ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THANH TÙNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHẠM THANH TÙNG
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI THỊ MINH HẰNG
THÁI NGUYÊN - 2017
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn được
thực hiện nghiêm túc, trung thực và mọi số liệu trong này được trích dẫn có
nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Phạm Thanh Tùng
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này, tôi đã
nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình từ phía tập thể và cá nhân:
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn tới tất cả các thầy, cô giáo trường Đại
học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh Thái Nguyên, Phòng Đào tạo đã giúp đỡ
tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với TS. Bùi Thị Minh Hằng, người
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh, các
đơn vị, các phòng ban và các đồng nghiệp đã giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong quá trình nghiên cứu đề tài.
Tác giả
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Phạm Thanh Tùng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN ............................................................................................. ii
MỤC LỤC .................................................................................................. iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................. ix
MỞ ĐẦU .................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................ 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................... 2
4. Đóng góp của Luận văn .......................................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 3
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KINH DOANH ........................................................................... 4
1.1. Cơ sở lý luận ........................................................................................ 4
1.1.1. Quyền tự do kinh doanh .................................................................... 4
1.1.2. Quản lý đăng ký kinh doanh ............................................................. 5
1.1.3. Nội dung về công tác quản lý đăng ký kinh doanh ........................... 9
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ký kinh doanh ................ 19
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý đăng ký kinh doanh cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh .................................................... 20
1.2.1. Kinh nghiệm tại một số địa phương ................................................ 20
1.2.2. Bài học về hoàn thiện công tác đăng ký kinh doanh cho Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh ............................................................... 25
Chương 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................................... 28
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 28
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................... 28 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
iv
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................... 28
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin ................................ 32
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 33
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh .... 33
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá tình hình công tác quản lý đăng ký kinh doanh .................................................................................................. 33
Chương 3. THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NINH 35
3.1. Khái quát về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh ..................... 35
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................... 35
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn ..................................................... 38
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và biên chế ............................................................. 42
3.2. Thực trạng công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh .................................................................... 45
3.2.1. Thực trạng về hoạt động đăng ký kinh doanh ................................. 45
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý đăng ký kinh doanh ........................... 52
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh ............................................... 71
3.3.1. Nhân tố khách quan ......................................................................... 71
3.3.2. Nhân tố chủ quan ............................................................................ 78
3.4. Đánh giá những kết quả đạt, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế công tác quản lý ĐKKD tại Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh ....................... 82
3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................. 82
3.4.2. Những hạn chế ................................................................................ 85
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................... 86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Chương 4. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KINH DOANH TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NINH ............................................................. 87
v
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh ..................... 87
4.1.1. Quan điểm, phương hướng ............................................................. 87
4.1.2. Mục tiêu........................................................................................... 87
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh .................................... 88
4.2.1. Xây dựng hệ thống cơ quan đăng ký kinh doanh ........................... 88
4.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên cơ quan ĐKKD ................. 90
4.2.3. Hoàn thiện pháp luật đăng ký kinh doanh ...................................... 91
4.2.4. Đẩy mạnh công tác đăng ký kinh doanh điện tử ............................. 92
4.2.5. Tăng cường hoạt động tuyên truyền đến các doanh nghiệp ........... 95
4.3. Kiến nghị ............................................................................................ 96
4.3.1. Đối với Nhà nước ............................................................................ 96
4.3.2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư ...................................................... 96
4.3.3. Đối với tỉnh Quảng Ninh ................................................................. 97
KẾT LUẬN .............................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 102
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
PHỤ LỤC ............................................................................................... 104
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
KHĐT Kế hoạch Đầu tư
CMND Chứng minh nhân dân
CTr Chương trình
DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
ĐKDN Đăng ký doanh nghiệp
ĐKKD đăng ký kinh doanh
FTA Hiệp định thương mại tự do
GCN Giấy chứng nhận
HTX Hợp tác xã
NĐ-CP Nghị định-chính phủ
NQ-CP Nghị quyết-Chính phủ
NSNN Ngân sách nhà nước
ODA Hỗ trợ phát triển chính thức
PPP Đối tác công tư
PTNT Phát triển nông thôn
QĐ Quyết định
QH Quốc hội
TDKD tự do kinh doanh
Hiệp định đối tác kinh tế xuyên Thái Bình
Dương TPP
TT-BTC Thông tư-Bộ Tài chính
TTLT Thông tư liên tịch
TTQGVĐKKD Thông tin quốc gia về đăng ký kinh doanh
UBND Ủy ban nhân dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Thông tin về doanh nghiệp ................................................... 30
Bảng 2.2: Thang đo Likert .................................................................... 31
Bảng 3.1: Tình hình số lượng và vốn đăng ký kinh doanh của doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2014-
2016 ....................................................................................... 46
Bảng 3.2: Tình hình cụ thể của doanh nghiệp đăng ký kinh doanh trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2014-2016 ............... 49
Bảng 3.3: Cơ cấu doanh nghiệp ĐKKD theo lĩnh vực ngành nghề trên địa
bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2014-2016 ..................... 51
Bảng 3.4: Kết quả điều tra về sự thực thi địa vị pháp lý của cơ quan
ĐKKD tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 54
Bảng 3.5: Kết quả điều tra về xây dựng và triển khai các kế hoạch,
chương trình trợ giúp doanh nghiệp của cơ quan ĐKKD tỉnh
Quảng Ninh ........................................................................... 56
Bảng 3.6: Công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2014-2016 ............................ 57
Bảng 3.7: Kết quả điều tra về công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh .................................... 60
Bảng 3.8: Tình hình cấp đăng ký doanh nghiệp tại Sở KH&ĐT tỉnh
Quảng Ninh năm 2016 .......................................................... 64
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp 69
Bảng 3.10: Kết quả điều tra về sự hiểu biết của cá nhân, doanh nghiệp đến
đăng ký kinh doanh tại Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh ......... 77
Bảng 3.11: Kết quả điều tra về nguồn nhân lực Phòng ĐKKD của Sở
KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh .................................................... 79
Bảng 3.12: Kết quả điều tra về cơ sở vật chất Phòng ĐKKD của Sở
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh .................................................... 80
viii
Bảng 3.13: Kết quả điều tra về độ tin cậy của thông tin Phòng ĐKKD của
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh ............................................... 81
ix
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Biểu đồ:
Biểu đồ 3.1: Tình hình số lượng và vốn ĐKKD của doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2014-2016 ........ 48
Biểu đồ 3.2: Tình hình doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo lĩnh vực
ngành nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm
2014-2016 ...................................................................... 51
Hình:
Hình 1.1: Quy trình đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử .......... 16
Hình 3.1: Bộ máy tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
......................................................................................... 44
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Quyền tự do kinh doanh lần đầu tiên được ghi nhận chính thức tại điều 57,
Hiến pháp 1992. Kế thừa tinh thần đó, điều 33 Hiến pháp 2013 khẳng định
người dân có quyền TDKD trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm.
Cụ thể hóa, Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu tư 2014 khẳng định doanh
nghiệp có quyền tự do kinh doanh trong những ngành, nghề mà luật không cấm.
Hiến pháp năm 2013 đã thừa nhận quyền tự do kinh doanh là một trong những
quyền cơ bản của công dân. Điều 33 quy định: “Mọi người có quyền tự do kinh
doanh trong những ngành nghề mà pháp luật không cấm”.
Theo Nghị quyết 19/NQ-CP ngày 12-3-2015, Chính phủ chỉ đạo rút ngắn
thời gian thực hiện các thủ tục cấp phép kinh doanh cho doanh nghiệp tối đa
chỉ sáu ngày. Nhưng theo thống kê gần đây của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, hiện
tồn tại đến 5.826 điều kiện đầu tư kinh doanh, áp dụng đối với 267 ngành, nghề
đầu tư kinh doanh có điều kiện. 50% số này được ban hành không đúng thẩm
quyền (Báo cáo Bộ KHĐT, năm 2017). Không ít nhà đầu tư gặp khó khăn nếu
chọn kinh doanh những ngành nghề không thuộc danh mục ban hành. Yêu cầu
“mã hóa” ngành nghề kinh doanh tương thích với hệ thống ngành kinh tế của
Việt Nam là một cản trở đối với doanh nghiệp khi mở rộng đầu tư theo nhu cầu
của mình. Bên cạnh đó, sự thay đổi của kinh tế toàn cầu theo hướng diễn biến
phức tạp, mức độ hội nhập của nền kinh tế ngày càng sâu rộng, đặc biệt là sau
khi Việt Nam gia nhập thêm vào các Hiệp định như TPP, FTA, sự cạnh tranh
trong thu hút đầu tư ngày càng khốc liệt đã tác động không nhỏ đến việc tất yếu
phải hoàn thiện cơ chế pháp lý trong tự do kinh doanh. Chính sách pháp luật về
Đăng ký kinh doanh liên tục cập nhật với tình hình thực tiễn nhằm tạo điều kiện
giúp đỡ các doanh nghiệp tiếp cận dễ dàng và nhanh chóng với môi trường kinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
doanh.
2
Bên cạnh đó, công tác đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
Quảng Ninh hiện nay đang gặp một số bất cập như: thời gian đăng ký còn dài;
quá trình triển khai công tác đăng ký theo hình thức điện tử còn gây nhiều phiền
toái cho doanh nghiệp; sự trợ giúp doanh nghiệp trong đăng ký, sáp nhập, phá
sản còn chưa thực sự chuyên nghiệp; quá trình cung cấp dịch vụ công chưa đáp
ứng được yêu cầu của cá nhân, tổ chức đến làm việc. Chính vì vậy tác giả đã
chọn đề tài: "Hoàn thiện công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh" nhằm nghiên cứu đề xuất một số giải pháp
giải quyết vấn đề đăng ký kinh doanh và quản lý công tác đăng ký kinh doanh,
cụ thể hóa các quy định, thông tư, cải thiện quy trình đăng ký nhanh gọn, chính
xác giúp thu hút nhiều nhà đầu tư hơn nữa vào tỉnh Quảng Ninh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu thực trạng công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh để tìm ra giải pháp nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đăng ký kinh doanh, góp phần đảm bảo cung cấp dịch vụ công chính
xác, nhanh chóng và tuân thủ theo quy định của Pháp luật và Nhà nước.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đăng ký kinh doanh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác quản lý đăng ký kinh doanh
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
- Đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đăng ký kinh doanh
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là công tác quản lý đăng ký kinh doanh
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
3.2. Phạm vi nghiên cứu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
3
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Quảng Ninh.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu số liệu từ năm 2014-2016 và khuyến
nghị một số giải pháp đến năm 2020.
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu về thực trạng công tác quản
lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
4. Đóng góp của Luận văn
Nghiên cứu đề tài: “Hoàn thiện công tác quản lý đăng ký kinh doanh
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh” là một đề tài còn mới, chưa có
đề tài nghiên cứu về công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Quảng Ninh. Với đề tài này hướng nghiên cứu chủ yếu tập trung
vào công tác quản lý đăng ký kinh doanh của các cá nhân, tổ chức có nhu cầu
thành lập doanh nghiệp. Căn cứ vào kết quả nghiên cứu đề tài để đề xuất một
số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo cho chương trình
giảng dạy bậc Đại học và Cao học trong chuyên ngành Quản lý kinh tế. Đồng
thời, kết quả nghiên cứu còn là cơ sở giúp Ban lãnh đạo, Phòng Đăng ký kinh
doanh của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh tham khảo, đề ra các chính
sách phù hợp trong quá trình thực thi công việc.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, luận văn được kết cấu gồm 4 chương như
sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý đăng ký kinh doanh.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng về công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đăng ký
kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
Chương 1 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
4
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ
ĐĂNG KÝ KINH DOANH
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Quyền tự do kinh doanh
Theo góc độ kinh tế, “Kinh doanh là một phạm trù gắn liền với sản xuất
hàng hóa, là tổng thể các hình thức, phương pháp và biện pháp nhằm tổ chức
các hoạt động kinh tế”
Theo quy định tại điều 4, Luật doanh nghiệp (2014),”Kinh doanh là việc
thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư,
từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm
mục đích sinh lợi”
Quyền tự do kinh doanh tồn tại như một nhu cầu tất yếu của sự phát triển
kinh tế, xã hội; là một phần hợp thành và đóng vai trò quan trọng trong hệ thống
các quyền tự do của con người. Quyền tự do kinh doanh được xem xét trên 2
khía cạnh căn bản sau:
- Góc độ quyền chủ thể: Quyền tự do kinh doanh được hiểu là khả năng
hành động một cách có ý thức của các chủ thể trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của mình. Theo nghĩa này, quyền tự do kinh doanh bao hàm
khả năng mà thể nhân hay pháp nhân có thể xử sự như: tự do đầu tư vốn để
thành lập doanh nghiệp, tự do lựa chọn đối tác để thiết lập quan hệ kinh doanh,
tự do cạnh tranh… Những khả năng xử sự này là thuộc tính tự nhiên của các
chủ thể chứ không phải do nhà nước ban tặng. Song những khả năng xử sự đó
muốn trở thành hiện thực thì phải được nhà nước thể chế hóa bằng pháp luật và
khi đó nó mới trở thành “thực quyền”.
- Góc độ là một định chế pháp luật: quyền tự do kinh doanh là một chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
định pháp luật bao gồm hệ thống các quy phạm pháp luật và những bảo đảm
5
pháp lý do nhà nước ban hành nhằm tạo điều kiện cho các chủ thể thực hiện
quyền tự do kinh doanh của mình.
Tóm lại, với các tiếp cận trên, quyền tự do kinh doanh - một mặt bao
gồm những quyền mà chủ thể kinh doanh được hưởng - mặt khác là trách nhiệm
của nhà nước khi thực hiện chức năng quản lý của mình phải tôn trọng, bảo vệ
những quyền năng đó.
1.1.2. Quản lý đăng ký kinh doanh
1.1.2.1. Khái niệm đăng ký kinh doanh
Theo từ điện Luật học của Viện khoa học pháp lý, “Đăng ký kinh
doanh là sự ghi nhận bằng văn bản của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền về
mặt pháp lý sự ra đời của chủ thể kinh doanh” [Từ điển Luật học, Viện khoa
học pháp lý, 2006].
Theo quy định của Chính phủ, ”Đăng ký kinh doanh là một thủ tục hành
chính nhằm hợp pháp hóa sự ra đời của doanh nghiệp thông qua đó nhà nước
thừa nhận và bảo vệ cho doanh nghiệp các quyền và lợi ích hợp pháp trong quan
hệ kinh doanh và ghi nhận về mặt pháp lý sự tồn tại độc lập của một chủ thể kinh
doanh” [Nghi ̣ đi ̣nh số 78/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015].
“Quản lý đăng ký kinh doanh là việc Nhà nước chính thức thừa nhận tư
cách pháp lý của doanh nghiệp và các chủ thể kinh doanh, bảo hộ và bảo vệ
các doanh nghiệp trong suốt quá trình hoạt động, chuyển đổi, chấm dứt hoạt
động đồng thời, Nhà nước nắm bắt và tổng hợp các doanh nghiệp đang hoạt
động để thực hiện chức năng thu thuế, quản lý khâu hậu kiểm tạo điều kiện
hoạt động bình đẳng cho các doanh nghiệp ngay từ khi gia nhập thị trường.”
[Nghi ̣ đi ̣nh số 78/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015].
1.1.2.2. Tổ chức hệ thống đăng ký kinh doanh
Theo nghị định 78/2015, Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh và cấp
huyện được tổ chức như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
6
- Cấp Tỉnh: Phòng Đăng ký kinh doanh thuộc Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh là nơi đăng ký kinh doanh cho các loại hình
doanh nghiệp: công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh
hay doanh nghiệp tư nhân [Nghi ̣ đi ̣nh số 78/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015].
- Cấp huyện: thành lập Phòng Đăng ký kinh doanh tại các quận, huyện,
thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh có số lượng hộ kinh doanh và hợp tác xã
đăng ký thành lập mới hàng năm trung bình từ 500 trở lên trong hai năm gần
nhất [Nghi ̣ đi ̣nh số 78/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015].
1.1.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan đăng ký kinh doanh các cấp
* Đối với Phòng đăng ký kinh doanh cấp tỉnh:
- Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; xem xét tính hợp lệ của
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng
ký doanh nghiệp.
- Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp; thực hiện việc chuẩn hóa dữ liệu, cập nhật dữ
liệu đăng ký doanh nghiệp tại địa phương sang Cơ sở dữ liệu quốc gia về
đăng ký doanh nghiệp.
- Cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu giữ tại Cơ sở dữ
liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý
cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục thuế địa phương, các cơ quan có liên
quan và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo về việc tuân thủ các quy định của Luật
Doanh nghiệp theo quy định tại Điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật Doanh
nghiệp, năm 2014.
- Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
hướng dẫn cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện về hồ sơ, trình tự, thủ tục
7
đăng ký hộ kinh doanh; hướng dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh
nghiệp về hồ sơ, trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp.
- Yêu cầu doanh nghiệp tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề đầu tư
kinh doanh có điều kiện theo quy định tại Khoản 9 Điều 7 Nghị định
78/2015/NĐ-CP.
- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối với doanh
nghiệp thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 62 Nghị định
78/2015/NĐ-CP .
- Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật [Nghị
đi ̣nh số 78/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015].
* Đối với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện
- Trực tiếp nhận hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh; xem xét tính hợp lệ của
hồ sơ và cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh.
- Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về hộ kinh
doanh hoạt động trên phạm vi địa bàn; định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Phòng Đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế cấp huyện về tình hình đăng
ký hộ kinh doanh trên địa bàn.
- Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền
kiểm tra hộ kinh doanh theo nội dung trong hồ sơ đăng ký hộ kinh doanh;
hướng dẫn hộ kinh doanh và người thành lập hộ kinh doanh về hồ sơ, trình
tự, thủ tục đăng ký hộ kinh doanh.
- Yêu cầu hộ kinh doanh báo cáo tình hình kinh doanh khi cần thiết;
- Yêu cầu hộ kinh doanh tạm ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện khi phát hiện hộ kinh doanh không đáp ứng đủ điều kiện
kinh doanh.
- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh trong các
trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 78 Nghị định số 78/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
8
- Đăng ký cho các loại hình khác theo quy định của pháp luật [Nghi ̣
đi ̣nh số 78/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015].
1.1.2.4. Vai trò
Đối với Nhà nước: Đăng ký kinh doanh được xem là một công cụ quản
lý kinh tế vĩ mô hiệu quả của Nhà nước, bởi thông qua hoạt động này, Nhà
nước có thể quản lý các thành phần kinh tế tham gia vào nền kinh tế thị trường
cũng như theo dõi, kiểm soát, giám sát hoạt động của các chủ thể kinh tế. Bên
cạnh đó, thông qua hoạt động ĐKKD, cơ quan nhà nước có thể nắm bắt được
các yếu tố mới trong kinh doanh, để từ đó có những sự thay đổi cho phù hợp
với thị trường. Mặt khác, ĐKKD chính là thể hiện sự bảo hộ của Nhà nước
bằng phát luật đối với các chủ thể tham gia hoạt động kinh doanh nói chung và
các chủ doanh nghiệp nói riêng.
Đối với kinh tế - xã hội: ĐKKD còn là một phương tiện để thực hiện
quyền tự do kinh doanh của công dân. Theo quy định của Luật Doanh nghiệp,
thì cơ quan đăng ký kinh doanh được thành lập để thực hiện việc đăng ký cho
DN khởi sự kinh doanh; cập nhật và thông tin cho xã hội về tình trạng pháp lý
của Doanh nghiệp. Như vậy, cơ quan đăng ký kinh doanh có vai trò quan trọng
trong việc phát triển khu vực DN tư nhân, nhất là trong vai trò cung cấp những
thông tin kinh doanh có giá trị pháp lý cho khu vực tư nhân và về khu vực tư
nhân, cũng như nắm bắt thông tin đầy đủ, cập nhật về hoạt động của khu vực
doanh nghiệp tư nhân.
Đối với doanh nghiệp: Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh chính là
kết quả cao nhất của hoạt động ĐKKD bởi có giấy chứng nhận này, tức là doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
nghiệp đã được thừa nhận về mặt pháp lý, được tiến hành kinh doanh theo
9
những quy định đã đăng ký về ngành, nghề, lĩnh vực hoạt động của doanh
nghiệp mình dưới sự bảo hộ của pháp luật.
1.1.3. Nội dung về công tác quản lý đăng ký kinh doanh
1.1.3.1. Địa vị pháp lý của cơ quan đăng ký kinh doanh
Hoạt động đăng ký kinh doanh chỉ có thể được thực hiện tốt nếu có được
một hệ thống các cơ quan đăng ký kinh doanh được tổ chức hợp lý và hiệu quả.
Việc nhà nước thiết lập hệ thống các cơ quan đăng ký kinh doanh, với sự phân
định rõ ràng chức năng nhiệm vụ, quyền hạn có ý nghĩa rất to lớn. Qua đó, Nhà
nước cũng có thể kiểm soát tốt hơn hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Do vậy, tại mỗi địa phương, Sở kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà
nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn về công tác quản lý đăng ký
kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.3.2. Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh
Để Nhà nước thừa nhận hành vi kinh doanh, các doanh nghiệp thực hiện
các trình tự thủ tục theo Luật doanh nghiệp và thông tư quy định về quản lý
kinh doanh. Cụ thể, cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ áp dụng:
Thứ nhất, theo điều Điều 27 Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 ngày
26/11/2014 về trình tự, thủ tục đăng ký doanh nghiệp:
(1) Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật này cho Cơ quan đăng ký
kinh doanh.
(2) Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp lệ của
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ chối
cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn bản
cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các yêu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
10
(3) Chính phủ quy định chi tiết trình tự, thủ tục, hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp, sự phối hợp liên thông giữa các cơ quan trong cấp Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, đăng ký lao động, bảo hiểm xã hội và đăng ký doanh
nghiệp qua mạng thông tin điện tử.
Thứ hai, đăng ký kinh doanh theo Luật Doanh nghiệp 2014, Nghị định
78/2015/ NĐ-CP ngày 14/9/2015 và Thông tư 20/2015/BKHĐT ngày
01/12/2015
- Tách riêng thủ tục thành lập doanh nghiệp với thủ tục về đầu tư dự án
theo Luật Đầu tư.
- Thời gian cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp mới cho các loại
hình doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc của doanh nghiệp (chi nhánh, văn phòng
đại diện, địa điểm kinh doanh); đăng ký thay đổi nội dung giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp được rút ngắn từ 05 ngày làm việc xuống còn 3 ngày làm
việc, kể từ ngày nhận hồ sơ.
Cơ quan quản lý kinh doanh sẽ tổ chức quản lý trình tự và thủ tục cho
các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh về:
Một là, về giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Được thể hiện dưới
hình thức văn bản hoặc bản điện tử. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp
được cấp cho các doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp. Nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp quy định tại
Điều 29 Luật Doanh nghiệp và được ghi trên cơ sở thông tin trong hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đồng thời là Giấy
chứng nhận đăng ký thuế của doanh nghiệp. Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp không phải là giấy phép kinh doanh.
Hai là, về phiếu lý lịch tư pháp trong Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Khi
thực hiện quyền thành lập, góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản
lý doanh nghiệp, trong trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu,
người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
quan đăng ký kinh doanh. Phiếu lý lịch tư pháp dùng để chứng minh việc người
11
thành lập, quản lý doanh nghiệp, hợp tác xã có quyền thành lập, quản lý doanh
nghiệp, hợp tác xã. Điều này rất có ý nghĩa trong việc đăng ký kinh doanh, hạn
chế được tình trạng người không có quyền thành lập, quản lý doanh nghiệp vẫn
tiến hành thủ tục đăng ký kinh doanh.
Ba là, về vấn đề người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp. Đã có
một điều khoản chung để quy định về vai trò, vị trí cũng như trách nhiệm của
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, thay vì nằm rải rác ở nhiều
điều như luật hiện hành. Việc quy định chung như vậy sẽ giúp người tìm hiểu
dễ dàng nắm bắt thông tin, dễ áp dụng cho các loại hình doanh nghiệp.
Bốn là, về con dấu của doanh nghiệp. Cơ chế quản lý nhà nước đối với
con dấu doanh nghiệp đã thay đổi theo hướng cởi mở, tạo thuận lợi hơn cho
doanh nghiệp. Từ ngày 01/7/2015, doanh nghiệp đã có thể tự làm lấy con dấu
của mình hoặc tự do sử dụng dịch vụ khắc dấu trên thị trường. Doanh nghiệp
và công ty kinh doanh khắc dấu hoàn toàn có thể chủ động thực hiện giao dịch
liên quan đến việc làm con dấu doanh nghiệp như một giao dịch dân sự thông
thường. Trước khi sử dụng, doanh nghiệp có nghĩa vụ thông báo mẫu con dấu
với cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai trên Cổng thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp.
