ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU NỢ ĐỌNG

BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2020

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH

NGUYỄN MINH PHƯƠNG

TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU NỢ ĐỌNG

BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN

NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ

Mã số: 8.34.04.10

LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Mỹ

THÁI NGUYÊN - NĂM 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bài luận văn với đề tài “Tăng cường công tác

thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện

Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và có dẫn nguồn cụ thể, các

kết luận khoa học trong luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu

khoa học một cách nghiêm túc của tôi.

Bắc Kạn, ngày tháng năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Minh Phương

ii

LỜI CẢM ƠN

Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên TS. Ngô Thị

Mỹ đã dành nhiều thời gian hướng dẫn nhiệt tình cho tôi trong quá trình

nghiên cứu và hoàn thành luận văn.

Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân

thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý thầy, cô giáo Trường Đại học

Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có môi

trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại trường.

Tôi cũng vô cùng cảm ơn sự chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp ý kiến liên

quan đến những nội dung trong luận văn của Ban giám đốc, các anh chị đồng

nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới.

Bắc Kạn, ngày tháng năm 2020

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Minh Phương

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii

MỤC LỤC ....................................................................................................... iii

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................... vii

PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3

4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4

5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ

THU NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ...... 5

1.1. Cơ sở lý luận về thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp. ...................... 5

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ................................................................ 5

1.1.2. Khái quát BHXH .................................................................................. 5

1.1.4. Thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp ................................... 11

1.1.5. Nội dung thu nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp ................................... 17

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nợ đọng BHXH ................................... 19

1.2. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp của một số địa

phương trong nước .......................................................................................... 21

1.2.1. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp tại huyện

Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 21

1.2.2. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH các doanh nghiệp tại huyện Chi

Lăng tỉnh Lạng Sơn ......................................................................................... 23

1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới .......... 24

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 25

iv

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25

2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 25

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 28

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin. ......................................................... 28

2.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích ....................................................................... 29

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu BHXH ...................................... 29

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ đọng BHXH của doanh

nghiệp .............................................................................................................. 30

CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THU NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI

TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI

TỈNH BẮC KẠN ........................................................................................... 31

3.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ...... 31

3.1.1. Vài nét về huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn .............................................. 31

3.1.2. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới .................................... 33

3.2. Thực trạng thu BHXH và thu nợ đọng tại các doanh nghiệp trên địa bàn

huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ....................................... 38

3.2.1.Tình hình tham gia BHXH của các DN ................................................. 38

3.2.2. Xác định các doanh nghiệp còn nợ đọng BHXH .................................. 41

3.2.3. Thực trạng thu BHXH của các DN ....................................................... 42

3.2.4. Tình hình nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp .................................. 45

3.2.5. Kết quả khảo sát tại Doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến thu nợ

BHXH .............................................................................................................. 51

3.2.6. Thu nợ đọng BHXH của các DN tại huyện Chợ Mới ........................... 53

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nợ đọng BHXH tại các doanh

nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. ........................................ 61

3.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 61

3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 65

v

3.4. Đánh giá chung về thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn

huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ......................................................................... 66

3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66

3.4.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ........................................... 68

CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU NỢ ĐỌNG BHXH TẠI

CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI .............. 71

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu thu nợ đọng BHXH của các DN tại

huyện Chợ Mới đến năm 2025 ........................................................................ 71

4.1.1. Quan điểm về quản lý thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa

bàn huyện ........................................................................................................ 71

4.1.2. Định hướng và mục tiêu thu nợ đọng BHXH các doanh nghiệp tại

huyện Chợ Mới đến năm 2025 ........................................................................ 72

4.2. Giải pháp tăng cường thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH của các doanh

nghiệp tại huyện Chợ Mới............................................................................... 74

4.2.1. Tuyên truyền nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động

về BHXH ......................................................................................................... 74

4.2.2. Các giải pháp quản lý nợ BHXH đối với DN ....................................... 75

4.2.3. Về cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện BHXH ....................... 77

4.2.4. Sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành với cơ quan BHXH .............. 77

4.2.5.Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm quản lý nợ BHXH ........................ 78

4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 81

4.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ....................................... 81

4.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn ....................................... 83

4.3.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới ................................... 85

KẾT LUẬN .................................................................................................... 86

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90

vi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

QĐ Quyết định

NĐ Nghị định

CP Chính phủ

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

BHYT Bảo hiểm y tế

BHTNLĐ-BNN Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề

nghiệp

QLT Quản lý thu

SDLĐ Sử dụng lao động

NSDLĐ Người sử dụng lao động

XHCN Xã hội chủ nghĩa

NLĐ Người lao động

DN Doanh nghiệp

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng

Bảng 2.1. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo ................................ 27

Bảng 3.1: Tình hình tham gia BHXH của các doanh nghiệp tại huyện Chợ

Mới giai đoạn 2017– 2019 ................................................................. 39

Bảng 3.2: Số lượng lao động tham gia BHXH trong các DN tham gia BHXH

tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2017 – 2019 ........................................ 40

Bảng 3.3: Tình hình các DN nợ đóng BHXH .................................................... 41

Bảng 3.4: Quỹ lương của các doanh nghiệp dùng làm căn cứ thu BHXH giai

đoạn 2017-2019 ................................................................................. 43

Bảng 3.5. Số tiền phải thu BHXH của các DN giai đoạn 2017-2019 ................ 44

Bảng 3.6: Tình hình nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp tại huyện Chợ

Mới 2017-2019 .................................................................................. 46

Bảng 3.7: Số DN nợ tiền đóng BHXH giai đoạn2017-2019 ............................. 47

Bảng 3.8: Số tiền nợ đọng BHXH của các DN trên địa bàn huyện Chợ Mới ... 48

Bảng 3.9. Đánh giá của cán bộ thu về nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nợ

BHXH của các DN ............................................................................. 50

Bảng 3.10. Đánh giá của DN về thu nợ BHXH ................................................. 52

Bảng 3.11: Bảng tổng hợp kết quả của thu nợ đọng BHXH bằng hình thức gọi

điện và gửi công văn .......................................................................... 54

Bảng 3.12: Bảng tổng hợp kết quả của việc thu hồi nợ bằng hình thức xuống

trực tiếp đơn vị làm việc của khối DN ............................................... 56

Bảng 3.13: Kết quả của thu hồi nợ bằng việc xin ý kiến lãnh đạo của chủ tịch

UBND huyện và phối hợp với các phòng liên quan .......................... 58

Bảng 3.14: Kết quả của thu hồi nợ đọng BHXH bằng hình thức thanh tra,

kiểm tra .............................................................................................. 60

Bảng 3.15. Đánh giá của DN về mức độ ảnh hưởng của tình hình phát triển

KTXH đến tình trạng nợ BHXH ........................................................ 62

viii

Bảng 3.16. Đánh giá của DN về mức độ ảnh hưởng của tình hình sản xuất

kinh doanh của DN đến tình trạng nợ đọng BHXH .......................... 63

Sơ đồ

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới ........... 38

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta

góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho cán bộ, công chức viên chức, công

nhân và người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự

nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy từ khi thành lập đến

nay, Nhà nước ta đã quan tâm thường xuyên đến việc thực hiện các chế độ,

chính sách Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ công chức viên chức, quân nhân

và người lao động thuộc các thành phần kinh tế.

Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình hoạt động đã

bộc lộ những tồn tại, hạn chế đang được quan tâm cần giải quyết như có nhiều

đơn vị, doanh nghiệp còn chưa nghiêm túc trong việc thực hiện pháp luật về

BHXH, tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH bắt buộc ngày càng phổ biến, gia

tăng hầu hết ở các địa phương. Từ kết quả giám sát của Tổng liên đoàn Lao

động VN cho đến thanh tra của Thanh tra Chính phủ (TTCP) đều cho thấy

doanh nghiệp (DN) nào cũng chậm đóng các loại bảo hiểm cho người lao động.

Trong đó, không ít DN chiếm dụng tiền đóng BHXH cho mục đích khác. Tình

hình đó dẫn đến hệ quả là số lượng lớn người lao động không được đóng

BHXH bắt buộc hoặc đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc không

đầy đủ dẫn đến quỹ bảo hiểm xã hội bị thâm hụt, lợi ích của người lao động bị

xâm phạm, mọi chế độ của người lao động không được giải quyết.

Theo thống kê của BHXH Việt Nam, tính đến hết tháng 01/2020 cả

nước có đến 50% số lượng DN chưa tham gia BHXH cho NLĐ. Trước đó,

báo cáo của Bộ LĐ-TB-XH cho thấy hiện cả nước có 610.000 DN hoạt động

nhưng đang quản lý thu BHXH được 327.000 DN. Như vậy, còn tới 283.000

DN đang hoạt động nhưng chưa tham gia BHXH cho NLĐ. Quỹ BHXH đang

có tổng số nợ khó thu lên đến hơn 2.000 tỉ đồng do DN “mất tích”, phá sản,

giải thể, chủ bỏ trốn. Thậm chí, có rất nhiều DN nợ bảo hiểm với số nợ lớn,

mặc dù đã có quy định xử lý hình sự nhưng tình trạng này vẫn tái diễn.

2

Tính đến ngày 31/3/2020, tổng số nợ BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn

là hơn 28.5 tỷ đồng, chiếm 3,72% kế hoạch thu. Tình trạng nợ đọng kéo dài

đã gây không ít khó khăn cho cơ quan BHXH tỉnh trong thanh, kiểm tra việc

chấp hành các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN cũng như

việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho người lao động.Một

trong những khó khăn trong thu hồi nợ BHXH, BHYT hiện nay là việc tuân

thủ pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các DN chưa nghiêm; tình trạng

trốn đóng, nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN vẫn còn xảy ra. Một số DN làm ăn

thua lỗ kéo dài dẫn đến tình trạng bán cổ phần, chuyển nhượng công ty cho

các đối tác khác kinh doanh, để lại một số nợ lớn không thu hồi được.

Tình hình thu BHXH trên địa bàn huyện Chợ Mới đang còn gặp nhiều

khó khăn, thách thức. Tình trạng lách luật, trốn đóng, nợ đọng BHXH bắt

buộc đặc biệt là khối DNNQD diễn ra khá phổ biến. Do đó, việc quản lý đối

tượng tham gia và tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH là rất phức

tạp. Nhất là trong tình hình hiện nay nhiều DN để đảm bảo lợi ích trước mắt

cố tình khai báo thông tin lệch lạc, sai sự thật. Các doanh nghiệp tư nhân có

sự phát triển nhưng nhỏ về quy mô và thiếu ổn định. Nhiều hộ cá thể thành

lập và hoạt động trên mối quan hệ gia đình không ký HĐLĐ, không đăng ký

SDLĐ; tình trạng mượn tên, thuê trụ sở tạm thời để đứng tên thành lập công

ty... nên nhiều đơn vị trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH. Lực

lượng lao động lớn và lao động thực tế luôn biến động, nhất là ở các đơn vị

sản xuất gỗ ván ép, may. Các doanh nghiệp chưa thực hiện ký kết ngay

HĐLĐ với NLĐ nên khó nắm bắt tình hình biến động.

Tình trạng trên đã ảnh hưởng xấu đến chính sách BHXH nói riêng

cũng như hệ thống an sinh xã hội nói chung. Chính vì vậy, thực hiện tốt

công tác quản lý thu, giảm nợ đọng tiền đóng BHXH bắt buộc có ý nghĩa

sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội của cả

đất nước.

3

Xuất phát từ thực tiễn trên tác giả chọn thực hiện đề tài “Tăng cường

công tác thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn

huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn thạc sĩ.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình nợ đọng tiền đóng BHXH của

các doanh nghiệp, tình hình thu hồi nợ đọng BHXH, làm rõ các nguyên nhân

hạn chế khó khăn trong việc thu hồi nợ đọng BHXH, đề xuất các giải pháp tăng

cường thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới

trong thời gian tới để đảm bảo các quyền lợi hợp pháp cho người lao động.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu nợ đọng BHXH tại các

doanh nghiệp.

- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ đọng BHXH; thu hồi nợ đọng tiền

đóng BHXH; những thuận lợi và khó khăn vướng mắc trong quá trình thực

hiện thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới

trong giai đoạn 2017-2019.

- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tình trạng nợ đọng tiền đóng BHXH

bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.

- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu nợ đọng BHXH của các

doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thu nợ đọng

BHXH của các doanh nghiệp.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ Mới

tỉnh Bắc Kạn

4

- Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2017 -

2019. Các số liệu khảo sát thực tế được thực hiện tháng 06/2020.

- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực

trạng nợ đọng tiền đóng BHXH của các doanh nghiệp; thực trạng thu hồi nợ

đọng tiền đóng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện và từ đó đưa

ra các giải pháp tăng cường thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH của các doanh

nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.

4. Những đóng góp của luận văn

- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết

thực, là tài liệu giúp BHXH tỉnh Bắc Kạn nói chung và BHXH huyện Chợ

Mới nói riêng xây dựng kế hoạch giải quyết thu hồi nợ đọng tại các doanh

nghiệp có hiệu quả nhất định.

- Kết quả nghiên cứu của luận văn phục vụ cho quản lý của các cơ quan

chức năng, cơ quan chuyên môn, của cán bộ, công chức nhà nước trong việc

thực hiện thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp.

5. Kết cấu luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh sách tài liệu tham khảo luận văn

được kết cấu thành 4 chương như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu nợ đọng của

Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp.

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các doanh

nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới

Chương 4: Giải pháp tăng cường thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các

doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.

5

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU NỢ

ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp.

1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp

Doanh nghiệp được hiểu là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ

sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật

nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Ở Việt Nam hiện nay có

rất nhiều các loại hình doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh khách nhau,

thường thì có các loại hình kinh doanh như: công ty trách nhiệm hữu hạn,

công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành

phần kinh tế, nhóm công ty,… việc thành lập công ty để kinh doanh cũng trở

lên đơn giản hơn bởi các dịch vụ tư vấn thành lập công ty rất phổ biến trên thị

trường hiện nay.

Các loại hình doanh nghiệp cơ bản hiện nay là:

- Doanh nghiệp nhà nước: Là doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% từ nhà

nước, hoạt động phát triển kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của xã hội do

nhà nước quản lý

- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của 1 cá

nhân. do cá nhân đó đứng ra tổ chức thành lập doanh nghiệp, quản lý và trị

trách nhiệm về pháp lý.

- Doanh nghiệp chung vốn hay công ty: là loại hình công ty do nhiều

thành viên góp chung vốn để kinh doanh, cùng chia sẻ lợi nhuận cũng như

cùng chịu lỗ.

1.1.2. Khái quát BHXH

1.1.2.1 Khái niệm về BHXH

BHXH là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong hệ thống an sinh xã

hội của mỗi quốc gia. BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ XIX, khi nền

6

công nghiệp và kinh tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu

Âu. Từ năm 1883, ở nước Phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành Luật

BHXH. Một số nước châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo

luật về BHXH. Tuy ra đời lâu như vậy nhưng khái niệm về BHXH cho đến

nay vẫn chưa được sử dụng thống nhất, ở mỗi cách tiếp cận khác nhau, người

ta “nhận diện” BHXH theo cách riêng. Trong số đó, khái niệm BHXH nêu

trong Từ điển Bách khoa Việt Nam và trong Luật BHXH Việt Nam được coi là

phù hợp nhất với các đối tượng nghiên cứu về BHXH ở Việt Nam. Theo Từ

điển Bách khoa Việt Nam "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một

phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản,

tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa

trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có

sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho

NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội".

Theo Luật BHXH của Việt Nam: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc

bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do

ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc

chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.

Về nội dung, cả hai khái niệm nêu trên không có gì khác biệt. Tuy nhiên

khái niệm về BHXH theo Từ điển Bách khoa được trình bày chi tiết phù hợp

với cách tiếp cận BHXH có sự bảo hộ của nhà nước, còn khái niệm BHXH

theo Luật BHXH phù hợp hơn với xu thế của nền kinh tế mở.

Để có một khái niệm thống nhất trong việc nghiên cứu BHXH tại Việt

Nam, trên phương diện lý thuyết BHXH được khái quát như sau:

BHXH là phương pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua việc

tạo lập quỹ tài chính BHXH, nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu

nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn

lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.

7

Với khái niệm BHXH như trên ta có thể tiếp cận về BHXH trên cả

phương diện kinh tế và phương diện xã hội. Về mặt bản chất BHXH là “bù

đắp” khoản thu nhập bị giảm hoặc mất của NLĐ tham gia BHXH.

1.1.2.2 Đối tượng tham gia

- Người lao động là công dân Việt Nam sẽ thuộc đối tượng tham gia

bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp, bao gồm:

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,

hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc

theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng,

kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người

đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật

về lao động;

+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng

đến dưới 03 tháng;

+ Cán bộ, công chức, viên chức;

+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm khác trong tổ

chức cơ yếu;

+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ

quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;

người làm cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an

nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo

học được hưởng sinh hoạt phí;

+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật

người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có

hưởng tiền lương;

+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

8

+ Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có

giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do

cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt

buộc theo quy định của Chính phủ.

+ Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm

cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính

trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức

xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ

chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ

kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng

lao động theo hợp đồng lao động.

+ Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ

đủ 15 tuổi trở lên.

+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.

1.1.2.3 Trách nhiệm đóng BHXH

- Trách nhiệm của người lao động

+ Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.

+ Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.

+ Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.

- Trách nhiệm của người sử dụng lao động

+ Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng,

hưởng bảo hiểm xã hội.

+ Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định và hằng tháng trích từ tiền lương

của người lao động theo quy định để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.

+ Giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng

lao động tại Hội đồng giám định y khoa.

+ Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho

người lao động.

9

+ Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho

người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động

chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định

của pháp luật.

+ Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến

việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước

có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.

+ Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo

hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã

hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.

+ Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của

người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp.

1.1.3. Quản lý thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa

bàn cấp huyện.

Cơ quan BHXH cấp huyện trong hoạt động thu nợ đọng Bảo hiểm xã

hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn hiện nay đều tuân thủ theo nội dung sau:

1.1.3.1. Bộ phận thu:

a) Hằng tháng, cán bộ thu thực hiện đôn đốc đơn vị nộp tiền theo quy

định.

b) Trường hợp đơn vị nợ quá 02 tháng tiền đóng, đối với phương thức

đóng hằng tháng; 04 tháng, đối với phương thức đóng 03 tháng một lần; 07

tháng, đối với phương thức đóng 06 tháng một lần, cán bộ thu trực tiếp đến

đơn vị để đôn đốc, lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN,

BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS); gửi văn bản đôn đốc 15

ngày một lần. Sau 02 lần gửi văn bản mà đơn vị không nộp tiền, chuyển hồ sơ

đơn vị đến bộ phận Khai thác và thu nợ tiếp tục xử lý, gồm:

- Biên bản của cán bộ thu đôn đốc đơn vị đóng tiền;

- 02 văn bản đôn đốc đơn vị nộp tiền.

10

- Trường hợp đơn vị có văn bản cam kết nộp đủ số tiền nợ trong thời hạn

30 ngày thì tiếp tục theo dõi, đôn đốc đơn vị nộp tiền.

c) Hằng tháng chuyển báo cáo chi tiết đơn vị nợ (Mẫu B03-TS) kèm

theo dữ liệu cho bộ phận Khai thác và thu nợ để quản lý, đôn đốc thu nợ và

đối chiếu.

1.1.3.2. Bộ phận khai thác và thu nợ:

a) Tiếp nhận hồ sơ đôn đốc thu hồi nợ từ bộ phận lý thu.

b) Căn cứ hồ sơ do bộ phận Quản lý thu bàn giao, xây dựng kế hoạch

và tổ chức thực hiện đôn đốc đơn vị doanh nghiệp thực hiện đóng BHXH,

BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo quy định của pháp

luật ký biên bản đối chiếu thu nộp BHXH, BHYT (mẫu C05-TS).

c) Sau 06 tháng kể từ ngày đến đơn vị đôn đốc và thực hiện các biện

pháp đôn đốc mà đơn vị vẫn không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,

BNN, phối hợp với bộ phận Thanh tra - Kiểm tra lập Danh sách đơn vị đề

nghị thanh tra đột xuất (Mẫu số D04m-TS) trình Giám đốc để tổ chức thanh

tra chuyên ngành hoặc phối hợp với cơ quan quản lý lao động, cơ quan Thuế

thành lập đoàn thanh tra liên ngành. Trường hợp có dấu hiệu phạm tội trốn

đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động, phối hợp

chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị điều tra theo quy định của pháp

luật hình sự.

d) Đối với chủ đơn vị doanh nghiệp là người nước ngoài vi phạm pháp

luật có dấu hiệu bỏ trốn thì phối hợp với cơ quan công an để có biện pháp

ngăn chặn bỏ trốn khỏi Việt Nam.

đ) Nhận kết quả thanh tra, kiểm tra từ bộ phận Thanh tra - Kiểm tra

theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện theo quy định.

1.1.3.3. Bộ phận Thanh tra - Kiểm tra:

- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra đột xuất chuyên ngành về

đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.

11

- Tổng hợp hồ sơ, tham mưu với Giám đốc chuyển hồ sơ sang cơ quan

công an đề nghị điều tra khi có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT,

BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo pháp luật hình sự.

1.1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu

- Điều kiện kinh tế - xã hội: Nhiều doanh nghiệp đang gặp nhiều khó

khăn do tác động của suy thoái nền kinh tế dẫn đến việc chậm đóng, nợ đọng

BHXH kéo dài.

- Kiểm tra giám sát: Hiện nay chế tài xử phạt còn quá nhẹ, chưa đủ sức

răn đe vì vậy tình trạng trốn đóng, nợ đọng vẫn diễn ra khá phổ biến.

- Trình độ nhận thức của người lao động: Đa phần người lao động và sử

dụng lao động chưa hiểu hết được quyền lợi của mình cũng như bản chất an

sinh xã hội, thậm chí còn lẫn lộn giữa Bảo hiểm thương mại và BHXH nên

tìm cách để trốn đóng Bảo hiểm bằng nhiều hình thức khác nhau như không

đăng ký đóng BHXH, chậm đóng BHXH, nợ đọng BHXH...

1.1.4. Thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp

1.1.4.1. Thu BHXH

 Khái niệm

Theo quy định của pháp luật về BHXH, khi tham gia BHXH bắt buộc,

các bên tham gia đều có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc.Đây

là điều kiện để các đối tượng được hưởng chế độ BHXH, đảm bảo nguyên tắc

có đóng BHXH, thì được hưởng chế độ BHXH. Tổ chức BHXH có trách

nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền đóng BHXH bắt buộc của người tham gia

theo quy định của pháp luật. Thu BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà

nước bằng hệ thống pháp luật. Do vậy, có thể hiểu khái niệm thu BHXH bắt

buộc như sau:

“Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt

buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức quy định.Trên cơ sở

đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi

trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH”.

