm. Xây dựng cơ chế phối hợp trong mạng lƣới khuyến công, khuyến nông với
sự tham gia tích cực của Trung tâm Ứng dụng tiến bộ KH&CN nhằm cung cấp dịch
vụ hỗ trợ đổi mới công nghệ và ứng dụng các tiến bộ KH&CN.
Hàng năm và 5 năm, các sở, ngành, các huyện, thị xã, thành phố phối hợp
với Sở KH&CN, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài chính đƣa vào kế hoạch KT-XH
kế hoạch ứng dụng và nhân rộng các tiến bộ KH&CN, chú trọng các tiến bộ kỹ
thuật có giá trị thực tiễn cao và xem đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng của
kế hoạch KT-XH của tỉnh, ngành và địa phƣơng. Đẩy mạnh phong trào thi đua ứng
dụng KH&CN. Tuyên truyền, phổ biến những tiến bộ KH&CN, các kết quả đề tài
ứng dụng KH&CN đƣợc khẳng định đến tận ngƣời sản xuất.
Thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ
Một là, nhanh chóng xây dựng chính sách mua của Nhà nƣớc đối với kết quả
nghiên cứu của các tổ chức khoa học và công nghệ. Đây là nhiệm vụ đã đƣợc đặt ra
trong Nghị quyết số 46/NQ-CP ngày 29-3-2013 của Chính phủ về ban hành
Chƣơng trình hành động thực hiện Nghị quyết số 20-NQ/TW ngày 01- 11-2012 của
Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa XI về phát triển khoa
học và công nghệ phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế.
Chính sách mua của Nhà nƣớc cần đạt đƣợc một số mục tiêu sau: (1) Gia
tăng “cầu” của các sản phẩm và dịch vụ khoa học và công nghệ, tạo cơ hội lớn hơn
cho các tổ chức khoa học và công nghệ trong nƣớc đƣa các kết quả nghiên cứu vào
sản xuất, kinh doanh; (2) Xác định đƣợc hình thức mua của Nhà nƣớc, những lĩnh
vực Nhà nƣớc mua và những lĩnh vực do thị trƣờng quyết định; (3) Cơ cấu cũng
nhƣ tỷ lệ các kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ mà Nhà nƣớc mua trong
82
từng lĩnh vực cụ thể.
Hai là, các cơ quan quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ cần xây
dựng cơ sở dữ liệu và các báo cáo về nhu cầu ứng dụng tiến bộ khoa học và công
nghệ ở các ngành và địa phƣơng trong cả nƣớc. Các báo cáo về nhu cầu ứng dụng
các tiến bộ khoa học và công nghệ của cơ quan quản lý nhà nƣớc là một trong
những cơ sở quan trọng giúp cho cá nhân, tổ chức khoa học và công nghệ hình
thành các ý tƣởng nghiên cứu hƣớng nhiều hơn vào thị trƣờng. Báo cáo về nhu cầu
ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ cũng là một tài liệu tham khảo cho
việc mua hay đặt hàng của Nhà nƣớc đối với các tổ chức khoa học và công nghệ.
Ba là, xác định mức độ công khai và công khai hóa các đề tài nghiên cứu
khoa học cấp nhà nƣớc, cấp bộ và cấp tỉnh trên trang mạng của cơ quan quản lý nhà
nƣớc về khoa học và công nghệ. Việc công khai các đề tài nghiên cứu (ít nhất công
khai về tên đề tài, mục tiêu, nội dung nghiên cứu và một số kết quả đạt đƣợc) góp
phần tiết kiệm đƣợc kinh phí đầu tƣ cho khoa học và công nghệ, tránh việc nghiên
cứu trùng lắp và tạo đƣợc sự tham khảo kế thừa trong nghiên cứu khoa học. Việc
công khai này cũng có thể nhận đƣợc sự quan tâm của các nhà đầu tƣ, tiếp tục đầu
tƣ cho một số đề tài trở thành các dự án phát triển và đƣa ra thị trƣờng.
