BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐẠI VUI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2021
i
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ
…………/………… ……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN ĐẠI VUI
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN NGỌC CHÂU
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2021
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung liên quan đến luận văn: “Quản lý nhà nước
đối với hoạt động hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” là kết quả
nghiên cứu của tôi có sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn.
Thông tin trong luận văn được sử dụng từ nhiều nguồn khác nhau và đã
có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận
văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Đại Vui
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ
tận tình của thầy giáo hướng dẫn cùng tập thể các thầy, cô giáo của Phân
viện Học viện Hành chính quốc gia tại Huế. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Ngọc Châu và các thầy cô giáo đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu tại Học
viện. Tôi xin gửi lời cảm ơn đến Ban lãnh đạo Học viện, Thầy chủ nhiệm đã
tạo mọi điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi cũng gửi lời cảm ơn tới Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và
PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế, Sở Tài nguyên và Môi trường, Liên minh Hợp
tác xã tỉnh và Cục Thống Kê tỉnh và các cá nhân đã nhiệt tình cộng tác giúp
đỡ tôi trong quá trình nghiên cứu và cung cấp thông tin số liệu để hoàn thành
luận văn này.
Cuối cùng tôi chân thành cảm ơn lãnh đạo và anh em trong Sở Kế
hoạch và Đầu tư cùng với gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện giúp
đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình nghiên cứu hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã rất cố gắng nhưng luận văn không tránh khỏi những
khiếm khuyết, tôi mong nhận được sự góp ý chân thành của quý thầy giáo, cô
giáo, đồng chí, đồng nghiệp và những người quan tâm đến luận văn để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Đại Vui
iv
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ ......................... 8
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã ....................................... 8
1.1.1. Khái niệm hợp tác, kinh tế hợp tác và hợp tác xã ............................. 8
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của hợp tác xã .............................. 11
1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã ..... 17
1.2.1. Khái niệm ........................................................................................ 17
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã .............. 19
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã 25
1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã và bài
học cho quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã của Thừa Thiên Huế .... 27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã ở một
số nước trên thế giới .................................................................................. 27
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã của
một số địa phương trong nước................................................................... 32
1.3.3. Bài học rút ra cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp
tác xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................... 36
Tiểu kết chương 1 ....................................................................................... 38
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG HỢP TÁC XÃ TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ........................... 39
2.1. Tác động của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên
v
Huế đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã .............. 39
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên ........................................................................... 39
2.1.2. Đặc điểm kiện kinh tế - xã hội ........................................................ 47
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................... 50
2.2.1. Tình hình phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế . 50
2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã
ở Thừa Thiên Huế ...................................................................................... 56
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã ở
tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................... 70
2.3.1. Kết quả đạt được .............................................................................. 70
2.3.2. Hạn chế ............................................................................................ 72
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................... 74
Tiểu kết chương 2 ....................................................................................... 78
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ..... 79
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN ....................... 79
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2025 ............................................. 79
3.1. Các quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà nước
đối với hoạt động hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế ................. 79
3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã ...................................................................................... 79
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể tại tỉnh Thừa Thiên Huế ...... 80
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã tại
tỉnh Thừa Thiên Huế .................................................................................... 82
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên tuyền ................................................... 82
3.2.2. Giải pháp về chính sách................................................................... 83
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, xây dựng mô hình
hợp tác xã hiệu quả và tổng kết mô hình ................................................... 85
3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã ..... 87
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với hợp tác xã ....... 89
vi
3.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển hợp tác xã ......... 90
3.3. Kiến nghị ............................................................................................... 90
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................... 92
KẾT LUẬN .................................................................................................... 93
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 95
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 99
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
STT KÝ HIỆU VIẾT TẮT NGUYÊN NGHĨA
Liên hiệp hợp tác xã 1 LHHTX
Kinh tế tập thể 2 KTTT
Hợp tác xã 3 HTX
Hợp tác xã nông nghiệp 4 HTXNN
5 NN & PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Nhà xuất bản 6 Nxb
Sản xuất kinh doanh 7 SXKD
Quản lý nhà nước 8 QLNN
Xã hội chủ nghĩa 9 XHCN
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1: Dân số và nguồn lao động tỉnh Thừa Thiên Huế .............................. 99
Bảng 2: Tình hình sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019 ...... 100
Bảng 3. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019 .... 101
Bảng 4. Cơ cấu kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019 .......... 102
Bảng 5: Số lượng HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn từ 2017
đến 2019 ........................................................................................................ 102
Bảng 6: Một số chỉ tiêu tình hình phát triển HTX trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2017-2019 ...................................................................................................... 103
Bảng 7. Phân bố các loại hình HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019 ..... 104
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể (KTTT) mà
nòng cốt là hợp tác xã (HTX) là chủ trương nhất quán, xuyên suốt của Đảng
và Nhà nước ta. Chủ trương này được thể hiện trong Cương lĩnh xây dựng đất
nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội, trong nhiều Nghị quyết của
Đảng như Ban Chấp hành Trung ương đảng khóa IX đã ban hành Nghị quyết
Trung ương 5 về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế
tập thể”; Bộ Chính trị ban hành Kết luận số 56-KL/TW ngày 21/2/2013 về
đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX. Từ năm 1996 đến
2012, Luật Hợp tác xã đã được ban hành và sửa đổi 3 lần cho phù hợp với
thực tiễn phát triển sản xuất nông nghiệp và nông thôn; Nghị định số
193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành
Luật Hợp tác xã năm 2012... Mục tiêu của nước ta đưa KTTT, HTX thoát
khỏi tình trạng yếu kém, đẩy mạnh phát triển KTTT nói chung, HTX nói
riêng và đóng góp ngày càng lớn hơn vào GDP của nền kinh tế.
Thừa Thiên Huế là tỉnh thuộc Vùng kinh tế trọng điểm miền Trung, dân
số trung bình toàn tỉnh năm 2019 gần 1.130 nghìn người, trong đó tổng số lao
động trong khu vực sản xuất nông lâm ngư nghiệp chiếm 27,6%. Tính đến
cuối năm 2019, toàn tỉnh có 289 HTX, trong đó có 205 HTX nông nghiệp, 45
HTX công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp (CN-TTCN), điện, xây dựng, môi
trường, thương mại dịch vụ; 24 HTX giao thông vận tải, 07 Quỹ tín dụng
nhân dân (Quỹ TDND), 08 HTX thuộc lĩnh vực khác. Thực hiện chủ trương,
đường lối của Đảng về công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn, trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế luôn quan tâm đến lĩnh vực
nông nghiệp, đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách hỗ trợ phát triển sản
xuất nông nghiệp, trong đó, đặc biệt quan tâm củng cố, kiện toàn từng bước
2
nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các HTX trên địa bàn. HTX
ngày càng có vai trò quan trọng đối với thành viên trong việc cung cấp vật tư
đầu vào và dịch vụ; nhiều mô hình HTX hoạt động hiệu quả.
Tuy nhiên, thực trạng phát triển HTX trong thời gian qua còn có nhiều
tồn tại. Bên cạnh một số ít HTX hoạt động hiệu quả, mang lại lợi ích cho
HTX và các thành viên, đóng góp tích cực vào phát triển nông lâm ngư
nghiệp và ngành nghề nông thôn, nhiều HTX còn hoạt động yếu, kém hiệu
quả; vai trò của các HTX chưa đáp ứng được như kỳ vọng, hoạt động còn gặp
nhiều bất cập, khó khăn, vướng mắc chưa được giải quyết. Công tác quản lý
nhà nước về HTX vẫn còn hạn chế; việc phân công trách nhiệm quản lý nhà
nước trong lĩnh vực hợp tác xã còn chồng chéo giữa các Bộ, ngành, các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh, huyện. Có nơi chưa hiểu đúng về Luật Hợp tác xã
và các văn bản khác có liên quan; chưa thống nhất trong nhận thức và chỉ đạo.
Sự phối hợp giữa các cấp, các ngành chưa chặt chẽ và đồng bộ, chưa huy
động sự vào cuộc và sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống chính trị trong xây
dựng và phát triển HTX, nhất là trong việc thực hiện xây dựng mô hình HTX
kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm chủ lực, có sức lan tỏa lớn và mang
tính bền vững. Chính vì vậy, tìm ra những khó khăn, vướng mắc; chỉ rõ
những nguyên nhân hạn chế, yếu kém, để từ đó đưa ra các nhiệm vụ, giải
pháp phù hợp sát đúng với tình hình thực tiễn của địa phương nhằm tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc để nâng cao vai trò hoạt động của các HTX
trong tiến trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn trên
địa bàn tỉnh là yêu cầu khách quan cấp thiết cả về lý luận và thực tiễn. Điều
đó đòi hỏi cần thiết phải có sự nghiên cứu, hoàn thiện quản lý nhà nước đối
với HTX trên địa bàn tỉnh.
3
Vì vậy, tôi chọn đề tài: “Quản lý nhà nước đối với hoạt động Hợp tác
xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế” để nghiên cứu làm Luận văn Thạc sĩ
quản lý công của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Từ khi Luật Hợp tác xã ra đời và triển khai thực hiện, đã có nhiều đề tài
nghiên cứu thuộc các lĩnh vực liên quan HTX. Tuy nhiên, ở góc độ nghiên
cứu quản lý nhà nước đối với HTX nói chung chưa có nhiều công trình
nghiên cứu chính thức và chuyên sâu. Hiện nay trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế chưa có nội dung nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình quản lý nhà
nước đối với các hợp tác xã nói chung.
Một số công trình, đề tài nghiên cứu có liên quan đến quản lý nhà nước
về HTX như:
- Quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam hiện
nay của TS.Thịnh Văn Khoa, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật (2018).
Nội dung chính đề tài đề cập như: cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với
hợp tác xã nông nghiệp; thực trạng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã nông
nghiệp ở Việt Nam; phương hướng và giải quyết tiếp tục hoàn thiện quản lý
nhà nước đối với hợp tác xã nông nghiệp ở Việt Nam hiện nay.
- Đặng Thái Vũ Hiệp (2019), phát triển hợp tác xã nông nghiệp huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình, Luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế, Trường Đại
học Kinh tế Huế. Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng phát triển hợp tác
xã nông nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình trong thời gian qua. Đề
xuất định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm phát triển các hợp tác xã nông
nghiệp ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
- Cơ hội, thách thức và giải pháp phát triển kinh tế tập thể, Hợp tác xã
trong thập kỷ mới, tham luận của Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Diễn đàn kinh tế
hợp tác, HTX năm 2020;
4
- Chủ trương của Đảng và chính sách của Nhà nước về phát triển kinh
tế tập thể, Hợp tác xã khu vực Duyên hải Miền trung: Thực trạng và giải pháp
(2020), của Ths. Nguyễn Văn Tiến, Vụ trưởng Vụ Nông nghiệp và PTNT,
Ban Kinh tế Trung ương;
- Tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành một số văn bản liên quan đến quản
lý, phát triển HTX như: Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 19/8/2013 về triển khai
thực hiện Kết luận số 56/KL-TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số
10-CT/TU ngày 12/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục đổi
mới, phát triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Hội đồng nhân dân tỉnh đã
ban hành Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 về quy định một
số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế và Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 về cơ chế
chính sách huy động nguồn lực hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển
HTX nông, lâm, ngư, diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND
ngày 23/5/2016 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích
phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND
ngày 27/9/2018 về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến
khích Phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế... Tuy nhiên
chưa có nội dung nghiên cứu, đánh giá đầy đủ tình hình quản lý nhà nước đối
với các HTX nói chung trên địa bàn tỉnh từ khi Luật Hợp tác xã năm 2012 và
các văn bản hướng dẫn liên quan được ban hành.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận và đánh giá thực trạng QLNN đối với hoạt động của
HTX trên địa bàn tỉnh để đề xuất định hướng và giải pháp nhằm tăng cường
5
QLNN đối với hoạt động của HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hoá các vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động HTX.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động
HTX trên địa bàn tỉnh trong giai đoạn 2017-2019.
- Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt
động HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm 2025.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là các vấn đề liên quan đến công tác
quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu, phân tích đánh giá thực trạng
quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX giai đoạn từ 2017-2019. Đề xuất
giải pháp hoàn thiện cho giai đoạn đến năm 2025.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
- Quá trình nghiên cứu luận văn dựa vào phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác - Lênin về duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các
quan điểm của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước về quản lý nhà nước
đối với hoạt động của các HTX hiện nay.
- Lý luận về quản lý nhà nước về phát triển HTX trong nền kinh tế thị
trường hiện đại như hội nhập kinh tế quốc tế, cạnh tranh, hiện đại hóa nông
nghiệp, tái cơ cấu ngành nông nghiệp,...
5.2. Phương pháp nghiên cứu
6
5.2.1. Phương pháp thu thập số liệu
Thu thập số liệu, dữ liệu thứ cấp, thông tin từ các cơ quan, ban ngành
có liên quan (UBND tỉnh, Cục Thống kê tỉnh, Sở Nông nghiệp và PTNT, Sở
Công thương, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài nguyên và Môi trường, Liên
minh HTX tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố Huế…).
5.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sử dụng phần mềm máy tính Excel để xử lý, tổng hợp số liệu.
5.2.3. Phương pháp phân tích và tổng hợp
Các tài liệu, số liệu sau khi được thống kê, xử lý sẽ được tiến hành tổng
hợp, phân tích dựa trên các nội dung cần nghiên cứu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn hệ thống hoá những vấn đề lý luận về công tác quản lý nhà
nước đối với hoạt động của các HTX. Từ đó, góp phần làm rõ và bổ sung một
số vấn đề lý luận cho khoa học quản lý về hoạt động HTX.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Luận văn khảo sát và đánh giá thực trạng, xác định được nguyên nhân
khó khăn, hạn chế về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh. Kết
quả nghiên cứu này của luận văn có thể được các cơ quan có thẩm quyền sử
dụng trong xây dựng các chính sách, kế hoạch nhằm nâng cao hiệu quả công
tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX ở tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng
cũng như các tỉnh khác trên toàn quốc nói chung.
- Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho Bộ Kế hoạch và
Đầu tư, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; tỉnh Thừa Thiên Huế; cán
bộ, giảng viên, sinh viên, học viên của Học viện Hành chính Quốc gia.
7
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần đặt vấn đề, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục. Nội
dung chính của luận văn bao gồm 3 chương cụ thể như sau:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối
với hoạt động hợp tác xã.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà
nước đối với hoạt động hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế đến năm
2025.
8
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ
1.1. Cơ sở lý luận về kinh tế hợp tác và hợp tác xã
1.1.1. Khái niệm hợp tác, kinh tế hợp tác và hợp tác xã
Trong tiến trình phát triển của lịch sử xã hội loài người, con người trải
các hình thái kinh tế xã hội khác nhau và ở mỗi hình thái kinh tế xã hội đó sự
phát triển của lực lượng sản xuất luôn đi cùng là một quan hệ sản xuất phù
hợp. Chính vì vậy sự hợp tác giữa con người với con người với nhau trong
quá trình sản xuất là một tất yếu khách quan xuất phát từ nhu cầu của sản
xuất, từ nhu cầu của cuộc sống để nương tựa lẫn nhau, hỗ trợ nhau và bảo vệ
nhau trong cuộc sống cũng như trong sản xuất. Bởi lẽ, thông qua hợp tác sức
lực của các cá nhân sẽ được kết hợp lại lớn mạnh hơn để nhằm thực hiện các
công việc mà mỗi cá nhân, đơn vị hoạt động riêng rẽ rất khó khăn mà thậm
chí là không thể làm được. Chính vì vậy, cùng với tiến trình phát triển của xã
hội loài người, quá trình phân công lao động và chuyên môn hoá trong sản
xuất cả về chiều sâu lẫn bề rộng đã thúc đẩy quá trình hợp tác ngày càng tăng.
Sự hợp tác không chỉ được giới hạn ở phạm vi vùng, quốc gia mà còn được
mở rộng ra phạm vi toàn cầu. Một minh chứng cụ thể cho quá trình hợp tác tất
yếu phải diễn ra trên phạm vi thế giới đó là quá trình hội nhập ngày càng sâu
rộng của các quốc gia trên tất cả các lĩnh vực: kinh tế, chính trị, văn hoá - xã
hội...đã làm cho sức ép cạnh tranh ngày càng gay gắt không chỉ diễn ra ở
phạm vi từng vùng, từng địa phương, từng quốc gia mà còn diễn ra trên phạm
vi toàn cầu khiến cho các doanh nghiệp đều phải thay đổi chiến lược sản xuất
kinh doanh của mình cho phù hợp với xu thế mới của thời đại.
9
Kinh tế hợp tác là một hình thức quan hệ kinh tế hợp tác tự nguyện,
phối hợp, hỗ trợ, giúp đỡ lẫn nhau giữa các chủ thể kinh tế nhằm nâng cao
hiệu quả hoạt động và lợi ích của mỗi thành viên[22]. Trong nền kinh tế nước
ta hiện đang tồn tại nhiều loại hình kinh tế hợp tác. Mỗi loại hình lại phản ánh
đặc điểm, trình độ phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động
tương ứng. Kinh tế hợp tác giản đơn là các tổ, hội, nhóm hợp tác được hình
thành trên cơ sở tự nguyện của các chủ thể kinh tế độc lập và có mục đích,
hoạt động kinh doanh giống nhau, nhằm cộng tác, trao đổi những kinh
nghiệm, giúp đỡ lẫn nhau trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Hợp tác xã (HTX) là một loại hình kinh tế hợp tác phát triển ở trình độ
cao hơn loại hình kinh tế hợp tác giản đơn, có nhiều định nghĩa về HTX trên
thế giới cũng như ở Việt Nam qua các thời kỳ.
Trên thế giới: Liên minh Hợp tác xã quốc tế (ICA, 1995) định nghĩa:
“Hợp tác xã là một hiệp hội độc lập gồm các cá nhân tự nguyện cùng tập hợp
lại để đáp ứng những nguyện vọng và nhu cầu chung về kinh tế, xã hội và văn
hóa thông qua một hoạt động kinh doanh dựa trên vốn chủ sở hữu tập thể và
quyền lực được thực thi một cách dân chủ”[22]. Định nghĩa này cho thấy: (i)
HTX là tổ chức do các thành viên cùng sở hữu, cùng sử dụng sản phẩm, dịch
vụ do HTX tạo ra. Nói cách khác, HTX là doanh nghiệp do thành viên của nó
cùng là chủ sở hữu; (ii) HTX là tổ chức trong đó thành viên vừa là chủ sở
hữu, vừa là người tham gia vào các hoạt động do HTX triển khai; (iii) Mục
đích tối thượng của HTX không phải là tối đa hoá lợi nhuận, mà để đáp ứng
tốt nhất nhu cầu và lợi ích của thành viên.
Tổ chức lao động quốc tế (ILO) định nghĩa: “HTX là sự liên kết của
những người đang gặp phải những khó khăn kinh tế giống nhau, tự nguyện liên
kết nhau lại trên cơ sở bình đẳng về quyền lợi và nghĩa vụ, sử dụng tài sản mà
họ đã chuyển giao vào HTX phù hợp với các nhu cầu chung và giải quyết
10
những khó khăn đó chủ yếu bằng sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm bằng cách sử
dụng các chức năng kinh doanh trong tổ chức hợp tác phục vụ cho lợi ích vật
chất và tinh thần chung. Tại Thái Lan và Philippines, HTX được định nghĩa là
tổ chức phi chính phủ; còn ở Pháp và Canada, HTX được định nghĩa là doanh
nghiệp.”[22]
Tại Việt Nam, Luật Hợp tác xã năm 1996 đã đưa ra định nghĩa về HTX
như sau: “Hợp tác xã là tổ chức kinh tế tự chủ do những người lao động có
nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện cùng góp vốn, góp sức lập ra theo quy định
của pháp luật để phát huy sức mạnh của tập thể và của từng xã viên nhằm giúp
nhau thực hiện có hiệu quả hơn các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và
cải thiện đời sống, góp phần phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. [17]
Điều 1, Luật Hợp tác xã năm 2003 đã đưa ra định nghĩa về HTX như
sau: “Hợp tác xã là một tổ chức kinh tế tập thể do cá nhân, hộ gia đình, pháp
nhân (gọi chung là xã viên) có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp
sức lập ra theo quy định của luật này để phát huy sức mạnh tập thể của từng
xã viên tham gia Hợp tác xã, cùng giúp nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt
động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần góp phần
phát triển kinh tế - xã hội của đất nước”. [17]
Luật Hợp tác xã năm 2012, định nghĩa HTX như sau: “Hợp tác xã là tổ
chức kinh tế tập thể, đồng sở hữu, có tư cách pháp nhân, do ít nhất 07 thành
viên tự nguyện thành lập và hợp tác tương trợ lẫn nhau trong hoạt động sản
xuất, kinh doanh, tạo việc làm nhằm đáp ứng nhu cầu chung của thành viên,
trên cơ sở tự chủ, tự chịu trách nhiệm, bình đẳng và dân chủ trong quản lý hợp
tác xã”. [17]
Khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã (LHHTX) phát triển đến trình độ
cao hơn thì sẽ hình thành các doanh nghiệp của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã; doanh nghiệp của HTX, LHHTX hoạt động theo Luật doanh nghiệp. Bản
11
chất hoạt động của HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012 phù hợp với định
nghĩa, các giá trị và nguyên tắc HTX đã được Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO) và Liên minh Hợp tác xã Thế giới (ICA) đề ra.
Như vậy, HTX là sự phát triển ở trình độ cao hơn của kinh tế hợp tác
mà được hình thành và nuôi dưỡng chính từ quá trình hợp tác trong sản xuất,
trong kinh doanh, tuy nhiên ở đó mức độ gắn kết giữa các thành viên trong tổ
chức có mối liên hệ chặt chẽ hơn, các quan hệ sở hữu, quan hệ phân phối
được thiết lập hiệu quả hơn.
1.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của hợp tác xã
- Từ khi thành lập HTX đến thời kỳ đổi mới (từ 1957 - 1986).
Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1955, hưởng ứng lời kêu
gọi kháng chiến kiến quốc của Chủ tịch Hồ Chí Minh phong trào kinh tế hợp
tác được hình thành và phát triển ở nhiều vùng tự do và căn cứ địa cách mạng
với các hình thức hợp tác chủ yếu là tổ vần công, tổ đổi công, tập đoàn sản
xuất nông nghiệp. Cũng trong thời gian này Hội nghị lần thứ 8 của Ban chấp
hành Trung ương Đảng khoá II tháng 8 năm 1955 đã đề ra chủ trương xây
dựng thí điểm 06 HTXNN tại 06 tỉnh thành: Thái Nguyên, Vĩnh Phúc, Phú
Thọ, Ninh Bình, Thanh Hoá, Nghệ An. Tuy số lượng HTX còn ít, còn ở trình
độ phát triển thấp nhưng đa số được hình thành trên cơ sở tự nguyện của nông
dân, các HTX đã phù hợp với tâm tư nguyện vọng của người dân. Đa số các
HTX đều đạt kết quả sản xuất cao, thu nhập của hộ xã viên năm sau cao hơn
năm trước. Chính vì vậy, đến năm 1958 hầu hết các tỉnh thành đều tiến hành
xây dựng thí điểm hợp tác xã nông nghiệp (HTXNN) chủ yếu bằng cách
chuyển đổi từ tổ đổi công lên. Để tạo điều kiện cho các HTXNN phát triển
đúng hướng, tháng 4 năm 1959, Hội nghị Trung ương lần thứ 16 khoá II đã
chính thức quyết định đường lối, phương châm, chính sách hợp tác hoá nông
nghiệp nhằm thúc đẩy phong trào hợp tác hoá. Điều lệ mẫu HTXNN bậc thấp
12
được Phủ Thủ tướng ban hành theo Thông tư số 449-TTg ngày 17/12/1959
với nội dung: Quyền sở hữu của xã viên về tư liệu sản xuất chủ yếu được thừa
nhận, trả công trong HTX theo nguyên tắc làm nhiều hưởng nhiều, làm ít
hưởng ít…Đến cuối năm 1960, miền Bắc đã đưa đại bộ phận nông dân vào
HTX bậc thấp, quy mô nhỏ.
Giai đoạn 1961- 1975: Đây là giai đoạn củng cố, phát triển và hoàn
thiện đưa các HTX bậc thấp lên bậc cao, mở rộng quy mô hợp tác theo mô
hình tập thể hoá trên cơ sở cải tiến quản lý HTX, mở rộng lĩnh vực hoạt động
sang kinh doanh đa dạng: sản xuất nông nghiệp, hoạt động tín dụng nông
thôn, tiểu thủ công nghiệp, thương nghiệp…Tuy nhiên chính trong giai đoạn
này lại thể hiện rõ nét của sự không phù hợp của HTX bậc cao thể hiện ở quy
mô với trình độ phát triển lực lượng sản xuất…
Hội nghị Trung ương 11,12,15 (khoá III) đã có những quyết định
chuyển hướng về tư tưởng, tổ chức chỉ đạo kinh tế, quốc phòng trong điều
kiện nhà nước có chiến tranh. Chế độ ba khoán được cải tiến một bước nhưng
vẫn mang nặng tính bình quân. Đối với nông nghiệp, quy mô HTX được mở
rộng, công tác quản lý trong nội bộ HTX cũng được quan tâm cải tiến một
bước. Đối với ngành thương mại, HTX tiếp tục được củng cố và phát triển cả
về tổ chức, phạm vi hoạt động và quy mô kinh doanh. Tuy nhiên, tình trạng
mất dân chủ, vi phạm các nguyên tắc quản lý lại xuất hiện nhiều hơn. Đứng
trước tình thế đó Đảng ta chủ trương mở cuộc vận động tổ chức lại sản xuất,
cải tiến quản lý từ cơ sở đưa nông nghiệp lên sản xuất lớn xã hội chủ nghĩa.
Cuộc vận động này được thực hiện từ đầu năm 1970 đến năm 1980. Cuộc vận
động này đã tổ chức lại sản xuất, nhiều phong trào sản xuất được phát động,
nhiều công trường thủ công được hình thành, máy móc thiết bị được trang bị,
tăng cường cho cấp huyện và các HTX. Nguồn vốn đầu tư tăng đã tạo ra một
số cơ sở vật chất và công trình phúc lợi mới cho HTX. Nhưng về cơ bản vẫn
13
không khắc phục được những mặt yếu kém của HTX mà càng làm phát sinh
thêm những khó khăn mới.