12

Thu BHXH gắn chặt với chi BHXH. Làm tốt thu sẽ góp phần đảm bảo

sự ổn định, tăng trưởng quỹ BHXH đồng thời tạo lập nguồn quỹ để chi trả các

chế độ BHXH cho NLĐ. Nguồn quỹ BHXH được coi là xương sống của hệ

thống BHXH, quỹ BHXH là cơ sở quan trọng và quyết định mọi hoạt động

của cơ quan BHXH. Vì vậy, thu BHXH phải được đặt lên hàng đầu. Thu

BHXH có vai trò định hướng đề ra chiến lược dài hạn, trung hạn, ngắn hạn

đối với toàn bộ hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong thu BHXH và

góp phần khắc phục sự sai lệch của hệ thống thông qua thanh tra, kiểm tra,

giám sát. Vì quá trình thực hiện giữa kết quả với mục tiêu đề ra luôn có sự sai

lệch, để kết quả này gần với mục tiêu thì thu mới đạt hiệu quả.

 Vai trò của thu BHXH

- Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một

công quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi

trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế thu BHXH ngày càng trở thành khâu

quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện

chính sách BHXH.

- Thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH

nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống nhất:

Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương

đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở

quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài

chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời

tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham

gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai

chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng.

- Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì thu BHXH có vai trò

như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách

BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình

13

tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với người

tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy thu BHXH là một công

việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong

nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng người tham gia.

- Thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối,

vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia

BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương

hoặc trên phạm vi toàn quốc. Bởi thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức

tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an

toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng

BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người lao động. Hơn nữa,

hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả

một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng

người tham BHXH để tạo lập lên quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của thu

BHXH có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính

sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện

được các chức năng cũng như bản chất của mình.

- Hoạt động của thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến chi và

quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng như

các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng có hưởng

BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với thu nộp BHXH. Nếu không thu

được BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH

cho NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến chi và quá trình

thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện thu BHXH đóng một vai trò

quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của

NLĐ cũng như các đơn vị doanh nghiệp được hoạt động bình thường.

1.1.4.2. Nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp

 Khái niệm

14

BHXH được coi là trụ cột của an sinh xã hội ở hầu khắp các nước trên

thế giới. Vì vậy, để BHXH phát triển mạnh, đảm bảo, ngày càng mở rộng

luôn được các quốc gia chú trọng và hướng đến.Một trong những vấn đề được

ưu tiên đó là khả năng chi trả các chế độ BHXH. Do đó, việc đảm bảo nguồn

thu BHXH là vấn đề hết sức quan trọng.

Tuy nhiên, một thực tế hiện nay vẫn còn tồn tại ở nhiều quốc gia trên

thế giới đó là vấn đề “nợ BHXH” của các tổ chức, đơn vị, DN có sử dụng lao

động. Ở Việt Nam, đây là thách thức không nhỏ đối với các cơ quan quản lý

Nhà nước về lĩnh vực BHXH nhất là trong bối cảnh hiện nay tình trạng nợ

BHXH ngày càng diễn biến phức tạp dưới nhiều hình thức đòi hỏi cần có một

cơ chế, phương thức quản lý phù hợp. Vậy, “Nợ BHXH” là gì?

Hiện nay chưa có văn bản pháp luật đưa ra khái niệm thế nào là nợ

BHXH, tuy nhiên với góc độ quản lý của cơ quan BHXH thì "Nợ BHXH"

được khái quát như sau: Nợ bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp là khoản tiền

đóng thiếu hoặc chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp so

với thời hạn quy định của pháp luật.

Như vậy, nợ BHXH là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng, hiệu

quả thu BHXH ở mỗi đơn vị. Nợ BHXH tăng cao có thể dẫn đến mất cân đối

thu - chi quỹ BHXH và gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế nói

chung, chính sách an sinh xã hội nói riêng. Chính vì vậy, quản lý nợ là một

trong những vấn đề quan trọng trong quản lý quỹ BHXH.Nguyên nhân dẫn

đến nợ BHXH có thể là nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.Trong đó,

đáng chú ý là trường hợp một số DN cố tình trốn đóng BHXH. Theo đó, Trốn

đóng BHXH là việc các đơn vị SDLĐ, NLĐ không tham gia BHXH theo các

quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc (không đóng, đóng không đúng

mức quy định, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc).

 Các hình thức nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp

Theo Điều 40 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 9 năm

15

2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì nợ BHXH bắt buộc

được chia ra làm 04 loại sau:

1. Nợ chậm đóng: các trường hợp nợ có thời gian nợ dưới 1 tháng.

2. Nợ đọng: các trường hợp có thời gian nợ từ 01 tháng đến dưới 3

tháng.

3. Nợ kéo dài: thời gian nợ từ 3 tháng trở lên và không bao gồm

các trường hợp tại Điểm 4 Khoản này.

4. Nợ khó thu, gồm các trường hợp:

a) Đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh (đơn vị mất

tích).

b) Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục giải thể, phá sản; đơn vị có

chủ là người nước ngoài bỏ trốn khỏi Việt Nam; đơn vị không hoạt động,

không có người quản lý, điều hành.

c) Đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản theo quy định của

pháp luật.

d) Nợ khác: đơn vị nợ đang trong thời gian được tạm dừng đóng vào

quỹ hưu trí và tử tuất, đơn vị được cấp có thẩm quyền cho khoanh nợ.

 Nguyên nhân và hậu quả của nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp

- Nguyên nhân

Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, một số

doanh nghiệp phải hoạt động cầm chừng, việc làm và thu nhập của người lao

động không ổn định dẫn đến không có khả năng đóng BHXH đúng hạn. Có

thể nói, đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến số nợ BHXH vẫn còn tương

đối cao.

Các đơn vị sản xuất kinh doanh đều đưa ra nguyên nhân chậm nộp tiền

BHXH, BHYT, BHTN do tình hình kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, tốc

độ tăng trưởng chậm… Tuy nhiên, trên thực tế một số doanh nghiệp trả lương

cho người lao động đến tháng đã khấu trừ phần trách nhiệm phải nộp BHXH,

16

BHYT, BHTN của người lao động. Thực chất việc nợ đọng BHXH, BHYT,

BHTN của một số doanh nghiệp chủ yếu là cố tình dây dưa lợi dụng vốn để

phục vụ cho mục đích khác bởi lãi suất chậm nộp BHXH thấp hơn so với lãi

suất của ngân hàng mà không phải làm thủ tục vay.

Về phía người lao động chưa quan tâm hoặc thiếu hiểu biết về luật

BHXH dẫn đến việc doanh nghiệp không trích nộp hoặc không đóng BHXH

cho người lao động hoặc thu BHXH của người lao động sử dụng vào mục

đích khác.

Các chế tài và mức xử phạt vi phạm còn quá nhẹ

- Hậu quả:

Doanh nghiệp ( chủ sử dụng lao động) không đóng BHXH, BHYT,

BHTN đã khiến không ít người lao động khi ốm đau, tai nạn, nghỉ thai sản

không được hưởng quyền lợi. Nhiều người lao động nghỉ việc không được

chốt sổ BHXH, không được hưởng BHTN. Có người thậm chí nghỉ hưu, đã

chết còn chưa được giải quyết các chế độ trên.

1.1.4.3. Thu nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp

 Khái niệm

Thu nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp là các khoản thu số tiền đóng

BHXH bắt buộc của doanh nghiệp đã quá thời hạn phải nộp và được cơ quan

BHXH tiến hành áp dụng các biện pháp như như đối chiếu xác nhận, đôn đốc

thanh toán, thanh tra kiểm tra nhằm mục đích thu hồi được số tiền nợ đọng

của doanh nghiệp đối với cơ quan BHXH.

 Sự cần thiết phải thu hồi nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp

Nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp đang là vấn đề hết sức nhức nhối

trong cả nước, cần sớm được giải quyết, các doanh nghiệp nợ số tiền quá lớn,

thời gian quá dài khiến cơ quan BHXH thất thu, quyền lợi người lao động bị

xem nhẹ.Việc thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp không chỉ giúp

17

cho cơ quan BHXH hoàn thành nhiệm vụ được giao, mà quan trọng hơn cả là

góp phần bảo vệ quyền lợi cho người lao động.

Nợ BHXH không phải là nợ cơ quan BHXH, mà là nợ người lao

động. Doanh nghiệp thực hiện BHXH cho người lao động chính là làm tốt

chính sách an sinh xã hội cho người lao động và cho tuổi già của họ, nếu

doanh nghiệp không chịu đóng BHXH, người lao động về hưu sẽ sống

bằng gì?

1.1.5. Nội dung thu nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp

1.1.5.1. Thu nợ BHXH bằng hình thức gọi điện thúc giục và gửi công văn

xuống từng DN nợ đọng tiền đóng BHXH

Cuối tháng đối với các DN đóng BHXH theo phương thức đóng hàng

tháng và cuối quý đối với các DN đóng BHXH theo phương thức đóng theo

quý, cán bộ chuyên quản thu rà soát số tiền phải đóng của các DN, lập danh

sách những đơn vị nợ đọng cùng với số tiền phải nộp. Cán bộ BHXH thực

hiện đôn đốc thu nộp bằng cách gọi điện thúc giục với nội dung yêu cầu DN

phải đóng ngay số tiền mà DN chưa đóng BHXH cho NLĐ. Cán bộ BHXH đã

nêu rõ số tiền phải nộp tương ứng với số NLĐ hiện đang làm việc tại công ty,

đồng thời thông báo hạn nộp sớm nhất để kịp thời quyết toán.

1.1.5.2. Thu hồi nợ bằng hình thức cán bộ BHXH huyện xuống trực tiếp đơn

vị để làm việc

Đối với các DN mà sau khi đã được cán bộ BHXH huyện gọi điện và

gửi công văn thúc dục rồi mà những DN này vẫn không chịu đóng nộp

BHXH thì cán bộ thu chuyên quản đơn vị đó xuống trực tiếp DN đó để đốc

thu với nội dung làm việc là nhắc nhở và đúng hơn là thúc ép DN bắt buộc

phải nộp ngay số tiền chậm đóng đó. Đồng thời mang bản đối chiếu số tiền

phải nộp ứng với số người lao động trong công ty.

+ Doanh nghiệp nợ BHXH đến 02 tháng, lãnh đạo BHXH huyện phụ

trách thu, cán bộ chuyên quản thu trực tiếp đến đôn đốc, đối chiếu thu nộp và

lập biên bản (mẫu C05-TS), sau đó gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần.

18

+ Với những DN cố tình nợ BHXH đến 03 tháng thì cán bộ BHXH

tiến hành lập biên bản làm việc tại công ty, có chữ ký xác nhận của DN về

tình trạng chậm đóng BHXH gửi về UBND huyện, BHXH xin ý kiến chỉ đạo

và trợ giúp trong việc thực hiện thu hồi nợ BHXH.

1.1.5.3. Thu nợ đọng BHXH bằng hình thức khống chế khoảng thời gian

hưởng quyền lợi BHXH

Bên cạnh hai hình thức thực hiện thu hồi nợ đọng BHXH nêu trên, cơ

quan BHXH huyện đã xin ý kiến chỉ đạo của BHXH tỉnh và đã được BHXH

tỉnh phê duyệt cho thực hiện hình thức thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH của

các DN bằng hình thức khống chế khoảng thời gian hưởng quyền lợi về

BHXH, BHYT áp dụng với DN nợ 03 tháng trở lên mà đã được cán bộ

BHXH huyện nhắc nhở bằng gọi điện và gửi công văn rồi xuống trực tiếp đơn

vị làm việc.

1.1.5.4. Thu hồi nợ đọng BHXH bằng hình thức trưng cầu sự lãnh đạo của

chủ tịch UBND huyện và sự phối hợp với các phòng ban liên quan

Biện pháp này áp dụng đối với DN có thời gian nợ đọng BHXH từ 03

tháng trở lên. Khi cơ quan BHXH huyện đã thực hiện các biện pháp thu hồi

rồi mà DN vẫn cố tình không chịu đóng BHXH thì lãnh đạo BHXH huyện đã

làm tờ trình xin ý kiến chỉ đạo của chủ tịch huyện về việc thực hiện thu hồi nợ

đọng BHXH và sau đó phối hợp với BHXH để cùng nhau thực hiện thu hồi

nợ đọng BHXH. Cụ thể các phòng đó là: Phòng Lao động- Thương binh và

Xã hội, Thanh tra huyện, Liên đoàn lao động huyện, Tòa án nhân dân huyện,

phòng Tài Chính- Kế hoạch.

- Đối với đơn vị nợ kéo dài:

+ Lập Biên bản đối chiếu thu nộp BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C05-

TS); trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu đơn vị không nộp

tiền thì phối hợp với Phòng/Tổ Kiểm tra báo cáo Giám đốc ra quyết định

thanh tra đóng BHXH, BHYT, BHTN, xử lý vi phạm theo quy định.

19

+ Kết thúc thanh tra, nếu đơn vị không nộp tiền, lập văn bản báo cáo

UBND cùng cấp và cơ quan có thẩm quyền để áp dụng các biện pháp cưỡng

chế theo quy định của pháp luật.

+ Đối với chủ đơn vị là người nước ngoài vi phạm pháp luật có dấu

hiệu bỏ trốn thì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp ngăn

chặn bỏ trốn.

+ Thông báo danh sách đơn vị cố tình không trả nợ trên các phương

tiện thông tin đại chúng.

- Đối với nhóm nợ khó thu:

Sau khi hoàn thiện hồ sơ xác định nợ theo quy định ; Phòng/Tổ khai

thác và thu nợ lập danh sách đơn vị mất tích, đơn vị không còn hoạt động và

đơn vị không có người quản lý, điều hành; đơn vị chấm dứt hoạt động; đơn vị

giải thể, phá sản, chuyển cho Phòng/Tổ Quản lý thu để thực hiện chốt số tiền

phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị ngừng hoạt động; mở

sổ theo dõi và xử lý nợ theo hướng dẫn riêng.

1.1.5.5. Thu hồi nợ BHXH bằng hình thức thanh tra, kiểm tra và xử phạt hành

chính

Nợ đọng BHXH, BHYT là “căn bệnh” kinh niên của nhiều doanh

nghiệp. Thế nhưng những chế tài như tính lãi chậm nộp, tạm dừng giải quyết

chế độ cho NLĐ của cơ quan BHXH gần như bị “nhờn thuốc” bởi trên thực tế

số tiền phạt chậm lãi không thấm thía gì so với số tiền nợ BHXH. Nhiều

doanh nghiệp cũng vì áp lực quyền lợi của NLĐ nên đã chủ động chi tạm ứng

chế độ thai sản, ốm đau cho NLĐ. Do vậy, một trong những biện pháp mạnh

tay hiện đang được BHXH thực hiện có hiệu quả là thanh tra xử phạt hành

chính đối với các doanh nghiệp cố ý chây ì tiền đóng BHXH.

1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nợ đọng BHXH

1.1.6.1 Nhân tố khách quan

- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn: Kinh tế - xã hội địa

20

phương có ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp có sử dụng lao động và

tham gia BHXH. Khi mức độ tăng trưởng cao và kinh doanh thuận lợi, doanh

thu của các doanh nghiệp cao thì các nghĩa vụ về BHXH sẽ có điều kiện để

thực hiện. Ngược lại, nếu các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kéo theo tình hình

kinh tế - xã hội chậm phát triển thì ảnh hưởng rất lớn đến các vấn đề an sinh

xã hội, trong đó có BHXH.

- Đặc điểm hoạt động các doanh nghiệp trên địa bàn: Các doanh nghiệp

và các loại hình hoạt động của nó chính là đặc thù của ngành nghề kinh tế của

từng vùng địa lý khác nhau. Từng đặc điểm hoạt động cho thấy mỗi kết quả

khác nhau về doanh thu và mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp.

- Nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về BHXH:

Người lao động nếu có nhận thức đúng và đầy đủ về quyền và lợi ích của họ

khi tham gia đóng BHXH thì họ sẽ có thể tham gia vào việc ngăn chặn tình

trạng chậm đóng BHXH của NSDLĐ. Người lao động và người sử dụng lao

động luôn mong muốn chỉ phải đóng góp BHXH ở mức thấp nhất (giảm

chi phí cho gia đình và doanh nghiệp) nhưng lại muốn được hưởng BHXH

tốt nhất. Người lao động nhận thức về pháp luật BHXH còn chưa rõ ràng,

chưa đầy đủ thậm chí còn có nhiều lao động chưa từng nghe đến khái niệm

“BHXH”, nhiều lao động không hiểu BHXH là để làm gì, nhiều lao động

lầm tưởng BHXH với các loại hình doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm điều

này đã tác động xấu đến thu nộp BHXH trên địa bàn.

- Cơ chế, chính sách về thu BHXH của Nhà nước: Cơ chế chính sách

thu BHXH của Nhà nước có thể tạo điều kiện hoặc kích thích doanh nghiệp

nộp chậm BHXH để thu lợi bất chính. Chẳng hạn như việc quy định mức lãi

suất chậm đóng BHXH thấp hơn mức lãi suất vay ngân hàng, có thể khiến

doanh nghiệp cố tình chây ỳ đóng BHXH để chiếm dụng vốn.

1.1.6.2 Nhân tố chủ quan

- Trình độ của đội ngũ cán bộ làm thu nợ BHXH: Để thực hiện tốt thu

nợ BHXH, ngành BHXH phải có đội ngũ công chức, viên chức đủ về số

21

lượng, nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý

thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ cao. Điều đó đặt ra công tác xây dựng,

phát triển nguồn nhân lực cũng như cán bộ phải đặc biệt được coi trọng.

- Hiệu quả của các phương thức thu nợ BHXH: Việc thực hiện các

phương thức thu nợ BHXH trong thực tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả

thực hiện thu nợ BHXH. Nếu việc đôn đốc được thực hiện tốt thì tình trạng

nợ BHXH sẽ được phòng ngừa từ sớm, không phải thực hiện các hoạt động

thanh tra, xử lý vi phạm, hoặc cưỡng chế nợ. Thanh tra nếu chỉ dừng ở hình

thức thì cũng sẽ không có tác dụng tích cực trong thực hiện thu nợ.

- Các chế tài xử lý vi phạm: Nếu các chế tài xử lý vi phạm nghiêm

minh, được thực hiện triệt để thì sẽ góp phần không nhỏ vào việc ngăn ngừa

tình trạng nợ BHXH, đồng thời giúp thu nợ BHXH được thực hiện tốt ngay từ

những khâu ban đầu. Nếu các chế tài không nghiêm minh hoặc có nghiêm

minh nhưng không được thực hiện nghiêm túc thì hiệu quả thu nợ BHXH sẽ

không đạt được như mong muốn

1.2. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp của một

số địa phương trong nước

1.2.1. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp tại huyện

Tam Nông, tỉnh Phú Thọ

Tính đến năm 2019, có 62 đơn vị nợ BHXH, BHYT từ 3 tháng trở lên

với số tiền trên 72 tỷ đồng. Đến hết tháng 6 năm 2019, toàn tỉnh có 72 đơn vị

nợ BHXH, BHYT từ 3 tháng trở lên với số tiền trên 114 tỷ đồng.

Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ BHXH là do khủng hoảng kinh tế,

sản xuất kinh doanh bị đình đốn, đơn vị giải thể, phá sản, chiếm dụng

tiền đóng BHXH, BHYT của người lao động. Bên cạnh đó, cũng do quy trình

xử lý nợ hiện nay còn phức tạp, phải thông qua nhiều cơ quan, đơn vị quản lý,

việc xử lý nợ còn gặp nhiều khó khăn do sự phối hợp giữa các Sở, Ban,

Ngành chưa thực sự đồng bộ kịp thời.

22

Để khắc phục tình trạng nợ đọng của các doanh nghiệp, vừa qua, Bảo

hiểm xã hội (BHXH) huyện Tam Nông cho biết đã cho nêu tên 41 doanh

nghiệp có số nợ BHXH, BHYT, BHTN lớn và kéo dài (tính đến 30.6.2019)

trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí. Bên cạnh biện pháp nêu tên

các doanh nghiệp trên báo chí, BHXH huyện Tam Nông cho biết thời gian

qua đơn vị đã và đang thực hiện nhiều biện pháp để thu nợ như thường xuyên

đi cơ sở để bám sát doanh nghiệp nhằm đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp

chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định. Lãnh đạo BHXH

huyện đã trực tiếp làm việc với một số doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT,

BHTN để nắm bắt tình hình, kịp thời có hướng chỉ đạo.

Đối với những doanh nghiệp đang trong quá trình thi hành án về nợ

BHXH, BHYT, BHTN do cơ quan BHXH khởi kiện trước đây, cơ quan

BHXH tiếp tục phối hợp với cơ quan Thi hành án dân sự các cấp để thu hồi

nợ. Đối với những đơn vị không chấp hành quyết định thi hành án, cơ quan

BHXH đề nghị cơ quan Thi hành án dân sự ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh

đối với người đại diện pháp luật của doanh nghiệp theo quy định. Tổ chức

thực hiện thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN với nhiều

doanh nghiệp.

Năm 2019, BHXH huyện Tam Nông tiếp tục tăng cường tổ chức kiểm

tra, thanh tra và sẽ phối hợp thanh tra liên ngành tại các doanh nghiệp nợ

BHXH, BHYT, BHTN lớn và kéo dài. Trong quá trình làm việc với các

doanh nghiệp nợ đọng BHXH, đoàn liên ngành đã truyền đạt phổ biến những

nội dung chính sách mới liên quan BHXH; yêu cầu chủ doanh nghiệp ký cam

kết về lộ trình trả nợ BHXH. Đặc biệt, gần đây nhất BHXH huyện Tam Nông

đã thực hiện mở chuyên mục thường xuyên (hằng tháng) đăng tải danh sách

những doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT, BHTN kéo dài, cố tình không trả nợ

trên trang thông tin điện tử BHXH huyện Tam Nông.

23

1.2.2. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH các doanh nghiệp tại huyện Chi

Lăng tỉnh Lạng Sơn

Theo số liệu thống kê của BHXH huyện Chi Lăng, hiện nay trên địa

bàn huyện có 126 đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN trên 6 tháng với số tiền

hơn 95 tỷ. Số tiền này đã bao gồm tiền lãi chậm đóng. Để khắc phục tình

trạng trên, BHXH huyện Chi Lăng cho biết đã cho nêu tên 21 doanh nghiệp

có số nợ BHXH, BHYT, BHTN lớn và kéo dài (tính đến 30.6.2019) trên các

phương tiện thông tin đại chúng, báo chí. Đại diện BHXH huyện Chi Lăng

cho biết, đó là những doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, sau khi hoàn thành

hoặc một phần dự án, chủ đầu tư vẫn còn nợ tiền nên dẫn đến nợ BHXH,

BHYT, BHTN.

