ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ HƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN

TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH –––––––––––––––––––––––––

LÊ THỊ HƯƠNG

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Quản lý Kinh tế Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Đình Long

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan:

(i) Luận văn này là nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung nghiên cứu do

chính tôi thực hiện.

(ii) Số liệu trong luận văn được thực hiện khảo sát, điều tra trung thực.

(iii) Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.

Thái Nguyên, tháng năm 2018

Học viên

Lê Thị Hương

ii

LỜI CẢM ƠN

Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tất cả các Quý thầy cô đã

giảng dạy trong chương trình Cao học Quản lý Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế & QTKD - Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức hữu ích trong

giáo dục làm cơ sở cho tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Đình Long đã tận tụy, tâm huyết

hướng dẫn, chỉ bảo tôi trong thời gian thực hiện luận văn.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới các các Anh/Chị làm

việc tại cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên, các đối tượng tham gia khảo sát, phỏng vấn

đã tận tình giúp đỡ tôi trong việc thu thập số liệu, khảo sát, giúp đỡ tôi trong quá

trình thu thập thông tin, hoàn thành luận văn.

Sau cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới gia đình đã luôn tạo điều kiện tốt

nhất cho tôi trong quá trình học cũng như thực hiện luận văn.

Do thời gian có hạn cũng như kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều

nên luận văn của tôi không tránh khỏi tồn tại nhiều thiếu sót, kính mong nhận được

sự nhận xét, đóng góp ý kiến của Quý thầy, cô và các anh, chị học viên.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng năm 2018

Học viên

Lê Thị Hương

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii

MỤC LỤC ................................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................ vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU .................................................................................... vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ ............................................................................................. viii

MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài .................................................... 3

5. Kết cấu của đề tài .................................................................................................... 3

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HOÀN

THIỆN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BHXH CẤP HUYỆN ................. 4

1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội

cấp huyện .................................................................................................................... 4

1.1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội ...................................................................... 4

1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý chi bảo hiểm xã hội và hoàn thiện quản

lý chi bảo hiểm xã hội ............................................................................................... 10

1.1.3. Nội dung quản lý chi bảo hiểm xã hội ............................................................ 14

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi bảo hiểm xã hội ................................... 26

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi Bảo hiểm xã hội ..................................... 31

1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội .............................................................. 32

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi BHXH ở Bắc Ninh ................................................. 33

1.2.3. Kinh nghiệm quản lý chi ở BHXH tỉnh Nghệ An ........................................... 35

1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi BHXH cho thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ....................................................................................... 36

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................................... 39

2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 39

iv

2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 39

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu .......................................................................... 39

2.2.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu ........................................................................ 41

2.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................................... 41

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 42

Chương 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ

XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN ................................................................ 43

3.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên .................................................... 43

3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển ................................................... 43

3.1.2. Chức năng bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên .................................................... 43

3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên ........................... 43

3.1.4. Cơ cấu tổ chức BHXH thị xã Phổ Yên ........................................................... 44

3.2. Thực trạng quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên giai đoạn

2015 - 2017 .............................................................................................................. 46

3.2.1. Phân cấp thực hiện quản lý chi BHXH ........................................................... 46

3.2.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội .................. 48

3.2.3. Quản lý lập và phân bổ dự toán chi BHXH .................................................... 53

3.2.4. Quản lý quy trình tổ chức thực hiện chi trả Bảo hiểm xã hội ......................... 54

3.2.5. Lập báo cáo quyết toán chi bảo hiểm xã hội ................................................... 67

3.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát chi BHXH .......................................................... 68

3.2.7. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo .............................................................. 70

3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH tại BHXH thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái nguyên ....................................................................................................... 70

3.4. Đánh giá chung về quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......... 72

3.4.1. Những kết quả chủ yếu ................................................................................... 72

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................. 73

Chương 4: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO

HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN .................... 77

4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên .............................................................................................................. 77

v

4.2. Định hướng, mục tiêu quản lý chi BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ...... 78

4.2.1. Định hướng quản lý chi BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ............ 78

4.2.2. Mục tiêu công tác quản lý chi BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên ......... 78

4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên .............................................................................................................. 79

4.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng hưởng, điều kiện hưởng và mức

hưởng BHXH ............................................................................................................ 79

4.3.2. Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện chi trả BHXH, phương thức

chi trả BHXH ........................................................................................................... 80

4.3.3. Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra trong công tác chi BHXH và

làm tốt hơn nữa công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo ............................................... 81

4.3.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

chức BHXH và thực hiện tốt quy định về cải cách thủ tục hành chính .................... 82

4.3.5. Đầu tư hơn nữa hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động ........................... 84

4.3.6. Chú trọng công tác quản lý hoạt động chi trả BHXH tại các xã, thị trấn

thông qua cơ quan Bưu điện ..................................................................................... 84

4.4. Kiến nghị ............................................................................................................ 86

4.4.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam ................................................................ 86

4.4.2. Đối với BHXH tỉnh Thái Nguyên ................................................................... 86

KẾT LUẬN .............................................................................................................. 88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 90

PHỤ LỤC ................................................................................................................ 91

vi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

CHỮ VIẾT ĐẦY ĐỦ

TỪ VIẾT TẮT BHXH BHTN CĐ-CS DSPHSK DN KHTC NLĐ NSNN Người SDLĐ TNLĐ-BNN Sở LĐ-TB&XH UBND

Bảo hiểm xã hội Bảo hiểm thất nghiệp Chế độ - chính sách Dưỡng sức phục hồi sức khỏe Doanh nghiệp Kế hoạch tài chính Người lao động Ngân sách nhà nước Người sử dụng lao động Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp Sở Lao động - Thương binh & Xã hội Ủy ban nhân dân

vii

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1: Đánh giá công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH tại thị xã Phổ

Yên giai đoạn 2015 - 2017 ..................................................................... 52

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chênh lệch dự toán chi BHXH tại thị xã Phổ Yên giai

đoạn 2015 - 2017 ..................................................................................... 54

Bảng 3.3: Kết quả chi trả lương hưu và trợ cấp hàng tháng tại BHXH thị xã Phổ

Yên giai đoạn 2015 - 2017 ...................................................................... 56

Bảng 3.4: Kết quả chi trả trợ cấp 1 lần từ nguồn quỹ BHXH chi trả ........................ 60

Bảng 3.5: Kết quả chi trả trợ cấp 1 lần có nguồn từ NSNN và quỹ BHXH chi

trả giai đoạn 2015 - 2017 ......................................................................... 61

Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn tại thị

xã Phổ Yên giai đoạn 2015 -2017 ........................................................... 64

Bảng 3.7: Đánh giá công tác chi trả các chế độ BHXH tại thị xã Phổ Yên giai

đoạn 2015 - 2017 .................................................................................... 66

Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả thanh tra công tác chi trả các chế độ BHXH tại thị

xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017 .......................................................... 69

viii

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên ............................. 45

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quản lý dữ liệu người hưởng chế độ BHXH ................................. 50

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH ........................ 50

Sơ đồ 3.4: Sơ đồ quy trình quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng ..... 51

Sơ đồ 3.5: Quy trình chi trả trợ cấp lương hưu và BHXH hàng tháng tại thị xã

Phổ Yên ................................................................................................... 55

Sơ đồ 3.6: Sơ đồ quy trình chi trả trợ cấp một lần do cơ quan BHXH thị xã Phổ

Yên trực tiếp chi trả ................................................................................. 58

Sơ đồ 3.7: Sơ đồ quy trình chi trả trợ cấp một lần do Bưu điện thị xã chi trả .......... 59

Sơ đồ 3.8: Sơ đồ quy trình chi trả chế độ BHXH ngắn hạn ...................................... 63

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà

nước. BHXH là sự đảm bảo thay thế hay bù đắp một phần thu nhập cho người lao động khi họ bị giảm hoặc mất khoản thu nhập từ nghề nghiệp do bị mất hoặc giảm

khả năng lao động hoặc mất việc làm do những rủi ro xã hội thông qua việc hình

thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia nhằm góp

phần đảm bảo an toàn đời sống của NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an sinh xã hội.

Với ý nghĩa nhân văn của chính sách BHXH, Đảng, Nhà nước và ngành

BHXH đã luôn hướng vào mục tiêu phát triển ổn định, bền vững quỹ BHXH để

đảm bảo an sinh xã hội thông qua các chương trình hành động cụ thể đặc biệt là

Nghị quyết số 21/NQ ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị. Nghị quyết đã đưa ra được quan điểm BHXH là một trong những chính sách trụ cột của hệ thống an sinh xã

hội, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo ổn định chính trị và

phát triển kinh tế -xã hội. Với mục tiêu của Nghị quyết là thực hiện hiệu quả các

chính sách BHXH, bảo đảm cân đối quỹ BHXH trong dài hạn, xây dựng hệ thống

BHXH chuyên nghiệp, hiện đại đáp ứng yêu cầu quá trình công nghiệp hóa, hiện

đại hóa và hội nhập quốc tế. Từ đó, xác định được nhiệm vụ và giải pháp để thực

hiện có hiệu quả những mục tiêu đề ra.

Trong các nhiêm vụ và giải pháp được chỉ đạo mà ngành BHXH đang thực

hiện thì nhiệm vụ tăng cường quản lý quỹ BHXH đóng vai trò rất quan trọng, đặc

biệt là công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH. Quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ

Yên hiện nay vẫn còn nhiều hạn chế đặc biệt công tác quản lý người hưởng là vô

cùng phức tạp vì đối tượng hưởng quá đông, địa bàn rộng và đối tượng thường

xuyên biến động, việc quản lý đối tượng thông qua hệ thống Bưu điện có nhiều hạn chế bởi cơ quan Bưu điện không nắm rõ nghiệp vụ, không chuyên sâu một nhiệm vụ mà là nơi cung cấp nhiều dịch vụ một lúc. Công tác chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cơ bản đã đáp ứng tốt nhưng vẫn còn hiện tượng mất mát tiền của đối tượng hưởng do khâu kiểm đếm của nhân viên Bưu điện, việc mất an toàn do yếu tố bên ngoài mang lại dù chưa xảy ra trong những năm gần đây nhưng công tác bảo vệ tiền mặt cần phải tăng cường hơn nữa để đề phòng mất an toàn do địa bàn thị xã Phổ Yên có khu công nghiệp Sam Sung tập trung nhiều thành phần xã

hội phức tạp. Việc kiểm tra giấy tờ tùy thân, giấy ủy quyền lĩnh tiền thay còn hạn

chế, còn bỏ qua cho nhiều trường hợp lĩnh hộ mà không có giấy ủy quyền do đối

2

tượng cơ bản là người cao tuổi, người quen nên tâm lý của nhân viên chi trả thường nể nang dẫn đến thực tế đã có những trường hợp gia đình không hòa thuận đến kiến

nghị tại cơ quan BHXH. Một số trường hợp cầm cố sổ hưu nhưng nhân viên chi trả

không phát hiện ra và cũng không đòi giấy ủy quyền do quen biết dẫn đến việc kiện

tụng gây phức tạp cho cơ quan BHXH. Nội dung ghi trên giấy ủy quyền còn thiếu thông tin, thông báo thay đổi địa điểm chi trả còn chậm, tình trạng báo giảm chậm

của cơ quan Bưu điện thường xuyên xảy ra do cơ quan Bưu điện không thường

xuyên phối hợp với chính quyền địa phương, đối tượng chết không nắm được dẫn

đến phải thu hồi của đối tượng; số tiền chậm lĩnh còn nhiều; tại một số điểm chi trả

Bưu điện còn phối hợp các dịch vụ khác như bán bảo hiểm các loại, bán lịch, vận

động tiền gửi tiết kiệm qua bưu điện,…Công tác xét duyệt hồ sơ hưởng chế độ ốm

đau, thai sản gặp khó khăn do số lượng đối tượng quá nhiều. Công tác thu hồi tiền chi sai cũng gặp khó khăn nhất là khoản thu hồi trợ thất nghiệp do đối tượng thường

xuyên đi làm xa nhà không có mặt tại địa phương, có nhiều trường hợp không tìm

được đối tượng ....

Để làm tốt hơn nữa công tác quản lý chi BHXH đòi hỏi phải có sự phối hợp

nhịp nhàng giữa tất cả các bộ phận trong đơn vị ngành BHXH, sự hỗ trợ của các

đơn vị ngoài ngành và chính quyền địa phương và cơ quan Bưu điện. Với mong

muốn được làm rõ về chính sách BHXH cùng với thực trạng quản lý chi trả các chế

độ BHXH nói chung còn nhiều bất cập, để góp phần thực hiện mục tiêu phát triển

ổn định, bền vững quỹ BHXH tác giả đã chọn đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý

chi bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”.

2. Mục tiêu nghiên cứu

- Mục tiêu chung: Hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH ở Thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Mục tiêu cụ thể:

+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận và các kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi

BHXH.

+ Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi BHXH thị xã Phổ Yên nhằm làm

rõ những kết quả, hạn chế, nguyên nhân của những hạn chế đó.

+ Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH trên địa

bàn Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2015 - 2017;

+ Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên đến năm 2025.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên gắn với các chủ thể và khách thể có liên quan.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Tập trung nghiên cứu về các nội dung thực hiện quản lý chi BHXH, các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH tại cơ quan BHXH thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên; từ đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện.

- Phạm vi không gian: Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

- Phạm vi thời gian: Thực trạng quản lý chi BHXH giai đoạn 2015 - 2017.

Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH đến năm 2025.

4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của đề tài

Luận văn là công trình khoa học góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận cơ bản về quản lý chi BHXH, là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý, nhà nghiên

cứu và các đối tượng quan tâm đến lĩnh vực nghiên cứu.

Căn cứ vào thực trạng, mục tiêu và định hướng quản lý chi BHXH đến năm

2025, luận văn đưa ra các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi trả chế độ

BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên, có ý nghĩa thiết thực trên địa bàn thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên nhằm hoàn thiện hiệu quả công tác quản lý chi trả

BHXH tại BHXH thị xã Phổ Yên.

5. Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, bố cục của đề tài bao gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về hoàn thiện quản lý chi

bảo hiểm xã hội tại BHXH cấp huyện

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng quản lý chi bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi bảo hiểm xã hội tại thị

xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

4

Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BHXH CẤP HUYỆN

1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội và hoàn thiện quản lý chi bảo hiểm xã hội

tại cơ quan BHXH cấp huyện 1.1.1. Cơ sở lý luận về bảo hiểm xã hội 1.1.1.1. Khái quát chung về bảo hiểm xã hội

a. Khái niệm: Có rất nhiều khái niệm về bảo hiểm xã hội trên các góc độ

khác nhau:

Đứng dưới góc độ pháp luật, BHXH là một định chế bảo vệ NLĐ sử dụng

nguồn đóng góp của người SDLĐ và được sự tài trợ, bảo hộ của Nhà nước nhằm trợ

cấp vật chất cho NLĐ được bảo hiểm và gia đình họ trong trường hợp bị giảm hoặc bị mất thu nhập bình thường do ốm đau, tai nạn lao động hoặc hết tuổi lao động theo

quy định của pháp luật hoặc trong trường hợp NLĐ bị chết [9].

Theo tổ chức lao động quốc tế ILO: bảo hiểm xã hội là sự đảm bảo thay thế

hoặc bù đắp một phần thu nhập đối với NLĐ khi họ gặp những biến cố làm giảm

hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm trên cơ sở hình thành và sử dụng một quỹ

tiền tệ tập trung nhằm đảm bảo đời sống cho NLĐ và gia đình họ, góp phần đảm

bảo an sinh xã hội [4].

Theo luật BHXH số 58/2014/QH13 ngày 01 tháng 01 năm 2016, bảo hiểm

xã hội là sự bảo đảm thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập của người lao động

khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết, trên cơ sở đóng vào quỹ Bảo hiểm xã hội [10].

b. Bản chất của bảo hiểm xã hội

BHXH là một phạm trù kinh tế-xã hội tổng hợp, là một trong những chính sách kinh tế - xã hội cơ bản nhất của mỗi quốc gia. Nó thể hiện trình độ văn minh, tiềm lực và sức mạnh kinh tế, khả năng tổ chức và quản lý của mỗi quốc gia.

Về phương diện xã hội: BHXH là tất yếu khách quan, xuất hiện trong những điều kiện nhất định của quá trình phát triển kinh tế xã hội. Khi trình độ phát triển sản xuất ngày càng cao thì những rủi ro phát sinh càng nhiều và khả năng ảnh hưởng của rủi ro đến NLĐ ngày càng nghiêm trọng. Rủi ro trong BHXH bao gồm những rủi ro thuần túy, phát sinh ngẫu nhiên như ốm đau, tai nạn lao động … và cả

những rủi ro về việc làm như lao động bị thất nghiệp. Điều đó làm cho NLĐ ngày

càng cần đến các hình thức chia sẻ rủi ro nói chung và BHXH nói riêng. Khi tham

5

gia BHXH, sự chia sẻ rủi ro được thực hiện nhiều chiều, giữa những người SDLĐ với nhau và giữa Nhà nước, người sử dụng lao động với NLĐ. Thông qua BHXH,

các rủi ro được chia sẻ cả về mặt không gian và thời gian, giữa những vùng, những

ngành khách nhau và sự chia sẻ rủi ro này còn được thực hiện ngay nội bộ những

NLĐ như giữa lao động nam và lao động nữ, giữa lao động trẻ khỏe với những người hay bị ốm đau, tai nạn,…

Về phương diện kinh tế: Bảo hiểm xã hội là quá trình phân phối lại thu nhập

giữa những người tham gia bảo hiểm với nhau thông qua hình thành quỹ tiền tệ

dùng để đáp ứng nhu cầu chi trả BH cho NLĐ và gia đình họ khi gặp rủi ro, góp

phần đảm bảo cuộc sống cho họ và gia đình họ.

Về phương diện pháp lý: BHXH khi được Nhà nước điều chỉnh bằng pháp

luật, đã trở thành quyền cơ bản của NLĐ, xét trên cả bình diện quốc gia và quốc

tế. Đồng thời, nó cũng là trách nhiệm của bản thân NLĐ và người sử dụng lao

động yêu cầu phải tham gia BHXH. Vì vậy, BHXH là một chính sách xã hội

quan trọng, là một bộ phận cơ bản để đảm bảo an sinh xã hội, góp phần ổn định

chính trị, xã hội.

c. Chức năng của bảo hiểm xã hội

Thứ nhất, BHXH đảm bảo bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập, góp

phần ổn định đời sống của NLĐ. Đây chính là chức năng cơ bản của BHXH, được

xác định trên cơ sở đối tượng của BHXH là thu nhập của NLĐ. Khi thu nhập của họ

bị giảm hoặc bị mất vì những rủi ro hoặc sự kiện bảo hiểm, họ sẽ được bù đắp từ quỹ

BHXH do các bên tham gia đóng góp. Pháp luật BHXH quy định nếu NLĐ đã thực

hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng góp thì họ có quyền được hưởng BHXH. Chỉ khi thực hiện

tốt chức năng này, BHXH mới thực sự là hình thức bảo hiểm thiết thực đối với NLĐ,

có sức cuốn hút, thuyết phục họ tham gia rộng rãi và trở thành mạng lưới an toàn đầu

tiên trong chính sách an sinh xã hội ở mỗi quốc gia [9].

Thứ hai, BHXH phân phối lại thu nhập giữa những người tham gia BHXH.

Phân phối lại là chức năng chung của mọi hình thức bảo hiểm. Trên cơ sở đối tượng

của BHXH là thu nhập của người LĐ mà BHXH xác định chức năng phân phối lại

thu nhập giữa những người LĐ tham gia BHXH với nhau. Để thực hiện hình thức

bảo hiểm này, người LĐ và người SDLĐ phải đóng một tỷ lệ trong tương quan với

thu nhập của NLĐ vào một quỹ chung. Về nguyên tắc, nguồn này để đảm bảo thu

nhập của mọi người tham gia bảo hiểm nếu họ gặp phải rủi ro. Tuy nhiên, trong

thực tế chỉ một số ít NLĐ không may gặp phải rủi ro được BHXH chi trả, vì thế mà

6

BHXH đã thực hiện chức năng phân phối lại thu nhập giữa những người may mắn,

ít rủi ro với những người không may gặp rủi ro trong cuộc sống.

Thứ ba, BHXH góp phần kích thích nâng cao năng suất lao động cá nhân và

năng suất lao động XH. Khi khỏe mạnh tham gia lao động sản xuất, NLĐ được chủ

sử dụng lao động trả lương hoặc tiền công. Khi ốm đau, thai sản, tai nạn lao động…

đã có BHXH trợ cấp thay thế nguồn thu nhập bị giảm hoặc bị mất, nhờ đó đời sống

của bản thân và gia đình được đảm bảo ổn định. Điều này giúp NLĐ yên tâm, gắn

bó tận tình với công việc, với nơi làm việc, tích cực tham gia lao động sản xuất, từ

đó nâng cao năng suất lao động.

Thứ tư, BHXH góp phần thu hút lao động, hình thành và phát triển thị trường

lao động, gắn bó lợi ích giữa NLĐ với người sử dụng lao động và xã hội. Ngoài ra,

trong quá trình hình thành và phát triển, BHXH còn thực hiện chức năng điều hòa

mâu thuẫn về tiền lương, tiền công và thời gian lao động giữa người sử dụng lao

động và NLĐ, làm cho các bên có trách nhiệm với nhau hơn, từ đó gắn bó lợi ích

với nhau, cùng hợp tác và phát triển cùng có lợi [9].

1.1.1.2. Quỹ Bảo hiểm xã hội

a. Khái niệm và đặc điểm của quỹ Bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH là quỹ tài chính độc lập, tập trung nằm ngoài NSNN, có mục

đích và chủ thể riêng. Mục đích tạo lập quỹ BHXH là dùng để trợ cấp cho NLĐ, giúp

họ ổn định cuộc sống khi gặp rủi ro hoặc biến cố bảo hiểm. Chủ thể quỹ BHXH chính

là những người tham gia đóng góp để hình thành quỹ, đó có thể là NLĐ, người sử dụng

lao động và Nhà nước[7], [9]. Quỹ có đặc điểm:

Quỹ BHXH ra đời, tồn tại và phát triển gắn với mục đích đảm bảo ổn định cuộc

sống cho người LĐ và gia đình họ. Hoạt động của quỹ không nhằm mục đích kinh

doanh kiếm lời, vì vậy nguyên tắc của quản lý quỹ là đảm bảo cân bằng thu - chi.

Quỹ BHXH là một quỹ tiền tệ tập trung, tồn tại trong một thời gian dài, luôn

vận động và biến đổi, thường có số dư tạm thời nhàn rỗi lớn. Quỹ BHXH được tạo

lập từ sự đóng góp của người tham gia BHXH nên có quy mô rất lớn. Càng nhiều

người tham gia hình thành quỹ thì càng có nhiều người được hưởng quyền lợi phân

phối từ quỹ khi gặp rủi ro. Quỹ BHXH được tích lũy trong suốt thời gian tham gia

BHXH nên tại một thời điểm nào đó sẽ có một lượng tiền nhàn rỗi để chi trả trong

tương lai. Nếu sử dụng quỹ có hiệu quả sẽ vừa đảm bảo khả năng chi trả kịp thời

cho người thụ hưởng vừa tham gia đầu tư để bảo toàn giá trị và bảo đảm an toàn về

tài chính quỹ.

7

Phân phối quỹ BHXH vừa mang tính chất hoàn trả vừa mang tính chất không hoàn trả. Tính chất hoàn trả thể hiện ở chỗ NLĐ là đối tượng tham gia đóng góp

cũng đồng thời là đối tượng được hưởng trợ cấp, quyền lợi chi trả từ quỹ BHXH.

Tuy nhiên thời gian trợ cấp và mức trợ cấp mỗi người sẽ khác nhau, tùy thuộc vào

những biến cố hoặc rủi ro mà họ gặp phải, cũng như mức đóng góp và thời gian đóng BHXH, nhưng có người được hưởng trợ cấp nhiều lần và nhiều chế độ khác

nhau, có người hưởng ít lần hơn, thậm chí không được hưởng trợ cấp. Do đó, số

tiền hưởng trợ cấp thường lớn hơn nhiều lần so với mức đóng góp.

b. Nguồn hình thành và mục đích sử dụng của quỹ Bảo hiểm xã hội

Quỹ BHXH được hình thành từ đóng góp của người SDLĐ, NLĐ, từ hỗ trợ

thêm của Nhà nước, lãi từ khoản tiền đầu tư quỹ nhàn rỗi và các nguồn khác như cá

nhân hoặc tổ chức từ thiện ủng hộ[10]..

Quỹ BHXH được sử dụng chủ yếu cho các mục đích chi trả trợ cấp các chế

độ BHXH, chi phí quản lý BHXH và một số khoản chi khác có liên quan đến NLĐ

và hoạt động của cơ quan BHXH. Trong đó, chi trả các chế độ BHXH là lớn nhất và

quan trọng nhất. Khoản chi này được thực hiện theo luật định và phụ thuộc vào

phạm vi trợ cấp của từng hệ thống BHXH. Về nguyên tắc, có thu mới có chi, thu

trước chi sau. Vì vậy, quỹ BHXH chỉ chi cho các chế độ có trong phạm vi thu, về

nguyên tắc thu ở chế độ nào thì chi ở chế độ ấy. Ngoài ra, quỹ BHXH còn có một

bộ phận dự phòng và bộ phận này được sử dụng để chi phí cho hoạt động đầu tư

quỹ nhàn rỗi để đảm bảo an toàn và tăng trưởng quỹ. Chi phí quản lý cũng là một

khoản chi tất yếu, song phải được quản lý chặt chẽ và tiết kiệm [9].

1.1.1.3. Khái quát chung về chi Bảo hiểm xã hội tại Việt Nam

a. Vai trò và nguyên tắc chi BHXH

Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho các chế

độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của người tham gia BHXH và đảm bảo các hoạt

động của hệ thống BHXH (Quốc hội, 2006). Chi trả BHXH luôn được coi là nhiệm

vụ trọng tâm có vai trò quan trọng đối với hệ thống BHXH. Hoạt động chi BHXH

tác động trực tiếp tới quyền lợi của NLĐ và gia đình họ. Sau khi đã hoàn thành

xong nghĩa vụ đóng góp BHXH, NLĐ và gia đình họ có quyền được hưởng các chế

độ từ quỹ BHXH. Có thể nói chi BHXH vừa là chức năng vừa là nhiệm vụ cơ bản

nhất của tổ chức BHXH. Vai trò của nó thể hiện như sau:

Chi trả BHXH đầy đủ, kịp thời, chính xác tới từng đối tượng hưởng là góp

phần động viên kịp thời về mặt vật chất cũng như tinh thần cho họ, làm cho họ gắn

8

bó, hiểu biết và ngày càng nâng cao được nhận thức về BHXH. Thông qua chi trả

các chế độ BHXH kiểm tra tính đúng đắn, hợp lý cũng như những tồn tại bất cập

của chính sách BHXH [1].

Thông qua chi BHXH giúp cơ quan BHXH phát hiện những sai sót, hành vi

giả mạo hồ sơ, chứng từ để hưởng trợ cấp BHXH.

Từ thực trạng chi có thể đánh giá được nguyên nhân tăng, giảm chi để có giải

pháp kịp thời trong việc tính phí BHXH, tiết kiệm chi, đảm bảo chi đúng, chi đủ và

bảo toàn quỹ BHXH. Từ đó, kích thích người LĐ và người SDLĐ đóng góp vào quỹ BHXH triệt để, đồng thời cũng tiết kiệm chi, tránh thất thoát quỹ, tạo điều kiện

có nguồn vốn nhàn rỗi lớn đề đầu tư phát triển kinh tế - xã hội.

Thông qua hoạt động chi BHXH để tuyên truyền về chính sách BHXH tới

mọi người trong xã hội. Thực hiện tốt hoạt động chi BHXH là cơ sở tạo niềm tin

của NLĐ đối với Đảng, Nhà nước về chính sách BHXH.

Chi BHXH phải đúng theo chế độ chính sách và pháp luật của Nhà nước, vì

thế phải đảm bảo nguyên tắc sau[1] :

- Chi đúng chế độ, chính sách hiện hành, đúng người được hưởng.

- Bảo đảm chi trả kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia BHXH. - Đảm bảo thủ tục chi trả diễn ra đơn giản, thuận tiện, chuyên nghiệp.

- Đảm bảo an toàn tiền mặt trong chi trả.

- Chi trả các chế độ BHXH được quản lý thống nhất, công khai, minh bạch.

b. Phương thức chi bảo hiểm xã hội

Trong hệ thống BHXH Việt Nam đã và đang sử dụng 2 phương thức chi các

chế độ BHXH:

- Phương thức chi trả trực tiếp: Là hình thức chi trả cho các đối tượng hưởng

BHXH không qua khâu trung gian. Hàng tháng, cán bộ của cơ quan BHXH trực

tiếp chi trả cho các đối tượng hưởng BHXH ở một số địa bàn hoặc một số đơn vị sử dụng lao động. Cán bộ chi trả có trách nhiệm chuẩn bị mọi công việc có liên quan đến công tác chi trả [9].

Ưu điểm của phương pháp này là xác lập được mối quan hệ trực tiếp giữa cơ quan BHXH với đối tượng hưởng BHXH, qua đó nắm bắt được tâm tư, nguyện vọng và hoàn cảnh từng đối tượng. Đồng thời, việc tuyên truyền giải thích các chế

độ, chính sách cho đối tượng, phát hiện kịp thời những bất hợp lý từ đó tìm ra

những biện pháp nhằm giải quyết những thắc mắc, tạo sự ổn định và tin cậy cho

người tham gia bảo hiểm. Đồng thời, cơ quan BHXH nắm chắc đối tượng quản lý

nên việc chi trả được nhanh gọn, đầy đủ, chính xác, đảm bảo quyền lợi của đối

9

tượng hưởng chế độ, chính sách, từ đó tạo niềm tin và phấn khởi trong nhân dân. Phương pháp chi trả trực tiếp tạo điều kiện cho việc thanh, quyết toán của cơ quan

BHXH được kịp thời, chính xác, khắc phục hiện tượng dây dưa, tồn đọng ở xã,

phường, đặc biệt tránh được kẽ hở trong khâu thanh, quyết toán cũng như những

tiêu cực khác.

Nhược điểm của phương pháp này là không thể tiến hành chi trả đồng thời ở

tất cả các địa bàn trên phạm vi rộng bởi vì mỗi cán bộ của cơ quan BHXH thường

phải phụ trách chi trả cho nhiều đối tượng, nhiều đơn vị do đó thời gian chi trả kéo

dài. Phương thức này đòi hỏi lịch trình và công tác chuẩn bị chi trả phải thật khoa

học, chính xác và đầy đủ nếu không chỉ cần một đơn vị không đảm bảo kế hoạch sẽ

làm ảnh hưởng đến thời gian chi trả của các đơn vị khác. Đối với các đơn vị ở miền

núi, vùng sâu vùng xa, chi trả trực tiếp gặp nhiều khó khăn về phương tiện đi lại cũng như phương tiện vận chuyển và đảm bảo an toàn về tiền mặt.

- Phương thức chi trả gián tiếp [1]: Là hình thức chi trả cho đối tượng hưởng

chế độ BHXH thông qua các đại diện chi trả (thông qua đại diện xã, phường hoặc

cơ quan bưu điện) và đơn vị sử dụng lao động.

+ Đối với chi trả thông qua đại diện xã, phường thì BHXH huyện trực tiếp ký

hợp đồng với UBND xã, thị trấn, hàng tháng UBND xã, thị trấn cử người liên hệ

với BHXH để tiếp nhận danh sách chi trả, danh sách tăng giảm đối tượng hàng

tháng và nhận tiền trực tiếp tại cơ quan BHXH huyện hoặc ngân hàng nông nghiệp

huyện để thực hiện chi trả theo lịch do cơ quan BHXH thông báo và quyết toán cho

BHXH huyện sau mỗi kỳ chi trả.

+ Đối với chi trả thông qua Bưu điện thì BHXH tỉnh ký hợp đồng với Bưu điện tỉnh. Hàng tháng BHXH tỉnh chuyển danh sách chi trả hàng tháng và một lần,

danh sách tăng giảm đối tượng hàng tháng và kinh phí chi trả cho cơ quan Bưu điện

để thực hiện chi trả theo lịch thông báo. Sau mỗi kỳ chi trả, đại diện chi trả phải có

trách nhiệm quyết toán với cơ quan BHXH cấp huyện theo quy định.

+ Đối với chi trả thông qua đơn vị sử dụng lao động được áp dụng đối với chi chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức cho NLĐ đang làm việc tại đơn vị sử dụng lao động. Với hình thức này cơ quan BHXH chuyển tiền cho đơn vị sử dụng lao

động trên cơ sở danh sách đã được BHXH duyệt, đơn vị căn cứ danh sách để chi

cho NLĐ tại đơn vị mình và không phải quyết toán với cơ quan BHXH.

Phương pháp này có ưu điểm là: Đối với chi trả thông qua đại diện xã

phường thì việc quản lý đối tượng hưởng có nhiều thuận lợi hơn do có sự hỗ trợ của

chính quyền địa phương. Tuy nhiên nhược điểm là thiếu an toàn trong khâu quản lý

10

tiền mặt do cơ sở vật chất tại điểm chi còn thiếu thốn; đối với chi thông qua hệ thống Bưu điện thì có ưu điểm là đội ngũ cán bộ chi trả chuyên nghiệp, có trình độ,

có cơ sở vật chất đáp ứng được công tác chi trả, có mạng lưới công nghệ thông tin

hiện đại hỗ trợ tốt cho việc chi trả cho người hưởng. Tuy nhiên nhược điểm của nó

là khâu quản lý đối tượng gặp nhiều khó khăn. Nhược điểm của phương pháp gián tiếp nói chung là cơ quan BHXH không nắm được tâm tư, nguyện vọng của đối

tượng hưởng BHXH để giải đáp kịp thời những thắc mắc của họ. Cán bộ chi trả

không phải là người của cơ quan BHXH nên nhiều đại lý chi trả chưa hiểu hết và

chưa thực hiện đúng quy định của ngành BHXH về quản lý tài chính như: số tiền

lĩnh ghi không đầy đủ, danh sách chi trả không có chữ ký của đối tượng, các thắc

mắc về chế độ không được giải đáp kịp thời, việc thanh, quyết toán với các cơ quan

BHXH sau mỗi kỳ chi trả có thể bị chậm hơn.

Ngoài ra, có thể sử dụng phương thức chi trả lương hưu thông qua thẻ ngân

hàng (ATM): Đây là hình thức chi trả lương hưu có sự phối hợp giữa cơ quan bảo

hiểm với cơ quan ngân hàng trong việc cung ứng dịch vụ chi trả lương hưu cho đối

tượng [1]. Thực chất hình thức chi trả này cũng là hình thức chi trả gián tiếp, đây là

phương thức chi trả mới, được áp dụng ở các thành phố, tỉnh nơi có điều kiện phù

hợp. Chi trả lương hưu hàng tháng qua tài khoản ATM ngay từ đầu đã nhận được sự

ủng hộ nhiệt tình của cán bộ BHXH cũng như các cơ quan có liên quan bởi những

ưu điểm vượt trội của nó, có thể dễ dàng nhận thấy tính ưu việt so với phương pháp

chi trả truyền thống. Đây là phương pháp chi trả phù hợp với xu thế chung của thế

giới và các nước phát triển.

1.1.2. Những vấn đề chung về quản lý chi bảo hiểm xã hội và hoàn thiện

quản lý chi bảo hiểm xã hội tại cơ quan BHXH cấp huyện

1.1.2.1. Khái niệm quản lý chi BHXH

Theo tác giả, quản lý chi BHXH được hiểu là sự tác động của các chủ thể

quản lý vào đối tượng quản lý trong các hoạt động lập, xét duyệt dự toán, tổ chức

thực hiện, điều hành và kiểm tra, giám sát hoạt động chi trả các chế độ BHXH nhằm

đạt được mục tiêu đề ra theo những nguyên tắc và phương pháp quản lý nhất định.

Chi BHXH là mối quan hệ giữa 3 bên: Nhà nước, người lao động và người

SDLĐ. Trong đó, Nhà nước là chủ thể quản lý, người lao động và người SDLĐ là

đối tượng quản lý. Quản lý chi BHXH là quá trình tác động của Nhà nước vào NLĐ

và người SDLĐ nhằm đạt được mục tiêu quản lý là làm cho quá trình tổ chức chi trả

chế độ BHXH được thông suốt, chi đúng, đủ, kịp thời và chính xác phục vụ cho người

11

tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH ngày càng tốt hơn, từ đó góp phần ổn định và

đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước.