Năm là, về tổ chức lại, thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp. Luật Doanh nghiệp năm 2014 không yêu cầu các công ty cùng loại mới
được hợp nhất, sáp nhập, chia, tách đồng thời quy định rõ ràng về quyền lợi,
nghĩa vụ, trách nhiệm cũng như trình tự thủ tục, hồ sơ thực hiện các loại thủ
tục này. Luật Doanh nghiệp năm 2005 chỉ cho phép các công ty cùng loại hình
mới được hợp nhất hay sáp nhập. Đây là điểm đổi mới hết sức quan trọng, điều
này sẽ góp phần thúc đẩy thị trường mua bán doanh nghiệp (M&A) trong thời
gian tới. Thu hồi giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp: Điều 211 Luật Doanh
nghiệp năm 2014 quy định 5 trường hợp bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp so với 8 trường hợp bị thu hồi quy định tại Khoản 2 Điều 165
Luật Doanh nghiệp năm 2005. Đồng thời Luật Doanh nghiệp năm 2014 cũng
có các quy định nhằm giúp doanh nghiệp rút khỏi thị trường thuận lợi hơn, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
12
nhanh hơn và rẻ hơn bằng các quy định: giải thể tự động. Theo đó, trong thời
hạn 180 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định giải thể theo quy định mà không
nhận được ý kiến về việc giải thể từ doanh nghiệp hoặc phản đối của bên có
liên quan bằng văn bản hoặc trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ giải thể, Cơ quan Đăng ký kinh doanh cập nhật tình trạng pháp lý của
doanh nghiệp trên cơ sở dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp
1.1.3.3. Những chế tài về vi phạm pháp luật đăng ký kinh doanh
Căn cứ nghị định 50/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 6 năm 2016 quy định
về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc
phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành chính và thẩm quyền xử
phạt, vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Tuân thủ các quy
định hoàn toàn mới nêu tại điều 31 Luật Doanh nghiệp 2014.
Căn cứ vào nghị định 155/2013/NĐ-CP. Phạm vi điều chỉnh: hình thức
xử phạt, mức phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi
phạm hành chính và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế
hoạch và đầu tư. Đối tượng bị xử phạt: Đối tượng áp dụng của Nghị định này
bao gồm tổ chức, cá nhân Việt Nam và nước ngoài có hành vi vi phạm hành
chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư. Tại mục 4 của Nghị định đã thể hiện
rõ mức độ, hình thức, nội dung xử phạt.
1.1.3.4. Quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh [Nghị định số 78/NĐ-CP
ngà y 14 thá ng 9 năm 2015]
* Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
a) Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành văn
bản quy phạm pháp luật về đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, văn
bản hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ, biểu mẫu, chế độ báo cáo phục vụ
công tác đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh và việc đăng ký qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
mạng điện tử;
13
b) Hướng dẫn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp cho
cán bộ làm công tác đăng ký doanh nghiệp;
c) Tổ chức xây dựng, quản lý Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia để hỗ trợ các nghiệp vụ về đăng ký doanh nghiệp trên phạm vi toàn
quốc; cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp cho các cơ quan có liên quan
của Chính phủ, cho tổ chức, cá nhân có yêu cầu; hướng dẫn các cơ quan đăng
ký kinh doanh cấp tỉnh thực hiện việc chuyển đổi dữ liệu sang Cơ sở dữ liệu
quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Kinh phí hoạt động và đầu tư phát triển Hệ
thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia được lấy từ nguồn ngân sách
nhà nước và các nguồn khác;
d) Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính trong việc kết nối giữa hệ thống
thông tin về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin về thuế;
đ) Phát hành ấn phẩm thông tin doanh nghiệp để thực hiện đăng thông
tin về đăng ký doanh nghiệp, thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện của doanh
nghiệp trên toàn quốc;
e) Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đăng ký doanh nghiệp.
* Nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của Bộ Tài chính:
a) Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc kết nối giữa Hệ thống
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia và hệ thống thông tin về thuế nhằm
cung cấp mã số doanh nghiệp phục vụ đăng ký doanh nghiệp và trao đổi thông
tin doanh nghiệp. Bộ Tài chính có trách nhiệm tạo mã số doanh nghiệp và
chuyển cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để chuyển cho cơ quan đăng ký kinh doanh
cấp tỉnh cấp cho doanh nghiệp;
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn về chế độ thu
và sử dụng lệ phí đăng ký doanh nghiệp, đăng ký hộ kinh doanh, đăng ký lập
chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh và cung cấp thông tin về
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
đăng ký doanh nghiệp.
14
* Bộ Nội vụ
Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn tổ chức bộ máy, biên
chế cơ quan đăng ký kinh doanh cấp Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; quy định
tiêu chuẩn cán bộ làm công tác đăng ký kinh doanh và các chức danh quản lý
trong hệ thống cơ quan đăng ký kinh doanh.
* Bộ Công an
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan hướng dẫn việc xác
định nhân thân của người thành lập và quản lý doanh nghiệp.
* Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Có trách nhiệm ban hành văn bản hướng dẫn về việc đặt tên doanh nghiệp
không vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục của
dân tộc và việc sử dụng tên danh nhân trong đặt tên doanh nghiệp.
* Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ của mình có trách nhiệm hướng dẫn về các ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh các ngành, nghề đó; công bố trên
trang điện tử của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ danh mục
các ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và gửi cho Bộ Kế hoạch và Đầu tư để
đưa lên Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia.
* Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện quản
lý nhà nước về doanh nghiệp và đăng ký doanh nghiệp theo quy định tại Điều
162 Luật Doanh nghiệp (2014).
* Sở Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Công thương, Sở Tư pháp, Sở Giáo dục đào tạo rà soát
lập danh sách các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực cung cấp dịch vụ như
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
dịch vụ phát triển thị trường, dịch vụ giáo dục, dịch vụ tư vấn pháp luật, dịch
15
vụ tư vấn thuế,... đồng thời phát phiếu khảo sát nhu cầu của của doanh nghiệp
trên cơ sở đó Sở Kế hoạch và Đầu tư đang xây dựng chính sách hỗ trợ doanh
nghiệp khởi nghiệp và chính sách hỗ trợ doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trên
địa bàn tỉnh, qua đó tạo lập môi trường thuận lợi hỗ trợ các loại hình cung cấp
dịch vụ phát triển.
Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành hệ thống thông tin về đăng ký kinh
doanh trong phạm vi địa phương; dự thảo báo cáo công tác về đăng ký kinh
doanh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Cục Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa
thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo định kỳ; Cung cấp các thông tin về đăng ký
kinh doanh cho Cục thuế Quảng Ninh và các tổ chức, cá nhân có yêu cầu theo
quy định của Luật doanh nghiệp.
Trực tiếp kiểm tra hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thanh
tra, kiểm tra doanh nghiệp theo nội dung trong hồ sơ đăng ký kinh doanh; hướng
dẫn doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp về trình tự, thủ tục đăng ký
kinh doanh.
Chủ trì việc xây dựng kế hoạch và công tác xúc tiến doanh nghiệp nhỏ
và vừa; xây dựng hoặc tham gia xây dựng các văn bản hướng dẫn thực hiện các
quy định của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
xúc tiến phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa ở tỉnh. Tổng hợp xây dựng chương
trình trợ giúp doanh nghiệp nhỏ và vừa; điều phối, hướng dẫn và kiểm tra thực
hiện các chương trình trợ giúp sau khi được duyệt.
1.1.3.5. Quản lý quy trình thủ tục đăng ký kinh doanh
Cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ quản lý quy trình thủ tục đăng ký kinh
doanh theo hình thức doanh nghiệp chọn lựa khi đăng ký kinh doanh. Có hai
hình thức:
* Quản lý quy trình tại trụ sở cơ quan đăng ký kinh doanh
Người thành lập doanh nghiệp hoặc người được ủy quyền gửi hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại Luật Doanh nghiệp 2014 cho Cơ quan đăng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
16
ký kinh doanh. Cơ quan đăng ký kinh doanh có trách nhiệm xem xét tính hợp
lệ của hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ sơ. Trường hợp từ
chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp thì phải thông báo bằng văn
bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo phải nêu rõ lý do và các
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ [Nghi ̣ đi ̣nh số 78/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015].
* Quản lý đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử:
Đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là việc người thành lập doanh
nghiệp hoặc doanh nghiệp thực hiện việc đăng ký doanh nghiệp thông qua Cổng
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử là hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp được nộp qua Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp, bao
gồm các giấy tờ theo quy định như hồ sơ bằng bản giấy và được chuyển sang
dạng văn bản điện tử. Hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử có giá trị pháp lý như
Than h
toán
Ký/ xác thực hồ sơ
Nhậ n kết quả
hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy. [Nghị định số 78/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015]
Scan và tải tài liệu
Sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu
Tạo hồ sơ, nhập thông tin
Sơ đồ 1.1: Quy trình đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử
(Nguồn: Cục quản lý kinh doanh-Bộ KH&ĐT)
Bước 1: Tạo hồ sơ, nhập thông tin
* Các bước tạo hồ sơ:
- Chọn phương thức nộp hồ sơ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- Chọn đăng ký trực tuyến.
17
- Chọn loại hình doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc.
- Chọn loại giấy tờ nộp qua mạng điện tử.
- Xác nhận thông tin đăng ký.
* Nhập thông tin: Nhập khối dữ liệu bao gồm: Hình thức đăng ký, địa
chỉ, ngành nghề kinh doanh, tên doanh nghiệp/đơn vị trực thuộc, thông tin
về chủ sở hữu, thông tin về vốn, thông tin về thuế, người liên hệ, người ký,
người quản lý khác.
Bước 2: Scan và tải tài liệu đính kèm
Văn bản đính kèm: thông báo thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp,
danh sách thành viên, bản sao điều lệ đã sửa đổi của công ty, quyết định của
hội đồng thành viên, bản sao giấy chứng thực cá nhân, báo cáo tài chính, bản
sao biên bản họp hội đồng thành viên, bản sao quyết định thành lập quyết
định ủy viên, quyết định ủy quyền.
Bước 3: Ký/xác thực hồ sơ
Người đăng ký ấn vào mục Ký số/Xác thực bằng tài khoảng ĐKKD.
Bước 4: Thanh toán điện tử
Người đăng ký ấn vào mục thanh toán.
Nhận được phiếu xác nhân thanh toán điện tử bằng email người đăng ký.
Bước 5: Sửa đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có)
Theo dõi thông báo sửa đổi, bổ sung hồ sơ từ phòng ĐKKD
Các bước nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung:
- Xem thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
- Sửa khối dữ liệu/văn bản đính kèm theo yêu cầu tại “Thông báo sửa
đổi, bổ sung hồ sơ”.
- Ký/Xác thực hồ sơ.
Lưu ý: Không cần thực hiện thanh toán đối với hồ sơ sử đổi, bổ sung.
Sau khi ký/xác thực, hồ sơ sẽ nộp cho phòng ĐKKD.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Bước 6: Nhận kết quả
18
- Nhận email kết quả thông báo
- Xem trước giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Bản điện tử).
- Nộp hồ sơ bằng bản giấy (trường hợp sử dụng tài khoản ĐKKD).
+ 01 bộ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp bằng bản giấy (tương ứng với bản
điện tử đã nộp qua mạng điện tử).
+ Giấy biên nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử.
+ Phiếu xác nhận thanh toán.
+ Bản in email thông báo hồ sơ ĐKDN qua mạng điện tử hợp lệ.
- Quản lý công tác đăng ký kinh doanh tại trụ sở: phân loại hồ sơ đăng
ký kinh doanh theo loại hình doanh nghiệp và thực hiện quy trình của cá
nhân và tổ chức đăng ký theo luật đăng ký kinh doanh.
Sau khi nhận được thông báo về việc cấp Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, người đại diện theo pháp luật nộp một bộ hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp bằng bản giấy kèm theo giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử đến Phòng đăng ký kinh doanh. Người đại diện theo pháp luật
có thể nộp trực tiếp hồ sơ ĐKDN bằng bản giấy và giấy biên nhận hồ sơ
ĐKDN qua mạng điện tử tại phòng đăng ký kinh doanh hoặc nộp qua đường
bưu điện.
Sau khi nhận được hồ sơ bằng bản giấy, Phòng Đăng ký kinh doanh
đối chiếu đầu mục hồ sơ với đầu mục hồ sơ doanh nghiệp đã gửi qua mạng
điện tử và trao Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho doanh nghiệp
nếu nội dung đối thiếu thống nhất.
Nếu quá thời hạn 30 ngày, kể từ ngày thông báo về việc cấp Giấy chứng
nhận ĐKDN mà Phòng Đăng ký kinh doanh không nhận được hồ sơ bằng bản
giấy thì hồ sơ đăng ký điện tử của doanh nghiệp không còn hiệu lực.
Quy trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử áp dụng đối với
việc đăng ký hoạt động của chi nhánh, văn phòng đại diện, thông báo lập địa
điểm kinh doanh của doanh nghiệp. [Nghi ̣ đi ̣nh số 78/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2015] Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
19
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ký kinh doanh
1.1.4.1. Nhân tố khách quan
- Điều kiện phát triển kinh tế xã hội: Địa phương có nền kinh tế xã hội
phát triển sẽ là điều kiện thúc đẩy các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nhiều
hơn và ngược lại. Cơ cấu kinh tế sẽ giúp hình thành loại hình, quy mô doanh
nghiệp (vốn và lao động), ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp tương ứng.
Tỷ trọng của ngành nào trong nền kinh tế tỉnh giữ vai trò chủ đạo sẽ thu hút
được sự tham gia thành lập doanh nghiệp ngành đó. Bên cạnh đó, nhiều doanh
nghiệp được thành lập giải quyết vấn đề về giải quyết việc làm cho người lao
động, tạo cơ hội nâng cao thu nhập cho người lao động. Chỉ số PCI là yếu tố
quan trọng thu hút các doanh nghiệp kinh doanh ở địa phương với số lượng và
quy mô nhiều hay ít. Công bố PCI có ý nghĩa hết sức quan trọng trong việc tăng
cường vai trò, vị thế và tiếng nói cho các hiệp hội doanh nghiệp tại địa phương.
Nhiều tỉnh, thành lấy sức ép từ PCI thì mới thay đổi nhận thức và chú ý hơn tới
hoạt động của hiệp hội doanh nghiệp tại địa phương mình.
- Chính sách của Nhà nước: Các quy định về chính sách, pháp luật các
thủ tục hành chính đăng ký kinh doanh, chính sách thu hút đầu tư, chính sách
phát triển kinh tế-xã hội cho các địa phương sẽ tạo cơ hội các doanh nghiệp
đăng ký kinh doanh. Bên cạnh đó, những nghị định, thông tư, văn bản hướng
dẫn gọn nhẹ, không rườm rà thúc đẩy cá nhân đăng ký thành lập doanh
nghiệp kinh doanh nhiều hơn và thu hút cả các nhà đầu tư nước ngoài, đặc
biệt thu hút vốn đầu tư phát triển cho địa phương.
- Sự hiểu biết của cá nhân, doanh nghiệp đến đăng ký kinh doanh:
Trình độ học vấn, chuyên môn của cá nhân về pháp luật, đăng ký kinh doanh
tránh được tệ nạn quan liêu trong quy trình thủ tục hành chính; sự hiểu biết
về pháp luật để đăng ký ngành nghề phù hợp với pháp luật của quốc gia sở
tại. Mỗi người đại diện doanh nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh cần
nắm được thông lệ làm việc của cơ quan ĐKKD và sẽ tránh được nạn tham
nhũng. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
20
1.1.4.2. Nhân tố chủ quan
- Nguồn nhân lực: Phản ánh trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, đạo đức,
chính trị nghề nghiệp trong quá trình thực hiện công việc; khả năng ứng dụng
công nghệ thông tin và ngoại ngữ trong công việc. Thái độ phục vụ nhiệt
tình, thân thiện, hòa nhã, tôn trọng cá nhân và tổ chức đến đăng ký kinh
doanh là nhân tố quan trọng đánh giá chất lượng, uy tín của Sở. Bên cạnh
đó, kỹ năng xử lý vấn đề khi cán bộ Phòng ĐKKD tiếp xúc với người đại
diện doanh nghiệp đến ĐKKD, kỹ năng tư vấn, lắng nghe và sẵn sàng giúp
đỡ họ, đối với cả người nước ngoài đến ĐKKD hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh.
- Cơ sở vật chất: địa điểm đăng ký kinh doanh, sơ đồ chỉ dẫn, không
khí làm việc, vệ sinh môi trường xung quanh, nơi đón tiếp, phòng làm việc
bố trí khoa học, gọn gàng,… là yếu tố hữu hình tạo ra cảnh quan khiến người
đại diện doanh nghiệp đến ĐKKD và cảm nhận về chất lượng dịch vụ hành
chính công phục vụ tốt hay không tốt.
- Độ tin cậy của thông tin: Thông tin về đăng ký kinh doanh kịp thời,
chính xác được thường xuyên cập nhật theo chính sách ban hành của Nhà
nước; thông tin đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp được đảm bảo kiểm
soát kĩ càng trước khi công bố giấy chứng nhận kinh doanh theo luật pháp
quy định. Thông tin về ĐKKD thay đổi theo xu hướng hội nhập, cơ hội kinh
doanh của doanh nghiệp ở Sở KH&ĐT các địa phương cần tiếp nhận nhanh
chóng và vận dụng chính xác những quy định của Nhà nước về thông tin
kinh doanh, quy trình, thủ tục ĐKKD, ngành nghề được phép kinh doanh,
nội dung đăng ký, mã số doanh nghiệp, mã ngành hoạt động. Bên cạnh đó,
cập nhật thông tin liên quan đến thành lập chi nhánh, văn phòng đại diện,
những thay đổi trong ĐKKD, điều kiện con dấu,…
1.2. Cơ sở thực tiễn về công tác quản lý đăng ký kinh doanh cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
1.2.1. Kinh nghiệm tại một số địa phương Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
21
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đồng Nai
UBND tỉnh Đồng Nai ban hành Quyết định số 2420/QĐ-UBND ngày
02/8/2016 phê duyệt Đề án Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đăng ký
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2016-2020 với mục
tiêu “Hỗ trợ doanh nghiệp trong công tác đăng ký doanh nghiệp trên địa
bàn tỉnh Đồng Nai” nhằm giúp doanh nghiệp rút ngắn thời gian, tiết kiệm
chi phí trong công tác đăng ký doanh nghiệp, gia nhập thị trường một cách
nhanh nhất, hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Theo đó, khi người dân có nhu cầu đăng ký doanh nghiệp chỉ cần mang
bản sao hợp lệ giấy tờ chứng thực cá nhân theo quy định của pháp luật và
cung cấp các thông tin đăng ký doanh nghiệp để các chuyên viên phòng
ĐKKD hỗ trợ soạn thảo hồ sơ đăng ký doanh nghiệp miễn phí; đối với những
hồ sơ do 1 cá nhân làm chủ như DNTN hoặc Công ty TNHH một thành viên
thì thời gian kể từ khi nhận được đề nghị hỗ trợ lập hồ sơ đến khi hoàn tất
việc nộp hồ sơ tối đa không quá 30 phút nhằm giúp doanh nghiệp rút ngắn
thời gian, tiết kiệm chi phí thành lập doanh nghiệp và gia nhập thị trường
một cách nhanh nhất, góp phần tạo môi trường kinh doanh thuận lợi, bình
đẳng, thu hút các nhà đầu tư đến đầu tư, kinh doanh trên địa bàn tỉnh.
Đối tượng và điều kiện được hỗ trợ
- Đối tượng được hỗ trợ: Các cá nhân, tổ chức có nhu cầu thành lập
doanh nghiệp hoặc thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh
Đồng Nai, để tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh đúng quy định của pháp
luật.
- Điều kiện để được hỗ trợ: Cá nhân, tổ chức mang theo bản sao hợp
lệ một trong các giấy tờ chứng thực cá nhân theo quy định (CMND hoặc
passport). Cá nhân, tổ chức đăng ký doanh nghiệp gồm: chủ doanh nghiệp
tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân; chủ sở hữu công ty đối với công ty
TNHH một thành viên do cá nhân làm chủ sở hữu; các thành viên là cá nhân
của công ty TNHH hai thành viên trở lên; các thành viên hợp danh và thành Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
22
viên góp vốn là cá nhân của Công ty Hợp danh; các cổ đông là cá nhân của
Công ty cổ phần trực tiếp đến phòng Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và
Đầu tư để được hỗ trợ.
- Đối với hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp: Áp
dụng đối với tất cả doanh nghiệp có yêu cầu trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Đăng ký để được hỗ trợ
Cá nhân, tổ chức có nhu cầu được hỗ trợ trợ soạn thảo hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp phải thực hiện đăng ký để lấy số thứ tự hoặc đến trực tiếp trụ
sở phòng Đăng ký kinh doanh lấy số thứ tự (gồm thông tin về của người
đăng ký, số chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu) qua số điện thoại của phòng
Đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư (061.8850777) hoặc qua Cổng
thông tin điện tử Sở Kế hoạch và Đầu tư ít nhất trước 01 ngày trước ngày đề
nghị được hỗ trợ; thời gian đăng ký và thời gian thực hiện hỗ trợ soạn thảo
hồ sơ phải được thực hiện trong ngày làm việc. Công chức của phòng Đăng
ký kinh doanh được giao nhiệm vụ tiếp nhận điện thoại đăng ký phải lập sổ
đăng ký hỗ trợ soạn thảo hồ sơ và giao sổ đăng ký hỗ trợ soạn thảo hồ sơ
trong ngày cho công chức thực hiện hỗ trợ vào đầu giờ của ngày làm việc,
đảm bảo thực hiện việc hỗ trợ cho người thành lập doanh nghiệp đúng theo
thời gian đã được xác nhận.
Cách thức thực hiện
- Doanh nghiệp đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của phòng Đăng
ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư đúng theo thời gian đã được xác
nhận, cung cấp thông tin đã đăng ký cho công chức hướng dẫn để được hỗ
trợ.
- Công chức hướng dẫn tại đến Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đối
chiếu sổ đăng ký và đề nghị doanh nghiệp cung cấp thông tin cần thiết để
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
soạn thảo hồ sơ.
23
- Căn cứ các thông tin do doanh nghiệp cung cấp, công chức hướng
dẫn thực hiện soạn thảo và in hồ sơ đăng ký doanh nghiệp, giao hồ sơ và
hướng dẫn ký tên theo quy định.
- Sau khi hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã có đầy đủ chữ ký của doanh
nghiệp, công chức hướng dẫn chuyển hồ sơ cho bộ phận tiếp nhận để tiếp
nhận hồ sơ.
- Ngay sau khi hồ sơ đã được tiếp nhận và có giấy biên nhận hồ sơ,
doanh nghiệp có trách nhiệm nộp đủ lệ phí đăng ký doanh nghiệp theo quy
định của pháp luật.
- Căn cứ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đã được tiếp nhận, phòng Đăng
ký kinh doanh thực hiện cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp trong 02 (hai)
ngày làm việc.
- Thời gian thực hiện hỗ trợ:
Buổi sáng: Thứ hai đến thứ bảy, từ 7h30 phút đến 11 giờ;
Buổi chiều: Thứ hai đến thứ sáu, từ 13 giờ đến 16 giờ (trừ các ngày
nghỉ, lễ, tết theo quy định) [16].
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Sở kế hoạch và Đầu tư tỉnh Đà Nẵng
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng là 01 trong 03 đơn vị trong
cả nước được Cục Quản lý Đăng ký Kinh doanh - Bộ Kế hoạch và Đầu tư
chọn làm thí điểm thực hiện chương trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử cho tổ chức, công dân tham gia thành lập doanh nghiệp theo Luật
Doanh nghiệp 2005. Đây là chương trình đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử , thực hiện cung cấp dịch vụ công mức độ 4 lần đầu tiên triển khai
tại thành phố Đà Nẵng đối với việc thành lập doanh nghiệp.
Thực hiện Chương trình cải cách đăng ký kinh doanh, theo Nghị quyết
số 59/2007/NQ-CP của Chính phủ, với nội dung về xây dựng Hệ thống thông
tin đăng ký doanh nghiệp nhằm tin học hóa công tác đăng ký kinh doanh, cải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
thiện môi trường kinh doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng, từ năm 2012
24
Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố đã tiến hành việc rà soát, đơn giản hóa thủ
tục hành chính thực hiện việc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp qua
mạng điện tử, được công bố tại Bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố hằng năm theo quy định. Theo
đó, tổ chức cá nhân khi có nhu cầu đăng ký doanh nghiệp thì thực hiện hồ sơ
đăng ký qua mạng điện tử thông qua Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp
quốc gia tại địa chỉ http://dangkykinhdoanh. gov.vn. Từ ngày 01 tháng 4 năm
2013, thời gian giải quyết được rút ngắn là 02 ngày làm việc, trong đó: Cấp
mã số doanh nghiệp tại Cục Thuế thành phố Đà Nẵng thông qua hệ
thống http://gdt.gov.vn là 01 ngày; cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp tại Sở Kế hoạch và Đầu tư thành phố Đà Nẵng thông qua hệ
thống http://dangkykinhdoanh.gov.vn là 01 ngày; Trong năm 2013 đến hết
quý I/2014, Bộ phận Tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ của Sở đã tiếp nhận và
giải quyết 377 hồ sơ đăng ký qua mạng điện tử trong tổng số 9.855 hồ sơ
tiếp nhận, giải quyết đối với doanh nghiệp. Đây là kết quả bước đầu của việc
triển khai thực hiện Chương trình cải cách đăng ký kinh doanh qua mạng
điện tử tại thành phố Đà Nẵng; góp phần cùng với cả nước chuẩn hóa dữ liệu
về đăng ký doanh nghiệp, sớm cung cấp cho cộng đồng những thông tin
chính xác, cập nhật kịp thời, có giá trị pháp lý thông tin về doanh nghiệp,
góp phần minh bạch hóa thị trường, nâng cao chất lượng công tác đăng ký
kinh doanh tại địa phương để đảm bảo cho người dân và doanh nghiệp có
thể tiếp cận được các dịch vụ công một cách thuận lợi nhất theo hướng triệt
để thực hiện nguyên tắc "tiền đăng, hậu kiểm" trong quản lý doanh nghiệp,
tách bạch đăng ký kinh doanh với các quy trình cấp phép kinh doanh sau
thành lập doanh nghiệp.
