ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN MINH PHƯƠNG
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU NỢ ĐỌNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
THÁI NGUYÊN - NĂM 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH
NGUYỄN MINH PHƯƠNG
TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC THU NỢ ĐỌNG
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI TỈNH BẮC KẠN
NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Ngô Thị Mỹ
THÁI NGUYÊN - NĂM 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bài luận văn với đề tài “Tăng cường công tác
thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện
Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn” là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và tài liệu trong luận văn là trung thực và có dẫn nguồn cụ thể, các
kết luận khoa học trong luận văn là kết quả của quá trình nghiên cứu
khoa học một cách nghiêm túc của tôi.
Bắc Kạn, ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Minh Phương
ii
LỜI CẢM ƠN
Đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến giảng viên TS. Ngô Thị
Mỹ đã dành nhiều thời gian hướng dẫn nhiệt tình cho tôi trong quá trình
nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Để hoàn thành đề tài luận văn và kết thúc khóa học, với tình cảm chân
thành, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý thầy, cô giáo Trường Đại học
Kinh tế & Quản trị kinh doanh Thái Nguyên đã tạo điều kiện cho tôi có môi
trường học tập tốt trong suốt thời gian tôi học tập, nghiên cứu tại trường.
Tôi cũng vô cùng cảm ơn sự chia sẻ kinh nghiệm, đóng góp ý kiến liên
quan đến những nội dung trong luận văn của Ban giám đốc, các anh chị đồng
nghiệp tại Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới.
Bắc Kạn, ngày tháng năm 2020
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Minh Phương
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................. ii
MỤC LỤC ....................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ..................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ ................................................... vii
PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 3
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu .............................................. 3
4. Những đóng góp của luận văn ...................................................................... 4
5. Kết cấu luận văn ............................................................................................ 4
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ
THU NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP ...... 5
1.1. Cơ sở lý luận về thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp. ...................... 5
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp ................................................................ 5
1.1.2. Khái quát BHXH .................................................................................. 5
1.1.4. Thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp ................................... 11
1.1.5. Nội dung thu nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp ................................... 17
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nợ đọng BHXH ................................... 19
1.2. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp của một số địa
phương trong nước .......................................................................................... 21
1.2.1. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp tại huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ ................................................................................. 21
1.2.2. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH các doanh nghiệp tại huyện Chi
Lăng tỉnh Lạng Sơn ......................................................................................... 23
1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới .......... 24
CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................... 25
iv
2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 25
2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 25
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 25
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin ........................................................... 28
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin. ......................................................... 28
2.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích ....................................................................... 29
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu BHXH ...................................... 29
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ đọng BHXH của doanh
nghiệp .............................................................................................................. 30
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG THU NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH BẮC KẠN ........................................................................................... 31
3.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ...... 31
3.1.1. Vài nét về huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn .............................................. 31
3.1.2. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới .................................... 33
3.2. Thực trạng thu BHXH và thu nợ đọng tại các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019 ....................................... 38
3.2.1.Tình hình tham gia BHXH của các DN ................................................. 38
3.2.2. Xác định các doanh nghiệp còn nợ đọng BHXH .................................. 41
3.2.3. Thực trạng thu BHXH của các DN ....................................................... 42
3.2.4. Tình hình nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp .................................. 45
3.2.5. Kết quả khảo sát tại Doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến thu nợ
BHXH .............................................................................................................. 51
3.2.6. Thu nợ đọng BHXH của các DN tại huyện Chợ Mới ........................... 53
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nợ đọng BHXH tại các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. ........................................ 61
3.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 61
3.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 65
v
3.4. Đánh giá chung về thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn ......................................................................... 66
3.4.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 66
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ........................................... 68
CHƯƠNG 4 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU NỢ ĐỌNG BHXH TẠI
CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI .............. 71
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu thu nợ đọng BHXH của các DN tại
huyện Chợ Mới đến năm 2025 ........................................................................ 71
4.1.1. Quan điểm về quản lý thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện ........................................................................................................ 71
4.1.2. Định hướng và mục tiêu thu nợ đọng BHXH các doanh nghiệp tại
huyện Chợ Mới đến năm 2025 ........................................................................ 72
4.2. Giải pháp tăng cường thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH của các doanh
nghiệp tại huyện Chợ Mới............................................................................... 74
4.2.1. Tuyên truyền nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động
về BHXH ......................................................................................................... 74
4.2.2. Các giải pháp quản lý nợ BHXH đối với DN ....................................... 75
4.2.3. Về cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện BHXH ....................... 77
4.2.4. Sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành với cơ quan BHXH .............. 77
4.2.5.Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm quản lý nợ BHXH ........................ 78
4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 81
4.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước ....................................... 81
4.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn ....................................... 83
4.3.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới ................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................... 86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 88
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 90
vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
QĐ Quyết định
NĐ Nghị định
CP Chính phủ
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
BHYT Bảo hiểm y tế
BHTNLĐ-BNN Bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp
QLT Quản lý thu
SDLĐ Sử dụng lao động
NSDLĐ Người sử dụng lao động
XHCN Xã hội chủ nghĩa
NLĐ Người lao động
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DNNQD Doanh nghiệp ngoài quốc doanh
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng
Bảng 2.1. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo ................................ 27
Bảng 3.1: Tình hình tham gia BHXH của các doanh nghiệp tại huyện Chợ
Mới giai đoạn 2017– 2019 ................................................................. 39
Bảng 3.2: Số lượng lao động tham gia BHXH trong các DN tham gia BHXH
tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2017 – 2019 ........................................ 40
Bảng 3.3: Tình hình các DN nợ đóng BHXH .................................................... 41
Bảng 3.4: Quỹ lương của các doanh nghiệp dùng làm căn cứ thu BHXH giai
đoạn 2017-2019 ................................................................................. 43
Bảng 3.5. Số tiền phải thu BHXH của các DN giai đoạn 2017-2019 ................ 44
Bảng 3.6: Tình hình nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp tại huyện Chợ
Mới 2017-2019 .................................................................................. 46
Bảng 3.7: Số DN nợ tiền đóng BHXH giai đoạn2017-2019 ............................. 47
Bảng 3.8: Số tiền nợ đọng BHXH của các DN trên địa bàn huyện Chợ Mới ... 48
Bảng 3.9. Đánh giá của cán bộ thu về nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng nợ
BHXH của các DN ............................................................................. 50
Bảng 3.10. Đánh giá của DN về thu nợ BHXH ................................................. 52
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp kết quả của thu nợ đọng BHXH bằng hình thức gọi
điện và gửi công văn .......................................................................... 54
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp kết quả của việc thu hồi nợ bằng hình thức xuống
trực tiếp đơn vị làm việc của khối DN ............................................... 56
Bảng 3.13: Kết quả của thu hồi nợ bằng việc xin ý kiến lãnh đạo của chủ tịch
UBND huyện và phối hợp với các phòng liên quan .......................... 58
Bảng 3.14: Kết quả của thu hồi nợ đọng BHXH bằng hình thức thanh tra,
kiểm tra .............................................................................................. 60
Bảng 3.15. Đánh giá của DN về mức độ ảnh hưởng của tình hình phát triển
KTXH đến tình trạng nợ BHXH ........................................................ 62
viii
Bảng 3.16. Đánh giá của DN về mức độ ảnh hưởng của tình hình sản xuất
kinh doanh của DN đến tình trạng nợ đọng BHXH .......................... 63
Sơ đồ
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới ........... 38
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) là chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta
góp phần bảo đảm ổn định đời sống cho cán bộ, công chức viên chức, công
nhân và người lao động, ổn định chính trị, trật tự an toàn xã hội, thúc đẩy sự
nghiệp xây dựng đất nước, bảo vệ Tổ quốc. Chính vì vậy từ khi thành lập đến
nay, Nhà nước ta đã quan tâm thường xuyên đến việc thực hiện các chế độ,
chính sách Bảo hiểm xã hội đối với cán bộ công chức viên chức, quân nhân
và người lao động thuộc các thành phần kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình hoạt động đã
bộc lộ những tồn tại, hạn chế đang được quan tâm cần giải quyết như có nhiều
đơn vị, doanh nghiệp còn chưa nghiêm túc trong việc thực hiện pháp luật về
BHXH, tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH bắt buộc ngày càng phổ biến, gia
tăng hầu hết ở các địa phương. Từ kết quả giám sát của Tổng liên đoàn Lao
động VN cho đến thanh tra của Thanh tra Chính phủ (TTCP) đều cho thấy
doanh nghiệp (DN) nào cũng chậm đóng các loại bảo hiểm cho người lao động.
Trong đó, không ít DN chiếm dụng tiền đóng BHXH cho mục đích khác. Tình
hình đó dẫn đến hệ quả là số lượng lớn người lao động không được đóng
BHXH bắt buộc hoặc đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH bắt buộc không
đầy đủ dẫn đến quỹ bảo hiểm xã hội bị thâm hụt, lợi ích của người lao động bị
xâm phạm, mọi chế độ của người lao động không được giải quyết.
Theo thống kê của BHXH Việt Nam, tính đến hết tháng 01/2020 cả
nước có đến 50% số lượng DN chưa tham gia BHXH cho NLĐ. Trước đó,
báo cáo của Bộ LĐ-TB-XH cho thấy hiện cả nước có 610.000 DN hoạt động
nhưng đang quản lý thu BHXH được 327.000 DN. Như vậy, còn tới 283.000
DN đang hoạt động nhưng chưa tham gia BHXH cho NLĐ. Quỹ BHXH đang
có tổng số nợ khó thu lên đến hơn 2.000 tỉ đồng do DN “mất tích”, phá sản,
giải thể, chủ bỏ trốn. Thậm chí, có rất nhiều DN nợ bảo hiểm với số nợ lớn,
mặc dù đã có quy định xử lý hình sự nhưng tình trạng này vẫn tái diễn.
2
Tính đến ngày 31/3/2020, tổng số nợ BHXH trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn
là hơn 28.5 tỷ đồng, chiếm 3,72% kế hoạch thu. Tình trạng nợ đọng kéo dài
đã gây không ít khó khăn cho cơ quan BHXH tỉnh trong thanh, kiểm tra việc
chấp hành các quy định của pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN cũng như
việc bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp cho người lao động.Một
trong những khó khăn trong thu hồi nợ BHXH, BHYT hiện nay là việc tuân
thủ pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN của các DN chưa nghiêm; tình trạng
trốn đóng, nợ đọng BHXH, BHYT, BHTN vẫn còn xảy ra. Một số DN làm ăn
thua lỗ kéo dài dẫn đến tình trạng bán cổ phần, chuyển nhượng công ty cho
các đối tác khác kinh doanh, để lại một số nợ lớn không thu hồi được.
Tình hình thu BHXH trên địa bàn huyện Chợ Mới đang còn gặp nhiều
khó khăn, thách thức. Tình trạng lách luật, trốn đóng, nợ đọng BHXH bắt
buộc đặc biệt là khối DNNQD diễn ra khá phổ biến. Do đó, việc quản lý đối
tượng tham gia và tiền lương, tiền công làm căn cứ đóng BHXH là rất phức
tạp. Nhất là trong tình hình hiện nay nhiều DN để đảm bảo lợi ích trước mắt
cố tình khai báo thông tin lệch lạc, sai sự thật. Các doanh nghiệp tư nhân có
sự phát triển nhưng nhỏ về quy mô và thiếu ổn định. Nhiều hộ cá thể thành
lập và hoạt động trên mối quan hệ gia đình không ký HĐLĐ, không đăng ký
SDLĐ; tình trạng mượn tên, thuê trụ sở tạm thời để đứng tên thành lập công
ty... nên nhiều đơn vị trốn tránh việc thực hiện nghĩa vụ đóng BHXH. Lực
lượng lao động lớn và lao động thực tế luôn biến động, nhất là ở các đơn vị
sản xuất gỗ ván ép, may. Các doanh nghiệp chưa thực hiện ký kết ngay
HĐLĐ với NLĐ nên khó nắm bắt tình hình biến động.
Tình trạng trên đã ảnh hưởng xấu đến chính sách BHXH nói riêng
cũng như hệ thống an sinh xã hội nói chung. Chính vì vậy, thực hiện tốt
công tác quản lý thu, giảm nợ đọng tiền đóng BHXH bắt buộc có ý nghĩa
sâu sắc cả về lý luận và thực tiễn, góp phần đảm bảo an sinh xã hội của cả
đất nước.
3
Xuất phát từ thực tiễn trên tác giả chọn thực hiện đề tài “Tăng cường
công tác thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Kạn” làm luận văn thạc sĩ.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng tình hình nợ đọng tiền đóng BHXH của
các doanh nghiệp, tình hình thu hồi nợ đọng BHXH, làm rõ các nguyên nhân
hạn chế khó khăn trong việc thu hồi nợ đọng BHXH, đề xuất các giải pháp tăng
cường thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới
trong thời gian tới để đảm bảo các quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về thu nợ đọng BHXH tại các
doanh nghiệp.
- Phân tích, đánh giá thực trạng nợ đọng BHXH; thu hồi nợ đọng tiền
đóng BHXH; những thuận lợi và khó khăn vướng mắc trong quá trình thực
hiện thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới
trong giai đoạn 2017-2019.
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tình trạng nợ đọng tiền đóng BHXH
bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện.
- Đề xuất một số giải pháp tăng cường thu nợ đọng BHXH của các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề liên quan đến thu nợ đọng
BHXH của các doanh nghiệp.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn huyện Chợ Mới
tỉnh Bắc Kạn
4
- Về thời gian: Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 2017 -
2019. Các số liệu khảo sát thực tế được thực hiện tháng 06/2020.
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu, phân tích, đánh giá thực
trạng nợ đọng tiền đóng BHXH của các doanh nghiệp; thực trạng thu hồi nợ
đọng tiền đóng BHXH của các doanh nghiệp trên địa bàn huyện và từ đó đưa
ra các giải pháp tăng cường thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH của các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.
4. Những đóng góp của luận văn
- Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết
thực, là tài liệu giúp BHXH tỉnh Bắc Kạn nói chung và BHXH huyện Chợ
Mới nói riêng xây dựng kế hoạch giải quyết thu hồi nợ đọng tại các doanh
nghiệp có hiệu quả nhất định.
- Kết quả nghiên cứu của luận văn phục vụ cho quản lý của các cơ quan
chức năng, cơ quan chuyên môn, của cán bộ, công chức nhà nước trong việc
thực hiện thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh sách tài liệu tham khảo luận văn
được kết cấu thành 4 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn về thu nợ đọng của
Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp.
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới
Chương 4: Giải pháp tăng cường thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN VỀ THU NỢ
ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Cơ sở lý luận về thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp.
1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp
Doanh nghiệp được hiểu là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ
sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của Pháp luật
nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Ở Việt Nam hiện nay có
rất nhiều các loại hình doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh khách nhau,
thường thì có các loại hình kinh doanh như: công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế, nhóm công ty,… việc thành lập công ty để kinh doanh cũng trở
lên đơn giản hơn bởi các dịch vụ tư vấn thành lập công ty rất phổ biến trên thị
trường hiện nay.
Các loại hình doanh nghiệp cơ bản hiện nay là:
- Doanh nghiệp nhà nước: Là doanh nghiệp có vốn đầu tư 100% từ nhà
nước, hoạt động phát triển kinh tế nhằm thực hiện các mục tiêu của xã hội do
nhà nước quản lý
- Doanh nghiệp tư nhân: là doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của 1 cá
nhân. do cá nhân đó đứng ra tổ chức thành lập doanh nghiệp, quản lý và trị
trách nhiệm về pháp lý.
- Doanh nghiệp chung vốn hay công ty: là loại hình công ty do nhiều
thành viên góp chung vốn để kinh doanh, cùng chia sẻ lợi nhuận cũng như
cùng chịu lỗ.
1.1.2. Khái quát BHXH
1.1.2.1 Khái niệm về BHXH
BHXH là bộ phận chủ yếu và quan trọng nhất trong hệ thống an sinh xã
hội của mỗi quốc gia. BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ XIX, khi nền
6
công nghiệp và kinh tế hàng hóa bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nước châu
Âu. Từ năm 1883, ở nước Phổ (CHLB Đức ngày nay) đã ban hành Luật
BHXH. Một số nước châu Âu và Bắc Mỹ mãi đến cuối năm 1920 mới có đạo
luật về BHXH. Tuy ra đời lâu như vậy nhưng khái niệm về BHXH cho đến
nay vẫn chưa được sử dụng thống nhất, ở mỗi cách tiếp cận khác nhau, người
ta “nhận diện” BHXH theo cách riêng. Trong số đó, khái niệm BHXH nêu
trong Từ điển Bách khoa Việt Nam và trong Luật BHXH Việt Nam được coi là
phù hợp nhất với các đối tượng nghiên cứu về BHXH ở Việt Nam. Theo Từ
điển Bách khoa Việt Nam "BHXH là sự đảm bảo, thay thế hoặc bù đắp một
phần thu nhập cho NLĐ khi họ mất hoặc giảm thu nhập do bị ốm đau, thai sản,
tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, tuổi già, tử tuất, dựa
trên cơ sở một quỹ tài chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH, có
sự bảo hộ của Nhà nước theo pháp luật, nhằm đảm bảo an toàn đời sống cho
NLĐ và gia đình họ, đồng thời góp phần đảm bảo an toàn xã hội".
Theo Luật BHXH của Việt Nam: “BHXH là sự bảo đảm thay thế hoặc
bù đắp một phần thu nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do
ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hết tuổi lao động hoặc
chết, trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”.
Về nội dung, cả hai khái niệm nêu trên không có gì khác biệt. Tuy nhiên
khái niệm về BHXH theo Từ điển Bách khoa được trình bày chi tiết phù hợp
với cách tiếp cận BHXH có sự bảo hộ của nhà nước, còn khái niệm BHXH
theo Luật BHXH phù hợp hơn với xu thế của nền kinh tế mở.
Để có một khái niệm thống nhất trong việc nghiên cứu BHXH tại Việt
Nam, trên phương diện lý thuyết BHXH được khái quát như sau:
BHXH là phương pháp chuyển giao rủi ro được thực hiện thông qua việc
tạo lập quỹ tài chính BHXH, nhằm đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu
nhập của NLĐ khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn
lao động, bệnh nghề nghiệp, tàn tật, thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết.
7
Với khái niệm BHXH như trên ta có thể tiếp cận về BHXH trên cả
phương diện kinh tế và phương diện xã hội. Về mặt bản chất BHXH là “bù
đắp” khoản thu nhập bị giảm hoặc mất của NLĐ tham gia BHXH.
1.1.2.2 Đối tượng tham gia
- Người lao động là công dân Việt Nam sẽ thuộc đối tượng tham gia
bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp, bao gồm:
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn,
hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc
theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng,
kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người
đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật
về lao động;
+ Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng
đến dưới 03 tháng;
+ Cán bộ, công chức, viên chức;
+ Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm khác trong tổ
chức cơ yếu;
+ Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ
quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;
người làm cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
+ Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an
nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo
học được hưởng sinh hoạt phí;
+ Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật
người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
+ Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có
hưởng tiền lương;
+ Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.
8
+ Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có
giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do
cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được tham gia bảo hiểm xã hội bắt
buộc theo quy định của Chính phủ.
+ Người sử dụng lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc bao gồm
cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân; tổ chức chính
trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức
xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội khác; cơ quan, tổ chức nước ngoài, tổ
chức quốc tế hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam; doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ
kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, tổ chức khác và cá nhân có thuê mướn, sử dụng
lao động theo hợp đồng lao động.
+ Người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện là công dân Việt Nam từ
đủ 15 tuổi trở lên.
+ Cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến bảo hiểm xã hội.
1.1.2.3 Trách nhiệm đóng BHXH
- Trách nhiệm của người lao động
+ Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định.
+ Thực hiện quy định về việc lập hồ sơ bảo hiểm xã hội.
+ Bảo quản sổ bảo hiểm xã hội.
- Trách nhiệm của người sử dụng lao động
+ Lập hồ sơ để người lao động được cấp sổ bảo hiểm xã hội, đóng,
hưởng bảo hiểm xã hội.
+ Đóng bảo hiểm xã hội theo quy định và hằng tháng trích từ tiền lương
của người lao động theo quy định để đóng cùng một lúc vào quỹ bảo hiểm xã hội.
+ Giới thiệu người lao động đi khám giám định mức suy giảm khả năng
lao động tại Hội đồng giám định y khoa.
+ Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả trợ cấp bảo hiểm xã hội cho
người lao động.
9
+ Phối hợp với cơ quan bảo hiểm xã hội trả sổ bảo hiểm xã hội cho
người lao động, xác nhận thời gian đóng bảo hiểm xã hội khi người lao động
chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc theo quy định
của pháp luật.
+ Cung cấp chính xác, đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu liên quan đến
việc đóng, hưởng bảo hiểm xã hội theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền, cơ quan bảo hiểm xã hội.
+ Định kỳ 06 tháng, niêm yết công khai thông tin về việc đóng bảo
hiểm xã hội cho người lao động; cung cấp thông tin về việc đóng bảo hiểm xã
hội của người lao động khi người lao động hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu.
+ Hằng năm, niêm yết công khai thông tin đóng bảo hiểm xã hội của
người lao động do cơ quan bảo hiểm xã hội cung cấp.
1.1.3. Quản lý thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại các doanh nghiệp trên địa
bàn cấp huyện.
Cơ quan BHXH cấp huyện trong hoạt động thu nợ đọng Bảo hiểm xã
hội tại các doanh nghiệp trên địa bàn hiện nay đều tuân thủ theo nội dung sau:
1.1.3.1. Bộ phận thu:
a) Hằng tháng, cán bộ thu thực hiện đôn đốc đơn vị nộp tiền theo quy
định.
b) Trường hợp đơn vị nợ quá 02 tháng tiền đóng, đối với phương thức
đóng hằng tháng; 04 tháng, đối với phương thức đóng 03 tháng một lần; 07
tháng, đối với phương thức đóng 06 tháng một lần, cán bộ thu trực tiếp đến
đơn vị để đôn đốc, lập Biên bản làm việc về việc đóng BHXH, BHYT, BHTN,
BHTNLĐ, BNN cho người lao động (Mẫu D04h-TS); gửi văn bản đôn đốc 15
ngày một lần. Sau 02 lần gửi văn bản mà đơn vị không nộp tiền, chuyển hồ sơ
đơn vị đến bộ phận Khai thác và thu nợ tiếp tục xử lý, gồm:
- Biên bản của cán bộ thu đôn đốc đơn vị đóng tiền;
- 02 văn bản đôn đốc đơn vị nộp tiền.
10
- Trường hợp đơn vị có văn bản cam kết nộp đủ số tiền nợ trong thời hạn
30 ngày thì tiếp tục theo dõi, đôn đốc đơn vị nộp tiền.
c) Hằng tháng chuyển báo cáo chi tiết đơn vị nợ (Mẫu B03-TS) kèm
theo dữ liệu cho bộ phận Khai thác và thu nợ để quản lý, đôn đốc thu nợ và
đối chiếu.
1.1.3.2. Bộ phận khai thác và thu nợ:
a) Tiếp nhận hồ sơ đôn đốc thu hồi nợ từ bộ phận lý thu.
b) Căn cứ hồ sơ do bộ phận Quản lý thu bàn giao, xây dựng kế hoạch
và tổ chức thực hiện đôn đốc đơn vị doanh nghiệp thực hiện đóng BHXH,
BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo quy định của pháp
luật ký biên bản đối chiếu thu nộp BHXH, BHYT (mẫu C05-TS).
c) Sau 06 tháng kể từ ngày đến đơn vị đôn đốc và thực hiện các biện
pháp đôn đốc mà đơn vị vẫn không đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ,
BNN, phối hợp với bộ phận Thanh tra - Kiểm tra lập Danh sách đơn vị đề
nghị thanh tra đột xuất (Mẫu số D04m-TS) trình Giám đốc để tổ chức thanh
tra chuyên ngành hoặc phối hợp với cơ quan quản lý lao động, cơ quan Thuế
thành lập đoàn thanh tra liên ngành. Trường hợp có dấu hiệu phạm tội trốn
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động, phối hợp
chuyển hồ sơ sang cơ quan công an đề nghị điều tra theo quy định của pháp
luật hình sự.
d) Đối với chủ đơn vị doanh nghiệp là người nước ngoài vi phạm pháp
luật có dấu hiệu bỏ trốn thì phối hợp với cơ quan công an để có biện pháp
ngăn chặn bỏ trốn khỏi Việt Nam.
đ) Nhận kết quả thanh tra, kiểm tra từ bộ phận Thanh tra - Kiểm tra
theo dõi, đôn đốc đơn vị thực hiện theo quy định.
1.1.3.3. Bộ phận Thanh tra - Kiểm tra:
- Xây dựng kế hoạch và tổ chức thanh tra đột xuất chuyên ngành về
đóng BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ, BNN.
11
- Tổng hợp hồ sơ, tham mưu với Giám đốc chuyển hồ sơ sang cơ quan
công an đề nghị điều tra khi có dấu hiệu phạm tội trốn đóng BHXH, BHYT,
BHTN, BHTNLĐ, BNN cho người lao động theo pháp luật hình sự.
1.1.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thu
- Điều kiện kinh tế - xã hội: Nhiều doanh nghiệp đang gặp nhiều khó
khăn do tác động của suy thoái nền kinh tế dẫn đến việc chậm đóng, nợ đọng
BHXH kéo dài.
