BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐẠI VUI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2021

i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ

…………/………… ……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ĐẠI VUI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU

THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2021

ii

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan nội dung liên quan đến luận văn: “Quản lý nhà nước

đối với hoạt động hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là kết quả

nghiên cứu của tôi có sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn.

Thông tin trong luận văn được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau và đã

có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận

văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các

thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đại Vui

iii

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ

tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể các thầy, cô giáo của Phân

viện Học viện Hành chính quốc gia tại Huế. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu

sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Châu và các thầy cô giáo đã trực tiếp

giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Học

viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Học viện, Thầy chủ nhiệm đã

tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và

PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Liên minh Hợp

tác xã tỉnh và Cục Thống Kê tỉnh và các cá nhân đã nhiệt tình cộng tác giúp

đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và cung cấp thông tin số liệu để hoàn thành

luận văn này.

Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn lãnh đạo và anh em trong Sở Kế

hoạch và Đầu tư cùng với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp

đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.

Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những

khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy giáo, cô

giáo, đồng chí, đồng nghiệp và những người quan tâm đến luận văn để luận

văn được hoàn thiện hơn.

Xin chân thành cảm ơn!

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Nguyễn Đại Vui

iv

MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CAM ĐOAN

LỜI CẢM ƠN

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN

LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ ......................... 8

1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ....................................... 8

1.1.1. Khái niệm hợp tác, kinh tế hợp tác và hợp tác xã ............................. 8

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của hợp tác xã .............................. 11

1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã ..... 17

1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 17

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã .............. 19

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã 25

1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã và bài

học cho quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã của Thừa Thiên Huế .... 27

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã ở một

số nước trên thế giới .................................................................................. 27

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã của

một số địa phương trong nước................................................................... 32

1.3.3. Bài học rút ra cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp

tác xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................... 36

Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 38

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT

ĐỘNG HỢP TÁC XÃ TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................... 39

2.1. Tác động của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên

v

Huế đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã .............. 39

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 39

2.1.2. Đặc điểm kiện kinh tế - xã hội ........................................................ 47

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã trên địa bàn

tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................... 50

2.2.1. Tình hình phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế . 50

2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã

ở Thừa Thiên Huế ...................................................................................... 56

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã ở

tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................... 70

2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 70

2.3.2. Hạn chế ............................................................................................ 72

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 74

Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 78

CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ..... 79

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN ....................... 79

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2025 ............................................. 79

3.1. Các quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước

đối với hoạt động hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ................. 79

3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế

tập thể, hợp tác xã ...................................................................................... 79

3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể tại tỉnh Thừa Thiên Huế ...... 80

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã tại

tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................... 82

3.2.1. Tăng cường công tác tuyên tuyền ................................................... 82

3.2.2. Giải pháp về chính sách................................................................... 83

3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, xây dựng mô hình

hợp tác xã hiệu quả và tổng kết mô hình ................................................... 85

3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ..... 87

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với hợp tác xã ....... 89

vi

3.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển hợp tác xã ......... 90

3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 90

Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 92

KẾT LUẬN .................................................................................................... 93

TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95

PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99

vii

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT KÝ HIỆU VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA

Liên hiệp hợp tác xã 1 LHHTX

Kinh tế tập thể 2 KTTT

Hợp tác xã 3 HTX

Hợp tác xã nông nghiệp 4 HTXNN

5 NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn

Nhà xuất bản 6 Nxb

Sản xuất kinh doanh 7 SXKD

Quản lý nhà nước 8 QLNN

Xã hội chủ nghĩa 9 XHCN

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1: Dân số và nguồn lao động tỉnh Thừa Thiên Huế .............................. 99

Bảng 2: Tình hình sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019 ...... 100

Bảng 3. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019 .... 101

Bảng 4. Cơ cấu kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019 .......... 102

Bảng 5: Số lượng HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ 2017

đến 2019 ........................................................................................................ 102

Bảng 6: Một số chỉ tiêu tình hình phát triển HTX trên địa bàn tỉnh giai đoạn

2017-2019 ...................................................................................................... 103

Bảng 7. Phân bố các loại hình HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019 ..... 104

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT) mà

nòng cốt là hợp tác xã (HTX) là chủ trương nhất quán, xuyên suốt của Đảng

và Nhà nước ta. Chủ trương này được thể hiện trong Cương lĩnh xây dựng đất

nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong nhiều Nghị quyết của

Đảng như Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa IX đã ban hành Nghị quyết

Trung ương 5 về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế

tập thể”; Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013 về

đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX. Từ năm 1996 đến

2012, Luật Hợp tác xã đã được ban hành và sửa đổi 3 lần cho phù hợp với

thực tiễn phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn; Nghị định số

193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành

Luật Hợp tác xã năm 2012... Mục tiêu của nước ta đưa KTTT, HTX thoát

khỏi tình trạng yếu kém, đẩy mạnh phát triển KTTT nói chung, HTX nói

riêng và đóng góp ngày càng lớn hơn vào GDP của nền kinh tế.

Thừa Thiên Huế là tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, dân

số trung bình toàn tỉnh năm 2019 gần 1.130 nghìn người, trong đó tổng số lao

động trong khu vực sản xuất nông lâm ngư nghiệp chiếm 27,6%. Tính đến

cuối năm 2019, toàn tỉnh có 289 HTX, trong đó có 205 HTX nông nghiệp, 45

HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN), điện, xây dựng, môi

trường, thương mại dịch vụ; 24 HTX giao thông vận tải, 07 Quỹ tín dụng

nhân dân (Quỹ TDND), 08 HTX thuộc lĩnh vực khác. Thực hiện chủ trương,

đường lối của Đảng về công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông

thôn, trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế luôn quan tâm đến lĩnh vực

nông nghiệp, đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển sản

xuất nông nghiệp, trong đó, đặc biệt quan tâm củng cố, kiện toàn từng bước

2

nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các HTX trên địa bàn. HTX

ngày càng có vai trò quan trọng đối với thành viên trong việc cung cấp vật tư

đầu vào và dịch vụ; nhiều mô hình HTX hoạt động hiệu quả.

Tuy nhiên, thực trạng phát triển HTX trong thời gian qua còn có nhiều

tồn tại. Bên cạnh một số ít HTX hoạt động hiệu quả, mang lại lợi ích cho

HTX và các thành viên, đóng góp tích cực vào phát triển nông lâm ngư

nghiệp và ngành nghề nông thôn, nhiều HTX còn hoạt động yếu, kém hiệu

quả; vai trò của các HTX chưa đáp ứng được như kỳ vọng, hoạt động còn gặp

nhiều bất cập, khó khăn, vướng mắc chưa được giải quyết. Công tác quản lý

nhà nước về HTX vẫn còn hạn chế; việc phân công trách nhiệm quản lý nhà

nước trong lĩnh vực hợp tác xã còn chồng chéo giữa các Bộ, ngành, các cơ

quan chuyên môn cấp tỉnh, huyện. Có nơi chưa hiểu đúng về Luật Hợp tác xã

và các văn bản khác có liên quan; chưa thống nhất trong nhận thức và chỉ đạo.

Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ và đồng bộ, chưa huy

động sự vào cuộc và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong xây

dựng và phát triển HTX, nhất là trong việc thực hiện xây dựng mô hình HTX

kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực, có sức lan tỏa lớn và mang

tính bền vững. Chính vì vậy, tìm ra những khó khăn, vướng mắc; chỉ rõ

những nguyên nhân hạn chế, yếu kém, để từ đó đưa ra các nhiệm vụ, giải

pháp phù hợp sát đúng với tình hình thực tiễn của địa phương nhằm tháo gỡ

những khó khăn, vướng mắc để nâng cao vai trò hoạt động của các HTX

trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên

địa bàn tỉnh là yêu cầu khách quan cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Điều

đó đòi hỏi cần thiết phải có sự nghiên cứu, hoàn thiện quản lý nhà nước đối

với HTX trên địa bàn tỉnh.

3

Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động Hợp tác

xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu làm Luận văn Thạc sĩ

quản lý công của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn

Từ khi Luật Hợp tác xã ra đời và triển khai thực hiện, đã có nhiều đề tài

nghiên cứu thuộc các lĩnh vực liên quan HTX. Tuy nhiên, ở góc độ nghiên

cứu quản lý nhà nước đối với HTX nói chung chưa có nhiều công trình

nghiên cứu chính thức và chuyên sâu. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế chưa có nội dung nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình quản lý nhà

nước đối với các hợp tác xã nói chung.

Một số công trình, đề tài nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước

về HTX như:

- Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam hiện

nay của TS.Thịnh Văn Khoa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật (2018).

Nội dung chính đề tài đề cập như: cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với

hợp tác xã nông nghiệp; thực trạng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông

nghiệp ở Việt Nam; phương hướng và giải quyết tiếp tục hoàn thiện quản lý

nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay.

- Đặng Thái Vũ Hiệp (2019), phát triển hợp tác xã nông nghiệp huyện

Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại

học Kinh tế Huế. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hợp tác

xã nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua. Đề

xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các hợp tác xã nông

nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.

- Cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã

trong thập kỷ mới, tham luận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Diễn đàn kinh tế

hợp tác, HTX năm 2020;

4

- Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển kinh

tế tập thể, Hợp tác xã khu vực Duyên hải Miền trung: Thực trạng và giải pháp

(2020), của Ths. Nguyễn Văn Tiến, Vụ trưởng Vụ Nông nghiệp và PTNT,

Ban Kinh tế Trung ương;

- Tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành một số văn bản liên quan đến quản

lý, phát triển HTX như: Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 19/8/2013 về triển khai

thực hiện Kết luận số 56/KL-TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số

10-CT/TU ngày 12/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục đổi

mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Hội đồng nhân dân tỉnh đã

ban hành Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 về quy định một

số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Thừa

Thiên Huế và Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 về cơ chế

chính sách huy động nguồn lực hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển

HTX nông, lâm, ngư, diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;

UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND

ngày 23/5/2016 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích

phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh

Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND

ngày 27/9/2018 về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến

khích Phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế... Tuy nhiên

chưa có nội dung nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình quản lý nhà nước đối

với các HTX nói chung trên địa bàn tỉnh từ khi Luật Hợp tác xã năm 2012 và

các văn bản hướng dẫn liên quan được ban hành.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động của

HTX trên địa bàn tỉnh để đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng cường

5

QLNN đối với hoạt động của HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà

nước đối với hoạt động HTX.

- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động

HTX trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2017-2019.

- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt

động HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến công tác

quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về không gian: Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng

quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX giai đoạn từ 2017-2019. Đề xuất

giải pháp hoàn thiện cho giai đoạn đến năm 2025.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận

- Quá trình nghiên cứu luận văn dựa vào phương pháp luận của chủ

nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các

quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về quản lý nhà nước

đối với hoạt động của các HTX hiện nay.

- Lý luận về quản lý nhà nước về phát triển HTX trong nền kinh tế thị

trường hiện đại như hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh, hiện đại hóa nông

nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp,...

5.2. Phương pháp nghiên cứu

6

5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

Thu thập số liệu, dữ liệu thứ cấp, thông tin từ các cơ quan, ban ngành

có liên quan (UBND tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở

Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Liên

minh HTX tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế…).

5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu

Sử dụng phần mềm máy tính Excel để xử lý, tổng hợp số liệu.

5.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp

Các tài liệu, số liệu sau khi được thống kê, xử lý sẽ được tiến hành tổng

hợp, phân tích dựa trên các nội dung cần nghiên cứu.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận

Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về công tác quản lý nhà

nước đối với hoạt động của các HTX. Từ đó, góp phần làm rõ và bổ sung một

số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý về hoạt động HTX.

6.2. Ý nghĩa thực tiễn

- Luận văn khảo sát và đánh giá thực trạng, xác định được nguyên nhân

khó khăn, hạn chế về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên

địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu

quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh. Kết

quả nghiên cứu này của luận văn có thể được các cơ quan có thẩm quyền sử

dụng trong xây dựng các chính sách, kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả công

tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng

cũng như các tỉnh khác trên toàn quốc nói chung.

- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Bộ Kế hoạch và

Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tỉnh Thừa Thiên Huế; cán

bộ, giảng viên, sinh viên, học viên của Học viện Hành chính Quốc gia.

7

6. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội

dung chính của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau:

Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối

với hoạt động hợp tác xã.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.

Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà

nước đối với hoạt động hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm

2025.

8

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ

1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã

1.1.1. Khái niệm hợp tác, kinh tế hợp tác và hợp tác xã

Trong tiến trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, con người trải

các hình thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự

phát triển của lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù

hợp. Chính vì vậy sự hợp tác giữa con người với con người với nhau trong

quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản

xuất, từ nhu cầu của cuộc sống để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ

nhau trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức

lực của các cá nhân sẽ được kết hợp lại lớn mạnh hơn để nhằm thực hiện các

công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng rẽ rất khó khăn mà thậm

chí là không thể làm được. Chính vì vậy, cùng với tiến trình phát triển của xã

hội loài người, quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá trong sản

xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá trình hợp tác ngày càng tăng.

Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở phạm vi vùng, quốc gia mà còn được

mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Một minh chứng cụ thể cho quá trình hợp tác tất

yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu

rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá - xã

hội...đã làm cho sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ diễn ra ở

phạm vi từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia mà còn diễn ra trên phạm

vi toàn cầu khiến cho các doanh nghiệp đều phải thay đổi chiến lược sản xuất

kinh doanh của mình cho phù hợp với xu thế mới của thời đại.

9

Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện,

phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao

hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên[22]. Trong nền kinh tế nước

ta hiện đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác. Mỗi loại hình lại phản ánh

đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động

tương ứng. Kinh tế hợp tác giản đơn là các tổ, hội, nhóm hợp tác được hình

thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể kinh tế độc lập và có mục đích,

hoạt động kinh doanh giống nhau, nhằm cộng tác, trao đổi những kinh

nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Hợp tác xã (HTX) là một loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ

cao hơn loại hình kinh tế hợp tác giản đơn, có nhiều định nghĩa về HTX trên

thế giới cũng như ở Việt Nam qua các thời kỳ.

Trên thế giới: Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA, 1995) định nghĩa:

“Hợp tác xã là một hiệp hội độc lập gồm các cá nhân tự nguyện cùng tập hợp

lại để đáp ứng những nguyện vọng và nhu cầu chung về kinh tế, xã hội và văn

hóa thông qua một hoạt động kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu tập thể và

quyền lực được thực thi một cách dân chủ”[22]. Định nghĩa này cho thấy: (i)

HTX là tổ chức do các thành viên cùng sở hữu, cùng sử dụng sản phẩm, dịch

vụ do HTX tạo ra. Nói cách khác, HTX là doanh nghiệp do thành viên của nó

cùng là chủ sở hữu; (ii) HTX là tổ chức trong đó thành viên vừa là chủ sở

hữu, vừa là người tham gia vào các hoạt động do HTX triển khai; (iii) Mục

đích tối thượng của HTX không phải là tối đa hoá lợi nhuận, mà để đáp ứng

tốt nhất nhu cầu và lợi ích của thành viên.

Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của

những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên

kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà

họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết

10

những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm bằng cách sử

dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật

chất và tinh thần chung. Tại Thái Lan và Philippines, HTX được định nghĩa là

tổ chức phi chính phủ; còn ở Pháp và Canada, HTX được định nghĩa là doanh

nghiệp.”[22]

Tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã năm 1996 đã đưa ra định nghĩa về HTX

như sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có

nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định

của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp

nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và

cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. [17]

Điều 1, Luật Hợp tác xã năm 2003 đã đưa ra định nghĩa về HTX như

sau: “Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp

nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp

sức lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng

xã viên tham gia Hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt

động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần góp phần

phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. [17]

Luật Hợp tác xã năm 2012, định nghĩa HTX như sau: “Hợp tác xã là tổ

chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành

viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản

xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,

trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp

tác xã”. [17]

Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (LHHTX) phát triển đến trình độ

cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác

xã; doanh nghiệp của HTX, LHHTX hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Bản

11

chất hoạt động của HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012 phù hợp với định

nghĩa, các giá trị và nguyên tắc HTX đã được Tổ chức Lao động Quốc tế

(ILO) và Liên minh Hợp tác xã Thế giới (ICA) đề ra.

Như vậy, HTX là sự phát triển ở trình độ cao hơn của kinh tế hợp tác

mà được hình thành và nuôi dưỡng chính từ quá trình hợp tác trong sản xuất,

trong kinh doanh, tuy nhiên ở đó mức độ gắn kết giữa các thành viên trong tổ

chức có mối liên hệ chặt chẽ hơn, các quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối

được thiết lập hiệu quả hơn.

1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của hợp tác xã

- Từ khi thành lập HTX đến thời kỳ đổi mới (từ 1957 - 1986).

Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1955, hưởng ứng lời kêu

gọi kháng chiến kiến quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh phong trào kinh tế hợp

tác được hình thành và phát triển ở nhiều vùng tự do và căn cứ địa cách mạng

với các hình thức hợp tác chủ yếu là tổ vần công, tổ đổi công, tập đoàn sản

xuất nông nghiệp. Cũng trong thời gian này Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp

hành Trung ương Đảng khoá II tháng 8 năm 1955 đã đề ra chủ trương xây

dựng thí điểm 06 HTXNN tại 06 tỉnh thành: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú

Thọ, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An. Tuy số lượng HTX còn ít, còn ở trình

độ phát triển thấp nhưng đa số được hình thành trên cơ sở tự nguyện của nông

dân, các HTX đã phù hợp với tâm tư nguyện vọng của người dân. Đa số các

HTX đều đạt kết quả sản xuất cao, thu nhập của hộ xã viên năm sau cao hơn

năm trước. Chính vì vậy, đến năm 1958 hầu hết các tỉnh thành đều tiến hành

xây dựng thí điểm hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) chủ yếu bằng cách

chuyển đổi từ tổ đổi công lên. Để tạo điều kiện cho các HTXNN phát triển

đúng hướng, tháng 4 năm 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 khoá II đã

chính thức quyết định đường lối, phương châm, chính sách hợp tác hoá nông

nghiệp nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác hoá. Điều lệ mẫu HTXNN bậc thấp

12

được Phủ Thủ tướng ban hành theo Thông tư số 449-TTg ngày 17/12/1959

với nội dung: Quyền sở hữu của xã viên về tư liệu sản xuất chủ yếu được thừa

nhận, trả công trong HTX theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít

hưởng ít…Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã đưa đại bộ phận nông dân vào

HTX bậc thấp, quy mô nhỏ.

Giai đoạn 1961- 1975: Đây là giai đoạn củng cố, phát triển và hoàn

thiện đưa các HTX bậc thấp lên bậc cao, mở rộng quy mô hợp tác theo mô

hình tập thể hoá trên cơ sở cải tiến quản lý HTX, mở rộng lĩnh vực hoạt động

sang kinh doanh đa dạng: sản xuất nông nghiệp, hoạt động tín dụng nông

thôn, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp…Tuy nhiên chính trong giai đoạn

này lại thể hiện rõ nét của sự không phù hợp của HTX bậc cao thể hiện ở quy

mô với trình độ phát triển lực lượng sản xuất…

Hội nghị Trung ương 11,12,15 (khoá III) đã có những quyết định

chuyển hướng về tư tưởng, tổ chức chỉ đạo kinh tế, quốc phòng trong điều

kiện nhà nước có chiến tranh. Chế độ ba khoán được cải tiến một bước nhưng

vẫn mang nặng tính bình quân. Đối với nông nghiệp, quy mô HTX được mở

rộng, công tác quản lý trong nội bộ HTX cũng được quan tâm cải tiến một

bước. Đối với ngành thương mại, HTX tiếp tục được củng cố và phát triển cả

về tổ chức, phạm vi hoạt động và quy mô kinh doanh. Tuy nhiên, tình trạng

mất dân chủ, vi phạm các nguyên tắc quản lý lại xuất hiện nhiều hơn. Đứng

trước tình thế đó Đảng ta chủ trương mở cuộc vận động tổ chức lại sản xuất,

cải tiến quản lý từ cơ sở đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.

Cuộc vận động này được thực hiện từ đầu năm 1970 đến năm 1980. Cuộc vận

động này đã tổ chức lại sản xuất, nhiều phong trào sản xuất được phát động,

nhiều công trường thủ công được hình thành, máy móc thiết bị được trang bị,

tăng cường cho cấp huyện và các HTX. Nguồn vốn đầu tư tăng đã tạo ra một

số cơ sở vật chất và công trình phúc lợi mới cho HTX. Nhưng về cơ bản vẫn

13

không khắc phục được những mặt yếu kém của HTX mà càng làm phát sinh

thêm những khó khăn mới.

Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất và cả

nước bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu

toàn quốc lần thứ IV của Đảng tháng 12 năm 1976 đã đề ra, ở miền Nam: Xoá

bỏ triệt để quyền chiếm hữu phong kiến về ruộng đất, xây dựng kinh tế quốc

doanh lớn mạnh nhanh chóng, chiếm ưu thế trong sản xuất và phân phối, còn ở

miền Bắc tiếp tục mở rộng quy mô các HTXNN và tiến hành tổ chức lại sản xuất

theo hướng tập trung, chuyên môn hoá và cơ giới hoá. Tuy nhiên, do rập khuôn

và áp đặt mô hình HTX quy mô lớn của miền Bắc nên ngay từ đầu các tỉnh phía

Nam đã thực hiện tập thể hoá tư liệu sản xuất một cách triệt để mà không tính

đến công tác tổ chức quản lý. Chính vì vậy, các HTXNN trong giai đoạn này

mang nặng tính chất của một tổ chức xã hội chứ không phải là một tổ chức kinh

tế. Với phương thức tổ chức mà người nông dân bị tách rời đối tượng lao động

và sản phẩm cuối cùng, do vậy động lực kinh tế bị triệt tiêu, biến người nông dân

làm chủ thành người lao động phụ thuộc, HTX không còn là một đơn vị kinh tế

tập thể như định hướng ban đầu.

Hội nghị Trung ương 6 khoá IV tháng 9 năm 1979 đã ra Nghị quyết về

những vẫn đề cấp bách về kinh tế- xã hội, thông qua đó, nhiều HTX đã thực

hiện khoán đến hộ xã viên, cho phép xã viên bỏ vốn, sức lao động đầu tư

thâm canh trên diện tích đất được khoán và được bà con xã viên nhiệt tình

ủng hộ. Ngày 13 tháng 1 năm 1981, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V đã

ra Chỉ thị 100-CT/TW khẳng định chủ trương áp dụng và mở rộng hình thức:

“Khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động”.

- Từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến trước khi có Luật Hợp tác xã

1986 - 1996.