Khó khăn lớn nhất của việc đăng ký kinh doanh qua mạng là khả năng
tiếp cận và xử lý thông tin qua mạng của tổ chức, cá nhân doanh nghiệp vẫn
còn nhiều hạn chế. Nhiệm vụ quan trọng trong thời gian đến là tăng cường Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
25
công tác tuyên truyền, hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp, tăng tỷ lệ số hóa hồ
sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử để từng bước kiện toàn việc tin
học hóa nghiệp vụ trên phạm vi cả nước; góp phần hiện đại hóa dịch vụ hành
chính công, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đồng thời góp phần
đẩy mạnh công tác cải cách thủ tục hành chính theo Chương trình hoạt động
ban hành kèm theo Quyết định số 1136/QĐ-UBND ngày 24/02/2014 của
UBND thành phố triển khai chủ trương "Năm Doanh nghiệp Đà Nẵng 2014"
của Thành ủy Đà Nẵng [15].
1.2.2. Bài học về hoàn thiện công tác đăng ký kinh doanh cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
Một là, đẩy nhanh ứng dụng công nghệ thông tin đăng ký qua phần
mềm trực tuyến. Chuyên viên phòng Đăng ký kinh doanh sẽ hướng dẫn
doanh nghiệp đăng ký theo hình thức này. Khi người đại diện cho doanh
nghiệp ĐKKD qua mạng điện tử sẽ giúp tiết kiệm chi phí, thời gian, công
sức, bên cạnh đó giảm thiểu nạn quan liêu, tham nhũng cơ quan ĐKKD.
Hai là, công khai nội dung đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp sau
đăng ký kinh doanh trên các phương tiện truyền thông đại chúng của tỉnh
như Đài truyền hình, Báo địa phương để người dân biết, Cục quản lý cạnh
tranh giám sát được thông tin nắm được công tác này của địa phương.
Ba là, Ban lãnh đạo Sở cán bộ Phòng đăng ký kinh doanh học tập,
nâng cao nghiệp vụ, ứng dụng CNTT hiện đại trong công tác quản lý ĐKKD,
đặc biệt trong công tác hướng dẫn đăng ký doanh nghiệp vốn đầu tư và chủ
doanh nghiệp là người nước ngoài. Cập nhật văn bản hướng dẫn của Bộ
KH&ĐT thường xuyên về quy định đăng ký kinh doanh mới, phù hợp với
nhu cầu phát triển của đất nước và địa phương.
Bốn là, khẩn trương xây dựng hoàn chỉnh đề án “Hỗ trợ doanh nghiệp
trong công tác đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
2016-2020” với các nội dung chủ yếu về xây dựng cơ chế chính sách; hỗ trợ
26
tài chính, tín dụng cho doanh nghiệp; tạo điều kiện cho doanh nghiệp tiếp
cận đất đai, mặt bằng sản xuất kinh doanh; đổi mới nâng cao năng lực công
nghệ, trình độ kỹ thuật cho các doanh nghiệp; hỗ trợ xúc tiến thương mại,
đầu tư phát triển hạ tầng thương mại; phát triển nguồn nhân lực cho doanh
nghiệp.
Năm là, xây dựng kế hoạch đề xuất với UBND tỉnh Quảng Ninh cải
thiện môi trường kinh doanh, ban hành chính sách, cơ chế thu hút doanh
nghiệp đầu tư vào các lĩnh vực mũi nhọn như du lịch, công nghiệp đóng tàu,
thủy sản như: hỗ trợ đất đai, tín dụng, nguồn nhân lực, thuế, năng lực công
nghệ, kỹ thuật, thị trường, xúc tiến thương mại…
Sáu là, Tỉnh Quảng Ninh cũng tập trung chỉ đạo rà soát các quy hoạch
phát triển ngành, lĩnh vực, sản phẩm để điều chỉnh cho phù hợp với thị trường
và quyền kinh doanh của doanh nghiệp. Sở KH&ĐT đề nghị Trung Ương,
Chính phủ sớm có hướng dẫn cụ thể đối với việc đổi mới chuyển đổi mô
hình hộ kinh doanh cá thể sang doanh nghiệp và việc xắp sếp, đổi mới các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
công ty Lâm nghiệp trên địa bàn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
27
28
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Để hoàn thiện công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Quảng Ninh, câu hỏi nghiên cứu cần được giải quyết là:
(1) Thực trạng công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Quảng Ninh từ năm 2014-2016 như thế nào?
(2) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý đăng ký kinh
doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh?
(3) Một số giải pháp chủ yếu nào cần thực thi nhằm hoàn thiện công tác
quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh trong
thời gian tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
* Nguồn tài liệu
- Một số chính sách; các quy định, quyết định, nghị định, thông tư, văn
bản, Luật của Chính phủ và Nhà nước liên quan đến công tác quản lý đăng
ký kinh doanh.
- Các bài báo, bài báo khoa học, các công trình nghiên cứu, tạp chí đầu
tư, các tài liệu khác của các tác giả về công tác quản lý đăng ký kinh doanh của
các tỉnh trong nước.
- Tài liệu thu thập từ các cơ quan nhà nước của tỉnh Quảng Ninh về tình
hình phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội; đời sống dân cư, thu nhập, lao động và
việc làm tại: Cục thống kê; Sở Lao động & Thương binh xã hội; Niên giám
thống kê tỉnh Quảng Ninh từ năm 2014-2016.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- Các báo cáo của Phòng đăng ký kinh doanh - Sở Kế hoạch và Đầu tư
29
tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2014-2016.
* Nội dung thu thập
- Các thông tin về pháp luật đăng ký kinh doanh; các cá nhân, tổ chức
thực hiện đăng ký kinh doanh qua các năm 2014-2016.
- Thông tin về tình hình công tác đăng ký kinh doanh tại Sở qua các năm
2014-2016.
- Quan điểm, phương hướng và mục tiêu về hoàn thiện công tác quản
lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh từ nay
đến 2020.
* Tiến hành thu thập: Tác giả trực tiếp đến Phòng đăng ký kinh doanh -
Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh để thu thập tài liệu. Bên cạnh đó, tác
giả thu thập trên Internet qua các cổng thông tin điện tử của các Sở, Ban ngành,
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư, bài học kinh nghiệm của một số Sở Kế hoạch và
Đầu tư các tỉnh trong nước.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
a. Đối tượng điều tra:
Đối tượng điều tra là các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh. Tác giả tiến hành chọn 2 địa điểm là thành
phố Móng Cái (nơi có số lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh nhiều nhất
được Phòng đăng ký kinh doanh tỉnh quản lý) và huyện Hoành Bồ (nơi có số
lượng doanh nghiệp đăng ký kinh doanh ít nhất được Phòng kế hoạch tài chính
huyện quản lý) để điều tra, từ đây tác giả xem xét yếu tố ảnh hưởng đến công
tác quản lý đăng ký kinh doanh trên địa bàn nghiên cứu.
b. Chọn mẫu nghiên cứu:
Áp dụng phương pháp chọn mẫu từ các doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
tại Phòng đăng ký kinh doanh-Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh. Áp dụng công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
thức Slovin [10]:
30
N n = 1+N.e2
Trong đó:
n: Số mẫu
N: Tổng thể
e: sai số cho phép (chọn e=5%)
Theo dữ liệu của Phòng đăng ký kinh doanh-Sở KH&ĐT tỉnh Quảng
Ninh, tổng số doanh nghiệp đăng ký kinh doanh năm 2016 là N = 1.687 doanh
nghiệp( trong đó, số DN của thành phố Móng Cái là 1.483; huyện Hoành Bồ
có 204 doanh nghiệp), chọn e = 0,05. Áp dụng công thức Slovin tính được cỡ
mẫu: n= 323 doanh nghiệp được chọn điều tra điều tra. Thông tin về doanh
nghiệp cụ thể ở bảng 2.1 sau:
Bảng 2.1: Thông tin về doanh nghiệp
Địa điểm Doanh nghiệp tư nhân Công ty cổ phần Công ty TNHH
TP Móng Cái 30 141 51
Huyện Hoành Bồ 21 57 23
Tổng 51 198 74
(Nguồn: Tác giả tổng hợp)
Hiện nay, hình thức đăng ký điện tử được doanh nghiệp triển khai khá phổ
biến và khuyến khích doanh nghiệp thực hiện. Tác giả sẽ tiến hành phương pháp
điều tra thuận tiện bằng cách gửi phiếu hỏi qua email của doanh nghiệp, số lượng
mẫu là 215, còn lại 108 phiếu tác giả sẽ lấy trực tiếp tại doanh nghiệp. Sau khi đã
thu thập được số phiếu, tác giả sàng lọc các phiếu không hợp lệ (phiếu trả lời một
phần bảng hỏi), và số phiếu hợp lệ cuối cùng là 303 phiếu.
Sau khi điều tra, tác giả tiến hành đánh giá cho điểm tiêu chí theo công
thức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Điểm trung bình: 𝑋̅̇ điểm (1≤ X ≤5)
31
Sử dụng công thức tính điểm trung bình:
: Điểm trung bình
Xi : Điểm ở mức độ i
Ki : Số người tham gia đánh giá ở mức độ Xi
n: Số người tham gia đánh giá
Bảng 2.2: Thang đo Likert
Thang đo Phạm vi Ý nghĩa
5 4,20-5,0 Tuyệt vời
4 3,20-4,19 Tốt
3 2,60-3,19 Trung bình
2 1,80-2,59 Kém
1 1,0-1,79 Yếu
(Nguồn: [Vũ Cao Đàm, 2008])
c. Phương pháp phỏng vấn (Kèm phiếu điều tra):
Tác giả tiến hành gửi phiếu điều tra tới các doanh nghiệp được chọn tại
2 điểm nghiên cứu nhằm mục đích:
(i) Đánh giá thực trạng công tác đăng ký kinh doanh tại Sở từ phía doanh
nghiệp.
(ii) Xem xét nguyện vọng, ý kiến đóng góp của chủ doanh nghiệp về thủ
tục hành chính Nhà nước khi làm việc với cơ quan nhà nước, cụ thể là Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh nhằm cải thiện hơn nữa quy trình thủ tục các
doanh nghiệp đến làm việc tại Sở.
Tiến hành phỏng vấn sâu tại Sở Kế hoạch và Đầu tư với ban lãnh đạo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
như: Giám đốc, phó giám đốc, Trướng phó phòng Đăng ký kinh doanh nhằm:
32
(i) Đánh giá tình hình đăng ký kinh doanh trong những năm 2014-2016.
(ii) Xác định những nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đăng ký
kinh doanh.
(iii) Những kết quả đã đạt được, những tồn tại cần khắc phục và nguyên
nhân của hạn chế về công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở KH&ĐT tỉnh
Quảng Ninh.
(iv) Những quan điểm, phương hướng và mục tiêu về công tác quản lý
đăng ký kinh doanh tại Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp và phân tích thông tin
2.2.2.1. Phương pháp tổng hợp thông tin
Thông tin sau khi thu thập sẽ được hệ thống hóa số liệu, đánh giá kết quả
đạt được; kết hợp với kết quả thống kê để phân tích vấn đề nghiên cứu, từ đó
rút ra kết luận về hoàn thiện công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh.
2.2.2.2. Phương pháp phân tích thông tin
a. Phương pháp thống kê mô tả
Thông qua các số liệu thống kê có thể phán ánh thực trạng, tình hình thực
tế về công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh
Quảng Ninh.
+ Mô tả bằng bảng thống kê: Trên cơ sở các bảng thống kê sắp xếp theo
hệ thống hai chiều số liệu các chỉ tiêu thống kê, các thông tin về đối tượng, nội
dung, trách nhiệm thực hiện trong quản lý trên các hàng và cột.
+ Mô tả bằng số liệu: dùng số liệu tương đối và tuyệt đối để mô tả các
chỉ số về công tác đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng
Ninh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
b. Phương pháp so sánh
33
Thông qua phương pháp này rút ra các kết luận về công tác quản lý đăng
ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh trong thời gian qua
và đề ra các định hướng cho thời gian tới. Trong luận văn tác giả sử dụng các
kỹ thuật so sánh là:
- So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa số liệu của kỳ phân
tích và kỳ gốc. Phương pháp này dùng để so sánh sự biến đổi giữa số liệu của
kỳ tính toán với số liệu của kỳ gốc để tìm ra sự biến đổi nguyên nhân của sự
biến động đó, từ đó rút ra các đánh giá và giải pháp tiếp theo.
- So sánh số tương đối: Tỷ trọng của chỉ tiêu phân tích: Được đo bằng
tỉ lệ %, là tỷ lệ giữa số liệu thành phần và số liệu tổng hợp. Phương pháp chỉ
rõ mức độ chiếm giữ của các chỉ tiêu thành phần trong tổng số, mức độ quan
trọng của chỉ tiêu tổng thể. Kết hợp với các phương pháp khác để quan sát và
phân tích được tầm quan trọng và sự biến đổi của chỉ tiêu, nhằm đưa ra các
biện pháp quản lý, điều chỉnh kịp thời.
c. Phương pháp bảng biểu, đồ thị
Bảng biểu, đồ thị là mô hình hóa các thông tin từ dạng số. Đề tài sử
dụng bảng biểu, đồ thị để trình bày các kết quả nghiên cứu và phân tích thông
tin đối với công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Quảng Ninh.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm các chỉ tiêu về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Quảng Ninh
- Tình hình phát triển kinh tế-văn hóa-xã hội.
- Lao động.
- Việc làm.
- Tiềm lực của tỉnh.
2.3.2. Nhóm các chỉ tiêu đánh giá tình hình công tác quản lý đăng ký kinh doanh
2.3.2.1. Quy mô doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
- Số lượng doanh nghiệp mới được cấp đăng ký kinh doanh.
34
- Tổng số vốn đăng ký.
- Loại hình doanh nghiệp, quy mô doanh nghiệp đăng ký.
- Số việc làm được giải quyết nhờ các doanh nghiệp mới được cấp đăng
ký kinh doanh này.
- Đóng góp GDP của các doanh nghiệp mới thành lập.
2.3.2.2. Về thủ tục đăng ký kinh doanh
- Quy trình đăng ký kinh doanh đánh giá thủ tục quy trình theo tiêu chí
được lập ở bảng hỏi.
- Hiệu quả của công tác đăng ký ĐKKD tại trụ sở và qua mạng điện tử:
xem xét đánh giá của doanh nghiệp về lợi ích của đăng ký kinh doanh qua mạng
điện tử.
2.3.2.3. Công tác sau đăng ký kinh doanh
Các chỉ tiêu được đánh giá theo tiêu chí sau:
- Công tác kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh: công tác quản
lý, thời gian hoạt động,…
- Thời gian doanh nghiệp chính thức hoạt động sau khi nhận Giấy chứng
nhận kinh doanh: số lượng ngày.
- Nhận thức của chủ doanh nghiệp đối với việc công khai sự ra đời
doanh nghiệp: Rất quan trọng, quan trọng, bình thường, không quan trọng.
- Mức độ phổ biến và khả năng tiếp cận thông tin hướng dẫn đăng ký
kinh doanh đối với chủ doanh nghiệp: Mức độ phổ biến thường xuyên, không
thường xuyên; Khả năng tiếp cận dễ dàng, khó.
- Chất lượng nguồn nhân lực của cơ quan ĐKKD: đánh giá qua trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ; kỹ năng; phẩm chất đạo đức.
- Cơ sở vật chất của cơ quan ĐKKD: khu tiếp đón làm việc doanh nghiệp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
sự tiện lợi , thoải mái không gian làm việc tại phòng ĐKKD,…
35
Chương 3
THỰC TRẠNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐĂNG KÝ KINH DOANH
TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ TỈNH QUẢNG NINH
3.1. Khái quát về Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Đối với tỉnh Quảng Ninh, vào thời điểm tháng 10/1955, lúc đó còn là 2
tỉnh Hải Ninh và Khu Hồng Quảng; ở mỗi tỉnh đều có một Ban Kế hoạch nằm
trong Uỷ ban Hành chính tỉnh, sau đó tách ra thành cơ quan Uỷ ban kế hoạch
tỉnh riêng.
Đến năm 1964 hai tỉnh Hải Ninh và Khu Hồng Quảng hợp nhất thành
tỉnh Quảng Ninh thì 2 cơ quan Kế hoạch của 2 tỉnh cũng được hợp nhất thành
Uỷ ban kế hoạch tỉnh Quảng Ninh.
Ngành Kế hoạch Quảng Ninh được thành lập cũng đã phát triển nhanh
chóng thành một hệ thống theo cấp và theo ngành từ tỉnh xuống đến các Huyện,
Thị xã, Thành phố và đơn vị cơ sở.
Trong quá trình hoạt động, ngành Kế hoạch của tỉnh cũng có sự điều
chỉnh về nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và biên chế cán bộ: Năm 1967 hợp nhất
thêm cơ quan Phân vùng kinh tế làm nhiệm vụ chỉ đạo và nghiên cứu xây dựng
quy hoạch tổng thể tỉnh, quy hoạch vùng, ngành và các Huyện, thị xã trong
tỉnh. Năm 1990 do yêu cầu mở rộng và phát triển kinh tế đối ngoại, cơ quan Kế
hoạch tỉnh có thêm bộ phận Kinh tế đối ngoại làm nhiệm vụ xây dựng kế hoạch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
kinh tế đối ngoại và theo dõi việc thực hiện các dự án ODA, dự án viện trợ quốc
36
tế. Năm 1994 có thêm bộ phận Đăng ký kinh doanh làm nhiệm vụ đăng ký kinh
doanh cho các doanh nghiệp trong và ngoài quốc doanh trên địa bàn tỉnh. Cơ
quan Kế hoạch tỉnh còn được Uỷ ban Nhân dân tỉnh giao nhiệm vụ thường trực
giúp tỉnh trong việc sắp xếp đổi mới hệ thống doanh nghiệp Nhà nước.
Số lượng cán bộ của cơ quan Kế hoạch tỉnh có thời kỳ lên tới trên 100
người, nhưng từ 1986 trở lại đây do yêu cầu đổi mới công tác kế hoạch hoá và
tinh giảm biên chế, số lượng cán bộ đã giảm nhiều và đến nay là 70 người,
trong đó có 6 đồng chí lãnh đạo, được tổ chức thành 08 phòng chuyên môn.
Ở các Huyện, Thị xã, Thành phố, từ một Ban Kế hoạch riêng, có lúc hợp
nhất với phòng Thống kê, có thời điểm một số địa phương được Uỷ Ban Nhân
dân tỉnh cho phép thành lập phòng Kế hoạch riêng như Thành phố Hạ Long,
Thị xã Móng Cái. Đến nay 14/14 huyện, thị xã, thành phố đều thành lập phòng
Tài chính - Kế hoạch với chức năng tham mưu tổng hợp công tác kế hoạch ở
địa phương.
Chặng đường 70 năm xây dựng và trưởng thành của ngành Kế hoạch
Quảng Ninh gắn liền với bối cảnh tình hình và đường lối chủ trương của Đảng
và Nhà nước, sự lãnh đạo của Tỉnh uỷ, Hội đồng Nhân dân, Uỷ ban Nhân dân
tỉnh trong từng thời kỳ phát triển.
* Thời kỳ 2000 - 2015:
Đây là thời kỳ có sự thay đổi lớn và chuyển biến mạnh mẽ về chủ trương
đường lối phát triển kinh tế ở từng kỳ kế hoạch 5 năm 2001-2005 và 2006-2010
nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu Chiến lược phát triển phát triển kinh tế - xã
hội 10 năm đầu của Thế kỷ 21 - Chiến lược đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền tảng để đến
năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp, ở Tỉnh ta đề ra mục
tiêu: "Phấn đấu cơ bản trở thành tỉnh công nghiệp theo hướng hiện đại vào
năm 2015 " về trước cả nước 5 năm. Với trọng trách đó, ngành Kế hoạch và
Đầu tư đã tích cực tham mưu với Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh chỉ đạo, điều Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
37
hành thắng lợi các nhiệm vụ đề ra; hầu hết các chỉ tiêu của 3 kỳ Kế hoạch 5
năm (2001-2005, 2006-2010 và 2011 - 2015) đều đạt và vượt kế hoạch đề ra,
có được những thành tựu rất quan trọng trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã
hội.
Nhìn lại tiến trình đổi mới công tác kế hoạch hoá ở tỉnh ta lúc đầu đã có
những quan niệm nhận thức khác nhau về vai trò công tác kế hoạch. Thậm chí
có quan niệm cho rằng kinh tế thị trường không cần có vai trò kế hoạch hoá
nền kinh tế.
Song những kết quả đóng góp của công tác kế hoạch trong việc hoạch
định chiến lược phát triển, xây dựng kế hoạch 5 năm, hàng năm và xây dựng
các chương trình, dự án hướng vào các mục tiêu cũng như việc hướng dẫn, điều
hành việc thực hiện kế hoạch đã ngày càng khẳng định vai trò cần thiết của kế
hoạch.
Trong 30 năm qua, thực hiện chủ trương đổi mới đó, công tác kế hoạch
của tỉnh ngoài việc xây dựng kế hoạch hàng năm đã tập trung nghiên cứu soạn
thảo chiến lược phát triển và quy hoạch kinh tế xã hội chung cho toàn tỉnh và
các ngành các địa phương trong tỉnh, xây dựng kế hoạch 5 năm; đồng thời chỉ
đạo xây dựng các chương trình, các dự án đầu tư theo định hướng chiến lược
quy hoạch và kế hoạch của tỉnh. Ngành Kế hoạch và Đầu tư cũng tham mưu
với Tỉnh đề xuất xây dựng các cơ chế, chính sách nhằm thực hiện có hiệu quả
các mục tiêu kinh tế - xã hội đề ra.
Có thể nói với chức năng tham mưu tổng hợp, 30 năm đổi mới vừa qua
ngành Kế hoạch đã làm được nhiều việc và có nhiều đóng góp rất quan trọng
trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Ngày hôm nay, cán bộ công
chức ngành Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh rất tự hào, biết ơn đối với
những người làm công tác kế hoạch và đầu tư qua các các thời kỳ đã tạo nên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
nền tảng vững chắc và truyền thống tốt đẹp của ngành.
38
Hiện nay cơ quan Kế hoạch đang tích cực triển khai thực hiện Kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội 5 năm 2016 - 2020; Kế hoạch đầu tư công trung hạn
với mục tiêu đã được xác định: "Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng Quảng
Ninh trở thành tỉnh có cơ cấu kinh tế dịch vụ, công nghiệp; là trung tâm du lịch
chất lượng cao của khu vực, một trong những cực tăng trưởng kinh tế của miền
Bắc với hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ; nâng cao đời
sống vật chất và tinh thần của nhân dân, giảm nghèo bền vững; tổ chức đảng
và hệ thống chính trị vững mạnh; giữ vững chủ quyền biên giới; bảo đảm an
ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội; bảo vệ và cải thiện rõ rệt môi trường
sinh thái; gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa, sức mạnh đại đoàn kết các dân
tộc; bảo tồn và phát huy bền vững các giá trị của Di sản - Kỳ quan thiên nhiên
thế giới Vịnh Hạ Long và các khu danh thắng, di tích lịch sử". Trước những
khó khăn, thách thức cũng như những cơ hội phát triển, kế thừa thành quả và
những kinh nghiệm có được qua 30 năm đổi mới, chúng ta tin tưởng rằng: kinh
tế - xã hội của tỉnh ta sẽ được phát triển mạnh tương xứng với vị trí và tiềm
năng riêng có của tỉnh Quảng Ninh.
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ quyền hạn
3.1.2.1. Vị trí và chức năng
- Sở Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà
nước về quy hoạch, kế hoạch và đầu tư, gồm: tổng hợp về quy hoạch, kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội; tổ chức thực hiện và đề xuất về cơ chế, chính sách
quản lý kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh; đầu tư trong nước, đầu tư nước ngoài
ở địa phương; quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn vốn
vay ưu đãi của các nhà tài trợ, nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài; đấu
thầu; đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương; tổng hợp và thống nhất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, kinh tế nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế
39
tư nhân, kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài; tổ chức cung ứng các dịch vụ công
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Sở theo quy định của pháp luật.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng theo quy định và có trụ sở tại thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và
công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, thanh
tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
3.1.2.2. Nhiệm vụ và quyền hạn
* Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát
triển ngành, sản phẩm chủ yếu của tỉnh; kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
dài hạn, 05 năm và hàng năm của tỉnh, bố trí kế hoạch vốn đầu tư công thuộc
ngân sách địa phương; phối hợp xây dựng kế hoạch xúc tiến đầu tư của tỉnh
và danh mục dự án kêu gọi đầu tư của tỉnh; - Dự thảo chương trình hành động
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh và chịu trách nhiệm theo dõi, tổng hợp tình hình thực hiện kế
hoạch tháng, quý, 6 tháng, năm để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh điều hành,
phối hợp việc thực hiện các cân đối chủ yếu về kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Dự thảo chương trình, kế hoạch sắp xếp, đổi mới phát triển doanh nghiệp
nhà nước do địa phương quản lý;
- Dự thảo các quyết định, chỉ thị; chương trình, biện pháp tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
* Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
- Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban
hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở;
- Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ chức lại, giải thể
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
các tổ chức, đơn vị của Sở theo quy định của pháp luật.
40
- Dự thảo quyết định chủ trương đầu tư, các nhiệm vụ quản lý nhà nước
về đầu tư công theo quy định của pháp luật.
- Thẩm định trình UBND tỉnh cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận
đăng ký đầu tư dự án theo đối tác công tư (PPP).
- Thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt danh mục
dự án đầu tư có sử dụng đất theo quy định.
