ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHAN SỸ HƯNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂNTHẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - 2018
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
PHAN SỸ HƯNG
HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ
Ngành: Quản lý Kinh tế
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂNTHẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Quang Hợp
THÁI NGUYÊN - 2018
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ này do chính tôi nghiên cứu và thực
hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn chính
xác và có nguồn gốc rõ ràng.
Học viên
Phan Sỹ Hưng
ii
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lòng biết ơn sâu sắc tới thày giáo hướng dẫn TS. Nguyễn
Quang Hợp, người đã tận tình hướng dẫn và cho tôi những ý kiến định hướng
quý báu giúp tôi thực hiện Luận văn.
Tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong phòng Đào tạo, các thầy,
cô giáo và toàn thể cán bộ Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh
Thái Nguyên đã dìu dắt, truyền đạt những kiến thức quý báu để tôi áp dụng
trong thực tiễn và quá trình hoàn thiện Luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới Lãnh đạo, các phòng ban tại Chi cục Quản lý
Thị trường tỉnh Phú Thọđã tạo điều kiện cho tôi được đi học để nâng cao trình
độ, động viên khích lệ và cung cấp số liệu quý báu.
Tôi xin gửi lời biết ơn đến gia đình, bạn bè đã động viên, khích lệ và
ủng hộ trong suốt quá trình học tập vừa qua.
Học viên
Phan Sỹ Hưng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ....................................... viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn ..................................................................... 3
5. Bố cục của luận văn ...................................................................................... 3
Chương 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT
ĐỘNGKIỂM TRA, KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG TẠICHI CỤC
QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG ............................................................................. 4
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường ....... 4
1.1.1. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ............................................... 4
1.1.2. Vai trò của hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ........................... 12
1.1.3. Quy trình hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường .............................. 13
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ... 27
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng hoạt dộng kiểm tra, kiểm soát thị trường ....... 31
1.2.1. Kinh nghiệm về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường ...... 31
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục quản lý thị trường tỉnh
Phú Thọ ........................................................................................................... 34
iv
Chương 2.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................. 36
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 36
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 36
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 36
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin ............................................. 37
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .......................................................... 38
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 39
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng, chất lượng nguồn nhân lực phục
vụ kiểm tra, kiểm soát thịtrường ..................................................................... 39
Chương 3.THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM
SOÁTTHỊ TRƯỜNG CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH PHÚ THỌ ............................................................................................. 40
3.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu tỉnh Phú Thọ ........................................... 40
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ .................................. 40
3.1.2. Tổng quan về chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ ........................ 43
3.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục
quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ ...................................................................... 49
3.2.1. Thu thập, xử lý thông tin và xây dựng kế hoạch kiểm tra .................... 49
3.2.2. Tổ chức kiểm tra ................................................................................... 54
3.2.3. Xử lý vi phạm hành chính ..................................................................... 58
3.2.4. Hoạt động sau xử lý vi phạm hành chính.............................................. 62
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ .................................................. 63
3.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan .......................................................................... 63
3.3.2. Nhóm yếu tố khách quan....................................................................... 66
3.4. Đánh giá hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục quản
lý thị trường tỉnh Phú Thọ ............................................................................... 70
3.4.1. Thành tựu .............................................................................................. 70
3.4.2. Hạn chế .................................................................................................. 72
3.4.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 74
v
Chương 4.GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA,KIỂM SOÁTTHỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ
TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ ........................................................................................ 77
4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ ........................................ 77
4.1.1. Định hướng ............................................................................................ 77
4.1.2. Mục tiêu................................................................................................. 79
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại
Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ ......................................................... 80
4.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra .............. 80
4.2.2. Tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành ................................ 81
4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ ..................................................... 82
4.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về kiểm tra, kiểm
soát thị trường ................................................................................................ 84
4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin ............................................. 86
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 86
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 89
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 91
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BCĐ : Ban chỉ đạo
DN : Doanh nghiệp
HĐND : Hội đồng nhân dân
KD : Kinh doanh
KT : Kinh tế
NSNN : Ngân sách nhà nước
QLTT : Quản lý thị trường
TBCN : Tư bản chủ nghĩa
TM-DL : Thương mại - Du lịch
UBND : Ủy ban nhân dân
VSATTP : Vệ sinh an toàn thực phẩm
XHCN : Xã hội chủ nghĩa
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra,kiểm soát
thị trường của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ ................................. 51
Bảng 3.2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát
thị trường của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ theo từng loại
hình sai phạm ............................................................................... 53
Bảng 3.3: Thực trạng tổ chức kiểm tra tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ ...... 54
Bảng 3.4: Thực trạng tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường của chi cục
QLTT tỉnh Phú Thọ theo từng loại hình sai phạm ....................... 56
Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ về chất lượng việc thực hiện kiểm tra,
kiểm soát thị trường ..................................................................... 58
Bảng 3.6: Kết quả xử lý vi phạm hành chính tạichi cục QLTT tỉnh Phú Thọ ..... 59
Bảng 3.7: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường ..................................................................... 73
viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Quản lý thị trường ....... 44
Biểu đồ 3.1: Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra dựatrên các nguồn
thông tin .................................................................................. 50
Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm tra, phát hiện vi phạm tại chi cục QLTTtỉnh
Phú Thọ ................................................................................... 55
Biểu đồ 3.3: Kết quả xử phạt hành chính thu vào NSNN theo từng loại
hình vi phạm ............................................................................ 60
Biểu đồ 3.4: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng xử lý sau kiểm tra,
kiểm soát thị trường đối với chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ ........... 61
Biểu đồ 3.5: Đánh giá của doanh nghiệp về việc giải quyết khiếu nại
của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ.............................................. 62
Biểu đồ 3.6: Đánh giá của cán bộ về chất lượng tổ chức bộ máy ............... 65
Biểu đồ 3.7: Đánh giá của cán bộ về chính sách pháp luật áp dụng
trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại chi cục
QLTT tỉnh Phú Thọ ................................................................. 67
Biểu đồ 3.8: Đánh giá của cán bộ chi cục về ý thức của doanh nghiệp
và người dân ............................................................................ 70
Biểu đồ 3.9: Doanh nghiệp trả lời về việc thực hiện thu thập thông tin
của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ.............................................. 71
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động trao đổi mua bán, giao thương
giữa người mua và người bán, là nơi chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm,
dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai bên cung và cầu về một
loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ hiện hành, từ đó xác định rõ số
lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch vụ. Hiện nay, thị trường ngày
càng phát triển, các hoạt động giao thương diễn ra ngày càng đa dạng dưới
nhiều hình thức khác nhau. Điều này đã giúp thúc đẩy nền kinh tế của Việt
Nam nói chung và của tỉnh Phú Thọ nói riêng. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi
ích kinh tế mang lại thì kinh tế thị trường cũng có không ít những tiêu cực gây
ra những tác hại nghiêm trọng tới đời sống của người tiêu dùng và tổn thất
nặng nề cho nền kinh tế, đặc biệt có thể kể đến như: nạn buôn lậu, làm hàng
giả, hàng kém chất lượng…. những hành vi này trong những năm gần đây đã
gia tăng về cả số lượng và hình thức vi phạm. Chống buôn lậu hàng giả, hàng
nhái đã được đề cao nhằm mục đích giảm thiểu tình trạng vi phạm cũng như
nâng cao đời sống của người dân và thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ là tổ chức trực thuộc Sở Công
thương, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Giám đốc Sở quản lý nhà nước
về công tác quản lý thị trường, bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật.
Chi cục quản thị trường còn cónhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, đấu
tranh chống các vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại, công nghiệp,
các lĩnh vực khác được pháp luật quy định và Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh giao.Tỉnh sở hữu vị trí địa lý thuận lợi có nhiều tiềm năng phát triển lâm
nghiệp, khai thác khoáng sản. Tuy nhiên, nhiều đối tượng xấu đã lợi dụng
những lợi thế về địa lý, tiềm năng này để thực hiện các hành vi buôn lậu,
chung chuyển hàng giả hàng nhái tới nhiều nơi khác nhau. Sự phát triển của
các đối tượng vi phạm ngày càng gia tăng về số lượng và mức độ vi phạm,
2
nhưng đội ngũ kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục chưa thực sự hoàn
thiện, vẫn còn thiếu nhiều kinh nghiệm thực tiễn. Điều này dẫn tới nhiều
trường hợp vượt xa tầm kiểm soát của Chi cục, gây nhiều tổn thất cho thị
trường tỉnh Phú Thọ nói riêng và thị trường cả nước nói chung.
Với tình hình diễn biến khó lường của những đối tượng vi phạm đòi hỏi
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường phải phát hiện và ngăn chặn kịp thời
những hành vi vi phạm pháp luật cũng đảm bảo nền kinh tế thị trường phát
triển ổn định. Trong những năm qua, Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
đã chú trọng thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường song chất lượng
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường vẫn chưa đạt được hiệu quả cao. Nhận
thức được thực trạng của thị trường kinh tế hiện nay và tầm quan trọng của
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, tác giả lựa chọn đề tài: "Hoạt động
kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú
Thọ"làm luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi
cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp
nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hoạt động kiểm tra, kiểm
soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.
- Đánh giá thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi
cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ. Tìm ra các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt
động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát
thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn tới.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.
- Phạm vi về không gian: Đề tài nghiên cứu được thực hiện tại Chi cục
quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
- Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng của hoạt động kiểm tra, kiểm
soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015 - 2017.
4. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Luận văn hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về chất lượng hoạt
động kiểm tra, kiểm soát thị trường. Những nội dung lý thuyết được tác giả đề
cập gồm: lý luận chung về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường;
khái niệm và nội dung hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường; những yếu tố
ánh hưởng tới chất lượng hoạt động kiểm tra kiểm soát thị trường.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi
cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
- Đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao hoạt động kiểm
tra, kiểm soát thị trường của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ trong
thời gian tới.
5. Bố cục của luận văn
Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
Chương 2. Phương pháp nghiên cứu
Chương 3. Thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi
cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
Chương 4. Giải pháp hoàn thiện chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm
soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ.
4
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HOẠT ĐỘNGKIỂM TRA,
KIỂM SOÁT THỊ TRƯỜNG TẠICHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường
1.1.1. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
1.1.1.1. Khái niệm về thị trường
Trên thế giới có rất nhiều định nghĩa về thị trường, theo
C.Mác:“Hàng hoá là sản phẩm được sản xuất ra không phải cho người sản
xuất tiêu dùng mà người sản xuất ra để bán. Thị trường xuất hiện đồng
thời với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá và được hình
thành trong lĩnh vực lưu thông. Người có hàng hoá hoặc dịch vụ đem ra
trao đổi gọi là bên bán, người mua có nhu cầu chưa thoả mãn và có khả
năng thanh toán được gọi là bên mua.”[4]
Trong kinh tế học và kinh doanh, thị trường là nơi người mua và người
bán (hay người có nhu cầu và người cung cấp) tiếp xúc trực tiếp hoặc gián
tiếp với nhau để trao đổi, mua bán hàng hóa và dịch vụ. Thị trường là nơi
chuyển giao quyền sở hữu sản phẩm, dịch vụ hoặc tiền tệ, nhằm thỏa mãn nhu
cầu của hai bên cung và cầu về một loại sản phẩm nhất định theo các thông lệ
hiện hành, từ đó xác định rõ số lượng và giá cả cần thiết của sản phẩm, dịch
vụ. Thực chất, thị trường là tổng thể các khách hàng tiềm năng cùng có một
yêu cầu cụ thể nhưng chưa được đáp ứng và có khả năng tham gia trao đổi để
thỏa mãn nhu cầu đó. Thị trường là một tập hợp những người mua và người
bán tác động qua lại lẫn nhau, dẫn đến khả năng trao đổi.
Thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một thứ hàng hóa
nhất định nào đó. Theo định nghĩa này, thị trường bao gồm nhiều loại hàng
hóa khác nhau như: thị trường gạo, thị trường cà phê, thị trường chứng khoán,
thị trường vốn, v.v... Cũng có một nghĩa hẹp khác của thị trường là một nơi
5
nhất định nào đó, tại đó diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ.
Với nghĩa này, có thị trường Hà Nội, thị trường miền Trung… Còn trong kinh
tế học, thị trường được hiểu rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua bán hàng
hóa, dịch vụ giữa vô số những người bán và người mua có quan hệ cạnh
tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm nào, thời gian nào. Thị trường trong kinh
tế học được chia thành ba loại: thị trường hàng hóa - dịch vụ (còn gọi là thị
trường sản lượng), thị trường lao động, và thị trường tiềntệ.
Dựa trên các khái niệm có thể rút ra: Thị trường là nơi diễn ra hoạt
động trao đổi hàng hóa, dịch vụ, tiền tệ … nhằm thỏa mãn nhu cầu của hai
bên cung và cầu ở bất kỳ thời gian và địa điểm nào.
1.1.1.2.Khái niệm về kiểm tra, kiểm soát thị trường
Kiểm tra là “xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét”, để chỉ
hoạt động của chủ thể tác động vào đối tượng kiểm tra (có thể trực thuộc hoặc
không trực thuộc). Tuy nhiên, khái niệm kiểm tra (control) có thể được hiểu
theo 2 nghĩa: Theo nghĩa rộng, để chỉ hoạt động của các tổ chức xã hội, các
đoàn thể và của công dân kiểm tra hoạt động bộ máy của nhà nước. Theo
nghĩa hẹp hơn, kiểm tra là hoạt động của chủ thể nhằm tiến hành xem xét, xác
định một việc gì đó của đối tượng bị quản lý xem có phù hợp hay không phù
hợp với trạng thái định trước (kiểm tra mang tính nội bộ của người đứng đầu
cơ quan, kiểm tra phương tiện giao thông…).[12]
Xét về chủ thể thì phạm vi chủ thể tiến hành hoạt động kiểm tra rất đa
dạng và phức tạp. Chủ thể tiến hành kiểm tra có thể là Nhà nước hoặc cũng có
thể là một chủ thể phi Nhà nước, chẳng hạn như hoạt động kiểm tra của một
tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Đảng, Công đoàn, Mặt trận, Đoàn
thanh niên, Hội phụ nữ…), hoạt động kiểm tra trong nội bộ một doanh
nghiệp: kiểm tra của Giám đốc đối với các phòng, ban, kiểm tra của Quản đốc
đối với người lao động. Trên một bình diện rộng hơn nữa, kiểm tra có thể là
sự xem xét thực tế để đánh giá, nhận xét của bất kỳ một cá nhân nào trong xã
6
hội trong bất cứ một hoạt động nào. Khi con người biết lao động một cách có
ý thức thì đã xuất hiện yêu cầu tất yếu là phải kiểm tra. Ăng ghen đã nói “mỗi
hoạt động có ý thức, có tổ chức của con người đều chứa đựng trong đó những
yếu tố của kiểm tra” và “đối với mỗi con người tự nhiên, mỗi cộng đồng
nguyên thuỷ, kiểm tra được xem như là phương thức hành động để thực hiện
mục đích”. Như vậy, kiểm tra xuất hiện trước khi có sự ra đời của Nhà nước
đầu tiên trong lịch sử. Có thể nói, kiểm tra sẽ tồn tại cùng với loài người. Khi
Nhà nước tự tiêu vong, thì kiểm tra vẫn còn tồn tại cùng với “chức năng quản
lý đơn thuần là chăm lo đến lợi ích của xã hội” như Ăng ghen đã chỉ ra[4].
Kiểm tra gắn liền với công việc của một tổ chức, một cán bộ, công
chức nhất định, trong thị thường nó gắn với các hộ kinh doanh, doanh nghiệp,
thương lái….. Hoạt động này thường theo một số hướng sau: (i) Theo dõi để
cho hoạt động của các hộ kinh doanh, doanh nghiệp phù hợp với quy định mà
Nhà nước quy định; (ii) Quan sát để đảm bảo rằng mọi hoạt động của doanh
nghiệp, hộ kinh doanhlà đúng quy định, đủ điều kiện tiếp tục hoạt động.
Hướng dẫn và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo mọi hoạt động diễn ra trongthị
trường là tốt;(iii) Kiểm tra kết quả cuối cùng, đánh giá hiệu quả thực tế của
các hoạt động theo kế hoạch đặt ra.
Đối với thị trường, kiểm tra là hoạt động nhằm kiểm tra mọi hoạt động xảy
ra trên thị trường bao gồm: các hoạt động mua bán, quy trình sản xuất, chế biến…
Mọi hoạt động kiểm tra được căn cứ trên quy định mà Nhà nước đã đề ra.
Kiểm soát là hoạt động dựa trên những thông tin sẵn có từ đó đánh giá
nhằm phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định và được đặt trong phạm
vi quyền hành của đối tượng nào đó.
Kiểm soát được định nghĩa theo nhiều cách khác nhau bởi những
nguồn khác nhau. Theo nguyên tắc quản trị cổ điển, kiểm soát là“control”,
trong đó nhấn mạnh chữ kiểm soát bao hàm ý nghĩa“bạo lực”. Theo Đại Từ
Điển Tiếng Việt do Bộ Giáo Dục và Đào Tạo - Trung Tâm Ngôn Ngữ và
7
Văn Hoá Việt Nam do Nguyễn Như Ý chủ biên (1999) thì “kiểm soát” là
kiểm tra, xem xét, nhằm ngăn ngừa những sai phạm các qui định. Cụ thể hơn
đây là công tác phát hiện các hoạt động không đúng quy định, không được
hoàn tất từ đó làm căn cứ để đưa ra các mức xử phạt đối với người chịu
trách nhiệm thi hành hoạt động này. Trong thời đại kinh tế mở hiện nay, từ
“control”mang ý nghĩa kiểm soát nhưng được hiểu theo ý nghĩa nhẹ hơn
hay còn được gọi là kiểm tra. Cũng theo Đại Từ Điển trên, “kiểm tra” được
định nghĩa là xem xét thực chất, thực tế. Kiểm tra, như vậy, bao hàm sự
hướng dẫn và huấn luyện nhiều hơn là trừng phạt[16].
Kiểm soát có chức năng là bao quát mọi hoạt động của thị trường theo
những kế hoạch đã được đề ra. Hiệu quả của công tác kiểm soát được đánh
giá khi các tiêu chuẩn (standards) được thiết lập, các thông tin (information)
cần thiết để đo lường tiêu chuẩn được cung cấp đầy đủ, và đối tượng có hành
động sửa sai (corrective action) khi cần thiết.
Kiểm tra, kiểm soát là hoạt độngđánh giá các hoạt động thông qua các
thông tin kỹ thuật, phương tiện, phương pháp và các hoạt động nhằm đảm bảo
chất lượng của các hoạt động trong phạm vi quản lý theo đúng chuẩn mực nhất
định. Nhiệm vụ chính của kiểm tra, kiểm soát là thực hiện đánh giá các sản
phẩm, hoạt động có đạt theo chuẩn mực đã được đề ra trước đó hay không hoặc
đánh giá việc thực hiện chất lượng trong thực tế của tổ chức, doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, kiểm tra, kiểm soát còn là hoạt động so sánh giữa chất lượng
thực tế và chất lượng dựa theo tiêu chuẩn để phát hiện những sai lệch không phù
hợp trong các hoạt động của các cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức từ đó làm căn
cứ đưa ra những biện pháp khắc phục sai lệch đó.
Khi thực hiện kiểm tra, kiểm soát các kết quả thực hiện kế hoạch cần
đánh giá một cách độc lập những vấn đềsau:
+ Kế hoạch có được tuân theo một cách đúng quy định không?
+ Kế hoạch đề ra đã đạt được hiệu quả hay chưa?
8
Nếu mục tiêu không đạt được có nghĩa là một trong hai hoặc cả hai
điều trên đều không được thoảmãn
Từ phân tích trên, ta có khái niệm “kiểm tra, kiểm soát thị trường là
hoạt động xem xét tình hình thực tế thị trường, đánh giá, nhận xét về thị
trường, qua đó phát hiện, ngăn chặn những gì trái với quy định về quản lý thị
trường và là một chức năng thiết yếu và quan trọng nhất trong công tác Quản
lý thịtrường”.
Theo Luật Thương mại thì kiểm tra, kiểm soát thị trường chính là hoạt
động phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng cấm, vi phạm sở hữu trí tuệ, vệ
sinh an toàn thực phẩm và gian lận thương mại.
Vậy,Chấtlượngkiểmtra,kiểmsoátthịtrườnglàkhảnăngcủahoạtđộngxem xét,
đánh giá, phát hiện, ngăn chặn, xử lý những gì trái với quy định về thị trường
nhằmđápứngcácyêucầucủaCơquanquảnlýthịtrườngvàcácbênliênquan.
Trên thực tế hai khái niệm kiểm tra và kiểm soát không tách rời nhau,
chúng ta thường dùng chung một cụm từ kiểm tra, kiểm soát thị trường để chỉ
một hoạt động giám sát của cơ quan quản lý thị trường đối với các hoạt động,
giao dịch trên thị trường như sản suất, kinh doanh mua bán, trao đổi hàng hóa,
giao dịch thương mại…, nhằm bảo đảm những quy định về pháp luật thương
mại, thị trường được thực thi nghiêm minh trong đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.1.3. Mục tiêu của hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường
Nền kinh tế phát triển theo xu hướng hội nhập thế giới, điều này giúp mở
rộng quan hệ giữa các doanh nghiệp trong nước với các tập đoàn quốc gia cũng
như là các hoạt động xuất nhập khẩu của một quốc gia. Xu hướng này đã mang
lại những lợi ích như làm đa dạng hóa, phong phú mặt hàng, mua bán trở nên dễ
dàng hơn, nguồn cung và nguồn cầu đều tăng. Bên cạnh những lợi ích trên, xu
hướng hội nhập này cũng mang theo không ít mặt trái như: tình trạng buôn lậu,
làm hàng giả, kinh doanh trái phép, gian lận thương mại… và một số tệ nạn
khác. Đây là những vấn đề mà tất cả quốc gia đều phải đối mặt và song hàng
trong suốt quá trình phát triển nền kinh tế thị trường.
9
Nền kinh tế của nước ta phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Mọi hoạt động của nền kinh tế đề có sự quản lý của nhà nước nhằm mục đích
phát huy tính ưu việt của thị trường, phát huy tiềm năng sẵn có của đất nước
và nội lực của nền kinh tế, tranh thủ kinh nghiệm và vốn của các nước phát
triển để đạt được tốc độ tăng trưởng kinh tế cao. Quản lý thị trường là một
trong những nội dung nằm trong hoạt động Quản lý nhà nước,quản lý thị
trường là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với các hoạt
động trong kinh tế thị trường nhằm đảm bảo mọi hoạt động kinh tế của nước
ta phát triển theo định hướng xã hội chủnghĩa mà nhà nước đã đề ra.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường thuộc trong lĩnh vực quản lý
thị trường. Vai trò của hoạt động này nhằm ngăn chặn và hạn chế mặt trái của
nền kinh tế thị trường; Kiểm tra, kiểm soát thị trường còn có vai trò là phối
hợpvới các cơ quan chức năng của bộ máy nhà nước đấu tranh chống các
hành vi sai phạm trong kinh tế: đầu cơ, buôn lậu, làm hàng giả, kinh doanh
trái phép; bảo vệ nền sản xuất trong nước, quyền lợi chính đáng của người sản
xuất, kinh doanh hợp pháp và của người tiên dùng; góp phần chống thất thu
cho ngân sách Nhà nước.
Ngày nay với sự phát triển chóng mặt của các nền kinh tế riêng lẻ trên thế
giới, nhà nước ta đã đổi mới chủ trương đường lối chính trị,chuyển nền kinh tế
sang cơ chế thị trường như một chiến lược lâu dài. Khi chuyển sang cơ thế này,
Đảng ta đã thấy rõ hai mặt đối lập của cơ chế này: về mặt tích cực cơ chế này có
tác dụng tích cực to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội, mặt tiêu cực là cơ
chế này mâu thuẫn với bản chất của chủ nghĩa xã hội. Từ đó, một trong những
quan điểm cơ bản của Đảng ta là: vận dụng cơ chế thị trường đòi hỏi phải nâng
cao năng lực quản lý vĩ mô của Nhà nước, nhằm phát huy tác dụng tích cực đi
đôi với ngăn ngừa, hạn chế và khắc phục những mặt tiêu cực của cơ chế này.
10
Những tiêu cực của cơ chế này đã được Trung ương Đảng chỉ ra ngay
trong những thời kỳ đầu áp dụng cơ chế đổi mới. Trong báo cáo chính trị của Ban
chấp hành Trung ương khoá VI trước Đại hội đại biểu lần thứ VII (tháng 6/1991)
đã nêu rõ: "Công tác quản lý thị trường có nhiều sơ hở, nạn buôn lậu, làm hàng
giả trầm trọng và kéo dài…", "… trong quá trình chuyển sang nền kinh tế hàng
hoá nhiều thành phần, vận động theo cơ chế thị trường, bên cạnh những mặt tích
cực đã xuất hiện nhiều hiện tượng tiêu cực mới mà chúng ta chưa lường hết, chậm
phát hiện và chưa xử lý tốt. Đó là lối làm ăn chạy theo lợi nhuận bất kể giá nào,
dẫn đến vi phạm luật, lừa đảo, hối lộ, làm hàng giả, buôn lậu, trốn thuế …".Theo
những quan điểm nhận định nêu trên, nhằm hạn chế tiêu cực của cơ chế mới,
Đảng ta đã đề ra chủ trương: "Kiên quyết chống buôn lậu và các hiện tượng tiêu
cực khác trong lưu thông…"[2].
Trong những năm qua, Nhà nước ta đã và đang từng bước hoàn thiện
các văn bản phát luật và tổ chức thực hiện theo đúng các quan điểm, chủ
trương của Đảng về tăng cường quản lý, kiểm tra, kiểm soát thị trường trong
cơ chế kinh tế thị trường. Từ đó có thể thấy, mục tiêu của hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường được nêu rõ trong chức năng của cơ quan quản lý thị
trường đólà:
- Xây dựng chương trình, kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường từng
thời kỳ báo cáo Sở công thương quyết định; tổ chức thực hiện kiểm tra, kiểm
soát việc chấp hành pháp luật thương mại đối với các tổ chức, cá nhân kinh
doanh; áp dụng các biện pháp ngăn chặn, xử lý các vi phạm hành chính;
- Kiểm tra, phát hiện và xử lý các vi phạm quy định về thương nhân và
hoạt động thương mại theo Luật Thương mại;
- Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật thương mại; kiến nghị
với UBND tỉnh, thành phố các biện pháp đảm bảo việc thi hành pháp luật
thương mại và ngăn ngừa các hành vi vi phạm pháp luật; kiến nghị với các cơ
quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các văn bản quy
phạm pháp luật liên quan đến công tác quản lý thịtrường.
