BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ THÚY HUYỀN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU

CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công

Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:

TS. ĐẶNG ĐÌNH THANH

HÀ NỘI - 2018

LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu riêng của tôi.

Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực, chính xác, có

nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình

nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thúy Huyền

LỜI CẢM ƠN

Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên

cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình, khoa học

của các thầy cô giáo của Học viện Hành chính Quốc gia.

Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến TS. Đặng Đình Thanh người đã

hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn

này. Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý thầy cô trong khoa

Sau đại học, các thầy cô trong Học viện đã tận tình truyền đạt những kiến

thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá

trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện đề tài luận văn.

Xin chân thành cảm ơn tới Lãnh đạo, cán bộ, công chức của Ban Quản lý

các khu công nghiệp tỉnh Nam Định đã cung cấp số liệu và có những ý kiến

quý báu trong quá trình tôi thực hiện đề tài. Chúc anh, chị luôn mạnh khỏe và

thành công trong công tác.

Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và các

bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập,

nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.

Hà Nội, ngày … tháng … năm 2018

Học viên thực hiện

Nguyễn Thị Thúy Huyền

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ............................................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI KHU CÔNG

NGHIỆP ................................................................................................................................ 8

1.1. Lý luận chung về khu công nghiệp .............................................................................. 8

1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp .......................................................................... 8

1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp ................................................................................ 9

1.1.3. Phân loại khu công nghiệp .............................................................................. 10

1.1.4. Vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế - xã hội ............................... 11

1.2. Lý luận chung về quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp .......................... 14

1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp . 14

1.2.2. Vai trò của Nhà nước trong quản lý khu công nghiệp .................................... 15

1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp .............................. 17

1.3. Kinh nghiệm một số tỉnh và bài học cho tỉnh Nam Định ........................................ 26

1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh ........................................................................... 26

1.3.2. Bài học cho tỉnh Nam Định ............................................................................. 32

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG

NGHIỆP Ở NAM ĐỊNH.................................................................................................... 37

2.1. Khái quát chung về Nam Định .................................................................................. 37

2.1.1. Điều kiện tự nhiên ........................................................................................... 37

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................ 38

2.1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định giai đoạn 2011 -

2030 ........................................................................................................................... 39

2.2. Khái quát các khu công nghiệp ở Nam Định .................................................. 40

2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp ở Nam Định .............. 46

2.3.1. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển

khu công nghiệp ở Nam Định .................................................................................... 46

2.3.2. Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật về QLNN đối với các KCN ............ 53

2.3.3. Xây dựng và thực thi các chính sách về quản lý nhà nước đối với các khu

công nghiệp ............................................................................................................... 57

2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu

công nghiệp ............................................................................................................... 66

2.3.5. Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công

nghiệp ........................................................................................................................ 69

2.3.6. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp .......................................................................... 72

2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở Nam

Định ..................................................................................................................................... 77

2.4.1. Những thành tự đã đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với các khu

công nghiệp ............................................................................................................... 77

2.4.2. Những mặt còn hạn chế ................................................................................... 79

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 81

Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ

NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở NAM ĐỊNH ..................................... 84

3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển các khu công nghiệp từ năm 2019 và tầm nhìn

đến 2030 ............................................................................................................................. 84

3.1.1. Quan điểm phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nam Định từ năm 2019 tầm

nhìn đến năm 2030 .................................................................................................... 84

3.1.2. Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nam Định từ năm 2019 tầm

nhìn đến năm 2030 .................................................................................................... 86

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp ở Nam

Định ..................................................................................................................................... 86

3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với các khu công

nghiệp ........................................................................................................................ 86

3.2.2. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện quy hoạch khu công nghiệp ............................ 88

3.2.3. Hoàn thiện các chính sách nhằm tăng cường quản lý khu công nghiệp Nam

Định ........................................................................................................................... 92

3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra ....................................................... 100

3.2.5. Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với khu công

nghiệp ...................................................................................................................... 101

3.2.6. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp ........................................................................ 102

3.3. Kiến nghị .................................................................................................................... 109

KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 115

PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 117

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1 Danh sách các KCN Quy hoạch đến năm 2020......................................... 43

Bảng 2.2 Các mục tiêu phát triển công nghiệp tỉnh Nam Định đến năm 2020, tầm

nhìn đến năm 2025 .................................................................................................... 48

Bảng 2.3. Tổng hợp tình hình phát triển KCN của tỉnh Nam Định trong 5 năm từ

2013 - 2017 ............................................................................................................... 49

Bảng 2.4 Kết quả thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động tại KCN ở Nam Đinh...... 68

Bảng 2.5 Số dự án đầu tư trong nước được cấp giấy phép giai đoạn 2013-2017 ..... 72

Bảng 2.6 : Số dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép qua các năm

trên địa bàn tỉnh Nam Định (các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2017) ..................... 74

Bảng 2.7: Cơ cấu đầu tư trong nước theo địa bàn ..................................................... 75

Bảng 2.8: Cơ cấu đầu tư trong nước phân theo lĩnh vực đầu tư .............................. 75

Bảng 2.9. Cơ cấu đầu tư FDI phân theo lĩnh vực đầu tư .......................................... 76

Bảng 3.1. Đề xuất tăng mức độ hấp dẫn của các chính sách ưu đãi doanh nghiệp vào

và hoạt động ở KCN ở tỉnh Nam Định ..................................................................... 99

Biểu đồ 2.1 Đánh giá về quy hoạch các KCN tại tỉnh Nam Định ............................ 53

Biểu đồ 2.2 Tần suất phổ biến luật, chính sách ......................................................... 58

Biểu đồ 2.3 Đánh giá về công tác triển khai các văn bản luật, quy định tới doanh

nghiệp ........................................................................................................................ 59

Biểu đồ 2.4 Tần suất số lượng báo cáo được trả về doanh nghiệp sau thanh, kiểm

tra ............................................................................................................................... 69

Biểu đồ 2.5. Đánh giá về công tác giải quyết những thủ tục hành chính ................. 76

Hình 2.1 Bản đồ quy hoạch phát triển các KCN tỉnh NĐ đến 2020 ....................... 47

Sơ đồ 2.1 Tổ chức BQL các KCN Nam Định .......................................................... 70

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CNH : Công nghiệp hóa

HĐH : Hiện đại hóa

KCN : Khu công nghiệp

KCNC : Khu công nghệ cao

KCX : Khu chế xuất

KT - XH : Kinh tế - Xã hội

QLNN : Quản lý nhà nước

UBND : Ủy ban nhân dân

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong xu thế hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay, mỗi quốc gia không ngừng

đổi mới, thúc đẩy sự phát triển nền kinh tế của mình nhằm theo kịp và chủ động hội

nhập với nền kinh tế toàn cầu. Đối với các nước nông nghiệp, xuất phát từ nền kinh

tế lạc hậu, kém phát triển để có thể theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới

đạt được mục tiêu xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thì

một trong những quy luật chung của các nước đó là xu hướng CNH, HĐH đất nước.

Cùng trong bối cảnh xu thế toàn cầu phát triển mạnh mẽ là sự phát triển vượt

bậc của khoa học công nghệ thì một số nước phát triển đang chuyển lên nền kinh tế

tri thức, do vậy đòi hỏi Đảng và Nhà nước ta phải có chiến lược phát triển kinh tế

phù hợp, đề ra chủ trương tiến hành thực hiện từng bước CNH, HĐH đất nước một

cách vững chắc và có tầm nhìn lâu dài. Để thực hiện được chủ trương đó thì cần

khuyến khích phát triển các KCN, KCX, KCNC, …

Việt Nam đã tiến hành quá trình CNH, HĐH đất nước và thu được nhiều

thành công, trong đó có sự đóng góp to lớn của các KCN. KCN ở Việt Nam ra đời

cùng với chính sách đổi mới, do Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần thứ VI năm

1986 khởi xướng trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm xây dựng KCN của các nước

trên thế giới vào thực tế Việt Nam từ năm 1991, Nhà nước đã chủ trương triển khai

thí điểm việc xây dựng các KCN. Sau hơn 20 năm, hàng trăm KCN đã ra đời với đủ

các quy mô, loại hình, được thành lập trên khắp các vùng miền của đất nước. Quá

trình phát triển KCN tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH,

thúc đẩy phát triển công nghiệp, tăng trưởng kinh tế, hình thành các trung tâm công

nghiệp gắn với phát triển đô thị, tạo bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng

tăng tỷ trọng công nghiệp, xây dựng cơ sở công nghiệp mới, tạo ra nhiều việc làm

cho người lao động, tăng thu nhập cho người dân… Cùng với sự ra đời của các

KCN thì cũng cần có sự QLNN.

Xây dựng và phát triển các KCN được coi là một trong những hướng đi mới,

sáng tạo trong sự nghiệp CNH, HĐH của cả nước nói chung và của tỉnh Nam Định

1

nói riêng. KCN đầu tiên ở Nam Định bắt đầu được hình thành kể từ ngày

03/10/2003 theo văn bản số 1345/CP-CN của Thủ tướng Chính phủ đồng ý để Uỷ

ban nhân dân Tỉnh Nam Định xây dựng thí điểm cụm công nghiệp Hòa Xá để di

chuyển một số nhà máy, xí nghiệp trong nội thành nhằm tập trung sản xuất, chống ô

nhiểm môi trường. Đến nay tỉnh Nam Định đã có 12 dự án xây dựng KCN đang

được triển khai với tổng diện tích quy hoạch gần 1800ha. Trong đó 3 KCN đã hoàn

thành xây dựng cơ sở hạ tầng, đi vào hoạt động và có tỷ lệ lấp đầy khá cao. Một số

cụm công nghiệp đang tiến hành giải phóng mặt bằng, triển khai dự án, xây dựng hạ

tầng kỹ thuật. Sự hình thành và phát triển các KCN trong hơn 10 năm trở lại đây đã

mở ra hướng đi mới cho phát triển công nghiệp của tỉnh Nam Định. Góp phần cải

cách hành chính, đổi mới cơ chế quản lý, giảm thiểu đến mức tối sự phiền hà, phức

tạp cho các doanh nghiệp trong việc mở rộng đầu tư cũng như trong quá trình hoạt

động sản xuất kinh doanh.

Trong bối cảnh như vậy, việc hoàn thiện QLNN đối với các KCN này là một

nhiệm vụ quan trọng ảnh hưởng tới khả năng thu hút vốn đầu tư và hiệu quả hoạt

động của các KCN đó. Trong quá trình hình thành và phát triển các KCN ở Nam

Định, hoạt động QLNN đối với KCN này thường xuyên được đổi mới, cải tiến để

theo kịp thực tế song còn bộc lộ nhiều hạn chế, vướng mắc: tình trạng thu hút đầu tư

thấp, tỷ lệ lấp đầy trong các KCN chưa cao, việc huy động các nguồn vốn đầu tư

phát triển hạ tầng còn thấp, vấn đề môi trường, công tác QLNN đối với các KCN

còn nhiều bất cập và gặp nhiều khó khăn, cần phải được nghiên cứu để đổi mới hơn

nữa. Nguyên nhân chính là do đây là mô hình mới mẻ, có đặc thù riêng cùng với đó

là chưa nhận thức được tầm quan trọng của công tác QLNN đối với các KCN. Vì

vậy, để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác QLNN đối với các KCN ở

Nam Định, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên

địa bàn tỉnh Nam Định” là đối tượng nghiên cứu trong luận văn của mình.

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài

Trên thế giới cũng như ở Việt Nam đã có khá nhiều tài liệu, các công trình

2

nghiên cứu liên quan đến quản lý KCN được thực hiện trong thời gian qua:

Năm 1994, Viện Kinh tế học đã xuất bản cuốn sách “Kinh nghiệm thế giới

về phát triển khu công nghiệp, khu chế xuất và đặc khu kinh tế” trong đó chủ yếu

nghiên cứu kinh nghiệm của Trung Quốc.

Năm 2002, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xuất bản cuốn “Khu công nghiệp, khu

chế xuất các tỉnh phía Nam” đánh giá khái quát về những thành công và những hạn

chế của các khu công nghiệp, khu chế xuất của các tỉnh, thành phố phía Nam.

Cũng trong năm này, Bộ Kế hoạch và Đầu tư đã nghiệm thu đề tài nghiên

cứu cấp bộ “Nghiên cứu mô hình quản lý nhà nước về khu công nghiệp, khu chế

xuất ở Việt Nam”. Đề tài giới thiệu kinh nghiệm quản lý các KCN, KCX của nước

ngoài, đánh giá những mặt tốt và những hạn chế của mô hình quản lý hiện đang áp

dụng ở Việt Nam, trên cơ sở đó đề xuất ra một số mô hình quản lý nhằm nâng cao

hiệu quả quản lý các KCN, KCX trong giai đoạn tới.

Trên địa bàn Thủ đô Hà Nội, có công trình nghiên cứu của tác giả Nguyễn

Quốc Bình (2005) “Một số giải pháp nhằm phát triển các khu công nghiệp và cụm

công nghiệp trên địa bàn Hà Nội trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”, công

trình đã đề xuất một số giải pháp nhằm tổ chức, quản lý và vận hành có hiệu quả đối

với các KCN ở Hà Nội cho phù hợp với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế.

Luận văn thạc sỹ của Bùi Vĩnh Kiên, 2009 “Một số giải pháp đẩy mạnh phát

triển các KCN Bắc Ninh”. Trường Đại Học Kinh tế quốc dân. Luận văn tập trung

nghiên cứu một số chính sách phát triển công nghiệp tỉnh Bắc Ninh trong quá trình

phát triển 10 năm và tác động của nó tới sự phát triển công nghiệp tại địa phương

như “Chính sách đầu tư phát triển công nghiệp hỗ trợ tiếp cận đất đai, thương mại

thị trường, khoa học công nghệ, cải thiện môi trường kinh doanh, phát triển nguồn

nhân lực, phát triển công nghệ bền vững.

Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Kim Liên (2015) “Quản lý nhà nước đối

với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ”. Luận văn này làm rõ lý luận về quản lý

nhà nước tại các KCN và áp dụng tại địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Hàng năm, vụ quản lý các KCN, KCX có những báo cáo về tình hình phát

3

triển các KCN, KCX trên cả nước.

Ngoài ra, còn có nhiều luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ nghiên cứu về vấn đề

phát triển KCN, các nghiên cứu của các nhà kinh tế và quản lý được công bố

thường xuyên trên tạp trí hàng tháng “Thông tin khu công nghiệp Việt Nam”.

Tuy nhiên các công trình nghiên cứu này thường nghiên cứu ở phạm vi rộng,

có tính chất bao quát, chưa có nghiên cứu nào đặt tất các vấn đề trong mối quan hệ

chặt chẽ với nhau như một tổng thể nhằm xử lý vấn đề như một hệ thống. Đặc biệt

chưa có nghiên cứu nào đi sâu làm rõ vấn đề QLNN về các KCN trên địa bản tỉnh

Nam Định nói riêng, do vậy tôi lựa chọn đề tài này. Luận văn này kế thừa có chọn

lọc phương pháp phân tích, một số quan điểm, giải pháp và những kiến nghị từ các

công trình đã được nêu trên để làm rõ hơn.

3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

- Mục đích: Nhằm hoàn thiện QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Nam

Định trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận có liên quan và thực tiễn của vấn

đề nghiên cứu.

- Nhiệm vụ:

+ Nghiên cứu, hệ thống hóa lý luận về QLNN đối với các KCN trên địa bàn

tỉnh Nam Định

+ Khảo sát, phân tích, đánh giá một số thực trạng QLNN đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh Nam Định. Từ đó để chỉ ra những hạn chế QLNN đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh Nam Định và nguyên nhân chủ quan, nguyên nhân khách quan của

những hạn chế đó.

+ Đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các KCN trên

địa bàn tỉnh Nam Định.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu:

Đối tượng nghiên cứu là toàn bộ hoạt động QLNN của các cấp chính quyền

tỉnh Nam Định (Uỷ ban nhân dân tỉnh và các sở, ban ngành có liên quan) đối với

các KCN xây dựng trên địa bàn tỉnh Nam Định được Chính phủ thành lập và các

4

KCN sẽ được thành lập trong tương lai nằm trong quy hoạch đã được duyệt.

4.2. Phạm vi:

- Không gian: Luận văn nghiên cứu công tác quản lý của chính quyền cấp

tỉnh nhưng đặt trong khuôn khổ các chính sách, chế độ quản lý các KCN của nhà

nước ta. Những vấn đề nghiên cứu chính sách sẽ gắn với chủ thể quản lý của chính

quyền tỉnh Nam Định. Ngoài ra luận văn có xem xét chế độ chính sách chung của

cả nước ta với tư cách môi trường pháp lý chung về quản lý KCN.

- Thời gian: Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích thực trạng quá trình hoạt

động xây dựng, phát triển các KCN và vấn đề QLNN đối với các KCN ở Nam Định

dựa trên số liệu của giai đoạn 2013 - 2017 và chiến lược của tỉnh đến năm 2030.

5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn

- Phương pháp luận: Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng phương

pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, cơ sở lý luận của chủ

nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, đường lối và chủ trương của Đảng,

chính sách pháp luật của nhà nước, các luận thuyết khoa học có liên quan đến

QLNN đối với các KCN.

- Phương pháp nghiên cứu: Luận văn được thực hiện trên cơ sở sử dụng

phân tích tổng hợp các phương pháp Khảo sát, thu thập thông tin - xử lý thông tin,

phương pháp so sánh số liệu, phân tích, tổng hợp, phương pháp thống kê... để phân

tích và tổng hợp các kết quả nghiên cứu.

+ Phương pháp thu thập dữ liệu

Số liệu về cơ sở lý luận, thực tiễn ở Việt Nam và thế giới được thu thập

thông qua việc tra cứu, thông tin chọn lọc từ các nguồn sách, báo, internet, các

nghiên cứu của các tác giả có liên quan

Đề tài sử dụng phương pháp thu thập số liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp

này sử dụng chủ yếu trong chương 2 để phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối

với KCN của tỉnh Nam Định

Số liệu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu: điều kiện tự nhiên, tình hình KT -

XH của tỉnh Nam Định, sự hình thành và phát triển của các KCN ở Nam Định, thực

trạng quản lý nhà nước ở các KCN ở Nam Định được thu thập thông qua tìm hiểu,

5

Tỉnh ủy, Phòng Nội vụ, các báo cáo; tài liệu, văn bản liên quan tới công tác quản lí

nhà nước với các KCN; tổng hợp từ các báo cáo của UBND Tỉnh, các sở ban ngành

liên quan, các báo cáo của Ban quản lý KCN và kết quả các công trình nghiên cứu

đã được công bố... Ngoài ra, còn sử dụng các thông tin, tài liệu trên sách, báo, tạp

chí, trang web internet có liên quan đến đề tài.

+ Phương pháp xử lý số liệu. Từ những số liệu đã thu thấp được tác giả tiến

hành tổng hợp, phân tích để loại bỏ những số liệu trùng, không chính xác, sử dụng

các phương pháp tính toán để tính ra tỉ lệ phần trăm tương ứng...

+ Phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích, tổng hợp được sử dụng chủ yếu trong chương 1

nhằm hệ thống hóa các vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN đối với các KCN.

Phương pháp phân tích thực chứng được sử dụng trong chương 1 và chương

3 nhằm làm nổi bật về công tác quản lý nhà nước đối với KCN của các địa phương

được lựa chọn để nghiên cứu kinh nghiệm và công tác QLNN đối với KCN của tỉnh

Nam Định

+ Phương pháp thống kê: Là phương pháp sử dụng các phép tính thống kê để

xử lý số liệu thu lượm được các báo cáo

+ Phương pháp so sánh: Phương pháp này dùng để đánh giá hiệu quả quản lý

các KCN của từng thời kỳ, quá trình hoạt động của các KCN….

- Phương pháp thống kê, so sánh chủ yếu được sử dụng trong chương 2 với

mục đích sử dụng các số liệu thống kê để phân tích, so sánh nhằm rút ra các kết

luận làm cơ sở đề xuất phương hướng và giải pháp QLNN với KCN trên địa bàn

Nam Định.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa lý luận: Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ phục vụ nhu cầu

quản lý, hoàn thiện khuôn khổ luật pháp, chính sách của Đảng và Nhà nước liên

quan đến QLNN về các KCN.

- Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn sẽ đưa ra định hướng, các điều kiện và giải

pháp nhằm nâng cao hiệu quả QLNN về các KCN trong thời gian tới phù hợp với

bối cảnh, tình hình phát triển Nam Định nói riêng và bối cảnh Việt Nam, xu hướng

6

quốc tế nói chung. Đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện nay trong công

tác quản lý các KCN. Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho đội ngũ cán bộ

các cấp, các ngành có liên quan ở tỉnh Nam Định, nhằm tham mưu thực hiện, đề

xuất điều chỉnh các chủ trương, chính sách trong quản lý KT - XH của địa phương.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị và danh mục tài liệu tham khảo, luận

văn bao gồm 3 chương như sau:

- Chương 1: Cơ sở khoa học về quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp

- Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở

Nam Định

- Chương 3: Phương hướng giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối

7

với các khu công nghiệp ở Nam Định.

Chƣơng 1

CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC

ĐỐI VỚI KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Lý luận chung về khu công nghiệp

1.1.1. Khái niệm về khu công nghiệp

KCN đầu tiên trên thế giới ra đời vào những năm cuối thế kỷ XIX, đầu thế

kỷ XX. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có một định nghĩa chung về KCN. Các tổ chức

quốc tế, các quốc gia trên thế giới đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về KCN. Tùy

điều kiện từng quốc gia mà KCN có những nội dung hoạt động kinh tế khác nhau,

hiện nay trên thế giới có hai mô hình phát triển KCN, cũng từ đó hình thành hai

định nghĩa khác nhau về KCN

Định nghĩa 1: KCN là khu vực lãnh thổ rộng có nền tảng là sản xuất công

nghiệp đan xen nhiều hoạt động dịch vụ, kể cả dịch vụ sản xuất công nghiệp, dịch

vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí, khu thương mại, văn phòng, nhà ở… KCN theo quan

niệm này về thực chất là khi hành chính - kinh tế đặc biệt như KCN ở Indonesia, ở

Đài Loan, Thái Lan và một số nước Tây Âu

Định nghĩa 2: KCN là khu vực lãnh thổ có giới hạn nhất định, ở đó tập trung

các doanh nghiệp công nghiệp và dịch vụ sản xuất công nghiệp, không có cư dân

sinh sống. Đi theo quan niệm này ở một số nước như Malaysia, Indonesia đã hình

thành nhiều KCN với quy mô khác nhau [Lê Tuyền Cử, 2004]

Theo Tổ chức phát triển của Liên hợp quốc đã định nghĩa như sau: KCN hay

còn gọi là KCN tập trung là một quần thể liên hoàn các xí nghiệp trên một vùng có

thuận lợi về các yếu tố địa lý, tự nhiên, kết cấu hạ tầng, về xã hội… để thu hút đầu

tư (chủ yếu là đầu tư nước ngoài) và hoạt động theo một cơ cấu hợp lý nhằm đạt

hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh

Ở nước ta, KCN được đề cập đến khi miền Bắc xây dựng khu Gang thép

Thái Nguyên; miền Nam khi Mỹ ngụy xây dựng KCN Biên Hòa. Nhưng chỉ đến khi

có Luật Đầu tư nước ngoài 1986 thì khái niệm về KCN mới được chính thức nêu ra

8

tại Khoản 14&15, Điều 2. Theo văn bản này, “KCN là khu chuyên sản xuất hàng

công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng công nghiệp”. Theo Nghị

định của Chính phủ số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/03/2008 thì khái niệm về KCN

được hiểu như sau: KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các

dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo

điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.

Tóm lại, dù hiểu theo cách nào thì KCN đều là một lãnh thổ có ranh giới địa

lý xác định, có những điều kiện tương xứng với phát triển công nghiệp về tự nhiên,

cơ sở hạ tầng, QLNN, tập trung các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, các doanh

nghiệp dịch vụ có liên quan đến hoạt động công nghiệp.

1.1.2. Đặc điểm khu công nghiệp

- KCN thường được xây dựng ở những nơi có vị trí địa lý thuận lợi như gần

đường giao thông, thuận tiện trong giao lưu với các trung tâm kinh tế lớn, gần cảng

biển, sân bay… Ngoài ra, các KCN còn đòi hỏi phải có diện tích đất khá lớn, tập

trung tại địa hình tương đối bằng phẳng, có cơ sở hạ tầng thích hợp.

- Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp trong

một khu có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng như hệ thống cung cấp

điện, nước; chung hệ thống xử lý nước thải, khí thải; chung giá thành sử dụng cơ sở

hạ tầng và các dịch vụ liên quan.

- Các doanh nghiệp trong KCN được hưởng quy chế riêng và ưu đãi riêng

theo quy định của Chính phủ và cơ quan địa phương sở tại, có chính sách kinh tế

đặc thù, ưu đãi nhằm thu hút vốn đầu tư, tạo môi trường đầu tư thuận lợi hấp dẫn

cho phép các nhà đầu tư sử dụng những phạm vi đất đai nhất định trong KCN để

thành lập các nhà máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ưu đãi về thủ

tục xin phép và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế.

- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nước ngoài hay

các tổ chức, cá nhân trong nước. Ở các nước khác, chính phủ thường bỏ vốn đầu tư

nhưng ở Việt Nam thì Nhà nước không đủ vốn vì thế việc đầu tư xây dựng cơ sở hạ

tầng KCN được kêu gọi đầu tư từ vốn trong và ngoài nước.

- Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế trong

9

nước, có tác dụng lan tỏa trước hết là khu vực xung quanh KCN

- Sản phẩm của các nhà máy, xí nghiệp trong KCN chủ yếu xuất khẩu,

hướng ra thị trường thế giới. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ bằng cách giảm tối đa

việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và hàng hóa tiêu dùng, các nhà sản xuất

trong khu KCN cũng rất quan tân đến việc sản xuất hàng hóa có chất lượng cao

nhằm thay thế hàng nhập khẩu

- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ chế thị

trường và diễn biến của thị trường quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh tế trong

KCN lấy điều tiết của thị trường làm chính

- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và nhiều

hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài

dưới hình thức 100% vốn đầu tư nước ngoài, hợp đồng, hợp tác kinh doanh, doanh

nghiệp liên doanh, doanh nghiệp có vốn 100% vốn trong nước

- Hoạt động trong KCN sẽ là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và

ngoài nước tiến hành theo các điều kiện bình đẳng.

1.1.3. Phân loại khu công nghiệp

Các KCN rất đa dạng với những đặc điểm đặc thù, do vậy KCN có thể được

phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau. Trên thế giới phân loại KCN theo một số

tiêu chí sau:

- Căn cứ vào đặc điểm quản lý:

+ KCN tập trung: có thể là đa ngành, chuyên ngành, có thể có quy mô, diện

tích khác nhau, được hình thành với điều kiện khác nhau.

+ KCX: chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ cho sản xuất

hàng xuất khẩu và xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định.

+ KCNC: là khu tập trung các doanh nghiệp công nghệ kỹ thuật cao và các

đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm nghiên cứu, triển

khai khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan, có ranh giới địa lý xác

định. Trong KCNC có thể có doanh nghiệp chế xuất.

- Căn cứ theo tính chất ngành nghề thì KCN được chia thành 3 loại:

+ KCN chuyên ngành: Chỉ thu hút các doanh nghiệp cùng một ngành hoặc

10

một số ít ngành công nghiệp khác nhau, nhưng cùng sản xuất ra một số lạo sản

phẩm. Đó thường là các ngành chủ đạo như: hóa chất, điện tử - tin học, vật liệu xây

dựng, chế tao và lắp ráp cơ khí, thực phẩm…

+ KCN đa ngành: Thu hút doanh nghiệp thuộc nhiều ngành công nghiệp

khác nhau. KCN đa ngành cho phép thỏa mãn được yêu cầu về lãnh thổ cho sản

xuất công nghiệp, song trong quy hoạch xây dựng cần lưu ý vấn đề môi trường

nhằm hạn chế tác động xấu giữa các xí nghiệp khác nhau và tiết kiệm đầu tư hạ tầng

+ KCN sinh thái: là mô hình mang tính cộng sinh công nghiệp, các ngành

công nghiệp được chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau, hỗ trợ và

tương tác với nhau tạo nên môi trường sạch và bền vững. Với mô hình KCN này thì

phế liệu của nhà máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà máy kia hoặc sản phẩm

của nhà máy này sẽ là nguyên liệu, vật tư của nhà máy kia…

- Căn cứ vào quy mô KCN có thể chia thành: KCN nhỏ, trung bình, lớn và

rất lớn. Việc phân loại theo tiêu chí này phụ thuộc vào quan điểm của từng nước,

chủ yếu phục vụ việc xếp hạng KCN.

- Căn cứ và đặc tính chuyên ngành: KCN nặng, KCN nhẹ, KCN thực phẩm,

KCN hóa chất, KCNC…

- Căn cứ và điều kiện hình thành có các KCN: thành lập mới, nâng cấp để

mở rộng, di dời tập trung.

- Căn cứ vào cấp quản lý: KCN do Chính phủ quyết định thành lập, KCN

do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định thành lập; KCN do Ủy ban nhân dân

huyện quyết định thành lập.

Ngoài ra, các KCN còn được phân chia theo địa phương và theo vùng lãnh thổ…

1.1.4. Vai trò của khu công nghiệp đối với nền kinh tế - xã hội

- Thứ nhất, KCN là phương thức thích hợp để phát triển công nghệ, nhất là

đối với các nước nghèo. Để phát triển công nghiệp cần rất nhiều tiền. Tuy nhiên, ở

các nước đang phát triển, các tiền đề này rất thiếu thốn, một phần do thiếu nguồn lực

tài trợ, phần khác do cần duy trì các ngành khác để tồn tại. Chính vì thế, xây dựng các

KCN là một bước đi hợp lý nhằm tận dụng mọi nguồn lực hiện có phát triển dần dần

các ngành công nghiệp ở địa phương theo hướng hiện đại ngay từ đầu. Bởi vì các

11

nước có thể tập trung nguồn lực để trang bị cho các KCN cở sở hạ tầng hiện đại, địa

điểm thuận lợi, thậm chí cho nó một cơ chế quản lý và chế độ ưu đãi riêng để khuyến

khích các chủ đầu tư xây dựng các cơ sở sản xuất công nghiệp ở đây.

Việc hình thành các KCN là một tất yếu của sự phát triển KT - XH, nhất là

đối với các nước đang phát triển thì việc hình thành các khu KCN sẽ nhanh chóng

thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hướng CNH, HĐH. Cụ thể:

- Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước. Đây là mục tiêu quan trọng nhất

của KCN. Với những ưu điểm tất yếu của KCN như cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng

bộ và hiện đại, thuận tiện trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí, vấn

đề xử lý chất thải tốt là một trong những nhân tố để thu hút các nhà đầu tư. Hơn nữa

các KCN lại có quy chế quản lý và hệ thống chính sách ưu đãi tạo môi trường đầu

tư thuận lợi, có sức hấp dẫn với các nhà đầu tư không chỉ trong nước mà còn rất

nhiều các nhà đầu tư nức ngoài. Từ đó, giúp các KCN có thêm vốn đầu tư. Bên cạnh

đó, việc phát triển các KCN cũng phù hợp với chiến lược của các tập đoàn, các

công ty xuyên quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tiết kiệm

chi phí, tăng lợi nhuận, tranh thủ thuế ưu đãi, khai thác thị trường rộng lớn ở các

nước phát triển. Chính vì vậy mà nguồn vốn đầu tư vào các KCN này không ngừng

tăng lên.

- Tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cũng như phương pháp quản lý

hiện đại. Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh

chóng và hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ trước mắt mà còn là mục tiêu chiến lược.

Muốn phát triển kinh tế thì không thể nào bỏ qua khoa học công nghệ. Mà so với

các nước phát triển thì các nước đang phát triển có trình độ khoa học công nghệ

phát triển chậm hơn nhiều. Kinh nghiệm phát triển ở nhiều nước cho thấy một

trong những bí quyết phát triển chính là việc ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ

của nước ngoài. Một trong những cách để ứng dụng tiến bộ khoa học là sao chép

những phương pháp hiệu quả của nước ngoài vào áp dụng trong nước mình. Tuy

nhiên, với nước nghèo thì phương pháp đó không hề đơn giản và không phải nước

nào cũng có khả năng thực hiện. Chính vì vậy có một giải pháp đó là thu hút các

doanh nghiệp nước ngoài, bằng việc hình thành các KCN là nơi để thu hút sự đầu tư

12

này. Qua đó, các doanh nghiệp nước ngoài sẽ đưa vào KCN những thiết bị kỹ thuật

tiên tiến, quy trình công nghệ hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm có chất lượng

cao, đạt tiêu chuẩn quốc tế có đủ sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Ngoài ra, các

KCN thường được quy hoạch theo mô hình tập hợp các doanh nghiệp cùng ngành,

cùng lĩnh vực. Do vậy, các doanh nghiệp dễ dàng hợp tác, liên kết với nhau trong

việc nhập khẩu, tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại trên thế giới, tận dụng

được những lợi thế của nước đi sau, rút ngắn được khoảng cách về khoa học kỹ

thuật với các nước đi trước. Việc các doanh nghiệp liên kết hợp tác với nhau sẽ tiết

kiệm được chi phí trong lĩnh vực nghiên cứu và phát triển và quyền sở hữu trí tuệ.

Mặt khác, từ việc các trang thiết bị hiện đại, công nghệ kỹ thuật tiên tiến thì

các cán bộ quản lý, các công nhân kỹ thuật tại các KCN sẽ được đào tạo lại, đào tạo

bổ sung cho phù hợp, tiếp thu được các tác phong công nghiệp, kinh nghiệm quản

lý, phương pháp kiểm tra chất lượng hiện đại thích hợp với cơ chế thị trường và đạt

hiệu quả cao.

- Tạo công ăn việc làm và phát triển kỹ năng lao động. Xây dựng và phát

triển các KCN để tạo nhiều việc làm hơn cho người lao động là một trong những

mục tiêu của các nước đang phát triển. Đồng thời tạo điều kiện cho lực lương lao

động trong nước tham gia mốt cách tốt nhất vào sự phân công lại lực lượng lao

động xã hội.

Các KCN là nơi hấp thu công nghệ, kỹ thuật hiện đại và học tập kinh nghiệm

quản lý tiên tiến, vừa là môi trường đào tạo ra những nhà quản lý có trình độ cao, có

bản lĩnh và kinh nghiệm; những công nhân có tay nghề cao và ý thức, tác phong

công nghiệp do được tiếp cận và làm việc với dây chuyền công nghệ tiên tiến cùng

kỷ luật lao động cao buộc các nhà quản lý và người lao động phải rèn luyện và

không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn.

- Thực thi nhanh nhất chính sách mới. Thường thì khi các chính sách mới ra

đời, việc áp dụng chúng cùng một lúc trên diện rộng là không hề dễ dàng, do vậy

các KCN là nơi thí điểm nhưng chính sách kinh tế mới, đặc biệt là các chính sách về

kinh tế đối ngoại.

- Góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Các KCN là nơi dẫn

13

đầu trong việc thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển, là điều kiện dẫn dắt các

ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ như tài chính ngân hàng, dịch vụ thương

mại, tư vấn, lao động… Đồng thời, KCN phát triển sẽ đẩy nhanh tốc độ và kim

ngạch xuất khẩu… Do đó, KCN góp phần quan trọng làm dịch chuyển cơ cấu kinh

tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp

trong nền kinh tế.

- Góp phần phát triển đô thị và nông thôn. Việc hình thành các KCN có vai

trò cơ bản trong quá trình hình thành các khu đô thị mới, phân công lại lực lượng lao

động trong xã hội, làm thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hướng CNH, HĐH.

- Là giải pháp hướng đến phát triển bền vững. Quy hoạch phát triển các

KCN góp phần quan trọng và tăng trưởng kinh tế, đó là tiền đề cơ bản để thực hiện

công bằng xã hội. Ngoài ra, xây dựng các KCN đòi hỏi phải giải quyết nhiều vấn đề

một cách đồng bộ như: quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN, sử

dụng đất đai có hiệu quả, đào tạo và tuyển dụng lao động, bảo vệ môi trường, tổ

chức đời sống văn hóa giáo dục… giải quyết tốt các mối quan hệ trên chính là tạo

sự phát triển bền vững

- Là cầu nối hội nhập nền kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, thúc đẩy sự

phát triển kinh tế trong nước. KCN thường gắn liền với các điều kiện thuận lợi cả về vị

trí địa lí và các dịch vụ đi kèm cùng với các chính sách ưu đãi và đơn giản. Đó là điều

kiện thuận lợi thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài. Các doanh nghiệp

có vốn đầu tư nước ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất cho doanh nghiệp trong nước tiếp cận

với thị trường thế giới. Với trình độ quản lý chuyên nghiệp, công nghệ tiên tiến của

nước đi trước, các doanh nghiệp nước ngoài trong KCN có tác động lan tỏa đến trình

độ và kỹ năng công nghiệp đối với phần còn lại của nền kinh tế nội địa.

