ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN VĂN HẢI
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA
TỈNH LÀO CAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN – 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
TRẦN VĂN HẢI
NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA
TỈNH LÀO CAI
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƢỚNG ỨNG DỤNG
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Nguyễn Khánh Doanh
THÁI NGUYÊN - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,
kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được
dùng để bảo vệ một học vị nào khác. Các thông tin trong luận văn đều đã được
ghi rõ nguồn gốc.
Tác giả luận văn
Trần Văn Hải
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ,
hướng dẫn của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất
tới tất cả các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và
nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Phòng Đào tạo, các khoa, văn
phòng của Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo
điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và thực hiện hoàn thành
luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của
giảng viên hướng dẫn.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ và cộng tác
của các cô chú, anh chị em và bạn bè, tôi xin chân thành cảm ơn. Thêm nữa, tôi
cũng muốn gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã tạo
điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Tác giả luận văn
Trần Văn Hải
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... ii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT .................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG ............................................................................................... vii
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 3
4. Những đóng góp của luận văn ................................................................................ 4
5. Cấu trúc của luận văn .............................................................................................. 4
Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA .............. 5
1.1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra ........... 5
1.1.1. Khái quát về ngành Thanh tra, cán bộ, công chức ngành Thanh tra ................. 5
1.1.2. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành
Thanh tra ................................................................................................................... 12
1.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ............................................ 17
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ................. 21
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức .................. 25
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại một số địa
phương ....................................................................................................................... 25
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Thanh tra tỉnh Lào Cai ..................................... 27
Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........................................................ 29
2.1. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................ 29
2.2. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 29
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ...................................................................... 29
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ........................................................................... 31
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin .................................................................... 32
iv
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 32
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cán bộ, công chức ngành Thanh tra tỉnh Lào
Cai ............................................................................................................................. 32
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về công tác nâng cao chất lượng công chức ngành
Thanh tra tỉnh Lào Cai .............................................................................................. 34
CHƢƠNG 3 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC TẠI THANH TRA TỈNH LÀO CAI ........................................................ 36
3.1. Khái quát về Thanh tra tỉnh Lào Cai và ngành Thanh tra Lào Cai .................... 36
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển .................................................................. 36
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý .................................................................................... 38
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ ...................................................................................... 39
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức ngành Thanh tra Lào Cai .................................................................................. 43
3.2. Thực trạng về chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra tỉnh
Lào Cai ...................................................................................................................... 44
3.2.1. Thực trạng về số lượng; cơ cấu giới tính, độ tuổi, dân tộc ............................. 44
3.2.2. Trình độ của cán bộ, công chức ngành Thanh tra Lào Cai ............................. 46
3.2.3. Phẩm chất chính trị .......................................................................................... 48
3.2.4. Kỹ năng thực thi công vụ ................................................................................ 49
3.2.5. Kết quả thực thi công việc .............................................................................. 51
3.2.6. Thực trạng sức khỏe của cán bộ, công chức ................................................... 54
3.3. Thực trạng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh Lào
Cai ............................................................................................................................. 55
3.3.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra .................. 55
3.3.2. Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành
Thanh tra ................................................................................................................... 55
3.3.3. Công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành
Thanh tra ................................................................................................................... 62
3.3.4. Công tác đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra ... 63
3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh
v
Lào Cai ...................................................................................................................... 66
3.4.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 66
3.4.2. Yếu tố chủ quan .............................................................................................. 68
3.5. Đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức và các hoạt động nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức .............................................................................. 71
3.5.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân ................................................................... 71
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân .......................................................... 73
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI THANH TRA TỈNH LÀO CAI ........................................... 75
4.1. Các quan điểm, mục tiêu, định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức Thanh tra tỉnh Lào Cai ...................................................................................... 75
4.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức .......................... 75
4.1.2. Mục tiêu, định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Thanh
tra tỉnh Lào Cai .......................................................................................................... 77
4.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh Lào
Cai ............................................................................................................................. 78
4.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan
Thanh tra ................................................................................................................... 78
4.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn ....................................................................................... 79
4.2.3. Công tác sử dụng cán bộ, công chức ............................................................... 80
4.2.4. Không ngừng nâng cao đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ...................... 81
4.2.5. Hoàn thiện công tác tuyển dụng cán bộ, công chức ........................................ 81
4.2.6. Tăng cường đầu tư phương tiện, cơ sở vật chất và các chế độ đãi ngộ đối với
cán bộ, công chức làm công tác thanh tra ................................................................. 82
4.3. Kiến nghị, đề xuất .............................................................................................. 83
4.3.1. Đối với Trung ương ........................................................................................ 83
4.3.2. Đối với chính quyền ........................................................................................ 83
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 87
PHỤ LỤC ................................................................................................................. 90
vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
STT CHỮ VIẾT TẮT NGHĨA ĐẦ ĐỦ TIẾNG VIỆT
CNH-HĐH Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa 1
2 UBND Ủy ban nhân dân
3 CBCC Cán bộ, công chức
4 KT-XH Kinh tế - xã hội
5 CNXH Chủ nghĩa xã hội
6 LLCT-HC Lý luận chính trị - Hành chính
7 TTV Thanh tra viên
8 TTVC Thanh tra viên chính
9 ANQP An ninh quốc phòng
vii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê đối tượng khảo sát .................................................................... 31
Bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Lào Cai ..................................................... 38
Bảng 3.2. Số lượng cán bộ, công chức ngành Thanh tra Lào Cai giai đoạn 2017 -
2019 ......................................................................................................... 45
Bảng 3.3. Cơ cấu lực lượng cán bộ, công chức ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai giai
đoạn 2017 - 2019 ..................................................................................... 46
Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức ngành Thanh tra Lào Cai
2019 ......................................................................................................... 47
Bảng 3.5. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức ngành Thanh tra tỉnh Lào
Cai ............................................................................................................ 49
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá năng lực lãnh đạo quản lý của cán bộ, công chức ngành
Thanh tra tỉnh Lào Cai ............................................................................. 51
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá kết quả thực thi công việc của cán bộ, công chức ngành
Thanh tra tỉnh Lào Cai ............................................................................. 53
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá sức khỏe của cán bộ, công chức ngành Thanh tra tỉnh
Lào Cai ..................................................................................................... 54
Bảng 3.9. Kết quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ngành Thanh tra ....... 57, 58
Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức ngành thanh tra tỉnh Lào Cai về
mô hình đào tạo, tập huấn ........................................................................ 60
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức về mức độ tác động của đào tạo
kiến thức quản lý nhà nước ...................................................................... 61
Bảng 3.12. Đánh giá cán bộ hằng năm của Thanh tra tỉnh Lào Cai và ngành Thanh
tra tỉnh Lào Cai ........................................................................................ 64
Bảng 3.13. Đánh giá về thể chế quản lý cán bộ công chức ngành thanh tra Tỉnh Lào
Cai năm 2019 ........................................................................................... 67
Bảng 3.14. Đánh giá về cơ cấu tổ chức bộ máy ngành thanh tra tỉnh Lào Cai năm
2019 ......................................................................................................... 68
Bảng 3.15. Đánh giá về môi trường làm việc của ngành thanh tra tỉnh Lào Cai năm
2019 ......................................................................................................... 69
viii
Bảng 3.16. Đánh giá về nhận thức của cán bộ công chức ngành thanh tra tỉnh Lào
Cai năm 2019 ........................................................................................... 70
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của nghiên cứu đề tài
Nhìn từ góc độ kinh tế và quản lý kinh tế - xã hội, trong mọi hoạt động phát
triển kinh tế - xã hội, con người là chủ thể. Chất lượng phát triển kinh tế xã hội phụ
thuộc vào chất lượng con người. Ở Việt Nam, cán bộ, công chức cấp cơ sở có vị trí,
vai trò vô cùng quan trọng, là cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, là người
gần dân, sát dân, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của dân, vận động nhân dân thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, trực
tiếp giải quyết những yêu cầu, thắc mắc về lợi ích chính đáng của nhân dân. Chất
lượng cán bộ, công chức cấp cơ sở là tổng hợp các yếu tố về phẩm chất chính trị tư
tưởng, phẩm chất đạo đức, sức khỏe, trí tuệ khoa học, chuyên môn nghề nghiệp, ý
chí, niềm tin, năng lực, gắn bó với tập thể, cộng đồng và khả năng thực hiện có hiệu
quả nhiệm vụ được giao (Đỗ Quỳnh Liên, 2019).
Với tư duy nhất quán “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, với quan điểm
thanh tra là một tất yếu khách quan, để ngăn chặn khuyết điểm sai lầm, sửa chữa
thói hư tật xấu, thải loại những kẻ thoái hóa biến chất, trong “Bài nói chuyện tại Hội
nghị cán bộ thanh tra toàn miền Bắc” ngày 06/02/1961, Chủ tịch Hồ Chí Minh
khẳng định: “Thanh tra là một nhiệm vụ vẻ vang và quan trọng; nó theo dõi, xem
xét việc chấp hành đúng đắn đường lối, chính sách, nghị quyết, chỉ thị của Đảng và
Chính phủ”. Người chỉ ra “một số cán bộ thanh tra còn rụt rè, nể nang đối với một
số cán bộ cao cấp của các cơ quan được kiểm tra, buông trôi việc theo dõi các cơ
quan sửa chữa khuyết điểm sau khi được kiểm tra, cách làm việc còn chậm chạp,
không kịp thời giải quyết một số thư khiếu nại của nhân dân...” Người yêu cầu phải
tăng cường công tác tổ chức, cán bộ thanh tra cả về số lượng và chất lượng, đặc biệt
là chất lượng. Một trong những phẩm chất mà Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt ra đối với
người cán bộ nói chung, cán bộ thanh tra là phải “công tâm”. Người còn yêu cầu đội
ngũ cán không những phải “công tâm” mà còn phải “thạo việc”. Người nhắc nhở
cán bộ thanh tra phải: “Kiểm soát khéo, bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, hơn nữa
kiểm tra khéo về sau khuyết điểm nhất định bớt đi. Song, muốn kiểm soát có kết
quả tốt, phải có hai điều: Một là việc kiểm soát phải có hệ thống, phải thường làm.
2
Hai là người đi kiểm soát phải là những người rất có uy tín”. Do đó, Đảng phải quan
tâm lãnh đạo tuyệt đối, trực tiếp về mọi mặt. Người căn dặn: “Các ban thanh tra làm
việc tốt, nhanh hay làm kém, chậm, trước hết là do bản thân mỗi ban cố gắng nhiều
hay ít, nhưng còn do cấp lãnh đạo có quan tâm đến công tác thanh tra hay không.
Các cấp lãnh đạo phải giúp đỡ các ban thanh tra làm việc tốt, phải quan tâm lãnh
đạo công tác thanh tra” (Hồ Chí Minh, nxb. Sự thật, 2011).
Nhìn từ góc độ ngành và chuyên môn, để chuẩn hóa cán bộ công chức ngành
thanh tra ở Việt Nam, các nghiệp vụ thanh tra được giảng dạy chính thức từ năm
2009. Qua 11 năm tổ chức thực hiện và cập nhật, chỉnh sửa, Trường Cán bộ Thanh
tra đã đào tạo hàng vạn lượt cán bộ, công chức thanh tra góp phần nâng cao năng
lực, trình độ và chuẩn hóa chức danh cho đội ngũ cán bộ của ngành. Tuy nhiên, thời
đại và bối cảnh phát triển luôn đặt ra những yêu cầu mới đối với từng cán bộ của
ngành về chuyên môn nghiệp vụ, đạo đức, liêm chính trong thực hiện công vụ
(K.Dung, 2020).
Lào Cai là một trong những tỉnh có các hoạt động kinh tế theo tôi là sôi động
bậc nhất cả nước. Công tác cán bộ nói chung, cán bộ thanh tra nói riêng được đẩy
mạnh và chú trọng ngay từ khâu đầu vào. Tỉnh Lào Cai nói chung và ngành Thanh tra
Lào Cai nói riêng đã xây dựng kế hoạch và tập trung triển khai nhiều giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức của cơ quan cũng như của ngành Thanh
tra Lào Cai. Sau thời gian thực hiện ngành Thanh tra Lào Cai đã đạt được kết quả khả
quan như công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được thực hiện thường xuyên,
trong đó nghiệp vụ chuyên ngành, lý luận chính trị, thái độ ứng xử, trách nhiệm trong
thực thi công vụ được đặc biệt quan tâm đặt lên hàng đầu; nhiều cán bộ, công chức có
trình độ cao, am hiểu nhiều lĩnh vực như tài chính, luật, giao thông, xây dựng. Tuy
nhiên, trong quá trình thực hiện cán bộ, công chức của ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai
cũng gặp phải không ít khó khăn, một số cán bộ, công chức lười học hỏi, nghiên cứu
nâng cao trình độ; một số cán bộ giỏi về nghiệp vụ, vững về chuyên môn thì lại bị luân
chuyển, điều động sang cơ quan, đơn vị khác; cán bộ, công chức mới được tuyển dụng
hay luân chuyển, điều động từ cơ quan, đơn vị khác chuyển đến lại phải đào tạo lại từ
đầu. Đây cũng là vấn đề Thanh tra tỉnh Lào Cai đang quan tâm, tập trung nghiên cứu
3
tìm giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đáp ứng nhiệm
vụ được giao. Xuất phát từ yêu cầu thực tế trên, tác giả lựa chọn chủ đề: “Nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai” làm đề tài
Luận văn tốt nghiệp chuyên ngành Quản lý kinh tế.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của luận văn nhằm phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức ngành Thanh tra Lào Cai, từ đó đề xuất những giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra.
- Phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức Thanh
tra tỉnh Lào Cai giai đoạn 2017 – 2019, chỉ ra những kết quả đạt được, những tồn tại
và nguyên nhân của những tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2020 – 2025.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Là công tác nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra
tỉnh Lào Cai.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Đề tài thu thập và nghiên cứu các tài liệu, số liệu
trong giai đoạn từ 2017 đến 2019, Số liệu sơ cấp khảo sát năm 2019.
- Phạm vi về không gian: Luận văn được thực hiện tại Thanh tra tỉnh Lào Cai.
- Phạm vi về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu các nội dung nâng cao
chất lượng đội ngũ CBCC ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai (bao gồm: Công tác quy
hoạch đội ngũ CBCC ngành Thanh tra; Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCC ngành Thanh tra; Công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC
ngành Thanh tra; Công tác đánh giá chất lượng đội ngũ CBCC ngành Thanh tra).
4
4. Những đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra, góp phần đẩy mạnh cải cách
hành chính, xây dựng ngành Thanh tra và tỉnh Lào Cai ngày càng giàu mạnh.
- Về mặt thực tiễn: Qua kết quả nghiên cứu, luận văn góp phần khái quát và
làm rõ thêm cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra,
đánh giá thực trạng, tìm ra những bất cập, hạn chế về chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức ngành Thanh tra và những vấn đề đang đặt ra, quan điểm, giải pháp bảo
đảm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ở ngành Thanh tra Lào Cai hiện nay.
- Kết quả nghiên cứu luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị trong tổng kết
thực tiễn về đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra.
5. Cấu trúc của luận văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục,
nội dung của luận văn gồm 4 chương, cụ thể:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về đội ngũ cán bộ, công chức ngành
Thanh tra Lào Cai.
Chƣơng 2: Phương pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai.
Chƣơng 4: Giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
ngành Thanh tra Lào Cai.
5
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC NGÀNH THANH TRA
1.1. Cơ sở lý luận về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra
1.1.1. Khái quát về ngành Thanh tra, cán bộ, công chức ngành Thanh tra
1.1.1.1. Khái quát về ngành Thanh tra
a. Khái niệm thanh tra
Từ khi ra đời đến nay Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng cán bộ và công tác
cán bộ, coi đây là một lực lượng ưu tú quyết định sự thành công hay thất bại, trong
sự nghiệp bảo vệ sự nghiệp cách mạng và xây dựng xã hội chủ nghĩa ở nước ta.
Trên cơ sở đó Đảng luôn củng cố xây dựng hệ thống quản lý các cấp, đội ngũ cán
bộ, trong các cơ quan hành chính Nhà nước. Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ quản lý
của từng ngành, lĩnh vực, địa giới hành chính, lãnh thổ, dân tộc, đặc điểm kinh tế
vùng miền, địa lý, dân cư và các đặc điểm của tổ chức, pháp lý, kỹ thuật, được cụ
thể hoá bằng Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 26 tháng 02 năm 1998; Pháp lệnh
sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm
2000; Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức ngày
29 tháng 4 năm 2003 và Luật cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008.
Theo Từ điển tiếng Việt “Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm
của địa phương, cơ quan, xí nghiệp”. Với nghĩa này, Thanh tra bao hàm nghĩa kiểm
soát nhằm xem xét và phát hiện ngăn chặn những gì trái với quy định. Thanh tra
thường đi kèm với một chủ thể nhất định: “Người làm nhiệm vụ thanh tra”, “Đoàn
thanh tra” và “đặt trong phạm vi quyền hành của một chủ thể nhất định”. Theo kết
quả nghiên cứu Đề tài khoa học “Hoàn thiện cơ chế thanh tra, kiểm tra, giám sát
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước” do TS. Trần Đức Lượng làm chủ nhiệm
thì khái niệm thanh tra được xác định: Thanh tra là một chức năng thiết yếu của
quản lý nhà nước, là hoạt động kiểm tra, xem xét việc làm của các cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân; thường được thực hiện bởi một cơ quan chuyên trách theo một
trình tự, thủ tục do pháp luật quy định, nhằm kết luận đúng, sai, đánh giá ưu điểm,
6
khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa, xử lý các vi phạm, góp phần
hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của
nhà nước, các quyền, lợi ích hợp pháp của cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Theo Từ điển Luật học thì “thanh tra” là sự tác động của chủ thể đến đối tượng
đã và đang thực hiện thông qua được giao nhằm đạt được mục đích nhất định”.
Ở Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm thanh tra được định nghĩa trong Luật
Thanh tra năm 2004 dưới khái niệm thanh tra nhà nước. Theo đó, thanh tra nhà
nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc
thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu sự
quản lý theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong Luật này và các quy
định khác của pháp luật. Thanh tra nhà nước bao gồm thanh tra hành chính và thanh
tra chuyên ngành.
Luật Thanh tra năm 2010 thay thế cho Luật Thanh tra năm 2004 cũng đưa ra
định nghĩa tương tự: Thanh tra nhà nước là việc xem xét, đánh giá, xử lý theo trình
tự, thủ tục do pháp luật quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền đối
với việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức,
cá nhân.
Thanh tra là sự kiểm tra có tính chất nhà nước của cơ quan quản lý cấp trên
đối với cơ quan, tổ chức và cá nhân cấp dưới do tổ chức thanh tra thực hiện. Có
trách nhiệm thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật, nhiệm vụ, kế hoạch nhằm
phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý vi phạm, góp phần thúc đẩy hoàn
thành nhiệm vụ, hoàn thiện cơ chế quản lý, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa,
bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công dân.
Ngành thanh tra là hệ thống các cơ quan thực hiện chức năng thanh tra.
b. Đặc điểm của thanh tra
- Có mối quan hệ với cơ quan quản lý nhà nước
Trong mối quan hệ giữa quản lý và thanh tra thì quản lý nhà nước giữ vai trò
chủ đạo, chi phối hoạt động của thanh tra (đề ra đường lối, chủ trương, quy định
thẩm quyền của các cơ quan thanh tra, sử dụng các kết quả, các thông tin từ phía
các cơ quan thanh tra).
7
- Mang tính quyền lực nhà nước
Thanh tra là một hoạt động luôn luôn mang tính quyền lực nhà nước. Chủ thể
tiến hành thanh tra luôn luôn là cơ quan nhà nước. Thanh tra (với tư cách là một
danh từ chỉ cơ quan có chức năng này) luôn luôn áp dụng quyền năng của Nhà nước
trong quá trình tiến hành hoạt động của mình và nó nhân danh Nhà nước khi áp
dụng quyền năng đó.
- Có tính độc lập tương đối
Đây là đặc điểm vốn có, xuất phát từ bản chất của thanh tra. Tính độc lập
tương đối trong quá trình thanh tra được thể hiện trên các điểm sau: tuân theo pháp
luật; tự mình tổ chức các cuộc thanh tra trong các lĩnh vực kinh tế - xã hội theo
thẩm quyền đã được pháp luật quy định; ra các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý
theo các quy định của pháp luật về thanh tra; chịu trách nhiệm về quyết định thanh
tra của mình.
c. Hệ thống cơ quan thanh tra
Hệ thống cơ quan thanh tra bao gồm thanh tra hành chính và cơ quan được
giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành.
- Thanh tra Chính phủ là cơ quan ngang Bộ của Chính phủ, thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng trong phạm vi cả nước; thực hiện hoạt động thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật. Thanh tra Chính phủ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây: Thanh tra việc
thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do
Thủ tướng Chính phủ quyết định thành lập; Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan
đến trách nhiệm quản lí của nhiều bộ, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Kiểm tra tính
chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử lý sau thanh tra sau
thanh tra của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh khi cần thiết; Thanh tra vụ việc khác do Thủ tướng giao.
- Thanh tra Bộ và cơ quan ngang Bộ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan,
8
tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp của bộ; thanh tra đối với doanh
nghiệp nhà nước do Bộ trưởng quyết định thành lập; Thanh tra việc chấp hành pháp
luật chuyên ngành, quy định về chuyên môn - kỹ thuật, quy tắc quản lý ngành, lĩnh
vực của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản lý nhà nước của ngành, lĩnh
vực do bộ phụ trách; Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và
quyết định xử lý sau thanh tra của Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành thuộc bộ…
- Thanh tra tỉnh có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của sở, của Ủy ban nhân dân cấp
huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định thành lập; Thanh tra vụ việc phức tạp, liên quan đến trách nhiệm của
nhiều sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh giao.
- Thanh tra Sở có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Xây dựng kế hoạch thanh tra
trình giám đốc sở phê duyệt; Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật và
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc quyền quản lý trực tiếp
của sở.
- Thanh tra Huyện có nhiệm vụ và quyền hạn sau: Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện; Thanh tra vụ việc phức tạp, có liên quan đến trách nhiệm
của nhiều cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; Thanh tra vụ
việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giao.
1.1.1.2. Khái quát về đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra
a. Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra
* Khái niệm về đội ngũ
Khái niệm đội ngũ tuy có nhiều khái niệm khác nhau, nhưng đều có chung
một điểm đó là: một nhóm người được tổ chức và tập hợp thành một lực lượng, để
thực hiện một hay nhiều chức năng, có thể có cùng hay không cùng nghề nghiệp
nhưng đều có chung một mục đích nhất định.
9
Tóm lại: đội ngũ là một tập thể gồm số đông người, có cùng lý tưởng, có
cùng mục đích, làm việc theo sự chỉ huy thống nhất, có kế hoạch gắn bó với nhau về
quyền lợi vật chất cũng như tinh thần.
* Khái niệm cán bộ, công chức ngành Thanh tra
Từ khái niệm về công chức, có thể hiểu công chức ngành thanh tra là công
dân được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh chuyên môn, nghiệp
vụ thuộc ngành thanh tra, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước,
thực hiện nhiệm vụ thanh tra.
- Phân loại công chức thanh tra:
Căn cứ chức vụ thì công chức thanh tra được phân thành hai loại:
+ Công chức là lãnh đạo thanh tra các cấp gồm: Công chức là lãnh đạo cấp
phòng, cấp huyện (quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh) và tương đương thuộc thanh
tra tỉnh thành phố; công chức là lãnh đạo thanh tra tỉnh, thành phố; công chức là
lãnh đạo vụ, viện thuộc Thanh tra Chính phủ.
+ Công chức thừa hành gồm: Thanh tra viên nghiệp vụ; công chức làm công
tác văn thư, kế toán, thủ quỹ.
Theo các văn bản pháp luật về công chức, là thanh tra viên ngành thanh tra
thì việc bổ nhiệm cán bộ giữ chức vụ lãnh đạo quản lý ở các tổ chức thanh tra
không đồng nhất với việc bổ nhiệm ngạch thanh tra viên. Cụ thể công chức A đang
công tác ở một cơ quan khác được bổ nhiệm chức vụ Chánh thanh tra cấp trên bổ
nhiệm (theo quy chế thanh tra viên ban hành kèm theo Luật Thanh tra năm 2010)
việc này rất hợp lý, làm ảnh hưởng đến hoạt động công tác nghiệp vụ (vì không có
trang phục và thẻ thanh tra viên).
Căn cứ ngạch thì công chức ngành thanh tra có thanh tra cao cấp, thanh tra
chính, thanh tra viên.
* Khái niệm đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra
Đội ngũ cán bộ công chức ngành thanh tra là tập hợp các công dân được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc
ngành thanh tra, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, thực hiện
nhiệm vụ thanh tra.
10
b. Nhiệm vụ, quyền hạn công chức ngành Thanh tra
Công chức ngành thanh tra là công chức nên có đủ nhiệm vụ, quyền hạn của
công chức (được quy định trong Luật Cán bộ, công chức năm 2015). Ngoài ra, công
chức ngành thanh tra nói chung có nhiệm vụ, quyền hạn sau:
* Đối với thanh tra hành chính:
- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra.
- Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn
bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài
liệu đó.
- Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ, quyền
hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 46 của Luật Thanh tra để bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao.
- Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra.
- Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra,
chịu trách nhiệm trước Trưởng đoàn thanh tra và trước pháp luật về tính chính xác,
trung thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
* Đối với thanh tra chuyên ngành:
- Khi tiến hành thanh tra theo Đoàn:
+ Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Trưởng đoàn thanh tra;
+ Yêu cầu đối tượng thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn
bản, giải trình về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài
liệu đó;
+ Kiến nghị Trưởng đoàn thanh tra áp dụng biện pháp thuộc nhiệm vụ,
quyền hạn của Trưởng đoàn thanh tra quy định tại Điều 53 của Luật Thanh tra để
bảo đảm thực hiện nhiệm vụ được giao;
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
+ Kiến nghị việc xử lý về vấn đề khác liên quan đến nội dung thanh tra;
11
+ Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao với Trưởng đoàn thanh tra,
chịu trách nhiệm trước pháp luật và Trưởng đoàn thanh tra về tính chính xác, trung
thực, khách quan của nội dung đã báo cáo.
- Khi tiến hành thanh tra độc lập:
+ Yêu cầu đối tượng thanh tra xuất trình giấy phép, đăng ký kinh doanh,
chứng chỉ hành nghề và cung cấp thông tin, tài liệu, báo cáo bằng văn bản, giải trình
về vấn đề liên quan đến nội dung thanh tra; yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra cung cấp thông tin, tài liệu đó;
+ Lập biên bản về việc vi phạm của đối tượng thanh tra;
+ Xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm
hành chính;
+ Báo cáo Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức
năng thanh tra chuyên ngành về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công; chịu trách
nhiệm trước Chánh Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan được giao thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành và trước pháp luật về hành vi, quyết định của mình.
c. Vị trí, vai trò công chức ngành thanh tra
Công chức ngành thanh tra có vị trí, vai trò chung của người công chức.
Công chức hành chính là lực lượng trực tiếp của nhiệm vụ quản lý nhà nước, là một
trong những yếu tố có ý nghĩa quyết định đối với sự thành công hay thất bại của
cách mạng; là người bảo đảm cho Nhà nước giữ vững được bản chất giai cấp công
nhân và Đảng giữ được vị trí cầm quyền.
Vai trò của cán bộ, công chức nói chung rất quan trọng bởi họ là người thực
hiện công việc trong thực tiễn. C.Mác cho rằng: muốn thực hiện tư tưởng cần có
thực hiện tư tưởng cần có những người sử dụng lực lượng thực tiễn. Lênin cũng
tổng kết thực tiễn: trong lịch sử chưa có một giai đoạn nào giành được quyền thống
trị, nếu không đào tạo ra trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những
đại biểu tiên phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào. Trong quá trình
lãnh đạo cách mạng của mình, Lênin chú trọng xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, lực lượng quan trọng quyết định thắng lợi của cách mạng. Người nói: Cách
mạng tháng Mười không thể thắng lợi nếu không có đội ngũ cán bộ được đào tạo,
12
bồi dưỡng. Sau khi dành được chính quyền, xây dựng chủ nghĩa xã hội. Lênin cho
rằng: nghiên cứu con người những cán bộ có bản lĩnh hiện nay đó là then chốt, nếu
không thể thì tất cả mọi mệnh lệnh và nghị quyết chỉ là mớ giấy lộn.
Có thể thấy, các đảng cộng sản và phong trào công nhân trên thế giới khẳng
định tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ. Trong từng giai đoạn, theo từng
điều kiện hoàn cảnh cụ thể như: Đấu tranh giành lấy chính quyền, xây dựng đất
nước, phát triển kinh tế - xã hội... cần có đội ngũ cán bộ thích ứng phù hợp. Nhưng
bao giờ cũng cần có đội ngũ cán bộ đủ phẩm chất, năng lực để đáp ứng nhiệm vụ
của từng giai đoạn cách mạng đã đặt ra.
1.1.2. Chất lượng, các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
ngành Thanh tra
1.1.2.1. Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức ngành Thanh tra
Để hiểu được khái niệm chất lượng cán bộ, công chức ngành thanh tra, trước
hết phải hiểu được khái niệm chất lượng cán bộ công chức.
- Khái niệm chất lượng công chức
Theo từ điển Tiếng Việt, chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một
người, một sự vật, sự việc.
Từ khái niệm chất lượng và khái niệm cán bộ công chức, có thể hiểu. Chất
lượng cán bộ công chức là tổng hợp những phẩm chất, các yếu tố về trình độ
chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ, thái độ nghề nghiệp của công chức. Các phẩm
chất, yếu tố đó giúp cho công chức có thể đáp ứng được yêu cầu của công việc.
- Khái niệm chất lượng cán bộ, công chức ngành Thanh tra
Chất lượng cán bộ, công chức ngành Thanh tra là tổng thể các yếu tố về trình
độ chuyên môn ngành thanh tra, kỹ năng nghiệp vụ thanh tra, thái độ của cán b,ộ
công chức ngành thanh tra với việc thực thi công vụ.
1.1.2.2. Yêu cầu về chất lượng công chức ngành Thanh tra
- Chất lượng cán bộ, công chức ngành Thanh tra không chỉ được đo bằng yếu
tố phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên mô, năng lực công tác, mà quan trọng là sự
hài lòng của người dân đối với hoạt động thanh tra. Trình độ, năng lực của CBCC
ngành thanh tra càng cao thì chất lượng hoạt động thanh tra càng cao, càng làm hài
lòng người dân, được người dân tín nhiệm.
13
- Chất lượng CBCC ngành thanh tra do được đo bởi sự thỏa mãn của người
dân, mà nhu cầu ngày càng đòi hỏi cao hơn nên chất lượng CBCC ngành thanh tra
cũng ngày càng phải nâng cao thì mới có thể đáp ứng được yêu cầu công việc.
- Khi đánh giá chất lượng CBCC ngành thanh tra, phải xem xét đến mọi yếu
tố, cả chủ quan và khách quan. Trên cơ sở chất lượng CBCC ngành thanh tra cần có
những biện pháp để cải thiện chất lượng công chức ngành thanh tra và hoạt động
thanh tra.
- Đánh giá cần có những tiêu chí cụ thể. Tuy nhiên, chất lượng CBCC ngành
thanh tra có những nội dung không thể định lượng được, mà chỉ có thể định tính, có
những tiêu chí không bộc lộ ngay kết quả, mà phải qua một quá trình, một thời gian.
- Chất lượng CBCC ngành thanh tra không phải là thuộc tính của chất lượng
công chức, nên không thể lấy tiêu chí đánh giá chất lượng CBCC ngành thanh tra để
đo lường chất lượng công chức.
1.1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cán bộ, công chức ngành thanh tra
a. Phẩm chất chính trị
Phẩm chất chính trị là tiêu chí quan trọng nhất, quyết định đến năng lực của
CBCC ngành thanh tra. Phẩm chất chính trị là động lực tinh thần thúc đẩy CBCC
các cấp vươn lên hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao hay nói cách khác là hoàn
thành nhiệm vụ với hiệu quả cao nhất. Phẩm chất chính trị cũng chính là yêu cầu cơ
bản nhất đối với người CBCC.
Thứ nhất, CBCC ngành thanh tra phải thấm nhuần và luôn trung thành với
mục tiêu của tổ chức, phải có bản lĩnh chính trị vững vàng, luôn đặt lợi ích của tổ
chức, của tập thể lên trên hết. Trong quản lý nhà nước, CBCC ngành thanh tra phải
luôn đối mặt với rất nhiều khó khăn. Có sự khó khăn do nội dung, tính chất công
việc cụ thể mà mình phải tiến hành thanh tra, đòi hỏi CBCC ngành thanh tra phải nỗ
lực, không quản ngại, tìm mọi biện pháp để vượt qua khó khăn, tránh tình trạng dễ
thì làm, khó thì bỏ. Có những khó khăn đến từ các đối tượng liên quan như đối
tượng thanh tra mua chuộc, dụ dỗ, dọa nạt, đòi hỏi CBCC ngành thanh tra phải bình
tĩnh, dũng cảm vượt qua. Lại có những có khó khăn xuất phát từ chính bản thân
CBCC khiến xuất hiện tư tưởng lợi ích cá nhân. Thực tiễn cho thấy, nhiều trường
14
hợp CBCC ngành thanh tra đã không giữ được bản lĩnh chính trị, bị mua chuộc
hoặc vì lợi ích cá nhân mà đánh mất đi phẩm chất của mình. Chính vì vậy, yêu cầu
về phẩm chất này là không thể thiếu đối với những người làm công tác thanh tra.
Thứ hai, CBCC ngành thanh tra phải có phong các làm việc tốt, phải coi
trọng và luôn ứng xử theo những tiêu chuẩn, nguyên tắc, chuẩn mực đạo đức của
nghề thanh tra. Phong cách làm việc của CBCC ngành thanh tra trước hết là tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc, có trách nhiệm cao thì mới có khả năng tạo ra
hiệu quả công việc tốt. CBCC ngành thanh tra phải biết phòng, chống các biểu hiện
chủ quan, tác phong quan liêu, đại khái, phô trương, quan cách và phải biết sắp xếp
công việc khoa học, tỉ mỉ, sâu sát, luôn có ý thức học tập nâng cao trình độ, thường
xuyên tổng kết công tác, đúc rút kinh nghiệm để đổi mới phong cách làm việc
ngàng càng hiệu quả.
Thứ ba, CBCC ngành thanh tra phải có lối sống lành mạnh, tư tưởng trong
sáng. Nếu CBCC ngành thanh tra không có lối sống lành mạnh, tư cách đạo đức
trong sáng thì không thể vận động thuyết phục được quần chúng. Khi xem xét, đánh
giá người khác và nhất là hướng dẫn họ thực hiện chính sách, pháp luật các quy
định của tổ chức mà bản thân CBCC ngành thanh tra lại là người vi phạm hoặc có
vấn đề về tư cách đạo đức thì tính thuyết phục không cao, công tác quản lý không
đạt được hiệu lực, hiệu quả.
b. Trình độ
Trình độ thể hiện qua năng lực, khả năng tổ chức hoạt động thực tiễn. Đây là
tiêu chí cơ bản tất quan trọng trong đánh giá chất lượng CBCC ngành thanh tra. Đội
ngũ này phải có khả năng và trí tuệ, sự hiểu biết để nắm bắt, nhận thức đúng các
quy luật khách quan về tự nhiên và xã hội. Nhằm đủ sức nhận biết, xử lý công việc
một cách khoa học, sáng tạo, đạt kết quả. Trình độ, năng lực CBCC ngành thanh tra
hiện nay được thể hiện qua: trình độ học vấn, làm chủ được khoa học, kỹ thuật, vận
dụng được vào trong thực tiễn, khả năng giao tiếp ứng xử trong công việc được
giao. Đây là thước đo cơ bản và chủ yếu nhất.
Trình độ thể hiện qua quá trình đào tạo tại trường hoặc tự đào tạo hình thành
trong con người CBCC một thế giới quan khoa học, óc phán đoán, khả năng tư duy,
15
nhận xét và có những quyết định hành động đúng chuẩn mực, mức độ và thời cơ.
Kiến thức cơ bản được CBCC thể hiện một phần qua bằng cấp, học vị thể hiện trình
độ kiến thức ở lĩnh vực nhất định. Văn bằng ở cấp học càng cao chứng tỏ người đó
có trình độ kiến thức càng nhiều ở lĩnh vực, ngành nghề họ được cấp bằng. Tuy
nhiên, xem xét qua văn bằng chỉ là một tiêu chí.
c. Kỹ năng
Kỹ năng nghề nghiệp của cán bộ, công chức: Đây là một trong những tiêu
chí quan trọng đánh giá chất lượng cán bộ, công chức, nó phản ánh tính chuyên
nghiệp của cán bộ, công chức khi thực thi nhiệm vụ. Cán bộ, công chức cần có
những kỹ năng quản lý tương xứng để thực hiện vai trò, nhiệm vụ của cán bộ, công
chức. Việc phân chia kỹ năng nghề nghiệp thành các nhóm là cơ sở để xác định nội
dung bồi dưỡng kỹ năng cho các nhóm cán bộ, công chức khác nhau.
Đối với CBCC ngành thanh tra cần có các kỹ năng:
- Một là, CBCC ngành thanh tra phải được đào tạo và có những kỹ năng cơ
bản để tham gia vào hoạt động quản lý, đồng thời phải có những kỹ năng chuyên
sâu về chuyên ngành, lĩnh vực phù hợp với vị trí công tác.
- Hai là, CBCC ngành thanh tra phải có kỹ năng pháp lý, am hiểu pháp luật
và biết khai thác, sử dụng pháp luật trong công tác pháp luật là công cụ quan trọng
để quản lý nhà nước, quản lý xã hội. Bất kỳ một tổ chức nào cũng có những nguyên
tắc, quy định, quy chế làm cơ sở hoạt động của tổ chức đó.
- Ba là, CBCC ngành thanh tra phải có kỹ năng phân tích, tổng hợp, bao quát
vấn đề, có khả năng tìm tòi, giải quyết công việc từ những vấn đề cơ bản, gốc rễ.
- Bốn là, CBCC ngành thanh tra phải luôn chủ động, linh hoạt trong công
việc, có kỹ năng tổ chức công việc, tác nghiệp độc lập và làm việc theo nhóm một
cách hiệu quả.
- Năm là, kỹ năng giao tiếp ứng xử. Giao tiếp ứng xử là nhóm kỹ năng quan
trọng mặc dù không phải là kỹ năng đặc trưng của ngành thanh tra. Nhưng đây là
một trong những yếu tố cơ bản để hình thành “văn hóa thanh tra”. Nhìn chung, để
hoạt động thanh tra có hiệu quả thì thái độ, ứng xử của CBCC phải luôn chuẩn mực,
luôn thể hiện sự bình tĩnh, tự chủ trong mọi tình huống, nhất là không được thể hiện
16
thái độ trịnh thượng, quan cách hay nóng nảy, tức giận. Khi giao tiếp với người dân
hoặc đối tượng thanh tra, đòi hỏi CBCC luôn phải biết tự kiềm chế, vừa thể hiện sự
cởi mở, chân thành, thông cảm nhưng lại nghiêm túc chuẩn mực.
d. Đạo đức
- Về phẩm chất đạo đức, lối sống, phong cách làm việc: CBCC ngành thanh
tra phải gương mẫu chấp hành ý thức tổ chức kỷ luật, giữ gìn đoàn kết, nhất trí nội
bộ, giúp đỡ đồng nghiệp. Trong công tác phải trung thực, thẳng thắn, đạo đức trong
sáng, không tham nhũng, xa hoa, lãng phí, chiếm đoạt của công, không xâm phạm
tài sản của nhân dân. Có trách nhiệm với nghề nghiệp, có lòng dũng cảm đấu tranh
bài trừ cái xấu. Có phong cách làm việc khoa học và hiệu quả, tác phong phải chừng
mực, không khoe khoang, hách dịch.
Về tinh thần, thái độ phục vụ nhân dân, CBCC ngành thanh tra là “công bộc”
của nhân dân. Do vậy, CBCC ngành thanh tra phải liên hệ chặt chẽ với nhân dân để
lắng nghe tâm tư nguyện vọng, kiến nghị của người dân để có chủ trương, đường
lối, cũng như việc thực hiện chủ trương, đường lỗi một cách đúng đắn, phải có thái
độ tôn trọng nhân dân và phục vụ tận tụy với nhân dân.
e. Tiêu chí về số lượng; cơ cấu giới tính, cơ cấu độ tuổi, dân tộc và kinh nghiệm
công tác
- Số lượng cán bộ, công chức: Đây là chỉ tiêu nghiên cứu trên số lượng chỉ tiêu
biên chế cán bộ, công chức ngành thanh tra theo quy định, số có mặt, số còn thiếu.
- Cơ cấu về giới tính: Phải có cả nam và nữ để tạo không khí hài hòa trong
giao tiếp, giải quyết công việc.
- Cơ cấu về độ tuổi: Để đánh giá chất lượng cán bộ, công chức thì tiêu chí về
độ tuổi cũng cần được quan tâm lưu ý. Theo quy định của pháp luật hiện hành, một
người là cán bộ, công chức phải nằm trong độ tuổi từ 18 đến 55 đối với nữ và từ 18
đến 60 đối với Nam.
- Kinh nghiệm công tác: Là một trong những tiêu chí đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức. Kinh nghiệm công tác được đánh giá qua thời
gian công tác, khả năng tiếp cận công việc và thích ứng với sự thay đổi của thực
tiễn, là kỹ năng giải quyết, xử lý công việc được đúc kết, hình thành từ quá trình
17
làm việc. Tiêu chí này được thể hiện rõ qua cách thức xử lý công việc của cán bộ,
công chức như đúng quy trình, sử dụng thời gian, sức lực, trí lực ít nhất cho một
công việc. Tuy nhiên giữa kinh nghiệm công tác và thâm niên công tác không hoàn
toàn theo quan hệ tỷ lệ thuận. Thời gian công tác chỉ là điều kiện cần cho tích lũy
kinh nghiệm nhưng chưa phải là điều kiện đủ. Điều kiện đủ để hình thành kinh
nghiệm trong công tác của cán bộ, công chức phụ thuộc vào khả năng nhận thức,
phân tích, tổng hợp, tích lũy và ghi nhớ của từng cán bộ, công chức. Trong thực tiễn
cần bố trí cán bộ chuyên môn có tính chuyên nghiệp cao để phát huy kinh nghiệm
họ tích lũy được, tránh xáo trộn trong công việc. Tuy nhiên những cán bộ, công
chức trong diện quy hoạch cán bộ lãnh đạo thì việc luân chuyển, bố trí ở những vị
trí khác nhau cũng là một hình thức tăng cường kinh nghiệm cho họ.
f. Tiêu chí sức khỏe
Có đủ sức khoẻ để hoàn thành nhiệm vụ và chức trách được giao. Sức khoẻ
của mỗi con người được đánh giá qua nhiều tiêu chí, song tiêu chí cơ bản nhất là thể
lực và trí lực. Trí lực được đánh giá thông qua sự minh mẫn linh hoạt trong phản
ứng xử lý công việc. Nếu chỉ có trình độ năng lực chuyên môn mà không có một
sức khỏe dẻo dai, bền bỉ thì cũng không thể biến năng lực chuyên môn ấy thành
hoạt động thực tiễn được. Sự phát triển bình thường về thể chất và tâm lý trong một
cơ thể khoẻ mạnh cũng là một tiêu chí quan trọng của năng lực đội ngũ CBCC
ngành thanh tra.
1.1.3. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức hành chính nhà nước là vấn đề hết
sức quan trọng trong giai đoạn hiện nay. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ công
chức hành chính nhà nước xuất phát từ nhiệm vụ chính trị, nhiệm vụ tổ chức, trên
cơ sở những chủ trương, chính sách nhất quán của Đảng và Nhà nước ta. Bao gồm
các nội dung cơ bản sau:
1.1.3.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra
Quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức ngành thanh tra là quá trình thực hiện
đồng bộ các chủ trương, biện pháp, kế hoạch tổng thể, dài hạn để tạo nguồn và xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức chủ động, khoa học, hợp lý, trên cơ sở dự báo nhu
18
cầu, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trước mắt và lâu dài; là cơ sở cho việc đào
tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho cán bộ, công chức ngành thanh tra
và định hướng việc bố trí, sử dụng trong tương lai.
Quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức ngành thanh tra là việc lựa chọn những
người có đủ các tiêu chuẩn về trình độ chuyên môn, năng lực công tác, đạo đức, sức
khỏe, kinh nghiệm công tác, đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ của từng địa phương,
từng ngành, từng cơ quan trong trước mắt và lâu dài, để đưa vào nguồn kế cận, bổ
sung. Phạm vi quy hoạch thường là 5 năm và 10 năm; hàng năm rà soát, điều chỉnh,
bổ sung cho phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ. Đối tượng quy hoạch là cán bộ, công
chức ở từng cấp, từng ngành, từng địa phương. Có quy hoạch cán bộ, công chức
lãnh đạo quản lý, nhưng cũng có quy hoạch cán bộ, công chức chuyên môn; để tạo
nguồn và xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nhân tài, bồi dưỡng công chức
trẻ...Vì vậy, quy hoạch là một trong những nội dung trọng yếu của công tác cán bộ;
đảm bảo cho công tác cán bộ đi vào khuôn khổ, chủ động, có tầm nhìn xa, đáp ứng
yêu cầu trước mắt và lâu dài; là tiền đề cho việc đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử
dụng cán bộ, công chức trong tương lai.
1.1.3.2. Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành
Thanh tra
* Công tác tuyển dụng
Tuyển dụng cán bộ, công chức là một trong những nội dung quan trọng
quyết định chất lượng của đội ngũ công chức hiện tại cũng như tương lai. Nói đến
cơ chế tuyển dụng là nói đến cách thức, phương pháp để lựa chọn cán bộ, công chức
sao cho đúng người, đúng việc nhằm phát huy năng lực và sở trường của họ để đạt
kết quả cao trong công tác.
Việc tuyển dụng cán bộ, công chức bằng hình thức thi tuyển đã lựa chọn
được những cán bộ, công chức có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với vị trí
việc làm được phê duyệt.
* Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của Thanh tra tỉnh Lào Cai
trong thời gian qua đã có những chuyển biến tích cực và từng bước đi vào nề nếp,
19
ổn định. Hàng năm trên cơ sở văn bản của UBND tỉnh Lào Cai, Sở Nội vụ tỉnh Lào
Cai về việc ban hành kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trên địa bàn
tỉnh tỉnh Lào Cai, Thanh tra tỉnh Lào Cai đều xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
và mở các lớp tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp trong
thực thi công vụ cho cán bộ, công chức. Qua đó đã nâng cao kiến thức về quản lý
nhà nước, kỹ năng lập kế hoạch, kiến thức về chuyên môn nghiệp vụ thuộc các lĩnh
vực đảm nhiệm, về kỹ năng giao tiếp trong thực thi công việc.
* Bố trí, sử dụng cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức tại Thanh tra tỉnh đều được bố trí theo đúng vị trí việc
làm đã được phê duyệt đảm bảo đúng tiêu chuẩn, phù hợp với sở trường, năng lực,
phẩm chất, nguyện vọng.
Trong giai đoạn từ năm 2016-2019, 100% cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh
luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao trở lên. Ngoài ra, lãnh đạo Thanh tra tỉnh
luôn quan tâm chỉ đạo tăng cường công tác kiểm tra giám sát để có những chính
sách khen thưởng, kỷ luật từ đó nâng cao hiệu quả làm việc của cán bộ, công chức
trong ngành.
1.1.3.3. Công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành
Thanh tra
a. Hoàn thiện cơ chế chính sách.
- Thực hiện tốt chế độ khen thưởng, kỷ luật.
- Đổi mới chính sách tiền lương, phụ cấp nghề nghiệp.
- Đổi mới chính sách đào tạo, bồi dưỡng.
- Thực hiện chính sách bổ nhiệm, đề bạt.
b. Tạo môi trường làm việc thuận lợi.
- Đảm bảo điều kiện, phƣơng tiện làm việc, môi trƣờng làm việc.
- Xây dựng bầu không khí tâm lý tích cực nơi làm việc.
- Xây dựng tổ chức coi trọng các giá trị hợp tác, chia sẻ kinh nghiệm, thông
tin, tri thức.
- Xây dựng văn hóa ứng xử công sở.
c. Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
20
Để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phải thường xuyên chăm lo tới
quyền lợi chính đáng của họ, có chế độ đãi ngộ phù hợp, sử dụng đồng bộ các biện
pháp khuyến khích, tạo động lực để cán bộ, công chức tích cực học tập nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệt tình tự giác trong công việc. Trong cơ chế thị
trường hiện nay, chế độ chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cán bộ, công
chức. Thực tế cho thấy, khi thu nhập của con người không tương xứng với công sức
của họ bỏ ra hoặc không có chế độ, chính sách đãi ngộ thỏa đáng ngoài tiền lương
đối với những cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì họ dễ
sinh ra chán nản, thiếu trách nhiệm với công việc, thậm chí có khi còn dẫn đến việc
tham nhũng, hối lộ, tiêu cực…Vì vậy, nếu chế độ tiền lương là hình thức đầu tư trực
tiếp cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội thì chắc chắn sẽ góp phần
quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
1.1.3.4. Công tác đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra
Đánh giá chất lượng cán bộ là quá trình hình thành nhận định về phẩm chất,
năng lực, kết quả công tác cán bộ dựa trên sự phân tích khái quát những thông tin
thu được từ các phương pháp đánh giá đối chiếu với mục tiêu, tiêu chuẩn đề ra
nhằm đề xuất những thay đổi, điều chỉnh cán bộ tạo ra chất lượng hiệu quả cao.
