ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN SỸ HƯNG

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂNTHẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

PHAN SỸ HƯNG

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ

Ngành: Quản lý Kinh tế

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂNTHẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hợp

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực

hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính

xác và có nguồn gốc rõ ràng.

Học viên

Phan Sỹ Hưng

ii

LỜI CẢM ƠN

Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thày giáo hướng dẫn TS. Nguyễn

Quang Hợp, người đã tận tình hướng dẫn và cho tôi những ý kiến định hướng

quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn.

Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong phòng Đào tạo, các thầy,

cô giáo và toàn thể cán bộ Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh

Thái Nguyên đã dìu dắt, truyền đạt những kiến thức quý báu để tôi áp dụng

trong thực tiễn và quá trình hoàn thiện Luận văn.

Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo, các phòng ban tại Chi cục Quản lý

Thị trường tỉnh Phú Thọđã tạo điều kiện cho tôi được đi học để nâng cao trình

độ, động viên khích lệ và cung cấp số liệu quý báu.

Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và

ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.

Học viên

Phan Sỹ Hưng

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................... viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3

5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3

Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT

ĐỘNGKIỂM TRA, KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG TẠICHI CỤC

QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ............................................................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường ....... 4

1.1.1. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ............................................... 4

1.1.2. Vai trò của hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ........................... 12

1.1.3. Quy trình hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường .............................. 13

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ... 27

1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng hoạt dộng kiểm tra, kiểm soát thị trường ....... 31

1.2.1. Kinh nghiệm về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường ...... 31

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục quản lý thị trường tỉnh

Phú Thọ ........................................................................................................... 34

iv

Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 36

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36

2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 37

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng, chất lượng nguồn nhân lực phục

vụ kiểm tra, kiểm soát thịtrường ..................................................................... 39

Chương 3.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM

SOÁTTHỊ TRƯỜNG CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................................. 40

3.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu tỉnh Phú Thọ ........................................... 40

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ .................................. 40

3.1.2. Tổng quan về chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ ........................ 43

3.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục

quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 49

3.2.1. Thu thập, xử lý thông tin và xây dựng kế hoạch kiểm tra .................... 49

3.2.2. Tổ chức kiểm tra ................................................................................... 54

3.2.3. Xử lý vi phạm hành chính ..................................................................... 58

3.2.4. Hoạt động sau xử lý vi phạm hành chính.............................................. 62

3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ .................................................. 63

3.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 63

3.3.2. Nhóm yếu tố khách quan....................................................................... 66

3.4. Đánh giá hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục quản

lý thị trường tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 70

3.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 70

3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 72

3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 74

v

Chương 4.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM

TRA,KIỂM SOÁTTHỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ

TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................ 77

4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị

trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ ........................................ 77

4.1.1. Định hướng ............................................................................................ 77

4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 79

4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại

Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ ......................................................... 80

4.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra .............. 80

4.2.2. Tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành ................................ 81

4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ..................................................... 82

4.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về kiểm tra, kiểm

soát thị trường ................................................................................................ 84

4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. 86

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 86

KẾT LUẬN .................................................................................................... 88

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91

vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCĐ : Ban chỉ đạo

DN : Doanh nghiệp

HĐND : Hội đồng nhân dân

KD : Kinh doanh

KT : Kinh tế

NSNN : Ngân sách nhà nước

QLTT : Quản lý thị trường

TBCN : Tư bản chủ nghĩa

TM-DL : Thương mại - Du lịch

UBND : Ủy ban nhân dân

VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm

XHCN : Xã hội chủ nghĩa

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra,kiểm soát

thị trường của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ ................................. 51

Bảng 3.2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát

thị trường của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ theo từng loại

hình sai phạm ............................................................................... 53

Bảng 3.3: Thực trạng tổ chức kiểm tra tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ ...... 54

Bảng 3.4: Thực trạng tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường của chi cục

QLTT tỉnh Phú Thọ theo từng loại hình sai phạm ....................... 56

Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ về chất lượng việc thực hiện kiểm tra,

kiểm soát thị trường ..................................................................... 58

Bảng 3.6: Kết quả xử lý vi phạm hành chính tạichi cục QLTT tỉnh Phú Thọ ..... 59

Bảng 3.7: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng công tác kiểm tra,

kiểm soát thị trường ..................................................................... 73

viii

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Quản lý thị trường ....... 44

Biểu đồ 3.1: Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra dựatrên các nguồn

thông tin .................................................................................. 50

Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm tra, phát hiện vi phạm tại chi cục QLTTtỉnh

Phú Thọ ................................................................................... 55

Biểu đồ 3.3: Kết quả xử phạt hành chính thu vào NSNN theo từng loại

hình vi phạm ............................................................................ 60

Biểu đồ 3.4: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng xử lý sau kiểm tra,

kiểm soát thị trường đối với chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ ........... 61

Biểu đồ 3.5: Đánh giá của doanh nghiệp về việc giải quyết khiếu nại

của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ.............................................. 62

Biểu đồ 3.6: Đánh giá của cán bộ về chất lượng tổ chức bộ máy ............... 65

Biểu đồ 3.7: Đánh giá của cán bộ về chính sách pháp luật áp dụng

trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại chi cục

QLTT tỉnh Phú Thọ ................................................................. 67

Biểu đồ 3.8: Đánh giá của cán bộ chi cục về ý thức của doanh nghiệp

và người dân ............................................................................ 70

Biểu đồ 3.9: Doanh nghiệp trả lời về việc thực hiện thu thập thông tin

của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ.............................................. 71

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán, giao thương

giữa người mua và người bán, là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm,

dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một

loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số

lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Hiện nay, thị trường ngày

càng phát triển, các hoạt động giao thương diễn ra ngày càng đa dạng dưới

nhiều hình thức khác nhau. Điều này đã giúp thúc đẩy nền kinh tế của Việt

Nam nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi

ích kinh tế mang lại thì kinh tế thị trường cũng có không ít những tiêu cực gây

ra những tác hại nghiêm trọng tới đời sống của người tiêu dùng và tổn thất

nặng nề cho nền kinh tế, đặc biệt có thể kể đến như: nạn buôn lậu, làm hàng

giả, hàng kém chất lượng…. những hành vi này trong những năm gần đây đã

gia tăng về cả số lượng và hình thức vi phạm. Chống buôn lậu hàng giả, hàng

nhái đã được đề cao nhằm mục đích giảm thiểu tình trạng vi phạm cũng như

nâng cao đời sống của người dân và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.

Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ là tổ chức trực thuộc Sở Công

thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước

về công tác quản lý thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật.

Chi cục quản thị trường còn cónhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu

tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp,

các lĩnh vực khác được pháp luật quy định và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp

tỉnh giao.Tỉnh sở hữu vị trí địa lý thuận lợi có nhiều tiềm năng phát triển lâm

nghiệp, khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, nhiều đối tượng xấu đã lợi dụng

những lợi thế về địa lý, tiềm năng này để thực hiện các hành vi buôn lậu,

chung chuyển hàng giả hàng nhái tới nhiều nơi khác nhau. Sự phát triển của

các đối tượng vi phạm ngày càng gia tăng về số lượng và mức độ vi phạm,

2

nhưng đội ngũ kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục chưa thực sự hoàn

thiện, vẫn còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Điều này dẫn tới nhiều

trường hợp vượt xa tầm kiểm soát của Chi cục, gây nhiều tổn thất cho thị

trường tỉnh Phú Thọ nói riêng và thị trường cả nước nói chung.

Với tình hình diễn biến khó lường của những đối tượng vi phạm đòi hỏi

công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường phải phát hiện và ngăn chặn kịp thời

những hành vi vi phạm pháp luật cũng đảm bảo nền kinh tế thị trường phát

triển ổn định. Trong những năm qua, Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

đã chú trọng thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường song chất lượng

công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Nhận

thức được thực trạng của thị trường kinh tế hiện nay và tầm quan trọng của

công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, tác giả lựa chọn đề tài: "Hoạt động

kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú

Thọ"làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi

cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp

nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra, kiểm soát

thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm tra, kiểm

soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.

- Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi

cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ. Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt

động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.

- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát

thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tới.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị

trường của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm tra,

kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.

- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Chi cục

quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng của hoạt động kiểm tra, kiểm

soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017.

4. Ý nghĩa khoa học của luận văn

- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng hoạt

động kiểm tra, kiểm soát thị trường. Những nội dung lý thuyết được tác giả đề

cập gồm: lý luận chung về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường;

khái niệm và nội dung hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường; những yếu tố

ánh hưởng tới chất lượng hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường.

- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi

cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hoạt động kiểm

tra, kiểm soát thị trường của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ trong

thời gian tới.

5. Bố cục của luận văn

Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động kiểm tra,

kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

Chương 2. Phương pháp nghiên cứu

Chương 3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi

cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

Chương 4. Giải pháp hoàn thiện chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm

soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNGKIỂM TRA,

KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG TẠICHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường

1.1.1. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

1.1.1.1. Khái niệm về thị trường

Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về thị trường, theo

C.Mác:“Hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra không phải cho người sản

xuất tiêu dùng mà người sản xuất ra để bán. Thị trường xuất hiện đồng

thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá và được hình

thành trong lĩnh vực lưu thông. Người có hàng hoá hoặc dịch vụ đem ra

trao đổi gọi là bên bán, người mua có nhu cầu chưa thoả mãn và có khả

năng thanh toán được gọi là bên mua.”[4]

Trong kinh tế học và kinh doanh, thị trường là nơi người mua và người

bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián

tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Thị trường là nơi

chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu

cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ

hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch

vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một

yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để

thỏa mãn nhu cầu đó. Thị trường là một tập hợp những người mua và người

bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.

Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa

nhất định nào đó. Theo định nghĩa này, thị trường bao gồm nhiều loại hàng

hóa khác nhau như: thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng khoán,

thị trường vốn, v.v... Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi

5

nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ.

Với nghĩa này, có thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung… Còn trong kinh

tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua bán hàng

hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh

tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh

tế học được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị

trường sản lượng), thị trường lao động, và thị trường tiềntệ.

Dựa trên các khái niệm có thể rút ra: Thị trường là nơi diễn ra hoạt

động trao đổi hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ … nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai

bên cung và cầu ở bất kỳ thời gian và địa điểm nào.

1.1.1.2.Khái niệm về kiểm tra, kiểm soát thị trường

Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”, để chỉ

hoạt động của chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra (có thể trực thuộc hoặc

không trực thuộc). Tuy nhiên, khái niệm kiểm tra (control) có thể được hiểu

theo 2 nghĩa: Theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các

đoàn thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước. Theo

nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác

định một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không phù

hợp với trạng thái định trước (kiểm tra mang tính nội bộ của người đứng đầu

cơ quan, kiểm tra phương tiện giao thông…).[12]

Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra rất đa

dạng và phức tạp. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nước hoặc cũng có

thể là một chủ thể phi Nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm tra của một

tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Đảng, Công đoàn, Mặt trận, Đoàn

thanh niên, Hội phụ nữ…), hoạt động kiểm tra trong nội bộ một doanh

nghiệp: kiểm tra của Giám đốc đối với các phòng, ban, kiểm tra của Quản đốc

đối với người lao động. Trên một bình diện rộng hơn nữa, kiểm tra có thể là

sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân nào trong xã

6

hội trong bất cứ một hoạt động nào. Khi con người biết lao động một cách có

ý thức thì đã xuất hiện yêu cầu tất yếu là phải kiểm tra. Ăng ghen đã nói “mỗi

hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người đều chứa đựng trong đó những

yếu tố của kiểm tra” và “đối với mỗi con người tự nhiên, mỗi cộng đồng

nguyên thuỷ, kiểm tra được xem như là phương thức hành động để thực hiện

mục đích”. Như vậy, kiểm tra xuất hiện trước khi có sự ra đời của Nhà nước

đầu tiên trong lịch sử. Có thể nói, kiểm tra sẽ tồn tại cùng với loài người. Khi

Nhà nước tự tiêu vong, thì kiểm tra vẫn còn tồn tại cùng với “chức năng quản

lý đơn thuần là chăm lo đến lợi ích của xã hội” như Ăng ghen đã chỉ ra[4].

Kiểm tra gắn liền với công việc của một tổ chức, một cán bộ, công

chức nhất định, trong thị thường nó gắn với các hộ kinh doanh, doanh nghiệp,

thương lái….. Hoạt động này thường theo một số hướng sau: (i) Theo dõi để

cho hoạt động của các hộ kinh doanh, doanh nghiệp phù hợp với quy định mà

Nhà nước quy định; (ii) Quan sát để đảm bảo rằng mọi hoạt động của doanh

nghiệp, hộ kinh doanhlà đúng quy định, đủ điều kiện tiếp tục hoạt động.

Hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra trongthị

trường là tốt;(iii) Kiểm tra kết quả cuối cùng, đánh giá hiệu quả thực tế của

các hoạt động theo kế hoạch đặt ra.

Đối với thị trường, kiểm tra là hoạt động nhằm kiểm tra mọi hoạt động xảy

ra trên thị trường bao gồm: các hoạt động mua bán, quy trình sản xuất, chế biến…

Mọi hoạt động kiểm tra được căn cứ trên quy định mà Nhà nước đã đề ra.

Kiểm soát là hoạt động dựa trên những thông tin sẵn có từ đó đánh giá

nhằm phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định và được đặt trong phạm

vi quyền hành của đối tượng nào đó.

Kiểm soát được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bởi những

nguồn khác nhau. Theo nguyên tắc quản trị cổ điển, kiểm soát là“control”,

trong đó nhấn mạnh chữ kiểm soát bao hàm ý nghĩa“bạo lực”. Theo Đại Từ

Điển Tiếng Việt do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Trung Tâm Ngôn Ngữ và

7

Văn Hoá Việt Nam do Nguyễn Như Ý chủ biên (1999) thì “kiểm soát” là

kiểm tra, xem xét, nhằm ngăn ngừa những sai phạm các qui định. Cụ thể hơn

đây là công tác phát hiện các hoạt động không đúng quy định, không được

hoàn tất từ đó làm căn cứ để đưa ra các mức xử phạt đối với người chịu

trách nhiệm thi hành hoạt động này. Trong thời đại kinh tế mở hiện nay, từ

“control”mang ý nghĩa kiểm soát nhưng được hiểu theo ý nghĩa nhẹ hơn

hay còn được gọi là kiểm tra. Cũng theo Đại Từ Điển trên, “kiểm tra” được

định nghĩa là xem xét thực chất, thực tế. Kiểm tra, như vậy, bao hàm sự

hướng dẫn và huấn luyện nhiều hơn là trừng phạt[16].

Kiểm soát có chức năng là bao quát mọi hoạt động của thị trường theo

những kế hoạch đã được đề ra. Hiệu quả của công tác kiểm soát được đánh

giá khi các tiêu chuẩn (standards) được thiết lập, các thông tin (information)

cần thiết để đo lường tiêu chuẩn được cung cấp đầy đủ, và đối tượng có hành

động sửa sai (corrective action) khi cần thiết.

Kiểm tra, kiểm soát là hoạt độngđánh giá các hoạt động thông qua các

thông tin kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và các hoạt động nhằm đảm bảo

chất lượng của các hoạt động trong phạm vi quản lý theo đúng chuẩn mực nhất

định. Nhiệm vụ chính của kiểm tra, kiểm soát là thực hiện đánh giá các sản

phẩm, hoạt động có đạt theo chuẩn mực đã được đề ra trước đó hay không hoặc

đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của tổ chức, doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, kiểm tra, kiểm soát còn là hoạt động so sánh giữa chất lượng

thực tế và chất lượng dựa theo tiêu chuẩn để phát hiện những sai lệch không phù

hợp trong các hoạt động của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức từ đó làm căn

cứ đưa ra những biện pháp khắc phục sai lệch đó.

Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần

đánh giá một cách độc lập những vấn đềsau:

+ Kế hoạch có được tuân theo một cách đúng quy định không?

+ Kế hoạch đề ra đã đạt được hiệu quả hay chưa?

8

Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai

điều trên đều không được thoảmãn

Từ phân tích trên, ta có khái niệm “kiểm tra, kiểm soát thị trường là

hoạt động xem xét tình hình thực tế thị trường, đánh giá, nhận xét về thị

trường, qua đó phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định về quản lý thị

trường và là một chức năng thiết yếu và quan trọng nhất trong công tác Quản

lý thịtrường”.

Theo Luật Thương mại thì kiểm tra, kiểm soát thị trường chính là hoạt

động phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng cấm, vi phạm sở hữu trí tuệ, vệ

sinh an toàn thực phẩm và gian lận thương mại.

Vậy,Chấtlượngkiểmtra,kiểmsoátthịtrườnglàkhảnăngcủahoạtđộngxem xét,

đánh giá, phát hiện, ngăn chặn, xử lý những gì trái với quy định về thị trường

nhằmđápứngcácyêucầucủaCơquanquảnlýthịtrườngvàcácbênliênquan.

Trên thực tế hai khái niệm kiểm tra và kiểm soát không tách rời nhau,

chúng ta thường dùng chung một cụm từ kiểm tra, kiểm soát thị trường để chỉ

một hoạt động giám sát của cơ quan quản lý thị trường đối với các hoạt động,

giao dịch trên thị trường như sản suất, kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hóa,

giao dịch thương mại…, nhằm bảo đảm những quy định về pháp luật thương

mại, thị trường được thực thi nghiêm minh trong đời sống kinh tế - xã hội.

1.1.1.3. Mục tiêu của hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường

Nền kinh tế phát triển theo xu hướng hội nhập thế giới, điều này giúp mở

rộng quan hệ giữa các doanh nghiệp trong nước với các tập đoàn quốc gia cũng

như là các hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Xu hướng này đã mang

lại những lợi ích như làm đa dạng hóa, phong phú mặt hàng, mua bán trở nên dễ

dàng hơn, nguồn cung và nguồn cầu đều tăng. Bên cạnh những lợi ích trên, xu

hướng hội nhập này cũng mang theo không ít mặt trái như: tình trạng buôn lậu,

làm hàng giả, kinh doanh trái phép, gian lận thương mại… và một số tệ nạn

khác. Đây là những vấn đề mà tất cả quốc gia đều phải đối mặt và song hàng

trong suốt quá trình phát triển nền kinh tế thị trường.

9

Nền kinh tế của nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Mọi hoạt động của nền kinh tế đề có sự quản lý của nhà nước nhằm mục đích

phát huy tính ưu việt của thị trường, phát huy tiềm năng sẵn có của đất nước

và nội lực của nền kinh tế, tranh thủ kinh nghiệm và vốn của các nước phát

triển để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Quản lý thị trường là một

trong những nội dung nằm trong hoạt động Quản lý nhà nước,quản lý thị

trường là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt

động trong kinh tế thị trường nhằm đảm bảo mọi hoạt động kinh tế của nước

ta phát triển theo định hướng xã hội chủnghĩa mà nhà nước đã đề ra.

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường thuộc trong lĩnh vực quản lý

thị trường. Vai trò của hoạt động này nhằm ngăn chặn và hạn chế mặt trái của

nền kinh tế thị trường; Kiểm tra, kiểm soát thị trường còn có vai trò là phối

hợpvới các cơ quan chức năng của bộ máy nhà nước đấu tranh chống các

hành vi sai phạm trong kinh tế: đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh

trái phép; bảo vệ nền sản xuất trong nước, quyền lợi chính đáng của người sản

xuất, kinh doanh hợp pháp và của người tiên dùng; góp phần chống thất thu

cho ngân sách Nhà nước.

Ngày nay với sự phát triển chóng mặt của các nền kinh tế riêng lẻ trên thế

giới, nhà nước ta đã đổi mới chủ trương đường lối chính trị,chuyển nền kinh tế

sang cơ chế thị trường như một chiến lược lâu dài. Khi chuyển sang cơ thế này,

Đảng ta đã thấy rõ hai mặt đối lập của cơ chế này: về mặt tích cực cơ chế này có

tác dụng tích cực to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội, mặt tiêu cực là cơ

chế này mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã hội. Từ đó, một trong những

quan điểm cơ bản của Đảng ta là: vận dụng cơ chế thị trường đòi hỏi phải nâng

cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước, nhằm phát huy tác dụng tích cực đi

đôi với ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế này.

10

Những tiêu cực của cơ chế này đã được Trung ương Đảng chỉ ra ngay

trong những thời kỳ đầu áp dụng cơ chế đổi mới. Trong báo cáo chính trị của Ban

chấp hành Trung ương khoá VI trước Đại hội đại biểu lần thứ VII (tháng 6/1991)

đã nêu rõ: "Công tác quản lý thị trường có nhiều sơ hở, nạn buôn lậu, làm hàng

giả trầm trọng và kéo dài…", "… trong quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng

hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, bên cạnh những mặt tích

cực đã xuất hiện nhiều hiện tượng tiêu cực mới mà chúng ta chưa lường hết, chậm

phát hiện và chưa xử lý tốt. Đó là lối làm ăn chạy theo lợi nhuận bất kể giá nào,

dẫn đến vi phạm luật, lừa đảo, hối lộ, làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế …".Theo

những quan điểm nhận định nêu trên, nhằm hạn chế tiêu cực của cơ chế mới,

Đảng ta đã đề ra chủ trương: "Kiên quyết chống buôn lậu và các hiện tượng tiêu

cực khác trong lưu thông…"[2].

Trong những năm qua, Nhà nước ta đã và đang từng bước hoàn thiện

các văn bản phát luật và tổ chức thực hiện theo đúng các quan điểm, chủ

trương của Đảng về tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường trong

cơ chế kinh tế thị trường. Từ đó có thể thấy, mục tiêu của hoạt động kiểm tra,

kiểm soát thị trường được nêu rõ trong chức năng của cơ quan quản lý thị

trường đólà:

- Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường từng

thời kỳ báo cáo Sở công thương quyết định; tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm

soát việc chấp hành pháp luật thương mại đối với các tổ chức, cá nhân kinh

doanh; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các vi phạm hành chính;

- Kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về thương nhân và

hoạt động thương mại theo Luật Thương mại;

- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thương mại; kiến nghị

với UBND tỉnh, thành phố các biện pháp đảm bảo việc thi hành pháp luật

thương mại và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị với các cơ

quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy

phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý thịtrường.

11

- Phối hợp hoạt động giữa các ban ngành, các cấp ở địa phương chống

buôn lậu, chống hàng giả, hàng cấm và các hoạt động kinh doanh trái pháp

luật diễn ra ở địa phương.

1.1.1.4.Tính chất và đặc điểm của hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường

Do đặc thù của hoạt động là kiểm tra, kiểm soát các hoạt động giao thương,

kinh tế trên thị trường, xét trên nhiều khía cạnh hoạt động này khá là nhạy cảm đối

với thương nhân và mọi tầng lớp dân cư, kể cả dân nghèo được bọn “đầu nậu”

thuê mướn để mang thuê, vác mướn do có sự va chạm tới lợi ích kinh tế. Do đó,

cuộc đấu tranh này nhận nhiều ý kiến trái chiều và khó có sự đồng lòng toàn bộ

của mọi người dân cũng như các doanh nghiệp, tổ chức,kể cả của chính quyền ở

một số địa phương (vì lợi ích cục bộ của mình). Vì vậy, nhiều trường hợp các cán

bộ, người dân, doanh nghiệp thấy các hoạt động vi phạm nhưng đã làm ngơ hoặc

không tạo điều kiện cho quản lý thị trường hoạt động.

Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường phải đương đầu

với những đối tượng buôn lậu, làm hàng giả có tổ chức, hoạt động theo

“Mafia”, có phương tiện hiện đại, nhiều khi có vũ khí có thể gây nguy hại cho

cán bộ thực hiện kiểm tra. Có thể thấy tính chất của cuộc đấu tranh khá quyết

liệt “một mất - một còn”; vì những lợi ích kinh tế cá nhânmà nhiều người đã

lợi dụng tất cả những lỗ hổng để thực hiện các hành vi phạm pháp bằng

những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt nào.

Để thực hiện các hành vi phạm pháp, các đối tượng vi phạm lợi dụng

tất cả các yếu tố về thời gian, chúng hoạt động không theo một quy luật nào.

Do đó, để ngăn ngừa triệt để và đối phó lại với hoạt động củabọnbuônlậu

cũng như làm tốt hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường thì mọi hoạt động

của quản lý thị trường luôn phải sẵn sàng ở tất cả thời điểm, không theo thời

gian hành chính, cánbộquảnlýthịtrườngphảiluânphiênthaynhaukiểmtra,kiểm

soát, hoạt động không kể giờ giấc, ngày đêm, các ngày chủ nhật, lễ, tết cũng

không được nghỉ;

côngviệckhávấtvảvàítcóthờigianđểchămsócgiađình,concái…

12

1.1.2. Vai trò của hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

* Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật

Mọi hoạt động kinh tế nói chung và thương mại nói riêng đều vận hành

dựa trên cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước đề ra. Cơ chế chính sách

giúp cho mọi hoạt động diễn ra theo chiều hướng ổn định, có quy trình, thúc

đẩy nền kinh tế thị trường phát triển. Hơn nữa, cơ chế chính sách phát luật

còn là công cụ nhằm ngăn cản những hạn chế và mặt trái của cơ chế thị

trường, đặc biệt là trong cơ chế thị trường mở như hiện nay. Với sự phát triển

kinh tế nhanh chóng như hiện nay, cơ chế chính sách pháp luật không thể

tránh khỏi những hạn chế những kẽ hở làm cho hoạt động buôn lậu, hàng giả

và gian lận thương mại có điều kiện phát sinh và phát triển. Do đó,tình trạng

này đặt ra một vấn đề quan trọng đối công tác quản lý nhà nước là phải cải

thiện chính sách, cơ chế và pháp luật.Mọi hoạt động chỉnh sửa, bổ sung đều

phải dựa trên những căn cứ nhất định và hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị

trường chính là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một

cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho

việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phùhợp.

Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường giúp tham mưu cho

nhà nước giảm đến mức tối đa các thủ tục hành chính không cần thiết, gây

phiền hà đến nhân dân và đối tượng kinh doanh nói chung.

* Phòng ngừa hành vi vi

phạmphátluậtvàtộiphạmnảysinhtronghoạtđộngkinhdoanhthươngmạitrênthị

trường

Trên thực tế, vì lợi ích trước mắt mà nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã có

những hành vi cố tình vi phạm pháp luật, có những động cơ chiếm đoạt lợi

nhuận, bọn buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại không từ bất cứ thủ

đoạn nào nhằm che giấu hành vi vi phạm, ngoài ra chúng còn mua chuộc, lôi

kéo, đe dọa, thậm chí dùng cả vũ lực để thực hiện. Hiện nay, các tình trạng

13

này ngày càng gia tăng cả về số lượng và hành vi vì mọi người đang có xu

hướng sống theo sức mạnh của đồng tiền.

Ngoài ra những hành vi vi phạm này còn đến từ nhiều nguyên nhân

khác nhau đến từ các yếu tố khách quan và chủ quan khiến cho việc chống

buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại gặp nhiều khó khăn. Để tổ chức

tốt cuộc đấu tranh này yêu cầu đặt ra là chúng ta phải kiên trì, kiên quyết

sử dụng đồng bộ các biện pháp trên cơ sở phát huy sức mạnh của cả nước.

Trong thời gian qua Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị nhằm giải quyết

tình trạng vi phạm này, trong đó có chỉ thị số 853/TTg ngày 11/10/1997

của Thủ tướng chính phủ khẳng định rõ thái độ của Nhà nước ta trong việc

"Tập trung điều tra, kết luận và giải quyết nhanh chóng các hành vi vi

phạm, gian lận thương mại. Xử lý nghiêm minh các vụ buôn lậu, gian lận

thương mại. Đối với các đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu có hành vi gian

lận thương mại và trốn thuế, chi cục hải quan cần mạnh tay xử lý thông

qua việc ngưng làm thủ tục xuất, nhập khẩu đối với đơn vị đó, thực hiện

điều tra, xử lý nhanh chóng"[9].

Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, kiểm tra,

kiểm soát thị trường chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức,

cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về hoạt

động kinh doanh thương mại trên thị trường hay không? Qua đó sử dụng các

biện biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm

ngăn chặn hành vi vi phạm phát luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động KD

thương mại trên thị trường.

1.1.3. Quy trình hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

Kiểm tra, kiểm soát thị trường là nội dung cơ bản nhất của công tác

quản lý thị trường. Theo quy định của pháp luật, các cơ sở sản xuất, kinh

doanh thương mại, các cá nhân buôn bán trên thị trường phải thực hiện đầy đủ

các quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, hóa đơn chứng từ, không

14

được buôn bán hàng lậu hàng giả, hàng cấm... Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn

rất nhiều đối tượng vi phạm các quy định trên, gây rối loạn thị trường, ảnh

hưởng trực tiếp đến nền kinh tế thị trường, vì vậy phải tăng cường hoạt động

kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm xem xét, đánh giá, phát hiện, ngăn chặn

và xử lý những hành vi sai phạm.

Quy trình hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường là việc thực thi các

công tác nghiệp vụ theo một trình tự nhất định được quy định sẵn do Nhà nước

ban hành của các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật

(Quản lý thị trường, Công an, Thuế) để xem xét, phát hiện và xử lý các hành vi

gian lận, sai phạm, trái với quy định của pháp luật trong các lĩnh vực cụ thể.

Hoạt động kiểm tra kiểm tra kiểm soát thi trường được thực hiện để

phát hiện các hành vi sai phạm của cá hoạt động dịch vụ thương mại trên thi

trường trong nước như buôn bán hàng trốn thuế, hang nhập lậu, kinh doanh

các mặt hàng cấm theo quy định của pháp luật, tổ chức sản xuất và tiêu thụ

hang giả, hàng kém chất lượng. Mỗi loại vi phạm đều có các hình thức thủ tục

và phương pháp kiểm soát khác nhau nhưng nhìn chung tất cả đều trải qua 4

bước cơ bản chính được quy định tại Thông tư Quy định quy trình nghiệp vụ

kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị

trường số 26/2009/TT-BCT do Bộ Công Thương ban hành là:

- Thu thập, xử lý thông tin và xây dựng kế hoạch kiểm tra

- Tổ chức kiểm tra

- Xử lý vi phạm hành chính

- Hoạt động sau xử lý vi phạm hành chính[3].

1.1.3.1. Thu thập, xử lý thông tin và xây dựng kế hoạch kiểm tra

Xác định chính xác căn cứ các thông tin để thu thập và xử lý là một

trong những nguyên tắc rất quan trọng trong hoạt động kiểm tra kiểm soát

thông tin.

15

Theo Điều 4 Thông tư số 26/2009/TT-BCT cán bộ, công chức của lực

lượng Quản lý thị trường có trách nhiệm thu thập thông tin ban đầu được thu

thập từ các nguồn như, các phương tiện thông tin đại chúng; các cơ quan, đơn

vị, tổ chức phối hợp cung cấp; từ đơn thư khiếu nại, tố cáo, tố giác vi phạm

pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; các nguồn tin được mua từ các

nguồn liên quan do thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trinh sát tiếp cận đối

tượng của cán bộ, công chức quản lý thị trường được người có thẩm quyền

(Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị

trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường hoặc cấp phó được uỷ quyền) giao

nhiệm vụ trực tiếp, bí mật giám sát theo dõi diễn biến hoạt động của đối

tượng để phát hiện, sơ bộ xác minh, xác định hành vi vi phạm pháp luật.

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trườngluôn luôn phải theo trình tự

nhất định dựa vào các quy định của pháp luật đưa ra, không được kiểm tra

kiểm soát một cách tuỳ tiện, vô căn cứ gây cản trở việc buôn bán và lưu thông

hàng hoá làm ảnh hưởng và thiệt hại đến tài sản và uy tín của các doanh

nghiệp. Các cơ quan kiểm tra kiểm soát dựa vào 5 dấu hiệu sau đây để đánh

giá các sai phạt của doanh nghiệp:

- Doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng vị phạm pháp luật được

kiếu nại từ đường dây nóng hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo. Hầu hết các

trường hợp này thường xảy ra trong lĩnh vực chống hàng lậu, hang nhái,

hàng kém chất lượng.

- Các trường hợp bị bắt quả tang đang trong quá trình tiêu thụ và vận

chuyển các mặt hàng không rõ nguồn gốc

- Theo kế hoạch được phê duyệt kiểm tra kiểm soát các doanh nghiệp

- Theo các ý kiến và đề nghị của các cơ quan cấp trên yêu cầu cơ quan

có thẩm quyền kiểm tra kiểm soát các doanh nghiệp

- Theo đề nghị có sự phối hợp của các cơ quan có thẩm quyền khác

nhằm kiểm tra kiểm soát tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.

16

Người thu thập thông tin có trách nhiệm phân tích, đánh giá độ tin cậy

và phân tích dữ liệu thông tin thu thập được để báo cáo kịp thời cho người có

thẩm quyền (Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục

Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục quản lý thị trường hoặc cấp phó được uỷ

quyền). Việc thu thập, điều tra nắm chắc các thông tin và xứ lý thông tin

chính xác được quy định tại điều 5 của Thông tư số 26/2009/TT-BCT. Người

có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý thông tin có trách nhiệm đưa ra các đánh

giá, thẩm tra, xác minh, khi thấy có dấu hiệu vi phạm. Đối với thông tin có

dấu hiệu vi phạm nhưng không thuộc thẩm quyền thì cán bộ thực hiện có

trách nhiệm chuyển cho người có thẩm quyền để thực hiện giải quyết.

Trong tiến hành hoạt động xử lý thông tin, công chức quản lý thị

trường phải bảo mật thông tin, không được tiết lộ thông tin cho những người

không có thẩm quyền.Chủ động xây dựng cụ thể, chi tiết kế hoạch kiểm tra

kiểm soátvà chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến hoạt động kiểm tra

kiểm soát để tránh việc các doanh nghiệp nghi ngờ và gây cản trở đến công

tác kiểm tra làm cho công tác kiểm tra bị kéo dài gây thiệt hại về kinh tế và

thời gian. Luôn sẵn sàng đầy đủ nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ

và các công cụ hỗ trợ khác để nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ một cách

đầy đủ, công bằng nhất[3].

1.1.3.2. Tổ chức kiểm tra

Các cơ quan có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thực hiện tổ chức kiểm

tra, kiểm soát tiến hành theo các quy định được ban hành trong Thông tư số

09/2013/TT-BCT. Các bước tiến hành được quy định trong Mục 2 Chương II

tại Thông tư Quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi

phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường số 26/2009/TT-BCTdo Bộ

Công Thương ban hành về quy định quy trình nghiệp vụ và kiểm tra, kiểm

soát và xử lý vi phạm, hành chính lực lượng quản lý thị trường.

Bước 1: Chuẩn bị quyết định kiểm tra

17

Bước đầu tiên để tiến kiểm tra kiểm soát theo đúng quy định thì việc

chuẩn bị cho quyết định kiểm tra rất quan trọng và để tránh các sai sót cho các

bước sau. Theo Điều 6 của Thông tư số 26/2009/TT-BCT trước khi tiến hành

kiểm tra, cục quản lý thị trường cần phải chuẩn bị đầy đủ những thông tin cần

thiết về đối tượng kiểm tra, kế hoạch cụ thể bao gồm: thời gian, địa điểm tiến

hành kiểm tra, tổ chức lực lượng kiểm tra và các thủ tục hành chính cần thiết

để tiến hành thực hiện kiểm soát, kiểm tra một cách có hiệu quả. Trước khi

triển khai kế hoạch kiểm tra, mọi quyết định kiểm tra phải được cơ quan có

thẩm quyền phê duyệt và thông qua.

Bước 2: Ban hành quyết định kiểm tra.

Kế hoạch kiểm tra được thông qua bởi người có thẩm quyền khi kế

hoạch kiểm tra bao gồm đầy đủ những thông tin sau:

- Đối tượng kiểm tra (tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị kiểm tra);

- Nội dung kiểm tra, kiểm soát;

- Người thực hiện việc kiểm tra thường là cán bộ hoặc kiểm soát viên

thuộc Đội, Chi cục, Cục quản lý thị trường được cấp trên giao nhiệm vụ.

- Thời gian hiệu lực của quyết định kiểm tra: dựa theo tình hình và

từng trường hợp cụ thể các cơ quan có thẩm quyền sẽ đánh giá hiệu lực của

quyết định.

Cán bộ thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm ban hành quyết định kiểm

tra tới các cán bộ có liên quan cũng như các ban ngành khác nếu có trong

quyết định.

Bước 3: Công bố quyết định kiểm tra.

Tại địa điểm kiểm tra, kiểm soát viên Quản lí thị trường hoặc kiểm soát

viên của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra và công

bố quyết định kiểm tra hoặc quyết định biện pháp ngăn chặn. Theo điều 8

mục 2 chương II của Thông tư số 26/2009/TT-BCT người được giao chủ trì

18

thực hiện việc kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra thị trường, công bố quyết

định kiểm tra, thông báo thành phần đoàn kiểm tra cho tổ chức, cá nhân bị

kiểm tra và yêu cầu tổ chức, cá nhân chấp hành quyết định kiểm tra.

Bước 4: Thực hiện kiểm tra theo nội dung quyết định kiểm tra

Để thực hiện kiểm tra, kiểm soát người được giao chủ trì thực hiện phải

trực tiếp chỉ huy lực lượng kiểm tra theo nội dung quyết định kiểm tra đã

công bố được quy định tại điều 9 của Thông tư số 26/2009/TT-BC. Trong quá

trình kiểm tra, người được giao chủ trì kiểm tra phải trực tiếp xử lý các tình

huống phát sinh, báo cáo ngay cho người có thẩm quyền để xử lý các trường

hợp phát sinh vượt quá thẩm quyền của mình, công chức quản lý thị trường

phải tuân thủ quy chế công tác của công chức quản lý thị trường. Nếu phát

hiện thấy vi phạm mới ngoài nội dung kiểm tra trong quyết định kiểm tra mà

cần kiểm tra thì người thực hiện việc kiểm tra phải báo cáo ngay cho người

thẩm quyền quyết định. Các tang vật, phương tiện, hàng hoá bị tạm giữ sau

khi kiểm soát, kiểm tra bị thu giữ do vi phạm thì cần được xác minh rõ lại

nguồn gốc xuất xứ và được xử lý theođiều 10 cùng mục.

Người được giao chủ trì thực hiện việc kiểm tra phải trực tiếp thu nhận

hoặc chỉ huy và giám sát chặt chẽ quá trình thu nhận tang vật, hồ sơ, tài liệu,

lời trình bày... của tổ chức, cá nhân bị kiểm tra và người có quyền lợi, nghĩa

vụ liên quan tại địa điểm kiểm tra.

Bước 5: Lập biên bản kiểm tra

Sau khi thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát kiểm soát viên phải lập

biên bản kiểm tra căn cứ vào các kết quả kiểm tra. Biên bản được lập ngay

trong ngày kết thúc cuộc kiểm tra và lập theo đúng mẫu quy định.

Việc lập biên bản kiểm tra phải thực hiện theo đúng quy định của pháp

luật đã được nêu rõ trong Điều 11 Thông tư số 26/2009/TT-BCT quy định

người được giao chủ trì thực hiện việc kiểm tra là Đội trưởng của cục Quản lý

thị trường hoặc cơ quan có trách nhiệm được giao nhiệm vụ phải trực tiếp chỉ

huy lực lượng kiểm tra lập biên bản kiểm tra. Khi lập biên bản kiểm tra luôn

19

phải trung thực về nội dung đã kiểm tra, nêu rõ các ý kiến trình bày của đối

tượng bị kiểm tra, liệt kê đầy đủ tang vật, tài liệu của tổ chức, cá nhân bị kiểm

tra đã xuất trình, khai báo, tóm tắt ý kiến kết luận của Tổ kiểm tra.

Biên bản kiểm tra đầy đủ tính pháp lý vào theo đúng quy định của Nhà

nước là biên bản đầy đủ chữ ký của những bên liên quan bao gồm: Người

được giao chủ trì việc kiểm tra: là Đội trưởng đội Quản lý thi trường hoặc

người được giao chủ trì cuộc kiểm tra, người lập biên bản kiểm tra, đối tượng

bị kiểm tra hoặc đại diện được uỷ quyền của đối tượng bị kiểm tra, đại diện cơ

quan phối hợp (nếu có) và người chứng kiến (nếu có).

Trường hợp đối tượng bị kiểm tra vắng mặt hoặc đại diện được uỷ

quyền của đối tượng bị kiểm tra vắng mặt thì người có quyền lợi và nghĩa

vụ liên quan có mặt tại địa điểm kiểm tra ký tên vào biên bản kiểm tra.

Hoặc đối tượng bị kiểm tra, người chứng kiến, người có quyền lợi, nghĩa

vụ liên quan từ chối ký vào biên bản kiểm tra thì người lập biên bản phải

ghi rõ lý do vào biên bản.

Khi người được giao nhiệm vụ kiểm soát, kiểm tra phát hiện sai phạm

thì biên bản hành chính vi phạm được lập theo quy định và sau đó sẽ trình báo

lên người đứng đầu tại cơ quan Thẩm quyền để ban hành quyết định mức độ

và hình thức xử phạt được quy định tại điều 12 của Thông tư số 26/2009/TT-

BCT. Trường hợp áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính phải

bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính do quản lý thị trường quyết định phải

được áp dụng theo thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm

hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính. Khi người được giao

nhiệm vụ bắt buộc phải tạm giữ người để ngăn chặn, đình chỉ những hành vi

gây rối trật tự công cộng, gây thương thích cho người khác hoặc cần thu thập,

xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử phạt vi

phạm hành chính thì phải tuân thủ theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy

định tại Điều 44 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

20

Trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật,

phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ thì kiểm soát viên

thị trường được giao nhiệm vụ kiểm tra có quyền ra quyết định tạm giữ. Việc

tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại

Điều 46 và khoản 3 Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.

Việc quản lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy

định tại Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 quy định

việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính và Nghị

định số 22/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi,

bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2006/NĐ-CP;

Khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành trong trường

hợp khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu,

phương tiện vi phạm hành chính. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính

thực hiện theo quy định tại Điều 47 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm

2002. Cán bộ được giao nhiệm vụ khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện

vi phạm hành chính trong trường hợp có căn cứ cho rằng ở nơi đó cất giấu

tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo trình tự, thủ tục

khám phương tiện, đồ vật theo thủ tục hành chính thực hiện quy định tại Điều

48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Trường hợp có căn cứ cho

rằng nếu không khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành

chính có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ thì kiểm soát viên thị trường đang thi hành

công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay bằng

văn bản cho Đội trưởng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trình tự,

thủ tục khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện

theo quy định tại Điều 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và

Điều 17 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.

Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính, người được

giao chủ trì việc kiểm tra phải trực tiếp chỉ huy, giám sát lực lượng kiểm tra

21

thực hiện đúng các quy định của pháp luật về kiểm tra, lập biên bản áp dụng

các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính, quản lý tang vật, phương tiện bị

tạm giữ theo thủ tục hành chính.

Trường hợp kết quả kiểm tra có phát hiện sai phạm nhưng chưa đủ căn

cứ kết luận về vi phạm hành chính thì tổ thẩm tra cần căn cứ kết luận để đưa

ra chính xác các căn cứ. Tại Điều 13 Thông tư số 26/2009/TT-BCT quy định

về trường hợp trên như sau:

- Trong trường hợp vụ việc phức tạp cần phải thẩm tra, xác minh, bổ

sung, củng cố chứng cứ thì người được giao chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo

người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (người ban hành Quyết

định kiểm tra, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn) đề

nghị cho áp dụng các biện pháp để thẩm tra, xác minh, bổ sung, củng cố

chứng cứ bằng cách yêu cầu đối tượng giải trình về sai phạm để từ đó có các

căn cứ để đưa ra quyết định xử phạt, làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá

nhân có liên quan, trưng cầu giám định tài liệu và tang vật đang bị tạm giữ.

Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử lý được áp dụng các

nghiệp vụ khác để thẩm tra, xác minh, bổ sung, củng cố chứng cứ. Nếu kiểm

soát viên chưa đủ thông tin cần có thêm thời hạn để xác minh, thu thập chứng

cứ thì cần báo cáo ngay cấp có thẩm quyền bằng văn bản xin gia hạn và việc

gia hạn phải bằng văn bản.

- Trường hợp khi kiểm soát viên tiến hành hoạt động kiểm tra mà

không thấy dấu hiệu sai phạm nào từ doanh nghiệp thì việc xử lý trong trường

hợp không có vi phạm hành chính và những trường hợp không xử lý vi phạm

hành chính được quy định rõ trong Điều 14 cùng mục thì người ban hành

quyết định kiểm tra hoặc người ban hành các quyết định khám, tạm giữ

người, tang vật, phương tiện phải kịp thời hoàn chỉnh hồ sơ và kết thúc ngay

việc kiểm tra, khám, tạm giữ áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm tránh thiệt

hại (nếu có) cho đối tượng bị kiểm tra.

22

- Những trường hợp không xử lý vi phạm hành chính gồm những

trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, người thực hiện

hành vi do sự kiện bất ngờ, vi phạm hành chính khi đang mắc bệnh tâm thần

hoặc những bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển

hành vi của mình thì người có thẩm quyền xử lý cụ thể về các trường hợp trên

theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP[3].

1.1.3.3. Xử lý vi phạm hành chính

Xử lý vi phạm hành chính được thi hành theo quy định của pháp luật tại

Mục 3 chương II Thông tư số 26/2009/TT-BCT gồm bước như sau:

Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính

Theo Điều 15 Lập Biên bản về vi phạm hành chính, đầu tiên ngay sau

khi phát hiện sai phạm kiểm soát viên của cơ quan kiểm tra, kiểm soát cần

lập biên bản về vi phạm hành chính cơ sở làm căn cứ ra quyết định ngay

trong ngày kết thúc. Sau khi tiến hành kiểm tra, xác minh, nếu kiểm soát

viên có đủ căn cứ để kết luận hành vi vi phạm của hành vi đó thì phải lập

biên bản về vi phạm hành chính.. Biên bản về vi phạm hành chính phải thực

hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm

hành chính năm 2002. Trong trường hợp thủ tục đơn giản thực hiện theo quy

định tại Điều 54 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002 và Điều 21 Nghị

định số 128/2008/NĐ-CP.

Bước 2: Ra quyết định xử phạt hành chính.

Sau khi biên bản được lập thì người có thẩm quyền thuộc đội quản lý

thị trường sẽ đưa ra các quyết định xử phạt đối với các sai phạm tuỳ theo mức

độ và tính chất nghiêm trọng để xử lý tang vật, các hàng hoá vi phạm hành

chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo quy định củaChính phủ

đã quy định ở Điều 16 của Thông tư số 09/2013/TT-BCT như sau:

Người có thẩm quyền khi đưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành

chính ban hành phải đúng thể thức, đúng đối tượng, đúng thời hạn, đúng

23

thẩm quyền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị

trường thực hiện theo quy định tại Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành

chính năm 2002.

