BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH Y KHOA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI, NĂM 2019

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THU MAI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

CÔNG TÁC GIÁM ĐỊNH Y KHOA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS.NGUYỄN HUY QUANG

HÀ NỘI, NĂM 2019

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của

riêng tôi, dưới sự hướng dẫn của Tiến sĩ NGUYỄN HUY QUANG

Luận văn này được hoàn thành bởi sự nỗ lực của bản thân, các số liệu,

kết quả nêu trong Luận vănxác thực có nguồn gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thu Mai

LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện đề tài, tôi luôn luôn

nhận sự hướng dẫn, giúp đỡ và góp ý tận tình của các thầy giáo, cô giáo và cán

bộ, viên chức Học viện Hành chính Quốc gia cũng như bạn bè, đồng nghiệp.

Lời đầu tiên, tôi xin chân thành cảm ơn: Ban Giám đốc Học viện, các

Khoa, các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã trang bị những

kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu

luận văn. Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến TS. NGUYỄN HUY QUANG đã

dành nhiều thời gian, công sức hướng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn

tốt nghiệp.

Luận văn được hoàn thiện bởi sự cố gắng nỗ lực của bản thân, nhưng

do khả năng có hạn, thời gian nghiên cứu chưa nhiều nên không thể tránh

khỏi những thiếu sót và hạn chế nhất định. Tôi rất mong nhận được những ý

kiến đóng góp quý báu của quý Thầy, Cô và các bạn học để giúp tôi hoàn

thành hơn công trình nghiên cứu của mình.

Tôi xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ

Nguyễn Thị Thu Mai

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Viết tắt Chữ viết tắt

CĐHA Chuẩn đoán hình ảnh

CĐHH Chất độc hóa học

CNTT Công nghệ thông tin

GĐYK Giám định Y khoa

HĐKC Hoạt động kháng chiến

LĐTB&XH Lao động Thương binh và Xã hội

NCKH&CĐT Nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến

Nghiệm pháp tăng đường huyết NPTĐH

QLNN Quản lý nhà nước

TB Thương binh

TTCT Thương tật cơ thể

UBND Ủy ban nhân dân

VBQPPL Văn bản quy phạm pháp luật

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài ................................................ 2

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 4

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu ........................................................... 4

5. Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu .............................................. 4

6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn ........................................ 5

7 . Kết cấu của luận văn .............................................................................. 5

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH

Y KHOA ....................................................................................................... 6

1.1. Giám định y khoa ................................................................................ 6

1.1.1. Quan niệm về giám định y khoa trên thế giới. ............................... 6

1.1.2. Các khái niệm liên quan ................................................................ 8

1.1.3 Vai trò tính chất của giám định y khoa ........................................... 9

1.1.4. Nguyên tắc giám định y khoa ...................................................... 10

1.1.5. Các đối tượng giám định y khoa ................................................. 11

1.2. Quản lý nhà nước về giám định y khoa .............................................. 11

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước, quản lý nhà nước về giám định y

khoa .................................................................................................. 11

1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về giám định y khoa ............................ 16

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giám định y khoa ........................ 18

1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giám định y khoa ........ 28

1.3.1. Cán bộ, viên chức quản lý nhà nước về giám định y khoa. ......... 28

1.3.2. Yếu tố thể chế ảnh hưởng đến việc giám định y khoa ................. 30

1.3.3. Yếu tố tổ chức bộ máy ảnh hưởng đến việc giám định y khoa .... 31

1.3.4. Yếu tố tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật ảnh hưởng đến việc

giám định y khoa .................................................................................. 32

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 33

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC

GIÁM ĐỊNH Y KHOA .............................................................................. 34

2.1. Khái quát tình hình Viện Giám định Y khoa ...................................... 34

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................. 34

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ Viện giám định y khoa .............................. 35

2.1.3. Sơ đồ và nhiệm vụ của các khoa, phòng ..................................... 36

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giám định y khoa tại Viện Giám định

Y khoa ...................................................................................................... 38

2.2.1 Đối tượng và hồ sơ khám. ............................................................ 38

2.2.2.Quản lý nhà nước về quy trình, trình tự và nguyên tắc giám định y

khoa .................................................................................................. 46

2.2.3.Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ........................................... 59

2.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị .................................................... 66

2.2.5 Quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học - chỉ đạo tập huấn .... 67

2.3 Đánh giá chung. .................................................................................. 70

2.3.1 Kết quả đạt được .......................................................................... 70

2.3.2 Những mặt hạn chế ...................................................................... 76

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế ................................................ 78

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 80

CHƯƠNG 3: QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO

CHẤT LƯỢNG GIÁM ĐỊNH Y KHOA .................................................. 81

3.1. Quan điểm quản lý nhà nước về nâng cao chất lượng công tác giám

định y khoa ............................................................................................... 81

3.1.1. Quan điểm .................................................................................. 81

3.1.2. Mục tiêu...................................................................................... 81

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám định y khoa ................ 81

3.2.1 Giải pháp về tuyên truyền. ........................................................... 81

3.2.2 Giải pháp về công nghệ thông tin. ................................................ 82

3.2.3. Giải pháp về cơ chế chính sách pháp luật. ................................... 83

3.2.4. Giải pháp về cải tiến quy trình khám giám định y khoa. ............. 84

3.2.5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng và quản lý

nguồn nhân lực ngành giám định y khoa .............................................. 90

3.2.4. Giải phápvề đào tạo và chỉ đạo tuyến .......................................... 96

3.2.5. Các giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm

trong công tác giám định y khoa. .......................................................... 96

Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 98

KẾT LUẬN ................................................................................................. 99

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 101

DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1.Tình hình viên chức tại Hội đồng GĐYK Trung ương I ................ 59

Bảng 2.2. Tình hình viên chức tại Viện Giám địnhY khoa ........................... 62

Bảng 2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị tại Viện GĐYK ........................... 66

Bảng 2.4. Số liệu khám giám định năm 2017 ............................................... 70

Bảng 2.5. Kết quả khám giám định năm 2017 ............................................. 71

Bảng 2.6. Số liệu khám giám định năm 2018 ............................................... 73

Bảng 2.7. Kết quả khám giám định năm 2018 .............................................. 74

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1. Cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp tại Hội đồng

Giám định y khoa Trung ương I.............................................. 60

Biểu đồ 2.2. Cơ cấu viên chức theo giới tính tại Hội đồng Giám định y khoa

Trung ương I .......................................................................... 61

Biểu đồ 2.3. Cơ cấu viên chức theo trình độ đào tạo Viện Giám định y khoa 63

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu viên chức theo giới tính Viện Giám định Y khoa ........ 64

Biểu đồ 2.5 Cơ cấu viên chức theo độ tuổi Viện Giám định Y khoa .......... 64

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Viện Giám định y khoa...................................................... 36

Sơ đồ 2.2. Quy trình khám giám định ........................................................... 47

Sơ đồ 2.3. Trình tự khám .............................................................................. 48

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ Viện Giám định Y khoa sau khi sát nhập lại ...................... 94

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Giám định y khoa là một lĩnh vực đặc thù trong công tácy tế. Giám định

y khoa là áp dụng khoa học, kỹ thuật, chuyên môn, nghiệp vụ về y tế để đánh

giá tình trạng sức khỏe và/hoặc tổn thương cơ thể do thương, bệnh, tật gây

nên theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân dựa trên quy định của pháp luật.

Giám định y khoa có vai trò quan trọng trong việc thực hiện chế độ, chính

sách của nhà nước đối với đối tượng người có công với cách mạng (thương binh,

bệnh binh, người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm chất độc hóa học …),

người tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc (tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,

nghỉ hưu trước tuổi) và thân nhân của họ. Bên cạnh đó, còn có những đối tượng

giám định khác như người khuyết tật và đối tượng giám định theo yêu cầu của

các tổ chức bảo hiểm nhân thọ … Điều này cũng thể hiện tính ưu việt của Đảng

và Nhà nước ta nhằm phát huy truyền thống uống nước, nhớ nguồn; đảm bảo

công bằng trong thực hiện chế độ với người được giám định góp phần quan

trọng trong thực hiện chính sách an sinh xã hội.

Thời gian qua, đã có những sai phạm thực hiện chưa đúng các quy định

của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Y tế tại một số Hội đồng Giám định y

khoa trong việc thực hiện khám giám định y khoa. Đặc biệt khám giám định

bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa

học/dioxin. Việc thực hiện các quy trình, xác nhận chính xác bệnh, tật và tỷ lệ

phần trăm tổn thương cơ thể cho đối tượng đến khám giám định y khoa tránh

gây thiệt hại cho ngân sách nhà nước là yêu cầu cấp thiết. Do đó cần phải tăng

cường quản lý nhà nước về công tác giám định y khoa, tổ chức và thực hiện

đúng các quy định của pháp luật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm

2

tránh trục lợi trong việc khám giám định y khoa, đảm bảo công bằng, hiệu quả

trong thực hiện chính sách này.

Vì vậy, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác giám định Y

khoa” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công có ý nghĩa cả về lý

luận và thực tiễn. Từ đó, đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện nâng cao chất

lượng và hiệu quả trong công tác giám định y khoa.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan tới đề tài

Đã có nhiều công trình nghiên cứu về y tế nói chung nhưng hệ thống

các công trình nghiên cứu về quản lý nhà nước về giám định y khoa vẫn còn

chưanhiều. Đã có nhiều luận văn, luận án, đề tài nghiên cứu một số khía cạnh

của y tế ở những góc độ và phạm vi khác nhau của một số tác giả như:

Từ góc độ pháp luật có công trình nghiên cứu “Quản lý nhà nước bằng

pháp luật trong lĩnh vực y tế ở nước ta hiện nay” luận ántiến sỹ quản lý

hành chính công - Nguyễn Huy Quang năm 2010. Luận án đã đưa ra lý luận

của hoạt động quản lý nhà nước về y tế dựa trên các quy định của pháp luật

đồng thời chỉ ra được thực trạng hoạt động ban hành văn bản quy phạm pháp

luật trong lĩnh vực y tế và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quản lý

nhà nước bằng pháp luật trong lĩnh vực y tế.

Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công - Nguyễn Xuân Chiến, năm

2006 nghiên cứu về phân cấp quản lý nhà nước về y tế. Luận văn đã hệ thống

hóa được các quy định về phân cấp quản lý nhà nước về y tế đồng thời phân

tích thực trạng của việc phân cấp quản lý trong thời kỳ đổi mới và đưa ra các

giải pháp kiện toàn cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của hệ thống các cơ

quan quản lý nhà nước về y tế, phân định rõ chức năng quản lý nhà nước của

các cơ quan quản lý với vai trò chủ quản chỉ đạo điều hành của cơ quan nhà

nước các cấp nói riêng chung và quản lý nhà nước về y tế nói riêng hiện nay.

Tác giả Phan Văn Tiến cũng đã đóng góp công trình nghiên cứu “Kiện

3

toàn cơ cấu tổ chức và hoàn thiện chức năng nhiệm vụ của tổ chức của mạng

lưới y tế cơ sở” luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, năm 2006. Luận

vănđã hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật của Đảng, Nhà nước và

Chínhphủ liên quan đến việc đổi mới kiện toàn cơ cấu tổ chức và hoàn thiện

chứcnăng của mạng lưới y tế cơ sở Việt Nam tại chương 1, tại chương 2 tác

giả đãkhái quát mô tả thực trạng của mạng lưới y tế cơ sở, phân tích những

khó khăn,bất cập của mạng lưới y tế cơ sở từ đó đưa ra các giải pháp nhằm

kiện toàn cơcấu tổ chức của mạng lưới y tế cơ sở được trình bày tại chương

3.Từ góc độ thu hút nguồn lao động có chất lượng về hoạt động tại tuyến

xã có công trình nghiên cứu “Các giải pháp tăng cường bác sĩ về làm việc tại

tuyến xã” – luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công - Nguyễn Thị Phương

Hạnh, năm 2009.

Xem xét từ khía cạnh nguồn nhân lực có công trình nghiên cứu “Quản

lý nhà nước về chất lượng nguồn nhân lực ngành y tế trên địa bàn thành phố

Hà Nội” luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công - Nguyễn Tuấn Anh, năm

2011.

Ngoài ra từ nội dung xã hội hóa hoạt động y tế có công trình nghiên

cứu“Quản lý nhà nước đối với hoạt động xã hội hóa dịch vụ y tế do thành phố

Hà Nội quản lý” - luận văn thạc sĩ Quản lý công - Nguyễn Thị La, năm

2014.Các đề tài đề cập trên đã nghiên cứu, tìm hiểu quản lý nhà nước về y tế

ở các góc độ, cấp độ khác nhau như góc độ hoàn thiện thể chế, góc độ tổ chức

bộ máy, góc độ quản lý và phát triển nguồn nhân lực..

Ngoài các đề tài đề cập trên còn có rất nhiều đề tài khác mà tác giả với

thời gian và điều kiện có hạn chưa tiếp cận được, cùng các bài viết đăng trên

các báo, tạp chí của trung ương và địa phương về quản lý nhà nước về y tế

và các vấn đề liên quan. Tuy nhiên tác giả nhận thấy chưa có công trình nào

nghiên cứu đi sâu vào vấn đề quản lý nhà nước về công tác giám định y khoa.

4

Vì vậy tácgiả đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về công tác giám định Y

khoa” để làm đề tài nghiên cứu của mình.

3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hòan thiện quản lý nhà

nước về công tác giám định y khoa.

Tìm hiểu về khái niệm, vai trò, nguyên tắc, đối tượng giám định y

khoa; nội dung và các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giám định y

khoa. Thực trạng công tác giám định y khoa tại Viện Giám định Y khoa.

3.2.Nhiệm vụ nghiên cứu

Nhiệm vụ nghiên cứu luận văn bao gồm:

- Hệ thống cơ sở lý luậnquản lý nhà nước về giám định y khoa.

- Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giám định y khoa.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường công tác quản lý nhà nước

nâng cao chất lượng trong công tác giám định y khoa.

4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu

4.1. Phạm vi nghiên cứu

Về nội dung: đề tài tập trung nghiên cứu các nội dung quản lý nhà nước

về công tác giám định y khoa.

- Phạm vi về địa bàn nghiên cứu: công tác khám giám định y khoa tại

Viện Giám định Y khoa.

- Thời gian nghiên cứu trong đề tài: năm 2017 đến nay.

4.2. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là Quản lý nhà nước về công tác giám định Y khoa.

5.Cơ sở lý luận và phương pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận

Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận duy vật

biện chứng của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm

chỉ đạo của Đảng về công tác giám định y khoa

5

5.2. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu phân tích tài liệu

thứcấp (thông qua việc nghiên cứu, tham khảo, phân tích các sách, tài liệu,

công trình nghiên cứu khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố) và các

phương pháp nghiên cứu bổ trợ khác.

Nghiên cứu tài liệu thứ cấp : liên quan các tài liệu có liên quan đến

luận cứ khoa học cho việc đánh giá công tác quản lý nhà nước giám định y

khoa làm cơ sở để phân tích đánh giá thực trạng quản lý nhà nước giám định

y khoa

6. Những đóng góp mới và ý nghĩa của luận văn

6.1. Đóng góp mới về lý luận

Hệ thống khái quát lại lý luận cơ bản vềquản lý nhà nước giám định y

khoa

6.2. Đóng góp mới về thực tiễn

- Đánh giá được thực trạng công tác giám định y khoa tại Viện Giám

định Y khoa

- Đề xuất được một số phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất

lượng và hiệu quả hoạt động công tác giám định y khoa trong thời gian tới.

6.3 Ý nghĩa của luận văn

Luận văn có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng và hiệu

quả của công tác giám định y khoa..

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận danh mục tham khảo, phụ lục, luận văn

được kết cấu thành 3 chương; bao gồm:

Chương 1. Cơ sở lý luận quản lý nhà nước về công tác giám định y khoa.

Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước vềcông tác giám định y khoa.

Chương 3. Quan điểm, giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về công tác

giám định y khoa.

6

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁM ĐỊNH Y KHOA

1.1. Giám định y khoa

1.1.1. Quan niệm về giám định y khoa trên thế giới.

Nhìn chung các nước đều có quan niệm giám định tư pháp là việc giám

định được thực hiện bởi nhà chuyên môn (người am hiểu, tinh thông về lĩnh

vực cần giám định) để làm sáng tỏ vấn đề có liên quan, theo trưng cầu của cơ

quan điều tra, truy tố và xét xử hoặc theo yêu cầu của người tham gia tố tụng

đến vụ án dưới góc độ chuyên môn nhằm phục vụ cho việc giải quyết vụ án.

Về tổ chức giám định tư pháp của các nước trên thế giới được tổ chức rất đa

dạng, không có một mô hình chung bắt buộc mà tuỳ theo thiết chế tổ chức bộ

máy nhà nước và điều kiện cụ thể ở mỗi quốc gia.

Hầu hết các nước trên thế giới, giám định pháp y và pháp y tâm thần

được giao cho ngành Y tế đảm trách, giám định kỹ thuật hình sự được giao

cho ngành Công an. Các lĩnh vực giám định này thường có các cơ quan

chuyên trách và có giám định viên được bổ nhiệm hoặc được công nhận làm

việc chuyên trách hoặc luôn phải có bộ phận chuyên trách, vì thường xuyên

có yêu cầu giám định của các cơ quan tố tụng. Giám định tư pháp ở các lĩnh

vực khác như xây dựng, tài chính, ngân hàng, văn hoá, giao thông, môi

trường, khoa học công nghệ… đều do các cơ sở khoa học, tổ chức chuyên

môn như các Viện nghiên cứu khoa học, các đơn vị chuyên môn ở các ngành,

lĩnh vực thực hiện giám định với hình thức kiêm nhiệm, làm giám định theo

vụ việc khi có trưng cầu của các cơ quan tố tụng hoặc chỉ bổ nhiệm hoặc công

nhận và lập danh sách giám định viên.

7

Quan niệm về giám định y khoa ở Việt Nam

Nghiên cứu mô hình tổ chức cơ quan giám định của các quốc gia cho

thấy sự đa dạng trong tổ chức của cơ quan này, tuỳ theo thiết chế tổ chức bộ

máy nhà nước và điều kiện cụ thể ở mỗi quốc gia. Đây là kinh nghiệm hữu

ích, có tính tham khảo cao để Việt Nam sửa đổi, bổ sung Luật nhằm tiếp tục

hoàn thiện thể chế về giám định tư pháp, phù hợp với tinh thần Nghị quyết số

49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến lược cải cách tư pháp

đến năm 2020, đồng thời thực hiện chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương về

phòng, chống tham nhũng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của công tác giám

định, bảo đảm đáp ứng tốt hơn nữa yêu cầu giám định của hoạt động tố tụng

nói chung và trong giải quyết án tham nhũng, kinh tế nói riêng.

Giám định y khoa liên quan đến tất cả các chuyên khoa của ngành y

như nội, ngoại, thần kinh, mắt, tai mũi họng, răng hàm mặt, bệnh nghề

nghiệp…và các chuyên khoa cận lâm sàng như thăm dò chức năng, chẩn

đoán hình ảnh, xét nghiệm. Ngoài ra còn có liên quan với các chuyên khoa về

y học dự phòng, vệ sinh công cộng, môi trường đặc biệt liên quan đến nhiều

lĩnh vực xã hội học.

Giám định y khoa cũng có ý nghĩa quan trọng đối với việc thực hiện

các chế độ, chính sách đãi ngộ của Nhà nước với người lao động, đặc biệt

những người có công với đất nước, có tác dụng thiết thực với việc quản lý

phân bổ sức lao động giúp người lao động bảo vệ hiệu quả sức lao động của

mình. Hội đồng giám định y khoa từ Trung ương đến địa phương và các

ngành đều do các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định thành lập, chỉ

đạo nội dung hoạt động và đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật để

các hội đồng tiến hành thực hiện nhiệm vụ.

8

1.1.2. Các khái niệm liên quan

1.1.2.1. Khái niệm giám định

Có rất nhiều khái niệm liên quan tới giám định như giám định tư pháp,

giám định kinh tế, giám định về tố tụng hình sự và giám định về y khoa...

nhưng để có một khái niệm chung nhất tác giả đã nghiên cứu các vấn đề giám

định nêu trên và rút ra khái niệm chung nhất.

Giám định là một hoạt động khoa học kỹ thuật cao và mang tính đặc

thù đồng thời giám định cũng được xem là ngành kinh doanh. Tầm quan

trọng của dịch vụ giám định không chỉ liên quan đến số phận của hàng hóa

hay doanh nghiệp có hàng hóa cần giám định mà liên quan đến cả tính mạng

con người.

1.1.2.2. Khái niệm giám định y khoa

Giám định y khoa là giám định bệnh tật dị dạng,dị tật có liên quan tới

người kháng chiến và con đẻ của họ. Ngoài ra giám định y khoa còn sử dụng

cho các công ty có quyết định chính xác cho các trường hợp nghỉ hưu sớm

mất sức lao động, tai nạn nghề nghiệp,người lao động thì có thể dựa vào kết

quả giám định y khoa để được hưởng những quyền lợi xứng đáng.

1.1.2.3 Khái niệm khám giám định

- Khám giám định lần đầu là lần đầu thực hiện khám giám định cho đối

tượng, không phân biệt nội dung yêu cầu giám định, kể cả những đối tượng đã

khám xác định mức độ khuyết tật ở Hội đồng xác định mức độ khuyết tật cấp

xã hoặc đã khám sức khỏe ở Hội đồng khám tuyển nghĩa vụ quân sự mà đối

tượng hoặc tổ chức, cơ quan, đơn vị có liên quan không đồng ý với kết quả

khám đó.

- Khám giám định lại là khám giám định từ lần thứ hai trở đi theo yêu

cầu của cơ quan quản lý đối tượng hoặc của bản thân đối tượng đã được khám

giám định lần đầu.

9

- Khám giám định phúc quyết là khám giám định trong trường hợp đã

khám giám định lần đầu hoặc khám giám định lại tại Hội đồng GĐYK cấp

tỉnh hoặc Hội đồng GĐYK các Bộ do Hội đồng GĐYK cấp Trung ương thực

hiện.

1.1.3 Vai trò tính chất của giám định y khoa

Giám định y khoa là một hoạt động chuyên môn nghiệp vụ đặc thù, liên

quan đến việc giải quyết chế độ, chính sách cho các đối tượng, vì vậy cần bảo

đảm độ chính xác cao, bình đẳng, nhanh chóng và thuận tiện. Để tránh sai sót

trong quá trình tổ chức khám giám định, Hội đồng Giám định tuân thủ chặt

chẽ các quy trình từ khâu tiếp nhận, xử lý hồ sơ, đến thực hiện các thao tác kỹ

thuật chuyên môn, cũng như việc hoàn trả hồ sơ và các thủ tục hành chính cần

thiết cho các đối tượng trong thời gian nhanh nhất.

Tổ chức khám, giám định đúng đối tượng, đúng bệnh và đánh giá mức

độ bệnh tật, bảo đảm công bằng, bình đẳng cho mọi đối tượng, Trung tâm

Giám định y khoa tỉnh tiếp tục thực hiện nghiêm túc các quy trình chuyên

môn theo quy định; không ngừng nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực

chuyên môn và đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, giám định viên, các

thành viên trong Hội đồng Giám định.

Hiện nay chức năng này có cơ quan y tế nhà nước đảm nhận với đủ luật

lệ được quy định chặt chẽ nhằm đảm bảo kết luận giám định chính xác nhất.

Giám định y khoa về bản chất là một chẩn đoán y học ở mức cao nhất có thể

làm cơ sở cho giải quyết quyền lợi của người bệnh là đương sự đang được

hưởng theo chế độ chính sách, hưởng bảo hiểm hay thanh toán chi phí theo

các loại quan hệ dân sự có hợp đồng đúng luật. Văn bản giám định y khoa là

văn bản y tế có giá trị hiệu lực cao nhất trong hồ sơ dân sự vì hội đủ 2 yếu tố:

Người khám giám định là chuyên gia y học và được bổ nhiệm chức danh

giám định viên theo luật định. Ví dụ một tờ giấy ra viện, một tờ giấy mổ chỉ

10

thuần túy về thủ tục hành chính y tế chưa đủ sức nặng của hiệu lực pháp lý,

trong khi cũng trường hợp ấy qua giám định y khoa sẽ đảm bảo tính chuẩn

xác về y học và đủ hiệu lực pháp lý. Trong các giao dịch quốc tế, các văn bản

y khoa phải được lập theo hình thức Medical Certificate (chứng thư y

học) mới hợp lệ thay cho các loại giấy ra viện, giấy mổ... chính là theo thông

lệ này.

Việc giám định đòi hỏi toàn bộ hồ sơ y tế có trước của người cần giám

định, tiếp theo khám giám định là quá trình khám tổng quát, toàn diện các xét

nghiệm, thăm dò chức năng, chẩn đoán hành ảnh... do các giám định viên

được công nhận; quá trình này có nhiệm vụ phải đưa ra được một chẩn đoán

đầy đủ, chính xác, tiên lượng được diễn biến sau này của người bệnh được

giám định. Để định lượng được tình trạng sức khỏe, người ta có bảng chuẩn

tính theo tỉ lệ phần trăm từng loại thương tích, bệnh tật. Cuối cùng văn bản

giám định phải kết luận theo một bảng tiêu chuẩn danh mục bệnh, thương tật

và xác định một tỉ lệ phần trăm tổn hại sức khỏe so với một chuẩn tuổi trung

niên đang làm việc bình thường.