Năm 1975, miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất và cả
nước bước vào giai đoạn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Nghị quyết Đại hội đại biểu
toàn quốc lần thứ IV của Đảng tháng 12 năm 1976 đã đề ra, ở miền Nam: Xoá
bỏ triệt để quyền chiếm hữu phong kiến về ruộng đất, xây dựng kinh tế quốc
doanh lớn mạnh nhanh chóng, chiếm ưu thế trong sản xuất và phân phối, còn ở
miền Bắc tiếp tục mở rộng quy mô các HTXNN và tiến hành tổ chức lại sản xuất
theo hướng tập trung, chuyên môn hoá và cơ giới hoá. Tuy nhiên, do rập khuôn
và áp đặt mô hình HTX quy mô lớn của miền Bắc nên ngay từ đầu các tỉnh phía
Nam đã thực hiện tập thể hoá tư liệu sản xuất một cách triệt để mà không tính
đến công tác tổ chức quản lý. Chính vì vậy, các HTXNN trong giai đoạn này
mang nặng tính chất của một tổ chức xã hội chứ không phải là một tổ chức kinh
tế. Với phương thức tổ chức mà người nông dân bị tách rời đối tượng lao động
và sản phẩm cuối cùng, do vậy động lực kinh tế bị triệt tiêu, biến người nông dân
làm chủ thành người lao động phụ thuộc, HTX không còn là một đơn vị kinh tế
tập thể như định hướng ban đầu.
Hội nghị Trung ương 6 khoá IV tháng 9 năm 1979 đã ra Nghị quyết về
những vẫn đề cấp bách về kinh tế- xã hội, thông qua đó, nhiều HTX đã thực
hiện khoán đến hộ xã viên, cho phép xã viên bỏ vốn, sức lao động đầu tư
thâm canh trên diện tích đất được khoán và được bà con xã viên nhiệt tình
ủng hộ. Ngày 13 tháng 1 năm 1981, Ban Bí thư Trung ương Đảng khóa V đã
ra Chỉ thị 100-CT/TW khẳng định chủ trương áp dụng và mở rộng hình thức:
“Khoán sản phẩm cuối cùng đến nhóm và người lao động”.
- Từ khi thực hiện đường lối đổi mới đến trước khi có Luật Hợp tác xã
1986 - 1996.
Tháng 12 năm 1986, Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng đề
14
ra đường lối đổi mới toàn diện đất nước, trong đó tiếp tục đổi mới cơ chế
quản lý, đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp. Trên cơ sở đó, ngày 5/4/1988, Bộ
chính trị đã ra Nghị quyết số 10-NQ/TW về “đổi mới quản lý kinh tế nông
nghiệp” (thường gọi là khoán 10) đã xác định rõ HTX là một đơn vị kinh tế tự
chủ, tự quản, hộ gia đình xã viên là đơn vị nhận khoán với HTX.
Tiếp theo Nghị quyết 10, tháng 3 năm 1989, Hội nghị lần thứ 6 Ban
chấp hành Trung ương khoá VI đã tiếp tục khẳng định quan điểm đổi mới
quản lý kinh tế nông nghiệp, đặc biệt là kinh tế HTX.
Ngày 20/3/1996, tại kỳ hợp thứ 9 Quốc hội khoá 9 đã thông qua Luật
HTX, đây là bước tiến quan trọng và có tính chất bước ngoặt trong việc cải
tiến phương thức quản lý, tổ chức và phát triển kinh tế HTX.
- Từ khi có Luật Hợp tác xã 1996 đến nay
Sau khi Luật Hợp tác xã ban hành năm 1996 và có hiệu lực từ
01/01/1997, đã tạo cơ sở pháp lý cho tổ chức và hoạt động của HTX trong
nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Quá trình phát triển HTX đã diễn ra theo hai hình thức chủ yếu sau:
chuyển đổi HTX kiểu cũ sang HTX kiểu mới và thành lập mới HTX mới.
Đối với những HTX chuyển đổi trên cơ sở của HTX cũ: Cách chuyển
đổi này mang nặng tính hình thức, về cơ bản vẫn cơ sở vật chất đó, vẫn nhưng
con người đó và họ vẫn mang nặng những tư tưởng cũ, cơ chế hoạt động cũ
cho nên dù có tên gọi mới nhưng hiệu quả hoạt động mang lại không cao vẫn
yếu kém, trì trệ. Đặc biệt đội ngũ cán bộ quản lý còn yếu về trình độ, thiếu
tinh thần trách nhiệm, thiếu tâm huyết thực sự và đặc biệt là khả năng quản lý
kinh tế, tài chính và sự vận động trong nền kinh tế thị trường kém chính vì
vậy đã không tạo đà cho những bước nhảy cần thiết của hệ thống HTX trong
thời kỳ này.
15
Do không đạt được lợi ích về mặt kinh tế, nên đa phần các HTX kiểu
này trong thời kỳ này chưa tạo được sự gắn bó giữa các thành viên với HTX.
Đối với những HTX thành lập mới: Đặc trưng của các HTX mới thành
lập là chúng hoàn toàn được thành lập trên cơ sở tự nguyện của các hộ nông
dân. Các HTX mới được thành lập từ hai hướng: Thứ nhất là các HTX được
thành lập trên nền tảng cơ sở các HTX cũ đã hoàn toàn tan rã. Thứ hai là một
số tổ hợp tác hoạt động có hiệu quả rõ rệt cán bộ quản lý có năng lực, năng
động và nhạy bén với nền kinh tế thị trường và họ thấy cần phải lập một tổ
chức kinh tế có một hành lang pháp lý cụ thể cho các hoạt động trong tổ chức
của họ. Chính vì vậy, họ tự nguyện thành lập HTX.
Quá trình thành lập các HTX mới tuân thủ đúng các nguyên tắc, điều
kiện của Luật Hợp tác xã năm 1996. Xã viên tham gia hợp tác xã thực sự tự
nguyện nên họ rất tích cực tham gia góp vốn, công sức vào các hoạt động của
HTX. Do phát huy được sức mạnh tổng thể của đại đa số hộ nông dân vì vậy
hình thức hoạt động của HTX cũng bước đầu được đa dạng hoá và quá trình
hợp tác ở mức độ toàn diện hơn và hiệu quả kinh tế đã có những chuyển biến
theo hướng tích cực, đem lại lợi ích thiết thực cho bà con xã viên.
Từ khi Luật Hợp tác xã năm 1996 ra đời, Đảng và Nhà nước đã ban
hành nhiều đường lối, chủ trương, chính sách, Luật và văn bản dưới luật
nhằm phát triển kinh tê tập thể nói chung, trong đó có HTX như:
Ngày18-3-2002, Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương
Đảng khóa IX đã ra Nghị quyết số 13-NQ/TW về tiếp tục đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể. Thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW,
Luật hợp tác xã bổ sung, sửa đổi đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26-11-2003, tiếp đó Chính phủ đã ban hành
Nghị định số 177/2004/NĐ-CP ngày 12-10-2004 quy định chi tiết thi hành
một số điều của Luật hợp tác xã năm 2003, Nghị định số 77/2005/NĐ-CP
16
ngày 09-6-2005 về việc ban hành mẫu hướng dẫn xây dựng Điều lệ hợp tác
xã, Nghị định số 87/2005/NĐ-CP ngày 11-7- 2005 về đăng ký kinh doanh
hợp tác xã. Năm 2005, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể giai đoạn 2016 - 2010 (Quyết định số 272/2005/QĐ-TTg ngày
31-10-2005) và chỉ đạo xây dựng kế hoạch hàng năm. Ngày 11-7-2005 Chính
phủ ban hành Nghị định số 88/2005/NĐ-CP về một số chính sách hỗ trợ,
khuyến khích phát triển hợp tác xã.
Sau gần 10 năm thực hiện, Luật hợp tác xã năm 2003 đã đem lại một số
kết quả, góp phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.
Tuy nhiên, Luật Hợp tác xã năm 2003 cũng bộc lộ một số khó khăn, bất
cập trong thực tiễn áp dụng dẫn đến tình trạng phát triển hợp tác xã nói chung
diễn ra rất chậm, nhất là với các hợp tác xã nông nghiệp. Hợp tác xã chưa
thoát ra khỏi yếu kém kéo dài, trình độ công nghệ lạc hậu, năng lực đội ngũ
cán bộ quản lý yếu, chất lượng, hiệu quả hoạt động nói chung thấp. Do vậy,
Đảng, Nhà nước ta chủ trương sửa đổi, bổ sung Luật hợp tác xã năm 2003.
Ngày 20-11-2012, tại kỳ họp thứ 4 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam khóa XIII đã thông qua Luật hợp tác xã năm 2012 và có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01-7-2013. Luật Hợp tác xã năm 2012 đã chú trọng nhấn
mạnh hơn về tính cộng đồng, hợp tác của HTX, nhất là các HTX nông nghiệp
cần phải lấy mục tiêu phục vụ thành viên làm mục tiêu hoạt động chính của
HTX; đồng thời làm rõ hơn về tài sản chung không chia của HTX...
Để triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012, Chính phủ đã ban
hành Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21-11-2013 quy định chi tiết một số
điều của Luật hợp tác xã. Nội dung Nghị định số 193/2013/NĐ-CP đã cụ thể
hóa 13 Điều trong Luật Hợp tác xã năm 2012 như những quy định chung, việc
đăng ký, thành lập và giải thể HTX, LHHTX, những vấn đề về tài chính, tài sản
của hợp tác xã; các chính sách hỗ trợ của Chính phủ đối với các hợp tác xã trên
17
các mặt cụ thể: đào tạo, xúc tiến thương mại, khoa học công nghệ, hỗ trợ đầu tư
hạ tầng, tín dụng, đất đai, hỗ trợ tổ chức lại hoạt động hợp tác xã...Ngày15-12-
2014, Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 2261/QĐ-TTg phê duyệt
Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020, trong đó nêu rõ
mục tiêu của chương trình là để khuyến khích, tạo điều kiện thúc đẩy phát triển
hợp tác xã mới, tăng cường tính tự chủ, nâng cao hơn nữa vai trò của hợp tác
xã đối với sự phát triển... Nội dung hỗ trợ đối với hợp tác xã gồm bồi dưỡng
nguồn nhân lực, xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường, ứng dụng khoa học,
kỹ thuật và công nghệ mới, thành lập mới và tổ chức lại hoạt động của hợp tác
xã. Trong Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ cũng có quy
định riêng về chính sách ưu tiên, hỗ trợ đối với các hợp tác xã nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp và nguồn kinh phí, tổ chức thực hiện Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020 đối với các bộ, ngành, địa phương, Liên
minh Hợp tác xã Việt Nam, Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ
chức thành viên.
Ngày 24-7-2015, Thủ tướng Chính phủ ban hành Chỉ thị số 19/CT-TTg
về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật hợp tác xã, trong đó nêu rõ vai trò,
nhiệm vụ của các Bộ, ngành và Liên minh Hợp tác xã Việt Nam trong việc
triển khai thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012 và nhiều văn bản liên quan khác.
Nhờ vậy, kinh tế tập thể nói chung và HTX nói riêng thời gian qua đã có những
bước phát triển khá, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
1.2. Quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã
1.2.1. Khái niệm
Quản lý là hoạt động tất yếu, khách quan, diễn ra ở mọi tổ chức, dù quy
mô nhỏ hay lớn, có cấu trúc đơn giản hay phức tạp. Quản lý gắn liền với quá
trình phát triển kinh tế - xã hội, nên trên thực tế, có nhiều quan điểm khác
nhau về quản lý. Trong đó, có một cách tiếp cận được ủng hộ của nhiều người
18
đó là: Quản lý là sự tác động có định hướng và có tổ chức của chủ thể quản lý
lên đối tượng quản lý bằng các phương thức nhất định để đạt tới những mục
tiêu nhất định. [6].
Theo đối tượng quản lý, các hoạt động quản lý có thể phân chia thành 3
nhóm chủ yếu: Quản lý giới vô sinh, quản lý giới sinh vật và quản lý xã hội.
Quản lý xã hội với tư cách là quản lý các hoạt động của con người, giữa con
người với nhau trong xã hội loài người là một bộ phận của quản lý chung.
Trong hoạt động quản lý xã hội, có rất nhiều chủ thể tham gia: Các
đảng phái chính trị, nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội, các hội nghề
nghiệp…trong đó, nhà nước giữa vai trò quan trọng. Nhà nước là trung tâm
của hệ thống chính trị, công cụ quan trọng nhất để quản lý xã hội.
Quản lý nhà nước (QLNN) là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất
hiện và tồn tại cùng với sự xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là hoạt
động quản lý gắn với hệ thống các cơ quan thực thi quyền lực nhà nước - bộ
phận quan trọng cảu quyền lực chính trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế
đơn phương đối với xã hội. Quản lý nhà nước được hiểu trước hết là hoạt
động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.[6].
Từ khái niệm quản lý và quản lý nhà nhà nước có thể hiểu quản lý nhà
nước đối với hoạt động hợp tác xã chính là việc nhà nước dùng công cụ quyền
lực để tác động có mục đích nhằm làm cho hoạt động của hợp tác xã hoạt
động đúng bản chất, đúng định hướng của nhà nước, mang lại hiệu quả về
kinh tế - xã hội và phù hợp với thông lệ quốc tế.
Chủ thể của quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX là các cơ quan
nhà nước và cán bộ, công chức.
Đối tượng của quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX bao gồm tất cả
các HTX trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam.
19
Các công cụ của quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX chủ yếu là
pháp luật, chính sách, cơ chế, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch.
Mục tiêu của quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX là nhằm phát
triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của các HTX.
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã
Đối với HTX, việc quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX được quy
định cụ thể trong Luật Hợp tác xã năm 1996, 2003 và 2012. Trong Luật Hợp
tác xã năm 2012, tại Điều 59, [17] nội dung quản lý nhà nước đối với hoạt
động HTX gồm:
“1. Ban hành, phổ biến, hướng dẫn và tổ chức thực hiện các văn bản pháp
luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan.
2. Xây dựng bộ máy và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
3. Tổ chức và hướng dẫn đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật đối với hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định của pháp luật.
5. Hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.”
Luật Hợp tác xã năm 2012 cũng nêu những qui định về trách nhiệm của
các cơ quan QLNN (Điều 60, Điều 61) [17]: Về thống nhất công tác quản lý
nhà nước của Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các
cấp; công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm toán.
Ngoài ra, công tác QLNN đối với hoạt động HTX được quy định qua
các văn bản như Nghị đinh số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã, Nghị định số
107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
193/2013/NĐ-CP; Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT ngày 26/5/2014 của Bộ Kế
20
hoạch và Đầu tư về hướng dẫn về đăng ký HTX và chế độ báo cáo tình hình
hoạt động của HTX, Thông tư 07/2019/TT-BKHĐT ngày 08/4/2019 sửa đổi
một số điều của Thông tư 03/2014/TT-BKHĐT; Thông tư 06/2019/TT-
BNNPTNT ngày 19/7/2019 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về quy định hoạt
động đặc thù, chế độ báo cáo của HTXNN và trách nhiệm quản lý nhà nước
các cấp đối với HTXNN…
Theo quy định tại Nghị định 193/2013/NĐ-CP: [9 ]
Điều 28 quy định trách nhiệm quản lý nhà nước đối với hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: “1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư
giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của bộ máy quản lý nhà nước về hợp tác xã,
liên hiệp hợp tác xã:
a) Chủ trì nghiên cứu, trình cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản
pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên
quan;
b) Phổ biến, hướng dẫn, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật về
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan;
c) Thống nhất tổ chức thực hiện việc đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã trên phạm vi toàn quốc;
d) Thống nhất tiếp nhận và quản lý, báo cáo kết quả hoạt động hàng
năm của hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã theo quy định của pháp luật; xây
dựng hệ thống thông tin về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã trên phạm vi toàn
quốc;
đ) Chủ trì xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình, chính
sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; chủ trì việc tổng
kết, xây dựng kế hoạch, chương trình, chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
21
e) Thực hiện hoặc chỉ đạo thực hiện các mô hình thí điểm và nhân rộng
các mô hình hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã phát triển có hiệu quả;
g) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan tiến hành thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện pháp luật về hợp tác xã đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
h) Xử lý và hướng dẫn xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của hợp tác
xã, liên hiệp hợp tác xã, của cá nhân và tổ chức có liên quan theo quy định
của pháp luật; giải quyết hoặc hướng dẫn giải quyết những vướng mắc trong
việc thực hiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã;
i) Chủ trì công tác hợp tác quốc tế về phát triển hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã;
k) Chủ trì hoặc tham gia nghiên cứu, tổng kết việc thực hiện chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã;
l) Phối hợp với cơ quan tài chính các cấp hướng dẫn và kiểm tra, thanh
tra việc thực hiện chế độ tài chính đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã
theo quy định của pháp luật;
m) Phối hợp với Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các thành viên Mặt trận
tổ chức thi hành pháp luật về hợp tác xã. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, các tổ
chức thành viên của Mặt trận tuyên truyền, vận động nhân dân tham gia xây
dựng và phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tham gia với cơ quan Nhà
nước trong việc xây dựng chính sách và giám sát thi hành pháp luật về hợp
tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã.”
Trách nhiệm quản lý Nhà nước của các Bộ, cơ quan ngang Bộ được
quy định tại Điều 29: “1. Phối hợp với Bộ Kế hoạch và Đầu tư trong việc
hoàn thiện các quy định pháp luật về hợp tác xã, xây dựng chiến lược, chính
sách, chương trình, kế hoạch phát triển hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
22
2. Thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã theo lĩnh vực quản lý nhà nước được phân công.
3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham
gia và thành lập hợp tác xã.
4. Thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã, liên hiệp
hợp tác xã trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia
các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.”
Trách nhiệm quản lý nhà nước về HTX của Ủy ban nhân dân các
cấp được quy định tại Điều 30: “1. Chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các
nhiệm vụ quản lý nhà nước của cơ quan quản lý nhà nước về hợp tác xã trên
địa bàn.
2. Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch phát
triển hợp tác xã trên địa bàn.
3. Thực hiện công tác tuyên truyền, vận động nhân dân, tổ chức tham
gia và thành lập hợp tác xã.
4. Ban hành các biện pháp, chính sách hỗ trợ hợp tác xã, liên hiệp hợp
tác xã theo thẩm quyền.
5. Tạo điều kiện thuận lợi cho hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã tham gia
các chương trình mục tiêu, chương trình phát triển kinh tế - xã hội.
6. Phối hợp, hỗ trợ Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành
viên ở các cấp, các tổ chức xã hội khác trong việc; Tổ chức thi hành pháp
luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; triển khai các chương trình, dự án phát triển
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã; khuyến khích thành viên của tổ chức mình
tham gia hợp tác xã.”
23
Đối với HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư
nghiệp, diêm nghiệp ở các cấp, ngành nông nghiệp (tỉnh, huyện, xã) do Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn cụ thể trách nhiệm quản lý
nhà nước. Điều 5, Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT [7] quy định: “Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tham mưu
thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai
thực hiện quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông
nghiệp trên địa bàn”.
Đồng thời Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT [8] và 07/2019/TT-
BKHĐT quy định chế độ báo cáo về HTX như sau:
- Chế độ thông tin báo cáo của cơ quan đăng ký HTX: Định kỳ vào
tuần thứ nhất của tháng cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp huyện tổng hợp, báo
cáo kết quả đăng ký hợp tác xã của tháng trước trên địa bàn huyện theo mẫu
quy định gửi cơ quan đăng ký hợp tác xã cấp tỉnh; định kỳ vào tuần thứ nhất
của quý, cơ quan đăng ký HTX cấp tỉnh báo cáo tổng hợp kết quả đăng ký
hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã của quý trước trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy
định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
- Chế độ báo cáo về tình hình hoạt động của HTX: Chậm nhất vào ngày
15 tháng 01 hàng năm, HTX báo cáo trung thực, đầy đủ, chính xác bằng văn
bản tình hình hoạt động của HTX của năm trước đó với cơ quan đăng ký
HTX theo mẫu quy định; chậm nhất vào ngày 28 tháng 02 hàng năm, cơ quan
đăng ký HTX cấp huyện tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của HTX của
năm trước đó trên địa bàn huyện theo mẫu quy định gửi cơ quan đăng ký
HTX cấp tỉnh; chậm nhất vào ngày 31 tháng 03 hàng năm, cơ quan đăng ký
HTX cấp tỉnh tổng hợp, báo cáo tình hình hoạt động của HTX, LHHTX của
năm trước đó trên địa bàn tỉnh theo mẫu quy định gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
24
Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn chế độ báo cáo đối với HTXNN
tại Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT như sau: HTX NN gửi báo cáo cho
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) và cơ quan
đăng ký HTX cấp huyện nơi đặt trụ sở chính; Phòng Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (hoặc Phòng Kinh tế) tổng hợp báo cáo hàng năm về hoạt
động đặc thù của HTXNN (theo Phụ lục ban hành kèm theo Thông tư 06) gửi
Ủy ban nhân dân cấp huyện và Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp báo cáo hàng năm về hoạt
động đặc thù của HTXNN, liên hiệp HTXNN gửi Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Như vậy ngoài chịu sự quản lý của cơ quan đăng ký HTX (Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Phòng Tài chính-Kế hoạch cấp huyện), về công tác QLNN chuyên môn
đối với HTXNN chủ yếu từ ngành nông nghiệp ở địa phương là Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng
Kinh tế cấp huyện. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao nhiệm vụ cho
Chi cục Phát triển nông thôn, trong đó có Phòng Kinh tế hợp tác và Trang trại
tham mưu nhiệm vụ này. Cụ thể như:
- Rà soát, sắp xếp bộ máy quản lý Nhà nước chuyên ngành về kinh tế
hợp tác và Phát triển nông thôn từ tỉnh đến xã, đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ
của phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản.
- Tăng cường công tác hướng dẫn, kiểm tra về thi hành Luật Hợp tác
xã, các chính sách đối với phát triển kinh tế tập thể trong lĩnh vực nông
nghiệp, thủy sản.
- Tổng kết, xây dựng và phổ biến mô hình hợp tác xã và tổ hợp tác
nông nghiệp thủy sản.
- Xây dựng Chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân lực
cho HTXNN, thủy sản; tăng cường các hoạt động nghiên cứu khoa học, hợp
25
tác quốc tế về phát triển HTX nông nghiệp, thủy sản.
- Xây dựng các chính sách khuyến khích, ưu đãi tạo điều kiện để
HTXNN phát triển phù hợp với điều kiện của tỉnh. Nhằm hỗ trợ để khơi dậy ý
thức tự lực vươn lên, không tạo ra sự trông chờ, ỷ lại nhà nước.
- Gắn việc củng cố, phát triển HTXNN kiểu mới với chương trình xây
dựng nông thôn mới trên địa bàn, với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường
định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ trương của Đảng, kinh tế nhà
nước cùng với kinh tế tập thể ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân...
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã
1.2.3.1. Yếu tố con người
Con người là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến việc quản lý nhà
nước. Cùng một thể chế, một chính sách, một quy định nhưng tùy theo khả năng
của mỗi nhà quản lý mà cho ra những kết quả khác nhau. Vì vậy, yếu tố con
người tác động và ảnh hưởng đến công tác quản lý. Năng lực, trình độ của người
quản lý để ra những quyết định đúng đắn, những phương pháp, giải pháp tối ưu
nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước đối với HTX một cách hiệu quả.
Năng lực, phẩm chất của đội ngũ cán bộ, công chức quản lý nhà nước
đối với HTX có vai trò quan trọng trong việc đưa ra các chủ trương, chính
sách, phù hợp với tình hình đặc điểm của từng giai đoạn, từng thời kỳ của đất
nước, của tỉnh. Nhất là việc triển khai, vận dụng chính sách, đưa những chủ
trương, chính sách vào thực tế cuộc sống, giúp HTX ngày càng phát triển.
Đội ngũ cán bộ quản lý, điều hành HTX là những chủ thể quyết định
hướng đi của HTX, có vai trò quan trọng trong việc xây dựng HTX phát triển
phù hợp với thực tế nhất là việc xây dựng các phương án sản xuất, kinh doanh
của HTX.
26
1.2.3.2. Yếu tố chính trị
Với mỗi giai đoạn lịch sử khác nhau, đường lối, định hướng của Đảng
tác động vào sự phát triển của đất nước khác nhau, trong đó kinh tế tập thể.
Nhân tố chính trị định hướng những mục tiêu, chính sách pháp luật của Nhà
nước. Qua đó, quá trình phát triển HTX ở nước ta luôn có vai trò điều tiết của
Nhà nước. Tùy theo mỗi giai đoạn, mỗi thời kỳ mà sự tác động của Nhà nước
thông qua các chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế tập thể khác nhau, điều.
Đặc biệt, từ khi Luật Hợp tác xã 2012 được ban hành, vai trò quản lý nhà
nước đối với lĩnh vực kinh tế tập thể nói chung và lĩnh vực HTXNN nói riêng
ngày càng được quan tâm.
1.2.3.3. Yếu tố kinh tế
Cùng với sự phát triển chung của đất nước, Việt Nam đang bước vào
sân chơi chung của thế giới với việc gia nhập ASEAN (1995) và trở thành
thành viên thứ 7 của tổ chức này và là thành viên thu 150 của tổ chức thương
mại thế giới WTO (2006); Thành viên cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) năm
2015…tạo cho nước ta nhiều cơ hội cũng như thách thức. Chính vì vậy, phải
đổi mới cách thức quản lý nhà nước đối với HTX nhằm đáp ứng chung sự
phát triển của đất nước và theo thông lệ quốc tế.
Khi nền kinh tế phát triển, nguồn lực đầu tư từ ngân sách nhà nước về
KTTT tăng lên, trong những năm qua, các bộ, ngành, các địa phương tăng
cường đầu tư, hỗ trợ cho KTTT trong đó có HTX và tạo điều kiện cho HTX
tiếp cận các nguồn vốn.
Trong những năm gần đây, nguồn lực đầu tư, hỗ trợ cho lĩnh vực KTTT
nói chung và HTX nói riêng đang được các địa phương quan tâm. Từ khi có
Chương trình mục tiêu quốc gia về Xây dựng nông thôn mới, để hoàn thành
xã NTM thì các địa phương phương phải đáp ứng Bộ tiêu chí Quốc gia về
27
NTM, trong đó có tiêu chí số 13. Đây là điều kiện để các HTX tranh thủ các
nguồn lực về tài chính để HTX phát triển vững mạnh.
1.2.3.4. Hệ thống thông tin
Trong hoạt động quản lý nhà nước đối với HTX, thông tin là một trong
những yếu tố giúp công tác quản lý hoạt động có hiệu quả. Thông qua thông
tin, nhà quản lý theo dõi được tình hình hoạt động của các hợp tác xã. Các
chính sách liên quan đến hợp tác xã mà thành viên HTX nắm được và những
phản hồi từ HTX phản ánh lên cơ quan quản lý. Qua đó, nhà quản lý điều
chỉnh kế hoạch, chính sách thực hiện, tổ chức kiểm tra, kiểm soát và trên hết
ban hành những quyết định nhằm thúc đẩy HTX phát triển.