11
- Phối hợp hoạt động giữa các ban ngành, các cấp ở địa phương chống
buôn lậu, chống hàng giả, hàng cấm và các hoạt động kinh doanh trái pháp
luật diễn ra ở địa phương.
1.1.1.4.Tính chất và đặc điểm của hoạt động kiểm tra, kiểm soát thịtrường
Do đặc thù của hoạt động là kiểm tra, kiểm soát các hoạt động giao thương,
kinh tế trên thị trường, xét trên nhiều khía cạnh hoạt động này khá là nhạy cảm đối
với thương nhân và mọi tầng lớp dân cư, kể cả dân nghèo được bọn “đầu nậu”
thuê mướn để mang thuê, vác mướn do có sự va chạm tới lợi ích kinh tế. Do đó,
cuộc đấu tranh này nhận nhiều ý kiến trái chiều và khó có sự đồng lòng toàn bộ
của mọi người dân cũng như các doanh nghiệp, tổ chức,kể cả của chính quyền ở
một số địa phương (vì lợi ích cục bộ của mình). Vì vậy, nhiều trường hợp các cán
bộ, người dân, doanh nghiệp thấy các hoạt động vi phạm nhưng đã làm ngơ hoặc
không tạo điều kiện cho quản lý thị trường hoạt động.
Bên cạnh đó, hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường phải đương đầu
với những đối tượng buôn lậu, làm hàng giả có tổ chức, hoạt động theo
“Mafia”, có phương tiện hiện đại, nhiều khi có vũ khí có thể gây nguy hại cho
cán bộ thực hiện kiểm tra. Có thể thấy tính chất của cuộc đấu tranh khá quyết
liệt “một mất - một còn”; vì những lợi ích kinh tế cá nhânmà nhiều người đã
lợi dụng tất cả những lỗ hổng để thực hiện các hành vi phạm pháp bằng
những thủ đoạn tinh vi, xảo quyệt nào.
Để thực hiện các hành vi phạm pháp, các đối tượng vi phạm lợi dụng
tất cả các yếu tố về thời gian, chúng hoạt động không theo một quy luật nào.
Do đó, để ngăn ngừa triệt để và đối phó lại với hoạt động củabọnbuônlậu
cũng như làm tốt hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường thì mọi hoạt động
của quản lý thị trường luôn phải sẵn sàng ở tất cả thời điểm, không theo thời
gian hành chính, cánbộquảnlýthịtrườngphảiluânphiênthaynhaukiểmtra,kiểm
soát, hoạt động không kể giờ giấc, ngày đêm, các ngày chủ nhật, lễ, tết cũng
không được nghỉ;
côngviệckhávấtvảvàítcóthờigianđểchămsócgiađình,concái…
12
1.1.2. Vai trò của hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
* Góp phần hoàn thiện cơ chế chính sách pháp luật
Mọi hoạt động kinh tế nói chung và thương mại nói riêng đều vận hành
dựa trên cơ chế chính sách, pháp luật của Nhà nước đề ra. Cơ chế chính sách
giúp cho mọi hoạt động diễn ra theo chiều hướng ổn định, có quy trình, thúc
đẩy nền kinh tế thị trường phát triển. Hơn nữa, cơ chế chính sách phát luật
còn là công cụ nhằm ngăn cản những hạn chế và mặt trái của cơ chế thị
trường, đặc biệt là trong cơ chế thị trường mở như hiện nay. Với sự phát triển
kinh tế nhanh chóng như hiện nay, cơ chế chính sách pháp luật không thể
tránh khỏi những hạn chế những kẽ hở làm cho hoạt động buôn lậu, hàng giả
và gian lận thương mại có điều kiện phát sinh và phát triển. Do đó,tình trạng
này đặt ra một vấn đề quan trọng đối công tác quản lý nhà nước là phải cải
thiện chính sách, cơ chế và pháp luật.Mọi hoạt động chỉnh sửa, bổ sung đều
phải dựa trên những căn cứ nhất định và hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường chính là nơi cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một
cách chân thực, sống động các hoạt động diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho
việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phùhợp.
Thông qua hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường giúp tham mưu cho
nhà nước giảm đến mức tối đa các thủ tục hành chính không cần thiết, gây
phiền hà đến nhân dân và đối tượng kinh doanh nói chung.
* Phòng ngừa hành vi vi
phạmphátluậtvàtộiphạmnảysinhtronghoạtđộngkinhdoanhthươngmạitrênthị
trường
Trên thực tế, vì lợi ích trước mắt mà nhiều cá nhân, doanh nghiệp đã có
những hành vi cố tình vi phạm pháp luật, có những động cơ chiếm đoạt lợi
nhuận, bọn buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại không từ bất cứ thủ
đoạn nào nhằm che giấu hành vi vi phạm, ngoài ra chúng còn mua chuộc, lôi
kéo, đe dọa, thậm chí dùng cả vũ lực để thực hiện. Hiện nay, các tình trạng
13
này ngày càng gia tăng cả về số lượng và hành vi vì mọi người đang có xu
hướng sống theo sức mạnh của đồng tiền.
Ngoài ra những hành vi vi phạm này còn đến từ nhiều nguyên nhân
khác nhau đến từ các yếu tố khách quan và chủ quan khiến cho việc chống
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại gặp nhiều khó khăn. Để tổ chức
tốt cuộc đấu tranh này yêu cầu đặt ra là chúng ta phải kiên trì, kiên quyết
sử dụng đồng bộ các biện pháp trên cơ sở phát huy sức mạnh của cả nước.
Trong thời gian qua Nhà nước đã ban hành nhiều chỉ thị nhằm giải quyết
tình trạng vi phạm này, trong đó có chỉ thị số 853/TTg ngày 11/10/1997
của Thủ tướng chính phủ khẳng định rõ thái độ của Nhà nước ta trong việc
"Tập trung điều tra, kết luận và giải quyết nhanh chóng các hành vi vi
phạm, gian lận thương mại. Xử lý nghiêm minh các vụ buôn lậu, gian lận
thương mại. Đối với các đơn vị kinh doanh xuất, nhập khẩu có hành vi gian
lận thương mại và trốn thuế, chi cục hải quan cần mạnh tay xử lý thông
qua việc ngưng làm thủ tục xuất, nhập khẩu đối với đơn vị đó, thực hiện
điều tra, xử lý nhanh chóng"[9].
Với tư cách là công cụ thực hiện chức năng quản lý nhà nước, kiểm tra,
kiểm soát thị trường chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức,
cơ quan và các cá nhân có đúng quy định của chính sách, pháp luật về hoạt
động kinh doanh thương mại trên thị trường hay không? Qua đó sử dụng các
biện biện pháp chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các quyết định hành chính nhằm
ngăn chặn hành vi vi phạm phát luật và tội phạm nảy sinh trong hoạt động KD
thương mại trên thị trường.
1.1.3. Quy trình hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
Kiểm tra, kiểm soát thị trường là nội dung cơ bản nhất của công tác
quản lý thị trường. Theo quy định của pháp luật, các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thương mại, các cá nhân buôn bán trên thị trường phải thực hiện đầy đủ
các quy định về đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, hóa đơn chứng từ, không
14
được buôn bán hàng lậu hàng giả, hàng cấm... Tuy nhiên trên thực tế vẫn còn
rất nhiều đối tượng vi phạm các quy định trên, gây rối loạn thị trường, ảnh
hưởng trực tiếp đến nền kinh tế thị trường, vì vậy phải tăng cường hoạt động
kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm xem xét, đánh giá, phát hiện, ngăn chặn
và xử lý những hành vi sai phạm.
Quy trình hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường là việc thực thi các
công tác nghiệp vụ theo một trình tự nhất định được quy định sẵn do Nhà nước
ban hành của các cơ quan chức năng có thẩm quyền theo quy định của pháp luật
(Quản lý thị trường, Công an, Thuế) để xem xét, phát hiện và xử lý các hành vi
gian lận, sai phạm, trái với quy định của pháp luật trong các lĩnh vực cụ thể.
Hoạt động kiểm tra kiểm tra kiểm soát thi trường được thực hiện để
phát hiện các hành vi sai phạm của cá hoạt động dịch vụ thương mại trên thi
trường trong nước như buôn bán hàng trốn thuế, hang nhập lậu, kinh doanh
các mặt hàng cấm theo quy định của pháp luật, tổ chức sản xuất và tiêu thụ
hang giả, hàng kém chất lượng. Mỗi loại vi phạm đều có các hình thức thủ tục
và phương pháp kiểm soát khác nhau nhưng nhìn chung tất cả đều trải qua 4
bước cơ bản chính được quy định tại Thông tư Quy định quy trình nghiệp vụ
kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị
trường số 26/2009/TT-BCT do Bộ Công Thương ban hành là:
- Thu thập, xử lý thông tin và xây dựng kế hoạch kiểm tra
- Tổ chức kiểm tra
- Xử lý vi phạm hành chính
- Hoạt động sau xử lý vi phạm hành chính[3].
1.1.3.1. Thu thập, xử lý thông tin và xây dựng kế hoạch kiểm tra
Xác định chính xác căn cứ các thông tin để thu thập và xử lý là một
trong những nguyên tắc rất quan trọng trong hoạt động kiểm tra kiểm soát
thông tin.
15
Theo Điều 4 Thông tư số 26/2009/TT-BCT cán bộ, công chức của lực
lượng Quản lý thị trường có trách nhiệm thu thập thông tin ban đầu được thu
thập từ các nguồn như, các phương tiện thông tin đại chúng; các cơ quan, đơn
vị, tổ chức phối hợp cung cấp; từ đơn thư khiếu nại, tố cáo, tố giác vi phạm
pháp luật của các cơ quan, tổ chức, cá nhân; các nguồn tin được mua từ các
nguồn liên quan do thực hiện các biện pháp nghiệp vụ trinh sát tiếp cận đối
tượng của cán bộ, công chức quản lý thị trường được người có thẩm quyền
(Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục Quản lý thị
trường, Cục trưởng Cục Quản lý thị trường hoặc cấp phó được uỷ quyền) giao
nhiệm vụ trực tiếp, bí mật giám sát theo dõi diễn biến hoạt động của đối
tượng để phát hiện, sơ bộ xác minh, xác định hành vi vi phạm pháp luật.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trườngluôn luôn phải theo trình tự
nhất định dựa vào các quy định của pháp luật đưa ra, không được kiểm tra
kiểm soát một cách tuỳ tiện, vô căn cứ gây cản trở việc buôn bán và lưu thông
hàng hoá làm ảnh hưởng và thiệt hại đến tài sản và uy tín của các doanh
nghiệp. Các cơ quan kiểm tra kiểm soát dựa vào 5 dấu hiệu sau đây để đánh
giá các sai phạt của doanh nghiệp:
- Doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng vị phạm pháp luật được
kiếu nại từ đường dây nóng hoặc có đơn khiếu nại, tố cáo. Hầu hết các
trường hợp này thường xảy ra trong lĩnh vực chống hàng lậu, hang nhái,
hàng kém chất lượng.
- Các trường hợp bị bắt quả tang đang trong quá trình tiêu thụ và vận
chuyển các mặt hàng không rõ nguồn gốc
- Theo kế hoạch được phê duyệt kiểm tra kiểm soát các doanh nghiệp
- Theo các ý kiến và đề nghị của các cơ quan cấp trên yêu cầu cơ quan
có thẩm quyền kiểm tra kiểm soát các doanh nghiệp
- Theo đề nghị có sự phối hợp của các cơ quan có thẩm quyền khác
nhằm kiểm tra kiểm soát tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp.
16
Người thu thập thông tin có trách nhiệm phân tích, đánh giá độ tin cậy
và phân tích dữ liệu thông tin thu thập được để báo cáo kịp thời cho người có
thẩm quyền (Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục trưởng Chi cục
Quản lý thị trường, Cục trưởng Cục quản lý thị trường hoặc cấp phó được uỷ
quyền). Việc thu thập, điều tra nắm chắc các thông tin và xứ lý thông tin
chính xác được quy định tại điều 5 của Thông tư số 26/2009/TT-BCT. Người
có thẩm quyền tiếp nhận và xử lý thông tin có trách nhiệm đưa ra các đánh
giá, thẩm tra, xác minh, khi thấy có dấu hiệu vi phạm. Đối với thông tin có
dấu hiệu vi phạm nhưng không thuộc thẩm quyền thì cán bộ thực hiện có
trách nhiệm chuyển cho người có thẩm quyền để thực hiện giải quyết.
Trong tiến hành hoạt động xử lý thông tin, công chức quản lý thị
trường phải bảo mật thông tin, không được tiết lộ thông tin cho những người
không có thẩm quyền.Chủ động xây dựng cụ thể, chi tiết kế hoạch kiểm tra
kiểm soátvà chuẩn bị các tài liệu, giấy tờ có liên quan đến hoạt động kiểm tra
kiểm soát để tránh việc các doanh nghiệp nghi ngờ và gây cản trở đến công
tác kiểm tra làm cho công tác kiểm tra bị kéo dài gây thiệt hại về kinh tế và
thời gian. Luôn sẵn sàng đầy đủ nhân lực có trình độ chuyên môn nghiệp vụ
và các công cụ hỗ trợ khác để nhanh chóng hoàn thành nhiệm vụ một cách
đầy đủ, công bằng nhất[3].
1.1.3.2. Tổ chức kiểm tra
Các cơ quan có thẩm quyền được giao nhiệm vụ thực hiện tổ chức kiểm
tra, kiểm soát tiến hành theo các quy định được ban hành trong Thông tư số
09/2013/TT-BCT. Các bước tiến hành được quy định trong Mục 2 Chương II
tại Thông tư Quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lý vi
phạm hành chính của lực lượng Quản lý thị trường số 26/2009/TT-BCTdo Bộ
Công Thương ban hành về quy định quy trình nghiệp vụ và kiểm tra, kiểm
soát và xử lý vi phạm, hành chính lực lượng quản lý thị trường.
Bước 1: Chuẩn bị quyết định kiểm tra
17
Bước đầu tiên để tiến kiểm tra kiểm soát theo đúng quy định thì việc
chuẩn bị cho quyết định kiểm tra rất quan trọng và để tránh các sai sót cho các
bước sau. Theo Điều 6 của Thông tư số 26/2009/TT-BCT trước khi tiến hành
kiểm tra, cục quản lý thị trường cần phải chuẩn bị đầy đủ những thông tin cần
thiết về đối tượng kiểm tra, kế hoạch cụ thể bao gồm: thời gian, địa điểm tiến
hành kiểm tra, tổ chức lực lượng kiểm tra và các thủ tục hành chính cần thiết
để tiến hành thực hiện kiểm soát, kiểm tra một cách có hiệu quả. Trước khi
triển khai kế hoạch kiểm tra, mọi quyết định kiểm tra phải được cơ quan có
thẩm quyền phê duyệt và thông qua.
Bước 2: Ban hành quyết định kiểm tra.
Kế hoạch kiểm tra được thông qua bởi người có thẩm quyền khi kế
hoạch kiểm tra bao gồm đầy đủ những thông tin sau:
- Đối tượng kiểm tra (tên, địa chỉ của tổ chức, cá nhân bị kiểm tra);
- Nội dung kiểm tra, kiểm soát;
- Người thực hiện việc kiểm tra thường là cán bộ hoặc kiểm soát viên
thuộc Đội, Chi cục, Cục quản lý thị trường được cấp trên giao nhiệm vụ.
- Thời gian hiệu lực của quyết định kiểm tra: dựa theo tình hình và
từng trường hợp cụ thể các cơ quan có thẩm quyền sẽ đánh giá hiệu lực của
quyết định.
Cán bộ thực hiện nhiệm vụ có trách nhiệm ban hành quyết định kiểm
tra tới các cán bộ có liên quan cũng như các ban ngành khác nếu có trong
quyết định.
Bước 3: Công bố quyết định kiểm tra.
Tại địa điểm kiểm tra, kiểm soát viên Quản lí thị trường hoặc kiểm soát
viên của cơ quan có thẩm quyền kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra và công
bố quyết định kiểm tra hoặc quyết định biện pháp ngăn chặn. Theo điều 8
mục 2 chương II của Thông tư số 26/2009/TT-BCT người được giao chủ trì
18
thực hiện việc kiểm tra phải xuất trình thẻ kiểm tra thị trường, công bố quyết
định kiểm tra, thông báo thành phần đoàn kiểm tra cho tổ chức, cá nhân bị
kiểm tra và yêu cầu tổ chức, cá nhân chấp hành quyết định kiểm tra.
Bước 4: Thực hiện kiểm tra theo nội dung quyết định kiểm tra
Để thực hiện kiểm tra, kiểm soát người được giao chủ trì thực hiện phải
trực tiếp chỉ huy lực lượng kiểm tra theo nội dung quyết định kiểm tra đã
công bố được quy định tại điều 9 của Thông tư số 26/2009/TT-BC. Trong quá
trình kiểm tra, người được giao chủ trì kiểm tra phải trực tiếp xử lý các tình
huống phát sinh, báo cáo ngay cho người có thẩm quyền để xử lý các trường
hợp phát sinh vượt quá thẩm quyền của mình, công chức quản lý thị trường
phải tuân thủ quy chế công tác của công chức quản lý thị trường. Nếu phát
hiện thấy vi phạm mới ngoài nội dung kiểm tra trong quyết định kiểm tra mà
cần kiểm tra thì người thực hiện việc kiểm tra phải báo cáo ngay cho người
thẩm quyền quyết định. Các tang vật, phương tiện, hàng hoá bị tạm giữ sau
khi kiểm soát, kiểm tra bị thu giữ do vi phạm thì cần được xác minh rõ lại
nguồn gốc xuất xứ và được xử lý theođiều 10 cùng mục.
Người được giao chủ trì thực hiện việc kiểm tra phải trực tiếp thu nhận
hoặc chỉ huy và giám sát chặt chẽ quá trình thu nhận tang vật, hồ sơ, tài liệu,
lời trình bày... của tổ chức, cá nhân bị kiểm tra và người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan tại địa điểm kiểm tra.
Bước 5: Lập biên bản kiểm tra
Sau khi thực hiện nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát kiểm soát viên phải lập
biên bản kiểm tra căn cứ vào các kết quả kiểm tra. Biên bản được lập ngay
trong ngày kết thúc cuộc kiểm tra và lập theo đúng mẫu quy định.
Việc lập biên bản kiểm tra phải thực hiện theo đúng quy định của pháp
luật đã được nêu rõ trong Điều 11 Thông tư số 26/2009/TT-BCT quy định
người được giao chủ trì thực hiện việc kiểm tra là Đội trưởng của cục Quản lý
thị trường hoặc cơ quan có trách nhiệm được giao nhiệm vụ phải trực tiếp chỉ
huy lực lượng kiểm tra lập biên bản kiểm tra. Khi lập biên bản kiểm tra luôn
19
phải trung thực về nội dung đã kiểm tra, nêu rõ các ý kiến trình bày của đối
tượng bị kiểm tra, liệt kê đầy đủ tang vật, tài liệu của tổ chức, cá nhân bị kiểm
tra đã xuất trình, khai báo, tóm tắt ý kiến kết luận của Tổ kiểm tra.
Biên bản kiểm tra đầy đủ tính pháp lý vào theo đúng quy định của Nhà
nước là biên bản đầy đủ chữ ký của những bên liên quan bao gồm: Người
được giao chủ trì việc kiểm tra: là Đội trưởng đội Quản lý thi trường hoặc
người được giao chủ trì cuộc kiểm tra, người lập biên bản kiểm tra, đối tượng
bị kiểm tra hoặc đại diện được uỷ quyền của đối tượng bị kiểm tra, đại diện cơ
quan phối hợp (nếu có) và người chứng kiến (nếu có).
Trường hợp đối tượng bị kiểm tra vắng mặt hoặc đại diện được uỷ
quyền của đối tượng bị kiểm tra vắng mặt thì người có quyền lợi và nghĩa
vụ liên quan có mặt tại địa điểm kiểm tra ký tên vào biên bản kiểm tra.
Hoặc đối tượng bị kiểm tra, người chứng kiến, người có quyền lợi, nghĩa
vụ liên quan từ chối ký vào biên bản kiểm tra thì người lập biên bản phải
ghi rõ lý do vào biên bản.
Khi người được giao nhiệm vụ kiểm soát, kiểm tra phát hiện sai phạm
thì biên bản hành chính vi phạm được lập theo quy định và sau đó sẽ trình báo
lên người đứng đầu tại cơ quan Thẩm quyền để ban hành quyết định mức độ
và hình thức xử phạt được quy định tại điều 12 của Thông tư số 26/2009/TT-
BCT. Trường hợp áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính phải
bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính do quản lý thị trường quyết định phải
được áp dụng theo thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm
hành chính và bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính. Khi người được giao
nhiệm vụ bắt buộc phải tạm giữ người để ngăn chặn, đình chỉ những hành vi
gây rối trật tự công cộng, gây thương thích cho người khác hoặc cần thu thập,
xác minh những tình tiết quan trọng làm căn cứ để quyết định xử phạt vi
phạm hành chính thì phải tuân thủ theo thủ tục hành chính thực hiện theo quy
định tại Điều 44 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
20
Trường hợp có căn cứ cho rằng nếu không tạm giữ ngay thì tang vật,
phương tiện vi phạm hành chính có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ thì kiểm soát viên
thị trường được giao nhiệm vụ kiểm tra có quyền ra quyết định tạm giữ. Việc
tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại
Điều 46 và khoản 3 Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002.
Việc quản lý tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện theo quy
định tại Nghị định số 70/2006/NĐ-CP ngày 24 tháng 7 năm 2006 quy định
việc quản lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ theo thủ tục hành chính và Nghị
định số 22/2009/NĐ-CP ngày 24 tháng 02 năm 2009 của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 70/2006/NĐ-CP;
Khám người theo thủ tục hành chính chỉ được tiến hành trong trường
hợp khi có căn cứ cho rằng người đó cất giấu trong người đồ vật, tài liệu,
phương tiện vi phạm hành chính. Việc tạm giữ người theo thủ tục hành chính
thực hiện theo quy định tại Điều 47 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002. Cán bộ được giao nhiệm vụ khám xét nơi cất giấu tang vật, phương tiện
vi phạm hành chính trong trường hợp có căn cứ cho rằng ở nơi đó cất giấu
tang vật, phương tiện vi phạm hành chính phải tuân theo trình tự, thủ tục
khám phương tiện, đồ vật theo thủ tục hành chính thực hiện quy định tại Điều
48 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002. Trường hợp có căn cứ cho
rằng nếu không khám ngay thì đồ vật, tài liệu, phương tiện vi phạm hành
chính có thể bị tẩu tán, tiêu huỷ thì kiểm soát viên thị trường đang thi hành
công vụ được khám người theo thủ tục hành chính và phải báo cáo ngay bằng
văn bản cho Đội trưởng và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật. Trình tự,
thủ tục khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính thực hiện
theo quy định tại Điều 49 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và
Điều 17 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Khi áp dụng các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính, người được
giao chủ trì việc kiểm tra phải trực tiếp chỉ huy, giám sát lực lượng kiểm tra
21
thực hiện đúng các quy định của pháp luật về kiểm tra, lập biên bản áp dụng
các biện pháp ngăn chặn vi phạm hành chính, quản lý tang vật, phương tiện bị
tạm giữ theo thủ tục hành chính.
Trường hợp kết quả kiểm tra có phát hiện sai phạm nhưng chưa đủ căn
cứ kết luận về vi phạm hành chính thì tổ thẩm tra cần căn cứ kết luận để đưa
ra chính xác các căn cứ. Tại Điều 13 Thông tư số 26/2009/TT-BCT quy định
về trường hợp trên như sau:
- Trong trường hợp vụ việc phức tạp cần phải thẩm tra, xác minh, bổ
sung, củng cố chứng cứ thì người được giao chủ trì việc kiểm tra phải báo cáo
người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính (người ban hành Quyết
định kiểm tra, người có thẩm quyền áp dụng các biện pháp ngăn chặn) đề
nghị cho áp dụng các biện pháp để thẩm tra, xác minh, bổ sung, củng cố
chứng cứ bằng cách yêu cầu đối tượng giải trình về sai phạm để từ đó có các
căn cứ để đưa ra quyết định xử phạt, làm việc với các cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan, trưng cầu giám định tài liệu và tang vật đang bị tạm giữ.
Trong trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền xử lý được áp dụng các
nghiệp vụ khác để thẩm tra, xác minh, bổ sung, củng cố chứng cứ. Nếu kiểm
soát viên chưa đủ thông tin cần có thêm thời hạn để xác minh, thu thập chứng
cứ thì cần báo cáo ngay cấp có thẩm quyền bằng văn bản xin gia hạn và việc
gia hạn phải bằng văn bản.
- Trường hợp khi kiểm soát viên tiến hành hoạt động kiểm tra mà
không thấy dấu hiệu sai phạm nào từ doanh nghiệp thì việc xử lý trong trường
hợp không có vi phạm hành chính và những trường hợp không xử lý vi phạm
hành chính được quy định rõ trong Điều 14 cùng mục thì người ban hành
quyết định kiểm tra hoặc người ban hành các quyết định khám, tạm giữ
người, tang vật, phương tiện phải kịp thời hoàn chỉnh hồ sơ và kết thúc ngay
việc kiểm tra, khám, tạm giữ áp dụng các biện pháp cần thiết nhằm tránh thiệt
hại (nếu có) cho đối tượng bị kiểm tra.