Đánh giá chất lượng cán bộ có vai trò rất quan trọng, có đánh giá đúng mới
có cơ sở đúng để quy hoạch, đào tạo bồi dưỡng, bố trí và bổ nhiệm cán bộ đúng.
Đánh giá cán bộ được coi là tiền đề của công tác cán bộ.
- Vai trò của đánh giá
Làm căn cứ để đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng, đề bạt, luân chuyển, khen
thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách.
- Mục đích của đánh giá.
Làm rõ ưu điểm, khuyết điểm, mặt mạnh, mặt yếu về phẩm chất chính trị,
tâm lý - đạo đức, lối sống, chuyên môn, năng lực, hiệu quả làm việc, triển vọng phát
triển của từng người.
- Nguyên tắc đánh giá.
+ Đảm bảo tính khách quan, toàn diện, lich sử - cụ thể, trên cơ sở phê và tự
phê bình.
21
+ Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ, tính công khai.
+ Phát huy đầy đủ trách nhiệm của tập thể và cá nhân.
- Nội dung đánh giá.
Khi đánh giá cần tập trung vào những nội dung sau:
+ Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao.
+ Về phẩm chất chính trị, tâm lý - đạo đức, lối sống.
+ Về trình độ chuyên môn, kỹ năng, năng lực nghề nghiệp.
- Phương pháp đánh giá.
Đánh giá cán bộ phải dựa trên căn cứ pháp lý, kết hợp giữa tự đánh giá và
đánh giá của tập thể, cấp có thẩm quyền; phải Được thể hiện bằng văn bản, đảm bảo
công khai, khách quan
- Về thời gian đánh giá.
+ Đánh giá theo định kì hàng năm.
+ Đánh giá trước khi quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, bố trí sử dụng, đề bạt,
luân chuyển, khen thưởng, kỉ luật.
- Về quy trình đánh giá.
Để đánh giá khách quan cần chú trọng các bước: Xác định đối tượng cần
được đánh giá, mục tiêu, cấp có thẩm quyền, nội dung đánh giá, hình thức, phương
pháp đánh giá. Tiếp theo đó là tổ chức, chỉ đạo công tác đánh giá, đưa ra kết luận về
đánh giá cán bộ và rút kinh nghiệm công tác đánh giá.
1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
1.1.4.1. Các yếu tố khách quan
Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
quản lý nhà nước bao gồm các yếu tố như: hoàn cảnh lịch sử ra đời của công chức;
tình hình kinh tế - chính trị - xã hội của đất nước trong từng giai đoạn lịch sử nhất
định; mối quan hệ, hợp tác quốc tế trên các lĩnh vực của nước nhà đối với thế giới,
trình độ văn hoá, sức khoẻ chung của dân cư, chất lượng của thị trường cung ứng
lao động; sự phát triển của nền giáo dục quốc gia, sự phát triển của công nghệ thông
tin, đường lối phát triển kinh tế, chính trị và quan điểm sử dụng cán bộ, công chức
của Đảng, nhà nước.
22
* Yếu tố kinh tế - xã hội
Trong giai đoạn kinh tế phát triển, các đơn vị, tổ chức ngày càng có nhu cầu
mở rộng quy mô do vậy cần phát triển đội ngũ nguồn nhân lực, nâng cao chất lượng
cán bộ, công chức. Hơn nữa việc mở rộng quy mô và chất lượng trong tổ chức đòi
hỏi các đơn vị phải tuyển thêm một đội ngũ nguồn nhân lực mới có năng lực,
chuyên môn, trình độ ngoại ngữ và có kiến thức về hành chính, kinh tế - xã
hội…nhằm đáp ứng nhu cầu và mục tiêu của tổ chức đề ra.
* Yếu tố môi trường xã hội
Môi trường xã hội là bộ phận quan trọng có liên quan chặt chẽ đến đời sống
của cán bộ, công chức là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp
đến hoạt động, sự phát triển, cũng như quyết định đến chất lượng, hiệu quả công
tác của cán bộ, công chức. Thực tế cho thấy, cán bộ sống, công tác ở những môi
trường xã hội lành mạnh, trình độ dân trí cao, truyền thống văn hóa, phong tục tốt
đẹp được phát huy, cộng đồng dân cư đoàn kết, hăng say lao động, phát triển kinh
tế - xã hội… có tác động tích cực đến nhận thức của cán bộ, công chức đòi hỏi
CBCC phải tự nâng cao trình độ, năng lực để có đủ kiến thức, năng lực giải quyết
công việc.
* Yếu tố giáo dục và đào tạo
Sự phát triển của giáo dục và đào tạo là một trong những yếu tố quan trọng
nhất ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức, vì nó không chỉ tác động đến
trình độ văn hóa, chuyên môn của cán bộ, công chức mà còn tác động đến nhận
thức và xử lý thông tin kinh tế, xã hội, thông tin khoa học.
Giáo dục và đào tạo phát triển càng cao thì chất lượng cán bộ, công chức
được cải thiện đáp ứng được yêu cầu thực tiễn của sự đổi mới và hội nhập quốc tế.
Để chất lượng đầu ra của giáo dục và đào tạo ngày càng được nâng cao thì yêu cầu
đặt ra là phải không ngừng nâng cao trình độ của hệ thống giáo dục và đào tạo.
* Yếu tố thị trường lao động
Nguồn cung và cầu về sức lao động được hình thành từ nhiều yếu tố khác
nhau. Nguồn cầu về lao động được hình thành từ các cơ quan, tổ chức, doanh
nghiệp, hoặc từ nhu cầu nhập khẩu lao động ở nước ngoài. Sự tác động qua lại của
23
cung cầu sức lao động hình thành nên giá cả sức lao động. Mức thù lao mà người
lao động nhận được phản ánh trạng thái cân bằng trên thị trường sức lao động.
1.1.4.2. Các yếu tố chủ quan
Các yếu tố chủ quan ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ CBCC quản lý nhà
nước bao gồm các yếu tố như:
* Quy hoạch cán bộ, công chức
Là dự báo hướng phát triển của cán bộ, công chức trong tương lai. Quy
hoạch là cơ sở để đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công
chức. Do vậy quy hoạch cán bộ, công chức là nội dung trọng yếu trong việc xây
dựng và nâng cao chất lượng cán bộ, công chức. Làm tốt công tác quy hoạch sẽ
tạo nguồn cán bộ, công chức từ TW tới địa phương, đặc biệt là cán bộ đứng đầu
có phẩm chất và năng lực, có bản lĩnh chính trị, đủ về số lượng, có chất lượng
cao, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng giữa các
thế hệ nhằm thực hiện thắng lợi nhiệm vụ công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội
nhập quốc tế.
* Tuyển dụng cán bộ, công chức
Tuyển dụng cán bộ, công chức là khâu quan trọng quyết định chất lượng cán
bộ, công chức. Nếu công tác tuyển dụng được thực hiện tốt thì sẽ tuyển được những
người có năng lực thực sự, phẩm chất đạo đức tốt, có tinh thần trách nhiệm cao bổ
sung cho lực lượng cán bộ, công chức ngày một tốt hơn. Ngược lại, nếu công tác
tuyển dụng làm không tốt thì sẽ không lựa chọn được những người đủ năng lực và
phẩm chất bổ sung cho lực lượng này.
* Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Chính sách về đào tạo bồi dưỡng đối với cán bộ, công chức có ý nghĩa rất
quan trọng đến việc nâng cao chất lượng của cán bộ, công chức của cơ quan. Bởi
chỉ có đào tạo bồi dưỡng mới có thể nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc cho cán
bộ, công chức. Nơi nào cán bộ, công chức được đào tạo, bồi dưỡng thường xuyên
thì nơi đó chính quyền vững vàng về chuyên môn nghiệp vụ, giải quyết công việc
chắc chắn, thỏa đáng... và ngược lại nếu như cán bộ, công chức không được cập
nhập, đào tạo bồi dưỡng thường xuyên sẽ bị lạc hậu không đáp ứng được yêu cầu
của công việc trong thời kỳ mới.
24
* Sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức
Sử dụng cán bộ, công chức là một khâu rất quan trọng trong công tác quản lý
cán bộ, công chức của Đảng và Nhà nước ta. Việc sử dụng cán bộ, công chức phải
xuất phát từ mục tiêu lâu dài, đem lại hiệu quả, đáp ứng yêu cầu của công vụ, phục
vụ nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đơn vị và địa phương. Bởi vậy, trong sử dụng
phải đảm bảo thực sự dân chủ, phát huy trí tuệ tập thể, tránh lãng phí chất xám.
* Phân tích công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước
Phân tích công việc là quá trình thu thập thông tin và phân tích đánh giá về
công việc trong các cơ quan hành chính nhà nước, là cơ sở cho việc tuyển dụng và
đánh giá mức độ hoàn thành công việc của đội ngũ cán bộ, công chức, giúp cho việc
hoạch định chính sách về đào tạo, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức, là một
trong những cơ sở để xếp hạng công việc và thực hiện thù lao lao động công bằng,
hợp lý...
Nếu không thực hiện hoặc thực hiện không tốt việc phân tích công việc trong
các cơ quan hành chính nhà nước thì sẽ là một trong những nguyên nhân dẫn tới
hàng loạt các vấn đề bất cập nảy sinh trong quản lý như: Đánh giá không hợp lý,
thiếu công bằng; mâu thuẫn nội bộ; sự phối hợp giữa các cá nhân và bộ phận trong
một tổ chức không tốt; giảm sút động lực làm việc của cán bộ, công chức...
* Đánh giá thực hiện công việc của cán bộ, công chức
Đánh giá thực hiện công việc của cán bộ, công chức đóng vai trò quan trọng
trong quản trị nguồn nhân lực nói chung và trong nâng cao chất lượng cán bộ, công
chức nói riêng. Đánh giá kết quả thực hiện công việc giúp cho xác định được kết
quả lao động cụ thể của từng cá nhân, từng cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm
vụ được giao. Phân tích công việc, đánh giá kết quả thực hiện công việc cho phép
xác định các nhu cầu đào tạo và phát triển cán bộ, công chức, là cơ sở cho việc
tuyển chọn bố trí, sử dụng cán bộ, công chức.
* Chế độ đãi ngộ đối với cán bộ, công chức
Để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức phải thường xuyên chăm lo tới
quyền lợi chính đáng của họ, có chế độ đãi ngộ phù hợp, sử dụng đồng bộ các biện
pháp khuyến khích, tạo động lực để cán bộ, công chức tích cực học tập nâng cao
25
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nhiệt tình tự giác trong công việc. Trong cơ chế thị
trường hiện nay, chế độ chính sách ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cán bộ, công
chức. Thực tế cho thấy, khi thu nhập của con người không tương xứng với công sức
của họ bỏ ra hoặc không có chế độ, chính sách đãi ngộ thỏa đáng ngoài tiền lương
đối với những cán bộ, công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao thì họ dễ
sinh ra chán nản, thiếu trách nhiệm với công việc, thậm chí có khi còn dẫn đến việc
tham nhũng, hối lộ, tiêu cực…Vì vậy, nếu chế độ tiền lương là hình thức đầu tư trực
tiếp cho con người, đầu tư cho phát triển kinh tế - xã hội thì chắc chắn sẽ góp phần
quan trọng vào việc nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
1.2. Cơ sở thực tiễn về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
1.2.1. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại một số địa
phương
Trong thời gian qua, nhất là trong thời kỳ đẩy mạnh CNH-HĐH và hội nhập
quốc tế hiện nay, có nhiều địa phương trong và ngoài tỉnh đã quan tâm đến chất
lượng cán bộ, công chức nhằm đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ, cụ thể:
1.2.1.1. Kinh nghiệm để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Thanh
tra tỉnh Lai Châu
Trong những năm vừa qua Thanh tra tỉnh Lai Châu đã quan tâm xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức với một số giải pháp:
- Tăng cường sự lãnh đạo tập thể với công tác tuyển dụng, quy hoạch, đào
tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức. Chú trọng giáo dục chính trị tư
tưởng, bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm, tác phong làm việc cho công chức,
nêu cao tinh thần đoàn kết; đẩy mạnh tự phê bình và phê bình; kiên quyết đấu tranh
chống các biểu hiện quan liêu, tham nhũng, lãng phí... Đặc biệt hằng năm rà soát,
xem xét lựa chọn những người có đủ tiêu chuẩn, để đưa vào nguồn quy hoạch.
Mạnh dạn bố trí cán bộ để thử thách, giao nhiệm vụ, tăng cường cán bộ, công chức
đi cơ sở để cọ sát thực tiễn, sau đó cử đào tạo, bồi dưỡng theo quy hoạch để tạo
nguồn kế cận, bổ sung.
- Quan tâm làm tốt công tác nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức để có
những bổ sung, điều chỉnh về công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng.
26
- Triển khai thực hiện đúng quy định, đảm bảo quy trình công tác quản lý cán
bộ, công chức như: tuyển dụng, bố trí, điều động, phân công nhiệm vụ; tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát về công tác cán bộ.
- Đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, trang thiết bị làm việc đầy đủ, khang
trang, hiện đại. Thực hiện đầy đủ các chế độ, chính sách cho cán bộ, công chức;
khen thưởng đúng, kỷ luật nghiêm minh.
1.2.1.2. Kinh nghiệm để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại Thanh
tra tỉnh Lạng Sơn
Trong những năm qua Thanh tra tỉnh Lạng Sơn chủ trương xây dựng một đô
thị hiện đại, văn minh, giàu mạnh của vùng Đông Bắc. Để đạt được mục tiêu đó,
Thanh tra tỉnh Lạng Sơn đã quan tâm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, đặc biệt
là nâng cao trình độ lý luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ, rèn luyện bản lĩnh
chính trị, phẩm chất đạo đức, ý thức tổ chức kỷ luật cho đội ngũ cán bộ, công chức,
điển hình là:
- Triển khai, cụ thể hoá các chủ trương, nghị quyết, văn bản chỉ đạo, hướng
dẫn của Đảng và nhà nước về công tác cán bộ theo điều kiện thực tế của thành phố.
Công tác tuyển dụng, bố trí, sử dụng, điều động, luân chuyển, đào tạo, bồi dưỡng
công chức tuân thủ triệt để nguyên tắc tập trung, dân chủ, khách quan. Công tác quy
hoạch theo phương châm vừa động, vừa mở và phương án quy hoạch cán bộ phải
đáp ứng được mục đích, yêu cầu của công tác cán bộ quản lý thời kỳ mới, phù hợp
với thực tế và yêu cầu phát triển của thành phố; mỗi chức danh lãnh đạo, quản lý
quy hoạch từ 02 đến 03 người; mỗi người được quy hoạch vào từ 02 đến 03 chức
danh; hằng năm rà soát quy hoạch để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch kịp thời.
- Thường xuyên quan tâm giáo dục chính trị tư tưởng, rèn luyện đạo đức
cách mạng, tác phong làm việc khoa học, hiện đại cho cán bộ, công chức, xây dựng
đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo về số lượng, chất lượng, có tinh thần cách mạng
cao có ý thức vươn lên hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Hằng năm xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; phối
hợp với các cơ sở đào tạo trong và ngoài tỉnh để đào tạo nâng cao trình độ chuyên
môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước cho cán bộ, công chức.
27
- Quan tâm đầu tư mua sắm trang thiết bị làm việc cho cán bộ, công chức.
- Hằng năm tổ chức rà soát đội ngũ cán bộ, công chức theo các tiêu chuẩn
chức danh. Từ đó bố trí sử dụng công chức hợp lý nhằm đảm bảo cho công tác lãnh
đạo, chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ; không bố trí đối với những người không đủ
tiêu chuẩn chức danh theo quy định hiện hành.
- Làm tốt công tác nhận xét, đánh giá công chức, đảm bảo tính công bằng,
khách quan, dân chủ. Nhận xét đúng kết quả làm việc, mức độ hoàn thành nhiệm vụ
của từng công chức; lấy hiệu quả công tác làm thước đo phẩm chất và năng lực
công chức. Trên cơ sở đánh giá để làm tốt công tác bổ nhiệm, điều động cán bộ;
khen thưởng, kỷ luật công chức theo quy định.
1.2.2. Bài học kinh nghiệm đối với Thanh tra tỉnh Lào Cai
Qua nghiên cứu kinh nghiệm tại Thanh tra tỉnh Lai Châu, Thanh tra tỉnh
Lạng Sơn, ta có thể rút ra được bài học kinh nghiệm như sau:
Một là, thường xuyên quan tâm, làm tốt công tác giáo dục chính trị tư
tưởng, rèn luyện bản lĩnh chính trị, tinh thần trách nhiệm, tác phong, thái độ
làm việc cho cán bộ, công chức; tăng cường mối đoàn kết, gắn bó trong cơ
quan, đơn vị, địa phương.
Hai là, đặc biệt quan tâm tới công tác tuyển dụng cán bộ, công chức để lựa
chọn thu hút được những người có trình độ, có năng lực, có tâm huyết. Bố trí sử
dụng công chức theo trình độ chuyên môn, năng lực công tác và theo vị trí việc
nhằm phát huy năng lực, sở trường của từng công chức.
Ba là, thực hiện tốt công tác quy hoạch để tạo nguồn cán bộ, thường xuyên
rà soát để điều chỉnh, bổ sung quy hoạch theo quy định. Trong khi xây dựng, rà
soát, bổ sung quy hoạch phải thực hiện đúng phương châm, nguyên tắc, nội dung,
trình tự.
Bốn là, đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao trình độ cho đội ngũ
cán bộ, công chức. Xây dựng và thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 5 năm
và hằng năm. Chú trọng đào tạo, đào tạo lại, bồi dưỡng cho cán bộ, công chức
chưa đạt chuẩn, cán bộ nữ, cán bộ là người dân tộc thiểu số và đào tạo những
ngành, lĩnh vực mà cơ quan còn thiếu, còn yếu; đào tạo, bồi dưỡng theo vị trí việc
làm đã được phê duyệt.
28
Năm là, thực hiện đúng quy định về nhận xét, đánh giá cán bộ, công chức
hằng tháng, hằng năm, đảm bảo khách quan, dân chủ, công bằng. Bố trí, xắp xếp
cán bộ, công chức khoa học, hợp lý, hiệu quả, đảm bảo vì công việc mà bố trí người
và được thực hiện dựa trên kết quả đánh giá công chức.
Sáu là, làm tốt công tác luân chuyển, điều động cán bộ, công chức cho phù
hợp với vị trí việc làm, phù hợp với khung năng lực, luân chuyển, điều động những
cán bộ, công chức có đủ trình độ, năng lực đảm nhận các chức danh lãnh đạo và các
vị trí chủ chốt để phát huy hiệu quả sử dụng cán bộ.
Bảy là, đầu tư xây dựng trụ sở, trang thiết bị làm việc hiện đại. Thực hiện
đầy đủ các chế độ, chính sách cho đội ngũ cán bộ, công chức. Khen thưởng đúng
người, đúng việc, kỷ luật nghiêm minh khi có sai phạm.
29
Chƣơng 2
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
Thứ nhất, trong giai đoạn 2017-2019, thực trạng chất lượng của đội ngũ cán
bộ, công chức tại Thanh tra tỉnh Lào Cai như thế nào?
Thứ hai, những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức Thanh tra tỉnh Lào Cai?
Thứ ba, kết quả đã đạt được và hạn chế còn tồn tại trong công tác nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức ngành Thanh tra Lào Cai là gì? Nguyên nhân của
những hạn chế đó.
Thứ tư, những giải pháp nào có thể thực hiện để nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh Lào Cai?
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
Đề tài được nghiên cứu theo phương pháp nghiên cứu lý thuyết và thu thập
thông tin thông qua tài liệu và khảo sát thực tế tại Thanh tra tỉnh Lào Cai. Số liệu
khảo sát thực tế từ 02 nguồn: Thông tin thứ cấp và thông tin sơ cấp.
2.2.1.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp là các số liệu từ các công trình nghiên cứu đã được lựa
chọn vào mục đích phân tích, minh họa rõ nét cho nội dung nghiên cứu. Nguồn gốc
tài liệu bao gồm:
- Nghị quyết của Trung ương Đảng, nghị quyết của cấp ủy các cấp, các Luật
và văn bản hướng dẫn thi hành.
- Các thông tin, số liệu về lộ trình đào tạo; thực trạng những cơ chế, chính
sách nâng cao chất lượng cán bộ, công chức; Đề án “Đổi mới phương thức, nâng
cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng; Báo cáo kết quả thực hiện đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức năm 2019 và giai đoạn 2017-2019, kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2016-2020; thực hiện tinh giản bộ máy
biên chế của Thanh tra tỉnh Lào Cai.
30
- Các loại sách, báo, tạp chí, các văn bản pháp lý liên quan; các Thông tư,
Quyết định; Quy trình cán bộ, công chức của Thanh tra tỉnh Lào Cai.
- Các tài liệu, công trình khoa học đã được công bố và những vấn đề liên
quan xuất phát từ thực trạng chung của cả nước.
- Các giáo trình, sách báo chuyên ngành liên quan đến cán bộ, công chức của
Thanh tra tỉnh Lào Cai.
- Báo cáo về đội ngũ cán bộ, công chức tại Sở Nội vụ tỉnh Lào Cai.
2.2.1.2. Phương pháp thu thập dữ liệu sơ cấp
Tác giả dự kiến điều tra, khảo sát cán bộ, công chức tại UBND tỉnh Lào Cai
và các cơ quan, đơn vị trong tỉnh có quan hệ công tác với Thanh tra tỉnh Lào Cai.
Tuy nhiên do điều kiện giới hạn về thời gian và nguồn lực, tác giả sẽ điều tra, khảo
sát cán bộ tại Thanh tra tỉnh lấy ý kiến đánh giá về chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức cũng như các hoạt động nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại
Thanh tra tỉnh Lào Cai.
a. Đối tượng điều tra
Để tìm hiểu về chất lượng CBCC ngành thanh tra tỉnh Lào Cai, tác giả tiến
hành điều tra đội ngũ CBCC ngành Thanh tra của tỉnh Lào Cai bao gồm: (1) CBCC
Thanh tra tỉnh, (2) CBCC Thanh tra sở, ban, ngành, (3) CBCC Thanh tra Huyện, thị
xã và thành phố.
b. Thời gian và địa điểm điều tra
- Thời gian: Tác giả khảo sát Tháng 10/2019.
- Địa điểm: Điều tra trực tiếp tại cơ quan.
c. Mục đích điều tra
Nhằm đánh giá thực trạng nâng cao chất lượng cán bộ, công chức ngành
thanh tra tỉnh Lào Cai, tác giả tiến hành thu thập các thông tin khảo sát. Các thông
tin này nhằm phân loại đối tượng khảo sát và phục vụ cho các phân tích kết quả
nghiên cứu. Đồng thời tìm hiểu về những vấn đề như sức khỏe, trình độ học vấn,
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng, phẩm chất chính trị, đạo đức công vụ, kết quả
hoàn thành công việc của công chức ngành thanh tra tỉnh Lào Cai. Bên cạnh đó,
phiếu hỏi cũng xoay quanh vấn đề tuyển dụng, bố trí lao động, chất lượng công
31
việc, công tác đào tạo, mức lương hiện tại, khen thưởng, kỷ luật, những mong muốn
của công chức và các vấn đề liên quan.
d. Quy mô mẫu điều tra
Luận văn nghiên cứu chất lượng cán bộ công chức ngành thanh tra ngành
thanh tra tỉnh Lào Cai nên sẽ thu thập các ý kiến về các biện pháp mà lãnh đạo sử
dụng để nâng cao chất lượng CBCC, đối tượng khảo sát là CBCC thanh tra tỉnh,
CBCC thanh tra sở ban ngành, CBCC thanh tra Huyện thị xã và thành phố. Do đó,
tác giả điều tra toàn bộ tổng thể mẫu này.
Bảng 2.1. Thống kê đối tƣợng khảo sát
Đối tƣợng Số lƣợng Tỷ lệ (%)
43 22,16 Thanh tra tỉnh
103 53,09 Thanh tra sở, ban ngành
Thanh tra huyện, thị xã, 48 24,75 thành phố
194 100 Tổng cộng
(Nguồn: Tác giả xây dựng)
đ. Thiết kế phiếu điều tra
Phiếu điều tra được thiết kế để thu thập các thông tin về độ tuổi, giới tính, vị
trí công tác, chức vụ, trình độ trình độ học vấn, thâm niên công tác của người được
điều tra. Nhằm đảm bảo tính chính xác, khách quan của nghiên cứu, các bảng hỏi
không yêu cầu người được hỏi trả lời về họ và tên, bộ phận người đó đang làm việc
để đảm bảo giữ bí mật cá nhân cho người được hỏi. Phiếu khảo sát được thiết kế
theo thang đo Likert 5 mức độ với 1 là mức điểm đánh giá thấp nhất và 5 là mức
điểm đánh giá cao nhất, mỗi mức độ trả lời tương ứng với nội dung được đối tượng
điều tra chọn (mức độ hài lòng, mức độ quan trọng và mức độ hiệu quả), (nội dung
phiếu điều tra chi tiết tại phụ lục).
