ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ KIỀU OANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Ngành: Quản lý kinh tế

THÁI NGUYÊN - 2018

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ KIỀU OANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ Ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 8.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS.TẠ THỊ THANH HUYỀN

THÁI NGUYÊN - 2018

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu,

kết quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình

hình thực tế của Ban Quản lý các Khu Công nghiệp tỉnh Phú Thọ.

Thái Nguyên, ngày …. tháng … năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Oanh

ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu,

Khoa sau đại học, cùng các thầy, cô giáo trong trường Đại học kinh tế và Quản

trị Kinh doanh Thái Nguyên đã tận tình giúp đỡ, tạo mọi điều kiện cho tôi trong

quá trình học tập và thực hiện đề tài.

Tôi xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới TS. Tạ Thị Thanh Huyền -

Người đã trực tiếp hướng dẫn, đã tận tình và đóng góp nhiều ý kiến quý báu,

giúp đỡ tác giả hoàn thành luận văn này.

Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban Giám đốc, các phòng ban, cán bộ,

công chức, viên chức Ban quản lý các Khu công nghiệp tỉnh Phú Thọ và các

Doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh tại các Khu công nghiệp trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ đã tạo điều kiện cung cấp số liệu, đóng góp ý kiến và động

viên tác giả trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, ngày …. tháng…. năm 2018

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Kiều Oanh

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................... iii

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................. vi

DANH MỤC CÁC BẢNG ................................................................................ vii

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ........................................................... ix

MỞ ĐẦU .............................................................................................................. 1

1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ........................................................................................ 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .................................................................. 3

4. Những đóng góp mới của luận văn ................................................................ 3

5. Cấu trúc luận văn ............................................................................................ 4

Chương 1 .............................................................................................................. 5

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ................ 5

ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP ............................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các KCN ................................ 5

1.1.1. KCN, đặc điểm, vai trò của KCN ............................................................... 5

1.1.2. Quản lý nhà nước đối với các KCN........................................................ 14

1.1.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với KCN ........................................ 21

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với KCN ................... 27

1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước ở các KCN tại Việt Nam ...................... 30

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với KCN, KCX của một số tỉnh trong nước........................................................................................................... 30

1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước đối với KCN ở Phú Thọ 34

Chương 2 ............................................................................................................ 37

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................... 37

2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................... 37

2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 37

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................. 37

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin .................................................. 40

iv

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ........................................................... 41

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ..................................................................... 41

2.3.1. Tỷ lệ lấp đầy .............................................................................................. 41

2.3.2. Tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp .............................. 42

2.3.3. Tỷ lệ % đóng góp GRDP .......................................................................... 42

2.3.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trên diện tích đất công nghiệp. ............ 43

2.3.5. Giá trị sản xuất bình quân của công nhân ............................................. 43

Chương 3 ............................................................................................................ 44

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KCN .................. 44

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ................................................................. 44

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến quản lý nhà nước đối với các KCN ....................................................................................... 44

3.1.1. Điều kiện tự nhiên .................................................................................... 44

3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội .......................................................................... 45

3.1.3. Đặc điểm địa bàn tác động đến quản lý nhà nước đối với các KCN ..... 50

3.2. Thực trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ ......... 51

3.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN ..................................................................................................................... 51

3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với các KCN ............................................ 62

3.2.3. Xây dựng hành lang pháp lý, thủ tục hành chính thuận lợi, gọn nhẹ và thông qua các cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư vào KCN ................... 71

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN và giải quyết các vấn đề phát sinh .................................................................................................. 80

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ ............................................................................................. 82

3.3.1. Cơ chế chính sách quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại tỉnh Phú Thọ .............................................................................................................. 82

3.3.2.Trình độ năng lực của chính quyền cấp tỉnh Phú Thọ ........................... 86

3.4.1. Những kết quả đạt được........................................................................... 90

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế ............................................................................ 94

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế. ............................................. 96

Chương 4 ............................................................................................................ 98

v

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ....... 98

4.1. Bối cảnh mới tác động đến quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................................................................... 98

4.1.1. Thuận lợi .................................................................................................. 98

4.1.2. Khó khăn ................................................................................................... 98

4.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 ..................................................... 100

4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ...................................................................................... 101

4.3.1. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN .............................................................................. 101

4.3.2. Đổi mới và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý các KCN .................... 104

4.3.3. Xây dựng hành lang pháp lý, thủ tục hành chính thuận lợi, gọn nhẹ và thông qua các cơ chế chính sách đối với hoạt động của KCN ...................... 106

4.3.4.Đổi mới hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của KCN và giải quyết các vấn đề phát sinh ........................................................................ 111

4.4. Kiến nghị, đề xuất..................................................................................... 113

4.4.1. Kiến nghị đối với Trung ương ............................................................... 113

4.4.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh ................................................................ 114

KẾT LUẬN ...................................................................................................... 115

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 117

PHỤ LỤC ......................................................................................................... 119

vi

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

STT Ký hiệu Nguyên nghĩa

Ban quản lý BQL 1

Cụm công nghiệp CCN 2

CNĐT Chứng nhận đầu tư 3

Công nghiệp hóa CNH 4

Doanh nghiệp DN 5

Hiện đại hóa HĐH 6

Khu công nghiệp KCN 7

Khu công nghệ cao KCNC 8

Khu chế xuất KCX 9

KH - KT Khoa học - Kỹ thuật 10

KT-XH Kinh tế - Xã hội 11

Năng suất lao động NSLĐ 12

Ngân sách nhà nước NSNN 13

Quản lý nhà nước QLNN 14

Uỷ ban nhân dân UBND 15

Thủ tục hành chính TTHC 16

17 GCNĐKĐT Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

18 NXB Nhà xuất bản

vii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Biến động về diện tích đất đai của Phú Thọ từ năm 2015 đến

năm 2017 ...................................................................................... 46

Bảng 3.2. Dân số và lao động tỉnh Phú Thọ từ năm 2015 đến năm 2017 .......... 48

Bảng 3.3: Chi tiết công tác quy hoạch các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ

năm 2015 đến năm 2017 ..................................................................... 53

Bảng 3.4: Đánh giá tỷ lệ lấp đầy của các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ......... 60

Bảng 3.5: Đánh giá tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp của

các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................... 60

Bảng 3.6: Đánh giá tỷ lệ % đóng góp GRDP của các KCN trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ ............................................................................................... 61

Bảng 3.7: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trên diện tích đất công

nghiệp của các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................................. 61

Bảng 3.8: Đánh giá giá trị sản xuất bình quân/công nhân của các KCN trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ ........................................................................... 62

Bảng 3.9: Bảng chi tiết bố trí cán bộ QLNN đối với các KCN trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 69

Bảng 3.10. Công tác xúc tiến đầu tư, tiếp xúc DN từ năm 2015 đến năm 2017 ........ 72

Bảng 3.11. Công tác phối hợp tập huấn các vấn đề phát sinh cho các DN

KCN từ năm 2015 đến năm 2017 ....................................................... 77

Bảng 3.12. Công tác phối hợp của các DN để giải quyết các vấn đề phát sinh

cho các DN trong các KCN từ năm 2015 đến năm 2017 ................... 78

Bảng 3.13. Kết quả tư vấn hỗ trợ DN tuyển lao động từ năm 2015 đến

năm 2017.................................................................................... 79

Bảng 3.14. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các KCN từ năm 2015 đến

năm 2017 ............................................................................................. 81

Bảng 3.15: Kết quả đánh giá của chủ đầu tư về môi trường, chính sách quản

lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ................... 83

viii

Bảng 3.16: Kết quả đánh giá của chủ đầu tư vềchất lượng tổng thể của các

dịch vụ cơ sở hạ tầng do các cơ quan của tỉnh cung cấp .................... 84

Bảng 3.17. Kết quả đánh giá của cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý nhà

nước đối với các KCN về môi trường, chính sách quản lý nhà

nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .............................. 85

Bảng 3.18. Kết quả đánh giá của chủ đầu tư về năng lực, phẩm chất của cán

bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ ........................................................................................ 87

Bảng 3.19. Kết quả đánh giá của cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý nhà

nước đối với các KCN về năng lực, phẩm chất của cán bộ làm công

tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ......... 87

Bảng 3.20. Kết quả đánh giá của chủ đầu tư về chất lượng nguồn lao động

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ .................................................................... 89

ix

DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017 ......................... 49

Hình 3.1. Bản đồ quy hoạch các KCN Tỉnh Phú Thọ ......................................... 54

Hình 3.2. Bản đồ quy hoạch KCN Thụy Vân ..................................................... 56

Hình 3.3. Bản đồ quy hoạch KCN Trung Hà ...................................................... 57

Hình 3.4. Bản đồ quy hoạch KCN Phú Hà ......................................................... 59

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cán bộ BQL các KCN tỉnh Phú Thọ ............... 63

Sơ đồ 3.2.Quy trình ra Quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh (đối

với dự án không thuộc diện cấp GCNĐKĐT) .................................... 75

Sơ đồ 3.3. Quy trình Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của UBND

tỉnh đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp GCNĐKĐT ............. 76

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Sự ra đời của các khu công nghiệp tập trung là xu thế tất yếu của nền

kinh tế hiện đại theo hướng công nghiệp hóa- hiện đại hóa. Với hiệu quả của

mô hình phát triển công nghiệp theo các khu công nghiệp tập trung, tính đến

ngày 20/12/2017, cả nước có 2.591 dự án mới được cấp giấy chứng nhận đầu

tư với tổng vốn đăng ký là 21,27 tỷ USD, tăng 42,3% so với cùng kỳ năm

2016. Các nhà đầu tư nước ngoài đã đầu tư vào 19/21 ngành trong hệ thống

phân ngành kinh tế quốc dân với 125 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu

tư còn hiệu lực tại Việt Nam. Có thể khẳng định việc phát triển các Khu công

nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế là nguồn chủ lực cho việc thúc đẩy kinh tế

đất nước phát triển trong thời gian qua, góp phần đẩy mạnh phát triển sản

xuất- kinh doanh, bảo vệ môi trường, tạo việc làm cho người lao động và đảm

bảo an sinh xã hội.

Tuy nhiên, công tác Quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp, khu chế

xuất, khu kinh tế đã gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc. Cụ thể, công tác quy

hoạch và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế mang tính

chất dàn trải và tràn lan; Về quản lý và phát triển hạ tầng ngoài khu công

nghiệp, khu chế xuất hiện vẫn chưa có sự đồng bộ về hạ tầng, giữa trong và

ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất. Hạ tầng ngoài khu công nghiệp, khu

chế xuất được quy hoạch nhằm phục vụ dân sinh trên địa bàn và do nhiều cơ

quan quản lý riêng, nên rất khó khăn đáp ứng nhu cầu của khu công nghiệp,

khu chế xuất, khu kinh tế. Về công tác thanh tra, kiểm tra khu công nghiệp

còn nhiều khó khăn do Ban quản lý khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh

tế không có bộ phận thanh tra…

Trong quá trình hình thành và phát triển các khu công nghiệp ở Tỉnh

Phú Thọ, việc Quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp vẫn bộc lộ

nhiều hạn chế, vướng mắc như chất lượng quy hoạch khu công nghiệp chưa

2

cao, quy hoạch các khu công nghiệp còn dàn trải và tràn lan, một số khu công

nghiệp quy hoạch chưa đúng tiềm năng, quy hoạch phát triển khu công nghiệp

chưa gắn với quy hoạch phát triển Kinh tế- xã hội của từng vùng trong tỉnh.

Hệ thống kỹ thuật trong và ngoài các khu công nghiệp chưa hoàn thiện và

thiếu đồng bộ. Tình trạng thu hút đầu tư, tỷ lệ lấp đầy đất trong các khu công

nghiệp, vấn đề môi trường… còn nhiều bất cập cần phải được nghiên cứu để

đổi mới hơn nữa.

Xuất phát từ những thực tế nêu trên tôi nhận thấy cần phải có những

nghiên cứu lý luận và đánh giá thực tiễn vai trò của công tác Quản lý nhà nước

đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh để có thể đưa ra giải pháp phát

huy tối đa năng lực điều hành, quản lý; đồng thời có những giải pháp điều

tiết, hạn chế những tác động tiêu cực đến công tác Quản lý nhà nước đối

với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Xuất phát từ những suy nghĩ đó

tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Quản lý nhà nước đối với các Khu công

nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ” làm luận văn tốt nghiệp của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Đánh giá thực trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ,

từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác QLNN góp phần phát triển

các KCN ở Phú Thọ trong những năm tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác QLNN đối với các

KCN.

- Phân tích thực trạng công tác QLNN đối với các KCN trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ từ năm 2015 đến năm 2017.

- Đề xuất và kiến nghị giải pháp hoàn thiện QLNN đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

3

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là hoạt động quản lý của các cấp chính quyền

tỉnh Phú Thọ (UBND Tỉnh và các Sở, ban ngành có liên quan) đối với các

KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi không gian: trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

- Phạm vi thời gian: nghiên cứu tài liệu, số liệu từ năm 2015 đến 2017

- Phạm vi về nội dung: trong phạm vi của luận văn này, tác giả phân

tích thực trạng công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính

sách phát triển KCN, xây dựng hành lang pháp lý và thủ tục hành chính thuận

lợi, gọn nhẹ cho hoạt động của KCN; công tác QLNN đối với các KCN; công

tác kiểm tra, thanh tra, giám sát các hoạt động của KCN. Từ đó, đề xuất giải

pháp điều tiết, hạn chế những tác động tiêu cực đến công tác QLNN đối với

các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

4. Những đóng góp mới của luận văn

- Góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về nội dung, các yếu tố ảnh

hưởng và tầm quan trọng của QLNN đối với các KCN trong quá trình phát

triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

- Đánh giá thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý

nhà nước đối với KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Đề xuất các giải pháp nhằm

hoàn thiện công tác QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến

năm 2020 và đưa ra kiến nghị với các cấp có thẩm quyền nhằm nâng cao hiệu

quả công tác QLNN đối với các KCN nói chung và các KCN trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ nói riêng.

- Ngoài ra, có thể làm tài liệu tham khảo cho BQL các KCN tỉnh Phú

Thọ để có thêm kinh nghiệm trong QLNN đối với KCN trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ, đảm bảo đúng nguyên tắc, đúng chế độ quy định và có hiệu quả cao.

4

5. Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao

gồm 04 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về Quản lý nhà nước đối với các Khu

công nghiệp

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng Quản lý nhà nước đối với các Khu công nghiệp

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Chương 4: Giải pháp hoàn thiện công tác Quản lý nhà nước đối với các

Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

ĐỐI VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với các KCN

1.1.1. KCN, đặc điểm, vai trò của KCN

1.1.1.1. Khái niệm về KCN

KCN đã hình thành và phát triển ở các nước tư bản phát triển vào

những năm cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20. Tuy nhiên, cho đến nay, chưa có

một định nghĩa được thừa nhận chung về KCN. Các tổ chức quốc tế, các quốc

gia trên thế giới đưa ra nhiều quan niệm khác nhau về KCN.

Ở nước ta, KCN được đề cập đến từ khi miền Bắc xây dựng khu Gang

thép Thái Nguyên, miền Nam khi Mỹ ngụy xây dựng KCN Biên Hòa. Nhưng

chỉ đến khi có luật đầu tư nước ngoài (1986), khái niệm về KCN mới được

chính thức nêu ra tại khoản 14 và 15, điều 2. Theo văn bản này, “KCN là khu

chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất hàng

công nghiệp”.

Trong quy chế KCN, KCX, khu công nghiệp cao (KCNC) ban hành kèm

theo Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ, khái niệm KCN được

nêu tại khoản 2 và 3, điều 2 như sau: KCN là khu tập trung các DN chuyên sản

xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có

ranh giới địa lý xác định, không có dân cư sinh sống, do Chỉnh phủ hoặc thủ

tướng chính phủ quyết định thành lập, trong KCN có thể có DN chế xuất.

Theo Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005 thì KCN là khu

chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các DV cho sản xuất CN, có

ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo quy định của Chính phủ.

Theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 và Nghị định số

164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định

6

về KCN, KCX và khu kinh tế quy định về KCN, KCX và KKT như sau

“KCN là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực hiện các dịch vụ cho

sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được thành lập theo điều

kiện, trình tự và thủ tục quy định tại Nghị định này.

Mặc dù có nhiều định nghĩa khác nhau về KCN, nhưng khái quát lại, có

thể hiểu KCN theo 2 cách:

Thứ nhất, KCN là một lãnh thổ xác định được xây dựng cơ sở hạ tầng

và pháp lý phù hợp với sản xuất CN. Trong KCN có thể xây dựng thêm các

DN dịch vụ, nhất là dịch vụ sản xuất CN, dịch vụ sinh hoạt, vui chơi giải trí

phục vụ người lao động, khu thương mại, văn phòng, nhà ở cho công

nhân….Về thực chất, đây là khu hành chính kinh tế đặc biệt như KCN ở các

nước Tây Âu, khu kinh tế mở Chu Lai, Dung Quất ở Việt Nam.

Thứ 2, KCN là lãnh thổ có giới hạn nhất định, tập trung các DN sản

xuất CN, DN dịch vụ sản xuất CN, không có dân cư sinh sống. Mô hình này

được xây dựng ở một số nước như Trung Quốc, Việt Nam, Malaysia…

Dù theo hình thức nào, KCN đều là một lãnh thổ có ranh giới địa lý xác

định, có những điều kiện tương xứng với phát triển CN về tự nhiên, cơ sở hạ

tầng, QLNN, tập trung các DN sản xuất CN, các DN dịch vụ có liên quan đến

hoạt động CN.

1.1.1.2. Đặc điểm của KCN

+ Về đặc điểm tự nhiên: KCN thường được xây dựng ở những nơi có vị

trí địa lý thuận lợi như gần các đường giao thông, thuận tiện trong giao lưu

với các trung tâm kinh tế lớn, gần cảng biển, sân bay... Ngoài ra, các KCN

còn đòi hỏi phải có diện tích đất khá lớn, tập trung tại một địa điểm, địa hình

tương đối bằng phẳng, thích hợp cho xây dựng các công trình CN, gần nguồn

nước, có cơ sở hạ tầng thích hợp .

Do các đặc điểm này, nên quỹ đất xây dựng KCN Việt Nam thường

lấn chiếm quỹ đất nông nghiệp và quỹ đất đô thị. Khi các KCN được xây

7

dựng nhiều sẽ gây sức ép, thậm chí xung đột với nhu cầu đất của dân cư.

Chính vì vậy, xây dựng các KCN phải theo quy hoạch cân đối, hài hòa hợp

lý các khu đất giành cho sinh hoạt, cho nông, lâm nghiệp, thủy sản và cho

các KCN tập trung.

+ Về đặc điểm kinh tế- kỹ thuật: KCN thường tập trung nhiều nhà máy,

xí nghiệp sản xuất ra các sản phẩm CN khác nhau, đồng thời cũng sử dụng

lượng lớn nguyên, nhiên vật liệu, năng lượng và thải ra lượng chất thải khổng

lồ. Do tính tập trung sản xuất CN ở mật độ cao như vậy nên các vấn đề kinh

tế- kỹ thuật của KCN trở nên rất khác biệt.

+ Về thành lập: KCN không phải là khu vực được thành lập tự phát mà

được thành lập theo quy định của Chính phủ, trên cơ sở quy hoạch đã được

phê duyệt.

Để phát triển các KCN, nhà nước phải xây dựng quy hoạch phát triển

các KCN, thẩm định kỹ trước khi thành lập và triển khai xây dựng, thiết lập

môi trường đầu tư thuận lợi, bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng

bộ, hệ thống cơ chế chính sách toàn diện, đồng bộ.

+ Về đầu tư cho sản xuất: Theo quy định của pháp luật hiện hành, trong

KCN, có khu vực hoặc DN chuyên sản xuất hàng hóa xuất khẩu (được gọi là

KCX, DN chế xuất).

Phụ thuộc vào quy hoạch tổng thể phát triển KCN đã được phê duyệt

và dự án đầu tư, kinh doanh kết cấu hạ tầng KCN, trong phạm vi KCN có thể

thành lập khu vực riêng bao gồm: Các DN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu

nhằm đẩy mạnh xuất khẩu và các dịch vụ thu ngoại tệ hoặc cũng có thể chỉ

thành lập DN chuyên sản xuất hàng xuất khẩu (DN chế xuất).

Tóm lại, một mặt, KCN là một thực thể độc lập cả về lãnh thổ lẫn các

điều kiện sản xuất kinh doanh gắn với cơ bản của nó là sản xuất CN tập trung

ở mật độ cao. Mặt khác, KCN không tồn tại độc lập mà nó có mối quan hệ

chặt chẽ về mọi mặt với các phần lãnh thổ khác về đầu vào, đầu ra và ảnh

8

hưởng ngoại sinh. Vấn đề là làm sao để cả trong, ngoài KCN các quá trình

kinh tế, xã hội, tự nhiên đều diễn ra tốt đẹp. Giải quyết yêu cầu đó là nhiệm

vụ của cơ quan QLNN.

1.1.1.3. Vai trò của các KCN

Các KCN có vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển của nền

kinh tế quốc dân, nhất là các nước đang phát triển thì việc phát triển các KCN

đã tạo ra được cơ hội phát triển CN và thực hiện CNH rút ngắn bởi có thể học

tập được những thành tựu mới nhất về KH-KT, về tổ chức và quản lý DN,

đồng thời tranh thủ được nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài để phát triển.

Thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước để phát triển nền kinh tế

KCN với đặc điểm là nơi được đầu tư cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng

bộ, hiện đại và thu hút các nhà đầu tư cùng đầu tư trên một vùng không gian

lãnh thổ do vậy đó là nơi tập trung và kết hợp sức mạnh nguồn vốn trong và

ngoài nước. Với quy chế quản lý thống nhất và các chính sách ưu đãi, các

KCN đã tạo ra một môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn

đối với các nhà đầu tư nước ngoài; hơn nữa việc phát triển các KCN cũng phù

hợp với chiến lược kinh doanh của các tập đoàn, công ty đa quốc gia trong

việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tranh thủ ưu đãi thuế quan từ phía

nước chủ nhà, tiết kiệm chi phí, tăng lợi nhuận và khai thác thị trường mới ở

các nước đang phát triển. Do vậy, KCN giúp cho việc tăng cường huy động

vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho phát triển KT-XH, là đầu mối quan

trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và là giải pháp hữu hiệu

nhằm thu hút vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài. Vốn đầu tư trực tiếp từ nước

ngoài là một trong những nhân tố quan trọng giúp quốc gia thực hiện và đẩy

nhanh sự nghiệp CNH, HĐH đất nước, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Mặt

khác sự hoạt động của đồng vốn có nguồn gốc từ đầu tư trực tiếp từ nước

ngoài đã tác động tích cực thúc đẩy sự lưu thông và hoạt động của đồng vốn

trong nước.

9

- Việc khuyến khích các thành phần kinh tế trong nước đầu tư vào

KCN bằng nhiều hình thức, đa dạng sẽ thu hút được một nguồn vốn lớn trong

nước tham gia đầu tư vào các KCN. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong

xã hội chưa được khai thác và sử dụng hữu ích. Nguồn vốn đầu tư của các DN

trong nước tham gia xây dựng hạ tầng KCN và đầu tư sản xuất trong KCN sẽ

tạo sự tin tưởng và là động lực thu hút các nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào

KCN. Thực tế trong thời gian vừa qua, các KCN đã thu hút được khá nhiều

nguồn vốn cho mục tiêu đầu tư phát triển KT-XH của quốc gia nói chung và

từng địa phương nói riêng.

Tạo công ăn việc làm, xoá đói giảm nghèo, phát triển nguồn nhân lực

Xây dựng và phát triển KCN thu hút một lượng lớn lao động vào làm việc tại

các KCN và đã có tác động tích cực tới việc xóa đói giảm nghèo, giảm tỷ lệ

thất nghiệp trong cộng đồng dân cư đồng thời góp phần làm giảm các tệ nạn

xã hội do thất nghiệp gây nên. Phát triển KCN góp phần quan trọng trong việc

phân công lại lực lượng lao động trong xã hội, đồng thời thúc đẩy sự hình

thành và phát triển thị trường lao động có trình độ và hàm lượng chất xám

cao. Quan hệ cung cầu lao động diễn ra ở thị trường này diễn ra gay gắt chính

là động lực thúc đẩy người sử dụng lao động, người lao động phải rèn luyện

và không ngừng học tập, nâng cao trình độ tay nghề. Như vậy, KCN đóng góp

rất lớn vào việc đào tạo nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn kỹ thuật phù

hợp với công nghệ mới áp dụng vào sản xuất đạt trình độ khu vực và quốc tế

và hình thành đội ngũ lao động của nền CN hiện đại thông qua việc xây dựng

các cơ sở đào tạo nghề, liên kết gắn đào tạo nghề với giải quyết việc làm giữa

các DN KCN với nhà trường.

Thúc đẩy việc hiện đại hóa hệ thống kết cấu hạ tầng và là hạt nhân

hình thành đô thị mới

Xây dựng và phát triển các KCN trong phạm vi từng tỉnh, thành phố,

vùng kinh tế và quốc gia là hạt nhân thúc đẩy nhanh tốc độ đô thị hóa và hiện

đại hóa kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN tại các địa phương, cụ thể:

10

Cùng với quá trình hình thành và phát triển KCN, kết cấu hạ tầng của

các KCN được hoàn thiện; kích thích phát triển kinh tế địa phương thông qua

việc cải thiện các điều kiện về kỹ thuật hạ tầng trong khu vực, gia tăng nhu

cầu về các dịch vụ phụ trợ, góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh cho các

cơ sở kinh doanh, dịch vụ trong khu vực; góp phần rút ngắn khoảng cách

chênh lệch phát triển giữa nông thôn và thành thị, nâng cao đời sống vật chất,

tinh thần của nhân dân;

Việc đầu tư hoàn thiện hạ tầng kỹ thuật trong KCN không những thu

hút các dự án đầu tư mới mà còn tạo điều kiện cho các DN mở rộng quy mô

để tăng năng lực sản xuất và cạnh tranh, hoặc di chuyển ra khỏi các khu đông

dân cư, tạo điều kiện để các địa phương giải quyết các vấn đề ô nhiễm, bảo vệ

môi trường đô thị, tái tạo và hình thành quỹ đất mới phục vụ các mục đích

khác của cộng đồng trong khu vực;

Quá trình xây dựng kết cấu hạ tầng trong và ngoài hàng rào KCN còn

đảm bảo sự liên thông giữa các vùng, định hướng cho quy hoạch phát triển

các khu dân cư mới, các khu đô thị vệ tinh, hình thành các ngành CN phụ trợ,

dịch vụ... các công trình hạ tầng xã hội phục vụ đời sống người lao động và

cư dân trong khu vực như: nhà ở, trường học, bệnh viện, khu giải trí; Tạo điều

kiện cho các DN đón bắt và thu hút đầu tư vào các ngành như điện, giao

thông vận tải, hệ thống thông tin liên lạc, cảng biển, các hoạt động dịch vụ tài

chính, ngân hàng, bảo hiểm, phát triển thị trường địa ốc, đáp ứng nhu cầu hoạt

động và phát triển của các KCN;

Phát triển KCN góp phần bảo vệ môi trường sinh thái, thúc đẩy việc

đổi mới, hoàn thiện thể chế kinh tế

Các DN muốn tồn tại và phát triển cần phải khai thác và sử dụng hợp lý

nguồn tài nguyên thiên nhiên và bảo vệ môi trường. Do vậy để một DN đơn lẻ

xây dựng các công trình xử lý chất thải rất tốn kém, khó có thể đảm bảo được

chất lượng nhất là trong điều kiện hiện nay ở nước ta phần lớn là DN vừa và

nhỏ. KCN là nơi tập trung số lượng lớn nhà máy CN, do vậy có điều kiện đầu

11

tư tập trung trong việc quản lý, kiểm soát, xử lý chất thải và bảo vệ môi

trường. Việc xây dựng các KCN là tạo thuận lợi để di dời các cơ sở sản xuất

gây ô nhiễm từ nội thành, khu dân cư đông đúc, hạn chế một phần mức độ gia

tăng ô nhiễm, cải thiện môi trường theo hướng thân thiện với môi trường phục

vụ mục tiêu phát triển bền vững.

Ngoài ra, KCN còn là động lực thúc đẩy việc đổi mới, hoàn thiện thể

chế kinh tế, hệ thống pháp luật, thủ tục hành chính, góp phần cơ cấu lại lĩnh

vực phân phối, lưu thông và dịch vụ xã hội; tạo điều kiện cho các địa phương

phát huy thế mạnh đặc thù của mình, đồng thời hình thành mối liên kết, hỗ trợ

phát triển sản xuất trong từng vùng, miền và cả nước; từ đó tạo ra những năng

lực sản xuất, ngành nghề và công nghệ mới, làm cho cơ cấu kinh tế của nhiều

tỉnh, thành phố và khu vực toàn tuyến hành lang kinh tế nói chung từng bước

chuyển biến theo hướng một nền kinh tế CNH, thị trường hiện đại, hội nhập

sâu rộng vào thị trường thế giới.

Đẩy mạnh xuất khẩu, tăng thu và giảm chi ngoại tệ và góp phần tăng

nguồn thu ngân sách

Sự phát triển các KCN có tác động rất lớn đến quá trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế theo hướng CNH hướng về xuất khẩu. Hàng hóa sản xuất ra từ các

KCN chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số lượng hàng hóa xuất khẩu của địa

phương và của cả nước. Khi các KCN mới bắt đầu đi vào hoạt động, lúc này

nguồn thu ngoại tệ của các KCN chưa đảm bảo vì các DN phải dùng số ngoại

tệ thu được để nhập khẩu công nghệ, dây chuyền, máy móc thiết bị... nhưng

cái lợi thu được là nhập khẩu nhưng không mất ngoại tệ. Khi các DN đi vào

sản xuất ổn định, có hiệu quả thì lúc đó nguồn thu ngoại tệ bắt đầu tăng lên

nhờ hoạt động xuất khẩu của các DN KCN. Ngoài ra, hình thức xuất khẩu tại

chỗ thông qua việc cung ứng nguyên vật liệu của các DN trong nước cho các

DN chế xuất hoạt động trong KCN và việc một số DN chế xuất tổ chức gia

công một số chi tiết, phụ tùng, một số công đoạn tại các DN trong nước góp

12

phần vào quá trình nội địa hóa trong cơ cấu giá trị sản phẩm của các DN.