* Về quy hoạch và kế hoạch: Quản lý và điều hành một số lĩnh vực về
thực hiện kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao; Hướng dẫn và giám sát,
kiểm tra các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc tỉnh xây dựng,
triển khai thực hiện quy hoạch, kế hoạch phù hợp với quy hoạch, kế hoạch
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội chung của tỉnh đã được phê duyệt;
Phối hợp với Sở Tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và phân bổ ngân sách cho
các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong tỉnh.
* Về đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính xây dựng kế hoạch và bố trí mức
vốn đầu tư phát triển cho từng chương trình, dự án thuộc nguồn vốn đầu tư
công do tỉnh quản lý phù hợp với tổng mức đầu tư và cơ cấu đầu tư theo ngành
và lĩnh vực.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban, ngành có liên quan
thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư phát triển
của các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn; giám sát đầu tư của cộng đồng
theo quy định của pháp luật.
- Quản lý hoạt động đầu tư trong nước và đầu tư nước ngoài vào địa bàn
tỉnh theo quy định của pháp luật; phối hợp tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư
theo kế hoạch đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt; thực hiện quản lý nhà
nước đối với công tác xúc tiến đầu tư theo quy định; hướng dẫn thủ tục đầu tư
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
theo thẩm quyền.
41
- Về quản lý vốn ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các
nguồn viện trợ phi Chính phủ nước ngoài:
+ Chủ trì vận động, thu hút, điều phối các dự án có nguồn vốn ODA,
nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ. Quản lý và thẩm định các trương
trình, dự án có nguồn vốn ODA, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn
viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
+ Theo dõi, đánh giá thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn
ODA, nguồn vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ và các nguồn viện trợ phi Chính
phủ nước ngoài.
* Về quản lý đấu thầu:
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh về kế hoạch lựa chọn nhà thầu đối với các dự án do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định đầu tư; thẩm định hồ sơ mời quan tâm,
hồ sơ mời sơ tuyển, hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu, kết quả đánh giá hồ sơ quan
tâm, kết quả đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển, kết quả lựa chọn nhà thầu đối với các
gói thầu thuộc dự án do Ủy ban nhân dân tỉnh là chủ đầu tư.
- Chủ trì, tổ chức giám sát, theo dõi hoạt động đấu thầu, thanh tra, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về đấu thầu và tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện công tác đấu thầu theo quy định.
* Về doanh nghiệp, đăng ký doanh nghiệp:
- Thẩm định và chịu trách nhiệm về các đề án thành lập, sắp xếp, tổ chức
lại doanh nghiệp nhà nước do địa phương quản lý; tổng hợp tình hình sắp xếp,
đổi mới, phát triển doanh nghiệp nhà nước và tình hình phát triển các doanh
nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình
thực hiện và triển khai chính sách, chương trình, kế hoạch công tác hỗ trợ doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
nghiệp nhỏ và vừa.
42
- Tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về thủ tục đăng ký doanh nghiệp;
đăng ký tạm ngừng hoạt động doanh nghiệp; cấp mới, bổ sung, thay đổi, cấp
lại và thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng
ký hoạt động chi nhánh, văn phòng đại diện trên địa bàn thuộc thẩm quyền của
Sở; phối hợp với các ngành kiểm tra, theo dõi, tổng hợp tình hình và xử lý theo
thẩm quyền các vi phạm sau đăng ký thành lập của các doanh nghiệp tại địa
phương; thu thập, lưu trữ và quản lý thông tin về đăng ký doanh nghiệp theo
quy định của pháp luật, quản lý, vận hành hệ thống thông tin đăng ký doanh
nghiệp quốc gia ở địa phương; đầu mối theo dõi, tổng hợp tình hình doanh
nghiệp sau đăng ký thành lập.
* Về kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân:
- Đầu mối tổng hợp, đề xuất các mô hình và cơ chế, chính sách, kế hoạch
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, theo dõi, tổng
hợp và đánh giá tình hình thực hiện các chương trình, kế hoạch, cơ chế, chính
sách phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư nhân và hoạt động của các
tổ chức kinh tế tập thể, hợp tác xã và kinh tế tư nhân trên địa bàn tỉnh; tổ chức
thực hiện việc đăng ký liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng nhân dân theo thẩm
quyền;
- Định kỳ lập báo cáo theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư gửi
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các Bộ, cơ quan ngang
Bộ có liên quan về tình hình phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã, kinh tế tư
nhân trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực quy hoạch, kế hoạch và đầu
tư theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân
dân tỉnh.
3.1.3. Cơ cấu tổ chức và biên chế
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
* Lãnh đạo Sở:
43
- Sở Kế hoạch và Đầu tư có Giám đốc và 03 (ba) Phó Giám đốc.
- Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt
động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Kế hoạch và Đầu tư theo quy định.
- Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở chỉ đạo một số mặt công
tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về các nhiệm vụ
được phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
đốc ủy nhiệm điều hành các hoạt động của Sở.
44
GIÁM ĐỐC
Phó Giám đốc Phó Giám đốc Phó Giám đốc
Thanh
Phòng Thẩm định và Giám sát đầu tư
Văn phòng tra Phòng Kinh tế ngành Phòng Kinh tế đối ngoại
Phòng Tổng hợp, Quy hoạch Phòng Đăng ký kinh doanh Phòng Khoa giáo, Văn xã
Sơ đồ 3.1: Bộ máy tổ chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
(Nguồn: Phòng Tổng hợp, Quy hoạch - Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh)
45
* Biên chế:
- Biên chế công chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định trong tổng số biên chế công chức của tỉnh được Trung
ương giao hàng năm trên cơ sở Đề án vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc
làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở
Kế hoạch và Đầu tư xây dựng kế hoạch biên chế công chức theo quy định của
pháp luật bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm
viên chức và người lao động làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trên cơ sở Đề án vị trí
việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3.2. Thực trạng công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế hoạch và
Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
3.2.1. Thực trạng về hoạt động đăng ký kinh doanh
* Tình hình đăng ký kinh doanh theo số lượng và vốn ĐKKD
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Dựa vào bảng số liệu 3.1 dưới đây có thể thấy:
46
Bảng 3.1: Tình hình số lượng và vốn đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
qua các năm 2014-2016
So sánh So sánh Tốc độ phát 2015/2014 2016/2015 Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016 triển BQ (%) (+/-) ∆ % (+/-) ∆ %
1, Số doanh nghiệp 10.348 10.938 12.000 590 5,7 1.062 9,71 107,69
DN lớn 146 152 157 6 4,11 5 3,29 103,7
DNVVN, siêu nhỏ 10.202 11.436 11.843 1.234 12,1 407 3,56 107,74
7,22 2,Vốn ĐKKD (tỷ đồng) 118.099 126.627 138.000 8.528 11.373 8,98 108,1
DN lớn 74.876 87.739 90.000 12.863 17,18 2.261 2,58 109,64
DNVVN, siêu nhỏ 43.223 38.888 48.000 (4.335) (10,03) 9.112 23,43 105,38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
(Nguồn: Phòng đăng ký kinh doanh-Sở KH&ĐT Quảng Ninh)
47
Năm 2014, tổng số doanh nghiệp đăng ký trong tỉnh là 10.348 doanh
nghiệp, vốn đăng ký là 118.099 tỷ đồng, trong đó: Số doanh nghiệp lớn 146,
vốn đăng ký 74.876 tỷ đồng (chiếm 1,41% về số doanh nghiệp và 63,4% về
vốn), số doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ là 10.202 (chiếm 98,59% về doanh
nghiệp và 36,6% về vốn);
Năm 2015, tổng số doanh nghiệp đăng ký trong tỉnh là 10.938 doanh
nghiệp, vốn đăng ký là 126.627 tỷ đồng, trong đó: Số doanh nghiệp lớn 151,
vốn đăng ký 87.739 tỷ đồng (chiếm 1,38% về số doanh nghiệp và 68,5% về
vốn), số doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ là 11.436 (chiếm 98,7% về doanh
nghiệp và 31,5% về vốn);
Năm 2016, tổng số doanh nghiệp và đơn vị phụ thuộc đăng ký trong tỉnh
là 12.000 doanh nghiệp, vốn đăng ký là 138.000 tỷ đồng, trong đó: Số doanh
nghiệp lớn 157, vốn đăng ký 90.000 tỷ đồng (chiếm 1,3% về số doanh nghiệp
và 65% về vốn), số doanh nghiệp vừa và nhỏ, siêu nhỏ là 11.843 (chiếm 98,7%
về doanh nghiệp và 35% về vốn);
Số lượng doanh nghiệp đăng ký năm 2015 tăng thêm 590 doanh nghiệp
so với năm 2014, tăng tương ứng là 5,7%. Năm 2016 tăng thêm 1.062 doanh
nghiệp so với năm 2015, tăng tương ứng là 9,71%. Tốc độ phát triển số lượng
doanh nghiệp bình quân là 107,69%. Như vậy, cùng với môi trường đầu tư cải
thiện, thu hút được nhiều doanh nghiệp thành lập.
Số vốn đăng ký doanh nghiệp tăng tỷ lệ thuận với tăng số lượng doanh
nghiệp. Cụ thể; số vốn năm 2015 tăng thêm là 8.528 tỷ đồng so với năm 2014, tăng
tương ứng 7,22%. Năm 2016 tăng thêm 11.373 tỷ đồng so với năm 2015, tăng tương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ứng là 8,98%. Tốc độ phát triển vốn bình quân cả giai đoạn là 108,1%.
160000
138000
140000
126627
118099
120000
100000
80000
60000
40000
12000
10938
10348
20000
0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Số doanh nghiệp
Vốn ĐKKD (tỷ đồng)
48
Biểu đồ 3.1: Tình hình số lượng và vốn ĐKKD của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2014-2016
(Nguồn: Phòng đăng ký kinh doanh-Sở KH&ĐT Quảng Ninh)
Trong năm 2015, công tác đăng ký doanh nghiệp tiếp tục được triển khai,
đáp ứng tốt nhiệm vụ trong tình hình mới. Thực hiện Luật doanh nghiệp 2014,
Luật Đầu tư có hiệu lực từ thời điểm 01/7/2015, trong đó rút ngắn thời gian xử
lý hồ sơ từ 5 ngày còn 3 ngày làm việc, cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh
nghiệp cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Trong năm 2016, công tác đăng ký doanh nghiệp tiếp tục được đẩy mạnh,
hoàn thành tốt nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính. Thực hiện Chương trình
hành động số 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh, rút ngắn thời
gian cấp giấy chứng nhận đăng ký thành lập doanh nghiệp từ 3 ngày làm việc
theo Luật doanh nghiệp xuống còn không quá 2 ngày làm việc. Như vậy, quy
trình thủ tục ĐKKD tại Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh đã được rút ngắn đáng
kể, tiết kiệm thời gian, chi phí cho doanh nghiệp, tăng cơ hội hoạt động sớm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ngoài thị trường của doanh nghiệp.
49
* Tình hình đăng ký kinh doanh theo hồ sơ giải quyết hàng năm
Bảng 3.2: Tình hình cụ thể của doanh nghiệp đăng ký kinh doanh
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2014-2016
So sánh 15/14 So sánh 16/15
Năm
Năm
Năm
Chỉ tiêu
ĐVT
2014
2015
2016
(+/-)∆ %
(+/-)∆ %
1.Số DN đăng ký mới
Hồ sơ
1161
1135
1226
-26
-2.24
91
8.02
Tỷ
Số vốn đăng ký
4565
9931 10920 5366 117.55
989
9.96
đồng
2. Số đơn vị trực thuộc
Hồ sơ
368
356
374
-12
-3.26
18
5.06
đăng ký thành lập
3. Số lượt HS thay đổi
Lượt
1820
2004
1860
184
10.11
-144
-7.19
nội dung ĐKKD
4. DN tạm ngừng hoạt động Hồ sơ
315
468
600
153
48.57
132
28.21
5. Số DN giải thể
Hồ sơ
135
155
240
20
14.81
85
54.84
6. Số DN bị thu hồi
Hồ sơ
333
390
450
57
17.12
60
15.38
(Nguồn: Phòng đăng ký kinh doanh-Sở KH&ĐT Quảng Ninh)
* So sánh năm 2015 và 2014
- Số lượng doanh nghiệp đăng ký thành lập mới 1135 doanh nghiệp, giảm 26 doanh nghiệp (giảm 2,24%), tổng số vốn đăng ký 9.931 tỷ đồng, tăng thêm 5.366 tỷ đồng (tăng 117,55%). Trong đó có 06 doanh nghiệp đăng ký thành lập mới qua mạng.
- Số lượng đơn vị trực thuộc đăng ký thành lập 356, giảm 12 đơn vị
(giảm 3,26%).
- Số lượt hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là 2.004 lượt, tăng 184 hồ sơ (tăng 10,11%), chủ yếu tập trung vào các nội dung thay đổi người đại diện theo pháp luật, thành viên góp vốn công ty TNHH, vốn điều lệ, thay đổi ngành nghề kinh doanh.
- 468 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc đăng ký tạm ngừng hoạt động,
tăng thêm 153 doanh nghiệp (tăng 48,57%).
- 155 doanh nghiệp giải thể tăng 20 doanh nghiệp (tăng 14.81%) và 106
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
đơn vị trực thuộc chấm dứt hoạt động (giảm 0,9%).
50
- Thu hồi 390 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc, tăng thêm 57 doanh
nghiệp (tăng 17,12%) so với năm 2014.
- Bên cạnh việc cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
hàng tuần, hàng tháng. Phòng ĐKKD cung cấp theo yêu cầu 80 lượt cung cấp
thông tin đăng ký doanh nghiệp cho trên 30 cơ quan, đơn vị liên quan (Công
an tỉnh, Ban Tổ chức tỉnh uỷ, Ban Nội chính, Thanh tra tỉnh, Cục Thuế tỉnh,
Cục Hải quan trong và ngoài tỉnh,...).
* So sánh năm 2016 và 2015.
- Số lượng doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc đăng ký thành lập mới là 1.600,
trong đó 1.226 DN thành lập mới, tăng thêm 91 doanh nghiệp (tăng 8,02%) và
374 đơn vị trực thuộc đăng ký thành lập, tăng 18 doanh nghiệp (tăng 5,06% so
cùng kỳ), tổng số vốn đăng ký 10.920 tỷ đồng, tăng thêm 989 triệu đồng (tăng
9,96%).
- Số lượt hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp là 1.860
lượt, giảm 144 lượt (giảm 5,06%), chủ yếu tập trung vào các nội dung thay đổi
người đại diện theo pháp luật, thành viên góp vốn công ty TNHH, vốn điều lệ,
thay đổi ngành nghề kinh doanh.
- 600 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc đăng ký tạm ngừng hoạt động,
tăng thêm 132 doanh nghiệp (tăng 28,21% so cùng kỳ).
- 240 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc đăng ký giải thể, chấm dứt hoạt
động, tăng thêm 20 doanh nghiệp (tăng 54,84%)
- Thu hồi 450 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc, tăng 60 doanh nghiệp
(tăng 15,38%).
- Bên cạnh việc cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp
hàng tháng cho UBND cấp huyện và các sở, ban, ngành chức năng trong tỉnh.
Phòng ĐKKD cung cấp theo yêu cầu trên 100 lượt cung cấp thông tin đăng ký
doanh nghiệp cho trên 30 cơ quan, đơn vị liên quan (Công an tỉnh, Cục Hải
quan trong và ngoài tỉnh và Chi cục Thi hành án,...). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
51
* Tình hình đăng ký kinh doanh theo lĩnh vực ngành nghề của doanh nghiệp
Bảng 3.3: Cơ cấu doanh nghiệp ĐKKD theo lĩnh vực ngành nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2014-2016
ĐVT: %
Chỉ tiêu Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Thương mại, dịch vụ 75,4 76,7 77,1
Công nghiệp và xây dựng 22,95 21,84 21,6
Nông, lâm ngư nghiệp 1,65 1,46 1,3
(Nguồn: Phòng đăng ký kinh doanh-Sở KH&ĐT Quảng Ninh)
Năm 2014, tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực ngành nghề dịch vụ
chiếm 75,4%, công nghiệp và xây dựng 22,95%, Nông Lâm ngư nghiệp chiếm
1,65%. Năm 2015, tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực ngành nghề dịch vụ
chiếm 76,7%, công nghiệp và xây dựng 21,84%, Nông Lâm ngư nghiệp chiếm
1,46%. Năm 2016, tỷ lệ doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực ngành nghề dịch vụ
chiếm 77,1%, công nghiệp và xây dựng 21,6%, Nông Lâm ngư nghiệp chiếm
1,3%.
77.1
76.7
75.4
22.95
21.84
21.6
1.65
1.46
1.3
90 80 70 60 50 40 30 20 10 0
Năm 2014
Năm 2015
Năm 2016
Thương mại, dịch vụ
Công nghiệp và xây dựng
Nông, lâm ngư nghiệp
ĐVT: %
Biểu đồ 3.2: Cơ cấu doanh nghiệp đăng ký kinh doanh theo lĩnh vực
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ngành nghề trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2014-2016
52
(Nguồn: Phòng đăng ký kinh doanh-Sở KH&ĐT Quảng Ninh)
Dựa vào biểu đồ 3.2 có thể thấy, tỷ lệ các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực thương mại, dịch vụ chiếm tỷ lệ lớn nhất (trên 76%), Quảng Ninh là
tỉnh có tiềm năng và thể mạnh về du lịch biển, du lịch tâm linh, cho nên các
doanh nghiệp về kinh doanh khách sạn, lữ hành thành lập nhiều. Gắn với phát
triển kinh tế biển, ngành công nghiệp chế biến, nuôi trồng thủy hải sản, công
nghiệp đóng tàu,… phát triển lớn mạnh (chiếm khoảng 22%). Còn khoảng 2%
là doanh nghiệp kinh doanh nông, lâm nghiệp như dược liệu, cây ăn quả... Như
vậy, tỷ lệ doanh nghiệp ĐKKD theo lĩnh vực ngành nghề hoàn toàn phù hợp và
hợp lý với sự phát triển kinh tế của tỉnh Quảng Ninh.
3.2.2. Thực trạng công tác quản lý đăng ký kinh doanh
3.2.2.1. Địa vị pháp lý của cơ quan đăng ký kinh doanh
Với chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của mình, Phòng ĐKKD thuộc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh thực hiện các họa động gắn với địa vị
pháp lý của cơ quan ĐKKD, cụ thể như sau:
* Năm 2015
Bên cạnh công tác đăng ký kinh doanh, trong năm 2015 Phòng Đăng ký
kinh doanh xử lý các công việc trọng tâm được giao:
- Rà soát 195 thủ tục hành chính, theo dõi, đề xuất các giải pháp cái cách
thủ tục hành chính triển khai Đề án 30 và quản lý ISO.
- Công tác PCI: Chủ trì theo dõi các chỉ số thành phần thuộc chức năng
nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 2952/KH-UBND ngày 27/5/2015 của
UBND Tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày
12/3/2015 của Chính phủ và Chương trình hành động cải thiện môi trường đầu
tư, kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh Quảng Ninh năm 2015;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Báo cáo 9 tháng tình hình triển khai, xây dựng dự thảo Kế hoạch hành động,
53
triển khai các chỉ số thành phần theo chức năng nhiệm vụ tại Kế hoạch
2952/KH-UBND.
- Tiếp tục vận hành bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại thành phố
Móng Cái.
- Tổ chức 02 chương trình, hội nghị tiếp xúc doanh nghiệp nhằm tháo gỡ
khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
* Năm 2016
Phòng Đăng ký kinh doanh đã chủ trì phối hợp tổ chức thành công 02
Hội nghị tiếp xúc, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp, với sự tham gia của trên
1.100 doanh nghiệp, đầu mối tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp và chuyển
cơ quan liên quan xử lý, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh về các khó khăn kiến
nghị của doanh nghiệp. Trong năm 2016 đã tiếp nhận và chuyển cơ quan liên
quan trên 270 kiến nghị của doanh nghiệp.
Công tác triển khai Chương trình hành động 3766/CTr-UBND ngày
29/6/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP của
Chính phủ: (1) Rút ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp còn 02 ngày làm việc;
(2) Xây dựng kế hoạch thực hiện Cam kết giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh và Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về việc tạo lập
môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp năm 2016; (3) Tham
mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2032/QĐ-UBND ngày 21/9/2016
về việc Thành lập Tổ tư vấn giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp, tư vấn khởi nghiệp và tư vấn hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; (4) Phối
hợp với các sở, ban, ngành rà soát 56 cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp,
từ đó đề xuất 02 cơ chế chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và doanh
nghiệp đổi mới công nghệ và được UBND tỉnh chấp thuận; (5) Đầu mối theo
dõi, đôn đốc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Chương trình hành động và tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
54
trên địa bàn; (6) Thực hiện tốt nhiệm vụ là cơ quan chủ trì xây dựng nội dung
các hội nghị gặp gỡ, tiếp xúc doanh nghiệp định kỳ và là đầu mối tổng hợp các
đề xuất kiến nghị của doanh nghiệp chuyển các cơ quan liên quan xử lý; (7)
Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát danh sách 60 doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hỗ trợ, từ đó nghiên cứu nhu cầu của doanh nghiệp để đề xuất cơ
chế, chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển.
Công tác triển khai Kế hoạch số 2952/KH-UBND ngày 27/5/2015 của
UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính
Phủ và Kế hoạch số 2614/KH-UBND ngày 12/5/2016 của UBND Tỉnh Quảng
Ninh về việc triển khai Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của
Chính Phủ: Chủ trì theo dõi 03 chỉ số thành phần thuộc chức năng nhiệm vụ
được giao nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh cấp tỉnh Quảng Ninh năm 2016: (1) Chỉ số chi phí gia nhập thị trường, (2)
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng, (3) Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp.
Bảng 3.4: Kết quả điều tra về sự thực thi địa vị pháp lý của cơ quan
ĐKKD tỉnh Quảng Ninh
Điểm
Rất
Không
Bình
Đồng
Rất
không
Tiêu chí đánh giá
đồng ý
thường
ý
đồng ý
đồng ý
TB (𝑿̅)
Thực hiện quy trình 5 5 24 107 162 4,37 ĐKKD đúng quy định
Tư vấn, hướng dẫn kỹ càng 0 0 70 103 130 4,2 DN ĐKKD
Có phối hợp với Sở ban
ngành khác trong hỗ trợ 3 6 89 90 115 4,02
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
DN ĐKKD
55
Không hách dịch, nhũng 0 3 237 35 31 3,34 nhiễu DN
𝑿̅ = 3,59
(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2017)
Kết quả điều tra bảng 3.4 cho biết sự thực thi địa vị pháp lý của cơ quan
ĐKKD đạt mức điểm trung bình 𝑿̅ = 3,59, kết quả đạt loại tốt. Tiêu chí, “Thực
hiện quy trình ĐKKD đúng quy định” đạt mức điểm 4,37, xếp loại tuyệt vời.
Cơ quan ĐKKD đã thực hiện tốt công tác chức năng và nhiệm vụ tư vấn doanh
nghiệp ĐKKD theo đúng quy định của Luật Doanh nghiệp 2014 và Luật Đầu
tư, Quyết định về quy trình ĐKKD. Xếp thứ hai là tiêu chí cơ quan ĐKKD đã
“Tư vấn, hướng dẫn kỹ càng DN ĐKKD” đạt 4,2 điểm, xếp loại tốt, tiêu chí
xếp thứ ba là “Có phối hợp với Sở ban ngành khác trong hỗ trợ DN ĐKKD”
đạt 4,02 điểm, xếp loại tốt, cơ quan ĐKKD đã phối hợp với Sở Công thương,
Sở lao động thương binh và xã hội, Sở tài nguyên môi trường, Cục thuế, Khu
kinh tế cửa khẩu, Cục hải quan,...Tiêu chí thứ tư là “Không hách dịch, nhũng
nhiễu DN” đạt 3,34 điểm, xếp loại Tốt.
Như vậy, cơ quan ĐKKD (bao gồm Cấp tỉnh-Phòng ĐKKD và cấp
huyện-Phòng Tài chính kế hoạch) đã làm tốt chức năng, vai trò của mình trong
sự thực thi địa vị pháp lý.
3.2.2.2. Quy trình, thủ tục đăng ký kinh doanh
* Về xây dựng cơ sở dữ liệu doanh nghiệp
Phòng Đăng ký kinh doanh tiếp tục rà soát, cập nhật thông tin đăng ký
kinh doanh và thông tin đăng ký thuế của các doanh nghiệp đang hoạt động để
hoàn thiện cơ sở dữ liệu trên Hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc gia.Triển
khai số hóa hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tiếp nhận kể từ tháng 8/2016, ước tính
đến cuối năm 2016 đã số hóa được trên 1.700 lượt hồ sơ đăng ký doanh nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
* Xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình trợ giúp doanh nghiệp
56
Triển khai rà soát công bố thủ tục thành lập Hợp tác xã. Cử cán bộ trực
tiếp hỗ trợ cá nhân và tổ chức về các thủ tục gia nhập thị trường của doanh
nghiệp tại Trung tâm phục vụ Hành chính công. Tích cực phối hợp với Đài
truyền hình, Sở Thông tin và Truyền thông về công tác tuyên truyền đăng ký
kinh doanh qua mạng, cải cách thủ tục hành chính về đăng ký doanh nghiệp.