Để khắc phục tình trạng trên, BHXH huyện đã tham mưu UBND

Huyện Chi Lăng ban hành công văn về việc xử lý tình hình nợ đọng BHXH,

BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Theo đó, BHXH huyện chủ trì, tham

mưu UBND huyện thành lập Tổ thu hồi nợ liên ngành với thành viên là lãnh

đạo Thanh tra nhà nước huyện, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,

BHXH huyện, phòng Kế hoạch, phòng Y tế, phòng Tài chính, chi Cục Thuế,

Liên đoàn lao động huyện. Đồng thời, UBND huyện cũng giao phòng Lao

động - Thương binh và xã hội tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc ký

kết hợp đồng lao động, việc thực hiện các quy định về tiền lương của

đơn vị sử dụng lao động.

Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền chính sách, pháp luật về

BHXH, BHYT; tập trung tuyên truyền Luật BHYT sửa đổi, bổ sung nhằm

nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân về

vị trí, vai trò, ý nghĩa của BHXH, BHYT trong hệ thống an sinh xã hội,đặc

biệt với chủ doanh nghiệp và công nhân lao động hiểu rõ quyền lợi và trách

nhiệm khi tham gia BHXH, BHYT.

Bằng giải pháp quyết liệt trên, chỉ trong tháng 6-2019, BHXH tỉnh đã

24

thu hồi được 18 tỷ đồng tiền nợ đọng tại các doanh nghiệp, trong đó có 15

doanh nghiệp nợ kéo dài nhiều năm đã nộp đủ.

1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới

Qua kinh nghiệm thực tiễn về thu nợ đọng BHXH tại các địa phương

(huyện Chi Lăng, huyện Tam Nông) có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm

cho huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn như sau:

- Thứ nhất:Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính

quyền trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của

Trung ương đối với bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) giai

đoạn 2012 – 2020.Thành lập tổ liên ngành phối hợp chặt chẽ trong triển khai

thực hiện, có kế hoạch cụ thể, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát gắn

việc sơ kết, tổng kết thì hoạt động thu hồi nợ BHXH nơi đó đạt hiệu quả cao.

- Thứ hai: Chú trọng thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức cho chủ

sử dụng lao động (Doanh nghiệp) và người lao động về BHXH, BHYT để họ

tự quan tâm và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của mình theo quy

định của pháp luật. Đồng thời phối hợp với cơ quan truyền thông công khai

các đơn vị doanh nghiệp sử dụng lao động nợ đọng tiền đóng BHXH từ 3

tháng trở lên.

- Thứ ba: Phát triển hệ thống BHXH, BHYT đồng bộ với phát triển các

dịch vụ xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và thụ hưởng

các chế độ BHXH, BHYT, BHTN

- Thứ tư: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm

thu BHXH, BHYT và không ngừng đổi mới tác phong, lề lối làm việc về

phong cách phục vụ đối tượng; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thực hiện có

hiệu quả cải cách hành chính, nhất là đơn giản hóa các thủ tục hành chính.

Xây dựng hệ thống BHXH, BHYT hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả cao

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân trong

việc tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN

25

CHƯƠNG 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn

huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019 diễn ra như thế nào?

- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nợ đọng BHXH tại các doanh

nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019?

- Cần đề xuất những giải pháp gì nhằm tăng cường thu hồi nợ đọng

BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới thời gian tới?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp

Trong nghiên cứu này, thông tin thứ cấp được tác giả thu thập từ nhiều

nguồn khác nhau như:

- Báo chí, website về chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản

quy phạm pháp luật và các quy định về thu BHXH và thu nợ đọng BHXH tại

các doanh nghiệp.

- Báo cáo liên quan đến kế hoạch thu BHXH, số tiền thực tế thu

BHXH, tỷ lệ doanh nghiệp còn nợ đọng BHXH,… trên địa bàn huyện Chợ

Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019.

2.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp

a. Phương pháp chọn mẫu

Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, thời gian và mục tiêu nghiên cứu,

luận văn tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể để có cái nhìn

tổng thể về thu nợ đọng BHXH trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

b. Đối tượng thu thập thông tin

Để đánh giá thực trạng thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp, tác giả

tiến hành khảo sát với 02 nhóm đối tượng là (i) Cán bộ quản lý liên quan đến thu

26

nợ đọng BHXH và (ii) Người phụ trách nộp BHXH tại các doanh nghiệp trên

địa bàn.

c. Quy mô mẫu

Đối với cán bộ quản lý liên quan đến thu nợ đọng BHXH: tổng số cán bộ

làm thu BHXH tại BHXH huyện Chợ Mới là 07 người. Do số lượng ít nên tác

giả tiến hành khảo sát toàn bộ số cán bộ trên. Như vậy số phiếu khảo sát cho

đối tượng cán bộ quản lý liên quan đến thu nợ đọng BHXH là 07 phiếu.

Với đối tượng là người phụ trách nộp BHXH tại các doanh nghiệp: tính

đến tháng 6/2020 tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Chợ Mới

là 21 doanh nghiệp, trong đó số doanh nghiệp nợ đọng BHXH là 11 doanh

nghiệp. Do số lượng doanh nghiệp nợ đọng ít nên tác giả tiến hành khảo sát toàn

bộ số doanh nghiệp trên. Như vậy số phiếu khảo sát cho đối tượng phụ trách nộp

BHXH tại các doanh nghiệp là 21 phiếu. Áp dụng công thức chọn mẫu Slovin

để xác định số lao động cần khảo sát.

Tác giả sử dụng công thức Slovin để xác định cỡ mẫu như sau:

Trong đó: n: Cỡ mẫu cần khảo sát

N: Tổng số đơn vị có người lao động tham gia BHXH bắt buộc

e: Sai số cho phép (e = 5%)

d. Quy trình điều tra

Điều tra chọn mẫu gồm các bước sau: Xây dựng phương án điều tra, xác

định dung lượng mẫu và phương pháp chọn mẫu, thiết kế bảng hỏi, tập huấn

điều tra và tiến hành điều tra.

Phương pháp điều tra: sử dụng 02 phương pháp: phỏng vấn trực tiếp và

phát phiếu khảo sát.

Thời gian điều tra, khảo sát: 01/6/2020 đến 30/06/2020

Đối với phiếu điều tra cán bộ quản lý liên quan đến thu nợ đọng BHXH:

27

tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Số phiếu phát ra: 07 phiếu,

số phiếu thu về hợp lệ: 07 phiếu

Đối với điều tra người phụ trách nộp BHXH tại các doanh nghiệp: tác giả

sử dụng phương pháp phát phiếu khảo sát. Số phiếu phát ra: 21 phiếu, số

phiếu thu về hợp lệ: 21 phiếu

e. Xây dựng phiếu điều tra

Bảng khảo sát được xây dựng cho 2 đối tượng cán bộ quản lý liên quan

đến thu nợ đọng BHXH và người phụ trách nộp BHXH tại các doanh nghiệp

trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Trong đó, mỗi bảng khảo sát được

thiết kế thành 02 phần như sau:

- Phần I: Thông tin chung của các đối tượng khảo sát, phục vụ cho thống

kê mô tả.

- Phần II: Nội dung khảo sát được cụ thể bằng các câu hỏi nhằm thu thập

ý kiến của các đối tượng khảo sát về mức độ đồng ý với các nội dung liên

quan đến thực trạng thu nợ đọng BHXH cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến

thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên trên địa bàn huyện Chợ Mới

tỉnh Bắc Kạn.

Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 05 mức độ nhằm đo lường mức

độ đồng ý của đối tượng nghiên cứu, biến thiên từ rất không đồng ý đến rất

(5−1)

đồng ý. Trong đó, giá trị khoảng cách được tính như sau:

5

Giá trị khoảng cách = = 0,8

Bảng 2.1. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo

Thang đo

Khoảng đo

Mức đánh giá

1

1,0 - 1,8

Rất không đồng ý

2

1,8 - 2,6

Không đồng ý

3

2,6 - 3,4

Không có ý kiến

4

3,4 - 4,2

Đồng ý

5

4,2 - 5,0

Rất đồng ý

(Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2009; Hoàng Trọng, 2008)

28

Trên cơ sở tham khảo ý kiến của những người được phỏng vấn trong

giai đoạn nghiên cứu định tính, nội dung các câu hỏi được xây dựng đơn giản,

dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo đúng hàm ý của cơ sở lý thuyết. Trong giai đoạn

thiết kế thang đo của bản khảo sát, luận văn đã tiến hành tham khảo ý kiến về

văn phong trong bản câu hỏi, có hiện tượng trùng lặp trong bảng hỏi hay nội

dung câu hỏi có dễ hiểu để từ đó xây dựng và điều chỉnh cho phù hợp hơn.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin

Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê

thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Các nguồn

thông tin sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp trên phần mềm Excel và sử

dụng các hàm tính tổng và giá trị trung bình để tiến hành tổng hợp, phân tích,

đánh giá thông qua các bảng biểu phương pháp sử dụng bảng thống kê để

tổng hợp thông tin làm cơ sở để đánh giá thực trạng thu hồi nợ đọng BHXH

tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin.

Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm phân tích tình hình thực hiện

thu hồi nợ đọng BHXH. Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế

yếu kém, tìm ra các nguyên nhân của những hạn chế yếu kém nhằm tìm ra các

giải pháp cho hoạt động này trong giai đoạn tiếp theo.

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mô tả là phương

pháp sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình dựa trên việc

phân chia tổng thể nghiên cứu thành các nhóm khác nhau dựa trên một tiêu

thức, tiêu chí nào đó để phân tích theo hướng mô tả kỹ, sâu sắc thực trạng vấn

đề. Phương pháp thống kê mô tả dùng để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình

hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình thực hiện thu hồi nợ đọng BHXH các

doanh nghiệp trên địa bàn huyện, giai đoạn 2017-2019.

Phương pháp thống kê mô tả cho phép trình bày các dữ liệu thu được

29

dưới hình thức cơ cấu và tổng kết (Huysamen, 1990). Các thống kê mô tả sử

dụng trong nghiên cứu này để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm các tần số, tỷ

lệ, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Nghiên cứu này sử dụng thang đo

Likert 5 điểm, do vậy để thuận tiện cho việc nhận xét khi sử dụng giá trị trung

bình đánh giá mức độ đồng ý đối với từng yếu tố và sự đồng ý chung tác giả

quy ước.

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu thu hồi nợ đọng BHXH

tại huyện Chợ Mới với quy trình khai thác thu hồi nợ đọng theo quy định của

BHXH Việt Nam. So sánh kết quả thu hồi nợ đọng BHXH qua từng năm để

đánh giá thực trạng và đề ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn về thu hồi nợ

đọng BHXH tại BHXH huyện Chợ Mới.

2.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích

2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu BHXH

- Số tiền thu BHXH: Người lao động làm việc theo chế độ HĐLĐ, chủ

doanh nghiệp, HTX,... hàng tháng bằng 32% lương, phụ cấp lương và các

khoản bổ sung khác, trong đó: 25,5% đóng vào quỹ BHXH bắt buộc; 4,5%

quỹ bảo hiểm y tế, 2% bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, số tiền thu BHXH

được nghiên cứu bao gồm cả thu kế hoạch và thu thực tế.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số tiền phải thu BHXH bắt buộc của các

DN đang tham gia BHXH trên địa bàn nghiên cứu.

- Số lượng doanh nghiệp tham gia BHXH phản ánh quy mô của các

doanh nghiệp đang tham gia BHXH trên địa bàn.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tình hình tham gia BHXH của các doanh

nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.

- Số lượng lao động tham gia đóng BHXH phản ánh quy mô người lao

động tham gia BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tình hình người lao động tham gia và số

tiền phải đóng BHXH qua từng năm tại địa bàn nghiên cứu.

30

2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ đọng BHXH của doanh

nghiệp

- Tỷ lệ đơn vị DN SDLĐ nợ đọng BHXH: Là tỷ số giữa số đơn vị DN

SDLĐ nợ đọng BHXH trong kỳ và Số đơn vị DN SDLĐ bắt buộc tham gia

Số DN nợ BHXH trong kỳ

tỉ lệ DN nợ BHXH trong kỳ =

𝑥100

(1)

Số DN tham gia BHXH trong kỳ

BHXH trong kỳ.

Kỳ tính toán có thể là tháng, quý, năm, và được tính vào thời điểm cuối

kỳ. Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm số DN thuộc diện đóng góp

BHXH bắt buộc còn nợ đọng BHXH trong kỳ

- Tỷ lệ đơn vị DN SDLĐ trốn đóng BHXH: Là tỷ số giữa số đơn vị DN

SDLĐ trốn đóng BHXH trong kỳ với Số đơn vị DN SDLĐ bắt buộc tham gia

số DN trốn đóng BHXH trong kỳ

tỉ lệ DN trốn đóng BHXH trong kỳ =

𝑥100

(2)

Số DN tham gia BHXH trong kỳ

BHXH trong kỳ

Kỳ tính toán có thể là tháng, quý, năm, và được tính vào thời điểm cuối

kỳ. Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm số DN thuộc diện đóng góp

BHXH bắt buộc trốn đóng BHXH trong kỳ.

Nếu chỉ tiêu (1) và (2) của năm sau nhỏ hơn năm trước thể hiện tính

tuân thủ đóng góp BHXH của đối tượng tham gia và quản lý thu BHXH ngày

càng tốt.

- Tỷ lệ nợ BHXH: Là tỷ số giữa Tổng số tiền nợ BHXH trong kỳ và

tỉ lệ nợ BHXH trong kỳ =

𝑥100

Tổng số tiền nợ BHXH trong kỳ Tổng số tiền phải thu BHXH trong kỳ

Tổng số tiền phải thu BHXH trong kỳ.

Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ đọng BHXH trong kỳ là bao nhiêu phần

trăm. Ý nghĩa chỉ tiêu rất lớn nếu được tính toán phân tích theo các nguyên

nhân khác nhau.

31

CHƯƠNG 3

THỰC TRẠNG THU NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI

TỈNH BẮC KẠN

3.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

3.1.1. Vài nét về huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

3.1.1.1. Địa giới hành chính

Huyện Chợ Mới trước năm 1965 thuộc huyện Bạch Thông (Châu Bạch

Thông chính thức có từ thời Lê, đời Hồng Đức thứ 21, vào năm 1490). Từ

năm 1965 đến 1997, huyện có 09 xã và 01 thị trấn phía Nam của huyện Bạch

Thông sáp nhập về huyện Phú Lương (gồm Nông Hạ, NôngThịnh, Thanh

Bình, Yên Đĩnh, Như Cố, Quảng Chu, Bình Văn, Yên Hân, Yên Cư và thị

trấn Chợ Mới). Theo Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX, tỉnh Bắc

Kạn được tái thành lập. Sau khi tỉnh Bắc Kạn được tái thành lập năm 1997,

địa giới hành chính huyện Bạch Thông điều chỉnh tiếp nhận 09 xã và 01 thị

trấn phía Bắc của huyện Phú Lương. Thực hiện Nghị định số 46-NĐ/NP ngày

06/7/1998 của Chính phủ, huyện Chợ Mới được thành lập trên cơ sở chia tách

16 xã, thị trấn phía Nam của huyện Bạch Thông và chính thức công bố đi vào

hoạt động từ ngày 02/9/1998.

3.1.1.2. Vị trí địa lý

Huyện Chợ Mới có tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08ha, gồm 16 đơn

vị hành chính (15 xã và 01 thị trấn). Huyện có vị trí địa lý tương đối thuận lợi,

là huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh Bắc Kạn:

+ Phía Đông: giáp huyện Võ Nhai (Thái Nguyên) và huyện Na Rỳ

+ Phía Tây: giáp huyện Định Hóa (Thái Nguyên)

+ Phía Nam: giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương (Thái Nguyên)

+ Phía Bắc: giáp huyện Chợ Đồn, huyện Bạch Thông và thành phố

Bắc Kạn.

32

3.1.1.3. Địa hình

Huyện Chợ Mới nằm trong khu vực thấp của tỉnh Bắc Kạn, độ cao trung

bình dưới 300m, có địa hình đồi xen kẽ núi thấp, nhiều thung lũng, sông suối.

Độ dốc trung bình từ 15 – 250, thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp kết

hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và lâm nghiệp.

Đường Quốc lộ 3 là con đường giao thông huyết mạch chạy dọc theo

chiều dài của huyện, đi qua 7 xã, thị trấn. Nhờ con đường này, từ Chợ Mới có

thể đi lại một cách dễ dàng về phía Nam xuống thủ đô Hà Nội, lên phía Bắc

đến tận Cao Bằng. Ngoài ra còn hệ thống đường liên xã tạo thành một mạng

lưới giao thông phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân

dân các dân tộc trong vùng. Khác với nhiều huyện trong tỉnh, hệ thống đường

giao thông của Chợ Mới luôn gắn chặt với trục đường bộ quan trọng ở Miền

núi phía Bắc.

3.1.1.4. Khí hậu

Khí hậu huyện Chợ Mới mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.

Nhiệt độ trung bình trong năm 210 C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao

nhất là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 (270 C - 27,50 C), các tháng có nhiệt độ

trung bình thấp nhất là tháng 1 (140 C -14,50 C). Tổng tích nhiệt bình quân

năm là 17.850 C. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi,

nhưng không đáng kể.

3.1.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội

Huyện Chợ Mới đã đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao

mức sống cho người dân. Từ đầu năm đến nay hoạt động sản xuất, kinh doanh

thương mại, dịch vụ, du lịch tiếp tục có bước chuyển biến.Trong năm 2019,

thị trường hàng hóa và giá cả các mặt hàng trên địa bàn huyện ổn định, cơ bản

đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa cả năm

ước đạt trên 478 tỷ đồng, bằng 134,19% so với cùng kỳ. Trong năm, Uỷ ban

nhân dân huyện tiếp tục tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn

33

vị trên địa bàn kinh doanh, sản xuất theo đúng quy định. Nhất là các chính

sách của nhà nước về ưu đãi và hỗ trợ các hợp tác xã được huyện quan tâm

triển khai thực hiện, một số hợp tác xã đã được thụ hưởng về kinh phí đầu tư

xây dựng trang trại, hỗ trợ kinh phí nhân công kỹ thuật...; hoạt động của các

hợp tác xã bước đầu đã có sự gắn kết giữa sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo

chuỗi giá trị tại địa phương. Trong năm, huyện tiếp tục tập trung phát triển

các sản phẩm công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh mà trọng tâm là công

nghiệp chế biến nông - lâm sản và chế biến sâu khoáng sản, đồng thời chủ

động tháo gỡ khó khăn của một số dự án công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã

và đang đầu tư trên địa bàn.

Giáo dục - đào tạo, phổ cập giáo dục luôn được quan tâm chỉ đạo; khám

chữa bệnh được thực hiện tốt ở các tuyến, chương trình mục tiêu quốc gia về

y tế được tích cực triển khai; các chế độ chính sách người có công, bảo trợ xã

hội, bảo hiểm y tế, bảo vệ chăm sóc trẻ em được triển khai đầy đủ, kịp thời;

các hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao, truyền thông thường xuyên

được tổ chức; các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn

hóa”, xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư, làng bản và cơ quan, đơn vị văn

hóa gắn với xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh. Trong năm,

huyện Chợ Mới đã giải quyết việc làm mới cho 491 lao động đạt 92,64% kế

hoạch, trong đó xuất khẩu lao động 40 người đạt 100% kế hoạch; tổng số

người lao động có việc làm thường xuyên là 27.549 người, đạt 119% kế

hoạch... Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện

được giữ vững.

3.1.2. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới

3.1.2.1. Về quá trình hình thành

Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội

tỉnh Bắc Kạn đặt trên địa bàn huyện Chợ Mới, có chức năng giúp Giám đốc

Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm

34

xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,

bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo quy định.

Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới được thành lập theo quyết định số

2273/QĐ-TCCB ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã

hội Việt Nam và đi vào hoạt động từ tháng 10/1998 đến nay.

Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội

tỉnh Bắc Kạn đặt trên địa bàn huyện Chợ Mới, có chức năng giúp Giám đốc

Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,

bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo quy định.

Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới được thành lập theo quyết định số

2273/QĐ-TCCB ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã

hội Việt Nam và đi vào hoạt động từ tháng 10/1998 đến nay.

3.1.2.1.Về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ

*Về cơ cấu, bộ máy tổ chức

Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới gồm 01 Giám đốc,

01 Phó Giám đốc và 07 Bộ phận nghiệp vụ bao gồm: Bộ phận Tiếp nhận và

quản lý hồ sơ với 01 viên chức; Bộ phận Văn phòng với 03 viên chức,

HĐLĐ; Bộ phận Thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT với 07 viên chức, HĐLĐ; Bộ

phận kế toán với 02 viên chức, HĐLĐ; Bộ phận chế độ BHXH với 01 viên

chức; Bộ phận Giám định BHYT với 02 viên chức và Bộ phận Công nghệ

thông tin với 01 viên chức.

*Về vị trí, chức năng

- Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã

hội tỉnh Bắc Kạn đặt tại huyện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội

tỉnh Bắc Kạn tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế

trên địa bàn huyện Chợ Mới theo quy định.

35

- Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám

đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn và chịu sự quản lý hành chính nhà nước

trên địa bàn của Ủy ban nhân dân huyện.

- Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài

khoản và trụ sở riêng.

*Về nhiệm vụ, quyền hạn

- Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn kế hoạch phát

triển Bảo hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình hàng năm;

tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.

- Thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách,

pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội

Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn, cụ thể:

+ Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

+ Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thu các khoản đóng

bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và

cá nhân tham gia. Từ chối việc đóng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng

lao động, đóng nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối

với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động;

+ Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm

y tế theo quy định;

+ Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức bộ phận

tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại Bảo hiểm

xã hội huyện Chợ Mới;

36

+ Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y

tế; từ chối chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm

y tế không đúng quy định;

+ Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để

đóng, hỗ trợ đóng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội

tự nguyện;

+ Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản của

Bảo hiểm xã hội huyện theo phân cấp;

+ Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với

các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật

theo phân cấp.

+ Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện chế độ, chính

sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các

tổ chức, cá nhân tham gia và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo

quy định.

- Thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo,

hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn. Tổ chức triển khai hệ thống

quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO vào hoạt động của

Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới.

- Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.

- Quản lý, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu hành chính và hồ sơ hưởng

các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm

y tế cho các tổ chức, cá nhân tham gia.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã

hội trên địa bàn huyện Chợ Mới, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm

xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên

37

quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,

bảo hiểm y tế theo quy định.

- Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền

thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo

hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.

- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công

cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,

bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Chợ Mới.

- Định kỳ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền

được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo

hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người lao động, người sử dụng lao động

hoặc khi người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn yêu cầu;

Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ

quan nhà nước có thẩm quyền.

- Thường xuyên phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao

động ở địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động trên địa

bàn. Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ

hàng năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương

để tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức.

- Quản lý viên chức, người lao động của Bảo hiểm xã hội huyện Chợ

Mới.

- Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin, khai

thác và bảo mật dữ liệu công nghệ thông tin; thực hiện chế độ thông tin, thống

kê, báo cáo, thi đua - khen thưởng theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội tỉnh

Bắc Kạn.

- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc

Kạn giao.

38

Giám đốc

Bộ

Bộ

Bộ

Bộ phận

Bộ

Bộ

Bộ phận

phận

phận

phận

phận

Thu, Cấp

phận

Giám

TN&

văn

chế độ

CNTT

sổ, thẻ

Kếtoán

định

QLHS

phòng

BHXH

BHYT

Phó Giám đốc

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới

(Nguồn: BHXH huyện Chợ Mới)

3.2. Thực trạng thu BHXH và thu nợ đọng tại các doanh nghiệp trên địa

bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019

3.2.1.Tình hình tham gia BHXH của các DN

Tính đến hết năm 2019 toàn huyện có 21 doanh nghiệp tham gia

BHXH, chiếm 15,45 % tổng số các đơn vị tham gia BHXH trong huyện với

tổng số lao động là 283 lao động. Bên cạnh đó, trong tổng số các đơn vị tham

gia BHXH cũng có sự khác nhau rất lớn giữa các khối loại hình như: Doanh

nghịêp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp

ngoài quốc doanh. Hiện nay trên địa bàn huyện có duy nhất 01 doanh nghiệp

Nhà nước, 01 doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài và 19 doanh nghiệp

ngoài quốc doanh đang hoạt động rất mạnh mẽ.

3.2.1.1. Số đơn vị doanh nghiệp tham gia đóng BHXH

39

Bảng 3.1: Tình hình tham gia BHXH của các doanh nghiệp

tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2017– 2019

Đơn vị tính: doanh nghiệp;%

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Số DN

Số DN

Số DN

Số

Số

Số

Chỉ tiêu

tham

Tỷ lệ

tham

Tỷ lệ

tham

Tỷ lệ

doanh

doanh

doanh

gia

(%)

gia

(%)

gia

(%)

nghiệp

nghiệp

nghiệp

BHXH

BHXH

BHXH

DNNQD

16

12

75

21

17

80,95

22

19

86,36

DN

nhà

3

100

2

2

100

1

1

100

3

nước

DN

vốn đầu tư

0

0

0

0

0

0

1

1

100

nước

ngoài

Tổng

19

15

78,94

23

19

82,60

24

21

87,5

cộng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết BHXH huyện Chợ Mới)

Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy, từ năm 2017- 2019trên địa bàn huyện Chợ

Mới đã tích cực triển khai mở rộng đối tượng tham gia BHXH.Cùng với tốc độ

tăng số lượng đơn vị tham gia BHXH ở các doanh nghiệp ngày càng tăng, năm

sau cao hơn năm trước. Số doanh nghiệp tham gia BHXH tăng chủ yếu ở khối

doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cụ thể: Năm 2017 số đơn vị DNNQD trên địa

bàn là 16 đơn vị nhưng số đơn vị tham gia BHXH là 12 đơn vị(đạt 75%),DNNN

tham gia BHXH đạt 100% ; đến năm 2018 số lượng đơn vị tham gia BHXH của

khối DNNQD có tăng lên 17 đơn vị tham gia BHXH (đạt 80,95%). Điều này

cho thấy tốc độ tăng số lượng đơn vị tham gia BHXH của khối DNNQD tăng

nhanh so với số lượng DNNQD trên địa bàn. Gần đây nhất là trong năm 2019,

Số lượng DNNN giảm do chủ trương thoái vốn nhà nước ra khỏi doanh

nghiệp và tiến hành cổ phần hóa DNNN nên số lượng DNNN có giảm đi

40

nhưng số đơn vị DNNQD tham gia BHXH lại tăng lên so với các năm trước. Cụ

thể là số DNNNchỉ còn 01 DN nhưng số DNNQD tham gia BHXH lại là 19

đơn vị đạt tỷ lệ (86,36%). Cùng với sự tăng trưởng của các DNNQD thì các DN

có vốn đầu tư nước ngoài cũng đã bắt đầu xuất hiện và tham gia đóng BHXH..

Qua quá trình làm việc và nghiên cứu tôi nhận thấy đơn vị có vốn đầu tư nước

ngoài sớm nhận thức được tầm quan trọng của việc đóng BHXH cho người lao

động vậy nên các doanh nghiệp này đã tham gia ngay BHXH cho người lao

động ngay từ khi doanh nghiệp được thành lập.

3.2.1.2. Số lao động tham gia BHXH

Bảng 3.2: Số lượng lao động tham gia BHXH trong các DN tham gia

BHXH tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2017 – 2019

Đơn vị tính: người;%

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Số LĐ

Số LĐ

Số LĐ

Chỉ tiêu

Số lao

tham

Tỷ lệ

Số lao

tham

Tỷ lệ

Số lao

tham

Tỷ lệ

động

gia

(%)

động

gia

(%)

động

gia

(%)

BHXH

BHXH

BHXH

DNNQD

116

92

79,31

327

304

92,96

335

301

89,85

DN

nhà

90

90

100

10

10

100

8

8

100

nước

DN có vốn

đầu tư nước

0

0

0

0

0

0

112

112

100

ngoài

206

182

88,34

337

314

93,17

455

421

92,52

Tổngcộng

(Nguồn: Báo cáo tổng kết BHXH huyện Chợ Mới)

Qua bảng số liệu 3.2 cho thấy số lượng lao động tham gia BHXH qua 3

năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Số lao động thuộc khối DNNQD

biến động ít và tỷ lệ tham gia BHXH còn tương đối đồng đều. Năm 2017 số

lao động thuộc khối DNNQD là 116 lao động và chỉ có 92 lao động tham gia

BHXH chiếm 79,31%, năm 2018 số lao động tham gia BHXH tăng lên 304

41

lao động chiếm 92,96%, năm 2019 tỷ lệ số lao động tham gia BHXH so với

số lao động thực tế tại DNNQD giảm còn 89,85% tương đương với 301 lao

động. Năm 2019 số lao động tham gia BHXH tăng lên rõ rệt mặc dù số lượng

người lao động trong các DNNN giảm xuống do số lượng các DNNNgiảm.

Khối DN có vốn đầu tư nước ngoài số lao động tăng trong năm lớn nhưng họ

vẫn tham gia BHXH 100% cho người lao động. Cụ thể là năm 2019 là 112 lao

động tham gia BHXH. Nguyên nhân là do chính sách thu hút đầu tư thích hợp

trong những năm qua đã hình thành lên các khu công nghiệp tập trung, doanh

nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã xuất hiện với quy mô lớn, thu nhập cao

và ổn định thu hút nhiều lao động.

Mặc dù đạt được kết quả tích cực như vậy, song số lao động có việc

làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn còn rất khiêm tốn, nhiều lao động thuộc

đối tượng bắt buộc vẫn chưa được tham gia BHXH, tình trạng trốn đóng,

chậm đóng, chây ỳ nợ BHXH để chiếm dụng vốn của chủ các doanh nghiệp

diễn ra một cách công khai, thiếu trách nhiệm, là thách thức lớn đối với cơ

quan BHXH hiện nay.

3.2.2. Xác định các doanh nghiệp còn nợ đọng BHXH

Bảng 3.3: Tình hình các DN nợ đóng BHXH

ĐVT: đơn vị;%

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Số DN

Số DN

Số DN

Khối loại hình

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Tỷ lệ

Số DN

nợ

Số DN

nợ

Số DN

nợ

(%)

(%)

(%)

BHXH

BHXH

BHXH

Khối DNNN

3

2

66,67

2

1

1

0

50

0

Khối DN NQD

12

5

41,67

17

3

11

17,64

19

57,89

Khối DN ĐTNN

0

0

0

0

1

0

0

Tổng

15

7

46,67

19

4

11

21,05

21

52,38

(Nguồn: BHXH huyện Chợ Mới)

42

Đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng tăng cao với

mức bình quân qua các năm 2017 là 41,67%, năm 2018 là 17,64 và năm 2019

là 57,89%. Nguyên nhân tăng là do một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong

sản xuất kinh doanh, một bộ phận chủ sử dụng lao động do thiếu vốn sản xuất

đã chiếm dụng phần đóng BHXH cho người lao động dẫn đến tình trạng nợ

BHXH. Do đó, cần có những giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đóng

BHXH đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.

3.2.3. Thực trạng thu BHXH của các DN

Hoạt động thu BHXH của cơ quan BHXH huyện Chợ Mới được thực

hiện dựa trên cơ sở số thu giao hàng năm của BHXH tỉnh, sau đó BHXH

huyện tiến hành tổ chức thực hiện thu BHXH thông qua các kế hoạch,

phương án cụ thể cho từng bộ phận, đơn vị BHXH huyện trực thuộc. Nhìn

chung qua nhiều năm hoạt động, kết quả thu BHXH của BHXH huyện luôn

hoàn thành kế hoạch cấp trên giao.

3.2.3.1 Mức đóng và trách nhiệm đóng BHXH

Thực hiện Luật BHXH năm 2014, hiện nay NLĐ đóng bằng 10,5%

mức tiền lương, tiền công tháng. Người SDLĐ đóng bằng 21,5% quỹ tiền

lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc của những người tham gia

BHXH bắt buộc. Cụ thể được phân bổ như sau:

- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;

- 0,5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.

- 3% vào quỹ BHYT

- 1% vào quỹ BHTN

3.2.3.2 Phương thức thu BHXH

Người SDLĐ tham gia BHXH đóng trụ sở chính ở địa bàn huyện Chợ Mới

thì đăng ký tham gia BHXH tại trụ sở BHXH huyện Chợ Mới.

Người SDLĐ là các DN sản xuất thuộc ngành nông nghiệp, lâm

43

nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện trả tiền lương, tiền công cho NLĐ

theo mùa vụ hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh có thể đóng BHXH theo

quý hoặc 6 tháng một lần.

Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn, trả công cho

NLĐ, sử dụng dưới 10 lao động có thể đóng BHXH theo quý nhưng phải

đăng ký và được sự chấp thuận của cơ quan BHXH.

3.2.3.3 Thời hạn thu BHXH

Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, người SDLĐ

đóng BHXH trên quỹ tiền lương, tiền công của những NLĐ tham gia BHXH

đồng thời trích tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ theo mức quy định

để đóng cùng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH huyện mở tại

Ngân hàng Nông nghiệp huyện Chợ Mới.

3.2.3.4. Kết quả thu BHXH tại các DN của BHXH huyện Chợ Mới giai đoạn

2017-2019

Bảng 3.4: Quỹ lương của các doanh nghiệp dùng làm căn cứ thu BHXH

giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Doanh nghiệp

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

DNNQD

3.187

8.543

8.357

DN nhà nước

1.396

968

370

DN có vốn đầu tư nước ngoài

0

0

496

Tổng

4.583

9511

9.223

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)

Qua bảng 3.4 cho thấy, quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của các

doanh nghiệp có sự gia tăng giảm rõ rệt qua các năm. Quỹ tiền lương năm

2017 là 4.583 triệu đồng thì đến năm 2018 con số này là 9.511 triệu đồng và

đến năm 2019 giảm đôi chút về 9.223 triệu đồng. Để có mức tăng trên, trong

các năm từ 2017 đến năm 2019 tiền lương của NLĐ tăng do mức lương được

Chính phủ điều chỉnh tăng.

44

Trên cơ sở quỹ lương thực tế tại các doanh nghiệp, BHXH huyện Chợ

Mới xác định được số tiền BHXH thực tế phải thu từ các doanh nghiệp trên

địa bàn:

Bảng 3.5. Số tiền phải thu BHXH của các DN giai đoạn 2017-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Doanh nghiệp

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

DNNQD

DN nhà nước

812 2.135 2.089

DN có vốn đầu tư nước ngoài

492 562 92

Tổng cộng

0 0 124

1.304 2697 2.305

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)

Qua bảng 3.5 ta thấy: Trong những năm qua khu vực doanh nghiệp

ngoài quốc doanh tăng dần đều về số lượng DN qua các năm.Năm 2017 số

thu BHXH của khối DN này chỉ ở mức 1.034 triệu đồng và tăng dần đều qua

các năm 2018 là 2.697 triệu đồng, năm 2019có giảm đôi chút là 2.305 triệu

đồng. Song song với sự phát triển của các DNNQD thì khối DNNN đã giảm

dần theo chính sách cổ phần hóa DNNN của Nhà nước nên số thu BHXH từ

năm 2017 là hơn 492 triệu đồng đã giảm đến năm 2019 chỉ còn hơn 92 triệu

đồng.Tuy nhiên trong năm 2019 nhờ chính sách thu hút của Nhà nước, đã có

DN vốn đầu tư nước ngoài tham gia BHXH với số thu hơn 124 triệu đồng.

Sau khi thực hiện luật BHXH, nhìn chung BHXH huyện Chợ Mới đã

nỗ lực trong việc tổ chức, triển khai thực hiện tốt quản lý thu BHXH, số

lượng đối tượng tham gia, số tiền thu BHXH ngày càng tăng, quản lý đối

tượng thu BHXH bắt đầu đi vào nề nếp...Về cơ bản việc xác định đối tượng

phải tham gia BHXH bắt buộc căn cứ vào thời gian ghi trên hợp đồng lao

động, số lượng hợp đồng lao động đã được ký kết giữa NLĐ và người SDLĐ,

danh sách quỹ tiền lương. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề hạn

chế và tồn đọng cụ thể như: Việc xác định số lượng đơn vị SDLĐ phải tham

45

gia BHXH bắt buộc giữa cơ quan BHXH và cơ quan quản lý Nhà nước là

không thống nhất. Đối các DNNQD thì chưa xác định được đầy đủ và rất khó

quản lý được đối tượng này, dẫn đến tình trạng nợ đọng BHXH là vấn đề nan

giải hiện nay của BHXH huyện Chợ Mới.

3.2.4. Tình hình nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp

Nợ BHXH là một trong những vấn đề vô cùng bức xúc trong thu

BHXH đối với BHXH huyện Chợ Mới nói riêng và cả nước nói chung. Tình

trạng nợ tiền BHXH xảy ra phổ biến trong cả nước đã gây ảnh hưởng xấu đến

việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Chính phủ. Hiện nay, sự

chây ỳ của các doanh nghiệp vẫn chưa được các cơ quan chức năng giải quyết

dứt điểm, dẫn đến nhiều doanh nghiệp có số nợ lớn có xu hướng ngày càng

gia tăng.

Theo quy định thì hàng tháng, các đơn vị sử dụng lao động có trách

nhiệm đóng đầy đủ kịp thời vào quỹ BHXH, ngay sau khi thanh toán tiền

lương, tiền công hàng tháng cho người lao động.

Với phương thức đóng BHXH như đã nêu trên, đã đảm bảo cho đối

tượng tham gia BHXH thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về trích nộp BHXH ngay

sau khi thanh toán tiền lương, tiền công; điều này tạo thuận tiện cho đơn vị

sử dụng lao động trong việc thanh quyết toán tiền lương, tiền công cho người

lao động, đồng thời giúp cho cơ quan BHXH dễ dàng quản lý, theo dõi và là

căn cứ giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động được kịp thời khi họ

không may gặp rủi ro. Thời gian qua, các đơn vị ngoài nhà nước vẫn chưa

tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến tình trạng nợ đọng BHXH

vẫn còn tồn tại.

BHXH huyện Chợ Mới là một trong ba đơn vị đạt được số thu đúng kế

hoạch mà BHXH tỉnh Bắc Kạn giao. Tuy nhiên thu tiền đóng BHXH vẫn chưa

đạt được 100% bởi sự bất hợp tác trong đóng nộp của khối DN. Vậy nên tình

trạng nợ đọng BHXH vẫn còn tồn tại ở khối các đơn vị này. Đây thực sự là một

vấn đề thách thức lớn nhất mà BHXH đang đối mặt và cố gắng khắc phục.

46

Bảng 3.6: Tình hình nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp tại

huyện Chợ Mới 2017-2019

Đơn vị tính: Triệu đồng

Doanh nghiệp

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

Số đơn vị (DN)

15

19

21

Số lao động (người)

182

314

421

Số tiền phải đóng BHXH

Số tiền đã đóng BHXH

916

2.215

1.813

Số tiền nợ BHXH

480

482

492

Tỷ lệ nợ BHXH (%)

34,4

17,9

21,4

1.396 2.697 2.305

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)

Từ bảng số liệu 3.6 ta nhận thấy: Giai đoạn 2017-2019, BHXH huyện

Chợ Mới đã tích cực triển khai các biện pháp thu hồi BHXH của các DN và

cũng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Số thu của các năm đều tăng

dần, năm sau cao hơn năm trước, tương tự với lượng người tham gia BHXH

cũng tăng dần đều tỷ lệ thuận với số lượng DN tăng lên trong khu vực. Nếu

như năm 2017 số lượng các DN trong huyện chỉ có 15 DN thì đến năm 2019

số lượng DN đã tăng lên là 21 DN. Số người tham gia BHXH bắt buộc của

năm 2017 là 182 lao động và tăng dần lên qua các năm 2018 là 314 lao động,

năm 2019 là 421 lao động. Điều này một phần khẳng định sự phát triển của

nền kinh tế trong huyện cũng như sự cố gắng đi khai thác đơn vị tham gia

BHXH của BHXH huyện Chợ Mới.

Số tiền nợ đọng BHXH giảm dần theo các năm điều này được thể hiện

rõ rệt qua tỷ lệ nợ. Năm 2017, tỷ lệ nợ BHXH là 34,4 % và giảm dần trong

năm 2018, có thể nói năm 2017 là thời điểm nền kinh tế trong huyện suy thoái

nên tỷ lệ nợ BHXH khá là cao.

Nhưng đến năm 2018, nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của BHXH tỉnh

Bắc kạn cũng như sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện, các sở ban ngành

liên quan cùng với sự cố gắng không ngừng nghỉ trong thu BHXH thì tỷ lệ nợ

47

có xu hướng giảm xuống rõ rệt, cụ thể năm 2018 tỷ lệ nợ là 17,9%. Năm 2019

lại có xu hướng tăng tỉ lệ nợ lên 21,4% do điều kiện làm ăn thua lỗ của các

DNNQD khá nhiều.

Mặc dù tỷ lệ nợ đọng đã xuống thấp nhưng tình trạng nợ đọng vẫn tồn tại

kéo dài dai dẳng không chấm dứt hẳn gây khó khăn trong việc giải quyết chế độ

chính sách, ảnh hưởng đến quyền lợi của hàng trăm NLĐ tham gia BHXH.

Bảng 3.7: Số DN nợ tiền đóng BHXH giai đoạn2017-2019

Đơn vị tính: Doanh nghiệp,%

So sánh tỉ lệ %

Chỉ tiêu

DNNQD

DN nhà nước

Năm 2017 5 2

Năm 2018 3 1

Năm 2019 11 0

18/17 60 50

19/18 266,7 0

BQ 126,5 0

DN có vốn đầu tư nước ngoài Tổng cộng

0 0 0 0 0 0

7 4 275 129 11

57,1 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)

Qua bảng số liệu 3.7 ta nhận thấy số DNNN nợ đọng tiền đóng

BHXH bắt buộc có xu hướng giảm đi từ năm 2017 đến năm 2018.Số lượng

DN nợ nhiều nhất vẫn rơi vào khối DN ngoài quốc doanh. Năm 2017 số

DNNQD có 5 DN nợ đọng và giảm dần còn 3 đơn vị nợ trong năm 2018,

tuy nhiên số lượng DN này lại tăng lên thành 11 DN nợ trong năm2019.

Riêng khối DN có vốn đầu tư nước ngoài tuy số lượng tham gia BHXH chỉ

có 01 DN nhưng tình trạng đóng nộp BHXH bắt buộc của DN này vẫn đầy

đủ, đúng hạn như quy định, không xảy ra tình trạng nợ đọng BHXH.

48

Bảng 3.8: Số tiền nợ đọng BHXH của các DN trên địa bàn

huyện Chợ Mới

Đơn vị tính: Triệu đồng,%

Chỉ tiêu

Năm thực

Doanh nghiệp

Số tiền

Số đã

Tỷ lệ

hiện

Số nợ

phải nộp

nộp

nợ

29,06

812

576

236

DNNQD

41,78

584

340

244

DN nhà nước

Năm 2017

DN có vốn đầu tư nước

0

0

0

0

ngoài

2.135

1.981

154

7,21

DNNQD

562

234

328

58,36

DN nhà nước

Năm 2018

DN có vốn đầu tư nước

0

0

0

0

ngoài

2.089

1.597

492

23,55

DNNQD

92

92

0

0

DN nhà nước

Năm 2019

DN có vốn đầu tư nước

124

124

0

0

ngoài

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)

Năm 2017 số DN nợ BHXH là 07 DN, tuy nhiên đến năm 2018 con số

này giảm xuống còn 4 DN và sang năm 2019 lại tăng lên 11 DN nợ đọng

BHXH. Lý do qua báo cáo của đơn vị thì do năm 2019 các DN này làm ăn

thua lỗ nhiều, DN đã cố gắng khắc phục nhưng cũng chỉ đủ trả lương cho cán

bộ công nhân viên cũng như công nhân lao động còn tiền đóng thì DN xin lùi

vào quý sau sẽ đóng nộp đầy đủ.

Qua phân tích bảng số liệu trên và so sánh tỷ lệ nợ đọng qua các năm,

nhìn chung tỷ lệ các DN nợ BHXH đều có xu hướng giảm dần theo thời gian.

Năm sau đều thấp hơn năm trước. Đây thực sự là một thành quả đáng khích

lệ, chứng tỏ sự nỗ lực cố gắng hết mình trong thu BHXH của các cán bộ cơ

49

quan BHXH huyện Chợ Mới cũng như sự nghiêm minh trong việc chấp hành

Luật BHXH của các khối DN.

Qua bảng 3.8 cho thấy: Giai đoạn 2017-2019 các doanh nghiệp trên địa

bàn huyện Chợ Mới có tỷ lệ nợ đọng tương đối thấp và không đồng đều qua

các năm. BHXH huyện Chợ Mới đã triển khai nhiều biện pháp để tăng cường

thu BHXH và đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên số tiền nợ BHXH

vẫn còn phổ biến. Năm 2017 số nợ cao ở khối DNNQD cụ thể số nợ là 236

triệu đồng chiếm tỷ lệ 29,6 %, số nợ của khối DN nhà nước là 244 triệu đồng

chiếm tỷ lệ 41,78%. Bước sang năm 2018 số nợ đọng chiếm tỷ lệ cao vẫn là

khối DN nhà nước với tỷ lệ nợ đọng là 58,36%. Bên cạnh đó thì số nợ đọng

của khối DN NQD lại có xu hướng giảm so với năm trước. Trong năm 2018,

tỷ lệ nợ của DN NQDlà 7,21%.