Ngoài ra, các KCN cũng đóng góp đáng kể vào việc tăng nguồn thu ngân sách

cho các địa phương và đóng góp chung cho nguồn thu của quốc gia.

Tiếp nhận kỹ thuật, công nghệ tiên tiến, phương pháp quản lý hiện đại

và kích thích sự phát triển các ngành CN phụ trợ và DN trong nước

Kinh nghiệm phát triển của nhiều nước trên thế giới cho thấy việc áp

dụng tiến bộ khoa học công nghệ tiên tiến của các nước đi trước là một trong

những bí quyết để phát triển và đẩy nhanh quá trình CNH. Việc tiếp cận và

vận dụng linh hoạt kỹ thuật, công nghệ tiên tiến vào điều kiện cụ thể của từng

quốc gia là một trong những giải pháp mà các nước đang phát triển áp dụng

nhằm rút ngắn thời gian của quá trình CNH. Cùng với sự hoạt động của các

KCN một lượng không nhỏ các kỹ thuật công nghệ tiên tiến, dây chuyền sản

xuất đồng bộ, kỹ năng quản lý hiện đại...đã được chuyển giao và áp dụng

thành công trong các ngành CN; Việc chuyển giao công nghệ của khu vực

FDI tới các DN trong nước đã góp phần thúc đẩy vào việc tăng năng suất,

mang lại hiệu quả kinh tế cao trong các ngành CN. KCN thúc đẩy sự phát

triển năng lực khoa học công nghệ góp phần tạo ra những năng lực sản xuất

mới, ngành nghề mới, công nghệ mới, sản phẩm mới, phương thức sản xuất,

kinh doanh mới... giúp cho nền kinh tế từng bước chuyển dịch theo hướng

kinh tế thị trường hiện đại và hội nhập kinh tế quốc tế và phục vụ cho sự

nghiệp CNH-HĐH của quốc gia.

Sự có mặt của các tập đoàn CN, các tập đoàn đa quốc gia, các công ty

có uy tín trên thế giới trong các KCN cũng là một tác nhân thúc đẩy phát triển

CN phụ trợ theo hướng liên doanh, liên kết. Thông qua đó cho phép các công

ty trong nước có thể vươn lên trở thành các nhà cung cấp đạt tiêu chuẩn quốc

tế và trở thành những tập đoàn kinh tế mạnh, các công ty đa quốc gia.

1.1.1.4. Phân loại KCN

Tùy theo góc độ tiếp cận, có một số cách phân loại KCN sau:

13

* Theo tính chất ngành nghề thì KCN được chia thành 3 loại:

+ KCN chuyên ngành: Chỉ thu hút các DN CN cùng một ngành hoặc

một số ít ngành CN khác nhau, nhưng cùng sản xuất ra một số loại sản phẩm.

Đó thường là các ngành chủ đạo như: hóa chất- hóa dầu, điện tử - tin học, vật

liệu xây dựng, chế tạo và lắp ráp cơ khí.

+ KCN đa ngành: Thu hút DN thuộc nhiều ngành CN khác nhau. KCN

đa ngành cho phép thỏa mãn được yêu cầu về lãnh thổ cho sản xuất CN, song

trong quy hoạch xây dựng cần lưu ý vấn đề môi trường nhằm hạn chế tác

động xấu giữa các xí nghiệp khác nhau và tiết kiệm đầu tư hạ tầng.

+ KCN sinh thái: Là mô hình mang tính cộng sinh CN. Các ngành CN

được lựa chọn sao cho các nhà máy có mối liên hệ với nhau, hỗ trợ và tương

tác với nhau tạo nên môi trường sạch và bền vững. Với mô hình KCN này thì

phế liệu của nhà máy này có thể làm nguyên liệu cho nhà máy kia hoặc sản

phẩm của nhà máy này sẽ là nguyên liệu, vật tư của nhà máy kia….

*. Theo quy mô diện tích có các KCN:

Nhỏ, trung bình, lớn và rất lớn. Việc phân loại theo tiêu chí này phụ

thuộc vào quan điểm của từng nước, chủ yếu để phục vụ việc xếp hạng KCN.

* Theo các điều kiện hình thành có các KCN: Thành lập mới, nâng cấp

mở rộng, di dời tập trung.

* Theo đặc điểm quản lý có các KCN:

+ KCN tập trung: Có thể là đa ngành, chuyên ngành, có thể có quy mô

diện tích khác nhau, được hình thành với các điều kiện khác nhau.

+ Khu chế xuất: Chuyên sản xuất hàng xuất khẩu, thực hiện các dịch vụ

cho sản xuất hàng xuất khẩu và xuất khẩu, có ranh giới địa lý xác định.

+ Khu công nghệ cao (KCNC): Là khu tập trung các DN CN kỹ thuật

cao và các đơn vị hoạt động phục vụ cho phát triển công nghệ cao bao gồm

nghiên cứu, triển khai khoa học, công nghệ, đào tạo và các dịch vụ liên quan,

có ranh giới địa lý xác định. Trong khu công nghệ cao có thể có DN chế xuất.

14

* Theo cấp quản lý:

+ KCN do chính phủ quyết định thành lập;

+ KCN do UBND tỉnh, thành phố quyết định thành lập;

Riêng ở Việt Nam hiện nay có thêm 4 loại hình KCN:

+ Các KCN thành lập trên cơ sở các DN CN hiện có nhằm cải thiện kết

cấu hạ tầng, trong đó có việc bảo vệ môi trường.

+ Các KCN thành lập để giải tỏa các DN CN đơn lẻ trong nội thành

nhằm chỉnh trang lại các đô thị lớn, chống ô nhiễm môi trường.

+ Các KCN được hình thành nhằm thu hút các DN CN có quy mô nhỏ

và vừa gắn với việc chế biến nguồn nguyên liệu nông lâm, thủy sản… hoặc

gắn với các làng nghề truyền thống.

+ Các KCN mới có quy mô lớn, hiện đại, được thành lập theo quy định

của Nghị định số 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ.

1.1.2. Quản lý nhà nước đối với các KCN

1.1.2.1. Quản lý nhà nước đối với các KCN

* Khái niệm QLNN đối với các KCN

Quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể

quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả

các nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật.

Đối tượng quản lý, khách thể quản lý chủ yếu là quản lý con người.

Ngoài ra còn quản lý các khách thể như tài nguyên, cơ sở vật chất kỹ thuật...

Chủ thể quản lý có thể là một người, một tổ chức, một bộ máy...

Trong quá trình tồn tại và phát triển của xã hội loài người, quản lý xuất

hiện như một tất yếu khách quan. Có nhiều dạng quản lý, nhiều dạng chủ thể

quản lý khác nhau trong sự vận động và phát triển của xã hội. Một trong số đó

là dạng quản lý rất cơ bản, đặc thù - quản lý nhà nước.

Theo GS, TS. Phan Huy Đường (2015), trong QLNN về kinh tế [33],

quản lý nói chung là sự tác động có tổ chức, có mục đích của chủ thể quản lý

lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả các

nguồn lực để đạt được các mục tiêu đặt ra trong sự vận động của sự vật. Vì

15

thế nói đến quản lý là phải nói đến cơ chế vận hành, tức là cơ chế quản lý như

chế độ, chính sách, biện pháp tổ chức, tâm lý xã hội...

QLNN là một dạng quản lý do nhà nước làm chủ thể định hướng điều

hành, chi phối, v.v... để đạt được mục tiêu kinh tế xã hội trong những giai

đoạn lịch sử nhất định [33].

Như vậy, từ nội hàm của QLNN về kinh tế nói trên, chúng ta có thể

hiểu: QLNN đối với các KCN là sự tác động có tổ chức và bằng pháp quyền

của Nhà nước lên các KCN nhằm đảm bảo cho các KCN được phát triển theo

quy định, chủ động phối hợp mục đích riêng của từng DN nhằm đạt tới mục

đích chung của nền kinh tế.

* Mục tiêu, đặc điểm QLNN đối với các KCN:

QLNN đối với KCN là một chức năng đặc thù của QLNN nói chung.

Việc phát triển các KCN có mối quan hệ trực tiếp tới sự phát triển công

nghiệp vừa và nhỏ của địa phương cũng như của cả nước nói chung. Đồng

thời nó cũng chịu sự tác động, sự chi phối của nhiều yếu tố khác như luật

pháp, kinh tế, văn hóa, xã hội. Do đó nhà nước cần tiến hành quản lý quá trình

hình thành và phát triển của các KCN.

Có thể thấy, QLNN theo KCN nhằm mục tiêu cụ thể sau:

Tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư và phát triển CN: CN có vai trò

quan trọng trong tăng trưởng kinh tế, cung cấp hàng tiêu dùng và tư liệu sản

xuất, nâng cao năng xuất và thu nhập cho dân cư. Vì thế, mục tiêu hàng đầu

của Nhà nước khi thiết lập cơ chế quản lý KCN là phải tạo điều kiện thuận lợi

cho các nhà đầu tư bỏ vốn xây dựng và vận hành hiệu quả các DN CN trong

KCN. Để đạt được mục tiêu này, ngoài việc ban hành và thực hiện các chính

sách ưu đãi cho các dự án trong KCN, Nhà nước còn tích cực hỗ trợ DN CN

về thủ tục chính sách, về cơ sở hạ tầng...

Sử dụng quỹ đất một cách có hiệu quả: Đất xây dựng KCN thường là

đất có giá trị kinh tế cao, có thể dùng để kinh doanh các ngành Phi CN hoặc

16

đất đô thị. Trong điều kiện quỹ đất có giá trị kinh tế ngày càng hạn hẹp thì sử

dụng đất để xây dựng KCN một cách hiệu quả là mục tiêu quan trọng thứ hai

trong QLNN đối với lĩnh vực này. Để sử dụng đất một cách có hiệu quả, Nhà

nước thường phải quy hoạch xây dựng các KCN có tính lâu dài, kết hợp được

các yêu cầu phát triển CN với các yêu cầu khác của phát triển KT-XH

Sử dụng vốn đầu tư và cơ sở hạ tầng có hiệu quả: Thường nhu cầu đầu

tư vào cơ sở hạ tầng rất lớn mà khả năng của riêng Nhà nước hay tư nhân

không thể đáp ứng đầy đủ. Do đó, để sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư vào

cơ sở hạ tầng KCN, một mặt, Nhà nước phải có kế hoạch, chương trình, dự án

đầu tư vốn nhà nước hiệu quả, mặt khác, Nhà nước phải có chính sách khuyến

khích tư nhân đầu tư hiệu quả vào cơ sở hạ tầng KCN.

Bảo vệ môi trường sinh thái: Ưu tiên cho phát triển CN nhưng QLNN đối

với KCN còn có mục tiêu ngăn ngừa các hoạt động thái quá của các nhà đầu tư

làm ảnh hưởng đến môi trường. Nếu không có biện pháp buộc các nhà đầu tư

phải đảm bảo yêu cầu xử lý chất thải và áp dụng công nghệ bảo vệ môi trường

thì các lợi ích ngắn hạn từ việc phát triển CN có thể không thể bù đắp cho những

thiệt hại môi trường về lâu dài. Hơn nữa, các chủ đầu tư, vì lợi nhuận, có thể tiết

kiệm chi phí xử lý chất thải và tìm cách thải ra môi trường xung quanh. Trong

KCN các DN tập chung với mật độ cao, nếu Nhà nước không có biện pháp răn

đe và phòng ngừa hữu hiệu thì nhà đầu tư có thể trốn tránh nghĩa vụ bảo vệ môi

trường của họ. Vì thế, ngày nay bảo vệ môi trường trong và ngoài KCN trở

thành mục tiêu không kém phần quan trọng trong QLNN.

Nâng cao hiệu quả kinh tế theo lãnh thổ: Thông qua phát triển mạnh

các KCN, Nhà nước kỳ vọng vào tác động lan tỏa của nó đến các ngành và

vùng khác như hình thành thêm các vùng nông nghiệp cung cấp nguyên, vật

liệu, phát triển dịch vụ cho KCN, phát triển các trung tâm thương mại,... Vì

thế, QLNN đối với KCN phải được hoạch định, thực hiện có tầm rộng và đủ

xa một cách hợp lý. Trong nhiều trường hợp, thông qua quản lý KCN, Nhà

nước còn hướng đến thay đổi bộ mặt kinh tế của địa phương.

17

Tạo việc làm và tăng thu nhập cho người lao động: Đây là mục tiêu

quan trọng của QLNN đối với KCN. Bởi vì, xét cho cùng, phát triển CN phải

nhằm phục vụ tốt hơn cho đời sống dân cư. Một trong những điều kiện để dân

cư sống tốt hơn là có việc làm và các quyền cơ bản được bảo vệ. Do đó, ngoài

chính sách khuyến khích DN trong KCN sử dụng lao động địa phương, Nhà

nước còn ban hành các quy định pháp lý bảo vệ quyền của người lao động,

nhất là về lương, bảo hộ lao động và giải quyết tranh chấp.

* Vai trò của QLNN đối với các KCN

Thứ nhất, nhà nước có vai trò phát triển các KCN theo quy hoạch.

Định hướng phát triển KT-XH của mỗi quốc gia đều được hoạch định trong

thời gian dài, do đó việc quản lý các ngành, lĩnh vực kinh tế nói chung và các

KCN nói riêng nhằm phát triển theo quy hoạch và định hướng có sẵn là vai

trò quan trọng của công tác QLNN. Cụ thể, đổi mới tổ chức và hoạt động của

bộ máy nhà nước phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường định hướng

xã hội chủ nghĩa, đưa hệ thống pháp luật vào cuộc sống; quản lý xã hội, quản

lý kinh tế bằng pháp luật; nâng cao năng lực điều hành, ổn định kinh tế vĩ mô.

Thứ hai, xây dựng chuẩn mực và cơ cấu lại các KCN: Với tư cách là một

chủ thể kinh tế lớn, là một nhà đầu tư và là hộ tiêu dùng lớn nhất quốc gia, các

hoạt động đầu tư, chi tiêu của nhà nước nếu tuân thủ các quy định của thị

trường sẽ góp phần làm lành mạnh, minh bạch các hoạt động kinh tế, đồng thời

hướng các chủ thể khác như hộ gia đình, DN hoạt động theo cơ chế thị trường.

Thứ ba, cải thiện cơ sở hạ tầng tại các KCN: Trực tiếp hỗ trợ, tạo điều

kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế thông qua đầu tư phát triển kết

cấu hạ tầng tinh tế như hệ thống giao thông, thủy lợi, cung cấp điện, nước

sạch… là một điều kiện quan trọng hàng đầu để chuyển dịch cơ cấu kinh tế

theo hướng CNH-HĐH. Đây là những hoạt động đầu tư đòi hỏi nguồn vốn rất

lớn, nhưng lại rất khó thu lợi nhuận trực tiếp, do vậy mặc dù đã có nhiều giải

pháp thu hút vốn đầu tư tư nhân, nhưng cho đến nay và cả trong tương lai, nhà

nước vẫn là người đầu tư chính vào lĩnh vực này.

18

Thứ tư, phát triển các cụm dân cư. Thực hiện các chính sách xã hội,

phát triển kinh tế ở những vùng khó khăn. Cơ chế thị trường bao giờ cũng

khuyến khích các chủ thể kinh tế đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh ở

những khu vực thành thị có điều kiện thuận lợi. Điều này tất yếu sẽ dẫn tới sự

phát triển không đồng đều giữa các vùng trong nước, nới rộng khoảng cách

phát triển giữa thành thị với nông thôn đặc biệt là vùng núi, vùng sâu, vùng

xa. Sự bất bình đẳng này về lâu dài sẽ ảnh hưởng không tốt tới sự tăng trưởng

bền vững của nền kinh tế. Để giải quyết vấn đề này, ngoài công cụ chính sách

để khuyến khích, thu hút các thành phần kinh tế đầu tư vào những địa bàn khó

khăn, thì nhà nước phải bằng thực lực kinh tế của mình tiến hành đầu tư, phát

triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân ở những vùng này.

Thứ năm, quản lý sử dụng đất và tình trạng ô nhiễm môi trường ở các

KCN. Với tư cách là người quản lý toàn bộ đất đai, nguồn tài nguyên vô giá

của quốc gia, nhà nước cần phải quản lý, phân bổ nguồn lực này một cách

hợp lý theo nguyên tắc thị trường; hình thành và hoàn thiện thị trường đất đai,

một yếu tố sản xuất không thể thiếu được trong nền kinh tế thị trường.

Thứ sáu, tiếp thị các KCN. Việc quảng bá KCN tới các nhà đầu tư, các

DN nhằm thu hút vốn đầu tư phát triển KCN cần có sự tham gia của nhà

nước. Có như vậy mới đảm bảo sự yên tâm của các nhà đầu tư khi tiến hành

đầu tư sản xuất tại các KCN.

Thứ bảy, tạo môi trường đầu tư thuận lợi. Đó chính là vai trò chống

độc quyền. Độc quyền là một khuyết tật của kinh tế thị trường, làm cho thị

trường hoạt động kém hiệu quả. Nhà nước phải tìm ra các giải pháp phù hợp

để giải quyết tình trạng độc quyền, bao gồm cả độc quyền tự nhiên cũng như

độc quyền tồn tại do chính sách hạn chế cạnh tranh trong và ngoài nước.

Thứ tám, nhà nước quản lý và đưa ra chính sách phát triển KCN. Nhà

nước định hướng bằng các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển KT-

XH. Điều tiết, định hướng các hoạt động của các chủ thể kinh tế thông qua

chính sách thuế, chính sách khuyến khích, ưu đãi đầu tư….

19

* Công cụ QLNN đối với các KCN

Hệ thống pháp luật điều chỉnh KCN khá đa dạng, bao phủ mọi mặt hoạt

động của KCN với tư cách một thực thể sống, một bộ phận của nền kinh tế,

của xã hội và chia làm hai loại: quy định pháp lý chung và quy định pháp lý

riêng cho KCN. Có thể nêu ra một số luật và văn bản dưới luật sau:

- Luật Đầu tư: Chế định hoạt động đầu tư dưới ba hình thức: đầu tư vào

cơ sở hạ tầng KCN; đầu tư vào các dự án mới trong KCN; đầu tư vào các dự

án mở rộng trong KCN. Ngoài ra, Luật đầu tư còn chế định quyền và nghĩa vụ

của các chủ thể đầu tư khác nhau hoạt động trong KCN.

- Luật Doanh nghiệp: Chế định các hình thức tổ chức sản xuất kinh

doanh của các dự án đầu tư trong KCN

- Luật Thương mại: chế định các giao dịch trao đổi hàng hóa trong và

ngoài KCN.

- Luật Lao động, Luật bảo vệ môi trường: Chế định hành vi của chủ

đầu tư và người lao động làm việc trong KCN.

- Luật chuyên ngành: Luật các tổ chức tín dụng, luật bảo hiểm… quy

định các điều kiện hành nghề trong KCN…

- Quy định pháp lý riêng cho KCN: Tùy mỗi nước, các quy định này có

thể được ban hành thành luật hoặc văn bản pháp lý dưới luật. Ở nước ta, KCN

được chế định bằng Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 về ban hành quy chế

KCN, KCX, KCNC; Nghị định 118/2015/NĐ-CP ngày 12/11/2015 hướng dẫn

Luật đầu tư với các nội dung về ngành nghề đầu tư kinh doanh; ưu đãi và hỗ

trợ đầu tư; thực hiện hoạt động đầu tư, quyết định chủ trương đầu tư, cấp giấy

chứng nhận đầu tư; QLNN về đầu tư. Các Nghị định này chứa đựng nội dung,

phương thức quản lý, trách nhiệm, nghĩa vụ của nhà nước đối với KCN.

1.1.2.2. Sự cần thiết phải QLNN đối với các KCN

Nhìn chung, việc phát triển các KCN, KCX là nguồn chủ lực cho việc

thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển trong thời gian qua, góp phần thu hút đầu

20

tư trong và ngoài nước, đẩy mạnh phát triển sản xuất - kinh doanh, góp phần

bảo vệ môi trường, tạo việc làm cho người lao động, đóng góp vào việc đảm

bảo an sinh xã hội.

Tuy nhiên, trong quá trình thực hiện, công tác QLNN đối với KCN,

KCX đã gặp phải nhiều khó khăn, vướng mắc. Cụ thể, công tác quy hoạch và

phát triển các KCN, KCX không tập trung, mà mang tính chất dàn trải và tràn

lan; mỗi tỉnh, thành phố trong cả nước đều có KCN, KCX. Việc quy hoạch

như vậy mặc dù có ưu điểm là thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương và giải

quyết việc làm cho những địa phương có điều kiện kém phát triển hơn, song

kết quả đạt được không cao, dẫn đến cạnh tranh không lành mạnh trong thu

hút đầu tư.

Về kiểm tra, thanh tra, theo Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày

14/3/2008 và Nghị định 114/NĐ-CP ngày 09/11/2015 sửa đổi, bổ sung Điều

21 Nghị định Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008, Nghị định số

164/2013/NĐ-CP ngày 12/11/2013 về Sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị

định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ quy định

về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và Thông tư Liên tịch số

06/2015/TTLT-BKHĐT-BNV ngày 3/9/2015, BQL các KCN, KCX là đơn vị

chủ trì “tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền”, song trong Luật Thanh tra

số 56/2010/QH12và Nghị định số 86/2011/NĐ-CP ngày 15/11/2011 thì Ban

Quản lý KCN, KCX không có bộ phận thanh tra. Như vậy, làm sao thực hiện

được nhiệm vụ kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền?

Trong khi đó, gần như cơ quan hữu quan nào cũng được quyền tổ chức

kiểm tra, thanh tra các KCN, KCX (thanh tra địa phương, thanh tra các bộ,

thanh tra chuyên ngành…). Chẳng hạn, trong lĩnh vực môi trường, DN trong

KCN, KCX phải tiếp một loạt cơ quan kiểm tra, thanh tra, như Tổng cục Môi

trường của Bộ Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường,

Phòng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường, Cục Cảnh sát môi

21

trường… Điều đặc biệt là, các cơ quan này có thể triển khai thực hiện mà

không cần có sự đồng thuận hay phối hợp của BQL KCN, KCX.

Về quản lý và phát triển hạ tầng ngoài KCN, KCX, hiện vẫn chưa có sự

đồng bộ về hạ tầng (điện, nước, hạ tầng giao thông…) giữa trong và ngoài

KCN, KCX. Hạ tầng ngoài KCN, KCX được quy hoạch nhằm phục vụ dân

sinh trên địa bàn và do nhiều cơ quan quản lý riêng, nên rất khó khăn đáp ứng

nhu cầu của KCN, KCX.

1.1.3. Nội dung của quản lý nhà nước đối với KCN

1.1.3.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN

Theo quy định, BQL KCN cấp tỉnh trên địa bàn lãnh thổ chịu trách

nhiệm quản lý và giải quyết các vướng mắc thuộc thẩm quyền đối với các

KCN trên địa bàn. Đối với những vấn đề vượt quá thẩm quyền thì phối hợp

với các cơ quan Chính phủ giải quyết.

+ Tham gia xây dựng quy hoạch tổng thể phát triển KCN; chỉ đạo lập

dự án thành lập KCN và xây dựng quy hoạch chi tiết KCN.

+ Chủ trì lập phương án và tổ chức thực hiện giải tỏa mặt bằng, tái định cư

dân trong địa bàn cần giải tỏa; việc giao đất cho KCN và giao đất cho xây dựng

các công trình kết cấu hạ tầng ngoài KCN phục vụ cho việc phát triển KCN.

+ Chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế kỹ thuật dự án nhóm B (đầu tư

nước ngoài) và dự án nhóm C (đầu tư trong nước).

+ Tổ chức xây dựng và quản lý thực hiện quy hoạch chi tiết, tiến độ xây

dựng, phát triển KCN bao gồm: Quy hoạch phát triển công trình kết cấu hạ tầng;

Quy hoạch bố trí ngành nghề; tham gia phát triển công trình kết cấu hạ tầng

ngoài KCN liên quan và dân cư phục vụ cho công nhân lao động tại KCN.

+ Đôn đốc, kiểm tra công việc xây dựng các công tình kết cấu hạ tầng

trong và ngoài KCN liên quan để đảm bảo việc xây dựng và đưa vào hoạt

động đồng bộ theo đúng quy hoạch và tiến độ được duyệt.

22

1.1.3.2. Tổ chức bộ máy quản lý các KCN

KCN là một thực thể kinh tế phức tạp bao gồm không chỉ hoạt động

sản xuất CN đơn thuần, mà còn chứa đựng nhiều hoạt động khác như thương

mại, nhất là xuất, nhập khẩu, dịch vụ cho hoạt động CN như ngân hàng, đào

tạo, tư vấn… Do đó, quản lý KCN là nhiệm vụ của cả bộ máy nhà nước, từ

các cơ quan hoạch định luật pháp, chế độ, chính sách đến các cơ quan thực thi

pháp luật, chế độ, chính sách và cơ quan giải quyết tranh chấp kinh tế. Có thể

thấy, KCN chịu sự chi phối của hầu hết các bộ luật, chịu sự quản lý các bộ

chuyên ngành và chính quyền địa phương. Tuy nhiên, QLNN theo nghĩa rộng

không phải đối tượng xem xét ở mục này. Ở đây, chủ yếu xem xét bộ máy

quản lý KCN bao gồm:

Chính phủ là cơ quan thể chế hóa những chủ trương chính sách của

Đảng, Quốc hội về phát triển KCN như quy hoạch, đầu tư phát triển hạ tầng,

đất đai, đào tạo nguồn nhân lực, ưu đãi cho các DN đầu tư vào KCN; Ban

hành hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của các DN

trong KCN…

Bộ Kế hoạch và đầu tư là cơ quan tham mưu cho Chính phủ, và trong

một số trường hợp được Chính phủ ủy quyền cho quản lý trực tiếp một số nội

dung, trong lĩnh vực quản lý và phát triển các KCN. Theo luật tổ chức chính

phủ, luật đầu tư và luật DN, Bộ Kế hoạch và đầu tư quản lý KCN về các nội

dung sau: Soạn thảo trình chính phủ các văn bản pháp luật liên quan đến đầu

tư và kinh doanh trong KCN; thẩm định và trình chính phủ cấp phép các dự

án thuộc thẩm quyền quản lý của chính phủ; giám sát thực hiện luật đầu tư và

luật DN trong KCN; thẩm định quy hoạch và trình chính phủ phê duyệt quy

hoạch KCN của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương…

UBND cấp tỉnh, trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của

mình, thực hiện nhiệm vụ QLNN về ngành, lĩnh vực và hành chính lãnh thổ

đối với KCN, quản lý tài nguyên môi trường, quản lý và phát triển đô thị,

23

quản lý đất đai, lao động, thương mại, xuất- nhập khẩu, có trách nhiệm hướng

dẫn hoặc ủy quyền cho BQL thực hiện một số nhiệm vụ QLNN đối với KCN.

BQL các KCN: thực hiện ủy quyền của Bộ kế hoạch và đầu tư và ủy

quyền của UBND tỉnh trong việc quản lý trực tiếp KCN về các lĩnh vực đầu

tư, xây dựng, quy hoạch, tổ chức bộ máy, biên chế của ban và một số lĩnh vực

khác theo quy định của pháp luật trên cơ sở hoạt động theo nguyên tắc “một

cửa, tại chỗ” nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư kinh doanh

của nhà đầu tư và các yêu cầu đầu tư phát triển KCN.

1.1.3.3. Xây dựng hành lang pháp lý, thủ tục hành chính thuận lợi, gọn nhẹ và

thông qua các cơ chế chính sách đối với hoạt động của KCN

- Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động của KCN

+ Xây dựng điều lệ quản lý KCN trên cơ sở điều lệ mẫu do Bộ kế

hoạch và Đầu tư ban hành trình UBND cấp tỉnh phê duyệt. Trường hợp điều

lệ quản lý KCN trên địa bàn liên tỉnh thì trình Bộ kế hoạch và Đầu tư phê

duyệt. Đối với quản lý điều lệ khu công nghệ cao thì do Bộ khoa học và Công

nghệ và Môi trường phê duyệt.

+ Phê duyệt điều lệ quản lý KCN do BQL KCN cấp tỉnh trình theo điều

lệ mẫu của Bộ kế hoạch và Đầu tư ban hành, về danh mục ngành nghề đầu tư

và KCN, khu chế xuất theo hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ

Thương mại về thị trường.

- Cấp, điều chỉnh thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục

hành chính nhà nước liên quan

+ Cấp giấy phép thành lập các DN Việt Nam thuộc thẩm quyền theo

quyết định hiện hành.

+ Đề nghị Bộ kế hoạch và đầu tư trình Thủ tướng Chính phủ quyết định

việc Sở kế hoạch và Đầu tư ủy quyền cho BQL KCN cấp tỉnh, điều chỉnh và

thu hồi giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN;

Đề nghị Bộ thương mại quyết định việc ủy quyền cho BQL KCN cấp tỉnh

xem xét kế hoạch xuất nhập khẩu cho các DN KCN.

24

+ Hỗ trợ vận động đầu tư vào KCN.

+ Tiếp nhận đơn xin đầu tư kèm theo dự án đầu tư, tổ chức thẩm định

và cấp giấy phép đầu tư cho các dự án đầu tư nước ngoài theo ủy quyền.