22
- Những trường hợp không xử lý vi phạm hành chính gồm những
trường hợp thuộc tình thế cấp thiết, phòng vệ chính đáng, người thực hiện
hành vi do sự kiện bất ngờ, vi phạm hành chính khi đang mắc bệnh tâm thần
hoặc những bệnh khác làm mất khả năng nhận thức hoặc khả năng điều khiển
hành vi của mình thì người có thẩm quyền xử lý cụ thể về các trường hợp trên
theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP[3].
1.1.3.3. Xử lý vi phạm hành chính
Xử lý vi phạm hành chính được thi hành theo quy định của pháp luật tại
Mục 3 chương II Thông tư số 26/2009/TT-BCT gồm bước như sau:
Bước 1: Lập biên bản vi phạm hành chính
Theo Điều 15 Lập Biên bản về vi phạm hành chính, đầu tiên ngay sau
khi phát hiện sai phạm kiểm soát viên của cơ quan kiểm tra, kiểm soát cần
lập biên bản về vi phạm hành chính cơ sở làm căn cứ ra quyết định ngay
trong ngày kết thúc. Sau khi tiến hành kiểm tra, xác minh, nếu kiểm soát
viên có đủ căn cứ để kết luận hành vi vi phạm của hành vi đó thì phải lập
biên bản về vi phạm hành chính.. Biên bản về vi phạm hành chính phải thực
hiện đầy đủ các nội dung quy định tại Điều 55 Pháp lệnh Xử lý vi phạm
hành chính năm 2002. Trong trường hợp thủ tục đơn giản thực hiện theo quy
định tại Điều 54 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002 và Điều 21 Nghị
định số 128/2008/NĐ-CP.
Bước 2: Ra quyết định xử phạt hành chính.
Sau khi biên bản được lập thì người có thẩm quyền thuộc đội quản lý
thị trường sẽ đưa ra các quyết định xử phạt đối với các sai phạm tuỳ theo mức
độ và tính chất nghiêm trọng để xử lý tang vật, các hàng hoá vi phạm hành
chính và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt theo quy định củaChính phủ
đã quy định ở Điều 16 của Thông tư số 09/2013/TT-BCT như sau:
Người có thẩm quyền khi đưa ra quyết định xử phạt vi phạm hành
chính ban hành phải đúng thể thức, đúng đối tượng, đúng thời hạn, đúng
23
thẩm quyền và thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của Quản lý thị
trường thực hiện theo quy định tại Điều 37 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002.
Kiểm soát viên cần thực hiện theo nguyên tắc xác định thẩm quyền
xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 42 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 15 Nghị định
số 128/2008/NĐ-CP cụ thể phải xem xét các yếu tố sau: các chức danh có
thẩm quyền xử phạt những hành vi vi phạm hành chính trong từng lĩnh vực
quy định thẩm quyền cho từng hành vi cụ thể, mức phạt tiền tối đa của
khung tiền phạt cho từng hành vi vi phạm hành chính, thẩm quyền áp dụng
hình thức tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính (căn cứ giá trị
thực tế của tang vật để xác định thẩm quyền), thẩm quyền áp dụng các hình
thức tước quyền sử dụng giấy phép và chứng chỉ hành nghề, thẩm quyền áp
dụng các biện pháp khắc phục hậu quả;
Kiểm soát viên cần xác định, đánh giá từ đó phân loại trị giá hàng hoá,
tang vật vi phạm hành chính thực hiện theo quy định tại Điều 63 Nghị định
số 06/2008/NĐ-CP ngày 16 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ quy định xử
phạt vi phạm hành chính trong hoạt động thương mại; Thông tư
số 15/2008/TT-BCT ngày 02 tháng 12 năm 2008 của Bộ Công Thương hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 06/2006/NĐ-CP; Điều 34 Nghị định số
128/2008/NĐ-CP.
Trong trường hợp mức phạt tiền, trị giá tang vật, phương tiện bị tịch
thu hoặc một trong các hình thức xử phạt hoặc biện pháp khắc phục hậu quả
không thuộc thẩm quyền hoặc vượt thẩm quyền thì người đang thụ lý vụ việc
của quản lý thị trường phải chuyển vụ việc vi phạm đó đến người có thẩm
quyền xử phạt.
Đối với các vụ việc liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau, thuộc thẩm
quyền xử phạt của nhiều cơ quan, trường hợp áp dụng phạt bổ sung vượt thẩm
24
quyền hoặc áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả theo quy định của pháp luật
không thuộc thẩm quyền của quản lý thị trường thì chuyển Uỷ ban nhân dân
cấp có thẩm quyền hoặc chuyển cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.
Sau khi xét các yếu tố xử phạt theo đúng quy định và để việc xử phạt
diễn ra theo đúng tiến trình thì cần thực hiện việc đóng dấu quyết định xử
phạt vi phạm hành chính theo Điều 31 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Mỗi vi phạm hành chính đều có các thời hạn quyết định xử phạt khác
nhau tuỳ vào mức độ và lĩnh vực xử phạt. Để đưa ra thời hạn xử phạt đúng
quy định kiểm soát viên có trách nhiệm xem xét, phân tích, đánh giá các vị
phạm dựa theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Pháp lệnh Xử phạt vi phạm hành
chính năm 2002 và Điều 23 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP cụ thể như sau:
- Đối với vụ việc đơn giản khi kiểm tra đã xác định rõ hành vi vi phạm
không cần thẩm tra, xác minh bổ sung chứng cứ, thời hạn ra quyết định xử phạt
là 10 ngày kể từ kể từ ngày lập biên bản về vi phạm hành chính; đối với vụ việc
có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn ra quyết định xử phạt là 30 ngày.
- Trường hợp xét cần có thêm thời gian để xác minh, thu thập chứng cứ
thì người có thẩm quyền phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn
bản để xin gia hạn, thời hạn gia hạn không quá 30 ngày. Thời hạn tối đa ra
quyết định xử phạt vi phạm hành chính kể từ ngày lập biên bản về vi phạm
hành chính là 60 ngày làm việc.
- Trường hợp quá thời hạn quy định tại điểm a khoản này thì không
được ra quyết định xử phạt nhưng vẫn có thể áp dụng các biện pháp khắc
phục hậu quả và tịch thu tang vật vi phạm hành chính thuộc loại cấm lưu
hành, cấm lưu thông theo quy định của pháp luật. Sau khi xem xét, đánh giá
và phân tích thời hạn quyết định xử phạt cơ quan có thẩm quyền sẽ đưa ra
quyết định xử phạt hành chính.
Trong trường hợp Quyết định xử phạt vi phạm hành chính không đúng
chức năng, thẩm quyền, không đúng thể thức, không đúng đối tượng, quyết
25
định ban hành khi đã quá thời hạn hoặc vụ việc có xuất hiện những tình tiết
mới nên phải xác định lại hành vi vi phạm, đối tượng vi phạm, vi phạm có
dấu hiệu hình sự... thì phải huỷ bỏ Quyết định xử phạt vi phạm hành chính đã
ban hành.Việc huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành chính do người đã ra
quyết định xử phạt, cấp trên của người ra quyết định xử phạt hoặc cấp có
thẩm quyền ban hành quyết định huỷ bỏ quyết định xử phạt vi phạm hành
chính đã ban hành.
Đối với trường hợp người có thẩm quyền quyết đưa ra hoãn phạt tiền
cần thực hiện quy định tại Điều 65 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002 và Điều 29 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Bước 3: Thi hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
Khi thi hành việc Quyết định xử phạt vi phạm hành chính, các cơ quan
có thẩm quyền cần thực hiện theo quy định của pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính 2002 và các văn bản pháp luật khác có liên quan, đồng thờ phải theo
dõi, đôn đốc chặt chẽ việc chấp hành quyết định của tổ chức, cá nhân bị xử
phạt và quyết định xử phạt phải gửi cho tổ chức, cá nhân vi phạm trong thời
hạn 3 ngày kể từ ngày ra quyết định xử phạt. Đối với thủ tục phạt tiền thực
hiện theo quy định tại Điều 57 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm
2002. Trong trường hợp đối tượng vi phạm nộp tiền phạt nhiều lần thì quyết
định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 27 Nghị định số 128/2008/NĐ-
CP. Trong trường hợp tổ chức, cá nhân vi phạm bị tước quyền sử dụng Giấy
phép, chứng chỉ hành nghề (nếu có trong Quyết định xử phạt) thì cán bộ đưa
ra quyết định xử phạt thực hiện theo quy định tại Điều 59 Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2002.
Trong các trường hợp bắt buộc kiểm soát viên phải thu tịch tang vật,
phương tiện vi phạm thì dựa theo Điều 60 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành
chính năm 2002. Các trình thự, thủ tục theo quy định tại Điều 61 Pháp lệnh
Xử lý vi phạm hành chính năm 2002 và Điều 35 Nghị định số 128/2008/NĐ-
26
CP.Thời hạn phải xử lý tang vật, phương tiện bị tạm giữ là 10 ngày và không
quá 60 ngày đối với các vụ việc phức tạp cần tiến hành thẩm tra xác minh kể
từ ngày tạm giữ tang vật, phương tiện.
Với các trường hợp tang vật, phương tiện vi phạm phải áp dụng hình
thức xử lý buộc đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất thì các
kiểm soát viên phải chuyển biên bản xử lý tới cấp có thẩm quyền ra quyết
định xử lý là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan có thẩm quyền xử lý;
nếu Cục Quản lý thị trường kiểm tra, tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm
trong diện buộc đưa khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc buộc tái xuất thì cũng
chuyển cho Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh nơi xảy ra vụ việc xử lý. Việc chuyển
giao tang vật, phương tiện vi phạm hành chính để bán đấu giá theo quy định
tại Điều 36 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP.
Đối với các trường hợp quá thời hạn quy định mà tổ chức, cá nhân bị xử
phạt vi phạm hành chính không tự nguyện chấp hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính thì bắt buộc tổ chức có trách nhiệm kiểm soát, kiểm tra phải thi
hành quyết định cưỡng chế thi hành xử phạt vị phạm pháp luật.Việc cưỡng chế
thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính thực hiện theo Điều 66 Pháp
lệnh Xử lý vi phạm hành chính năm 2002, khoản 27 Điều 1 Pháp lệnh sửa đổi bổ
sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính ngày 02 tháng 4 năm
2008 và Nghị định số 37/2005/NĐ-CP ngày 18 tháng 3 năm 2005 của Chính phủ
quy định thủ tục áp dụng các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính. Thẩm quyền ra quyết định cưỡng chế theo quy định tại khoản
28 Điều 1 của Pháp lệnh sửa đổi bổ sung một số điều của Pháp lệnh Xử lý vi
phạm hành chính năm 2008. Đối với trường hợp vi phạm cần chuyển quyết định
xử phạt vi phạm hành chính người có thẩm quyền thi hành quyền quyết định
thực hiện theo quy định tại Điều 68 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính 2002
và Điều 30 Nghị định số 128/2008/NĐ-CP[3].
1.1.3.4.Hoạt động sau xử lý vi phạm hành chính
27
Các tổ chức, cá nhân bị xử phạt vì vi phạm bị xử phạt có quyền khiếu
nại, tố cáo. Người đại diện hợp pháp của họ khiếu nại về quyết định xử phạt
vi phạm hành chính, quyết định áp dụng các biện pháp ngăn chặn và bảo đảm
việc xử phạt vi phạm hành chính Quản lý thị trường thực hiện theo quy định
của Luật Khiếu nại, tố cáo và các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Khiếu nại,
tố cáo hiện hành theo quy định tại điều 23 Thông tư Quy định quy trình
nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát và xử lí vi phạm hành chính của lực lượng
Quản lý thị trường năm 2009 để đảm bảo việc xử lí phạt vi phạm của lực
lượng Quản lý thị trường theo đúng pháp luật hiện hành.
Sau khi kết thúc vụ việc, Đội trưởng Đội Quản lý thị trường, Chi cục
trưởng Chi cục Quản lý thị trường phải chỉ đạo công chức quản lý thị trường
trực tiếp thụ lý vụ việc hoàn thiện hồ sơ xử lý vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật. Cấp nào ban hành Quyết định xử phạt vi phạm hành chính
kết thúc vụ việc lưu trữ hồ sơ, tài liệu bản chính của vụ việc tại cấp đó.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ban hành quyết định xử phạt vi
phạm hành chính thì Chi cục Quản lý thị trường lưu hồ sơ vụ việc tại Chi cục.
Trường hợp Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định xử phạt
vi phạm hành chính thì Đội Quản lý thị trường hoạt động trên địa bàn đó lưu
hồ sơ vụ việc tại Đội.
Việc tiêu huỷ tài liệu hết giá trị lưu trữ chỉ được thực hiện khi có quyết
định bằng văn bản của người có thẩm quyền. Việc xác định tài liệu lưu trữ, thời
gian lưu trữ và tiêu huỷ tài liệu lưu trữ thực hiện theo quy định tại Pháp lệnh Lưu
trữ quốc gia ngày 04 tháng 4 năm 2001, Nghị định số 111/2004/NĐ-CP ngày 08
tháng 4 năm 2004 quy định chi tiết Pháp lệnh Lưu trữ quốc gia, văn bản
số 879/VTLTNN-NVĐP ngày 19 tháng 12 năm 2006 hướng dẫn tổ chức tiêu
huỷ tài liệu hết giá trị của Cục Văn thư và Lưu trữ nhà nước Bộ Nội vụ[3].
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
28
Kiểm tra, kiểm soát thị trường là hoạt động bị tác động bởi nhiều yếu tố
khác nhau. Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường diễn ra khi có hoạt động
giao thương giữa người mua và người bán. Việc giao thương này chỉ diễn ra
khi nguồn cung và nguồn cầu xuất hiện. Dựa theo những lý thuyết về thị
trường, hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường đã được nêu ở trên. Tác giả
xác chia yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường thành
hai nhóm chính:
1.1.4.1. Nhóm yếu tố khách quan
* Sự phát triển kinh tế- xãhội
Môi trường kinh tế xã hội bao gồm: Tổ chức, cá nhân kinh doanh và
người tiêu dùng ngày càng gia tăng về số lượng (dân số tăng), mặt bằng dân
trí, ý thức tự giác của người dân, trang thiết bị hiện đại, hệ thống pháp luật
ngày càng hoàn thiện tương thích với quốc tế, xu hướng hội nhập…. Tất cả
những vấn đề trên của môi trường kinh tế- xã hội đều tác động tới chất lượng
kiểm tra, kiểm soát thị trường.
Cùng với sự gia tăng về số lượng tổ chức, cá nhân kinh doanh và người
tiêu dùng sẽ dẫn theo sự đa dạng hóa lạo hình doanh nghiệp, hình thức kinh
doanh, buôn bán…kèm theo sự phức tạp và khó kiểm soát thị trường như:
buôn lậu, hàng giả, gian lận thương mại, hàng cấm hàng kinh doanh có điều
kiện, vệ sinh an toàn thực phẩm…Điều đó trở thành một thách thức không
nhỏ đối với công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường
Xu thế hội nhập, liên kết trong khu vực và toàn cầu diễn ra ngày càng
nhanh chóng, ý thức, hiểu biết của người dân ngày càng tăng cao thì thủ đoạn
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại ngày càng diễn biến phức tạp với
các phương thức và thủ đoạn ngày càng tinh vi gây khó khăn cho cán bộ kiểm
tra, kiểm soát thị trường và giảm hiệu quả quản lý thị trường.
* Hệ thống chính sách và phápluật
Hệ thống chính sách, pháp luật về kinh tế nói chung và thương mại nói
29
riêng ở nước ta một mặt tạo sự vận hành thúc đẩy nền kinh tế thị trường phát
triển; mặt khác ngăn chặn, hạn chế những mặt trái của kinh tế thị trường. Tuy
nhiên, trong quá trình xây dựng và tổ chức thực hiện cơ chế, chính sách và
pháp luật không tránh khỏi những hạn chế, những kẽ hở làm cho hoạt động
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại có điều kiện phát sinh và phát
triển. Vì vậy, một vấn đề quan trọng của công tác quản lý nhà nước trong
hoạch định chính sách, cơ chế và pháp luật cần phát hiện những thiếu sót để
kịp thời sửa đổi, bổ sung cho hoànthiện
* Ý thức tự giác của các doanh nghiệp và người tiêudùng
Có thể nói ý thức tự giác của các doanh nghiệp và người tiêu dùng và
những hiểu biết của họ về buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại sẽ quyết
định đến chất lượng công tác kiểm tra kiểm soát thị trường. Nếu doanh nghiệp
và người tiêu dùng không có trình độ họ sẽ không nắm vững pháp luật về
thương mại, về thị trường và các quy định về hóa đơn chứng từ dẫn tới vô
tình làm ảnh hưởng tới thị trường khiến cho công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường sẽ gia tăng về số lượng và khối lượng.
Còn trường hợp doanh nghiệp và người tiêu dùng biết rõ hành vi vi
phạm pháp luật của mình, nhưng vẫn cố tình vi phạm thì tính chất phức tạp
của công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường cũng ảnh hưởng theo
Mặt khác trường hợp doanh nghiệp và người tiêu dùng nhìn thấy đối
tượng vi phạm pháp luật nhưng cố tình lờ đi hoặc che dấu sẽ khiến cho công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường càng trở nên khó khăn và kém hiệuquả
1.1.4.2. Nhóm yếu tố chủ quan
* Cơ chế quản lý thị trường
Kiểm tra, kiểm soát thị trường là nội dung của hoạt động quản lý nhà
nước đối với hoạt động kinh doanh thương mại (buôn lậu, hàng giả và gian
lận thương mại). Bởi vậy, cơ chế quản lý thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa có ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường trên các
30
phương diện sau:
Một là, kinh tế thị trường trong thời kỳ quá độ là nền kinh tế quá độ.
Tính quá độ thể hiện ở chỗ trong nền kinh tế bao gồm nhiều loại hình sản
xuất hàng hóa đan xen nhau: sản xuất hàng hóa XHCN, sản xuất hàng hóa
TBCN và sản xuất hàng hóa nhỏ... (nhiều thành phần kinh tế với nhiều hình
thức sở hữu khác nhau tham gia sản xuất hàng hóa). Mỗi kiểu sản xuất
hàng hóa có những nét đặc thù về bản chất kinh tế - xã hội và trình độ phát
triển, nhưng nó đều là một bộ phận của nền kinh tế quốc dân thống nhất,
hình thành và chịu sự chi phối của một thị trường xã hội thống nhất với các
quan hệ cung - cầu, giá cả chung, một đồng tiền chung... Nhân tố kinh tế và
quan hệ kinh tế trong sản xuất hàng hóa của mỗi thành phần kinh tế đều đã
xuất hiện những cái mới, dẫn đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
trở nên cực kỳ khó khăn và phức tạp.
Hai là, kinh tế thị trường còn ở trình độ chưa phát triển. Biểu hiện ở
số lượng mặt hàng và chủng loại hàng hóa nghèo nàn, khối lượng hàng hóa
lưu thông trên thị trường và kim ngạch xuất nhập khẩu còn nhỏ, chi phí sản
xuất và giá cả hàng hóa cao, chất lượng hàng hóa thấp, quy mô và dung
lượng thị trường hạn hẹp; sức cạnh tranh của các doanh nghiệp và hàng hóa
trên thị trường trong nước cũng như thị trường nước ngoài còn yếu; đội ngũ
các nhà quản lý doanh nghiệp giỏi còn ít, thu nhập của người lao động còn
thấp, do đó sức mua còn hạn chế; nhiều loại thị trường còn ở trình độ thấp,
như thị trường vốn, thị trường chứng khoán, thị trường sức lao động,...
Trình độ phát triển không đồng đều của thị trường dẫn đến việc kiểm tra
kiểm soát chống sản xuất, buôn bán hàng giả, sở hữu trí tuệ, gian lận
thương mại rất phức tạp
Ba là, nền kinh tế thị trường phát triển theo hướng hoà nhập vào thị
31
trường thế giới., hợp tác quốc tế về kiểm soát các hoạt động thương mại bất
hợp pháp còn nhiều hạn chế. Do vậy, những hành vi gian lận thương mại,
nhập lậu được thực hiện từ nước này sang nước khác diễn ra ngày càng nhiều
gây khó khăn trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường
* Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý
thị trường
Là người trực tiếp thực hiện các biện pháp nghiệp vụ kiểm tra, kiểm
soát thị trường. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ làm công tác
kiểm tra, kiểm soát thị trường có ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng kiểm tra,
kiểm soát thị trường trên các góc độ sau:
Một là, để có thể đề xuất các đối tượng kiểm tra cần nghiệp vụ điều tra,
nghiên cứu nắm tình hình, phát hiện, sử dụng nhân mối, mua tin, xác minh
các vi phạm về pháp luật thương mại một cách chính xác đúng mục đích
Hai là, Các bước chuẩn bị kiểm tra phải được chuẩn bị một cách chu
đáo có căn cứ, có kế hoạch kiểm tra, kiểm soát tỉ mỉ đạt hiệu quả cao.
Ba là, thực hiện việc KT, kiểm soát đủ thời gian, đúng địa điểm và kịp
thời Bốn là, các quyết định xử lý vi phạm được đưa ra đúng so với quy định
của pháp luật và phải đảm bảo thời gian quy định.
1.2. Cơ sở thực tiễn về chất lượng hoạt dộng kiểm tra, kiểm soát thị trường
1.2.1. Kinh nghiệm về chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Chi cục quản lý thị trường Thái Bình
Chi cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình trong 10 năm qua đã đạt
được nhiều thành tựu trong việc chống buôn lậu, hàng giả, hàng nhái hàng
kém chất lượng. Những thành tựu này được thể hiện chi tiết qua những con số
cụ thể trong 10 năm hoạt động như sau: Chi cục đã tiến hành kiểm tra 74.802
vụ, trong đó tổng số vụ xử lý 18.143 vụ, thu nộp ngân sách nhà nước
59.780.834.000 đồng. Loại hình vi phạm hành chính 32.938.897.000 đồng,
32
bán hàng tịch thu 11.010.142.000 đồng, truy thu thuế 15.831.795.000 đồng.
Chỉ trong 3 năm 2008 - 2010, các lực lượng đã phối hợp triển khai 25 Đoàn
kiểm tra liên ngành theo kế hoạch của Ban 127, kiểm tra hơn 1000 cơ sở kinh
doanh, phát hiện và xử lý gần 600 vụ vi phạm.
Không chỉ dừng ở những thành tựu trên, Chi cục quản lý thị trường tỉnh
Thái Bình tiếp tục triển khai các thông tư mới nhằm thúc đẩy công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Ông
Đào Văn Hoan - Chi cục trưởng Chi cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình, Phó
trưởng ban chỉ đạo 127/ĐP tỉnh cho biết: Chi cục nhận thấy rõ xu hướng phát
triển kinh tế xã hội hiện nay, thực trạng của tình hình buôn lậu hàng giả, hàng
nhái có xu hướng phát triển giống với tình hình phát triển kinh tế. Nói theo
cách khác, kinh tế phát triển càng nhanh, số lượng các vụ vi phạm cũng như
mức độ vi phạm càng tăng. Phát triển kinh tế sẽ xuất hiện những yếu tố thuận
lợi, đan xen những khó khăn thách thức mới. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn
cầu, tình trạng mất cân đối kinh tế vĩ mô và lạm phát sẽ tiếp tục gây ra những
thách thức nghiêm trọng đối với nền kinh tế và những diễn biến phức tạp trên
thị trường, nạn buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại tiếp tục là mảnh đất
sống còn của những đối tượng làm ăn phi pháp, kẽ hở cho những hành vi cạnh
tranh không lành mạnh. Chi cục cho biết trong thời gian tới, cuộc đấu tranh
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại sẽ phức tạp hơn, các đối
tượng làm ăn phi pháp sẽ có nhiều thủ đoạn tinh vi xảo quyệt, chống đối quyết
liệt hơn, song dưới sự lãnh đạo của Tỉnh Uỷ, HĐND, UBND tỉnh Thái Bình, sự
chỉ đạo của Ban 127/TW, bằng sự nỗ lực của tất cả các ngành, các lực lượng,
nhất định Ban chỉ đạo 127/ĐP tỉnh hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
Cụ thể, Chi cục tập trung thực hiện tốt các nhiệm vụ và giải pháp theo
các mục tiêu lớn, có trọng tâm: Thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
tại chi cục thông qua việc tập huấn, rèn luyện nâng cao nghiệp vụ vì đội ngũ
cán bộ là nguồn lực lòng cốt thực hiện các nhiệm vụ và mục tiêu đề ra.
33
Củng cố, tổ chức các đoàn liên ngành kiểm tra, kiểm soát các hoạt động
thương mại thực hiện kiểm tra với các phương án mới bám sát theo chỉ đạo
của BCĐ 127/TW, các phương thức triển khaicũng dựa trên tình hình thực
tiễn theo từng lĩnh vực cụ thể như: vật tư nông nghiệp, xăng dầu và các loại
vật tư chiến lược, vệ sinh an toàn thực phẩm, thuốc chữa bệnh và hành nghề
Y - Dược, sữa và đồ chơi trẻ em, phòng chống dịch bệnh, vàng bạc và ngoại
tệ, công khai niêm yết giá…
Đẩy mạnh hơn nữa công tác tuyên truyền để các tổ chức, cá nhân,
người dân nâng cao nhận thức, hiểu rõ những tác hại của hàng cấm, hàng
nhập lậu, hàng giả. Chi cục quản lý thị trường tỉnh Thái Bình tiếp tục phối
hợp chặt chẽ với các sở, ngành, các cơ quan thông tin đại chúng như báo thái
bình, đài truyền hình.. để triển khai thực hiện nghiêm túc Kế hoạch số 45/KH-
UBND ngày 24/9/2014 của UBND tỉnh về tuyên truyền góp phần nâng cao
hiệu quả công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả,
đặc biệt là trong những tháng cuối năm khi mà lượng hàng giả, hàng nhập lậu
luôn có dấu hiệu gia tăng.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Quảng trị
Công tác quản lý thị trường tỉnh Quảng Trị trong 10 năm qua cũng có
những thành tựu đáng kể trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả
và gian lận thương mại (2003-2013). Trong 10 năm qua, BCĐ 127 tỉnh Quảng
Trị đãdựa trên tinh thần của Chính phủ đưa ra, triển khai những chính sách cụ
thể để công cuộc đấu tranh có hiệu quả với tình trạng buôn lậu, sản xuất buôn
bán hàng giả và gian lận thương mại, đảm bảo ổn định thị trường, qua đó tạo
dựng môi trường kinh doanh lành mạnh cũng như tạo điều kiện cho các doanh
nghiệp phát triển trên địa bàn tỉnh.