Bốn là, cần xây dựng quy định bắt buộc đối với các tổ chức khoa học và
công nghệ về việc lập hồ sơ và theo dõi các đề tài nghiên cứu do ngân sách nhà
nƣớc tài trợ. Cùng với việc lập hồ sơ theo dõi các đề tài sau khi nghiệm thu và công
khai hóa, Nhà nƣớc cần ban hành quy định việc khấu hao “siêu nhanh” đối với các
đề tài nghiên cứu đƣợc thực hiện bằng kinh phí nhà nƣớc. Ví dụ, một đề tài nghiên
cứu có kết quả đƣợc công khai sau 3 - 5 năm mà chƣa tìm đƣợc nhà đầu tƣ, Nhà
nƣớc nên chuyển giao không lấy tiền cho doanh nghiệp có khả năng hoặc mong
muốn ứng dụng kết quả nghiên cứu đó vào sản xuất, kinh doanh.
Năm là, cơ quan quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ cần xây dựng
và ban hành một bộ chuẩn mực mang tính nguyên tắc đối với các nhiệm vụ khoa
học và công nghệ nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của hoạt động nghiên cứu
83
hài hòa với các chuẩn mực nghiên cứu quốc tế. Trên cơ sở các chuẩn mực mang
tính nguyên tắc đó, Nhà nƣớc khuyến khích và công nhận các chuẩn mực về nghiên
cứu khoa học do các tổ chức khoa học và công nghệ đƣa ra và vận dụng cho từng tổ
chức khoa học và công nghệ, phù hợp với đặc thù của ngành/lĩnh vực nghiên cứu.
3.2.3. Các nguồn lực để vận hành trung tâm
Nhân lực
- Cần lựa chọn đơn vị, cá nhân có chuyên môn sâu, có uy tín trách nhiệm
làm cơ quan chủ trì, chủ nhiệm đề tài, dự án. Không ngừng nâng cao chất lƣợng đội
ngũ cán bộ nghiên cứu của tỉnh Cao Bằng.
- Xây dựng đội ngũ chuyên gia có uy tín của tỉnh trên các lĩnh vực để làm
công tác tƣ vấn, tham mƣu và tổ chức thực hiện các đề tài, dự án về KHCN đối với
ngành nông nghiệp nói chung (lĩnh vực trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, thuỷ
sản... nói riêng).
- Liên kết với các trƣờng đại học, các viện nghiên cứu... đào tạo, bồi dƣỡng
chuyên sâu bổ sung những tri thức mới cho đội ngũ trí thức trẻ. Kết hợp chặt chẽ
giữa các chuyên gia nhiều kinh nghiệm với các trí thức trẻ và nông dân có kinh
nghiệm sản xuất hăng hái áp dụng khoa học kỹ thuật để triển khai thực hiện đề tài,
dự án.
- Bố trí xen kẽ nguồn nhân lực các đơn vị Trung ƣơng và địa phƣơng trong
thực hiện đề tài, dự án để nâng cao năng lực chuyên môn cho cán bộ khoa học địa
phƣơng.
Tài chính
- Cần đơn giản hoá các thủ tục rải ngân, thủ tục thanh quyết toán, tạo điều
kiện tốt nhất cho các nhà khoa học, chủ nhiệm đề tài chuyên tâm nghiên cứu về
chuyên môn, tạo ra sản phẩm khoa học tốt nhất bằng cách khoán kinh phí thực hiện
đề tài, dự án.
- Tiếp tục hỗ trợ một phần tài chính cho các đề tài, dự án đạt thành tích xuất
sắc để nhân rộng mô hình, tuyên truyền quảng bá tạo thƣơng hiệu, tạo sức lan toả
84
lớn về các kết quả đề tài, dự án cộng đồng.
- Đầu tƣ nâng cao cho các trung tâm sản xuất giống (cây trồng, vật nuôi,
thuỷ sản) đáp ứng nhu cầu nghiên cứu, triển khai áp dụng khoa học công nghệ (về
máy móc công nghệ, đào tạo chuyên gia) đáp ứng yêu cầu ứng dụng KHCN vào sản
xuất.
- Kêu gọi các nhà doanh nghiệp đầu tƣ vào các lĩnh vực cây trồng, vật nuôi
thế mạnh của tỉnh.