Tháng 12 năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đề

14

ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong đó tiếp tục đổi mới cơ chế

quản lý, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, ngày 5/4/1988, Bộ

chính trị đã ra Nghị quyết số 10-NQ/TW về “đổi mới quản lý kinh tế nông

nghiệp” (thường gọi là khoán 10) đã xác định rõ HTX là một đơn vị kinh tế tự

chủ, tự quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận khoán với HTX.

Tiếp theo Nghị quyết 10, tháng 3 năm 1989, Hội nghị lần thứ 6 Ban

chấp hành Trung ương khoá VI đã tiếp tục khẳng định quan điểm đổi mới

quản lý kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là kinh tế HTX.

Ngày 20/3/1996, tại kỳ hợp thứ 9 Quốc hội khoá 9 đã thông qua Luật

HTX, đây là bước tiến quan trọng và có tính chất bước ngoặt trong việc cải

tiến phương thức quản lý, tổ chức và phát triển kinh tế HTX.

- Từ khi có Luật Hợp tác xã 1996 đến nay

Sau khi Luật Hợp tác xã ban hành năm 1996 và có hiệu lực từ

01/01/1997, đã tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của HTX trong

nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý

của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

Quá trình phát triển HTX đã diễn ra theo hai hình thức chủ yếu sau:

chuyển đổi HTX kiểu cũ sang HTX kiểu mới và thành lập mới HTX mới.

Đối với những HTX chuyển đổi trên cơ sở của HTX cũ: Cách chuyển

đổi này mang nặng tính hình thức, về cơ bản vẫn cơ sở vật chất đó, vẫn nhưng

con người đó và họ vẫn mang nặng những tư tưởng cũ, cơ chế hoạt động cũ

cho nên dù có tên gọi mới nhưng hiệu quả hoạt động mang lại không cao vẫn

yếu kém, trì trệ. Đặc biệt đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu về trình độ, thiếu

tinh thần trách nhiệm, thiếu tâm huyết thực sự và đặc biệt là khả năng quản lý

kinh tế, tài chính và sự vận động trong nền kinh tế thị trường kém chính vì

vậy đã không tạo đà cho những bước nhảy cần thiết của hệ thống HTX trong

thời kỳ này.

15

Do không đạt được lợi ích về mặt kinh tế, nên đa phần các HTX kiểu

này trong thời kỳ này chưa tạo được sự gắn bó giữa các thành viên với HTX.

Đối với những HTX thành lập mới: Đặc trưng của các HTX mới thành

lập là chúng hoàn toàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các hộ nông

dân. Các HTX mới được thành lập từ hai hướng: Thứ nhất là các HTX được

thành lập trên nền tảng cơ sở các HTX cũ đã hoàn toàn tan rã. Thứ hai là một

số tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả rõ rệt cán bộ quản lý có năng lực, năng

động và nhạy bén với nền kinh tế thị trường và họ thấy cần phải lập một tổ

chức kinh tế có một hành lang pháp lý cụ thể cho các hoạt động trong tổ chức

của họ. Chính vì vậy, họ tự nguyện thành lập HTX.

Quá trình thành lập các HTX mới tuân thủ đúng các nguyên tắc, điều

kiện của Luật Hợp tác xã năm 1996. Xã viên tham gia hợp tác xã thực sự tự

nguyện nên họ rất tích cực tham gia góp vốn, công sức vào các hoạt động của

HTX. Do phát huy được sức mạnh tổng thể của đại đa số hộ nông dân vì vậy

hình thức hoạt động của HTX cũng bước đầu được đa dạng hoá và quá trình

hợp tác ở mức độ toàn diện hơn và hiệu quả kinh tế đã có những chuyển biến

theo hướng tích cực, đem lại lợi ích thiết thực cho bà con xã viên.

Từ khi Luật Hợp tác xã năm 1996 ra đời, Đảng và Nhà nước đã ban

hành nhiều đường lối, chủ trương, chính sách, Luật và văn bản dưới luật

nhằm phát triển kinh tê tập thể nói chung, trong đó có HTX như:

Ngày18-3-2002, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương

Đảng khóa IX đã ra Nghị quyết số 13-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển

và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW,

Luật hợp tác xã bổ sung, sửa đổi đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26-11-2003, tiếp đó Chính phủ đã ban hành

Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12-10-2004 quy định chi tiết thi hành

một số điều của Luật hợp tác xã năm 2003, Nghị định số 77/2005/NĐ-CP

16

ngày 09-6-2005 về việc ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác

xã, Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11-7- 2005 về đăng ký kinh doanh

hợp tác xã. Năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển

kinh tế tập thể giai đoạn 2016 - 2010 (Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg ngày

31-10-2005) và chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm. Ngày 11-7-2005 Chính

phủ ban hành Nghị định số 88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ,

khuyến khích phát triển hợp tác xã.

Sau gần 10 năm thực hiện, Luật hợp tác xã năm 2003 đã đem lại một số

kết quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.

Tuy nhiên, Luật Hợp tác xã năm 2003 cũng bộc lộ một số khó khăn, bất

cập trong thực tiễn áp dụng dẫn đến tình trạng phát triển hợp tác xã nói chung

diễn ra rất chậm, nhất là với các hợp tác xã nông nghiệp. Hợp tác xã chưa

thoát ra khỏi yếu kém kéo dài, trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực đội ngũ

cán bộ quản lý yếu, chất lượng, hiệu quả hoạt động nói chung thấp. Do vậy,

Đảng, Nhà nước ta chủ trương sửa đổi, bổ sung Luật hợp tác xã năm 2003.

Ngày 20-11-2012, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật hợp tác xã năm 2012 và có hiệu lực thi

hành kể từ ngày 01-7-2013. Luật Hợp tác xã năm 2012 đã chú trọng nhấn

mạnh hơn về tính cộng đồng, hợp tác của HTX, nhất là các HTX nông nghiệp

cần phải lấy mục tiêu phục vụ thành viên làm mục tiêu hoạt động chính của

HTX; đồng thời làm rõ hơn về tài sản chung không chia của HTX...

Để triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, Chính phủ đã ban

hành Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21-11-2013 quy định chi tiết một số

điều của Luật hợp tác xã. Nội dung Nghị định số 193/2013/NĐ-CP đã cụ thể

hóa 13 Điều trong Luật Hợp tác xã năm 2012 như những quy định chung, việc

đăng ký, thành lập và giải thể HTX, LHHTX, những vấn đề về tài chính, tài sản

của hợp tác xã; các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với các hợp tác xã trên

17

các mặt cụ thể: đào tạo, xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ, hỗ trợ đầu tư

hạ tầng, tín dụng, đất đai, hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã...Ngày15-12-

2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2261/QĐ-TTg phê duyệt

Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020, trong đó nêu rõ

mục tiêu của chương trình là để khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển

hợp tác xã mới, tăng cường tính tự chủ, nâng cao hơn nữa vai trò của hợp tác

xã đối với sự phát triển... Nội dung hỗ trợ đối với hợp tác xã gồm bồi dưỡng

nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, ứng dụng khoa học,

kỹ thuật và công nghệ mới, thành lập mới và tổ chức lại hoạt động của hợp tác

xã. Trong Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cũng có quy

định riêng về chính sách ưu tiên, hỗ trợ đối với các hợp tác xã nông, lâm, ngư,

diêm nghiệp và nguồn kinh phí, tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ phát

triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đối với các bộ, ngành, địa phương, Liên

minh Hợp tác xã Việt Nam, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ

chức thành viên.

Ngày 24-7-2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 19/CT-TTg

về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật hợp tác xã, trong đó nêu rõ vai trò,

nhiệm vụ của các Bộ, ngành và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trong việc

triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và nhiều văn bản liên quan khác.

Nhờ vậy, kinh tế tập thể nói chung và HTX nói riêng thời gian qua đã có những

bước phát triển khá, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã

1.2.1. Khái niệm

Quản lý là hoạt động tất yếu, khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức, dù quy

mô nhỏ hay lớn, có cấu trúc đơn giản hay phức tạp. Quản lý gắn liền với quá

trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trên thực tế, có nhiều quan điểm khác

nhau về quản lý. Trong đó, có một cách tiếp cận được ủng hộ của nhiều người

18

đó là: Quản lý là sự tác động có định hướng và có tổ chức của chủ thể quản lý

lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục

tiêu nhất định. [6].

Theo đối tượng quản lý, các hoạt động quản lý có thể phân chia thành 3

nhóm chủ yếu: Quản lý giới vô sinh, quản lý giới sinh vật và quản lý xã hội.

Quản lý xã hội với tư cách là quản lý các hoạt động của con người, giữa con

người với nhau trong xã hội loài người là một bộ phận của quản lý chung.

Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: Các

đảng phái chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề

nghiệp…trong đó, nhà nước giữa vai trò quan trọng. Nhà nước là trung tâm

của hệ thống chính trị, công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội.

Quản lý nhà nước (QLNN) là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất

hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt

động quản lý gắn với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ

phận quan trọng cảu quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế

đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt

động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.[6].

Từ khái niệm quản lý và quản lý nhà nhà nước có thể hiểu quản lý nhà

nước đối với hoạt động hợp tác xã chính là việc nhà nước dùng công cụ quyền

lực để tác động có mục đích nhằm làm cho hoạt động của hợp tác xã hoạt

động đúng bản chất, đúng định hướng của nhà nước, mang lại hiệu quả về

kinh tế - xã hội và phù hợp với thông lệ quốc tế.

Chủ thể của quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX là các cơ quan

nhà nước và cán bộ, công chức.

Đối tượng của quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX bao gồm tất cả

các HTX trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.

19

Các công cụ của quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX chủ yếu là

pháp luật, chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.

Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX là nhằm phát

triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX.

1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã

Đối với HTX, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX được quy

định cụ thể trong Luật Hợp tác xã năm 1996, 2003 và 2012. Trong Luật Hợp

tác xã năm 2012, tại Điều 59, [17] nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt

động HTX gồm:

“1. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp

luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan.

2. Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính

sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

3. Tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với hợp tác xã, liên

hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp

hợp tác xã của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.

5. Hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.”

Luật Hợp tác xã năm 2012 cũng nêu những qui định về trách nhiệm của

các cơ quan QLNN (Điều 60, Điều 61) [17]: Về thống nhất công tác quản lý

nhà nước của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các

cấp; công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.

Ngoài ra, công tác QLNN đối với hoạt động HTX được quy định qua

các văn bản như Nghị đinh số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính

phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, Nghị định số

107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định

193/2013/NĐ-CP; Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế

20

hoạch và Đầu tư về hướng dẫn về đăng ký HTX và chế độ báo cáo tình hình

hoạt động của HTX, Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi

một số điều của Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT; Thông tư 06/2019/TT-

BNNPTNT ngày 19/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định hoạt

động đặc thù, chế độ báo cáo của HTXNN và trách nhiệm quản lý nhà nước

các cấp đối với HTXNN…

Theo quy định tại Nghị định 193/2013/NĐ-CP: [9 ]

Điều 28 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hợp tác xã,

liên hiệp hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: “1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư

giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

2. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý nhà nước về hợp tác xã,

liên hiệp hợp tác xã:

a) Chủ trì nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản

pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên

quan;

b) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về

hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan;

c) Thống nhất tổ chức thực hiện việc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp

tác xã trên phạm vi toàn quốc;

d) Thống nhất tiếp nhận và quản lý, báo cáo kết quả hoạt động hàng

năm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; xây

dựng hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi toàn

quốc;

đ) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính

sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chủ trì việc tổng

kết, xây dựng kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp

tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

21

e) Thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các mô hình thí điểm và nhân rộng

các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển có hiệu quả;

g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc

thực hiện pháp luật về hợp tác xã đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

h) Xử lý và hướng dẫn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác

xã, liên hiệp hợp tác xã, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định

của pháp luật; giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong

việc thực hiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;

i) Chủ trì công tác hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp

hợp tác xã;

k) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, tổng kết việc thực hiện chủ

trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp

tác xã;

l) Phối hợp với cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn và kiểm tra, thanh

tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã

theo quy định của pháp luật;

m) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các thành viên Mặt trận

tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ

chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây

dựng và phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tham gia với cơ quan Nhà

nước trong việc xây dựng chính sách và giám sát thi hành pháp luật về hợp

tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp

tác xã.”

Trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ được

quy định tại Điều 29: “1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc

hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, xây dựng chiến lược, chính

sách, chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

22

2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp

hợp tác xã theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.

3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham

gia và thành lập hợp tác xã.

4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp

hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.

5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia

các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.”

Trách nhiệm quản lý nhà nước về HTX của Ủy ban nhân dân các

cấp được quy định tại Điều 30: “1. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các

nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã trên

địa bàn.

2. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát

triển hợp tác xã trên địa bàn.

3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham

gia và thành lập hợp tác xã.

4. Ban hành các biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp

tác xã theo thẩm quyền.

5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia

các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.

6. Phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành

viên ở các cấp, các tổ chức xã hội khác trong việc; Tổ chức thi hành pháp

luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về

hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển

hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích thành viên của tổ chức mình

tham gia hợp tác xã.”

23

Đối với HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư

nghiệp, diêm nghiệp ở các cấp, ngành nông nghiệp (tỉnh, huyện, xã) do Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể trách nhiệm quản lý

nhà nước. Điều 5, Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT [7] quy định: “Ủy ban

nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu

thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông

nghiệp trên địa bàn và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai

thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông

nghiệp trên địa bàn”.

Đồng thời Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT [8] và 07/2019/TT-

BKHĐT quy định chế độ báo cáo về HTX như sau:

- Chế độ thông tin báo cáo của cơ quan đăng ký HTX: Định kỳ vào

tuần thứ nhất của tháng cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp huyện tổng hợp, báo

cáo kết quả đăng ký hợp tác xã của tháng trước trên địa bàn huyện theo mẫu

quy định gửi cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh; định kỳ vào tuần thứ nhất

của quý, cơ quan đăng ký HTX cấp tỉnh báo cáo tổng hợp kết quả đăng ký

hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của quý trước trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy

định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

- Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của HTX: Chậm nhất vào ngày

15 tháng 01 hàng năm, HTX báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn

bản tình hình hoạt động của HTX của năm trước đó với cơ quan đăng ký

HTX theo mẫu quy định; chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 hàng năm, cơ quan

đăng ký HTX cấp huyện tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của HTX của

năm trước đó trên địa bàn huyện theo mẫu quy định gửi cơ quan đăng ký

HTX cấp tỉnh; chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 hàng năm, cơ quan đăng ký

HTX cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của HTX, LHHTX của

năm trước đó trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

24

Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn chế độ báo cáo đối với HTXNN

tại Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT như sau: HTX NN gửi báo cáo cho

Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) và cơ quan

đăng ký HTX cấp huyện nơi đặt trụ sở chính; Phòng Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) tổng hợp báo cáo hàng năm về hoạt

động đặc thù của HTXNN (theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 06) gửi

Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo hàng năm về hoạt

động đặc thù của HTXNN, liên hiệp HTXNN gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh

và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Như vậy ngoài chịu sự quản lý của cơ quan đăng ký HTX (Sở Kế hoạch và

Đầu tư, Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện), về công tác QLNN chuyên môn

đối với HTXNN chủ yếu từ ngành nông nghiệp ở địa phương là Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng

Kinh tế cấp huyện. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ cho

Chi cục Phát triển nông thôn, trong đó có Phòng Kinh tế hợp tác và Trang trại

tham mưu nhiệm vụ này. Cụ thể như:

- Rà soát, sắp xếp bộ máy quản lý Nhà nước chuyên ngành về kinh tế

hợp tác và Phát triển nông thôn từ tỉnh đến xã, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ

của phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản.

- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra về thi hành Luật Hợp tác

xã, các chính sách đối với phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông

nghiệp, thủy sản.

- Tổng kết, xây dựng và phổ biến mô hình hợp tác xã và tổ hợp tác

nông nghiệp thủy sản.

- Xây dựng Chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân lực

cho HTXNN, thủy sản; tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp

25

tác quốc tế về phát triển HTX nông nghiệp, thủy sản.

- Xây dựng các chính sách khuyến khích, ưu đãi tạo điều kiện để

HTXNN phát triển phù hợp với điều kiện của tỉnh. Nhằm hỗ trợ để khơi dậy ý

thức tự lực vươn lên, không tạo ra sự trông chờ, ỷ lại nhà nước.

- Gắn việc củng cố, phát triển HTXNN kiểu mới với chương trình xây

dựng nông thôn mới trên địa bàn, với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường

định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ trương của Đảng, kinh tế nhà

nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền

kinh tế quốc dân...

1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã

1.2.3.1. Yếu tố con người

Con người là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà

nước. Cùng một thể chế, một chính sách, một quy định nhưng tùy theo khả năng

của mỗi nhà quản lý mà cho ra những kết quả khác nhau. Vì vậy, yếu tố con

người tác động và ảnh hưởng đến công tác quản lý. Năng lực, trình độ của người

quản lý để ra những quyết định đúng đắn, những phương pháp, giải pháp tối ưu

nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với HTX một cách hiệu quả.

Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước

đối với HTX có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các chủ trương, chính

sách, phù hợp với tình hình đặc điểm của từng giai đoạn, từng thời kỳ của đất

nước, của tỉnh. Nhất là việc triển khai, vận dụng chính sách, đưa những chủ

trương, chính sách vào thực tế cuộc sống, giúp HTX ngày càng phát triển.

Đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành HTX là những chủ thể quyết định

hướng đi của HTX, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng HTX phát triển

phù hợp với thực tế nhất là việc xây dựng các phương án sản xuất, kinh doanh

của HTX.

26

1.2.3.2. Yếu tố chính trị

Với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, đường lối, định hướng của Đảng

tác động vào sự phát triển của đất nước khác nhau, trong đó kinh tế tập thể.

Nhân tố chính trị định hướng những mục tiêu, chính sách pháp luật của Nhà

nước. Qua đó, quá trình phát triển HTX ở nước ta luôn có vai trò điều tiết của

Nhà nước. Tùy theo mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ mà sự tác động của Nhà nước

thông qua các chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể khác nhau, điều.

Đặc biệt, từ khi Luật Hợp tác xã 2012 được ban hành, vai trò quản lý nhà

nước đối với lĩnh vực kinh tế tập thể nói chung và lĩnh vực HTXNN nói riêng

ngày càng được quan tâm.

1.2.3.3. Yếu tố kinh tế

Cùng với sự phát triển chung của đất nước, Việt Nam đang bước vào

sân chơi chung của thế giới với việc gia nhập ASEAN (1995) và trở thành

thành viên thứ 7 của tổ chức này và là thành viên thu 150 của tổ chức thương

mại thế giới WTO (2006); Thành viên cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) năm

2015…tạo cho nước ta nhiều cơ hội cũng như thách thức. Chính vì vậy, phải

đổi mới cách thức quản lý nhà nước đối với HTX nhằm đáp ứng chung sự

phát triển của đất nước và theo thông lệ quốc tế.

Khi nền kinh tế phát triển, nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước về

KTTT tăng lên, trong những năm qua, các bộ, ngành, các địa phương tăng

cường đầu tư, hỗ trợ cho KTTT trong đó có HTX và tạo điều kiện cho HTX

tiếp cận các nguồn vốn.

Trong những năm gần đây, nguồn lực đầu tư, hỗ trợ cho lĩnh vực KTTT

nói chung và HTX nói riêng đang được các địa phương quan tâm. Từ khi có

Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới, để hoàn thành

xã NTM thì các địa phương phương phải đáp ứng Bộ tiêu chí Quốc gia về

27

NTM, trong đó có tiêu chí số 13. Đây là điều kiện để các HTX tranh thủ các

nguồn lực về tài chính để HTX phát triển vững mạnh.

1.2.3.4. Hệ thống thông tin

Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với HTX, thông tin là một trong

những yếu tố giúp công tác quản lý hoạt động có hiệu quả. Thông qua thông

tin, nhà quản lý theo dõi được tình hình hoạt động của các hợp tác xã. Các

chính sách liên quan đến hợp tác xã mà thành viên HTX nắm được và những

phản hồi từ HTX phản ánh lên cơ quan quản lý. Qua đó, nhà quản lý điều

chỉnh kế hoạch, chính sách thực hiện, tổ chức kiểm tra, kiểm soát và trên hết

ban hành những quyết định nhằm thúc đẩy HTX phát triển.

1.2.3.5. Yếu tố quyền lực

Trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, người quản lý lĩnh vực

HTX nói riêng phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao

trong việc tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ HTX. Thông qua những quyền hạn được

giao, người quản lý thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các sở, ban ngành và

các cơ quan liên quan để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về HTX.

Ngoài ra, khi được trao thẩm quyền, người quản lý phải củng cố uy quyền

của mình thông qua việc bồi dưỡng trau dồi năng lực chuyên môn, đạo đức, lối

sống, trong việc thực thi công vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.

1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã

và bài học cho quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã của Thừa

Thiên Huế

1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã ở một số

nước trên thế giới

Kinh tế hợp tác, mà phổ biến nhất là hình thức HTX, đã và đang đóng

vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Kinh

nghiệm thế giới cho thấy, đến nay hợp tác xã vẫn tỏ ra là mô hình hoạt động

28

hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thông qua hợp

tác xã, các hộ nông dân hợp tác với nhau, tăng sức mạnh để đối phó với khó

khăn và tránh các nguy cơ thua lỗ cao.

Hiện tại Mỹ, nền kinh tế lớn nhất thế giới, có gần 50.000 HTX với

khoảng 150 triệu thành viên. Các HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng,

đảm nhận gần 1/3 công việc thu hoạch, chế biến và thương mại nông nghiệp.

Tổng doanh thu của các HTX này vào khoảng 120 tỷ USD. Trong vòng 20

năm qua, ở Mỹ nổi lên một thế hệ các HTX nông nghiệp mới dựa trên việc

đánh giá lại các nguyên tắc HTX. Sự ra đời của thế hệ HTX mới này xuất

phát từ nhu cầu tạo thêm nguồn sinh lực mới cho các HTX nông nghiệp để

nâng cao sức cạnh tranh.[22]

Ở Nhật Bản, HTX là nhân tố tích cực, góp phần quan trọng vào phát

triển kinh tế. Các loại hình tổ chức HTX ở Nhật Bản bao gồm: HTX nông

nghiệp và HTX và HTX tiêu dùng. Mô hình HTX nông nghiệp Nhật Bản

được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp: Các HTX nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp

và các liên đoàn quốc gia. HTX nông nghiệp cơ sở có hai loại: loại thứ nhất là

HTX nông nghiệp đa chức năng tham gia hầu hết các hoạt động và dịch vụ, từ

tiếp thị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và vật dụng

thiết yếu hằng ngày, nhận gửi tiền và cho vay, đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm

đến hướng dẫn kinh doanh cho nông dân…; loại thứ hai là HTX nông nghiệp

đơn chức hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi

gia cầm và các nghề truyền thống khác, tiếp thị sản phẩm của các xã viên và

cung cấp nguyên liệu sản xuất…[22] Để giúp các tổ chức HTX hoạt động,

Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa

nông nghiệp, coi HTX nông nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã

hội hóa tốt nhất và yêu cầu các cấp , các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền

lợi hợp pháp của tổ chức này.