Theo báo cáo của BCĐ 127 tỉnh về kết quả công tác chống buôn lậu,
hàng giả và gian lận thương mại 10 năm qua có thể thấy công tác này đã đạt
được nhiều thành tựu đáng kể như: tỉnh đã thực hiện xử lý 34.268 vụ, tổng giá
34
trị hàng hóa vi phạm trên 352 tỷ đồng, xử phạt vi phạm hành chính 15,8 tỷ
đồng. Tổng số tiền hàng hóa vi phạm và xử phạt vi phạm hành chính trên 368
tỷ đồng. Một số mặt hàng bắt giữ chủ yếu trong 10 năm của các lực lượng
như: thuốc nổ (55kg); thuốc phiện, cần sa (10,25kg); ma túy tổng hợp
(173.353 viên); heroin; động vật hoang dã; gỗ các loại; thuốc lá; rượu ngoại;
nước giải khát… Thành tựu này đạt được là nhờ sự chỉ đạo quyết liệt của
BCĐ 127 tỉnh mà Quảng Trị đã đấu tranh đạt nhiều kết quả trong hoạt động
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.Dựa vào kết quả của công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trong nhiều năm. Thành viên BCĐ 127 của
tỉnh đã thực hiện nghiên cứu, phân tích những kết quả đạt được cũng như
những hạn chế. Từ đó làm căn cứ để tổng hợp báo cáo, tổ chức cuộc tham
luận nhằm trao đổi những kinh nghiệm, bài học và nêu lên một số đề xuất,
kiến nghị để tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong công tác đấu tranh chống
buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại. Trong đó, tỉnh đã đề ra một số
biện pháp mới cần phải đẩy mạnh trong thời gian tới như:
Tập trung nâng cao ý thức, sự hiểu biết của người dân và các doanh
nghiệp thông qua công tác tuyên truyền, phổ biến pháp luật, thông tin thị trường
giá cả và hướng dẫn người tiêu dùng, lên án các hành vi vi phạm pháp luật.
Không chỉ hướng tập trung vào những đối tượng vi phạm mà tỉnh cũng
đề ra kế hoạch đối với những cá nhân, tổ chức có thành tích trong công cuộc
đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại như: đăng thông
tin biểu dương nhằm khích lệ tinh thần đấu tranh chống hàng giả, hàng nhái,
các hành vi vi phạm thương mại trong người dân.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn về chất lượng kiểm tra, kiểm
soát thị trường, mà cụ thể là công tác chống buôn lậu, hàng giả và gian lận
thương mại, nghiên cứu rút ra một số bài học kinh nghiệm như sau:
- Một là, để nâng cao chất lượng kiểm tra, kiểm soát thị trường thì điều
đầu tiên đòi hỏi phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức làm công
35
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, trong đó công tác nâng cao chất lượng bộ
máy tổ chức, nguồn nhân lực và cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường là những vấn đề cốt lõi. Trước khi kiểm tra, kiểm soát thị
trường phải xác định được đối tượng kiểm tra, kiểm soát và phải có kế hoạch
- Hai là, Nhà nước phải ban hành các văn bản Luật một cách cụ thể rõ
cụ thể chi tiết, tránh chủ quan duy ý chí.
ràng nhằm tránh chồng chéo trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.
Yêu cầu đặt ra là chúng ta phải kiên trì, kiên quyết, sử dụng đồng bộ các biện
pháp trên cơ sở phát huy sức mạnh của hệ thống chính trị, của cả nước trong
đó Lực lượng Quản lý thị trường là nòng cốt trong công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường phòng, chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại, có
trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các lực lượng chức năng khác và hợp tác
quốc tế để tham mưu tích cực cho các cấp uỷ Đảng, cơ quan trong cuộc đấu
- Ba là, Tổ chức kiểm tra, kiểm soát đồng thời với việc tuyên truyền,
tranh đầy cam go này.
hướng dẫn pháp luật cho thương nhân hoạt động thương mại bằng nhiều
hình thức, biện pháp có hiệu quả. Đặc biệt quan tâm đến công tác kiểm tra,
kiểm soát và tuyên truyền pháp luật tại các khu vực thị trường nông thôn,
vùng sâu, vùngxa.
Với kinh nghiệm nhiều năm về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường của các nước là tấm gương cho nước ta học tập và áp dụng vào công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Việt Nam.
36
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản
lý thị trường tỉnh Phú Thọ hiện nay như thế nào?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng trạng hoạt động kiểm
tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ?
- Để nâng cao chất lượng trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ cần phải thực hiện
những giải pháp gì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thu thập từ sách, báo, tạp chí, các văn bản của Chính phủ, các trang
điện tử, và các tài liệu do Cục Quản lý thị trường và Cơquan thường trực
Chi cục Quản lý thị trường, Ban chỉ đạo chống buôn lậu, hàng giả và gian
lận thương mại tỉnh Phú Thọ cung cấp có liên quan đến đề tài như báo cáo
tổng kết và các số liệukhác.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Để tiến hành phân tích đánh giá đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh và cán
bộ quản lý thị trường về chất lượng bộ máy tổ chức, chất lượng nguồn nhân lực,
cơ sở vật chất phục vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường và kết quả kiểm tra, kiểm
soát thị trường trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đề tài sử dụng nguồn số liệu sơ cấp
được thu thập bằng bảng hỏi đáp được trình bày tại phụ lục của nghiên cứu. Tác
giả thực hiện xác định cỡ mẫu thông qua công thức của Slovin như sau:
N n = 1 + N(e)2
37
Trong đó:
n là số đơn vị mẫu (cỡ mẫu)
N là tổng số các đơn vị của tổng thể chung
e là sai số cho phép (%)
- Tổng số doanh nghiệp đang hoạt động kinh thương mại trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ tính tới năm 2016 là 1131 doanh nghiệp. Trong đề tài
này, tác giả áp dụng mức sai số cho phép e là 10%. Số mẫu được chọn sẽ
được tính như sau:
n= 1131 1 + 1131(0.1)2
Số doanh nghiệp được chọn để phỏng vấn là: 92doanh nghiệp.
- Tổng số cán bộ tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ tính tới
năm 2016 là 94 cán bộ. Tác giả áp dụng mức sai số cho phép là 10%. Số mẫu
được chọn sẽ được tính như sau:
n = 94 1 + 94(0.1)2
Số cán bộ được chọn để phỏng vấn là: 48 cán bộ.
Tác giả thực hiện gửi mẫu phiếu điều tra tới các doanh nghiệp trên địa
bàn và cán bộ làm việc tại Chi cục QLTT. Sau khi thực hiện loại bỏ những
phiếu điều tra không đủ điều kiện, tác giả lựa chọn xác suất 92 doanh nghiệp
và 48 cán bộ thực hiện nghiên cứu và phân tích.
2.2.2. Phương pháp xử lý và tổng hợp thông tin
Các tài liệu sau khi thu thập được tiến hành chọn lọc, hệ thống hoá để
tính toán các chỉ tiêu phù hợp cho việc phân tích đề tài. Sử dụng phương pháp
phân tổ thống kê để hệ thống và tổng hợp tài liệu.
2.2.2.1. Xử lý thông tin bằng phần mềm Excel
Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp, tính toán đối với số làm căn cứ
để đánh giá, minh chứng cho các nghiên cứu và là cơ sở đề xuất các giải
pháp quản lý.
38
2.2.2.2. Tổng hợp thông tin bằng hệ thống bảng biểu, đồ thị
Các thông tin liên quan đến quản lý thuế đối với doanh nghiệp được tổng
hợp bằng hệ thống bảng biểu để so sánh, đánh giá, phân tích tác động của từng
yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường. Đồng thời, các
số liệu còn được biểu diễn trên các mô hình đồ thị để so sánh trực quan.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
Phân tích thông tin là giai đoạn cuối cùng của quá trình nghiên cứu
khoa học, có nhiệm vụ làm rõ đặc trưng, xu hướng phát triển của hiện tượng
và quá trình nghiên cứu dựa trên các thông tin thống kê đã được thu thập, xử
lý và tổng hợp nhằm giải đáp các câu hỏi nghiên cứu đã đặt ra.
Quá trình phân tích có mục đích là nhằm xác định cụ thể các mức độ
hiện tượng, xu hướng biến động cũng như tính chất và mức độ chặt chẽ của
các mối liên hệ giữa các hiện tượng, để từ đó rút ra được những kết luận khoa
học về bản chất cũng như tính quy luật của hiện tượng nghiên cứu; dự báo
quá trình tiếp theo của hiện tượng trong thời gian ngắn. Các phương pháp
phân tích thống kê được sử dụng bao gồm: phương pháp phân tích dãy số theo
thời gian, phương pháp so sánh, phương pháp chuyên gia, chuyên khảo…..
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Các con số sau khi được thu thập được tác giả thực hiện phân tích, mô tả
thông qua việc sử dụng số tuyệt đối, số bình quân, số tối đa, số tối thiểu. Ngoài
ra, trong luận văn này tác giả còn sử dụng phương pháp vẽ biểu đồ nhằm mô tả
sự chuyển động của các con số qua từng năm, sự chênh lệch giữa năm sau và
năm trước.Phương pháp này nhằm đưa ra một cái nhìn tổng quan cho tác giả
cũng như người đọc về tình hình hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
So sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối để đánh giá động thái phát
triển của hiện tượng, sự vật theo thời gian và không gian. Sử dụng phương
pháp so sánh theo tỷ lệ phát triển (%) để đánh giá sự phát triển qua các
39
năm.Tức là trên cơ sở số liệu thu thập được trong các năm... đề tài thực hiện
so sánh cả về số tuyệt đối, số tương đối, tỷ lệ phát triển (%) theo từng chỉ
tiêu, so sánh số thực hiện với kế hoạch giao trong cùng kỳ và cùng kỳ năm
trước để đánh giá về các yếu tố phát triển hay hạn chế có sự tác động về chủ
quan và khách quan.
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh số lượng, chất lượng nguồn nhân lực phục
- Số lượng cán bộ làm công tác kiểm tra, kiểm soát thịtrường
- Tỷ lệ cán bộ trực tiếp làm công tác KT,KS quản lý địa bàn/ Tổng số
vụ kiểm tra, kiểm soát thịtrường
- Số lượng và tỷ lệ cán bộ làm công tác KT,KS thị trường có trình độ
cánbộ
trên đại học, đại học, cao đẳng, trung cấp/Tổng số cánbộ
- Tỷ lệ các vụ kiểm tra/kế hoạch kiểmtra
- Số lượng các vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường, các vụ đã xử lý sau
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh chất lượng kiểm tra, kiểm soát thịtrường
- Số vụ và tỷ lệ các vụ vi phạm hàng giả, hàng cấm, hàng nhập lậu,
kiểmtra.
- Số vụ và tỷ lệ số tiền phạt vi phạm hành chính, trị giá hàng bán đã
VSATTP/ kếhoạch
tiêu hủy, tiền bán hàng tịch thu, trị giá hàng chờ bán chờ tiêu hủy / Tổng thu
- Số vụ và tỷ lệ số tiền chuyển ngành khác hỗ trợ thu/ Tổng thu về NSNN.
về ngân sách nhànước
40
Chương 3
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA, KIỂM SOÁT
THỊ TRƯỜNG CỦA CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG TỈNH PHÚ THỌ
3.1.Tổng quan địa bàn nghiên cứu tỉnh Phú Thọ
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên - kinh tế xã hội tỉnh Phú Thọ
3.1.1.1.Vị trí địa lý
Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh thuộc vùng Trung du miền núi phía Bắc của
Việt Nam với diện tích đất tự nhiên là nhiên 3.534,4 km2, trong đó diện tích
đất nông nghiệp là 97.610 ha, đất rừng là 195.000 ha với 64.064 ha rừng tự
nhiên, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 10.000 ha, các loại đất khác là
19.299 ha. Dân số trung bình của tỉnh đạt gần 1.4 nghìn người.Tỉnh Phú Thọ là
cửa ngõ vùng kinh tế Tây Bắc với phía Tây tiếp giáp thành phố Hà Nội, phía
Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Nam giáp tỉnh Hoà Bình, phía Bắc giáp tỉnh
Yên Bái và Tuyên Quang điều này đã đưa Phú Thọ trở thành trung tâm kinh tế,
là nơi kết nối các vùng kinh tế trọng điểm như: Hải Phòng - Hà Nội - Côn
Minh (Trung Quốc). Với cơ sở hạ tầng tốt, giao thông đa dạng với khoảng cách
về sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách Trung tâm thành phố Hà Nội 80km,
cách cảng Hải Phòng 170km, cách cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu (giữa Lào Cai -
Việt Nam và Vân Nam - Trung Quốc), cách cửa khẩu Thanh Thủy - Lạng Sơn
200km và là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: sông Hồng, sông Đà và sông Lô,
những điều này đã giúp kinh tế của Tinh tăng mạng cũng như trở thành yếu tố
thúc đẩy giao thương mạnh mẽ giữa các vùng kinh tế lớn.
3.1.1.2.Tổng quan về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Phú Thọ thuộc vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng năm
khoảng 23°C, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.700 mm, độ ẩm
trung bình năm khoảng 86%. Bên cạnh đó diện tích đất của tỉnh khá đa dạng
bao gồm cả đất rừng, đất nông nghiệp và đất mặt nước nuôi trông thủy sản do
đó kinh tế của tỉnh phát triển khá đa dạng theo hai tiểu vùng là: tiểu vùng đồi
núi cao và tiểu vùng gò thấp. Trong đó:
41
- Tiểu vùng đồi núi cao: chiếm tới 67,94% diện tích đất tự nhiên toàn
tỉnh, bao gồm gồm các huyện: Thanh Sơn, Tân Sơn, Yên Lập, Tam Nông,
Thanh Thủy, Cẩm Khê và một phần của Hạ Hòa. Nơi đây có độ cao trung
bình so với mặt nước biển từ 200 - 500m do vậy nó có những lợi thế phát
triển chủ yếu như: trồng cây ôn đới, cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày,
cây lâm nghiệp, chăn nuôi đại gia súc, khai thác khoáng sản, du lịch sinh thái,
nghỉ dưỡng... Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế tiểu vùng này vướng phải
những khó khăn về giao thông. Trình độ dân trí ở tiểu vùng này còn thấp do
đó, mặc dù có những lợi thế về đất và tự nhiên nhưng việc khai thác các tiềm
- Tiểu vùng gò thấp:bao gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ và các
năng về các lĩnh vực nông, lâm, khoáng sản... còn hạn chế.
huyện: Lâm Thao, Phù Ninh, Thanh Ba, Đoan Hùng và phần còn lại của Hạ
Hòa, có diện tích tự nhiên 1.132,5km2. Vùng này có địa hình đặc là các đồi
gò thấp, và nguồn phù sa dồi dào từ sông tả ngạn sông Hồngtạo điều kiện
thuận lợi để phát triển các cây nguyên liệu giấy, cây lương thực, cây công
nghiệp, cây công nghiệp dài ngày như chè,cây ăn quả, nuôi trồng thủy sản và
chăn nuôi. Bên cạnh đó, một số khu vực tập trung những đồi gò thấp tương
đối bằng phẳng (tập trung chủ yếu ở vùng Đông Nam của tỉnh) thuận lợi cho
tỉnh khai thác tiềm năng về công nghiệp như: phát triển các khu công nghiệp,
cụm công nghiệp và phát triển các hạ tầng kinh tế - xã hội khác.
Trong những năm qua theo báo cáo của tỉnh Phú Thọ về mức độ tăng
trưởng kinh tế tính tới năm 2017 kinh tế của tỉnh tiếp tục tăng trưởng khá,
vượtmục tiêu đề ra. Trong năm 2017, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh
(GRDP) sosánh 2010 ước đạt 35.634,5 tỷ đồng, tăng 7,75% so với năm 2016
(vượt kếhoạch 0,25%). Trong đó khu vực công nghiệp và xây dựng tăng
10,66%; khuvực dịch vụ tăng 7,48%; khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản
tăng 3,74%.Cơ cấu kinh tế (cơ cấu giá trị tăng thêm) năm 2017: Khu vực
nông, lâmnghiệp và thủy sản chiếm tỷ trọng 22,00% (năm 2016 24,34%); khu
42
vực côngnghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 38,99% (năm 2016 37,73%); khu
vực dịchvụ chiếm tỷ trọng 39,01% (năm 2016 37,93%). Cơ cấu kinh tế 2017
có sựchuyển dịch theo hướng tích cực theo hướng giảm tỷ trọng khu vực
nông, lâmnghiệp và thủy sản, tăng tỷ trọng khu vực công nghiệp và xây dựng
và dịch vụ.
Về các vấn đề xã hội dân số của tỉnh tăng đều qua các năm, tỷ lệ tăng
dân số tự nhiên đạt khoảng 11,60%. Lực lượng lao động trẻ trên 15 tuổi của
tỉnh tính tới năm 2017 ước đạt 759,8 nghìn người tăng 8,1 nghìn người so
với năm 2016. Trong đó phần lớn lực lượng lao động làm trong khu vực
nông, lâm nghiệp và thủy sản chiếm 54,6% nhưng đang có xu hướng giảm,
đứng thứ hai là lao độngđang làm việc trong các ngành kinh tế đã qua đào
tạo ước đạt 26,7%, tăng 0,5điểm phần trăm. Tỷ lệ lao động thất nghiệp của
tỉnh là 1,60%, giảm 0,04 điểm phần trăm so với năm 2016. Công tác an sinh
xã hội, giáo dục và y tế cũng được tỉnh chú trọng đầu tư và đạt được nhiều
bước tiến đáng kể.
3.1.1.3.Tổng quan thị trường tỉnh Phú Thọ
Phú Thọ là vùng kinh tế trọng điểm của vùng Tây Bắc, kết nối các
vùng kinh tế lớn trong nước cũng như ngoài nước. Với vị trí địa lý thuận lợi,
nơi đây được coi là cầu nối hàng hóa từ các tỉnh vùng biên giới tới các thành
phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên… Trong những năm qua về cơ
bản thị trường khá ổn định và có những chuyển biến tích cực. Hoạt động sản
xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đã và đang có chuyển biến tích cực
theo xu hướng phát triển của thị trường đáp ứng nhu cầu cho sản xuất và tiêu
dùng của người dân trong và ngoài tỉnh. Giá cả hàng hóa biến động không
lớn, tình trạng giá tăng cao vào các thời điểm lễ, du lịch đã được giảm thiểu.
Tuy nhiên, bên cạnh đó thị trường của tỉnh Phú Thọ vẫn còn một số hạn
chế nhất định ảnh hưởng đến thị trường như: việc sụt giảm giá thị lợi hơi đã
tác động xấu tới ngành chăn nuôi khiến cho các doanh nghiệp hoạt động trong
43
lĩnh vực này gặp không ít khó khăn trong việc tìm nguồn tiêu thụ, dẫn tới
nhiều doanh nghiệp thua lỗ, thậm chí là phá sản. Ngoài ra vấn nạn buôn bán,
vận chuyển hàng hóa nhập lậu chủ yếu là những sản phẩm tiêu dùng như:
quần áo, giày dép, mỹ phẩm, dược phẩm, vật tư nông nghiệp, thực phẩm từ
các tỉnh gần biên giới như: Lào Cai, Sơn La… trung chuyển qua tỉnh để tới
các địa điểm tiêu thụ lớn tại các tỉnh lân cận đã gây ra nhiễu loạn thị trường vì
sự xuất hiện của hàng giả, hàng kém chất lượng. Các hành vi gian lận thương
mại này càng ngày càng tinh vi khó kiểm soát, gây không ít khó khăn cho
việc phát hiện và xử lý của các cơ quan chức năng.
3.1.2. Tổng quan về chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
3.1.2.1. Quá trình hình thành và phát triểnChi cục quản lý thị trường tỉnh Phú
Thọ
Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ có tiền thân là Ban chỉ đạo Quản lý thị
trường tỉnh Vĩnh Phú được thành lập theo Nghị định số 290/TTg ngày
03/7/1957 của Thủ Tướng Chính phủ. Đến ngày 03/2/1996 thực hiện Nghị định
10/CP ngày 23/01/1995 của Thủ tướng Chính phủ, UBND tỉnh Vĩnh Phú đã
ban hành Quyết định số 206/QĐ-UB giải thể Ban chỉ đạo Quản lý thị trường
trực thuộc UBND tỉnh và thành lập Chi cục QLTT tỉnh Vĩnh Phú trực thuộc Sở
Thương mại & Du lịch Vĩnh Phú với chức năng, nhiệm vụ kiểm tra việc tuân
thủ pháp luật các hoạt động thương mại của các tổ chức và cá nhân trên địa bàn
tỉnh, đề xuất với Sở và UBND tỉnh về kế hoạch, biện pháp tổ chức thị trường,
bảo đảm lưu thông hàng hóa theo pháp luật, ngăn ngừa và xử lý kịp thời các vi
phạm trong hoạt động thương mại trên địa bàn tỉnh.
Cuối năm 1996 tỉnh Vĩnh Phú chia tách, tỉnh Phú Thọ được tái lập.
Ngày 22/01/1997 UBND tỉnh Phú Thọ ra Quyết định số 88/QĐ-UB thành lập
Chi cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ trực thuộc Sở TM-DL.
44
Trong suốt quá trình hình thành phát triển, Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ đã
không ngừng nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ chính trị mà cấp trên
giao phó góp phần quan trọng trong việc giữ ổn định thị trường, thúc đẩy sự phát
triển kinh tế, duy trì trật tự kỷ cương trong hoạt động thương mại dịch vụ, chống
các hoạt động buôn lậu, sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, chống
gian lận thương mại và các hành vi kinh doanh trái phép khác trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ và bảo vệ lợi ích chung của nhân dân các dân tộc trong tỉnh.
3.1.2.2. Tổ chức bộ máy tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
Hiện nay chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ có 01 chi cục trưởng, 03 phó chi cục
trưởng, 2 phòng ban chính là: phòng tổ chức hành chính và phòng nghiệp vụ tổng
hợp. Bên cạnh đó chi cục còn quản lý 13 đội quản QLTT tại cấp thành phố,
huyện, thị xã và đội QLTT cơ động.. Cụ thể mối quan hệ giữa các phòng ban, đội
quản lý của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ được trình bày tại sơ đồ 3.1 dưới đây:
Sơ đồ 3.1. Tổ chức bộ máy quản lý của Chi cục Quản lý thị trường
Ghi chú:Quan hệ chỉ huy:
Quan hệ phối hợp:
Nguồn: Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ
45
Trong tất cả mọi hoạt động của chi cục, các phòng chức năng, đội quản
lý thị trường sẽ phối hợp cùng nhau thực hiện các nhiệm vụ. Quan hệ cụ thể
giữa các phòng ban và các đội như sau:
- Giữa các phòng chức năng: Là mối quan hệ ngang cấp, hợp tác để
cùng hoàn thành nhiệm vụ. Căn cứ vào nhiệm vụ, quyền hạn các phòng chức
năng thực hiện nhiệm vụ theo sự chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục. Trường hợp
công việc có liên quan giữa các phòng thì chủ động bàn bạc, phối hợp cùng
giải quyết. Nếu giữa các phòng không thống nhất ý kiến thì sẽ xin ý kiến chỉ
đạo của Lãnh đạo Chi cục.
- Giữa Đội với Phòng: Là mối quan hệ ngang cấp, tuy nhiên về chức
năng, nhiệm vụ và chuyên môn Đội chịu sự hướng dẫn và kiểm tra của các
phòng theo sự phân công của Lãnh đạo Chi cục và quy định của Pháp luật;
Phòng chức năng có trách nhiệm cung cấp cho các Đội các văn bản phục vụ cho
công tác do các cơ quan chức năng triển khai theo chỉ đạo của Lãnh đạo Chi cục.
- Giữa Đội với Đội: Là mối quan hệ hợp tác, độc lập, phối hợp tác
chiến và trao đổi kinh nghiệm trong công tác để cùng hoàn thành nhiệm vụ
3.1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ
Căn cứ vào các quy định của pháp luật, Chi cục QLTT đã xây dựng quy
chế làm việc để cụ thể hóa chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các chức
danh, bộ phận trong bộ máy tổ chức như sau:
Chi cục trưởng: Chi cục trưởng là người đứng đầu cơ quan, đồng
thời là Phó Giám đốc Sở Công thương, lãnh đạo toàn diện công việc của cơ
quan, chịu trách nhiệm trước Tỉnh uỷ, HĐND và UBND tỉnh; Cục QLTT,
Ban chỉ đạo 389 và Sở Công thương Phú Thọ về toàn bộ hoạt động của Chi
cục Quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ;
Phó Chi cục trưởng: Các Phó Chi cục trưởng giúp Chi cục trưởng
điều hành công việc theo sự phân công và uỷ quyền của Chi cục trưởng; Phó
Chi cục trưởng được nhân danh Chi cục trưởng khi giải quyết những công
46
việc được Chi cục trưởng phân công và uỷ quyền và chịu trách nhiệm về
quyết định của mình trước Chi cục trưởng và trước pháp luật; Các quyết định
của từng Phó Chi cục trưởng phải báo cáo kịp thời cho Chi cục trưởng;
Các phòng chuyên môn:
+ Phòng Tổ chức - Hành chính: là phòng chuyên môn tham mưu giúp
việc cho lãnh đạo Chi cục về những nội dung công việc như:
- Tổ chức và xây dựng lực lượng Quản lý thị trường chính quy, hiện đại;
- Thực hiện chế độ chính sách của Đảng, Nhà nước đối với cán bộ,
công chức Quản lý thị trường;
- Giải quyết mọi chế độ chính sách cho cán bộ công chức kịp thời,
đúng quy định;
- Thực hiện công tác hành chính, văn thư, quản lý tài chính và tài sản
của toàn Chi cục;
- Kiểm tra, hướng dẫn các Đội mở sổ sách theo dõi nguồn tài chính,
quản lý tài sản công; trang thiết bị, phương tiện làm việc;
- Quản lý lưu dữ tài liệu, quản lý và sử dụng con dấu của Chi cục
đúng quy định;
- Phối hợp với phòng Nghiệp vụ-Tổng hợp, thực hiện công tác kiểm tra
hoạt động của các Đội Quản lý thị trường theo chức năng, nhiệm vụ được
phân công.