- Kiểm tra giám sát: Hiện nay chế tài xử phạt còn quá nhẹ, chưa đủ sức
răn đe vì vậy tình trạng trốn đóng, nợ đọng vẫn diễn ra khá phổ biến.
- Trình độ nhận thức của người lao động: Đa phần người lao động và sử
dụng lao động chưa hiểu hết được quyền lợi của mình cũng như bản chất an
sinh xã hội, thậm chí còn lẫn lộn giữa Bảo hiểm thương mại và BHXH nên
tìm cách để trốn đóng Bảo hiểm bằng nhiều hình thức khác nhau như không
đăng ký đóng BHXH, chậm đóng BHXH, nợ đọng BHXH...
1.1.4. Thu nợ đọng Bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp
1.1.4.1. Thu BHXH
Khái niệm
Theo quy định của pháp luật về BHXH, khi tham gia BHXH bắt buộc,
các bên tham gia đều có trách nhiệm đóng góp vào quỹ BHXH bắt buộc.Đây
là điều kiện để các đối tượng được hưởng chế độ BHXH, đảm bảo nguyên tắc
có đóng BHXH, thì được hưởng chế độ BHXH. Tổ chức BHXH có trách
nhiệm tổ chức thu và quản lý tiền đóng BHXH bắt buộc của người tham gia
theo quy định của pháp luật. Thu BHXH luôn gắn với quyền lực của Nhà
nước bằng hệ thống pháp luật. Do vậy, có thể hiểu khái niệm thu BHXH bắt
buộc như sau:
“Thu BHXH bắt buộc là việc Nhà nước dùng quyền lực của mình bắt
buộc các đối tượng tham gia phải đóng BHXH theo mức quy định.Trên cơ sở
đó hình thành một quỹ tiền tệ tập trung nhằm mục đích đảm bảo cho việc chi
trả các chế độ BHXH và hoạt động của tổ chức sự nghiệp BHXH”.
12
Thu BHXH gắn chặt với chi BHXH. Làm tốt thu sẽ góp phần đảm bảo
sự ổn định, tăng trưởng quỹ BHXH đồng thời tạo lập nguồn quỹ để chi trả các
chế độ BHXH cho NLĐ. Nguồn quỹ BHXH được coi là xương sống của hệ
thống BHXH, quỹ BHXH là cơ sở quan trọng và quyết định mọi hoạt động
của cơ quan BHXH. Vì vậy, thu BHXH phải được đặt lên hàng đầu. Thu
BHXH có vai trò định hướng đề ra chiến lược dài hạn, trung hạn, ngắn hạn
đối với toàn bộ hệ thống nhằm đạt được mục tiêu đề ra trong thu BHXH và
góp phần khắc phục sự sai lệch của hệ thống thông qua thanh tra, kiểm tra,
giám sát. Vì quá trình thực hiện giữa kết quả với mục tiêu đề ra luôn có sự sai
lệch, để kết quả này gần với mục tiêu thì thu mới đạt hiệu quả.
Vai trò của thu BHXH
- Quỹ BHXH hiện đang được thực hiện nhằm đạt mục tiêu là một
công quỹ độc lập với ngân sách nhà nước, nhằm đảm bảo về tài chính để chi
trả các chế độ BHXH cho NLĐ. Vì thế thu BHXH ngày càng trở thành khâu
quan trọng và quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện
chính sách BHXH.
- Thu BHXH là hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành BHXH
nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống nhất:
Thu đóng góp BHXH là hoạt động của các cơ quan BHXH từ Trung ương
đến địa phương cùng với sự phối hợp của các ban ngành chức năng trên cơ sở
quy định của pháp luật về thực hiện chính sách BHXH nhằm tạo ra nguồn tài
chính tập trung từ việc đóng góp của các bên tham gia BHXH. Đồng thời
tránh được tình trạng nợ đọng BHXH từ các cơ quan đơn vị, từ người tham
gia BHXH. Qua đó, đảm bảo sự công bằng trong việc thực hiện và triển khai
chính sách BHXH nói chung và giữa những người tham gia BHXH nói riêng.
- Để chính sách BHXH được diễn ra thuận lợi thì thu BHXH có vai trò
như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập cùng thực hiện chính sách
BHXH: Bởi đây là đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình
13
tạo lập quỹ BHXH. Đồng thời đây cũng là một khâu bắt buộc đối với người
tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ của mình. Do vậy thu BHXH là một công
việc đòi hỏi độ chính xác cao, thực hiện thường xuyên, liên tục, kéo dài trong
nhiều năm và có sự biến động về mức đóng và số lượng người tham gia.
- Thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một mối,
vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia
BHXH biến đổi ở từng khối lao động, cơ quan, đơn vị ở từng địa phương
hoặc trên phạm vi toàn quốc. Bởi thu BHXH cũng đòi hỏi phải được tổ chức
tập trung thống nhất có sự ràng buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới, đảm bảo an
toàn tuyệt đối về tài chính, đảm bảo độ chính xác trong ghi chép kết quả đóng
BHXH của từng cơ quan đơn vị cũng như của từng người lao động. Hơn nữa,
hoạt động thu BHXH là hoạt động liên quan đến quyền lợi và nghĩa vụ của cả
một đời người và có tính kế thừa, số thu BHXH một phần dựa trên số lượng
người tham BHXH để tạo lập lên quỹ BHXH, cho nên nghiệp vụ của thu
BHXH có một vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong thực hiện chính
sách BHXH. Bởi đây là khâu đầu tiên giúp cho chính sách BHXH thực hiện
được các chức năng cũng như bản chất của mình.
- Hoạt động của thu BHXH ở hiện tại ảnh hưởng trực tiếp đến chi và
quá trình thực hiện chính sách BHXH trong tương lai. Do BHXH cũng như
các loại hình bảo hiểm khác đều dựa trên cơ sở nguyên tắc có đóng có hưởng
BHXH đã đặt ra yêu cầu quy định đối với thu nộp BHXH. Nếu không thu
được BHXH thì quỹ BHXH không có nguồn để chi trả cho các chế độ BHXH
cho NLĐ. Vậy hoạt động thu BHXH ảnh hưởng trực tiếp đến chi và quá trình
thực hiện chính sách BHXH. Do đó, thực hiện thu BHXH đóng một vai trò
quyết định, then chốt trong quá trình đảm bảo ổn định cho cuộc sống của
NLĐ cũng như các đơn vị doanh nghiệp được hoạt động bình thường.
1.1.4.2. Nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp
Khái niệm
14
BHXH được coi là trụ cột của an sinh xã hội ở hầu khắp các nước trên
thế giới. Vì vậy, để BHXH phát triển mạnh, đảm bảo, ngày càng mở rộng
luôn được các quốc gia chú trọng và hướng đến.Một trong những vấn đề được
ưu tiên đó là khả năng chi trả các chế độ BHXH. Do đó, việc đảm bảo nguồn
thu BHXH là vấn đề hết sức quan trọng.
Tuy nhiên, một thực tế hiện nay vẫn còn tồn tại ở nhiều quốc gia trên
thế giới đó là vấn đề “nợ BHXH” của các tổ chức, đơn vị, DN có sử dụng lao
động. Ở Việt Nam, đây là thách thức không nhỏ đối với các cơ quan quản lý
Nhà nước về lĩnh vực BHXH nhất là trong bối cảnh hiện nay tình trạng nợ
BHXH ngày càng diễn biến phức tạp dưới nhiều hình thức đòi hỏi cần có một
cơ chế, phương thức quản lý phù hợp. Vậy, “Nợ BHXH” là gì?
Hiện nay chưa có văn bản pháp luật đưa ra khái niệm thế nào là nợ
BHXH, tuy nhiên với góc độ quản lý của cơ quan BHXH thì "Nợ BHXH"
được khái quát như sau: Nợ bảo hiểm xã hội tại doanh nghiệp là khoản tiền
đóng thiếu hoặc chậm đóng vào quỹ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp so
với thời hạn quy định của pháp luật.
Như vậy, nợ BHXH là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá chất lượng, hiệu
quả thu BHXH ở mỗi đơn vị. Nợ BHXH tăng cao có thể dẫn đến mất cân đối
thu - chi quỹ BHXH và gây hậu quả nghiêm trọng đối với nền kinh tế nói
chung, chính sách an sinh xã hội nói riêng. Chính vì vậy, quản lý nợ là một
trong những vấn đề quan trọng trong quản lý quỹ BHXH.Nguyên nhân dẫn
đến nợ BHXH có thể là nguyên nhân chủ quan hoặc khách quan.Trong đó,
đáng chú ý là trường hợp một số DN cố tình trốn đóng BHXH. Theo đó, Trốn
đóng BHXH là việc các đơn vị SDLĐ, NLĐ không tham gia BHXH theo các
quy định của pháp luật về BHXH bắt buộc (không đóng, đóng không đúng
mức quy định, đóng không đủ số người thuộc diện tham gia BHXH bắt buộc).
Các hình thức nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp
Theo Điều 40 Quyết định số 959/QĐ-BHXH ngày 09 tháng 9 năm
15
2018 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thì nợ BHXH bắt buộc
được chia ra làm 04 loại sau:
1. Nợ chậm đóng: các trường hợp nợ có thời gian nợ dưới 1 tháng.
2. Nợ đọng: các trường hợp có thời gian nợ từ 01 tháng đến dưới 3
tháng.
3. Nợ kéo dài: thời gian nợ từ 3 tháng trở lên và không bao gồm
các trường hợp tại Điểm 4 Khoản này.
4. Nợ khó thu, gồm các trường hợp:
a) Đơn vị không còn tại địa điểm đăng ký kinh doanh (đơn vị mất
tích).
b) Đơn vị đang trong thời gian làm thủ tục giải thể, phá sản; đơn vị có
chủ là người nước ngoài bỏ trốn khỏi Việt Nam; đơn vị không hoạt động,
không có người quản lý, điều hành.
c) Đơn vị chấm dứt hoạt động, giải thể, phá sản theo quy định của
pháp luật.
d) Nợ khác: đơn vị nợ đang trong thời gian được tạm dừng đóng vào
quỹ hưu trí và tử tuất, đơn vị được cấp có thẩm quyền cho khoanh nợ.
Nguyên nhân và hậu quả của nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp
- Nguyên nhân
Nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong sản xuất, kinh doanh, một số
doanh nghiệp phải hoạt động cầm chừng, việc làm và thu nhập của người lao
động không ổn định dẫn đến không có khả năng đóng BHXH đúng hạn. Có
thể nói, đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến số nợ BHXH vẫn còn tương
đối cao.
Các đơn vị sản xuất kinh doanh đều đưa ra nguyên nhân chậm nộp tiền
BHXH, BHYT, BHTN do tình hình kinh tế - xã hội gặp nhiều khó khăn, tốc
độ tăng trưởng chậm… Tuy nhiên, trên thực tế một số doanh nghiệp trả lương
cho người lao động đến tháng đã khấu trừ phần trách nhiệm phải nộp BHXH,
16
BHYT, BHTN của người lao động. Thực chất việc nợ đọng BHXH, BHYT,
BHTN của một số doanh nghiệp chủ yếu là cố tình dây dưa lợi dụng vốn để
phục vụ cho mục đích khác bởi lãi suất chậm nộp BHXH thấp hơn so với lãi
suất của ngân hàng mà không phải làm thủ tục vay.
Về phía người lao động chưa quan tâm hoặc thiếu hiểu biết về luật
BHXH dẫn đến việc doanh nghiệp không trích nộp hoặc không đóng BHXH
cho người lao động hoặc thu BHXH của người lao động sử dụng vào mục
đích khác.
Các chế tài và mức xử phạt vi phạm còn quá nhẹ
- Hậu quả:
Doanh nghiệp ( chủ sử dụng lao động) không đóng BHXH, BHYT,
BHTN đã khiến không ít người lao động khi ốm đau, tai nạn, nghỉ thai sản
không được hưởng quyền lợi. Nhiều người lao động nghỉ việc không được
chốt sổ BHXH, không được hưởng BHTN. Có người thậm chí nghỉ hưu, đã
chết còn chưa được giải quyết các chế độ trên.
1.1.4.3. Thu nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp
Khái niệm
Thu nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp là các khoản thu số tiền đóng
BHXH bắt buộc của doanh nghiệp đã quá thời hạn phải nộp và được cơ quan
BHXH tiến hành áp dụng các biện pháp như như đối chiếu xác nhận, đôn đốc
thanh toán, thanh tra kiểm tra nhằm mục đích thu hồi được số tiền nợ đọng
của doanh nghiệp đối với cơ quan BHXH.
Sự cần thiết phải thu hồi nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp
Nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp đang là vấn đề hết sức nhức nhối
trong cả nước, cần sớm được giải quyết, các doanh nghiệp nợ số tiền quá lớn,
thời gian quá dài khiến cơ quan BHXH thất thu, quyền lợi người lao động bị
xem nhẹ.Việc thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp không chỉ giúp
17
cho cơ quan BHXH hoàn thành nhiệm vụ được giao, mà quan trọng hơn cả là
góp phần bảo vệ quyền lợi cho người lao động.
Nợ BHXH không phải là nợ cơ quan BHXH, mà là nợ người lao
động. Doanh nghiệp thực hiện BHXH cho người lao động chính là làm tốt
chính sách an sinh xã hội cho người lao động và cho tuổi già của họ, nếu
doanh nghiệp không chịu đóng BHXH, người lao động về hưu sẽ sống
bằng gì?
1.1.5. Nội dung thu nợ đọng BHXH tại doanh nghiệp
1.1.5.1. Thu nợ BHXH bằng hình thức gọi điện thúc giục và gửi công văn
xuống từng DN nợ đọng tiền đóng BHXH
Cuối tháng đối với các DN đóng BHXH theo phương thức đóng hàng
tháng và cuối quý đối với các DN đóng BHXH theo phương thức đóng theo
quý, cán bộ chuyên quản thu rà soát số tiền phải đóng của các DN, lập danh
sách những đơn vị nợ đọng cùng với số tiền phải nộp. Cán bộ BHXH thực
hiện đôn đốc thu nộp bằng cách gọi điện thúc giục với nội dung yêu cầu DN
phải đóng ngay số tiền mà DN chưa đóng BHXH cho NLĐ. Cán bộ BHXH đã
nêu rõ số tiền phải nộp tương ứng với số NLĐ hiện đang làm việc tại công ty,
đồng thời thông báo hạn nộp sớm nhất để kịp thời quyết toán.
1.1.5.2. Thu hồi nợ bằng hình thức cán bộ BHXH huyện xuống trực tiếp đơn
vị để làm việc
Đối với các DN mà sau khi đã được cán bộ BHXH huyện gọi điện và
gửi công văn thúc dục rồi mà những DN này vẫn không chịu đóng nộp
BHXH thì cán bộ thu chuyên quản đơn vị đó xuống trực tiếp DN đó để đốc
thu với nội dung làm việc là nhắc nhở và đúng hơn là thúc ép DN bắt buộc
phải nộp ngay số tiền chậm đóng đó. Đồng thời mang bản đối chiếu số tiền
phải nộp ứng với số người lao động trong công ty.
+ Doanh nghiệp nợ BHXH đến 02 tháng, lãnh đạo BHXH huyện phụ
trách thu, cán bộ chuyên quản thu trực tiếp đến đôn đốc, đối chiếu thu nộp và
lập biên bản (mẫu C05-TS), sau đó gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần.
18
+ Với những DN cố tình nợ BHXH đến 03 tháng thì cán bộ BHXH
tiến hành lập biên bản làm việc tại công ty, có chữ ký xác nhận của DN về
tình trạng chậm đóng BHXH gửi về UBND huyện, BHXH xin ý kiến chỉ đạo
và trợ giúp trong việc thực hiện thu hồi nợ BHXH.
1.1.5.3. Thu nợ đọng BHXH bằng hình thức khống chế khoảng thời gian
hưởng quyền lợi BHXH
Bên cạnh hai hình thức thực hiện thu hồi nợ đọng BHXH nêu trên, cơ
quan BHXH huyện đã xin ý kiến chỉ đạo của BHXH tỉnh và đã được BHXH
tỉnh phê duyệt cho thực hiện hình thức thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH của
các DN bằng hình thức khống chế khoảng thời gian hưởng quyền lợi về
BHXH, BHYT áp dụng với DN nợ 03 tháng trở lên mà đã được cán bộ
BHXH huyện nhắc nhở bằng gọi điện và gửi công văn rồi xuống trực tiếp đơn
vị làm việc.
1.1.5.4. Thu hồi nợ đọng BHXH bằng hình thức trưng cầu sự lãnh đạo của
chủ tịch UBND huyện và sự phối hợp với các phòng ban liên quan
Biện pháp này áp dụng đối với DN có thời gian nợ đọng BHXH từ 03
tháng trở lên. Khi cơ quan BHXH huyện đã thực hiện các biện pháp thu hồi
rồi mà DN vẫn cố tình không chịu đóng BHXH thì lãnh đạo BHXH huyện đã
làm tờ trình xin ý kiến chỉ đạo của chủ tịch huyện về việc thực hiện thu hồi nợ
đọng BHXH và sau đó phối hợp với BHXH để cùng nhau thực hiện thu hồi
nợ đọng BHXH. Cụ thể các phòng đó là: Phòng Lao động- Thương binh và
Xã hội, Thanh tra huyện, Liên đoàn lao động huyện, Tòa án nhân dân huyện,
phòng Tài Chính- Kế hoạch.
- Đối với đơn vị nợ kéo dài:
+ Lập Biên bản đối chiếu thu nộp BHXH, BHYT, BHTN (Mẫu C05-
TS); trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày lập biên bản, nếu đơn vị không nộp
tiền thì phối hợp với Phòng/Tổ Kiểm tra báo cáo Giám đốc ra quyết định
thanh tra đóng BHXH, BHYT, BHTN, xử lý vi phạm theo quy định.
19
+ Kết thúc thanh tra, nếu đơn vị không nộp tiền, lập văn bản báo cáo
UBND cùng cấp và cơ quan có thẩm quyền để áp dụng các biện pháp cưỡng
chế theo quy định của pháp luật.
+ Đối với chủ đơn vị là người nước ngoài vi phạm pháp luật có dấu
hiệu bỏ trốn thì phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để có biện pháp ngăn
chặn bỏ trốn.
+ Thông báo danh sách đơn vị cố tình không trả nợ trên các phương
tiện thông tin đại chúng.
- Đối với nhóm nợ khó thu:
Sau khi hoàn thiện hồ sơ xác định nợ theo quy định ; Phòng/Tổ khai
thác và thu nợ lập danh sách đơn vị mất tích, đơn vị không còn hoạt động và
đơn vị không có người quản lý, điều hành; đơn vị chấm dứt hoạt động; đơn vị
giải thể, phá sản, chuyển cho Phòng/Tổ Quản lý thu để thực hiện chốt số tiền
phải đóng và tiền lãi chậm đóng đến thời điểm đơn vị ngừng hoạt động; mở
sổ theo dõi và xử lý nợ theo hướng dẫn riêng.
1.1.5.5. Thu hồi nợ BHXH bằng hình thức thanh tra, kiểm tra và xử phạt hành
chính
Nợ đọng BHXH, BHYT là “căn bệnh” kinh niên của nhiều doanh
nghiệp. Thế nhưng những chế tài như tính lãi chậm nộp, tạm dừng giải quyết
chế độ cho NLĐ của cơ quan BHXH gần như bị “nhờn thuốc” bởi trên thực tế
số tiền phạt chậm lãi không thấm thía gì so với số tiền nợ BHXH. Nhiều
doanh nghiệp cũng vì áp lực quyền lợi của NLĐ nên đã chủ động chi tạm ứng
chế độ thai sản, ốm đau cho NLĐ. Do vậy, một trong những biện pháp mạnh
tay hiện đang được BHXH thực hiện có hiệu quả là thanh tra xử phạt hành
chính đối với các doanh nghiệp cố ý chây ì tiền đóng BHXH.
1.1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới thu nợ đọng BHXH
1.1.6.1 Nhân tố khách quan
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn: Kinh tế - xã hội địa
20
phương có ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp có sử dụng lao động và
tham gia BHXH. Khi mức độ tăng trưởng cao và kinh doanh thuận lợi, doanh
thu của các doanh nghiệp cao thì các nghĩa vụ về BHXH sẽ có điều kiện để
thực hiện. Ngược lại, nếu các doanh nghiệp làm ăn thua lỗ, kéo theo tình hình
kinh tế - xã hội chậm phát triển thì ảnh hưởng rất lớn đến các vấn đề an sinh
xã hội, trong đó có BHXH.
- Đặc điểm hoạt động các doanh nghiệp trên địa bàn: Các doanh nghiệp
và các loại hình hoạt động của nó chính là đặc thù của ngành nghề kinh tế của
từng vùng địa lý khác nhau. Từng đặc điểm hoạt động cho thấy mỗi kết quả
khác nhau về doanh thu và mức độ phát triển bền vững của doanh nghiệp.
- Nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về BHXH:
Người lao động nếu có nhận thức đúng và đầy đủ về quyền và lợi ích của họ
khi tham gia đóng BHXH thì họ sẽ có thể tham gia vào việc ngăn chặn tình
trạng chậm đóng BHXH của NSDLĐ. Người lao động và người sử dụng lao
động luôn mong muốn chỉ phải đóng góp BHXH ở mức thấp nhất (giảm
chi phí cho gia đình và doanh nghiệp) nhưng lại muốn được hưởng BHXH
tốt nhất. Người lao động nhận thức về pháp luật BHXH còn chưa rõ ràng,
chưa đầy đủ thậm chí còn có nhiều lao động chưa từng nghe đến khái niệm
“BHXH”, nhiều lao động không hiểu BHXH là để làm gì, nhiều lao động
lầm tưởng BHXH với các loại hình doanh nghiệp kinh doanh bảo hiểm điều
này đã tác động xấu đến thu nộp BHXH trên địa bàn.
- Cơ chế, chính sách về thu BHXH của Nhà nước: Cơ chế chính sách
thu BHXH của Nhà nước có thể tạo điều kiện hoặc kích thích doanh nghiệp
nộp chậm BHXH để thu lợi bất chính. Chẳng hạn như việc quy định mức lãi
suất chậm đóng BHXH thấp hơn mức lãi suất vay ngân hàng, có thể khiến
doanh nghiệp cố tình chây ỳ đóng BHXH để chiếm dụng vốn.
1.1.6.2 Nhân tố chủ quan
- Trình độ của đội ngũ cán bộ làm thu nợ BHXH: Để thực hiện tốt thu
nợ BHXH, ngành BHXH phải có đội ngũ công chức, viên chức đủ về số
21
lượng, nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, bản lĩnh chính trị vững vàng, có ý
thức trách nhiệm và tinh thần phục vụ cao. Điều đó đặt ra công tác xây dựng,
phát triển nguồn nhân lực cũng như cán bộ phải đặc biệt được coi trọng.
- Hiệu quả của các phương thức thu nợ BHXH: Việc thực hiện các
phương thức thu nợ BHXH trong thực tế sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới kết quả
thực hiện thu nợ BHXH. Nếu việc đôn đốc được thực hiện tốt thì tình trạng
nợ BHXH sẽ được phòng ngừa từ sớm, không phải thực hiện các hoạt động
thanh tra, xử lý vi phạm, hoặc cưỡng chế nợ. Thanh tra nếu chỉ dừng ở hình
thức thì cũng sẽ không có tác dụng tích cực trong thực hiện thu nợ.
- Các chế tài xử lý vi phạm: Nếu các chế tài xử lý vi phạm nghiêm
minh, được thực hiện triệt để thì sẽ góp phần không nhỏ vào việc ngăn ngừa
tình trạng nợ BHXH, đồng thời giúp thu nợ BHXH được thực hiện tốt ngay từ
những khâu ban đầu. Nếu các chế tài không nghiêm minh hoặc có nghiêm
minh nhưng không được thực hiện nghiêm túc thì hiệu quả thu nợ BHXH sẽ
không đạt được như mong muốn
1.2. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp của một
số địa phương trong nước
1.2.1. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp tại huyện
Tam Nông, tỉnh Phú Thọ
Tính đến năm 2019, có 62 đơn vị nợ BHXH, BHYT từ 3 tháng trở lên
với số tiền trên 72 tỷ đồng. Đến hết tháng 6 năm 2019, toàn tỉnh có 72 đơn vị
nợ BHXH, BHYT từ 3 tháng trở lên với số tiền trên 114 tỷ đồng.
Nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ BHXH là do khủng hoảng kinh tế,
sản xuất kinh doanh bị đình đốn, đơn vị giải thể, phá sản, chiếm dụng
tiền đóng BHXH, BHYT của người lao động. Bên cạnh đó, cũng do quy trình
xử lý nợ hiện nay còn phức tạp, phải thông qua nhiều cơ quan, đơn vị quản lý,
việc xử lý nợ còn gặp nhiều khó khăn do sự phối hợp giữa các Sở, Ban,
Ngành chưa thực sự đồng bộ kịp thời.
22
Để khắc phục tình trạng nợ đọng của các doanh nghiệp, vừa qua, Bảo
hiểm xã hội (BHXH) huyện Tam Nông cho biết đã cho nêu tên 41 doanh
nghiệp có số nợ BHXH, BHYT, BHTN lớn và kéo dài (tính đến 30.6.2019)
trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo chí. Bên cạnh biện pháp nêu tên
các doanh nghiệp trên báo chí, BHXH huyện Tam Nông cho biết thời gian
qua đơn vị đã và đang thực hiện nhiều biện pháp để thu nợ như thường xuyên
đi cơ sở để bám sát doanh nghiệp nhằm đôn đốc, nhắc nhở các doanh nghiệp
chuyển tiền đóng BHXH, BHYT, BHTN theo quy định. Lãnh đạo BHXH
huyện đã trực tiếp làm việc với một số doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT,
BHTN để nắm bắt tình hình, kịp thời có hướng chỉ đạo.
