ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ HIẾU THẢO

TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUYẾT ĐỊNH VÀ

GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH

ĐỖ HIẾU THẢO

TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUYẾT ĐỊNH VÀ

GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.31.01.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN DUY LỢI

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là kết quả nghiên cứu của riêng tôi, toàn bộ nội dung

nghiên cứu do chính tôi thực hiện. Các số liệu trong luận văn được cung cấp bởi Văn

phòng HĐND tỉnh Lào Cai và được ghi rõ nguồn gốc. Tôi xin chịu hoàn toàn trách

nhiệm về lời cam đoan này.

Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đỗ Hiếu Thảo

ii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn “Tăng cường năng lực quyết định và giám

sát Kế hoạch đầu tư công của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai” tôi đã nhận được sự

giúp đỡ, tạo điều kiện của Thường trực HĐND tỉnh; Văn phòng HĐND tỉnh. Tôi xin

cảm ơn Thường trực HĐND tỉnh, Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh, các đồng nghiệp

đã giúp đỡ để tôi vừa hoàn thành nhiệm vụ cơ quan vừa hoàn thành khóa học.

Tôi xin gửi lời cảm ơn trân thành đến Ban giám hiệu nhà trường và các

Thầy/Cô, cán bộ phòng Quản lý sau Đại học các Quý Thầy/Cô đã giảng dạy trong

chương trình cao học Quản lý Kinh tế - Trường Đại học Kinh tế & QTKD – Đại

học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức làm cơ sở lý luận hoàn

thành luận văn này.

Xin trân thành cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Duy Lợi

đã hướng dẫn, chỉ bảo cho tôi trong thời gian thực hiện luận văn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày tháng 7 năm 2019

Học viên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Đỗ Hiếu Thảo

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ I

LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii

MỤC LỤC ................................................................................................................... iii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT .............................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................ vii

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ............................................................................. viii

MỞ ĐẦU ...................................................................................................................... 1

1. Sự cần thiết của đề tài ............................................................................................. ..1

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn ............................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................. 3

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................................. 3

5. Bố cục của luận văn .................................................................................................. 3

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUYẾT ĐỊNH VÀ

GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH ............................................................................................................................. 4

1.1. Cơ sở lý luận về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của Hội đồng nhân

dân tỉnh .......................................................................................................................... 4

1.1.1. Hội đồng nhân dân tỉnh ....................................................................................... 4

1.1.2. Kế hoạch và kế hoạch đầu tư công...................................................................... 8

1.1.3. Vai trò của “Hội đồng nhân dân tỉnh” trong việc quyết định và giám sát kế

hoạch Đầu tư công......................................................................................................... 8

1.1.4. Nội dung quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC của HĐND tỉnh ...................... 9

1.2. Các nhân tố tác động đến việc ra quyết định và giám sát KH ĐTC của “Hội đồng

nhân dân tỉnh” ............................................................................................................. 11

1.3. Cơ sở thực tiễn về tăng cường năng lực “quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư

công” của “Hội đồng nhân dân tỉnh” .......................................................................... 13

1.3.1. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc ......................................................... 13

1.3.2. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Yên Bái ............................................................. 16

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

1.3.3. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Tuyên Quang .................................................... 17

iv

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho HĐND tỉnh Lào Cai ................................................. 21

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..................................................... 25

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ........................................................................................ 25

2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể .................................................................... 25

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................................ 25

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin ............................................................................. 27

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu .......................................................................... 27

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................... 28

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUYẾT ĐỊNH VÀ

GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016-2018 ............................................................... 29

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai ............. 29

3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình KT-XH tỉnh Lào Cai ..................... 29

3.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới thực hiện đầu tư công

của tỉnh Lào Cai .......................................................................................................... 32

3.2. Thực trạng thực hiện “quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công” của HĐND

tỉnh Lào Cai ................................................................................................................. 33

3.2.1. Quyết định KH đầu tư công .............................................................................. 33

3.2.2. Giám sát thực hiện kế hoạch ĐTC của HĐND tỉnh Lào Cai ............................ 46

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện quyết định và giám sát kế hoạch đầu công

của HĐND tỉnh Lào Cai .............................................................................................. 53

3.3.1. Nhân tố khách quan ........................................................................................... 53

3.3.2. Nhân tố chủ quan .............................................................................................. 59

3.4. Đánh giá chung về thực hiện quyết định và giám sát KH ĐTC của HĐND tỉnh

Lào Cai thời gian qua .................................................................................................. 61

3.4.1. Những kết quả đạt được .................................................................................... 61

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................................ 64

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUYẾT

ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HĐND TỈNH LÀO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

CAI.............................................................................................................................. 69

v

4.1. Mục tiêu của kế hoạch đầu tư công trung hạn và định hướng tăng cường việc

quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai giai đoạn

2016-2020.................................................................................................................... 69

4.1.1. Các mục tiêu chủ yếu ........................................................................................ 69

4.1.2. Định hướng tăng cường quyết định và giám sát KH ĐTC của HĐND tỉnh Lào

Cai đến năm 2020 ........................................................................................................ 69

4.2. Những giải pháp nhằm tăng cường năng lực quyết định và giám sát KH đầu tư

công của HĐND tỉnh Lào Cai ..................................................................................... 70

4.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức của HĐND tỉnh và phân công, phân cấp trong thực

hiện vai trò quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công .......................................... 70

4.2.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quyết định KH

đầu tư công .................................................................................................................. 73

4.2.3. Giải pháp tăng cường vai trò của HĐND tỉnh trong giám sát kế hoạch ĐTC. . 75

4.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng đại biểu HĐND .......................................... 77

4.3. Các điều kiện để thực hiện giải pháp ................................................................... 78

4.3.1. Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý đầu tư công .. 78

4.3.2. Các điều kiện khác ............................................................................................ 78

KẾT LUẬN ................................................................................................................ 80

TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................ 82

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

PHỤ LỤC ................................................................................................................... 83

vi

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT

TÊN VIẾT TẮT TÊN ĐẦY ĐỦ

Chương trình mục tiêu CTMT

Đầu tư công ĐTC

Hội đồng nhân dân HĐND

Hợp tác xã HTX

Kế hoạch KH

Kế hoạch và Đầu tư KH&ĐT

Kinh tế - Ngân sách KT-NS

Kinh tế - xã hội KT-XH

MTTQVN Mặt trận tổ quốc Việt Nam

Ngân sách địa phương NSĐP

Ngân sách Nhà nước NSNN

Ngân sách Trung ương NSTW

Trái phiếu chính phủ TPCP

Ủy ban nhân dân UBND

Văn hóa - xã hội VH-XH

Nông thôn mới NTM

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Nghị quyết NQ

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra ý kiến của các Đại biểu HĐND liên quan đến kế

hoạch đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lào Cai ................................................. 26

Bảng 3.1: Số lượng tờ trình, hồ sơ liên quan đến kế hoạch ĐTC do UBND tỉnh

trình HĐND tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018............................................. 33

Bảng 3.2: Tờ trình, báo cáo, của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Lào Cai về KH

ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020 ............................................................. 34

Bảng 3.3: Kết quả thẩm định tờ trình, hồ sơ liên quan đến kế hoạch ĐTC do

UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Lào Cai của Ban Kinh tế - Ngân sách giai

đoạn 2016-2018 .............................................................................................. 35

Bảng 3.4: Các thoả thuận của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai liên quan đến kế

hoạch ĐTC hàng năm giai đoạn 2016-2018 .................................................. 37

Bảng 3.5: Các thoả thuận của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai về KH ĐTC

trung hạn giai đoạn 2016-2020 ...................................................................... 39

Bảng 3.6: Các Nghị quyết của HĐND tỉnh Lào Cai liên quan đến kế hoạch ĐTC

hàng năm, trung hạn giai đoạn 2016-2018 ..................................................... 40

Bảng 3.7: Tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư HĐND tỉnh Lào Cai đã quyết định phân

bổ từ năm 2016 đến năm 2018 ....................................................................... 41

Bảng 3.8: KH ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Lào Cai ............................ 43

Bảng 3.9: Tổng hợp ý kiến của Đại biểu HĐND tỉnh Lào Cai đánh giá về thực

hiện quyết định kế hoạch đầu tư công ............................................................ 45

Bảng 3.10: Kết quả giám sát chi đầu tư XDCB năm 2016 qua báo cáo kiểm toán .. 48

Bảng 3.11: Kết quả giám sát việc huy động vốn thực hiện chương trình xây dựng

NTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai ...................................................................... 49

Bảng 3.12: Tổng hợp những sai phạm trong thực hiện đầu tư công năm 2017 ........ 51

Bảng 3.13: Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá về vai trò giám sát thực hiện KH

ĐTC ................................................................................................................ 52

Bảng 3.14: Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá đánh giá về tác động của giám sát

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

đối với thực hiện kế hoạch đầu tư công ......................................................... 53

viii

Bảng 3.15: Cơ cấu trình độ của đại biểu HĐND tỉnh Lào Cai nhiệm kỳ 2016-

2021 ................................................................................................................ 57

Bảng 3.16: Ý kiến đánh giá về các kỹ năng của Đại biểu HĐND ............................ 58

Bảng 3.17: Điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức về quyết định và giám sát KH

ĐTC của HĐND tỉnh Lào Cai ........................................................................ 63

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu của HĐND tỉnh Lào Cai .............................................................. 56

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài

Hội đồng nhân dân là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, đại diện cho

ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của nhân dân, do nhân dân địa phương bầu ra,

chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên về thực

hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình. HĐND cấp tỉnh quyết định các vấn đề của cấp

tỉnh do luật định; giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương và

việc thực hiện các nghị quyết của HĐND.

Trong lĩnh vực đầu tư công, HĐND cấp tỉnh có nhiệm vụ quyết định chủ

trương đầu tư chương trình đầu tư bằng toàn bộ vốn cân đối NSĐP, vốn từ nguồn

thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSĐP thuộc thẩm quyền, vốn trái

phiếu chính quyền địa phương và các khoản vốn vay khác của NSĐP để đầu tư;

quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm của địa phương, bao gồm

toàn bộ danh mục và mức vốn bố trí cho từng dự án vốn cân đối NSĐP, vốn tín

dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ

nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSĐP, các khoản vốn vay

khác của NSĐP để đầu tư; giám sát các dự án sử dụng vốn đầu tư công được giao

cho địa phương quản lý.

Vai trò, trách nhiệm của HĐND tỉnh trong việc quyết định và giám sát kế

hoạch Đầu tư công là rất lớn được quy định cụ thể trong các Luật, tuy nhiên đối với

HĐND tỉnh Lào Cai trong những năm qua việc quyết định kế hoạch đầu tư công

hằng năm chưa thực sự hiệu quả như mong đợi, vẫn còn mang tính hình thức, sau

khi UBND tỉnh có tờ trình trình về kế hoạch đầu công hằng năm hoặc trung hạn

HĐND, Thường trực HĐND gần như thống nhất tuyệt đối với những nội dung

UBND tỉnh trình, ít có những phản biện để UBND tỉnh giải trình, khi trình tại kỳ

họp HĐNĐ tỉnh thông qua gần như không có ý kiến tham gia góp ý hoặc chất vấn

về các nội dung trong dự thảo Nghị quyết về kế hoạch đầu tư hàng năm, đầu tư

công trung hạn của địa phương; hoạt động giám sát của HĐND tỉnh đối với lĩnh vực

đầu tư công chưa được chú trọng và quan tâm, số lượng cuộc giám sát chuyên đề về

đầu tư công còn ít, chưa có nhiều kiến nghị mạnh đối với các dự án đầu tư không

2

hiệu quả… dẫn đến vẫn còn có việc đầu tư dàn trải, hiệu quả của một số dự án đầu

tư chưa cao, gây lãng phí ngân sách nhà nước. Một trong những nguyên nhân làm

cho việc quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh chưa thực sự

hiệu quả là năng lực của các đại biểu HĐND nhất là trong lĩnh vực tài chính, ngân

sách còn hạn chế, do vậy chưa đưa ra được nhiều ý kiến phản biện, phân tích đưa ra

chính kiến của mình trước khi biểu quyết, quyết định kế hoạch đầu tư công; chất

lượng báo cáo thẩm tra của các Ban HĐND tỉnh về kế hoạch ĐTC chưa đưa ra được

nhiều ý kiến khác nhau để phân tích, thảo luận...

Chính vì vậy để tăng cường năng lực trong việc thực hiện vai trò, nhiệm vụ

quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai, giúp HĐND

tỉnh thực hiện đúng vai trò quyền lực, nguồn vốn của ngân sách nhà nước được sử

dụng, đầu tư đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả tôi chọn đề tài “Tăng cường năng

lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai” làm luận

văn thực tập tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở tập trung làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn và phân tích, đánh giá

tình hình thực hiện quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh

Lào Cai trong thời gian qua… Luận văn đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm

tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh

Lào Cai trong thời gian tiếp theo.

2.1. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý thuyết nghiên cứu về quyết định và giám sát kế hoạch

đầu tư công của HĐND tỉnh.

- Phân tích, đánh giá thực trạng việc thực hiện quyết định và giám sát kế hoạch

đầu tư công trong thời gian qua của HĐND tỉnh Lào Cai, phản ánh năng lực quyết

định và giám sát của HĐND

- Đưa ra một số giải pháp phù hợp nhằm tăng cường năng lực quyết định và

giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Năng lực quyết định, giám sát kế hoạch đầu tư công

của HĐND tỉnh Lào Cai.

- Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung vào nội dung nghiên cứu tình hình thực

hiện quyết định và giám sát KH ĐTC để thấy được năng lực, vai trò của HĐND

trong việc quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC.

- Phạm vi không gian: Trên địa bàn tỉnh Lào Cai.

- Thời gian nghiên cứu: Giai đoạn 2016 đến 2018. Đề xuất giải pháp trong

những năm tiếp theo.

4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và

thực tiễn cơ bản về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh.

Phân tích, đánh giá thực trạng về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của

HĐND tỉnh Lào Cai. Từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực

quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai trong thời

gian tiếp theo.

Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn là tài liệu tham khảo hữu ích cho hoạt động

HĐND nói chung và HĐND tỉnh Lào Cai nói riêng, trong việc quyết định và giám

sát kế hoạch đầu tư công nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động HĐND tỉnh.

5. Bố cục của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn được

trình bày gồm 4 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư

công của HĐND tỉnh .

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng thực hiện nhiệm vụ quyết định và giám sát kế

hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2018

Chương 4: Giải pháp chủ yếu tăng cường năng lực quyết định và giám sát kế

hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai.

4

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ CƠ SỞ THỰC TIỄN VỀ QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM

SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH

1.1. Cơ sở lý luận về quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của Hội đồng

nhân dân tỉnh

1.1.1. Hội đồng nhân dân tỉnh

“Luật Tổ chức chính quyền địa phương” ngày 19/6/2015 quy định: “HĐND

gồm các đại biểu HĐND do cử tri ở địa phương bầu ra, là cơ quan quyền lực nhà

nước ở địa phương, đại diện cho ý chí, nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân

dân, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương và cơ quan nhà nước cấp trên”.

Điều 19, “Luật Tổ chức chính quyền địa phương” quy định “nhiệm vụ, quyền

hạn của HĐND tỉnh” như sau:

“1) Trong tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến pháp và pháp luật:

a) Ban hành nghị quyết về những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của

HĐND tỉnh;

b) Quyết định giải pháp bảo đảm trật tự, đấu tranh, an toàn xã hội, phòng,

chống tội phạm và các hành vi vi phạm pháp luật khác, phòng, chống tham nhũng,

quan liêu, trong phạm vi được phân quyền; biện pháp bảo hộ tính mạng, bảo vệ tài

sản của cơ quan, tổ chức, tự do, nhân phẩm, danh dự, tài sản, các quyền và lợi ích

hợp pháp khác của công dân trên địa bàn;

c) Quyết định giải pháp để thực hiện các quyền hạn, nhiệm vụ, do cơ quan nhà

nước cấp trên phân cấp; quyết định việc phân cấp cho chính quyền địa phương cấp

huyện, cấp xã, cơ quan nhà nước cấp dưới thực hiện quyền hạn, nhiệm vụ của chính

quyền địa phương ở tỉnh;

d) Bãi bỏ một phần hoặc toàn bộ văn bản trái pháp luật của Chủ tịch UBND,

UBND tỉnh và văn bản trái pháp luật của HĐND cấp huyện;

đ) Giải tán HĐND cấp huyện trong trường hợp HĐND đó làm thiệt hại

nghiêm trọng đến lợi ích của Nhân dân và trình Ủy ban Thường vụ Quốc hội phê

chuẩn; phê chuẩn nghị quyết của HĐND huyện về việc giải tán HĐND cấp xã.

5

2) Trong xây dựng chính quyền:

a) Bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Chủ tịch HĐND, Phó Chủ tịch HĐND,

Trưởng, Phó Trưởng Ban của HĐND tỉnh, Chánh Văn phòng HĐND tỉnh; bầu, bãi

nhiệm, miễn nhiệm, Chủ tịch UBND, Phó Chủ tịch UBND và các Ủy viên UBND

tỉnh; bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm Hội thẩm Tòa án nhân dân tỉnh;

b) Bỏ phiếu tiến nhiệm, lấy phiếu tín nhiệm đối với người giữ chức vụ do

HĐND tỉnh bầu theo quy định.

c) Bãi nhiệm đại biểu HĐND tỉnh, chấp nhận việc đại biểu HĐND xin thôi

làm nhiệm vụ đại biểu;

d) Quyết định thành lập, bãi bỏ cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh;

đ) Quyết định biên chế công chức trong cơ quan đơn vị sự nghiệp công lập của

UBND, biên chế công chức trong cơ quan của HĐND, UBND các cấp trên địa bàn

tỉnh theo chỉ tiêu biên chế được cấp trên giao; quyết định mức phụ cấp và số lượng

đối với người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, tổ dân phố, thôn và phê duyệt

tổng số lượng người làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập thuộc phạm vi quản

lý của tỉnh theo quy định.

e) Quyết định giải thể, thành lập, chia, nhập tổ dân phố, thôn; đổi tên, đặt tên

tổ dân phố, thôn, đường, phố, quảng trường, công trình công cộng ở địa phương

theo quy định.

3) Trong lĩnh vực kinh tế, tài nguyên, môi trường:

a) Quyết định kế hoạch phát triển KT-XH trung hạn, dài hạn và hằng năm của

tỉnh; kế hoạch, quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên địa bàn tỉnh trong

phạm vi được phân quyền;

b) Quyết định dự toán thu ngân sách nhà nước trên địa bàn; dự toán chi, thu

NSĐP và phân bổ dự toán ngân sách cấp mình; phê chuẩn quyết toán NSĐP; điều

chỉnh dự toán NSĐP trong trường hợp cần thiết. Quyết định chủ trương đầu tư,

chương trình dự án của tỉnh theo quy định;

c) Quyết định các nội dung liên quan đến lệ phí, phí theo quy định của pháp

luật; các khoản đóng góp của Nhân dân; quyết định việc vay các nguồn vốn trong

nước thông qua phát hành trái phiếu địa phương, trái phiếu đô thị, trái phiếu công

trình và các hình thức huy động vốn khác theo quy định của pháp luật;

6

d) Quyết định chủ trương, giải pháp cụ thể để khuyến khích, huy động các

thành phần kinh tế tham gia cung cấp các dịch vụ công trên địa bàn tỉnh theo quy

định của pháp luật;

đ) Quyết định các biện pháp khác để phát triển KT-XH trên địa bàn tỉnh theo

quy định;

e) Quyết định quy hoạch đô thị, quy hoạch xây dựng trong phạm vi được phân

quyền theo quy định; việc liên kết kinh tế vùng giữa các cấp chính quyền địa

phương phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương và đảm bảo tính thống nhất

của nền kinh tế quốc dân;

g) Quyết định quy hoạch phát triển hệ thống tổ chức khuyến nông, khuyến

lâm, khuyến ngư, khuyến công, mạng lưới giao thông, mạng lưới thương mại, du

lịch, dịch vụ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

h) Thông qua kế hoạch, quy hoạch sử dụng đất của tỉnh trước khi trình Chính

phủ phê duyệt; quyết định giải pháp quản lý, sử dụng đất đai, tài nguyên khoáng

sản, tài nguyên nước, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, tài nguyên thiên nhiên khác,

bảo vệ môi trường trong phạm vi được phân quyền.

4) Trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo, khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin,

thể dục, thể thao:

a) Quyết định giải pháp phát triển mạng lưới cơ sở và các điều kiện bảo đảm

cho hoạt động giáo dục, đào tạo trong phạm vi được phân quyền; quyết định giá

dịch vụ giáo dục, đào tạo đối với cơ sở giáo dục, đào tạo công lập thuộc phạm vi

quản lý của tỉnh theo quy định của pháp luật;

b) Quyết định giải pháp khuyến khích phát triển nghiên cứu khoa học, phát huy

sáng kiến, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ cải, tiến kỹ thuật trên địa bàn tỉnh;

c) Quyết định giải pháp phát triển sự nghiệp văn hóa, thông tin, thể dục, thể

thao; phát huy giá trị di sản văn hóa; bảo đảm cho hoạt động văn hóa, thông tin, báo

chí, quảng cáo, xuất bản, thể dục, thể thao trên địa bàn tỉnh trong phạm vi được

phân quyền.

5) Trong lĩnh vực y tế, lao động và thực hiện chính sách xã hội:

a) Quyết định giải pháp phát triển hệ thống cơ sở chữa bệnh, khám bệnh thuộc

các tuyến tỉnh, huyện, xã;

7

b) Quyết định giá dịch vụ khám, chữa bệnh đối với cơ sở khám, chữa bệnh của

Nhà nước thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định;

c) Quyết định giải pháp chăm sóc, bảo vệ sức khỏe nhân dân, người mẹ, trẻ

em, người khuyết tật, người cao tuổi, người nghèo, người có hoàn cảnh khó khăn,

trẻ mồ côi không nơi nương tựa. Quyết định biện pháp phòng, chống dịch bệnh;

thực hiện chính sách dân số và kế hoạch hóa gia đình trên địa bàn tỉnh;

d) Quyết định giải pháp quản lý, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực ở địa

phương; biện pháp tạo việc làm, cải thiện điều kiện làm việc, nâng cao năng suất lao

động, tăng thu nhập, bảo đảm an toàn, vệ sinh lao động.

đ) Quyết định chính sách khuyến khích, kthu hút đối với công chức, cán bộ,

viên chức, người lao động làm việc tại địa phương phù hợp với điều kiện, khả năng

ngân sách của địa phương và quy định của cơ quan nhà nước cấp trên;

e) Quyết định giải pháp thực hiện chính sách ưu đãi đối với người có công với

cách mạng; biện pháp xóa đói, giảm nghèo, thực hiện chính sách an sinh xã hội và

phúc lợi xã hội.

6) Về công tác dân tộc, tôn giáo:

a) Quyết định giải pháp thực hiện chính sách dân tộc, nâng cao dân trí của

đồng bào dân tộc thiểu số, cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, bảo đảm quyền

bình đẳng giữa các dân tộc, tăng cường đoàn kết toàn dân giúp đỡ lẫn nhau giữa các

dân tộc ở địa phương.

b) Quyết định giải pháp thực hiện chính sách tôn giáo trong phạm vi được

phân quyền; biện pháp đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng tôn giáo, quyền bình đẳng

giữa các tôn giáo trên địa bàn tỉnh.

7) Trong lĩnh vực quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội:

a) Quyết định giải pháp bảo đảm thực hiện nhiệm vụ an ninh - quốc phòng theo

quy định; giữ vững an ninh chính trị, phòng, chống tham nhũng, đấu tranh tội phạm,

các hành vi vi phạm pháp luật khác, bảo đảm trật tự, an toàn xã hội trên địa bàn tỉnh;

b) Quyết định chủ trương, giải pháp nhằm phát huy tiềm năng của địa phương

để xây dựng nền quốc phòng toàn dân và an ninh nhân dân vững mạnh, xây dựng

khu vực phòng thủ vững chắc đáp ứng yêu cầu thời bình và thời chiến;

8

c) Quyết định chủ trương, giải pháp xây dựng lực lượng dân quân tự vệ, công

an xã, dự bị động viên ở địa phương; quyết định chủ trương, biện pháp kết hợp kinh

tế với quốc phòng, an ninh, chuyển hoạt động KT-XH của địa phương từ thời bình

sang thời chiến.

d) Quyết định giải pháp bảo đảm trật tự an toàn giao thông, trật tự công cộng

trên địa bàn tỉnh.

8) Giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc thực

hiện nghị quyết của HĐND tỉnh; giám sát hoạt động của Thường trực HĐND,

UBND, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân cùng cấp, ban của HĐND cấp

mình; giám sát văn bản quy phạm pháp luật của UBND cùng cấp và văn bản của

HĐND cấp huyện.

9) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật”

1.1.2. Kế hoạch và kế hoạch đầu tư công.

Kế hoạch là việc xác định phương hướng, nhiệm vụ, chi tiêu, biện pháp tiến

hành một lĩnh vực, một nhiệm vụ công tác của nhà nước nói chung hoặc của từng

ngành, cơ quan, đơn vị, địa phương nói riêng. Kế hoạch thường được xây dựng cho

từng thời gian nhất định theo niên hạn như: Kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn.

Theo “Điều 4, Luật Đầu tư công năm 2019” quy định:

“Đầu tư công là Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các

chương trình, dự án và đối tượng đầu tư công khác theo quy định của Luật này.

Kế hoạch Đầu tư công là một tập hợp các mục tiêu, định hướng, danh mục,

chương trình, dự án đầu tư công; cân đối nguồn vốn đầu tư công, phương án phân

bổ vốn, các giải pháp huy động nguồn lực và triển khai thực hiện”.

1.1.3. Vai trò của “Hội đồng nhân dân tỉnh” trong việc quyết định và giám sát kế

hoạch Đầu tư công

Theo quy định tại “Khoản 4, Điều 58 – Trình tự lập, thẩm định kế hoạch đầu

tư công trung hạn của Luật Đầu tư công: UBND tỉnh trình HĐND tỉnh cho ý kiến

kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án sử

dụng vốn đầu tư công và mức vốn bố trí cho từng dự án; Hoàn chỉnh kế hoạch đầu

tư công trung hạn giai đoạn sau gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính trước

ngày 31 tháng 12 năm thứ tư của kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn trước”.

9

Đối với kế hoạch Đầu tư công hàng năm: “Khoản 5 Điều 59 Luật Đầu tư công:

Trước ngày 25/7 hằng năm, UBND báo cáo HĐND cùng cấp thông qua dự kiến kế

hoạch đầu tư công năm sau, bao gồm chi tiết danh mục dự án và mức vốn bố trí cho

từng dự án theo từng nguồn vốn và gửi cơ quan cấp trên ở địa phương báo cáo dự

kiến đã được Hội đồng nhân dân thông qua.”

Theo “Luật tổ chức chính quyền địa phương 2015” quy định:

+ “HĐND tỉnh quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội dài hạn, trung

hạn và hằng năm của tỉnh, quy hoạch, kế hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trên

địa bàn tỉnh trong phạm vi được phân quyền”. (Khoản 3 Điều 19).

+ “HĐND giám sát việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật ở địa phương, việc

thực hiện Nghị quyết của HĐND tỉnh...” (Khoản 8 Điều 19).”

1.1.4. Nội dung quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC của HĐND tỉnh

Luận văn chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu vào “Năng lực, vai trò của HĐND

tỉnh trong quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công”, do vậy nội dung luận văn

làm rõ các vấn đề:

1.1.4.1. Quyết định KH ĐTC

Tập trung vào 2 nội dung:

(i) Trước khi gửi xin ý kiến của Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính, UBND trình

HĐND cho ý kiến hoặc ủy quyền cho “Thường trực HĐND” cùng cấp cho ý kiến

trao đổi về “KH ĐTC trung hạn, hàng năm vốn ĐTC” nguồn do TW quản lý;

Sau khi UBND tỉnh trình, HĐND tỉnh tiếp nhận tờ trình và các hồ sơ liên quan

về KH ĐTC của tỉnh: Gồm có KH ĐTC toàn tỉnh (cả nguồn NSĐP và NSTW); KH

ĐTC vốn NSNN theo kế hoạch hàng năm do trung ương cấp.

Việc lập KH đầu tư công và dự toán NSNN hàng năm: theo quy định UBND

tỉnh sẽ trình HĐND các tờ trình và hồ sơ sau:

“- Tờ trình của UBND tỉnh về KH ĐTC vốn NSTW trình Thường trực HĐND

tỉnh xin ý kiến trước và sau khi gửi các Bộ, ngành trung ương (Lần 1: Trước 25/7 hàng

năm; Lần 2: Sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định của các Bộ, ngành trung ương, xin ý

kiến Thường trực HĐND trước khi gửi chính thức đến các Bộ, ngành trung ương).

- Tờ trình của UBND tỉnh về KH ĐTC sử dụng vốn NSĐP tự cân đối, trình

tại kỳ họp HĐND tỉnh quyết nghị.