1.1.2.2. Vai trò quản lý chi bảo hiểm xã hội: Chi BHXH là công tác trọng tâm,

đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc thực hiện và đảm bảo tốt chính sách an sinh xã hội của quốc gia nói chung và chính sách BHXH nói riêng, góp phần

quan trọng trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Vì vậy,

muốn làm cho Bảo hiểm xã hội có thể thực hiện được các mục tiêu và vai trò

của mình thì các cơ quan BHXH cấp huyện cần làm tốt công tác quản lý chi BHXH, thể hiện trên các mặt sau:

- Đối với các đối tượng thụ hưởng chính sách BHXH: Thực hiện tốt công tác

quản lý chi BHXH là trực tiếp đảm bảo quyền lợi của người thụ hưởng các chế độ

BHXH. Đây là vai trò quan trọng nhất của công tác quản lý chi BHXH. Quản lý các

hoạt động chi trả đảm bảo đúng đối tượng hưởng, đúng số tiền được hưởng và đảm bảo thời gian quy định. Đạt được những điều này thì công tác quản lý chi mới đảm

bảo quyền lợi của người tham gia BHXH. Nếu không quản lý tốt đối tượng hưởng

chế độ BHXH sẽ làm mất đi tính công bằng trong việc tham gia hưởng BHXH, ảnh

hưởng đến tâm lý của người hưởng chế độ nói chung và những người tham gia

BHXH nói riêng.

- Đối với hệ thống BHXH: Thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH góp

phần quan trọng đối với hoạt động của hệ thống BHXH:

+ Quản lý quỹ BHXH được an toàn, không bị thất thoát, đặc biệt là quỹ tiền

mặt. Các nguồn tài chính này được tập trung vào quỹ BHXH phải được quản lý chặt

chẽ, an toàn không bị thất thoát. Đây vừa là vai trò, nhiệm vụ vừa là mục tiêu của

công tác quản lý chi. Khi hoạt động chi BHXH đúng đối tượng, đúng số tiền được

hưởng sẽ đảm bảo ổn định quỹ tài chính BHXH, giảm tình trạng trục lợi từ quỹ

BHXH do các hành vi gian lận dưới mọi hình thức có liên quan.

+ Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính, chi phí đầu tư xây dựng cơ bản, góp phần cân đối quỹ BHXH. Chi phí quản lý hành chính là các khoản chi phí để duy trì hoạt động của bộ máy quản lý thuộc hệ thống BHXH Việt Nam bao gồm: tiền lương của cán bộ, công chức ngành BHXH, tiền công tác phí, tiền văn phòng phẩm… Tiết kiệm chi phí quản lý hành chính và chi phí đầu tư xây dựng cơ bản là nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHXH.

- Đối với hệ thống an sinh xã hội: thực hiện tốt công tác quản lý chi BHXH là góp

phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội cơ bản nhất của quốc gia hướng vào phát

triển con người, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển bền vững đất nước. Đặc biệt

12

làm tốt công tác thực hiện chi trả, giám sát chi trả và giải quyết khiếu nại tố cáo góp phần làm trong sạch hệ thống BHXH, từ đó sẽ có tác động mạnh mẽ đến toàn bộ người dân

đều thấy được vai trò và tầm quan trọng của việc đóng góp và tham gia BHXH.

1.1.2.3. Hoàn thiện quản lý chi BHXH tại cơ quan BHXH cấp huyện

Bảo hiểm xã hội Việt Nam được thành lập ngày 16 tháng 02 năm 1995, trải qua nhiều năm hoạt động, BHXH Việt Nam không ngừng hoàn thiện và phát triển,

trở thành hệ thống an sinh xã hội quan trọng của quốc gia. Nhà nước quản lý xã hội

bằng pháp luật, không ngừng tăng cường pháp chế xã hộichủ nghĩa”, thể hiện rõ

nhất trong công cụ này là Luật BHXH đã được ban hành nhằm điều chỉnh các quan

hệ, các hoạt động BHXH. Ngoài ra còn hệ thống các văn bản dưới luật hoặc hướng

dẫn thi hành như: Nghị định, Thông tư, Công văn ... liên quan đến lĩnh vực BHXH

giữa cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về BHXH với các cơ quan sự nghiệp BHXH hay các bộ, ngành liên quan đến lĩnh vực BHXH. Khi có sự thay đổi trong

Luật, thông tư, công văn của Nhà nước đòi hỏi đội ngũ cán bộ BHXH phải cập nhật

sự thay đổi đó, hiểu đúng, hiểu đủ và vận dụng vào thực tế hoạt động của đơn vị

mình. Công cụ thứ hai Nhà nước sử dụng để quản lý là hồ sơ và biểu mẫu liên quan

đến đối tượng hưởng, đến tài chính BHXH: mẫu sổ BHXH để thực hiện chức năng

quản lý đối tượng tham gia đóng và hưởng các chế độ BHXH; và chế độ báo cáo

tháng, báo cáo quý, báo cáo năm, báo cáo thanh tra,... Chế độ báo cáo được quy

định đối với các doanh nghiệp, cơ quan quản lý BHXH cấp dưới nhằm giúp cho nhà

nước nắm được tình hình về hoạt động BHXH hiện thời.

Với sự phát triển ngày càng cao của đời sống xã hội và đòi hỏi của con người

trong định hướng xã hội chủ nghĩa và sự phát triển của nền kinh tế thị trường, sự phát triển của các thành phần kinh tế trở, Nhà nước đã đóng một vai trò không thể

thiếu nhằm giúp cho mục tiêu phát triển kinh tế không đi chệch mục tiêu XHCN mà

Đảng, Bác Hồ và nhân dân ta đã chọn. Tuy nhiên, sự phát triển mạnh mẽ, đa dạng

và phức tạp của nền kinh tế thị trường đã đặt ra nhiều thách thức và thử thách như: sự lựa chọn, đào thải lao động của thị trường dẫn đến mất việc làm và thất nghiệp của người lao động, sự biến động phức tạp của thị trường và sản xuất kinh doanh đưa đến cho người lao động những rủi ro ốm đau, tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp ngày một gia tăng. Để bảo vệ lợi ích của người lao động đòi hỏi Nhà nước ta

cần tăng cường vai trò quản lý của mình hơn nữa trong đối với chính sách hỗ trợ cho các rủi ro trên người lao động khi họ gặp các rủi ro đó – chính sách BHXH liên

tục thay đổi để đáp ứng những thay đổi và yêu cầu thực tế đó. Vì vậy, cơ quan

BHXH các cấp nói chung, BHXH cấp huyện nói riêng cần phải tăng cường quản lý

13

đảm bảo vừa quản lý, vừa kiểm soát được các hoạt động chi BHXH tại phạm vi mà mình quản lý để đảm bảo rằng chế độ BHXH góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh

tế, đảm bảo tiến bộ và công bằng xã hội. Khi các chế độ BHXH, chính sách pháp

luật của Nhà nước ban hành mới hoặc thay đổi, sửa đổi bổ sung thì hoạt động quản

lý của cơ quan BHXH cấp huyện cũng phải điều chỉnh, hoàn thiện.

Theo tác giả, hoàn thiện quản lý chi Bảo hiểm xã hội là việc nghiên cứu tìm

ra những vấn đề bất cập, chưa hợp lý trong công tác quản lý chi BHXH tại đơn vị để

từ đó đề xuất các giải pháp thực hiện cụ thể nhằm giải quyết những tồn tại, hạn chế

đó hướng đến mục tiêu cuối cùng đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ đặt ra cho hoạt

động của cơ quan BHXH. Hoàn thiện quản lý chi Bảo hiểm xã hội phải gắn trực

tiếp với các nội dung thực hiện quản lý chi BHXH theo quy định của Nhà nước,

hòan thiện trong từng công việc có tính vĩ mô đến từng hoạt động nhỏ trong hệ

thống công việc của cơ quan BHXH. Mục tiêu của việc hoàn thiện này là để đảm

bảo hoạt động của cơ quan BHXH được vận hành thông suốt, trong sạch, đúng quy

định và đảm bảo là hoạt động an sinh xã hội, góp phần tích cực vào sự phát triển

chung của xã hội.

Trách nhiệm thực hiện để hoàn thiện công tác chi BHXH thuộc về tất cả các

cá nhân, thành viên thuộc đội ngũ cán bộ của cơ quan BHXH các cấp, trong đó

trách nhiệm của người đứng đầu là đề ra chủ trương, đường lối thực hiện, quán triệt

các nguyên tắc thực hiện công tác chi BHXH tại đơn vị, kiểm tra và giám sát quá

trình thực thi của đội ngũ nhân viên. Đặc biệt, cơ quan BHXH cấp huyện là đơn vị

trực tiếp tiếp nhận thông tin đến – thông tin phản hồi từ đối tượng tham gia BHXH,

giám sát quá trình thực hiện chi trả BHXH tại các đơn vị nên luôn luôn hướng đến

mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH nhằm thực hiện tốt hơn vai trò của

BHXH. Khi phát hiện ra các lỗ hổng, các hạn chế trong tổ chức thực hiện chi

BHXH tại đơn vị, người lãnh đạo là người có trách nhiệm tìm hiểu các nguyên nhân

của những hạn chế đó để đề ra các phương án giải quyết. Đồng thời, mỗi cá nhân

trong tổ chức cũng phải đặt mình trong tư thế hết mình thực hiện nhiệm vụ được

giao, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ phải trau dồi kiến thức để nhận ra những

vấn đề còn tồn tại, đề xuất với lãnh đạo cấp trên cách thức thực hiện nhằm đảm bảo

hoạt động đúng yêu cầu và đạt các mục tiêu đề ra. Quá trình này diễn ra thường

xuyên, liên tục thì sẽ đảm bảo hoạt động quản lý chi BHXH tại mọi cấp trong cả

nước ngày càng hoàn thiện.

14

1.1.3. Nội dung quản lý chi bảo hiểm xã hội tại cơ quan BHXH cấp huyện

1.1.3.1. Phân cấp thực hiện quản lý chi BHXH tại BHXH cấp huyện

BHXH Việt Nam được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập trung,

thống nhất từ Trung ương đến địa phương theo mô hình 3 cấp: Ở Trung ương là

BHXH Việt Nam; ở tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là BHXH tỉnh, thành

phố trực thuộc Trung ương (gọi chung là BHXH tỉnh) trực thuộc BHXH Việt Nam;

ở huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh là BHXH huyện, quận, thị xã, thành phố

thuộc tỉnh (gọi chung là BHXH huyện) trực thuộc BHXH tỉnh. BHXH Việt Nam là

cơ quan quản lý chung, cơ quan BHXH địa phương có trách nhiệm tổ chức chi trả

các chế độ BHXH theo phân cấp của cơ quan BHXH Việt Nam [1], [2]. Trong đó,

mỗi cấp vừa chịu sự ràng buộc bởi các chế độ, thể lệ chung vừa có tính chất tự chủ.

Phân cấp thực hiện quản lý chi BHXH là sự phân định phạm vi, trách nhiệm, quyền

hạn và các chế độ BHXH của các cấp cơ quan BHXH trong việc tổ chức thực hiện

chi trả các chế độ BHXH. Tại quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/5/2016 và

quyết định 636/QD- BHXH ngày 22/04/2016 đã quy định cụ thể việc phân cấp thực

hiện đối với công tác quản lý đối tượng, công tác xét duyệt hồ sơ hưởng và công tác

chi trả các chế độ đối với BHXH cấp huyện, cụ thể như sau:

a, Phân cấp quản lý đối tượng hưởng đối với BHXH cấp huyện:

- Quản lý người hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng trên địa bàn

huyện thuộc phạm vi quản lý.

- Xét duyệt Giấy đề nghị truy lĩnh, tiếp tục nhận chế độ BHXH đối với người

hưởng nhận bằng tiền mặt có thời gian từ 6 tháng trở lên không đến nhận tiền đã

tạm dừng in danh sách chi trả.

- Tổng hợp các trường hợp giảm do: người hưởng chết; người hưởng xuất

cảnh trái phép, người hưởng bị tòa án tuyên bố mất tích.

- Tổng hợp người hưởng di chuyển: chuyển tổ chi trả trong cùng xã; chuyển

xã trong địa bàn huyện; chuyển huyện khác trong tỉnh.

- Tổng hợp người hưởng thay đổi phương thức nhận chế độ: Người hưởng

lĩnh chế độ BHXH hàng tháng bằng tiền mặt chuyển sang lĩnh bằng tài khoản cá

nhân và ngược lại; thay đổi tài khoản cá nhân.

- Tổng hợp người hưởng quá 6 tháng liên tục không đến lĩnh lương hưu, trợ

cấp BHXH hàng tháng.

- Giải quyết hưởng chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức, phục hồi sức khỏe

đối với NLĐ thuộc các đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện thu BHXH;

15

- Giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với NLĐ thôi việc trước thời điểm sinh

con, nhận con, nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ đề nghị hưởng tại BHXH huyện;

- Giải quyết hưởng BHXH một lần đối với NLĐ nộp hồ sơ đề nghị hưởng tại

BHXH huyện.

b, Phân cấp chi trả các chế độ đối với BHXH cấp huyện:

- Chi chế độ ốm đau, thai sản (bao gồm nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản

và sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do TNLĐ-BNN) cho NLĐ; chi hỗ

trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hỗ trợ chuyển

đổi nghề nghiệp cho người bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp khi trở lại làm

việc cho đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện quản lý thu theo phân cấp;

- Chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ bảo lưu thời gian đóng BHXH, tự đóng

tiếp BHXH, nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi;

- Chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì

việc làm cho đơn vị sử dụng lao động do BHXH huyện quản lý thu theo phân cấp;

- Chi chế độ BHXH một lần đối với người đang hưởng chế độ BHXH hàng

tháng ra nước ngoài định cư; chi truy lĩnh chế độ BHXH một lần khi người hưởng

nộp Giấy đề nghị (mẫu số 16-CBH, mẫu số 19-CBH) tại BHXH huyện.

- Ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT của người hưởng chế độ BHXH hàng

tháng theo phân cấp.

- Thực hiện quản lý công tác chi trả và quyết toán chi trả đối với cơ quan

Bưu điện huyện.

1.1.3.2. Quản lý đối tượng được hưởng BHXH, điều kiện hưởng, mức hưởng tại

BHXH cấp huyện

Quản lý đối tượng hưởng BHXH gồm NLĐ tham gia BHXH, thân nhân của

NLĐ, người SDLĐ tham gia BHXH thuộc phạm vi địa bàn quản lý. Quản lý đối

tượng hưởng BHXH có vai trò quan trọng trong quản lý chi BHXH, làm cơ sở cho

việc giải quyết các chế độ cho NLĐ đầy đủ, kịp thời, đúng đối tượng thụ hưởng.

Cơ quan BHXH cấp huyện sử dụng các công cụ để quản lý đối tượng hưởng

gồm: Luật BHXH và hệ thống văn bản quy phạm pháp luật về BHXH, thông qua hệ

thống tổ chức bộ máy cơ quan BHXH cấp huyện; thông qua các quy trình bằng văn

bản hướng dẫn của cấp trên về việc hoàn thiện hồ sơ và quy trình giải quyết các chế

độ BHXH cho NLĐ tham gia BHXH, công nghệ thông tin (phần mềm quản lý, cơ

sở dữ liệu về người tham gia BHXH)...

16

a, Quản lý điều kiện hưởng, mức hưởng tại BHXH cấp huyện: Quy định

về mức hưởng, điều kiện hưởng các chế độ được thể hiện tại Luật BHXH số

58/2014/QHK13:

* Chế độ ốm đau:

- Điều kiện hưởng trợ cấp ốm đau :

+ NLĐ bị ốm đau, tai nạn mà không phải là tai nạn lao động hoặc điều trị

thương tật, bệnh tật tái phát do TNLĐ-BNN phải nghỉ việc và có xác nhận của cơ sở

khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế.

+ Người lao động phải nghỉ việc để chăm sóc con dưới 07 tuổi bị ốm đau và

có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền.

+ Lao động nữ đi làm trước khi hết thời hạn nghỉ sinh con mà thuộc một

trong các trường hợp quy định tại điểm a và điểm b khoản này.

- Mức hưởng trợ cấp ốm đau:

Có nhiều mức hưởng khác nhau tùy thuộc vào điều kiện hưởng đã quy định

cụ thể tại Luật BHXH hiện hành, cụ thể các mức hưởng đang áp dụng là:

+ NLĐ hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 1 và điểm a khoản 2

Điều 26, Điều 27 của Luật thì mức hưởng tính theo tháng bằng 75% mức tiền lương

đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

+ Người lao động hưởng tiếp chế độ ốm đau quy định tại điểm b khoản 2

Điều 26 của Luật thì mức hưởng được quy định như sau:

(-) Bằng 65% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước

khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 30 năm trở lên;

(-) Bằng 55% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước

khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 15 năm đến dưới 30 năm;

(-) Bằng 50% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước

khi nghỉ việc nếu đã đóng bảo hiểm xã hội dưới 15 năm.

+ Người lao động hưởng chế độ ốm đau theo quy định tại khoản 3 Điều 26 của Luật này thì mức hưởng bằng 100% mức tiền lương đóng bảo hiểm xã hội của tháng liền kề trước khi nghỉ việc.

+ Mức hưởng trợ cấp ốm đau một ngày được tính bằng mức trợ cấp ốm đau

theo tháng chia cho 24 ngày [10].

* Chế độ thai sản: - Điều kiện hưởng: Lao động nữ mang thai, lao động nữ sinh con, lao động

nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ, NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06

tháng tuổi, lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản,

17

lao động nam đang đóng BHXH có vợ sinh con. Người hưởng chế độ thai sản phải đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc

nhận nuôi con nuôi.

Người lao động nữ mang thai đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi

mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12

tháng trước khi sinh con.

- Thời gian hưởng chế độ khi khám thai:

Trong thời gian mang thai, lao động nữ được nghỉ việc để đi khám thai 05

lần, mỗi lần 01 ngày; trường hợp ở xa cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hoặc người

mang thai có bệnh lý hoặc thai không bình thường thì được nghỉ 02 ngày cho mỗi

lần khám thai. Thời gian hưởng chế độ khi sẩy thai, nạo, hút thai, thai chết lưu hoặc phá thai bệnh lý được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo chỉ định của cơ sở khám

bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền. Thời gian nghỉ việc tối đa là 10 ngày nếu thai dưới

05 tuần tuổi; 20 ngày nếu thai từ 05 tuần tuổi đến dưới 13 tuần tuổi; 40 ngày nếu

thai từ 13 tuần tuổi đến dưới 25 tuần tuổi; 50 ngày nếu thai từ 25 tuần tuổi trở lên.

- Thời gian hưởng chế độ khi sinh con:

Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản trước và sau khi

sinh con là 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ hai

trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng. Thời gian nghỉ hưởng chế

độ thai sản trước khi sinh tối đa không quá 02 tháng.

Lao động nam đang đóng BHXH khi vợ sinh con được nghỉ việc hưởng chế

độ thai sản trong khoảng thời gian 30 ngày đầu kể từ ngày vợ sinh con.

Trường hợp sau khi sinh con, nếu con dưới 02 tháng tuổi bị chết thì mẹ được

nghỉ việc 04 tháng tính từ ngày sinh con; nếu con từ 02 tháng tuổi trở lên bị chết thì

mẹ được nghỉ việc 02 tháng tính từ ngày con chết.

Trường hợp chỉ có mẹ tham gia BHXH hoặc cả cha và mẹ đều tham gia BHXH mà mẹ chết sau khi sinh con thì cha hoặc người trực tiếp nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản đối với thời gian còn lại của người mẹ theo quy định. Trường hợp mẹ tham gia BHXH nhưng không đủ điều kiện quy định tại

khoản 2 hoặc khoản 3 Điều 31 của Luật này mà chết thì cha hoặc người trực tiếp

nuôi dưỡng được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản cho đến khi con đủ 06 tháng tuổi.

- Thời gian hưởng chế độ khi thực hiện các biện pháp tránh thai

Thời gian nghỉ việc tối đa là 07 ngày đối với lao động nữ đặt vòng tránh thai;

15 ngày đối với người lao động thực hiện biện pháp triệt sản.

18

- Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

Lao động nữ sinh con hoặc NLĐ nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì

được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động

nữ sinh con hoặc tháng NLĐ nhận nuôi con nuôi.

Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia BHXH thì cha được trợ cấp

một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

Mức hưởng chế độ thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền

lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai

sản, mức hưởng một ngày được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo

tháng chia cho 24 ngày.

* Chế độ dưỡng sức:

- Dưỡng sức sau ốm đau:

Người lao động đã nghỉ việc hưởng chế độ ốm đau đủ thời gian trong một

năm theo quy định tại Điều 26 của Luật trong khoảng thời gian 30 ngày đầu trở lại

làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ

05 ngày đến 10 ngày trong một năm. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi

sức khỏe bao gồm cả ngày nghỉ lễ, nghỉ Tết, ngày nghỉ hằng tuần. Trường hợp có

thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe từ cuối năm trước chuyển tiếp sang

đầu năm sau thì thời gian nghỉ đó được tính cho năm trước.

Mức hưởng dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau khi ốm đau một ngày bằng

30% mức lương cơ sở.

- Dưỡng sức sau thai sản:

Lao động nữ ngay sau thời gian hưởng chế độ thai sản quy định tại Điều 33,

khoản 1 hoặc khoản 3 Điều 34 của Luật này, trong khoảng thời gian 30 ngày đầu

làm việc mà sức khỏe chưa phục hồi thì được nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khoẻ từ

05 ngày đến 10 ngày.

Số ngày nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe quy định tại khoản 1 Điều này

do người sử dụng lao động và Ban Chấp hành công đoàn cơ sở quyết định, trường

hợp đơn vị sử dụng lao động chưa thành lập công đoàn cơ sở thì do người sử dụng lao

động quyết định. Thời gian nghỉ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe được quy định tối đa 10

ngày đối với lao động nữ sinh một lần từ hai con trở lên; tối đa 07 ngày đối với lao

động nữ sinh con phải phẫu thuật; tối đa 05 ngày đối với các trường hợp khác.

Mức hưởng chế độ dưỡng sức, phục hồi sức khỏe sau thai sản một ngày bằng

30% mức lương cơ sở.

19

* Chế độ BHXH một lần: - Điều kiện hưởng:

+ Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các khoản 1, 2 và 4 Điều 54

của Luật này mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại

khoản 3 Điều 54 của Luật này mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện; ra nước ngoài để định cư; người đang

bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ

gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và

những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế; trường hợp NLĐ quy định tại điểm đ

và điểm e khoản 1 Điều 2 của Luật này khi phục viên, xuất ngũ, thôi việc mà không

đủ điều kiện để hưởng lương hưu.

- Mức hưởng BHXH một lần được tính theo số năm đã đóng BHXH, cứ mỗi năm được tính theo mức như sau: 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng

bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014; 02 tháng mức bình quân tiền

lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi; trường

hợp thời gian đóng BHXH chưa đủ một năm thì mức hưởng BHXH bằng số tiền đã

đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH [10].

b, Quản lý dữ liệu về người hưởng tại BHXH cấp huyện thực hiện theo

quy trình như sau:

Tại cơ quan Bưu điện huyện hướng dẫn người hưởng kê khai bổ sung

thông tin cá nhân khi có thay đổi hoặc kê khai chưa đầy đủ theo mẫu để quản lý

và tổng hợp chuyển cho cơ quan BHXH huyện bổ sung hoặc thay đổi dữ liệu về

người hưởng [1].

c, Quy trình quản lý đối tượng hưởng BHXH tại BHXH cấp huyện bao gồm: - Quy trình quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH ngắn hạn: + Lập hồ sơ hưởng BHXH: Hồ sơ hưởng BHXH do NLĐ và người SDLĐ

lập theo quy định tại luật BHXH hiện hành đối với từng chế độ hưởng, gửi cho cơ quan BHXH nơi quản lý đơn vị sử dụng lao động tham gia BHXH. Cơ quan BHXH có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ.

+ Thẩm định, xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH: Xem xét tính đầy đủ về thủ tục

hồ sơ, tính hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ. Tính hợp pháp của hồ sơ thể hiện ở sự

đúng đắn về thẩm quyền của người ký, đóng dấu và sự đảm bảo đủ điều kiện hưởng các chế độ BHXH của NLĐ theo đúng quy định của pháp luật.

+ Giải quyết chế độ BHXH cho NLĐ do cơ quan BHXH có trách nhiệm thực

hiện trên cơ sở hồ sơ hợp lệ đã được thẩm định, xét duyệt và các chế độ BHXH quy

20

định. Nội dung của khâu giải quyêt chế độ BHXH cho NLĐ gồm tính mức hưởng chế độ, ra quyết định cho NLĐ hưởng và tổ chức chi trả chế độ cho NLĐ.

+ Lưu trữ hồ sơ hưởng BHXH: Đây là khâu cuối cùng trong quy trình quản

lý đối tượng hưởng BHXH, do cơ quan BHXH chịu trách nhiệm thực hiện, gồm:

lưu trữ, bảo quản hồ sơ hưởng BHXH sao cho khoa học, đầy đủ, tránh mất mát, thất lạc, hư hỏng, đảm bảo thuận tiện nhất khi tra cứu khi cần thiết.[1].

- Quy trình quản lý người hưởng hàng tháng:

+ Quy trình báo tăng người hưởng, tiếp tục in danh sách chi trả đối với người

hưởng có thời gian từ 6 tháng trở lên không đến nhận tiền:

Tại BHXH huyện: lập Danh sách báo tiếp tục in danh sách chi trả (mẫu số

10-CBH) đối với người hưởng đã tạm dừng in danh sách chi trả có đơn đề nghị tiếp

tục nhận lại chế độ BHXH, gửi BHXH tỉnh. Căn cứ mẫu số 11-CBH do BHXH tỉnh gửi, in, ký để theo dõi, quản lý người hưởng.

Tại cơ quan bưu điện: tiếp nhận dữ liệu mẫu số 11-CBH từ BHXH tỉnh, chuyển

cho Bưu điện huyện để in ra và căn cứ để quản lý người hưởng chế độ BHXH hàng

tháng tăng và niêm yết tại điểm chi trả để thông báo cho người hưởng biết.

+ Quy trình báo giảm người hưởng, tạm dừng in danh sách chi trả đối với

người hưởng có thời gian từ 6 tháng trở lên không đến nhận tiền:

Tại cơ quan bưu điện huyện: hàng tháng, căn cứ thông tin quản lý người

hưởng Bưu điện huyện lập Danh sách báo giảm người hưởng lương hưu, trợ cấp

BHXH hàng tháng, ghi rõ lý do giảm, gửi BHXH huyện cùng Thông báo thay đổi

thông tin người hưởng (mẫu số 18-CBH) trước ngày 20 hàng tháng. Bưu điện huyện

tiếp nhận in mẫu số 13-CBH từ Bưu điện tỉnh, niêm yết tại điểm chi trả để thông báo cho người hưởng biết.

Bưu điện huyện tiếp nhận Thông báo tạm dừng in danh sách chi trả lương

hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng (mẫu 14-CBH) từ BHXH huyện, chuyển cho người

hưởng chậm nhất trong thời gian 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo. Tại BHXH huyện: Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện chính sách BHXH. Hàng tháng, căn cứ vào Danh sách báo giảm người hưởng chế độ BHXH hàng tháng của Bưu điện huyện gửi, lập Danh sách báo giảm người hưởng chế độ BHXH

hàng tháng gửi BHXH tỉnh. Danh sách chi trả C72a-HD, C72b-HD, C72c-HD hoặc

C72e-HD đối với những trường hợp quá 6 tháng liên tục người hưởng không đến nhận tiền, lập mẫu số 7-CBH gửi BHXH tỉnh, vào sổ S01-CBH để theo dõi số tiền

chế độ BHXH hàng tháng phải trả cho người hưởng. Thông báo mẫu số 18-CBH

của người hưởng đề nghị thay đổi nơi nhận, hình thức nhận chế độ trong địa bàn

21

tỉnh, lập Danh sách người hưởng chế độ BHXH hàng tháng thay đổi nơi nhận, hình thức nhận (mẫu số 9c-CBH) gửi BHXH tỉnh.

Đối với người hưởng chuyển từ huyện này sang huyện khác trong địa bàn

tỉnh, BHXH huyện viết Giấy giới thiệu mẫu 77-HD chuyển cho người hưởng đến

nộp cho BHXH huyện nơi chuyển đến để quản lý chi trả.Căn cứ vào dữ liệu mẫu số

13-CBH do BHXH tỉnh chuyển, in, ký để theo dõi, quản lý. Lập Thông báo mẫu số

14-CBH đối với các trường hợp tạm dừng in Danh sách chi trả chuyển Bưu điện

huyện để chuyển cho người hưởng biết.[1].

1.1.3.3. Quản lý lập dự toán chi BHXH tại BHXH cấp huyện

Việc lập dự toán chi trả các chế độ BHXH hàng năm thực hiện theo hướng

dẫn của BHXH Việt Nam. Dự toán chi BHXH phải phản ánh đầy đủ nội dung theo

từng khoản mục, loại đối tượng, mức hưởng, nguồn kinh phí (NSNN và Quỹ

BHXH) và quỹ thành phần. Dự toán có kèm theo thuyết minh về sự biến động tăng,

giảm đối tượng hưởng và các nội dung chi khác trong năm (nếu có). Hiện nay công

tác lập và phân bổ được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 3588/QĐ ngày

21/12/2016 của BHXH Việt Nam.

* Lập dự toán chi BHXH : Tại BHXH huyện, hàng năm, trước ngày 20 tháng

8, trên cơ sở văn bản hướng dẫn và thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi năm kế

hoạch của BHXH tỉnh, BHXH huyện tổng hợp kế hoạch chi của các đơn vị SDLĐ và

dự kiến điều chỉnh tăng, giảm các đối tượng hưởng BHXH thường xuyên trên địa bàn,

lập dự toán thu - chi năm kế hoạch của đơn vị theo mẫu biểu tại phụ lục quyết định Số:

3588/QĐ-BHXH để gửi BHXH tỉnh.

1.1.3.4. Quản lý quy trình tổ chức thực hiện chi trả tại BHXH cấp huyện

a, Các hình thức chi trả theo quy định của BHXH Việt Nam:

- BHXH cấp huyện chi trả các chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK: BHXH

huyện lựa chọn các hình thức chi trả phù hợp với địa phương và yêu cầu quản lý,

gồm các hình thức chi trả thông qua đơn vị sử dụng lao động; thông qua tài khoản

cá nhân của NLĐ mở tại ngân hàng; hoặc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt.

- Bưu điện huyện tổ chức chi trả các chế độ BHXH hàng tháng và một lần

cho người hưởng theo hợp đồng ký với BHXH tỉnh bằng các hình thức chi trả qua

tài khoản cá nhân cho người hưởng hoặc chi bằng tiền mặt [1].

b. Quy trình tổ chức chi trả các chế độ BHXH tại BHXH cấp huyện:

* Quy trình chi trả các chế độ hàng tháng:

22

(.) Tại cơ quan BHXH huyện:

+ BHXH huyện có trách nhiệm chi trả cho người hưởng căn cứ theo mẫu

số 17-CBH của các đối tượng đã được quy định do BHXH tỉnh chuyển đến, thông

báo ngay cho người hưởng biết và thực hiện chi trả cho người hưởng.

+ Trường hợp người hưởng chưa nhận lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng

trong kỳ chi trả tại các điểm chi trả của cơ quan bưu điện, nếu có nhu cầu nhận tiền

trước khi BHXH huyện báo cáo số tiền chưa nhận về BHXH tỉnh thì BHXH huyện

kiểm tra, đối chiếu nếu người hưởng chưa ký nhận thì viết Phiếu chi tiền mặt chi trả ngay cho người hưởng tại BHXH huyện

+ BHXH huyện tổ chức thực hiện chi trả cho người hưởng lương hưu, trợ

cấp BHXH hàng tháng bằng tiền mặt thông qua hệ thống bưu điện trong vòng 10

ngày đầu của tháng và quyết toán số tiền Bưu điện huyện chi trả các chế độ BHXH

hàng tháng bằng tiền mặt cho người hưởng:

+ Hàng tháng, căn cứ vào các quyết định thu hồi và số tiền đã chi trả sai,

thực hiện thu hồi và lập mẫu số C75-HD gửi BHXH tỉnh; căn cứ Bảng đăng ký tổ

chi trả của Bưu điện huyện, lập Bảng tổng hợp đăng ký các tổ chi trả của huyện gửi

Phòng chế độ bảo hiểm tỉnh [1].

(.) Tại cơ quan Bưu điện huyện:

+ Căn cứ vào địa bàn chi trả của từng xã, phường, thị trấn và hướng dẫn của

BHXH huyện để lập Bảng đăng ký các tổ chi trả chuyển BHXH huyện. Khi có

thay đổi liên quan đến tổ chi trả phải báo BHXH huyện kịp thời. Phát Phiếu lĩnh

lương hưu cho người hưởng mới và người hưởng đã sử dụng hết Phiếu lĩnh lương

hưu cũ.

+ Tiếp nhận Thông báo (mẫu số 14-CBH) từ BHXH huyện để chuyển cho

người hưởng. Tiếp nhận danh sách chi trả do Bưu điện tỉnh chuyển đến và thực

hiện chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho người hưởng tại các điểm chi trả.

+ Khi chi trả, kiểm tra Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, hướng dẫn người hưởng ký tên vào danh sách. Trường hợp đã lưu giữ hình ảnh người hưởng hoặc người được ủy quyền trên phần mềm thì không cần yêu cầu xuất trình giấy tờ tùy thân có ảnh, thực hiện đối chiếu hình ảnh với người hưởng hoặc người được ủy quyền, nếu đúng thì chi trả.

+ Đối với trường hợp người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng là người già yếu, cô đơn, ốm đau, bệnh tật đang có mặt tại nơi cư trú, không có khả

năng đi đến nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tại điểm chi trả và cũng không có

23

khả năng đi làm thủ tục ủy quyền cho người khác lĩnh thay thì cán bộ Bưu điện huyện phải chi trả tận nơi cư trú cho người hưởng.

+ Đối với trường hợp người hưởng ủy quyền cho người khác lĩnh thay: Khi chi trả kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh của người lĩnh thay; Phiếu lĩnh lương hưu; lưu giữ mẫu số 13-HSB hoặc Hợp đồng ủy quyền trong quá trình chi trả cho đến kỳ nhận cuối, nộp cùng mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD cho BHXH huyện lưu [1]..

* Quy trình chi trả các chế độ BHXH một lần: Việc chi trả trợ cấp một lần được phân cấp chi trả cho BHXH huyện và cơ quan Bưu điện. Quy trình thực hiện được tổ chức như sau [1].:

(.) Tại BHXH huyện: + Tiếp nhận dữ liệu các mẫu số 21A-HSB, 21B-HSB và các Quyết định hưởng chế độ BHXH một lần, Phiếu điều chỉnh hưởng trợ cấp khu vực một lần từ BHXH tỉnh, chi tiền mặt ngay trong ngày khi người hưởng đến nhận tiền.

+. Căn cứ Danh sách giải quyết hưởng trợ cấp BHXH một lần do BHXH huyện xét duyệt thực hiện bàn giao cho Bưu điện huyện để tổ chức chi trả, gửi BHXH tỉnh để tổng hợp kinh phí .

(.) Tại cơ quan Bưu điện huyện + Chi trả các chế độ BHXH một lần bằng tiền mặt cho người hưởng, trả hồ sơ (sổ BHXH, quyết định hưởng) đã giải quyết cho người hưởng khi người hưởng đến nhận chế độ, yêu cầu người hưởng ký xác nhận đã nhận đầy đủ hồ sơ.

* Quy trình chi trả trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức: - Chi trả thông qua đơn vị sử dụng lao động (-) Tại cơ quan BHXH huyện + Căn cứ mẫu số C70b-HD do Phòng CĐ BHXH (hoặc tổ thực hiện chính sách BHXH) chuyển sang, thực hiện chuyển số tiền đã xét duyệt vào tài khoản của đơn vị SDLĐ trong thời hạn 01 ngày làm việc.

+ Theo dõi số tiền chưa chi cho NLĐ theo Danh sách người lao động chưa nhận chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu số 23-CBH) do đơn vị sử dụng lao động nộp.

+ Thực hiện thu hồi số tiền do giải quyết và chi sai (nếu có) do thanh tra, kiểm

tra, kiểm toán phát hiện.

+ Trường hợp NLĐ chưa nhận chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK tại đơn vị sử dụng lao động, có Giấy giới thiệu của đơn vị SDLĐ, cơ quan BHXH căn cứ mẫu số 23-CBH xem xét, thực hiện chuyển tiền chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK vào tài khoản cá nhân cho NLĐ hoặc chi tiền mặt.