Đối với những doanh nghiệp đang trong quá trình thi hành án về nợ
BHXH, BHYT, BHTN do cơ quan BHXH khởi kiện trước đây, cơ quan
BHXH tiếp tục phối hợp với cơ quan Thi hành án dân sự các cấp để thu hồi
nợ. Đối với những đơn vị không chấp hành quyết định thi hành án, cơ quan
BHXH đề nghị cơ quan Thi hành án dân sự ra quyết định tạm hoãn xuất cảnh
đối với người đại diện pháp luật của doanh nghiệp theo quy định. Tổ chức
thực hiện thanh tra chuyên ngành đóng BHXH, BHYT, BHTN với nhiều
doanh nghiệp.
Năm 2019, BHXH huyện Tam Nông tiếp tục tăng cường tổ chức kiểm
tra, thanh tra và sẽ phối hợp thanh tra liên ngành tại các doanh nghiệp nợ
BHXH, BHYT, BHTN lớn và kéo dài. Trong quá trình làm việc với các
doanh nghiệp nợ đọng BHXH, đoàn liên ngành đã truyền đạt phổ biến những
nội dung chính sách mới liên quan BHXH; yêu cầu chủ doanh nghiệp ký cam
kết về lộ trình trả nợ BHXH. Đặc biệt, gần đây nhất BHXH huyện Tam Nông
đã thực hiện mở chuyên mục thường xuyên (hằng tháng) đăng tải danh sách
những doanh nghiệp nợ BHXH, BHYT, BHTN kéo dài, cố tình không trả nợ
trên trang thông tin điện tử BHXH huyện Tam Nông.
23
1.2.2. Kinh nghiệm thu hồi nợ đọng BHXH các doanh nghiệp tại huyện Chi
Lăng tỉnh Lạng Sơn
Theo số liệu thống kê của BHXH huyện Chi Lăng, hiện nay trên địa
bàn huyện có 126 đơn vị nợ BHXH, BHYT, BHTN trên 6 tháng với số tiền
hơn 95 tỷ. Số tiền này đã bao gồm tiền lãi chậm đóng. Để khắc phục tình
trạng trên, BHXH huyện Chi Lăng cho biết đã cho nêu tên 21 doanh nghiệp
có số nợ BHXH, BHYT, BHTN lớn và kéo dài (tính đến 30.6.2019) trên các
phương tiện thông tin đại chúng, báo chí. Đại diện BHXH huyện Chi Lăng
cho biết, đó là những doanh nghiệp thuộc ngành xây dựng, sau khi hoàn thành
hoặc một phần dự án, chủ đầu tư vẫn còn nợ tiền nên dẫn đến nợ BHXH,
BHYT, BHTN.
Để khắc phục tình trạng trên, BHXH huyện đã tham mưu UBND
Huyện Chi Lăng ban hành công văn về việc xử lý tình hình nợ đọng BHXH,
BHYT, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN). Theo đó, BHXH huyện chủ trì, tham
mưu UBND huyện thành lập Tổ thu hồi nợ liên ngành với thành viên là lãnh
đạo Thanh tra nhà nước huyện, phòng Lao động - Thương binh và Xã hội,
BHXH huyện, phòng Kế hoạch, phòng Y tế, phòng Tài chính, chi Cục Thuế,
Liên đoàn lao động huyện. Đồng thời, UBND huyện cũng giao phòng Lao
động - Thương binh và xã hội tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra việc ký
kết hợp đồng lao động, việc thực hiện các quy định về tiền lương của
đơn vị sử dụng lao động.
Thực hiện công tác thông tin tuyên truyền chính sách, pháp luật về
BHXH, BHYT; tập trung tuyên truyền Luật BHYT sửa đổi, bổ sung nhằm
nâng cao nhận thức cho các cấp, các ngành, cán bộ, đảng viên và nhân dân về
vị trí, vai trò, ý nghĩa của BHXH, BHYT trong hệ thống an sinh xã hội,đặc
biệt với chủ doanh nghiệp và công nhân lao động hiểu rõ quyền lợi và trách
nhiệm khi tham gia BHXH, BHYT.
Bằng giải pháp quyết liệt trên, chỉ trong tháng 6-2019, BHXH tỉnh đã
24
thu hồi được 18 tỷ đồng tiền nợ đọng tại các doanh nghiệp, trong đó có 15
doanh nghiệp nợ kéo dài nhiều năm đã nộp đủ.
1.3. Bài học kinh nghiệm rút ra cho Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới
Qua kinh nghiệm thực tiễn về thu nợ đọng BHXH tại các địa phương
(huyện Chi Lăng, huyện Tam Nông) có thể rút ra một số bài học kinh nghiệm
cho huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn như sau:
- Thứ nhất:Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp ủy đảng, chính
quyền trong việc lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Nghị quyết số 21-NQ/TW của
Trung ương đối với bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT) giai
đoạn 2012 – 2020.Thành lập tổ liên ngành phối hợp chặt chẽ trong triển khai
thực hiện, có kế hoạch cụ thể, đồng thời tăng cường kiểm tra, giám sát gắn
việc sơ kết, tổng kết thì hoạt động thu hồi nợ BHXH nơi đó đạt hiệu quả cao.
- Thứ hai: Chú trọng thực hiện tuyên truyền nâng cao nhận thức cho chủ
sử dụng lao động (Doanh nghiệp) và người lao động về BHXH, BHYT để họ
tự quan tâm và bảo vệ quyền lợi hợp pháp, chính đáng của mình theo quy
định của pháp luật. Đồng thời phối hợp với cơ quan truyền thông công khai
các đơn vị doanh nghiệp sử dụng lao động nợ đọng tiền đóng BHXH từ 3
tháng trở lên.
- Thứ ba: Phát triển hệ thống BHXH, BHYT đồng bộ với phát triển các
dịch vụ xã hội, tạo điều kiện thuận lợi cho mọi người tham gia và thụ hưởng
các chế độ BHXH, BHYT, BHTN
- Thứ tư: Nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm
thu BHXH, BHYT và không ngừng đổi mới tác phong, lề lối làm việc về
phong cách phục vụ đối tượng; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thực hiện có
hiệu quả cải cách hành chính, nhất là đơn giản hóa các thủ tục hành chính.
Xây dựng hệ thống BHXH, BHYT hiện đại, chuyên nghiệp và hiệu quả cao
nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, doanh nghiệp, cá nhân trong
việc tham gia và thụ hưởng các chế độ BHXH, BHYT, BHTN
25
CHƯƠNG 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Câu hỏi nghiên cứu
- Thực trạng thu hồi nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn
huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019 diễn ra như thế nào?
- Các nhân tố nào ảnh hưởng đến thu nợ đọng BHXH tại các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn trong giai đoạn 2017-2019?
- Cần đề xuất những giải pháp gì nhằm tăng cường thu hồi nợ đọng
BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới thời gian tới?
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp
Trong nghiên cứu này, thông tin thứ cấp được tác giả thu thập từ nhiều
nguồn khác nhau như:
- Báo chí, website về chủ trương, chính sách của Đảng, hệ thống văn bản
quy phạm pháp luật và các quy định về thu BHXH và thu nợ đọng BHXH tại
các doanh nghiệp.
- Báo cáo liên quan đến kế hoạch thu BHXH, số tiền thực tế thu
BHXH, tỷ lệ doanh nghiệp còn nợ đọng BHXH,… trên địa bàn huyện Chợ
Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017 – 2019.
2.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp
a. Phương pháp chọn mẫu
Căn cứ vào đối tượng nghiên cứu, thời gian và mục tiêu nghiên cứu,
luận văn tiến hành điều tra hết toàn bộ các đơn vị của tổng thể để có cái nhìn
tổng thể về thu nợ đọng BHXH trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
b. Đối tượng thu thập thông tin
Để đánh giá thực trạng thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp, tác giả
tiến hành khảo sát với 02 nhóm đối tượng là (i) Cán bộ quản lý liên quan đến thu
26
nợ đọng BHXH và (ii) Người phụ trách nộp BHXH tại các doanh nghiệp trên
địa bàn.
c. Quy mô mẫu
Đối với cán bộ quản lý liên quan đến thu nợ đọng BHXH: tổng số cán bộ
làm thu BHXH tại BHXH huyện Chợ Mới là 07 người. Do số lượng ít nên tác
giả tiến hành khảo sát toàn bộ số cán bộ trên. Như vậy số phiếu khảo sát cho
đối tượng cán bộ quản lý liên quan đến thu nợ đọng BHXH là 07 phiếu.
Với đối tượng là người phụ trách nộp BHXH tại các doanh nghiệp: tính
đến tháng 6/2020 tổng số doanh nghiệp hoạt động trên địa bàn huyện Chợ Mới
là 21 doanh nghiệp, trong đó số doanh nghiệp nợ đọng BHXH là 11 doanh
nghiệp. Do số lượng doanh nghiệp nợ đọng ít nên tác giả tiến hành khảo sát toàn
bộ số doanh nghiệp trên. Như vậy số phiếu khảo sát cho đối tượng phụ trách nộp
BHXH tại các doanh nghiệp là 21 phiếu. Áp dụng công thức chọn mẫu Slovin
để xác định số lao động cần khảo sát.
Tác giả sử dụng công thức Slovin để xác định cỡ mẫu như sau:
Trong đó: n: Cỡ mẫu cần khảo sát
N: Tổng số đơn vị có người lao động tham gia BHXH bắt buộc
e: Sai số cho phép (e = 5%)
d. Quy trình điều tra
Điều tra chọn mẫu gồm các bước sau: Xây dựng phương án điều tra, xác
định dung lượng mẫu và phương pháp chọn mẫu, thiết kế bảng hỏi, tập huấn
điều tra và tiến hành điều tra.
Phương pháp điều tra: sử dụng 02 phương pháp: phỏng vấn trực tiếp và
phát phiếu khảo sát.
Thời gian điều tra, khảo sát: 01/6/2020 đến 30/06/2020
Đối với phiếu điều tra cán bộ quản lý liên quan đến thu nợ đọng BHXH:
27
tác giả sử dụng phương pháp phỏng vấn trực tiếp. Số phiếu phát ra: 07 phiếu,
số phiếu thu về hợp lệ: 07 phiếu
Đối với điều tra người phụ trách nộp BHXH tại các doanh nghiệp: tác giả
sử dụng phương pháp phát phiếu khảo sát. Số phiếu phát ra: 21 phiếu, số
phiếu thu về hợp lệ: 21 phiếu
e. Xây dựng phiếu điều tra
Bảng khảo sát được xây dựng cho 2 đối tượng cán bộ quản lý liên quan
đến thu nợ đọng BHXH và người phụ trách nộp BHXH tại các doanh nghiệp
trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn. Trong đó, mỗi bảng khảo sát được
thiết kế thành 02 phần như sau:
- Phần I: Thông tin chung của các đối tượng khảo sát, phục vụ cho thống
kê mô tả.
- Phần II: Nội dung khảo sát được cụ thể bằng các câu hỏi nhằm thu thập
ý kiến của các đối tượng khảo sát về mức độ đồng ý với các nội dung liên
quan đến thực trạng thu nợ đọng BHXH cũng như các yếu tố ảnh hưởng đến
thu nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp trên trên địa bàn huyện Chợ Mới
tỉnh Bắc Kạn.
Nghiên cứu sử dụng thang đo Likert với 05 mức độ nhằm đo lường mức
độ đồng ý của đối tượng nghiên cứu, biến thiên từ rất không đồng ý đến rất
(5−1)
đồng ý. Trong đó, giá trị khoảng cách được tính như sau:
5
Giá trị khoảng cách = = 0,8
Bảng 2.1. Thang đo Likert và mức đánh giá của thang đo
Thang đo
Khoảng đo
Mức đánh giá
1
1,0 - 1,8
Rất không đồng ý
2
1,8 - 2,6
Không đồng ý
3
2,6 - 3,4
Không có ý kiến
4
3,4 - 4,2
Đồng ý
5
4,2 - 5,0
Rất đồng ý
(Nguồn: Nguyễn Đình Thọ, 2009; Hoàng Trọng, 2008)
28
Trên cơ sở tham khảo ý kiến của những người được phỏng vấn trong
giai đoạn nghiên cứu định tính, nội dung các câu hỏi được xây dựng đơn giản,
dễ hiểu nhưng vẫn đảm bảo đúng hàm ý của cơ sở lý thuyết. Trong giai đoạn
thiết kế thang đo của bản khảo sát, luận văn đã tiến hành tham khảo ý kiến về
văn phong trong bản câu hỏi, có hiện tượng trùng lặp trong bảng hỏi hay nội
dung câu hỏi có dễ hiểu để từ đó xây dựng và điều chỉnh cho phù hợp hơn.
2.2.2. Phương pháp tổng hợp thông tin
Thông tin sau khi thu thập được, tác giả tiến hành phân loại, thống kê
thông tin theo thứ tự ưu tiên về mức độ quan trọng của thông tin. Các nguồn
thông tin sau khi được thu thập sẽ được tổng hợp trên phần mềm Excel và sử
dụng các hàm tính tổng và giá trị trung bình để tiến hành tổng hợp, phân tích,
đánh giá thông qua các bảng biểu phương pháp sử dụng bảng thống kê để
tổng hợp thông tin làm cơ sở để đánh giá thực trạng thu hồi nợ đọng BHXH
tại các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin.
Tác giả sử dụng phương pháp này nhằm phân tích tình hình thực hiện
thu hồi nợ đọng BHXH. Phân tích những kết quả đạt được, những hạn chế
yếu kém, tìm ra các nguyên nhân của những hạn chế yếu kém nhằm tìm ra các
giải pháp cho hoạt động này trong giai đoạn tiếp theo.
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả: Phương pháp thống kê mô tả là phương
pháp sử dụng các chỉ tiêu số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình dựa trên việc
phân chia tổng thể nghiên cứu thành các nhóm khác nhau dựa trên một tiêu
thức, tiêu chí nào đó để phân tích theo hướng mô tả kỹ, sâu sắc thực trạng vấn
đề. Phương pháp thống kê mô tả dùng để tính toán các chỉ tiêu phản ánh tình
hình phát triển kinh tế xã hội, tình hình thực hiện thu hồi nợ đọng BHXH các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện, giai đoạn 2017-2019.
Phương pháp thống kê mô tả cho phép trình bày các dữ liệu thu được
29
dưới hình thức cơ cấu và tổng kết (Huysamen, 1990). Các thống kê mô tả sử
dụng trong nghiên cứu này để phân tích, mô tả dữ liệu bao gồm các tần số, tỷ
lệ, giá trị trung bình và độ lệch chuẩn. Nghiên cứu này sử dụng thang đo
Likert 5 điểm, do vậy để thuận tiện cho việc nhận xét khi sử dụng giá trị trung
bình đánh giá mức độ đồng ý đối với từng yếu tố và sự đồng ý chung tác giả
quy ước.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được sử dụng để đối chiếu thu hồi nợ đọng BHXH
tại huyện Chợ Mới với quy trình khai thác thu hồi nợ đọng theo quy định của
BHXH Việt Nam. So sánh kết quả thu hồi nợ đọng BHXH qua từng năm để
đánh giá thực trạng và đề ra những giải pháp phù hợp với thực tiễn về thu hồi nợ
đọng BHXH tại BHXH huyện Chợ Mới.
2.3 Hệ thống chỉ tiêu phân tích
2.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu BHXH
- Số tiền thu BHXH: Người lao động làm việc theo chế độ HĐLĐ, chủ
doanh nghiệp, HTX,... hàng tháng bằng 32% lương, phụ cấp lương và các
khoản bổ sung khác, trong đó: 25,5% đóng vào quỹ BHXH bắt buộc; 4,5%
quỹ bảo hiểm y tế, 2% bảo hiểm thất nghiệp. Trong đó, số tiền thu BHXH
được nghiên cứu bao gồm cả thu kế hoạch và thu thực tế.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết số tiền phải thu BHXH bắt buộc của các
DN đang tham gia BHXH trên địa bàn nghiên cứu.
- Số lượng doanh nghiệp tham gia BHXH phản ánh quy mô của các
doanh nghiệp đang tham gia BHXH trên địa bàn.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tình hình tham gia BHXH của các doanh
nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
- Số lượng lao động tham gia đóng BHXH phản ánh quy mô người lao
động tham gia BHXH tại các doanh nghiệp trên địa bàn nghiên cứu.
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết tình hình người lao động tham gia và số
tiền phải đóng BHXH qua từng năm tại địa bàn nghiên cứu.
30
2.3.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình thu nợ đọng BHXH của doanh
nghiệp
- Tỷ lệ đơn vị DN SDLĐ nợ đọng BHXH: Là tỷ số giữa số đơn vị DN
SDLĐ nợ đọng BHXH trong kỳ và Số đơn vị DN SDLĐ bắt buộc tham gia
Số DN nợ BHXH trong kỳ
tỉ lệ DN nợ BHXH trong kỳ =
𝑥100
(1)
Số DN tham gia BHXH trong kỳ
BHXH trong kỳ.
Kỳ tính toán có thể là tháng, quý, năm, và được tính vào thời điểm cuối
kỳ. Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm số DN thuộc diện đóng góp
BHXH bắt buộc còn nợ đọng BHXH trong kỳ
- Tỷ lệ đơn vị DN SDLĐ trốn đóng BHXH: Là tỷ số giữa số đơn vị DN
SDLĐ trốn đóng BHXH trong kỳ với Số đơn vị DN SDLĐ bắt buộc tham gia
số DN trốn đóng BHXH trong kỳ
tỉ lệ DN trốn đóng BHXH trong kỳ =
𝑥100
(2)
Số DN tham gia BHXH trong kỳ
BHXH trong kỳ
Kỳ tính toán có thể là tháng, quý, năm, và được tính vào thời điểm cuối
kỳ. Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu phần trăm số DN thuộc diện đóng góp
BHXH bắt buộc trốn đóng BHXH trong kỳ.
Nếu chỉ tiêu (1) và (2) của năm sau nhỏ hơn năm trước thể hiện tính
tuân thủ đóng góp BHXH của đối tượng tham gia và quản lý thu BHXH ngày
càng tốt.
- Tỷ lệ nợ BHXH: Là tỷ số giữa Tổng số tiền nợ BHXH trong kỳ và
tỉ lệ nợ BHXH trong kỳ =
𝑥100
Tổng số tiền nợ BHXH trong kỳ Tổng số tiền phải thu BHXH trong kỳ
Tổng số tiền phải thu BHXH trong kỳ.
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ đọng BHXH trong kỳ là bao nhiêu phần
trăm. Ý nghĩa chỉ tiêu rất lớn nếu được tính toán phân tích theo các nguyên
nhân khác nhau.
31
CHƯƠNG 3
THỰC TRẠNG THU NỢ ĐỌNG BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI
TỈNH BẮC KẠN
3.1. Khái quát chung về Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
3.1.1. Vài nét về huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
3.1.1.1. Địa giới hành chính
Huyện Chợ Mới trước năm 1965 thuộc huyện Bạch Thông (Châu Bạch
Thông chính thức có từ thời Lê, đời Hồng Đức thứ 21, vào năm 1490). Từ
năm 1965 đến 1997, huyện có 09 xã và 01 thị trấn phía Nam của huyện Bạch
Thông sáp nhập về huyện Phú Lương (gồm Nông Hạ, NôngThịnh, Thanh
Bình, Yên Đĩnh, Như Cố, Quảng Chu, Bình Văn, Yên Hân, Yên Cư và thị
trấn Chợ Mới). Theo Nghị quyết kỳ họp thứ 10, Quốc hội khóa IX, tỉnh Bắc
Kạn được tái thành lập. Sau khi tỉnh Bắc Kạn được tái thành lập năm 1997,
địa giới hành chính huyện Bạch Thông điều chỉnh tiếp nhận 09 xã và 01 thị
trấn phía Bắc của huyện Phú Lương. Thực hiện Nghị định số 46-NĐ/NP ngày
06/7/1998 của Chính phủ, huyện Chợ Mới được thành lập trên cơ sở chia tách
16 xã, thị trấn phía Nam của huyện Bạch Thông và chính thức công bố đi vào
hoạt động từ ngày 02/9/1998.
3.1.1.2. Vị trí địa lý
Huyện Chợ Mới có tổng diện tích tự nhiên là 60.716,08ha, gồm 16 đơn
vị hành chính (15 xã và 01 thị trấn). Huyện có vị trí địa lý tương đối thuận lợi,
là huyện cửa ngõ phía Nam của tỉnh Bắc Kạn:
+ Phía Đông: giáp huyện Võ Nhai (Thái Nguyên) và huyện Na Rỳ
+ Phía Tây: giáp huyện Định Hóa (Thái Nguyên)
+ Phía Nam: giáp huyện Đồng Hỷ và huyện Phú Lương (Thái Nguyên)
+ Phía Bắc: giáp huyện Chợ Đồn, huyện Bạch Thông và thành phố
Bắc Kạn.
32
3.1.1.3. Địa hình
Huyện Chợ Mới nằm trong khu vực thấp của tỉnh Bắc Kạn, độ cao trung
bình dưới 300m, có địa hình đồi xen kẽ núi thấp, nhiều thung lũng, sông suối.
Độ dốc trung bình từ 15 – 250, thuận lợi cho canh tác nông lâm nghiệp kết
hợp, trồng cây ăn quả, cây công nghiệp dài ngày và lâm nghiệp.
Đường Quốc lộ 3 là con đường giao thông huyết mạch chạy dọc theo
chiều dài của huyện, đi qua 7 xã, thị trấn. Nhờ con đường này, từ Chợ Mới có
thể đi lại một cách dễ dàng về phía Nam xuống thủ đô Hà Nội, lên phía Bắc
đến tận Cao Bằng. Ngoài ra còn hệ thống đường liên xã tạo thành một mạng
lưới giao thông phục vụ nhu cầu đời sống kinh tế, văn hóa, xã hội của nhân
dân các dân tộc trong vùng. Khác với nhiều huyện trong tỉnh, hệ thống đường
giao thông của Chợ Mới luôn gắn chặt với trục đường bộ quan trọng ở Miền
núi phía Bắc.
3.1.1.4. Khí hậu
Khí hậu huyện Chợ Mới mang đặc trưng của khí hậu nhiệt đới gió mùa.
Nhiệt độ trung bình trong năm 210 C. Các tháng có nhiệt độ trung bình cao
nhất là tháng 6, tháng 7 và tháng 8 (270 C - 27,50 C), các tháng có nhiệt độ
trung bình thấp nhất là tháng 1 (140 C -14,50 C). Tổng tích nhiệt bình quân
năm là 17.850 C. Mặc dù nhiệt độ còn bị phân hoá theo độ cao và hướng núi,
nhưng không đáng kể.
3.1.1.5. Điều kiện kinh tế - xã hội
Huyện Chợ Mới đã đặt mục tiêu tốc độ tăng trưởng kinh tế, nâng cao
mức sống cho người dân. Từ đầu năm đến nay hoạt động sản xuất, kinh doanh
thương mại, dịch vụ, du lịch tiếp tục có bước chuyển biến.Trong năm 2019,
thị trường hàng hóa và giá cả các mặt hàng trên địa bàn huyện ổn định, cơ bản
đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Tổng mức bán lẻ hàng hóa cả năm
ước đạt trên 478 tỷ đồng, bằng 134,19% so với cùng kỳ. Trong năm, Uỷ ban
nhân dân huyện tiếp tục tạo điều kiện cho các doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn
33
vị trên địa bàn kinh doanh, sản xuất theo đúng quy định. Nhất là các chính
sách của nhà nước về ưu đãi và hỗ trợ các hợp tác xã được huyện quan tâm
triển khai thực hiện, một số hợp tác xã đã được thụ hưởng về kinh phí đầu tư
xây dựng trang trại, hỗ trợ kinh phí nhân công kỹ thuật...; hoạt động của các
hợp tác xã bước đầu đã có sự gắn kết giữa sản xuất với tiêu thụ sản phẩm theo
chuỗi giá trị tại địa phương. Trong năm, huyện tiếp tục tập trung phát triển
các sản phẩm công nghiệp có tiềm năng, thế mạnh mà trọng tâm là công
nghiệp chế biến nông - lâm sản và chế biến sâu khoáng sản, đồng thời chủ
động tháo gỡ khó khăn của một số dự án công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đã
và đang đầu tư trên địa bàn.
Giáo dục - đào tạo, phổ cập giáo dục luôn được quan tâm chỉ đạo; khám
chữa bệnh được thực hiện tốt ở các tuyến, chương trình mục tiêu quốc gia về
y tế được tích cực triển khai; các chế độ chính sách người có công, bảo trợ xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo vệ chăm sóc trẻ em được triển khai đầy đủ, kịp thời;
các hoạt động văn hóa thông tin, thể dục thể thao, truyền thông thường xuyên
được tổ chức; các phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa”, xây dựng gia đình văn hóa, khu dân cư, làng bản và cơ quan, đơn vị văn
hóa gắn với xây dựng nông thôn mới tiếp tục được đẩy mạnh. Trong năm,
huyện Chợ Mới đã giải quyết việc làm mới cho 491 lao động đạt 92,64% kế
hoạch, trong đó xuất khẩu lao động 40 người đạt 100% kế hoạch; tổng số
người lao động có việc làm thường xuyên là 27.549 người, đạt 119% kế
hoạch... Tình hình an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn huyện
được giữ vững.