Ngoài những nhiệm vụ trên phòng còn thực hiện một số nhiệm vụ khác
do lãnh đạo Chi cục giao hoặc yêu cầu thực hiện.
+ Phòng Nghiệp vụ - Tổng hợp: là phòng chuyên môn tham mưu giúp
việc cho lãnh đạo Chi cục về những nội dung công việc sau:
- Dự thảo quy chế phối hợp giữa các Phòng, Đội Quản lý thị trường và
các cơ quan chức năng, trình cấp có thẩm quyền quyết định;
- Xây dựng kế hoạch tập huấn hàng năm nhằm nâng cao nghiệp vụ
chuyên môn cho cán bộ, công chức;
47
- Tham mưu cho lãnh đạo xử lý những vụ việc vi phạm hành chính
vượt thẩm quyền mà các Đội Quản lý thị trường chuyển đến;
- Thống kê, tổng hợp báo cáo tình hình thị trường, kết quả công tác của
toàn Chi cục để báo cáo tuần, tháng, quý, năm theo đúng quy định hoặc báo
cáo đột xuất;
- Quản lý, theo dõi, kiểm tra cấp phát và sử dụng ấn chỉ Quản lý
thị trường;
- Là bộ phận tổng hợp giúp Thường trực Ban chỉ đạo 389/PT thực hiện
những yêu cầu nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo 389/PT tỉnh Phú Thọ giao cho;
- Kiểm tra việc chấp hành pháp luật đối với các Đội và công chức
quản lý thị trường.
- Thẩm tra giải quyết khiếu nại, tố cáo về kiểm tra và xử lý vi phạm đối
với các Đội và công chức Quản lý thị trường;
- Tiếp nhận hồ sơ các vụ vi phạm vượt quá thẩm quyền của Đội
trưởng Đội Quản lý thị trường; nghiên cứu, thẩm định hồ sơ đề xuất Chi
cục trưởng xử lý; - Phối hợp với Phòng Tổ chức- Hành chính thực hiện
công tác kiểm tra hoạt động của các Đội Quản lý thị trường theo chức
năng, nhiệm vụ được phân công;
Ngoài việc thực hiện một số nhiệm vụ công tác chuyên môn trên còn
thực hiện những công việc khác khi lãnh đạo Chi cục yêu cầu;
Các Đội Quản lý thị trường: là các đội hoạt động dưới chỉ đạo của chi
cục QLTT cấp tỉnh cùng thực hiện các hoạt động về kiểm tra, kiểm soát thị trường
theo địa bàn riêng, cụ thể các chức năng của đội quản lý thị trường như sau:
- Phát hiện, kiểm tra hàng nhập lậu, hàng cấm, kiểm tra sản xuất, buôn
bán hàng giả; kiểm tra việc chấp hành các quy định về thương nhân và hoạt
động thương mại; phát hiện các hành vi khác vi phạm pháp luật thương mại
trên địa bàn theo sự phân công, phân cấp của Chi cục Quản lý thị trường;
- Áp dụng các biện pháp ngăn chặn và xử lý các vi phạm pháp luật
thương mại theo thẩm quyền. Trong trường hợp vượt thẩm quyền của Đội thì
báo cáo Chi cục trưởng xử lý;
48
- Phối hợp với các cơ quan hữu quan trên địa bàn được phân công, để
kiểm tra và xử lý các vi phạm hành chính liên quan đến nhiều lĩnh vực; đối với
các vụ việc không thuộc địa bàn phụ trách khi phối hợp với các cơ quan hữu
quan để kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính phải được sự đồng ý bằng văn bản
của Chi cục trưởng;
- Đề xuất với Chi cục để kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền các
biện pháp Quản lý thị trường, ngăn ngừa các vi phạm pháp luật thương mại trên
địa bàn; những bất cập về cơ chế, chính sách, pháp luật thương mại cần được sửa
đổi, bổ sung;
- Tổng hợp tình hình thị trường trên địa bàn và thực hiện chế độ báo
cáo theo quy định;
- Thực hiện quy chế công tác và chấp hành các quy định của pháp luật
về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường trên địa bàn được phân công chịu
trách nhiệm mọi vấn đề về tổ chức kiểm tra, quyết định xử lý vi phạm hành
chính theo quy định của pháp luật;
- Quản lý và thực hiện chế độ, chính sách đối với công chức của Đội
theo sự phân cấp quản lý; Quản lý tài chính, tài sản, phương tiện hoạt động,
ấn chỉ, lưu trữ hồ sơ vụ việc theo quy định.
3.1.2.4. Thực trạng đội ngũ của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
Hiện nay Lực lượng QLTT Phú Thọ đã và đang không ngừng phát triển
cả về số lượng và chất lượng để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ ngày càng cao.
Với đội ngũ công chức, nhân viên là 97 người (04 kiểm soát viên chính, 74
kiểm soát viên, 11 kiểm soát viên trung cấp và nhân viên) trong đó 84,4 % có
trình độ đại học và trên đại học các chuyên ngành kinh tế, thương mại và luật;
được trang bị phương tiện, công cụ phục vụ công tác cũng như đảm bảo điều
kiện ngày một tốt hơn. Lực lượng QLTT Phú Thọ đã và đang đóng góp tích
cực vào sự nghiệp xây dựng kinh tế chung của tỉnh nhà. Chỉ tính riêng giai
đoạn 03 năm (2015 - 2017), lực lượng QLTT Phú Thọ đã kiểm tra 7.094 vụ,
trong đó vi phạm 460 vụ về buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu,
91 vụ về sản xuất, buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng, 1.366 vụ trong
49
lĩnh vực giá, đầu cơ găm hàng, 2.254 vụ vi phạm trong kinh doanh, 1.055 vụ
an toàn thực phẩm và 781 vụ vi phạm khác trong kinh doanh; tổng số tiền thu
nộp ngân sách nhà nước và trị giá hàng tiêu hủy là trên 17,6 tỷ đồng, trong đó
tiền phạt vi phạm hành chính là trên 12,4 tỷ đồng, tiền bán hàng tịch thu trên
4 tỷ đồng và trị giá hàng tiêu hủy trên 1,5 tỷ đồng.
Với những đóng góp tích cực đó, trong nhiều năm qua lực lượng QLTT
Phú Thọ đã được Chính phủ; các Bộ, Ngành, BCĐ 389/TW; UBND tỉnh, Sở
Công Thương, Công đoàn ngành Công thương; Liên đoàn Lao động tỉnh và
Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng nhiều phần thưởng cao quý ghi nhận
những thành tích đã đạt được của các tập thể và cá nhân đã có những đóng
góp tích cực cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
3.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục
quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
3.2.1. Thu thập, xử lý thông tin và xây dựng kế hoạch kiểm tra
Công tác thu thập, xử lý thông tin và xây dựng kế hoạch kiểm tra luôn
được chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ thực hiện nghiêm túc theo đúng quy định của
Bộ Công Thương và đề cao nguyên tắc là trước khi tiến hành kiểm tra phải có
căn cứ cụ thể và phải thực hiện đúng các quy định của pháp luật. Bên cạnh đó
dưới sự chỉ đạo sát sao của Sở Công Thương tỉnh Phú Thọ và chi cục trưởng,
trong những năm qua chi cục QLTT Phú Thọ đã đẩy lùi được tình trạng kiểm
tra tùy tiện, không có căn cứ, kiểm soát gây cản trở lưu thông hàng hóa hợp
pháp, làm thiệt hại tài sản và uy tín của doanh nghiệp và người kinh doanh.
Trong những năm qua dựa trên những chỉ đạo của Chính phủ, Bộ công
thương, Tỉnh ủy, UBND tỉnh, Giám đốc sở Công thương, chi cục QLTT Phú
Thọ công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị trường đã có nhiều
chuyển biến tích cực. Việc thu thập thông tin không chỉ còn dựa vào một phía
là cán bộ kiểm tra tại chi cục mà còn được thực hiện dựa trên ý kiến và đề
nghị của các cơ quan cấp trên yêu cầu cơ quan có thẩm quyền kiểm tra kiểm
soát các doanh nghiệp, theo sự đề nghị của cá cơ quan có thẩm quyền nhằm
50
kiểm tra, kiểm soát tình hình hoạt động của các doanh nghiệp và đặc biệt là
phản ánh của người dân, các hộ kinh doanh và doanh nghiệp trên địa bàn.Đối
với những phản ánh của người dân, các hộ kinh doanh, các doanh nghiệp qua
đường dây nóng hoặc qua thư thì luôn chi cục QLTT Phú Thọ bảo vệ thông
tin, nhằm giữ an toàncho bên khiếu nại, đảm bảo được tính minh bạch. Điều
này đã giúp cho công dân mạnh dạn hơn trong việc thực hiện chống lại các
đối tượng vi phạm có ý định gây tổn hại cho thị trường cũng như cuộc sống,
hoạt động kinh doanh của người dân và các doanh nghiệp. Cụ thể theo biểu
đồ 3.1 về thực trạng lập kế hoạch kiểm tra dựa trên các nguồn thông tin có thể
thấy các kế hoạch kiểm tra được lập dựa theo nguồn thông tin cung cấp của
người dân và các doanh nghiệp mặc dù chỉ chiếm từ 3- 7%, nhưng có sự gia
tăng qua các năm. Điều này cho thấy lòng tin của người dân đối với việc bảo
mật thông tin của chi cục đã có dấu hiệu tích cực. Người dân và các doanh
nghiệp cũng đã có nỗ lực trong việc chung tay đẩy lùi các sai phạm.
Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra dựa trên các nguồn thông tin
Năm 2017
88%
7%
4%
Năm 2016
89%
6%
5%
Năm 2015
89%
3%
8%
82%
84%
86%
88%
90%
92%
94%
96%
98%
100%
Khác
Tự thu thập
Người dân và các doanh nghiệp báo cáo
Biểu đồ 3.1: Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra dựa
trên các nguồn thông tin
(Nguồn:Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )
51
Mọi thông tin khiếu nại đều được nhanh chóng thực hiện xác minh
theo đúng quy trình của BCT đề ra.Bên cạnh đó, việc xây dựng kế hoạch
kiểm tra còn được dựa trên tình hình diễn biến thị trường, kinh tế hàng năm
của tỉnh, từ đó chỉ đạo toàn lực lượng thực hiện quyết liệt, có hiệu quả các
mục tiêu giải pháp đã đề ra, tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến pháp
luật, kiểm tra, xử phạt nghiêm các hành vi phạm pháp luật tạo điều kiện thuận
lợi cho lưu thông hàng hóa, sản xuất phát triển.
Công tác lập kế hoạch tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ được dựa trên ba
nguồn chính là: Các cán bộ dựa trên những thông tin kinh doanh của các
doanh nghiệp hộ kinh doanh qua các năm và thực trạng đang hoạt động; Dựa
trên thông tin mà người dân hoặc các doanh nghiệp báo cáo; Dựa trên các
nguồn khác: các cơ quan ban ngành,… Kết quả thực hiện công tác xây dựng
kế hoạch kiểm tra của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ năm
2015- 2017 được thể hiện tại bảng 3.1 dưới đây:
Bảng 3.1: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra,
kiểm soát thị trường của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ
So sánh giữa năm 2016/ 2015
So sánh giữa năm 2017/ 2016
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tăng (+)/ Giảm
Tăng (+)/ Giảm
Tốc độ phát triển (%)
Tốc độ phát triển (%)
Kế hoạch (vụ)
1650
1830
2013
180
111%
183
110%
Thực hiện (vụ)
2167
2400
2527
233
111%
127
105%
Tỷ lệ hoàn thành (%)
131% 131% 126%
(Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )
52
Theo bảng kết quả có thể số lượng các cuộc kiểm tra được lên kế hoạch đều
tăng đều qua các năm. Số cuộc kiểm tra trên thực tế cũng có dấu hiệu tăng đều qua
các năm, trong đó năm 2016 tăng 233 vụ, chiếm 111% so với năm 2015, năm
2017 tăng 127 vụ chiếm 105%. Mặc dù so với giai đoạn 2015-2016 số cuộc kiểm
tra trên thực tế giai đoạn năm 2016-2017 có giảm, nhưng nhìn chung đều có xu
hướng gia tăng qua các năm. Việc thực hiện công tác kiểm tra dựa trên kế hoạch
luôn được thực hiện tốt và đảm bảo hoàn thành 100% chỉ tiêu đã đề ra. Tỷ lệ hoàn
thành luôn ở mức cao, thấp nhất là 126% so với kế hoạch đề ra. Điều này cho thấy
hiệu quả trong công tác chỉ đạo, đôn đốc cán bộ thực hiện công tác kiểm tra, kiểm
soát thị trường và phân công kế hoạch cụ thể cho từng đội, từng bộ phận cụ thể
của chi cục QLTT Phú Thọ. Việc xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị
trường trong giai đoạn 2015- 2017 đã đạt được các yêu cầu về tính khách quan,
nghiêm túc, xây dựng kế hoạch có trọng tâm. Tuy nhiên số cuộc kiểm tra thực tế
luôn vượt xa kế hoạch cho thấy việc xây dựng kế hoạch vẫn còn nhiều hạn chế và
chưa thực sự bám sát vào tình hình thực tế của thị trường.
Nguyên nhân của tình trạng này là do sự biến động không ngừng của
thị trường vượt ngoài tầm kiểm soát của cán bộ kiểm tra, kiểm soát thị trường.
Ngoài ra, thực trạng này còn đến từ nguyên nhân chất lượng đội ngũ cán bộ
còn yếu kém, thiếu những kỹ năng phân tích thị trường, kinh tế.
Việc lên kế hoạch thực hiện công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường theo
từng sai phạm có nhiều biến động qua các năm. Cụ thể, việc lập kế hoạch đối với
các sai phạm khác luôn được chi cục QLTT Phú Thọ thực hiện vượt kế hoạch đề
ra. Tuy nhiên đối với loại hình sai phạm kinh doanh trái phép, VSAT thực phẩm
trong giai đoạn 2015- 2016 luôn vượt chỉ tiêu đề ra, nhưng tới năm 2017 chi cục
QLTT Phú Thọ chỉ thực hiện được 57% kế hoạch đề ra. Loại hình sai phạm
buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm và sản xuất buôn bán hàng giả tỷ lệ hoàn
thành kế hoạch đề ra khá thấp luôn dưới 100% trong cả giai đoạn nghiên cứu.
Điều này cho thấy một điều rõ ràng rằng khi xét trên từng loại hình sai phạm
việc thực hiện thu thập thông tin, xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị
53
trường của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ chưa có hiệu quả, chưa bám sát được với
tình hình hoạt động của các doanh nghiệp cũng như tình hình truân chuyển hàng
hóa từ các tỉnh biên giới qua địa bàn của tỉnh. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng
này là do hiện nay đối tượng vi phạm tăng cả về số lượng và các hình thức vi
phạm. Những người vi phạm này đã tận dụng công nghệ để thực hiện các hành
vi vi phạm khiến cho việc kiểm soát trở nên khó khăn hơn, đặc biệt là trong
những khoảng thời gian nhạy cảm như dịp lễ, tết Nguyên Đán. Nhưng bên cạnh
đó nguyên nhân xảy ra tình trạng này cũng xuất phát từ cả phía chi cục QLTT
khi mà trình độ của đội ngũ cán bộ thực hiện công tác phân tích dữ liệu còn kém
dẫn tới xây dựng kế hoạch kiểm tra chưa đạt hiệu quả cao.
Bảng 3.2: Thực trạng công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra, kiểm soát thị
trường của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ theo từng loại hình sai phạm
So sánh giữa năm 2015/ 2016
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tăng (+)/ Giảm (-)
Tốc độ phát triển (%)
Tăng (+)/ Giảm (-)
So sánh giữa năm 2016/ 2017 Tốc độ phát triển (%)
Kế hoạch (vụ)
215
330
408
115
153%
78
124%
Thực hiện (vụ)
257
412
231
155
160%
-181 56%
Tỷ lệ hoàn thành %) 120% 125% 57%
Kế hoạch (vụ)
159
179
196
20
13%
17
109%
Thực hiện (vụ)
138
161
110
23
17%
-51
68%
80 34
85 20
106% 59%
5 -14
0 -3
100% 85%
Kinh doanh trái phép, VSAT thực phẩm Buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm SX buôn bán hàng giả
40 69
103% 107% 88 104% 362 120%
Sai phạm khác
Tỷ lệ hoàn thành %) 87% 90% 56% 85 Kế hoạch (vụ) 17 Thực hiện (vụ) Tỷ lệ hoàn thành %) 43% 24% 20% 1196 1236 1324 Kế hoạch (vụ) Thực hiện (vụ) 1738 1807 2169 Tỷ lệ hoàn thành %) 145% 146% 164% (Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )
54
3.2.2. Tổ chức kiểm tra
Quá trình tổ chức kiểm tra là khâu quan trọng và luôn được chi cục
đẩy mạnh chất lượng trong những năm vừa qua theo đúng quy định của
BCT ban hành năm 2013. Trước khi thực hiện kiểm tra, dựa trên kế hoạch
đã phê duyệt ở bước thu thập thông tin và xử lý dứ liệu, Chi cục thuế thực
công bố quyết định kiểm tra, thành phần tham gia và các hộ kinh doanh,
doanh nghiệp bị kiểm tra. Mọi công việc trong kế hoạch sẽ được các đội
kiểm tra phân công trực tiếp cho cán bộ kiểm tra thực hiện nhiệm vụ kiểm
tra đối với các doanh nghiệp, hộ kinh doanh nằm trong danh sách. Bảng3.3,
miêu tả thực trạng tổ chức kiểm tra tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ trong
giai đoạn từ năm 2015- 2017.
Bảng 3.3: Thực trạng tổ chức kiểm tra tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ
Chỉ tiêu
Đơn vị: vụ
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tổng số vụ kiểm tra
2167
2400
2527
Tổng số vụ vi phạm
1729
2012
2062
Tỷ lệ số vụ vi phạm/ số vụ thực
80%
84%
82%
hiện kiểm tra
(Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )
Qua bảng 3.3 có thể thấy số vụ kiểm tra mà chi cục đã thực hiện đều
tăng qua các năm, trong giai đoạn từ năm 2015- 2016, số vụ kiểm tra đã tăng
233 vụ, bằng 111% so với cùng kỳ năm trước. Trong giai đoạn 2016- 2017,
mặc dù không tăng bằng giai đoạn trước nhưng vẫn có dấu hiệu tăng. Trong
đó, số vụ vi phạm được phát hiện đạt từ 80% - 84% trên tổng số vụ đã tiến
hành kiểm tra.
55
Cụ thể kết quả kiểm tra được thể hiện tại biểu đồ 3.2
Kết quả kiểm tra, phát hiện vi phạm tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ
2062
2012
1729
Năm 2015 Năm 2016 Năm 2017
Biểu đồ 3.2: Kết quả kiểm tra, phát hiện vi phạm tại chi cục QLTT
tỉnh Phú Thọ - (Đ/v: vụ)
(Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )
Theo biểu đồ 3.2, số lượng DN, hộ kinh doanh mà chi cục đã tiến hành kiểm
tra tăng mạnh trong giai đoạn 2015-2016, với tỷ lệ năm 2016 bằng 116 % so với
năm 2015. Trong năm 2017 số cuộc kiểm tra đã được thực hiện đạt 2062 vụ và có
xu hướng tăng trong tương lai. Trong giai đoạn 2016-2017, 100% các cuộc kiểm tra
đều được hoàn tất, không có cuộc kiểm tra nào bị kéo dài gây tốn thời gian, chi phí
và nguồn nhân lực đối với cả đối tượng bị kiểm tra và cơ quan kiểm tra.
Xét trên phương diện từng trường hợp vi phạm được thể hiện tại bảng 3.4
có thể thấy, phần lớn cuộc kiểm tra diễn ra là các sai phạm khác là bao gồm các
sai phạm về giá, đầu cơ găm hàng. Tình trạng này xảy ra nhiều trong những dịp lễ
như giỗ Tổ Hùng Vương, tết Nguyên Đán các hộ kinh doanh cố tình tăng giá do
nhu cầu của người dân tăng cao. Trong giai đoạn 2015-2017 những cuộc kiểm tra
thuộc sai phạm khác có dấu hiệu tăng, tuy vậy tỷ lệ tăng trong giai đoạn 2016-
2017 có dấu hiệu giảm nhẹ. Vi phạm về buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm cũng
có cùng xu hướng tăng trong giai đoạn từ 2015- 2017, mặc dù trong năm 2017 tỷ
lệ vi phạm so với năm trước đã có dấu hiệu giảm nhưng chưa nhiều.
56
Bảng 3.4: Thực trạng tổ chức kiểm tra, kiểm soát thị trường của chi cục
QLTT tỉnh Phú Thọ theo từng loại hình sai phạm
Đơn vị: vụ
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tăng (+)/ Giảm (-)
Tăng (+)/ Giảm (-)
So sánh giữa năm 2015/ 2016 Tốc độ phát triển (%)
So sánh giữa năm 2016/ 2017 Tốc độ phát triển (%)
Kinh doanh
trái phép,
257
424
374
167 165%
-50
88%
VSAT thực phẩm
Buôn bán hàng nhập lậu,
138
159
163
21 115%
4 103%
hàng cấm
SX buôn bán hàng giả
34
19
37
-15
56%
18 195%
Sai phạm khác
1300 1410
1488
110 108%
78 106%
(Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )
Kinh doanh trái phép, VAST thực phẩm giữa năm 2015 và 2016 tăng
167 vụ, so với năm 2015 đạt 165%. Trong giai đoạn này theo nhận định của
chi cục QLTT Phú Thọ tình hình kinh doanh vẫn diễn biến phức tạp trên thị
trường, qua công tác kiểm tra, kiểm soát theo kế hoạch cũng như đột xuất, lực
lượng QLTT đã bắt giữ được nhiều doanh nghiệp vi phạm về quy định ghi
nhãn hàng hoá, không có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đối với
ngành nghề kinh doanh có điều kiện và các vi phạm khác. Ngoài ra, riêng
trong dịp tết Bính Thân năm 2016 số lượng vi phạm tăng cao chủ yếu là do
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không đảm bảo an toàn thực phẩm,
không tập huấn kỹ thuật an toàn thực phẩm theo quy định của nhà nước. Tuy
nhiên trong năm 2017 loại hình vi phạm này đã giảm đáng kể còn 347 vụ vi
phạm, chỉ bằng 88% so với năm 2016.
57
Những vi phạm về sản xuất buôn bán hàng giả đã được kiểm tra chỉ
chiếm từ 1-2% tổng số những loại hình vi phạm đã kiểm tra, tuy nhiên nó lại
có biến động nhiều qua các năm và có dấu hiệu tăng mạnh, trong khoảng thời
gian năm 2015 và 2016 loại hình vi phạm này giảm 15 vụ, chỉ bằng 56%. Tuy
nhiên trong năm 2017, sản xuất buôn bán hàng giả đã tăng 18 vụ, đạt 195% so
với cùng kỳ năm 2016. Vì trong những năm gần đây, nhu cầu về các mặt hàng
mỹ phẩm, quần áo, giày dép, thực phẩm chức năng tăng cao. Do đó, các đối
tượng vi phạm đã lợi dụng xu hướng yêu thích hàng rẻ của người dân để thực
hiện sản xuất những mặt hàng nhái với già thành thấp hơn để thu hút người
mua. Điều này không chỉ ảnh hưởng tới kinh tế thị trường mà còn ảnh hưởng
mạnh tới sức khỏe của người tiêu dùng.
Tình trạng số lượng cuộc kiểm tra gia tăng so với kế hoạch đề ra, những
vụ kiểm tra đã được xử lý tăng qua các năm đến từ nhiều nguyên nhân khác
nhau. Theo đánh giá của cán bộ làm việc tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ về
chất lượng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát tại chi cục trong giai đoạn 2015-
2017 có nhiều ý kiến khác nhau, cụ thể được thể hiện tại bảng 3.5. Hầu hết các
cán bộ đều đánh giá các chỉ tiêu được đưa ra ở mức tốt và rất tốt, đặc biệt là
việc “kiểm soát kỹ phương tiện bị khám, đo kiểm chi tiết”( 69% cán bộ đánh
giá ở mức tốt và 25% ở mức rất tốt),và “ phối hợp với cơ quan chức năng liên
quan”(42% cán bộ đánh giá ở mức tốt và 52% ở mức rất tốt). Tuy nhiên, chỉ
tiêu “ Kiểm tra hiện trường thực tế nơi sản xuất, tàng trữ, cất giấu tang vật,
nơi buôn bán hàng hóa có dấu hiệu vi phạm” và “Khám, lục soát tang vật, tạm
giữ hàng hóa phương tiện vi phạm”, được đánh giá hầu hết ở mức trung bình
(lần lượt là 43% và 77%). Điều này cho thấy việc thực hiện kiểm tra vẫn còn
nhiều hạn chế và chưa được thực hiện nghiêm túc dẫn tới vi phạm gia tăng. Khi
kiểm tra cán bộ thực hiện không tốt việc khám, lục soát tang vật dẫn tới bỏ sót
nhiều chi tiết quan trọng và vô tình vẫn tạo được cơ hội cho những đường dây
buôn bán hàng giả, hàng kém chất lượng tiếp tục hoạt động.