1.2.3.5. Yếu tố quyền lực
Trong hoạt động quản lý nhà nước nói chung, người quản lý lĩnh vực
HTX nói riêng phải nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
trong việc tư vấn, giúp đỡ, hỗ trợ HTX. Thông qua những quyền hạn được
giao, người quản lý thực hiện tốt công tác phối hợp giữa các sở, ban ngành và
các cơ quan liên quan để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước về HTX.
Ngoài ra, khi được trao thẩm quyền, người quản lý phải củng cố uy quyền
của mình thông qua việc bồi dưỡng trau dồi năng lực chuyên môn, đạo đức, lối
sống, trong việc thực thi công vụ nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
1.3. Một số kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã
và bài học cho quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã của Thừa
Thiên Huế
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã ở một số
nước trên thế giới
Kinh tế hợp tác, mà phổ biến nhất là hình thức HTX, đã và đang đóng
vai trò quan trọng trong nền kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Kinh
nghiệm thế giới cho thấy, đến nay hợp tác xã vẫn tỏ ra là mô hình hoạt động
28
hiệu quả, phù hợp với điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt. Thông qua hợp
tác xã, các hộ nông dân hợp tác với nhau, tăng sức mạnh để đối phó với khó
khăn và tránh các nguy cơ thua lỗ cao.
Hiện tại Mỹ, nền kinh tế lớn nhất thế giới, có gần 50.000 HTX với
khoảng 150 triệu thành viên. Các HTX nông nghiệp đóng vai trò quan trọng,
đảm nhận gần 1/3 công việc thu hoạch, chế biến và thương mại nông nghiệp.
Tổng doanh thu của các HTX này vào khoảng 120 tỷ USD. Trong vòng 20
năm qua, ở Mỹ nổi lên một thế hệ các HTX nông nghiệp mới dựa trên việc
đánh giá lại các nguyên tắc HTX. Sự ra đời của thế hệ HTX mới này xuất
phát từ nhu cầu tạo thêm nguồn sinh lực mới cho các HTX nông nghiệp để
nâng cao sức cạnh tranh.[22]
Ở Nhật Bản, HTX là nhân tố tích cực, góp phần quan trọng vào phát
triển kinh tế. Các loại hình tổ chức HTX ở Nhật Bản bao gồm: HTX nông
nghiệp và HTX và HTX tiêu dùng. Mô hình HTX nông nghiệp Nhật Bản
được đặc trưng bởi hệ thống 3 cấp: Các HTX nông nghiệp cơ sở, các liên hiệp
và các liên đoàn quốc gia. HTX nông nghiệp cơ sở có hai loại: loại thứ nhất là
HTX nông nghiệp đa chức năng tham gia hầu hết các hoạt động và dịch vụ, từ
tiếp thị sản phẩm nông nghiệp, cung cấp nguyên liệu sản xuất và vật dụng
thiết yếu hằng ngày, nhận gửi tiền và cho vay, đầu tư vốn, cung cấp bảo hiểm
đến hướng dẫn kinh doanh cho nông dân…; loại thứ hai là HTX nông nghiệp
đơn chức hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất cụ thể như chế biến sữa, nuôi
gia cầm và các nghề truyền thống khác, tiếp thị sản phẩm của các xã viên và
cung cấp nguyên liệu sản xuất…[22] Để giúp các tổ chức HTX hoạt động,
Chính phủ Nhật Bản đã tăng cường xây dựng hệ thống phục vụ xã hội hóa
nông nghiệp, coi HTX nông nghiệp là một trong những hình thức phục vụ xã
hội hóa tốt nhất và yêu cầu các cấp , các ngành phải giúp đỡ và bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của tổ chức này.
29
Châu Âu có gần 290.000 HTX với 140 triệu thành viên, trong đó có
khoảng 30.000 HTX nông nghiệp với doanh số khoảng 210 tỷ Euro. [22] Các
HTX nông nghiệp lớn nhất hoạt động trong các ngành chế biến bơ sữa, thịt và
thương mại nông nghiệp. Lĩnh vực ngân hàng cũng là nơi các HTX có thị
phần lớn (Thí dụ Rahobank của Hà Lan, Credit Agricole của Pháp và các
ngân hàng Raiffsisen của các nước nói tiếng Đức). Các HTX bán lẻ rất mạnh
ở các nước Bắc Âu (S Group và Scandinavian Coop Norden của Phần Lan) và
Thụy sỹ.
Cho đến nay, CHLB Đức vẫn duy trì một hệ thống HTX mạnh, kinh tế
HTX coi trọng là một bộ phận quan trọng và có những đóng góp quan trọng
vào kinh tế nông thôn nói riêng và kinh tế quốc dân nói chung. Các HTX
nông nghiệp của Đức đang nắm thị phần cao đối với rất nhiều sản phẩm nông
nghiệp quan trọng: 70% thị phần sản phẩm thịt chế biến, hơn 60% thị phần
của các sản phẩm sữa, hơn 30% thị phần rượu nho. [22] Các sản phẩm thịt
sạch, sữa sạch, rau quả sạch mang thương hiệu HTX… đang là những sản
phẩm rất có lợi thế trên thị trường tiêu dùng ở Đức.
Tại Phần Lan – nơi được xem là “quê hương” của HTX, phạm vi hoạt
động của HTX rất rộng, trải rộng gần như trên các lĩnh vực của đời sống xã
hội đến mức hiện nay hầu như mỗi người dân Phần Lan đều có quan hệ với
HTX trong một hay nhiều lĩnh vực của đời sống. Các HTX ở Phần Lan
thường giữ thị phần cao trong các lĩnh vực then chốt, đặc biệt là trong các
ngành công nghiệp lương thực, ngân hàng – bảo hiểm, thương mại nông
nghiệp và bán lẻ. HTX ở Phần Lan cũng đi tiên phong trong lĩnh vực giáo dục
người tiêu dùng, thí dụ như đưa ra các khái niệm bán lẻ mới, chuỗi cửa hàng,
quyền của người tiêu dùng, xây dựng các tiêu chuẩn, các phương thức hoạt
động mới và thúc đẩy nghiên cứu khoa học.
30
Ở Ấn Độ, HTX đã ra đời từ rất lâu và trở thành lực lượng vững mạnh,
tham gia hầu hết các hoạt động kinh tế của đất nước. Người nông dân coi
HTX là phương tiện để tiếp nhận tín dụng, các yếu tố “đầu vào” và các dịch
vụ cần thiết cho sản xuất nông nghiệp. Khu vực HTX có phạm vi hoạt động
rất rộng. Nổi bật nhất là các HTX tín dụng nông nghiệp, chiếm tới 43% tổng
số tín dụng trong cả nước; các HTX sản xuất đường chiếm tới 62,4% tổng sản
lượng đường trên cả nước; HTX sản xuất phân bón chiếm 34% tổng sản
lượng phân bón được sản xuất trong nước. [22] Một trong những HTX hoạt
động kinh doanh có hiệu quả nhất ở Ấn Độ là Liên hiệp HTX sản xuất sữa
Amul (bang Gujaza) được thành lập từ năm 1953. Đây là cơ sở sản xuất sữa
lớn nhất của Ấn Độ, có tới gần 2 triệu cổ phần và chiếm khoảng 42,6% thị
trường sữa trong cả nước. [22] Nhận rõ vai trò của các HTX trong nền kinh tế
quốc dân, Chính phủ Ấn Độ đã thành lập công ty quốc gia phát triển HTX.
Ngoài ra, Chính phủ còn khuyến khích sự phát triển của khu vực HTX; sửa
đổi luật HTX; tạo điều kiện cho các HTX tự chủ và năng động hơn; chấn
chỉnh hệ thống tín dụng HTX; thiết lập mạng lưới thông tin hai chiều giữa
những người nghèo nông thôn với các tổ chức HTX; bảo đảm trách nhiệm
của các liên đoàn HTX đối với các HTX thành viên.
Từ khi thành lập vào năm 1961, với gần 1.400 HTX thành viên, hoạt
động của Liên đoàn quốc gia các HTX nông nghiệp Hàn Quốc (NACF) rất đa
dạng, bao gồm từ tiếp thi sản phẩm, chế biến, cung cấp vật tư và hàng tiêu
dùng, tín dụng và ngân hàng, bảo hiểm, kho tàng, vận tải, khuyến nông, xuất
bản và các dịch vụ hỗ trợ cho 5 triệu nông dân và cộng đồng nông thôn.
NACF nắm giữ 40% thị phẩm nông sản trong nước và là một ngân hàng có số
tiền gửi lớn nhất Hàn Quốc. [22]
Ở Thái Lan, để tạo điều kiện cho khu vực HTX phát triển và khuyến
khích xuất khẩu, Chính phủ Thái Lan đã thành lập Bộ Nông nghiệp và HTX,
31
trong đó có hai vụ chuyên trách về HTX là Vụ phát triển HTX (để giúp HTX
thực hiện các hoạt động kinh doanh, nhằm đạt được các mục tiêu đề ra) và Vụ
Kiểm toán HTX (thực hiện chức năng kiểm toán HTX và hướng dẫn nghiệp
vụ kế toán trong công tác quản lý tài chính, kế toán HTX). Chính phủ cũng
ban hành nhiều chính sách, như chính sách giá, tín dụng với mục tiêu bảo đảm
chi phí “đầu vào” hợp lý để có giá bán ổn định cho người tiêu dùng, góp phần
ổn định giá nông sản tại thị trường trong nước thấp hơn giá thị trường thế
giới, khuyến khích xuất khẩu.
Ở Ma-lai-xi-a, các tổ chức HTX được thành lập từ những năm đầu của
thế kỷ XX. Sự phát triển vững chắc của kinh tế HTX là một trong những động
lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế của nước này. Tổ chức HTX Ma-lai-xi-a
(ANGKASA) là tổ chức cấp cao của các HTX Ma-lai-xi-a, có nhiệm vụ hỗ
trợ các HTX thành viên về phương thức điều hành và quản lý các hoạt động
của HTX qua việc tư vấn, giáo dục hoặc tổ chức những dịch vụ cần thiết. Các
nguyên tắc của HTX được ANGKASA nêu cụ thể như sau: quản lý dân chủ;
thành viên tự nguyện; thu nhập bình đẳng; phân phối lợi nhuận kinh doanh
theo mức độ sử dụng các dịch vụ của các xã viên và mức đóng góp cổ phần
của xã viên; hoàn trả vốn theo mức đầu tư; xúc tiến công tác đào tạo phổ cập
kiến thức quản lý và khoa học kỹ thuật nông nghiệp cho các xã viên.
Năm 1993, Luật Hợp tác xã của Ma-lai-xi-a ra đời tạo khung pháp lý để
các HTX hoạt động, xây dựng kế hoạch phát triển và đào tạo cán bộ quản lý
HTX, củng cố quyền của xã viên cũng như công tác đào tạo xã viên. Luật
cũng quy định về luật kiểm toán nội bộ và xây dựng báo cáo tổng hợp của
Ban chủ nhiệm HTX trong đại hội xã viên thường kỳ hằng năm. Chính phủ
Ma-lai-xi-a đã thành lập Cục phát triển HTX với một số hoạt động chính, như
quản lý và giám sát các hoạt động của HTX; giúp đỡ tài chính và phát triển
kết cấu hạ tầng; xây dựng kế hoạch phát triển HTX, đào tạo cán bộ quản
32
lý…Qua các hoạt động của hệ thống HTX ở một số nước nêu trên, có thể
nhận thấy một nét chung nhất là, hoạt động của HTX không chỉ đem lại hiệu
quả kinh tế mà còn mang lại sản phẩm, dịch vụ tốt nhất, để người nông dân có
được giá tốt nhất. Dịch vụ chính là sản phẩm chủ yếu của HTX.
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã của một
số địa phương trong nước
1.3.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã của tỉnh
Quảng Nam
Trong những năm qua, cũng như cả nước, việc quản lý HTX được giao
cho các sở, ngành trực tiếp quản lý. Trong đó đầu mối chung là Sở Kế hoạch
và Đầu tư tỉnh Quảng Nam. Tùy theo từng lĩnh vực HTX mà được phân chia
cho các đơn vị, ngành quản lý như: Giao thông, Công thương, Nông nghiệp
Phát triển nông thôn, trông đó lĩnh vực HTXNN thì giao cho Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn Quảng Nam trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện.
UBND tỉnh Quảng Nam đã ban hành Quyết định số 2047 /QĐ-UBND, ngày
24/6/2019 về viêc ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng
trong quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín dụng
nhân dân và tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
Đối với HTXNN, sau khi Luật Hợp tác xã năm 2012 ban hành, Sở
Nông nghiệp và TNT Quảng Nam đã có văn bản gửi Phòng Nông nghiệp và
PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thành phố hướng dẫn, chỉ đạo các HTX
nông nghiệp nghiên cứu nội dung Luật Hợp tác xã năm 2012, tiến hành bổ
sung, sửa đổi Điều lệ, đăng ký lại hoặc chuyển sang loại hình tổ chức khác
cho phù hợp với quy định của Luật; Chi cục Phát triển nông thôn Quảng Nam
đã nghiên cứu các văn bản xây dựng hướng dẫn sửa đổi bổ sung Điều lệ HTX
cho phù hợp với Luật mới để tập huấn cho cán bộ chủ chốt HTX.
33
Hằng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có văn bản gửi
Phòng Nông nghiệp và PTNT, Phòng Kinh tế các huyện, thị xã, thành phố
đôn đốc, kiểm tra HTXNN thực hiện quyết toán tài chính năm 2014 và các
văn bản quy phạm về quản lý HTX, tổ chức Đại hội thành viên (hoặc Đại hội
đại biểu thành viên) hàng năm theo Điều 30 và Điều 31 Luật Hợp tác xã năm
2012; đã làm việc với Phòng Nông nghiệp và PTNT/Phòng Kinh tế các
huyện, thị xã, thành phố và một số HTX nhằm nắm bắt tình hình triển khai
Luật Hợp tác xã năm 2012, kết quả hoạt động của các HTX nông nghiệp
trong năm qua và kế hoạch thời gian đến để tổ chức giao ban, kịp thời hướng
dẫn, giải quyết những khó khăn vướng mắc cho địa phương.
Công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật đã được Sở Nông
nghiệp PTNT Quảng Nam quan tâm và tham mưu UBND tỉnh ban hành
Quyết định số 41/2014/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh Quảng
Nam Ban hành Quy định nội dung ưu đãi, hỗ trợ nhằm khuyến khích phát
triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn,
giai đoạn 2014-2020 theo Quyết định số 62/2013/QĐ-TTg ngày 25/10/2013
của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 885/QĐ-UBND ngày 10/3/2016 của
UBND tỉnh quy định mức hỗ trợ các hoạt động về phát triển sản xuất và dịch
vụ nông thôn giai đoạn 2016 - 2020.
Công tác tuyên truyền, tập huấn triển khai Luật Hợp tác xã đã được tỉnh
Quảng Nam đẩy mạnh: Sau khi Luật Hợp tác xã năm 2012 ban hành, Sở
Nông nghiệp và PTNT đã tổ chức tập huấn triển khai Luật, hướng dẫn sửa
đổi, bổ sung Điều lệ HTX theo Luật mới, kỹ năng đàm phán, ký kết, quản lý
và thực hiện các hợp đồng kinh tế nhằm thực hiện Quyết định số
41/2014/QĐ-UBND ngày 04/12/2014 của UBND tỉnh Quảng Nam; công tác
kế toán cho Kế toán cho cán bộ chủ chốt của các HTX nông nghiệp.
34
Về việc xây dựng và phát triển các mô hình hợp tác xã, trong nông
nghiệp: Năm 2015, Sở Nông nghiệp và PTNT đã lựa chọn 02 HTX nông nghiệp
tiêu biểu (HTX Đại Hiệp và HTX Điện Quang) giới thiệu Cục Kinh tế hợp tác
và Phát triển nông tham gia vào Diễn đàn nông dân hợp tác nhằm thúc đẩy
phong trào hợp tác kiểu mới của nông dân làm kinh tế, phát triển các mô hình
hợp tác, liên kết của nông dân trong sản xuất và kinh doanh nông nghiệp hiệu
quả, bảo vệ quyền lợi của hộ nông dân; tăng cường sự trao đổi, phối hợp, chia sẻ
và học hỏi giữa các đại diện HTX, tổ hợp tác, Hội thành viên của Diễn đàn.
1.3.2.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã của tỉnh
Bình Định
Đối với tỉnh Bình Định muốn phát triển HTX cần phải thực thi đồng bộ
nhiều nội dung, nhiệm vụ sau:
Công tác quản lý và hỗ trợ từ phía nhà nước nhằm thúc đẩy HTX phát
triển:
+ Tăng cường tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng
viên và các tầng lớp nhân dân, nhằm tạo sự thống nhất cao trong toàn Đảng và
hệ thống chính trị, tiếp tục khẳng định vai trò của kinh tế tập thể cùng với
kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
+ Thực hiện các giải pháp phát triển cụ thể cho HTX: Các HTX hoạt
động yếu kém kéo dài cần phải được giải thể hoặc sáp nhập sớm, tạo năng lực
về tài chính, năng lực quản lý, điều hành trong sản xuất kinh doanh phát triển
dịch vụ, ngành nghề nhằm giải quyết việc làm ở nông thôn và hỗ trợ tích cực
cho kinh tế hộ phát triển; chỉ đạo và hướng dẫn các HTX xây dựng phương án
sản xuất kinh doanh có tính khả thi, phù hợp với năng lực; tiếp cận nguồn vốn
kích cầu của Chính phủ và các nguồn vốn khác để đầu tư vào sản xuất kinh
doanh có hiệu quả; chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho
35
HTX và nâng cao trình độ quản lý, điều hành của Ban quản trị HTX; xây
dựng mô hình HTX thích hợp (đa dạng hóa ngành nghề). Đẩy mạnh công tác
phát triển HTX kiểu mới.
Các đơn vị quản lý chủ động, tham mưu cho cấp ủy, chính quyền địa
phương về chủ trương, chính sách phát triển kinh tế tập thể. Các Sở, ngành
liên quan rà sóat các chính sách của tỉnh về kinh tế tập thể để tham mưu cho
Tỉnh bổ sung các chính sách phù hợp nhằm tạo điều kiện cho kinh tế HTX
phát triển. Phát huy vai trò của Liên minh HTX tỉnh trong đổi mới phát triển
và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
Đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ, tư vấn phát triển cho HTX; tăng cường
các nguồn lực và điều kiện hoạt động cho cơ quan Liên minh HTX tỉnh.
- Sự vươn lên từ HTX nhằm củng cố và nâng cao hiệu quả hoạt động:
HTX chủ động nâng cao nhận thức về HTX kiểu mới và Luật Hợp tác
xã cho cán bộ cơ sở và xã viên thật thấu đáo. Tạo sự đồng thuận trong hoạt
động của HTX, đảm bảo thực hiện các nguyên tắc HTX. Thực hiện tốt các
nguyên tắc HTX kiểu mới, nhằm tạo sự đồng thuận giữa thành viên với HTX,
nghĩa vụ và quyền lợi thành viên với HTX ngày càng gắn kết với nhau, đồng
tâm xây dựng HTX phát triển bền vững.
Các HTX cần xây dựng phương án sản xuất kinh doanh có tính khả thi,
phù hợp với năng lực; tăng cường tiếp cận nguồn vốn kích cầu của Chính phủ
và các nguồn vốn khác để đầu tư vào sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Chú trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực cho mình và
nâng cao trình độ quản lý, điều hành của ban quản trị HTX.
Thực hiện Chỉ thị số 2940/CT-BNN-KTHT ngày 13/4/2016 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc đẩy mạnh phát triển hợp tác xã
theo Luật Hợp tác xã trong lĩnh vực nông nghiệp, Sở Nông nghiệp và PTNT
sẽ phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai rà soát, đánh
36
giá thực trạng của các HTX nông nghiệp và phân loại theo nhóm để có giải
pháp củng cố, phát triển phù hợp.
Công tác phối hợp trong hỗ trợ HTXNN: Phối hợp với Sở Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn về điều kiện, tiêu chí thụ hưởng chính sách đầu tư phát
triển kết cấu hạ tầng của hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư,
diêm nghiệp.
1.3.3. Bài học rút ra cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp
tác xã ở tỉnh Thừa Thiên Huế
Cần tiếp tục tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật của Nhà nước về phát triển kinh tế tập thể, HTX, nâng cao
nhận thức của cán bộ, đảng viên và các tầng lớp nhân dân, nhằm tạo sự thống
nhất cao trong toàn Đảng và hệ thống chính trị, tiếp tục khẳng định vai trò của
kinh tế tập thể cùng với kinh tế nhà nước trở thành nền tảng vững chắc của
nền kinh tế quốc dân.
Hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật đối với các HTX và văn
bản pháp luật có liên quan. Sau khi có những chủ trương, chính sách của
Trung ương, Tỉnh Ủy ban hành chủ trương, định hướng phát triển kinh tế tập
thể cho tỉnh; UBND tỉnh cần chỉ đạo xây dựng kịp thời các chiến lược,
chương trình, kế hoạch phát triển HTX; xây dựng, trình Hội đồng nhân dân
tỉnh thông qua, ban hành và tổ chức thực hiện các chính sách hỗ trợ khuyến
khích phát triển HTX.
Củng cố, kiện toàn bộ máy, cơ quan quản lý nhà nước đối với các hợp
tác xã. Cần xây dựng và ban hành quy chế phối hợp giữa các cơ quan chức
năng trong quản lý nhà nước đối với hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã, quỹ tín
dụng nhân dân và tổ hợp tác trên địa bàn tỉnh. Trong đó đầu mối chung là Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh. Tùy theo từng lĩnh vực HTX mà
được phân chia cho các đơn vị, ngành quản lý như: Giao thông, Công thương,
37
Nông nghiệp Phát triển nông thôn, trông đó lĩnh vực HTXNN thì giao cho Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn trực tiếp theo dõi, chỉ đạo thực hiện; quy
định trách nhiệm quản lý nhà nước về HTX đối với cấp huyện, cấp xã, nhất là
trong việc phát triển, củng cố, chuyển đổi, sáp nhập, chia tách, giải thể HTX
phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương, kiểm tra, sát sát, báo cáo về
HTX….
UBND tỉnh cần tiếp tục chỉ chỉ đạo các cơ quan chuyên môn tham mưu
bố trí nguồn vốn đầu tư, hỗ trợ phát triển HTX, tổ chức thực hiện lồng ghép
các nguồn vốn từ các chương trình mục tiêu: Chương trình mục tiêu quốc gia
giảm nghèo bền vững, Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông
thôn mới và các chương trình khác để hỗ trợ với nhiều nguồn kinh phí khác
nhau để hỗ trợ thúc đẩy kinh tế tập thể...
38
Tiểu kết chương 1
Trong Chương 1, luận văn đưa ra những cơ sở lý luận về HTX, những
khái niệm cơ bản về quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX. Quá trình hình
thành, phát triển HTX qua các giai đoạn lịch sử khác nhau, trong đó có những
giai đoạn HTX hoạt động và phát triển mạnh mẽ...
Bên cạnh đó, chương 1 còn nêu lên những yếu tố ảnh hưởng đến việc
quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trước và sau Luật Hợp tác xã năm
2012 có hiệu lực. Đặc biệt, chương 1 cũng nêu những kinh nghiệm quản lý
nhà nước đối với hoạt động HTX của các nước trên thế giới; của tỉnh Quảng
Nam, tỉnh Bình Định là những địa phương có điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã
hội tương đồng với tỉnh Thừa Thiên Huế. Từ đó rút ra một số bài học và kinh
nghiệm cho công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên địa bàn
tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
39
Chương 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG
HỢP TÁC XÃ TẠI TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
2.1. Tác động của đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Thừa Thiên
Huế đến công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
2.1.1.1. Vị trí địa lý
Thừa Thiên Huế là tỉnh thuộc vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền
Trung, nằm trong vùng kinh tế trọng điểm miền Trung trải dài từ 16000' đến
16045’ vĩ độ Bắc và từ 107001' đến 108012' kinh độ Đông.
- Phía Bắc giáp tỉnh Quảng Trị;
- Phía Nam giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Quảng Nam;
- Phía Tây giáp nước Cộng hoà dân chủ nhân dân Lào;
- Phía Đông giáp biển Đông.
Thừa Thiên Huế ở vào vị trí trung độ của cả nước, nằm giữa hai trung
tâm lớn của hai vùng kinh tế phát triển nhất nước ta là Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh. Đây là nơi giao thoa về điều kiện tự nhiên - kinh tế - xã hội của
hai miền Nam - Bắc, là một trong những trung tâm văn hoá, du lịch, trung tâm
giáo dục đào tạo, y tế chuyên sâu của cả nước và là cực phát triển kinh tế
quan trọng của vùng kinh tế trọng điểm miền Trung.
Bờ biển của tỉnh dài 128 km, có bãi biển Lăng Cô là một trong những
bãi biển đẹp của thế giới, có vùng đầm phá nước lợ Tam Giang - Cầu Hai
rộng 22.000 ha lớn nhất khu vực Đông Nam Á, có cảng Thuận An và cảng
nước sâu Chân Mây, có sân bay quốc tế Phú Bài nằm trên tuyến Quốc lộ 1A
và đường sắt xuyên Việt chạy dọc theo tỉnh, trục hành lang kinh tế Đông -
Tây nối Mianma - Thái Lan - Lào - Việt Nam theo Quốc lộ 9 qua cửa khẩu
40
Lao Bảo (Thừa Thiên Huế); Quốc lộ 49 qua cửa khẩu S10 (A Đớt - Tà Vàng),
S3 (Hồng Vân - Cu Tai); Quốc lộ 14B qua cửa khẩu Bờ Y, đường tỉnh 18
(nước CHDCND Lào).
2.1.1.2. Đặc điểm địa hình, địa mạo
Thừa Thiên Huế nằm trên một dải đất hẹp với chiều dài 128 km, chiều
rộng trung bình 60 km với đầy đủ các dạng địa hình: rừng núi, gò đồi, đồng
bằng, đầm phá và biển... trong một không gian hẹp (trong đó đồi núi chiếm tới
70% diện tích tự nhiên).
Nhìn chung địa hình của Thừa Thiên Huế phức tạp, bị chia cắt mạnh,
hướng thấp dần từ Tây sang Đông và có thể chia ra 5 vùng: Vùng núi, vùng
gò đồi, vùng đồng bằng, vùng đầm phá và vùng cát ven biển.