- Mở rộng hoạt động thương mại quốc tế. Thông qua việc thành lập các

KCN, Nhà nước muốn đẩy mạnh hoạt động thương mại quốc tế với các nước.

1.2. Lý luận chung về quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp

1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước, quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp

* Quản lý nhà nước

QLNN là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, xuất hiện và tồn tại cùng với sự

14

xuất hiện và tồn tại của nhà nước. Đó chính là một hoạt động quản lý gắn liền với

hệ thống các cơ quan quyền lực nhà nước - bộ phận quan trọng của quyền lực chính

trị trong xã hội, có tính chất cưỡng chế đơn phương đối với xã hội. QLNN trước hết

được hiểu là hoạt động của các cơ quan nhà nước thực thi quyền lực nhà nước.

QLNN là một dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử

dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt động của

con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực

hiện chức năng và nhiệm vụ của nhà nước. Trong đó, quản lý xã hội là thực hiện

các chức năng tổ chức nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết để đạt được những

mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động chung của con người trong xã hội.

* QLNN đối với KCN

Như vậy, từ nội hàm của QLNN về kinh tế nói trên, chúng ta có thể hiểu:

QLNN đối với các KCN là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền của Nhà

nước lên các KCN nhằm đảm bảo cho các KCN được phát triển theo quy định, chủ

động phối hợp mục đích riêng của từng doanh nghiệp nhằm đạt tới mục đích chung

của nền kinh tế.

1.2.2. Vai trò của Nhà nước trong quản lý khu công nghiệp

- Nhà nước có vai trò phát triển các KCN theo quy hoạch. Định hướng phát

triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia đều được hoạch định trong thời gian dài, do

đó việc quản lý các ngành, lĩnh vực kinh tế nói chung và các KCN nói riêng nhằm

phát triển theo quy hoạch và định hướng có sẵn là vai trò quan trọng của công tác

QLNN. Cụ thể, đổi mới tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước phù hợp với yêu

cầu của nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, đưa hệ thống pháp luật

vào cuộc sống; quản lý xã hội, quản lý kinh tế bằng phương pháp luật, nâng cao

năng lực điều hành, ổn định kinh tế vĩ mô.

- Xây dựng chuẩn mực và cơ cấu lại các KCN. Với tư cách là một chủ thể

kinh tế lớn, là một nhà đầu tư và là hộ tiêu dùng lớn nhất quốc gia, các hoạt động

đầu tư, chi tiêu ủa Nhà nước nếu tuân thủ các quy định của thị trường sẽ góp phần

làm lành mạnh, minh bạch các hoạt động kinh tế, đồng thời hướng các chủ thể khác

15

như hộ gia đình, doanh nghiệp hoạt động theo cơ chế thị trường.

- Cải thiện cơ sở hạ tầng tại các KCN. Trực tiếp hỗ trợ, tạo điều kiện cho

quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng

kinh tế như hệ thống giao thông, thủy lợi, cung cấp nước sạch, điện, … là một điều

kiện quan trọng hàng đầu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH, HĐH.

Đây là những hoạt động đầu tư đòi hỏi nguồn vốn rất lớn, nhưng lại rất khó thu lợi

nhuận trực tiếp, do vậy mặc dù đã có nhiều giải pháp thu hút vốn đầu tư tư nhân,

nhưng cho đến nay và cả trong tương lai, Nhà nước vẫn là người đầu tư chính vào

lĩnh vực này.

- Phát triển các cụm dân cư. Thực hiện các chính sách xã hội, phát triển

kinh tế ở những vùng khó khăn. Cơ chế thị trường bao giờ cũng khuyến khích các

chủ thể kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở những vùng thành thị có điều

kiện thuận lợi. Điều này tất yếu dẫn tới sự phát triển không đồng đều giữa các cùng

trong nước, nới rộng khoảng cách phát triển giữa thành thị với nông thôn đặc biệt là

vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Sự bất bình đẳng này lâu dài sẽ ảnh hưởng không tốt

tới sự tăng trưởng bền vững của nền kinh tế. Để giải quyết vấn đề này, ngoài công

cụ chính sách để khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào những địa

bàn khó khăn, thì Nhà nước phải bằng thực lực kinh tế của mình tế của mình tiến

hành đầu tư, phát triển KT-XH, nâng cao đời sống của nhân dân ở những vùng này.

- Quản lý sử dụng đất và tình trạng ô nhiễm môi trường ở các KCN. Với tư

cách là người quản lý toàn bộ đất đai, nguồn tài nguyên vô giá của quốc gia, Nhà

nước cần phải quản lý, phân bổ nguồn lực này một cách hợp lý theo nguyên tắc thị

trường; hình thành và hoàn thiện thị trường đất đai, một yếu tố sản xuất không thể

thiếu được trong nền kinh tế thị trường.

- Tiếp thị các KCN. Việc quảng bá KCN tới các nhà đầu tư, các doanh

nghiệp nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển KCN cần có sự tham gia của Nhà nước.

Có như vậy mới đảm bảo sự yên tâm của các nhà đầu tư khi tiến hành đầu tư sản

xuất tại các KCN.

- Tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Đó chính là vai trò chống độc quyền.

Độc quyền làm một khuyết tật của kinh tế thị trường, làm cho thị trường hoạt động

16

kém hiệu quả. Nhà nước phải tìm ra các giải pháp phù hợp để giải quyết tình trạng

độc quyền, bao gồm cả độc quyền tự nhiên cũng như độc quyền tồn tại do chính

sách hạn chế cạnh tranh trong và ngoài nước.

- Nhà nước quản lý và đưa ra chính sách phát triển KCN. Nhà nước định

hướng bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT - XH. Điều tiết, định

hướng các hoạt động của các chủ thể kinh tế thông qua chính sách thuế, chính sách

khuyến khích, ưu đãi đầu tư…

1.2.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp

1.2.3.1. Xây dựng và thực thi chiến lược, quy hoạch và kế hoạch quản lý nhà nước

đối với khu công nghiệp

Trên cơ sở kế hoạch phát triển KT - XH, chiến lược phát triển vùng, lãnh

thổ, chiến lược phát triển công nghiệp để xây dựng chiến lược phát triển các KCN.

Bởi vậy, khi xây dựng chiến lược phát triển các KCN phải nghiên cứu tổng hợp các

điều kiện tự nhiên và xã hội trong chiến lược phát triển kinh tế chung. Xây dựng

chiến lược phát triển KCN phải tạo được bước đi phù hợp với khả năng của vùng về

tài chính, thu hút đầu tư của từng thời kỳ.

Phát triển các KCN phải tính đến sự phân bố lực lượng sản xuất, trên lãnh

thổ nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và bảo vệ môi trường. Đồng

thời phát triển các KCN cũng cần xem xét đến tính cân đối trong khu vực phát

triển, lãnh thổ và tính phát triển bền vững. Phát triển KCN cũng cần phải tính đến

sự phát triển hài hòa giữa các vùng, lãnh thổ, tận dụng được lợi thế so sánh giữa các

vùng, lãnh thổ để đảm bảo sự phát triển cân đối hợp lý chung của cả nước; cân

nhắc, quyết định số lượng KCN cần xây dựng trong từng giai đoạn cụ thể.

Căn cứ vào thực tế phát triển công nghiệp và dự báo nhu cầu phát triển công

nghiệp phục vụ CNH, HĐH đất nước, Nhà nước xây dựng quy hoạch tổng thể phát

triển KCN trong phạm vi cả nước phù hợp với chiến lược phát triển KT - XH trong

từng thời kỳ; quyết định kế hoạch phát triển KCN hàng năm và 5 năm. Bảo đảm các

yếu tố để thực hiện các cân đối lớn trong kế hoạch Nhà nước hàng năm và các giải

pháp về việc đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN,...

bảo đảm tính khả thi của KCN; trong quy hoạch phải công bố danh mục các KCN

17

dự kiến thành lập trong từng thời kỳ, quy mô, vị trí và dự kiến thời gian thành lập;

cần làm rõ hình thức để hình thành KCN (thành lập mới thu hút doanh nghiệp trong

và ngoài nước; thành lập trên cơ sở một số doanh nghiệp được thành lập từ

trước nhằm tạo quy hoạch thu hút thêm doanh nghiệp mới vào địa bàn...); cần nêu

rõ các vấn đề về: quy hoạch phân khu chức năng, quy hoạch ngành, nghề đầu tư vào

khu, xử lý chất thải, hạ tầng kỹ thuật - xã hội ở khu vực phát triển KCN. Quy hoạch

ngành nghề theo quy hoạch chung và lợi thế của từng khu vực, tránh trùng lặp

ngành nghề dẫn đến sự phân bố không hợp lý, thậm chí cạnh tranh không lành

mạnh gây hậu quả tiêu cực. Sự phối hợp chặt chẽ của các địa phương trong xây

dựng quy hoạch phát triển KT - XH, quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật và

cơ sở hạ tầng xã hội bên ngoài KCN.

1.2.3.2. Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật về quản lý nhà nước đối với các

khu công nghiệp

Nhà nước Ban hành, hướng dẫn, phổ biến và tổ chức thực hiện chính sách,

pháp luật và tiêu chuẩn quy phạm kỹ thuật có liên quan đến việc thành lập, đầu tư,

xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của KCN, xây dựng và quản lý hệ thống

thông tin về KCN; tổ chức thực hiện hoạt động xúc tiến đầu tư vào KCN. Hệ thống

chính sách và pháp luật phải thích hợp cho hoạt động của KCN. Các văn bản quy

phạm pháp luật về hoạt động KCN yêu cầu phải rõ ràng, đơn giản, dễ hiệu và có

tính ổn định lâu dài, quyền và nghĩa vụ của nhà đầu tư phải được quy định rõ ràng,

có tính ràng buộc về pháp lý, các thủ tục hành chính đơn giản, nhanh chóng và có

hiệu quả; luật và chính sách về KCN phải tính đến thông lệ quốc tế và môi trường

pháp lý chung của các nước trong khu vực.

Bên cạnh đó, Nhà nước thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi giấy chứng

nhận đầu tư, giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các loại giấy phép, chứng chỉ,

chứng nhận, tổ chức thực hiện các thủ tục hành chính nhà nước và dịch và hỗ trợ có

liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh của các tổ chức, cá nhân

trong KCN. Hướng dẫn các nhà đầu tư cách thức lập hồ sơ dự án, tổ chức việc cấp,

điều chỉnh và thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục hành chính nhà

nước liên quan đến các dự án đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp

18

hoạt động trong KCN. Nội dung này có ý nghĩa hết sức quan trọng với mục đích

giới thiệu môi trường đầu tư, hệ thống pháp luật, ưu đãi và cá điều kiện đầu tư vào

KCN nhằm rút ngắn thời gian tìm hiểu, đi lại của nhà đầu tư. Trong nội dung này,

Nhà nước cũng cần có sách lược như lựa chọn đối tác, khu vực nhằm có thể tranh

thủ tối đa nguồn vốn, công nghệ và thị trường tiêu thụ sản phẩm đáp ứng nhu cầu

phát triển của vùng.

1.2.3.3. Xây dựng và thực thi các chính sách về quản lý nhà nước đối với các khu

công nghiệp

Trên cơ sơ hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về QLNN đối với các

KCN và định hướng phát triển KT-XH, các cơ quan QLNN cần đưa ra các chính

sách cụ thể, có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp đến hoạt động QLNN đối với các

KCN.

- Chính sách khuyến khích đầu tư của nhà nước. Thuế và đầu tư nhà nước

được Nhà nước sử dụng để thu hút các nhà đầu tư và tăng tỷ lệ lấp đầy KCN. Công

cụ thuế được sử dụng phổ biến nhất là miễn, giảm thuế nhập khẩu cho hàng hóa

nhập khẩu nhằm phục vụ các dự án đầu tư trong KCN và miễn, giảm thuế thu nhập

doanh nghiệp cho các khoản đầu tư mới vào KCN. Tuy nhiên, sử dụng công cụ thuế

nhập khẩu thường phức tạp vì khó kiểm soát mục đích các lô hàng nhập khẩu. Hơn

nữa, miễn và giảm hai loại thuế này thường là chính sách khuyến khích đầu tư

chung, được vận dụng cho KCN.

Công cụ đầu tư nhà nước thường dùng là tài trợ vốn để đầu tư ban đầu vào cơ

sở hạ tầng trong và ngoài KCN. Có nhiều hình thức tài trợ như tài trợ toàn bộ, tài

trợ một phần, tài trợ bằng cấp vốn ngân sách, tài trợ bằng vay tín dụng ưu đãi…

Nhà nước thường sử dụng đầu tư nhà nước để đẩy nhanh tiến độ xây dựng KCN.

Nhà nước khuyến khích đầu tư vào KCN bằng cách cung cấp dịch vụ hành chính

công với giá rẻ, thuận tiện, đồng thời tích cực cùng nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn.

Đây là công cụ khả thi và có hiệu quả cao của Nhà nước. Bằng cách tập trung các

thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động của các chủ đầu tư, dự án và DN trong

KCN vào một đầu mối, tập trung tháo gỡ các ách tắc do tệ quan liêu trong quản lý

hành chính của bộ máy QLNN và công chức liên quan đến KCN, hỗ trợ nhà đầu tư

19

khi họ gặp khó khăn, tạo không khí thân thiện giữa cơ quan QLNN và nhà đầu tư,

nhà nước có thể khuyến khích rất hiệu quả các nhà đầu tư vào các KCN. Nhiều nhà

đầu tư coi trọng các hỗ trợ hành chính cao hơn cả ưu đãi thuế.

- Chính sách hỗ trợ tài chính đối với các KCN. Để các KCN có điều kiện

hình thành nhanh hơn, thời gian đưa cơ sở hạ tầng trong KCN vào sử dụng ngắn

hơn Nhà nước hỗ trợ trực tiếp bằng cách có thể sử dụng ngân sách cấp vốn hoặc sử

dụng quỹ tín dụng nhà nước cấp vốn tín dụng ưu đãi cho doanh nghiệp kinh doanh

cơ sở hạ tầng KCN và doanh nghiệp kinh doanh trong KCN. Ngoài ra, thông qua

các doanh nghiệp nhà nước quản lý và kinh doanh KCN Nhà nước có thể giảm giá

thuê đất và phí cơ sở hạ tầng cho các nhà đầu tư, nhờ đó lấp đầy KCN nhanh hơn.

- Chính sách ưu đãi về xúc tiến đầu tư: Nhà nước hỗ trợ các KCN tổ chức

xúc tiến đầu tư thông qua hoạt động quảng bá, thông tin về các KCN trên các trang

website của các cơ quan nhà nước. Ngoài ra, thu hút đầu tư hiệu quả hơn một số địa

phương đã tổ chức các họat động để đưa các thông tin về KCN của mình đến gần

các nhà đầu tư hơn, đặc biệt là các nhà đầu tư nước ngoài: tổ chức các buổi giao

lưu, các hoạt động giới thiệu về KCN, tổ chức các đoàn đi nước ngoài để quảng bá

các KCN…

- Chính sách ưu đãi về đất đai và cơ sở hạ tầng. Nhà nước sử dụng chính

sách đất đai để điều chỉnh quỹ đất, giá thuê đất trong KCN. Trước hết, nhà nước

quy định việc xây dựng KCN phải tuân thủ quy hoạch vùng, phải quy hoạch tổng

thể, dài hạn đất xây dựng các KCN. Thứ hai, do đất để xây dựng KCN thường là đất

đang được dân cư sử dụng, vì thế Nhà nước can thiệp vào quá trình thu hồi đất

thông qua các quy định về thu hồi đất, chính sách đền bù, chính sách tái định cư…

và chuyển giao cho ban quản lý KCN để có đất và sử dụng. Đối với những nước mà

đất đai thuộc sở hữu toàn dân như nuớc ta thì nhà nước còn tác động vào khâu giao

đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Những can thiệp của nhà nước vào thị trường đất

đai tác động nhiều chiều đến KCN. Một mặt, QLNN đảm bảo việc sử dụng đất đai

xây dựng KCN nằm trong quy hoạch chung về sử dụng đất, nhất là cân đối giữa quỹ

đất của KCN và đất nông nghiệp. Mặt khác, những quy định phức tạp của nhà nước

sẽ làm cho thị trường đất đai kém linh hoạt, do đó quá trình hình thành KCN phụ

20

thuộc rất lớn vào những quy định và tính tích cực của cơ quan nhà nước.

- Chính sách ưu đãi về nguồn nhân lực. Nhà nước tham gia quản lý lao động,

việc làm của các KCN thông qua nhiều công cụ như quy định về tiền lương tối

thiểu, khuyến khích các doanh nghiệp trong KCN đào tạo người lao động, tạo điều

kiện để công nhân trong KCN có nhà ở, có dịch vụ về y tế, học tập, chế định quan

hệ giữa người sử dụng lao động và người lao động trong KCN về các phương diện

bảo hiểm, quyền tham gia các tổ chức chính trị, xã hội, quyền đình công, bãi

công… Nhìn chung, các quy định QLNN trong lĩnh vực này rất phức tạp, luôn phải

chịu sức ép từ hai phía là giới chủ đầu tư và người lao động. Cân bằng các quyền lợi

đồng thời vẫn khuyến khích đầu tư. Khuyến khích các KCN hoạt động hiệu quả,

đóng góp lớn cho nền kinh tế là nhiệm vụ rất khó khăn của nhà nước trong khi sử

dụng chính sách lao động việc làm tác động vào KCN.

1.2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu

công nghiệp

Nhà nước thực hiện kiểm tra các KCN dưới hai giác độ: Kiểm tra doanh

nghiệp, dự án đầu tư hoạt động trong KCN và kiểm tra việc thực hiện quy chế

QLNN của ban quản lý KCN.

Nội dung và phương thức kiểm tra của nhà nước đối với các doanh nghiệp,

dự án hoạt động trong KCN không khác với nội dung kiểm tra doanh nghiệp và đầu

tư nói chung. Tuy nhiên, do các hoạt động công nghiệp và dịch vụ trong KCN tập

trung với mật độ cao nên các hoạt động kiểm tra liên ngành có điều kiện và cần thiết

phải phối hợp với nhau tránh gây cản trở không cần thiết cho hoạt động sản xuất,

kinh doanh trong KCN. Đặc biệt nhà nước chú trọng kiểm tra về các mặt ô nhiễm

môi trường, thuế, chế độ sử dụng lao động ở các doanh nghiệp trong KCN, bởi vì

đây là các hoạt động tiềm ẩn bất ổn và gây mất ổn định cao trong KCN. Ngoài ra,

để tránh nguy cơ lãng phí đất, sử dụng đất không đúng mục đích từ phía các nhà đầu

tư cơ quan nhà nước tăng cường kiểm tra các hoạt động sử dụng đất đai trong KCN.

Nội dung kiểm tra hoạt động của ban quản lý KCN bao gồm kiểm tra của cấp

trên đối với ban quản lý và kiểm tra nội bộ. Một mặt, trong ban quản lý phải có bộ

phận thanh tra, kiểm tra nội bộ để đảm bảo hoạt động của ban đúng quy định của

21

nhà nước. Mặt khác, UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và Đầu tư có chế độ kiểm tra việc

thực hiện các chức năng được ủy quyền của ban quản lý KCN nhằm đảm bảo kỷ

cương, trật tự, hiệu lực, hiệu quả chung trong QLNN đối với KCN.

+ Giám sát, kiểm tra thực hiện quy hoạch, quy trình quy phạm xây dựng, các

quy định về lao động, môi sinh môi trường, đảm bảo an ninh, trật tự trong KCN.

+ Cung cấp các văn bản do mình ban hành và các tài liệu, các thông tin liên

quan đến KCN cho Ban quản lý KCN cấp tỉnh.

+ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia công sản

phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh chấp kinh tế theo

yêu cầu của đơn sự.

+ Phối hợp với các cơ quan QLNN về lao động trong việc kiểm tra, thanh tra

các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thỏa ước lao động tập thể, an toàn

lao động, tiền lương.

1.2.3.5. Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công

nghiệp

KCN không chỉ hoạt động sản xuất công nghiệp đơn thuần, mà còn chứa

đựng nhiều hoạt động khác như thương mại, nhất là xuất, nhập khẩu, dịch vụ cho

hoạt động công nghiệp như ngân hàng, đào tạo, tư vấn… Do đó, quản lý KCN là

nhiệm vụ của cả bộ máy nhà nước, từ các cơ quan hoạch định luật pháp, chế độ,

chính sách đến các cơ quan thực thi pháp luật, chế độ, chính sách và cơ quan giải

quyết tranh chấp kinh tế. Có thể thấy, KCN chịu sự chi phối của hầu hết các bộ luật,

chịu sự quản lý các bộ chuyên ngành và chính quyền địa phương. Ở đây, chúng tôi

chủ yếu xem xét bộ máy quản lý KCN bao gồm:

Chính phủ là cơ quan thể chế hóa những chủ trương chính sách của Đảng, Quốc

hội về phát triển KCN như quy hoạch, đầu tư phát triển hạ tầng, đất đai, đào tạo nguồn

nhân lực, ưu đãi cho các doanh nghiệp đầu tư vào KCN; ban hành hệ thống các văn

bản quy phạm pháp luật về hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN…

Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan tham mưu cho Chính phủ, và trong một số

trường hợp được Chính phủ ủy quyền cho quản lý trực tiếp một số nội dung, trong

lĩnh vực quản lý và phát triển các KCN. Theo luật tổ chức chính phủ, luật đầu tư và

22

luật doanh nghiệp, Bộ Kế hoạch và Đầu tư quản lý KCN về các nội dung sau: Soạn

thảo trình chính phủ các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư và kinh doanh trong

KCN; thẩm định và trình chính phủ cấp phép các dự án thuộc thẩm quyền quản lý

của chính phủ; giám sát thực hiện luật đầu tư và luật doanh nghiệp trong KCN;

thẩm định quy hoạch và trình chính phủ phê duyệt quy hoạch KCN của các tỉnh,

thành phố trực thuộc trung ương…

UBND cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình,

thực hiện nhiệm vụ QLNN về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ đối với KCN,

quản lý tài nguyên môi trường, quản lý và phát triển đô thị, quản lý đất đai, lao

động, thương mại, xuất - nhập khẩu, có trách nhiệm hướng dẫn hoặc ủy quyền cho

Ban quản lý thực hiện một số nhiệm vụ QLNN đối với KCN.

Ban quản lý các KCN: thực hiện ủy quyền của Bộ Kế hoạch và Đầu tư và ủy

quyền của UBND tỉnh trong việc quản lý trực tiếp KCN về các lĩnh vực đầu tư, xây

dựng, quy hoạch, tổ chức bộ máy, biên chế của ban và một số lĩnh vực khác theo

quy định của pháp luật trên cơ sở hoạt động theo nguyên tắc “một cửa, tại chỗ”

nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh của nhà đầu tưvà các

yêu cầu đầu tư phát triển KCN.

Kiện toàn bộ máy cán bộ nhân viên trong ban quản lý về trình độ chuyên

môn, tuổi nghề, tác phong và thường xuyên bồi dưỡng về văn bản, chính sách nhằm

nâng cao trình độ về chuyên môn lẫn luật pháp.

Nhằm tạo điều kiện và thu hút các nhà đầu tư vào các KCN với mục đích phát

triển KCN theo hướng bền vững mặt kinh tế, ban quản lý KCN cần phải hoạt động có

hiệu quả, thủ tục hành chính gọn nhẹ. Điều đó phụ thuộc vào: sự phân cấp quản lý, sự

phối hợp hoạt động giữa ban quản lý KCN với các cơ quan địa phương, sự quan tâm và

hỗ trợ của chính quyền địa phương về… Bên cạnh đó cần phải chú trọng đến khả năng

và trình độ của bộ máy quản lý, thường xuyên có các chương trình đào tạo và bồi

dưỡng nghiệp vụ đảm bảo đáp ứng được nhu cầu của sự phát triển.

1.2.3.6. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp

Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư và giải quyết các vấn đề phát

23

sinh trong quá trình hình thành, phát triển KCN nhằm định hướng hoạt động các

KCN theo quy định của pháp luật và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình

hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN, kiểm soát và xử lý các vi phạm của

doanh nghiệp trong việc thực hiện quy định pháp luật của nhà nước, quy chế KCN.

1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp

1.2.4.1. Chế độ, chính sách quản lý chung của Nhà nước đối với khu công nghiệp

Chế độ, chính sách của Nhà nước ảnh hưởng đến QLNN đối với KCN trên

các mặt:

- Chính sách phát triển KT - XH quốc gia, vùng, ngành, địa phương, vùng,

lãnh thổ, loại hình doanh nghiệp… đều tác động đến mục tiêu, nội dung và phương

thức quản lý của Nhà nước đối với KCN. Chế độ, chính sách chung của Nhà nước

rõ ràng, minh bạch có độ nhất quán và ổn định cao thì tạo cơ sở pháp lý cho quản lý

hiệu quả của Nhà nước đối với KCN. Ngược lại, chế độ, chính sách chung của Nhà

nước thiếu minh bạch, không rõ ràng, thiếu tính nhất quán có thể cản trở các cơ

quan nhà nước thực hiện quản lý có kết quả các KCN. Thậm chí, nếu chính sách

phát triển kinh tế của nhà nước có sai lầm thì QLNN dễ trở thành lực cản sự phát

triển của các KCN.

- Thể chế hoá của Nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu tư,

thương mại, ngân sách, tiết kiệm... phù hợp hay không phù hợp với kinh tế thị

trường cũng ảnh hưởng lớn đến QLNN đối với KCN. Bởi vì, nếu thể chế, chính

sách của Nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường thì sẽ hỗ trợ QLNN, làm cho

QLNN đối với KCN đơn giản hơn, chi phí thấp hơn, hiệu quả cao hơn, khuyến

khích các KCN phát triển hiệu quả. Nếu việc thể hoá không phù hợp với kinh tế thị

trường thì sẽ làm cho QLNN đối với KCN vừa nặng nề, áp đặt mệnh lệnh hành

chính quan liêu, do đó chi phí quản lý cao, hiệu quả quản lý thấp, các cơ quan quản

lý KCN quá tải, bản thân KCN bị kìm hãm, không phát triển được.

1.2.4.2. Trình độ năng lực của chính quyền cấp tỉnh

Các KCN thường gắn liền với việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, trong đó có

nhiều nội dung liên quan đến quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa phương.

Chính vì thế, năng lực, trình độ và nhãn quan của cấp chính quyền địa phương ảnh

24

hưởng rất lớn đến QLNN đối với KCN.

Thứ nhất, ảnh hưởng của trình độ ban hành chính sách đối với KCN của cấp

tỉnh. Khía cạnh ảnh hưởng ở đây là năng lực chủ trì xây dựng và điều chỉnh quy

hoạch phát triển các KCN trên địa bàn phù hợp với quy hoạch tổng thể của cả nước.

Mặc dù quy hoạch KCN ở địa phương phải phù hợp với quy hoạch chung của vùng

và cả nước, nhưng nội dung và chất lượng quy hoạch KCN của từng địa phương phụ

thuộc rất lớn vào sự quan tâm, tầm nhìn và quyết tâm chỉ đạo của chính quyền cấp

tỉnh. Thực tế cho thấy, chính quyền địa phương nào sáng suốt và có tầm nhìn đúng

đắn, có năng lực chỉ đạo hiệu quả thì QLNN ở địa phương đó cùng chiều với phát

triển KCN. Ngược lại, chính quyền địa phương thiếu năng lực, không có tầm nhìn

đúng, thiếu năng động thì QLNN trở thành yếu tố cản trở sự phát triển của KCN.

Thứ hai, ảnh hưởng của trình độ tổ chức thực hiện chính sách đối với KCN của

cấp tỉnh. đó là ảnh hưởng của năng lực tài chính và sự chỉ đạo của cấp tỉnh đối với các

cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh trong tổ chức xây dựng hệ thống các công

trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào KCN đồng bộ với hoạt động trong KCN.

Địa phương nào có tiềm lực tài chính mạnh và có quyết tâm phát triển KCN thì thường

ưu tiên đầu tư cho cơ sở hạ tầng ngoài KCN nhằm tạo điều kiện cho KCN phát triển,

do đó QLNN đối với KCN của các ban ngành cũng thông thoáng hơn. Ngược lại, các

địa phương nghèo, cấp tỉnh thiếu quan tâm đến KCN thì quản lý của các ban ngành

thường chặt chẽ và ít nhiều gây khó khăn cho KCN. Ngoài ra, các địa phương giầu còn

có thể hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào KCN, tạo điều kiện hợp tác

giữa cơ quan QLNN và nhà đầu tư trong KCN.

Thứ ba, ảnh hưởng của trình độ kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với KCN

của cấp tỉnh. Đó là năng lực của cấp tỉnh trong việc ban hành và giám sát thực hiện

quy chế phối hợp giữa Ban quản lý KCN với các sở ban ngành quyết định chất

lượng QLNN đối với KCN. Nếu việc phối hợp không tốt thì dù quyết tâm đến đâu

QLNN cũng trục trặc. Ngược lại quy chế phối hợp rõ ràng, hiệu lực phối hợp cao,

tiến độ phối hợp nhịp nhàng sẽ làm cho QLNN thích ứng nhanh với KCN và hiệu

quả cao hơn.

Năng lực cấp tỉnh còn ảnh hưởng đến QLNN đối với KCN ở khía cạnh chỉ

25

đạo thực hiện về xây dựng, lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ, an

ninh trật tự trong KCN…Tỉnh chính là cấp tổ chức và phối hợp các cơ sở đào tạo

nghề tại địa phường để đáp ứng nhu cầu cho KCN. Tỉnh cũng tiến hành kiểm tra

giám sát việc giải quyết các vấn đề phát sinh trong thẩm quyền và thực hiện các

nghĩa vụ của Nhà nước đối với các chủ đầu tư và người lao động trong KCN…

Chính vì thế, sự quan tâm và năng lực giải quyết các vấn đề này của cấp tỉnh ảnh

hưởng sâu sắc đến chất lượng và kết quả QLNN đối với KCN.

Ngoài ra, cấp tỉnh đại diện cho nhiều quyền hạn QLNN khác về KCN theo

quy định của pháp luật, do đó, hiển nhiên là, chất lượng của cấp tỉnh quyết định chất

lượng quản lý của họ đối với KCN.

1.2.4.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của địa phương

a. Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển KCN hỗ trợ QLNN đối với KCN

trên các phương diện phát hiện nhu cầu, giảm nhẹ hỗ trợ tài chính, dễ thực thi các

chính sách thu hút đầu tư vào KCN, các KCN có điều kiện hoạt động hiệu quả nên

hỗ trợ thu ngân sách nhà nước, các vướng mắc cần tháo gỡ ít hơn. Ngược lại, ở các

địa phương có điều kiện không thuận lợi cho phát triển KCN thì QLNN vừa gặp

nhiều vấn đề khó khăn cần tháo gỡ, vừa phải trợ cấp lớn cho KCN, trong khi đó

KCN có thể vẫn vận hành không hiệu quả.

b. Điều kiện kinh tế - xã hội

Bản thân Nhà nước phải hỗ trợ nhiều mặt và giúp đỡ KCN nếu như xây dựng

KCN ở các vùng kém phát triển, lao động vừa thiếu, vừa chưa được đào tạo, cơ sở

hạ tầng nghèo nàn…Do đó, tuỳ theo các điều kiện KT - XH của từng địa phương

khác nhau mà nội dung QLNN cũng khác nhau.

1.3. Kinh nghiệm một số tỉnh và bài học cho tỉnh Nam Định

1.3.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh

1.3.1.1. Hải Dương

Hải Dương là một tỉnh nghèo, không có biển để phát triển ngư nghiệp, lại

không có nhiều ngành nghề thủ công phát triển mà công việc chủ yếu là làm nông

do đó nền kinh tế trong tình trạng kém phát triển, kết cấu hạ tầng kỹ thuật kém, hiệu

26

quả sản xuất kinh doanh thấp, vốn đầu tư thiếu bình quân thu nhập đầu người ở mức

thấp, hàng năm phải trông chờ vào trợ cấp từ ngân sách Trung ương. Hải Dương có

xuất phát điểm thấp hơn so với các tỉnh trong vùng và trong khu vực, do vậy chỉ có

phát triển công nghiệp, dịch vụ mới giúp Hải Dương vươn lên và khẳng định được

vị thế của mình.

Nhằm phát triển công nghiệp, Hải Dương sớm có chủ trương quy hoạch phát

triển đồng bộ các KCN tập trung quản lý. Năm 2001, UBND tỉnh phê duyệt “Quy

hoạch phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2001-2010” và phê duyệt

đề án “Xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN tỉnh giai đoạn 2001-2005” đồng thời thành

lập và giao cho ban quản lý các KCN tỉnh làm đầu mối thực hiện triển khai thực

hiện đề án. Thực hiện nhiệm vụ xây dựng quy hoạch và kế hoạch phát triển các

KCN của tỉnh đến năm 2015, tầm nhìn 2020 Ban quản lý các KCN đã hoàn thành

công tác khảo sát thực tế, lập báo cáo quy hoạch xây dựng 18 KCN tập trung với

diện tích quy họach 3.607 ha, trong đó có 10 KCN đã được phê duyệt quy hoạch chi

tiết KCN với diện tích đất quy hoạch 2.087 ha (trong đó diện tích đạt quy hoạch xây

dựng các nhà máy công nghiệp là 1.393 ha) bao gồm các KCN sau: KCN Nam

Sách, KCN Đại An, KCN Phúc Điền, KCN Tân Trường, KCN Việt Hòa - Kenmark,

KCN Tàu thủy - Lai Vu, KCN Phú Thái, KCN Cộng Hòa, KCN Lai Cách, KCH

Cẩm Điền - Lương Điền. Trong 10 KCN đang đầu tư xây dựng có 8 KCN do nhà

đầu tư trong nước đầu tư xây dựng hạ tầng, 1 KCN do nhà đầu tư nước ngoài xây

dựng (KCN Việt Hòa - Kenmark), 1 KCN do nhà đầu tư trong nước liên doanh với

nước ngoài xây dựng (KCN Cẩm Điền - Lương Điền).

Ban Quản lý các KCN tỉnh không ngừng nỗ lực thu hút đầu tư vào các KCN.

Năm 2013, các KCN của tỉnh mới thu hút được 163 dự án với tổng vốn đăng ký gần

3 tỷ USD. Đến tháng 5.2018, đã tăng lên 245 dự án với tổng vốn đăng ký trên 4,3 tỷ

USD. Tỷ lệ lấp đầy bình quân trong các KCN đã đi vào hoạt động của tỉnh đạt trên

65%, thu hút vốn đạt gần 6,5 triệu USD/ha. Số lượng các dự án đầu tư vào các KCN

tăng nhanh với nhiều dự án có vốn lớn, sản xuất những sản phẩm hàm lượng kỹ

thuật, công nghệ cao... Các dự án mới thuộc các lĩnh vực: sản xuất, lắp ráp linh kiện

phụ tùng ô tô, sản xuất, tồn trữ và phân phối khí công nghiệp, sản xuất kinh doanh

27

vật tư trang thiết bị y tế, sản xuất kinh doanh, gia công và thiết kế các linh kiện máy

móc dung trong các lĩnh vực điện tử và điện nói chung… Hoạt động của các doanh

nghiệp trong KCN phát triển ổn định và có mức tăng trưởng khá, nhờ đó đã góp

phần đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế trong tỉnh. Trong những năm qua, kinh tế

Hải Dương phát triển nhanh chóng với mức tăng trưởng trung bình 10,8%/năm giai

đoạn 2001-2005 gấp 1,7 lần năm 2000; tăng trưởng trung bình 7,3%/năm giai đoạn

2011-2015. Đến năm 2017, doanh thu của các doanh nghiệp trong KCN đạt gần

73.000 tỷ đồng, giá trị xuất khẩu đạt trên 70.000 tỷ đồng, nộp ngân sách nhà nước

hơn 1.586 tỷ đồng.

Đến nay, các KCN trên địa bàn tỉnh đã thu hút gần 8 vạn lao động trực tiếp

vào làm việc, trong đó có trên 700 lao động là người nước ngoài, lao động địa

phương chiếm trên 80%. Nhằm tạo thật nhiều công ăn việc làm cho người lao động

và đáp ứng nhu cầu cung cấp nguồn nhân lực chất lượng cao cho các dự án trong

KCN, trung tâm giới thiệu việc làm của Ban quản lý các KCN đã đào tạo, dạy nghề

đồng thời giới thiệu cho các doanh nghiệp nhiều lao động vào làm việc. Tỉnh Hải

Dương cũng đã có kế hoạch áp dụng một số ưu đãi để khuyến khích các thành phần

kinh tế xây dựng nhà ở công nhân KCN, kêu gọi các doanh nghiệp kinh doanh trong

các KCN và các doanh nghiệp sử sụng lao động tại các KCN đầu tư xây dựng nhà ở

cho công nhân được thí điểm xây dựng khi nhà ở tập trung tại KCN Đại An và

KCN Cộng Hòa và đang từng bước mở rộng ra các KCN khác trên địa bàn tỉnh.