- Quản lý thông qua các cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư vào KCN

Thứ nhất: Cơ chế ưu đãi về thuế

Nhà nước có thể sử dụng thuế và đầu tư nhà nước để khuyến khích các

nhà đầu tư lấp đầy KCN. Công cụ thuế được sử dụng phổ biến nhất là miễn,

giảm thuế nhập khẩu cho các lô hàng nhập khẩu phục vụ các dự án đầu tư

trong KCN và thuế thu nhập DN. Miễn và giảm thuế thu nhập DN thường

được áp dụng cho các khoản đầu tư mới vào KCN. Tuy nhiên, sử dụng công

cụ thuế nhập khẩu thường phức tạp vì khó kiểm soát mục đích các lô hàng

nhập khẩu. Hơn nữa, miễn và giảm hai loại thuế này thường là chính sách

khuyến khích đầu tư chung, được vận dụng cho KCN.

Công cụ đầu tư nhà nước thường dùng là tài trợ vốn để đầu tư ban đầu

vào cơ sở hạ tầng trong và ngoài KCN. Có nhiều hình thức tài trợ như tài trợ

toàn bộ, tài trợ một phần, tài trợ bằng cấp vốn ngân sách, tài trợ bằng vay tín

dụng ưu đãi… Nhà nước thường sử dụng đầu tư nhà nước để đẩy nhanh tiến

độ xây dựng KCN. Nhà nước khuyến khích đầu tư vào KCN bằng cách cung

cấp dịch vụ hành chính công với giá rẻ, thuận tiện, đồng thời tích cực cùng

nhà đầu tư tháo gỡ khó khăn. Đây là công cụ khả thi và có hiệu quả cao của

Nhà nước. Bằng cách tập trung các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt

động của các chủ đầu tư, dự án và DN trong KCN vào một đầu mối, tập trung

tháo gỡ các ách tắc do tệ quan liêu trong quản lý hành chính của bộ máy

QLNN và công chức liên quan đến KCN, hỗ trợ nhà đầu tư khi họ gặp khó

khăn, tạo không khí thân thiện giữa cơ quan QLNN và nhà đầu tư, nhà nước

có thể khuyến khích rất hiệu quả các nhà đầu tư vào các KCN. Nhiều nhà đầu

tư coi trọng các hỗ trợ hành chính cao hơn cả ưu đãi thuế.

Thứ hai: Chính sách hỗ trợ tài chính đối với các KCN

25

Nhà nước có thể sử dụng ngân sách cấp vốn hoặc sử dụng quỹ tín dụng

nhà nước cấp vốn tín dụng ưu đãi cho DN kinh doanh cơ sở hạ tầng KCN và

DN kinh doanh trong KCN. Thông qua sự hỗ trợ trực tiếp này các KCN có

điều kiện hình thành nhanh hơn, thời gian đưa cơ sở hạ tầng trong KCN vào

sử dụng ngắn hơn. Ngoài ra, thông qua các DN và kinh doanh KCN, Nhà

nước có thể giảm giá thuê đất và phí cơ sở hạ tầng cho các nhà đầu tư, nhờ đó

lấp đầy KCN nhanh hơn.

Thứ ba: Chính sách ưu đãi về xúc tiến đầu tư

Nhà nước hỗ trợ các KCN tổ chức xúc tiến đầu tư thông qua hoạt động

quảng bá, thông tin về các KCN trên các trang website của các cơ quan nhà

nước. Ngoài ra, nhiều địa phương còn tổ chức các đoàn đi quảng bá ở nước

ngoài cho các KCN của họ.

Thứ tư: Chính sách ưu đãi về đất đai và cơ sở hạ tầng

Nhà nước sử dụng chính sách đất đai để điều chỉnh quỹ đất, giá thuê

đất trong KCN. Trước hết, nhà nước quy định việc xây dựng KCN phải tuân

thủ quy hoạch vùng, phải quy hoạch tổng thể, dài hạn đất xây dựng các KCN.

Thứ hai, Nhà nước can thiệp vào quá trình thu hồi đất và chuyển giao cho

BQL KCN. Bởi vì, đất để xây dựng KCN thường là đất đai đang được dân cư

sử dụng. Vì thế, để có thể có đất và sử dụng cho mục đích kinh doanh CN,

thường phải tiến hành công tác thu hồi, tập trung và đền bù, giải phóng mặt

bằng. Nhà nước tác động đến quá trình này bằng các quy định về thu hồi đất,

chính sách đền bù, chính sách tái định cư… Đối với những nước mà đất đai

thuộc sở hữu toàn dân như nước ta thì nhà nước còn tác động vào khâu giao

đất, chuyển mục đích sử dụng đất. Những can thiệp của nhà nước kể trên vào

thị trường đất đai tác động nhiều chiều đến KCN. Một mặt, QLNN đảm bảo

việc sử dụng đất đai xây dựng KCN nằm trong quy hoạch chung về sử dụng

đất, nhất là cân đối giữa quỹ đất của KCN và đất nông nghiệp. Mặt khác,

những quy định phức tạp của nhà nước sẽ làm cho thị trường đất đai kém linh

26

hoạt, do đó quá trình hình thành KCN phụ thuộc rất lớn vào những quy định

và tính tích cực của cơ quan nhà nước.

Thứ năm: Chính sách ưu đãi về nguồn nhân lực

Nhà nước quản lý lĩnh vực lao động việc làm của các KCN thông qua

nhiều công cụ như quy định về tiền lương tối thiểu, khuyến khích các DN

trong KCN đào tạo người lao động, tạo điều kiện để công nhân trong KCN có

nhà ở, có dịch vụ về y tế, học tập, chế định quan hệ giữa người sử dụng lao

động và người lao động trong KCN về các phương diện bảo hiểm, quyền

tham gia các tổ chức chính trị, xã hội, quyền đình công, bãi công… Nhìn

chung, các quy định QLNN trong lĩnh vực này rất phức tạp, luôn phải chịu

sức ép từ hai phía là giới chủ đầu tư và người lao động. Cân bằng các quyền

lợi đồng thời vẫn khuyến khích đầu tư. Khuyến khích các KCN hoạt động

hiệu quả, đóng góp lớn cho nền kinh tế là nhiệm vụ rất khó khăn của nhà

nước trong khi sử dụng chính sách lao động việc làm tác động vào KCN.

1.1.3.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của KCN và giải

quyết các vấn đề phát sinh.

Nhà nước thực hiện kiểm tra các KCN dưới hai góc độ: Kiểm tra DN,

dự án đầu tư hoạt động trong KCN và kiểm tra việc thực hiện quy chế QLNN

của các BQL KCN.

Nội dung và phương thức kiểm tra của nhà nước đối với các DN, dự án

hoạt động trong KCN không khác với nội dung kiểm tra DN và đầu tư nói

chung. Tuy nhiên, do các hoạt động CN và dịch vụ trong KCN tập trung với

mật độ cao nên các hoạt động kiểm tra liên ngành có điều kiện và cần thiết

phải phối hợp với nhau tránh gây cản trở không cần thiết cho hoạt động sản

xuất, kinh doanh trong KCN. Nhà nước đặc biệt chú trọng kiểm tra về các mặt

ô nhiễm môi trường, thuế, chế độ sử dụng lao động ở các DN trong KCN, bởi

vì các hoạt động này tiềm ẩn khả năng lây lan và gây mất ổn định cao trong

KCN. Ngoài ra, các hoạt động kiểm tra sử dụng đất đai trong KCN cũng được

27

tăng cường hơn các nơi khác để tránh nguy cơ lãng phí đất, sử dụng đất

không đúng mục đích từ phía các nhà đầu tư.

Nội dung kiểm tra hoạt động của BQL KCN bao gồm kiểm tra của cấp

trên đối với BQL và kiểm tra nội bộ. Một mặt, trong BQL phải có bộ phận

thanh tra, kiểm tra nội bộ để đảm bảo hoạt động của ban đúng quy định của

nhà nước. Mặt khác, UBND tỉnh, Bộ kế hoạch và đầu tư có chế độ kiểm tra

việc thực hiện các chức năng được ủy quyền của BQL KCN nhằm đảm bảo

kỷ cương, trật tự, hiệu lực, hiệu quả chung trong QLNN đối với KCN.

+ Giám sát, kiểm tra thực hiện quy hoạch, quy trình quy phạm xây

dựng, các quy định về lao động, môi sinh môi trường, đảm bảo an ninh, trật tự

trong KCN.

+ Cung cấp các văn bản do mình ban hành và các tài liệu, các thông tin

liên quan đến KCN cho BQL KCN cấp tỉnh.

+ Kiểm tra, thanh tra việc thực hiện giấy phép đầu tư, hợp đồng gia

công sản phẩm, hợp đồng cung cấp dịch vụ, hợp đồng kinh doanh, các tranh

chấp kinh tế theo yêu cầu của đơn sự.

+ Phối hợp với các cơ quan QLNN về lao động trong việc kiểm tra,

thanh tra các quy định của pháp luật về hợp đồng lao động, thỏa ước lao động

tập thể, an toàn lao động, tiền lương.

1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với KCN

1.1.4.1. Cơ chế chính sách QLNN đối với KCN

Chế độ, chính sách của nhà nước ảnh hưởng đến QLNN đối với KCN

trên các mặt:

- Chính sách phát triển KT-XH của quốc gia, vùng, ngành, địa phương,

vùng, lãnh thổ, loại hình DN…đều tác động đến mục tiêu, nội dung và

phương thức quản lý của nhà nước đối với KCN. Chế độ, chính sách chung

của nhà nước rõ ràng, minh bạch có độ nhất quán và ổn định cao thì tạo cơ sở

pháp lý cho quản lý hiệu quả của nhà nước đối với KCN. Ngược lại, chế độ,

28

chính sách chung của nhà nước thiếu minh bạch, không rõ ràng, thiếu tính

nhất quán có thể cản trở các cơ quan nhà nước thực hiện quản lý có hiệu quả

đối với các KCN. Thậm chí, nếu chính sách phát triển kinh tế của nhà nước

sai lầm thì QLNN dễ trở thành lực cản trở sự phát triển của các KCN.

- Thể chế hóa của nhà nước về các mặt tài chính, tiền tệ, giá cả, đầu tư,

thương mại, ngân sách, tiết kiệm…phù hợp hay không phù hợp với kinh tế thị

trường cũng ảnh hưởng lớn đến QLNN đối với KCN. Bởi vì, nếu thể chế,

chính sách của nhà nước phù hợp với kinh tế thị trường thì sẽ hỗ trợ QLNN,

làm cho QLNN đối với KCN đơn giản hơn, chi phí thấp hơn, hiệu quả cao

hơn, khuyến khích các KCN phát triển hiệu quả. Nếu việc thể hóa không phù

hợp với kinh tế thị trường thì sẽ làm cho QLNN đối với KCN vừa nặng nề,

lắp đặt mệnh lệnh hành chính quan liêu, do đó chi phí quản lý cao, hiệu quả

quản lý thấp, các cơ quan quản lý KCN quá tải, bản thân KCN bị kìm hãm,

không phát triển được.

1.1.4.2. Trình độ năng lực của chính quyền cấp tỉnh

Các KCN thường gắn liền với việc sử dụng đất, cơ sở hạ tầng, trong đó

có nhiều nội dung liên quan đến quản lý theo lãnh thổ của chính quyền địa

phương. Chính vì thế, năng lực, trình độ và nhãn quan của cấp chính quyền

địa phương ảnh hưởng rất lớn đến QLNN đối với KCN.

Thứ nhất, ảnh hưởng của trình độ ban hành chính sách đối với KCN

của cấp tỉnh. Khía cạnh ảnh hưởng ở đây là năng lực chủ trì xây dựng và điều

chỉnh quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn phù hợp với quy hoạch

chung của vùng và cả nước, nhưng nội dung và chất lượng quy hoạch KCN

của từng địa phương phụ thuộc rất lớn vào sự quan tâm, tầm nhìn và quyết

tâm chỉ đạo của chính quyền cấp tỉnh. Thực tế cho thấy, chính quyền địa

phương nào sáng suốt và có tầm nhìn đúng đắn, có năng lực chỉ đạo hiệu quả

thì QLNN ở địa phương đó cùng chiều với phát triển KCN. Ngược lại, chính

quyền địa phương thiếu năng lực, không có tầm nhìn đúng, thiếu năng động

thì QLNN trở thành yếu tố cản trở sự phát triển của KCN.

29

Thứ hai, ảnh hưởng của trình độ tổ chức thực hiện chính sách đối với

KCN của cấp tỉnh. Đó là ảnh hưởng của năng lực tài chính và sự chỉ đạo của

cấp tỉnh đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh trong tổ chức

xây dựng hệ thống các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào

KCN đồng bộ với hoạt động trong KCN. Địa phương nào có tiềm lực tài

chính mạnh và có quyết tâm phát triển KCN thì thường ưu tiên đầu tư cho cơ

sở hạ tầng ngoài KCN nhằm tạo điều kiện cho KCN phát triển, do đó QLNN

đối với KCN của các ban ngành cũng thông thoáng hơn. Ngoài ra, còn có thể

hỗ trợ đầu tư hệ thống kết cấu hạ tầng trong hàng rào KCN, tạo điều kiện hợp

tác giữa các cơ quan QLNN và nhà đầu tư trong KCN. Ngược lại, các địa

phương nghèo, cấp tỉnh thiếu quan tâm đến KCN thì quản lý của các ban

ngành thường chặt chẽ và ít nhiều gây khó khăn cho KCN.

Thứ ba, ảnh hưởng của trình độ kiểm tra, thanh tra và giám sát đối với

KCN của cấp tỉnh. Đó là năng lực của cấp tỉnh trong việc ban hành và giám

sát thực hiện quy chế phối hợp giữa BQL KCN với các sở ban ngành quyết

định chất lượng QLNN đối với KCN. Nếu việc phối hợp không tốt thì dù

quyết tâm đến đâu QLNN cũng trục trặc. Ngược lại quy chế phối hợp rõ ràng,

hiệu lực phối hợp cao, tiến độ phối hợp nhịp nhàng sẽ làm cho QLNN thích

ứng nhanh với KCN và hiệu quả cao hơn.

Năng lực cấp tỉnh còn ảnh hưởng đến QLNN đối với KCN ở khía cạnh

chỉ đạo thực hiện về xây dựng, lao động, bảo vệ môi trường, phòng chống

cháy nổ, an ninh trật tự trong KCN… Cấp tỉnh chính là cấp tổ chức và phối

hợp các cơ sở đào tạo nghề tại địa phương để đáp ứng nhu cầu cho KCN,

đồng thời cũng tiến hành kiểm tra giám sát việc giải quyết các vấn đề phát

sinh trong thẩm quyền và thực hiện các nghĩa vụ của nhà nước đối với các

chủ đầu tư và người lao động trong KCN… chính vì thế sự quan tâm và năng

lực giải quyết các vấn đề này của cấp tỉnh ảnh hưởng sâu sắc đến chất lượng

và kết quả QLNN đối với KCN.

30

Ngoài ra, cấp tỉnh đại diện cho nhiều quyền hạn QLNN khác về KCN

theo quy định của pháp luật, do đó chất lượng của cấp tỉnh quyết định chất

lượng quản lý của họ đối với KCN.

1.1.4.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của địa phương

* Điều kiện tự nhiên

Điều kiện tự nhiên thuận lợi cho phát triển KCN hỗ trợ QLNN đối với

KCN trên các phương diện phát hiện nhu cầu, giảm nhẹ hỗ trợ tài chính, dễ

thực thi các chính sách thu hút đầu tư vào KCN, các KCN có điều kiện hoạt

động hiệu quả nên hỗ trợ thu NSNN, các vướng mắc cần tháo gỡ ít hơn.

Ngược lại, ở các địa phương có điều kiện không thuận lợi cho phát triển KCN

thì QLNN vừa gặp nhiều vấn đề khó khăn cần tháo gỡ, vừa phải trợ cấp lớn

cho KCN, trong khi đó KCN có thể vẫn vận hành không hiệu quả.

* Điều kiện kinh tế xã hội

Bản thân Nhà nước phải hỗ trợ nhiều mặt và giúp đỡ KCN nếu như xây

dựng KCN ở các vùng kém phát triển, lao động thiếu, chưa được đào tạo, cơ

sở hạ tầng nghèo nàn... Do đó, tuỳ theo các điều kiện KT-XH của từng địa

phương khác nhau mà nội dung QLNN cũng khác nhau.

1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước ở các KCN tại Việt Nam

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với KCN, KCX của một số tỉnh

trong nước

1.2.1.1. Kinh nghiệm QLNN đối với KCN, KCX ở Đồng Nai

Đồng Nai là một trong những địa phương quy hoạch phát triển các

KCN sớm nhất cả nước. Theo BQL các KCN Đồng Nai, tính đến năm 2015,

tổng vốn đầu tư xây dựng hạ tầng các KCN trên địa bàn tỉnh là hơn 15.400 tỷ

đồng (chưa tính đến nguồn vốn đầu tư nhà xưởng xây sẵn); trong đó, đầu tư

hạ tầng có số vốn lớn nhất là KCN Nhơn Trạch 3 (huyện Nhơn Trạch) gần

5.000 tỷ đồng, tiếp đến là KCN Long Đức (huyện Long Thành) gần 1.300 tỷ

đồng, KCN Amata (TP.Biên Hòa) 980 tỷ đồng, KCN Giang Điền (huyện

Trảng Bom) 930 tỷ đồng...Trong gần 10 tháng đầu năm 2017, các DN đã đầu

31

tư hơn 1.450 tỷ đồng vào các KCN trên địa bàn tỉnh để xây dựng các hạng

mục hạ tầng, nhà xưởng làm sẵn cho thuê.

Việc sử dụng đất vào phát triển KCN Đồng Nai đạt hiệu quả cao, tỷ lệ

sử dụng đất tự nhiên của 31 KCN chiếm 1,6% diện tích đất của tỉnh, đóng góp

trên 40% GDP của tỉnh. Điều này cho thấy hiệu quả sử dụng đất của KCN cao

hơn nhiều so với các ngành khác. Mặt khác, các KCN trên địa bàn tỉnh chủ

yếu được sử dụng từ đất đồi bạc màu; các khu đất không phải là đất chuyên

trồng lúa nước và không phải là khu vực có các điểm khoáng sản; khu vực có

dân cư thưa thớt, tọa lạc trên các khu đất canh tác và phần lớn là nhà tạm,

không có công trình kiên cố…

Những năm gần đây, Đồng Nai đã đạt kết quả cao trong việc thu hút

vốn FDI cho công nghiệp, đặc biệt là trong các KCN. Với tiềm lực đầu tư lớn,

khu vực FDI đã phát triển thêm nhiều ngành sản xuất mới và tạo ra bước

chuyển biến đáng kể về trình độ công nghệ và quản lý. Hiện có 40 quốc gia và

vùng lãnh thổ đầu tư vào các KCN Đồng Nai, một số tập đoàn lớn và các

công ty có thương hiệu lớn trên thế giới đã chọn Đồng Nai là điểm đến đầu tư

như: Pouchen, CP, Nestle’, Hyosung, Formosa… Các dự án đầu tư vào các

KCN Đồng Nai có ngành nghề đa dạng, với qui mô và trình độ công nghệ

khác nhau, theo đúng định hướng như ngành dịch vụ, công nghiệp phụ trợ,

sản xuất chi tiết máy móc thiết bị. Các dự án đầu tư vào các KCN có tính chất

gia công sử dụng nhiều lao động giảm dần, thay vào đó là những dự án công

nghệ cao, sử dụng ít lao động, ít tác động đến môi trường.

Về công tác bảo vệ môi trường, qua gần 20 năm hoạt động, đến năm

2014, trong 31 KCN có tổng lượng nước thải thực tế là 55.368 m3/ngày đêm;

trong đó có 28 KCN đã cơ bản xây dựng hoàn thành hệ thống xử lý nước thải

tập trung với công suất thiết kế 117.500 m3/ngày.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Đồng Nai đã gặp không ít khó khăn

trong quá trình xây dựng và phát triển các KCN như: Một số KCN còn gặp

32

nhiều khó khăn trong công tác triển khai xây dựng hạ tầng do vướng việc giải

phóng mặt bằng. Việc xây dựng các công trình trong và ngoài hàng rào phục

vụ cho các KCN chưa đáp ứng được nhu cầu cũng như không theo kịp tốc độ

phát triển của các KCN; thể hiện rõ nhất là về tình hình giao thông, hạ tầng và

tình trạng cung cấp điện, nước; Trong quá trình thu hút đầu tư, chính quyền

tỉnh Đồng Nai cũng đã đưa ra các phương án nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi

trường, trong đó có việc lựa chọn thu hút đầu tư các dự án vào KCN như thu

hút dự án công nghệ cao; công nghiệp cơ khí; dự án có suất đầu tư lớn, ít

chiếm diện tích, sử dụng ít lao động; Công tác quản lý môi trường trong các

KCN trong việc kiểm soát nước thải: thời gian đầu do chú trọng ưu đãi thu

hút đầu tư nên chưa quan tâm đến yếu tố môi trường, do đó đòi hỏi cần có sự

lựa chọn dự án đầu tư ít ô nhiễm môi trường, đồng thời nâng cao hiệu quả

công tác bảo vệ môi trường. Bên cạnh đó, một số quy định còn chưa thống

nhất trong việc giao cơ quan quản lý về lĩnh vực môi trường trong KCN và

cũng chưa phát huy tinh thần “một cửa” tại KCN.

Để khắc phục các nhược điểm trên và tiếp tục phát triển hiệu quả các

KCN, gần đây Đồng Nai đã xây dựng các quan điểm và vạch ra lộ trình cụ thể

để xây dựng các KCN theo hướng nâng cao chất lượng và hướng về phát triển

bền vững. Cụ thể:

Hoàn thiện cơ sở pháp lý cho quản lý và phát triển các KCN, hoàn

thiện mô hình quản lý “Một cửa, tại chỗ” của BQL các KCN cấp tỉnh. Việc

thay đổi luật pháp ngày càng hoàn chỉnh là cần thiết nhưng phải đảm bảo có

sự ổn định, điều chỉnh theo tiến độ, lộ trình để các nhà đầu tư an tâm đầu tư.

Quan tâm đầu tư các dự án hạ tầng, gắn kết giữa KCN với bên ngoài và

với các địa phương khác. Ưu tiên ngân sách thu từ sự đóng góp của các DN

KCN để đầu tư hạ tầng ngoài hàng rào KCN phục vụ các DN KCN.

Một số quy định cần xem xét, bổ sung như: hướng dẫn xử lý về giải

quyết tồn đọng của dự án, xóa tên dự án, các cơ quan thuế, hải quan, bảo hiểm

33

xã hội có hướng xử lý về xóa nợ tồn đọng; có sự điều tiết về giá thuê đất trong

KCN để tạo thuận lợi cho DN trong nước đầu tư vào KCN.

1.2.1.2. Kinh nghiệm QLNN đối với KCN ở Bình Dương

KCN đầu tiên của Bình Dương là khu là Sóng Thần 1 được hình thành

từ năm 1995 với tổng diện tích là 180 ha. Sau hơn 20 năm xây dựng và phát

triển, tính đến nay, Bình Dương đã có khoảng 28 KCN với tổng diện tích quy

hoạch là gần 9.500 ha, trong đó có khoảng 26 KCN đi vào hoạt động với tổng

diện tích là 8.871 ha.Hiện các KCN của tỉnh cũng đã thu hút được khoảng

2.025 dự án đầu tư của các doanh nghiệp DN, trong đó có khoảng 464 dự án

của DN trong nước cùng với tổng vốn đầu tư là 40 nghìn tỷ đồng và khoảng

1.561 dự án được đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI) với tổng số vốn gần

15,8 tỷ USD, chiếm khoảng 65,3% trên tổng nguồn vốn gần 24,2 tỷ USD

được đầu tư vào tỉnh.

Trong việc phát triển KCN, gian nan nhất chính là công tác đền bù, giải

phóng mặt bằng. Kinh nghiệm từ thực tiễn của tỉnh Bình Dương chính là tạo

sự đồng thuận, bảo đảm thật hài hòa về lợi ích. Để làm được KCN, công tác

quy hoạch đã được Bình Dương tính toán kỹ trên tất cả các phương diện hiệu

quả kinh tế, kết hợp hài hòa với rất nhiều các yếu tố xã hội, bảo đảm được đời

sống vật chất, đời sống tinh thần của người dân của vùng bị giải tỏa phải tốt

hơn so với trước khi tiến hành làm KCN.

Việc phát huy những tiềm năng, thế mạnh về vị trí địa lý, về sự năng

động, sáng tạo của rất nhiều các chủ đầu tư, DN trong toàn KCN, sự chỉ đạo,

quản lý điều hành của tỉnh cũng sẽ đưa các KCN Bình Dương tiếp tục phát

triển rất nhanh và bền vững. Trong thời gian tới, Bình Dương cũng đã đề ra

một số định hướng phát triển các KCN như sau:

Phát triển tất cả các KCN theo hướng nhanh và bền vững; thu hút

nhiều dự án đầu tư theo hướng đa dạng hóa các sản phẩm, ứng dụng cả công

nghệ cao, công nghệ sạch, thân thiện với môi trường, tuyển công nhân thường

xuyên, tỷ lệ nội địa cao, ít thâm dụng lao động.

34

Ưu tiên tới các ngành CN hỗ trợ có khả năng tham gia vào chuỗi sản

xuất các sản phẩm toàn cầu; các ngành CN đầu ngành mũi nhọn: điện, điện

tử, viễn thông, tin học, công nghiệp cơ khí… đặc biệt là ưu tiên hàng CN xuất

khẩu và hàng xuất khẩu có tỷ lệ nội địa cao.

Củng cố việc hoạt động và nâng cao hiệu quả của các KCN; hoàn thiện,

đảm bảo được hệ thống kết cấu hạ tầng tốt, kết nối hệ thống kết cấu hạ tầng

trong các KCN với vùng Đông Nam bộ, các Vùng Kinh tế trọng điểm phía

Nam một cách đồng bộ và có hiệu quả.

Bố trí hợp lý và phân khu chức năng trong từng KCN, đầu tư tập trung và

đồng bộ về các ngành sản xuất, dịch vụ, nhà ở trong và ngoài các KCN.

Phấn đấu lấp đầy các KCN ở vùng phía Nam của tỉnh và phát triển các

KCN ở các huyện, các thị phía Bắc: Bến Cát, Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu

Tiếng và cả Phú Giáo một cách hợp lý nhất; điều chỉnh mở rộng diện tích 3

KCN tăng thêm khoảng tầm 2.087 ha; bổ sung quy hoạch và thành lập mới

khoảng 11 KCN. Đến năm 2020, dự kiến toàn tỉnh sẽ có 35 KCN với tổng

diện tích gần 13.764,8 ha.

Từng bước chuyển đổi công năng KCN ở các thị xã phía Nam của tỉnh

theo hướng phát triển CN công nghệ cao nhất, CN phụ trợ, đô thị và dịch vụ.

Phát triển KCN gắn liền với phát triển KT-XH và việc bảo vệ môi

trường, đảm bảo việc làm ổn định cho người dân, đồng thời đảm bảo quốc

phòng an ninh.

1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước đối với KCN ở Phú Thọ

Từ việc nghiên cứu kinh nghiệm thành công cũng như chưa thành công

trong QLNN đối với các KCN của một số một số địa phương của Việt Nam,

có thể rút ra các bài học cho tỉnh Phú Thọ như sau:

Một là, sớm quy hoạch, tạo điều kiện phát triển các KCN là con đường

thích hợp để CNH- HĐH kinh tế địa phương.

35

Để thúc đẩy KCN phát triển, cần nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý,

nhất là thông qua việc hoạch định chiến lược phát triển KCN, chính sách đất

đai, chính sách tài chính tín dụng, hỗ trợ thủ tục hành chính. Quy hoạch KCN

phải kết hợp với quy hoạch ngành lãnh thổ trên cơ sở quy hoạch tổng thể gắn

với quy hoạch vùng, gắn các KCN với các khu đô thị và dịch vụ.

Địa phương nào có chính quyền năng động thì KCN ở đó không những

phát triển nhanh mà còn hoạt động hiệu quả. Để tạo điều kiện phát triển các

KCN, chính quyền các tỉnh thường chú trọng hỗ trợ về đất, vốn, thủ tục hành

chính và xúc tiến đầu tư. Kinh nghiệm của nhiều tỉnh cho thấy, sự thân thiện

của các nhà QLNN, quy hoạch công khai, rõ ràng, ổn định và cơ sở hạ tầng

KT-XH đảm bảo là yếu tố quyết định sự phát triển của các KCN ở địa phương.

Hai là, kinh nghiệm của các địa phương chỉ cho tỉnh Phú Thọ thấy

rằng, trong việc tổ chức quản lý đối với các KCN cần tập trung vào các vấn

đề chính sau:

- Bảo đảm sự thống nhất trong quản lý bằng việc xác định rõ chức

năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KCN các cấp. Hệ thống QLNN phải gọn

nhẹ và có hiệu lực.

- Cần có những cơ chế chính sách ổn định lâu dài để nhà đầu tư yên

tâm trong việc đầu tư vào các KCN.

- Công khai các thủ tục hành chính, giải quyết yêu cầu của các nhà đầu

tư nhanh và đúng theo quy định của nhà nước.

- Cần có các chế tài xử phạt nghiêm minh đối với các DN vi phạm

pháp luật.

- Có sự quan tâm, thân thiện của các các cấp chính quyền, các sở, ban,

ngành trong tỉnh đối với nhà đầu tư trong KCN. Bảo đảm sự thống nhất trong

quản lý bằng việc xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của BQL KCN

các cấp. Hệ thống QLNN phải gọn nhẹ và có hiệu lực.

- Phải có đội ngũ công chức toàn tâm, toàn ý, có trình độ năng lực thực

thi công việc quản lý nhà nước trong các KCN.

36

Ba là, những địa phương đạt được thành công nhất định trong việc

QLNN các KCN thường phải hội tụ được các điều kiện sau:

- Tình hình chính trị, xã hội và kinh tế vĩ mô ổn định, chính quyền địa

phương quan tâm khuyến khích DN hoạt động theo nguyên tắc thương mại

thích hợp.