2.1.1.3. Khí hậu, thời tiết
Thừa Thiên Huế nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, mang
tính chất chuyển tiếp từ Á xích đới lên nội chí tuyến gió mùa, chịu ảnh hưởng
của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam.
- Chế độ nhiệt
Thừa Thiên Huế có hai mùa rõ rệt, mùa khô nóng và mùa mưa ẩm lạnh.
Nhiệt độ trung bình năm vùng đồng bằng từ 24 - 25°C, vùng núi từ 21 - 22°C.
- Chế độ mưa
Thừa Thiên Huế là một trong những tỉnh có lượng mưa lớn ở nước ta.
Lượng mưa trung bình hàng năm ở các vùng trong toàn tỉnh đều trên 2.500
mm, có nơi lên đến hơn 4.500 mm (Nam Đông, A Lưới). Mùa mưa bắt đầu từ
tháng 9 đến tháng 1 năm sau. Độ ẩm trung bình hàng năm là 85 - 86%.
- Chế độ gió, bão
Thừa Thiên Huế chịu ảnh hưởng của hai hướng gió chính:
+ Gió mùa Tây Nam: bắt đầu từ tháng 4 đến tháng 8, gió khô nóng, bốc
hơi mạnh thường gây khô hạn kéo dài, ảnh hưởng đến cây trồng.
41
+ Gió mùa Đông Bắc: bắt đầu từ tháng 9 đến tháng 3 năm sau, gió kèm
theo mưa làm cho khí hậu lạnh, ẩm, dễ gây lũ lụt, ngập úng ở nhiều vùng
trũng trong tỉnh.
+ Bão, lốc, tố, dông, thường xuất hiện từ tháng 8 đến tháng 10, trong
những tháng này cần nâng cao công tác phòng chống bão lốc, hạn chế những
thiệt hại có thể xảy ra.
2.1.1.4. Các nguồn tài nguyên
a) Tài nguyên đất
Theo kết quả tài liệu điều tra thổ nhưỡng, toàn tỉnh có 11 loại đất với
tổng diện tích là 463.553 ha, chiếm 91,52% diện tích tự nhiên.
* Đặc điểm hình thành và phân bố các loại đất
- Nhóm đất phù sa: có diện tích 26.788 ha, chiếm 5,3% diện tích tự
nhiên và bao gồm:
+ Đất phù sa được bồi hàng năm (Pb): có diện tích 15.523 ha, phân bố
ven các con sông như sông Truồi, sông Bồ, sông Ô Lâu... Đất được hình
thành do quá trình lắng đọng phù sa, tính chất của các loại đất chịu ảnh hưởng
sâu sắc của sản phẩm phù sa. Ở tỉnh Thừa Thiên Huế do các dòng chảy của
sông, suối đều ngắn và dốc nên sản phẩm bồi tích thường thô, thành phần cơ
giới nhẹ.
+ Đất phù sa ít được bồi hàng năm (Pi) và đất phù sa không được bồi
hàng năm (Pk): có diện tích 11.265 ha. Đất có nguồn gốc hình thành như đất
phù sa được bồi hàng năm nhưng do phân bố ở xa sông hoặc địa hình cao vì
vậy hiện nay rất ít hoặc không được bồi. Nhìn chung đất có thành phần cơ
giới nặng (từ thịt nhẹ đến sét), độ phì trung bình, hàm lượng mùn trung bình
đến hơi nghèo. Đây là nhóm đất tốt, có ý nghĩa quan trọng trong sản xuất
nông nghiệp, thích hợp với nhiều loại cây trồng như lúa, ngô, lạc, đậu đỗ,...
42
- Đất biến đổi do trồng lúa (Lp): có diện tích 32.087 ha, chiếm 6,37%
diện tích tự nhiên. Phân bố chủ yếu ở vùng đồng bằng, độ dốc nhỏ hơn 30.
Được hình thành do sản phẩm phong hoá đá mẹ khác nhau, được nhân dân địa
phương cải tạo thành những chân ruộng để cấy lúa.
- Đất đỏ vàng trên đá sét (Fs): có diện tích 199.401 ha, chiếm 39,5%
diện tích tự nhiên. Đây là loại đất có diện tích lớn nhất, phân bố ở nhiều bậc
địa hình khác nhau, nhưng phần lớn có địa hình dốc. Đất được hình thành do
sản phẩm phong hoá của đá sét (thuộc nhóm đá trầm tích), đất có màu đỏ
vàng đặc trưng, thành phần cơ giới nặng, độ phì tự nhiên trung bình, khả năng
thấm nước và giữ nước tốt.
- Đất nâu vàng trên sản phẩm dốc tụ (F): có diện tích 1.383 ha, chiếm
0,3% diện tích tự nhiên. Đất hình thành ở địa hình thung lũng, trên các sản
phẩm bồi tụ từ các khu vực đồi núi xung quanh. Vì vậy nó phân bố ở các khe
hợp thuỷ hoặc thung lũng vùng đồi núi. Nhìn chung độ phì nhiêu của đất
tương đối khá, thích hợp cho việc sử dụng trồng cây hàng năm.
- Đất nâu vàng trên phù sa cổ (Fp): có diện tích 16.726 ha, chiếm 3,3%
diện tích tự nhiên, được hình thành trên sản phẩm lắng đọng của phù sa sông
nhưng do sự biến động địa chất được nâng lên thành dạng địa hình lượn sóng
nhẹ. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, độ phì tự nhiên nghèo. Phân bố ở các
vùng bậc thềm cao tiếp giáp giữa đồng bằng và vùng núi, tập trung ở các
huyện, thị xã: Phú Lộc, Nam Đông, A Lưới, Hương Thuỷ, Hương Trà,...
- Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq): có diện tích 78.580 ha, chiếm 15,5%
diện tích tự nhiên. Đất được hình thành trên đá cát có thành phần cơ giới nhẹ,
độ dày tầng mặt trung bình, độ phì tự nhiên kém. Khả năng thấm nước khá
nhưng khả năng giữ nước và các chất dinh dưỡng kém. Phân bố chủ yếu ở các
huyện Phong Điền và A Lưới.
43
- Đất đỏ vàng trên đá Granít (Fa): có diện tích 48.446 ha chiếm 9,6%
diện tích tự nhiên. Đất có thành phần cơ giới nhẹ, tỷ lệ hạt cát cao, kiến trúc
hạt rời rạc, dễ bị xói mòn, rửa trôi. Hàm lượng mùn từ nghèo đến trung bình,
phân bố nhiều ở các huyện, thị xã: Phú Lộc, Nam Đông, Hương Trà.
- Đất nâu vàng trên đá Gabrô (Fu) và đất nâu vàng trên đá Điorít (Fx)
chiếm dưới 1% diện tích tự nhiên và phân bố tập trung ở huyện Nam Đông.
- Đất mặn ven biển (M): có diện tích 325 ha, chiếm 0,1% diện tích tự
nhiên. Được hình thành do chịu tác động trực tiếp của nguồn nước mặn, phân
bố ở địa hình thấp, ven đầm phá và cửa sông, đất có màu hơi tím hoặc hơi
xám, phân bố ở các huyện Phú Lộc, Phú Vang.
- Đất cát (C): có diện tích 38.385 ha, chiếm 7,6% diện tích tự nhiên, phân
bố dọc theo bờ biển thuộc các huyện Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú
Lộc. Đất cát thường hình thành dãy cồn đụn cát chắn bờ nằm xen giữa đồng
bằng duyên hải hoặc đầm phá bên trong và biển Đông ở bên ngoài là dãy cồn
đụn cát chắn bờ kéo dài theo hướng chung Tây Bắc - Đông Nam từ Điền Hương
(huyện Phong Điền) cho đến tận chân đèo Hải Vân (huyện Phú Lộc).
- Đất bạc màu trơ sỏi đá (E): có diện tích 9.698 ha, chiếm 1,9% diện
tích tự nhiên. Đất này có mặt trên tất cả các loại đá mẹ và do nhiều nguyên
nhân khác nhau mà từ đất tốt bị xói mòn trở thành trơ sỏi đá, mất khả năng
sản xuất hoặc cho năng suất thấp. Loại đất này chỉ có khả năng sử dụng cho
việc sản xuất vật liệu xây dựng hoặc khoanh nuôi bảo vệ rừng, phân bố tập
trung ở các huyện, thị xã: Phú Lộc, Phong Điền, Hương Trà.
* Những thay đổi về tài nguyên đất
Tài nguyên đất đai tỉnh Thừa Thiên Huế đa dạng trên nhiều địa hình
khác nhau dẫn đến canh tác thường phân tán, manh mún, điều kiện cơ giới
hoá, thuỷ lợi hoá gặp khó khăn. Sự canh tác không đúng quy trình làm giảm
độ phì, hiện tượng chua hoá, bạc màu vẫn còn xảy ra.
44
Nằm trong vùng khí hậu khắc nghiệt, thường có nắng hạn kéo dài và
mưa lớn tập trung theo mùa. Hiện tượng xói mòn, thoái hoá đất và nhiễm mặn
ở một số vùng hạ lưu thường xuyên diễn ra. Nạn chặt phá rừng, khai thác gỗ
trái phép làm cho tài nguyên rừng suy giảm, khả năng che phủ của rừng giảm
xuống làm tăng khả năng xói mòn, rửa trôi đất đai.
Vấn đề quan trọng là cần phải tìm ra các giải pháp phù hợp với đặc
điểm khí hậu thời tiết, địa hình, tính chất từng loại đất để xây dựng chế độ
canh tác hợp lý, đẩy mạnh công tác thuỷ lợi, tích cực tham gia vào việc
khoanh nuôi, bảo vệ rừng và trồng rừng... nhằm hạn chế tác động xấu đối với
đất đai, nâng cao hiệu quả kinh tế của đất.
b) Tài nguyên nước
Với hệ thống sông, suối, khe, ngòi khá dày đặc, tổng lượng nước mặt
toàn tỉnh Thừa Thiên Huế ước tính khoảng 9,975 tỷ m3. Hệ thống sông
Hương là nguồn nước mặt chủ yếu cung cấp cho thành phố Huế và các vùng
phụ cận.
Nguồn nước mặt và nước ngầm của tỉnh khá dồi dào, đáp ứng đủ cho nhu
cầu sản xuất nông nghiệp và sinh hoạt của nhân dân. Các công trình thuỷ lợi của
tỉnh đã được đầu tư rất lớn đảm bảo tưới tiêu cho những vùng nông nghiệp trọng
điểm như thuỷ lợi Tả trạch, A Quao (huyện Phong Điền), Lai Bằng (thị xã
Hương Trà), Truồi (huyện Phú Lộc) và hàng trăm hồ nhỏ khác đáp ứng trên 60%
lượng nước tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp. Song do điều kiện khí hậu khắc
nghiệt, các công trình xây dựng cách đây khá lâu đang bị xuống cấp nghiêm
trọng, hàng năm kinh phí để nâng cấp cho các công trình thuỷ lợi không đủ, đây
là một khó khăn trong quá trình phát triển nông nghiệp của tỉnh.
c) Tài nguyên rừng
Theo Quyết định số 2478/QĐ-UBND ngày 18/10/2016 của UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt kết quả Kiểm kê rừng trên địa bàn tỉnh,
45
diện tích rừng và đất lâm nghiệp toàn tỉnh là 348.836,90 ha, gồm diện tích đất
có rừng 283.003,00 ha (rừng tự nhiên 212.172,20 ha và rừng trồng 70.830,80
ha) và diện tích đất chưa có rừng quy hoạch cho lâm nghiệp 65.833,90 ha (đất
có rừng trồng chưa thành rừng 29.340,30 ha, đất trống các loại 36.493,60 ha).
Rừng ở Thừa Thiên Huế thuộc kiểu rừng kín thường xanh: ở độ cao dưới
700 m là rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, từ độ cao 700 m trở lên là
kiểu rừng kín thường xanh á nhiệt đới. Tổ thành loài cây phong phú, đa dạng là
nơi hội tụ của nhiều luồng thực vật, bao gồm khu hệ thực vật bản địa Bắc Việt
Nam - Trung Hoa. Tài nguyên về thực vật rừng rất đa dạng có 120 họ và hơn
600 loài, có những loài gỗ quý hiếm như: lim, gụ biển, kiền kiền, kim giao,...
trong đó có 14 loài trong sách đỏ Việt Nam và 5 loài trong sách đỏ thế giới.
d) Tài nguyên biển và đầm phá
Với chiều dài 128 km bờ biển tiếp cận với ngư trường Biển Đông, biển
Thừa Thiên Huế có nhiều chủng loại hải sản. Có 500 loài cá trong đó có 30 -
40 loài có giá trị kinh tế như tôm hùm, cá chim, cá thu và các loại hải sản
khác. Trữ lượng khai thác trung bình khoảng 25 - 30 nghìn tấn/năm.
Thừa Thiên Huế có ưu thế về phát triển thuỷ sản ở cả 3 vùng: vùng
biển, vùng đầm phá và vùng nước ngọt. Vùng biển và vùng đầm phá ven biển
có những đặc thù của hệ sinh thái ven bờ, khai thác và sử dụng hệ sinh thái
này cần tôn trọng các quy luật tự nhiên. Đặc biệt hệ đầm phá Tam Giang với
chiều dài 68 km là vùng đầm phá có diện tích lớn nhất khu vực Đông Nam Á
có khả năng nuôi trồng và đánh bắt nhiều loại thuỷ sản có giá trị như: các loại
tôm sú, tôm bạc, cua, vẹm xanh... đặc biệt có rong câu chỉ vàng là nguồn
nguyên liệu phong phú cho công nghiệp chế biến agar và agarose.
Biển Thừa Thiên Huế còn có điều kiện thuận lợi để xây dựng các cảng
biển như: cảng Thuận An, Chân Mây, đặc biệt vịnh Chân Mây đã và đang xây
dựng thành cảng biển nước sâu lớn của khu vực miền Trung. Cùng với tiềm
46
năng cảng biển, tài nguyên du lịch biển cũng hết sức đa dạng tạo điều kiện
thuận lợi để phát triển kinh tế tổng hợp biển.
e) Tài nguyên khoáng sản
Trên lãnh thổ Thừa Thiên Huế đã phát hiện được 120 mỏ, điểm khoáng
sản với hơn 25 loại khoáng sản, phân bố đều khắp, trong đó có giá trị kinh tế
và chiếm tỷ trọng đáng kể là các khoáng sản phi kim loại như đá vôi, đá
granit, cao lanh, cát thuỷ tinh, than bùn... Các mỏ đá vôi Long Thọ có trữ
lượng 300 triệu m3, mỏ đá tại xã Phong Xuân (huyện Phong Điền) trữ lượng
240 triệu m3, mỏ đá tại xã Thượng Long (huyện Nam Đông) trữ lượng 500
triệu m3 thuận lợi cho việc phát triển xi măng các loại. Sa khoáng Titan có
hàm lượng và chất lượng cao đáp ứng được thị trường thế giới.
Mỏ đá granit đen và xám (huyện Phú Lộc) với trữ lượng lớn, có thể
khai thác và chế biến hàng chục nghìn m2/năm phục vụ trong nước và xuất
khẩu. Mỏ cao lanh, Bentonit trữ lượng lớn, mỏ Pyrit Nam Đông trữ lượng từ
0,4 - 2,0 triệu tấn với chất lượng cao.
Mỏ cát với hàm lượng SiO2 trên 98,4% và trữ lượng trên 50 triệu tấn,...
Các mỏ nước khoáng ở huyện Phong Điền, Phú Vang có thể sản xuất nước
giải khát và phục vụ chữa bệnh. Đặc biệt vùng mỏ nước khoáng nóng Thanh
Tân (huyện Phong Điền), Mỹ An (huyện Phú Vang), A Roàng (huyện A
Lưới) được xây dựng thành các vùng du lịch sinh thái kết hợp chữa bệnh đã
được du khách cả nước biết đến. [20].
Nhìn chung, vị trí địa lý của tỉnh là một thế mạnh tạo cho tỉnh những
điều kiện thuận lợi để phát triển một nền sản xuất hàng hoá với những ngành
mũi nhọn đặc thù, tiếp thu nhanh tiến bộ khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh tốc độ
phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng liên kết kinh tế trong nước và quốc tế. Địa
hình, đất đai đa dạng, nguồn nước phong phú … tạo điều kiện để phát triển
cây trồng, vật nuôi đa dạng, phong phú, đặc sản.
Tuy nhiên, tỉnh Thừa Thiên Huế có điều kiện khí hậu, thời tiết khắc
47
nghiệt, với tần suất xuất hiện cao của hầu hết các loại thiên tai có ở Việt Nam,
gây ảnh hưởng không nhỏ đến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
2.1.2. Đặc điểm kiện kinh tế - xã hội
2.1.2.1. Dân số, lao động
Theo Niên giám thống kê tỉnh 2016-2019 của Cục Thống kê tỉnh Thừa
Thiên xuất bản năm 2019, dân số trung bình Thừa Thiên Huế năm 2019 có
1.129,505 nghìn người, so năm 2017 tăng 0,55%. Trong đó, lao động từ 15
tuổi trở lên có 620,957 nghìn người, tương ứng tăng 0,83%, chiếm 54,98%
tổng dân số. Lao động đang làm việc trong nền kinh tế 597,469 nghìn người,
tương ứng giảm 0,82%. Trong đó lao động đang làm việc trong khu vực nông,
lâm nghiệp và thuỷ sản 135,719 nghìn người, tương ứng giảm 20%, chiếm
22,7% lao động đang làm việc trong nền kinh tế. Chất lượng nguồn nhân lực
ngày càng tăng; tỷ lệ lao động qua đào tạo năm 2019 đạt 64%, tăng 4% so
với năm 2017. [Bảng 1, Phụ lục]
Tính theo giá hiện hành, năng suất lao động năm 2019 đạt bình quân
88,5 triệu đồng/lao động/năm, tăng 16,9 triệu đồng/lao động/năm so với năm
2017. Trong đó năng suất lao động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thuỷ
sản thấp nhất, ổn định từ 9,3-10triệu đồng/lao động/năm. [Bảng 1, Phụ lục]
Với vai trò, vị trí và đặc điểm về dân số, nguồn lao động như vậy sẽ
đáp ứng cho sự phát triển kinh tế-xã hội nói chung và cho sản xuất nông
nghiệp nói riêng.
2.1.2.2. Tình hình sử dụng đất
Tình hình sử dụng đất của tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019
được thể hiện ở Bảng 2 phần Phụ lục.
Số liệu Bảng 2 cho thấy tổng diện tích tự nhiên toàn tỉnh năm 2019 là
494.710,97 ha, giảm 7.918,5 ha so với năm 2017 (theo báo cáo của Sở Tài
nguyên và Môi trường, nguyên nhân diện tích tự nhiên của tỉnh năm 2019 giảm
48
chủ yếu do bàn giao 7467,71 ha thuộc thôn 6 và thôn 7 xã Hồng Thủy, huyện A
Lưới, tỉnh Thừa Thiên Huế sang cho Xã A Bung, tỉnh Quảng Trị theo Nghị
quyết 31/NQ-CP của Chính phủ) [20], trong đó diện tích đất nông nghiệp, đất
phi nông nghiệp và đất chưa sử dụng lần lượt là 401.785,82 ha, 86.804,4 ha
và 6.120,75 ha, tương ứng chiếm 81,22%, 17,55% và 1,24% tổng diện tích đất
tự nhiên của tỉnh. Trong tổng tố diện tích đất nông nghiệp của tỉnh thì diện
tích đất sản xuất nông nghiệp là 68.566,74 ha chiếm tỷ trọng 17,06% diện tích
đất nông nghiệp và chiếm 13,86% tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh.
Từ năm 2017 đến năm 2019 diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã biến động
giảm hơn 1.119 ha, trong đó diện tích đất trồng cây hằng năm giảm hơn 950
ha, điều này chứng tỏ sản xuất nông nghiệp ở tỉnh ngày càng bị thu hẹp.
2.1.2.3. Cơ sở hạ tầng
Trong những năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã tập trung đầu tư cơ sở
hạ tầng, xây mới, nâng cấp cải tạo nhiều công trình cấp điện, nước, thuỷ lợi,
giao thông, bưu chính viễn thông, trường học, trạm y tế,... nhằm đáp ứng yêu
cầu phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, với sự gia tăng dân số, tốc độ đô thị
hoá ngày càng cao nên nhìn chung vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển.
Do đó trong những năm tới cần tiếp tục đầu tư phát triển và hoàn thiện hệ
thống cơ sở hạ tầng một cách đồng bộ.
Riêng hệ thống công trình thủy lợi phục vụ tưới, tiêu: đã thực hiện
đồng bộ các giải pháp đầu tư xây dựng, đến nay đã đạt được các kết quả nhất
định, toàn tỉnh hiện có: 56 hồ chứa, 321 hồ đập với tổng công suất 764 triệu
m3, kênh mương được kiên cố hóa kênh mương với chiều dài 921 km và 304
trạm bơm,… đáp ứng được nhu cầu tưới tiêu cho nông nghiệp, tổng diện tích
đất nông nghiệp được tưới có động lực và tưới tự chảy là 52.280 ha, đạt 94%
diện tích đất và phục vụ nhu cầu sinh hoạt, sản xuất của người dân. [11]
49
2.1.2.4. Thực trạng phát triển kinh tế
a) Tăng trưởng kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của tỉnh bình quân giai đoạn 2017-2019 đạt
7,3%; GRDP bình quân đầu người tăng dần qua các năm, năm 2019 đạt gần
47 triệu đồng/người. [Bảng 3, Phụ lục]
Theo Bảng 3 phần Phụ lục, lĩnh vực dịch vụ có tốc độ tăng trưởng đều
và ổn định; lĩnh vực nông lâm ngư nghiệp tăng trưởng thấp, có năm còn tăng
trưởng âm; các lĩnh vực còn lại mặc dù có tăng trưởng nhưng không ổn định.
b) Cơ cấu kinh tế
Trong thời kỳ 2017 - 2019, cơ cấu kinh tế của tỉnh tiếp tục chuyển dịch
đúng hướng phù hợp với xu hướng công nghiệp hoá - hiện đại hoá của cả
nước. Trong đó tỷ trọng khu vực kinh tế công nghiệp và xây dựng, dịch vụ
ngày càng chiếm ưu thế trong tổng GRDP của tỉnh, tuy nhiên sự dịch chuyển
chưa lớn.
Tỷ trọng khu vực kinh tế công nghiệp và xây dựng trong GRDP tăng từ
30,5% năm 2017 lên 31,8% năm 2019; tỷ trọng khu vực kinh tế dịch vụ tăng
nhẹ tương ứng từ 48,1% lên 48,4%; tỷ trọng khu vực kinh tế nông - lâm - ngư
nghiệp trong GRDP giảm từ 13% năm 2017 xuống 11,4 năm 2019. [Bảng 4,
Phụ lục]
2.1.2.5. Giáo dục, đào tạo
Trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế, Đại học Huế tiếp tục khẳng định vị
thế của một trung tâm đào tạo đại học và sau đại học lớn ở miền Trung và Tây
Nguyên, là một trong 5 đại học quản lý theo mô hình 2 cấp của cả nước, một
trong 14 đại học trọng điểm quốc gia. Thêm vào đó, tỉnh Thừa Thiên Huế còn
còn hệ thống các trường cao đẳng như: Cao đẳng Sư phạm, Cao đẳng Y –
Dược, Cao đẳng Giao thông vận tải, Cao đẳng Du lịch, Cao đẳng Công
nghiệp... hàng năm cung cấp một lực lượng lao động được đào tạo rất lớn cho
50
các hoạt động của HTX cũng như công tác QLNN về hoạt động HTX. Ngoài
ra, trên địa bàn tỉnh còn có Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại thành
phố Huế, một đơn vị trực thuộc Học viện Hành chính Quốc gia – đơn vị đầu
ngành về đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về hoạt động
HTX và đội ngũ quản lý các HTX.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1. Tình hình phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
2.2.1.1. Số lượng hợp tác xã
Trong những năm qua, hầu hết các HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế đã chuyển đổi HTX kiểu cũ sang hoạt động theo Luật Hợp tác xã sửa đổi
năm 2003 (đã hết hiệu lực) và đến nay là Luật Hợp tác xã năm 2012. Số HTX
của tỉnh đã có sự chuyển biến nhất định từ quy mô, số lượng, chất lượng và
hoạt động dịch vụ của HTX dần tăng, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao, đạt
được nhiều thành tựu có ý nghĩa quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội,
văn hóa của tỉnh. Đặc biệt, trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn và nông
dân, HTXNN chuyển giao tiến bộ khoa học - công nghệ cho thành viên, cung
cấp giống vật tư cho sản xuất, cùng với chính quyền xây dựng đời sống văn
hóa mới và bước đầu thực hiện an sinh xã hội, giúp cho kinh tế hộ nông dân
nâng cao năng suất lao động và tư duy sản xuất hàng hóa của bà con nông dân
trong tỉnh được nâng lên …Tuy nhiên, so với mục tiêu và yêu cầu đặt ra của
Đảng và Nhà nước, sự chuyển đổi về tổ chức và quản lý hoạt động của không
ít HTX vẫn chưa có sự thay đổi lớn về lượng. Do đó, vị trí, vai trò của HTX
trong nền kinh tế của tỉnh còn mờ nhạt và không đáp ứng được một số nhu
cầu thiết yếu của thành viên, không ít HTX hoạt động kém hiệu quả và thậm
chí đã ngừng hoạt động một thời gian dài mà chưa được giải thể…
51
Từ năm 2017 đến năm 2019, số lượng HTX trên địa bàn tỉnh có nhiều
biến động, được nêu trong Bảng 5 phần Phụ lục. Đến cuối năm 2019, toàn
tỉnh có 289 HTX, tăng 50 HTX so với năm 2017. Trong đó có 205 HTX
nông nghiệp, tăng 38 HTX so với năm 2017; 45 HTX công nghiệp - tiểu thủ
công nghiệp (CN-TTCN), điện, xây dựng, môi trường, thương mại dịch vụ;
24 HTX giao thông vận tải, tăng 2 HTX; 07 Quỹ tín dụng nhân dân (Quỹ
TDND); 08 HTX thuộc lĩnh vực khác. [Bảng 5, Phụ lục]
Theo Bảng 6 phần Phụ lục, tổng số thành viên HTX năm 2019 là đạt
170.964 thành viên, tăng so với năm 2017 là 1.734 thành viên; tổng số lao
động trong HTX ước đạt 38.235 người, tăng 1.574 người so với năm 2017.