10

- Tờ trình của UBND tỉnh về điều chỉnh, bổ sung KH ĐTC.”

(ii) Nghị quyết quyết định KH ĐTC trung hạn, hàng năm của địa phương.

Với 02 nội dung vừa đề cập, luận văn sẽ phân tích theo quy trình hoạt động

của “Hội đồng nhân dân cấp tỉnh”, cụ thể như sau:

Sau khi tiếp nhận tờ trình của UBND tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh giao Ban

Kinh tế - Ngân sách HĐND thẩm tra tờ trình: Nội dung thẩm tra ngoài sự phù hợp

với chủ trương, đường lối của Đảng, phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương,

còn xem xét kế hoạch đầu tư có phù hợp hay chưa phù hợp; sự tuân thủ trình tự lập,

định mức, nguyên tắc phân bổ vốn đầu tư công đối với từng nguồn vốn, từng công

trình; các ý kiến khác nhau và các nội dung nhất trí, không nhất trí, những kiến nghị

cần phải điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung.

(iii). Đại biểu HĐND tỉnh căn cứ báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân

sách để tham khảo, nghiên cứu trước khi biểu quyết, thông qua Nghị quyết Tại kỳ

họp HĐND tỉnh về quyết định kế hoạch đầu tư công.

Tuy nhiên do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân về năng lực của đại

biểu cũng như về chuyên môn lĩnh vực tài chính ngân sách của thành viên Ban Kinh

tế - Ngân sách còn mỏng, nên chất lượng báo cáo thẩm tra của Ban chưa cao, đưa ra

những nhận định, chính kiến phản biện còn ít, gần như đồng thuận với các nội dung

UBND tỉnh trình do vậy một số nội dung dự án trong kế hoạch đầu tư công chưa

thực sự cần thiết, đầu tư còn dàn trải, chính vì vậy cần có những giải pháp hữu hiệu

nhằm nâng cao năng lực quyết định của HĐND tỉnh trong việc quyết định kế hoạch

đầu tư công.

1.1.4.2. Giám sát thực hiện KH đầu tư công:

Việc giám sát thực hiện KH ĐTC chủ yếu tập trung vào 2 nội dung: Giám sát

quá trình triển khai tổ chức thực hiện NQ về KH ĐTC của HĐND; Giám sát việc

chấp hành pháp luật trong đầu tư công, cụ thể:

- Cách thức lập kế hoạch giám sát: Sau khi xác định lựa chọn được nội dung

giám sát, Thường trực HĐND hoặc Ban Kinh tế - Ngân sách thu thập thông tin như

Luật, các văn bản quy định khác liên quan đến kế hoạch đầu tư công để xây dựng kế

hoạch giám sát, xác định được mục đích, yêu cầu của kế hoạch giám sát, nội dung,

đối tượng, thời gian và đề cương báo cáo giám sát gửi các đối tượng được giám sát.

11

- Hình thức giám sát: Gồm 02 hình thức đó là giám sát qua các báo cáo của

các đơn vị được giám sát và hình thức giám sát trực tiếp tại cơ quan, đơn vị thực

hiện kế hoạch đầu tư công, khảo sát thực tế một số dự án đầu tư công trên địa bàn…

- Tổ chức thực hiện KH giám sát: Sau khi ban hành kế hoạch giám sát và

thành lập đoàn giám sát, căn cứ thời gian của kế hoạch đoàn giám sát lựa chọn và tổ

chức triển khai giám sát trực tiếp tại một số cơ quan, đơn vị, địa phương, khảo sát

thực tế một số dự án, thu thập và tổng hợp thông tin, nghiên cứu báo cáo các đơn vị

thuộc đối tượng giám sát để có ý kiến phản biện, kết thúc cuộc giám sát tổng hợp

báo cáo kết quả giám sát.

1.2. Các nhân tố tác động đến việc ra quyết định và giám sát KH ĐTC của

“Hội đồng nhân dân tỉnh”

a) Các văn bản quy phạm pháp luật về vai trò thẩm tra, quyết định và giám sát

của HĐND, như “Luật hoạt động giám sát của Quốc hội và Hội đồng nhân dân, số

87/2015/QHH13”. Đây được coi là nhân tố quan trọng nhất, là hành lang pháp lý để

“Hội đồng nhân dân” thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn, có tầm ảnh hưởng lớn đến chất

lượng và hiệu quả quyết định, giám sát của “Hội đồng nhân dân”. Chủ thể giám sát của

“Hội đồng nhân dân” căn cứ vào các quy định về trách nhiệm, quyền hạn, thủ tục, trình

tự giám sát... được pháp luật quy định để thực hiện chức năng giám sát của mình.

b) Về tổ chức bộ máy của “Hội đồng nhân dân”:

Cơ cấu, tổ chức bộ máy của HĐND có vai trò quyết định kết quả hoạt động

của “Hội đồng nhân dân” trong đó có hoạt động giám sát.

Trước đây “Hội đồng nhân dân” là cơ quan hoạt động không thường xuyên.

Bộ máy HĐND bao gồm “Thường trực HĐND, các ban HĐND” trong đó có những

đại biểu hoạt động chuyên trách. Hiện nay, tổ chức bộ máy của “Hội đồng nhân

dân” cơ bản đáp ứng được nhu cầu. Tuy nhiên, với yêu cầu công việc ngày càng

lớn, căn cứ tình hình thực tế về nhiệm vụ quyết định và giám sátvà với kế hoạch

ĐTC, cần đổi mới về mặt tổ chức bộ máy “Hội đồng nhân dân”, lưu tâm đến số

lượng, chất lượng đại biểu chuyên trách và bộ phận giúp việc “Hội đồng nhân dân”.

c) Con người:

Con người, là năng lực và bản lĩnh của hàng ngũ các đại biểu “Hội đồng nhân

dân”, nhất là đại biểu chuyên trách của HĐND là nhân tố có vai trò then chốt quyết

12

định trực tiếp đến chất lượng và hiệu quả của hoạt động thẩm tra, khảo sát, giám sát

của cơ quan quyền lực nhà nước..

Do vậy, nếu có cơ cấu tổ chức bộ máy hợp lý, có hệ thống pháp luật đủ mạnh,

con người có có trình độ, năng lực, kinh nghiệm và bản lĩnh sẽ phát huy tối đa hiệu

lực pháp luật. Nếu cơ cấu tổ chức bộ máy chưa hợp lý, yếu tố con người còn kém,

thì việc thực hiện kế hoach và giám sát kế hoạch ĐTC của tỉnh sẽ không đạt hiệu

quả như mong đợi.

d) Nhân tố về chương trình, KH, thời gian thực hiện quyết định và giám sát

Để HĐND chủ động trong quá trình thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được

giao, cần có bước xây dựng chương trình KH và chọn lựa hình thức giám sát cho phù

hợp. Đa số các đại biểu HĐND không phải là các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính

do vậy nên tập trung vào phân tích và đánh giá tác động của KH đầu tư công đối với

sự phát triển kinh tế XH của tỉnh, trên cơ sở xem xét, đối chiếu với các chương trình,

dự án ưu tiên được xác định trong thời kỳ kế hoạch.

Theo quy định “Hội đồng nhân dân phải ban hành nghị quyết về KH ĐTC

trung hạn, kế hoạch ĐTC hàng năm và chương trình giám sát hàng năm”, tên nghị

quyết phải có trong “chương trình xây dựng nghị quyết hàng năm”. Ngay từ đầu

năm HĐND tỉnh phải xác định được các vấn đề vần giám sát trong năm, từ đó xây

dựng “Chương trình giám sát” và “Chương trình ban hành Nghị quyết” để thực hiện

và đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương.

Đối với công tác thẩm tra vấn đề thời gian và chất lượng của các dự thảo báo

cáo, đề án, tờ trình thì việc đảm bảo đủ thời gian để nghiên cứu dự thảo là rất quan

trọng, có thời gian khảo sát lấy ý kiến từ phía nhân dân, công tác thẩm tra, chất

lượng báo cáo thẩm tra sẽ được nâng cao.

e) Hình thức, quy trình quyết định, giám sát của “Hội đồng nhân dân tỉnh”

Nếu việc triển khai thực hiện “quyết định, giám sát kế hoạch ĐTC” được căn

cứ bởi một quy trình khoa học, hợp lý, áp dụng hình thức giám sát phù hợp, thì việc

thực hiện “quyết định, giám sát kế hoạch ĐTC” sẽ đạt hiệu quả cao.

Để HĐND đưa ra quyết định hợp lý, thì hoạt động thẩm tra được lấy làm cơ sở

nghiên cứu trước khi quyết định kế hoạch ĐTC. Hoạt động thẩm tra thường được

13

phân công Ban Kinh tế - Ngân sách thực hiện, trong quá trình thẩm tra Ban KT-NS

sẽ làm việc với các cơ quan liên quan đến việc xây dựng kế hoạch ĐTC như: Sở Tài

chính Sở KH&ĐT, ngoài ra để xác định mức nhu cầu cần thiết cho từng dự án, công

trình, Ban KT-NS cần làm việc với các đơn vị chủ đầu tư hoặc có thể tham vấn ý

kiến của cộng đồng dân cư nơi triển khai thực hiện dự án để thu thập thông tin làm

căn cứ nghiên cứu trước khi quyết định.

Hình thức giám sát gồm: Giám sát qua các báo cáo mà đơn vị gửi lên, giám sát

trực tiếp tại các đơn vị và giám sát tại các dự án đầu tư, bên cạnh đó kết quả của các

cơ quan thanh tra, kiểm toán cũng có thể làm căn cứ để HĐND tỉnh đánh giá thực

trạng về tình hình đầu tư công của các cơ quan, đơn vị, làm căn cứ cho việc hoạch

định chính sách.

g) Điều kiện vật chất, kinh phí cho hoạt động quyết định, giám sát

Điều kiện vật chất là trang thiết bị máy móc phục vụ đại biểu HĐND.

Kinh phí cho hoạt động quyết định, giám sát, bao gồm Hỗ trợ kinh phí đại

biểu HĐND tham gia hoạt động thẩm tra, giám sát, kinh phí hỗ trợ công tác xây

dựng báo cáo kết quả thẩm tra, giám sát; kinh phí hỗ trợ đại biểu HĐND tham gia

các lớp tập huấn nâng cao kỹ năng thẩm tra, giám sát; kinh phí hỗ trợ thuê chuyên

gia (nếu có), kinh phí tổ chức tham vấn ý kiến của dân cư.

Đây là hai điều kiện quan trọng để hoạt động “Hội đồng nhân dân” có hiệu

quả. Nếu kinh phí được đảm bảo, thì hiệu quả trong việc “quyết định và giám sát kế

hoạch đầu tư công” ngày càng được nâng cao.

1.3. Cơ sở thực tiễn về tăng cường năng lực “quyết định và giám sát kế hoạch

đầu tư công” của “Hội đồng nhân dân tỉnh”

1.3.1. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc

“Trong những năm qua vai trò của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc ngày càng khẳng

định rõ, từng bước đã hạn chế được tính hình thức trong hoạt động, nhất là vai trò

quyết định. Trên thực tế không phải tờ trình nào của UBND cũng đều được HĐND

nhất trí. Thông qua giám sát, hoạt động tiếp xúc cử tri, tham vấn ý kiến nhân dân,

nhất là trong hoạt động thẩm tra của các Ban HĐND, tính phản biện được nâng lên

thể hiện rõ quan điểm không chung chung; từng bước đã khắc phục được tính xuôi

chiều hoặc chung chung hình thức, tính thuyết phục không cao.

14

Trong thời gian qua các nghị quyết của HĐND tỉnh Vĩnh Phúc ban hành đều

đảm bảo đúng thẩm quyền, nội dung không có điểm gì trái với văn bản quy định

của Nhà nước, thể thức ban hành theo đúng quy định của Luật Ban hành văn bản

quy phạm pháp luật.

Tuy vậy, trên thực tế vì nhiều lý do khác nhau hoạt động thẩm tra có lúc, có

nơi, có những tờ trình thẩm tra chưa sâu, dẫn tới khi ra kỳ họp thảo luận có phần

kém sôi nổi, đa số là đồng tình. Một khó khăn nhất hiện nay là các Ban đa số là hoạt

động kiêm nhiệm, chuyên trách là rất ít, thành viên các Ban thuộc các ngành lĩnh

vực khác nhau, dành thời gian phù hợp cho hoạt động HĐND nhìn chung còn hạn

chế. Do vậy có những nơi hoạt động thẩm tra còn mang tính hình thức, chủ yếu là

hoạt động để đảm bảo theo đúng quy định. Báo cáo tờ trình, đề án của UBND gửi

thường chậm, có lúc sát kỳ họp mới có tài liệu chính thức, thời gian ngắn, vừa tiếp

xúc cử tri, vừa tổ chức hoạt động thẩm tra, nghiên cứu chưa được kỹ… dẫn tới báo

cáo thẩm tra có nội dung chất lượng chưa cao, thẩm tra thực hiện không tốt sẽ ảnh

hưởng trực tiếp đến thảo luận tại kỳ họp, quyết định của HĐND, trên thực tế có

nghị quyết ban hành thời gian thực hiện chưa nhiều nhưng lại phải chỉnh sửa, bổ

sung cho phù hợp… Tính kịp thời trong việc ban hành nghị quyết của HĐND để

thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước có lúc, có nơi chưa kịp

thời theo đúng quy định, ví dụ như: Nghị định Chính phủ quy định có việc phân cấp

cho HĐND quyết định, nghị định có hiệu lực thi hành rồi nhưng UBND chưa trình,

HĐND cũng chưa ban hành được nghị quyết.

Chất lượng quyết định của HĐND còn thể hiện ở việc tổ chức thực hiện đưa

nghị quyết đi vào cuộc sống có hiệu quả. Trong thực tế còn có những nghị quyết khi

HĐND ban hành nhưng UBND chậm có những văn bản cụ thể hóa để tổ chức thực

hiện, do vậy có phần ảnh hưởng đến hiệu quả hiệu lực của nghị quyết.

Nội dung nghị quyết ban hành phải đảm bảo tính hiệu quả cả về kinh tế và xã

hội; nghị quyết về lĩnh vực kinh tế phải coi trọng hiệu quả kinh tế, hạn chế thất

thoát lãng phí, nhất là trong đầu tư, nghị quyết về xã hội, quốc phòng an ninh phải

đảm bảo an sinh xã hội kỷ cương trật tự an toàn xã hội. Nghị quyết phải phù hợp

với thực tiễn có tính khả thi, tránh tình trạng ban hành nghị quyết có hiệu quả nhưng

15

thiếu tính khả thi khi đi vào cuộc sống, phát sinh nhiều vướng mắc lại phải chỉnh

sửa bổ sung cho phù hợp.

Để từng bước nâng cao chất lượng quyết định, HĐND tỉnh Vĩnh Phúc đã tập

trung vào một số giải pháp chủ yếu sau:

- Nâng cao trách nhiệm của mỗi đại biểu HĐND nhất là các đại biểu hoạt động

chuyên trách, các đại biểu tham gia vào thành viên các Ban, phải dành thời gian hợp

lý cho hoạt động của HĐND, nghiên cứu tài liệu, tham gia các cuộc giám sát thẩm

tra, tham góp ý kiến trong các buổi thảo luận, thẳng thắn tham góp thể hiện rõ chính

kiến của mình, đảm bảo tính khoa học và thực tiễn.

- Ngoài các đợt tập huấn bồi dưỡng định kỳ, mở các cuộc hội thảo trao đổi

kinh nghiệm, qua đó góp phần nâng cao kỹ năng hoạt động cho đại biểu.

- Nâng cao chất lượng các cuộc giám sát của Thường trực HĐND, các Ban

HĐND và đại biểu HĐND, từ đó tích lũy thêm thông tin phục vụ cho các cuộc thẩm

tra có chất lượng hơn.

- Nâng cao chất lượng thẩm tra của các Ban HĐND về các tờ trình, đề án, dự

thảo nghị quyết của UBND trình, đây là kênh thông tin quan trọng giúp cho HĐND

thảo luận và quyết nghị tại kỳ họp. Làm tốt công tác thẩm tra là góp phần quan

trọng vào nâng cao chất lượng quyết định của HĐND. Để công tác thẩm tra được

thuận lợi, Thường trực HĐND đã chỉ đạo: Các văn bản của UBND trình phải được

gửi sớm để đại biểu HĐND, nhất là thành viên các Ban có điều kiện nghiên cứu;

thành viên các Ban phải được cung cấp tài liệu thông tin liên quan phục vụ cho

công tác thẩm tra; thông tin phải chính xác trung thực và gửi cùng văn bản của

UBND. Các thành viên chuẩn bị trước ý kiến phát biểu, có thể là đồng thuận, không

đồng tình, hoặc bổ sung nhưng phải thể hiện rõ chính kiến; trước khi thẩm tra có

điều kiện cần tham vấn ý kiến nhân dân các đối tượng có liên quan đến phạm vi tác

động của nghị quyết HĐND, những nội dung mang tính chuyên môn cao cần thiết

phải lấy ý kiến các nhà khoa học những người có trình độ kinh nghiệm về lĩnh vực

đó; Báo cáo kết quả thẩm tra phải tổng hợp đầy đủ ý kiến phát biểu nhất là ý kiến

của các thành viên Ban, kể cả ý kiến trái chiều; tổ chức tốt kỳ họp HĐND, dành thời

gian hợp lý cho đại biểu thảo luận tổ, thảo luận tại hội trường, những ý kiến còn

16

khác nhau, cần được tổng hợp lấy ý kiến tại kỳ họp, quyền quyết định là do HĐND.

- Tiếp tục đổi mới nâng cao chất lượng trong công tác tham mưu giúp việc của

Văn phòng HĐND, tham mưu tốt sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho Thường trực

HĐND, các Ban HĐND hoàn thành tốt chức năng nhiệm vụ được giao, qua đó góp

phần nâng cao chất lượng quyết định của HĐND”.

(Nguồn: “Giải pháp nâng cao chất lượng quyết định của HĐND”

đăng trên “Cổng thông tin điện tử HĐND tỉnh Vĩnh Phúc”)

1.3.2. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Yên Bái

Theo quy định tại các “Điều 57, 58, 62 Luật hoạt động giám sát của Quốc hội

và HĐND”, nội dung giám sát chuyên đề được HĐND quyết định trong Chương trình

giám sát hằng năm, căn cứ Chương trình giám sát HĐND thành lập “Đoàn giám sát

chuyên đề” để triển khai thực hiện hoạt động giám sát. Kết thúc hoạt động giám sát,

“Đoàn giám sát chuyên đề” báo cáo kết quả giám sát để HĐND xem xét tại kỳ họp

HĐND gần nhất. Như vậy, pháp luật quy định chủ thể giám sát chuyên đề là HĐND,

nhưng trên thực tế toàn bộ quá trình thực hiện giám sát chuyên đề do Đoàn giám sát

trực tiếp thực hiện tại các cơ quan, đơn vị được giám sát. Tại kỳ họp, HĐND chỉ xem

xét báo cáo kết quả giám sát chuyên đề, thảo luận và ra Nghị quyết về kết quả giám

sát chuyên đề.

Năm 2018, HĐND tỉnh Yên Bái đã lựa chọn nội dung giám sát chuyên đề việc

chấp hành pháp luật trong công tác quản lý, khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu

xây dựng thông thường (cát, sỏi) trên địa bàn tỉnh. Đây là một nội dung được nhiều đại

biểu HĐND và cử tri quan tâm. Các đoàn giám sát đã tiến hành giám sát trực tiếp tại

các địa phương, cơ quan, đơn vị có liên quan và lắng nghe ý kiến của người dân ở cơ

sở, chú trọng thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, từ đó đối chiếu lại kết quả

thực hiện với các báo cáo của đơn vị được giám sát. Trên cơ sở đó, tổng hợp, phân tích,

lựa chọn, đảm bảo tính đa chiều, khách quan, đầy đủ, chính xác của thông tin. Kết thúc

cuộc giám sát, Đoàn giám sát đã xây dựng báo cáo kết quả đánh giá chính xác ưu điểm,

hạn chế và những giải pháp khắc phục trong công tác quản lý khai thác khoáng sản làm

vật liệu xây dựng thông thường. Báo cáo giám sát được đưa vào làm tài liệu kỳ họp thứ

10, HĐND tỉnh, trên cơ sở đóng góp ý kiến thảo luận và biểu quyết của các đại biểu,

17

HĐND tỉnh đã ban hành Nghị quyết về kết quả giám sát chuyên đề. Qua thực hiện hoạt

động giám sát chuyên đề của HĐND cho thấy, chất lượng và hiệu quả giám sát được

nâng lên đáng kể. Do chủ thể giám sát chuyên đề là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa

phương (HĐND), kết quả giám sát chuyên đề được HĐND thảo luận công khai tại kỳ

họp, được biểu quyết thông qua bằng Nghị quyết của HĐND, đây là một điểm mới

trong hoạt động giám sát của HĐND và là cơ sở để HĐND theo dõi việc thực hiện các

kiến nghị sau giám sát của UBND và các cơ quan, đơn vị được giám sát; đồng thời

thực hiện tái giám sát khi cần thiết.

Trong nhiệm kỳ 2016-2021, hoạt động giám sát chất vấn và trả lời chất vấn

được HĐND tỉnh Yên Bái xác định là một nội dung quan trọng. Sau 02 năm tổ chức

hoạt động theo các quy định mới của pháp luật, HĐND tỉnh Yên Bái đã từng bước

rút kinh nghiệm, lựa chọn hình thức tổ chức chất vấn, trả lời chất vấn phù hợp với

địa phương. Đặc biệt tại kỳ họp thứ 10 (Kỳ họp giữa năm 2018), HĐND tỉnh Yên

Bái đã áp dụng hình thức chất vấn “Hỏi nhanh – đáp gọn”. Đại biểu nêu câu hỏi

trong thời gian 01 phút, thủ trưởng các sở, ngành trả lời trong thời gian 03 phút, nếu

trả lời chưa thuyết phục đại biểu tiếp tục chất vấn. Đây là một hình thức mới nhằm

tăng tính đối thoại, tranh luận, đi thẳng vào vấn đề trọng tâm trong phiên chất vấn

và trả lời chất vấn của kỳ họp. Các nội dung chất vấn, yêu cầu giải trình tại các kỳ

họp được Thường trực HĐND tỉnh lựa chọn là các nhóm vấn đề được cử tri quan

tâm, thông qua hoạt động giám sát.

Tóm lại, hoạt động giám sát nói chung và giám sát tại kỳ họp nói riêng đòi hỏi sự

linh hoạt, nhạy bén và bản lĩn. Khi đã đưa vào nghị trường thì không được hình thức,

phô trương, phải thảo luận, tranh luận đến cùng, không được né tránh những vấn đề gai

góc, nếu chưa quyết định được thì dừng lại để kỳ họp sau.

1.3.3. Kinh nghiệm của HĐND tỉnh Tuyên Quang

Trong quá trình hoạt động, với cơ cấu Trưởng các Ban là thành viên “Thường

trực HĐND tỉnh”, các “Ban HĐND tỉnh” đã kết hợp giám sát việc thực hiện nghị

quyết của HĐND tỉnh theo lĩnh vực phụ trách, báo cáo “Thường trực HĐND tỉnh”.

Có thể thấy, ban hành nghị quyết chính là việc thực hiện chức năng quyết định và

xem xét các nghị quyết đó được thi hành như thế nào chính là việc thực hiện chức

18

năng giám sát của HĐND cấp tỉnh. Việc thực hiện chức năng giám sát ở đây có vai

trò rất quan trọng, nó giúp cho chủ thể giám sát theo dõi, xem xét, đánh giá các cơ

quan, tổ chức, cá nhân chịu sự giám sát trong việc thực hiện các vấn đề do HĐND

cấp tỉnh đã quyết nghị, trong đó có các cơ chế, chính sách do HĐND tỉnh ban hành,

đồng thời thông qua quá trình giám sát còn để xem xét các vấn đề HĐND đã quyết

nghị, xem nội dung cơ chế, chính sách đã được quyết định đó có phù hợp với thực

tiễn không, có đi vào cuộc sống không, từ đó xác định được hiệu lực, hiệu quả của

nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành, xác định tính đúng đắn trong quyết sách của

HĐND tỉnh.

Tại tỉnh Tuyên Quang, từ đầu nhiệm kỳ 2016-2021 đến kỳ họp thứ sáu,

HĐND tỉnh khóa XVIII đã ban hành 90 nghị quyết, trong đó có 38 nghị quyết quy

phạm pháp luật.

Thực hiện theo đúng quy định của luật và đảm bảo phù hợp với điều kiện thực

tế, hoạt động giám sát việc thực hiện các nghị quyết của HĐND tỉnh được HĐND

tỉnh, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban của HĐND tỉnh, các tổ đại biểu HĐND tỉnh

thực hiện thông qua hoạt động khảo sát, giám sát thường xuyên, giám sát chuyên

đề, qua hoạt động tiếp công dân và tiếp xúc cử tri. Kết quả giám sát được phản ánh,

xem xét, kiến nghị tại các phiên họp của Thường trực HĐND, các kỳ họp HĐND,

trong các báo cáo giám sát, thẩm tra của Thường trực và các Ban của HĐND tỉnh.

Qua giám sát cho thấy:

- Các nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành đã được UBND tỉnh, các cơ quan,

đơn vị nghiêm túc triển khai thực hiện. Đối với các nghị quyết đã cụ thể hóa nội

dung, UBND tỉnh đều có công văn chỉ đạo yêu cầu các cơ quan, tổ chức, cá nhân

liên quan triển khai thực hiện nghiêm túc, báo cáo kết quả thực hiện với UBND

tỉnh. Đối với các nghị quyết có nội dung về cơ chế, chính sách nhằm thúc đẩy phát

triển kinh tế, văn hóa, giáo dục - đào tạo..., cần phải có văn bản cụ thể hóa trong chỉ

đạo, hướng dẫn triển khai thực hiện, UBND tỉnh, các sở, ngành, đơn vị liên quan

đều chủ động ban hành kế hoạch, hướng dẫn để triển khai thực hiện.

- Nội dung các nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành bảo đảm tính hợp hiến,

hợp pháp, đúng thẩm quyền, minh bạch, có tính khả thi. Đặc biệt đối với các nghị

19

quyết quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh ban hành, cơ bản nội dung cơ chế, chính

sách quy định tại nghị quyết đều thiết thực, phù hợp với điều kiện của tỉnh, được

các cơ quan, tổ chức có liên quan, cán bộ, đảng viên và nhân dân trong tỉnh quan

tâm, đồng lòng hưởng ứng thực hiện.

- Qua việc giám sát thực tế, bằng việc lắng nghe, nắm bắt các ý kiến phản ánh

từ cơ sở, Thường trực HĐND tỉnh, các Ban HĐND, các tổ đại biểu và đại biểu

HĐND tỉnh đã phát hiện kịp thời những vướng mắc, bất cập trong quá trình triển

khai nghị quyết, từ đó xem xét, điều chỉnh đảm bảo phù hợp, linh hoạt để nghị

quyết thực sự đi vào cuộc sống.

- Thông qua việc triển khai thực hiện các cơ chế, chính sách đã được quy định

tại các nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành đã tạo thuận lợi cho cơ quan, tổ chức

trong thực hiện nhiệm vụ được giao; hỗ trợ, góp phần tạo điều kiện cho người dân

trong phát triển kinh tế, tham gia các hoạt động về giáo dục - đào tạo, y tế; chăm lo,

nâng cao đời sống cả về vật chất và tinh thần của người dân, ổn định chính trị, góp

phần quan trọng vào công cuộc phát triển, đổi mới trên địa bàn toàn tỉnh.

Tuy nhiên qua giám sát cũng nhận thấy việc triển khai thực hiện nghị quyết

do HĐND tỉnh ban hành còn bộc lộ một số hạn chế, đó là: Việc ban hành văn

bản của UBND tỉnh để triển khai thực hiện một số nghị quyết còn chưa kịp thời.

Việc triển khai thực hiện một số cơ chế chính sách đã được ban hành tại nghị

quyết của HĐND tỉnh còn chậm, chưa thực sự hiệu quả như: chính sách khuyến

khích phát triển tưới tiên tiến, tiết kiệm nước cho cây trồng trên cạn; việc thu hút

nhân lực ngành Y tế...

- Có nội dung trong nghị quyết qua quá trình triển khai thực hiện đã bộc lộ bất

cập như quy định “tự đảm bảo 100% chi thường xuyên” đối với các bệnh viện tuyến

tỉnh, tuyến huyện tại “Nghị quyết số 06/2016/NQ-HĐND ngày 06/12/2016 của

HĐND tỉnh về định mức phân bổ và định mức chi thường xuyên ngân sách năm

2017 và áp dụng cho thời kỳ ổn định ngân sách địa phương giai đoạn 2017 - 2020

trên địa bàn tỉnh”. Sau 01 năm thực hiện, chỉ có 03/04 bệnh viện tuyến tỉnh và 01/14

bệnh viện tuyến huyện tự đảm bảo được 100% chi thường xuyên dẫn đến việc

HĐND tỉnh phải ban hành nghị quyết sửa đổi nội dung đã quy định trên.