58
Bảng 3.5: Đánh giá của cán bộ về chất lượng việc thực hiện kiểm tra,
kiểm soát thị trường
Đơn vị: %
Rất
Trung
Rất
Chỉ tiêu
Kém
Tốt
kém
bình
tốt
Kiểm tra hiện trường thực tế nơi sản
xuất, tàng trữ, cất giấu tang vật, nơi
0%
1%
43%
41%
15%
buôn bán hàng hóa có dấu hiệu vi
0%
0%
6%
69%
25%
Kiểm soát kỹ phương tiện bị khám, đo kiểm chi tiết
0%
5%
77%
8%
10%
Khám, lục soát tang vật, tạm giữ hàng hóa phương tiện vi phạm
Phối hợp với các cơ quan chức năng
0%
0%
6%
42%
52%
liên quan
Ý thức phối hợp của các đối tượng bị
0%
7%
15%
37%
41%
kiểm tra
(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)
3.2.3. Xử lý vi phạm hành chính
Sau khi hoàn tất quá trình kiểm tra đối với đối tượng kiểm tra, cán bộ
chi cục QLTT được phân công nhiệm vụ sẽ ghi chép lại quá trình kiểm tra,
thông tin người bị kiểm tra, thông tin thành viên trong đoàn kiểm tra, thời
gian và kết quả đảm bảo chính xác, đầy đủ thông tin và tính pháp lý theo đúng
quy định tại Điều 11 Thông tư số 26/2009/TT-BCT. Biên bản kiểm tra được
thông báo cụ thể đối với đối tượng kiểm tra nhằm xác minh thông tin. Những
biên bản kiểm tra này luôn được chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ làm căn cứ theo
dõi trong những năm tiếp theo và thực hiện áp dụng các lệnh xử phạt đối với
đối tượng bị kết luận vi phạm.
Trong những năm qua, Chi cục QLTT Phú Thọ đã thực hiện vận động
người dân, tuyên truyền và phổ biến kịp thời các chủ trường đường lối,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước về các hoạt động thương mại
59
thông qua việc phối hợp với các cấp chính quyền, các ngành chức năng, các
cơ quan thông tin đại chúng. Do đó, hầu hết các đối tượng vi phạm đều chấp
hành các quy định xử lý vi phạm hành chính mà chi cục đề ra và hầu hết các
trường hợp vi phạm đều không cần sử dụng đến biện pháp cưỡng chế. Điều
này cho thấy chất lượng thực hiện các quyết định xử phạt vi phạm hành
chính về thị trường tại Phú Thọ là hết sức khả quan. Cụ thể, việc xử phạt vi
phạm hành chính về các lỗi vi phạm hoạt động thương mai được thể hiện
qua bảng số liệu 3.6 dưới đây:
Bảng 3.6: Kết quả xử lý vi phạm hành chính tại
chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Tăng (+)/ Giảm (-)
Tăng (+)/ Giảm (-)
So sánh giữa năm 2016/ 2015 Tốc độ phát triển (%)
So sánh giữa năm 2017/ 2016 Tốc độ phát triển (%)
Tổng số tiền thu nộp
41.967 56.858 65.708 14.891 135% 8.850 116%
NSNN
Tiền phạt hành chính
35.487 43.338 45.747
7.851 122% 2.409 106%
Tiền bán hàng tịch thu
6.480 13.520 19.961
7.040 209% 6.441 148%
Trị giá hàng đã tiêu hủy
7.177
2.751
5.110
-4.426
38% 2.359 186%
(Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )
Số tiền xử phạt hành chính tăng thu nộp vào NSNN của chi cục tăng đều
qua các năm tỷ lệ thuận với những cuộc kiểm tra của chi cục cũng như các vi
phạm bị phát hiện. Theo số liệu thống kê có thể thấy trên 70% số tiền phạt là
phạt vi phạm hành chính theo quy định của BCT, tiền bán hàng tịch thu và
hàng bị tiêu hủy chỉ chiếm phần ít. Tiền bán hàng tịch thu là loại hình xử phạt
tăng mạnh nhất qua các năm, số tiền bán hàng tịch thu năm 2016 chiếm 209%
60
so với năm 2015. Trong năm 2017 tỷ lệ có giảm nhưng không đáng kể. bên
cạnh đó, trị giá hàng bị tiêu hủy do sai phạm năm 2017 đã tăng 2.359 triệu
đồng so với năm 2016 và có dấu hiệu tiếp tục tăng. Điều này cho thấy chi cục
QLTT tỉnh Phú Thọ đã mạnh tay hơn trong việc xử lý các vi phạm và nó cũng
cho thấy hiệu quả của công tác đôn đốc đối tượng vi phạm thực hiện nghĩa vụ
của mình, điều này được thể hiện rõ hơn khi mà 100% các số tiền phạt đều
được hoàn thành và không có tình trạng dư nợ xảy ra.
Kết quả xử phạt hành chính thu vào NSNN theo từng loại hình vi phạm
2999.275
2843.725
2695.475
3000
2500
2000
1500
826.25
703.95
1000
584.8
471.95
542.8
319.95
270.3
500
111
87.8
0
Năm 2015
Năm 2016
Năm 2017
Kinh doanh trái phép, VSAT thực phẩm Buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm
SX buôn bán hàng giả
Sai phạm khác
Biểu đồ 3.3: Kết quả xử phạt hành chính thu vào NSNN theo từng loại
hình vi phạm-(Đ/v: triệu đồng)
(Nguồn: Theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ )
Theo biểu đồ 3.3 miêu tả chi tiết về việc xử phạt hành chính theo từng
loại hình vi phạm có thể thấy các sai phạm khác chiếm phần lớn trong tổng
thu phạt nộp vào NSNN, tuy vậy trong năm 2017 có dấu hiệu giảm nhẹ. Số
tiền thu phạt thu từ loại hình vi phạm kinh doanh trái phép, VSAT thực phẩm
trong giai đoạn 2015- 2016 chỉ đứng sau các sai phạm khác và có dấu hiệu
tăng mạnh trong năm 2016. Tuy nhiên trong giai đoạn 2016 -2017 kinh doanh
trái phép, VSAT thực phẩm đã giảm, thay vào đó là sự tăng mạnh của loại
61
hình vi phạm buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm, đạt 826.25 triệu đồng trong
năm 2017. Điều này cho thấy buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm có nhiều
diễn biến phức tạp và chưa được ngăn chặn triệt để gây ảnh hưởng tới hoạt
động kinh doanh của các doanh nghiệp chân chính cũng như kinh tế chung
của tỉnh và hoạt động trao đổi hàng hóa của người tiêu dùng.
Về phía các doanh nghiệp, theo đánh giá của họ về chất lượng xử lý sau
kiểm tra, kiểm soát thị trường tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ tại biểu đồ số
3.4 có thể thấy: mặc dù hầu hết các doanh nghiệp đánh giá ở mức trên trung
bình ( rất tốt: 22 DN; tốt: 52 DN; trung bình 15 DN ), thì vẫn có 03 doanh
nghiệp được hỏi đánh giá ở mức kém và rất kém. Điều này cho thấy mặc dù
đã thực hiện nộp phạt và thi hành những quy định xử phạt mà chi cục đã đề
ra, nhưng vẫn có doanh nghiệp chưa thực sự hài lòng về kết quả xử lý mà chi
cục đã ban hành.
Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng xử lý sau kiểm tra, kiểm soát thị trường
60
52
50
40
30
22
20
15
10
2
1
0
Trung bình
Kém
Rất tốt
Tốt
Rất kém
Biểu đồ 3.4: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng xử lý sau kiểm tra,
kiểm soát thị trường đối với chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ - (Đ/v: DN)
(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)
62
3.2.4. Hoạt động sau xử lý vi phạm hành chính
Sau khi quyết định xử phạt hành chính được ban hành, các doanh
nghiệp, cá nhân bị xử phạt có thể khiếu nại qua đường thư điện tử hoặc tới
trực tiếp chi cục. Theo đánh giá của doanh nghiệp về việc giải quyết khiếu
nại của chi cục được thể hiện tại biểu đồ 3.5, hầu hết doanh nghiệp đều
đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Tuy nhiên, số DN đánh giá ở mức trung bình
vẫn chiếm số lượng khá cao 3%, và 1% DN đánh giá ở mức kém. Điều này
cho thấy, việc giải quyết khiếu nại của chi cục vẫn còn nhiều hạn chế, chưa
thực sự thỏa mãn được thắc mắc của các doanh nghiệp về việc xử phạt cũng
như các công tác kiểm tra.
Đánh giá của doanh nghiệp về việc giải quyết khiếu nại
3 10
31
65
Trung bình
Kém
Rất tốt
Tốt
Rất kém
Biểu đồ 3.5: Đánh giá của doanh nghiệp về việc giải quyết khiếu nại của
chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ - (Đ/v: %)
(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)
Theo kết quả đánh giá của các doanh nghiệp có thể thấy chi cục chưa
thực sự kết nối với các doanh nghiệp trên địa bàn khiến cho một vài doanh
nghiệp chưa nêu đúng chính xác ý kiến của mình đối với hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường của chi cục.
63
Kết quả kiểm tra, xử phạt sẽ được các cán bộ tại chi cục lưu trữ theo hồ
sơ theo chỉ đạo của chi cục trưởng và đội trưởng đội quản lý thị trường. Cán
bộ trực tiếp thực hiện công tác kiểm tra có trách nhiệm hoàn thành hồ sơ về
thông tin doanh nghiệp kiểm đã kiểm tra, kết quả kiểm tra và kết quả xử phạt
nếu có. Sau khi hồ sơ được hoàn tất chi cục sẽ lưu bản chính và bản sao chép
trên dữ liệu của ngành nhằm phục vụ cho công tác theo dõi hoạt động của các
doanh nghiệp sau khi xử phạt và kết quả cũng được dùng cho việc xây dựng
kế hoạch của năm tới. Bên cạnh đó, kết quả kiểm tra cũng được mở cho cơ
quan ban ngành phục vụ cho hoạt động kiểm tra, giám sát.
3.3. Những yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
của Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
3.3.1. Nhóm yếu tố chủ quan
3.3.1.1. Cơ chế quản lý thị trường
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường trên cả nước nói chung và tại
tỉnh Phú Thọ nói riêng thuộc trong nhóm những hoạt động chính của quản lý
nhà nước đối với hoạt động kinh doanh thương mại (buôn lậu, hàng giả và
gian lận thương mại). Có thể thấy hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường là
một hoạt động đa dạng, chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố khác nhau. Một
trong những yếu tố có tác động tới hiệu quả của công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường tỉnh Phú Thọ nói riêng và toàn quốc nói chung đó làcơ chế quản
lý thị trường và định hướng phát triển xã hội chủ nghĩa.
Nền kinh tế tại tỉnh Phú Thọ rất đa dạng, nó bao gồm nhiều nguồn
cung, nhiều loại hình sản xuất và nhiều loại sản phẩm khác nhau. Không chỉ đa
dạng về các loại sản xuất và sản phẩm, còn đa dạng ở những thành phần tham
gia quá trình sản xuất hàng hóa. Mỗi sản phẩm được sản xuất ra đều mang
những đặc tính riêng thể hiện về các mặt giá trị, bản chất về kinh tế- xã hội và
trình độ phát triển. Do đó, mỗi sản phẩm được tạo ra tới tay người tiêu dùng sẽ
phải chịu sự chi phôi của nhiều yếu tố như là các quan hệ cung - cầu, giá cả
chung, đồng tiền chung. Cùng lúc đó, dưới dự phát triển không ngừng kinh tế
64
và quan hệ kinh tế trong sản xuất hàng hóa tạo ra nhiều lợi ích trong quá trình
sản xuất như là: sản phẩm mới, quá trình sản xuất mới, nguyên liệu mới
…Trong khi đó cơ chế quản lý thị trường chưa kịp thích ứng với sự thay đổi
này, điều này dẫn đến hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường ở tất cả các tỉnh
trong cả nước đều trở nên ngày càng khó khăn và phức tạp.
Tỉnh Phú Thọ là một tỉnh có nền kinh tế thị đang trong giai đoạn phát
triển. Điều này có thể thấy rõ ở số lượng doanh nghiệp tăng mạnh qua các
năm, các hộ đăng ký kinh doanh nhỏ lẻ tăng rõ rệt. Tuy nhiên, các doanh
nghiệp mới chỉ tăng về số lượng chứ chua tăng về chất lượng công việc dẫn
tới nguồn vốn đầu tư và kỹ thuật đầu tư vẫn còn hạn chế. Dẫn tới chủng loại
hàng hóa nghèo nàn, khối lượng hàng hóa lưu thông trên thị trường và kim
ngạch xuất nhập khẩu còn nhỏ chủ yếu phụ thuộc vào các hiệp định thương
mại và nguồn đầu tư. Hơn nữa, như đã nêu ở trên do sự phát triển chưa rõ
ràng nên chi phí sản xuất vẫn còn cao do hàng hóa sản xuất vẫn phải đi nhập
khẩu nguyên liệu nhiều ở nước ngoài, quy trình sản xuất hiệu quả thấp dẫn tới
giá cả hàng hóa cao, chất lượng hàng hóa thấp, quy mô và dung lượng thị
trường hạn hẹp. Nhìn vào tổng thể có thể thấy rõ sức cạnh tranh của các
doanh nghiệp và hàng hóa trên thị trường tại tỉnh Phú Thọ còn yếu; đội ngũ
các nhà quản lý doanh nghiệp giỏi còn ít, thu nhập của người lao động còn
thấp, do đó sức mua còn hạn chế;... Trình độ phát triển không đồng đều giữa
các nhân tố dẫn đến việc kiểm tra kiểm soát chống sản xuất, buôn bán hàng
giả, sở hữu trí tuệ, gian lận thương mại gặp nhiều khó khăn do cơ chế quản lý
chưa bao quát được mọi sự thay đổi của các doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, tỉnh Phú Thọ đang hướng sự phát triển kinh tế của tỉnh
theo hướng thị trường quốc tế thông qua việc xuất khẩu, điều này khiến cho
các hoạt động thương mại phát triển nhanh chóng, nhưng luật hải quan, xuất
nhập khẩu mà nhà nước đề ra chưa đáp ứng được sự phát triển này dẫn tới
kiểm soát các hoạt động thương mại bất hợp pháp ở các tỉnh thành còn nhiều
hạn chế. Thị trường mở vô tình là công cụ cho những hành vi gian lận thương
65
mại, nhập lậu được thực hiện nhanh chóng từ nước này sang nước khác và
diễn ra với mật độ ngày càng nhiều, thủ đoạn tinh vi gây khó khăn nhiều trong
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.
3.3.1.2. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ làm công tác quản lý thị trường
Về bộ máy tổ chức:Do quy định về phần quyền chức năng quản lý nhà
nước về kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm chưa được rõ ràng nên vẫn xảy ra
thực trạng việc xử phạt không đồng đều, cùng một vụ việc nhưng có nơi xử
lý, nơi thì không hoặc chỉ xử lý hành vi ở khâu lưu thông mà không xử lý
người sản xuất. Việc này vô tình là kẽ hở cho những hoạt động thương mại
phi pháp diễn ra do xử lý không nghiêm và triệt để tận gốc, đôi khi còn xảy ra
tình trạng chồng chéo, thiếu chặt chẽ trong công tác quản lý.
Theo đánh giá của cán bộ làm việc trực tiếp tại chi cục về chất lượng tổ
chức bộ máy có thể thấy hầu hết cán bộ đánh giá ở mức tốt và rất tốt. 23% cán
bộ đánh giá ở mức trung bình, điều này cho thấy tổ chức bộ máy tại chi cục
QLTT tỉnh Phú Thọ vẫn có những bất cập nhất định.
Rất tốt
Đánh giá của cán bộ về chất lượng tổ chức bộ máy
0%0%
Tốt
23%
27%
Trung bình
Kém
Rất kém
50%
Biểu đồ 3.6: Đánh giá của cán bộ về chất lượng tổ chức bộ máy - (Đ/v: %)
(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)
66
Về chất lượng đội ngũ cán
bộ:Sốlượngcánbộlàmcôngtáckiểmtrakiểmsoátthịtrườnghiệnnay tại chi cụclà
kháít, trong khi đó lượng công việc lại ngày càng gia tăng dẫn tới hiệu quả làm
việc không cao. Hơn nữa, trình độ của đội ngũ cán bộ đa phần là ở bậc đại học
nền việc xử lý những công việc phức tạp còn gặp rất nhiều khó khăn.Trong đấu
tranh, phát hiện xử lý vi phạm, việc phân biệt hàng giả, vi phạm luật sở hữu
trí tuệ của một bộ phận cán bộ công chức tại chi cục hạn chế, năng lực nhiệm
vụ pháp luật, năng lực hiểu biết và vận dụng pháp luật để tham mưu cho chính
quyền cơ sở còn nhiều yếu kém. Theo đánh giá của cán bộ về chất lượng
nguồn nhân lực phục vụ hoạt động kiểm tra, có tới 37% cán bộ đánh giá ở
mức trung bình, 4% ở mức kém, 59% đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Điều này
cho thấy rõ thực trạng chất lượng nguồn nhân lực tại chi cục vẫn còn rất nhiều
hạn chế gây ảnh hưởng trực tiếp tới công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường.
3.3.2. Nhóm yếu tố khách quan
3.3.2.1. Hệ thống chính sách và phápluật
Thể chế pháp luật là cơ sở tiền đề cho mọi vấn đề liên quan đến công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường. Trong những năm qua đã được Đảng và
Nhà nước đã và đang bổ sung và hoàn thiện, và xây dựng thêm những chính
sách mới để phù hợp với cơ chế thị trường. Tuy nhiên thể chế pháp luật về
kiểm tra, kiểm soát thị trường trên thực tế mới chỉ giải quyết được một phần,
nó vẫn còn bộc lộ những vướng mắc và hạn chế nhất định. Theo đánh giá
của cán bộ tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ về các chính sách, pháp luật được
áp dụng trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại biểu đồ 3.7 có thể
thế có tới 24/48 (56,3 %) cán bộ đánh giá rằng các chính sách vẫn còn có
những bất cập, 14/48 (29,2%) cán bộ đánh giá ở mức phù hợp và 14.5% cán
bộ đánh giá ở mức không phù hợp. Điều này đã cho thấy các chính sách
pháp luật vẫn có những ảnh hưởng trái chiều tới công tác kiểm tra, kiểm soát
trại chi cục.
67
Đánh giá của cán bộ về các chính sách pháp luật áp dụng trong công tac kiểm tra, kiểm soát thị trường
30
27
25
20
14
15
10
7
5
0
Phù hợp
Vẫn còn bất cập
Không phù hợp
Biểu đồ 3.7: Đánh giá của cán bộ về chính sách pháp luật áp dụng trong
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ
- (Đ/v: cán bộ)
(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)
Cụ thể, khi được hỏi một số cán bộ cho biết các quy định về phân biệt hàng
giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng hiện nay chưa rõ ràng dẫn đến, khi thực hiện
nhiệm vụ khi cán bộ kiểm tra phát hiện ra nhiều trường hợp hàng hóa có chất
lượng rất thấp, nhưng không thể thu giữ và xử lý vì do thiếu căn cứ pháp lý để kết
luận ví dụ như: mũ bảo hiểm giả kém chất lượng, quần áo nhái, mỹ phẩm giả. Bên
cạnh đó, quy định về chức năng, nhiệm vụ của các lực lượng chức năng trong
chống hàng giả chưa rõ ràng, bất cập; có quá nhiều cơquan có thẩm quyền chống
hàng giả, nhưng chưa có cơ quan nào chịu trách nhiệm chính trong công tác đấu
tranh chống hàng giả. Bộ luật quy định về quyền sở hữu trí tuệ quá biệt lập,không
có mối liên hệ chặt chẽ với quy định pháp luật của nhiều ngành luật liên quan
khác như luật hành chính, luật hình sự, luật thương mại, luật tố tụng dân sự, thậm
chí ngay cả các quy định khác của pháp luật dân sự dẫn tới công tác kiểm tra, xử
phạt, ban hành quyết định còn gặp nhiều khó khăn và vướng mắc.
Các văn bản quy phạm pháp luật còn thiếu đồng đồng bộ, chưa thống nhất,
nhiều chế tài chưa đủ mạnh để răn đe dẫn tới những vụ vi phạm không giảm mà
68
còn có dấu hiệu gia tăng mạnh như buôn luận hàng hóa, và ngược lại có một số
chế tài lại xử lý vi phạm quá nặng. Sự thiếu phù hợp này dẫn đến lực lượng chức
năng gặp nhiều khó khăntrong khi thực thi nhiệm vụ. Việc áp dụng các văn bản
quy phạm pháp luật về hành vi vi phạm như: những vi phạm về đo lường, vi phạm
về chất lượng hàng hóa không thống nhất giữa các cơ quan dẫn tới mỗi ngành xử
lý theo những cách khác nhau, dẫn tới nhiều người dân và doanh nghiệp không hài
lòng với việc xử phạt mà chi cục đưa ra. Hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng có mẫu mã, bao bì giống hàng thật nên rất khó phân biệt, nhưng trong luật
lại không quy định cụ thể về tem nhãn hay những đặc điểm cụ thể để phân biệt
hàng thật, hàng giảdẫn tới thông tin về hàng giả, hàng nhái, xâm phạm sở hữu trí
tuệ, chất lượng hàng hóa đến tay người tiêu dùng còn mờ nhạt.
Những quy định về mặt địa lý liên quan tới địa bàn quản lý của đội
quản lý thị trường, hải quan chưa rõ ràng do đó công tác chống buôn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới gặp nhiều khó khăn khi mà lượng
hàng hóa được nhập lậu ngày càng tăng với các thủ đoạn tinh vi khó lường.
3.3.3.2. Sự phát triển kinh tế- xãhội
Thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế đã tạo ra cho các doanh nghiệp cơ hội
phát triển không ngừng với những chính sách ưu đãi về thuế của các nước đối
tác. Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước cũng phải đối mặt với sự cạnh
tranh của các công ty nước ngoài, tập đoàn đa quốc gia. Do lượng các doanh
nghiệp xâm nhập vào thị trường nước ta hầu hết là ở các nước phát triển, họ
có những sản phẩm chất lượng hơn hẳn so với sản phẩm của các công ty nội
địa. Để cạnh tranh với những doanh nghiệp nước ngoài này, nhiều doanh
nghiệp đã sử dụng các hình thức làm hàng giả hàng nhái để giảm chi phí nhân
công, nguyên liệu nhằm cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Việc này để
lại hậu quả số lượng hàng giả, hàng tới tay người tiêu dùng gây ảnh hưởng
sức khỏe, cũng như làm nhiễu loạn thị trường khiến cho các cán bộ thực hiện
nhiệm vụ kiểm tra, kiểm soát thị trường khó có thể kiểm soát triệt để.
69
Không chỉ có hàng giả, hàng nhái gia tăng, các loại hình phạm tội về
buôn bán hàng cấm, nhập lậu cũng gia tăng không ngừng đặc biệt với các mặt
hàng như: thuốc lá, mỹ phẩm, quần áo, thực phẩm chức năng… Mặc dù tỉnh
Phú Thọ không sát với biên giới Trung Quốc, nhưng tỉnh lại là cầu nối giữa
các tỉnh sát biên giới với các nguồn tiêu thụ lớn. Nhu cầu sử dụng mỹ phẩm,
thuốc lá, quần áo ngày càng cao, bên cạnh đó, tâm lý của người tiêu dùng
thường là thích đồ rẻ nhưng lại mong muốn chất lượng cao, đặc biệt là những
khu dân cư mới phát triển. Để đáp ứng nguồn cầu của khách hàng, các hộ
kinh doanh, doanh nghiệp đã bỏ qua những điều luật của Nhà nước nhập hàng
lậu, hàng cấm về để buôn bán với giá hời.
Xu thế hội nhập kinh tế toàn cầu diễn ra ngày càng nhanh chóng, đi liền với
đó là các thủ đoạn buôn bán hàng giả, hàng nhái, nhập lậu diễn ra ngày càng tinh
vi mà người tiếp tay chính là người dân, những người này thường thuộc nhóm có
thu nhập thấp, với thời kỳ hội nhập cuộc sống của họ càng trở nên khó khăn hơn.
Do đó, vì cái lợi trước mắt mà những người dân này sẵn sàng quên đi mất lương
tâm và luật pháp để kiếm lợi nhuận cho bản thân. Lượng hàng nhập lậu, hàng giả,
hàng nhái tràn vào ngày càng nhiều đã gây ra nhiều khó khăn cho chi cục QLTT
Phú Thọ khi mà lượng cán bộ ít mà lượng công việc gia tăng mạnh.
3.3.2.3.Ý thức tự giác của các doanh nghiệp và người tiêudùng
Ở tất cả các hoạt động quản lý nhà nước ý thức của người dân và các
doanh nghiệp luôn có ảnh hưởng mạnh mẽ tới hiệu quả của các công tác quản lý.
Trong các hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường, người dân và các doanh
nghiệp sản xuất kinh doanh, các đoàn thể xã hội vẫn chưa tích cực tham gia phát
hiện và đấu tranh chống sản xuất, buôn bán hàng giả, sở hữu trí tuệ, buôn lậu và
gian lận thương mại. Nhiều trường hợp, người dân mua phải hàng giả nếu biết
thì chỉ cho rằng không may và bỏ qua chứ không báo cho các cơ quan có chức
năng giải quyết vì vẫn còn e ngại phiền phức và tốn thời gian. Hay nhiều người
dân biết rõcác cơ sở làm hàng giả, bán hàng giả, vi phạm VSATTP, gian lận
thương mại... nhưng không dám báo tin cho cơ quan có chức năng vì sợ bị trả
thù hoặc sợ liên lụy đến mình, hoặc sẽ bao che vì lợi nhuận trước mắt.
70
Trong quá trình kiểm tra, nhiều doanh nghiệp và người dân khi bị lực
lượng kiểm tra chặn giữ có thái độ chống đối, cố tình làm trái gây nhiều khó
khăn trong công tác kiểm tra của các cán bộ thực hiện nhiệm vụ. Nhận xét của
cán bộ chi cục về ý thức của các doanh nghiệp và người dân được thể hiện ở
biểu đồ 3.8có thể thấy đa phần cán bộ đánh giá ở mức tốt và rất tốt. Tuy
nhiên, vẫn có khoảng 3% cán bộ cho rằng trong thời gian qua ý thức của các
doanh nghiệp và người dân vẫn còn nhiều hạn chế, gây khó khăn cho các bộ
trong lúc thực thi nhiệm vụ. Nhiều người dân còn có ý định hăm dọa cán bộ
khi họ bị giữ lại kiểm tra do chi cục phát hiện có hành vi vi phạm thương mại.