- Có cơ chế quản lý linh hoạt, có hiệu quả cao, thủ tục hành chính đơn

giản, dễ hiểu, dễ thực hiện, tránh được ở mức cao nhất tệ quan liêu, hành

chính gây phiền hà cho các nhà đầu tư.

- Thực thi một số biện pháp khuyến khích ưu đãi cho các DN hoạt động

trong KCN, nhất là thuế.

- Thu hút được lượng lao động dồi dào, có kỹ năng.

- Có địa điểm thuận lợi, chi phí đầu tư có sức cạnh tranh.

- Có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội tốt, gần trung

tâm đô thị và CN có khả năng hậu thuẫn cho hoạt động kinh tế.

- Được các ngành khác hỗ trợ.

Bốn là, quá trình QLNN các KCN là một quá trình phức tạp, đa dạng,

phong phú. Mỗi địa phương có phương hướng và cách đi khác nhau, song đều

có điểm chung là nỗ lực phát huy được lợi thế so sánh, mạnh dạn đi vào các

ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế trọng điểm, thực hiện sự mở cửa

rộng rãi theo hướng đẩy mạnh xuất khẩu, đồng thời quan tâm đến thị trường

trong nước. Chính sách ưu đãi các nhà đầu tư đến KCN không thể vượt rào ra

ngoài các quy định chung của Chính phủ, nhưng có thể vận dụng linh hoạt để

tăng sức hấp dẫn thu hút mạnh những nhà đầu tư chiến lược theo đúng những

ngành sản xuất, kinh doanh mà quy hoạch chung của tỉnh yêu cầu.

37

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Câu hỏi nghiên cứu

- Thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ hiện nay ra sao?

- Những nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà nước đối với

các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ?

- Cần có những giải pháp gì để hoàn thiện công tác quản lý nhà nước

đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới?

2.2. Phương pháp nghiên cứu

2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.1.1. Thu thập thông tin thứ cấp

Trong luận văn của mình, tác giả đã sử dụng một số thông tin thứ cấp:

số liệu về đặc điểm địa bàn nghiên cứu: điều kiện tự nhiên, tình hình kinh tế -

xã hội của Tỉnh Phú Thọ, sự hình thành và phát triển của các KCN ở Phú Thọ,

thực trạng QLNN ở các KCN ở Phú Thọ được thu thập thông qua tìm hiểu ở

Tỉnh ủy, Phòng Nội vụ, các báo cáo; tài liệu, văn bản liên quan tới công tác

quản lí nhà nước với các KCN; tổng hợp từ các báo cáo của UBND Tỉnh, các

sở ban ngành liên quan, các báo cáo của BQL KCN và kết quả các công trình

nghiên cứu đã được công bố... Ngoài ra, còn sử dụng các thông tin, tài liệu

trên sách, báo, tạp chí, trang web internet có liên quan đến đề tài.

2.2.1.2. Thu thập thông tin sơ cấp

Mục đích của khảo sát nghiên cứu là thu thập thông tin để nghiên cứu

thực trạng và đánh giá thực tiễn vai trò của công tác QLNN đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh từ đó đưa ra giải pháp phát huy tối đa năng lực điều hành,

quản lý; đồng thời có những giải pháp điều tiết, hạn chế những tác động tiêu

cực đến công tác QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh. Vì vậy, tác giả sử

dụng phương pháp điều tra xã hội học.

38

a. Phương pháp quan sát tại nơi làm việc

Hiện nay, tỉnh Phú Thọ đã quy hoạch 07 KCN với tổng diện tích hơn

2000ha đã được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung vào Quy hoạch

tổng thể phát triển các KCN cả nước, có 03 KCN đã và đang đi vào hoạt động

đó là KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà, KCN Phú Hà.

Do vậy tác giả thực hiện quan sát tại BQL các KCN tỉnh và tại 03 KCN

(KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà; KCN Phú Hà).

b. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi

Cuộc khảo sát sẽ sử dụng bảng hỏi cấu trúc/bán cấu trúc để thu thập

thông tin. Mẫu khảo sát định lượng được xác định theo phương pháp chọn

mẫu đa cấp, kết hợp chọn điển hình với chọn ngẫu nhiên nhiều cấp.

* Đối tượng điều tra

Là cán bộ trực tiếp làm công tác QLNN đối với KCN, các chủ DN có

DN đang hoạt động tại các KCN.

* Địa điểm và thời điểm điều tra:

+ Tại BQL các KCN tỉnh và tại các KCN trên địa bàn tỉnh (KCN Thụy

Vân, KCN Trung Hà, KCN Phú Hà).

+ Thời gian điều tra của luận văn được tiến hành vào tháng 03 năm 2018.

+ Mẫu phiếu điều tra được kèm theo trong phụ lục thuộc luận văn này

(xem phụ lục 1, phụ lục 2)

* Quy mô mẫu

Cách thức chọn mẫu điều tra: Nghiên cứu sử dụng số liệu sơ cấp được

thu thập bằng việc phát phiếu điều tra tại BQL các KCN tỉnh và tại các DN

hoạt động sản xuất kinh doanh trên các KCN đang hoạt động trên địa bàn

tỉnh. Theo Slovin (1984 - trích dẫn bởi Võ Thị Thanh Lộc, 2010) cỡ mẫu

được xác định theo công thức sau:

n =

N (1+Ne2)

Trong đó: N: Số quan sát tổng thế; e: sai số cho phép.

39

Nghiên cứu sử dụng mức chắc chắn 95%, biên sai số 5%. Theo Nguyễn

Văn Dung (2010), các nhà nghiên cứu thường chỉ quan tâm đến độ tin cậy

95% hay 99%, tuy nhiên, mức tin cậy 95% hiện được sử dụng nhiều nhất.

- Quy mô mẫu, đối với các cán bộ trực tiếp làm công tác QLNN đối với

KCN. Theo số liệu báo cáo nhân lực của Ban Quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ

có 117 cán bộ, công chức viên chức. Ước lượng tỷ lệ với độ tin cậy 95%, mức

sai số 5%. Áp dụng công thức trên ta có số mẫu cần lấy:

= 91

n = 117 (1+117x(0.05)2)

Như vậy cỡ mẫu cho nghiên cứu là 91 mẫu.

- Quy mô mẫu, đối với chủ doanh nghiệp có doanh nghiệp đang hoạt

động tại các KCN. Theo báo cáo của ban quản lý các KCN, tại 03 KCN trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ đã và đang đi vào hoạt động đó là KCN Thụy Vân, KCN

Trung Hà, KCN Phú Hà có 115 doanh nghiệp đang hoạt động. Ước lượng tỷ

lệ với độ tin cậy 95%, mức sai số 5%. Áp dụng công thức trên ta có số mẫu

cần lấy:

= 89

n = 115 (1+115x(0.05)2)

Như vậy cỡ mẫu cho nghiên cứu là 89 mẫu.

* Nội dung điều tra:

- Với đối tượng là cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý nhà nước đối

với khu công nghiệp: nhận xét chung về công tác quản lý Nhà nước đối với

các KCN trên địa bàn tỉnh; Đánh giá việc lập quy hoạch, thực hiện quy hoạch,

kế hoạch; Nguyên nhân của việc lập quy hoạch, thực hiện quy hoạch kế hoạch

chưa tốt; Việc ban hành văn bản liên quan đến lĩnh vực quản lý nhà nước đối

với KCN của tỉnh; Công tác kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trên địa bàn

tỉnh; Việc chấp hành các quy định pháp luật hiện hành của các doanh nghiệp

trên địa bàn tỉnh.

40

- Với đối tượng là chủ doanh nghiệp có doanh nghiệp đang hoạt động tại

03 KCN: Đánh giá về hiệu quả và chất lượng tổng thể của các dịch vụ về cơ sở

hạ tầng do các cơ quan của tỉnh cung cấp (giao thông, điện nước, môi trường…);

Đánh giá mức độ tiếp cận các thông tin, tài liệu ở tỉnh của doanh nghiệp; So sánh

như thế nào về môi trường kinh doanh ở Phú Thọ so với các tỉnh mà Doanh

nghiệp đã tìm hiểu; Năng lực, phẩm chất của cán bộ làm công tác quản lý Nhà

nước đối với Khu công nghiệp ở tỉnh Phú Thọ; Doanh nghiệp bị thanh tra, kiểm

tra bao nhiêu lần trong năm và do cơ quan nào thanh tra kiểm tra; mức độ hài

lòng của các doanh nghiệp đối với cơ chế chính sách, hành lang pháp lý và thủ

tục hành chính nhằm thu hút các doanh nghiệp của tỉnh; Doanh nghiệp bạn hiện

nay có cân nhắc mở rộng hay thay đổi địa điểm kinh doanh.

Bằng việc phát phiếu điều tra khảo sát, lấy ý kiến sẽ đưa ra được cái nhìn

khách quan về quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2.2.2. Phương pháp tổng hợp, xử lý thông tin

Sau khi thu thập được các tài liệu cần thiết đã tiến hành phân loại tài

liệu đã thu thập được; liên kết các yếu tố, các thành phần thông tin thu thập

được thành một chỉnh thể để tổng hợp xây dựng cơ sở lý luận và đánh giá

thực trạng về công tác quản trị nhân lực. Cụ thể:

- Từ các công trình nghiên cứu đi trước các văn bản pháp luật, tổng hợp

xây dựng cơ sở lý luận về khu công nghiệp và quản lý KCN như: Khái niệm,

đặc điểm, vai trò của các KCN; Kinh nghiệm quản lý nhà nước ở các KCN tại

Việt Nam...

- Từ các số liệu thứ cấp và sơ cấp thu thập được tổng hợp xây dựng các

bảng số liệu thống kê theo các tiêu chí phục vụ cho việc đánh giá thực trạng

quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

* Xử lý số liệu ban đầu

Dữ liệu sau khi được thu thập sẽ tiến hành mã hóa, nhập số liệu và xử

lý ứng dụng Microsoft Office Excel 2010.

41

2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin

Từ những số liệu đã thu thập được tác giả tiến hành tổng hợp, phân tích

để loại bỏ những số liệu trùng, không chính xác. Trên cơ sở đó sử dụng các

phương pháp phân tích sau:

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Trên cơ sở các tài liệu, số liệu thu thập được tiến hành thống kê, phân

tích lại toàn bộ tài liệu, số liệu. Sử dụng phương pháp thống kê mô tả với các

chỉ tiêu như: số tuyệt đối, số tương đối, số trung bình… nhằm phản ánh quy

mô, quy hoạch phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo thời gian.

Các đại lượng được sử dụng trong thống kê mô tả là số tuyệt đối, số tương

đối, số trung bình, số lớn nhất, nhỏ nhất và phần trăm để phân tích thực trạng.

2.2.3.2. Phương pháp thống kê so sánh

Thông qua số bình quân, số tối đa, tối thiểu. Phương pháp thống kê so

sánh gồm cả so sánh số tuyệt đối và so sánh số tương đối để đánh giá động thái

phát triển của hiện tượng, sự vật theo thời gian và không gian. Sử dụng phương

pháp phân tích thống kê để đánh giá thực trạng diện tích đất đai, dân số và lao

động; kết quả sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; phân tích các yếu tố ảnh

hưởng đến việc quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh. Sau khi tính

toán số liệu tiến hành so sánh số liệu qua các năm, từ đó đánh giá thực trạng việc

quản lý nhà nước đối với các KCN qua các năm nghiên cứu.

2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Tỷ lệ lấp đầy

Tỷ lệ lấp đầy của KCN là tỷ lệ % của diện tích đất công nghiệp đã cho

các tổ chức, cá nhân thuê, thuê lại để sản xuất, kinh doanh trên tổng diện tích

đất công nghiệp của KCN.

Chỉ tiêu này đưa ra nhằm xác định tính hiệu quả của việc khai thác sử

dụng đất có ích trên tổng diện tích đạt được cấp phép theo dự án của KCN.

Đồng thời qua đó có thể so sánh được sự thành công trong việc khai thác sử

42

dụng diện tích đất giữa các KCN với nhau cũng như khả năng thu hút các dự

án đầu tư. Một KCN có tỷ lệ diện tích được lấp đầy là 100% là KCN đã khai

thác triệt để phần diện tích đất công nghiệp có thể cho thuê, không còn phần

diện tích đất trống.

Công thức tính:

Tỷ lệ diện tích được lấp đầy (%) = x 100% SCN đã cho thuê Tổng SCN của KCN

2.3.2. Tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp

Chỉ tiêu này dùng để đánh giá, so sánh hiệu quả thu hút vốn đầu tư

trên một đơn vị diện tích giữa các KCN với nhau để từ đó đánh giá được

tính hấp dẫn thu hút vốn, hiệu quả khai thác sử dụng của các KCN một

cách chính xác hơn.

Công thức tính:

Tỷ lệ vốn đầu tư(triệu USD/ha hoặc tỷ đồng/ha)

Tổng diện tích đất công nghiệp (ha)

Tổng vốn đầu tư (triệu USD hoặc tỷ đồng) = 2.3.3. Tỷ lệ % đóng góp GRDP

GRDP là tổng sản phẩm trên địa bàn. GRDP là giá trị thị trường của tất

cả các sản phẩm được sản xuất ra trên một địa bàn trong một khoảng thời gian

(thường được tính trong một năm). Các sản phẩm này tính cả các sản phẩm

của các công ty nước ngoài và các công ty nội địa bao gồm tất cả các ngành

nghề sản xuất, dịch vụ, du lịch...

Công thức tính:

% đóng góp GRDP = Tổng giá trị sản xuất của KCN GRDP x100%

Chỉ tiêu này nhằm đánh giá khả năng và năng lực đóng góp của KCN

vào việc tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng GRDP. Qua chỉ tiêu này chúng ta có

thể thấy được ảnh hưởng của KCN đối với việc tăng trưởng GRDP và tăng

trưởng kinh tế để từ đó có cách nhìn nhận đúng trong việc cần thiết phải đẩy

nhanh quá trình xây dựng và khai thác sử dụng các KCN.

43

2.3.4. Hiệu quả sản xuất kinh doanh trên diện tích đất công nghiệp.

Hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản

ánh trình độ sử dụng các nguồn lực để đạt được mục tiêu đã đặt ra, nó biểu hiện

mối tương quan giữa kết quả thu được và những chi phí bỏ ra để có được kết quả

đó, độ chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao.

Có thể đánh giá bằng cách tính dựa trên tổng doanh thu hoặc tổng giá

trị sản xuất.

Công thức tính:

Tổng giá trị sản xuất (triệu USD hoặc tỷ đồng)

Hiệu quả sản xuất =

Tổng diện tích đất KCN (ha)

Chỉ tiêu này giúp phản ánh, so sánh hiệu quả sản xuất giữa các KCN

với nhau. Đồng thời phản ánh hiệu quả sử dụng đất KCN trong phát triển kinh

tế, tăng sản phẩm xã hội so với sử dụng đất vào mục đích sản xuất nông

nghiệp và các mục đích khác.

2.3.5. Giá trị sản xuất bình quân của công nhân

Chỉ tiêu này đánh giá năng suất lao động của mỗi KCN, từ đó ta có thể

so sánh giá trị sản xuất mà mỗi công nhân sản xuất giữa các doanh nghiệp và

giữa các KCN với nhau.

Công thức tính:

= Tổng giá trị sản xuất Tổng số công nhân

GTSX bình quân trên công nhân

44

Chương 3

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC KCN

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tác động đến quản lý nhà

nước đối với các KCN

3.1.1. Điều kiện tự nhiên

Phú Thọ là tỉnh trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, có vị trí trung

tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của thủ đô Hà Nội.Tỉnh Phú Thọ nằm

trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng- Hà Nội- Côn Minh (Trung Quốc), phía

đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây giáp thành phố Hà Nội, phía Nam giáp tỉnh

Hòa Bình, phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang, Phú Thọ cách sân bay

quốc tế Nội Bài 60km, cách trung tâm thành phố Hà Nội 80km, cách cảng Hải

Phòng 170km, Cách cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu (Giữa Lào Cai- Việt Nam và

Vân Nam- Trung Quốc) và cửa khẩu Thanh Thủy- Lạng Sơn 200km và là nơi

hợp lưu của ba con sông lớn: Sông Hồng, sông Đà và sông Lô.

Là tỉnh miền núi, trung du nên địa hình bị chia cắt, được chia thành tiểu

vùng chủ yếu.Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của tỉnh Phú Thọ. Tuy

gặp một số khó khăn về việc đi lại,giao lưu song ở vùng này lại có nhiều tiềm

năng phát triển lâm nghiệp, khai thác khoáng sản và phát triển kinh tế trang

trại. Tiểu vùng gò, đồi thấp bị chia cắt nhiều, xem kẽ là đồng ruộng và dải đồng

bằng ven sông Hồng, hữu Lô, tả Đáy. Vùng này trồng các loại cây CN, phát

triển cây lương thực và chăn nuôi. Địa hình của tỉnh chủ yếu là đồi núi, những

vùng bằng phẳng rải rác trong tỉnh. Vùng núi chiếm 79% diện tích tự nhiên của

tỉnh, vùng trung du chiếm 14,35% diện tích, vùng đồng bằng chiếm 6,65% diện

tích. Điểm cao nhất có độ cao 1.200m so với mực nước biển, điểm thấp nhất

cao 30m, độ cao trung bình là 250m so với mực nước biển.

Vị trí địa lý của Phú Thọ đã tạo cho Phú Thọ có nhiều điều kiện thuận

lợi và tiềm năng to lớn để sản xuất kinh doanh, giao lưu, phát triển kinh tế với

cả trong nước và ngoài nước.

45

Phú Thọ còn là mảnh đất cội nguồn,vùng đất tổ của dân tộc Việt Nam.

Tại đây có đền thờ các vua Hùng và hệ thống di tích lịch sử, lễ hội dày đặc,

mỗi lễ hội có một sắc thái riêng đặc sắc và độc đáo, là tiềm năng rất lớn để

phát triển du lịch và dịch vụ.

Phú Thọ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng

năm khoảng 23°C, lượng mưa trung bình hàng năm khoảng 1.700mm, độ ẩm

trung bình năm khoảng 86%, có 2 tiểu vùng chủ yếu gồm:

Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của tỉnh, chủ yếu thuộc các

huyện Thanh Sơn, Yên Lập, phía Tây huyện Cẩm Khê....là vùng có nhiều

tiềm năng phát triển về lâm nghiệp, khai thác khoáng sản.

Tiểu vùng đồi gò thấp, xen kẽ đồng ruộng, dải đồng bằng ven các triền

sông Hồng, sông Lô và sông Đà. Đây là vùng thuận lợi cho việc trồng các loại

cây nguyên liệu giấy,cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày như chè, cây

ăn quả, thuận tiện cho việc phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản, có

tiềm năng lớn để phát triển CN, tiểu thủ CN, CN phụ trợ, CN chế biến...

3.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội

* Đất đai

Diện tích đất tự nhiên 353.300,47ha, trong đó diện tích đất nông nghiệp

là 297.019,87 ha,, các loại đất khác là 56.280,6 ha.Theo kết quả tổng điều tra

đất trong diện tích đất tự nhiên của Tỉnh Phú Thọ, cơ cấu đất nông nghiệp

tăng, đất ở cũng có xu hướng tăng lên do sự gia tăng về dân số ngày càng lớn.

46

Bảng 3.1. Biến động về diện tích đất đai của Phú Thọ

từ năm 2015 đến năm 2017

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017 (sơ bộ)

So sánh (%)

Chỉ tiêu

ĐVT

SL

CC

SL

CC

SL

CC

SL

CC

SL

CC

14/13 15/14 16/15 17/16 BQ

Tổng

diện

Ha 353.330,47

100 353.330,47

100 353.330,47

100 353.330,47

100 353.330,47

100

100

100

100

100

100

tích tự nhiên

1.Đất

nông

Ha 282.178,49 79,86 282.178,49 79,86 297.318,33 84,15 297.175,42 84,11 297.019,87

84,06

100 105,4 99,95 99,95 101,325

nghiệp

2. Đất phi

Ha

55.588,94 15,73 55.588,94 15,73 53.172,82 15,05 53.616,76 15,17 53.665,02

15,19

100 95,65 100,8 100,1 99,388

nông nghiệp

2.1. Đất ở

Ha

9.665,17

9.665,17

10.481,02

10521,27

10.579,54

100 108,4 100,4 100,6 102,35

2.2.

Đất

Ha

27.188,16

27.188,16

25.559,15

25.666,01

25.811,69

100 99,01 100,4 100,6 100,003

chuyên dùng

2.3. Đất khác Ha

18.735,61

18.735,61

17.132,65

17.429,48

17.273,79

100 91,44 101,7 99,11 98,063

3. Đất chưa

Ha

15.563,04 4,41 15.563,04 4,41

2.663,87

0,7

2.663,38 0,72

2.645,58

0,75

100 17,12 99,98 99,33 79,108

sử dụng

Ha/

Bình

quân

0,0072

0,0071

0,0076

0,0076

0,0076

98,61

107

100

100 101,403

người

đất ở/người

Ha/

BQ đất nông

0,2088

0,2074

0,2169

0,2151

0,2132

99,33 104,6 99,17 99,12 100,555

người

nghiệp/người

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Phú Thọ- Niên giám 2013-2017

47

* Lao động và dân số

Dân số của tỉnh Phú Thọ ước tính đến 31/12/2017 là 1.392.885 nhân khẩu

trong đó dân số thành thị là 262.463 người chiếm khoảng 18,84% dân số và dân

số nông thôn chiếm khoảng 81,16% dân số toàn tỉnh (bảng 3.2). Lực lượng lao

động của Tỉnh là 760.800 người (chiếm 54,62 dân số) và mỗi năm được bổ sung

thêm khoảng 5000 lao động có trình độ Đại học, Cao đẳng,Trung học chuyên

nghiệp,công nhân kỹ thuật và Trung học phổ thông.Với chất lượng ngày càng

được nâng cao đội ngũ dân số trẻ này là lực lượng lao động hùng hậu trong công

cuộc đổi mới, xây dựng và phát triển kinh tế - văn hóa - xã hội của tỉnh.

* Cơ sở hạ tầng

- Hệ thống giao thông: Mạng lưới giao thông thuận lợi cả về đường bộ,

đường sắt và đường thủy. Qua địa bàn tỉnh có quốc lộ: 2,32,70. Đường cao tốc

Nội Bài- Phú Thọ- Lào Cai, đường xuyên Á và đường Hồ Chí Minh đã hoàn

thiện đi vào sử dụng. Đường thủy có cảng Việt Trì (Sông Hồng, sông Lô)- là

một trong ba cảng sông lớn ở miền Bắc, cảng Yến Mao ( Sông Đà), cảng Bãi

Bằng (Sông Lô). Phú Thọ còn có tuyến đường sắt dài hơn 100km nối liền Hà

Nội, Hải Phòng, Yên Bái, Lào Cai và Côn Minh, Vân Nam (Trung Quốc).

- Hệ thống điện: Hiện nay hệ thống điện ở Phú Thọ rất ổn định và điện

lưới quốc gia đã được đưa tới 100% xã trong tỉnh bảo đảm đủ điện cho sản xuất

và sinh hoạt.

- Hệ thống cấp thoát nước: 73% dân số đã được dùng nước sạch đủ tiêu

chuẩn vệ sinh. Thành phố, thị xã, thị trấn đã có nhà máy cung cấp nước sạch, tổng công suất trên 110.000 m3/ngày đêm, thỏa mãn nhu cầu cấp nước cho sản

xuất và tiêu dùng.

- Hệ thống bưu chính viễn thông: Tất cả các dịch vụ bưu chính viễn thông

với chất lượng cao đã được hòa mạng bưu chính viễn thông quốc gia, bảo đảm

liên lạc suốt trên toàn quốc và quốc tế.

- Hệ thống KCN: Phú Thọ có 3 KCN là KCN Trung Hà diện tích 200 ha,

KCN Phú Hà diện tích 450 ha, KCN Thụy Vân diện tích 306 ha và quy hoạch

đến năm 2020 thêm KCN Cẩm Khê (450ha), KCN Hạ Hòa (400ha), KCN Phù

Ninh (100ha), KCN Tam Nông (350ha)

48

Bảng 3.2. Dân số và lao động tỉnh Phú Thọ từ năm 2015 đến năm 2017

Năm 2017

Năm 2013

Năm 2014

Năm 2015

Năm 2016

So sánh (%)

(ước tính)

Chỉ tiêu

ĐVT

SL

CC

SL

CC

SL

CC

SL

CC

SL

CC 14/13 15/14 16/15 17/16 BQ

Người 1.351.224 100 1.360.228 100 1.370.625 100 1.381.710 100 1.392.885 100 100,7 100,8 110,8 100,8 100,78

1.Tổng số khẩu

Người 1.100.872 81,47 1.107.422 81,41 1.115.370 81,38 1.123.167 81,29 1.130.422 81,16 100,6 100,7 100,7 100,6 100,65

Nông thôn

Người 250.352 18,53 252.806 18,59 255.255 18,62 258.543 18,71 262.463 18,84 101

101 101,3 101,5 101,2

Thành thị

Người 666.428 49,32 670.759 49,31 675.955 49,32 681.520 49,32 687.129 49,33 100,6 100,8 100,8 100,8 100,75

Nam

Người 684.796 50,68 689.469 50,69 694.670 50,68 700.190 50,68 705.756 50,67 100,7 100,8 100,8 100,8 100,78

Nữ

Người 375.071

100

379.868

100

384.683

100

389.993

100

394.323

100 101,3 101,3 101,4 101,1 101,28

2. Tổng số hộ

3. Tổng số lao động

Người 728.200

100

736.200

100

743.800

100

751.700

100

760.800

100 101,1 101 101,1 101,2 101,1

đang làm việc

Người 434.400 59,65 429.900 58,39 426.700 57,37 423.200

56,3

414.500 54,48

99

99,3 99,18 97,94 98,86

Nông nghiệp

Người 293.800 40,35 306.300 41,61 371.100 42,63 328.500

43,7

346.300 45,52 104,3 121,2 88,5 105,4 104,85

Phi Nông nghiệp

Bình

quân

số

Người

3,603

3,581

3,563

3,543

3,532

99,39 99,5 99,44 99,69 99,51

khẩu/Hộ

Bình quân số lao

Người

1,914

1,938

1,934

1,927

1,929

101,3 99,79 99,64 101,1 100,21

động/hộ

Nguồn: Cục thống kê tỉnh Phú Thọ- Niên giám 2013-2017

49

* Kinh tế

- Tăng trưởng kinh tế

- Tăng trưởng kinh tế

Kinh tế trên địa bàn tỉnh Phú Thọ năm 2017 tiếp tục tăng trưởng khá,

vượt mục tiêu đề ra, tổng sản phẩm trên địa bàn tỉnh (GRDP) năm 2017 theo

giá so sánh 2010 ước đạt 35.634,5 tỷ đồng, tăng 7,75% so với năm 2016 (vượt

kế hoạch 0,25%).

Kinh tế tỉnh Phú Thọ chuyển dịch mạnh mẽ sang xu hướng nâng cao tỷ

trọng công nghiệp, xây dựng và dịch vụ, giảm dần tỷ trọng nông, lâm ngiệp,

thủy sản. Cơ cấu kinh tế từ năm 2015-2017 được thể hiện qua biểu đồ sau đây:

ĐVT:%

Biểu đồ 3.1. Cơ cấu kinh tế tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2015-2017

(Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Phú Thọ)

- Đầu tư, xây dựng

Tổng vốn đầu tư thực hiện năm 2017 ước đạt 23,6 nghìn tỷ đồng, tăng

13,2% so với cùng kỳ. Trong đó, nguồn vốn ngoài nhà nước ước đạt 14,5

nghìn tỷ đồng, tăng 10,1% (vốn của tổ chức, DN ngoài nhà nước ước đạt 6,5

50

nghìn tỷ đồng, tăng 7%); vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ước đạt 4 nghìn tỷ

đồng, tăng 49,4%; nguồn vốn nhà nước trên địa bàn ước đạt 5,2 nghìn tỷ

đồng, tăng 2% (vốn Trung ương quản lý ước đạt 1 nghìn tỷ đồng, tăng 3,6%;

vốn địa phương quản lý ước đạt 4,1 nghìn tỷ đồng, giảm 1,6%).

- Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản

Sản xuất nông, lâm nghiệp và thuỷ sản năm 2017 trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ gặp nhiều khó khăn, vụ Đông Xuân thời tiết ấm, nhiệt độ trung bình cao

hơn so với các năm gần đây đã tạo thuận lợi cho nhiều loại dịch bệnh trên cây

trồng phát triển; Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm toàn tỉnh đạt 117,9

ngàn ha, bằng 99,1% kế hoạch năm và giảm 1,3% so với năm 2016; Chăn nuôi

gia súc, gia cầm năm 2017 về cơ bản giữ ổn định; Các hoạt động trồng mới

rừng tập trung, chăm sóc, nuôi dưỡng rừng, khoanh nuôi tái sinh rừng và trồng

cây lâm nghiệp phân tán, khai thác gỗ, lâm sản trên địa bàn tỉnh năm 2017 đã

được triển khai thực hiện tốt theo kế hoạch ngay từ đầu năm,... Tổng diện tích

rừng trồng mới trong năm ước đạt 9,7 ngàn ha, vượt 0,3% kế hoạch và tăng

0,2% so với cùng kỳ năm trước; Sản xuất và nuôi trồng thuỷ sản năm 2017

chịu tác của thiên tai, tuy nhiên vẫn phát triển ổn định cả về quy mô lẫn chất

lượng các sản phẩm thuỷ sản. Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản toàn

tỉnh đạt 10,5 nghìn ha, tăng 2,7% so với cùng kỳ năm trước; đến nay toàn tỉnh

có 1.473 lồng/bè, tăng 2,9%. Tổng sản lượng thuỷ sản (gồm nuôi trồng và khai

thác) trong năm ước đạt 34,4 ngàn tấn, tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước;

trong đó, sản lượng cá nuôi trồng các loại đạt 31,7 nghìn tấn, tăng 4,9%.

Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng CNH-HĐH, các lĩnh vực kinh

tế xã hội đã có những tiến bộ đáng kể, điều kiện và mức sống của nhân dân

trong tỉnh được nâng cao rõ rệt, bước đầu tạo diện mạo mới về kinh tế - xã

hội, đưa Phú Thọ tiến lên cùng cả nước trong quá trình phát triển và hội nhập

kinh tế khu vực- quốc tế.

3.1.3. Đặc điểm địa bàn tác động đến quản lý nhà nước đối với các KCN

Bên cạnh những thành tựu đạt được trong sự nghiệp phát triển kinh tế

xã hội vẫn còn những hạn chế, tồn đọng nhất định. Điều đó thể hiện ở việc

51

phân bổ dân cư không đồng đều nên tạo ra khoảng cách về kinh tế giữa các

địa phương trong tỉnh, ở nhiều nơi vẫn còn tồn tại phổ biến tập quán canh tác

cũ, lạc hậu dẫn đến hiệu quả thấp. Bên cạnh đó, do nguồn lực đầu tư vào tỉnh

còn hạn chế, tiềm lực tài chính trong dân không cao nên Tỉnh vẫn chưa tự cân

đối được ngân sách mà vẫn phải nhận sự hỗ trợ từ ngân sách trung ương trên

30% chỉ có 15% số xã trong tỉnh tự cân đối được ngân sách của địa phương

mình. Như vậy, xem xét các đặc điểm về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh

trong thời gian qua có thể khẳng định rằng Phú Thọ có tiềm năng để phát triển

và tương lai sẽ phát triển nếu các cấp chính quyền hoạt động có hiệu lực, hiệu

quả và đề ra được những phương hướng đi đúng, phù hợp với tình hình thực

tế của địa phương và cả nước.

3.2. Thực trạng QLNN đối với các KCN trên địa bàn Tỉnh Phú Thọ

Là một trong những yếu tố cơ bản góp phần tạo nên sự thành công của

các KCN, có thể nói, hiệu lực và hiệu quả của QLNN trong lĩnh vực này ngày

càng được hoàn thiện và nâng cao, đáp ứng tốt hơn yêu cầu thực tế. Thời gian

qua, hoạt động của các BQL KCN cấp tỉnh đã đi vào nề nếp và phát huy những

hiệu quả tích cực của cơ chế quản lý "một cửa, tại chỗ”. BQL KCN cấp tỉnh đã

được trao nhiều quyền quyết định trong quản lý KCN, góp phần nâng cao hiệu

quả và hiệu lực QLNN đối với KCN, rút ngắn được thủ tục hành chính, giải toả

tâm lý cho các nhà đầu tư trong và ngoài nước về chính sách của nhà nước ta

đối với việc đầu tư vào KCN, góp phần không nhỏ thúc đẩy phát triển các

KCN, được các DN KCN thừa nhận tính tích cực của công tác QLNN.

Những nội dung chủ yếu của công tác QLNN đối với phát triển KCN

tại Phú Thọ, bao gồm:

3.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát

triển KCN

Nhận thức vai trò quan trọng của công tác quy hoạch, kế hoạch và

chính sách QLNN các KCN trong việc phát huy hiệu quả các nguồn lực và lợi

thế cạnh tranh của Phú Thọ với các địa phương khác trong việc phát triển

KCN, Phú Thọ đã tiến hành xây dựng quy hoạch phát triển các KCN đến năm

52

2020 trên địa bàn. Quy hoạch phát triển KCN Phú Thọ dựa trên cơ sở kế

hoạch phát triển KT-XH của tỉnh, chiến lược phát triển vùng, lãnh thổ, chiến

lược phát triển CN và nghiên cứu tổng hợp các điều kiện tự nhiên và xã hội

bước đầu tạo được bước đi phù hợp với khả năng của Phú Thọ về tài chính,

thu hút đầu tư của từng thời kỳ.

- Về chiến lược: Chiến lược và quy hoạch phát triển CN tỉnh Phú Thọ

đã đưa ra 02 nội dung chính về quy hoạch mạng lưới các KCN và sản phẩm

CN của tỉnh cụ thế như sau:

Về mạng lưới các KCN chiến lược quy hoạch: Phát triển CN sạch, ít

gây ô nhiễm, di dời các cơ sở sản xuất CN gây ô nhiễm môi trường hoặc

không phù hợp với quy hoạch vào các KCN, CCN tập trung. Quy hoạch các

KCN, CCN làng nghề để giữ gìn và phát triển các nghề thủ công truyền

thống, làng nghề thủ công mới và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường của

các làng nghề.

- Về quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát KCN: Hiện nay, tỉnh

Phú Thọ đã quy hoạch 07 KCN với tổng diện tích hơn 2000 ha được Thủ

tướng Chính phủ chấp thuận bổ sung vào Quy hoạch tổng thể phát triển các

KCN cả nước và 03 KCN (KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà, KCN Phú Hà) đã

và đang được xây dựng hạ tầng, đi vào hoạt động và thu hút 115 nhà đầu tư

trong và ngoài nước đầu tư sản xuất và kinh doanh trong KCN.

Các dự án đầu tư trong các KCN tập trung chủ yếu vào lĩnh vực: sản

xuất, gia công cơ khí,điện, điện tử, dệt may,vải bạt, sản xuất đồ uống có ga,

chế biến gỗ, chế biến chè, giày da, vật liệu xây dựng cao cấp ... Đa số các

dự án đều triển khai nhanh, đúng mục tiêu, tiến độ đăng ký và sử dụng đất

hiệu quả.

53

Bảng 3.3: Chi tiết công tác quy hoạch các KCN

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ từ năm 2015 đến năm 2017

Số lượng dự án

Diện tích cho thuê

Vốn đầu tư

(dự án)

(ha)

(tỷ đồng)

Các KCN

2015

2016

2017

2015

2016

2017

2015

2016

2017

KCN

68

77

90

214,78 225,75 240,49 20.867 27.988 31.527

Thụy Vân

KCN

9

11

14

39,06

53,44

61,41

1.182

1.682

2.294

Trung Hà

KCN

2

5

11

5,98

11,29

27,26

486

995

2.249

Phú Hà

(Nguồn: BQL các KCN tỉnh Phú Thọ)

Qua bảng số liệu ta thấy: Các KCN trong 3 năm gần đây không thu

hút được nhiều nhà đầu tư và vốn đầu tư vào KCN. Với KCN Thụy Vân

diện tích cho thuê so với diện tích công nghiệp của KCN đã gần đầy, nhưng

với KCN Trung Hà và KCN vẫn còn nhiều tiềm năng về đất, nhưng do hạn

chế về vị trí địa lý xa trung tâm, đầu tư hạ tầng ban đầu vào KCN còn kém

nên chưa thực sự thu hút được các nhà đầu đầu tư. UBND tỉnh Phú Thọ và

BQL các KCN tỉnh Phú Thọ cần nghiên cứu các chính sách nhằm thu hút

nhiều doanh nghiệp hơn.

54

Hình 3.1. Bản đồ quy hoạch các KCN Tỉnh Phú Thọ

(Nguồn: Ban QLKCN Tỉnh Phú Thọ)

55

Tình hình triển khai các KCN như sau:

* KCN Thụy Vân:

KCN Thụy Vân thuộc địa bàn xã Thụy Vân, xã Thanh Đình và xã Vân

Phú thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ được thành lập theo Quyết định số

836/QĐ-TTg ngày 7/10/1997 của Thủ tướng Chính phủ. KCN Thụy Vân có

tổng diện tích đã điều chỉnh là 306 ha (Giai đoạn I: 71 ha, giai đoạn II: 82,5

ha, giai đoạn III: 153,33 ha) trong đó đất CN có thể cho thuê là 218,16 ha, đất

xây dựng hạ tầng và các công trình phụ trợ là 87,84 ha. Chủ đầu tư xây dựng

và khai thác hạ tầng KCN Thụy Vân được Thủ tướng Chính phủ giao công ty

phát triển hạ tầng KCN tại Quyết định số 740/QĐ-TTg ngày 18/6/2001.

Việc đầu tư hạ tầng KCN Thụy Vân theo hình thức cuốn chiếu do ngân

sách tỉnh còn nhiều khó khăn. KCN về cơ bản đã được đầu tư hoàn chỉnh cơ

sở hạ tầng giai đoạn I, hoàn thành các hạng mục công trình thiết yếu: san nền,

hệ thống giao thông nội bộ, thoát nước mưa, nước thải, cấp nước, cấp điện

giai đoạn 2 và 3, hệ thống kết cấu hạ tầng bên ngoài hàng rào KCN, nhà máy

xử lý nước thải tập trung công suất 5000 m3/ngày đêm. Các hạng mục còn lại

đang trong quá trình triển khai và hoàn thiện: Mặt đường giao thông nội bộ,

hệ thống thoát nước mưa, thu gom nước thải, vỉa hè, hệ thống cấp điện.

Hiện nay, KCN Thụy Vân có 90 doanh nghiệp đang hoạt động sản

xuất, kinh doanh với 58 dự án trong nước và 32 dự án có vốn đầu tư nước

ngoài (Trong đó nhà đầu tư từ Hàn Quốc là 26 dự án, nhà đầu tư Trung Quốc

là 05 dự án, nhà đầu tư Nhật Bản là 01 dự án). Các loại hình dự án đầu tư vào

KCN gồm: sản xuất vật liệu xây dựng (xi măng, gạch men, gạch không nung,

gỗ ván ép); cơ khí, điện tử, sợi, dệt nhuộm; may mặc, bao bì và các sản phẩm

từ nhựa; hoá chất ngành giấy (keo AKD, tinh bột biến tính); bao cao su, găng

tay y tế...

56

Hình 3.2. Bản đồ quy hoạch KCN Thụy Vân

* KCN Trung Hà

KCN Trung Hà: Thuộc địa bàn 2 huyện Tam Nông và Thanh Thuỷ với quy

mô diện tích 200ha, đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tại Quyết định

số 1954/QĐ-BXD ngày 20/10/2005 của Bộ Xây dựng với quy mô diện tích là

126,59ha. Do nhu cầu phát triển, Thủ tướng Chính phủ đã cho phép mở rộng

KCN lên quy mô 200 ha tại Công văn số 1742/TTg-KTN ngày 16/10/2008 của

Thủ tướng Chính phủ). Ngày 20/6/2012, do hệ thống đường giao thông quốc gia

qua khu vực quy hoạch thay đổi (hướng tuyến đường Hồ Chí Minh đã được điều

chỉnh không đi qua cầu Trung Hà) và việc không đầu tư tuyến đê bao bảo vệ

KCN, UBND tỉnh ban hành Quyết định số 1953/QĐ-UBND về việc phê duyệt

điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây dựng KCN Trung Hà tỷ lệ 1/2000.

57

Hiện nay đã đầu tư cơ bản các hạng mục công trình thiết yếu: bồi

thường giải phóng mặt bằng, san nền, hệ thống giao thông trục chính, thoát

nước mưa, cấp điện giai đoạn 1, cấp nước…; Đã lập dự án đầu tư nhà máy xử

lý nước thải tập trung công suất 2000m3/ngày đêm.

Hiện nay, KCN Trung Hà có 14 doanh nghiệp đang hoạt động sản xuất,

kinh doanh với 13 dự án trong nước và 01 dự án có vốn đầu tư nước ngoài

(nhà đầu tư Hàn Quốc). Các loại hình dự án đầu tư vào KCN gồm: sản xuất

bia, may mặc, năng lượng, gốm sứ, gỗ ván ép, cửa nhôm, cửa cuốn và sơn.

Hình 3.3. Bản đồ quy hoạch KCN Trung Hà

58

* KCN Phú Hà

KCN Phú Hà, thị xã Phú Thọ thuộc Danh mục các KCN dự kiến ưu

tiên thành lập mới đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 theo Công văn

số 1742/TTg-KTN ngày 16/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về việc điều

chỉnh,bổ sung các KCN của tỉnh Phú Thọ vào Quy hoạch phát triển các KCN

ở Việt Nam với diện tích 450 ha. Theo Quy hoạch phát triển công nghiệp tỉnh

Phú Thọ giai đoạn 2011-2020, định hướng đến năm 2030 thì KCN Phú Hà

nằm trong “Vùng công nghiệp động lực” và phát triển thành Khu liên hợp

Công nghiệp- Dịch vụ- Đô thị.KCN Phú Hà được xác định là một trong

những động lực chính để phát triển kinh tế - xã hội, đưa thị xã Phú Thọ trở

thành thành phố trực thuộc tỉnh theo Nghị quyết số 17/2013/NQ-HĐND ngày

13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh.

KCN Phú Hà đã được phê duyệt quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ

1/2000 giai đoạn 1 với quy mô diện tích 350,09ha tại Quyết định số

2419/QĐ-UBND ngày 10/10/2014 của UBND tỉnh Phú Thọ. Chủ đầu tư xây

dựng và kinh doanh hạ tầng KCN Phú Hà giai đoạn 1 được UBND tỉnh giao

cho Tổng công ty Viglacera - CTCP tại Quyết định số 2787/QĐ-UBND ngày

11/11/2014. Ngày 27/01/2015 UBND tỉnh Phú Thọ ban hành Quyết định số

178/QĐ-UBND về việc thành lập KCN Phú Hà, giai đoạn 1.

Hiện nay, KCN Phú Hà có 11 DN đang hoạt động sản xuất, kinh doanh

với 01 dự án trong nước và 10 dự án có vốn đầu tư nước ngoài (02 nhà đầu tư

Nhật Bản và 08 nhà đầu tư Hàn Quốc). Các loại hình dự án đầu tư vào KCN

gồm: linh kiện điện tử, may mặc, dây dẫn điện...

59

Hình 3.4. Bản đồ quy hoạch KCN Phú Hà

Tỉnh Phú Thọ đã quy hoạch 07 KCN với tổng diện tích hơn 2000 ha,

tuy nhiên, mới chỉ có 3 KCN (KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà, KCN Phú

Hà) đã và đang được xây dựng hạ tầng, đi vào hoạt động, còn lại các KCN

Cẩm Khê, Hạ Hòa, Phù Ninh, Tam Nông còn đang trong thời gian xây dựng

cơ sở hạ tầng và xây dựng cơ chế thu hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.

60

Bảng 3.4: Đánh giá tỷ lệ lấp đầy của các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

ĐVT: ha

STT Các khu công nghiệp Tỷ lệ lấp đầy (%) Tổng diện tích công nghiệp của KCN

267,76 103,02 258,00 90,83 59,61 10,57

Diện tích đất KCN đã cho thuê 240,49 1 KCN Thụy Vân 61,41 2 KCN Trung Hà 27,26 3 KCN Phú Hà Nguồn: BQL các KCN tỉnh Phú Thọ năm 2017, kết quả tính toán của tác giả

Tỷ lệ lấp đầy của KCN Thụy Vân đạt 90,83%, tỷ lệ lấp đầy của KCN

Trung Hà là 59,61% và của KCN Phú Hà là 10,57%. Thông thường, tỷ lệ lấp

đầy đạt trên 60% được coi là có hiệu quả, tuy nhiên nếu tỷ lệ lấp đầy quá cao

cũng có nhiều hệ lụy, đó là việc khó khăn cho nhà quản lý trong việc quản lý

doanh nghiệp hay ô nhiễm môi trường là điều không thể tránh khỏi. Như vậy,

có thể đánh giá rằng KCN Trung Hà đang đạt tỷ lệ lấp đầy tương đối phù hợp,

KCN Thụy Vân với một trong những ưu thế về vị trí địa lý đó là gần trung

tâm thành phố Việt Trì nên thu hút được nhiều nhà đầu tư. Còn KCN Phú Hà

tuy đã bắt đầu đi vào hoạt động từ cuối năm 2014, tuy nhiên tỷ lệ lấp đầy hiện

nay chỉ đạt 10,57%, điều này thể hiện KCN Phú Hà không thật sự được các

nhà đầu tư quan tâm đầu tư.

Bảng 3.5: Đánh giá tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất công nghiệp

của các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

STT

Các khu công nghiệp

Tổng vốn đầu tư (tỷ đồng)

Tổng diện tích của KCN (ha)

Tỷ lệ vốn đầu tư trên một diện tích đất CN (%)

KCN Thụy Vân KCN Trung Hà KCN Phú Hà

31.527,31 2.294,01 2.249,00

306 200 450

103,03 1 11,47 2 3 4,99 Nguồn: BQL các KCN tỉnh Phú Thọ năm 2017, kết quả tính toán của tác giả

Qua bảng số liệu ta thấy, hiệu quả thu hút vốn đầu tư trên một đơn vị

diện tích của KCN Thụy Vân đạt 103,03 tỷ đồng/ha, KCN Trung Hà đạt

11,47 tỷ đồng/ha, KCN Phú Hà đạt 4,998 tỷ đồng/ha. Như vậy có thể nói

61

KCN Thụy Vân là KCN có tính hấp dẫn thu hút vốn cao nhất rồi đến KCN

Trung Hà và KCN Phú Hà có tính hấp dẫn thu hút vốn thấp nhất.

Bảng 3.6: Đánh giá tỷ lệ % đóng góp GRDP

của các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

ĐVT: tỷ đồng

STT Các khu công nghiệp Tỷ lệ (%) đóng góp GRDP

1 KCN Thụy Vân 2 KCN Trung Hà 3 KCN Phú Hà Tổng giá trị sản xuất của KCN 18.059 1.068 355 GRDP của tỉnh Phú Thọ 35.634,5 35.634,5 35.634,5 50,07 3,00 0,99

(Nguồn: BQL các KCN tỉnh Phú Thọ năm 2017, kết quả tính toán của tác giả)

Qua bảng số liệu ta thấy, tỷ lệ đóng góp của KCN Thụy Vân vào

GRDP của tỉnh là rất lớn, chiếm đến 50,07%, điều này cho thấy năng lực

đóng góp và tầm quan trọng của KCN Thụy Vân đối với sự phát triển kinh tế,

tăng trưởng GRDP tỉnh Phú Thọ. Các cơ quan hữu quan cần có cách nhìn

nhận đúng đắn và đầu tư hơn nữa để KCN Thụy Vân phát huy thế mạnh đóng

góp nhiều hơn cho tỉnh.

Bảng 3.7: Đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh trên diện tích đất công

nghiệp của các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

STT

Các khu công nghiệp

Tổng diện tích của KCN (ha)

Tổng giá trị sản xuất của KCN (tỷ đồng)

Hiệu quả sản xuất kinh doanh trên diện tích đất CN (tỷ đồng/ha) 59,02 5,35 0,79

KCN Thụy Vân KCN Trung Hà KCN Phú Hà

18.059 1.068 355

306 200 450

1 2 3 Nguồn: BQL các KCN tỉnh Phú Thọ năm 2017, kết quả tính toán của tác giả

Qua bảng số liệu ta thấy, KCN Thụy Vân có hiệu quả sản xuất kinh doanh

đạt 59,016 tỷ đồng/ha. Con số có thể chưa phải là lớn so với các KCN trên cả

nước, nhưng cũng là một con số đáng khích lệ và KCN Thụy Vân cần được quan

tâm đầu tư hơn nữa để đạt hiệu quả tốt nhất. Đối với KCN Phú Hà, tỷ lệ này là

0,7889 tỷ đồng/ha, có thể nói là kém hiệu quả, nguyên nhân một phần cũng do

62

KCN Phú Hà chưa thu hút được nhiều nhà đầu tư vào sản xuất kinh doanh, các cơ

quan hữu quan tỉnh Phú Thọ cần có nhận thức đúng đắn, nghiên cứu các biện

pháp phù hợp để thu hút các nhà đầu tư vào KCN Phú Hà và KCN Trung Hà,

không để tỷ lệ đất công nghiệp bị bỏ trống quá cao gây lãng phí tài nguyên.

Bảng 3.8: Đánh giá giá trị sản xuất bình quân/công nhân

của các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Chỉ tiêu

ST T

Tổng giá trị sản xuất của KCN (tỷ đồng)

Tổng số công nhân (Người)

Giá trị sản xuất bình quân/ công nhân (tỷ đồng/người)

1 KCN Thụy Vân

18.059

0,74

2 KCN Trung Hà 3 KCN Phú Hà

1.068 355

24.38 8 992 5.170

1,07 0,07

Nguồn: BQL các KCN tỉnh Phú Thọ năm 2017, kết quả tính toán của tác giả

Qua bảng số liệu ta thấy, giá trị sản xuất bình quân của công nhân tại

KCN Thụy Vân là 0,7405 tỷ đồng/người, con số này ở KCN Trung Hà là

1,0766 tỷ đồng/người và KCN Phú Hà là 0,0687 tỷ đồng/người. Ta có thể

thấy giá trị sản xuất bình quân của KCN Trung Hà là cao nhất, của KCN Phú

Hà rất thấp và có thể nói là không hiệu quả. Các DN cần chú trọng đầu tư sản

xuất, quan tâm đến vấn đề đào tạo phát triển nguồn nhân lực để nâng cao giá

trị sản xuất cho DN mình.

3.2.2. Bộ máy quản lý nhà nước đối với các KCN

3.2.2.1.Ban quản lý các KCN Phú Thọ

KCN là một thực thể kinh tế phức tạp bao gồm nhiều hoạt động khác

như CN, thương mại, dịch vụ cho hoạt động CN như ngân hàng, đào tạo, tư

vấn...Do đó, QLNN các KCN là nhiệm vụ của cả bộ máy nhà nước, từ các cơ

quan hoạch định luật pháp, chế độ, chính sách, đến các cơ quan thực thi pháp

luật, chế độ, chính sách và cơ quan giải quyết tranh chấp kinh tế. Có thể thấy,

KCN chịu sự chi phối của hầu hết các bộ luật, chịu sự quản lý các bộ chuyên

ngành và chính quyền địa phương.

BQL các KCN tỉnh Phú Thọ được thành lập theo Quyết định số 971/QĐ-

TTg ngày 15/11/1997 của Thủ tướng Chính phủ, là cơ quan trực thuộc UBND

63

tỉnh Phú Thọ, thực hiện chức năng QLNN trực tiếp đối với các KCN trên địa bàn

tỉnh; Quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ hành chính công

và dịch vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh

cho nhà đầu tư trong các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

3.2.2.2. Bộ máy hoạt động:

Bộ máy hoạt động của BQL các KCN Phú Thọ hiện nay gồm có 117

biên chế quản lý Nhà nước và biên chế sự nghiệp với 6 phòng và 2 đơn vị sự

nghiệp trực thuộc Ban:

Trưởng ban

Phó Trưởng ban Phó trưởng ban Phó trưởng ban

Văn phòng ban

Phòng quản lý đầu tư

Phòng quản lý doanh nghiệp Phòng kế hoạch tổng hợp

Phòng quản lý quy hoạch và xây dựng Phòng quản lý tài nguyên và môi trường

Công ty phát triển hạ tầng KCN

Trung tâm tư vấn, đầu tư và dịch vụ KCN

Sơ đồ 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức cán bộ BQL các KCN tỉnh Phú Thọ

(Nguồn: Ban quản lý các KCN Phú Thọ)

3.2.2.3. Nhiệm vụ và quyền hạn của BQL:

BQL thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định của pháp luật, phân

cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền và các nhiệm vụ, quyền hạn khác

được UBND tỉnh giao, cụ thể như sau:

64

* Trình UBND tỉnh: Dự thảo văn bản quy định chức năng, nhiệm vụ,

quyền hạn và cơ cấu tổ chức của BQL; Dự thảo văn bản quy định điều kiện,

tiêu chuẩn chức danh đối với Trưởng, Phó các đơn vị trực thuộc BQL; Dự

thảo Đề án thành lập, tổ chức lại BQL theo quy định của pháp luật; Dự thảo

Đề án quy hoạch, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển các KCN; Dự thảo

quyết định, chỉ thị, văn bản; chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm

vụ cải cách hành chính nhà nước về lĩnh vực KCN thuộc phạm vi quản lý của

BQL theo quy định pháp luật.

* Trình Chủ tịch UBND tỉnh: Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập,

chia tách, tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc BQL theo quy định

của pháp luật; Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch

UBND tỉnh về lĩnh vực KCN.

* Giúp UBND tỉnh quản lý việc sử dụng vốn NSNN đầu tư xây dựng,

phát triển KCN.

* Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật, quy

hoạch, kế hoạch, đề án, dự án, cơ chế, chính sách về KCN sau khi được ban

hành, phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, hướng dẫn, phổ biến, theo dõi thi

hành pháp luật về KCN của tỉnh.

* Về quản lý đầu tư: Tiếp nhận, cấp, điều chỉnh, thu hồi GCNĐKĐT đối

với các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật về đầu tư;

Tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư theo kế hoạch đã được Bộ Kế hoạch và Đầu

tư, các Bộ ngành và UBND tỉnh phê duyệt; tham gia các chương trình xúc tiến

đầu tư vào KCN do Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các Bộ ngành và UBND tỉnh tổ

chức; hướng dẫn, hỗ trợ nhà đầu tư theo thẩm quyền trong quá trình chuẩn bị

và triển khai dự án đầu tư; báo cáo định kỳ hoạt động xúc tiến đầu tư tới Bộ Kế

hoạch và Đầu tư và UBND tỉnh theo Quy chế QLNN về xúc tiến đầu tư ban

hành kèm theo Quyết định số 03/2014/QĐ-TTg ngày 14/01/2014 của Thủ

tướng Chính phủ...

65

* Về quản lý môi trường: Tổ chức kiểm tra, xác nhận hoàn thành công

trình bảo vệ môi trường phục vụ giai đoạn vận hành dự án đối với các dự án

đầu tư trong KCN theo pháp luật về bảo vệ môi trường.

* Về quản lý quy hoạch và xây dựng: Điều chỉnh quy hoạch chi tiết xây

dựng đã được phê duyệt của KCN nhưng không làm thay đổi chức năng sử

dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; Thẩm định thiết kế cơ sở đối với dự án

đầu tư nhóm B, C thuộc diện phải thẩm định trong KCN; Cấp, điều chỉnh, gia

hạn, cấp lại, thu hồi Giấy phép xây dựng công trình đối với công trình xây

dựng trong KCN phải có Giấy phép xây dựng theo phân cấp hoặc ủy quyền

của UBND tinh;Thực hiện các nhiệm vụ về quản lý quy hoạch, xây dựng

công trình, chất lượng công trình trong KCN theo quy định pháp luật về xây

dựng và phân cấp, ủy quyền của cơ quan có thẩm quyền.

* Thực hiện nhiệm vụ QLNN về lao động theo hướng dẫn của Bộ Lao

động Thương binh và Xã hội tại Thông tư số 32/2014/TT-BLĐTBXH ngày

01/12/2014 cụ thể như sau: Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy phép lao động cho lao

động nước ngoài làm việc trong KCN; xác nhận người lao động nước ngoài làm

việc cho các DN trong KCN không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo ủy

quyền của Sở Lao động Thương binh và Xã hội;Tổ chức thực hiện đăng ký nội

quy lao động, tiếp nhận thỏa ước lao động tập thể theo ủy quyền của UBND

tỉnh; tiếp nhận đăng ký hệ thống thang lương, bảng lương, định mức lao động

của DN trong KCN theo ủy quyền của UBND cấp huyện; Thực hiện các nhiệm

vụ quản lý lao động trong KCN, bao gồm: bảo đảm an toàn lao động, vệ sinh lao

động, xây dựng quan hệ lao động, giải quyết tranh chấp lao động, đình công theo

quy định pháp luật về lao động hoặc hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền...

* Về quản lý thương mại: Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ sung và gia hạn Giấy

phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức và thương nhân nước

ngoài đặt trụ sở tại KCN theo hướng dẫn của Bộ Công Thương;Cấp Giấy phép

kinh doanh, bổ sung mục tiêu kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa

66

và các hoạt động liên quan trực tiếp đến mua bán hàng hóa cho DN có vốn đầu

tư nước ngoài và nhà đầu tư nước ngoài đầu tư vào KCN theo quy định của pháp

luật, hướng dẫn của Bộ Công Thương và ủy quyền của UBND tỉnh; Cấp, cấp lại,

sửa đổi, bổ sung các loại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, Giấy phép

kinh doanh một số mặt hàng thuộc phạm vi quản lý chuyên ngành cho thương

nhân đặt trụ sở và có cơ sở kinh doanh tại KCN theo hướng dẫn của Bộ Công

Thương; Cấp các loại giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa sản xuất trong KCN

theo hướng dẫn, ủy quyền của Bộ Công Thương.

* Về quản lý đất đai, bất động sản: Tiếp nhận đăng ký khung giá cho

thuê đất, cho thuê lại đất và phí hạ tầng KCN của nhà đầu tư xây dựng kinh

doanh kết cấu hạ tầng KCN và các chức năng, nhiệm vụ khác về quản lý kinh

doanh bất động sản theo quy định của pháp luật;

* Cấp một số loại giấy phép, chứng chỉ trong KCN theo thẩm quyền,

hướng dẫn và ủy quyền của các Bộ, UBND tỉnh và các cơ quan có thẩm quyền;

* Các nhiệm vụ và quyền hạn khác: Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh

vực phát triển KCN theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền

của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; Tổ chức kiểm tra, xử lý theo thẩm quyền

hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong các

lĩnh vực đầu tư, môi trường, lao động, thương mại, xây dựng thuộc phạm vi

QLNN được phân cấp, ủy quyền của BQL; tham gia thanh tra, tổ chức giải quyết

khiếu nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; thực hiện phòng, chống tham

nhũng, thực hành tiết kiệm và chống lãng phí; Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế

công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức

danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công

lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi

dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động

thuộc phạm vi quản lý của BQL theo quy định của pháp luật và theo sự phân cấp

hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;Tổ chức phong trào thi đua và khen thưởng cho

67

DN trong KCN;Thực hiện những nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của

pháp luật và phân công, ủy quyền của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh. (Nguồn

Quyết định số 20/2015/QĐ-UBND ngày 23/12/2015 của UBND tỉnh Phú Thọ).