Bằng nhiều hình thức quảng bá các lợi thế về đầu tư của Hải Dương trên các

phương tiện thông tin đại chúng, đã gây được ấn tượng tốt đối với các nhà đầu tư

trong và ngoài tỉnh. Thành công của việc xây dựng và phát triển các KCN có ý

nghĩa quan trọng trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao tỷ trọng công

nghiệp trong tổng GDP, tạo sự bứt phát trong phát triển KT-XH của tỉnh. Sự thành

công được xem từ những nguyên nhân chính là:

- Tỉnh Hải Dương đã đưa ra được nhiều cơ chế ưu đãi, khuyến khích thông

thoáng thu hút các nhà đầu tư.

- Hệ thống hạ tầng kỹ thuật về giao thông, thông tin liên lạc, hệ thống dịch

vụ kỹ thuật… của tỉnh từng bước được chính quyền quan tâm, cải thiện theo chiều

28

hướng thuận lợi cho các nhà đầu tư, cho các doanh nghiệp.

- Trình độ cán bộ công chức trong ban quản lý các KCN từng bước được

hoàn thiện, có sự phối hợp tích cực, hiệu quả giữa chính quyền và tổ chức đoàn thể

như công đoàn, đoàn thanh niên… qua đó phát huy được tính dân chủ trong cơ

quan, doanh nghiệp.

Bên cạnh những thành công đã đạt được trên, Hải Dương vẫn còn bộc lộ

những hạn chế cần khắc phục để từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động các KCN

của tỉnh:

- Chưa đưa ra được nhiều cơ chế, chính sách ưu đãi mang tính riêng biệt

của tỉnh để thu hút các nhà đầu tư lớn, những nhà đầu tư tầm cỡ thế giới và khu vực

đến đầu tư.

- Đầu tư hạ tầng chưa thật đáp ứng đòi hỏi của các nhà đầu tư, việc cung

cấp các dịch vụ phục vụ cho các doanh nghiệp tuy đã được quan tâm, cải tiến song

có mặt hạn chế, có lúc còn gây bức xúc cho doanh nghiệp.

- Công tác quản lý chưa xây dựng được quy chế phối hợp giữa ban quản lý

và các ngành chức năng có liên quan của tỉnh, nên một số hoạt động có nơi có lúc bị

chồng chéo gấy tốn kém thời gian của doanh nghiệp.

- Chưa tạo được hiệu quả trong việc phối hợp giữa các doanh nghiệp trong

quá trình sản xuất kinh doanh, gây ra nhiều bất cập.

1.3.1.2. Bắc Ninh

Bắc Ninh là tỉnh thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ, nằm gọn trong châu thổ

sông Hồng, liền kề với thủ đô Hà Nội, Bắc Ninh nằm trong vùng kinh tế trọng

điểm: Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, khu vực có mức tăng trưởng kinh tế cao,

giao lưu kinh tế mạnh. Với vị trí như thế, xét tầm không gian lãnh thổ vĩ mô, Bắc

Ninh có nhiều thuận lợi cho sự phát triển KT - XH của tỉnh. Nắm bắt được những

điều kiện thuận lợi của mình, Bắc Ninh đã có chủ trương phát triển nền kinh tế của

mình qua việc đầu tư, phát triển các KCN.

Hiện nay, Bắc Ninh là một trong những tỉnh có tốc độ tăng trưởng kinh tế

nhanh nhất miền Bắc cũng như của cả nước. Hiện tại Bắc Ninh đã và đang xây

dựng 16 KCN tập trung quy mô lớn và hàng chục khu - cụm công nghiệp vừa và

29

nhỏ. Số vốn FDI của Bắc Ninh đứng thứ 7 cả nước và thứ 2 vùng kinh tế trọng điểm

phía Bắc. Bắc Ninh có tiếng với việc thu hút các nhà đầu tư lớn như Canon,

Samsung, Nokia, ABB...

Tính đến hết quý I/2018, toàn tỉnh Bắc Ninh có 16 KCN tập trung được Thủ

tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh, bổ sung với tổng diện tích 6.397,68 ha, đã

có 11 KCN được cấp Giấy chứng nhận đầu tư cho 16 dự án hạ tầng KCN với tổng

diện tích quy hoạch 5.708 ha và diện tích đất công nghiệp cho thuê 3.484,9 ha. Có

10 KCN đã hoạt động với tỷ lệ lấp đầy 73,7% quy hoạch và 87,6% diện tích đất đã

thu hồi. Năm 2017, tỉnh có 160 dự án đăng ký mới, 115 dự án điều chỉnh tăng vốn,

đưa tổng vốn đăng ký sau điều chỉnh đạt 3,5 tỷ USD. Các KCN đã thu hút 827

doanh nghiệp hoạt động, tạo giá trị sản xuất 664.674 tỷ đồng, xuất khẩu 28,5 tỷ

USD, nộp ngân sách 8.700 tỷ đồng và tạo việc làm cho 285.000 lao động.

Năm 2017, hàng loạt các dự án lớn lần lượt được triển khai tại Bắc Ninh; một

trong các dự án lớn đó phải kể tới dự án mở rộng sản xuất của Công ty TNHH

Samsung Display có vốn đầu tư 2,5 tỷ USD, nhiều dự án có vốn hàng triệu USD

của các Công ty TNHH Misumi, Hana Micron... minh chứng sức nóng đầu tư trong

các KCN ở Bắc Ninh rong thời gian qua. Theo thống kê, khoảng 5 năm trở lại đây,

Bắc Ninh thu hút được 672 dự án, tổng số vốn đầu tư gần 17 tỷ USD, tốc độ và mật

độ các dự án tăng trưởng đều đặn qua các năm. Nhờ dòng vốn đầu tư khá ổn định,

tính riêng năm 2017, tốc độ tăng trưởng GDP của Bắc Ninh đạt 19,12% (kế hoạch

đề ra từ 9 đến 9,2%); giá trị sản xuất công nghiệp (theo giá so sánh năm 2010) đạt

968.846 tỷ đồng; kim ngạch xuất khẩu 29,85 tỷ USD, chiếm 14,9% tổng kim ngạch

xuất khẩu cả nước, tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn đạt 21.600 tỷ đồng.

Đây là tiền đề quan trọng giúp Bắc Ninh giữ vững nhịp độ tăng trưởng kinh tế, phát

triển xã hội tiến tới mục tiêu phấn đấu trở thành thành phố trực thuộc Trung ương

vào năm 2022.

Các dự án thu hút vào các KCN trong giai đoạn này đều thuộc lĩnh vực điện,

điện tử viễn thông, linh kiện điện tử, dược phẩm... tổng vốn đầu tư cấp mới và điều

chỉnh đạt gần 16 tỷ 850 triệu USD (trong nước là 1 tỷ 865,11 triệu USD, FDI là 14

tỷ 984,62 triệu USD). Trong số 33 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư vào

30

Bắc Ninh, Hàn Quốc và Nhật Bản đứng đầu bảng với 557 dự án. Đa số dự án sử

dụng máy móc, thiết bị thế hệ mới, công nghệ sản xuất tiên tiến, sản xuất các sản

phẩm sạch, không phát sinh nhiều yếu tố ảnh hưởng đến môi trường. Đây là nhân tố

quan trọng thúc đẩy hàm lượng giá trị công nghệ trong giá trị của sản phẩm, giảm

thiểu các yếu tố ảnh hưởng đến môi trường, nâng cao năng lực cạnh tranh của sản

phẩm, từ đó nâng cao giá trị sản xuất công nghiệp, giá trị kim ngạch xuất khẩu tại

các KCN tỉnh Bắc Ninh.

Bên cạnh những yếu tố thuận lợi về điều kiện tự nhiên, con người thì Bắc

Ninh còn là địa phương nỗ lực rất lớn trong việc cải thiện môi trường đầu tư. Các

cấp, các ngành của tỉnh luôn đồng hành cùng doanh nghiệp, tạo điều kiện giải quyết

vướng mắc, nhất là việc thực hiện nhanh chóng các thủ tục đầu tư mà doanh nghiệp

nước ngoài gặp phải.

Việc thu hút nhiều dự án đầu tư đã mang lại nhiều cơ hội việc làm cho người

lao động nhưng cũng đặt ra những đòi hỏi về hiệu quả công tác QLNN về lao động

đảm bảo xây dựng môi trường làm việc tốt, đúng chính sách pháp luật, phát huy thể

lực và trí lực của người lao động, tạo nên sự phát triển ổn định, bền vững của doanh

nghiệp, của KCN.

Đi cùng chủ trương sớm phát triển KCN và chiến lược quy hoạch dài hạn thì

chính quyền Bắc Ninh còn tích cực vận động xúc tiến đầu tư, sử dụng nhiều biện

pháp thu hút nhà đầu tư nước ngoài vào KCN của tỉnh mình, có chính sách đối

ngoại mềm dẻo để tạo thiện cảm với các nhà đầu tư, tích cực hỗ trợ nhà đầu tư tháo

gỡ khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong công tác quản lý, chính

quyền tỉnh Bắc Ninh khuyến khích các cơ quan chức năng rút ngắn thời gian hoàn

tất thủ tục đầu tư trong quá trình cấp phép, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp hoạt

động trong KCN. Cơ sở hạ tầng KCN được xây dựng khá quy mô, đồng bộ và hoàn

chỉnh bao gồm: Hệ thống giao thông nội bộ, hệ thống giao thông giữa KCN và quốc

lộ 5, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cấp điện, nước, chiếu sáng, cây xanh, nhà

xưởng, kho bãi…

Đặc biệt bên cạnh hạ tầng kỹ thuật cho KCN, hạ tầng xã hội cũng rất được

quan tâm, chú trọng phát triển đồng bộ với các công trình: khu dịch vụ - văn hóa -

31

thể thao - thương mại, khu nhà ở cho công nhân, cơ sở đào tạo kỹ thuật dạy nghề…

nhằm đáp ứng được nhu cầu cuộc sống sinh hoạt hàng ngày của người lao động

trong KCN, đồng thời làm tăng sức hấp dẫn để thu hút các nhà đầu tư đến với KCN.

Tuy nhiên, việc quản lý và phát triển các KCN của Bắc Ninh vẫn gặp phải

một số hạn chế: chưa chú trọng đúng mức đến tiêu chuẩn môi trường; công tác bồi

dưỡng, đào tạo cán bộ quản lý đã bắt đầu được quan tâm song chưa có được những

định hướng, kế hoạch rõ ràng. Chính quyền địa phương đã quan tâm đến đầu tư hạ

tầng kỹ thuật cho các KCN song việc đầu tư dàn trải, chưa tập trung, chưa nổi bật

nên chưa thu hút được các nhà đầu tư lớn.

1.3.2. Bài học cho tỉnh Nam Định

Qua nghiên cứu kinh nghiệm QLNN đối với các KCN của một số tỉnh lân

cận, có thể rút ra các bài học cho Nam Định:

- Phát triển KCN là một nội dung của quá trình CNH, HĐH là bước đi có tính

tuần tự của các nước đang phát triển bởi:

+ Các KCN là nhân tố chủ yếu duy trì tăng trưởng kinh tế và chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành công nghiệp; là giải pháp quan

trọng để thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất công nghiệp.

+ Các KCN chuyển dần từ độc lập về hạ tầng kỹ thuật trong hàng rào, đến

việc đòi hỏi phải có quy hoạch chặt chẽ trong mối liên hệ với các khu dân cư đô thị,

hạ tầng xã hội khác ngoài hàng rào KCN.

+ Các KCN từ chỉ phát triển về số lượng chuyển dần sang chú trọng về chất

lượng đầu tư trong KCN: công nghệ cao, vốn lớn, tạo giá trị tăng cao; cơ cấu về

thành phần, ngành nghề… cũng đòi hỏi phải có sự phát triển cân đối và khả năng

cạnh tranh cao. Đồng thời, chú trọng hơn các tiêu chuẩn môi trường, lao động và

sinh thái trong các KCN

+ Mô hình KCN phát triển theo hướng KCN - Dịch vụ - Đô thị đang là xu

hướng phát triển có tính định hướng các KCN ở các tỉnh nói trên và sẽ là xu hướng

phát triển chung của các KCN Việt Nam

- Các chính sách phát triển các KCN đều được hầu hết các địa phương đặt

trong chiến lược phát triển KT - XH và được chia thành các giai đoạn thích hợp

hướng tới các mục tiêu cụ thể tùy thuộc vào điều kiện từng địa phương và phát triển

32

từ thấp đến cao.

- Để đạt được những thành công nhất định trong việc phát triển các KCN thì

các địa phương cần có một số các điều kiện sau:

+ Có địa điểm thuận lợi, chi phí đầu tư có sức cạnh tranh; Tình hình chính

trị, xã hội và kinh tế ổn định, chính quyền địa phương khuyến khích doanh nghiệp

hoạt động theo nguyên tắc thương mại thích hợp.

+ Có cơ chế linh hoạt, hiệu quả cao, thủ tục hành chính đơn giản, dễ hiểu, dễ

thực hiện, tránh được ở mức cao nhất tệ quan liêu, hành chính gây phiên hà cho các

nhà đầu tư.

+ Thực hiện nhiều biện pháp khuyến khích ưu đãi cho các doanh nghiệp hoạt

động trong các KCN như về chính sách thuế; thu hút được lao động dồi dào, có kỹ

năng; hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt, gần trung tâm đô thị

và có khả năng hậu thuẫn cho hoạt động kinh tế; Được các ngành khác hỗ trợ…

- Sự thân thiện của các nhà QLNN, chính sách công khai, rõ ràng, ổn định, sự

hợp tác của người lao động và cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã hội đảm bảo là yếu tố

quyết định sự phát triển thành công của các KCN ở địa phương. Địa phương nào có

chính quyền năng động thì KCN ở đó vừa phát triển nhanh vừa hoạt động hiệu quả.

- Trong QLNN đối với các KCN cần tập trung vào các vấn đề chính sau:

Hành làng pháp lý: Phải duy trì sự ổn định về môi trường chính trị thông qua

những cam kết của Nhà nước và thành phố về cơ chế, chính sách kêu gọi đầu tư

trong và ngoài nước, từng bước hoàn thiện hệ thống pháp luật, đẩy nhanh tốc độ cải

cách thủ tục hành chính trước hết là thủ tục hải quan và cấp phép đầu tư.

Kế hoạch, quy hoạch

+ Coi trọng công tác đánh giá đúng thế mạnh của thành phố. Từ đó, quy

hoạch tổng thể KCN có cơ sở khoa học và thực tiễn; cần bảo đảm sự cân đối về cơ

cấu đầu tư trong KCN;

+ Quy hoạch KCN phải kết hợp với quy hoạch ngành, lãnh thổ trên cơ sở

quy hoạch tổng thể gắn với quy hoạch vùng, gắn các KCN với các khu đô thị và

dịch vụ, đảm bảo kết hợp hài hòa giữa phát triển kinh tế với giải quyết các vấn đề

xã hội, chú trọng quan tâm đến đời sống, việc làm của nhân dân. Bên cạnh đó, quy

33

hoạch phát triển các KCN phải được đặt trong quy hoạch chung về phát triển địa

phương trong dài hạn, nhất là trong việc lụa chọn ngành sản xuất, kinh doanh bảo

đảm định hướng phát triển KT - XH của tỉnh.

Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch, đảm bảo tầm nhìn xa và khả năng

tiếp nối giữa các KCN, khu đô thị dịch vụ và thương mại. Tăng cường công tác

quản lý đất đai, nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong các KCN, từng bước giảm tình

trạng quy hoạch treo, dự án treo trong các KCN.

Chính sách

+ Phát triển các KCN cần chú trọng đản bảo phát triển bền vững, bảo vệ tài

nguyên môi trường. Cần có những cơ chế chính sách ổn định lâu dài để nhà đầu tư

yên tâm trong việc đầu tư vào các KCN.

+ Cần hoàn thiện đồng bộ, hệ thống các giải pháp: quản lý vĩ mô (luật pháp,

chính sách, cơ chế, công tác quy hoạch… ) đến hoạt động quản lý vi mô của các

doanh nghiệp. Công khai các thủ tục hành chính, giải quyết yêu cầu của các nhà đầu

tư nhanh và đúng theo quy định của nhà nước.

Tổ chức cán bộ

+ Bảo đảm hệ thống QLNN phải gọn nhẹ, thống nhất trong quản lý bằng

việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cấp ban quản lý.

+ Phải cung cấp cho KCN lực lượng lao động có tay nghề và trình độ chuyên

môn phù hợp. Cùng với đó, cần chú trọng chăm lo đời sống người lao động, bố trí

sắp xếp theo quy hoạch nhà ở, trạm xá, trường học và hạ tầng kinh tế xã hội phù

hợp với phát triển KCN ở địa phương.

Thanh tra kiểm tra

Nhà nước thực hiện thanh tra, kiểm tra các KCN dưới hai giác độ: Kiểm tra

doanh nghiệp, dự án đầu tư trong KCN và kiểm tra việc thực hiện quy chế QLNN

của các Ban Quản lý KCN.

Nội dung và phương thức kiểm tra của Nhà nước đối với các doanh nghiệp,

dự án hoạt động trong KCN không khác với nội dung kiểm tra doanh nghiệp và đầu

tư nói chung. Tuy nhiên, do các hoạt động công nghiệp và dịch vụ trong KCN tập

trung với mật độ cao nên các hoạt động kiểm tra liên ngành có điều kiện và cần thiết

phải phối hợp với nhau tránh gây cản trở không cần thiết cho hoạt động sản xuất,

34

kinh doanh trong KCN. Nhà nước đặc biệt chú trọng kiểm tra về các mặt ô nhiễm

môi trường, thuế, chế độ sử dụng lao động ở các doanh nghiệp trong KCN, bởi vì

các hoạt động này tiềm ẩn khả năng lây lan và gây mất ổn định cao trong KCN.

Ngoài ra, các hoạt động kiểm tra sử dụng đất đai trong KCN cũng được tăng cường

hơn các nơi khác để tránh nguy cơ lãng phí đất, sử dụng đất không đúng mục đích

từ phía các nhà đầu tư.

Nội dung kiểm tra hoạt động của Ban quản lý KCN bao gồm kiểm tra của

cấp trên đối với Ban quản lý và kiểm tra nội bộ. Một mặt, trong ban quản lý phải có

bộ phận thanh tra, kiểm tra nội bộ để bảo đảm hoạt động của Ban đúng quy định

của Nhà nước. Mặt khác, UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và đầu tư có chế độ kiểm tra

việc thực hiện các chức năng được uỷ quyền của Ban quản lý KCN nhằm đảm bảo

kỷ cương, trật tự, hiệu lực, hiệu quả chung trong QLNN đối với KCN.

Tạo điều kiện cho doanh nghiệp

+ Tạo thuận lợi cho hoạt động cung ứng các dịch vụ xã hội cho sự phát triển

KCN; bảo đảm tốt vấn đề môi trường trong và ngoài KCN.

+ Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư đến KCN không thể vượt rào ra ngoài

các quy định chung của Chính phủ, nhưng có thể vận dụng linh hoạt để tăng sức hập

dẫn thu hút mạnh nhưng nhà đầu tư chiến lược theo đúng những ngành sản xuất,

35

kinh doanh mà quy hoạch chung của địa phương.

Tiểu kết chƣơng 1

KCN có vai trò rất quan trọng trong tập trung nguồn lực hạn hẹp của quốc

gia, địa phương cho phát triển công nghiệp. Chính vì thế, QLNN không phải chỉ

nhằm kiểm soát KCN mà quan trọng hơn là nhằm phát triển KCN và các doanh

nghiệp trong KCN theo mục tiêu phát triển KT - XH của địa phương, quốc gia.

Chương 1 của luận văn đã phân tích và làm rõ khái niệm về KCN, nêu các đặc điểm

và vai trò của KCN đối với nền KT - XH. Bên cạnh đó, luận văn cũng đã đưa ra

được các vấn đề xoay quanh QLNN đối với KCN. Trong các vấn đề đó luận văn đã

nhấn mạnh và phân tích sáu nội dung QLNN đối với KCN: Xây dựng và thực thi

chiến lược, quy hoạch và kế hoạch QLNN đối với KCN; Xây dựng và thực thi hệ

thống pháp luật về QLNN đối với KCN; Xây dựng và thực thi các chính sách về

QLNN đối với KCN; Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động QLNN đối với KCN;

Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN đối với KCN; Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh

giá hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đầu tư vào KCN. Chương 1

của luận văn rút ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Nam Định trong hoạt động QLNN

đối với các KCN thông qua nghiên cứu và phân tích hoạt động QLNN đối với các

36

KCN ở tỉnh Hải Dương và tỉnh Bắc Ninh.

Chƣơng 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI

CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở NAM ĐỊNH

2.1. Khái quát chung về Nam Định

2.1.1. Điều kiện tự nhiên

2.1.1.1. Vị trí địa lý

Nam Định làm tỉnh phía Nam châu thổ sông Hồng, có tọa độ địa lý từ 19°54′

đến 20°40′ độ vĩ Bắc, và từ 105°55′ đến 106°45′ độ kinh Đông. Phía Bắc giáp với

tỉnh Thái Bình, phía Nam giáp với tỉnh Ninh Bình, phía Tây Bắc giáp với tỉnh Hà

Nam và giáp biển (vịnh Bắc Bộ) ở phía đông.

Nam Định có vị trí địa lý thuận lợi cho sự phát triển KT-XH. Diện tích tự

nhiên của tỉnh 1.669 km². Dân số trung bình 1.830 nghìn người, gồm 1 thành phố và

9 huyện. Thành phố Nam Định là trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa của tỉnh.

Nam Định có nhiều điều kiện thuận lợi cho sự phát triển KT-XH.

Đường sắt xuyên Việt đi qua tỉnh dài 42km với 5 ga rất thuận lợi chi việc

vận chuyển hành khách và hàng hóa. Đường cao tốc Bắc Nam tiếp tục được đầu tư

nâng cấp, Quốc lộ 10, Quốc lộ 21 qua tỉnh dài 108 km được đầu tư nâng cấp thành

đường chiến lược ven biển của vùng nam đồng bằng sông Hồng. Hệ thống các sông

Hồng, sông Đào, sông Đáy, sông Ninh Cơ chảy qua địa phận tỉnh với chiều dài trên

251 km, cùng hệ thống cảng sông Nam Định và cảng biển Thịnh Long rất thuận tiện

có việc phát triển vận tải thủy.

Với vị trí địa lý khá thuận lợi đó là điều kiện quan trọng để Nam Định phát

triển kinh tế năng động, đa dạng và hòa nhập với việc phát triển KT-XH, khoa học

kỹ thuật trong nước và quốc tế. Song, đây cũng là một thách thức lớn đối với Nam

Định trong điều kiện cạnh tranh thu hút vốn đầu tư nước ngoài.

2.1.1.2. Địa hình

Địa hình khá bằng phẳng, thoải dần ra biển theo hướng Tây Bắc - Đông

Nam, quá trình hình thành và phát triển gắn liền với lịch sử hình thành và phát triển

37

của hệ Delta sông Hồng, tuổi khá trẻ tương ứng với quá trình trầm tích Delta hiện

đại. Có thể chia Nam Định thành địa hình lục địa (phần trong đê) và địa hình bãi

triều (phần ngoài đê)

Địa hình Nam Định có thể chia thành 3 vùng:

+ Vùng đồng bằng thấp trũng nội đồng: gồm các huyện Vụ Bản, Ý Yên, Mỹ

Lộc, Nam Trực, Trực Ninh, Xuân Trường. Đây là vùng có nhiều khả năng thâm

canh phát triển nông nghiệp, công nghiệp dệt, công nghiệp chế biến, công nghiệp cơ

khí và các ngành nghề truyền thống;

+ Vùng ven biển: gồm các huyện Giao Thuỷ, Hải Hậu và Nghĩa Hưng; có bờ

biển dài 72 km, đất đai phì nhiêu, có nhiều tiềm năng phát triển kinh tế tổng hợp

ven biển;

+ Vùng trung tâm công nghiệp - dịch vụ thành phố Nam Định: có các ngành

công nghiệp dệt may, công nghiệp cơ khí, công nghiệp chế biến, các ngành nghề

truyền thống, các phố nghề… cùng với các ngành dịch vụ tổng hợp, dịch vụ chuyên

ngành hình thành và phát triển từ lâu. Thành phố Nam Định từng là một trong

những trung tâm công nghiệp dệt của cả nước và trung tâm thương mại - dịch vụ,

cửa ngõ phía Nam của đồng bằng sông Hồng.

2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

- GDP Nam Định 6 tháng đầu năm 2018 ước tăng trưởng 10,2% ước đạt

15,615 tỷ đồng. Theo báo cáo, chỉ số sản xuất công nghiệp (IIP) 6 tháng ước tăng

13% so với cùng kỳ năm 2017. Giá trị sản xuất công nghiệp (giá so sánh 2010) ước

đạt 17,198 tỷ đồng, tăng 20,7% so cùng kỳ và đạt 40,2% kế hoạch. Có 24/30 sản

phẩm chủ yếu có mức tăng trưởng cao hơn so cùng kỳ như nước uống, quần áo…

- Tổng mức bán lẻ hàng hoá và dịch vụ tiêu dùng xã hội ước đạt 9,670 tỷ

đồng, tăng 14,5% so cùng kỳ.

- Giá trị hàng xuất khẩu trên địa bàn ước đạt 154,3 triệu USD, tăng 16,5% so

cùng kỳ và đạt 38,6% kế hoạch năm. Giá trị hàng hoá nhập khẩu ước đạt 100,7 triệu

USD, tăng 13,3% so cùng kỳ.

- Trong 6 tháng đầu năm có 155 doanh nghiệp thành lập mới, với tổng số vốn

38

đăng ký 560,39 tỷ đồng đồng thời có 247 doanh nghiệp ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ

kinh doanh, giải thể. Trong khi đó, cùng kỳ năm 2017 có 202 doanh nghiệp thành

lập mới và có 302 doanh nghiệp ngừng hoạt động, bỏ địa chỉ kinh doanh, giải thể.

2.1.3. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Nam Định giai đoạn

2011 - 2030

2.1.3.1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng nền kinh tế của tỉnh Nam Định có bước phát triển nhanh, bền vững,

cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, trọng tâm là CNH - HĐH nông

nghiệp và xây dựng nông thông mới. Tập trung đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng hiện

đại, hệ thống đô thị tương đối phát triển, các lĩnh vực văn hóa, xã hội được chú trọng

phát triển; mức sống người dân từng bước được cải thiện; môi trường được bảo vệ

bền vững, bảo đảm vững chắc an ninh, quốc phòng và trật tự an toàn xã hội; xây dựng

Thành phố Nam Định thành trung tâm vùng Nam đồng bằng sông Hồng. Đến năm

2020, Nam Định có trình độ phát triển KT - XH ở mức trung bình khá và đến năm

2030 là tỉnh đạt mức phát triển khá của vùng đồng bằng sông Hồng.

2.1.3.2. Mục tiêu cụ thể

 Về kinh tế:

- Tốc độ tăng trưởng bình quân thời kỳ 2011-2030 khoảng 13,3%/năm, trong

đó giai đoạn 2011-2015 là 13%/năm và giai đoạn 2016-2020 đạt 13,5%/năm; thời

kỳ 2021-2030 khoảng 12,7%/năm.

- Đến năm 2020: Cơ cấu kinh tế các ngành nông, lâm, ngư nghiệp, công

nghiệp, dịch vụ tương ứng là 13,0%, 45,7% và 41,3%; GDP bình quân đầu người

đạt khoảng 86 triệu đồng; thu ngân sách tăng khoảng 15%/năm; giá trị xuất khẩu

tăng khoảng 15%/năm.

- Định hướng đến năm 2030: Tỷ trọng nông, lâm, ngư nghiệp giảm xuống

dưới 10%; tỷ trọng phi nông nghiệp tăng trên 90% trong cơ cấu kinh tế.

 Về xã hội:

- Phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo 1-2%/năm; giảm tỷ lệ sinh bình quân 0,15-

0,2%/năm; mỗi năm giải quyết được 30-40 nghìn lượt lao động; giảm tỷ lệ thất

nghiệp ở đô thị và ổn định ở mức 3%-4%.

- Đến năm 2020: Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên bình quân 0,9%/năm, tỷ lệ trẻ em

39

dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng dưới 10%, bình quân 25,5 giường/vạn dân và 9 bác

sĩ/vạn dân; trên 75% lao động qua đào tạo; tỷ lệ đô thị hóa đạt khoảng 35%; tỷ lệ

lao động nông nghiệp còn khoảng 35%; trên 80% trường trung học cơ sở đạt chuẩn

quốc gia.

2.2. Khái quát các khu công nghiệp ở Nam Định

2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở Nam Định

Năm 2003, với vai trò quan trọng của KCN với nền kinh tế Thủ tướng Chính

phủ đã ban hành văn bản số 1345/CP-CN ngày 03/10/2003 thành lập KCN Hòa Xá

tại xã Lộc Hòa, xã Mỹ Xá, Thành phố Nam Định. Hiện nay, KCN này đã đầu tư xây

dựng hạ tầng và đi vào hoạt động. Trong đó vốn đầu tư là 472 tỷ VND trên diện tích

300ha. Quy hoạch chi tiết của KCN Hòa Xá được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt,

điều chỉnh tại quyết định số 1131/QĐ-UBNC ngày 10 tháng 6 năm 2008. Hòa Xá là

KCN đi đầu trong thu hút đầu tư với tỷ lệ lấp đầy đạt 100%, tổng số vốn đăng ký là

506.52 tỷ đồng.

Năm 2006, 5 KCN tiếp theo ở Nam Định được hình thành và nằm trong quy

hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã

được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Cụ thể:

- KCN Mỹ Trung tại xã Mỹ Trung - huyện Mỹ Lộc và phường Lộc Hạ được

thành lập theo văn bản số 1713/TTg-CP ngày 25/10/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Hiện nay đã đầu tư xây dựng hạ tầng và đi vào hoạt động. Trong đó với tổng vốn

đầu tư: 274,3 tỷ VND; Diện tích: 150ha. Quy hoạch chi tiết của KCN này được

UBND tỉnh Nam Định phê duyệt, điều chỉnh tại quyết định số 3040/QĐ-UBND

ngày 31 tháng 12 năm 2010;

- KCN Bảo Minh tại Liên Bảo, Liên Minh, Kim Thái, huyện Vụ Bản nằm

trong quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến

năm 2020 đã được thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1107/QĐ-TTg

ngày 21/8/2006. Hiện nay đã đầu tư xây dựng hạ tầng và đi vào hoạt động. Trong

đó với tổng vốn đầu tư: 264 tỷ VND; Diện tích: 150ha. Quy hoạch chi tiết của KCN

này được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt, điều chỉnh tại Quyết định số 1490/QĐ-

UBND ngày 16/9/2013. KCN Bảo Minh cũng cơ bản lấp đầy nhà đầu tư với tổng số

40

vốn đăng ký là 796,47 tỷ đồng;

- KCN Thành An tại xã Tân Thành - huyện Vụ Bản và xã Lộc An ngoại thành

Thành phố Nam Định nằm trong quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm

2015 và định hướng đến năm 2020 đã được thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại

Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày 21/8/2006. Hiện nay chưa đầu tư xây dựng cơ sở

hạ tầng. Diện tích là 105ha. Quy hoạch chi tiết của KCN này được UBND tỉnh Nam

Định phê duyệt, điều chỉnh tại quyết định số 1773/QĐ-UBND ngày 31/7/2006;

- KCN Hồng Tiến tại xã Yên Hồng và xã Yên Tiến, huyện Ý Yên nằm trong

quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm

2020 đã được thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày

21/8/2006. Hiện nay chưa đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng. Diện tích là 150 ha. Quy

hoạch chi tiết của KCN này được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt, điều chỉnh tại

quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 10/01/2008;

- KCN Ý Yên 2 tại xã Yên Trung và Yên Thành, huyện Ý Yên nằm trong quy

hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 đã

được thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 1107/QĐ-TTg ngày

21/8/2006. Hiện nay chưa đầu tư xây dựng hạ tầng. Diện tích là 200 ha.

Năm 2008, đánh dấu sự hình thành của 3 KCN tiếp theo ở Nam Định. Cụ thể:

- KCN Mỹ Thuận tại Mỹ Thuận, Mỹ Thịnh, huyện Mỹ Lộc và xã Hiển Khánh,

huyện Vụ Bản. KCN nằm trong quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm

2015 và định hướng đến năm 2020 đã được thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại văn

bản số 1910/TTg-KTN ngày 10/11/2008. Diện tích: 113,72ha. Quy hoạch chi tiết

của KCN này được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt, điều chỉnh tại quyết định số

1429/QĐ-UBND ngày 22/8/2011;

- KCN Xuân Kiên nằm trong quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến

năm 2015, định hướng đến năm 2020 đã được thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại

văn bản số 1910/TTg-KTN ngày 10/11/2008. Hiện chưa đầu tư xây dựng hạ tầng;

- KCN Việt Hải nằm trong quy hoạch phát triển các KCN Việt Nam đến năm

2015 và định hướng đến năm 2020 đã được thủ tướng Chính phủ chấp thuận tại văn

41

bản số 1910/TTg-KTN ngày 10/11/2008. Hiện nay chưa đầu tư xây dựng hạ tầng;

Năm 2010, Nam Định hình thành 2 KCN là KCN Thịnh Long và KCN

Nghĩa Bình. KCN Thịnh Long nằm trong danh sách các KCN quy hoạch đến năm

2020 đã được UBND tỉnh Nam Định phê duyệt tại Quyết định số 672/QĐ-UBND

ngày 17/5/2012. Hiện nay chưa đầu tư xây dựng hạ tầng;

- KCN Nghĩa Bình được phê duyệt quy hoạch theo Quyết định số 672/QĐ-

UBND ngày 17/5/2012 của Chủ tịch UBND tỉnh Nam Định. Hiện nay chưa đầu tư

xây dựng hạ tầng;

- Năm 2015, KCN Rạng Đông được phê duyệt quy hoạch chung theo Quyết

định số 1208/QĐ-UBND ngày 26/6/2015 của UBND tỉnh Nam Định. Hiện nay

chưa đầu tư xây dựng hạ tầng.

Như vậy, tính đến đầu năm 2016, Nam Định có 3 KCN (Hòa Xá, Bảo Minh

và Mỹ Trung) đã đi vào hoạt động với tổng diện tích mặt bằng hơn 601ha. Đến nay,

3 KCN đã thu hút 156 dự án đầu tư thứ cấp với tổng vốn đăng ký 7.210 tỷ đồng và

308,7 triệu USD; diện tích đã cho thuê là 310ha. Hiện có khoảng 2,7 vạn lao động

đang làm việc tại 3 KCN với mức lương bình quân 3,4-3,8 triệu đồng/tháng.

Luỹ kế đến tháng 10 năm 2016 các KCN Nam Định đã thu hút 146 doanh

nghiệp với tổng số dự án thứ cấp là 169, trong đó, đầu tư trong nước 135 dự án, vốn

đăng ký 7.517 tỷ đồng và 34 dự án đầu tư nước ngoài với số vốn đăng ký 579,7

triệu USD. Hoạt động sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp cơ bản ổn định,

giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp năm 2016 ước đạt 13.880 tỷ, bảo

đảm việc làm và thu nhập cho 3,4 vạn lao động.

Đến nay, doanh thu của các doanh nghiệp hoạt động tại các KCN của tỉnh

đạt 9.185 tỷ đồng, đạt 66% kế hoạch năm, tăng 157% so với cùng kỳ 2015; giá trị

42

hàng hóa xuất khẩu 338,0 triệu USD, tăng 176% so với cùng kỳ năm 2015.