Doanh thu bình quân của HTX năm 2019 đạt 3.000 triệu đồng, tăng 228 triệu
đồng/HTX so với năm 2017; lãi bình quân một HTX năm 2019 đạt 134 triệu
đồng, tương ứng tăng 14 triệu đồng; thu nhập bình quân của lao động thường
xuyên trong HTX năm 2019 ước đạt 21 triệu đồng, giảm 4 triệu đồng/lao
động so với năm 2017.
Về số lượng cán bộ quản lý HTX, năm 2019 khoảng 1.124 người, giảm
55 người so với năm 2017, chứng tỏ bộ máy quản lý HTX ngày càng tinh gọn
hơn. Số cán bộ quản lý HTX qua đào tạo có xu hướng ngày càng tăng; số cán bộ
trình độ sơ, trung cấp tăng từ 651 người (chiếm 55,2%) năm 2017 lên 804 người
(chiếm 71,5%) năm 2019; số cán bộ trình độ cao đẳng, đại học trở lên tăng từ
149 người (chiếm 12,6%) lên 200 người (chiếm 17,8%). [Bảng 6, Phụ lục]
Như vậy kinh tế HTX tiếp tục được củng cố, phát triển và có sự đổi
mới về nội dung hoạt động, mô hình tổ chức phù hợp với quy định của Luật
Hợp tác xã năm 2012, đóng góp một phần quan trọng vào quá trình phát triển
kinh tế và an sinh xã hội tại địa phương. Tuy nhiên, dựa vào các số liệu của
Bảng 6, đội ngũ cán bộ quản lý của HTX hiện nay vẫn chưa đáp ứng yêu cầu
nhiệm vụ từ quản lý điều hành, kinh doanh dịch vụ và kiểm soát hoạt động
52
của HTX, đến năm 2019 vẫn còn 10,7% cán bộ chưa qua đào tạo, số cán bộ
trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm tỷ lệ còn thấp. Tỷ trọng đóng góp
kinh tế tập thể ngày càng cao trong tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP),
tuy nhiên mức độ đóng góp còn khá thấp (năm 2019 khoảng 0,65%, cao hơn
0,03% so với năm 2017).
2.2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế tập thể theo ngành, lĩnh vực
a) Về lĩnh vực nông nghiệp
Cuối năm 2019, toàn tỉnh có 205 HTX nông nghiệp, trong đó có 178
HTX dịch vụ nông nghiệp (trồng trọt, chăn nuôi...), 08 HTX thủy sản, 19
HTX lâm nghiệp. Hầu hết các HTX NN trên địa bàn đều đã chuyển đổi, tổ
chức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012 (chỉ còn 7 HTX chưa
chuyển đổi). Trong đó, tổng số hợp tác xã đã chuyển đổi hoạt động theo
Luật Hợp tác xã 2012 là 143/150 HTX, tổng số HTX thành lập mới hoạt
động theo Luật Hợp tác xã 2012 là 55 HTX.
Hoạt động của các HTX nông nghiệp đã tập trung làm tốt các dịch vụ
hỗ trợ thành viên, góp phần thúc đẩy kinh tế hộ, tập trung vào các khâu dịch
vụ như: thủy lợi, bảo vệ thực vật, giống, làm đất, thu hoạch... tích cực chuyển
đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi, đẩy mạnh áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ
thuật - công nghệ mới để tăng năng suất và nâng cao chất lượng sản phẩm
nông nghiệp. Ngoài ra các HTX tích cực mở rộng thêm một số dịch vụ mới
như: quản lý rừng bền vững theo hướng rừng có chứng chỉ, sản xuất và chế
biến nước mắm, dầu tràm, ép dầu lạc, rượu... góp phần giải quyết việc làm và
tăng thu nhập cho thành viên, người lao động.
Trong lĩnh vực lâm nghiệp, chủ yếu các HTX mới thành lập từ năm
2019, đến nay đã thành lập mới 19 HTX lâm nghiệp bền vững ở các địa
phương có nhiều diện tích rừng. Hoạt động kinh doanh lâm nghiệp của các
HTX này chủ yếu là tập trung làm dịch vụ hỗ trợ về giống, phân bón, kỹ thuật
53
chăm sóc rừng, xây dựng chứng chỉ và khai thác rừng gỗ lớn để nâng cao hiệu
quả sản phẩm rừng trồng. Đặc biệt là hiện nay, Trung ương đã giao tỉnh xây
dựng đề án phát triển các HTX lâm nghiệp bền vững nhằm tạo dựng mô hình
trồng rừng gỗ lớn gắn với chứng chỉ rừng theo tiêu chuẩn FSC để nâng cao
giá trị thu nhập cho người dân trồng rừng. Ngoài ra, một số mô hình HTX
Nông nghiệp có dịch vụ trồng và chăm sóc rừng ngày càng phát huy hiệu quả,
Nhiều HTX Nông nghiệp đã tổ chức lại sản xuất, hình thành các tổ, nhóm
chuyên về dịch vụ lâm nghiệp như vườn ươm, tổ khai thác, tổ vận chuyển...
Một số mô hình vườn ươm cây keo được đầu tư cơ bản và có hiệu quả ở các
HTX NN Nam Sơn, HTX NN Hòa Mỹ và HTX NN Phù Bài.
Hoạt động của các HTX thủy sản chủ yếu tập trung vào hoạt động đánh
bắt, nuôi trồng thủy sản, dịch vụ nghề cá và chế biến thủy hải sản. Mô hình
sản xuất chế biến nước mắm ở các xã ven biển, vùng đầm phá đang tích cực
chuyển đổi mô hình, hướng đến thành lập các HTX chuyên dịch vụ chế biến
thủy sản gắn với xây dựng thương hiệu sản phẩm.
Về số HTX hoạt động hiệu quả theo Luật Hợp tác xã 2012: Theo tiêu
chí HTXNN được phân làm 4 loại: Loại tốt, khá, trung bình và yếu
(theoThông tư số 09/2017/TT-BNNPTNT ngày 17/4/2017 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về việc hướng dẫn phân loại và đánh giá hợp
tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp thì những HTX không đánh giá
được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh thì xếp loại yếu; những HTX mới
thành lập dưới 1 năm thì không phân loại). Năm 2019 toàn tỉnh có 183
HTXNN được phân loại như sau:
- HTX xếp loại tốt: Có 26/183 HTX (chiếm 14,2%) là những HTX có
kết quả chấm điểm từ 80 đến 100 điểm từ 6 tiêu chí: Doanh thu và kết quả sản
xuất, lợi ích của các thành viên, vốn hoạt động, quy mô thành viên ảnh hưởng
54
đến tích cực cộng đồng, khen thưởng trong năm, mức độ hài lòng của các
thành viên đối với hợp tác xã.
- HTX xếp loại khá: Có 54/183 HTX (chiếm 29,5%) là những HTX có
kết quả chấm điểm từ 65 đến 80 điểm từ 6 tiêu chí trên.
- HTX xếp loại trung bình: Có 60/183 HTX (chiếm 32,8%) là những
HTX có kết quả chấm điểm từ 50 đến 65 điểm từ 6 tiêu chí trên.
- HTX xếp loại yếu: Có 43/183 HTX (chiếm 23,5%) là những HTX có
kết quả chấm điểm dưới 50 điểm từ 6 tiêu chí trên.
b) Về lĩnh vực công thương
- Toàn tỉnh có 45 HTX, trong đó có 35 HTX CN-TTCN, 07 HTX
thương mại dịch vụ, 03 HTX xây dựng.
- Hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX trong lĩnh vực này cơ bản
ổn định và có bước phát triển. Các HTX đã chú trọng huy động các nguồn lực
đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, củng cố và phát triển các sản phẩm nghề
truyền thống như đúc đồng, mây tre đan, thêu ren, dệt Zèng, sản xuất rượu, dầu
tràm, cơ khí, mộc mỹ nghệ... đã xây dựng mối liên kết giữa các hộ sản xuất,
đảm bảo cung ứng vật tư, nguyên liệu, cải tiến mẫu mã và tìm kiếm đầu ra ổn
định cho sản phẩm. Nhiều HTX đã phát huy nội lực, tranh thủ các điều kiện, lợi
thế về nguyên, vật liệu, sự quan tâm hỗ trợ về công tác phát triển thị trường,
đầu tư máy móc thiết bị tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực,... của các sở, ngành,
địa phương; qua đó, đã khắc phục khó khăn để phát triển, đảm bảo việc làm và
đời sống cho thành viên, người lao động, một số sản phẩm đã tạo được uy tín
trên thị trường, một số HTX đang hoạt động có hiệu quả như: HTX Mây tre
đan Bao La, HTX Thêu Phú Hòa, HTX cao cấp đúc Thắng Lợi,… [13].
- Trong lĩnh vực quản lý chợ đang được các địa phương vận động
chuyển đổi từ mô hình Ban quản lý sang mô hình HTX, một số địa phương đã
tổ chức định giá và chuyển giao chợ cho HTX quản lý. Các HTX nông nghiệp
55
được giao quản lý chợ đã đầu tư cơ sở vật chất, phân lô, khoanh vùng dịch vụ,
và tổ chức các hoạt động như dịch vụ PCCC, vệ sinh môi trường, trông giữ
phương tiện, bến bãi... được các địa phương đánh giá cao, đảm bảo vệ sinh,
giữ gìn an ninh trật tự trong chợ tốt hơn trước.
c) Về lĩnh vực giao thông vận tải
Hiện nay có 24 HTX đang hoạt động (22 HTX vận tải đường bộ, 02
HTX vận tải đường thủy nội địa); ngoài ra còn có 01 HTX lĩnh vực khác kiêm
dịch vụ vận tải đường thủy nội địa. Một số HTX đã mạnh dạn đầu tư phương
tiện mới, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý, điều hành, giám sát nên
hiệu quả hoạt động có nhiều đổi mới, nâng cao chất lượng phục vụ, kết hợp
vận tải hành khách với du lịch. Tuy vậy, mô hình HTX dịch vụ hỗ trợ khi áp
dụng vào quản lý kinh doanh vận tải còn chưa phù hợp, nên chưa quản lý chặt
chẽ được lái xe và hoạt động của phương tiện (hình thành nhiều nhà xe hoạt
động trong HTX) [13].
Khó khăn lớn đối với các HTX Vận tải là luồng tuyến ngày càng thu
hẹp, số lượng đầu xe tăng, cạnh tranh trong lĩnh vực vận tải gay gắt, về lâu dài
các HTX sẽ gặp nhiều khó khăn hơn.
d) Về lĩnh vực tín dụng
Trên địa bàn tỉnh có 07 đơn vị hoạt động theo mô hình HTX trong lĩnh
vực tiền tệ, ngân hàng là 7 Quỹ TDND đang hoạt động, trong đó có 06 Quỹ
TDND đang hoạt động bình thường và 01 Quỹ TDND đang bị kiểm soát đặc
biệt. Quỹ TDND Thủy Dương và Quỹ TDND Quảng Thành là 02 đơn vị được
đánh giá ổn định và có hiệu quả nhất.
Bên cạnh các Quỹ TDND đang hoạt động thuần túy, mô hình tín dụng nội
bộ trong các HTX đang có chiều hướng phát triển khá đa dạng và hiệu quả.
đ) Về lĩnh vực HTX khác
56
Các HTX ở các loại hình khác như HTX công nghệ thông tin, vệ sinh môi
trường; khai thác cát sạn; du lịch; dịch vụ môi trường… là những HTX mới hoạt
động phù hợp xu hướng phát triển KTTT. Trong đó, HTX công nghệ thông tin
đã triển khai nhiều phần mềm phục vụ HTX cũng như các chương trình dự án,
xây dựng trang web kết nối thông tin chung của HTX, làm trung tâm giao dịch
sản phẩm HTX trên internet (gọi tắt là sàn giao dịch sản phẩm HTX).
Tính đến 31/12/2019, trên địa bàn tỉnh có 289 HTX, sự phân bố các
HTX trên địa bàn tỉnh được nêu trong Bảng 7 phần Phụ lục. Từ Bảng 7 cho
thấy, HTX tập trung phần lớn tại các huyện đồng bằng, nơi có điều kiện tự
nhiên thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và dịch vụ, trong đó riêng 2 huyện
Phong Điền và Phú Lộc đã có 105 HTX, chiếm 36,3% HTX toàn tỉnh, trong
đó phần lớn là HTXNN.
2.2.2. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã
ở Thừa Thiên Huế
2.2.2.1. Ban hành phổ biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật đối với các hợp
tác xã, liên hiệp hợp tác xã và văn bản pháp luật có liên quan.
Trước khi Luật Hợp tác xã năm 2012 có hiệu lực, tỉnh Thừa Thiên Huế
ban hành nhiều văn bản, kế hoạch chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể, HTX như:
Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế đã ban hành Nghị quyết số 13/NQ-TU ngày
29/11/2002 về chương trình hành động thực hiện Nghị quyết Trung ương 5
khoá IX, về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả KTTT”;
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định 2815/QĐ-UBND ngày 13/12/2006 về
việc phê duyệt đề án phát triển KTTT tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2006-
2010, đặc biệt là chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX của tỉnh ban
hành theo Quyết định số 1000/QĐ-UBND ngày 25/4/2008.
Trên cơ sở Luật Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản do Chính
phủ, bộ ngành trung ương ban hành như Nghị định 193/2013/NĐ-CP ngày
57
21/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật HTX; Nghị
định 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định 193; Quyết định số 2261/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015 - 2020; Quyết định số
461/QĐ-TTg ngày 27/4/2018 về phê duyệt đề án phát triển 15.000 HTX, LH
HTX nông nghiệp hoạt động có hiệu quả đến năm 2020… Tỉnh Thừa Thiên
Huế đã ban hành một số văn bản triển khai thực hiện như:
Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 19/8/2013 về triển khai thực hiện Kết
luận số 56/KL-TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị; Chỉ thị số 10-CT/TU
ngày 12/5/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục đổi mới, phát
triển, nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể; Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành
Nghị quyết số 09/2018/NQ-HĐND ngày 12/7/2018 về quy định một số chính
sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
và Nghị quyết số 14/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 về cơ chế chính sách
huy động nguồn lực hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển HTX nông,
lâm, ngư, diêm nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020; UBND tỉnh
Thừa Thiên Huế đã ban hành Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND ngày
23/5/2016 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích phát
triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Thừa
Thiên Huế giai đoạn 2016-2020; Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND ngày
27/9/2018 về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích
Phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế; Quyết định
số 13/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 quy định một số chính sách hỗ trợ
thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2017 - 2020. Ngoài ra, UBND tỉnh còn chỉ đạo các cơ quan liên quan tổ
chức triển khai thực hiện các chính sách mỗi xã một sản phẩm (OCOP) theo
Quyết định 490/QĐ-TTg ngày 7/5/2018; Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày
58
19/01/2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế về việc phê duyệt Đề án Đổi
mới nâng cao hiệu quả hoạt động của hợp tác xã nông nghiệp theo kiểu mới
giai đoạn 2018-2020...
Ngoài ra UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã xây dựng và ban hành Kế
hoạch phát triển kinh tế tập thể giai đoạn 5 năm và hằng năm để thực hiện;
nội dung phát triển kinh tế tập thể, HTX còn được lồng ghép vào các kế hoạch
kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh.
Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, công tác tuyên truyền các chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước liên quan đến kinh tế tập thể
được quan tâm. Hằng năm, thông qua Liên minh HTX tỉnh, Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và UBND các huyện đã tổ chức nhiều lớp tập huấn,
hướng dẫn, tuyên truyền về Luật Luật Hợp tác xã năm 2012 với nhiều hình
thức, nội dung khác nhau và lồng ghép tuyên truyền trong chương trình mục
tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới. UBND tỉnh cũng đã ban hành Kế
hoạch số 112/KH-UBND ngày 26/7/2016 về thực hiện chỉ thị số 19/CT-TTg
ngày 24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về đẩy mạnh thi hành luật hợp tác
xã năm 2012.
Nội dung tuyên truyền tập trung vào những điểm mới của Luật Luật
Hợp tác xã năm 2012 so với Luật Luật Hợp tác xã năm 2003, các quy trình,
thủ tục thành lập HTX và các chế độ, chính sách hỗ trợ của Nhà nước đối với
HTX, những vướng mắc có liên quan trong quá trình triển khai theo Luật Hợp
tác xã năm 2012 như việc sáp nhập, hợp nhất các hợp tác xã có quy mô nhỏ,
HTX quy mô thôn thành những HTXNN có quy mô lớn hơn nhằm giảm chi
phí bộ máy, tăng khả năng cạnh tranh với các loại hình kinh tế khác. Ngoài ra,
trong tuyên truyền còn lồng ghép những chủ trương của tỉnh về phát triển
kinh tế tập thể, phát triển các HTX đa ngành, đa nghề, thực hiện liên kết sản
xuất gắn với chế biến và tiêu thụ sản phẩm.
59
Có thể nói, UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã chủ động trong việc ban
hành các văn bản, đề án, chính sách và tổ chức tuyên truyền về những vấn đề
liên quan đến KTTT nói chung và HTX nói riêng.
2.2.2.2. Xây dựng bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
Chủ tịch UBND tỉnh đã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển
kinh tế tập thể tỉnh Thừa Thiên Huế tại các Quyết định số: 1425/QĐ-UBND
ngày 08/07/2014, 721/QĐ-UBND ngày 20/04/2015, 253/QĐ-UBND ngày
09/02/2017 và số 353/QĐ-UBND ngày 11/02/2019. Trưởng ban chỉ đạo là
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Các Phó Trưởng ban gồm Chủ tịch Liên
minh Hợp tác xã tỉnh (Phó Trưởng ban thường trực), Phó Giám đốc Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Phó Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
thành viên Ban chỉ đạo là đại diện lãnh đạo các sở, ngành liên quan và 9
huyện, thị xã và thành phố Huế. Ban chỉ đạo có nhiệm vụ và quyền hạn:
- Chỉ đạo đẩy mạnh phát triển các loại hình kinh tế tập thể theo quy
định của Luật Hợp tác xã năm 2012.
- Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành các chương
trình, kế hoạch, giải pháp, chính sách khuyến khích phát triển kinh tế tập thể;
hướng dẫn các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành phố Huế xây dựng kế
hoạch, nội dung phát triển kinh tế tập thể của từng địa phương, từng ngành
phù hợp với định hướng chung của tỉnh.
- Chỉ đạo công tác quản lý nhà nước về kinh tế tập thể; đôn đốc, hướng
dẫn, kiểm tra các cấp, các ngành, các đơn vị thực hiện chủ trương, chính sách
về phát triển kinh tế tập thể; xử lý các nghiệp vụ phát sinh trong quá trình
thực hiện.
- Chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn các loại hình kinh tế tập thể chuyển đổi
phương thức hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012; giải quyết khó khăn,
vướng mắc trong quá trình chuyển đổi.
60
UBND tỉnh đã ban hành Quyết định số 57/2016/QĐ-UBND, ngày
20/8/2016 về ban hành quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Thừa Thiên Huế, theo đó đã thành lập
Phòng Doanh nghiệp, kinh tế tập thể và tư nhân, tuy nhiên chưa bố trí được
cán bộ chuyên trách về lĩnh vực kinh tế tập thể, HTX mà chủ yếu vẫn kiêm
nhiệm do hạn chế về biên chế, số lượng cán bộ; bên cạnh đó công tác quản lý
nhà nước về HTX còn liên quan Phòng Kinh tế ngành và Phòng Đăng ký kinh
doanh thuộc Sở.
Để tăng cường hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế hợp tác nói
chung và hợp tác xã nông nghiệp nói riêng, Sở Nông nghiệp và PTNT tỉnh đã
chủ động xây dựng Đề án và kiện toàn, củng cố bộ máy tổ chức quản lý nhà
nước về kinh tế hợp tác của các Chi cục phát triển nông thôn theo hướng dẫn
tại Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25/3/2015 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ trưởng Bộ Nội vụ về
hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh, cấp huyện và Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26/3/2015
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về hướng dẫn nhiệm
vụ các Chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn. Tại tỉnh Thừa Thiên Huế, UBND tỉnh đã ban hành Quyết
định số 30/2015/QĐ-UBND ngày 03/8/2015 về việc Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, trong đó có quy định chức năng đối với lính vực kinh tế tập thể
gồm “Tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế, chính sách, biện pháp
khuyến khích phát triển nông thôn; phát triển kinh tế hộ, kinh tế trang trại
nông thôn, kinh tế hợp tác, hợp tác xã nông, lâm, ngư gắn với ngành nghề,
làng nghề nông thôn trên địa bàn cấp xã. Hướng dẫn phát triển kinh tế hộ,
61
trang trại, kinh tế hợp tác, hợp tác xã, phát triển ngành, nghề, làng nghề nông
thôn trên địa bàn tỉnh”.
Ngoài ra, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 61/2015/QĐ-UBND
ngày 30/10/2015 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Chi cục Phát triển nông thôn tỉnh Thừa Thiên Huế (trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn), trong đó có phòng Kinh tế hợp tác và Trang
trại, có cán bộ chuyên trách theo dõi về kinh tế tập thể, tham mưu hướng dẫn
và tổ chức thực hiện các chương trình, dự án, đề án, kế hoạch về phát triển
kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp, kinh tế hộ, kinh tế
trang trại, liên kết trong nông nghiệp sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt; cơ chế, chính sách, biện pháp khuyến khích phát triển kinh tế hộ, kinh
tế trang trại, kinh tế hợp tác nông, lâm, ngư nghiệp và diêm nghiệp,…
Các sở, ngành còn lại không có các phòng nghiệp vụ mà chỉ bố trí cán
bộ kiêm nhiệm làm công tác KTTT, HTX.
Ngoài ra trên địa bàn tỉnh có Liên minh HTX tỉnh thực hiện tư vấn, hỗ
trợ về phát triển HTX. Liên minh HTX tỉnh phối hợp với các sở, ngành, địa
phương trong việc tham mưu về phát triển KTTT, triển khai đồng bộ nhiều
giải pháp, đẩy mạnh công tác hỗ trợ phát triển HTX để các HTX có điều kiện
phát huy năng lực, thế mạnh trong sản xuất, kinh doanh. Thực hiện công tác
tuyên truyền quan điểm, đường lối, định hướng của Đảng và pháp luật, chính
sách của Nhà nước về phát triển KTTT, các hoạt động tư vấn hỗ trợ, tổ chức
đào tạo tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ HTX, THT, tham gia củng cố
HTX yếu kém, xây dựng mô hình HTX điển hình tiên tiến, góp phần giúp các
HTX từng bước tháo gỡ khó khăn về vốn để phát triển sản xuất, kinh doanh,
tạo việc làm ổn định cho các thành viên.
Tại cấp huyện: Phòng Tài chính - Kế hoạch là cơ quan chuyên môn
giúp UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về KTTT. Tuy
62
nhiên, đa phần mới chỉ bố trí được cán bộ kiêm nhiệm thực hiện chức năng
này. Đối với lĩnh vực quan trọng như nông nghiệp, nhiều địa phương bố trí
cán bộ kiêm nhiệm theo dõi tình hình các HTX nông nghiệp ở cấp huyện, rất
ít nơi bố trí được cán bộ chuyên trách theo dõi.
Nhìn chung đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về HTX còn thiếu và yếu,
phần lớn là cán bộ kiêm nhiệm, thường xuyên thay đổi nên gặp nhiều khó khăn
trong việc tích lũy kiến thức chuyên ngành về HTX, cũng như bồi dưỡng
nghiệp vụ quản lý nhà nước về KTTT cho đội ngũ cán bộ này. Hệ thống số liệu
cơ bản về HTX chưa đầy đủ và chính xác, độ tin cậy chưa cao nên hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước về KTTT nhìn chung còn yếu và nhiều bất cập. Mặt
khác, do thiếu cán bộ chuyên trách nên việc phối hợp hoạt động giữa các cơ
quan quản lý nhà nước về HTX còn rời rạc; quy chế phối hợp về quản lý nhà
nước đối với KTTT giữa các ngành, địa phương chưa cụ thể. Do đó, sự phối
hợp giữa các ngành, các cấp trong việc hướng dẫn, tuyên truyền và triển khai
thực hiện Luật hợp tác xã, các văn bản dưới luật, những chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước đối với HTX chưa chặt chẽ, dẫn đến hiện tượng hiểu
sai, vận dụng chệch, hạn chế tiềm năng phát triển HTX.
2.2.2.3. Tổ chức thực hiện các đề án, chính sách phát triển hợp tác xã
Trên cơ sở Luật Hợp tác xã năm 2012 và các văn bản do Chính phủ, bộ
ngành trung ương ban hành, trong các năm qua, tỉnh Thừa Thiên Huế đã quan
tâm ban hành một số văn bản liên quan đến chính sách khuyến khích phát
triển HTX trên địa bàn trên địa bàn như đã đề cập ở trên.
Kết quả thực hiện chính sách khuyến khích phát triển HTX của tỉnh
trong thời gian qua cụ thể như sau:
* Chính sách hỗ trợ chung đối với hợp tác xã
- Về bồi dưỡng nguồn nhân lực
63
Hàng năm, tỉnh đã chỉ đạo các cấp, các ngành xây dựng kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và cấp kinh phí đào tạo, bồi dưỡng thông
qua các chính sách hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh. Trong giai đoạn 2016-
2020, đã cử 70 cán bộ HTX đi đào tạo, có 2.127 lượt người được tham gia bồi
dưỡng, tổng kinh phí hơn 8,1 tỷ đồng. Đã chỉ đạo tổ chức cho 70 người đi đào
tạo, 2.127 lượt người đi bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ chủ
chốt và thành viên HTX, cán bộ quản lý nhà nước về HTX… kết quả đã nâng
tổng số cán bộ quản lý HTX có trình độ sơ cấp, trung cấp đầu năm 2020 lên
854 người; cao đẳng, đại học 250 người. Bước đầu thí điểm đưa 16 cán bộ trẻ
về công tác ở các HTX nông nghiệp ở các vị trí. Việc đào tào, bồi dưỡng
nguồn nhân lực cho các HTX góp phấn giúp quản lý, điều hành sản xuất kinh
doanh của các HTX tốt hơn, hiệu quả cao hơn.
- Về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường
Các ngành, địa phương đã triển khai chương trình khuyến công, kế
hoạch phát triển nghề, làng nghề và sản phẩm xuất khẩu, chương trình xúc
tiến thương mại...đến 21 HTX, tổng kinh phí khoảng 2 tỷ đồng.