2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin
Sau khi thu thập được các thông tin tiến hành phân loại, sắp xếp thông tin
theo thứ tự ưu tiên về độ quan trọng của thông tin. Đối với các thông tin là số liệu
lịch sử và số liệu khảo sát thực tế thì tiến hành lập các bảng biểu, sơ đồ, hình vẽ...
32
Toàn bộ số liệu thu thập được xử lý bởi chương trình Excel trên máy tính
để phân tích. Đối với những thông tin là số liệu định lượng thì tiến hành tính
toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình và lập
thành các bảng biểu, đồ thị.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả số tuyệt đối, tương đối để xác định sự thống kê
mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả
thông qua các số liệu thu thập được. Phương pháp này dùng để phân tích chất lượng
cán bộ, công chức, chất lượng đào tạo. Thực hiện thông qua sử dụng số tuyệt đối, số
bình quân, số tối đa, số tối thiểu. Phương pháp này tập trung vào khai thác, đánh giá
chất lượng cán bộ, công chức, trình độ chuyên môn, trình độ quản lý nhà nước, trình
độ chính trị, trình độ ngoại ngữ, tin học …
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng đã được lượng hóa có cùng nội dung,
tính chất tương tự để đánh giá. Trên cơ sở đó đánh giá mặt tích cực, mặt hạn chế,
hiệu quả hay không để tìm ra các giải pháp tối ưu trong từng trường hợp. So sánh
gồm so sánh tuyệt đối và so sánh số tương đối.
So sánh số tuyệt đối: là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so
với kỳ gốc, kết quả so sánh này biểu hiện khối lượng, quy mô của các hiện tượng.
So sánh số tương đối: là tỷ lệ phần trăm của chỉ tiêu kỳ phân tích với chỉ tiêu
cơ sở, thể hiện tỷ lệ của số chênh lệch tuyệt đối so với chỉ tiêu gốc, để nói lên tốc độ
tăng trưởng.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phương pháp sơ đồ hóa để từ đó phân tích
mối quan hệ giữa đối tượng phân tích và các đối tượng khác.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cán bộ, công chức ngành Thanh tra tỉnh
Lào Cai
a. Cơ cấu công chức theo độ tuổi, giới tính
33
Cơ cấu CBCC theo Số lượng CBCC phân loại theo tuổi, giới tính
tuổi, giới tính qua = (năm i) x 100%
các năm (i) Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng CBCC trong tổ chức được phân loại theo
tuổi, giới tính, xem xét sự phù hợp của tuổi, giới tính với kết quả hoàn thành công
việc của cán bộ công chức ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai.
b. Cơ cấu công chức theo trình độ quản lý nhà nước
Số lượng CBCC phân loại theo trình độ Cơ cấu CBCC theo QLNN (năm i) trình QLNN = x 100% (năm i) Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Chỉ tiêu này phản trình độ QLNN là chưa qua đào tạo, chuyên viên, chuyên
viên chính, chuyên viên cao cấp của CBCC đối với kết quả thực hiện công việc
chung của cán bộ công chức ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai.
c. Cơ cấu công chức theo trình độ chuyên môn
Cơ cấu CBCC theo Số lượng CBCC phân loại theo chuyên môn
chuyên môn (năm i) x 100% =
(năm i) Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Trình độ học vấn, chuyên môn có được thông qua hệ thống đào tạo. Đào
tạo làm tăng lực lượng lao động có trình độ cao, tạo ra khả năng thúc đẩy tăng
trưởng kết quả hoàn thiện công việc chung của cán bộ công chức ngành Thanh tra
tỉnh Lào Cai.
d. Cơ cấu công chức theo trình độ tin học, ngoại ngữ
Số lượng CBCC phân loại theo trình
Cơ cấu CBCC theo trình độ tin học,ngoại ngữ (năm i) độ tin học, = x 100% ngoại ngữ (năm i) Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Trình độ tin học, ngoại ngữ có được thông qua khả năng học tập của CBCC
trong tổ chức, chỉ tiêu này đánh giá khả năng bồi dưỡng của cá nhân CBCC và đáp
ứng tính thiết yếu trong bối cảnh tổ chức hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng và nâng
34
cao chất lượng cán bộ công chức ngành thanh tra ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai.
e. Cơ cấu công chức theo phẩm chất chính trị
Số lượng CBCC phân loại theo
trình độ chính trị (năm i) Cơ cấu CBCC theo trình = x 100% độ chính trị (năm i) Tổng số CBCC trong tổ chức
(năm i)
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng bồi dưỡng dưỡng chính trị của CBCC là cao
cấp, cử nhân, trung cấp; tỷ lệ kết nạp Đảng của CBCC ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai.
2.3.2. Các chỉ tiêu phản ánh về công tác nâng cao chất lượng công chức ngành
Thanh tra tỉnh Lào Cai
a. Công tác sử dụng và đánh giá cán bộ, công chức
Số lượng CBCC làm đúng vị trí công Tỷ lệ CBCC làm đúng vị trí việc được tuyển (năm i) công việc được tuyển dụng x 100% = (năm i) Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Chỉ tiêu này nhằm đánh giá tỷ lệ CBCC được sử dụng đúng vị trí như lúc đầu
được tuyển dụng theo từng vị trí công việc ở mức độ nào. Nếu tỷ lệ này càng cao
chứng tỏ CBCC được làm việc đúng vị trí và ngược lại.
Số lượng CBCC phân loại theo mức
Tỷ lệ phân loại độ (1-4)
CBCC = x 100%
Tổng số CBCC trong tổ chức
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh mức độ hoàn thành chức trách nhiệm vụ công việc
được giao của CBCC theo các mức độ: mức 1-Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ; mức 2-
hoàn thành tốt nhiệm vụ; mức 3: hoàn thành nhiệm vụ và mức 4- không hoàn thành
nhiệm vụ. Tỷ lệ của chỉ tiêu mức 1, 2 càng cao càng tốt, rất hạn chế mức 3,4.
b. Công tác điều động, luân chuyển cán bộ, công chức
35
Số lượng CBCC được điều động, luân
Tỷ lệ CBCC điều động, luân chuyển (năm i) x 100% chuyển (năm i) =
Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh cơ quan đã thực hiện công tác điều động, luân
chuyển CBCC ở mức độ nào, nếu có tỷ lệ hợp lý sẽ phát huy tốt tác dụng, phát huy
được năng lực sở trường của cán bộ, cũng như việc sắp xếp đúng người, đúng việc
đã giúp ngành hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
c. Công tác quy hoạch và đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Tỷ lệ CBCC Số lượng CBCC quy hoạch (năm i)
quy hoạch (năm i) = x 100% Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh công tác quy hoạch CBCC của Sở được dựa trên
cơ sở nào: theo chức danh, tuổi, giới tính, trình độ chuyên môn, trình độ chính trị.
Số lượng CBCC tham gia đào tạo, bồi
Tỷ lệ CBCC tham gia đào tạo, dưỡng (năm i) x 100% bồi dưỡng (năm i) =
Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Chỉ tiêu này nhằm phản ánh công tác đào tạo, bồi dưỡng của CBCC ở các
khía cạnh: đào tạo chuyên môn, lý luận chính trị, bồi dưỡng nghiệp vụ QLNN; bồi
dưỡng nghiệp vụ chuyên môn.
d. Công tác đãi ngộ, khen thưởng
Số lượng CBCC đãi ngộ, khen thưởng
(năm i) Tỷ lệ CBCC đãi ngộ, = x 100% khen thưởng (năm i) Tổng số CBCC trong tổ chức (năm i)
Chỉ tiêu này nhằm xem xét các CBCC tại cơ quan được hưởng những đãi
ngộ và khen thưởng như thế nào. Đây là căn cứ giúp lãnh đạo cơ quan lựa chọn, bố
trí CBCC có thành tích xuất sắc vào các vị trí lãnh đạo chủ chốt của phòng, tạo điều
kiện thăng tiến cho CBCC.
36
CHƢƠNG 3
THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
TẠI THANH TRA TỈNH LÀO CAI
3.1. Khái quát về Thanh tra tỉnh Lào Cai và ngành Thanh tra Lào Cai
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công, để giúp Chính phủ nắm
chắc tình hình, kịp thời xử lý những vi phạm của cán bộ, nhân viên Nhà nước, giữ
vững kỷ cương, thực hiện an dân, ngày 23/11/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ký
sắc lệnh số 64/SLCT thành lập Ban thanh tra Nhà nước.
Thanh tra Lào Cai được thành lập từ năm 1957 với số lượng cán bộ ban đầu
chỉ có 2 đồng chí, nhưng đến nay, ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai đã lớn mạnh về
mọi mặt, được tổ chức hệ thống từ tỉnh, sở, ngành, huyện, thành phố với 213 cán
bộ, công chức, trong đó 95% có trình độ đại học và trên đại học, 01 Thanh tra viên
cao cấp, 30 Thanh tra viên chính và 182 Thanh tra viên và tương đương.
75 năm qua, ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai đã có nhiều đóng góp quan trọng
vào sự lớn mạnh của ngành Thanh tra Việt Nam và sự phát triển của tỉnh Lào Cai.
Đặc biệt, từ khi tái lập tỉnh (01/10/1991), được sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo trực
tiếp của Thanh tra Chính phủ và Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, sự giúp đỡ nhiệt tình
của các cấp, các ngành và sự ủng hộ của nhân dân, cán bộ, công chức ngành Thanh
tra tỉnh Lào Cai đã nỗ lực, phấn đấu hoàn thành tốt mọi nhiệm vụ chính trị, góp
phần thực hiện thắng lợi các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững
an ninh - quốc phòng, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Công tác thanh tra đã bám sát chủ trương lãnh đạo, chỉ đạo của Thanh tra
Chính phủ và Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh, bám sát các đề án, chương trình, kế
hoạch của tỉnh để triển khai nhiệm vụ. Do vậy, đã kịp thời tham mưu cho cấp ủy,
chính quyền, thủ trưởng các sở, ban, ngành giải quyết những vấn đề phát sinh trên
địa bàn, xử lý các lỗi sai phạm trong công tác quản lý,... được nhân dân đồng tình
ủng hộ, góp phần ổn định chính trị - xã hội, tạo điều kiện để phát triển kinh tế xã
hội. Nhìn chung các kết luận thanh tra đều phản ánh trung thực, khách quan, có lý,
37
có tình, nêu rõ bản chất, nguyên nhân của sai phạm,... được sự đồng thuận của đối
tượng thanh tra.
Công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại tố cáo, ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai
đã tham mưu cho UBND tỉnh và thủ trưởng các cấp các ngành nhiều văn bản chỉ
đạo để đưa công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo vào nề nếp, có hiệu quả.
Trong thời gian qua, ngành Thanh tra Lào Cai đã trực tiếp và tham mưu cho các
cấp, các ngành trong tỉnh tiếp hàng chục nghìn lượt công dân đến phản ánh, kiến
nghị, đề nghị, khiếu nại, tố cáo. Công dân đến các phòng tiếp dân đều được cán bộ
tiếp dân tiếp đón, hướng dẫn và giải đáp đầy đủ các luật. Trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo các tổ chức thanh tra trong tỉnh đã tích cực chủ động tham mưu
cho Thủ trưởng các cấp, các ngành giải quyết một cách khách quan, đúng chính
sách pháp luật hàng ngàn đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân, qua đó giải quyết
kịp thời các yêu cầu, bức xúc của nhân dân, không để phát sinh khiếu kiện phức tạp
đông người, góp phần giữ vững an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn
tỉnh Lào Cai. Do thực hiện tốt công tác tiếp dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo nên
mặc dù trong các năm gần đây việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh
không ngừng tăng, liên quan rất nhiều đến việc thực hiện chính sách giải phóng mặt
bằng, hỗ trợ, tái định cư cho nhân dân, tuy nhiên theo đánh giá của Thanh tra Chính
phủ, Lào Cai luôn là một trong những địa phương có số lượng đơn thư vượt cấp và
khiếu kiện phức tạp, đông người về Trung ương thấp nhất trong cả nước.
Về công tác phòng, chống tham nhũng: đây là một nhiệm vụ rất khó khăn và
phức tạp, đòi hỏi cán bộ, công chức ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai phải có bản lĩnh
chính trị vững vàng và quyết tâm cao, kiên quyết đấu tranh với mọi hành vi tiêu
cực, tham nhũng, góp phần xây dựng bộ máy chính quyền các cấp trong sạch, vững
mạnh. Với chức năng nhiệm vụ được giao, trong những năm qua, ngành Thanh tra
tỉnh Lào Cai đã không ngừng nỗ lực tham mưu cho các cấp chính quyền xây dựng
các chương trình, kế hoạch và nhiều văn bản chỉ đạo khác, nhằm chủ động phòng
ngừa các hành vi tham nhũng, tiêu cực có thể xảy ra. Công tác thanh tra việc thực
hiện các quy định của Luật Phòng, chống tham nhũng đã thu được các kết quả bước
đầu, góp phần củng cố niềm tin của nhân dân đối với Đảng bộ và chính quyền các
38
cấp, đồng thời nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu trong việc thực hiện Luật
Phòng, chống tham nhũng.
3.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy cơ quan Thanh tra tỉnh Lào Cai đã thực hiện theo đúng Thông tư
Liên tịch số 03/2014/TTLT-TTCP-BNV ngày 08/9/2014 của Thanh tra Chính phủ,
Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy
của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thanh tra huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh.
Theo đó, Thanh tra tỉnh Lào Cai có Chánh Thanh tra, 03 Phó Chánh Thanh
tra và 06 phòng chuyên môn, nghiệp vụ, bao gồm:
- Văn phòng Thanh tra tỉnh;
- Phòng Nghiệp vụ 1;
- Phòng Nghiệp vụ 2;
- Phòng nghiệp vụ 3;
- Phòng Thanh tra Phòng, chống tham nhũng;
- Phòng Giám sát, kiểm tra và xử lý sau thanh tra.
Bảng 3.1. Cơ cấu tổ chức Thanh tra tỉnh Lào Cai
Số lƣợng STT Tên phòng Tổng số Ghi chú Lãnh đạo CB,CC
1 Lãnh đạo 4 0 4
2 Văn phòng 3 6 9
3 Phòng Nghiệp vụ 1 3 4 7
4 Phòng Nghiệp vụ 2 3 3 6
5 Phòng Nghiệp vụ 3 2 3 5
Phòng Thanh tra Phòng, 6 3 3 6 chống tham nhũng
Phòng Giám sát, kiểm tra 7 3 3 6 và xử lý sau thanh tra
(Nguồn: Thanh tra tỉnh Lào Cai)
39
3.1.3. Chức năng, nhiệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ của Thanh tra tỉnh Lào Cai thực hiện theo Quyết định
số 08/2015/QĐ-UBND ngày 25/02/2015 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy
định vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra tỉnh
Lào Cai; Quyết định số 149/2016/QĐ-UBND ngày 20/12/2016 của UBND tỉnh Lào
Cai sửa đổi Khoản 2, Điều 3, Quyết định số 08/2015/QĐ-UBND ngày 25/02/2015
của UBND tỉnh Lào Cai.
3.1.3.1. Chức năng
Thanh tra tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về công tác
thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; tiến hành thanh
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng theo quy định của
pháp luật.
Thanh tra tỉnh Lào Cai có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng;
chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh,
trực tiếp là Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo công tác,
hướng dẫn về tổ chức, nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
3.1.3.2. Nhiệm vụ
Thanh tra tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật về
thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng và các nhiệm
vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm; chương trình, đề án,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước về các lĩnh
vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước được giao;
c) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật quy định cụ thể tiêu chuẩn chức danh đối
với cấp Trưởng, cấp Phó các phòng thuộc Thanh tra tỉnh; Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra sở; Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh.
40
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị cá biệt về công tác thanh tra, giải quyết khiếu
nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
b) Dự thảo kế hoạch thanh tra hàng năm và các chương trình, kế hoạch khác
theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các phòng
thuộc Thanh tra tỉnh.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế
hoạch về thanh tra,giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng sau khi
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra,
giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thuộc tỉnh, Giám đốc Sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra công tác tổ chức, nghiệp vụ thanh tra hành
chính, giải quyết khiếu nại, tố cáo đối với Thanh tra huyện, thành phố thuộc tỉnh,
Thanh tra sở.
6. Về thanh tra
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc xây dựng và thực hiện chương
trình, kế hoạch thanh tra của Thanh tra cấp huyện, Thanh tra sở;
b) Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của Ủy ban nhân
dân cấp huyện, của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; thanh tra vụ
việc phức tạp có liên quan đến trách nhiệm của nhiều sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện; thanh tra đối với doanh nghiệp nhà nước do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập và các cơ quan, đơn vị khác theo kế hoạch được duyệt hoặc đột
xuất khi phát hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật;
c) Thanh tra vụ việc khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
d) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý về thanh tra của Chánh Thanh tra tỉnh và của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh;
41
đ) Kiểm tra tính chính xác, hợp pháp của kết luận thanh tra và quyết định xử
lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Chánh
Thanh tra sở, Chánh Thanh tra cấp huyện khi cần thiết;
e) Quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Giám đốc sở kết luận nhưng phát
hiện có dấu hiệu vi phạm pháp luật khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao;
quyết định thanh tra lại vụ việc đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Chánh Thanh tra sở, Chánh Thanh tra cấp huyện kết luận nhưng phát hiện có dấu
hiệu vi phạm pháp luật;
g) Yêu cầu Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện thanh tra
trong phạm vi quản lý của sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện có dấu hiệu
vi phạm pháp luật; trường hợp Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
không đồng ý thì có quyền ra quyết định thanh tra, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố cáo
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện đúng các quy định của pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn
thư và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
b) Thanh tra, kiểm tra trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc tiếp công dân,
giải quyết khiếu nại, tố cáo; kiến nghị các biện pháp để làm tốt công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xác minh, kết luận và kiến nghị việc giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh khi được giao;
d) Xem xét, kết luận việc giải quyết tố cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Giám đốc sở đã giải quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp
có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết lại theo quy định;
đ) Theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện các quyết định giải quyết
khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh;
42
e) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng
a) Thanh tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về phòng, chống tham
nhũng của Ủy ban nhân dân cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh;
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm toán nhà nước, cơ quan Điều tra, Viện kiểm
sát nhân dân, Toà án nhân dân trong việc phát hiện hành vi tham nhũng, xử lý người
có hành vi tham nhũng;
c) Tiến hành xác minh kê khai tài sản, thu nhập theo quy định của pháp luật
về phòng, chống tham nhũng; tổng hợp kết quả kê khai, công khai, xác minh, kết
luận, xử lý vi phạm về minh bạch tài sản, thu nhập trong phạm vi địa phương mình;
định kỳ báo cáo kết quả về Thanh tra Chính phủ;
d) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm ngăn chặn hành vi tham nhũng trong hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng.
9. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng được thực hiện quyền hạn của Thanh tra tỉnh theo quy
định củapháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công chức,
viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo, phòng,chống tham nhũng theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy
quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ
sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng. Thực hiện công tác thông tin, tổng
hợp, báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh và Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của văn phòng, các phòng
nghiệp vụ thuộc Thanh tra tỉnh; quản lý biên chế, công chức, thực hiện các chế độ,
43
chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công
chức thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra tỉnh theo quy định của pháp luật và phân
cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
14. Phối hợp với Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố
thuộc tỉnh trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức các chức danh Thanh tra;
tham gia ý kiến thỏa thuận về việc điều động, luân chuyển Thanh tra viên thuộc
Thanh tra sở,Thanh tra cấp huyện.
15. Quản lý, sử dụng tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật
và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao và theo quy
định của pháp luật.
3.1.4. Thuận lợi và khó khăn trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức ngành Thanh tra Lào Cai
3.1.4.1. Thuận lợi
Đảng ủy, lãnh đạo Thanh tra tỉnh Lào Cai thường xuyên triển khai, quán triệt
Luật Cán bộ, công chức năm 2008, các Nghị định, Thông tư của Chính phủ và các
văn bản của tỉnh Lào Cai hướng dẫn thi hành Luật Cán bộ, công chức đến toàn thể
cán bộ, công chức trong cơ quan thực hiện thông qua các cuộc họp, hội nghị, sơ kết,
tổng kết… Đồng thời chỉ đạo rà soát, hoàn thiện hệ thống các văn bản, nội quy, quy
chế làm việc, quy trình giải quyết công việc, đảm bảo thống nhất với các văn bản có
liên quan của Trung ương, tỉnh và phù hợp với điều kiện, tình hình của cơ quan.
Phân công công việc cụ thể, xác định rõ trách nhiệm của mỗi cán bộ, công chức.
Tập trung thời gian để thực hiện Chương trình công tác được UBND tỉnh phê
duyệt và giải quyết kịp thời những công việc đột xuất, đảm bảo công việc không bị
ách tắc, trì trệ. Thường xuyên kiểm tra đội ngũ công chức về việc chấp hành Luật
Cán bộ, công chức 2008 trong việc thực hiện, sử dụng hiệu quả thời giờ làm việc,
nội quy, quy chế làm việc của cơ quan; chỉ đạo đổi mới tác phong lề lối làm việc,
nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác hoàn thành tốt chức trách, nhiệm vụ được
giao. Đẩy mạnh công tác cải hành chính đặc biệt là công tác cải cách thủ tục hành
chính, thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết các thủ tục
hành chính.
44
Ban hành và thực hiện tốt Quy chế dân chủ, đã phát huy được trí tuệ tập thể,
trí tuệ của từng công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của cơ quan, đảm
bảo được sự đoàn kết, nhất trí trong nội bộ cơ quan; chất lượng, hiệu quả công tác
trên các lĩnh vực được nâng cao.
Cán bộ, công chức luôn có thái độ, tác phong làm việc cũng như hiệu quả
công việc ngày một tốt hơn, không có hiện tượng đi muộn về sớm, sử dụng thời giờ
làm việc vào việc riêng; tự giác chấp hành tốt quy định không uống rượu bia trong
giờ hành chính và giờ nghỉ trưa của ngày làm việc, đồng thời, hạn chế uống rượu
bia trong những ngày nghỉ nhằm đảm bảo sức khỏe. Từng cán bộ, công chức nâng
cao tinh thần trách nhiệm khi giải quyết công việc của tổ chức, công dân, doanh
nghiệp, đảm bảo giải quyết đúng trình tự, thủ tục và thời gian quy định, không gây
phiền hà, sách nhiễu khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
3.1.4.2. Khó khăn
Một số cán bộ, công chức còn bảo thủ trong cách nghĩ, cách làm, thiếu sự
năng động, sáng tạo và đổi mới; chưa chịu học hỏi nghiên cứu tài liệu nâng cao
trình độ.
3.2. Thực trạng về chất lƣợng của đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra
tỉnh Lào Cai
3.2.1. Thực trạng về số lượng; cơ cấu giới tính, độ tuổi, dân tộc
a. Số lượng
Năm 2017, toàn ngành Thanh tra Lào Cai có 213 CBCC, Thanh tra viên
(trong đó: Thanh tra tỉnh 43 CBCC, Thanh tra viên; Thanh tra Sở, ban, ngành 118
CBCC, Thanh tra viên; Thanh tra huyện, thành phố 52 CBCC, Thanh tra viên).
Tính đến 12/2019, Toàn ngành Thanh tra Lào Cai có 194 CBCC, Thanh tra
viên (trong đó: Thanh tra tỉnh 43 CBCC, Thanh tra viên; Thanh tra Sở, ban, ngành
103 CBCC, Thanh tra viên; Thanh tra huyện, thị xã, thành phố 48 CBCC, Thanh tra
viên).
45
Bảng 3.2. Số lƣợng cán bộ, công chức ngành Thanh tra Lào Cai
giai đoạn 2017 - 2019
Tổng số
STT Tên cơ quan, đơn vị Năm Năm Năm 2019 2018 2017
1 Thanh tra tỉnh 43 43 43
2 Thanh tra Sở, ban, ngành 116 103 118
3 Thanh tra huyện, thị xã, thành phố 50 48 52
Tổng cộng 209 194 213
(Nguồn: Thanh tra tỉnh Lào Cai)
Giai đoạn 2017 - 2019, Số lượng CBCC ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai có xu
hướng giảm dần số lượng Thanh tra sở, ban, ngành và Thanh tra huyện, thị xã,
thành phố. Nguyên nhân giảm do nghỉ hưu, tinh giảm biên chế theo chỉ đạo của
UBND tỉnh Lào Cai.
b. Cơ cấu giới tính, độ tuổi, dân tộc và kinh nghiệm công tác
- Về giới tính: Cán bộ, công chức ngành Thanh tra Lào Cai hiện nay, tỷ lệ
nam chiếm tỷ lệ khá lớn so với nữ giới, cán bộ, công chức nam chiếm 71,8%
(2017), 72,3% (năm 2018) và 76,3% (năm 2019). Với cơ cấu này là khá phù hợp
với đặc thù của ngành.
- Về dân tộc: Đội ngũ CBCC của ngành đa số là dân tộc kinh, dân tộc khác
chiếm tỉ lệ nhỏ. (Bảng 3.3).