Bảng 2.1: Danh sách các KCN Quy hoạch đến năm 2020

Quy hoạch phát triển (ha) TT Tên KCN Địa điểm Nhu cầu vốn đầu tƣ hạ tầng (tỷ đồng)

2015 2020 2015 2020

412 412 1 KCN Hoà Xá TP Nam Định 285,2 285,2

358 358 2 KCN Mỹ Trung TP. Nam Định, H. Mỹ Lộc 150,15 150,15

300 300 3 KCN Thành An TP. Nam Định, H. Vụ Bản 105 105

513 513 4 KCN Bảo Minh Huyện Vụ Bản 165,17 165,17

250 500 5 KCN Hồng Tiến Huyện Ý Yên 100 195

300 400 6 KCN Ý Yên II Huyện Ý Yên 150 200

250 350 7 KCN Mỹ Thuận Huyện Mỹ Lộc-H.Vụ Bản 100 170

250 250 8 KCN Việt Hải Huyện Trực Ninh 100 100

350 400 9 KCN Xuân Kiên Huyện Xuân Trường 150 200

Các KCN thuộc khu Huyện Hải Hậu, Nghĩa 10 100 469 250 1.200 kinh tế Ninh Cơ Hưng

500 l. KCN Thịnh Long Huyện Hải Hậu 100 200 250

700 2. KCN Nghĩa Bình Huyện Nghĩa Hưng 269

3. KCN Rạng Đông Huyện Nghĩa Hưng

Tổng cộng 1405,5 2039,5 3233 4683

Nguồn: Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Nam Định

2.2.2. Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên

địa bàn Nam Định

Để các KCN đảm nhiệm được các vai trò đó thì cần phải có một Ban quản lý

các KCN. Do đó Thủ tướng Chính phủ đã ban hành quyết định số 238/QĐ-TTg

ngày 13/11/2003 về việc thành lập Ban quản lý các KCN tỉnh Nam Định. Tại quyết

định này cũng quy định rằng Ban quản lý các KCN tỉnh Nam Định có tư cách pháp

nhân, có tài khoản và con dấu hình quốc huy. Biên chế và kinh phí hoạt động của

43

Ban quan lý thuộc biên chế và ngân sách nhà nước cấp cho tỉnh Nam Định.

Ban quản lý các KCN tỉnh Nam Định có:

- Trụ sở: Km số 105 Quốc lộ 10 - Phường Lộc Vượng - Thành phố Nam Định

- Tỉnh Nam Định

- Tel/ Fax 02283 680 806/ 02283 680 335

- Email: info@izanamdinh.gov.vn

- Website : http://www.iza.namdinh.gov.vn

Gần 14 năm hình thành và phát triển, với chức năng nhiệm vụ quyền hạn của

mình, Ban quản lý các KCN Nam Định đã đạt được những thành tựu

Ban quản lý các KCN cũng phối hợp với các cơ quan chức năng để tăng

cường quảng bá, mời gọi các nhà đầu tư có vốn lớn, công nghệ tiên tiến, ngành

công nghiệp phụ trợ, sản xuất sản phẩm có sức cạnh tranh, có tỷ lệ xuất khẩu cao,

có số thu vào ngân sách lớn.

Với bộ máy quản lý hoàn thiện cùng đội ngũ các cán bộ nhiều kinh nghiệm

trong quản lý đã góp phần quan trong trọng việc mở rộng, củng cố vai trò Ban quản

lý các KCN.

Quán triệt quan điểm phát triển bền vững, không kêu gọi đầu tư bằng mọi

giá, tỉnh không chấp thuận đầu tư đối với các dự án có công nghệ lạc hậu, máy móc

thiết bị lỗi thời hoặc nguy cơ gây ô nhiễm mỗi trường cao.

Với vai trò của mình, Ban quản lý các KCN đã và đang phối hợp với các sở,

ngành, các địa phương giải quyết thông thoáng các thủ tục hành chính cho nhà đầu

tư, tăng cường tập huán kiến thức pháp luật, bảo vệ môi trường, đối thoại doanh

nghiệp, thực sự tạo lòng tin để góp phần nâng chỉ số cạnh tranh của tỉnh Nam Định.

2.2.2.1. Vị trí và Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của ban quản lý

- Ban Quản lý các KCN tỉnh Nam Định (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ

quan trực thuộc UBND tỉnh Nam Định, thực hiện chức năng QLNN trực tiếp đối

với các KCN trên địa bàn tỉnh; quản lý và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính

công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh

doanh cho nhà đầu tư trong các KCN.

- Ban Quản lý các KCN chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, công

44

chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của UBND

tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của các Bộ,

ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý KCN; có trách nhiệm phối

hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh trong công tác quản lý

KCN.

- Ban Quản lý các KCN có tư cách pháp nhân; tài khoản và con dấu mang

hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí hoạt động

sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế hoạch hàng

năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.

2.2.2.2. Cơ cấu tổ chức của ban quản lý

Khi nhắc tới cơ cấu tổ chức của Ban quản lý thì phải kể tới Lãnh đạo của Ban

quản lý cùng văn phòng ban và các phòng chuyên nghiệp. Nhờ có một cơ cấu tổ

chức chặt chẽ góp phần quan trọng hàng đầu trong việc điều hành hoạt động của các

KCN trên địa bàn tỉnh, thúc đẩy đạt được các mục tiêu đã đề ra. Cơ cấu tổ chức của

Ban quản lý gồm:

 Lãnh đạo Ban Quản lý các KCN:

- Ban Quản lý các KCN có 1 Trưởng Ban và 3 Phó Trưởng Ban;

- Trưởng Ban là người đứng đầu Ban Quản lý các KCN, có trách nhiệm điều

hành mọi hoạt động của Ban Quản lý các KCN, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh

và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của các KCN; phối hợp với người

đứng đầu các Sở, các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan có liên quan trong việc

thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý các KCN;

- Phó Trưởng Ban là người giúp Trưởng Ban, chịu trách nhiệm trước Trưởng

Ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng Ban vắng mặt,

một Phó Trưởng Ban được Trưởng Ban ủy quyền điều hành các hoạt động của Ban

Quản lý các KCN;

- Việc bổ nhiệm Trưởng Ban và Phó Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh

quyết định theo quy định của pháp luật; việc điều động, luân chuyển, khen thưởng,

kỷ luật, miễn nhiệm, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ chính sách khác

đối với Trưởng Ban, Phó Trưởng Ban do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo quy

45

định của pháp luật.

 Cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý các KCN bao gồm: các phòng chuyên môn,

nghiệp vụ; Văn phòng Ban; các đơn vị sự nghiệp công lập. Cụ thể như sau:

- Văn phòng Ban.

- Các phòng chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ban:

+ Phòng Quản lý Đầu tư;

+ Phòng Quản lý Doanh nghiệp;

+ Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường;

+ Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng;

- Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban:

+ Công ty phát triển và khai thác hạ tầng KCN;

+ Trung tâm tư vấn, hỗ trợ đầu tư KCN

2.3. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp ở Nam Định

2.3.1. Công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát

triển khu công nghiệp ở Nam Định

2.3.1.1. Công tác xây dựng chiến lược

* Chiến lược các KCN

Về tổng thể các KCN của vùng Đồng bằng Sông Hồng có nhiều thuận lợi về

vị trí, gần sân bay Nội Bài như KCN Quang Minh (Vĩnh Phúc), KCN Bắc Thăng

Long (Hà Nội), KCN Tiên Sơn (Bắc Ninh); Gần cảng Hải Phòng như các KCN của

Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên, Thái Bình, Nam Định, gần các ga đường sắt

như các KCN của Hà Nam, Ninh Bình, Nam Định, Hà Nội, gần các quốc lộ lớn như

quốc lộ 1, quốc lộ 18, quốc lộ 10. Ngoài ra vùng Đồng bằng Sông Hồng còn có

nhiều lợi thế về mặt tuyển dụng lao động, gần các trung tâm đào tạo lớn của cả nước

như Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định, gần các làng nghề truyền thống, vùng này cũng

là vùng đông dân số nên thuận tiện cho việc tuyển dụng lao động.

Đến hết năm 2009 toàn tỉnh Nam Định đã có 11 KCN được Thủ tướng Chính

Phủ chấp thuận đưa vào quy hoạch phát triển các KCN trên cả nước. Nhìn chung

các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định đều có vị trí thuận lợi, đều gần các quốc lộ

lớn như quốc lộ 1A, quốc lộ 21, quốc lộ 10, gần cảng đường sông, gần ga đường

46

sắt, cách cảng Hải Phòng trung bình 90 km, cách sân sân bay Nội Bài trung bình

là 120km. Các KCN này đều thuộc các vùng có nguồn lao động dồi dào, có các làng

nghề truyền thống như dệt may, cơ khí.

Các KCN của Nam Định đều có vị trí tốt được đặt ở vị trí thuận lợi, có cơ sở

hạ tầng kỹ thuật tốt như hệ thống đường giao thông quốc gia (QL 1A, QL 21,

đường vành đai ven biển), hệ thống cấp thoát nước, hệ thống lưới điện quốc gia, hệ

thống thông tin, viễn thông; ở các vùng quy hoạch KCN đều có khả năng cung cấp

nguồn nhân lực dồi dào; Sau khi thành phố Nam Định được Chính Phủ quy hoạch

thành trung tâm vùng Nam Đồng bằng sông Hồng thì các điều kiện sinh hoạt, vui

chơi giải trí phục vụ các nhà đầu tư trong và ngoài nước ngày càng được nâng lên và

sẽ đáp ứng được trong tương lai không xa

Hình 2.1: Bản đồ quy hoạch phát triển các KCN tỉnh Nam Định đến 2020

Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Nam Định

47

* Về các ngành nghề tỉnh định hướng phát triển

Bảng 2.2: Các mục tiêu phát triển công nghiệp tỉnh Nam Định đến năm 2020,

tầm nhìn đến năm 2025

Tốc độ tăng trƣởng (%/năm) Giá trị sản xuất công nghiệp (tỷ đồng)

2010 2015 2020 2025 2006- 2010 2011- 2015 2016- 2020 2021- 2025

Toàn ngành công nghiệp 9.834 27.607 69.779 157.995 20,67 22,93 20,38 17,76

Dệt may - da giầy 3.848 9.383 20.222 40.497 19,85 19,50 16,60 14,90

2.527 8.333 22.521 56.041 22,54 27,00 22,00 20,00 Chế tạo máy gia công kim loại

1.386 4.585 10.053 21.114 26,38 27,00 17,00 16,00 Công nghiệp chế biến gỗ giấy và lâm sản

711 1.429 2.875 5.536 13,37 15,00 15,00 14,00 Công nghiệp chế biến Thực phẩm, đồ uống

529 1.965 5.996 16.882 26,34 30,00 25,00 23,00 Sản xuất hoá chất, dược, nhựa

574 1.429 3.268 6.573 19 20,00 18,00 15,00 Sản xuất vật liệu xây dựng

Khai thác khoáng sản 141 216 318 2.039 9,41 9,00 8,00 45,00

34 109 4.126 8.298 6,01 15,00 107,00 15,00 Sản xuất phân phối điện & nước

Công nghiệp khác 84 158 400 1.016 17,82 20,00 20,40 20,50

48

Nguồn: Quyết định số 672/QĐ-UBND của UBND tỉnh Nam Định

Bảng 2.3: Tổng hợp tình hình phát triển KCN của tỉnh Nam Định trong 5 năm

từ 2013 - 2017

Chỉ tiêu 2013 2014 2015 2016 2017

1. Quy chuẩn KCN (ha) 435 435 540 705 705

2. Số lượng KCN 2 2 3 4 4

3. Số lượng doanh nghiệp

KCN/ Số lượng doanh nghiệp 99/432 113/473 119/504 125/544 132/589

công nghiệp

4. Tỷ lệ (%) GDP công

nghiệp KCN/GDP công 16,5 20 20,3 20.7 19,26

nghiệp

5. Tỷ số lợi nhuận trên tài sản (ROA) Trung bình doanh

nghiệp công nghiệp KCN/ Tỷ 0,061 0,073 0,085 0,096 0,09 số lợi nhuận trên tài sản

Trung bình doanh nghiệp

công nghiệp ngoài KCN

6. Thu nhập thưởng bình quân

người lao động doanh nghiệp

1,3/1,8 1,4/2,0 1,65/2,5 2,2/2,7 3,2/3,5 công nghiệp KCN/ Thu nhập thưởng bình quân người lao

động doanh nghiệp công

nghiệp ngoài KCN

7. Tỷ lệ (%) nộp ngân sách

bình quân người lao động

doanh nghiệp công nghiệp

4,03 4,34 5,24 6,3 6,71

KCN/ nộp ngân sách bình quân người lao động doanh nghiệp công nghiệp ngoài KCN

8. Mức độ làm ô nhiễm môi trường Trung bình yếu Trung bình yếu Trung bình yếu Trung Bình Trung bình

Nguồn: Ban quản lý KCN tỉnh Nam Định

49

Qua bảng trên ta thấy, sự phát triển của các KCN trên địa bàn tỉnh đóng góp

ngày càng lớn vào sự phát triển KT - XH của địa phương, cụ thể:

- Số lượng các doanh nghiệp công nghiệp đầu tư vào KCN ngày càng tăng:

năm 2013 chỉ có 99 doanh nghiệp, nhưng đến năm 2017 đã có 132 doanh nghiệp

với 160 dự án trong nước và 20 dự án đầu tư nước ngoài.

- Giá trị sản xuất công nghiệp của các doanh nghiệp trong KCN chiếm tỷ

trọng ngày càng lớn trong giá trị sản xuất công nghiệp của toàn tỉnh: năm 2013 giá

trị sản xuất công nghiệp trong KCN chiếm 16,5% giá trị sản xuất công nghiệp toàn

tỉnh. Tỷ lệ này ngày càng tăng trong các năm 2014 - 2016 là 20%; 20,3%; và

20,7%. Riêng năm 2017 do tình hình kinh tế khó khăn, một số doanh nghiệp trong

KCN bị giải thể nên tỷ lệ này giảm xuống chỉ còn 19,26%.

- Thu nhập bình quân của người lao động trong thời gian từ 2013 - 2017 đã

tăng gần 250% từ 1,3 triệu đồng năm 2013 tăng lên 3,2 triệu đồng năm 2017.

2.3.1.2 Công tác quy hoạch và định hướng phát triển KCN ở Nam Định

Về quy hoạch các KCN của vùng Đồng bằng sông Hồng cũng được quy

hoạch tương đối tốt, các KCN của một số tỉnh như Hà Nội, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc,

Hải Phòng đều được quy hoạch một cách đồng bộ, quy hoạch các KCN gắn liền với

khu đô thị, cơ sở hạ tầng được xây dựng đồng bộ. Tuy nhiên theo đánh giá của Bộ

Kế hoạch và Đầu tư quy hoạch vùng này vẫn còn nhiều hạn chế nhất là đối với các

tỉnh như Hà Nam, Ninh Bình, Thái Bình, Nam Định… việc quy hoạch chi tiết các

KCN chưa được chú trọng, việc phân khu chức năng đều chưa được thực hiện

nghiêm túc. Việc quy hoạch các KCN theo vùng nguyên liệu, theo thế mạnh của địa

phương như các KCN chuyên ngành nhằm khai thác triệt để thế mạnh của các địa

phương như: Dệt may, đóng tàu, sản xuất dược liệu vẫn còn ít.

Quy hoạch tổng thể các KCN của tỉnh Nam Định được Thủ tướng phê duyệt

đã tạo điều kiện thuận lợi cho công tác lập quy hoạch dài hạn về sử dụng đất, quy

hoạch phát triển đô thị, quy hoạch nhà ở công nhân, quy hoạch giao thông, quy

hoạch xử lý môi trường, các quy hoạch liên quan khác trên địa bàn tỉnh; đồng thời

các quy hoạch này được xác định sẽ hỗ trợ cho xây dựng phát triển bền vững các

KCN. Mặt khác, các KCN đã phê duyệt quy hoạch được phân bố đều trên địa bàn

50

thành phố Nam Định và các huyện sẽ đáp ứng yêu cầu tại chỗ về giải quyết việc

làm và phát triển công nghiệp của các địa phương trong tỉnh. Quy mô của các KCN

cũng vừa phải từ 150 đến 200 ha, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất của tỉnh.

Quy hoạch chi tiết KCN:

Phê duyệt quy hoạch chi tiết, phê duyệt điều chỉnh quy hoạch chi tiết KCN

theo quy định thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh trên cơ sở phù hợp quy hoạch

chung các KCN. Đến nay, UBND tỉnh Nam Định đã phê duyệt quy hoạch chi tiết 6

KCN, làm cơ sở cho công tác thu hút vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng KCN; gồm

Hoà Xá, Mỹ Trung, Bảo Minh, Thành An, Hồng Tiến.

- Diện tích đất cho thuê để sản xuất, kinh doanh chiếm tỷ lệ từ 65% - 70%

- Diện tích đất xây dựng các công trình hạ tầng chiếm tỷ lệ từ 10%- 15%

- Diện tích trồng cây xanh, mặt nước chiếm tỷ lệ từ 10% - 12 %

- Diện tích khu dịch vụ, nhà ở công nhân

Quy hoạch mặt bằng trong KCN gồm các phần diện tích chính sau:

Đánh giá: Công tác quy hoạch KCN ở tỉnh Nam Định đã được chú trọng.

Công tác quy hoạch phát triển KCN ở Nam Định đã có sự kết hợp một cách hữu cơ

giữa 3 loại quy hoạch: Quy hoạch phát triển KT - XH, quy hoạch - kế hoạch sử

dụng đất, giữa quy hoạch ngành và quy hoạch lãnh thổ. Giữa các loại quy hoạch có

sự liên hệ với nhau. Từ quy hoạch tổng thể đến quy hoạch vùng, quy hoạch ngành,

quy hoạch KCN có mối liên hệ qua lại, bổ sung cho nhau và hoàn thiện lẫn nhau.

Các KCN của tỉnh được thành lập đều phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển

KT - XH và quy hoạch - kế hoạch sử dụng đất 5 năm và hàng năm của tỉnh.

Tuy nhiên công tác quy hoạch KCN ở Nam Định vẫn còn một số hạn chế

(1) Mặc dù đã có định hướng xây dựng KCN Hoà Xá nhưng do không được

như sau:

quy hoạch sớm và công bố rộng rãi, đến khi triển khai KCN Hoà Xá thì ngành Điện

lực đã xây dựng rất nhiều đường dây điện ở các cấp điện áp khác nhau đi qua khu

vực KCN, cắt nát không gian, khiến cho việc bố trí mặt bằng trong KCN rất khó

khăn và rất lãng phí đo đó phải để lại hành lang các tuyến dây tải điện. Nếu như có

quy hoạch chặt chẽ thì không xảy ra điều đáng tiếc này, KCN sẽ đẹp hơn, đất đai

51

được sử dụng hiệu quả hơn, hiệu quả đầu tư KCN cũng cao hơn. Điều này cần rút

(2) Công tác quy hoạch KCN Nam Định chưa đồng bộ với quy hoạch phát

kinh nghiệm cho những KCN tiếp theo.

triển ngoài hàng rào KCN. Mặc dù KCN Hoà Xá đã đi vào hoạt động nhiều năm

nay nhưng công tác quy hoạch đô thị ngoài hàng rào KCN này vẫn chưa được tiến

hành, chưa có khu nhà ở cho công nhân, khu vui chơi giải trí, dịch vụ chăm sóc

sức khoẻ... cho người lao động trong KCN. Hầu hết người lao động trong KCN phải

thuê nhà ở xung quanh KCN. Và vấn đề này đang tiềm ẩn nguy cơ mất an toàn cho

(3) Chưa có sự kết hợp tốt giữa quy hoạch phát triển KCN và quy hoạch đô

người lao động phải đi thuê ở trọ vì điều kiện nhà trọ rất hạn chế về mọi mặt.

thị. Vị trí đặt KCN Hoà Xá nằm ở phía Tây thành phố Nam Định cạnh quốc lộ 10,

cách Trung tâm thành phố Nam Định 3 km về phía Tây. Theo quy hoạch phát triển

đô thị thành phố Nam Định thì đến năm 2020, thành phố Nam Định tiếp tục mở

rộng về phía Tây và Nam. Như vậy khi đó KCN Hoà Xá sẽ nằm gọn trong lòng

thành phố Nam Định.

Số liệu thực tế đã chỉ ra rằng có đến 68% doanh nghiệp được hỏi đồng ý với

công tác quy hoạch hiện nay phù hợp với xu hướng phát triển của kinh tế thị trường

và quốc gia. Bên cạnh đó cũng có 20,9% doanh nghiệp không đồng ý với việc quy

hoạch trên và có 10,9% ý kiến khác khi đánh giá về quy hoạch các KCN ở Nam

Định hiện nay. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đang hài lòng với việc quy

hoạch các KCN tại Nam Định đem lại cho họ môi trường kinh doanh thuận tiện,

52

phù hợp với nhu cầu về nguồn lực, tài nguyên tại nơi kinh doanh.

Biểu đồ 2.1: Đánh giá về quy hoạch các KCN tại tỉnh Nam Định

2.3.2. Xây dựng và thực thi hệ thống pháp luật về QLNN đối với các KCN

Ngoài việc cụ thể hóa các chủ trương của Đảng và triển khai các quy định,

chính sách của Nhà nước, UBND tỉnh Nam Định còn căn cứ vào tình hình thực tế

của Thủ đô xây dựng cũng đã có một số cơ chế đặc thù nhằm QLNN các KCN trên

địa bàn, cụ thể hóa và ban hành thêm các cơ chế ưu đãi cả về hành chính, tài chính

và hỗ trợ phát triển hạ tầng ngoài hàng rào KCN thông qua việc ban hành các Quyết

định, Quy chế cho từng trường hợp cụ thể như:

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hỗ trợ đầu tư phát triển

KCN, quy chế hoạt động của các KCN Nam Định, quy định và hướng dẫn việc hình

thành, xây dựng, phát triển và quản lý hoạt động của KCN tỉnh Nam Định.

- Xây dựng và áp dụng một số biện pháp ưu đãi kinh tế xuất phát từ lợi

ích của nước nhà và lợi ích lâu dài của nhà đầu tư, bao gồm: (1) Ưu đãi thuế so với

doanh nghiệp ngoài KCN và ổn định; (2) Hỗ trợ về tài chính như vay vốn ưu đãi,

thuê đất, thuê hoặc mua nhà xưởng với giá thấp, khấu hao tài sản nhanh; (3) Hỗ trợ

doanh nghiệp một phần tiền thuê đất, một phần tiền thuế thu nhập doanh nghiệp

53

phải nộp; (4) Hỗ trợ xây dựng hạ tầng trong KCN bao gồm hỗ trợ việc đền bù giải

phóng mặt bằng, kinh phí san ủi... để giảm giá cho thuê lại đất có hạ tầng; (5) Hỗ

trợ đào tạo nguồn nhân lực; (6) Hỗ trợ chi phí quảng cáo, tiếp thị, vận động xúc tiến

đầu tư; (7) Hỗ trợ các doanh nghiệp di dời vào KCN để chỉnh trang đô thị, bảo vệ

môi trường....

UBND Nam Định đã ban hành quyết định số 25/2005/QĐ-UB ngày

18/2/2005 về việc ban hành quy chế quản lý hoạt động các KCN. Quy chế 25 được

xây dựng trên căn cứ pháp lý:

+ Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (1996); Luật sửa đổi bổ sung một số

điều của luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam (năm 2000); Nghị định số

24/2000/NĐ-CP ngày 31/7/2000; Nghị định số 27/2003/NĐ-CP ngày 19/3/2003

+ Luật xây dựng năm 2003; Nghị định 52/1999/NĐ-CP ngày 8/7/1999; Nghị

định số 12/2000NĐ-CP ngày 5/5/2000; Nghị định số 07/2003/NĐ-CP ngày

30/01/2003 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý đầu tư xây dựng

+ Các dự án đầu tư được thẩm định, phê duyệt, cấp phép xây dựng thực hiện

theo quy chế quản lý đầu tư xây dựng ban hành kèm theo nghị định 52/1999/NĐ-CP

và Nghị định 12/2000/NĐ-CP ngày 5/5/2000 của Chính phủ

+ Nghị định 42/CP ngày 16/7/1996, Nghị định số 92/CP ngày 23/8/1997 về

việc ban hành điều lệ quản lý đầu tư xây dựng, Nghị định 36/CP của Chính phủ…

Ngoài ra sự hỗ trợ của ngân sách (khoảng 1,2 - 1,5tỷ đồng/ha) cho các dự án

phát triển KCN là thành tố có vai trò chi phối lớn đối với quy chế 25. Cho đến nay,

nhiều văn bản làm cơ sở pháp lý để xây dựng quy chế 25 đã hết hiệu lực; nhiều văn

bản mới được ban hành hoặc được điều chỉnh bổ sung như:

+ Luật đầu tư ngày 29/11/2005, áp dụng cho cả nhà đầu tư trong nước và

nước ngoài thực hiện đầu tư trên lãnh thổ Việt Nam; Nghị định 108/2006/NĐ- CP

ngày 22/9/2006; Nghị định 101/2006/NĐ-CP ngày 21/9/2006

+ Luật doanh nghiệp ngày 29/11/2005

+ Luật đất đai số 13/2003/QH11; Nghị định số 17/2006/NĐ-CP ngày

28/1/2006 hướng dẫn thi hành một số điều của luật đất đai

+ Luật thuế thu nhập doanh nghiệp ngày 17/6/2003; Nghị định số

54

24/2007/NĐ-CP ngày 14/2/2007

+ Luật kinh doanh bất động sản ngày 29/6/2006; Nghị định 153/2007/NĐ-

CP ngày 15/10/2007

Ngay từ khi thành lập KCN, UBND tỉnh Nam Định đã có những chủ trương,

chính sách nhằm thực hiện khuyến khích, ưu đãi và thu hút các doanh nghiệp, nhà

đầu tư thực hiện đầu tư vào các KCN của tỉnh.

- KCN Hòa Xá thực hiện cơ chế, chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư

theo quyết định số 2816/2011/QĐ-UB ngày 29/11/2011 về việc ban hành một số cơ

chế, chính sách khuyến khích đầu tư phát triển KCN phía Tây thành phố Nam

Định; quyết định số 2702/2014/QĐ-UBND ngày 25/10/2014 về việc quy định chi

tiết tiếp tục thực hiện cơ chế khuyến khích đầu tư vào KCN Hòa Xá theo quyết định

số 2816/2011/QĐ-UB của UBND tỉnh Nam Định.

- Đối với KCN Mỹ Trung, thực hiện theo quyết định số 3074/2015/QĐ-

UBND ngày 10/10/2015 của UBND tỉnh Nam Định về việc hỗ trợ đầu tư phát triển

hạ tầng KCN Mỹ Trung do Tổng Công ty Công nghiệp tàu thủy Việt Nam làm chủ

đầu tư.

- Đối với các KCN khác, các cơ chế khuyến khích, ưu đãi đầu tư thực hiện

theo quyết định số 08/2017/QĐ-UBND ngày 22/5/2017 của UBND tỉnh Nam Định

về việc ban hành một số cơ chế, chính sách khuyến khích đầu tư xây dựng, kinh

doanh hạ tầng KCN và đầu tư sản xuất kinh doanh trong các KCN tỉnh Nam Định;

quyết định 2169/2014/QĐ-UB ngày 31/8/2014 khuyến khích đầu tư phát triển trên

địa bàn tỉnh Nam Định đối với Tổng Công ty công nghiệp tàu thủy Việt Nam;

quyết định số 24/2017/QĐ-UBND ngày 07/10/2017 khuyến khích, hỗ trợ đối với

dự án đầu tư có vốn lớn, công nghệ cao trên địa bàn tỉnh Nam Định.

Để quản lý phát triển bền vững các KCN trên địa bàn tỉnh Nam định, một số

chính sách ưu đãi về thuế, tiền thuê đất, thủ tục hành chính… đã được thực hiện. Cụ thể:

 Ưu đãi về giá thuê đất và miễn, giảm tiền thuê đất

Ngoài các quy định của Nhà nước, các Nhà đầu tư có vốn đầu tư vào KCN

trên địa bàn tỉnh Nam Định được thuê đất với mức giá thấp nhất trong khung giá

các loại đất ban hành kèm theo Nghị định số 87/CP ngày 17/8/1994 của Chính Phủ,

55

tại địa bàn có dự án đầu tư; được miễn tiền thuê đất trong 10 năm và giảm 50% số

tiền thuê đất cho 10 năm tiếp theo. Không thu tiền thuê đất đối với diện tích đất xây

dựng nhà ở cho công nhân, đất trồng cây xanh, phục vụ phúc lợi công cộng...

 Ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp

Ngoài các quy định của Nhà nước, các Nhà đầu tư vào các KCN được cấp lại

100% số tiền thuế thu nhập doanh nghiệp 02 năm và 50% số tiền thuế thu nhập doanh

nghiệp cho năm thứ ba kể từ khi Nhà nước đầu tư phải nộp thuế theo luật định.

 Ưu đãi về vốn đầu tư

- Thành lập Quỹ hỗ trợ đầu tư của tỉnh để thực hiện các ưu đãi khuyến

khích đầu tư tại quy định này của UBND tỉnh.

- Các dự án đầu tư vào các KCN được ưu tiên bố trí vốn tín dụng ưu đãi

theo kế hoạch Nhà nước hàng năm (nếu có nhu cầu vốn đầu tư), hoặc cấp Giấy phép

ưu đãi đầu tư để hỗ trợ lãi suất sau đầu tư theo kế hoạch đầu tư hàng năm của địa

phương.

 Ưu đãi lãi suất vốn vay, lãi suất cho thuê tài chính và phí cung cấp các

dịch vụ của Ngân hàng và các tổ chức tín dụng.

- Ưu đãi lãi suất vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính: Các dự án đầu tư

vào các KCN, khu du lịch được các Ngân hàng thương mại quốc doanh trên địa bàn

tỉnh cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn và cho thuê tài chính với lãi suất giảm từ

5% đến 10% so với lãi suất cho vay vốn và lãi suất cho thuê tài chính đối với khách

hàng bình thường.

- Ưu đãi phí cung cấp các dịch vụ ngân hàng: các ngân hàng thương mại

quốc doanh trên địa bàn tỉnh thu phí thanh toán qua ngân hàng và các dịch vụ khác

do ngân hàng cung cấp với mức thấp nhất trong khung phí hiện hành do ngân hàng

cấp trên quy định; miễn thu phí dịch vụ tư vấn vay vốn và tư vấn xây dựng dự án

kinh tế khi ngân hàng tư vấn cho doanh nghiệp; giảm từ 10% đến 15% mức phí

cung cấp thông tin phòng ngừa rủi ro.

 Ưu đãi về đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng các KCN

Các KCN được ngân sách sách Nhà nước cấp vốn đầu tư xây dựng các công

56

trình cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào như: giải phóng mặt bằng, đường giao thông, hệ

thống cấp điện, thông tin liên lạc, hệ thống cấp thoát nước và hỗ trợ tối đa 30% kinh

phí giải phóng mặt bằng trong hàng rào.

 Hỗ trợ kinh phí đào tạo nghề cho lao động địa phương.

Trên cơ sở nhu cầu sử dụng lao động, các Nhà đầu tư vào các KCN trên địa

bàn tỉnh được cung cấp lực lượng lao động đã qua đào tạo. Trường hợp các doanh

nghiệp có yêu cầu đào tạo nghề cho người lao động của địa phương, được Ngân

sách tỉnh hỗ trợ 50% kinh phí, nhưng mức tối đa không quá một triệu đồng cho một

lao động trong cả khoá đào tạo.

 Ưu đãi về thông tin quảng cáo

Các nhà đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định được giảm 50% phí

thông tin, quảng cáo trên Đài phát thanh và truyền hình Nam Định và Báo Nam

Định, thời gian 3 năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động.

 Trách nhiệm của các Sở, Ban, Ngành, UBND các huyện, thị xã và UBND

các xã, phường, thị trấn.

Các Sở, Ban Ngành của tỉnh; UBND các huyện, thị xã, thành phố và UBND

các xã, phường, thị trấn theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách

nhiệm thực hiện đúng các quy định hiện hành của Nhà nước và của UBND tỉnh, lập

quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, giải phóng mặt bằng, đảm bảo an ninh, trật tự và tạo

điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh.

 Về thủ tục hành chính

Thời gian thực hiện việc thẩm định và phê duyệt dự án, thủ tục cho thuê đất,

mặt bằng xây dựng, thiết kế kỹ thuật và cấp Giấy phép xây dựng cho các dự án đầu

tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định như sau:

- Thẩm định và phê duyệt dự án đầu tư: không quá 20 ngày.

- Thẩm định và phê duyệt mặt bằng xây dựng: không quá 20 ngày.

- Thủ tục cấp đất xây dựng: không quá 30 ngày.

- Thẩm định hồ sơ thiết kế kỹ thuật: không quá 20 ngày.

- Thẩm định cấp Giấy phép xây dựng: không quá 20 ngày.

2.3.3. Xây dựng và thực thi các chính sách về quản lý nhà nước đối với các khu

57

công nghiệp

Số liệu thực tế từ điều tra doanh nghiệp cho thấy những văn bản liên quan

đến luật luôn được các cơ quan có thẩm quyền triển khai đến các chính sách, quy

định đối với KCN nơi doanh nghiệp cư ngụ. Cụ thể có tới 53,7% doanh nghiệp

được hỏi đồng ý với việc các văn bản được triển khai đến doanh nghiệp, có 37,8%

doanh nghiệp nhận thấy bình thường khi được hỏi đến tần suất được trao đổi về văn

bản và các chính sách liên quan đến hoạt động KCN tại Nam Định. 8% trong tổng

số doanh nghiệp cho rằng hiếm khi họ được tiếp cận đến văn bản, quy định và chính

sách của nhà nước, địa phương đối với KCN. Đây là một lưu ý mà các cơ quan chức

năng cần phải khắc phục vì chỉ một bộ phận nhỏ các doanh nghiệp chưa được tiếp

cận có nghĩa là rất dễ dẫn đến sai sót trong hoạt động làm ảnh hưởng chính đến các

doanh nghiệp trước mắt, sau là ảnh hưởng đến môi trường kinh doanh tại nơi đây.

Biểu đồ 2.2: Tần suất phổ biến luật, chính sách

Sau khi được tiếp cận những văn bản luật, tác giả có điều tra số liệu về thời

58

gian mà doanh nghiệp tiếp cận văn bản so với thời điểm bản hành thì được kết quả:

Biểu đồ 2.3: Đánh giá công tác triển khai các văn bản luật tới doanh nghiệp

Có đến 43% doanh nghiệp đánh giá là họ được tiếp cận nhanh văn bản quy định

pháp luật kể từ khi được ban hành. Đây chính là điểm sáng trong việc quản lý thực thi

những chính sách, quy định. Cũng có đến 32% doanh nghiệp lại cho rằng tốc độ ấy

chỉ ở mức bình thường, thậm chí có 17% doanh nghiệp lại cho rằng chậm và 8% là

rất chậm. Các cơ quan quản lý nên lưu tâm điều này vì quá trình triển khai các văn

bản, chính sách đến đối tượng liên quan luôn cần phải nhanh gọn để đảm bảo các

doanh nghiệp thực hiện đúng theo nghĩa vụ, quyền hạn và chấp hành các quy định

của nhà nước. Mặt khác việc triển khai này đôi khi đem lại lợi ích cho doanh nghiệp,

chính vì vậy công tác thực thi các chính sách nên cần được chú trọng hơn.

Đối việc quản lý các KCN thì Nam Định dựa trên hệ thống pháp luật gồm:

- Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 và Luật Doanh nghiệp số 60/2005/QH1 ngày

29/11/2005;

- Luật Xây dựng;

- Luật Lao Động;

- Luật Môi trường;

- Các nghị định và thông tư hướng dẫn thi hành các Luật trên;

59

- Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Thủ tướng Chính phủ;

- Nghị định 108/2006 của Chính phủ;

- Nghị quyết số 24 và Nghị quyết số 60/2001/QĐ-UBND ngày 26/6/2001

của UBND tỉnh Nam Định về việc ban hành quy định ưu đãi khuyến khích đầu tư

trên địa bàn tỉnh Nam Định

- Quyết định số 117/2000/QĐ-UB ngày 20/11/2000 của UBND tỉnh Nam

Định về việc ban hành quy định thủ tục, hồ sơ, quy trình phối hơp thẩm định dự án

cấp phép đầu tư hoặc giấy chứng nhận đầu tư, giấy phép điều chỉnh vào các KCN;

- Quy chế phối hợp QLNN đối với các KCN Nam Định (Ban hành kèm

theo quyết định số 127/2001/QĐ-UB ngày 29/11/2001 của UBND tỉnh Nam Định;

- Quyết định số 152/1998/QĐ-TTg ngày 25/8/1998 của Thủ tướng Chính

Phủ về việc thành lập Ban quản lý các KCN Nam Định;

- Một số luật khác và quy chế phối hợp QLNN về KCN giữa các Sở, Ban,

Ngành trong tỉnh.

Nhìn chung, các văn bản pháp lý nêu trên đã cung cấp khuôn khổ pháp lý

khá toàn diện để tiến hành QLNN đối với KCN hướng tới mục tiêu, đường lối và

điều kiện đặc thù của Nam Định. Ngoài ra, để thực hiện đồng bộ và hiệu quả hệ

thống pháp lý về QLNN ở KCN còn có sự phối hợp của Ban quản lý và các ngành ở

các lĩnh vực sau:

- Lĩnh vực quản lý đầu tư

* Cấp, Điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư

+ Ban quản lý KCN thực hiện việc đăng ký đầu tư; thẩm tra và cấp, điều

chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư vào các KCN theo

quy định tại điều 39, Khoản 2 điều 81 Nghị định 108/2006/NĐ-CP. Định kỳ báo cáo

UBND tỉnh, Bộ Kế hoạch và đầu tư, đồng thời sao gửi Giấy chứng nhận đầu tư đã

cấp; các thông tin về dự án đầu tư đến các Sở, ban, ngành về tình hình thực hiện

việc đăng ký đầu tư, cấp, điều chỉnh, thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư.