20

Bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động giám sát việc thực hiện nghị quyết của

HĐND tỉnh còn có những hạn chế. Theo thẩm quyền, ngoài HĐND cấp tỉnh và

Thường trực HĐND tỉnh, đây là trách nhiệm giám sát của các tổ đại biểu “HĐND

tỉnh”. Tuy nhiên hiện nay hoạt động giám sát việc thực hiện nghị quyết của “HĐND

tỉnh” chủ yếu do “Thường trực HĐND”, các “Ban HĐND tỉnh” đảm nhiệm. Hoạt

động giám sát việc thực hiện nghị quyết của “HĐND tỉnh” của các tổ đại biểu

HĐND tỉnh chưa được thường xuyên, chưa thực sự hiệu quả.

Để hoạt động giám sát việc thực hiện nghị quyết của “HĐND tỉnh” được thực

hiện thường xuyên, có chất lượng, đồng thời để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của các

nghị quyết, nhất là các nghị quyết quy phạm pháp luật do HĐND tỉnh ban hành, cần

thực hiện một số giải pháp sau:

- Một là, tiếp tục tăng cường, nâng cao chất lượng giám sát việc ban hành

và thực thi các nghị quyết do HĐND tỉnh ban hành. “Thường trực HĐND tỉnh”,

các Ban, các tổ đại biểu HĐND tỉnh cần nêu cao hơn nữa vai trò, trách nhiệm,

quyết liệt hơn nữa trong giám sát việc thực hiện nghị quyết do “HĐND tỉnh” ban

hành; phản ánh kịp thời kết quả giám sát để có giải pháp kiến nghị “UBND tỉnh”

và các đơn vị, cá nhân liên quan chỉ đạo giải quyết, khắc phục. Kịp thời sửa đổi,

bổ sung những nội dung, cơ chế, chính sách mà qua giám sát thực tế phát hiện

chưa thực sự phù hợp, thiết thực.

- Hai là, tiếp tục nâng cao chất lượng công tác tham mưu ban hành các nghị

quyết của HĐND tỉnh, trong đó có các nghị quyết quy phạm pháp luật. Đảm bảo

thực hiện đầy đủ các bước xây dựng, ban hành nghị quyết quy phạm pháp luật theo

đúng trình tự, thủ tục quy định, trong đó đặc biệt chú trọng thực hiện khâu lấy ý

kiến về đề nghị xây dựng nghị quyết và lấy ý kiến đối với dự thảo nghị quyết theo

đúng quy định của “Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật”. Khi chỉ đạo, giao

nhiệm vụ xây dựng dự thảo nghị quyết trình HĐND tỉnh, nếu cần thiết phải ban

hành thêm văn bản hướng dẫn cụ thể hơn trong quá trình triển khai thực hiện nghị

quyết, UBND tỉnh cần giao luôn nhiệm vụ này cho cơ quan chuyên môn để ngay

sau khi nghị quyết có hiệu lực thi hành, UBND tỉnh hoặc cơ quan chuyên môn ban

hành kịp thời văn bản hướng dẫn, triển khai; từ đó nội dung, cơ chế, chính sách quy

21

định trong nghị quyết được triển khai kịp thời. Ngoài ra trong quá trình xây dựng

nghị quyết quy phạm pháp luật cần đánh giá tác động của chính sách một cách chi

tiết, cụ thể và toàn diện; dự kiến nguồn lực sát với thực tế để đảm bảo cho việc thi

hành sau khi nghị quyết được HĐND thông qua.

- Ba là, UBND tỉnh tiếp tục chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, nhất là các huyện,

thành phố, xã, phường, thị trấn rà soát toàn bộ nội dung các nghị quyết do

HĐND tỉnh ban hành hiện đang có hiệu lực thi hành; đối chiếu với chức năng,

nhiệm vụ của cấp, của ngành, đơn vị xem việc triển khai thực hiện nội dung nghị

quyết đã đúng, đủ chưa; từ đó triển khai thực hiện đúng nội dung đã quy định tại

các nghị quyết đó.

(Nguồn: “Cổng thông tin điện tử tỉnh Tuyên Quang”)

1.3.4. Bài học kinh nghiệm cho HĐND tỉnh Lào Cai

Theo quy định của “Luật Đầu tư công năm 2014” và “Luật Tổ chức chính

quyền địa phương năm 2015” “HĐND tỉnh có thẩm quyền xem xét quyết định KH

ĐTC trung hạn và hàng năm”, đây là vấn đề then chốt tác động đến sự phát triển

kinh tế xã hội của tỉnh. “HĐND” thực hiện 02 chức năng chính là Quyết định và

giám sát, trước khi HĐND tỉnh quyết định cần phải được giám sát, đây cũng là

nhiệm vụ thường xuyên và trọng tâm của HĐND.

Qua nghiên cứu từ thực tế các tỉnh Vĩnh Phúc, Yên Bái và Tuyên Quang, tỉnh

Lào Cai có thể đúc rút một số bài học kinh nghiệm như sau:

Một là, phải tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với vai trò “quyết định và

giám sát kế hoạch đầu tư công”.

Việc lãnh đạo của Đảng được thể hiện từ định hướng hoạt động của HĐND

đến công tác tổ chức, cán bộ. Các cấp ủy đảng cần bố trí những cán bộ có phẩm

chất, uy tín, có năng lực cho bộ máy của HĐND, đồng thời tăng cường số lượng cấp

ủy cho các chức danh chuyên trách của HĐND.

Trong quá trình lãnh đạo, triển khai nếu nhận thấy các vấn đề bức xúc, nổi

cộm trong xã hội, cử tri kiến nghị, “Ban Thường vụ Tỉnh ủy” giao “Đảng đoàn

HĐND tỉnh” chỉ đạo HĐND tổ chức giám sát chuyên đề và báo cáo kết quả giám

sát với “BTV Tỉnh ủy”. “BTV Tỉnh ủy” xem xét, cho ý kiến đối với những kết luận

22

sau giám sát, đồng thời đôn đốc các cơ quan, đơn vị liên quan giải quyết kịp thời

những vướng mắc, khắc phục những khó khăn trong khi tổ chức triển khai thực

hiện, đề nghị “HĐND tỉnh” ban hành NQ để lãnh đạo các cấp chính quyền, các địa

phương tổ chức triển khai thực hiện.

Đối với những nội dung quan trọng, ảnh hưởng đến KT-XH của địa phương.

HĐND chủ động báo cáo “Đảng đoàn HĐND” trình “BTV Tỉnh ủy” cho ý kiến chỉ

đạo và cần phối hợp chặt chẽ với “Ủy ban Kiểm tra Tỉnh ủy” để xử lý tránh tình

trạng chồng chéo trong hoạt động giám sát...

Hai là, Thu thập thông tin đầy đủ, chính xác phục vụ cho hoạt động “quyết

định và giám sát kế hoạch đầu tư công”.

Một trong những yếu tố phục vụ cho hoạt động “quyết định và giám sát của

HĐND” là có được đầy đủ, trung thực, khách quan những thông tin cần thiết. Việc

thu thập thông tin ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả và chất lượng hoạt động

“quyết định, giám sát của HĐND”.

Hiện nay, các thông tin phục vụ cho hoạt động “quyết định, giám sát của

HĐND” chủ yếu được cung cấp bởi UBND và những đơn vị tham mưu cho UBND

trình hoặc là đối tượng được giám sát cung cấp. Đây chủ yếu là những thông tin một

chiều. Chính vì vậy, trước khi quyết định hoặc tổ chức giám sát, phải thu thập đầy

đủ thông tin từ nhiều nguồn khác nhau như thông qua thông qua tiếp xúc cử tri,

tham vấn ý kiến nhân dân, kết quả giám sát và thông qua báo chí chính thống...

Những chính sách của Nhà nước tác động tực tiếp tới người dân, người dân

cũng chính là đối tượng trực tiếp hưởng lợi từ các công trình do Nhà nước đầu tư,

do đó ý kiến tham vấn của người dân là một trong những kênh thông tin quan trọng,

cung cấp thông tin để đánh giá việc chấp hành pháp luật của cơ quan hành pháp

trong việc thực hiện chính sách pháp luật, nghị quyết của HĐND, đồng thời phát

hiện những khó khăn, vướng mắc bất cập, chưa thực sự phù hợp khi triển khai để

đưa ra giải pháp xử lý kịp thời.

Ba là, Cần đổi mới hình thức, nội dung giám sát.

Quy trình giám sát khoa học, hình thức hợp lý, có nội dung phù hợp sẽ đem lại

hiệu quả cao khi thực hiện giám sát kế hoạch ĐTC. Qua kinh nghiệm thực tiễn tại

23

các tỉnh, ngoài việc giám sát qua ác hình thức: Xem xét các tờ trình, báo cáo, dự

thảo nghị quyết tại kỳ họp HĐND; chất vấn của các đại biểu HĐND, thảo luận tại

kỳ họp; tổ chức giám sát và giám sát chuyên đề theo chương trình, kế hoạch; có

thêm áp dụng thêm hình thức yêu cầu UBND có báo cáo chuyên đề về một hoặc

một số nội dung quan trọng, nổi cộm đang được cử tri quan tâm để trình ra tại kỳ

họp HĐND cho các đại biểu HĐND thảo luận, xem xét và đánh giá.

Trong quản lý, thực hiện kế hoạch đầu tư công thời gian giữa hai kỳ họp

HĐND, khi phát hiện vấn đề bất cập Thường trực HĐND nên áp dụng hình thức

“điều trần”. Để áp dụng hình thức này, Thường trực HĐND cần có đầy đủ thông tin

cần thiết về lĩnh vực có vấn đề, do đó cần yêu cầu UBND và các ngành có liên quan

cung cấp thông tin; đồng thời kết hợp với khảo sát, giám sát thực tế. Hội nghị “điều

trần” có sự tham gia của các cơ quan, đơn vị có liên quan, các chuyên gia nhằm

mục đích trao đổi, xác định và làm rõ nội dung vấn đề. Ưu điểm của hình thức này

là giúp HĐND có được thông tin đầy đủ, kịp thời phát hiện để trấn chỉnh và xác

định trách nhiệm các sai phạm trong quá trình quản lý, tổ chức thực hiện KH ĐTC.

Trong hoạt động giám sát, cần phải thực hiện kết hợp nghiên cứu báo cáo với

kiểm tra, khảo sát thực tế tại cơ sở, đồng thời thu thập đầy đủ thông tin từ nhiều

phía để so sánh, đối chiếu báo cáo của đơn vị được giám sát với kết quả thực hiện

và đối chiếu với các quy định hiện hành của Nhà nước, Nghị quyết của HĐND từ

đó đưa ra những những kết luận đúng đắn về vấn đề, đề xuất những giải pháp, kiến

nghị phù hợp và có tính khả thi cao.

Để nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND tỉnh vần phát huy vai trò của

các cơ quan truyền thông, cơ quan tham mưu, giúp việc và các chuyên gia trong

hoạt động giám sát. Cơ quan tham mưu, giúp việc cho “HĐND, Thường trực

HĐND và các ban HĐND” có vai trò quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ

giám sát theo “Nghị quyết của HĐND tỉnh” và thẩm tra các báo cáo, tờ trình theo

quy định, giúp “HĐND, Thường trực HĐND tỉnh” đề ra những quyết định đúng đắn

mang tính chiến lược về phát triển Kinh tế - xã hội, đảm bảo QPAN ở địa phương.

Chính vì vậy cần phải có bộ máy tham mưu, giúp việc có năng lực và trách nhiệm.

Trong hoạt động giám sát sự tham gia từ phía các chuyên gia cũng có tầm ý nghĩa

24

lớn, nhằm cung cấp các ý kiến có chất lượng, thông tin có giá trị, có tính chuyên sâu

phục vụ cho nội dung giám sát. Hoạt động truyền thông đặc biệt là những thông tin

từ nhân dân, cử tri do cơ quan truyền thông thu thập, phản ánh cũng là nguồn thông

tin quan trọng phục vụ cho hoạt động giám sát, bên cạnh đó truyền thông đưa thông

tin về hoạt động giám sát cũng giúp lan tỏa hiệu ứng của giám sát đến xã hội, tạo

điều kiện để cử tri nắm bắt, theo dõi, việc truyền thông sẽ tạo động lực song cũng

tạo ra áp lực đòi hỏi trách nhiệm từ phía các cơ quan, đối tượng chịu sự giám sát về

những kiến nghị cũng như những nội dung đã hứa trước cử tri.

25

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng việc “quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC” của “HĐND tỉnh“

Lào Cai như thế nào?

- Các nhân tố nào ảnh hưởng tới việc “quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC”

của “HĐND tỉnh” Lào Cai?

- Các kết quả đạt được, hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế

tồn tại trong “quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC” của HĐND tỉnh Lào Cai?

- Cần có những giải pháp tăng cường năng lực “quyết định và giám sát kế

hoạch ĐTC” của “HĐND tỉnh“ Lào Cai?

2.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể

2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

2.2.1.1. Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp

Là các số liệu có sẵn của các cơ quan có liên quan đã được nghiên cứu công

bố: Các Nghị quyết, quyết định, báo cáo của Quốc hội, Tỉnh ủy, HĐND tỉnh,

UBND tỉnh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Lào Cai; thông tin từ các

tạp chí chuyên ngành, sách, báo và các trang thông tin điện tử của các cơ quan có

tư liệu liên quan đến công trình nghiên cứu; Các bài viết của các nhà nghiên cứu

về cơ quan dân cử, các loại sách báo, các trang web trong nước; Kỷ yếu các kỳ

họp HĐND tỉnh có tư liệu liên quan đến công trình nghiên cứu nhằm phân tích

đánh giá sự lãnh đạo chỉ đạo của Đảng, chính quyền, quá trình triển khai về cơ

sở qua các thời kỳ để từ đó rút ra được bài học kinh nghiệm, phương hướng và

giải pháp cho việc nâng cao chất lượng “quyết định và giám sát KH ĐTC” của

“HĐND tỉnh” Lào Cai.

2.2.1.2. Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp

- Tổng hợp xin ý kiến chuyên gia (các cán bộ quản lý, nhà chuyên môn):

Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả sẽ trực tiếp trao đổi, thảo luận ý kiến

với chuyên gia là các nhà khoa học, quản lý, trong lĩnh vực có liên quan đến quyết

định và giám sát KH ĐTC của HĐND cấp tỉnh.

26

- Điều tra thông tin qua Phiếu hỏi: Sử dụng phương pháp điều tra theo câu hỏi

trong mẫu phiếu điều tra đã chuẩn bị trước về một số nội dung chủ yếu xoay quanh vấn

đề về công tác quyết định và giám sát KH ĐTC của HĐND tỉnh Lào Cai.

- Để có được thông tin đã xây dựng 186 phiếu điều tra với nội dung liên quan đến

việc quyết định và giám sát KH ĐTC, trong đó đối tượng điều tra là 56 đại biểu HĐND

tỉnh, đây là những đại biểu có ý kiến để thông qua quyết định kế hoạch ĐTC tại kỳ họp

HĐND tỉnh và tham gia giám sát kế hoạch ĐTC và 130 cán bộ công chức chuyên môn

một số cơ quan cấp tỉnh tham mưu UBND tỉnh về xây dựng cũng như thực hiện KH

ĐTC và chính quyền cấp huyện, thời gian điều tra từ tháng 2 – 4/2019.

Bảng 2.1: Số lượng mẫu điều tra ý kiến của các Đại biểu HĐND liên quan đến

kế hoạch đầu tư công trên địa bàn tỉnh Lào Cai

TT Đơn vị Số phiếu gửi đi Số phiếu thu về

1 Sở KH&ĐT 10 9

2 Sở Tài chính 10 10

3 Sở Xây dựng 5 5

4 Sở Giao thông vận tải 5 5

5 Sở Giáo dục và ĐT 5 4

6 Sở Nông nghiệp và PTNN 5 5

7 Huyện Bát Xát 10 9

8 Huyện Bảo Thắng 10 8

9 Huyện Văn Bàn 10 9

10 Thành phố Lào Cai 10 10

11 Huyện Mường Khương 10 9

12 Huyện Sa Pa 10 9

13 Huyện Si Ma Cai 10 8

14 Huyện Bảo Yên 10 7

15 Huyện Bắc Hà 10 9

Tổng số 130 116

Kết quả thu được 52/56 phiếu đối với đại biểu HĐND tỉnh và 116/130 phiếu đối

với phiếu điều tra cán bộ chuyên môn các sở, ngành, các huyện, thành phố (Bảng 1).

27

- Thảo luận nhóm: Tổ chức thảo luận nhóm với các cán bộ liên quan đến

“quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC” của HĐND của tỉnh Lào Cai (Nhóm cán bộ

là Đại biểu HĐND; nhóm cán bộ giúp việc HĐND; nhóm cán bộ các sở ngành

thuộc UBND tỉnh Lào Cai - Cơ quan thực hiện các quyết định đầu tư và chịu sự

giám sát của HĐND tỉnh).

2.2.2. Phương pháp xử lý thông tin

- Đối với số liệu thứ cấp: sau khi thu thập số liệu, tác giả tổng hợp, chọn lọc và

sắp xếp theo trình tự nội dung nghiên cứu: hệ thống hóa cơ sở lý luận và kinh

nghiệm thực tiễn; các thông tin số liệu phục vụ quá trình phân tích, đánh giá thực

trạng và mục tiêu, quan điểm giải pháp.

- Đối với số liệu sơ cấp: sau khi thu thập các số liệu từ điều tra, tác giả tổng

hợp, hệ thống hóa và sử dụng phần mềm SPSS, hoặc bảng tính Exel để xử lý.

2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu

- Phương pháp thống kê mô tả: thống kê mô tả, thống kê so sánh. Các công cụ

chủ yếu trong phương pháp này là sử dụng các chỉ tiêu thống kê đánh giá; Các

bảng, biểu số liệu, sơ đồ, các số tuyệt đối, số tương đối có liên quan.

- Phương pháp phân tình huống: Được sử dụng trong nghiên cứu phân tích các

trường hợp quyết định, giám sát cụ thể về đầu tư công của tỉnh Lào Cai. Thông qua

phân tích tình huống cụ thể, từ đó phát hiện các tính đặc thù, khác biệt, có thể đưa ra

những nhận định có giá trị khoa học.

- Phương pháp ma trận SWOT: Là phương pháp sử dụng để đánh giá kết hợp

cả yếu tố bên trong và bên ngoài làm cơ sở cho việc hình thành các chiến lược.

Phương pháp này được áp dụng trong nghiên cứu này để xác định, nhận diện các

điểm mạnh (S), điểm yếu (W), cơ hội (O) và thách thức (T) liên quan đến vai trò

“quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công” của HĐND tỉnh Lào Cai, từ đó góp

phần xây dựng định hướng, giải pháp trong thời gian tới.

Môi trường bên ngoài Cơ hội (O) Thách thức (T) Môi trường nội bộ

Điểm mạnh (S) Các chiến lược O-S Các chiến lược S-T

Điểm yếu (W) Các chiến lược O-W Các chiến lược W-T

28

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Kỹ năng của đại biểu HĐND: Kỹ năng là khả năng của con người trong việc

vận dụng kiến thức để thực hiện một nhiệm vụ nghề nghiệp mang tính kỹ thuật, giải

quyết vấn đề tổ chức, quản lý và giao tiếp, để thấy được năng lực của đại biểu

HĐND thì cần phân tích các kỹ năng hoạt động gồm: Kỹ năng về tiếp xúc cử tri; kỹ

năng chất vấn; kỹ năng thu thập và xử lý thông tin; kỹ năng thẩm tra, giám sát; kỹ

năng phân tích thông tin; kỹ năng đánh giá; kỹ năng tiếp công dân....

Đánh giá về kỹ năng của Số phiếu đánh giá (tốt, khá, TB, yếu) x 100% đại biểu HĐND tỉnh = Tổng số phiếu điều tra thu về sau điều tra

- Đánh giá, nhận xét của cử tri về “quyết định và giám sát kế hoạch đầu

tư công”: Là những ý kiến nhận định về “quyết định và giám sát kế hoạch đầu

tư công” của “HĐND tỉnh” có tốt, khá, trung bình, kém; hiệu quả hay không

hiệu quả...

Đánh giá nhận xét của Số phiếu đánh giá (tốt, khá, TB, kém, hiệu

cử tri về quyết định và quả, không hiệu quả, nguyên nhân…) x 100% = giám sát KH ĐTC Tổng số phiếu điều tra thu về sau điều tra

29

Chương 3

THỰC TRẠNG THỰC HIỆN NHIỆM VỤ QUYẾT ĐỊNH

VÀ GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN

TỈNH LÀO CAI GIAI ĐOẠN 2016-2018

3.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai

3.1.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, tình hình KT-XH tỉnh Lào Cai

“Bản đồ hành chính tỉnh Lào Cai

(Nguồn: Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai)”

Theo “Cổng thông tin điện tử tỉnh Lào Cai: Lào Cai là tỉnh biên giới, vùng cao

nằm giữa vùng Đông Bắc và Tây Bắc, cách Hà Nội 265 km theo đường bộ và 296 km

theo đường sắt. Lào Cai có đường biên giới giáp với tỉnh Vân Nam, Trung Quốc

182,086 km. Diện tích tự nhiên là 6.364,03 km2 đứng thứ 19/63 tỉnh, thành phố

Trung ương và chiếm 1,93% diện tích của cả nước, địa hình chia cắt mạnh. Tỉnh Lào

Cai có 08 huyện, 01 thành phố, 164 xã, phường, thị trấn, trong đó có 95 xã thuộc diện

30

đặc biệt khó khăn, có 3 huyện Si Ma Cai, Bắc Hà và Mường Khương là các huyện

nghèo hưởng chính sách theo Nghị quyết 30a của Chính phủ. Đến hết năm 2018 toàn

tỉnh có 705.628 người với mật độ dân số bình quân 111 người/km2, có 25 nhóm dân

tộc, trong đó các dân tộc thiểu số chiếm khoảng 64,1%.

Với địa hình phức tạp, phân tầng độ cao lớn, mức độ chia cắt mạnh đã tạo cho

Lào Cai có một môi trường thiên nhiên rất đa dạng, nhiều hệ động, thực vật phong

phú với những nguồn gen quý hiếm; khí hậu trong tỉnh cũng có sự khác nhau giữa

các vùng, các tiểu vùng khí hậu nhiệt đới, cận ôn đới, ôn đới rất thích hợp cho sản

xuất, phát triển các loại cây trồng nhiệt đới, cây ăn quả nhiệt đới, ôn đới, các loại rau,

hoa và phát triển du lịch.

Lào Cai là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản đây là lợi thế về điều kiện tự nhiên,

hiện nay có trên 35 loại khoáng sản khác nhau với trên 150 điểm mỏ khoáng sản có

giá trị và nhiều loại kháng sản quý có trữ lượng cao như: Apatít, graphít, sắt, đồng,

nguyên liệu gốm, sứ, thuỷ tinh ... Ngoài ra, tỉnh Lào Cai còn có hệ thống sống suối và

nguồn tài nguyên rừng phong phú, đa dạng, có tiềm năng phát triển thuỷ điện.

Khi tái lập tỉnh, Lào Cai chỉ có 10 huyện thị và 180 xã phường, thị trấn trong đó

tính cả huyện Than Uyên, tỉnh Lai Châu hiện nay. Về cơ sở hạ tầng KT-XH rất khó

khăn và thấp kém, giao thông đi lại khó khăn 65% số xã chưa có đường ô tô đến

trung tâm, về kinh tế chủ yếu tự cung, tự cấp, sản lượng lương thực bình quân đầu

người đạt 184kg/năm; hệ thống điện lưới quốc gia chưa được quan tâm đầu tư 7/10

huyện thị chưa có điện lưới quốc gia, thu ngân sách trên địa bàn rất thấp đạt 36 tỷ

đồng; về văn hóa xã hội còn nhiều khó khăn 60% trẻ em trong độ tuổi không được

đến trường; 36/180 xã chưa có trạm y tế. Thu nhập bình quân đầu người rất thấp GDP

bình quân đạt 680 nghìn đồng, 55% hộ dân thuộc diện đói nghèo”.

Sau quá trình hơn 25 năm tái lập, tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai đã

đạt được nhiều kết quả và phát triển. Tốc độ phát triển kinh tế năm 2018 đạt 10,23%

là tỉnh đứng thứ 3 so với 14 tỉnh vùng Trung du Miền núi phía Bắc sau Bắc Giang và

Thái Nguyên, tốc độ tăng nhanh và có sự ổn định qua từng giai đoạn. Có thể thấy, cơ

cấu kinh tế của tỉnh có sự chuyển dịch mạnh từ nông lâm nghiệp sang công nghiệp,

xây dựng và dịch vụ. Năm 1991, 61,7% tỷ trong trong GDP là nông lâm nghiệp; cao

31

nhất trong cơ cấu kinh tế của tỉnh, trong khi tỷ trọng công nghiệp và xây dựng chỉ

chiếm 15,9%; dịch vụ 22,3%. Đến năm 2018 tỷ trọng ngành Nông nghiệp, lâm

nghiệp và thủy sản chiếm 13,07%; công nghiệp và xây dựng 39,29%; Dịch vụ

39,43%. Về kết cấu hạ tầng KT-XH của tỉnh đã có nhiều chuyển biến, tính đến

nay 100% các xã của tỉnh đã có đường ô tô đến đi đến trung tâm xã, số thôn, bản

có đường giao thông liên thôn chiếm 85%; và điện lưới được sử dụng ở 100% xã...

GRDP bình quân đầu người năm 2018 đạt 60 triệu đồng/người/năm bằng 102%

GDP của cả nước.

Về hoạt động công nghiệp cũng đã và đang được xây dựng nhiều dự án công

nghiệp lớn có tính đột phá, từng bước phát triển vững chắc; năm 2018 tốc độ tăng

trưởng kinh tế công nghiệp bình quân đạt 18,8%/năm, giá trị sản xuất công nghiệp đạt

29.000 tỷ đồng. Kinh tế đối ngoại phát triển, hoạt động xuất nhập khẩu hàng hóa chủ

yếu là chính ngạch năm 2018 đạt 3 tỷ USD, tăng 13,9% so với năm 2017.

Tỉnh Lào Cai đã và đang khai thác hiệu quả tiềm năng và thế mạnh du lịch

của tỉnh. Tốc độ tăng trưởng bình quân của dịch vụ đạt 10,4%/năm. Đặc biệt,

Sapa vẫn được biết đến là thế mạnh du lịch của tỉnh Lào Cai, trở thành thương

hiệu du lịch không chỉ trong nước mà còn cả quốc tế, riêng trong năm 2018 đón

hơn 4,3 triệu lượt khách trong nước và nước ngoài đến du lịch tại Lào Cai, tổng

doanh thu từ du lịch đạt 13.400 tỷ đồng.

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đảm bảo theo kế hoạch, có sự tăng trưởng

so các năm, năm sau cao hơn năm trước, năm 2018 thu NSNN trên địa bàn đạt 8.268

tỷ đồng, tăng 228 lần so với năm 1991.

Các lĩnh vực văn hóa - xã hội, y tế, giáo dục đều có bước phát triển và đạt được

nhiều thành tựu. Đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học đúng độ tuổi và phổ cập THCS.

Tỉnh đặc biệt quan tâm tới công tác chăm sóc sức khỏe cho nhân dân, và mở rộng quy

mô, nâng cao chất lượng các cấp học, ngành học. Thông kê hết năm 2018 toàn tỉnh có

359/628 trường đạt chuẩn quốc gia. Đời sống văn hóa tinh thần của nhân dân ngày

càng được nâng lên, bản sắc văn hóa được giữ gìn và phát huy.

Quốc phòng, an ninh, quan hệ đối ngoại không ngừng được củng cố và phát

triển, đảm bảo trật tự an toàn xã hội.

32

3.1.2. Ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tới thực hiện đầu tư

công của tỉnh Lào Cai

- Các lợi thế và tiềm năng:

Địa hình đặc trưng miền núi cao đã hình thành nên nét đặc trưng của các điểm

du lịch như Sa Pa, Bắc Hà, Bát Xát, trong đó có khu lịch Sa Pa có đỉnh Fansipan cao

3.143m và hệ thống cáp treo, được coi là nóc nhà của Đông Dương, đây là địa điểm

du lịch nổi tiếng không chỉ trong nước mà cả quốc tế, hình thành những tour du lịch

sinh thái hấp dẫn.

Tỉnh Lào Cai nằm trên hành lang kinh tế Côn Minh – Lào Cai – Hà Nội – Hải

Phòng, đây là cầu nối giữa Việt Nam, các nước ASEAN với Miền Tây của Trung

Quốc rất thuận lợi cho phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế cửa khẩu, hiện nay đang

thu hút nhiều doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu và du lịch.

Năm 2014 đã hoàn thành và đưa vào sử dụng tuyến đường cao tốc Nội Bài -

Lào Cai mở ra nhiều cơ hội phát triển kinh tế cho tỉnh Lào Cai như: Số lượng

khách du lịch tăng; số doanh nghiệp đăng ký xuất nhập khẩu qua cửa khẩu Lào

Cai đều tăng; giảm chi phí vận chuyển hàng hóa... góp phần thúc đẩy phát triển

kinh tế - xã hội của tỉnh.