Với một bộ phận nhỏ người dân và doanh nghiệp không có ý thức đã ảnh
hưởng nhiều tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát của chi cục QLTT tỉnh Phú
Thọ gây tổn thất về nhân lực, tiền bạc và thời gian đối với chi cục.
Đánh giá của cán bộ chi cục về ý thức của các doanh nghiệp và người dân
Rất kém
Kém
Trung bình
Tốt
Rất tốt
0
5
10
15
20
25
30
35
40
45
50
Biểu đồ 3.8:. Đánh giá của cán bộ chi cục về ý thức của doanh nghiệp và
người dân- (Đ/v: %)
(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)
3.4. Đánh giá hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục quản
lý thị trường tỉnh Phú Thọ
3.4.1. Thành tựu
Trong suốt những năm qua, với sự nỗ lực không ngừng trong công tác
cải cách bộ máy và nguồn nhân lực, chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ đã đạt được
71
nhiều thành tựu đáng kể trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường cũng
như công tác chống buôn lậu hàng giả, hàng nhập lậu, thực phẩm kém chất
lượng. Thành tựu được thể hiện rõ ở:
- Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ luôn hoàn thành trên 100% các kế hoạch
mà chi cục đề ra, hoàn thành tốt các chỉ tiêu về lập kế hoạch, tổ chức kiểm tra,
xử phạt mà tỉnh đã giao.
- Số cuộc kiểm tra và số vi phạm tăng qua các năm cho thấy các công
tác kiểm tra, kiểm soát tại chi cục đã được quan tâm và chú trọng nhiều hơn.
- Số lượng lượt vi phạm về kinh doanh trái phép, VAST thực phẩm đã
giảm đáng kể, không có vụ việc vi phạm nào phải khởi tố hình. Điều này cho
thấy công tác kiểm tra, kiểm soát đã được nâng cao đáng kể qua các năm.
Không chỉ về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường, theo nhiều nhận
định của nhiều doanh nghiệp về việc thu thực hiện thu thập thông tin của chi
cục QLTT tỉnh Phú Thọ tại biểu đồ 3.9, có tới 88% doanh nghiệp được hỏi
trả lời rằng chi cục đã thực hiện thu thập thông tin đánh giá của họ về quy
trình kiểm tra, kiểm soát thị trường.
Doanh nghiệp trả lời về việc thực hiện thu thập thông tin
8%
Có
Không
92%
Biểu đồ 3.9: Doanh nghiệp trả lời về việc thực hiện thu thập thông tin của
chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ - (Đ/v: %)
(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)
72
Điều này cho thấy chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ đã thực hiện tốt việc kết
nối với các doanh nghiệp và địa phương, lấy đó làm mục tiêu để phấn đấu cải
cách chất lượng hoạt động của chi cục.
Nhìn chung, công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường của chi cục QLTT
Phú Thọ thời gian qua đã giúp ngăn chặn hiệu quả tình trạng buôn lậu, sản
xuất, kinh doanh hàng cấm, hàng giả, không đảm bảo chất lượng VAST, vi
phạm quy chế nhãn hàng hóa, gian lận thương mại trong địa bàn tỉnh và từ
những tỉnh biên giới đi qua địa bàn tỉnh để chuyển hàng hóa tới các nguồn
tiêu thụ lớn. Bên cạnh đó, chi cục QLTT Phú Thọ cũng mạnh tay trong các vi
phạm về liên kết độc quyền để tăng giá quá mức, đầu cơ, găm hàng, tung tin
thất thiệt gây rối loạn thị trường nhằm đảm bảo tốc độ tăng trưởng, góp phần
kiềm chế lạm phát, đảm bảo cung ứng đầy đủ hàng hóa chất lượng, giá cả hợp
lý, nhằm tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh, thu hút đầu tư cũng như
bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các nhà sản xuất và người tiêu dùng.
3.4.2. Hạn chế
Bên cạnh những thành tựu đã nêu ở trên, công tác kiểm tra, kiểm soát
thị trường cũng không tránh khỏi những khó khăn, hạn chế nhất định đến từ
nhiều nguyên nhân khác nhau. Những hạn chế mà chi cục QLTT tỉnh Phú
Thọ cần phải khắc phục là:
- Mặc dù kết quả chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ luôn hoàn thành 100%
chỉ tiêu đề ra, tuy nhiên, số vụ kiểm tra có sự chênh lệch khá cao so với ước
lượng cho thấy công tác chuẩn bị, xây dựng kế hoạch chưa thực sự hiểu quả
và bám sát với tình hình diễn biến trên thị trường. Điều này thể hiện rõ hơn
với loại hình buôn bán hàng giả, hàng nhập lậu luôn cao hơn so với thực tế
kiểm tra của chi cục, và số lượng các doanh nghiệp không có sai phạm trên
tổng số các doanh nghiệp đã tiến hành kiểm tra vẫn còn nhiều.
73
- Một số hoạt động kiểm tra, kiểm soát chưa đạt được hiệu quả cao như
kiểm tra hàng nhập lậu, hàng giả hàng nhái, theo đánh giá của các doanh
nghiệp về công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được tình bày tại bảng 3.7
có thể thấy: công tác kiểm tra hiện trường thực tế nơi sản xuất, tàng trữ, cất
giấu tang vật, nơi buôn bán hàng hóa có dấu hiệu vi phạm,có 56% doanh
nghiệp được hỏi đánh giá ở mức rất tốt, tuy nhiên có 26% doanh nghiệp đánh
giá ở mức trung bình trở xuống. Có 12% người được hỏi đánh giá rằng công
tác kiểm soát phương tiện bị khám, đo kiểm chi tiết ở mức kém. Điều này cho
thấy rõ những sự hạn chế trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường. Khi
được hỏi một số doanh nghiệp, họ cho biết rằng, nhiều trường hợp cán bộ chỉ
kiểm tra qua loa, dựa trên giấy tờ chứ không thực hiện xác minh thực tế, mặc
dù đã được rất nhiều người dân và các doanh nghiệp khiếu nại.
Bảng 3.7: Đánh giá của doanh nghiệp về chất lượng công tác kiểm tra,
kiểm soát thị trường
Đơn vị: %
Kiểm tra hiện trường thực tế nơi sản
xuất, tàng trữ, cất giấu tang vật, nơi
56
18
20
5
1
buôn bán hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
Kiểm soát phương tiện bị khám, đo
kiểm chi tiết chính xác hàng hóa tang
39
32
17
12
0
vật vi phạm và hồ sơ liên quan
Khám, lục soát tang vật, tạm giữ hàng
26
51
19
4
0
hóa phương tiện vi phạm
Cách ứng xử của đội ngũ cán bộ thực
43
45
12
0
0
hiện kiểm tra
23
7
0
Kết quả sau khi thực hiện kiểm tra
33
37
Chỉ tiêu Tốt Kém Rất tốt Trung bình Rất kém
(Nguồn: Theo điều tra của tác giả năm 2017)
74
Ngoài ra, theo nhiều đánh giá của các doanh nghiệp về chất lượng thi
thành quyết định xử phạt chỉ ở mức trung bình và kém (chiếm 19%) và giải
quyết khiếu nại cũng có tới 11% ở mức trung bình và kém. Điều này bộc lộ
những hạn chế của chi cục trong thi hành quyết định xử phạt sau kiểm tra. Số
vụ kiểm tra, kiểm soát tăng mạnh qua các năm nhưng hiệu quả đạt được chưa
cao. Thể hiện ở số lượng các vụ vi phạm vẫn có dấu hiệu gia tăng cả về số
lượng và mức độ vi phạm và có nhiều biến động trong giai đoạn điều tra.
- Các công tác phân tích, đánh giá số liệu, dự báo tình hình, các khả
năng xảy ra của các doanh nghiệp hay các đổi tượng vi phạm đã được quan
tâm nhưng tính nhanh nhạy, tính chính xác chưa cao. Một mặt cũng do hạn
chế về trang thiết bị máy móc và các phần mềm ứng dụng phân tích dẫn tới
việc thực hiện kiểm tra chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm chưa đạt được
kết quả mong muốn. Việc tăng cường phối hợp, trao đổi thông tin về đối
tượng vi phạm giữa các ban ngành còn khá hạn chếnên hiệu quả chưa cao.
3.4.3. Nguyên nhân
Qua phân tích đánh giá thực trạng ở trên có thể thấy công tác QLTT
của tỉnh Phú Thọ đã có nhiều bước tiến đáng kể so với những giai đoạn trước
đây. Các loại hình vi phạm đã và đang được nỗ lực đẩy lùi. Tuy nhiên, do
nhiều yếu tố tác động nên công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường vẫn có
những hạn chế nhất định. Nguyên nhân của những hạn chế này có thể đến từ
nhiều yếu tố khác nhau, cụ thể:
Thứ nhất, thiếu sự phối hợp với các ban ngành: Thị trường là một lĩnh
vực rộng bao gồm nhiều nhân tố cấu thành. Do đó để quản lý được thị trường
cũng như kiểm soát được mọi hoạt động diễn ra thì sự hợp tác chặt chẽ với
các ban ngành trong việc trao đổi thông tin là rất cần thiết. Tuy nhiên, việc
này vẫn chưa được chi cục quan tâm dẫn tới việc thu thập thông tin về các
doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm gặp nhiều khó khăn. Trong một số trường
hợp, thông tin mà chi cục sử dụng thiếu sự chính xác, do nguồn thông tin mà
75
chi cục thu thập không phải nguồn thông tin chính gốc dẫn tới nhiều người
dân không hài lòng với công tác kiểm tra. Do thiếu sự phối hợp với các ban
ngành nên các công tác khác như: tuyên truyền, giáo dục người dân, xác minh
đối tượng vi phạm còn hạn chế. Ngoài ra, do thiếu sự phối hợp giữa chi cục
và lãnh đạo xã, phường nên công tác tuyên truyền chính sách pháp luật tới tay
người dân gặp nhiều khó khăn. Điều này thể hiện rõ hơn thông qua kết quả về
cách mà người được hỏi nắm bắt thông tin chính sách mới của nhà nước, có
07 người được hỏi trả lời họ thường biết qua truyền tai. Mặc dù con số không
quá lớn nhưng nó thể hiện hạn chế của nhiều công tác.
Thứ hai, chất lượng của đội ngũ cán bộ còn thấp. Dựa trên đánh giá của
cả các cán bộ làm việc tại chi cục và đánh giá của các doanh nghiệp và người
dân về chất lượng của bộ máy tổ chức và nguồn nhân lực thì vẫn có một
lượng người được hỏi đánh giá ở mức trung bình. Trên thực tế, nhiều người
dân và doanh nghiệp đánh giá một số cán bộ trong khi thực hiện nhiệm vụ còn
khá lúng túng, thiếu sự chuyên nghiệp. Việc này cho thấy chất lượng đội ngũ
cán bộ của ngành vẫn còn hạn chế dẫn tới khi thực thi nhiệm vụ gặp nhiều
khó khăn, nhầm lẫn, nhất là trong quá trình phân tích đánh giá. Ngoài ra, đối
với những cán bộ có thời gian làm việc lâu năm, kinh nghiệm đánh giá cao
nhưng lại thiếu những kỹ năng tin học nên dù kết quả chính xác vẫn tốn thời
gian trong quá trình phân tích, đánh giá các đối tượng có dấu hiệu vi phạm và
các đối tượng vi phạm.
Thứ ba, hoạt động tuyên truyền, giáo dục pháp luật về kiểm tra, kiểm
soát thị trường chưa được chú trọng. Hiện nay, hầu hết các hoạt động của chi
cục QLTT hướng tới là nâng cao hiệu quả bộ máy quản lý mà quên đi sự hiểu
biết của người dân và các doanh nghiệp về các chính sách phát luật liên quan
tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường và các thông tin phân biệt về các
sản phẩm giả, kém chất lượng trên thị trường. Do các hộ kinh doanh và các
doanh nghiệp không có đủ kiến thức về chính sách pháp luật nên trong quá
76
trình hoạt động, nhiều hộ kinh doanh và các doanh nghiệp vướng phải những
sai phạm không đáng có. Nguyên nhân của vấn đề này là do công tác tuyên
truyền, giáo dục của chi cục còn yếu, chưa thường xuyên trong khi các chính
sách quy định được nhà nước liên tục bổ sung và sửa đổi. Bên cạnh đó, do sự
yếu kém trong công tác tuyên truyền nên nhiều người tiêu dùng không có kỹ
năng phân biệt hàng thật và hàng giả, họ đã vô tình tiếp tay cho các doanh
nghiệp kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng hoạt động và mở rộng thị
trường dẫn tới nhiễu loạn thị trường ảnh hưởng tới hoạt động của các doanh
nghiệp kinh doanh chân chính cũng như hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường của chi cục.
Thứ tư, điều kiện kỹ thuật và công nghệ thông tin còn nghèo nàn. Đây
là một trong những nguyên nhân ảnh hưởng lớn tới các hoạt động quan trọng
trong công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường như là thu thập thông tin, phân
tích đánh giá số liệu … Hiện nay chi cục chưa có trang web hoạt động chính
thức dẫn tới nhiều doanh nghiệp hay người dân không thể cập nhật các tin tức
cũng như thông báo mới về sự thay đổi trong chính sách pháp luật. Hơn nữa,
sự thiếu hụt này là yếu tố khiến cho nhiều doanh nghiệp và người dân khi có
thắc mắc thường bỏ qua vì họ thường ngại tới trực tiếp cơ quan quản lý.Các
hoạt phân tích đánh giá hầu hết dựa trên đánh giá bằng mắt và kinh nghiệm
dẫn tới kết quả phân tích có nhiều sai sót, sự ước lượng không chính xác gây
ảnh hưởng nhiều tới hoạt động của chi cục, gây tốn kém về thời gian, chi phí
và nguồn lực.
77
Chương 4
GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA,
KIỂM SOÁTTHỊ TRƯỜNG TẠI CHI CỤC QUẢN LÝ THỊ TRƯỜNG
TỈNH PHÚ THỌ
4.1. Định hướng và mục tiêu nâng cao hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường tại Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
4.1.1. Định hướng
Tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế là phương hướng mà nhà nước đề
ra cho sự phát triển kinh tế trong những năm tới, vì vậy để tăng cường hoạt
động kiểm tra, kiểm soát thị trường, thích ứng nhanh chóng với sự phát triển
kinh tế, chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ cần ưu tiên một số định hướng sau:
Thứ nhất, chi cục QLTT Phú Thọ nên làm mới cơ chế kiểm tra, kiểm soát
thị trường, phát triển theo hướng linh hoạt và chủ động. Nếu như trước đây công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường của lực lượng QLTT khá là cứng nhắc và thụ
động, việc kiểm tra hầu hết là dựa trên những đối tượng đã từng vi phạm. Quá
trình lặp đi lặp lại quá nhiều vô tìnhtạo điều kiện cho các đối tượng vi phạm có
cơ hội tẩu tán tài sản cũng như tạo nên thói quen thụ động trong công tác kiểm
tra. Với thời kỳ hội nhập như hiện nay, các hình thức vi phạm ngày càng tinh vi,
do đó chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ nên hướng công tác kiểm tra, kiểm soát theo
hướng linh động hơn, từ công tác điều tra nghiên cứu nắm tình hình đến xử lý
sau kiểm tra. Nên tập trung phát triển theo các thông tư mới của BCT như: thông
tư số 09/2013/TT-BCT quy định về hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường và
xử phạt vi phạm của QLTT, dựa vào đó để xây dựng cơ chế hoạt động chặt chẽ,
nhưng vẫn đẩy đủ tính linh hoạt và chủ động.
Thứ hai, chuyển từ kiểm tra, kiểm soát theo số lượng sang kiểm tra,
kiểm soát theo chất lượng. Số liệu thống kê số lượt kiểm tra của chi cục tăng
mạnh qua các năm. Tuy nhiên, hiệu quả sau mỗi lượt kiểm tra là chưa cao,
78
các loại hình vi phạm vẫn có dấu hiệu gia tăng đặc biệt là đối với loại hình
buôn bán hàng nhập lậu, hàng cấm. Do vậy, chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ nên
tập trung khoanh vùng các tụ điểm nóng về buôn hàng nhập lậu, hàng giả,
buôn bán hàng kém chất lượng, kinh doanh trái phép… từ đó xây dựng kế
hoạch cụ thể cho từng vùng, tập trung phân tích cụ thể, phân chia các đối
tượng theo từng phân khúc khác nhau để có thể lập kế hoạch sát với diễn biến
thực tế. Giảm thiểu các trường hợp bỏ sót và kiểm tra tràn lan.
Thứ ba, tập trung xây dựng chương trình đào tạo, củng cố chất lượng đội
ngũ cán bộ kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm đáp ứng tình hình diễn biến phức
tạp của thị trường hiện nay. Đào tạo nguồn nhân lực cần phải dựa trên thực trạng
chất lượng hiện nay của đội ngũ hiện nay từ đó làm cứ xây dựng chiến lược, kế
hoạch gắn với sự phát triển của xã hội và của ngành QLTT theo từng giai đoạn
cụ thể. Ngoài ra, chương trình đào tạophải gắn với quy hoạch và tiêu chuẩn hoá
cán bộ, tạo một bước cơ bản trong chuyển đổi cơ cấu chất lượng đội ngũ cán bộ
đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ trong thời kì mới ở trình độ cao theo yêu cầu
hiện đại hoá và hội nhập quốc tế. Trong đó, chi cục cần tập trung cho nhiệm vụ
đào tạo bổ sung, cập nhật kiến thức mới, nâng cao tầm và kỹ năng quản trị điều
hành của cán bộ lãnh đạo các cấp. Tập trung đào tạo, nâng cao những kỹ năng
nghiệp vụ QLTT, chú trọng các nghiệp vụ chuyên sâu phục vụ kiểm tra, kiểm
soát về hàng giả, hàng nhập lậu và đảm bảo cho cán bộ, nhân viên sau khi tham
gia khóa đào tạo sẽđạt được những yêu cầu cụ thể mà chương trình đề ra.
Thứ tư, gắn công nghệ với hoạt động kiểm tra, kiểm soát. Trong thời
đại công nghệ 4.0, việc gắn các hoạt động trong quy trình kiểm tra, kiểm soát
thị trường là rất cần thiết. Để đáp ứng được những tiêu chuẩn quốc tế cũng
như thích ứng với diễn biến của nền kinh tế hội nhập quốc tế, chi cục QLTT
tỉnh Phú Thọ cần áp dụng lợi ích của công nghệ 4.0 trong các hoạt động phân
tích, kiểm tra, kiểm soát. Bên cạnh đó, chi cục cần kéo cán bộ đến gần với
công nghệ thông tin nhằm tăng hiệu quả và năng suất của công việc, giảm
thiểu nguồn nhân lực lãng phí, đưa chi cục từng bước hội nhập với sự phát
triển của hoạt động thương mại quốc tế.
79
4.1.2. Mục tiêu
- Về chính sách: Hoàn thiện và tiếp tục kiến nghị lên cấp trên chỉnh sửa
bộ luật theo hướng hiện đại, đồng bộ nhằm phù hợp với các chuẩn mực quốc
tế; xây dựng hệ thống khung pháp luật về kiểm tra, kiểm soát thị trường hiện
đại bao gồm đầy đủ các quy định về: chế độ quản lý và các cơ chế tạo thuận
lợi cho hoạt động thương mại, các quy định về quản lý hoạt động thương mại,
các chế tài, xử lý vi phạm pháp luật và giải quyết khiếu nại, quy định quyền
hạn rõ ràng cho các chi cục và cán bộ trong chi cục sao cho phù hợp với trách
nhiệm thực thi pháp luật thương mại và pháp luật khác có liên quan.
- Về tổ chức bộ máy và nguồn nhân lực: xây dựng, cải cách cơ cấu bộ
máy QLTT theo hướng hiện đại và nguyên tắc tập trung thống nhất, đáp ứng yêu
cầu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội và tăng cường sự quản lý của Nhà nước,
góp phần giữ bình ổn nền kinh tế, tạo dựng môi trường kinh doanh trong sạch.
Xây dựng, phát triển lực lượng cán bộ kiểm tra, kiểm soát thị trường có trình độ
chuyên nghiệp, hoạt động minh bạch, liêm chính, có hiệu lực, thích ứng nhanh
với những thay đổi của môi trường, công nghệ tiêu chuẩn quốc tế.
- Về ứng dụng công nghệ thông tin: tạo lập hệ thống công nghệ thông tin
hải quan hiện đại theo đúng tiêu chuẩn quốc tế. Đảm bảo thống nhất, chính xác
trong trung hóa xử lý dữ liệu, tích hợp đầy đủ các chức năng, xử lý hồ sơ hải
quan điện tử, manifest điện tử, thanh toán điện tử, giấy phép điện tử; đảm bảo hệ
thống công nghệ thông tin đạt tiêu chuẩn an ninh, an toàn cao (24/24 và 24/7) và
quản lý theo hướng dịch vụ; xây dựng cổng thông tin điện tử kết nối, trao đổi
thông tin với các cơ quan và ban ngành liên quan.
- Cụ thể, theo báo cáo của chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ, trong năm
2018 chi cục đặt ra một số mục tiêu như sau:
+ Tập trung bám sát, thực hiện có hiệu quả các nội dung chỉ đạo của
Cục Quản lý thị trường, Uỷ ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo 389/PT và Sở
Công thương tỉnh Phú Thọ về công tác chống buôn lậu, gian lận thương
mại và hàng giả;
80
+ Xây dựng Kế hoạch tập huấn (hội thảo chuyên đề) về hàng giả, hàng
hóa xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ, xử phạt vi phạm hành chính trong công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường và sát hạch nghiệp vụ; kế hoạch về tuyên
truyền phổ biến pháp luật;
+ Công tác xây dựng lực lượng, bố trí nhân sự phù hợp để đào tạo và phát
huy năng lực, sở trường trong công tác cán bộ; cử cán bộ, công chức tham gia
các lớp đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn nhằm
đáp ứng tốt yêu cầu công việc; thực hiện đầy đủ chế độ chính sách đối với cán
bộ, công chức và luân chuyển công chức Quản lý thị trường theo quy định;
+ Tham mưu xây dựng Kế hoạch cao điểm đấu tranh chống buôn lậu,
gian lận thương mại và hàng giả trước, trong và sau Tết Nguyên đán Mậu
Tuất- 2018 trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường tại
Chi cục quản lý thị trường tỉnh Phú Thọ
4.2.1. Nâng cao chất lượng xây dựng kế hoạch và tổ chức kiểm tra
Công tác chuẩn bị kiểm tra, kiểm soát thị trường, công tác lập kế hoạch
kiểm tra, kiểm soát thị trường là bước vô cùng quan trọng trong quy trình kiểm
tra, kiểm soát thị trường. Công tác này có ý nghĩa quyết định đến kết quả của
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường cũng như hiệu quả trong đấu tranh
phòng chống buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; hàng không
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lân thương mại….Để nâng cao được
công tác lập kế hoạch, chuẩn bị chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ cần phải:
Thứ nhất, việc xây dựng kế hoạch chuẩn bị kiểm tra cần bám sát với diễn
biến tình hình chung của thị trường, xu hướng phát triển của thị trường và dựa
trên các đầu mối đưa tin đáng tin cậy. Mọi thông tin cần phải được thu thập
chính xác, đảm bảo về chất lượng. Nên dùng các phần mềm hỗ trợ phân tích để
đảm bảo được độ chính xác của kết quả đưa ra làm căn cứ xây dựng kết hoạch.
81
Thứ hai, phải thực hiện điều tra chi tiết, nắm vững địa bàn, mọi thông tin
trước khi được đưa làm căn cứ cần phải thực hiện xác minh qua khảo sát thực tế
để phát hiện các vi phạm. Mục đích chính của QLTT là bảo vệ, bảo hộ các hoạt
động thương mại đúng pháp luật của các doanh nghiệp, hộ kinh doanh và người
dân; điều tiết thị trường hoạt động theo đúng đính hướng của Chính Phủ. Do đó,
muốn làm tốt công tác quản lý thị trường, cán bộ kiểm soát viên thị trường cần
phải nắm bắt các tin tức, tài liệu về hoạt động thương mại đã và đang xảy ra trên
địa bàn, chỉ khi công tác này làm tốt thì mới có thể đánh giá sát thực thị trường,
các hoạt động kinh doanh, thương mại đúng và chưa đúng và định hướng chính
xác cho công tác QLTT.
Để công tác này diễn ra có hiệu quả, trong nội bộ ngành các phòng ban
cần có sự phối hợp trao đổi thông tin. Chi cục QLTT cần tạo dựng mối quan
hệ với các ban ngành khác như: công an kinh tế, sở công thương, cơ quan
thuế… để thu thập những căn cứ chính xác nhất giúp cho công tác lập kế
hoạch đạt hiệu quả cao hơn.
4.2.2. Tăng cường phối hợp với các cơ quan ban ngành
Tiếp tục đẩy mạnh thực hiện Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày
05/11/2012. Về việc ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ quan quản
lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương
mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Trên cơ sở đó phát huy vai trò, chức năng nhiệm
vụ của từng lực lượng, chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ cần phải tận dụng và thực hiện
xây dựng chiến lược phối hợp cụ thể giữa các lực lượng chức năng, nhằm tạo sự
phối hợp hiệu quả nhất. Bên cạnh đó cần xác định rõ chức năng nhiệm vụ của
từng lực lượng để thực hiện phối hợp đạt hiệu quả hơn, cụ thể:
+ Phối hợp với lực lượng Công an kinh tế tỉnh Phú Thọ để trao đổi thêm
thông tin và đi sâu điều tra phá các đường dây, những tụ điểm nóng về buôn
lậu hàng giả, hàng nhái. Quyết tâm đánh trúng những tên cầm đầu buôn lậu,
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn
thực phẩm, gian lân TM... để ngăn chặn triệt để các đường lớn.