- Về độ tuổi và kinh nghiệm công tác: Qua phân tích cơ cấu độ tuổi cùng với
thời gian làm việc của CBCC ngành thanh tra tỉnh Lào Cai cho thấy: Cơ cấu độ tuổi
của CBCC hiện nay phần lớn là từ 30-50 tuổi chiếm tỷ lệ 89,7% (năm 2019), trong
khi đó 3,1% CBCC trên 51 tuổi và đội ngũ này chủ yếu là lực lượng cán bộ quản lý.
46
Bảng 3.3. Cơ cấu lực lƣợng cán bộ, công chức ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai
giai đoạn 2017 - 2019
Năm
2017 2018 2019
Tiêu chí
Tổng cộng 209 194 213
Giới tính
58 46 60 Nữ (27,7%) (23,7%) (28,2%)
151 148 153 Nam (72,3%) (76,3%) (71,8%)
Dân tộc
183 173 186 Kinh (87,6%) (89,2%) (87,3%)
26 21 27 Khác (12,7%) (12,4%) (10,8%)
Độ tuổi
17 14 18 - Dưới 30 (8,1%) (7,2%) (8,4%)
183 174 184 - Từ 30 -50 (86,4%) (87,6%) (89,7%)
11 9 6 - Từ 51 trở lên (5,2%) (4,3%) (3,1%)
(Nguồn: Thanh tra tỉnh Lào Cai)
3.2.2. Trình độ của cán bộ, công chức ngành Thanh tra Lào Cai
a. Trình độ chuyên môn
Đến năm 2019, toàn ngành thanh tra có 194/194 CBCC đã qua đào tạo. Cụ
thể như sau: Trình độ thạc sĩ là 30 (chiếm 15,5%), trình độ đại học có 91 người
(chiếm 46,9%); trình độ cao đẳng có 50 người (chiếm 25,8%); còn lại là từ trung
cấp trở xuống là 23 người (chiếm 11,8%).
47
Như vậy, mặc dù 100% CBCC ngành Thanh tra của tỉnh đã qua đào tạo
nhưng ở mức độ không cao, gần 37,6% CBCC có trình độ dưới đại học. Đó là thời
kỳ chuyển giao, trong thời gian tới cần tăng cường đưa CBCC đi đào tạo để nâng
cao trình độ chuyên môn.
Bảng 3.4. Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức ngành Thanh tra
Lào Cai năm 2019
Trình độ Số lƣợng Tỷ trọng (%)
30 15,5% Thạc sĩ
91 46,9% Đại học
50 25,8% Cao đẳng
20 10,3% Trung cấp
3 1,5% Sơ cấp
194 100 Tổng cộng
(Nguồn: Thanh tra tỉnh Lào Cai)
b. Trình độ quản lý nhà nước
Hiện tại, số lượng CBCC ngành thanh tra đã tham gia các chương trình đào
tạo, bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước như sau: Chuyên viên chính là 45 người,
(chiếm 23%); chuyên viên 149 người, (chiếm 77%); Tỷ lệ phân bổ CBCC theo trình
độ quản lý nhà nước thể hiện trong biểu 3.1
.
Biểu đồ 31: Trình độ quản lý nhà nƣớc của CBCC năm 2019
(Nguồn: Thanh tra tỉnh Lào Cai)
48
c. Trình độ ngoại ngữ và tin học
Về trình độ ngoại ngữ tin học của CBCC ngành thanh tra Lào Cai đạt 100%
nhằm phục vụ tốt cho công việc. Tuy nhiên, trình độ tin học, ngoại ngữ của đội ngũ
CBCC vẫn còn một số hạn chế đối với CBCC lớn tuổi, việc học tin học, ngoại ngữ
đa số chỉ tiếp thu một cách máy móc, thụ động nên khi ứng dụng thực tế vào công
việc hàng ngày thường gặp nhiều khó khăn, lúng túng.
d.Về công tác đào tạo nghiệp vụ thanh tra
Tính đến hết năm 2019, số CBCC đã qua đào tạo nghiệp vụ thanh tra đạt
70%, sô CBCC này là lực lượng chính trong thực hiện các nghiệp vụ của ngành.
Song số lượng CBCC chưa qua đào tạo còn khá nhiều. Điều này ảnh hưởng đến
chất lượng thực thi công vụ của ngành thanh tra tỉnh.
3.2.3. Phẩm chất chính trị
Thanh tra tỉnh Lào Cai đã tổ chức cho cán bộ, công chức học tập, quán triệt
kịp thời các chỉ thị, Nghị quyết của Đảng, pháp luật của nhà nước. Đặc biệt đã tổ
chức cho cán bộ, công chức học tập và tích cực thực hiện cuộc vận động “Học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”, học tập các chuyên đề về "Thực
hành tiết kiệm, chống tham ô, lãng phí, quan liêu", "Sửa đổi lối làm việc"... Thanh
tra Tỉnh Lào Cai đã chăm lo công tác học tập nâng cao trình độ lý luận đối với
CBCC, tạo điều kiện cho CBCC được tiếp thu các Chỉ thị, Nghị quyết của Đảng,
Chính sách pháp luật của Nhà nước, Quy chế của ngành kịp thời, đầy đủ, được khai
thác thông tin qua mạng để nắm bắt thông tin, được tham dự lớp bồi dưỡng đảng
viên mới, lớp cấp uỷ mới, cao cấp lý luận chính trị; chú trọng quản lý CBCC trong
công tác và sinh hoạt cơ quan đơn vị, định kỳ thực hiện tốt công tác tự phê bình và
phê bình, lấy ý kiến nhận xét của cán bộ, công chức; phối hợp chặt chẽ với cấp uỷ
nơi cư trú để nắm bắt tình hình và lấy ý kiến nhận xét đối với CBCC về việc chấp
hành nghĩa vụ công dân và các quy định của Đảng và Nhà nước. Do đó đội ngũ
CBCC luôn trưởng thành, vững vàng trong công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được
giao. Trên 95% CBCC có ý thức tốt trong việc rèn luyện phẩm chất chính trị, đạo
đức, lối sống, lề lối tác phong công tác, có ý thức học tập nâng cao trình độ, nêu cao
vai trò tiên phong gương mẫu thực hiện tốt nhiệm vụ của người CBCC.
49
Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCC ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai
còn có những hạn chế, cụ thể:
- Trình độ cử nhân, cao cấp có 43 người (chiếm 22,2 %);
- Trình độ trung cấp có 66 người (chiếm 34%);
- Trình độ sơ cấp có 85 người (chiếm 43,8%) (Số liệu năm 2019, bảng 3.4).
Trong khi đội ngũ CBCC là đối tượng cần được trang bị kiến thức lý luận
đồng đều ở trình độ cao, thì tương quan về số CBCC được đào tạo trình độ cử nhân
và cao cấp còn thấp. Tỷ lệ này đặt ra yêu cầu cần cử thêm những CBC đủ tiêu
chuẩn tham gia các lớp đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ lý luận chính trị cho
đội ngũ CBCC.
Bảng 3.5. Trình độ lý luận chính trị của cán bộ, công chức ngành Thanh tra
tỉnh Lào Cai
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
Trình độ Tỷ trọng Tỷ trọng Tỷ trọng SL SL SL (%) (%) (%)
Cử nhân, cao cấp 46 21,60 45 21,53 43 22,16
Trung cấp 71 33,33 70 33,49 66 34,02
Sơ cấp 96 45,07 94 44,98 85 43,81
Tổng số 213 100,00 209 100,00 194 100,00
(Nguồn: Thanh tra tỉnh Lào Cai)
3.2.4. Kỹ năng thực thi công vụ
Kỹ năng của CBCC ngành thanh tra có thể phân thành 3 nhóm: kỹ năng
chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng giao tiếp ứng xử, năng lực lãnh đạo quản lý.
- Kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ:
Kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ là khả năng vận dụng những kinh nghiệm,
kiến thức về chuyên môn, nghiệp vụ của CBCC thanh tra vào thực tiễn thanh tra.
Hoạt động thanh tra rất đa dạng nên những kinh nghiệm, kiến thức về chuyên môn,
nghiệp vụ có thể ứng dụng trong công tác thanh tra cũng rất đa dạng. Ví dụ: cuộc
thanh tra chuyên ngành về đất đai thì ngoài những kỹ năng chung về thanh tra, đòi
hỏi CBCC thanh tra phải có kinh nghiệm chuyên sâu về đất đai...
50
Từ những yêu cầu về kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ và tính chất công việc
mà người quản lý có thể đặt ra những tiêu chuẩn về chuyên môn nghiệp vụ đối với
CBCC ngành thanh tra theo từng cấp, từng chuyên ngành hoặc từng vị trí công tác
nhất định. Tuy nhiên, tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ và kỹ năng chuyên môn
nghiệp vụ không hoàn toàn đồng nhất. Có những CBCC thanh tra chỉ đáp ứng tiêu
chuẩn nghiệp vụ của thanh tra viên nhưng lại có khả năng ứng dụng chuyên môn
nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ của một thanh tra viên chính. Điều đó cho thấy
vẫn còn tồn tại những bất cập trong vấn đề đào tạo, bồi dưỡng bổ sung kiến thức về
chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ CBCC thanh tra của tỉnh Lào Cai.
- Kỹ năng giao tiếp, ứng xử:
Đội ngũ CBCC thanh tra tỉnh Lào Cai hiện nay đang được chuẩn hóa và dần
hoàn thiện các kỹ năng cơ bản trong thực thi công vụ, đáp ứng yêu cầu công việc.
Trong các kỹ năng đó thì kỹ năng giao tiếp, ứng xử có một vị trí quan trọng cần có
đối với phẩm chất của CBCC ngành thanh tra.
- Về năng lực lãnh đạo quản lý
Kết quả điều tra về năng lực lãnh đạo quản lý của CBCC ngành thanh tra
Lào Cai cho thấy: Kỹ năng ra quyết định và kỹ năng kiểm tra giám sát của CBCC
ngành thanh tra đều được đánh giá tốt, 164/194 người đánh giá tốt (chiếm 84,53%),
đây là 2 nhóm kỹ năng rất quan trọng với đặc điểm đặc thù của CBCC thanh tra.
Những kỹ năng khác (như: Khả năng quy tụ, tập hợp tạo sự đoàn kết, nhất trí trong
cơ quan, đơn vị; Kỹ năng ra quyết định, giải quyết vấn đề, Kỹ năng giao việc) cho
thấy hầu hết những CBCC giữ vị trí quản lý thì hầu hết thực hiện tốt và nhóm kỹ
năng này có mối quan hệ tương đồng với trình độ lý luận chính trị của CBCC. Do
vậy, để nâng cao chất lượng về năng lực quản lý của CBCC trong thời gian tới, việc
cử CBCC đi học bồi dưỡng các lớp về trình độ chính trị và năng lực lãnh đạo quản
lý là cần thiết.
51
Bảng 3.6. Kết quả đánh giá năng lực lãnh đạo quản lý của cán bộ, công chức
ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai
Đơn vị tính: người
Rất Trung Rất TT Tiêu chí đánh giá Kém Tốt kém bình tốt
Khả năng quy tụ, tập hợp tạo 151 43 1 sự đoàn kết, nhất trí trong cơ 0 0 0 (77,83%) (22,17%) quan, đơn vị.
Kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo, 151 43 2 0 0 0 điều hành công việc. (77,83%) (22,17%)
Kỹ năng ra quyết định, giải 30 164 3 0 0 0 (15,46%) (84,53%) quyết vấn đề.
151 43 0 0 4 Kỹ năng giao việc. 0 (77,83%) (22,17%)
30 164 0 0 5 Kỹ năng kiểm tra, giám sát. 0 (15,46%) (84,53%)
Ghi chú: Số liệu trong ngoặc là tỷ trọng, đơn vị tính là %
(Nguồn: Tính toán số liệu điều tra của tác giả)
3.2.5. Kết quả thực thi công việc
Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng CBCC, đó là chỉ
tiêu đánh giá về kết quả thực thi công việc, hay nói cách khác đó là mức độ đáp ứng
thực tế của CBCC đối với yêu cầu của công việc mà họ đảm nhận. Kết quả thực thi
công việc, là thước đo quan trọng, chân thực để đánh giá năng lực CBCC.
Kết quả thực thi công vụ của CBCC ngành thanh tra đóng góp vào kết quả
chung của toàn ngành thanh tra tỉnh Lào Cai và được thể hiện như sau:
a. Công tác thanh tra
Hoạt động thanh tra được thực hiện theo quy định của Luật thanh tra. Năm
2019, ngành thanh tra tỉnh Lào Cai đã triển khai thực hiện là 59 cuộc (trong đó:
theo kế hoạch là 54 cuộc; đột xuất 04 cuộc; 01 cuộc theo chỉ đạo của TTCP), đã
ban hành kết luận 52 cuộc. Qua thanh tra đã phát hiện sai phạm và kiến nghị hồi
52
nộp ngân sách 66.054.627.582 đồng; kiến nghị khác 2.353.350.532 đồng. Thực
hiện việc giám sát hoạt động đối với 59 Đoàn thanh tra theo chỉ đạo của Chánh
Thanh tra tỉnh, thẩm định xong 52 kết luận thanh tra; tiếp tục đôn đốc và xử lý
sau thanh tra đối với các đơn vị đã có Quyết định thu hồi từ những năm trước
chuyển sang.
b. Công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
Năm 2019, tình hình công dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh tăng
so với năm 2018; cơ quan thực hiện tốt hoạt động tiếp công dân thường xuyên, lãnh
đạo cơ quan tiếp công dân định kỳ tại trụ sở tiếp công dân UBND tỉnh theo lịch đã
công bố. Tổng số đơn tiếp nhận trong năm 2019 là 168 đơn (giảm 02 đơn so với
năm 2018). Trong đó: Đơn khiếu nại là 33 đơn; đơn tố cáo là 37 đơn; đơn kiến nghị,
đề nghị, phản ánh là 98 đơn. Đơn khiếu nại, tố cáo do Chủ tịch UBND tỉnh thụ lý
giao Thanh tra tỉnh thẩm tra xác minh là 13 đơn
c. Công tác phòng, chống tham nhũng
Tiếp tục triển khai thực hiện tốt Luật PCTN năm 2018, Nghị quyết Trung
ương 3 khóa X, Kết luận số 21-KL/TW ngày 25/5/2012 của Ban Chấp hành Trung
ương khóa XI và Kết luận số 10-KL/TW ngày 26/12/2016 của Bộ Chính trị; Quy
định số 65-QĐ/TW ngày 03/02/2017 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về chỉ đạo,
định hướng cung cấp thông tin tuyên truyền PCTN; Nghị quyết số 126/NQ-CP ngày
29/11/2017 của Chính phủ về chương trình hành động của Chính phủ thực hiện
công tác PCTN đến năm 2020. Ngành đã triển khai tới các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn toàn tỉnh việc thực hiện có hiệu quả Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của
Bộ Chính trị về đẩy mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ
Chí Minh; Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XI) một số vấn đề cấp bách về xây dựng
Đảng hiện nay và Nghị quyết Trung ương 4 (khóa XII) về tăng cường xây dựng,
chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối
sống, những biểu hiện “tự diễn biến”, “tự chuyển hóa” trong nội bộ; Đề án số 18-
ĐA/TU ngày 27/11/2015 của BCH Đảng bộ tỉnh về “đẩy mạnh công tác phòng
chống tham nhũng lãng phí và chống các biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị,
đạo đức lối sống của cán bộ, đảng viên tỉnh Lào Cai, giai đoạn 2016- 2020”; Chỉ thị
53
số 07/CT-UBND ngày 07/4/2017 về tăng cường công tác kê khai minh bạch tài sản
thu nhập trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Kết quả điều tra bảng 3.8 cho thấy: Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao
đáp ứng về mặt khối lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu quả công việc của CBCC tự
nhận luôn hoàn thành tốt và rất tốt. Tuy nhiên, Tinh thần trách nhiệm trong công
việc, Mức độ dân hài lòng với thực hiện nhiệm vụ vẫn còn số CBCC đạt mức trung
bình là 11/194 người (chiếm 5,67%), số lượng CBCC này chiếm tỷ lệ nhỏ nhưng
với vai trò và ý nghĩa của đội ngũ CBCC ngành thanh tra thì việc nêu cao tinh thần
trách nhiệm và phục vụ nhân dân là đặc biệt quan trọng. Điều này, đặt ra yêu cầu
cần có giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lượng về tinh thần trách nhiệm đối
với CBCC trong thời gian tới.
Bảng 3.7. Kết quả đánh giá kết quả thực thi công việc của cán bộ, công chức
ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai
Đơn vị tính: người
Rất
Trung
Rất
TT
Tiêu chí đánh giá
Kém
Tốt
kém
bình
tốt
Mức độ thực hiện nhiệm vụ
được giao đáp ứng về mặt khối
151
43
0
0
0
1
lượng, chất lượng, tiến độ, hiệu
(77,83%)
(22,17%)
quả công việc.
Tinh thần trách nhiệm trong
11
140
43
0
0
2
công việc.
(5,67%)
(72,16 %)
(22,17%)
43
151
Kết quả thực hiện công việc
0
0
0
3
(77,83%)
(22,17%)
đáp ứng nhiệm vụ được giao.
43
11
140
Mức độ dân hài lòng với thực
0
0
4
hiện nhiệm vụ.
(5,67%)
(72,16 %)
(22,17%)
Năng lực, trình độ chuyên môn,
174
5
nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu
0
0
7 (3,6%)
13 (6,7%)
(89,7%)
công việc.
Đáp ứng các chương trình, kế
151
43
0
0
0
6
hoạch chung của ngành về
(77,83%)
(22,17%)
nhiệm vụ của đội ngũ CBCC
54
Ghi chú: Số liệu trong ngoặc là tỷ trọng, đơn vị tính là %
(Nguồn: Tính toán số liệu điều tra của tác giả)
Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu công việc: đa số
CBCC đều đáp ứng ở mức tốt và rất tốt, có 7 CBCC (chiếm 3,6%) đáp ứng ở mức
trung bình, 7 CBCC này đều có trình độ trung cấp và cao đẳng. Điều này cho thấy,
CBCC này cần được cử đi nâng cao trình độ chuyên môn trong thời gian tới.
3.2.6. Thực trạng sức khỏe của cán bộ, công chức
Sức khỏe là một tiêu chí đánh giá chất lượng của CBCC. Sức khoẻ của
CBCC giữ vai trò quan trọng vì có kiến thức nhƣng không có sức khỏe cũng không
thể thực hiện công việc được giao.
Kết quả tự đánh giá cho thấy hầu hết CBCC ngành thanh tra tỉnh Lào Cai
đều sức khỏe tốt và rất tốt cụ thể: có thể lực khỏe mạnh, có trí lực minh mẫn, không
mắc các bệnh truyền nhiễm và Có ý thức bảo vệ sức khỏe và xây dựng môi trường
công vụ lành mạnh.
Bảng 3.8. Kết quả đánh giá sức khỏe của cán bộ, công chức ngành Thanh tra
tỉnh Lào Cai
Đơn vị tính: người
Rất Trung Rất TT Tiêu chí đánh giá Kém Tốt kém bình tốt
Có thể lực khỏe mạnh để hoàn 170 24 0 0 0 1 thành tốt nhiệm vụ được giao. (87,6%) (12,4%)
Có trí lực minh mẫn, linh hoạt 170 24 2 để hoàn thành tốt nhiệm vụ 0 0 0 (87,6%) (12,4%) được giao.
Không mắc các bệnh truyền 170 24 0 0 0 3 nhiễm. (87,6%) (12,4%)
Có ý thức bảo vệ sức khỏe và 170 24 0 0 0 4 xây dựng môi trường công vụ (87,6%) (12,4%)
55
lành mạnh.
Ghi chú: Số liệu trong ngoặc là tỷ trọng, đơn vị tính là %
(Nguồn: Tính toán số liệu điều tra của tác giả)
3.3. Thực trạng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh
Lào Cai
3.3.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra
Công tác quy hoạch của Thanh tra tỉnh Lào Cai cơ bản đã có những chuyển
biến tích cực, phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo tính chiến lược theo từng giai
đoạn cụ thể. Hằng năm, Thanh tra tỉnh đều tiến hành rà soát cán bộ, công chức
trong nguồn quy hoạch để có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng; tiến hành đánh giá, điều
chỉnh, bổ sung quy hoạch theo hướng mỗi chức danh không quá 04 người, mỗi
người được quy hoạch không quá 03 chức danh. Bên cạnh đó quy trình bổ nhiệm,
bổ nhiệm lại, luân chuyển, điều động, miễn nhiệm và nghỉ hưu được thực hiện theo
đúng quy định.
3.3.2. Tổ chức thực hiện nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành
Thanh tra
a. Công tác tuyển dụng
Căn cứ vị trí việc làm đã được Chủ tịch UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt tại
Quyết định số 3618/QĐ-UBND ngày 21/10/2016 phê duyệt Bản mô tả công việc và
Khung năng lực của từng vị trí việc làm đối với Thanh tra tỉnh Lào Cai và chỉ tiêu
biên chế công chức được giao hằng năm, Thanh tra tỉnh đã xây dựng Kế hoạch
tuyển dụng công chức thông qua hình thức thi tuyển theo nguyên tắc công khai,
minh bạch, khách quan, đúng pháp luật, đảm bảo tính cạnh tranh.
Hình thức thi, nội dung thi tuyển công chức phù hợp với vị trí việc làm, đảm
bảo lựa chọn được những người có phẩm chất, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu
tuyển dụng.
- Năm 2017: Thanh tra tỉnh không có chỉ tiêu tuyển dụng công chức.
- Năm 2018: Thanh tra tuyển dụng 01 công chức bằng hình thức thi tuyển
theo đúng vị trí việc làm là Thanh tra kinh tế - xã hội.
56
- Năm 2019: Thanh tra tỉnh không có chỉ tiêu tuyển dụng công chức.
Hiện nay cơ bản việc phân công, bố trí, sử dụng CB,CC tại Thanh tra tỉnh đã
phát huy được hiệu quả, đã thực hiện theo Đề án vị trí việc làm được phê duyệt. Tuy
nhiên, việc thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của Chính
phủ về chính sách tinh giản biên chế và tinh giản thêm 10% theo Chỉ thị số 11-
CT/TU ngày 14/3/2016 của Tỉnh ủy Lào Cai chưa hiệu quả, chưa đạt chỉ Trong
những năm qua Thanh tra tỉnh Lào Cai đã và luôn thực hiện đúng quy trình tuyển
dụng theo Luật cán bộ, công chức năm 2008, Nghị định số 24/2010/NĐ-CP ngày
15/03/2010 và Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày 29/11/2018 của Chính phủ về
tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, đảm bảo công khai, minh bạch, khách
quan, đúng vị trí việc làm và tiêu chuẩn khung năng lực... Tuy nhiên, do số lượng
biên chế được giao và việc tinh giản biên chế theo Nghị định 108/NĐ-CP của Chính
phủ nên chỉ tiêu tuyển dụng ít; từ năm 2017 đến nay, Thanh tra tỉnh Lào Cai mới có
01 chỉ tiêu biên chế công chức được tuyển dụng. Mặt khác, hằng năm UBND tỉnh
cắt chỉ tiêu biên chế sự nghiệp khác và biên chế công chức nên số lượng cán bộ,
công chức ngày càng ít.
b. Công tác bố trí, sử dụng công chức
Hiện nay cơ bản việc phân công, bố trí, sử dụng cán bộ, công chức tại Thanh
tra tỉnh đã phát huy được hiệu quả, đã thực hiện theo Đề án vị trí việc làm được
UBND tỉnh Lào Cai phê duyệt tại Quyết định số 3618/QĐ-UBND ngày 21/10/2016.
Tuy nhiên, việc thực hiện Nghị định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ về chính sách tinh giản biên chế và tinh giản thêm 10% theo Chỉ thị số
11-CT/TU ngày 14/3/2016 của Tỉnh ủy Lào Cai chưa hiệu quả, chưa đạt chỉ tiêu, số
người nghỉ chủ yếu là nghỉ hưu trước tuổi, nghỉ theo nguyện vọng.
c. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
Thanh tra tỉnh luôn xác định đào tạo, bồi dưỡng đóng vai trò quan trọng thông
qua đó giúp xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng được mục tiêu, nhiệm vụ đề
ra. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức được Thanh tra tỉnh triển khai thực
hiện theo đúng Kế hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt. Thông qua các lớp bồi
dưỡng, tập huấn đã giúp cho cán bộ, công chức được trang bị, cập nhật thêm kỹ năng,
57
trình độ, chuyên môn nghiệp vụ trong công tác thanh tra, tiếp công dân, xử lý đơn
thư, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng. Cụ thể:
- Năm 2017: Thanh tra tỉnh bổ nhiệm lại 02 lãnh đạo cấp phòng, cử bồi dưỡng
03 chức danh lãnh đạo cấp phòng cơ quan; phối hợp chặt chẽ với cấp ủy, chính quyền
các địa phương, các ngành trong việc hiệp y bổ nhiệm, bổ nhiệm lại 10 Chánh, Phó
Chánh Thanh tra đảm bảo tiêu chuẩn, năng lực; cử 03 cán bộ tham gia học Trung cấp
LLCT-HC; cử 24 cán bộ trong ngành tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ TTV và
TTVC; rà soát, bổ sung quy hoạch cán bộ giai đoạn 2016-2020 và 2020-2025.