Bảng 3.5: Kết quả điều tra về xây dựng và triển khai các kế hoạch,
chương trình trợ giúp doanh nghiệp của cơ quan ĐKKD
tỉnh Quảng Ninh
Điểm
Rất
Rất
Không
Bình
Đồng
TB
không
đồng
Tiêu chí đánh giá
đồng ý
thường
ý
đồng ý
ý
(𝑿̅)
Thực hiện các chương trình
hành động cải thiện môi 0 34 124 145 4,37 0
trường đầu tư tỉnh
Tổ chức hội nghị DN hàng năm 0 65 111 127 4,2 0
Hỗ trợ cá nhân và tổ chức về
3 các thủ tục gia nhập thị trường 1 54 139 106 4,14
của doanh nghiệp
𝑿̅ = 4,24
(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2017)
Bảng số liệu 3.5 cho thấy kết quả về điều tra về xây dựng và triển khai
các kế hoạch, chương trình trợ giúp doanh nghiệp của cơ quan ĐKKD có điểm
trung bình 𝑿̅ = 4,24 xếp loại tuyệt vời. Tiêu chí “Thực hiện các chương trình
hành động cải thiện môi trường đầu tư tỉnh” đạt 4,37 điểm, xếp loại tuyệt vời.
Chỉ số năng cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Quảng Ninh xếp thứ 3 trong nước là
môi trường hấp dẫn, thu hút sự gia nhập của DN vào các ngành kinh doanh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Tiêu chí thứ hai là “Tổ chức hội nghị DN hàng năm” đả 4,2 điểm, xếp loại tuyệt
57
vời. Trong những năm qua, cơ quan ĐKKD đã thực hiện các chính sách của
tỉnh ban hàng như giải đáp khó khăn, vướng mắc của doanh nghiệp; đồng hành
cùng doanh nghiệp... nên DN có cơ hội thảo luận, trao đổi với cơ quan quản lý
nhà nước để nắm được thông tin, văn bản hiện hành trong quá trình chuẩn bị
thành lập doanh nghiệp. Tiêu chí thứ ba “Hỗ trợ cá nhân và tổ chức về các thủ
tục gia nhập thị trường của doanh nghiệp” đạt 4,14 điểm, xếp loại tốt. Sau khi
doanh nghiệp hoàn tất ĐKKD, cơ quan ĐKKD công báo sự có mặt của DN trên
địa bàn và trong ngành kinh doanh.
Như vậy, cơ quan ĐKKD làm rất tốt công tác về xây dựng và triển khai
các kế hoạch, chương trình trợ giúp doanh nghiệp của cơ quan ĐKKD tỉnh
Quảng Ninh. Đây là hoạt động thường xuyên mà cơ quan ĐKKD phục vụ các
cá nhân, tổ chức đến ĐKKD.
3.2.2.3. Những chế tài về vi phạm pháp luật đăng ký kinh doanh
Bảng 3.6: Công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh qua các năm 2014-2016
ĐVT: Doanh nghiệp
Hình thức kiểm tra Năm 2014 Năm 2015 Năm 2016
Kiểm tra gián tiếp 3070 2900 2400
Kiểm tra tại doanh nghiệp 127 139 125
(Nguồn: Phòng đăng ký kinh doanh-Sở KH&ĐT Quảng Ninh)
Năm 2014: (1) kiểm tra gián tiếp: các doanh nghiệp thực hiện thay đổi
nội dung đăng ký đều được rà soát, đổi chiếu tình trạng thuế trên hệ thống quản
lý thuế (3070 lượt); (2) kiểm tra tại doanh nghiệp: Đã tổ chức 05 đợt kiểm tra
tại 127 doanh nghiệp tại Thành phố Uông Bí, thành phố Hạ Long, thành phố
Cẩm Phả, thị xã Quảng Yên, thành phố Móng Cái.
Năm 2015: (1) kiểm tra gián tiếp: các doanh nghiệp thực hiện thay đổi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
nội dung đăng ký đều được rà soát, đổi chiếu tình trạng thuế trên hệ thống quản
58
lý thuế (2900 lượt); (2) kiểm tra tại doanh nghiệp: Đã tổ chức 05 đợt kiểm tra
tại 139 doanh nghiệp tại Thành phố Uông Bí, thành phố Hạ Long, thành phố
Cẩm Phả, thị xã Quảng Yên, thành phố Móng Cái. Qua kiểm tra, về cơ bản các
doanh nghiệp đều có ý thức chấp hành các quy định của Luật doanh nghiệp,
tuy nhiên do nhận thức còn hạn chế, nên vẫn còn tồn tại một số nội dung, như:
doanh nghiệp chưa lập sổ đăng ký cổ đông theo quy định tại Điều 120 Luật
doanh nghiệp, chưa lập sổ đăng ký thành viên theo quy định tại Điều 49 Luật
doanh nghiệp, lưu trữ hồ sơ đăng ký thay đổi tại trụ sở chính công ty theo quy
định tại Điều 11 Luật doanh nghiệp.
Năm 2016: (1) Kiểm tra gián tiếp: các doanh nghiệp thực hiện thay đổi
nội dung đăng ký đều được rà soát, đối chiếu tình trạng thuế trên hệ thống quản
lý thuế (2400 lượt). Bên cạnh đó, thực hiện chỉ đạo về việc rà soát các doanh
nghiệp có đăng ký ngành nghề liên quan đến kinh doanh than, trong năm 2016,
Phòng đã thực hiện rà soát, yêu cầu báo cáo tình hình hoạt động kinh doanh
than với trên 2.400 doanh nghiệp có đăng ký ngành nghề liên quan đến kinh
doanh than; (2) Kiểm tra tại doanh nghiệp: Chủ trì, phối hợp kiểm tra tại 145
doanh nghiệp. Trong đó, chủ trì tổ chức kiểm tra 125 doanh nghiệp với 05 đợt
tại các thành phố: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái, Uông Bí và các huyện: Hoành
Bồ, Vân Đồn; phối hợp với Thanh tra Sở tham gia 02 đợt kiểm tra tại 20 doanh
nghiệp nằm trên địa bàn Thành phố Hạ Long và Thị xã Quảng Yên. Qua kiểm
tra, về cơ bản các doanh nghiệp đều có ý thức chấp hành các quy định của Luật
doanh nghiệp, tuy nhiên do nhận thức còn hạn chế, nên vẫn còn tồn tại một số
nội dung, như: doanh nghiệp chưa lập sổ đăng ký cổ đông theo quy định tại
Điều 120 Luật doanh nghiệp, chưa lập sổ đăng ký thành viên theo quy định tại
Điều 49 Luật doanh nghiệp, lưu trữ hồ sơ đăng ký thay đổi tại trụ sở chính công
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
ty theo quy định tại Điều 11 Luật doanh nghiệp. Còn 10 doanh nghiệp không
59
chấp hành yêu cầu kiểm tra, Phòng đã thực hiện trình tự thu hồi Giấy chứng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
nhận đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống đăng ký kinh doanh Quốc gia.
60
Bảng 3.7: Kết quả điều tra về công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
Điểm
Rất
Không
Bình
Đồng
Rất
Tiêu chí đánh giá
không
đồng ý
thường
ý
đồng ý
đồng ý
TB (𝑿̅)
DN được thông báo trước 11 21 61 116 94 3,86 về đợt kiểm tra
Cuộc kiểm tra công khai, 17 21 34 116 115 3,96 minh bạch, nghiêm túc
Kiểm tra theo quy trình 64 103 136 4,24 0 0 thông báo
DN có hợp tác với đoàn 64 100 139 4,25 0 0 kiểm tra
DN thực hiện đúng Luật 45 134 124 4,26 0 0 ĐKKD, Luật DN
𝑿̅ = 4,11
(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2017)
Qua kết quả điều tra về công tác kiểm tra, phối hợp kiểm tra doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đạt điểm trung bình 𝑿̅ = 4,11, xếp loại tốt. Tiêu
chí “DN thực hiện đúng Luật ĐKKD, Luật DN” đạt 4,26 điểm, tiêu chí “DN
có hợp tác với đoàn kiểm tra” đạt 4,25 điểm và cơ quan ĐKKD “Kiểm tra theo
quy trình thông báo” đạt 4,24 điểm đều xếp loại tuyệt vời. Cơ quan ĐKKD đã
làm thực hiện tốt nhiệm vụ trong khâu kiểm tra doanh nghiệp hàng năm, tuân
thủ theo quy định của pháp luật và quy trình chung của Cục ĐKKD của Bộ
KH&ĐT.
Tiêu chí “Cuộc kiểm tra công khai, minh bạch, nghiêm túc” đạt 3,96
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
điểm, xếp loại tốt. Khi phỏng vấn sâu, các doanh nghiệp cho biết, các cán bộ
61
cơ quan ĐKKD còn ít lực lượng nên chỉ kiểm tra hoạt động cơ bản như con
dấu, ngành nghề, thủ tục hành chính pháp lý kinh doanh.
Tiêu chí “DN được thông báo trước về đợt kiểm tra” đạt 3,86 điểm, xếp
loại tốt. Cơ quan ĐKKD thường sử dụng các hình thức như gửi email, công
văn, thông báo trên trang web của Sở KH&ĐT về kế hoạch kiểm tra doanh
nghiệp, có một vài doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc doanh nghiệp siêu nhỏ không
thường xuyên kiểm tra thông tin nên đôi lúc bị động, gây khó khăn cho công
tác kiểm tra.
Kết quả đánh giá chung là tốt, điều đó khẳng định cơ quan ĐKKD hoạt
động chuyên môn theo đúng luật quy định, minh bạch, công khai quá trình kiểm
tra, khi kiểm tra có sự phối hợp một số cơ quan như Cục thuế, cơ quan công
an,... để kết quả cuộc kiểm tra thêm phần khách quan.
* Giải quyết vi phạm đối với doanh nghiệp tạm ngừng không thông báo, bỏ
địa chỉ:
Năm 2015: Trong năm tiếp nhận ước 380 văn bản cung cấp thông tin của
cơ quan thuế, công an tỉnh… đối với hơn 380 doanh nghiệp bỏ địa chỉ, tạm
ngừng hoạt động không thực hiện thủ tục tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Các
doanh nghiệp vi phạm đều được đưa vào mục cảnh báo/ vi phạm/ thu hồi phát
hành văn bản yêu cầu báo cáo và thực hiện quy trình xử lý vi phạm theo quy
định. Kiểm tra tại hồ sơ và làm việc tại chỗ: đối với các trường hợp có thay đổi
quan trọng như tăng giảm vốn, thay đổi thành viên, người đại diện theo pháp
luật, hồ sơ doanh nghiệp được kiểm tra, đối chiếu hồ sơ gốc; trong đó chuyển
hồ sơ Thanh tra Sở xử phạt vi phạm hành chính 01 doanh nghiệp.
Năm 2016: Trong năm tiếp nhận ước 400 văn bản cung cấp thông tin của
cơ quan thuế, công an tỉnh… đối với hơn 400 doanh nghiệp bỏ địa chỉ, tạm
ngừng hoạt động không thực hiện thủ tục tại cơ quan đăng ký kinh doanh. Các
doanh nghiệp vi phạm đều được đưa vào mục cảnh báo/ vi phạm/ thu hồi phát
hành văn bản yêu cầu báo cáo và thực hiện quy trình xử lý vi phạm theo quy Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
62
định. Xủ lý vi phạm hành chính về đăng ký doanh nghiệp: chuyển hồ sơ Thanh
tra Sở xử phạt vi phạm hành chính 04 doanh nghiệp.
3.2.2.4. Quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh
a. Tiếp nhận và hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ đăng ký doanh nghiệp
* Căn cứ hướng dẫn:
- Luật doanh nghiệp số: 68/2014/QH13 ngày 26/11/2014 có hiệu lực từ
1/7/2015.
- Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 về đăng ký doanh nghiệp.
- Thông tư số: 20/2015/TT-BKHĐT ngày 01/12/2015 hướng dẫn về đăng
ký doanh nghiệp.
- Nghị định số: 96/2015/NĐ-CP ngày 19/10/2015 quy định chi tiết một
số điều của Luật doanh nghiệp.
- Quyết định số 10/2007/QĐ- TTg ngày 23 tháng 01 năm 2007 cña Thủ
tướng chính phủ.
- Quyết định số 337/QĐ-BKHĐT ngày 10/4/2007 về việc ban hành quy
định nội dung hệ thống ngành kinh tế của Việt Nam.
- Thông tư liên tịch số: 01/2016/TTLT-BKHĐT-BTC ngày 23/2/2016
hướng dẫn việc trao đổi thông tin về doanh nghiệp giữa hệ thống thông tin quốc
gia về đăng ký doanh nghiệp và hệ thống thông tin thuế.
- Luật quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 và Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Quản lý thuế số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012.
- Thông tư số 215/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản
lý và sử dụng phí cung cấp thông tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp.
* Kết quả thực hiện:
- Công khai niêm yết thủ tục hành chính trong lĩnh vực đăng ký kinh
doanh: Danh mục thủ tục hành chính được niêm yết công khai dưới 02 hình
thức, bản giấy tại Trung tâm phục vụ hành chính công và trên mạng tại Cổng
thông tin điện tử tỉnh Quảng Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
63
- Cách thức tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp: Phòng ĐKKD cử 03
cán bộ (01 phó phòng, 02 chuyên viên) làm việc tại Trung tâm phục vụ hành
chính công trực tiếp tiếp nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp. Việc cán bộ của
Phòng ĐKKD có nghiệp vụ trong lĩnh vực ĐKKD giúp cải thiện tốc độ nghiên
cứu, xử lý hồ sơ và trả kết quả của Phòng, hạn chế tối đa việc hiệu đính, sửa
đổi bổ sung hồ sơ. Trong năm 2016 chỉ có 55 hồ sơ phải thực hiện ra thông
báo sửa đổi bổ sung hồ sơ (chiếm 0,85% hồ sơ xử lý). Lý do sửa đổi, bổ sung
chủ yếu tập trung vào các nội dung: hồ sơ đăng ký tạm ngừng kinh doanh
không đủ đầu mục theo quy định; hồ sơ đăng ký giải thể của doanh nghiệp bị
cơ quan thuế từ chối do chưa hoàn thành nghĩa vụ với cơ quan thuế; bổ sung
CMND của thành viên, người đại diện theo pháp luật đã hết hiệu lực...
Ngoài ra, nhằm hỗ trợ doanh nghiệp tại khu vực các huyện miền Đông
(Móng Cái, Hải Hà, Đầm Hà) trong việc nộp hồ sơ đăng ký doanh nghiệp (tiết
kiệm thời gian và chi phí đi lại) do xa cách về vị trí địa lý, Phòng ĐKKD - Sở
Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Phòng Tài chính Kế hoạch - UBND TP Móng
Cái thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại TP Móng Cái. Năm 2016 đã
thực hiện tiếp nhận và trả kết quả cho 168 doanh nghiệp (tăng 60% so với năm
2015).
b. Tình hình cấp đăng ký doanh nghiệp
- Số lượng hồ sơ doanh nghiệp mà Phòng ĐKKD cấp/ không cấp: Trong
năm 2016 Phòng ĐKKD cấp giấy CNĐKDN cho: 1.667 doanh nghiệp, chi
nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh thành lập mới; 1.951 doanh
nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp, phát hành 635 thông
báo tạm ngừng kinh doanh và 230 thông báo giải thể, chấm dứt hoạt động. Số
lượng lượt hồ sơ bị từ chối là 258, với lý do phổ biến nhất là do: chuyên viên
phòng ĐKKD biên nhận đầu vào chưa chuẩn xác (192 hồ sơ); doanh nghiệp
đề nghị xin rút hồ sơ (29 hồ sơ) và từ chối để đảm bảo thực hiện trình tự xử lý
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
vi phạm, thu hồi đúng quy định (33 hồ sơ).
64
Bảng 3.8: Tình hình cấp đăng ký doanh nghiệp tại Sở KH&ĐT
tỉnh Quảng Ninh năm 2016
(Kèm theo Báo cáo số 92/KHĐT-ĐKKD ngày 23/01/2017)
Số lượng hồ sơ
đăng ký/ thông báo Số lượng hồ sơ Số lượng hồ sơ thay đổi nội dung đăng ký tạm Số lượng hồ sơ đăng ký thành đăng ký doanh ngừng kinh đăng ký giải thể lập mới nghiệp; thông báo doanh
mẫu dấu
Không Không Không Cấp Cấp Không cấp Cấp Cấp cấp cấp cấp
1667 43 1951 178 635 0 230 13
(Nguồn: Phòng Đăng ký kinh doanh)
- Việc thực hiện đăng ký doanh nghiệp qua mạng:
+ Trong năm 2016, Phòng ĐKKD Quảng Ninh tiếp nhận và xử lý 66 lượt
hồ sơ đăng ký qua mạng, trong đó đăng ký thành lập mới 23 hồ sơ, đăng ký
thay đổi ĐKDN 10 hồ sơ, thông báo thay đổi 12 hồ sơ, thông báo mẫu dấu 17
hồ sơ, tạm ngừng kinh doanh 02 hồ sơ, giải thể 03 hồ sơ;
+ Biện pháp khuyến khích hỗ trợ người dân, doanh nghiệp thực hiện đăng
ký qua mạng: Phòng ĐKKD mở cổng ĐKKD qua mạng liên kết trực tiếp đến
Cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp Quốc gia trên Website của Sở và cử 01
cán bộ thường trực hướng dẫn trực tiếp khi doanh nghiệp có nhu cầu.
c. Các nhiệm vụ liên quan đến quản lý, khai thác và vận hành Hệ thống
thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp (Hệ thống TTQGVĐKDN)
- Phối hợp xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống TTQGVĐKDN: hệ thống
máy trạm cùng các thiết bị hỗ trợ vận hành đặt cùng hệ thống máy chủ của Sở,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
được kết nối đến các máy tính của cán bộ trong Phòng thông qua hệ thống mạng
65
LAN riêng rẽ với mạng LAN của Sở; kinh phí trang bị phần mềm diệt vi rút máy
tính, kinh phí duy trì, vận hành Hệ thống TTQGVĐKDN theo quy định hàng năm
khoảng 30 triệu đồng.
- Tình hình sử dụng, quản lý tài khoản truy nhập Hệ thống TTQGVĐKDN:
Hiện tại Phòng ĐKKD đang sử dụng 10 tài khoản truy nhập Hệ thống
TTQGVĐKDN.
- Việc triển khai công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp theo quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP, cụ thể:
+ Số lượng doanh nghiệp đã thực hiện chuẩn hóa dữ liệu: Trong năm
2016, Phòng ĐKKD thực hiện rà soát, đối chiếu dữ liệu với cơ quan thuế với
trên 2.000 doanh nghiệp bị vênh tình trạng giữa hai hệ thống; cập nhật mã số
thuế cho trên 1.000 doanh nghiệp trên Hệ thống đăng ký doanh nghiệp quốc
gia.
+ Số lượng doanh nghiệp đã được số hóa tài liệu hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp: Năm 2016, Phòng ĐKKD đã thực hiện số hóa 1.843 lượt hồ sơ, trong đó
có 706 hồ sơ đăng ký thành lập mới, 100 hồ sơ giải thể, 212 hồ sơ tạm ngừng
kinh doanh, 825 hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
- Việc bố trí ngân sách cho công tác chuẩn hóa dữ liệu, số hóa hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp theo quy định tại Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT: Định kỳ
cuối năm, Sở Kế hoạch và Đầu tư lập dự toán sắp xếp lưu trữ hồ sơ trong năm
tiếp theo, gửi Sở Tài chính phê duyệt.
d. Các nhiệm vụ quản lý doanh nghiệp sau đăng ký thành lập
- Yêu cầu doanh nghiệp báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều
163 Luật doanh nghiệp 2005 hoặc điểm c Khoản 1 Điều 209 Luật doanh nghiệp
2014: Tiếp nhận thông tin cung cấp của cơ quan Thuế, công an tỉnh về các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
doanh nghiệp bỏ địa chỉ, tạm ngừng hoạt động không thực hiện thủ tục tại cơ
66
quan đăng ký kinh doanh, Phòng ĐKKD yêu cầu 400 doanh nghiệp báo cáo
theo quy định.
Bên cạnh đó, công tác tuyên truyền, phổ biến kiến thức, đôn đốc nhắc
nhở doanh nghiệp thực hiện chế độ báo cáo hằng năm của doanh nghiệp được
Phòng ĐKKD đẩy mạnh bằng các biện pháp cụ thể: In những điều doanh
nghiệp cần biết tại bìa Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp; nhắc nhở trực
tiếp khi doanh nghiệp đến thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại Trung
tâm Hành chính công tỉnh; phát tờ rơi tuyên truyền về Luật Doanh nghiệp,
Luật Đầu tư 2014 tại bộ phận hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ ở Trung tâm Hành
chính công và phối hợp với cơ quan Thuế phát tờ rơi về những điều doanh
nghiệp cần biết về thủ tục Thuế sau thành lập.
- Trong năm 2016, không có trường hợp doanh nghiệp bị yêu cầu tạm
ngừng kinh doanh ngành, nghề kinh doanh có điều kiện.
- Thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (Giấy CNĐKDN):
Năm 2016, Phòng ĐKKD đã ban hành Quyết định thu hồi Giấy CNĐKDN đối
với 238 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc với hành vi vi phạm phổ biến là
không gửi báo cáo theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 209 Luật doanh
nghiệp đến cơ quan đăng ký kinh doanh trong thời hạn 6 tháng, kể từ ngày hết
hạn gửi báo cáo (quy định tại Khoản 4 Điều 63 Nghị định 78/2015/NĐ-CP).
Thông tin về các doanh nghiệp, đơn vị trực thuộc vi phạm/ thu hồi được đăng
bố cáo tự động trên cổng thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia theo quy
định.
- Tình hình xây dựng và triển khai theo quy định của Thông tư liên tịch
số 04/2015/TTLT-BKHĐT-BTC-BNV ngày 28/5/2015 của 3 Bộ:
+ Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính và Nội vụ: Ngày 27/5/2016 UBND tỉnh
đã ban hành Quyết định số 1590/2016/QĐ-UBNDvề việc ban hành quy chế
phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước
đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành lập. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
67
+ Thực hiện Quy định tại Quy chế phối hợp, Phòng ĐKKD -Sở Kế hoạch
và Đầu tư là đầu mối công khai, cung cấp thông tin đăng ký doanh nghiệp hằng
tháng tới các cơ quan quản lý chuyên ngành và UBND các huyện, thị xã, thành
phố trong tỉnh. Bên cạnh đó, Phòng ĐKKD tích cực rà soát, đồng bộ dữ liệu
giữa Hệ thống thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia với Hệ thống thông tin
đăng ký thuế của cơ quan thuế định kỳ 06 tháng/lần. Công tác phối hợp, trao
đổi thông tin doanh nghiệp vi phạm điều kiện kinh doanh ngành, nghề kinh
doanh có điều kiện chưa được các cơ quan chủ động, thực hiện. Trong năm
2016, Phòng ĐKKD không tiếp nhận thông tin thu hồi, rút, đình chỉ giấy phép
kinh doanh, giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh... từ các cơ quan quản lý
chuyên ngành.
- Tình hình cung cấp thông tin về đăng ký doanh nghiệp lưu trữ tại Cơ sở
dữ liệu quốc gia về đăng ký doanh nghiệp trong phạm vi địa phương quản lý:
Bên cạnh việc cung cấp thông tin về nội dung đăng ký doanh nghiệp hàng tuần,
hàng tháng. Phòng ĐKKD cung cấp theo yêu cầu trên 100 lượt cung cấp thông
tin đăng ký doanh nghiệp cho trên 30 cơ quan, đơn vị liên quan (Công an tỉnh,
Cục Hải quan trong và ngoài tỉnh và Chi cục Thi hành án,...).
- Tình hình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp: Chủ trì,
phối hợp kiểm tra tại 135 doanh nghiệp. Trong đó, chủ trì tổ chức kiểm tra 125
doanh nghiệp với 05 đợt tại các thành phố: Hạ Long, Cẩm Phả, Móng Cái,
Uông Bí và các huyện: Hoành Bồ, Vân Đồn; phối hợp với Thanh tra Sở tham
gia 01 đợt kiểm tra tại 10 doanh nghiệp nằm trên địa bàn Thành phố Hạ Long
và Thị xã Quảng Yên. Qua kiểm tra, về cơ bản các doanh nghiệp đều có ý thức
chấp hành các quy định của Luật doanh nghiệp, tuy nhiên do nhận thức còn hạn
chế, nên vẫn còn tồn tại một số nội dung, như: doanh nghiệp chưa lập sổ đăng
ký cổ đông theo quy định tại Điều 120 Luật doanh nghiệp, chưa lập sổ đăng ký
thành viên theo quy định tại Điều 49 Luật doanh nghiệp, lưu trữ hồ sơ đăng ký
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
thay đổi tại trụ sở chính công ty theo quy định tại Điều 11 Luật doanh nghiệp.
68
Còn 10 doanh nghiệp không chấp hành yêu cầu kiểm tra, Phòng đã thực hiện
trình tự thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp trên Hệ thống đăng ký
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
kinh doanh Quốc gia.