Kiểm soát viên cần thực hiện theo nguyên tắc xác định thẩm quyền

xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh

Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 15 Nghị định

số 128/2008/NĐ-CP cụ thể phải xem xét các yếu tố sau: các chức danh có

thẩm quyền xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực

quy định thẩm quyền cho từng hành vi cụ thể, mức phạt tiền tối đa của

khung tiền phạt cho từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền áp dụng

hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (căn cứ giá trị

thực tế của tang vật để xác định thẩm quyền), thẩm quyền áp dụng các hình

thức tước quyền sử dụng giấy phép và chứng chỉ hành nghề, thẩm quyền áp

dụng các biện pháp khắc phục hậu quả;

Kiểm soát viên cần xác định, đánh giá từ đó phân loại trị giá hàng hoá,

tang vật vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định

số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử

phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại; Thông tư

số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng

dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP; Điều 34 Nghị định số

128/2008/NĐ-CP.

Trong trường hợp mức phạt tiền, trị giá tang vật, phương tiện bị tịch

thu hoặc một trong các hình thức xử phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả

không thuộc thẩm quyền hoặc vượt thẩm quyền thì người đang thụ lý vụ việc

của quản lý thị trường phải chuyển vụ việc vi phạm đó đến người có thẩm

quyền xử phạt.

Đối với các vụ việc liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, thuộc thẩm

quyền xử phạt của nhiều cơ quan, trường hợp áp dụng phạt bổ sung vượt thẩm

24

quyền hoặc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật

không thuộc thẩm quyền của quản lý thị trường thì chuyển Uỷ ban nhân dân

cấp có thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.

Sau khi xét các yếu tố xử phạt theo đúng quy định và để việc xử phạt

diễn ra theo đúng tiến trình thì cần thực hiện việc đóng dấu quyết định xử

phạt vi phạm hành chính theo Điều 31 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.

Mỗi vi phạm hành chính đều có các thời hạn quyết định xử phạt khác

nhau tuỳ vào mức độ và lĩnh vực xử phạt. Để đưa ra thời hạn xử phạt đúng

quy định kiểm soát viên có trách nhiệm xem xét, phân tích, đánh giá các vị

phạm dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành

chính năm 2002 và Điều 23 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP cụ thể như sau:

- Đối với vụ việc đơn giản khi kiểm tra đã xác định rõ hành vi vi phạm

không cần thẩm tra, xác minh bổ sung chứng cứ, thời hạn ra quyết định xử phạt

là 10 ngày kể từ kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ việc

có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày.

- Trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ

thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn

bản để xin gia hạn, thời hạn gia hạn không quá 30 ngày. Thời hạn tối đa ra

quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày lập biên bản về vi phạm

hành chính là 60 ngày làm việc.

- Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì không

được ra quyết định xử phạt nhưng vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc

phục hậu quả và tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu

hành, cấm lưu thông theo quy định của pháp luật. Sau khi xem xét, đánh giá

và phân tích thời hạn quyết định xử phạt cơ quan có thẩm quyền sẽ đưa ra

quyết định xử phạt hành chính.

Trong trường hợp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng

chức năng, thẩm quyền, không đúng thể thức, không đúng đối tượng, quyết

25

định ban hành khi đã quá thời hạn hoặc vụ việc có xuất hiện những tình tiết

mới nên phải xác định lại hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm, vi phạm có

dấu hiệu hình sự... thì phải huỷ bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã

ban hành.Việc huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính do người đã ra

quyết định xử phạt, cấp trên của người ra quyết định xử phạt hoặc cấp có

thẩm quyền ban hành quyết định huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành

chính đã ban hành.

Đối với trường hợp người có thẩm quyền quyết đưa ra hoãn phạt tiền

cần thực hiện quy định tại Điều 65 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm

2002 và Điều 29 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.

Bước 3: Thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

Khi thi hành việc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, các cơ quan

có thẩm quyền cần thực hiện theo quy định của pháp lệnh xử lý vi phạm hành

chính 2002 và các văn bản pháp luật khác có liên quan, đồng thờ phải theo

dõi, đôn đốc chặt chẽ việc chấp hành quyết định của tổ chức, cá nhân bị xử

phạt và quyết định xử phạt phải gửi cho tổ chức, cá nhân vi phạm trong thời

hạn 3 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Đối với thủ tục phạt tiền thực

hiện theo quy định tại Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm

2002. Trong trường hợp đối tượng vi phạm nộp tiền phạt nhiều lần thì quyết

định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 128/2008/NĐ-

CP. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm bị tước quyền sử dụng Giấy

phép, chứng chỉ hành nghề (nếu có trong Quyết định xử phạt) thì cán bộ đưa

ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 59 Pháp lệnh Xử lý vi

phạm hành chính năm 2002.

Trong các trường hợp bắt buộc kiểm soát viên phải thu tịch tang vật,

phương tiện vi phạm thì dựa theo Điều 60 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành

chính năm 2002. Các trình thự, thủ tục theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh

Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 35 Nghị định số 128/2008/NĐ-

26

CP.Thời hạn phải xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ là 10 ngày và không

quá 60 ngày đối với các vụ việc phức tạp cần tiến hành thẩm tra xác minh kể

từ ngày tạm giữ tang vật, phương tiện.

Với các trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm phải áp dụng hình

thức xử lý buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất thì các

kiểm soát viên phải chuyển biên bản xử lý tới cấp có thẩm quyền ra quyết

định xử lý là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý;

nếu Cục Quản lý thị trường kiểm tra, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm

trong diện buộc đưa khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất thì cũng

chuyển cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc xử lý. Việc chuyển

giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để bán đấu giá theo quy định

tại Điều 36 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.

Đối với các trường hợp quá thời hạn quy định mà tổ chức, cá nhân bị xử

phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi

phạm hành chính thì bắt buộc tổ chức có trách nhiệm kiểm soát, kiểm tra phải thi

hành quyết định cưỡng chế thi hành xử phạt vị phạm pháp luật.Việc cưỡng chế

thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Điều 66 Pháp

lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, khoản 27 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi bổ

sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm

2008 và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ

quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi

phạm hành chính. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại khoản

28 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi

phạm hành chính năm 2008. Đối với trường hợp vi phạm cần chuyển quyết định

xử phạt vi phạm hành chính người có thẩm quyền thi hành quyền quyết định

thực hiện theo quy định tại Điều 68 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002

và Điều 30 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP[3].

1.1.3.4.Hoạt động sau xử lý vi phạm hành chính

27

Các tổ chức, cá nhân bị xử phạt vì vi phạm bị xử phạt có quyền khiếu

nại, tố cáo. Người đại diện hợp pháp của họ khiếu nại về quyết định xử phạt

vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm

việc xử phạt vi phạm hành chính Quản lý thị trường thực hiện theo quy định

của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại,

tố cáo hiện hành theo quy định tại điều 23 Thông tư Quy định quy trình

nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lí vi phạm hành chính của lực lượng

Quản lý thị trường năm 2009 để đảm bảo việc xử lí phạt vi phạm của lực

lượng Quản lý thị trường theo đúng pháp luật hiện hành.

Sau khi kết thúc vụ việc, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục

trưởng Chi cục Quản lý thị trường phải chỉ đạo công chức quản lý thị trường

trực tiếp thụ lý vụ việc hoàn thiện hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy

định của pháp luật. Cấp nào ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính

kết thúc vụ việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu bản chính của vụ việc tại cấp đó.

Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định xử phạt vi

phạm hành chính thì Chi cục Quản lý thị trường lưu hồ sơ vụ việc tại Chi cục.

Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử phạt

vi phạm hành chính thì Đội Quản lý thị trường hoạt động trên địa bàn đó lưu

hồ sơ vụ việc tại Đội.

Việc tiêu huỷ tài liệu hết giá trị lưu trữ chỉ được thực hiện khi có quyết

định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc xác định tài liệu lưu trữ, thời

gian lưu trữ và tiêu huỷ tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Lưu

trữ quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001, Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08

tháng 4 năm 2004 quy định chi tiết Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia, văn bản

số 879/VTLTNN-NVĐP ngày 19 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn tổ chức tiêu

huỷ tài liệu hết giá trị của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Bộ Nội vụ[3].

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

28

Kiểm tra, kiểm soát thị trường là hoạt động bị tác động bởi nhiều yếu tố

khác nhau. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường diễn ra khi có hoạt động

giao thương giữa người mua và người bán. Việc giao thương này chỉ diễn ra

khi nguồn cung và nguồn cầu xuất hiện. Dựa theo những lý thuyết về thị

trường, hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường đã được nêu ở trên. Tác giả

xác chia yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường thành

hai nhóm chính:

1.1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan

* Sự phát triển kinh tế- xãhội

Môi trường kinh tế xã hội bao gồm: Tổ chức, cá nhân kinh doanh và

người tiêu dùng ngày càng gia tăng về số lượng (dân số tăng), mặt bằng dân

trí, ý thức tự giác của người dân, trang thiết bị hiện đại, hệ thống pháp luật

ngày càng hoàn thiện tương thích với quốc tế, xu hướng hội nhập…. Tất cả

những vấn đề trên của môi trường kinh tế- xã hội đều tác động tới chất lượng

kiểm tra, kiểm soát thị trường.

Cùng với sự gia tăng về số lượng tổ chức, cá nhân kinh doanh và người

tiêu dùng sẽ dẫn theo sự đa dạng hóa lạo hình doanh nghiệp, hình thức kinh

doanh, buôn bán…kèm theo sự phức tạp và khó kiểm soát thị trường như:

buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, hàng cấm hàng kinh doanh có điều

kiện, vệ sinh an toàn thực phẩm…Điều đó trở thành một thách thức không

nhỏ đối với công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường

Xu thế hội nhập, liên kết trong khu vực và toàn cầu diễn ra ngày càng

nhanh chóng, ý thức, hiểu biết của người dân ngày càng tăng cao thì thủ đoạn

buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại ngày càng diễn biến phức tạp với

các phương thức và thủ đoạn ngày càng tinh vi gây khó khăn cho cán bộ kiểm

tra, kiểm soát thị trường và giảm hiệu quả quản lý thị trường.

* Hệ thống chính sách và phápluật

Hệ thống chính sách, pháp luật về kinh tế nói chung và thương mại nói

29

riêng ở nước ta một mặt tạo sự vận hành thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát

triển; mặt khác ngăn chặn, hạn chế những mặt trái của kinh tế thị trường. Tuy

nhiên, trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách và

pháp luật không tránh khỏi những hạn chế, những kẽ hở làm cho hoạt động

buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại có điều kiện phát sinh và phát

triển. Vì vậy, một vấn đề quan trọng của công tác quản lý nhà nước trong

hoạch định chính sách, cơ chế và pháp luật cần phát hiện những thiếu sót để

kịp thời sửa đổi, bổ sung cho hoànthiện

* Ý thức tự giác của các doanh nghiệp và người tiêudùng

Có thể nói ý thức tự giác của các doanh nghiệp và người tiêu dùng và

những hiểu biết của họ về buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại sẽ quyết

định đến chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát thị trường. Nếu doanh nghiệp

và người tiêu dùng không có trình độ họ sẽ không nắm vững pháp luật về

thương mại, về thị trường và các quy định về hóa đơn chứng từ dẫn tới vô

tình làm ảnh hưởng tới thị trường khiến cho công tác kiểm tra, kiểm soát thị

trường sẽ gia tăng về số lượng và khối lượng.

Còn trường hợp doanh nghiệp và người tiêu dùng biết rõ hành vi vi

phạm pháp luật của mình, nhưng vẫn cố tình vi phạm thì tính chất phức tạp

của công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường cũng ảnh hưởng theo

Mặt khác trường hợp doanh nghiệp và người tiêu dùng nhìn thấy đối

tượng vi phạm pháp luật nhưng cố tình lờ đi hoặc che dấu sẽ khiến cho công

tác kiểm tra, kiểm soát thị trường càng trở nên khó khăn và kém hiệuquả

1.1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan

* Cơ chế quản lý thị trường

Kiểm tra, kiểm soát thị trường là nội dung của hoạt động quản lý nhà

nước đối với hoạt động kinh doanh thương mại (buôn lậu, hàng giả và gian

lận thương mại). Bởi vậy, cơ chế quản lý thị trường định hướng xã hội chủ

nghĩa có ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường trên các

30

phương diện sau:

Một là, kinh tế thị trường trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế quá độ.

Tính quá độ thể hiện ở chỗ trong nền kinh tế bao gồm nhiều loại hình sản

xuất hàng hóa đan xen nhau: sản xuất hàng hóa XHCN, sản xuất hàng hóa

TBCN và sản xuất hàng hóa nhỏ... (nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình

thức sở hữu khác nhau tham gia sản xuất hàng hóa). Mỗi kiểu sản xuất

hàng hóa có những nét đặc thù về bản chất kinh tế - xã hội và trình độ phát

triển, nhưng nó đều là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống nhất,

hình thành và chịu sự chi phối của một thị trường xã hội thống nhất với các

quan hệ cung - cầu, giá cả chung, một đồng tiền chung... Nhân tố kinh tế và

quan hệ kinh tế trong sản xuất hàng hóa của mỗi thành phần kinh tế đều đã

xuất hiện những cái mới, dẫn đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

trở nên cực kỳ khó khăn và phức tạp.

Hai là, kinh tế thị trường còn ở trình độ chưa phát triển. Biểu hiện ở

số lượng mặt hàng và chủng loại hàng hóa nghèo nàn, khối lượng hàng hóa

lưu thông trên thị trường và kim ngạch xuất nhập khẩu còn nhỏ, chi phí sản

xuất và giá cả hàng hóa cao, chất lượng hàng hóa thấp, quy mô và dung

lượng thị trường hạn hẹp; sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và hàng hóa

trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài còn yếu; đội ngũ

các nhà quản lý doanh nghiệp giỏi còn ít, thu nhập của người lao động còn

thấp, do đó sức mua còn hạn chế; nhiều loại thị trường còn ở trình độ thấp,

như thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường sức lao động,...

Trình độ phát triển không đồng đều của thị trường dẫn đến việc kiểm tra

kiểm soát chống sản xuất, buôn bán hàng giả, sở hữu trí tuệ, gian lận

thương mại rất phức tạp

Ba là, nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng hoà nhập vào thị

31

trường thế giới., hợp tác quốc tế về kiểm soát các hoạt động thương mại bất

hợp pháp còn nhiều hạn chế. Do vậy, những hành vi gian lận thương mại,

nhập lậu được thực hiện từ nước này sang nước khác diễn ra ngày càng nhiều

gây khó khăn trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường

* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý

thị trường

Là người trực tiếp thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra, kiểm

soát thị trường. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ làm công tác

kiểm tra, kiểm soát thị trường có ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng kiểm tra,

kiểm soát thị trường trên các góc độ sau:

Một là, để có thể đề xuất các đối tượng kiểm tra cần nghiệp vụ điều tra,

nghiên cứu nắm tình hình, phát hiện, sử dụng nhân mối, mua tin, xác minh

các vi phạm về pháp luật thương mại một cách chính xác đúng mục đích

Hai là, Các bước chuẩn bị kiểm tra phải được chuẩn bị một cách chu

đáo có căn cứ, có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát tỉ mỉ đạt hiệu quả cao.

Ba là, thực hiện việc KT, kiểm soát đủ thời gian, đúng địa điểm và kịp

thời Bốn là, các quyết định xử lý vi phạm được đưa ra đúng so với quy định

của pháp luật và phải đảm bảo thời gian quy định.

1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng hoạt dộng kiểm tra, kiểm soát thị trường

1.2.1. Kinh nghiệm về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

1.2.1.1. Kinh nghiệm của Chi cục quản lý thị trường Thái Bình

Chi cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình trong 10 năm qua đã đạt

được nhiều thành tựu trong việc chống buôn lậu, hàng giả, hàng nhái hàng

kém chất lượng. Những thành tựu này được thể hiện chi tiết qua những con số

cụ thể trong 10 năm hoạt động như sau: Chi cục đã tiến hành kiểm tra 74.802

vụ, trong đó tổng số vụ xử lý 18.143 vụ, thu nộp ngân sách nhà nước

59.780.834.000 đồng. Loại hình vi phạm hành chính 32.938.897.000 đồng,

32

bán hàng tịch thu 11.010.142.000 đồng, truy thu thuế 15.831.795.000 đồng.

Chỉ trong 3 năm 2008 - 2010, các lực lượng đã phối hợp triển khai 25 Đoàn

kiểm tra liên ngành theo kế hoạch của Ban 127, kiểm tra hơn 1000 cơ sở kinh

doanh, phát hiện và xử lý gần 600 vụ vi phạm.

Không chỉ dừng ở những thành tựu trên, Chi cục quản lý thị trường tỉnh

Thái Bình tiếp tục triển khai các thông tư mới nhằm thúc đẩy công tác kiểm tra,

kiểm soát thị trường chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Ông

Đào Văn Hoan - Chi cục trưởng Chi cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình, Phó

trưởng ban chỉ đạo 127/ĐP tỉnh cho biết: Chi cục nhận thấy rõ xu hướng phát

triển kinh tế xã hội hiện nay, thực trạng của tình hình buôn lậu hàng giả, hàng

nhái có xu hướng phát triển giống với tình hình phát triển kinh tế. Nói theo

cách khác, kinh tế phát triển càng nhanh, số lượng các vụ vi phạm cũng như

mức độ vi phạm càng tăng. Phát triển kinh tế sẽ xuất hiện những yếu tố thuận

lợi, đan xen những khó khăn thách thức mới. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn

cầu, tình trạng mất cân đối kinh tế vĩ mô và lạm phát sẽ tiếp tục gây ra những

thách thức nghiêm trọng đối với nền kinh tế và những diễn biến phức tạp trên

thị trường, nạn buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tiếp tục là mảnh đất

sống còn của những đối tượng làm ăn phi pháp, kẽ hở cho những hành vi cạnh

tranh không lành mạnh. Chi cục cho biết trong thời gian tới, cuộc đấu tranh

chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại sẽ phức tạp hơn, các đối

tượng làm ăn phi pháp sẽ có nhiều thủ đoạn tinh vi xảo quyệt, chống đối quyết

liệt hơn, song dưới sự lãnh đạo của Tỉnh Uỷ, HĐND, UBND tỉnh Thái Bình, sự

chỉ đạo của Ban 127/TW, bằng sự nỗ lực của tất cả các ngành, các lực lượng,

nhất định Ban chỉ đạo 127/ĐP tỉnh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Cụ thể, Chi cục tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp theo

các mục tiêu lớn, có trọng tâm: Thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

tại chi cục thông qua việc tập huấn, rèn luyện nâng cao nghiệp vụ vì đội ngũ

cán bộ là nguồn lực lòng cốt thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu đề ra.

33

Củng cố, tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động

thương mại thực hiện kiểm tra với các phương án mới bám sát theo chỉ đạo

của BCĐ 127/TW, các phương thức triển khaicũng dựa trên tình hình thực

tiễn theo từng lĩnh vực cụ thể như: vật tư nông nghiệp, xăng dầu và các loại

vật tư chiến lược, vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc chữa bệnh và hành nghề

Y - Dược, sữa và đồ chơi trẻ em, phòng chống dịch bệnh, vàng bạc và ngoại

tệ, công khai niêm yết giá…

Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân,

người dân nâng cao nhận thức, hiểu rõ những tác hại của hàng cấm, hàng

nhập lậu, hàng giả. Chi cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình tiếp tục phối

hợp chặt chẽ với các sở, ngành, các cơ quan thông tin đại chúng như báo thái

bình, đài truyền hình.. để triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 45/KH-

UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh về tuyên truyền góp phần nâng cao

hiệu quả công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả,

đặc biệt là trong những tháng cuối năm khi mà lượng hàng giả, hàng nhập lậu

luôn có dấu hiệu gia tăng.

1.2.1.2. Kinh nghiệm của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Quảng trị

Công tác quản lý thị trường tỉnh Quảng Trị trong 10 năm qua cũng có

những thành tựu đáng kể trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả

và gian lận thương mại (2003-2013). Trong 10 năm qua, BCĐ 127 tỉnh Quảng

Trị đãdựa trên tinh thần của Chính phủ đưa ra, triển khai những chính sách cụ

thể để công cuộc đấu tranh có hiệu quả với tình trạng buôn lậu, sản xuất buôn

bán hàng giả và gian lận thương mại, đảm bảo ổn định thị trường, qua đó tạo

dựng môi trường kinh doanh lành mạnh cũng như tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp phát triển trên địa bàn tỉnh.

Theo báo cáo của BCĐ 127 tỉnh về kết quả công tác chống buôn lậu,

hàng giả và gian lận thương mại 10 năm qua có thể thấy công tác này đã đạt

được nhiều thành tựu đáng kể như: tỉnh đã thực hiện xử lý 34.268 vụ, tổng giá

34

trị hàng hóa vi phạm trên 352 tỷ đồng, xử phạt vi phạm hành chính 15,8 tỷ

đồng. Tổng số tiền hàng hóa vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính trên 368

tỷ đồng. Một số mặt hàng bắt giữ chủ yếu trong 10 năm của các lực lượng

như: thuốc nổ (55kg); thuốc phiện, cần sa (10,25kg); ma túy tổng hợp

(173.353 viên); heroin; động vật hoang dã; gỗ các loại; thuốc lá; rượu ngoại;

nước giải khát… Thành tựu này đạt được là nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của

BCĐ 127 tỉnh mà Quảng Trị đã đấu tranh đạt nhiều kết quả trong hoạt động

chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.Dựa vào kết quả của công

tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trong nhiều năm. Thành viên BCĐ 127 của

tỉnh đã thực hiện nghiên cứu, phân tích những kết quả đạt được cũng như

những hạn chế. Từ đó làm căn cứ để tổng hợp báo cáo, tổ chức cuộc tham

luận nhằm trao đổi những kinh nghiệm, bài học và nêu lên một số đề xuất,

kiến nghị để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác đấu tranh chống

buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Trong đó, tỉnh đã đề ra một số

biện pháp mới cần phải đẩy mạnh trong thời gian tới như:

Tập trung nâng cao ý thức, sự hiểu biết của người dân và các doanh

nghiệp thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thông tin thị trường

giá cả và hướng dẫn người tiêu dùng, lên án các hành vi vi phạm pháp luật.

Không chỉ hướng tập trung vào những đối tượng vi phạm mà tỉnh cũng

đề ra kế hoạch đối với những cá nhân, tổ chức có thành tích trong công cuộc

đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại như: đăng thông

tin biểu dương nhằm khích lệ tinh thần đấu tranh chống hàng giả, hàng nhái,

các hành vi vi phạm thương mại trong người dân.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng kiểm tra, kiểm

soát thị trường, mà cụ thể là công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận

thương mại, nghiên cứu rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:

- Một là, để nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường thì điều

đầu tiên đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức làm công

35

tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, trong đó công tác nâng cao chất lượng bộ

máy tổ chức, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kiểm tra,

kiểm soát thị trường là những vấn đề cốt lõi. Trước khi kiểm tra, kiểm soát thị

trường phải xác định được đối tượng kiểm tra, kiểm soát và phải có kế hoạch

- Hai là, Nhà nước phải ban hành các văn bản Luật một cách cụ thể rõ

cụ thể chi tiết, tránh chủ quan duy ý chí.

ràng nhằm tránh chồng chéo trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.