- Năm 2018: Thanh tra tỉnh đã cử 07 cán bộ tham gia dự thi nâng ngạch
TTVC; cử 16 cán bộ trong ngành tham gia lớp bồi dưỡng nghiệp vụ TTV, TTVC tại
Trường Cán bộ Thanh tra; cử 05 cán bộ tham gia đào tạo trình độ sau đại học; 02
cán bộ tham gia tập huấn nghiệp vụ công tác cán bộ; 05 cán bộ học lớp Trung cấp
LLCT-HC; cử 01 cán bộ tham dự lớp bồi dưỡng nhận thức về đảng, 02 cán bộ tham
gia lớp đảng viên mới; cử 10 đồng chí bồi dưỡng ANQP; cử 05 cán bộ tham gia lớp
ANQP đối tượng 4... Ngoài ra, còn phối hợp với Trường Cán bộ Thanh tra, UBND
thành phố tổ chức tập huấn nghiệp vụ tiếp công dân, xử lý đơn thư, giải quyết khiếu
nại, tố cáo cho Ban Tiếp công dân huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn và tổ chức
tập huấn công tác thanh tra và kỹ năng trưởng đoàn thanh tra cho cán bộ thanh tra
trong toàn ngành.
- Năm 2019: Thanh tra tỉnh đã cử 01 cán bộ đi học lớp Cao cấp LLCT, 01
cán bộ đi học lớp Trung cấp LLCT; 03 cán bộ tiếp tục học lớp Thạc sỹ; cử 03 lãnh
đạo học lớp lãnh đạo quản lý, 06 cán bộ học lớp bồi dưỡng chức danh lãnh đạo,
quản lý cấp phòng năm 2018; 01 cán bộ học lớp đảng viên mới; 01 cán bộ học lớp
Chuyên viên, 04 cán bộ học lớp CVC; 10 cán bộ tham gia DQTV; cử 10 cán bộ
trong ngành đi học TTV, 01 cán bộ đi học TTVC…
58
Bảng 3.9. Kết quả đào tạo, bồi dƣỡng cán bộ, công chức ngành Thanh tra
(Đơn vị: người)
STT Nội dung
1 Đào tạo chuyên môn
Trên đại học Đại học
2 Lý luận chính trị
Cao cấp Trung cấp
3 Bồi dƣỡng nghiệp vụ QLNN
Thanh tra viên chính Thanh tra viên
4 Bồi dƣỡng nghiệp vụ chuyên môn Tổng cộng 18 10 8 13 3 10 52 18 34 11 2017 5 2 3 4 1 3 24 9 15 3 2018 8 5 3 6 1 5 16 7 9 2 2019 5 3 2 3 1 2 12 2 10 6
Như vậy, giai đoạn 2017 – 2019, công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ có
nhiều đổi mới: luôn quan tâm cán bộ trẻ cán bộ nữ để bổ sung vào quy hoạch và có
kế hoạch bồi dưỡng; quy hoạch, đào tạo. Xuất phát từ thực tiễn nhiệm vụ ngày một
đòi hỏi chất lượng cán bộ, công chức viên chức phải được nâng cao kể cả trình độ
chuyên môn, lý luận chính trị cũng như trình độ quản lý nhà nước, từ năm 2017 đến
2019 số lượng công chức được cử đi học Thạc sỹ là 10 người, Đại học là: 8 người;
bồi dưỡng lý luận chính trị cao cấp là 13 người; bồi dưỡng trình độ quản lý nhà
nước thanh tra viên chính là 18 người, thanh tra viên là 34 người và bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ khác như cán bộ tham gia tập huấn nghiệp vụ công tác cán
bộ, các lớp bồi dưỡng chức danh lãnh đạo, quản lý, ...
Trong giai đoạn 2017-2019, Thanh tra tỉnh Lào Cai đã rất coi trọng công
tác đào tạo bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ, công chức từng bước đã trang bị kiến
thức về hệ thống pháp luật về các kỹ năng quản lý và các kiến thức, kỹ năng hỗ
trợ khác nhằm hỗ trợ công tác quản lý. Góp phần xây dựng đội ngũ CBCC có
phẩm chất chính trị và đạo đức nghề nghiệp tốt, thành thạo, chuyên sâu, chuyên
nghiệp về chuyên môn nghiệp vụ, đáp ứng yêu cầu cải cách hệ thống theo hướng
hiện đại hóa và chủ động hội nhập quốc tế. Việc đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
đối với công chức cơ bản căn cứ vào tiêu chuẩn của ngạch công chức, tiêu chuẩn
chức vụ lãnh đạo, quản lý, tiêu chuẩn nghiệp vụ từng chức năng quản lý; căn cứ
quy hoạch, kế hoạch xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của ngành. Đề cao
59
vai trò tự học của công chức; cơ quan khuyến khích và tạo điều kiện cho công
chức tự học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực để đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ được giao
Kết quả khảo sát của cán bộ, công chức về mô hình đào tạo, tập huấn cho thấy:
Hầu hết CBCC ngành thanh tra tỉnh Lào Cai đều nhận định việc đào tào và
bồi dưỡng nâng cao trình độ là quan trọng. Cụ thể:
- Về lý thuyết nghiệp vụ liên quan đến công việc đang làm: thì có đến
32,47% và 33,77% cho rằng quan trọng và rất quan trọng qua đó chứng tỏ rằng đại
bộ phận cán bộ, công chức có nhận định là ngoài làm việc theo kinh nghiệm của
cá nhân thì lý thuyết liên quan là những nội dung hỗ trợ rất cần thiết và khi thiếu
lý thuyết nghiệp vụ thì bản thân cán bộ, công chức khó mà hoàn thành nhiệm vụ
của mình.
- Về kỹ năng giao tiếp và kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước: được cán bộ,
công chức nhận định tương đối như nhau. Đây chính là các nội dung khá cơ bản và
cần thiết để bất kỳ một cán bộ, công chức nào phải thực hiện đúng, đủ để muốn
hoàn thành nhiệm vụ của mình. Trong nhu cầu hội nhập hiện nay, đặc biệt tình hình
dân trí ngày càng được nâng lên rõ rệt thì hai nội dung trên càng có ý nghĩa quyết
định để cán bộ, công chức đáp ứng được nhu cầu công việc ngày càng đòi hỏi nhiều
về kiến thức, kỹ năng nghiệp vụ và các nội dung trên cũng có mối quan hệ khá là
chặt chẽ với nhau.
- Về ngoại ngữ: cũng như kiến thức khác được cán bộ công đánh giá khá
tương đồng nhau nhưng tập trung ở nhận định quan trọng và quan trọng vừa. Điều
này cho thấy CBCC ngành thanh tra tỉnh Lào Cai ngày càng nhận thức được vai trò
quan trọng của ngoại ngữ và kiến thức bổ trợ khác trong công việc, nhất là trong
thời kỳ hội nhập quốc tế hiện nay.
60
Bảng 3.10: Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức ngành thanh tra tỉnh Lào Cai về mô hình đào tạo, tập huấn
(Đơn vị tính: Người)
Rất ít Điểm Rất quan Quan trọng Ít quan Tổng Quan trọng quan bình trọng vừa trọng TT Nội dung số ý trọng quân kiến SL % SL % SL % SL % SL %
Lý thuyết nghiệp vụ liên
1 quan đến công việc đang 194 66 33,77 63 32,47 35 18,18 - 30 15,6 3,69
làm
2 Kỹ năng giao tiếp 194 60 31,17 68 35,06 33 16,88 33 16,9 - 0 3,81
Kiến thức cơ bản về 194 66 33,77 60 31,17 40 20,78 28 14,3 - 0 3,84 3 QLNN
4 Ngoại ngữ 194 30 15,58 86 44,16 43 22,08 33 16,9 3 1,3 3,56
5 Kiến thức khác 194 35 18,18 76 38,96 53 27,27 30 15,6 - 0 3,59
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra của tác giả)
61
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá của cán bộ, công chức về mức độ tác động của đào tạo kiến thức quản lý nhà nƣớc
(Đơn vị tính: Người,%)
Ý kiến đánh giá Tổng
số ý Hiệu quả Hiệu quả Ít hiệu Rất ít hiệu Rất hiệu Điểm Nội dung kiến TT vừa vừa quả quả quả BQ
SL % SL % SL % SL % SL %
Tập huấn nghiệp vụ 194 66 33,8 60 31,2 22,1 13 6,5 13 43 3,79 6,5 1
Đào tạo tại chức 194 45 23,4 53 27,3 31,2 35 18,2 60 3,56 - - 2
Đào tạo chính quy 194 66 33,8 60 31,2 20,8 28 14,3 40 3,84 - - 3
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra của tác giả)
62
Về các loại hình đào tạo cho thấy trong cán bộ công chức đều đánh giá các
loại hình đào tạo đều hiệu quả vừa, hiệu quả và rất hiệu quả. Bên cạnh đó, có cái
nhìn nhận vấn đề khác nhau là vì: Những cán bộ lớn tuổi đã làm việc nhiều năm thì
đại bộ phận là học hết lớp 12, trong quá trình công tác mới được đào tạo hay tự đào
tạo bằng các hình thức như học tại chức, từ xa, chuyên tu… còn những cán bộ trẻ
mới được tuyển dụng sau này thì khi vào nhận việc đòi hỏi ít nhất cũng phải có
bằng đại học trở lên cho nên số cán bộ này đánh giá các loại hình chính qui thì phải
tốt hơn.
3.3.3. Công tác chỉ đạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành
Thanh tra
- Chế độ làm việc, kỷ cương, kỷ luật trong hoạt động công vụ để duy trì trật
tự kỷ cương và phát huy tinh thần trách nhiệm trong hoạt động công vụ:
Thường xuyên rà soát, bổ sung, sửa đổi hoàn chỉnh nội quy, quy chế làm
việc của cơ quan đảm bảo phù hợp với các quy định hiện hành; tổ chức thực hiện
nghiêm chế độ họp, giao ban định kỳ hàng tháng để kiểm điểm việc thực hiện
nhiệm vụ; đồng thời thực hiện nghiêm chế độ thông tin, báo cáo và nội dung chỉ đạo
của cấp trên.
Tăng cường phối hợp giữa Thanh tra tỉnh với các cơ quan, đơn vị, địa
phương trong thực hiện các nhiệm vụ; thực hiện nghiêm quy chế phát ngôn và cung
cấp thông tin cho báo chí.
- Công tác sử dụng, quản lý công chức:
Nhận thức được quản lý cán bộ là một trong những nội dung quan trọng
trong công tác xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức. Chính vì vậy, từ trước đến nay
Đảng ủy, lãnh đạo Thanh tra tỉnh luôn quan tâm đến công tác quản lý cán bộ, công
chức và hợp đồng lao động trong cơ quan. Thường xuyên phổ biến, quán triệt
đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công tác
quản lý cán bộ, kỷ luật, kỷ cương hành chính, đạo đức công vụ, trong đó chú trọng
các yêu cầu, nội dung, giải pháp về công tác cán bộ, kỷ luật, kỷ cương hành chính,
đạo đức công vụ nêu trong Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI “Một số vấn
đề cấp bách về xây dựng Đảng hiện nay”; Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa
63
XII về “Tăng cường xây dựng, chỉnh đốn Đảng; ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thoái về
tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, những biểu hiện “tự diễn biến” và “tự chuyển
hóa” trong nội bộ”; Chỉ thị số 05-CT/TW ngày 15/5/2016 của Bộ Chính trị về “Đẩy
mạnh học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”; Chỉ thị số
26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về “Tăng cường kỷ luật, kỷ
cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp”; Chỉ thị số 06/CT-UBND
ngày 06/4/2015 Chủ tịch UBND tỉnh về tăng cường công tác quản lý cán bộ, công
chức, viên chức và chấn chỉnh kỷ luật, kỷ cương, đạo đức công vụ; Chỉ thị số
08/CT-UBND ngày 03/4/2018 của Chủ tịch UBND tỉnh về việc quyết liệt cải cách
hành chính và tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước
trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Nhờ quản lý tốt cán bộ, công chức và người lao động nên Thanh tra tỉnh có
nhiều tổ chức đảng trong sạch, vững mạnh, 100% cán bộ, đảng viên, công chức,
người lao động nêu gương phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ, không có cán bộ,
đảng viên, công chức, người lao động suy thoái, biến chất. Cán bộ, công chức
Thanh tra tỉnh có trình độ cao, có chuyên môn kỹ thuật tương đối tốt ở một số lĩnh
vực; tinh thần phục vụ, đạo đức công vụ, các kỹ năng nghiệp vụ, giao tiếp, ứng xử
của cán bộ, công chức được cải thiện.
3.3.4. Công tác đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra
Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ, vị trí việc làm của từng cán bộ, công chức
đã được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt, hằng năm, Thanh tra tỉnh đều đánh giá
phân loại công chức theo Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của
UBND tỉnh Lào Cai ban hành Quy định về việc đánh giá công chức tỉnh Lào Cai;
Quyết định số 38/2015/QĐ-UBND ngày 31/8/2015 của UBND tỉnh sửa đổi, bổ
sung một số Điều của Quyết định số 62/2012/QĐ-UBND và nay là Quyết định số
35/2018/QĐ-UBND ngày 09/11/2018 ban hành Quy định về việc đánh giá cán bộ,
công chức tỉnh Lào Cai. Đồng thời, Thanh tra tỉnh đều tiến hành đăng ký kế hoạch
công tác năm của cơ quan và của người đứng đầu cơ quan với Hội đồng đánh giá
xếp loại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh và tổ chức cho 100% cán bộ, công
chức đăng ký kế hoạch năm theo quy định. Kết quả cụ thể:
64
- Năm 2017: Thanh tra tỉnh có 32 công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
10 công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, 01 công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực. Thanh tra sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố có 141 công
chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 25 công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, 04 công
chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực.
- Năm 2018: Thanh tra tỉnh có 27 công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
15 công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, 01 công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực. Thanh tra sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố có 127 công
chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 34 công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, 05 công
chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực.
- Năm 2019: Thanh tra tỉnh có 31 công chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ,
11 công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, 01 công chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng
còn hạn chế về năng lực. Thanh tra sở, ngành, huyện, thị xã, thành phố có 117 công
chức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, 30 công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ, 04 công
chức hoàn thành nhiệm vụ nhưng còn hạn chế về năng lực.
Bảng 3.12. Đánh giá cán bộ hằng năm của Thanh tra tỉnh Lào Cai và
ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai
Mức độ phân loại đánh giá
Hoàn thành
Hoàn thành
Không hoàn
Hoàn thành
nhiệm vụ
Tên
Tổng
xuất sắc
thành nhiệm
tốt nhiệm vụ
nhƣng còn
Năm
cơ
số
nhiệm vụ
vụ
HCVNL
(người)
quan
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lượng
lệ
lượng
lệ
lượng
lệ
lượng
lệ
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
Thanh
43
32
75%
10
23%
1
2%
0
0
tra
tỉnh
2017
Thanh
tra sở,
170
141
83%
25
15%
4
2%
ngành,
huyện
65
Mức độ phân loại đánh giá
Hoàn thành
Hoàn thành
Không hoàn
Hoàn thành
nhiệm vụ
Tên
Tổng
xuất sắc
thành nhiệm
tốt nhiệm vụ
nhƣng còn
Năm
cơ
số
nhiệm vụ
vụ
HCVNL
(người)
quan
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
Số
Tỷ
lượng
lệ
lượng
lệ
lượng
lệ
lượng
lệ
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
(người)
(%)
Thanh
43
27
63%
15
35%
1
2%
0
0
tra
tỉnh
2018
Thanh
tra sở,
166
127
76%
34
21%
5
3%
ngành,
huyện
Thanh
tra
43
31
72%
11
26%
1
2%
0
0
tỉnh
2019
Thanh
tra sở,
151
117
77%
30
20%
4
3%
ngành,
huyện
(Nguồn: Thanh tra tỉnh Lào Cai)
Việc đánh giá, phân loại đã Thanh tra tỉnh Lào Cai bám sát Nghị định số
56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về việc đánh giá phân loại cán bộ,
công chức, viên chức; Nghị định số 88/2017/NĐ-CP ngày 27/7/2017 của Chính phủ
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 56/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của
Chính phủ về đánh giá và phân loại cán bộ, công chức, viên chức; Quyết định số
35/2018/QĐ-UBND ngày 09/11/2018 của UBND tỉnh Lào Cai ban hành quy định
về việc đánh giá công chức tỉnh Lào Cai, để tiến hành đánh giá cán bộ, công chức,
việc đánh giá được tiến hành theo từng tuần, tháng, năm. Kết quả đánh giá công
chức là cơ sở cho việc bố trí, sử dụng và đề bạt, bổ nhiệm, khen thưởng hoặc xử lý
kỷ luật đối với cán bộ, công chức.
66
Đối với công tác khen thưởng, Thanh tra tỉnh luôn thực hiện theo đúng quy
trình, đảm bảo đúng tiêu chí, tiêu chuẩn và chỉ tiêu khen thưởng như: Công nhận
các cá nhân đạt danh hiệu Chiến sỹ thi đua cơ sở và Lao động tiên tiến; tặng giấy
khen có thành tích trong các phong trào thi đua; đề nghị các cấp khen thưởng cho
công chức có thành tích cao...đảm bảo theo quy định.
Nhờ thực hiện tốt các quy định của pháp luật, nội quy, quy chế cơ quan nên
trong thời gian vừa qua không có cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh bị xử lý kỷ luật.
Bên cạnh đó việc đánh giá, phân xếp loại cán bộ, công chức tại Thanh tra
tỉnh cũng còn những hạn chế: Việc đánh giá còn mang tình hình thức, nể nang, cào
bằng, chưa đánh giá đúng năng lực và khả năng hoàn thành các nhiệm vụ được
giao, nên hiệu quả tác động chưa cao.
3.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra
tỉnh Lào Cai
3.4.1. Yếu tố khách quan
a. Yếu tố kinh tế - xã hội
Năm 2019, tốc độ tăng trưởng GRDP đạt 10,32%. Cơ cấu kinh tế: Nông lâm
thủy sản 12,52% (giảm 0,7% so với năm 2018); Công nghiệp – Xây dựng 44,74%
(tăng 0,11% so với năm 2018); Dịch vụ 42,74% (tăng 0,83% so với năm 2018). GRDP
bình quân đầu người đạt 70,5 triệu đồng/năm, tăng 7,5 triệu đồng so năm 2018.
Sự phát triển kinh tế - xã hội kéo theo việc làm việc làm và thu nhập tăng
lên, qua đó nâng cao chất lượng đời sống dân cư nói chung, CBCC trong đó có
CBCC ngành Thanh tra nói riêng. Chất lượng cuộc sống nâng cao kéo theo các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe được quan tâm hơn, làm cho con người không những được
cải thiện về sức khỏe và còn nâng cao được trình độ văn hóa cũng như trình độ
chuyên môn kỹ thuật.
Sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai kéo theo ứng dụng rộng rãi
công nghệ thông tin vào công việc và cuộc sống. Ứng dụng công nghệ thông tin vừa
là nguyên nhân, vừa là kết quả góp phần nâng cao trình độ nhận thức, những hiểu
biết về mạng, về máy tính, ứng dụng trong công việc và cuộc sống.
b. Yếu tố môi trường xã hội
67
Hoạt động thông tin văn hóa, biểu diễn nghệ thuật, tuyên truyền cổ động trên
địa bàn tỉnh bám sát các nhiệm vụ chính trị của tỉnh, góp phần quan trọng trong việc
phổ biến, tuyên truyền các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước
tới mọi tầng lớp nhân dân như: Kết quả thực hiện các Nghị quyết của Đảng, Nghị
quyết của Đại hội Đảng bộ tỉnh khóa XV; triển khai thực hiện kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2019; thực hiện Chương trình xóa đói, giảm nghèo, xây dựng
nông thôn mới; phản ánh các sự kiện trọng tâm đang diễn ra trong đời sống kinh tế -
xã hội của tỉnh; các hoạt động chào mừng kỷ niệm các ngày lễ lớn của tỉnh và đất
nước;… tỷ lệ gia đình đạt chuẩn văn hóa (năm 2017 đạt 81%, năm 2018 đạt 82%,
năm 2019 đạt 83%); tỷ lệ thôn, bản, tổ dân phố đạt chuẩn văn hóa ước đạt 78,5%; tỷ
lệ cơ quan, đơn vị đạt chuẩn văn hóa ước đạt 95%; tỷ lệ doanh nghiệp đạt chuẩn văn
hóa ước đạt 80%.
c. Yếu tố giáo dục và đào tạo
Chất lượng, hiệu quả giáo dục có sự chuyển biến rõ nét, toàn diện. Tỷ lệ học
sinh xếp loại học lực khá, giỏi đạt từ 50% trở lên; tỷ lệ học sinh đỗ tốt nghiệp THPT
đạt 97,12%. Công tác bồi dưỡng, phát hiện học sinh giỏi, học sinh năng khiếu,
nghiên cứu khoa học kỹ thuật được chú trọng, đạt kết quả vượt bậc. Đã thực hiện
sáp nhập Trường Cao đẳng Sư phạm Lào Cai vào Phân hiệu Trường Đại học Thái
Nguyên tại Lào Cai, sáp nhập Trường Trung học Y tế, trường Cao đẳng Cộng đồng
vào trường Cao đẳng Lào Cai. Các hoạt động đào tạo cho các sinh viên, học viên
của các trường sau khi sáp nhập cơ bản được thực hiện tốt.
Hệ thống giáo dục phát triển, CBCC cũng có điều kiện và môi trường để
nâng cao trình độ ngoại ngữ phục vụ công việc. Không chỉ trực tiếp ảnh hưởng đến
việc nâng cao trình độ văn hóa, trình độ chuyên môn kỹ thuật… của người lao động,
mà còn có tác động lan tỏa sang các yếu tố khác, cũng như tác động đến chất lượng
cán bộ, công chức.
d. Các chính sách của nhà nước về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức
Quá trình cải cách - hiện đại và hội nhập quốc tế diễn ra nhanh chóng, dẫn
tới sự thay đổi chức năng, nhiệm vụ; thay đổi những tiêu chuẩn đối với người thực
hiện công việc.
Sự không đồng bộ và chưa chặt chẽ của hệ thống pháp luật về CBCC là một
68
trong những nguyên nhân quan trọng làm ảnh hưởng tới chất lượng CBCC nhà
nước nói chung, CBCC ngành thanh tra tỉnh Lào Cai nói riêng, trong việc đáp ứng
yêu cầu đòi hỏi của công việc hiện tại, yêu cầu của cải cách - đổi mới.
Nhà nước chậm cải cách đồng bộ chính sách tiền lương để thu hút, khuyến
hích đội ngũ CBCC làm việc. Tiền lương của CBCC là vấn đề có ý nghĩa rất lớn cả
về kinh tế, chính trị, xã hội, quan hệ trực tiếp tới đời sống của nhân dân, ngân sách
nhà nước, trình độ phát triển kinh tế, công bằng và định hướng phát triển của xã hội.
Còn tình trạng bất cập về chế độ tiền lương chưa tương xứng với nhiệm vụ, với
cống hiến của công chức, chưa theo đúng nguyên tắc phân phối theo lao động, đồng
thời chưa phù hợp với việc nâng cao từng bước mức sống trong xã hội, để cán bộ,
công chức yên tâm, chuyên cần với công việc ở vị trí công tác của mình trong bộ
máy nhà nước.
3.4.2. Yếu tố chủ quan
a. Thể chế quản lý cán bộ công chức ngành Thanh tra
Yếu tố thể chế quản lý cán bộ công chức ngành thanh tra được đánh giá qua 3
4.4 8
4. 6 4.
5
4.
4.0 8
4
3.9 9
4.
3
4.
đầy đủ, rõ ràng
2
Hệ thống thể chế quản Thể chế quản lý có Thực hiện thể chế quản lý chất lượng lý nghiêm chỉnh, công khai, minh bạch
4.
biến quan sát. Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát ta có biểu số liệu sau:
1 Hình 3.13. Đánh giá về thể chế quản lý cán bộ công chức ngành thanh tra 4
3.
Tỉnh Lào Cai năm 2019
9
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra của tác giả)
3.