Cơ sở vật chất
Triển khai kế hoạch đầu tƣ cho giáo dục, đào tạo và dạy nghề, bảo đảm
nguồn lực đầu tƣ phát triển cho một số trƣờng đại học, cơ sở đào tạo nghề chất
lƣợng cao tại các vùng kinh tế trọng điểm, có đủ năng lực và điều kiện hạ tầng khoa
học và công nghệ giải quyết các vấn đề phát triển kinh tế- xã hội của vùng, địa
phƣơng.
Xây dựng và triển khai kế hoạch hỗ trợ tăng cƣờng, nâng cấp trang thiết bị
phục vụ nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các cơ sở giáo dục; ƣu
tiên nâng cấp, hỗ trợ cho các cơ sở giáo dục có tiềm lực mạnh về nhân lực nghiên
cứu và triển khai ứng dụng, có nhiều thành tựu trong nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ.
Xây dựng cơ chế khuyến khích phát triển các phòng thí nghiệm chung giữa
các cơ sở giáo dục với đối tác trong nƣớc, nƣớc ngoài gắn với việc thực hiện các
chƣơng trình, dự án hợp tác về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ.
Các cơ sở giáo dục công lập thực hiện cơ chế tự chủ đƣợc quyết định việc
sử dụng kinh phí từ nguồn thu hợp pháp để đầu tƣ phát triển tiềm lực và hỗ trợ hoạt
động khoa học và công nghệ; đƣợc quyết định việc sử dụng cơ sở vật chất, phòng
thí nghiệm, trang thiết bị để phục vụ đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao
công nghệ và làm dịch vụ khoa học và công nghệ.
Phát triển cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin và cơ sở dữ liệu về khoa học và
85
công nghệ để hỗ trợ hoạt động nghiên cứu khoa học.
Tiểu kết chƣơng 3
Hình thành những tổ chức trung gian chuyên môi giới mua, bán và làm các
dịch vụ chuyển giao KH&CN từ nhà nghiên cứu tới doanh nghiệp. So sánh từ kinh
nghiệm của các nƣớc có nền KH&CN phát triển và Việt Nam, các chuyên gia đã
chỉ ra một trong những hạn chế dẫn đến thực trạng kể trên là do Việt Nam đang rất
thiếu hệ sinh thái cho khởi nghiệp trong lĩnh vực công nghệ. Thiếu các tổ chức
trung gian làm vai trò cầu nối, điều tiết và hài hòa nhu cầu, lợi ích giữa cung và cầu
KH&CN. Đó là các trung tâm chuyển giao công nghệ, mô hình vƣờn ƣơm KH&CN
hỗ trợ nhà khoa học hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ của mình để có thể thƣơng
mại hóa, định giá công nghệ, kết nối với doanh nghiệp và kết nối các bài toán nhằm
giải quyết các vấn đề trong sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tới các nhà khoa
học.
Chƣơng 3 đã trình bày các nội dung nhƣ: Cơ sở để hình thành mối liên kết
giữa nhà khoa học với doanh nghiệp; Giải pháp thúc đẩy sự kết nối nhà khoa học
với doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp để thƣơng mại hóa kết quả nghiên
cứu gồm có các nhóm giải pháp nhƣ: Ứng dụng và nhân rộng các kết quả nghiên
cứu KHCN; Thúc đẩy chuyển giao kết quả nghiên cứu khoa học và công nghệ;
Nâng cao hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học thuộc lĩnh vực nông-lâm,
86
nâng cao hiệu quả chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực nông nghiệp.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Với mục tiêu đề xuất giải pháp hình thành mô hình kết nối giữa nhà nghiên
cứu (nhà khoa học) với doanh nghiệp thông qua các tổ chức trung gian nhằm
thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu.
Bằng các phƣơng pháp nghiên cứu nhƣ phƣơng pháp thống kê, tổng hợp,
phân tích, so sánh và các phƣơng pháp khác nhằm giải quyết các vấn đề có liên
quan đến nội dung đề tài.