1.1.4. Nguyên tắc giám định y khoa

Gồm những nguyên tắc sau:

- Tuân thủ pháp luật, tuân theo quy trình, quy chuẩn chuyên môn.

- Trung thực, kịp thời, chính xác, khách quan.

- Chỉ kết luận về chuyên môn những vấn đề liên quan trong phạm vi

được yêu cầu.

- Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch

Hội đồng GĐYK chủ trì phiên họp theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.

Việc ủy quyền này phải được thực hiện bằng văn bản.

- Hội đồng họp kết luận về tình trạng thương tật, bệnh tật, tỷ lệ phần

trăm (%) tổn thương cơ thể (nếu có) của đối tượng giám định trên cơ sở hồ sơ

11

khám GĐYK và thực chứng đối tượng hoặc hình ảnh khám đối với đối tượng

giám định được quy định tại điểm a khoản 2 Điều 17 Thông tư52/2016 và ghi

vào sổ họp Hội đồng, hồ sơ khám giám định y khoa.

- Kết luận của Hội đồng phải bảo đảm có sự nhất trí của ít nhất 2/3 (hai

phần ba) số thành viên chính thức có mặt tại phiên họp Hội đồng.

- Kết luận của Hội đồng GĐYK được lập dưới hình thức Biên bản

GĐYK theo mẫu quy định. Biên bản phải do Chủ tịch Hội đồng hoặc người

được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì phiên họp Hội đồng ký, ghi rõ họ

tên và đóng dấu của Hội đồng GĐYK.

- Trong thời gian 10 (mười) ngày làm việc, kể từ khi Hội đồng có kết

luận, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK có trách nhiệm phát hành Biên

bản GĐYK.

1.1.5. Các đối tượng giám định y khoa

Gồm 08 đối tượng sau:

- Thương binh và người hưởng chính sách như Thương binh.

- Người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm chất độc hóa học.

- Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm chất độc hóa học.

- Tai nạn lao động.

- Bệnh nghề nghiệp.

- Hưu trí, thân nhân người lao động.

- Người Khuyết tật.

- Khám theo yêu cầu.

1.2. Quản lý nhà nước về giám định y khoa

1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước,quản lý nhà nước về giám định y khoa

1.2.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước

Để nghiên cứu khái niệm quản lý nhà nước, trước hết cần làm rõ khái

niệm “quản lý”. Thuật ngữ “quản lý” thường được hiểu theo những cách khác

12

nhau tuỳ theo góc độ khoa học khác nhau cũng như cách tiếp cận của người

nghiên cứu. Quản lý là đối tượng nghiên cứu của nhiều ngành khoa học xã hội

và khoa học tự nhiên. Mỗi lĩnh vực khoa học có định nghĩa về quản lý dưới

góc độ riêng của mình và nó phát triển ngày càng sâu rộng trong mọi hoạt

động của đời sống xã hội.

Theo quan niệm của C.MÁC: “Bất kỳ lao động xã hội trực tiếp hay lao

động chung nào đó mà được tiến hành tuân theo một quy mô tương đối lớn

đều cần có sự quản lý ở mức độ nhiều hay ít nhằm phối hợp những hoạt động

cá nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động của

toàn bộ cơ thể sản xuất, sự vận động này khác với sự vận động của các cơ

quan độc lập của cơ thể đó. Một nhạc công tự điều khiển mình, nhưng một

dàn nhạc phải có nhạc trưởng”.

Các Mác – Ph. Ăng ghen, toàn tập, tập 23, trang 23.

Theo Mác quản lý là nhằm phối hợp các lao động đơn lẻ để đạt được

cái thống nhất của toàn bộ quá trình sản xuất. Ở đây Mác đã tiếp cận khái

niệm quản lý từ góc độ mục đích của quản lý.

Theo quan niệm của các nhà khoa học nghiên cứu về quản lý hiện nay:

Quản lý là sự tác động chỉ huy, điều khiển các quá trình xã hội và hành vi

hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt tới

mục đích đã đề ra và đúng với ý trí của người quản lý.

Theo cách hiểu này thì quản lý là việc tổ chức, chỉ đạo các hoạt động

của xã hội nhằm đạt được một mục đích của người quản lý. Theo cách tiếp

cận này, quản lý đã nói rõ lên cách thức quản lý và mục đích quản lý.

Như vậy, theo cách hiểu chung nhất thì quản lý là sự tác động của chủ

thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý. Việc tác

động theo cách nào còn tuỳ thuộc vào các góc độ khoa học khác nhau,các lĩnh

vực khác nhau cũng như cách tiếp cận của người nghiên cứu.

13

*Quản lý nhà nước:

Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “Quản lý nhà nước là sự

tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá

trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các

mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và

nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng CNXH và bảo vệ tổ quốc

XHCN”.

Giáo trình quản lý hành chính nhà nước, tập 1, trang 407

Như vậy, quản lý nhà nước là hoạt động mang tính chất quyền lực nhà

nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội.

Quản lý nhà nước được xem là một hoạt động chức năng của nhà nước trong

quản lý xã hội và có thể xem là hoạt động chức năng đặc biệt. Quản lý nhà

nước được hiểu theo hai nghĩa:

Theo nghĩa rộng: quản lý nhà nước là toàn bộ hoạt động của bộ máy nhà

nước từ hoạt động Lập pháp, hoạt động Hành pháp đến hoạt động Tư pháp.

Theo nghĩa hẹp: quản lý nhà nước chỉ bao gồm hoạt động Hành pháp.

Quản lý nhà nước được đề cập trong đề tài này là khái niệm quản lý

nhà nước theo nghĩa rộng; quản lý nhà nước bao gồm toàn bộ các hoạt động

từ ban hành các văn bản Luật, các văn bản mang tính luật đến việc chỉ đạo

trực tiếp hoạt động của đối tượng bị quản lý và vấn đề tư pháp đối với đối

tượng quản lý cần thiết của nhà nước. Hoạt động quản lý nhà nước chủ yếu và

trước hết được thực hiện bởi tất cả các cơ quan nhà nước, song có thể các tổ

chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân trực tiếp thực hiện

nếu được nhà nước uỷ quyền, trao quyền thực hiện chức năng của nhà nước

theo quy định của pháp luật.

14

1.2.1.2. Khái niệm quản lý nhà nước về giám định y khoa

Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản trong đó nêu rõ tên

cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu, bằng chứng cần giám định, nội

dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định” (văn bản trưng cầu

giám định thực hiện theo mẫu ban hành kèm theo Thông tư số 07/2013/TT-

TTCP).

Tại Khoản 5 Điều 1 Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016

sửa đổi, bổ sung một số điều Thông tư số 07/2013/TT-TTCP quy định quy

trình giải quyết khiếu nại hành chính đã sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều

15 như sau: “Khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến

chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại thì

người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng cầu giám định”.

Hiện nay, nhu cầu cần giám định để phục vụ công tác quản lý nhà

nước, thanh tra, kiểm tra hoạt động nghiệp vụ, giao dịch dân sự và giải quyết

khiếu nại, tố cáo của tổ chức, cá nhân ngày một nhiều. Nhiều ngành, lĩnh vực

đã có quy định về công tác giám định của ngành, lĩnh vực của mình như: giám

định tư pháp, giám định bảo hiểm y tế, giám định y khoa, giám định thương

mại… Theo từ điển tiếng Việt: Giám định là xem xét để quyết định là có hay

không. Một số ngành, lĩnh vực cũng đưa ra khái niệm về giám định riêng của

ngành, lĩnh vực mình như: Giám định tư pháp là việc người giám định tư

pháp sử dụng kiến thức, phương tiện, phương pháp khoa học, kỹ thuật, nghiệp

vụ để kết luận về chuyên môn những vấn đề có liên quan đến hoạt động điều

tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự, giải quyết vụ việc dân sự, vụ án

hành chính theo trưng cầu của cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố

tụng hoặc theo yêu cầu của người yêu cầu giám định theo quy định của Luật

này (Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13).

15

Theo quy định của Luật Giám định tư pháp năm 2012 (sửa đổi, bổ sung

tại Luật Giám định tư pháp số 44/VBHN-VPQH năm 2018) và Bộ luật Tố

tụng dân sự năm 2015, giám định được tiến hành bằng hai hình thức

gồm: Trưng cầu giám định và yêu cầu giám định trong đó trưng cầu giám

định chỉ do cơ quan, người có thẩm quyền thực hiện còn yêu cầu giám định là

quyền của đương sự sau khi đã đề nghị do cơ quan, người có thẩm quyền

trưng cầu giám định mà không được chấp nhận. Như vậy, trưng cầu giám

định và yêu cầu giám định về cơ bản là giống nhau, chỉ khác nhau ở chủ thể

yêu cầu. Người giám định là người có kiến thức, kinh nghiệm cần thiết theo

quy định của pháp luật về lĩnh vực có đối tượng cần giám định mà cơ quan,

người có thẩm quyền trưng cầu giám định hoặc được đương sự yêu cầu giám

định. Kết luận giám định là nhận xét, đánh giá bằng văn bản của người giám

định về đối tượng giám định theo nội dung trưng cầu, yêu cầu giám định,

được coi là chứng cứ làm cơ sở cho việc giải quyết vụ việc dân sự, nếu việc

giám định đó được tiến hành theo đúng thủ tục do luật quy định…

Xét trên phương diện quyền công dân, hoạt động giám định góp phần

bảo vệ một cách hữu hiệu các quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, công

dân thông qua việc tạo lập và cung cấp những chứng cứ không thể phản bác,

bảo đảm an toàn cho công dân trong các quan hệ pháp luật mà họ tham gia.

Tuy nhiên, thực tế cho thấy, hoạt động giám định vẫn còn gặp nhiều khó

khăn, hạn chế (từ cơ chế, chính sách, cơ sở vật chất, nhận thức của các cấp

chính quyền, của tổ chức giám định, người giám định đến mối quan hệ phối

hợp giữa cơ quan chuyên môn quản lý về lĩnh vực giám định và cơ quan quản

lý nhà nước...). Một trong những nguyên nhân làm hạn chế hiệu quả giám

định tư pháp là do nhận thức về bản chất, vai trò và tầm quan trọng của công

tác này còn chưa đầy đủ. Vì vậy, nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành

16

về vai trò, ý nghĩa của công tác giám định đối với việc đảm bảo sự ổn định

phát triển kinh tế - xã hội là một trong những nhiệm vụ hàng đầu.

Như vậy quản lý nhà nước về giám định y khoa:

Quản lý nhà nước về giám định y khoa là hoạt động thực thi quyền lực

nhà nước của cơ quan trong bộ máy nhà nước (chủ yếu là cơ quan thuộc hệ

thống hành pháp) mang tính quyền lực nhà nước, chủ yếu bằng phápluật để

điều chỉnh hành vi hoạt động của con người trên lĩnh vực y tế nói chung (lĩnh

vực giám định y nói riêng) nhằm thỏa mãn những nhu cầu hợp pháp của con

người về giám định y khoa.Mục đích là giúp các đơn vị có thể xử lý nhanh

chóng các trường hợp về hưởng các chế độ phúc lợi do mất sức, do tai nạn

nghề nghiệp, do nhiều yếu tố liên quan đến công việc để duy trì sự ổn định và

phát triển của xã hội về sức khỏe con người.

Công tác quản lý nhà nước về y tế nói chung vàquản lý nhà nước về

giám định y khoa nói riêng luôn được Đảng và Nhà nước ta đặc biệt quan

tâm xuất phát từ tầm quan trọng của ngành y tế và vị trí vai trò của ngành

giám định y khoa. Quản lý nhà nước về giám định y khoa là hoạt động của cơ

quan quản lý nhà nước có thẩm quyền sử dụng các công cụ quản lý tác động

lên giám định y khoa nhằm đạt được mục tiêu đề ra.

1.2.2. Vai trò quản lý nhà nước về giám định y khoa

Qua những năm đổi mới, phát triển nền kinh tế thị trường đã tác động

mạnh mẽ tới ngành y tế và ảnh hưởng đến các hoạt động bảo vệ và chăm sóc

sức khỏe. Sự ảnh hưởng này càng biểu hiện rõ khi chúng ta đem nhìn nhận

trong sự đối lập giữa mục đích vì lợi nhuận của kinh tế thị trường và mục

đíchnhân đạo của ngành y tế; giữa giá các dịch vụ khám chữa bệnh với y

đức củangười thầy thuốc; giữa trách nhiệm và lợi ích của mỗi cán bộ y

tế.Có thể thấy đây là những thách thức lớn đặt ra để giải quyết và cân bằng

17

giữa yếu tố kinh tế và yếu tố nhân văn của bản chất xã hội chủ nghĩa mà

nước ta đang theo đuổi.

Từ tất cả các khác biệt trên cho thấy việc quản lý nhà nước về y tế nói

chung và công tác giám định y khoa nói riêng làviệc làm cần thiết có vai trò

quan trọng để phát triển ngành y tế Việt Nam theo đúng định hướng của Đảng

vàNhà nước đề ra, đảm bảo tính công bằng trong cung cấp dịch vụ y tế và

nâng cao hiệu quả và phát triển dịch vụ y tế phù hợp với phát triển kinh tế.

Có thể thấy vai trò của Quản lý nhà nước về giám định y khoa thể hiện

ở hai mặt sau:

Một là đảm bảo sự công bằng trong xã hội: Xã hội ngày càng phát triển

thì yêu cầu đảm bảo sức khỏe tốt cho tất cả mọi người ngày càng được quan

tâm. Mặt khác người dân khỏe mạnh tạo ra một nguồn nhân lực có chất

lượng, năng suất lao động cao, giảm các chi phí an sinh xã hội cho nhà nước.

Vì vậy dịch vụ y tế phải được coi là một hàng hóa đặc biệt. Mọi người dân

đều có quyền tiếp cận các dịch vụ tế và được hưởng một mức chăm sóc sức

khỏe tối thiểu như nhau. Mặt khác nhiều loại dịch vụ y tế mang tính công

cộng thuần túy, vì vậy sẽ không có tổ chức hay cá nhân nào có thể đảm nhiệm

việc cung ứng các dịch vụ đó. Chỉ có nhà nước với quyền lực, nguồn lực của

mình mới có thể đảm bảo cho mọi người dân được công bằng trong tiếp cận

các dịch vu y tế, cũngnhư \chỉ có nhà nước mới quan tâm đầy đủ đến lợi ích

của cả cộng đồng.

Hai là đảm bảo tính hiệu quả của việc cung cấp các dịch vụ y tế: xuất

phát từ nguyên tắc hoạt động của y tế là không phải vì mục tiêu lợi nhuận nên

để đảm bảo các cơ sở y tế không phát triển một cách tự phát thành các đơn vị

kinh doanh chạy theo lợi nhuận, vì vậy phải có sự kiểm soát của nhà nước đối

với các cơ sở y tế.

Mặt khác các dịch vụ y tế là các dịch vụ không có tính so sánh, nhưng

lại có ảnh hưởng trực tiếp đến tính mạng con người vì vậy nhà nước cần đứng

18

ra đảm bảo chất lượng, hạn chế tối thiểu các rủi ro từ dịch vụ y tế của các cơ

sở y tế bằng những tiêu chuẩn, quy trình thống nhất chặt chặt chẽ.

1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về giám định y khoa

1.2.3.1. Chỉ đạo hoạt động phối hợp quản lý nhà nước về giám định y khoa

Căn cứ vào thông tư số 52/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2016

của Bộ Y tế quy định về chỉ đạo phối hợp quản lý nhà nước về giám định y

khoa được quy định như sau;

-Điều hành họp hội chẩn chuyên môn và hội chẩn chuyên khoa.

- Chủ trì, điều hành phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYK khi được

Chủ tịch Hội đồng GĐYK ủy quyền và thực hiện nhiệm vụ của Chủ tịch Hội

đồng GĐYK trong phiên họp Hội đồng GĐYK được ủy quyền.

- Chịu trách nhiệm về hồ sơ khám giám định y khoa.

- Chịu trách nhiệm chính về kết luận chuyên môn, nghiệp vụ GĐYK

của Hội đồng GĐYK và cùng các thành viên trong Hội đồng GĐYK chịu

trách nhiệm về kết luận của Hội đồng GĐYK trong phiên họp mà cá nhân

tham dự.

- Ký sổ họp Hội đồng GĐYK trong phiên họp mà cá nhân tham dự; ký

biên bản GĐYK khi được ủy quyền chủ trì điều hành phiên họp Hội đồng.

- Tham gia ý kiến và được bảo lưu ý kiến về nội dung liên quan đến

GĐYK được ghi nhận trong sổ họp Hội đồng GĐYK để Cơ quan thường trực

Hội đồng GĐYK thực hiện hoặc đề xuất, báo cáo cấp có thẩm quyền xem xét.

- Tham gia giải quyết các vấn đề phát sinh trong phiên họp Hội đồng

GĐYK theo yêu cầu của Chủ tịch Hội đồng GĐYK.

- Tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến GĐYK theo đề nghị của

Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK.

- Ngoài các nhiệm vụ nêu trên, Phó Chủ tịch Chuyên môn của Hội

đồng GĐYK tỉnh có trách nhiệm chính về bảo đảm cơ sở vật chất, trang thiết

19

bị, nhân lực để khám chuyên khoa cho các đối tượng giám định và tham dự

phiên họp hội chẩn chuyên môn, hội chẩn chuyên khoa, phiên họp kết luận

của Hội đồng.

1.2.3.2. Ban hành các quyết định giám định y khoa

Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 2013

(chương II): Quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân:

- "Nhà nước ban hành chính sách, chế độ bảo hộ lao động. Nhà nước

quy định thời gian lao động, chế độ tiền lương, chế độ nghỉ ngơi…".

- "Thương binh, bệnh binh, gia đình liệt sỹ được hưởng các chính sách

ưu đãi của Nhà nước". "Thương binh được tạo điều kiện phục hồi chức năng

lao động, có việc làm phù hợp với sức khoẻ và có đời sống ổn định…".

Ngày 16/3/1948, Nghị định Liên Bộ Quốc phòng - Y tế số 21/LB quy

định Hội đồng thương tật trong các Viện Quân Y được thành lập để giám định

thương tật cho quân nhân, dân quân, du kích, thanh niên xung phong, công

nhân viên chức, dân công bị thương trong chiến đấu và thi hành ông cụ…

trước khi xuất viện (đánh giá % mất khả năng lao động để làm tiền đề phân

hạng đãi ngộ).

Ngày 29/10/1957, Bộ Y tế ban hành Thông tư số 2333/BYT quy định

và hướng dẫn việc thành lập Hội đồng khám xét thương tật, Hội đồng

GĐYK các cấp.

Ngày 08/7/1974, Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ) ban hành

Quyết định số 168/CP về việc thành lập Viện Giám định Y khoa (GĐYK),

trong đó qui định rõ chức năng, nhiệm vụ của Viện. Trên cơ sở đó, ngày

12/12/2005, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của

Viện GĐYK kèm theo Quyết định số 4769/QĐ-BYT.

Ngày 14/10/1976, Bộ Y tế ban hành văn bản số 3872/BYT-VP hướng

dẫn thành lập Hội đồng GĐYK ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

phía Nam.

20

Ngày 26/11/1976, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định số

1412/BYT-QĐ về việc thành lập hai phân Hội đồng GĐYK: Phân Hội đồng

GĐYK Trung ương I ở thành phố Hồ Chí Minh (Bệnh viện Chợ Rẫy) và Phân

Hội đồng GĐYK Trung ương II ở Đà Nẵng (Bệnh việc C).

Ngày 21/3/1977, liên Bộ Y tế - Thương binh và Xã hội sau khi thống

nhất với Tổng Công đoàn Việt Nam, liên bộ đã ban hành Thông tư số

377/TT-LB kiện toàn tổ chức GĐYK ở địa phương. Có thể khẳng định, đây là

văn bản xác định điểm mốc quan trọng trong việc qui định hệ thống tổ chức,

chức năng nhiệm vụ, quyền hạn của hệ thống GĐYK trên phạm vi toàn quốc.

Từ tháng 01/1995, cơ quan Bảo hiểm xã hội tham gia chính thức là

thành viên của Hội đồng GĐYK từ trung ương đến các tỉnh, thành phố trực

thuộc Trung ương, kể cả 03 Hội đồng GĐYK của Bộ Quốc phòng, Bộ Công

an, Bộ Giao thông vận tải.

Năm 1999, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định số 4212/1999/QĐ-

BYT ngày 30/12/1999 quy định chức năng nhiệm vụ của Phòng GĐYK thuộc

sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngày 29/6/2005 Pháp lệnh ưu đãi Người có công với cách mạng số

26/2005/PL-UBTVQH11 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, khóa XI; Pháp lệnh

số 04/2012/UBTVQH13 ngày 16 tháng 7 năm 2012 sửa đổi, bổ sung một số

điều của Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng của Ủy ban Thường

vụ Quốc hội, khóa XIII quy định việc giám định đối với người có công và thân

nhân người có công với cách mạng để hưởng chế độ đãi ngộ theo quy định.

Ngày 17/5/2006, Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Quyết định số

16/2006/QĐ-BYT về việc "Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ

cấu tổ chức của Trung tâm GĐYK tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương"

thay thế Quyết định số 4212/1999/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 1999 của

Bộ Y tế.

21

Ngày 29/6/2006 Luật Bảo hiểm Xã hội số 71/2006/QH1 của Quốc hội,

khóa XI quy định việc giám định mức suy giảm khả năng lao động cho người

lao động tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,

nghỉ hưu và thân nhân người lao động hưởng chế độ tử tuất.

Ngày 05/6/2007, liên bộ Y tế - Nội vụ ban hành Thông tư liên tịch số

08/2007/TTLT-BYT-BN Hướng dẫn định mức biên chế sự nghiệp trong các

cơ sở y tế nhà nước, trong đó có qui định cụ thể đối với các cơ sở GĐYK.

Luật Khám chữa bệnh số 40/2009/QH 12, ngày 23 tháng 11 năm 2009

của Quốc hội, Khóa XII đã xác định cơ sở GĐYK là một trong các hình thức

tổ chức của hệ thống khám bệnh, chữa bệnh. Đây là cơ sở pháp lý để ngành

GĐYK cũng với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác trên phạm vi cả nước

triển khai tổ chức thực hiện nhiệm vụ khám bệnh, khám sức khỏe cho tất cả

các đối tượng.

Ngày 23/11/2009 Luật Khám chữa bệnh số 40/2009/QH12của Quốc hội,

khóa XII xác định cơ sở giám định y khoa là một trong các hình thức tổ chức

của hệ thống khám bệnh, chữa bệnh.

Ngày 17/6/2010 Luật Người khuyết tật, Luật số 51/2010/QH12 của Quốc

hội khóa XII. Trong đó, tại Khoản 2, Điều 15 quy định "Trong các trường hợp

sau đây thì việc xác định mức độ khuyết tật do Hội đồng GĐYK thực hiện:

- Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận về

mức độ khuyết tật;

- Người khuyết tật hoặc đại diện hợp pháp của người khuyết tật không

đồng ý với kết luận của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật.

- Có bằng chứng xác thực về việc xác định mức độ khuyết tật của Hội

đồng xác định mức độ khuyết tật không khách quan, chính xác".

22

Ngày 13/3/2014 Viện Giám định y khoa trực thuộc Bộ Y tế thành Viện

Giám định y khoa thuộc Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế theo Quyết định số

880/QĐ-BYT của Bộ Y tế.

Ngày 24/10/2014 Bộ trưởng Bộ y tế ban hành quy chế Tổ chức và hoạt

động Viện Giám định y khoa thuộc Bệnh viện Bạch Mai theo quyết định số

4375/QĐ-BYT.

Như vậy các căn cứ pháp lý từ Hiến pháp, Luật, Nghị định, Thông tư,

Thông tư liên tịch, các quyết định của thủ trưởng các cơ quan có liên quan

đến hoạt động giám định y khoa cụ thể hóa Luật nhằm mục đích quản lý nhà

nước về lĩnh vực ngành y tế nói chung và giám định y khoa nói riêng.

1.2.3.2. Tổ chức bộ máy, nhân sự làm công tác quản lý nhà nước về giám

định y khoa

* Hội đồng GĐYK cấp Trung ương (gồm có I, II, III)

-Cơ cấu, vị trí

Hội đồng GĐYK cấp Trung ương là tổ chức bao gồm những thành

viên làm việc kiêm nhiệm, có trình độ chuyên môn về y tế, do Bộ trưởng Bộ

Y tế quyết định thành lập.

Hội đồng GĐYK cấp Trung ương có con dấu riêng để sử dụng trong

việc xác nhận Biên bản GĐYK của Hội đồng GĐYK cấp Trung ương sau mỗi

phiên họp của Hội đồng. Hội đồng GĐYK cấp Trung ương không có tư cách

pháp nhân, không có tài khoản riêng.

Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng GĐYK cấp Trung ương là 05 năm,

kể từ ngày ký quyết định thành lập. Thành phần tham gia trong nhiệm kỳ hoạt

động của Hội đồng có thể được thay đổi do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định.

- Thành phần

Hội đồng GĐYK Trung ương I gồm có 05 người, trong đó:

Chủ tịch là Lãnh đạo Bệnh viện Bạch Mai.

01 Phó Chủ tịch là Lãnh đạo Viện GĐYK, thuộc Bệnh viện Bạch Mai.

23

01 Ủy viên thường trực là viên chức của Viện GĐYK đã được bổ

nhiệm làm GĐV.

02 Ủy viên chuyên môn là GĐV của Hội đồng GĐYK Trung ương I.

Hội đồng GĐYK Trung ương II gồm có 05 người, trong đó:

Chủ tịch là Lãnh đạo Bệnh viện C Đà Nẵng.

01 Phó Chủ tịch là Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng (Trung tâm

GĐYK, thuộc Bệnh viện C Đà Nẵng).

01 Ủy viên thường trực là viên chức của Cơ quan thường trực Hội đồng

đã được bổ nhiệm làm GĐV.

02 Ủy viên chuyên môn là GĐV của Hội đồng GĐYK Trung ương II.

Hội đồng GĐYK Trung ương III gồm có 05 người, trong đó:

Chủ tịch là Lãnh đạo Bệnh viện Chợ Rẫy.

01 Phó Chủ tịch là Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng (Trung tâm

GĐYK thuộc Bệnh viện Chợ Rẫy).

01 Ủy viên thường trực là viên chức của Cơ quan thường trực Hội đồng

đã được bổ nhiệm làm GĐV.

02 Ủy viên chuyên môn là GĐV của Hội đồng GĐYK Trung ương III.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng GĐYK cấp Trung ương có thể

mời GĐV thuộc danh sách GĐV của Hội đồng GĐYK cấp Trung ương đã

khám giám định cho đối tượng tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng

GĐYK và được coi là Ủy viên chuyên môn của Hội đồng GĐYK cấp Trung

ương trong phiên họp đó.

- Cơ quan thường trực

Hội đồng GĐYK Trung ương I là Viện Giám định y khoa thuộc Bệnh

viện Bạch Mai, làm việc trong Cơ quan thường trực thuộc biên chế của Bệnh

viện Bạch Mai và chuyên trách thực hiện công tác GĐYK.

24

Hội đồng GĐYK Trung ương II là Phòng hoặc Trung tâm GĐYK

thuộc Bệnh viện C Đà Nẵng, làm việc trong Cơ quan thường trực thuộc biên

chế của Bệnh viện C Đà Nẵng và chuyên trách thực hiện công tác GĐYK.

Hội đồng GĐYK Trung ương III là Phòng hoặc Trung tâm GĐYK

thuộc Bệnh viện Chợ Rẫy, làm việc trong Cơ quan thường trực thuộc biên chế

của Bệnh viện Chợ Rẫy và chuyên trách thực hiện công tác GĐYK.

- Nhiệm vụ, quyền hạn

Nhiệm vụ

Hội đồng GĐYK cấp Trung ương thực hiện khám giám định, khám

giám định phúc quyết đối với các trường hợp vượt quá khả năng chuyên môn

của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh hoặc Hội đồng GĐYK các Bộ.

Cá nhân hoặc tổ chức không đồng ý với kết quả khám giám định của

Hội đồng GĐYK cấp tỉnh hoặc Hội đồng GĐYK các Bộ và có đề nghị khám

giám định phúc quyết.

Theo yêu cầu của Cục Quản lý Khám, chữa bệnh và thực hiện các

nhiệm vụ khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

Quyền hạn

Hội đồng GĐYK Trung ương I khám giám định, khám giám định phúc

quyết các đối tượng giám định thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương sau: Hà Nội, Hải Phòng, Quảng Ninh, Hà Giang, Lạng Sơn, Tuyên

Quang, Lào Cai, Cao Bằng, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La, Phú Thọ,

Vĩnh Phúc, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Bắc Ninh, Hải Dương, Hưng

Yên, Hòa Bình, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nam, Thái Bình, Thanh Hóa,

Nghệ An, Hà Tĩnh và các đối tượng giám định của các Bộ: Công an, Quốc

phòng, Giao thông vận tải.

Hội đồng GĐYK Trung ương II khám giám định, khám giám định phúc

quyết các đối tượng giám định thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

25

ương sau: Quảng Bình Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, Đà Nẵng, Quảng Nam,

Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk và các đối

tượng giám định của các Bộ: Công an, Quốc phòng, Giao thông vận tải.

Hội đồng GĐYK Trung ương III khám giám định, khám giám định

phúc quyết cho các đối tượng giám định thuộc các tỉnh, thành phố trực thuộc

Trung ương sau: Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Tây Ninh, Bình

Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Đăk Nông, Lâm Đồng, Bà Rịa - Vũng Tàu,

Thành phố Hồ Chí Minh, Long An, Tiền Giang, Bến Tre, Vĩnh Long, Cần

Thơ, Trà Vinh, Hậu Giang, Sóc Trăng, An Giang, Đồng Tháp, Kiên Giang,

Bạc Liêu, Cà Mau và các đối tượng giám định của các Bộ: Công an, Quốc

phòng, Giao thông vận tải

* Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh và các Bộ

- Cơ cấu, vị trí

Mỗi tỉnh, thành phố thành lập 01 Hội đồng GĐYK do Giám đốc Sở Y

tế quyết định thành lập.

Hội đồng GĐYK cấp tỉnh là tổ chức không có biên chế riêng, bao gồm

những thành viên làm việc kiêm nhiệm có trình độ chuyên môn y tế.

Hội đồng GĐYK cấp tỉnh có con dấu riêng sử dụng trong việc xác nhận

Biên bản GĐYK sau khi Hội đồng GĐYK cấp tỉnh đã họp kết luận. Hội đồng

GĐYK cấp tỉnh không có tư cách pháp nhân, không có tài khoản riêng;

Nhiệm kỳ hoạt động của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh là 05 năm, kể từ

ngày ký quyết định thành lập Hội đồng.

- Thành phần

Gồm có 05 người

Chủ tịch là Lãnh đạo Sở Y tế.

01 Phó Chủ tịch Thường trực là Lãnh đạo Trung tâm GĐYK cấp tỉnh.

01 Phó Chủ tịch Chuyên môn là Lãnh đạo Bệnh viện đa khoa tỉnh.

26

01 Ủy viên thường trực là viên chức Trung tâm GĐYK tỉnh, thành phố

và đã được bổ nhiệm làm GĐV.

01 Ủy viên chuyên môn là GĐV của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh.

Trong trường hợp cần thiết, Hội đồng GĐYK cấp tỉnh có thể mời GĐV

thuộc danh sách GĐV của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh đã khám giám định cho

đối tượng trước đó tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng GĐYK và được

coi là Ủy viên chuyên môn của Hội đồng GĐYK cấp tỉnh trong phiên họp đó.

-Cơ quan thường trực

Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp tỉnh là Trung tâm GĐYK

tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

- Nhiệm vụ, quyền hạn

Khám giám định lần đầu và khám giám định lại theo quy định của

pháp luật cho các đối tượng đang làm việc hoặc cư trú, sinh sống tại tỉnh,

thành phố thuộc địa bàn.

Không giám định lại các trường hợp đã được Hội đồng GĐYK cấp

Trung ương kết luận với cùng một nội dung giám định.

* Hội đồng Giám định y khoa phúc quyết lần cuối

- Cơ cấu, vị trí

Hội đồng GĐYK phúc quyết lần cuối là Hội đồng khám GĐYK cuối

cùng cho đối tượng giám định. Hội đồng GĐYK phúc quyết lần cuối do Bộ

trưởng Bộ Y tế quyết định thành lập để khám giám định theo vụ việc, trên cơ

sở đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế và tự giải

thể sau khi ban hành Biên bản GĐYK.

Hội đồng GĐYK phúc quyết lần cuối có con dấu riêng để sử dụng

trong việc xác nhận Biên bản GĐYK của Hội đồng GĐYK phúc quyết lần

cuối sau mỗi phiên họp hội đồng theo thẩm quyền quy định tại Thông tư này.

Hội đồng GĐYK phúc quyết lần cuối không có tư cách pháp nhân, không có

27

tài khoản riêng. Con dấu của Hội đồng GĐYK phúc quyết lần cuối do Cục

Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế quản lý.

- Thành phần

Thành phần của Hội đồng, cơ quan thường trực của Hội đồng GĐYK

phúc quyết lần cuối do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định tùy thuộc vào địa bàn

phân công khám giám định phúc quyết của Hội đồng GĐYK cấp Trung ương.

- Nhiệm vụ, quyền hạn

Hội đồng GĐYK có nhiệm vụ khám phúc quyết lần cuối cho các đối

tượng đã được Hội đồng GĐYK cấp Trung ương khám giám định phúc quyết

và thực hiện nhiệm vụ khác theo quyết định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

1.2.3.3. Kiểm soát công tác quản lý nhà nước về giám định y khoa

Kiểm tra việc thực hiện pháp luật về y tế là một biện pháp quan trọng

để bảo đảm việc tôn trọng và thực hiện nghiêm chỉnh pháp luật, khắc phục,

phòng ngừa những vi phạm pháp luật. Kiểm tra nhằm mục đích nhắc nhở,

giáo dục cho cán bộ viên chức y tế tôn trọng, chấp hành nghiêm chỉnh theo

pháp luật; phát hiện những sơ hở, thiếu sót trong các VBQPPL để đề nghị bổ

sung, sửa đổi, phát hiện những hành vi sai lệch trong việc thực hiện pháp luật;

có biện pháp uốn nắn, khắc phục và phát hiện những việc làm vi phạm pháp

luật; có biện pháp xử lý nghiêm minh, kịp thời; đồng thời phát hiện những

gương điển hình thực hiện pháp luật tốt để động viên, khen thưởng.

Cơ chế kiểm soát, thanh tra, kiểm tra, trách nhiệm quản lý nhà nước về

giám định y khoa; giải quyết khiếu nại, tố cáo về giám định y khoa; xử lý vi

phạm pháp luật về giám định y khoa. Các văn bản quy phạm pháp luật đó đạt

được ở mức độ nào và chúng có những hạn chế, bất cập gì. Công tác kiểm tra

giám sát việc thực hiện các văn bảnquy phạm pháp luật về giám định y khoa

được thực hiện thường xuyên, liên tục hay không. Việc áp dụng các biện pháp

tổ chức, kỹ thuật để huy động sức người, sức của nhằm thực hiện pháp luật

28

giám định y khoa có thuận lợi, khó khăn gì và hiệu quả như thế nào, công

tácgiải quyết khiếu nại tố cáo của cơ quan nhà nước, tổ chức và công dân đối

với công tác giám định y khoa có được giải quyết nhanh gọn không.

Cơ quan Thường trực Hội đồng GĐYK Trung ương I, II, III có trách

nhiệm hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về GĐYK cho các cán bộ,

viên chức của Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp tỉnh và Hội đồng

GĐYK các Bộ (theo địa bàn được phân công) đảm bảo việc khám, giám định

theo đúng quy định của pháp luật.

Phối hợp chặt chẽ với Công an tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương,

các Sở, ban, ngành và các phương tiện thông tin đại chúng trong tỉnh tăng

cường công tác kiểm tra, giám sát việc thực hiện chế độ, chính sách của Đảng

và nhà nước đối với người có công trên địa bàn, kịp thời phát hiện những việc

làm sai quy chế chuyên mônhoặc lợi dụng chuyên môn để tiếp tay cho những

việc làm sai trái của đối tượng, nhằm mục đích trục lợi. Kiên quyết đưa ra ánh

sáng và xử lý nghiêm minh trước pháp luật những trường hợp cố tình làm sai

quy định, vi phạm pháp luật trong việc khám giám định để trục lợi.

Đề nghị Thủ trưởng đơn vị quán triệt tới toàn thể cán bộ, viên chức

trong đơn vị biết, nghiêm túc thực hiện, góp phần triển khai tốt chủ trương

chính sách của Đảng và nhà nước đối với người có công với cách mạng và

người thân của họ.

1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về giám định y khoa

1.3.1. Cán bộ, viên chức quản lý nhà nước về giám định y khoa.

Cơ quan Thường trực Hội đồng GĐYK Trung ương I, II, III có trách

nhiệm hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ về GĐYK cho các cán

bộ, viên chức của Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK cấp tỉnh và Hội

đồng GĐYK các Bộ, đảm bảo việc khám, giám định theo đúng quy định

của pháp luật.

29

Thời gian qua, đã có những sai phạm, bất cập và thực hiện chưa đúng

với quy định của pháp luật và hướng dẫn của Bộ Y tế tại một số Hội đồng

GĐYK trong việc thực hiện khám GĐYK bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên

quan đến cán bộ viên chức thực hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh

vực giám định y khoa; nếu không quản lý tốt thì gây thiệt hại cho Ngân sách

Nhà nước.

Đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về giám định sức khỏe cho cán bộ,

công nhân, viên chức khi bị bệnh nghề nghiệp, bệnh mãn tính, bệnh xã hội,

khi già yếu và khi bị các tai nạn khác để quyết định chế độ điều trị, đề nghị

chế độ công tác thích hợp với khả năng lao động còn lại và đề nghị đến cơ

quan có trách nhiệm cho nghỉ việc, thôi việc, an dưỡng, bồi dưỡng căn cứ vào

những quy định của Nhà nước đã ban hành.

Thủ trưởng hoặc cấp Phó của đơn vị ký tên, đóng dấu của đơn vị vào

Bản tóm tắt Bệnh án điều trị nội trú hoặc Bản tóm tắt Bệnh án điều trị ngoại

trú các bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến giám định y khoa. Việc thực

hiện tóm tắt bệnh án theo mẫu quy định pháp luật.

Thủ trưởng hoặc cấp Phó của Đơn vị không ủy quyền cho cấp dưới ký

bản tóm tắt bệnh án này và phải hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật

về việc cấp Giấy ra viện hoặc Bản tóm tắt Bệnh án điều trị nội trú hoặc ngoại

trú của đơn vị mình.

Cán bộ, viên chức làm công tác giám định y khoa là một khâu rất

quan trọng bởi vì nó gắn với quyền lợi của người được giám định vì vậy

cán bộ viên chức có tác động đến công tác quản lý nhà nước về công tác

giám định y khoa.

Trong thực hiện nhiệm vụ chuyên môn hàng ngày, độingũ cán bộ

viên chức làm công tác về giám định y khoađiều trị cần khám lâm sàng cẩn

thận, chỉ định làm các xét nghiệm phù hợp theo đúng quy chế chuyên môn,

30

chẩn đoán đúng bệnh, tật. Đội ngũ cán bộ làm công tác về giám định y

khoacần nâng cao năng lực chuyên môn và bản lĩnh chính trị, không lạm

dụng dịch vụ kỹ thuật, nâng cao chất lượng điều trị để hạn chế số ngày nằm

viện của người bệnh.

Những ca bệnh, tật còn nghi ngờ, hoặc khó chẩn đoán cần tổ chức hội

chẩn chuyên môn để xác định từng bệnh, từng trường hợp cụ thể và bác sỹ

chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết quả chẩn đoán bệnh, tật và kết quả

điều trị của mình. Có thể nói yếu tố đội ngũ cán bộ viên chức làm công tác về

giám định y khoa là một trong những yếu tố cốt lõi và quan trọng đến công

tác giám định y khoa để tránh trường hợp tiêu cực và mất quyền lợi của người

được giám định.

Vì vậy yếu tố đội ngũ cán bộ viên chức làm công tác về giám định y

khoa rất được chú trọng trong khâu giám định y khoa.

1.3.2. Yếu tố thể chế ảnh hưởng đến việc giám định y khoa

Hiện nay, hệ thống pháp luật về y tế gồm các văn bản quy phạm pháp

luật trực tiếp và gián tiếp điều chỉnh các hoạt động y tế. Như vậy, ngành y tế

đã có được một hệ thống pháp luật tương đối hoàn chỉnh để điều chỉnh các

quan hệ xã hội nảy sinh liên quan đến lĩnh vực y tế như: Luật bảo vệ sức khỏe

nhân dân năm 1989, Luật Dược năm 2005, Luật Phòng, chống nhiễm vi rút

gây ra hội chứng suy giảm miễn dịch mắc phải ở người (HIV/AIDS) năm

2006, Luật Hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và hiến, lấy xác năm

2006, Luật Phòng, chống bệnh truyền nhiễm năm 2007, Luật Bảo hiểm y tế

năm 2008, Luật Khám bệnh, chữa bệnh năm 2009, Luật An toàn thực phẩm

năm 2010, Luật Phòng, chống tác hại của thuốc lá năm 2012, Luật sửa đổi, bổ

sung một số điều của Luật bảo hiểm y tế năm 2014 cùng hàng loạt các

VBQPPL khác hướng dẫn thi hành các luật, pháp lệnh trên.

31

Tuy nhiên, so với yêu cầu quản lý vẫn chưa có luật cụ thể để điều

chỉnh vấn đề về giám định y khoa mà chỉ có công văn chỉ đạo của Bộ y tế.

1.3.3. Yếu tố tổ chức bộ máy ảnh hưởng đến việc giám định y khoa

Chất lượng nguồn nhân lực luôn là yếu tố quyết định hiệu lực, hiệu quả

đến việc giám định y khoa. Một nền hành chính chuyên nghiệp nói chung và

cung ứng dịch vụ công nói riêng chỉ có thể hình thành trên cơ sở xây dựng và

phát triển nguồn nhân lực tương ứng mang tính chuyên nghiệp. Nguồn nhân

lực của quản lý nhà nước về giám định y khoa, viên chức được tuyển dụng

theo chỉ tiêu biên chế và viên chức được tuyển dụng thông qua hợp đồng làm

việc. Việc xem xét, đánh giá tính chuyên nghiệp chủ yếu và trước hết dựa trên

các tiêu chí sau:

Một là, có sự phân biệt rõ từng nhóm đối tượng phù hợp với yêu cầu và

nội dung quản lý (ví dụ, tiêu chuẩn đối với viên chức phân theo các nhóm:

viên chức lãnh đạo, viên chức thừa hành).

Hai là, trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ viên chức. Trình độ,

năng lực chuyên môn của từng loại đối tượng phụ thuộc trước hết vào chất

lượng và chuyên môn đào tạo. Do vậy, theo quy định chung, việc tuyển dụng,

đào tạo, bồi dưỡng phải căn cứ vào tiêu chuẩn chức danh và vị trí việc làm là

giải pháp quan trọng hàng đầu không thể thay thế. Theo đó, chuyên môn đào

tạo được xem là tiêu chuẩn chính chứ không phải yêu cầu về bằng cấp cao.

Ba là, nắm vững kỹ năng hành chính. Kỹ năng, nghiệp vụ hành chính

gắn với chuyên môn đào tạo và kinh nghiệm làm việc. Xuất phát từ tính đặc

thù của hoạt động quản lý hành chính nhà nước, các kỹ năng cần thiết trong

hoạt động công vụ được cụ thể hóa thành quy trình, quy phạm đòi hỏi phải

được thực hiện một cách thống nhất. Ngoài việc tinh thông nghiệp vụ, nắm

vững trình tự, thủ tục giải quyết công việc, tính chuyên nghiệp của viên chức

còn thể hiện thông qua nhiều khía cạnh khác, kể cả sử dụng các công cụ hỗ

32

trợ (như ngoại ngữ, ứng dụng công nghệ thông tin…) cũng như khả năng

thích nghi, giao tiếp, hợp tác thông qua phối hợp nhóm hoặc giải quyết mâu

thuẫn…

Bốn là, ý thức chấp hành kỷ luật, kỷ cương và đề cao văn hóa công vụ,

nhất là văn hóa giao tiếp, ứng xử. Cũng như đối với các hình thức lao động

quyền lực khác, ý thức tôn trọng và chấp hành kỷ luật, kỷ cương, việc gương

mẫu thực hiện văn hóa công vụ là đòi hỏi khách quan, bắt nguồn từ tính chất

của hoạt động quản lý, không chỉ là biểu hiện của đạo đức công vụ mà còn là

thước đo tính chuyên nghiệp của viên chức.

1.3.4. Yếu tố tài chính và cơ sở vật chất, kỹ thuật ảnh hưởng đến việc giám

định y khoa

Những bảo đảm về mặt tài chính và điều kiện cơ sở vật chất, kỹ thuật

cho hoạt động quản lý nhà nước phụ thuộc một phần vào nhu cầu quản lý,

nhưng chủ yếu là trình độ phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trong

từng giai đoạn. Việc đầu tư về tài chính, trang bị cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo

đảm cho sự vận hành của bộ máy và hoạt động của chế độ công vụ, công chức

vừa là điều kiện, vừa là một trong những tiêu chí chủ yếu đánh giá hiệu quả

của nền hành chính (xét về hiệu quả chi tiêu công). Mặc dù mức chi tiêu cụ

thể cho bộ máy hành chính luôn là vấn đề gây tranh cãi và khó thống nhất

quan điểm, nhưng thước đo chủ yếu vẫn là hiệu quả hoạt động của nền hành

chính, mức chi tiêu phải phù hợp với trình độ phát triển, nhu cầu quản lý và

coi đó là nguồn đầu tư cho phát triển.

Các yếu tố nêu trên được xem là những “yếu tố bên trong” gắn liền với

cơ cấu tổ chức và quá trình vận hành của hệ thống tổ chức bộ máy hành chính

nhà nước từ trung ương đến cơ sở.

33

Trong Chương I, tác giả phân tích làm sáng tỏ những khái niệm, vai trò,

nguyên tắc, đối tượng giám định y khoa; Quản lý nhà nước, quản lý nhà

nước về giám định y khoa, vai trò và nội dung quản lý nhà nước; Các yếu tố

tác động đến quản lý nhà nước về giám định y khoa . Đây là tiền đề,cơ sở để

luận văn tiếp tục phân tích thực trạng quản lý nhà nước về lĩnh vực giám

định y khoa tại Viện giám định Y khoa và đề ra giải pháp nâng cao chất

lượng công tác giám định y khoa ở chương tiếp theo.

Tiểu kết chương 1

34

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG TÁC

GIÁM ĐỊNH Y KHOA

2.1. Khái quát tình hình Viện Giám định Y khoa

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển

Viện Giám định y khoa thành lập tháng 7 năm 1974 theo Quyết định số

168/CP ngày 8/7/1974 của Hội đồng Chính phủ (nay là Chính phủ).

Năm 1999 được sự ủy quyền của Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Y tế ký

quyết định số 679/1999/QĐ-BYT ngày 8/3/1999 sửa đổi, bổ sung chức năng,

nhiệm vụ, xác định vị trí, vai trò của Viện Giám định Y khoa.

Ngày 12/12/2005 Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định số 4769/QĐ-BYT

ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Viện Giám định Y khoa

Ngày 13/3/2014 Viện Giám định y khoa trực thuộc Bộ Y tế thành Viện

Giám định y khoa thuộc Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế theo Quyết định số

880/QĐ-BYT của Bộ Y tế.

Ngày 24/10/2014 Bộ trưởng Bộ y tế ban hành quy chế Tổ chức và hoạt

động Viện Giám định y khoa thuộc Bệnh viện Bạch Mai theo quyết định số

4375/QĐ-BYT.

Viện GĐYK là cơ quan sự nghiệp nghiên cứu khoa học, có chức năng

khám, giám định và giám định lại khả năng lao động cho các đối tượng đã

trực tiếp hay phục vụ chiến đấu bị thương, bị bệnh; người lao động thuộc mọi

ngành nghề, mọi thành phần kinh tế bị bệnh; Tai nạn lao động hoặc Bệnh

nghề nghiệp. Xác định tình trạng sức khoẻ và khả năng lao động của người

lao động theo yêu cầu của các tổ chức sử dụng lao động và người lao động

theo quy định của Bộ Y tế.

Viện GĐYK là cơ quan thường trực cho Hội đồng GĐYK Trung ương I.

Về khen thưởng tập thể

35

- Huân chương Lao động hạng Ba năm 2004.

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế về thành tích xuất sắc thực hiện

nhiệm vụ, kế hoạch Y tế năm 2003.

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế cho tập thể nữ cán bộ viên chức về

thành tích xuất sắc trong phong trào « Giỏi việc nước, đảm việc nhà giai đoạn

2006 - 2008 ».

- Bằng khen của Bộ trưởng Bộ Y tế về thành tích xuất sắc thực hiện

nhiệm vụ, kế hoạch Y tế năm 2007, 2008.

- Công đoàn Y tế Việt Nam tặng Danh hiệu «Công đoàn cơ sở vững

mạnh xuất sắc » và Bằng khen 2008.

Nhiều cá nhân trong Viện đã được tặng thưởng danh hiệu như : Thầy

thuốc ưu tú, Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ, Bằng khen của Bộ trưởng

Bộ Y tế; Bằng Lao động sáng tạo của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam;

Bằng khen của Công đoàn Y tế Việt Nam….