Yêu cầu đặt ra là chúng ta phải kiên trì, kiên quyết, sử dụng đồng bộ các biện

pháp trên cơ sở phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, của cả nước trong

đó Lực lượng Quản lý thị trường là nòng cốt trong công tác kiểm tra, kiểm

soát thị trường phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, có

trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng khác và hợp tác

quốc tế để tham mưu tích cực cho các cấp uỷ Đảng, cơ quan trong cuộc đấu

- Ba là, Tổ chức kiểm tra, kiểm soát đồng thời với việc tuyên truyền,

tranh đầy cam go này.

hướng dẫn pháp luật cho thương nhân hoạt động thương mại bằng nhiều

hình thức, biện pháp có hiệu quả. Đặc biệt quan tâm đến công tác kiểm tra,

kiểm soát và tuyên truyền pháp luật tại các khu vực thị trường nông thôn,

vùng sâu, vùngxa.

Với kinh nghiệm nhiều năm về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị

trường của các nước là tấm gương cho nước ta học tập và áp dụng vào công

tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Việt Nam.

36

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản

lý thị trường tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào?

- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng trạng hoạt động kiểm

tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ?

- Để nâng cao chất lượng trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị

trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ cần phải thực hiện

những giải pháp gì?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Thu thập từ sách, báo, tạp chí, các văn bản của Chính phủ, các trang

điện tử, và các tài liệu do Cục Quản lý thị trường và Cơquan thường trực

Chi cục Quản lý thị trường, Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian

lận thương mại tỉnh Phú Thọ cung cấp có liên quan đến đề tài như báo cáo

tổng kết và các số liệukhác.

2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Để tiến hành phân tích đánh giá đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và cán

bộ quản lý thị trường về chất lượng bộ máy tổ chức, chất lượng nguồn nhân lực,

cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường và kết quả kiểm tra, kiểm

soát thị trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp

được thu thập bằng bảng hỏi đáp được trình bày tại phụ lục của nghiên cứu. Tác

giả thực hiện xác định cỡ mẫu thông qua công thức của Slovin như sau:

N n = 1 + N(e)2

37

Trong đó:

n là số đơn vị mẫu (cỡ mẫu)

N là tổng số các đơn vị của tổng thể chung

e là sai số cho phép (%)

- Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động kinh thương mại trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ tính tới năm 2016 là 1131 doanh nghiệp. Trong đề tài

này, tác giả áp dụng mức sai số cho phép e là 10%. Số mẫu được chọn sẽ

được tính như sau:

n= 1131 1 + 1131(0.1)2

Số doanh nghiệp được chọn để phỏng vấn là: 92doanh nghiệp.

- Tổng số cán bộ tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ tính tới

năm 2016 là 94 cán bộ. Tác giả áp dụng mức sai số cho phép là 10%. Số mẫu

được chọn sẽ được tính như sau:

n = 94 1 + 94(0.1)2

Số cán bộ được chọn để phỏng vấn là: 48 cán bộ.

Tác giả thực hiện gửi mẫu phiếu điều tra tới các doanh nghiệp trên địa

bàn và cán bộ làm việc tại Chi cục QLTT. Sau khi thực hiện loại bỏ những

phiếu điều tra không đủ điều kiện, tác giả lựa chọn xác suất 92 doanh nghiệp

và 48 cán bộ thực hiện nghiên cứu và phân tích.

2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin

Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hoá để

tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Sử dụng phương pháp

phân tổ thống kê để hệ thống và tổng hợp tài liệu.

2.2.2.1. Xử lý thông tin bằng phần mềm Excel

Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, tính toán đối với số làm căn cứ

để đánh giá, minh chứng cho các nghiên cứu và là cơ sở đề xuất các giải

pháp quản lý.

38

2.2.2.2. Tổng hợp thông tin bằng hệ thống bảng biểu, đồ thị

Các thông tin liên quan đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp được tổng

hợp bằng hệ thống bảng biểu để so sánh, đánh giá, phân tích tác động của từng

yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường. Đồng thời, các

số liệu còn được biểu diễn trên các mô hình đồ thị để so sánh trực quan.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

Phân tích thông tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu

khoa học, có nhiệm vụ làm rõ đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện tượng

và quá trình nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã được thu thập, xử

lý và tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.

Quá trình phân tích có mục đích là nhằm xác định cụ thể các mức độ

hiện tượng, xu hướng biến động cũng như tính chất và mức độ chặt chẽ của

các mối liên hệ giữa các hiện tượng, để từ đó rút ra được những kết luận khoa

học về bản chất cũng như tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu; dự báo

quá trình tiếp theo của hiện tượng trong thời gian ngắn. Các phương pháp

phân tích thống kê được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích dãy số theo

thời gian, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo…..

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Các con số sau khi được thu thập được tác giả thực hiện phân tích, mô tả

thông qua việc sử dụng số tuyệt đối, số bình quân, số tối đa, số tối thiểu. Ngoài

ra, trong luận văn này tác giả còn sử dụng phương pháp vẽ biểu đồ nhằm mô tả

sự chuyển động của các con số qua từng năm, sự chênh lệch giữa năm sau và

năm trước.Phương pháp này nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan cho tác giả

cũng như người đọc về tình hình hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường.

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

So sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối để đánh giá động thái phát

triển của hiện tượng, sự vật theo thời gian và không gian. Sử dụng phương

pháp so sánh theo tỷ lệ phát triển (%) để đánh giá sự phát triển qua các

39

năm.Tức là trên cơ sở số liệu thu thập được trong các năm... đề tài thực hiện

so sánh cả về số tuyệt đối, số tương đối, tỷ lệ phát triển (%) theo từng chỉ

tiêu, so sánh số thực hiện với kế hoạch giao trong cùng kỳ và cùng kỳ năm

trước để đánh giá về các yếu tố phát triển hay hạn chế có sự tác động về chủ

quan và khách quan.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng, chất lượng nguồn nhân lực phục

- Số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát thịtrường

- Tỷ lệ cán bộ trực tiếp làm công tác KT,KS quản lý địa bàn/ Tổng số

vụ kiểm tra, kiểm soát thịtrường

- Số lượng và tỷ lệ cán bộ làm công tác KT,KS thị trường có trình độ

cánbộ

trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp/Tổng số cánbộ

- Tỷ lệ các vụ kiểm tra/kế hoạch kiểmtra

- Số lượng các vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, các vụ đã xử lý sau

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng kiểm tra, kiểm soát thịtrường

- Số vụ và tỷ lệ các vụ vi phạm hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu,

kiểmtra.

- Số vụ và tỷ lệ số tiền phạt vi phạm hành chính, trị giá hàng bán đã

VSATTP/ kếhoạch

tiêu hủy, tiền bán hàng tịch thu, trị giá hàng chờ bán chờ tiêu hủy / Tổng thu

- Số vụ và tỷ lệ số tiền chuyển ngành khác hỗ trợ thu/ Tổng thu về NSNN.

về ngân sách nhànước

40

Chương 3

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT

THỊ TRƯỜNG CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ

3.1.Tổng quan địa bàn nghiên cứu tỉnh Phú Thọ

3.1.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ

3.1.1.1.Vị trí địa lý

Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc của

Việt Nam với diện tích đất tự nhiên là nhiên 3.534,4 km2, trong đó diện tích

đất nông nghiệp là 97.610 ha, đất rừng là 195.000 ha với 64.064 ha rừng tự

nhiên, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 10.000 ha, các loại đất khác là

19.299 ha. Dân số trung bình của tỉnh đạt gần 1.4 nghìn người.Tỉnh Phú Thọ là

cửa ngõ vùng kinh tế Tây Bắc với phía Tây tiếp giáp thành phố Hà Nội, phía

Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Bắc giáp tỉnh

Yên Bái và Tuyên Quang điều này đã đưa Phú Thọ trở thành trung tâm kinh tế,

là nơi kết nối các vùng kinh tế trọng điểm như: Hải Phòng - Hà Nội - Côn

Minh (Trung Quốc). Với cơ sở hạ tầng tốt, giao thông đa dạng với khoảng cách

về sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách Trung tâm thành phố Hà Nội 80km,

cách cảng Hải Phòng 170km, cách cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu (giữa Lào Cai -

Việt Nam và Vân Nam - Trung Quốc), cách cửa khẩu Thanh Thủy - Lạng Sơn

200km và là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: sông Hồng, sông Đà và sông Lô,

những điều này đã giúp kinh tế của Tinh tăng mạng cũng như trở thành yếu tố

thúc đẩy giao thương mạnh mẽ giữa các vùng kinh tế lớn.

3.1.1.2.Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh

Phú Thọ thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm

khoảng 23°C, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.700 mm, độ ẩm

trung bình năm khoảng 86%. Bên cạnh đó diện tích đất của tỉnh khá đa dạng

bao gồm cả đất rừng, đất nông nghiệp và đất mặt nước nuôi trông thủy sản do

đó kinh tế của tỉnh phát triển khá đa dạng theo hai tiểu vùng là: tiểu vùng đồi

núi cao và tiểu vùng gò thấp. Trong đó:

41

- Tiểu vùng đồi núi cao: chiếm tới 67,94% diện tích đất tự nhiên toàn

tỉnh, bao gồm gồm các huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Tam Nông,

Thanh Thủy, Cẩm Khê và một phần của Hạ Hòa. Nơi đây có độ cao trung

bình so với mặt nước biển từ 200 - 500m do vậy nó có những lợi thế phát

triển chủ yếu như: trồng cây ôn đới, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày,

cây lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, khai thác khoáng sản, du lịch sinh thái,

nghỉ dưỡng... Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế tiểu vùng này vướng phải

những khó khăn về giao thông. Trình độ dân trí ở tiểu vùng này còn thấp do

đó, mặc dù có những lợi thế về đất và tự nhiên nhưng việc khai thác các tiềm

- Tiểu vùng gò thấp:bao gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các

năng về các lĩnh vực nông, lâm, khoáng sản... còn hạn chế.

huyện: Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Đoan Hùng và phần còn lại của Hạ

Hòa, có diện tích tự nhiên 1.132,5km2. Vùng này có địa hình đặc là các đồi

gò thấp, và nguồn phù sa dồi dào từ sông tả ngạn sông Hồngtạo điều kiện

thuận lợi để phát triển các cây nguyên liệu giấy, cây lương thực, cây công

nghiệp, cây công nghiệp dài ngày như chè,cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản và

chăn nuôi. Bên cạnh đó, một số khu vực tập trung những đồi gò thấp tương

đối bằng phẳng (tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam của tỉnh) thuận lợi cho

tỉnh khai thác tiềm năng về công nghiệp như: phát triển các khu công nghiệp,

cụm công nghiệp và phát triển các hạ tầng kinh tế - xã hội khác.

Trong những năm qua theo báo cáo của tỉnh Phú Thọ về mức độ tăng

trưởng kinh tế tính tới năm 2017 kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng khá,

vượtmục tiêu đề ra. Trong năm 2017, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh

(GRDP) sosánh 2010 ước đạt 35.634,5 tỷ đồng, tăng 7,75% so với năm 2016

(vượt kếhoạch 0,25%). Trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng

10,66%; khuvực dịch vụ tăng 7,48%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản

tăng 3,74%.Cơ cấu kinh tế (cơ cấu giá trị tăng thêm) năm 2017: Khu vực

nông, lâmnghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 22,00% (năm 2016 24,34%); khu

42

vực côngnghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 38,99% (năm 2016 37,73%); khu

vực dịchvụ chiếm tỷ trọng 39,01% (năm 2016 37,93%). Cơ cấu kinh tế 2017

có sựchuyển dịch theo hướng tích cực theo hướng giảm tỷ trọng khu vực

nông, lâmnghiệp và thủy sản, tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng

và dịch vụ.

Về các vấn đề xã hội dân số của tỉnh tăng đều qua các năm, tỷ lệ tăng

dân số tự nhiên đạt khoảng 11,60%. Lực lượng lao động trẻ trên 15 tuổi của

tỉnh tính tới năm 2017 ước đạt 759,8 nghìn người tăng 8,1 nghìn người so

với năm 2016. Trong đó phần lớn lực lượng lao động làm trong khu vực

nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 54,6% nhưng đang có xu hướng giảm,

đứng thứ hai là lao độngđang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào

tạo ước đạt 26,7%, tăng 0,5điểm phần trăm. Tỷ lệ lao động thất nghiệp của

tỉnh là 1,60%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với năm 2016. Công tác an sinh

xã hội, giáo dục và y tế cũng được tỉnh chú trọng đầu tư và đạt được nhiều

bước tiến đáng kể.

3.1.1.3.Tổng quan thị trường tỉnh Phú Thọ

Phú Thọ là vùng kinh tế trọng điểm của vùng Tây Bắc, kết nối các

vùng kinh tế lớn trong nước cũng như ngoài nước. Với vị trí địa lý thuận lợi,

nơi đây được coi là cầu nối hàng hóa từ các tỉnh vùng biên giới tới các thành

phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên… Trong những năm qua về cơ

bản thị trường khá ổn định và có những chuyển biến tích cực. Hoạt động sản

xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã và đang có chuyển biến tích cực

theo xu hướng phát triển của thị trường đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và tiêu

dùng của người dân trong và ngoài tỉnh. Giá cả hàng hóa biến động không

lớn, tình trạng giá tăng cao vào các thời điểm lễ, du lịch đã được giảm thiểu.

Tuy nhiên, bên cạnh đó thị trường của tỉnh Phú Thọ vẫn còn một số hạn

chế nhất định ảnh hưởng đến thị trường như: việc sụt giảm giá thị lợi hơi đã

tác động xấu tới ngành chăn nuôi khiến cho các doanh nghiệp hoạt động trong

43

lĩnh vực này gặp không ít khó khăn trong việc tìm nguồn tiêu thụ, dẫn tới

nhiều doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí là phá sản. Ngoài ra vấn nạn buôn bán,

vận chuyển hàng hóa nhập lậu chủ yếu là những sản phẩm tiêu dùng như:

quần áo, giày dép, mỹ phẩm, dược phẩm, vật tư nông nghiệp, thực phẩm từ

các tỉnh gần biên giới như: Lào Cai, Sơn La… trung chuyển qua tỉnh để tới

các địa điểm tiêu thụ lớn tại các tỉnh lân cận đã gây ra nhiễu loạn thị trường vì

sự xuất hiện của hàng giả, hàng kém chất lượng. Các hành vi gian lận thương

mại này càng ngày càng tinh vi khó kiểm soát, gây không ít khó khăn cho

việc phát hiện và xử lý của các cơ quan chức năng.

3.1.2. Tổng quan về chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triểnChi cục quản lý thị trường tỉnh Phú

Thọ

Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ có tiền thân là Ban chỉ đạo Quản lý thị

trường tỉnh Vĩnh Phú được thành lập theo Nghị định số 290/TTg ngày

03/7/1957 của Thủ Tướng Chính phủ. Đến ngày 03/2/1996 thực hiện Nghị định

10/CP ngày 23/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Vĩnh Phú đã

ban hành Quyết định số 206/QĐ-UB giải thể Ban chỉ đạo Quản lý thị trường

trực thuộc UBND tỉnh và thành lập Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Phú trực thuộc Sở

Thương mại & Du lịch Vĩnh Phú với chức năng, nhiệm vụ kiểm tra việc tuân

thủ pháp luật các hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn

tỉnh, đề xuất với Sở và UBND tỉnh về kế hoạch, biện pháp tổ chức thị trường,

bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi

phạm trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh.

Cuối năm 1996 tỉnh Vĩnh Phú chia tách, tỉnh Phú Thọ được tái lập.

Ngày 22/01/1997 UBND tỉnh Phú Thọ ra Quyết định số 88/QĐ-UB thành lập

Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ trực thuộc Sở TM-DL.

44

Trong suốt quá trình hình thành phát triển, Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ đã

không ngừng nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị mà cấp trên

giao phó góp phần quan trọng trong việc giữ ổn định thị trường, thúc đẩy sự phát

triển kinh tế, duy trì trật tự kỷ cương trong hoạt động thương mại dịch vụ, chống

các hoạt động buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, chống

gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái phép khác trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ và bảo vệ lợi ích chung của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.

3.1.2.2. Tổ chức bộ máy tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

Hiện nay chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ có 01 chi cục trưởng, 03 phó chi cục

trưởng, 2 phòng ban chính là: phòng tổ chức hành chính và phòng nghiệp vụ tổng

hợp. Bên cạnh đó chi cục còn quản lý 13 đội quản QLTT tại cấp thành phố,

huyện, thị xã và đội QLTT cơ động.. Cụ thể mối quan hệ giữa các phòng ban, đội

quản lý của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ được trình bày tại sơ đồ 3.1 dưới đây:

Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Quản lý thị trường

Ghi chú:Quan hệ chỉ huy:

Quan hệ phối hợp:

Nguồn: Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ

45

Trong tất cả mọi hoạt động của chi cục, các phòng chức năng, đội quản

lý thị trường sẽ phối hợp cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ. Quan hệ cụ thể

giữa các phòng ban và các đội như sau:

- Giữa các phòng chức năng: Là mối quan hệ ngang cấp, hợp tác để

cùng hoàn thành nhiệm vụ. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chức

năng thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục. Trường hợp

công việc có liên quan giữa các phòng thì chủ động bàn bạc, phối hợp cùng

giải quyết. Nếu giữa các phòng không thống nhất ý kiến thì sẽ xin ý kiến chỉ

đạo của Lãnh đạo Chi cục.

- Giữa Đội với Phòng: Là mối quan hệ ngang cấp, tuy nhiên về chức

năng, nhiệm vụ và chuyên môn Đội chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của các

phòng theo sự phân công của Lãnh đạo Chi cục và quy định của Pháp luật;

Phòng chức năng có trách nhiệm cung cấp cho các Đội các văn bản phục vụ cho

công tác do các cơ quan chức năng triển khai theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục.

- Giữa Đội với Đội: Là mối quan hệ hợp tác, độc lập, phối hợp tác

chiến và trao đổi kinh nghiệm trong công tác để cùng hoàn thành nhiệm vụ

3.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ

Căn cứ vào các quy định của pháp luật, Chi cục QLTT đã xây dựng quy

chế làm việc để cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chức

danh, bộ phận trong bộ máy tổ chức như sau:

 Chi cục trưởng: Chi cục trưởng là người đứng đầu cơ quan, đồng

thời là Phó Giám đốc Sở Công thương, lãnh đạo toàn diện công việc của cơ

quan, chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh; Cục QLTT,

Ban chỉ đạo 389 và Sở Công thương Phú Thọ về toàn bộ hoạt động của Chi

cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ;

 Phó Chi cục trưởng: Các Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục trưởng

điều hành công việc theo sự phân công và uỷ quyền của Chi cục trưởng; Phó

Chi cục trưởng được nhân danh Chi cục trưởng khi giải quyết những công

46

việc được Chi cục trưởng phân công và uỷ quyền và chịu trách nhiệm về

quyết định của mình trước Chi cục trưởng và trước pháp luật; Các quyết định

của từng Phó Chi cục trưởng phải báo cáo kịp thời cho Chi cục trưởng;

 Các phòng chuyên môn:

+ Phòng Tổ chức - Hành chính: là phòng chuyên môn tham mưu giúp

việc cho lãnh đạo Chi cục về những nội dung công việc như:

- Tổ chức và xây dựng lực lượng Quản lý thị trường chính quy, hiện đại;

- Thực hiện chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ,

công chức Quản lý thị trường;

- Giải quyết mọi chế độ chính sách cho cán bộ công chức kịp thời,

đúng quy định;

- Thực hiện công tác hành chính, văn thư, quản lý tài chính và tài sản

của toàn Chi cục;

- Kiểm tra, hướng dẫn các Đội mở sổ sách theo dõi nguồn tài chính,

quản lý tài sản công; trang thiết bị, phương tiện làm việc;

- Quản lý lưu dữ tài liệu, quản lý và sử dụng con dấu của Chi cục

đúng quy định;

- Phối hợp với phòng Nghiệp vụ-Tổng hợp, thực hiện công tác kiểm tra

hoạt động của các Đội Quản lý thị trường theo chức năng, nhiệm vụ được

phân công.

Ngoài những nhiệm vụ trên phòng còn thực hiện một số nhiệm vụ khác

do lãnh đạo Chi cục giao hoặc yêu cầu thực hiện.

+ Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp: là phòng chuyên môn tham mưu giúp

việc cho lãnh đạo Chi cục về những nội dung công việc sau:

- Dự thảo quy chế phối hợp giữa các Phòng, Đội Quản lý thị trường và

các cơ quan chức năng, trình cấp có thẩm quyền quyết định;

- Xây dựng kế hoạch tập huấn hàng năm nhằm nâng cao nghiệp vụ

chuyên môn cho cán bộ, công chức;

47

- Tham mưu cho lãnh đạo xử lý những vụ việc vi phạm hành chính

vượt thẩm quyền mà các Đội Quản lý thị trường chuyển đến;

- Thống kê, tổng hợp báo cáo tình hình thị trường, kết quả công tác của

toàn Chi cục để báo cáo tuần, tháng, quý, năm theo đúng quy định hoặc báo

cáo đột xuất;

- Quản lý, theo dõi, kiểm tra cấp phát và sử dụng ấn chỉ Quản lý

thị trường;

- Là bộ phận tổng hợp giúp Thường trực Ban chỉ đạo 389/PT thực hiện

những yêu cầu nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo 389/PT tỉnh Phú Thọ giao cho;

- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với các Đội và công chức

quản lý thị trường.

- Thẩm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra và xử lý vi phạm đối

với các Đội và công chức Quản lý thị trường;

- Tiếp nhận hồ sơ các vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền của Đội

trưởng Đội Quản lý thị trường; nghiên cứu, thẩm định hồ sơ đề xuất Chi

cục trưởng xử lý; - Phối hợp với Phòng Tổ chức- Hành chính thực hiện

công tác kiểm tra hoạt động của các Đội Quản lý thị trường theo chức

năng, nhiệm vụ được phân công;

Ngoài việc thực hiện một số nhiệm vụ công tác chuyên môn trên còn

thực hiện những công việc khác khi lãnh đạo Chi cục yêu cầu;

 Các Đội Quản lý thị trường: là các đội hoạt động dưới chỉ đạo của chi

cục QLTT cấp tỉnh cùng thực hiện các hoạt động về kiểm tra, kiểm soát thị trường

theo địa bàn riêng, cụ thể các chức năng của đội quản lý thị trường như sau:

- Phát hiện, kiểm tra hàng nhập lậu, hàng cấm, kiểm tra sản xuất, buôn

bán hàng giả; kiểm tra việc chấp hành các quy định về thương nhân và hoạt

động thương mại; phát hiện các hành vi khác vi phạm pháp luật thương mại

trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp của Chi cục Quản lý thị trường;

- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật

thương mại theo thẩm quyền. Trong trường hợp vượt thẩm quyền của Đội thì

báo cáo Chi cục trưởng xử lý;

48

- Phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn được phân công, để

kiểm tra và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến nhiều lĩnh vực; đối với

các vụ việc không thuộc địa bàn phụ trách khi phối hợp với các cơ quan hữu

quan để kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính phải được sự đồng ý bằng văn bản

của Chi cục trưởng;

- Đề xuất với Chi cục để kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền các

biện pháp Quản lý thị trường, ngăn ngừa các vi phạm pháp luật thương mại trên

địa bàn; những bất cập về cơ chế, chính sách, pháp luật thương mại cần được sửa

đổi, bổ sung;

- Tổng hợp tình hình thị trường trên địa bàn và thực hiện chế độ báo

cáo theo quy định;

- Thực hiện quy chế công tác và chấp hành các quy định của pháp luật

về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn được phân công chịu

trách nhiệm mọi vấn đề về tổ chức kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm hành

chính theo quy định của pháp luật;

- Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức của Đội

theo sự phân cấp quản lý; Quản lý tài chính, tài sản, phương tiện hoạt động,

ấn chỉ, lưu trữ hồ sơ vụ việc theo quy định.