Qua phân tích, số tiền nợ đọng BHXH của các DN so với số tiền phải

đóng BHXH là không lớn. Tính đến cuối năm 2018 số nợ tiền đóng BHXH ở

khối DNNQD giảm mạnh chỉ còn 7,21%. Bước sang năm 2019 khối DNNN

không còn nợ đóng BHXH, khối DNNQD có tỷ lệ nợ là 23,55%. Bên cạnh

thành tích thu hồi 100% số tiền đóng BHXH của khối DNNN thì khối DN có

vốn đầu tư nước ngoài cũng thực hiện rất tốt việc đóng nộp BHXH trong năm

2019. Mặc dù các DN chưa hoàn toàn đóng hết số tiền phải đóng BHXH cho

người lao động, nhưng đó thực sự là một kết quả đáng khích lệ cho các DN

trong năm qua, điều này chứng tỏ một nền kinh tế bắt đầu khởi sắc.

Đánh giá của cán bộ thu BHXH về tình trạng nợ đọng BHXH của

doanh nghiệp.

50

Bảng 3.9. Đánh giá của cán bộ thu về nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng

nợ BHXH của các DN

Mức độ đánh giá

Điể

Tiêu chí đánh giá

Tổng

m

1

2

3

4

5

Số lượng

0

0

0

1

6

7

Kết quả kiểm tra, thanh tra

(phiếu)

được thông báo chi tiết đến

4,8

Tỷ lệ

từng đơn vị và cá nhân

0

0

0

15

85

100

(%)

Các sai phạm được phát

Số lượng

0

0

1

2

4

7

hiện qua hoạt động thanh

(phiếu)

tra, kiểm tra được khắc

4,2

Tỷ lệ

phục nhanh chóng, hiệu

0

0

15 28

57

100

(%)

quả

Số lượng

0

0

0

0

7

7

Các cán bộ BHXH tuân thủ

(phiếu)

đầy đủ các bước trong quy

5

Tỷ lệ

trình

0

0

0

0

100

100

(%)

Số lượng

Hoạt động kiểm

tra và

0

0

0

2

5

7

(phiếu)

thanh

tra

trong

thu nợ

4,6

BHXH được

thực hiện

Tỷ lệ

0

0

28

72

100

nghiêm túc

(%)

Số lượng

Thu hồi nợ BHXH đã thực

0

0

0

2

5

7

(phiếu)

hiện được các vai trò, trách

4,6

nhiệm trong việc đảm bảo

Tỷ lệ

0

0

0

28

72

100

hiệu quả an sinh xã hội

(%)

TB

(Nguồn: Tác giả tự điều tra và tổng hợp)

Sau đây là một số đánh giá của tác giả dựa vào số liệu đã tổng hợp từ

kết quả điều tra:

- Với câu hỏi thứ nhất: thanh tra kiểm tra có được thực hiện theo lộ

51

trình một cách thường xuyên không? Có 100% ý kiến trả lời là “có”. Kết quả

này đã đánh giá được tầm quan trọng của kiểm tra và ý thức thực hiện theo

quy trình nghiệp vụ của cán bộ BHXH huyện Chợ Mới.

- Theo anh/ chị: thu hồi nợ đọng có đảm bảo thu hồi nợ BHXH được

hết và không thất thoát. Có 85% ý kiến trả lời là “có”, 15% trả lời là “không”.

Điều này chứng minh tuy cán bộ BHXH đã làm việc hết mình trong thu hồi

nợ, nhưng vẫn còn một số DN vì nhiều lý do khác nhau nên không thể thu hồi

được hết toàn bộ số tiền nợ BHXH.

3.2.5. Kết quả khảo sát tại Doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến thu

nợ BHXH

Qua thực tế khảo sát 21 doanh nghiệp trong đó có 11 doanh nghiệp nợ

đọng BHXH, 50% số doanh nghiệp đều cho rằng đang gặp khó khăn, nguyên

nhân của vấn đề này chính là tình trạng sản xuất kinh doanh không bán được

hàng và bị các đơn vị đối tác nợ chưa thanh toán tiền hàng.

Sau đây là một số đánh giá cụ thể:

- Với câu hỏi thứ nhất: Anh/chị có biết việc không trích nộp BHXH

theo định kỳ sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động không? Có 85%

ý kiến trả lời là “có” và 15% ý kiến trả lời là “không”. Kết quả này cho thấy

đa số người lao động đã nhận thức được tầm quan trọng của việc tham gia

BHXH, tuy nhiên cơ quan cần phải tuyên truyền thêm nữa để tất cả người lao

động đều hiểu biết được quyền lợi của việc tham gia BHXH.

- Với câu hỏi thứ hai: Theo anh/chị thời gian hàng tháng BHXH huyện

gửi văn bản tình hình trích nộp BHXHcho đơn vị có hợp lý và cần thiết

không? Có 100% ý kiến trả lời là “có”. Kết quả này chính thức đánh giá được

tầm quan tâm của doanh nghiệp với số tiền trích nộp BHXH hàng tháng.

- Với câu hỏi thứ ba: Theo anh/ chị ngoài các hồ sơ, thủ tục theo yêu

cầu thì cán bộ BHXH có yêu cầu gì khác, hoặc có gây khó khăn gì không? Có

100% ý kiến trả lời là “không”. Kết quả này cho thấy tình hình cán bộ thu của

52

BHXH làm đúng chức trách nhiệm vụ, không gây phiền hà khó dễ cho các

doanh nghiệp.

- Với câu hỏi thứ tư: Anh/chị có biết các hình thức xử lý đối với doanh

nghiệp khi nợ đọng BHXH không? Có 81% (tương ứng 17 DN) ý kiến trả lời

là “có”, 19% ( tương ứng 4 DN) trả lời là “không”. Số lượng người lao động

được biết các hình thức xử lý khi nợ đọng BHXH là tương đối cao, số còn lại

thì không tìm hiểu sâu về vấn đề này. Cán bộ thu BHXH cần giải đáp thật kỹ

về các hình thức xử lý nợ đọng cho những người lao động này.

Trong những năm qua Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới đã tích cực tổ

chức, thực hiện nhiệm vụ thu và giảm nợ tiền đóng BHXH đối với khối DN,

coi đây là nhiệm vụ hàng đầu của đơn vị. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được

giao, Bảo hiểm xã hội huyện đã phối hợp chặt chẽ với phòng Lao động -

Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động, Thanh tra Nhà nước, Chi cục

thuế và Trung tâm Thông tin Truyền thông huyện trong việc đôn đốc, kiểm

tra thu hồi nợ đọng BHXH tại các DN đóng trên địa bàn.

Bảng 3.10. Đánh giá của DN về thu nợ BHXH

Mức độ đánh giá

Điểm

Tiêu chí đánh giá

Tổng

1

2

3

4

5

Số

Phương thức đóng BHXH cho

lượng

0

0

5

4

12

21

người lao động theo quy định

(phiếu)

4,3

hàng tháng đã gây ra khó khăn

cho đơn vị dẫn đến tình trạng

Tỷ lệ

0

0

24 19

57

100

nợ đóng BHXH

(%)

Số

Thông báo tình hình đóng nộp

lượng

0

0

1

15

5

21

BHXH của cơ quan BHXH

(phiếu)

4,2

hàng tháng cho đơn vị là cần

Tỷ lệ

thiết và đúng quy định

0

0

5

71

24

100

(%)

TB

53

Mức độ đánh giá

Điểm

Tiêu chí đánh giá

Tổng

1

2

3

4

5

Chế tài xử phạt vi phạm trong

Số

lĩnh vực BHXH khi đơn vị nợ

lượng

0

0

0

4

17

21

4,8

đọng BHXH là hoàn toàn phù

(phiếu)

hợp

TB

(Nguồn: Tác giả tự điều tra và tổng hợp)

Qua bảng đánh giá của doanh nghiệp về thu nợ BHXH phần lớn các

doanh nghiệp cũng đã nắm bắt được hầu hết các quy trình phương thức đóng

nộp BHXH, các thông báo số tiền đóng nộp hàng tháng hàng quý và các chế

tài xử lý khi doanh nghiệp vi phạm trong lĩnh vực BHXH. Số diểm được đánh

giá trung bình là 4,4 điểm.

3.2.6. Thu nợ đọng BHXH của các DN tại huyện Chợ Mới

Qua phân tích tình hình thực hiện thu BHXH và thực trạng nợ đọng

BHXH của các DN trên địa bàn huyện trong thời gian qua tác giả nhận thấy

BHXH huyện Chợ Mới cơ bản đã thực hiện tương đối tốt việc thực hiện thu nợ

đọng BHXH của các DN. Cụ thể công việc thu hồi nợ được thực hiện như sau:

3.2.6.1 Thu nợ BHXH bằng hình thức gọi điện thúc giục và gửi công văn

xuống từng DN nợ đọng tiền đóng BHXH

Cuối tháng đối với các DN đóng BHXH theo phương thức đóng hàng

tháng và cuối quý đối với các DN đóng BHXH theo phương thức đóng theo

quý, cán bộ chuyên quản thu rà soát số tiền phải đóng của các DN, lập danh

sách những đơn vị nợ đọng cùng với số tiền phải nộp. Cán bộ BHXH thực

hiện đôn đốc thu nộp bằng cách gọi điện thúc giục với nội dung yêu cầu DN

phải đóng ngay số tiền mà DN chưa đóng BHXH cho NLĐ. Cán bộ BHXH đã

nêu rõ số tiền phải nộp tương ứng với số NLĐ hiện đang làm việc tại công ty,

đồng thời thông báo hạn nộp sớm nhất để kịp thời quyết toán.

Sau khi thực hiện biện pháp trên hầu như các doanh nghiệp đều có phản

hồi trở lại cho cơ quan BHXH, có những đơn vị có số tiền nợ BHXH ít thì

54

mau chóng đóng nộp ngay trong một, hai ngày sau khi được nhắc nhở. Nhưng

đối với những DN có số tiền đóng nộp BHXH cao thì việc đóng BHXH ngay

sau khi được thúc giục còn là một vấn đề nan giải, chưa thực hiện được ngay

nên kết quả của hình thức thu hồi này chưa được đạt được hiệu quả cao.

Bảng 3.11: Bảng tổng hợp kết quả của thu nợ đọng BHXH bằng hình

thức gọi điện và gửi công văn

Đơn vị tính: Doanh nghiệp

Số DN

Số DN

Số DN

Tổng

nợ

nộp tiền

còn nợ

Năm

số

BHXH

Doanh nghiệp

BHXH

BHXH

thực hiện

doanh

khi

sau khi

sau khi

nghiệp

chưa

đôn đốc

đôn đốc

đôn đốc

12

12

11

DNNQD

5

DN nhà nước

Năm

3

3

1

2

2017

DN có vốn đầu tư nước

0

0

0

0

ngoài

DNNQD

5

18

18

12

DN nhà nước

Năm

1

1

1

0

2018

DN có vốn đầu tư nước

0

0

0

2

ngoài

DNNQD

8

19

19

11

DN nhà nước

Năm

1

0

0

0

2019

DN có vốn đầu tư nước

1

1

0

1

ngoài

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)

Cùng với sự gia tăng của số DNNQD tham gia BHXH thì tổng số

DNNQD nợ BHXH cũng tăng lên trong năm 2019. Số DN tham gia BHXH

năm 2019 là 19, số DN nợ BHXH là 19 đơn vị, sau khi được cán bộ thu gọi

55

điện thúc dục thì số lượng DN chấp hành đóng nộp ngay vào quỹ BHXH là 8

DN và số lượng DN nợ lúc này chỉ còn 11 DN.

Đối với khối DN nhà nước vì là số lượng DN chỉ duy nhất có 1 và số

lượng NLĐ ít nên việc đóng nộp BHXH tương đối nghiêm chỉnh, các năm

2017, 2018 có bị nợ BHXH nhưng đến năm 2019 đã không còn nợ BHXH.

Đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2019 còn nợ đóng

BHXH so với năm 2017 có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do năm 2019 số

DNNQD tăng lên, cùng với quá trình sản xuất kinh doanh trong năm 2019

gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra, các doanh

nghiệp khó khăn về tài chính nên ảnh hưởng đến quá trình thu, nộp BHXH

cho người lao động. Tuy nhiên sau khi cán bộ thu BHXH huyện gọi điện đề

nghị đơn vị thực hiện trách nhiệm đóng, nộp BHXH cho người lao động theo

quy định thì một số đơn vị đã chấp hành đóng, nộp đầy đủ.

3.2.6.2. Thu hồi nợ bằng hình thức cán bộ BHXH huyện xuống trực tiếp đơn

vị để làmviệc

Đối với các DN mà sau khi đã được cán bộ BHXH huyện gọi điện và

gửi công văn thúc dục rồi mà những DN này vẫn không chịu đóng nộp

BHXH thì cán bộ thu chuyên quản đơn vị đó xuống trực tiếp DN đó để đốc

thu với nội dung làm việc là nhắc nhở và đúng hơn là thúc ép DN bắt buộc

phải nộp ngay số tiền chậm đóng đó. Đồng thời mang bản đối chiếu số tiền

phải nộp ứng với số người lao động trong công ty.

+ Doanh nghiệp nợ BHXH đến 02 tháng, lãnh đạo BHXH huyện phụ

trách thu, cán bộ chuyên quản thu trực tiếp đến đôn đốc, đối chiếu thu nộp và

lập biên bản (mẫu C05-TS), sau đó gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần.

+ Với những DN cố tình nợ BHXH đến 03 tháng thì cán bộ BHXH tiến

hành lập biên bản làm việc tại công ty, có chữ ký xác nhận của DN về tình

trạng chậm đóng BHXH gửi về UBND huyện Chợ Mới, BHXH tỉnh Bắc Kạn

xin ý kiến chỉ đạo và trợ giúp trong việc thực hiện thu hồi nợ BHXH.

56

Đa số hình thức thu nợ này áp dụng với khối DNNQN vì số lượng

khối DN này lớn nên tình trạng nợ vẫn còn nan giải. Khối DN này không có

vốn đầu tư của Nhà nước nên công việc làm ăn phụ thuộc vào nhiều yếu tố

của nền kinh tế nên không tránh được việc nợ đọng kéo dài để cán bộ

BHXH phải xuống tận đơn vị làm việc để thúc giục hoặc thậm trí phải lập

biên bản làm việc.

Bảng 3.12: Bảng tổng hợp kết quả của việc thu hồi nợ bằng hình thức

Đơn vị tính: Doanh nghiệp

xuống trực tiếp đơn vị làm việc của khối DN

Chỉ tiêu

Số DNNQD

Số DNNQD

Số DNNQD

Số DNNQD

Năm thực

còn nợ trước

mà cán bộ

thực hiện nộp

còn nợ tiền

hiện

khi chưa

BHXH xuống

tiền ngay sau

sau khi đôn

xuống đôn đốc

đôn đốc

đôn đốc

đốc

Năm 2017

6

6

2

4

Năm 2018

6

6

1

5

Năm 2019

11

11

3

8

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)

Qua bảng số liệu 3.12 trên ta thấy, sau khi cán bộ BHXH xuống tận

đơn vị đôn đốc đóng nộp thì một số DN đã thực hiện việc đóng BHXH

nhưng vẫn chưa đạt được kết quả tuyệt đối. Cụ thể như năm 2017 cán bộ

BHXH đã xuống 06 DN nhưng chỉ có 02 DN nộp ngay số tiền chậm đóng

còn lại 01DN xin lùi lại quý sau do làm ăn thua lỗ không có tiền để đóng

BHXH, 03 DN còn lại vẫn cố tình kéo dài thời gian chậm đóng mà không có

lý do, vậy nên số lượng DN còn nợ BHXH năm đó là 04 DN. Sang đến năm

2018 số DN nợ BHXH vẫn còn 06 DN nhưng hiệu quả của biện pháp xuống

tận đơn vị thu nợ cũng chỉ thu được có 01 DN đóng BHXH cho người lao

động,trong khi đó cán bộ BHXH đã phải xuống toàn bộ 06DN. Bước sang

năm 2019, xuống tận đơn vị thu nợ được thực hiện thường xuyên hơn

nhưng hiệu quả của thu nợ chưa được khá hơn thể hiện ở số các DN nợ

57

BHXH là 11 DN nợ, cán bộ BHXH đã đi xuống tận 11 DN và đã có 03 DN

đóng BHXH cho người lao động theo quy định, còn một số đơn vị khác do

khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện đóng một phần

BHXH cho người lao động.

3.2.6.3 Thu nợ đọng BHXH bằng hình thức khống chế khoảng thời gian

hưởng quyền lợi BHXH

Bên cạnh hai hình thức thực hiện thu hồi nợ đọng BHXH nêu trên, cơ

quan BHXH huyện Chợ Mới đã xin ý kiến chỉ đạo của BHXH tỉnh Bắc Kạn

và đã được BHXH tỉnh phê duyệt cho thực hiện hình thức thu hồi nợ đọng

tiền đóng BHXH của các DN bằng hình thức khống chế khoảng thời gian

hưởng quyền lợi về BHXH, BHYT áp dụng với DN nợ 03 tháng trở lên mà đã

được cán bộ BHXH nhắc nhở bằng gọi điện và gửi công văn rồi xuống trực

tiếp đơn vị làm việc. Tức là khi DN đóng BHXH, BHYT đến giai đoạn nào

thì thực hiện cấp sổ, chốt sổ, giải quyết chế độ cho NLĐ trong khoảng thời

gian đó.Áp dụng tương tự với thẻ BHYT, DN đóng tiền đến tháng nào thì in

thẻ BHYT của DN đó có giá trị sử dụng trong khoảng thời gian đó.Nếu DN

không chịu nộp vì cơ quan BHXH sẽ không thực hiện việc cấp sổ mới, chốt

sổ giải quyết chế độ, có in thẻ BHYT nhưng không trả cho DN đó. Dù biết

rằng hình thức này có ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ nhưng khi thực hiện

biện pháp này tạo ra một sức ép tương đối lớn từ phía NLĐ tác động vào chủ

DN, buộc chủ DN phải đóng BHXH cho mình nếu chủ SDLĐ không đóng thì

khả năng NLĐ khởi kiện hoặc gây ra nhiều rắc rối khác.

3.2.6.4. Thu hồi nợ đọng BHXH bằng hình thức trưng cầu sự lãnh đạo của

chủ tịch UBND huyện và sự phối hợp với các phòng ban liên quan

Biện pháp này áp dụng đối với DN có thời gian nợ đọng BHXH từ 03

tháng trở lên. Khi cơ quan BHXH huyện đã thực hiện các biện pháp thu hồi

rồi mà DN vẫn cố tình không chịu đóng BHXH thì lãnh đạo BHXH huyện

Chợ Mới đã làm tờ trình xin ý kiến chỉ đạo của chủ tịch huyện về việc thực

58

hiện thu hồi nợ đọng BHXH và sau đó phối hợp với BHXH để cùng nhau

thực hiện thu hồi nợ đọng BHXH. Cụ thể các phòng đó là: Phòng Lao động -

Thương binh và Xã hội, Thanh tra huyện Chợ mới, Liên đoàn lao động huyện,

Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, phòng Tài Chính- Kế hoạch.

Trong giai đoạn vừa qua, BHXH huyện Chợ Mới có áp dụng hình thức

thu nợ bằng biện pháp trên và cũng có hiệu quả rõ rệt.

Bảng 3.13: Kết quả của thu hồi nợ bằng việc xin ý kiến lãnh đạo của chủ

tịch UBND huyện và phối hợp với các phòng liên quan

Đơn vị tính: Doanh nghiệp

Số

Số DN

doanh

bị áp

Số DN

Số DN

Năm

Doanh nghiệp

nghiệp

dụng

nộp

còn nợ

thực hiện

nợ

biện

BHXH

BHXH

BHXH

pháp

DNNQD

3

3

1

2

Năm

DN nhà nước

1

1

0

1

2017

DN có vốn đầu tư nước

0

0

0

0

ngoài

DNNQD

4

4

2

2

Năm

DN nhà nước

1

1

0

0

2018

DN có vốn đầu tư nước

0

0

0

0

ngoài

DNNQD

5

6

11

11

Năm

DN nhà nước

0

0

0

0

2019

DN có vốn đầu tư nước

0

0

0

0

ngoài

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)

Bảng 3.13 trên cho ta thấy vai trò to lớn của sự vào cuộc của chính

quyền địa phương sở tại. Khi có sự giúp đỡ của chính quyền địa phương vào

cuộc thì việc thu nợ BHXH sẽ đạt được hiệu quả hơn cụ thể là số doanh nghiệp

nợ giảm dần.

59

3.2.6.5 Thu hồi nợ BHXH bằng hình thức thanh tra, kiểm tra và xử phạt hành

chính

Nợ đọng BHXH, BHYT là “căn bệnh” kinh niên của nhiều doanh

nghiệp.Thế nhưng những chế tài như tính lãi chậm nộp, tạm dừng giải quyết

chế độ cho NLĐ của cơ quan BHXH gần như bị “nhờn thuốc” bởi trên thực tế

số tiền phạt chậm lãi không thấm thía gì so với số tiền nợ BHXH. Nhiều doanh

nghiệp cũng vì áp lực quyền lợi của NLĐ nên đã chủ động chi tạm ứng chế độ

thai sản, ốm đau cho NLĐ. Do vậy, một trong những biện pháp mạnh tay hiện

đang được BHXH huyện Chợ Mới thực hiện có hiệu quả là thanh tra xử phạt

hành chính đối với các doanh nghiệp cố ý chây ỳ tiền đóng BHXH.

BHXH huyện Chợ Mới liệt kê những doanh nghiệp nợ đọng kéo dài,

nợ khó đòi và phối hợp với phòng Lao động- Thương Binh-Xã hội, Thanh

tra huyện lên kế hoạch đi thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp đó với nội

dung cụ thể như sau:

- Kiểm tra các đơn vị sử dụng, quản lý người tham gia bảo hiểm xã hội,

bảo hiểm y tế:

+ Việc đăng ký và quản lý hồ sơ, cấp, quản lý, sử dụng sổ bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế;

+ Việc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

+ Việc thanh toán các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế đảm bảo

quyền lợi cho người tham gia.

- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện hợp đồng khám, chữa bệnh tại các

cơ sở khám, chữa bệnh:

+ Kiểm tra hợp đồng khám chữa bệnh;

+ Việc tổ chức khám chữa bệnh và đảm bảo quyền lợi cho người tham

gia bảo hiểm y tế;

+ Việc tiếp nhận, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí khám, chữa

bệnh theo hợp đồng và theo các quy định của Nhànước.

60

- Kiểm tra quản lý của các đơn vị trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt

Nam:

+ Việc thực hiện các quy định trong quản lý đối tượng tham gia và thụ

hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

+ Việc thực hiện các quy định về quản lý hồ sơ, cấp, quản lý thu, chi và

sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;

+ Việc thực hiện các quy định trong quản lý tài chính, tài sản, quản lý

quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi hoạt động bộ máy, đầu tư xây dựng

và tổ chức kế toán;

+ Việc thực hiện các quy định về tổ chức, cán bộ, chế độ tiền lương,

khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức trong hệ thống Bảo hiểm xã

hội ViệtNam;

+ Việc chấp hành các quy định khác của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.

Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý những hành vi

vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.

Tích cực xử lý vi phạm pháp luật sau thanh tra, kiểm tra.

Sau khi thanh tra, kiểm tra các nội dung về BHXH tại các doanh nghiệp

và tiến hành xử lý pháp luật sau thanh tra thì đều có hiệu quả rõ rệt.

Bảng 3.14: Kết quả của thu hồi nợ đọng BHXH bằng hình thức thanh

tra, kiểm tra

Đơn vị tính: Doanh nghiệp

Chỉ tiêu

Năm thực

Số DN nợ

Số DN nợ

Số DN thực

Số DN được

hiện

BHXH trước

BHXH sau

đóng nộp sau

thanh tra

thanh tra

thanh tra

thanh tra

Năm 2017

3

3

2

1

Năm 2018

2

2

1

1

Năm 2019

21

6

0

6

(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)

61

Bảng số liệu 3.14 chỉ cho ta thấy hiệu quả rõ rệt sau thanh tra, kiểm

tra.Hầu hết các DN nợ đọng BHXH đều có ý thức chấp hành hơn trước. Mặc

dù chưa đạt được chỉ tiêu tuyệt đối nhưng rõ ràng thanh tra, kiểm tra đã có vai

trò quan trọng trong thu hồi số tiền nợ đọng BHXH.

Qua phân tích thực trạng thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH của các DN

giai đoạn vừa qua ta thấy BHXH huyện Chợ Mới đã thực hiện đồng bộ 05

giải pháp trên trong thu nợ và đã mang lại được kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ

nợ BHXH giảm, số thu BHXH ngày càng tăng cao điều này thể hiện sự cố

gắng nỗ lực hết mình của toàn thể Ban lãnh đạo cũng như cán bộ tại cơ quan

BHXH huyện Chợ Mới.

3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nợ đọng BHXH tại các

doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.

3.3.1. Các nhân tố khách quan

- Hệ thống chính sách về thu BHXH:

- Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thu BHXH. Do

vậy, cần phải xem xét trong khâu ban hành chính sách về quản lý thu BHXH

có vấn đề gì hay không (chính sách ban hành có dễ hiểu, dễ tiếp cận hay

không? Mức độ tiếp cận của các pháp nhân và thể nhân đối với cơ chế thu

BHXH). Trong khâu tổ chức thực hiện chính sách thu BHXH có gặp phải vấn

đề gì hay không (người hướng dẫn thu nộp, cơ quan chịu trách nhiệm thu nộp

có gặp khó khăn gì trong việc phối hợp với các cơ quan chuyên trách cấp trên

hay không? Vấn đề về quản lý hành chính có quá cồng kềnh..).

- Hiện nay qua theo dõi thực tế tại các DN trên địa bàn cho thấy

mức thu nhập thực tế mà các DN trả cho NLĐ đã cao hơn nhiều so với lương

đăng ký tham gia BHXH. Nhưng hầu hết các DN đều nộp BHXH theo mức

lương tối thiểu vùng chứ không nộp theo mức thu nhập thực tế của NLĐ.

Việc các DN không lấy mức thu nhập thực tế của NLĐ làm cơ sở tính phần

trăm nộp BHXH đã không chỉ làm thiệt thòi về quyền lợi cho NLĐ mà còn

gây thất thu quỹ BHXH.

62

- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn:

Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt

động sản xuất của các doanh nghiệp, đặc biệt trong quá trình thu hồi nợ đóng

BHXH. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Chợ Mới là một huyện miền núi

nghèo, giao thông đi lại khó khăn, nền kinh tế xã hội của địa phương chậm

phát triển, người dân đa phần sinh sống dự vào sản xuất nông, lâm nghiệp từ

đồi, rừng, thu nhập thấp, bấp bênh, không ổn định. Do xuất phát điểm thấp, cơ

sở hạ tầng khó khăn nên chưa thu hút được các doanh nghiệp lớn đến đầu tư

sản xuất kinh doanh. Hiện trên địa bàn có một số doanh nghiệp nhỏ lẻ đang

hoạt động với quy mô siêu nhỏ, NLĐ thiếu việc làm và thu nhập thấp, doanh

nghiệp thì không có vốn để kinh doanh, tình trạng nợ đọng BHXH của các

doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, dẫn tới việc đóng góp vào quỹ BHXH

cũng bị giảm sút nghiêm trọng ảnh hưởng không nhỏ tới việc nợ đóng BHXH

của một số DNNQD trên địa bàn.

Bảng 3.15. Đánh giá của DN về mức độ ảnh hưởng của tình hình phát

triển KTXH đến tình trạng nợ BHXH

Mức độ đánh giá

Điểm

Tiêu chí đánh giá

Tổng

5

1

2

3

4

Số lượng

Tình hình phát triển KT-XH

0

0

3

7

11

21

(phiếu)

trên địa bàn huyện ảnh

4,4

hưởng đến nợ đóng BHXH

Tỷ lệ (%)

0

0

14 33

53

100

TB

(Nguồn: Tác giả tự điều tra và tổng hợp)

Qua bảng đánh giá trên cho thấy tình hình phát triển kinh tế xã hội trên

địa bàn huyện ảnh hưởng không nhỏ đến nợ đóng BHXH, vì là một huyện

miền núi giao thông đi lại khó khăn, dân số thấp nên mức độ tăng trưởng

kinh tế khá thấp dẫn đến một số DN không thể phát huy được hết các khả

năng của mình.

- Đặc điểm hoạt động các doanh nghiệp trên địa bàn:

63

Hiện nay, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu là các doanh

nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp,

nguồn vốn hạn hẹp, không có nhiều khả năng để tái sản xuất mở rộng nên gặp

rất nhiều khó khăn về sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế thị trường

cạnh tranh khốc liệt. Nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không đủ khả

năng đóng nộp BHXH cho NLĐ. Một số DN phải thu hẹp sản xuất,

hoạt động cầm chừng, tình hình doanh thu và lợi nhuận không đủ chi phí, dẫn

đến không có khả năng thanh toán nợ BHXH, BHYT theo quy định. Một số

đơn vị là công ty con hoặc chi nhánh nên phụ thuộc vào tình hình tài chính

của công ty mẹ. Bên cạnh đó, phần lớn các DN nợ BHXH hoạt động trong

lĩnh vực xây dựng, giao thông do nhiều công trình đã hoàn thành, đã

bàn giao, nhưng vẫn chưa được chủ đầu tư thanh quyết toán nên không có

khả năng chi trả lương và BHXH.

Bảng 3.16. Đánh giá của DN về mức độ ảnh hưởng của tình hình sản xuất

kinh doanh của DN đến tình trạng nợ đọng BHXH

Mức độ đánh giá

Điểm

Tiêu chí đánh giá

Tổng

5

1

2

3

4

Số lượng

Tình hình sản xuất kinh

0

0

0

4

17

21

(phiếu)

doanh của doanh nghiệp tác

4,8

động đến nợ đóng BHXH

Tỷ lệ

0

0

0

19

81

100

cho người lao động

(%)

TB

(Nguồn: Tác giả tự điều tra và tổng hợp)

Tình trạng sản xuất kinh doanh cũng là vấn đề lớn của các DN tác

động đến nợ đóng BHXH. Các hình thức sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ

lẻ, chưa có định hướng phát triển quy mô lớn, lượng hàng hóa sản xuất ra

còn nhiều mặt hạn chế dẫn đến việc hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ

được số lượng lớn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN, do đó dẫn đến việc nợ

đọng BHXH.

- Nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về BHXH:

64

Chủ sử dụng lao động nhất là DN tư nhân còn trốn tránh trách nhiệm

trong việc thực hiện đóng nộp BHXH cho người lao động. Số

tiền chủ sử dụng lao động phải nộp cho người lao động là 21,5% trong khi

người lao động chỉ có 10,5% trên mức lương cơ bản ghi trên hợp đồng nên

chủ sử dụng lao động thường chậm đóng BHXH để lạm dụng quỹ BHXH.

Người sử dụng lao động cố ý tìm cách đối phó, trốn tránh hoặc chiếm

dụng tiền đóng BHXH của người lao động. Có rất nhiều lý do được các doanh

nghiệp đưa ra để khất nợ với cơ quan thu BHXH. Nào là do khó khăn về

nguồn vốn, do thu hẹp sản xuất kinh doanh, do thua lỗ, do khách hàng chậm

thanh toán, do chuẩn bị sắp xếp lại lực lượng lao động. Nhưng cách phổ biến

nhất là lần khất, hứa hẹn thật nhiệt tình mỗi khi cán bộ bảo hiểm đôn đốc thu

nợ. Một vài trường hợp nợ BHXH dây dưa, kéo dài, buộc phải gửi giấy mời

đại diện lãnh đạo doanh nghiệp đến cơ quan BHXH để làm việc. Nhưng kết

quả vẫn chỉ là những lời hứa nay, hẹn mai, rồi lãng quên luôn.

Về phía người lao động thì thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc chưa quan

tâm đến bảo hiểm xã hội. Đa số công nhân lao động có trình độ học vấn

thấp, xuất thân từ các vùng nông thôn, học xong cấp hai, cấp ba không thi đỗ

đại học là xin vào làm công nhân trong các DN để kiếm thêm thu nhập phụ

giúp gia đình. Vậy nên khái niệm BHXH là một cái gì đó rất lạ lẫm, mới mẻ.

Thậm chí có người còn chưa từng nghe đến khái niệm về BHXH, không

hiểu BHXH để làm gì hoặc lầm tưởng BHXH như các loại hình bảo hiểm

mang tính chất kinh doanh. Mà khi nghĩ BHXH mang tính chất kinh doanh

lấy lãi thì đó là lừa đảo điều này đã tác xấu đến thu nộp BHXH bắt buộc trên

địa bàn huyện. Bên cạnh đó cũng có nhiều NLĐ mặc dù hiểu biết về pháp

luật lao động, luật BHXH nhưng vì thu nhập trước mắt là cứ không

phải đóng 10.5% trừ từ tiền lương để đóng BHXH là họ mừng nên họ không

đòi hỏi quyền lợi của mình đối với chủ doanh nghiệp mà ngược lại còn

thông đồng với chủ doanh nghiệp trốn tránh việc tham gia đóng BHXH bắt

65

buộc cho chính mình. Thêm vào nữa, việc trích nộp đóng BHXH là do chủ

DN làm nên có đóng hay không NLĐ cũng không biết được, nộp sớm hay

nộp muộn NLĐ cũng không hay mà chỉ đến khi ốm đau bệnh tật cần sự trợ

giúp từ BHXH thì chưa có hoặc không có lúc đó quyền lợi của mình bị thiệt

thòi thì NLĐ mới nhận ra việc chậm đóng hoặc việc trốn tránh đóng BHXH

bắt buộc của chủ DN.

Hầu hết NLĐ đều hiểu biết về trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia

BHXH nhưng do sức ép vì việc làm nên NLĐ không dám đấu tranh với chủ

sử dụng lao động để đòi hỏi chủ sử dụng lao động thực hiện đóng, nộp đầy đủ

BHXH theo quy định để đảm bảo quyền lợi cho mình.

3.3.2. Các nhân tố chủ quan

- Trình độ của đội ngũ cán bộ làm thu nợ BHXH:

Trình độ cán bộ làm thu nợ BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện còn chưa

đồng đều, còn tình trạng một số ít cán bộ còn chưa đáp ứng được yêu cầu

công việc đề ra, việc trau dồi chuyên môn nghiệp vụ còn yếu, xử lý công việc

nhiều khi dựa vào cảm tính, máy móc, không khoa học, có cán bộ quản lý nợ

cũng chưa xuống tận địa bàn quản lý để đi sâu đi sát thực tế, điều này ảnh

hưởng không nhỏ đến quản lý nợ, làm cho việc xử phạt trở nên khó khăn, tình

trạng nợ đọng vẫn tiếp diễn.

- Hiệu quả của các phương thức thu nợ BHXH:

Hiện nay, quy trình thu hồi nợ đóng BHXH được Bảo hiểm xã hội Việt

Nam ban hành khá đầy đủ và chặt chẽ. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả

cần phải phối hợp có hiệu quả với các cơ quan chức năng như Thanh tra,

phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, Tổ liên ngành, Công an, Chi cục

Thuế, Liên đoàn Lao động huyện ..., giao chỉ tiêu phấn đấu giảm nợ, số lượng

đơn vị kiểm tra, thanh tra. Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra, giám sát

chuyên đề và kiên quyết xử lý các đơn vị vi phạm pháp luật BHXH, BHYT,

BHTN. Kiên quyết lập hồ sơ khởi kiện ra toà án đối với doanh nghiệp nợ

66

BHXH kéo dài, đồng thời báo cáo UBND huyện để ngăn chặn tình trạng nợ

đọng BHXH của chủ doanh nghiệp.

- Chế tài xử lý vi phạm:

Các quy định về xử phạt vi phạm Luật BHXH, BHYT, BHTN chưa đủ

mạnh và mang tính răn đe cần thiết, mức phạt chậm đóng đối với đơn vị nợ

tiền BHXH thấp hơn hoặc bằng mức lãi suất ngân hàng nên nhiều DN ngoài

nhà nước trên địa bàn huyện vẫn cố tình chậm nộp, nợ đóng BHXH, chiếm

dụng tiền đóng BHXH của NLĐ để đầu tư kinh doanh sinh lời, ảnh hưởng

quyền lợi của người lao động cũng như gây thiệt hại nặng nề cho Quỹ BHXH.

Việc kiểm tra, xử lý vi phạm chưa thường xuyên, hiệu quả, chủ yếu là

các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành do BHXH huyện đề xuất thực

hiện; các ngành như Thanh tra, Lao động - Thương binh và Xã hội chưa

thực sự chủ động thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nên tình trạng

vi phạm pháp luật của các DN trên địa bàn không được ngăn chặn kịp thời,

nhiều DN nợ đóng BHXH cho NLĐ nhưng không bị xử lý dẫn đến việc chấp

hành pháp luật về BHXH, không nghiêm.

Bên cạnh đó, là một huyện miền núi nghèo, việc thu hút đầu tư phát

triển kinh tế, phát triển DN gặp khó khăn, do đó việc đề xuất xử phạt đối với

DN hầu hết không được chính quyền địa phương các cấp thực hiện hoặc có

ban hành quyết định xử phạt nhưng doanh nghiệp vẫn cố tình không chấp

hành, trong khi địa phương chưa thực sự quyết liệt trong xử lý vi phạm pháp

luật về BHXH.

3.4. Đánh giá chung về thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa

bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn

3.4.1. Những kết quả đạt được

Trong giai đoạn vừa qua BHXH huyện Chợ Mới đã tích cực, cố gắng

nỗ lực hết mình trong thu nợ động BHXH, thu sao cho đúng, đủ, kịp thời và

đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Vậy nên tỷ lệ nợ BHXH của huyện tuy

67

chưa giảm xuống con số tuyệt đối nhưng tỷ lệ nợ xuống thấp là nhờ các yếu

tố cụ thể sau:

BHXH huyện Chợ Mới đã từng bước thực hiện cải cách thủ tục hành

chính trong quản lý thu nợ BHXH và giải quyết chế độ chính sách cho NLĐ

thông qua bộ luật BHXH 58/2018/QH13 sửa đổi, bổ sung năm 2018 có hiệu

lực kể từ 1/1/2016. Việc áp dụng công nghệ thông tin và cơ chế “Một cửa liên

thông” đem lại hiệu quả tích cực. Các quy định, quy trình nghiệp vụ ngành

càng phù hợp với thực tiễn, dễ hiểu, dễ thực hiện hơn, các thủ tục NSDLĐ và

NLĐ phải làm ngày càng giảm; thời gian giải quyết được rút ngắn hơn, khiếu

nại, tố cáo về những sai sót, phiền hà, chậm giải quyết chế độ, chính sách cho

NLĐ đã giảm bớt đáng kể.

BHXH huyện Chợ Mới đã có sự phối hợp với các cơ sở ban ngành có

liên quan, tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra về an toàn lao

động và thực hiện chính sách xã hội cho NLĐ trong các DN. Qua kiểm tra,

cán bộ BHXH còn tuyên truyền cho chủ SDLĐ và NLĐ hiểu rõ thêm về

quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH bắt buộc thông qua luật BHXH sửa

đổi năm 2018 cho thấy quyền lợi của người lao động được quan tâm hơn rất

nhiều. Đồng thời kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử phạt

những đơn vị cố tình vi phạm luật BHXH và cũng đề xuất khen thưởng những

đơn vị, DN điển hình trong việc thực hiện tốt BHXH.

Thực hiện tốt chính sách BHXH nói chung và thu nợ đọng BHXH tại

các doanh nghiệp đã nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các ngành, các

cấp, các đơn vị sử dụng lao động và người lao động trong việc thực hiện

chính sách BHXH.

Cán bộ BHXH huyện Chợ Mới nói chung, cán bộ thu nói riêng luôn

trau dồi phẩm chất, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách

nhiệm và tinh thần vì người tham gia, thụ hưởng mà phục vụ. Cán bộ BHXH

cũng dành phần lớn thời gian để tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn và xử lý

68

kịp thời những vướng mắc khó khăn trong việc thực hiện chính sách BHXH

cho NLĐ.

Số lượng doanh nghiệp ở huyện Chợ Mới đa số là đơn vị có quy mô

sản xuất nhỏ, lẻ vậy nên cán bộ thu dễ kiểm soát số tiền đóng nộp BHXH. Số

lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy có số lượng lao động cao,

tình hình tăng, giảm biến động thường xuyên nhưng lại thực hiện rất nghiêm

minh việc đóng nộp BHXH bắt buộc cho Mới đã ứng dụng các phần mềm

BHXH vào hoạt động thu, từ đó thu đạt hiệu quả cao hơn. Khi mà đối tượng

tham gia BHXH ngày càng đông thì khối lượng công việc mà cán bộ thu phải

giải quyết cũng tăng lên nhưng với sự hỗ trợ của phần mềm quản lý thu thì

những khó khăn đã giảm bớt.

3.4.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân

3.4.2.1. Những khó khăn, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thu nợ đọng BHXH các doanh

nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới vẫn còn một số hạn chế cần sớm được

khắc phục, đó là:

Một là: Đôn đốc thu nợ BHXH của cơ quan BHXH còn gặp nhiều khó

khăn do nhiều chủ DN thiếu sự hợp tác với cán bộ chuyên quản của cơ quan

BHXH khi đến đôn đốc thu nợ; Nhiều DN khi chuyển địa điểm hoạt động

không thông báo cho cơ quan BHXH.

Hai là: Thực hiện Luật BHXH năm 2014, việc khởi kiện DN vi phạm

về đóng BHXH do tổ chức Công đoàn thực hiện. Tuy nhiên, chưa có văn bản

hướng dẫn về quy trình, thủ tục thực hiện. Ngoài ra, để khởi kiện được đối với

đơn vị vi phạm, phải được sự đồng ý của toàn bộ người lao động trong đơn vị

trong khi NLĐ vì nhiều lý do khác nhau như sợ mất việc làm … nên không đề

nghị khởi kiện đối với DN vi phạm.

Ba là: Kiểm tra thanh tra việc thực hiện chính sách BHXH của cơ quan

BHXH cùng các cơ quan quản lý nhà nước tuy đã được thực hiện ngày một

69

nhiều nhưng do thiếu chế tài xử phạt mạnh, các văn bản quy định xử phạt còn

chưa rõ ràng, khoa học, bên cạnh đó lực lượng cán bộ làm kiểm tra, thanh tra

còn thiếu về số lượng, yếu về nghiệp vụ, dẫn tới hiệu quả của hoạt động này

còn chưa cao, số nợ đọng thu hồi được vẫn còn quá ít so với tổng nợ mà đơn

vị phải trả cho cơ quan BHXH.

3.4.2.2. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế

- Từ phía nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan BHXH

+ Hiện nay dù đã có nhiều ý kiến của các chuyên gia, các cơ quan chức

năng, các lãnh đạo của ngành BHXH nhưng chế tài để xử lý các hình thức vi

phạm việc đóng BHXH còn chưa được sửa đổi, bổ sung, chế tài chưa đủ

mạnh để răn đe, hình thức xử phạt hành chính thì quá thấp (cao nhất là 30

triệu đồng), hơn nữa thẩm quyền thanh tra, xử phạt mới được giao cho cơ

quan BHXH để thực hiện từ năm 2016 nhưng đến cuối năm 2016 mới được

triển khai nên bước đầu chưa đạt hiệu quả cao. Do đó, doanh nghiệp vẫn có

xu hướng chiếm dụng tiền nộp BHXH để tiến hành sản xuất kinh doanh vì họ

có thể không bị phạt hoặc có bị phạt thì mức phạt cũng chỉ bằng hoặc thấp

hơn mức lãi suất ngân hàng.

+ Thông tin tuyên truyền, giải đáp các chế độ BHXH tuy đã được thực

hiện nhưng tần suất tuyên truyền thưa, không định kỳ, việc thực hiện còn

chưa thực hiện thường xuyên, liên tục. Nội dung và hình thức tuyên truyền

vẫn còn nhiều hạn chế, chưa có nhiều đổi mới, cải tiến trong các hình thức

tuyên truyền do đó chưa thực sự được sự quan tâm của người lao động.

+ Trình độ cán bộ làm quản lý thu nợ BHXH còn chưa đồng đều, một

số ít cán bộ còn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc đề ra, việc trau dồi

chuyên môn nghiệp vụ còn yếu, xử lý công việc nhiều khi dựa vào cảm tính,

máy móc, không khoa học, nhiều cán bộ quản lý thu cũng chưa xuống tận

địa bàn quản lý để đi sâu đi sát thực tế, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến

quản lý thu, làm cho việc xử phạt trở nên khó khăn, tình trạng nợ đọng vẫn

tiếp diễn.

70

- Nguyên nhân từ phía các đơn vị sử dụng lao động

+ Chủ sử dụng lao động nhất là DN tư nhân còn trốn tránh trách nhiệm

trong việc đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Số

tiền chủ sử dụng lao động phải nộp cho người lao động là 21,5% trong khi

người lao động chỉ có 10,5% trên mức lương cơ bản ghi trên hợp đồng nên

chủ sử dụng lao động thường nợ đóng BHXH.

+ Phổ biến pháp luật của các cấp, các ngành, các cơ quan báo đài về

BHXH chưa thường xuyên, sâu rộng, tuyên truyền mới tập trung ở ngành

BHXH nên nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về trách

nhiệm, quyền lợi trong việc thực hiện chính sách BHXH còn hạn chế.

+ Phần lớn các DN trên địa bàn là các DN dưới 10 lao động do quy mô

nhỏ, lẻ, nguồn vốn dành cho quá trình sản xuất kinh doanh ít nên thường

xuyên nợ đóng BHXH cho NLĐ của đơn vị.