2.1.2 Chức năng, nhiệm vụ Viện giám định y khoa

Chức năng : Viện GĐYK cóchức năng khám, giám định y khoa để xác

định tình trạng sức khỏe, tỷ lệ phần trăm (%) tổn thương cơ thể do thương

tích, bệnhtật, bệnh nghề nghiệp cho các đối tượng theo yêu cầu của các tổ

chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Nhiệm vụ :

Là cơ quan thường trực Hội đồng Giám định Y khoa Trung ương I,

quản lý và sử dụng con dấu của Hội đồng Giám định y khoa Trung ương I. Tổ

chức khám, giám định y khoa cho các đối tượng theo quy định của pháp luật,

là đầu mối xây dựng quy chế hoạt động của Hội đồng Giám định Y khoa

Trung ương I trình Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt. Giúp Hội đồng Giám định y

khoa Trung ương I tổ chức các phiên họp Hội đồng và tổ chức các phiên họp

Hội đồng Giám định y khoa phúc quyết lần cuối được thành lập theo quyết

định của Bộ trưởng Bộ Y tế.

36

Làm đầu mối phối hợp các đơn vị có liên quan chuẩn bị thủ tục, hồ sơ

trình Bộ y tế xem xét, bổ nhiệm và miễn nhiệm Giám định viên, thành viên

của Hội đồng Trung ương I. Tham mưu đề xuất tham gia xây dựng, chỉnh sửa

các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực sức khỏe và giám định y khoa

cho Bộ Y tế, các Bộ, ngành liên quan.

Chỉ đạo, hướng dẫn, hỗ trợ, kiểm tra, giám sát, đào tạo chuyên môn,

nghiệp vụ giám định y khoa đối với cơ sở khám giám định y khoa phía Bắc,

nghiên cứu khoa học, xây dựng các quy trình, quy chuẩn khám giám định y

khoa. Đào tạo liên tục và đào tạo lại các cán bộ chuyên ngành giám định y

khoa. Xuất bản bản tin giám định y khoa theo quy định của pháp luật.

Hợp tác quốc tế với các tổ chức trong lĩnh vực giám định y khoa và các

lĩnh vực khác có liên quan. Thực hiện thống kê, báo cáo và công tác giám

định y khoa của Viện và ngành. Lưu trữ hồ sơ giám định y khoa theo quy định

cua pháp luật.

Khám sức khỏe theo quy định hiện hành, tham gia khám, chữa bệnh

theo quy định của Bệnh viện Bạch Mai.

Thực hiện nhiệm vụ khác do Bệnh viện Bạch Mai giao và theo quy

định của pháp luật.

2.1.3. Sơ đồ và nhiệm vụ của các khoa, phòng

VIỆN TRƯỞNG P. CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG GĐYK I

VĂN PHÒNG VIỆN

KHOA BỆNH NGHỀ NGHIỆP

KHÓA THĂM DÒ CHỨC NĂNG

PHÒNG THƯỜNG TRỰC HỘI ĐỒNG

PHÒNG NCKH & CHỈ ĐẠO TUYẾN

KHOA KHÁM GĐTH

KHOA XÉT NGHIỆM - CĐHA

Sơ đồ 2.1. Sơ đồ Viện Giám định y khoa

Viện giám định Y khoa hiện nay gồm 40 người chia ra 7 khoa phòng như

sau : Viện trưởng là lãnh đạo quản lý chung tại Viện GĐYK.

+ Văn phòng Viện : 11 người

37

+ Phòng thường trực : 05 người

+ Phòng NCKH&CĐT :03 người

+ Khoa Khám giám định tổng hợp : 05 người

+ Khoa Khám giám định –Bệnh nghề nghiệp:04 người

+ Khoa Thăm dò chức năng : 04 người

+ Khoa xét nghiệm- CĐHA : 07 người

Văn phòng Viện là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của Viện

trưởng, tham mưu và trực tiếp thực hiện các công việc trong lĩnh vực Tổ chức

cán bộ, Hành chính, Tổng hợp, Quản trị văn phòng, Quản lý vật tư & trang

thiết bị y tế, Kế hoạch, Tài chính kế toán và thống kê báo cáo.

Khoa khám giám định tổng hợp là chuyên môn của Viện Giám định Y

khoa. Tổ chức, điều hành công tác khám giám định cho các đối tượng theo

quy định.

Phòng Thường trực làm nhiệm vụ thường trực và giải quyết các công

việc trong công tác khám giám định y khoa.

Phòng Nghiên cứu khoa học - đào tạo - chỉ đạo tuyến quản lý, tổ chức

triển khai các công tác nghiên cứu khoa học, đào tạo lại chuyên môn nghiệp

vụ giám định y khoa và chỉ đạo tuyến đối với hệ thống tổ chức giám định y

khoa phía Bắc.

Khoa Khám giám định bệnh nghề nghiệp để xác định tình trạng sức

khỏe, tỷ lệ phần trăm tổn thương cơ thể do bệnh nghề nghiệp cho các đối

tượng theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.

Khoa Thăm dò chức năng là khoa sử dụng các thiết bị y tế để đánh giá

chức năng và hình thái chức năng các cơ quan trong cơ thể như điện não, điện

cơ, điện tim, đo chức năng hô hấp, chụp X- quang, xét nghiệm máu.

Khoa Xét nghiệm - Chuẩn đoán hình ảnh là khoa sử dụng các thiết bị y

tế để đánh giá chức năng và hình thái chức năng các cơ quan trong cơ thể như

siêu âm, X- Quang thường quy, xét nghiệm sinh hóa, xét nghiệm huyết học để

phục vụ cho công tác khám giám định.

38

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về giám định y khoa tại Viện Giám

định Y khoa

2.2.1 Đối tượng và hồ sơ khám.

2.2.1.1 Thương binh và người hưởng chính sách như Thương binh (TT

45/2014/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 25/11/2014)

*Đối tượng

- Người bị thương khám giám định thương tật lần đầu là người bị thương

chưa được khám giám định thương tật lần nào.

- Thương binh được kết luận thương tật tạm thời thì sau ba năm được

khám giám định lại gọi là đối tượng đã được xác định tỷ lệ tạm thời.

- Thương binh đã được khám giám định thương tật mà lại bị thương tiếp

thì được khám giám định bổ sung gọi là đối tượng khám giám định bổ sung

vết thương.

- Thương binh đã khám giám định thương tật nhưng còn sót vết thương

thì được khám giám định vết thương còn sót gọi là đối tượng khám giám định

vết thương còn sót.

- Thương binh đã khám giám định thương tật, nay có vết thương tái phát

gọi là đối tượng khám giám định vết thương tái phát (không áp dụng đối với

thương binh loại B).

* Hồ sơ khám

- Khám lần đầu

+ Giấy giới thiệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bản chính

do ghi rõ đối tượng khám giám định thương tật lần đầu.

+ Giấy chứng nhận bị thương do Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh

và Xã hội ký xác nhận, đóng dấu (bản sao)

39

+ Giấy đề nghị khám giám định của người đi khám có xác nhận của Ủy

ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ

quan, tổ chức nơi người đi khám đang làm việc.

- Xác định tỷ lệ tạm thời.

+ Giấy giới thiệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bản chính

ghi rõ đối tượng đã được xác định tỷ lệ tạm thời hoặc đối tượng khám giám

định bổ sung vết thương và ghi rõ vết thương cần khám giám định.

+ Giấy đề nghị khám giám định của người đi khám có xác nhận của

UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi

người đi khám đang làm việc.

+ Giấy chứng nhận bị thương do Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh

và Xã hội ký xác nhận, đóng dấu (bản sao). Trường hợp đối tượng đã là

thương binh thì thay bằng bản chính Bản trích lục hồ sơ thương binh.

+ Biên bản khám GĐYK của Hội đồng GĐYK đã khám xác định tỷ lệ %

TTCT tạm thời do Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký xác

nhận, đóng dấu (bản sao)

- Bổ sung vết thương

+ Giấy giới thiệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bản chính

ghi rõ đối tượng đã được xác định tỷ lệ tạm thời hoặc đối tượng khám giám

định bổ sung vết thương và ghi rõ vết thương cần khám giám định.

+ Giấy đề nghị khám giám định của người đi khám có xác nhận của

UBND cấp xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi

người đi khám đang là m việc.

+ Giấy chứng nhận bị thương của lần bị thương gần nhất (chưa giám

định) do Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội ký xác nhận, đóng

dấu (bản sao).

40

+ Biên bản khám GĐYK của Hội đồng GĐYK đã khám xác định tỷ lệ

% TTCT do thương tật lần gần nhất do Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh

và Xã hội ký xác nhận, đóng dấu (bản sao).

-Vết thương còn sót

+ Giấy giới thiệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bản chính.

Giấy giới thiệu phải ghi rõ đối tượng khám giám định vết thương còn sót,

đồng thời ghi rõ vết thương còn sót và/hoặc vị trí mảnh kim khí trong cơ thể

cần khám giám định.

+ Giấy chứng nhận bị thương do Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh

và Xã hội ký xác nhận và đóng dấu (bản sao). Trường hợp đối tượng đã là

thương binh thì phải kèm theo bản chính Bản trích lục hồ sơ thương binh.

+ Biên bản khám GĐYK của Hội đồng GĐYK đã khám xác định tỷ lệ %

TTCT do thương tật lần gần nhất, được Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh

và Xã hội ký xác nhận và đóng dấu (bản sao).

+ Một trong các giấy tờ sau: Kết quả chụp X-quang; Kết quả chụp cắt

lớp vi tính; Giấy chứng nhận phẫu thuật (đối với trường hợp đã phẫu thuật,

thủ thuật lấy dị vật); Giấy ra viện điều trị vết thương còn sót (nếu có). Giấy tờ

nêu trên phải do Giám đốc bệnh viện hoặc người được ủy quyền ký tên, đóng

dấu của bệnh viện.

+ Giấy đề nghị khám giám định của người đi khám có xác nhận của

UBND xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đi

khám đang làm việc.

- Vết thương tái phát

+ Giấy giới thiệu của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội bản chính ghi rõ

đối tượng khám giám định vết thương tái phát và ghi rõ vết thương tái phát.

+ Văn bản của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội đồng ý để đối

tượng được khám giám định vết thương tái phát.

41

+ Giấy chứng nhận bị thương do Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh

và Xã hội ký xác nhận và đóng dấu bản sao kèm theo bản chính Bản trích lục

hồ sơ thương binh.

+ Biên bản khám GĐYK của Hội đồng GĐYK đã khám xác định tỷ lệ %

TTCT do thương tật lần gần nhất, được Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh

và Xã hội ký xác nhận và đóng dấu (bản sao).

+ Bản tóm tắt bệnh án hoặc Giấy ra viện sau khi điều trị thương tật tái

phát của bệnh viện tuyến huyện hoặc tương đương trở lên, do Lãnh đạo hoặc

người được ủy quyền ký tên, đóng dấu hợp pháp của bệnh viện.

+ Giấy đề nghị khám giám định của người đi khám có xác nhận của

UBND xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người đi

khám đang làm việc.

2.2.1.2 Người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm chất độc hóa học

(TT20/2016/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 30/6/2016).

*Đối tượng

Là ngườiđã công tác, chiến đấu, phục vụ chiến đấu từ ngày 01 tháng 8

năm 1961 đến 30 tháng 4 năm 1975 tại các vùng mà quân đội Mỹ đã sử dụng

chất độc hóa học ở chiến trường B, C, K. Do nhiễm chất độc hóa học dẫn đến

một trong các trường hợp bệnh tật sau:

Suy giảm khả năng lao động từ 21% trở lên;

Vô sinh;

Sinh con dị dạng, dị tật

+ Giấy giới thiệu của Sở LĐTB - XH theo mẫu quy định.

* Hồ sơ.

+ Bản tóm tắt bệnh án Điều trị nội trú của bệnh viện công lập từ tuyến

huyện trở lên.

42

+ Bản tóm tắt quá trình Điều trị ngoại trú của bệnh viện công lập từ

tuyến huyện trở lên hoặc Bản tóm tắt quá trình Điều trị ngoại trú của Phòng

khám Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Các giấy tờ trên do Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền ký

tên, đóng dấu của đơn vị và được Sở LĐTBXH sao và xác nhận.

2.2.1.3.Con đẻ của người hoạt động kháng chiến bị phơi nhiễm chất độc hóa

học(TT20/2016/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 30/6/2016).

+ Giấy giới thiệu của Sở LĐTBXH theo mẫu.

+ Bản tóm tắt bệnh án Điều trị nội trú của bệnh viện công lập từ tuyến

huyện trở lên theo mẫu.

+ Bản tóm tắt quá trình Điều trị ngoại trú của bệnh viện công lập từ

tuyến huyện trở lên theo mẫu.

+ Giấy xác nhận dị dạng, dị tật bẩm sinh của các cơ sở y tế công lập từ

tuyến xã, phường, thị trấn trở lên theo mẫu.

Các giấy tờ trên do Thủ trưởng đơn vị hoặc người được ủy quyền ký tên,

đóng dấu của đơn vị và được Sở LĐTBXH sao và xác nhận.

2.2.1.4.Tai nạn lao động ( TT26/2017/TT- BLĐTBXH ngày 20/09/2017)

* Đối tượng:

Người lao động bị tai nạn trong các trường hợp được xác định là tai nạn

lao động, hoặc người bị tai nạn lao động hưởng trợ cấp 1 lần (gồm người đang

làm việc; người đã nghỉ việc) và người bị tai nạn lao động hưởng trợ cấp hàng

tháng khi vết thương cũ tái phát.

*Hồ sơ

- Giám định lần đầu

+ Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động.

+ Biên bản Điều tra tai nạn lao động theo mẫu quy định hiện hành (bản

chính hoặc bản sao)

43

+ Giấy chứng nhận thương tích do cơ sở y tế (nơi đã cấp cứu, điều trị

cho người lao động) cấp theo quy định của Bộ Y tế ( bản chính hoặc bản sao)

+ Giấy ra viện theo quy định của Bộ Y tế hoặc tóm tắt bệnh án. Trường

hợp người lao động không nằm điều trị nội trú thì phải có giấy tờ về khám,

điều trị thương tật.

- Giám định tái phát

+Giấy đề nghị giám định.

+ Tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện ghi rõ tổn thương tái phát.

+ Biên bản giám định y khoa lần gần nhất.

+ Một trong các giấy tờ sau có ảnh: Chứng minh nhân dân; Căn cước

công dân; Hộ chiếu.

2.2.1.5 Bệnh nghề nghiệp( TT26/2017/TT- BLĐTBXH ngày 20/09/2017)

* Đối tượng

Bệnh nghề nghiệp là bệnh phát sinh do điều kiện lao động có hại của

nghề nghiệp tác động đối với người lao động.

* Hồ sơ

- Giám định lần đầu.

+ Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động.

+ Hồ sơbệnh nghề nghiệp (bản chính hoặc bản sao)

+ Bản tóm tắt hồ sơ bệnh án điều trị bệnh nghề nghiệp (nếu có).

- Giám định tái phát.

+ Giấy đề nghị khám giám định.

+Hồ sơ bệnh nghề nghiệp (bản chính hoặc bản sao)

+Tóm tắt hồ sơ bệnh án hoặc Giấy ra viện ghi rõ tổn thương tái phát.

+ Biên bản giám định y khoa lần gần nhất (Bản chính hoặc Bản sao)

+ Một trong các giấy tờ sau có ảnh: Chứng minh nhân dân; Căn cước

công dân; Hộ chiếu.

44

2.2.1.6 Hưu trí, thân nhân người lao động (TT 56/2017/TT - BYT ngày 29/12/2017)

*Đối tượng giám định y khoa để nghỉ hưu trước tuổi.

Điều 55 Luật BHXH 2014, quy định điều kiện hưởng lương hưu khi

suy giảm khả năng lao động như sau: Người lao động khi nghỉ việc có đủ 20

năm đóng BHXH trở lên được hưởng lương hưu với mức thấp hơn so với

người đủ điều kiện hưởng lương hưu quy định tại điểm a và điểm b khoản 1

Điều 54 của Luật này nếu thuộc một trong các đối tượng trong phạm vi điều

chỉnh trong trường hợp sau đây:

Từ ngày 1/1/2016 nam đủ 51 tuổi, nữ đủ 46 tuổi và bị suy giảm khả

năng lao động từ 61% trở lên thì đủ điều kiện hưởng lương hưu khi suy giảm

khả năng lao động. Sau đó mỗi năm tăng thêm một tuổi cho đến năm 2020 trở

đi, nam đủ 55 tuổi và nữ đủ 50 tuổi thì mới đủ điều kiện hưởng lương hưu khi

suy giảm khả năng lao động từ 61% trở lên; Nam đủ 50 tuổi, nữ đủ 45 tuổi và

bị suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên; Bị suy giảm khả năng lao động

từ 61% trở lên và có đủ 15 năm trở lên làm nghề hoặc công việc đặc biệt nặng

nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động – Thương binh và

Xã hội, Bộ Y tế ban hành.

* Hồ sơ

+ Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động theo mẫu đối với người

lao động đang đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc hoặc giấy đề nghị khám giám

định theo mẫu đối với người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm

xã hội hoặc người lao động đã có quyết định nghỉ việc chờ giải quyết chế độ

hưu trí, trợ cấp hàng tháng;

+Một trong các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau: Tóm tắt hồ sơ bệnh

án, giấy xác nhận khuyết tật, giấy ra viện, sổ khám bệnh, bản sao hồ sơ bệnh

nghề nghiệp, biên bản giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với

45

người đã được khám giám định bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động (bản chính

hoặc bản sao)

+ Một trong các giấy tờ sau có ảnh: Chứng minh nhân dân; Căn cước

công dân; Hộ chiếu.

* Đối tượng thân nhân người lao động

Người đề nghị khám giám định mức suy giảm khả năng lao động để

hưởng chế độ tử tuất là thân nhân của người lao động tham gia bảo hiểm

xã hội .

*Hồ sơ

+ Giấy đề nghị khám giám định theo mẫu.

+Một hoặc các giấy tờ khám, điều trị bệnh, tật sau: Tóm tắt hồ sơ bệnh

án, giấy xác nhận khuyết tật, giấy ra viện, sổ khám bệnh, biên bản giám định

bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động đối với người đã được khám giám định

bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động.

+ Một trong các giấy tờ sau có ảnh: Chứng minh nhân dân; Căn cước

công dân; Hộ chiếu.

2.2.1.7. Người Khuyết tật (TT01/2019/TT GĐYK-BLĐTBXH ngày 02/01/2019)

* Đối tượng

Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ

thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao

động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn.

* Hồ sơ

+ Giấy giới thiệu của Ủy ban nhân dân xã nơi đối tượng cư trú đề nghị

khám giám định khuyết tật, có dán ảnh của đối tượng và đóng dấu giáp lai.

+ Biên bản họp của Hội đồng xác định mức độ khuyết tật, trong biên

bản ghi rõ Hội đồng xác định mức độ khuyết tật không đưa ra được kết luận

về mức độ khuyết tật (bản sao).

46

+ Trường hợp đối tượng sống ở Trung tâm nuôi dưỡng phải có giấy xác

nhận, trong giấy xác nhận ghi rõ họ tên, tuổi, dán ảnh đối tượng, đóng dấu

giáp lai của Trung tâm và Trung tâm phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về

việc xác nhận đó.

+ Bản sao các giấy tờ khám bệnh, chữa bệnh, tật: Giấy ra viện, giấy

phẫu thuật và các giấy tờ liên quan khác.

+ Biên bản xác định mức độ khuyết tật của Hội đồng Giám định y khoa

lần gần nhất (nếu có).

2.2.1.8 Khám theo yêu cầu (TT03/2014/TT-BYT ngày 20/01/2014)

* Đối tượng

Cặp vợ chồng có con mắc 1 trong 158 dị tật, bệnh hiểm nghèo tại thông tư

03/2014/TT – BYT ngày 20/1/82014 không mang tính di truyền để xác định cặp

vợ chồng sinh con thứ ba không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con.

* Hồ sơ

+ Giấy giới thiệu của người sử dụng lao động hoặc địa phương nơi đối

tượng cư trú.

+ Giấy đề nghị giám định bệnh, tật.

+ Tóm tắt hồ sơ khám bệnh, chữa bệnh.

+ Bản sao các giấy tờ có chứng thực sau:Hồ sơ, bệnh án, giấy ra viện

(nếu có);Quyết định hưởng trợ cấp (nếu có);Giấy kết hôn của bố, mẹ; Giấy

chứng sinh hoặc Giấy khai sinh;Hộ khẩu gia đình;Học bạ, bằng tốt nghiệp,

giấy chứng nhận đang học và kết quả học tập (nếu là học sinh); Bản chính

Chứng minh nhân dân để đối chiếu (nếu có).

2.2.2.Quản lý nhà nước về quy trình, trình tự và nguyên tắc giám định y khoa

2.2.2.1Quản lý nhà nước về qui trình giám định y khoa

Quy trình là trình tự (thứ tự, cách thức) thực hiện một hoạt động đã

được quy định, mang tính chất bắt buộc, đáp ứng những mục tiêu cụ thể của

hoạt động quản trị (quản lý và cai trị). Những hoạt động này bao gồm tất cả

47

các dạng thức hoạt động trong đời sống xã hội của con người; ví dụ như các

hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đào tạo, nghiên cứu, tôn giáo, nghệ

thuật, chiến tranh vv..

Quy trình khám giám định là sự sắp xếp theo một trình tự nhất định để

hoàn thành công việc. Sắp xếp có khoa học có chặt chẽ thì hiệu quả công việc

đạt kết quả cao.

GĐYK là khám xác định thương tật, bệnh tật và tỷ lệ % mất khả năng

lao động của đối tượng do thương tật, bệnh tật đã được ghi trong các văn bản

pháp lý do các tổ chức, cơ quan có trách nhiệm gửi đến. Không được khám

thiếu và tuyệt đối không được khám thêm các tổn thương nếu không được

giới thiệu khám.

GĐYKchỉ được tiến hành khi đã có đủ thủ tục pháp lý, trên cơ sở các

văn bản, giấy tờ của các cơ quan có thẩm quyền (ngành LĐTBXH, BHXH)

hoặc của các cơ quan quản lý đối tượng gửi đến.

Kết luận của Hội đồng GĐYK là kết quả của nhiều khâu, nhiều giai

đoạn do nhiều tổ chức và cá nhân thực hiện. Như vậy, các tổ chức và cá nhân

phải chịu trách nhiệm về các khâu và các giai đoạn mà mình phụ trách.

Hội đồng GĐYK chịu trách nhiệm khâu tổ chức, tiến hành quy trình

KHÁM GĐYKĐỂ BAN

CÁC CƠ QUAN HỮU

THỦ TỤC GIẤY TỜ

HÀNH MỘT VĂN BẢN

QUAN

TRÁCH

PHÁP LÝ

PHÁP LÝ

NHIỆM THỰC HIỆN

(do các ngành giới thiệu)

khám giám định để ra một văn bản pháp lý.

Sơ đồ 2.2. Quy trình khám giám định

Sở Laođộng- Thương binh và xã hội có trách nhiệm xác định đối

tượng, hoàn thiện hồ sơ và giới thiệu đối tượng đến giám định tại Hội đồng

GĐYK cấp tỉnh. Hội đồng GĐYK cấp tỉnh kiểm tra hồ sơ và khám giám định

cho đối tượng theo đúng nguyên tắc và trình tự khám giám định 7 bước.

48

Trường hợp vượt khả năng chuyên môn, Hội đồng GĐYK tỉnh chuyển

hồ sơ của đối tượng và giới thiệu đến khám tại Hội đồng GĐYK trung ương.

Hội đồng GĐYK trung ương kiểm tra hồ sơ và khám giám định cho đối tượng

theo đúng nguyên tắc và trình tự khám 7 bước.

Khám theo yêu cầu sinh con thứ 3, hưu trí vv.Có giấy giới thiệu của

người sử dụng lao động hoặc địa phương nơi đối tượng cư trú xác nhận.Hội

đồng GĐYK trung ương kiểm tra hồ sơ và khám giám định cho đối tượng

theo đúng nguyên tắc và trình tự khám 7 bước.

2.2.2.2. Quản lý nhà nước về trình tự khámgiám định y khoa

Là một vòng tròn khép kín từ lúc khám giám định, ra biên bản sau đó

lưu trữ hồ sơ gồm 7 bước sau:

Kiểm tra đối chiếu

Khám tổng quát

Khám chuyên khoa

Hội chẩn chuyên môn

Họp Hội đồng

Ban hành Biên bản

Lưu trữ hồ sơ

Sơ đồ 2.3. Trình tự khám

Bước1. Kiểm tra đối chiếu

Người thực hiện khám GĐYK có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu người

khám giám định với một trong các giấy tờ của người đó: Giấy chứng minh

nhân dân hoặc Căn cước công dân hoặc Hộ chiếu hoặc giấy xác nhận của

Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú hoặc tạm trú có dán ảnh chân

49

dung của đối tượng chụp trên nền trắng cỡ ảnh 4 cm x6 cm, cách ngày lập hồ

sơ không quá 06 tháng và đóng dấu giáp lai.