3.1.2.4. Thực trạng đội ngũ của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

Hiện nay Lực lượng QLTT Phú Thọ đã và đang không ngừng phát triển

cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao.

Với đội ngũ công chức, nhân viên là 97 người (04 kiểm soát viên chính, 74

kiểm soát viên, 11 kiểm soát viên trung cấp và nhân viên) trong đó 84,4 % có

trình độ đại học và trên đại học các chuyên ngành kinh tế, thương mại và luật;

được trang bị phương tiện, công cụ phục vụ công tác cũng như đảm bảo điều

kiện ngày một tốt hơn. Lực lượng QLTT Phú Thọ đã và đang đóng góp tích

cực vào sự nghiệp xây dựng kinh tế chung của tỉnh nhà. Chỉ tính riêng giai

đoạn 03 năm (2015 - 2017), lực lượng QLTT Phú Thọ đã kiểm tra 7.094 vụ,

trong đó vi phạm 460 vụ về buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu,

91 vụ về sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, 1.366 vụ trong

49

lĩnh vực giá, đầu cơ găm hàng, 2.254 vụ vi phạm trong kinh doanh, 1.055 vụ

an toàn thực phẩm và 781 vụ vi phạm khác trong kinh doanh; tổng số tiền thu

nộp ngân sách nhà nước và trị giá hàng tiêu hủy là trên 17,6 tỷ đồng, trong đó

tiền phạt vi phạm hành chính là trên 12,4 tỷ đồng, tiền bán hàng tịch thu trên

4 tỷ đồng và trị giá hàng tiêu hủy trên 1,5 tỷ đồng.

Với những đóng góp tích cực đó, trong nhiều năm qua lực lượng QLTT

Phú Thọ đã được Chính phủ; các Bộ, Ngành, BCĐ 389/TW; UBND tỉnh, Sở

Công Thương, Công đoàn ngành Công thương; Liên đoàn Lao động tỉnh và

Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng nhiều phần thưởng cao quý ghi nhận

những thành tích đã đạt được của các tập thể và cá nhân đã có những đóng

góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.

3.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục

quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

3.2.1. Thu thập, xử lý thông tin và xây dựng kế hoạch kiểm tra

Công tác thu thập, xử lý thông tin và xây dựng kế hoạch kiểm tra luôn

được chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định của

Bộ Công Thương và đề cao nguyên tắc là trước khi tiến hành kiểm tra phải có

căn cứ cụ thể và phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó

dưới sự chỉ đạo sát sao của Sở Công Thương tỉnh Phú Thọ và chi cục trưởng,

trong những năm qua chi cục QLTT Phú Thọ đã đẩy lùi được tình trạng kiểm

tra tùy tiện, không có căn cứ, kiểm soát gây cản trở lưu thông hàng hóa hợp

pháp, làm thiệt hại tài sản và uy tín của doanh nghiệp và người kinh doanh.

Trong những năm qua dựa trên những chỉ đạo của Chính phủ, Bộ công

thương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Giám đốc sở Công thương, chi cục QLTT Phú

Thọ công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường đã có nhiều

chuyển biến tích cực. Việc thu thập thông tin không chỉ còn dựa vào một phía

là cán bộ kiểm tra tại chi cục mà còn được thực hiện dựa trên ý kiến và đề

nghị của các cơ quan cấp trên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiểm

soát các doanh nghiệp, theo sự đề nghị của cá cơ quan có thẩm quyền nhằm

50

kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp và đặc biệt là

phản ánh của người dân, các hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn.Đối

với những phản ánh của người dân, các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp qua

đường dây nóng hoặc qua thư thì luôn chi cục QLTT Phú Thọ bảo vệ thông

tin, nhằm giữ an toàncho bên khiếu nại, đảm bảo được tính minh bạch. Điều

này đã giúp cho công dân mạnh dạn hơn trong việc thực hiện chống lại các

đối tượng vi phạm có ý định gây tổn hại cho thị trường cũng như cuộc sống,

hoạt động kinh doanh của người dân và các doanh nghiệp. Cụ thể theo biểu

đồ 3.1 về thực trạng lập kế hoạch kiểm tra dựa trên các nguồn thông tin có thể

thấy các kế hoạch kiểm tra được lập dựa theo nguồn thông tin cung cấp của

người dân và các doanh nghiệp mặc dù chỉ chiếm từ 3- 7%, nhưng có sự gia

tăng qua các năm. Điều này cho thấy lòng tin của người dân đối với việc bảo

mật thông tin của chi cục đã có dấu hiệu tích cực. Người dân và các doanh

nghiệp cũng đã có nỗ lực trong việc chung tay đẩy lùi các sai phạm.

Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra dựa trên các nguồn thông tin

Năm 2017

88%

7%

4%

Năm 2016

89%

6%

5%

Năm 2015

89%

3%

8%

82%

84%

86%

88%

90%

92%

94%

96%

98%

100%

Khác

Tự thu thập

Người dân và các doanh nghiệp báo cáo

Biểu đồ 3.1: Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra dựa

trên các nguồn thông tin

(Nguồn:Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )

51

Mọi thông tin khiếu nại đều được nhanh chóng thực hiện xác minh

theo đúng quy trình của BCT đề ra.Bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch

kiểm tra còn được dựa trên tình hình diễn biến thị trường, kinh tế hàng năm

của tỉnh, từ đó chỉ đạo toàn lực lượng thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các

mục tiêu giải pháp đã đề ra, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp

luật, kiểm tra, xử phạt nghiêm các hành vi phạm pháp luật tạo điều kiện thuận

lợi cho lưu thông hàng hóa, sản xuất phát triển.

Công tác lập kế hoạch tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ được dựa trên ba

nguồn chính là: Các cán bộ dựa trên những thông tin kinh doanh của các

doanh nghiệp hộ kinh doanh qua các năm và thực trạng đang hoạt động; Dựa

trên thông tin mà người dân hoặc các doanh nghiệp báo cáo; Dựa trên các

nguồn khác: các cơ quan ban ngành,… Kết quả thực hiện công tác xây dựng

kế hoạch kiểm tra của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ năm

2015- 2017 được thể hiện tại bảng 3.1 dưới đây:

Bảng 3.1: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra,

kiểm soát thị trường của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ

So sánh giữa năm 2016/ 2015

So sánh giữa năm 2017/ 2016

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tăng (+)/ Giảm

Tăng (+)/ Giảm

Tốc độ phát triển (%)

Tốc độ phát triển (%)

Kế hoạch (vụ)

1650

1830

2013

180

111%

183

110%

Thực hiện (vụ)

2167

2400

2527

233

111%

127

105%

Tỷ lệ hoàn thành (%)

131% 131% 126%

(Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )

52

Theo bảng kết quả có thể số lượng các cuộc kiểm tra được lên kế hoạch đều

tăng đều qua các năm. Số cuộc kiểm tra trên thực tế cũng có dấu hiệu tăng đều qua

các năm, trong đó năm 2016 tăng 233 vụ, chiếm 111% so với năm 2015, năm

2017 tăng 127 vụ chiếm 105%. Mặc dù so với giai đoạn 2015-2016 số cuộc kiểm

tra trên thực tế giai đoạn năm 2016-2017 có giảm, nhưng nhìn chung đều có xu

hướng gia tăng qua các năm. Việc thực hiện công tác kiểm tra dựa trên kế hoạch

luôn được thực hiện tốt và đảm bảo hoàn thành 100% chỉ tiêu đã đề ra. Tỷ lệ hoàn

thành luôn ở mức cao, thấp nhất là 126% so với kế hoạch đề ra. Điều này cho thấy

hiệu quả trong công tác chỉ đạo, đôn đốc cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, kiểm

soát thị trường và phân công kế hoạch cụ thể cho từng đội, từng bộ phận cụ thể

của chi cục QLTT Phú Thọ. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị

trường trong giai đoạn 2015- 2017 đã đạt được các yêu cầu về tính khách quan,

nghiêm túc, xây dựng kế hoạch có trọng tâm. Tuy nhiên số cuộc kiểm tra thực tế

luôn vượt xa kế hoạch cho thấy việc xây dựng kế hoạch vẫn còn nhiều hạn chế và

chưa thực sự bám sát vào tình hình thực tế của thị trường.

Nguyên nhân của tình trạng này là do sự biến động không ngừng của

thị trường vượt ngoài tầm kiểm soát của cán bộ kiểm tra, kiểm soát thị trường.

Ngoài ra, thực trạng này còn đến từ nguyên nhân chất lượng đội ngũ cán bộ

còn yếu kém, thiếu những kỹ năng phân tích thị trường, kinh tế.

Việc lên kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường theo

từng sai phạm có nhiều biến động qua các năm. Cụ thể, việc lập kế hoạch đối với

các sai phạm khác luôn được chi cục QLTT Phú Thọ thực hiện vượt kế hoạch đề

ra. Tuy nhiên đối với loại hình sai phạm kinh doanh trái phép, VSAT thực phẩm

trong giai đoạn 2015- 2016 luôn vượt chỉ tiêu đề ra, nhưng tới năm 2017 chi cục

QLTT Phú Thọ chỉ thực hiện được 57% kế hoạch đề ra. Loại hình sai phạm

buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm và sản xuất buôn bán hàng giả tỷ lệ hoàn

thành kế hoạch đề ra khá thấp luôn dưới 100% trong cả giai đoạn nghiên cứu.

Điều này cho thấy một điều rõ ràng rằng khi xét trên từng loại hình sai phạm

việc thực hiện thu thập thông tin, xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị

53

trường của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ chưa có hiệu quả, chưa bám sát được với

tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cũng như tình hình truân chuyển hàng

hóa từ các tỉnh biên giới qua địa bàn của tỉnh. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng

này là do hiện nay đối tượng vi phạm tăng cả về số lượng và các hình thức vi

phạm. Những người vi phạm này đã tận dụng công nghệ để thực hiện các hành

vi vi phạm khiến cho việc kiểm soát trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là trong

những khoảng thời gian nhạy cảm như dịp lễ, tết Nguyên Đán. Nhưng bên cạnh

đó nguyên nhân xảy ra tình trạng này cũng xuất phát từ cả phía chi cục QLTT

khi mà trình độ của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phân tích dữ liệu còn kém

dẫn tới xây dựng kế hoạch kiểm tra chưa đạt hiệu quả cao.

Bảng 3.2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị

trường của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ theo từng loại hình sai phạm

So sánh giữa năm 2015/ 2016

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tăng (+)/ Giảm (-)

Tốc độ phát triển (%)

Tăng (+)/ Giảm (-)

So sánh giữa năm 2016/ 2017 Tốc độ phát triển (%)

Kế hoạch (vụ)

215

330

408

115

153%

78

124%

Thực hiện (vụ)

257

412

231

155

160%

-181 56%

Tỷ lệ hoàn thành %) 120% 125% 57%

Kế hoạch (vụ)

159

179

196

20

13%

17

109%

Thực hiện (vụ)

138

161

110

23

17%

-51

68%

80 34

85 20

106% 59%

5 -14

0 -3

100% 85%

Kinh doanh trái phép, VSAT thực phẩm Buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm SX buôn bán hàng giả

40 69

103% 107% 88 104% 362 120%

Sai phạm khác

Tỷ lệ hoàn thành %) 87% 90% 56% 85 Kế hoạch (vụ) 17 Thực hiện (vụ) Tỷ lệ hoàn thành %) 43% 24% 20% 1196 1236 1324 Kế hoạch (vụ) Thực hiện (vụ) 1738 1807 2169 Tỷ lệ hoàn thành %) 145% 146% 164% (Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )

54

3.2.2. Tổ chức kiểm tra

Quá trình tổ chức kiểm tra là khâu quan trọng và luôn được chi cục

đẩy mạnh chất lượng trong những năm vừa qua theo đúng quy định của

BCT ban hành năm 2013. Trước khi thực hiện kiểm tra, dựa trên kế hoạch

đã phê duyệt ở bước thu thập thông tin và xử lý dứ liệu, Chi cục thuế thực

công bố quyết định kiểm tra, thành phần tham gia và các hộ kinh doanh,

doanh nghiệp bị kiểm tra. Mọi công việc trong kế hoạch sẽ được các đội

kiểm tra phân công trực tiếp cho cán bộ kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm

tra đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh nằm trong danh sách. Bảng3.3,

miêu tả thực trạng tổ chức kiểm tra tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ trong

giai đoạn từ năm 2015- 2017.

Bảng 3.3: Thực trạng tổ chức kiểm tra tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ

Chỉ tiêu

Đơn vị: vụ

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tổng số vụ kiểm tra

2167

2400

2527

Tổng số vụ vi phạm

1729

2012

2062

Tỷ lệ số vụ vi phạm/ số vụ thực

80%

84%

82%

hiện kiểm tra

(Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )

Qua bảng 3.3 có thể thấy số vụ kiểm tra mà chi cục đã thực hiện đều

tăng qua các năm, trong giai đoạn từ năm 2015- 2016, số vụ kiểm tra đã tăng

233 vụ, bằng 111% so với cùng kỳ năm trước. Trong giai đoạn 2016- 2017,

mặc dù không tăng bằng giai đoạn trước nhưng vẫn có dấu hiệu tăng. Trong

đó, số vụ vi phạm được phát hiện đạt từ 80% - 84% trên tổng số vụ đã tiến

hành kiểm tra.

55

Cụ thể kết quả kiểm tra được thể hiện tại biểu đồ 3.2

Kết quả kiểm tra, phát hiện vi phạm tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ

2062

2012

1729

Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017

Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm tra, phát hiện vi phạm tại chi cục QLTT

tỉnh Phú Thọ - (Đ/v: vụ)

(Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )

Theo biểu đồ 3.2, số lượng DN, hộ kinh doanh mà chi cục đã tiến hành kiểm

tra tăng mạnh trong giai đoạn 2015-2016, với tỷ lệ năm 2016 bằng 116 % so với

năm 2015. Trong năm 2017 số cuộc kiểm tra đã được thực hiện đạt 2062 vụ và có

xu hướng tăng trong tương lai. Trong giai đoạn 2016-2017, 100% các cuộc kiểm tra

đều được hoàn tất, không có cuộc kiểm tra nào bị kéo dài gây tốn thời gian, chi phí

và nguồn nhân lực đối với cả đối tượng bị kiểm tra và cơ quan kiểm tra.

Xét trên phương diện từng trường hợp vi phạm được thể hiện tại bảng 3.4

có thể thấy, phần lớn cuộc kiểm tra diễn ra là các sai phạm khác là bao gồm các

sai phạm về giá, đầu cơ găm hàng. Tình trạng này xảy ra nhiều trong những dịp lễ

như giỗ Tổ Hùng Vương, tết Nguyên Đán các hộ kinh doanh cố tình tăng giá do

nhu cầu của người dân tăng cao. Trong giai đoạn 2015-2017 những cuộc kiểm tra

thuộc sai phạm khác có dấu hiệu tăng, tuy vậy tỷ lệ tăng trong giai đoạn 2016-

2017 có dấu hiệu giảm nhẹ. Vi phạm về buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm cũng

có cùng xu hướng tăng trong giai đoạn từ 2015- 2017, mặc dù trong năm 2017 tỷ

lệ vi phạm so với năm trước đã có dấu hiệu giảm nhưng chưa nhiều.

56

Bảng 3.4: Thực trạng tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường của chi cục

QLTT tỉnh Phú Thọ theo từng loại hình sai phạm

Đơn vị: vụ

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tăng (+)/ Giảm (-)

Tăng (+)/ Giảm (-)

So sánh giữa năm 2015/ 2016 Tốc độ phát triển (%)

So sánh giữa năm 2016/ 2017 Tốc độ phát triển (%)

Kinh doanh

trái phép,

257

424

374

167 165%

-50

88%

VSAT thực phẩm

Buôn bán hàng nhập lậu,

138

159

163

21 115%

4 103%

hàng cấm

SX buôn bán hàng giả

34

19

37

-15

56%

18 195%

Sai phạm khác

1300 1410

1488

110 108%

78 106%

(Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )

Kinh doanh trái phép, VAST thực phẩm giữa năm 2015 và 2016 tăng

167 vụ, so với năm 2015 đạt 165%. Trong giai đoạn này theo nhận định của

chi cục QLTT Phú Thọ tình hình kinh doanh vẫn diễn biến phức tạp trên thị

trường, qua công tác kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch cũng như đột xuất, lực

lượng QLTT đã bắt giữ được nhiều doanh nghiệp vi phạm về quy định ghi

nhãn hàng hoá, không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với

ngành nghề kinh doanh có điều kiện và các vi phạm khác. Ngoài ra, riêng

trong dịp tết Bính Thân năm 2016 số lượng vi phạm tăng cao chủ yếu là do

sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo an toàn thực phẩm,

không tập huấn kỹ thuật an toàn thực phẩm theo quy định của nhà nước. Tuy

nhiên trong năm 2017 loại hình vi phạm này đã giảm đáng kể còn 347 vụ vi

phạm, chỉ bằng 88% so với năm 2016.

57

Những vi phạm về sản xuất buôn bán hàng giả đã được kiểm tra chỉ

chiếm từ 1-2% tổng số những loại hình vi phạm đã kiểm tra, tuy nhiên nó lại

có biến động nhiều qua các năm và có dấu hiệu tăng mạnh, trong khoảng thời

gian năm 2015 và 2016 loại hình vi phạm này giảm 15 vụ, chỉ bằng 56%. Tuy

nhiên trong năm 2017, sản xuất buôn bán hàng giả đã tăng 18 vụ, đạt 195% so

với cùng kỳ năm 2016. Vì trong những năm gần đây, nhu cầu về các mặt hàng

mỹ phẩm, quần áo, giày dép, thực phẩm chức năng tăng cao. Do đó, các đối

tượng vi phạm đã lợi dụng xu hướng yêu thích hàng rẻ của người dân để thực

hiện sản xuất những mặt hàng nhái với già thành thấp hơn để thu hút người

mua. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới kinh tế thị trường mà còn ảnh hưởng

mạnh tới sức khỏe của người tiêu dùng.

Tình trạng số lượng cuộc kiểm tra gia tăng so với kế hoạch đề ra, những

vụ kiểm tra đã được xử lý tăng qua các năm đến từ nhiều nguyên nhân khác

nhau. Theo đánh giá của cán bộ làm việc tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ về

chất lượng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tại chi cục trong giai đoạn 2015-

2017 có nhiều ý kiến khác nhau, cụ thể được thể hiện tại bảng 3.5. Hầu hết các

cán bộ đều đánh giá các chỉ tiêu được đưa ra ở mức tốt và rất tốt, đặc biệt là

việc “kiểm soát kỹ phương tiện bị khám, đo kiểm chi tiết”( 69% cán bộ đánh

giá ở mức tốt và 25% ở mức rất tốt),và “ phối hợp với cơ quan chức năng liên

quan”(42% cán bộ đánh giá ở mức tốt và 52% ở mức rất tốt). Tuy nhiên, chỉ

tiêu “ Kiểm tra hiện trường thực tế nơi sản xuất, tàng trữ, cất giấu tang vật,

nơi buôn bán hàng hóa có dấu hiệu vi phạm” và “Khám, lục soát tang vật, tạm

giữ hàng hóa phương tiện vi phạm”, được đánh giá hầu hết ở mức trung bình

(lần lượt là 43% và 77%). Điều này cho thấy việc thực hiện kiểm tra vẫn còn

nhiều hạn chế và chưa được thực hiện nghiêm túc dẫn tới vi phạm gia tăng. Khi

kiểm tra cán bộ thực hiện không tốt việc khám, lục soát tang vật dẫn tới bỏ sót

nhiều chi tiết quan trọng và vô tình vẫn tạo được cơ hội cho những đường dây

buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng tiếp tục hoạt động.

58

Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ về chất lượng việc thực hiện kiểm tra,

kiểm soát thị trường

Đơn vị: %

Rất

Trung

Rất

Chỉ tiêu

Kém

Tốt

kém

bình

tốt

Kiểm tra hiện trường thực tế nơi sản

xuất, tàng trữ, cất giấu tang vật, nơi

0%

1%

43%

41%

15%

buôn bán hàng hóa có dấu hiệu vi

0%

0%

6%

69%

25%

Kiểm soát kỹ phương tiện bị khám, đo kiểm chi tiết

0%

5%

77%

8%

10%

Khám, lục soát tang vật, tạm giữ hàng hóa phương tiện vi phạm

Phối hợp với các cơ quan chức năng

0%

0%

6%

42%

52%

liên quan

Ý thức phối hợp của các đối tượng bị

0%

7%

15%

37%

41%

kiểm tra

(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)

3.2.3. Xử lý vi phạm hành chính

Sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra, cán bộ

chi cục QLTT được phân công nhiệm vụ sẽ ghi chép lại quá trình kiểm tra,

thông tin người bị kiểm tra, thông tin thành viên trong đoàn kiểm tra, thời

gian và kết quả đảm bảo chính xác, đầy đủ thông tin và tính pháp lý theo đúng

quy định tại Điều 11 Thông tư số 26/2009/TT-BCT. Biên bản kiểm tra được

thông báo cụ thể đối với đối tượng kiểm tra nhằm xác minh thông tin. Những

biên bản kiểm tra này luôn được chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ làm căn cứ theo

dõi trong những năm tiếp theo và thực hiện áp dụng các lệnh xử phạt đối với

đối tượng bị kết luận vi phạm.

Trong những năm qua, Chi cục QLTT Phú Thọ đã thực hiện vận động

người dân, tuyên truyền và phổ biến kịp thời các chủ trường đường lối,

chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động thương mại

59

thông qua việc phối hợp với các cấp chính quyền, các ngành chức năng, các

cơ quan thông tin đại chúng. Do đó, hầu hết các đối tượng vi phạm đều chấp

hành các quy định xử lý vi phạm hành chính mà chi cục đề ra và hầu hết các

trường hợp vi phạm đều không cần sử dụng đến biện pháp cưỡng chế. Điều

này cho thấy chất lượng thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành

chính về thị trường tại Phú Thọ là hết sức khả quan. Cụ thể, việc xử phạt vi

phạm hành chính về các lỗi vi phạm hoạt động thương mai được thể hiện

qua bảng số liệu 3.6 dưới đây:

Bảng 3.6: Kết quả xử lý vi phạm hành chính tại

chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ

Đơn vị: Triệu đồng

Chỉ tiêu

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Tăng (+)/ Giảm (-)

Tăng (+)/ Giảm (-)

So sánh giữa năm 2016/ 2015 Tốc độ phát triển (%)

So sánh giữa năm 2017/ 2016 Tốc độ phát triển (%)

Tổng số tiền thu nộp

41.967 56.858 65.708 14.891 135% 8.850 116%

NSNN

Tiền phạt hành chính

35.487 43.338 45.747

7.851 122% 2.409 106%

Tiền bán hàng tịch thu

6.480 13.520 19.961

7.040 209% 6.441 148%

Trị giá hàng đã tiêu hủy

7.177

2.751

5.110

-4.426

38% 2.359 186%

(Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )

Số tiền xử phạt hành chính tăng thu nộp vào NSNN của chi cục tăng đều

qua các năm tỷ lệ thuận với những cuộc kiểm tra của chi cục cũng như các vi

phạm bị phát hiện. Theo số liệu thống kê có thể thấy trên 70% số tiền phạt là

phạt vi phạm hành chính theo quy định của BCT, tiền bán hàng tịch thu và

hàng bị tiêu hủy chỉ chiếm phần ít. Tiền bán hàng tịch thu là loại hình xử phạt

tăng mạnh nhất qua các năm, số tiền bán hàng tịch thu năm 2016 chiếm 209%

60

so với năm 2015. Trong năm 2017 tỷ lệ có giảm nhưng không đáng kể. bên

cạnh đó, trị giá hàng bị tiêu hủy do sai phạm năm 2017 đã tăng 2.359 triệu

đồng so với năm 2016 và có dấu hiệu tiếp tục tăng. Điều này cho thấy chi cục

QLTT tỉnh Phú Thọ đã mạnh tay hơn trong việc xử lý các vi phạm và nó cũng

cho thấy hiệu quả của công tác đôn đốc đối tượng vi phạm thực hiện nghĩa vụ

của mình, điều này được thể hiện rõ hơn khi mà 100% các số tiền phạt đều

được hoàn thành và không có tình trạng dư nợ xảy ra.