3.2.2.4. Chức năng nhiệm vụ cụ thể của từng phòng ban

- Văn phòng, có chức năng giúp Trưởng Ban thực hiện chức năng tổng

hợp, điều phối các hoạt động của các đơn vị trực thuộc theo chương trình, kế

hoạch làm việc và thực hiện công tác hành chính, quản trị đối với các hoạt

động của BQL các KCN Phú Thọ.

- Phòng Quản lý đầu tư, có chức năng tham mưu và thẩm định hồ sơ dự

án đăng ký đầu tư trình Lãnh đạo Ban báo cáo UBND tỉnh hoặc quyết định

thuộc lĩnh vực quản lý đầu tư, cấp GCNĐKĐT đối với các dự án thuộc thẩm

quyền; các hoạt động xúc tiến, thu hút đầu tư trong KCN.

- Phòng Quản lý doanh nghiệp, có chức năng tham mưu và trực tiếp thụ lý

hồ sơ trình Lãnh đạo Ban quyết định các vấn đề thuộc lĩnh vực quản lý hoạt

động sản xuất kinh doanh, quản lý thương mại, quản lý lao động và các hoạt

động khác sau cấp Giấy chứng nhận đầu tư/GCNĐKĐT của các DN trong KCN.

- Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng, có chức năng tham mưu và

trực tiếp thụ lý hồ sơ trình Lãnh đạo Ban quyết định các vấn đề thuộc lĩnh vực

quản lý quy hoạch và xây dựng đối với các dự án, quy hoạch phát triển các

KCN và công trình kết cấu hạ tầng có liên quan.

- Phòng Kế hoạch tổng hợp, chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan

xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm vụ và

quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa, báo cáo Lãnh đạo Ban trình UBND

tỉnh phê duyệt.

- Phòng Tài nguyên và môi trường, có chức năng tham mưu cho lãnh

đạo Ban và trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ về quản lý tài nguyên và bảo vệ

môi trường các KCN thuộc thẩm quyền quản lý.

68

- Công ty Phát triển hạ tầng Khu công nghiệp, là đơn vị sự nghiệp có

thu trực thuộc BQL các KCN Phú Thọ, có nhiệm vụ và quyền hạn như sau:

Lập quy hoạch chi tiết KCN, CCN tập trung trên địa bàn tỉnh; Lập các

dự án đầu tư phát triển hạ tầng trong và ngoài hàng rào các KCN có liên quan;

Lập kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng KCN báo cáo BQL các

KCN trình UBND tỉnh phê duyệt làm căn cứ vận động, khai thác các nguồn

vốn và triển khai thực hiện.

Tiếp nhận và khai thác các nguồn vốn để thực hiện dự án phát triển các

KCN từ khâu bồi thường giải phòng mặt bằng, tổ chức đấu thầu, thực hiện

đầu tư xây dựng...

Vận động thu hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước vào các KCN;

ký hợp đồng cho thuê lại đất gắn liền với kết cấu hạ tầng theo quy định của

UBND tỉnh;

Thực hiện các hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư vào các KCN;

Được bảo lãnh để vay vốn ưu đãi tại Chi nhánh Quỹ hỗ trợ phát triển,

vốn tín dụng ưu đãi trong vào ngoài nước, vốn ODA, vốn huy động hợp pháp

khác theo quyết định của UBND tỉnh.

- Trung tâm tư vấn đầu tư và dịch vụ Khu công nghiệp:

Nhiệm vụ về Lao động - Việc làm:

+ Tư vấn cho người lao động và người sử dụng lao động về các lĩnh

vực:Chính sách, chế độ, tiêu chuẩn về lao động và việc làm của Việt Nam...

+ Giới thiệu việc làm và đào tạo nghề cho người lao động: Tổ chức cho

người lao động đến đăng ký tìm việc làm và học nghề; Giới thiệu người lao động

đang cần tìm việc làm với người sử dụng lao động đang cần tuyển lao động...

+ Tổ chức cung ứng lao động: Tổ chức tuyển chọn lao động để cung

ứng cho người sử dụng lao động là người Việt Nam và người nước ngoài

đang hoạt động hợp pháp tại các KCN tỉnh Phú Thọ; Giới thiệu, cung ứng lao

động cho đơn vị, DN được cấp phép đưa người lao động Việt Nam đi làm

việc ở nước ngoài theo hợp đồng.

69

+ Thông tin thị trường lao động: Tổng hợp nhu cầu tuyển dụng lao

động trong các KCN và giúp tuyển lao động đáp ứng yêu cầu của người sử

dụng lao động; Thực hiện dịch vụ việc làm, giới thiệu những thông tin về đào

tạo nghề, miễn phí cho mọi đối tượng thuộc diện chính sách - xã hội...

+ Tổ chức đào tạo, huấn luyện cho người lao động và các DN KCN về

các nghiệp vụ: Huấn luyện an toàn lao động, vệ sinh lao động cho người lao

động và người sử dụng lao động theo quy định của Nhà nước và các cơ quan

có thẩm quyền cho phép; Liên kết với các đơn vị có chức năng tổ chức tập

huấn về an toàn vệ sinh thực phẩm, phối hợp khám sức khỏe định kỳ...

Nhiệm vụ cung cấp dịch vụ Tư vấn đầu tư và các dịch vụ khác:

- Tư vấn lập dự án đầu tư.

- Tư vấn thiết kế, giám sát, thẩm định, lập dự toán các công trình xây

dựng trong và ngoài KCN.

- Tư vấn về lĩnh vực môi trường cho các DN KCN.

- Dịch vụ cho thuê nhà ở, cung cấp bữa ăn giữa ca, cung ứng nhu yếu

phẩm, vật tư sản xuất và xây dựng cho người lao động và các DN KCN theo

thỏa thuận.

Bảng 3.9: Bảng chi tiết bố trí cán bộ QLNN đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

STT

Phòng ban

Tổng số

Số lượng (người) Chia ra KCN Trung Hà

KCN Thụy Vân

KCN Phú Hà

Nhiệm vụ khác

Quản lý chung 1 1 1

1 Văn phòng ban 2 3

9 5 5

2 2

1 1

1 1

8

4

4

1

1

1

1

5

4

1

1

1

1

6

5

2

1

1

1

7

28

17

1

5

3

2

8

57

33

1

12

8

3

Phòng Quản lý đầu tư Phòng Quản lý DN Phòng Quản lý quy hoạch và xây dựng Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng Tài nguyên và môi trường Trung tâm tư vấn đầu tư và dịch vụ KCN Công ty phát triển hạ tầng KCN

(Nguồn: BQL các KCN tỉnh Phú Thọ năm 2017)

70

Hoạt động của BQL các KCN Phú Thọ được cấu trúc theo dạng trực

tuyến chức năng: Phòng ban chức năng, các cán bộ chuyên môn được biên

chế tại các phòng ban, đơn vị; nhưng cũng được điều động thực hiện những

công việc, dự án cụ thể theo sự chỉ đạo của lãnh đạo Ban. Lãnh đạo Ban, cán

bộ Ban ngoài việc được phân công chỉ đạo, điều hành theo lĩnh vực, chuyên

môn còn được giao phụ trách theo vị trí địa lý; điều này trong thực tế công tác

chỉ đạo điều hành của lãnh đạo bị mắc nhiều và thiếu hiệu quả. Có những lĩnh

vực chuyên môn của người này nhưng lại thuộc khu vực người khác quản lý,

Chức năng nhiệm vụ của từng phòng chuyên môn, từng đơn vị trực thuộc đã

được giao cụ thể; tuy nhiên trong quá trình điều hành và thực hiện lại bị

chồng chéo, trách nhiệm rất dễ đùn đẩy nhau.

Đặc biệt là số lượng cán bộ được phân công theo dõi KCN theo từng

lĩnh vực (Quản lý đầu tư, Quản lý quy hoạch xây dựng...) còn chưa thực sự

hợp lý, số lượng cán bộ biên chế còn thiếu do đó đôi khi quá tải, không thể

bao quát hết được công việc và chưa thực sự phát huy hiệu quả. Trong khi đó,

số lượng công việc ở Trung tâm tư vấn đầu tư và dịch vụ KCN không phải

quá lớn nhưng lại có lượng cán bộ, viên chức tương đối đông, đôi khi để xảy

ra tình trạng cán bộ làm việc không năng suất, không hiệu quả do không phát

sinh nhiều công việc. BQL cần xin bổ sung biên chế, hoặc có những giải pháp

như điều động, luân chuyển cán bộ từ Trung tâm tư vấn đầu tư và dịch vụ

KCN về làm việc tại Ban để hiệu quả công việc được tốt hơn.

3.2.2.5. Vai trò của BQL các KCN tỉnh Phú Thọ

- Trong hệ thống QLNN về ngành thuộc lĩnh vực các KCN, KKT thì

Vụ quản lý KKT thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan quản lý ngành cao

nhất. Vụ Quản lý KKT tham mưu trực tiếp cho lãnh đạo Bộ Kế hoạch & Đầu

tư về chiến lược phát triển mạng lưới KCN, KKT để trình Thủ tướng Chính

phủ phê duyệt làm căn cứ cho các địa phương thực hiện, soạn thảo, dự thảo kế

hoạch đầu tư và phát triển các KCN, KKT trình Bộ trưởng; phối hợp cùng các

71

Bộ liên quan trình Chính phủ phê duyệt. BQL các KCN Phú Thọ là cơ quan

QLNN các KCN ở địa phương, thuộc hệ thống QLNN về ngành do Vụ quản

lý KKT, Bộ Kế hoạch& Đầu tư trực tiếp chi phối; Hay nói cách khác BQL

các KCN Phú Thọ là ngành dọc và được coi là cấp dưới với Vụ quản lý KKT.

- Đối với tỉnh: BQL các KCN Phú Thọ có vai trò là một ngành chuyên

môn trực thuộc UBND tỉnh; cùng với các sở ngành khác, BQL các KCN thực

hiện chức năng QLNN trực tiếp đối với các KCN trên địa bàn tỉnh. Tham

mưu trực tiếp cho Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ trong các lĩnh vực:

Đầu tư, thu hút đầu tư và phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh.Trực tiếp quản

lý và tổ chức thực hiện chức năng cung cấp dịch vụ hành chính công và dịch

vụ hỗ trợ khác có liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh cho

nhà đầu tư trong các KCN trên địa bàn tỉnh. BQL các KCN Phú Thọ là cơ

quan đầu não cho các hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh, các hoạt động

phong trào cũng như các hoạt động khác trong các KCN.

3.2.3. Xây dựng hành lang pháp lý, thủ tục hành chính thuận lợi, gọn nhẹ

và thông qua các cơ chế chính sách nhằm thu hút đầu tư vào KCN

3.2.3.1. Công tác xúc tiến thu hút đầu tư và thực hiện vốn đầu tư

* Công tác thực hiện vốn đầu tư

Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, nắm bắt tiến độ đầu tư xây dựng các

dự án của DN trong các khu, cụm CN. Nắm bắt những thuận lợi, khó khăn để

đề xuất chỉ đạo thực hiện.

Lập quy hoạch, điều chỉnh quy hoạch phân khu xây dựng các KCN

Trung Hà, Thụy Vân; đẩy mạnh công tác tư vấn khảo sát, thiết kế, giám sát

thi công các công trình dự án đầu tư công.

Thực hiện xây dựng các dự án đầu tư công: Thực hiện quản lý Dự án

Trạm bơm tiêu các xã Sai Nga, Sơn Nga, Thanh Nga và thị trấn Sông Thao,

huyện Cẩm Khê, Đường vào CCN Bạch Hạc; Hoàn thành thi công Tuyến

đường ngang nối KCN Thụy Vân với xã Thanh Đình, tuyến đường N3 đến

KCN Trung Hà bàn giao đưa vào sử dụng.

72

* Công tác xúc tiến thu hút đầu tư

Đối với các BQL các KCN Tỉnh Phú Thọ, nhằm tăng cường công tác

quản lý, hỗ trợ DN giải quyết kịp thời khó khăn, vướng mắc trong các KCN,

BQL khu đã tiếp xúc, làm việc với gần 100 nhà đầu tư, tổ chức xúc tiến đầu

tư với cơ quan, DN nước ngoài tại Việt Nam và Hàn Quốc nhằm nghiên cứu,

khảo sát đầu tư vào các KCN, CCN và đầu tư kết cấu hạ tầng KCN.

Bảng 3.10. Công tác xúc tiến đầu tư, tiếp xúc DN

từ năm 2015 đến năm 2017

STT

Nội dung

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh 2016/2015 (%)

So sánh 2017/2016 (%)

89

95

98

106,74

103,16

1

45

47

59

104,44

125,53

2

11

14

21

127,27

150

3

4

24,44

29,79

35,59

Số buổi BQL KCN tiếp xúc, làm việc với DN nhằm giải quyết khó khăn, vướng mắc Số buổi tiếp xúc làm việc với nhà đầu tư thực hiện công tác xúc tiến đầu tư Số nhà đầu tư quyết định đầu tư vào các KCN sau thực hiện công tác xúc tiến đầu tư Tỷ lệ đầu tư sau các buổi tiếp xúc của BQL KCN với DN (3/2*100%)

Nguồn: BQL các KCN tỉnh Phú Thọ

Qua bảng số liệu ta thấy, hàng năm BQL các KCN đều tổ chức các buổi

tiếp xúc, làm việc với nhà đầu tư, năm sau số buổi tiếp xúc với DN nhiều hơn

và tích cực hơn năm trước. Qua các buổi tiếp xúc, DN hiểu hơn những thuận

lợi, khó khăn, những chính sách cụ thể khi DN đầu tư vào tỉnh Phú Thọ nói

chung và từng KCN nói riêng. Tuy nhiên, vì nhiều nguyên nhân như cơ sở hạ

tầng, công tác..., trình độ QLNN đối với KCN trên địa bàn tỉnh chưa được các

DN đánh giá cao nên tỷ lệ nhà đầu tư quyết định đầu tư vào các KCN còn thấp.

BQL các KCN Phú Thọ cũng đã tăng cường đổi mới phương thức xúc

tiến đầu tư, đa dạng hóa bằng nhiều hình thức, ưu tiên thu hút các dự án sản

73

xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực dự án đặt biệt, các dự án có quy mô lớn, có

công nghệ tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, có giá trị gia tăng cao,

có khả năng thu nộp ngân sách và thân thiện với môi trường. Cập nhật và

biên soạn, biên dịch mới sách quảng bá thông tin đầu tư theo quy định mới

với 5 thứ tiếng: Việt, Anh, Hàn, Nhật, Trung Quốc để quảng bá thu hút đầu

tư. Duy trì cập nhật thường xuyên trang Website của Ban và cập nhật đầy đủ

các thông tin về các KCN, CCN.

Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư hấp dẫn. Cụ thể:

- Cơ chế ưu đãi về thuế thu nhập DN:

Các dự án đầu tư vào KCN trên địa bàn tỉnh: Thuế suất 20% trong thời

gian 10 năm, kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2016 áp dụng thuế suất 17%. Miễn

thuế 2 năm và giảm 50% số thuế phải nộp trong 4 năm tiếp theo.

Các dự án thuộc danh mục công nghệ cao, công nghệ hỗ trợ tại tất cả

các KCN trên địa bàn tỉnh được miễn thuế 4 năm và giảm 50% số thuế phải

nộp trong 9 năm tiếp theo.

- Hỗ trợ về tài chính:

Miễn tiền thuê đất trong thời gian xây dựng cơ bản, sau xây dựng cơ

bản là 18 năm đối với dự án đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng

KCN thuộc địa bàn: Cẩm Khê, Hạ Hoà.

- Cơ chế ưu đãi về thuế nhập khẩu:

Miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu để tạo tài sản cố định

của dự án đầu tư vào KCN: Cẩm Khê, Phù Ninh, Trung Hà, Hạ Hòa.

- Đối với công tác quản lý xuất nhập khẩu: Hướng dẫn, tạo điều kiện

cho doanh nghiệp trong việc hoàn thành thủ tục cấp giấy chứng nhận xuất xứ

hàng hóa mẫu D cho các DN xuất khẩu hàng hóa sang các nước Đông Nam

Á. Giá trị xuất khẩu năm 2017 ước đạt gần 800 triệu USD, đạt 108,5% so với

năm 2016 và đạt 105,5% so với kế hoạch năm.

74

3.2.3.2. Cấp, điều chỉnh thu hồi các loại giấy phép và thực hiện các thủ tục

hành chính nhà nước liên quan

Thời gian qua, BQL KCN đã thực hiện tốt công tác cải cách hành chính,

thực hiện tốt cơ chế một cửa liên thông, thường xuyên rà soát, cắt giảm tối đa

các thủ tục hành chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho DN. Duy

trì, nâng cao hiệu quả giải quyết TTHC qua bộ phận ‘‘Một cửa điện tử”.

Thực hiện tốt công tác giám sát đầu tư sau cấp GCNĐKĐT các dự án.

Cấp mới, cấp lại, gia hạn, thu hồi Giấy phép lao động cho người nước

ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm việc trong KCN; cấp sổ lao

động cho người lao động Việt Nam làm việc trong các KCN; tổ chức thực

hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an toàn vệ

sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định mức

lao động; nhận báo cáo về tình hình ký kết sử dụng, chấm dứt hợp đồng lao

động của doanh nghiệp...

Trong năm 2015 tổng số hồ sơ đủ thủ tục quy định được bộ phận tiếp

nhận và trả kết quả tiếp nhận, chuyển phòng chuyên môn xem xét giải quyết

là 215 hồ sơ trong đó 215 hồ sơ được trả đúng hạn, không có hồ sơ tồn đọng.

Năm 2016 tổng số hồ sơ đủ thủ tục quy định được bộ phận tiếp nhận và trả

kết quả tiếp nhận, chuyển phòng chuyên môn xem xét giải quyết là 256 hồ sơ

trong đó 256 hồ sơ được trả đúng hạn, không có hồ sơ tồn đọng. Năm 2017

tổng số hồ sơ đủ thủ tục quy định được bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp

nhận, chuyển phòng chuyên môn xem xét giải quyết là 245 hồ sơ trong đó

245 hồ sơ được trả đúng hạn, không có hồ sơ tồn đọng.

Trong luận văn này, tác giả đề cập đến quy trình thực hiện công tác ra

quyết định chủ trương đầu tư thuộc thẩm quyền của BQL các KCN và UBND

tỉnh Phú Thọ. Đối với quy trình thuộc thẩm quyền của Thủ tướng chính phủ,

Quốc hội, BQL các KCN tỉnh Phú Thọ thực hiện theo Nghị định số

63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành

chính, nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14/5/2013 của Chính phủ sửa đổi,

bổ sung một số điều của các nghị định liên quan đến kiểm soát thủ tục hành

75

chính và Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/20174 của Bộ trưởng Bộ

Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo cáo về tình

hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính.

Các thông tin về trình tự thực hiện, cách thức thực hiện, thành phần

hồ sơ, số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết, đối tượng thực hiện, lệ phí, mẫu

đơn mẫu tờ khai... đều được BQL các KCN tỉnh đăng tải trên trang thông

tin điện tử của Ban nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN tiếp cận, theo

Tối đa 15 ngày

Tối đa 3 ngày làm việc

dõi và thực hiện.

Nhà đầu tư nộp hồ sơ cho BQL các KCN tỉnh

BQL các KCN lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan

BQL nhận hồ sơ thẩm định của các cơ quan liên quan

c ệ i v m à l

y à g n 5 a đ i ố T

Cơ quan quản lý đất đai trích lục bản đồ, thông tin quy hoạch

y à g n 5 2 a đ i ố T

Tối đa 7 ngày làm việc

BQL các KCN lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh

UBND tỉnh ra quyết định chủ trương đầu tư (hoặc nêu rõ lý do từ chối)

Sơ đồ 3.2.Quy trình ra Quyết định chủ trương đầu tư của UBND tỉnh

(đối với dự án không thuộc diện cấp GCNĐKĐT)

(Nguồn: Quyết định 1600/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)

- Thủ tục cấp GCNĐKĐT đối với dự án không thuộc diện quyết định

chủ trương đầu tư, sau khi Nhà đầu tư nộp hồ sơ theo quy định, tối đa 15 ngày

kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ, BQL các KCN cấp GCNĐKĐT cho nhà đầu

tư; Đối với Thủ tục cấp GCNĐKĐT đối với dự án thuộc diện quyết định chủ

trương đầu tư, sau khi Nhà đầu tư nộp đủ hồ sơ theo quy định, sau khi UBND

76

tỉnh ra quyết định đầu tư, tối đa 5 ngày làm việc, BQL các KCN cấp

GCNĐKĐT cho Nhà đầu tư. Đối với thủ tục chuyển nhượng dự án đầu tư, sau

khi Nhà đầu tư trong thời gian tối đa 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được

hồ sơ hợp lệ, BQL các KCN điều chỉnh GCNĐKĐT cho Nhà đầu tư. Đối với

thủ tục cấp lại GCNĐKĐT, sau khi Nhà đầu tư nộp văn bản đề nghị cấp lại

GCNĐKĐT, trong thời hạn tối đa 05 ngày làm việc, BQL các KCN cấp lại

GCNĐKĐT cho Nhà đầu tư. Đối với thủ tục tạm ngừng hoạt động hoặc chấm

dứt hoạt động của dự án đầu tư, ngay sau khi nhà đầu tư thông báo bằng văn

bản cho BQL các KCN ghi nhận tình trạng hoạt động của dự án...

Nhà đầu tư nộp hồ sơ

Tối đa 3 ngày làmviệc

Tối đa 10 ngày làm việc

Nhận ý kiến của các cơ quan

BQL các KCN lấy ý kiến thẩm định của các cơ quan có liên quan

c ệ i v m à l y à g n 5 a đ i ố T

Tối đa 5 ngày làm việc

UBND tỉnh ra quyết định điều chỉnh chủ trương đầu tư

BQL các KCN Lập báo cáo thẩm định trình UBND tỉnh

Sơ đồ 3.3. Quy trình Điều chỉnh quyết định chủ trương đầu tư của UBND

tỉnh đối với dự án đầu tư không thuộc diện cấp GCNĐKĐT

(Nguồn: Quyết định 1600/QĐ-UBND ngày 04/7/2016 của UBND tỉnh Phú Thọ)

- Đối với thủ tục cấp giấy phép lao động cho người lao động nước

ngoài làm việc tại KCN thuộc thẩm quyền quản lý của BQL các KCN: Trước

ít nhất 15 ngày làm việc kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến làm

việc cho người sử dụng lao động, người sử dụng lao động phải nộp hồ sơ đề

nghị cấp giấy phép cho BQL các KCN, tối đa 07 ngày làm việc sau khi nhận

đủ hồ sơ, BQL các KCN cấp giấy phép cho người lao động nước ngoài hoặc

nêu rõ lý do từ chối.

77

3.2.3.3 Công tác quản lý, hỗ trợ và tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp

Nắm bắt tình hình DN gặp khó khăn phải chuyển nhượng tài sản, nợ

thuế, tiền thuê đất, tạm dừng sản xuất, gặp hỏa hoạn... Các phòng ban có chức

năng đã đề xuất phương án giải quyết, hỗ trợ kịp thời.

Định kỳ tổ chức hội nghị giao ban nhằm tiếp xúc, giải quyết kiến nghị

của các DN hoạt động tại các KCN, CCN.

Phối hợp với các cơ quan chức năng tổ chức tập huấn về Luật Lao

động, tiền lương, Bảo hiểm xã hội, Luật An toàn vệ sinh lao động cho DN.

Cấp Giấy phép lao động qua mạng điện tử cho người nước ngoài; phối hợp

thanh kiểm tra tình hình thực hiện chính sách phát luật lao động, giải quyết

ngừng việc tập thể tại các DN.

Bảng 3.11. Công tác phối hợp tập huấn các vấn đề phát sinh cho các DN

KCN từ năm 2015 đến năm 2017

STT

Nội dung

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

So sánh (%) 2016/2015 2017/2016

1

3

3

5

100

166,7

2

2

4

4

150

100

3

2

3

3

150

100

Số buổi tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy (Phối hợp với Công an PCCC tỉnh) Số buổi tập huấn về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội (Phối hợp với Sở Lao động, TB&XH) Số buổi tập huấn về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm (Phối hợp với Chi cục an toàn vệ sinh thực phẩm- Sở Y tế)

(Nguồn: BQL các KCN tỉnh Phú Thọ)

Qua bảng số liệu ta thấy, công tác phòng cháy chữa cháy được BQL

các KCN tỉnh và các DN rất quan tâm. Tại buổi tập huấn, bên cạnh việc cung

cấp những thông tin về một số vụ cháy lớn gây thiệt hại nghiêm trọng về

người và tài sản xảy ra trên phạm vi cả nước và địa bàn tỉnh Phú Thọ trong

thời gian vừa qua, giảng viên đã truyền đạt những kiến thức cơ bản về công

tác PCCC, các nguyên nhân gây ra cháy nổ, một số biện pháp PCCC tại cơ

quan, DN, gia đình và được hướng dẫn sử dụng phương tiện chữa cháy tại

chỗ, những kỹ năng thoát hiểm, biện pháp chữa cháy...

78

Bảng 3.12. Công tác phối hợp của các DN để giải quyết các vấn đề phát

sinh cho các DN trong các KCN từ năm 2015 đến năm 2017

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

STT

Nội dung

Số DN

Số DN

Số DN

Số DN

Số DN

Số DN

được mời

tham gia

được mời

tham gia

được mời

tham gia

79

68

93

84

115

101

1

79

62

93

57

115

96

2

79

58

93

77

115

90

3

Tập huấn công tác phòng cháy chữa cháy Tập huấn về lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội Tập huấn về công tác vệ sinh an toàn thực phẩm

Nguồn: BQL các KCN tỉnh Phú Thọ

Nhằm cung cấp kiến thức về an toàn thực phẩm, hạn chế các vụ ngộ độc

thực phẩm, BQL các KCN tỉnh đã phối hợp với Chi cục An toàn vệ sinh thực

phẩm thuộc Sở Y Tế tỉnh tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm, giúp cho

người học dễ dàng tiếp thu những kiến thức mới về vệ sinh an toàn thực phẩm,

các điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm, được trao đổi cách phân biệt các loại

thực phẩm nhiễm độc và các loại thực phẩm không nhiễm độc. Qua đó giúp họ

nhận biết ba mối nguy có thể gây ô nhiễm thực phẩm như: ô nhiễm sinh học, ô

nhiễm hóa chất và ô nhiễm vật lý; Để tạo điều kiện cho các DN cập nhật, nắm

vững và thực hiện đúng các quy định mới nhất liên quan đến chính sách lao

động, tiền lương và bảo hiểm xã hội, cũng như giải đáp các thắc mắc nảy sinh

trong quá trình thực hiện, hàng năm BQL các KCN đều phối hợp với BHXH

tỉnh Phú Thọ tổ chức các lớp tập huấn cập nhật các chính sách mới nhất về lao

động, tiền lương và bảo hiểm xã hội tác động đến xây dựng chi phí, giá thành

sản phẩm.

Trong năm 2017, Công ty cổ phần gạch men Tasa đề xuất hỗ trợ bổ

sung đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất gạch ốp lát Granit số 2 tại KCN Thụy

Vân, để hạn chế việc chậm trễ trong khởi công xây dựng dự án làm ảnh

hưởng đến tốc độ tăng trưởng và sản lượng sản phẩm sản xuất công nghiệp

79

cũng như nguồn thu ngân sách của tỉnh BQL các KCN đã có văn bản đề xuất

với UBND tỉnh đôn đốc các sở ban ngành liên quan để Nhà đầu tư sớm khởi

công xây dựng nhà máy và đưa dự án vào hoạt động trong năm 2018; Trong

năm, BQL các KCN cũng đã có văn bản gửi Sở Tài chính tỉnh Phú Thọ đề

nghị Hỗ trợ Công ty TNHH JNTC Vina thực hiện dự án nhà máy sản xuất

linh kiện điện tử tại KCN Thụy Vân- được Bộ Khoa học và Công nghệ công

nhận là DN Công nghệ cao, được Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh đồng ý hỗ trợ

tiền thuê đất để thực hiện đúng cam kết của Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh về

việc khuyến khích các DN công nghệ cao đầu tư tại tỉnh góp phần cải thiện

môi trường đầu tư, kinh doanh của tỉnh với số tiền 4.385.900.700 đồng.

Sự quan tâm và hỗ trợ của BQL các KCN nói riêng và chính sách ưu

đãi của tỉnh Phú Thọ nói chung được các nhà đầu tư đánh giá rất cao và từ

đầu năm 2018 đến nay có 18 doanh nghiệp có dự kiến mở rộng quy mô sản

xuất trong năm 2018.

* Công tác tư vấn và hỗ trợ DN

- Mở cuộc điều tra xã hội học để cung cấp nguồn lao động cho các nhà

đầu tư, DN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Tư vấn và hỗ trợ các DN thông qua

việc đăng tải lên trang điện tử của Ban nhằm giúp các DN tuyển lao động từ

trình độ phổ thông đến trình độ cao đảm bảo yêu cầu của công việc (công

nhân, kỹ sư, phiên dịch, quản lý xưởng…)

Bảng 3.13. Kết quả tư vấn hỗ trợ DN tuyển lao động

từ năm 2015 đến năm 2017

STT

Nội dung

ĐVT

Năm 2015

Năm 2016

Năm 2017

Người

171

1.296

2.107

1

Số lao động cần tuyển đăng tải trên hệ thống trang điện tử

Số lượt lao động tuyển dụng được Người

171

1.283

2.018

2

Tỷ lệ lao động tuyển dụng được

(%)

100

98,99

95,78

3

so với số lao động cần tuyển

(Nguồn: BQL các KCN tỉnh Phú Thọ)

80

Qua bảng số liệu ta thấy tỷ lệ lao động tuyển dụng được so với số lao

động DN cần tuyển dụng đạt hiệu quả cao. DN có xu hướng nhờ đến sự giúp

đỡ của BQL các KCN trong khâu tuyển dụng thay vì DN tự treo băng rôn,

đăng tải thông tin tuyển dụng năm sau cao hơn năm trước, điều này thể hiện

sự tin tưởng của DN đối với chất lượng lao động tuyển dụng được thông qua

kênh thông tin của BQL. BQL các KCN tỉnh cần phát huy cao hơn nữa trong

việc hỗ trợ, tư vấn cho các DN trong khâu tuyển dụng lao động.