Bước 2. Khám tổng quát

Bác sỹ Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK được giao thụ lý hồ sơ có

trách nhiệm lập hồ sơ giám định, khám tổng quát và trình Lãnh đạo Cơ quan

thường trực Hội đồng GĐYK duyệt chỉ định khám chuyên khoa (khám lâm

sàng, cận lâm sàng) phù hợp với hồ sơ giám định do tổ chức hoặc cá nhân

người khám giám định đề nghị.

Bước 3. Khám chuyên khoa

Giám định viên chuyên khoa thực hiện khám và kết luận về những nội

dung theo chỉ định của Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK. Trường hợp

cần thiết phải hội chẩn chuyên môn.

Bước 4. Hội chẩn chuyên môn

Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK là thành viên Hội đồng

chịu trách nhiệm tổ chức, chủ trì hội chẩn trước khi Hội đồng GĐYK họp.

Trường hợp cần thiết, Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK mời đối tượng

và các GĐV chuyên khoa đã khám cho đối tượng tham dự.

Bước 5. Họp Hội đồng GĐYK

Thực hiện theo trình tự phiên họp kết luận của Hội đồng quy định

- Bác sĩ thụ lý hồ sơ giám định của đối tượng nào có trách nhiệm báo cáo

tóm tắt kết quả khám giám định trong hồ sơ giám định của đối tượng đó, gồm:

dự kiến tình trạng thương tật, bệnh, tật và tỷ lệ % TTCT của từng đối tượng

giám định. Hồ sơ chỉ được trình Hội đồng khi đã được thông qua tại cuộc họp

hội chẩn chuyên môn do Cơ quan thường trực Hội đồng tổ chức.

- Đại diện thành viên tham dự phiên họp Hội đồng thực chứng tình trạng

thương tật, bệnh, tật của đối tượng giám định.

- Đối tượng giám định hoặc thân nhân hoặc người giám hộ của đối tượng

giám định phát biểu ý kiến (nếu có) trước toàn thể Hội đồng.

50

- Hội đồng thảo luận và biểu quyết kết luận:

+ Tình trạng thương tật, bệnh, tật, tỷ lệ % TTCT và kết luận khác

phù hợp với quy định của pháp luật và đề nghị khám giám định của cá

nhân, tổ chức.

+Trường hợp chưa đủ căn cứ kết luận, Hội đồng có thể chỉ định bổ sung

khám lâm sàng và/hoặc cận lâm sàng và/hoặc điều trị và/hoặc tham khảo hồ

sơ bệnh án đã điều trị và các văn bản liên quan khác để giúp Hội đồng có

thêm căn cứ kết luận đối với đối tượng giám định;

+Trường hợp các cơ sở y tế trong tỉnh hoặc trong khu vực không đủ điều

kiện để thực hiện khám chuyên khoa (khám lâm sàng hoặc cận lâm sàng) thì

Hội đồng có thể gửi đối tượng giám định tới cơ sở y tế công lập có đủ điều

kiện để khám chuyên khoa, làm cơ sở để Hội đồng GĐYK tham khảo, xem

xét, kết luận tình trạng thương tật, bệnh, tật và tỷ lệ % TTCT đối với đối

tượng giám định.

+ Các thành viên Hội đồng và người tham dự phiên họp phát biểu ý kiến.

Trường hợp có ý kiến chưa nhất trí với đa số thành viên Hội đồng thì được

bảo lưu và ghi vào sổ họp Hội đồng.

+Các thành viên chính thức của Hội đồng tham dự phiên họp có trách

nhiệm ký tên trong sổ họp Hội đồng. Người ghi Sổ họp Hội đồng do Thủ

trưởng Cơ quan thường trực Hội đồng phân công.

+ Biên bản GĐYK được bác sỹ thụ lý hồ sơ hoàn thiện theo mẫu và trình

Lãnh đạo Cơ quan thường trực Hội đồng phê duyệt trước khi trình Người có

thẩm quyền ký, đóng dấu

Bước 6. Ban hành Biên bản GĐYK

Biên bản GĐYK do Cơ quan thường trực Hội đồng GĐYK thực hiện (có

mẫu). Biên bản do Chủ tịch Hội đồng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng ủy

quyền chủ trì phiên họp Hội đồng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của Hội đồng

GĐYK.

51

Bước 7. Lưu trữ hồ sơ khám GĐYK

- Hồ sơ khám GĐYK được quản lý, lưu trữ tại Cơ quan thường trực Hội

đồng GĐYK theo quy định của pháp luật về lưu trữ là 70 năm.

- Trường hợp đối tượng giám định đang trong tình trạng thương tật,

bệnh, tật nặng không thể đến Hội đồng GĐYK để khám giám định và đã được

Cơ quan thường trực Hội đồng tổ chức khám giám định tại chỗ theo Giấy đề

nghị của tổ chức có liên quan, thân nhân hoặc người giám hộ, được Chủ tịch

hoặc Phó Chủ tịch Hội đồng GĐYK phê duyệt. Quá trình khám giám định tại

chỗ đối với đối tượng này phải được ghi hình và âm thanh, để trình chiếu

trong các phiên họp hội chẩn chuyên môn và phiên họp kết luận của Hội

đồng. Thân nhân hoặc người giám hộ của đối tượng theo quy định của pháp

luật có thể tham dự phiên họp kết luận của Hội đồng trong trường hợp nàythì

phải lưu thêm 01 ảnh của đối tượng giám định trong hồ sơ khám GĐYK.

2.2.2.3.Quản lý nhà nước về nguyên tắc y khoa

* Thành phần họp

- Thành viên Hội đồng: Số lượng thành viên Hội đồng GĐYK tham dự

họp kết luận phải bảo đảm có ít nhất 3/5 trong số thành viên chính thức của

Hội đồng được cấp có thẩm quyền quyết định.

- Đối tượng giám định phải có mặt trong phiên họp của Hội đồng để Hội

đồng kiểm tra tình trạng thương tật, bệnh, tật

- Bác sỹ đã thụ lý hồ sơ của đối tượng giám định có trách nhiệm tham dự

để báo cáo với Hội đồng GĐYK về hồ sơ giám định

*Nguyên tắc làm việc

Hội đồng làm việc theo chế độ tập thể. Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Hội

đồng GĐYK chủ trì phiên họp theo sự ủy quyền của Chủ tịch Hội đồng.

Kết luận về tình trạng thương tật, bệnh, tật, tỷ lệ phần trăm (%) tổn

thương cơ thể (nếu có) của đối tượng giám định trên cơ sở hồ sơ khám GĐYK

ghi vào sổ họp Hội đồng, hồ sơ khám giám định y khoa.

52

Đảm có sự nhất trí của ít nhất 2/3 số thành viên chính thức có mặt tại

phiên họp Hội đồng.

Sau khi kết luận ra Biên bản GĐYK theo mẫu quy định. Biên bản phải

do Chủ tịch Hội đồng hoặc người được Chủ tịch Hội đồng ủy quyền chủ trì

phiên họp Hội đồng ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu của Hội đồng GĐYK.

Trong thời gian 10ngày làm việckể từ khi Hội đồng có kết luận, Cơ quan

thường trực Hội đồng GĐYK có trách nhiệm phát hành Biên bản GĐYK.

Trên đây là nguyên tắc, quy trình và trình tự khám giám định rất chặt chẽ

từ cấp tỉnh đến trung ương nhầm xác định đúng đối tượng khám, đúng tỉ lệ

phần trăm.Tuy nhiên, quy trình, trình tự trên trải qua nhiều khâu, nhiều công

đoạn khám, liên quan đến nhiều ban ngành, bộ phận khác nhau do đó tốn rất

nhiều thời gian và công sức, tiền của.

2.2.2.4 Quản lý nhà nước về quy trình khám giám định tại Viện Giám định Y

khoa

(1) Bộ phận văn thư

* Trước phiên khám

- Tiếp nhận các loại hồ sơ khám

- Chuyển giao hồ sơ khám cho phòng Thường trực Hội đồng GĐYK

ngay sau khi được lãnh đạo Viện phê duyệt.

* Trong phiên khám

- Pho to chứng minh thư và trả cho đối tượng.

* Sau phiên khám

- Nhận phiếu chuyển và Biên bản của Khoa Giám định tổng hợp và

chuyển cho đối tượng qua đường Bưu điện.

(2) Phòng thường trực Hội đồng GĐYK trung ương

* Trước phiên khám:

- Kiểm tra, phân loại hồ sơ

+ Hồ sơ đủ điều kiện: thụ lý hồ sơ để khám

53

+ Hồ sơ không đủ điều kiện: Hướng dẫn bổ sung hoặc trả hồ sơ cho cá

nhân, tổ chức giới thiệu

- Chuẩn bị phiên khám:

+ Xây dựng Lịch khám: Thời gian, địa điểm, ngày giờ Hội chẩn chuyên

môn, họp Hội đồng….

+ Lập danh sách và gửi giấy mời đối tượng đến khám trước 10 ngày đối

tượng đủ điều kiện khám trình Lãnh đạo Viện phê duyệt,

+ Mời thành viên Hội đồng và Giám định viên trước 10 ngày.

- Chuẩn bị hồ sơ cho phiên khám

+ Bàn giao hồ sơ cho khoa Khám Giám định tổng hợp để thiết lập hồ sơ

bệnh án,ghi phần hành chính của đối tượng như: Họ tên, tuổi, địa chỉ, nơi gửi.

+ Nhận hồ sơ bệnh án từ khoa khám giám định tổng hợp để hoàn thiện

danh mục các tài liệu có trong hồ sơ. Hồ sơ bệnh án này sẽ được bàn giao cho

Bác sỹ thụ lý hồ sơ .

* Trong phiên khám

- Tiếp nhận giấy mời của đối tượng và hướng dẫn đối tượng các bước

tiếp theo.

- Cùng với Lãnh đạo Viện và khoa Khám Giám định tổng hợp gặp gỡ,

giải thích, hướng dẫn… trước khi khám.

- Đề xuất để lãnh đạo Viện quyết định việc phân hồ sơ bệnh án cho

Bác sĩ thụ lý.

* Sau phiên khám

- Cùng với khoa Khám Giám định tổng hợp chốt danh sách đối tượng,

hồ sơ bệnh án: Đã khám xong; chưa khám xong…Đối chiếu với số đối tượng,

hồ sơ bệnh án đã bàn giao.

(3)Khoa khám Giám định tổng hợp.

* Trước phiên khám

- Tổng hợp số lượng Bác sĩ tham gia thụ lý hồ sơ

54

- Tham gia, phối hợp với phòng Thường trực dự kiến và mời Giám

định viên chuyên khoa.

- Phối hợp với phòng thường trực để thiết lập hồ sơ bệnh án, chuẩn bị

đầy đủ các giấy tờ cần thiết cho phiên khám.

*Trong phiên khám

- Trưởng khoa hoặc phó Trưởng khoa cùng với Lãnh đạoViện, phòng

Thường trực gặp gỡ, giải thích, hướng dẫn … đối tượng trước khi khám.

- Trưởng khoa hoặc phó Trưởng khoa cùng với lãnh đạo phòng Thường

trực đề xuất để lãnh đạo Viện quyết định việc phân hồ sơ bệnh án cho Bác sĩ

thụ lý.

- Tiếp nhận ý kiến của Bác sĩ thụ lý hồ sơ đối với các hồ sơ chưa đúng,

đủ thủ tục để thống nhất phương án giải quyết và báo cáo lãnh đạo Viện khi

cần thiết.

- Tổ chức các nội dung liên quan đến họp Hội đồng, khám chuyên

khoa cho đối tượng theo thông báo của Giám định viên: thông báo Giám định

viên, thời gian, địa điểm khám từng chuyên khoa, đưa đón đối tượng, tiếp

nhận kết quả khám chuyên khoa...

- Nhận hồ sơ khám của các đối tượng từ Bác sỹ thụ lý hồ sơ bao gồm:

Bệnh án và các chỉ định: Khám chuyên khoa, Xét nghiệm, Cận lâm sàng,

Thăm dò chức năng… có đóng dấu.

- Viên chức của khoa hướng dẫn đối tượng khám chuyên khoa, xét

nghiệm, cận lâm sàng, thăm dò chức năng…Theo y lệnh của Bác sĩ thụ lý hồ

sơ tổng hợp kết quả khám xét nghiệm, cận lâm sàng, thăm dò chức năng được

thực hiện tại Viện có liên quan đến các chuyên khoa cần khám, hướng dẫn đối

tượng mang giấy khám chuyên khoa và các kết quả trên khám Giám định viên

chuyên khoa ngoài Viện. Trường hợp chưa đủ kết quả phải báo cáo với lãnh

đạo khoa để liên hệ với Giám định viên chuyên khoa có phương án giải quyết

55

- Bàn giao bệnh án và kết quả các giấy khám chuyên khoa, xét nghiệm,

cận lâm sàng, thăm dò chức năng….cho các Bác sỹ thụ lý hồ sơ tổng hợp báo

cáo phiên họp Hội chẩn và họp Hội đồng.

- Chịu trách nhiệm các nội dung liên quan đến tổ chức Hội chẩn chuyên

môn cùng viên chức phụ trách Công nghệ Thông tin (CNTT) chỉnh sửa các

file biên bản GĐYK theo ý kiến thống nhất của Hội chuẩn chuyên môn; Lãnh

đạo Khoa tham gia ký vào các biên bản GĐYK tại buổi Hội chuẩn.

- Tại buổi họp Hội đồng: Cùng viên chức phụ trách CNTT chỉnh sửa

các file biên bản GĐYK theo ý kiến của Hội đồng. Lãnh đạo Khoa phải

kiểm tra, đối chiếu số lượng, chất lượng biên bản GĐYK được in với số hồ

sơ đã được Hội đồng kết luận và ký nháy trước khi trình các thành viên Hội

đồng ký.

- Thư ký ghi chép sổ họp Hội chẩn, họp Hội đồng phải ghi trung thực

các ý kiến phát biểu, cuối buổi họp phải thông qua Hội đồng nội dung đã ghi

và các Thành viên Hội đồng đều phải ký xác nhận. Theo dõi, đối chiếu, vào

số biên bản đối với các biên bản Hội đồng đã có kết luận cuối cùng.

* Sau phiên khám

- Tiếp nhận, rà soát, kiểm tra hồ sơ bệnh án đã hoàn chỉnh từ Bác sĩ thụ

lý hồ sơ bệnh án và trình Trưởng khoa hoặc phó Trưởng khoa ký.

- Lãnh đạo khoa xây dựng và chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát việc

thực hiện quy định bảo quản hồ sơ bệnh án, sổ ghi chép họp Hội chẩn, họp

Hội đồng, đảm bảo nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan.

- Bàn giao hồ sơ bệnh án đã hoàn tất về bộ phận Lưu trữ Viện

- Viết phiếu chuyển và bàn giao biên bản giám định khoa cho Bộ phận

văn thư chuyển cho đối tượng.

(4) Bác sỹ thụ lý hồ sơ

* Trước phiên khám

- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh đạo Viện.

56

* Trong phiên khám

- Tiếp nhận hồ sơ bệnh án từ phòng Thường trực: Có ký giao - nhận

theo danh mục.

- Nếu phát hiệnhồ sơ bệnh án không đủ điều kiện thụ lý hoặc có vướng

mắc… trao đổi với lãnh đạo khoa khám Giám định tổng hợp để giải quyết.

- Chỉ tiến hành khám khi hồ sơ bệnh án hợp lệ, đúng, đủ theo quy định.

+ Đối chiếu đối tượng với giấy tờ tùy thân (chứng minh thư, thẻ

Thương binh).

+ Đọc nội dung khám cho đối tượng nghe đối tượng đồng ý khám thì

ký vào bệnh án

+ Khám và ghi đầy đủ các nội dung trong bệnh án. Khám đúng, khám

đủ theo quy định hiện hành đối với từng loại đối tượng.

+ Chỉ định đúng, đủ các loại cần khám chuyên khoa. Phối hợp với bộ

phận hành chính khoa khám Giám định tổng hợp hướng dẫn đối tượng đi

khám chuyên khoa xét nghiệm, cận lâm sàng, thăm dò chức năng sau khi có

các kết quả để Giám định viên có căn cứ đưa ra kết luận .

- Đánh máy biên bản GĐYK theo đúng mẫu đã được Viện phê duyệt,

tự chịu trách nhiệm về tính chính xác những thông tin của đối tượng. Gửi biên

bản GĐYK dưới dạng file cho viên chức phụ trách CNTT để trình chiếu khi

họp Hội chẩn chuyên môn.

- Tham gia Hội chẩn chuyên môn, họp Hội đồng.

* Sau phiên khám

- Hoàn tất hồ sơ bệnh án và nộp cho khoa Khám Giám định tổng hợp.

- Bảo quản hồ sơ bệnh án trong quá trình thụ lý.

(5) Giám định viên chuyên khoa

- Thực hiện khám chuyên khoa theo chỉ định của Bác sĩ thụ lý hồ sơ

bệnh án.

(6) Khoa Khám Giám định Bệnh nghề nghiệp

57

* Trước phiên khám

- Phối hợp với phòng Thường trực nghiên cứu hồ sơ Bệnh nghề

nghiệpvà dự kiến mời Giám định viên chuyên khoa.

- Nhận danh sách ĐT khám bệnh nghề nghiệp từ phòng Thường trực để

chuẩn bị nhân lực, vật lực.

- Họp khoa thống nhất việc thực hiện giám định đối với mỗi loại hình

Bệnh nghề nghiệp: chỉ định xét nghiệm, chỉ định khám chuyên khoa lâm

sàng, cận lâm sàng.

- Thông báo với khoa Khám Giám định tổng hợp những vấn đề

phát sinh.

* Trong phiên khám

- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và làm đúng quy trình của Bác sỹ thụ

lý hồ sơ khi được phân công.

- Các viên chức khác thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo năng lực

công tác và yêu cầu công việc để phục vụ phiên khám.

- Những trường hợp cần Hội chẩn Bệnh nghề nghiệp, đề xuất với lãnh

đạo Viện giải quyết theo quy định.

* Sau phiên khám

- Thực hiện chức năng, nhiệm vụ và làm đúng quy trình của Bác sỹ thụ

lý hồ sơ khi được phân công.

(7) Khoa Xét nghiệm - Chuẩn đoán hình ảnh

* Trước phiên khám

- Phải nắm chắc số lượng, nội dung đối tượng khám giám định của

phiên khám từ phòng Thường trực, dự kiến những xét nghiệm, thăm dò chức

năng, cận lâm sàng … để có kế hoạch chuẩn bị nhân lực, vật lực. Liên hệ,

thông báo với những khoa cận lâm sàng trong và ngoài Bệnh viện Bạch Mai

có liên quan để họ chuẩn bị.

- Nhận lịch phiên khám giám định từ phòng Thường trực và mời Giám

định viên chuyên khoa khi được phân công.

58

* Trong phiên khám

- Nhận giấy chỉ định của bác sĩ thụ lý hồ sơ bệnh án gửi đến.

- Đối chiếu giấy tờ tùy thân theo quy định để thực hiện Xét nghiệm,

Cận lâm sàng, Thăm dò chức năng… đúng đối tượng.

- Chỉ thực hiện các: Xét nghiệm, Cận lâm sàng, Thăm dò chức năng…

đúng đối tượng.

- Tham gia Hội chẩn chuyên môn, dự họp Hội đồng.

- Phối hợp với Khoa, Phòng, cá nhân liên quan thực hiện những chỉ

định bổ xung, yêu cầu thêm… của Hội đồng liên quan đến Xét nghiệm, Cận

lâm sàng, Thăm dò chức năng…

Chẩn đoán hình ảnh:

- Chụp XQ thường quy, Siêu âm Tổng quát làm tại Viện

- Hội chẩn phim, siêu âm

- Cử Viên chức phục vụ phim XQ khi Hội chẩn chuyên môn, họp Hội đồng.

Xét nghiệm:

- Lấy bệnh phẩm xét nghiệm: Các ống nghiệm ghi rõ họ tên, tuổi của

đối tượng khám.

Gồm: + Nước tiểu.

+ Huyết học.

+ Sinh hóa.

+ HbA1c.

- Các bước thực hiện xét nghiệm:

+ Bệnh phẩm lấy xong sẽ được dán code mã hóa theo quy trình rồi

chuyển đến máy xét nghiệm.

+ Nhập thông tin của đối tượng bằng tay hoặc quét mã vạch trên máy

tính có kết nối mạng nội bộ, máy xét nghiệm tự động đọc code và ghi kết quả

tương ứng.

+ Kiểm tra và in kết quả.

- Kết quả xét nghiệm được gửi lại khoa Khám Giám định tổng hợp ngay.

59

- Những xét nghiệm khác không làm được tại Viện: đối tượng có giấy

chỉ định do Bác sĩ thụ lý hồ sơ ký, có đóng dấu đưa đối tượng đi làm và lấy

kết quả trả ngay khoa Khám giám định tổng hợp.

(8)Thăm dò Chức năng:

* Trong phiên khám

-Làm tại Viện: đối tượng có giấy chỉ định do Bác sĩ thụ lý hồ sơ ký, có

đóng dấu. Đối tượng nộp giấy và làm tại Viện. Khi có kết quả trả ngay khoa

Khám Giám định tổng hợp.

- Không làm được tại Viện: đối tượng có giấy chỉ định do Bác sĩ thụ lý

hồ sơ ký, tổ chức đưa đối tượng đi làm và lấy kết quả trả ngay khoa Khám

Giám định tổng hợp.

* Sau phiên khám

- Phối hợp với Khoa, Phòng, cá nhân liên quan thực hiện những chỉ

định bổ xung, yêu cầu thêm… của Hội đồng liên quan đến Xét nghiệm, Cận

lâm sàng, Thăm dò chức năng. Khi có kết quả trả về khoa Khám Giám định

tổng hợp.

2.2.3.Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực

2.2.3.1.Tình hình viên chức tại Hội đồng GĐYK Trung ương I.

Trình độ

Hợp đồng

Tổng

Tên đơn vị

Nữ

T

GS

TS

ThS

Trong

Ngoài

Đại

Số

T

PGS

CKII

CKI

học

QL

QL

01

Chủ tịch

01

01

01

Phó chủ tịch

01

01

03

Uỷ viên

03

03

7

177

Giám định

177

40

67

77

26

viên

Tổng số

182

40

68

78

26

10

04

178

Nguồn: Viện GĐYK

Bảng 2.1.Tình hình viên chức tại Hội đồng GĐYK Trung ương I

60

- Cơ cấu viên chứ ức theo chức danh nghề nghiệp

+ Chức danh nghề nghiệp giáo sư, phó giáo sư: 68/182 người chi i chiếm 37,3%

+ Chức danh tiến s m 42,9% n sĩ, chuyên khoa II : 78/182 người chiếm 42,9%

+ Chức danh thạc s m 14,3 % c sĩ, chuyên khoa I: 26/182 người chiếm 14,3 %

+ Chức danh nghề ề nghiệp khác: 10/182 người chiếm 5,5%

Tỷ lệ %

42.9

45

37.3

40

35

30

25

14.3

20

15

5.5

10

5

0

Giáo sư, PGS

Tiến sĩ, CKII

Thạc sĩ, CKI

Khác

Biểu đồ 2.1.Cơ cấu viên ch u viên chức theo chức danh nghề nghiệp t p tại Hội đồng

Giám định y khoa Trung ương I Giám đ

- Cơ cấu viên chứ ức theo giới tính

+ Nam 142/182 ngư người chiếm 78%

+ Nữ 40/182 ngườ ời chiếm 22%

61

22% 22%

Nam Nam

Nữ Nữ

78%

Biểu đồ 2.2.Cơ cấu viên ch u viên chức theo giới tính tại Hội đồng Giám đ ng Giám định y

khoa Trung ương I

Nguồn nhân lực t c tại Hội đồng giám định y khoa Trung ương I g nh y khoa Trung ương I gồm 182

người. Trong quản lý có 04 ng n lý có 04 người tại Viện GĐYK, ngoài qu n GĐYK, ngoài quản lý có 178

người. Chức danh giáo sư, phó giáo sư 68/182 c danh giáo sư, phó giáo sư 68/182 người chiếm 37,3%, ch m 37,3%, chức

danh tiến sĩ, chuyên khoa II : 78/182 ên khoa II : 78/182 người chiếm 42,9%, chức danh th c danh thạc sĩ,

chuyên khoa I: 26/182 người chiếm 14,3 %, chức danh đại học: 10 c: 10/182 người

chiếm 5,5%. Chức danh ti m 80,2 %. Đây là c danh tiến sĩ, chuyên khoa II trở lên chiếm 80,2 %. Đây là

những bác sĩ giỏi chuyên môn t i chuyên môn tại các bệnh viện lớn như Bệnh vi nh viện Bạch Mai,

Bệnh viện Đại học Y Hà N c Y Hà Nội, Bệnh viện Mắt Trung ương, B t Trung ương, Bệnh viện Lao

Trung ương, Bệnh viện Răng hàm m n Răng hàm mặt…… Theo quy định tiêu chu nh tiêu chuẩn giám

định viên cấp Trung ương ph p Trung ương phải từ tiến sĩ, chuyên khoa II trở lên. Như vậy,

chức danh đại học, thạ m 19.7 % chưa ạc sĩ, chuyên khoa I 36/182 người chiếm 19.7 % chưa

đúng theo quy định là d nh là do ở một số bệnh viện lãnh đạo chuyên khoa là th o chuyên khoa là thạc sĩ,

c. chuyên khoa I, đại học.