Kết quả xử phạt hành chính thu vào NSNN theo từng loại hình vi phạm

2999.275

2843.725

2695.475

3000

2500

2000

1500

826.25

703.95

1000

584.8

471.95

542.8

319.95

270.3

500

111

87.8

0

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Kinh doanh trái phép, VSAT thực phẩm Buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm

SX buôn bán hàng giả

Sai phạm khác

Biểu đồ 3.3: Kết quả xử phạt hành chính thu vào NSNN theo từng loại

hình vi phạm-(Đ/v: triệu đồng)

(Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )

Theo biểu đồ 3.3 miêu tả chi tiết về việc xử phạt hành chính theo từng

loại hình vi phạm có thể thấy các sai phạm khác chiếm phần lớn trong tổng

thu phạt nộp vào NSNN, tuy vậy trong năm 2017 có dấu hiệu giảm nhẹ. Số

tiền thu phạt thu từ loại hình vi phạm kinh doanh trái phép, VSAT thực phẩm

trong giai đoạn 2015- 2016 chỉ đứng sau các sai phạm khác và có dấu hiệu

tăng mạnh trong năm 2016. Tuy nhiên trong giai đoạn 2016 -2017 kinh doanh

trái phép, VSAT thực phẩm đã giảm, thay vào đó là sự tăng mạnh của loại

61

hình vi phạm buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, đạt 826.25 triệu đồng trong

năm 2017. Điều này cho thấy buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm có nhiều

diễn biến phức tạp và chưa được ngăn chặn triệt để gây ảnh hưởng tới hoạt

động kinh doanh của các doanh nghiệp chân chính cũng như kinh tế chung

của tỉnh và hoạt động trao đổi hàng hóa của người tiêu dùng.

Về phía các doanh nghiệp, theo đánh giá của họ về chất lượng xử lý sau

kiểm tra, kiểm soát thị trường tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ tại biểu đồ số

3.4 có thể thấy: mặc dù hầu hết các doanh nghiệp đánh giá ở mức trên trung

bình ( rất tốt: 22 DN; tốt: 52 DN; trung bình 15 DN ), thì vẫn có 03 doanh

nghiệp được hỏi đánh giá ở mức kém và rất kém. Điều này cho thấy mặc dù

đã thực hiện nộp phạt và thi hành những quy định xử phạt mà chi cục đã đề

ra, nhưng vẫn có doanh nghiệp chưa thực sự hài lòng về kết quả xử lý mà chi

cục đã ban hành.

Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng xử lý sau kiểm tra, kiểm soát thị trường

60

52

50

40

30

22

20

15

10

2

1

0

Trung bình

Kém

Rất tốt

Tốt

Rất kém

Biểu đồ 3.4: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng xử lý sau kiểm tra,

kiểm soát thị trường đối với chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ - (Đ/v: DN)

(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)

62

3.2.4. Hoạt động sau xử lý vi phạm hành chính

Sau khi quyết định xử phạt hành chính được ban hành, các doanh

nghiệp, cá nhân bị xử phạt có thể khiếu nại qua đường thư điện tử hoặc tới

trực tiếp chi cục. Theo đánh giá của doanh nghiệp về việc giải quyết khiếu

nại của chi cục được thể hiện tại biểu đồ 3.5, hầu hết doanh nghiệp đều

đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Tuy nhiên, số DN đánh giá ở mức trung bình

vẫn chiếm số lượng khá cao 3%, và 1% DN đánh giá ở mức kém. Điều này

cho thấy, việc giải quyết khiếu nại của chi cục vẫn còn nhiều hạn chế, chưa

thực sự thỏa mãn được thắc mắc của các doanh nghiệp về việc xử phạt cũng

như các công tác kiểm tra.

Đánh giá của doanh nghiệp về việc giải quyết khiếu nại

3 10

31

65

Trung bình

Kém

Rất tốt

Tốt

Rất kém

Biểu đồ 3.5: Đánh giá của doanh nghiệp về việc giải quyết khiếu nại của

chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ - (Đ/v: %)

(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)

Theo kết quả đánh giá của các doanh nghiệp có thể thấy chi cục chưa

thực sự kết nối với các doanh nghiệp trên địa bàn khiến cho một vài doanh

nghiệp chưa nêu đúng chính xác ý kiến của mình đối với hoạt động kiểm tra,

kiểm soát thị trường của chi cục.

63

Kết quả kiểm tra, xử phạt sẽ được các cán bộ tại chi cục lưu trữ theo hồ

sơ theo chỉ đạo của chi cục trưởng và đội trưởng đội quản lý thị trường. Cán

bộ trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra có trách nhiệm hoàn thành hồ sơ về

thông tin doanh nghiệp kiểm đã kiểm tra, kết quả kiểm tra và kết quả xử phạt

nếu có. Sau khi hồ sơ được hoàn tất chi cục sẽ lưu bản chính và bản sao chép

trên dữ liệu của ngành nhằm phục vụ cho công tác theo dõi hoạt động của các

doanh nghiệp sau khi xử phạt và kết quả cũng được dùng cho việc xây dựng

kế hoạch của năm tới. Bên cạnh đó, kết quả kiểm tra cũng được mở cho cơ

quan ban ngành phục vụ cho hoạt động kiểm tra, giám sát.

3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

3.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan

3.3.1.1. Cơ chế quản lý thị trường

Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường trên cả nước nói chung và tại

tỉnh Phú Thọ nói riêng thuộc trong nhóm những hoạt động chính của quản lý

nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thương mại (buôn lậu, hàng giả và

gian lận thương mại). Có thể thấy hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường là

một hoạt động đa dạng, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Một

trong những yếu tố có tác động tới hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát

thị trường tỉnh Phú Thọ nói riêng và toàn quốc nói chung đó làcơ chế quản

lý thị trường và định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa.

Nền kinh tế tại tỉnh Phú Thọ rất đa dạng, nó bao gồm nhiều nguồn

cung, nhiều loại hình sản xuất và nhiều loại sản phẩm khác nhau. Không chỉ đa

dạng về các loại sản xuất và sản phẩm, còn đa dạng ở những thành phần tham

gia quá trình sản xuất hàng hóa. Mỗi sản phẩm được sản xuất ra đều mang

những đặc tính riêng thể hiện về các mặt giá trị, bản chất về kinh tế- xã hội và

trình độ phát triển. Do đó, mỗi sản phẩm được tạo ra tới tay người tiêu dùng sẽ

phải chịu sự chi phôi của nhiều yếu tố như là các quan hệ cung - cầu, giá cả

chung, đồng tiền chung. Cùng lúc đó, dưới dự phát triển không ngừng kinh tế

64

và quan hệ kinh tế trong sản xuất hàng hóa tạo ra nhiều lợi ích trong quá trình

sản xuất như là: sản phẩm mới, quá trình sản xuất mới, nguyên liệu mới

…Trong khi đó cơ chế quản lý thị trường chưa kịp thích ứng với sự thay đổi

này, điều này dẫn đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ở tất cả các tỉnh

trong cả nước đều trở nên ngày càng khó khăn và phức tạp.

Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh có nền kinh tế thị đang trong giai đoạn phát

triển. Điều này có thể thấy rõ ở số lượng doanh nghiệp tăng mạnh qua các

năm, các hộ đăng ký kinh doanh nhỏ lẻ tăng rõ rệt. Tuy nhiên, các doanh

nghiệp mới chỉ tăng về số lượng chứ chua tăng về chất lượng công việc dẫn

tới nguồn vốn đầu tư và kỹ thuật đầu tư vẫn còn hạn chế. Dẫn tới chủng loại

hàng hóa nghèo nàn, khối lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và kim

ngạch xuất nhập khẩu còn nhỏ chủ yếu phụ thuộc vào các hiệp định thương

mại và nguồn đầu tư. Hơn nữa, như đã nêu ở trên do sự phát triển chưa rõ

ràng nên chi phí sản xuất vẫn còn cao do hàng hóa sản xuất vẫn phải đi nhập

khẩu nguyên liệu nhiều ở nước ngoài, quy trình sản xuất hiệu quả thấp dẫn tới

giá cả hàng hóa cao, chất lượng hàng hóa thấp, quy mô và dung lượng thị

trường hạn hẹp. Nhìn vào tổng thể có thể thấy rõ sức cạnh tranh của các

doanh nghiệp và hàng hóa trên thị trường tại tỉnh Phú Thọ còn yếu; đội ngũ

các nhà quản lý doanh nghiệp giỏi còn ít, thu nhập của người lao động còn

thấp, do đó sức mua còn hạn chế;... Trình độ phát triển không đồng đều giữa

các nhân tố dẫn đến việc kiểm tra kiểm soát chống sản xuất, buôn bán hàng

giả, sở hữu trí tuệ, gian lận thương mại gặp nhiều khó khăn do cơ chế quản lý

chưa bao quát được mọi sự thay đổi của các doanh nghiệp.

Bên cạnh đó, tỉnh Phú Thọ đang hướng sự phát triển kinh tế của tỉnh

theo hướng thị trường quốc tế thông qua việc xuất khẩu, điều này khiến cho

các hoạt động thương mại phát triển nhanh chóng, nhưng luật hải quan, xuất

nhập khẩu mà nhà nước đề ra chưa đáp ứng được sự phát triển này dẫn tới

kiểm soát các hoạt động thương mại bất hợp pháp ở các tỉnh thành còn nhiều

hạn chế. Thị trường mở vô tình là công cụ cho những hành vi gian lận thương

65

mại, nhập lậu được thực hiện nhanh chóng từ nước này sang nước khác và

diễn ra với mật độ ngày càng nhiều, thủ đoạn tinh vi gây khó khăn nhiều trong

công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.

3.3.1.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý thị trường

Về bộ máy tổ chức:Do quy định về phần quyền chức năng quản lý nhà

nước về kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm chưa được rõ ràng nên vẫn xảy ra

thực trạng việc xử phạt không đồng đều, cùng một vụ việc nhưng có nơi xử

lý, nơi thì không hoặc chỉ xử lý hành vi ở khâu lưu thông mà không xử lý

người sản xuất. Việc này vô tình là kẽ hở cho những hoạt động thương mại

phi pháp diễn ra do xử lý không nghiêm và triệt để tận gốc, đôi khi còn xảy ra

tình trạng chồng chéo, thiếu chặt chẽ trong công tác quản lý.

Theo đánh giá của cán bộ làm việc trực tiếp tại chi cục về chất lượng tổ

chức bộ máy có thể thấy hầu hết cán bộ đánh giá ở mức tốt và rất tốt. 23% cán

bộ đánh giá ở mức trung bình, điều này cho thấy tổ chức bộ máy tại chi cục

QLTT tỉnh Phú Thọ vẫn có những bất cập nhất định.

Rất tốt

Đánh giá của cán bộ về chất lượng tổ chức bộ máy

0%0%

Tốt

23%

27%

Trung bình

Kém

Rất kém

50%

Biểu đồ 3.6: Đánh giá của cán bộ về chất lượng tổ chức bộ máy - (Đ/v: %)

(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)

66

Về chất lượng đội ngũ cán

bộ:Sốlượngcánbộlàmcôngtáckiểmtrakiểmsoátthịtrườnghiệnnay tại chi cụclà

kháít, trong khi đó lượng công việc lại ngày càng gia tăng dẫn tới hiệu quả làm

việc không cao. Hơn nữa, trình độ của đội ngũ cán bộ đa phần là ở bậc đại học

nền việc xử lý những công việc phức tạp còn gặp rất nhiều khó khăn.Trong đấu

tranh, phát hiện xử lý vi phạm, việc phân biệt hàng giả, vi phạm luật sở hữu

trí tuệ của một bộ phận cán bộ công chức tại chi cục hạn chế, năng lực nhiệm

vụ pháp luật, năng lực hiểu biết và vận dụng pháp luật để tham mưu cho chính

quyền cơ sở còn nhiều yếu kém. Theo đánh giá của cán bộ về chất lượng

nguồn nhân lực phục vụ hoạt động kiểm tra, có tới 37% cán bộ đánh giá ở

mức trung bình, 4% ở mức kém, 59% đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Điều này

cho thấy rõ thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại chi cục vẫn còn rất nhiều

hạn chế gây ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.

3.3.2. Nhóm yếu tố khách quan

3.3.2.1. Hệ thống chính sách và phápluật

Thể chế pháp luật là cơ sở tiền đề cho mọi vấn đề liên quan đến công

tác kiểm tra, kiểm soát thị trường. Trong những năm qua đã được Đảng và

Nhà nước đã và đang bổ sung và hoàn thiện, và xây dựng thêm những chính

sách mới để phù hợp với cơ chế thị trường. Tuy nhiên thể chế pháp luật về

kiểm tra, kiểm soát thị trường trên thực tế mới chỉ giải quyết được một phần,

nó vẫn còn bộc lộ những vướng mắc và hạn chế nhất định. Theo đánh giá

của cán bộ tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ về các chính sách, pháp luật được

áp dụng trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại biểu đồ 3.7 có thể

thế có tới 24/48 (56,3 %) cán bộ đánh giá rằng các chính sách vẫn còn có

những bất cập, 14/48 (29,2%) cán bộ đánh giá ở mức phù hợp và 14.5% cán

bộ đánh giá ở mức không phù hợp. Điều này đã cho thấy các chính sách

pháp luật vẫn có những ảnh hưởng trái chiều tới công tác kiểm tra, kiểm soát

trại chi cục.

67

Đánh giá của cán bộ về các chính sách pháp luật áp dụng trong công tac kiểm tra, kiểm soát thị trường

30

27

25

20

14

15

10

7

5

0

Phù hợp

Vẫn còn bất cập

Không phù hợp

Biểu đồ 3.7: Đánh giá của cán bộ về chính sách pháp luật áp dụng trong

công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ

- (Đ/v: cán bộ)

(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)

Cụ thể, khi được hỏi một số cán bộ cho biết các quy định về phân biệt hàng

giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng hiện nay chưa rõ ràng dẫn đến, khi thực hiện

nhiệm vụ khi cán bộ kiểm tra phát hiện ra nhiều trường hợp hàng hóa có chất

lượng rất thấp, nhưng không thể thu giữ và xử lý vì do thiếu căn cứ pháp lý để kết

luận ví dụ như: mũ bảo hiểm giả kém chất lượng, quần áo nhái, mỹ phẩm giả. Bên

cạnh đó, quy định về chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng chức năng trong

chống hàng giả chưa rõ ràng, bất cập; có quá nhiều cơquan có thẩm quyền chống

hàng giả, nhưng chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm chính trong công tác đấu

tranh chống hàng giả. Bộ luật quy định về quyền sở hữu trí tuệ quá biệt lập,không

có mối liên hệ chặt chẽ với quy định pháp luật của nhiều ngành luật liên quan

khác như luật hành chính, luật hình sự, luật thương mại, luật tố tụng dân sự, thậm

chí ngay cả các quy định khác của pháp luật dân sự dẫn tới công tác kiểm tra, xử

phạt, ban hành quyết định còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc.

Các văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu đồng đồng bộ, chưa thống nhất,

nhiều chế tài chưa đủ mạnh để răn đe dẫn tới những vụ vi phạm không giảm mà

68

còn có dấu hiệu gia tăng mạnh như buôn luận hàng hóa, và ngược lại có một số

chế tài lại xử lý vi phạm quá nặng. Sự thiếu phù hợp này dẫn đến lực lượng chức

năng gặp nhiều khó khăntrong khi thực thi nhiệm vụ. Việc áp dụng các văn bản

quy phạm pháp luật về hành vi vi phạm như: những vi phạm về đo lường, vi phạm

về chất lượng hàng hóa không thống nhất giữa các cơ quan dẫn tới mỗi ngành xử

lý theo những cách khác nhau, dẫn tới nhiều người dân và doanh nghiệp không hài

lòng với việc xử phạt mà chi cục đưa ra. Hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất

lượng có mẫu mã, bao bì giống hàng thật nên rất khó phân biệt, nhưng trong luật

lại không quy định cụ thể về tem nhãn hay những đặc điểm cụ thể để phân biệt

hàng thật, hàng giảdẫn tới thông tin về hàng giả, hàng nhái, xâm phạm sở hữu trí

tuệ, chất lượng hàng hóa đến tay người tiêu dùng còn mờ nhạt.

Những quy định về mặt địa lý liên quan tới địa bàn quản lý của đội

quản lý thị trường, hải quan chưa rõ ràng do đó công tác chống buôn lậu, vận

chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới gặp nhiều khó khăn khi mà lượng

hàng hóa được nhập lậu ngày càng tăng với các thủ đoạn tinh vi khó lường.

3.3.3.2. Sự phát triển kinh tế- xãhội

Thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cho các doanh nghiệp cơ hội

phát triển không ngừng với những chính sách ưu đãi về thuế của các nước đối

tác. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với sự cạnh

tranh của các công ty nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia. Do lượng các doanh

nghiệp xâm nhập vào thị trường nước ta hầu hết là ở các nước phát triển, họ

có những sản phẩm chất lượng hơn hẳn so với sản phẩm của các công ty nội

địa. Để cạnh tranh với những doanh nghiệp nước ngoài này, nhiều doanh

nghiệp đã sử dụng các hình thức làm hàng giả hàng nhái để giảm chi phí nhân

công, nguyên liệu nhằm cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Việc này để

lại hậu quả số lượng hàng giả, hàng tới tay người tiêu dùng gây ảnh hưởng

sức khỏe, cũng như làm nhiễu loạn thị trường khiến cho các cán bộ thực hiện

nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường khó có thể kiểm soát triệt để.

69

Không chỉ có hàng giả, hàng nhái gia tăng, các loại hình phạm tội về

buôn bán hàng cấm, nhập lậu cũng gia tăng không ngừng đặc biệt với các mặt

hàng như: thuốc lá, mỹ phẩm, quần áo, thực phẩm chức năng… Mặc dù tỉnh

Phú Thọ không sát với biên giới Trung Quốc, nhưng tỉnh lại là cầu nối giữa

các tỉnh sát biên giới với các nguồn tiêu thụ lớn. Nhu cầu sử dụng mỹ phẩm,

thuốc lá, quần áo ngày càng cao, bên cạnh đó, tâm lý của người tiêu dùng

thường là thích đồ rẻ nhưng lại mong muốn chất lượng cao, đặc biệt là những

khu dân cư mới phát triển. Để đáp ứng nguồn cầu của khách hàng, các hộ

kinh doanh, doanh nghiệp đã bỏ qua những điều luật của Nhà nước nhập hàng

lậu, hàng cấm về để buôn bán với giá hời.

Xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra ngày càng nhanh chóng, đi liền với

đó là các thủ đoạn buôn bán hàng giả, hàng nhái, nhập lậu diễn ra ngày càng tinh

vi mà người tiếp tay chính là người dân, những người này thường thuộc nhóm có

thu nhập thấp, với thời kỳ hội nhập cuộc sống của họ càng trở nên khó khăn hơn.

Do đó, vì cái lợi trước mắt mà những người dân này sẵn sàng quên đi mất lương

tâm và luật pháp để kiếm lợi nhuận cho bản thân. Lượng hàng nhập lậu, hàng giả,

hàng nhái tràn vào ngày càng nhiều đã gây ra nhiều khó khăn cho chi cục QLTT

Phú Thọ khi mà lượng cán bộ ít mà lượng công việc gia tăng mạnh.

3.3.2.3.Ý thức tự giác của các doanh nghiệp và người tiêudùng

Ở tất cả các hoạt động quản lý nhà nước ý thức của người dân và các

doanh nghiệp luôn có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả của các công tác quản lý.

Trong các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường, người dân và các doanh

nghiệp sản xuất kinh doanh, các đoàn thể xã hội vẫn chưa tích cực tham gia phát

hiện và đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả, sở hữu trí tuệ, buôn lậu và

gian lận thương mại. Nhiều trường hợp, người dân mua phải hàng giả nếu biết

thì chỉ cho rằng không may và bỏ qua chứ không báo cho các cơ quan có chức

năng giải quyết vì vẫn còn e ngại phiền phức và tốn thời gian. Hay nhiều người

dân biết rõcác cơ sở làm hàng giả, bán hàng giả, vi phạm VSATTP, gian lận

thương mại... nhưng không dám báo tin cho cơ quan có chức năng vì sợ bị trả

thù hoặc sợ liên lụy đến mình, hoặc sẽ bao che vì lợi nhuận trước mắt.

70

Trong quá trình kiểm tra, nhiều doanh nghiệp và người dân khi bị lực

lượng kiểm tra chặn giữ có thái độ chống đối, cố tình làm trái gây nhiều khó

khăn trong công tác kiểm tra của các cán bộ thực hiện nhiệm vụ. Nhận xét của

cán bộ chi cục về ý thức của các doanh nghiệp và người dân được thể hiện ở

biểu đồ 3.8có thể thấy đa phần cán bộ đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Tuy

nhiên, vẫn có khoảng 3% cán bộ cho rằng trong thời gian qua ý thức của các

doanh nghiệp và người dân vẫn còn nhiều hạn chế, gây khó khăn cho các bộ

trong lúc thực thi nhiệm vụ. Nhiều người dân còn có ý định hăm dọa cán bộ

khi họ bị giữ lại kiểm tra do chi cục phát hiện có hành vi vi phạm thương mại.

Với một bộ phận nhỏ người dân và doanh nghiệp không có ý thức đã ảnh

hưởng nhiều tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát của chi cục QLTT tỉnh Phú

Thọ gây tổn thất về nhân lực, tiền bạc và thời gian đối với chi cục.

Đánh giá của cán bộ chi cục về ý thức của các doanh nghiệp và người dân

Rất kém

Kém

Trung bình

Tốt

Rất tốt

0

5

10

15

20

25

30

35

40

45

50

Biểu đồ 3.8:. Đánh giá của cán bộ chi cục về ý thức của doanh nghiệp và

người dân- (Đ/v: %)

(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)

3.4. Đánh giá hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục quản

lý thị trường tỉnh Phú Thọ

3.4.1. Thành tựu

Trong suốt những năm qua, với sự nỗ lực không ngừng trong công tác

cải cách bộ máy và nguồn nhân lực, chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ đã đạt được

71

nhiều thành tựu đáng kể trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường cũng

như công tác chống buôn lậu hàng giả, hàng nhập lậu, thực phẩm kém chất

lượng. Thành tựu được thể hiện rõ ở:

- Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ luôn hoàn thành trên 100% các kế hoạch

mà chi cục đề ra, hoàn thành tốt các chỉ tiêu về lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra,

xử phạt mà tỉnh đã giao.