- Cung cấp miễn phí các tài liệu thông tin tuyên truyền về chủ trương,

chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước, cơ chế, hỗ trợ đầu tư của tỉnh

và các tài liệu quảng bá, xúc tiến đầu tư.

* Chính sách hỗ trợ về đất đai và đầu tư cơ sở hạ tầng

+ Các nhà đầu tư được lựa chọn địa điểm, diện tích đất theo quy hoạch

xây dựng được duyệt

+ Được hưởng giá thuê đất, phí sử dụng hạ tầng ưu đãi của các khu,

cụm công nghiệp do tỉnh đầu tư: KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà.

+ Các dự án có ý nghĩa lớn với sự phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, UBND

tỉnh quyết định mức hỗ trợ riêng sau khi thông qua Thường trực HĐND tỉnh.

3.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giám sát các hoạt động của KCN và giải quyết

các vấn đề phát sinh

Duy trì an ninh trật tự trong KCN, không có bán hàng rong, gia súc vào

KCN, giám sát các đơn vị thi công trong KCN đảm bảo vệ sinh, hạ tầng và an

toàn giao thông. Đồng thời duy trì vệ sinh trên các tuyến đường trong KCN,

duy tu sửa chữa đường giao thông, vỉa hè, hệ thống thoát nước mưa, thay thế

tấm đan hư hỏng đảm bảo môi trường cho KCN.

Kiểm tra, thanh tra, giám sát việc thực hiện mục tiêu đầu tư quy định

tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn và triển khai dự án đầu tư; chủ

trì, phối hợp kiểm tra việc thực hiện các điều khoản, cam kết đối với các dự

án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp hành pháp luật về xây dựng, lao

động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người lao động, bảo vệ quyền lợi

81

hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động, hoạt động của tổ

chức chính trị- xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh, trật tự, bảo vệ môi

trường sinh thái đối với các dự án tại KCN; xử lý phạm vi hành chính theo

quy định đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và

đề nghị cơ quan QLNN có thẩm quyền xử lý vi phạm đối với các trường hợp

vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm quyền;

Tổ chức thực hiện thẩm định và phê duyệt báo cáo đánh giá tác động

môi trường. Hầu hết các DN đã ký hợp đồng theo Quyết định số 04/2017/QĐ-

UBND: 100% DN tách riêng nước mưa, nước thải đấu nối vào hệ thống thoát

nước mưa và xử lý nước thải KCN Thụy Vân.

Thanh tra, kiểm tra bất thường, đột xuất khi DN có dấu hiệu vi phạm

pháp luật hoặc khi có sự cố xảy ra.

Bảng 3.14. Công tác thanh tra, kiểm tra đối với các KCN

từ năm 2015 đến năm 2017

Số đợt thanh tra,

Số Vụ việc phát hiện vi

kiểm tra

phạm và xử lý

STT

Nội dung

2015

2016

2017

2015

2016

2017

1

Thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch

14

15

24

4

4

6

1.1 Công tác xây dựng

5

2

4

1

1

2

1.2 Công tác Phòng cháy chữa cháy

1

2

2

0

0

0

1.3 Công tác thuế

2

2

3

1

0

1

1.4 Công tác khác

6

9

15

2

3

3

2

Thanh tra, kiểm tra đột xuất

21

28

32

4

3

8

2.1 Công tác xây dựng

2

3

3

0

0

2

2.2 Công tác Phòng cháy chữa cháy

2

1

2

0

0

1

2.3 Công tác môi trường

6

10

12

2

1

1

2.4 Công tác khác

11

14

17

2

2

4

Tổng cộng

43

56

7

14

35 8 (Nguồn: Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ)

Qua bảng số liệu ta thấy, công tác thanh tra, kiểm tra của BQL các

KCN phối hợp với các cơ quan chức năng đã tập trung vào một số vấn đề nổi

cộm, vấn đề các DN thường hay có vi phạm. Trong đó, BQL các KCN chú

82

trọng đến việc thanh tra, kiểm tra đột xuất để có được nhận định chính xác

nhất về hoạt động của DN. Qua thanh tra, kiểm tra, đã phát hiện ra một số DN

vi phạm và xử lý theo quy định của pháp luật (Tính riêng trong năm 2017 đã

phát hiện 4 trường hợp vi phạm xây dựng không có giấy phép xây dựng đã

lập biên bản xử lý và xử lý 08 trường hợp vi phạm tập trung vào các vấn đề

như sử dụng đất không đúng mục đích, không phát sinh thuế thu nhập DN,

thuế VAT, không thực hiện nghiêm nội dung đã cam kết cũng như các quy

định về Luật Đầu tư, Luật Đất đai, thuế, môi trường, lao động...) Ngoài ra,

một số DN có biểu hiện chuyển giá, kê khai tăng giá trị máy móc thiết bị đầu

tư để phân bổ khấu hao lớn nhằm giảm lãi của DN và tăng giá trị để vay vốn

của ngân hàng...)

3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với các KCN trên

địa bàn Tỉnh Phú Thọ

3.3.1. Cơ chế chính sách quản lý nhà nước đối với khu công nghiệp tại tỉnh

Phú Thọ

Thời gian qua, Tỉnh Phú Thọ đã đạt được nhiều thành tựu quan trọng về

phát triển KT-XH, đóng góp lớn cho sự phát triển của cả nước. Tuy nhiên, tỉnh

cũng đang phải đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức do sức ép quy mô dân

số tăng nhanh, hạ tầng chậm cải thiện, tác động ô nhiễm môi trường, biến đổi

khí hậu ngày càng lớn, cản trở sự phát triển bền vững của tỉnh. Vì vậy, cần có

cơ chế, chính sách đặc thù phù hợp yêu cầu phát triển của tỉnh Phú Thọ.

Cơ chế, chính sách đặc thù thí điểm cho tỉnh cần đặt trong tổng thể xu thế

phát triển chung của cả nước, kết hợp hài hòa giữa cái chung và cái riêng, đồng

thời, phù hợp khả năng nguồn lực của Nhà nước, huy động đa dạng các nguồn

lực xã hội để tập trung phát triển hạ tầng KT-XH, từng bước giải quyết các khó

khăn, thách thức, đáp ứng yêu cầu của giai đoạn phát triển mới của tỉnh. Việc

quy định thí điểm một số cơ chế, chính sách đặc thù sẽ giúp tỉnh có điều kiện

huy động thêm nguồn lực để giải quyết các bức xúc về cơ sở hạ tầng, giải quyết

các vấn đề về xã hội, môi trường, cải thiện môi trường đầu tư,... tạo động lực cho

tỉnh tiếp tục phát triển nhanh, bền vững hơn.

83

Việc cho phép tỉnh nghiên cứu thí điểm chính sách thu mới hoặc điều

chỉnh các chính sách thu hiện hành sẽ có tác động đến một số DN và người

dân, nhưng yêu cầu vẫn phải bảo đảm nguyên tắc không ảnh hưởng lớn đến

sản xuất, lưu thông hàng hóa của thị trường cả nước. Chính sách về thuế, phí

và lệ phí, đều theo hướng tăng lên và mở rộng. Việc điều chỉnh chính sách

thuế, phí, lệ phí chắc chắn sẽ tác động tới nhiều tập thể, cá nhân, người dân,

DN và muốn thành công thì cần phải có sự đồng thuận, ủng hộ, nhất là trong

bối cảnh chúng ta đang cần có những chính sách để khuyến khích khởi

nghiệp. Do vậy, đòi hỏi phải triển khai chính sách này một cách thận trọng,

chặt chẽ và nhất là phải minh bạch. Bên cạnh đó, cần đánh giá tác động một

cách kỹ lưỡng trước khi triển khai chính sách, tránh gây bức xúc và những

phản ứng không đáng có từ phía người dân, DN.

Bảng 3.15: Kết quả đánh giá của chủ đầu tư về môi trường, chính sách

quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

ĐVT:%

STT Đồng ý Tiêu chí đánh giá (Môi trường kinh doanh so với các tỉnh khác)

1 Ở tỉnh này DN tôi ít gặp tham nhũng hơn 74,16 Không đồng ý 25,84

58,43 2 41,57 Ở tỉnh này DN tôi ít gặp phải hạn chế về quy định pháp luật hơn

3 Ở tỉnh này DN tôi có các mức thuế thấp hơn 49,44 50,56

66,29 4 33,71

62,92 5 37,08 Ở tỉnh này DN tôi ít gặp rủi ro bị thu giữ tài sản hơn Ở tỉnh này DN tôi ít gặp phải những bất ổn về chính sách hơn

6 Ở tỉnh này cơ sở hạ tầng tốt hơn 7 Ở tỉnh này dịch vụ hành chính công tốt hơn 49,44 49,44 50,56 50,56

69,66 8 30,34 Ở tỉnh này DN tôi đóng vai trò chủ động hơn trong quá trình hoạch định chính sách

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)

Qua bảng số liệu ta thấy, đa phần các DN đánh giá về môi trường kinh

doanh của tỉnh Phú Thọ tương đối tốt như các tiêu chí về DN ít gặp tham

84

nhũng (74,16%) hay tiêu chí DN được đóng vai trò chủ động trong quá trình

hoạch định chính sách (69,66%). Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn có những tiêu

chí chủ đầu tư đánh giá chưa cao (như tiêu chí về dịch vụ hành chính công

hay cơ sở hạ tầng (50,56%).

Bảng 3.16: Kết quả đánh giá của chủ đầu tư vềchất lượng tổng thể của

các dịch vụ cơ sở hạ tầng do các cơ quan của tỉnh cung cấp

ĐVT:%

Rất

Tạm

STT

Loại dịch vụ

Kém

Tốt

Rất tốt

kém

được

Đường

giao

thông

1

0

13,48

24,72

61,80

0

(đường bộ)

2 Đường sắt

0

16,85

46,07

37,08

0

3

Sân bay

4

Cảng, cầu

0

21,35

64,04

14,61

0

5 Điện

0

5,62

39,33

55,05

0

Đường nối giữa cảng và

6

0

21,35

46,07

32,58

0

đường bộ

Đường nối giữa đường

7

0

13,48

24,72

61,80

0

bộ và sân bay

Đường nối giữa đường

8

0

0

13,48

24,72

61,80

bộ và đường sắt

9 Nước sạch

0

3,37

65,17

26,97

4,49

10

Internet

0

3,37

70,78

23,6

2,25

11 Điện thoại

0

3,37

70,78

23,6

2,25

12 Hệ thống xử lý chất thải

0

25,83

58,42

12,4

3,35

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)

Qua bảng số liệu ta thấy, một số dịch vụ cơ sở hạ tầng được chủ đầu tư

đánh giá tốt tập trung vào hệ thống đường giao thông (đường bộ), tuy nhiên,

còn nhiều dịch vụ chủ đầu tư đánh giá còn kém chất lượng như hệ thống cảng,

85

cầu hay hệ thống xử lý chất thải. Dịch vụ cơ sở hạ tầng là sân bay chủ đầu tư

không đánh giá do tỉnh Phú Thọ không có hệ thống sân bay. Qua đánh giá của

chủ đầu tư, ta nhận thấy tỉnh Phú Thọ cần đẩy mạnh hơn nữa việc xây dựng,

phát triển cơ sở hạ tầng nhằm thu hút các nhà đầu tư.

Bảng 3.17. Kết quả đánh giá của cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý

nhà nước đối với các KCN về môi trường, chính sách quản lý nhà nước

đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

ĐVT:%

Yếu, Trung Khá Tốt STT Tiêu chí kém bình

Chất lượng văn bản, chỉ đạo 16,48 70,33 13,19 0 1 điều hành

Công tác chỉ đạo, đôn đốc 27,47 48,35 24,18 0 2 việc thực hiện nhiệm vụ

Mức độ phù hợp với tình

3 hình thực tế của các văn bản 0 12,09 71,43 16,48

ban hành

Tính khả thi của văn bản 0 4 16,48 70,33 13,19 ban hành

Tính hiệu quả, ổn định của 0 5 16,48 70,33 13,19 văn bản ban hành

Mức độ đầy đủ của thông

6 tin trên trang thông tin điện 0 38,46 39,56 21,98

tử của tỉnh

Mức độ thuận tiện trong

7 truy cập, khai thác thông tin 0 38,46 39,55 21,99

trên trang thông tin điện tử

Công tác QLNN đối với các 8 0 42,85 43,96 13,19 KCN trên địa bàn tỉnh

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)

86

Qua bảng số liệu ta thấy rằng đa số cán bộ trực tiếp làm công tác quản

lý nhà nước đối với các KCN đánh giá môi trường, chính sách quản lý nhà

nước đối với các KCN và công tác ban hành văn bản chỉ đạo, công tác điều

hành chỉ dừng lại ở mức khá và trung bình. Điều này là một căn cứ để các cơ

quan chức năng nghiên cứu, cải thiện chất lượng văn bản điều hành nhằm tạo

một môi trường đầu tư hấp dẫn đối với các doanh nghiệp.

3.3.2.Trình độ năng lực của chính quyền cấp tỉnh Phú Thọ

Cán bộ, công chức có vai trò rất quan trọng trong việc hoạch định, triển

khai và tổ chức thực hiện chính sách của Đảng, Nhà nước; quyết định sự thành

công hay thất bại của đường lối, chính sách do cơ quan, tổ chức vạch ra. Đội ngũ

cán bộ, công chức trực tiếp thực thi các chính sách, kế hoạch của cơ quan, tổ

chức; các mục tiêu quốc gia; thực hiện các giao tiếp (trao đổi, tiếp nhận thông

tin,...) giữa các cơ quan nhà nước với nhau và với DN và người dân.

Trong tiến trình cải cách thể chế, cải cách hành chính, đội ngũ CBCC

chính quyền cơ sở tỉnh thường xuyên phải giải quyết một khối lượng công

việc rất lớn, liên quan đến mọi mặt đời sống chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội,

quốc phòng, an ninh. Tuy nhiên, thực tế cho thấy, đội ngũ CBCC tỉnh còn bộc

lộ một số hạn chế về công tác lãnh đạo, quản lý và thực thi nhiệm vụ.

Vì vậy, đội ngũ cán bộ, công chức phải được quan tâm đào tạo, bồi

dưỡng về năng lực công tác, kỹ năng nghiệp vụ, tinh thần trách nhiệm và ý

thức phục vụ nhân dân. Đổi mới, nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác đào

tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức là một nhiệm vụ quan trọng được xác

định trong Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-

2020. Đào tạo, bồi dưỡng nhằm xây dựng được đội ngũ cán bộ, công chức thực

sự có năng lực, biết giải quyết các vấn đề được giao trên nguyên tắc kết quả,

hiệu quả và chất lượng.

87

Bảng 3.18. Kết quả đánh giá của chủ đầu tư về năng lực, phẩm chất của

cán bộ làm công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ

ĐVT:%

STT Tiêu chí Tỷ lệ đánh giá

Có năng lực và phẩm chất rất tốt 1 8,99

Có năng lực và phẩm chất tốt 2 71,91

Có năng lực bình thường và vẫn còn phiền nhiễu 3 16,85

Có năng lực kém và rất phiền nhiễu 4 2,25

Tồng cộng 100,00

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả

Qua bảng kết quả đánh giá của chủ đầu tư vềnăng lực, phẩm chất của

cán bộ làm công tác QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ta có

thể thấy, đa số cán bộ được chủ đầu tư đánh giá là có năng lực và phẩm chất

tốt, tuy nhiên vẫn còn một số cán bộ gây phiền hà, sách nhiễu đến doanh

nghiệp. Cơ quan hữu quan cần có cái nhìn chính xác và xử lý nghiêm những

trường hợp cán bộ năng lực phẩm chất không tốt nhằm xây dựng môi trường

hiệu lực, hiệu quả.

Bảng 3.19. Kết quả đánh giá của cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý

nhà nước đối với các KCN về năng lực, phẩm chất của cán bộ làm công

tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

ĐVT: %

STT Tiêu chí Yếu, kém Trung bình Khá Tốt

Năng lực chuyên môn, 2,2 7,69 9,89 80,22 1 nghiệp vụ của cán bộ

Tinh thần trách nhiệm

2 đối với công việc của 2,2 7,69 9,89 80,22

cán bộ

(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả)

88

Qua bảng kết quả đánh giá của cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý

nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh về năng lực, phẩm chất của cán

bộ làm công tác QLNN đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ta có thể

thấy, đa số cán bộ được đánh giá là có năng lực và phẩm chất tốt, tuy nhiên,

bản thân cán bộ trực tiếp làm công tác quản lý vẫn còn có đánh giá rằng có

cán bộ năng lực, phẩm chất, tinh thần trách nhiệm trung bình và yếu kém,

điều đó thật sự là một vấn đề cần lưu tâm, cần có biện pháp nâng cao trình độ

nghiệp vụ và phẩm chất đạo đức cho cán bộ góp phần nâng cao hiệu quả công

tác và sự tín nhiệm của nhân dân nói chung, các DN đầu tư vào tỉnh nói riêng.

3.3.3. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ

Như chúng ta đã biết, Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội thuận lợi sẽ hỗ

trợ cho việc phát triển KCN, hỗ trợ QLNN đối với KCN trên các phương diện

phát hiện nhu cầu, giảm nhẹ hỗ trợ tài chính, dễ thực thi các chính sách thu

hút đầu tư vào KCN, các KCN có điều kiện hoạt động hiệu quả nên hỗ trợ thu

NSNN, các vướng mắc cần tháo gỡ ít hơn. Ngược lại, ở các địa phương có

điều kiện không thuận lợi cho phát triển KCN thì QLNN vừa gặp nhiều vấn

đề khó khăn cần tháo gỡ, vừa phải trợ cấp lớn cho KCN, lao động thiếu, chưa

được đào tạo, cơ sở hạ tầng nghèo nàn...dẫn đến việc vận hành KCN không

hiệu quả.

Tình Phú Thọ là 1 tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ không thực sự có

nhiều điều kiện thuận lợi để thu hút đầu tư, đặc biệt là các nhà đầu tư lớn.

Thời gian qua, do tỉnh quy hoạch và xây dựng nhiều KCN, CCN dẫn đến một

hệ lụy là tại nhiều khu, cụm công nghiệp chưa thu hút được nhiều DN, dẫn

đến bỏ hoang gây lãng phí tài nguyên. Trong khi, để xây dựng các KCN,

CCN này, ngoài kinh phí để đầu tư xây dựng, người dân còn phải mất một

diện tích lớn đất nông nghiệp. Kinh tế của tỉnh chịu tác động của những khó

khăn chung của cả nước, nội lực kinh tế của tỉnh còn nhiều hạn chế, việc huy

động các nguồn vốn đầu tư để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng KCN còn hạn

89

chế, các KCN chưa được đầu tư xây dựng đồng bộ dẫn đến ít lợi thế cạnh

tranh trong thu hút đầu tư . Trong khi hầu hết các KCN được thành lập đều

nằm trên những vùng đất thuận tiện về vị trí, hạ tầng, địa hình bằng phẳng,

nằm sát các khu dân cư gây nên tình trạng ách tắc giao thông, ô nhiễm môi

trường, dẫn đến khiếu kiện kéo dài, gây mất an ninh trật tự tại nhiều địa

phương. Thậm chí do hạ tầng các KCN yếu kém, hệ thống xử lý nước thải,

chất thải không đồng bộ nên việc kêu gọi, thu hút đầu tư gặp nhiều khó khăn,

dẫn tới việc chỉ thu hút được các dự án có quy mô vừa và nhỏ gây khó khăn

trong công tác tái đầu tư để xây dựng cơ sở hạ tầng.

Ngoài ra, trình độ dân trí không đồng đều, chất lượng nguồn nhân lực

chưa cao, chưa đáp ứng được yêu cầu của DN.

Bảng 3.20. Kết quả đánh giá của chủ đầu tư về chất lượng nguồn lao

động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

STT Tiêu chí Tỷ lệ đánh giá (%)

1 Đáp ứng hoàn toàn nhu cầu sử dụng 8,33

2 Đáp ứng một phần nhu cầu sử dụng 80,56

3 Nhìn chung không đáp ứng được 11,11

4 Hoàn toàn không đáp ứng được 0

Tổng cộng 100,00

Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra của tác giả

Qua bảng kết quả đánh giá của chủ đầu tư về chất lượng nguồn lao

động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ta có thể thấy, đa số chủ đầu tư đánh giá chất

lượng nguồn lao động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ chỉ đáp ứng được một phần

nhu cầu sử dụng của DN. BQL các KCN tỉnh cần đề xuất với UBND tỉnh xây

dựng các trung tâm đào tạo nghề kỹ thuật cao, chuẩn hóa và tập trung củng

cố, tăng cường đào tạo nghề, mời các chuyên gia có trình độ về giảng dạy để

nâng cao chất lượng nguồn lao động đáp ứng nhu cầu của DN.

90

3.4. Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên

địa bàn Tỉnh Phú Thọ

3.4.1. Những kết quả đạt được

3.4.1.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát

triển KCN

Hoàn thành việc lập, phê duyệt công bố đồ án quy hoạch KCN Phù Ninh,

điều chỉnh Quy hoạch các KCN: Thụy Vân, Cẩm Khê, Trung Hà. Triển khai

thực hiện các bước lập quy hoạch phân khu xây dựng tỷ lệ 1/2000 KCN Hạ Hòa.

Xây dựng kế hoạch đầu tư công năm 2018 và kế hoạch đầu tư công

trung hạn 3 năm 2018-2020.

Đối với công tác quản lý tài nguyên, môi trường: Chủ trì, phối hợp làm

việc nắm bắt tình hình và hướng dẫn các doanh nghiệp thực hiện các quy định

pháp luật về bảo vệ môi trường, PCCC, quản lý hóa chất, tiền chất trong sản

xuất CN. Phối hợp Sở Tài nguyên môi trường thực hiện kiểm tra việc thực

hiện hoàn thành các nội dung bảo vệ môi trường, kiểm tra công tác bảo vệ

môi trường và tài nguyên nước.

Phối hợp đôn đốc các DN ở KCN Thụy Vân thực hiện thu gom và xả

nước thải đúng quy định. Chủ trì giải quyết vấn đề bụi bẩn của một số DN

trong KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà. Đôn đốc các DN xây dựng, kinh

doanh hạ tầng KCN đầu tư xây dựng và đưa vào vận hành nhà máy xử lý

nước thải tập trung.

3.4.1.2.Công tác tổ chức bộ máy quản lý các KCN

Tiến hành rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức bộ máy của các

phòng chuyên môn và các đơn vị trực thuộc, trên cơ sở đó bổ nhiệm, bổ

nhiệm lại, luân chuyển, thuyên chuyển, tiếp nhận cán bộ, công chức, viên

chức nhằm phát huy năng lực, sở trường của cán bộ công chức tại các vị trí

công tác.

Trong năm qua, Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ đã xây dựng đề án

tinh giản biên chế giai đoạn 2018-2020 và đăng ký nhu cầu bồi dưỡng cán bộ,

91

công chức nhằm nâng cao trình độ, năng lực của cán bộ công chức đáp ứng

yêu cầu công việc.

3.4.1.3.Xây dựng hành lang pháp lý, thủ tục hành chính thuận lợi, gọn nhẹ và

thông qua các cơ chế chính sách đối với hoạt động của KCN

* Công tác cải cách thủ tục hành chính

Xây dựng kế hoạch công tác cải cách hành chính và kế hoạch rà soát,

kiểm soát thủ tục hành chính, quy chế tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành

chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư đến làm việc nhanh gọn,

thuận tiện.

Duy trì và thực hiện tốt công tác quản lý, cập nhật thông tin trang thông

tin điện tử của cơ quan nhằm kịp thời cung cấp thông tin cho các nhà đầu tư

trong và ngoài nước đầu tư vào các KCN trên địa bàn tỉnh

Thực hiện tốt công tác tiếp nhận và trả kết quả về giải quyết các thủ tục

hành chính đối với các tổ chức, công dân đến liên hệ công tác, tiếp nhận hồ sơ

đúng thẩm quyền và hoàn trả đúng theo quy định.

* Công tác quản lý đầu tư

Thường xuyên kiểm tra đôn đốc, nắm bắt tiến độ đầu tư xây dựng các

dự án của DN trong các KCN, CCN. Báo cáo đề xuất các giải pháp thực hiện

các nghị định, kết luận của tỉnh ủy, HĐND tỉnh về quy hoạch, đầu tư xây

dựng các KCN, CCN và phát triển CN trên địa bàn tỉnh, giải pháp nâng cao

chỉ số PCI.

Kết quả năm 2017 đã thu hút và cấp giấy chứng nhận đầu tư cho 21 dự án

trong đó có 17 dự án đầu tư trong nước với tổng số vốn đăng ký 4.325 tỷ đồng

và 04 dự án đầu tư nước ngoài với tổng số vốn đăng ký 69.018 triệu USD. Vốn

đầu tư thực hiện các dự án sau cấp phép trong nước ước đạt 705 tỷ đồng (đạt

140% kế hoạch), vốn nước ngoài ước đạt 123,8 triệu USD (đạt 123,8% kế

hoạch). Có 10 DN đăng ký bổ sung vốn để đầu tư mở rộng sản xuất với tổng vốn

đầu tư tăng thêm là 53,06 triệu USD và 723,63 tỷ đồng.

92

* Công tác quản lý doanh nghiệp

BQL các KCN đã thường xuyên nắm bắt tình hình sản xuất kinh doanh

của các DN, trên cơ sở đó kịp thời tháo gỡ khó khăn, vướng mắc cho DN.

Nhìn chung các DN duy trì sản xuất kinh doanh, ổn định và giữ vững được thị

trường tiêu thụ. Kết quả năm 2017:

+ Tổng doanh thu ước đạt 22.100 tỷ đồng, (đạt 108,5% so với năm

2016, đạt 105,5% so với kế hoạch.

+ Tổng nộp ngân sách 1.260 tỷ đồng (đạt 134% so với năm 2016, đạt

120,8% so với kế hoạch), trong đó ngân sách địa phương đạt 919 tỷ đồng,

ngân sách trung ương đạt 287 tỷ đồng.

* Công tác đầu tư xây dựng và khai thác kết cấu hạ tầng, cung ứng dịch vụ

các KCN

Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng: Tiếp tục giải quyết những

tồn tại, vướng mắc liên quan đến công tác bồi thường giải phóng mặt bằng

các dự án thuộc KCN Thụy Vân, KCN Trung Hà và CNN Bạch Hạc để trả

mặt bằng thi công các hạng mục.

Công tác đầu tư kết cấu hạ tầng: Tiếp tục đôn đốc các nhà thầu thực

hiện thi công các hạng mục công trình kết cấu hạ tầng thiết yếu chuyển tiếp

hoặc được bố trí vốn thuộc KCN Thụy Vân, Trung Hà, CNN Đồng Lạng.

Trong đó, tập trung một số dự án quan trọng đó là: Hoàn thành kế hoạch đấu

thầu, ký hiệp định vay dự án hệ thống sử lý nước thải khu liên hợp công

nghiệp- đô thị- dịch vụ Thụy Vân sử dụng vốn ODA.

Về công tác duy tu hạ tầng KCN: Duy trì thường xuyên đảm bảo vệ

sinh, hệ thống chiếu sáng, an toàn giao thông các tuyến đường KCN Thụy

Vân. Tiếp tục thực hiện công tác xử lý nước thải tạm thời bằng phương pháp

vi sinh và duy tu hệ thống cơ sở hạ tầng bị hỏng, xuống cấp.

* Công tác tư vấn đầu tư và dịch vụ KCN

Thực hiện tư vấn miến phí, giới thiệu việc làm cho hơn 2.000 người lao

động cho các DN trong và ngoài KCN trên địa bàn tỉnh. Thường xuyên hỗ trợ

93

các DN tổ chức lớp tập huấn về an toàn vệ sinh lao động cho lao động trong

các DN KCN nhằm giúp các DN ổn định sản xuất, đảm bảo an toàn cho người

lao động.

Thực hiện các nhiệm vụ hỗ trợ đầu tư cho các DN khi đầu tư vào KCN,

CCN. Tăng cường công tác tư vấn đầu tư đối với các DN trong và ngoài

KCN. Tăng cường quan hệ tìm việc làm, đáp ứng nhu cầu tư vấn xây dựng

của thị trường tăng thu cho đơn vị, bổ sung kinh phí cho hoạt động của đơn vị

sự nghiệp.

* Hoạt động công đoàn các KCN

Duy trì và thực hiện tốt công tác tuyên truyền đến người lao động về

pháp luật lao động, về phòng, chống các tệ nạn xã hội, an toàn vệ sinh lao

động, an toàn giao thông đường bộ… giải quyết kịp thời, đúng quy định đơn

thư kiến nghị của công nhân lao động, không để đơn thư tồn đọng và giải

quyết tốt tranh chấp lao động tại các DN từ đó hạn chế đến mức thấp nhất các

tranh chấp lao động tập thể xảy ra không đúng với trình tự quy trình. Chủ

động và tích cực chỉ đạo công đoàn cơ sở tổ chức những hoạt động phong trào

thể dục, thể thao, giao lưu văn hóa, văn nghệ nhằm nâng cao đời sống của

người lao động.