24

(-) Tại đơn vị sử dụng lao động + Chuyển tiền chế độ vào tài khoản của NLĐ (không yêu cầu NLĐ ký nhận

vào mẫu số C70b-HD) hoặc chi trả bằng tiền mặt cho trong trường hợp NLĐ không

có tài khoản cá nhân trong thời hạn 3 ngày làm việc.

+ Trong vòng 10 ngày đầu tháng sau, đơn vị sử dụng lao động lập Danh sách NLĐ chưa nhận chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (nếu có theo mẫu số 23-CBH)

của các Danh sách 70b-HD đã được xét duyệt của tháng trước, gửi cơ quan BHXH,

đồng thời chuyển trả cơ quan BHXH số tiền chưa chi hết nêu rõ lý do chưa chi trả.

+ Trường hợp sau khi đơn vị sử dụng lao động lập mẫu số 23-CBH và

chuyển trả cơ quan BHXH số tiền chưa chi mà NLĐ đến yêu cầu được nhận chế độ

ốm đau, thai sản, DSPHSK, đơn vị sử dụng lao động viết Giấy giới thiệu NLĐ đến

cơ quan BHXH để nhận chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK.

(-) Người lao động

Người lao động nhận tiền hưởng chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK qua tài

khoản cá nhân. Trường hợp không có tài khoản cá nhân, NLĐ được nhận bằng tiền

mặt từ đơn vị sử dụng lao động. Trường hợp NLĐ nhận chế độ bằng tiền mặt tại cơ

quan BHXH theo quy định khi đến nhận phải xuất trình: Giấy giới thiệu của đơn vị

sử dụng lao động, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh và ký nhận

vào phiếu chi.

- Cơ quan BHXH chi trả chế độ thông qua tài khoản cá nhân cho NLĐ

(-) Đơn vị sử dụng lao động

+ Lập Danh sách đề nghị thanh toán (mẫu số C70a-HD), dùng chữ ký số

chuyển file Danh sách cho cơ quan BHXH. Các chứng từ (giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH, giấy khai sinh, giấy ra viện...) sắp xếp theo thứ tự trong file Danh

sách C70a-HD đã lập, gửi cơ quan BHXH qua đường bưu điện.

+ Kê khai chính xác số hiệu tài khoản, tên ngân hàng mở tài khoản của từng

NLĐ tại mẫu số C70a-HD.

+ Sau 02 ngày kể từ khi nhận được file Danh sách (mẫu số C70b-HD) đã xét duyệt bằng chữ ký số do cơ quan BHXH chuyển đến, thông báo cho NLĐ biết cơ quan BHXH đã chuyển tiền chế độ vào tài khoản cá nhân của NLĐ.

(-) Cơ quan BHXH huyện

+ Phối hợp với các ngân hàng nơi NLĐ mở tài khoản để kiểm tra, đối chiếu số hiệu tài khoản hưởng, căn cứ mẫu số C70b-HD thực hiện chuyển số tiền đã xét

duyệt cho từng NLĐ trong thời hạn tối đa 04 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ

sơ từ phòng CĐ BHXH tỉnh.

25

+ Trường hợp sai thông tin tài khoản cá nhân của NLĐ không chuyển được tiền, thông báo lại cho đơn vị sử dụng lao động bằng văn bản để cung cấp lại số tài khoản cá nhân của NLĐ. Trường hợp sai tài khoản mà tiền đã chuyển vào tài khoản do đơn vị SDLĐ cung cấp sai, không thu hồi được, thông báo cho đơn vị SDLĐ ngay bằng văn bản và yêu cầu đơn vị SDLĐ có trách nhiệm bồi hoàn cho NLĐ.

- Chi trả chế độ thai sản cho NLĐ thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận

nuôi con nuôi

+ Người lao động thôi việc trước thời điểm sinh con, nhận nuôi con nuôi nộp hồ sơ theo quy định, xuất trình sổ BHXH cho cơ quan BHXH huyện: Nhận tiền mặt tại cơ quan BHXH hoặc bằng tài khoản ngân hàng.

+ BHXH huyện tiếp nhận hồ sơ của NLĐ đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản nhưng đã nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi, thực hiện: giải quyết, xét duyệt và lập mẫu quy định; chi trả trực tiếp bằng tiền mặt hoặc qua tài khoản cá nhân cho NLĐ trong thời hạn 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận Danh sách mẫu số 01B-HSB. 1.1.3.5. Quản lý lập báo cáo quyết toán chi BHXH tại BHXH cấp huyện

- Hàng tháng, BHXH huyện lập 2 bộ báo cáo chi lương hưu và trợ cấp BHXH Mẫu 4-CBH, danh sách thu hồi kinh phí BHXH (C75-HD), danh sách đối tượng chưa nhận hưởng lương hưu và trợ cấp BHXH ( mấu số 7-CBH), danh sách báo giảm hưởng BHXH, một bộ gửi BHXH tỉnh trước ngày 20 hàng tháng, một bộ lưu tại cơ quan BHXH huyện. Đồng thời, lập 2 bộ báo cáo chi trợ cấp ốm đau, thai sản (mẫu 1-HSB) gửi BHXH tỉnh trước ngày 03 hàng tháng và lưu tại huyện một bộ.

Hàng quý, BHXH huyện tổng hợp chi các chế độ BHXH hàng tháng và một

lần, chi ốm đau, thai sản, dưỡng sức vào mẫu B08a-BH gửi BHXH tỉnh quyết toán

số chi trong quý và lưu tại BHXH huyện 01 bản.[16]

1.1.3.6. Công tác kiểm tra, giám sát chi BHXH tại BHXH cấp huyện

BHXH cấp huyện có trách nhiệm hướng dẫn, kiểm tra, giám sát quá trình thực hiện chi trả và quản lý người hưởng của cơ quan Bưu Điện huyện, đơn vị SDLĐ, người hưởng theo quy định.

Thông qua hoạt động kiểm tra, giám sát việc thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho các đối tượng trên địa bàn sẽ đánh giá được thực hiện chi trả có đúng quy trình, bảo đảm khách quan, đúng chế độ, đúng đối tượng không.

Để đảm bảo việc chi trả có đúng quy định hay không, BHXH cấp huyện phải

lập kế hoạch giám sát chi trả trên địa bàn huyện đảm bảo quyền lợi cho đối tượng,

đồng thời tuyên truyền chế độ chính sách BHXH đến các đối tượng chi trả.

26

Kiểm tra, giám sát chi BHXH là căn cứ để phát hiện ra những bất cập, chưa hợp lý và những hành vi vi phạm, gia lận trong công tác chi BHXH để áp dụng các

chế tài xử lý thích hợp, đảm bảo hoạt động chi trả BHXH được thực hiện đúng, đủ

và kịp thời.[1]

1.1.3.7. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

Giải quyết khiếu nại, tố cáo là nội dung cuối cùng có vai trò quan trọng trong

quản lý chi BHXH tại Việt Nam. Thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

sẽ làm trong sạch chính sách chi BHXH và là cơ sở bền vững cho việc triển khai

chính sách BHXH đến tất cả người dân .

* Khiếu nại về BHXH: theo luật BHXH “NLĐ, người đang hưởng lương

hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng, người đang bảo lưu thời gian đóng BHXH và

những người khác có quyền khiếu nại quyết định, hành vi của người sử dụng lao động, tổ chức BHXH khi có căn cứ cho rằng quyết định, hành vi đó vi phạm pháp

luật về BHXH, xâm phạm đến quyền và lợi ích hợp pháp của mình” [10].

Thẩm quyền giải quyết khiếu nại đối với quyết định, hành vi về BHXH của

BHXH cấp huyện:

+ Giám đốc BHXH huyện giải quyết khiếu nại lần đầu theo phân cấp quản lý đối

với quyết định, hành vi về BHXH của mình, của viên chức thuộc BHXH huyện.

+ Khiếu nại lần hai đối với quyết định, hành vi về BHXH mà Giám đốc

BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH huyện đã giải quyết lần đầu nhưng vẫn còn khiếu nại

thì thẩm quyền, trình tự giải quyết được thực hiện theo quy định về khiếu nại lần 2.

* Tố cáo về BHXH: được hiểu là việc công dân theo thủ tục do Luật tố cáo quy

định báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền về hành vi vi phạm pháp luật BHXH của bất cứ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại

lợi ích của Nhà nước, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, cơ quan, tổ chức.

Thẩm quyền giải quyết tố cáo về Giám đốc BHXH tỉnh

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý chi bảo hiểm xã hội tại cơ quan BHXH cấp huyện 1.1.4.1. Nhóm nhân tố pháp luật, chính sách, các quy định của Nhà nước

Hiện nay, việc chi trả BHXH được thực hiện theo luật BHXH. Luật BHXH

ra đời đã tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc thực hiện chính sách BHXH nói

chung cũng như công tác chi trả BHXH nói riêng. Trên cơ sở quy định của Luật BHXH, Bộ Lao động TB&XH đã ra thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH quy định

chi tiết và hướng dẫn thị hành một số diều của luật BHXH về BHXH bắt buộc,

trong đó quy định rõ về nội dung chi trả các chế độ BHXH, hệ thống chứng từ, sổ

27

kế toán và mẫu biểu sử dụng trong chi trả các chế độ BHXH, quản lý chi trả các chế độ BHXH.... Hiện nay, hệ thống văn bản pháp luật về BHXH tương đối đầy đủ

nhưng vẫn chưa có tính đồng bộ, còn chồng chéo các quy định và thường xuyên

thay đổi. Vì vậy, hoàn thiện công tác quản lý chi trả BHXH thì cần sự hỗ trợ rất lớn

từ hệ thống chính sách pháp luật đồng bộ và phải mang tính ổn định lâu dài. Nếu các quy định và chính sách về BHXH thường xuyên có sự thay đổi, đặc biệt thay

đổi lớn về mức hưởng BHXH và các điều kiện hưởng sẽ ảnh hưởng đến công tác quản

lý chi BHXH do độ trễ của việc thực hiện quyết định, kéo theo việc truyên truyền, phổ

biến chính sách cho các đối tượng và hoạt động học tập của cán bộ BHXH.

Các yếu tố về điều kiện kinh tế -xã hội như tốc độ phát triển nền kinh tế,

chính sách dân số trong từng thời kỳ, trình độ quản lý lao động, trình độ dân trí và

nhận thức của người dân, chính sách về lao động việc làm đều có ảnh hưởng đến hoạt động chi BHXH. Các yếu tố này tác động mạnh đến nguồn thu của quỹ BHXH

và là yếu tố quyết định nguồn tài chính của quỹ BHXH.

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của một quốc gia phản ánh khả năng tiết kiệm,

tiêu dùng và đầu tư của Nhà nước, vì thế nếu một quốc gia có tốc độ tăng trưởng

kinh tế cao và ổn định thì chắc chắn đời sống của người dân sẽ cao dần lên, tình

hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp gặp nhiều thuận lợi vì thế các chủ

doanh nghiệp cũng sẵn sàng tham gia BHXH cho NLĐ ở những mức đóng cao hơn.

Bên cạnh đó, tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và bền vững phản ánh nhiều NLĐ có

thu nhập cao thông qua quá trình lao động, đây là điều kiện tiền đề để NLĐ có cơ

hội tham gia BHXH tự nguyện với mức cao hơn.

Thêm vào đó, khi đời sống kinh tế cao thì nhận thức của NLĐ cũng tăng lên, ngoài việc ý thức đảm bảo cuộc sống hàng ngày cho bản thân và gia đình họ, họ

mong muốn có khoản trợ giúp khi không may gặp các rủi ro xã hội như: ốm đau,

TNLĐ-BNN, hưu trí, tử tuất, thai sản, thất nghiệp khiến cho họ bị mất hoặc giảm

thu nhập.

Giữa chính sách tiền lương và chính sách BHXH nói chung và công tác quản lý BHXH nói riêng có mối quan hệ rất chặt chẽ với nhau. Chính sách tiền lương là tiền đề và cơ sở cho việc thực hiện chính sách BHXH, bởi vì cơ sở để tính toán mức

đóng và hưởng BHXH của chúng ta hiện nay là phụ thuộc vào tiền lương tối thiểu

do Nhà nước quy định. Như vậy, khi Nhà nước nâng lương tối thiểu, điều đó đồng nghĩa với việc tăng mức đóng BHXH và làm cho số thu BHXH cũng tăng lên.

Thêm vào đó đối với các lao động đóng BHXH theo thang bảng lương Nhà nước

quy định, mức đóng còn phụ thuộc vào hệ số lương, vì thế khi Nhà nước điều chỉnh

28

lại thang bảng lương thì mức đóng BHXH cũng tăng lên. Khi mức đóng BHXH tăng lên thì mức hưởng chế độ BHXH của NLĐ cũng tăng lên.

Cơ cấu dân số (già/trẻ) và chính sách về dân số cũng gián tiếp tác động tới

hoạt động quản lý chi BHXH vì NLĐ là đối tượng tham gia BHXH, đang trong độ

tuổi lao động, trực tiếp tạo ra của cải cho xã hội. Như vậy, nếu một quốc gia có dân

số “già” tức là số người trong độ tuổi lao động chiếm tỉ lệ thấp trong tổng dân số sẽ

dẫn đến việc mất cân đối quỹ BHXH bởi vì số người tham gia đóng góp vào quỹ

ngày càng ít trong khi số người hưởng các chế độ BHXH đặc biệt là chế độ hưu trí

ngày càng tăng. Với cơ cấu dân số trẻ và chính sách khuyến khích trong sinh đẻ sẽ

là nền tảng để tăng số đối tượng tham gia BHXH, ngược lại cơ cấu dân số già và

chính sách hạn chế sinh đẻ sẽ gia tăng đối tượng hưởng chế độ BHXH.

1.1.4.2. Yếu tố thuộc về đối tượng hưởng chế độ BHXH:

Công tác quản lý chi trả BHXH chịu ảnh hưởng bởi các đặc điểm của đối

tượng hưởng chế độ, trong đó có các đặc điểm về nhân khẩu học như tuổi thọ, nơi

cư trú, giới tính, độ tuổi, thói quen sử dụng các dịch vụ y tế và các đặc điểm về nơi

công tác, chế độ bảo hiểm tham gia:

- Tuổi thọ bình quân: Tuổi thọ bình quân là yếu tố tác động lớn đến các chế

độ BHXH vì đi kèm với sự gia tăng của tuổi thọ là sự giảm sút tới sức khỏe NLĐ,

họ thường có nguy cơ dễ mắc bệnh, làm việc kém hiệu quả kéo theo đó là việc chi

trả cho chế độ ốm đau, tai nạn lao động cũng tăng lên. Tuổi thọ tăng là biểu hiện

của trình độ phát triển kinh tế - xã hội, song dân số già cũng là gánh nặng cho quỹ

BHXH. Trong khi tuổi quy định về hưu của NLĐ thấp, cứ đóng đủ 20 năm là đủ

điều kiện về hưu, điều này sẽ làm giảm tiền đóng BHXH thì tuổi thọ tăng lại làm

tăng mức thời gian chi trả, mức tiền lương chi trả cho NLĐ. Theo tính toán sơ bộ,

NLĐ đóng BHXH đủ 30 năm thì số tiền đó cũng chỉ đủ nuôi NLĐ khi về hưu được

bình quân khoảng 7 năm, từ năm thứ 8 trở đi quỹ BHXH phải cấp bù.

- Giới tính: đây cũng là một yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý chi trả

chế độ BHXH vì với doanh nghiệp sử dụng nhiều nam giới do tính chất công việc

đòi hỏi sức khỏe (khai thác, xây dựng…) thì việc khó tránh khỏi là họ phải chi trả

nhiều chi chế độ TNLĐ-BNN; trong khi doanh nghiệp chỉ sử dụng lao động nữ vì

những ưu thế như bền bỉ, khéo léo…thì phải chi trả rất nhiều cho chế độ thai sản.

Điều này sẽ ảnh hưởng không nhỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

ảnh hưởng đến tâm lý của người SDLĐ khi tham gia BHXH và giải quyết thỏa đáng

chế độ cho họ.

29

- Thói quen tiếp cận các dịch vụ y tế: đây là một yếu tố đánh giá được chất lượng cuộc sống cũng như sự quan tâm của NLĐ tới sức khỏe bản thân qua đó có

thể giảm gánh nặng cho quỹ BHXH vào việc chi trả các chế độ ốm đau, TNLĐ-

BNN, tử tuất. Điều này cho thấy công tác quản lý chi trả cần phải có sự quản lý chặt

chẽ với từng đối tượng có những đặc điểm riêng, từ đó phân loại đối tượng, chia nhóm để thực hiện công tác quản lý một cách dễ dàng hơn.

1.1.4.3. Nhóm các nhân tố thuộc về đội ngũ cán bộ BHXH

Nghị quyết số 21-NQ/TW ngày 22/11/2012 của Bộ Chính trị đã khẳng định,

BHXH là chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột chính của hệ thống an sinh xã hội,

góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội. Nghị quyết cũng yêu cầu: “Nâng

cao năng lực đội ngũ công chức, viên chức trong lĩnh vực BHXH. Đẩy mạnh cải

cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng phục vụ, giảm phiền hà cho người tham gia BHXH”. Do đó, BHXH Việt Nam đã xác định phải quán triệt nghiêm túc

quan điểm của Đảng và Nhà nước về xây dựng đội ngũ nhân lực đáp ứng yêu cầu

công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế. Phát triển nhân lực

ngành BHXH là trọng tâm trong chiến lược phát triển của ngành BHXH đến năm

2020, phát triển nguồn nhân lực là cơ sở để phát huy được thế mạnh của từng đơn vị,

địa phương; đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, toàn diện, khả thi, kế thừa và phát huy tối

đa nguồn lực công chưc hiện có; bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững và phù hợp

với điều kiện kinh tế- xã hội đất nước.

Trên cơ sở đó, triển khai đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ cho đội ngũ

cán bộ BHXH để họ tiếp cận được trình độ quản lý và công nghệ tiên tiến trên thế

giới. Khi cán bộ làm công tác thu, phát triển đối tượng phải nắm vững địa bàn, nâng cao khả năng thuyết phục đối với đơn vị khi vận động phát triển đối tượng, sâu sát

cơ sở, DN được giao chuyên quản, phải là cầu nối giữa chính sách của Đảng, Nhà

nước với NLĐ; cán bộ làm công tác tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả phải đổi mới

phong cách phục vụ, nêu cao ý thức trách nhiệm phục vụ nhân dân; coi việc của tổ chức, cá nhân là việc của mình để tận tâm giải quyết; biết lắng nghe và tiếp thu ý kiến đúng đắn của khách đến giao dịch để cải tiến quy trình, trả kết quả đúng hạn; với cán bộ làm công tác nghiệp vụ giải quyết chế độ chính sách BHXH và giám

định chi phí khám chữa bệnh, phải tích cực nghiên cứu, nắm vững các quy định của

chính sách để cải cách thủ tục hành chính, rút ngắn thời gian giải quyết, xử lý đúng người, đúng phạm vi mức độ quyền lợi, tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức, cá

nhân… từ đó, tạo niềm tin và sự hài lòng trong nhân dân, để mọi người hiểu rõ

chính sách BHXH mới có thể thực hiện nghiêm túc.

30

1.1.4.4. Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức bộ máy chi trả BHXH

Tổ chức bộ máy quản lý, chi trả BHXH đóng vai trò rất quan trọng trong

công tác quản lý chi trả BHXH. Việc thực hiện tổ chức bộ máy chi trả BHXH được

phân cấp chi trả theo quy định của BHXH Việt Nam một cách cụ thể và rõ ràng.

Phân cấp chi trả được BHXH Việt Nam quy định cụ thể về quản lý nguồn kinh phí, phân cấp rõ trách nhiệm giữa cơ quan BHXH các cấp trong công tác quản lý chi trả,

cấp phát kịp thời nguồn kinh phí, quy định trách nhiệm rõ ràng trong hợp đồng trách

nhiệm giữa cơ quan BHXH với các cán bộ đại diện chi trả. Tuy nhiên, ngoài việc tổ

chức bộ máy thực hiện công tác chi trả theo quy định của BHXH Việt Nam thì công tác

tổ chức bộ máy cần phải phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương.

Ngoài ra, bộ máy quản lý hoạt động có hiệu quả cao phụ thuộc vào phương

thức phối hợp, đơn vị phối hợp trong thực hiện nhiệm vụ chi trả góp phần quan trọng trong việc thực thi chính sách BHXH nói chung cũng như công tác chi trả bảo

BHXH nói riêng tại địa phương.

Tổ chức bộ máy cơ quan BHXH hiệu quả sẽ góp phần tiết kiệm chi phí quản

lý BHXH, cân bằng cơ cấu thu - chi để có nguồn quỹ BHXH lành mạnh, là cơ sở tài

chính để thực hiện tốt các chế độ chi BHXH cho NLĐ.

1.1.4.5. Yếu tố ảnh hưởng của nguồn tiếp cận thông tin và ứng dụng công nghệ

thông tin trong quản lý chi BHXH

Bảo hiểm xã hội là một trong những chính sách nhân văn của xã hội, góp

phần an sinh xã hội và là sự thể hiện trình độ phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội

của mỗi quốc gia. Để chính sách BHXH đi vào đời sống nhân dân, thực hiện tốt vai

trò và chức năng, nhiệm vụ của mình thì toàn bộ nhân dân phải được tiếp cận thông tin, hiểu đúng hiểu đủ về các chế độ BHXH. Do đó, việc đổi mới và đa dạng các

hình thức truyền thông sẽ tạo điều kiện và giúp các ngành, các địa phương, người

SDLĐ và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ hơn mục đích, ý nghĩa và tính nhân văn của

chính sách BHXH, từ đó có động thái tích cực trong việc tham gia BHXH và thụ hưởng các chế độ của BHXH. Khi người dân hiểu biết rằng họ đóng góp quỹ BHXH là hoàn toàn có lợi thì công tác tham gia và thực hiện chế độ BHXH mang tính tự nguyện, ý thức tự giác sẽ cao hơn rất nhiều. Đồng thời, khi người tham gia

BHXH hiểu đúng về điều kiện hưởng BHXH, mức hưởng BHXH sẽ giảm bớt tình

trạng gian lận, trục lợi BHXH, giảm bớt áp lực của hoạt động tiếp dân tại trụ sở cơ quan BHXH các cấp và hoạt động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo...

Ngày nay, sự bùng nổ của khoa học kỹ thuật đặc biệt là sự phát triển của

công nghệ thông tin đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong

31

quá trình quản lý, điều hành bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh hay quản lý nào của doanh nghiệp hoặc của tổ chức. Sự phát triển của công nghệ thông tin được ứng

dụng trong mọi hoạt động quản lý và giúp cho hoạt động quản lý đảm bảo tính

chính xác cao hơn, dễ kiểm soát hơn và thông tin quản lý được cập nhật một cách

nhanh chóng hơn rất nhiều. Nhận thức được vai trò của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào trong quản lý chi BHXH: quản lý đối tượng hưởng lương hưu, trợ cấp

BHXH hàng tháng, cơ quan BHXH Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu xây dựng đề

án rà soát hồ sơ và số tiền hưởng, đảm bảo cho đối tượng hưởng trợ cấp BHXH phải

có đủ hồ sơ pháp lý. Tiếp đó, BHXH Việt Nam đã nghiên cứu ứng dụng chương

trình công nghệ thông tin để quản lý đối tượng hưởng trợ cấp BHXH hàng tháng.

Đến ngày 20/12/2004, Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam đã ban hành Quyết định số

2057/QĐ-BHXH Quy định quản lý, khai thác, sử dụng chương trình ứng dụng xét duyệt và quản lý đối tượng BHXH (BHXHSOFT-01) nhằm thống nhất việc xét

duyệt hồ sơ và quản lý đối tượng hưởng BHXH bằng công nghệ thông tin trong

toàn hệ thống nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao của toàn ngành. Đến

năm 2009, BHXH Việt Nam đã đưa vào ứng dụng trong toàn ngành chương trình kế

toán BHXH để hạch toán kế toán và quản lý chi trả BHXH. Đến nay, ngành BHXH

đang ứng dụng phần mềm TCKT đối với hệ thống kế toán để phục vụ cho công tác

quản lý chi trả; phần mềm TCS phục vụ quản lý và xét duyệt chế độ cho đối tượng.

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý chi trả BHXH đã có những

tác dụng và hiệu quả rất lớn như: số liệu được tổng hợp nhanh chóng, chính xác, quản

lý chính xác đối tượng hiện có, mức lương hưu, trợ cấp BHXH của từng loại đối tượng,

in danh sách chi trả hàng tháng kịp thời... Đặc biệt là việc ứng dụng công nghệ thông tin trong việc điều chỉnh lương hưu, trợ cấp BHXH cho đối tượng khi có quyết định

của Nhà nước kịp thời, nhanh chóng và chính xác. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ

thông tin có ảnh hưởng rất lớn tới công tác quản lý chi trả BHXH.

1.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý chi Bảo hiểm xã hội

Mô hình chung của ngành BHXH được tổ chức theo hệ thống ngành dọc, các phòng nghiệp vụ từ tỉnh đến huyện đều làm nghiệp vụ như nhau, ở tỉnh thì giải quyết các chế độ thuộc quản lý thu các đơn vị do tỉnh quản lý, ở huyện giải quyết

các chế độ thuộc đơn vi do huyện quản lý. Các kinh nghiệm của các tỉnh như tăng

cường cải cách thủ tục hành chính; giải quyết chế độ hưởng BXHH; tuyên truyền, chi trả lương hưu qua thẻ .... đều là những kinh nghiệm cho ngành BHXH nói

chung, tất cả các nghiệp vụ từ tỉnh đến huyện đều thực hiện giống nhau. Cơ quan

BHXH tỉnh chỉ thêm chức năng là tổng hợp các nghiệp vụ của huyện kết hợp với

32

phát sinh tại văn phòng tỉnh để báo cáo lên BHXH Việt Nam. Các kinh nghiệm hay của các huyện đều được tỉnh tổng hợp thành một kinh nghiệm chung triển khai cho

các huyện. Chính vì vậy, qua các tài liệu tham khảo, qua các cuộc giao ban trực

tuyến do BHXH Việt Nam chủ trì có 63 tỉnh thành mà tác giả được dự, tác giả đã

lựa chọn những tỉnh có nhiều kinh nghiệm trong quản lý chi, cụ thể:

1.2.1. Kinh nghiệm của Thành phố Hà Nội

Từ năm 2013, Thành ủy Hà Nội đã ban hành chương trình hành động thực

hiện Nghị quyết 21-NQ/TƯ, ngày 22-11-2012 của Bộ Chính trị “Về tăng cường sự

lãnh đạo của Đảng đối với công tác Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-

2020”. Theo đó, Hà Nội phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 55% số người trong độ

tuổi lao động tham gia BHXH. Đến cuối năm 2017, trên địa bàn TP Hà Nội có

73.754 đơn vị, doanh nghiệp tham gia BHXH. Cũng trong năm 2017, BHXH Hà Nội đã khai thác thêm 9.644 DN với hơn 29.000 lao động tham gia BHXH, BHYT,

tăng 6.987 DN so với cùng kỳ năm 2016 [13].

Để đạt được kết quả trên, ngay từ đầu năm khi xây dựng nhiệm vụ và kế

hoạch thực hiện hàng năm, BHXH Thành phố Hà Nội đã chủ động xây dựng kế

hoạch, tập trung kiểm tra việc thực hiện chế độ chính sách BHXH cho NLĐ tại các

đơn vị sử dụng lao động trên địa bàn. Cơ quan BHXH thành phố cũng tăng cường

công tác truyền thông để người dân và doanh nghiệp nắm được nghĩa vụ, quyền lợi

của mình khi tham gia BHXH; công khai danh sách các đơn vị nợ BHXH trên các

phương tiện truyền thông đại chúng. Thực hiện thanh tra chuyên ngành tại 182 đơn

vị có số tiền nợ BHXH là 182,1 tỷ đồng, thu hồi được 47,3 tỷ đồng và thực hiện

kiểm tra tại 812 đơn vị có số tiền nợ 331,2 tỷ đồng, thu hồi được 111,9 tỷ đồng… Từ đó thúc đẩy các đơn vị, doanh nghiệp khác trên địa bàn thành phố nghiêm túc

thực hiện đúng quy định của Nhà nước về việc tham gia BHXH cho NLĐ và các

quy định, điều kiện về đối tượng hưởng và mức hưởng BHXH các chế độ, đảm bảo

chi đúng đối tượng, đúng mức hưởng, đảm bảo công bằng và an sinh xã hội [13].

Cơ quan BHXH thành phố cũng tổ chức triển khai thực hiện nghiêm cải cách TTHC, đảm bảo thuận tiện và đơn giản nhất cho người thụ hưởng. Tại cơ quan BHXH cấp huyện, quận khi khách đến cơ quan làm việc được hướng dẫn cụ thể,

khách đến bấm lấy số, ngồi đúng cửa đợi, chờ đợt một vài phút đến lượt mình. Các

nhân viên làm việc ăn mặc lịch sự, gọn gàng, có thái độ cởi mở. Tất cả dữ liệu thông tin của NLĐ đều được đồng bộ, đã có trong hệ thống phần mềm của BHXH,

thuận tiện cho công tác kiểm tra và chi trả chế độ BHXH, tiết kiệm thời gian chờ

đợi làm thủ tục của người hưởng BHXH, tăng sự hài lòng của người dân.

33

Từ tháng 04 năm 2017, BHXH Việt Nam áp dụng thí điểm trong việc sử dụng thẻ điện tử trong chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH tại cơ quan BHXH huyện

Thanh Trì. Sau 1 năm thí điểm thực hiện đã ghi nhận nhiều kết quả tích cực đã giúp

giảm TTHC liên quan đến người hưởng; tạo điều kiện thuận lợi cho người hưởng

trong việc lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng; công tác chi trả, quản lý người hưởng của cơ quan bưu điện được chặt chẽ, đầy đủ, công tác thanh quyết toán

giữa cơ quan bưu điện với cơ quan BHXH được kịp thời, thuận tiện thông qua cơ sở

dữ liệu người hưởng được quản lý tập trung. Với hình thức này, người hưởng sẽ

không phải mang theo Phiếu lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH, chứng minh nhân dân

hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh; mà sử dụng Thẻ điện tử lĩnh lương hưu, trợ cấp

BHXH hằng tháng. Toàn bộ thông tin và hình ảnh người hưởng được lưu trữ trên

Thẻ chi trả và quản lý trên hệ thống CNTT, dữ liệu tập trung toàn quốc của ngành Bưu điện. Cơ quan Bưu điện sẽ thực hiện chi trả tất cả các ngày trong tháng (trừ các

ngày lễ, tết). Trong vòng 10 ngày đầu tiên của tháng, sẽ thực hiện chi trả cho người

hưởng tại các điểm chi trả, sau đó tiếp tục chi trả tại các điểm giao dịch của Bưu

điện đến ngày cuối cùng của tháng cho những người chưa hưởng.

Năm 2018, BHXH Hà Nội đang tiếp tục mở rộng ứng dụng CNTT trong việc

quản lý chi trả chế độ BHXH trên địa bàn toàn thành phố và các quận, huyện nhằm

linh hoạt về thời gian, địa điểm nhận tiền chế độ, thuận tiện cho công tác quản lý và

kiểm tra.

1.2.2. Kinh nghiệm quản lý chi BHXH ở tỉnh Bắc Ninh

Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Ninh được thành lập ngày 1/10/1997, trên cơ sở

tách ra từ BHXH Bắc Ninh - Bắc Giang. Từ đó đến nay, dưới sự quan tâm lãnh chỉ đạo sát sao của BHXH Việt Nam và các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương, các

thế hệ cán bộ, công chức, viên chức BHXH tỉnh Bắc Ninh luôn đoàn kết, năng

động, sáng tạo, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ giao. Gần 20 năm qua, BHXH Bắc

Ninh đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận và khẳng định được vai trò là cơ quan quản lý, tổ chức thực hiện chính sách an sinh xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, chăm lo sức khỏe nhân dân, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế địa phương. Chính sách BHXH đã thật sự đi vào cuộc sống, chất

lượng phục vụ ngày càng được nâng cao, đáp ứng yêu cầu của NLĐ trong tỉnh.

Công tác tuyên truyền chính sách, pháp luật về bảo hiểm được chú trọng thực hiện qua nhiều hình thức như: tuyên truyền trên các phương tiện báo chí, truyền

thông, qua hệ thống truyền thanh cơ sở, trên trang thông tin điện tử của ngành, cấp

phát tờ rơi, tờ gấp giới thiệu về chính sách… Đặc biệt với chủ trương mở rộng đối

34

tượng tham ra hướng đến người nông dân, lao động tự do thời gian qua, BHXH tỉnh phối hợp với Hội Nông dân tỉnh tổ chức nhiều buổi tọa đàm, đối thoại tại cơ sở để

tuyên truyền, hướng dẫn các thủ tục, giải đáp những thắc mắc… góp phần từng bước

thay đổi nhận thức của người dân đối với BHXH. Nhờ đẩy mạnh tuyên truyền, vận

động, số người tham gia BHXH ngày càng tăng. Đến hết tháng 8 năm 2017, toàn tỉnh có 5.245 đơn vị tham gia BHXH với hơn 1,1 triệu người tham gia, tăng 14,25% so với

cùng kỳ năm 2016. Sự tăng nhanh về số người tham gia BHXH là những tín hiệu mừng

trong thực hiện lộ trình thực hiện bảo hiểm toàn dân.

Cùng với các hoạt động trên, BHXH tỉnh Bắc Ninh và các huyện, thị xã

thành phố đẩy mạnh các hoạt động chi trả, giải quyết chế độ, chính sách BHXH

theo đúng quy định; tích cực ứng dụng CNTT trong các hoạt động; thực hiện rà

soát, bàn giao sổ BHXH và áp dụng bộ công cụ quản lý sổ BHXH cho NLĐ; thực hiện giải quyết chế độ, chính sách BHXH đúng, đủ, kịp thời; ban lãnh đạo ngành

thường xuyên kiểm tra việc thực hiện chính sách BHXH ở huyện, thị xã, thành phố,

đơn vị lao động. Từ việc quản lý chặt chẽ đối tượng hưởng các chế độ BHXH hàng

tháng đã kịp thời phát hiện và ngăn chặn các hành vi trục lợi nguồn quỹ, tạo điều

kiện thuận lợi cho người thụ hưởng chế độ và giải quyết kịp thời những thắc mắc

của các tổ chức, cá nhân về các vấn đề liên quan tới chính sách BHXH. Chỉ trong 6

tháng đầu năm 2017, BHXH tỉnh đã xét duyệt cho 650 hồ sơ trợ cấp BHXH hàng

tháng; 487 hồ sơ hưởng trợ cấp 1 lần; 22.531 lượt người hưởng trợ cấp ốm đau, thai

sản, nghỉ dưỡng sức; 4.201 lượt người hưởng trợ cấp BHTN.

Trên cơ sở nhiệm vụ được giao, BHXH tỉnh Bắc Ninh và các huyện, thị xã,

thành phố chủ động đôn đốc các cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn thực hiện đóng BHXH theo quy định để bảo đảm quyền lợi chính đáng của NLĐ. Đến hết tháng 8

năm 2017, toàn tỉnh thu được 4.019 tỷ đồng, tăng 25,09% so với cùng kỳ năm 2016.

Tuy nhiên, thực tế còn nhiều đơn vị nợ tiền đóng, trốn đóng BHXH, gây khó khăn

cho công tác giải quyết các chế độ BHXH cho NLĐ [14].