+ Đối với các dự án thuộc diện thẩm tra, Ban quản lý KCN gửi hồ sơ dự án

lấy ý kiến các Sở, ban, ngành liên quan làm cơ sở cấp Giấy chứng nhận đầu tư. Các

Sở, ban, ngành gửi ý kiến đóng góp bằng văn bản về Ban quản lý trong thời hạn 07

60

ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản của Ban quản lý, quá thời hạn trên

không có ý kiến phản hồi coi như chấp thuận dự án. Ban quản lý có trách nhiệm

yêu cầu Nhà đầu tư hoàn thiện hồ sơ dự án theo ý kiến đóng góp của các Sở, ban,

ngành (nếu có), thực hiện thông tin đến các Sở, ban, ngành việc hoàn thiện hồ sơ

của Nhà đầu tư.

* Xúc tiến đầu tư

+ Ban quản lý có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, chương trình xúc tiến đầu

tư vào KCN trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực hiện. Chủ trì việc biên tập

các tài liệu, thông tin quảng bá giới thiệu về các KCN. Đề xuất các chủ đầu tư hạ

tầng KCN, các chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN, tổ chức lấy ý kiến các Sở, ban,

ngành liên quan trình UBND tỉnh xem xét, quyết định. Sở Kế hoạch và đầu tư

hướng dẫn Ban quản lý tiếp nhận các dự án đầu tư đúng với định hướng, quy hoạch

và kế hoạch phát triển KT - XH, phát triển công nghiệp của tỉnh.

+ Các Sở, ban, ngành khác phối hợp với Ban quản lý giới thiệu, tiếp xúc, tiếp

nhận các dự án đầu tư đm bảo đúng định hướng, quy hoạch phát triển ngành và KCN.

- Lĩnh vực quản lý quy hoạch và xây dựng

+ Quy hoạch phát triển các KCN: Ban quản lý chủ trì xây dựng đề án quy

hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh theo từng thời kỳ, tham mưu cho UBND

tỉnh để trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

+ Quy hoạch mở rộng KCN: Ban quản lý đề xuất các KCN đủ điều kiện mở

rộng theo đúng quy định. Sở Xây dựng căn cứ quy hoạch tổng thể phát triển các

KCN, có ý kiến tham mưu trình UBND tỉnh quyết định mở rộng KCN.

+ Quản lý quy hoạch xây dựng KCN: Căn cứ quy hoạch phát triển các KCN

đã được phê duyệt, Sở Xây dựng tổ chức lập quy hoạch chung, Ban quản lý tổ chức

lập quy hoạch chi tiết xây dựng KCN và đề xuất khu đất quy hoạch dân cư dịch vụ,

các điểm đấu nối hạ tầng kỹ thuật liên kết với KCN để Sở Xây dựng tham khảo chỉ

đạo công tác lập quy hoạch xây dựng. Sở Xây dựng chủ trì thẩm định trình UBND

tỉnh phê duyệt đồ án quy hoạch chung, quy hoạch chi tiết xây dựng KCN.

Ban quản lý chủ trì thẩm định và phê duyệt việc điều chỉnh quy hoạch chi

tiết xây dựng đã được phê duyệt của các KCN nhưng không làm thay đổi chức năng

61

sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch KCN; đồng thời sao gửi quyết định điều chỉnh

quy hoạch về Sở Xây dựng tổng hợp.

+ Tổ chức công bố quy hoạch: Ban quản lý hỗ trợ Công ty đầu tư phát triển

hạ tầng KCN chuẩn bị các điều kiện cần thiết để phối hợp với UBND các huyện, thị

xã, thành phố có KCN tổ chức công bố quy hoạch xây dựng KCN được duyệt.

+ Quản lý xây dựng:

Các cơ quan QLNN về xây dựng chuyên ngành (Xây dựng, Giao thông vận

tải, Công thương, Nông nghiệp và phát triển nông thôn…) có trách nhiệm hướng

dẫn Ban quản lý quy trình, thủ tục QLNN về xây dựng như: Quản lý chất lượng, hồ

sơ thiết kế cơ sở, hồ sơ cấp Giấy phép xây dựng…

Ban quản lý tổ chức thẩm định thiết kế cơ sở đối với các dự án nhóm B, C

hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây dựng phải

có giấy phép xây dựng theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng

công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng đối với các

công trình xây dựng trong KCN. Gửi hồ sơ lấy ý kiến các cơ quan QLNN về xây

dựng chuyên ngành đối với các công trình xây dựng có liên quan đến các lĩnh vực

chuyên ngành.

Đối với các dự án nhóm A, Ban quản lý hướng dẫn Chủ đầu tư hoàn thiện hồ

sơ chuyển cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt và gửi hồ sơ đến

các cơ quan QLNN về xây dựng chuyên ngành theo dõi.

- Lĩnh vực quản lý môi trường

+ Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm thẩm định, trình

UBND tỉnh cấp phép xả nước thải từ KCN (Công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN;

Doanh nghiệp KCN) vào nguồn tiếp nhận (hệ thống công trình thuỷ lợi) theo quy định.

+ Sở Tài nguyên & Môi trường có trách nhiệm quản lý chất lượng nước thải,

rác thải, chất thải nguy hại, chất thải rắn ra khỏi KCN; phê duyệt báo cáo đánh giá

tác động môi trường theo quy định; quan trắc, đánh giá hiện trạng môi trường KCN;

thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm về môi trường theo thẩm quyền.

+ Ban quản lý thực hiện công tác quản lý, bảo vệ môi trường theo thẩm

quyền và uỷ quyền của UBND tỉnh; phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường

62

thực hiện quản lý nguồn phát thải trong KCN như: Nước thải, rác thải, khí thải…;

đôn đốc doanh nghiệp KCN đăng ký chất thải nguy hại, chất thải rắn; phối hợp với

các cơ quan chức năng giải quyết khiếu nại, tố cáo, tranh chấp về môi trường giữa

các doanh nghiệp KCN và với các tổ chức, cá nhân ngoài KCN.

- Lĩnh vực quản lý lao động

+ Ban quản lý chủ trì, lấy ý kiến Sở Lao động - Thương binh và Xã hội và

các ngành có liên quan xây dựng kế hoạch hàng năm và 5 năm về phát triển nguồn

nhân lực đáp ứng nhu cầu các KCN trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực

hiện; thực hiện một số nhiệm vụ QLNN về lao động trong các KCN theo hướng dẫn

của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và chỉ đạo của UBND tỉnh.

+ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội chủ trì, Ban quản lý tham gia phối

hợp: điều tra tai nạn lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và

Xã hội; Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện chính sách pháp luật về lao

động của các doanh nghiệp trong các KCN; Chỉ đạo và hỗ trợ việc giải quyết tranh

chấp lao động tập thể, đình công, lãn công trong các KCN; Hướng dẫn, tiếp nhận hồ

sơ đề nghị Lao động - Thương binh và Xã hội giải quyết việc doanh nghiệp đưa

người lao động đi học tập và đào tạo ở nước ngoài thời hạn trên 90 ngày.

- Thực hiện các chế độ bảo hiểm đối với người lao động

Ban quản lý phối hợp với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Bảo hiểm

xã hội tỉnh Nam Định:

+ Tổ chức tuyên truyền, phổ biến, tư vấn và giải đáp các chế độ chính sách

của pháp luật về: Bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất

nghiệp (BHTN).

+ Hướng dẫn nghiệp vụ thu BHXH, BHYT, BHTN theo quy định của pháp

luật; quy trình cấp, quản lý sổ BHXH, thẻ BHYT và công tác quản lý đối tượng

tham gia BHXH, BHYT, BHTN.

+ Giải quyết vướng mắc của người lao động, doanh nghiệp liên quan đến

việc thực hiện chế độ, chính sách pháp luật về BHXH, BHYT, BHTN.

- Công tác đảm bảo an ninh trật tự, phòng cháy chữa cháy

+ Công an tỉnh có trách nhiệm: Phòng ngừa, phát hiện và đấu tranh với các

63

loại tội phạm xâm phạm an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội; thực hiện công

tác QLNN về an ninh trật theo quy định của pháp luật; Hướng dẫn các doanh

nghiệp thực hiện công tác bảo vệ an ninh chính trị nội bộ, bảo vệ bí mật Nhà nước;

bảo vệ tài sản của Nhà nước, doanh nghiệp và quyền lợi chính đáng của người lao

động làm việc tại các doanh nghiệp KCN; Hướng dẫn, đôn đốc, tổ chức huấn luyện,

bồi dưỡng nghiệp vụ cho lực lượng bảo vệ doanh nghiệp theo đề nghị của Ban quản

lý; hướng dẫn xây dựng “Phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc” trong các

doanh nghiệp KCN; Theo đề nghị của cơ quan QLNN về bảo vệ môi trường, chỉ

đạo cảnh sát môi trường tham gia phối hợp thanh tra, kiểm tra về bảo vệ môi

trường, đồng thời kiến nghị với cơ quan chức năng kiểm tra, xử lý các trường hợp

có dấu hiệu vi phạm pháp luật trong KCN theo thẩm quyền.

+ Ban quản lý có trách nhiệm bố trí cán bộ theo dõi công tác an ninh trật tự,

thường xuyên nắm bắt tình hình; phối hợp tham gia với Công an tỉnh công tác tổ

chức thành lập, chỉ đạo hoạt động của lực lượng bảo vệ các doanh nghiệp KCN để

chủ động phòng ngừa, đấu tranh chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội và giải

quyết kịp thời các vụ việc xẩy ra.

+ Quản lý chuyên gia nước ngoài tạm trú tại KCN: Ban quản lý có trách

nhiệm xác nhận nhân sự và đề nghị tạm trú tại KCN gửi cho cơ quan Công an để

theo dõi, quản lý theo quy định của pháp luật.

+ Công tác phòng cháy, chữa cháy (PCCC):

Công an tỉnh có trách nhiệm thẩm định thiết kế, quản lý chất lượng xây dựng

các hạng mục PCCC của các doanh nghiệp KCN; thường xuyên tổ chức kiểm tra an

toàn PCCC trong KCN; hướng dẫn tổ chức huấn luyện nghiệp vụ PCCC cho lực

lượng phòng cháy chuyên trách và bán chuyên trách của các doanh nghiệp KCN.

Ban quản lý phối hợp, hướng dẫn doanh nghiệp KCN, Công ty đầu tư phát triển

hạ tầng KCN lập hồ sơ thiết kế, xây dựng các hạng mục PCCC đã được phê duyệt.

- Lĩnh vực Thuế

Ban quản lý phối hợp với Cục Thuế Nam Định:

+ Hướng dẫn doanh nghiệp KCN thực hiện các thủ tục hành chính trong

việc: đăng ký mã số thuế, mã số hải quan; kê khai nộp thuế giá trị gia tăng, thuế thu

64

nhập doanh nghiệp; kê khai nộp tiền thuê đất; thụ hưởng các ưu đãi đầu tư được cấp

có thẩm quyền quyết định.

+ Theo dõi, đôn đốc các doanh nghiệp KCN thực hiện các nghĩa vụ tài chính

theo quy định của pháp luật đối với Nhà nước.

+ Hỗ trợ giải quyết vướng mắc của doanh nghiệp KCN về các chính sách có

liên quan đến quyền và nghĩa vụ doanh nghiệp.

- Lĩnh vực Thống kê

Ban quản lý phối hợp với Cục Thống kê Nam Định:

+ Tổ chức triển khai, đôn đốc, kiểm tra các chế độ báo cáo thống kê cơ sở và

cuộc điều tra thống kê đối với các doanh nghiệp KCN.

+ Cung cấp thông tin và phối hợp tham gia vào đoàn kiểm tra, thanh tra

thống kê.

+ Xây dựng các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá hoạt động KCN.

- Lĩnh vực thanh tra, kiểm tra

+ Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch

+ Thanh tra, kiểm tra bất thường khi doanh nghiệp có dấu hiệu vi phạm pháp

luật hoặc khi có sự cố xảy ra: Trước khi các Sở, ban ngành ra quyết định Thanh tra,

kiểm tra bất thường đối với doanh nghiệp KCN phải trao đổi với Ban quản lý để

xác định các vấn đề liên quan và Ban quản lý có trách nhiệm cử cán bộ tham gia

phối hợp thực hiện.

- Ban quản lý và UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp thực hiện

một số hoạt động liên quan trong KCN như sau:

+ Ban quản lý chủ trì, phối hợp với UBND các huyện, thị xã, thành phố:

+ Xây dựng quy hoạch phát triển KCN, lập dữ liệu quy hoạch chi tiết xây

dựng KCN.

+ Chỉ đạo Công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN lập kế hoạch giải phóng

mặt bằng để cùng với UBND các huyện, thị xã, thành phố thực hiện công tác giải

phóng mặt bằng các KCN theo Quyết định phê duyệt của UBND tỉnh.

+ Thông báo kế hoạch tuyển dụng lao động của doanh nghiệp KCN, phối

hợp xây dựng kế hoạch đào tạo lao động tại địa phương đáp ứng yêu cầu tuyển

65

dụng lao động của doanh nghiệp KCN.

+ Công tác kiểm tra, phát hiện sự cố về môi trường và việc chấp hành quy

định về bảo vệ môi trường để kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý.

+ UBND các huyện, thị xã, thành phố chủ trì, phối hợp với Ban quản lý: Tổ

chức công bố quy hoạch xây dựng KCN được duyệt; giữ gìn an ninh, trật tự an toàn

xã hội trong địa bàn có KCN; Giải quyết tranh chấp lao động theo quy định Nghị

định số 133/2007/NĐ-CP ngày 08.8.2007; Phối hợp thực hiện giải phóng mặt bằng

theo kế hoạch và quyết định phê duyệt.

- Công tác thi đua khen thưởng

Ban quản lý có trách nhiệm hiệp y thi đua khen thưởng cho doanh nghiệp

KCN và tổ chức triển khai hưởng ứng phong trào thi đua khen thưởng do Hội đồng

thi đua khen thưởng tỉnh phát động.

1) Xây dựng và thực thi các chính sách về QLNN đối với các KCN ở Nam Định

2) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động QLNN đối với KCN ở Nam Định

3) Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN đối với đối với KCN ở Nam Định

4) Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp đầu tư và KCN ở Nam Định

2.3.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động quản lý nhà nước đối với

các khu công nghiệp

Tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP do Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày

14/3/2008 có quy định Bộ phận thanh tra trực thuộc Ban quản lý các KCN thực hiện

việc thanh tra toàn diện đối với các hoạt động của các KCN, đây là một bước đột

phát đáng kể nhằm nâng cao hiệu quả QLNN đối với các KCN. Để thực hiện chức

năng này, UBND tỉnh Nam Định đã thành lập bộ phận thanh tra đồng thời bước đầu

thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra các hoạt động của các KCN nhằm giải quyết

các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của các doanh nghiệp trong KCN,

kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện quy định của

pháp luật của nhà nước và quy chế KCN trên địa bàn tỉnh. Các dự án đầu tư xây

dựng và kinh doanh kết cấu hạ tầng là những dự án thuộc lĩnh vực thẩm tra và phải

trình lấy ý kiến của Chính phủ. Trong nội dung này vai trò của UBND tỉnh Nam

Định như sau:

- UBND tỉnh Nam Định thực hiện hướng dẫn và tiếp nhận hồ sơ từ chủ đầu

66

tư hạ tầng

- Căn cứ theo các quy định của pháp luật sẽ chuyển bộ hồ sơ đến các Bộ

ngành đế tập hợp ý kiến của các bên liên quan.

- Sau khi tiếp nhận ý kiến từ các Bộ Ngành, UBND tỉnh Nam Định thực

hiện việc tổng hợp, sau đó trách nhiệm thông báo cho Chủ đầu tư hạ tầng về những ý

kiến bố sung đế chủ đầu tư hoàn thiện đầy đủ bộ hồ sơ theo ý kiến của các bên đã đưa ra.

- Bộ hồ sơ sau khi hoàn thiện sẽ được BQL trình lên Chính phủ xin ý kiến

phê duyệt. Trong những năm qua, UBND tỉnh Nam Định đã thực hiện tương đối tốt

vai trò này thông qua những minh chứng về những KCN đã được cấp phép đầu tư

và kết quả hoạt động của chính những KCN đã cơ bản lấp đầy.

Công tác thanh kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN đã thực hiện các

nội dung cụ thể sau:

- Hàng năm, xây dựng, ban hành Kế hoạch, kiện toàn Ban chỉ đạo và

triển khai thực hiện Kế hoạch Chiến lược Quốc gia phòng, chống tham nhũng đến

năm 2020 của Ban Quản lý; kế hoạch thực hành tiết kiệm, chống lãng phí; kế hoạch

rà soát 13 thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban quản lý các

KCN tỉnh Nam Định.

- Tiếp nhận các đơn khiếu nại tố cáo có liên quan tới các hoạt động sản xuất

kinh doanh trong KCN. Năm 2017, UBND tỉnh Nam Định đã tiếp nhận và giải

quyết các đơn đề nghị giải quyết, kiến nghị phản ánh liên quan đến doanh nghiệp

sản xuất kinh doanh gây ô nhiễm môi trường trong KCN Hòa Xá – Thành phố Nam

Định và tranh chấp lao động trong KCN Thịnh Long thuộc thị trấn Thịnh Long -

Huyện Hải Hậu

- Thực hiện công tác kiểm tra giám sát việc chấp hành pháp luật về các lĩnh

vực đầu tư xây dựng, tài nguyên - môi trường, phòng chống cháy nổ, vệ sinh, an

toàn lao động, pháp luật về lao động để đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả.

Trong năm 2017, UBND tỉnh Nam Định kiểm tra việc thực hiện pháp luật về xây

dựng cơ bản và kiểm tra sau cấp phép xây dựng cho 54 doanh nghiệp tại các KCN

Hoà Xá - Thành phố Nam Định, Xuân Kiên - Huyện Xuân Trường, Mỹ Lộc -

Huyện Mỹ Lộc - Huyện Vụ Bản, Ý Yên II và Nghĩa Bình.

- Triển khai khai tập huấn tại Ban quản lý các KCN, KCX về Luật Tố tụng

hành chính, Luật Khiếu nại và Luật Tố cáo; kiện toàn thành viên Tổ tiếp công dân

67

Ban quản lý các KCN, KCX.

- Rà soát, hoàn thiện các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của Ban

quản lý với 83 thủ tục hành chính, đứng thứ 3 về số lượng trong các cơ quan của

thành phố. Tuy nhiên hoạt động thanh tra, kiểm tra các KCN thời gian qua cũng gặp

không ít hạn chế do bị giới hạn do sự chồng chéo giữa các văn bản luật về thẩm

quyền xử lý các vi phạm. Nên ít nhiều chức năng và quyền hạn của phòng đã bị giới

hạn rất nhiều.

Bảng 2.4: Kết quả thanh tra, kiểm tra giám sát hoạt động tại KCN ở Nam Định

TT Hoạt động kiểm tra, giám sát Số cuộc thanh tra, kiểm tra

1 Kiểm toán Nhà nước 4

2 Thanh tra của các sở, ban, ngành tỉnh 15

3 Thanh tra của các phòng, ban huyện 72

(Nguồn: Thanh tra tỉnh, các Sở, ngành tỉnh)

Theo bảng trên cho ta thấy hoạt động thanh tra, kiểm tra các dự án đã được

quan tâm tuy nhiên việc kiểm tra chưa được thường xuyên như: Đối với kiểm toán

nhà nước có 4 cuộc kiểm tra, thanh tra các Sở, ban ngành tỉnh có 15 cuộc, thanh tra

phòng ban huyện là 72 cuộc. Công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động trong KCN

ở Nam Định ngày càng được nâng cao về chất lượng, đội ngũ cán bộ thanh tra được

đào tạo chuyên sâu, cơ bản trong lĩnh vực quản lý tài chính, đầu tư và xây dựng, do đó

đã phát hiện được một số các gian lận, thất thoát trong lĩnh vực này; tuy nhiên trong

tương lai, cũng cần có các giải pháp mang tính chiến lược, đột phát trong lĩnh vực này

nhằm hạn chế tới mức thấp nhất sai sót trong hoạt động tại KCN tỉnh Nam Định

Sau khi có những đoàn kiểm tra và thanh tra tiến hành kiểm tra hoạt động

của các doanh nghiệp trong địa bàn, gần như biên bản kết luận về cuộc thanh kiểm

tra đều được chuyển đến doanh nghiệp nhằm đưa ra căn cứ để đối chứng sai sót

cũng như là căn cứ để doanh nghiệp khắc phục những đặc điểm trên. Số liệu thống

kê đã cho thấy có đến 73,4% doanh nghiệp được hỏi cho rằng thường xuyên nhận

được những báo cáo sau khi kết thúc đợt thanh, kiểm tra. Điều nay cho thấy sự

68

minh bạch trong thanh tra, kiểm tra tại KCN tỉnh Nam Định

Biểu đồ 2.4: Tần suất số lƣợng báo cáo đƣợc trả về doanh nghiệp sau

thanh, kiểm tra

2.3.5. Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với các khu công

nghiệp

Hoạt động của Ban quản lý các KCN Nam Định được quy định theo từng

cấp, từng đơn vị và có sự gắn kết với nhau:

 Ban quản lý các KCN Nam Định

- Ban quản lý các KCN Nam Định là cơ quan trực thuộc UBND tỉnh Nam

Định, thực hiện chức năng QLNN trực tiếp đối với các KCN trên địa bàn tỉnh; quản

lý và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan

đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong các KCN của tỉnh

- Ban quản lý các KCN Nam Định chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức,

biên chế, công chức, viên chức, chương trình kế hoạch công tác và kinh phí hoạt

động của UBND tỉnh; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn

nghiệp vụ của các Bộ, ngành quản lý về ngành, lĩnh vực trong công tác quản lý

KCN; có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND

tỉnh trong công tác quản lý KCN.

- Ban quản lý các KCN Nam Định có tư cách pháp nhân; tài khoản và con

dấu mang hình quốc huy; sử dụng kinh phí quản lý hành chính nhà nước, kinh phí

69

hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển do ngân sách nhà nước cấp theo kế

hoạch hàng năm; nguồn kinh phí khác theo quy định pháp luật.

- Trụ sở của Ban đặt tại thành phố Nam Định, tỉnh Nam Định.

- Nhiệm vụ, quyền hạn của Ban quản lý các KCN Nam Định

+ Tham gia ý kiến, xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt và tổ chức thực

hiện các công việc liên quan tới chính sách, quy hoạch đầu từ và phát triển KCN.

Phối hợp với các đơn vị hành chính đơn giản hóa các thủ tục hành chính, tạo điều

kiện cho các doanh nghiệp.

+ Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền: Quản lý, phổ biến,

hướng dẫn, kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử phạt vi phạm hành chính việc thực

hiện quy định, quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới KCN đã được cơ quan nhà

nước có thẩm quyền phê duyệt. Quản lý, kiểm tra, giám sát các hoạt động cấp giấy

phép đầu tư, giấy phép lao động, hợp đồng, văn bản…của các doanh nghiệp hoạt

động trên địa bàn đồng thời hỗ trợ giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu

tư tại KCN; báo cáo UBND tỉnh giải quyết hoặc kiến nghị Thủ tướng Chính phủ,

các Bộ, ngành có liên quan giải quyết những vấn đề vượt thẩm quyền;

Sơ đồ 2.1 Tổ chức Ban quản lý các KCN Nam Định

Trƣởng ban

Phó Trƣởng ban 2

Phó Trƣởng ban 3

Phó Trƣởng ban 1

Phòng QL Đầu tư

TT Tư vấn, hỗ trợ đầu tư KCN

Phòng QL Quy hoạch và Xây dựng

Phòng QL Doanh nghiệp

Phòng QL Tài nguyên và Môi trường

Cty Phát triển và Khai thác hạ tầng KCN

Nguồn: Ban quản lý KCN tỉnh Nam Định

70

Văn phòng ban

 Tổ chức bộ máy và các đơn vị trực thuộc Ban Quản lý lãnh đạo Ban gồm

Trưởng ban, các Phó Trưởng ban.

- Trưởng ban có trách nhiệm điều hành mọi hoạt động của Ban, chịu trách

nhiệm trước UBND tỉnh và pháp luật về hoạt động và hiệu quả hoạt động của các KCN.

- Các Phó Trưởng ban giúp Trưởng ban điều hành một số lĩnh vực, công

việc được Trưởng ban phân công phụ trách hoặc được uỷ quyền để giải quyết công

việc theo yêu cầu trong công tác điều hành thực hiện nhiệm vụ của Ban.

 Tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các KCN Nam Định gồm 05 đơn vị

chuyên môn giúp việc và 02 đơn vị sự nghiệp.

1) Văn phòng Ban Quản lý: giúp lãnh đạo Ban thực hiện QLNN trực tiếp

đối với các KCN; quản lý và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính công, dịch vụ hỗ

trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư

trong các KCN; giúp lãnh đạo Ban tổ chức bộ máy, biên chế, tài chính, tài sản…

2) Phòng Quản lý Quy hoạch và Xây dựng: giúp lãnh đạo Ban thực hiện

QLNN trực tiếp đối với các KCN về lĩnh vực quy hoạch và xây dựng; quản lý và tổ

chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt

động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong các KCN.

3) Phòng Quản lý đầu tư: giúp lãnh đạo Ban thực hiện QLNN trực tiếp đối

với các KCN về lĩnh vực đầu tư; quản lý và tổ chức cung cấp dịch vụ hành chính

công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh

doanh cho nhà đầu tư trong các KCN.

4) Phòng Quản lý Doanh nghiệp: giúp lãnh đạo Ban thực hiện QLNN trực

tiếp đối với các KCN về lĩnh vực lao động và thương mại; quản lý và tổ chức cung

cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu

tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong các KCN.

5) Phòng Quản lý Tài nguyên và Môi trường: giúp lãnh đạo Ban thực hiện

QLNN trực tiếp đối với các KCN về lĩnh vực môi trường và đất đai; quản lý và tổ

chức cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt

71

động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho nhà đầu tư trong các KCN.

6) Trung tâm tư vấn, hỗ trợ đầu tư KCN: Trung tâm có chức năng tổ chức

thực hiện các hoạt động tư vấn, hỗ trợ đầu tư, cung cấp các dịch vụ đầu tư trong các

khu, cụm công nghiệp của tỉnh theo yêu cầu của các nhà đầu tư theo quy định tại

quyết định của UBND tỉnh Nam Định.

7) Công ty phát triển và khai thác hạ tầng KCN: quản lý, duy tu, bảo dưỡng

và phát triển các công trình kết cấu hạ tầng trong KCN.

2.3.6. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp

2.3.6.1. Về thu hút đầu tư

Nam Định là một tỉnh thuần nông, cơ sở hạ tầng kém phát triển, thu hút đầu

tư đặc biệt là FDI còn nhỏ cả về số dự án và quy mô dự án. Do đó để đánh giá toàn

diện, luận văn xin được tổng hợp, phân tích hiện trạng thu hút đầu tư trong nước

giai đoạn 2013-2017 và toàn bộ số dự án FDI còn đang hoạt động trên địa bàn tỉnh.

* Đầu tư trong nước

Bảng 2.5: Số dự án đầu tƣ trong nƣớc đƣợc cấp giấy phép giai đoạn 2013-2017

Vốn đầu tƣ đăng ký Số dự án cấp mới (Tỷ đồng) Năm

Trong KCN Ngoài KCN Trong KCN Ngoài KCN

2013 24 3.006,34 2.214,51 44

2014 14 2.818,94 3.767,2 62

2015 8 572,41 758,167 20

2016 10 343,09 863,283 12

2017 15 1.460,83 810,175 12

71 Tổng số 150 8.201,61 8.413,34

Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các

KCN tỉnh Nam Định.

Tổng số dự án đầu tư trong nước đăng ký đầu tư trên địa bàn tỉnh giai đoạn

2013-2017 là 221 dự án với tổng số vốn 16.615 tỷ đồng. Trong đó đầu tư trong

72

KCN là 71 dự án với tổng số vốn đăng ký là 8.201,6 tỷ đồng; đầu tư ngoài KCN là

150 dự án với tổng số vốn đăng ký là 8.413,3 tỷ đồng. Số dự án đầu tư ngoài KCN

lớn gấp 2 lần số dự án đầu tư trong KCN, tuy nhiên tổng nguồn vốn đăng ký của hai

khu vực này là tương đương nhau, qua đó có thể thấy các dự án đầu tư vào các

KCN trên địa bàn có quy mô lớn hơn các dự án đầu tư bên ngoài khu vực này. Điều

này cũng cho thấy điều kiện thuận lợi về hạ tầng, về vị trí của các KCN là thế mạnh

để thu hút các nhà đầu tư lớn; các khu vực còn lại do hạn chế về cơ sở hạ tầng như

giao thông, điện, nước, chất lượng lao động nên chủ yếu chỉ thu hút được các nhà

đầu tư tại chỗ, chưa thu hút được các nhà đầu tư có quy mô lớn.

Tổng số dự án đăng ký đầu tư của 2 năm 2016 và 2017 này là 49/221 dự án

của cả giai đoạn (bằng 22,17%); số vốn đăng ký 3477,378 tỷ đồng (bằng 20,93%

tổng số vốn đăng ký của cả giai đoạn).

* Đầu tư trực tiếp nước ngoài

FDI bắt đầu vào Nam Định từ năm 1997, nhìn chung nhịp độ thu hút FDI

trên địa bàn tỉnh Nam Định biến động thất thường, không đồng đều qua các năm.

Năm 2017, toàn tỉnh có 06 dự án FDI được cấp mới với tổng số vốn đăng ký

27,31 triệu USD. Như vậy, đến nay toàn tỉnh đã có 34 dự án đầu tư nước ngoài đến

từ 8 quốc gia và các vùng lãnh thổ với tổng số vốn đăng ký đạt 196,168 triệu USD,

vốn thực hiện đạt 61,5% vốn đăng ký và hiện nay có 29 dự án đã đi vào hoạt động

(theo Báo cáo số 862/SKHĐT-KTDV&ĐN ngày 25/11/2017 của Sở Kế hoạch và

Đầu tư tỉnh Nam Định về tình hình đầu tư nước ngoài trên địa bàn tỉnh).

Theo số liệu của Cục Đầu tư nước ngoài - Bộ Kế hoạch và Đầu tư, tính đến

hết năm 2017, Nam Định xếp thứ 10/11 tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông Hồng

và thứ 34/63 tỉnh, thành phố trong cả nước về tổng số dự án, thứ 11/11 tỉnh đồng

bằng sông Hồng và xếp thứ 45/63 tỉnh, thành phố cả nước về tổng số vốn FDI của

các dự án còn hiệu lực. Như vậy trong số các tỉnh, thành phố vùng đồng bằng sông

Hồng, có thể nói Nam Định là tỉnh có số dự án và quy mô thấp nhất.

Các dự án có quy mô vốn đầu tư nhỏ, lẻ chiếm chủ yếu trong tổng số dự án

FDI trên toàn tỉnh. Nguyên nhân là do đa phần các dự án đầu tư vào lĩnh vực may

mặc và nguyên phụ liệu may, trong khi đó các dự án may mặc thường quy mô vốn

73

đầu tư không lớn, đóng góp ngân sách không nhiều, mà chủ yếu giải quyết vấn đề

việc làm cho người lao động tại địa phương.

Nhìn chung số lượng và quy mô của các dự án cả trong nước và FDI thu hút

đầu tư vào tỉnh giai đoạn vừa qua còn nhỏ; dự án có quy mô lớn, trình độ công nghệ

cao chưa nhiều; ngoài các nguyên nhân về cơ chế, chính sách, chế độ ưu đãi, hoạt

động xúc tiến đầu tư thì chất lượng nguồn nhân lực của địa phương còn thấp cũng là

cản trở lớn để thu hút được các dự án này.

Bảng 2.6: Số dự án đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài đƣợc cấp giấy phép qua các

năm trên địa bàn tỉnh Nam Định (các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2017)

Vốn đầu tƣ đăng ký Số dự án cấp mới Năm (Triệu USD)

1997 01 4,550

2002 01 4,100

2003 01 53,200

2004 - -

2005 01 4,000

2006 06 22,192

2013 06 46,101

2014 07 19,625

2015 - -

2016 06 15,090

2017 06 27,310

Tổng số 34 196,168

Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định.

2.3.6.2 Cơ cấu đầu tư theo địa bàn đầu tư

Đặc điểm tương đối nổi bật và cũng giống như các địa phương khác trong cả

nước, các dự án đầu tư tập trung chủ yếu vào các KCN, cụm công nghiệp và một số

địa bàn có ưu thế, có vị trí địa lý và cơ sở hạ tầng KT - XH thuận lợi, đảm bảo điều

kiện triển khai dự án, điều kiện sản xuất và sinh hoạt của nhà đầu tư. Nếu phân theo

74

địa bàn thì các dự án đầu tư chủ yếu tập trung vào khu vực Thành phố Nam Định và

các huyện có lợi thế về vị trí địa lý, về giao thông, về lao động...

Bảng 2.7: Cơ cấu đầu tƣ trong nƣớc theo địa bàn

STT Địa bàn Số dự án

1 TP Nam Định 115 Vốn đăng ký (tỷ đồng) 4.750,4

- KCN Hòa Xá 54 2.118,5

- KCN Mỹ Trung 10 1.394,2

Giao Thủy 2 9 809,1

Hải Hậu 3 20 4.624,9

Trong đó: KCN Tàu thuỷ vinashin 5 3.870,4

4 Mỹ Lộc 4 573,8

Nghĩa Hưng 5 11 823,8

Nam Trực 6 4 145,0

Trực Ninh 7 11 946,5

Vụ Bản 8 9 1.410,3

Trong đó: KCN Bảo Minh 2 818,6

9 Xuân Trường 32 2.243,6

10 Ý Yên 6 287,5

Tổng số 221 16.614,9

Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh

Nam Định.

2.3.6.3. Cơ cấu theo lĩnh vực đầu tư

Bảng 2.8: Cơ cấu đầu tƣ trong nƣớc phân theo lĩnh vực đầu tƣ

STT Lĩnh vực đầu tƣ

1 Công nghiệp Số dự án 173 Vốn đầu tƣ đăng ký (tỷ đồng) 13.894,3 Tỷ trọng (%) 83,6

2 Nông, lâm, thuỷ sản 1.184,0 7,2 21

3 Dịch vụ, thương mại 1.536,6 9,2 27

16.614,9 Tổng số 100,0 221

75

Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các KCN tỉnh Nam Định.

Bảng 2.9: Cơ cấu đầu tƣ FDI phân theo lĩnh vực đầu tƣ

Vốn đầu tƣ đăng ký Tỷ trọng STT Lĩnh vực đầu tƣ Số dự án (triệu USD) (%)

Công nghiệp 1 29 182,193 92,88

Nông, lâm, thuỷ sản 2 03 5,475 2,79

Dịch vụ, thương mại 3 02 8,500 4,33

34 Tổng số 196,168 100,00

Nguồn: Báo cáo của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Nam Định 2017

Qua các số liệu thống kê ở trên cho thấy các dự án được cấp phép đầu tư vào

Nam Định chủ yếu trong lĩnh vực công nghiệp, kể cả đầu tư trong nước và đầu tư

nước ngoài; dự án đầu tư trong nước chiếm tới 78,3% về số dự án và 83,6% về vốn

đăng ký đầu tư; dự án FDI chiếm 85,3% về số dự án và 92,8% về vốn đăng ký đầu

tư. Các lĩnh vực đầu tư khác như nông nghiệp, lâm, thủy sản; dịch vụ thương mại

còn rất khiêm tốn cả về số dự án và vốn đăng ký.

Sự mất cân đối này cho thấy sự thiếu và yếu trong công tác quy hoạch nhất là

các quy hoạch ngành và quy hoạch sản phẩm chủ yếu. Công tác xúc tiến đầu tư

chưa có chiến lược rõ ràng, thụ động trong thu hút đầu tư, chưa thống nhất trong

việc lập danh mục các ngành, lĩnh vực ưu tiên đầu tư. Ngay trong từng ngành cũng

không có sự tập trung của các nhà đầu tư trong cùng lĩnh vực để có thể hỗ trợ nhau,

76

phát triển công nghiệp phụ trợ.