3.1.2. Khái quát về Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới
3.1.2.1. Về quá trình hình thành
Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bắc Kạn đặt trên địa bàn huyện Chợ Mới, có chức năng giúp Giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm
34
xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo quy định.
Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới được thành lập theo quyết định số
2273/QĐ-TCCB ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam và đi vào hoạt động từ tháng 10/1998 đến nay.
Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bắc Kạn đặt trên địa bàn huyện Chợ Mới, có chức năng giúp Giám đốc
Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện theo quy định.
Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới được thành lập theo quyết định số
2273/QĐ-TCCB ngày 13 tháng 8 năm 1998 của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã
hội Việt Nam và đi vào hoạt động từ tháng 10/1998 đến nay.
3.1.2.1.Về cơ cấu, chức năng, nhiệm vụ
*Về cơ cấu, bộ máy tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới gồm 01 Giám đốc,
01 Phó Giám đốc và 07 Bộ phận nghiệp vụ bao gồm: Bộ phận Tiếp nhận và
quản lý hồ sơ với 01 viên chức; Bộ phận Văn phòng với 03 viên chức,
HĐLĐ; Bộ phận Thu, cấp sổ BHXH, thẻ BHYT với 07 viên chức, HĐLĐ; Bộ
phận kế toán với 02 viên chức, HĐLĐ; Bộ phận chế độ BHXH với 01 viên
chức; Bộ phận Giám định BHYT với 02 viên chức và Bộ phận Công nghệ
thông tin với 01 viên chức.
*Về vị trí, chức năng
- Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã
hội tỉnh Bắc Kạn đặt tại huyện, có chức năng giúp Giám đốc Bảo hiểm xã hội
tỉnh Bắc Kạn tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế; quản lý thu, chi bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế
trên địa bàn huyện Chợ Mới theo quy định.
35
- Bảo hiểm xã hội huyện chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của Giám
đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn và chịu sự quản lý hành chính nhà nước
trên địa bàn của Ủy ban nhân dân huyện.
- Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản và trụ sở riêng.
*Về nhiệm vụ, quyền hạn
- Xây dựng trình Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn kế hoạch phát
triển Bảo hiểm xã hội huyện dài hạn, ngắn hạn và chương trình hàng năm;
tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
- Thực hiện thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính sách,
pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội
Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn, cụ thể:
+ Cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Khai thác, đăng ký, quản lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế. Thu các khoản đóng
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các tổ chức và
cá nhân tham gia. Từ chối việc đóng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
thất nghiệp, bảo hiểm y tế không đúng quy định. Kiểm tra việc ký hợp đồng
lao động, đóng nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối
với cơ quan, đơn vị, tổ chức sử dụng lao động;
+ Ký hợp đồng với các tổ chức làm đại lý thu bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế theo quy định;
+ Giải quyết các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết theo cơ chế “một cửa” tại Bảo hiểm
xã hội huyện Chợ Mới;
36
+ Chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y
tế; từ chối chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế không đúng quy định;
+ Tiếp nhận khoản kinh phí từ Ngân sách Nhà nước chuyển sang để
đóng, hỗ trợ đóng cho các đối tượng tham gia bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội
tự nguyện;
+ Quản lý, sử dụng, hạch toán kế toán các nguồn kinh phí và tài sản của
Bảo hiểm xã hội huyện theo phân cấp;
+ Ký, tổ chức thực hiện hợp đồng khám chữa bệnh bảo hiểm y tế với
các cơ sở khám, chữa bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật
theo phân cấp.
+ Giải quyết các kiến nghị, khiếu nại về việc thực hiện chế độ, chính
sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế đối với các
tổ chức, cá nhân tham gia và các cơ sở khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế theo
quy định.
- Thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo,
hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn. Tổ chức triển khai hệ thống
quản lý chất lượng theo Tiêu chuẩn quốc gia TCVN ISO vào hoạt động của
Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới.
- Tổ chức thực hiện giao dịch điện tử trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế theo quy định.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ nghiệp vụ, tài liệu hành chính và hồ sơ hưởng
các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm
y tế cho các tổ chức, cá nhân tham gia.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã
hội trên địa bàn huyện Chợ Mới, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế để giải quyết các vấn đề có liên
37
quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế theo quy định.
- Đề xuất, kiến nghị, phối hợp với cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế.
- Có quyền khởi kiện vụ án dân sự để yêu cầu tòa án bảo vệ lợi ích công
cộng, lợi ích nhà nước trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp,
bảo hiểm y tế trên địa bàn huyện Chợ Mới.
- Định kỳ cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền
được hưởng các chế độ, thủ tục thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm thất nghiệp, bảo hiểm y tế cho người lao động, người sử dụng lao động
hoặc khi người lao động, người sử dụng lao động, tổ chức công đoàn yêu cầu;
Cung cấp đầy đủ và kịp thời tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Thường xuyên phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước về lao
động ở địa phương cập nhật thông tin về tình hình sử dụng lao động trên địa
bàn. Phối hợp cơ quan thuế cập nhật mã số thuế của tổ chức, cá nhân; định kỳ
hàng năm, cập nhật thông tin do cơ quan thuế cung cấp về chi phí tiền lương
để tính thuế của doanh nghiệp hoặc tổ chức.
- Quản lý viên chức, người lao động của Bảo hiểm xã hội huyện Chợ
Mới.
- Tham gia nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ thông tin, khai
thác và bảo mật dữ liệu công nghệ thông tin; thực hiện chế độ thông tin, thống
kê, báo cáo, thi đua - khen thưởng theo phân cấp của Bảo hiểm xã hội tỉnh
Bắc Kạn.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc
Kạn giao.
38
Giám đốc
Bộ
Bộ
Bộ
Bộ phận
Bộ
Bộ
Bộ phận
phận
phận
phận
phận
Thu, Cấp
phận
Giám
TN&
văn
chế độ
CNTT
sổ, thẻ
Kếtoán
định
QLHS
phòng
BHXH
BHYT
Phó Giám đốc
Sơ đồ 3.1. Sơ đồ bộ máy tổ chức của bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới
(Nguồn: BHXH huyện Chợ Mới)
3.2. Thực trạng thu BHXH và thu nợ đọng tại các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2017-2019
3.2.1.Tình hình tham gia BHXH của các DN
Tính đến hết năm 2019 toàn huyện có 21 doanh nghiệp tham gia
BHXH, chiếm 15,45 % tổng số các đơn vị tham gia BHXH trong huyện với
tổng số lao động là 283 lao động. Bên cạnh đó, trong tổng số các đơn vị tham
gia BHXH cũng có sự khác nhau rất lớn giữa các khối loại hình như: Doanh
nghịêp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp
ngoài quốc doanh. Hiện nay trên địa bàn huyện có duy nhất 01 doanh nghiệp
Nhà nước, 01 doanh nghiệp có vốn đầu tư của nước ngoài và 19 doanh nghiệp
ngoài quốc doanh đang hoạt động rất mạnh mẽ.
3.2.1.1. Số đơn vị doanh nghiệp tham gia đóng BHXH
39
Bảng 3.1: Tình hình tham gia BHXH của các doanh nghiệp
tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2017– 2019
Đơn vị tính: doanh nghiệp;%
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Số DN
Số DN
Số DN
Số
Số
Số
Chỉ tiêu
tham
Tỷ lệ
tham
Tỷ lệ
tham
Tỷ lệ
doanh
doanh
doanh
gia
(%)
gia
(%)
gia
(%)
nghiệp
nghiệp
nghiệp
BHXH
BHXH
BHXH
DNNQD
16
12
75
21
17
80,95
22
19
86,36
DN
nhà
3
100
2
2
100
1
1
100
3
nước
DN
có
vốn đầu tư
0
0
0
0
0
0
1
1
100
nước
ngoài
Tổng
19
15
78,94
23
19
82,60
24
21
87,5
cộng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BHXH huyện Chợ Mới)
Số liệu ở bảng 3.1 cho thấy, từ năm 2017- 2019trên địa bàn huyện Chợ
Mới đã tích cực triển khai mở rộng đối tượng tham gia BHXH.Cùng với tốc độ
tăng số lượng đơn vị tham gia BHXH ở các doanh nghiệp ngày càng tăng, năm
sau cao hơn năm trước. Số doanh nghiệp tham gia BHXH tăng chủ yếu ở khối
doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Cụ thể: Năm 2017 số đơn vị DNNQD trên địa
bàn là 16 đơn vị nhưng số đơn vị tham gia BHXH là 12 đơn vị(đạt 75%),DNNN
tham gia BHXH đạt 100% ; đến năm 2018 số lượng đơn vị tham gia BHXH của
khối DNNQD có tăng lên 17 đơn vị tham gia BHXH (đạt 80,95%). Điều này
cho thấy tốc độ tăng số lượng đơn vị tham gia BHXH của khối DNNQD tăng
nhanh so với số lượng DNNQD trên địa bàn. Gần đây nhất là trong năm 2019,
Số lượng DNNN giảm do chủ trương thoái vốn nhà nước ra khỏi doanh
nghiệp và tiến hành cổ phần hóa DNNN nên số lượng DNNN có giảm đi
40
nhưng số đơn vị DNNQD tham gia BHXH lại tăng lên so với các năm trước. Cụ
thể là số DNNNchỉ còn 01 DN nhưng số DNNQD tham gia BHXH lại là 19
đơn vị đạt tỷ lệ (86,36%). Cùng với sự tăng trưởng của các DNNQD thì các DN
có vốn đầu tư nước ngoài cũng đã bắt đầu xuất hiện và tham gia đóng BHXH..
Qua quá trình làm việc và nghiên cứu tôi nhận thấy đơn vị có vốn đầu tư nước
ngoài sớm nhận thức được tầm quan trọng của việc đóng BHXH cho người lao
động vậy nên các doanh nghiệp này đã tham gia ngay BHXH cho người lao
động ngay từ khi doanh nghiệp được thành lập.
3.2.1.2. Số lao động tham gia BHXH
Bảng 3.2: Số lượng lao động tham gia BHXH trong các DN tham gia
BHXH tại huyện Chợ Mới giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị tính: người;%
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Số LĐ
Số LĐ
Số LĐ
Chỉ tiêu
Số lao
tham
Tỷ lệ
Số lao
tham
Tỷ lệ
Số lao
tham
Tỷ lệ
động
gia
(%)
động
gia
(%)
động
gia
(%)
BHXH
BHXH
BHXH
DNNQD
116
92
79,31
327
304
92,96
335
301
89,85
DN
nhà
90
90
100
10
10
100
8
8
100
nước
DN có vốn
đầu tư nước
0
0
0
0
0
0
112
112
100
ngoài
206
182
88,34
337
314
93,17
455
421
92,52
Tổngcộng
(Nguồn: Báo cáo tổng kết BHXH huyện Chợ Mới)
Qua bảng số liệu 3.2 cho thấy số lượng lao động tham gia BHXH qua 3
năm đều tăng, năm sau cao hơn năm trước. Số lao động thuộc khối DNNQD
biến động ít và tỷ lệ tham gia BHXH còn tương đối đồng đều. Năm 2017 số
lao động thuộc khối DNNQD là 116 lao động và chỉ có 92 lao động tham gia
BHXH chiếm 79,31%, năm 2018 số lao động tham gia BHXH tăng lên 304
41
lao động chiếm 92,96%, năm 2019 tỷ lệ số lao động tham gia BHXH so với
số lao động thực tế tại DNNQD giảm còn 89,85% tương đương với 301 lao
động. Năm 2019 số lao động tham gia BHXH tăng lên rõ rệt mặc dù số lượng
người lao động trong các DNNN giảm xuống do số lượng các DNNNgiảm.
Khối DN có vốn đầu tư nước ngoài số lao động tăng trong năm lớn nhưng họ
vẫn tham gia BHXH 100% cho người lao động. Cụ thể là năm 2019 là 112 lao
động tham gia BHXH. Nguyên nhân là do chính sách thu hút đầu tư thích hợp
trong những năm qua đã hình thành lên các khu công nghiệp tập trung, doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã xuất hiện với quy mô lớn, thu nhập cao
và ổn định thu hút nhiều lao động.
Mặc dù đạt được kết quả tích cực như vậy, song số lao động có việc
làm tại các doanh nghiệp trên địa bàn còn rất khiêm tốn, nhiều lao động thuộc
đối tượng bắt buộc vẫn chưa được tham gia BHXH, tình trạng trốn đóng,
chậm đóng, chây ỳ nợ BHXH để chiếm dụng vốn của chủ các doanh nghiệp
diễn ra một cách công khai, thiếu trách nhiệm, là thách thức lớn đối với cơ
quan BHXH hiện nay.
3.2.2. Xác định các doanh nghiệp còn nợ đọng BHXH
Bảng 3.3: Tình hình các DN nợ đóng BHXH
ĐVT: đơn vị;%
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Số DN
Số DN
Số DN
Khối loại hình
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Tỷ lệ
Số DN
nợ
Số DN
nợ
Số DN
nợ
(%)
(%)
(%)
BHXH
BHXH
BHXH
Khối DNNN
3
2
66,67
2
1
1
0
50
0
Khối DN NQD
12
5
41,67
17
3
11
17,64
19
57,89
Khối DN ĐTNN
0
0
0
0
1
0
0
Tổng
15
7
46,67
19
4
11
21,05
21
52,38
(Nguồn: BHXH huyện Chợ Mới)
42
Đối với khối doanh nghiệp ngoài quốc doanh có xu hướng tăng cao với
mức bình quân qua các năm 2017 là 41,67%, năm 2018 là 17,64 và năm 2019
là 57,89%. Nguyên nhân tăng là do một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong
sản xuất kinh doanh, một bộ phận chủ sử dụng lao động do thiếu vốn sản xuất
đã chiếm dụng phần đóng BHXH cho người lao động dẫn đến tình trạng nợ
BHXH. Do đó, cần có những giải pháp nhằm hạn chế tình trạng nợ đóng
BHXH đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn.
3.2.3. Thực trạng thu BHXH của các DN
Hoạt động thu BHXH của cơ quan BHXH huyện Chợ Mới được thực
hiện dựa trên cơ sở số thu giao hàng năm của BHXH tỉnh, sau đó BHXH
huyện tiến hành tổ chức thực hiện thu BHXH thông qua các kế hoạch,
phương án cụ thể cho từng bộ phận, đơn vị BHXH huyện trực thuộc. Nhìn
chung qua nhiều năm hoạt động, kết quả thu BHXH của BHXH huyện luôn
hoàn thành kế hoạch cấp trên giao.
3.2.3.1 Mức đóng và trách nhiệm đóng BHXH
Thực hiện Luật BHXH năm 2014, hiện nay NLĐ đóng bằng 10,5%
mức tiền lương, tiền công tháng. Người SDLĐ đóng bằng 21,5% quỹ tiền
lương, tiền công tháng đóng BHXH bắt buộc của những người tham gia
BHXH bắt buộc. Cụ thể được phân bổ như sau:
- 3% vào quỹ ốm đau và thai sản;
- 0,5% vào quỹ tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;
- 14% vào quỹ hưu trí và tử tuất.
- 3% vào quỹ BHYT
- 1% vào quỹ BHTN
3.2.3.2 Phương thức thu BHXH
Người SDLĐ tham gia BHXH đóng trụ sở chính ở địa bàn huyện Chợ Mới
thì đăng ký tham gia BHXH tại trụ sở BHXH huyện Chợ Mới.
Người SDLĐ là các DN sản xuất thuộc ngành nông nghiệp, lâm
43
nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp thực hiện trả tiền lương, tiền công cho NLĐ
theo mùa vụ hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh có thể đóng BHXH theo
quý hoặc 6 tháng một lần.
Hộ kinh doanh cá thể, tổ hợp tác, cá nhân có thuê mướn, trả công cho
NLĐ, sử dụng dưới 10 lao động có thể đóng BHXH theo quý nhưng phải
đăng ký và được sự chấp thuận của cơ quan BHXH.
3.2.3.3 Thời hạn thu BHXH
Hàng tháng, chậm nhất vào ngày cuối cùng của tháng, người SDLĐ
đóng BHXH trên quỹ tiền lương, tiền công của những NLĐ tham gia BHXH
đồng thời trích tiền lương, tiền công tháng của từng NLĐ theo mức quy định
để đóng cùng vào tài khoản chuyên thu của cơ quan BHXH huyện mở tại
Ngân hàng Nông nghiệp huyện Chợ Mới.
3.2.3.4. Kết quả thu BHXH tại các DN của BHXH huyện Chợ Mới giai đoạn
2017-2019
Bảng 3.4: Quỹ lương của các doanh nghiệp dùng làm căn cứ thu BHXH
giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Doanh nghiệp
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
DNNQD
3.187
8.543
8.357
DN nhà nước
1.396
968
370
DN có vốn đầu tư nước ngoài
0
0
496
Tổng
4.583
9511
9.223
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)
Qua bảng 3.4 cho thấy, quỹ lương làm căn cứ đóng BHXH của các
doanh nghiệp có sự gia tăng giảm rõ rệt qua các năm. Quỹ tiền lương năm
2017 là 4.583 triệu đồng thì đến năm 2018 con số này là 9.511 triệu đồng và
đến năm 2019 giảm đôi chút về 9.223 triệu đồng. Để có mức tăng trên, trong
các năm từ 2017 đến năm 2019 tiền lương của NLĐ tăng do mức lương được
Chính phủ điều chỉnh tăng.
44
Trên cơ sở quỹ lương thực tế tại các doanh nghiệp, BHXH huyện Chợ
Mới xác định được số tiền BHXH thực tế phải thu từ các doanh nghiệp trên
địa bàn:
Bảng 3.5. Số tiền phải thu BHXH của các DN giai đoạn 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Doanh nghiệp
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
DNNQD
DN nhà nước
812 2.135 2.089
DN có vốn đầu tư nước ngoài
492 562 92
Tổng cộng
0 0 124
1.304 2697 2.305
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)
Qua bảng 3.5 ta thấy: Trong những năm qua khu vực doanh nghiệp
ngoài quốc doanh tăng dần đều về số lượng DN qua các năm.Năm 2017 số
thu BHXH của khối DN này chỉ ở mức 1.034 triệu đồng và tăng dần đều qua
các năm 2018 là 2.697 triệu đồng, năm 2019có giảm đôi chút là 2.305 triệu
đồng. Song song với sự phát triển của các DNNQD thì khối DNNN đã giảm
dần theo chính sách cổ phần hóa DNNN của Nhà nước nên số thu BHXH từ
năm 2017 là hơn 492 triệu đồng đã giảm đến năm 2019 chỉ còn hơn 92 triệu
đồng.Tuy nhiên trong năm 2019 nhờ chính sách thu hút của Nhà nước, đã có
DN vốn đầu tư nước ngoài tham gia BHXH với số thu hơn 124 triệu đồng.
Sau khi thực hiện luật BHXH, nhìn chung BHXH huyện Chợ Mới đã
nỗ lực trong việc tổ chức, triển khai thực hiện tốt quản lý thu BHXH, số
lượng đối tượng tham gia, số tiền thu BHXH ngày càng tăng, quản lý đối
tượng thu BHXH bắt đầu đi vào nề nếp...Về cơ bản việc xác định đối tượng
phải tham gia BHXH bắt buộc căn cứ vào thời gian ghi trên hợp đồng lao
động, số lượng hợp đồng lao động đã được ký kết giữa NLĐ và người SDLĐ,
danh sách quỹ tiền lương. Tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn nhiều vấn đề hạn
chế và tồn đọng cụ thể như: Việc xác định số lượng đơn vị SDLĐ phải tham
45
gia BHXH bắt buộc giữa cơ quan BHXH và cơ quan quản lý Nhà nước là
không thống nhất. Đối các DNNQD thì chưa xác định được đầy đủ và rất khó
quản lý được đối tượng này, dẫn đến tình trạng nợ đọng BHXH là vấn đề nan
giải hiện nay của BHXH huyện Chợ Mới.
3.2.4. Tình hình nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp
Nợ BHXH là một trong những vấn đề vô cùng bức xúc trong thu
BHXH đối với BHXH huyện Chợ Mới nói riêng và cả nước nói chung. Tình
trạng nợ tiền BHXH xảy ra phổ biến trong cả nước đã gây ảnh hưởng xấu đến
việc thực hiện các chính sách an sinh xã hội của Chính phủ. Hiện nay, sự
chây ỳ của các doanh nghiệp vẫn chưa được các cơ quan chức năng giải quyết
dứt điểm, dẫn đến nhiều doanh nghiệp có số nợ lớn có xu hướng ngày càng
gia tăng.
Theo quy định thì hàng tháng, các đơn vị sử dụng lao động có trách
nhiệm đóng đầy đủ kịp thời vào quỹ BHXH, ngay sau khi thanh toán tiền
lương, tiền công hàng tháng cho người lao động.
Với phương thức đóng BHXH như đã nêu trên, đã đảm bảo cho đối
tượng tham gia BHXH thực hiện đầy đủ nghĩa vụ về trích nộp BHXH ngay
sau khi thanh toán tiền lương, tiền công; điều này tạo thuận tiện cho đơn vị
sử dụng lao động trong việc thanh quyết toán tiền lương, tiền công cho người
lao động, đồng thời giúp cho cơ quan BHXH dễ dàng quản lý, theo dõi và là
căn cứ giải quyết các chế độ BHXH cho người lao động được kịp thời khi họ
không may gặp rủi ro. Thời gian qua, các đơn vị ngoài nhà nước vẫn chưa
tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật dẫn đến tình trạng nợ đọng BHXH
vẫn còn tồn tại.
BHXH huyện Chợ Mới là một trong ba đơn vị đạt được số thu đúng kế
hoạch mà BHXH tỉnh Bắc Kạn giao. Tuy nhiên thu tiền đóng BHXH vẫn chưa
đạt được 100% bởi sự bất hợp tác trong đóng nộp của khối DN. Vậy nên tình
trạng nợ đọng BHXH vẫn còn tồn tại ở khối các đơn vị này. Đây thực sự là một
vấn đề thách thức lớn nhất mà BHXH đang đối mặt và cố gắng khắc phục.
46
Bảng 3.6: Tình hình nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp tại
huyện Chợ Mới 2017-2019
Đơn vị tính: Triệu đồng
Doanh nghiệp
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
Số đơn vị (DN)
15
19
21
Số lao động (người)
182
314
421
Số tiền phải đóng BHXH
Số tiền đã đóng BHXH
916
2.215
1.813
Số tiền nợ BHXH
480
482
492
Tỷ lệ nợ BHXH (%)
34,4
17,9
21,4
1.396 2.697 2.305
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)
Từ bảng số liệu 3.6 ta nhận thấy: Giai đoạn 2017-2019, BHXH huyện
Chợ Mới đã tích cực triển khai các biện pháp thu hồi BHXH của các DN và
cũng đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Số thu của các năm đều tăng
dần, năm sau cao hơn năm trước, tương tự với lượng người tham gia BHXH
cũng tăng dần đều tỷ lệ thuận với số lượng DN tăng lên trong khu vực. Nếu
như năm 2017 số lượng các DN trong huyện chỉ có 15 DN thì đến năm 2019
số lượng DN đã tăng lên là 21 DN. Số người tham gia BHXH bắt buộc của
năm 2017 là 182 lao động và tăng dần lên qua các năm 2018 là 314 lao động,
năm 2019 là 421 lao động. Điều này một phần khẳng định sự phát triển của
nền kinh tế trong huyện cũng như sự cố gắng đi khai thác đơn vị tham gia
BHXH của BHXH huyện Chợ Mới.
Số tiền nợ đọng BHXH giảm dần theo các năm điều này được thể hiện
rõ rệt qua tỷ lệ nợ. Năm 2017, tỷ lệ nợ BHXH là 34,4 % và giảm dần trong
năm 2018, có thể nói năm 2017 là thời điểm nền kinh tế trong huyện suy thoái
nên tỷ lệ nợ BHXH khá là cao.
Nhưng đến năm 2018, nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của BHXH tỉnh
Bắc kạn cũng như sự quan tâm chỉ đạo của UBND huyện, các sở ban ngành
liên quan cùng với sự cố gắng không ngừng nghỉ trong thu BHXH thì tỷ lệ nợ
47
có xu hướng giảm xuống rõ rệt, cụ thể năm 2018 tỷ lệ nợ là 17,9%. Năm 2019
lại có xu hướng tăng tỉ lệ nợ lên 21,4% do điều kiện làm ăn thua lỗ của các
DNNQD khá nhiều.
Mặc dù tỷ lệ nợ đọng đã xuống thấp nhưng tình trạng nợ đọng vẫn tồn tại
kéo dài dai dẳng không chấm dứt hẳn gây khó khăn trong việc giải quyết chế độ
chính sách, ảnh hưởng đến quyền lợi của hàng trăm NLĐ tham gia BHXH.