82
+ Phối hợp với đội quản lý thị trường các tỉnh xung quanh. Do vị trí
địa lý của tỉnh là cầu nối giữa các tỉnh biên giới với các nguồn tiêu thụ lớn,
do đó chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ cần phối hợp chặt chẽ với các lực lượng
chức năng tỉnh lân cận tạo thành mạng lưới rộng để thực hiện trao đổi
thông tin diễn biến về tình hình buôn lậu, hàng giả, hàng không bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm, gian lận thương mại…nhằm ngăn chặn triệt để các
vi phạm thương mại tiếp diễn.
+ Phối hợp với các địa phương xây dựng chiến lược chống vi phạm thương
mại. Trước hết tỉnh cần xây dựng đường xây nóng tại mỗi địa phương và công
khai trên phương tiện đại chúng. Giao rõ trách nhiệm xử lý tin của đường dây
nóng, đồng thời nghiên cứu ban hành quy chế xử lý thông tin qua đường dây nóng
để đạt hiệu quả tốt trường, đấu tranh phòng, chống buôn lậu, hàng giả, hàng không
bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lận thương mại….
4.2.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
Lực lượng cán bộ là nhân tố cốt yếu của chi cục, vì vậy chất lượng đội
ngũ cán bộ tốt sẽ làm cho chất lượng kiểm tra, kiểm soát đạt hiệu quả hơn
cũng như là đẩy lùi được các tình trạng vi phạm buôn bán hàng giả, hàng
nhái, hàng kém chất lượng, gian lận trong thương mại… Chi cục cần xác định
trình độ của đội ngũ cán bộ và đưa ra chương tình đào tạo hợp lý và phát triển
được triệt để năng lực của nguồn nhân lực. Chương trình đào tạo, phát triển
dựa trên xuất phát từ yêu cầu phát triển, hội nhập khu vực và quốc tế, quy mô
hoạt động của ngành và của các đối tượng kinh doanh, tốc độ phát triển từng
thời kỳ để xây dựng đội ngũ cán bộ đáp ứng được mọi nhiệm vụ, nhằm nâng
cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường.
- Cần phải xây dựng một chiến lược đào tạo và phát triển mang tính chiều
sâu có trọng tâm tránh đào tạo dàn trải, gây tốn về thời gian và ngân quỹ. Việc
này sẽ giúp cho đơn vị có thể phát triển người lao động với những công việc mới
dựa trên cơ sở những định hướng tương lai của lực lượng QLTT.
83
- Mỗi cá nhân có những thiếu sót nhất định, chi cục nên tập hợp lại thành
các nhóm lớn để xây dựng chiến lược đào tạo cho từng nhóm đối tượng cụ thể,
cho từng phòng ban chuyên môn hoặc cho từng vị trí công tác. Việc này giúp
đào tạo có trọng tâm, nâng cao được hiệu quả, tránh làm người học cảm thấy
chán nản và loại bỏ tình trạng cán bộ được cử đi học tràn lan không cần thiết
gây lãng phí về tiền bạc và thời gian cho người đi học mà không đem lại hiệu
quả cho đơn vị.
Không chỉ đào tạo, việc tuyển chọn cán bộ mới cũng cần chặt chẽ hơn
và dựa trên những tiêu chuẩn của Nhà nước đưa ra. Sử dụng hình thức thi tuyển
để đảm bảo sự công bằng giữa những người dự tuyển, đảm bảo không có sự
phân biệt dân tộc, giới tính, thành phần, giai cấp xã hội - tức là phải đảm bảo
khách quan, đảm bảo công bằng xã hội. Mặt khác, thi tuyển là để lựa chọn
những người đủ tiêu chuẩn, có năng lực thi hành công vụ một cách có hiệu quả.
Hiện nay với nền kinh tế hội nhập, đối với những nước đang phát triển
như Việt Nam sẽ là một vùng đất kinh doanh lý tưởng, thu hút nhiều công ty
nước ngoài cũng như các tập đoàn đa quốc gia mở chi nhánh và đầu tư. Do
đó, đối với cán bộ ngành quản lý thị trường cần phải đầy đủ các phẩm chất
đạo đức, năng lực so chuyên môn và các trình độ quan trọng khác, cụ thể:
- Cán bộ được tuyển dụng cần phải đủ đạo đức và hạnh kiểm của một
người cán bộ tốt, liêm chính, có lý lịch rõ ràng, nhân thân tốt. Trước đây tuyển
vào lực lượng QLTT thì người được tuyển dụng không được quan hệ hay có sự
rằng buộc với đối tượng kinh doanh nhưng đến bây giờ khi chính sách của
Đảng và nhà nước thay đổi Đảng viên cũng được làm kinh tế thì đối tượng
được tuyển dụng vào lực lượng QLTT cũng được quan hệ với đối tượng kinh
doanh nhưng phải trong sạch.
- Năng lực chuyên môn đối với lĩnh vực tuyển dụng là rất cần thiết. Đối
tượng được tuyển dụng cần phải có trình độ chuyên môn phù hợp với vị trí công
tác mà đơn vị đưa ra như có đầy đủ các văn bằng theo quy định và có những
84
kinh nghiệm thực tế. Thành thạo các kỹ năng tin học cơ bản, hiểu và nắm rõ các
kiến thức pháp luật trong lĩnh vực hoạt động thương mại và hàng hóa.
- Các kỹ năng giao tiếp cơ bản cũng là những yếu tố quan trọng mà chi
cục QLTT tỉnh Phú Thọ cần xem xét. Vì khi thực hiện nhiệm vụ thực tế cán bộ
của ngành QLTT sẽ phải thường xuyên phải giao tiếp, “ va chạm” với mọi đối
tượng từ người có trình độ học thức cao đến đối tượng không có học vấn. Hơn
nữa, QLTT là ngành có tính chất nhạy cảm cao và đầy nhiều cám dỗ, nên khả
năng giao tiếp và ứng xử của cán bộ nếu không tốt có thể làm ảnh hưởng tới hoạt
động của ngành.
Ngoài ra, Chi cục QLTT Thanh Hóa nên có chính sách hợp lý để thu
hút các cán bộ và nhà quản lý giỏi, chú trọng trong việc bồi dưỡng nâng cao
tinh thần của cán bộ trong ngành như tổ chức các buổi giao lưu thể thao, văn
nghệ giữa các bộ phận. Thực hiện tuyên dương những cán bộ hoàn thành tốt
nhiệm vụ, nhưng cũng cần mạnh dạn chỉ ra những cán bộ còn thiếu sót trước
toàn chi cục để những cán bộ yếu kém tự hoàn thiện bản thân.
4.2.4. Đẩy mạnh tuyên truyền, giáo dục pháp luật về kiểm tra, kiểm soát
thị trường
Doanh nghiệp và người dân là một trọng những nhân tố có ảnh hưởng
mạnh tới công tác chống buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng
cũng như hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường của chi cục QLTT. Do vậy,
việc đưa những thông tin tới tay công dân và các doanh nghiệp là rất quan
trọng. Công tác tuyên truyền, giáo dục trong đấu tranh chống buôn lậu, hàng
giả, hàng nhái, hàng kém chất lượng; hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực
phẩm, gian lân thương mại… cần phải được thực hiện nhanh chóng và đảm bảo
hiệu quả theo từng đối tượng khác nhau:
- Đối với các đối tượng là các doanh nghiệp, hộ kinh doanh: cần tuyên
truyền, giáo dục ý thức pháp luật và nhận thức về tính nguy hại của buôn lậu,
hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
85
lượng;hàngkhôngbảođảmvệsinhantoànthựcphẩm,gianlânthươngmại… Cần cho
họ thấy rõ buôn
lậu,hànggiả,hàngkhôngbảođảmvệsinhantoànthựcphẩm,gianlânthươngmại… sẽ
phá đi trạng thái cân bằng của môi trường kinh doanh,giết chết nền sản xuất
- Đối với người dân: cần tuyên truyền về thực trạng hàng kém chất lượng;
chân chính, làm rối loạn kỷ cương pháp luật…
hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, các hoạt động gian lân thương
mại… cung cấp những thông tin hữu ích giúp cho mỗi người dân có đủ các
thông tin cần thiết để nhận biết và lựa chọn được hàng thật; tránh xa hàng giả,
hàng kém chất lượng, hàng không đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm. Bên cạnh
đó, chi cục QLTT cần tuyên truyền khuyến khích người dân tố cáo những hành
vi sai phạm liên quan tới lĩnh vực thương mại. Cung cấp đầy đủ thông tin các
ban ngành cần thiết khi người dân muốn trình báo các hành vi sai phạm.
Phối hợp với tỉnh và các ban ngành khác tổ chức những hội chợ thu hút
các hộ kinh doanh, doanh nghiệp tới trưng bày mặt hàng của mình để người
dân có cơ hội tiếp xúc với hàng thật và phân biệt được hàng thật và hàng giả.
Khi đó người tiêu dùng sẽ có ý thức cảnh giác để khỏi mua phải hàng giả và
nếu ai cũng như vậy thì hàng giả sẽ bị tẩy chay không còn chỗđứng trên thị
- Tận dụng sự phát triển của công nghệ thông tin để công tác tuyên truyền
trường của tỉnh cũng như của toàn nước.
hiệu quả hơn. Chi cục nên có trang Web của chi cục để nhằm hai mục đích: thứ
nhất, người dân và các doanh nghiệp có thắc mắc có thể chat trực tuyến với cán
bộ của ngành, điều này giúp giảm chi phí đi lại, giấy tờ của người dân và doanh
nghiệp. Thứ hai, trang web là nơi công khai tất cả thông tin của ngành bao gồm
thông tin cơ bản, các chính sách cải tiến để người dân có thể tiện theo dõi và cập
nhật. Bên cạnh đó, chi cục nên công khai trên phương tiện thông tin đại chúng
như về những trường hợp, vụ việc buôn lậu, hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng; hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lân thương mại…
86
điển hình liên quan tới sức khoẻ để mọi người đều có thể tránh.
4.2.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
Chi cục nên chú trọng trang bị cho cán bộ máy tính và những thiết bị máy
để hỗ trợ việc phân tích dữ liệu phục vụ cho công tác kiểm tra, kiểm soát thị
trường. Việc xây dựng trang Web riêng Chi cục thay vì nằm trong trang web của
sở công thương là rất cần thiết để mọi người có thể cập nhật tình hình hoạt động
diễn biến thương mại của tỉnh. Trang Web của chi cục nên cung cấp cơ sở dữ
liệu và thông tin cần thiết về nạn buôn lậu, hàng giả, hàng không bảo đảm vệ
sinh an toàn thực phẩm, gian lận thương mạiđể người dân nhanh chóng cập nhật
tình hình và tránh xa những mánh lừa đảo của những doanh nghiệp kinh doanh
trái phép. Bên cạnh đó, những thông tin về các cuộc kiểm tra,xử lý các vi phạm
về buôn lậu, hàng giả, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lân
thương mại nên được cập nhật thường xuyên bao gồm các thông tin cần thiết về
xử lý vi phạm như: tên tập thể và cá nhân vi phạm, nội dung vi phạm và chế tài
xử lý đã áp dụng để nhằm răn đe cá đối tượng vi phạm và những doanh nghiệp
có ý định vi phạm. đưa vào mạng để hình thành phòng trưng bày "ảo" về buôn
lậu, hàng giả, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lân thương
mại làm đối chứng phục vụ cho việc tra cứu nhanh và xử lý nhanh các vi phạm
về buôn lậu, hàng giả, hàng không bảo đảm vệ sinh an toàn thực phẩm, gian lân
thương mại. Hơn nữa, chi cục nên đầu tư trong việc mua sắm những phần mềm
phân tích dữ liệu, xây dựng bộ thông tin cơ sở, hệ thống nối mạng nội bộ, để cán
bộ có thể nhanh chóng thực hiện nhiệm vụ, giảm thiểu thời gian chi phí, tránh
gây sai sót không đáng có và tăng cường sự phối hợp, trao đổi thông tin giữa các
phòng ban trong chi cục.
4.3. Kiến nghị
* Đối với trung ương
Theo như thực trạng đã được phân tích ở trên. Đối với Chính Phủ,
kiến nghị thực hiệnrà soát, sửa đổi bổ sung các chính sách đã ban hành, đặc
87
biệt là đối với những chính sách đã được áp dụng trong thời gian lâu. Kiến
nghị này nhằm phù hợp hơn với tình hình hoạt động thực tế trên địa bàn.
Đối với các chính sách, nghị định về xử phạt vi phạm hành chính trong các
lĩnh vực Chính phủ nên có các quy định rõ ràng hơn, cụ thể với từng sai
phạm để tránh sự chồng chéo, bất cập về hành vi vi phạm, hình thức, mức
phạt, gây khó khăn cho cán bộ trong công tác xử lý vi phạm hành chính.
Chính phủ nên cập nhật thực trạng về hàng giả, hàng nhái tại các chi cục để
bổ sung thêm nội dung quy định về hàng giả, hàng nhái, hàng kém chất
lượng để phù hợp với tình hình thực tế hiện nay.
Ngoài ra, đối với nguồn nhân lực kiến nghị Chính phủ ban hành thực
hiện kết nối với các đối tác nước ngoài, mở rộng chương trình nâng cao
nguồn nhân lực như: tập huấn, chương trình trao đổi để đội ngũ cán bộ QLTT
có thể tiếp cận với các cách kiểm tra, kiểm soát ở nước bạn. Từ đó làm căn cứ
cải thiện bộ máy để có thể đáp ứng được những yêu cầu trong thời kỳ hội
nhập kinh tế quốc tế.
* Đối với UBND tỉnh
Kiến nghị UBND tỉnh xây dựng quy chế yêu cầu sự phối hợp của các
cấp ban ngành nhằm hỗ trợ công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường của chi
cục, đặc biệt là hỗ trợ trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, hỗ trợ điều tra.
Phân định rõ ràng trách nhiệm, nghĩa vụ quyền hạn của từng sở ban ngành
trong hỗ trợ công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường nhằm đảm bảo công tác
kiểm tra, kiểm soát thị trường đạt được hiệu quả cao nhất.
88
KẾT LUẬN
Trong những năm qua Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ đã không ngừng
nỗ lực cải thiện bộ máy quản lý và công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường
cung như việc chống buôn bán hàng giả, hàng nhái hàng, kém chất lượng.
Luận văn đã thực hiện nghiên cứu hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường tại Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ trong giai đoạn từ năm 2015-
2017, kết quả đạt được như sau:
Thứ nhất, luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn của
công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường, chỉ ra đặc điểm, vai trò của công tác
kiểm tra đối với doanh nghiệp. Trên cơ sở thực tiễn, nêu ra những bài học
cho công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ.
Thứ hai, dựa trên báo cáo tổng kết của Chi cục, số liệu phỏng vấn các
cán bộ làm việc tại Chi cục và các doanh nghiệp thuộc phạm vi quản lý của
Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ, luận văn đã thực hiện phân tích, đánh giá thực
trạng của chi cục trong giai đoạn 2015- 2017. Căn cứ vào kết quả, chỉ ra
những thành tựu mà Chi cục đã đạt được trong việc giảm thiểu số lượng vi
phạm về an toàn thực phẩm, vi phạm kinh doanh và luôn hoàn hành 100%
kế hoạch đề ra. Bên cạnh đó, luận văn cũng chỉ ra một vài hạn chế trong việc
phân tích dữ liệu lên kế hoạch kiểm tra, số lượng các vụ vi phạm có dấu hiệu
gia tăng. Dựa trên lý thuyết và thực tiễn, xác định nguyên nhân và các yếu tố
ảnh hưởng tới công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường tại tỉnh Phú Thọ.
Thứ ba, trên cơ sở đó luận văn đề xuất những giải pháp đối với Chi
cục QLTT tỉnh Phú Thọ nhằm khắc phục nhanh chóng những hạn chế.
Ngoài ra, luận văn đã nêu ra những đề xuất và kiến nghị đối với Trung Ương
và UBND tỉnh nhằm giúp cho Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ hoàn thiện công
tác kiểm tra, kiểm soát thị trường trong thời gian tới.
89
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Công Thương (2013), Thông tư số 09/2013/TT-BCT ngày 02/05/2013,
quy định về hoạt động kiểm tra và xử phạt vi phạm hành chính của quản
lý thị trường.
2. Báo điện tử Đảng cộng sản Việt Nam (2015), Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VII của Đảng, http://dangcongsan.vn/tu-lieu-van-kien/tu-lieu-ve-
dang/dai-hoi-dang/lan-thu-vii/doc-292620158441846.html, truy cập:
20/01/2018
3. Bộ Công thương (2009), Thông tư số 26/2009/TT- BCT ngày 26/08/2009,
của Bộ Công thương về quy định quy trình nghiệp vụ kiểm tra, kiểm soát
và xử lý vi phạm hành chính của lực lượng quản lý thị trường.
4. Cấp, P. C. (2004). Giáo trình kinh tế chính trị Mac- Lenin. Hà Nội: Nhà
xuất bản chính trị Quốc Gia.
5. Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ (2015), báo cáo tổng kết năm 2015.
6. Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ (2016), báo cáo tổng kết năm 2016.
7. Chi cục QLTT tỉnh Phú Thọ (2017), báo cáo tổng kết năm 2017.
8. Chính phủ (1995), Nghị định số 10/CP ngày 23/05/1995, về Tổ
chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường từ Trung ương đến
địa phương.
9. Chính phủ (1997), Chỉ thị số 853/1997/CT-TTg ngày 11/10/1997,
của Thủ tướng Chính phủ về đấu tranh chống buôn lậu trong tình hình mới.
10. Chính phủ (2008), Nghị định số 27/2008/NĐ-CP ngày 13/3/2008 sửa
đổi,bổ sung một số điều của Nghị định số 10/CP ngày 23/01/1995 của
Chính phủ về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của Quản lý thị trường.
11. https://thuvienphapluat.vn/van-ban/Thuong-mai/Thong-tu-09-2013-TT-
BCT-hoat-dong-kiem-tra-va-xu-phat-cua-Quan-ly-thi-truong-
183990.aspx
90
12. https://vi.wikipedia.org/wiki/Th%E1%BB%8B_tr%C6%B0%E1%BB%9Dng
13. L.Xuân (2004), Pháp chống hàng giả, Tuổi trẻ online,
https://tuoitre.vn/phap-chong-hang-gia-38764.htm, ngày 27/01/2018.
14. Lã Quý Hưng- Chi cục QLTT Thái Bình, 10 năm công tác đấu tranh
chống buôn lậu, hàng giả và gian lận thương mại.
15. Ngọc Lợi, Hải quan Anh mạnh tay với thuốc lá lậu, Hải quan online,
http://www.baohaiquan.vn/Pages/Cong-tac-chong-buon-lau-thuoc-la-
cua-Hai-quan-Anh.aspx, ngày 27/01/2018.
16. Nguyễn Như Ý (chủ biên) (1999), Đại Từ Điển Tiếng Việt do Bộ
GiáoDục và Đào Tạo - Trung Tâm Ngôn Ngữ và Văn Hoá Việt Nam.
17. Quốc hội nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2005), Luật Thương
mại số 36/2005/QH11 ngày14/6/2005.
18. Trần Đức Thiện - Trưởng phòng TC-HC- Chi cục QLTT tỉnh Quảng Trị,
Một số giải pháp xây dựng đội ngũ công chức QLTT Quảng Trị trong
thời gian tới (2013).
19. UBND tỉnh Phú Thọ (2012), Quyết định số 19/2012/QĐ-UBND ngày
05/11/2012, Về việc ban hành quy chế phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan quản lý nhà nước trong công tác đấu tranh chống buôn lậu, hàng giả
và gian lận thương mại trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
91
PHỤ LỤC 1
PHIẾU ĐIỀU TRA CÁN BỘ
Chúng tôi thiết kế bản điều tra này nhằm xin ý kiến đánh giá của
anh/chị để phục vụ cho đề tài nghiên cứu khoa học: “Hoạt động kiểm tra,
kiểm soát thị trường tại Chi cục QLTT Phú Thọ”. Mong anh/chị vui lòng bớt
chút thời gian trả lời cho chúng tôi các câu hỏi trong phiếu điều tra này.
Chúng tôi cam kết sẽ giữ bí mật thông tin cá nhân và ý kiến của anh/ chị,
không công bố, in ấn, phát hành; nó chỉ có ý ngh ĩa phục vụ cho nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn quý vị!
1. Thông tin chung về người được phỏng vấn
1.1 . Họ và tên:……………………………………….Tuổi:………...........…
1.2 . Chức vụ:………………...………………………..…………………….
1.3 . Bộ phận công tác: ……………………Chức vụ:………………..…..…
1.4 . Trình độ chuyên môn:
Trung cấp Cao đẳng Đại học Trên đại học Khác
2. Các vấn đề liên quan đến Chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát
thị trường
Dưới đây là những câu hỏi liên quan tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát
thị trường tại tỉnh Phú Thọ. Xin mời anh/ chị đánh giá các hoạt động theo các
mức đánh giá trong bảng hỏi.
2.1 Đánh giá chung
Đánh giá Tốt Kém Trung bình
Rất tốt Rất kém
1. Chất lượng về bộ máy tổ chức 2. Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường 3. Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường 4. Chất lượng xử lý sau kiểm tra, kiểm soát thị trường
92
2.2. Đánh giá từng hoạt động trong quy trình kiểm tra, kiểm soát thị
trường của Chi cục
Tốt Kém Đánh giá Rất tốt Trung bình
Rất kém
1. Chất lượng công tác chuẩn bị kiểm tra, kiểm soát thị trường Điều tra, sử dụng nhân mối, mua tin,xác minh phát hiện các vi phạm,
Xác định căn cứ để kiểm tra, kiểm soát
Xây dựng kế hoạch KT,KS
Chuẩn bị tài liệu ấn chỉ liên quan
Chuẩn bị nhân lực và công cụ hỗ trợ khác
2. Chất lượng thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát thị trường Kiểm tra hiện trường thực tế nơi sản xuất, tàng trữ, cất giấu tang vật, nơi buôn bán hàng hóa có dấu hiệu viphạm
Kiểm soát kỹ phương tiện bị khám, đo kiểm chi tiếtchính xác hàng hóa tang vật vi phạm và hồ sơ liên quan
Khám, lục soát tang vật, tạm giữ hàng hóa phương tiện vi phạm
Phối hợp với các cơ quan chức năng liên quan
Ý thức phối hợp của các đối tượng bị kiểm tra
3. Chất lượng lập các biên bản và lập quyết định xử phạm vi phạm hành chính
4. Chất lượng thực hiện quyết định xử
phạm vi phạm hành chính
Xin chân thành cảm ơn quý vị!
93
PHỤ LỤC 2
PHIẾU ĐIỀU TRA DOANH NGHIỆP
Chúng tôi thiết kế bản điều tra này nhằm xin ý kiến đánh giá của anh/chị
để phục vụ cho đề tài nghiên cứu khoa học: “Hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường tại Chi cục QLTT Phú Thọ”. Mong anh/chị vui lòng bớt chút thời gian
trả lời cho chúng tôi các câu hỏi trong phiếu điều tra này.
Chúng tôi cam kết sẽ giữ bí mật thông tin cá nhân và ý kiến của anh/ chị,
không công bố, in ấn, phát hành; nó chỉ có ý nghĩa phục vụ cho nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn quý vị.
1. Thông tin của doanh nghiệp
1.1 . Loại hình doanh nghiệp
DN nhà nước DN tư nhân DN ngoài quốc doanh Khác
1.2 . Lĩnh vực doanh nghiệp đang hoạt động…………………………….
1.3 . Số lượng nhân viên:…………………………..…………………….
2. Các vấn đề liên quan đến Chất lượng hoạt động kiểm tra, kiểm soát
thị trường
Dưới đây là những câu hỏi liên quan tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị
trường tại tỉnh Phú Thọ. Xin mời anh/ chị đánh giá các hoạt động theo các mức
đánh giá trong bảng hỏi.
2.1 Đánh giá chung
Đánh giá
Tốt
Kém
Rất tốt
Trung bình
Rất kém
1. Chất lượng về bộ máy tổ chức
2. Chất lượng nguồn nhân lực phục vụ hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
3. Chất lượng cơ sở vật chất phục vụ
hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường
4. Chất lượng xử lý sau kiểm tra, kiểm
soát thị trường
94
2.2. Mời anh/ chị đánh giá các hoạt động của cán bộ kiểm tra, kiểm soát
trong quá trình thực hiện kiểm tra, kiểm soát tại doanh nghiệp anh/ chị.
Rất Trung Rất Đánh giá Tốt Kém tốt bình kém
Kiểm tra hiện trường thực tế nơi sản
xuất, tàng trữ, cất giấu tang vật, nơi
buôn bán hàng hóa có dấu hiệu vi phạm
Kiểm soát kỹ phương tiện bị khám, đo
kiểm chi tiết chính xác hàng hóa tang
vật vi phạm và hồ sơ liên quan
Khám, lục soát tang vật, tạm giữ hàng
hóa phương tiện vi phạm
Cách ứng xử của đội ngũ cán bộ thực
hiện kiểm tra
Kết quả sau khi thực hiện kiểm tra
2. Chất lượng lập các biên bản và lập
quyết định xử phạm vi phạm hành chính
3. Chất lượng thực hiện quyết định xử
phạm vi phạm hành chính
4. Giải quyết khiếu nại
2.3. Các hoạt động khác
a, Anh/ chị được biết thông tin về quy chế mới và những thay đổi trong luật
thị trường qua nguồn nào?
Thông tin trực tiếp từ phía Chi cục quản lý thị trường
Báo, báo điện tử
Truyền tai
95
b, Khi có thắc mắc về quy trình kiểm tra cũng như những thông tin, quy định
liên quan tới hoạt động kiểm tra, kiểm soát thị trường anh/chị thường sử
dụng nguồn nào để thu thập thông tin?
Thắc mắc trực tiếp với Chi cục quản lý thị trường
Tìm hiểu thông qua nguồn Internet
Bỏ qua
c, Chi cục quản lý thị trường có thực hiện thu thập thông tin đánh giá của
anh/ chị về quy trình kiểm tra, kiểm soát thị trường của Chi cục không?
Có
Không
d, Tần suất Chi cục thực hiện thu thập là bao lâu?
Thường xuyên theo định kỳ
Thường xuyên không có định kỳ
Khá ít và không theo định kỳ
Xin chân thành cảm ơn quý vị!