- Nguyên nhân từ phía người lao động

+ Hầu hết NLĐ đều hiểu biết về trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia

BHXH nhưng do sức ép vì việc làm nên NLĐ không dám đấu tranh với chủ

sử dụng lao động để đòi hỏi đơn vị đóng, nộp BHXH cho bản thân mình.

+ Một số ít người lao động do nhận thức về chính sách BHXH còn hạn

chế, chưa ý thức được quyền lợi của chính sách BHXH, chưa yêu cầu người

sử dụng lao động thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật về BHXH

để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.

71

CHƯƠNG 4

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU NỢ ĐỌNG BHXH TẠI CÁC

DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI

4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu thu nợ đọng BHXH của các DN

tại huyện Chợ Mới đến năm 2025

4.1.1. Quản điểm về quản lý thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên

địa bàn huyện

Thu BHXH vẫn được coi là trụ cột là xương sống của ngành BHXH.

Vậy nên công tác đôn đốc thu được coi là cánh tay phải đắc lực mang lại hiệu

quả to lớn cho ngành BHXH. Thực tế trong những năm vừa qua BHXH

huyện Chợ Mới đã và vẫn đang duy trì thực hiện công tác này vào cuối tháng

và cuối quý cũng đều có kết quả tốt. Tuy nhiên do nhiều lý do khách quan nên

mặc dù đã thực hiện nhưng chưa được triệt để cụ thể như: chưa có kế hoạch

rõ ràng, khối lượng công việc thì lớn mà cơ quan lại thiếu cán bộ làm việc nên

công việc bị chồng chéo lên nhau cho nên nhiều khi công tác đôn đốc bị sao

nhãng…..Vậy nên để thực hiện được tốt hơn nũa công tác thu hồi nợ đọng thì

công tác đôn đốc thu cần được chú trọng hàng đầu

Hàng tháng, cơ quan BHXH gửi thông báo kết quả đóng đến chủ sử

dụng lao động về số tiền đã đóng, số tiền nợ… để thực hiện đôn đốc việc

đóng, nộp BHXH, BHYT. Trường hợp đơn vị không đóng cử cán bộ chuyên

quản đến đơn vị hoặc mời đơn vị lên làm việc, lập biên bản xác nhận nợ và

yêu cầu đơn vị cam kết lộ trình trả số tiền nợ BHXH, BHYT. Nếu đơn vị

tiếp tục nợ thì cơ quan BHXH thông tin trên các phương tiện thông tin đại

chúng. Trường hợp đơn vị nợ có dấu hiệu chây ỳ, cố tình chiếm dụng tiền

đóng BHXH, BHYT, thành lập tổ công tác liên ngành tiến hành thanh tra,

kiểm tra và yêu cầu thanh toán dứt điểm số tiền nợ hoặc xử lý vi phạm hành

chính, sau đó lập hồ sơ khởi kiện ra tòa. Đối với những đơn vị bị rút giấy

phép kinh doanh hoặc đang làm thủ tục giải thể, phá sản hoặc bị phong tỏa,

72

phát mãi tài sản thực hiện việc báo cáo cấp ủy, UBND các cấp và gửi các cơ

quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, tòa án, ngân hàng… đề

nghị phong tỏa tài khoản, tài sản, phối hợp trong việc thu hồi nợ BHXH,

BHYT theo quy định của pháp luật và gửi hồ sơ khởi kiện đơn vị. Đối với

những đơn vị mất tích không còn giao dịch, cơ quan BHXH tiếp tục theo dõi

và phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan để thu hồi nợ

BHXH, BHYT. Đồng thời, báo cáo với các ngành công an, tòa án… để xác

minh tồn tại của đơn vị nợ; thông tin danh sách đơn vị nợ lên các phương tiện

thông tin đại chúng hoặc gửi sang Sở Kế hoạch – Đầu tư và cơ quan Thuế để

phối hợp giải quyết.

4.1.2. Định hướng và mục tiêu thu nợ đọng BHXH các doanh nghiệp tại

huyện Chợ Mới đến năm 2025

Tình trạng nợ BHXH, BHYT, BHTN của các DN không chỉ vi phạm

quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đang làm việc trong DN (không

chốt được sổ BHXH; không được hưởng các quyền lợi về chế độ BHXH,

BHYT, BHTN khi nghỉ việc, chuyển công tác…) mà còn ảnh hưởng đến

nguồn Quỹ BHXH, BHYT, BHTN; mặc khác làm giảm tính nghiêm minh của

pháp luật và ảnh hưởng đến chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.

Để khắc phục bất cập này, trong thời gian tới BHXH huyện Chợ Mới

tiếp tục tham mưu, báo cáo Huyện ủy, UBND huyện và các ban, ngành liên

quan về tình hình nợ BHXH, BHYT trên địa bàn cũng như ban hành văn bản

gửi UBND các xã, thị trấn để tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp trong thu hồi

nợ đọng. Phân công cán bộ bám sát các đơn vị để đôn đốc, nhắc nhở thực hiện

đóng, chuyển trả nợ, đồng thời giao chỉ tiêu phấn đấu giảm nợ đến từng

chuyên quản gắn với việc bình xét hiệu quả công việc.

Ngoài ra BHXH huyện cũng sẽ chủ động triển khai thanh tra chuyên

ngành đột xuất đóng BHXH, BHYT, BHTN tại các DN nợ từ 6 tháng trở lên

mà phần mềm thu đã tự động cảnh báo và gửi kết quả xử lý đến cơ quan chức

73

năng nhằm mục đích báo cáo, làm căn cứ xử lý hình sự sau này. Đồng thời

phối hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh tra của Sở Lao động, Thương binh và Xã

hội, Cục Thuế để tiến hành thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị nợ BHXH,

BHYT kéo dài nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHYT,

BHTN,…

Tất cả những nỗ lực này đều hướng đến mục tiêu giảm tỷ lệ nợ đọng

BHXH trên địa bàn tỉnh, góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người

lao động khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN; đảm bảo an sinh xã hội tại

địa phương.

Đồng thời, BHXH huyện cũng đề ra mục tiêu cụ thể của chương trình

như sau:

- Phấn đấu thu kế hoạch năm 2020, tiếp tục truy thu số nợ năm 2019.

Hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ thu BHXH, BHYT được BHXH tỉnh giao

hằng năm.

- Chủ động xây dựng kế hoạch thu từ đầu năm, coi thu nợ đọng BHXH

tại các doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, bố trí cán bộ có năng

lực, phối kết hợp với các đơn vị SDLĐ, nắm chắc biên chế, quỹ lương đẻ

phục vụ cho việc thu đúng, thu đủ. Chuyển tiền thu BHXH huyện lên BHXH

tỉnh kịp thời đúng quy định.

- Gắn thu nợ đọng BHXH với việc xét duyệt các chế độ BHXH.

Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thu nợ BHXH đúng theo quy

định. Thực hiện theo nguyên tắc “nộp đến đâu giải quyết chế độ chính sách

đến đó”.

- Thông qua đối chiếu, quản lý thu nợ đọng BHXH tại đơn vị để kiểm

tra diễn biến tiền lương, chuyển ngạch lương, nâng lương, thay đổi chức danh

nghề, phụ cấp để đối chiếu ghi vào sổ BHXH được chính xác. Tiếp tục mở

rộng các đơn vị DNNQD tham gia BHXH theo quy định của Luật BHXH.

- Thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, tập trung vào việc

74

đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo hướng rút gọn, nâng cao năng lực

chuyên môn của đội ngũ công chức, viên chức toàn ngành.

Để thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành BHXH, BHXH huyện

Chợ Mới đã để ra mục tiêu hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc như sau:

- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể,

người sử dụng lao động, người lao động và toàn thể xã hội về vị trí vai trò của

BHXH bắt buộc trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ,

công bằng xã hội.

- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các tổ

chức toàn thể trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung liên

quan đến BHXH bắt buộc.

- Phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, đặc biệt quan tâm

tuyên truyền nhằm tăng nhanh đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Phấn đấu

đến năm 2025 có trên 50% lực lượng lao động tham gia BHXH, 20% lực

lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.

- Xây dựng BHXH huyện Chợ Mới hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả

cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.

- Hoàn thành chỉ tiêu thu BHXH bắt buộc hằng năm được BHXH tỉnh

giao.

4.2. Giải pháp tăng cường thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH của các

doanh nghiệp tại huyện Chợ Mới

4.2.1. Tuyên truyền nhận thức của người sử dụng lao động và người lao

động về BHXH

Trên cơ sở thực tiễn hoạt động tuyên truyền tại BHXH huyện Chợ Mới,

trước hết cần tăng cường các hình thức tuyên truyền mang lại hiệu quả như:

tuyên truyền thông qua cán bộ thu chuyên quản; tuyên truyền qua hệ thống

phương tiện thông tin đại chúng; cấp phát tờ rơi... Bên cạnh đó, cần phải tổ

chức nhiều hơn nữa các hội nghị tuyên truyền trực tiếp đến người lao động,

75

địa điểm tuyên truyền nên tổ chức tại trụ sở doanh nghiệp, thời gian tổ chức

không nên quá dài làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của

doanh nghiệp, do đó, nội dung tuyên truyền cũng cần ngắn gọn, thiết thực và

liên quan trực tiếp đến người lao động.

- Đối với người lao động: Cần giải thích để họ thấy được quyền lợi của

họ sẽ được đảm bảo khi đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH đầy đủ. Nâng

cao nhận thức cho người lao động hiểu rõ về trách nhiệm người sử dụng lao

động trong đóng, nộp BHXH đầy đủ cho người lao động.

- Đối với chủ sử dụng lao động: Tuyên truyền đến người sử dụng lao

động hiểu rằng khi người lao động gặp phải rủi ro thì việc kinh doanh cũng bị

ảnh hưởng, nếu thực hiện đóng nộp đầy đủ BHXH cho người lao động sẽ

được quỹ BHXH chia sẻ rủi ro cùng với đơn vị. Do vậy, tuyên truyền để

người sử dụng lao động đóng, nộp BHXH đầy đủ cho người lao động không

chỉ là trách nhiệm mà còn là sự cần thiết trong việc đảm bảo công việc kinh

doanh của doanh nghiệp.

4.2.2. Các giải pháp quản lý nợ BHXH đối với DN

Để nâng cao quản lý nợ BHXH, cơ quan BHXH cũng cần phải tăng

cường các biện pháp quản lý thu, thu nợ đối với doanh nghiệp. Thu BHXH

phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật đảm bảo thu đúng, thu đủ,

chống thất thu, nợ đọng để đảm bảo quyền lợi người lao động và khả năng

cân đối quỹ BHXH. Để quản lý chặt chẽ số nợ BHXH của các doanh nghiệp,

khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH cần có những biện pháp cụ thể sau:

- Quản lý tốt và tiến hành theo dõi thường xuyên, liên tục đối với các

DN nợ đóng BHXH cho người lao động, mỗi cán bộ làm được phân công

theo dõi, thu hồi nợ BHXH phải bám sát doanh nghiệp nợ. Thường xuyên đến

đơn vị để đối chiếu số tiền nợ, thăm nắm tình hình sản xuất kinh doanh của

DN, đôn đốc DN đóng BHXH theo quy định, hạn chế tình trạng DN nợ đọng,

dây dưa, kéo dài. Hàng tháng, phải thông báo kịp thời số tiền phải nộp BHXH

76

đối với các doanh nghiệp biết và có kế hoạch chuyển tiền. Tiếp tục đôn đốc

kiểm tra, thu hồi tất cả các phần nợ mà doanh nghiệp đã khấu trừ từ tiền

lương của NLĐ mà vẫn chiếm dụng không chịu nộp cho cơ quan BHXH. Yêu

cầu chủ SDLĐ phải có lộ trình cam kết trả nợ cụ thể. Cơ quan BHXH căn cứ

vào kế hoạch này để đôn đốc, đồng thời để có cơ sở áp dụng những biện pháp

“mạnh tay” hơn.

- Tổ thu nợ của BHXH tỉnh cần phải tích cực vào cuộc hơn nữa, chủ

động rà soát phân loại các đơn vị nợ đọng để có kế hoạch xử lý cụ thể. Nếu

doanh nghiệp nào cố tình dây dưa nợ BHXH kéo dài thì lập hồ sơ khởi kiện ra

tòa, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để ngăn ngừa sự trốn tránh của

chủ doanh nghiệp hoặc cho phép mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp.

- Phối hợp chặt chẽ với phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện

để giám sát các DN trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH

như đóng, nộp BHXH cho người lao động theo quy định.

- Định kỳ báo cáo các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp về tình hình

thực hiện thu nộp BHXH trên địa bàn. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân

huyện ban hành các văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp để tăng

cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị SDLĐ. Đề nghị các đơn

vị SDLĐ thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ Luật Lao động, Luật

BHXH, coi việc đóng BHXH là một trong những tiêu chuẩn để xét các danh

hiệu thi đua, khen thưởng, công nhận các danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu...

Đối với các đơn vị SDLĐ chưa đóng, chậm đóng, đóng không đủ số người,

đóng không đúng thời gian quy định, cơ quan BHXH huyện phối hợp với các

cơ quan chức năng kiểm tra, đôn đốc, định kỳ lập danh sách đơn vị, số người,

số tiền chậm đóng, chưa đóng ... báo cáo, Ủy ban nhân dân huyện xem xét

cho ý kiến chỉ đạo và cương quyết tính lãi chậm nộp theo quy định.

- Tăng cường phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể trong thu

hồi nợ đọng tiền đóng BHXH. Cần phải phối hợp có hiệu quả với Thanh tra,

77

Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, Tổ liên ngành, Công an, Chi cục

Thuế, Liên đoàn Lao động huyện... Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra, giám

sát chuyên đề và kiên quyết xử lý các đơn vị vi phạm pháp luật BHXH. Kiên

quyết lập hồ sơ khởi kiện ra toà án đối với doanh nghiệp nợ BHXH kéo dài.

4.2.3. Về cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện BHXH

Cải cách thủ tục hành chính trong tổ chức thực hiện BHXH là một việc

làm quan trọng cấp thiết, thực hiện tốt việc cải cách thủ tục hành chính sẽ

nâng cao hiệu quả trong quản lý thu nợ BHXH, đồng thời, tác động đến niềm

tin của người lao động và doanh nghiệp về hoạt động BHXH từ đó giúp người

tham gia BHXH hiểu rõ hơn về bản chất, tính nhân văn của BHXH, các quyền

lợi chính đáng khi họ tham gia đóng BHXH.

Hiện nay các văn bản quy định của Nhà nước và các ban ngành về thu

nợ BHXH đôi khi còn chồng chéo, rườm rà, chưa thực sự hợp lý, sâu sát với

tình hình thực tế, gây nhiều khó khăn cho quá trình quản lý nợ BHXH đối

với đơn vị sử dụng lao động nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Từ cơ sở

hệ thống văn bản quy định của Nhà nước về quản lý nợ BHXH, Bảo hiểm xã

hội huyện Chợ Mới cần rà soát lại toàn bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn

nghiệp vụ của ngành để đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định,

thủ tục không còn phù hợp, tạo ra được một hệ thống các văn bản về quản lý

nợ được đồng bộ, với quy trình quản lý khoa học, hợp lý thuận lợi cho việc

áp dụng công nghệ quản lý nợ BHXH bằng các phần mềm mới, tiên tiến,

hiện đại.

4.2.4. Sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành với cơ quan BHXH

Qua thực tế triển khai thực hiện các hoạt động kiểm tra, xử lý nợ

BHXH của cơ quan BHXH đối với các doanh nghiệp thường mang lại hiệu

quả không cao. Mặt khác, nếu mỗi lĩnh vực hoạt động như: thuế, an toàn lao

động, quản lý lao động ... đều thực hiện các hoạt động kiểm tra riêng lẻ sẽ gây

áp lực rất lớn đối với các doanh nghiệp. Do đó, các phòng, ban, ngành cần

78

phối kết hợp để thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành, thông

qua đó, có thể đối chiếu giữa số lao động, hợp đồng lao động, số thu của

doanh nghiệp đăng ký nộp BHXH và đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế..., xử

lý các doanh nghiệp nợ đóng BHXH cho người lao động được kịp thời.

Việc phối hợp kiểm tra là rất cần thiết. Tuy nhiên, cũng cần phải có

biện pháp xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật như trốn đóng,

nợ đọng BHXH. Thực tế trong những năm qua, BHXH huyện đã thường

xuyên kiểm tra và phối hợp kiểm tra đối với các đơn vị sử dụng lao động,

nhiều vi phạm pháp luật đã được phát hiện và đề nghị cơ quan có thẩm quyền

xử lý, tuy nhiên việc xử lý chưa kiên quyết, đến nay, cơ quan có thẩm quyền

mới chỉ ra quyết định xử phạt đối với 01 doanh nghiệp, tuy nhiên không thu

được số tiền xử phạt vi phạm hành chính và doanh nghiệp cũng không thực

hiện yêu cầu buộc phải đóng nộp số tiền nợ đóng BHXH. Điều này, phần nào

ảnh hưởng đến ý thức trong đóng nộp BHXH cho người lao động của doanh

nghiệp. Do đó, để đảm bảo thực hiện nghiêm chính sách BHXH trên địa bàn

cần phải quyết liệt xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm, đồng thời phối hợp để

thực hiện tốt biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị sử dụng

lao động để nộp tiền BHXH chưa đóng, chậm đóng và lãi phát sinh theo quy

định tại Thông tư số 03/2008TTLT-BLĐTBXH-BTC-NHNN ngày

18/02/2008 giữa liên Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính,

Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thủ tục buộc trích tiền từ tài khoản tiền gửi

của người sử dụng lao động để nộp số tiền BHXH chưa đóng, chậm đóng và

lãi phát sinh của số tiền chưa đóng, chậm đóng đó vào quỹ BHXH.

4.2.5.Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm quản lý nợ BHXH

- Nâng cao năng lực cho cán bộ làm quản lý nợ BHXH

Bảo hiểm xã hội huyện đã phân công cụ thể nhiệm vụ đối với cán bộ

làm quản lý nợ BHXH. Để quản lý nợ đạt hiệu quả cao, cán bộ chuyên quản

phải làm tốt tuyên truyền,vận động doanh nghiệp và người lao động tham gia

79

BHXH đỏi hỏi cán bộ đó phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu các

chính sách BHXH, phẩm chất đạo đức chính trị vững vàng, năng động, sáng

tạo trong công việc, chuyên sâu về xử lý nợ BHXH. Do đó, hằng năm BHXH

huyện luôn đề nghị BHXH tỉnh Bắc Kạn tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng

chuyên sâu về thu nợ BHXH cho viên chức.Hàng năm, cử các viên chức trong

cơ quan đi học hỏi kinh nghiệm ở các địa phương khác và các lớp bồi dưỡng

nâng cao nghiệp vụ quản lý nợ BHXH. Tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ chưa

có nhiều kinh nghiệm đi học các lớp chuyên ngành về thu nợ BHXH để được

đào tạo một cách có hệ thống, bài bản và khoa học.

4.2.6. Tiếp tục duy trì công tác đôn đốc, thu nợ đọng BHXH

Hàng tháng, cơ quan BHXH gửi thông báo kết quả đóng đến chủ sử

dụng lao động về số tiền đã đóng, số tiền nợ… để thực hiện đôn đốc việc

đóng, nộp BHXH, BHYT. Trường hợp đơn vị không đóng cử cán bộ

chuyên quản đến đơn vị hoặc mời đơn vị lên làm việc, lập biên bản xác

nhận nợ và yêu cầu đơn vị cam kết lộ trình trả số tiền nợ BHXH, BHYT.

Nếu đơn vị tiếp tục nợ thì cơ quan BHXH thông tin trên các phương

tiện thông tin đại chúng. Trường hợp đơn vị nợ có dấu hiệu chây ỳ, cố tình

chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, thành lập tổ công tác liên ngành tiến

hành thanh tra, kiểm tra và yêu cầu thanh toán dứt điểm số tiền nợ hoặc xử

lý vi phạm hành chính.

4.2.7. Khởi kiện ra tòa án

Trước khi khởi kiện, BHXH huyện sẽ gửi công văn yêu cầu trả nợ. Nếu

doanh nghiệp vẫn cố tình, cơ quan BHXH buộc phải khởi kiện. Trước đó, để

cải thiện tình hình nợ BHXH kéo dài, BHXH huyện Chợ Mới tham mưu với

UBND huyện ban hành văn bản đôn đốc các doanh nghiệp, đơn vị nợ đọng.

Đồng thời BHXH huyện cần tiếp tục kiến nghị UBND huyện trước khi xét

đề nghị khen thưởng sẽ xem xét việc đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị,

doanh nghiệp.

80

Sau khi thực hiện các biện pháp trên mà không thấy có hiệu quả thì

BHXH huyện sẽ tiến hành làm thủ tục khởi kiện các doanh nghiệp ra tòa. Áp

dụng Bộ Luật hình sự vào xử lý vi phạm. Điều 216- Bộ Luật hình sự 2015

quy định:

1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo

hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để

không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc

một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về

hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến

200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03

tháng đến 01 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.

b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt

tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng

năm đến 03 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên.

b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000

đồng.

c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người.

d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao

động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt

tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm

đến 07 năm:

a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên.

b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên.

c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao

động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.

81

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng

đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm

công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt

như sau:

a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt

tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.

b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt

tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt

tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng

4.3. Kiến nghị

4.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước

Cơ quan quản lý nhà nước về BHXH cấp địa phương bao gồm: Sở Lao

động- thương binh và xã hội, sở tài chính, UBND tỉnh. Các cơ quan quản lý

nhà nước về BHXH cấp trung ương và địa phương cần xem xét nghiên cứu

ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan đến BHXH bắt

buộc một cách đồng bộ và kịp thời.

Chính sách BHXH bắt buộc càng hoàn thiện thì việc triển khai và thực

hiện nói riêng và hoạt động hệ thống Bảo hiểm nói chung sẽ được thống nhất

và có hiệu quả hơn. Bên cạnh việc áp dụng luật BHXH bắt buộc cần phải có

những văn bản hướng dẫn thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế hiện

nay ở Việt Nam.

Mở rộng điều kiện hình thức tham gia BHXH bắt buộc cho các đối

tượng để thu hút tất cả mọi người lao động đều tham gia bảo hiểm. đây là chủ

trương lớn với mục tiêu tất cả mọi người đều được tham gia bảo hiểm. Mở

rộng đối tượng lao động sẽ đảm bảo tính công bằng, đồng thời tăng quỹ

BHXH bắt buộc sẽ làm gia tăng quyền lợi của người tham gia. Cụ thể:

82

Nhà nước có những văn bản pháp luật quy định cụ thể về mức thu

BHXH bắt buộc đối với từng đối tượng lao động mức lương mà người lao

động được hưởng (dựa trên mức lương thực tế của người lao động).