Bảng 3.7: Số DN nợ tiền đóng BHXH giai đoạn2017-2019
Đơn vị tính: Doanh nghiệp,%
So sánh tỉ lệ %
Chỉ tiêu
DNNQD
DN nhà nước
Năm 2017 5 2
Năm 2018 3 1
Năm 2019 11 0
18/17 60 50
19/18 266,7 0
BQ 126,5 0
DN có vốn đầu tư nước ngoài Tổng cộng
0 0 0 0 0 0
7 4 275 129 11
57,1 (Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)
Qua bảng số liệu 3.7 ta nhận thấy số DNNN nợ đọng tiền đóng
BHXH bắt buộc có xu hướng giảm đi từ năm 2017 đến năm 2018.Số lượng
DN nợ nhiều nhất vẫn rơi vào khối DN ngoài quốc doanh. Năm 2017 số
DNNQD có 5 DN nợ đọng và giảm dần còn 3 đơn vị nợ trong năm 2018,
tuy nhiên số lượng DN này lại tăng lên thành 11 DN nợ trong năm2019.
Riêng khối DN có vốn đầu tư nước ngoài tuy số lượng tham gia BHXH chỉ
có 01 DN nhưng tình trạng đóng nộp BHXH bắt buộc của DN này vẫn đầy
đủ, đúng hạn như quy định, không xảy ra tình trạng nợ đọng BHXH.
48
Bảng 3.8: Số tiền nợ đọng BHXH của các DN trên địa bàn
huyện Chợ Mới
Đơn vị tính: Triệu đồng,%
Chỉ tiêu
Năm thực
Doanh nghiệp
Số tiền
Số đã
Tỷ lệ
hiện
Số nợ
phải nộp
nộp
nợ
29,06
812
576
236
DNNQD
41,78
584
340
244
DN nhà nước
Năm 2017
DN có vốn đầu tư nước
0
0
0
0
ngoài
2.135
1.981
154
7,21
DNNQD
562
234
328
58,36
DN nhà nước
Năm 2018
DN có vốn đầu tư nước
0
0
0
0
ngoài
2.089
1.597
492
23,55
DNNQD
92
92
0
0
DN nhà nước
Năm 2019
DN có vốn đầu tư nước
124
124
0
0
ngoài
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)
Năm 2017 số DN nợ BHXH là 07 DN, tuy nhiên đến năm 2018 con số
này giảm xuống còn 4 DN và sang năm 2019 lại tăng lên 11 DN nợ đọng
BHXH. Lý do qua báo cáo của đơn vị thì do năm 2019 các DN này làm ăn
thua lỗ nhiều, DN đã cố gắng khắc phục nhưng cũng chỉ đủ trả lương cho cán
bộ công nhân viên cũng như công nhân lao động còn tiền đóng thì DN xin lùi
vào quý sau sẽ đóng nộp đầy đủ.
Qua phân tích bảng số liệu trên và so sánh tỷ lệ nợ đọng qua các năm,
nhìn chung tỷ lệ các DN nợ BHXH đều có xu hướng giảm dần theo thời gian.
Năm sau đều thấp hơn năm trước. Đây thực sự là một thành quả đáng khích
lệ, chứng tỏ sự nỗ lực cố gắng hết mình trong thu BHXH của các cán bộ cơ
49
quan BHXH huyện Chợ Mới cũng như sự nghiêm minh trong việc chấp hành
Luật BHXH của các khối DN.
Qua bảng 3.8 cho thấy: Giai đoạn 2017-2019 các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Chợ Mới có tỷ lệ nợ đọng tương đối thấp và không đồng đều qua
các năm. BHXH huyện Chợ Mới đã triển khai nhiều biện pháp để tăng cường
thu BHXH và đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Tuy nhiên số tiền nợ BHXH
vẫn còn phổ biến. Năm 2017 số nợ cao ở khối DNNQD cụ thể số nợ là 236
triệu đồng chiếm tỷ lệ 29,6 %, số nợ của khối DN nhà nước là 244 triệu đồng
chiếm tỷ lệ 41,78%. Bước sang năm 2018 số nợ đọng chiếm tỷ lệ cao vẫn là
khối DN nhà nước với tỷ lệ nợ đọng là 58,36%. Bên cạnh đó thì số nợ đọng
của khối DN NQD lại có xu hướng giảm so với năm trước. Trong năm 2018,
tỷ lệ nợ của DN NQDlà 7,21%.
Qua phân tích, số tiền nợ đọng BHXH của các DN so với số tiền phải
đóng BHXH là không lớn. Tính đến cuối năm 2018 số nợ tiền đóng BHXH ở
khối DNNQD giảm mạnh chỉ còn 7,21%. Bước sang năm 2019 khối DNNN
không còn nợ đóng BHXH, khối DNNQD có tỷ lệ nợ là 23,55%. Bên cạnh
thành tích thu hồi 100% số tiền đóng BHXH của khối DNNN thì khối DN có
vốn đầu tư nước ngoài cũng thực hiện rất tốt việc đóng nộp BHXH trong năm
2019. Mặc dù các DN chưa hoàn toàn đóng hết số tiền phải đóng BHXH cho
người lao động, nhưng đó thực sự là một kết quả đáng khích lệ cho các DN
trong năm qua, điều này chứng tỏ một nền kinh tế bắt đầu khởi sắc.
Đánh giá của cán bộ thu BHXH về tình trạng nợ đọng BHXH của
doanh nghiệp.
50
Bảng 3.9. Đánh giá của cán bộ thu về nhân tố ảnh hưởng đến tình trạng
nợ BHXH của các DN
Mức độ đánh giá
Điể
Tiêu chí đánh giá
Tổng
m
1
2
3
4
5
Số lượng
0
0
0
1
6
7
Kết quả kiểm tra, thanh tra
(phiếu)
được thông báo chi tiết đến
4,8
Tỷ lệ
từng đơn vị và cá nhân
0
0
0
15
85
100
(%)
Các sai phạm được phát
Số lượng
0
0
1
2
4
7
hiện qua hoạt động thanh
(phiếu)
tra, kiểm tra được khắc
4,2
Tỷ lệ
phục nhanh chóng, hiệu
0
0
15 28
57
100
(%)
quả
Số lượng
0
0
0
0
7
7
Các cán bộ BHXH tuân thủ
(phiếu)
đầy đủ các bước trong quy
5
Tỷ lệ
trình
0
0
0
0
100
100
(%)
Số lượng
Hoạt động kiểm
tra và
0
0
0
2
5
7
(phiếu)
thanh
tra
trong
thu nợ
4,6
BHXH được
thực hiện
Tỷ lệ
0
0
28
72
100
nghiêm túc
(%)
Số lượng
Thu hồi nợ BHXH đã thực
0
0
0
2
5
7
(phiếu)
hiện được các vai trò, trách
4,6
nhiệm trong việc đảm bảo
Tỷ lệ
0
0
0
28
72
100
hiệu quả an sinh xã hội
(%)
TB
(Nguồn: Tác giả tự điều tra và tổng hợp)
Sau đây là một số đánh giá của tác giả dựa vào số liệu đã tổng hợp từ
kết quả điều tra:
- Với câu hỏi thứ nhất: thanh tra kiểm tra có được thực hiện theo lộ
51
trình một cách thường xuyên không? Có 100% ý kiến trả lời là “có”. Kết quả
này đã đánh giá được tầm quan trọng của kiểm tra và ý thức thực hiện theo
quy trình nghiệp vụ của cán bộ BHXH huyện Chợ Mới.
- Theo anh/ chị: thu hồi nợ đọng có đảm bảo thu hồi nợ BHXH được
hết và không thất thoát. Có 85% ý kiến trả lời là “có”, 15% trả lời là “không”.
Điều này chứng minh tuy cán bộ BHXH đã làm việc hết mình trong thu hồi
nợ, nhưng vẫn còn một số DN vì nhiều lý do khác nhau nên không thể thu hồi
được hết toàn bộ số tiền nợ BHXH.
3.2.5. Kết quả khảo sát tại Doanh nghiệp về các nội dung liên quan đến thu
nợ BHXH
Qua thực tế khảo sát 21 doanh nghiệp trong đó có 11 doanh nghiệp nợ
đọng BHXH, 50% số doanh nghiệp đều cho rằng đang gặp khó khăn, nguyên
nhân của vấn đề này chính là tình trạng sản xuất kinh doanh không bán được
hàng và bị các đơn vị đối tác nợ chưa thanh toán tiền hàng.
Sau đây là một số đánh giá cụ thể:
- Với câu hỏi thứ nhất: Anh/chị có biết việc không trích nộp BHXH
theo định kỳ sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của người lao động không? Có 85%
ý kiến trả lời là “có” và 15% ý kiến trả lời là “không”. Kết quả này cho thấy
đa số người lao động đã nhận thức được tầm quan trọng của việc tham gia
BHXH, tuy nhiên cơ quan cần phải tuyên truyền thêm nữa để tất cả người lao
động đều hiểu biết được quyền lợi của việc tham gia BHXH.
- Với câu hỏi thứ hai: Theo anh/chị thời gian hàng tháng BHXH huyện
gửi văn bản tình hình trích nộp BHXHcho đơn vị có hợp lý và cần thiết
không? Có 100% ý kiến trả lời là “có”. Kết quả này chính thức đánh giá được
tầm quan tâm của doanh nghiệp với số tiền trích nộp BHXH hàng tháng.
- Với câu hỏi thứ ba: Theo anh/ chị ngoài các hồ sơ, thủ tục theo yêu
cầu thì cán bộ BHXH có yêu cầu gì khác, hoặc có gây khó khăn gì không? Có
100% ý kiến trả lời là “không”. Kết quả này cho thấy tình hình cán bộ thu của
52
BHXH làm đúng chức trách nhiệm vụ, không gây phiền hà khó dễ cho các
doanh nghiệp.
- Với câu hỏi thứ tư: Anh/chị có biết các hình thức xử lý đối với doanh
nghiệp khi nợ đọng BHXH không? Có 81% (tương ứng 17 DN) ý kiến trả lời
là “có”, 19% ( tương ứng 4 DN) trả lời là “không”. Số lượng người lao động
được biết các hình thức xử lý khi nợ đọng BHXH là tương đối cao, số còn lại
thì không tìm hiểu sâu về vấn đề này. Cán bộ thu BHXH cần giải đáp thật kỹ
về các hình thức xử lý nợ đọng cho những người lao động này.
Trong những năm qua Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới đã tích cực tổ
chức, thực hiện nhiệm vụ thu và giảm nợ tiền đóng BHXH đối với khối DN,
coi đây là nhiệm vụ hàng đầu của đơn vị. Để thực hiện tốt nhiệm vụ được
giao, Bảo hiểm xã hội huyện đã phối hợp chặt chẽ với phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Liên đoàn Lao động, Thanh tra Nhà nước, Chi cục
thuế và Trung tâm Thông tin Truyền thông huyện trong việc đôn đốc, kiểm
tra thu hồi nợ đọng BHXH tại các DN đóng trên địa bàn.
Bảng 3.10. Đánh giá của DN về thu nợ BHXH
Mức độ đánh giá
Điểm
Tiêu chí đánh giá
Tổng
1
2
3
4
5
Số
Phương thức đóng BHXH cho
lượng
0
0
5
4
12
21
người lao động theo quy định
(phiếu)
4,3
hàng tháng đã gây ra khó khăn
cho đơn vị dẫn đến tình trạng
Tỷ lệ
0
0
24 19
57
100
nợ đóng BHXH
(%)
Số
Thông báo tình hình đóng nộp
lượng
0
0
1
15
5
21
BHXH của cơ quan BHXH
(phiếu)
4,2
hàng tháng cho đơn vị là cần
Tỷ lệ
thiết và đúng quy định
0
0
5
71
24
100
(%)
TB
53
Mức độ đánh giá
Điểm
Tiêu chí đánh giá
Tổng
1
2
3
4
5
Chế tài xử phạt vi phạm trong
Số
lĩnh vực BHXH khi đơn vị nợ
lượng
0
0
0
4
17
21
4,8
đọng BHXH là hoàn toàn phù
(phiếu)
hợp
TB
(Nguồn: Tác giả tự điều tra và tổng hợp)
Qua bảng đánh giá của doanh nghiệp về thu nợ BHXH phần lớn các
doanh nghiệp cũng đã nắm bắt được hầu hết các quy trình phương thức đóng
nộp BHXH, các thông báo số tiền đóng nộp hàng tháng hàng quý và các chế
tài xử lý khi doanh nghiệp vi phạm trong lĩnh vực BHXH. Số diểm được đánh
giá trung bình là 4,4 điểm.
3.2.6. Thu nợ đọng BHXH của các DN tại huyện Chợ Mới
Qua phân tích tình hình thực hiện thu BHXH và thực trạng nợ đọng
BHXH của các DN trên địa bàn huyện trong thời gian qua tác giả nhận thấy
BHXH huyện Chợ Mới cơ bản đã thực hiện tương đối tốt việc thực hiện thu nợ
đọng BHXH của các DN. Cụ thể công việc thu hồi nợ được thực hiện như sau:
3.2.6.1 Thu nợ BHXH bằng hình thức gọi điện thúc giục và gửi công văn
xuống từng DN nợ đọng tiền đóng BHXH
Cuối tháng đối với các DN đóng BHXH theo phương thức đóng hàng
tháng và cuối quý đối với các DN đóng BHXH theo phương thức đóng theo
quý, cán bộ chuyên quản thu rà soát số tiền phải đóng của các DN, lập danh
sách những đơn vị nợ đọng cùng với số tiền phải nộp. Cán bộ BHXH thực
hiện đôn đốc thu nộp bằng cách gọi điện thúc giục với nội dung yêu cầu DN
phải đóng ngay số tiền mà DN chưa đóng BHXH cho NLĐ. Cán bộ BHXH đã
nêu rõ số tiền phải nộp tương ứng với số NLĐ hiện đang làm việc tại công ty,
đồng thời thông báo hạn nộp sớm nhất để kịp thời quyết toán.
Sau khi thực hiện biện pháp trên hầu như các doanh nghiệp đều có phản
hồi trở lại cho cơ quan BHXH, có những đơn vị có số tiền nợ BHXH ít thì
54
mau chóng đóng nộp ngay trong một, hai ngày sau khi được nhắc nhở. Nhưng
đối với những DN có số tiền đóng nộp BHXH cao thì việc đóng BHXH ngay
sau khi được thúc giục còn là một vấn đề nan giải, chưa thực hiện được ngay
nên kết quả của hình thức thu hồi này chưa được đạt được hiệu quả cao.
Bảng 3.11: Bảng tổng hợp kết quả của thu nợ đọng BHXH bằng hình
thức gọi điện và gửi công văn
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Số DN
Số DN
Số DN
Tổng
nợ
nộp tiền
còn nợ
Năm
số
BHXH
Doanh nghiệp
BHXH
BHXH
thực hiện
doanh
khi
sau khi
sau khi
nghiệp
chưa
đôn đốc
đôn đốc
đôn đốc
12
12
11
DNNQD
5
DN nhà nước
Năm
3
3
1
2
2017
DN có vốn đầu tư nước
0
0
0
0
ngoài
DNNQD
5
18
18
12
DN nhà nước
Năm
1
1
1
0
2018
DN có vốn đầu tư nước
0
0
0
2
ngoài
DNNQD
8
19
19
11
DN nhà nước
Năm
1
0
0
0
2019
DN có vốn đầu tư nước
1
1
0
1
ngoài
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)
Cùng với sự gia tăng của số DNNQD tham gia BHXH thì tổng số
DNNQD nợ BHXH cũng tăng lên trong năm 2019. Số DN tham gia BHXH
năm 2019 là 19, số DN nợ BHXH là 19 đơn vị, sau khi được cán bộ thu gọi
55
điện thúc dục thì số lượng DN chấp hành đóng nộp ngay vào quỹ BHXH là 8
DN và số lượng DN nợ lúc này chỉ còn 11 DN.
Đối với khối DN nhà nước vì là số lượng DN chỉ duy nhất có 1 và số
lượng NLĐ ít nên việc đóng nộp BHXH tương đối nghiêm chỉnh, các năm
2017, 2018 có bị nợ BHXH nhưng đến năm 2019 đã không còn nợ BHXH.
Đối với các Doanh nghiệp ngoài quốc doanh năm 2019 còn nợ đóng
BHXH so với năm 2017 có xu hướng tăng. Nguyên nhân là do năm 2019 số
DNNQD tăng lên, cùng với quá trình sản xuất kinh doanh trong năm 2019
gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiêu thụ sản phẩm sản xuất ra, các doanh
nghiệp khó khăn về tài chính nên ảnh hưởng đến quá trình thu, nộp BHXH
cho người lao động. Tuy nhiên sau khi cán bộ thu BHXH huyện gọi điện đề
nghị đơn vị thực hiện trách nhiệm đóng, nộp BHXH cho người lao động theo
quy định thì một số đơn vị đã chấp hành đóng, nộp đầy đủ.
3.2.6.2. Thu hồi nợ bằng hình thức cán bộ BHXH huyện xuống trực tiếp đơn
vị để làmviệc
Đối với các DN mà sau khi đã được cán bộ BHXH huyện gọi điện và
gửi công văn thúc dục rồi mà những DN này vẫn không chịu đóng nộp
BHXH thì cán bộ thu chuyên quản đơn vị đó xuống trực tiếp DN đó để đốc
thu với nội dung làm việc là nhắc nhở và đúng hơn là thúc ép DN bắt buộc
phải nộp ngay số tiền chậm đóng đó. Đồng thời mang bản đối chiếu số tiền
phải nộp ứng với số người lao động trong công ty.
+ Doanh nghiệp nợ BHXH đến 02 tháng, lãnh đạo BHXH huyện phụ
trách thu, cán bộ chuyên quản thu trực tiếp đến đôn đốc, đối chiếu thu nộp và
lập biên bản (mẫu C05-TS), sau đó gửi văn bản đôn đốc 15 ngày một lần.
+ Với những DN cố tình nợ BHXH đến 03 tháng thì cán bộ BHXH tiến
hành lập biên bản làm việc tại công ty, có chữ ký xác nhận của DN về tình
trạng chậm đóng BHXH gửi về UBND huyện Chợ Mới, BHXH tỉnh Bắc Kạn
xin ý kiến chỉ đạo và trợ giúp trong việc thực hiện thu hồi nợ BHXH.
56
Đa số hình thức thu nợ này áp dụng với khối DNNQN vì số lượng
khối DN này lớn nên tình trạng nợ vẫn còn nan giải. Khối DN này không có
vốn đầu tư của Nhà nước nên công việc làm ăn phụ thuộc vào nhiều yếu tố
của nền kinh tế nên không tránh được việc nợ đọng kéo dài để cán bộ
BHXH phải xuống tận đơn vị làm việc để thúc giục hoặc thậm trí phải lập
biên bản làm việc.
Bảng 3.12: Bảng tổng hợp kết quả của việc thu hồi nợ bằng hình thức
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
xuống trực tiếp đơn vị làm việc của khối DN
Chỉ tiêu
Số DNNQD
Số DNNQD
Số DNNQD
Số DNNQD
Năm thực
còn nợ trước
mà cán bộ
thực hiện nộp
còn nợ tiền
hiện
khi chưa
BHXH xuống
tiền ngay sau
sau khi đôn
xuống đôn đốc
đôn đốc
đôn đốc
đốc
Năm 2017
6
6
2
4
Năm 2018
6
6
1
5
Năm 2019
11
11
3
8
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)
Qua bảng số liệu 3.12 trên ta thấy, sau khi cán bộ BHXH xuống tận
đơn vị đôn đốc đóng nộp thì một số DN đã thực hiện việc đóng BHXH
nhưng vẫn chưa đạt được kết quả tuyệt đối. Cụ thể như năm 2017 cán bộ
BHXH đã xuống 06 DN nhưng chỉ có 02 DN nộp ngay số tiền chậm đóng
còn lại 01DN xin lùi lại quý sau do làm ăn thua lỗ không có tiền để đóng
BHXH, 03 DN còn lại vẫn cố tình kéo dài thời gian chậm đóng mà không có
lý do, vậy nên số lượng DN còn nợ BHXH năm đó là 04 DN. Sang đến năm
2018 số DN nợ BHXH vẫn còn 06 DN nhưng hiệu quả của biện pháp xuống
tận đơn vị thu nợ cũng chỉ thu được có 01 DN đóng BHXH cho người lao
động,trong khi đó cán bộ BHXH đã phải xuống toàn bộ 06DN. Bước sang
năm 2019, xuống tận đơn vị thu nợ được thực hiện thường xuyên hơn
nhưng hiệu quả của thu nợ chưa được khá hơn thể hiện ở số các DN nợ
57
BHXH là 11 DN nợ, cán bộ BHXH đã đi xuống tận 11 DN và đã có 03 DN
đóng BHXH cho người lao động theo quy định, còn một số đơn vị khác do
khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh đã thực hiện đóng một phần
BHXH cho người lao động.
3.2.6.3 Thu nợ đọng BHXH bằng hình thức khống chế khoảng thời gian
hưởng quyền lợi BHXH
Bên cạnh hai hình thức thực hiện thu hồi nợ đọng BHXH nêu trên, cơ
quan BHXH huyện Chợ Mới đã xin ý kiến chỉ đạo của BHXH tỉnh Bắc Kạn
và đã được BHXH tỉnh phê duyệt cho thực hiện hình thức thu hồi nợ đọng
tiền đóng BHXH của các DN bằng hình thức khống chế khoảng thời gian
hưởng quyền lợi về BHXH, BHYT áp dụng với DN nợ 03 tháng trở lên mà đã
được cán bộ BHXH nhắc nhở bằng gọi điện và gửi công văn rồi xuống trực
tiếp đơn vị làm việc. Tức là khi DN đóng BHXH, BHYT đến giai đoạn nào
thì thực hiện cấp sổ, chốt sổ, giải quyết chế độ cho NLĐ trong khoảng thời
gian đó.Áp dụng tương tự với thẻ BHYT, DN đóng tiền đến tháng nào thì in
thẻ BHYT của DN đó có giá trị sử dụng trong khoảng thời gian đó.Nếu DN
không chịu nộp vì cơ quan BHXH sẽ không thực hiện việc cấp sổ mới, chốt
sổ giải quyết chế độ, có in thẻ BHYT nhưng không trả cho DN đó. Dù biết
rằng hình thức này có ảnh hưởng đến quyền lợi của NLĐ nhưng khi thực hiện
biện pháp này tạo ra một sức ép tương đối lớn từ phía NLĐ tác động vào chủ
DN, buộc chủ DN phải đóng BHXH cho mình nếu chủ SDLĐ không đóng thì
khả năng NLĐ khởi kiện hoặc gây ra nhiều rắc rối khác.
3.2.6.4. Thu hồi nợ đọng BHXH bằng hình thức trưng cầu sự lãnh đạo của
chủ tịch UBND huyện và sự phối hợp với các phòng ban liên quan
Biện pháp này áp dụng đối với DN có thời gian nợ đọng BHXH từ 03
tháng trở lên. Khi cơ quan BHXH huyện đã thực hiện các biện pháp thu hồi
rồi mà DN vẫn cố tình không chịu đóng BHXH thì lãnh đạo BHXH huyện
Chợ Mới đã làm tờ trình xin ý kiến chỉ đạo của chủ tịch huyện về việc thực
58
hiện thu hồi nợ đọng BHXH và sau đó phối hợp với BHXH để cùng nhau
thực hiện thu hồi nợ đọng BHXH. Cụ thể các phòng đó là: Phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội, Thanh tra huyện Chợ mới, Liên đoàn lao động huyện,
Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, phòng Tài Chính- Kế hoạch.
Trong giai đoạn vừa qua, BHXH huyện Chợ Mới có áp dụng hình thức
thu nợ bằng biện pháp trên và cũng có hiệu quả rõ rệt.
Bảng 3.13: Kết quả của thu hồi nợ bằng việc xin ý kiến lãnh đạo của chủ
tịch UBND huyện và phối hợp với các phòng liên quan
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Số
Số DN
doanh
bị áp
Số DN
Số DN
Năm
Doanh nghiệp
nghiệp
dụng
nộp
còn nợ
thực hiện
nợ
biện
BHXH
BHXH
BHXH
pháp
DNNQD
3
3
1
2
Năm
DN nhà nước
1
1
0
1
2017
DN có vốn đầu tư nước
0
0
0
0
ngoài
DNNQD
4
4
2
2
Năm
DN nhà nước
1
1
0
0
2018
DN có vốn đầu tư nước
0
0
0
0
ngoài
DNNQD
5
6
11
11
Năm
DN nhà nước
0
0
0
0
2019
DN có vốn đầu tư nước
0
0
0
0
ngoài
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)
Bảng 3.13 trên cho ta thấy vai trò to lớn của sự vào cuộc của chính
quyền địa phương sở tại. Khi có sự giúp đỡ của chính quyền địa phương vào
cuộc thì việc thu nợ BHXH sẽ đạt được hiệu quả hơn cụ thể là số doanh nghiệp
nợ giảm dần.
59
3.2.6.5 Thu hồi nợ BHXH bằng hình thức thanh tra, kiểm tra và xử phạt hành
chính
Nợ đọng BHXH, BHYT là “căn bệnh” kinh niên của nhiều doanh
nghiệp.Thế nhưng những chế tài như tính lãi chậm nộp, tạm dừng giải quyết
chế độ cho NLĐ của cơ quan BHXH gần như bị “nhờn thuốc” bởi trên thực tế
số tiền phạt chậm lãi không thấm thía gì so với số tiền nợ BHXH. Nhiều doanh
nghiệp cũng vì áp lực quyền lợi của NLĐ nên đã chủ động chi tạm ứng chế độ
thai sản, ốm đau cho NLĐ. Do vậy, một trong những biện pháp mạnh tay hiện
đang được BHXH huyện Chợ Mới thực hiện có hiệu quả là thanh tra xử phạt
hành chính đối với các doanh nghiệp cố ý chây ỳ tiền đóng BHXH.