BHXH tỉnh đã tiến hành công tác thanh tra, kiểm tra chi BHXH được thực hiện nghiêm túc, kịp thời, thường xuyên theo kế hoạch và đột xuất, và đã phát huy hiệu quả cao trong công việc. Năm 2016, BHXH tỉnh đã tiến hành thanh tra tại 17

đơn vị sử dụng lao động nợ đọng 9.368 tỷ đồng, sau khi thanh tra các đơn vị đã nộp

về cơ quan BHXH 6.765 tỷ. Năm 2017, cơ quan BHXH tiếp tục tiến hành thanh tra tại 45 đơn vị nợ đọng với tổng số tiền là 45.215 tỷ đồng, sau khi thanh tra đã thu hồi

được 23.730 tỷ đồng. Đồng thời, thanh tra ra quyết định xử phạt tiền 04 đơn vị chưa

thực hiện nghiêm túc kết luận thanh tra theo quy định. Sau khi tiến hành các hoạt

35

động thanh tra, kiểm tra góp phần tăng số thu, giảm số nợ đọng BHXH trên địa bàn tỉnh xuống còn 2,37%. Từ đó, cũng nâng cao ý thức trách nhiệm của các đơn vị

SDLĐ trong việc thực hiện luật BHXH. Năm 2018, BHXH tỉnh tiếp tục tổ chức ký

kết quy chế phối hợp với thanh tra tỉnh, Sở LĐ-TB&XH, công an tỉnh; đồng thời

tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra đột xuất các đơn vị sử dụng lao động trốn đóng, nợ đọng BHXH trên địa bàn nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ, đảm bảo chi

trả các chế độ BHXH đúng đối tượng và quyền lợi, góp phần tạo niềm tin trong

nhân dân. Bên cạnh hoạt động chuyên môn, BHXH tỉnh Bắc Ninh luôn đẩy mạnh

cải cách TTHC, áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu suất làm việc của từng viên chức,

rút ngắn thời gian giao dịch về các nghiệp vụ BHXH. Toàn tỉnh có 95% đơn vị SDLĐ

tham gia giao dịch điện tử trong việc thực hiện các thủ tục tham gia BHXH và đề nghị

cấp sổ BHXH. Thực hiện tiếp nhận và trả kết quả TTHC qua dịch vụ Bưu điện nhằm giảm thời gian và chi phí đi lại cho đơn vị sử dụng lao động.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện chính sách BHXH còn một số vấn đề

như lực lượng lao động tự do chưa tích cực tham gia BHXH, khó quản lý và nhận

thức của họ còn hạn chế. Công tác kiểm tra, xử lý các vi phạm về BHXH còn nhiều

hạn chế, vấn đề trốn đóng và nợ đọng BHXH diễn ra còn nhiều phức tạp. Vì vậy, để

giải quyết những khó khăn và những vẫn đề còn tồn tại, ngành BHXH Bắc Ninh đã

tổ chức quan triệt, chỉ đạo tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp như: tăng

cường các biện pháp đẩy nhanh tiến độ thu, cử cán bộ trực tiếp đến đơn vị SDLĐ

đôn đốc thu, gửi thông báo các đơn vị nợ từ 2 tháng trở lên theo đúng quy định

nhằm giảm tỷ lệ nợ đọng tiền BHXH. Phối hợp tập huấn cho cán bộ, viên chức làm

công tác thu về việc thực hiện cấp mã số BHXH cho người tham gia. Phối hợp với các ngành hữu quan thực hiện chi trả chế độ đúng, đủ, kịp thời đến đối tượng thụ

hưởng. Quan tâm công tác tuyên truyền, tổ chức hội thi tuyên truyền viên cấp tỉnh

đồng thời đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng CNTT trong hoạt động tạo điều

kiện thuận lợi nhất cho các tập thể, cá nhân tham gia BHXH.

1.2.3. Kinh nghiệm quản lý chi ở BHXH tỉnh Nghệ An

Theo báo cáo quyết toán của BHXH tỉnh Nghệ An năm 2017, BHXH tỉnh đã giải quyết chế độ BHXH cho 123.491 lượt người. BHXH tỉnh đã thực hiện tốt công

tác bàn giao sổ BHXH cho NLĐ với tỷ lệ sổ BHXH đã bàn giao đạt 80,03%, hoàn

thành kế hoạch BHXH Việt Nam giao trong năm 2017; tập trung hoàn thiện dữ liệu hộ gia đình, cấp mã số BHXH (mã định danh cho người tham gia và thực hiện đổi

100% thẻ BHYT đã đồng bộ dữ liệu hộ gia đình theo mã số BHXH). Trong quá

trình thực hiện, BHXH tỉnh Nghệ An đã quan tâm, triển khai đồng bộ các biện pháp

36

theo đúng quy định của BHXH Việt Nam, đặc biệt xây dựng hệ thống quy trình nghiệp vụ một cách chặt chẽ, đồng bộ; tổ chức tuyển chọn, bồi dưỡng, đào tạo đội

ngũ nhân viên làm đại lý đáp ứng yêu cầu trước khi ký kết hợp đồng; khảo sát, bố

trí, xây dựng mạng lưới các điểm thu, chi tại tất cả các xã, phường, thị trấn trên toàn

tỉnh đảm bảo tiện lợi cho người tham gia, thụ hưởng; quy định bắt buộc tại các điểm đại lý thu phải treo biển hiệu, nhân viên phải đeo thẻ nhân viên Đại lý thu do cơ

quan BHXH cấp trong khi thực hiện nhiệm vụ và phổ biến, thông báo rộng rãi

thông tin cá nhân của những nhân viên làm Đại lý thu, chi trên địa bàn để thuận tiện

cho người dân biết, liên hệ...

Sau thời gian thực hiện, cuối năm 2017 BHXH tỉnh Nghệ An tổ chức lấy ý

kiến và cho thấy có trên 95% người hưởng được lấy ý kiến đánh giá việc chi trả

lương hưu qua thông qua hệ thống bưu điện được thực hiện nhiệt tình, chu đáo và tốt hơn so với trước đây (tổng số người hưởng được lấy ý kiến 75.638 người; trong

đó có 65.862 ý kiến (95,1%) đánh giá nhiệt tình, chu đáo; 152 ý kiến (chiếm 0,2%)

đánh giá kém nhiệt tình, chu đáo). [15]

Công tác thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật về BHXH được tăng

cường, qua đó góp phần phòng chống các hành vi lạm dụng, trục lợi quỹ BHXH và

kiểm soát chi phí trong khám chữa bệnh bằng bảo hiểm gắn với việc đảm bảo quyền

lợi của người tham gia. Cơ quan BHXH tỉnh đã thường xuyên đổi mới trong

phương thức hoạt động, đẩy mạnh cải cách TTHC, đơn giản hóa quy trình nghiệp

vụ, tăng cường ứng dụng CNTT, hiện đại hóa hệ thống quản lý BHXH; đảm bảo

việc giải quyết các chế độ BHXH đầy đủ, kịp thời, đúng quy trình của pháp

luật. Bên cạnh đó, việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, nâng cao ý thức, trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng phục vụ nhân dân; chú trọng lấy đơn vị

sử dụng lao động, người tham gia, thụ hưởng chính sách làm trung tâm theo phong

trào thi đua xây dựng người cán bộ BHXH “thân thiện, trách nhiệm” gắn với phát

động các phong trào thi đua trong mỗi công chức, viên chức. Công tác tuyên truyền, truyền thông trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng để toàn bộ nhân dân đều hiểu sâu sắc về chính sách BHXH, đã đem lại những chuyển biến tích cực trong nhận thức của toàn xã hội đối với chính sách BHXH.

1.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho công tác quản lý chi BHXH cho thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên

Qua nghiên cứu kinh nghiệm quản lý chi BHXH tại các địa bàn trên có thể

rút ra một số bài học kinh nghiệm cho công tác quản lý chi BHXH cho thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên như sau:

37

- Nhà nước có vai trò vô cùng quan trọng trong quản lý hoạt động BHXH nói chung, trong công tác quản lý chi trả các chế độ BHXH nói riêng thông qua việc

định hướng, chỉ đạo, xây dựng hệ thống pháp luật, chính sách đồng thời tổ chức

triển khai thực hiện nghiêm hoạt động kiểm tra, thanh tra tại các đơn vị. Nhà nước

hoàn thiện hệ thống văn bản quy định cụ thể về chi BHXH, thường xuyên tiến hành kiểm tra, thanh tra công tác chi trả BHXH và xử lý nghiêm minh các trường hợp

trục lợi, tham nhũng BHXH tại các địa phương. Vì vậy, Ban Giám đốc BHXH thị

xã Phổ Yên nói chung, đội ngũ cán bộ cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên nói riêng cần

bám sát vào những quy định đã được các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban

hành, thường xuyên cập nhật những thay đổi trong chính sách về BHXH để áp dụng

vào thực tế tại cơ quan đảm bảo chính xác nhất.

- BHXH thị xã cần thường xuyên tổ chức sinh hoạt chuyên môn, quy hoạch cán bộ, xây dựng kế hoạch cử cán bộ đi học, đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn

nghiệp vụ để từ đó nâng cao khả năng hiểu biết sâu rộng, tường tận và vận dụng các

quy định, chính sách của Nhà nước vào thực tế hoạt động của cơ quan. Thông qua

quá trình học tập, đào tạo sẽ góp phần nâng cao năng lực xử lý công việc và nâng

cao ý thức, tác phong của đội ngũ cán bộ BHXH trong quá trình tiếp xúc và làm

việc với đối tượng hưởng BHXH.

- Quản lý chi BHXH phải được quản lý chặt chẽ từ khâu đầu tiên tới hoạt

động thanh tra, quyết toán chi BHXH để có thể đảm bảo nguyên tắc chi đúng, chi

đủ, nhanh chóng và đảm bảo quyền lợi cho người hưởng BHXH. Quản lý chặt chẽ

đối tượng hưởng, mức hưởng và quy trình chi trả cũng như công tác kiểm tra, giám

sát chi trả chế độ tại các Bưu điện. Muốn vậy, BHXH thị xã Phổ Yên phải ý thức được nhiệm vụ và vai trò của mình trong việc quản lý từ đối tượng hưởng, quản lý

mức hưởng và các điều kiện hưởng chế độ BHXH, thực hiện quản lý công tác chi

trả trực tiếp cho người hưởng đảm bảo đúng quy trình nhưng vẫn khoa học, nhanh

chóng, không gây phiền hà cho người hưởng chế độ.

- Đẩy mạnh cải cách TTHC để có quy trình chi trả BHXH thuận lợi nhất cho người thụ hưởng. Để giảm nhẹ thời gian xử lý hành chính nhưng vẫn đảm bảo đúng quy trình và thủ tục, giải quyết chế độ chính xác và đầy đủ, BHXH thị xã cần tăng

cường công tác bồi dưỡng, đào tạo, tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn để nâng

cao khả năng xử lý nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ đảm bảo nhanh chóng, chính xác. Thường xuyên sinh hoạt, quán triệt tác phong nghiệp vụ và thái độ cư xử của cán bộ

BHXH mang tác phong chuyên nghiệp, niềm nở, đúng mực thể hiện cán bộ BHXH

phục vụ nhân dân, vì nhân dân từ đó giảm thời gian xử lý công việc và chờ đợi cả

38

người hưởng BHXH, bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ và góp phần tạo niềm tin ở người dân.

- Tăng cường ứng dụng CNTT vào quản lý chi BHXH, thực hiện đồng bộ

hóa dữ liệu về NLĐ, người lao động tham gia BHXH trong hệ thống BHXH để

thuận tiện cho hoạt động quản lý thông tin người tham gia BHXH chính xác, cập nhật và linh hoạt. Áp dụng hình thức chi trả chế độ BHXH cho người hưởng lương

hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng qua thẻ ATM đảm bảo an toàn, thuận tiện cho

người hưởng chế độ.

- Tăng cường hoạt động tiếp dân tại các cơ quan BHXH thị xã, Ban giám đốc

BHXH thị xã bố trí cán bộ thực hiện tiếp dân có đủ năng lực, trình độ chuyên môn

và kỹ năng nghiệp vụ trong quá trình giao tiếp với người dân. Do đối tượng hưởng

BHXH đến làm việc tại cơ quan BHXH thường là NLĐ có trình độ chuyên môn thấp, hiểu biết hạn chế và các đối tượng cao tuổi hưởng lương hưu nên cán bộ tiếp

dân phải thực sự mềm dẻo, có khả năng trình bày tốt và nắm bắt tâm lý người dân

để giải thích cho họ hiểu, giải đáp những thắc mắc của người dân đưa ra.

- Tiếp tục thực hiện đa dạng các hoạt động tuyên truyền, phổ biến chính sách

BHXH của Nhà nước thông qua các phương tiện thông tin đại chúng (báo, đài

truyền thanh, các hoạt động tuyên truyền lồng ghép…), đảm bảo sự tuân thủ của các

đối tượng người SDLĐ và NLĐ trong việc thực hiện chính sách về BHXH.

39

Chương 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

thời gian qua như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý chi BHXH thời gian qua

ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên?

- Những giải pháp nào để hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH trên địa bàn

thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới?

2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu a. Nguồn dữ liệu thứ cấp Dữ liệu thứ cấp là những dữ liệu đã có sẵn, không phải do tác giả thu thập, đã được công bố nên dễ thu thập, ít tốn thời gian, tiền bạc trong quá trình thu thập nhưng là loại tài liệu quan trọng trong việc nghiên cứu. Dữ liệu thứ cấp rất phong phú, đa dạng và xuất phát từ những nguồn khác nhau. Tác giả thu thập nguồn dữ liệu thứ cấp này bao gồm:

- Từ các sách, báo, giáo trình, tạp chí, bài giảng để tìm hiểu những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi Bảo hiểm xã hội như: khái niệm, nguyên tắc, vai trò và nội dung quản lý chi Bảo hiểm xã hội,…

- Từ các quyết định, thông tư, nghị định do cơ quan BHXH ban hành hoặc do Chính phủ ban hành để tìm hiểu nội dung công tác quản lý chi BHXH, đánh giá hoạt động quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên đã đúng theo quy định hiện hành hay chưa. Với nội dung nghiêm cứu về công tác chi BHXH, tác giả cơ bản nghiên cứu từ các các văn bản như: Luật BHXH hiện hành số 58/2014/QHK13; các quy trình quản lý chi trả và quản lý đối tượng tại Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/05/2016 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; Quy trình tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tại Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/04/2016 của BHXH Việt Nam;

- Thông qua tài liệu lưu trữ tại cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên để tìm hiểu lịch sử hình thành và phát triển của BHXH thị xã Phổ Yên, cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các phòng, ban, bộ phận.

- Các số liệu, báo cáo về tình hình quản lý chi bảo hiểm xã hội tại Thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên được thu thập từ phòng các phòng ban để phân tích, đánh giá công tác quản lý chi Bảo hiểm xã hội đồng thời sử dụng các dữ liệu sau phân tích để đề xuất giải pháp hoàn thiện.

40

b. Nguồn dữ liệu sơ cấp

Dữ liệu sơ cấp được tác giả tiến hành điều tra trực tiếp dựa trên bảng hỏi

được thiết kế sẵn bằng các câu hỏi cho trước nhằm thu được kết quả đánh giá trực

tiếp của người được hỏi về công tác quản lý chi BHXH tại BHXH thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái Nguyên hiện nay.

Mục tiêu của việc thu thập dữ liệu sơ cấp: thông qua điều tra nắm bắt được thực

trạng và những vấn đề tồn tại cũng như đánh giá của người hỏi về công tác quản lý chi

Bảo hiểm xã hội trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

Đối với bảng hỏi dành cho đối tượng là người hưởng chế độ BHXH trên địa

bàn thị xã Phổ Yên, đề tài sử dụng công thức Slovin (1960) để tính kích thước mẫu

như sau:

n = N/(1+ N*e2)

Trong đó, n là số mẫu nghiên cứu, N là tổng thể mẫu, e là % sai số cho phép.

Đề tài sử dụng mức e = 5%, tổng thể mẫu là số người hưởng các chế độ

BHXH hàng tháng và BHXH một lần trên địa bàn thị xã Phổ Yên trung bình hàng

tháng. Tính toán tác giả đưa ra tổng thể mẫu là 12.678 người. Kết quả tính toán thu

được n = 100 người.

Cách thức thực hiện: Tác giả thực hiện điều tra tổng số 100 người hưởng

BHXH tại các điểm chi trả, điều tra thêm 20 nhân viên bưu điện và 57 cán bộ phụ

trách BHXH tại các doanh nghiệp có số lao động tham gia Bảo hiểm lớn trên địa

bàn thị xã. Tác giả trực tiếp phỏng vấn các đối tượng trên bằng phiếu điều tra đã

chuẩn bị sẵn.

c. Phương pháp thu thập số liệu nghiên cứu

Tác giả sử dụng nhiều phương pháp nhằm thu thập được nguồn dữ liệu phù

hợp cho phân tích, đánh giá:

- Phương pháp quan sát: Tác giả tiếp xúc trực tiếp với các đối tượng hưởng

chế độ BHXH hàng tháng tại các điểm chi trả, trực tiếp lắng nghe việc giải đáp thắc

mắc của các cán bộ BHXH cho các đối tượng hưởng, quan sát trực tiếp quy trình

tiếp nhận và giải quyết chế độ BHXH cho người hưởng trực tiếp tại cơ quan BHXH

thị xã, quy trình thủ tục của đội ngũ cán bộ thực hiện; cách bố trí, sắp xếp chứng từ,

hồ sơ, tài liệu về đối tượng hưởng tại cơ quan BHXH thị xã. Quan sát hệ thống cơ

sở vật chất phục vụ chi trả tại các điểm chi trả và tại cơ quan BHXH thị xã.

- Phương pháp phỏng vấn: Tác giả đưa ra các câu hỏi đối thoại với người

được hỏi để thu thập thông tin, sử dụng bảng câu hỏi được chuẩn bị trước. Ngoài ra,

41

tác giả cũng kết hợp phương pháp quan sát thái độ và tâm lý của người được phỏng

vấn để đảm bảo độ tin cậy của số liệu thu thập được.

2.2.3. Phương pháp tổng hợp dữ liệu

Sau khi đã có các dữ liệu thu thập bao gồm cả dữ liệu sơ cấp và dữ liệu thứ

cấp, tác giả tiến hành sắp xếp theo từng nội dung riêng: dữ liệu sử dụng cho phân

tích, làm rõ cơ sở lý luận và các kinh nghiệm thực tiễn theo từng nội dung nghiên

cứu được triển khai, dữ liệu dùng cho phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản

lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên sẽ tiến hành các phương pháp

phân tích dữ liệu dựa trên hệ số các chỉ tiêu nghiên cứu.

2.2.4. Phương pháp phân tích dữ liệu

- Phương pháp thống kê mô tả: Các số liệu thu thập được sẽ được liệt kê theo

thời gian theo từng chỉ tiêu cụ thể, kết hợp với phân tích đồ họa đơn giản như các

đồ thị, bảng biểu. Trong luận văn đó là các bảng biểu thể hiện số lượng, cơ cấu của

chỉ tiêu nghiên cứu. Từ các bảng số liệu, tác giả sẽ sử dụng các biểu đồ để thấy rõ

hơn cũng như có cái nhìn sinh động hơn về cơ cấu của các yếu tố đang phân tích.

- Phương pháp thống kê so sánh: Phương pháp này xem xét một chỉ tiêu

phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Đây

là phương pháp đơn giản và được sử dụng nhiều nhất trong phân tích và dự báo các

chỉ tiêu qua các thời kỳ nghiên cứu.

- Ứng dụng thang đo Likert Scale: Đề tài sử dụng thang đo Likert Scale để

đánh giá hoạt động quản lý chi BHXH của đối tưởng hưởng BHXH, đội ngũ nhân

viên và cán bộ phụ trách công tác BHXH tại các doanh nghiệp. Thiết kế bảng có hai

phần: phần nêu nội dung và phần nêu đánh giá theo từng nội dung đó.

Thang đo đánh giá theo 5 cấp: 5. Rất hài lòng; 4. Hài lòng; 3. Bình thường;

2. Không hài lòng; 1. Hoàn toàn không hài lòng. Khoảng biến thiên để đánh giá

mức độ hài lòng như sau:

Mức Khoảng Mức đánh giá

5 4.20 - 5.00 Rất hài lòng (Rất tốt)

4 3.40 - 4.19 Hài lòng (Tốt)

3 2.60 - 3.39 Bình thường (Trung bình)

2 1.80 - 2.59 Không hài lòng (kém)

1 1.00 - 1.79 Hoàn toàn không hài lòng (Rất kém)

42

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Chỉ tiêu về số người hưởng các chế độ về BHXH và số tiền được hưởng,

mức hưởng các chế độ BHXH trên địa bàn.

Tổng số đối tượng hưởng chế độ BHXH = ∑ Số đối tượng hưởng chế độ

BHXH i

Tỷ lệ số người Số lượt lao động được hưởng chế độ BHXH i

được hưởng chế = x100% Số lao đông tham gia chế độ BHXH i độ i

Tổng tiền chi cho người được hưởng chế độ Tỷ lệ tiền chi cho BHXH i = x100% Tổng số tiền đóng góp của người tham gia chế độ người được hưởng chế độ BHXH i BHXH i

Sự thay đổi số tiền chi cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH = Chênh lệch

số tiền chi cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH i của kỳ n so với kỳ n -1

Chênh lệch lệch số đối tượng hưởng chế độ BHXH i Tốc độ tăng số đối

của kỳ n so với kỳ n -1 tượng hưởng chế = x 100%

độ BHXH Số đối tượng hưởng chế độ BHXH i kỳ n -1

Chênh lệch lệch số tiền chi cho các đối tượng hưởng Tốc độ tăng số

chế độ BHXH i của kỳ n so với kỳ n -1 tiền chi cho các = x100% đối tượng hưởng Số tiền chi cho các đối tượng hưởng chế độ BHXH i

chế độ BHXH kỳ n -1

43

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ PHỔ

YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

3.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên

3.1.1. Khái quát quá trình hình thành và phát triển của BHXH thị xã

Cùng với sự hình thành, xây dựng và phát triển của ngành BHXH Việt Nam,

BHXH thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên được thành lập theo quyết định số

1621/QĐ-BHXH ngày 18 tháng 9 năm 1997 của Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam trên cơ sở chuyển một số nhân sự và cơ sở vật chất từ Phòng LĐ TB&XH thị xã

Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

BHXH thị xã Phổ Yên chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám đốc

BHXH tỉnh Thái Nguyên và chịu sự quản lý hành chính nhà nước của UBND Thị

xã Phổ Yên. BHXH thị xã Phổ Yên có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài khoản và

trụ sở riêng.

3.1.2. Chức năng bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên

BHXH thị xã Phổ Yên là cơ quan trực thuộc BHXH tỉnh Thái Nguyên có

chức năng giúp Giám đốc BHXH tỉnh tổ chức thực hiện chế độ, chính sách BHXH,

BHYT; quản lý thu, chi BHXH, BHYT trên địa bàn theo phân cấp quản lý của

BHXH Việt Nam và quy định của Pháp luật.

3.1.3. Nhiệm vụ, quyền hạn của Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên

- Xây dựng, trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Thái Nguyên kế hoạch phát

triển BHXH thị xã Phổ Yên dài hạn, ngắn hạn và chương trình công tác năm; tổ chức

thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

- Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ,

chính sách, pháp luật về BHXH, BHYT; tổ chức khai thác đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ BHXH, BHYT theo phân cấp.

- Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia

bảo hiểm theo phân cấp.

- Tổ chức thu các khoản đóng góp BHXH, BHYT đối với các tổ chức và cá

nhân theo phân cấp.

- Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ Bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế theo phân cấp.

- Tổ chức chi trả các chế độ BHXH, BHYT do phân cấp; từ chối việc đóng

hoặc chi trả các chế độ BHXH, BHYT không đúng quy định.

44

- Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo phân cấp. - Tổ chức ký hợp đồng với các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu

chuẩn chuyên môn, kỹ thuật theo phân cấp; giám sát thực hiện hợp đồng và giám sát

việc cung cấp dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ BHYT và

chống lạm dụng quỹ BHYT.

- Tổ chức ký hợp đồng với tổ chức, các nhân làm đại lý do UBND xã, phường,

thị trấn giới thiệu và bảo lãnh để thực hiện các chế độ, chính sách BHXH, BHYT xã,

phường, thị trấn theo chỉ đạo hướng dẫn của BHXH tỉnh Thái Nguyên.

- Kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về việc thực hiện chế độ,

chính sách BHXH, BHYT đối với các tổ chức cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám

chữa bệnh BHYT theo quy định của pháp luật.

- Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo hướng dẫn của BHXH tỉnh Thái Nguyên; tổ chức bộ phận tiếp nhận và trả kết

quả giải quyết các chế độ BHXH, BHYT theo cơ chế “1 cửa” tại cơ quan BHXH thị

xã Phổ Yên.

- Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ các đối tượng tham gia và hưởng các chế độ

BHXH, BHYT theo quy định.

- Tổ chức chương trình hướng dẫn nghiệp vụ BHXH, BHYT cho các tổ chức,

cá nhân tham gia bảo hiểm.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội ở thị

xã Phổ Yên với các tổ chức cá nhân tham gia BHXH, BHYT để giải quyết các vấn đề

liên quan đến việc thực hiện các chế độ BHXH, BHYT theo quy định của pháp luật.

- Đề xuất, kiến nghị với các cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh tra, kiểm

tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện BHXH, BHYT .

- Cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin về việc đóng, quyền hưởng các chế

độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện BHXH, BHYT khi tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm

hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ, kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

- Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản theo phân cấp. - Thực hiện chế độ thông tin, thống kê, báo cáo theo quy định [6].

3.1.4. Cơ cấu tổ chức BHXH thị xã Phổ Yên

BHXH thị xã Phổ Yên có 24 cán bộ trong đó: có 01 Giám đốc, 03 phó Giám đốc

và các bộ phận chuyên môn nghiệp vụ. Cơ cấu tổ chức được thể hiện ở sơ đồ sau:

45

GIÁM ĐỐC

P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC P.GIÁM ĐỐC

Bộ Bộ Bộ

phận phận 1 phận

sổ, thẻ cửa thu Bộ phận giám định Bộ phận CĐ- CS

Bộ Bộ Bộ phận

phận kế BV,

tóan phục vụ phận CNTT

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên (Nguồn: BHXH thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên)

Chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận:

Giám đốc: Phụ trách chỉ đạo chung trực tiếp phụ trách tài chính kế toán,

chính sách, hành chính tổ chức của đơn vị

- Phó giám đốc: Phụ trách bộ phận giám định BHYT

- Phó giám đốc: Phụ trách bộ phận cấp sổ BHXH, cấp thẻ BHYT; TNHS - Phó giám đốc: Phụ trách bộ phận thu BHXH, BHYT, BHTN bắt buộc,

BHXH tự nguyện, CNTT

- Bộ phận Kế toán gồm 02 cán bộ (1 kế toán trưởng, 1 kế toán viên) có nhiệm vụ tổng hợp số liệu thu, chi của tất cả các bộ phận trong cơ quan và tổ chức

chi trực tiếp cho đối tượng; trực tiếp phụ trách công tác chi trả và quyết toán chi các chế độ đối với Bưu điện huyện.

- Bộ phận chế độ chính sách: 02 cán bộ có nhiệm vụ nhận hồ sơ, chứng từ

giải quyết các chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức; trợ cấp một lần theo quy định

46

của đơn vị SDLĐ và đối tượng từ bộ phận một cửa chuyển đến. Thực hiện giải quyết theo quy định và chuyển trả đơn vị, đối tượng hồ sơ đã giải quyết để biết;

chuyển bộ phận kế toán, cơ quan Bưu điện thực hiện chi trả.

- Bộ phận thu gồm 07 cán bộ. Mỗi viên chức được phân công phụ trách các

đơn vị khác nhau. Bộ phận thu có nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ từ bộ phận một cửa chuyển đến và giải quyết các yêu cầu theo thời gian đã quy định. Hàng tháng, có

trách nhiệm tính số tiền mà đơn vị phải đóng, đôn đốc đơn vị đóng đúng thời hạn và

số tiền theo thông báo.

- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả: 02 cán bộ có nhiệm vụ tiếp nhận tất

cả các hồ sơ, giấy tờ…. từ đối tượng, đơn vị SDLĐ và viết giấy hẹn trả. Tiến hành

phân loại và bàn giao cho các chuyên quản vào cuối mỗi ngày làm việc.

- Bộ phận giám định BHYT có 01 cán bộ. Bộ phận này hoạt động độc lập tại bệnh viện đa khoa Phổ Yên, có chức năng quản lý, thẩm định tất cả những hồ sơ

khám chữa bệnh nội trú, ngoại trú của đối tượng có thẻ BHYT khi khám bệnh tại

bệnh viện và thống kê số liệu báo cáo cấp trên và chuyển các bộ phận liên quan theo

quy định.

- Bộ phận CNTT: 01 người kiêm nhiệm có trách nhiệm xử lý những hoạt

động của đơn vị liên quan đến công nghệ thông tin, phầm mềm quản lý.

- Bộ phận cấp sổ BHXH, thẻ BHYT gồm 03 người, có chức năng tiếp nhận

hồ sơ từ bộ phận một cửa chuyển đến và thực hiện in sổ BHXH, thẻ BHYT cho đối

tượng theo quy định.

- Bộ phận phục vụ gồm 02 nhân viên, có chức năng bảo vệ tài sản chung của

đơn vị và dọn dẹp giữ gìn vệ sinh chung của đơn vị.

3.2. Thực trạng quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên giai đoạn

2015 - 2017

3.2.1. Phân cấp thực hiện quản lý chi BHXH tại BHXH thị xã

BHXH thị xã Phổ Yên được phân cấp quản lý chi BHXH đối với các đối tượng hưởng chế độ theo quy định tại Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày 27/05/2016 của BHXH Việt Nam; Quy trình tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tại Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày 22/4/2016 của BHXH Việt Nam. Việc phân cấp

thực hiện quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên đang được thực hiện như sau:

3.2.1.1. Phân cấp quản lý đối tượng hưởng

BHXH thị xã Phổ Yên có nhiệm vụ quản lý và giám sát các đối tượng hưởng

lương hưu và trợ cấp trên toàn thị xã Phổ Yên. Hàng tháng, BHXH thị xã phối hợp

cùng với Bưu điện thị xã theo hợp đồng đã ký để thực hiện nắm bắt thông tin các

47

đối tượng hưởng để tổng hợp cho cơ quan BHXH tỉnh các trường hợp giảm do các nguyên nhân như: người hưởng bị chết, xuất cảnh trái phép, bị tòa án tuyên

bố mất tích, người hưởng di chuyển trong tỉnh. Thực hiện tổng hợp người hưởng

thay đổi phương thức nhận chế độ như: người hưởng lĩnh bằng tiền mặt chuyển

sang lĩnh bằng tài khoản cá nhân và ngược lại, thay đổi tài khoản cá nhân, tổng hợp người hưởng quá 6 tháng liên tục không đến lĩnh lương hưu, trợ cấp BHXH

hàng tháng; xác minh các hồ sơ hưởng theo yêu cầu của BHXH tỉnh [1].

3.2.1.2. Phân cấp chi trả các chế độ

- Chi chế độ ốm đau, thai sản (bao gồm nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản

và sau khi điều trị ổn định thương tật, bệnh tật do TNLĐ-BNN) cho người lao động;

chi hỗ trợ phòng ngừa, chia sẻ rủi ro về tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp; hỗ trợ

chuyển đổi nghề nghiệp cho người bị TNLĐ-BNN khi trở lại làm việc cho đơn vị sử dụng lao động do BHXH thị xã quản lý thu theo phân cấp.

- Chi trả các chế độ BHXH cho người lao động bảo lưu thời gian đóng BHXH, tự

đóng tiếp BHXH, nghỉ việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi.

- Chi hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì

việc làm cho đơn vị SDLĐ do BHXH thị xã quản lý thu theo phân cấp.

- Chi chế độ BHXH một lần đối với người đang hưởng chế độ BHXH hàng

tháng ra nước ngoài định cư; chi truy lĩnh chế độ BHXH một lần khi người hưởng

nộp giấy đề nghị tại BHXH thị xã.

- Ghi thu, ghi chi số tiền đóng BHYT của người hưởng chế độ BHXH hàng

tháng theo phân cấp.

- Hàng tháng thực hiện giám sát công tác chi trả lương hưu và trợ cấp hàng tháng, trợ cấp một lần do Bưu điện chi trả theo lịch đã quy định tại các xã, phường

và thực hiện quyết toán với Bưu điện thị xã sau mỗi kỳ chi trả.

- Hàng tháng, tiếp nhận các nguồn kinh phí thuộc ngân sách và quỹ BHXH

để thực hiện chi và quyết toán với BHXH tỉnh.

Trong cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành BHXH không có BHXH cấp xã, phường, thị trấn nên không có tổ chức cán bộ chuyên trách trực tiếp để chi trả tại các địa bàn mà thực hiện thông qua đại lý Bưu điện. BHXH thị xã Phổ Yên

là đơn vị quản lý đối tượng và giám sát đại lý Bưu điện thực hiện chi trả và

quản lý đối tượng.

BHXH thị xã Phổ Yên tổ chức bộ máy của cơ quan theo đúng thẩm quyền

được BHXH Việt Nam phân cấp, với số lượng biên chế hiện nay được BHXH tỉnh

Thái Nguyên giao còn thiếu so với nhu cầu nhiệm vụ, tuy nhiên để hoàn thành

48

nhiệm vụ chung, ngoài việc phân công cho từng viên chức chịu trách nhiệm từng mảng công tác riêng vẫn phải hỗ trợ nhau lúc cần thiết [1].

3.2.2. Quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội

BHXH thị xã Phổ Yên thực hiện quản lý điều kiện hưởng và mức hưởng chế

độ BHXH cho các đối tượng hưởng chế độ theo quy định tại Luật BHXH hiện hành số 58/2014/QHK13; Quyết định số 828/QĐ-BHXH ngày27/05/2016 và Quy trình

tiếp nhận hồ sơ và giải quyết chế độ tại Quyết định số 636/QĐ-BHXH ngày

22/4/2016 của BHXH Việt Nam.

3.2.2.1. Quản lý điều kiện hưởng, mức hưởng BHXH

Tại BHXH thị xã Phổ Yên phân công 02 cán bộ thực hiện giải quyết chế độ

chính sách gồm các chế độ thuộc thẩm quyền xét duyệt là: trợ cấp ốm đau; thai sản;

dưỡng sức thuộc các đơn vị do BHXH Phổ Yên quản lý và các đối tượng đã nghỉ việc tại đơn vị SDLĐ trên địa bàn thị xã; trợ cấp BHXH một lần nộp hồ sơ tại

BHXH Phổ Yên. Hàng ngày, bộ phận một cửa thực hiện tiếp nhận hồ sơ do đơn vị

SDLĐ và đối tượng đề nghị. Các chế độ như hưu trí, TNLĐ-BNN, tử tuất, mai táng

phí đều do BHXH tỉnh xét duyệt. BHXH thị xã Phổ Yên chỉ thực hiện tiếp nhận đối

tượng đã được xét duyệt theo danh sách để quản lý đối tượng theo quy định.

Công tác xét duyệt cho đối tượng hưởng tại BHXH thị xã Phổ Yên được

quản lý cụ thể như sau:

* Chế độ trợ cấp ốm đau, thai sản, dưỡng sức:

+ Căn cứ để xét duyệt chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức gồm có:

(-) Chế độ ốm đau: căn cứ giấy ra viện (điều trị nội trú) hoặc giấy chứng

nhận nghỉ hưởng BHXH (mẫu C65 đối với điều trị ngoại trú) của từng đối tượng. Mẫu C70a- HĐ đơn vị lập.

(-) Chế độ thai sản: căn cứ sổ BHXH, Giấy khai sinh hoặc giấy chứng sinh,

giấy xác nhận nuôi con nuôi, giấy ra viện, giấy chứng nhận nghỉ hưởng BHXH. Tùy

từng chế độ tương ứng với các loại giấy tờ theo quy định tại quy trình số 636/QĐ. Mẫu C70a- HĐ đơn vị lập.

(-) Chế độ dưỡng sức: căn cứ mẫu C70a có xác nhận của tổ chức công đoàn. + Quy trình xét duyệt hồ sơ hưởng:

Căn cứ vào các chứng từ gốc của từng chế độ, căn cứ C70a- HD do bộ phận

một cửa bàn giao; căn cứ thời hạn giải quyết; căn cứ điều kiện hưởng, mức hưởng của từng chế độ, từng đối tượng cụ thể được quy định tại Luật BHXH, hướng dẫn

của Bộ Lao động TBXH để thực hiện xét duyệt trên phần mềm quản lý TCS. Sau

khi xét duyệt các đối tượng đủ điều kiện hưởng hoặc không đủ điều kiện hưởng đều

49

được lập vào mẫu C70b- HD, gửi cho đơn vị 01 bản để biết, gửi bộ phận kế toán để thực hiện chi tiền sau 01 ngày bàn giao [2].

* Xét duyệt chế độ BHXH một lần:

+ Căn cứ xét duyệt BHXH một lần gồm Sổ BHXH, Đơn theo mẫu số 14-

HSB (bản chính). Đối với người ra nước ngoài để định cư có thêm một trong các giấy tờ, gồm: Giấy xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về việc thôi quốc tịch Việt

Nam; Bản dịch tiếng Việt được chứng thực hoặc công chứng của một trong các giấy

tờ: Hộ chiếu do nước ngoài cấp; Thị thực của cơ quan nước ngoài có thẩm quyền

cấp có xác nhận việc cho phép nhập cảnh với lý do định cư ở nước ngoài; Giấy tờ

xác nhận về việc đang làm thủ tục nhập quốc tịch nước ngoài; giấy tờ xác nhận hoặc

thẻ thường trú, cư trú có thời hạn từ 05 năm trở lên của cơ quan nước ngoài có thẩm

quyền cấp; Trích sao hồ sơ bệnh án thể hiện NLĐ đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao

nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy

định của Bộ Y tế.