69
Bảng 3.9: Tình hình thực hiện công tác thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp (Kèm theo Báo cáo số 92/KHĐT-ĐKKD ngày 23/01/2017)
STT
Kế hoạch thanh tra, kiểm tra
Đơn vị phối hợp
Hành vi vi phạm chủ yếu
Số lượng cuộc thanh tra, kiểm tra đã thực hiện
1
Kiểm tra độc lập
0
Số lượng doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh đã kiểm tra 0
Số lượng doanh nghiệp, chi nhánh, văn phòng đại diện, địa điểm kinh doanh vi phạm xử phạt 0
0
5
125
0
Cơ quan Thuế, UBND cấp huyện
2
Phối hợp với các cơ quan quản lý chuyên ngành
1
10
0
Thanh tra Sở Kế hoạch và Đầu tư
0 Chưa lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông, lưu trữ hồ sơ đăng ký thay đổi tại trụ sở chính Chưa lập sổ đăng ký thành viên, sổ đăng ký cổ đông, lưu trữ hồ sơ đăng ký thay đổi tại trụ sở chính
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
(Nguồn: Phòng Đăng ký kinh doanh)
70
e. Công tác đồng hành cùng doanh nghiệp
- Chủ trì phối hợp tổ chức thành công 02 Hội nghị tiếp xúc, tháo gỡ khó
khăn cho doanh nghiệp, với sự tham gia của trên 1.100 doanh nghiệp, đầu mối
tiếp nhận kiến nghị của doanh nghiệp và chuyển cơ quan liên quan xử lý, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh về các khó khăn kiến nghị của doanh nghiệp. Trong
năm 2016 đã tiếp nhận và chuyển cơ quan liên quan trên 270 kiến nghị của
doanh nghiệp;
- Công tác triển khai Chương trình hành động 3766/CTr-UBND ngày
29/6/2016 của UBND tỉnh triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP của
Chính phủ: (1) Rút ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp còn 02 ngày làm việc;
(2) Xây dựng kế hoạch thực hiện Cam kết giữa Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng
Ninh và Phòng thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) về việc tạo lập
môi trường kinh doanh thuận lợi cho các doanh nghiệp năm 2016; (3) Tham
mưu cho UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2032/QĐ-UBND ngày 21/9/2016
về việc Thành lập Tổ tư vấn giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp, tư vấn khởi nghiệp và tư vấn hỗ trợ phát triển doanh nghiệp; (4) Phối
hợp với các sở, ban, ngành rà soát 56 cơ chế, chính sách hỗ trợ doanh nghiệp,
từ đó đề xuất 02 cơ chế chính sách về hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp và doanh
nghiệp đổi mới công nghệ và được UBND tỉnh chấp thuận; (5) Đầu mối theo
dõi, đôn đốc tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh tình hình triển khai thực hiện
Chương trình hành động và tình hình quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
trên địa bàn; (6) Thực hiện tốt nhiệm vụ là cơ quan chủ trì xây dựng nội dung
các hội nghị gặp gỡ, tiếp xúc doanh nghiệp định kỳ và là đầu mối tổng hợp các
đề xuất kiến nghị của doanh nghiệp chuyển các cơ quan liên quan xử lý; (7)
Phối hợp với các cơ quan liên quan rà soát danh sách 60 doanh nghiệp cung
cấp dịch vụ hỗ trợ, từ đó nghiên cứu nhu cầu của doanh nghiệp để đề xuất cơ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
chế, chính sách tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này phát triển.
71
- Công tác triển khai Kế hoạch số 2952/KH-UBND ngày 27/5/2015 của
UBND tỉnh về triển khai Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính
Phủ và Kế hoạch số 2614/KH-UBND ngày 12/5/2016 của UBND Tỉnh Quảng
Ninh về việc triển khai Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của
Chính Phủ: Chủ trì theo dõi 03 chỉ số thành phần thuộc chức năng nhiệm vụ
được giao nhằm cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh cấp tỉnh Quảng Ninh năm 2016: (1) Chỉ số chi phí gia nhập thị trường, (2)
Chỉ số Cạnh tranh bình đẳng, (3) Chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp
3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
3.3.1. Nhân tố khách quan
3.3.1.1. Điều kiện phát triển kinh tế xã hội
Thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2016 trong bối cảnh
tình hình kinh tế thế giới và trong nước có nhiều biến động, nhất là những khó
khăn do thiên tai, hạn hán, xâm nhập mặn, ô nhiễm môi trường... Trong tỉnh
những khó khăn như xuất khẩu than và nhập khẩu xăng dầu giảm, sức ép lớn
trong cân đối nguồn lực để triển khai các dự án, công trình trọng điểm, thiên
tai, thời tiết, dịch bệnh diễn biến bất thường... đã ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất, kinh doanh và đời sống của nhân dân.
Kế thừa những kết quả đạt được năm 2015, cùng với sự vào cuộc của các
cấp ủy, các ngành, cộng đồng doanh nghiệp, nhân dân và chỉ đạo quyết liệt của
tỉnh thực hiện nhiệm vụ kinh tế - xã hội ngay từ những ngày đầu,. Kinh tế - xã
hội năm 2016 trên địa bàn tỉnh đã đạt được kết quả rõ nét, hầu hết các ngành,
lĩnh vực đều có mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ: Tốc độ tăng trưởng kinh
tế (GDP) đạt 10,1%, cao nhất trong những năm gần đây. Giá trị tăng thêm của
3 khu vực kinh tế tăng 11%. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
đạt 33,8 nghìn tỷ đồng, tăng 11,3%. Lượng khách du lịch đạt 5,9 triệu lượt, tăng
72
4%, trong đó khách quốc tế đạt 2,1 triệu lượt, tăng 42%; tổng thu từ khách du
lịch đạt 7,7 nghìn tỷ đồng, tăng 14% cùng kỳ. Thu ngân sách Nhà nước trên địa
bàn đạt 38.385 tỷ đồng, tăng 25% so cùng kỳ, trong đó: Thu nội địa 25.200 tỷ
đồng, tăng 16,5% so cùng kỳ.
Môi trường đầu tư kinh doanh tiếp tục được cải thiện; nhiều khó khăn,
vướng mắc của doanh nghiệp được kịp thời tháo gỡ bằng các giải pháp thiết
thực, hiệu quả. Chương trình nông thôn mới tiếp tục được triển khai theo hướng
chất lượng và bền vững hơn. Công tác quản lý nhà nước về quy hoạch, đất đai,
đô thị, tài nguyên môi trường được tăng cường. Các lĩnh vực lao động, việc
làm, an sinh xã hội và các lĩnh vực xã hội khác được quan tâm chỉ đạo và đạt
nhiều kết quả. Tổ chức thành công Tuần du lịch và Lễ hội Carnaval Hạ Long
năm 2016. Công tác đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm được chú trọng. Công
tác bầu cử đại biểu Quốc hội khóa XIV và bầu cử đại biểu HĐND các cấp
nhiệm kỳ 2016-2021 triển khai đảm bảo an toàn, đúng Luật. Quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội được bảo đảm; chủ quyền biên giới, biển đảo quốc
gia được giữ vững. Công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông có nhiều tiến
bộ. Hoạt động đối ngoại và hội nhập quốc tế tiếp tục được mở rộng và đi vào
chiều sâu.
Trong năm 2016, cả tỉnh có thêm 1.600 doanh nghiệp đăng ký thành lập
với số vốn đăng ký là 10.920 tỷ đồng, tăng 14% về số doanh nghiệp và tăng
12% về số vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2015. Vốn đăng ký bình quân trên
một doanh nghiệp trong năm 2016 đạt 6,83 tỷ đồng. Số lao động đăng ký của
các doanh nghiệp thành lập mới trong trên 23.000 lao động. Doanh nghiệp
thành lập mới tập trung nhiều nhất là thành phố Hạ Long 798 doanh nghiệp
(chiếm 49,8%), tiếp theo đến thành phố Cẩm Phả là 278 doanh nghiệp (chiếm
17,4%), thị xã Đông Triều 144 doanh nghiệp (chiếm 9%) còn lại thuộc các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
huyện thị khác.
73
Với điều kiện phát triển kinh tế nhiều thuận lợi, môi trường kinh doanh
đầu tư được cải thiện đã thu hút nhiều doanh nghiệp ĐKKD, điều này giúp tỉnh
Quảng Ninh tăng thu NSNN. Bên cạnh đó, số lượng doanh nghiệp đăng ký tăng
ảnh hưởng đến công tác tư vấn, hỗ trợ, hướng dẫn doanh nghiệp ĐKKD qua
hình thức đăng ký trực tiếp và hình thức đăng ký điện tử. Công tác phối hợp
với các cơ quan trong các chương trình ”Đồng hành cùng doanh nghiệp” sẽ
phức tạp và phải phân kỳ thực hiện.
3.3.1.2. Chính sách của Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh
Các chính sách của Nhà nước và tỉnh Quảng Ninh thực hiện ban hành
chính sách nhằm tạo điều kiện thu hút doanh nghiệp ĐKKD vào tỉnh. Ngoài
các Luật, Nghị định, Quyết định, Thông tư Nhà nước, chính phủ ban hành,
có hiệu lực chung thì các chính sách của tỉnh Quảng Ninh ban hành riêng,
phù hợp với điều kiện kinh tế-xã hội, môi trường kinh doanh, năng lực cạnh
tranh của tỉnh. Cụ thể:
- Về thương mại, công nghiệp và dịch vụ: Năm 2016, Ban hành Quyết
định số 397/2016/QĐ-UBND ngày 04/02/2016 phê duyệt Điêu chỉnh, bổ sung
Quy hoạch phát triển cụm công nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm
nhìn đến năm 2030; Sở Công thương đang hoàn thiện Quy hoạch phát triển
ngành thương mại tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 để
báo cáo UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh vào kỳ họp cuối năm; Quy
hoạch phát triển điện lực tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2025, có xét đến năm
2035, Hợp phần I: UBND tình đã trình Bộ Công Thương phê duyệt đề án; Hợp
phần II: đang triển khai xây dựng đề án; Xây dựng chính sách khuyến khích
đầu tư, phát triển cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2025.
- Về nông, lâm, ngư nghiệp: Ngoài các quy hoạch đã được Chính Phủ, Bộ
Nông nghiệp và PTNT, UBND tỉnh đã phê duyệt trước năm 2016, UBND tỉnh
thẩm định các Quy hoạch đề án: Điều chỉnh quy hoạch phát triển nông lâm thủy
lợi tỉnh Quảng Ninh; Quy hoạch phát triển ngành Thủy sản; Đề án tổng thể phát Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
74
triển kinh tế thủy sản tỉnh Quảng Ninh; Sở đã báo cáo UBND tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh phương án xác định giá các rừng trên địa bàn tỉnh và đã
được HĐND tỉnh thông qua ngày 27/7/2016; đồng thời đang triển khai lập Quy
hoạch Thủy lợi chi tiết trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Sở Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn trình UBND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung Phương án Quy hoạch
vùng sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh
đến năm 2020.
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã rà soát, đánh giá hiệu quả của
các cơ chế, chính sách khuyến khích, ưu đãi doanh nghiệp đầu tư vào nông
nghiệp, nông thôn, cụ thể như sau:
(1) Cơ chế, chính sách do Trung ương ban hành: Nghị định số
61/2010/NĐ-CP ngày 04/6/2010 và Nghị định số 210/2013/NĐ-CP ngày
19/12/2013 của Chính phủ về chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
vào nông nghiệp, nông thôn; Nghị định 67/2014/NSS-CP ngày 07/7/2014 của
Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản; Nghị định số 89/2015/NĐ-
CP ngày 07/10/2015 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 67/2014/NĐ-CP; Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết
sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn; Quyết định số
644/QĐ-TTg ngày 05/5/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương
trình Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa để phát triển các cụm liên kết ngành trong
chuỗi giá trị khu vực nông nghiệp nông thôn...
(2) Cơ chế, chính sách do tỉnh ban hành: Nghị quyết 164/NQ-HĐND ngày
18/11/2014 của HĐND tỉnh về việc ban hành chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất hàng hóa tập trung tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016; Quyết
định số 2901/QĐ-UBND ngày 05/12/2014 về chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất hàng hóa nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh,
giai đoạn 2014-2016; Quyết định số 84/2015/QĐ-UBND ngày 11/01/2016 về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
75
bổ sung một số điều của Quy định chính sách khuyến khích phát triển hàng hóa
nông nghiệp tập trung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2014-2016 ban
hành kèm theo Quyết định 2901; Quyết định 3262/2013/ QĐ-UBND ngày
28/11/2013 của UBND tỉnh về việc áp dụng một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ
đối với nhà đầu tư vào khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao tỉnh Quảng
Ninh; Sở đã phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư rà soát về các chính sách đặc
thù khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp tỉnh Quảng Ninh đến
năm 2017.
- Về lĩnh vực tài nguyên, môi trường: Quy hoạch Sử dụng đất tỉnh Quảng
Ninh được Chính phủ có Nghị quyết số 22/NQ-CP ngày 07/2/2013 xét duyệt quy
hoạch sử dụng đất đến năm 2020, kế hoạch sử dụng đất 5 năm kỳ đầu (2011-2015)
của tỉnh Quảng Ninh; Quy hoạch môi trường tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn 2030; Quy hoa ̣ch môi trường Vịnh Ha ̣ Long đến năm 2030, tầm nhìn đến 2030; Quy hoa ̣ch thăm dò khoáng sản đến năm 2020 tầm nhìn đến năm 2030. Phê duyệt đề cương quy hoa ̣ch điều chỉnh tài nguyên nước tỉnh Quảng
Ninh đến năm 2020 tầm nhìn 2030; Dự thảo quy hoa ̣ch điều chỉnh tài nguyên nước tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 tầm nhìn 2030.
- Về lĩnh vực xây dựng: Đang thực hiện triển khai Quy hoạch xây dựng
vùng tỉnh và quy hoạch chung các địa phương; quy hoạch điều chỉnh Vật liệu
xây dựng tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy
hoạch sử dụng cát, sỏi xây dựng trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020;
Quy hoạch thoát nước và xử lý nước thải các đô thị tỉnh Quảng Ninh đến năm
2020 và định hướ ng đến năm 2030; đang hoàn thiện lập, trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt Điều chỉnh Quy hoạch cấp nước và hệ thống cấp nước phòng
cháy chữa cháy tập trung tại các đô thị và KCN tỉnh Quảng Ninh đến năm 2030,
tầm nhìn đến năm 2050, Điều chỉnh Quy hoạch quản lý chất thải rắn tỉnh Quảng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Ninh đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050.
76
- Công tác hỗ trợ giải quyết khó khăn, tạo lập môi trường kết nối các
doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh. Tỉnh Quảng Ninh cùng các sở, ngành và địa
phương thường xuyên tổ chức các cuộc gặp gỡ, tiếp xúc doanh nghiệp với cách
làm liên tục đổi mới, đảm bảo sự gần gũi, thân thiện, trao đổi và chia sẻ thuận
lợi và thẳng thắn giữa các doanh nghiệp với doanh nghiệp, doanh nghiệp với
chính quyền địa phương, doanh nghiệp nhỏ với doanh nghiệp lớn, Cùng với đó
tuyên truyền để nâng cao nhận thức của doanh nghiệp trong liên kết, cùng nhau
tạo dựng những cụm liên kết về sản phẩm để nâng cao khả năng cạnh tranh.
Cùng với đó tỉnh đã ban hành Quyết định số 3032/QĐ-UBND ngày 21/9/2016
thành lập tổ tư vấn hỗ trợ giải quyết khó khăn cho doanh nghiệp trong quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh và hỗ trợ doanh nghiệp khởi nghiệp, các thành
viên bao gồm tất cả các cơ quan chức năng và các địa phương trong tỉnh đảm
bảo tổ tư vấn có thể giải quyết được tất cả các khó khăn vướng mắc của doanh
nghiệp; Thành lập đường dây nóng và trang thông tin
http://hotrodoanhnghiep.qnp.vn để tiếp nhận các đề xuất, kiến nghị của doanh
nghiệp đảm bảo tất cả các đề xuất, kiến nghị đều được tiếp nhận và giải quyết.
Tổ chức các lớp tập huấn, phổ biến kiến thức cho lãnh đạo quản lý doanh
nghiệp về chính sách tiền lương, bảo hiểm xã hội và an toàn lao động: (1) Chính
sách tiền lương, bảo hiểm xã hội, (2) An toàn lao động, (3) Hỗ trợ, tạo điều kiện
cho doanh nghiệp thành lập cơ sở đào tạo ngay trong doanh nghiệp; (4) Thực
hiện kết nối Cổng thông tin thị trường lao động với chuyên mục hỗ trợ doanh
nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh.
Với cơ chế, chính sách thu hút hấp dẫn, cải thiện môi trường kinh doanh
và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI tỉnh Quảng Ninh đứng thứ 3
trong cả nước năm 2016). Nhiều nhà đầu tư chiến lược tiếp tục “đổ vốn” đầu
tư vào tỉnh; các doanh nghiệp nhỏ và vừa sản xuất, kinh doanh tốt; các hộ kinh
doanh hoạt động hiệu quả đóng góp vào sự phát triển, tăng trưởng kinh tế của
tỉnh. Quảng Ninh đã bắt tay ngay vào công tác điều phối và cải cách thủ tục Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
77
hành chính, bằng việc quyết định thành lập Ban Xúc tiến và Hỗ trợ đầu tư tỉnh
(IPA). Cơ quan này có nhiệm vụ liên kết, hỗ trợ, đưa ra sáng kiến cho doanh
nghiệp, tham mưu UBND tỉnh để cả hệ thống đều vào cuộc giúp cho nhà đầu
tư. Đây cũng sẽ là nơi chịu sự điều hành trực tiếp của lãnh đạo cao nhất của
tỉnh, để khi doanh nghiệp manh nha có ý định đầu tư, xúc tiến đầu tư và rót vốn
sẽ được xử lý thông tin và thủ tục kịp thời, không phải chờ đợi quá lâu dẫn tới
thay đổi quyết định đầu tư.
3.3.1.3. Sự hiểu biết của cá nhân, doanh nghiệp đến đăng ký kinh doanh
Vốn hiểu biết của cá nhân, doanh nghiệp đến đăng ký kinh doanh rất
quan trọng. Vì nó ảnh hưởng đến quá trình quyết định khai sinh doanh nghiệp
nhanh hay chậm. Sự hiểu biết bao gồm những thông tin, vốn kiến thức của cá
nhân hay tổ chức về cơ quan ĐKKD như: quy trình thủ tục ĐKKD tại trụ sở
hoặc hình thức điện tử, hiểu biết về luật pháp để biết ngành nghề kinh doanh
được phép, không được phép, ngành nghề kinh doanh có điều kiện, địa vị pháp
lý, chức năng, nhiệm vụ quyền hạn cơ quan ĐKKD, cách xác định vấn đề khó
khăn, vướng mắc, loại hình doanh nghiệp, mức vốn đăng ký, lĩnh vực ngành
nghề kinh doanh, thị trường, chính sách trợ giúp của Nhà nước, chính phủ và
tỉnh,...
Bảng 3.10: Kết quả điều tra về sự hiểu biết của cá nhân, doanh nghiệp
đến đăng ký kinh doanh tại Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh
Điểm
Rất
Rất
Không
Bình
Đồng
Tiêu chí đánh giá
không
đồng
đồng ý
thường
ý
đồng ý
ý
TB (𝑿̅)
Nắm rõ quy trình, thủ tục ĐKKD
0
3
48
4,2
137
115
Biết các chương trình hỗ trợ DN
3
8
57
115
120
4,13
đăng ký
Thông tin được thông báo trên
3
10
54
120
116
4,11
trang web đầy đủ, rõ ràng
Nắm được thông tin về pháp luật
7
15
77
119
85
3,86
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
78
𝑿̅ = 4,11
(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2017)
Kết quả điều tra về về sự hiểu biết của cá nhân, doanh nghiệp đến đăng
ký kinh doanh tại Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh đạt mức điểm trung bình là 𝑿̅=
4,11, xếp loại tốt. Trong đó tiêu chí doanh nghiệp “Nắm rõ quy trình, thủ tục
ĐKKD” đạt 4,2 điểm, xếp loại tuyệt vời. Kế tiếp là các tiêu chí “Biết các
chương trình hỗ trợ DN đăng ký” đạt 4,13 điểm và “Thông tin được thông báo
trên trang web đầy đủ, rõ ràng” đạt 4,11 điểm xếp loại tốt. Cơ quan ĐKKD đã
phổ biến hình thức, quy trình ĐKKD thông qua cán bộ tư vấn và thông tin được
cập nhật trên trang web của Sở.
Tiêu chí “Nắm được thông tin về pháp luật” chỉ đạt 3,86 điểm là do các
doanh nghiệp hàng ngày tiếp nhận nhiều văn bản của cơ quan chức năng thông
báo, những thay đổi của luật có thể không cập nhật đầy đủ, khiến đôi khi thông
tin bị lạc hậu. Nhìn chung, kết quả trung bình xếp loại tốt cho thấy, cơ quan
ĐKKD đã thực hiện khá tốt các chương trình tuyên truyền tới doanh nghiệp,
đây là kênh tăng cường nhận thức về pháp luật ĐKKD.
3.3.2. Nhân tố chủ quan
3.3.2.1. Nguồn nhân lực Phòng ĐKKD
Phòng ĐKKD tỉnh Quảng Ninh hiện có 10 cán bộ, cơ cấu gồm 01 Trưởng
phòng, 03 Phó phòng và 06 chuyên viên, 07 thạc sĩ, 03 cử nhân (Phụ lục 2). Sở
bố trí 02 cán bộ trực tiếp tiếp nhận, xem xét hồ sơ hợp lệ, hướng dẫn trực tiếp cho
doanh nghiệp chỉnh sửa, bổ sung hồ sơ; 01 đồng chí Phó trưởng phòng trực tiếp
giải quyết vấn đề nảy sinh, khó khăn, vướng mắc, kịp thời báo cáo Trưởng phòng,
Lãnh đạo cơ quan những vấn đề liên quan, không để xảy ra khó khăn, bức xúc
cho doanh nghiệp. Cán bộ thường trực có trình độ năng lực nghiệp vụ và chú
trọng công tác giao tiếp với doanh nghiệp và người dân: tác phong làm việc lịch
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
sự, nhiệt tình, tuân thủ văn hóa công sở.
79
Cơ chế phân công công tác của Phòng ĐKKD bám sát chức năng, nhiệm
vụ được quy định tại Nghị định 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính Phủ.
Cụ thể, Phòng ĐKKD phân công công việc chia làm 3 nhóm: hướng dẫn, tiếp
nhận hồ sơ đăng ký doanh nghiệp; nghiên cứu, xem xét tính hợp lệ hồ sơ đăng
ký doanh nghiệp và kiểm tra doanh nghiệp sau đăng ký doanh nghiệp. Trong
quá trình công tác thực hiện luân chuyển đối với các vị trí sau 12 tháng nhằm
mục đích nâng cao nghiệp vụ đăng ký kinh doanh được tuân thủ tại quy định về
việc phân công nhiệm vụ và lề lối làm việc của Phòng ĐKKD.
Bảng 3.11: Kết quả điều tra về nguồn nhân lực Phòng ĐKKD
của Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh
Điểm
Rất
Không
Bình
Đồng
Rất
không
Tiêu chí đánh giá
đồng ý
thường
ý
đồng ý
đồng ý
TB (𝑿̅)
Chuyên môn, nghiệp vụ
0
0
51
132
120
4,23
vững chắc
Thái độ phục vụ nhiệt tình,
0
0
49
133
121
4,24
tôn trọng
Phẩm chất, đạo đức nghề
0
3
78
131
91
4,02
nghiệp
Kỹ năng giải quyết vấn đề
3
7
53
124
136
4,46
nhanh nhạy, khoa học
Lắng nghe ý kiến của cá
0
3
65
125
110
4,13
nhân, tổ chức đến làm việc
𝑿̅ = 4,22 (Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2017)
Kết quả điều tra về nguồn nhân lực Phòng ĐKKD của Sở KH&ĐT tỉnh
Quảng Ninh đạt mức điểm trung bình 𝑿̅ = 4,22, xếp loại tuyệt vời. Các điểm
thành phần các tiêu chí đạt trên 4 điểm, rất cao cho thấy kiến thức, kỹ năng,
thái độ của nhân viên cơ quan ĐKKD rất chuyên nghiệp, được các doanh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
nghiệp, cá nhân đến ĐKKD rất tin tưởng và gây được thiện cảm.
80
Việc phân công công việc cụ thể, chi tiết, quy định rõ nhiệm vụ và quyền
hạn của các cán bộ có tác động tích cực đến hiệu quả xử lý công việc của
Phòng; tích cực học hỏi lẫn nhau nhằm đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao sau khi luân chuyển vị trí định kỳ. Với kết quả đánh giá như vậy cho thấy
NNL phục vụ nền công vụ tốt, đóng góp chung vào kết quả đánh giá dịch vụ
công.
3.3.2.2. Cơ sở vật chất
Hiện tại, trang thiết bị được sử dụng tại Phòng ĐKKD tương đối đầy đủ
như: bàn làm việc, máy vi tính, máy scan, máy in. Kho lưu trữ đã được đầu tư
bổ sung, nâng cấp trang bị trong kho, nâng cao khả năng lưu trữ hồ sơ đăng ký
doanh nghiệp.
Bảng 3.12: Kết quả điều tra về cơ sở vật chất Phòng ĐKKD
của Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh
Điểm
Rất
Tiêu chí đánh giá
Đồng ý
Không đồng ý
Bình thường
Rất đồng ý
không đồng ý
Nơi tiếp đón khang trang
15
43
128
10
TB (𝑿̅) 4,01
107
Phòng làm việc vệ sinh sạch sẽ
6
54
115
4
3,69
96
Văn phòng thuận tiện, sắp xếp
21
84
107
10
3,75
81
khoa học
Nhân viên có trang phục của ngành
130
101
0
3,81
72
0 𝑿̅ = 3,82
(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2017)
Kết quả điều tra về cơ sở vật chất Phòng ĐKKD của Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh xếp điểm trung bình 𝑿̅ = 3,82, xếp loại tốt. Điểm thành phần các
tiêu chí “Nơi tiếp đón khang trang” đạt cao nhất là 4,01 điểm, khu tiếp đón có
điều hòa, bàn ghế sạch đẹp, nội quy, quy chế, sơ đồ chỉ dẫn được treo ở vị trí
dễ quan sát. Tiêu chí “Nhân viên có trang phục của ngành” đạt 3,81 điểm, gây
thiện cảm vì thể hiện sự trang nghiêm khi nhân viên thực thi nhiệm vụ pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
luật, thể hiện sự tôn trọng cá nhân, doanh nghiệp đến làm việc.