29

Châu Âu có gần 290.000 HTX với 140 triệu thành viên, trong đó có

khoảng 30.000 HTX nông nghiệp với doanh số khoảng 210 tỷ Euro. [22] Các

HTX nông nghiệp lớn nhất hoạt động trong các ngành chế biến bơ sữa, thịt và

thương mại nông nghiệp. Lĩnh vực ngân hàng cũng là nơi các HTX có thị

phần lớn (Thí dụ Rahobank của Hà Lan, Credit Agricole của Pháp và các

ngân hàng Raiffsisen của các nước nói tiếng Đức). Các HTX bán lẻ rất mạnh

ở các nước Bắc Âu (S Group và Scandinavian Coop Norden của Phần Lan) và

Thụy sỹ.

Cho đến nay, CHLB Đức vẫn duy trì một hệ thống HTX mạnh, kinh tế

HTX coi trọng là một bộ phận quan trọng và có những đóng góp quan trọng

vào kinh tế nông thôn nói riêng và kinh tế quốc dân nói chung. Các HTX

nông nghiệp của Đức đang nắm thị phần cao đối với rất nhiều sản phẩm nông

nghiệp quan trọng: 70% thị phần sản phẩm thịt chế biến, hơn 60% thị phần

của các sản phẩm sữa, hơn 30% thị phần rượu nho. [22] Các sản phẩm thịt

sạch, sữa sạch, rau quả sạch mang thương hiệu HTX… đang là những sản

phẩm rất có lợi thế trên thị trường tiêu dùng ở Đức.

Tại Phần Lan – nơi được xem là “quê hương” của HTX, phạm vi hoạt

động của HTX rất rộng, trải rộng gần như trên các lĩnh vực của đời sống xã

hội đến mức hiện nay hầu như mỗi người dân Phần Lan đều có quan hệ với

HTX trong một hay nhiều lĩnh vực của đời sống. Các HTX ở Phần Lan

thường giữ thị phần cao trong các lĩnh vực then chốt, đặc biệt là trong các

ngành công nghiệp lương thực, ngân hàng – bảo hiểm, thương mại nông

nghiệp và bán lẻ. HTX ở Phần Lan cũng đi tiên phong trong lĩnh vực giáo dục

người tiêu dùng, thí dụ như đưa ra các khái niệm bán lẻ mới, chuỗi cửa hàng,

quyền của người tiêu dùng, xây dựng các tiêu chuẩn, các phương thức hoạt

động mới và thúc đẩy nghiên cứu khoa học.

30

Ở Ấn Độ, HTX đã ra đời từ rất lâu và trở thành lực lượng vững mạnh,

tham gia hầu hết các hoạt động kinh tế của đất nước. Người nông dân coi

HTX là phương tiện để tiếp nhận tín dụng, các yếu tố “đầu vào” và các dịch

vụ cần thiết cho sản xuất nông nghiệp. Khu vực HTX có phạm vi hoạt động

rất rộng. Nổi bật nhất là các HTX tín dụng nông nghiệp, chiếm tới 43% tổng

số tín dụng trong cả nước; các HTX sản xuất đường chiếm tới 62,4% tổng sản

lượng đường trên cả nước; HTX sản xuất phân bón chiếm 34% tổng sản

lượng phân bón được sản xuất trong nước. [22] Một trong những HTX hoạt

động kinh doanh có hiệu quả nhất ở Ấn Độ là Liên hiệp HTX sản xuất sữa

Amul (bang Gujaza) được thành lập từ năm 1953. Đây là cơ sở sản xuất sữa

lớn nhất của Ấn Độ, có tới gần 2 triệu cổ phần và chiếm khoảng 42,6% thị

trường sữa trong cả nước. [22] Nhận rõ vai trò của các HTX trong nền kinh tế

quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát triển HTX.

Ngoài ra, Chính phủ còn khuyến khích sự phát triển của khu vực HTX; sửa

đổi luật HTX; tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động hơn; chấn

chỉnh hệ thống tín dụng HTX; thiết lập mạng lưới thông tin hai chiều giữa

những người nghèo nông thôn với các tổ chức HTX; bảo đảm trách nhiệm

của các liên đoàn HTX đối với các HTX thành viên.

Từ khi thành lập vào năm 1961, với gần 1.400 HTX thành viên, hoạt

động của Liên đoàn quốc gia các HTX nông nghiệp Hàn Quốc (NACF) rất đa

dạng, bao gồm từ tiếp thi sản phẩm, chế biến, cung cấp vật tư và hàng tiêu

dùng, tín dụng và ngân hàng, bảo hiểm, kho tàng, vận tải, khuyến nông, xuất

bản và các dịch vụ hỗ trợ cho 5 triệu nông dân và cộng đồng nông thôn.

NACF nắm giữ 40% thị phẩm nông sản trong nước và là một ngân hàng có số

tiền gửi lớn nhất Hàn Quốc. [22]

Ở Thái Lan, để tạo điều kiện cho khu vực HTX phát triển và khuyến

khích xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan đã thành lập Bộ Nông nghiệp và HTX,

31

trong đó có hai vụ chuyên trách về HTX là Vụ phát triển HTX (để giúp HTX

thực hiện các hoạt động kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra) và Vụ

Kiểm toán HTX (thực hiện chức năng kiểm toán HTX và hướng dẫn nghiệp

vụ kế toán trong công tác quản lý tài chính, kế toán HTX). Chính phủ cũng

ban hành nhiều chính sách, như chính sách giá, tín dụng với mục tiêu bảo đảm

chi phí “đầu vào” hợp lý để có giá bán ổn định cho người tiêu dùng, góp phần

ổn định giá nông sản tại thị trường trong nước thấp hơn giá thị trường thế

giới, khuyến khích xuất khẩu.

Ở Ma-lai-xi-a, các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của

thế kỷ XX. Sự phát triển vững chắc của kinh tế HTX là một trong những động

lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nước này. Tổ chức HTX Ma-lai-xi-a

(ANGKASA) là tổ chức cấp cao của các HTX Ma-lai-xi-a, có nhiệm vụ hỗ

trợ các HTX thành viên về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động

của HTX qua việc tư vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Các

nguyên tắc của HTX được ANGKASA nêu cụ thể như sau: quản lý dân chủ;

thành viên tự nguyện; thu nhập bình đẳng; phân phối lợi nhuận kinh doanh

theo mức độ sử dụng các dịch vụ của các xã viên và mức đóng góp cổ phần

của xã viên; hoàn trả vốn theo mức đầu tư; xúc tiến công tác đào tạo phổ cập

kiến thức quản lý và khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho các xã viên.

Năm 1993, Luật Hợp tác xã của Ma-lai-xi-a ra đời tạo khung pháp lý để

các HTX hoạt động, xây dựng kế hoạch phát triển và đào tạo cán bộ quản lý

HTX, củng cố quyền của xã viên cũng như công tác đào tạo xã viên. Luật

cũng quy định về luật kiểm toán nội bộ và xây dựng báo cáo tổng hợp của

Ban chủ nhiệm HTX trong đại hội xã viên thường kỳ hằng năm. Chính phủ

Ma-lai-xi-a đã thành lập Cục phát triển HTX với một số hoạt động chính, như

quản lý và giám sát các hoạt động của HTX; giúp đỡ tài chính và phát triển

kết cấu hạ tầng; xây dựng kế hoạch phát triển HTX, đào tạo cán bộ quản

32

lý…Qua các hoạt động của hệ thống HTX ở một số nước nêu trên, có thể

nhận thấy một nét chung nhất là, hoạt động của HTX không chỉ đem lại hiệu

quả kinh tế mà còn mang lại sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, để người nông dân có

được giá tốt nhất. Dịch vụ chính là sản phẩm chủ yếu của HTX.

1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã của một

số địa phương trong nước

1.3.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã của tỉnh

Quảng Nam

Trong những năm qua, cũng như cả nước, việc quản lý HTX được giao

cho các sở, ngành trực tiếp quản lý. Trong đó đầu mối chung là Sở Kế hoạch

và Đầu tư tỉnh Quảng Nam. Tùy theo từng lĩnh vực HTX mà được phân chia

cho các đơn vị, ngành quản lý như: Giao thông, Công thương, Nông nghiệp

Phát triển nông thôn, trông đó lĩnh vực HTXNN thì giao cho Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn Quảng Nam trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện.

UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 2047 /QĐ-UBND, ngày

24/6/2019 về viêc ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng

trong quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng

nhân dân và tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.

Đối với HTXNN, sau khi Luật Hợp tác xã năm 2012 ban hành, Sở

Nông nghiệp và TNT Quảng Nam đã có văn bản gửi Phòng Nông nghiệp và

PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo các HTX

nông nghiệp nghiên cứu nội dung Luật Hợp tác xã năm 2012, tiến hành bổ

sung, sửa đổi Điều lệ, đăng ký lại hoặc chuyển sang loại hình tổ chức khác

cho phù hợp với quy định của Luật; Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Nam

đã nghiên cứu các văn bản xây dựng hướng dẫn sửa đổi bổ sung Điều lệ HTX

cho phù hợp với Luật mới để tập huấn cho cán bộ chủ chốt HTX.

33

Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi

Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố

đôn đốc, kiểm tra HTXNN thực hiện quyết toán tài chính năm 2014 và các

văn bản quy phạm về quản lý HTX, tổ chức Đại hội thành viên (hoặc Đại hội

đại biểu thành viên) hàng năm theo Điều 30 và Điều 31 Luật Hợp tác xã năm

2012; đã làm việc với Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế các

huyện, thị xã, thành phố và một số HTX nhằm nắm bắt tình hình triển khai

Luật Hợp tác xã năm 2012, kết quả hoạt động của các HTX nông nghiệp

trong năm qua và kế hoạch thời gian đến để tổ chức giao ban, kịp thời hướng

dẫn, giải quyết những khó khăn vướng mắc cho địa phương.

Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được Sở Nông

nghiệp PTNT Quảng Nam quan tâm và tham mưu UBND tỉnh ban hành

Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh Quảng

Nam Ban hành Quy định nội dung ưu đãi, hỗ trợ nhằm khuyến khích phát

triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn,

giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013

của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 10/3/2016 của

UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch

vụ nông thôn giai đoạn 2016 - 2020.

Công tác tuyên truyền, tập huấn triển khai Luật Hợp tác xã đã được tỉnh

Quảng Nam đẩy mạnh: Sau khi Luật Hợp tác xã năm 2012 ban hành, Sở

Nông nghiệp và PTNT đã tổ chức tập huấn triển khai Luật, hướng dẫn sửa

đổi, bổ sung Điều lệ HTX theo Luật mới, kỹ năng đàm phán, ký kết, quản lý

và thực hiện các hợp đồng kinh tế nhằm thực hiện Quyết định số

41/2014/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam; công tác

kế toán cho Kế toán cho cán bộ chủ chốt của các HTX nông nghiệp.

34

Về việc xây dựng và phát triển các mô hình hợp tác xã, trong nông

nghiệp: Năm 2015, Sở Nông nghiệp và PTNT đã lựa chọn 02 HTX nông nghiệp

tiêu biểu (HTX Đại Hiệp và HTX Điện Quang) giới thiệu Cục Kinh tế hợp tác

và Phát triển nông tham gia vào Diễn đàn nông dân hợp tác nhằm thúc đẩy

phong trào hợp tác kiểu mới của nông dân làm kinh tế, phát triển các mô hình

hợp tác, liên kết của nông dân trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp hiệu

quả, bảo vệ quyền lợi của hộ nông dân; tăng cường sự trao đổi, phối hợp, chia sẻ

và học hỏi giữa các đại diện HTX, tổ hợp tác, Hội thành viên của Diễn đàn.

1.3.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã của tỉnh

Bình Định

Đối với tỉnh Bình Định muốn phát triển HTX cần phải thực thi đồng bộ

nhiều nội dung, nhiệm vụ sau:

Công tác quản lý và hỗ trợ từ phía nhà nước nhằm thúc đẩy HTX phát

triển:

+ Tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng

viên và các tầng lớp nhân dân, nhằm tạo sự thống nhất cao trong toàn Đảng và

hệ thống chính trị, tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế tập thể cùng với

kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.

+ Thực hiện các giải pháp phát triển cụ thể cho HTX: Các HTX hoạt

động yếu kém kéo dài cần phải được giải thể hoặc sáp nhập sớm, tạo năng lực

về tài chính, năng lực quản lý, điều hành trong sản xuất kinh doanh phát triển

dịch vụ, ngành nghề nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn và hỗ trợ tích cực

cho kinh tế hộ phát triển; chỉ đạo và hướng dẫn các HTX xây dựng phương án

sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phù hợp với năng lực; tiếp cận nguồn vốn

kích cầu của Chính phủ và các nguồn vốn khác để đầu tư vào sản xuất kinh

doanh có hiệu quả; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho

35

HTX và nâng cao trình độ quản lý, điều hành của Ban quản trị HTX; xây

dựng mô hình HTX thích hợp (đa dạng hóa ngành nghề). Đẩy mạnh công tác

phát triển HTX kiểu mới.

Các đơn vị quản lý chủ động, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa

phương về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể. Các Sở, ngành

liên quan rà sóat các chính sách của tỉnh về kinh tế tập thể để tham mưu cho

Tỉnh bổ sung các chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện cho kinh tế HTX

phát triển. Phát huy vai trò của Liên minh HTX tỉnh trong đổi mới phát triển

và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.

Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, tư vấn phát triển cho HTX; tăng cường

các nguồn lực và điều kiện hoạt động cho cơ quan Liên minh HTX tỉnh.

- Sự vươn lên từ HTX nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động:

HTX chủ động nâng cao nhận thức về HTX kiểu mới và Luật Hợp tác

xã cho cán bộ cơ sở và xã viên thật thấu đáo. Tạo sự đồng thuận trong hoạt

động của HTX, đảm bảo thực hiện các nguyên tắc HTX. Thực hiện tốt các

nguyên tắc HTX kiểu mới, nhằm tạo sự đồng thuận giữa thành viên với HTX,

nghĩa vụ và quyền lợi thành viên với HTX ngày càng gắn kết với nhau, đồng

tâm xây dựng HTX phát triển bền vững.

Các HTX cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi,

phù hợp với năng lực; tăng cường tiếp cận nguồn vốn kích cầu của Chính phủ

và các nguồn vốn khác để đầu tư vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.

Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho mình và

nâng cao trình độ quản lý, điều hành của ban quản trị HTX.

Thực hiện Chỉ thị số 2940/CT-BNN-KTHT ngày 13/4/2016 của Bộ

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đẩy mạnh phát triển hợp tác xã

theo Luật Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT

sẽ phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai rà soát, đánh

36

giá thực trạng của các HTX nông nghiệp và phân loại theo nhóm để có giải

pháp củng cố, phát triển phù hợp.

Công tác phối hợp trong hỗ trợ HTXNN: Phối hợp với Sở Kế hoạch và

Đầu tư hướng dẫn về điều kiện, tiêu chí thụ hưởng chính sách đầu tư phát

triển kết cấu hạ tầng của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư,

diêm nghiệp.

1.3.3. Bài học rút ra cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp

tác xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế

Cần tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của

Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, HTX, nâng cao

nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, nhằm tạo sự thống

nhất cao trong toàn Đảng và hệ thống chính trị, tiếp tục khẳng định vai trò của

kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của

nền kinh tế quốc dân.

Hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật đối với các HTX và văn

bản pháp luật có liên quan. Sau khi có những chủ trương, chính sách của

Trung ương, Tỉnh Ủy ban hành chủ trương, định hướng phát triển kinh tế tập

thể cho tỉnh; UBND tỉnh cần chỉ đạo xây dựng kịp thời các chiến lược,

chương trình, kế hoạch phát triển HTX; xây dựng, trình Hội đồng nhân dân

tỉnh thông qua, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến

khích phát triển HTX.

Củng cố, kiện toàn bộ máy, cơ quan quản lý nhà nước đối với các hợp

tác xã. Cần xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức

năng trong quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín

dụng nhân dân và tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh. Trong đó đầu mối chung là Sở

Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh. Tùy theo từng lĩnh vực HTX mà

được phân chia cho các đơn vị, ngành quản lý như: Giao thông, Công thương,

37

Nông nghiệp Phát triển nông thôn, trông đó lĩnh vực HTXNN thì giao cho Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện; quy

định trách nhiệm quản lý nhà nước về HTX đối với cấp huyện, cấp xã, nhất là

trong việc phát triển, củng cố, chuyển đổi, sáp nhập, chia tách, giải thể HTX

phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, kiểm tra, sát sát, báo cáo về

HTX….

UBND tỉnh cần tiếp tục chỉ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham mưu

bố trí nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ phát triển HTX, tổ chức thực hiện lồng ghép

các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu: Chương trình mục tiêu quốc gia

giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông

thôn mới và các chương trình khác để hỗ trợ với nhiều nguồn kinh phí khác

nhau để hỗ trợ thúc đẩy kinh tế tập thể...

38

Tiểu kết chương 1

Trong Chương 1, luận văn đưa ra những cơ sở lý luận về HTX, những

khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX. Quá trình hình

thành, phát triển HTX qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, trong đó có những

giai đoạn HTX hoạt động và phát triển mạnh mẽ...

Bên cạnh đó, chương 1 còn nêu lên những yếu tố ảnh hưởng đến việc

quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trước và sau Luật Hợp tác xã năm

2012 có hiệu lực. Đặc biệt, chương 1 cũng nêu những kinh nghiệm quản lý

nhà nước đối với hoạt động HTX của các nước trên thế giới; của tỉnh Quảng

Nam, tỉnh Bình Định là những địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã

hội tương đồng với tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó rút ra một số bài học và kinh

nghiệm cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên địa bàn

tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

39

Chương 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG

HỢP TÁC XÃ TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

2.1. Tác động của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên

Huế đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Thừa Thiên Huế là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền

Trung, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trải dài từ 16000' đến

16045’ vĩ độ Bắc và từ 107001' đến 108012' kinh độ Đông.

- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị;

- Phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam;

- Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;

- Phía Đông giáp biển Đông.

Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa hai trung

tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển nhất nước ta là Hà Nội và thành phố

Hồ Chí Minh. Đây là nơi giao thoa về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của

hai miền Nam - Bắc, là một trong những trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm

giáo dục đào tạo, y tế chuyên sâu của cả nước và là cực phát triển kinh tế

quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.

Bờ biển của tỉnh dài 128 km, có bãi biển Lăng Cô là một trong những

bãi biển đẹp của thế giới, có vùng đầm phá nước lợ Tam Giang - Cầu Hai

rộng 22.000 ha lớn nhất khu vực Đông Nam Á, có cảng Thuận An và cảng

nước sâu Chân Mây, có sân bay quốc tế Phú Bài nằm trên tuyến Quốc lộ 1A

và đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh, trục hành lang kinh tế Đông -

Tây nối Mianma - Thái Lan - Lào - Việt Nam theo Quốc lộ 9 qua cửa khẩu

40

Lao Bảo (Thừa Thiên Huế); Quốc lộ 49 qua cửa khẩu S10 (A Đớt - Tà Vàng),

S3 (Hồng Vân - Cu Tai); Quốc lộ 14B qua cửa khẩu Bờ Y, đường tỉnh 18

(nước CHDCND Lào).

2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo

Thừa Thiên Huế nằm trên một dải đất hẹp với chiều dài 128 km, chiều

rộng trung bình 60 km với đầy đủ các dạng địa hình: rừng núi, gò đồi, đồng

bằng, đầm phá và biển... trong một không gian hẹp (trong đó đồi núi chiếm tới

70% diện tích tự nhiên).

Nhìn chung địa hình của Thừa Thiên Huế phức tạp, bị chia cắt mạnh,

hướng thấp dần từ Tây sang Đông và có thể chia ra 5 vùng: Vùng núi, vùng

gò đồi, vùng đồng bằng, vùng đầm phá và vùng cát ven biển.

2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết

Thừa Thiên Huế nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang

tính chất chuyển tiếp từ Á xích đới lên nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng

của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam.

- Chế độ nhiệt

Thừa Thiên Huế có hai mùa rõ rệt, mùa khô nóng và mùa mưa ẩm lạnh.

Nhiệt độ trung bình năm vùng đồng bằng từ 24 - 25°C, vùng núi từ 21 - 22°C.

- Chế độ mưa

Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh có lượng mưa lớn ở nước ta.

Lượng mưa trung bình hàng năm ở các vùng trong toàn tỉnh đều trên 2.500

mm, có nơi lên đến hơn 4.500 mm (Nam Đông, A Lưới). Mùa mưa bắt đầu từ

tháng 9 đến tháng 1 năm sau. Độ ẩm trung bình hàng năm là 85 - 86%.

- Chế độ gió, bão

Thừa Thiên Huế chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính:

+ Gió mùa Tây Nam: bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, gió khô nóng, bốc

hơi mạnh thường gây khô hạn kéo dài, ảnh hưởng đến cây trồng.

41

+ Gió mùa Đông Bắc: bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, gió kèm

theo mưa làm cho khí hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt, ngập úng ở nhiều vùng

trũng trong tỉnh.

+ Bão, lốc, tố, dông, thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10, trong

những tháng này cần nâng cao công tác phòng chống bão lốc, hạn chế những

thiệt hại có thể xảy ra.

2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên

a) Tài nguyên đất

Theo kết quả tài liệu điều tra thổ nhưỡng, toàn tỉnh có 11 loại đất với

tổng diện tích là 463.553 ha, chiếm 91,52% diện tích tự nhiên.

* Đặc điểm hình thành và phân bố các loại đất

- Nhóm đất phù sa: có diện tích 26.788 ha, chiếm 5,3% diện tích tự

nhiên và bao gồm:

+ Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb): có diện tích 15.523 ha, phân bố

ven các con sông như sông Truồi, sông Bồ, sông Ô Lâu... Đất được hình

thành do quá trình lắng đọng phù sa, tính chất của các loại đất chịu ảnh hưởng

sâu sắc của sản phẩm phù sa. Ở tỉnh Thừa Thiên Huế do các dòng chảy của

sông, suối đều ngắn và dốc nên sản phẩm bồi tích thường thô, thành phần cơ

giới nhẹ.

+ Đất phù sa ít được bồi hàng năm (Pi) và đất phù sa không được bồi

hàng năm (Pk): có diện tích 11.265 ha. Đất có nguồn gốc hình thành như đất

phù sa được bồi hàng năm nhưng do phân bố ở xa sông hoặc địa hình cao vì

vậy hiện nay rất ít hoặc không được bồi. Nhìn chung đất có thành phần cơ

giới nặng (từ thịt nhẹ đến sét), độ phì trung bình, hàm lượng mùn trung bình

đến hơi nghèo. Đây là nhóm đất tốt, có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất

nông nghiệp, thích hợp với nhiều loại cây trồng như lúa, ngô, lạc, đậu đỗ,...