62

2.2.3.2.Tình hình viên chức tại Viện Giám định Y khoa.

Trình độ

Hợp đồng

Tổng

Tên đơn vị

Nữ

S

TS

ThS

Đại

CĐ,

Trong

T

Số

Khác

Ngoài QL

PGS

CKII

CKI

học

TC

QL

Viện trưởng

01

01

01

Phó Viện trưởng

Văn phòng Viện

11

08

01

07

01

02

11

Phòng Thường

05

03

01

02

01

01

05

trực

P. NCKH-ĐT-

03

03

01

02

03

CĐT

Khoa Khám

05

04

01

01

01

01

05

GĐTH

Khoa Khám GĐ

04

03

01

02

01

04

Bệnh nghề nghiệp

04

01

02

01

01

Khoa TDCN

04

07

04

03

02

02

Khoa XN –

07

CĐHA

Tổng số

40

26

05

11

12

09

02

39

01

Nguồn: Viện GĐYK

Bảng 2.2. Tình hình viên chức tại Viện Giám địnhY khoa

- Cơ cấu viên chức theo trình độ đào tạo:

+ TS, CKII: 5/40 người chiếm 12,5%

+ Thạc sĩ, CK I: 11/40 người chiếm 27,5%

+ Đại học: 13/40 người chiếm 32.5%

+ CĐ, TC: 9/40 người chiếm 22,5%

+ Khác: 2/40 người chiếm 5%

63

Tỷ lệ %

32,5

35

27,5

30

22,5

25

20

12,5

15

10

5,0 5,0

5

0

TS, CKII

Đại học

CĐ, TC

Khác Khác

Thạc sĩ, CK Thạc sĩ, CK I

Biểu đồ 2.3 Cơ cấu viên u viên chức theo trình độ đào tạo Viện Giám đ n Giám định

y khoa

- Cơ cấu viên chức theo gi c theo giới tính

+ Nam: 14/40 ngư người chiếm 35%

+ Nữ: 26/40 người chi i chiếm 65%

35%

Nam

65% 65%

Nữ

64

Biểu đồ 2.4 Cơ cấu viên u viên chức theo giới tính Viện Giám đị ịnh Y khoa

- Cơ cấu viên chức theo đ c theo độ tuổi:

+ Từ 30 tuổi trở xu xuống: 2/40 người chiếm 5 %

+ Từ 31- 40 tuổi : 4 i : 4/40 người chiếm 10 %

+ Từ 41- 50 tuổi: 26 i: 26/40 người chiếm 65 %

Tỷ lệ %

65%

70%

60%

50%

40%

30%

20% 20%

20%

10%

5%

10%

0%

Từ 30 tuổi trở xuốngTừ 31- 40 tuổi Từ 41- 50 tuổi Từ 51- Từ 30 tuổi trở xuống

60 tuổi

+ Từ 51- 60 tuổi: 8 i: 8/40 người chiếm 20 %

Nguồn: Viện GĐYK

Biểu đồ 2.5 Cơ cấu viên ch u viên chức theo độ tuổi Viện Giám định nh Y khoa

65

- Tổng số viên chức, người lao động trong quỹ lương: 39 người; Trong đó:

+ Biên chế: 35 người

+ Hợp đồng theo Nghị định 68/2000/NĐ - CP: 02 người

+ Hợp đồng không xác định thời hạn: 01người

+ Hợp đồng xác định thời hạn: 01người

- Năm 2017 đến nay số lượng về hưu tại Viện 05 người và nhận 01

người hợp đồng làm văn thư của Viện.

Khoa nghiên cứu ĐT-CĐT : 1 người

Phòng Thường trực: 1 người

Khoa Thăm dò chức năng: 1 người

Khoa Bệnh nghề nghiệp: 1 người

Văn phòng:1 người

Bác sĩ có chuyên môn nghiệp vụ về công tác giám định y khoa là 4/5

người. Đây là những bác sĩ có trình độ chuyên môn, nhiều năm kinh nghiệm

trong công tác giám định. Độ tuổi sắp về hưu 8 người chiếm 20 % viên chức

của Viện. Độ tuổi 41-50 chiếm 65 %. Tinh giảm biên chế đồng thời cần bổ

sung thêm viên chức có chuyên môn bác sĩ và đào tạo nâng cao nghiệp vụ

giám định y khoa. Hiện nay toàn Viện có 35 viên chức.

66

2.2.4. Cơ sở vật chất và trang thiết bị

STT Tên trang Số Tình trạng

thiết bị lượng Đang Đang Không sử

sử dụng sửa chữa dụng được

(1) (2) (3) (4) (5) (6)

1 Máy X quang 1 1 0 0

2 Máy Siêu âm 1 1 0 0

3 Máy Điện tim 1 1 0 0

4 Máy Điện não 1 1 0 0

5 Máy đo thính lực 1 1 0 0

6 Máy Đo CNHH 1 1 0 0

7 Máy Huyết học 1 1 0 0

8 Máy đo đường huyết 1 1 0 0

9 Máy soi da 1 1 0 0

10 Máy điện cơ 1 1 0 0

11 Máy tính 33 33 0 0

12 Máy in 33 33 0 0

Nguồn:Viện GĐYK

Bảng 2.3. Cơ sở vật chất và trang thiết bị tại Viện GĐYK

Cơ sở vật chất và trang thiết bị là yếu tố rất quan trọng trong công tác

giám định y khoa. Hiện nay Viện đang có 01 máy chụp X-Quang, 01 máy

siêu âm, 01 máy điện tim, 01 máy điện não, 01 máy đo thính lực, 01máy đo

chức năng hô hấp, 01 máy huyết học, 01 máy đo đường huyết, 01 máy soi da,

01 máy điện cơ. Đây là những máy đang sử dụng cho công tác khám giám

định y khoa.

Cơ sở vật chất trang thiết bị viên chức của Viện là 33 máy tính, 33 máy in.

67

Trụ sở làm việc độc lập trong khuôn viên Bệnh viện Bạch Mai. Phòng

làm việc về diện tích theo đúng tiêu chuẩn, đủ ánh sáng làm việc… Môi

trường làm việc hòa đồng vui vẻ, đoàn kết nội bộ, xây dựng văn hóa ứng xử

tại cơ quan.

Sau khi sát nhập vào Bệnh viện Bạch Mai cơ sở vật chất và trang thiết bị

máy móc hiện đại, bác sĩ có chuyên môn giỏi hàng đầu cả nước.

2.2.5 Quản lý nhà nước về nghiên cứu khoa học - chỉ đạo tập huấn

2.2.5.1.Nghiên cứu khoa học

Là một trong những nhiệm vụ thường xuyên của ngành giám định y khoa.

Nghiên cứu khoa học giúp cho ngành giám định y khoa phát triển theo chiều

hướng tích cực, đáp ứng nhu cầu của xã hội, tăng cường mở rộng hợp tác với các

nước trong khu vực và thế giới để đảm bảo quyền lợi chính đáng của người lao

động, người sử dụng lao động trong khuân khổ pháp luật.Ngành giám định y

khoa chủ yếu là nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai.

- Nghiên cứu tập trung trong lĩnh vực xây dựng tiêu chuẩn mất khả

năng lao động đi sâu vào chuyên ngành: thần kinh, tâm thần, tim mạch, xương

khớp, mắt, tai, mũi, họng vv..

- Nghiên cứu trong giám định y khoa không giống nghiên cứu của hệ

thống lâm sàng vì giám định là đánh giá di chứng và xu thế phát triển của di

chứng ổn định hay không ổn định. Đánh giá các loại hình của di chứng là tàn

phế hay phục hồi hay ổn định từ đó xây dựng tiêu chuẩn giám định sẽ chi tiết

và cụ thể hơn.

Viện đã thực hiện tốt vai trò tham mưu cho Bộ Y tế trong nghiên cứu đề

xuất sửa đổi, bổ sung các văn bản quy phạm liên quan đến GĐYK. Đồng thời

tham gia xây dựng các văn bản, trong đó có các văn bản quan trọng đối với

công tác khám GĐYK như Thông tư số 14/2016/TT-BYT có nội dung khám

68

giám định các đối tượng BHXH bắt buộc, mẫu hồ sơ bệnh án, bảng điểm

đánh giá công tác GĐYK...

- Hoàn thành công tác biên soạn tài liệu hướng dẫn khám giám định trên

cơ sở Quyết định 3201/QĐ-BYT ban hành kèm theo Thông tư 20/TTLT-

BYT-BLĐTBXH theo yêu cầu của Bộ Y tế.

- Chỉnh sửa 02 Dự thảo hướng dẫn khám giám định bệnh Thần kinh

ngoại biên cấp, bán cấp tính và rối loạn tâm thần có liên quan đến

CĐHH/dioxin trình Bộ Y tế.

- Hoàn thành việc tổng hợp góp ý bảng điểm dành cho GĐYK theo yêu

cầu của Bộ Y tế.

- Tham gia góp ý dự thảo thông tư quy định chi tiết thi hành một số điều

luật BHXH, luật BHYT thuộc lĩnh vực Y tế.

- Cán bộ, viên chức ngành GĐYK tham dự Hội thảo triển khai luật An toàn

và Vệ sinh lao động và các văn bản dưới luật cho các cơ sở thực hiện khám bệnh

nghề nghiệp của ngành GĐYK Cục Quản lý môi trường Y tế tổ chức.

- Viện Giám định Y khoa đã hoàn thành việc làm đầu mối cho Bộ Y tế

soạn thảo công văn hướng dẫn thực hiện Thông tư 52/2016/TT-BYT ngày

30/12/2016 của Bộ Y tế.

- Tham gia họp về chỉnh sửa Tài liệu hướng dẫn giám định một số bệnh,

tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm CĐHH theo đề nghị của Cục

Quản lý Khám, chữa bệnh, Bộ Y tế.

- Tham gia họp về Dự thảo sửa đổi Thông tư liên tịch về Hướng dẫn

khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ quân sự, Dự thảo thay thế thông tư số

41/2013/TTLT - BYT- BLĐTBXH.

Tuy nhiên nghiên cứu khoa học chưa thể hiện đầy đủ những bức xúc

của công tác giám định y khoa đối với đối tượng người có công với cách

69

mạng, đối tượng bệnh nghề nghiệp, mất sức lao động và một số nhu cầu đặc

biệt của các đối tượng khác.

2.2.5.2. Công tác chỉ đạo tập huấn

- Viện tổ chức và phối hợp tổ chức, giảng dạy 05 lớp đào tạo, tập huấn

chuyên môn, nghiệp vụ GĐYK tại Hà Nội và cơ sở GĐYK cấp tỉnh/Bộ. Cụ

thể Viện mở 01 lớp đào tạo bác sĩ chuyên trách tại Viện, 01 lớp kèm cặp bác

sĩ tại Viện, 01 lớp tập huấn tại địa phương và 01 lớp tập huấn theo yêu cầu

của Bộ Y tế. Tổng số học viện được đào tạo là trên 147 lượt, thành phần là

giám định viên của Hội đồng GĐYK, lãnh đạo và bác sĩ của trung tâm GĐYK

các tỉnh/ thành phố/Bộ ngành trong toàn quốc. Hiện nay đào tạo chuyên môn,

nghiệp vụ GĐYK đã hòa nhập toàn diện vào hệ thống đào tạo của bệnh viện

Bạch Mai để nâng cao chất lượng và phạm vi đào tạo.

- Năm 2017 Viện tổ chức 09 đoàn công tác chỉ đạo trực tiếp đến 14 cơ sở

giám định y khoa tỉnh/ thành phố.Năm 2018 Viện đã tổ chức 18 đoàn công tác

trực tiếp xuống 24 cơ sở giám định y khoa để kiểm tra, hướng dẫn, chỉ đạo

góp phần giải quyết khó khăn vướng mắc của đơn vị kịp thời phát hiện báo

cáo Bộ Y tế những vấn đề phát sinh trong thực tế công tác giám định y khoa.

Cử viên chức tham gia Đoàn công tác liên Bộ thẩm tra Biên bản giám định tại

Lào Cai, Bắc Kạn….

- Toàn ngành đã tham gia Hội nghị tập huấn công tác GĐYK do Cục

Quản lý khám chữa bệnh - Bộ Y tế tổ chức.

70

2.3 Đánh giá chung.

2.3.1 Kết quả đạt được

Số liệu khám, giám định năm 2017

Số đối tượng gửi lên

Tổng số

Tổng

tuyến trung ương

đối

số

ST

tượng

Đối tượng

Vượt

lượt

T

Khiếu

được kết

KN

Khác

khám

nại

luận

CM

119

07

110

14

89

1

Thương binh

01

01

2

Bệnh binh

Người bị ảnh hưởng

236

216

178

38

3

CĐHH/dioxin

01

01

01

4

Bệnh nghề nghiệp

04

04

02

02

5

Tai nạn lao động

Giám định tổng hợp/Con

22

5

19

14

6

người HĐKC

7

118

104

97

7 Hưu trí

14

01

03

14

13

8 Hưởng trợ cấp tuất

7

02

16

14

9 Khuyết tật

15

15

01

14

10 Khác (Theo yêu cầu)

547

489

245

53

215

Tổng số

Nguồn: Viện GĐYK

Bảng 2.4. Số liệu khám giám định năm 2017

71

Kết quả khám giám định năm 2017

Kết luận

Kết luận có tỷ lệ %

S

không có tỷ lệ %

Tổng

T

Đối tượng

số

31-

Có mắc

Không

T

5 - 20 21- 30

61-80 ≥ 81

60

bệnh

mắc bệnh

1

Thương binh

110 01

14

31

10

1

53

2 Bệnh binh

01

01

3 Người bị ảnh hưởng

CĐHH/dioxin:

- Khám xác định bệnh, tật

216

01

48

11

06

11

139

theo danh mục hiện hành

- Khám tổn thương cơ thể

do bệnh, tật

19

11

- Con của người HĐCM

01

01

02

03

01

4 Bệnh nghề nghiệp

01

01

Tai nạn lao động

5

04

01

02

01

Giám định tổng hợp:

6

- Tai nạn lao động nhiều lần

- Nhiều bệnh nghề nghiệp

-Tai nạn lao động và bệnh

nghề nghiệp

7 Hưu trí

104

05

44

55

3

8 Khám hưởng trợ cấp tuất

01

01

01

16

9 Khám khuyết tật

04

8

3

01

10 Khám giám định khác (theo

15

02

01

12

y/c)

Tổng số

489

02

18 116

98

76

36

143

Nguồn: Viện GĐYK

Bảng 2.5. Kết quả khám giám định năm 2017

72

Viện đã tổ chức 29 phiên khám: 15 phiên khám giám định, 9 phiên

thông qua và 5 phiên khám phúc quyết lần cuối.

+ Số đối tượng được kết luận: 489 người

+ Tổng số lượt khám: 547người

Trong đó: TB: 110 người; CĐHH: 216 người; Tai nạn lao động:

04người; Hưu trí: 104người; Tuất: 03người; Khuyết tật : 16người; Theo yêu

cầu: 15người.

So với năm 2016, tổng số đối tượng đến khám tăng 39,9%. Trong đó số

đối tượng được kết luận bệnh tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm

với CĐHH chiếm phần lớn. Số đối tượng thương binh được kết luận tăng

58,7% so với năm 2016.

+ Số lượt thăm khám cận lâm sàng: Điện cơ: 24người; Điện não:

75người; Đo CNHH: 17người; Xquang: 259người; MRI: 69 người; Cắt lớp:

95người; Hóa sinh: 459 người; Huyết học: 214người; NPTĐH: 155người.

+ Công tác giải quyết thư đơn, khiếu nại liên quan đến khám GĐYK:

Tổng số thư đơn nhận: 268 (Khiếu nại: 06; Kiến nghị: 06; Các vấn đề khác:

256). Đã giải quyết kịp thời đảm bảo đúng thời gian quy định.

73

Số liệu khám, giám định năm 2018

Tổng Số đối tượng gửi lên

Tổng số đối tuyến trung ương

số tượng STT Đối tượng Vượt lượt được Khiếu KN Khác khám kết nại CM luận

Thương binh 60 52 03 43 03 1

Bệnh binh 21 21 20 01 2

Người bị ảnh hưởng 194 160 146 14 3 CĐHH/dioxin

Bệnh nghề nghiệp 03 3 3 4

Tai nạn lao động 08 08 08 5

Giám định tổng hợp/Con 6 người HĐKC

Hưu trí 32 32 02 30 7

Hưởng trợ cấp tuất 04 04 03 01 8

Khuyết tật 13 13 11 02 9

12 12 12 10 Khác (Theo yêu cầu)

90 Tổng số 336 304 195 20

Nguồn: Viện GĐYK

Bảng 2.6. Số liệu khám giám định năm 2018

74

Kết quả khám giám định năm 2018

Kết luận

Kết luận có tỷ lệ %

không có tỷ lệ %

S

Tổng

Đối tượng

T

Không

số

5 -

21 -

31-

61-

T

mắc

mắc

20

30

60

80

81

bệnh

bệnh

52

01

13

24

9

2

3

1

Thương binh

2

Bệnh binh

3

Người bị ảnh hưởng

160

CĐHH/dioxin:

- Khám xác định bệnh, tật

theo danh mục hiện hành

- Khám tổn thương cơ thể

do bệnh, tật

21

- Con của người HĐCM

04

01

16

4

Bệnh nghề nghiệp

03

03

5

Tai nạn lao động

07

01

01

02

02

01

6

Giám định tổng hợp:

- Tai nạn lao động nhiều lần

- Nhiều bệnh nghề nghiệp

-Tai nạn lao động và bệnh

nghề nghiệp

7

Hưu trí

33

03

13 17

8

Khám hưởng trợ cấp tuất

04

03

01

9

Khám khuyết tật

13

13

12

10

Khám giám định khác

01

01

02 02 6

(theo y/c)

Tổng số

304 06

16

94

37 26 37

88

Nguồn: Viện GĐYK

Bảng 2.7. Kết quả khám giám định năm 2018

75

Viện đã tổ chức 22 phiên khám: 13 phiên khám giám định, 8 phiên thông

qua và 2 phiên khám phúc quyết lần cuối.

+ Số đối tượng được kết luận: 304 người

+ Tổng số lượt khám: 336 người

Trong đó: Thương binh: 52người; Con người Hoạt động kháng chiến:

21người; Chất độc hóa học: 160người; Bệnh nghề nghiệp 03người; Tai nạn

lao động: 08người; Hưu trí: 32người; Tuất: 04người; Khuyết tật : 13người;

Theo yêu cầu: 12người.

So với năm 2017, tổng số đối tượng đến khám giảm 26,2%. Trong đó số

đối tượng được kết luận bệnh tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm

với CĐHH chiếm phần lớn. Số đối tượng thương binh được kết luận giảm

54% so với năm 2017.

+ Số lượt thăm khám cận lâm sàng: Điện cơ: 24người; Điện não:

75người; Đo chức năng hô hấp: 17người; Xquang: 70người; MRI: 58người;

Cắt lớp: 27người; Hóa sinh: 207người; Huyết học: 76người; NPTĐH:

74người.

- Công tác giải quyết thư đơn, khiếu nại liên quan đến khám GĐYK: Tổng

số thư đơn nhận: 208 (Khiếu nại: 08; Kiến nghị: 0; Xin rút hồ sơ: 05; Các vấn đề

khác: 188). Đã giải quyết kịp thời đảm bảo đúng thời gian quy định.

Thực hiện tốt vai trò tham mưu cho Bộ Y tế nghiên cứu đề xuất sửa đổi,

bổ sung các văn bản liên quan đến giám định y khoa. Tham gia xây dựng các

văn bản liên quan đến công tác khám giám định y khoa như Thông tư

52/2016/TT- BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế, thông tư 14/2016/TT - BYT

ngày 12/5/2016, thông tư 20/2016/ TTLT- BYT- BLĐTBXH ngày

30/6/2016..

Làm đầu mối cho Bộ Y tế tổ chức 07 phiên phúc quyết lần cuối cho các

đối tượng theo quyết định của Bộ trưởng Bộ y tế.

76

Một số trung tâm giám định y khoa đã chính thức thực hiện một cửa, một

cửa liên thông tại Sở Y tế.

2.3.2 Những mặt hạn chế

Ở tuyến trung ương nghiên cứu khoa học vẫn còn hạn chế về nội dung,

chưa có tính hoạch định lâu dài và trọng tâm. Nội dung nghiên cứu khoa học

chủ yếu phục vụ cho việc sửa đổi tiêu chuẩn giám định, bảng mẫu hồ sơ giám

định chưa có đề tài nào đề cập đến vấn đề quản lý nhà nước của ngành giám

định y khoa.

Năm 2018 đã tổ chức được 18 đoàn đến 24 cơ sở giám định y khoa tỉnh/

thành phố tăng hơn năm 2017 là 9 đoàn và 10 cơ sở . Tuy nhiên kinh phí chỉ

đạo ngành còn hạn chế.

Cùng với các Hội đồng giám định y khoa trong toàn quốc, Viện GĐYK

đã và đang tiếp tục kiện toàn tổ chức, nhân sự theo đúng quy định tại Thông

tư số 52/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 về việc “Quy định nhiệm vụ, quyền

hạn, mối quan hệ công tác và hoạt động của Hội đồng Giám định Y khoa các

cấp” có hiệu lực kể từ ngày 01/3/2017.

Chất lượng đội ngũ làm công tác giám địnhy khoa tại các Hội đồng giám

đính y khoa chưa đồng đều về mặt chuyên môn và chất lượng.

Công tác nhân sự tại Viện đang già hóa. Nhiều viên chức có kinh nghiệm, có

trình độ chuyên môn về giám định đã và đang đến tuổi nghỉ hưu. Công tác

tuyển dụng và đào tạo cán bộ trẻ gặp khó khăn, vướng mắc.

Văn bản pháp quy liên quan đến công tác khám giám định chưa đồng bộ

thống nhất, chưa sát thực tế gây khó khăn cho công tác khám giám định,

nhiều thắc mắc và đơn thư của đối tượng khám giám định. Mặt khác thông tư

hướng dẫn trong công tác giám định thay đổi liên tục. Nhiều khi thông tư này

vừa thực hiện thì đã có thông tư khác thay thế.

77

Thông tư 45/2014/TTLT- BYT- BLĐTBXH ngày 25/11/2014 hướng dẫn

khám giám định thương tật đối với thương binh và người hưởng chính sách

như thương binh bãi bỏ điểm c khoản 2, 3 điều 21 TT05/2013/TT-

BLĐTBXH ngày 15/3/2013

Thông tư 20/2016 ngày 30/6/2016hướng dẫn khám giám định bệnh, tật,

dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với người

họat động kháng chiến và con đẻ của họ bãi bỏ TTLT số 41/2013/TTLT-

BYT- BLĐTBXH ngày 18/11/2013 và khoản 2, 3 điều 16 TTLT số 45/2014/

TTLT - BYT- BLĐTBXH ngày 25/11/2014.

Thông tư 56/2017/TT-BYT ngày 29/12/2017 quy định chi tiết thi hành

luật Bảo hiểm xã hội và luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế thay

thế thông tư 14/2016/TT- BYT ngày 12/5/2016.

TT 01/2019/TT GĐYK - BLĐTBXH ngày 2/1/2019 quy định về việc

xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện

thay thế TTLT số 27/2012/ TTLT BLĐTBXH – BYT – BTC- BGDĐT ngày

28/12/2012.

Thông tư thay đổi liên tục nhiều khi người làm trong ngành giám định còn

thấy khó khăn để thực hiện huống chi là đối tượng khám giám định. Vì vậy cơ chế

chính sách pháp luật rất quan trọng trong công cuộc cải cách thủ tục hành chính.

Quy trình đang khám giám định y khoa tại Viện GĐYK là một quy trình

chặt chẽ từ khâu tiếp nhận hồ sơ đến khâu khám và cuối cùng là khâu ra biên

bản khám và lưu trữ hồ sơ. Tuy nhiên trong quá trình thực hiện còn có bất cập

như Viện chia ra quá nhiều khoa phòng. Dẫn đến có công việc được chia lẻ

đầu mối công việc không tập chung nhất là có khoa chỉ có 2-3 người như

khoa Nghiên cứu khoa học và chỉ đạo tuyến và khoa Khám Bệnh nghề

nghiệp.