Tỉnh Lào Cai đã ban hành nhiều cơ chế, chính sách để thu hút đầu tư, tạo môi

trường đầu tư, kinh doanh thông thoáng thuận lợi, có nhiều giải pháp tập trung tháo gỡ

những khó khăn cho doanh nghiệp.

- Khó khăn, hạn chế:

Tỉnh Lào Cai đã có bước phát triển, tuy nhiên đến nay Lào Cai vẫn là tỉnh

nghèo, có quy mô nền kinh tế nhỏ. Cơ cấu kinh tế của tỉnh và trong từng ngành, lĩnh

vực có sự chuyển dịch chậm. Nguồn vốn khu vực nhà nước, đặc biệt là vốn ngân sách

nhà nước còn thấp so với nhu cầu của tỉnh, nguồn vốn ngân sách Nhà nước cho đầu

tư phát triển chủ yếu phụ thuộc vào ngân sách của Trung ương.

Công tác xoá đói, giảm nghèo chưa thực sự bền vững, còn nhiều khó khăn trong

đời sống của một bộ phận dân cư ở khu vực nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu

số trên địa bản tỉnh.

Tình hình an ninh trật tự còn tiềm ẩn yếu tố phức tạp, tình trạng di cư tự do vẫn

33

còn tồn tại, phụ nữ bỏ đi khỏi địa phương không rõ lý do, có hiện tượng tuyên truyền

đạo trái pháp luật chưa kịp thời phát hiện và xử lý.

3.2. Thực trạng thực hiện “quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công” của

HĐND tỉnh Lào Cai

3.2.1. Quyết định KH đầu tư công

3.2.1.1. Tiếp nhận tờ trình và các hồ sơ liên quan của “UBND tỉnh” về kế hoạch

ĐTC của tỉnh

a) Đối với ĐTC hàng năm

Tỉnh Lào Cai có 02 nguồn vốn chủ yếu về ĐTC hàng năm, gồm: (i) Nguồn

NSĐP tự cân đối và (ii) Nguồn NSTW cấp. Đối với 02 nguồn này quy trình thực hiện

quyết định có sự khác nhau. UBND tỉnh Lào Cai trình HĐND tỉnh các tờ trình và hồ

sơ liên quan về lập kế hoạch đầu tư dự toán NSNN hàng năm, theo quy định gồm:

- Đối với KH ĐTC sử dụng vốn NSĐP tự cân đối, UBND tỉnh trình HĐND,

“Thường trực HĐND tỉnh” giao “Ban Kinh tế ngân sách HĐND” thẩm tra trước khi

thông qua kỳ họp HĐND xem xét, quyết nghị.

- Đối với KH ĐTC sử dụng vốn NSTW, trước và sau khi gửi Bộ, ngành Trung

ương, UBND tỉnh đều trình xin ý kiến “Thường trực HĐND tỉnh” (Lần 1 trước 25/7

hàng năm; Lần 2 sau khi tiếp thu ý kiến thẩm định của các Bộ, ngành, xin ý kiến

“Thường trực HĐND tỉnh” để gửi chính thức).

- UBND tỉnh trình điều chỉnh kế hoạch đầu tư công.

Bảng 3.1: Số lượng tờ trình, hồ sơ liên quan đến kế hoạch đầu tư công do

UBND trình HĐND tỉnh Lào Cai trong giai đoạn 2016-2018

TT Loại văn bản 2016 2017 2018

1 Tờ trình và hồ sơ kèm theo 4 7 6

2 Báo cáo 2 1 1

Tổng số 6 8 7

(Nguồn: HĐND tỉnh Lào Cai năm 2016, 2017, 2018)

34

b) Đối với ĐTC trung hạn

Bảng 3.2: Tờ trình, báo cáo, của UBND tỉnh trình HĐND tỉnh Lào Cai

về KH ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020

Loại văn bản Tên văn bản TT

Tờ trình số 40/TTr- Đề nghị điều chỉnh phương án phân bổ chi tiết 1

UBND ngày 21/3/2016 KH ĐTC trung hạn nguồn vốn NSTW giai đoạn

2016-2020

2 Tờ trình số 12/TTr- Đề nghị thỏa thuận phương án phân bổ KH ĐTC

UBND ngày 24/2/2017 trung hạn nguồn vốn NSTW và TPCP giai đoạn

2016-2020

Tờ trình số 74/TTr- Đề nghị phê duyệt KH ĐTC trung hạn nguồn 3

UBND ngày 28/6/2017 vốn NSNN tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020

Tờ trình số 138a/TTr- Đề nghị bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn 4

UBND ngày 30/10/2017 vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020, để thực hiện

dự án: Hạ tầng kỹ thuật trung tâm hành chính

mới huyện Sa Pa, hạng mục xây dựng tuyến

đường giao thông HC1, san gạt mặt bằng, hệ

thống thoát nước

5 Tờ trình số 07/TTr- Đề nghị điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư

UBND ngày 10/01/2018 công trung hạn vốn ngân sách nhà nước giai

đoạn 2016-2020 và giao bổ sung kế hoạch vốn

ngân sách tập trung năm 2018

6 Tờ trình số 200/TTr- Đề nghị giao chi tiết kế hoạch đầu tư công trung

UBND ngày 05/11/2018 hạn nguồn vốn ngân sách trung ương thực hiện

chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí hậu

và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020

7 Tờ trình số 249/TTr- Đề nghị điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư

UBND ngày 05/12/2018 công trung hạn nguồn vốn ngân sách nhà nước

giai đoạn 2016-2020 tỉnh Lào Cai.

(Nguồn: HĐND tỉnh Lào Cai năm 2016, 2017, 2018)

35

“Ủy ban nhân dân tỉnh” Lào Cai trình “Hội đồng nhân dân tỉnh’ Lào Cai các

tờ trình về kế hoạch đầu tư công trung hạn, tờ trình về điều chỉnh kế hoạch đầu tư

công trung hạn và hồ sơ liên quan theo quy định về lập kế hoạch và dự toán NSNN

trung hạn giai đoạn 2016-2020.

Các tờ trình, hồ sơ liên quan của UBND tỉnh trình HĐND về cơ bản đáp

ứng các quy định hiện hành do đây là hoạt động định kỳ, thường xuyên. Tuy

nhiên thời gian gửi tờ trình, hồ sơ thường rất sát thời điểm quy định, chưa đảm

bảo đúng thời gian.

3.2.1.2. Thẩm tra kế hoạch đầu tư công và phân bổ vốn đầu tư công

“Thường trực HĐND” tỉnh trước khi trao đổi ý kiến hoặc quyết định về kế hoạch

đầu tư công, phân bổ vốn đầu tư công, thì phải phân công Ban KT-NS thẩm tra tờ

trình, hồ sơ, báo cáo của UBND tỉnh sau khi tiếp nhận các văn bản liên quan.

Ban KT-NS tổ chức thẩm tra và xây dựng báo cáo trình “Thường trực HĐND”

xem xét cho ý kiến trao đổi thỏa thuận, trước khi gửi Bộ, ngành TW đối với nguồn vốn

ĐTC do NSTW cấp, đồng thời khi quyết định KH ĐTC phải trình kỳ họp “HĐND”.

Bảng 3.3: Kết quả thẩm định tờ trình, hồ sơ liên quan đến kế hoạch

đầu tư công do UBND tỉnh Lào Cai trình HĐND tỉnh của Ban KT-NS

giai đoạn 2016-2018

TT Loại văn bản 2016 2017 2018

I Đối với ĐTC hàng năm

1 Tờ trình và hồ sơ kèm theo 4 7 6

2 Báo cáo 2 1 1

II Đối với ĐTC trung hạn

1 Tờ trình 1 3 3

2 Báo cáo 0 0 0

(Nguồn: HĐND tỉnh Lào Cai năm 2016, 2017, 2018)

Kết quả bảng 3.3 cho thấy, giai đoạn 2016 -2018 Thường trực HĐND tỉnh Lào

Cai đã phân công Ban Kinh tế - Ngân sách xem xét thẩm tra tất cả 17 tờ trình và 04 báo

cáo về kế hoạch ĐTC do UBND tỉnh trình, có sự gia tăng về tờ trình và hồ sơ kèm theo

năm 2017 so với năm 2016, nhưng lại giảm nhẹ năm 2018 so với 2917; ngoài ra đối

với tờ trình về ĐTC trung hạn từ năm 2016-2018 Ban KT-NS đã thẩm tra 07 tờ trình,

có thể thấy không có sự biến động của năm 2018 so với năm 2017.

36

3.2.1.3. Quyết định KH đầu tư công

Trước khi quyết định KH đầu tư công, HĐND tỉnh sẽ nghiên cứu Báo cáo

thẩm tra của “Ban Kinh tế - Ngân sách”:

a) Thẩm quyền quyết định KH ĐTC

Luật Đầu tư công 2014 quy định “(i) HĐND hoặc Thường trực Hội đồng cho

ý kiến trao đổi đối với tờ trình của UBND tỉnh về KH ĐTC trung hạn, hàng năm

vốn ĐTC do Trung ương quản lý trước khi UBND tỉnh gửi các Bộ, ngành Trung

ương liên quan; (ii) Quyết định KH ĐTC trung hạn, hàng năm của địa phương tại

kỳ họp HĐND tỉnh.”

Trong nhiệm kỳ 2016-2021 của HĐND tỉnh đã xác định và thực hiện phân cấp

thẩm quyền trong quyết định KH ĐTC: “Thường trực Hội đồng cho ý kiến trao đổi

KH ĐTC trung hạn, hàng năm vốn đầu tư công do Trung ương quản lý trước khi

UBND tỉnh gửi các bộ, ngành Trung ương liên quan; HĐND tỉnh Quyết định KH

ĐTC trung hạn, hằng năm của địa phương tại kỳ họp HĐND tỉnh, các đại biểu

HĐND tỉnh sẽ thảo luận và biểu quyết quyết định KH ĐTC trung hạn và hàng năm

của địa phương”. Điều này đã tạo sự linh hoạt trong quyết định kế hoạch đầu tư công

trung hạn, hằng năm vốn đầu tư công do TW quản lý, tuy nhiên, còn nhiều bất cập ví

dụ như khi lấy ý kiến Thường trực HĐND tỉnh về KH ĐTC nhiều vấn đề còn mang

tính hình thức; chất lượng ý kiến tham gia chưa sâu do chưa mở rộng được đối tượng

tham gia là các đại biểu HĐND.

b) Kết quả quyết định kế hoạch ĐTC

- Đối với việc cho ý kiến hoặc giao “Thường trực HĐND tỉnh” cho ý kiến KH

ĐTC hàng năm, trung hạn có vốn ĐTC do Trung ương quản lý.

Trên cơ sở kết quả thẩm tra của “Ban Kinh tế - Ngân sách”, “Thường trực Hội

đồng nhân dân tỉnh” xem xét và ban hành văn bản cho ý kiến trao đổi để UBND

tỉnh hoàn thiện thủ tục hồ sơ gửi các Bộ, ngành trung ương liên quan về KH ĐTC

sử dụng vốn ngân sách TW cấp (Bảng 3.4).

Trong năm 2016 “Thường trực HĐND tỉnh” đã tiếp nhận các tờ trình của

“UBND tỉnh” và ban hành 04 văn bản cho ý kiến trao đổi có liên quan đến kế hoạch

ĐTC hàng năm; năm 2017 ban hành 07 văn bản trao đổi thỏa thuận và năm 2018

ban hành 06 văn bản trao đổi thỏa thuận.

37

“Bảng 3.4: Các Văn bản trao đổi thoả thuận của Thường trực HĐND tỉnh Lào

Cai liên quan đến kế hoạch ĐTC hàng năm giai đoạn 2016-2018

Tên các văn bản trao đổi thỏa thuận trong 3 năm giai đoạn 2016-2018 TT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

Văn bản số Văn bản số Văn bản số 02/HĐND-TT

117/HĐND-TT ngày 03/HĐND-TT ngày ngày 17/01/2018: Thỏa thuận

13/5/2016: Thỏa 23/01/2017 : Thỏa về việc phân bổ vốn dự phòng

1 thuận phân bổ nguồn thuận về việc giao kế ngân sách Trung ương nắm

vốn chương trình hoạch vốn đầu tư phát 2017 để thực hiện các dự án cấp

MTQG giảm nghèo triển nguồn vốn bách, khắc phục thiên tai do

bền vững năm 2016 NSNN năm 2017 thiên tai tỉnh Lào Cai (đợt 2).

Văn bản số Văn bản số

127/HĐND-TT ngày 04/HĐND-TT ngày Văn bản số 04/HĐND-TT

20/5/2016 : Thỏa 23/01/2017 : Thỏa ngày 23/01/2018: Thỏa thuận

2 thuận kế hoạch vốn thuận giao bổ sung phân bổ vốn kế hoạch nước

đầu tư phát triển nguồn vốn chương ngoài (vốn viện tợ không hoàn

nguồn NSNN năm trình MTQG năm lại) bổ sung năm 2017.

2016 (đợt 2) 2016

Văn bản số

Văn bản số 05/HĐND-TT ngày Văn bản số 07a/HĐND-TT 05/HĐND-TT ngày 23/01/2017 : Thỏa ngày 30/01/2018: Thỏa thuận 28/7/2016 : Thỏa thuận phân bổ kế 3 giao chi tiết kế hoạch vốn đầu tư thuận phân bổ nguồn hoạch vốn đầu tư phát phát triển nguồn ngân sách nhà vốn dự phòng NSTW triển NSTW thực hiện nước năm 2018. năm 2016 các chương trình

MTQG năm 2017

Văn bản số Văn bản số Văn bản số 20/HĐND-TT

30/HĐND-TT ngày 18/HĐND-TT ngày ngày 11/5/2018: Thỏa thuận

02/12/2016 : Thỏa 22/3/2017 : Thỏa phân bổ chi tiết nguồn vốn

4 thuận điều chỉnh kế thuận phân bổ vốn dự Chương trình MTQG xây dựng

hoạch vốn NSTW phòng NSTW năm nông thôn mới năm 2018 cho

đầu tư chương trình 2016 phòng cháy các huyện, thành phố thực hiện

phát triển và bảo vệ chữa cháy rừng phổ cập giáo dục mầm non 5

38

Tên các văn bản trao đổi thỏa thuận trong 3 năm giai đoạn 2016-2018 TT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

rừng năm 2015 tuổi, xóa mù chữ và chống tái

mù chữ; duy trì kết quả phổ cập

giáo dục tiểu học, thực hiện phổ

cập giáo dục THCS đúng dộ

tuổi và hỗ trợ phổ cập giáo dục

trung học.

Văn bản số 31/HĐND-TT

Văn bản số ngày 15/6/2018: Thỏa thuận

23/HĐND-TT ngày phân bổ chi tiết kế hoạch

12/6/2017: Thỏa nguồn vốn NSTW đầu tư

5 thuận phân bổ kế thực hiện Nghị quyết -

hoạch vốn đầu tư phát 30a/NQ-CP, Quyết định

triển NSTW năm 293/QĐ-TTg thuộc Chương

2017 trình MTQG Giảm nghèo bền

vững năm 2018 - tỉnh Lào Cai

Văn bản số

40/HĐND-TT ngày Văn bản số 43/HĐND-TT

23/8/2017 : Thỏa ngày 31/7/2018: Thỏa thuận

thuận Phân bổ kế về phương án phân bổ kế 6 - hoạch vốn bổ sung hoạch đầu tư nguồn vốn ngân

chương trình MTQG sách trung ương năm 2019

xây dựng NTM tỉnh tỉnh Lào Cai

Lào Cai năm 2017

Văn bản số 38/HĐND-

TT ngày 16/8/2017 :

Thỏa thuận phân bổ

vốn tập trung 2017 cho 7 - - dự án nâng cấp đường

Ngô Minh Loan,

phường Bắc Cường,

TP Lào Cai

(Nguồn HĐND tỉnh Lào Cai năm 2016, 2017, 2018)

39

Trong 3 năm 2016-2018, “Thường trực HĐND tỉnh” đã tiếp nhận các tờ trình

của “UBND tỉnh” và ban hành 05 Văn bản cho ý kiến trao đổi, thỏa thuận liên quan

đến kế hoạch đầu tư công trung hạn (Xem Bảng 3.5)

“Bảng 3.5: Các thoả thuận của Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai về

KH ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020

Số văn bản, nghị TT Nội dung quyết

Văn bản số Thỏa thuận điều chỉnh phương án phân bổ chi tiết

1 71/HĐND-TT ngày KH đầu tư trung hạn nguồn vốn NSTW giai đoạn

25/3/2016 2016-2020

Văn bản số Thỏa thuận phương án KH vốn đầu tư trung hạn 2 13/HĐND-TT ngày nguồn vốn NSTW và TPCP giai đoạn 2016-2020 10/3/2017

Thỏa thuận bổ sung kế hoạch đầu tư công trung hạn

vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020, để thực hiện dự Văn bản số án: Hạ tầng kỹ thuật trung tâm hành chính mới 3 50a/HĐND-TT ngày huyện Sa Pa, Hạng mục Xây dựng tuyến đường 30/10/2017 giao thông HC1, san gạt mặt bằng, hệ thống thoát

nước

Văn bản số Thỏa thuận điều chỉnh, bổ sung kế hoạch đầu tư công

4 06/HĐND-TT ngày trung hạn vốn NSNN giai đoạn 2016 - 2020 và giao bổ

23/01/2018 sung kế hoạch vốn ngân sách tập trung năm 2018

Thỏa thuận việc giao chi tiết kế hoạch đầu tư công Văn bản số trung hạn nguồn vốn ngân sách trung ương thực 5 62/HĐND-TT ngày hiện chương trình mục tiêu ứng phó biến đổi khí 13/11/2018 hậu và tăng trưởng xanh giai đoạn 2016-2020.

(Nguồn HĐND tỉnh Lào Cai năm 2016, 2017, 2018)

- HĐND tỉnh Quyết định kế hoạch ĐTC trung hạn và hàng năm của địa

phương tại các kỳ họp HĐND.

40

Tại các kỳ họp HĐND các đại biểu sẽ tổ chức thảo luận, xem xét trên cơ sở

kết quả thẩm tra của “Ban Kinh tế - Ngân sách” và kết quả báo cáo giải trình của

UBND tỉnh, các đại biểu HĐND sẽ biểu quyết thông qua Nghị quyết KH ĐTC hằng

năm, trung hạn của địa phương. Kết quả trong 03 năm 2016-2018 “HĐND tỉnh” đã

ban hành 08 Nghị quyết liên quan đến kế hoạch ĐTC hàng năm (năm 2016 ban

hành 02 nghị quyết; năm 2017 ban hành 03 Nghị quyết; năm 2018 ban hành 03

Nghị quyết, kết quả theo Bảng 3.6)

“Bảng 3.6: Các Nghị quyết của HĐND tỉnh Lào Cai liên quan đến

kế hoạch ĐTC hàng năm, trung hạn giai đoạn 2016-2018

Tên các Nghị quyết trong 3 năm giai đoạn 2016-2018 TT Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018

NQ số 33/2016/NQ- NQ số 01/2017/NQ-HĐND “NQ số 11/NQ-HĐND

HĐND ngày 18/7/2016: ngày 17/7/2017: Điều chỉnh ngày 21/6/2018: Điều

1 Điều chỉnh KH vốn đầu KH vốn đầu tư, dự toán chỉnh dự toán ngân

tư và dự toán ngân sách NSĐP năm 2017 – tỉnh Lào sách địa phương năm

năm 2016 tỉnh Lào Cai Cai 2018”

NQ số 27/NQ-HĐND NQ số 88/NQ-HĐND NQ số 10/NQ-HĐND ngày ngày 12/12/2018 : Về ngày 15/12/2016: KH 17/7/2017: Về KH ĐTC 2 kế hoạch đầu tư phát đầu tư phát triển năm trung hạn giai đoạn 2016- triển tỉnh Lào Cai năm 2017 2020 tỉnh Lào Cai 2019

“NQ số 30/NQ-HĐND

ngày 12/12/2019: Điều “NQ 17/NQ-HĐND ngày chỉnh, bổ sung Kế 08/12/2017: Kế hoạch đầu 3 hoạch ĐTC trung hạn tư phát triển năm 2018 tỉnh nguồn vốn ngân sách Lào Cai nhà nước giai đoạn

2016-2020”

(Nguồn HĐND tỉnh Lào Cai năm 2016, 2017, 2018)

- HĐND tỉnh quyết định vốn ĐTC trung hạn và hàng năm:

41

+ KH ĐTC hàng năm:

Trong 03 năm 2016-2018 kết quả vốn đầu tư hàng năm được HĐND tỉnh Lào

Cai quyết định phân bổ được chi tiết tại Bảng 3.7: Năm 2016 toàn tỉnh tổng vốn đầu

tư là 3.747.807 tr.đ, năm 2017 là 3.159.224 tr.đ (giảm 588.583 tr.đ so với năm

2016), năm 2018 là 3.672.421 triệu đồng (tăng 523.197 tr.đ so với năm 2017, nhưng

giảm 75.386 tr.đ so với năm 2016).

Vốn từ ngân sách TW có biến động theo chiều hướng giảm dần, từ 1.244.636

tr.đ năm 2016 còn 1.171.150 tr.đ năm 2018. Trong khi VĐT trong cân đối NSĐP cơ

bản tăng qua các năm, từ 1.440.888 tr.đ năm 2016, tăng lên thành 1.544.889 tr.đ

năm 2017, và thành 1.578.844 tr.đ năm 2018.

Bảng 3.7: Kế hoạch VĐT HĐND tỉnh Lào Cai quyết định phân bổ

trong giai đoạn 2016-2018

ĐVT : Tr.đồng

Nội dung, nguồn vốn 2016 2017 2018

TỔNG 3.747.807 3.159.224 3.672.421

I. Vốn đầu tư trong cân đối NSĐP 1.440.800 1.544.889 1.578.844

- Vốn ngân sách tập trung 581.400 639.540 678.810

- Nguồn thu tiền sử dụng đất 859.400 875.549 875.534

- Nguồn XSKT - 29.800 24.500

II. Vốn trái phiếu chính phủ 176.362 - 630.000

III. Vốn NSTW 1.244.636 921.619 1.171.150

1. Chương trình MTQG 365.555 395.422 439.483

- Chương trình MTGQ giảm nghèo bền 303.255 156.000 280.183

vững

- Chương trình MTQG xây dựng nông 62.300 239.422 159.300

thôn mới

- Các chương trình MTQG khác - - -

2. Hỗ trợ người có công làm nhà ở - - 87.875

3. Các chương trình mục tiêu 799.873 502.680 643.792

- Chương trình mục tiêu phát triển kinh 322.400 175.825 197.749

42

Nội dung, nguồn vốn 2016 2017 2018

tế - XH các vùng

- Chương trình mục tiêu hỗ trợ vốn đối 96.000 134.000 194.430

ứng ODA

- Chương trình mục tiêu phát triển lâm 70.000 10.000 47.178

nghiệp bền vững

- Chương trình mục tiêu phòng chống 18.500 12.221 63.028

giảm nhẹ thiên tai

- Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng 160.000 73.714 66.077

khu KTCK, khu CN

- Chương trình mục tiêu phát triển hệ - 15.000 27.098

thống trợ giúp xã hội

- Chương trình mục tiêu phát triển hệ 27.695 36.176 -

thống y tế địa phương

- Chương trình mục tiêu y tế, dân số 26.017 16.000 79

19.278 586 - Chương trình mục tiêu phát triển hạ -

tầng du lịch

- Chương trình mục tiêu quốc phòng, an 30.000 44.540 26.489

ninh

- Chương trình mục tiêu cấp điện nông 20.000 11.363 12.000

thôn miền núi

- Chương trình mục tiêu phát triển văn 20.000 - -

hóa

4. Thu hồi các dự án không thuộc các - - -

Chương trình mục tiêu

5. Hỗ trợ khác từ NSTW 79.208 23.517 -

IV. Vốn nước ngoài 627.380 692.716 190.827

V. Vốn vay tín dụng và vay lại Chính 258.629 - 101.600

phủ

(Nguồn: Nghị quyết của HĐND tỉnh Lào Cai năm 2016, 2017, 2018)

43

+ KH ĐTC trung hạn:

Trong 3 năm 2016-2018, HĐND tỉnh đã ban hành 05 văn bản cho ý kiến trao

đổi thỏa thuận và ban hành 02 Nghị quyết về KH ĐTC trung hạn tỉnh Lào Cai giai

đoạn 2016-2020. Sau điều chỉnh tổng kế hoạch vốn đầu tư công trung hạn cho cả

giai đoạn là 18.963.831 triệu đồng. Trong đó: Vốn đầu tư trong cân đối NSĐP là

8.656.733 tr.đ, Nguồn thu đóng góp từ khai thác khoáng sản là 632.987 tr.đ, Vốn

trái phiếu Chính phủ là 834.000 tr.đ, Vốn NSTW là 5.637.447, Vốn nước ngoài là

2.248.568 tr.đ, Vốn vay tín dụng và vay lại Chính phủ là 954.096 tr.đ.

Bảng 3.8: KH ĐTC trung hạn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-2020

ĐVT: Tr.đồng

Chính phủ HĐND tỉnh QĐ Nội dung, nguồn vốn giao (Sau điều chỉnh)

TỔNG 12.297.130 18.963.831

I. Vốn đầu tư trong cân đối NSĐP 3.577.115 8.656.733

- Vốn ngân sách tập trung 2.533.915 3.549.505

- Nguồn thu tiền sử dụng đất 1.000.000 4.962.228

- Nguồn XSKT 43.200 145.000

- II. Nguồn thu đóng góp từ khai thác khoáng 632.987

sản

III. Vốn Trái phiếu Chính phủ 834.000 834.000

IV. Vốn NSTW 5.637.447 5.637.447

1. Chương trình MTQG 2.484.347 2.484.347

- Chương trình MTGQ giảm nghèo bền vững 1.336.747 1.336.747

- Chương trình MTQG xây dựng NTM 1.147.600 1.147.600

2. Hỗ trợ người có công làm nhà ở 87.500 87.500

3. Các Chương trình mục tiêu

- Chương trình mục tiêu phát triển kinh tế - XH 1.085.043 1.085.043

các vùng

- Chương trình mục tiêu hỗ trợ vốn đối ứng 575.270 575.270

ODA

44

Chính phủ HĐND tỉnh QĐ Nội dung, nguồn vốn giao (Sau điều chỉnh)

- Chương trình mục tiêu phát triển lâm nghiệp 190.131 190.131

bền vững

- Chương trình mục tiêu phòng chống giảm nhẹ 158.942 158.942

thiên tai

- Chương trình mục tiêu đầu tư hạ tầng khu 343.889 343.889

kinh tế cửa khẩu

- Chương trình mục tiêu phát triển hệ thống trợ 50.000 50.000

giúp xã hội

- Chương trình mục tiêu y tế dân số 17.778 17.778

- Chương trình mục tiêu phát triển hạ tầng du 21.420 21.420

lịch

- Chương trình mục tiêu quốc phòng, an ninh 77.761 77.761

- Chương trình mục tiêu cấp điện nông thôn 82.069 82.069

miền núi

- Chương trình mục tiêu phát triển văn hóa 22.222 22.222

4. Thu hồi các dự án không thuộc các CTMT 356.950 356.950

V. Vốn nước ngoài 2.248.568 2.248.568

954.096 VI. Vốn vay tín dụng và vay lại Chính phủ

(Nguồn: Nghị quyết số 10/NQ-HĐND ngày 17/7/2017

về KH ĐTC trung hạn giai đoạn 2016-2020 tỉnh Lào Cai ; Nghị quyết số 30/NQ-

HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND tỉnh Lào Cai)

Theo quyết định của HĐND vốn đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020, cơ cấu

tỷ trọng vốn cân đối từ NSĐP chiếm 46% tổng vốn đầu tư trung hạn của tỉnh Lào

Cai. Tại Nghị quyết số 10/NQ-HĐND của HĐND tỉnh nguồn vốn cân đối NSĐP là

7.970.644 triệu đồng, Nghị quyết số 30/NQ-HĐND ngày 12/12/2018 của HĐND

tỉnh điều chỉnh lên 8.656.733 triệu đồng, HĐND tỉnh quyết định giao chi tiết theo

danh mục, trong đó vốn đầu tư được hình thành từ nguồn thu tiền sử dụng đất trong

tổng số vốn đầu tư cân đối NSĐP là 4.962.228 tr.đ, chiếm 57,3%

45

c) Đánh giá về vai trò quyết định đầu tư công của HĐND

Về cơ bản, vai trò của HĐND chưa thực hiện theo chức năng nhiệm vụ trong

quyết định kế hoạch ĐTC theo được quy định tại “Luật Tổ chức chính quyền địa

phương; Nghị định số 77/2015/NĐ-CP, ngày 10 tháng 9 năm 2015 của Chính phủ về

kế hoạch đầu tư công trung hạn và hàng năm”.