42

- Đất biến đổi do trồng lúa (Lp): có diện tích 32.087 ha, chiếm 6,37%

diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng, độ dốc nhỏ hơn 30.

Được hình thành do sản phẩm phong hoá đá mẹ khác nhau, được nhân dân địa

phương cải tạo thành những chân ruộng để cấy lúa.

- Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): có diện tích 199.401 ha, chiếm 39,5%

diện tích tự nhiên. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất, phân bố ở nhiều bậc

địa hình khác nhau, nhưng phần lớn có địa hình dốc. Đất được hình thành do

sản phẩm phong hoá của đá sét (thuộc nhóm đá trầm tích), đất có màu đỏ

vàng đặc trưng, thành phần cơ giới nặng, độ phì tự nhiên trung bình, khả năng

thấm nước và giữ nước tốt.

- Đất nâu vàng trên sản phẩm dốc tụ (F): có diện tích 1.383 ha, chiếm

0,3% diện tích tự nhiên. Đất hình thành ở địa hình thung lũng, trên các sản

phẩm bồi tụ từ các khu vực đồi núi xung quanh. Vì vậy nó phân bố ở các khe

hợp thuỷ hoặc thung lũng vùng đồi núi. Nhìn chung độ phì nhiêu của đất

tương đối khá, thích hợp cho việc sử dụng trồng cây hàng năm.

- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): có diện tích 16.726 ha, chiếm 3,3%

diện tích tự nhiên, được hình thành trên sản phẩm lắng đọng của phù sa sông

nhưng do sự biến động địa chất được nâng lên thành dạng địa hình lượn sóng

nhẹ. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì tự nhiên nghèo. Phân bố ở các

vùng bậc thềm cao tiếp giáp giữa đồng bằng và vùng núi, tập trung ở các

huyện, thị xã: Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới, Hương Thuỷ, Hương Trà,...

- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): có diện tích 78.580 ha, chiếm 15,5%

diện tích tự nhiên. Đất được hình thành trên đá cát có thành phần cơ giới nhẹ,

độ dày tầng mặt trung bình, độ phì tự nhiên kém. Khả năng thấm nước khá

nhưng khả năng giữ nước và các chất dinh dưỡng kém. Phân bố chủ yếu ở các

huyện Phong Điền và A Lưới.

43

- Đất đỏ vàng trên đá Granít (Fa): có diện tích 48.446 ha chiếm 9,6%

diện tích tự nhiên. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ hạt cát cao, kiến trúc

hạt rời rạc, dễ bị xói mòn, rửa trôi. Hàm lượng mùn từ nghèo đến trung bình,

phân bố nhiều ở các huyện, thị xã: Phú Lộc, Nam Đông, Hương Trà.

- Đất nâu vàng trên đá Gabrô (Fu) và đất nâu vàng trên đá Điorít (Fx)

chiếm dưới 1% diện tích tự nhiên và phân bố tập trung ở huyện Nam Đông.

- Đất mặn ven biển (M): có diện tích 325 ha, chiếm 0,1% diện tích tự

nhiên. Được hình thành do chịu tác động trực tiếp của nguồn nước mặn, phân

bố ở địa hình thấp, ven đầm phá và cửa sông, đất có màu hơi tím hoặc hơi

xám, phân bố ở các huyện Phú Lộc, Phú Vang.

- Đất cát (C): có diện tích 38.385 ha, chiếm 7,6% diện tích tự nhiên, phân

bố dọc theo bờ biển thuộc các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú

Lộc. Đất cát thường hình thành dãy cồn đụn cát chắn bờ nằm xen giữa đồng

bằng duyên hải hoặc đầm phá bên trong và biển Đông ở bên ngoài là dãy cồn

đụn cát chắn bờ kéo dài theo hướng chung Tây Bắc - Đông Nam từ Điền Hương

(huyện Phong Điền) cho đến tận chân đèo Hải Vân (huyện Phú Lộc).

- Đất bạc màu trơ sỏi đá (E): có diện tích 9.698 ha, chiếm 1,9% diện

tích tự nhiên. Đất này có mặt trên tất cả các loại đá mẹ và do nhiều nguyên

nhân khác nhau mà từ đất tốt bị xói mòn trở thành trơ sỏi đá, mất khả năng

sản xuất hoặc cho năng suất thấp. Loại đất này chỉ có khả năng sử dụng cho

việc sản xuất vật liệu xây dựng hoặc khoanh nuôi bảo vệ rừng, phân bố tập

trung ở các huyện, thị xã: Phú Lộc, Phong Điền, Hương Trà.

* Những thay đổi về tài nguyên đất

Tài nguyên đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế đa dạng trên nhiều địa hình

khác nhau dẫn đến canh tác thường phân tán, manh mún, điều kiện cơ giới

hoá, thuỷ lợi hoá gặp khó khăn. Sự canh tác không đúng quy trình làm giảm

độ phì, hiện tượng chua hoá, bạc màu vẫn còn xảy ra.

44

Nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt, thường có nắng hạn kéo dài và

mưa lớn tập trung theo mùa. Hiện tượng xói mòn, thoái hoá đất và nhiễm mặn

ở một số vùng hạ lưu thường xuyên diễn ra. Nạn chặt phá rừng, khai thác gỗ

trái phép làm cho tài nguyên rừng suy giảm, khả năng che phủ của rừng giảm

xuống làm tăng khả năng xói mòn, rửa trôi đất đai.

Vấn đề quan trọng là cần phải tìm ra các giải pháp phù hợp với đặc

điểm khí hậu thời tiết, địa hình, tính chất từng loại đất để xây dựng chế độ

canh tác hợp lý, đẩy mạnh công tác thuỷ lợi, tích cực tham gia vào việc

khoanh nuôi, bảo vệ rừng và trồng rừng... nhằm hạn chế tác động xấu đối với

đất đai, nâng cao hiệu quả kinh tế của đất.

b) Tài nguyên nước

Với hệ thống sông, suối, khe, ngòi khá dày đặc, tổng lượng nước mặt

toàn tỉnh Thừa Thiên Huế ước tính khoảng 9,975 tỷ m3. Hệ thống sông

Hương là nguồn nước mặt chủ yếu cung cấp cho thành phố Huế và các vùng

phụ cận.

Nguồn nước mặt và nước ngầm của tỉnh khá dồi dào, đáp ứng đủ cho nhu

cầu sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Các công trình thuỷ lợi của

tỉnh đã được đầu tư rất lớn đảm bảo tưới tiêu cho những vùng nông nghiệp trọng

điểm như thuỷ lợi Tả trạch, A Quao (huyện Phong Điền), Lai Bằng (thị xã

Hương Trà), Truồi (huyện Phú Lộc) và hàng trăm hồ nhỏ khác đáp ứng trên 60%

lượng nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Song do điều kiện khí hậu khắc

nghiệt, các công trình xây dựng cách đây khá lâu đang bị xuống cấp nghiêm

trọng, hàng năm kinh phí để nâng cấp cho các công trình thuỷ lợi không đủ, đây

là một khó khăn trong quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh.

c) Tài nguyên rừng

Theo Quyết định số 2478/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của UBND tỉnh

Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt kết quả Kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh,

45

diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn tỉnh là 348.836,90 ha, gồm diện tích đất

có rừng 283.003,00 ha (rừng tự nhiên 212.172,20 ha và rừng trồng 70.830,80

ha) và diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp 65.833,90 ha (đất

có rừng trồng chưa thành rừng 29.340,30 ha, đất trống các loại 36.493,60 ha).

Rừng ở Thừa Thiên Huế thuộc kiểu rừng kín thường xanh: ở độ cao dưới

700 m là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, từ độ cao 700 m trở lên là

kiểu rừng kín thường xanh á nhiệt đới. Tổ thành loài cây phong phú, đa dạng là

nơi hội tụ của nhiều luồng thực vật, bao gồm khu hệ thực vật bản địa Bắc Việt

Nam - Trung Hoa. Tài nguyên về thực vật rừng rất đa dạng có 120 họ và hơn

600 loài, có những loài gỗ quý hiếm như: lim, gụ biển, kiền kiền, kim giao,...

trong đó có 14 loài trong sách đỏ Việt Nam và 5 loài trong sách đỏ thế giới.

d) Tài nguyên biển và đầm phá

Với chiều dài 128 km bờ biển tiếp cận với ngư trường Biển Đông, biển

Thừa Thiên Huế có nhiều chủng loại hải sản. Có 500 loài cá trong đó có 30 -

40 loài có giá trị kinh tế như tôm hùm, cá chim, cá thu và các loại hải sản

khác. Trữ lượng khai thác trung bình khoảng 25 - 30 nghìn tấn/năm.

Thừa Thiên Huế có ưu thế về phát triển thuỷ sản ở cả 3 vùng: vùng

biển, vùng đầm phá và vùng nước ngọt. Vùng biển và vùng đầm phá ven biển

có những đặc thù của hệ sinh thái ven bờ, khai thác và sử dụng hệ sinh thái

này cần tôn trọng các quy luật tự nhiên. Đặc biệt hệ đầm phá Tam Giang với

chiều dài 68 km là vùng đầm phá có diện tích lớn nhất khu vực Đông Nam Á

có khả năng nuôi trồng và đánh bắt nhiều loại thuỷ sản có giá trị như: các loại

tôm sú, tôm bạc, cua, vẹm xanh... đặc biệt có rong câu chỉ vàng là nguồn

nguyên liệu phong phú cho công nghiệp chế biến agar và agarose.

Biển Thừa Thiên Huế còn có điều kiện thuận lợi để xây dựng các cảng

biển như: cảng Thuận An, Chân Mây, đặc biệt vịnh Chân Mây đã và đang xây

dựng thành cảng biển nước sâu lớn của khu vực miền Trung. Cùng với tiềm

46

năng cảng biển, tài nguyên du lịch biển cũng hết sức đa dạng tạo điều kiện

thuận lợi để phát triển kinh tế tổng hợp biển.

e) Tài nguyên khoáng sản

Trên lãnh thổ Thừa Thiên Huế đã phát hiện được 120 mỏ, điểm khoáng

sản với hơn 25 loại khoáng sản, phân bố đều khắp, trong đó có giá trị kinh tế

và chiếm tỷ trọng đáng kể là các khoáng sản phi kim loại như đá vôi, đá

granit, cao lanh, cát thuỷ tinh, than bùn... Các mỏ đá vôi Long Thọ có trữ

lượng 300 triệu m3, mỏ đá tại xã Phong Xuân (huyện Phong Điền) trữ lượng

240 triệu m3, mỏ đá tại xã Thượng Long (huyện Nam Đông) trữ lượng 500

triệu m3 thuận lợi cho việc phát triển xi măng các loại. Sa khoáng Titan có

hàm lượng và chất lượng cao đáp ứng được thị trường thế giới.

Mỏ đá granit đen và xám (huyện Phú Lộc) với trữ lượng lớn, có thể

khai thác và chế biến hàng chục nghìn m2/năm phục vụ trong nước và xuất

khẩu. Mỏ cao lanh, Bentonit trữ lượng lớn, mỏ Pyrit Nam Đông trữ lượng từ

0,4 - 2,0 triệu tấn với chất lượng cao.

Mỏ cát với hàm lượng SiO2 trên 98,4% và trữ lượng trên 50 triệu tấn,...

Các mỏ nước khoáng ở huyện Phong Điền, Phú Vang có thể sản xuất nước

giải khát và phục vụ chữa bệnh. Đặc biệt vùng mỏ nước khoáng nóng Thanh

Tân (huyện Phong Điền), Mỹ An (huyện Phú Vang), A Roàng (huyện A

Lưới) được xây dựng thành các vùng du lịch sinh thái kết hợp chữa bệnh đã

được du khách cả nước biết đến. [20].

Nhìn chung, vị trí địa lý của tỉnh là một thế mạnh tạo cho tỉnh những

điều kiện thuận lợi để phát triển một nền sản xuất hàng hoá với những ngành

mũi nhọn đặc thù, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ

phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng liên kết kinh tế trong nước và quốc tế. Địa

hình, đất đai đa dạng, nguồn nước phong phú … tạo điều kiện để phát triển

cây trồng, vật nuôi đa dạng, phong phú, đặc sản.

Tuy nhiên, tỉnh Thừa Thiên Huế có điều kiện khí hậu, thời tiết khắc

47

nghiệt, với tần suất xuất hiện cao của hầu hết các loại thiên tai có ở Việt Nam,

gây ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

2.1.2. Đặc điểm kiện kinh tế - xã hội

2.1.2.1. Dân số, lao động

Theo Niên giám thống kê tỉnh 2016-2019 của Cục Thống kê tỉnh Thừa

Thiên xuất bản năm 2019, dân số trung bình Thừa Thiên Huế năm 2019 có

1.129,505 nghìn người, so năm 2017 tăng 0,55%. Trong đó, lao động từ 15

tuổi trở lên có 620,957 nghìn người, tương ứng tăng 0,83%, chiếm 54,98%

tổng dân số. Lao động đang làm việc trong nền kinh tế 597,469 nghìn người,

tương ứng giảm 0,82%. Trong đó lao động đang làm việc trong khu vực nông,

lâm nghiệp và thuỷ sản 135,719 nghìn người, tương ứng giảm 20%, chiếm

22,7% lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Chất lượng nguồn nhân lực

ngày càng tăng; tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2019 đạt 64%, tăng 4% so

với năm 2017. [Bảng 1, Phụ lục]

Tính theo giá hiện hành, năng suất lao động năm 2019 đạt bình quân

88,5 triệu đồng/lao động/năm, tăng 16,9 triệu đồng/lao động/năm so với năm

2017. Trong đó năng suất lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ

sản thấp nhất, ổn định từ 9,3-10triệu đồng/lao động/năm. [Bảng 1, Phụ lục]

Với vai trò, vị trí và đặc điểm về dân số, nguồn lao động như vậy sẽ

đáp ứng cho sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung và cho sản xuất nông

nghiệp nói riêng.

2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất

Tình hình sử dụng đất của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019

được thể hiện ở Bảng 2 phần Phụ lục.

Số liệu Bảng 2 cho thấy tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh năm 2019 là

494.710,97 ha, giảm 7.918,5 ha so với năm 2017 (theo báo cáo của Sở Tài

nguyên và Môi trường, nguyên nhân diện tích tự nhiên của tỉnh năm 2019 giảm

48

chủ yếu do bàn giao 7467,71 ha thuộc thôn 6 và thôn 7 xã Hồng Thủy, huyện A

Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế sang cho Xã A Bung, tỉnh Quảng Trị theo Nghị

quyết 31/NQ-CP của Chính phủ) [20], trong đó diện tích đất nông nghiệp, đất

phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng lần lượt là 401.785,82 ha, 86.804,4 ha

và 6.120,75 ha, tương ứng chiếm 81,22%, 17,55% và 1,24% tổng diện tích đất

tự nhiên của tỉnh. Trong tổng tố diện tích đất nông nghiệp của tỉnh thì diện

tích đất sản xuất nông nghiệp là 68.566,74 ha chiếm tỷ trọng 17,06% diện tích

đất nông nghiệp và chiếm 13,86% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh.

Từ năm 2017 đến năm 2019 diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã biến động

giảm hơn 1.119 ha, trong đó diện tích đất trồng cây hằng năm giảm hơn 950

ha, điều này chứng tỏ sản xuất nông nghiệp ở tỉnh ngày càng bị thu hẹp.

2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng

Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tập trung đầu tư cơ sở

hạ tầng, xây mới, nâng cấp cải tạo nhiều công trình cấp điện, nước, thuỷ lợi,

giao thông, bưu chính viễn thông, trường học, trạm y tế,... nhằm đáp ứng yêu

cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị

hoá ngày càng cao nên nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.

Do đó trong những năm tới cần tiếp tục đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ

thống cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ.

Riêng hệ thống công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu: đã thực hiện

đồng bộ các giải pháp đầu tư xây dựng, đến nay đã đạt được các kết quả nhất

định, toàn tỉnh hiện có: 56 hồ chứa, 321 hồ đập với tổng công suất 764 triệu

m3, kênh mương được kiên cố hóa kênh mương với chiều dài 921 km và 304

trạm bơm,… đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu cho nông nghiệp, tổng diện tích

đất nông nghiệp được tưới có động lực và tưới tự chảy là 52.280 ha, đạt 94%

diện tích đất và phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của người dân. [11]

49

2.1.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế

a) Tăng trưởng kinh tế

Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân giai đoạn 2017-2019 đạt

7,3%; GRDP bình quân đầu người tăng dần qua các năm, năm 2019 đạt gần

47 triệu đồng/người. [Bảng 3, Phụ lục]

Theo Bảng 3 phần Phụ lục, lĩnh vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng đều

và ổn định; lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp tăng trưởng thấp, có năm còn tăng

trưởng âm; các lĩnh vực còn lại mặc dù có tăng trưởng nhưng không ổn định.

b) Cơ cấu kinh tế

Trong thời kỳ 2017 - 2019, cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục chuyển dịch

đúng hướng phù hợp với xu hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá của cả

nước. Trong đó tỷ trọng khu vực kinh tế công nghiệp và xây dựng, dịch vụ

ngày càng chiếm ưu thế trong tổng GRDP của tỉnh, tuy nhiên sự dịch chuyển

chưa lớn.

Tỷ trọng khu vực kinh tế công nghiệp và xây dựng trong GRDP tăng từ

30,5% năm 2017 lên 31,8% năm 2019; tỷ trọng khu vực kinh tế dịch vụ tăng

nhẹ tương ứng từ 48,1% lên 48,4%; tỷ trọng khu vực kinh tế nông - lâm - ngư

nghiệp trong GRDP giảm từ 13% năm 2017 xuống 11,4 năm 2019. [Bảng 4,

Phụ lục]

2.1.2.5. Giáo dục, đào tạo

Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Đại học Huế tiếp tục khẳng định vị

thế của một trung tâm đào tạo đại học và sau đại học lớn ở miền Trung và Tây

Nguyên, là một trong 5 đại học quản lý theo mô hình 2 cấp của cả nước, một

trong 14 đại học trọng điểm quốc gia. Thêm vào đó, tỉnh Thừa Thiên Huế còn

còn hệ thống các trường cao đẳng như: Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng Y –

Dược, Cao đẳng Giao thông vận tải, Cao đẳng Du lịch, Cao đẳng Công

nghiệp... hàng năm cung cấp một lực lượng lao động được đào tạo rất lớn cho

50

các hoạt động của HTX cũng như công tác QLNN về hoạt động HTX. Ngoài

ra, trên địa bàn tỉnh còn có Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành

phố Huế, một đơn vị trực thuộc Học viện Hành chính Quốc gia – đơn vị đầu

ngành về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về hoạt động

HTX và đội ngũ quản lý các HTX.

2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã trên địa

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

2.2.1. Tình hình phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

2.2.1.1. Số lượng hợp tác xã

Trong những năm qua, hầu hết các HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế đã chuyển đổi HTX kiểu cũ sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã sửa đổi

năm 2003 (đã hết hiệu lực) và đến nay là Luật Hợp tác xã năm 2012. Số HTX

của tỉnh đã có sự chuyển biến nhất định từ quy mô, số lượng, chất lượng và

hoạt động dịch vụ của HTX dần tăng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đạt

được nhiều thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội,

văn hóa của tỉnh. Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông

dân, HTXNN chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ cho thành viên, cung

cấp giống vật tư cho sản xuất, cùng với chính quyền xây dựng đời sống văn

hóa mới và bước đầu thực hiện an sinh xã hội, giúp cho kinh tế hộ nông dân

nâng cao năng suất lao động và tư duy sản xuất hàng hóa của bà con nông dân

trong tỉnh được nâng lên …Tuy nhiên, so với mục tiêu và yêu cầu đặt ra của

Đảng và Nhà nước, sự chuyển đổi về tổ chức và quản lý hoạt động của không

ít HTX vẫn chưa có sự thay đổi lớn về lượng. Do đó, vị trí, vai trò của HTX

trong nền kinh tế của tỉnh còn mờ nhạt và không đáp ứng được một số nhu

cầu thiết yếu của thành viên, không ít HTX hoạt động kém hiệu quả và thậm

chí đã ngừng hoạt động một thời gian dài mà chưa được giải thể…

51

Từ năm 2017 đến năm 2019, số lượng HTX trên địa bàn tỉnh có nhiều

biến động, được nêu trong Bảng 5 phần Phụ lục. Đến cuối năm 2019, toàn

tỉnh có 289 HTX, tăng 50 HTX so với năm 2017. Trong đó có 205 HTX

nông nghiệp, tăng 38 HTX so với năm 2017; 45 HTX công nghiệp - tiểu thủ

công nghiệp (CN-TTCN), điện, xây dựng, môi trường, thương mại dịch vụ;

24 HTX giao thông vận tải, tăng 2 HTX; 07 Quỹ tín dụng nhân dân (Quỹ

TDND); 08 HTX thuộc lĩnh vực khác. [Bảng 5, Phụ lục]

Theo Bảng 6 phần Phụ lục, tổng số thành viên HTX năm 2019 là đạt

170.964 thành viên, tăng so với năm 2017 là 1.734 thành viên; tổng số lao

động trong HTX ước đạt 38.235 người, tăng 1.574 người so với năm 2017.

Doanh thu bình quân của HTX năm 2019 đạt 3.000 triệu đồng, tăng 228 triệu

đồng/HTX so với năm 2017; lãi bình quân một HTX năm 2019 đạt 134 triệu

đồng, tương ứng tăng 14 triệu đồng; thu nhập bình quân của lao động thường

xuyên trong HTX năm 2019 ước đạt 21 triệu đồng, giảm 4 triệu đồng/lao

động so với năm 2017.

Về số lượng cán bộ quản lý HTX, năm 2019 khoảng 1.124 người, giảm

55 người so với năm 2017, chứng tỏ bộ máy quản lý HTX ngày càng tinh gọn

hơn. Số cán bộ quản lý HTX qua đào tạo có xu hướng ngày càng tăng; số cán bộ

trình độ sơ, trung cấp tăng từ 651 người (chiếm 55,2%) năm 2017 lên 804 người

(chiếm 71,5%) năm 2019; số cán bộ trình độ cao đẳng, đại học trở lên tăng từ

149 người (chiếm 12,6%) lên 200 người (chiếm 17,8%). [Bảng 6, Phụ lục]

Như vậy kinh tế HTX tiếp tục được củng cố, phát triển và có sự đổi

mới về nội dung hoạt động, mô hình tổ chức phù hợp với quy định của Luật

Hợp tác xã năm 2012, đóng góp một phần quan trọng vào quá trình phát triển

kinh tế và an sinh xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, dựa vào các số liệu của

Bảng 6, đội ngũ cán bộ quản lý của HTX hiện nay vẫn chưa đáp ứng yêu cầu

nhiệm vụ từ quản lý điều hành, kinh doanh dịch vụ và kiểm soát hoạt động

52

của HTX, đến năm 2019 vẫn còn 10,7% cán bộ chưa qua đào tạo, số cán bộ

trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm tỷ lệ còn thấp. Tỷ trọng đóng góp

kinh tế tập thể ngày càng cao trong tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP),

tuy nhiên mức độ đóng góp còn khá thấp (năm 2019 khoảng 0,65%, cao hơn

0,03% so với năm 2017).