- Số cuộc kiểm tra và số vi phạm tăng qua các năm cho thấy các công

tác kiểm tra, kiểm soát tại chi cục đã được quan tâm và chú trọng nhiều hơn.

- Số lượng lượt vi phạm về kinh doanh trái phép, VAST thực phẩm đã

giảm đáng kể, không có vụ việc vi phạm nào phải khởi tố hình. Điều này cho

thấy công tác kiểm tra, kiểm soát đã được nâng cao đáng kể qua các năm.

Không chỉ về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường, theo nhiều nhận

định của nhiều doanh nghiệp về việc thu thực hiện thu thập thông tin của chi

cục QLTT tỉnh Phú Thọ tại biểu đồ 3.9, có tới 88% doanh nghiệp được hỏi

trả lời rằng chi cục đã thực hiện thu thập thông tin đánh giá của họ về quy

trình kiểm tra, kiểm soát thị trường.

Doanh nghiệp trả lời về việc thực hiện thu thập thông tin

8%

Không

92%

Biểu đồ 3.9: Doanh nghiệp trả lời về việc thực hiện thu thập thông tin của

chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ - (Đ/v: %)

(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)

72

Điều này cho thấy chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ đã thực hiện tốt việc kết

nối với các doanh nghiệp và địa phương, lấy đó làm mục tiêu để phấn đấu cải

cách chất lượng hoạt động của chi cục.

Nhìn chung, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường của chi cục QLTT

Phú Thọ thời gian qua đã giúp ngăn chặn hiệu quả tình trạng buôn lậu, sản

xuất, kinh doanh hàng cấm, hàng giả, không đảm bảo chất lượng VAST, vi

phạm quy chế nhãn hàng hóa, gian lận thương mại trong địa bàn tỉnh và từ

những tỉnh biên giới đi qua địa bàn tỉnh để chuyển hàng hóa tới các nguồn

tiêu thụ lớn. Bên cạnh đó, chi cục QLTT Phú Thọ cũng mạnh tay trong các vi

phạm về liên kết độc quyền để tăng giá quá mức, đầu cơ, găm hàng, tung tin

thất thiệt gây rối loạn thị trường nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng, góp phần

kiềm chế lạm phát, đảm bảo cung ứng đầy đủ hàng hóa chất lượng, giá cả hợp

lý, nhằm tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, thu hút đầu tư cũng như

bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà sản xuất và người tiêu dùng.

3.4.2. Hạn chế

Bên cạnh những thành tựu đã nêu ở trên, công tác kiểm tra, kiểm soát

thị trường cũng không tránh khỏi những khó khăn, hạn chế nhất định đến từ

nhiều nguyên nhân khác nhau. Những hạn chế mà chi cục QLTT tỉnh Phú

Thọ cần phải khắc phục là:

- Mặc dù kết quả chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ luôn hoàn thành 100%

chỉ tiêu đề ra, tuy nhiên, số vụ kiểm tra có sự chênh lệch khá cao so với ước

lượng cho thấy công tác chuẩn bị, xây dựng kế hoạch chưa thực sự hiểu quả

và bám sát với tình hình diễn biến trên thị trường. Điều này thể hiện rõ hơn

với loại hình buôn bán hàng giả, hàng nhập lậu luôn cao hơn so với thực tế

kiểm tra của chi cục, và số lượng các doanh nghiệp không có sai phạm trên

tổng số các doanh nghiệp đã tiến hành kiểm tra vẫn còn nhiều.

73

- Một số hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa đạt được hiệu quả cao như

kiểm tra hàng nhập lậu, hàng giả hàng nhái, theo đánh giá của các doanh

nghiệp về công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được tình bày tại bảng 3.7

có thể thấy: công tác kiểm tra hiện trường thực tế nơi sản xuất, tàng trữ, cất

giấu tang vật, nơi buôn bán hàng hóa có dấu hiệu vi phạm,có 56% doanh

nghiệp được hỏi đánh giá ở mức rất tốt, tuy nhiên có 26% doanh nghiệp đánh

giá ở mức trung bình trở xuống. Có 12% người được hỏi đánh giá rằng công

tác kiểm soát phương tiện bị khám, đo kiểm chi tiết ở mức kém. Điều này cho

thấy rõ những sự hạn chế trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường. Khi

được hỏi một số doanh nghiệp, họ cho biết rằng, nhiều trường hợp cán bộ chỉ

kiểm tra qua loa, dựa trên giấy tờ chứ không thực hiện xác minh thực tế, mặc

dù đã được rất nhiều người dân và các doanh nghiệp khiếu nại.

Bảng 3.7: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng công tác kiểm tra,

kiểm soát thị trường

Đơn vị: %

Kiểm tra hiện trường thực tế nơi sản

xuất, tàng trữ, cất giấu tang vật, nơi

56

18

20

5

1

buôn bán hàng hóa có dấu hiệu vi phạm

Kiểm soát phương tiện bị khám, đo

kiểm chi tiết chính xác hàng hóa tang

39

32

17

12

0

vật vi phạm và hồ sơ liên quan

Khám, lục soát tang vật, tạm giữ hàng

26

51

19

4

0

hóa phương tiện vi phạm

Cách ứng xử của đội ngũ cán bộ thực

43

45

12

0

0

hiện kiểm tra

23

7

0

Kết quả sau khi thực hiện kiểm tra

33

37

Chỉ tiêu Tốt Kém Rất tốt Trung bình Rất kém

(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)

74

Ngoài ra, theo nhiều đánh giá của các doanh nghiệp về chất lượng thi

thành quyết định xử phạt chỉ ở mức trung bình và kém (chiếm 19%) và giải

quyết khiếu nại cũng có tới 11% ở mức trung bình và kém. Điều này bộc lộ

những hạn chế của chi cục trong thi hành quyết định xử phạt sau kiểm tra. Số

vụ kiểm tra, kiểm soát tăng mạnh qua các năm nhưng hiệu quả đạt được chưa

cao. Thể hiện ở số lượng các vụ vi phạm vẫn có dấu hiệu gia tăng cả về số

lượng và mức độ vi phạm và có nhiều biến động trong giai đoạn điều tra.

- Các công tác phân tích, đánh giá số liệu, dự báo tình hình, các khả

năng xảy ra của các doanh nghiệp hay các đổi tượng vi phạm đã được quan

tâm nhưng tính nhanh nhạy, tính chính xác chưa cao. Một mặt cũng do hạn

chế về trang thiết bị máy móc và các phần mềm ứng dụng phân tích dẫn tới

việc thực hiện kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đạt được

kết quả mong muốn. Việc tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin về đối

tượng vi phạm giữa các ban ngành còn khá hạn chếnên hiệu quả chưa cao.

3.4.3. Nguyên nhân

Qua phân tích đánh giá thực trạng ở trên có thể thấy công tác QLTT

của tỉnh Phú Thọ đã có nhiều bước tiến đáng kể so với những giai đoạn trước

đây. Các loại hình vi phạm đã và đang được nỗ lực đẩy lùi. Tuy nhiên, do

nhiều yếu tố tác động nên công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường vẫn có

những hạn chế nhất định. Nguyên nhân của những hạn chế này có thể đến từ

nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể:

Thứ nhất, thiếu sự phối hợp với các ban ngành: Thị trường là một lĩnh

vực rộng bao gồm nhiều nhân tố cấu thành. Do đó để quản lý được thị trường

cũng như kiểm soát được mọi hoạt động diễn ra thì sự hợp tác chặt chẽ với

các ban ngành trong việc trao đổi thông tin là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc

này vẫn chưa được chi cục quan tâm dẫn tới việc thu thập thông tin về các

doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm gặp nhiều khó khăn. Trong một số trường

hợp, thông tin mà chi cục sử dụng thiếu sự chính xác, do nguồn thông tin mà

75

chi cục thu thập không phải nguồn thông tin chính gốc dẫn tới nhiều người

dân không hài lòng với công tác kiểm tra. Do thiếu sự phối hợp với các ban

ngành nên các công tác khác như: tuyên truyền, giáo dục người dân, xác minh

đối tượng vi phạm còn hạn chế. Ngoài ra, do thiếu sự phối hợp giữa chi cục

và lãnh đạo xã, phường nên công tác tuyên truyền chính sách pháp luật tới tay

người dân gặp nhiều khó khăn. Điều này thể hiện rõ hơn thông qua kết quả về

cách mà người được hỏi nắm bắt thông tin chính sách mới của nhà nước, có

07 người được hỏi trả lời họ thường biết qua truyền tai. Mặc dù con số không

quá lớn nhưng nó thể hiện hạn chế của nhiều công tác.

Thứ hai, chất lượng của đội ngũ cán bộ còn thấp. Dựa trên đánh giá của

cả các cán bộ làm việc tại chi cục và đánh giá của các doanh nghiệp và người

dân về chất lượng của bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực thì vẫn có một

lượng người được hỏi đánh giá ở mức trung bình. Trên thực tế, nhiều người

dân và doanh nghiệp đánh giá một số cán bộ trong khi thực hiện nhiệm vụ còn

khá lúng túng, thiếu sự chuyên nghiệp. Việc này cho thấy chất lượng đội ngũ

cán bộ của ngành vẫn còn hạn chế dẫn tới khi thực thi nhiệm vụ gặp nhiều

khó khăn, nhầm lẫn, nhất là trong quá trình phân tích đánh giá. Ngoài ra, đối

với những cán bộ có thời gian làm việc lâu năm, kinh nghiệm đánh giá cao

nhưng lại thiếu những kỹ năng tin học nên dù kết quả chính xác vẫn tốn thời

gian trong quá trình phân tích, đánh giá các đối tượng có dấu hiệu vi phạm và

các đối tượng vi phạm.

Thứ ba, hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về kiểm tra, kiểm

soát thị trường chưa được chú trọng. Hiện nay, hầu hết các hoạt động của chi

cục QLTT hướng tới là nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý mà quên đi sự hiểu

biết của người dân và các doanh nghiệp về các chính sách phát luật liên quan

tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường và các thông tin phân biệt về các

sản phẩm giả, kém chất lượng trên thị trường. Do các hộ kinh doanh và các

doanh nghiệp không có đủ kiến thức về chính sách pháp luật nên trong quá

76

trình hoạt động, nhiều hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vướng phải những

sai phạm không đáng có. Nguyên nhân của vấn đề này là do công tác tuyên

truyền, giáo dục của chi cục còn yếu, chưa thường xuyên trong khi các chính

sách quy định được nhà nước liên tục bổ sung và sửa đổi. Bên cạnh đó, do sự

yếu kém trong công tác tuyên truyền nên nhiều người tiêu dùng không có kỹ

năng phân biệt hàng thật và hàng giả, họ đã vô tình tiếp tay cho các doanh

nghiệp kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng hoạt động và mở rộng thị

trường dẫn tới nhiễu loạn thị trường ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh

nghiệp kinh doanh chân chính cũng như hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị

trường của chi cục.

Thứ tư, điều kiện kỹ thuật và công nghệ thông tin còn nghèo nàn. Đây

là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng lớn tới các hoạt động quan trọng

trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường như là thu thập thông tin, phân

tích đánh giá số liệu … Hiện nay chi cục chưa có trang web hoạt động chính

thức dẫn tới nhiều doanh nghiệp hay người dân không thể cập nhật các tin tức

cũng như thông báo mới về sự thay đổi trong chính sách pháp luật. Hơn nữa,

sự thiếu hụt này là yếu tố khiến cho nhiều doanh nghiệp và người dân khi có

thắc mắc thường bỏ qua vì họ thường ngại tới trực tiếp cơ quan quản lý.Các

hoạt phân tích đánh giá hầu hết dựa trên đánh giá bằng mắt và kinh nghiệm

dẫn tới kết quả phân tích có nhiều sai sót, sự ước lượng không chính xác gây

ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của chi cục, gây tốn kém về thời gian, chi phí

và nguồn lực.

77

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,

KIỂM SOÁTTHỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG

TỈNH PHÚ THỌ

4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị

trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

4.1.1. Định hướng

Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế là phương hướng mà nhà nước đề

ra cho sự phát triển kinh tế trong những năm tới, vì vậy để tăng cường hoạt

động kiểm tra, kiểm soát thị trường, thích ứng nhanh chóng với sự phát triển

kinh tế, chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ cần ưu tiên một số định hướng sau:

Thứ nhất, chi cục QLTT Phú Thọ nên làm mới cơ chế kiểm tra, kiểm soát

thị trường, phát triển theo hướng linh hoạt và chủ động. Nếu như trước đây công

tác kiểm tra, kiểm soát thị trường của lực lượng QLTT khá là cứng nhắc và thụ

động, việc kiểm tra hầu hết là dựa trên những đối tượng đã từng vi phạm. Quá

trình lặp đi lặp lại quá nhiều vô tìnhtạo điều kiện cho các đối tượng vi phạm có

cơ hội tẩu tán tài sản cũng như tạo nên thói quen thụ động trong công tác kiểm

tra. Với thời kỳ hội nhập như hiện nay, các hình thức vi phạm ngày càng tinh vi,

do đó chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ nên hướng công tác kiểm tra, kiểm soát theo

hướng linh động hơn, từ công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình đến xử lý

sau kiểm tra. Nên tập trung phát triển theo các thông tư mới của BCT như: thông

tư số 09/2013/TT-BCT quy định về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường và

xử phạt vi phạm của QLTT, dựa vào đó để xây dựng cơ chế hoạt động chặt chẽ,

nhưng vẫn đẩy đủ tính linh hoạt và chủ động.

Thứ hai, chuyển từ kiểm tra, kiểm soát theo số lượng sang kiểm tra,

kiểm soát theo chất lượng. Số liệu thống kê số lượt kiểm tra của chi cục tăng

mạnh qua các năm. Tuy nhiên, hiệu quả sau mỗi lượt kiểm tra là chưa cao,

78

các loại hình vi phạm vẫn có dấu hiệu gia tăng đặc biệt là đối với loại hình

buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm. Do vậy, chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ nên

tập trung khoanh vùng các tụ điểm nóng về buôn hàng nhập lậu, hàng giả,

buôn bán hàng kém chất lượng, kinh doanh trái phép… từ đó xây dựng kế

hoạch cụ thể cho từng vùng, tập trung phân tích cụ thể, phân chia các đối

tượng theo từng phân khúc khác nhau để có thể lập kế hoạch sát với diễn biến

thực tế. Giảm thiểu các trường hợp bỏ sót và kiểm tra tràn lan.

Thứ ba, tập trung xây dựng chương trình đào tạo, củng cố chất lượng đội

ngũ cán bộ kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm đáp ứng tình hình diễn biến phức

tạp của thị trường hiện nay. Đào tạo nguồn nhân lực cần phải dựa trên thực trạng

chất lượng hiện nay của đội ngũ hiện nay từ đó làm cứ xây dựng chiến lược, kế

hoạch gắn với sự phát triển của xã hội và của ngành QLTT theo từng giai đoạn

cụ thể. Ngoài ra, chương trình đào tạophải gắn với quy hoạch và tiêu chuẩn hoá

cán bộ, tạo một bước cơ bản trong chuyển đổi cơ cấu chất lượng đội ngũ cán bộ

đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kì mới ở trình độ cao theo yêu cầu

hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Trong đó, chi cục cần tập trung cho nhiệm vụ

đào tạo bổ sung, cập nhật kiến thức mới, nâng cao tầm và kỹ năng quản trị điều

hành của cán bộ lãnh đạo các cấp. Tập trung đào tạo, nâng cao những kỹ năng

nghiệp vụ QLTT, chú trọng các nghiệp vụ chuyên sâu phục vụ kiểm tra, kiểm

soát về hàng giả, hàng nhập lậu và đảm bảo cho cán bộ, nhân viên sau khi tham

gia khóa đào tạo sẽđạt được những yêu cầu cụ thể mà chương trình đề ra.

Thứ tư, gắn công nghệ với hoạt động kiểm tra, kiểm soát. Trong thời

đại công nghệ 4.0, việc gắn các hoạt động trong quy trình kiểm tra, kiểm soát

thị trường là rất cần thiết. Để đáp ứng được những tiêu chuẩn quốc tế cũng

như thích ứng với diễn biến của nền kinh tế hội nhập quốc tế, chi cục QLTT

tỉnh Phú Thọ cần áp dụng lợi ích của công nghệ 4.0 trong các hoạt động phân

tích, kiểm tra, kiểm soát. Bên cạnh đó, chi cục cần kéo cán bộ đến gần với

công nghệ thông tin nhằm tăng hiệu quả và năng suất của công việc, giảm

thiểu nguồn nhân lực lãng phí, đưa chi cục từng bước hội nhập với sự phát

triển của hoạt động thương mại quốc tế.

79

4.1.2. Mục tiêu

- Về chính sách: Hoàn thiện và tiếp tục kiến nghị lên cấp trên chỉnh sửa

bộ luật theo hướng hiện đại, đồng bộ nhằm phù hợp với các chuẩn mực quốc

tế; xây dựng hệ thống khung pháp luật về kiểm tra, kiểm soát thị trường hiện

đại bao gồm đầy đủ các quy định về: chế độ quản lý và các cơ chế tạo thuận

lợi cho hoạt động thương mại, các quy định về quản lý hoạt động thương mại,

các chế tài, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, quy định quyền

hạn rõ ràng cho các chi cục và cán bộ trong chi cục sao cho phù hợp với trách

nhiệm thực thi pháp luật thương mại và pháp luật khác có liên quan.

- Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực: xây dựng, cải cách cơ cấu bộ

máy QLTT theo hướng hiện đại và nguyên tắc tập trung thống nhất, đáp ứng yêu

cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường sự quản lý của Nhà nước,

góp phần giữ bình ổn nền kinh tế, tạo dựng môi trường kinh doanh trong sạch.

Xây dựng, phát triển lực lượng cán bộ kiểm tra, kiểm soát thị trường có trình độ

chuyên nghiệp, hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu lực, thích ứng nhanh

với những thay đổi của môi trường, công nghệ tiêu chuẩn quốc tế.

- Về ứng dụng công nghệ thông tin: tạo lập hệ thống công nghệ thông tin

hải quan hiện đại theo đúng tiêu chuẩn quốc tế. Đảm bảo thống nhất, chính xác

trong trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng, xử lý hồ sơ hải

quan điện tử, manifest điện tử, thanh toán điện tử, giấy phép điện tử; đảm bảo hệ

thống công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn an ninh, an toàn cao (24/24 và 24/7) và

quản lý theo hướng dịch vụ; xây dựng cổng thông tin điện tử kết nối, trao đổi

thông tin với các cơ quan và ban ngành liên quan.

- Cụ thể, theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ, trong năm

2018 chi cục đặt ra một số mục tiêu như sau:

+ Tập trung bám sát, thực hiện có hiệu quả các nội dung chỉ đạo của

Cục Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo 389/PT và Sở

Công thương tỉnh Phú Thọ về công tác chống buôn lậu, gian lận thương

mại và hàng giả;

80

+ Xây dựng Kế hoạch tập huấn (hội thảo chuyên đề) về hàng giả, hàng

hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, xử phạt vi phạm hành chính trong công

tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và sát hạch nghiệp vụ; kế hoạch về tuyên

truyền phổ biến pháp luật;

+ Công tác xây dựng lực lượng, bố trí nhân sự phù hợp để đào tạo và phát

huy năng lực, sở trường trong công tác cán bộ; cử cán bộ, công chức tham gia

các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn nhằm

đáp ứng tốt yêu cầu công việc; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với cán

bộ, công chức và luân chuyển công chức Quản lý thị trường theo quy định;

+ Tham mưu xây dựng Kế hoạch cao điểm đấu tranh chống buôn lậu,

gian lận thương mại và hàng giả trước, trong và sau Tết Nguyên đán Mậu

Tuất- 2018 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại

Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ

4.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra

Công tác chuẩn bị kiểm tra, kiểm soát thị trường, công tác lập kế hoạch

kiểm tra, kiểm soát thị trường là bước vô cùng quan trọng trong quy trình kiểm

tra, kiểm soát thị trường. Công tác này có ý nghĩa quyết định đến kết quả của

công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường cũng như hiệu quả trong đấu tranh

phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; hàng không

bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lân thương mại….Để nâng cao được

công tác lập kế hoạch, chuẩn bị chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ cần phải:

Thứ nhất, việc xây dựng kế hoạch chuẩn bị kiểm tra cần bám sát với diễn

biến tình hình chung của thị trường, xu hướng phát triển của thị trường và dựa

trên các đầu mối đưa tin đáng tin cậy. Mọi thông tin cần phải được thu thập

chính xác, đảm bảo về chất lượng. Nên dùng các phần mềm hỗ trợ phân tích để

đảm bảo được độ chính xác của kết quả đưa ra làm căn cứ xây dựng kết hoạch.

81

Thứ hai, phải thực hiện điều tra chi tiết, nắm vững địa bàn, mọi thông tin

trước khi được đưa làm căn cứ cần phải thực hiện xác minh qua khảo sát thực tế

để phát hiện các vi phạm. Mục đích chính của QLTT là bảo vệ, bảo hộ các hoạt

động thương mại đúng pháp luật của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người

dân; điều tiết thị trường hoạt động theo đúng đính hướng của Chính Phủ. Do đó,

muốn làm tốt công tác quản lý thị trường, cán bộ kiểm soát viên thị trường cần

phải nắm bắt các tin tức, tài liệu về hoạt động thương mại đã và đang xảy ra trên

địa bàn, chỉ khi công tác này làm tốt thì mới có thể đánh giá sát thực thị trường,

các hoạt động kinh doanh, thương mại đúng và chưa đúng và định hướng chính

xác cho công tác QLTT.

Để công tác này diễn ra có hiệu quả, trong nội bộ ngành các phòng ban

cần có sự phối hợp trao đổi thông tin. Chi cục QLTT cần tạo dựng mối quan

hệ với các ban ngành khác như: công an kinh tế, sở công thương, cơ quan

thuế… để thu thập những căn cứ chính xác nhất giúp cho công tác lập kế

hoạch đạt hiệu quả cao hơn.

4.2.2. Tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành

Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày

05/11/2012. Về việc ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản

lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương

mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó phát huy vai trò, chức năng nhiệm

vụ của từng lực lượng, chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ cần phải tận dụng và thực hiện

xây dựng chiến lược phối hợp cụ thể giữa các lực lượng chức năng, nhằm tạo sự

phối hợp hiệu quả nhất. Bên cạnh đó cần xác định rõ chức năng nhiệm vụ của

từng lực lượng để thực hiện phối hợp đạt hiệu quả hơn, cụ thể:

+ Phối hợp với lực lượng Công an kinh tế tỉnh Phú Thọ để trao đổi thêm

thông tin và đi sâu điều tra phá các đường dây, những tụ điểm nóng về buôn

lậu hàng giả, hàng nhái. Quyết tâm đánh trúng những tên cầm đầu buôn lậu,

hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn

thực phẩm, gian lân TM... để ngăn chặn triệt để các đường lớn.

82

+ Phối hợp với đội quản lý thị trường các tỉnh xung quanh. Do vị trí

địa lý của tỉnh là cầu nối giữa các tỉnh biên giới với các nguồn tiêu thụ lớn,

do đó chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ cần phối hợp chặt chẽ với các lực lượng

chức năng tỉnh lân cận tạo thành mạng lưới rộng để thực hiện trao đổi

thông tin diễn biến về tình hình buôn lậu, hàng giả, hàng không bảo đảm vệ

sinh an toàn thực phẩm, gian lận thương mại…nhằm ngăn chặn triệt để các

vi phạm thương mại tiếp diễn.