8
Điểm trung bình đánh giá yếu tố thể chế quản lý cán bộ công chức ngành
thanh tra có ảnh hưởng tới chất lượng CBCC dao động từ 3,99 - 4,48. Trong đó,
3. 7
điểm trung bình đánh giá tiêu chí thực hiện thể chế quản lý nghiêm chỉnh, công khai
69
minh bạch thấp nhất (đạt 3,99 điểm), hệ thống thể chế quản lý đầy đủ, rõ ràng cao
nhất (đạt 4,48 điểm). Thực tế cho thấy, việc giám sát, kiểm tra thực thi nhiệm vụ
của CBCC ngành thanh tra tỉnh Lào Cai được thực hiện tương đối tốt. Tuy nhiên,
các chính sách, chế độ liên quan đến chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ bằng vật
chất và khuyến khích tinh thần của ngành thanh tra chưa thực sự kích thích dược
CBCC. Điều này ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cán bộ công chức ngành thanh
tra của tỉnh.
b. Cơ cấu tổ chức bộ máy
Yếu tố cơ cấu tổ chức bộ máy được đánh giá qua 3 biến quan sát. Tổng hợp
4.4
4.3
4.3 5
5
4. 3
4.3
4.2
5
4.1 5
4.2
4.1
Cơ cấu tổ chức bộ Bộ máy hoạt động có máy gọn nhẹ, hợp lý
hiệu lực, hiệu quả
5
Mỗi cá nhân phát huy được năng lực của mình trong tổ chức
kết quả điều tra khảo sát ta có biểu số liệu sau:
4.1 Hình 3.14. Đánh giá về cơ cấu tổ chức bộ máy ngành Thanh tra 4.0 5
tỉnh Lào Cai năm 2019
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra của tác giả)
Điểm trung bình đánh giá yếu tố cơ cấu tổ chức bộ máy ngành thanh tra tỉnh
Lào Cai có ảnh hưởng tới chất lượng CBCC dao động từ 4,15 - 4,35. Trong đó,
điểm trung bình đánh giá tiêu chí bộ máy hoạt động có hiệu lực, hiệu quả thấp nhất
(đạt 4,15 điểm), tiêu chí mỗi cá nhân phát huy được năng lực của mình trong tổ
chức đạt điểm cao nhất (4,35 điểm). Tuy nhiên, mức điểm trung bình đánh giá vẫn
tương đối cao, cho thấy cơ cấu tổ chức bộ máy của ngành thanh tra tỉnh Lào Cai
tương đối hợp lý, tạo ra được sức mạnh tổng hợp của cả đội ngũ, tạo nên tính năng
động, sáng tạo, sự phối hợp nhịp nhàng và hài hòa trong các hoạt động công vụ.
70
c. Môi trường làm việc
Yếu tố môi trường làm việc được đánh giá qua 4 biến quan sát. Tổng hợp kết
5
4.5
4.5
4.3
4
3.78
3.55
3.5
2.5
2
1.5
1
0.5
Trang thiết bị, phương
0 Môi trường làm việc công
bằng
Phong cách làm việc chuyên nghiệp
Bầu không khí làm việc lành mạnh
tiện phục vụ công việc đầy đủ, hiện đại
quả điều tra khảo sát ta có biểu số liệu sau:
Hình 3.15. Đánh giá về môi trƣờng làm việc của ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai
năm 2019
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra của tác giả)
Điểm trung bình đánh giá yếu tố môi trường làm việc tại tổ chức ngành thanh
tra có ảnh hưởng tới chất lượng CBCC dao động từ 3,55 - 4,5. Trong đó, điểm trung
bình của tiêu chí trang thiết bị, phương tiện phục vụ công việc đầy đủ, hiện đại được
đánh giá thấp nhất (đạt 3,55 điểm), tiêu chí bầu không khí làm việc lành mạnh đạt
điểm cao nhất (4,5 điểm). Có thể thấy, đây là yếu tố có ảnh hưởng tới chất lượng
cán bộ công chức. Mặc dù cơ sở vật chất của ngành thanh tra còn nhiều thiếu thốn
nhưng cũng đã tạo ra môi trường làm việc công bằng, lành mạnh để các CBCC có
thể phối hợp nhịp nhàng trong giải quyết công vụ.
d. Nhận thức của cán bộ công chức
Yếu tố nhận thức của cán bộ công chức được đánh giá qua 3 biến quan sát.
Tổng hợp kết quả điều tra khảo sát ta có biểu số liệu sau:
4.6
4.57
4.55 4.5
4.45
4.4
4.32
4.35
4.3
4.25
4.3 4.2
Có tinh thần
4.15
Nhận thức rõ về vai Có ý thức , phẩm chất trách trò, tầm quan trọng trong thực hiện công vụ
nhiệm
71
Hình 3.16. Đánh giá về nhận thức của cán bộ công chức ngành Thanh tra
tỉnh Lào Cai năm 2019
(Nguồn: Tổng hợp phiếu điều tra của tác giả)
Điểm trung bình đánh giá yếu tố nhận thức của cán bộ công chức ngành thanh
tra tỉnh Lào Cai có ảnh hưởng tới chất lượng CBCC dao động từ 4,3 - 4,57. Trong
đó, điểm trung bình của tiêu chí nhận thức rõ về vai trò, tầm quan trọng của nâng
cao trình độ được đánh giá thấp nhất (đạt 4,3 điểm), tiêu chí có tinh thần trách
nhiệm đạt điểm cao nhất (4,57 điểm). Đây chính là yếu tố nội tại bên trong, cơ bản
và quyết định tới chất lượng của mỗi công chức. Theo điểm đánh giá thì mức độ
ảnh hưởng của tiêu chí này tương đối mạnh tới chất lượng cán bộ công chức ngành
thanh tra tỉnh Lào Cai.
3.5. Đánh giá chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức và các hoạt động nâng cao
chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức
3.5.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân
3.5.1.1. Kết quả đạt được
Trong những năm qua, cán bộ, công chức ngành Thanh tra Lào Cai đã từng
bước trưởng thành, chất lượng ngày một nâng lên, góp phần hoàn thành các mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội hằng năm, cụ thể:
- Số lượng cán bộ, công chức được kiện toàn bổ sung đủ về số lượng, được
đào tạo cơ bản, phần lớn có trình độ đại học và trên đại học; được tham gia nhiều
72
khóa đào tạo, bồi dưỡng, kỹ năng quản lý, chất lượng công chức và tỷ lệ công chức
đạt chuẩn ngày một nâng lên. Cơ cấu độ tuổi được đảm bảo, tỷ lệ công chức từ 46
đến 60 tuổi ít, đảm bảo tính kế thừa và phát triển.
- Cán bộ, công chức có lập trường tư tưởng vững vàng; trung thành với chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và đường lối đổi mới của đất nước; có
phẩm chất đạo đức tốt. Chủ động, tích cực, trong thực hiện nhiệm vụ, gắn bó mật
thiết với Nhân dân, có ý thức phấn đấu hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Kỹ năng nghề nghiệp được nâng lên, các kỹ năng chung và kỹ năng chuyên
môn ngày càng chuyên nghiệp, kỹ năng quản lý, lãnh đạo, chỉ đạo điều hành tiến bộ
hơn, các kỹ năng giải quyết công việc và ra các quyết định hành chính đã có chuyển
biến tích cực, hiệu lực, hiệu quả hơn.
- Song song với kết quả trên, việc đánh giá, phân xếp loại cán bộ, công chức
đang từng bước đi vào nề nếp, phát huy hiệu quả. Số cán bộ, công chức được phân
loại hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên tăng dần qua các năm. Công tác quy hoạch, bổ
nhiệm, bổ nhiệm lại, điều động, luân chuyển, bố trí, sử dụng công chức theo đúng
quy trình, từng bước tạo động lực cho cán bộ, công chức phấn đấu, phát huy được
năng lực, sở trường trong công tác.
3.5.1.2. Nguyên nhân
Thứ nhất: Đảng ủy, lãnh đạo Thanh tra tỉnh đã quan tâm, chăm lo xây dựng
đội ngũ lãnh đạo, quản lý, công chức; chú trọng đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình
độ cho đội ngũ cán bộ, công chức.
Thứ hai: Thường xuyên làm tốt công tác giáo dục chính trị tư tưởng, tạo sự
đoàn kết, thống nhất từ nhận thức đến hành động. Phát huy được vai trò của người
đứng cơ quan, là tấm gương để cán bộ, công chức học tập noi theo.
Thứ ba: Công tác kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, công chức trong thực thi
công vụ được tăng cường.
Thứ tư: Công tác tuyển dụng, quy hoạch bố trí, sử dụng cán bộ, công chức ngày
càng đi vào nền nếp, cơ cấu độ tuổi được trẻ hóa góp phần nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức.
Thứ năm: Chế độ chính sách tiền lương mặc dù còn thấp nhưng so với trước
73
đây đã được cải thiện rõ rệt, đời sống được nâng lên, các nhu cầu tối thiểu được
đảm bảo, tạo động lực cho CBCC hăng say cống hiến.
Thứ sáu: Cải cách hành chính được đẩy mạnh, môi trường làm việc được cải
thiện, điều kiện cơ sở vật chất được nâng lên, là yếu tố thúc đẩy cán bộ, công chức
tự hoàn thiện mình và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3.5.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân
3.5.2.1. Tồn tại, hạn chế
Một là, CBCC có trình độ sau đại học còn ít, đặc biệt ở một số bộ phận cần
CBCC có trình độ chuyên môn cao như Thanh tra viên chính. Bên cạnh đó các
CBCC làm công tác quản lý có trình độ sau đại học còn ít, do vậy ảnh hưởng đến
việc điều hành và thực thi công vụ của công chức.
Hai là, về phẩm chất chính trị: một bộ phận cán bộ, công chức chưa thật sự
năng động sáng tạo, thiếu tu dưỡng, rèn luyện học tập thường xuyên. Một số cán bộ,
công chức còn quan liêu, thiếu tinh thần trách nhiệm với công việc, thiếu gương
mẫu, thiếu ý thức tổ chức kỷ luật, chậm đổi mới về phong cách làm việc
Ba là, Một số CBCC còn yếu kém về lề lối làm việc, tác phong chậm chạp và
vẫn còn một bộ phận CBCC còn chưa thực hiện đầy đủ tinh thần trách nhiệm trong
thực thi công vụ, vẫn để xảy ra các tiêu cực trong thanh tra. Việc chấp hành nội quy,
quy chế của ngành của một số cán bộ, công chức còn kém, ít chia sẻ với đồng nghiệp.
Bốn là, về kỹ năng công tác và kinh nghiệm thực tiễn: Một bộ phận CBCC
ngành thanh tra tỉnh Lào Cai kỹ năng công tác còn yếu, chưa tinh thông nghiệp vụ,
am hiểu chính sách còn hạn chế, trong giao tiếp ứng xử trong công việc thiếu nhạy
bén, cứng nhắc máy móc.
Năm là, về chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài chỉ mới dừng lại ở khen thưởng
hàng năm và nâng lương trước thời hạn, chưa có chính sách, cơ chế cụ thể để thu
hút nhân tài một cách có hiệu quả.
3.5.2.2. Nguyên nhân
* Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất: Hệ thống chính sách, pháp luật của Nhà nước còn chưa đồng bộ,
74
thiếu chặt chẽ, còn chồng chéo và còn nhiều kẽ hở là điều kiện để phát sinh những
vi phạm về đạo đức, phẩm chất, lối sống của cán bộ, công chức.
Thứ hai: Chính sách tiền lương, chế độ đãi ngộ chưa chưa đáp ứng được nhu
cầu của cán bộ, công chức, chưa tạo động lực cho cán bộ, công chức cống hiến. Bên
cạnh đó tác động của nền kinh tế thị trường, xã hội hóa cũng là nguyên nhân dẫn đến
sự không phù hợp trong các chế độ, chính sách mà cán bộ, công chức được hưởng.
* Nguyên nhân chủ quan
Thứ nhất: Ý thức pháp luật, trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, công chức
chưa đầy đủ về nhiệm vụ, quyền hạn của mình nên còn có biểu hiện quan liêu, thiếu
trách nhiệm, thiếu dân chủ, gây phiền hà cho người dân.
Thứ hai: Công tác đánh giá, phân xếp loại cán bộ, công chức đã có những cải
tiến từ kiểm điểm, bình bầu sang đánh giá theo nội dung công việc và chấm điểm
theo tiêu chí cụ thể, song thực tế việc đánh giá còn mang tính hình thức, chưa gắn
với nhiệm vụ được giao, chưa lấy hiệu quả công việc làm thước đo để đánh giá, còn
hiện tượng nể nang, chưa chỉ ra những yếu kém của công chức, cuối năm xếp loại
100% hoàn thành tốt nhiệm vụ trở lên. Do đó chưa thúc đẩy cán bộ, công chức tự
học hỏi, bồi dưỡng để tự hoàn thiện mình.
Thứ ba: Công tác quy hoạch đã được thực hiện đúng quy trình; tuy nhiên
việc lựa chọn công chức đôi khi mang ý chỉ chủ quan, chưa đi sâu nghiên cứu, phát
hiện năng khiếu, sở trường của cán bộ, công chức để đào tạo, bồi dưỡng, bố trí, sử
dụng cho phù hợp; một số trường hợp quy hoạch quá lâu nhưng không được xem
xét, đề bạt dù vẫn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Thứ tư: Cải cách hành chính đã đạt được kết quả ban đầu nhưng chất lượng,
hiệu quả chưa cao. Quy chế dân chủ trong cơ quan đã được thực hiện nhưng chưa
sâu rộng. Văn hóa công sở đã được thực hiện nhưng chưa triệt để.
Thứ năm: Cán bộ, công chức được cử tham gia nhiều lớp đào tạo, bồi dưỡng
song hiệu quả không cao.
75
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC TẠI THANH TRA TỈNH LÀO CAI
4.1. Các quan điểm, mục tiêu, định hƣớng nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ,
công chức Thanh tra tỉnh Lào Cai
4.1.1. Quan điểm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCC ngành thanh tra của tỉnh Lào Cai,
ngành thanh tra của tỉnh Lào Cai đưa ra quan điểm như sau:
Quan điểm 1: Nâng cao chất lượng đội ngũ công chức phải xuất phát từ quan
điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam.
Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức vững mạnh toàn diện là nhằm để thực
hiện thắng lợi đường lối, chính sách của Đảng. Xuất phát từ một vấn đề có tính chất
nguyên lý: căn cứ từ yêu cầu công việc để đặt tổ chức, từ yêu cầu của tổ chức để
chọn và sắp xếp con người. Do đó, công tác tổ chức cán bộ nói chung và việc nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói riêng phải xuất phát từ quan điểm và
đường lối của Đảng bao gồm đường lối chính trị, đường lối kinh tế và quan điểm,
nguyên tắc về công tác tổ chức, công tác cán bộ của Đảng: Đảng thống nhất nguyên
tắc lãnh đạo công tác cán bộ và quản lý đội ngũ cán bộ, đi đôi với phát huy trách
nhiệm của tổ chức và cá nhân người đứng đầu các tổ chức chính trị về công tác cán
bộ. Nói một cách khác, đội ngũ cán bộ, công chức là sản phẩm của đường lối chính
trị và đường lối tổ chức của Đảng. Mặt khác, đội ngũ công chức nhà nước là lực
lượng nòng cốt, tiên phong thực hiện đường lối, nghị quyết của Đảng, biến đường
lối, nghị quyết của Đảng thành hiện thực. Phát triển nguồn nhân lực ngành Thanh
tra là một bộ phận không thể tách rời trong phát triển nguồn nhân lực của đất nước,
có tính chiến lược lâu dài và thường xuyên, liên tục gắn liền với việc bố trí, sử
dụng, do vậy, việc phát triển nhân lực ngành Thanh tra phải đặt trong mối quan hệ
hài hòa với phát triển nguồn nhân lực của các ngành, các cấp và địa phương.
Quan điểm 2: phát triển nguồn nhân lực ngành Thanh tra phải xuất phát từ
chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức và phương hướng hoạt động của ngành
Thanh tra trong chiến lược phát triển toàn ngành đến năm 2020, là khâu đột phá
phát triển ngành Thanh tra, góp phần đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và
76
chủ động hội nhập quốc tế. Phát triển nhân lực ngành Thanh tra bảo đảm phát huy
tối đa thế mạnh của từng cơ quan, đơn vị và địa phương; bảo đảm cân đối, hài hòa
giữa các vùng, miền trong toàn quốc; phải bảo đảm tính khoa học, đồng bộ, toàn
diện, khả thi, kế thừa và phát huy tối đa nguồn lực công chức, viên chức ngành
Thanh tra hiện có, bảo đảm sự phát triển ổn định và bền vững, có trọng tâm, trọng
điểm và phù hợp với điều kiện thực tiễn nước ta.
Quan điểm 3: cần quán triệt sâu sắc quan điểm cán bộ là nhân tố quyết định
thành bại của công việc, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng, là yếu tố
có ý nghĩa quyết định đến sự phát triển của ngành Thanh tra. Vì vậy, phát triển
nguồn nhân lực ngành Thanh tra là trách nhiệm chung của các cấp, các ngành với sự
quan tâm đặc biệt của đảng và nhà nước, đồng thời vừa là quyền và vừa là nghĩa vụ
của các cơ quan, đơn vị và cá nhân trong ngành Thanh tra. Phát triển nhân lực
ngành Thanh tra phải bám sát các nghị quyết, chủ trương của đảng và pháp luật của
nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra trong giai đoạn từ năm 2011-2020.
Quan điểm 4: thông qua thực tiễn công tác và hoạt động của ngành Thanh tra
phát hiện những cán bộ trẻ có năng lực, phẩm chất tốt, có khả năng phát triển để đào
tạo, bồi dưỡng tạo nguồn cán bộ trước mắt và lâu dài.
Quan điểm 5: Nâng cao chất lượng của đội ngũ công chức là một quá trình
liên tục được thực hiện đồng bộ từ khâu tuyển dụng, quy hoạch, đào tạo và sử dụng.
Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức phụ thuộc không chỉ vào một yếu tố hay một
giai đoạn nào trong thời gian công tác của họ, mặt khác chất lượng của đội ngũ cán
bộ công chức phải luôn gắn với việc thực hiện các công việc của ngành thanh tra.
Chính vì thế việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức phải luôn được
quan tâm thực hiện ngay từ khi họ bắt đầu làm việc và cả trong suốt thời gian
làm,Việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ công chức có thể được thực hiện
thông qua nhiều hình thức, biện pháp sát thực. Phải được tiến hành ngay từ khâu
tuyển dụng với những hình thức thi tuyển nghiêm túc theo quy trình thống nhất trên
cơ sở tiêu chuẩn hợp lý. Tiếp theo đó là cả quá trình đào tạo sau công vụ, để tiếp tục
trang bị những kỹ năng, những kiến thức mới; đồng thời làm tốt việc sắp xếp, sử
dụng đúng có hiệu quả đội ngũ công chức.
77
4.1.2. Mục tiêu, định hướng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Thanh tra tỉnh Lào Cai
4.1.2.1. Mục tiêu tổng quát
- Nhằm nâng cao kiến thức cần thiết về nhà nước, quản lý nhà nước, phương
pháp và kỹ năng quản lý hành chính, nâng cao năng lực, hiệu quả quản lý, điều
hành và thực thi công vụ đạt hiệu quả cao nhất.
- Xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra có bản lĩnh chính
trị vững vàng; trình độ lý luận, chuyên môn nghiệp vụ cao; có đạo đức nghề
nghiệp, phẩm chất và năng lực tốt; có cơ cấu phù hợp với mục tiêu và phương
hướng phát triển của ngành Thanh tra, đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ của thời
kỳ mới. Chú trọng xây dựng cán bộ lãnh đạo, quản lý các đơn vị và cán bộ thanh
tra có trình độ chuyên môn cao, bảo đảm sự chuyển tiếp liên tục và vững vàng
giữa các thế hệ cán bộ.
- Cơ cấu cán bộ lãnh đạo, quản lý phải bảo đảm 3 độ tuổi theo quy định.
4.1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020: Tổng số cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh Lào Cai đạt trên
45 người, trong đó 100% có trình độ đại học, trên 40% có trình độ trên đại học;
100% được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra; trên 80% có trình độ lý luận chính trị từ
trung cấp trở lên.
- Đến năm 2025: Tổng số cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh Lào Cai đạt trên
50 người, trong đó 100% có trình độ đại học, trên 70% có trình độ trên đại học;
100% được bổ nhiệm vào ngạch thanh tra; 100% có trình độ lý luận chính trị từ
trung cấp trở lên.
- Xây dựng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ có trình độ lý luận chính trị,
năng lực chuyên môn, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp, có tinh thần đoàn kết, ý
thức phối hợp tốt trong công tác, có tinh thần trách nhiệm và lòng say mê nghề
nghiệp, gắn bó với cơ quan.
- Hoàn thiện các quy định, quy chế về công tác cán bộ và quản lý bố trí, sử
dụng hợp lý, đúng chuyên môn nhằm phát huy sở trường, tiềm năng, tạo động lực
cho đội ngũ cán bộ làm công tác thanh tra.
78
- Bố trí, sắp xếp và sử dụng có hiệu quả nhất đội ngũ cán bộ hiện có. Tiếp tục
xây dựng và thực hiện kế hoạch rà soát, sắp xếp, điều chuyển, sử dụng hợp lý nguồn
nhân lực, tăng cường cán bộ có chất lượng cho ngành.
- Đảm bảo cơ cấu hợp lý về độ tuổi và tỷ lệ đội ngũ cán bộ thanh tra trong
tổng số nhân lực để đảm bảo sự kế tiếp liên tục, ổn định.
- Thực hiện từng bước chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ làm công tác
thanh tra.
- Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực về quản lý nhà nước và pháp luật
cho cán bộ lãnh đạo, quản lý.
- Bồi dưỡng cán bộ nắm vững các quan điểm chỉ đạo của đảng, nâng cao
năng lực viết, diễn đạt, trình bày các vấn đề liên quan đến nghiệp vụ thanh tra.
- Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo nghiệp vụ đối với đội ngũ cán bộ
làm công tác tham mưu, tổng hợp.
4.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức Thanh tra tỉnh
Lào Cai
4.2.1. Kiện toàn tổ chức bộ máy và đổi mới phương thức hoạt động của cơ quan
Thanh tra
Kiện toàn tổ chức, bộ máy của các cơ quan Thanh tra: Tiếp tục kiện toàn về
tổ chức và hoạt động của các cơ quan thanh tra trên địa bàn tỉnh theo Luật Thanh tra
và pháp luật khác có liên quan nhằm thực hiện đúng, đầy đủ các nội dung quản lý
nhà nước về tiếp công dân và về thanh tra; kiện toàn tổ chức, bộ máy của đơn vị, bộ
phận thực hiện chức năng phòng, chống tham nhũng trong các cơ quan thanh tra cấp
tỉnh, huyện nhằm đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ quản lý nhà nước về
công tác phòng, chống tham nhũng; kiện toàn tổ chức thanh tra sở, ngành theo quy
định của pháp luật về thanh tra và các pháp luật chuyên ngành, khắc phục những
hạn chế về tổ chức cơ quan thanh tra chuyên ngành nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu
quả hoạt động, phục vụ đắc lực công tác quản lý nhà nước trên các lĩnh vực kinh tế
- xã hội.
Đổi mới phương thức hoạt động của các cơ quan thanh tra: Tăng cường
thanh tra trách nhiệm của thủ trưởng cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh trong việc
79
thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, khiếu nại, tố cáo và phòng chống
tham nhũng; tăng cường công tác giám sát hoạt động của Đoàn Thanh tra, thẩm
định kết luận thanh tra, công khai kết quả, quyết định xử lý về thanh tra; tập trung
xem xét tính hợp pháp, chính xác của các kết luận thanh tra nhằm phát hiện dấu
hiệu vi phạm pháp luật để tiến hành thanh tra lại hoặc kiến nghị biện pháp xử lý
theo quy định; đẩy mạnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về phòng, chống
tham nhũng; kiểm tra, thanh tra việc tổ chức thực hiện các biện pháp phòng ngừa
tham nhũng trong cơ quan hành chính nhà nước cùng cấp và cấp dưới; hướng dẫn,
đôn đốc, kiểm tra việc kê khai tài sản, thu nhập; các cơ quan thanh tra cấp tỉnh,
huyện chú trọng việc phát hiện các sơ hở trong cơ chế, chính sách, pháp luật.
4.2.2. Xây dựng tiêu chuẩn
Bản tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức là bản liệt kê các đòi hỏi của
công việc đối với cán bộ, công chức về kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm cần phải
có; các yêu cầu về đạo đức, tinh thần, trình độ giáo dục và đào tạo cần thiết; các yêu
cầu về thể lực và các yêu cầu cụ thể khác.
Tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức được xây dựng nhằm các mục đích sau:
- Làm căn cứ để tuyển chọn, bố trí, sử dụng, nhận xét, đánh giá, đề bạt cán
bộ và để xác định rõ nội dung, chương trình đào tạo, bồi dưỡng; để thực hiện các
chính sách và các chế độ đãi ngộ khác với công chức.
- Là căn cứ để tổ chức thi tuyển, thi nâng bậc cho cán bộ, công chức các cấp
trong hệ thống hành chính nhà nước.
- Là căn cứ, cơ sở để cán bộ, công chức phấn đấu trong học tập, rèn luyện
nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức lối sống, năng lực và hiệu quả công tác, hoàn
thành tốt chức trách và thực hiện đúng nghĩa vụ, quyền hạn của mình.
Một bản tiêu chuẩn chức danh cán bộ, công chức phải bao gồm các nội dung
cơ bản sau:
- Tiêu chuẩn về phẩm chất và trình độ chính trị.
- Tiêu chuẩn về đạo đức cách mạng.
- Tiêu chuẩn về năng lực chỉ đạo, quản lý.
- Tiêu chuẩn về năng lực chuyên môn.