BHXH huyện Chợ Mới liệt kê những doanh nghiệp nợ đọng kéo dài,
nợ khó đòi và phối hợp với phòng Lao động- Thương Binh-Xã hội, Thanh
tra huyện lên kế hoạch đi thanh tra, kiểm tra các doanh nghiệp đó với nội
dung cụ thể như sau:
- Kiểm tra các đơn vị sử dụng, quản lý người tham gia bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế:
+ Việc đăng ký và quản lý hồ sơ, cấp, quản lý, sử dụng sổ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế;
+ Việc thực hiện trách nhiệm đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Việc thanh toán các chế độ Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế đảm bảo
quyền lợi cho người tham gia.
- Kiểm tra việc tổ chức thực hiện hợp đồng khám, chữa bệnh tại các
cơ sở khám, chữa bệnh:
+ Kiểm tra hợp đồng khám chữa bệnh;
+ Việc tổ chức khám chữa bệnh và đảm bảo quyền lợi cho người tham
gia bảo hiểm y tế;
+ Việc tiếp nhận, sử dụng và thanh, quyết toán kinh phí khám, chữa
bệnh theo hợp đồng và theo các quy định của Nhànước.
60
- Kiểm tra quản lý của các đơn vị trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt
Nam:
+ Việc thực hiện các quy định trong quản lý đối tượng tham gia và thụ
hưởng các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Việc thực hiện các quy định về quản lý hồ sơ, cấp, quản lý thu, chi và
sử dụng sổ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế;
+ Việc thực hiện các quy định trong quản lý tài chính, tài sản, quản lý
quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, chi hoạt động bộ máy, đầu tư xây dựng
và tổ chức kế toán;
+ Việc thực hiện các quy định về tổ chức, cán bộ, chế độ tiền lương,
khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ công chức trong hệ thống Bảo hiểm xã
hội ViệtNam;
+ Việc chấp hành các quy định khác của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để xử lý những hành vi
vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
Tích cực xử lý vi phạm pháp luật sau thanh tra, kiểm tra.
Sau khi thanh tra, kiểm tra các nội dung về BHXH tại các doanh nghiệp
và tiến hành xử lý pháp luật sau thanh tra thì đều có hiệu quả rõ rệt.
Bảng 3.14: Kết quả của thu hồi nợ đọng BHXH bằng hình thức thanh
tra, kiểm tra
Đơn vị tính: Doanh nghiệp
Chỉ tiêu
Năm thực
Số DN nợ
Số DN nợ
Số DN thực
Số DN được
hiện
BHXH trước
BHXH sau
đóng nộp sau
thanh tra
thanh tra
thanh tra
thanh tra
Năm 2017
3
3
2
1
Năm 2018
2
2
1
1
Năm 2019
21
6
0
6
(Nguồn: Báo cáo tổng hợp tại BHXH huyện Chợ Mới)
61
Bảng số liệu 3.14 chỉ cho ta thấy hiệu quả rõ rệt sau thanh tra, kiểm
tra.Hầu hết các DN nợ đọng BHXH đều có ý thức chấp hành hơn trước. Mặc
dù chưa đạt được chỉ tiêu tuyệt đối nhưng rõ ràng thanh tra, kiểm tra đã có vai
trò quan trọng trong thu hồi số tiền nợ đọng BHXH.
Qua phân tích thực trạng thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH của các DN
giai đoạn vừa qua ta thấy BHXH huyện Chợ Mới đã thực hiện đồng bộ 05
giải pháp trên trong thu nợ và đã mang lại được kết quả đáng khích lệ. Tỷ lệ
nợ BHXH giảm, số thu BHXH ngày càng tăng cao điều này thể hiện sự cố
gắng nỗ lực hết mình của toàn thể Ban lãnh đạo cũng như cán bộ tại cơ quan
BHXH huyện Chợ Mới.
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến thu nợ đọng BHXH tại các
doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn.
3.3.1. Các nhân tố khách quan
- Hệ thống chính sách về thu BHXH:
- Là nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác quản lý thu BHXH. Do
vậy, cần phải xem xét trong khâu ban hành chính sách về quản lý thu BHXH
có vấn đề gì hay không (chính sách ban hành có dễ hiểu, dễ tiếp cận hay
không? Mức độ tiếp cận của các pháp nhân và thể nhân đối với cơ chế thu
BHXH). Trong khâu tổ chức thực hiện chính sách thu BHXH có gặp phải vấn
đề gì hay không (người hướng dẫn thu nộp, cơ quan chịu trách nhiệm thu nộp
có gặp khó khăn gì trong việc phối hợp với các cơ quan chuyên trách cấp trên
hay không? Vấn đề về quản lý hành chính có quá cồng kềnh..).
- Hiện nay qua theo dõi thực tế tại các DN trên địa bàn cho thấy
mức thu nhập thực tế mà các DN trả cho NLĐ đã cao hơn nhiều so với lương
đăng ký tham gia BHXH. Nhưng hầu hết các DN đều nộp BHXH theo mức
lương tối thiểu vùng chứ không nộp theo mức thu nhập thực tế của NLĐ.
Việc các DN không lấy mức thu nhập thực tế của NLĐ làm cơ sở tính phần
trăm nộp BHXH đã không chỉ làm thiệt thòi về quyền lợi cho NLĐ mà còn
gây thất thu quỹ BHXH.
62
- Tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn:
Điều kiện phát triển kinh tế - xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp, đặc biệt trong quá trình thu hồi nợ đóng
BHXH. Điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Chợ Mới là một huyện miền núi
nghèo, giao thông đi lại khó khăn, nền kinh tế xã hội của địa phương chậm
phát triển, người dân đa phần sinh sống dự vào sản xuất nông, lâm nghiệp từ
đồi, rừng, thu nhập thấp, bấp bênh, không ổn định. Do xuất phát điểm thấp, cơ
sở hạ tầng khó khăn nên chưa thu hút được các doanh nghiệp lớn đến đầu tư
sản xuất kinh doanh. Hiện trên địa bàn có một số doanh nghiệp nhỏ lẻ đang
hoạt động với quy mô siêu nhỏ, NLĐ thiếu việc làm và thu nhập thấp, doanh
nghiệp thì không có vốn để kinh doanh, tình trạng nợ đọng BHXH của các
doanh nghiệp diễn ra thường xuyên, dẫn tới việc đóng góp vào quỹ BHXH
cũng bị giảm sút nghiêm trọng ảnh hưởng không nhỏ tới việc nợ đóng BHXH
của một số DNNQD trên địa bàn.
Bảng 3.15. Đánh giá của DN về mức độ ảnh hưởng của tình hình phát
triển KTXH đến tình trạng nợ BHXH
Mức độ đánh giá
Điểm
Tiêu chí đánh giá
Tổng
5
1
2
3
4
Số lượng
Tình hình phát triển KT-XH
0
0
3
7
11
21
(phiếu)
trên địa bàn huyện ảnh
4,4
hưởng đến nợ đóng BHXH
Tỷ lệ (%)
0
0
14 33
53
100
TB
(Nguồn: Tác giả tự điều tra và tổng hợp)
Qua bảng đánh giá trên cho thấy tình hình phát triển kinh tế xã hội trên
địa bàn huyện ảnh hưởng không nhỏ đến nợ đóng BHXH, vì là một huyện
miền núi giao thông đi lại khó khăn, dân số thấp nên mức độ tăng trưởng
kinh tế khá thấp dẫn đến một số DN không thể phát huy được hết các khả
năng của mình.
- Đặc điểm hoạt động các doanh nghiệp trên địa bàn:
63
Hiện nay, các doanh nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu là các doanh
nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp,
nguồn vốn hạn hẹp, không có nhiều khả năng để tái sản xuất mở rộng nên gặp
rất nhiều khó khăn về sản xuất hàng hóa, dịch vụ trong nền kinh tế thị trường
cạnh tranh khốc liệt. Nhiều doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không đủ khả
năng đóng nộp BHXH cho NLĐ. Một số DN phải thu hẹp sản xuất,
hoạt động cầm chừng, tình hình doanh thu và lợi nhuận không đủ chi phí, dẫn
đến không có khả năng thanh toán nợ BHXH, BHYT theo quy định. Một số
đơn vị là công ty con hoặc chi nhánh nên phụ thuộc vào tình hình tài chính
của công ty mẹ. Bên cạnh đó, phần lớn các DN nợ BHXH hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, giao thông do nhiều công trình đã hoàn thành, đã
bàn giao, nhưng vẫn chưa được chủ đầu tư thanh quyết toán nên không có
khả năng chi trả lương và BHXH.
Bảng 3.16. Đánh giá của DN về mức độ ảnh hưởng của tình hình sản xuất
kinh doanh của DN đến tình trạng nợ đọng BHXH
Mức độ đánh giá
Điểm
Tiêu chí đánh giá
Tổng
5
1
2
3
4
Số lượng
Tình hình sản xuất kinh
0
0
0
4
17
21
(phiếu)
doanh của doanh nghiệp tác
4,8
động đến nợ đóng BHXH
Tỷ lệ
0
0
0
19
81
100
cho người lao động
(%)
TB
(Nguồn: Tác giả tự điều tra và tổng hợp)
Tình trạng sản xuất kinh doanh cũng là vấn đề lớn của các DN tác
động đến nợ đóng BHXH. Các hình thức sản xuất kinh doanh tương đối nhỏ
lẻ, chưa có định hướng phát triển quy mô lớn, lượng hàng hóa sản xuất ra
còn nhiều mặt hạn chế dẫn đến việc hàng hóa sản xuất ra không tiêu thụ
được số lượng lớn, ảnh hưởng đến lợi nhuận của DN, do đó dẫn đến việc nợ
đọng BHXH.
- Nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về BHXH:
64
Chủ sử dụng lao động nhất là DN tư nhân còn trốn tránh trách nhiệm
trong việc thực hiện đóng nộp BHXH cho người lao động. Số
tiền chủ sử dụng lao động phải nộp cho người lao động là 21,5% trong khi
người lao động chỉ có 10,5% trên mức lương cơ bản ghi trên hợp đồng nên
chủ sử dụng lao động thường chậm đóng BHXH để lạm dụng quỹ BHXH.
Người sử dụng lao động cố ý tìm cách đối phó, trốn tránh hoặc chiếm
dụng tiền đóng BHXH của người lao động. Có rất nhiều lý do được các doanh
nghiệp đưa ra để khất nợ với cơ quan thu BHXH. Nào là do khó khăn về
nguồn vốn, do thu hẹp sản xuất kinh doanh, do thua lỗ, do khách hàng chậm
thanh toán, do chuẩn bị sắp xếp lại lực lượng lao động. Nhưng cách phổ biến
nhất là lần khất, hứa hẹn thật nhiệt tình mỗi khi cán bộ bảo hiểm đôn đốc thu
nợ. Một vài trường hợp nợ BHXH dây dưa, kéo dài, buộc phải gửi giấy mời
đại diện lãnh đạo doanh nghiệp đến cơ quan BHXH để làm việc. Nhưng kết
quả vẫn chỉ là những lời hứa nay, hẹn mai, rồi lãng quên luôn.
Về phía người lao động thì thiếu hiểu biết về pháp luật hoặc chưa quan
tâm đến bảo hiểm xã hội. Đa số công nhân lao động có trình độ học vấn
thấp, xuất thân từ các vùng nông thôn, học xong cấp hai, cấp ba không thi đỗ
đại học là xin vào làm công nhân trong các DN để kiếm thêm thu nhập phụ
giúp gia đình. Vậy nên khái niệm BHXH là một cái gì đó rất lạ lẫm, mới mẻ.
Thậm chí có người còn chưa từng nghe đến khái niệm về BHXH, không
hiểu BHXH để làm gì hoặc lầm tưởng BHXH như các loại hình bảo hiểm
mang tính chất kinh doanh. Mà khi nghĩ BHXH mang tính chất kinh doanh
lấy lãi thì đó là lừa đảo điều này đã tác xấu đến thu nộp BHXH bắt buộc trên
địa bàn huyện. Bên cạnh đó cũng có nhiều NLĐ mặc dù hiểu biết về pháp
luật lao động, luật BHXH nhưng vì thu nhập trước mắt là cứ không
phải đóng 10.5% trừ từ tiền lương để đóng BHXH là họ mừng nên họ không
đòi hỏi quyền lợi của mình đối với chủ doanh nghiệp mà ngược lại còn
thông đồng với chủ doanh nghiệp trốn tránh việc tham gia đóng BHXH bắt
65
buộc cho chính mình. Thêm vào nữa, việc trích nộp đóng BHXH là do chủ
DN làm nên có đóng hay không NLĐ cũng không biết được, nộp sớm hay
nộp muộn NLĐ cũng không hay mà chỉ đến khi ốm đau bệnh tật cần sự trợ
giúp từ BHXH thì chưa có hoặc không có lúc đó quyền lợi của mình bị thiệt
thòi thì NLĐ mới nhận ra việc chậm đóng hoặc việc trốn tránh đóng BHXH
bắt buộc của chủ DN.
Hầu hết NLĐ đều hiểu biết về trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia
BHXH nhưng do sức ép vì việc làm nên NLĐ không dám đấu tranh với chủ
sử dụng lao động để đòi hỏi chủ sử dụng lao động thực hiện đóng, nộp đầy đủ
BHXH theo quy định để đảm bảo quyền lợi cho mình.
3.3.2. Các nhân tố chủ quan
- Trình độ của đội ngũ cán bộ làm thu nợ BHXH:
Trình độ cán bộ làm thu nợ BHXH tại Bảo hiểm xã hội huyện còn chưa
đồng đều, còn tình trạng một số ít cán bộ còn chưa đáp ứng được yêu cầu
công việc đề ra, việc trau dồi chuyên môn nghiệp vụ còn yếu, xử lý công việc
nhiều khi dựa vào cảm tính, máy móc, không khoa học, có cán bộ quản lý nợ
cũng chưa xuống tận địa bàn quản lý để đi sâu đi sát thực tế, điều này ảnh
hưởng không nhỏ đến quản lý nợ, làm cho việc xử phạt trở nên khó khăn, tình
trạng nợ đọng vẫn tiếp diễn.
- Hiệu quả của các phương thức thu nợ BHXH:
Hiện nay, quy trình thu hồi nợ đóng BHXH được Bảo hiểm xã hội Việt
Nam ban hành khá đầy đủ và chặt chẽ. Tuy nhiên, để thực hiện có hiệu quả
cần phải phối hợp có hiệu quả với các cơ quan chức năng như Thanh tra,
phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, Tổ liên ngành, Công an, Chi cục
Thuế, Liên đoàn Lao động huyện ..., giao chỉ tiêu phấn đấu giảm nợ, số lượng
đơn vị kiểm tra, thanh tra. Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra, giám sát
chuyên đề và kiên quyết xử lý các đơn vị vi phạm pháp luật BHXH, BHYT,
BHTN. Kiên quyết lập hồ sơ khởi kiện ra toà án đối với doanh nghiệp nợ
66
BHXH kéo dài, đồng thời báo cáo UBND huyện để ngăn chặn tình trạng nợ
đọng BHXH của chủ doanh nghiệp.
- Chế tài xử lý vi phạm:
Các quy định về xử phạt vi phạm Luật BHXH, BHYT, BHTN chưa đủ
mạnh và mang tính răn đe cần thiết, mức phạt chậm đóng đối với đơn vị nợ
tiền BHXH thấp hơn hoặc bằng mức lãi suất ngân hàng nên nhiều DN ngoài
nhà nước trên địa bàn huyện vẫn cố tình chậm nộp, nợ đóng BHXH, chiếm
dụng tiền đóng BHXH của NLĐ để đầu tư kinh doanh sinh lời, ảnh hưởng
quyền lợi của người lao động cũng như gây thiệt hại nặng nề cho Quỹ BHXH.
Việc kiểm tra, xử lý vi phạm chưa thường xuyên, hiệu quả, chủ yếu là
các đợt thanh tra, kiểm tra liên ngành do BHXH huyện đề xuất thực
hiện; các ngành như Thanh tra, Lao động - Thương binh và Xã hội chưa
thực sự chủ động thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành nên tình trạng
vi phạm pháp luật của các DN trên địa bàn không được ngăn chặn kịp thời,
nhiều DN nợ đóng BHXH cho NLĐ nhưng không bị xử lý dẫn đến việc chấp
hành pháp luật về BHXH, không nghiêm.
Bên cạnh đó, là một huyện miền núi nghèo, việc thu hút đầu tư phát
triển kinh tế, phát triển DN gặp khó khăn, do đó việc đề xuất xử phạt đối với
DN hầu hết không được chính quyền địa phương các cấp thực hiện hoặc có
ban hành quyết định xử phạt nhưng doanh nghiệp vẫn cố tình không chấp
hành, trong khi địa phương chưa thực sự quyết liệt trong xử lý vi phạm pháp
luật về BHXH.
3.4. Đánh giá chung về thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên địa
bàn huyện Chợ Mới tỉnh Bắc Kạn
3.4.1. Những kết quả đạt được
Trong giai đoạn vừa qua BHXH huyện Chợ Mới đã tích cực, cố gắng
nỗ lực hết mình trong thu nợ động BHXH, thu sao cho đúng, đủ, kịp thời và
đã đạt được kết quả đáng khích lệ. Vậy nên tỷ lệ nợ BHXH của huyện tuy
67
chưa giảm xuống con số tuyệt đối nhưng tỷ lệ nợ xuống thấp là nhờ các yếu
tố cụ thể sau:
BHXH huyện Chợ Mới đã từng bước thực hiện cải cách thủ tục hành
chính trong quản lý thu nợ BHXH và giải quyết chế độ chính sách cho NLĐ
thông qua bộ luật BHXH 58/2018/QH13 sửa đổi, bổ sung năm 2018 có hiệu
lực kể từ 1/1/2016. Việc áp dụng công nghệ thông tin và cơ chế “Một cửa liên
thông” đem lại hiệu quả tích cực. Các quy định, quy trình nghiệp vụ ngành
càng phù hợp với thực tiễn, dễ hiểu, dễ thực hiện hơn, các thủ tục NSDLĐ và
NLĐ phải làm ngày càng giảm; thời gian giải quyết được rút ngắn hơn, khiếu
nại, tố cáo về những sai sót, phiền hà, chậm giải quyết chế độ, chính sách cho
NLĐ đã giảm bớt đáng kể.
BHXH huyện Chợ Mới đã có sự phối hợp với các cơ sở ban ngành có
liên quan, tổ chức các đoàn kiểm tra liên ngành để kiểm tra về an toàn lao
động và thực hiện chính sách xã hội cho NLĐ trong các DN. Qua kiểm tra,
cán bộ BHXH còn tuyên truyền cho chủ SDLĐ và NLĐ hiểu rõ thêm về
quyền lợi và nghĩa vụ khi tham gia BHXH bắt buộc thông qua luật BHXH sửa
đổi năm 2018 cho thấy quyền lợi của người lao động được quan tâm hơn rất
nhiều. Đồng thời kiến nghị các cơ quan có thẩm quyền thực hiện xử phạt
những đơn vị cố tình vi phạm luật BHXH và cũng đề xuất khen thưởng những
đơn vị, DN điển hình trong việc thực hiện tốt BHXH.
Thực hiện tốt chính sách BHXH nói chung và thu nợ đọng BHXH tại
các doanh nghiệp đã nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các ngành, các
cấp, các đơn vị sử dụng lao động và người lao động trong việc thực hiện
chính sách BHXH.
Cán bộ BHXH huyện Chợ Mới nói chung, cán bộ thu nói riêng luôn
trau dồi phẩm chất, nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, ý thức trách
nhiệm và tinh thần vì người tham gia, thụ hưởng mà phục vụ. Cán bộ BHXH
cũng dành phần lớn thời gian để tuyên truyền, giải thích, hướng dẫn và xử lý
68
kịp thời những vướng mắc khó khăn trong việc thực hiện chính sách BHXH
cho NLĐ.
Số lượng doanh nghiệp ở huyện Chợ Mới đa số là đơn vị có quy mô
sản xuất nhỏ, lẻ vậy nên cán bộ thu dễ kiểm soát số tiền đóng nộp BHXH. Số
lượng doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tuy có số lượng lao động cao,
tình hình tăng, giảm biến động thường xuyên nhưng lại thực hiện rất nghiêm
minh việc đóng nộp BHXH bắt buộc cho Mới đã ứng dụng các phần mềm
BHXH vào hoạt động thu, từ đó thu đạt hiệu quả cao hơn. Khi mà đối tượng
tham gia BHXH ngày càng đông thì khối lượng công việc mà cán bộ thu phải
giải quyết cũng tăng lên nhưng với sự hỗ trợ của phần mềm quản lý thu thì
những khó khăn đã giảm bớt.
3.4.2. Những khó khăn, hạn chế và nguyên nhân
3.4.2.1. Những khó khăn, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, thu nợ đọng BHXH các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới vẫn còn một số hạn chế cần sớm được
khắc phục, đó là:
Một là: Đôn đốc thu nợ BHXH của cơ quan BHXH còn gặp nhiều khó
khăn do nhiều chủ DN thiếu sự hợp tác với cán bộ chuyên quản của cơ quan
BHXH khi đến đôn đốc thu nợ; Nhiều DN khi chuyển địa điểm hoạt động
không thông báo cho cơ quan BHXH.
Hai là: Thực hiện Luật BHXH năm 2014, việc khởi kiện DN vi phạm
về đóng BHXH do tổ chức Công đoàn thực hiện. Tuy nhiên, chưa có văn bản
hướng dẫn về quy trình, thủ tục thực hiện. Ngoài ra, để khởi kiện được đối với
đơn vị vi phạm, phải được sự đồng ý của toàn bộ người lao động trong đơn vị
trong khi NLĐ vì nhiều lý do khác nhau như sợ mất việc làm … nên không đề
nghị khởi kiện đối với DN vi phạm.
Ba là: Kiểm tra thanh tra việc thực hiện chính sách BHXH của cơ quan
BHXH cùng các cơ quan quản lý nhà nước tuy đã được thực hiện ngày một
69
nhiều nhưng do thiếu chế tài xử phạt mạnh, các văn bản quy định xử phạt còn
chưa rõ ràng, khoa học, bên cạnh đó lực lượng cán bộ làm kiểm tra, thanh tra
còn thiếu về số lượng, yếu về nghiệp vụ, dẫn tới hiệu quả của hoạt động này
còn chưa cao, số nợ đọng thu hồi được vẫn còn quá ít so với tổng nợ mà đơn
vị phải trả cho cơ quan BHXH.
3.4.2.2. Nguyên nhân của khó khăn, hạn chế
- Từ phía nhà nước, các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan BHXH
+ Hiện nay dù đã có nhiều ý kiến của các chuyên gia, các cơ quan chức
năng, các lãnh đạo của ngành BHXH nhưng chế tài để xử lý các hình thức vi
phạm việc đóng BHXH còn chưa được sửa đổi, bổ sung, chế tài chưa đủ
mạnh để răn đe, hình thức xử phạt hành chính thì quá thấp (cao nhất là 30
triệu đồng), hơn nữa thẩm quyền thanh tra, xử phạt mới được giao cho cơ
quan BHXH để thực hiện từ năm 2016 nhưng đến cuối năm 2016 mới được
triển khai nên bước đầu chưa đạt hiệu quả cao. Do đó, doanh nghiệp vẫn có
xu hướng chiếm dụng tiền nộp BHXH để tiến hành sản xuất kinh doanh vì họ
có thể không bị phạt hoặc có bị phạt thì mức phạt cũng chỉ bằng hoặc thấp
hơn mức lãi suất ngân hàng.
+ Thông tin tuyên truyền, giải đáp các chế độ BHXH tuy đã được thực
hiện nhưng tần suất tuyên truyền thưa, không định kỳ, việc thực hiện còn
chưa thực hiện thường xuyên, liên tục. Nội dung và hình thức tuyên truyền
vẫn còn nhiều hạn chế, chưa có nhiều đổi mới, cải tiến trong các hình thức
tuyên truyền do đó chưa thực sự được sự quan tâm của người lao động.
+ Trình độ cán bộ làm quản lý thu nợ BHXH còn chưa đồng đều, một
số ít cán bộ còn chưa đáp ứng được yêu cầu công việc đề ra, việc trau dồi
chuyên môn nghiệp vụ còn yếu, xử lý công việc nhiều khi dựa vào cảm tính,
máy móc, không khoa học, nhiều cán bộ quản lý thu cũng chưa xuống tận
địa bàn quản lý để đi sâu đi sát thực tế, điều này ảnh hưởng không nhỏ đến
quản lý thu, làm cho việc xử phạt trở nên khó khăn, tình trạng nợ đọng vẫn
tiếp diễn.
70
- Nguyên nhân từ phía các đơn vị sử dụng lao động
+ Chủ sử dụng lao động nhất là DN tư nhân còn trốn tránh trách nhiệm
trong việc đăng ký tham gia BHXH, BHYT, BHTN cho người lao động. Số
tiền chủ sử dụng lao động phải nộp cho người lao động là 21,5% trong khi
người lao động chỉ có 10,5% trên mức lương cơ bản ghi trên hợp đồng nên
chủ sử dụng lao động thường nợ đóng BHXH.
+ Phổ biến pháp luật của các cấp, các ngành, các cơ quan báo đài về
BHXH chưa thường xuyên, sâu rộng, tuyên truyền mới tập trung ở ngành
BHXH nên nhận thức của người sử dụng lao động và người lao động về trách
nhiệm, quyền lợi trong việc thực hiện chính sách BHXH còn hạn chế.