2.3.6.4. Giải quyết những thủ tục hành chính

Biểu đồ 2.5: Đánh giá về công tác giải quyết những thủ tục hành chính

58% doanh nghiệp được hỏi cho rằng công tác giải quyết thủ tục hành chính

diễn ra rất tốt và nhanh bên cạnh đó có 10% doanh nghiệp lại cho rằng công tác này

ở mức trung bình là 9% còn gây khó dễ lại cho doanh nghiệp. Điều này cho thấy

doanh nghiệp chưa thực sự hài lòng hoàn toàn với chính sách giải quyết những thủ

tục hành chính dẫn đến một số doanh nghiệp còn cho rằng gây khó dễ với họ. Điều

này làm cho môi trường kinh doanh của doanh nghiệp chưa thực sự công bằng dẫn

đến khả năng thu hút đầu tư từ bên ngoài sẽ khó khăn hơn.

2.4. Đánh giá hoạt động quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp ở

Nam Định

2.4.1. Những thành tự đã đạt được trong công tác quản lý nhà nước đối với các

khu công nghiệp

Các KCN đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế chung của toàn

tỉnh. Để có được những thành công đó phải kể đến sự đoàn kết, thống nhất về tư

tưởng, hành động của các cấp, các ngành, sự chỉ đạo sát sao của Tỉnh ủy, giám sát

của Hội đồng nhân dân đối với KCN; sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thường xuyên,

77

kịp thời của Chính phủ; sự giúp đỡ hiệu quả của các bộ, ngành, đoàn thể Trung

ương; sự ủng hộ hợp tác tích cực của các tỉnh, thành phố trong cả nước đối với các

doanh nghiệp và các KCN. Nhìn chung, các thành tựu đó phải được kể tới:

- Kinh tế của tỉnh có bước phát triển mới về quy mô, hiệu quả. Tốc độ tăng

trưởng bình quân 10,4%/năm, cao hơn mức bình quân của thời kỳ 2011-2015

(7,3%). Quy mô nền kinh tế được mở rộng, so với thời kỳ 2011-2015: GDP tăng

hơn 1,63 lần; GDP bình quân đầu người tăng hơn 2,6 lần; giá trị sản xuất công

nghiệp tăng hơn 2,5 lần. Thu ngân sách kinh tế địa phương năm 2017 đạt khoảng

1.340 tỷ đồng (năm 2015 là 569,4 tỷ đồng).

- Sản xuất công nghiệp liên tục phát triển với tốc độ khá: bình quân

20,5%/năm. Các ngành sản xuất công nghiệp chủ yếu đều có bước phát triển mới.

Một số khu, cụm công nghiệp tập trung đã phát huy hiệu quả, có tác động rõ rệt tới

sự phát triển chung của toàn ngành. Sản xuất nông nghiệp đạt tốc độ tăng bình quân

3,8%/năm; bảo đảm vững chắc an ninh lương thực; tiếp tục chuyển sang sản xuất

hàng hóa ở quy mô lớn. Công tác xây dựng nông thôn mới được chú trọng. Các

ngành dịch vụ hoạt động ổn định.

- Quan hệ sản xuất tiếp tục được củng cố, hoàn thiện phù hợp với chủ

trương phát triển kinh tế nhiều thành phần theo định hướng xã hội chủ nghĩa và thực

tiễn địa phương.

- Hiệu lực, hiệu quả QLNN, năng lực chỉ đạo, điều hành của chính quyền

các cấp được nâng cao hơn. Thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Đề án

30 của Chính phủ, tỉnh đã rà soát, loại bỏ những thủ tục hành chính rườm rà gây

phiền hà cho công dân và các tổ chức, doanh nghiệp. Tăng cường ứng dụng các tiêu

chuẩn quản lý tiên tiến. Góp phần thu hút đầu tư trong và ngoài nước với cơ chế

pháp lý thông thoáng, không phiền hà nhiều thủ tục hành chính

- Hỗ trợ kịp thời các doanh nghiệp trong công tác quản lý và giải đáp những

vướng mắc về pháp luật.

- Bộ máy chính quyền từ tỉnh đến huyện được kiện toàn, chính quyền cơ sở

được xây dựng theo tiêu chuẩn chính quyền cơ sở vững mạnh.

- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung các nhiệm vụ còn chồng chéo, bỏ sót giữa các

78

sở, ban, ngành, giữa ngành và cấp đối với các KCN. Rà soát, điều chỉnh, bổ sung

quy chế làm việc của chính quyền, quy chế phối hợp giữa chính quyền, mặt trận tổ

quốc và các đoàn thể nhân dân và các phòng ban khác với các doanh nghiệp trong

đó có các doanh nghiệp trong KCN; nâng cao hiệu quả chỉ đạo, điều hành theo quy

hoạch, kế hoạch và có trọng tâm, trọng điểm. Thực hiện phân cấp QLNN trên một

số lĩnh vực phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và điều kiện cụ thể của từng cấp, từng

ngành như trong công tác quản lý đất đai, tài chính, tổ chức bộ máy cán bộ… theo

quy định.

- Đội ngũ cán bộ trong Ban quản lý các KCN tỉnh Nam Định được tăng

cường cả về số lượng và chất lượng, từng bước nâng cao về trình độ, năng lực công

tác, phẩm chất đạo đức, đáp ứng ngày các tốt hơn yêu cầu, nhiệm vụ mới. Công tác

đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức được chú trọng. Công tác thi đua,

khen thưởng được duy trì nề nếp, từng bước đổ mới.

2.4.2. Những mặt còn hạn chế

Trong công tác cải cách hành chính của tỉnh vẫn còn một số hạn chế:

- Việc thực hiện cơ chế “một cửa” ở một số cơ sở còn mang tính hình thức.

Thủ tục hành chính nhất là quy trình giải quyết công việc liên quan đến đất đai, giải

phóng mặt bằng, đầu tư xây dựng còn phức tạp, còn gây khó khăn phiền hà cho

công dân và tổ chức. Mối quan hệ giữa các cơ quan, tổ chức trong bộ máy hành

chính trên một số lĩnh vực còn thiếu chặt chẽ.

- Một bộ phận cán bộ, công chức thiếu tinh thần trách nhiệm, chưa thực

hiện đúng quy định của pháp luật. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức

còn nhiều bất cập.

- Công tác chỉ đạo và tổ chức triển khai thực hiện nhiệm vụ ở một số ngành,

cấp địa phương, cơ quan có lúc chưa được quan tâm đúng mức.

- Công tác quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định còn chưa thực sự

phù hợp. Từ việc xác định quy hoạch tổng thể, đến việc hình thành các KCN đã phần

nào phản ánh sự bất hợp lý giữa quy hoạch phát triển KCN với quy hoạch ngành,

vùng và địa phương, chưa tính đến tác động lan tỏa khi KCN hoạt động… dẫn tới

tình trạng cạnh tranh nhau gay gắt, thậm chí có tình trạng chèn lấn để thu hút đầu tư,

79

tỷ lệ lấp đầy diện tích đất trong các KCN không cao, lãng phí vốn đầu tư.

Mặt khác, phát triển KCN không đồng bộ với việc đảm bảo các điều kiện cho

KCN hoạt động hiệu quả, đặc biệt là sự thiếu đồng bộ giữa hạ tầng kỹ thuật trong và

ngoài hàng rào KCN bao gồm hệ thống giao thông ngoài hàng rào KCN, hệ thống

cung cấp điện, nước, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống xử lý nước thải… và chưa

coi trọng phát triển đồng bộ các công trình hạ tầng xã hội, nhất là xây dựng khu dân

cư, nhà ở cho công nhân.

- Việc đầu tư phát triển các KCN không theo một quy hoạch thống nhất,

hầu như địa phương nào cũng có KCN với chức năng tương tự nhau nên không tận

dụng được những lợi thế so sánh, thiếu sự phối hợp giữa các KCN, giữa các địa

phương trong tỉnh. Các KCN thường phát triển riêng rẽ, đầu tư tất cả các hạng mục

công trình, kể cả xây dựng các cụm dân cư, dẫn đến đầu tư tốn kém, giảm hiệu quả

hoạt động của các KCN.

- Các KCN còn bất cập về cơ cấu ngành nghề, về đầu tư chiều sâu. Công

nghiệp chưa có nhiều dự án, doanh nghiệp và sản phẩm chủ lực có quy mô lớn và

công nghệ cao; chất lượng, quy mô dịch vụ chưa cao.

- Công tác tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch quản lý đối với các KCN

chưa thực sự hiệu quả, công tác thanh tra kiểm tra xử lý vi phạm và cải cách thủ tục

hành chính chưa triệt để, hiệu lực chưa cao.

- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật đối với KCN vẫn chưa đồng bộ,

chưa đủ cụ thể để có thể áp dụng được ngay khi vấn đề phát sinh. Một số văn bản

luật đã ban hành nhưng chưa có các nghị định, thông tư hướng dẫn nên luật đã có

mà không thực hiện được, hoặc luật ra đời nhưng chưa điều chỉnh được những vấn

đề phát sinh trong thực tiễn.

- Việc khai thác thực hiện quy hoạch cũng như công tác quản lý quy hoạch

còn lỏng lẻo, một số KCN đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt quy hoạch tuy

nhiên quá trình triển khai xây dựng hạ tầng vẫn còn những điểm vi phạm như vi

phạm về hành lang quy hoạch bao quanh KCN hay phòng cháy chữa cháy…

- Hoạt động của cơ quan QLNN, cơ chế quản lý và chế tài xử lý đối với các

vi phạm tại các KCN như công tác thanh tra, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy

80

nổ và quản lý xây dựng quy hoạch còn nhiều bất cập.

2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế

2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan

Quy mô từng KCN còn mang nặng định tính, chưa lượng hoá quy mô KCN

phù hợp với định hướng phát triển chung của tỉnh; Chức năng KCN chuyên ngành

còn chưa rõ, chủ yếu là đa ngành, cho nên trong thời gian tới cần cơ cấu lại, chuyển

đổi theo hướng chuyên ngành ở một số KCN trọng điểm sau khi lấp đầy KCN.

Các hệ thống văn bản quy phạm chưa được giám sát kỹ nội dung dẫn đến

chồng chéo, đôi khi còn đối nghịch nội dung với nhau khiến cho việc thực thi chưa

được đúng theo yêu cầu từ các cấp quản lý

Do sự phát triển của nền kinh tế thị trường dẫn đến một số ngành nghề trước

đây là mũi nhọn nay hiệu quả đã giảm xuống rất nhiều điều này ảnh hưởng đến quy

mô KCN và các chính sách từ trước định hướng nay không còn hiệu quả như trước.

2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan

- Năng lực lãnh đạo, điều hành của chính quyền cơ sở có lúc có mặt còn hạn

chế, ít chú trọng các vấn đề có tính chiến lược, chưa thực sự chủ động, năng động,

quyết liệt

- Quy mô kinh tế của các KCN còn nhỏ. Công tác quy hoạch, kế hoạch, dự

báo phát triển KT - XH chất lượng chưa cao. Môi trường đầu tư đã cải thiện nhưng

vẫn còn những mặt chưa thực sự thông thoáng, hấp dẫn.

- Địa hình kinh tế của tỉnh có nhiều khó khăn, không thuận lợi để thu hút các

nhà đầu tư. Tỉnh không có tài nguyên khoáng sản gì đáng kể ngoài đất đai. Nền đất

yếu, suất đầu tư xây dựng cao. Chịu ảnh hưởng lớn của biến đổi khí hậu đến các

hoạt động kinh tế, đặc biệt là sản xuất nông lâm thủy sản.

- Điểm xuất phát của nền kinh tế của tỉnh còn thấp, chuyển dịch cơ cấu kinh

tế chậm nhất là trong sản xuất nông nghiệp. GDP/người mới bằng 52,9% bình quân

của vùng đồng bằng sông Hồng (tính theo giá hiện hành), tỷ trọng nông nghiệp

trong cơ cấu kinh tế còn cao, thu ngân sách thấp, sức cạnh tranh của các doanh

nghiệp và các sản phẩm của tỉnh còn thấp.

- Hạ tầng cơ sở kỹ thuật của tỉnh mấy năm gần đây tuy đã được quan tâm đầu

tư cải thiện, nhưng thiếu đồng bộ, chưa đủ đáp ứng cho một nền sản xuất hàng hóa

81

và phát triển dịch vụ trong điều kiện cạnh tranh gay gắt và chưa đủ sức hấp dẫn với

các nhà đầu tư trong nước cũng như ngoài nước. Mạng lưới giao thông huyết mạch

của tỉnh kết nối với các trung tâm kinh tế lớn của vùng và cả nước bị xuống cấp và

còn hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu phát triển hiện nay.

- Sản xuất quy mô nhỏ, chậm đổi mới công nghệ, năng suất, chất lượng nên

hiệu quả chưa cao. Thiếu các doanh nghiệp, nhà đầu tư đủ mạnh về tiềm lực tài

chính, thị phần, uy tín, thương hiệu… làm hạn chế phần nào đến việc mở rộng thị

trường, nâng cao hiệu quả sản xuất, làm đầu mối thu hút nguồn vốn đầu tư mới,

thúc đẩy sự phát triển các công nghiệp phụ trợ. Khả năng thu hút nguồn vốn kể cẩ

trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn

- Chất lượng cải cách hành chính chưa cao, nhất là thủ tục hành chính và

nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức, viên chức.

- Công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư còn mang tính hình thức,

hiệu quá thấp. Môi trường đầu tư của Nam Định còn chậm được cải tiến, làm cho

các chi phí đền bù, giải phóng mặt bằng, xây dựng đường giao thông, hệ thống cung

cấp điện nước, xử lý nước thải tăng cao, tốn kém nhiều thời gian của nhà đầu tư.

- Nguyên nhân chính sụt giảm nguồn vốn đầu tư, kể cả FDI vào các KCN

còn là do chưa đáp ứng tốt các nhu cầu về dịch vụ kết cấu hạ tầng. Tiến độ thi công

kết cấu hạ tầng chưa bảo đảm, dịch vụ kết cấu hạ tầng chưa đáp ứng được, điện,

nước, điện thoại không ổn định đã ảnh hưởng đến môi trường đầu tư vào các KCN.

- Các KCN được thành lập quá nhiều trong một thời gian ngắn, chiếm diện

tích đất khá lớn trong quỹ đất của tỉnh. Nhiều KCN thành lập cách đây 2-3 năm,

thậm chí 4-5 năm mà chưa có khách đến thuê.

- Chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu phát triển các KCN. Các

dự án đầu tư thu hút vào các KCN trong tỉnh có nhu cầu lớn về cán bộ quản lý giỏi,

công nhân tay nghề cao, kỷ luật lao động tốt song đa số không đáp ứng được.

- Cơ chế quản lý các KCN còn nhiều bất cập, chưa làm rõ cơ chế quản lý,

mối quan hệ giữa các cơ quan liên quan vẫn chưa có sự phối hợp đồng bộ, chậm

ban hành sửa đổi, bổ sung quy chế KCN.

- Chính sách thuế, tài chính còn nhiều tồn tại: theo quy định của pháp luật

82

hiện hành, các KCN không còn được ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế

xuất, nhập khẩu. Trước đây, các doanh nghiệp trong KCN được hưởng ưu đãi tương

tự như đối với địa bàn có điều kiện KT - XH khó khăn, song hiện nay đã bị loại bỏ

nên đại bộ phận KCN không còn được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp và

thuế nhập khẩu (trừ một số ít các KCN thuộc địa bàn có điều kiện KT - XH khó

khăn hoặc đặc biệt khó khăn)

Tiểu kết chƣơng 2

Chương 2 đã tổng kết lại thưc trạng QLNN đối với các KCN ở Tỉnh Nam

Định. Nêu vị trí địa lý và các điều kiện tải tỉnh Nam Định để phát triển công nghiệp

cũng như giới thiệu các định hướng phát triển KT - XH tại tỉnh trong những năm

tới. Mặt khác nêu thực trạng QLNN ở các khía cạnh về công tác xây dựng chiến

lược, quy hoạch, xây dựng thực thi hệ thống pháp luật, xây dựng và thực thi những

chính sách QLNN đối với các KCN, thực trạng công tác thanh tra, kiểm tra, giám

sát công tác QLNN và hoạt động hướng dẫn hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư tại

KCN tại tỉnh Nam Định thông qua dữ liệu thu thập bằng bảng hỏi, dữ liệu thứ cấp

từ các báo cáo chuyên ngành. Thông qua đánh giá hiện trạng, tác giả đánh giá thành

tựu đạt được, những mặt hạn chế và đưa ra những nguyên nhân của hạn chế trong

83

công tác quản lý các KCN tại Nam Định.

Chƣơng 3

PHƢƠNG HƢỚNG GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở NAM ĐỊNH

3.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển các khu công nghiệp từ năm 2019 và tầm

nhìn đến 2030

3.1.1. Quan điểm phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nam Định từ năm 2019

tầm nhìn đến năm 2030

Công nghiệp là động lực phát triển KT - XH của tỉnh trong giai đoạn 2019-

2030 và các năm tiếp theo nên cần tập trung phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững,

nâng cao năng lực cạnh tranh để chủ động hội nhập với khu vực và thế giới.

- Phát triển công nghiệp phải phù hợp với quy hoạch phát triển công nghiệp

chung của cả nước, của vùng đồng bằng sông Hồng và quy hoạch phát triển KT -

XH của tỉnh.

- Xây dựng, chuyển dịch cơ cấu công nghiệp theo hướng phát huy lợi thế so

sánh về nguồn nhân lực dồi dào, chất lượng ngày càng cao. Cơ cấu công nghiệp

phải phát huy được lợi thế so sánh của từng phân ngành, từng địa bàn, từng bước

hình thành một số ngành, sản phẩm công nghiệp chủ lực của tỉnh quy mô vùng.

- Công nghiệp của tỉnh phát triển phải đón nhận được xu hướng chuyển

giao công nghệ từ các nước phát triển sang các nước đang phát triển; áp dụng được

những thành quả của tiến bộ khoa học công nghệ trong nước và thế giới, hợp tác

hiệu quả với khu vực và quốc tế.

- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển công

nghiệp, đa dạng hoá các nguồn vốn đầu tư. Động lực cho phát triển công nghiệp là

khu vực dân doanh và đầu tư nước ngoài;

- Phát triển công nghiệp phải gắn với phát triển dịch vụ, du lịch, phát triển

đô thị, bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Phát triển mạnh các ngành có lợi thế cạnh tranh, có truyền thống, huy động

được mọi tiềm năng, nguồn lực, có thể phát triển trong bối cảnh hội nhập với kinh

84

tế khu vực và thế giới như: dệt may; cơ khí đóng và sửa chữa tàu, cơ khí chế tạo, cơ

- điện tử và công nghiệp phần mềm, nhiệt điện và dược phẩm; chế biến nông, lâm,

thuỷ sản. Từng bước xây dựng Nam Định trở thành trung tâm của vùng Nam Đồng

bằng sông Hồng về dệt may, đóng tàu, cơ khí chế tạo, dược phẩm, điện tử và công

nghiệp phần mềm; tiếp tục phát triển các ngành sản xuất vật liệu xây dựng.

Tập trung đầu tư, phát triển, đưa công nghiệp trở thành ngành kinh tế chủ

lực, góp phần chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động, cơ cấu thu ngân

sách; gắn kết với phát triển nông nghiệp và phục vụ có hiệu quả CNH, HĐH nông

nghiệp và nông thôn và xây dựng nông thôn mới.

Đa dạng hoá về quy mô và loại hình sản xuất công nghiệp: công nghiệp chủ

đạo, tiểu thủ công nghiệp và làng nghề truyền thống. Khuyến khích phát triển mạnh

mẽ các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng nguồn vốn tư nhân, tạo ra một mạng lưới các

vệ tinh sản xuất và xuất khẩu cho các công ty lớn, giải quyết việc làm, góp phần xoá

đói giảm nghèo.

Tập trung cao cho một số ngành trọng điểm, có lợi thế, sản xuất các sản

phẩm xuất khẩu; phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn và thay đổi cơ cấu kinh

tế nông thôn như công nghiệp dệt may, tàu thuỷ, chế biến nông lâm thuỷ sản, nhiệt

điện. Đặc biệt ưu tiên cho phát triển các ngành công nghệ cao (sản xuất thiết bị, linh

kiện, chi tiết, cụm chi tiết cơ khí, cơ điện tử đạt tiêu chuẩn quốc tế, công nghệ phần

mềm...).

Phát huy lợi thế kinh tế biển, tập trung phát triển các ngành công nghiệp ven

biển, công nghiệp dịch vụ vận tải biển, dầu khí trong tương lai tại khu kinh tế Ninh

Cơ và khai thác than tại Giao Thuỷ.

Khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư đổi mới thiết bị, công nghệ đối với

các cơ sở hiện có và áp dụng công nghệ tiên tiến ở các cơ sở xây dựng mới.

Phát triển công nghiệp tập trung vào các khu, cụm công nghiệp. Di dời những công

ty dệt may hiện tại đóng trên địa bàn thành phố vào các khu, cụm công nghiệp để

85

tránh ô nhiễm môi trường.

3.1.2. Mục tiêu phát triển các khu công nghiệp tỉnh Nam Định từ năm 2019 tầm

nhìn đến năm 2030

 Mục tiêu chung: Xây dựng ngành công nghiệp Nam Định ngày càng lớn

mạnh, hiện đại, thân thiện với môi trường, có khả năng cạnh tranh trong bối cảnh

hội nhập kinh tế ngày càng sâu vào khu vực và thế giới, góp phần thúc đẩy phát

triển kinh tế nhanh, hiệu quả, bền vững, đặc biệt là xây dựng nông thôn mới và nâng

cao đời sống nhân dân.

 Mục tiêu cụ thể:

- Tốc độ tăng giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2019-2020 đạt 20-

21%/năm và giai đoạn 2021-2030 tăng 17-18%/năm.

- Tốc độ tăng giá trị tăng thêm của ngành giai đoạn 2019-2020 đạt 17-

18%/năm và giai đoạn 2021-2030 tăng 14-15%/năm.

- Đến năm 2019, kim ngạch xuất khẩu hàng công nghiệp, thủ công nghiệp đạt

400-420 triệu USD, năm 2020 đạt 650-700 triệu USD và năm 2030 đạt trên 1 tỷ USD.

- Đến năm 2019, công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 39,5%, riêng

công nghiệp chiếm 30,7% GDP nền kinh tế. Năm 2020 công nghiệp và xây dựng

chiếm tỷ trọng 45%, riêng công nghiệp chiếm 36,5% GDP nền kinh tế. Đến năm

2030, công nghiệp và xây dựng chiếm tỷ trọng 48,5%, riêng công nghiệp chiếm

40,5% GDP nền kinh tế.

3.2. Một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với các khu công nghiệp

ở Nam Định

3.2.1. Hoàn thiện các văn bản pháp luật về quản lý nhà nước đối với các khu

công nghiệp

- Các thủ tục hành chính được niêm yết công khai, minh bạch giúp nâng cao

tính chuyên nghiệp và sự tín nhiệm của khách hàng.

- Phải tuân thủ triệt để các quy trình, quy định đã được ban hành, do đó

công việc được giải quyết một cách chính xác kịp thời.

- Kiểm soát công việc chặt chẽ, hỗ trợ hiệu quả cho việc thực hiện cơ chế

một cửa tại Ban. Từ khi triển khai hệ thống quản lý chất lượng đến nay được các

86

khách hàng trong và ngoài nước đánh giá cao.

- Kiểm soát được thái độ ứng xử, giao tiếp với khách hàng của cán bộ, công

chức, viên chức trong các hoạt động có liên quan đến hệ thống, tranh gây phiền hà

nhũng nhiễu cho khách hàng và các hiện tượng tiêu cực khác.

- Tiếp nhận được ý kiến phản hồi của khách hàng, qua đó có biện pháp chấn

chỉnh kịp thời, tạo sự tín nhiệm, tin tưởng của khách hàng.

- Các văn bản được ban hành theo đúng trình tự, thủ tục và biểu mẫu, dễ

nhận biết và lưu trữ.

- Chất lượng và thời gian giải quyết công việc nâng lên một cách rõ rệt, lợi

ích của khách hành cũng được đảm bảo, phương pháp làm việc cũng được cải tiến

năng động hơn, hiệu quả hơn và chính xác hơn

- Đề nghị các Bộ, ngành cấp trên thống nhất các thông tư, hướng dẫn để

đảm bảo tính ổn định cho các thủ tục hành chính tại Ban.

- Nâng cao trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức Ban quản lý đáp ứng

nhu cầu giao tiếp và hướng dẫn các Nhà đầu tư nước ngoài.

- Tiếp tục bổ sung, sửa đổi hệ thống ISO thủ tục hành chính tại Ban theo

hướng đơn giản, rõ ràng, nhanh gọn, chính xác, thuận lợi cho các nhà đầu tư.

- Nâng tầm hơn nữa việc ứng dụng công nghệ thông tin vào việc thực hiện

các thủ tục hành chính, tiến tới các Nhà đầu tư có thể thực hiện các thủ tục hành

chính trên mạng Internet mà không phải trực tiếp đến trụ sở Ban. Xây dựng hệ

thống dự liệu cơ sở (cấp phòng) để tiến đến tích hợp hoàn chỉnh thành cơ sở dự liệu

tổng hợp với các tiêu chí, chỉ tiêu đáp ứng công tác phân tích hoạt động và điều

hành quản lý.

- Hoàn thiện hệ thống “một cửa liên thông” giải quyết các thủ tục hành

chính cho các nhà đầu tư vào KCN, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ công.

- Tiếp tục đề xuất, tham mưu UBND tỉnh về chế độ thanh, kiểm tra của các

Sở, ngành nhằm cải thiện chỉ số PCI của tỉnh.

- Cần khải thường xuyên tăng cường công tác giám sát kiểm tra định kỳ, đột

xuất. Không thể có bộ máy tốt mà thiếu chế tài điều chỉnh người phục vụ cũng như

thiếu sự giám sát về mặt phẩm chất đạo đức của người được giao việc.

87

- Thủ tục hành chính cải cách có thể nhanh chóng, nhưng cải cách ý thức

phục vụ của cán bộ, công chức là một khâu quan trọng, cáp thiết cũng là khâu khó

nhất.

- Tăng cường đào tạo đội ngũ các bộ công chức làm ở bộ phận "một cửa"

tiếp nhận giao trả kết quả phải có đủ trình độ truyên môn biết ngoại ngữ, tin học

thành thạo phải có tâm, có tầm và có tài

- Đầu tư đồng hạ tầng cơ sở máy móc thiết bị phần mềm quản lý phục vụ

cho hệ thống cải cách hành chính.

- Hỗ trợ giải quyết nhanh các thủ tục hành chính liên quan đến việc huy

động vốn bằng cách thế chấp tài sản để doanh nghiệp huy động vốn triển khai dự án

và tổ chức sản xuất kinh doanh.

- Nắm bắt và giải quyết kịp thời những vướng mắc khó khăn của các

doanh nghiệp.

- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền pháp luật về KCN, Lao động, Công đoàn,

Thống kê trong KCN. Tăng cường sự phối hợp với các ngành chức năng trong công

tác giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiên quyết xử phạt những doanh nghiệp không

chấp hành.

- Tăng cường công tác phối hợp giữa Ban quản lý các KCN Nam Định với

các cơ ban ngành của tỉnh, đặc biệt là Cục Thuế, Cục Thống kê, Chi cục Hải quan

Nam Định trong việc QLNN với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Các Phòng chuyên môn cần tăng cường phối hợp trong thực hiện nhiệm

vụ. Thông tin chính xác, kịp thời hoạt động của doanh nghiệp, các biểu hiện vi

phạm, những khó khăn, vướng mắc để có biện pháp xử lý.

3.2.2. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện quy hoạch khu công nghiệp

Tại Nam Định quy hoạch phát triển các KCN đến năm 2019 tầm nhìn 2030

toàn tỉnh có 11 KCN, đến hết năm 2018 đã có 10 KCN đi vào hoạt động và 1 KCN

đang đền bù giải phóng mặt bằng - từ thực tiễn công tác quy hoạch vừa qua có thể

thấy cần phải làm một số việc sau:

3.2.2.1. Rà soát lại công tác quy hoạch các khu công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh

nhằm khai thác tốt nhất hiệu quả các nguồn lực của địa phương trên cơ sở dự báo

88

dài hạn về nhu cầu thị trường và thành tựu đổi mới khoa học

Các KCN được quy hoạch đã đảm bảo mối quan hệ gắn kết nhiều chiều

giữa quy hoạch vùng, ngành, quy hoạch tổng thể về phát triển KT - XH của Nam

Định. Tuy nhiên việc quy hoạch cũng chưa được tính toán và xem xét kỹ như một

số KCN tập trung xung quanh thành phố Nam Định như Hoà Xá, Mỹ Trung, Thành

An… các KCN này gần Thành phố nên việc thu hút lao động là vấn đề vô cùng khó

khăn đối với các doanh nghiệp dệt may. Hiện nay UBND tỉnh đã có ý kiến chỉ đạo

là không thu hút các doanh nghiệp dệt may, các doanh nghiệp có nhu cầu về lao

động phổ thông lớn vào các KCN gần thành phố Nam Định do vấn đề tuyển dụng

lao động, vấn đề nhà ở cho công nhân và vấn đề về an ninh trật tự xã hội… Hiện tại

xung quanh thành phố Nam Định chưa có khu KCN với công nghệ cao, công nghệ sạch

nhằm khai thác lợi thế về nguồn lực có tay nghề cao, được đào tạo tại khu vực này.

Trong khí đó các KCN ven biển nhằm khai thác thế mạnh của tỉnh với

72km bờ biển lại chưa được hình thành. Hiện tại mới chỉ có 1 KCN đóng tàu

VINASHIN ở khu vực này - Vùng ven biển này còn có các KCN khác như Nghĩa

Bình, Xuân Kiên có trong quy hoạch nhưng chưa đươc thành lập, những KCN này nên

được quy hoạch thành KCN chế biến thuỷ, hải sản, sữa chữa và đóng tàu biển...

Trong thời gian tới tỉnh cần tập trung và khẩn trương hoàn thành đề án trình

Chính Phủ thành lập Khu kinh tế tổng hợp ven biển Ninh Cơ trên phạm vi 2 huyện

Hải Hậu và Nghĩa Hưng. Nếu được phê duyệt khẩn trương kêu gọi và huy động

mọi nguồn vốn vào để xây dựng hạ tầng cơ sở các KCN tại khu vực này.

3.2.2.2. Quy hoạch các khu công nghiệp phải gắn với quy hoạch các khu đô thị, khu

dân cư, nhà ở công nhân và phát triển dịch vụ thương mại nhằm đảm bảo môi

trường đầu tư hấp dẫn.

Tại Nam Định mới có 10 KCN đã đi vào hoạt động thì có 2 KCN gần với

thành phố Nam Định nên các điều kiện sinh hoạt cho các nhà đầu tư trong và ngoài

nước tương đối thuận lợi hơn, nhưng nếu các KCN vùng Xuân Trường, Hải Hậu, Ý

Yên… sau khi hình thành thì việc đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của các nhà đầu tư sẽ

gặp khó khăn. Vì vậy Ban quản lý các KCN cùng các cấp, ngành cần tham mưu cho

UBND tỉnh để cần quy hoạch một số khu đô thị và thương mại ở các vùng này để

89

kêu gọi đầu tư vừa đáp ứng nhu cầu của nhân dân, vừa đáp ứng các nhà đầu tư.

Trước mắt cần huy động vốn của các nhà đầu tư, nguồn vốn phát triển

KCN, hoặc đề nghị Trung Ương hỗ trợ, phối hợp với liên đoàn lao động, các công

ty có số lượng lao động lớn xây dựng ngay nhà ở cho công nhân và các khu vui chơi

tiện ích xã hội phục vụ cho đời sống của người công nhân khu vực KCN Hoà Xá và

Mỹ Trung.

Hiện nay quỹ đất giành cho xây dựng nhà ở cho công nhân tại khu vực Thành

phố Nam Định đã được quy hoạch những chưa thể thực hiện vì không có nguồn

vốn. Ngân sách thì tỉnh không có, các nhà đầu tư thì không quan tâm vì lĩnh vực này

lợi nhuận không cao… Vì vậy tỉnh cần nghiên cứu có các chính sách ưu đãi đặc biệt

cho các nhà đầu tư vào lĩnh vực này ngoài các quy định của Chính Phủ như: Miễn

giảm tiền thuê đất, miễn giảm thuế thu nhập doanh nghiệp, hỗ trợ phí quản lý, trợ

giá thuê nhà cho công nhân….

3.2.2.3. Quy hoạch các khu công nghiệp gắn với việc xây dựng chiến lược và kế

hoạch cụ thể đào tạo nguồn nhân lực cho khu công nghiệp

Theo thống kê của Phòng quản lý Doanh nghiệp và Lao động - Ban quản lý các

KCN tỉnh Nam Định hiện nay các doanh nghiệp trong KCN thiếu khoảng 7000 lao động

với các ngành nghề khác nhau, chủ yếu là lao động qua đào tạo và có tay nghề.

Hiện nay đã xuất hiện sự cạnh tranh trong việc thu hút nguồn nhân lực giữa

các nhà máy, giữa các KCN, giữa các địa phương và đang ngày một trở nên nóng

dần và sẽ đến lúc gay gắt. Đây thực ra là một sự cạnh tranh lành mạnh chứ không

mang tính tiêu cực..

Trong thời gian qua, vấn đề dự báo nguồn nhân lực ở nước ta thiếu tính

chuyên nghiệp, công tác đào tạo không có chiến lược lâu dài. Điều này dẫn đến sự

mò mẫm trong khâu đào tạo và huy động lao động só số lượng lớn từ các miền quê

phục vụ cho các KCN, nhà máy.

Việc cung ứng lao động, nhất là lao động đã qua đào tạo cho các doanh

nghiệp KCN đang đặt ra không chỉ cho ngành lao động. Vì vậy cần rút kinh nghiệm

từ thực tiễn, ngay từ giai đoạn lập dự án phát triển các KCN còn lại cần phải có sự

phối hợp với trách nhiệm cao giữa ngành Lao động với các chủ đầu tư hạ tầng để

90

nắm cơ cấu ngành nghề trong mỗi KCN để đào tạo nghề sẵn sàng cung ứng khi các

doanh nghiệp cần. Mặt khác, căn cứ vào tình hình và tốc độ phát triển của các KCN

trên địa bàn, Ban quản lý các KCN cần phối hợp chặt chẽ với ngành lao động

cần chủ động tổ chức trường đào tạo hoặc các khoá đào tạo chuyên cung ứng lao

động cho doanh nghiệp KCN. Việc này ở các tỉnh phía Nam đã làm thành công.

Với hệ thống các trường chuyên nghiệp và dạy nghề của Nam Định khá đa

dạng (9 trường Trung học chuyên nghiệp, 9 trường Cao đẳng và Đại học, hàng chục

trường công nhân kỹ thuật) với số lượng học sinh, sinh viên tốt nghiệp hàng năm từ

13.000 đến 14.000 người, Ban quản lý các KCN tỉnh cần liên kết với các trường đào

tạo nghề của tỉnh để giải quyết tình trạng thiếu lao động kỹ thuật như hiện nay.

Công tác quy hoạch và xây dựng các KCN cũng cần phải gắn với quy hoạch

đào tạo, chuyển đổi nghề nghiệp và tạo việc làm cho nông dân bị mất đất để tránh

hậu quả về mặt xã hội, không chỉ đợi đến khi quy hoạch sử dụng đất, thu hồi giải

phóng mặt bằng thì vấn đề đào tạo mới được quan tâm. Người nông dân mất việc

làm trong nông nghiệp có nguy cơ thất nghiệp toàn phần. Khó khăn lớn nhất đối với

lao động nông nghiệp vùng bị thu hồi đất là đối với số lao động lớn tuổi (từ 35 tuổi

trở lên), số này chiếm quá 1/2, khó có thể thích nghi với môi trường mới, khó

chuyển đổi nghề nghiệp và cũng không có khả năng tham gia các khoá đào tạo để

hoà nhập vào thị trường lao động, nên nguy cơ thất nghiệp toàn phần và kéo dài đối

với họ là rất lớn. Chính vì vậy ngay từ khi quy hoạch xây dựng KCN, Ban quản lý

các KCN cùng với nhà đầu tư xây dựng hạ tầng KCN cần khảo sát kỹ số hộ dân có

đất bị thu hồi để từ đó có kế hoạch đào tạo nghề cho họ, khuyến khích các doanh

nghiệp đầu tư vào KCN sử dụng lực lượng lao động này. Cần thực hiện một cách

đồng bộ chính sách thu hồi đất - bồi thường - giải phóng mặt bằng - đào tạo -

chuyển nghề - tái định cư để ổn định cuộc sống của người nông dân có đất bị thu

hồi. Có như thế người nông dân mới yên tâm khi bị thu hồi, tạo điều kiện cho công

tác giải phóng mặt bằng xây dựng KCN được tiến hành nhanh chóng.