+ Phối hợp với các địa phương xây dựng chiến lược chống vi phạm thương

mại. Trước hết tỉnh cần xây dựng đường xây nóng tại mỗi địa phương và công

khai trên phương tiện đại chúng. Giao rõ trách nhiệm xử lý tin của đường dây

nóng, đồng thời nghiên cứu ban hành quy chế xử lý thông tin qua đường dây nóng

để đạt hiệu quả tốt trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, hàng không

bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lận thương mại….

4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ

Lực lượng cán bộ là nhân tố cốt yếu của chi cục, vì vậy chất lượng đội

ngũ cán bộ tốt sẽ làm cho chất lượng kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả hơn

cũng như là đẩy lùi được các tình trạng vi phạm buôn bán hàng giả, hàng

nhái, hàng kém chất lượng, gian lận trong thương mại… Chi cục cần xác định

trình độ của đội ngũ cán bộ và đưa ra chương tình đào tạo hợp lý và phát triển

được triệt để năng lực của nguồn nhân lực. Chương trình đào tạo, phát triển

dựa trên xuất phát từ yêu cầu phát triển, hội nhập khu vực và quốc tế, quy mô

hoạt động của ngành và của các đối tượng kinh doanh, tốc độ phát triển từng

thời kỳ để xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng được mọi nhiệm vụ, nhằm nâng

cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường.

- Cần phải xây dựng một chiến lược đào tạo và phát triển mang tính chiều

sâu có trọng tâm tránh đào tạo dàn trải, gây tốn về thời gian và ngân quỹ. Việc

này sẽ giúp cho đơn vị có thể phát triển người lao động với những công việc mới

dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của lực lượng QLTT.

83

- Mỗi cá nhân có những thiếu sót nhất định, chi cục nên tập hợp lại thành

các nhóm lớn để xây dựng chiến lược đào tạo cho từng nhóm đối tượng cụ thể,

cho từng phòng ban chuyên môn hoặc cho từng vị trí công tác. Việc này giúp

đào tạo có trọng tâm, nâng cao được hiệu quả, tránh làm người học cảm thấy

chán nản và loại bỏ tình trạng cán bộ được cử đi học tràn lan không cần thiết

gây lãng phí về tiền bạc và thời gian cho người đi học mà không đem lại hiệu

quả cho đơn vị.

Không chỉ đào tạo, việc tuyển chọn cán bộ mới cũng cần chặt chẽ hơn

và dựa trên những tiêu chuẩn của Nhà nước đưa ra. Sử dụng hình thức thi tuyển

để đảm bảo sự công bằng giữa những người dự tuyển, đảm bảo không có sự

phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần, giai cấp xã hội - tức là phải đảm bảo

khách quan, đảm bảo công bằng xã hội. Mặt khác, thi tuyển là để lựa chọn

những người đủ tiêu chuẩn, có năng lực thi hành công vụ một cách có hiệu quả.

Hiện nay với nền kinh tế hội nhập, đối với những nước đang phát triển

như Việt Nam sẽ là một vùng đất kinh doanh lý tưởng, thu hút nhiều công ty

nước ngoài cũng như các tập đoàn đa quốc gia mở chi nhánh và đầu tư. Do

đó, đối với cán bộ ngành quản lý thị trường cần phải đầy đủ các phẩm chất

đạo đức, năng lực so chuyên môn và các trình độ quan trọng khác, cụ thể:

- Cán bộ được tuyển dụng cần phải đủ đạo đức và hạnh kiểm của một

người cán bộ tốt, liêm chính, có lý lịch rõ ràng, nhân thân tốt. Trước đây tuyển

vào lực lượng QLTT thì người được tuyển dụng không được quan hệ hay có sự

rằng buộc với đối tượng kinh doanh nhưng đến bây giờ khi chính sách của

Đảng và nhà nước thay đổi Đảng viên cũng được làm kinh tế thì đối tượng

được tuyển dụng vào lực lượng QLTT cũng được quan hệ với đối tượng kinh

doanh nhưng phải trong sạch.

- Năng lực chuyên môn đối với lĩnh vực tuyển dụng là rất cần thiết. Đối

tượng được tuyển dụng cần phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công

tác mà đơn vị đưa ra như có đầy đủ các văn bằng theo quy định và có những

84

kinh nghiệm thực tế. Thành thạo các kỹ năng tin học cơ bản, hiểu và nắm rõ các

kiến thức pháp luật trong lĩnh vực hoạt động thương mại và hàng hóa.

- Các kỹ năng giao tiếp cơ bản cũng là những yếu tố quan trọng mà chi

cục QLTT tỉnh Phú Thọ cần xem xét. Vì khi thực hiện nhiệm vụ thực tế cán bộ

của ngành QLTT sẽ phải thường xuyên phải giao tiếp, “ va chạm” với mọi đối

tượng từ người có trình độ học thức cao đến đối tượng không có học vấn. Hơn

nữa, QLTT là ngành có tính chất nhạy cảm cao và đầy nhiều cám dỗ, nên khả

năng giao tiếp và ứng xử của cán bộ nếu không tốt có thể làm ảnh hưởng tới hoạt

động của ngành.

Ngoài ra, Chi cục QLTT Thanh Hóa nên có chính sách hợp lý để thu

hút các cán bộ và nhà quản lý giỏi, chú trọng trong việc bồi dưỡng nâng cao

tinh thần của cán bộ trong ngành như tổ chức các buổi giao lưu thể thao, văn

nghệ giữa các bộ phận. Thực hiện tuyên dương những cán bộ hoàn thành tốt

nhiệm vụ, nhưng cũng cần mạnh dạn chỉ ra những cán bộ còn thiếu sót trước

toàn chi cục để những cán bộ yếu kém tự hoàn thiện bản thân.

4.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về kiểm tra, kiểm soát

thị trường

Doanh nghiệp và người dân là một trọng những nhân tố có ảnh hưởng

mạnh tới công tác chống buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng

cũng như hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của chi cục QLTT. Do vậy,

việc đưa những thông tin tới tay công dân và các doanh nghiệp là rất quan

trọng. Công tác tuyên truyền, giáo dục trong đấu tranh chống buôn lậu, hàng

giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực

phẩm, gian lân thương mại… cần phải được thực hiện nhanh chóng và đảm bảo

hiệu quả theo từng đối tượng khác nhau:

- Đối với các đối tượng là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh: cần tuyên

truyền, giáo dục ý thức pháp luật và nhận thức về tính nguy hại của buôn lậu,

hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất

85

lượng;hàngkhôngbảođảmvệsinhantoànthựcphẩm,gianlânthươngmại… Cần cho

họ thấy rõ buôn

lậu,hànggiả,hàngkhôngbảođảmvệsinhantoànthựcphẩm,gianlânthươngmại… sẽ

phá đi trạng thái cân bằng của môi trường kinh doanh,giết chết nền sản xuất

- Đối với người dân: cần tuyên truyền về thực trạng hàng kém chất lượng;

chân chính, làm rối loạn kỷ cương pháp luật…

hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, các hoạt động gian lân thương

mại… cung cấp những thông tin hữu ích giúp cho mỗi người dân có đủ các

thông tin cần thiết để nhận biết và lựa chọn được hàng thật; tránh xa hàng giả,

hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh

đó, chi cục QLTT cần tuyên truyền khuyến khích người dân tố cáo những hành

vi sai phạm liên quan tới lĩnh vực thương mại. Cung cấp đầy đủ thông tin các

ban ngành cần thiết khi người dân muốn trình báo các hành vi sai phạm.

Phối hợp với tỉnh và các ban ngành khác tổ chức những hội chợ thu hút

các hộ kinh doanh, doanh nghiệp tới trưng bày mặt hàng của mình để người

dân có cơ hội tiếp xúc với hàng thật và phân biệt được hàng thật và hàng giả.

Khi đó người tiêu dùng sẽ có ý thức cảnh giác để khỏi mua phải hàng giả và

nếu ai cũng như vậy thì hàng giả sẽ bị tẩy chay không còn chỗđứng trên thị

- Tận dụng sự phát triển của công nghệ thông tin để công tác tuyên truyền

trường của tỉnh cũng như của toàn nước.

hiệu quả hơn. Chi cục nên có trang Web của chi cục để nhằm hai mục đích: thứ

nhất, người dân và các doanh nghiệp có thắc mắc có thể chat trực tuyến với cán

bộ của ngành, điều này giúp giảm chi phí đi lại, giấy tờ của người dân và doanh

nghiệp. Thứ hai, trang web là nơi công khai tất cả thông tin của ngành bao gồm

thông tin cơ bản, các chính sách cải tiến để người dân có thể tiện theo dõi và cập

nhật. Bên cạnh đó, chi cục nên công khai trên phương tiện thông tin đại chúng

như về những trường hợp, vụ việc buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất

lượng; hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lân thương mại…

86

điển hình liên quan tới sức khoẻ để mọi người đều có thể tránh.

4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin

Chi cục nên chú trọng trang bị cho cán bộ máy tính và những thiết bị máy

để hỗ trợ việc phân tích dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát thị

trường. Việc xây dựng trang Web riêng Chi cục thay vì nằm trong trang web của

sở công thương là rất cần thiết để mọi người có thể cập nhật tình hình hoạt động

diễn biến thương mại của tỉnh. Trang Web của chi cục nên cung cấp cơ sở dữ

liệu và thông tin cần thiết về nạn buôn lậu, hàng giả, hàng không bảo đảm vệ

sinh an toàn thực phẩm, gian lận thương mạiđể người dân nhanh chóng cập nhật

tình hình và tránh xa những mánh lừa đảo của những doanh nghiệp kinh doanh

trái phép. Bên cạnh đó, những thông tin về các cuộc kiểm tra,xử lý các vi phạm

về buôn lậu, hàng giả, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lân

thương mại nên được cập nhật thường xuyên bao gồm các thông tin cần thiết về

xử lý vi phạm như: tên tập thể và cá nhân vi phạm, nội dung vi phạm và chế tài

xử lý đã áp dụng để nhằm răn đe cá đối tượng vi phạm và những doanh nghiệp

có ý định vi phạm. đưa vào mạng để hình thành phòng trưng bày "ảo" về buôn

lậu, hàng giả, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lân thương

mại làm đối chứng phục vụ cho việc tra cứu nhanh và xử lý nhanh các vi phạm

về buôn lậu, hàng giả, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lân

thương mại. Hơn nữa, chi cục nên đầu tư trong việc mua sắm những phần mềm

phân tích dữ liệu, xây dựng bộ thông tin cơ sở, hệ thống nối mạng nội bộ, để cán

bộ có thể nhanh chóng thực hiện nhiệm vụ, giảm thiểu thời gian chi phí, tránh

gây sai sót không đáng có và tăng cường sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các

phòng ban trong chi cục.

4.3. Kiến nghị

* Đối với trung ương

Theo như thực trạng đã được phân tích ở trên. Đối với Chính Phủ,

kiến nghị thực hiệnrà soát, sửa đổi bổ sung các chính sách đã ban hành, đặc

87

biệt là đối với những chính sách đã được áp dụng trong thời gian lâu. Kiến

nghị này nhằm phù hợp hơn với tình hình hoạt động thực tế trên địa bàn.

Đối với các chính sách, nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các

lĩnh vực Chính phủ nên có các quy định rõ ràng hơn, cụ thể với từng sai

phạm để tránh sự chồng chéo, bất cập về hành vi vi phạm, hình thức, mức

phạt, gây khó khăn cho cán bộ trong công tác xử lý vi phạm hành chính.

Chính phủ nên cập nhật thực trạng về hàng giả, hàng nhái tại các chi cục để

bổ sung thêm nội dung quy định về hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất

lượng để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.

Ngoài ra, đối với nguồn nhân lực kiến nghị Chính phủ ban hành thực

hiện kết nối với các đối tác nước ngoài, mở rộng chương trình nâng cao

nguồn nhân lực như: tập huấn, chương trình trao đổi để đội ngũ cán bộ QLTT

có thể tiếp cận với các cách kiểm tra, kiểm soát ở nước bạn. Từ đó làm căn cứ

cải thiện bộ máy để có thể đáp ứng được những yêu cầu trong thời kỳ hội

nhập kinh tế quốc tế.

* Đối với UBND tỉnh

Kiến nghị UBND tỉnh xây dựng quy chế yêu cầu sự phối hợp của các

cấp ban ngành nhằm hỗ trợ công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường của chi

cục, đặc biệt là hỗ trợ trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, hỗ trợ điều tra.

Phân định rõ ràng trách nhiệm, nghĩa vụ quyền hạn của từng sở ban ngành

trong hỗ trợ công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm đảm bảo công tác

kiểm tra, kiểm soát thị trường đạt được hiệu quả cao nhất.

88

KẾT LUẬN

Trong những năm qua Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ đã không ngừng

nỗ lực cải thiện bộ máy quản lý và công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường

cung như việc chống buôn bán hàng giả, hàng nhái hàng, kém chất lượng.

Luận văn đã thực hiện nghiên cứu hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị

trường tại Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ năm 2015-

2017, kết quả đạt được như sau:

Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của

công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chỉ ra đặc điểm, vai trò của công tác

kiểm tra đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở thực tiễn, nêu ra những bài học

cho công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ.

Thứ hai, dựa trên báo cáo tổng kết của Chi cục, số liệu phỏng vấn các

cán bộ làm việc tại Chi cục và các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của

Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ, luận văn đã thực hiện phân tích, đánh giá thực

trạng của chi cục trong giai đoạn 2015- 2017. Căn cứ vào kết quả, chỉ ra

những thành tựu mà Chi cục đã đạt được trong việc giảm thiểu số lượng vi

phạm về an toàn thực phẩm, vi phạm kinh doanh và luôn hoàn hành 100%

kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra một vài hạn chế trong việc

phân tích dữ liệu lên kế hoạch kiểm tra, số lượng các vụ vi phạm có dấu hiệu

gia tăng. Dựa trên lý thuyết và thực tiễn, xác định nguyên nhân và các yếu tố

ảnh hưởng tới công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại tỉnh Phú Thọ.

Thứ ba, trên cơ sở đó luận văn đề xuất những giải pháp đối với Chi

cục QLTT tỉnh Phú Thọ nhằm khắc phục nhanh chóng những hạn chế.

Ngoài ra, luận văn đã nêu ra những đề xuất và kiến nghị đối với Trung Ương

và UBND tỉnh nhằm giúp cho Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ hoàn thiện công

tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trong thời gian tới.

89

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Công Thương (2013), Thông tư số 09/2013/TT-BCT ngày 02/05/2013,

quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của quản

lý thị trường.

2. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Đại hội đại biểu toàn quốc

lần thứ VII của Đảng, http://dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/tu-lieu-ve-

dang/dai-hoi-dang/lan-thu-vii/doc-292620158441846.html, truy cập:

20/01/2018

3. Bộ Công thương (2009), Thông tư số 26/2009/TT- BCT ngày 26/08/2009,

của Bộ Công thương về quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát

và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng quản lý thị trường.

4. Cấp, P. C. (2004). Giáo trình kinh tế chính trị Mac- Lenin. Hà Nội: Nhà

xuất bản chính trị Quốc Gia.

5. Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ (2015), báo cáo tổng kết năm 2015.

6. Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ (2016), báo cáo tổng kết năm 2016.

7. Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ (2017), báo cáo tổng kết năm 2017.

8. Chính phủ (1995), Nghị định số 10/CP ngày 23/05/1995, về Tổ

chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường từ Trung ương đến

địa phương.

9. Chính phủ (1997), Chỉ thị số 853/1997/CT-TTg ngày 11/10/1997,

của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình mới.

10. Chính phủ (2008), Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 sửa

đổi,bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của

Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường.

11. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Thong-tu-09-2013-TT-

BCT-hoat-dong-kiem-tra-va-xu-phat-cua-Quan-ly-thi-truong-

183990.aspx

90

12. https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%8B_tr%C6%B0%E1%BB%9Dng

13. L.Xuân (2004), Pháp chống hàng giả, Tuổi trẻ online,

https://tuoitre.vn/phap-chong-hang-gia-38764.htm, ngày 27/01/2018.

14. Lã Quý Hưng- Chi cục QLTT Thái Bình, 10 năm công tác đấu tranh

chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.

15. Ngọc Lợi, Hải quan Anh mạnh tay với thuốc lá lậu, Hải quan online,

http://www.baohaiquan.vn/Pages/Cong-tac-chong-buon-lau-thuoc-la-

cua-Hai-quan-Anh.aspx, ngày 27/01/2018.

16. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại Từ Điển Tiếng Việt do Bộ

GiáoDục và Đào Tạo - Trung Tâm Ngôn Ngữ và Văn Hoá Việt Nam.

17. Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Thương

mại số 36/2005/QH11 ngày14/6/2005.

18. Trần Đức Thiện - Trưởng phòng TC-HC- Chi cục QLTT tỉnh Quảng Trị,

Một số giải pháp xây dựng đội ngũ công chức QLTT Quảng Trị trong

thời gian tới (2013).

19. UBND tỉnh Phú Thọ (2012), Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày

05/11/2012, Về việc ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ

quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả

và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

91

PHỤ LỤC 1

PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ

Chúng tôi thiết kế bản điều tra này nhằm xin ý kiến đánh giá của

anh/chị để phục vụ cho đề tài nghiên cứu khoa học: “Hoạt động kiểm tra,

kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTT Phú Thọ”. Mong anh/chị vui lòng bớt

chút thời gian trả lời cho chúng tôi các câu hỏi trong phiếu điều tra này.

Chúng tôi cam kết sẽ giữ bí mật thông tin cá nhân và ý kiến của anh/ chị,

không công bố, in ấn, phát hành; nó chỉ có ý ngh ĩa phục vụ cho nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn quý vị!

1. Thông tin chung về người được phỏng vấn

1.1 . Họ và tên:……………………………………….Tuổi:………...........…

1.2 . Chức vụ:………………...………………………..…………………….

1.3 . Bộ phận công tác: ……………………Chức vụ:………………..…..…

1.4 . Trình độ chuyên môn:

Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học Khác

2. Các vấn đề liên quan đến Chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát

thị trường

Dưới đây là những câu hỏi liên quan tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát

thị trường tại tỉnh Phú Thọ. Xin mời anh/ chị đánh giá các hoạt động theo các

mức đánh giá trong bảng hỏi.

2.1 Đánh giá chung

Đánh giá Tốt Kém Trung bình

Rất tốt Rất kém

1. Chất lượng về bộ máy tổ chức 2. Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường 3. Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường 4. Chất lượng xử lý sau kiểm tra, kiểm soát thị trường

92

2.2. Đánh giá từng hoạt động trong quy trình kiểm tra, kiểm soát thị

trường của Chi cục

Tốt Kém Đánh giá Rất tốt Trung bình

Rất kém

1. Chất lượng công tác chuẩn bị kiểm tra, kiểm soát thị trường Điều tra, sử dụng nhân mối, mua tin,xác minh phát hiện các vi phạm,

Xác định căn cứ để kiểm tra, kiểm soát

Xây dựng kế hoạch KT,KS

Chuẩn bị tài liệu ấn chỉ liên quan

Chuẩn bị nhân lực và công cụ hỗ trợ khác

2. Chất lượng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thị trường Kiểm tra hiện trường thực tế nơi sản xuất, tàng trữ, cất giấu tang vật, nơi buôn bán hàng hóa có dấu hiệu viphạm

Kiểm soát kỹ phương tiện bị khám, đo kiểm chi tiếtchính xác hàng hóa tang vật vi phạm và hồ sơ liên quan

Khám, lục soát tang vật, tạm giữ hàng hóa phương tiện vi phạm

Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan

Ý thức phối hợp của các đối tượng bị kiểm tra

3. Chất lượng lập các biên bản và lập quyết định xử phạm vi phạm hành chính

4. Chất lượng thực hiện quyết định xử

phạm vi phạm hành chính

Xin chân thành cảm ơn quý vị!

93

PHỤ LỤC 2

PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP

Chúng tôi thiết kế bản điều tra này nhằm xin ý kiến đánh giá của anh/chị

để phục vụ cho đề tài nghiên cứu khoa học: “Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị

trường tại Chi cục QLTT Phú Thọ”. Mong anh/chị vui lòng bớt chút thời gian

trả lời cho chúng tôi các câu hỏi trong phiếu điều tra này.

Chúng tôi cam kết sẽ giữ bí mật thông tin cá nhân và ý kiến của anh/ chị,

không công bố, in ấn, phát hành; nó chỉ có ý nghĩa phục vụ cho nghiên cứu.

Xin chân thành cảm ơn quý vị.

1. Thông tin của doanh nghiệp

1.1 . Loại hình doanh nghiệp

DN nhà nước DN tư nhân DN ngoài quốc doanh Khác

1.2 . Lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động…………………………….

1.3 . Số lượng nhân viên:…………………………..…………………….

2. Các vấn đề liên quan đến Chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát

thị trường

Dưới đây là những câu hỏi liên quan tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị

trường tại tỉnh Phú Thọ. Xin mời anh/ chị đánh giá các hoạt động theo các mức

đánh giá trong bảng hỏi.

2.1 Đánh giá chung

Đánh giá

Tốt

Kém

Rất tốt

Trung bình

Rất kém

1. Chất lượng về bộ máy tổ chức

2. Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

3. Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ

hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường

4. Chất lượng xử lý sau kiểm tra, kiểm

soát thị trường

94

2.2. Mời anh/ chị đánh giá các hoạt động của cán bộ kiểm tra, kiểm soát

trong quá trình thực hiện kiểm tra, kiểm soát tại doanh nghiệp anh/ chị.

Rất Trung Rất Đánh giá Tốt Kém tốt bình kém

Kiểm tra hiện trường thực tế nơi sản

xuất, tàng trữ, cất giấu tang vật, nơi

buôn bán hàng hóa có dấu hiệu vi phạm

Kiểm soát kỹ phương tiện bị khám, đo

kiểm chi tiết chính xác hàng hóa tang

vật vi phạm và hồ sơ liên quan

Khám, lục soát tang vật, tạm giữ hàng

hóa phương tiện vi phạm

Cách ứng xử của đội ngũ cán bộ thực

hiện kiểm tra

Kết quả sau khi thực hiện kiểm tra

2. Chất lượng lập các biên bản và lập

quyết định xử phạm vi phạm hành chính

3. Chất lượng thực hiện quyết định xử

phạm vi phạm hành chính

4. Giải quyết khiếu nại

2.3. Các hoạt động khác

a, Anh/ chị được biết thông tin về quy chế mới và những thay đổi trong luật

thị trường qua nguồn nào?

Thông tin trực tiếp từ phía Chi cục quản lý thị trường

Báo, báo điện tử

Truyền tai

95

b, Khi có thắc mắc về quy trình kiểm tra cũng như những thông tin, quy định

liên quan tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường anh/chị thường sử

dụng nguồn nào để thu thập thông tin?

Thắc mắc trực tiếp với Chi cục quản lý thị trường

Tìm hiểu thông qua nguồn Internet

Bỏ qua

c, Chi cục quản lý thị trường có thực hiện thu thập thông tin đánh giá của

anh/ chị về quy trình kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục không?

Không

d, Tần suất Chi cục thực hiện thu thập là bao lâu?

Thường xuyên theo định kỳ

Thường xuyên không có định kỳ

Khá ít và không theo định kỳ

Xin chân thành cảm ơn quý vị!