Tác giả đã tiến hành công tác điều tra các đánh giá của đại biểu HĐND (thu

thập được 52/56 ý kiến) và của cán bộ chuyên môn thuộc các sở ngành, cấp

huyện, thành phố có liên quan (thu thập được 116/130 ý kiến), kết quả thu thập

được cho thấy 80,8% đại biểu đánh giá HĐND tỉnh đã thực hiện tốt vai trò quyết

định kế hoạch ĐTC; 19,2% ý kiến đánh giá thực hiện khá. Tuy nhiên có 13/116 ý

kiến của cán bộ chuyên môn chỉ đánh giá ở mức trung bình vai trò quyết định

cũng như chất lượng của quyết định kế hoạch ĐTC, chưa cao đôi khi còn mang

tính hình thức, kết quả này cũng phản ánh một phần về năng lực quyết định KH

ĐTC của “HĐND tỉnh” (Bảng 3.9).

Bảng 3.9: Bảng tổng hợp ý kiến của các “Đại biểu HĐND tỉnh” Lào Cai

đánh giá về thực hiện quyết định KH đầu tư công

Mức độ đánh giá

Tốt Khá Trung bình Kém TT Tiêu chí đánh giá

Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ

kiến (%) kiến (%) kiến (%) kiến (%)

I Ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh

Về vai trò quyết

1 định kế hoạch ĐTC 42 80,8 10 19,2 0 0 0 0

của HĐND tỉnh

Chất lượng “Nghị

quyết của HĐND 2 42 80,8 10 19,2 0 0 0 0 tỉnh” quyết định

KH ĐTC

II Ý kiến của các cán bộ chuyên môn các sở ngành, địa phương liên quan

46

Mức độ đánh giá

Tốt Khá Trung bình Kém TT Tiêu chí đánh giá

Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ

kiến (%) kiến (%) kiến (%) kiến (%)

Vai trò quyết định

1 nói chung của 84 72,4 19 16,4 13 11,2 0 0

HĐND tỉnh

Vai trò quyết định

2 kế hoạch ĐTC của 82 70,7 20 17,2 14 12,1 0 0

HĐND tỉnh

Chất lượng “nghị

quyết của HĐND 3 80 69 23 19,8 13 11,2 0 0 tỉnh” quyết định

KH ĐTC

(Nguồn: Tổng hợp kết quả thu thập, điều tra của tác giả năm 2019)

3.2.2. Giám sát thực hiện kế hoạch ĐTC của HĐND tỉnh Lào Cai

3.2.2.1. Hình thức giám sát và lập kế hoạch giám sát

HĐND tỉnh Lào Cai thực hiện việc giám sát thực hiện kế hoạch ĐTC thông

qua 3 hình thức chủ yếu như sau:

- Hình thức giám sát thông qua báo cáo: Thường trực HĐND tỉnh và Ban KT-

NS chủ động thu thập tài liệu, nắm bắt thông tin ngay từ khi các cơ quan chức năng

dự thảo báo cáo, tờ trình để đối chiếu (nghiên cứu các báo cáo của UBND tỉnh về đầu

tư công trình tại kỳ họp HĐND; nghiên cứu xem xét việc trả lời chất vấn của ngành

chức năng của UBND tỉnh về lĩnh vực đầu tư công).

- Hình thức giám sát qua báo cáo kiểm toán: Sau khi kết thúc kiểm toán, kết

luận của kiểm toán được gửi đến Thường trực HĐND tỉnh. Căn cứ kết luận của

đoàn kiểm toán, HĐND sẽ xác định chương trình giám sát hàng năm và thực hiện

các hoạt động giám sát của mình.

- Hình thức giám sát chuyên đề : Trước năm kế hoạch, HĐND tỉnh quyết định

các chương trình giám sát chuyên đề. Tại kỳ họp thường lệ giữa năm HĐND tỉnh sẽ

thông qua Nghị quyết về chương trình giám sát chuyên đề của năm sau, việc giám sát

47

thực hiện kế hoạch ĐTC hàng năm sẽ được Thường trực HĐND, Ban KT-NS thực

hiện giám sát thường xuyên, để phát hiện và kịp thời điều chỉnh đảm bảo Nghị quyết

của HĐND về bố trí vốn đầu tư phát triển được thực hiện hiệu quả, đúng pháp luật.

3.2.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch giám sát

- Thực hiện giám sát tại các kỳ họp: đại biểu thực hiện quyền giám sát của

mình thông qua việc xem xét các báo cáo, việc trả lời chất vấn của UBND tỉnh về

những vấn đề liên quan đến đầu tư công theo nội dung, chương trình đã được phê

duyệt trong trong từng kỳ họp của HĐND tỉnh.

- Đối với giám sát theo chuyên đề: Trên cơ sở chương trình giám sát của

HĐND được HĐND nghị quyết, hoặc khi phát hiện vấn đề thực sự cần thiết,

Thường trực HĐND tỉnh hoặc Ban Kinh tế - Ngân sách quyết định thành lập đoàn

giám sát để giám sát chuyên đề về đầu tư công. Thường trực HĐND, Ban KT-NS

tiến hành xây dựng KH giám sát, trong đó có xác định rõ phạm vi, đối tượng giám

sát, xác định vấn đề trọng tâm, thống nhất thời gian, chương trình giám sát, chuẩn bị

các điều kiện khác để thực hiện giám sát, yêu cầu đơn vị là đối tượng được giám sát

chuẩn bị báo cáo bằng văn bản theo đề cương gửi đoàn giám sát theo thời gian kế

hoạch. Đoàn giám sát thực hiện đúng nội dung, kế hoạch giám sát và thẩm quyền,

trình tự theo quy định của pháp luật.

Kết thúc cuộc giám sát, đoàn giám sát tổng hợp xây dựng báo cáo kết quả

giám sát và dự thảo Nghị quyết gửi đến Thường trực HĐND và trình HĐND tại kỳ

họp gần nhất. Văn phòng HĐND tỉnh là cơ quan tham mưu giúp việc cho Thường

trực có trách nhiệm tổng hợp, theo dõi việc thực hiện kiến nghị sau giám sát của

UBND tỉnh và các ngành, địa phương.

- Đối với hình thức giám sát quá báo cáo của KTNN: Sau khi có kết luận của

KTNN, Thường trực HĐND tỉnh phân công Ban KT-NS nghiên cứu báo cáo kết

luận của kiểm toán, và tổ chức giám sát việc chấp hành sau kết luận kiểm toán của

các cơ quan và địa phương có liên quan đến việc thực hiện kế hoạch đầu tư công.

Qua báo cáo kiểm toán kế hoạch VĐT năm 2016, Ban Kinh tế - Ngân sách

HĐND tỉnh đã giám sát và kết quả cho thấy việc giao vốn đầu tư cơ bản đúng thời

gian, thẩm quyền, đồng thời đúng nguyên tắc theo quy định.

48

Trong năm 2016 tỉnh phê duyệt chủ trương đầu tư 36/40 dự án với tổng mức

đầu tư được duyệt 2.243.209 triệu đồng, cơ bản công tác lập, thẩm định phê duyệt

đã phù hợp với kế hoạch đầu tư trung hạn giai đoạn 2016-2020, Chỉ thị số 23/CT-

TTg ngày 05/8/2014 của Thủ tướng Chinh phủ và Luật Đầu tư công 2014. Tuy

nhiên còn phê duyệt chủ trương đầu tư cho 3/5 dự án sử dụng vốn ngân sách Trung

ương không thuộc kế hoạch đầu tư công trung hạn giai đoạn 2016-2020 của tỉnh.

Việc bố trí vốn cho các công trình : các dự án khởi công mới cơ bản đủ điều

kiện theo quy định tại Chỉ thị số 14/CT-TTg ngày 14/6/2014 của Thủ tướng Chính

phủ, nhưng số nợ đọng XDCB từ năm 2016 trở về trước sau khi bố trí vốn năm

2017 vẫn là một con số khá lớn (1.171.303 tr.đồng).

“Bảng 3.10: Kết quả giám sát chi đầu tư XDCB năm 2016

qua báo cáo kiểm toán

Dự án Kết quả xử lý

1. Dự án trụ sở BQL dự án ODA Giảm cấp phát thanh toán 862 triệu đồng

2. Dự án Cầu Giang Đông, thành phố Lào Thu hồi giá trị đã thanh toán 926 triệu

đồng, giảm kế hoạch vốn 253 triệu đồng Cai

3. Dự án Đường Bảo Hà – Kim Sơn huyện Thu hồi giá trị đã thanh toán 403 triệu

Bảo Yên đồng

4. Dự án Đường Thái Niên – Làng Giàng Thu hồi giá trị đã thanh toán 40 triệu

huyện Bảo Thắng đồng, giảm kế hoạch vốn 410 triệu đồng

5. Dự án Đường Quý Xa – Tằng Loỏng, Giảm kế hoạch vốn 1.498 triệu đồng huyện Văm Bàn

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán NSĐP năm 2016 tỉnh Lào Cai của KTNN Khu vực VII)

Năm 2016 UBND tỉnh Lào Cai đã 05 lần thực hiện điều chỉnh kế hoạch vốn

nguồn ngân sách Trung ương, với tổng kinh phí điều chỉnh tăng, giảm lên tới

35.641 triệu đồng. Công tác điều chỉnh kế hoạch đầu tư công, điều chuyển, bổ sung

nguồn vốn trong nội bộ ngành, đơn vị thực hiện theo đúng quy định tại Khoản 5

Điều 75 Luật Đầu tư công, đảm bảo kịp thời và chỉ thực hiện khi được sự chấp

thuận từ phía cơ quan có thẩm quyền giao vốn.

49

Năm 2017 HĐND tỉnh Lào Cai đã tổ chức giám sát chuyên đề đánh giá hiệu quả

đầu tư của Chương trình Mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn

tỉnh. Qua giám sát đã có kiến nghị đề nghị với UBND tỉnh xây dựng cơ chế đầu tư, huy

động nguồn vốn Trung ương, NSĐP, vốn tài trợ, vốn dân đóng góp và xã hội hóa đầu

tư xây dựng, nâng cấp, cải tạo các công trình vệ sinh môi trường, chợ…; để việc phân

bổ, bố trí các nguồn vốn đầu tư từ NSNS được hiệu quả và thống nhất, Đoàn giám sát

đề nghị UBND tỉnh nghiên cứu, xây dựng ban hành quy định về nguyên tắc, tiêu chí,

trình tự, đối tượng, hồ sơ liên quan và lồng ghép các nguồn vốn.

Bảng 3.11: Kết quả giám sát việc huy động vốn thực hiện chương trình

xây dựng Nông thôn mới trên địa bàn tỉnh Lào Cai

Đơn vị tính : Triệu đồng

Thực hiện giai Thực hiện Nội dung đoạn 2011-2015 năm 2016

TỔNG CỘNG 9.860.258 1.087.932

I. Vốn đầu tư trực tiếp cho chương trình NTM 2.176.397 368.010

1. Ngân sách tập trung 322.708 88.843

- Vốn đầu tư phát triển 266.199 66.303

Trong đó : Vốn trái phiếu Chính phủ 236.000 43.440

- Vốn sự nghiệp 56.509 22.540

2. NSĐP 1.853.689 279.167

- Ngân sách cấp tỉnh 1.778.211 271.621

- Ngân sách cấp huyện 75.478 7.546

II. Vốn lồng ghép các chương trình khác 6.394.986 337.881

III. Vốn huy động 461.739 51.247

IV. Vốn tín dụng 827.136

V. Huy động cộng đồng 86.094

VI. Huy động khác 244.700

(Nguồn : Báo cáo số 45/BC-ĐGS ngày 27/6/2017 của HĐND tỉnh Lào Cai

về kết quả giám sát đánh giá hiệu quả đầu tư của Chương trình MTQG về xây dựng

NTM trên địa bàn tỉnh Lào Cai)

50

Trong năm 2017 Tổ đại biểu HĐND tỉnh tại huyện Bát Xát tổ chức giám sát

chuyên đề công tác quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng các công trình cấp

nước sinh hoạt nông thôn và thủy lợi trên địa bàn huyện. Kết quả giám sát cho thấy

trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh vốn nhiều lần, vì vậy công tác lập kế

hoạch và phân bổ vốn còn thiếu hợp lý, chưa sát tình hình thực tế. Còn nhiều hạn

chế và thiếu hiệu quả trong việc tổ chức khảo sát trước khi quyết định đầu tư cũng

như giám sát chất lượng thi công ở một số công trình. Tổ đã có kiến nghị UBND

tỉnh trình HĐND tỉnh đề nghị chỉ đạo rút kinh nghiệm đối với các đơn vị tư vấn

khảo sát thiết kế một số công trình cấp nước sinh hoạt không hiệu quả, đồng thời bố

trí vốn để đầu tư sửa chữa các công trình xuống cấp, hư hỏng nặng.

Ngoài ra trong năm 2017 Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai cũng đã thành lập

đoàn giám sát giám sát chuyên đề tình hình thực hiện pháp luật về ĐTC trong năm

2017 trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Đoàn giám sát tập trung vào một số nội dung như: Việc

chấp hành pháp luật, trong đó có nội dung triển khai văn bản của TW, cũng như việc

triển khai thực hiện các chính sách văn bản quy định của địa phương về ĐTC; Việc

chấp hành thực hiện trình tự, các thủ tục về quyết định chủ trương và quyết định đầu

tư; việc thực hiện lập, trình phê duyệt, giao kế hoạch đầu tư công hàng năm; công tác

theo dõi, kiểm tra đánh giá về đầu tư công và hiệu quả đầu tư công...

Đối với kế hoạch đầu tư công năm 2017, đoàn Kiểm toán Nhà nước đã tiến

hành kiểm toán và đưa ra Kết luận : việc phân bổ kế hoạch đầu tư công năm 2017

cơ bản đảm bảo đúng thẩm quyền và đúng quy định, tuy nhiên qua giám sát kết luận

kiểm toán thấy rằng vẫn còn một số dự án chưa thẩm định đầy đủ nguồn vốn, một

số dự án bố trí vốn NSTW không thuộc KH ĐTC trung hạn. Nợ đọng XDCB vẫn

lớn chưa có nguồn thanh toán, đến hết năm 2017 vẫn để phát sinh nợ đọng XDCB

tăng thêm 870.680 triệu đồng. Tình hình thực hiện KH vốn đầu tư năm 2017, công

tác quyết toán theo niên độ ngân sách thực hiện giải ngân là 3.466/4.208 triệu đồng

tổng số thanh toán đưa vào quyết toán năm 2017 là 3.687 triệu đồng, còn 04 dự án

đã phê duyệt quyết toán nhưng chưa được tất toán tài khoản với số công nợ phải thu

hồi là 713 triệu đồng, 180 dự án phê duyệt quyết toán nhưng chưa được tất toán tài

khoản do thiếu vốn để thanh toán khối lượng hoàn thành là 87.154 triệu đồng.

51

Bảng 3.12: Những sai phạm trong thực hiện đầu tư công năm 2017

Dự án Kết quả xử lý

Thu hồi nội NSNN 27,7 triệu đồng ; 1. Dự án Đường Trần Hưng Đạo kéo dài Giảm cấp phát thanh toán 140 triệu (Đoạn từ Km0-Km1+544) đồng

2. Dự án di chuyển đường điện để giải Giảm cấp phát thanh toán 23 triệu

phóng mặt bằng đồng.

3. Dự án Khu tái định cư giai đoạn 1 của Thu hồi nội NSNN 27,7 triệu đồng ;

dự án đường vào trung tâm phường Xuân Giảm cấp phát thanh toán 117 triệu

Tăng đồng

Giảm cấp phát thanh toán 248 triệu 4. Dự án Hồ trung tâm huyện Si Ma Cai đồng

5. Dự án xây dựng hệ thống xử lý nước Giảm cấp phát thanh toán 547 triệu thải khu công nghiệp Tằng Loỏng (giai đồng đoạn 2)

(Nguồn: Báo cáo kiểm toán NSĐP tỉnh Lào Cai năm 2017)

3.2.2.3. Đánh giá vai trò thực hiện kế hoạch giám sát

Trong quá trình thực hiện luận văn đã tổng hợp và thu thập được các ý kiến

của đại biểu HĐND (thu thập 52/56 ý kiến) và của các cán bộ chuyên môn thuộc

các sở, ngành, cấp huyện, thành phố liên quan (thu thập 116/130 ý kiến), kết quả cụ

thể được trình bày ở Bảng 3.13.

Kết quả cho thấy có 30,8% đại biểu HĐND được hỏi có ý kiến cho rằng chất

lượng giám sát của HĐND về kế hoạch đầu tư công ở mức độ tốt; 69,2% ý kiến

đánh giá mức độ khá, trong khi đó chỉ có 30,2% các cán bộ chuyên môn có ý kiến

cho rằng vai trò hoạt động giám sát của HĐND đối với thực hiện kế hoạch đầu tư

công đạt chất lượng ở mức trung bình, 69,8% ý kiến đánh giá ở mức độ khá, kết quả

này cũng đã phản ánh một phần về năng lực “giám sát kế hoạch đầu tư công của

HĐND tỉnh”.

52

Bảng 3.13: Kết quả khảo sát ý kiến đánh giá

về vai trò giám sát thực hiện KH ĐTC

Mức độ đánh giá

Tốt Khá Trung bình Kém

TT Tiêu chí đánh giá Tỷ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý lệ kiến % kiến % kiến % kiến %

I Ý kiến của các đại biểu HĐND tỉnh

Về chất lượng

“Nghị quyết của

- HĐND tỉnh quyết 16 30,8 36 69,2 0 0 0 0

định kế hoạch

ĐTC”

II Ý kiến của các cán bộ chuyên môn các sở ngành, địa phương liên quan

Về chất lượng

“giám sát kế hoạch - 0 0 81 69,8 35 30,2 0 0 ĐTC của HĐND

tỉnh”

(Nguồn: kết quả thu thập, điều tra của tác giả năm 2019)

Tác giả đã khảo sát lấy phiếu ý kiến đánh giá của đại biểu HĐND và các cán

bộ chuyên môn sở ngành, cấp huyện, thành phố liên quan để đánh giá về tác động

của giám sát do HĐND tổ chức triển khai thực hiện có tác động gì đối với việc thực

hiện kế hoạch ĐTC. Phiếu lấy ý kiến với 03 mức đánh giá đó là: Tác động rất tích

cực, ít tác động và không có tác động gì. Tổng hợp kết quả lấy ý kiến tại Bảng 3.14.

53

Bảng 3.14: Ý kiến đánh giá về tác động của giám sát đối với thực hiện kế hoạch

đầu tư công

Mức độ đánh giá

Tác động Không có T Đối tượng cho Ít tác động tích cực tác động T ý kiến đánh giá Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ Số ý Tỷ

kiến % kiến lệ % kiến lệ %

1 Đại biểu HĐND tỉnh 38 73,1 14 26,9 0 0

2 Các cán bộ chuyên môn các

sở ngành, địa phương liên 0 0 116 100 0 0

quan

(Nguồn: Tổng hợp kết quả khảo sát của tác giả năm 2019)

Kết quả bảng 3.14 cho thấy 100% (116 ý kiến) của cán bộ chuyên môn các

sở, ban, ngành, địa phương liên quan đánh giá vai trò giám sát của HĐND đối với

thực hiện kế hoạch ĐTC ít có tác động đến phát triển kinh tế - xã hội của địa

phương, trong khi đó có đến 73,1% các đại biểu HĐND tỉnh (38 ý kiến) lại cho rằng

vai trò này có tác động tích cực đến phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, 26,9

% (14 ý kiến) cho rằng vai trò này ít tác động, qua đó thấy rằng có sự chênh biệt rất

lớn trong nhìn nhận và đánh giá về chất lượng giám sát của HĐND về kế hoạch

ĐTC của 2 đối tượng được lấy ý kiến, là các đại hiểu HĐND tỉnh và cán bộ chuyên

môn các sở, ngành, địa phương liên quan.

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến thực hiện quyết định và giám sát kế hoạch đầu

công của HĐND tỉnh Lào Cai

3.3.1. Nhân tố khách quan

3.3.1.1. Các quy định của pháp luật về thực hiện vai trò “quyết định và giám sát kế

hoạch đầu tư công” của HĐND tỉnh Laò Cai

“Luật Đầu tư công 2014” và “Nghị định số 77/2015/NĐ-CP của Chính phủ” quy

định như sau: “Hội đồng nhân dân xem xét, cho ý kiến hoặc quyết định KH ĐTC trong

chu trình lập, thẩm định, tổng hợp, giao kế hoạch ĐTC hàng năm của tỉnh:

UBND tỉnh chỉ đạo sở, ngành liên quan tổng hợp kế hoạch ĐTC năm sau trên

địa bàn tỉnh, báo cáo HĐND hoặc Thường trực HĐND cho ý kiến trước ngày 25

54

tháng 7. Sau khi có ý kiến của HĐND hoặc Thường trực HĐND tỉnh, UBND tỉnh

hoàn chỉnh dự kiến KH ĐTC năm sau gửi bộ, ngành trung ương có liên quan (Bộ

KH&ĐT, Bộ Tài chính) trước ngày 31 tháng 7 hàng năm.

Trên cơ sở ý kiến thẩm định của Bộ KH&ĐT, UBND cấp huyện, cấp xã hoàn

chỉnh dự kiến lần thứ hai KH ĐTC năm sau của cấp mình, báo cáo HĐND hoặc

Thường trực HĐND cùng cấp cho ý kiến sau đó gửi UBND tỉnh và các sở, ngành liên

quan để tổng hợp dự kiến kế hoạch ĐTC năm sau của cấp mình lần thứ hai, báo cáo

UBND tỉnh trình HĐND hoặc Thường trực HĐND tỉnh. Sau khi HĐND, Thường

trực HĐND cho ý kiến, UBND tỉnh chỉ đạo các ngành liên quan hoàn chỉnh kế hoạch

ĐTC năm sau lần 2 gửi Bộ KH&ĐT, Bộ Tài chính trước ngày 10/9 hàng năm.

- Đối với việc giao kế hoạch nguồn vốn NSTW, vốn công trái quốc gia, vốn

trái phiếu Chính phủ: Trước ngày 20/10 năm trước, Bộ KH&ĐT thông báo cho tỉnh

dự kiến KH ĐTC năm sau, gồm: Vốn NSTW theo ngành, lĩnh vực, chương trình với

mức vốn Chính phủ đã báo cáo Quốc hội; Vốn công trái quốc gia, vốn TPCP theo

mức vốn Thủ tướng Chính phủ quyết định.

Căn cứ KH đầu tư trung hạn vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu

Chính phủ đã được Chính phủ quyết định và dự kiến mức vốn KH ĐTC năm sau

được Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo, UBND tỉnh chỉ đạo Sở Kế hoạch và Đầu tư

chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố dự kiến chi

tiết kế hoạch vốn NSNN, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau,

bao gồm danh mục và mức vốn NSTW, vốn cân đối NSĐP bố trí cho từng dự án

thuộc địa phương quản lý.

Sau khi UBND tỉnh báo cáo HĐND hoặc Thường trực HĐND tỉnh cho ý kiến

dự kiến kế hoạch năm sau vốn NSTW, vốn công trái quốc gia, vốn TPCP của từng

dự án thuộc địa phương quản lý, hoàn thiện và gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài

chính trước ngày 20/11 năm trước. Bộ Kế hoạch và Đầu tư rà soát, tổng hợp dự kiến

kế hoạch đầu tư vốn NSTW, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm

sau của các địa phương báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định trước ngày 5/12

năm trước. Trước ngày 30/11 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao kế hoạch đầu tư

vốn NSNN năm sau theo tổng mức vốn đã được Quốc hội quyết định cho địa

55

phương. Trước ngày 15/12 hằng năm, Thủ tướng Chính phủ giao chi tiết danh mục

và tổng mức vốn kế hoạch đầu tư vốn NSTW, vốn công trái quốc gia, vốn trái phiếu

Chính phủ năm sau cho địa phương. Trước ngày 20/12 hằng năm, Bộ Kế hoạch và

Đầu tư giao chi tiết danh mục và mức vốn kế hoạch đầu tư năm sau vốn NSTW,

vốn công trái quốc gia, vốn TPCP của từng dự án cho địa phương. Trước ngày

31/12 hằng năm, địa phương giao hoặc thông báo kế hoạch đầu tư vốn NSTW, vốn

công trái quốc gia, vốn trái phiếu Chính phủ năm sau cho các đơn vị.

- Giao kế hoạch đối với nguồn vốn cân đối NSĐP, vốn trái phiếu chính quyền

địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSĐP

và các khoản vốn vay khác của NSĐP để đầu tư: Trước ngày 20/11 hằng năm,

UBND tỉnh trình HĐND tỉnh kế hoạch đầu tư năm sau, bao gồm danh mục và mức

vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn. Trước ngày 10/12 hằng năm,

HĐND tỉnh quyết định kế hoạch đầu tư năm sau của cấp mình, bao gồm danh mục

và mức vốn bố trí cho từng dự án theo từng nguồn vốn”.

Đối với tỉnh Lào Cai, việc “lập KH, trình, thẩm định và giao KH vốn cân đối NSĐP,

vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSĐP, vốn trái phiếu

chính quyền địa phương và các khoản vốn vay khác của NSĐP” đã thực hiện theo đúng

trình tự, tuy nhiên vẫn còn tồn tại ở một số nguồn vốn giao kế hoạch vốn cho địa phương

(nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, vốn NSTW, vốn công trái quốc gia) còn xảy ra tình trạng

bị chấm, chưa đảm bảo đúng thời gian quy định.

3.3.1.2. Mô hình tổ chức của “HĐND tỉnh” Lào Cai và phân công, phân cấp trong

thực hiện “quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC”

Nhiệm kỳ 2016-2021 HĐND tỉnh Lào Cai khóa XV có tổng số 56 đại biểu,

trong đó: “đại biểu hoạt động chuyên trách”: 11 đại biểu, “đại biểu hoạt động kiêm

nhiệm”: 45 đại biểu.

Thành viên “Thường trực HĐND tỉnh” có 08 thành viên, gồm:

+ “Bí thư tỉnh ủy” kiêm nhiệm “Chủ tịch HĐND”: 01 người;

+ “Phó Chủ tịch HĐND”: 02 người

+ Các ủy viên là Chánh văn phòng và trưởng 04 Ban của HĐND.

Có thể thấy, cơ cấu “Thường trực HĐND” cơ bản hợp lý, vì có sự tập trung

56

lãnh đạo của Đảng nên cơ bản thuận lợi. Tuy nhiên đối với chức danh “Bí thư Tỉnh

ủy” kiểm “Chủ tịch HĐND” là nên thời gian dành cho hoạt động của HĐND của

người đảm nhận sẽ không nhiều.

Theo Cơ cấu tổ chức của HĐND tỉnh Lào Cai, “HĐND tỉnh thành lập 4 ban,

gồm: Ban Pháp chế có 05 thành viên, Ban KT-NS có 07 thành viên, Ban VH-XH

có 07 thành viên và Ban Dân tộc có 05 thành viên. Trưởng và Phó các Ban đều

hoạt động chuyên trách, các thành viên còn lại là kiêm nhiệm.

Ta có mô hình cơ cấu tổ chức của HĐND thể hiện ở Sơ đồ 3.1 như sau:

HĐND tỉnh Lào Cai

Thường trực

HĐND tỉnh

Ban Ban KT- Ban Ban

Pháp NS VH-XH Dân tộc

chế

Văn Tổ đại

phòng biểu

HĐND HĐND

tỉnh tỉnh (9 tổ)

Ghi chú: Mối quan hệ chỉ đạo

Mối quan hệ phối hợp

Sơ đồ 3.1: Cơ cấu của HĐND tỉnh Lào Cai”

Liên quan đến kế hoạch ĐTC theo quy định thuộc lĩnh vực của Ban Kinh tế -

Ngân sách HĐND, về cơ bản các thành viên “Ban KT-NS” đều có trình độ chuyên

57

môn phù hợp với lĩnh vực phụ trách, gồm kinh tế giao thông, nông, lâm nghiệp, tài

chính, trong đó Trưởng ban có trình độ chuyên môn cử nhân ngành kỹ sư Mỏ địa

chất, thạc sỹ ngành quản lý kinh tế, Phó trưởng ban có trình độ chuyên môn cử nhân

ngành tài chính kế toán.

“Bảng 3.15: Cơ cấu trình độ của đại biểu HĐND tỉnh Lào Cai

nhiệm kỳ 2016-2021

Số lượng Tỷ lệ Chỉ tiêu (người) (%)

Tổng số đại biểu HĐND 100,0 56

Trong đó theo giới, dân tộc, độ tuổi

- Nữ 33,9 19

- Người dân tộc 62,5 35

- Tuổi trẻ < 35 23,2 13

Trình độ chuyên môn

- Trên đại học 23,2 13

- Đại học 66 37

- Cao đẳng, trung cấp 10,7 6

Trình độ chính trị

- Cao cấp, cử nhân 60,7 34

- Trung cấp 23,2 13

- Sơ cấp 16 9

25 Trình độ chuyên môn ngành kinh tế, ngân sách 46,4

(Nguồn: HĐND tỉnh Lào Cai”)

Nhiệm kỳ 2016-2021, đại biểu HĐND tỉnh nói chung và đại biểu chuyên trách

của HĐND tỉnh nói riêng được nâng lên về chất lượng so với nhiệm kỳ trước.