2.2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực

a) Về lĩnh vực nông nghiệp

Cuối năm 2019, toàn tỉnh có 205 HTX nông nghiệp, trong đó có 178

HTX dịch vụ nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi...), 08 HTX thủy sản, 19

HTX lâm nghiệp. Hầu hết các HTX NN trên địa bàn đều đã chuyển đổi, tổ

chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (chỉ còn 7 HTX chưa

chuyển đổi). Trong đó, tổng số hợp tác xã đã chuyển đổi hoạt động theo

Luật Hợp tác xã 2012 là 143/150 HTX, tổng số HTX thành lập mới hoạt

động theo Luật Hợp tác xã 2012 là 55 HTX.

Hoạt động của các HTX nông nghiệp đã tập trung làm tốt các dịch vụ

hỗ trợ thành viên, góp phần thúc đẩy kinh tế hộ, tập trung vào các khâu dịch

vụ như: thủy lợi, bảo vệ thực vật, giống, làm đất, thu hoạch... tích cực chuyển

đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ

thuật - công nghệ mới để tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm

nông nghiệp. Ngoài ra các HTX tích cực mở rộng thêm một số dịch vụ mới

như: quản lý rừng bền vững theo hướng rừng có chứng chỉ, sản xuất và chế

biến nước mắm, dầu tràm, ép dầu lạc, rượu... góp phần giải quyết việc làm và

tăng thu nhập cho thành viên, người lao động.

Trong lĩnh vực lâm nghiệp, chủ yếu các HTX mới thành lập từ năm

2019, đến nay đã thành lập mới 19 HTX lâm nghiệp bền vững ở các địa

phương có nhiều diện tích rừng. Hoạt động kinh doanh lâm nghiệp của các

HTX này chủ yếu là tập trung làm dịch vụ hỗ trợ về giống, phân bón, kỹ thuật

53

chăm sóc rừng, xây dựng chứng chỉ và khai thác rừng gỗ lớn để nâng cao hiệu

quả sản phẩm rừng trồng. Đặc biệt là hiện nay, Trung ương đã giao tỉnh xây

dựng đề án phát triển các HTX lâm nghiệp bền vững nhằm tạo dựng mô hình

trồng rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn FSC để nâng cao

giá trị thu nhập cho người dân trồng rừng. Ngoài ra, một số mô hình HTX

Nông nghiệp có dịch vụ trồng và chăm sóc rừng ngày càng phát huy hiệu quả,

Nhiều HTX Nông nghiệp đã tổ chức lại sản xuất, hình thành các tổ, nhóm

chuyên về dịch vụ lâm nghiệp như vườn ươm, tổ khai thác, tổ vận chuyển...

Một số mô hình vườn ươm cây keo được đầu tư cơ bản và có hiệu quả ở các

HTX NN Nam Sơn, HTX NN Hòa Mỹ và HTX NN Phù Bài.

Hoạt động của các HTX thủy sản chủ yếu tập trung vào hoạt động đánh

bắt, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ nghề cá và chế biến thủy hải sản. Mô hình

sản xuất chế biến nước mắm ở các xã ven biển, vùng đầm phá đang tích cực

chuyển đổi mô hình, hướng đến thành lập các HTX chuyên dịch vụ chế biến

thủy sản gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm.

Về số HTX hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã 2012: Theo tiêu

chí HTXNN được phân làm 4 loại: Loại tốt, khá, trung bình và yếu

(theoThông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp

tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thì những HTX không đánh giá

được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì xếp loại yếu; những HTX mới

thành lập dưới 1 năm thì không phân loại). Năm 2019 toàn tỉnh có 183

HTXNN được phân loại như sau:

- HTX xếp loại tốt: Có 26/183 HTX (chiếm 14,2%) là những HTX có

kết quả chấm điểm từ 80 đến 100 điểm từ 6 tiêu chí: Doanh thu và kết quả sản

xuất, lợi ích của các thành viên, vốn hoạt động, quy mô thành viên ảnh hưởng

54

đến tích cực cộng đồng, khen thưởng trong năm, mức độ hài lòng của các

thành viên đối với hợp tác xã.

- HTX xếp loại khá: Có 54/183 HTX (chiếm 29,5%) là những HTX có

kết quả chấm điểm từ 65 đến 80 điểm từ 6 tiêu chí trên.

- HTX xếp loại trung bình: Có 60/183 HTX (chiếm 32,8%) là những

HTX có kết quả chấm điểm từ 50 đến 65 điểm từ 6 tiêu chí trên.

- HTX xếp loại yếu: Có 43/183 HTX (chiếm 23,5%) là những HTX có

kết quả chấm điểm dưới 50 điểm từ 6 tiêu chí trên.

b) Về lĩnh vực công thương

- Toàn tỉnh có 45 HTX, trong đó có 35 HTX CN-TTCN, 07 HTX

thương mại dịch vụ, 03 HTX xây dựng.

- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX trong lĩnh vực này cơ bản

ổn định và có bước phát triển. Các HTX đã chú trọng huy động các nguồn lực

đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, củng cố và phát triển các sản phẩm nghề

truyền thống như đúc đồng, mây tre đan, thêu ren, dệt Zèng, sản xuất rượu, dầu

tràm, cơ khí, mộc mỹ nghệ... đã xây dựng mối liên kết giữa các hộ sản xuất,

đảm bảo cung ứng vật tư, nguyên liệu, cải tiến mẫu mã và tìm kiếm đầu ra ổn

định cho sản phẩm. Nhiều HTX đã phát huy nội lực, tranh thủ các điều kiện, lợi

thế về nguyên, vật liệu, sự quan tâm hỗ trợ về công tác phát triển thị trường,

đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực,... của các sở, ngành,

địa phương; qua đó, đã khắc phục khó khăn để phát triển, đảm bảo việc làm và

đời sống cho thành viên, người lao động, một số sản phẩm đã tạo được uy tín

trên thị trường, một số HTX đang hoạt động có hiệu quả như: HTX Mây tre

đan Bao La, HTX Thêu Phú Hòa, HTX cao cấp đúc Thắng Lợi,… [13].

- Trong lĩnh vực quản lý chợ đang được các địa phương vận động

chuyển đổi từ mô hình Ban quản lý sang mô hình HTX, một số địa phương đã

tổ chức định giá và chuyển giao chợ cho HTX quản lý. Các HTX nông nghiệp

55

được giao quản lý chợ đã đầu tư cơ sở vật chất, phân lô, khoanh vùng dịch vụ,

và tổ chức các hoạt động như dịch vụ PCCC, vệ sinh môi trường, trông giữ

phương tiện, bến bãi... được các địa phương đánh giá cao, đảm bảo vệ sinh,

giữ gìn an ninh trật tự trong chợ tốt hơn trước.

c) Về lĩnh vực giao thông vận tải

Hiện nay có 24 HTX đang hoạt động (22 HTX vận tải đường bộ, 02

HTX vận tải đường thủy nội địa); ngoài ra còn có 01 HTX lĩnh vực khác kiêm

dịch vụ vận tải đường thủy nội địa. Một số HTX đã mạnh dạn đầu tư phương

tiện mới, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành, giám sát nên

hiệu quả hoạt động có nhiều đổi mới, nâng cao chất lượng phục vụ, kết hợp

vận tải hành khách với du lịch. Tuy vậy, mô hình HTX dịch vụ hỗ trợ khi áp

dụng vào quản lý kinh doanh vận tải còn chưa phù hợp, nên chưa quản lý chặt

chẽ được lái xe và hoạt động của phương tiện (hình thành nhiều nhà xe hoạt

động trong HTX) [13].

Khó khăn lớn đối với các HTX Vận tải là luồng tuyến ngày càng thu

hẹp, số lượng đầu xe tăng, cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải gay gắt, về lâu dài

các HTX sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.

d) Về lĩnh vực tín dụng

Trên địa bàn tỉnh có 07 đơn vị hoạt động theo mô hình HTX trong lĩnh

vực tiền tệ, ngân hàng là 7 Quỹ TDND đang hoạt động, trong đó có 06 Quỹ

TDND đang hoạt động bình thường và 01 Quỹ TDND đang bị kiểm soát đặc

biệt. Quỹ TDND Thủy Dương và Quỹ TDND Quảng Thành là 02 đơn vị được

đánh giá ổn định và có hiệu quả nhất.

Bên cạnh các Quỹ TDND đang hoạt động thuần túy, mô hình tín dụng nội

bộ trong các HTX đang có chiều hướng phát triển khá đa dạng và hiệu quả.

đ) Về lĩnh vực HTX khác

56

Các HTX ở các loại hình khác như HTX công nghệ thông tin, vệ sinh môi

trường; khai thác cát sạn; du lịch; dịch vụ môi trường… là những HTX mới hoạt

động phù hợp xu hướng phát triển KTTT. Trong đó, HTX công nghệ thông tin

đã triển khai nhiều phần mềm phục vụ HTX cũng như các chương trình dự án,

xây dựng trang web kết nối thông tin chung của HTX, làm trung tâm giao dịch

sản phẩm HTX trên internet (gọi tắt là sàn giao dịch sản phẩm HTX).

Tính đến 31/12/2019, trên địa bàn tỉnh có 289 HTX, sự phân bố các

HTX trên địa bàn tỉnh được nêu trong Bảng 7 phần Phụ lục. Từ Bảng 7 cho

thấy, HTX tập trung phần lớn tại các huyện đồng bằng, nơi có điều kiện tự

nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và dịch vụ, trong đó riêng 2 huyện

Phong Điền và Phú Lộc đã có 105 HTX, chiếm 36,3% HTX toàn tỉnh, trong

đó phần lớn là HTXNN.

2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã

ở Thừa Thiên Huế

2.2.2.1. Ban hành phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật đối với các hợp

tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan.

Trước khi Luật Hợp tác xã năm 2012 có hiệu lực, tỉnh Thừa Thiên Huế

ban hành nhiều văn bản, kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, HTX như:

Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế đã ban hành Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày

29/11/2002 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 5

khoá IX, về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT”;

UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 2815/QĐ-UBND ngày 13/12/2006 về

việc phê duyệt đề án phát triển KTTT tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-

2010, đặc biệt là chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX của tỉnh ban

hành theo Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 25/4/2008.

Trên cơ sở Luật Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản do Chính

phủ, bộ ngành trung ương ban hành như Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày

57

21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX; Nghị

định 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định 193; Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt

chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số

461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 về phê duyệt đề án phát triển 15.000 HTX, LH

HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020… Tỉnh Thừa Thiên

Huế đã ban hành một số văn bản triển khai thực hiện như:

Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 19/8/2013 về triển khai thực hiện Kết

luận số 56/KL-TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 10-CT/TU

ngày 12/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục đổi mới, phát

triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành

Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 về quy định một số chính

sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

và Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 về cơ chế chính sách

huy động nguồn lực hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển HTX nông,

lâm, ngư, diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh

Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày

23/5/2016 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát

triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa

Thiên Huế giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND ngày

27/9/2018 về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích

Phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định

số 13/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 quy định một số chính sách hỗ trợ

thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế giai

đoạn 2017 - 2020. Ngoài ra, UBND tỉnh còn chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ

chức triển khai thực hiện các chính sách mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo

Quyết định 490/QĐ-TTg ngày 7/5/2018; Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày

58

19/01/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Đề án Đổi

mới nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp theo kiểu mới

giai đoạn 2018-2020...

Ngoài ra UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng và ban hành Kế

hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 5 năm và hằng năm để thực hiện;

nội dung phát triển kinh tế tập thể, HTX còn được lồng ghép vào các kế hoạch

kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.

Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, công tác tuyên truyền các chủ trương, đường

lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến kinh tế tập thể

được quan tâm. Hằng năm, thông qua Liên minh HTX tỉnh, Sở Nông nghiệp

và Phát triển nông thôn và UBND các huyện đã tổ chức nhiều lớp tập huấn,

hướng dẫn, tuyên truyền về Luật Luật Hợp tác xã năm 2012 với nhiều hình

thức, nội dung khác nhau và lồng ghép tuyên truyền trong chương trình mục

tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. UBND tỉnh cũng đã ban hành Kế

hoạch số 112/KH-UBND ngày 26/7/2016 về thực hiện chỉ thị số 19/CT-TTg

ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thi hành luật hợp tác

xã năm 2012.

Nội dung tuyên truyền tập trung vào những điểm mới của Luật Luật

Hợp tác xã năm 2012 so với Luật Luật Hợp tác xã năm 2003, các quy trình,

thủ tục thành lập HTX và các chế độ, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với

HTX, những vướng mắc có liên quan trong quá trình triển khai theo Luật Hợp

tác xã năm 2012 như việc sáp nhập, hợp nhất các hợp tác xã có quy mô nhỏ,

HTX quy mô thôn thành những HTXNN có quy mô lớn hơn nhằm giảm chi

phí bộ máy, tăng khả năng cạnh tranh với các loại hình kinh tế khác. Ngoài ra,

trong tuyên truyền còn lồng ghép những chủ trương của tỉnh về phát triển

kinh tế tập thể, phát triển các HTX đa ngành, đa nghề, thực hiện liên kết sản

xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.

59

Có thể nói, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã chủ động trong việc ban

hành các văn bản, đề án, chính sách và tổ chức tuyên truyền về những vấn đề

liên quan đến KTTT nói chung và HTX nói riêng.

2.2.2.2. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã

Chủ tịch UBND tỉnh đã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển

kinh tế tập thể tỉnh Thừa Thiên Huế tại các Quyết định số: 1425/QĐ-UBND

ngày 08/07/2014, 721/QĐ-UBND ngày 20/04/2015, 253/QĐ-UBND ngày

09/02/2017 và số 353/QĐ-UBND ngày 11/02/2019. Trưởng ban chỉ đạo là

Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Phó Trưởng ban gồm Chủ tịch Liên

minh Hợp tác xã tỉnh (Phó Trưởng ban thường trực), Phó Giám đốc Sở Kế

hoạch và Đầu tư, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;

thành viên Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các sở, ngành liên quan và 9

huyện, thị xã và thành phố Huế. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ và quyền hạn:

- Chỉ đạo đẩy mạnh phát triển các loại hình kinh tế tập thể theo quy

định của Luật Hợp tác xã năm 2012.

- Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các chương

trình, kế hoạch, giải pháp, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể;

hướng dẫn các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố Huế xây dựng kế

hoạch, nội dung phát triển kinh tế tập thể của từng địa phương, từng ngành

phù hợp với định hướng chung của tỉnh.

- Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; đôn đốc, hướng

dẫn, kiểm tra các cấp, các ngành, các đơn vị thực hiện chủ trương, chính sách

về phát triển kinh tế tập thể; xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình

thực hiện.

- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các loại hình kinh tế tập thể chuyển đổi

phương thức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; giải quyết khó khăn,

vướng mắc trong quá trình chuyển đổi.

60

UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 57/2016/QĐ-UBND, ngày

20/8/2016 về ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ

chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, theo đó đã thành lập

Phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân, tuy nhiên chưa bố trí được

cán bộ chuyên trách về lĩnh vực kinh tế tập thể, HTX mà chủ yếu vẫn kiêm

nhiệm do hạn chế về biên chế, số lượng cán bộ; bên cạnh đó công tác quản lý

nhà nước về HTX còn liên quan Phòng Kinh tế ngành và Phòng Đăng ký kinh

doanh thuộc Sở.

Để tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác nói

chung và hợp tác xã nông nghiệp nói riêng, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh đã

chủ động xây dựng Đề án và kiện toàn, củng cố bộ máy tổ chức quản lý nhà

nước về kinh tế hợp tác của các Chi cục phát triển nông thôn theo hướng dẫn

tại Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của

Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Nội vụ về

hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan

chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân

cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015

của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn nhiệm

vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát

triển nông thôn. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh đã ban hành Quyết

định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 03/8/2015 về việc Quy định chức năng,

nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển

nông thôn, trong đó có quy định chức năng đối với lính vực kinh tế tập thể

gồm “Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp

khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại

nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư gắn với ngành nghề,

làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,

61

trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông

thôn trên địa bàn tỉnh”.

Ngoài ra, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 61/2015/QĐ-UBND

ngày 30/10/2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức

của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế (trực thuộc Sở Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn), trong đó có phòng Kinh tế hợp tác và Trang

trại, có cán bộ chuyên trách theo dõi về kinh tế tập thể, tham mưu hướng dẫn

và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển

kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế

trang trại, liên kết trong nông nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê

duyệt; cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh

tế trang trại, kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp,…

Các sở, ngành còn lại không có các phòng nghiệp vụ mà chỉ bố trí cán

bộ kiêm nhiệm làm công tác KTTT, HTX.

Ngoài ra trên địa bàn tỉnh có Liên minh HTX tỉnh thực hiện tư vấn, hỗ

trợ về phát triển HTX. Liên minh HTX tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa

phương trong việc tham mưu về phát triển KTTT, triển khai đồng bộ nhiều

giải pháp, đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển HTX để các HTX có điều kiện

phát huy năng lực, thế mạnh trong sản xuất, kinh doanh. Thực hiện công tác

tuyên truyền quan điểm, đường lối, định hướng của Đảng và pháp luật, chính

sách của Nhà nước về phát triển KTTT, các hoạt động tư vấn hỗ trợ, tổ chức

đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ HTX, THT, tham gia củng cố

HTX yếu kém, xây dựng mô hình HTX điển hình tiên tiến, góp phần giúp các

HTX từng bước tháo gỡ khó khăn về vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh,

tạo việc làm ổn định cho các thành viên.

Tại cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn

giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT. Tuy

62

nhiên, đa phần mới chỉ bố trí được cán bộ kiêm nhiệm thực hiện chức năng

này. Đối với lĩnh vực quan trọng như nông nghiệp, nhiều địa phương bố trí

cán bộ kiêm nhiệm theo dõi tình hình các HTX nông nghiệp ở cấp huyện, rất

ít nơi bố trí được cán bộ chuyên trách theo dõi.

Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về HTX còn thiếu và yếu,

phần lớn là cán bộ kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi nên gặp nhiều khó khăn

trong việc tích lũy kiến thức chuyên ngành về HTX, cũng như bồi dưỡng

nghiệp vụ quản lý nhà nước về KTTT cho đội ngũ cán bộ này. Hệ thống số liệu

cơ bản về HTX chưa đầy đủ và chính xác, độ tin cậy chưa cao nên hiệu quả của

công tác quản lý nhà nước về KTTT nhìn chung còn yếu và nhiều bất cập. Mặt

khác, do thiếu cán bộ chuyên trách nên việc phối hợp hoạt động giữa các cơ

quan quản lý nhà nước về HTX còn rời rạc; quy chế phối hợp về quản lý nhà

nước đối với KTTT giữa các ngành, địa phương chưa cụ thể. Do đó, sự phối

hợp giữa các ngành, các cấp trong việc hướng dẫn, tuyên truyền và triển khai

thực hiện Luật hợp tác xã, các văn bản dưới luật, những chủ trương, chính sách

của Đảng và Nhà nước đối với HTX chưa chặt chẽ, dẫn đến hiện tượng hiểu

sai, vận dụng chệch, hạn chế tiềm năng phát triển HTX.

2.2.2.3. Tổ chức thực hiện các đề án, chính sách phát triển hợp tác xã

Trên cơ sở Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản do Chính phủ, bộ

ngành trung ương ban hành, trong các năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã quan

tâm ban hành một số văn bản liên quan đến chính sách khuyến khích phát

triển HTX trên địa bàn trên địa bàn như đã đề cập ở trên.

Kết quả thực hiện chính sách khuyến khích phát triển HTX của tỉnh

trong thời gian qua cụ thể như sau:

* Chính sách hỗ trợ chung đối với hợp tác xã

- Về bồi dưỡng nguồn nhân lực

63

Hàng năm, tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch đào

tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thông

qua các chính sách hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh. Trong giai đoạn 2016-

2020, đã cử 70 cán bộ HTX đi đào tạo, có 2.127 lượt người được tham gia bồi

dưỡng, tổng kinh phí hơn 8,1 tỷ đồng. Đã chỉ đạo tổ chức cho 70 người đi đào

tạo, 2.127 lượt người đi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chủ

chốt và thành viên HTX, cán bộ quản lý nhà nước về HTX… kết quả đã nâng

tổng số cán bộ quản lý HTX có trình độ sơ cấp, trung cấp đầu năm 2020 lên

854 người; cao đẳng, đại học 250 người. Bước đầu thí điểm đưa 16 cán bộ trẻ

về công tác ở các HTX nông nghiệp ở các vị trí. Việc đào tào, bồi dưỡng

nguồn nhân lực cho các HTX góp phấn giúp quản lý, điều hành sản xuất kinh

doanh của các HTX tốt hơn, hiệu quả cao hơn.

- Về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường

Các ngành, địa phương đã triển khai chương trình khuyến công, kế

hoạch phát triển nghề, làng nghề và sản phẩm xuất khẩu, chương trình xúc

tiến thương mại...đến 21 HTX, tổng kinh phí khoảng 2 tỷ đồng.

Hàng năm đã tạo điều kiện cho các HTX tham gia hội thảo, hội chợ

triển lãm, quảng bá thương hiệu sản phẩm, giúp các HTX tạo mối liên kết với

các doanh nghiệp để hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Một số

HTX trên địa bàn tỉnh đã được cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn

địa lý như gạo HTX Phú Hồ, gạo ngon HTX Thủy Thanh, gạo hữu cơ Phong

Điền do HTX An Lỗ quản lý, thanh trà Huế do HTX Thủy Biều quản lý, Trà

mướp đắng HTX Thủy Dương, Trà rau má HTX Quảng Thọ 2, Dầu lạc HTX

Phú Hòa, Dầu lạc hữu cơ HTX Nam Sơn...

- Về ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới

Thông qua chương trình khuyến công, hỗ trợ các HTX xây dựng mô

hình trình diễn kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm mới, ứng dụng máy

64

móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất, nâng cao năng lực và chất lượng sản

phẩm,…với tổng kinh phí hỗ trợ hơn 1,7 tỷ đồng.

Tổ chức nhiều hội thảo, trình diễn và giới thiệu sản phẩm phục vụ nông

nghiệp, qua đó giúp các HTX tiếp cận thông tin, đầu tư cơ giới hóa vào sản

xuất kinh doanh trong nông nghiệp, đưa phân bón hữu cơ vi sinh vào canh tác

đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.