Luận văn đã thực hiện đƣợc các nhiệm vụ sau: Nghiên cứu cở sở lý luận của
mô hình liên kết nối doanh nghiệp nhằm xúc tiến thƣơng mại hóa kết quả nghiên
cứu trong lĩnh vực nông nghiệp; Khảo sát thực trạng 1 số liên kết doanh nghiệp
nhằm xúc tiến thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp; Đề
xuất hình thành mô hình liên kết doanh nghiệp nhằm xúc tiến thƣơng mại hóa kết
quả nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với cấp Bộ, cấp tỉnh
- Đối với cấp Bộ: Chỉ đạo xuyên suốt đồng bộ từ các bộ ngành, tỉnh về triển
khai đề tài, dự án từng lĩnh vực theo mục tiêu phát triển vùng miền, địa phƣơng.
- Bộ tài chính và Bộ KH&CN cần nghiên cứu xây dựng và hoàn thiện cơ chế
chính sách tài chính theo hƣớng tăng mức đầu tƣ ngân sách Trung ƣơng đối với dự
án nông thôn miền núi, chủ động sử dụng kinh phí theo hình thức khoán gọn đề tài.
- Đối với cấp tỉnh: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý khoa học, nâng cao
chất lƣợng và hiệu quả hội đồng tƣ vấn khoa học - Thực hiện nhiệm vụ gắn với đề
án tái cơ cấu sản xuất nông nghiệp.
87
2.2. Đối với cấp Sở, ngành/ huyện thành phố
- Các cấp, các ngành cần nhận thức rõ hơn, đầy đủ hơn về vai trò của
KH&CN trong phát triển kinh tế xã hội. Nhất là trong thực hiện chƣơng trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới.
- Chủ động đề xuất nhiệm vụ KH&CN hàng năm, phù hợp với điều kiện và
thế mạnh của địa phƣơng - Góp phần tạo ra các sản phẩm đặc thù có lợi thế cạnh
tranh trên thị trƣờng.
Để phát huy đƣợc vai trò của KH&CN đối với sự phát triển của đất nƣớc, địa
phƣơng và KHCN thực sự trở thành động lực quan trọng; các chủ trƣơng, chính
sách của Đảng, Nhà nƣớc sẽ tạo điều kiện để các nhà khoa học, các thành phần kinh
tế nghiên cứu, chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ vào sản xuất góp phần phát
triển kinh tế xã hội địa phƣơng, nâng cao hiệu quả mục tiêu chuyển giao công nghệ
88
trong lĩnh vực nông nghiệp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trong nƣớc
1. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội, 2007.
2. Trần Văn Hải, “Bảo hộ sở hữu trí tuệ, một trong các yếu tố tác động trực
tiếp đến sự phát triển của khoa học và công nghệ”, trong Chính sách khoa
học và giáo dục ở Việt Nam trong thời kỳ đổi mới, Nxb Lao động - Xã
hội, Hà Nội, 2004, tr. 32-38.
3. Trần Văn Hải , “Một số vấn đề về thực thi quyền sở hữu trí tuệ và chuyển
giao công nghệ đối với sự phát triển của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt
Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, trong Vai trò của doanh
nghiệp vừa và nhỏ trong nền kinh tế - kinh nghiệm trong nước và quốc
tế (viết chung), Nxb bản Thế giới, Hà Nội 2005, tr.241-258.
4. Trần Văn Hải , “Một số phân tích về tình trạng xâm phạm và tranh chấp
quyền sở hữu trí tuệ ở Việt Nam trong”, Tạp chí Thông tin và dự báo
Kinh tế - Xã hội, số 31-7/2008, ISSN 1859-0764, tr. 24-31.
5. Trần Văn Hải, “Bàn về thuật ngữ “Bản quyền công nghệ”, Tạp chí Hoạt
động khoa học, số 601, tháng 6/2009, ISSN 1859-4794, tr.41-44.
6. Trần Văn Hải, Bàn về các thuật ngữ “phát minh”, “phát hiện”, “sáng
chế”. Tạp chí Hoạt động khoa học, số 6.2007 (577), tr. 26 – 28.