+ Phần lớn các DN trên địa bàn là các DN dưới 10 lao động do quy mô
nhỏ, lẻ, nguồn vốn dành cho quá trình sản xuất kinh doanh ít nên thường
xuyên nợ đóng BHXH cho NLĐ của đơn vị.
- Nguyên nhân từ phía người lao động
+ Hầu hết NLĐ đều hiểu biết về trách nhiệm và quyền lợi khi tham gia
BHXH nhưng do sức ép vì việc làm nên NLĐ không dám đấu tranh với chủ
sử dụng lao động để đòi hỏi đơn vị đóng, nộp BHXH cho bản thân mình.
+ Một số ít người lao động do nhận thức về chính sách BHXH còn hạn
chế, chưa ý thức được quyền lợi của chính sách BHXH, chưa yêu cầu người
sử dụng lao động thực hiện nghiêm túc theo quy định của pháp luật về BHXH
để đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
71
CHƯƠNG 4
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU NỢ ĐỌNG BHXH TẠI CÁC
DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN CHỢ MỚI
4.1. Quan điểm, định hướng và mục tiêu thu nợ đọng BHXH của các DN
tại huyện Chợ Mới đến năm 2025
4.1.1. Quản điểm về quản lý thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp trên
địa bàn huyện
Thu BHXH vẫn được coi là trụ cột là xương sống của ngành BHXH.
Vậy nên công tác đôn đốc thu được coi là cánh tay phải đắc lực mang lại hiệu
quả to lớn cho ngành BHXH. Thực tế trong những năm vừa qua BHXH
huyện Chợ Mới đã và vẫn đang duy trì thực hiện công tác này vào cuối tháng
và cuối quý cũng đều có kết quả tốt. Tuy nhiên do nhiều lý do khách quan nên
mặc dù đã thực hiện nhưng chưa được triệt để cụ thể như: chưa có kế hoạch
rõ ràng, khối lượng công việc thì lớn mà cơ quan lại thiếu cán bộ làm việc nên
công việc bị chồng chéo lên nhau cho nên nhiều khi công tác đôn đốc bị sao
nhãng…..Vậy nên để thực hiện được tốt hơn nũa công tác thu hồi nợ đọng thì
công tác đôn đốc thu cần được chú trọng hàng đầu
Hàng tháng, cơ quan BHXH gửi thông báo kết quả đóng đến chủ sử
dụng lao động về số tiền đã đóng, số tiền nợ… để thực hiện đôn đốc việc
đóng, nộp BHXH, BHYT. Trường hợp đơn vị không đóng cử cán bộ chuyên
quản đến đơn vị hoặc mời đơn vị lên làm việc, lập biên bản xác nhận nợ và
yêu cầu đơn vị cam kết lộ trình trả số tiền nợ BHXH, BHYT. Nếu đơn vị
tiếp tục nợ thì cơ quan BHXH thông tin trên các phương tiện thông tin đại
chúng. Trường hợp đơn vị nợ có dấu hiệu chây ỳ, cố tình chiếm dụng tiền
đóng BHXH, BHYT, thành lập tổ công tác liên ngành tiến hành thanh tra,
kiểm tra và yêu cầu thanh toán dứt điểm số tiền nợ hoặc xử lý vi phạm hành
chính, sau đó lập hồ sơ khởi kiện ra tòa. Đối với những đơn vị bị rút giấy
phép kinh doanh hoặc đang làm thủ tục giải thể, phá sản hoặc bị phong tỏa,
72
phát mãi tài sản thực hiện việc báo cáo cấp ủy, UBND các cấp và gửi các cơ
quan cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, cơ quan thuế, tòa án, ngân hàng… đề
nghị phong tỏa tài khoản, tài sản, phối hợp trong việc thu hồi nợ BHXH,
BHYT theo quy định của pháp luật và gửi hồ sơ khởi kiện đơn vị. Đối với
những đơn vị mất tích không còn giao dịch, cơ quan BHXH tiếp tục theo dõi
và phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan để thu hồi nợ
BHXH, BHYT. Đồng thời, báo cáo với các ngành công an, tòa án… để xác
minh tồn tại của đơn vị nợ; thông tin danh sách đơn vị nợ lên các phương tiện
thông tin đại chúng hoặc gửi sang Sở Kế hoạch – Đầu tư và cơ quan Thuế để
phối hợp giải quyết.
4.1.2. Định hướng và mục tiêu thu nợ đọng BHXH các doanh nghiệp tại
huyện Chợ Mới đến năm 2025
Tình trạng nợ BHXH, BHYT, BHTN của các DN không chỉ vi phạm
quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động đang làm việc trong DN (không
chốt được sổ BHXH; không được hưởng các quyền lợi về chế độ BHXH,
BHYT, BHTN khi nghỉ việc, chuyển công tác…) mà còn ảnh hưởng đến
nguồn Quỹ BHXH, BHYT, BHTN; mặc khác làm giảm tính nghiêm minh của
pháp luật và ảnh hưởng đến chính sách an sinh xã hội trên địa bàn.
Để khắc phục bất cập này, trong thời gian tới BHXH huyện Chợ Mới
tiếp tục tham mưu, báo cáo Huyện ủy, UBND huyện và các ban, ngành liên
quan về tình hình nợ BHXH, BHYT trên địa bàn cũng như ban hành văn bản
gửi UBND các xã, thị trấn để tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp trong thu hồi
nợ đọng. Phân công cán bộ bám sát các đơn vị để đôn đốc, nhắc nhở thực hiện
đóng, chuyển trả nợ, đồng thời giao chỉ tiêu phấn đấu giảm nợ đến từng
chuyên quản gắn với việc bình xét hiệu quả công việc.
Ngoài ra BHXH huyện cũng sẽ chủ động triển khai thanh tra chuyên
ngành đột xuất đóng BHXH, BHYT, BHTN tại các DN nợ từ 6 tháng trở lên
mà phần mềm thu đã tự động cảnh báo và gửi kết quả xử lý đến cơ quan chức
73
năng nhằm mục đích báo cáo, làm căn cứ xử lý hình sự sau này. Đồng thời
phối hợp chặt chẽ với Đoàn Thanh tra của Sở Lao động, Thương binh và Xã
hội, Cục Thuế để tiến hành thanh tra, kiểm tra tại các đơn vị nợ BHXH,
BHYT kéo dài nhằm hạn chế tình trạng nợ đọng, trốn đóng BHXH, BHYT,
BHTN,…
Tất cả những nỗ lực này đều hướng đến mục tiêu giảm tỷ lệ nợ đọng
BHXH trên địa bàn tỉnh, góp phần bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người
lao động khi tham gia BHXH, BHYT, BHTN; đảm bảo an sinh xã hội tại
địa phương.
Đồng thời, BHXH huyện cũng đề ra mục tiêu cụ thể của chương trình
như sau:
- Phấn đấu thu kế hoạch năm 2020, tiếp tục truy thu số nợ năm 2019.
Hoàn thành chỉ tiêu nhiệm vụ thu BHXH, BHYT được BHXH tỉnh giao
hằng năm.
- Chủ động xây dựng kế hoạch thu từ đầu năm, coi thu nợ đọng BHXH
tại các doanh nghiệp là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, bố trí cán bộ có năng
lực, phối kết hợp với các đơn vị SDLĐ, nắm chắc biên chế, quỹ lương đẻ
phục vụ cho việc thu đúng, thu đủ. Chuyển tiền thu BHXH huyện lên BHXH
tỉnh kịp thời đúng quy định.
- Gắn thu nợ đọng BHXH với việc xét duyệt các chế độ BHXH.
Thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo kết quả thu nợ BHXH đúng theo quy
định. Thực hiện theo nguyên tắc “nộp đến đâu giải quyết chế độ chính sách
đến đó”.
- Thông qua đối chiếu, quản lý thu nợ đọng BHXH tại đơn vị để kiểm
tra diễn biến tiền lương, chuyển ngạch lương, nâng lương, thay đổi chức danh
nghề, phụ cấp để đối chiếu ghi vào sổ BHXH được chính xác. Tiếp tục mở
rộng các đơn vị DNNQD tham gia BHXH theo quy định của Luật BHXH.
- Thực hiện có hiệu quả cải cách thủ tục hành chính, tập trung vào việc
74
đơn giản hóa các thủ tục hành chính theo hướng rút gọn, nâng cao năng lực
chuyên môn của đội ngũ công chức, viên chức toàn ngành.
Để thực hiện nhiệm vụ chung của toàn ngành BHXH, BHXH huyện
Chợ Mới đã để ra mục tiêu hoạt động quản lý thu BHXH bắt buộc như sau:
- Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức đoàn thể,
người sử dụng lao động, người lao động và toàn thể xã hội về vị trí vai trò của
BHXH bắt buộc trong hệ thống an sinh xã hội, góp phần thực hiện tiến bộ,
công bằng xã hội.
- Tăng cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cấp, các ngành, các tổ
chức toàn thể trong quá trình chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung liên
quan đến BHXH bắt buộc.
- Phát triển đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, đặc biệt quan tâm
tuyên truyền nhằm tăng nhanh đối tượng tham gia BHXH bắt buộc. Phấn đấu
đến năm 2025 có trên 50% lực lượng lao động tham gia BHXH, 20% lực
lượng lao động tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
- Xây dựng BHXH huyện Chợ Mới hiện đại, chuyên nghiệp, hiệu quả
cao, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế.
- Hoàn thành chỉ tiêu thu BHXH bắt buộc hằng năm được BHXH tỉnh
giao.
4.2. Giải pháp tăng cường thu hồi nợ đọng tiền đóng BHXH của các
doanh nghiệp tại huyện Chợ Mới
4.2.1. Tuyên truyền nhận thức của người sử dụng lao động và người lao
động về BHXH
Trên cơ sở thực tiễn hoạt động tuyên truyền tại BHXH huyện Chợ Mới,
trước hết cần tăng cường các hình thức tuyên truyền mang lại hiệu quả như:
tuyên truyền thông qua cán bộ thu chuyên quản; tuyên truyền qua hệ thống
phương tiện thông tin đại chúng; cấp phát tờ rơi... Bên cạnh đó, cần phải tổ
chức nhiều hơn nữa các hội nghị tuyên truyền trực tiếp đến người lao động,
75
địa điểm tuyên truyền nên tổ chức tại trụ sở doanh nghiệp, thời gian tổ chức
không nên quá dài làm ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp, do đó, nội dung tuyên truyền cũng cần ngắn gọn, thiết thực và
liên quan trực tiếp đến người lao động.
- Đối với người lao động: Cần giải thích để họ thấy được quyền lợi của
họ sẽ được đảm bảo khi đơn vị sử dụng lao động đóng BHXH đầy đủ. Nâng
cao nhận thức cho người lao động hiểu rõ về trách nhiệm người sử dụng lao
động trong đóng, nộp BHXH đầy đủ cho người lao động.
- Đối với chủ sử dụng lao động: Tuyên truyền đến người sử dụng lao
động hiểu rằng khi người lao động gặp phải rủi ro thì việc kinh doanh cũng bị
ảnh hưởng, nếu thực hiện đóng nộp đầy đủ BHXH cho người lao động sẽ
được quỹ BHXH chia sẻ rủi ro cùng với đơn vị. Do vậy, tuyên truyền để
người sử dụng lao động đóng, nộp BHXH đầy đủ cho người lao động không
chỉ là trách nhiệm mà còn là sự cần thiết trong việc đảm bảo công việc kinh
doanh của doanh nghiệp.
4.2.2. Các giải pháp quản lý nợ BHXH đối với DN
Để nâng cao quản lý nợ BHXH, cơ quan BHXH cũng cần phải tăng
cường các biện pháp quản lý thu, thu nợ đối với doanh nghiệp. Thu BHXH
phải tuân thủ đúng các quy định của pháp luật đảm bảo thu đúng, thu đủ,
chống thất thu, nợ đọng để đảm bảo quyền lợi người lao động và khả năng
cân đối quỹ BHXH. Để quản lý chặt chẽ số nợ BHXH của các doanh nghiệp,
khắc phục tình trạng nợ đọng BHXH cần có những biện pháp cụ thể sau:
- Quản lý tốt và tiến hành theo dõi thường xuyên, liên tục đối với các
DN nợ đóng BHXH cho người lao động, mỗi cán bộ làm được phân công
theo dõi, thu hồi nợ BHXH phải bám sát doanh nghiệp nợ. Thường xuyên đến
đơn vị để đối chiếu số tiền nợ, thăm nắm tình hình sản xuất kinh doanh của
DN, đôn đốc DN đóng BHXH theo quy định, hạn chế tình trạng DN nợ đọng,
dây dưa, kéo dài. Hàng tháng, phải thông báo kịp thời số tiền phải nộp BHXH
76
đối với các doanh nghiệp biết và có kế hoạch chuyển tiền. Tiếp tục đôn đốc
kiểm tra, thu hồi tất cả các phần nợ mà doanh nghiệp đã khấu trừ từ tiền
lương của NLĐ mà vẫn chiếm dụng không chịu nộp cho cơ quan BHXH. Yêu
cầu chủ SDLĐ phải có lộ trình cam kết trả nợ cụ thể. Cơ quan BHXH căn cứ
vào kế hoạch này để đôn đốc, đồng thời để có cơ sở áp dụng những biện pháp
“mạnh tay” hơn.
- Tổ thu nợ của BHXH tỉnh cần phải tích cực vào cuộc hơn nữa, chủ
động rà soát phân loại các đơn vị nợ đọng để có kế hoạch xử lý cụ thể. Nếu
doanh nghiệp nào cố tình dây dưa nợ BHXH kéo dài thì lập hồ sơ khởi kiện ra
tòa, đồng thời báo cáo Ủy ban nhân dân huyện để ngăn ngừa sự trốn tránh của
chủ doanh nghiệp hoặc cho phép mở thủ tục phá sản đối với doanh nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với phòng Lao động Thương binh và Xã hội huyện
để giám sát các DN trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về BHXH
như đóng, nộp BHXH cho người lao động theo quy định.
- Định kỳ báo cáo các cấp ủy Đảng và chính quyền các cấp về tình hình
thực hiện thu nộp BHXH trên địa bàn. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân
huyện ban hành các văn bản chỉ đạo các cấp, các ngành phối hợp để tăng
cường công tác thanh tra, kiểm tra đối với các đơn vị SDLĐ. Đề nghị các đơn
vị SDLĐ thực hiện nghiêm túc các quy định của Bộ Luật Lao động, Luật
BHXH, coi việc đóng BHXH là một trong những tiêu chuẩn để xét các danh
hiệu thi đua, khen thưởng, công nhận các danh hiệu doanh nghiệp tiêu biểu...
Đối với các đơn vị SDLĐ chưa đóng, chậm đóng, đóng không đủ số người,
đóng không đúng thời gian quy định, cơ quan BHXH huyện phối hợp với các
cơ quan chức năng kiểm tra, đôn đốc, định kỳ lập danh sách đơn vị, số người,
số tiền chậm đóng, chưa đóng ... báo cáo, Ủy ban nhân dân huyện xem xét
cho ý kiến chỉ đạo và cương quyết tính lãi chậm nộp theo quy định.
- Tăng cường phối hợp với các phòng, ban, ngành, đoàn thể trong thu
hồi nợ đọng tiền đóng BHXH. Cần phải phối hợp có hiệu quả với Thanh tra,
77
Phòng Lao động, Thương binh và Xã hội, Tổ liên ngành, Công an, Chi cục
Thuế, Liên đoàn Lao động huyện... Tổ chức các đợt thanh tra, kiểm tra, giám
sát chuyên đề và kiên quyết xử lý các đơn vị vi phạm pháp luật BHXH. Kiên
quyết lập hồ sơ khởi kiện ra toà án đối với doanh nghiệp nợ BHXH kéo dài.
4.2.3. Về cải cách thủ tục hành chính trong thực hiện BHXH
Cải cách thủ tục hành chính trong tổ chức thực hiện BHXH là một việc
làm quan trọng cấp thiết, thực hiện tốt việc cải cách thủ tục hành chính sẽ
nâng cao hiệu quả trong quản lý thu nợ BHXH, đồng thời, tác động đến niềm
tin của người lao động và doanh nghiệp về hoạt động BHXH từ đó giúp người
tham gia BHXH hiểu rõ hơn về bản chất, tính nhân văn của BHXH, các quyền
lợi chính đáng khi họ tham gia đóng BHXH.
Hiện nay các văn bản quy định của Nhà nước và các ban ngành về thu
nợ BHXH đôi khi còn chồng chéo, rườm rà, chưa thực sự hợp lý, sâu sát với
tình hình thực tế, gây nhiều khó khăn cho quá trình quản lý nợ BHXH đối
với đơn vị sử dụng lao động nói chung và doanh nghiệp nói riêng. Từ cơ sở
hệ thống văn bản quy định của Nhà nước về quản lý nợ BHXH, Bảo hiểm xã
hội huyện Chợ Mới cần rà soát lại toàn bộ hệ thống các văn bản hướng dẫn
nghiệp vụ của ngành để đề nghị bổ sung, sửa đổi hoặc bãi bỏ các quy định,
thủ tục không còn phù hợp, tạo ra được một hệ thống các văn bản về quản lý
nợ được đồng bộ, với quy trình quản lý khoa học, hợp lý thuận lợi cho việc
áp dụng công nghệ quản lý nợ BHXH bằng các phần mềm mới, tiên tiến,
hiện đại.
4.2.4. Sự phối hợp giữa các phòng, ban, ngành với cơ quan BHXH
Qua thực tế triển khai thực hiện các hoạt động kiểm tra, xử lý nợ
BHXH của cơ quan BHXH đối với các doanh nghiệp thường mang lại hiệu
quả không cao. Mặt khác, nếu mỗi lĩnh vực hoạt động như: thuế, an toàn lao
động, quản lý lao động ... đều thực hiện các hoạt động kiểm tra riêng lẻ sẽ gây
áp lực rất lớn đối với các doanh nghiệp. Do đó, các phòng, ban, ngành cần
78
phối kết hợp để thực hiện các hoạt động thanh tra, kiểm tra liên ngành, thông
qua đó, có thể đối chiếu giữa số lao động, hợp đồng lao động, số thu của
doanh nghiệp đăng ký nộp BHXH và đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế..., xử
lý các doanh nghiệp nợ đóng BHXH cho người lao động được kịp thời.
Việc phối hợp kiểm tra là rất cần thiết. Tuy nhiên, cũng cần phải có
biện pháp xử lý nghiêm đối với các hành vi vi phạm pháp luật như trốn đóng,
nợ đọng BHXH. Thực tế trong những năm qua, BHXH huyện đã thường
xuyên kiểm tra và phối hợp kiểm tra đối với các đơn vị sử dụng lao động,
nhiều vi phạm pháp luật đã được phát hiện và đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý, tuy nhiên việc xử lý chưa kiên quyết, đến nay, cơ quan có thẩm quyền
mới chỉ ra quyết định xử phạt đối với 01 doanh nghiệp, tuy nhiên không thu
được số tiền xử phạt vi phạm hành chính và doanh nghiệp cũng không thực
hiện yêu cầu buộc phải đóng nộp số tiền nợ đóng BHXH. Điều này, phần nào
ảnh hưởng đến ý thức trong đóng nộp BHXH cho người lao động của doanh
nghiệp. Do đó, để đảm bảo thực hiện nghiêm chính sách BHXH trên địa bàn
cần phải quyết liệt xử lý nghiêm các đơn vị vi phạm, đồng thời phối hợp để
thực hiện tốt biện pháp trích tiền từ tài khoản tiền gửi của các đơn vị sử dụng
lao động để nộp tiền BHXH chưa đóng, chậm đóng và lãi phát sinh theo quy
định tại Thông tư số 03/2008TTLT-BLĐTBXH-BTC-NHNN ngày
18/02/2008 giữa liên Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội, Bộ Tài chính,
Ngân hàng Nhà nước hướng dẫn thủ tục buộc trích tiền từ tài khoản tiền gửi
của người sử dụng lao động để nộp số tiền BHXH chưa đóng, chậm đóng và
lãi phát sinh của số tiền chưa đóng, chậm đóng đó vào quỹ BHXH.
4.2.5.Nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ làm quản lý nợ BHXH
- Nâng cao năng lực cho cán bộ làm quản lý nợ BHXH
Bảo hiểm xã hội huyện đã phân công cụ thể nhiệm vụ đối với cán bộ
làm quản lý nợ BHXH. Để quản lý nợ đạt hiệu quả cao, cán bộ chuyên quản
phải làm tốt tuyên truyền,vận động doanh nghiệp và người lao động tham gia
79
BHXH đỏi hỏi cán bộ đó phải giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, am hiểu các
chính sách BHXH, phẩm chất đạo đức chính trị vững vàng, năng động, sáng
tạo trong công việc, chuyên sâu về xử lý nợ BHXH. Do đó, hằng năm BHXH
huyện luôn đề nghị BHXH tỉnh Bắc Kạn tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng
chuyên sâu về thu nợ BHXH cho viên chức.Hàng năm, cử các viên chức trong
cơ quan đi học hỏi kinh nghiệm ở các địa phương khác và các lớp bồi dưỡng
nâng cao nghiệp vụ quản lý nợ BHXH. Tạo điều kiện cho các cán bộ trẻ chưa
có nhiều kinh nghiệm đi học các lớp chuyên ngành về thu nợ BHXH để được
đào tạo một cách có hệ thống, bài bản và khoa học.
4.2.6. Tiếp tục duy trì công tác đôn đốc, thu nợ đọng BHXH
Hàng tháng, cơ quan BHXH gửi thông báo kết quả đóng đến chủ sử
dụng lao động về số tiền đã đóng, số tiền nợ… để thực hiện đôn đốc việc
đóng, nộp BHXH, BHYT. Trường hợp đơn vị không đóng cử cán bộ
chuyên quản đến đơn vị hoặc mời đơn vị lên làm việc, lập biên bản xác
nhận nợ và yêu cầu đơn vị cam kết lộ trình trả số tiền nợ BHXH, BHYT.
Nếu đơn vị tiếp tục nợ thì cơ quan BHXH thông tin trên các phương
tiện thông tin đại chúng. Trường hợp đơn vị nợ có dấu hiệu chây ỳ, cố tình
chiếm dụng tiền đóng BHXH, BHYT, thành lập tổ công tác liên ngành tiến
hành thanh tra, kiểm tra và yêu cầu thanh toán dứt điểm số tiền nợ hoặc xử
lý vi phạm hành chính.
4.2.7. Khởi kiện ra tòa án
Trước khi khởi kiện, BHXH huyện sẽ gửi công văn yêu cầu trả nợ. Nếu
doanh nghiệp vẫn cố tình, cơ quan BHXH buộc phải khởi kiện. Trước đó, để
cải thiện tình hình nợ BHXH kéo dài, BHXH huyện Chợ Mới tham mưu với
UBND huyện ban hành văn bản đôn đốc các doanh nghiệp, đơn vị nợ đọng.
Đồng thời BHXH huyện cần tiếp tục kiến nghị UBND huyện trước khi xét
đề nghị khen thưởng sẽ xem xét việc đóng BHXH, BHYT, BHTN của đơn vị,
doanh nghiệp.
80
Sau khi thực hiện các biện pháp trên mà không thấy có hiệu quả thì
BHXH huyện sẽ tiến hành làm thủ tục khởi kiện các doanh nghiệp ra tòa. Áp
dụng Bộ Luật hình sự vào xử lý vi phạm. Điều 216- Bộ Luật hình sự 2015
quy định:
1. Người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo
hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để
không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc
một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về
hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến
200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng đến 01 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng.
b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng
năm đến 03 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên.
b) Trốn đóng bảo hiểm từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000
đồng.
c) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 50 người đến dưới 200 người.
d) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao
động quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản 1 Điều này.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc bị phạt tù từ 02 năm
đến 07 năm:
a) Trốn đóng bảo hiểm 1.000.000.000 đồng trở lên.
b) Trốn đóng bảo hiểm cho 200 người trở lên.
c) Không đóng số tiền bảo hiểm đã thu hoặc đã khấu trừ của người lao
động quy định tại điểm b hoặc điểm c khoản 2 Điều này.
81
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng
đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm
công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt
như sau:
a) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng.
b) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 500.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng;
c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt
tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng
4.3. Kiến nghị
4.3.1. Kiến nghị đối với cơ quan quản lý Nhà nước
Cơ quan quản lý nhà nước về BHXH cấp địa phương bao gồm: Sở Lao
động- thương binh và xã hội, sở tài chính, UBND tỉnh. Các cơ quan quản lý
nhà nước về BHXH cấp trung ương và địa phương cần xem xét nghiên cứu
ban hành và hoàn thiện các văn bản pháp luật có liên quan đến BHXH bắt
buộc một cách đồng bộ và kịp thời.
Chính sách BHXH bắt buộc càng hoàn thiện thì việc triển khai và thực
hiện nói riêng và hoạt động hệ thống Bảo hiểm nói chung sẽ được thống nhất
và có hiệu quả hơn. Bên cạnh việc áp dụng luật BHXH bắt buộc cần phải có
những văn bản hướng dẫn thực hiện cho phù hợp với tình hình thực tế hiện
nay ở Việt Nam.