Đã xây dựng và chuyển giao các phầm mềm ứng dụng về kế toán,

thanh toán tiền điện cho các HTX trên địa bàn tỉnh. Phê duyệt hỗ trợ xây dựng

sàn giao dịch sản phẩm HTX với tổng kinh phí thực hiện gàn 2,5 tỷ đồng...

góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX.

- Về thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã

Giai đoạn 2015-2019, toàn tỉnh thành lập mới 100 HTX, đến nay, ngân

sách của tỉnh đã hỗ trợ 1,8 tỷ đồng cho các HTX thành lập mới, góp phần phát

triển HTX trên địa bàn.

- Hỗ trợ khác theo Quyết định 52/2018/QĐ-UBND: Hỗ trợ đầu tư cơ

giới hóa vào nông nghiệp cho 02 HTX với tổng vốn 244,8 triệu đồng.

* Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp

- Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

Hằng năm tỉnh luôn có chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như

giao thông, thủy lợi, điện, nước…tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho

phát triển kinh tế của tỉnh nói chung mà trong đó có kinh tế hợp tác, HTX.

Tổng nguồn vốn đã bố trí là 43.710 triệu đồng, trong đó vốn từ ngân

sách Trung ương thuộc chương trình MTQG nông thôn mới giai đoạn 2019-

2020 là 28.490 triệu đồng (năm 2019 là 9.400 triệu đồng, năm 2020 là 19.090

triệu đồng), ngân sách địa phương, HTX và nhân dân đóng góp 15.220 triệu

đồng. Cụ thể hỗ trợ đầu tư 32 dự án, gồm kiên cố hóa 17 tuyến kênh mương

với tổng chiều dài 26,9km góp phần đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho 882

65

ha lúa 2 vụ; nâng cấp 10 tuyến đê bao với chiều dài 8,07km góp phần ngăn lũ,

bảo vệ cho hơn 849 ha lúa; sửa chữa, xây dựng mới 5 trạm bơm, góp phần đảm

bảo tưới tiêu chủ động cho hơn 275 ha lúa. Khi các dự án hoàn thành, đi vào sử

dụng sẽ góp phần tưới tiêu chủ động, bảo vệ mùa màng, nâng cao năng suất

lúa, nâng cao thu nhập cho nông dân của 36 HTX NN thuộc các huyện Phong

Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc và thị xã Hương Trà, Hương Thủy.

- Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn, thiên tai, dịch bệnh

Các HTX, thành viên khi hoạt động sản xuất gặp khó khăn, thiên tai,

dịch bệnh sẽ được hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào mức độ,

tình hình thực tế tại mỗi địa phương, UBND tỉnh đã kịp thời trích ngân sách

để hỗ trợ cho các đơn vị theo mức quy định, ngoài ra UBND các huyện, thị

xã, thành phố và UBND các xã đã chủ động sử dụng ngân sách địa phương và

các nguồn kinh phí hợp pháp khác để kịp thời hỗ trợ cho HTX. Giai đoạn

2016-2020 đã hỗ trợ 73 HTX với kinh phí 4,042 tỷ đồng.

- Hỗ trợ chế biến sản phẩm

Tỉnh đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ cho hoạt động chế biến sản

phẩm của HTX, tổng giá trị hỗ trợ trong các năm qua khoảng 1,305 triệu đồng.

* Một số chích sách khác

Các HTX còn được nhà nước hỗ trợ một số chính sách khác như:

- Chính sách đất đai: Số HTX được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để

phát triển sản xuất kinh doanh chưa nhiều (16 HTX NN có đất làm cơ sở dịch

vụ là với diện tích 3,6 ha; 40 HTX NN có đất sản xuất với diện tích là 138 ha,

trong đó diện tích thuê mướn là 46 ha, diện tích được cấp là 92 ha).

- Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp theo Quyết

định số 32/2016/QĐ-UBND: Đã hỗ trợ 3 HTX (nâng cấp cơ sở giết mổ gia

súc của 2 HTX Thủy Tân, Thủy Dương và nhà lưới trồng rau, hoa của HTX

Thanh niên Điền Hương) với kinh phí 483 triệu đồng góp phần nâng cao năng

66

lực giết mổ gia súc của xã Thủy Tân, Thủy Dương và phát triển rau, hoa của

bà con xã Điền Hương.

- Chính sách Chương trình mỗi xã mỗi sản phẩm (OCOP) theo Quyết

định 490/QĐ-TTg: Đã hỗ trợ 21 HTX được công nhận và hoàn thiện, nâng

cấp tiêu chuẩn hóa sản phẩm OCOP với kinh phí trên 4 tỷ đồng; đến nay đã

có các sản phẩm đạt tiêu chuẩn 3, 4 sao và trong năm 2020 có 3 dự án điểm

hỗ trợ các HTX xây dựng và hoàn thiện sản phẩm OCOP đạt 5 sao (HTX mây

tre đan Bao La, HTX chế biến mắm và nước mắm Tân Thành, HTX chế biến

mắm và nước mắm như ý, Phú Thuận, Phú Vang… góp phần quảng bá đặc

sản địa phương trong tỉnh, phát triển sản xuất, du lịch và nâng cao thu nhập

cho người dân.

Và một chính sách khác như ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các

loại thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế; Chính sách ưu đãi lệ phí

đăng ký HTX, liên hiệp HTX theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí quy

định tại Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày 22/8/2017 của UBND tỉnh

về quy định mức thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Chính

sách hỗ trợ về tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX; liên kết sản xuất

theo chuỗi giá trị…

Nhìn chung việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến

khích phát triển HTX trong thời gian vừa qua trên địa bàn tỉnh đã đạt được

một số kết đáng ghi nhận như trên. Tuy nhiên còn một số tồn tại, hạn chế như:

- Các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp chưa làm tốt

công tác tuyên truyền, phổ biến nên nhiều cơ quan, HTX và người dân chưa

biết đến hoặc chưa hiểu rõ ràng về các chủ trương, chính sách của Đảng và

Nhà nước liên quan hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX. Hồ sơ, thủ tục thực

hiện chính sách còn phức tạp, người dân khó có khả năng thực hiện. Ví dụ:

Một số HTX chưa hiểu rõ nội dung hỗ trợ đối với chính sách thành lập mới

67

HTX; đến thời điểm hiện nay chỉ có 03 HTX đã được hỗ trợ theo Quyết định

số 32/2016/QĐ-UBND (kinh phí hỗ trợ HTX 483 triệu đồng/tổng kinh phí đã

hỗ trợ thuộc chính sách này là 9.079,3 triệu đồng).

- Về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo Quyết định

số 2261/QĐ-TTg quy định HTX phải đóng góp vốn đối ứng 20% tổng mức

đầu tư dự án; chủ đầu tư lại giao cho UBND xã nên công tác huy động vốn

đối ứng gặp nhiều khó khăn.

- Hiện nay một số HTX chưa có trụ sở làm việc; việc cấp đất, cho thuê

đất để các HTX làm cơ sở dịch vụ và sản xuất còn hạn chế; các HTX chưa

được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể sử dụng tài sản

này để thế chấp vay vốn, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, cũng như đầu

tư xây dựng hạ tầng trên đất để mở rộng ngành nghề kinh doanh, dịch vụ.

- Thời gian vừa qua Trung ương và địa phương chưa phân bổ riêng

nguồn vốn hỗ trợ HTX; một số địa phương, đơn vị chưa làm tốt, đầy đủ công

tác xây dựng kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện HTX nên gây khó khăn

trong việc theo dõi, tổng hợp báo cáo chính sách hỗ trợ HTX.

2.2.2.4. Kiểm tra, thanh tra đối với các hợp tác xã

Công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật Hợp tác xã và các văn bản

liên quan được quy định trong Luật Hợp tác xã và các văn bản liên quan. Tuy vậy,

nhiều năm qua, việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước

đối với lĩnh vực kinh tế tập thể, HTX chưa được các cấp quan tâm đúng mức.

Luật Hợp tác xã năm 2012, tại Điều 61 [17] quy định việc thanh tra,

kiểm tra như sau: “1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ

quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc

thực hiện quy định, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.

68

2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức

năng, nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của hợp tác xã, liên

hiệp hợp tác xã.

3. Việc kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do Chính phủ

quy định”.

Tuy vậy, đến nay, văn bản hướng dẫn cụ thể việc thanh tra, kiểm tra đối

với hoạt động cũng như những chế tài xử phạt những sai phạm của các HTX

chưa được ban hành và các địa phương vẫn đang lúng túng trong việc thanh

tra hợp tác xã.

Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTH, HTX tỉnh đã chỉ đạo kiểm tra,

nắm tình hình việc thực hiện Luật Hợp tác xã nhằm kịp thời phát hiện những

sai sót và nhắc nhở, yêu cầu các HTX khắc phục những tồn tại; đồng thời kịp

thời ghi nhận những khó khăn, vướng mắc của HTX để hướng dẫn giải quyết

hoặc kiến nghị các cấp, ngành có thẩm quyền giải quyết.

Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên

minh hợp tác xã tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan đã tổ

chức kiểm tra, nắm tình hình việc thực hiện Luật Hợp tác xã. Tuy nhiên với

lực lượng cán bộ quản lý nhà nước về HTX mỏng, trình độ năng lực còn hạn

chế, kiêm nhiệm nhiều việc nên công tác kiểm tra, giám sát, nắm tình hình

thực hiện Luật Hợp tác xã 2012 chưa được triển khai thường xuyên, chưa kịp

thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HTX để hướng dẫn giải quyết

hoặc kiến nghị các cấp, ngành có thẩm quyền giải quyết. Sự phối hợp giữa

các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đoàn thể xã hội, nhân dân trong

việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quá trình hoạt động của các HTX

còn hạn chế.

Tuy vậy, nhiều năm liền, một số HTXNN không hoạt động hay hoạt

động không đúng Luật Hợp tác xã và các văn bản liên quan nhưng không có

69

cơ quan nào kiểm tra, thanh tra, buộc dừng hoạt động. Nhất là việc thực hiện

chế độ kế toán, nghĩa vụ và quyền lợi của các thành viên HTX; việc không tổ

chức đại hội thường niên, đại hội nhiệm kỳ hay kéo dài nhiệm kỳ không đúng

quy định cũng xảy ra thường xuyên.

Theo Luật Hợp tác xã năm 2012, các HTX phải chuyển đổi trước ngày

01/7/2016, nếu không chuyển đổi, buộc phải tạm dừng hoạt động. Tuy nhiên,

đến nay trên địa bàn tỉnh còn 8 HTX chưa chuyển đổi và hoạt động theo Luật

Hợp tác xã năm 2012.

2.2.2.5 Hợp tác quốc tế đối với hợp tác xã

Trong những năm qua, việc các hợp tác xã của tỉnh Thừa Thiên Huế

tham gia các các lĩnh vực trong hợp tác quốc tế chưa nhiều. Liên minh HTX

tỉnh đã triển khai thực hiện tốt dự án “Hỗ trợ các hộ trồng rừng qui mô nhỏ tại

Việt Nam hướng tới cấp chứng chỉ rừng” do Cơ quan Nông nghiệp Phần Lan

về phát triển Lương thực và Nông nghiệp (FFD) tài trợ. Đặc biệt, đã hỗ trợ cho

các HTX một số máy móc thiết bị phục vụ công tác phòng cháy chữa cháy

rừng trồng tổ chức tập huấn sử dụng ứng dụng phần mềm truy xuất nguồn gốc

gỗ trên máy điện thoại smartphone; tổ chức cho cán bộ HTX tham quan chia xẻ

kinh nghiệm và kết nối tiêu thụ gỗ tại Hiệp hội chế biến gỗ Bình Định và Bình

Dương; giúp các HTX hoàn tất thủ tục để chuẩn bị cho việc đánh giá cấp

chứng chỉ rừng cho gỗ rừng trồng của các HTX trong thời gian đến.

Triển khai thực hiện có hiệu quả dự án phát triển HTX tại Thừa Thiên

Huế do tổ chức phát triển nông nghiệp Hà Lan (Agriterra) tài trợ với các nội

dung như: đào tạo nâng cao năng lực cho các HTX, đào tạo giảng viên nguồn

cho hệ thống HTX, xây dựng cơ chế đối thoại giữa thành viên với HTX và

giữa HTX với Liên minh HTX tỉnh và các cơ quan, ban ngành có liên quan;

hỗ trợ máy tính và phần mềm kế toán cho 05 HTX nông nghiệp tham gia dự

án. Đây chỉ là bước đầu để các HTX tiếp cận các hoạt động hỗ trợ của các tổ

70

chức quốc tế nhằm nâng cao vị thế, vai trò của kinh tế tập thế trong giai đoạn

hiện nay.

2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã ở

tỉnh Thừa Thiên Huế

2.3.1. Kết quả đạt được

Công tác tuyên truyền, học tập, quán triệt, kế hoạch triển khai Nghị

quyết, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX được

chỉ đạo tổ chức, triển khai nghiêm túc. Bước đầu đã làm thay đổi nhận thức

của cán bộ, người dân về tầm quan trọng và vai trò của kinh tế hợp tác, hợp

tác xã trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Hệ thống cơ sở pháp lý và các chính sách khuyến khích phát triển kinh

tế hợp tác, hợp tác xã và các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp

đang dần từng bước được hoàn thiện hơn. Hạn chế dần từng bước tình trạng

ban hành cơ chế chính sách chung chung, không sát với thực tiễn. Ngoài

những chính sách của Trung ương, tỉnh Thừa Thiên Huế đã rà soát các chính

sách liên quan đến HTX nói chung và lĩnh vực HTXNN nói riêng, ban hành

quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên

địa bàn tỉnh.Bước đầu triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, khuyến

khích phát triển HTX; hằng năm thành lập mới bình quân 15-20 HTX.

Bộ máy và hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã

được thiết lập, củng cố, bước đầu được cải thiện và dần từng bước đảm nhận

chức năng của mình. Đã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế

tập thể tỉnh Thừa Thiên Huế, đã thành lập Phòng Doanh nghiệp, Kinh tế tập

thể và tư nhân và một số phòng liên quan tại Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu

mối giúp UBND tỉnh quản lý chung về HTX trên địa bàn; củng cố Phòng

Kinh tế hợp tác và Trang trại thuộc Chi cục phát triển nông thôn tỉnh; các địa

71

phương thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể với vai trò, nòng cốt là

các phòng chuyên môn các huyện.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, chuyên gia tư vấn về

kinh tế hợp tác được quan tâm chỉ đạo. Tỉnh Thừa Thiên Huế trong ngững

năm gần đây cũng quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ HTX thông qua

nguồn kinh phí bố trí hằng năm cho Liên minh HTX tỉnh. Ngoài tập huấn

ngắn hạn, tỉnh cũng bố trí kinh phí để đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn

cho các HTX như đào tạo Đại học, Cao đẳng hay các chuyên ngành kế toán

để phục vụ các hoạt động của các HTX; số cán bộ quản lý HTX qua đào tạo

ngày càng tăng.

Công tác chỉ đạo xây dựng mô hình liên kết và xây dựng cánh đồng lớn

được chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt nên bước đầu đã tạo động lực để các

địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã triển khai thực hiện có hiệu quả các mô

hình liên kết, cánh đồng lớn liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản.

UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiến hành ký kết hợp tác đầu tư với Tập

đoàn Quế Lâm trên nền tảng rà soát, xác định vùng canh tác nông nghiệp hữu

cơ gắn với sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản hữu cơ; đào tạo, hướng dẫn

nông dân sử dụng các loại phân bón hữu cơ vi sinh, phân khoáng hữu cơ, chế

phẩm sinh học; đưa công nghệ vi sinh vào xử lý các phế phẩm trong trồng trọt

như rơm rạ, chất thải hữu cơ, xử lý chất thải trong chăn nuôi, xử lý chất thải

trong chế biến sản phẩm nông, lâm, ngư nhằm bảo vệ môi trường, tạo ra

nguồn phân bón hữu cơ trong nhân dân; thực hiện xây dựng mô hình và nhân

rộng mô hình theo chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông

nghiệp hữu cơ đối với một số cây trồng và vật nuôi chủ yếu của tỉnh Thừa

Thiên Huế. Ngoài ra, trên địa bàn của tỉnh một số HTX, THT cũng đã chủ

động liên kết với Công ty CP Việt Nam đến tiến hành chăng nuôi lợn, gà theo

công nghệ của Tập đoàn CP Việt Nam.

72

Hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế bước đầu cũng có những ghi

nhận. Dự án “Hỗ trợ các hộ trồng rừng qui mô nhỏ tại Việt Nam hướng tới

cấp chứng chỉ rừng” do Cơ quan Nông nghiệp Phần Lan về phát triển Lương

thực và Nông nghiệp (FFD) tài trợ và dự án phát triển HTX tại Thừa Thiên

Huế do tổ chức phát triển nông nghiệp Hà Lan (Agriterra) tài trợ bước đầu tạo

tiền đề cho các HTX tiếp cận các hoạt động hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.

2.3.2. Hạn chế

Do mô hình HTX kiểu cũ không hiệu quả tồn tại trong thời gian dài,

mô hình HTX kiểu mới lại chậm hình thành và phát triển; công tác tuyên

truyền về kinh tế hợp tác, hợp tác xã đã có những tiến bộ, nhưng còn thiếu

chiến lược tuyên truyền và thiếu thường xuyên đã làm cho nhận thức của các

cấp ủy, chính quyền và người dân về bản chất, vai trò, vị trí, ý nghĩa và tính

cấp thiết phải phát triển kinh tế hợp tác, HTX chưa đầy đủ; thậm chí còn có tư

tưởng định kiến, không tạo điều kiện thuận lợi cho HTX phát triển.

HTX chưa thoát khỏi cơ chế quản lý, điều hành theo mô hình HTX

kiểu cũ, việc thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật Hợp tác xã 1996 sau đó

đến Luật Hợp tác xã 2003, 2012 ở nhiều HTX còn hình thức, chưa thay đổi

được bản chất của HTX, chưa thích ứng với cơ chế thị trường, có tính cạnh

tranh cao; hiện vẫn còn 8 HTX chưa chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã 2012.

Một số chính quyền địa phương còn can thiệp quá sâu vào hoạt động sản

xuất, kinh doanh của HTX nhất là HTXNN. Việc xây dựng, phổ biến và

nhân rộng mô hình HTX hoạt động hiệu quả theo chuỗi giá trị chưa được

triển khai rộng rãi giúp cho người dân tin tưởng vào các lợi ích về kinh tế -

xã hội do HTX mang lại.

Việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, phát triển hợp

tác xã của trung ương chưa đồng bộ, kịp thời, hiệu quả; nhiều chính sách đã

được Chính phủ ban hành nhưng chưa có văn bản hướng dẫn kịp thời của

73

các Bộ, ngành nên chưa được triển khai thực hiện đầy đủ ở các địa phương.

Một số địa phương còn lúng túng trong việc triển khai một số quy định mới

của luật như: quy định làm hợp đồng dịch vụ giữa HTX với các thành viên,

mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, sản phẩm, dịch vụ của

HTX cho thành viên…. Chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm trong việc

quán triệt tuyên truyền và tổ chức thực hiện Kết luận 56-KL/TW của Bộ

Chính trị và Kế hoạch 47-KH/TU của Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị

quyết Trung ương 5 (Khóa IX) về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao

hiệu quả KTTT” cũng như Luật Hợp tác xã 2012 và các văn bản khác có liên

quan; việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 12/5/2016 của Ban

Thường vụ Tỉnh ủy “về việc tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả

KTTT” chưa thật sự rộng khắp, thiếu giải pháp và quyết liệt, thậm chí có nơi

chưa triển khai, nhất là cấp cơ sở.

Công tác tham mưu ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến

khích phát triển về kinh tế tập thể, HTX tại địa phương chưa kịp thời, thiếu

đồng bộ. Các chính sách đã ban hành có nhiều nội dung còn chung chung và

thiếu nguồn lực để thực hiện. Thủ tục để được hưởng chính sách phức tạp, các

văn bản quy định còn chồng chéo, làm đối tượng thụ hưởng khó tiếp cận

chính sách nên hầu hết HTX ít được thụ hưởng, hoặc ít tiếp cận do vướng cơ

chế, chính sách, ...

Tổ chức bộ máy QLNN về HTX chưa đủ mạnh, đội ngũ cán bộ quản lý

nhà nước và các chuyên gia tư vấn hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX còn

thiếu về số lượng, yếu về trình độ chuyên môn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng

cán bộ quản lý nhà nước về KTTT các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa

được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về kiến thức về HTX. Trình độ năng lực

của cán bộ quản lý HTX còn hạn chế, chưa theo kịp với sự phát triển của cơ

chế thị trường, thiếu tính nhạy bén và năng động trong tổ chức và điều hành

74

HTX; thu nhập của người lao động trong lĩnh vực HTX thấp, môi trường hoạt

động của HTX không thu hút được cán bộ giỏi, cán bộ trẻ nên một số HTX tại

Thừa Thiên Huế đến thời điểm đại hội nhiệm kỳ nhưng không tìm được người

thay thế những cán bộ HTXNN đã lớn tuổi; đến thời điểm hiện tại còn 17

HTX khó khăn trong giải thể.

Có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ QLNN giữa các cơ quan,

đơn vị, bộ phận. Công tác phối hợp trong việc thực hiện báo cáo thống kê

giữa các sở, ban, ngành, địa phương chưa thực hiện tốt nên rất khó khăn trong

việc tổng hợp. Không có hệ thống số liệu về KTTT, HTX hoặc nếu có thì

không đầy đủ, không cập nhật, chưa chính xác. Chưa ban hành được văn bản

quy định quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của HTX NN trên

địa bàn tỉnh và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai thực hiện

quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp

trên địa bàn quy định tại Điều 5, Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT hoặc quy

chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với HTX, THT, quỹ tín dụng nhân

dân trên địa bàn tỉnh. Chưa có quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối

với HTX, tổ hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.

Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

các cấp, các tổ chức chính trị, đoàn thể trong hệ thống chính trị và các cơ

quan quản lý nhà nước trong việc chỉ đạo, hỗ trợ phát triển HTX.

Việc kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của các HTX trong nhiều

năm qua chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức, do đó một số

HTX hoạt động chưa đúng Luật Hợp tác xã và các văn bản liên quan.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

Từ những hạn chế trên, có thể nói, kinh tế tập thể nhất là HTX trong

thời gian qua phát triển chưa đạt được những mục tiêu đã đề ra. Trong đó có

nhiều nguyên nhân, có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan.

75

- Về khách quan

Cơ chế quản lý HTX chưa đồng bộ, thiếu tập trung không phân công rõ

trách nhiệm nên việc quản lý các HTX bị buông lỏng.