Phối hợp các cơ quan, ban ngành cơ quan trong việc hướng dẫn, kiểm

tra và thực hiện các biện pháp xử phạt về hành chính đối với đơn vị sử dụng

lao động, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cần có sự ràng buộc của việc

thành lập DN, việc thực hiện nghĩa vụ thu BHXH bắt buộc để hạn chế tình

trạng nợ đọng tiền BHXH bắt buộc.

Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội cần tăng cường hơn nữa việc

kiểm tra thanh tra, tổ chức đôn đốc, giám sát tình hình tham gia và thực hiện

chế độ BHXH bắt buộc của NSDLĐ trên địa bàn tỉnh. Đối với các đơn vị nợ

đọng lớn, kéo dài cần kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong

lĩnh vực BHXH bắt buộc.

Cần đưa ra các chế tài xử phạt và áp dụng Luật BHXH bắt buộc một

cách nghiêm túc vào việc thu BHXH bắt buộc và quản lý các đối tượng tham

gia BHXH bắt buộc để NLĐ và chủ SDLĐ có thể thấy rõ hơn, để từ đó thực

hiện và tham gia tốt và tránh được tình trạng trốn đóng BHXH bắt buộc. Cần

xem xét lại mức xử phạt và cơ chế xử phạt: Các hành vi vi phạm pháp Luật

BHXH bắt buộc diễn ra ngày càng phổ biến, tình hình nợ đọng ngày càng

tăng do mức xử phạt và cơ chế xử lí vi phạm pháp luật BHXH bắt buộc như

hiện nay còn quá nhẹ, chưa đủ sức răn đe đối với những hành vi trốn đóng,

nợ đọng BHXH bắt buộc. Các vi phạm lại chủ yếu diễn ra ở các đơn vị lớn

nhưng mức xử phạt tối đa lại không quá 20 triệu đồng là quá ít, trong khi cơ

chế xử lý vi phạm như hiện nay là không kịp thời. Cơ quan BHXH nắm chắc

tình hình thu nộp BHXH bắt buộc của các đơn vị nhưng không có thẩm quyền

xử phạt mà chỉ có thể kiến nghị, khi các cơ quan chức năng nghiên cứu xử

phạt thì có thể đơn vị đó đã không tồn tại. Đây là khó khăn rất lớn trong thu,

xử lý vi phạm pháp luật về BHXH bắt buộc, vì vậy cần phải xem xét và đưa

ra những chế tài nghiêm khắc hơn để hạn chế tình trạng trên.

83

Thanh tra lao động cần thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra đột xuất

tại các DN thực hiện chính sách BHXH còn yếu kém để phát hiện ra sai phạm

và kịp thời xử lý về các vấn đề như kiểm tra bảng lương, tình hình sử dụng

lao động và biến động tiền lương của NLĐ trong các đơn vị có SDLĐ để đối

chiếu với danh sách nộp cho BHXH bắt buộc do đơn vị lập chuyển cho cơ

quan BHXH bắt buộc để nắm bắt tình hình thực thế, nếu có vi phạm thì lập

biên bản xử lý kịp thời nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Cần xem lại cơ

chế xử phạt và mức xử phạt.

4.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn

Thực hiện tốt quản lý thu BHXH ngay từ việc quản lý đối tượng tham

gia phải nắm vững một số đơn vị trên địa bàn, số lao động thuộc diện điều tra,

quỹ tiền lương của đơn vị, những biến động trong tháng, quý, năm của đơn vị

như tăng lương, giảm lương, giảm lao động, di chuyển lao động,…

Xây dựng quá trình thu BHXH ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn.

Theo quy định ở pháp luật, quá trình thu BHXH gồm 3 khâu:

Khâu đăng ký

Khâu thực hiện

Khâu kiểm tra xác nhận

Ở mỗi khâu cần phải phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng đối với từng

bên để tránh tình trạng chừa việc cho nhau.

Khâu đăng ký: Do đơn vị sử dụng lao động đảm nhận sau đó chuyển

lên để cán bộ các cơ quan kiểm tra đối chiếu danh sách đăng ký của đơn vị.

Khâu thực hiện: Hàng kỳ đơn vị sử dụng lao động cùng với cán bộ

thu BHXH đối chiếu công nợ, bổ sung các yếu tố phát sinh thay đổi về tiền

lương tham gia bảo hiểm nơi làm việc thời gian làm việc từ đó bổ sung

BHXH kịp thời cho người lao động và thu đủ tiền BHXH tránh tình trạng nợ

đọng truy thu hoặc thất thu vào kì sau. Theo quy định thực hiện nay quy trình

quản lý thu BHXH bắt buộc được áp dụng cho tất cả các loại đối tượng tham

84

gia BHXH. Tuy nhiên đối với những người lao động thuộc khu vực doanh

nghiệp ngoài quốc doanh thì cũng nhiều vấn đề hạn chế. Có rất nhiều doanh

nghiệp ngoài quốc doanh mới được thành lập với số lượng lao động phổ

thông rất lớn song cơ quan BHXH vẫn chưa nắm bắt được tình hình, chưa

theo dõi được tình hình của những doanh nghiệp ngoài quốc doanh đó để

triển khai và tiến hành thực hiện BHXH cho người lao động. Do đó, cơ quan

BHXH cần đưa thêm khâu khai thác các đơn vị mới tham gia BHXH. Có như

vậy sẽ làm tăng thêm số đơn vị, số lao động mới tham gia BHXH tăng nguồn

thu cho quỹ BHXH.

Không những vậy, cơ quan BHXH nên hỗ trợ cho UBND các huyện

phường, thị trấn, các phòng chức năng quận huyện, các cán bộ làm BHXH

cấp dưới về phương tiện, kinh phí hỗ trợ thu, phối hợp cùng với các cơ quan

BHXH cấp dưới nắm tình hình và thu BHXH tại các doanh nghiệp ngoài quốc

doanh sao cho thu đúng, thu đủ, không bỏ sót đối tượng; linh hoạt trong thu

nhằm đạt hiệu quả cao nhất.

Cùng với việc làm tốt thu BHXH thì cần phải kết hợp với việc thực

hiện tốt chi trả các chế độ BHXH cho người lao động ở các đơn vị, cần quản

lý và theo dõi chặt chẽ hồ sơ của người lao động. Tuy nhiên, phải chú ý đến

số tiền bảo hiểm mà các đơn vị đã nộp trước khi thực hiện chi trả: nộp đủ tiền

bảo hiểm mới thực hiện chi trả; như vậy mới đảm bảo thu – chi cho quỹ

BHXH, tránh tình trạng nợ đọng BHXH từ kỳ này sang kỳ khác.

Thường xuyên mở các lớp huấn luyện, bồi duỡng nâng cao trình độ

nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thu từ trung ương đến địa phương, từ cấp

tỉnh tới cấp địa phương. Bên cạnh việc bồi dưỡng về nghiệp vụ thì cũng cần

phải chú trọng đến cả công tác bồi dưỡng tư tưởng đạo đức, lấy mục tiêu phục

vụ lợi ích người lao đông là nòng cốt.

Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ thì việc ứng dụng công

nghệ thông tin vào quá trình quản lý thu cần phải được chú trọng đến. Việc

85

ứng dụng các phần mềm quản lý vào trong việc thực hiện quản lý đối tượng

tham gia,đối tượng hưởng, quản lý thu – chi, tài chính sẽ giúp cho ngành

BHXH giảm bớt chi phí, việc quản lý dễ dàng và hiệu quả hơn, tạo phong các

làm việc khoa học, năng động hơn

4.3.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới

- Sắp xếp tổ chức nhân sự trong cơ quan cho hợp lý thể hiện bằng việc

bổ sung thêm một cán bộ làm công tác thu và đồng thời chú trọng việc bồi

dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngành nhất là các cán bộ

làm chuyên môn thu, mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ làm công

tác BHXH trong các doanh nghiệp.

- Tiến hành rà soát khắc phục sớm những vướng mắc tồn tại trong công

tác thu BHXH.

- Kiến nghị với Huyện ủy, UBND và HĐND huyện Chợ Mới đưa

mục tiêu phát triển tham gia BHXH khu vực này vào Nghị quyết của

huyện. Đề nghị UBND huyện thành lập Tổ thu nợ BHXH, ban hành quy

chế phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện pháp luật về công tác BHXH

trên địa bàn huyện.

BHXH huyện Chợ Mới cần đẩy mạnh tổ chức tuyên tryền sâu rộng về

chính sách BHXH tới cả NLĐ và NSDLĐ nhằm nâng cao sự hiểu biết về

pháp luật BHXH cho toàn thể nhân dân. Phối hợp với Liên đoàn lao động

huyện, phòng Thanh tra lao động thuộc Sở LĐTB & XH tổ chức thành lập

các đoàn thanh tra, kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình tham gia BHXH cho

các đối tượng theo Luật quy định. Đặc biệt quản lý chặt chẽ đối tượng tham

gia, tình hình thu nộp của khối DN ngoài quốc doanh vì hiện nay khối này

chiếm một tỷ trọng lớn trong thu và tình trạng nợ đọng BHXH bắt buộc còn

phổ biến.

86

KẾT LUẬN

Cùng với sự ra đời và phát triển của ngành BHXH, cơquan BHXH

huyện Chợ Mới đã trở thành một trong những cơ quan BHXH có thành tích

hoạt động tốt nhất của BHXH tỉnh Bắc Kạn hiện nay. Với những thành tích

đạt được, năm 2019 vừa qua BHXH huyện Chợ Mới đã được BHXH tỉnh Bắc

Kạn tặng rất nhiều giấy khen.

Giai đoạn 2017-2019 BHXH huyện Chợ Mới đã có nhiều cố gắng nỗ

lực trong công cuộc mở rộng đối tượng tham gia, thực hiện chính sách BHXH

và đã đạt được những kết quả quan trọng. Tích cực triển khai mở rộng đối

tượng tham gia BHXH, số đơn vị, số lao động tham gia BHXH, số thu BHXH

tăng dần đều qua các năm tỷ lệ thuận với sự tăng lên của các DN cũng như

NLĐ tham gia BHXH bắt buộc góp phần giúp quỹ BHXH tăng trưởng bền

vững, đảm bảo lợi ích của NLĐ. Tuy nhiên trong những năm gần đây, bên

cạnh những kết quả đạt được như đã nêu trên thì các hành vi vi phạm pháp

luật về BHXH trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại, gây bức xúc cho cơ quan

chức năng cũng như quyền lợi của NLĐ đó chính là tình trạng nợ đọng tiền

đóng BHXH tại các DN. Tình trạng này gây ảnh hưởng lớn đến quyền lợi

của NLĐ, trật tự an toàn xã hội và ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân lao

động vào chính sách của Đảng và Nhà nước đã dày công xây dựng.

Điều này đã làm cho hiệu quả hoạt động của quỹ BHXH đạt chưa cao,

do vậy BHXH huyện Chợ Mới cần phải báo cáo kịp thời với Thường trực

huyện uỷ, UBND huyện Chợ Mới và thực hiện tốt các chính sách của Đảng,

Nhà nước để thu, quản lý thu nợ đọng BHXH đạt kết quả cao trên địa bàn

huyện. Không ngừng mở rộng đối tượng thu BHXH trên nhiều mặt khác nhau

nhằm cải cách tốt thủ tục hành chính trong việc giải quyết các chế độ chính

sách BHXH; đồng thời nêu cao tinh thần đoàn kết, trách nhiệm của đội ngũ

cán bộ, công chức viên chức BHXH huyện Chợ Mới trong thực hiện nhiệm

vụ như:

87

Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ hưởng BHXH cho cơ quan, đơn

vị sử dụng lao động và người lao động theo đúng quy định của pháp luật, theo

nguyên tắc thuận tiện, đầy đủ và kịp thời.

Để mục tiêu thu BHXH đến năm 2025 tại BHXH huyện Chợ Mới thành

hiện thực, trong thời gian tới BHXH huyện Chợ Mới cần làm tốt một số giải

pháp chủ yếu như: Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền chính sách

BHXH; quản lý chặt chẽ các đối tượng thu BHXH; tăng cường công tác quản

lý thu BHXH; củng cố hoàn thiện các mô hình thu BHXH, ứng dụng khoa

học công nghệ thông tin vào công tác thu BHXH; tăng cường công tác thanh

tra, kiểm tra, xử lý vi phạm những sai sót, bất cập trong công tác thu; đào tạo

nâng cao tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công

tác thu BHXH; giải pháp về thực thi các quy định của Nhà nước

Trong quá trình thực hiện đề tài, do chưa có nhiều kinh nghiệm trong

lĩnh vực nghiên cứu khoa học nên đề tài không tránh khỏi một số hạn chế. Rất

mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô và các bạn học viên để tôi tiếp

tục hoàn thiện đề tài và tích lũy kinh nghiệm tổ chức các hoạt động nghiên

cứu khoa học trong thời gian tiếp theo./.

88

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới (2017), Báo cáo tổng kết công tác thu

BHXH năm 2016 và triển khai nhiệm vụ năm 2018

2. Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới (2018), Báo cáo tổng kết công tác thu

BHXH năm 2017 và triển khai nhiệm vụ năm 2019

3. Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới (2019), Báo cáo tổng kết công tác thu

BHXH năm 2018 và triển khai nhiệm vụ năm 2020

4. Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới (2018), Báo cáo tình hình nợ của các

đơn vị cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN.

5. Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới (2019), Báo cáo chi tiết đơn vị nợ

BHXH, BHYT,BHTN

6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày

04/10/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức

của BHXH địa phương.

7. Chính phủ (2010), Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010

quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.

8. Chính phủ, Nghị định 05/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 quy định chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam

9. Hoàng Mạnh Cừ, Đoàn Thị Thu Hương chủ biên (2011), Giáo trình

Bảohiểm xã hội, Học viện Tài chính.

10. http:// www.tapchibaohiemxahoi.org.vn

11. http:// www.bhxh.org.vn

12. . UBND huyện Chợ Mới, Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 29/7/2019

Kế hoạch phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế

giai đoạn 2019 - 2020.

13. UBND tỉnh Bắc Kạn, Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 26/9/2018

về việc ban hành kế hoạch thực hiện nghị quyết số 102/NQ-CP

14. UBND tỉnh Bắc Kạn, Quyết định số 1014/QĐ-UBND ngày 24/6/2019

89

về điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP của Chính

phủ.

15. Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/11/2011 của BHXH Việt Nam

về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH,BHYT bắt buộc, quản lý

sổ BHXH, thẻ BHYT.

16. Quyết định số: 60/2015/QĐ/-TTg Hà Nội ngày 27 tháng 11 năm 2015

của thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý tài chính đối với

BHXH Việt Nam.

17. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định số:

595/QĐ- BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 về việc ban hành quy trình

thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ

BHYT.

90

PHỤ LỤC

Xin chào Anh/chị!

Tên tôi là: Nguyễn Minh Phương

Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đánh giá về thực trạng nợ đọng BHXH

các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, vì thế, tôi thực hiện khảo sát này để

đánh giá những yếu tố ảnh hưởng tới nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp. Hi vọng

anh/chị sẽ đưa ra các ý kiến khách quan để có thể hỗ trợ tốt nhất cho tôi trong nghiên

cứu này. Tôi xin cam đoan, các thông tin mà anh/chị cung cấp chỉ dùng để thực hiện

cho luận văn của mình.

Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!

Phụ lục 01:Phiếu điều tra khảo sát các doanh nghiệp

Phần I:Thông tin chung về đối tượng khảo sát

Tên Doanh nghiệp…………………………………………………………………….

Loại hình doanh nghiệp……………………………………………………………….

Lĩnh vực hoạt động:…………………………………………………………………

Năm thành lập:………………………………………………………………………

Địa chỉ:………………………………………………………………………………

Số điện thoại:………………………………….Email:………………………………

Họ và tên người trả lời:………………………………. Chức vụ:……………………

Phần II: Nội dung khảo sát

1. Đơn vị anh/ chị gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh sản xuất dẫn đến tình trạng

nợ đọng BHXH?

a. Có

b. Không

Nếu có, anh/chị hãy cho biết khó khăn đó là gì?..........................................................

.......................................................................................................................................

2. Anh/chị có biết việc không trích nộp BHXH theo định kỳ sẽ ảnh hưởng đến

quyền lợi của người lao động không?

a. Có

b. Không

91

3. Anh/chị có biết các hình thức xử lý đối với doanh nghiệp khi nợ đọng BHXH

không?

b. Không

a. Có

4. Theo anh/chị thời gian hàng tháng BHXH huyện gửi văn bản tình hình trích nộp

BHXHcho đơn vị có hợp lý và cần thiết không?

b. Không

a. Có

5. Anh/chị cho biết quy trình kiểm tra liên ngànhcủa BHXH huyện Chợ Mới có đáp

ứng được yêu cầu không?

b. Không

a. Có

6. Theo anh/ chị ngoài các hồ sơ, thủ tục theo yêu cầu thì cán bộ BHXH có yêu cầu

gì khác, hoặc có gây khó khăn gì không?

b. Không

a. Có

Nếu có, anh/chị hãy làm rõ:………………………………………………………….

……………………………………………………………………………………….

7. Theo anh/chị trình độ của cán bộ BHXH có đáp ứng yêu cầu của công việc chưa?

a. Có

b. Không

8. Anh/chị có đề xuất hoặc ý kiến gì khác với BHXH huyện Chợ Mới liên quan đến

thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp không?

………………………………………………………………………………………

………………………………………………………………………………………

….…...…...................................................................................................................

Phần III: Đánh giá của anh/chị về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu nợ

đọng BHXH

1. Rất ít 2. Ít 3. Bình thường 4. Nhiều 5. Rất nhiều

Mức độ ảnh hưởng

STT

Các nhân tố

1

2

3

4

5

Tình hình phát triển KT-XH trên địa

1

bàn huyện ảnh hưởng đến công tác nợ

đóng BHXH

2

Tình hình sản xuất kinh doanh của

92

Mức độ ảnh hưởng

STT

Các nhân tố

1

2

3

4

5

doanh nghiệp tác động đến nợ đóng

BHXH cho người lao động

3

Phương thức đóng BHXH cho người

lao động theo quy định là hàng tháng

dẫn đến khó khăn cho đơn vị dẫn đến

tình trạng nợ đóng BHXH

4

Công tác thông báo tình hình đóng nộp

BHXH của cơ quan BHXH hàng tháng

cho đơn vị

5

Chế tài xử phạt vi phạm trong lĩnh vực

BHXH khi đơn vị nợ đọng BHXH ảnh

hưởng đến doanh nghiệp

93

Phụ lục 02: Phiếu khảo sát cán bộ tại BHXH huyện Chợ Mới

Xin chào Anh (chị), Em cán bộ BHXH huyện Chợ Mới

Tên tôi là: Nguyễn Minh Phương

Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đánh giá về thực trạng nợ đọng BHXH

các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, vì thế tôi thực hiện khảo sát này để

đánh giá về những yếu tố ảnh hưởng tới nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp. Hi

vọng các đồng nghiệp sẽ đưa ra các ý kiến khách quan để có thể hỗ trợ tốt nhất cho

tôi trong nghiên cứu này.

Nội dung Phỏng vấn

Vui lòng đánh dấu (x) trả lời thể hiện đúng nhất quan điểm của bạn theo mức

độ sau:

1. Hoàn toàn không đồng ý

2. Không đồng ý

3. Bình thường 4. Đồng ý

5. Hoàn toàn đồng ý.

Thang STT Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5 đo

Cán bộ BHXH có năng lực chuyên môn C1 nghiệp vụ đảm bảo thực hiện được thu Trình Cán bộ BHXH có sự nắm bắt thông tin độ C2 về thu nợ đọng chuyên Cán bộ BHXH có năng lực và trình độ môn C3 nhận thức đồng nhất, thực tế về thu hồi nợ

đọng

Bộ máy BHXH có sự sắp xếp, bố trí C4 khoa học, hợp lý

Sự phân cấp quyền hạn, chức năng của C5 từng vị trí làm việc được rõ ràng, cụ thể Cơ cấu

Cơ cấu nhân sự tại các phòng ban có sự tổ chức

C6 cân đối, phù hợp với khối lượng từng

công việc

C7 Trình độ nhân sự cũng được sắp xếp một

94

Thang STT Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5 đo

Việc sắp xếp nhân sự có sự cân nhắc tới

cách hợp lý theo năng lực từng cá nhân

C8 nguyện vọng, sở thích của cán bộ BHXH

Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ chức của

C9 Quy trình được xây dựng hoàn thiện hợp lý

C10 BHXH

C11 Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ

Các cán bộ BHXH tuân thủ đầy đủ các

Quy

Việc tuân thủ các quy trình mang lại

C12 trình bước trong quy trình nghiệp

BHXH thường xuyên tổ chức các lớp

vụ C13 hiệu quả cho thu nợ

đào tạo, bồi dưỡng theo kịp những thay C14

Trang thiết bị thực hiện nghiệp vụ của

đổi về quy trình nghiệp vụ

Trang thiết bị thực hiện nghiệp vụ của

C15 cán bộ, công chức BHXH là đầy đủ

C16 Trang cán bộ, hiện đại

Trang thiết bị thực hiện nghiệp vụ của

thiết bị

Trang thiết bị phục vụ môi trường làm

C17 cơ sở cán bộ làm việc ổn định, ít hỏng hóc vật

Lãnh đạo BHXH thể hiện sự quan tâm tới

chất- kỹ C18 việc cán bộ đầy đủ thuật

việc nâng cấp, bổ sung các trang thiết bị C19

cần thiết cho cán bộ

Kiểm C20 Hoạt động kiểm tra và thanh tra trong

95

Thang STT Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5 đo

Kiểm tra, đánh giá được thực hiện theo

tra, thu nợ BHXH được thực hiện nghiêm túc

thanh C21 lộ trình một cách thường xuyên tra các

đơn vị

Các cán bộ kiểm tra có trình độ năng lực đảm bảo cho sự chính xác của hoạt động kiểm tra

C22 nợ đọng

Các sai phạm được phát hiện qua hoạt động kiểm tra, thanh tra được khắc phục nhanh chóng, hiệu quả

Kết quả kiểm tra, thanh tra được thông

C23

Nói chung, kiểm soát thu hồi nợ BHXH

C24 báo chi tiết tới đơn vị và cá nhân

C25 hiện nay là tốt Hiệu

Thu hồi nợ BHXH đã thực hiện được các vai trò, trách nhiệm trong việc đảm bảo hiệu quả an sinh xã hội

quả thu C26 hồi nợ

Đảm bảo thu hồi nợ BHXH được hết và

đọng

Anh/Chị vui lòng cho biết thêm thông tin của anh/chị:

Giới tính của Anh/Chị?

 Nam

 Nữ

Anh/Chị nằm trong độ tuổi nào?

 Dưới 35

 35-45

 Trên 45

Kinh nghiệm làm việc Anh/Chị là bao nhiêu?

 Dưới 2 năm

 2-5 năm

 5-10 năm

 trên10 năm

Vị trí làm việc hiện nay của Anh/Chị?

 Lãnh đạo BHXH huyện

 Cán bộ công chức BHXH huyện

Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian!

C27 không thất thoát