Mở rộng điều kiện hình thức tham gia BHXH bắt buộc cho các đối
tượng để thu hút tất cả mọi người lao động đều tham gia bảo hiểm. đây là chủ
trương lớn với mục tiêu tất cả mọi người đều được tham gia bảo hiểm. Mở
rộng đối tượng lao động sẽ đảm bảo tính công bằng, đồng thời tăng quỹ
BHXH bắt buộc sẽ làm gia tăng quyền lợi của người tham gia. Cụ thể:
82
Nhà nước có những văn bản pháp luật quy định cụ thể về mức thu
BHXH bắt buộc đối với từng đối tượng lao động mức lương mà người lao
động được hưởng (dựa trên mức lương thực tế của người lao động).
Phối hợp các cơ quan, ban ngành cơ quan trong việc hướng dẫn, kiểm
tra và thực hiện các biện pháp xử phạt về hành chính đối với đơn vị sử dụng
lao động, trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc cần có sự ràng buộc của việc
thành lập DN, việc thực hiện nghĩa vụ thu BHXH bắt buộc để hạn chế tình
trạng nợ đọng tiền BHXH bắt buộc.
Sở Lao Động Thương Binh và Xã Hội cần tăng cường hơn nữa việc
kiểm tra thanh tra, tổ chức đôn đốc, giám sát tình hình tham gia và thực hiện
chế độ BHXH bắt buộc của NSDLĐ trên địa bàn tỉnh. Đối với các đơn vị nợ
đọng lớn, kéo dài cần kiên quyết xử lý các hành vi vi phạm hành chính trong
lĩnh vực BHXH bắt buộc.
Cần đưa ra các chế tài xử phạt và áp dụng Luật BHXH bắt buộc một
cách nghiêm túc vào việc thu BHXH bắt buộc và quản lý các đối tượng tham
gia BHXH bắt buộc để NLĐ và chủ SDLĐ có thể thấy rõ hơn, để từ đó thực
hiện và tham gia tốt và tránh được tình trạng trốn đóng BHXH bắt buộc. Cần
xem xét lại mức xử phạt và cơ chế xử phạt: Các hành vi vi phạm pháp Luật
BHXH bắt buộc diễn ra ngày càng phổ biến, tình hình nợ đọng ngày càng
tăng do mức xử phạt và cơ chế xử lí vi phạm pháp luật BHXH bắt buộc như
hiện nay còn quá nhẹ, chưa đủ sức răn đe đối với những hành vi trốn đóng,
nợ đọng BHXH bắt buộc. Các vi phạm lại chủ yếu diễn ra ở các đơn vị lớn
nhưng mức xử phạt tối đa lại không quá 20 triệu đồng là quá ít, trong khi cơ
chế xử lý vi phạm như hiện nay là không kịp thời. Cơ quan BHXH nắm chắc
tình hình thu nộp BHXH bắt buộc của các đơn vị nhưng không có thẩm quyền
xử phạt mà chỉ có thể kiến nghị, khi các cơ quan chức năng nghiên cứu xử
phạt thì có thể đơn vị đó đã không tồn tại. Đây là khó khăn rất lớn trong thu,
xử lý vi phạm pháp luật về BHXH bắt buộc, vì vậy cần phải xem xét và đưa
ra những chế tài nghiêm khắc hơn để hạn chế tình trạng trên.
83
Thanh tra lao động cần thường xuyên tổ chức các đợt thanh tra đột xuất
tại các DN thực hiện chính sách BHXH còn yếu kém để phát hiện ra sai phạm
và kịp thời xử lý về các vấn đề như kiểm tra bảng lương, tình hình sử dụng
lao động và biến động tiền lương của NLĐ trong các đơn vị có SDLĐ để đối
chiếu với danh sách nộp cho BHXH bắt buộc do đơn vị lập chuyển cho cơ
quan BHXH bắt buộc để nắm bắt tình hình thực thế, nếu có vi phạm thì lập
biên bản xử lý kịp thời nhằm đảm bảo quyền lợi cho NLĐ. Cần xem lại cơ
chế xử phạt và mức xử phạt.
4.3.2. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội tỉnh Bắc Kạn
Thực hiện tốt quản lý thu BHXH ngay từ việc quản lý đối tượng tham
gia phải nắm vững một số đơn vị trên địa bàn, số lao động thuộc diện điều tra,
quỹ tiền lương của đơn vị, những biến động trong tháng, quý, năm của đơn vị
như tăng lương, giảm lương, giảm lao động, di chuyển lao động,…
Xây dựng quá trình thu BHXH ngày càng hoàn thiện và phù hợp hơn.
Theo quy định ở pháp luật, quá trình thu BHXH gồm 3 khâu:
Khâu đăng ký
Khâu thực hiện
Khâu kiểm tra xác nhận
Ở mỗi khâu cần phải phân công nhiệm vụ cụ thể rõ ràng đối với từng
bên để tránh tình trạng chừa việc cho nhau.
Khâu đăng ký: Do đơn vị sử dụng lao động đảm nhận sau đó chuyển
lên để cán bộ các cơ quan kiểm tra đối chiếu danh sách đăng ký của đơn vị.
Khâu thực hiện: Hàng kỳ đơn vị sử dụng lao động cùng với cán bộ
thu BHXH đối chiếu công nợ, bổ sung các yếu tố phát sinh thay đổi về tiền
lương tham gia bảo hiểm nơi làm việc thời gian làm việc từ đó bổ sung
BHXH kịp thời cho người lao động và thu đủ tiền BHXH tránh tình trạng nợ
đọng truy thu hoặc thất thu vào kì sau. Theo quy định thực hiện nay quy trình
quản lý thu BHXH bắt buộc được áp dụng cho tất cả các loại đối tượng tham
84
gia BHXH. Tuy nhiên đối với những người lao động thuộc khu vực doanh
nghiệp ngoài quốc doanh thì cũng nhiều vấn đề hạn chế. Có rất nhiều doanh
nghiệp ngoài quốc doanh mới được thành lập với số lượng lao động phổ
thông rất lớn song cơ quan BHXH vẫn chưa nắm bắt được tình hình, chưa
theo dõi được tình hình của những doanh nghiệp ngoài quốc doanh đó để
triển khai và tiến hành thực hiện BHXH cho người lao động. Do đó, cơ quan
BHXH cần đưa thêm khâu khai thác các đơn vị mới tham gia BHXH. Có như
vậy sẽ làm tăng thêm số đơn vị, số lao động mới tham gia BHXH tăng nguồn
thu cho quỹ BHXH.
Không những vậy, cơ quan BHXH nên hỗ trợ cho UBND các huyện
phường, thị trấn, các phòng chức năng quận huyện, các cán bộ làm BHXH
cấp dưới về phương tiện, kinh phí hỗ trợ thu, phối hợp cùng với các cơ quan
BHXH cấp dưới nắm tình hình và thu BHXH tại các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh sao cho thu đúng, thu đủ, không bỏ sót đối tượng; linh hoạt trong thu
nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
Cùng với việc làm tốt thu BHXH thì cần phải kết hợp với việc thực
hiện tốt chi trả các chế độ BHXH cho người lao động ở các đơn vị, cần quản
lý và theo dõi chặt chẽ hồ sơ của người lao động. Tuy nhiên, phải chú ý đến
số tiền bảo hiểm mà các đơn vị đã nộp trước khi thực hiện chi trả: nộp đủ tiền
bảo hiểm mới thực hiện chi trả; như vậy mới đảm bảo thu – chi cho quỹ
BHXH, tránh tình trạng nợ đọng BHXH từ kỳ này sang kỳ khác.
Thường xuyên mở các lớp huấn luyện, bồi duỡng nâng cao trình độ
nghiệp vụ cho cán bộ làm công tác thu từ trung ương đến địa phương, từ cấp
tỉnh tới cấp địa phương. Bên cạnh việc bồi dưỡng về nghiệp vụ thì cũng cần
phải chú trọng đến cả công tác bồi dưỡng tư tưởng đạo đức, lấy mục tiêu phục
vụ lợi ích người lao đông là nòng cốt.
Trong thời đại công nghệ thông tin bùng nổ thì việc ứng dụng công
nghệ thông tin vào quá trình quản lý thu cần phải được chú trọng đến. Việc
85
ứng dụng các phần mềm quản lý vào trong việc thực hiện quản lý đối tượng
tham gia,đối tượng hưởng, quản lý thu – chi, tài chính sẽ giúp cho ngành
BHXH giảm bớt chi phí, việc quản lý dễ dàng và hiệu quả hơn, tạo phong các
làm việc khoa học, năng động hơn
4.3.3. Kiến nghị với Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới
- Sắp xếp tổ chức nhân sự trong cơ quan cho hợp lý thể hiện bằng việc
bổ sung thêm một cán bộ làm công tác thu và đồng thời chú trọng việc bồi
dưỡng, nâng cao nghiệp vụ cho các cán bộ trong ngành nhất là các cán bộ
làm chuyên môn thu, mở các lớp tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ làm công
tác BHXH trong các doanh nghiệp.
- Tiến hành rà soát khắc phục sớm những vướng mắc tồn tại trong công
tác thu BHXH.
- Kiến nghị với Huyện ủy, UBND và HĐND huyện Chợ Mới đưa
mục tiêu phát triển tham gia BHXH khu vực này vào Nghị quyết của
huyện. Đề nghị UBND huyện thành lập Tổ thu nợ BHXH, ban hành quy
chế phối hợp các đơn vị liên quan thực hiện pháp luật về công tác BHXH
trên địa bàn huyện.
BHXH huyện Chợ Mới cần đẩy mạnh tổ chức tuyên tryền sâu rộng về
chính sách BHXH tới cả NLĐ và NSDLĐ nhằm nâng cao sự hiểu biết về
pháp luật BHXH cho toàn thể nhân dân. Phối hợp với Liên đoàn lao động
huyện, phòng Thanh tra lao động thuộc Sở LĐTB & XH tổ chức thành lập
các đoàn thanh tra, kiểm tra giám sát chặt chẽ tình hình tham gia BHXH cho
các đối tượng theo Luật quy định. Đặc biệt quản lý chặt chẽ đối tượng tham
gia, tình hình thu nộp của khối DN ngoài quốc doanh vì hiện nay khối này
chiếm một tỷ trọng lớn trong thu và tình trạng nợ đọng BHXH bắt buộc còn
phổ biến.
86
KẾT LUẬN
Cùng với sự ra đời và phát triển của ngành BHXH, cơquan BHXH
huyện Chợ Mới đã trở thành một trong những cơ quan BHXH có thành tích
hoạt động tốt nhất của BHXH tỉnh Bắc Kạn hiện nay. Với những thành tích
đạt được, năm 2019 vừa qua BHXH huyện Chợ Mới đã được BHXH tỉnh Bắc
Kạn tặng rất nhiều giấy khen.
Giai đoạn 2017-2019 BHXH huyện Chợ Mới đã có nhiều cố gắng nỗ
lực trong công cuộc mở rộng đối tượng tham gia, thực hiện chính sách BHXH
và đã đạt được những kết quả quan trọng. Tích cực triển khai mở rộng đối
tượng tham gia BHXH, số đơn vị, số lao động tham gia BHXH, số thu BHXH
tăng dần đều qua các năm tỷ lệ thuận với sự tăng lên của các DN cũng như
NLĐ tham gia BHXH bắt buộc góp phần giúp quỹ BHXH tăng trưởng bền
vững, đảm bảo lợi ích của NLĐ. Tuy nhiên trong những năm gần đây, bên
cạnh những kết quả đạt được như đã nêu trên thì các hành vi vi phạm pháp
luật về BHXH trên địa bàn huyện vẫn còn tồn tại, gây bức xúc cho cơ quan
chức năng cũng như quyền lợi của NLĐ đó chính là tình trạng nợ đọng tiền
đóng BHXH tại các DN. Tình trạng này gây ảnh hưởng lớn đến quyền lợi
của NLĐ, trật tự an toàn xã hội và ảnh hưởng đến lòng tin của nhân dân lao
động vào chính sách của Đảng và Nhà nước đã dày công xây dựng.
Điều này đã làm cho hiệu quả hoạt động của quỹ BHXH đạt chưa cao,
do vậy BHXH huyện Chợ Mới cần phải báo cáo kịp thời với Thường trực
huyện uỷ, UBND huyện Chợ Mới và thực hiện tốt các chính sách của Đảng,
Nhà nước để thu, quản lý thu nợ đọng BHXH đạt kết quả cao trên địa bàn
huyện. Không ngừng mở rộng đối tượng thu BHXH trên nhiều mặt khác nhau
nhằm cải cách tốt thủ tục hành chính trong việc giải quyết các chế độ chính
sách BHXH; đồng thời nêu cao tinh thần đoàn kết, trách nhiệm của đội ngũ
cán bộ, công chức viên chức BHXH huyện Chợ Mới trong thực hiện nhiệm
vụ như:
87
Tiếp nhận hồ sơ, giải quyết các chế độ hưởng BHXH cho cơ quan, đơn
vị sử dụng lao động và người lao động theo đúng quy định của pháp luật, theo
nguyên tắc thuận tiện, đầy đủ và kịp thời.
Để mục tiêu thu BHXH đến năm 2025 tại BHXH huyện Chợ Mới thành
hiện thực, trong thời gian tới BHXH huyện Chợ Mới cần làm tốt một số giải
pháp chủ yếu như: Thực hiện tốt công tác thông tin, tuyên truyền chính sách
BHXH; quản lý chặt chẽ các đối tượng thu BHXH; tăng cường công tác quản
lý thu BHXH; củng cố hoàn thiện các mô hình thu BHXH, ứng dụng khoa
học công nghệ thông tin vào công tác thu BHXH; tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra, xử lý vi phạm những sai sót, bất cập trong công tác thu; đào tạo
nâng cao tinh thần trách nhiệm và trình độ chuyên môn cho cán bộ làm công
tác thu BHXH; giải pháp về thực thi các quy định của Nhà nước
Trong quá trình thực hiện đề tài, do chưa có nhiều kinh nghiệm trong
lĩnh vực nghiên cứu khoa học nên đề tài không tránh khỏi một số hạn chế. Rất
mong nhận được sự đóng góp của các thầy, cô và các bạn học viên để tôi tiếp
tục hoàn thiện đề tài và tích lũy kinh nghiệm tổ chức các hoạt động nghiên
cứu khoa học trong thời gian tiếp theo./.
88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới (2017), Báo cáo tổng kết công tác thu
BHXH năm 2016 và triển khai nhiệm vụ năm 2018
2. Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới (2018), Báo cáo tổng kết công tác thu
BHXH năm 2017 và triển khai nhiệm vụ năm 2019
3. Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới (2019), Báo cáo tổng kết công tác thu
BHXH năm 2018 và triển khai nhiệm vụ năm 2020
4. Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới (2018), Báo cáo tình hình nợ của các
đơn vị cùng tham gia BHXH, BHYT, BHTN.
5. Bảo hiểm xã hội huyện Chợ Mới (2019), Báo cáo chi tiết đơn vị nợ
BHXH, BHYT,BHTN
6. Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Quyết định số 1414/QĐ-BHXH ngày
04/10/2016 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức
của BHXH địa phương.
7. Chính phủ (2010), Nghị định số 86/2010/NĐ-CP ngày 13/08/2010
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo hiểm xã hội.
8. Chính phủ, Nghị định 05/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BHXH Việt Nam
9. Hoàng Mạnh Cừ, Đoàn Thị Thu Hương chủ biên (2011), Giáo trình
Bảohiểm xã hội, Học viện Tài chính.
10. http:// www.tapchibaohiemxahoi.org.vn
11. http:// www.bhxh.org.vn
12. . UBND huyện Chợ Mới, Kế hoạch số 182/KH-UBND ngày 29/7/2019
Kế hoạch phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
giai đoạn 2019 - 2020.
13. UBND tỉnh Bắc Kạn, Quyết định số 1617/QĐ-UBND ngày 26/9/2018
về việc ban hành kế hoạch thực hiện nghị quyết số 102/NQ-CP
14. UBND tỉnh Bắc Kạn, Quyết định số 1014/QĐ-UBND ngày 24/6/2019
89
về điều chỉnh Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 102/NQ-CP của Chính
phủ.
15. Quyết định số 1111/QĐ-BHXH ngày 25/11/2011 của BHXH Việt Nam
về việc ban hành Quy định quản lý thu BHXH,BHYT bắt buộc, quản lý
sổ BHXH, thẻ BHYT.
16. Quyết định số: 60/2015/QĐ/-TTg Hà Nội ngày 27 tháng 11 năm 2015
của thủ tướng Chính phủ về ban hành quy chế quản lý tài chính đối với
BHXH Việt Nam.
17. Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (2017), Quyết định số:
595/QĐ- BHXH ngày 14 tháng 4 năm 2017 về việc ban hành quy trình
thu BHXH, BHYT, BHTN, BHTNLĐ-BNN; quản lý sổ BHXH, thẻ
BHYT.
90
PHỤ LỤC
Xin chào Anh/chị!
Tên tôi là: Nguyễn Minh Phương
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đánh giá về thực trạng nợ đọng BHXH
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, vì thế, tôi thực hiện khảo sát này để
đánh giá những yếu tố ảnh hưởng tới nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp. Hi vọng
anh/chị sẽ đưa ra các ý kiến khách quan để có thể hỗ trợ tốt nhất cho tôi trong nghiên
cứu này. Tôi xin cam đoan, các thông tin mà anh/chị cung cấp chỉ dùng để thực hiện
cho luận văn của mình.
Trân trọng cảm ơn sự hợp tác của anh/chị!
Phụ lục 01:Phiếu điều tra khảo sát các doanh nghiệp
Phần I:Thông tin chung về đối tượng khảo sát
Tên Doanh nghiệp…………………………………………………………………….
Loại hình doanh nghiệp……………………………………………………………….
Lĩnh vực hoạt động:…………………………………………………………………
Năm thành lập:………………………………………………………………………
Địa chỉ:………………………………………………………………………………
Số điện thoại:………………………………….Email:………………………………
Họ và tên người trả lời:………………………………. Chức vụ:……………………
Phần II: Nội dung khảo sát
1. Đơn vị anh/ chị gặp nhiều khó khăn trong kinh doanh sản xuất dẫn đến tình trạng
nợ đọng BHXH?
a. Có
b. Không
Nếu có, anh/chị hãy cho biết khó khăn đó là gì?..........................................................
.......................................................................................................................................
2. Anh/chị có biết việc không trích nộp BHXH theo định kỳ sẽ ảnh hưởng đến
quyền lợi của người lao động không?
a. Có
b. Không
91
3. Anh/chị có biết các hình thức xử lý đối với doanh nghiệp khi nợ đọng BHXH
không?
b. Không
a. Có
4. Theo anh/chị thời gian hàng tháng BHXH huyện gửi văn bản tình hình trích nộp
BHXHcho đơn vị có hợp lý và cần thiết không?
b. Không
a. Có
5. Anh/chị cho biết quy trình kiểm tra liên ngànhcủa BHXH huyện Chợ Mới có đáp
ứng được yêu cầu không?
b. Không
a. Có
6. Theo anh/ chị ngoài các hồ sơ, thủ tục theo yêu cầu thì cán bộ BHXH có yêu cầu
gì khác, hoặc có gây khó khăn gì không?
b. Không
a. Có
Nếu có, anh/chị hãy làm rõ:………………………………………………………….
……………………………………………………………………………………….
7. Theo anh/chị trình độ của cán bộ BHXH có đáp ứng yêu cầu của công việc chưa?
a. Có
b. Không
8. Anh/chị có đề xuất hoặc ý kiến gì khác với BHXH huyện Chợ Mới liên quan đến
thu nợ đọng BHXH tại các doanh nghiệp không?
………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
….…...…...................................................................................................................
Phần III: Đánh giá của anh/chị về các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu nợ
đọng BHXH
1. Rất ít 2. Ít 3. Bình thường 4. Nhiều 5. Rất nhiều
Mức độ ảnh hưởng
STT
Các nhân tố
1
2
3
4
5
Tình hình phát triển KT-XH trên địa
1
bàn huyện ảnh hưởng đến công tác nợ
đóng BHXH
2
Tình hình sản xuất kinh doanh của
92
Mức độ ảnh hưởng
STT
Các nhân tố
1
2
3
4
5
doanh nghiệp tác động đến nợ đóng
BHXH cho người lao động
3
Phương thức đóng BHXH cho người
lao động theo quy định là hàng tháng
dẫn đến khó khăn cho đơn vị dẫn đến
tình trạng nợ đóng BHXH
4
Công tác thông báo tình hình đóng nộp
BHXH của cơ quan BHXH hàng tháng
cho đơn vị
5
Chế tài xử phạt vi phạm trong lĩnh vực
BHXH khi đơn vị nợ đọng BHXH ảnh
hưởng đến doanh nghiệp
93
Phụ lục 02: Phiếu khảo sát cán bộ tại BHXH huyện Chợ Mới
Xin chào Anh (chị), Em cán bộ BHXH huyện Chợ Mới
Tên tôi là: Nguyễn Minh Phương
Hiện nay tôi đang thực hiện nghiên cứu đánh giá về thực trạng nợ đọng BHXH
các doanh nghiệp trên địa bàn huyện Chợ Mới, vì thế tôi thực hiện khảo sát này để
đánh giá về những yếu tố ảnh hưởng tới nợ đọng BHXH của các doanh nghiệp. Hi
vọng các đồng nghiệp sẽ đưa ra các ý kiến khách quan để có thể hỗ trợ tốt nhất cho
tôi trong nghiên cứu này.
Nội dung Phỏng vấn
Vui lòng đánh dấu (x) trả lời thể hiện đúng nhất quan điểm của bạn theo mức
độ sau:
1. Hoàn toàn không đồng ý
2. Không đồng ý
3. Bình thường 4. Đồng ý
5. Hoàn toàn đồng ý.
Thang STT Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5 đo
Cán bộ BHXH có năng lực chuyên môn C1 nghiệp vụ đảm bảo thực hiện được thu Trình Cán bộ BHXH có sự nắm bắt thông tin độ C2 về thu nợ đọng chuyên Cán bộ BHXH có năng lực và trình độ môn C3 nhận thức đồng nhất, thực tế về thu hồi nợ
đọng
Bộ máy BHXH có sự sắp xếp, bố trí C4 khoa học, hợp lý
Sự phân cấp quyền hạn, chức năng của C5 từng vị trí làm việc được rõ ràng, cụ thể Cơ cấu
Cơ cấu nhân sự tại các phòng ban có sự tổ chức
C6 cân đối, phù hợp với khối lượng từng
công việc
C7 Trình độ nhân sự cũng được sắp xếp một
94
Thang STT Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5 đo
Việc sắp xếp nhân sự có sự cân nhắc tới
cách hợp lý theo năng lực từng cá nhân
C8 nguyện vọng, sở thích của cán bộ BHXH
Quy trình phù hợp với cơ cấu tổ chức của
C9 Quy trình được xây dựng hoàn thiện hợp lý
C10 BHXH
C11 Trình tự thực hiện công việc chặt chẽ
Các cán bộ BHXH tuân thủ đầy đủ các
Quy
Việc tuân thủ các quy trình mang lại
C12 trình bước trong quy trình nghiệp
BHXH thường xuyên tổ chức các lớp
vụ C13 hiệu quả cho thu nợ
đào tạo, bồi dưỡng theo kịp những thay C14
Trang thiết bị thực hiện nghiệp vụ của
đổi về quy trình nghiệp vụ
Trang thiết bị thực hiện nghiệp vụ của
C15 cán bộ, công chức BHXH là đầy đủ
C16 Trang cán bộ, hiện đại
Trang thiết bị thực hiện nghiệp vụ của
thiết bị
Trang thiết bị phục vụ môi trường làm
C17 cơ sở cán bộ làm việc ổn định, ít hỏng hóc vật
Lãnh đạo BHXH thể hiện sự quan tâm tới
chất- kỹ C18 việc cán bộ đầy đủ thuật
việc nâng cấp, bổ sung các trang thiết bị C19
cần thiết cho cán bộ
Kiểm C20 Hoạt động kiểm tra và thanh tra trong
95
Thang STT Câu hỏi khảo sát 1 2 3 4 5 đo
Kiểm tra, đánh giá được thực hiện theo
tra, thu nợ BHXH được thực hiện nghiêm túc
thanh C21 lộ trình một cách thường xuyên tra các
đơn vị
Các cán bộ kiểm tra có trình độ năng lực đảm bảo cho sự chính xác của hoạt động kiểm tra
C22 nợ đọng
Các sai phạm được phát hiện qua hoạt động kiểm tra, thanh tra được khắc phục nhanh chóng, hiệu quả
Kết quả kiểm tra, thanh tra được thông
C23
Nói chung, kiểm soát thu hồi nợ BHXH
C24 báo chi tiết tới đơn vị và cá nhân
C25 hiện nay là tốt Hiệu
Thu hồi nợ BHXH đã thực hiện được các vai trò, trách nhiệm trong việc đảm bảo hiệu quả an sinh xã hội
quả thu C26 hồi nợ
Đảm bảo thu hồi nợ BHXH được hết và
đọng
Anh/Chị vui lòng cho biết thêm thông tin của anh/chị:
Giới tính của Anh/Chị?
Nam
Nữ
Anh/Chị nằm trong độ tuổi nào?
Dưới 35
35-45
Trên 45
Kinh nghiệm làm việc Anh/Chị là bao nhiêu?
Dưới 2 năm
2-5 năm
5-10 năm
trên10 năm
Vị trí làm việc hiện nay của Anh/Chị?
Lãnh đạo BHXH huyện
Cán bộ công chức BHXH huyện
Xin chân thành cảm ơn Anh/Chị đã dành thời gian!
C27 không thất thoát