81
Tiêu chí “Phòng làm việc vệ sinh sạch sẽ” đạt 3,69 điểm và tiêu chí “Văn
phòng thuận tiện, sắp xếp khoa học’ đạt 3,75 điểm, khi phỏng vấn sâu, được biết
do có quá nhiều doanh nghiệp đến cơ quan ĐKKD làm việc, nguồn nhân lực còn
mỏng nên nhiều khi giấy tờ, hồ sơ chưa kịp để lên giá, phòng còn chưa gọn gàng,
gây cảm giác khó chịu. Nhưng kết quả đánh giá chung cho thấy, cơ sở vật chất
của cơ quan ĐKKD đã đáp ứng được một phần dịch vụ công của Sở.
3.3.2.3. Độ tin cậy của thông tin
Trong 9 tháng đầu năm 2016, Trung tâm Xúc tiến thương mại - Sở Công
Thương đã hỗ trợ các doanh nghiệp sử dụng xúc tiến thương mại, tìm kiếm đổi
tác kinh doanh, thông tin thị trường, cụ thể: (l) Hỗ trợ các doanh nghiệp quảng
bá sản phẩm, bán hàng Online cho các (doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng
Ninh (gian hàng Online trên Internet) là 200 doanh nghiệp. (2) Hỗ trợ thông tin
xúc tiến thương mại trên sàn thương mại điện tử tỉnh Quảng Ninh và trang
thông tin của TTXTTM là 840.000 lượt. (3) Hỗ trợ tìm kiếm thị trường, quảng
bá sản phẩm thông qua các Hội chợ, phiên chợ, chương trình xúc tiến thương
mại trong và ngoài nước cho các doanh nghiệp trong tỉnh là 100 lượt doanh
nghiệp. (4) Hỗ trợ đào tạo, tập huấn cho cán bộ của doanh nghiệp về các lĩnh
vực thuế, xăng dầu, gas, makerting, quản trị doanh nghiệp. (5) Hỗ trợ hoạt động
xúc tiến tìm kiếm thị trường cho các doanh nghiệp tỉnh khác thông quan hội
chợ, phiên chợ là 200 doanh nghiệp.
Bảng 3.13: Kết quả điều tra về độ tin cậy của thông tin Phòng ĐKKD
của Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh
Đồng ý
Tiêu chí đánh giá
Không đồng ý
Bình thường
Rất đồng ý
Rất không đồng ý
Điểm TB (𝑿̅)
5
9
3,72
120
100
69
4
10
3,76
120
101
70
0
0
36
137
130
4,31
0
0
33
140
130
4,32
Thông tin tư vấn chính xác, cập nhật Thông tin đến với doanh nghiệp kịp thời Cơ quan ứng dụng CNTT trong đăng ký Công khai thông tin sau thành lập DN
𝑿̅ = 4,03
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
82
(Nguồn: Tác giả điều tra và tổng hợp năm 2017)
Từ bảng số liệu 3.13 và biểu đồ 3.10 nhận thấy, Kết quả điều tra về độ tin
cậy của thông tin Phòng ĐKKD của Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh đạt mức
điểm trung bình 𝑿̅ = 4,03 điểm, xếp loại tốt. Tiêu chí “Cơ quan ứng dụng CNTT
trong đăng ký” đạt 4,31 điểm và “Công khai thông tin sau thành lập DN” đạt
4,32 điểm, xếp loại tuyệt vời, Sở đã đẩy mạnh ứng dụng hình thức ĐKDN bằng
hình thức điện tử giúp tiết kiệm chi phí, thời gian chờ đợi. Tuy nhiên ở cơ quan
ĐKKD cấp huyện chưa đủ cơ sở vật chất để sử dụng nên chỉ có Phòng ĐKKD
thuộc Sở đang triển khai.
Các tiêu chí “Thông tin tư vấn chính xác, cập nhật” đạt 3,72 điểm và
“Thông tin đến với doanh nghiệp kịp thời” đạt 3,76 điểm. Nguyên nhân là do
một số doanh nghiệp vừa và nhỏ hoặc doanh nghiệp siêu nhỏ thường hoạt động
đơn lẻ, chưa tham gia nhiều vào các Hiệp hội doanh nghiệp hoặc tham gia
chương trình hỗ trợ DN đầy đủ theo nội dung thông tin trong năm nên còn chưa
nắm được thông tin.
Từ 2014 - 2016 tổ chức 3 hội nghị họp bàn tiêu thụ nông sản; 2 hội nghị
bàn giải pháp tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp hoạt động kinh doanh thương
mại, dịch vụ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh và 2 hội nghị bàn giải pháp tiêu thụ
các sản phẩm nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; Tổ chức đoàn đi thực
tế, tham quan một số mô hình xây dựng thương hiệu và tổ chức tiêu thụ hàng nông
sản được thực hiện thành công của một số tỉnh bạn để học tập kinh nghiệm; Tổ
chức ký thỏa thuận hợp tác hỗ trợ xúc tiến thương mại, tuyên truyền, giới thiệu,
quảng bá và tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp được xây dựng thương hiệu của
tỉnh với Hiệp Hội các nhà bán lẻ Việt Nam.
3.4. Đánh giá những kết quả đạt, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế công
tác quản lý ĐKKD tại Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
3.4.1. Những kết quả đạt được
83
- Phòng ĐKKD chủ động thực hiện hiệu quả công tác đăng ký doanh
nghiệp, đảm bảo cơ bản các thủ tục hành chính được giải quyết đúng hạn trên
Hệ thống TTQGVĐKDN. Kết quả cấp GCNĐKDN cho 1.667 doanh nghiệp,
chi nhánh, văn phòng đại diện và địa điểm kinh doanh đăng ký thành lập mới;
1.951 doanh nghiệp đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp; phát
hành 635 thông báo tạm ngừng kinh doanh và 230 thông báo giải thể, chấm
dứt hoạt động.
- Nhiệm vụ cải cách thủ tục hành chính được quan tâm đầu tư. Thực hiện
Chương trình hành động 3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 của UBND tỉnh,
Phòng ĐKKD thực hiện rút ngắn thời gian đăng ký doanh nghiệp xuống còn
02 ngày làm việc.
- Công tác kiểm tra sau đăng ký doanh nghiệp tiếp tục được thực hiện
sát sao: kiểm tra trực tiếp tại doanh nghiệp đối với 135 doanh nghiệp và 2.400
lượt doanh nghiệp thực hiện thay đổi nội dung đăng ký đều được rà soát, đối
chiếu tình trạng thuế trên hệ thống quản lý thuế; thực hiện rà soát, yêu cầu báo
cáo tình hình hoạt động kinh doanh than với trên 2.400 doanh nghiệp có đăng
ký ngành nghề liên quan đến kinh doanh than theo chỉ đạo; ban hành Quyết
định thu hồi Giấy chứng nhận ĐKDN và Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động
của 390 doanh nghiệp và đơn vị trực thuộc.
- Tham mưu tổ chức thành công 02 chương trình hội nghị tiếp xúc doanh
nghiệp của lãnh đạo Tỉnh nhằm tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp. Qua đó đã giải quyết được hơn 270 kiến nghị của các doanh nghiệp
trong tỉnh, góp phần tạo dựng niềm tin cho doanh nghiệp, cải thiện chỉ số PCI
cấp tỉnh.
- Địa vị pháp lý của cơ quan đăng ký kinh doanh cơ quan ĐKKD (bao
gồm Cấp tỉnh-Phòng ĐKKD và cấp huyện-Phòng Tài chính kế hoạch) đã làm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
tốt chức năng, vai trò của mình trong sự thực thi địa vị pháp lý.
84
- Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh cơ quan ĐKKD làm rất tốt công
tác về xây dựng và triển khai các kế hoạch, chương trình trợ giúp doanh nghiệp
của cơ quan ĐKKD tỉnh Quảng Ninh. Đây là hoạt động thường xuyên mà cơ
quan ĐKKD phục vụ các cá nhân, tổ chức đến ĐKKD.
- Những chế tài về vi phạm pháp luật đăng ký kinh doanh Kết quả đánh
giá chung là tốt, điều đó khẳng định cơ quan ĐKKD hoạt động chuyên môn
theo đúng luật quy định, minh bạch, công khai quá trình kiểm tra, khi kiểm tra
có sự phối hợp một số cơ quan như Cục thuế, cơ quan công an,... để kết quả
cuộc kiểm tra thêm phần khách quan.
- Quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật,
nhà nước, nghiêm minh, công bàng trong công tác ĐKKD.
- Được sự quan tâm trực tiếp của Lãnh đạo Sở KH&ĐT, của Cục Quản
lý ĐKKD, sự phối hợp tốt với các sở, ban ngành, phòng ban có liên quan, sự
hỗ trợ nghiệp vụ, hỗ trợ của nhóm hỗ trợ về thông tin doanh nghiệp kịp thời,
tích cực.v.v… năm 2016 Phòng ĐKKD tỉnh Quảng Ninh đã đạt được một số
thành tích: Bằng khen của Chủ tịch UBND tỉnh cho tập thể phòng ĐKKD;
nhiều cán bộ khác của phòng cũng được đề nghị tặng thưởng nhiều danh hiệu
cao quý như Chiến sỹ thi đua cấp tỉnh, Chiến sỹ thi đua cơ sở, Bằng khen của
Chủ tịch UBND tỉnh, Giấy khen của Giám đốc Sở,...
- Rà soát đề nghị thay thế 179 thủ tục hành chính, gửi Văn phòng Sở đề
nghị báo cáo UBND tỉnh công bố 70 thủ tục hành chính (trong đó, lĩnh vực
đăng ký và hoạt động doanh nghiệp: 27 TTHC, lĩnh vực đăng ký và hoạt động
của liên hiệp HTX: 19 TTHC, lĩnh vực đăng ký và hoạt động của HTX: 19, lĩnh
vực đăng ký và hoạt động của hộ kinh doanh cá thể: 05 TTHC).
- Tiếp tục vận hành bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả tại thành phố
Móng Cái tạo điều kiện cho doanh nghiệp và nhà đầu tư tại khu vực miền đồng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
có thể nộp thủ tục đăng ký doanh nghiệp tại TP Móng Cái.
85
- Cán bộ Phòng luôn nhận được sự quan tâm chỉ đạo, động viên kịp thời
của Lãnh đạo Sở, đặc biệt là sự quan tâm, sâu sát của đồng chí Lãnh đạo Sở phụ
trách trực tiếp; nhận được sự phối hợp tốt của các phòng trong cơ quan.
- Cán bộ, công chức đoàn kết nhất trí; quy trình công việc của tất cả các
nội dung được phân công, bố trí khoa học, rõ ràng, phù hợp với năng lực, trình
độ, sở trường công tác.
- Thực hiện nghiêm túc phân công nhiệm vụ của Phòng, quyết liệt các
công việc, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.4.2. Những hạn chế
- Về nhân sự, cơ bản cán bộ, công chức trẻ còn đang trong quá trình tích
lũy kinh nghiệm nên có một số công việc còn chưa đáp ứng thời gian, có công
việc cần nâng cao chất lượng hơn nữa.
- Công tác hướng dẫn thủ tục hành chính trong đăng ký doanh nghiệp
tại bộ phận hướng dẫn có nhiều thời điểm quá tải do nhu cầu hướng dẫn của
doanh nghiệp lớn, trong khi cán bộ bố trí còn chưa đáp ứng.
- Khó khăn trong công tác số hóa dữ liệu do số lượng hồ sơ lưu trữ ngày
càng lớn, nguồn nhân lực trong phòng còn hạn chế, trong khi kinh phí được
cấp cho công tác số hóa, lưu trữ hồ sơ ĐKDN không nhiều.
- Trình tự, thủ tục đăng ký kinh doanh cơ quan đôi khi vì phục vụ các
cá nhân tổ chức đến làm việc còn chưa khoa học, nhiều khi nể nang trong quy
trình thủ tục ĐKKD. Đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử còn chưa mạnh mẽ,
quyết liệt và đồng bộ.
- Những chế tài về vi phạm pháp luật đăng ký kinh doanh còn chưa
thực sự chưa được sử dụng mạnh mẽ đối với trường hợp doanh nghiệp hoạt
động không đúng danh mục đã đăng ký, chậm khai báo kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp,...
- Quản lý nhà nước về đăng ký kinh doanh còn khó khăn, lượng văn bản
thông tin do Nhà nước, Bộ Kế hoạch và Đầu tư ban hàng khá nhiều, bên cạnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
86
đó số lượng cán bộ thuộc phòng còn mỏng, công việc nhiều và các tổ chức, cá
nhân đến làm việc hàng ngày với phòng ĐKKD khá đông.
- Về công tác triển khai đăng ký kinh doanh qua mạng: Mặc dù đã có
những biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp đăng ký kinh doanh qua mạng, tuy nhiên
số lượng doanh nghiệp thực hiện đăng ký ký qua mạng vẫn còn khiêm tốn do
hạn chế về trình độ tin học, thói quen nộp hồ sơ đăng ký tại bộ phận tiếp nhận
của doanh nghiệp và cổng đăng ký doanh nghiệp trực tuyến chưa thân thiện.
- Số hóa hồ sơ còn chậm, chưa đáp ứng được số lượng hồ sơ cần số hóa
ngày càng nhiều. Trong khi đó, hồ sơ đăng ký doanh nghiệp tiếp nhận và xử lý
ngày càng tăng (trung bình hơn 20 hồ sơ/ngày).
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế
- Cổng thông tin điện tử của sở thông tin còn chưa phong phú, cập nhật
chưa thường xuyên, kịp thời các văn bản quy phạm pháp luật;
- Còn hiện tượng cán bộ công chức chưa nhiệt tình, tận tâm trong việc
hướng dẫn, hỗ trợ doanh nghiệp; trình độ năng lực một số cán bộ trẻ chưa đáp ứng
yêu cầu trong công tác tham mưu, đề xuất; chưa thực sự chủ động, sáng tạo và
mạnh dạn trong việc xây dựng cơ chế, chính sách có tính đột phá, đổi mới.
- Mặc dù sở có các biện pháp tuyên truyền, hỗ trợ doanh nghiệp, tuy nhiên
thủ tục giải quyết đăng ký kinh doanh qua mạng trực tuyến chưa cao với lý do
khách quan là doanh nghiệp chưa có điều kiện về cơ sở vật chất đáp ứng và một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
phần do quen giải quyết thủ tục hành chính là đến trực tiếp nộp hồ sơ.
87
Chương 4
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
ĐĂNG KÝ KINH DOANH TẠI SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
TỈNH QUẢNG NINH
4.1. Quan điểm, phương hướng và mục tiêu hoàn thiện công tác quản lý
đăng ký kinh doanh tại Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh
4.1.1. Quan điểm, phương hướng
- Tiếp tục thực hiện tốt nghiệp vụ đăng ký kinh doanh giảm thời gian,
chặt chẽ quy trình.Đảm bảo mục tiêu giảm thời gian xử lý hồ sơ theo yêu cầu
Kế hoạch của UBND tỉnh về nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. Phát huy
tốt bộ phận hỗ trợ tại Trung tâm phục vụ Hành chính công tỉnh. Có biện pháp
tăng cường số lượng đăng ký doanh nghiệp qua mạng.
- Tiếp tục tổ chức tuyên truyền, phổ biến quy định mới của Luật doanh
nghiệp 2014 và các nghị định, thông tư hướng dẫn thi hành cho cộng đồng
doanh nghiệp biết, thực hiện.
- Thực hiện việc rà soát, hoàn thiện cơ sở dữ liệu doanh nghiệp toàn tỉnh;
tiếp tục đồng bộ dữ liệu với cơ quan thuế.
- Thực hiện công tác hậu kiểm; phối hợp với các sở, ngành kiểm tra doanh
nghiệp theo kế hoạch đã được duyệt, thực hiện kiểm tra đột xuất theo chỉ đạo.
Dự kiến trong năm 2017 sẽ thu hồi 500 - 600 doanh nghiệp.
- Tiếp tục thực hiện công tác chủ trì theo dõi các chỉ số thành phần thuộc
chức năng nhiệm vụ được giao tại Kế hoạch số 2952/KH-UBND ngày
27/5/2015 của UBND Tỉnh Quảng Ninh về việc triển khai Nghị quyết số
19/NQ-CP ngày 12/3/2015 của Chính phủ và Chương trình hành động số
3766/CTr-UBND ngày 29/6/2016 triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP
của Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
4.1.2. Mục tiêu
88
Để thực hiện công tác quản lý đăng ký kinh doanh sắp tới, Sở Kế hoạch
và đầu tư đã đưa ra mục tiêu thực hiện như sau:
- Về trình tự, thủ tục ĐKKD: Thực hiện rút ngắn thời gian làm việc còn
03 ngày theo Luật mới; chỉ đạo phòng Đăng ký kinh doanh tiếp tục chủ động
cắt giảm thời gian giải quyết còn 01- 02 ngày làm việc đối với một số thủ tục:
chuyển trụ sở chính, bổ sung ngành nghề, cập nhật thông tin, thay đổi thông tin
thuế, thông báo mẫu dấu...; có biện pháp hướng dẫn, kịp thời xử lý tiếp nhận
hồ sơ cho các doanh nghiệp có địa bàn ở xa trung tâm Hạ Long: Móng Cái, Hải
Hà Đông Triều, Uông Bí...
- Tăng cường sự thuận lợi tối đa cho người dân và doanh nghiệp khi đến
giải quyết các thủ tục hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với
phương châm thực hiện của mục tiêu là: “Công khai - Minh bạch - Nhanh
chóng - Kịp thời - Đúng Pháp luật”.
- Bảo đảm thời gian giải quyết thủ tục hành chính từ khi chính thức tiếp
nhận hồ sơ đến khi trả kết quả cuối cùng cho người dân và doanh nghiệp không
quá thời gian quy định.
- Tăng cường sự giám sát của các tổ chức, cá nhân đối với việc thực hiện
chương trình cải cách hành chính mà trọng tâm là cải cách thủ tục hành chính
và hoạt động của bộ phận một cửa.
- Những chế tài về vi phạm pháp luật đăng ký kinh doanh cần nghiêm
túc thực hiện nhằm nâng cao công tác kiêm tra, thanh tra ĐKKD của các cá
nhân, tổ chức.
- Các cơ quan quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh cần tăng cường phối
hợp trong công tác chấn chỉnh, hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình ĐKKD,
tạo điều kiện thuận lợi quy trình ĐKKD.
4.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý đăng ký kinh doanh
tại Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
4.2.1. Xây dựng hệ thống cơ quan đăng ký kinh doanh
89
- Căn cứ: Xây dựng cơ quan ĐKKD vững mạnh, hoạt động theo quy
định của Nhà nước, Pháp luật, là đấu mối quan trọng trong quá trình tạo dựng
và thu hút cá nhân, tổ chức thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp,
đóng góp vào quá trình phát triển kinh tế-xã hội tỉnh Quảng Ninh.
- Mục tiêu: Xây dựng Cơ quan ĐKKD cấp tỉnh và huyện có bộ máy và
cơ cấu quản lý khoa học, hiện đại, phù hợp với xu thế phát triển của đất nước.
- Nội dung:
Trên địa bàn tỉnh đang tồn tại hai cơ quan đăng ký kinh doanh cấp tỉnh
là phòng ĐKKD trực thuộc sở Kế hoạch và Đầu tư và cấp huyện là Phòng Tài
chính - Kế hoạch của các huyện - nơi cấp giấy phép cho các hộ kinh doanh.
Tuy nhiên, hiện tại cơ quan ĐKKD cấp tỉnh đang dần hiện đại hóa hình thức
đăng ký kinh doanh qua phương thức điện tử, còn cơ quan ĐKKD cấp huyện
chưa đủ cơ sở vật chất và điều kiện để ứng dụng CNTT, hơn nữa cán bộ còn ít,
chưa chuyên trách sâu sắc chức năng, nhiệm vụ nên khả năng ứng dụng hình
thức đăng ký doanh nghiệp điện tử còn khó thực hiện được.
Chính vì vậy, cần phải củng cố vai trò vững chắc của phòng ĐKKD thông
qua việc chú trọng đào tạo, bồi dưỡng những cán bộ có trình độ chuyên môn
nghiệp vụ tốt. Bởi hiện nay, nhân lực của phòng ĐKKD mới chỉ đủ để thực
hiện công tác ĐKKD, lưu trữ dữ liệu hồ sơ về doanh nghiệp đã ĐKKD… còn
một số công việc như công tác quản lý doanh nghiệp sau đăng ký kinh doanh
thực hiện chưa tốt do đội ngũ nhân lực còn quá mỏng, đối với tỉnh Quảng Ninh
số doanh nghiệp thành lập mới cũng như những doanh nghiệp sửa đổi, bổ sung
hoạt động, doanh nghiệp thu hồi, tạm ngừng hoạt động,… cũng tương đối nhiều
nên cán bộ Phòng ĐKKD cần nỗ lực hết mình để có thể hoàn thành nhiệm vụ.
- Điều kiện thực hiện: Sở Kế hoạch và Đầu tư, cơ quan ĐKKD cấp tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
và huyện phối hợp thực hiện.
90
- Dự kiến kết quả: Cơ quan ĐKKD tạo ra được sự thông thoáng trong
quá trình thực thi nhiệm vụ và chức năng như quy trình thủ tục rút ngắn thời
gian ĐKKD, đẩy mạnh ĐKKD qua mạng điện tử.
4.2.2. Nâng cao chất lượng cán bộ nhân viên cơ quan ĐKKD
- Căn cứ: Chất lượng cán bộ nhân viên cơ quan ĐKKD là nhân tố quan
trọng, bởi chính cán bộ nhân viên là người hướng dẫn, tư vấn các dịch vụ hành
chính công của quốc gia đến các tổ chức, cá nhân muốn đăng ký thành lập
doanh nghiệp. Chất lượng cán bộ nhân viên thể hiện qua trình độ chuyên môn,
kỹ năng xử lý vấn đề, phẩm chất trình độ, khả năng sử dụng ngoại ngữ, tin học
trong quá trình làm việc.
- Mục tiêu: Xây dựng đội ngũ cán bộ nhân viên ĐKKD có trình độ, phẩm
chất chính trị, nâng cao năng lực tác nghiệp với các cá nhân, tổ chức đến đăng
ký thành lập doanh nghiệp và làm việc với doanh nghiệp.
- Nội dung:
+ Thường xuyên bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, đào tạo và phát triển
nguồn nhân lực, kiện toàn đội ngũ của Phòng ĐKKD thuộc Sở Kế hoạch và
Đầu tư và các Phòng có chức năng ĐKKD thuộc UBND các huyện;
+ Định kỳ tổ chức các khóa bồi dưỡng ngắn hạn và dài hạn, sau khóa học
có chứng chỉ, văn bằng xác nhận năng lực.
+ Đánh giá kết quả thực hiện công việc của từng nhân viên định kỳ, có
chế độ khen thưởng và kỷ luật rõ ràng, nghiêm túc.
+ Nâng cao phẩm chất đạo đức nghề nghiệp bằng cách giáo dục, tuyên
truyền cho nhân viên thực hiện công việc vì nền công vụ minh bạch.
+ Cử nhân viên tham gia các lớp lý luận chính trị nhằm hiểu rõ hơn diễn
biến chính trị trong nước và thế giới, có thái độ cương quyết trước biểu hiện
chống phá nhà nước, luôn nêu cao tinh thần phê và tự phê.
- Điều kiện thực hiện: Ban lãnh đạo Sở KH&ĐT sẽ xây dựng kế hoạch
nâng cao chuyên môn, kỹ năng cho phòng ĐKKD thông qua các chương trình Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
91
tập huấn của Bộ KH&ĐT, Bộ Nội Vụ dựa trên nhu cầu công việc hiện tại của
nhân viên; trích kinh phí đào tạo và tạo điều kiện về thời gian giúp cán bộ nhân
viên thay phiên tham gia các chương trình học tập này.
- Dự kiến kết quả: Năng lực chuyên môn, phẩm chất đạo đức, kỹ năng
làm việc được cải thiện thông qua hệ thống đánh giá của cá nhân tổ chức đến
làm việc qua phiếu hỏi.
4.2.3. Hoàn thiện pháp luật đăng ký kinh doanh
- Căn cứ: Môi trường kinh doanh, môi trường đầu tư thay đổi; Các văn
bản, quy phạm pháp luật cần điều chỉnh phù hợp với yêu cầu phát triển của
công tác ĐKKD, loại hình kinh doanh và phù hợp với thông lệ quốc tế.
- Mục tiêu: Nhằm cải thiện công tác ĐKKD về quy trình, thủ tục, công
tác thanh tra, kiểm tra giám sát công tác ĐKKD đối với cá nhân, tổ chức đến
ĐKKD; nâng cao địa vị pháp lý của cơ quan ĐKKD.
- Nội dung:
Thứ nhất, bảo đảm quyền tự do kinh doanh của các chủ thể kinh doanh trên
cơ sở luật định bằng cách quy định cụ thể quyền này trong luật, nghị định, thông
tư về lĩnh vực ngành, nghề, hàng hóa, dịch vụ cấm kinh doanh, kinh doanh có điều
kiện và điều kiện kinh doanh một cách rõ ràng, cụ thể, dễ hiểu.
Thứ hai, mở rộng phạm vi đối tượng điều chỉnh của pháp luật về đăng
ký kinh doanh, nhằm tạo nên một “sân chơi rộng lớn” cho các chủ thể kinh
doanh, để họ có thể dễ dàng lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp với khả
năng và nguyện vọng của mình.