Việc thể chế hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX

của trung ương chưa đồng bộ và chưa kịp thời. Một số chính sách và văn bản

hướng dẫn có tính khả thi chưa cao, việc tiếp cận các nguồn vốn vay cũng

như nguồn lực đầu tư hỗ trợ của nhà nước còn hạn chế.

Hợp tác xã hoạt động với hai mục đích kinh tế và xã hội, nên khó cạnh

tranh với các thành phần kinh tế khác. Tình hình giá cả lạm phát, thị trường

tiêu thụ nông sản khó khăn đã ảnh hưởng đến hoạt động của các HTX.

Địa hình bị chia cắt, diện tích đất chưa đủ lớn, nhiều diện tích đất có độ

phì nhiêu thấp; diễn biến thời tiết, thiên tai phức tạp; dịch bệnh trong nông

nghiệp khó lường... cũng là nguyên nhân hạn chế các HTX phát triển.

- Về chủ quan

Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền, đặc biệt là người đứng

đầu, của cán bộ lãnh đạo, đảng viên và người dân vẫn chưa đúng, chưa đầy

đủ, chưa thống nhất về tinh thần của Nghị quyết, về bản chất tổ chức KTTT

và đặc biệt chưa thấy hết được vai trò, vị trí quan trọng của khu vực KTTT

trong nền kinh tế, nhất là đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân; có nơi

còn buông lỏng; can thiệp quá sâu vào HTX hoặc không tạo điều kiện cho

HTX phát triển. Nhận thức của xã hội, của người sản xuất về vị trí, vai trò của

HTX còn mờ nhạt, chưa thấy được ý nghĩa của việc hợp tác, hiệp lực trong

quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh.

Công tác tổ chức triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 còn

lúng túng, chồng chéo trong chỉ đạo từ trung ương xuống địa phương. Sự

phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hợp tác xã giữa các cơ quan,

ban, ngành từ trung ương xuống địa phương chưa thật sự rõ ràng và vẫn còn

76

xảy ra tình trạng chồng chéo. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước

về HTX còn chưa đủ mạnh.

Sự hỗ trợ của chính quyền địa phương các cấp, việc giám sát, kiểm tra

và xử lý những sai phạm trong việc thực hiện Luật Hợp tác xã chưa được các

cơ quan chức năng quản lý nhà nước xử lý thường xuyên, kiên quyết.

Chính sách hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo Quyết định

32/QĐ-UBND của UBND tỉnh còn thiếu một số đối tượng cần được hỗ trợ,

và số vốn hỗ trợ còn thấp chưa thực sự tác động mạnh vào môi trường đầu tư

chưa đi vào thực tiễn cuộc sống do một số địa phương chưa tích cực tuyên

truyền, phổ biến hướng dẫn. Chính sách hỗ trợ thành lập mới HTX chưa thực

hiện tốt và kịp thời, có nơi thiếu quan tâm hướng dẫn làm hồ sơ thủ tục nên

nhiều HTX đã thành lập và đi vào hoạt động trong một thời gian dài nhưng

vẫn chưa được thụ hưởng hỗ trợ từ chính sách.

Hầu hết các HTX gặp nhiều trở ngại trong việc tiếp cận các nguồn vốn

vay và huy động vốn để đầu tư vào các hoạt động dịch vụ, phát triển thêm

dịch vụ, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động, đổi mới công nghệ. Các cơ

quan Nhà nước, nhất là cấp huyện, cơ sở và các ngân hàng thương mại Nhà

nước chưa thực sự quan tâm tìm cách tháo gỡ khó khăn cho HTX, nhất là các

điều kiện vay vốn.

Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên việc xây dựng mô hình hợp tác

xã, mô hình liên kết hợp tác trong chuỗi giá trị chưa được triển khai sâu, rộng

ở các địa phương, chưa xác định được mô hình liên kết cho các HTX. Nguồn

lực, nhất là nguồn lực tài chính hỗ trợ cơ sở hạ tầng để phát triển các hợp tác

xã, tổ hợp tác chưa đáp ứng.

Mô hình HTX chưa được chuyển đổi, xây dựng chuẩn mực theo đúng

bản chất, nguyên tắc và các giá trị của HTX. Trong đó, vấn đề trọng yếu là

khi tham gia xây dựng HTX, các thành viên chưa nhận thức đầy đủ về HTX,

77

tư tưởng “ỷ lại”, mong muốn vào HTX để hưởng lợi còn đè nặng; thành viên

chưa ý thức được trách nhiệm của mình trong xây dựng và sử dụng dịch vụ

của HTX, do đó thị trường nội bộ của HTX bị thu hẹp. Mặt khác, do lịch sử

để lại, các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, số lượng thành viên, vốn, cơ

sở vật chất, điều kiện hoạt động…còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với mô

hình HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Thiếu sự gắn kết lợi ích giữa

thành viên và HTX.

Đội ngũ cán bộ quản lý HTX phần đông trình độ thấp, năng lực quản lý

còn hạn chế, cán bộ lớn tuổi chiếm tỷ lệ rất lớn. Nhiều cán bộ chưa qua đào

tạo; công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được quan tâm; đội ngũ cán bộ chưa

đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành HTX trong cơ chế kinh tế thị trường. Việc

thu hút cán bộ trẻ, có trình độ vào làm việc cho HTX nhất là con em trong địa

phương gặp khó khăn, đã có chính sách đối với sinh viên tốt nghiệp đại học

vào làm việc tại HTX, song mới chỉ có một số ít HTX đã thực hiện.

78

Tiểu kết chương 2

Trong chương 2, luận văn đã nêu được các điều kiện tự nhiên, kinh tế -

xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế tác động đến công tác quản lý nhà nước đối

với hoạt động HTX; phân tích thực trạng phát triển HTX của tỉnh Thừa Thiên

Huế trong thời gian qua, nêu lên được những kết quả đạt được và những tồn

tại trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh

Thừa Thiên Huế nhất là việc xây dựng các chính sách, thực thi các chính sách

đối với HTX. Trong đó, có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách

quan dẫn đến kinh tế tập thể, HTX trong thời gian qua có bước phát triển chưa

đạt mục tiêu đề ra. Phân tích và đánh giá ở trên có thể thấy nổi lên 3 vấn đề

bất cập lớn cần giải quyết để HTX Thừa Thiên Huế phát triển, đó là: (i) Vấn

đề nhận thức về vai trò, vị trí của HTX đối với quá trình phát triển kinh tế - xã

hội ở nông thôn hiện nay; (ii) Vấn đề thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật

Hợp tác xã mới năm 2012; (iii) Công tác quản lý nhà nước đối hoạt động

HTX.

Với những phân tích, đánh giá chi tiết của luận văn ở chương 2 sẽ làm cơ

sở cho việc đưa ra những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối

với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

79

Chương 3

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN

TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2025

3.1. Các quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà

nước đối với hoạt động hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế

tập thể, hợp tác xã

Báo cáo Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn

2021-2030 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [4] và Báo cáo kế hoạch phát triển

kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thừa Thiên Huế [30], đã chỉ rõ để

phát triển KTTT, mà nòng cốt là HTX trong thời gian tới, cần xác định rõ các

quan điểm như sau:

1. KTTT, mà nòng cốt là HTX tác xã là thành phần kinh tế quan trọng,

cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền

kinh tế quốc dân, góp phần phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ công

nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Phát triển KTTT là xu thế tất yếu trong

nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.

2. Phát triển KTTT nhanh và bền vững, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện,

xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của người dân và tổ chức tham gia với nhiều hình

thức liên kết, hợp tác đa dạng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, mục tiêu phát

triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và của cả nước.

3. Phát triển KTTT theo hướng gắn sản xuất, kinh doanh với chuỗi giá

trị sản phẩm và đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,

80

bảo vệ môi trường, xây dựng cộng đồng thân thiện, văn minh, nhất là ở khu

vực nông thôn.

4. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể là

nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Các cấp ủy đảng, chính quyền coi đây là

nhiệm vụ chính trị quan trọng và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo. Phát huy vai trò

của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong phát triển kinh tế tập thể.

5. Phát triển kinh tế tập thể phù hợp với quy luật khách quan, xu hướng

phát triển và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tiếp thu kinh nghiệm,

ứng dụng linh hoạt, hiệu quả các mô hình thành công trong nước và quốc tế;

phát huy tối đa sức mạnh của mô hình hợp tác xã kiểu mới, bảo đảm hài hòa

lợi ích giữa các chủ thể tham gia.

3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể tại tỉnh Thừa Thiên Huế

3.1.2.1. Định hướng chung cho các hợp tác xã [30]

Nâng cao vị thế và đóng góp của HTX trong phát triển kinh tế - xã hội,

an ninh trật tự của ngành, lĩnh vực, địa phương. Nâng cao đời sống, thu nhập

cho thành viên.

Nhanh chóng đưa kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém hiện nay,

phát triển nhanh và bền vững. Tiếp tục thực hiện việc đổi mới HTX trên các

mặt: Sở hữu, quản lý, phân phối và hoạt động kinh doanh phù hợp với những

nguyên tắc HTX. Đồng thời đẩy mạnh phát triển các hình thức hợp tác đa

dạng, tự nguyện, kết hợp với việc thành lập các Tổ hợp tác, HTX liên kết sản

xuất. Nâng cao vai trò, vị trí của khu vực kinh tế tập thể trong đời sống chính

trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh được thể hiện rõ nét, thu hút số đông hộ

nông dân và các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ, một số doanh nghiệp vừa

và nhỏ và các tổ chức tham gia HTX.

Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập, nghiên cứu, quán triệt nghị quyết của

Đảng về phát triển KTTT. Phát huy vai trò của kinh tế tập thể trong đó cần

81

chú trọng phát triển HTX như đa dạng về hình thức kinh tế dịch vụ, mở rộng

quy mô, trình độ trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc HTX và thực trạng hợp tác

hóa ở từng địa phương, hợp tác hóa là sự vận động đa dạng, kết hợp phong

phú các kiểu chung sức - chung vốn - chung nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu

sản xuất kinh doanh của hộ; đẩy mạnh phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị,

liên kết với doanh nghiệp; ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất,

kinh doanh.

Tăng cường công tác phối hợp, kết hợp giữa các ngành, các cấp;

thường xuyên kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo phát triển KTTT cấp tỉnh, cấp

huyện, bổ sung cán bộ chuyên trách theo dõi KTTT, phân công trách nhiệm

nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ KTTT phát triển ổn định, hiệu quả.

Tiếp tục xây dựng hoàn thiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát

triển KTTT; hằng năm, dành khoản kinh phí nhất định cho việc thực hiện các

chính sách hỗ trợ phát triển KTTT.

3.1.2.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 [30]

- Tỷ trọng đóng góp kinh tế tập thể trong tổng sản phẩm trên địa bàn

tỉnh (GRDP) đạt từ 0,8% - 1%;

- Tổng số HTX: 350 HTX; mỗi năm thành lập mới từ 10 - 15 HTX;

- Tổng số thành viên hợp tác xã: Khoảng 175.000 thành viên.

- Tổng số lao động làm việc trong hợp tác xã: Khoảng 39.000 lao động,

tăng bình quân hàng năm từ 3% - 5%.

- Phấn đấu doanh thu bình quân của HTX hàng năm tăng từ 7% - 10%.

- Thu nhập bình quân của người lao động trong HTX, của thành viên

HTX, tổ viên Tổ hợp tác hàng năm tăng gấp 1,5 lần; Thu nhập bình quân của

lao động thường xuyên trong hợp tác xã mỗi năm tăng trên 10%.

- Xây dựng tại mỗi huyện, thị xã, thành phố Huế 03 mô hình HTX kiểu

mới gắn với chuỗi giá trị và 1 mô hình HTX ứng dụng công nghệ cao.

82

- Phấn đấu số HTX khá, tốt đạt từ 80% trở lên.

3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã

tại tỉnh Thừa Thiên Huế

3.2.1. Tăng cường công tác tuyên tuyền

Tiếp tục quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật

của Nhà nước để nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng và người đứng đầu các

cơ quan, địa phương, đơn vị trong cả hệ thống chính trị, nhất là các cơ quan hành

chính nhà nước trong tỉnh. Tuyên truyền, làm rõ hơn về bản chất, khẳng định vị

trí, vai trò và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện mới cho cán bộ,

đảng viên và người dân; tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không đầy

đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình hợp tác xã kiểu cũ; xác định

rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ

chính trị quan trọng, thường xuyên của các sở, ngành, địa phương.

Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là nội hàm của tái cơ cấu nông

nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Tuyên truyền cho các HTX nhận thức rõ

ràng về nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, quản lý dân chủ, bình đẳng… theo Luật

Hợp tác xã năm 2012.

Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Hợp tác xã năm 2012 và

các văn bản hướng dẫn thi hành; các chính sách, chương trình phát triển HTX

mới như Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính

phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác

xã giai đoạn 2021 - 2025.

Tuyên truyền các chính sách đặc thù của tỉnh Thừa Thiên Huế trong

phát triển KTTT, HTX.

Đưa nội dung phát triển KTTT, HTX vào chiến lược, kế hoạch phát

triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh, ngành, địa phương cấp

huyện, xã.

83

Tuyên truyền về công tác quản lý nhà nước đối với HTXNN: Trong nội

dung tuyên truyên tuyền cần làm rõ vai trò của nhà nước trong việc hỗ trợ thúc

đẩy kinh tế tập thể nói chung và của HTX nói riêng. Việc thực hiện các quy định

của Pháp luật về chế độ kế toán, tài chính,...trong hoạt động của HTX.

Tổ chức tôn vinh, khen thưởng các mô hình hợp tác xã hoạt động

hiệu quả.

3.2.2. Giải pháp về chính sách

Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát

triển hợp tác xã theo quy định của Trung ương và của UBND tỉnh, bao gồm:

Chính sách về đất đai, chính sách về vốn, chính sách về đào tạo, tập huấn,

chính sách thành lập mới hợp tác xã, chính sách về cán bộ, chuyển giao tiến

bộ kỹ thuật, công nghệ mới, xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường và chính

sách hỗ trợ thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về

làm việc có thời hạn ở HTX quy định tại một số văn bản như Thông tư số

340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính; chính sách khuyến

khích doanh nghiệp liên kết với HTX theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày

05/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND ngày

27 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính

sách khuyên khích hỗ trợ, phát triển Hợp tác xã trên địa bàn của tỉnh và Quyết

định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về

việc Ban hành “Quy định một số chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình

phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020” và các

chính sách liên quan khác; đồng thời rà soát, bổ sung, hoàn thiện, chi tiết hóa

các văn bản chính sách phát triển HTX trong thời gian đến.

Tổ chức xây dựng và ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế

tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 – 2025 tỉnh Thừa Thiên Huế (thực hiện

84

Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ);

UBND các cấp, các sở, ngành xây dựng Kế hoạch/Đề án phát triển kinh

tế tập thể, hợp tác xã theo từng giai đoạn 2021-2025, hằng năm theo ngành,

lĩnh vực, địa bàn phụ trách.

Nâng cao năng lực cho HTX: Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý

HTX; Hỗ trợ HTX phát triển các dịch vụ mới, giao cho HTX thực hiện một số

dịch vụ công nông nghiệp; Tạo thuận lợi cho HTX tiếp cận tín dụng thông

qua việc quy định cho phép sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay, sử dụng

quyền sử dụng đất được giao để thế chấp, kiểm toán HTX; Có chính sách hỗ

trợ HTX thuê đất, được giao đất để mở rộng quy mô sản xuất.

Từ thực tiễn hoạt động kinh tế của HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên

Huế trong các năm qua đã kết luận một điều là những HTX hoạt động có hiệu

quả thì đều có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và năng lực điều hành và

ngược lại những HTX nào cán bộ có trình độ quản lý yếu và thiếu nhạy bén

trong điều hành hoạt động thì HTX đó làm ăn kém hiệu quả. Vì vậy, giải pháp

để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, củng cố đội ngũ cán bộ quản lý HTX:

Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX phải được thực hiện thường xuyên,

liên tục; kết hợp giữa đào tạo với bồi dưỡng; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng các

cán bộ chủ chốt của HTX.

Tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút, sử dụng cán bộ HTX và khuyến

khích việc mạnh dạn thực hiện cơ chế thuê cán bộ quản lý HTX ở những

HTX có quy mô hoạt động lớn, không giới hạn việc lựa chọn cán bộ HTX chỉ

trong nội bộ thành viên HTX như hiện hành; Động viên sinh viên mới ra

trường, cán bộ trẻ về làm việc tại HTX và được hưởng ưu đãi như theo cơ chế

thu hút nguồn nhân lực của tỉnh; Tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học kỹ

thuật có trình độ chuyên sâu trong lĩnh vực nông nghiệp về với cơ sở để

hướng dẫn bà con làm kinh tế gắn với khoa học công nghệ hiệu quả.

85

Có chính sách đặc thù cho từng loại hình HTX: Hỗ trợ HTX phát triển

thương hiệu, áp dụng các quy trình sản xuất bền vững có chứng nhận chất lượng;

Hỗ trợ HTX trong việc cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất cho thành viên và

cộng đồng dân cư; Hỗ trợ HTX tham gia chuỗi liên kết giá trị. Xây dựng các dự

án, kế hoạch ưu tiên phát triển các HTX nông nghiệp có ứng dụng công nghệ

cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Hỗ trợ các HTX xây dựng phương án

sản xuất kinh doanh có hiệu quả; Hỗ trợ HTX thực hiện liên kết sản xuất và tiêu

thụ giữa HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp có năng lực tiêu thụ nông sản.

Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho sản phẩm nông nghiệp, hàng

thủ công mỹ nghệ, sản phẩm truyền thống HTX, THT, nông dân.

Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh; thành lập Trung tâm

quảng bá và giới thiệu sản phẩm HTX.

3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, xây dựng mô hình

hợp tác xã hiệu quả và tổng kết mô hình

Tổ chức tái cơ cấu các HTX theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, dân chủ, tự

chủ, tự chịu trách nhiệm theo đúng bản chất HTX. Tổ chức rà soát tư cách thành

viên HTX, chấm dứt tư cách thành viên đối với các thành viên HTX không đủ

điều kiện, không đáp ứng yêu cầu (không góp vốn điều lệ theo quy định, không

tham gia sản xuất kinh doanh, ...). Phát huy vai trò làm chủ của thành viên, vận

động thành viên HTX góp vốn mới để nâng mức vốn góp lên cao, đảm bảo gắn

trách nhiệm thành viên với HTX. Thực hiện sáp nhập đối với các HTX nông

nghiệp có quy mô nhỏ, không đủ điều kiện để hoạt động cần có sự chỉ đạo quyết

liệt từ Cấp uỷ Đảng các huyện, thị xã và thành phố Huế.

Lập tổ công tác để xử lý các HTX hoạt động yếu kém và cho phá sản.

Phân loại và xây dựng phương án cho các HTX tự giải thể theo hình thức tự

nguyện, hoặc cần phải giải thể bắt buộc. Kiên quyết giải thể các HTX hoạt

86

động kém hiệu quả, HTX hoạt động hình thức. Chuyển các HTX không đủ

điều kiện theo quy định của Luật Hợp tác xã sang các loại hình tổ chức

SXKD khác phù hợp.

Tập trung xây dựng được mô hình HTX điển hình tiên tiến gắn với

chuỗi giá trị bền vững, kinh doanh có hiệu quả trên mỗi ngành, lĩnh vực. Đẩy

mạnh triển khai thực hiện Chương trình OCOP, hỗ trợ HTX tham gia Chương

trình OCOP nhằm phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp có lợi

thể ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị. Đối với ngành nông nghiệp, trước

mắt xây dựng mô hình điểm HTX sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung,

liên kết giữa doanh nghiệp với người nông dân trong thực hiện chuỗi liên kết

sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản. Cụ thể gắn kết từ đầu vào (chọn

giống), cung cấp vật tư, quy trình sản xuất (chăm sóc, thu hoạch), liên kết chế

biến sản phẩm, tiêu thụ theo thứ tự. Muốn thực hiện được sản xuất theo chuỗi

cần phải liên kết chặt chẽ giữa các hộ thành viên để có quy mô sản phẩm lớn,

độ đồng nhất cao; phải thực hiện phương thức vừa sản xuất tập trung trên

những cánh đồng mẫu lớn, đồng thời vừa sản xuất phân tán trên một vùng dân

cư rộng lớn trong các hộ thành viên; các HTX phải liên kết với các doanh

nghiệp có tiềm lực và uy tín để tiêu thụ sản phẩm, hướng đến xuất khẩu sản

phẩm để mang lại giá trị gia tăng cao; ngoài ra cần phải liên kết với các cơ sở

khoa học, các trường Đại học để chuyên giao khoa học kỹ thuật; các trung

tâm giới thiệu, trưng bày và tiêu thụ sản phẩm, chợ, siêu thị, trung tâm thương

mại trong và ngoài nước…

Nghiên cứu, đề xuất thành lập một số HTX chuyên canh trong trồng

trọt, chăn nuôi phục vụ cho xuất khẩu.

Thực hiện liên kết giữa HTX – HTX hoặc hình thành liên minh HTX

để tổ chức sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.

87

Phấn đấu mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng được ít nhất 1 - 2 mô

hình HTX điển hình tiên tiến. Kết hợp thực hiện tốt Quyết định số 154/QĐ-

LMHTXVN ngày 07/3/2016 và Hướng dẫn số 155/LMHTXVN-CSPT ngày

07/3/2016 của Liên minh HTX Việt Nam hướng dẫn đánh giá HTX kiểu mới

hoạt động hiệu quả.

Xây dựng mô hình HTX và tổng kết mô hình. Nghiên cứu, khảo sát mô

hình KTTT có hiệu quả, bố trí nguồn lực hỗ trợ cho việc xây dựng và nhân

rộng các mô hình HTX trọng điểm; lựa chọn một số HTX có quy mô phù hợp

để hỗ trợ xây dựng mô hình liên kết chuỗi với doanh nghiệp theo hướng ứng

dụng công nghệ cao; tập trung nguồn lực hỗ trợ cho việc xây dựng và nhân

rộng các mô hình HTX điểm.

3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã

Củng cố vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp

tác xã tỉnh Thừa Thiên Huế một cách toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ

đạo, phối hợp, điều hành giữa các sở, ngành, địa phương trong phát triển kinh

tế tập thể, hợp tác xã. Tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ

quan chuyên ngành trong Ban Chỉ đạo; tăng tính trách nhiệm trước Ban Chỉ

đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương

được phân công quản lý; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm

đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.

Về công tác quản lý nhà nước đối với HTX, xác định rõ chức năng,

nhiệm vụ của từng cơ quan trong việc quản lý nhà nước đối với HTX, trong

đó: ngành Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước chung về HTX.