Hàng năm đã tạo điều kiện cho các HTX tham gia hội thảo, hội chợ
triển lãm, quảng bá thương hiệu sản phẩm, giúp các HTX tạo mối liên kết với
các doanh nghiệp để hỗ trợ nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh. Một số
HTX trên địa bàn tỉnh đã được cấp giấy chứng nhận nhãn hiệu tập thể, chỉ dẫn
địa lý như gạo HTX Phú Hồ, gạo ngon HTX Thủy Thanh, gạo hữu cơ Phong
Điền do HTX An Lỗ quản lý, thanh trà Huế do HTX Thủy Biều quản lý, Trà
mướp đắng HTX Thủy Dương, Trà rau má HTX Quảng Thọ 2, Dầu lạc HTX
Phú Hòa, Dầu lạc hữu cơ HTX Nam Sơn...
- Về ứng dụng khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới
Thông qua chương trình khuyến công, hỗ trợ các HTX xây dựng mô
hình trình diễn kỹ thuật công nghệ sản xuất sản phẩm mới, ứng dụng máy
64
móc thiết bị tiên tiến vào sản xuất, nâng cao năng lực và chất lượng sản
phẩm,…với tổng kinh phí hỗ trợ hơn 1,7 tỷ đồng.
Tổ chức nhiều hội thảo, trình diễn và giới thiệu sản phẩm phục vụ nông
nghiệp, qua đó giúp các HTX tiếp cận thông tin, đầu tư cơ giới hóa vào sản
xuất kinh doanh trong nông nghiệp, đưa phân bón hữu cơ vi sinh vào canh tác
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đã xây dựng và chuyển giao các phầm mềm ứng dụng về kế toán,
thanh toán tiền điện cho các HTX trên địa bàn tỉnh. Phê duyệt hỗ trợ xây dựng
sàn giao dịch sản phẩm HTX với tổng kinh phí thực hiện gàn 2,5 tỷ đồng...
góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của các HTX.
- Về thành lập mới, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã
Giai đoạn 2015-2019, toàn tỉnh thành lập mới 100 HTX, đến nay, ngân
sách của tỉnh đã hỗ trợ 1,8 tỷ đồng cho các HTX thành lập mới, góp phần phát
triển HTX trên địa bàn.
- Hỗ trợ khác theo Quyết định 52/2018/QĐ-UBND: Hỗ trợ đầu tư cơ
giới hóa vào nông nghiệp cho 02 HTX với tổng vốn 244,8 triệu đồng.
* Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với hợp tác xã nông, lâm, ngư nghiệp
- Hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng
Hằng năm tỉnh luôn có chính sách đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng như
giao thông, thủy lợi, điện, nước…tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho
phát triển kinh tế của tỉnh nói chung mà trong đó có kinh tế hợp tác, HTX.
Tổng nguồn vốn đã bố trí là 43.710 triệu đồng, trong đó vốn từ ngân
sách Trung ương thuộc chương trình MTQG nông thôn mới giai đoạn 2019-
2020 là 28.490 triệu đồng (năm 2019 là 9.400 triệu đồng, năm 2020 là 19.090
triệu đồng), ngân sách địa phương, HTX và nhân dân đóng góp 15.220 triệu
đồng. Cụ thể hỗ trợ đầu tư 32 dự án, gồm kiên cố hóa 17 tuyến kênh mương
với tổng chiều dài 26,9km góp phần đảm bảo cung cấp đủ nước tưới cho 882
65
ha lúa 2 vụ; nâng cấp 10 tuyến đê bao với chiều dài 8,07km góp phần ngăn lũ,
bảo vệ cho hơn 849 ha lúa; sửa chữa, xây dựng mới 5 trạm bơm, góp phần đảm
bảo tưới tiêu chủ động cho hơn 275 ha lúa. Khi các dự án hoàn thành, đi vào sử
dụng sẽ góp phần tưới tiêu chủ động, bảo vệ mùa màng, nâng cao năng suất
lúa, nâng cao thu nhập cho nông dân của 36 HTX NN thuộc các huyện Phong
Điền, Quảng Điền, Phú Vang, Phú Lộc và thị xã Hương Trà, Hương Thủy.
- Hỗ trợ vốn, giống khi gặp khó khăn, thiên tai, dịch bệnh
Các HTX, thành viên khi hoạt động sản xuất gặp khó khăn, thiên tai,
dịch bệnh sẽ được hỗ trợ theo quy định của pháp luật. Căn cứ vào mức độ,
tình hình thực tế tại mỗi địa phương, UBND tỉnh đã kịp thời trích ngân sách
để hỗ trợ cho các đơn vị theo mức quy định, ngoài ra UBND các huyện, thị
xã, thành phố và UBND các xã đã chủ động sử dụng ngân sách địa phương và
các nguồn kinh phí hợp pháp khác để kịp thời hỗ trợ cho HTX. Giai đoạn
2016-2020 đã hỗ trợ 73 HTX với kinh phí 4,042 tỷ đồng.
- Hỗ trợ chế biến sản phẩm
Tỉnh đã triển khai nhiều chương trình hỗ trợ cho hoạt động chế biến sản
phẩm của HTX, tổng giá trị hỗ trợ trong các năm qua khoảng 1,305 triệu đồng.
* Một số chích sách khác
Các HTX còn được nhà nước hỗ trợ một số chính sách khác như:
- Chính sách đất đai: Số HTX được Nhà nước giao đất, cho thuê đất để
phát triển sản xuất kinh doanh chưa nhiều (16 HTX NN có đất làm cơ sở dịch
vụ là với diện tích 3,6 ha; 40 HTX NN có đất sản xuất với diện tích là 138 ha,
trong đó diện tích thuê mướn là 46 ha, diện tích được cấp là 92 ha).
- Chính sách khuyến khích phát triển sản xuất nông nghiệp theo Quyết
định số 32/2016/QĐ-UBND: Đã hỗ trợ 3 HTX (nâng cấp cơ sở giết mổ gia
súc của 2 HTX Thủy Tân, Thủy Dương và nhà lưới trồng rau, hoa của HTX
Thanh niên Điền Hương) với kinh phí 483 triệu đồng góp phần nâng cao năng
66
lực giết mổ gia súc của xã Thủy Tân, Thủy Dương và phát triển rau, hoa của
bà con xã Điền Hương.
- Chính sách Chương trình mỗi xã mỗi sản phẩm (OCOP) theo Quyết
định 490/QĐ-TTg: Đã hỗ trợ 21 HTX được công nhận và hoàn thiện, nâng
cấp tiêu chuẩn hóa sản phẩm OCOP với kinh phí trên 4 tỷ đồng; đến nay đã
có các sản phẩm đạt tiêu chuẩn 3, 4 sao và trong năm 2020 có 3 dự án điểm
hỗ trợ các HTX xây dựng và hoàn thiện sản phẩm OCOP đạt 5 sao (HTX mây
tre đan Bao La, HTX chế biến mắm và nước mắm Tân Thành, HTX chế biến
mắm và nước mắm như ý, Phú Thuận, Phú Vang… góp phần quảng bá đặc
sản địa phương trong tỉnh, phát triển sản xuất, du lịch và nâng cao thu nhập
cho người dân.
Và một chính sách khác như ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và các
loại thuế khác theo quy định của pháp luật về thuế; Chính sách ưu đãi lệ phí
đăng ký HTX, liên hiệp HTX theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí quy
định tại Quyết định số 67/2017/QĐ-UBND ngày 22/8/2017 của UBND tỉnh
về quy định mức thu, nộp lệ phí đăng ký kinh doanh trên địa bàn tỉnh; Chính
sách hỗ trợ về tiếp cận vốn và Quỹ hỗ trợ phát triển HTX; liên kết sản xuất
theo chuỗi giá trị…
Nhìn chung việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển HTX trong thời gian vừa qua trên địa bàn tỉnh đã đạt được
một số kết đáng ghi nhận như trên. Tuy nhiên còn một số tồn tại, hạn chế như:
- Các cơ quan, đơn vị trong hệ thống chính trị các cấp chưa làm tốt
công tác tuyên truyền, phổ biến nên nhiều cơ quan, HTX và người dân chưa
biết đến hoặc chưa hiểu rõ ràng về các chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước liên quan hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX. Hồ sơ, thủ tục thực
hiện chính sách còn phức tạp, người dân khó có khả năng thực hiện. Ví dụ:
Một số HTX chưa hiểu rõ nội dung hỗ trợ đối với chính sách thành lập mới
67
HTX; đến thời điểm hiện nay chỉ có 03 HTX đã được hỗ trợ theo Quyết định
số 32/2016/QĐ-UBND (kinh phí hỗ trợ HTX 483 triệu đồng/tổng kinh phí đã
hỗ trợ thuộc chính sách này là 9.079,3 triệu đồng).
- Về chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng theo Quyết định
số 2261/QĐ-TTg quy định HTX phải đóng góp vốn đối ứng 20% tổng mức
đầu tư dự án; chủ đầu tư lại giao cho UBND xã nên công tác huy động vốn
đối ứng gặp nhiều khó khăn.
- Hiện nay một số HTX chưa có trụ sở làm việc; việc cấp đất, cho thuê
đất để các HTX làm cơ sở dịch vụ và sản xuất còn hạn chế; các HTX chưa
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nên không thể sử dụng tài sản
này để thế chấp vay vốn, đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, cũng như đầu
tư xây dựng hạ tầng trên đất để mở rộng ngành nghề kinh doanh, dịch vụ.
- Thời gian vừa qua Trung ương và địa phương chưa phân bổ riêng
nguồn vốn hỗ trợ HTX; một số địa phương, đơn vị chưa làm tốt, đầy đủ công
tác xây dựng kế hoạch, báo cáo tình hình thực hiện HTX nên gây khó khăn
trong việc theo dõi, tổng hợp báo cáo chính sách hỗ trợ HTX.
2.2.2.4. Kiểm tra, thanh tra đối với các hợp tác xã
Công tác kiểm tra, thanh tra việc thực hiện Luật Hợp tác xã và các văn bản
liên quan được quy định trong Luật Hợp tác xã và các văn bản liên quan. Tuy vậy,
nhiều năm qua, việc kiểm tra, thanh tra việc thực hiện các quy định của Nhà nước
đối với lĩnh vực kinh tế tập thể, HTX chưa được các cấp quan tâm đúng mức.
Luật Hợp tác xã năm 2012, tại Điều 61 [17] quy định việc thanh tra,
kiểm tra như sau: “1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với các bộ, cơ
quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện quy định, pháp luật về hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
68
2. Bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ thực hiện thanh tra, kiểm tra hoạt động của hợp tác xã, liên
hiệp hợp tác xã.
3. Việc kiểm toán hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã do Chính phủ
quy định”.
Tuy vậy, đến nay, văn bản hướng dẫn cụ thể việc thanh tra, kiểm tra đối
với hoạt động cũng như những chế tài xử phạt những sai phạm của các HTX
chưa được ban hành và các địa phương vẫn đang lúng túng trong việc thanh
tra hợp tác xã.
Ban chỉ đạo đổi mới, phát triển KTTH, HTX tỉnh đã chỉ đạo kiểm tra,
nắm tình hình việc thực hiện Luật Hợp tác xã nhằm kịp thời phát hiện những
sai sót và nhắc nhở, yêu cầu các HTX khắc phục những tồn tại; đồng thời kịp
thời ghi nhận những khó khăn, vướng mắc của HTX để hướng dẫn giải quyết
hoặc kiến nghị các cấp, ngành có thẩm quyền giải quyết.
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Liên
minh hợp tác xã tỉnh phối hợp với các cơ quan chức năng có liên quan đã tổ
chức kiểm tra, nắm tình hình việc thực hiện Luật Hợp tác xã. Tuy nhiên với
lực lượng cán bộ quản lý nhà nước về HTX mỏng, trình độ năng lực còn hạn
chế, kiêm nhiệm nhiều việc nên công tác kiểm tra, giám sát, nắm tình hình
thực hiện Luật Hợp tác xã 2012 chưa được triển khai thường xuyên, chưa kịp
thời phát hiện những khó khăn, vướng mắc của HTX để hướng dẫn giải quyết
hoặc kiến nghị các cấp, ngành có thẩm quyền giải quyết. Sự phối hợp giữa
các cơ quan quản lý nhà nước với các tổ chức đoàn thể xã hội, nhân dân trong
việc kiểm tra, giám sát, xử lý vi phạm trong quá trình hoạt động của các HTX
còn hạn chế.
Tuy vậy, nhiều năm liền, một số HTXNN không hoạt động hay hoạt
động không đúng Luật Hợp tác xã và các văn bản liên quan nhưng không có
69
cơ quan nào kiểm tra, thanh tra, buộc dừng hoạt động. Nhất là việc thực hiện
chế độ kế toán, nghĩa vụ và quyền lợi của các thành viên HTX; việc không tổ
chức đại hội thường niên, đại hội nhiệm kỳ hay kéo dài nhiệm kỳ không đúng
quy định cũng xảy ra thường xuyên.
Theo Luật Hợp tác xã năm 2012, các HTX phải chuyển đổi trước ngày
01/7/2016, nếu không chuyển đổi, buộc phải tạm dừng hoạt động. Tuy nhiên,
đến nay trên địa bàn tỉnh còn 8 HTX chưa chuyển đổi và hoạt động theo Luật
Hợp tác xã năm 2012.
2.2.2.5 Hợp tác quốc tế đối với hợp tác xã
Trong những năm qua, việc các hợp tác xã của tỉnh Thừa Thiên Huế
tham gia các các lĩnh vực trong hợp tác quốc tế chưa nhiều. Liên minh HTX
tỉnh đã triển khai thực hiện tốt dự án “Hỗ trợ các hộ trồng rừng qui mô nhỏ tại
Việt Nam hướng tới cấp chứng chỉ rừng” do Cơ quan Nông nghiệp Phần Lan
về phát triển Lương thực và Nông nghiệp (FFD) tài trợ. Đặc biệt, đã hỗ trợ cho
các HTX một số máy móc thiết bị phục vụ công tác phòng cháy chữa cháy
rừng trồng tổ chức tập huấn sử dụng ứng dụng phần mềm truy xuất nguồn gốc
gỗ trên máy điện thoại smartphone; tổ chức cho cán bộ HTX tham quan chia xẻ
kinh nghiệm và kết nối tiêu thụ gỗ tại Hiệp hội chế biến gỗ Bình Định và Bình
Dương; giúp các HTX hoàn tất thủ tục để chuẩn bị cho việc đánh giá cấp
chứng chỉ rừng cho gỗ rừng trồng của các HTX trong thời gian đến.
Triển khai thực hiện có hiệu quả dự án phát triển HTX tại Thừa Thiên
Huế do tổ chức phát triển nông nghiệp Hà Lan (Agriterra) tài trợ với các nội
dung như: đào tạo nâng cao năng lực cho các HTX, đào tạo giảng viên nguồn
cho hệ thống HTX, xây dựng cơ chế đối thoại giữa thành viên với HTX và
giữa HTX với Liên minh HTX tỉnh và các cơ quan, ban ngành có liên quan;
hỗ trợ máy tính và phần mềm kế toán cho 05 HTX nông nghiệp tham gia dự
án. Đây chỉ là bước đầu để các HTX tiếp cận các hoạt động hỗ trợ của các tổ
70
chức quốc tế nhằm nâng cao vị thế, vai trò của kinh tế tập thế trong giai đoạn
hiện nay.
2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã ở
tỉnh Thừa Thiên Huế
2.3.1. Kết quả đạt được
Công tác tuyên truyền, học tập, quán triệt, kế hoạch triển khai Nghị
quyết, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về KTTT, HTX được
chỉ đạo tổ chức, triển khai nghiêm túc. Bước đầu đã làm thay đổi nhận thức
của cán bộ, người dân về tầm quan trọng và vai trò của kinh tế hợp tác, hợp
tác xã trong phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Hệ thống cơ sở pháp lý và các chính sách khuyến khích phát triển kinh
tế hợp tác, hợp tác xã và các hình thức tổ chức sản xuất trong nông nghiệp
đang dần từng bước được hoàn thiện hơn. Hạn chế dần từng bước tình trạng
ban hành cơ chế chính sách chung chung, không sát với thực tiễn. Ngoài
những chính sách của Trung ương, tỉnh Thừa Thiên Huế đã rà soát các chính
sách liên quan đến HTX nói chung và lĩnh vực HTXNN nói riêng, ban hành
quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên
địa bàn tỉnh.Bước đầu triển khai có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển HTX; hằng năm thành lập mới bình quân 15-20 HTX.
Bộ máy và hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã
được thiết lập, củng cố, bước đầu được cải thiện và dần từng bước đảm nhận
chức năng của mình. Đã thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế
tập thể tỉnh Thừa Thiên Huế, đã thành lập Phòng Doanh nghiệp, Kinh tế tập
thể và tư nhân và một số phòng liên quan tại Sở Kế hoạch và Đầu tư là đầu
mối giúp UBND tỉnh quản lý chung về HTX trên địa bàn; củng cố Phòng
Kinh tế hợp tác và Trang trại thuộc Chi cục phát triển nông thôn tỉnh; các địa
71
phương thành lập Ban chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể với vai trò, nòng cốt là
các phòng chuyên môn các huyện.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ hợp tác xã, chuyên gia tư vấn về
kinh tế hợp tác được quan tâm chỉ đạo. Tỉnh Thừa Thiên Huế trong ngững
năm gần đây cũng quan tâm đến công tác đào tạo cán bộ HTX thông qua
nguồn kinh phí bố trí hằng năm cho Liên minh HTX tỉnh. Ngoài tập huấn
ngắn hạn, tỉnh cũng bố trí kinh phí để đào tạo nguồn nhân lực chuyên môn
cho các HTX như đào tạo Đại học, Cao đẳng hay các chuyên ngành kế toán
để phục vụ các hoạt động của các HTX; số cán bộ quản lý HTX qua đào tạo
ngày càng tăng.
Công tác chỉ đạo xây dựng mô hình liên kết và xây dựng cánh đồng lớn
được chỉ đạo thường xuyên, quyết liệt nên bước đầu đã tạo động lực để các
địa phương, doanh nghiệp, hợp tác xã triển khai thực hiện có hiệu quả các mô
hình liên kết, cánh đồng lớn liên kết sản xuất và tiêu thụ nông sản.
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế đã tiến hành ký kết hợp tác đầu tư với Tập
đoàn Quế Lâm trên nền tảng rà soát, xác định vùng canh tác nông nghiệp hữu
cơ gắn với sản xuất, chế biến và tiêu thụ nông sản hữu cơ; đào tạo, hướng dẫn
nông dân sử dụng các loại phân bón hữu cơ vi sinh, phân khoáng hữu cơ, chế
phẩm sinh học; đưa công nghệ vi sinh vào xử lý các phế phẩm trong trồng trọt
như rơm rạ, chất thải hữu cơ, xử lý chất thải trong chăn nuôi, xử lý chất thải
trong chế biến sản phẩm nông, lâm, ngư nhằm bảo vệ môi trường, tạo ra
nguồn phân bón hữu cơ trong nhân dân; thực hiện xây dựng mô hình và nhân
rộng mô hình theo chuỗi liên kết sản xuất, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông
nghiệp hữu cơ đối với một số cây trồng và vật nuôi chủ yếu của tỉnh Thừa
Thiên Huế. Ngoài ra, trên địa bàn của tỉnh một số HTX, THT cũng đã chủ
động liên kết với Công ty CP Việt Nam đến tiến hành chăng nuôi lợn, gà theo
công nghệ của Tập đoàn CP Việt Nam.
72
Hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế bước đầu cũng có những ghi
nhận. Dự án “Hỗ trợ các hộ trồng rừng qui mô nhỏ tại Việt Nam hướng tới
cấp chứng chỉ rừng” do Cơ quan Nông nghiệp Phần Lan về phát triển Lương
thực và Nông nghiệp (FFD) tài trợ và dự án phát triển HTX tại Thừa Thiên
Huế do tổ chức phát triển nông nghiệp Hà Lan (Agriterra) tài trợ bước đầu tạo
tiền đề cho các HTX tiếp cận các hoạt động hỗ trợ của các tổ chức quốc tế.
2.3.2. Hạn chế
Do mô hình HTX kiểu cũ không hiệu quả tồn tại trong thời gian dài,
mô hình HTX kiểu mới lại chậm hình thành và phát triển; công tác tuyên
truyền về kinh tế hợp tác, hợp tác xã đã có những tiến bộ, nhưng còn thiếu
chiến lược tuyên truyền và thiếu thường xuyên đã làm cho nhận thức của các
cấp ủy, chính quyền và người dân về bản chất, vai trò, vị trí, ý nghĩa và tính
cấp thiết phải phát triển kinh tế hợp tác, HTX chưa đầy đủ; thậm chí còn có tư
tưởng định kiến, không tạo điều kiện thuận lợi cho HTX phát triển.
HTX chưa thoát khỏi cơ chế quản lý, điều hành theo mô hình HTX
kiểu cũ, việc thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật Hợp tác xã 1996 sau đó
đến Luật Hợp tác xã 2003, 2012 ở nhiều HTX còn hình thức, chưa thay đổi
được bản chất của HTX, chưa thích ứng với cơ chế thị trường, có tính cạnh
tranh cao; hiện vẫn còn 8 HTX chưa chuyển đổi theo Luật Hợp tác xã 2012.
Một số chính quyền địa phương còn can thiệp quá sâu vào hoạt động sản
xuất, kinh doanh của HTX nhất là HTXNN. Việc xây dựng, phổ biến và
nhân rộng mô hình HTX hoạt động hiệu quả theo chuỗi giá trị chưa được
triển khai rộng rãi giúp cho người dân tin tưởng vào các lợi ích về kinh tế -
xã hội do HTX mang lại.
Việc tổ chức triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ, phát triển hợp
tác xã của trung ương chưa đồng bộ, kịp thời, hiệu quả; nhiều chính sách đã
được Chính phủ ban hành nhưng chưa có văn bản hướng dẫn kịp thời của
73
các Bộ, ngành nên chưa được triển khai thực hiện đầy đủ ở các địa phương.
Một số địa phương còn lúng túng trong việc triển khai một số quy định mới
của luật như: quy định làm hợp đồng dịch vụ giữa HTX với các thành viên,
mức độ sử dụng sản phẩm, dịch vụ của thành viên, sản phẩm, dịch vụ của
HTX cho thành viên…. Chưa phát huy hết vai trò trách nhiệm trong việc
quán triệt tuyên truyền và tổ chức thực hiện Kết luận 56-KL/TW của Bộ
Chính trị và Kế hoạch 47-KH/TU của Tỉnh ủy về tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 5 (Khóa IX) về “Tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao
hiệu quả KTTT” cũng như Luật Hợp tác xã 2012 và các văn bản khác có liên
quan; việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 12/5/2016 của Ban
Thường vụ Tỉnh ủy “về việc tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu quả
KTTT” chưa thật sự rộng khắp, thiếu giải pháp và quyết liệt, thậm chí có nơi
chưa triển khai, nhất là cấp cơ sở.
Công tác tham mưu ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến
khích phát triển về kinh tế tập thể, HTX tại địa phương chưa kịp thời, thiếu
đồng bộ. Các chính sách đã ban hành có nhiều nội dung còn chung chung và
thiếu nguồn lực để thực hiện. Thủ tục để được hưởng chính sách phức tạp, các
văn bản quy định còn chồng chéo, làm đối tượng thụ hưởng khó tiếp cận
chính sách nên hầu hết HTX ít được thụ hưởng, hoặc ít tiếp cận do vướng cơ
chế, chính sách, ...
Tổ chức bộ máy QLNN về HTX chưa đủ mạnh, đội ngũ cán bộ quản lý
nhà nước và các chuyên gia tư vấn hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, HTX còn
thiếu về số lượng, yếu về trình độ chuyên môn. Công tác đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ quản lý nhà nước về KTTT các cấp chưa đáp ứng được yêu cầu, chưa
được đào tạo, bồi dưỡng chuyên sâu về kiến thức về HTX. Trình độ năng lực
của cán bộ quản lý HTX còn hạn chế, chưa theo kịp với sự phát triển của cơ
chế thị trường, thiếu tính nhạy bén và năng động trong tổ chức và điều hành
74
HTX; thu nhập của người lao động trong lĩnh vực HTX thấp, môi trường hoạt
động của HTX không thu hút được cán bộ giỏi, cán bộ trẻ nên một số HTX tại
Thừa Thiên Huế đến thời điểm đại hội nhiệm kỳ nhưng không tìm được người
thay thế những cán bộ HTXNN đã lớn tuổi; đến thời điểm hiện tại còn 17
HTX khó khăn trong giải thể.
Có sự chồng chéo về chức năng, nhiệm vụ QLNN giữa các cơ quan,
đơn vị, bộ phận. Công tác phối hợp trong việc thực hiện báo cáo thống kê
giữa các sở, ban, ngành, địa phương chưa thực hiện tốt nên rất khó khăn trong
việc tổng hợp. Không có hệ thống số liệu về KTTT, HTX hoặc nếu có thì
không đầy đủ, không cập nhật, chưa chính xác. Chưa ban hành được văn bản
quy định quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của HTX NN trên
địa bàn tỉnh và hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã triển khai thực hiện
quản lý nhà nước đối với các hoạt động đặc thù của hợp tác xã nông nghiệp
trên địa bàn quy định tại Điều 5, Thông tư 06/2019/TT-BNNPTNT hoặc quy
chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối với HTX, THT, quỹ tín dụng nhân
dân trên địa bàn tỉnh. Chưa có quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối
với HTX, tổ hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.
Thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp, các tổ chức chính trị, đoàn thể trong hệ thống chính trị và các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc chỉ đạo, hỗ trợ phát triển HTX.
Việc kiểm tra, thanh tra đối với hoạt động của các HTX trong nhiều
năm qua chưa được các cấp, các ngành quan tâm đúng mức, do đó một số
HTX hoạt động chưa đúng Luật Hợp tác xã và các văn bản liên quan.
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế
Từ những hạn chế trên, có thể nói, kinh tế tập thể nhất là HTX trong
thời gian qua phát triển chưa đạt được những mục tiêu đã đề ra. Trong đó có
nhiều nguyên nhân, có cả nguyên nhân chủ quan và khách quan.
75
- Về khách quan
Cơ chế quản lý HTX chưa đồng bộ, thiếu tập trung không phân công rõ
trách nhiệm nên việc quản lý các HTX bị buông lỏng.
Việc thể chế hóa các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX
của trung ương chưa đồng bộ và chưa kịp thời. Một số chính sách và văn bản
hướng dẫn có tính khả thi chưa cao, việc tiếp cận các nguồn vốn vay cũng
như nguồn lực đầu tư hỗ trợ của nhà nước còn hạn chế.
Hợp tác xã hoạt động với hai mục đích kinh tế và xã hội, nên khó cạnh
tranh với các thành phần kinh tế khác. Tình hình giá cả lạm phát, thị trường
tiêu thụ nông sản khó khăn đã ảnh hưởng đến hoạt động của các HTX.