3.2.2.4. Thường xuyên kiểm tra việc thực hiện quy hoạch của các doanh nghiệp trong

khu công nghiệp

91

Vấn đề quản lý quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt tại các KCN đã đi vào

hoạt động cũng cần phải đặt ra. Hiện nay các KCN đề có quy hoạch chi tiết với các

phân khu chức năng theo ngành nghề riêng biệt nhưng thực tế các doanh nghiệp

hầu hết không thực hiện theo thiết kế cơ sở đã được duyệt, điều này phá vỡ quy

hoạch KCN gây mất mỹ quan, ảnh hưởng đến môi trường, cá biệt một số doanh

nghiệp trong KCN còn xây nhà ở gia đình trong khu vực nhà máy sản xuất… Như

vậy việc hậu kiểm, kiểm tra thanh tra của Ban quản lý các KCN và các cơ quan hữu

quan cần phải được thực hiện thường xuyên (ít nhất 1 năm 2 lần) nhằm nhắc nhở

kịp thời, và nếu thấy vi phạm nghiêm trọng công tác quy hoạch thì phải đề xuất biện

pháp xử lý nghiêm minh.

3.2.3. Hoàn thiện các chính sách nhằm tăng cường quản lý khu công nghiệp

Nam Định

Một trong những mục tiêu ưu tiên khi xây dựng KCN là thu hút đầu tư, đầu tư

xây dựng cơ sở hạ tầng KCN hiện đại, đồng bộ cũng nhằm vào việc thu hút đầu tư.

Thu hút đầu tư tạo điều kiện cho nhà đầu tư sản xuất kinh doanh tạo ra lợi nhuận là

biện pháp tốt nhất để tạo ra môi trường đầu tư thuận lợi. Các chính sách khuyến

khích đầu tư vào các KCN bao gồm chính sách đòn bẫy về tài chính, thuế, ngân

hàng... đặc biệt bảo đảm cho doanh nghiệp yên tâm đầu tư vào KCN bằng việc xây

dựng và ban hành luật KCN.

Thu hút đầu tư là mục tiêu ưu tiên khi xây dựng KCN. Xây dựng KCN với

các yêu cầu về cơ sở hạ tầng hiện đại là để thu hút đầu tư. Do đó, thu hút đầu tư là

một tiêu chí đánh giá sự thành công của KCN.

Các chính sách khuyến khích đầu tư vào các KCN cần được đồng bộ và nhất

quán, bao gồm :

- Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN;

- Chính sách đất đai;

- Chính sách tài chính đối với doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN;

- Thống nhất chính sách khuyến khích đầu tư đối với các doanh nghiệp

thuộc các thành phần kinh tế đầu tư vào KCN.

Trong bối cảnh Việt Nam gia nhập tổ chức WTO, các chính sách khuyến

92

khích đầu tư vào KCN phải tuân thủ theo các quy định của tổ chức WTO. Môi

trường đầu tư cần được xây dựng để mang tính cạnh tranh với các nước trong khu

vực. Đặc biệt, các thủ tục hành chính, quy định về cho thuê đất, giá dịch vụ, thủ tục

thẩm định dự án đầu tư... phải được cải thiện nhanh chóng, mà tiêu chuẩn so sánh là

các nước láng giềng Trung Quốc, Thái Lan đang cạnh tranh chúng ta rất quyết liệt

trong thu hút đầu tư. Chính phủ giữ vai trò quyết định đến xây dựng môi trường,

đầu tư mang tính cạnh tranh cao bằng việc ban hành các chính sách vĩ mô đồng bộ,

phối hợp, liên kết, tạo thành sức mạnh tổng hợp hướng về mục tiêu chung CNH đất

nước mang tính hiện đại vào năm 2030 và đạt được các mục tiêu KT - XH cụ thể

trong từng thời kỳ.

3.2.3.1. Chính sách hỗ trợ xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào khu

công nghiệp

Để đạt được các mục tiêu về phát triển công nghiệp, trong thời gian tới lãnh

đạo tỉnh vẫn còn rất nhiều việc cần phải làm và bằng nhiều giải pháp khác nhau.

Trong đó việc đẩy nhanh đầu tư xây dựng đồng bộ kết cấu hạ tầng trong và ngoài

hàng rào các KCN, nâng cao hiệu quả trong công tác xúc tiến đầu tư đang là một

trong những giải pháp cấp thiết.

Trước hết phải giải quyết tốt công tác bồi thường giải phóng mặt bằng, bởi

đây là vấn đề phức tạp, liên quan trực tiếp đến quyền lợi của người dân có đất trong

quy hoạch xây dựng KCN. Trong những năm qua, tỉnh đã có nhiều chủ trương, biện

pháp chỉ đạo giải phóng mặt bằng cho các KCN. Thế nhưng, công tác bồi thường

giải phóng mặt bằng để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào các

KCN gặp rất nhiều khó khăn, vướng mắc. Một số nơi vẫn còn bức xúc, kéo dài thời

gian thực hiện, gây hậu quả xấu về mặt xã hội, làm thất thoát, lãng phí rất lớn về tài

chính. Một số trường hợp, do nhu cầu cấp bách về mặt bằng, nhà đầu tư tự ý thực

hiện việc nâng giá bồi thường theo phương thức hỗ trợ, tạo nên sự so sánh trong nội

bộ nhân dân cũng gây khó khăn cho công tác giải phóng mặt bằng.

Để khắc phục những hạn chế này cần thực hiện công khai các chủ trương,

chính sách về bồi thường giải phóng mặt bằng và quy hoạch phát triển các KCN,

tạo sự thống nhất nhận thức về thực hiện công tác bồi thường giải phóng mặt bằng.

93

Có chính sách hỗ trợ nhân dân khu vực có đất quy hoạch xây dựng KCN trong việc

chuyển đổi nghề nghiệp, đào tạo nghề, phát triển các loại hình dịch vụ hỗ trợ KCN

và doanh nghiệp KCN, giải quyết tốt vấn đề lao động cho người dân địa phương.

Nâng cao hiệu quả hoạt động của Trung tâm phát triển quỹ đất, chủ động thực hiện

công tác lập hồ sơ bồi thường giải phóng mặt bằng theo quy hoạch sử dụng đất,

giảm thiểu các thủ tục hành chính, thời gian và chi phí cho nhà đầu tư.

Việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đòi hỏi phải huy động số lượng lớn vốn

đầu tư. Thời gian thu hồi vốn đầu tư chậm, nhất là việc đầu tư xây dựng nhà ở cho

công nhân, do đó Công ty đầu tư phát triển hạ tầng KCN phải có tiềm lực tài chính,

có khả năng huy động tốt các nguồn vốn để đầu tư, có kinh nghiệm về đầu tư xây

dựng hạ tầng kỹ thuật và thực hiện công tác xúc tiến đầu tư.

Để huy động tốt các nguồn vốn đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng trong và

ngoài hàng rào có chất lượng cao, cần thực hiện huy động vốn đầu tư trên cơ sở

những nguồn vốn trung hạn và dài hạn từ các ngân hàng thương mại; vốn từ nhân

dân, các thành phần kinh tế; thông qua việc thực hiện hợp tác đầu tư hoặc đầu tư

theo hình thức BOT, BT, BO; hỗ trợ vốn từ ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng

kết cấu hạ tầng…

Cùng với việc giải quyết tốt về mặt bằng, nguồn vốn đầu tư, thường xuyên

giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN theo

quy hoạch bảo đảm đúng tiến độ và chất lượng các công trình. Đôn đốc việc thực

hiện tiến độ, kịp thời phát hiện những sai phạm, những vướng mắc khó khăn để có

biện pháp xử lý và hỗ trợ kịp thời. Kiên quyết yêu cầu việc đầu tư xây dựng và hoàn

thiện các hạng mục hạ tầng kỹ thuật, đặc biệt là trạm xử lý và hệ thống xử lý nước

thải trước khi KCN đi vào hoạt động. Thực tiễn đã chứng minh, tất cả các loại hình

ô nhiễm từ chất thải rắn, ô nhiễm khí, bụi... thì cuối cùng cũng đều tập kết về môi

trường nước. Vì vậy việc đưa trạm xử lý nước thải và hệ thống xử lý nước thải đi

vào hoạt động sẽ giải quyết tốt các vấn đề gây ô nhiễm môi trường phát sinh từ hoạt

động của các doanh nghiệp trong KCN.

Hệ thống kết cấu hạ tầng KCN được đầu tư xây dựng đồng bộ, chất lượng

cao sẽ nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư, tạo động lực cho phát triển kinh tế công

94

nghiệp của tỉnh.

3.2.3.2. Chính sách đất đai

Việc tạo “đất sạch” để giao, cho thuê, không chỉ giúp doanh nghiệp có ngay

đất thực hiện dự án đầu tư, mà còn tạo cho doanh nghiệp vừa và nhỏ tiếp cận đất đai

thuận lợi hơn, và đó là một nhiệm vụ quan trọng, vì đất đai là đầu vào của sản xuất.

Trong việc bồi thường, giải phóng mặt bằng thì Luật đất đai có quy định tổ chức

phát triển quỹ đất thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng theo quy hoạch của

đất chưa có nhà đầu tư. Tuy nhiên đến đầu năm 2017 ở nhiều địa phương trong đó

có Nam Định vẫn chưa được thành lập, thiếu cán bộ, khó khăn về tài chính, không

có nguồn vốn để thực hiện thu hồi đất trước khi có dự án đầu tư nên thực tế chỉ làm

dịch vụ cho người được giao đất, thuê đất. Việc thực hiện thu hồi, bồi thường, giải

phóng mặt bằng đất hiện nay của Nam Định chủ yếu vẫn do Ban bồi thường và Hội

đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cấp huyện thực hiện. Điều này làm cho rất

nhiều dự án KCN của tỉnh vẫn nằm trong “dự án treo”. Vì vậy, trong thời gian tới

Nam Định cần xây dựng chính sách về đất đai hợp lý để hỗ trợ phát triển công

nghiệp, sau đây là một số giải pháp:

- Quy hoạch tổng thể không gian đô thị của thành phố với tầm nhìn dài hạn

(30-50 năm) làm cơ sở xác định quỹ đất cho phát triển công nghiệp thành phố ổn

định. Đẩy mạnh xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN Bảo Minh, Hồng Tiến... Dành

một phần diện tích đất trong các KCN cho các doanh nghiệp nhỏ thuê để tiến hành

sản xuất, trong đó ưu tiên cho các đơn vị di dời theo quy hoạch của thành phố.

- Áp dụng linh hoạt, phù hợp các hình thức cho thuê đất, giao đất và chuyển

nhượng quyền sử dụng đất để đáp ứng yêu cầu về mặt bằng cho sản xuất. Có chính

sách ưu đãi phù hợp đối với các dự án, sản phẩm thuộc lĩnh vực ưu tiên và đầu tư

vào các địa bàn khó khăn của thành phố; khuyến khích và có chính sách giao đất

hoặc ưu đãi để doanh nghiệp xây nhà ở cho công nhân.

- Kiểm tra, rà soát lại thời hạn cho thuê đất đối với các doanh nghiệp, nhất

là các doanh nghiệp trong nước, đảm bảo thời gian cho thuê đất ít nhất là 20 năm để

doanh nghiệp yên tâm đầu tư sản xuất. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính trong

khâu cho thuê đất đối với các dự án trong và ngoài KCN, nhằm tạo ra môi trường

95

ngày càng thông thoáng hơn cho các nhà đầu tư.

- Xây dựng lộ trình di dời - giải tỏa đối với các doanh nghiệp trong diện di

dời, đặc biệt là các doanh nghiệp có quy mô lớn, chi phí di dời cao, để giúp doanh

nghiệp có kế hoạch chủ động thực hiện việc di chuyển, bố trí, đầu tư nơi sản xuất

mới cho phù hợp.

3.2.3.3. Chính sách tài chính đối với doanh nghiệp phát triển hạ tầng khu công nghiệp

Hiện nay, khi nền kinh tế thế giới cũng như Việt Nam gặp nhiều khó khăn,

tình hình hoạt động của các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp trong KCN,

KCX nói riêng bị giảm sút mạnh. Một số doanh nghiệp chỉ hoạt động cầm chừng, có

những doanh nghiệp phải chấm dứt hoạt động của dự án trước thời hạn hoặc giải thể.

Trong bối cảnh đó, các doanh nghiệp đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng

KCN (doanh nghiệp hạ tầng) lại càng gặp khó khăn nhiều hơn, do vốn đầu tư vào dự

án lớn, việc thu hồi rất chậm, mang nhiều yếu tố rủi ro. Do đó đã làm ảnh hưởng đến sự

phát triển KCN tỉnh Nam Định nói riêng và của cả nước nói chung.

Nhiều doanh nghiệp hạ tầng gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn tín

dụng từ các ngân hàng, không vay được vốn để xây dựng cơ sở hạ tầng và các công

trình thiết yếu để đưa dự án vào hoạt động, tạo nguồn thu cho doanh nghiệp. Đối với

những doanh nghiệp đã vay vốn trước đây, do phải chịu lãi suất quá cao, nên hoạt

động kinh doanh gặp rất nhiều khó khăn.

Công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng thực hiện theo Nghị định

69/2009/NĐ-CP với khung giá đền bù cao, làm cho chi phí đầu tư hạ tầng của các

KCN tăng cao, dẫn đến giá cho thuê lại đất hoặc giá chuyển nhượng quyền sử dụng

đất không hấp dẫn các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Bên cạnh đó, việc định

giá cho thuê đất hoặc giao đất cho các doanh nghiệp hạ tầng theo giá thị trường

cũng chưa thực sự phù hợp.

Đầu tư cơ sở hạ tầng là vấn đề cấp thiết nhất hiện nay trong việc phát triển bền

vững KCN trên địa bàn tỉnh, để giải quyết tốt những khó khăn như đã nêu trên, cần

một số cơ chế chính sách, khuyến khích doanh nghiệp đầu tư cơ sở hạ tầng sau:

Thứ nhất: Điều chỉnh lại Khoản a, Mục 1, Nghị quyết số 11/NQ-CP ngày

24/2/2011 đối với việc thắt chặt tín dụng trong lĩnh vực bất động sản “không bao

96

gồm các dự án đầu tư hạ tầng KCN” để các chủ đầu tư được vay vốn từ các tổ chức

tín dụng, tiếp tục thực hiện các công trình còn dở dang. Thực hiện ưu đãi về tiền

thuê đất đối với doanh nghiệp đầu tư hạ tầng KCN, bao gồm miễn giảm tiền thuê

đất có thời hạn cho doanh nghiệp đầu tư hạ tầng và nhà ở cho công nhân, nếu được

nhà nước giao đất thì được miễn tiền sử dụng đất;

Thứ hai: Sửa đổi Nghị định 108/2006/NĐ-CP, điều chỉnh việc ưu đãi thuế thu

nhập doanh nghiệp theo hướng ưu đãi hơn hoặc bằng với ưu đãi theo Nghị định

24/2007/NĐ-CP để hỗ trợ cho các doanh nghiệp đang hoạt động trong tình trạng

nền kinh tế khó khăn như hiện nay. Tức là thực hiện tốt việc miễn giảm thuế thu

nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế nhập khẩu theo các quy định pháp luật

hiện hành;

Thứ ba: Tăng hỗ trợ một phần chi phí giải tỏa đền bù, tạo mặt bằng đầu tư

KCN, khu tái định cư và nhà ở công nhân;

Thứ tư: Thực hiện hỗ trợ một phần vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước hoặc

thực hiện bảo lãnh và Giảm lãi suất cho vay; xem xét cho vay vốn đối với các dự án

đầu tư hạ tầng KCN;

Ngoài ra, còn thực hiện hỗ trợ đối với một số lĩnh vực có liên quan như: xúc

tiến mời gọi các dự án đầu tư nhà xưởng sản xuất vào KCN, hỗ trợ trong việc đào

tạo, dạy nghề và giới thiệu, tuyển dụng lao động cho các dự án đầu tư phát triển sản

xuất trong KCN, hỗ trợ cho các cơ sở, doanh nghiệp đang hoạt động trong đô thị,

khu dân cư di dời nhà xưởng sản xuất vào KCN…

Thực hiện tốt việc đầu tư hạ tầng và công tác quản lý đối với KCN sẽ góp

phần phát triển bền vững KCN trên địa bàn tỉnh nói riêng và phát triển KT - XH

nói chung.

3.2.3.4. Thống nhất chính sách khuyến khích đầu tư đối với các doanh nghiệp thuộc

các thành phần kinh tế đầu tư vào khu công nghiệp

Hiện nay để thu hút đầu tư vào KCN, rất nhiều tỉnh, thành phố đưa ra các

chính sách ưu đãi như nhau đối với doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước

ngoài. Điều này đã tạo ra sự cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong

KCN, tạo ra sự hấp dẫn trong thu hút nguồn vốn FDI. Thực tế đã chứng minh cho

97

thấy các tỉnh này luôn dẫn đầu cả nước trong việc thu hút các nhà đầu tư nước

ngoài, chẳng hạn trong năm 2013 Hải Phòng là thành phố đứng thứ 2 trong cả nước

về thu hút vốn FDI hay Bắc Ninh trong nhiều năm qua luôn là điểm đến hấp dẫn với

các nhà đầu tư nước ngoài. Nhìn vào chính sách ưu đãi đầu tư vào KCN tỉnh Nam

Định ta thấy, một trong những rào cản lớn nhất là tỉnh đã đưa ra những ưu đãi đối

với doanh nghiệp trong nước khác với doanh nghiệp nước ngoài. Các doanh nghiệp

nước ngoài hầu như không được hưởng nhiều ưu đãi như với các doanh nghiệp

trong nước. Chính điều này làm cho khả năng thu hút vốn FDI của Nam Định rất

thấp, gần như là thấp nhất trong vùng, còn các dự án trong nước thì cao hơn rất

nhiều, nhưng thực tế những dự án này chủ yếu là của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Đây là nguyên nhân làm kìm hãm sự phát triển của KCN. Vì vậy trong thời gian tới

tình nên có một số biện pháp sau:

- Áp dụng mức ưu đãi về thuế như nhau đối với tất cả các loại hình doanh

nghiệp, quy mô doanh nghiệp.

- Vận dụng mức ưu đãi cao nhất về thuế suất thấp nhất theo quy định của

Nhà nước

- Cần có các chính sách ưu đãi về thuế thu nhập cá nhân đối với cả người

Việt Nam và ngưới nước ngoài làm việc trong KCN tỉnh Nam Định

- Xóa bỏ phân biệt giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp nước

ngoài

- Xóa bỏ ưu đãi về thuế căn cứ vào giá trị xuất khẩu và số lượng lao động

98

sử dụng trong doanh nghiệp.

Bảng 3.1: Đề xuất tăng mức độ hấp dẫn của các chính sách ƣu đãi doanh

nghiệp vào và hoạt động ở KCN ở tỉnh Nam Định

Đề xuất cho 5 – 10 năm Chính sách ƣu đãi Thực trạng tới

- Giải phóng mặt bằng,

1. Chính sách hỗ trợ xây - Chậm trễ trong giải

dựng kết cấu hạ tầng phóng mặt bằng đối với giao đất cho nhà đầu tư

trong và ngoài hàng rào một số dự án KCN đúng tiến độ, đảm bảo chất

KCN - Hạ tầng xã hội, hạ tầng lượng và ban hành cơ chế,

kỹ thuật còn yếu kém chính sách hỗ trợ nhà đầu

tư thực hiện các dự án xây

- Phát

dựng nhà ở cho công nhân

triển hạ tầng kỹ

thuật, hạ tầng xã hội, đầu

tư đồng bộ trong và ngoài

KCN

- Áp dụng mức hỗ trợ cao

2. Chính sách đất đai Tỉnh hỗ trợ kinh phí đền bù

giải phóng mặt bằng với trị nhất về hỗ trợ chi phí đền

bù giải phóng mặt bằng

giá 10.000đ (mười nghìn đồng) cho 01m 2 (một mét vuông) diện tích san lấp

trên mặt bằng được thuê

đất

3. Chính Sách tài chính Áp dụng mức thuế suất - Vận dụng mức ưu đãi

đối với doanh nghiệp thuế thu nhập doanh nghiệp cao nhất về thuế suất thấp

phát triển hạ tầng KCN là 10% trong thời gian 15 nhất theo quy định của

năm kể từ khi bắt đầu hoạt Nhà nước.

động kinh doanh (Theo - Thực hiện bảo lãnh hoặc

khoản 3, Điều 34 Nghị giảm lãi suất cho vay đối

99

định số 24/2007/NĐ-CP với các dự án đầu tư hạ

ngày 14/2/2007 của Chính tầng KCN

phủ)

4. Thống nhất chính Có sự phân biệt giữa - Xóa bỏ sự phân biệt

sách khuyến khích đầu doanh nghiệp trong nước doanh nghiệp

tư đối với các doanh và nước ngoài - Sử dụng mức ưu đãi cao

nghiệp thuộc các thành nhất đối với tất cả các

phần kinh tế đầu tư vào loại hình doanh nghiệp.

KCN - Giảm thuế thu nhập cá

nhân đối với người nước

ngoài và người Việt Nam

làm việc trong KCN

3.2.4. Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra

Cần xác định thống nhất nhận thức về vai trò, nội dung của công tác kiểm

tra, thanh tra; trên cơ sở đó thể chế hoá công tác kiểm tra, thanh tra hoạt động của

các cụm công nghiệp bằng quy chế kiểm tra, thanh tra.

Trong việc xây dựng quy chế kiểm tra, thanh tra hoạt động của các cụm công

nghiệp cần lưu ý tốt một số vấn đề:

- Quy chế này cần xác định đúng yêu cầu khách quan, trách nhiệm và nghĩa

vụ của các cơ quan quản lý, của các doanh nghiệp cụm công nghiệp trong công tác

kiểm tra, thanh tra.

- Làm rõ trách nhiệm và quyền hạn của chủ thể thanh tra. Đó là hệ thống

thanh tra nhà nước, thanh tra chuyên ngành. Như vậy đối tượng thanh tra ở đây là

những vụ việc có dấu hiệu sai phạm phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh

của doanh nghiệp (và cả hoạt động của Ban quản lý các cụm công nghiệp).

- Làm rõ trách nhiệm, quyền hạn của cá nhân trực tiếp tham gia công tác

thanh tra, đồng thời quy định các chế tài đối với các đối tượng vi phạm quy chế.

- Chất lượng, hiệu lực và hiệu quả của toàn bộ công tác thanh tra, từ việc

xây dựng quy chế, kế hoạch thanh tra và tổ chức thực hiện đều do cán bộ viên chức

100

đảm nhiệm công việc này quyết định. Cán bộ viên chức có trách nhiệm cao, phẩm

chất đạo dức nghề nghiệp tốt, có trình độ nghiệp vụ chuyên môn, nắm vững pháp

luật, chính sách thì mới chắc chắn đảm bảo chất lượng thanh tra. Và cũng chỉ có vậy

mới xoá bỏ được những biểu hiện tiêu cực trong hoạt động thanh tra.

3.2.5. Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy quản lý nhà nước đối với khu

công nghiệp

Từng bước xây dựng bộ máy quản lý hành chính trong sạch, có hiệu lực.

Trước hết, cần cải cách chính sách tiền lương một cách triệt để nhằm bảo đảm mức

lương cho công chức, viên chức. Việc cải cách hành chính không thể tách rời cuộc

đấu tranh chống tham nhũng trên cơ sở kết hợp các biện pháp kinh tế, hành chính và

giáo dục.

- Kiểm tra được thái độ ứng xử, giao tiếp với khách hàng của cán bộ, công

chức, viên chức trong các hoạt động liên quan đến hệ thống, tránh gây phiền hà

nhũng nhiễu cho khách hàng và các hiện tượng tiêu cực khác.

- Nâng cao trình độ ngoại ngữ của cán bộ, công chức ban quản lý đáp ứng

nhu cầu giao tiếp và hướng dẫn các nhà đầu tư nước ngoài.

- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ công chức làm các bộ phận “một cửa”

tiếp nhận giao trả kết quả phải có đủ trình độ chuyên môn biết ngoại ngữ, tin học

thành thạo phải có tâm, có tầm và có tài.

- Tăng cường phối hợp với các sở ban ngành khác của tỉnh, đặc biệt là cục

thuế, cục thống kê, chi cục hải quan trong việc quản lý với hoạt động sản xuất kinh

doanh của doanh nghiệp.

Theo quy định hiện hành, các tỉnh có một số KCN nhất định sẽ hình thành

một tổ chức riêng để quản lý các doanh nghiệp đầu tư trong KCN. Đó là Ban quản

lý các KCN cấp tỉnh, thành phố. Ở cấp trung ương đầu mối quản lý các KCN là Vụ

Quản lý các Khu kinh tế thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư. Về lâu dài, có thể tính đặc

thù của các KCN sẽ giảm dần, cơ chế “một cửa, tại chỗ” sẽ được áp dụng cho mọi

nhà đầu tư chứ không riêng cho các doanh nghiệp trong KCN. Tuy nhiên, với thực

tế phát triển trong hơn 20 năm qua, tính đặc thù không thể mất đi, vì vậy cần những

101

chính sách riêng cho khu vực này và cần nâng cấp Vụ Quản lý các Khu kinh tế

thành Cục hay Tổng cục tại Bộ Kế hoạch và Đầu tư để đáp ứng các công việc trong

quá trình quản lý và phát triển KCN.

3.2.6. Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp đầu tư vào khu công nghiệp

Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành, quyết định các vấn đề liên quan đầu tư,

tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có hiệu quả; Tiếp nhận đầu

tư theo phương thức “Một cửa; Một đầu mối”,

Tổ chức tốt công tác tiếp xúc, tháo gỡ khó khăn cho các nhà đầu tư vào

KCN, hỗ trợ tối đa các dịch vụ hành chính công tại Ban, phát huy hiệu quả hoạt

động của Trung tâm tư vấn, hỗ trợ đầu tư KCN. Thường xuyên tổ chức các cuộc đối

thoại giữa lãnh đạo tỉnh, Ban quản lý các KCN và các ngành có liên quan như:

Thuế, Hải quan, Ngân hàng, Kế hoạch và Đầu tư... với doanh nghiệp trong và ngoài

KCN để lắng nghe các thắc mắc, kiến nghị cũng như ý kiến đóng góp của họ, qua

đó giải quyết, khắc phục các vướng mắc, bất cập, từ đó góp phần tạo được niềm tin,

giúp cho các nhà đầu tư yên tâm khi đầu tư vào các KCN của tỉnh.

Hiện nay, theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP, Ban Quản lý các KCN chịu

trách nhiệm chính đối với hoạt động QLNN KCN. Để hoàn thành tốt nhiệm vụ

được giao, thời gian tới Ban quản lý các KCN tỉnh phải đào tạo, nâng cao chất

lượng của bộ máy quản lý KCN. Chú trọng vào nâng cao chất lượng, trách nhiệm và

ý thức kỷ luật của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các Ban quản lý; kỷ

luật nghiêm khắc những cán bộ, công chức có hiện tượng nhũng nhiễu doanh

nghiệp, đảm bảo hiệu lực QLNN trong công tác quản lý KCN.

Sớm tham mưu cho UBND tỉnh Ban hành quy chế phối hợp giữa Ban quản lý

các KCN với các sở ban ngành trong tỉnh. Trên cơ sở đó tạo điều kiện thuận lợi nhất

cho các nhà đầu tư khi đầu tư vào KCN chỉ cần làm việc với Ban quản lý các KCN

mà không cần gặp gỡ các sở ban ngành, tránh phiền hà và mất thời gian của các nhà

đầu tư.

Hiện nay dịch vụ hỗ trợ đầu tư tại Nam Định rất yếu. Trong khi đó trong suốt

quá trình tìm hiểu đầu tư, đầu tư, vận hành khai thác dự án doanh nghiệp phải thực

102

hiện rất nhiều việc mang tính thời điểm như lập dự án đầu tư, hoàn thiện các thủ tục

pháp lý để đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp, xuất nhập khẩu thiết bị, xin cấp

phép xây dựng, làm thủ tục thuê đất, tuyển dụng và đào tạo lao động. Nếu doanh

nghiệp sử dụng nhân lực của doanh nghiệp thì tính chuyên nghiệp thường không

cao, quy trình vận hành của các thủ tục thường không am hiểu, tốn nhiều thời gian

và chi phí cơ hội của doanh nghiệp. Trong khi đó nếu doanh nghiệp sử dụng dịch vụ

hỗ trợ thì thủ tục pháp lý của doanh nghiệp sẽ được triển khai nhanh hơn, chặt chẽ

và chính xác hơn, qua đó doanh nghiệp cũng được hỗ trợ tối đa về pháp lý trong quá

trình đầu tư.

Hiện nay Ban quản lý các KCN tỉnh Nam Định đã thành lập Trung tâm tư

vấn, hỗ trợ đầu tư KCN tỉnh với các chức năng và nhiệm vụ sau:

+ Dịch vụ hỗ trợ chuẩn bị đầu tư (lập hồ sơ đăng ký đầu tư, thành lập doanh

nghiệp, thiết kế xây dựng dự án).

+ Dịch vụ hỗ trợ đầu tư (Đào tạo và tuyển dụng lao động, quản lý đầu tư).

+ Dịch vụ tư vấn hỗ trợ pháp luật (hỗ trợ thực thi các thủ tục về Hải quan,

thuế, lao động, tranh chấp hợp đồng kinh tế).

Tuy nhiện, hiện nay Trung tâm chưa phát huy được hiệu quả do biên chế ít,

cơ sở vật chất còn hạn chế, nguồn ngân sách hỗ trợ chưa đủ để hoạt động. Vì vậy

một trong những giải pháp quan trọng cho công tác này là đẩy mạnh hoạt động của

Trung tâm này, tạo điều kiện về cơ sở vật chất, con người và kinh phí hoạt động sự

nghiệp để Trung tâm hoàn thành nhiệm vụ, phát huy hết vai trò của mình.

Trình độ công nghệ sản xuất rất quan trọng trong việc hình thành giá trị sản

phẩm, tăng tính cạnh tranh của sản phẩm. Xét về mặt giá trị, trình độ công nghệ sản

xuất có ảnh hưởng trực tiếp đến giá trị sản phẩm sản xuất ra trên ha đất sản xuất. Do

vậy, cần nâng cao trình độ sản xuất công nghệ tại các KCN để nâng cao hiệu quả sử

dụng đất KCN. Việc nâng cao này phụ thuộc phần lớn vào định hướng, cơ chế,

chính sách của nhà nước.

Trước hết, về mặt quy hoạch, Tỉnh cần quy hoạch và phát triển một số KCN

công nghệ cao tại một số vùng có điều kiện hạ tầng tốt để phát triển các KCN ví dụ

như vùng kinh tế trọng điểm thành phố Nam Định để tạo điểm nhấn, động lực nâng

103

cao trình độ công nghệ của các KCN. Sau đó, sẽ thực hiện tại các vùng có điều kiện

kém thuận lợi hơn.

Trên cơ sở đó, có chính sách xây dựng được mối liên kết hữu cơ giữa các

KCNC với các KCN, giữa KCN công nghệ cao với các trung tâm đào tạo công nghệ

để gộp sức tạo nội lực phát triển công nghiệp công nghệ cao của tỉnh.

Thứ hai, cùng với các Ban quản lý các tỉnh kiến nghị Bộ Khoa học và Công

nghệ cần sớm ban hành văn bản quy phạm pháp luật để xác định đâu thực sự là

công nghệ cao. Các tiêu chí cần cụ thể rõ ràng, để từ đó, cơ chế ưu đãi đầu tư được

xây dựng có trọng tâm và công bằng.

Thứ ba, có chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu tư đổi mới công nghệ,

thiết thực nhất là ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra, đối với một số lĩnh

vực/ngành nghề đòi hỏi lượng vốn lớn để đầu tư đổi mới công nghệ sản xuất, kiến

nghị nhà nước cần có chính sách cho vay tín dụng ưu đãi.

Lao động là một yếu tố quan trọng đối với sản xuất còn số lượng lao động/ha

đất công nghiệp KCN là một chỉ tiêu thể hiện hiệu quả sử dụng đất KCN về mặt xã

hội. Như vậy có thể nói, lao động là yếu tố tác động cả trực tiếp và gián tiếp đến các

chỉ tiêu hiệu quả sử dụng đất các KCN. Ví dụ như xét về khía cạnh là yếu tố sản

xuất, lao động tác động đến giá trị sản xuất được tạo ra, ảnh hưởng đến chỉ tiêu giá

trị sản xuất công nghiệp/ha đất công nghiệp KCN. Do vậy, cần nâng cao hiệu quả

sử dụng lao động trong các KCN để tăng hiệu quả sử dụng lao động.

- Yêu cầu 100% các doanh nghiệp phải đăng ký nội quy lao động trên cơ sở

đó nhằm xây dựng quan hệ lao động hài hòa, ổn định tiến bộ trong doanh nghiệp để

tránh tình trạng đình công ảnh hưởng đến sản xuất và hiệu quả kinh doanh của

doanh nghiệp. Ngoài ra, đây cũng là điều kiện để thu hút sử dụng lâu dài lực lượng

lao động.

Thực hiện các giải pháp nhằm đưa luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Bộ

luật Lao động vào thực tế cuộc sống để ngăn chặn tình trạng đình công bất hợp pháp,

lành mạnh hóa quan hệ lao động theo tinh thần của Bộ luật Lao động, bao gồm:

- Nâng cao đời sống cho công nhân trong các KCN, từng bước tạo điều kiện

về nhà ở, điều kiện sinh hoạt về vật chất lẫn tinh thần cho công nhân trong các

104

KCN. Hiện nay theo nghiên cứu tại đề tài cấp tỉnh do đồng chí Nguyễn Hữu

Trọng - Phó Trưởng Ban quản lý các KCN tỉnh vừa công bố thì đời sống của người

lao động ở các KCN trên địa bàn tỉnh là rất nhiều khó khăn do lương thấp, các KCN

chưa xây dựng được các công trình thiết yếu phục vụ đời sống như: nhà ở, bệnh

viện, trường học, nhà trẻ... Hiện nay lương bình quân từ 1,4 triệu đồng/người/tháng

và không có khoản thu nhập nào khác; nhiều quyền lợi của người lao động không

được đảm bảo, công nhân phải làm thêm nhiều giờ trong tháng, chế độ bảo hiểm xã

hội, bảo hiểm y tế không đầy đủ, không kịp thời; hơn 80% công nhân phải thuê nhà

ở. Nhà thuê của công nhân là nhà tạm bợ, chật chội, thiếu nước sinh hoạt, thiếu

không khí sạch và không đủ điều kiện vệ sinh tối thiểu, đời sống văn hoá tinh thần ít

được quan tâm.

- Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát việc chấp hành pháp luật về lao

động đối với người sử dụng lao động nhằm đảm bảo điều kiện làm việc và đời sống

cho người lao động.

- Nâng cao hiểu biết pháp luật về lao động thông qua phổ biến, tuyên truyền

và giáo dục pháp luật cho người lao động, người sử dụng lao động trong các doanh

nghiệp trong KCN, để đảm bảo chính sách, pháp luật về lao động và tiền lương

được thực hiện đầy đủ, nghiêm túc.

Xây dựng hệ thống công đoàn cơ sở vững mạnh, nâng cao năng lực của các

cơ sở công đoàn, trong đó, chú trọng đến phát triển công đoàn tại các doanh nghiệp

có vốn nước ngoài. Công đoàn cơ sở cần là cầu nối hữu hiệu giữa người lao động và

người sử dụng lao động.

- Nâng cao chất lượng lao động qua việc đẩy mạnh liên kết trong đào tạo

nghề giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo. Khuyến khích các doanh nghiệp chủ động

trong đào tạo và nâng cao tay nghề lao động, để nâng cao chất lượng lao động trong

khu vực và phù hợp hơn với loại hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp,

khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia lĩnh vực đào tạo nghề. Các doanh

nghiệp phải chủ động thu hút lao động bằng việc cải thiện môi trường lao động,

tăng cường các chế độ đãi ngộ cho công nhân làm việc thâm niên.

- Có những chế độ đãi ngộ đặc biệt với nguồn lao động chất lượng cao, nhằm

105

thu hút lao động có trình độ chất xám cao.

- Khuyến khích các doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động ở vùng có điều

kiện kinh tế xã hội khó khăn là chủ trương của nhà nước trong việc nâng cao hiệu

quả sử dụng đất về mặt xã hội tại các địa phương có điều kiện KT - XH. Theo quy

định hiện nay của tỉnh, doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động tại các huyện có điều

kiện KT - XH khó khăn được hiểu ưu đãi đầu tư. Tuy nhiên, việc ưu đãi này là chưa

đủ để doanh nghiệp quyết định đầu tư sản xuất kinh doanh tại các địa phương này vì

điều kiện hạ tầng cơ sở còn nhiều khó khăn, giao thông đi lại và vận chuyển hàng

hoá không thuận tiện. Bên cạnh các ưu đãi hiện này, để đảm bảo hiệu quả kinh

doanh của doanh nghiệp, tỉnh cần cung cấp thêm các hỗ trợ khác như: hỗ trợ về đào

tào nghề, đền bù giải phóng mặt bằng, hỗ trợ kinh phí tìm kiếm thị trường. Ngoài ra,

cần từng bước đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng kỹ thuật tại các vùng này.