80
4.2.3. Công tác sử dụng cán bộ, công chức
Đổi mới công tác quản lý, phân công sử dụng cán bộ, công chức ngành thanh
tra: Trong thời gian tới, Thanh tra tỉnh chủ trì, phối hợp với các sở, ngành và UBND
các huyện, thị xã, thành phố xây dựng quy chế quản lý, đào tạo đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức ngành Thanh tra của tỉnh.
- Đẩy mạnh việc phân loại và đánh giá cán bộ, công chức:
Trước hết, phải làm cho cán bộ, công chức nhận thức được ý nghĩa của đánh
giá hoạt động công tác đối với chính bản thân họ. Kết quả đánh giá có ý nghĩa quan
trọng đến phát triển đường công danh, đến đào tạo, bồi dưỡng và nhiều vấn đề khác
thuộc về cá nhân, kết quả đánh giá cũng ảnh hưởng rất lớn đến phát triển tổ chức.
Hai là, cần tạo cho người cán bộ, công chức tin tưởng ở sự công bằng, vô tư,
hách quan, hoa học trong đánh giá của họ. Để làm được điều này cần nghiên cứu
nhiều hình thức kết hợp.
Ba là, đào tạo, bồi dưỡng các nhà lãnh đạo quản lý nhân sự những kỹ năng
cơ bản về đánh giá con người. Đồng thời cũng phải bồi dưỡng kỹ năng đánh giá cho
đội ngũ cán bộ quản lý chuyên môn.
Bốn là, mở rộng hình thức dân chủ trong đánh giá. Mở rộng sự tham gia của
nhiều người trong quá trình đánh giá hoạt động. Tránh sự độc quyền của một số
người trong đánh giá hoạt động của cán bộ, công chức.
Năm là, phát triển và mở rộng hình thức tự đánh giá của cán bộ, công chức.
Không chỉ đánh giá hàng năm mà đánh giá từng công việc.
- Đổi mới việc sắp xếp, bố trí, đề bạt, bổ nhiệm cán bộ, công chức:
+ Khi thực hiện điều động, biệt phái phải căn cứ vào nhu cầu công tác của cơ
quan, đơn vị và trình độ, năng lực của cán bộ, công chức.
Nhằm tạo sự gắn kết chặt chẽ giữa quy hoạch, đào tạo và sử dụng, chỉ đề bạt,
bổ nhiệm những CBCC trong diện quy hoạch đã qua đào tạo, bồi dưỡng, được đánh
giá đủ tiêu chuẩn theo quy định của vị trí, chức danh và phù hợp với chuyên môn đã
đào tạo, không đề bạt, bổ nhiệm CBCC chưa được đào tạo; hạn chế đề bạt, bổ
nhiệm cán bộ ngoài diện quy hoạch, hoặc đề bạt, bổ nhiệm không đúng chuyên môn
được đào tạo.
81
+ Thực hiện nghiêm túc quy định mỗi công chức lãnh đạo đảm nhiệm một
chức vụ không quá hai nhiệm kỳ.
+ Phải có sự luân phiên chuyển đổi vị trí công tác, thông qua đó tạo môi
trường rèn luyện đội ngũ công chức phát triển theo hướng giỏi một việc biết nhiều.
4.2.4. Không ngừng nâng cao đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức
Xác định nhu cầu đào tạo, gắn kết với đào tạo và sử dụng cán bộ, công chức
nhà nước của Sở, khắc phục tình trạng đào tạo, bồi dưỡng sai địa chỉ, không đúng
mục đích, đào tạo tràn lan, thiếu định hướng rõ ràng mà hậu quả ai cũng thấy là số
lượng đào tạo, bồi dưỡng khá lớn mà vẫn chưa khắc phục được tình trạng hụt hẫng
cán bộ, công chức.
- Không cử cán bộ, công chức theo học nhiều lớp cùng một thời điểm, không
cử những CBCC đã nhiều tuổi, CBCC không thuộc diện quy hoạch, CBCC đi học
để giải quyết vấn đề lên lương…
- Đào tạo phải gắn với bố trí, sử dụng một cách khoa học.
- Quan tâm đào tạo sau đại học cả trong nước và nước ngoài đối với các
ngành khoa học và công nghệ, pháp luật, nâng cao chất lượng và hiệu quả công tác
quy hoạch, đào tạo cán bộ, công chức.
- Xây dựng và thực hiện đồng bộ hệ thống các chính sách đào tạo, bồi dưỡng.
- Tăng cường hợp tác quốc tế trong đào tạo, bồi dưỡng nhằm mục tiêu tiếp
thu kinh nghiệm, tiếp cận với kiến thức khoa học hiện đại, nâng cao năng lực quản
lý phù hợp với điều kiện thực tiễn của tỉnh.
4.2.5. Hoàn thiện công tác tuyển dụng cán bộ, công chức
Nhiều năm qua, công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng CBCC chưa làm tốt
nên đội ngũ CBCC có tỷ lệ cơ cấu còn ít nhiều bất hợp lý (về độ tuổi, ngạch, bậc).
Bởi vậy, nếu không làm thật tốt việc tuyển dụng CBCC thì sẽ tiếp tục mất cân đối
nhiều hơn về độ tuổi, ngành, nghề ...
Chú trọng công tác tuyển dụng mới nguồn nhân lực, đảm bảo yêu cầu trình
độ, chất lượng đầu vào của nguồn nhân lực mới hoặc tiếp nhận nguồn nhân lực có
quá trình công tác và kinh nghiệm thực tiễn từ các ngành khác chuyển đến.
82
- Về độ tuổi nên hình thành cho được từ 3 đến 4 thế hệ tuổi. Kinh nghiệm
cho thấy, ở những cơ quan, đơn vị nào mà đội ngũ CBCC hình thành đa dạng về thế
hệ tuổi thì đạt kết quả tốt: có sự kế thừa giữa thế hệ trẻ và già; có hiệu quả công tác;
chi phí quỹ lương thấp; không khí làm việc hòa đồng... Để có tỷ lệ hợp lý về cơ cấu
tuổi thì những CBCC tuyển dụng mới phải là những người dưới 30 tuổi, được đào
tạo cơ bản.
- Xác định rõ đối tượng, chỉ tiêu và tiêu chuẩn tuyển chọn. Các tiêu chuẩn
tuyển chọn phải xuất phát từ mục đích thực hiện công việc, phải được đưa ra trên cơ
sở những tiêu chuẩn trong bản tiêu chuẩn chức danh CBCC. Chỉ tiêu tuyển chọn
phải bám sát nhu cầu thực tế và xuất phát từ quy hoạch CBCC của Sở. Tiêu chuẩn,
đối tượng tuyển chọn phải bám sát định hướng chung của công tác tổ chức cán bộ;
phải trẻ hoá đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao trình độ đáp ứng yêu cầu của quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước.
- Việc thi tuyển CBCC phải được tiến hành một cách khoa học, chuẩn xác,
khách quan và công bằng.
4.2.6. Tăng cường đầu tư phương tiện, cơ sở vật chất và các chế độ đãi ngộ đối
với cán bộ, công chức làm công tác thanh tra
Tiếp tục hoàn thiện đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ cho hoạt
động thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng; xây dựng
mạng thông tin thông suốt từ thanh tra tỉnh đến thanh tra sở, thanh tra các huyện, thị
xã, thành phố trong tỉnh và với Thanh tra Chính phủ. Đảm bảo kịp thời cập nhật các
thông tin, dữ liệu phản ánh tình hình công tác thanh tra, công tác tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và công tác phòng, chống tham nhũng của từng địa phương,
đơn vị. Về kinh phí đảm bảo hoạt động của các cơ quan thanh tra hàng năm, ngoài
kinh phí được phân bổ theo định mức chung của tỉnh đối với cơ quan quản lý nhà
nước, cơ quan tài chính các cấp cần tính toán bổ sung thêm phần kinh phí đảm bảo
chi cho các chính sách đặc thù đưa vào dự toán ngay từ đầu năm như phụ cấp
ngành, phụ cấp thâm niên ngành, trang phục ngành, kinh phí thanh tra chuyên
ngành và kinh phí thực hiện các cuộc thanh tra và nhiệm vụ đột xuất ngoài kế hoạch
83
được cấp có thẩm quyền giao. Hoàn thiện các chế độ chính sách đãi ngộ đối với cán
bộ, công chức làm công tác thanh tra.
4.3. Kiến nghị, đề xuất
4.3.1. Đối với Trung ương
Để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nói chung và cán bộ,
công chức Thanh tra tỉnh Lào Cai nói riêng, tác giả xin kiến nghị với Trung ương
một số nội dung sau:
Thứ nhất, tiếp tục hoàn thiện và nâng cao chất lượng thể chế quản lý công
chức hành chính nhà nước phù hợp với yêu cầu hiện nay. Tiếp tục đổi mới cơ chế,
phương pháp, nội dung và hình thức tuyển dụng, lựa chọn công chức phù hợp với
hệ thống chức nghiệp - việc làm gắn với năng lực làm việc; đổi mới quy trình và
điều kiện tuyển dụng công chức không qua thi; đổi mới phương pháp, nội dung và
hình thức đánh giá công chức hiện nay.
Thứ hai, triển khai rộng rãi Đề án thi tuyển lãnh đạo cấp vụ, cấp sở, cấp
phòng theo hướng chú trọng nguyên tắc thực tài, đề cao trách nhiệm của người
đứng đầu. Hoàn thiện các quy định về điều kiện, tiêu chuẩn bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
lãnh đạo cấp vụ, cấp phòng ở Trung ương và cấp phòng, cấp sở ở địa phương.
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành các chính sách thu hút cho phù hợp
với tình hình hiện nay; chính sách bồi dưỡng và đãi ngộ người có tài năng trong
hoạt động công vụ.
Thứ tư, kịp thời sửa đổi, bổ sung và ban hành kịp thời các văn bản dưới luật
khi các văn bản luật mới được ban hành, đảm bảo đồng bộ, thống nhất từ Trung
ương đến địa phương.
4.3.2. Đối với chính quyền
Để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức tại Thanh tra tỉnh Lào Cai, tác giả
xin kiến nghị một số nội dung sau:
Thứ nhất, tập trung lãnh đạo, chỉ đạo, xây dựng các cơ chế, chính sách để
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức trong toàn ngành.
Thứ hai, mở rộng đối tượng thụ hưởng và các chuyên ngành được thu hút, hỗ
trợ theo Quyết định số 97/2016/QĐ-UBND ngày 19/9/2016 ban hành quy định về
84
chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn
2016-2020 để chính sách thực sự đi vào cuộc sống.
Thứ ba, nghiên cứu, công nghệ thông tin trong thi tuyển và thi nâng ngạch
công chức (thi và chấm điểm trên máy tính) để đảm bảo nguyên tắc khách quan,
công bằng, chất lượng, thực tài.
85
KẾT LUẬN
Tỉnh Lào Cai nói chung và ngành Thanh tra Lào Cai nói riêng luôn xác định
nâng cao chất lượng cán bộ, công chức là nhiệm vụ trọng tâm, quyết định đến kết
quả cải cách hành chính và hiệu quả công việc, đáp ứng yêu cầu về công tác thanh
tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng trong
giai đoạn hiện nay.
Trong những năm qua, cán bộ, công chức ngành Thanh tra Lào Cai đã từng
bước trưởng thành, chất lượng ngày một nâng lên, góp phần hoàn thành các mục
tiêu phát triển kinh tế- xã hội. Bên cạnh đó, chất lượng CBCC ngành Thanh tra vẫn
còn những hạn chế như: (1) CBCC có trình độ sau đại học còn ít, đặc biệt ở một số
bộ phận cần CBCC có trình độ chuyên môn cao như Thanh tra viên chính; (2) một
bộ phận cán bộ, công chức chưa thật sự năng động sáng tạo, thiếu tu dưỡng, rèn
luyện học tập thường xuyên. Một số cán bộ, công chức còn quan liêu, thiếu tinh
thần trách nhiệm; (3) Một số CBCC còn yếu kém về lề lối làm việc, tác phong chậm
chạp và vẫn còn một bộ phận CBCC còn chưa thực hiện đầy đủ tinh thần trách
nhiệm trong thực thi công vụ; (4) Một bộ phận CBCC ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai
kỹ năng công tác còn yếu, chưa tinh thông nghiệp vụ, am hiểu chính sách còn hạn
chế; (5) chế độ đãi ngộ, thu hút nhân tài chỉ mới dừng lại ở khen thưởng hàng năm
và nâng lương trước thời hạn, chưa có chính sách, cơ chế cụ thể để thu hút nhân tài
một cách có hiệu quả.
Đề tài đã làm rõ nguyên nhân ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức. Trên cơ sở đó đề xuất mục tiêu, quan điểm và các nhóm giải pháp
chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ngành Thanh tra
tỉnh Lào Cai đến năm 2025 cụ thể: (1) Kiện toàn tổ chức bộ máy và đổi mới
phương thức hoạt động của cơ quan thanh tra; (2) Xây dựng tiêu chuẩn (3) Công
tác sử dụng cán bộ, công chức; (4) Không ngừng nâng cao đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức; (5) Hoàn thiện công tác tuyển dụng cán bộ, công chức; (6)
Tăng cường đầu tư phương tiện, cơ sở vật chất và các chế độ đãi ngộ đối với cán
bộ, công chức làm công tác thanh tra.
86
Đây là một đề tài có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc, tuy nhiên trong
khuôn khổ của luận văn cao học và năng lực của học viên nên chưa có điều kiện
nghiên cứu một cách toàn diện, rất cần một nghiên cứu hoàn chỉnh tiếp theo.
87
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Chấp hành Trung ương Đảng (2009), Kết luận số 37-KL/TW Hội nghị
lần thứ 9 Ban chấp hành Trung ương khóa X về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện
Chiến lược cán bộ từ nay đến năm 2010, Hà Nội.
2. Bộ Chính trị (1999), Quyết định số 50 - QD/TW ngày 3/5 của Bộ Chính trị về
ban hành quy định đánh giá cán bộ, Hà Nội.
3. Bộ Nội vụ (2004), Các văn bản pháp luật về CB,CC, biên chế và chính quyền
địa phương, tập 1, Nxb Thống kê, Hà Nội.
4. Bộ Nội vụ (2006), Các văn bản pháp luật về CB,CC, biên chế và chính quyền
địa phương, tập 2, Nxb Thống kê, Hà Nội.
5. Bộ Nội vụ (2006), Các văn bản pháp luật về CB,CC, biên chế và chính quyền
địa phương, tập 3, Nxb Thống kê, Hà Nội.
6. Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội (2010), Thông
tư liên tịch hướng dân thực hiện Nghị định 92, Hà Nội.
7. Bộ Nội vụ, Viện Nghiên cứu khoa học Tổ chức Nhà nước (2004), Báo cáo
tổng hợp kết quả thực hiện dự án điều tra thực trạng cán bộ chuyên trách cơ
sở, Hà Nội.
8. Bộ Tài chính (2010), Thông tư số 139/2010/TT-BTC ngày 21/9/2010 về việc
lập dự toán, quản lý và sử dụng kinh phí từ NSNN cho công tác đào tạo cán
bộ công chức, Hà Nội.
9. Bùi Đức Kháng (chủ nhiệm) (2010), Đổi mới phương thức và nâng cao chất
lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ - công chức nhà nước đáp ứng yêu
cầu hội nhập, Đề tài khoa học cấp bộ, TP Hồ Chí Minh.
10. Chính phủ, Nghị quyết số 30C/ND-CP ngày 8/11/2011 về chương trình tổng
thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2020, Hà Nội.
11. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ VII, Nxb Sự thật, Hà Nội.
12. Hồ Chí Minh (1995), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
13. Nguyễn Khắc Bộ (2006), “Nâng cao năng lực quản lý nhà nước của chính
quyền cơ sở”, Tạp chí Tổ chức Nhà nước.
88
14. Nguyễn Hữu Đức (2003), “Từ đặc điểm, tính chất đội ngũ CB,CC cơ sở để
xây dựng chế độ, chính sách phù hợp”, Tạp chí Tổ chức nhà nước.
15. Nguyễn Thị La (2015), Đào tạo, bồi dưỡng CB,CC trong quá trình cải cách
hành chính, Tạp chí cộng sản số 870 năm 2015.
16. Nguyễn Hữu Lộc (2003), “Tăng cường cán bộ cơ sở”, Tạp chí Tổ chức nhà
nước.
17. Quốc hội (2008), Luật Cán bộ, công chức.
18. Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phương (đồng chủ biên), (2005), Cơ sở lý
luận và thực tiên xây dựng đội ngũ CB,CC, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
19. Trương Quốc Việt (2016), xây dựng đội ngũ CB,CC đáp ứng yêu cầu cải cách
nền hành chính Nhà nước, Tạp chí Tổ chức Nhà nước.
20. Thủ tướng Chính phủ (2012), Quyết định số 1557/QĐ-TTG ngày 18/10/2012,
phê duyệt đề án “Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức”.
21. Tỉnh ủy Lào Cai (2015), Đề án số 06-ĐA/TU ngày 27/11/2015, về đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
22. UBND tỉnh Lào Cai (2017, 2018, 2019), Báo cáo kết quả thực hiện đào tạo
bồi dưỡng cán bộ, công chức.
23. UBND tỉnh Lào Cai (2017, 2018, 2019), Báo cáo về công các cán bộ tỉnh Lào
Cai.
24. UBND tỉnh Lào Cai (2018), Chỉ thị số 08/CT-UBND ngày 03/4/2018 của
Chủ tịch UBND tỉnh về việc quyết liệt cải cách hành chính và tăng cường
kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh
Lào Cai.
25. UBND tỉnh Lào Cai (2014), Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND ngày
03/9/2014, Quy định về tuyển dụng công chức trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
26. UBND tỉnh Lào Cai (2017), Quyết định số 37/2017/QĐ-UBND ngày
15/12/2017, sửa đổi một số điều của Quy định về tuyển dụng công chức trên
địa bàn tỉnh Lào Cai ban hành kèm theo Quyết định số 33/2014/QĐ-UBND
ngày 03/9/2014 của UBND tỉnh Lào Cai.
27. UBND tỉnh Lào Cai (2018), Quyết định số 35/2018/QĐ-UBND ngày
89
09/11/2018, ban hành quy định về đánh giá công chức tỉnh Lào Cai.
28. UBND tỉnh Lào Cai (2016), Quyết định số 97/2016/QĐ-UBND ngày
19/9/2016, ban hành quy định về chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo
nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020.
29. UBND tỉnh Lào Cai (2019), Quyết định số 2391/QĐ-UBND ngày 05/8/2019,
ban hành danh mục chuyên ngành thu hút, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh
Lào Cai giai đoạn 2019-2020.
90
PHỤ LỤC
PHẦN 1: PHIẾU ĐIỀU TRA CHẤT LƢỢNG CBCC
Kính chào Ông/bà!
Trước hết, xin cảm ơn ông (bà) đã dành thời gian để giúp tôi thực hiện công
việc nghiên cứu và khảo sát này.
Hiện tại tôi đang làm luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài: “Nâng cao
chất lượng cán bộ, công chức ngành Thanh tra tỉnh Lào Cai”. Vì vậy, rất mong
nhận được những ý kiến chân thành của các ông (bà).
Trong phần này, tác giả sử dụng thang đo Likert với 5 mức độ khác nhau:
Rất kém, kém, trung bình, tốt, rất tốt.
Mỗi câu hỏi có nhiều phương án trả lời, ông (bà) hãy đánh dấu (x) vào ô mà
mình chọn.
Thông tin về nội dung trả lời sẽ được giữ kín và chỉ phục vụ cho mục đích
nghiên cứu khoa học. Xin Ông/bà vui lòng trả lời một số câu hỏi sau.
PHẦN I: THÔNG TIN CHUNG
1. Họ và tên (tùy chọn):
2. Giới tính:
Nam Nữ
3. Dân tộc:
Kinh Khác
4. Độ tuổi:
a. Dưới 30 tuổi
b. Từ 30 - 50 tuổi
c. Từ 51- 60 tuổi
(Ghi chú: Nữ dưới 55 tuổi, Nam dưới 60 tuổi)
5. Trình độ chuyên môn (xin đánh dấu vào ô trình độ cao nhất của bản thân)
a. Sau đại học
b. Đại học
c. Cao đẳng
d. Trung cấp
91
e. Khác
6. Trình độ lý luận chính trị (xin đánh dấu vào ô trình độ cao nhất của bản thân)
a. Cử nhân, cao cấp
b. Trung cấp
c. Sơ cấp
d. Chưa qua đào tạo
7. Trình độ quản lý nhà nƣớc (xin đánh dấu vào ô trình độ cao nhất của bản thân)
a. Chuyên viên chính và TĐ
b. Chuyên viên và TĐ
c. Chưa qua đào tạo
8. Trình độ ngoại ngữ:
Đại học Chứng chỉ
9. Trình độ tin học:
Đại học Chứng chỉ
10. Chức danh:
Cán bộ Công chức
92
PHẦN 2: ĐÁNH GIÁ VỀ CHẤT LƢỢNG CBCC
NGÀNH THANH TRA TỈNH LÀO CAI
(Đánh dấu “X” vào ô tương ứng)
1. Ông (bà) vui lòng đánh giá năng lực lãnh đạo quản lý của cán bộ công
chức ngành thanh tra Tỉnh Lào Cai theo các tiêu chí dưới đây (đánh dấu x vào ô
ông bà lựa chọn)
Rất Trung Rất TT Tiêu chí đánh giá Kém Tốt kém bình tốt
Khả năng quy tụ, tập hợp tạo sự đoàn 1 kết, nhất trí trong cơ quan, đơn vị.
Kỹ năng lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành 2 công việc.
Kỹ năng ra quyết định, giải quyết vân 3 đề.
4 Kỹ năng giao việc.
5 Kỹ năng kiểm tra, giám sát.
2. Ông (bà) vui lòng đánh giá kết quả thực thi công việc của cán bộ công
chức ngành thanh tra Tỉnh Lào Cai theo các tiêu chí dưới đây (đánh dấu x vào ô
ông bà lựa chọn)
Rất Trung Rất TT Tiêu chí đánh giá Kém Tốt kém bình tốt
Mức độ thực hiện nhiệm vụ được giao
đáp ứng về mặt khối lượng, chất lượng, 1
tiến độ, hiệu quả công việc.
Tinh thần trách nhiệm trong công việc. 2
Kết quả thực hiện công việc đáp ứng 3 nhiệm vụ được giao.
Mức độ dân hài lòng với thực hiện 4 nhiệm vụ.
93
Rất Trung Rất Tiêu chí đánh giá Kém Tốt TT kém bình tốt
Năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp 5 vụ đáp ứng yêu cầu công việc.
Đáp ứng các chương trình, kế hoạch
chung của ngành về nhiệm vụ của đội
ngũ CBCC
3. Ông (bà) vui lòng đánh giá sức khỏe của cán bộ công chức ngành thanh
tra Tỉnh Lào Cai theo các tiêu chí dưới đây (đánh dấu x vào ô ông bà lựa chọn)
Rất Trung Rất Kém Tốt TT Tiêu chí đánh giá kém bình tốt
Có thể lực khỏe mạnh để hoàn thành 1 tốt nhiệm vụ được giao.
Có trí lực minh mẫn, linh hoạt để 2 hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
3 Không mắc các bệnh truyền nhiễm.
Có ý thức bảo vệ sức khỏe và xây 4 dựng môi trường công vụ lành mạnh.
4. Ông bà đánh giá về sự phù hợp giữa trình độ, năng lực của mình đối với
các vị trí đang đảm nhận?
Đánh giá
TT Tiêu chí Rất không Không Bình Phù Rất phù
phù hợp phù hợp thƣờng hợp hợp
Công việc đang đảm nhận
phù hợp với năng lực của 1
công chức
Công việc đang đảm nhận
phù hợp với chuyên ngành 2
đào tạo
94
5. Theo ông (bà), nếu được đào tạo hoặc bồi dưỡng về kiến thức. Ông (Bà)
có nhu cầu đào tạo về?
Rất Quan Quan Ít Rất ít
Nội dung quan trọng trọng quan quan
trọng vừa trọng trọng
Lý thuyết nghiệp vụ liên quan đến
công việc đang làm
Kỹ năng giao tiếp hành chính
Kiến thức cơ bản về quản lý nhà nước
Ngoại ngữ… ............................ (ghi rõ)
Kiến thức khác (vi tính,… .................. )
6. Theo Ông (Bà) việc đào tạo cán bộ, công chức ngành thanh tra tỉnh Lào
Cai nên như thế nào? Hãy đánh giá mức độ hiệu quả của từng loại hình đào tạo?
Rất hiệu Hiệu quả Hiệu quả Ít hiệu quả Rất ít
Nội dung quả vừa hiệu quả
Tập huấn nghiệp vụ
Đào tạo tại chức
Đào tạo chính quy
7. Ông (Bà) có những kiến nghị gì để nâng cao chất lượng công tác của cán
bộ, công chức ngành thanh tra tỉnh Lào Cai?
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
...........................................................................................................................................
Xin chân thành cám ơn sự hợp tác của ông (bà)!