Thống kê cho thấy 89,3% đại biểu có trình độ đại học và trên đại học (trong đó có

02 đại biểu có học vị tiến sỹ kinh tế); 46% đại biểu có trình độ chuyên môn về kinh

tế, ngân sách. Tuy nhiên vần còn tỷ lệ 10,7%, đại biểu có trình độ cao đẳng, trung

cấp. Điều này cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng quyết định

cũng như giám sát nói chung và giám sát kế hoạch đầu tư công nói riêng

58

Ngoài yếu tố về trình độ chuyên môn, về phẩm chất đạo đức, các đại biểu

HĐND cần phải có các kỹ năng cần thiết trong hoạt động của HĐND như kỹ năng

giám sát, kỹ năng thẩm tra.... Tác giả đã tiến hành thu thập thông tin lấy ý kiến của

52/56 đại biểu đánh giá về 08 kỹ năng để thực hiện nhiệm vụ của đại biểu HĐND,

kết quả phản ánh cụ thể trong Bảng 3.16.

Bảng 3.16: Tổng hợp ý kiến đánh giá về 08 kỹ năng của đại biểu HĐND

Mức độ đánh giá

Các kỹ năng Tốt Khá Trung bình Yếu TT cần thiết Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ Số ý Tỷ lệ

kiến % kiến % kiến % kiến %

1 Tiếp xúc cử tri 33 63,5 8 15,4 11 21,1 0 0

2 Chất vấn 21 40,4 16 30,8 15 28,8 0 0

Thu thập và xử lý 3 36 69,2 13,5 7 9 17,3 0 0 TT

4 Giám sát 36 69,2 15,4 8 8 15,4 0 0

5 Phân tích thông tin 35 67,3 13,5 7 10 19,2 0 0

6 Đánh giá 35 67,3 13,5 7 10 19,2 0 0

7 Tiếp công dân 35 67,3 13,5 7 10 19,2 0 0

Xây dựng chương 8 0 0 0 52 100 0 0 0 trình hoạt động

(Nguồn: Tổng hợp kết quả thu thập, điều tra của tác giả năm 2019)

Qua đánh giá 08 kỹ năng, kỹ năng về xây dựng chương trình hoạt động

được các đại biểu đánh giá đạt yêu cầu tốt, đây cũng là nhiệm vụ bắt buộc là cơ

sở đánh giá đại biểu cuối năm và cả nhiệm kỳ do vậy 100% ý kiến đánh giá tốt,

bên cạnh đó kỹ năng được đánh giá thấp nhất là kỹ năng chất vấn, đây là kỹ năng

khó đòi hỏi đại biểu phải nghiên cứu và được bồi dưỡng tập huấn có 40,4% ý

kiến đánh giá tốt, 06 kỹ năng khác có mức đánh giá gần giống nhau (trên 60%

đánh giá tốt, còn lại là khá và trung bình).

Trong hoạt động của HĐND, vấn đề kinh nghiệm hoạt động của đại biểu

HĐND là một trong những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến việc thực hiện vai

59

trò của đại biểu HĐND. Trong nhiệm kỳ 2016-2021, số lượng đại biểu chưa có

nhiều kinh nghiệm mới tham gia lần đầu chiếm tỷ lệ lớn,; còn mỏng về số lượng

đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách có chuyên môn sâu về lĩnh vực tài chính,

ngân sách và đầu tư.

Văn phòng HĐND tỉnh Lào Cai là cơ quan tham mưu, giúp việc cho Thường

trực HĐND và các Ban HĐND, nhưng số lượng công chức làm công tác chuyên

môn ít, chỉ có 2 chuyên viên giúp việc cho Ban KT-NS trong khi đó khối lượng

công việc lớn, lĩnh vực rộng đòi hỏi phải chuyên sâu, còn nhiều khó khăn trong

công tác tuyển dụng công chức chuyên viên cho Ban Kinh tế - Ngân sách những

chuyên viên có năng lực, trình độ chuyên môn và kinh nghiệm trong lĩnh vực tài

chính, đầu tư, gần như những công chức có kinh nghiệm và năng lực không muốn

về công tác tại cơ quan HĐND, bên cạnh đó những công chức được điều động,

tuyển chọn về công tác cơ quan HĐND giúp việc cho Thường trực và các Ban

HĐND chưa đáp ứng cao được yêu cầu, cho nên quá trình thực hiện các nhiệm vụ

được giao gặp nhiều khó khăn, chưa phát huy được sự chủ động, nên tính kịp thời

trong giải quyết các công việc chuyên môn còn hạn chế, ảnh hưởng đến chất lượng

hoạt động của các ban HĐND tỉnh. Văn phòng HĐND tỉnh” hiện có 28 biên chế,

với 02 phòng chuyên môn gồm: Phòng hành chính, tổ chức, quản trị và phòng Tổng

hợp, giúp việc trực tiếp cho các ban của HĐND có từ 01 đến 02 chuyên viên của

Phòng Tổng hợp cho mỗi ban.

3.3.2. Nhân tố chủ quan

3.3.2.1. Chương trình, kế hoạch, thời gian thực hiện quyết định và giám sát

Trong hoạt động của HĐND việc xây dựng và ban hành kế hoạch, chương

trinh hoạt động liên quan đến quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công là rất

quan trọng, đòi hỏi nhiều yếu tố từ con người đến điều kiện cơ sở, vật chất, phương

tiện làm việc, thông tin...

Việc xây dựng chương trình ban hành Nghị quyết, các nội dung phải trình và

quyết định tại kỳ họp ổn định ngay từ đầu năm là rất quan trọng, đòi hỏi phải có sự

phối hợp chặt chẽ giữa Thường trực HĐND với UBND; giữa Văn phòng HĐND

tỉnh với Văn phòng UBND tỉnh trong việc chuẩn bị nội dung, chương trình các kỳ

60

họp, nhất là việc chuẩn bị các nội dung UBND trình ra kỳ họp HĐND để thảo luận

và quyết định. Thực tế khả năng phát sinh các đề án, tờ trình ngoài Nghị quyết

HĐND là rất lớn, khiến việc xây dựng kế hoạch bị thụ động và khó khăn trong việc

xây dựng kế hoạch khảo sát, giám sát của Ban KT-NS.

Kết quả khảo sát bằng Phiếu hỏi, lấy ý kiến của 116 cán bộ chuyên môn sở,

ban, ngành, cấp huyện, thành phố có liên quan về chất lượng xây dựng kế hoạch

thì có 38 ý kiến cho rằng khâu chuẩn bị trong kế hoạch hoạt động nói chung và

kế hoạch giám sát nói riêng chưa được tốt.

Yếu tố về thời gian cũng ảnh hưởng đến việc thẩm tra: Một số thời điểm UBND

tỉnh gửi Thường trực HĐND tỉnh báo cáo, tờ trình UBND còn chậm so với thời gian

quy định, ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo thẩm tra của Ban KT-NS, nguyên nhân

là do cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ chuẩn bị ngoài việc tổ chức các cuộc

họp thẩm định, xin ý kiến các ngành phải chờ thời gian thông qua nhiều khâu như

thông qua UBND, Ban Chấp hành và Ban Thường vụ sau đó mới gửi trình HĐND.

Do vậy muộn thời gian gửi tài liệu cho cơ quan HĐND thẩm tra. Nhiều quyết định về

kế hoạch đầu tư công của HĐND còn chưa thực sự phù hợp với thực tiễn do không

triển khai lấy ý kiến nhân dân về nhiều đề án, tờ trình.

3.3.2.2. Hình thức, quy trình quyết định, giám sát của HĐND tỉnh

Hình thức và quy trình quyết định, giám sát của HĐND tỉnh Lào Cai hiện nay

được thực hiện theo quy định của Luật và các văn bản hướng dẫn thi hành “Luật

hoạt động giám sát Quốc hội và HĐND; Luật Tổ chức chính quyền địa phương,

Luật ĐTC” và trong quy chế làm việc của các cơ quan HĐND.

HĐND thực hiện quyết định, giám sát thông qua hình thức bằng các văn bản

trao đổi, thỏa thuận và Nghị quyết; với quy trình cụ thể từ UBND và HĐND, trong

mối quan hệ phân cấp thẩm quyền giữa Thường trực HĐND và HĐND. Điều này dễ

dẫn đến vai trò mang tính hình thức của HĐND khi quyết định KH ĐTC của tỉnh.

Chất lượng giám sát, chất vấn tại tại các phiên họp chưa cao do còn hạn chế

về năng lực của một số đại biểu và đội ngũ giúp việc của các Ban HĐND, trong đó

có Ban KT-NS. Mặc dù hàng năm đều có chương trình giám sát chuyên đề cụ thể

nhưng chất lượng một số cuộc giám sát còn chưa cao, còn nhiều bất cập, giám sát

61

chưa trọng tâm, trọng điểm; quy trình giám sát còn chưa hoàn thiện dẫn tới thực

hiện còn lúng túng, chưa đạt hiệu quả cao.

3.3.2.3. Điều kiện vật chất, kinh phí cho hoạt động quyết định, giám sát

Điều kiện cơ sở vật chất và kinh phí cho hoạt động quyết định, giám sát của

HĐND tỉnh Lào Cai về cơ bản đáp ứng yêu cầu. 100% các phương tiện thiết bị làm

việc như: Bàn ghế, văn phòng phẩm được trang bị cho các đại biểu; mặc dù vậy

chất lượng và hiệu quả xử lý công việc vẫn còn ít nhiều bị ảnh hưởng do chỉ trang

bị máy vi tính cho khoảng 88,2% đại biểu.

Trong thời gian tới, nhằm mục tiêu hướng đến là nâng cao năng lực, chất

lượng trong quyết định và giám sát, HĐND tỉnh Lào Cai cần huy động chuyên gia

có năng lực, kiến thức chuyên môn sâu; phương tiện trang thiết bị đảm bảo nhu cầu.

Để thực hiện được việc này đòi hỏi nguồn kinh phí sẽ rất lớn, trong khi kinh phí

hoạt động của HĐND nói chung và cho hoạt động quyết định, giám sát KH ĐTC

của HĐND tỉnh Lào Cai nói riêng được lấy từ nguồn kinh phí chi thường xuyên do

ngân sách tỉnh bố trí hàng năm.

3.4. Đánh giá chung về thực hiện quyết định và giám sát KH ĐTC của HĐND

tỉnh Lào Cai thời gian qua

3.4.1. Những kết quả đạt được

Trong thời gian qua HĐND tỉnh Lào Cai đã chủ động và chú trọng hơn trong

việc quyết định, giám sát kế hoạch đầu tư công, điều này góp phần quan trọng vào

việc quyết định và thực hiện có hiệu quả các đề án, chương trình, kế hoạch của tỉnh.

Trong quá trình thực hiện vai trò quyết định kế hoạch đầu tư công của

mình, HĐND tỉnh đã rất linh hoạt trong việc tạo điều kiện giúp UBND tỉnh điều

hành thực hiện kế hoạch và thực hiện đúng thẩm quyền của mình. Ngay từ đầu

nhiệm kỳ HĐND đã có Nghị quyết quy định về quy chế hoạt động của HĐND

tỉnh, trong đó HĐND tỉnh ủy quyền cho Thường trực HĐND được giải quyết một

số vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND phát sinh giữa hai kỳ họp, trong đó có KH

ĐTC”. Việc thực hiện thẩm tra các đề án, báo cáo, tờ trình lĩnh vực đầu tư công

được Thường trực HĐND tỉnh giao các Ban HĐND tỉnh triển khai trong đó chủ

yếu là Ban KT-NS, có sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan soạn thảo, bên cạnh

62

đó đã chủ động nghiên cứu, khảo sát thực tế, tham khảo, lấy ý kiến các đối tượng

chịu sự tác động trực tiếp của việc phân bổ kế hoạch vốn đầu tư... Vì vậy, các báo

cáo thẩm tra cơ bản thể hiện rõ chính kiến, có cơ sở khoa học và thực tiến, nâng

cao chất lượng, là cơ sở giúp các đại biểu HĐND tỉnh tham khảo trước khi biểu

quyết quyết định vấn đề, từ đó từng bước nâng cao chất lượng của Nghị quyết Hội

đồng nhân dân.

Có thể nói vai trò của HĐND tỉnh Lào Cai đã từng bước được nâng cao. Đối

với hoạt động giám sát của HĐND đã được quan tâm và nâng cao chất lượng, nội

dung giám sát có trọng tâm, trọng điểm, là những vấn đề nổi cộm, bức xúc, nhiều

cử tri quan tâm; phương pháp tổ chức giám sát đã có nhiều đổi mới, sâu sát, cụ thể,

mang tính hiệu quả, sau mỗi cuộc giám sát đều có tổng hợp, theo dõi và đôn đốc các

cơ quan liên quan thực hiện kiến nghị sau giám sát. Trong thời gian qua công tác

giám sát của HĐND tỉnh trong lĩnh vực ĐTC đã được quan tâm, ngày càng có hiệu

quả, qua giám sát chỉ ra những vấn đề còn tồn tại, hạn chế để khắc phục từ đó đã có

nhiều chuyển biến tích cực, đã có nhiều văn bản của Thường trực trên cơ sở thẩm

tra của Ban KT-NS đã không nhất thỏa thuận phân bổ vốn cho một số công trình dự

án đầu tư, do chưa thực sự cần thiết nếu đầu tư hiệu quả không cao.

Việc giám sát KH ĐTC đã kịp thời phát hiện những vướng mắc, khó khăn để

có giải pháp khắc phục tránh lãng phí, thất thoát vốn, từng bước góp phần minh

bạch hóa quá trình sử dụng vốn ĐTC, sử dụng hiệu quả các nguồn lực, xây dựng,

hoàn thiện thể chế về quản lý, sử dụng vốn đầu tư công đúng quy định, góp phần

thúc đẩy phát triển KT-XH ở địa phương. Qua giám sát, chất lượng hoạt động của

bộ máy HĐND tỉnh Lào Cai nói chung và các thành viên các Ban HĐND, các đoàn

giám sát cũng đã nâng lên; để nâng cao vai trò quyết định và giám sát của HĐND

một trong những yếu tố quyết định là chất lượng đại biểu HĐND, do vậy việc tổ

chức tập huấn, bồi dưỡng kỹ năng cho các đại biểu HĐND đã được quan tâm và tổ

chức thường xuyên, đặc biệt là kỹ năng quyết định và giám sát.

63

Bảng 3.17: Phân tích SWOT (điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức) về quyết

định và giám sát KH ĐTC của HĐND tỉnh Lào Cai

* Điểm mạnh: * Cơ hội:

- Luật Tổ chức chính quyền địa - Hoạt động của cơ quan HĐND nói

phương, Luật Đầu tư công đã quy chung và hoạt động quyết định và giám

định cụ thể về cơ chế hoạt động sát KH ĐTC nói riêng của HĐND nhận

quyết định và giám sát KH ĐTC của được sự quan tâm chỉ đạo, đổi mới, nâng

HĐND tỉnh. Đây là yếu tố quan cao chất lượng.

trọng đã được pháp luật quy định. Có sự phối hợp ngày càng chặt chẽ giữa

- Sự quan tâm, chủ trọng của các cơ quan, đơn vị chịu sự giám sát, tạo

Thường trực, các Ban HĐND tỉnh tiền đề để HĐND, các cơ quan của

trong việc thực hiện hoạt động quyết HĐND, các đại biểu HĐND tiến hành

định và giám sát KH ĐTC. giám sát.

- Qua các năm, có thể thấy sự nâng - Có sự nâng lên về chất lượng bộ máy

cao về chất lượng các Đoàn giám sát HĐND nói chung và thành viên các Ban

chuyên đề trong lĩnh vực ĐTC; các HĐND nói riêng; có sự chú trọng và quan

kiến nghị sau giám sát đã góp phần tâm đối với công tác tập huấn về nghiệp

nâng cao hiệu quả, minh bạch trong vụ, kỹ năng hoạt động (đặc biệt kỹ năng

việc quản lý, sử dụng vốn ĐTC. hoạt động quyết định, giám sát) HĐND.

* Điểm yếu: * Thách thức

- Còn có sự nhận thức chưa đúng về - Chưa có chế tài xử lý đối với việc thực

vị trí, vai trò của HĐND trong hệ hiện kiến nghị của HĐND khi giám sát và

thống chính trị cũng như vai trò việc thực hiện những lời hứa khi trả lời

quyết định và giám sát KH ĐT. chất vấn.

- Vai trò quyết định của HĐND tỉnh - Tính độc lập của thông tin còn hạn chế.

chưa thể hiện rõ, đa phần là phê Do vậy trong hoạt động giám sát các đại

duyệt đề nghị từ phía UBND. biểu, chưa cung cấp đủ thông tin về đối

- Chất lượng, hiệu quả của việc giám tượng được giám sát cho các thành viên

sát thông qua việc trả lời chất vấn đoàn giám sát.

chưa cao. - Các đại biểu HĐND hoạt động chuyên

trách đa phần là kiêm nhiệm và số lượng ít

có chuyên môn về tài chính - kế hoạch.

(Nguồn: phân tích của tác giả)

64

3.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân

3.4.2.1. Hạn chế trong quyết định KH ĐTC

- Trong thẩm tra về KH ĐTC, Hoạt động thẩm tra cũng như nội dung của báo

cáo thẩm tra đôi lúc chưa đáp ứng yêu cầu, ít ý kiến phản biện cụ thể, còn xuôi theo

chiều theo nội dung của UBND tỉnh trình, đó là do sự phối hợp thẩm tra còn mang

tính hình thức; việc phát biểu của đại diện các cơ quan tham gia hoặc phối hợp thẩm

tra chưa được chuẩn bị kỹ, còn mang tính cá nhân; thiếu thông tin; tài liệu (báo cáo,

dự thảo Nghị quyết) gửi chậm so với thời gian quy định làm ảnh hưởng lớn đến chất

lượng của báo cáo thẩm tra, do Ban Kinh tế - Ngân sách không thể tổ chức thẩm tra

theo đúng quy định về thời gian.

- Việc quyết định KH ĐTC một số trường hợp được thực hiện bằng văn bản

trao đổi của Thường trực HĐND với UBND, sau đó tổng hợp báo cáo HĐND nghị

quyết tại kỳ họp gần nhất, với trường hợp này việc biểu quyết của đại biểu HĐND

có thể nói chỉ là hình thức, vì nội dung đã được trao đổi và quyết định. Nhiều nguồn

vốn do Trung ương giao KH vốn bổ sung cho địa phương chậm, có nguồn đến quý

IV mới được giao kế hoạch, dẫn đến việc HĐND tỉnh không thể phân bổ chi tiết

được vốn, từ đó địa phương không chủ động được trong việc sử dụng vốn, do vậy

việc xin ý kiến thỏa thuận của Thường trực HĐND tỉnh để quyết định thường không

chờ đến kỳ họp thường kỳ của HĐND mà thông qua tờ trình của UBND tỉnh trình,

không có ý kiến biểu quyết của đại biểu trước khi thực hiện thủ tục đầu tư.

- Theo quy định của Luật đầu tư công 2014 : thẩm quyền quyết định chủ trương

đầu tư tại địa phương được phân cấp cho cả HĐND và UBND các cấp, ngoài những

công trình dự án thuộc thẩm quyền quyết định của HĐND thì UBND cũng được

quyết định chủ trương đầu tư, nếu việc quyết định chủ trương đầu tư là đúng thẩm

quyền thì sẽ được quyết định đầu tư và phải bố trí kế hoạch vốn. Như vậy đối với các

dự án thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh sẽ không có công tác thẩm tra

của HĐND trước khi quyết định chủ trương đầu tư, dẫn đến tình trạng có công trình

đầu tư (kể cả công trình với mức vốn đầu tư lớn) nhưng hiệu quả chưa cao.

- Tình trạng nợ đọng XDCB còn lớn, chưa bố trí vốn để thanh toán dứt điểm,

còn tình trạng những công trình chưa có khối lượng hoàn thình những vẫn bố trí

65

vốn, các dự án chưa được xử lý dứt điểm, thậm chí nợ đọng XDCB phát sinh tăng

trong khi vẫn bố trí kế hoạch khởi công mới, dẫn đến tình trạng có công trình thì

thừa vốn nhưng có công trình lại thiếu vốn, việc giải ngân vồn vào cuối năm không

thực hiện được, hiệu quả sử dụng vốn chưa cao.

3.4.2.2. Hạn chế trong hoạt động giám sát

- Trong những năm qua hoạt động giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND

tỉnh Lào Cai chủ yếu là hình thức giám sát qua báo cáo của UBND và các ngành

trình tại kỳ họp HĐND, mặc dù có tổ chức giám sát chuyên đề tuy nhiên còn ít cuộc

giám sát, đây là nguyên nhân dẫn tới năng lực quyết định của HĐND tỉnh Lào Cai

còn nhiều hạn chế, do chưa có những nhận định bao quát, phản ánh hết tình hình

thực tế công tác đầu tư và thực hiện KH ĐTC hàng năm.

- Một số đại biểu HĐND (nhất là đại biểu hoạt động không chuyên trách) chưa

chú trọng dành nhiều thời gian và trí lực để tham gia hoạt động HĐND, ít tham gia

giám sát, thảo luận, phát biểu ý kiến hoặc nếu có thì ý kiến phát biểu thiếu trọng tâm,

thiếu ý nghĩa thực tiễn, chưa đưa ra được các giải pháp khả thi và thiết thực trong

việc giải quyết những vấn đề quan trọng phù hợp với tình hình của địa phương.

- Hiệu quả của việc giám sát thông qua xem xét trả lời chất vấn trong các

kỳ họp của HĐND tỉnh Lào Cai chưa cao, số lượng đại biểu đăng ký chất vấn

không nhiều, ý kiến chất vấn của đại biểu tại các kỳ hợp còn ít, có thể thấy rằng

từ đầu nhiệm kỳ (2016) đến nay trong lĩnh vực ĐTC thì chưa có câu hỏi chất

vấn nào được đặt ra.

- Còn nhiều hạn chế trong việc thu thập thông tin phục vụ cho hoạt động giám

sát, cũng như việc cung cấp thông tin về đối tượng được giám sát cho các đại biểu,

thành viên đoàn giám sát chưa được đầy đủ, Về chuẩn bị nội dung, tài liệu trình kỳ

họp HĐND tỉnh tuy đã được cải tiến nhưng vẫn còn quá chậm so với yêu cầu, vì thế

vừa ảnh hưởng đến việc nghiên cứu, góp ý của các đại biểu HĐND, Tổ đại biểu

HĐND, hoạt động thẩm tra của các Ban HĐND theo luật định, vai trò giám sát chưa

được phát huy, chất lượng giám sát kế hoạch đầu tư công còn thấp.

- Một số kết luận, kiến nghị qua giám sát của Đoàn giám sát chưa được các cơ

quan liên quan quan tâm giải quyết, thực hiện đến cùng; chưa có những chế tài, biện

66

pháp xử lý đối với các chủ thể bị giám sát dẫn tới chưa phát huy được chức năng,

quyền hạn và hạn chế hiệu quả hoạt động của HĐND, hiệu quả giám sát chưa đạt

được như mong muốn. Việc tiếp thu, giải trình và giải quyết ý kiến kiến nghị của cử

tri ở một số ngành chưa đáp ứng yêu cầu của đại biểu và của cử tri.

3.4.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế

* Nguyên nhân khách quan

- Thiếu nhận thức, của nhận thức chưa đúng về vị trí, vai trò quyết định và

giám sát KH ĐTC của HĐND tại một bộ phận không nhỏ các cơ quan, đơn vị,

cá nhân.

- Số lượng đại biểu HĐND tỉnh Lào Cai hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm

chiếm tỷ lệ lớn, do vậy ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của HĐND. Đặc biệt là

Ban Kinh tế - Ngân sách HĐND tỉnh được phân công thẩm tra KH ĐTC, tuy nhiên

chỉ có 02 đại biểu hoạt động chuyên trách là Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban, còn

lại là đại biểu hoạt động kiêm nhiệm, trong đó 04 thanh viên là Bí thư các huyện,

thành phố cho nên việc tham gia hoạt động của Ban còn hạn chế.

- Nhiệm kỳ 2016-2021 của HĐND tỉnh Lào Cai có số lượng lớn đại biểu mới

tham gia lần đầu chưa có nhiều kinh nghiệm, trình độ chuyên môn, kỹ năng nhất là

kỹ năng về quyết định và giám sát của các đại biểu chưa cao, số ít đại biểu HĐND

chuyên trách có chuyên môn sâu về lĩnh vực tài chính - ngân sách, đầu tư. Một số ít

đại biểu chưa nhận thức đầy đủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đại biểu

HĐND. Đây cũng là một nguyên nhân dẫn tới hạn chế trong quyết định, giám sát kế

hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai.

- Cán bộ, công chức làm công tác chuyên môn giúp việc cho HĐND tỉnh còn

ít, còn nhiều khó khăn trong công tác tuyển dụng cán bộ do đặc thù công việc của

HĐND, những cán bộ đáp ứng đủ các tiêu chí có năng lực, trình độ chuyên môn và

kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính thường muốn về hoặc lãnh đạo các sở, ban

ngành, bên cạnh đó không ít những cán bộ điều chuyển về Văn phòng HĐND tỉnh

chưa đáp ứng được yêu cầu, chuyên môn không thuộc lĩnh vực tài chính, dẫn tới

khóa khăn trong việc thực hiện nhiệm vụ của HĐND nói chung và giúp việc trong

quyết định, giám sát kế hoạch đầu tư công nói riêng.

67

- Ban Kinh tế - Ngân sách được phân công, thẩm tra các đề án, báo cáo, tờ

trình với số lượng lớn chiếm khoảng 50 % tổng số đề án, báo cáo, tờ trình trình tại

kỳ họp của HĐND, thuộc tất cả các lĩnh vực như: Kinh tế, giao thông, xây dựng,

ngân sách, tài nguyên môi trường, nông, lâm nghiệp, công nghiệp, thương mại,

khoa học công nghệ... Do vậy còn nhiều hạn chế trong việc nắm thông tin và những

vấn đề phát sinh trong thực tế qua hoạt động thường xuyên, phục vụ việc thẩm tra

các báo cáo, tờ trình, dự thảo Nghị quyết trình ra kỳ họp, bên cạnh đó việc thẩm tra

chủ yếu do Trưởng, Phó Ban chuyên trách, thành viên của Ban chủ yếu giữ chức vụ

chủ chốt ở các địa phương và hoạt động kiêm nhiệm, nên chưa dành thời gian thỏa

đáng cho các hoạt động của Ban HĐND.

* Nguyên nhân chủ quan

- Việc xây dựng kế hoạch đầu tư công không có tính chủ động, việc xây dựng

kế hoạch giám sát, khảo sát còn nhiều khó khăn đối với Ban Kinh tế - ngân sách, do

tình hình thực tế cho thấy có nhiều đề án, tờ trình về lĩnh vực ĐTC phát sinh ngoài

Nghị quyết, thường UBND tỉnh sẽ trình Thường trực HĐND tỉnh trao đổi, thỏa

thuận giữa hai kỳ họp.

- Việc thẩm tra của Ban kinh tế ngân sách còn bị ảnh hưởng bởi gửi các tài liệu

(tờ trình, báo cáo) của UBND tỉnh đến Thường trực HĐND tỉnh còn nhiều chậm chễ,

chưa đảm bảo thời gian theo quy định.

- Chưa ban hành quy trình thực hiện cho việc quyết định những vấn đề thuộc

thẩm quyền của HĐND tỉnh (quyết định tại kỳ họp, quyết định của Thường trực

HĐND tỉnh giữa hai kỳ họp) cũng như chưa có quy trình thực hiện cụ thể cho việc

giám sát chuyên đề của HĐND tỉnh nên nhiều lúc xảy ra tình trạng không thống

nhất trong tổ chức thực hiện, và tại mỗi thời điểm nhất định còn bị chi phối bởi các

quan điểm chủ quan của người thực hiện, cụ thể: Luật Tổ chức chính quyền địa

phương năm 2015 không quy định việc Hội đồng nhân dân ủy quyền cho Thường

trực Hội đồng nhân dân giải quyết các vấn đề phát sinh giữa hai kỳ họp của Hội

đồng nhân dân (vấn đề này đã được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khẳng định tại

Công văn số 191/UBTVQH14-CTĐB ngày 19/10/2017). Tuy nhiên, có một số

trường hợp nghị định của Chính phủ cho phép ủy quyền Thường trực Hội đồng

68

nhân dân tỉnh như: theo quy định tại Khoản 2, Điều 61 Nghị định số 136/2015/NĐ-

CP ngày 31/12/2015 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu

tư công thì Hội đồng nhân dân các cấp “Quyết định hoặc ủy quyền cho Thường trực

Hội đồng nhân dân cùng cấp xem xét, cho ý kiến, quyết định chủ trương đầu tư dự

án sử dụng vốn đầu tư công thuộc cấp mình quản lý theo quy định tại Điểm b và

Điểm c Khoản 1 Điều 91 của Luật Đầu tư công.”,…

- Hiệu lực và hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND tỉnh Lào Cai còn chưa

cao do điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị còn chưa bảo đảm, phương tiện làm

việc khác như máy tính, phòng làm việc còn chưa được trang bị đầy đủ.