+ Quy trình xét duyệt hồ sơ: Sau khi nhận đầy đủ các thủ tục của chế độ

BHXH một lần từ bộ phận một cửa, bộ phận chính sách thực hiện căn cứ điều kiện

hưởng, mức hưởng quy định tại Luật BHXH và hướng dẫn của Bộ Lao động -

TB&XH để thực hiện xét duyệt chế độ BHXH một lần trên phần mềm quản lý TCS.

Sau khi xét duyệt bộ phận chính sách bàn giao danh sách mẫu 19G, Quyết định

hưởng đã duyệt sang Bưu điện để thực hiện chi trả ngay cho đối tượng theo giấy

hẹn đồng thời gửi BHXH tỉnh danh sách 19G để chuyển tạm ứng kinh phí cho Bưu

điện. Sau kỳ chi trả cơ quan Bưu điện có trách nhiệm quyết toán chi BHXH một lần với BHXH thị xã Phổ Yên[2]..

3.2.2.2. Quản lý đối tượng hưởng

Công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH thực hiện tuân thủ theo quy trình

chi trả tại Quyết định 828/QĐ-BHXH và thông qua việc hợp đồng với Bưu điện, cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên thực hiện vừa quản lý trực tiếp vừa gián tiếp.

BHXH thị xã Phổ Yên có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Bưu điện thường xuyên nắm thông tin người hưởng các chế độ BHXH hàng tháng trên địa

bàn theo hướng dẫn của BHXH tỉnh. Phối hợp với Bưu điện xác minh đối tượng

hưởng khi có hồ sơ cần xác minh. Thu hồi kịp thời các khoản tiền chi sai, chi vượt cho người hưởng theo quyết định. Đôn đốc thu hồi các khoản chi sai đối với trường

hợp số tiền chi sai, chi vượt thuộc trách nhiệm của Bưu điện thị xã. Theo dõi báo

giảm các trường hợp chết,di chuyển nội, ngoại tỉnh để cáo cáo BHXH tỉnh.

50

Quản lý đối tượng hưởng BHXH tại cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên đang

thực hiện như sau:

Phần mềm TCS

(3) Phần mềm TST

(4)

(2)

BHXH thị xã

(1)

Bưu điện thị xã

a, Đối với quản lý dữ liệu người hưởng:

Sơ đồ 3.2: Sơ đồ quản lý dữ liệu người hưởng chế độ BHXH (Nguồn dữ liệu: BHXH thị xã Phổ Yên)

(1). Cơ quan Bưu điện gửi chứng từ báo giảm; tiếp nhận thay đổi thông tin

người hưởng (mẫu số 18-CBH)

(2) Cán bộ chính sách BHXH thị xã cập nhật thông tin của các đối tượng

(tăng, giảm) từ đơn vị SDLĐ và cơ quan bưu điện

(3) BHXH thị xã chuyển thông tin từ phần mềm TST để xeté duyệt trên TSC

và lưu trữ thông tin. TCS là phần mềm quản lý dữ liệu tập trung.

(4) BHXH thị xã khai thác dữ liệu người hưởng từ các địa bàn khác để quản

lý khi báo tăng ở thị xã Phổ Yên

b. Quy trình quản lý đối tượng hưởng: - Quy trình quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH ngắn hạn.

(1)

(4)

LĐ hoặc người SDLĐ

(5)

(3)

Bộ phận kế tóan

(2)

(6)

Lưu trữ

Bộ phận CĐ-CS

BP một cửa

Sơ đồ 3.3: Sơ đồ quy trình quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH (Nguồn dữ liệu: BHXH thị xã Phổ Yên)

51

(1) Lập theo quy định với từng chế độ hưởng (2) Chuyển hồ sơ đầy đủ cho bộ phận chính sách vào cuối ngày làm việc.

(3) Kiểm tra và xét duyệt hồ sơ hưởng sau đó chuyển bộ phận kế toán chi trả

(4) Tiếp nhận dữ liệu, chi trả theo quy định

(5) Chuyển toàn bộ hồ sơ lại cho CĐ-CS (6) Lưu trữ theo quy định

- Quy trình quản lý đối tượng hưởng hàng tháng.

(3)

(1)

(4)

BHXH tỉnh Thái Nguyên

(2)

(5)

Người hưởng Bưu điện thị xã

BHXH thị xã Phổ Yên

Sơ đồ 3.4: Sơ đồ quy trình quản lý đối tượng hưởng chế độ BHXH hàng tháng (Nguồn dữ liệu: BHXH thị xã Phổ Yên)

(1) Tiếp nhận người hưởng mới trên cơ sở căn cứ mẫu số 11-CBH do BHXH

tỉnh in và gửi, BHXH thị xã nhận để theo dõi, quản lý người hưởng.

Tiếp nhận Danh sách xác nhận báo giảm (mẫu số 13-CBH) do BHXH tỉnh

chuyển đến bằng bản in dấu đỏ để theo dõi và quản lý hoặc thu hồi (nếu có)

(2) Tiếp nhận mẫu số 11- CBH, niêm yết công khai tại các điểm chi trả nơi có người tăng mới trong tháng. BHXH Phổ Yên giám sát việc niêm yết danh sách tăng giảm tại điểm chi trả. Đồng thời, căn cứ vào Danh sách báo giảm người hưởng chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 9a-CBH); tiếp nhận thay đổi thông tin người hưởng (mẫu số 18-CBH) do Bưu điện thị xã gửi.

(3) Lập “Danh sách báo tiếp tục in danh sách chi trả (mẫu số 10-CBH) đối với người hưởng có đơn đề nghị tiếp tục nhận lại chế độ BHXH sau 6 tháng không đến nhận tiền, gửi BHXH tỉnh để in danh sách vào tháng sau.

Lập Danh sách báo giảm người hưởng chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 9b- CBH); Danh sách chi trả đối với những trường hợp quá 6 tháng liên tục người hưởng không đến nhận tiền (nếu có); Danh sách đối tượng chậm lĩnh (mẫu số 7-CBH)

52

(4) Căn cứ vào Thông báo của người hưởng đề nghị thay đổi nơi nhận, hình thức nhận chế độ trong địa bàn tỉnh để lập Danh sách người hưởng chế độ BHXH

hàng tháng thay đổi nơi nhận, hình thức nhận (mẫu số 9c-CBH) gửi BHXH tỉnh.

Đối với người hưởng chuyển từ huyện này sang huyện khác trong địa bàn tỉnh,

BHXH thị xã viết Giấy giới thiệu mẫu 77-HD chuyển cho người hưởng đến nộp cho BHXH huyện nơi chuyển đến để quản lý chi trả.

(5) Trường hợp tạm dừng in do quá 6 tháng không nhận tiền không in danh

sách, BHXH Phổ Yên lập thông báo (mẫu số 14-CBH) chuyển Bưu điện thị xã để

chuyển cho người hưởng biết.

* Đánh giá công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH tại thị xã Phổ Yên:

Để đảm bảo nguyên tắc chi đúng, chi đủ trong quản lý chi BHXH thì việc

quản lý đối tượng hưởng BHXH, điều kiện hưởng và mức hưởng là điều cần thiết trước tiên, có vai trò quan trọng. Đối tượng hưởng chế độ BHXH tại thị xã Phổ Yên

rất đa dạng, biến động thường xuyên do nhiều nguyên nhân. Vì vậy, BHXH thị xã

luôn thực hiện việc phân loại đối tượng, thường xuyên kiểm tra đối chiếu giữa danh

sách chi trả và hồ sơ hưởng BHXH được lưu về các chỉ tiêu: họ tên, địa chỉ, mức trợ

cấp của đối tượng. Đặc biệt là quản lý đối tượng giảm do các nguyên nhân chết

nhưng đại diện chi trả không thông báo, vẫn thực hiện chi trả bình thường; đối

tượng hưởng tuất tháng chết không thông báo……

Bảng 3.1: Đánh giá công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH

tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017

Mức đánh giá (ng)

STT

Tiêu chí đánh giá

Trung bình

5

4

3

2

1

Công tác quản lý đối tượng hưởng

21

51

65

28

12

3,23

1

được thực hiện chính xác, công khai, không bỏ sót đối tượng

19

54

62

31

11

3,22

2

Công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH được thực hiện đúng quy trình

35

48

60

21

13

3,40

3

Cơ quan BHXH đã chỉnh sửa sai sót về đối tượng hưởng nhanh chóng

(Nguồn số liệu: Số liệu điều tra và tổng hợp, tính toán của tác giả) Từ kết quả đánh giá các tiêu chí đều thu được kết quả điểm trung bình đạt

mức trung bình - khá chứng tỏ hoạt động quản lý đối tượng hưởng BHXH tại thị xã

được đa số mọi người đánh giá bình thường, tiêu chí về việc cơ quan BHXH đã

chỉnh sửa những sai sót về đối tượng nhanh chóng được đánh giá cao nhất. Cụ thể,

về tiêu chí đánh giá “công tác quản lý đối tượng hưởng được thực hiện chính xác,

53

công khai, không bỏ sót đối tượng” thu được kết quả đánh giá hài lòng cao nhất. Trong đó, có 21 người đánh giá rất tốt (đạt tỷ lệ 11,86%), 51 người đánh giá tốt

(chiếm tỷ lệ 28,81%), 65 người đánh giá trung bình (tương ứng tỷ lệ 36,72%) còn

lại 28 người đánh giá kém và 12 người đánh giá rất kém (chiếm tỷ trọng 11,3%).

Đánh giá về công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH được thực hiện đúng

quy trình nhận được 19 phiếu đánh giá rất tốt (đạt tỷ lệ 10,73%), 54 người đánh giá

tốt (chiếm tỷ lệ 30,51%), 62 người đánh giá trung bình (tương ứng tỷ lệ 35,03%)

còn lại 31 người đánh giá kém và 11 người đánh giá rất kém (chiếm tỷ trọng

23,73%). Về hoạt động sửa chữa sai sót về đối tượng hưởng nhanh chóng có 35

người đánh giá công tác này đã thực hiện rất tốt, 48 người đánh giá việc thực hiện

tốt, 60 người đánh giá ở mức trung bình, còn lại 34 người đánh giá vẫn thực hiện

còn kém và rất kém.

Nhìn chung, công tác quản lý đối tượng hưởng trong các năm tại BHXH Phổ

Yên cơ bản đã thực hiện đúng theo quy định, với số lượng đối tượng hưởng chế độ

BHXH tương đối đông nhưng trong các năm qua không xảy ra trường hợp nào phải

thu hồi do chi quá tháng với số tháng nhiều. Cơ bản phát sinh thu hồi các đợi tượng

do chết trong vòng 1 đến 2 tháng nhưng chưa kịp phát hiện do đối tượng hưởng quá

đông. Cũng chưa có trường hợp nào đã phát hiện thu hồi mà không thu được do việc

thường xuyên phối hợp quản lý đối tượng giữa cơ quan BHXH và chính quyền địa

phương. Việc thẩm định xét duyệt các hồ sơ hưởng luôn chú ý phát hiện các chứng từ

giả như giấy ra viện giả, giấy C65 giả. Trong quá trình xét duyệt đã phát hiện tương đối

nhiều hồ sơ giả do NLĐ mua ở các dịch vụ cung cấp để trục lợi quỹ BHXH.

Mặc dù công tác quản lý đối tượng nói chung ở Việt Nam, ở thị xã Phổ Yên

nói riêng cũng luôn được đánh giá là phức tạp do đối tượng hưởng BHXH khá

đông, lại thường xuyên biến động, thường xuyên di chuyển đến các địa phương

khác nhưng không chủ động thông báo cho cơ quan BHXH nên gây khó khăn cho

công tác quản lý.

3.2.3. Quản lý lập dự toán chi BHXH

- Hàng năm, trước ngày 20 tháng 8, trên cơ sở văn bản hướng dẫn và thông

báo số kiểm tra dự toán thu, chi năm kế hoạch của BHXH tỉnh Thái Nguyên,

BHXH thị xã Phổ Yên tổng hợp kế hoạch chi của các đơn vị SDLĐ và dự kiến điều

chỉnh tăng, giảm các đối tượng hưởng BHXH thường xuyên trên địa bàn, lập dự

toán thu - chi năm kế hoạch của đơn vị theo mẫu biểu tại phụ lục quyết định Số:

3588/QĐ-BHXH để gửi BHXH tỉnh.

54

- BHXH thị xã Phổ Yên không có chức năng phân bổ dự toán mà có nhiệm

vụ lập và tiếp nhận dự toán từ BHXH tỉnh Thái Nguyên để thực hiện quản lý chi

BHXH theo dự toán được duyệt, đồng thời có nhiệm vụ bảo vệ dự toán và báo cáo

giải trình nếu vượt dự toán chi.

Bảng 3.2: Bảng tổng hợp chênh lệch dự toán chi BHXH

tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 – 2017

Năm

STT

Nguồn chi

Dự toán (tr.đ)

Thực hiện (tr.đ)

Chênh lệch (tr.đ)

107,799

110,019

2,220

Tỷ lệ chênh lệch (%) 2.06

1 NSNN

231,479

239,605

8,126

3.51

2,015

2 Quỹ BHXH

339,278

349,624

10,346

3.05

Cộng

111,350

109,237

-2,113

-1.90

1 NSNN

264,186

383,354

119,168

45.11

2,016

2 Quỹ BHXH

375,536

492,591

117,055

31.17

Cộng

115,821

110,214

-5,607

-4.84

1 NSNN

504,337

500,935

-3,402

-0.67

2,017

2 Quỹ BHXH

620,158

611,149

-9,009

-1.45

Cộng

(Nguồn dữ liệu: BHXH thị xã Phổ Yên và tổng hợp của tác giả)

Từ kết quả tổng hợp trên có thể thấy, công tác lập dự toán chi các chế độ

BHXH tại thị xã Phổ Yên luôn có sự chênh lệch với thực tế phát sinh chi trả cả từ

nguồn Ngân sách nhà nước và từ quỹ BHXH. Thực tế, mục đích của việc lập dự

toán chi nhằm đảm bảo dự trù được một số tiền nhất định nhằm phân bổ để đảm bảo

cân đối giữa các hoạt động của Nhà nước để đạt được mục đích luôn đảm bảo

nguồn tài chính phục vụ cho công tác chi trả các chế độ BHXH kịp thời, đạt được

mục tiêu nhằm đảm bảo an sinh xã hội cho đất nước. Tuy nhiên, với mức chênh

lệch giữa con số thực tế chi trả và con số dự toán các năm như bảng tổng hợp trên

còn cao, đặt ra đòi hỏi cho công tác lập dự toán cần tính toán được chính xác hơn

nữa phạm vi điều chỉnh và lường trước các vấn đề xảy ra để đảm bảo tỷ lệ sai lệch

giữa dự toán và thực tế càng nhỏ càng hiệu quả.

3.2.4. Quản lý quy trình tổ chức thực hiện chi trả BHXH tại thị xã 3.2.4.1. Chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng

Cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên thực hiện chi trả lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng cho người hưởng thông qua ký hợp đồng với dịch vụ Bưu điện. Cơ quan BHXH thị xã chỉ trực tiếp chi trả đối với các trường hợp chậm lĩnh tại các điểm của cơ quan Bưu điện nhưng có nhu cầu; các trường hợp quá 6 tháng chưa đến nhận có

55

(1)

Phòng CĐ BHXH tỉnh

Phòng KHTC BHXH tỉnh

(2a)

(2b)

Bưu điện tỉnh Thái Nguyên

BHXH thị xã Phổ Yên

(5a)

(3)

(4)

(5b)

đề nghị nhận lại tiền lương; các trường hợp ngoài danh sách chi hàng tháng (chi chế độ BHXH hàng tháng của người hưởng mới hoặc tỉnh khác chuyển đến có những tháng chưa nhận, đã được cơ quan BHXH tỉnh Thái Nguyên xét duyệt và lập Phiếu truy lĩnh số tiền chưa nhận chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 17-CBH) chuyển đến BHXH thị xã). Quy trình chi trả thể hiện ở sơ đồ sau:

Người hưởng

Bưu điện thị xã Phổ Yên

(7)

Sơ đồ 3.5: Quy trình chi trả trợ cấp lương hưu và BHXH hàng tháng tại thị xã Phổ Yên (Nguồn dữ liệu: BHXH thị xã Phổ Yên)

(1) Lập danh sách chi trả BHXH hàng tháng (2a) Nhận danh sách chi trả và kinh phí chi trả cho người hưởng (2b) BHXH thị xã Phổ Yên kiểm tra, đối chiếu trên Danh sách chi trả (mẫu số

C72a - HD, C72c-HD), mẫu số C74 - HD, mẫu số 7 - CBH (của Bưu điện thị xã lập),

(3) Chi trả tiền mặt ngay cho người hưởng tại BHXH thị xã trong trường hợp

chậm lĩnh.

(4) Chuyển tiền và dữ liệu cho Bưu điện thị xã (5a) Bưu điện tiếp nhận Thông báo (mẫu số 14-CBH) chuyển cho người hưởng. BHXH thị xã cử cán bộ giám sát hoạt động chi trả của bưu điện thị xã tại các điểm chi.

(5b) Thanh quyết toán kinh phí chi trả các chế độ BHXH hàng sau 3 ngày theo mẫu số C74-HD, mẫu số 7-CBH để quyết toán số tiền đã chi trả. Nộp danh sách đã chi trả cùng giấy ủy quyền cho BHXH thị xã.

(7) Chi trả trực tiếp bằng tiền mặt cho người hưởng: + Khi chi trả, kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh, hướng dẫn người hưởng ký tên vào danh sách mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD.

56

+ Cán bộ chi trả ghi số tiền đã chi cho người hưởng và ký tên vào Phiếu lĩnh

lương hưu (mẫu số 6-CBH) gửi trả cho người hưởng giữ.

+ Đối với trường hợp người hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng là

người già yếu, cô đơn, ốm đau, bệnh tật đang có mặt tại nơi cư trú, không có khả

năng đi đến nhận lương hưu và trợ cấp BHXH tại điểm chi trả và cũng không có

khả năng đi làm thủ tục ủy quyền cho người khác lĩnh thay thì cán bộ Bưu điện thị

xã chi trả tận nơi cư trú cho người hưởng.

+ Đối với trường hợp người hưởng ủy quyền cho người khác lĩnh thay: Khi chi

trả kiểm tra chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ tùy thân có ảnh của người lĩnh thay.

Trong giai đoạn 3 năm (2015 - 2017) BHXH Phổ Yên đã thực hiện công tác

chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng đúng quy định, quy trình và kết quả

thu được như sau:

Bảng 3.3: Kết quả chi trả lương hưu và trợ cấp hàng tháng tại BHXH

thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017

Quỹ hưu trí

Tuất hàng tháng

Mất sức lao động

Tai nạn LĐ- BNN

Năm

Nguồn chi trả

2015

2016

2017

Số lượt hưởng (người) 57.460 25.051 32.409 58.664 24.369 34.295 59.715 23.741 35.974

số tiền Số lượt số tiền (triệu hưởng (triệu đồng) (người) đồng) 225.132 10.340 15.103 89.748 10.340 15.103 135.384 232.852 10.180 16.103 87.549 10.180 16.103 145.303 246.487 10.007 16.338 10.007 16.338 88.046 158.441

Số lượt hưởng (người) 8.164 6.521 1.643 8.381 6.561 1.820 8.688 6.698 1.990

số tiền (triệu đồng) 4.602 3.578 1.024 4.863 3.744 1.119 5.350 4.041 1.309

Số lượt hưởng (người) 1.695 360 1.335 1.772 387 1.385 1.841 430 1.411

số tiền (triệu đồng) 1.364 214 1.150 1.468 258 1.210 1.658 305 1.353

Tổng số: -NSNN trả - BHXH trả Tổng số: -NSNN trả - BHXH trả Tổng số: -NSNN trả - BHXH trả

(Nguồn dữ liệu: BHXH thị xã Phổ Yên và tính toán của tác giả) Từ kết quả trên có thể thấy, tổng số lượt chi hưởng và tổng số tiền hưởng chế

độ có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể:

Năm 2015, BHXH thị xã Phổ Yên đã chi trả cho tổng số 57.460 lượt người

hưởng hưu trí với tổng số tiền là 225.132 triệu đồng. Trong đó, chi từ nguồn NSNN

cho 25.051 lượt hưởng (chiếm tỷ trọng 43,6%) với tổng số tiền hưởng là 89.748

triệu đồng; chi từ quỹ BHXH là 32.409 lượt người và tổng số tiền chi hưởng chế độ

là 135.384 triệu đồng. Chi chế độ mất sức lao động từ nguồn NSNN cho tổng số

10.340 lượt người hưởng với tổng số tiền là 15.103 triệu đồng. Chi chế độ tiền tuất

hàng tháng cho 8.164 lượt hưởng với tổng số tiền là 4.602 triệu đồng. Trong đó, chi

57

từ nguồn NSNN cho 6.521 lượt người (chiếm tỷ trọng 79,88%) với số tiền là 3.578

triệu đồng; chi từ quỹ BHXH cho 1.643 lượt người với số tiền là 1.024 triệu đồng.

Chi chế độ TNLĐ-BNN hàng tháng cho tổng số 1.695 lượt người hưởng và số tiền

hưởng là 1.364 đồng. Trong đó, chi từ nguồn NSNN cho 360 lượt hưởng (tỷ trọng

21,24%) và số tiền hưởng là 214 triệu đồng; chi từ quỹ BHXH cho 1.335 lượt người

với tổng số tiền là 1.150 triệu đồng.

Năm 2016, tổng số tiền chi trả các chế độ BHXH tăng hơn so với năm 2015.

Cụ thể:

- Chi chế độ lương hưu hàng tháng cho 58.664 lượt người hưởng với số tiền

là 232.852 triệu đồng, tăng 1.204 lượt hưởng và tăng 7.720 triệu đồng so với năm

2015. Trong đó, chi chế độ hưu trí từ nguồn NSNN giảm đi 682 lượt người và giảm

2.199 triệu đồng, số chi từ quỹ BHXH tăng lên 1.886 lượt hưởng (tăng 5,82%)

tương ứng tăng 9.919 triệu đồng.

- Chi chế độ mất sức lao động hàng tháng cho 10.180 lượt hưởng với số tiền

là 16.103 triệu đồng, giảm so với năm 2015 là 160 lượt hưởng nhưng do mức hưởng

có sự thay đổi nên số tiền hưởng tăng lên 1.000 triệu đồng.

- Chi chế độ tiền tuất hàng tháng cho 8.381 lượt hưởng với số tiền là 4.863

triệu đồng, trong đó chi từ quỹ NSNN cho 6.561 lượt người hưởng (chiếm tỷ trọng

78,28%) với tổng số chi là 3.744 triệu đồng, số còn lại chi từ quỹ BHXH với tổng

số 1.820 lượt ng và 1.119 triệu đồng.

- Chế độ TNLĐ-BNN tăng lên so với năm 2015. Trong năm 2016, BHXH thị

xã Phổ Yên đã chi trả cho 1.772 lượt người hưởng với tổng số tiền là 1.468 triệu

đồng, tăng 69 (tăng 4,54%) lượt hưởng tương ứng tăng 190 triệu đồng. Trong đó,

chi từ nguồn NSNN đảm bảo cho 387 (chiếm tỷ trọng 21,84%) trường hợp với tổng

số tiền là 258 triệu đồng, số còn lại được chi từ quỹ BHXH cho tổng số 1.385 lượt

người hưởng với tổng số tiền là 1.210 triệu đồng.

Năm 2017, tổng số tiền chi trả các chế độ BHXH hàng tháng có xu hướng

tăng nhẹ so với năm 2016. Cụ thể như sau:

- Chi chế độ lương hưu hàng tháng cho 59.715 lượt người hưởng với số tiền

là 246.487 triệu đồng, tăng 1.051 lượt hưởng (tăng 1,79%) tương ứng tăng tổng số

tiền chi hưởng là 7.720 triệu đồng so với năm 2016. Trong đó, chi chế độ hưu trí từ

nguồn NSNN giảm đi 628 lượt người và giảm 497 triệu đồng, số chi từ quỹ BHXH

tăng lên 1.679 lượt hưởng (tăng 1,79%) tương ứng tăng 13.138 triệu đồng.

58

- Chi chế độ mất sức lao động hàng tháng cho 10.007 lượt hưởng với số tiền là 16.338 triệu đồng, giảm so với năm 2016 là 173 lượt hưởng nhưng do mức hưởng

có sự thay đổi nên số tiền hưởng tăng lên 235 triệu đồng.

- Chi chế độ tiền tuất hàng tháng cho 8.688 lượt hưởng với số tiền là 5.350

triệu đồng, trong đó chi từ quỹ NSNN cho 6.698 lượt người hưởng (chiếm tỷ trọng 77,9%) với tổng số chi là 4.041 triệu đồng, số còn lại chi từ quỹ BHXH với tổng số

1.990 lượt ng và 1.309 triệu đồng.

- Chế độ TNLĐ-BNN tăng lên so với năm 2016 cụ thể: Trong năm 2017,

BHXH thị xã Phổ Yên đã chi trả cho 1.841 lượt người hưởng với tổng số tiền là

1.658 triệu đồng, tăng 149 lượt hưởng (tăng 3,89%) tương ứng tăng 294 triệu đồng.

Trong đó, chi từ nguồn NSNN đảm bảo cho 430 (chiếm tỷ trọng 23,36%) trường

hợp hưởng với tổng số tiền là 305 triệu đồng, số còn lại được chi từ quỹ BHXH cho tổng số 1.411 lượt người hưởng với tổng số tiền là 1.353 triệu đồng.

Xét cho cả giai đoạn 2015 - 2017, tổng số chi trả các chế độ BHXH hàng

tháng tăng cả về số lượt hưởng chế độ và số tiền được hưởng. Chỉ có khoản chi mất

sức lao động từ nguồn NSNN có xu hướng giảm xuống, tổng cả giai đoạn giảm 333

lượt hưởng nhưng do mức hưởng tăng lên vì vậy tổng số tiền hưởng chế độ tăng lên

là 1.235 triệu đồng.

3.2.4.2. Chi trả các chế độ trợ cấp một lần

- Đối với trường hợp chi trả chế độ trợ cấp một lần do cơ quan BHXH thị xã

Phòng CĐ BHXH tỉnh

Phòng KHTC BHXH tỉnh

(3)

(1a)

(1d)

P. CĐ-CS BHXH thị xã

P.Kế tóan BHXH thị xã

(2)

(1c)

(1b)

Phổ Yên trực tiếp chi trả:

Người hưởng

BP một cửa BHXH thị xã

Sơ đồ 3.6: Sơ đồ quy trình chi trả trợ cấp một lần do cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên trực tiếp chi trả (Nguồn dữ liệu: BHXH thị xã Phổ Yên)

59

(1a) Tiếp nhận dữ liệu, in các danh sách, viết phiếu chi tiền mặt ngay trong

ngày khi người hưởng đến nhận tiền.

(1b) Nộp hồ sơ

(1c) Chuyển hồ sơ để kiểm tra, giải quyết

(1d) Nhận hồ sơ từ phòng chế độ - chính sách

(2) Chi trả trực tiếp cho người hưởng/ viết UNC chuyển tiền cho người

hưởng từ ngân hàng chậm nhất là sau 1 ngày làm việc .

(3) Quyết toán tiền chi

- Đối với các khoản trợ cấp BHXH một lần thông qua hợp đồng với dịch vụ

Phòng CĐ BHXH tỉnh

Phòng KHTC BHXH tỉnh

(2)

(1)

Bưu điện tỉnh

P.CĐ-CS BHXH thị xã

(3a)

(3b

(4)

với Bưu điện.

(6)

)

(5)

Người hưởng

Bưu điện thị xã

Sơ đồ 3.7: Sơ đồ quy trình chi trả trợ cấp một lần do Bưu điện thị xã chi trả (Nguồn dữ liệu: BHXH thị xã Phổ Yên)

(1) Chuyển dữ liệu thuộc phân cấp quy định về hồ sơ và quy trình thuộc BHXH thị xã (2) Chuyển tiền, dữ liệu (3a) Chuyển dữ liệu điện tử cho Bưu điện tỉnh

(3b) Chuyển hồ sơ cho bưu điện thị xã (4) Nhận danh sách giải quyết hưởng các chế độ BHXH một lần mà do Bưu

điện tỉnh và BHXH thị xã chuyển sang

(5) Chi trả tập trung tại trung tâm bưu điện cho người hưởng

(6) Ngày 04 hàng tháng quyết toán với BHXH tỉnh.

60

Kết quả chi trợ cấp một lần giai đoạn 2015 - 2017 tại BHXH thị xã Phổ Yên:

Bảng 3.4: Kết quả chi trả trợ cấp 1 lần từ nguồn quỹ BHXH chi trả

Trợ cấp TNLĐ-BNN 1

Trợ cấp BHXH một lần

Trợ cấp khi nghỉ hưu

lần

Năm

số tiền

Số lượt

số tiền

Số lượt hưởng

Số tiền

Số lượt hưởng

(triệu

hưởng

(triệu

(người)

(triệu đồng)

(người)

đồng)

(người)

đồng)

2015

1.123

9.756

138

1.810

6

145

2016

1.085

15.585

104

1.866

2

24

2017

1.116

18.317

131

3.399

3

63

(Nguồn: BHXH thị xã Phổ Yên và tổng hợp, tính toán của tác giả)

Từ bảng tổng hợp trên có thể thấy, số lượt chi trả các chế độ trợ cấp BHXH

một lần, trợ cấp khi nghỉ hưu và trợ cấp TNLĐ-BNN một lần khá ổn định.

Năm 2016, số lượt chi trả trợ cấp BHXH một lần giảm 38 lượt người (giảm

3,38%) nhưng do mức hưởng tăng lên làm cho số tiền hưởng tăng 5.829 triệu đồng

(tăng 59,75%) so với năm 2015. Về trợ cấp khi nghỉ hưu giảm 34 lượt người (giảm

24,64%) nhưng do mức hưởng trợ cấp/lượt tăng lên làm cho số tiền hưởng tăng 56

triệu đồng (3,09%) so với năm 2015. Trợ cấp TNLĐ-BNN giảm 1 lượt người hưởng

và số tiền hưởng giảm 121 triệu đồng (giảm 83,45%).

Năm 2017, Trợ cấp BHXH một lần tăng 31 lượt hưởng (tăng 2,86%) và tăng

2.732 triệu đồng (tăng 17,53%) trong số tiền hưởng. Trợ cấp khi nghỉ hưu một lần

cũng tăng lên 27 lượt, tương ứng tăng 1.533 triệu đồng trong tổng số tiền hưởng.

Riêng trợ cấp TNLĐ-BNN tăng 1 lượt hưởng và 39 triệu đồng so với năm 2016.

Xét trong cả giai đoạn 2015 - 2017, các khoản trợ cấp 1 lần ở trên đều giảm.

Trợ cấp BHXH một lần giảm 7 lượt (giảm 0,62%) nhưng tổng số tiền hưởng vẫn

tăng lên 8.561 triệu đồng (tăng 87,75%) do mức hưởng/1lượt hưởng tăng lên.

Tương tự, với trợ cấp khi nghỉ hưu 1 lần giảm 7 lượt (giảm 5,07%) so với năm

2015 nhưng tổng số tiền mà đối tượng được hửơng tăng lên 1.589 triệu đồng (tăng

87,79%). Riêng đối với trợ cấp TNLĐ - BNN, số lượt hưởng chế độ giảm đi 3 lượt

và giảm 82 triệu đồng (giảm 56,55%).

61

Kết quả chi trợ cấp một lần có nguồn từ NSNN và từ quỹ BHXH chi trả:

Bảng 3.5: Kết quả chi trả trợ cấp 1 lần có nguồn từ NSNN và quỹ BHXH

chi trả giai đoạn 2015 - 2017

Tuất 1 lần

Mai táng phí

Khu vực một lần

Năm

Nguồn chi

số tiền (tr.đồng)

số tiền (tr.đồng)

số tiền (tr.đồng)

Số lượt hưởng (người)

Số lượt hưởng (người)

Số lượt hưởng (người)

81

1.474

112

1.282

24

43

Tổng số:

58

447

78

897

17

32

2015

-NSNN trả

23

1.027

34

385

7

11

- BHXH trả

103

3.283

142

1.563

58

141

Tổng số:

63

506

97

1012

25

65

2016

-NSNN trả

40

2.777

45

551

33

76

- BHXH trả

91

2.376

122

1.507

86

180

Tổng số:

54

518

69

866

33

100

2017

-NSNN trả

37

1.858

53

641

53

80

- BHXH trả

(Nguồn: BHXH thị xã Phổ Yên và tổng hợp, tính toán của tác giả) Các khoản trợ cấp tuất 1 lần, tiền mai táng phí và trợ cấp khu vực 1 lần được

chi trả từ hai nguồn: nguồn NSNN và quỹ BHXH chi trả. Từ bảng số liệu tổng hợp

trên có thể thấy, số lượt chi trả các khoản trợ cấp 1 lần năm 2016 tăng hơn so với

năm 2015 và năm 2017 giảm nhẹ so với năm 2016. Cụ thể:

- Năm 2015, BHXH thực hiện chi tiền tuất 1 lần cho tổng số 81 lượt người

hưởng với tổng số tiền chi là 1.474 triệu đồng. Trong đó, NSNN đảm bảo cho 58

lượt hưởng (chiếm 71,6%) với tổng số tiền là 447 triệu đồng, quỹ BHXH chi trả cho

23 lượt hưởng với số tiền là 1.027 triệu đồng. Tổng số chi trả trợ cấp mai táng phí 1

lần cho 112 lượt hưởng với tổng số tiền chi là 1.282 triệu đồng, trong đó, NSNN chi

trả cho 78 lượt hưởng (chiếm tỷ trọng 69,64%) với tổng số tiền hưởng là 897 triệu đồng, quỹ BHXH chi trả cho 34 lượt hưởng với tổng số tiền chi là 385 triệu đồng. BHXH thị xã Phổ Yên cũng thực hiện chi trả khoản trợ cấp khu vực một lần với tổng số 43 triệu đồng cho 24 lượt hưởng, Trong đó, quỹ BHXH chi trả cho 7 lượt người với tổng tiền chi là 11 triệu đồng, NSNN chi 17 lượt hưởng với tổng số tiền là 32 triệu đồng.

- Năm 2016, BHXH thị xã Phổ Yên thực hiện chi các khoản trợ cấp tuất 1 lần, trợ cấp mai táng phí và trợ cấp khu vực 1 lần đều tăng cả về chỉ tiêu số lượt hưởng, số tiền hưởng và tỷ trọng các khoản trợ cấp có xu hướng giảm dần khoản chi từ nguồn NSNN, tăng chi từ quỹ BHXH. Cụ thể:

62

+ Tiền trợ cấp tuất 1 lần giải quyết chi cho 103 lượt hưởng với tổng số tiền hưởng là 3.283 triệu đồng, trong đó, số lượt hưởng chi từ nguồn NSNN là 63 lượt

hưởng (chiếm tỷ trọng 61%) với tổng số tiền chi là 560 triệu đồng, từ nguồn quỹ

BHXH chi cho 40 lượt người hưởng nhưng tổng số tiền chi lên đến 2.777 triệu

đồng. Như vậy, tính so với năm 2015 đã tăng lên 22 lượt (tăng 27,16%), trong đó chi từ nguồn NSNN tăng lên 5 lượt hưởng và tăng 59 triệu đồng, số chi từ quỹ

BHXH tăng lên 17 lượt hưởng và tăng 1.750 triệu đồng.

+ Chi trợ cấp mai táng phí tăng so với năm 2015 là 30 lượt hưởng (tăng

26,79%) tương ứng với số tiền hưởng tăng lên là 281 triệu đồng. Trong đó, số lượt

người hưởng được chi từ nguồn NSNN là 97 lượt (chiếm tỷ trọng 68,31%) tương

ứng với tổng sô tiền chi hưởng là 1.012 triệu đồng. Tổng số lượt người hưởng từ

quỹ BHXH là 45 người với tổng số tiền là 551 triệu đồng, tăng so với năm 2015 là 11 lượt hưởng (tương ứng tăng 32,35%) và tăng lên trong tổng số tiền hưởng là 166

triệu đồng.

+ Chi trợ cấp khu vực một lần có số lượt hưởng là 58 lượt với tổng số tiền

chi là 141 triệu đồng, tăng 34 lượt hưởng (tương ứng tăng 141,67%) so với năm

2015 và tổng số tiền hưởng cũng tăng lên 98 triệu đồng. Trong đó, chi trợ cấp khu

vực một lần từ nguồn NSNN là 25 lượt (chiếm tỷ trọng 43,1%) với tổng số tiền là

65 triệu đồng; chi từ quỹ BHXH là 33 lượt, tăng 26 lượt làm cho tổng số tiền hưởng

tăng 65 triệu đồng.