78

2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Giám định y khoa có ý nghĩa quan trọng đối với các đối tượng hưởng

chế độ chính sách xã hội. Thời gian qua, hoạt động giám định y khoa phục vụ

ngày càng tốt hơn, góp phần quan trọng vào việc giải quyết cho các đối tượng

hưởng chính sách được chính xác, khách quan và đúng pháp luật. Tuy nhiên,

trước yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động giám định y khoa, đặc biệt là

phục vụ cho công cuộc đấu tranh, phòng, chống tham nhũng trong tình hình

mới thì quản lý nhà nước về giám định y khoa đã bộc lộ nhiều bất cập,nhiều

nguyên của những hạn chế:

Một là, một số văn bản chưa được ban hành để hướng dẫn giám định

y khoa. Luật BHXH 2014 và thông tư của Bộ Y tế Thông tư số 56/2017/TT-

BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế quy định chi tiết thi hành Luật BHXH và

Luật An toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế quy định chưa đầy đủ, cụ

thể về căn cứ, cách thức trưng cầu, đánh giá, sử dụng kết luận giám định,

dẫn đến tình trạng một số trường hợp lạm dụng giám định, việc đánh giá,

sử dụng kết luận giám định nhiều vụ việc còn lúng túng; quy định về thời

hạn giám định chưa đầy đủ nên thời gian thực hiện giám định cho các đối

tượng giám định.

Hai là, quy định trách nhiệm của cơ quan trưng cầu giám định và cá

nhân, cơ quan, tổ chức thực hiện giám định chưa rõ ràng, thiếu chế tài bảo

đảm thực hiện... dẫn đến một số trường hợp còn đùn đẩy, chậm trễ thực hiện

giám định; việc phối hợp giữa cơ quan trưng cầu với cơ quan thực hiện giám

định còn nhiều vướng mắc, chất lượng kết luận giám định trong một số

trường hợp chưa đáp ứng yêu cầu.

Ba là, cơ chế tài chính hiện hành về chi phí giám định y khoa, nhất là

quy trình, thủ tục thanh toán chưa phù hợp với đặc thù hoạt động giám định,

gây ách tắc trong công tác giám định.

79

Bốn là, hiện nay tổ chức giám định trong ngành y tế, nhất là ở địa

phương đều có trung tâm y khoa và giám định viên pháp y làm giám định y

khoa cấp tỉnh nên dẫn đến sự trùng lặp, chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ.

Năm là, phần lớn giám định viên chưa được đào tạo chuyên sâu về

nghiệp vụ; các giám định viên kiêm nhiệm có tâm lý e ngại không muốn làm

giám định vì trách nhiệm pháp lý cao, trong khi các điều kiện thực hiện giám

định chưa bảo đảm.

Sáu là, về hoạt động giám định đa số các cơ quan tố tụng thường tập

trung trưng cầu tổ chức giám định công lập, chưa trưng cầu các tổ chức

chuyên môn có năng lực ở ngoài khu vực nhà nước; nhiều trường hợp việc

giám định kéo dài ảnh hưởng đến thời hạn giải quyết, một số cơ quan, tổ chức

được trưng cầu còn từ chối, đùn đẩy việc tiếp nhận trưng cầu giám định; điều

kiện thực hiện giám định ở nhiều lĩnh vực, nhất là trong lĩnh vực giám định

không có tổ chức chuyên trách như tài chính, ngân hàng, môi trường, giao

thông, khoa học công nghệ... còn hạn chế, chưa thực sự được bảo đảm nên

việc giám định bị chậm hoặc gặp nhiều khó khăn, có thể ảnh hưởng đến tiến

độ, chất lượng giám định; chất lượng kết luận giám định trong một số trường

hợp chưa thực sự bảo đảm, còn chung chung, không rõ ràng những nội dung

được yêu cầu, nhất là kết luận giám định.

80

Tiểu kết chương 2

Chương 2 đã nêu lên thực trạng quản lý nhà nước về công tác giám định

y khoa tại Viện Giám định Y khoa về Đối tượng và hồ sơ khám; Quy trình

khám; Nguồn nhân lực; Cơ sở vật chất và trang thiết bị, Nghiên cứu khoa học

chỉ đạo tập huấn. Về cơ bản đã đạt được một số kết quả như hồ sơ đến Viện

được giải quyết nhanh gọn không để tồn đọng hồ sơ. Kết quả khám giám định

khách quan, công bằng, minh bạch. Quy trình trình tự khám chặt chẽ khám

đúng người, đúng đối tượng, đúng tỉ lệ. Nguồn nhân lực tại Viện có trình độ

chuyên môn cao, nhiều năm trong nghề. Cơ sở vật chất trang thiết bị máy móc

hiện đại. Làm đầu mối cho Bộ y tế trong công tác chỉ đạo tập huấn tới các cơ

sở trung tâm giám định y khoa. Tuy nhiên bên cạnh những mặt đạt được vẫn

còn tồn tại những mặt cần khắc phục.

Nguyên tắc, quy trình và trình tự khám cần cải cách sao cho thuận lợi

hơn cho đối tượng đến giám định, giảm các thủ tục hành chính rườm rà, giảm

bớt các khâu công đoạn không cần thiết như pho to chứng minh thư …Các

khoa phòng cần phải sắp xếp lại sao cho tinh giản và hợp lý hơn. Nguồn nhân

lực và trang thiết bị ở cấp tỉnh/thành phố cần được đầu tư cả về số lượng và

chất lượng. Tinh giản biên chế đồng thời phải có đội ngũ viên chức có chuyên

môn kế cận. Để khắc phục những tồn tại trên chương 3 sẽ đưa ra quan điểm,

mục tiêu và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác giám định y khoa.

81

CHƯƠNG 3

QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG

GIÁM ĐỊNH Y KHOA

3.1. Quan điểm quản lý nhà nước về nâng cao chất lượng công tác giám

định y khoa

3.1.1. Quan điểm

Giám định y khoa là 1 ngành đặc thù nhằm xác định tỉ lệ % cho các đối

tượng chính sách, người có công với cách mạng, bảo hiểm xã hội... là một

trong những nhiệm vụ quan trọng mà Đảng và Nhà nước ta thực hiện. Hồ sơ

đơn giản, tiến độ khám nhanh, khám đúng người, đúng đối tượng, đúng tỉ lệ

phần trăm được hưởng. Đây chính là điều kiện quan trọng nhằm tiến tới sự

hài lòng của người dân trong công tác giám định y khoa.

3.1.2. Mục tiêu

- Xây dựng hệ thống phần mềm quản lý trong công tác giám định y

khoa.Ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008.

- Nghiên cứu mô hình phát triển của Ngành và hệ thống tổ chức Hội

đồng Giám định Y khoa.

- Nghiên cứu thể chế hóa các văn bản pháp qui trong hệ thống Ngành,

Hội đồng, Viện

- Xây dựng biểu mẫu báo cáo, tổng kết định kỳ thống nhất.

- Xây dựng mẫu ban hành hồ sơ.

- Xây dựng Bảng điểm đánh giá công tác giám định y khoa

- Phổ cập thông tin kiến thức về Giám định Y khoa trong cộng đồng.

3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác giám định y khoa

3.2.1 Giải pháp về tuyên truyền.

Công tác tuyên truyền là công tác quan trọng trong công cuộc cải cách

hành chính trong lĩnh vực ngành giám định y khoa. Qua kết quả thống kê năm

82

2017 thì hình thức tuyên truyền tại địa phương bằng tổ chức nói chuyện là

nhiều nhất 542 bài, trao đổi 51 bài, bản tin 17 bài, báo đài chỉ có 13 bài.

Tuyên truyền trên báo đài chỉ 13/623 bài tức là chỉ chiếm 0.02 % bài. Hình

thức tuyên truyền qua nói chuyện hiện nay chỉ mang tính chất nhỏ lẻ, phạm vi

tuyên truyền hẹp. Để công tác truyên truyền nhanh, hiệu quả để nhân dân

cùng biết cùng thì cần phát thanh trên hệ thống phát thanh của xã, phường, áp

phích pa no, hình ảnh …

Công tác tiếp dân và thực hiện 1 cửa và một cửa liên thông cần triển

khai triệt để. Công khai các thủ tục hành chính tại một cửa như hồ sơ khám

gồm những gì, quy trình khám, trình tự khám, lịch khám, phí đóng. Để tránh

tình trạng dân đến không biết hỏi ai, làm những gì hoặc hướng dẫn không đủ,

không hết cho đối tượng đến khám để họ phải đi lại nhiều lần….

3.2.2 Giải pháp về công nghệ thông tin.

Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý giám

định y khoa, lập trang thông tin điện tử thông tin rộng rãi đến người dân. Ứng

dụng hệ thống quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001:2008, thực hiện hồ

sơ bệnh án điện tử trong công tác giám định. Qua đó, không để tồn lâu hồ sơ

khám tại Hội đồng Giám định y khoa cấp tỉnh, trung ương.

Tiếp tục dự án xây dựng phần mềm giám định y khoa tại Viện Giám

định Y khoa.

Công nghệ thông tin giúp cho người làm công tác giám định và đối

tượng giám định tra cứu dễ dàng thông tin và tìm kiếm thông tin nhanh nhất.

Đối tượng giám định chủ yếu từ trung tâm giám định cấp tỉnh gửi lên đa phần

là người già, yếu. Nhiều khi đối tượng đến Viện đi hàng trăm cây số chỉ để

hỏi hồ sơ của tôi đã đến Viện chưa và bao giờ được khám.

Công nghệ thông tin được ứng dụng ngày càng hiện đại hóa trong báo

cáo, thống kê số liệu, soạn thảo văn bản, lưu trữ tài liệu hồ sơ, giảm được thủ

tục hành chính về giấy tờ như gửi công văn, giấy mời qua hòm thư điện tử.

83

Công tác tuyên truyền và triển khai công nghệ thông tin là biện pháp

đẩy mạnh trong công cuộc cải cách hành chính nhằm tiến tới sự hài lòng của

người dân trong công tác giám định y khoa.

3.2.3. Giải pháp về cơ chế chính sách pháp luật.

Toàn ngành tiếp tục triển khai thực hiện khám giám định đảm bảo theo

quy định hiện hành tại các thông tư sau:

TT 03/2014/TT - BYT ngày 20/1/2014 ban hành danh mục dị tật, bệnh

hiểm nghèo không mang tính di truyền để xác định cặp vợ chồng sinh con thứ

ba không vi phạm quy định sinh một hoặc hai con.

TT 45/2014/TTLT-BYT-BLĐTBXH ngày 25/11/2014 hướng dẫn khám

giám định thương tật đối với thương binh và người hưởng chính sách như

thương binh.

TT 20/2016/ TTLT- BYT- BLĐTBXH ngày 30/6/2016 hướng dẫn khám

giám định bệnh, tật, dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc

hóa học đối với người họat động kháng chiến và con đẻ của họ.

TT 243/2016/TT GĐYK - BTC ngày 11/11/2016 của Bộ Tài chính quy

định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí thẩm định cấp giấy

giám định y khoa.

Thông tư 52/2016/TT-BYT ngày 30/12/2016 của Bộ Y tế quy định về

nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và hoạt động của Hội đồng Giám

định Y khoa các cấp

TT 56/2017/TT - BYT ngày 29/12/2017quy định chi tiết thi hành luật

Bảo hiểm xã hội và luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y tế.

TT26/2017/TT- BYT ngày 20/09/2017 quy định và hướng dẫn thực hiện

chế độ bảo hiểm Tai nạn lao động, Bệnh nghề nghiệp.

TT 01/2019/TT GĐYK - BLĐTBXH ngày 2/1/2019 quy định về việc

xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết tật thực hiện

84

3.2.4. Giải pháp về cải tiến quy trình khám giám định y khoa.

Cải tiến quy trình khám giám định như sau:

(1) Bộ phận văn thư

* Trước phiên khám

- Tiếp nhận các loại hồ sơ khám giám định y khoa.

- Chuyển giao hồ sơ khám cho phòng Thường trực Hội đồng GĐYK

ngay sau khi được lãnh đạo Viện phê duyệt.

* Sau phiên khám

- Nhận phiếu chuyển và Biên bản của Khoa Giám định tổng hợp và

chuyển cho đối tượng qua đường Bưu điện.

(2) Phòng thường trực Hội đồng GĐYK trung ương

* Trước phiên khám:

- Kiểm tra, phân loại hồ sơ

- Chuẩn bị phiên khám:

+ Xây dựng Lịch khám: Thời gian, địa điểm, ngày giờ Hội chẩn chuyên

môn, họp Hội đồng….

+ Lập danh sách và gửi giấy mời đối tượng đến khám trước 10 ngày.

+ Mời thành viên Hội đồng và Giám định viên trước 10 ngày.

- Chuẩn bị hồ sơ cho phiên khám:

+ Bàn giao hồ sơ cho khoa Khám Giám định tổng hợp để thiết lập hồ sơ

bệnh án,ghi phần hành chính của đối tượng như: Họ tên, tuổi, địa chỉ, nơi gửi.

+ Nhận hồ sơ bệnh án từ khoa khám giám định tổng hợp để hoàn thiện

danh mục các tài liệu có trong hồ sơ. Hồ sơ bệnh án này sẽ được bàn giao cho

Bác sỹ thụ lý hồ sơ .

* Trong phiên khám

- Tiếp nhận giấy mời của đối tượng và hướng dẫn đối tượng các bước

tiếp theo.

85

- Cùng với Lãnh đạo Viện và khoa Khám Giám định tổng hợp gặp gỡ,

giải thích, hướng dẫn… trước khi khám.

- Đề xuất để lãnh đạo Viện quyết định việc phân hồ sơ bệnh án cho Bác

sĩ thụ lý.

* Sau phiên khám

- Cùng với khoa Khám Giám định tổng hợp chốt danh sách đối tượng,

hồ sơ bệnh án: Đã khám xong, chưa khám xong…Đối chiếu với số đối tượng,

hồ sơ bệnh án đã bàn giao.

(3)Khoa khám Giám định tổng hợp.

* Trước phiên khám

- Tổng hợp số lượng Bác sĩ tham gia thụ lý hồ sơ

- Tham gia, phối hợp với phòng Thường trực dự kiến và mời Giám định

viên chuyên khoa.

- Phối hợp với phòng thường trực để thiết lập hồ sơ bệnh án, chuẩn bị

đầy đủ các giấy tờ cần thiết cho phiên khám.

*Trong phiên khám

- Trưởng khoa hoặc phó Trưởng khoa cùng với Lãnh đạoViện, phòng

Thường trực gặp gỡ, giải thích, hướng dẫn … đối tượng trước khi khám.

- Trưởng khoa hoặc phó Trưởng khoa cùng với lãnh đạo phòng Thường

trực đề xuất để lãnh đạo Viện quyết định việc phân hồ sơ bệnh án cho Bác sĩ

thụ lý.

- Tiếp nhận ý kiến của Bác sĩ thụ lý hồ sơ đối với các hồ sơ chưa đúng,

đủ thủ tục để thống nhất phương án giải quyết và báo cáo lãnh đạo Viện khi

cần thiết.

- Tổ chức các nội dung liên quan đến họp Hội đồng, khám chuyên khoa

cho đối tượng theo thông báo của Giám định viên: thông báo Giám định viên,

86

thời gian, địa điểm khám từng chuyên khoa, đưa đón đối tượng, tiếp nhận kết

quả khám chuyên khoa...

- Nhận hồ sơ khám của các đối tượng từ Bác sỹ thụ lý hồ sơ bao gồm:

Bệnh án và các chỉ định: Khám chuyên khoa, Xét nghiệm, Cận lâm sàng,

Thăm dò chức năng… có đóng dấu.

- Viên chức của khoa hướng dẫn đối tượng khám chuyên khoa, xét

nghiệm, cận lâm sàng, thăm dò chức năng…Theo y lệnh của Bác sĩ thụ lý hồ

sơ tổng hợp kết quả khám xét nghiệm, cận lâm sàng, thăm dò chức năng được

thực hiện tại Viện có liên quan đến các chuyên khoa cần khám, hướng dẫn đối

tượng mang giấy khám chuyên khoa và các kết quả trên khám Giám định viên

chuyên khoa ngoài Viện. Trường hợp chưa đủ kết quả phải báo cáo với lãnh

đạo khoa để liên hệ với Giám định viên chuyên khoa có phương án giải quyết.

- Bàn giao bệnh án và kết quả các giấy khám chuyên khoa, xét nghiệm,

cận lâm sàng, thăm dò chức năng….cho các Bác sỹ thụ lý hồ sơ tổng hợp báo

cáo phiên họp Hội chẩn và họp Hội đồng.

- Chịu trách nhiệm các nội dung liên quan đến tổ chức Hội chẩn chuyên

môn cùng viên chức phụ trách Công nghệ Thông tin (CNTT) chỉnh sửa các

file biên bản GĐYK theo ý kiến thống nhất của Hội chuẩn chuyên môn; Lãnh

đạo Khoa tham gia ký vào các biên bản GĐYK tại buổi Hội chuẩn.

- Tại buổi họp Hội đồng: Cùng viên chức phụ trách CNTT chỉnh sửa các

file biên bản GĐYK theo ý kiến của Hội đồng. Lãnh đạo Khoa phải kiểm tra,

đối chiếu số lượng, chất lượng biên bản GĐYK được in với số hồ sơ đã được

Hội đồng kết luận và ký nháy trước khi trình các thành viên Hội đồng ký.

- Thư ký ghi chép sổ họp Hội chẩn, họp Hội đồng phải ghi trung thực

các ý kiến phát biểu, cuối buổi họp phải thông qua Hội đồng nội dung đã ghi

và các Thành viên Hội đồng đều phải ký xác nhận. Theo dõi, đối chiếu, vào

số biên bản đối với các biên bản Hội đồng đã có kết luận cuối cùng.

87

* Sau phiên khám

- Tiếp nhận, rà soát, kiểm tra hồ sơ bệnh án đã hoàn chỉnh từ Bác sĩ thụ

lý hồ sơ bệnh án và trình Trưởng khoa hoặc phó Trưởng khoa ký

- Lãnh đạo khoa xây dựng và chịu trách nhiệm kiểm tra giám sát việc

thực hiện quy định bảo quản hồ sơ bệnh án, sổ ghi chép họp Hội chẩn, họp

Hội đồng, đảm bảo nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan.

- Bàn giao hồ sơ bệnh án đã hoàn tất về bộ phận Lưu trữ Viện

- Viết phiếu chuyển và bàn giao biên bản Giám định khoa cho Bộ phận

văn thư chuyển cho đối tượng.

(4) Bác sỹ thụ lý hồ sơ

* Trước phiên khám

- Thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của lãnh đạo Viện.

* Trong phiên khám

- Tiếp nhận hồ sơ bệnh án từ phòng Thường trực: Có ký giao - nhận theo

danh mục.

- Nếu phát hiện hồ sơ bệnh án không đủ điều kiện thụ lý hoặc có vướng

mắc… trao đổi với lãnh đạo khoa khám Giám định tổng hợp để giải quyết.

- Chỉ tiến hành khám khi hồ sơ bệnh án hợp lệ, đúng, đủ theo quy định.

+ Đối chiếu đối tượng với giấy tờ tùy thân (chứng minh thư, thẻ Thương

binh).

+ Đọc nội dung khám cho đối tượng nghe đối tượng đồng ý khám thì ký

vào bệnh án.

+ Khám và ghi đầy đủ các nội dung trong bệnh án. Khám đúng, khám đủ

theo quy định hiện hành đối với từng loại đối tượng.

+ Chỉ định đúng, đủ các loại cần khám chuyên khoa. Phối hợp với bộ

phận hành chính khoa khám Giám định tổng hợp hướng dẫn đối tượng đi

88

khám chuyên khoa xét nghiệm, cận lâm sàng, thăm dò chức năng sau khi có

các kết quả để Giám định viên có căn cứ đưa ra kết luận .

- Đánh máy biên bản GĐYK theo đúng mẫu đã được Viện phê duyệt, tự

chịu trách nhiệm về tính chính xác những thông tin của đối tượng. Gửi biên

bản GĐYK dưới dạng file cho viên chức phụ trách CNTT để trình chiếu khi

họp Hội chẩn chuyên môn.

- Tham gia Hội chẩn chuyên môn, họp Hội đồng.

* Sau phiên khám

- Hoàn tất hồ sơ bệnh án và nộp cho khoa Khám Giám định tổng hợp.

- Bảo quản hồ sơ bệnh án trong quá trình thụ lý.

(5) Giám định viên chuyên khoa

- Thực hiện khám chuyên khoa theo chỉ định của Bác sĩ thụ lý hồ sơ

bệnh án.

(6) Khoa thăm dò chức năng

* Trước phiên khám

- Phải nắm số lượng, nội dung đối tượng khám giám định của phiên

khám từ phòng Thường trực, dự kiến những xét nghiệm, thăm dò chức năng,

cận lâm sàng … . Liên hệ, thông báo với những khoa cận lâm sàng trong và

ngoài Bệnh viện Bạch Mai có liên quan để họ chuẩn bị.

- Nhận lịch phiên khám giám định từ phòng Thường trực và mời Giám

định viên chuyên khoa khi được phân công.

* Trong phiên khám

- Nhận giấy chỉ định của bác sĩ thụ lý hồ sơ bệnh án gửi đến.

- Đối chiếu giấy tờ tùy thân theo quy định để thực hiện Xét nghiệm, Cận

lâm sàng, Thăm dò chức năng… đúng đối tượng.

- Chỉ thực hiện các: Xét nghiệm, Cận lâm sàng, Thăm dò chức năng…

đúng đối tượng.

89

- Tham gia Hội chẩn chuyên môn, dự họp Hội đồng.

- Phối hợp với Khoa, Phòng, cá nhân liên quan thực hiện những chỉ định

bổ xung, yêu cầu thêm… của Hội đồng liên quan đến Xét nghiệm, Cận lâm

sàng, Thăm dò chức năng…

Chẩn đoán hình ảnh:

- Chụp XQ thường quy, Siêu âm Tổng quát làm tại Viện

- Hội chẩn phim, siêu âm

- Cử Viên chức phục vụ phim XQ khi Hội chẩn chuyên môn, họp Hội

đồng.

Xét nghiệm:

- Lấy bệnh phẩm xét nghiệm: Các ống nghiệm ghi rõ họ tên, tuổi của đối

tượng khám.

Gồm: + Nước tiểu.

+ Huyết học.

+ Sinh hóa.

+ HbA1c.

- Các bước thực hiện xét nghiệm:

+ Bệnh phẩm lấy xong sẽ được dán code mã hóa theo quy trình rồi

chuyển đến máy xét nghiệm.

+ Nhập thông tin của đối tượng bằng tay hoặc quét mã vạch trên máy

tính có kết nối mạng nội bộ, máy xét nghiệm tự động đọc code và ghi kết quả

tương ứng.

+ Kiểm tra và in kết quả.

- Kết quả xét nghiệm được gửi lại khoa Khám Giám định tổng hợp ngay.

- Những xét nghiệm khác không làm được tại Viện: đối tượng có giấy

chỉ định do Bác sĩ thụ lý hồ sơ ký, có đóng dấu đưa đối tượng đi làm và lấy

kết quả trả ngay khoa Khám giám định tổng hợp.

90

Đây là quy trình khám giám định nhanh và thuận lợi cho các đối tượng

đến giám định. Đầu tiên là tiếp nhận hồ sơ. Sau đó được bác sỹ thụ lý khám

tổng quát và cho giấy chỉ định đi khám chuyên khoa sâu. Khi có kết quả tiến

hành Hội chuẩn và trình lên Hội đồng Giám địnhY khoa để xét duyệt tỉ lệ

thương tật. Quy trình này liên quan đến 3 khoa phòng chức năng thực hiện là

phòng Thường trực Hội đồng GĐYK, khoa Khám Giám định tổng hợp và

khoa Thăm dò chức năng.

3.2.5. Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng và quản lý nguồn

nhân lực ngành giám định y khoa

Nguồn nhân lực ngành giám định y khoa là nguồn lực quan trọng có

tính chất quyết định trong việc phát triển và nâng cao chất lượng ngành giám

định. Phát triển nguồn nhân lực liên quan nhiều vấn đề trong đó vấn đề quan

trọng là xây dựng và hoàn thiện chính sách, chế độ đối với cán bộ, viên chức

ngành giám định y khoa. Phát triển nguồn nhân lực phải đi đôi với việc xây

dựng và hoàn thiện chính sách, cơ chế đối với đội ngũ nhân lực ngành. Chính

sách, cơ chế đúng sẽ thu hút người tài, có tâm khuyến khích họ yên tâm công

tác, học tập rèn luyện phát huy hết tiềm năng vì sự nghiệp chăm sóc sức khỏe

và xác định đúng mức độ bệnh tật nhằm bù đắp phần nào thiệt thòi mà đối

tượng cần khám giám định đang gánh chịu.

3.2.5.1.Chính sách tiền lương

Tiền lương hiện nay không đảm bảo mức sống trung bình cho đại bộ

phận cán bộ, viên chức ngành giám định nói chung. Lương thấp không thỏa

đáng thì không thể khuyến khích được họ chuyên tâm công tác, phấn đấu học

tập để nâng cao tay nghề chuyên môn. Đây cũng là nguyên nhân chảy chất

xám từ ngành giám định sang ngành y tế tư nhân có vốn đầu tư nước ngoài.