Địa hình bị chia cắt, diện tích đất chưa đủ lớn, nhiều diện tích đất có độ
phì nhiêu thấp; diễn biến thời tiết, thiên tai phức tạp; dịch bệnh trong nông
nghiệp khó lường... cũng là nguyên nhân hạn chế các HTX phát triển.
- Về chủ quan
Nhận thức của một số cấp ủy đảng, chính quyền, đặc biệt là người đứng
đầu, của cán bộ lãnh đạo, đảng viên và người dân vẫn chưa đúng, chưa đầy
đủ, chưa thống nhất về tinh thần của Nghị quyết, về bản chất tổ chức KTTT
và đặc biệt chưa thấy hết được vai trò, vị trí quan trọng của khu vực KTTT
trong nền kinh tế, nhất là đối với nông nghiệp, nông thôn, nông dân; có nơi
còn buông lỏng; can thiệp quá sâu vào HTX hoặc không tạo điều kiện cho
HTX phát triển. Nhận thức của xã hội, của người sản xuất về vị trí, vai trò của
HTX còn mờ nhạt, chưa thấy được ý nghĩa của việc hợp tác, hiệp lực trong
quá trình tổ chức sản xuất, kinh doanh.
Công tác tổ chức triển khai thực hiện Luật Hợp tác xã năm 2012 còn
lúng túng, chồng chéo trong chỉ đạo từ trung ương xuống địa phương. Sự
phân công nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với hợp tác xã giữa các cơ quan,
ban, ngành từ trung ương xuống địa phương chưa thật sự rõ ràng và vẫn còn
76
xảy ra tình trạng chồng chéo. Đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý nhà nước
về HTX còn chưa đủ mạnh.
Sự hỗ trợ của chính quyền địa phương các cấp, việc giám sát, kiểm tra
và xử lý những sai phạm trong việc thực hiện Luật Hợp tác xã chưa được các
cơ quan chức năng quản lý nhà nước xử lý thường xuyên, kiên quyết.
Chính sách hỗ trợ thực hiện tái cơ cấu nông nghiệp theo Quyết định
32/QĐ-UBND của UBND tỉnh còn thiếu một số đối tượng cần được hỗ trợ,
và số vốn hỗ trợ còn thấp chưa thực sự tác động mạnh vào môi trường đầu tư
chưa đi vào thực tiễn cuộc sống do một số địa phương chưa tích cực tuyên
truyền, phổ biến hướng dẫn. Chính sách hỗ trợ thành lập mới HTX chưa thực
hiện tốt và kịp thời, có nơi thiếu quan tâm hướng dẫn làm hồ sơ thủ tục nên
nhiều HTX đã thành lập và đi vào hoạt động trong một thời gian dài nhưng
vẫn chưa được thụ hưởng hỗ trợ từ chính sách.
Hầu hết các HTX gặp nhiều trở ngại trong việc tiếp cận các nguồn vốn
vay và huy động vốn để đầu tư vào các hoạt động dịch vụ, phát triển thêm
dịch vụ, mở rộng quy mô, phạm vi hoạt động, đổi mới công nghệ. Các cơ
quan Nhà nước, nhất là cấp huyện, cơ sở và các ngân hàng thương mại Nhà
nước chưa thực sự quan tâm tìm cách tháo gỡ khó khăn cho HTX, nhất là các
điều kiện vay vốn.
Do nhiều nguyên nhân khác nhau nên việc xây dựng mô hình hợp tác
xã, mô hình liên kết hợp tác trong chuỗi giá trị chưa được triển khai sâu, rộng
ở các địa phương, chưa xác định được mô hình liên kết cho các HTX. Nguồn
lực, nhất là nguồn lực tài chính hỗ trợ cơ sở hạ tầng để phát triển các hợp tác
xã, tổ hợp tác chưa đáp ứng.
Mô hình HTX chưa được chuyển đổi, xây dựng chuẩn mực theo đúng
bản chất, nguyên tắc và các giá trị của HTX. Trong đó, vấn đề trọng yếu là
khi tham gia xây dựng HTX, các thành viên chưa nhận thức đầy đủ về HTX,
77
tư tưởng “ỷ lại”, mong muốn vào HTX để hưởng lợi còn đè nặng; thành viên
chưa ý thức được trách nhiệm của mình trong xây dựng và sử dụng dịch vụ
của HTX, do đó thị trường nội bộ của HTX bị thu hẹp. Mặt khác, do lịch sử
để lại, các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, số lượng thành viên, vốn, cơ
sở vật chất, điều kiện hoạt động…còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với mô
hình HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012. Thiếu sự gắn kết lợi ích giữa
thành viên và HTX.
Đội ngũ cán bộ quản lý HTX phần đông trình độ thấp, năng lực quản lý
còn hạn chế, cán bộ lớn tuổi chiếm tỷ lệ rất lớn. Nhiều cán bộ chưa qua đào
tạo; công tác đào tạo, bồi dưỡng chưa được quan tâm; đội ngũ cán bộ chưa
đáp ứng yêu cầu quản lý, điều hành HTX trong cơ chế kinh tế thị trường. Việc
thu hút cán bộ trẻ, có trình độ vào làm việc cho HTX nhất là con em trong địa
phương gặp khó khăn, đã có chính sách đối với sinh viên tốt nghiệp đại học
vào làm việc tại HTX, song mới chỉ có một số ít HTX đã thực hiện.
78
Tiểu kết chương 2
Trong chương 2, luận văn đã nêu được các điều kiện tự nhiên, kinh tế -
xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế tác động đến công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động HTX; phân tích thực trạng phát triển HTX của tỉnh Thừa Thiên
Huế trong thời gian qua, nêu lên được những kết quả đạt được và những tồn
tại trong công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế nhất là việc xây dựng các chính sách, thực thi các chính sách
đối với HTX. Trong đó, có cả nguyên nhân chủ quan và nguyên nhân khách
quan dẫn đến kinh tế tập thể, HTX trong thời gian qua có bước phát triển chưa
đạt mục tiêu đề ra. Phân tích và đánh giá ở trên có thể thấy nổi lên 3 vấn đề
bất cập lớn cần giải quyết để HTX Thừa Thiên Huế phát triển, đó là: (i) Vấn
đề nhận thức về vai trò, vị trí của HTX đối với quá trình phát triển kinh tế - xã
hội ở nông thôn hiện nay; (ii) Vấn đề thực hiện chuyển đổi HTX theo Luật
Hợp tác xã mới năm 2012; (iii) Công tác quản lý nhà nước đối hoạt động
HTX.
Với những phân tích, đánh giá chi tiết của luận văn ở chương 2 sẽ làm cơ
sở cho việc đưa ra những giải pháp tăng cường công tác quản lý nhà nước đối
với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.
79
Chương 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ ĐẾN NĂM 2025
3.1. Các quan điểm, định hướng và mục tiêu tăng cường quản lý nhà
nước đối với hoạt động hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.1. Quan điểm, định hướng của Đảng, Nhà nước về phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã
Báo cáo Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn
2021-2030 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư [4] và Báo cáo kế hoạch phát triển
kinh tế tập thể giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thừa Thiên Huế [30], đã chỉ rõ để
phát triển KTTT, mà nòng cốt là HTX trong thời gian tới, cần xác định rõ các
quan điểm như sau:
1. KTTT, mà nòng cốt là HTX tác xã là thành phần kinh tế quan trọng,
cùng với kinh tế nhà nước ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền
kinh tế quốc dân, góp phần phát triển nhanh và bền vững trong thời kỳ công
nghiệp hóa, hiện đại hóa ở nước ta. Phát triển KTTT là xu thế tất yếu trong
nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. Phát triển KTTT nhanh và bền vững, bảo đảm nguyên tắc tự nguyện,
xuất phát từ nhu cầu, lợi ích của người dân và tổ chức tham gia với nhiều hình
thức liên kết, hợp tác đa dạng, phù hợp với điều kiện, đặc điểm, mục tiêu phát
triển kinh tế - xã hội của từng địa phương và của cả nước.
3. Phát triển KTTT theo hướng gắn sản xuất, kinh doanh với chuỗi giá
trị sản phẩm và đóng góp thiết thực vào phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội,
80
bảo vệ môi trường, xây dựng cộng đồng thân thiện, văn minh, nhất là ở khu
vực nông thôn.
4. Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của kinh tế tập thể là
nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị. Các cấp ủy đảng, chính quyền coi đây là
nhiệm vụ chính trị quan trọng và trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo. Phát huy vai trò
của Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức đoàn thể trong phát triển kinh tế tập thể.
5. Phát triển kinh tế tập thể phù hợp với quy luật khách quan, xu hướng
phát triển và cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư; tiếp thu kinh nghiệm,
ứng dụng linh hoạt, hiệu quả các mô hình thành công trong nước và quốc tế;
phát huy tối đa sức mạnh của mô hình hợp tác xã kiểu mới, bảo đảm hài hòa
lợi ích giữa các chủ thể tham gia.
3.1.2. Định hướng phát triển kinh tế tập thể tại tỉnh Thừa Thiên Huế
3.1.2.1. Định hướng chung cho các hợp tác xã [30]
Nâng cao vị thế và đóng góp của HTX trong phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh trật tự của ngành, lĩnh vực, địa phương. Nâng cao đời sống, thu nhập
cho thành viên.
Nhanh chóng đưa kinh tế tập thể thoát khỏi những yếu kém hiện nay,
phát triển nhanh và bền vững. Tiếp tục thực hiện việc đổi mới HTX trên các
mặt: Sở hữu, quản lý, phân phối và hoạt động kinh doanh phù hợp với những
nguyên tắc HTX. Đồng thời đẩy mạnh phát triển các hình thức hợp tác đa
dạng, tự nguyện, kết hợp với việc thành lập các Tổ hợp tác, HTX liên kết sản
xuất. Nâng cao vai trò, vị trí của khu vực kinh tế tập thể trong đời sống chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh được thể hiện rõ nét, thu hút số đông hộ
nông dân và các hộ sản xuất kinh doanh nhỏ, một số doanh nghiệp vừa
và nhỏ và các tổ chức tham gia HTX.
Tiếp tục đẩy mạnh việc học tập, nghiên cứu, quán triệt nghị quyết của
Đảng về phát triển KTTT. Phát huy vai trò của kinh tế tập thể trong đó cần
81
chú trọng phát triển HTX như đa dạng về hình thức kinh tế dịch vụ, mở rộng
quy mô, trình độ trên cơ sở tuân thủ nguyên tắc HTX và thực trạng hợp tác
hóa ở từng địa phương, hợp tác hóa là sự vận động đa dạng, kết hợp phong
phú các kiểu chung sức - chung vốn - chung nguồn lực để thỏa mãn nhu cầu
sản xuất kinh doanh của hộ; đẩy mạnh phát triển sản xuất theo chuỗi giá trị,
liên kết với doanh nghiệp; ứng dụng khoa học công nghệ phục vụ sản xuất,
kinh doanh.
Tăng cường công tác phối hợp, kết hợp giữa các ngành, các cấp;
thường xuyên kiện toàn, củng cố Ban chỉ đạo phát triển KTTT cấp tỉnh, cấp
huyện, bổ sung cán bộ chuyên trách theo dõi KTTT, phân công trách nhiệm
nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ hỗ trợ KTTT phát triển ổn định, hiệu quả.
Tiếp tục xây dựng hoàn thiện chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát
triển KTTT; hằng năm, dành khoản kinh phí nhất định cho việc thực hiện các
chính sách hỗ trợ phát triển KTTT.
3.1.2.2. Một số chỉ tiêu chủ yếu đến năm 2025 [30]
- Tỷ trọng đóng góp kinh tế tập thể trong tổng sản phẩm trên địa bàn
tỉnh (GRDP) đạt từ 0,8% - 1%;
- Tổng số HTX: 350 HTX; mỗi năm thành lập mới từ 10 - 15 HTX;
- Tổng số thành viên hợp tác xã: Khoảng 175.000 thành viên.
- Tổng số lao động làm việc trong hợp tác xã: Khoảng 39.000 lao động,
tăng bình quân hàng năm từ 3% - 5%.
- Phấn đấu doanh thu bình quân của HTX hàng năm tăng từ 7% - 10%.
- Thu nhập bình quân của người lao động trong HTX, của thành viên
HTX, tổ viên Tổ hợp tác hàng năm tăng gấp 1,5 lần; Thu nhập bình quân của
lao động thường xuyên trong hợp tác xã mỗi năm tăng trên 10%.
- Xây dựng tại mỗi huyện, thị xã, thành phố Huế 03 mô hình HTX kiểu
mới gắn với chuỗi giá trị và 1 mô hình HTX ứng dụng công nghệ cao.
82
- Phấn đấu số HTX khá, tốt đạt từ 80% trở lên.
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động hợp tác xã
tại tỉnh Thừa Thiên Huế
3.2.1. Tăng cường công tác tuyên tuyền
Tiếp tục quán triệt chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nước để nâng cao nhận thức của các cấp ủy đảng và người đứng đầu các
cơ quan, địa phương, đơn vị trong cả hệ thống chính trị, nhất là các cơ quan hành
chính nhà nước trong tỉnh. Tuyên truyền, làm rõ hơn về bản chất, khẳng định vị
trí, vai trò và tầm quan trọng của hợp tác xã trong điều kiện mới cho cán bộ,
đảng viên và người dân; tránh tình trạng nhận thức không thống nhất, không đầy
đủ, bị chi phối, ảnh hưởng bởi định kiến về mô hình hợp tác xã kiểu cũ; xác định
rõ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là xu thế tất yếu, coi đây là nhiệm vụ
chính trị quan trọng, thường xuyên của các sở, ngành, địa phương.
Phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã là nội hàm của tái cơ cấu nông
nghiệp, xây dựng nông thôn mới. Tuyên truyền cho các HTX nhận thức rõ
ràng về nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, quản lý dân chủ, bình đẳng… theo Luật
Hợp tác xã năm 2012.
Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Hợp tác xã năm 2012 và
các văn bản hướng dẫn thi hành; các chính sách, chương trình phát triển HTX
mới như Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính
phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã giai đoạn 2021 - 2025.
Tuyên truyền các chính sách đặc thù của tỉnh Thừa Thiên Huế trong
phát triển KTTT, HTX.
Đưa nội dung phát triển KTTT, HTX vào chiến lược, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội 5 năm và hằng năm của tỉnh, ngành, địa phương cấp
huyện, xã.
83
Tuyên truyền về công tác quản lý nhà nước đối với HTXNN: Trong nội
dung tuyên truyên tuyền cần làm rõ vai trò của nhà nước trong việc hỗ trợ thúc
đẩy kinh tế tập thể nói chung và của HTX nói riêng. Việc thực hiện các quy định
của Pháp luật về chế độ kế toán, tài chính,...trong hoạt động của HTX.
Tổ chức tôn vinh, khen thưởng các mô hình hợp tác xã hoạt động
hiệu quả.
3.2.2. Giải pháp về chính sách
Tiếp tục tổ chức thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát
triển hợp tác xã theo quy định của Trung ương và của UBND tỉnh, bao gồm:
Chính sách về đất đai, chính sách về vốn, chính sách về đào tạo, tập huấn,
chính sách thành lập mới hợp tác xã, chính sách về cán bộ, chuyển giao tiến
bộ kỹ thuật, công nghệ mới, xúc tiến thương mại tìm kiếm thị trường và chính
sách hỗ trợ thí điểm mô hình đưa cán bộ trẻ tốt nghiệp đại học, cao đẳng về
làm việc có thời hạn ở HTX quy định tại một số văn bản như Thông tư số
340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ Tài chính; chính sách khuyến
khích doanh nghiệp liên kết với HTX theo Nghị định số 98/2018/NĐ-CP ngày
05/7/2018 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND ngày
27 tháng 9 năm 2018 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy định một số chính
sách khuyên khích hỗ trợ, phát triển Hợp tác xã trên địa bàn của tỉnh và Quyết
định số 13/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về
việc Ban hành “Quy định một số chính sách hỗ trợ thực hiện Chương trình
phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 - 2020” và các
chính sách liên quan khác; đồng thời rà soát, bổ sung, hoàn thiện, chi tiết hóa
các văn bản chính sách phát triển HTX trong thời gian đến.
Tổ chức xây dựng và ban hành Chương trình hỗ trợ phát triển kinh tế
tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 – 2025 tỉnh Thừa Thiên Huế (thực hiện
84
Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày 13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ);
UBND các cấp, các sở, ngành xây dựng Kế hoạch/Đề án phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã theo từng giai đoạn 2021-2025, hằng năm theo ngành,
lĩnh vực, địa bàn phụ trách.
Nâng cao năng lực cho HTX: Nâng cao năng lực cho cán bộ quản lý
HTX; Hỗ trợ HTX phát triển các dịch vụ mới, giao cho HTX thực hiện một số
dịch vụ công nông nghiệp; Tạo thuận lợi cho HTX tiếp cận tín dụng thông
qua việc quy định cho phép sử dụng tài sản hình thành từ vốn vay, sử dụng
quyền sử dụng đất được giao để thế chấp, kiểm toán HTX; Có chính sách hỗ
trợ HTX thuê đất, được giao đất để mở rộng quy mô sản xuất.
Từ thực tiễn hoạt động kinh tế của HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế trong các năm qua đã kết luận một điều là những HTX hoạt động có hiệu
quả thì đều có đội ngũ cán bộ quản lý có trình độ và năng lực điều hành và
ngược lại những HTX nào cán bộ có trình độ quản lý yếu và thiếu nhạy bén
trong điều hành hoạt động thì HTX đó làm ăn kém hiệu quả. Vì vậy, giải pháp
để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo, củng cố đội ngũ cán bộ quản lý HTX:
Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX phải được thực hiện thường xuyên,
liên tục; kết hợp giữa đào tạo với bồi dưỡng; ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng các
cán bộ chủ chốt của HTX.
Tiếp tục hoàn thiện chính sách thu hút, sử dụng cán bộ HTX và khuyến
khích việc mạnh dạn thực hiện cơ chế thuê cán bộ quản lý HTX ở những
HTX có quy mô hoạt động lớn, không giới hạn việc lựa chọn cán bộ HTX chỉ
trong nội bộ thành viên HTX như hiện hành; Động viên sinh viên mới ra
trường, cán bộ trẻ về làm việc tại HTX và được hưởng ưu đãi như theo cơ chế
thu hút nguồn nhân lực của tỉnh; Tăng cường đội ngũ cán bộ khoa học kỹ
thuật có trình độ chuyên sâu trong lĩnh vực nông nghiệp về với cơ sở để
hướng dẫn bà con làm kinh tế gắn với khoa học công nghệ hiệu quả.
85
Có chính sách đặc thù cho từng loại hình HTX: Hỗ trợ HTX phát triển
thương hiệu, áp dụng các quy trình sản xuất bền vững có chứng nhận chất lượng;
Hỗ trợ HTX trong việc cung cấp các dịch vụ phục vụ sản xuất cho thành viên và
cộng đồng dân cư; Hỗ trợ HTX tham gia chuỗi liên kết giá trị. Xây dựng các dự
án, kế hoạch ưu tiên phát triển các HTX nông nghiệp có ứng dụng công nghệ
cao trong sản xuất và tiêu thụ nông sản. Hỗ trợ các HTX xây dựng phương án
sản xuất kinh doanh có hiệu quả; Hỗ trợ HTX thực hiện liên kết sản xuất và tiêu
thụ giữa HTX nông nghiệp với các doanh nghiệp có năng lực tiêu thụ nông sản.
Hỗ trợ xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường cho sản phẩm nông nghiệp, hàng
thủ công mỹ nghệ, sản phẩm truyền thống HTX, THT, nông dân.
Thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh; thành lập Trung tâm
quảng bá và giới thiệu sản phẩm HTX.
3.2.3. Nâng cao hiệu quả hoạt động của các hợp tác xã, xây dựng mô hình
hợp tác xã hiệu quả và tổng kết mô hình
Tổ chức tái cơ cấu các HTX theo hướng gọn nhẹ, hiệu quả, dân chủ, tự
chủ, tự chịu trách nhiệm theo đúng bản chất HTX. Tổ chức rà soát tư cách thành
viên HTX, chấm dứt tư cách thành viên đối với các thành viên HTX không đủ
điều kiện, không đáp ứng yêu cầu (không góp vốn điều lệ theo quy định, không
tham gia sản xuất kinh doanh, ...). Phát huy vai trò làm chủ của thành viên, vận
động thành viên HTX góp vốn mới để nâng mức vốn góp lên cao, đảm bảo gắn
trách nhiệm thành viên với HTX. Thực hiện sáp nhập đối với các HTX nông
nghiệp có quy mô nhỏ, không đủ điều kiện để hoạt động cần có sự chỉ đạo quyết
liệt từ Cấp uỷ Đảng các huyện, thị xã và thành phố Huế.
Lập tổ công tác để xử lý các HTX hoạt động yếu kém và cho phá sản.
Phân loại và xây dựng phương án cho các HTX tự giải thể theo hình thức tự
nguyện, hoặc cần phải giải thể bắt buộc. Kiên quyết giải thể các HTX hoạt
86
động kém hiệu quả, HTX hoạt động hình thức. Chuyển các HTX không đủ
điều kiện theo quy định của Luật Hợp tác xã sang các loại hình tổ chức
SXKD khác phù hợp.
Tập trung xây dựng được mô hình HTX điển hình tiên tiến gắn với
chuỗi giá trị bền vững, kinh doanh có hiệu quả trên mỗi ngành, lĩnh vực. Đẩy
mạnh triển khai thực hiện Chương trình OCOP, hỗ trợ HTX tham gia Chương
trình OCOP nhằm phát triển sản phẩm nông nghiệp, phi nông nghiệp có lợi
thể ở mỗi địa phương theo chuỗi giá trị. Đối với ngành nông nghiệp, trước
mắt xây dựng mô hình điểm HTX sản xuất nông nghiệp hàng hóa tập trung,
liên kết giữa doanh nghiệp với người nông dân trong thực hiện chuỗi liên kết
sản xuất - chế biến - tiêu thụ nông sản. Cụ thể gắn kết từ đầu vào (chọn
giống), cung cấp vật tư, quy trình sản xuất (chăm sóc, thu hoạch), liên kết chế
biến sản phẩm, tiêu thụ theo thứ tự. Muốn thực hiện được sản xuất theo chuỗi
cần phải liên kết chặt chẽ giữa các hộ thành viên để có quy mô sản phẩm lớn,
độ đồng nhất cao; phải thực hiện phương thức vừa sản xuất tập trung trên
những cánh đồng mẫu lớn, đồng thời vừa sản xuất phân tán trên một vùng dân
cư rộng lớn trong các hộ thành viên; các HTX phải liên kết với các doanh
nghiệp có tiềm lực và uy tín để tiêu thụ sản phẩm, hướng đến xuất khẩu sản
phẩm để mang lại giá trị gia tăng cao; ngoài ra cần phải liên kết với các cơ sở
khoa học, các trường Đại học để chuyên giao khoa học kỹ thuật; các trung
tâm giới thiệu, trưng bày và tiêu thụ sản phẩm, chợ, siêu thị, trung tâm thương
mại trong và ngoài nước…
Nghiên cứu, đề xuất thành lập một số HTX chuyên canh trong trồng
trọt, chăn nuôi phục vụ cho xuất khẩu.
Thực hiện liên kết giữa HTX – HTX hoặc hình thành liên minh HTX
để tổ chức sản xuất, phân phối, tiêu thụ sản phẩm theo chuỗi giá trị.
87
Phấn đấu mỗi huyện, thị xã, thành phố xây dựng được ít nhất 1 - 2 mô
hình HTX điển hình tiên tiến. Kết hợp thực hiện tốt Quyết định số 154/QĐ-
LMHTXVN ngày 07/3/2016 và Hướng dẫn số 155/LMHTXVN-CSPT ngày
07/3/2016 của Liên minh HTX Việt Nam hướng dẫn đánh giá HTX kiểu mới
hoạt động hiệu quả.
Xây dựng mô hình HTX và tổng kết mô hình. Nghiên cứu, khảo sát mô
hình KTTT có hiệu quả, bố trí nguồn lực hỗ trợ cho việc xây dựng và nhân
rộng các mô hình HTX trọng điểm; lựa chọn một số HTX có quy mô phù hợp
để hỗ trợ xây dựng mô hình liên kết chuỗi với doanh nghiệp theo hướng ứng
dụng công nghệ cao; tập trung nguồn lực hỗ trợ cho việc xây dựng và nhân
rộng các mô hình HTX điểm.
3.2.4. Kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã
Củng cố vai trò của Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp
tác xã tỉnh Thừa Thiên Huế một cách toàn diện trong công tác lãnh đạo, chỉ
đạo, phối hợp, điều hành giữa các sở, ngành, địa phương trong phát triển kinh
tế tập thể, hợp tác xã. Tăng cường trách nhiệm của các thành viên là các cơ
quan chuyên ngành trong Ban Chỉ đạo; tăng tính trách nhiệm trước Ban Chỉ
đạo về kết quả thực hiện các nhiệm vụ thuộc ngành, lĩnh vực, địa phương
được phân công quản lý; chủ động đề xuất các nhiệm vụ và giải pháp nhằm
đổi mới, phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã.
Về công tác quản lý nhà nước đối với HTX, xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ của từng cơ quan trong việc quản lý nhà nước đối với HTX, trong
đó: ngành Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý nhà nước chung về HTX.
Tăng cường chế độ thông tin, báo cáo, tổng kết mô hình. Xây dựng phần mềm
quản lý HTX để ứng dụng quản lý thống nhất, đồng bộ trên địa bàn tỉnh. Hiện
nay, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã thành lập Cục phát triển HTX, ngoài ra theo
quy định tại Điều 58 của Luật Hợp tác xã năm 2012 thì Liên minh HTX cấp
88
TW và cấp tỉnh là tổ chức xã hội hoạt động theo điều lệ được được Chính phủ
và UBND cấp tỉnh phê duyệt, tuy nhiên trong những năm vừa qua việc hoạt
động của Liên minh HTX có sự chồng chéo giữa chức năng của tổ chức xã
hội và chức năng quản lý nhà nước trong mảng kinh tế tập thể, HTX. Do chức
năng quản lý nhà nước về HTX tại địa phương UBND tỉnh phân công Sở Kế
hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu cho UBND tỉnh về việc quản lý kinh tế
tập thể, HTX trên địa bàn. Tuy nhiên biến chế công chức cho bộ phần này còn
thiếu và chưa đáp ứng được nhu cầu thực tế vì vậy đề nghị tăng cường bổ
sung biên chế cán bộ quản lý nhà nước đối với lĩnh vực HTX hoặc trường hợp
cần thiết đề nghị thành lập Chi cục phát triển HTX tại địa phương và điều
động một số cán bộ từ Liên minh HTX cấp tỉnh về làm việc tại Chi cục phát
triển HTX cấp tỉnh.