- Năm 2017 chi trợ cấp tuất 1 lần giảm so với năm 2016 nhưng xét trong cả

giai đoạn 2015 - 2017 đều vẫn tăng. Cụ thể:

+ Năm 2017, BHXH thị xã Phổ Yên thực hiện chi trợ cấp tuất 1 lần trả cho tổng số 91 lượt hưởng với tổng số tiền là 2.376 triệu đồng. Trong đó, chi từ nguồn

NSNN là 54 lượt hưởng (chiếm tỷ trọng 59,34%) và số tiền chi là 518 triệu đồng;

chi từ quỹ BHXH cho 37 lượt hưởng với tổng số chi là 1.858 triệu đồng. So với

năm 2016, tổng số lượt người hưởng giảm 12 lượt (tương ứng giảm 11,65%) và tổng số tiền chi giảm 907 triệu đồng.

+ Chi trả trợ cấp mai táng phí cho tổng số 122 lượt người hưởng, trong đó chi từ NSNN cho 69 lượt người (chiếm tỷ trọng 56,56%), chi từ quỹ BHXH cho 53

lượt người với tổng số tiền chi từ quỹ BHXH là 641 triệu đồng. So với năm 2016,

khoản chi trợ cấp mai táng phí giảm đi 20 lượt hưởng và giảm 56 triệu đồng trong tổng số tiền chi hưởng.

+ Chi trả trợ cấp khu vực một lần tăng lên 28 lượt hưởng với tổng số tăng lên

là 39 triệu đồng. Trong đó, chi từ nguồn NSNN tăng lên 8 lượt hưởng với tổng số

63

tiền tăng là 35 triệu đồng, chi từ nguồn quỹ BHXH tăng lên 20 lượt hưởng tương ứng tăng 4 triệu đồng.

3.2.4.3. Chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn

BHXH thị xã Phổ Yên thực hiện xét duyệt và tổ chức chi trả trực tiếp cho NLĐ

và thông qua đơn vị SDLĐ bằng các hình thức tiền mặt hoặc chuyển khoản. Việc chi trả trợ cấp BHXH ngắn hạn được cơ quan BHXH thị xã thực hiện theo đúng quy định. Quy

(1)

Bộ phận CĐ-CS

trình chi trả chế độ BHXH ngắn hạn (ốm đau, thai sản, DSPHSK):

(2)

BP Kế tóan

(3b)

(3a)

(4)

Người hưởng

)

Đơn vị SDLĐ

(5)

Bộ phận giám định

Sơ đồ 3.8: Sơ đồ quy trình chi trả chế độ BHXH ngắn hạn

(1) Xét duyệt, kiểm tra hồ sơ hưởng (2) Căn cứ mẫu số C70b-HD, lập lệnh chuyển tiền (3a) Chuyển số tiền đã xét duyệt tại mẫu số 70b-HD vào tài khoản của đơn vị sử dụng lao động trong thời hạn 01 ngày làm việc. (3b) Thực hiện xác thông tin của người hưởng về số hiệu tài khoản, tên ngân hàng mở tài khoản của từng NLĐ tại mẫu số C70a-HD. Chuyển tiền vào tài khoản người LĐ trong thời hạn tối đa 04 ngày làm việc. (4) Theo dõi số tiền chưa chi cho NLĐ theo Danh sách người lao động chưa nhận chế độ ốm đau, thai sản, DSPHSK (mẫu số 23-CBH) do đơn vị sử dụng lao động nộp. Trong trường hợp có xảy ra giải quyết sai chế độ hoặc chi sai do quá trình thanh tram kiểm tra, kiểm toán phát hiện ra thì phải thực hiện thu hồi số tiền đó. Quyết toán số tiền chi với BHXH thị xã. (5) Chuyển vào tài khoản ngân hàng của NLĐ hoặc thực hiện chi trả trực tiếp bằng tiền mặt trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc.

- Đối với hồ sơ của NLĐ nghỉ việc trước khi sinh con, nhận nuôi con, nhận

con, bộ phận chính sách phải kiểm tra hồ sơ đề nghị giải quyết chế độ thai sản và

64

xác nhận trên sổ BHXH nội dung hưởng; xét duyệt và lập 02 danh sách giải quyết hưởng chế độ thai sản đối với người thôi việc trước thời kế toán 01 bản; chuyển bộ

phận 1 cửa 01 bản cùng hồ sơ hưởng chế độ ốm đau, thai sản của NLĐ để lưu.

Bảng 3.6: Kết quả thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn tại thị

xã Phổ Yên giai đoạn 2015 -2017

Trợ cấp ốm đau

Trợ cấp thai sản

Chi DSPHSK

Năm

Số tiền (tr.đồng)

Số tiền (tr.đồng)

Số tiền (tr.đồng)

Số lượt hưởng (người) 17.414 28.939 39.563 85.916

7.823 17.486 24.101 49.410

Số lượt hưởng (người) 5.631 13.523 20.981 40.135

78.608 189.133 278.750 546.491

Số lượt hưởng (người) 1.502 4.427 6.583 12.512

2.482 8.224 12.623 23.329

2015 2016 2017 Tổng

(Nguồn: BHXH thị xã Phổ Yên và tổng hợp của tác giả)

Từ kết quả trên cho thấy, giai đoạn 2015 - 2017, BHXH thị xã Phổ Yên đã

giải quyết cho tổng số 138.563 lượt người hưởng các chế độ BHXH ngắn hạn với

tổng số tiền chi là 619.230 triệu đồng. Tất cả các chế độ BHXH ngắn hạn qua các

năm đều tăng lên cả về số lượt người hưởng và số tiền hưởng BHXH.

Năm 2016, BHXH thị xã giải quyết cho 28.939 lượt người trợ cấp ốm đau,

tăng 11.525 lượt người so với năm 2015, tương ứng tăng 66,18%. Số tiền mà đối

tượng được hưởng cũng tăng 9.663 triệu đồng, tương ứng tăng 123,52%.

Về trợ cấp thai sản cũng tăng mạnh cả về số lượt hưởng và số tiền hưởng BHXH. Năm 2016, BHXH thị xã Phổ Yên giải quyết cho NLĐ 7.892 lượt

người (tăng 140,15%), tương ứng tăng số tiền hưởng 110.525 triệu đồng. Chi

dưỡng sức phục hồi sức khỏe cho NLĐ chỉ tăng 2.925 lượt và 5.742 triệu đồng

nhưng tốc độ tăng mạnh nhất, tương ứng tăng 194,74% số lượt hưởng và

231,35% về mức hưởng.

Năm 2017, chi trợ cấp ốm đau cho NLĐ tăng 10.624 lượt hưởng (61,01%) và

tăng 6.615 triệu đồng trong mức hưởng BHXH (tăng 84,56%) so với năm 2016. Chi trả trợ cấp thai sản cũng tăng 7.458 lượt người (132,45%) và tăng 89.617 triệu đồng (tăng 114,0%) so với năm 2016. Chi dưỡng sức phục hồi sức khỏe cho NLĐ cũng tăng lên 2.156 lượt người hưởng (tăng 143,54%) và 4.399 triệu đồng (177,24%) trong mức hưởng BHXH.

Xét cho cả giai đoạn từ năm 2015 - 2017, số lượt chi trả trợ cấp ốm đau tăng 22.149 lượt người hưởng (127,19%) và tăng lên 16.278 triệu đồng (tương ứng tăng 208,08%) trong tổng số tiền mà các đối tượng được hưởng. Chi trợ cấp thai sản cũng tăng mạnh, BHXH thị xã Phổ Yên đã giải quyết cho 20.981 lượt người hưởng

65

với tổng số tiền là 278.750 triệu đồng, tăng 15.350 lượt hưởng (272.6%) và tăng 200.142 triệu đồng ở số tiền hưởng (254.61%). Về chi trả chế độ dưỡng sức phục

hồi sức khỏe tăng lên 5.081 lượt người chi trả (338,28%) và tăng lên 5.742 triệu

đồng (tăng 408,58%) trong mức hưởng của NLĐ.

Có thể thấy, với sự phát triển ngày càng mạnh của nền kinh tế - xã hội của thị xã Phổ Yên bởi sự tăng lên trong số lượng lao động tham gia BHXH trong các

doanh nghiệp trong địa bàn thị xã là một nguyên nhân chính của sự thay đổi mạnh

trong các khoản chi BHXH ngắn hạn. Lao động tại các doanh nghiệp chủ yếu là lao

động nữ, đang trong độ tuổi sinh đẻ nên số lượng lượt chi trả cho các đối tượng

hưởng tăng lên.

3.2.4.4. Đánh giá công tác tổ chức và thực hiện chi trả BHXH

a. Đánh giá công tác tổ chức chi trả BHXH Với mô hình chi trả trực tiếp: Tại BHXH thị xã Phổ Yên việc chi trả trực tiếp

chỉ thực hiện đối với một số chế độ như chế độ ốm đau, thai sản, dưỡng sức mà đối

tượng yêu cầu nhận trực tiếp qua tài khoản cá nhân hoặc đối tượng đã nghỉ việc tại

đơn vị SDLĐ và một số chế độ chậm lĩnh từ 6 tháng, truy lĩnh chưa có trong danh

sách... nhưng số lượng đối tượng này trên thực tế phát sinh rất ít cơ bản là chi trả

qua đại lý và qua đơn vị SDLĐ. Chính vì vậy, với số lượng viên chức hiện hiện có

tại BHXH thị xã Phổ Yên vẫn đáp ứng tốt trong việc chi trả trực tiếp cho đối tượng

và đảm bảo đúng thời gian là 01 ngày sau khi nhận bàn giao từ bộ phận chính sách.

Ưu điểm của mô hình này là NLĐ và đối tượng hưởng các chế độ được nhận

tiền ngay khi có nhu cầu nhận tiền mà không phải đợi đến kỳ chi trả (đối với chế độ

hàng tháng kỳ chi trả chỉ có 01 lần duy nhất trong tháng); mô hình này tạo cho người hưởng tâm lý được phục vụ đúng như tiêu chí của ngành BHXH là một

ngành phục vụ. Việc tổ chức mô hình trực tiếp và gián tiếp song song nhau đã giúp

cho đối tượng có được quyền lựa chọn tạo tâm lý thoải mái không phụ thuộc vào

chủ sử dụng lao động.

Nhược điểm mô hình này là tại BHXH Phổ Yên để đáp ứng cho việc chi trả trực tiếp thì phải có số lượng cán bộ BHXH lớn hơn nữa thì mới có thể đảm bảo nguyên tắc chi trả đúng quy định và hạn chế được những rủi ro. Số đối tượng hưởng

chế độ BHXH bình quân trong một tháng của năm 2017 là: 12.410 người, bình quân

01 cán bộ BHXH nếu chi trả trực tiếp thì phải phục vụ là 591 người trong 01 tháng, đồng thời cán bộ chi trả BHXH có thể đi sâu, đi sát nắm vững tình hình của đối

tượng được hưởng BHXH tránh được tình trạng vi phạm các quy định trong công

tác chi trả BHXH. Tuy nhiên, việc chi trả trực tiếp vẫn còn gặp một số khó khăn

66

như: đòi hỏi công tác lập kế hoạch chi trả phải thật khoa học, chính xác, cán bộ chi trả phải có đủ số lượng cần thiết và có nghiệp vụ đáp ứng được yêu cầu của công

việc để có thể đảm bảo tính kịp thời trong chi trả.

Với mô hình chi trả gián tiếp: Chi trả tiền trợ cấp cho các đối tượng hưởng BHXH dài hạn thông qua hệ thống Bưu điện và đối tượng hưởng các chế độ ngắn hạn thông qua đơn vị SDLĐ. Mô hình chi trả BHXH này có một số ưu điểm như: trong thời gian ngắn có thể chi trả cho một số đối tượng tương đối lớn và rộng khắp, cán bộ chi trả là những người của địa phương, do đó có thể đi sâu sát nắm vững tình hình của đối tượng được chi trả; tạo mối quan hệ tốt giữa các cơ quan BHXH và chính quyền địa phương, tiết kiệm được chi phí, biên chế trong công tác chi trả BHXH. Tuy vậy, mô hình chi trả gián tiếp này cũng có một số nhược điểm như: cơ quan BHXH không tiếp xúc trực tiếp được đối tượng chi trả, do đó cũng có những khó khăn nhất định trong việc nắm vững được tâm tư, nguyện vọng của những đối tượng được hưởng BHXH.

b. Đánh giá công tác thực hiện chi trả BHXH Kết quả đánh giá việc thực hiện chi trả các chế BHXH đã được BHXH thị xã

Phổ Yên được tổng hợp ở bảng sau:

Bảng 3.7: Đánh giá công tác chi trả các chế độ BHXH tại thị xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017

STT

Tiêu chí đánh giá

Trung bình

Mức đánh giá (ng) 3

4

2

5

1

1

52

73

24

16

3,20

12

2

25

71

54

21

3,50

6

3

31

60

64

15

3,53

7

4

29

36

74

24

14

3,24

5

22

68

65

13

9

3,46

6

23

40

72

25

17

3,15

7

27

61

62

19

8

3,45

Hoạt động chi trả BHXH hàng tháng diễn ra phù hợp, đúng thời gian quy định Cơ quan BHXH có thông báo cho người hưởng về thời gian chi trả Quá trình xử lý hồ sơ chi trả được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi Đảm bảo tuân thủ quy trình chi trả, các thủ tục giấy tờ đầy đủ, thuận tiện Công tác chi trả nhanh chóng, chính xác, không bị nhầm lẫn Nhân viên giải thích chính xác, cặn kẽ cho người hưởng về nội dung thắc mắc Thái độ phục vụ của nhân viên niềm nở, chuyên nghiệp

(Nguồn số liệu: Số liệu điều tra và tổng hợp, tính toán của tác giả) Qua kết quả đánh giá của các đối tượng khảo sát, hoạt động quản lý công tác chi trả của BHXH thị xã Phổ Yên đã cơ bản đạt kết quả tốt: chi trả hàng tháng đúng thời gian quy định, cơ quan BHXH có thông báo cho người hưởng biết về thời gian chi trả, quá trình xử lý hồ sơ chi trả diễn ra nhanh chóng, thuận lợi và khi chi trả ít

67

khi nhầm lẫn, thái độ của cán bộ nhân viên niềm nở, chuyên nghiệp. Tuy nhiên, còn ba tiêu chí đánh giá nhận được điểm trung bình < 3,4 cho thấy hoạt động này chưa

thực sự tốt và người đánh giá chưa hài lòng: hoạt động chi trả chưa thực sự phù

hợp, đúng quy định; quy trình chi trả chế độ chưa được tuân thủ và chưa hoàn toàn

tuân thủ về thủ tục giấy tờ cần thực hiện, nhân viên chi trả chưa giải thích chính xác, cặn kẽ cho người hưởng những thắc mắc nên kết quả đánh giá chưa cao.

Như vậy, nhìn chung công tác chi trả BHXH tại thị xã Phổ Yên cho các đối

tượng hưởng lương hưu, trợ cấp BHXH hàng tháng đã được thực hiện nghiêm túc,

nhanh chóng, chính xác, tuân thủ quy trình chi trả nên đã nhận được đánh giá cao và

rất hài lòng. Tuy nhiên, cũng có một số ý kiến không hài lòng trong công tác chi trả.

Theo các đối tượng được khảo sát, việc chi trả tại các điểm chi trả còn nhiều ý kiến

bất đồng khi cho rằng thời gian chi trả là chưa phù hợp, không nên chi trả vào buổi chiều do thời tiết mùa hè thì thường nóng và mùa đông trời nhanh tối. Quá trình chi

trả vẫn còn đôi khi nhầm lẫn tiền cho người hưởng cũng như tiền mặt đôi khi bị mất

góc không lưu thông được… việc giải thích và giải đáp các thắc mắc nhiều khi chưa

thuyết phục, thời gian giải quyết chế độ còn chậm trễ, chưa thuận lợi.

Điều này được giải thích bởi các đối tượng hưởng chế độ BHXH thường ít

tìm hiểu kỹ các quy định hướng dẫn chi trả chế độ BHXH, trợ cấp cho đối tượng

nên dẫn đến việc khi tới gặp cán bộ bảo hiểm, các thủ tục không đúng, yêu cầu làm

lại thì các đối tượng cảm thấy khó khăn trong công tác làm thủ tục. Mặt khác, với

các DN, công tác chi trả các chế độ BHXH cho NLĐ thường yêu cầu NLĐ làm

nhiều thủ tục, giấy tờ kê khai thông tin cá nhân và các thông tin liên quan. Có nhiều

DN nợ tiền BHXH nên khi giải quyết chế độ cho NLĐ nghỉ việc như ốm đau, thai sản thường bị gián đoạn. Từ đó, cán bộ làm công tác chi trả các chế độ ở cơ quan

BHXH nói chung, BHXH thị xã Phổ Yên cần tăng cường hơn việc trao đổi thông

tin, giải đáp thắc mắc của NLĐ ở các địa phương thông qua hình thức tuyên truyền,

hội thảo, phát tờ rơi....

3.2.5. Lập báo cáo quyết toán chi bảo hiểm xã hội 3.2.5.1. BHXH thị xã quyết toán với Bưu điện

- Hàng tháng, căn cứ mẫu số C72a-HD (hoặc C72c-HD), C72b-HD, Danh

sách người hưởng chưa nhận các chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 7-CBH) do

Bưu điện thị xã chuyển sang để lập mẫu số 7- CBH chuyển BHXH tỉnh Thái Nguyên. Đồng thời, căn cứ số người không in Danh sách chi trả tháng sau nhưng

còn những tháng chưa nhận tại Mục III mẫu số 7-CBH để theo dõi vào Sổ S01-

CBH để làm cơ sở giải quyết truy lĩnh cho người hưởng; lập Thông báo tạm dừng in

68

danh sách chi trả chế độ BHXH hàng tháng (mẫu số 14-CBH) đối với trường hợp người hưởng tạm dừng in danh sách chi trả, chuyển Bưu điện thị xã để chuyển cho

người hưởng.

Đồng thời, căn cứ Thông báo chuyển kinh phí chi trả các chế độ BHXH

(mẫu 1-CBH) do BHXH tỉnh gửi, kiểm tra Bảng thanh toán chi trả chế độ BHXH (mẫu số C74-HD), mẫu số 7-CBH do Bưu điện thị xã lập và gửi đến để làm cơ sở

thanh quyết toán. Gửi 01 bản mẫu số C74-HD đã quyết toán với Bưu điện thị xã cho

BHXH tỉnh Thái nguyên để làm căn cứ thanh toán chi phí chi trả các chế độ BHXH

cho Bưu điện tỉnh.

Bưu điện thị xã thực hiện thanh quyết toán kinh phí chi trả các chế độ BHXH

hàng tháng với BHXH thị xã ngay sau khi tổ chức chi trả xong (ngày mùng 10 hàng

tháng): quyết toán số tiền đã chi trả, quyết toán số người chưa nhận tiền trên danh sách chi trả, số tiền thu hồi do chi trả sai.

3.2.5.2.BHXH thị xã quyết toán với cơ quan BHXH tỉnh

Hàng tháng, căn cứ số chi tại BHXH thị xã và Bưu điện thị xã đã quyết toán

thực hiện tổng hợp vào báo cáo mẫu 4-CBH (gồm tất cả các chế độ: BHXH hàng

tháng, BHXH một lần, ốm đau, thai sản, DSPHSK) gửi cơ quan BHXH tỉnh Thái

Nguyên trước ngày 03 hàng tháng; mẫu 7-CBH đối tượng chậm lĩnh hàng tháng;

mẫu 8b- CBH đối tượng chậm lĩnh một lần, gửi tỉnh trước ngày 20 hàng tháng (Phụ

lục số 01).

- Hàng quý, cơ quan BHXH thị xã thực hiện lập mẫu B08a-BH gồm tất cả

các chế độ chi BHXH; mẫu C75-CBH đối với trường hợp đã thu hồi được, quyết

toán với BHXH tỉnh theo lịch thông báo của tỉnh (Phụ lục số 02).

3.2.6. Công tác kiểm tra, giám sát chi BHXH

Công tác kiểm tra được BHXH thị xã Phổ Yên xác định là công tác quan

trọng. Khi thực hiện hoạt động kiểm tra, cán bộ phải xác định được nội dung trọng

tâm kiểm tra, kết quả kiểm tra, giám sát, đánh giá được tồn tại của công tác kiểm tra, giám sát.

Công tác kiểm tra giám sát tại BHXH huyện nói chung và BHXH thị xã Phổ Yên nói riêng là hoạt động mà cán bộ BHXH thực hiện giám sát đối với cơ quan

Bưu điện, đơn vị SDLĐ và đối tượng hưởng trong việc thực hiện chi trả đến tay

người hưởng như thế nào, giám sát tình hình biến động của đối tượng hưởng, giám sát các yêu cầu, thắc mắc của đối tượng được giải quyết thế nào... trên cơ sở đó phối

hợp với cơ quan Bưu điện thực hiện phục tốt nhất, kịp thời nhất cho đối tượng

hưởng và phát hiện kịp thời những sơ suất của cán bộ thực hiện hoặc những trường

69

hợp đối tượng giảm do chết, di chuyển khỏi địa phương, hoặc số tiền hưởng có được chi đúng, chi đủ cho đối tượng hay không để kịp thời giải quyết.

Tại cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên, công tác này được thực hiện thường

xuyên: hàng tháng vào kỳ chi trả từ ngày 06 đến ngày 09 (lịch cố định) BHXH thị

xã lập danh sách cán bộ thực hiện đi đến Bưu điện và điểm chi trả tại UBND xã, thị trấn để nắm bắt tình hình nhân viên chi trả thực hiện chi tiền mặt cho đối tượng tại

điểm chi, tình hình đối tượng hưởng tại điểm chi và phối hợp với nhân viên chi trả

giải đáp kịp thời những thắc mắc, tiếp nhận những hồ sơ, đề nghị của đối tượng... và

đến Bưu điện để giám sát thực hiện các quy trình kiểm đếm tiền chi trả, quy trình

bảo quản tiền mặt, công tác chuẩn bị phương tiện.... để phục vụ tốt nhất, an toàn

nhất trong kỳ chi trả.

Đối với các đơn vị SDLĐ, BHXH Phổ Yên thực hiện giám sát theo định kỳ 02 lần trong một năm vào tháng 5 và tháng 12. Trên cơ sở phối hợp với các đơn vị,

tổ chức do UBND thị xã ra Quyết định, BHXH Phổ Yên cùng với Liên đoàn Lao

động, phòng LĐ-TB&XH, Phòng thanh tra thực hiện đến các đơn vị để kiểm tra

việc chấp hành chính sách đối với NLĐ và công tác giải quyết, chi trả cho NLĐ của

đơn vị sử dụng lao động có đúng quy định hay không. Kết quả tổng hợp quá trình

kiểm tra, giám sát của cơ quan BHXH và liên ngành đối với hoạt động chi BHXH

trên địa bàn thị xã Phổ Yên thu được như sau:

Bảng 3.8: Tổng hợp kết quả thanh tra công tác chi trả các chế độ BHXH tại thị

xã Phổ Yên giai đoạn 2015 - 2017

Năm

Nội dung

Nội dung sai phạm

Tổng số đơn vị được thanh tra, kiểm tra

Số tiền phải thu hồi (tr.đồng)

Kiểm tra liên ngành

29

0

Trục lợi BH do khai báo

Năm 2015

20

5,374

Báo giảm chậm

Kiểm tra định kỳ đại lý chi trả

Kiểm tra liên ngành

33

96,190

Trục lợi BH do khai báo

Năm 2016

18

49,8

Báo giảm chậm

Kiểm tra định kỳ đại lý chi trả

Kiểm tra liên ngành

19

36,102

Trục lợi BH do khai báo

Năm 2017

18

0

Báo giảm chậm

Kiểm tra định kỳ đại lý chi trả

(Nguồn số liệu: Bảo hiểm xã hội thị xã Phổ Yên)

Từ số liệu báo cáo tại cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên, năm 2015 tổng số tiền chi sai do báo giảm chậm là 5,374 triệu đồng phát sinh tại 6 xã đã tiến hành thu hồi

đủ tại thời điểm ngày 19 tháng 11 năm 2015, thực hiện kiểm tra tại 29 doanh nghiệp

không có sai phạm phải thu hồi. Năm 2016, công tác chi trả tại các điểm chi có sai

70

phạm, tổng số tiền phải thu hồi cả năm là 49,8 triệu đồng, chi sai cho tổng số 18 đối tượng nguyên nhân do công tác báo giảm chậm đã thu hồi đủ về quỹ BHXH. Năm

2017, thực hiện kiểm tra liên ngành tại 19 đơn vị thì thu hồi được 36,102 triệu đồng do

doanh nghiệp có sai phạm trong hoạt động khai báo và làm hồ sơ cho người hưởng.

3.2.7. Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo

Công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo của cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên

được thực hiện tương đối tốt, các đối tượng đến cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên cơ bản

là hỏi và thắc mắc các chế độ BHXH liên quan. Thực tế việc giải đáp đã được các cán

bộ thực hiện đúng theo quy định, hợp lý, hợp tình, các đối tượng sau khi được nghe đã

hiểu và không có khiếu nại. Trong giai đoạn 2015 - 2017, tại BHXH thị xã Phổ Yên

không có trường hợp khiếu nại nào liên quan đến giải quyết sai chế độ mà công tác tiếp

dân chỉ là hỏi đáp chế độ do đối tượng chưa hiểu rõ hoặc hiểu sai.

3.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi BHXH tại BHXH thị xã Phổ Yên,

tỉnh Thái nguyên

3.3.1. Nhóm nhân tố pháp luật, chính sách, các quy định của Nhà nước về BHXH

Các quy định của pháp luật và quy định về BHXH là kim chỉ nam cho công tác

quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên. Với sự ra đời của luật BHXH

số 58/2014/QH13 ban hành ngày 20 tháng 11 năm 2014 và quyết định số 828/QĐ-

BHXH ngày 27 tháng 05 năm 2016, quyết định 636/QĐ-BHXH năm 2016 quy định hồ

sơ và quy trình giải quyết hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội là cơ sở pháp lý đầy đủ cho

việc thực hiện chi và quản lý chi BHXH tại cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên.

3.3.2. Yếu tố thuộc về đối tượng hưởng chế độ BHXH

hiện nay số lao động tham gia BHXH tại thị xã Phổ Yên chiếm đến 70% số

lao động đóng BHXH trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Có thể nói đây là con số khá

lớn đối với BHXH thị xã Phổ Yên trong việc giải quyết tốt các trường hợp hưởng

chế độ BHXH. Cũng theo số liệu tổng hợp, trong giai đoạn 2015 - 2017, số lượt

hưởng lương hưu và BHXH hàng tháng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi trả các chế độ BHXH của thị xã. Tiếp đến là số lượt hưởng chế độ thai sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe. Số đối tượng hưởng này phần lớn có hộ khẩu thường trú tại các huyện khác trong địa bàn tỉnh Thái Nguyên và các tỉnh khác trong cả nước. Vì vậy,

cơ quan BHXH thị xã luôn phải hết sức chú trọng đến việc kiểm tra hồ sơ hưởng

BHXH của người hưởng, đảm bảo chi đúng đối tượng hưởng và quyền lợi mà họ được hưởng. Đồng thời, do số lượng tham gia vào các doanh nghiệp tại thị xã Phổ

Yên chủ yếu là lao động nữ, đang ở độ tuổi sinh đẻ nên tỷ trọng chi trả chế độ thai

sản, dưỡng sức phục hồi sức khỏe chiếm tỷ trọng cao.

71

3.3.3. Nhóm các nhân tố thuộc về đội ngũ cán bộ BHXH

Đội ngũ cán bộ BHXH thị xã Phổ Yên có kiến thức chuyên môn tốt, luôn

nắm vững những nội dung quy định của luật BHXH để vận dụng vào giải quyết các

chế độ chính sách cho đối tượng hưởng. cán bộ BHXH thị xã đều là người có kinh

nghiệm làm việc lâu năm, tình trạng sai sót, nhầm lẫn khi giải quyết chế độ BHXH được giảm thiểu về mức thấp nhất, không có trường hợp giải quyết chế độ sai sót

cho người hưởng do nguyên nhân từ phía cán bộ BHXH và sự thiếu hiểu biết chính

sách của cán bộ BHXH thị xã.

3.3.4. Nhóm nhân tố thuộc về tổ chức chi trả BHXH

Tổ chức bộ máy chi trả các chế độ BHXH tại cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên

đảm bảo tuân thủ theo yêu cầu của BHXH Việt Nam và cơ quan BHXH tỉnh Thái

nguyên. Nếu tổ chức bộ máy rườm rà, nhiều bộ phận trùng lắp sẽ tăng thời gian giải quyết chế độ cho người hưởng, nếu bố trí nhân sự không đảm bảo đủ về số lượng và

năng lực giải quyết công việc thì dẫn đến tình trạng tồn đọng công việc, chậm trễ

trong giải quyết hồ sơ hưởng chế độ của người hưởng... Quá trình tổ chức chi trả

được thực hiện tại các điểm chi trả là UBND xã, phường và nhà văn hóa, tại mỗi

bàn chi đều bố trí 02 - 03 cán bộ có năng lực phẩm chất tốt, từ đó công tác chi trả

tận tay cho người hưởng được diễn ra thuận lợi, chính xác.

3.3.5. Yếu tố ảnh hưởng của nguồn tiếp cận thông tin

Nguồn tiếp cận thông tin là yếu tốt ảnh hưởng đến công tác quản lý chi

BHXH, ảnh hưởng đến sự hiểu biết chế độ chính sách và sự thỏa mãn của người thụ

hưởng về việc thực thi các chế độ tại cơ quan BHXH các cấp.

Thời gian qua, cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên đã phối hợp với Đài truyền thanh – truyền hình thị xã Phổ Yên trong việc phát thanh các tin, bài về chủ trương

thực hiện BHXH, về hỏi - đáp các chế độ BHXH.Cơ quan BHXH tỉnh Thái Nguyên

cũng làm tốt công tác truyền thông thông qua các phương tiện như: phát thanh,

truyền hình Thái Nguyên, báo Thái nguyên điện tử, báo in. Hàng tháng đều có các tin, bài, phóng sự về việc thực hiện chế độ BHXH của Nhà nước cho người dân để mọi người dân đều nắm được các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quy định cơ bản về một số chế độ BHXH cho đối tượng hưởng. Cơ

quan BHXH thị xã cũng làm tốt công tác truyền thông đến đối tượng là học sinh -

sinh viên tại các trường trung học, trường đại học và cao đẳng, trung cấp để các đối tượng học sinh - sinh viên đều nắm bắt được chủ trương về chế độ BHYT.

Cán bộ BHXH thị xã Phổ Yên cũng làm tốt công tác hướng dẫn đến các đơn

vị, doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý để đơn vị, doanh nghiệp hiểu đúng, hiểu đủ

72

và thường xuyên cập nhật những thay đổi trong chế độ chính sách. Từ đó khi NLĐ tham gia BHXH tại các đơn vị, doanh nghiệp có những ý kiến thắc mắc sẽ được giải

đáp, thông tin kịp thời, chính xác. Từ đó, giảm áp lực tiếp dân, khiếu nại, tố cáo tại

cơ quan BHXH thị xã.

3.4. Đánh giá chung về quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên 3.4.1. Những kết quả chủ yếu

Hiện nay, công tác đồng bộ hóa mã số sổ BHXH với mã số hộ gia đình đã

góp phần quan trọng trong công tác quản lý chi BHXH cho toàn ngành BHXH nói

chung. Nhờ đó, mà công tác quản lý đối tượng, quản lý chi trả các chế độ BHXH

cho NLĐ được thuận tiện, nhanh chóng hơn, chính xác hơn, hạn chế được nhiều rủi

ro. Việc ứng dụng công nghệ thông tin, sử dụng những phần mềm chuyên ngành

BHXH thay thế cách quản lý thủ công trước đây đã góp phần không nhỏ trong việc quản lý hồ sơ đối tượng và phục vụ kịp thời cho nhóm đối tượng hưởng lương hưu

và trợ cấp BHXH khi có những biến động về số lượng, điều chỉnh tiền lương tối

thiểu hay có các quy định mới về đối tượng cũng như chế độ chính sách của Chính

phủ ban hành.

Công tác chi trả BHXH ngắn hạn (thai sản, ốm đau, dưỡng sức phục hồi sức

khỏe) cho các đối tượng NLĐ thông qua chi trả vào tài khoản của các doanh nghiệp

mà NLĐ đang làm việc đã góp phần giảm thiểu sai sót khi chi trả nhầm cho người

thụ hưởng và giảm tải cho cơ quan BHXH thị xã. Hồ sơ người hưởng sẽ được lập

và gửi bởi cán bộ phụ trách BHXH và khi chi trả vào tài khoản ATM của người hưởng cũng do cán bộ phụ trách BHXH tại đơn vị doanh nghiệp thực hiện. BHXH

thị xã Phổ Yên đang thực hiện công tác chi trả lương hưu qua hệ thống ATM của

người hưởng từ năm 2016, tuy nhiên đối tượng này rất ít chỉ chiếm khoảng 9 % trên

tổng số đối tượng hưởng, việc chi trả qua hình thức này cần được nhân rộng hơn

nữa để giảm bớt thời gian thực hiện và an toàn hơn cho đối tượng.

Ban lãnh đạo BHXH thị xã Phổ Yên rất chú trọng đến công tác quản lý chi BHXH và vai trò của cán bộ BHXH trong công tác quản lý chi nên thường xuyên quan tâm đến công tác nâng cao trình độ cho đội ngũ viên chức, cán bộ của đơn vị. Với số lượng cán bộ không đổi mà khối lượng công việc và yêu cầu của công việc

ngày càng tăng, không có cách nào khác là phải nâng cao năng lực, kiến thức và khả

năng xử lý công việc của cán bộ. Vì thế, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức luôn được BHXH thị xã quan tâm, chú trọng cả nội dung chương trình lẫn phương

pháp đào tạo, bồi dưỡng; hướng trọng tâm vào các kiến thức cơ bản chuyên ngành

BHXH, cập nhật những thay đổi trong hoạt động thu - chi BHXH, nâng cao trình độ lý

73

luận chính trị, quản lý hành chính Nhà nước, quản lý ngành trong cơ chế mới, pháp luật, tin học, ngoại ngữ và các kỹ năng hành chính nghiệp vụ khác. Đặc biệt, tại các

buổi họp tổng kết, các buổi sinh hoạt theo chuyên đề, Ban lãnh đạo thường xuyên quán

triệt tinh thần làm việc, thái độ, tác phong và tinh thần phục vụ nhân dân của toàn thể

cán bộ, công chức trong đơn vị. Luôn luôn nêu cao tinh thần dân chủ, đổi mới, đơn giản hóa các thủ tục hành chính vừa đảm bảo tính chuyên nghiệp trong hoạt động vừa

tạo điều kiện thuận lợi và sự hài lòng của người được phục vụ. Chính vì vậy, đến nay

đội ngũ cán bộ, viên chức của đơn vị đều là những người có trình độ chuyên môn -

nghiệp vụ tốt, giỏi chuyên môn, vững tay nghề, am hiểu sâu sắc về các chính sách và

chế độ chi trả cho người hưởng, đồng thời luôn tràn đầy nhiệt huyết, tinh thần trách

nhiệm trong công việc. Qua kết quả khảo sát đánh giá về chất lượng cán bộ, viên chức

của cơ quan BHXH thị xã được đánh giá tốt.

Cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên thực hiện đẩy mạnh cải cách thủ tục hành

chính trong công tác chi trả BHXH đã góp phần đẩy mạnh việc tuân thủ nghiêm túc

các quy định về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ BHXH để thực hiện giải

quyết đúng - đủ - kịp thời các chế độ BHXH đối với NLĐ đồng thời xây dựng hoàn

thiện quy chế làm việc có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng chức năng của cơ

quan BHXH, quy định rõ việc tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải quyết các chế độ

BHXH (chế độ ngắn hạn không quá 7 ngày, chế độ dài hạn không quá 15 ngày).

Quy chế “một cửa” đã phát huy được hiệu quả trong công tác quản lý chế độ

BHXH, tạo được niềm tin và sự đồng thuận trong lòng người tham gia BHXH khi

làm việc tại cơ quan BHXH.

3.4.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.4.2.1. Hạn chế còn tồn tại

Trong thời gian qua, mặc dù đã đạt được rất nhiều thành tựu và những kết

quả tích cực trong công tác quản lý chi BHXH tại thị xã vẫn còn một số hạn chế nhỏ

xảy ra như sau:

- Nhân viên Bưu điện tại các điểm chi trả tại các xã, phường còn kết hợp bán các dịch vụ khác tại ngày chi BHXH như Bảo hiểm tính mạng, bảo hiểm phương tiện giao thông,… ảnh hưởng đến hoạt động chi BHXH cho các đối tượng hưởng.