Đối với cán bộ, công chức viên chức làm tại cơ quan tiền lương là mối

quan tâm đặc biệt với họ. Tiền lương là nguồn thu nhập chính nhằm duy trì và

91

nâng cao đời sống vật chất và tinh thần người lao động và gia đình họ. Nếu

mức lương không đủ chi trả cuộc sống cho họ và gia đình họ thì đương nhiên

họ phải nghĩ đến việc tranh thủ sau giờ làm đến phòng khám tư nhân để làm

ngoài giờ. Kinh nghiệm của nhiều nước đã khẳng định mức lương thỏa đáng

là biện pháp hữu hiệu nhất nhằm ngăn ngừa nạn tham nhũng và là động lực

thu hút nhân lực trong ngành.

Mức lương không đủ sống họ chỉ chăm chăm đợi hết giờ làm để về

phòng khám tư nhân để làm thêm. Họ không tận tâm với công việc mà họ

đang làm.

Tiền lương phải dựa vào trình độ chuyên môn, thâm niên công tác, quá

trình đào tạo và kết quả công việc. Chính sách tiền lương phải thỏa đáng với

sức lao động và sự công bằng trong phân phối lao động.

Tiêu chuẩn nâng lương trước hạn, khen thưởng, nâng ngạch cần được

cải tiến đối với người có năng lực có chuyên môn giỏi trong lĩnh vực y tế nói

chung và lĩnh vực giám định nói riêng.

Năm 2021 dự kiến có nhiều thay đổi liên quan đến chính sách tiền lương

theo chủ trương của Bộ Chính trị tại Nghị quyết 27-NQ/TW. Đây cũng là

khâu đột phá về chính sách tiền lương của Nhà nước ta. Một trong những

chính sách đó là xóa bỏ mức lương cơ sở và hệ số lương. Lương của viên

chức không còn được tính như hiện nay: Lương cơ sở X Hệ số lương mà thay

vào đó là bảng lương mới. Có 5 bảng lương mới như sau:

- 1 bảng lương chức vụ: áp dụng người giữ chức vụ lãnh đạo

- 1 bảng lương chuyên môn nghiệp vụ: áp dụng chung với người không

giữ chức vụ lãnh đạo

- 3 bảng lương đối với lực lượng vũ trang

Với mức thu nhập mới lương của viên chức nói chung và ngành giám

định nói riêng sẽ được kỳ vọng tăng lên, cải thiện đời sống hiện nay. Tiền

92

lương thấp nhất của viên chức nhận được vẫn cao hơn mức lương thấp nhất

bình quân các vùng của khu vực doanh nghiệp.

Lương cao tuyển được đội ngũ viên chức giám định có chuyên môn và có

trình độ cao vào làm nhằm đáp ứng được nhu cầu hiện nay của ngành giám định.

3.2.5.2 Chính sách thu hút, đãi ngộ cán bộ công chức viên chức

Nền kinh tế thị trường luôn có sự cạnh tranh, ngành giám định cũng

không ngoài quy luật này. Trong quản lý nhân lực là sự cạnh tranh về nguồn

nhân lực ngành giám định có chất lượng cao. Nếu không có chính sách thu

hút, đãi ngộ nhân tài thì thời gian tới sẽ có sự chuyển dịch nhân tài từ khu vực

nhà nước sang khu vực tư nhân và khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.

Có chính sách hỗ trợ, bồi dưỡng thỏa đáng cho những người công tác

trong các khoa phòng độc hại, có nguy sơ lây nhiễm cao như bệnh lao, bệnh

xã hội, bệnh truyền nhiễm HIV, viêm gan…

Để tạo môi trường thu hút nhân tài cần có đủ 03 yếu tố: Điều kiện làm việc

tốt (cơ sở hạ tầng, thông tin liên lạc, môi trường làm việc cởi mở minh bạch, dân

chủ) có quyền tự chủ trong lĩnh vực của mình, có cuộc sống ổn định.

Từng bước xây dựng chính sách ưu đãi về tiền lương, tiền thưởng và các

loại phụ cấp bằng tiền khác đảm bảo cho cán bộ, viên chức của ngành giám

định có mức sống từ trung bình trở lên so với mặt bằng trung của thị trường

lao động. Một trong những biện pháp có thể là thực hiện không giới hạn mức

tiền công, tiền lương đối với người có chuyên môn và tay nghề cao có kinh

nghiệm nhiều năm trong công tác giám định. Thu nhập của họ được xác định

trên kết quả và sự công hiến của bản thân họ. Thực hiện khuyến khích và ưu

đãi (phụ cấp tiền lương, thưởng, nhà ở, phương tiện đi lại…).Xây dựng cơ chế

về chế độ thưởng đặc biệt (về vật chất và tinh thần) đối với người có trình độ

chuyên môn trong công việc tham mưu cho Bộ Y tế trong lĩnh vực đóng góp

khoa học cho ngành vvv..

93

Xây dựng cơ chế, chính sách đặc biệt về giao quyền tự chủ, tự chịu trách

nhiệm trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ chuyên môn và chế độ tài chính đối

với hoạt động nghiên cứu, sáng tạo để tạo ra môi trường làm việc thuận lợi

nhanh gọn, khuyến khích nhân tài.

Hiện nay viên chức ngành giám định làm công tác khám giám định trực

tiếp hưởng hệ số phụ cấp là 40 % lương, viên chức không trực tiếp khám

giám định hưởng hệ số phụ cấp 20%. Tuy nhiên hệ số phụ cấp lương hiện

nay không còn phù hợp. Những viên chức này thường xuyên phải chịu nguy

sơ độc hại lây nhiễm cao như bệnh lao, bệnh xã hội, bệnh truyền nhiễm HIV,

viêm gan…mà không được biết trước để phòng tránh thì nguy cơ lây nhiễm là

rất cao. Hiện nay những viên chức trong ngành y tế nói chung làm ở khoa

phòng độc hại đang hưởng là 70% lương. Giải pháp hiện nay cần nâng hệ số

phụ cấp lương 50% cho viên chức ngành giám định.

Viên chức không khám trực tiếp tuy nhiên trong môi trường làm việc

chung ít nhiều họ vẫn có nguy cơ lây nhiễm. Nhưng hiện nay hệ số phụ cấp

họ hưởng không bằng cán bộ viên chức trong bộ máy nhà nước chung là 25

%. Cần nâng hệ số phụ cấp hiện nay lên 30% cho cán bộ, viên chức không

trực tiếp khám giám định.

3.2.5.3. Chính sách khuyến khích học tập nâng cao tay nghề, cải thiện đời

sống vật chất cho viên chức.

Học tập, bồi dưỡng là con đường để nâng cao trình độ về chuyên môn

của cán bộ, công chức, viên chức. Giám định viên cấp trung ương tiêu chuẩn

về chuyên môn là bác sỹ chuyên khoa cấp II hoặc tiến sỹ y khoa tại các cơ sở

y tế công lập tuyến trung ương. Hiện nay giám định viên đủ tiêu chuẩn là

146/182 người, chưa đủ tiêu chuẩn 36/182 người do họ là lãnh đạo chuyên

khoa. Vì vậy 36 giám định viên trên cần phải học tập để nâng cao chuyên

môn cho phù hợp với tiêu chuẩn đặt ra. Tại Viện Giám định y khoa hiện nay

94

có 4 người đủ tiêu chuẩn trên. Cần phải bổ sung thêm bác sĩ có trình độ

chuyên môn giám định và đào tạo bồi dưỡng nâng cao chuyên môn cho họ.

Ngoài chính sách cải thiện tiền lương, chính sách đãi ngộ thu hút người

có nghiệp vụ chuyên môn giỏi cần có chính sách khác nhằm hỗ trợ đời sống

vật chất và tinh thần cho cán bộ, công chức và viên chức. Hiện nay phòng

chụp X-Quang tại Viện đã tham gia vào khám sức khỏe hàng ngày tại Bệnh

viện Bạch Mai nhằm tạo điều kiện tăng thêm thu nhập cho viên chức tại Viện.

3.2.5.4. Tinh gọn bộ máy, sắp xếp lại nhân sự

Theo TT 52/2016/TT-BYT ngày 30 tháng 12 năm 20016 thông tư quy

định về nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác và hoạt động của Hội

đồng giám định y khoa thì Hội đồng GĐYK Trung ương I phạm vi quản lý 28

Hội đồng GĐYK tỉnh thành phía Bắc và đối tượng giám định của 03 Bộ gồm

Bộ Công an, Bộ Quốc Phòng thay vi trước đây phạm vi quản lý là 63 Hội

đồngGĐYK tỉnh thành của cả nước.

Năm 2017 nhân sự của Viện là 40 viên chức chia 7 khoa phòng. Hiện

nay viên chức tại Viện còn 35 người. Viện trưởng Viện Giám định Y khoa

kiêm trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp và trưởng khoa C8 Bệnh viện Bạch

Mai. Cần bổ sung 1 Phó Viện trưởng giúp việc cho Viện trưởng và sắp xếp lại

7 khoa phòng xuống thành 4 khoa phòng như sau:

VIỆN TRƯỞNG

PHÓ VIỆN TRƯỞNG

Khoa khám GĐTH

Phòng thường trực hội đồng

Khoa thăm dò chức năng

Văn phòng

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ Viện Giám định Y khoa sau khi sát nhập lại

95

Sát nhập khoa Thăm dò chức năng và khoa Xét nghiệm - CĐHA thành

khoa Thăm dò chức năng

Sát nhập Khoa Nghiên cứu khoa học- Đào tạo - chỉ đạo tuyến vào phòng

Văn phòng.

Sát nhập Khoa Bệnh nghề nghiệp vào khoa Khám giám định tổng hợp.

Viện giám định Y khoa hiện nay gồm 35 người sau khi sát nhập lại các

khoa phòng nhân sự chia ra 4 khoa phòng như sau : Viện trưởng là lãnh

đạoViện quản lý chung công tác của Viện, Phó Viện trưởng là người giúp

việc cho Viện trưởng trong công tác quản lý tại Viện.

+ Văn phòng Viện : 13 người

+ Phòng thường trực : 06 người

+ Khoa Khám giám định tổng hợp : 7 người

+ Khoa Thăm dò chức năng : 07 người

Sắp xếp lại khoa phòng nhằm tránh sự rời rạc giữa các bộ phận làm việc,

có sự hỗ trợ nhau giữa các viên chức cùng khoa phòng và các khoa phòng với

nhau. Điều phối công việc nhịp nhàng, tránh chỗ thừa vẫn thừa và chỗ thiếu

vẫn thiếu.Khoa Khám Bệnh nghề nghiệp cần sáp nhập vào khoa Khám giám

định tổng hợp vì đối tượng khám Bệnh nghề nghiệp hiện nay chưa nhiều,

không nhất thiết phải cần một khoa riêng. Đồng thời đối tượng khám là Bệnh

nghề nghiệp thì cũng giống như các đối tượng khám khác như khám Thương

binh, Bệnh binh, hưu trí ….. Khoa Xét nghiệm - CĐHA sát nhập thành khoa

chung Thăm dò chức năng vì đây là những việc mà các bác sĩ chỉ định đối

tượng làm chung trong phiên khám. Sắp xếp lại thành 04 khoa phòng như

trên sẽ hợp lý hơn. Phòng thường thực là phòng chuẩn bị hồ sơ trước phiên

khám. Khoa khám Giám định tổng hợp là khoa thực hiện trong quá trình

phiên khám ra biên bản khám. Khoa Thăm dò chức năng là khoa thực hiện

công việc khi có chỉ định của Bác sĩ thụ lý hồ sơ.Văn phòng làm công việc

96

hành chính chung. Sắp xếp lại khoa phòng như trên thì nguồn lực, cơ sở vật

chất trang thiết bị máy móc tập trung sẽ đem lại hiệu quả cao trong công tác

giám định.

3.2.4. Giải phápvề đào tạo và chỉ đạo tuyến

Bộ Y tế xem xét tiếp tục ban hành các văn bản quy phạm pháp luật liên

quan đến Giám định Y khoa

Thành lập Hội đồng khoa học tại Viện, tại các trung tâm giám định y

khoa tỉnh/thành phố. Hội đồng khoa học được thành lập để khi có thông tư

hay văn bản của Bộ Y tế cần đóng góp sửa đổi thì Hội đồng khoa học cấp

tỉnh/thành phố sẽ đưa ra ý kiến lên cấp trung ương. Viện Giám định y khoa là

đầu mối sẽ tổng hợp lại ý kiến trình BộY tế những vướng mắc, những khó

khăn trong thực hiện và sửa đổi. Phải có lộ trình về mặt thời gian hợp lý tính

từ cấp tỉnh sau đó đến cấp trung ương.

Cần đầu tư kinh phí cho Hội đồng khoa học và đầu tư thêm kinh phí cho

công tác đào tạo tập huấn nghiệp vụ giám định. Cấp cơ sở luôn luôn có sự luân

chuyểnvề nhân sự lên cần được đào tạo chuyên môn nghiệp vụ giám định.

Cán bộ được cử đi tập huấn tại trung tâm giám định y khoa cấp tỉnh phải có

trình độ chuyên môn cao về giám định, am hiểu nhiều lĩnh vực khác liên quan đến

giám định.

3.2.5. Các giải pháp về công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm trong

công tác giám định y khoa.

Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra nhằm quản lý tốt công tác giám

định y khoa.Giám định y khoa là một hoạt động đặc thù, liên quan đến việc

giải quyết chế độ, chính sách cho người dân, vì vậy đòi hỏi tính chính xác

cao. Để tránh sai sót đòi hỏi trong quá trình giám định Hội đồng GĐYK phải

tuân thủ đúng quy trình từ khâu tiếp nhận hồ sơ, xử lý hồ sơ, khám giám định

y khoa đảm bảo đúng khách quan nhằm khám giám định đúng đối tượng,

97

đúng bệnh và đánh giá đúng tỉ lệ % thương tật thì đòi hỏi ngành giám định

cần phải thường xuyên tăng cường công tác thanh kiểm tra.

Đối tượng khám chất độc hóa học ngày phức tạp do có sự đánh tráo đối

tượng khám giám định khi vào lấy máu xét nghiệm. Hai năm qua đã phát hiện

được 08 đối tượng chuyển cơ quan công an xử lý và một số đối tượng thay

ảnh chứng minh thư nhân dân đều được phát hiện kịp thời.Vi phạm trong

giám định y khoa đều được xử lý.

Quy trình xử lý như sau:

Khi phát hiện đối tượng khám có vi phạm về quy định khám Giám định

y khoa, nhân viên khoa xét nghiệm phối hợp với nhân viên giám sát liên hệ

với bảo vệ tham gia phiên khám để kịp thời quản lý đối tượng.

Cử nhân viên liên hệ với các khoa phòng chức năng: Tổ chức hành chính

quản trị, phòng Thường trực, khoa Khám giám định tổng hợp lập biên bản.

Liên hệ với phòng bảo vệ chính trị nội bộ để phục vụ công tác điều tra,

xử lý đối tượng vi phạm.

Yêu cầu các thành viên liên quan tích cực hợp tác, tham gia giải quyết

khiếu nại, tố cáo.

98

Tiểu kết chương 3

Chương 3 tác giả đã đưa ra quan điểm, mục tiêu và đưa ra năm giải pháp

cơ bản nhất nhằm nâng cao hiệu quả công tác giám định y khoa như: Tuyên

truyền; Công nghệ thông tin; Cơ chế chính sách pháp luật; Cải tiến quy trình

khám; Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển dụng, sử dụng và quản lý nguồn

nhân lực; Đào tạo và chỉ đạo tuyến; Thanh tra kiểm tra, xử lý vi phạm trong

công tác giám định y khoa.

Đây là năm giải pháp quan trọng cơ bản không thể thiếu trong công tác

quản lý nhà nước về giám định y khoa nhằm giảm bớt thủ tục hành chính

rườm rà, nâng cao hiệu quả công tác giám định y khoa. Quy trình khám được

cải tiến nhanh gọn hơn. Các khoa phòng sắp xếp lại phù hợp với thực tế hơn

giúp đối tượng đi lại đỡ vất vả hơn trước rất nhiều.

99

KẾT LUẬN

Ðể hoàn thiện và nâng cao chất lượng giám định y khoa nói chung và

công tác giám định cho các đối tượng chế độ chính sách nói riêng, Bộ Y tế đã

kiện toàn Hội đồng Giám địnhY khoa trung ương và tăng số lượng giám định

viên chuyên khoa cả về chất lượng và số lượng tạo hành lang pháp lý cho

công tác giám định y khoa, đảm bảo công bằng, khách quan, không để xảy ra

tiêu cựcảnh hưởng đến quyền lợi của người dân.

Trong nhiều năm qua, Ngành và Viện Giám định Y khoa đã giám định

cho hàng triệu thương binh, bệnh binh, người có công với cách mạng, cán

bộ, công nhân viên chức, người lao động….góp phần thiết thực vào thực

hiện chính sách lớn của Đảng đối với người có công với cách mạng và

người lao động.

Giám định y khoa là một lĩnh vực đặc thù trong công tác chăm sóc và

bảo vệ sức khỏe nhân dân. Khám giám định đúng đối tượng, đúng bệnh xác

định đúng tỉ lệ thương tật là nhiệm vụ hàng đầu được đặt ra. Mục tiêu của

khám giám định là: “Khi giám định một bệnh, cùng một vết thương hoặc cùng

đánh giá sức khỏe của một người nào đó, dù khám ở Hội đồng nào thì cũng

thu được kết quả như nhau”.Cần nghiêm túc thực hiện quy trình, trình tự và

nguyên tắc khám, nâng cao tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, đạo

đức nghề và giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà. Quản lý nhà nước về

công tác giám định y khoa nhằm tổ chức và thực hiện đúng các quy định của

pháp luật, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm nhằm tránh trục lợi trong

việc khám giám định y khoa, đảm bảo công bằng, hiệu quả và phát triển nhằm

tiến tới sự hài lòng của người dân trong công tác giám định.

100

Luận văn “Quản lý Nhà nước về công tác giám định y khoa” gồm 03

chương nhằm khái quát cơ sở lý luận quản lý nhà nước về giám định y khoa,

thực trạng quản lý nhà nước đang triển khai và đề xuất các biện pháp nâng

cao chất lượng và hiệu quả công tác giám định y khoa. Luận văn được thực

hiện với sự cố gắng và mong muốn góp phần vào việc nâng cao chất lượng và

hiệu quả công tác giám định nói chung tại Viện Giám định Y khoa nói riêng.

Mặc dù đã nghiên cứu thực tế và tiếp thu kiến thức đã học, luận văn không

thể tránh khỏi hạn chế về thời gian thực hiện. Tác giả rất mong nhận được sự

thông cảm và góp ý bổ sung từ thầy, cô giáo và ban lãnh đạo nhà trường để

luận văn được hoàn chỉnh hơn áp dụng vào thực tế và đóng góp một phần nhỏ

thiết thực cho sự phát triển của Viện./.

101

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ trưởng Bộ Y tế (1999), Quyết định số 4212/1999/QĐ-BYT quy định

chức năng nhiệm vụ của Phòng GĐYK thuộc sở Y tế tỉnh, thành phố

trực thuộc Trung ươngban hành ngày 30/12/1999 ;

2. Bộ Y tế - Bộ Lao động thương binh xã hội (2019), TT 01/2019/TT-

BLĐTBXH quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng

xác định mức độ khuyết tật thực hiệnban hành ngày 2/1/2019;

3. Bộ Ytế (1976), Quyết định số 1412/BYT-QĐ về việc thành lập hai phân

Hội đồng GĐYK: Phân Hội đồng GĐYK Trung ương I ở thành phố Hồ

Chí Minh (Bệnh viện Chợ Rẫy) và Phân Hội đồng GĐYK Trung ương II

ở Đà Nẵng (Bệnh việc C)ban hành ngày 26/11/1976 ;

4. Bộ Y tế (1976), văn bản số 3872/BYT-VP hướng dẫn thành lập Hội

đồng GĐYK ở cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương phía Namban

hành ngày 14/10/1976;

5. Bộ Y tế (2006), Quyết định số 16/2006/QĐ-BYT về việc "Quy định

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trung tâm

GĐYK tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ‘' ban hành ngày

17/5/2006 ;

6. Bộ y tế (2014), Quyết định số 4375/QĐ-BYT quy chế Tổ chức và hoạt

động Viện Giám định Y khoa thuộc Bệnh viện Bạch Mai ban hành ngày

24/10/2014;

7. Bộ Y tế (2014), Quyết định số 880/QĐ-BYT thành lập Viện Giám định y

khoa thuộc Bệnh viện Bạch Mai ban hành ngày 13/3/2014;

8. Bộ Y tế (2014), TT 03/2014/TT – BYT về danh mục dị tật, bệnh hiểm

nghèo không mang tính di truyền để xác định cặp vợ chồng sinh con thứ

ba không vi phạm quy định sinh một hoặc hai conban hành ngày

20/1/2014;

102

9. Bộ Y tế (2016), TT 52/2016/TT - BYT quy định về nhiệm vụ, quyền

hạn, mối quan hệ công tác và hoạt động của Hội đồng Giám định Y khoa

các cấp ban hành ngày 30/12/2016;

10. Bộ Y tế (2017), Thông tư 56/2017/TT - BYT quy định chi tiết thi hành

luật Bảo hiểm xã hội và luật an toàn vệ sinh lao động thuộc lĩnh vực y

tếban hành ngày 29/12/2017;

11. Bộ Y tế ban hành Thông tư số 2333/BYT quy định và hướng dẫn việc

thành lập Hội đồng khám xét thương tật, Hội đồng GĐYK các cấp.

12. Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Điều lệ Tổ chức và hoạt động của Viện

GĐYK kèm theo Quyết định số 4769/QĐ-BYT.

13. Chính phủ (2012), Nghị định số 28/2012/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành

một số điều của Luật người khuyết tật của Chính phủ ban hành ngày

10/4/2012;

14. Luật Giám định tư pháp số 13/2012/QH13

15. Luật Giám định tư pháp số 44/VBHN-VPQH năm 2018và Bộ luật Tố

tụng dân sự năm 2015.

16. Nguyễn Văn Khanh (2009), Ngành Giám định y khoa 60 năm hoạt động

và trưởng thành (1948-2008)Viện giám định y khoa 35 năm xây dựng và

phát triển (1974-2009), NXB Giao thông vận tải, Hà Nội.

17. Hiến pháp đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam

khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua ngày 28 tháng 11 năm 2013

18. Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 02/6/2005 của Bộ Chính trị về Chiến

lược cải cách tư pháp đến năm 2020, đồng thời thực hiện chỉ đạo của

Ban Chỉ đạo Trung ương về phòng, chống tham nhũng; nâng cao hiệu

lực, hiệu quả của công tác giám định tư pháp,

103

19. Nghị định Liên Bộ Quốc phòng - Y tế số 21/LB quy định Hội đồng

thương tật trong các Viện Quân Y được thành lập để giám định thương

tật cho quân nhân, dân quân, du kích, thanh niên xung phong, công nhân

viên chức, dân công bị thương trong chiến đấu và thi hành công vụ.

20. Quốc hội (1998), Pháp lệnh số 06/1998/PL-UBTVQH10 về Người tàn

tật của Ủy ban thường vụ Quốc Hội ngày ban hành 30/7/1998;

21. Quốc hội(2006), Luật Bảo hiểm Xã hội số 71/2006/QH1, khóa XI quy

định việc giám định mức suy giảm khả năng lao động cho người lao

động tham gia bảo hiểm xã hội bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,

nghỉ hưu và thân nhân người lao động hưởng chế độ tử tuất.ban hành

ngày 29/6/2006;

22. Quốc hội (2009), Luật Khám chữa bệnh số 40/2009/QH12khóa XII xác

định cơ sở giám định y khoa là một trong các hình thức tổ chức của hệ

thống khám bệnh, chữa bệnh ban hànhngày 23/11/2009;

23. Quốc hội (2010), Luật Người khuyết tật số 51/2010/QH12;

24. Quốc hội (2010), Luật người khuyết tật, Hà Nội.

25. Thông tư liên tịch, Bộ Y tế, Bộ Lao động thương binh xã hội (2014), TT

45/2014/TTLT-BYT-BLĐTBXH hướng dẫn khám giám định thương tật

đối với thương binh và người hưởng chính sách như thương binhban

hành ngày 25/11/2014;

26. Thông tư liên tịch, Bộ y tế, Bộ Lao động thương binh xã hội (2016),TT

20/2016/ TTLT- BYT-BLĐTBXH hướng dẫn khám giám định bệnh, tật,

dị dạng, dị tật có liên quan đến phơi nhiễm với chất độc hóa học đối với

người họat động kháng chiến và con đẻ của họban hành ngày 30/6/2016;

27. Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20/10/2016 sửa đổi, bổ sung một

số điều Thông tư số 07/2013/TT-TTCP quy định quy trình giải quyết

khiếu nại hành chính đã sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Điều 15

104

28. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2012),Pháp lệnh ưu đãi Người có công với

cách mạng số 04/2012/UBTVQH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của

Pháp lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng của Ủy ban Thường vụ

Quốc hội, khóa XIII quy định việc giám định đối với người có công và

thân nhân người có công với cách mạng để hưởng chế độ đãi ngộ ban

hànhngày 16/7/2012;