Rà soát, hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ các cơ quan chuyên môn cấp
tỉnh: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công
Thương; cơ quan chuyên môn cấp huyện: Phòng Tài chính-Kế hoạch, Phòng
Kinh tế hạ tầng, Phòng Nông nghiệp Phát triển nông thôn để tránh sự chồng
chéo trong quản lý nhà nước về HTX.
Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về HTX phù hợp với yêu cầu,
điều kiện thực tế của các cấp.
Cấp tỉnh:
Bố trí 1-2 biên chế cho Sở Kế hoạch và Đầu tư chuyên theo dõi lĩnh
vực kinh tế tập thể.
Bố trí 2 biên chế cho Chi cục Phát triển nông thôn (Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn) để thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh tế hợp
tác (hợp tác xã, tổ hợp tác, kinh tế trang trại).
Cấp huyện/thành phố: Bố trí 01 cán bộ Phòng Tài chính-Kế hoạch theo
dõi lĩnh vực kinh tế tập thể, từ 1-2 cán bộ thuộc Phòng Nông nghiệp và
89
PTNT/Phòng Kinh tế để làm công tác tham mưu triển khai thực hiện nhiệm
vụ cho huyện về phát triển kinh tế hợp tác, liên kết trong lĩnh vực nông trong
nông nghiệp.
Cấp xã: Phân công 1 Phó chủ tịch phụ trách nông nghiệp và PTNT (phó
chủ tịch phụ trách kinh tế).
Xây dựng bộ máy Liên minh HTX tỉnh đủ về số lượng và mạnh về chất
lượng. Nâng cao năng lực tư vấn, hỗ trợ HTX cho cán bộ các cấp, nhất là cán
bộ chuyên trách Liên minh HTX tỉnh.
Tăng cường phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
các cấp, các tổ chức chính trị, đoàn thể trong hệ thống chính trị và các cơ
quan quản lý nhà nước trong việc chỉ đạo, hỗ trợ phát triển HTX.
3.2.5. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, kiểm toán đối với hợp tác xã
Các cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về kinh
tế tập thể có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, tổ chức kiểm tra, thanh tra, kiểm
toán đối với các HTX theo đúng quy định. Nội dung kiểm tra, thanh tra hay
kiểm toán tập trung vào các nội dung như tổ chức hoạt động kinh doanh của
HTX, tình hình huy động vốn góp, tỉ lệ góp vốn từng thành viên, các quy định
của nhà nước về chế độ tài chính, kế toán, thuế đối với hoạt động của HTX.
Thông qua kiểm tra, thanh tra, đánh giá những bất cập của quy định pháp luật,
các chính sách, đề án, kế hoạch về phát triển kinh tế tập thể nhằm có những
điều chỉnh thích hợp để HTX hoạt động đúng Luật Hợp tác xã năm 2012 và
các văn bản liên quan. Đẩy mạnh việc chấn chỉnh và kiểm tra HTX trong việc
thực hiện chính sách pháp luật về HTX, về quản lý tài chính theo quy định
của Pháp luật; Thực hiện nghiêm Nghị định số 50/2016/NĐ-CP ngày
01/6/2016 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh
vực kế hoạch và đầu tư, nhất là các vi phạm của HTX được quy định từ Điều
45 đến Điều 49 của Nghị định.
90
3.2.6. Tăng cường hợp tác quốc tế trong việc phát triển hợp tác xã
Đẩy mạnh công tác hợp tác quốc tế trên cơ sở bám sát các quan điểm,
đường lối chính sách của Đảng, Nhà nước trong công tác đối ngoại, chủ động
thiết lập quan hệ song phương, đa phương với các tổ chức quốc tế, tổ chức HTX
các nước cũng như các tổ chức có liên quan theo hướng đa dạng, phù hợp.
Các sở, ngành, địa phương, Liên minh HTX tỉnh và các đoàn thể, hội,
hiệp hội chủ động tìm kiếm, phối hợp với các đối tác, các tổ chức tài trợ trong
và ngoài nước để hỗ trợ HTX trong quá trình nâng cao năng lực hoạt động
của HTX; tranh thủ sự hỗ trợ, giúp đỡ của các Bộ, ngành, Liên minh HTX
Việt Nam và các tổ chức đại diện HTX của các nước để huy động các nguồn
lực nhằm thúc đẩy phát triển KTTT.
3.3. Kiến nghị
* Đối với Trung ương:
- Đề nghị các Bộ, Ngành ban hành đồng bộ, đầy đủ các văn bản hướng
dẫn chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX, đồng thời ưu tiên bố trí nguồn vốn
để thực hiện.
- Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu
việc ban hành hướng dẫn chính sách tiếp cận vốn và quỹ hỗ trợ phát triển hợp
tác xã theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Hợp tác xã năm 2012, đặc biệt là
nội dung bảo lãnh tín dụng để tạo điều kiện cho các hợp tác xã nông nghiệp
tiếp cận vay vốn; hướng dẫn việc kiểm toán HTX theo đúng quy định tại
Khoản 3 Điều 61 Luật Hợp tác xã năm 2012; hướng dẫn xử lý tài sản không
chia của các HTX sau khi giải thể hoặc chuyển đổi sang hình thức khác; đề
xuất ban hành các quy định về chính sách bảo hiểm trong nông nghiệp đối với
HTXNN. Tham mưu Chính phủ ban hành Nghị định về thành lập, tổ chức và
hoạt động của Quỹ hỗ trợ phát triển hợp tác xã.
91
- Ban hành cơ chế chính sách cụ thể về xúc tiến thương mại và công
nghệ đối với HTX phù hợp với quy định tại Điều 6 của Luật Hợp tác xã năm
2012; Có chính sách linh hoạt hơn trong đóng BHXH đối với HTX.
- Đào tạo, bồi dưỡng và có chính sách ưu đãi cho cán bộ, bảo đảm nâng
cao chất lượng và sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực trong phát triển kinh tế
tập thể. Đưa nội dung phát triển kinh tế hợp tác, HTX vào chương trình đào
tạo, bồi dưỡng của các trường chính trị, đại học công lập. Đổi mới và nâng
cao chất lượng của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, điều hành HTX.
* Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế:
- UBND tỉnh cần tiếp tục rà soát, sửa đổi, hoàn thiện các chính liên
quan hỗ trợ phát triển kinh tế tập thể, kinh tế HTX đã ban hành.
- UBND tỉnh cần xây dựng và ban hành Chương trình hỗ trợ khu vực
kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025 trên địa bàn tỉnh; UBND tỉnh
cần đẩy mạnh chính sách hỗ trợ phát triển sản xuất, chuyển giao khoa học
công nghệ, vốn, thông tin thị trường cho các HTX, tăng cường hơn nữa vai trò
của Liên minh HTX tỉnh trong việc hỗ trợ các HTX.
- UBND tỉnh cần ban hành văn bản quy định quản lý nhà nước đối với các
hoạt động đặc thù của HTX NN trên địa bàn tỉnh và hướng dẫn UBND cấp
huyện, xã triển khai thực hiện QLNN đối với các hoạt động đặc thù của HTX
nông nghiệp trên địa bàn theo quy định tại Điều 5, Thông tư 06/2019/TT-
BNNPTNT; UBND tỉnh ban hành quy chế phối hợp trong quản lý nhà nước đối
với HTX, tổ hợp tác, quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Sớm thành lập quỹ hỗ trợ phát triển HTX của tỉnh.
- UBND tỉnh cần sớm thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất đối với diện tích chưa được cấp của các HTX; tạo điều kiện thuận lợi trong
việc cấp đất cho các HTX xây dựng trụ sở đối với các HTX chưa có trụ sở, mở rộng sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp luật.
92
Tiểu kết chương 3
Trong chương 3, luận văn đưa những giải pháp trong việc tăng cường
quản lý nhà nước đối với các HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế, trong đó nêu
được những quan điểm, định hướng phát triển kinh tế tập thể trong giai đoạn
đến 2025. Chương 3 cũng đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời
gian tới, trong đó việc đẩy mạnh công tác tuyên truyền, hoàn thiện hệ thống
chính sách hỗ trợ HTX, nâng cao năng lực cho các HTX, kiện toàn tổ chức bộ
máy quản lý nhà nước đối với hợp tác xã là một trong các giải pháp chính;
đồng thời cũng có các kiến nghị nhằm tăng cường quản lý nhà nước đối với
hoạt động HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế.
93
KẾT LUẬN
Kinh tế tập thể mà nòng cốt là hợp tác xã là một thành phần kinh tế quan
trọng, là nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Phát triển kinh tế tập thể
đã trở thành chủ trương xuyên suốt và nhất quán của Đảng, Nhà nước. Ngoài
mục tiêu kinh tế, hợp tác ở nước ta còn thực hiện các mục tiêu xã hội quan trọng.
Thành lập và hoạt động theo Luật Hợp tác xã, các HTX là tổ chức kinh tế
tập thể do thành viên có nhu cầu, lợi ích chung, tự nguyện góp vốn, góp sức lập
ra để phát huy sức mạnh tập thể của từng thành viên tham gia HTX, cùng giúp
nhau thực hiện có hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh và nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần, góp phần phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Phát triển HTX là một quá trình đòi hỏi sự vào cuộc của các cấp, các
ngành và của cả hệ thống chính trị. Trong đó, nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nước đối với các HTX là một trong những nhân tố quan trong góp phần thực
hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII và Nghị
quyết Đại hội Đại biểu đảng bộ tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XV đã đề ra.
Sau chuyển đổi và phát triển theo Luật Hợp tác xã năm 2012, HTX ở
tỉnh Thừa Thiên Huế đã được chuyển đổi về cơ bản và có bước phát triển nhất
định cả về số lượng và chất lượng. Những kết quả và khởi sắc đó bước đầu
tạo ra nhận thức mới trong đại bộ phận người dân và cán bộ về hình thức, nội
dung và vai trò của mô hình HTX. Tuy nhiên, quá trình phát triển HTX trên
địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian qua còn chậm, chưa tương xứng
với yêu cầu phát triển sức sản xuất; một bộ phận HTX chuyển đổi còn mang
tính hình thức, chưa có sự chuyển biến nhiều về nội dung hoạt động.
Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh
thời gian qua có nhiều tiến bộ, đã tổ chức tuyên truyền, học tập, quán triệt, kế
hoạch triển khai Nghị quyết, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về
KTTT, HTX đến các cấp, ngành, địa phương. Ngoài những chính sách của
94
Trung ương, tỉnh Thừa Thiên Huế đã ban hành quy định một số chính sách hỗ
trợ, khuyến khích phát triển Hợp tác xã trên địa bàn tỉnh. Bước đầu triển khai
có hiệu quả các chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX. Bộ máy và
hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế tập thể, hợp tác xã được thiết lập, củng
cố, bước đầu được cải thiện và dần từng bước đảm nhận chức năng của mình.
Tuy đạt được một số thành tựu nhất định, nhưng nhìn chung công tác
QLNN hoạt động của HTX trên địa bàn vẫn còn nhiều bất cập, chưa hiệu quả,
một số nơi thể hiện sự can thiệp quá sâu của các cấp chính quyền, có nơi
buông lỏng quản lý, chưa thực hiện đầy đủ các nội dung QLNN về hoạt động
HTX theo quy định của pháp luật. Công tác tổ chức thực hiện và tham mưu
ban hành các cơ chế chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển về KTT, HTX
chưa kịp thời, thiếu đồng bộ. Tổ chức bộ máy QLNN về HTX chưa hoàn
chỉnh, chồng chéo; thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam các cấp, các tổ chức chính trị, đoàn thể trong hệ thống chính trị và
các cơ quan QLNN trong việc chỉ đạo, hỗ trợ phát triển HTX.
Trên cơ sở nhận thức QLNN đối với hoạt động HTX, luận văn đã đánh
giá tình hình hoạt động của các HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế cũng như việc
QLNN đối với hoạt động HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Trong đó, nêu những
kết quả đạt được, những mặt hạn chế cũng với những nguyên nhân chủ quan
và khách quan trong việc QLNN đối với hoạt động HTX trên địa bàn tỉnh
Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2017-2019.
Luận văn đã đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường công
tác QLNN đối với hoạt động HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Luận văn cũng
đưa ra một số kiến nghị với Trung ương và UBND tỉnh nhằm hoàn thiện công
tác QLNN đối với hoạt động HTX trên toàn quốc nói chung cũng như trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng.
95
1
Ban chấp hành Trung ương Đảng, năm 2013, Báo cáo tổng kết 10 năm thực
hiện Nghị quyết Trung ương 5
(Khóa IX) Về tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể” của Ban
chấp hành Trung ương Đảng.
2
Bộ Chính trị, ngày 21 tháng 02 năm 2013, Kết luận số 56-KL/TW, Về đẩy
mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX về tiếp tục đổi mới, phát
triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể.
3
Bộ Kế hoạch và đầu tư (2016), Một số văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu
về Hợp tác xã, NXB Đại học quốc gia Hà Nội.
4
Bộ Kế hoạch và đầu tư (2020), Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác
xã giai đoạn 2021-2030.
5
Bộ Kế hoạch và đầu tư (2020), Sách trắng HTX Việt Nam năm 2020, NXB
Thống kê.
6
Bộ Nội vụ, Học Viện Hành chính Quốc gia (2017), Tài liệu bồi dưỡng ngạch
chuyên viên chính, NXB. Bách khoa, Hà Nội
7
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2017), Thông tư số 09/2017/TT-
BNNPTNT ngày 17 tháng 4 năm 2017, Hướng dẫn phân loại; tiêu chí,
phương pháp và trình tự đánh giá; xếp loại hợp tác xã có hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp.
8
Bộ trưởng Bộ Kế hoạch Đầu tư (2014), Thông tư số 03/2014/TT-BKHĐT
ngày 26/5/2014 của Bộ trưởng Bộ kế hoạch Đầu tư hướng dẫn việc đăng ký
kinh doanh HTX và chế độ báo cáo tình hình hoạt động HTX.
9
Chính phủ Việt Nam (2013), Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày
21/11/2013 của Chính phủ Quy định chi tiết một số điều của Luật hợp tác xã
và Nghị định 107/2017/NĐ-CP ngày 15/9/2017 sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định 193/2013/NĐ-CP.
10
Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2014, 2015, 2017, 2019), Quyết định
TÀI LIỆU THAM KHẢO
thành lập và kiện toàn Ban Chỉ đạo phát triển kinh tế tập thể tỉnh Thừa Thiên
Huế
số: 1425/QĐ-UBND ngày 08/07/2014, 721/QĐ-UBND ngày
20/04/2015, 253/QĐ-UBND ngày 09/02/2017 và số 353 /QĐ-UBND ngày
11/02/2019.
11
Cục thống kê Tỉnh Thừa Thiên Huế, Niên giám thống kê 2016 - 2019, Nxb
Thống kê, Thừa Thiên Huế.
12
Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), Nghị quyết số 09/2018/NQ-
HĐND ngày 12/7/2018 về quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích
phát triển HTX trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Nghị quyết số
14/2018/NQ-HĐND ngày 07/12/2018 về cơ chế chính sách huy động nguồn
lực hỗ trợ đầu tư kết cấu hạ tầng cho phát triển HTX nông, lâm, ngư, diêm
nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2016-2020;
13
Liên minh HTX tỉnh Thừa Thiên Huế (2017-2019), Báo cáo phát triển kinh
tế tập thể, kinh tế HTX từ năm 2017-2019 của Liên minh HTX tỉnh Thừa
Thiên Huế;
14
Liên minh HTX Việt Nam (2016), Những HTX kiểu mới điển hình giai đoạn
2014-2016, NXB Chính trị quốc gia sự thật.
15
Liên minh HTX Việt Nam (2016), Phát triển kinh tế tập thể trong 30 năm đổi
mới ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia sự thật.
16
Nguyễn Văn Đoàn (2019), Chiến lược phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã
giai đoạn 2021 – 2030, Tạp chí Kinh tế và Dự báo.
17
Quốc hội nước cộng hoà XHCN Việt Nam (1996-2012), Luật Hợp tác xã,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
18
Sở KHĐT tỉnh Thừa Thiên Huế (2017-2019), Báo cáo kế hoạch kinh tế - xã
hội từ năm 2017-2019 của Sở KHĐT tỉnh Thừa Thiên Huế;
19
Sở NN và PTNT tỉnh Thừa Thiên Huế (2017-2019), Báo cáo phát triển kinh
tế tập thể, kinh tế HTX từ năm 2017-2019 của Sở NN và PTNT tỉnh Thừa
Thiên Huế;
20
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế (2017-2019), Báo cáo
96
thống kê, kiểm kê định kỳ diện tích đất đai;
21
Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), Báo cáo điều
chỉnh Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất kỳ cuối
(2016-2020) tỉnh Thừa Thiên Huế
22
Tài
liệu
từ
Internet qua
các website
(http://www.gso.gov.vn/;
http://vi.wikipedia.org/; https://www.ica.coop/...
23
Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2014), Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày
15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát
triển hợp tác xã giai đoạn 2015-2020.
24
Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2015), Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày
24/7/2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành
Luật Hợp tác xã.
25
Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2018), Quyết định số 461/QĐ-TTg ngày
27/4/2018 về phê duyệt đề án phát triển 15.000 HTX, LH HTX nông nghiệp
hoạt động có hiệu quả đến năm 2020.
26
Thủ tướng Chính phủ Việt Nam (2020), Quyết định số 1804/QĐ-TTg ngày
13/11/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình hỗ trợ
phát triển kinh tế tập thể, hợp tác xã giai đoạn 2021 - 2025.
27
Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (2013), Kế hoạch số 47-KH/TU ngày 19/8/2013 về
triển khai thực hiện Kết luận số 56/KL-TW ngày 21/2/2013 của Bộ Chính trị;
28
Tỉnh ủy Thừa Thiên Huế (2016), Chỉ thị số 10-CT/TU ngày 12/5/2016 của
Ban Thường vụ Tỉnh ủy về việc tiếp tục đổi mới, phát triển, nâng cao hiệu
quả kinh tế tập thể;
29
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2017-2019), Báo cáo phát triển kinh tế tập thể,
kinh tế HTX từ năm 2017-2019 của UBND tỉnh Thừa Thiên Huế;
30
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2020), Báo cáo kế hoạch phát triển kinh tế tập
thể giai đoạn 2021-2025 tỉnh Thừa Thiên Huế;
31
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2016), Quyết định số 32/2016/QĐ-UBND
ngày 23/5/2016 về việc ban hành Quy định một số chính sách khuyến khích
97
phát triển sản xuất nông nghiệp thực hiện tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh
Thừa Thiên Huế giai đoạn 2016-2020;
32
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2018), Quyết định số 52/2018/QĐ-UBND
ngày 27/9/2018 về việc ban hành Quy định một số chính sách hỗ trợ, khuyến
khích Phát triển hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế và Quyết định
số 13/2018/QĐ-UBND ngày 09/02/2018 quy định một số chính sách hỗ trợ
thực hiện Chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Thừa Thiên Huế giai
đoạn 2017 – 2020.
33
UBND tỉnh Thừa Thiên Huế (2019), Quyết định số 138/QĐ-UBND ngày
19/01/2019 về việc phê duyệt Đề án Đổi mới nâng cao hiệu quả hoạt động
của hợp tác xã nông nghiệp theo kiểu mới giai đoạn 2018-2020.
34
Văn kiện Đại hội Đảng bộ Tỉnh Thừa Thiên Huế lần thứ XV.
98
99
PHỤ LỤC
Bảng 1: Dân số và nguồn lao động tỉnh Thừa Thiên Huế
Chỉ tiêu
ĐVT nghìn người
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 1.129,505 1.125,462 1.123,357
TT 1 Dân số trung bình 2 Lao động từ 15 tuổi
nghìn người
615,853
614,989
620,957
trở lên
%
54,823
54,643
54,976
3 Tỷ lệ dân số lao động từ 15 tuổi trợ lên so với dân số
4 LĐ làm việc trong
nghìn người
602,432
604,662
597,469
nghìn người nghìn người nghìn người
602,432 291,142 311,290
604,662 297,174 307,488
597,469 309,587 287,882
nghìn người
602,432
604,662
597,469
nghìn người
169,701
157,154
135,719
nghìn người
142,233
145,595
172,934
nghìn người
290,498
301,913
288,816
%
100,0
100,0
100,0
%
28,2
26,0
22,7
%
23,6
24,1
28,9
nền kinh tế Phân theo địa bàn Thành thị Nông thôn Phân theo khu vực kinh tế Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ Cơ cấu lao động theo khu vực kinh tế Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng Dịch vụ
%
48,2
49,9
48,3
%
53,6
53,7
52,9
5 Tỷ lệ lao động trong nền kinh tế so dân số trung bình
6 Tỷ lệ lao động được
%
60
62
64
đào tạo nghề
7 Năng suất lao động
triệu đồng/
71,537
79,177
88,459
100
TT
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
9,320
9,944
10,043
21,788
24,475
28,147
Chỉ tiêu (giá hiện hành) Nông, lâm nghiệp và thuỷ sản Công nghiệp và xây dựng
Dịch vụ
34,392
38,187
42,842
ĐVT người/năm triệu đồng/ người/năm triệu đồng/ người/năm triệu đồng/ người/năm
(Nguồn: Niên giám Thống kê Thừa Thiên Huế 2019)
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng đất tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019
ĐVT: Ha Giai đoạn
TT
Chỉ tiêu
Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019
2017-2019
(+/-)
TỔNG SỐ
502.629,47 502.629,46 494.710,97
-7.918,50
411.518,52 411.264,81 401.785,82
-9.732,70
1 Đất nông nghiệp
Đất sản xuất nông nghiệp
69.685,89
69.586,18
68.566,74
-1.119,15
Đất trồng cây hàng năm
42.816,57
42.749,14
41.865,70
-950,87
Đất trồng cây lâu năm
26.869,32
26.837,04
26.701,04
-168,28
Đất lâm nghiệp có rừng
334.707,83 334.532,43 326.134,92
-8.572,91
Đất nuôi trồng thuỷ sản
6.039,70
6.030,14
6.102,20
62,50
Đất nông nghiệp khác
1.085,10
1.116,06
981,96
-103,14
2 Đất phi nông nghiệp
83.678,01
83.855,27
86.804,40
3.126,39
3 Đất chưa sử dụng
7.432,94
7.509,38
6.120,75
-1.312,19
(Nguồn: Niên giám Thống kê Thừa Thiên Huế 2017-2019)
101
Bảng 3. Tăng trưởng kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019
Đơn vị
CHỈ TIÊU
2017
2018
2019
tính
Tỷ
1. Tổng sản phẩm trong tỉnh
27.391
29.231
31.355
đồng
(GRDP - Giá ss 2010)
"
Trong đó: + Nông Lâm ngư nghiệp
3.659
3.806
3.648
"
+ Công nghiệp, xây dựng
8.332
8.983
9.990
"
+ Dịch vụ
13.074
13.999
15.067
"
+ Thuế sản phẩm trừ trợ
2.326
2.442
2.650
cấp sản phẩm
2. Tốc độ tăng trưởng
%
7,92
6,72
7,27
"
Trong đó: + Nông Lâm ngư nghiệp
3,80
4,01
-4,15
"
+ Công nghiệp, xây dựng
13,02
7,81
11,21
"
+ Dịch vụ
6,42
7,08
7,63
"
+ Thuế sản phẩm trừ trợ
5,79
5,00
8,52
cấp sản phẩm
3. GDP bình quân đầu người (giá
Triệu
38,36
42,54
46,79
thực tế)
đồng
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019)
102
Bảng 4. Cơ cấu kinh tế tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017 – 2019
Đơn vị
CHỈ TIÊU
2017
2018
2019
tính
Cơ cấu GRDP
%
100,0
100,0
100,0
%
- Nông Lâm ngư nghiệp
13,0 12,6 11,4
%
- Công nghiệp, xây dựng
30,5 30,9 31,8
%
- Dịch vụ
48,1 48,2 48,4
%
- Thuế sản phẩm trừ trợ cấp sản phẩm
8,4 8,3 8,4
(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019)
Bảng 5: Số lượng HTX trên địa bàn tỉnh từ năm 2017 đến 2019
TT Loại hình HTX Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 So sánh 2019/2017 (+/-)
Tổng số 239 259 289 50
1 HTX nông lâm ngư nghiệp 167 178 205 38
2 HTX công nghiệp - TTCN 22 20 35 13
3 HTX xây dựng 2 3 3 1
4 Quỹ tín dụng nhân dân 7 7 7 0
5 HTX Thương mại 6 7 7 1
6 HTX vận tải 22 23 24 2
7 HTX khác 13 21 8 -5
(Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thừa Thiên Huế).
103
Bảng 6: Một số chỉ tiêu tình hình phát triển hợp tác xã
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế giai đoạn 2017-2019
TT
Chỉ tiêu
ĐVT
Năm 2017
Năm 2018
Năm 2019
So sánh 2019/2017 (+/-)
169.221 169.770 170.964
1.743
1
Tổng số thành viên hợp tác xã
Thành viên
Người
36.661 37.910 38.235
1.574
2
Tổng số lao động thường xuyên trong hợp tác xã
thu bình quân
2.772
2.380
3.000
228
3
Doanh một hợp tác xã
Tr.đồng/ năm
120
90,4
134
14
4
Lãi bình quân một hợp tác xã
Tr.đồng/ năm
25
32
21
-4
5
Tr.đồng/ năm
Thu nhập bình quân của lao động thường xuyên trong hợp tác xã
Người
1.179
1.275
1.124
-55
6
Tổng số cán bộ quản lý hợp tác xã
Trong đó:
Người
651
935
804
153
-
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ sơ, trung cấp
Người
149
179
200
51
-
Số cán bộ quản lý HTX đã qua đào tạo đạt trình độ cao đẳng, đại học trở lên
(Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thừa Thiên Huế).
104
Bảng 7. Phân bố các loại hình HTX tại tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2019
Loại Quỹ tín Huyện/thị xã/ Nông CN- Tổng hình dụng nhân thành phố nghiệp TTCN khác dân
8 40 8 21 3 Thành phố Huế
45 53 2 5 1 Huyện Phong Điền
23 27 2 1 1 Huyện Quảng Điền
31 34 1 2 Thị xã Hương Trà
24 28 1 2 1 Huyện Phú Vang
17 23 5 1 Thị xã Hương Thủy
35 50 1 14 Huyện Phú Lộc
7 9 2 Huyện Nam Đông
15 25 8 2 Huyện A Lưới
7 Tổng số toàn tỉnh 289 205 23 54
(Nguồn: Liên minh HTX tỉnh Thừa Thiên Huế)