Một số trường hợp lĩnh thay/lĩnh hộ không có giấy ủy quyền vẫn diễn ra hoặc giấy

ủy quyền hết thời hạn hiệu lực mà không lập giấy ủy quyền mới.

- Nhiều cán bộ Bưu điện thực hiện chi trả BHXH tại các điểm chi trả không

nắm bắt rộng về một số nội dung thay đổi trong chính sách về BHXH nên việc giải

đáp những thắc mắc, phản hồi cho các đối tượng chưa thật sự chính xác và thuyết

74

phục dẫn đến việc hiểu sai, hiểu nhầm về các chế độ BHXH và chế độ mà các đối tượng được hưởng. Đây là nguyên nhân dẫn đến việc nhân dân đến trực tiếp tại cơ

quan BHXH thị xã để được giải đáp các thắc mắc, khiếu nại về chế độ BHXH.

- Tại một số điểm chi trả BHXH, bưu điện xã, thị trấn còn hạn chế trong việc

niêm yết danh sách tăng/giảm công khai để các đối tượng hưởng BHXH được biết.

Một số trường hợp báo giảm BHXH về lương hưu còn chậm trong trường hợp

người hưởng bị chết dẫn đến phải truy thu lại số tiền đã chi trả này…

- Tình trạng báo giảm chậm của cơ quan Bưu điện gây chậm trễ cho công tác

quản lý của cơ quan BHXH dẫn đến phải thu hồi chế độ.

- Khi phát sinh thu hồi thì quá trình thu tiến hành chậm thường là 1 tháng có

trường hợp 1 năm mới thu hồi được.

- Các đối tương vắng mặt tại địa phương rất nhiều nhưng cơ quan Bưu điện

và cơ quan BHXH không biết để quản lý, đặc biệt là đối tượng hưởng qua ATM

- Tình trạng người hưởng nộp giấy tờ hưởng BHXH giả tương đối nhiều đặc

biệt phát sinh ở các đơn vị thuộc khu công nghiệp Sam sung nhưng đơn vị SDLĐ và

cơ quan BHXH bỏ sót vẫn giải quyết hưởng chế độ do mẫu mã chứng từ giả rất tinh

vi, khó phát hiện bằng mắt thường, hơn nữa số lượng các giấy tờ phát sinh giải

quyết quá lớn nên cán bộ nghiệp vụ không đủ thời gian để thẩm định kỹ tính các

chứng từ dẫn đến giải quyết chế độ hưởng trợ cấp không đúng. Khi có thanh tra cấp

trên mới phát hiện và yêu cầu thu hồi.

- Việc phối hợp xác minh đối tượng hưởng của cơ quan Bưu điện còn chậm

- Dù cơ quan BHXH thị xã đã tăng cường nắm bắt tình hình tư tưởng, dư

luận xã hội, nhất là tại các khu công nghiệp, các doanh nghiệp lớn trên địa bàn về

thực hiện chế độ, chính sách BHXH thông qua các cán bộ phụ trách và cán bộ chi

trả để định hướng dư luận xã hội theo chiều hướng phù hợp, tích cực. Đồng thời,

đấu tranh, phản bác các luận điệu xuyên tạc quan điểm, đường lối của Đảng, chính

sách, pháp luật của Nhà nước về BHXH ngăn chặn các hành vi kích động, lôi kéo

người dân, nhất là công nhân, NLĐ biểu tình, đình công gây ảnh hưởng đến sản

xuất, kinh doanh và tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn

nhưng công tác tuyên truyền chưa thực sự sâu rộng và đi vào chiều sâu, nội dung

tuyên truyền còn dài và đi vào những nội dung hết sức cơ bản, chưa có sự phối hợp

với cơ quan chính quyền địa phương trong công tác tuyên truyền.

- Thủ tục theo quy định của ngành còn nhiều yêu cầu không cần thiết gây

phiền hà cho đối tượng.

75

- Hiện nay tại BHXH thị xã Phổ Yên không có cán bộ chuyên phụ trách lưu trữ tài liệu, mà chỉ có một chuyên viên làm tiếp nhận hồ sơ kiêm nhiệm luôn công tác

lưu trữ dẫn đến không đủ thời gian và chuyên môn nghiệp vụ để làm công tác lưu trữ

theo quy định, dẫn đến việc tìm kiềm hồ sơ mất thời gian, sắp xếp không khoa học.

Chứng từ của ai người đó lưu trữ và tự tìm dẫn đến có những người đang phụ trách nhưng chuyển công tác việc bàn giao chỉ tiến hành bàn giao những hồ sơ hiện tại dẫn

đến khi cần những hồ sơ đã giải quyết trước đó đã lưu trữ rất phức tạp nguyên nhân

cũng do việc lưu trữ không theo tiêu chuẩn quy định.

* Nguyên nhân của những hạn chế: - Trước năm 2010 Phổ Yên còn là huyện thuần nông, cơ cấu nông - lâm

nghiệp chiếm hơn 64%, nhưng sau tám năm thu hút đầu tư, Phổ Yên có ba khu công

nghiệp tập trung, sáu cụm công nghiệp và trở thành thị xã công nghiệp năng động, thu hút gần 200 nghìn lao động, số người tạm trú trên địa bàn lên đến 50 nghìn

người (2018). Việc tập đoàn Samsung đặt nhà máy trong Khu công nghiệp Yên

Bình, kéo theo đó là các khu công nghiệp phụ trợ đã làm thay đổi nhanh chóng cơ

cấu kinh tế của thị xã. Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn hiện chiếm hơn

90% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh Thái Nguyên, trong khi sản xuất

nông, lâm nghiệp chỉ còn chiếm 3,2% trong cơ cấu kinh tế của thị xã Phổ Yên. Với

quy hoạch phát triển thị xã Phổ Yên đạt đô thị loại III trước năm 2020 và với những

chính sách thu hút đầu tư, cải cách thủ tục hành chính của thị xã sẽ ngày càng kích

thích phát triển kinh tế, mở rộng các dự án đầu tư và đầu tư mới vào địa bàn, từ đó

làm gia tăng nhanh chóng số lượng đối tượng tham gia BHXH và đối tượng hưởng

BHXH. Trong khi đó, cơ cấu tổ chức và biên chế cán bộ hoạt động của cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên vẫn không thay đổi kịp với tốc độ tăng trong yêu cầu công

việc làm gia tăng áp lực và khối lượng công việc cho đội ngũ cán bộ phụ trách.

- Cán bộ chi trả thường có mối quan hệ với các đối tượng hưởng chế độ

BHXH do cùng xã, thôn thậm chí là người có mối quan hệ họ hàng nên đôi khi lỏng lẻo trong công tác quản lý chi trả đối với các trường hợp nhận thay, nhận hộ không có giấy ủy quyền, chữ ký của người nhận trên giấy lĩnh tiền là chữ ký của người nhận thay/nhận hộ nhưng không được ủy quyền…

- Các đối tượng hưởng chế độ tiền lương hưu, BHXH hàng tháng đa số là

những người già nên khả năng cập nhật các thông tin và quy chế pháp luật còn chậm, hiểu biết về quy định về các chế độ BHXH còn hạn chế nên đôi khi họ không

hiểu để chấp hành các quy định về giấy ủy quyền khi lĩnh thay/lĩnh hộ và quy định

về việc báo tăng/báo giảm chế độ cũng như nơi đăng ký gây nên khó khăn cho công

76

tác quản lý đối tượng và quản lý chi BHXH. Các đối tượng hưởng chế độ BHXH một lần như dưỡng sức phục hồi sức khỏe sau sinh hoặc ốm đau đã đi làm nhưng

vẫn làm chế độ hưởng nhằm trục lợi từ bảo hiểm do nhận thức về ý nghĩa và tác

dụng của BHXH còn hạn chế… Đối tượng tham gia BHXH tại các đơn vị, doanh

nghiệp chủ yếu là lao động nữ đang trong độ tuổi sinh đẻ nên số hồ sơ duyệt hưởng chế độ thai sản, DSPHSK nhiều, các đối tượng hưởng chế độ lại cư trú ở nhiều

huyện khác nhau trong tỉnh và một số tỉnh lân cận nên khó quản lý đối tượng hưởng

cũng như kiểm tra hồ sơ hưởng. NLĐ thay đổi liên tục nơi làm việc, một số cán bộ

phụ trách công tác BHXH tại doanh nghiệp chưa có tinh thần trách nhiệm cao trong

công việc hoặc doanh nghiệp nợ đọng tiền bảo hiểm nên chậm trễ trong việc chốt

sổ, thay đổi thông tin người lao động cũng như giải quyết hồ sơ hưởng chế độ cho

người lao động.

- Khối lượng công việc và số lượng các đối tượng hưởng BHXH trên địa bàn

thị xã ngày càng tăng nhưng số lượng cán bộ chuyên trách làm công tác quản lý chi

BHXH thị xã Phổ Yên vẫn duy trì gần như không thay đổi từ 2015 - 2017. Điều này

làm gia tăng khối lượng công việc và áp lực cho cán bộ chuyên trách, ảnh hưởng

phần nào đó đến chất lượng quản lý đối tượng và chế độ hưởng của người tham gia

BHXH cũng như ảnh hưởng đến thời gian, chất lượng giải quyết các chế độ BHXH

tại cơ quan BHXH thị xã.

- Cơ quan Bưu điện chưa trú trọng đến công quản quản lý đối tượng hưởng,

chỉ thực hiện chi trả như chiếc máy ATM.

- Thiếu nhân lực thực hiện công tác quản lý chi đặc biệt là công tác giải

quyết chế độ và nhân lực làm công tác lưu trữ

Từ những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế đã được đề cập ở trên,

BHXH thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên sẽ căn cứ vào đó để thực hiện một số biện

pháp cần thiết để hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại thị xã, đảm bảo các

mục tiêu hoạt động đề ra.

77

Chương 4 GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

4.1. Quan điểm và mục tiêu phát triển bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên

* Quan điểm phát triển bảo hiểm xã hội đến năm 2020 - Bảo hiểm xã hội và bảo hiểm y tế là hai chính sách xã hội quan trọng, là trụ cột của hệ thống an sinh xã hội nên phải từng bước được mở rộng, tăng nhanh đối

tượng tham gia, góp phần thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội, đảm bảo ổn định

chính trị - xã hội và phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

- Phát triển BHXH phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội chung của đất nước và thực tế tại địa phương và đồng bộ với phát triển các dịch vụ xã hội. Đề xuất các

cơ quan quản lý nhà nước tạo điều kiện để đầu tư phát triển công nghệ và phương

tiện kỹ thuật tiên tiến nhằm tổ chức tốt các chế độ, chính sách BHXH.

- Thực hiện tốt các chế độ chính sách BHXH là trách nhiệm của các cấp ủy

Đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội, doanh nghiệp và mỗi người dân.

- Khuyến khích các tổ chức cung ứng dịch vụ công ích Nhà nước tham gia

các dịch vụ thu - chi BHXH nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia

và thụ hưởng chế độ, đáp ứng yêu cầu hội nhập và phù hợp với quy định chung của

Nhà nước.

* Mục tiêu phát triển: Tiếp tục phát triển BHXH tại địa phương theo hướng

hiện đại, đảm bảo đủ năng lực và điều kiện để nâng cao chất lượng, hiệu quả phục

vụ và tổ chức thực hện các chính sách BHXH đáp ứng yêu cầu Công nghiệp hóa -

hiện đại hóa đất nước.

Từ mục tiêu chung đó, các mục tiêu cụ thể cần phấn đấu: - Phấn đấu hết năm 2018, số người tham gia BHXH tăng từ 5% trở lên so với số người tham gia năm 2017, đạt trên 30% lực lượng lao động trên địa bàn; số người tham gia BHYT đạt từ 98,1% dân số của thị xã trở lên; số người tham gia bảo hiểm thất nghiệp tăng từ 5% trở lên so với số người đã tham gia của năm 2017; Đến năm 2020, phấn đấu có khoảng 50% lực lượng lao động tham gia BHXH.

- Phấn đấu thực hiện thu đúng, thu đủ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, hoàn thành vượt mức kế hoạch giao cho từng năm; giảm tỷ lệ nợ

đọng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp xuống dưới chỉ tiêu

được giao.

78

- Hoàn thành việc bàn giao sổ bảo hiểm xã hội cho NLĐ theo đúng quy định; hoàn thành việc cấp mã số bảo hiểm xã hội cho người tham gia bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế.

- Đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, trọng tâm là tái cấu trúc hoàn chỉnh

các quy trình thủ tục giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp, nâng cấp các phần mềm quản lý, đẩy mạnh giao dịch điện tử, hoàn

thiện dịch vụ công cấp độ 4 trên mạng internet nhằm nâng cao chất lượng hoạt động

và phục vụ người dân, các tổ chức, doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

- Phấn đấu không có đơn thư khiếu nại, tố cáo về việc giải quyết chính sách, chế

độ bảo hiểm xã hội do nguyên nhân từ phía cán bộ, công chức, viên chức BHXH.

4.2. Định hướng, mục tiêu quản lý chi BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

4.2.1. Định hướng quản lý chi BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

- Thực hiện giải quyết các chế độ BHXH theo đúng quy định. Thực hiện

tốt từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khâu chi trả cho người hưởng và quản lý hồ sơ

người hưởng.

- Quản lý số đối tượng hưởng và số tiền chi trả thật tốt đảm bảo theo đúng

quy định. Tăng cường công tác chi đảm bảo chi đúng, chi đủ, giải quyết nhanh

chóng kịp thời các chế độ, chính sách, cấp phát tiền đến tận tay đối tượng hưởng.

- Tăng cường công tác phối hợp với các bộ phận và các đơn vị liên quan, với

đại lý chi trả. Phối hợp chặt chẽ với các ngành liên quan thường xuyên kiểm tra,

giám sát việc thực hiện, giải quyết các chế độ BHXH của đơn vị sử dụng lao động, các cá nhân hưởng các chế độ trên địa bàn. Tăng cường công tác giám định, hạn chế

tình trạng lạm dụng, trục lợi quỹ bảo hiểm, đảm bảo quyền lợi của người tham gia;

Công tác thanh tra, kiểm tra, đặc biệt là thanh tra chuyên ngành hỗ trợ tích cực công

tác đôn đốc thu, giảm nợ đọng;

- Đẩy mạnh công tác phát triển đối tượng theo quy định của Luật BHXH.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền dưới nhiều hình thức. - Tiếp tục thực hiện tốt công tác cải cách hành chính của ngành. Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, nâng cấp các phần mềm góp phần xây dựng cơ quan BHXH hiện đại, chuyên nghiệp và hoàn chỉnh quy trình tiếp nhận, trả kết quả thủ

tục hành chính hướng tới phục vụ người dân và doanh nghiệp ngày càng tốt hơn.

- Chú trọng đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ nghiệp vụ

nhằm thực hiện tốt chính sách BHXH.

4.2.2. Mục tiêu công tác quản lý chi BHXH ở thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

- Thực hiện tốt các chỉ tiêu về công tác chi BHXH trong những năm tới.

79

- Đảm bảo chi đúng đối tượng hưởng, chi đủ số tiền và chi kịp thời, nhanh chóng theo thời gian quy định. Giải quyết kịp thời, chính xác và thuận tiện các chế

độ BHXH, trả kết quả theo cơ chế “một cửa”. Bên cạnh đó thực hiện cấp sổ BHXH

theo đúng quy định.

- Xây dựng đội ngũ công chức, viên chức có tư tưởng chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức trong sáng, trung thành, tận tụy, trách nhiệm, liêm chính, sáng

tạo, tinh thông nghiệp vụ, có thái độ, tác phong phục vụ tốt nhất đối tượng tham gia

và thụ hưởng chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp. Phấn

đấu 100% đội ngũ cán bộ, viên chức hoàn thành nhiệm vụ trở lên.

4.3. Giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH trên địa bàn thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên

4.3.1. Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng hưởng, điều kiện hưởng và mức

hưởng BHXH.

Mục đích của giải pháp này nhằm đảm bảo công tác quản lý đối tượng hưởng

BHXH đúng đối tượng, không bỏ sót đối tượng, đảm bảo các đối tượng hưởng

BHXH đúng mức hưởng, đủ điều kiện được hưởng, đảm bảo tính công bằng, công

khai và minh bạch giữa tất cả các đối tượng hưởng BHXH, góp phần thực hiện mục

tiêu cuối cùng của BHXH là đảm bảo an sinh xã hội.

Cơ quan BHXH thị xã nên thực hiện kiểm tra, rà soát toàn bộ hồ sơ đối với

những đối tượng hưởng BHXH một cách thường xuyên, liên tục. Đối với đối tượng

thiếu hồ sơ phải tiến hành bổ sung, hoàn chỉnh, kiểm tra lại. Đối với những hồ sơ có

sai sót cần kiên quyết xử lý ngay theo đúng quy định của Nhà nước. Trong quá trình

kiểm tra, rà soát phát hiện những hành vi gian lận, sai phạm nghiêm trọng cần chuyển sang cơ quan chức năng để xử lý, giải quyết. Ban lãnh đạo cơ quan BHXH

thị xã cần phải xử lý nghiêm khắc những trường hợp gian lận để làm gương tránh

những trường hợp trục lợi BHXH.

Đối với những đối tượng mới phát sinh quyền lợi hưởng BHXH thì cán bộ phụ trách cần đảm bảo hồ sơ đầy đủ, đúng quy trình và phải đảm bảo đã qua kiểm tra và qua thẩm định của cơ quan BHXH và các ngành liên quan.

BHXH thị xã Phổ Yên cần phối hợp chặt chẽ với mạng lưới cộng tác viên và

chính quyền địa phương của các xã, thị trấn trong việc quản lý các đối tượng giảm

(như chết, hết tuổi hưởng) bằng việc tích cực liên hệ với Ban liên lạc hưu trí tại mỗi điểm chi trả thông qua cơ quan Bưu điện để nắm thông tin về các đối tượng hưởng

lương hưu khi bị chết, thay đổi nơi ở hoặc khi cần thực hiện công tác thu hồi tiền

chế độ BHXH cũng sẽ thực hiện dễ dàng hơn.

80

Để làm được những điều trên đòi hỏi BHXH Việt Nam phải ban hành hệ thống văn bản pháp luật rõ ràng, cụ thể quy định về đối tượng hưởng, điều kiện

hưởng và mức hưởng các chế độ BHXH làm căn cứ để cơ quan BHXH tỉnh Thái

Nguyên có các văn bản hướng dẫn thực hiện phù hợp với điều kiện của địa phương.

Với sự ra đời của “Quyết định số 595/QĐ-BHXH ngày 14-4-2017 về quy trình thu BHXH, BHYT, BH thất nghiệp, BH tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp; cấp sổ

BHXH, thẻ BHYT và có hiệu lực từ ngày 1-7-2017” cần sự phối hợp vào cuộc của

tất cả các cơ quan, ban ngành và tổ chức có liên quan trong việc hoàn thiện cơ sở dữ

liệu trong phạm vi toàn quốc. Thực hiện tốt việc này mới đáp ứng yêu cầu quản lý,

vừa bảo đảm kết nối liên thông bộ công cụ quản lý thu, cấp sổ BHXH và giải quyết

các chế độ BHXH thông qua mã số BHXH được cấp duy nhất cho từng người tham

gia. Điều đó sẽ nâng cao sự tiện lợi, nhanh chóng, chính xác về quản lý thông tin về đối tượng hưởng cũng như giải quyết chế độ, chính sách trên phạm vi toàn quốc.

Cơ quan BHXH thị xã phải tăng cường công tác kiểm tra, rà soát các đối

tượng hưởng tại các đơn vị sử dụng lao động, đặc biệt là các hộ kinh hoanh cá thể,

cac doanh nghiệp tư nhân để tránh tình trạng gửi đóng, lạm dụng quỹ ốn đau, thai

sản và kiểm tra đơn vị để tránh tình trạng đơn vị lạm dụng kinh phí của BHXH

không chi trả kịp thời cho người lao động. Có thể tiến hành định kỳ hàng tháng, quý

và tiến hành đột xuất, tăng cường việc kiểm tra đột xuất công tác chi trả tại các

điểm chi trả để đảm bảo đối tượng nhận chi BHXH đúng quy định, thực tế chi cho

đối tượng hưởng. Đồng thời, phối hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương và cán

bộ chi BHXH tại các điểm chi trả để nắm bắt sự biến động của đối tượng hưởng chế

độ BHXH trên địa bàn đặc biệt là các đối tượng hưởng ATM ; đối tượng vắng mặt tại địa phương. Với các đối tượng hưởng ATM, vắng mặt tại địa phương định kỳ 6

tháng phải xác minh trực tiếp hoặc qua điện thoại để nắm bắt được thông tin đối

tượng, tránh tình trạng có đối tượng hưởng ATM hoặc vắng tại địa phương đã chết

nhiều tháng nhưng vẫn được nhận lương hàng tháng. Lập báo cáo tăng, giảm hàng tháng để có cơ sở in danh sách chi trả và cắt giảm đối tượng kịp thời, chính xác.

4.3.2. Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện chi trả BHXH phù hợp với tình hình thực tế tại địa bàn thị xã

Hoàn thiện quy trình tổ chức chi trả BHXH và phương thức chi trả BHXH

nhằm mục đích tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý chi BHXH được đảm bảo tuân thủ đúng quy định của pháp luật và phù hợp với điều kiện thực tế tại địa phương.

Cơ quan BHXH tiếp tục phối hợp với cơ quan Bưu điện để thực hiện tốt hơn

nữa quy trình chi trả lương hưu và các khoản trợ cấp BHXH hàng tháng tại các

81

điểm chi trả. Thực hiện chi trả và các buổi chiều hàng ngày từ ngày 06 đến ngày 09 hàng tháng. Vào ngày chi trả, nhân viên chi trả có mặt tại các điểm chi từ 12h30 và

thực hiện chi trả ngay cho đối tượng, công tác chi đảm bảo nhanh chóng, chính xác

không để người nhân tiền phải đợi lâu. Các yêu cầu, quy định về quy trình, nghiệp

vụ chi trả chế độ phải được cán bộ thực hiện đảm bảo tuân thủ. Tuyệt đối tuân thủ quy định về nhận thay/nhận hộ phải có giấy ủy quyền còn hiệu lực, ký tên chính

xác. Cuối ngày, số tiền chi trả chưa trả hết phải được kiểm đếm, ghi chép chính xác.

Hết thời gian chi trả, số đối tượng hưởng BHXH chưa đến lấy phải được thống kê,

báo cáo đầy đủ trong báo cáo quyết toán chi BHXH và hoàn trả tiền về cơ quan

BHXH. Tại địa bàn thị xã Phổ Yên, hàng tháng có khoảng trên 100 người chậm

lĩnh, số tiền chậm lĩnh khoảng hơn 300 triệu đồng.

Thời gian tới, BHXH thị xã Phổ Yên cần ứng dụng CNTT trong việc chi trả lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng thông qua phát hành Thẻ chi trả. Cơ quan

BHXH cung cấp thông tin cho cơ quan bưu điện để cập nhật phát hành thẻ và quản

lý người hưởng. Trong đó, cơ quan Bưu điện được giao nhiệm vụ tiến hành chụp

ảnh người hưởng, bổ sung thông tin để hoàn thiện dữ liệu người hưởng, đảm bảo

khi người hưởng làm thủ tục nhận lương hưu và trợ cấp BHXH hàng tháng chỉ cần

sử dụng Thẻ chi trả, tiết kiệm thời gian và chi phí chi trả.

4.3.3. Tăng cường hoạt động hậu kiểm của BHXH thị xã, phối hợp với các ngành

thực hiện kiểm tra, thanh tra trong công tác chi BHXH tại đơn vị SDLĐ

Công tác thanh tra, kiểm tra đối với công tác quản lý chi BHXH phải được

tiến hành thường xuyên, nhằm tránh tình trạng cán bộ chuyên chi của ngành BHXH

từ cấp thị xã cho đến cấp địa phương, cơ sở “lơ là” trong công việc, coi công việc chi BHXH và trách nhiệm trong công tác kiểm tra việc chi đúng, chi đủ là công việc

chung của mọi đồng nghiệp trong cơ quan sẽ làm giảm hiệu quả trong quá trình

thực hiện nhiệm vụ chi BHXH và quản lý chi BHXH. Đặc biệt tăng cường công tác

thanh tra, kiểm tra để tiến hành truy thu số tiền BHXH chi sai đối tượng hưởng, chi sai số tiền được hưởng. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc lập hồ sơ hưởng BHXH của các đơn vị, đoàn thể, các doanh nghiệp nhằm phát hiện ra những đối tượng gian lận hay trục lợi từ BHXH cho NLĐ. Để từ đó đưa ra hình thức xử

phạt thích đáng đối với hành vi vi phạm pháp luật về BHXH nhằm đem lại nguồn

tài chính của quỹ BHXH được ổn định và đảm bảo công bằng trong việc thực hiện chính sách BHXH.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra liên ngành kết hợp với các cơ quan

quản lý nhà nước trên danh nghĩa quyết định của UBND thị xã, UBND tỉnh như:

82

thanh tra lao động, kiểm tra của tổ chức công đoàn, thanh tra nhà nước kiểm tra tại các đơn vị SDLĐ để đôn đốc, nhắc nhở đơn vị phải thực hiện tốt chính sách BHXH

cho NLĐ nói chung, đặc biệt là việc chi trả các chế độ ngắn hạn mà cơ quan BHXH

thị xã chi trả qua doanh nghiệp cho người hưởng chế độ BHXH. Hiện nay, theo quy

định, khi đơn vị SDLĐ nhận được tiền chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn vào tài khoản của doanh nghiệp để chi trả cho NLĐ thuộc đối tượng hưởng trong thời hạn

không quá 03 ngày kể từ khi nhận được tiền vào tài khoản. Việc kiểm tra nhằm đảm

bảo các đơn vị SDLĐ tuân thủ đúng quy định, tránh việc lợi dụng nguồn tiền chi

BHXH này vào các mục đích thanh toán khác của doanh nghiệp, tồn đọng, kéo dài

thời hạn chi trả cho NLĐ.

4.3.4. Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

chức BHXH; bố trí cán bộ kiêm nhiệm thực hiện các nhiệm vụ hợp lý; thực hiện

tốt quy định về cải cách thủ tục hành chính

Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất quyết định hiệu quả quản lý của

mọi tổ chức. Vì vậy, muốn tăng cường hiệu quả của công tác quản lý chi BHXH thì

cơ quan BHXH cần phải chú trọng hơn nữa đến đội ngũ nhân lực, đội ngũ cán bộ,

công chức làm công tác quản lý chi BHXH tại các đơn vị.

Hiện nay, đội ngũ cán bộ, công chức tại cơ quan BHXH nhìn chung đã đạt

yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ. Có thái độ đúng mực, nhã nhặn khi làm việc với

người dân, có kinh nghiệm làm việc từ 1 năm trở lên tại đơn vị. Đồng thời, cán bộ,

công chức BHXH thị xã thường xuyên cập nhật những thay đổi trong chế độ, chính

sách của Nhà nước và các quy định về luật BHXH và pháp luật có liên quan để hiểu

đúng, nắm chắc từ đó là cơ sở cho việc thực hiện chi BHXH và quản lý chi BHXH cho các đối tượng đảm bảo chính xác. Tuy nhiên, đa số cán bộ chi trả BHXH ở cơ

quan bưu điện thị xã, các xã không có nhiều chuyên môn về BHXH nên chưa nắm

chắc các quy định về các chế độ BHXH để giải thích cho đối tượng hưởng, gia tăng

áp lực tiếp dân tại cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên. Vì vậy, cơ quan BHXH thị xã cần có kế hoạch thực hiện đào tạo, bồi dưỡng hơn nữa cho đối tượng cán bộ, công chức BHXH để họ nâng cao kiến thức chuyên môn, theo kịp với sự thay đổi trong chính sách để làm cơ sở cho việc thực thi đúng tại đơn vị, nâng cao năng lực xử lý

nghiệp vụ và giải quyết thủ tục về chế độ BHXH cho người hưởng tại cơ quan

BHXH. Thường xuyên tổ chức giao lưu, gặp mặt giữa cơ quan BHXH thị xã và cán bộ Bưu điện làm công tác chi trả để trao đổi kinh nghiệm và kiến thức liên quan đến

công tác chi trả, giải đáp thắc mắc của cán bộ bưu điện và giúp cán bộ bưu điện trả

lời những thắc mắc hay được hỏi của người hưởng BHXH. Đây là phương pháp đào

83

tạo theo hướng truyền đạt kinh nghiệm, kiến thức trực tiếp từ những người làm công tác với nhau.

Với số lượng biên chế hiện nay tại BHXH thị xã so với khối lượng công việc là có sự chênh lệch quá lớn, vì vậy việc bố trí cán bộ phù hợp với năng lực sở trưởng và phù hợp với từng thời điểm là điều đặc biệt phải trú trọng .

Ngành BHXH đã thiết lập bộ phận tiếp nhận và quản lý hồ sơ (1 cửa) tại tất

cả các đơn vị BHXH trong cả nước từ cấp tỉnh đến cấp huyện đã phần nào giúp

người dân rút ngắn thời gian giải quyết chế độ BHXH. Song bên cạnh đó vẫn còn

tồn tại một số vướng mắc đó là cán bộ 1 cửa vẫn còn một số chuyên môn nghiệp vụ không vững chắc nên để cho người dân khi đến làm việc với cơ quan BHXH vẫn

phải đi lại nhiều lần.

Các mẫu biểu sử dụng để giải quyết các chế độ BHXH vẫn còn khó hiểu, thủ

tục hồ sơ còn nhiều và các mẫu biểu nhanh bị thay thế. Để đẩy mạnh cải cách thủ

tục hành chính trong công tác chi trả trước hết cần tuân thủ nghiêm túc các qui

định về hồ sơ và quy trình giải quyết các chế độ BHXH ban hành. Để thực hiện

giải quyết đúng đủ - kịp thời các chế độ BHXH đối với NLĐ đồng thời xây

dựng hoàn thiện quy chế làm việc có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng chức

năng của cơ quan BHXH, quy định rõ việc tiếp nhận hồ sơ và thời hạn giải

quyết các chế độ BHXH (chế độ ngắn hạn không quá 7 ngày, chế độ dài hạn

không quá 15 ngày).

Thực hiện tốt quy chế “1 cửa” để tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đã giải quyết,

quá trình tiếp nhận hồ sơ có ghi rõ bằng biên bản hoặc phiếu giao nhận hồ sơ có ghi

rõ thời hạn nhận kết quả giải quyết xong các chế độ mà NLĐ được thụ hưởng, trong

quá trình giải quyết các chế độ trong thời hạn ghi trên phiếu bộ phận 1cửa có trách

nhiệm phối hợp với các bộ phận chức năng để tổ chức luân chuyển chứng từ theo

đúng quy định giữa các bộ phận chức năng để khi bộ phận tiếp nhận và giải quyết

theo quy chế 1cửa trả kết quả, bộ phận chức năng thuộc BHXH huyện chuẩn bị các điều kiện cần thiết để chi trả hồ sơ và tiền mặt. Cải cách này góp phần rút ngắn thời gian giải quyết chế độ để tổ chức chi trả ngay, kịp thời đến tận tay đối tuợng góp phần nâng cao năng lực và hiệu quả giải quyết công việc của cấp huyện, rút ngắn

quy trình và đề cao trách nhiệm vật chất ở mỗi khâu công việc, giảm thời gian chờ

đợi của người được hưởng chế độ BHXH.

Một trong những giải pháp thực hiện cải cách thủ tục hành chính trong chi

trả chế độ BHXH đó là ứng dụng công nghệ tin học trong quản lý chi trả, công tác

này đã có chương trình phần mềm nhằm quản lý hồ sơ và lập danh sách chi trả và

84

chương trình phần mềm xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng. Mọi dữ liệu về hồ sơ hưởng BHXH hàng tháng của đối tượng được quản lý trên chương trình phầm

mềm do BHXH Việt Nam xây dựng và thống nhất quản lý trong toàn ngành. Căn cứ

các dữ liệu về hồ sơ đã được đối chiếu và quản lý chặt chẽ, hàng tháng được cập

nhật bổ sung các dữ liệu tăng, giảm để kịp thời in danh sách chi trả gửi cho BHXH các huyện, thị xã và phòng Kế hoạch tài chính của BHXH tỉnh kịp thời chi trả cho

đối tượng danh sách chi trả thủ công trước đây. Nội dung này thay cho việc lập

giảm được lao động sống trong việc lập thủ tục chi trả, với chương trình phần mềm

quản lý hồ sơ và lập danh sách chi trả, thực hiện đảm bảo cho việc quản lý đối

tượng được chặt chẽ hơn.

Thông qua các chương trình phần mềm xét duyệt hồ sơ hưởng BHXH các dữ

liệu được chuyển sang chương trình phần mềm quản lý hồ sơ và lập danh sách chi

trả giúp cho chất lượng công tác chi trả được nâng cao: Từ khâu xét duyệt hồ sơ đến

khâu chi trả được nhanh hơn, chính xác hơn.

4.3.5. Đầu tư hơn nữa hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động

Hiện nay, hệ thống BHXH Việt Nam tổ chức chi trả các chế độ BHXH cho

đối tượng vẫn chủ yếu bằng tiền mặt. Vì vậy, để đảm bảo an toàn về tiền mặt trong

chi trả cần phải trang bị cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp, đáp ứng yêu cầu quản

lý của cơ quan BHXH, đảm bảo an toàn tiền mặt khi chi trả.

Huy động mọi nguồn lực có thể từ cơ quan BHXH cấp trên để đầu tư nâng

cấp sửa chữa trụ sở BHXH thị xã đảm bảo có đủ điều kiện làm việc cho cán bộ công

chức và đảm bảo an toàn về tài sản, tiền mặt và sổ sách, chứng từ báo cáo.

Trang bị nhân lực và cơ sở vật chất cho phòng lưu trữ tài liệu phục vụ công

tác quản lý chứng từ lưu trữ. BHXH thị xã Phổ Yên cần chú trọng công tác nhân sự

và cơ sở vật chất cho công tác lưu trữ chứng từ quản lý nói chung tại BHXH thị xã

để giảm bớt thời gian tìm kiếm và phục vụ đối tượng giao dịch một cách thuận tiện

nhanh chóng.

4.3.6. Chú trọng công tác quản lý hoạt động chi trả BHXH tại các xã, phường

thông qua cơ quan Bưu điện

Cơ quan BHXH thị xã Phổ Yên cần có kế hoạch tổ chức đào tạo nâng cao

nghiệp vụ tập trung cho cán bộ Bưu điện thị xã hoặc tham mưu với BHXH tỉnh

Thái Nguyên tổ chức các đợt tập huấn kiến thức về công tác chi BHXH cho đội ngũ

cán bộ làm công tác chi trả. Đồng thời, cơ quan BHXH thị xã cũng hình thành cơ sở

tiếp nhận thông tin phản hồi, khiếu nại từ người được hưởng quyền lợi BHXH

85

thông qua Bưu điện văn hóa xã và đường dây nóng. Với những thắc mắc, khiếu nại

tại mà nhận được sự giải đáp kip thời, thuyết phục sẽ tạo tâm thái tin tưởng của

người dân ngay tại chỗ, để người dân không phải đến tận cơ quan BHXH thị xã mới

trình bày được những thắc mắc hay kiến nghị của mình, vừa giảm áp lực cho hoạt

động tiếp dân tại cơ quan BHXH thị xã vừa bớt được thời gian, công sức của người

kiến nghị.

Đối với cơ quan chính quyền cấp xã, thị trấn mỗi lần làm việc tại cơ sở, cán

bộ BHXH thị xã phải tăng cường trò chuyện, trao đổi với Ban lãnh đạo xã/thị trấn

để có được những sự giao lưu, thông tin về tình hình thực hiện công tác bảo hiểm

tại các địa phương. Cán bộ BHXH thị xã Phổ Yên phải thực hiện ghi chép chính

xác, báo cáo lại cho ban Giám đốc để ghi nhận và có sự tiếp thu ý kiến đóng góp

của Lãnh đạo xã/thị trấn trong công tác chi bảo hiểm. Lãnh đạo BHXH thị xã cũng

cần tăng cường hoạt động công tác tại cơ sở, để có sự gắn kết giữa bảo hiểm thị xã

với chính quyền địa phương.