- Phát triển hợp lý các KCN trên địa bàn các huyện là một biện pháp nhằm

đảm bảo cân đối, ổn định và bền vững, giải quyết việc làm tại chỗ cho số lao động

nhàn rỗi tại địa phương, tránh tình trạng phân bố không đồng đều và sự nhập cư ồ ạt

của lao động ngoại thành, ngoại tỉnh vào các khu đô thị tập trung.

Như đã phân tích thực trạng ở Chương 2 các doanh nghiệp KCN Nam Định

xuất khẩu còn hạn chế, chủ yếu là xuất khẩu hàng may mặc, chủ yếu là gia công cho

các doanh nghiệp nước ngoài vì vậy UBND tỉnh Nam Định và Ban quản lý các

KCN cần tập trung vào thực hiện một số vấn đề sau:

Thứ nhất: Tỉnh cần hỗ trợ các doanh nghiệp về thông tin, về thủ tục và thậm

chí cả nguồn kinh phí từ nguồn xúc tiến thương mại của tỉnh nhằm giúp các doanh

nghiệp tìm kiếm thị trường mới có khả năng xuất khẩu các mặt hàng của doanh

nghiệp sang các thị trường tiềm năng;

Thứ hai: Đề nghị UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách ưu đãi về thuế thu

nhập doanh nghiệp, giá thuê đất... cho các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu.

Đặc biệt trú trọng vào việc thu hút các dự án đầu tư nước ngoài về sản xuất các sản

phẩm có giá trị hàm lượng chất xám cao, có giá trị gia tăng cao, có giá trị xuất khẩu

cao và có thể đóng góp vào ngân sách của tỉnh cao;

Thứ ba: Tập trung tháo gỡ các khó khăn cho các doanh nghiệp đặc biệt sau

106

thời kỳ suy giảm kinh tế. Ưu thế của tỉnh là các hàng dệt may truyền thống nên cần

duy trì việc xuất khẩu hàng may mặc sang các thị trường Mỹ, Nhật, EU - cần phải

có chính sách nhằm phát triển vùng nguyên liệu, các doanh nghiệp sản xuất phụ liệu

phục vụ cho ngành này. Hiện nay phần lớn các phụ liệu các doanh nghiệp trong

nước đều phải nhập khẩu, nếu giải quyết được khâu này khi các doanh nghiệp sử

dụng phụ liệu sản xuất trong nước thì giá trị xuất khẩu sẽ tăng lên.

Hiện nay, vấn đề ô nhiễm môi trường tại các KCN ngày càng trở nên là một

vấn đề nan giải. Vấn đề này là nhân tố đảm bảo sự bền vững, giá trị tăng dương của

hiệu quả sử dụng đất. Nếu không có giải pháp triệt để thì hiệu quả sử dụng đất xét

về tổng thể sẽ có giá trị âm.

Để làm được việc này, trước hết cần tăng cường quản lý môi trường tại các KCN.

Theo quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính

phủ quy định về KCN, KCX, Khu kinh tế, nhiệm vụ quản lý môi trường trong KCN

được giao cho các Ban Quản lý các KCN. Hiện nay, Bộ Tài nguyên và Môi trường

đã ban hành Thông tư số 08/2009/TT-BTNMT ngày 15/7/2009 về Quy định quản lý

và bảo vệ môi trường khu kinh tế, KCNC, KCN và cụm công nghiệp. Với Quy chế

này, vấn đề QLNN về môi trường trong các KCN được phân định rõ ràng. Tuy

nhiên, bên cạnh đó, Chính phủ cũng cần ban hành bổ sung chế tài, xử phạt đủ sức

răn đe đối với hành vi ô nhiễm môi trường.

Ngoài ra, cũng cần có chương trình, kế hoạch cụ thể để nâng cao năng lực

quản lý môi trường cho các Ban quản lý các KCN. Thêm vào đó, huy động các

nguồn vốn để đầu tư trang bị thiết bị kỹ thuật nâng cao năng lực quan trắc, kiểm

soát ô nhiễm môi trường tại các KCN.

Thứ hai, huy động đa dạng các nguồn vốn xã hội để thực hiện công tác bảo

vệ môi trường, nhất là việc xây dựng các trạm xử lý nước thải tập trung tại các

KCN. Trong đó, chú trọng việc huy động các nguồn vốn ODA và học hỏi kinh

nghiệm xử lý ô nhiễm môi trường KCN ở các nước đi trước như Thái Lan, Trung

Quốc, Hàn Quốc.

Thứ ba, đẩy mạnh tuyên truyền ý thức bảo vệ môi trường cho các chủ doanh

nghiệp, người lao động trong các KCN, thường xuyên tổ chức tập huấn về công tác

107

môi trường, cập nhật các văn bản pháp quy mới về môi trường cho các doanh nghiệp.

Trong thời gian tới để giảm bớt tình trạng ô nhiễm môi trường KCN, từ góc

độ QLNN cần áp dụng một số giải pháp sau:

Phải nhận thức đầy đủ mức độ nguy hiểm ô nhiễm môi trường trong các

KCN gây ra, từ đó nâng cao trách nhiệm của mình trong việc quản lý hoạt động của

các KCN. Bên canh đó các KCN và mỗi doanh nghiệp hoạt động trong KCN cũng

phải nhận thấy trách nhiệm của mình trong việc quản lý, kiểm soát và bảo vệ môi

trường. Đồng thời tuyên truyền rộng rãi trên các phương tiện thông tin đại chúng về

mức độ và tác hại của việc gây ô nhiễm môi trường để nâng cao ý thức của nhà

quản lý, doanh nghiệp và cả cộng đồng.

Phải coi trọng công tác bảo vệ môi trường ngay từ khi lập quy hoạch xây

dựng KCN, sao cho KCN không được bố trí quá gần các đầu mối giao thông và

phải đảm bảo khoảng cách hợp lý giữa KCN với dân cư, để hạn chế tối đa mức ảnh

hưởng của các KCN tới môi trường xung quanh. Trong quy hoạch chi tiết của mỗi

KCN, cần phải chú ý đến cơ cấu ngành nghề, không nên thu hút các dự án đầu tư có

phương thức sản xuất trái ngược nhau vào cùng một KCN, đồng thời phải giám sát

chặt chẽ các doanh nghiệp KCN để đảm bảo tuân thủ nghiêm chỉnh quy hoạch được

duyệt, khuyến khích thu hút các dự án đầu tư sử dụng công nghệ sạch, ít gây ô

nhiễm môi trường và phù hợp với khả năng và điều kiện giải quyết ô nhiễm môi

trường của địa phương, chú ý quy hoạch các KCN chuyên ngành để thuận tiện cho

việc xử lý chất thải.

Cần phải nâng cao chất lượng công tác thẩm định thành lập KCN, nhất là

thẩm định mức độ tác động của các KCN đối với môi trường, ngay trong báo cáo

tiền khả thi và trong suốt thời gian vận hành của dự án, phải biết rõ về tổng lượng

khí thải, nước thải, rác thải, chất thải nguy hại. Trên cơ sở đó, phân loại các dự án

theo mức độ gây ô nhiễm môi trường, có những dự án chỉ cần đăng ký đạt tiêu

chuẩn môi trường, nhưng cũng có dự án cần phải lập báo cáo và thẩm định báo cáo

đánh giá tác động môi trường, từ đó có phương án xây dựng hệ thống xử lý chất

thải thích hợp. Bên cạnh việc nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư,

Nhà nước cần có quy định cụ thể về việc giám sát tình hình thực hiện các biện pháp

108

bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp hoạt động trong KCN, cần quy định rõ

chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ qua giám sát về môi trường trong các KCN.

Trong điều kiện ngân sách tỉnh còn nhiều khó khăn, tỉnh cần tranh thủ sự hỗ

trợ về tài chính của Trung ương hoặc của các tổ chức nước ngoài... đối với việc xây

dựng hệ thống xử lý chất thải tập trung. Nhà nước cần có những biện pháp hỗ trợ về

tài chính cho việc xây dựng các công trình xử lý nước thải tập trung đối với các địa

phương còn khó khăn về thu ngân sách, cho phép các Công ty phát triển hạ tầng

KCN được vay vốn từ quỹ tín dụng đầu tư với lãi suất ưu đãi để đầu tư xây dựng

công trình xử lý chất thải tập trung trong KCN.

Về phía chủ đầu tư và các doanh nghiệp trong KCN cần phải ý thức rõ ràng

và đầy đủ trách nhiệm của mình đối với vấn đề bảo vệ môi trường trong và ngoài

KCN. Chủ động tìm giải pháp thoả đáng và giải quyết hài hoà mối quan hệ lợi ích -

chi phí để đầu tư hệ thống xử lý chất thải tập trung và cho riêng từng doanh nghiệp

trong KCN.

Cần áp dụng các biện pháp tài chính đối với các doanh nghiệp hoạt động trong

KCN như ký quỹ môi trường, đặt cọc tiền xử lý môi trường, có chế độ thưởng phạt rõ

ràng công minh đối với các doanh nghiệp thực hiện công tác xử lý ô nhiễm môi trường.

Về phía Nhà nước cần sớm sửa đổi, bổ sung Luật Môi trường, trong đó quy

định rõ các yêu cầu đối với việc bảo vệ môi trường trong các KCN và các chế tài xử

phạt do gây ô nhiễm môi trường, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ của cơ quan QLNN

về môi trường trong các KCN và hoạt động thanh tra môi trường trong các KCN.

3.3. Kiến nghị

Không thể phát triển công nghiệp nói riêng, kinh tế nói chung đảm bảo yêu

cầu bền vững, nếu các cơ quan nhà nước các cấp không làm tốt chức năng, vai trò

QLNN của mình, cũng như thiếu các chính sách hỗ trợ cần thiết đối với các doanh

nghiệp, nhất là trong điều kiện của tỉnh Nam Định, khi mà nội lực của phần lớn các

doanh nghiệp còn rất hạn chế. Để làm được điều này, UBND tỉnh Nam Định cần đề

xuất với Chính phủ thực hiện các các kiến nghị sau:

Thứ nhất, kiến nghị liên quan đến phân cấp, ủy quyền với ban quản lý các KCN.

Các bộ, cơ quan ngang bộ cần tập trung hướng dẫn việc phân cấp, ủy quyền

109

cho Ban Quản lý KCN thực hiện nhiệm vụ QLNN trong KCN theo quy định của

Luật Đầu tư 2014 đồng thời nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các văn bản pháp luật

chuyên ngành cho phù hợp, tránh tình trạng chồng chéo giữa các văn bản pháp luật.

Tại Nghị định số 164/2013/NĐ-CP vẫn duy trì cơ chế ủy quyền từ các sở,

ngành hoặc UBND cấp huyện mà không giao trực tiếp cho UBND cấp tỉnh ủy

quyền cho Ban quản lý KCN, Khu kinh tế. Điều này tiếp tục gây bất cập trong thực

tế vì các tỉnh, thành phố sẽ thực hiện không thống nhất; không giải quyết được vấn

đề chồng chéo trong quản lý, cũng như trách nhiệm chính về KCN, Khu kinh tế dẫn

đến tình trạng quản lý lỏng lẻo, đùn đẩy trách nhiệm giữa các cơ quan QLNN. Do

đó, nên có văn bản thống nhất quy định rõ, chỉ có cơ quan QLNN cấp trên mới được

ủy quyền cho cơ quan QLNN cấp dưới. Các cơ quan chuyên môn không được phép

ủy quyền cho cơ quan QLNN.

Ngoài ra, kiến nghị Quốc hội có thể xem xét, nghiên cứu và ban hành Luật

KCN, Khu kinh tế để tạo khung pháp lý cao nhất, phù hợp với sự đóng góp của hệ

thống KCN, Khu kinh tế, KCX trong sự nghiệp CNH, HĐH cũng như đối với phát

triển KT - XH của cả nước trong thời gian qua.

Đồng thời, cấp ban hành thống nhất “Mẫu quy chế phối hợp” giữa Ban Quản

lý KCN, Khu kinh tế với các cơ quan chức năng có thẩm quyền trực tiếp giải quyết

thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” áp dụng tại các Ban Quản lý.

Có như vậy, sẽ khắc phục được những chồng chéo, bất cập trong QLNN như hiện

nay, tạo môi trường thông thoáng, hấp dẫn để thu hút đầu tư.

Về công tác thanh tra, kiểm tra, kiến nghị duy trì Phòng Thanh tra đối với

các Ban quản lý được xếp hạng I và bổ sung chức năng thanh tra của Ban quản lý

KCN, Khu kinh tế, KCX vào Luật Thanh tra. Trường hợp Ban quản lý không có

chức năng thanh tra thì phải cho phép có một biên chế Thanh tra viên để thực hiện

việc kiểm tra, giám sát và xử lý theo quy định của Thông tư số 06/2015/TTLT-

BKHĐT-BNV. Có như vậy mới phát huy được vai trò QLNN đối với Ban quản lý

KCN, Khu kinh tế, KCX.

Thứ hai, kiến nghị về quy hoạch KCN

Công tác xây dựng quy hoạch cần được chú trọng nâng cao chất lượng để

110

đảm bảo quy hoạch KCN, KCX có tính ổn định, lâu dài và thực tiễn cao, gắn với

các quy hoạch phát triển KT - XH, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển các

ngành công nghiệp, quy hoạch đô thị, quy hoạch khu dân cư, quy hoạch nhà ở và

các quy hoạch ngành liên quan. Theo đó, kiến nghị việc quy hoạch tổng thể phát

triển KCN, KCX cần được rà soát định kỳ vào năm thứ tư của kế hoạch 05 năm để

đảm bảo sự phù hợp với các quy hoạch phát triển có liên quan, hiệu quả sử dụng đất

và khả năng thu hút đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Về quy hoạch KCN, đề nghị rà soát lại, địa phương nào có điều kiện thì phát

triển, còn ngược lại thì nên giảm. Không nên quy hoạch tràn lan theo hướng tỉnh

nào cũng có KCN, không những dẫn đến không hiệu quả, lãng phí đất đai, nhân lực

và vật lực, mà còn triệt tiêu lẫn nhau. Nên tập trung quy hoạch, phát triển KCN ở

các trung tâm kinh tế trọng điểm vùng, còn các tỉnh, thành phố khác thì quy hoạch

khu tiểu thủ công nghiệp để phát triển kinh tế và giải quyết việc làm cho địa

phương. Đảm bảo diện tích KCN phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất

từng thời kỳ; không bỏ trống đất đai, gây lãng phí; không phát triển KCN khi chưa

đảm bảo tỷ lệ lấp đầy KCN theo quy định.

Thứ ba, kiến nghị về huy động vốn cho phát triển KCN

Trong thời gian tới, cần tiếp tục tập trung đầu tư các KCN có tiềm năng,

thuận lợi nhất; huy động tổng hợp các nguồn vốn (ODA, FDI, ngân sách nhà nước,

trái phiếu chính phủ) và nhiều hình thức đầu tư như (đầu tư trực tiếp, đầu tư gián

tiếp, PPP…) để đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng thiết yếu, quan trọng trong

các KCN, tạo điều kiện đẩy mạnh thu hút đầu tư phát triển các KCN; đẩy nhanh tiến

độ thực hiện các dự án động lực đã thu hút được và các dự án cơ sở hạ tầng kỹ thuật

thiết yếu trong các KCN, tạo tiền đề cho việc hình thành khu vực phát triển công

nghiệp nòng cốt trong các KCN và thu hút các nhà đầu tư khác.

Đồng thời, xây dựng kế hoạch vận động xúc tiến đầu tư có trọng tâm, trọng

điểm; trong đó xác định cơ cấu đầu tư, dự án động lực phù hợp với tiềm năng, lợi

thế của địa phương.

Đặc biệt, cần sửa đổi một số quy định vướng mắc chưa thuận lợi cho thu hút

đầu tư, phát triển các KCN, KCX về ưu đãi thuế Thuế thu nhập doanh nghiệp, chính

111

sách tiền thuê đất đai, nghĩa vụ tài chính đối với doanh nghiệp phát triển hạ tầng

KCN; yêu cầu về việc phê duyệt báo cáo đánh giá tác động môi trường trước khi

quyết định chủ trương đầu tư hoặc cấp giấy chứng nhận đầu tư; quy trình liên thông

trong việc thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đầu tư và cấp giấy chứng nhận

đăng ký doanh nghiệp cho nhà đầu tư nước ngoài; quy định cụ thể về ngành nghề

kinh doanh có điều kiện và những điều kiện đầu tư kinh doanh.

Để tăng sức hấp dẫn của môi trường đầu tư KCN, nên xem xét bổ sung các

dự án được hưởng mức ưu đãi thuế suất 10% trong 30 năm, miễn thuế thu nhập

doanh nghiệp 04 năm, giảm 50% trong 09 năm tiếp theo trong KCN gồm: dự án đầu

tư vào ngành nghề đặc biệt ưu đãi đầu tư; dự án đầu tư có quy mô 6.000 tỷ đồng

giải ngân không quá 03 năm hoặc sử dụng trên 3.000 lao động; dự án đầu tư có quy

mô 12.000 tỷ đồng giải ngân không quá 05 năm; dự án đầu tư vào hạ tầng kinh tế

kỹ thuật (điện, nước…). Đây là những dự án quan trọng và cần thiết đối với sự phát

triển của KCN..

Đối với việc quản lý giá cho thuê đất, thuê lại đất KCN, KCX: Trên thực tế xảy

ra tình trạng giá thuê lại đất không đồng đều giữa các KCN trên cùng một địa bàn, một

số KCN mới xây dựng định giá thuê lại ban đầu thấp để thu hút đầu tư ban đầu, sau đó

tăng dần giá; một số KCN khi đã gần lấp đầy diện tích thì định giá phần đất còn lại quá

cao, làm đất để trống trong thời gian dài chưa thu hút được đầu tư. Để đảm bảo hiệu

quả trong thu hút đầu tư, tránh tình trạng lãng phí đất xảy ra, cần xem xét ban hành quy

định UBND cấp tỉnh có trách nhiệm kiểm tra yếu tố hình thành giá cho thuê, cho thuê

lại đất đối với doanh nghiệp xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, KCX theo đề

nghị của Ban Quản lý KCN, KCX. Khi định giá thuê lại đất KCN, KCX nhà đầu tư hạ

tầng đảm bảo phù hợp với các yếu tố hình thành giá, hạch toán được các chi phí giảm

do được ưu đãi, hỗ trợ để giảm giá thành.

Thứ tư, kiến nghị về phát triển hạ tầng cơ sở KCN.

- Nghiên cứu, pháp luật hóa mô hình KCN, đô thị, dịch vụ để phát triển

đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội, tạo môi trường sống và làm việc ổn

112

định lâu dài cho người lao động và chuyên gia.

- Nghiên cứu, xây dựng mô hình Đặc khu kinh tế với cơ chế, chính sách

vượt trội và có tính cạnh tranh quốc tế, trở thành đầu tàu phát triển KT - XH của cả

nước tại một số địa phương có đủ điều kiện phát triển mô hình này.

- Nâng cao chất lượng xây dựng kết cấu hạ tầng KCN theo hướng xây dựng

một cách đồng bộ hệ thống hạ tầng kỹ thuật với các tiện nghi, tiện ích công cộng

phục vụ cho KCN; gắn kết cấu hạ tầng trong hàng rào với ngoài hàng rào KCN. Đa

dạng các nguồn vốn để đầu tư xây dựng nhà ở và các công trình tiện nghi, tiện ích

phục vụ đời sống người lao động KCN. Huy động tổng hợp các nguồn vốn, trong đó

phát huy tối đa các hình thức PPP để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN. Nghiên

cứu xem xét nâng cao trách nhiệm của các địa phương trong đầu tư xây dựng kết

cấu hạ tầng KCN, giảm bớt phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương.

- Nghiên cứu bổ sung các trường hợp dự án được huy động các nguồn vốn và

phương thức để huy động vốn nhằm tăng cường đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN.

- Xem xét quy định bổ sung trách nhiệm của doanh nghiệp KCN, Khu kinh

tế trong xây dựng công trình xử lý nước thải tập trung, bảo vệ môi trường theo quy

định của pháp luật về bảo vệ môi trường.

- Bên cạnh vấn đề phát triển nhà ở cho người lao động, cần xem xét bổ sung

quy định về phát triển công trình văn hóa, thể thao và phúc lợi công cộng cho người

lao động trong KCN để đảm bảo sự phát triển KCN gắn với phát triển đồng bộ công

trình nhà ở, phúc lợi cho người lao động KCN theo Quyết định 2164/QĐ-TTg ngày

11/11/2013 phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống thiết chế văn hóa, thể

thao cơ sở giai đoạn 2019-2020 và Quyết định số 1780/QĐ-TTg ngày 12/10/2011

phê duyệt Đề án xây dựng đời sống văn hóa công nhân ở các KCN đến năm 2025,

113

định hướng đến năm 2030.

Tiểu kết chƣơng 3

Từ thực trạng hoạt động các KCN của tỉnh Nam Định ở chương 2, định

hướng phát triển các KCN Việt Nam và mục tiêu phát triển các KCN của tỉnh Nam

Định trong thời gian tới, tác giả đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp phù hợp

với tình hình thực tế của Nam Định như sau:

Nâng cao chất lượng công tác quy hoạch chi tiết và quản lý quy hoạch KCN

Hoàn thiện các văn bản pháp luật QLNN đối với các KCN

Hoàn thiện công tác kiểm tra, thanh tra

Hoàn thiện các chính sách nhằm tăng cường quản lý KCN Nam Định

Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy QLNN đối với đối với KCN

Hướng dẫn, hỗ trợ, đánh giá hiệu quả đầu tư, tạo điều kiện cho các doanh

nghiệp đầu tư vào KCN

Với các giải pháp trên đây có thể giúp các các cơ quan QLNN, cơ quan

hoạch định chính sách phát triển của địa phương có những thông tin cần thiết để xây

114

dựng chiến lược phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định.

KẾT LUẬN

Các KCN, KCX đã được hình thành trong bối cảnh kinh tế Việt Nam bắt đầu

thực hiện công cuộc đổi mới, mở cửa. Trải qua 20 năm xây dựng và phát triển, các

KCN, KCX đã đạt được những thành tựu quan trọng trong phát triển kinh tế đất

nước, thể hiện trên các mặt kinh tế, xã hội và môi trường. Các KCN, KCX đã góp

phần hình thành khu vực phát triển công nghiệp - đô thị hiện đại, tạo việc làm, nâng

cao đời sống và thu nhập cho người lao động và dân cư, hiện đại hóa hệ thống kết

cấu hạ tầng của các địa phương… Những thành tựu này đã khẳng định chủ trương

đúng đắn của Đảng và Nhà nước trong phát triển KCN, KCX.

Luận văn: QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Nam Định đã hoàn

thành các mục tiêu đặt ra đó là: tổng hợp một số vấn đề cơ bản về cơ sở lý luận của

phát triển KCN cấp tỉnh; sử dụng số liệu báo cáo, thống kê kết hợp khảo sát thực tế

để phân tích, chứng minh, làm sáng tỏ thực trạng tình hình phát triển tại các KCN

tỉnh Nam Định, đánh giá những kết quả đạt được, đồng thời chỉ ra những hạn chế

trong phát triển các KCN của tỉnh, nguyên nhân khách quan, chủ quan của những

tồn tại, hạn chế; qua đó, đề xuất một số giải pháp góp phần cải thiện tỉnh hình phát

triển các KCN tỉnh Nam Định trong thời gian từ 5 - 10 năm tới.

Tuy đã đạt được những mục tiêu nghiên cứu đề ra, dù đã có nhiều cố gắng nỗ

lực để hoàn thành luận văn nhưng với thời gian có hạn và kinh nghiệm bản thân còn

hạn chế nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Tác giả rất mong

nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy cô, các chuyên gia, các bạn đồng

nghiệp và độc giả quan tâm để tiếp tục hoàn thiện và phát triển hơn nữa nghiên cứu

115

của mình.

1. GS, TS Đỗ Văn Phức. Lý luận về phương pháp đánh giá tình hình. Tạp chí

TÀI LIỆU THAM KHẢO

2. Lê Thế Giới (2006), “Vấn đề thu hút đầu tư và phát triển các KCN ở Việt

Nghiên cứu kinh tế, số 10/2009

Nam”. Tạp chí Sinh hoạt lý luận, số 3(76), Học viện chính trị quốc gia Hồ Chí

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Ban kinh tế Trung Ương, Tạp chí Cộng sản, UBND

Minh - Học viện Chính trị khu vực III, tr. 24-29.

tỉnh Đồng Nai (2004), Phát triển các KCN, KCX ở Việt Nam trong tiến trình

4. Tokai Unversity, IWEP (2009), Tác động xã hội vùng của các KCN ở các nước

hội nhập kinh tế Quốc tế, Đồng Nai.

5. Vụ Quản lý các KKT – Bộ KHĐT (2009), Báo cáo tổng kết công tác năm 2009,

Đông Nam Á và Việt Nam, Hà Nội.

6. Ban QL các KCN tỉnh Nam Định (2009), Báo cáo tổng kết công tác năm 2009,

phương hướng nhiệm vụ năm 2010. Hà Nội.

7. Ngô Thắng Lợi (03/2007), “Vấn đề phát triển bền vững các KCN ở Việt Nam”,

phương hướng nhiệm vụ năm 2010. Nam Định.

8. Nguyễn Xuân Tuyển (11/2009), “Các KCN Nam Định, một số tác động ban đầu

Tạp chí KCN Việt Nam.

9. Lê Thế Giới (2008), “Hệ thống đánh giá phát triển bền vững các KCN VN”,

đối với nông thôn” Tạp chí Khu công nghịêp Việt Nam, (số 110).

Tạp chí khoa học công nghệ, Đại học Đà Nẵng, (4.27), tr. 108-118.

10. www.khucongnghiep.com.vn KCN Việt Nam

11. www.izanamdinh.gov.vn Ban quản lý các KCN tỉnh Nam Định

12. Nghị định số 82/2018/NĐ-CP ngày 22/5/2018 của Thủ tướng chính phủ Quy

116

định về quản lý khu công nghiệp và khu kinh tế.

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA PHỎNG VẤN DOANH NGHIỆP

“Đánh giá của doanh nghiệp về thực trạng QLNN tại các KCN ở tỉnh Nam Định”

1. Thông tin chung

A. THÔNG TIN DOANH NGHIỆP

Tên doanh nghiệp:

Mã số thuế: -

Năm thành lập:

Địachỉ:

Điện thoại: Fax:

Email: Website:

2. Loại hình doanh nghiệp theo hình thức sở hữu: (chỉ đánh dấu 1 ô)

Tên của ngƣời điền thông tin: Chức vụ:

Cổ phần Công ty hợp danh

Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài Doanh nghiệp tư nhân

Đầu tư nước ngoài Nhà nước

3. Loại hình hoạt động của doanh nghiệp: (có thể đánh dấu nhiều ô)

Trách nhiệm hữu hạn Khác (Xin nêu rõ)

Du lịch, Khách sạn Thủ công mỹ nghệ Dệt may Da giầy Xây dựng, giao thông vận tải điện, điện tử Quản lý và xử lý rác thải, nước thải Sản xuất, chế biến Nông sản Sản xuất, chế biến Thuỷ Hải sản Dược, Y tế, Hoá mỹ phẩm Dịch vụ thông tin và truyền thông Tài chính ngân hàng và bảo hiểm Kinh doanh bất động sản Dịch vụ giáo dục và đào tạo

Khai khoáng Dv nghệ thuật, vui chơi và giải trí

Dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và Khác (Xin nêu rõ)

xe có động cơ khác

117

4. Doanh thu của doanh nghiệp tại các KCN Nam Định từ năm 2014 đến năm 2017:

(chỉ đánh dấu 1 ô)

Giảm

Không thay đổi

Tăng không đáng kể

Tăng mạnh

5. Lợi nhuận của doanh nghiệp tại các KCN Nam Định từ năm 2014 đến năm 2017:

Không ổn định, không có quy luật

(chỉ đánh dấu 1 ô)

Giảm

Không thay đổi

Tăng không đáng kể

Tăng mạnh

Không ổn định, không có quy luật

B. ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC CÁC KCN Ở NAM ĐỊNH

1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về công tác quy hoạch phát triển các KCN ở tỉnh

Nam Định?

Phù hợp với xu hướng phát triển chung.

Chưa phù hợp với xu hướng phát triển chung.

Ý kiến khác (nêu rõ thêm, nếu có):

2. Ông (bà) có được phổ biến những luật liên quan đến KCN nơi doanh nghiệp

mình cư ngụ không?

Thường xuyên

Bình thường

Hiếm khi

Không

3. Những văn bản luật, quy định được triển khai tới doanh nghiệp trong khoảng thời

gian được đánh giá như nào?

Nhanh

118

Bình thường

Chậm

Rất chậm

4. Đoàn kiểm tra thông báo kết quả về đơn vị sau tiến hành thanh tra như thế nào?

Thường xuyên

Bình thường

Hiếm khi

Không

5. Ông (bà) đánh giá như thế nào về các chính sách hỗ trợ phát triển các KCN Nam

a.

Định?

Về các chính sách đất đai

Rất thuận lợi và phù hợp

Chưa thật khuyến khích

Còn nhiều vướng mắc về cơ chế

Quá phức tạp về thủ tục hành chính

b. Về chính sách xúc tiến đầu tư?

Ý kiến khác:……………………….

Rất thuận lợi và phù hợp

Chưa thật khuyến khích

Còn nhiều vướng mắc về cơ chế

Quá phức tạp về thủ tục hành chính

c. Về lao động và việc làm

Ý kiến khác:……………………….

Rất thuận lợi và phù hợp

Chưa thật khuyến khích

Còn nhiều vướng mắc về cơ chế

Quá phức tạp về thủ tục hành chính

d. Về chính sách môi trường

Ý kiến khác:……………………….

Rất thuận lợi và phù hợp

119

Chưa thật khuyến khích

Còn nhiều vướng mắc về cơ chế

Quá phức tạp về thủ tục hành chính

6. Ông (bà) đánh giá như thế nào về công tác giải quyết thủ tục hành chính tại các

Ý kiến khác:……………………….

KCN Nam Định?

Rất tốt, nhanh

Tốt

Trung bình

Còn gây khó khăn cho doanh nghiệp

C. ĐỀ XUẤT TỪ DOANH NGHIỆP

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các KCN ở Nam Định

doanh nghiệp có những góp ý gì để hoàn thiện công tác QLNN tại các KCN tỉnh

Nam Định?

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

......................................................................................................................................

120

TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA QUÝ DOANH NGHIỆP

PHỤ LỤC

BẢNG TỔNG HỢP KẾT QUẢ PHỎNG VẤN 100 DOANH NGHIỆP

“Đánh giá của doanh nghiệp về thực trạng quản lý nhà nước tại

các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Nam Định”

7. Thông tin chung:

8. Loại hình doanh nghiệp theo hình thức sở hữu:

D. THÔNG TIN DOANHNGHIỆP

Loại hình doanh nghiệp Số lƣợng Loại hình doanh nghiệp Số lƣợng

Cổ phần 15 Công ty hợp danh 17

Doanh nghiệp liên doanh với nước ngoài 12 Doanh nghiệp tư nhân 18

Đầu tư nước ngoài 14 Nhà nước 6

9. Loại hình hoạt động của doanh nghiệp:

Trách nhiệm hữu hạn 18 Khác (Xin nêu rõ) 0

Loại hình hoạt động Loại hình hoạt động Số lƣợng Số lƣợng

Du lịch, Khách sạn Sản xuất, chế biến Nông sản 15 2

Thủ công mỹ nghệ 9 5 Sản xuất, chế biến Thuỷ Hải sản

Dệt may 16 Dược, Y tế, Hoá mỹ phẩm 7

Da giầy 14 2 Dịch vụ thông tin và truyền thông

Xây dựng, giao thông vận tải 5 8 Tài chính ngân hàng và bảo hiểm

Điện, điện tử Kinh doanh bất động sản 3 5

Quản lý và xử lý rác thải, nước thải 2 2 Dịch vụ giáo dục và đào tạo

Khai khoáng 2 0 Dịch vụ nghệ thuật, vui chơi và giải trí

121

Khác (Xin nêu rõ) 3 Dịch vụ sửa chữa ô tô, mô tô, xe máy và xe có động cơ khác

10. Doanh thu của doanh nghiệp tại các KCN Nam Định từ năm 2014 đến năm 2017:

Biến động doanh thu Số lƣợng

Giảm 12

Không thay đổi 21

Tăng không đáng kể 36

Tăng mạnh 11

11. Lợi nhuận của doanh nghiệp tại các KCN Nam Định từ năm 2014 đến năm

Không ổn định, không có quy luật 20

2017:

Biến động lợi nhuận Số lƣợng

Giảm 13

Không thay đổi 22

Tăng không đáng kể 32

Tăng mạnh 15

Không ổn định, không có quy luật 18

E. ĐÁNH GIÁ CỦA DOANH NGHIỆP VỀ CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ

NHÀ NƢỚC CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở NAM ĐỊNH

1. Ông (bà) đánh giá như thế nào về công tác quy hoạch phát triển các KCN ở tỉnh

Nam Định?

Công tác quy hoạch phát triển các KCN Kết quả

Phù hợp với xu hướng phát triển chung 68

Chưa phù hợp với xu hướng phát triển chung 21

122

Ý kiến khác (nêu rõ thêm, nếucó): 11

2. Ông (bà) có được phổ biến những luật liên quan đến KCN nơi doanh nghiệp

mình cư ngụ không?

Công tác phổ biến chính sách luật Kết quả

54 Thường xuyên

38 Bình thường

8 Hiếm khi

0 Không

3. Những văn bản luật, quy định được triển khai tới doanh nghiệp trong khoảng thời

gian được đánh giá như nào?

Thời gian triển khai các Kết quả văn bản luật tới doanh nghiệp

43 Nhanh

32 Bình thường

17 Chậm

8 Rất chậm

4. Đoàn kiểm tra thông báo kết quả về đơn vị sau tiến hành thanh tra như thế nào?

Thông báo kết quả thanh tra Kết quả

73 Thường xuyên

25 Bình thường

2 Hiếm khi

0 Không

5. Ông (bà) đánh giá như thế nào về các chính sách hỗ trợ phát triển các KCN Nam

123

Định?

e.

Về các chính sách đất đai

Chính sách đất đai Kết quả

Rất thuận lợi và phù hợp 78

Chưa thật khuyến khích 9

Còn nhiều vướng mắc về cơ chế 3

Quá phức tạp về thủ tục hànhchính 10

f. Về chính sách xúc tiến đầu tư?

Ý kiến khác:………………………. 0

Chính sách xúc tiến đầu tƣ Kết quả

Rất thuận lợi và phù hợp 88

Chưa thật khuyến khích 12

Còn nhiều vướng mắc về cơ chế 0

Quá phức tạp về thủ tục hànhchính 0

g. Về lao động và việc làm

Ý kiến khác:………………………. 0

Chính sách lao động và việc làm Kết quả

Rất thuận lợi và phù hợp 42

Chưa thật khuyến khích 2

Còn nhiều vướng mắc về cơ chế 56

Quá phức tạp về thủ tục hànhchính 0

124

Ý kiến khác:………………………. 0

Về chính sách môi trường

Chính sách môi trƣờng Kết quả

Rất thuận lợi và phù hợp 53

Chưa thật khuyến khích 37

Còn nhiều vướng mắc về cơ chế 10

Quá phức tạp về thủ tục hành chính 0

Ý kiến khác:………………………. 0

12. Ông (bà) đánh giá như thế nào về công tác giải quyết thủ tục hành chính tại các

KCN Nam Định?

Công tác giải quyết thủ tục hành chính Kết quả

Rất tốt, nhanh 58

Tốt 23

Trung bình 10

Còn gây khó khăn cho doanh nghiệp 9

F. ĐỀ XUẤT TỪ DOANH NGHIỆP

Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh tại các KCN ở Nam Định, các

doanh nghiệp có một số góp ý để hoàn thiện công tác QLNN tại các KCN tỉnh Nam

Định:

- Triển khai, tổ chức hướng dẫn thực hiện các văn bản luật, các chính sách tới

doanh nghiệp đúng, đủ và kịp thời

- Biên bản kết luật kết quả các cuộc thanh tra cần được rõ ràng, công khai

- Các thủ tục hành chính cần được thực hiện nhanh gọn, hiệu quả giúp các

doanh nghiệp tiết kiệm thời gian và cả chi phí.

- Cần chấn chỉnh một số cán bộ quản lý vẫn còn có tình trạng nhũng nhiễu,

hạch sách, gây khó dễ các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.

- Quan tâm hơn nữa đến đời sống vật chất và tinh thần cho người lao động

125

trong các KCN, đặc biệt là các KCN ở mới đi vào hoạt động.