- Một nguyên nhân nữa làm chất lượng quyết định kế hoạch ĐTC của HĐND

tỉnh Lào Cai chưa cao đó là do độ chính xác chưa cao trong việc thống kê,

phân loại, soát xét lại các khoản nợ đọng xây dựng cơ bản của các sở, ban, ngành,

địa phương cũng như của các đơn vị chủ đầu tư.

- Thêm vào đó, công tác tham mưu, phục vụ của Văn phòng còn bất cập, có

lúc chưa đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đặt ra, công tác tham mưu trong việc phân bổ

các nguồn vốn ngân sách cho các dự án chưa được thực hiện theo các nguyên tắc,

tiêu chí ưu tiên và định mức phân bổ, do vậy chưa xây dựng được phương án dự

kiến bố trí vốn khoa học, hợp lý nhất. Cùng với đó là chưa có sự phối hợp chặt chẽ

giữa các ngành trong việc xây dựng kế hoạch ĐTC, nên công tác xác định nhu cầu

vốn chưa chính xác, gây khó khăn trong khả năng cân đối nguồn vốn.

69

Chương 4

GIẢI PHÁP CHỦ YẾU TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC QUYẾT ĐỊNH VÀ

GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG CỦA HĐND TỈNH LÀO CAI

4.1. Mục tiêu của kế hoạch đầu tư công trung hạn và định hướng tăng cường

việc quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai giai

đoạn 2016-2020

4.1.1. Các mục tiêu chủ yếu

Nhằm đẩy mạnh thu hút nguồn vốn của các thành phần kinh tế, sử dụng đúng

quy định và hiệu quả vốn ĐTC, vốn đầu tư phát triển, góp phần từng bước hoàn

thiện hệ thống kết cấu hạ tầng, kinh tế - xã hội của tỉnh Lào Cai giai đoạn 2016-

2021, tại các Kỳ họp của HĐND tỉnh Lào Cai khoa XV nhiệm kỳ 2016-2021 đã đưa

ra các mục tiêu trong đó tập trung:

“- Đầu tư nâng cấp, hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, tập trung ưu

tiên bố trí vốn để xây dựng hoàn thành các dự án trọng điểm của tỉnh.

- Các lĩnh vực, dự án mà các thành phần kinh tế khác có thể đầu tư, kiên quyết

không bố trí vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước.

- Tập trung bố trí vốn để xử lý giải quyết dứt điểm nợ đọng xây dựng cơ bản;

bố trí vốn cho các huyện nghèo, hỗ trợ về nhà ở đối với người có công với cách

mạng theo quy định của Chính phủ.

- Tuân thủ thực hiện đảm bảo theo quy định của Luật Đầu tư công, Luật Ngân

sách Nhà nước, Nghị quyết số 1023/NQ-UBTVQH13 của Ủy ban Thường vụ Quốc

hội và Quyết định số 40/2015/QĐ-TTg ngày 14/9/2015 của Thủ tướng Chính phù

về nguyên tắc, tiêu chí và định mức phân bổ vốn đầu tư phát triển nguồn ngân sách

Nhà nước giai đoạn 2016-2020, khi phân bổ vốn ngân sách nhà nước đầu tư.

- Bố trí đầu tư tập trung, đảm bảo sử dụng vốn đầu tư hiệu quả.”

4.1.2. Định hướng tăng cường quyết định và giám sát KH ĐTC của HĐND tỉnh

Lào Cai đến năm 2020

Cũng tại các Kỳ họp của HĐND tỉnh Lào Cai khoa XV nhiệm kỳ 2016-2021

đã đưa ra định hướng:

70

“Quyết định và giám sát KH ĐTC có vai trò quan trọng trong quản lý Nhà

nước, để tăng cường nâng cao hiệu quả quyết định và giám sát KH ĐTC của

HĐND, cần phải hiểu và nhận thức đúng vai trò quyết định và giám sát KH

ĐTC. Các hoạt động liên quan đến phát triển KT-XH, an ninh quốc phòng của

địa phương đều phải được HĐND quyết định và giám sát theo thẩm quyền và

theo quy định của pháp luật.

Nhà nước ta là nhà nước của dân, mọi quyền lực thuộc về nhân dân, việc

khẳng định và nâng cao nhận thức về vai trò của HĐND, là cơ quan quyền lực nhà

nước ở địa phương, đại diện cho ý chí nguyện vọng và quyền làm chủ của Nhân

dân là cần thiết và quan trọng. Bên cạnh đó việc việc sử dụng các khoản thu ngân

sách nhà nước do nhân dân đóng góp để đầu tư công phải được nhân dân quyết

định và giám sát thông qua HĐND.

Việc nhận thức đúng vai trò quyết định và giám sát giúp cho HĐND xác

định đúng mục đích và nhiệm vụ của vai trò quyết định và giám sát KH ĐTC,

khi nhận thức đúng đắn mới giúp cho HĐND xây dựng được niềm tin của nhân

dân, động lực để thực hiện và phát huy trách nhiệm và khả năng trong quyết định

và giám sát KH ĐTC.”

4.2. Những giải pháp nhằm tăng cường năng lực quyết định và giám sát KH

đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai

4.2.1. Hoàn thiện mô hình tổ chức của HĐND tỉnh và phân công, phân cấp trong

thực hiện vai trò quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công

a) Về hoàn thiện mô hình tổ chức

Mô hình tổ chức và hoạt động của HĐND tỉnh Lào Cai hiện nay đang thực

hiện đảm bảo đúng theo quy định của Luật Tổ chức chính quyền địa phương về cơ

cấu, tổ chức, tuy nhiên bộ máy hoạt động của HĐND trong nhiệm kỳ 2016-2021 về

cơ cấu và chất lượng chưa được hợp lý nên vẫn còn số lượng lớn đại biểu chưa đáp

ứng được các yêu cầu đề ra, chưa thực sự phát huy được vai trò của “đại biểu”

trong HĐND. Trong khi đó theo quy định tại “Điều 19 của Luật Tổ chức Chính

quyền địa phương”, HĐND tỉnh có nhiều “quyền quyết định” những vấn đề quan

trọng của địa phương, phát huy vai trò, trách nhiệm của một cơ quan đại diện ý chí,

71

nguyện vọng, quyền làm chủ của nhân dân, tuy nhiên “lực” thực của HĐND tỉnh

Lào Cai vẫn còn có những hạn chế.

Để “quyền” và “lực” thực sự của HĐND phát huy hiệu quả, các cấp ủy Đảng

cần tiếp tục tăng cường lãnh đạo đối với hoạt động của HĐND nhất là công tác cán

bộ của HĐND, vì đây là việc làm thường xuyên của mỗi cấp ủy Đảng, chính quyền

có ý nghĩa quan trọng quyết định hoạt động của HĐND. Nội dung về công tác cán

bộ phải chặt chẽ, đúng quy trình, quy định, hợp với ý Đảng, lòng dân; Thường trực

Tỉnh ủy, Ban Thường Vụ, BCH Tỉnh ủy cần cân nhắc kỹ lưỡng trong việc rà soát,

lựa chọn, dân chủ trong bàn bạc, thống nhất cao về quan điểm và chủ trương, thực

hiện nghiêm túc các quy trình, quy định theo thẩm quyền. Nhân sự được giới thiệu

đại biểu HĐND cấp tỉnh vừa đảm bảo cơ cấu, vừa phải là những cán bộ có bản lĩnh

chính trị vững vàng, phẩm chất đạo đức tốt, tâm huyết, trách nhiệm và đã trải qua

rèn luyện trong thực tiễn, thể hiện được năng lực, bản lĩnh công tác, hoàn thành tốt

nhiệm vụ được giao, đã là đại biểu HĐND tỉnh thì phải phát huy tinh thần trách

nhiệm, công tâm, khách quan đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của tỉnh. Đặc biệt cần tăng

cường số lượng đại biểu HĐND hoạt động chuyên trách là các chức danh chủ chốt.

Đối với các “thành viên Thường trực HĐND tỉnh” phải là “đại biểu hoạt động

chuyên trách”, thành viên các Ban HĐND có 50% trở lên là đại biểu hoạt động

chuyên trách để đáp ứng đủ về mặt thời gian và điều kiện hoạt động của HĐND.

Trưởng Ban Kinh tế - Ngân sách là đại biểu có chuyên môn thuộc lĩnh vực Ban phụ

trách, thành viên Ban HĐND kiêm nhiệm là đại biểu không thuộc cơ quan hành

chính Nhà nước và nên có tỷ lệ thích hợp số công chức là chuyên viên giúp việc cho

Thường trực HĐND, các Ban HĐND được cơ cấu làm đại biểu HĐND và thành

viên chuyên trách của các Ban HĐND.

Cần có quy định bổ sung thẩm quyền của Thường trực HĐND tỉnh. Thường

trực HĐND hoạt động thường xuyên, giải quyết các vấn đề phát sinh thuộc thẩm

quyền của HĐND giữa các kỳ họp. Thực tế cho thấy việc UBND tỉnh trình xin ý

kiến Thường trực HĐND tỉnh giữa hai kỳ họp rất nhiều, tuy nhiên chưa có văn bản

nào quy định nhiệm vụ quyền hạn của “Thường trực HĐND tỉnh”.

72

b) Phân cấp thẩm quyền quyết định chủ trương đầu tư ở địa phương

Hiện nay theo quy định của “Luật Đầu tư công 2014: HĐND quyết định chủ

trương đầu tư các dự án nhóm B và dự án trọng điểm nhóm thuộc cấp mình quản

lý”, đối với các dự án nhóm C thuộc UBND cùng cấp quyết định, việc này sẽ ảnh

hưởng đến hiệu quả đầu tư công, các công trình dự án nhóm C do UBND quyết

định, khi quyết định chủ trương đầu tư không có sự giám sát của HĐND, trong khi

đó tiền thuế của nhân dân đóng góp phải được thông qua đại biểu nhân dân giám

sát. Do vậy cần xem xét điều chỉnh, sửa đổi “Khoản 5, Khoản 6 Điều 17 Luật Đầu

tư công” theo hướng giao HĐND quyết định chủ trương đầu tư tất cả các dự án

nhóm C thuộc cấp mình quản lý.

c) Phân cấp thẩm quyền điều chỉnh kế hoạch ĐTC

“Theo Khoản 5, Khoản 6 Điều 75 Luật Đầu tư công 2014:

5. HĐND cấp tỉnh điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng năm vốn cân

đối NSĐP, vốn trái phiếu Chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu

tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSĐP, các khoản vốn vay khác của NSĐP để đầu tư

trong các trường hợp sau:

- Do điều chỉnh mục tiêu của kế hoạch phát triển KT-XH địa phương;

- Do thay đổi đột biến về cân đối thu NSĐP hoặc khả năng huy động các

nguồn vốn của địa phương;

- Do thay đổi nhu cầu sử dụng hoặc khả năng triển khai thực hiện vốn kế

hoạch hằng năm giữa các cơ quan, đơn vị của địa phương.

6. UBND các cấp quyết định điều chỉnh kế hoạch đầu tư trung hạn và hằng

năm vốn cân đối NSĐP, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn từ nguồn thu

để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối NSĐP và các khoản vốn vay khác của

NSĐP đầu tư giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành,

chương trình của các đơn vị sử dụng các nguồn vốn này và báo cáo HĐND cùng

cấp tại kỳ họp gần nhất.”

Như vậy, đối với kế hoạch đầu tư trung hạn phải điều chỉnh Kế hoạch tổng

thể, thì Ủy ban nhân dân các cấp trình Hội đồng nhân dân các cấp quyết định điều

chỉnh kế hoạch tổng thể; sau đó điều chỉnh chi tiết danh mục dự án có thể cùng Kỳ

73

họp hoặc điều chỉnh sau khi Hội đồng nhân dân quyết định điều chỉnh Kế hoạch

tổng thể và thực hiện theo quy định tại Khoản 6, Điều 75 của Luật Đầu tư công.

Đối với kế hoạch đầu tư trung hạn không điều chỉnh kế hoạch tổng thể, thì Ủy

ban nhân dân các cấp có quyền quyết định điều chỉnh vốn trong nội bộ của từng đơn

vị sử dụng vốn cân đối ngân sách địa phương, vốn trái phiếu chính quyền địa

phương, vốn từ nguồn thu để lại chưa đưa vào cân đối và các khoản vốn vay khác

của chính quyền địa phương. Như vậy, UBND các cấp chỉ đạo việc chuẩn bị

phương án điều chỉnh, thẩm định và quyết định điều chỉnh kế hoạch, không phải

báo cáo Hội đồng nhân dân trước khi ra quyết định điều chỉnh trong phạm vi nói

trên. Điều này là không phù hợp, không thể hiện được vai trò quyết định của HĐND

trong giao kế hoạch đầu kỳ, vì nhu cầu điều chỉnh kế hoạch đầu tư công trong kỳ kế

hoạch chủ yếu giữa các ngành, lĩnh vực, chương trình và trong nội bộ các ngành,

lĩnh vực, chương trình của các đơn vị sử dụng nguồn vốn.

Chính vì vậy cần điều chỉnh “Khoản 5, Khoản 6 Điều 75 Luật Đầu tư công”

theo hướng “HĐND các cấp điều chỉnh KH ĐTC thuộc các nguồn vốn do mình

quyết định giao kế hoạch”.

4.2.2. Giải pháp nâng cao vai trò của Hội đồng nhân dân tỉnh trong quyết định

KH đầu tư công

- Nâng cao chất lượng các kỳ họp của HĐND, trong đó chú trọng những Nghị

quyết về quyết định kế hoạch ĐTC. Chủ động ngay từ khâu thẩm tra, Thường trực

HĐND tỉnh sớm chủ trì phiên họp với UBND, Ủy ban MTTQVN tỉnh và các ngành

có liên quan để thống nhất, dự kiến thời gian, chương trình, nội dung kỳ họp, phân

công các cơ quan, đơn vị xây dựng chuẩn bị các tài liệu liên quan như báo cáo, đề

án, tờ trình, dự thảo Nghị quyết… trình tại kỳ họp, đồng thời gửi tài liệu về Thường

trực HĐND tỉnh đảm bảo đúng thời gian quy định, việc chuẩn bị sớm sẽ thuận lợi

cho công tác thẩm tra, khảo sát đảm bảo chất lượng. Kiên quyết không đưa ra kỳ

họp những nội dung chuẩn bị chưa đảm bảo chất lượng, chưa đúng quy trình quy

định của văn bản quy phạm pháp luật.

Trong quyết định kế hoạch ĐTC tại các kỳ họp của HĐND để đảm bảo tính

dân chủ trong thảo luận, nhằm quyết định kế hoạch ĐTC có hiệu quả, chủ tọa kỳ

74

họp phải có gợi ý trọng tâm, nêu rõ những nội dung còn có ý kiến khác nhau trong

quá trình thẩm tra của các Ban HĐND, điều hành kỳ họp khoa học hợp lý dành thời

gian thỏa đáng cho thảo luận, sau khi kết thúc thảo luận chủ tọa có tổng hợp và yêu

cầu UBND tỉnh giải trình về những vấn đề chưa rõ còn có ý kiến khác, trước khi

quyết định kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm tại kỳ họp.

Trước kỳ họp HĐND nên tăng cường khảo sát thực tế để thu thập các minh

chứng, thông tin cho phản biện trong công tác thẩm tra, xây dựng kế hoạch khảo

sát chú trọng đến những nội dung mà nhân dân bức xúc liên quan đến các nội

dung báo cáo, đề án, tờ trình và dự thảo NQ trình tại kỳ họp, đặc biệt là lĩnh vực

đầu tư công. Đây là một trong những giải pháp có tầm quan trọng, trực tiếp tác

động đến chất lượng thẩm tra, quyết định các vấn đề trình tại kỳ họp đảm bảo

chất lượng và hiệu quả.

- Tăng cường vai trò của Thường trực HĐND trong xử lý những nội dung phát

sinh giữa hai kỳ họp của HĐND tỉnh.

Trong thời gian giữa hai kỳ họp của HĐND, để kịp thời và thuận lợi trong việc

chỉ đạo điều hành của UBND, có những nội dung phát sinh thuộc thẩm quyền quyết

định của HĐND, UBND tỉnh trình xin ý kiến Thường trực HĐND tỉnh như: Lĩnh

vực về tài chính, đầu tư, thu hồi chuyển mục đích sử dụng đất… Do vậy nếu HĐND

tỉnh không ủy quyền cho Thường trực HĐND giải quyết, trong nhiều trường hợp sẽ

không triển khai được ảnh hưởng đến mục tiêu chính trị, phát triển kinh tế - xã hội

của tỉnh… Tuy nhiên việc giải quyết những nội dung phát sinh giữa hai kỳ họp phải

đảm bảo theo quy định của pháp luật, đúng thẩm quyền, Thường trực HĐND tỉnh

không xem xét cho ý kiến đối với những nội dung trình gần với thời gian tổ chức kỳ

họp, hoặc không đảm bảo hồ sơ theo quy định.

Để thực hiện nội dung này Thường trực HĐND tỉnh nghiên cứu ban hành quy

trình cho ý kiến trao đổi, thỏa thuận làm căn cứ triển khai thực hiện, đảm bảo các

bước nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động HĐND, quy trình nên có các bước từ khi

tiếp nhận tờ trình của UBND kèm hồ sơ, giao Ban thẩm tra, xin ý kiến thành viên

Thường trực HĐND sau khi thống nhất mới ban hành văn bản cho ý kiến trao đổi

thỏa thuận trong đó nêu rõ nhất trí hay chưa nhất trí với Tờ trình…

75

- Cần nghiên cứu có cơ chế chính sách sử dụng các chuyên gia độc lập có trình

độ, năng lực để tham gia trong các hoạt động thẩm tra, khảo sát, giám sát các nội

dung liên quan đến kế hoạch ĐTC.

4.2.3. Giải pháp tăng cường vai trò của HĐND tỉnh trong giám sát kế hoạch đầu

tư công

HĐND tỉnh cần xây dựng và hoàn thiện quy trình giám sát của HĐND các

cấp, trong đó nêu rõ các bước triển khai thực hiện cuộc giám sát làm cơ sở để thực

hiện và từng bước nâng cao chất lượng các hoạt động giám sát.

- Tiếp tục đổi mới phương thức giám sát tại kỳ họp HĐND như tăng cường

hình thức giám sát qua chất vấn, nên chọn một số vấn đề quan trọng nổi cộm, bức

xúc được cử tri quan tâm đưa ra kỳ họp, yêu cầu UBND tỉnh xây dựng và báo cáo

chuyên đề trình kỳ họp để các đại biểu thảo luận đánh giá như: Việc chậm quyết

định đầu tư, chậm bố trí vốn đầu tư, đầu tư còn lãng phí không hiệu quả… Để chuẩn

bị tốt cho chất vấn Thường trực HĐND tỉnh cần sớm gửi câu hỏi chất vấn tới các cơ

quan, đơn vị bị chất vấn để trả lời, đồng thời yêu cầu gửi trả lời bằng văn bản tới đại

biểu HĐND trước khi diễn ra kỳ họp để nghiên cứu. Văn phòng HĐND ghi chép

tổng hợp những ý kiến trả lời của các ngành, đặc biệt là các lời hứa để yêu cầu báo

cáo kết quả giải quyết tại kỳ họp tiếp theo.

- Tăng cường số cuộc giám sát chuyền đề của HĐND về đầu tư công và nâng

cao chất lượng giám sát.

Thường xuyên giám sát việc lập kế hoạch, quản lý và sử dụng vốn ĐTC tại

các cơ quan, đơn vị. Trong những năm qua việc tổ chức giám sát chuyên đề của

HĐND tỉnh Lào Cai về lĩnh vực đầu tư công còn nhiều hạn chế, số lượng cuộc giám

sát về lĩnh vực này rất ít, hiệu quả giám sát chưa đáp ứng yêu cầu. Để giám sát kế

hoạch ĐTC có hiệu quả cần có các giải pháp cụ thể, thiết thực, từ việc lựa chọn nội

dung, đối tượng giám sát, tùy chủ thể giám sát và điều kiện thực tế mà xây dựng

chương trình, nội dung giám sát cho phù hợp, vừa sức, đúng trọng tâm, cần thu thập

đầy đủ thông tin thông qua đề xuất của các Ban HĐND, các tổ đại biểu HĐND về

những vấn đề mà người dân bức xúc, thu thập thông tin qua tổng hợp ý kiến kiến

nghị của cử tri, đặc biệt là những ý kiến kiến nghị nhiều lần.

76

Trong giám sát chuyên đề việc thu thập thông tin là một nội dung rất quan

trọng, là cơ sở để thảo luận tranh luận đánh giá và phản biện trong các cuộc giám

sát, việc tổng hợp thu thập thông tin phục vụ giám sát được thực hiện nghiêm túc,

ngoài những thông tin từ các đơn vị, đối tượng giám sát cần sử dụng, thu thập thông

tin về đầu tư công từ các cơ quan kiểm tra chuyên ngành như: Kiểm toán nhà nước,

Thanh tra, đây là những cơ quan có thể cung cấp cho HĐND những thông tin quan

trọng về những bất cập và vi phạm trong quản lý, sử dụng vốn đầu tư và các biện

pháp khắc phục, là những căn cứ quan trọng đối với HĐND trong vai trò quyết định

và giám sát kế hoạch ĐTC. Trong giám sát HĐND cần có kỹ năng về giám sát,

phương pháp tiến hành phải chặt chẽ đảm bảo đúng chức năng, nhiệm vụ, đúng

thẩm quyền theo quy định; giám sát có thể thực hiện 02 phương pháp đó là giám sát

từ trên xuống, tổ chức giám sát từ các cơ quan chuyên môn tham mưu cho UBND

tỉnh về kế hoạch ĐTC, sau đó giám sát tại các đơn vị chủ đầu tư, cuối cùng sẽ giám

sát khảo sát tại cơ sở là những đối tượng sử dụng công trình, dự án sau đầu tư. Đối

với phương pháp giám sát này có hạn chế chưa nắm được những vướng mắc từ cơ

sở để yêu cầu các cơ quan chuyên môn của tỉnh giải trình, làm rõ, do vậy đánh giá

toàn diện chưa sâu; hai là phương pháp giám sát trực tiếp từ dưới lên, tức là giám

sát từ cơ sở sau đó mới giám sát các cơ quan chuyên môn của tỉnh, phương pháp

này nhiều nội dung sẽ được đánh giá phân tích toàn diện hơn.

Đối với những lĩnh vực rộng có tính chất chuyên sâu cao, trong giám sát có

thể mời các chuyên gia am hiểu về lĩnh vực giám sát tham gia, đặc biệt đối với lĩnh

vực đầu tư công, được làm việc cùng với các chuyên gia cũng là giải pháp nâng cao

năng lực cho đại biểu HĐND, học hỏi được phương pháp làm việc, kiến thức

chuyên ngành… từ đó từng bước nâng cao chất lượng giám sát của HĐND.

- Hội đồng nhân dân ban hành Nghị quyết về chương trình giám sát hằng năm.

Để tăng cường hoạt động giám sát, hằng năm Thường trực HĐND, các Ban

HĐND phối hợp với các cơ quan liên quan để triển khai xây dựng kế hoạch giám

sát cụ thể từng tháng, quý, năm, trong quá trình triển khai thực hiện có thể điều

chỉnh cho phù hợp với điều kiện thực tế, nhưng phải báo cáo và được Thường trực

HĐND tỉnh đồng ý, đây cũng là giải pháp nhằm chủ động tăng cường hoạt động

giám sát của HĐND.

77

- “Thường trực HĐND, các Ban của HĐND, các Tổ đại biểu HĐND, các đại

biểu HĐND tỉnh” tăng cường trách nhiệm theo dõi, kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện

các kiến nghị sau giám sát của HĐND đối với các cơ quan, đơn vị, cá nhân, có thể

đưa ra kỳ họp để chất vấn những nội dung không thực hiện kiến nghị sau giám sát

của HĐND nhằm nâng cao hiệu quả giám sát của HĐND, đảm bảo nâng cao tính

hiệu quả của hoạt động giám sát, tạo mối quan hệ gắn bó giữa HĐND với các đơn

vị được giám sát.

- Xây dựng quy trình, cơ sở dữ liệu về giám sát của HĐND, Thường trực

HĐND, các Ban HĐND, Tổ đại biểu HĐND, đại biểu HĐND và theo dõi việc giải

quyết trả lời các kiến nghị sau giám sát, có thể thiết kế phần mềm để theo dõi những

kiến nghị sau giám sát, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động giám sát của HĐND.

4.2.4. Giải pháp về nâng cao chất lượng đại biểu HĐND

Chất lượng, hiệu quả và vai trò của HĐND phụ thuộc vào trình độ đại biểu

HĐND, nếu đại biểu HĐND có trình độ, năng lực có tinh thần nhiệt huyết thì hoạt

động HĐND sẽ được nâng cao, do vậy cần quan tâm đến chất lượng đại biểu

HĐND, bên cạnh về đảm bảo số lượng theo cơ cấu, cần lựa chọn những đại biểu có

năng lực, có phẩm chất đạo đức, có bản lĩnh và trách nhiệm, trong quyết định và

giám sát, ngoài có năng lực chuyên môn đại biểu phải có kỹ năng về phân tích, nắm

chắc quy định của pháp luật, bên cạnh đó phải hiểu biết thực tiễn có kiến thức quản

lý nhà nước ở mức độ nhất định; phải có tầm nhìn để phát hiện những vấn đề sai,

chưa đúng, chưa phù hợp của đối tượng giám sát để đưa ra những kiến nghị hợp lý,

biện pháp khắc phục phù hợp và hiệu quả.

Để nâng cao năng lực cho đại biểu, nhất là năng lực trong quyết định và

giám sát, nâng cao kinh nghiệm tiếp cận, đặt vấn đề cần phải tổ chức các khóa đào

tạo, bồi dưỡng các kỹ năng cũng như chuyên ngành cho các đại biểu HĐND, ngoài

ra mỗi đại biểu HĐND phải tự nghiên cứu học hỏi để nâng cao năng lực, nhất là

trong lĩnh vực đầu tư công, đồng thời cần bố trí sắp xếp thời gian hợp lý cho hoạt

động của HĐND đảm bảo theo quy định.

Hàng năm Thường trực HĐND tỉnh xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng

cho đại biểu HĐND, đặc biệt là những kỹ năng về thẩm tra, giám sát. Đây là giải

78

pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lượng đại biểu cũng như hoạt động của

HĐND, đồng thời góp phần trong việc quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC có

hiệu quả trong thời gian tiếp theo. Ngoài ra Thường trực HĐND tỉnh cần phải tổ

chức các hội nghị, hội thảo về chủ đề quyết định, giám sát để trao đổi kinh nghiệm,

nâng cao năng lực hoạt động giám sát cho đại biểu, đồng thời tạo điều kiện cho các

đại biểu HĐND cũng như công chức cơ quan tham mưu giúp việc cho Thường trực

HĐND, các Ban HĐND được tham gia các khóa đào tạo về chuyên môn liên quan

đến lĩnh vực tài chính, ngân sách nhằm nâng cao năng lực chuyên môn.

4.3. Các điều kiện để thực hiện giải pháp

4.3.1. Đảm bảo sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong quản lý đầu tư công

Thường xuyên phối hợp tốt giữa HĐND với MTTQVN tỉnh và các tổ chức

thành viên trong các hoạt động của HĐND, hoạt động giám sát và tiếp xúc cử tri.

Phối hợp tốt với các cơ quan, đơn vị liên quan trong trao đổi thông tin báo cáo, đặc

biệt là trong việc cung cấp thông tin cho hoạt động giám sát, trong đó tăng cường

phối hợp với các đơn vị tham mưu cho tỉnh về kế hoạch ĐTC đảm bảo phù hợp cân

đối giữa kế hoạch tài chính và kế hoạch ĐTC.

Phối hợp tốt với các chuyên gia nhất là trong lĩnh vực kế hoạch ĐTC để có

những ý kiến nhận định, đánh giá khánh quan và chuyên sâu, giúp cho HĐND nhìn

nhận và đánh giá chính xác vấn đề, đưa ra những kiến nghị trúng, đúng và phù hợp

trong quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC.

Có được sự phối hợp tốt sẽ giúp cho hoạt động của HĐND nói chung và hoạt

động quyết định, giám sát của HĐND về kế hoạch ĐTC thuận lợi và hiệu quả.

4.3.2. Các điều kiện khác

- Đảm bảo các điều kiện cho hoạt động của HĐND: Đảm bảo về kinh phí phục

vụ các hoạt động của HĐND, đại biểu HĐND theo quy định; tăng cường bổ sung

trang thiết bị cơ sở vật chất, điều kiện làm việc, trang thiết bị phục vụ hoạt động của

HĐND và Văn phòng giúp việc HĐND.

Ứng dụng công nghệ thông tin, xây dựng phần mềm tổ chức thực hiện để

tiếp nhận ý kiến và thông báo kết quả giải quyết ý kiến, xây dựng Văn phòng điện

tử thiết lập cơ chế cung cấp, trao đổi thông tin, đảm bảo nguồn thông tin kịp thời,

79

đầy đủ và chính xác cho các đại biểu HĐND tỉnh thông qua cơ quan giúp việc của

HĐND và tổ chức phục vụ các hoạt động của đại biểu HĐND tỉnh.