Việc thường xuyên phối hợp giữa cơ quan BHXH thị xã - cơ quan Bưu điện

và UBND xã, phường - Ban liên lạc hưu trí cần được tổ chức thực hiện tốt hơn nữa

để công tác quản lý đối tượng được thắt chặt. Khi sự phối hợp được chặt chẽ sẽ góp

phần giảm đi những sai sót và rủi ro trong công tác chi trả và quản lý đối tượng, góp

phần làm giảm đối tượng phải làm công tác thu hồi do chi quá tháng. Đồng thời,

duy trì việc thực hiện chi trả tại hội trường UBND xã với đầy đủ cơ sở vật chất, tạo

cảm giác an tâm cho nhân viên chi trả cũng như đối tượng nhận tiền.

Tăng cường các cuộc họp rút kinh nghiệm giữa hai đơn vị phối hợp, thẳng

thắn chỉ ra những vấn đề tồn tại để kịp thời khắc phục, không né tránh, phản ánh

đúng thực trạng để cùng nhau tìm giải pháp để công tác quản lý và chi trả chế độ

cho đối tượng được hoàn thiện hơn và hạn chế thấp nhất những sai sót.

Bưu điện thị xã cần phối hợp với cơ quan BHXH ban hành phương án chi

tiết về quản lý đối tượng và chi trả BHXH, bởi trong quy trình chi trả của BHXH

Việt Nam đang quy định có phần chung chung định hướng, còn trên thực tế có

những phát sinh quản lý phức tạp hơn mà văn bản không đề cập đến như những

trường hợp đối tượng hưởng ATM, đối tượng vắng mặt tại địa phương...Vì vậy cần

dựa vào thực tế, dựa vào văn bản để xây dựng phương án chi tiết hơn nhưng vẫn

đảm bảo đúng quy định, nhằm mục đích quản lý chặt chẽ hơn nữa đối tượng hưởng.

86

4.4. Kiến nghị

4.4.1. Đối với Bảo hiểm xã hội Việt Nam

Cùng với sự chỉ đạo và hướng dẫn của Nhà nước, để làm tốt vai trò và chức

năng, nhiệm vụ của mình cũng như tăng cường hiệu quả quản lý chi BHXH thì cơ

quan BHXH Việt Nam cần chú trọng thực hiện các vấn đề sau:

- BHXH Việt Nam nên xây dựng cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng

với sự chỉ đạo sát sao của chính quyền địa phương, đặc biệt là sự phối hợp giữa ngành

LĐ-TB&XH. Sớm đưa công tác chỉ đạo, tổ chức thực hiện BHXH vào chỉ tiêu thi đua

hàng năm của các ngành, các cấp và các đơn vị hoặc coi đó là một trong những tiêu

chuẩn bình xét của Chi bộ, Đảng bộ trong sạch, vững mạnh hàng năm.

- Thống nhất về nội dung, đa dạng về hình thức tuyên truyền trong toàn hệ

thống BHXH và xã hội hóa công tác tuyên truyền. Đồng thời, phải có cơ chế thông tin kịp thời cho báo chí về những vấn đề mới phát sinh trong quá trình xây dựng,

thực thi chính sách BHXH. Nâng cao trách nhiệm của các cơ quan ban hành và thực

thi chính sách, pháp luật về BHXH: khi các cơ quan báo chí nêu hoặc phản ánh ý

kiến của nhân dân về những sơ hở, những bất hợp lý của chính sách, pháp luật về

BHXH hoặc phát hiện quy định pháp luật đã lỗi thời, cũng như hiện tượng tiêu cực

trong quá trình thực hiện chính sách, pháp luật về BHXH thì các cơ quan có thẩm

quyền ban hành, thực thi chính sách, pháp luật cần tập hợp, nghiên cứu để sửa đổi,

bổ sung kịp thời;

- Nguồn nhân lực tổ chức thực hiện chính sách BHXH ở nước ta hiện nay

phần lớn là chưa được qua đào tạo chuyên sâu về BHXH. Đây là một thực tế và

đồng thời cũng là bất cập lớn nhất khi tổ chức thực hiện chính sách BHXH ở Việt Nam. Đào tạo và đào tạo lại nhân lực cho ngành BHXH là một nhu cầu cấp thiết,

vừa là trước mắt, vừa là chiến lược lâu dài đối với toàn ngành mà BHXH Việt Nam

phải nhận thức được và có kế hoạch triển khai cụ thể;

- BHXH Việt Nam cần quan tâm hơn nữa đến việc đầu tư trang thiết bị cho ngành như đầu: tư máy in chuyên dụng cho việc in bìa sổ BHXH, cải thiện các thiết bị văn phòng, phương tiện bảo quản hồ sơ, ..; đẩy nhanh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong mọi hoạt động quản lý và hoàn thiện cơ chế “một cửa liên thông”

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và chất lượng phục vụ.

4.4.2. Đối với BHXH tỉnh Thái Nguyên

- Công tác quản lý đối tượng hưởng các chế độ: Cần chú trọng quan tâm đến

công tác quản lý đối tượng hưởng. Những trường hợp dẫn đến biến động về đối tượng

như hết thời hạn hưởng, đối tượng thụ hưởng chết… thì cần nắm bắt kịp thời, tránh xảy

87

ra hiện tượng lạm dụng, khiếu kiện. Những thắc mắc của NLĐ về chế độ, chính sách của NLĐ cần được giải đáp đầy đủ.

- Cần tăng cường công tác phối hợp giữa phòng Chế độ BHXH và phòng

Kế hoạch tài chính và chuyển hồ sơ và nguồn kinh phí chi trả chế độ của đối tượng

xuống địa bàn các huyện. Công tác chi trả nhanh hay chậm cũng phụ thuộc một phần vào việc xét duyệt, chuyển hồ sơ thẩm định và nguồn kinh phí xuống địa bàn

các huyện của BHXH tỉnh. Nếu công tác này được đẩy nhanh sẽ tránh tình trạng

chờ đợi cho cả đối tượng hưởng lẫn cán bộ nghiệp vụ tại BHXH cấp huyện. Vì vậy,

đề nghị cơ quan BHXH tỉnh Thái Nguyên có biện pháp để đẩy nhanh quá trình này:

ví dụ tăng cường thêm cán bộ, áp dụng CNTT…trong công tác thực hiện phối hợp.

- Công tác thanh tra, kiểm tra, cải cách thủ tục hành chính: Công tác này

được thực hiện tốt sẽ hạn chế được gian lận, trục lợi BHXH, hạn chế được tình trạng chi sai các chế độ, làm thất thoát quỹ cũng như ngân sách Nhà nước. Vì vậy

BHXH tỉnh cần sớm triển khai các phương án, chương trình hoạt động cụ thể, thông

báo cho BHXH cấp huyện, các đơn vị sử dụng lao động trong việc thẩm định hồ sơ.

Tiếp tục tăng cường kiểm tra, giám sát việc tham gia và thực hiện chi trả BHXH ở

các doanh nghiệp. Tăng cường cải cách hành chính theo hướng giảm bớt các thủ tục

rườm rà, vừa đẩy nhanh hiệu quả giải quyết công việc, vừa không gây phiền hà cho

các đối tượng.

- Làm tốt công tác thống kê: cần chú ý đặc biệt đến công tác thống kê vì

thống kê giúp cơ quan BHXH tính toán, phân tích được những xu hướng biến động

của các đối tượng trong thời gian qua. Từ đó đưa ra các biện pháp hợp lý mang lại

quyền lợi tốt nhất cho các đối tượng cũng như giúp ích cho công tác chi trả.

- Xây dựng và duy trì các mối quan hệ với các ngành, đặc biệt là sự chỉ đạo

của BHXH cấp trên, cơ quan và chính quyền địa phương. Việc xây dựng tốt các mối

quan hệ giúp nắm bắt được những biến động do các nguyên nhân khách quan để có

biện pháp kịp thời điều chỉnh.

88

KẾT LUẬN

Cùng với sự phát triển của đất nước, ngành BHXH Việt Nam nói chung, cơ

quan BHXH thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên nói riêng cũng từng bước hoàn thiện

về mọi mặt để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự điều tiết của Nhà nước. Về mặt tổ chức quản lý, cơ quan BHXH thị xã đã tuân thủ theo một

hệ thống chỉ đạo thống nhất với những quy định pháp lý rõ ràng và chặt chẽ, về

phân cấp quản lý thu - chi BHXH, về quy định đối tượng hưởng và điều kiện hưởng

BHXH; tổ chức chi trả đảm bảo kịp thời, chính xác, chi đúng, chi đủ đến tận tay đối tượng hưởng, đảm bảo chi an toàn tiền mặt và tiết kiệm chi phí quản lý để đảm bảo

chức năng của BHXH đến đời sống của NLĐ tham gia Bảo hiểm xã hội.

Thực tế, trong giai đoạn 2015 - 2017, tổng số lượt chi và tổng số tiền chi trả

các chế độ BHXH cho các đối tượng tại BHXH thị xã Phổ Yên có xu hướng ngày

càng tăng lên cả về con số tương đối và tăng lên trong tỷ trọng %. Đặc biệt là sự gia tăng trong các khoản chi trả các chế độ BHXH ngắn hạn (thai sản, ốm đau, dưỡng

sức phục hồi sức khỏe) đòi hỏi việc quản lý các đối tượng hưởng và kiểm tra hồ sơ

hưởng, mức hưởng của các đối tượng phải đảm bảo tính chính xác, phù hợp nếu

không sẽ xảy ra tình trạng xét duyệt hồ sơ hưởng sai, tình trạng gia tăng gian lận

trong hồ sơ hưởng BHXH và các hành động trục lợi BHXH tăng lên. Đồng thời, khi

số lượng người hưởng chế độ BHXH tăng lên đòi hỏi cơ quan BHXH phải tăng

cường công tác quản lý chi trả chế độ cả về khâu chi trả và thanh, quyết toán, thanh

tra và kiểm tra công tác chi để đảm bảo số tiền chi cho các đối tượng đúng quy định

của pháp luật.

Qua quá trình nghiên cứu đề tài này, tác giả đã đạt được một số kết quả chủ

yếu sau đây:

- Trên phương diện lý thuyết, tác giả đã cố gắng hệ thống hoá được những lý

luận cơ bản có liên quan đến BHXH và hoạt động quản lý chi BHXH. Đó là lý luận về bản chất và tính tất yếu khách quan của BHXH; vai trò của BHXH; các hoạt động quản lý chi BHXH. Đồng thời, qua tìm hiểu kinh nghiệm quản lý chi BHXH tại một số thành phố lớn tại Việt Nam để làm cơ sở rút ra những bài học kinh nghiệm cho quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên.

- Qua việc vận dụng phương pháp nghiên cứu, phương pháp thu thập số liệu, phân tích số liệu cụ thể, phù hợp với địa bàn nghiên cứu tác giả đã làm rõ được

những vấn đề liên quan đến thực trạng quản lý chi trả chế độ BHXH tại BHXH thị

xã Phổ Yên.

89

- Trên cơ sở thu thập số liệu và điều tra thực tế, thông qua phân tích, đánh giá thực trạng công tác chi trả chế độ BHXH tại BHXH thị xã Phổ Yên, tác giả đã

đánh giá được những hạn chế của công tác quản lý đối tượng, công tác chi trả, công

tác lập dự toán…

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản lý chi BHXH như nhân tố về đối tượng hưởng; nhân tố về tổ chức chi trả; nhân tố về tiếp cận thông

tinh …, luận văn đã chỉ ra những hạn chế đáng lưu ý của việc thực hiện quản lý chi

BHXH tại địa phương, đồng thời phân tích những nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn

chế đó.

Trên cơ sở quan điểm và mục tiêu phát triển BHXH thị xã Phổ Yên đến năm

2020 và dựa trên cơ sở phân tích thực trạng hoạt động quản lý chi BHXH tại thị xã,

luận văn đã đề xuất những giải pháp cụ thể, phù hợp với điều kiện và tình hình thực tế của thị xã nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi BHXH tại thị xã Phổ Yên, tỉnh

Thái Nguyên gồm:

+ Hoàn thiện công tác quản lý đối tượng hưởng, điều kiện hưởng và mức

hưởng BHXH.

+ Hoàn thiện quy trình tổ chức thực hiện chi trả BHXH, phương thức chi trả

BHXH.

+ Tăng cường hoạt động kiểm tra, thanh tra trong công tác chi BHXH và làm

tốt hơn nữa công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo.

+ Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên

chức tham gia vào hoạt động chi trả BHXH.

+ Đầu tư hơn nữa hệ thống cơ sở vật chất phục vụ hoạt động. + Chú trọng công tác quản lý hoạt động chi trả BHXH tại các xã, thị trấn

thông qua cơ quan Bưu điện.

Những kết quả nghiên cứu mà luận văn đạt được sẽ góp phần thiết thực trong

công tác xây dựng, tổ chức quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới.

90

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 828/QĐ-BHXH về quản lý chi

trả chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, Hà Nội.

2. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 636/QĐ-BHXH về ban hành quy

định về hồ sơ và quy trình giải quyết hưởng các chế độ Bảo hiểm xã hội, Hà Nội.

3. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2016), Quyết định số 3588/QĐ ngày 21/12/2016 về

việc lập, phân bổ và giao dự toán thu, chi BHXH, Hà Nội.

4. Bộ Lao động – Thưong binh & Xã hội (1993), Một số công ước của tổ chức lao

động quốc tế (ILO), Hà Nội.

5. Bộ tài chính (2016), Thông tư số 20/2016 - BTC ngày 03 tháng 2 về hướng dẫn

thực hiện cơ chế quản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN

6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2015), Quyết định số 99/2015/QĐ-BHXH ngày 28/01

quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã

hội địa phương.

7. Nguyễn Văn Định (2005), Hệ thống các chế độ bảo hiểm xã hội, Bài giảng bảo

hiểm xã hội, Hà Nội.

8. Thủ tướng Chính phủ (2015), Quyết định số 60/2015QĐ-TTg ngày 27/11/2015 về

cơ chếquản lý tài chính về BHXH, BHYT, BHTN và chi phí quản lý BHXH,

BHYT, BHTN.

9. Nguyễn Văn Định (2008), Giáo trình bảo hiểm, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân,

Hà Nội.

10. Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật bảo hiểm xã hội số

58/2014/QH13, Quốc hội khóa 13, Hà Nội.

11. http://baohiemxahoi.org.vn

12. http://www.bhxhthainguyen.gov.vn

13. Minh Huệ (2017),

noi-can-dich-con-nhieu-vuong-mac-can-thao-go>, ngày 28/09/2017.

14. Báo Bắc Ninh (2018),

cua-nganh-bhxh-bac-ninh>, xem ngày 13/04/2018.

15. Bảo hiểm xã hội Nghệ An, < http://nghean.bhxh.gov.vn/vi/nghe-an-trien-khai-

nhiem-vu-bhxh-bhyt-nam-2018-ssn1016.html>, ngày 02/02/2018.

16. Bộ tài chính (2012), Thông tư số 178/2012 TT - BTC ngày 23 tháng 10 năm

2012 về hướng dẫn kế toán áp dụng cho BHXH Việt NAm

91

PHỤ LỤC SỐ 01: Báo cáo chi trả chế độ BHXH tháng 12 năm 2017

Số chưa trả đầu kỳ

Số phát sinh trong tháng

Số chưa trả đến cuối tháng này

Số người

Số thực trả trong tháng

Số phải trả phát sinh trong tháng

Số thực trả lũy kế từ đầu năm đến tháng báo cáo

Số không phải trả

Số còn phải trả

STT

Loại chế độ

Số tiền

Mã chỉ tiêu

Số tiền (đ)

Số tiền (đ)

Số người

Số người

Tổng số

Số tiền (đ)

Số tiền (đ)

Số tiền (đ)

Số người

Số người

Số người

Trong đó: hết hạn hưởng còn những tháng chưa nhận

A

B

C

1

2

3

4

5

6

7

8

9

10

11

13=3+5-7-11

12=2+4- 6-10

I

64

16

184,898,000

3,458

9,603,256,900

3,411

9,625,834,100

156 110,237,702,236

8 40,382,300

55 121,938,500

I.1

55

7

120,486,500

3,425

9,257,526,600

3,376

9,249,933,600

0 108,753,513,836

8 40,382,300

48

87,697,200

1

0101

2

1

6,057,300

262

1,717,392,500

260

1,712,241,300

20,509,601,500

2 10,131,100

1

1,077,400

0

2

0102

19

1

75,354,800

1,702

5,756,880,400

1,688

5,758,553,400

67,557,692,600

4 27,528,800

11

46,153,000

0

3

0103

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

4

0104

6

1

10,708,200

549

1,110,636,800

546

1,113,192,000

12,956,627,100

2,072,400

6,080,600

1

0

3

5

0105

0

0

5,052,000

5,052,000

58,524,000

0

5

5

0

0

0

0

0

6

0106

0

0

26,318,100

25,928,100

304,495,200

390,000

0

36

35

0

0

0

1

7

0107

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

8

3

1

0108

24

25,195,000

588

354,250,000

562

347,970,000

4,044,037,000

650,000

28

30,825,000

0

9

0109

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

10

0114

4

1

0

3,171,200

283

286,996,800

280

286,996,800

3,322,536,436

3,171,200

0

0

4

NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC Chi BHXH hàng tháng Hưu quân đội Hưu công nhân viên chức Trợ cấp công nhân cao su Trợ cấp mất sức lao động Trợ cấp theo Quyết định 91/TTg Trợ cấp TNLĐ - BNN Trợ cấp phục vụ TNLĐ-BNN Trợ cấp tuất ĐSCB Trợ cấp tuất ĐSND Trợ cấp theo Quyết định 613/TTg

92

0110

9 4

9 4

33 17

64,411,500 39,600,000

345,730,300 221,000,000

375,900,500 234,000,000

1,484,188,400 866,400,000

34,241,300 26,600,000

0 0

0 0

7 3

156 69

35 18

2

0111

5

5

11

24,811,500

118,860,500

136,030,700

518,090,900

7,641,300

0

0

4

54

12

3

0112

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

4

0113

0

0

0

5

5,869,800

5,869,800

99,697,500

0

0

0

0

33

5

5

0115

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

6

0116

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

II

144

105

347,952,117

9,220

47,845,548,492

9,178 47,842,418,236 68,530 500,992,590,496

6,509,600

144 344,572,773

3

II.1

140

105

339,924,117

3,482

17,327,092,767

3,444 17,321,305,511

1,400 184,063,222,423

6,509,600

140 339,201,773

3

1

39

5

127,105,100

3,266

14,309,182,900

3,222 14,209,530,900

0 158,918,191,000

6,509,600

46 220,247,500

3

I.2 Chi BHXH 1 lần Trợ cấp mai táng 1 Trợ cấp tuất một lần Phương tiện trợ giúp SH, DCCH Trợ cấp khu vực một lần Trợ cấp QĐ số 52/2013/QĐ-TTg Giám định y khoa NGUỒN QUỸ BẢO HIỂM XÃ HỘI Quỹ hưu trí, tử tuất Chi BHXH bắt buộc hàng tháng

1.1 Hưu quân đội

0401

1

1

34,708,800

767

5,343,498,900

758

5,275,518,700

59,089,767,400

10 102,689,000

0

0

0

1.2

0402

26

2

76,416,300

2,291

8,802,349,900

2,264

8,770,028,100

97,979,901,400

5,859,600

27 102,878,500

2

0

0403

0

0

0

26

46,594,100

26

46,594,100

539,770,200

0

0

0

0

0

1.4

0404

12

2

181

15,980,000

115,830,000

173

116,480,000

1,298,210,000

650,000

14,680,000

1

9

0

1.5

0405

0

0

0

1

0

0

0

0

910,000

1

910,000

10,542,000

0

2

0

0

94 118,954,273

100

100

211,596,617

177

2,939,058,239

183

3,031,700,583

1,384

23,983,835,766

2.1

0

0

89

87,052,473

0406

91

91

105,852,472

141

2,340,896,828

143

2,359,696,827

1,100

17,986,778,212

2.2

0407

1

1

0

0

0

0

41,954,545

21

485,347,621

22

527,302,166

131

3,398,881,341

Hưu công nhân viên chức 1.3 Trợ cấp cán bộ xã Trợ cấp tuất ĐSCB Trợ cấp tuất ĐSND Chi BHXH bắt buộc 1 lần Bảo hiểm xã hội một lần (Đ60) Trợ cấp lần đầu khi nghỉ hưu (Đ58)

0408 0409

3 4

3 4

5 2

0 0

0 0

1 3

13,000,000 18,832,800

39,000,000 24,720,600

65,000,000 30,376,290

91,000,000 36,264,090

641,200,000 1,857,920,603

53 37

7 3

2.5

0410

1

1

5

0

0

1

69,000

69,000

12,285,000

12,285,000

80,427,110

53

5

2.6

0411

0

0

3

0

0

0

0

0

5,152,500

5,152,500

18,628,500

10

3

2.3 Trợ cấp mai táng 2.4 Trợ cấp tuất 1 lần Trợ cấp khu vực một lần Phí giám định y khoa

93

3

1

0

39

1,222,400

78,851,628

80,074,028

16

1,161,195,657

39

0

0

0

0

Chi BHXH tự nguyện

3.1 Lương hưu

0701

1

0

38

1,222,400

76,030,900

77,253,300

0

830,871,300

38

0

0

0

0

3.2

0704

0

0

1

0

2,820,728

2,820,728

16

330,324,357

1

0

0

0

0

3.3

0705

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

BHXH một lần (Điều 77) Trợ cấp một lần khi nghỉ hưu (Điều 75) 3.4 Trợ cấp mai táng 3.5 Trợ cấp tuất 1 lần

0706 0707

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

0 0

II.2

4

0

8,028,000

122

113,891,100

118

116,548,100

1,419,773,400

0

3

0

4

5,371,000

1

4

0

8,028,000

122

113,891,100

118

116,548,100

1,354,376,900

0

0

0

4

5,371,000

1.1

0301

4

0

8,028,000

120

111,551,100

116

114,208,100

1,327,592,900

0

0

0

4

5,371,000

1.2

0302

0

0

2

0

2,340,000

2,340,000

2

0

0

26,784,000

0

0

0

2

0

0

0

0

0

0

0

0

3

65,396,500

0

0

0

2.1

0303

0

0

0

0

0

0

0

0

1

19,584,500

0

0

0

2.2

0304

0

0

0

0

0

0

0

0

1

43,560,000

0

0

0

2.3

0305

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2.4

0306

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2.5

0308

0

0

0

0

0

0

0

0

1

2,252,000

0

0

0

2.6

0309

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

2.7

0310

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

Quỹ tai nạn lao động, BNN Chi BHXH hàng tháng Trợ cấp TNLĐ- BNN Trợ cấp phục vụ TNLĐ-BNN Chi BHXH 1 lần Trợ cấp TNLĐ- BNN 1 lần Trợ cấp 1 lần khi chết do TNLĐ- BNN Phương tiện trợ giúp SH, DCCH DS, PHSK sau tai nạn Giám định thương tật, bệnh tật, y khoa Phòng ngừa chia sẻ rủi ro TNLĐ- BNN Hỗ trợ chuyển đổi nghề

94

II.3

0

0

0

5,616

30,404,564,625

5,616 30,404,564,625 67,127 315,509,594,673

0

0

0

0

2,202,791,025 39,563

Quỹ ốm đau, thai sản 1.1 Ôm đau 1.2 Thai sản

0201 0202

0 0

0 0

0 0

3,444 1,734

2,202,791,025 27,252,318,600

3,444 24,101,252,132 1,734 27,252,318,600 20,981 278,779,425,041

0 0

0 0

0 0

0 0

1.3

0203

0

0

0

438

949,455,000

438

949,455,000

6,583

12,628,917,500

0

0

0

0

III

0

0

0

0

0

0

0

0

540

1,563,829,852

0

0

0

1

0801

0

0

0

0

0

0

0

0

540

1,563,829,852

0

0

0

2

0803

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

3

0804

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

4

0806

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

0

208

121

532,850,117 12,678

57,448,805,392 12,589 57,468,252,336 69,226 612,794,122,584

11 46,891,900

199 466,511,273

Dưỡng sức, phục hồi sức khỏe NGUỒN QUỸ BẢO HIỂM THẤT NGHIỆP Trợ cấp thất nghiệp Hỗ Trợ học nghề Hỗ trợ tìm việc làm Hỗ trợ đào tạo để duy trì việc làm TỔNG CỘNG (I + II + III)

95

PHỤ LỤC SỐ 02: BÁO CÁO TÌNH HÌNH KINH PHÍ VÀ

QUYẾT TOÁN KINH PHÍ QUÝ IV -2017

Đơn vị tính: đồng

Lũy kế từ đầu

STT

CHỈ TIÊU

Kỳ này

năm

số

Kinh phí chưa sử dụng kỳ trước chuyển

19,629,199,222

43,960,547,173

1

02

sang

Kinh phí chi BHXH, BHTN

22,453,162,227

70,890,984,474

1.1

03

Kinh phí chi BHYT

-2,823,963,005

-26,930,437,301

1.2

04

2

Kinh phí thực nhận

06

187,505,587,468

613,101,299,173

2.1

Cấp trên cấp

07

183,851,408,900

601,804,223,226

2.1.1 Quỹ BHXH, BHTN

08

174,947,408,900

559,519,096,641

2.1.2 Quỹ BHYT

09

8,904,000,000

42,285,126,585

2.3

Kinh phí ghi thu số trích đóng BHYT 12

3,654,178,568

11,297,075,947

3

Tổng kinh phí được sử dụng

207,134,786,690

657,061,846,346

15

3.1

Quỹ BHXH, BHTN

16

201,054,749,695

641,707,157,062

3.2

Quỹ BHYT

17

6,080,036,995

15,354,689,284

4

Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán

184,874,514,755

702,344,485,006

18

4.1

Quỹ BHXH, BHTN

19

183,361,762,864

624,014,170,231

4.2

Quỹ BHYT

20

1,512,751,891

78,330,314,775

4.2.1 Trong đó: Thanh toán đa tuyến đi

21

0

69,286,910,441

4.2.1.1 Thanh toán đa tuyến đi nội tỉnh

22

0

40,985,694,288

4.2.1.2 Thanh toán đa tuyến đi ngoại tỉnh

23

0

28,301,216,153

5

Kinh phí giảm

25

3,946,761

1,747,946,607

5.1

Thanh toán đa tuyến đến

26

3,946,761

1,747,946,607

5.1.1 Thanh toán đa tuyên đến nội tỉnh

27

0

831,676,601

28

916,270,006

5.1.2 Thanh toán đa tuyến đến ngoại tỉnh

3,946,761

33

6

Kinh phí chưa sử dụng chuyển kỳ sau

22,256,325,174

22,256,325,174

6.1

Quỹ BHXH, BHTN

34

17,692,986,831

17,692,986,831

6.2

Quỹ BHYT

35

4,563,338,343

4,563,338,343

II

37

184,874,514,755

702,344,485,006

Phần II: Kinh phí đã sử dụng đề nghị quyết toán

I

38

28,496,363,400

110,363,753,186

Chi BHXH cho đối tượng do NSNN đảm bảo

1

Đóng BHYT

39

38,961,000

150,126,750

2

Lương hưu

40

22,477,849,800

88,046,001,300

96

Mất sức lao động hàng tháng

3,330,846,700

12,956,627,100

4

42

874,024,400

3,381,060,436

5

43

Trợ cấp hàng tháng đối với người hết thời hạn hưởng trợ cấp MSLĐ

78,564,300

304,495,200

6

44

Trợ cấp Tai nạn lao động - bệnh nghề nghiệp

Trợ cấp tuất

1,275,105,400

4,559,344,900

7

45

Mai táng phí

377,000,000

866,400,000

8

46

10

Phụ cấp khu vực

44,011,800

99,697,500

48

154,574,809,912

510,855,927,769

II

52

Chi BHXH bắt buộc do quỹ BHXH đảm bảo

Quỹ ốm đau thai sản

103,911,343,163

326,506,815,403

1

53

Ốm đau

6,119,989,549

24,100,830,232

1.1

54

Thai sản

91,124,653,027

278,749,915,041

1.2

55

Nghỉ DSPHSK sau ốm đau, thai sản

3,057,480,000

12,622,746,500

1.3

56

Đóng BHYT

3,609,220,587

11,033,323,630

1.4

57

2

Quỹ tai nạn lao động- bệnh nghề nghiệp

344,777,000

1,417,837,400

58

Trợ cấp TNLĐ-BNN hàng tháng

335,505,000

1,325,656,900

2.2

60

Trợ cấp TNLĐ-BNN một lần

0

63,144,500

2.3

61

7,020,000

26,784,000

2.4

62

Trợ cấp phục vụ người bị TNLĐ - BNN

2,252,000

2,252,000

2.8

66

Giám định thương tật, suy giảm khả năng lao động

3

Quỹ hưu trí, tử tuất

50,318,689,749

182,931,274,966

68

Đóng BHYT

8,248,500

29,248,200

3.1

69

Lương hưu

43,295,854,765

160,468,550,141

3.2

70

Trợ cấp BHXH 1 lần

5,520,191,519

17,986,778,212

3.3

71

Trợ cấp cán bộ xã, phường

139,782,300

539,770,200

3.4

72

3.5 Mai táng phí

168,100,000

641,200,000

73

Tử tuất

1,158,878,665

3,166,672,603

3.6

74

Phụ cấp khu vực

20,338,500

80,427,110

3.7

75

Phí giám định y khoa

7,295,500

18,628,500

3.8

76

III

Chi bảo hiểm xã hội tự nguyện

292,841,071

1,161,195,657

77

Lương hưu

229,282,400

830,871,300

2

79

Trợ cấp 1 lần

63,558,671

330,324,357

3

80

IV

Chi bảo hiểm thất nghiệp

-2,251,519

1,633,293,619

84

Đóng BHYT

-2,251,519

84,377,367

1

85

Chi trợ cấp thất nghiệp

0

1,548,916,252

2

86

Chi bảo hiểm y tế

1,512,751,891

78,330,314,775

V

90

97

1

Chi chăm sóc sức khỏe ban đầu

1,510,374,829

2,796,042,543

91

92

1.1

366,695,123

511,003,265

Chi CSSK ban đầu cho các cơ sở giáo dục

93

1.1.1 Trẻ em <= 6 tuổi

124,815,600

124,815,600

94

1.1.2 Học sinh sinh viên

241,879,523

386,187,665

95

1.1.2.1 HSSV nội tỉnh

241,879,523

386,187,665

97

1.2

Chi 1% y tế cơ quan

1,143,679,706

2,285,039,278

98

2

Chi trực tiếp cho đối tượng

2,359,107

24,210,100

99

2.1

Chi KCB BHYT tại tỉnh

2,359,107

24,210,100

103

3

Chi cho cơ sở KCB

17,955

74,759,167,541

104

3.1

Chi KCB BHYT tại tỉnh

17,955

5,472,257,100

105

3.2

Chi KCB BHYT đa tuyến đi

0

69,286,910,441

3.2.1 Chi KCB BHYT đa tuyến đi nội tỉnh

106

0

40,985,694,288

107

3.2.2

0

28,301,216,153

Chi KCB BHYT đa tuyến đi ngoại tỉnh

5

Kết chuyển số chi BHYT đã chi năm trước

109

0

750,894,591

110

5.1

Chi KCB BHYT tại tỉnh

0

750,894,591

98

PHỤ LỤC SỐ 3: PHIẾU ĐIỀU TRA

ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG THỰC HIỆN CHI TRẢ CHẾ ĐỘ BHXH

TẠI THỊ XÃ PHỔ YÊN, TỈNH THÁI NGUYÊN

Xin chào Anh/Chị!

Tôi đang thực hiện đề tài nghiên cứu “Hoàn thiện công tác quản lý chi Bảo

hiểm xã hội tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên”. Xin Anh/Chị dành một chút thời

gian quý báu của mình trả lời các câu hỏi ở phiếu điều tra này. Thông tin mà

Anh/chị cung cấp cho tôi là vô cùng quý giá để tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này

và tôi hứa nội dung trả lời của Anh/Chị sẽ không công bố cho bất cứ cá nhân/Tổ

chức nào, chỉ sử dụng cho mục đích nghiên cứu của đề tài nghiên cứu của tôi.

Chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị!

I. Thông tin chung

Tuổi: ..............................................................................................................................

Giới tính: .......................................................................................................................

Nghề nghiệp: .................................................................................................................

II. Ý kiến của Anh/Chị về công tác quản lý chi trả chế độ BHXH tại thị xã Phổ

Yên, tỉnh Thái Nguyên hiện nay

1. Xin Anh/chị đọc kỹ và khoanh tròn vào ô tương ứng với câu trả lời Anh/Chị cho

là phù hợp nhất: 5. Rất hài lòng; 4. Hài lòng;3. Bình thường; 2. Không hài lòng; 1.

Hoàntoàn không hài lòng.

Nội dung Mức độ hài lòng STT

Công tác quản lý đối tượng hưởng

Công tác quản lý đối tượng hưởng được thực hiện chính xác, công khai, không bỏ sót đối tượng

Công tác quản lý đối tượng hưởng BHXH được thực hiện

1 1 2 3 4 5

đúng quy trình

Cơ quan BHXH đã chỉnh sửa sai sót về đối tượng hưởng

2 1 2 3 4 5

nhanh chóng

3 1 2 3 4 5

Công tác chi trả chế độ

1 2 3 4 5 1 Hoạt động chi trả BHXH hàng tháng diễn ra phù hợp, đúng

99

thời gian quy định

STT Nội dung Mức độ hài lòng

Cơ quan BHXH có thông báo cho người hưởng về thời gian chi trả

2 1 2 3 4 5

Quá trình xử lý hồ sơ chi trả được thực hiện nhanh chóng, thuận lợi

3 1 2 3 4 5

Đảm bảo tuân thủ quy trình chi trả, các thủ tục giấy tờ đầy đủ, thuận tiện

4 2 3 4 5 1

Nhân viên giải thích chính xác, cặn kẽ cho người hưởng về

2 3 4 5 1 5 Công tác chi trả nhanh chóng, chính xác, không bị nhầm lẫn

nội dung thắc mắc

6 2 3 4 5 1

2 3 4 5 1 7 Thái độ phục vụ của nhân viên niềm nở, chuyên nghiệp

2. Anh/Chị thuộc đối tượng điều tra nào dưới đây?

 1. Người hưởng chế độ BHXH

 2. Cán bộ quản lý BHXH của đơn vị

 3. Cán bộ chi trả chế độ BHXH

Nếu Anh/Chị thuộc đối tượng điều tra “1. Người hưởng chế độ BHXH” hoặc

“3. Cán bộ chi trả chế độ BHXH”, vui lòng chuyển sang câu hỏi phần III. Ý kiến

đóng góp.

Anh/Chị là “2. Cán bộ quản lý BHXH của đơn vị”, vui lòng trả lời câu hỏi số 3 đến

số 4:

3. Cơ quan BHXH chi trả chế độ BHXH cho người lao động của đơn vị anh

chị dưới phương thức nào?

1. Cơ quan BHXH chuyển tiền vào tài khoản của đơn vị, đơn vị chi trả cho

lao động thông qua ngân hàng mở tài khoản trả lương cho NLĐ

2. Cơ quan BHXH chuyển tiền vào tài khoản của đơn vị, đơn vị chi trả cho

lao động bằng tiền mặt

3. Cơ quan BHXH chuyển tiền trực tiếp vào tài khoản của NLĐ thông qua

danh sách và thông tin của đơn vị

4. Cơ quan BHXH chi trả bằng tiền mặt trực tiếp cho NLĐ tại cơ quan

BHXH

4. Anh/Chị đánh giá thế nào về những hạn chế trong công tác chi trả của

BHXH thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

 Công tác kiểm tra hồ sơ hưởng còn xảy ra sai sót, nhầm lẫn

100

 Báo tăng/giảm đối tượng BHXH cho đơn vị chưa kịp thời

 Thời gian chờ đợi duyệt hồ sơ hưởng cho đối tượng kéo dài

 Thái độ phục vụ và làm việc của cán bộ BHXH thị xã chưa chuyên nghiệp

 Hoạt động hướng dẫn đơn vị/giải đáp thắc mắc từ phía cán bộ BHXH thị xã

chưa thỏa đáng

\ III. Ý kiến đóng góp của Anh/Chị để hoàn thiện công tác chi trả chế độ BHXH

tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên

Theo anh/Chị cần phải làm gì để nâng cao công tác chi trả các chế độ BHXH

tại thị xã Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới?

Tăng cường quản lý đối tượng hưởng, điều kiện hưởng và mức hưởng

BHXH

 Quy trình tổ chức thực hiện chi trả BHXH cần nhanh chóng, thuận tiện hơn

 Phương thức chi trả cần phù hợp hơn với từng đối tượng hưởng

Phải kiểm tra, giám sát thương xuyên để phát hiện ra sai sót, gian lận

 Cán bộ chi trả cần chuyên nghiệp hơn, am hiểu sâu sắc về các chế độ

BHXH để giải thích cho các đối tượng.

 Bổ sung phương tiện chi trả, cơ sở vật chất phục vụ hoạt động chi trả

Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của Anh/Chị!