7. Trần Văn Hải, “Các yếu tố sở hữu công nghiệp tác động đến hiệu quả
kinh tế của hợp đồng chuyển giao công nghệ”, Tạp chí Hoạt động khoa
học, số 612, 5/2010, ISSN 1859-4794, tr. 17-20.
8. Trần Văn Hải, “Thƣơng mại hóa kết quả nghiên cứu - Tiếp cận từ quyền
sở hữu trí tuệ”, Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 4/2011 (623),
89
ISSN 1859-4794, tr. 36-40.
9. Nguyễn Thị Kha (2014), “Chính sách đổi mới thúc đẩy thương mại hóa
kết quả nghiên cứu từ trường đại học vào doanh nghiệp”. Luận văn ThS.
Quản lý khoa học và công nghệ -- Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội.
10. Vũ Thùy Liên (2008), “Hình thành doanh nghiệp spin-off trong các tổ
chức NC&TK góp phần thúc đẩy thương mại hóa các kết quả nghiên cứu
(trường hợp ngành dược)”, Luận văn ThS. Chính sách khoa học và công
nghệ -- Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia
Hà Nội.
11. Phạm Nguyệt Minh (2015), “Nhận diện rào cản trong hoạt động thương
mại hóa kết quả nghiên cứu tại Viện Hàn Lâm khoa học và Công nghệ
Việt Nam”. Luận văn ThS. Quản lý khoa học và công nghệ -- Trƣờng Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà Nội.
12. Lê Thị Hải Yến (2015), “Nghiên cứu giải pháp chính sách thúc đẩy
thương mại hóa kết quả nghiên cứu của các viện trong lĩnh vực cơ điện
nông nghiệp”. Luận văn ThS. Chính sách khoa học và công nghệ --
Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn. Đại học Quốc gia Hà
Nội.
13. Nghị định số 98/2018/NĐ-CP “ Về chính sách khuyến khích phát triển
hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp” ngày
5/7/2018
14. Tổ chức và hoạt động chuyển giao công nghệ (chủ biên), Nxb Thế giới,
2016.
15. Nghiên cứu kinh nghiệm về tổ chức và hoạt động chuyển giao công
nghệ của Australia, đề xuất mô hình tổ chức và hoạt động chuyển giao
công nghệ phù hợp cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập quốc tế, đề tài
Nghị định thƣ hợp tác với Australia, đề tài cấp Nhà nƣớc, 2014-2016.
Nƣớc ngoài
90
16. Darrell M. West (2012) “Improving University Technology Transfer and
Commercialization”, Issues in Technology Innovation,
17. "Global Competitiveness Report (2016-2017)" (PDF). Diễn đàn Kinh tế
Thế giới.
18. OECD Publication (2013) - "Commercialising Public Research: New
Trends and Strategies",
19. Wendy H.Schacht (2012) - The Bayh-Dole Act: Selected Issues in Patent
and policy and the Commercialization of Technology, Congressional
Research Service,
Website
vien-truong-voi-doanh-nghiep-2124431
20. https://congnghe.vn/muc/tieu-diem/tin/keo-gan-khoang-cach-giua-
21. Dự án IPP (http://ipp.vn/)
22. Dự án FIRST (http://first-most.vn/)
23. http://www.vacvina.org.vn
24. www.vista.vn
nghien-cuu-khoa-hoc-cong-nghe-giai-bai-toan-tron-tim-
1089140.html
25. https://doanhnhansaigon.vn/di-nghi-viet/thuong-mai-hoa-ket-qua-
hoa-ket-qua-nghien-cuu-khoa-hoc-cong-nghe-giai-bai-toan-
%E2%80%9Ctron-tim%E2%80%9D.html
26. http://nistpass.gov.vn/tin-chien-luoc-chinh-sach/2050-thuong-mai-
luan/thuc-day-chuyen-giao-ket-qua-nghien-cuu-va-phat-trien-vao-
san-xuat-kinh-doanh-89704.html
27. http://tapchitaichinh.vn/nghien-cuu--trao-doi/trao-doi-binh-
va-tieu-thu-san-pham-nong-nghiep/c/28956735.epi
91
28. https://baomoi.com/khuyen-khich-hop-tac-lien-ket-trong-san-xuat-