Thứ ba, hoàn thiện các quy định pháp luật về chủ thể đăng ký kinh
doanh, về trách nhiệm pháp lý của chủ thể khi đăng ký kinh doanh để đảm bảo
quản lý nhà nước trong hoạt động đăng ký kinh doanh, tránh tình trạng việc đăng
ký kinh doanh không đúng theo quy định của pháp luật, Nhà nước cần quy định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
rõ trách nhiệm của các chủ thể khi có ý định khởi sự doanh nghiệp.
92
Thứ tư, tăng cường các chế tài xử phạt đối với các doanh nghiệp vi phạm
nghĩa vụ đăng ký doanh nghiệp.
- Điều kiện thực hiện: Sở KH&ĐT địa phương tham mưu với Bộ
KH&ĐT về thực trạng công tác ĐKKD (cả cấp tỉnh và cấp huyện) về tồn tại
như quy trình, thủ tục, số hóa công tác đăng ký, công tác thanh kiểm tra; sự
thực thi địa vị pháp lý của cơ quan ĐKKD địa phương.
- Dự kiến kết quả: Các văn bản, pháp luật, nghị định, thông tư của Nhà
nước, Bộ ban ngành có hiệu lực áp dụng phù hợp với điều kiện địa phương và
quốc gia sớm thực hiện.
4.2.4. Đẩy mạnh công tác đăng ký kinh doanh điện tử
- Căn cứ: Đăng ký kinh doanh điện tử thiết lập kho dữ liệu có giá trị
pháp lý là thông tin gốc về doanh nghiệp, là một trong những cơ sở dữ liệu chứa
đựng thông tin hữu ích cho công tác quản lý nhà nước đối với nhiều lĩnh vực,
là nguồn thông tin đáng tin cậy trong hoạch định chính sách, điều hành kinh tế
vĩ mô.
- Mục tiêu: Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp cũng cung
cấp công cụ hỗ trợ doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp trong quá
trình nộp hồ sơ trực tiếp tại Phòng Đăng ký kinh doanh. Đối với trường hợp
nộp hồ sơ trực tiếp, doanh nghiệp và người thành lập doanh nghiệp cũng có thể
tra cứu trạng thái xử lý hồ sơ trên Cổng thông tin, xem được lý do yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ (nếu có) mà không cần đến trực tiếp Phòng Đăng ký kinh
doanh, tiết kiệm thời gian, chi phí cho người dân và doanh nghiệp.
- Nội dung:
+ Cho phép ủy quyền xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng
điện tử
Mặc dù đã được cải tiến đáng kể trong thời gian vừa qua, nhưng trình tự,
thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử vẫn còn một số hạn chế, trong
đó có việc xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng. Theo đó, Nghị định Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
93
số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp
quy định người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp là người có thẩm
quyền xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Quy định này
chưa thực sự tạo được cơ chế thuận lợi và linh hoạt cho doanh nghiệp khi thực
hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, đặc biệt trong bối cảnh
nước ta đang cải cách hơn nữa thủ tục hành chính cho người dân và doanh
nghiệp.
Theo quy định tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP thì người đại diện theo
pháp luật của doanh nghiệp có thể ủy quyền cho tổ chức, cá nhân khác thực
hiện thủ tục liên quan đến đăng ký doanh nghiệp.
Căn cứ quy định nêu trên, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã hướng dẫn Sở Kế
hoạch và Đầu tư các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về thẩm quyền ký
xác thực hồ sơ đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử. Theo đó, khi thực hiện
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử, người ký xác thực hồ sơ điện tử là
người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp hoặc người được người đại diện
theo pháp luật ủy quyền thực hiện thủ tục đăng ký doanh nghiệp theo quy định
tại Nghị định số 78/2015/NĐ-CP.
+ Cải tiến quy trình thông báo mẫu dấu qua mạng điện tử
Một trong những cải cách mang tính đột phá tại Luật Doanh nghiệp năm
2014 được cộng đồng doanh nghiệp đánh giá cao, đó là việc trao quyền cho
doanh nghiệp trong việc tự quyết về hình thức, số lượng và nội dung con dấu
của doanh nghiệp. Đồng thời, trình tự, thủ tục thông báo mẫu dấu của doanh
nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp được quy định
khá đơn giản. Theo đó, trước khi sử dụng, doanh nghiệp gửi Thông báo về việc
sử dụng mẫu con dấu cho cơ quan đăng ký kinh doanh để đăng tải công khai
trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Phòng Đăng ký kinh doanh hướng dẫn doanh nghiệp truy cập vào Hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
thống thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp để nộp hồ sơ thông báo mẫu
94
con dấu qua mạng điện tử. Sau khi nhận được hồ sơ của doanh nghiệp, Phòng
Đăng ký kinh doanh xem xét tính hợp lệ của hồ sơ theo quy trình của Hệ thống.
Trường hợp hồ sơ hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh thực hiện đăng tải
Thông báo mẫu con dấu của doanh nghiệp trên Cổng thông tin quốc gia về đăng
ký doanh nghiệp, Hệ thống tự động gửi email thông báo cho doanh nghiệp về
việc thông báo mẫu con dấu đã được đăng tải.
Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, Phòng Đăng ký kinh doanh ra thông báo
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ và gửi email cho doanh nghiệp về nội dung cần
sửa đổi, bổ sung.
Khi thực hiện thủ tục thông báo mẫu con dấu qua mạng điện tử, doanh
nghiệp không cần nộp hồ sơ bằng bản giấy đến Phòng Đăng ký kinh doanh.
* Miễn hoàn toàn lệ phí khi thực hiện đăng ký doanh nghiệp trực tuyến
Ngày 10/11/2016, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 215/2016/TT-
BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí cung cấp thông
tin doanh nghiệp, lệ phí đăng ký doanh nghiệp. Theo quy định tại Thông tư nêu
trên thì người dân, doanh nghiệp sẽ được miễn hoàn toàn phí, lệ phí đăng ký
doanh nghiệp trong các trường hợp doanh nghiệp thực hiện đăng ký doanh
nghiệp qua mạng điện tử. Quy định này đã bắt đầu có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2017.
Một điểm đáng lưu ý là việc nộp phí công bố mẫu dấu không được quy
định trong Thông tư nêu trên. Để phù hợp với quy định pháp lý và tiếp tục thực
hiện tinh thần cải cách của Luật Doanh nghiệp 2014, dần xóa bỏ “quyền lực”
mặc định của con dấu doanh nghiệp, cơ quan đăng ký kinh doanh thống nhất
không thu phí đối với doanh nghiệp thực hiện thông báo mẫu dấu trên Cổng
Thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp. Riêng trong năm 2016, Cổng
thông tin đã đăng công bố trên 150 nghìn mẫu dấu. Dự kiến con số này tiếp tục
tăng cao trong năm 2017 với quy định nêu trên.
Thông qua việc tạo thuận lợi cho doanh nghiệp khi đăng ký doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
qua mạng điện tử, các giải pháp, chính sách nêu trên đã nâng cao đáng kể tỷ lệ
95
đăng ký doanh nghiệp qua mạng điện tử ở các địa phương. Điều này đã góp
phần đẩy mạnh sự công khai, minh bạch trong quá trình xử lý hồ sơ của cơ quan
nhà nước theo mục tiêu phát triển Chính phủ điện tử đã nêu tại Nghị quyết số
36a/NQ-CP của Chính phủ.
- Điều kiện thực hiện: Vận hành và phát triển hạ tầng công nghệ; Phát
triển các ứng dụng phần mềm đăng ký doanh nghiệp mới; Xây dựng Cổng
thông tin đăng ký doanh nghiệp quốc gia; Hoàn thiện Cơ sở dữ liệu quốc gia
về đăng ký doanh nghiệp và xây dựng hệ thống báo cáo tình hình đăng ký doanh
nghiệp
- Dự kiến kết quả: Tất cả các cá nhân, tổ chức đăng ký thành lập doanh
nghiệp hoặc thay đổi kinh doanh đều biết sử dụng ứng dụng ĐKKD qua mạng
điện tử.
4.2.5. Tăng cường hoạt động tuyên truyền đến các doanh nghiệp
- Căn cứ: Nhu cầu trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với cơ quan
ĐKKD về thủ tục hành chính, dịch vụ công để nắm đươc văn bản, thông tư, chỉ
thị, nghị định mới nhất của môi trường đầu tư trên địa bàn.
- Mục tiêu: Thúc đẩy sự quan tâm của các doanh nghiệp về chương trình
hỗ trợ của Chính phủ cho DN, tháo gỡ khó khăn, hạn chế khi DN tham gia
ĐKKD ở các cơ quan ĐKKD cấp tỉnh và huyện.
- Nội dung:
+ Thông qua các chương trình “Đồng hành cùng với doanh nghiệp”,
chương trình xúc tiến đầu tư, thương mại tỉnh Quảng Ninh,… đẩy mạnh công
tác tuyên truyền pháp luật: Luật DN, Luật đấu thầu, Luật thương mại, Luật cạnh
tranh,… để DN nắm được thông tin cập nhật.
+ Thông qua các hội nghị tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp cần tập
trung giải thích, tuyên truyền quá trình chuẩn bị, giải quyết hồ sơ đăng ký thành
lập doanh nghiệp. Có như vậy, doanh nghiệp có hiểu biết về pháp luật, về những
quy định trong đăng ký kinh doanh thì mới hạn chế tối đa những sai sót không Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
96
đáng có, tiết kiệm thời gian cho cả doanh nghiệp và cơ quan quản lý đăng ký
kinh doanh.
+ Sử dụng thêm các hình thức trả lời hỏi đáp của doanh nghiệp: hòm thư
trực tuyến, email, trang web của cơ quan ĐKKD nhằm giúp doanh nghiệp thêm
yên tâm và có căn cứ trong quá trình tìm hiểu quy định trước khi thành lập
doanh nghiệp.
- Điều kiện thực hiện: Bộ KH&ĐT xây dựng các chương trình hỗ trợ
cho DN, đề xuất các cán bộ thuộc cơ quan ĐKKD cấp tỉnh và huyện của mỗi
địa phương tham gia.
- Dự kiến kết quả: Các doanh nghiệp có thông tin mới nhất về chính
sách, chủ trương, đường lối và môi trường kinh doanh tại địa phương.
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Đối với Nhà nước
Luật doanh nghiệp số 68/2014/QH13 có hiệu lực thi hành kể từ ngày
01/7/2015, thời gian xử lý hồ sơ đăng ký giải thể còn 05 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ. Mặc dù, công tác phối hợp xử lý hồ sơ đăng ký doanh
nghiệp duy trì thường xuyên liên tục giữa cơ quan Thuế và cơ quan ĐKKD,
thời gian chờ cơ quan quản lý Thuế phản hồi thông tin còn chậm so với thời
gian theo quy định, ảnh hưởng đến việc trả kết quả ĐKDN đúng thời hạn.
Đề nghị Cục ĐKKD tiếp tục định kỳ tổ chức tập huấn bồi dưỡng nghiệp
vụ ĐKKD cho cán bộ, hội nghị tổng kết công tác ĐKKD trên toàn quốc nhằm
nâng cao trình độ nghiệp vụ ĐKKD, thao tác sử dụng Hệ thống TTQGVĐKDN
cũng như giao lưu, trao đổi và học tập kinh nghiệp thực tiễn giữa cán bộ ĐKKD,
từ đó xây dựng mối quan hệ hợp tác, giúp đỡ lẫn nhau trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
4.3.2. Đối với Bộ Kế hoạch và Đầu tư
97
Đề nghị Bộ KH&ĐT trao đổi, yêu cầu Cục Thuế tăng cường giám sát
công tác phối hợp trao đổi thông tin trên Hệ thống TTQGVĐKDN nhanh
chóng, đúng quy định.
Đề nghị Bộ Kế hoạch và Đầu tư xây dựng hệ thống thông tin cơ sở dữ
liệu theo dõi công tác xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quản lý
đầu tư để các tỉnh triển khai thực hiện.
4.3.3. Đối với tỉnh Quảng Ninh
- UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1590/2016/QĐ-UBND ngày
27/5/2016 về việc ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng trên
địa bàn tỉnh trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp sau đăng ký thành
lập.
- UBND tỉnh ban hành Chương trình hành động số 3766/CTr-UBND
ngày 29/6/2016 triển khai thực hiện Nghị quyết 35/NQ-CP của Chính phủ.
- UBND tỉnh ban hành Quyết định số 2032/QĐ-UBND ngày 21/9/2016
về việc Thành lập Tổ tư vấn giải quyết, tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho doanh
nghiệp, tư vấn khởi nghiệp và tư vấn hỗ trợ phát triển doanh nghiệp.
- Đề xuất nội dung liên quan về việc tổ chức các hội nghị UBND tỉnh
tiếp xúc, gặp mặt tháo gỡ khó khăn vướng mắc cho doanh nghiệp.
- Hoàn thiện dự thảo Luật Hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa của Quốc
Hội; Dự thảo Nghị định về hoạt động của DNNN;Văn bản triển khai thực hiện
Nghị định số 96/2016/NĐ-CP và Nghị định số 99/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016
của UBND tỉnh...
- Định hướng cho Sở KH&Đtxây dựng bộ tiêu chuẩn đánh giá công tác
quản lý ĐKKD.
- Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan lựa chọn bình chọn các
doanh nhân, doanh nghiệp tham dự chương trình kỷ niệm ngày doanh nhân Việt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Nam.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
98
99
KẾT LUẬN
Công tác ĐKKD còn gặp phải không ít những khó khăn và có những hạn
chế nhất định. Đó là việc trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp và các cơ quan
chưa chặt chẽ, công tác hậu kiểm doanh nghiệp còn yếu; đội ngũ nhân lực còn
mỏng; cơ sở hạ tầng kỹ thuật chưa phù hợp với yêu cầu phát triển; ứng dụng
công nghệ thông tin hiện đại trong đăng ký kinh doanh còn bất cập.
Bên cạnh đó, quá trình phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Quảng Ninh đã
tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp thành lập, hoạt động ngành nghề
kinh doanh được cấp phép, với sự cải thiện môi trường đầu tư đã thu hút số DN
mới thành lập ngày càng tăng về số lượng và số vốn đăng ký. Nhưng công tác
quản lý ĐKKD hiệu quả, khoa học, chuyên nghiệp cần Sở Kế hoạch và Đầu tư
phát huy hơn nữa.
Luận văn “Hoàn thiện công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở Kế
hoạch và Đầu tư tỉnh Quảng Ninh” đã đạt được một số kết quả: Một là, phân
tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở KH&ĐT
tỉnh Quảng Ninh. Hai là, phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản lý
đăng ký kinh doanh tại Sở KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh. Ba là, đề xuất giải pháp
và kiến nghị cơ bản nhằm nâng cao công tác quản lý đăng ký kinh doanh tại Sở
KH&ĐT tỉnh Quảng Ninh, góp phần quá trình thu hút doanh nghiệp đầu tư vào
tất cả lĩnh vực kinh tế trong tỉnh, tăng thu ngân sách nhà nước và phát triển kinh
tế-xã hội tỉnh Quảng Ninh.
Với những kết quả đạt được về công tác quản lý đăng ký kinh doanh của
tỉnh Quảng Ninh vẫn còn tồn tại như việc trao đổi thông tin giữa các cơ quan
quản lý nhà nước bước đầu được thực hiện nhưng còn hạn chế; quá trình quản
lý thông tin đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh còn chưa được Sở KH&ĐT
tổng hợp; quản lý danh mục ngành nghề còn yếu, nhiều doanh nghiệp đăng ký
tràn lan nhưng không hoạt động, gây khó khăn trong khâu kiểm tra doanh nghiệp;
Công tác thanh tra và kiểm tra, xử lý vi phạm trogn ĐKKD còn chưa được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
nghiêm túc áp dụng theo chế tài quy định của nhà nước. Tác giả kiến nghị đến
100
các cơ quan, Bộ, ngành nhằm hoàn thiện quy trình quản lý đăng ký kinh doanh
của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh. Trong nghiên cứu này chỉ đề
cập đến khía cạnh hoàn thiện công tác quản lý ĐKKD, vẫn còn những bỏ ngỏ
chưa nghiên cứu sâu.Do thời gian nghiên cứu có hạn, tác giả mong muốn các
thầy cô giáo chia sẻ những thiếu xót để luận văn hoàn thiện và có khả năng áp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
dụng giải pháp vào trong thực tiễn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
101
102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài Chính, Bộ Công An (2008), Thông tư liên
tịch 05/2008/TTLT/BKH-BTC-BCA ngày 29/07/2008 - Hướng dẫn cơ chế
phối hợp giữa các cơ quan giải quyết đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và
đăng ký con dấu với doanh nghiệp thành lập và hoạt động theo Luật Doanh
nghiệp.
2. Bộ kế hoạch và Đầu tư, Thông tư 20/2015/TT-BKHĐT, ngày 01/12/2015,
Thông tư hướng dẫn về đăng ký doanh nghiệp.
3. Chính phủ nướ c CHXNCN Viê ̣t Nam, Nghi ̣ đi ̣nh số 78/NĐ-CP ngà y 14
thá ng 9 năm 2015 về đăng ký doanh nghiệp.
4. Chính phủ nướ c CHXNCN Việt Nam, Nghị định số 155/2013/NĐ-CP ngày
11/11/2013 quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư.
5. Chính phủ nướ c CHXNCN Việt Nam, Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày 01/6/2016 quy định về hành vi vi phạm hành chính, hình thức xử phạt, mức
phạt, biện pháp khắc phục hậu quả, thẩm quyền lập biên bản vi phạm hành
chính và thẩm quyền xử phạt, vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch
và đầu tư.
6. Cục Doanh nghiệp vừa và nhỏ, Bộ Kế hoạch & đầu tư và UNIDO; Cải cách
Đăng kí kinh doanh Việt Nam: Khung pháp lí về Đăng kí kinh doanh, Báo cáo
dự án TE/VIE/03/001, TF/VIE/04/001 & TF/VIE/06/002, 2007.
7. Vũ Cao Đàm (2008), Giáo trình phương pháp luận nghiên cứu khoa học,
NXB thế giới, Hà Nội.
8. Kỷ yếu Hội thảo "Xây dựng và hoàn thiện pháp luật kinh doanh tại Việt Nam",
Doanh nghiệp và việc hoàn thiện môi trường pháp lý kinh doanh, Phòng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, Hà Nội, 2005, Trang 37.
103
9. Phạm Chi Lan, Giấy phép kinh doanh: "Đủ tốt" và "đủ xấu" để cải cách,
Thời báo Kinh tế Sài Gòn, 7/1/2006.
10. Trần Văn Nam - Khoa Luật, Đại học Kinh tế Quốc dân (2010), Đăng ký
kinh doanh hợp nhất và một số đề xuất tăng cường chất lượng hoạt động
đăng ký kinh doanh tại Việt Nam giai đoạn hậu WTO, Tạp chí Kinh tế phát
triển số 86, năm 2010.
11. Trần Văn Nam (2009), "Xây dựng hệ thống Đăng ký kinh doanh thống nhất
nhằm thực thi hiệu quả Luật Doanh nghiệp 2005", Tạp chí Kinh tế & Phát
triển, số 109.
12. Trần Văn Nam (2008), “Mô hình đăng ký kinh doanh hợp nhất, kinh
nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam”, Tạp chí Kinh tế & Phát triển,
số 216.
13. Quố c hô ̣i nước CHXHCN Viê ̣t Nam (2006), Luật Doanh nghiê ̣p 2005,
NXB Chính trị Quố c gia, Hà Nô ̣i.
14. Quố c hô ̣i nước CHXHCN Viê ̣t Nam (2015), Luật Doanh nghiê ̣p 2014,
NXB Chính trị Quố c gia, Hà Nô ̣i.
15. Lê Thị Thảo, trường Đại học Khoa học - Đại học Huế; Thực trạng quản lý
đăng ký kinh doanh trên địa bàn thành phố Huế và giải pháp nâng cao hiệu
quả;Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số 54, năm 2009
16. UBND tỉnh Quảng Ninh (2016), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế -xã
hội tỉnh Quảng Ninh.
17. http://www.noivu.danang.gov.vn/rss/-
/asset_publisher/Vqgq8UlsD5KY/content/ket-qua-buoc-%C4%91au-cua-
viec-%C4%91ang-ky-doanh-nghiep-qua-mang-%C4%91ien-tu-tai-thanh-
pho-%C4%91a-
nang/pop_up;jsessionid=C906F368549B9FDA4185829A0EB738F1?_10
1_INSTANCE_Vqgq8UlsD5KY_viewMode=print
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
truy cập ngày 15/3/2017
104
18. http://dpidongnai.gov.vn/Pages/newsdetail.aspx?NewsId=1058&CatId=69
truy cập ngày 01/4/2017
19. www.dpi.quangninh.gov.vn
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: PHIẾU ĐIỀU TRA
Anh/chị vui lòng bớt chút thời gian cho biết các thông tin về những vấn đề
dưới đây. Hãy trả lời hoặc đánh dấu (x) vào các câu trả lời phù hợp với ý kiến của
anh/chị. Mọi thông tin mà anh/chị cung cấp chỉ dành cho cuộc nghiên cứu của chúng
tôi và được giữ bí mật riêng. Xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của anh/chị!
Phần I: Thông tin chung
Họ tên người tham gia: …………………………………………
Tên doanh nghiệp:………………………………………………..
Năm thành lập: ………………..Số vốn ĐKKD:……………………
Địa chỉ: …………………………………………………………………..
Số điện thoại: …………………………
Ngành nghề kinh doanh: …………………………………………………
Phần II: Nội dung khảo sát
Anh/chị vui lòng lựa chọn bằng cách tích dấu (x) vào ô cho là hợp lý theo
các mức độ.
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Tiêu chí
3
4
Rất đồng ý 5
Tư vấn, hướng dẫn kỹ càng DN ĐKKD
Rất không đồng ý 1
2
Không hách dịch, nhũng nhiễu DN Có phối hợp với Sở ban ngành khác trong hỗ trợ DN ĐKKD Thực hiện quy trình ĐKKD đúng quy định
Tổ chức hội nghị DN hàng năm Hỗ trợ cá nhân và tổ chức về các thủ tục gia nhập thị trường của doanh nghiệp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
105
Không đồng ý
Bình thường
Đồng ý
Tiêu chí
Rất không đồng ý 1
2
3
4
Rất đồng ý 5
Thực hiện các chương trình hành động cải thiện môi trường đầu tư tỉnh DN được thông báo trước về đợt kiểm tra Cuộc kiểm tra công khai, minh bạch, nghiêm túc Kiểm tra theo quy trình thông báo
DN có hợp tác với đoàn kiểm tra
DN thực hiện đúng Luật ĐKKD, Luật DN
Nắm được thông tin về pháp luật
Nắm rõ quy trình, thủ tục ĐKKD Thông tin được thông báo trên trang web đầy đủ, rõ ràng Biết các chương trình hỗ trợ DN đăng ký
Chuyên môn, nghiệp vụ vững chắc
Thái độ phục vụ nhiệt tình, tôn trọng
Phẩm chất, đạo đức nghề nghiệp Kỹ năng giải quyết vấn đề nhanh nhạy, khoa học Lắng nghe ý kiến của cá nhân, tổ chức đến làm việc Nơi tiếp đón khang trang
Phòng làm việc vệ sinh sạch sẽ Văn phòng thuận tiện, sắp xếp khoa học
Nhân viên có trang phục của ngành
Thông tin tư vấn chính xác, cập nhật
Thông tin đến với doanh nghiệp kịp thời
Cơ quan ứng dụng CNTT trong đăng ký
Công khai thông tin sau thành lập DN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Xin cảm ơn anh chị đã hợp tác!
106
STT
Họ tên
Chức vụ
Email và Số điện thoại
Ghi chú
Giới tính
Trình độ học vấn
Tập huấn nghiệp vụ đăng ký doanh nghiệp
Tập huấn sử dụng Hệ thống thông tin quốc gia về ĐKDN
X
1 Hà Văn Thiều
Trưởng phòng Cử nhân
2 Bùi Thị Hồng Vân
Phó phòng
Thạc sĩ
X
X
3 Bùi Minh Tú
Phó phòng
Thạc sĩ
X
X
4 Nguyễn Đức Hùng
Phó phòng
Thạc sĩ
X
5 Đinh Thị Thu Hà
Chuyên viên
Thạc sĩ
X
6
Phan Thị Thu Hà
Chuyên viên Cử nhân
X
X
7 Nguyễn Chi Mai
Chuyên viên
Thạc sĩ
X
X
8 Đỗ Vũ Dự
Chuyên viên
Thạc sĩ
X
9
Phạm Thanh Tùng
Chuyên viên Cử nhân
X
10 Nguyễn Hoàng Bảo Châu
Chuyên viên
Thạc sĩ
havanthieu@quangninh.gov.vn 0913.263.568 buihongvan@quangninh.gov.vn 0915.144.838 buiminhtu@quangninh.gov.vn 0912.248.556 nguyenduchung@quangninh.gov.vn 0915.055.138 dinhthithuha@quangninh.gov.vn 0983.620.999 phanthithuha@quangninh.gov.vn 0904.735.228 nguyenchimai.skhvdt@quangninh.gov.vn 0915.049.889 dovudu@quangninh.gov.vn 0982.078.826 phamthanhtung@quangninh.gov.vn 0982.461.184 nguyenhoangbaochau@quangninh.gov.vn 0935.828.688
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
Phụ lục 2: NGUỒN LỰC PHÒNG ĐĂNG KÝ KINH DOANH (Kèm theo Báo cáo số 92/KHĐT-ĐKKD ngày 23/01/2017)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - ĐHTN http://www. lrc.tnu.edu.vn/
107