- Đảm bảo chất lượng công tác tham mưu, phục vụ của bộ máy giúp việc

HĐND bằng cách kiện toàn và tăng cường bộ máy tham mưu theo hướng chuyên

nghiệp, hiện đại và hiệu quả: Đội ngũ chuyên viên giúp việc phải có chuyên môn

sâu, có năng lực phân tích về kinh tế đầu tư, có khả năng phân tích và tổng hợp,

giao tiếp để giữ mối liên hệ thường xuyên và chặt chẽ với đại biểu HĐND, thường

xuyên nắm bắt, thực hiện tốt các chủ trương, nhiệm vụ chính trị của Đảng. Chuyên

viên giúp việc có biện pháp hệ thống hóa và cập nhật đầy đủ chủ trương, chính

sách, chế độ mới và những thông tin cần thiết về kinh tế đầu tư, tài chính, ngân

sách, những định mức tiêu chuẩn làm căn cứ cho việc giám sát và quyết định phân

bổ kế hoạch đầu tư công.

- Có cơ chế chính sách, chế độ thu hút các chuyên viên có kinh nghiệm, giỏi

chuyên môn giúp việc cho HĐND, nên điều động những chuyên viên có năng lực,

những cán bộ có chất lượng, có kinh nghiệm công tác từ các cơ quan khác trong

tỉnh (như những lãnh đạo trưởng, phó phòng cấp sở,…) về công tác.

- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các quy trình hoạt động (đặc biệt là quy

trình thẩm tra các báo cáo, tờ trình) của HĐND tại kỳ họp và giữa hai kỳ họp, vận

dụng linh hoạt để hoạt động thẩm tra, giám sát vừa đảm bảo đúng quy trình và đảm

bảo yêu cầu về chất lượng, phát huy tính hiệu quả.

- Tăng cường thực hiện việc ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động

HĐND, xây dựng các phần mềm giúp cho việc cung cấp thông tin, tài liệu cho đại

biểu HĐND cũng như các hoạt động khác của HĐND đảm bảo hiệu quả như: Phần

mềm đôn đốc việc giải quyết các ý kiến, kiến nghị của cử tri; phần mềm tiếp công

dân và theo dõi đơn thư của công dân; phần mềm về hoạt động giám sát…

80

KẾT LUẬN

Tỉnh Lào Cai là tỉnh miền núi vẫn là tỉnh nghèo được hỗ trợ ngân sách từ

Trung ương, do vậy việc tổ chức triển khai thực hiện phát triển kinh tế - xã hội, nhất

là đầu tư công trên địa bàn cần được thực hiện tiết kiệm và hiệu quả.

Từ thực tế cho thấy trong những năm qua hoạt động của HĐND tỉnh Lào Cai

đã từng bước được nâng lên, năng lực, vai trò đối với quyết định và giám sát nói

chung và quyết định, giám sát kế hoạch đầu tư công nói riêng đã được HĐND tỉnh

quan tâm và chủ động hơn, những quyết định về kế hoạch ĐTC cơ bản đảm bảo

đúng thẩm quyền, đúng chủ trương và phù hợp với điều kiện thực tế của địa

phương. Việc giám sát kế hoạch ĐTC đã đánh giá được những kết quả đạt được, sự

phù hợp của pháp luật và việc tuân thủ pháp luật cũng như tính hiệu quả của các các

quyết định kế hoạch ĐTC, đồng thời cũng chỉ ra những tồn tại, hạn chế, vướng mắc

cần khắc phục để ĐTC thực sự hiệu quả. Mặc dù đã đạt được những kết quả đáng

ghi nhận, tuy nhiên trong hoạt động quyết định và giám sát kế hoạch đầu tư công

của HĐND tỉnh Lào Cai vẫn còn một số khó khăn, hạn chế như: Quyết định phân

bổ kế hoạch khởi công mới trong khi còn nợ đọng nhiều khối lượng chưa được bố

trí vốn; bố trí vốn dàn trải, kéo dài nhiều năm đối với một số công trình…; cách

thức tổ chức giám sát còn lúng túng, khó khăn do chưa có quy trình về giám sát,

kiến nghị sau giám sát có nội dung còn chung chung, chưa kiểm tra đôn đốc sau

giám sát; thông tin phục vụ cho quyết định và giám sát chưa kịp thời và đầy đủ; kỹ

năng giám sát của một số đại biểu HĐND còn hạn chế...

Trong giai đoạn hiện nay với nhu cầu ngày càng phát triển về kinh tế, về đầu

tư, đòi hỏi phải có sự đổi mới để nâng cao năng lực, vai trò của HĐND tỉnh trong

quyết định và giám sát nói chung và trong quyết định, giám sát kế hoạch ĐTC nói

riêng, yêu cầu phải đổi mới về phương pháp, cách thức và điều kiện, cũng như đào

tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho đại biểu HĐND, để quyết định và giám sát kế

hoạch ĐTC đạt hiệu quả, góp phần nâng cao chất lượng hoạt động của HĐND.

Tăng cường vai trò quyết định và giám sát là một trong những yêu cầu cơ bản để

nâng cao hiệu quả hoạt động của HĐND tỉnh Lào Cai.

81

Trong phạm vi nghiên cứu luận văn “Tăng cường năng lực quyết định và

giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai” đã nghiên cứu cơ sở lý

luận chung về nội dung vai trò quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC của HĐND

tỉnh, đồng thời vận dụng vào để nghiên cứu, đánh giá thực trạng đối với việc thực

hiện vai trò quyết định và giám sát kế hoạch ĐTC của HĐND tỉnh Lào Cai giai

đoạn 2016-2018, để thấy được năng lực, vai trò quyết định và giám sát của HĐND

tỉnh Lào Cai, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm tăng cường năng lực quyết định

và giám sát kế hoạch ĐTC của HĐND tỉnh Lào Cai trong thời gian tiếp theo. Hội

đồng nhân dân tỉnh Lào Cai và các đại biểu HĐND tỉnh có thể sử dụng kết quả

nghiên cứu của tác giả vận dụng trong hoạt động của HĐND.

82

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Ban Kinh tế - Ngân sách, HĐND tỉnh Lào Cai (2016-2018), Báo cáo kết quả

hoạt động của HĐND tỉnh các năm 2016 – 2018.

2. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam (2015), Nghị định số 77/2015/NĐ-CP ngày

10/9/2015 về KH ĐTC trung hạn và hàng năm.

3. Đảng bộ tỉnh Lào Cai, Nghị quyết đại hội khóa XV, nhiệm kỳ 2015-2020.

4. HĐND tỉnh Yên Bái (2018), “Một số kinh nghiệm tổ chức hoạt động giám sát tại

kỳ họp HĐND tỉnh” Kỷ yếu hội nghị tại Sơn La năm 2018.

5. HĐND tỉnh Lào Cai (2016-2018), Báo cáo kết quả hoạt động của HĐND tỉnh

các năm 2016 – 2018.

6. HĐND tỉnh Lào Cai, Kỷ yếu các kỳ họp.

7. Khương Trung Bằng (2014), Bài báo “Giải pháp nâng cao chất lượng quyết định

của HĐND” đăng trên Cổng thông tin điện tử HĐND tỉnh Vĩnh Phúc.

8. Nguyễn Kỳ Thanh (2014), Nâng cao năng lực giám sát và quyết định ngân sách

nhà nước của HĐND tỉnh Nghệ An, Luận văn Thạc sỹ trường Đại học Quốc gia

Hà Nội.

9. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2014), Luật Đầu tư công, số

49/2014/QH13 ngày 18/6/2014.

10. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Hoạt động giám sát của Quốc

hội và HĐND, số 87/2015/QH13 ngày 20/11/2015.

11. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật NSNN, số 83/2015/QH13 ngày

25/6/2015.

12. Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2015), Luật Tổ chức Chính quyền địa

phương, số 77/2015/QH13 ngày 19/6/2015.

13. Thanh Lê – (9/2018), Bài báo “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động

giám sát việc thực hiện Nghị quyết của HĐND cấp tỉnh” đăng trên Cổng thông

tin điện tử HĐND tỉnh Tuyên Quang.

14. Thường trực HĐND tỉnh Lào Cai, Báo cáo kết quả hoạt động của HĐND tỉnh

các năm 2016 – 2018.

83

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA HĐND TỈNH

TRONG QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG

(Dành cho đại biểu HĐND tỉnh)

Để có thêm cơ sở thực tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc

sỹ quản lý kinh tế và chính sách: “Giải pháp tăng cường vai trò quyết định và giám

sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai”, tôi cần khảo sát một số thông

tin để đánh giá việc thực hiện vai trò của HĐND tỉnh, rất mong Ông/bà cho ý kiến

một cách khách quan theo những câu hỏi dưới đây.

Tôi cam đoan tất cả thông tin theo ý kiến trả lời của Ông/ bà chỉ nhằm mục

đích phục vụ cho nghiên cứu khoa học và hoàn toàn được giữ bí mật.

Xin cảm ơn sự hợp tác của ông/bà.

NỘI DUNG ĐIỀU TRA

1. Ông, bà hãy tự đánh giá kỹ năng đại biểu HĐND của mình theo các mức sau

(đánh dấu X vào ô tương ứng):

Trung Kỹ năng Tốt Khá Yếu bình

1. Kỹ năng tiếp xúc cử tri

2. Kỹ năng chất vấn

3. Kỹ năng thu thập và xử lý thông tin

4. Kỹ năng giám sát

5. Kỹ năng phân tích thông tin

6. Kỹ năng đánh giá

7. Kỹ năng tiếp công dân

8. Kỹ năng Xây dựng chương trình hoạt động

2. Theo ông/bà chính sách hỗ trợ đặc thù đối với đại biểu HĐND như hiện nay có

phù hợp không?

Phù hợp 󠆷 Không phù hợp 󠆷

3. Ông bà đã được trang bị những loại thiết bị nào phục vụ cho công việc chuyên

môn và hoạt động đại biểu HĐND?

84

Bàn ghế làm việc 󠆷 Máy vi tính 󠆷

Giấy bút, văn phòng phẩm 󠆷 Chưa được trang bị gì 󠆷

4. Ông/bà có nhận được thông tin, tài liệu phục vụ cho hoạt động đại biểu HĐND từ

cơ quan văn phòng HĐND?

Thường xuyên 󠆷 Không nhận được 󠆷

Rất ít 󠆷

5. Trong các kỳ họp HĐND, khi biểu quyết về kế hoạch đầu tư công, ông/bà có

nghiên cứu và hiểu rõ về vấn đề mình biểu quyết không?

Hiểu rất rõ 󠆷 Hiểu một phần 󠆷 Không hiểu gì 󠆷

6. Ông/bà nhận xét như thế nào về vai trò quyết định kế hoach đầu tư công của

HĐND tỉnh trong thời gian vừa qua?

Tốt 󠆷 Khá 󠆷 Trung bình 󠆷 Kém 󠆷

7. Ông/bà nhận xét như thế nào về chất lượng những Nghị quyết của HĐND tỉnh

quyết định kế hoạch đầu tư công

Tốt 󠆷 Khá 󠆷 Trung bình 󠆷 Kém 󠆷

8. Theo Ông/bà, nguyên nhân nào dưới đây ảnh hưởng chưa tốt tới chất lượng quyết

định kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh?

Sự phối hợp giữa UBND và HĐND chưa tốt 󠆷

Công tác tham mưu của các cơ quan chuyên môn chưa tốt 󠆷

Công tác chuẩn bị báo cáo, tờ trình của UBND tỉnh chưa tốt 󠆷

Khả năng thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách hạn chế 󠆷

Thiếu kinh phí và các điều kiện đảm bảo phục vụ hoạt động thẩm tra 󠆷

Thời gian dành cho thẩm tra chưa đủ 󠆷

9. Ông/bà đánh giá như thế nào về vai trò giám sát kế hoạch đầu tư công của HĐND

tỉnh đối với phát triển KT-XH địa phương

Tác động tích cực 󠆷 Ít tác động 󠆷

Không có tác động gì 󠆷

10. Ông/bà có khả năng tham gia giám sát hoạt động đầu tư công trên địa bàn tỉnh

không?

Có 󠆷 Không 󠆷

85

11. Ông bà nhận xét như thế nào về chất lượng giám sát kế hoạch đầu tư công của

HĐND tỉnh trong thời gian vừa qua?

Tốt 󠆷 Khá 󠆷 Trung bình 󠆷 Kém 󠆷

12. Theo Ông/bà, nguyên nhân nào dưới đây ảnh hưởng chưa tốt tới vai trò giám sát

kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh:

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan chưa đầy đủ 󠆷

Hệ thống pháp lý sau giám sát chưa đủ mạnh 󠆷

Chuẩn bị chương trình, kế hoạch giám sát chưa tốt 󠆷

Thiếu nhân lực thực hiện giám sát 󠆷

Khả năng giám sát chuyên sâu của đại biểu HĐND hạn chế 󠆷

Thiếu kinh phí và các điều kiện đảm bảo phục vụ giám sát 󠆷

Thời gian dành cho giám sát chưa đủ 󠆷

13. Để có thông tin cho hoạt đông giám sát, ông bà thường sử dụng từ nguồn nào?

Qua báo cáo của UBND và các ngành 󠆷

Qua cơ quan kiểm toán nhà nước 󠆷

Qua phương tiện thông tin đại chúng 󠆷

Qua ý kiến, kiến nghị của cử tri 󠆷

Nguồn khác..................................

14. Ông bà đánh giá như thế nào về kết quả giải trình, thực hiện của UBND tỉnh,

các ngành, các địa phương đối với kiến nghị giám sát của HĐND tỉnh?

Nghiêm túc 󠆷 Chưa nghiêm túc 󠆷

Khó trả lời 󠆷

86

PHIẾU ĐIỀU TRA HĐND TỈNH

TRONG QUYẾT ĐỊNH VÀ GIÁM SÁT KẾ HOẠCH ĐẦU TƯ CÔNG

(Dành cho cử tri đánh giá)

Để có thêm cơ sở thực tiễn phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài luận văn thạc

sỹ quản lý kinh tế và chính sách: “Giải pháp tăng cường vai trò quyết định và giám

sát kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh Lào Cai”, tôi cần khảo sát một số thông

tin để đánh giá việc thực hiện vai trò của HĐND tỉnh, rất mong Ông/bà cho ý kiến

một cách khách quan theo những câu hỏi dưới đây.

Tôi cam đoan tất cả thông tin theo ý kiến trả lời của Ông/ bà chỉ nhằm mục

đích phục vụ cho nghiên cứu khoa học và hoàn toàn được giữ bí mật.

Xin cảm ơn sự hợp tác của ông/bà.

NỘI DUNG ĐIỀU TRA

1. Ông/bà đánh giá thế nào về vai trò quyết định nói chung của HĐND tỉnh từ đầu

nhiệm kỳ đến nay?

Tốt 󠆷 Khá 󠆷 Trung bình 󠆷 Kém 󠆷

2. Ông/bà đánh giá thế nào về vai trò quyết định kế hoach đầu tư công của HĐND

tỉnh trong thời gian vừa qua?

Tốt 󠆷 Khá 󠆷 Trung bình 󠆷 Kém 󠆷

3. Ông/bà nhận xét thế nào về chất lượng những nghị quyết của HĐND tỉnh quyết

định kế hoach đầu tư công?

Tốt 󠆷 Khá 󠆷 Trung bình 󠆷 Kém 󠆷

4. Theo Ông/bà, nguyên nhân nào dưới đây ảnh hưởng chưa tốt tới chất lượng quyết

định kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh?

Sự phối hợp giữa UBND và HĐND chưa tốt 󠆷

Công tác tham mưu của các cơ quan chuyên môn chưa tốt 󠆷

Công tác chuẩn bị báo cáo, tờ trình của UBND tỉnh chưa tốt 󠆷

Khả năng thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách hạn chế 󠆷

Thiếu kinh phí và các điều kiện đảm bảo phục vụ hoạt động thẩm tra 󠆷

Thời gian dành cho thẩm tra chưa đủ 󠆷

87

5. Ông/bà vui lòng đánh giá chung về hoạt động giám sát của HĐND, Thường trực,

các ban, tổ đại biểu và đại biểu HĐND từ đầu nhiệm kỳ đến nay?

Đánh giá mức độ STT Chủ thể giám sát Rất hiệu quả Hiệu quả Chưa hiệu quả

1 HĐND tỉnh

2 Thường trực HĐND tỉnh

3 Các ban HĐND tỉnh

4 Các tổ đại biểu HĐND tỉnh

5 Đại biểu HĐND tỉnh

6. Ông, bà đánh giá như thế nào về vai trò giám sát kế hoạch đầu tư công của

HĐND tỉnh đối với phát triển KT-XH địa phương

Tác động tích cực 󠆷 Ít tác động 󠆷

Không có tác động gì 󠆷

7. Ông bà nhận xét như thế nào về chất lượng giám sát kế hoạch đầu tư công của

HĐND tỉnh trong thời gian vừa qua?

Tốt 󠆷 Khá 󠆷 Trung bình 󠆷 Kém 󠆷

8. Theo Ông/bà, nguyên nhân nào dưới đây ảnh hưởng chưa tốt tới vai trò giám sát

kế hoạch đầu tư công của HĐND tỉnh:

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan chưa đầy đủ 󠆷

Hệ thống pháp lý sau giám sát chưa đủ mạnh 󠆷

Chuẩn bị chương trình, kế hoạch giám sát chưa tốt 󠆷

Thiếu nhân lực thực hiện giám sát 󠆷

Khả năng giám sát chuyên sâu của đại biểu HĐND hạn chế 󠆷

Thiếu kinh phí và các điều kiện đảm bảo phục vụ giám sát 󠆷

Thời gian dành cho giám sát chưa đủ 󠆷

9. Ông bà đánh giá như thế nào về kết quả giải trình, thực hiện của UBND tỉnh, các

ngành, các địa phương đối với kiến nghị giám sát của HĐND tỉnh?

Nghiêm túc 󠆷 Chưa nghiêm túc 󠆷 Khó trả lời 󠆷

88

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA ĐẠI BIỂU HĐND TỈNH

Tốt

Khá

Trung bình

Yếu

Ông/bà tự đánh giá

kỹ năng đại biểu

Số

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

HĐND, của mình

phiếu

lệ

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

Kỹ năng tiếp xúc cử

33

63,5

8

15,4

11

21,1

0

0

tri

Kỹ năng chất vấn

21

40,4

16

30,8

15

28,8

0

0

Kỹ năng thu thập

36

69,2

7

13,5

9

17,3

0

0

và xử lý TT

1

Kỹ năng giám sát

36

69,2

8

15,4

8

15,4

0

0

Kỹ năng phân tích

35

67,3

7

13,5

10

19,2

0

0

thông tin

Kỹ năng đánh giá

35

67,3

7

13,5

10

19,2

0

0

Kỹ năng tiếp công

35

67,3

7

13,5

10

19,2

0

0

dân

Kỹ năng xây dựng

chương trình hoạt

52

100

0

0

0

0

0

0

động

Không phù

Theo ông/bà chính

Phù hợp

hợp

sách hỗ trợ đặc thù

Tỷ

đối với đại biểu

2

Số

Số

Tỷ lệ

lệ

HĐND như hiện

phiếu

phiếu

(%)

(%)

nay có phù hợp

không?

52

100

0

0

Bàn ghế làm

Giấy bút văn

Chưa được

Máy vi tính

Ông bà đã được

việc

phòng phẩm

trang bị gì

trang bị những loại

Tỷ

3

thiết bị nào phục vụ

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lệ

Số phiếu

cho hoạt động đại

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

(%)

(%)

biểu HĐND

100

52

44

84,6

52

100

0

Thường

Không nhận

Ông/bà

có nhận

Rất ít

xuyên

được

4

được thông tin, tài

liệu phục vụ hoạt

Số

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

89

động

đại

biểu

phiếu

lệ

phiếu

phiếu

HĐND

từ Văn

100

phòng HĐND tỉnh

52

%

Ông/bà nhận xét

Tốt

Khá

Trung bình

Kém

như thế nào về chất

Tỷ

lượng thông tin, tài

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

lệ

5

liệu phục vụ hoạt

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

động của đại biểu

HĐND về đầu tư

30

57,7

12

23,1

10

19,2

công thời gian qua?

Khi biểu quyết về

Hiểu rất rõ Hiểu một phần Không hiểu gì

kế hoạch đầu

Tỷ

Tỷ lệ

công

tại kỳ họp,

Số

Số

Tỷ lệ

Số

6

lệ

%

ông/bà có hiểu vấn

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

(%)

đề mình biểu quyết

36

69,2

13

25

3

5,8

không

Tốt

Khá

Trung bình

Kém

Ông/bà nhận xét

như thế nào về vai

Tỷ

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

7

trò quyết định kế

lệ

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

hoạch ĐTC

của

(%)

HĐND tỉnh

42

80,8

10

19,2

0

0

0

0

Ông/Bà nhận xét

Tốt

Khá

Trung bình

Kém

thế nào về chất

Tỷ

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

lượng nghị quyết

lệ

8

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

của HĐND

tỉnh

(%)

quyết định kế hoạch

42

80,8

10

19,2

0

0

0

0

ĐTC

ông/bà,

Công tác tham

Công tác

Theo

Sự phối hợp

Khả năng thẩm

nguyên nhân nào

mưu của các

chuẩn bị báo

giữa HĐND

tra của Ban

9

dưới đây ảnh hưởng

cơ quan

cáo, tờ trình

và UBND

KT-NS hạn

chưa tốt tới chất

chuyên môn

của UBND

chưa tốt

chế

lượng quyết định kế

chưa tốt

tỉnh chưa tốt

90

hoạch đầu tư công

Tỷ

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

của HĐND tỉnh

lệ

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

(%)

9

17,3

17

32,7

17

32,7

9

17,3

Thiếu kinh

Năng lực, am

Thời gian dành

phí và điều

hiểu của đại

cho thẩm tra

kiện đảm bảo

biểu HĐND về

chưa đủ

cho thẩm tra

ĐTC hạn chế

Tỷ

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lệ

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

(%)

(%)

0

36

69,2

16

30,8

0

Ông/bà đánh giá thế

Tác động

Không có tác

Ít tác động

nào về vai trò giám

tích cực

động gì

sát kế hoạch đầu tư

Tỷ

1

Số

Số

Tỷ lệ

Số

công của HĐND

Tỷ lệ

lệ

0

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

tỉnh đối với phát

(%)

triển KT-XH địa

36

69,2

16

30,8

0

0

phương

Có khả năng

Không

Ông/bà có khả năng

Tỷ

tham gia giám sát

1

Số

Số

Tỷ lệ

lệ

hoạt động ĐTC

1

phiếu

phiếu

(%)

(%)

không

36

69,2

16

30,8

Ông/bà nhận xét thế

Tốt

Khá

Trung bình

Kém

nào về chất lượng

Tỷ

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Số

giám sát kế hoạch

1

lệ

Tỷ lệ

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

phiếu

ĐTC của HĐND

2

9%)

tỉnh trong thời gian

17

32,7

35

67,3

0

0

0

0

vừa qua

Theo

ông/bà,

Hệ thống văn

Hệ thống pháp

Chuẩn bị kế

nguyên nhân nào

bản pháp luật

Thiếu nhân lực

1

lý sau giám sát

hoạch giám sát

dưới đây ảnh hưởng

chưa đầy đủ,

thực hiện

3

chưa đủ mạnh

chưa tốt

chưa tốt tới vai trò

đồng bộ

91

giám sát kế hoạch

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Tỷ

ĐTC của HĐND

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

lệ

tỉnh

37

71,2

40

76,9

36

69,2

Khả năng

Thiếu kinh phí

giám sát

và các điều

Thời gian dành

chuyên sâu

kiện đảm bảo

cho giám sát

của đại biểu

phục vụ giám

chưa đủ

HĐND hạn

sát

chế

Tỷ

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lệ

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

(%)

(%)

38

73,1

Qua báo cáo

Qua cơ quan

Qua phương

của UBND

kiểm toán nhà

tiện thông tin

và các ngành

nước

đại chúng

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

lệ

Để có thông tin cho

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

(%)

9%)

1

giám sát, ông bà

52

100

6

11,5

43

82,7

4

thường sử dụng từ

Qua tiếp xúc

nguồn nào

Nguồn khác

cử tri

Tỷ

Số

Số

lệ

Tỷ lệ

phiếu

phiếu

(%)

43

82,7

0

0

Ông/bà đánh giá

Chưa nghiêm

Nghiêm túc

Khó trả lời

như thế nào về kết

túc

quả giải trình, thực

Tỷ

hiện của UBND

1

Số

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

lệ

tỉnh, các ngành, địa

5

phiếu

phiếu

(%)

phiếu

(%)

(%)

phương đối với

kiến nghị sau giám

42

80,8

10

19,2

0

0

sát của HĐND tỉnh

92

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ ĐIỀU TRA CỬ TRI

TT Nội dung điều tra

Chỉ tiêu

Ông/Bà đánh giá

Tốt

Khá

Trung bình

Kém

thế nào về vai trò

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

quyết định nói

lệ

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

1

chung

của

(%)

HĐND

tỉnh

từ

đầu nhiệm kỳ

84

72,4

18

15,5

14

12,1

0

0

đến nay

Ông/Bà đánh giá

Tốt

Khá

Trung bình

Kém

thế nào về vai trò

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

quyết định kế

lệ

2

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

hoạch ĐTC của

(%)

HĐND tỉnh trong

81

69,8

22

19,0

13

11,2

0

0

thời gian qua

Ông/Bà nhận xét

Tốt

Khá

Trung bình

Kém

thế nào về chất

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

lượng nghị quyết

lệ

3

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

của HĐND tỉnh

(%)

quyết định kế

79

68,1

24

20,7

13

11,2

0

0

hoạch ĐTC

Năng lực của

Do công tác

Công tác

Sự phối hợp

đại biểu HĐND

tham mưu của

chuẩn bị báo

giữa HĐND và

Theo

ông/bà,

tỉnh còn hạn

các cơ quan

cáo, tờ trình

UBND chưa tốt

nguyên nhân nào

chế

chuyên môn

chưa tốt

dưới đây

ảnh

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

hưởng chưa tốt

lệ

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

4

tới chất

lượng

(%)

quyết định kế

36

31,0

35

30,2

37

31,9

hoạch đầu

Thiếu kinh phí

Thời gian

công của HĐND

Khả năng thẩm

và điều kiện

dành cho

tỉnh

tra của Ban

đảm bảo cho

thẩm tra chưa

KT-NS hạn chế

thẩm tra

đủ

93

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

12

10,3

0

0

36

31,0

Chưa hiệu

Ông/bà vui lòng

Rất hiệu quả

Hiệu quả

quả

đánh giá chung

về hoạt động

giám

sát

của

HĐND, Thường

trực,

các ban

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

HĐND,

tổ đại

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

biểu và đại biểu

HĐND

tỉnh

từ

đầu nhiệm kỳ

đến nay

5

Giám

sát

của

100

86,2

16

13,8

HĐND

Giám

sát

của

100

86,2

16

13,8

Thường trưc

Giám sát của các

97

83,6

19

16,4

Ban

Giám sát của tổ

84

72,4

32

27,6

đại biểu

Giám sát của đại

0

0

116

100

biểu

Ông/bà đánh giá

Tác động tích

Không có tác

Ít tác động

thế nào về vai trò

cực

động gì

giám

sát

kế

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

hoạch đầu

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

6

công của HĐND

tỉnh đối với phát

116

100

0

0

triển KT-XH địa

phương

Tốt

Khá

Trung bình

Kém

Ông/bà nhận xét

thế nào về chất

Tỷ

7

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

lượng giám sát

lệ

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

kế hoạch ĐTC

(%)

94

của HĐND tỉnh

trong

thời gian

80

69,0

36

31,0

0

0

vừa qua

Hệ thống văn

Hệ thống pháp

Chuẩn bị kế

bản pháp luật

lý sau giám sát

hoạch giám

chưa đầy đủ,

chưa đủ mạnh

sát chưa tốt

đồng bộ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Theo

ông/bà,

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

(%)

nguyên nhân nào

96

82,8

38

32,8

dưới đây

ảnh

hưởng chưa tốt

Thiếu kinh

8

Khả năng giám

Thời gian

tới vai trò giám

Thiếu nhân lực

phí và các

sát chuyên sâu

dành cho

sát

kế

hoạch

thực hiện giám

điều kiện đảm

của đại biểu

giám sát

ĐTC của HĐND

sát

bảo phục vụ

HĐND hạn chế

chưa đủ

tỉnh

giám sát

Tỷ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

Tỷ lệ

Số

lệ

phiếu

(%)

phiếu

(%)

phiếu

9%)

phiếu

(%)

25

21,6

38

32,8

0

0

0

0

Ông/bà đánh giá

Chưa nghiêm

Nghiêm túc

Khó trả lời

như thế nào về

túc

kết quả giải trình,

Số

Số

Số

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

thực hiện của

phiếu

phiếu

phiếu

UBND tỉnh, các

9

ngành,

địa

phương đối với

86

74,1

0

0

11

9,5

kiến nghị

sau

giám

sát

của

HĐND tỉnh