Tăng cường chế độ thông tin, báo cáo, tổng kết mô hình. Xây dựng phần mềm

quản lý HTX để ứng dụng quản lý thống nhất, đồng bộ trên địa bàn tỉnh. Hiện

nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thành lập Cục phát triển HTX, ngoài ra theo

quy định tại Điều 58 của Luật Hợp tác xã năm 2012 thì Liên minh HTX cấp

88

TW và cấp tỉnh là tổ chức xã hội hoạt động theo điều lệ được được Chính phủ

và UBND cấp tỉnh phê duyệt, tuy nhiên trong những năm vừa qua việc hoạt

động của Liên minh HTX có sự chồng chéo giữa chức năng của tổ chức xã

hội và chức năng quản lý nhà nước trong mảng kinh tế tập thể, HTX. Do chức

năng quản lý nhà nước về HTX tại địa phương UBND tỉnh phân công Sở Kế

hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh về việc quản lý kinh tế

tập thể, HTX trên địa bàn. Tuy nhiên biến chế công chức cho bộ phần này còn

thiếu và chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế vì vậy đề nghị tăng cường bổ

sung biên chế cán bộ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực HTX hoặc trường hợp

cần thiết đề nghị thành lập Chi cục phát triển HTX tại địa phương và điều

động một số cán bộ từ Liên minh HTX cấp tỉnh về làm việc tại Chi cục phát

triển HTX cấp tỉnh.

Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn cấp

tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công

Thương; cơ quan chuyên môn cấp huyện: Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng

Kinh tế hạ tầng, Phòng Nông nghiệp Phát triển nông thôn để tránh sự chồng

chéo trong quản lý nhà nước về HTX.

Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về HTX phù hợp với yêu cầu,

điều kiện thực tế của các cấp.

Cấp tỉnh:

Bố trí 1-2 biên chế cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyên theo dõi lĩnh

vực kinh tế tập thể.

Bố trí 2 biên chế cho Chi cục Phát triển nông thôn (Sở Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn) để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế hợp

tác (hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế trang trại).

Cấp huyện/thành phố: Bố trí 01 cán bộ Phòng Tài chính-Kế hoạch theo

dõi lĩnh vực kinh tế tập thể, từ 1-2 cán bộ thuộc Phòng Nông nghiệp và

89

PTNT/Phòng Kinh tế để làm công tác tham mưu triển khai thực hiện nhiệm

vụ cho huyện về phát triển kinh tế hợp tác, liên kết trong lĩnh vực nông trong

nông nghiệp.

Cấp xã: Phân công 1 Phó chủ tịch phụ trách nông nghiệp và PTNT (phó

chủ tịch phụ trách kinh tế).

Xây dựng bộ máy Liên minh HTX tỉnh đủ về số lượng và mạnh về chất

lượng. Nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ HTX cho cán bộ các cấp, nhất là cán

bộ chuyên trách Liên minh HTX tỉnh.

Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam

các cấp, các tổ chức chính trị, đoàn thể trong hệ thống chính trị và các cơ

quan quản lý nhà nước trong việc chỉ đạo, hỗ trợ phát triển HTX.

3.2.5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với hợp tác xã

Các cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh

tế tập thể có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm

toán đối với các HTX theo đúng quy định. Nội dung kiểm tra, thanh tra hay

kiểm toán tập trung vào các nội dung như tổ chức hoạt động kinh doanh của

HTX, tình hình huy động vốn góp, tỉ lệ góp vốn từng thành viên, các quy định

của nhà nước về chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với hoạt động của HTX.

Thông qua kiểm tra, thanh tra, đánh giá những bất cập của quy định pháp luật,

các chính sách, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế tập thể nhằm có những

điều chỉnh thích hợp để HTX hoạt động đúng Luật Hợp tác xã năm 2012 và

các văn bản liên quan. Đẩy mạnh việc chấn chỉnh và kiểm tra HTX trong việc

thực hiện chính sách pháp luật về HTX, về quản lý tài chính theo quy định

của Pháp luật; Thực hiện nghiêm Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày

01/6/2016 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh

vực kế hoạch và đầu tư, nhất là các vi phạm của HTX được quy định từ Điều

45 đến Điều 49 của Nghị định.

90

3.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển hợp tác xã

Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế trên cơ sở bám sát các quan điểm,

đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước trong công tác đối ngoại, chủ động

thiết lập quan hệ song phương, đa phương với các tổ chức quốc tế, tổ chức HTX

các nước cũng như các tổ chức có liên quan theo hướng đa dạng, phù hợp.

Các sở, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh và các đoàn thể, hội,

hiệp hội chủ động tìm kiếm, phối hợp với các đối tác, các tổ chức tài trợ trong

và ngoài nước để hỗ trợ HTX trong quá trình nâng cao năng lực hoạt động

của HTX; tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của các Bộ, ngành, Liên minh HTX

Việt Nam và các tổ chức đại diện HTX của các nước để huy động các nguồn

lực nhằm thúc đẩy phát triển KTTT.

3.3. Kiến nghị

* Đối với Trung ương:

- Đề nghị các Bộ, Ngành ban hành đồng bộ, đầy đủ các văn bản hướng

dẫn chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX, đồng thời ưu tiên bố trí nguồn vốn

để thực hiện.

- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu

việc ban hành hướng dẫn chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp

tác xã theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của

Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012, đặc biệt là

nội dung bảo lãnh tín dụng để tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp

tiếp cận vay vốn; hướng dẫn việc kiểm toán HTX theo đúng quy định tại

Khoản 3 Điều 61 Luật Hợp tác xã năm 2012; hướng dẫn xử lý tài sản không

chia của các HTX sau khi giải thể hoặc chuyển đổi sang hình thức khác; đề

xuất ban hành các quy định về chính sách bảo hiểm trong nông nghiệp đối với

HTXNN. Tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định về thành lập, tổ chức và

hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.

91

- Ban hành cơ chế chính sách cụ thể về xúc tiến thương mại và công

nghệ đối với HTX phù hợp với quy định tại Điều 6 của Luật Hợp tác xã năm

2012; Có chính sách linh hoạt hơn trong đóng BHXH đối với HTX.

- Đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách ưu đãi cho cán bộ, bảo đảm nâng

cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế

tập thể. Đưa nội dung phát triển kinh tế hợp tác, HTX vào chương trình đào

tạo, bồi dưỡng của các trường chính trị, đại học công lập. Đổi mới và nâng

cao chất lượng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, điều hành HTX.

* Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế:

- UBND tỉnh cần tiếp tục rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các chính liên

quan hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế HTX đã ban hành.

- UBND tỉnh cần xây dựng và ban hành Chương trình hỗ trợ khu vực

kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh

cần đẩy mạnh chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển giao khoa học

công nghệ, vốn, thông tin thị trường cho các HTX, tăng cường hơn nữa vai trò

của Liên minh HTX tỉnh trong việc hỗ trợ các HTX.

- UBND tỉnh cần ban hành văn bản quy định quản lý nhà nước đối với các

hoạt động đặc thù của HTX NN trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn UBND cấp

huyện, xã triển khai thực hiện QLNN đối với các hoạt động đặc thù của HTX

nông nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 5, Thông tư 06/2019/TT-

BNNPTNT; UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối

với HTX, tổ hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.

- Sớm thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh.

- UBND tỉnh cần sớm thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng

đất đối với diện tích chưa được cấp của các HTX; tạo điều kiện thuận lợi trong

việc cấp đất cho các HTX xây dựng trụ sở đối với các HTX chưa có trụ sở, mở rộng sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.

92

Tiểu kết chương 3

Trong chương 3, luận văn đưa những giải pháp trong việc tăng cường

quản lý nhà nước đối với các HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó nêu

được những quan điểm, định hướng phát triển kinh tế tập thể trong giai đoạn

đến 2025. Chương 3 cũng đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả

quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời

gian tới, trong đó việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hoàn thiện hệ thống

chính sách hỗ trợ HTX, nâng cao năng lực cho các HTX, kiện toàn tổ chức bộ

máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã là một trong các giải pháp chính;

đồng thời cũng có các kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với

hoạt động HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế.

93

KẾT LUẬN

Kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã là một thành phần kinh tế quan

trọng, là nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tập thể

đã trở thành chủ trương xuyên suốt và nhất quán của Đảng, Nhà nước. Ngoài

mục tiêu kinh tế, hợp tác ở nước ta còn thực hiện các mục tiêu xã hội quan trọng.

Thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã, các HTX là tổ chức kinh tế

tập thể do thành viên có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập

ra để phát huy sức mạnh tập thể của từng thành viên tham gia HTX, cùng giúp

nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời

sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.

Phát triển HTX là một quá trình đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp, các

ngành và của cả hệ thống chính trị. Trong đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà

nước đối với các HTX là một trong những nhân tố quan trong góp phần thực

hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và Nghị

quyết Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XV đã đề ra.

Sau chuyển đổi và phát triển theo Luật Hợp tác xã năm 2012, HTX ở

tỉnh Thừa Thiên Huế đã được chuyển đổi về cơ bản và có bước phát triển nhất

định cả về số lượng và chất lượng. Những kết quả và khởi sắc đó bước đầu

tạo ra nhận thức mới trong đại bộ phận người dân và cán bộ về hình thức, nội

dung và vai trò của mô hình HTX. Tuy nhiên, quá trình phát triển HTX trên

địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua còn chậm, chưa tương xứng

với yêu cầu phát triển sức sản xuất; một bộ phận HTX chuyển đổi còn mang

tính hình thức, chưa có sự chuyển biến nhiều về nội dung hoạt động.

Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh

thời gian qua có nhiều tiến bộ, đã tổ chức tuyên truyền, học tập, quán triệt, kế

hoạch triển khai Nghị quyết, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về

KTTT, HTX đến các cấp, ngành, địa phương. Ngoài những chính sách của

94

Trung ương, tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành quy định một số chính sách hỗ

trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Bước đầu triển khai

có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX. Bộ máy và

hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã được thiết lập, củng

cố, bước đầu được cải thiện và dần từng bước đảm nhận chức năng của mình.

Tuy đạt được một số thành tựu nhất định, nhưng nhìn chung công tác

QLNN hoạt động của HTX trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả,

một số nơi thể hiện sự can thiệp quá sâu của các cấp chính quyền, có nơi

buông lỏng quản lý, chưa thực hiện đầy đủ các nội dung QLNN về hoạt động

HTX theo quy định của pháp luật. Công tác tổ chức thực hiện và tham mưu

ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển về KTT, HTX

chưa kịp thời, thiếu đồng bộ. Tổ chức bộ máy QLNN về HTX chưa hoàn

chỉnh, chồng chéo; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc

Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị, đoàn thể trong hệ thống chính trị và

các cơ quan QLNN trong việc chỉ đạo, hỗ trợ phát triển HTX.

Trên cơ sở nhận thức QLNN đối với hoạt động HTX, luận văn đã đánh

giá tình hình hoạt động của các HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như việc

QLNN đối với hoạt động HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, nêu những

kết quả đạt được, những mặt hạn chế cũng với những nguyên nhân chủ quan

và khách quan trong việc QLNN đối với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh

Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2017-2019.

Luận văn đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công

tác QLNN đối với hoạt động HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn cũng

đưa ra một số kiến nghị với Trung ương và UBND tỉnh nhằm hoàn thiện công

tác QLNN đối với hoạt động HTX trên toàn quốc nói chung cũng như trên địa

bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.

95

1

Ban chấp hành Trung ương Đảng, năm 2013, Báo cáo tổng kết 10 năm thực

hiện Nghị quyết Trung ương 5

(Khóa IX) Về tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” của Ban

chấp hành Trung ương Đảng.

2

Bộ Chính trị, ngày 21 tháng 02 năm 2013, Kết luận số 56-KL/TW, Về đẩy

mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát

triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.

3

Bộ Kế hoạch và đầu tư (2016), Một số văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu

về Hợp tác xã, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.

4

Bộ Kế hoạch và đầu tư (2020), Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác

xã giai đoạn 2021-2030.

5

Bộ Kế hoạch và đầu tư (2020), Sách trắng HTX Việt Nam năm 2020, NXB

Thống kê.

6

Bộ Nội vụ, Học Viện Hành chính Quốc gia (2017), Tài liệu bồi dưỡng ngạch

chuyên viên chính, NXB. Bách khoa, Hà Nội

7

Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Thông tư số 09/2017/TT-

BNNPTNT ngày 17 tháng 4 năm 2017, Hướng dẫn phân loại; tiêu chí,

phương pháp và trình tự đánh giá; xếp loại hợp tác xã có hoạt động trong

lĩnh vực nông nghiệp.

8

Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư (2014), Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT

ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch Đầu tư hướng dẫn việc đăng ký

kinh doanh HTX và chế độ báo cáo tình hình hoạt động HTX.

9

Chính phủ Việt Nam (2013), Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày

21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã

và Nghị định 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều

của Nghị định 193/2013/NĐ-CP.

10

Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2014, 2015, 2017, 2019), Quyết định

TÀI LIỆU THAM KHẢO

thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thừa Thiên

Huế

số: 1425/QĐ-UBND ngày 08/07/2014, 721/QĐ-UBND ngày

20/04/2015, 253/QĐ-UBND ngày 09/02/2017 và số 353 /QĐ-UBND ngày

11/02/2019.

11

Cục thống kê Tỉnh Thừa Thiên Huế, Niên giám thống kê 2016 - 2019, Nxb

Thống kê, Thừa Thiên Huế.

12

Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), Nghị quyết số 09/2018/NQ-

HĐND ngày 12/7/2018 về quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích

phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị quyết số

14/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 về cơ chế chính sách huy động nguồn

lực hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển HTX nông, lâm, ngư, diêm

nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;

13

Liên minh HTX tỉnh Thừa Thiên Huế (2017-2019), Báo cáo phát triển kinh

tế tập thể, kinh tế HTX từ năm 2017-2019 của Liên minh HTX tỉnh Thừa

Thiên Huế;

14

Liên minh HTX Việt Nam (2016), Những HTX kiểu mới điển hình giai đoạn

2014-2016, NXB Chính trị quốc gia sự thật.

15

Liên minh HTX Việt Nam (2016), Phát triển kinh tế tập thể trong 30 năm đổi

mới ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia sự thật.

16

Nguyễn Văn Đoàn (2019), Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã

giai đoạn 2021 – 2030, Tạp chí Kinh tế và Dự báo.

17

Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1996-2012), Luật Hợp tác xã,

Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội

18

Sở KHĐT tỉnh Thừa Thiên Huế (2017-2019), Báo cáo kế hoạch kinh tế - xã

hội từ năm 2017-2019 của Sở KHĐT tỉnh Thừa Thiên Huế;

19

Sở NN và PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế (2017-2019), Báo cáo phát triển kinh

tế tập thể, kinh tế HTX từ năm 2017-2019 của Sở NN và PTNT tỉnh Thừa

Thiên Huế;

20

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế (2017-2019), Báo cáo

96

thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất đai;

21

Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), Báo cáo điều

chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối

(2016-2020) tỉnh Thừa Thiên Huế

22

Tài

liệu

từ

Internet qua

các website

(http://www.gso.gov.vn/;

http://vi.wikipedia.org/; https://www.ica.coop/...

23

Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2014), Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày

15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát

triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.

24

Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2015), Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày

24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành

Luật Hợp tác xã.

25

Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2018), Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày

27/4/2018 về phê duyệt đề án phát triển 15.000 HTX, LH HTX nông nghiệp

hoạt động có hiệu quả đến năm 2020.

26

Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2020), Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày

13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ

phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.

27

Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (2013), Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 19/8/2013 về

triển khai thực hiện Kết luận số 56/KL-TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị;

28

Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (2016), Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 12/5/2016 của

Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu

quả kinh tế tập thể;

29

UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2017-2019), Báo cáo phát triển kinh tế tập thể,

kinh tế HTX từ năm 2017-2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;

30

UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2020), Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế tập

thể giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thừa Thiên Huế;

31

UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2016), Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND

ngày 23/5/2016 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích

97

phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh

Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020;

32

UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND

ngày 27/9/2018 về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến

khích Phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Quyết định

số 13/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 quy định một số chính sách hỗ trợ

thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế giai

đoạn 2017 – 2020.

33

UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2019), Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày

19/01/2019 về việc phê duyệt Đề án Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động

của hợp tác xã nông nghiệp theo kiểu mới giai đoạn 2018-2020.

34

Văn kiện Đại hội Đảng bộ Tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XV.

98

99

PHỤ LỤC

Bảng 1: Dân số và nguồn lao động tỉnh Thừa Thiên Huế

Chỉ tiêu

ĐVT nghìn người

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 1.129,505 1.125,462 1.123,357

TT 1 Dân số trung bình 2 Lao động từ 15 tuổi

nghìn người

615,853

614,989

620,957

trở lên

%

54,823

54,643

54,976

3 Tỷ lệ dân số lao động từ 15 tuổi trợ lên so với dân số

4 LĐ làm việc trong

nghìn người

602,432

604,662

597,469

nghìn người nghìn người nghìn người

602,432 291,142 311,290

604,662 297,174 307,488

597,469 309,587 287,882

nghìn người

602,432

604,662

597,469

nghìn người

169,701

157,154

135,719

nghìn người

142,233

145,595

172,934

nghìn người

290,498

301,913

288,816

%

100,0

100,0

100,0

%

28,2

26,0

22,7

%

23,6

24,1

28,9

nền kinh tế Phân theo địa bàn Thành thị Nông thôn Phân theo khu vực kinh tế Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ

%

48,2

49,9

48,3

%

53,6

53,7

52,9

5 Tỷ lệ lao động trong nền kinh tế so dân số trung bình

6 Tỷ lệ lao động được

%

60

62

64

đào tạo nghề

7 Năng suất lao động

triệu đồng/

71,537

79,177

88,459

100

TT

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

9,320

9,944

10,043

21,788

24,475

28,147

Chỉ tiêu (giá hiện hành) Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng

Dịch vụ

34,392

38,187

42,842

ĐVT người/năm triệu đồng/ người/năm triệu đồng/ người/năm triệu đồng/ người/năm

(Nguồn: Niên giám Thống kê Thừa Thiên Huế 2019)

Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019

ĐVT: Ha Giai đoạn

TT

Chỉ tiêu

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

2017-2019

(+/-)

TỔNG SỐ

502.629,47 502.629,46 494.710,97

-7.918,50

411.518,52 411.264,81 401.785,82

-9.732,70

1 Đất nông nghiệp

Đất sản xuất nông nghiệp

69.685,89

69.586,18

68.566,74

-1.119,15

Đất trồng cây hàng năm

42.816,57

42.749,14

41.865,70

-950,87

Đất trồng cây lâu năm

26.869,32

26.837,04

26.701,04

-168,28

Đất lâm nghiệp có rừng

334.707,83 334.532,43 326.134,92

-8.572,91

Đất nuôi trồng thuỷ sản

6.039,70

6.030,14

6.102,20

62,50

Đất nông nghiệp khác

1.085,10

1.116,06

981,96

-103,14

2 Đất phi nông nghiệp

83.678,01

83.855,27

86.804,40

3.126,39

3 Đất chưa sử dụng

7.432,94

7.509,38

6.120,75

-1.312,19

(Nguồn: Niên giám Thống kê Thừa Thiên Huế 2017-2019)

101

Bảng 3. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019

Đơn vị

CHỈ TIÊU

2017

2018

2019

tính

Tỷ

1. Tổng sản phẩm trong tỉnh

27.391

29.231

31.355

đồng

(GRDP - Giá ss 2010)

"

Trong đó: + Nông Lâm ngư nghiệp

3.659

3.806

3.648

"

+ Công nghiệp, xây dựng

8.332

8.983

9.990

"

+ Dịch vụ

13.074

13.999

15.067

"

+ Thuế sản phẩm trừ trợ

2.326

2.442

2.650

cấp sản phẩm

2. Tốc độ tăng trưởng

%

7,92

6,72

7,27

"

Trong đó: + Nông Lâm ngư nghiệp

3,80

4,01

-4,15

"

+ Công nghiệp, xây dựng

13,02

7,81

11,21

"

+ Dịch vụ

6,42

7,08

7,63

"

+ Thuế sản phẩm trừ trợ

5,79

5,00

8,52

cấp sản phẩm

3. GDP bình quân đầu người (giá

Triệu

38,36

42,54

46,79

thực tế)

đồng

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019)

102

Bảng 4. Cơ cấu kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019

Đơn vị

CHỈ TIÊU

2017

2018

2019

tính

Cơ cấu GRDP

%

100,0

100,0

100,0

%

- Nông Lâm ngư nghiệp

13,0 12,6 11,4

%

- Công nghiệp, xây dựng

30,5 30,9 31,8

%

- Dịch vụ

48,1 48,2 48,4

%

- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm

8,4 8,3 8,4

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019)

Bảng 5: Số lượng HTX trên địa bàn tỉnh từ năm 2017 đến 2019

TT Loại hình HTX Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh 2019/2017 (+/-)

Tổng số 239 259 289 50

1 HTX nông lâm ngư nghiệp 167 178 205 38

2 HTX công nghiệp - TTCN 22 20 35 13

3 HTX xây dựng 2 3 3 1

4 Quỹ tín dụng nhân dân 7 7 7 0

5 HTX Thương mại 6 7 7 1

6 HTX vận tải 22 23 24 2

7 HTX khác 13 21 8 -5

(Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thừa Thiên Huế).

103

Bảng 6: Một số chỉ tiêu tình hình phát triển hợp tác xã

trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019

TT

Chỉ tiêu

ĐVT

Năm 2017

Năm 2018

Năm 2019

So sánh 2019/2017 (+/-)

169.221 169.770 170.964

1.743

1

Tổng số thành viên hợp tác xã

Thành viên

Người

36.661 37.910 38.235

1.574

2

Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã

thu bình quân

2.772

2.380

3.000

228

3

Doanh một hợp tác xã

Tr.đồng/ năm

120

90,4

134

14

4

Lãi bình quân một hợp tác xã

Tr.đồng/ năm

25

32

21

-4

5

Tr.đồng/ năm

Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã

Người

1.179

1.275

1.124

-55

6

Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã

Trong đó:

Người

651

935

804

153

-

Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp

Người

149

179

200

51

-

Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên

(Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thừa Thiên Huế).

104

Bảng 7. Phân bố các loại hình HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019

Loại Quỹ tín Huyện/thị xã/ Nông CN- Tổng hình dụng nhân thành phố nghiệp TTCN khác dân

8 40 8 21 3 Thành phố Huế

45 53 2 5 1 Huyện Phong Điền

23 27 2 1 1 Huyện Quảng Điền

31 34 1 2 Thị xã Hương Trà

24 28 1 2 1 Huyện Phú Vang

17 23 5 1 Thị xã Hương Thủy

35 50 1 14 Huyện Phú Lộc

7 9 2 Huyện Nam Đông

15 25 8 2 Huyện A Lưới

7 Tổng số toàn tỉnh 289 205 23 54

(Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thừa Thiên Huế)