3.4.1.4. Công tác thanh tra, kiểm tra

Tiến hành kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật đối với

các DN KCN, kết quả về cơ bản các DN đã thực hiện các quy định về chế

độ chính sách đối với người lao động, công tác đầu tư xây dựng cơ bản, sản

xuất kinh doanh theo giấy chứng nhận đầu tư…Tuy nhiên vẫn còn một số

DN chưa chấp hành tốt các quy định pháp luật về xây dựng và bảo vệ môi

trường. Căn cứ vào kết quả kiểm tra, BQL các KCN sẽ tiếp tục hướng dẫn,

đôn đốc, nhắc nhở thực hiện, trường hợp DN không chấp hành hoặc tái

phạm vi phạm sẽ tiến hành xử lý hoặc trình cấp thẩm quyền xử lý theo quy

định hiện hành.

94

3.4.2. Những tồn tại, hạn chế

Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn những tồn tại, khó khăn đó là:

3.4.2.1. Xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và chính sách phát triển KCN

Hiện nay tại tỉnh Phú Thọ, chất lượng quy hoạch KCN chưa cao, quy

hoạch các KCN còn dàn trải và tràn lan, một số KCN quy hoạch chưa đúng

tiềm năng. Thời gian dài vừa qua, nhiệm vụ lấp đầy KCN được đặt lên hàng

đầu, điều này dẫn đến thực tế là thu hút không có mục tiêu ngành nghề cụ thể,

gây ra tình trạng lộn xộn khó kiểm soát.

Công tác định hướng và quản lý quy hoạch các KCN chưa đáp ứng yêu

cầu, phải điều chỉnh, bổ sung nhiều lần. Công tác giám sát đầu tư sau cấp giấy

chứng nhận đầu tư chưa được chú trọng.

Mặt khác, phát triển KCN không đồng bộ với việc đảm bảo các điều

kiện cho KCN hoạt động có hiệu quả, đặc biệt là sự thiếu đồng bộ giữa hạ

tầng trong và ngoài hàng rào KCN bao gồm hệ thống giao thông, hệ thống

cung cấp điện, nước, xử lý nước thải... nhất là khu xây dựng khu dân cư, nhà

ở cho công nhân, trạm y tế... gây tình trạng quá tải cho khu vực xung quanh

nơi đặt KCN.

Quỹ đất sạch thu hút đầu tư còn hạn chế, công tác giải phóng mặt bằng

còn chậm, vướng mắc. Còn nợ đọng các công trình, hạng mục công trình đã

phê duyệt quyết toán, nợ thanh toán khối lượng các công trình, hạng mục

công trình, công trình hoàn thành đang quyết toán.

3.4.2.2. Tổ chức bộ máy quản lý các KCN

UBND tỉnh Phú Thọ đã có quy chế về quản lý hoạt động KCN trên địa

bàn tỉnh, nhưng việc phân cấp quản lý các doanh nghiệp trong các KCN còn

bị chồng chéo với chức năng của một số sở, ngành khác của tỉnh nên hiệu

quả, hiệu lực của BQL các KCN đối với hoạt động KCN Phú Thọ chưa cao.

Mặt khác, thẩm quyền và trách nhiệm quản lý chưa đi đôi với nhau nên một

số hoạt động quản lý và hoạch định chính sách KCN chưa rõ, vì thế vẫn còn

hiện tượng chưa thực hiện đầy đủ việc phân cấp hoặc có phân cấp nhưng lại

đặt ra các quy định khác làm vô hiệu thẩm quyền của BQL các KCN Phú Thọ.

95

Số lượng cán bộ được phân công theo dõi KCN theo từng lĩnh vực còn

chưa hợp lý so với số lượng công việc, dẫn đến có bộ phận quá tải, không bao

quát hết được công việc, có bộ phận lại làm việc không năng suất do không

phát sinh nhiều công việc do đó chưa thực sự phát huy hiệu quả.

Trong tiến trình cải cách thể chế, cải cách hành chính, đội ngũ cán bộ

công chức chính quyền thường xuyên phải giả quyết một khối lượng công

việc rất lớn. Tuy nhiên, thực tế cho thấy đội ngũ cán bộ công chức còn bộc lộ

một số hạn chế. Vẫn còn một số ít cán bộ, công chức có năng lực, phẩm chất,

tinh thần trách nhiệm hạn chế, gây phiền hà, sách nhiễu đến doanh nghiệp.

3.4.2.3. Xây dựng hành lang pháp lý, thủ tục hành chính thuận lợi, gọn nhẹ và

thông qua các cơ chế chính sách đối với hoạt động của KCN

Các DN trong KCN tuy có tăng trưởng cao so với cùng kỳ nhưng chưa

tương xứng với tiềm năng và chưa ổn định, năng lực quản lý DN còn hạn chế.

Mặc dù có nhiều dự án mới được thu hút đầu tư nhưng chủ yếu trong lĩnh vực

lắp ráp linh kiện điện tử, sử dụng nhiều lao động, giá trị gia tăng và nộp

NSNN thấp nhất là các DN FDI. Bên cạnh đó là một số các dự án sau cấp

phép triển khai xây dựng chậm so với tiến độ, giá trị thực hiện vốn đầu tư

không đảm bảo theo đăng ký, cam kết ban đầu. Một số dự án dừng đầu tư,

dừng sản xuất, nợ ngân hàng chưa có giải pháp tháo gỡ.

Kết cấu hạ tầng KCN chưa đồng bộ, cơ sở hạ tầng tuy đã được quan

tâm nhưng chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu, hiệu quả sử dụng đất chưa

cao. Ngoài ra, việc quản lý hạ tầng KCN còn nhiều mặt bất cập, chưa có cơ

chế đầy đủ, phù hợp để quản lý tốt các công trình hạ tầng và thuận lợi trong

giao đất cho nhà đầu tư.

Công tác phát triển tổ chức đảng, công đoàn, đảng viên, đoàn viên

trong các doanh nghiệp KCN kết quả chưa cao, chưa tương xứng với tiềm

năng. Còn nhiều DN chưa thành lập tổ chức công đoàn cơ sở, có DN chưa

thực sự ủng hộ thành lập Chi bộ tại DN.

96

3.4.2.4. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của KCN và giải

quyết các vấn đề phát sinh

Do hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát còn chưa thật sự đạt được

hiệu quả khi triển khai nhiệm vụ nên vẫn còn để xảy ra một số vấn đề. Một số

DN sản xuất gặp khó khăn, nợ tiền thuê đất, hạ tầng, nợ ngân hàng, bảo hiểm,

thuế, lương và chế độ của người lao động. Một số DN còn có biểu hiện

chuyển giá, kê khai thuế sai nhằm trốn thuế thu nhập DN. Ký hợp đồng với

người nước ngoài thấp hơn mức lương thực trả để trốn thuế thu nhập cá nhân.

Nhiều DN thực hiện chưa nghiêm túc việc xây dựng và đăng ký nội quy lao

động, thương lượng, ký kết thỏa ước lao động tập thể.

Một số DN chưa nghiêm túc thực hiện các quy định của pháp luật khi

được kiểm tra, hướng dẫn, không báo cáo thống kê định kỳ, đầy đủ gây khó

khăn cho công tác tổng hợp. Một số DN KCN Thụy Vân, Trung Hà còn xây

dựng, cơi nới trái phép. Một số dự án vận hành công trình xử lý môi trường

chưa đảm bảo, có dự án đã chạy thử nhưng chưa đầu tư xong công trình bảo

vệ môi trường gây ảnh hưởng đến môi trường.

3.4.3. Nguyên nhân của những tồn tại, hạn chế.

Kinh tế của tỉnh chịu tác động của những khó khăn chung của cả nước,

nội lực kinh tế của tỉnh hạn chế, việc huy động các nguồn vốn đầu tư để đầu

tư xây dựng kết cấu hạ tầng các KCN hạn chế. Các KCN chưa được đầu tư

xây dựng đồng bộ ít lợi thế cạnh tranh trong thu hút đầu tư. Các công trình

đầu tư xây dựng còn dở dang do thiếu vốn.

Quy hoạch phát triển KCN chưa thực sự gắn với quy hoạch phát triển

KT-XH của từng vừng trong tỉnh. Định hướng quy hoạch thiếu yếu tố xã hội,

tốc độ gia tăng của lao động nhất là lao động di cư tăng nhanh, đột biến… do

vậy đã tạo nên sự không đồng bộ trong việc phát triển kết cấu hạ tầng trong

và ngoài hàng rào KCN. Trong quy hoạch, triển khai và phát triển KCN, việc

phát hiện và điều chỉnh các chính sách liên quan đến quản lý phát triển chưa

kịp thời.

97

Công tác phối hợp giữa các cấp, ngành trong việc tháo gỡ khó khăn cho

các dự án hiệu quả chưa cao.

Công tác cải cách thủ tục hành chính chưa thật sự đồng bộ, việc giải

quyết các vướng mắc nảy sinh trong quá trình triển khai thực hiện đầu tư, sản

xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp chưa tốt. Cơ chế ‘‘một cửa, tại chỗ”

tuy đã được quan tâm và thực hiện công khai đầy đủ các thủ tục hành chính

nhưng vẫn còn nhiều hạn chế do sự phối hợp chưa đồng bộ giữa bộ phận một

cửa với các phòng chức năng của BQL.

Một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ đầu tư đã không còn phù hợp, không

khả thi, nên khó thuyết phục nhà đầu tư, nhất là các chính sách hỗ trợ từ đầu

vào các KCN, CNN.

Công tác xúc tiến thương mại, xúc tiến đầu tư còn mang tính hình thức,

hiệu quả các đoàn ra nước ngoài để xúc tiến đầu tư là chưa cao, chủ yếu vẫn

là hình thức đi thăm quan, học tập kinh nghiệm chưa thực sự đem lại hiệu quả

quảng bá KCN ở Phú Thọ.

Công tác thanh tra, kiểm tra chưa thực sự được chú trọng, cũng như

chưa có bộ phận thanh tra nằm trong hệ thống các phòng chuyên môn của

BQL làm giảm hiệu quả QLNN tại các KCN.

Cơ chế quản lý và chế tài xử phạt đối với các vi phạm tại các KCN như

công tác thanh tra kiểm tra, bảo vệ môi trường, phòng chống cháy nổ và quản

lý xây dựng theo quy hoạch… còn nhiều bất cập, dẫn đến việc các doanh

nghiệp chấp hành các quy định của nhà nước chưa nghiêm.

Hiểu biết và ý thức chấp hành pháp luật của một số DN còn chưa tốt

trong một số lĩnh vực như bảo vệ môi trường, thuế, bảo hiểm xã hội…

98

Chương 4

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI

VỚI CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

4.1. Bối cảnh mới tác động đến quản lý nhà nước đối với các KCN trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ

4.1.1. Thuận lợi

Dự báo kinh tế Việt Nam tiếp tục đà tăng trưởng ổn định với tốc độ cao

hơn năm 2017. Hiệu quả đầu tư và khả năng cạnh tranh được cải thiện, kinh tế

vĩ mô ổn định hơn; chỉ số giá tiêu dùng tăng thấp và tương đối ổn định là điều

kiện quan trọng thu hút đầu tư và phát triển kinh tế trong thời gian tới. Bên

cạnh đó, năm 2018 là năm thứ ba, năm bản lề thực hiện Nghị quyết Đại hội

tỉnh Đảng bộ lần thứ XVIII và Kế hoạch phát triển KTXH tỉnh Phú Thọ 5

năm 2016-2020, nên sẽ có nhiều chủ trương, định hướng cho phát triển công

nghiệp và thu hút đầu tư của tỉnh. Triển vọng hợp tác với các DN của Hàn

Quốc, Nhật Bản, EU, Đài Loan, Trung Quốc… sẽ mở ra nhiều cơ hội mới cho

phát triển công nghiệp, dịch vụ và thu hút đầu tư vào các KCN, CCN của tỉnh.

Lợi thế vùng đất Tổ, tiềm năng đất đai, nguồn nhân lực, du lịch cho

phép khai thác tốt hơn khi có nguồn lực đầu tư, các dự án lớn, trọng điểm đã

đầu tư đi vào sản xuất, phát huy hiệu quả, môi trường đầu tư tiếp tục được cải

thiện, cơ sở hạ tầng kinh tế- xã hội được tăng cường sẽ tạo thuận lợi cho sản

xuất phát triển.

4.1.2. Khó khăn

Xu thế hội nhập ngày càng lan rộng, các Hiệp định thương mại giữa Việt

Nam và các nước chính thức có hiệu lực từ năm 2018 và các năm tiếp theo sẽ

tạo cho các DN thêm nhiều cơ hội vươn xa hơn, nhưng sẽ có không ít khó khăn

thách thức đối với các DN nhỏ và vừa, đặc biệt là các DN chưa có nhiều kinh

nghiệm trong tổ chức quản lý sản xuất theo tiêu chuẩn quốc tế, công nghệ thiết

bị còn lạc hậu, chất lượng sản phẩm, mẫu mã, bao bì còn hạn chế…

99

Cơ sở hạ tầng mặc dù đã được cải thiện nhưng vẫn còn những bất cập

nên việc kêu gọi, thu hút đầu tư để nâng cao năng lực sản xuất, đa dạng hóa sản

phẩm của các KCN còn nhiều khó khăn; điều kiện, thủ tục tiếp cận nguồn vốn

vay trung, dài hạn còn khó khăn nên hạn chế DN đầu tư, mở rộng sản xuất.

Xuất phát điểm nền kinh tế và tích lũy nội bộ thấp, GDP bình quân đầu

người mới đạt 38,6 triệu đồng/người, đạt khoảng 60% so mức trung bình của

cả nước, cơ sở vật chất kỹ thuật còn yếu kém, cạnh tranh của DN, của sản

phẩm còn yếu.

Trình độ của đội ngũ cán bộ, lao động kỹ thuật còn thấp, trình độ dân

trí không đều, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng yêu cầu, thiếu các nhà

DN giỏi, lao động kỹ thuật và đội ngũ chuyển giao công nghệ và chuyên gia

đầu ngành.

4.1.3. Yêu cầu về quản lý các KCN đối với tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới

Dự báo trong những năm tới, sẽ có những thời cơ, thuận lợi, khó khăn,

thách thức đan xen. Kế thừa, phát huy những thành tựu và Nghị quyết Đại hội

XVIII của tỉnh, vị thế, tiềm lực kinh tế và uy tín của Phú Thọ ngày càng được

nâng cao. Phú Thọ tiếp tục nhận được sự quan tâm của Trung ương, sự hợp

tác chặt chẽ của các bộ, ban, ngành và địa phương trong cả nước.

Tuy nhiên, cũng còn nhiều khó khăn, thách thức lớn: Năng lực nội sinh

còn hạn chế, nhất là về năng lực cạnh tranh, chất lượng tăng trưởng. Nhu cầu

cho đầu tư phát triển trên nhiều lĩnh vực ngày càng lớn, nhưng nguồn lực còn

hạn hẹp. Kết cấu hạ tầng thiếu đồng bộ, chưa đáp ứng được yêu cầu phát

triển. Dân số cơ học, mật độ dân cư ngày càng tăng, dẫn đến quá tải về điều

kiện hạ tầng, gây bức xúc xã hội. Tình trạng suy thoái, tham nhũng, lãng phí

và các biểu hiện tiêu cực khác trong một bộ phận cán bộ công chức chưa được

ngăn chặn kịp thời.

Bối cảnh tình hình trên sẽ tác động trực tiếp tới hoạt động QLNN đối

với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, đòi hỏi mỗi cán bộ từ tỉnh đến từng

100

huyện phải có quyết tâm cao, tranh thủ thời cơ, thuận lợi, vượt qua khó khăn,

thách thức để nâng cao hiệu lực, hiệu quả QLNN đối với các KCN trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ, góp phần thực hiện mục tiêu phát triển nhanh và bền vững

của tỉnh trong những năm tới.

4.2. Định hướng hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020

Một là, ưu tiên thu hút đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các KCN đến

năm 2020 theo quy hoạch được phê duyệt, phân kỳ đầu tư với quy mô hợp lý

cho từng KCN; thực hiện kết nối hạ tầng kỹ thuật giữa các KCN với khu đô

thị, dân cư có lợi thế kết nối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường Hồ

Chí Minh và quốc lộ qua địa bàn tỉnh. Đồng thời tiếp tục huy động tối đa các

nguồn lực, vận động khuyến khích các thành phần kinh tế, bao gồm cả đầu tư

trong nước và nước ngoài tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng KCN.

Hai là, tiếp tục nghiên cứu để ban hành chính sách ưu đãi hỗ trợ đầu tư

vào KCN hấp dẫn, phù hợp với điều kiện thực tế và khả năng ngân sách tỉnh.

Tích cực cải cách hành chính, tạo môi trường đầu tư, kinh doanh thông

thoáng, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho doanh nghiệp khi đăng ký kinh

doanh, đăng ký đầu tư; hỗ trợ nhà đầu tư tuyển dụng đào tạo lao động, bảo

đảm cung cấp đủ nguồn nhân lực có chất lượng cho các DN.

Ba là, tạo điều kiện để các dự án đầu tư được cung cấp điện, nước, hệ

thống thông tin liên lạc; giải quyết kịp thời các khó khăn, vướng mắc của nhà

đầu tư, DN; tạo điều kiện để các DN kinh doanh hạ tầng, các DN trong KCN

tham gia đầu tư xây dựng các dự án nhà ở công nhân, trường học, nhà trẻ,

chăm sóc sức khỏe cho người lao động; dành quỹ đất mở rộng cảng nội địa

ICD tại KCN Thụy Vân, khu dịch vụ thương mại Logistic gần KCN Phú Hà,

xây dựng cảng sông tại KCN Trung Hà tạo điều kiện thuận lợi cho xuất, nhập

khẩu và vận chuyển hàng hóa của DN.

Bốn là, đẩy mạnh công tác xúc tiến đầu tư trong và ngoài nước, thu hút

các dự án sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực dự án đặc biệt khuyến khích đầu

101

tư theo quy định của Chính phủ, các dự án có quy mô lớn, có công nghệ tiên

tiến, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, có giá trị gia tăng cao, có khả năng thu

nộp ngân sách và thân thiện với môi trường. Phấn đấu đến năm 2020, giá trị

SXCN của các DN trong các KCN đạt 40.000 tỷ đồng, kim ngạch xuất khẩu

đạt trên 1,5 tỷ USD; thu ngân sách chiếm trên 25 - 30% và tạo việc làm mới

tăng thêm cho trên 20.000 lao động.

Năm là, tiếp tục kiện toàn, hoàn thiện tổ chức bộ máy của BQL các

KCN đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý Nhà nước về đầu tư, quy hoạch

xây dựng, môi trường, đất đai, quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, quản lý

lao động và hoạt động thương mại, xuất nhập khẩu; thực hiện tốt cơ chế quản

lý "một cửa, tại chỗ" hỗ trợ DN sản xuất kinh doanh có hiệu quả theo quy

định của pháp luật, tạo điều kiện cho các KCN phát triển ổn định.

Phấn đấu thực hiện mục tiêu trở thành tỉnh CN vào năm 2020 theo Nghị

quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đã đề ra, các KCN, CCN trên địa bàn tỉnh với sự

ủng hộ của các Bộ, ngành Trung ương, sự nỗ lực cố gắng của Đảng bộ, chính

quyền và cộng đồng các DN trên địa bàn tỉnh, tiếp tục phát huy hiệu quả đưa

Phú Thọ trở thành tỉnh phát triển khá về CN, dịch vụ trong khu vực vùng trung

du miền núi Bắc Bộ, xứng đáng là mảnh đất cội nguồn dân tộc Việt Nam, vững

vàng trong xây dựng và phát triển KT-XH, góp phần cùng cả nước thực hiện

mục tiêu sớm đưa nước ta cơ bản trở thành nước CN theo hướng hiện đại trong

tiến trình hồi nhập kinh tế quốc tế.

4.3. Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

4.3.1. Hoàn thiện công tác xây dựng chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và

chính sách phát triển KCN

Quy hoạch phát triển KCN đồng bộ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ là một bộ

phận trong tổng thể quy hoạch phát triển KT-XH của tỉnh Phú Thọ, thực chất

là sự kết hợp giữa quy hoạch phát triển ngành gắn với vùng lãnh thổ. Do vậy,

102

quy hoạch phát triển KCN phải gắn chặt chẽ với quy hoạch vùng, quy hoạch

các công trình hạ tầng kỹ thuật và xã hội. Quy hoạch xây dựng hạ tầng kỹ

thuật- xã hội trong và ngoài hàng rào KCN, quy hoạch ngành, nghề đầu tư

vào KCN, phương án bảo vệ môi trường, xử lý chất thải… là những vấn đề

rất quan trọng, nếu không giải quyết tốt sẽ hạn chế hiệu quả của việc phát

triển KCN, thậm chí còn gây ảnh hưởng và để lại hậu quả về lâu dài. Cụ thể:

* Quy hoạch ngành nghề và lĩnh vực hoạt động của KCN

KCN phải là nơi tập trung thu hút các nhà đầu tư có ngành nghề sản

xuất, kinh doanh theo đúng định hướng, phát huy được lợi thế so sánh của

tỉnh. Không quy hoạch KCN sản xuất các sản phẩm sử dụng nhiều lao động

phổ thông để giải quyết nhu cầu việc làm mà chỉ xây dựng KCN thu hút các

dự án sử dụng nhiều vốn và áp dụng công nghệ cao vào sản xuất ở KCN Thụy

Vân (thuộc TP Việt Trì) để tránh những hệ lụy của việc di cư lao động gây

mất an ninh trật tự, ách tắc giao thông, ô nhiễm môi trường. Quy hoạch KCN

xa đô thị cần đi kèm các điều kiện để hình thành các khu nhà ở và công trình

phúc lợi công cộng như trạm y tế, chợ…

Quy hoạch một số KCN như KCN Hạ Hòa, KCN Cẩm Khê thành KCN

phụ trợ chuyên cung cấp nguyên liệu, vật tư, bán thành phẩm… đây là những

vùng có điều kiện hạ tầng còn yếu kém, thuộc vùng đất hoang hóa cằn cỗi

nhằm tạo điều kiện nâng cao đời sống của người dân địa phương, tăng thu

ngân sách địa phương, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, đẩy mạnh CNH nông thôn.

* Quy hoạch các KCN phải tuân thủ quy hoạch phát triển của tỉnh trong

từng thời kỳ

Quy hoạch phát triển KCN cần phải căn cứ vào tổng thể quy hoạch phát

triển KT-XH, quy hoạch phát triển ngành công nghiệp của Phú Thọ trong

từng thời kỳ. Căn cứ tình hình triển khai thực tế trên cơ sở đánh giá lại khả

năng thu hút đầu tư, khả năng lấp đầy, mục đích hình thành của từng KCN,

BQL các KCN cần chủ động tham mưu, đề xuất cho UBND tỉnh kế hoạch bố

trí, điều chỉnh quy mô, diện tích và hoạt động của từng KCN nhằm đảm bảo

103

sự phát triển các KCN đồng bộ trên địa bàn tỉnh. Các KCN đã đi vào hoạt

động như KCN Trung Hà, KCN Phú Hà cần sớm hoàn chỉnh các hạng mục

kết cấu hạ tầng như khu xử lý nước thải, đường giao thông nội bộ, tiếp tục

hoàn thiện các công trình hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào như đấu nối với hệ

thống giao thông chính. Đối với KCN Thụy Vân thu hút đầu tư tốt, tỷ lệ lấp

đầy đã đạt trên 90%, quỹ đất vẫn còn để phát triển có thể xem xét mở rộng

KCN. Ngược lại, các dự án KCN không có hiệu quả có thể xem xét thu hồi

tránh gây lãng phí.

* Quy hoạch xây dựng kỹ thuật ngoài hàng rào

Thực tế hiện nay tại Phú Thọ, kết cấu hạ tầng kỹ thuật ngoài hàng rào

còn yếu kém và thiếu đồng bộ, nhiều công trình hạ tầng ngoài hàng rào như

đường giao thông, hệ thống cung cấp điện, nước… đòi hỏi vốn lớn nên chưa

triển khai được hoặc triển khai chậm. Do vậy, để xây dựng và phát triển các

KCN đồng bộ, công tác quy hoạch cơ sở hạ tầng của tỉnh nói chung và của

từng huyện, thành, thị nói riêng cần đi trước một bước và mang tính chiến

lược. Quy hoạch chi tiết KCN phải xác định rõ các điểm nối và trách nhiệm

của đơn vị liên quan (giao thông, điện, nước, công ty phát triển hạ tầng, cơ

quan quản lý địa phương…)

Trước mắt, theo quy hoạch đã được duyệt, năm 2018 cần đẩy nhanh

tiến độ lập quy hoạch phân khu xây dựng KCN Hạ Hòa, tham gia đề xuất

UBND tỉnh phương án đầu tư xây dựng, hoàn thiện tuyến đường nối KCN Hạ

Hòa với đường lên nút IC11. Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch các KCN cho

phù hợp với thực tế sử dụng đất và nhu cầu nhà đầu tư.

Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc tiến độ đầu tư xây dựng các dự án,

quyết liệt chỉ đạo tháo gỡ khó khăn cho các DN hoàn thành xây dựng đi vào

sản xuất, cho sản phẩm mới ra thị trường. Nâng cao vai trò quản lý về đầu tư

xây dựng trong các KCN, kịp thời phát hiện và kết hợp xử lý những trường

hợp vi phạm.

Giám sát việc vận hành và hiệu quả xử lý các công trình bảo vệ môi

trường. Đặc biệt chú trọng các công trình xử lý chất thải của các DN phát sinh

104

chất thải lớn, chất thải đặc thù, các nhà máy xử lý nước thải tập trung. Giám

sát việc thực hiện các nội dung báo cáo đánh giá tác động môi trường được

duyệt, kế hoạch bảo vệ môi trường được xác nhận. Kiểm tra việc chấp hành

pháp luật bảo vệ môi trường, phát hiện sớm và kịp thời ngăn chặn các hành vi

vi phạm. Vận hành hiệu quả nhà máy xử lý nước thải KCN Thụy Vân, đảm

bảo chất lượng nước thải đầu ra đạt tiêu chuẩn cho phép. Tập trung củng cố

công tác quản lý môi trường tạo tiền đề cho việc phát triển KCN đồng bộ.

Tăng cường kiểm tra, đôn đốc các DN thực hiện các quy định về phòng

cháy, chữa cháy, an toàn thiết bị, hạn chế tối đa các nguyên nhân gây cháy nổ.

Kiểm tra tất cả các DN hoàn thành xây dựng và đi vào sản xuất yêu cầu có đủ

báo cáo đánh giá tác động môi trường và PCCC dược duyệt mới được sản xuất.

4.3.2. Đổi mới và hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý các KCN

Hiện nay, BQL các KCN tỉnh Phú Thọ đang trình UBND tỉnh phê

duyệt quy chế phối hợp hoạt động để xác định rõ địa vị pháp lý của BQL các

KCN trong mối quan hệ trực tiếp với UBND tỉnh, mối quan hệ ngang với các

Sở, Ban, Ngành của tỉnh và trong mối quan hệ với các Bộ, Ngành Trung ương

theo nguyên tắc phân cấp, ủy quyền. Do vậy, UBND tỉnh Phú Thọ cần sớm

phê duyệt quy chế phối hợp này để xác định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm

quyền của BQL các KCN Phú Thọ theo chức năng QLNN đối với hoạt động

của các KCN và chức năng tham mưu cho UBND tỉnh. Các đơn vị chức năng

của BQL cần ý thức được tinh thần trách nhiệm, vì sự nghiệp phát triển KCN

của tỉnh, vì DN để nâng cao vai trò của BQL các KCN đối với hoạt động của

các DN.

Ngoài ra, việc quản lý một số công tác của BQL các KCN chưa hoàn

toàn bao quát hết được những phát sinh tại các KCN như công tác Quản lý

quy hoạch và xây dựng, Quản lý doanh nghiệp, Quản lý môi trường. Thời

gian qua đã buông lỏng công tác quản lý môi trường, chưa sâu sát với cơ sở,

còn nặng về quản lý hành chính. Trong thời gian tới BQL các KCN cần tập

trung củng cố công tác quản lý môi trường, quan tâm tạo điều kiện và kết hợp

105

với các cơ quan hữu quan giải quyết những khó khăn trong sản xuất kinh

doanh cho DN. Tăng cường vai trò của Đại diện BQL tại các KCN, cử cán bộ

trực tiếp làm việc tại các KCN trọng yếu, nâng tần suất xuống trực tiếp các

KCN để nắm rõ tình hình sản xuất của các DN đảm bảo thông tin luôn cập nhật.

Một phần nguyên nhân của những hạn chế này cũng do số lượng cán bộ

được phân công theo dõi theo từng lĩnh vực còn chưa thực sự hợp lý. Như

như công tác Quản lý quy hoạch và xây dựng, Quản lý doanh nghiệp, Quản lý

môi trường là những công tác phát sinh nhiều công việc gây nên hiện tượng

quá tải, trong khi đó, số lượng công việc ở Trung tâm tư vấn đầu tư và dịch vụ

KCN không phải quá lớn nhưng lại có lượng cán bộ, viên chức tương đối

đông, đôi khi để xảy ra tình trạng cán bộ làm việc không năng suất, không

hiệu quả do không phát sinh nhiều công việc. Hiện Chính phủ đang trong quá

trình nghiên cứu, thí điểm và triển khai tinh giản biên chế, bởi vậy việc xin bổ

sung biên chế là tương đối khó khăn, BQL các KCN có thể nghiên cứu điều

động, luân chuyển cán bộ từ Trung tâm tư vấn đầu tư và dịch vụ KCN về làm

việc tại Ban để hiệu quả công việc được tốt hơn.

Để thực hiện tốt nhiệm vụ QLNN đối với các KCN, đội ngũ cán bộ,

công chức đóng vai trò không thể thiếu trong việc xây dựng và hoàn thiện bộ

máy, trong hoạt động công vụ. Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực phục

vụ công tác QLNN đối với các KCN, cần phải xây dựng chương trình hành

động, có tầm nhìn chiến lược phát triển tổng thể và dài hạn.

Việc đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, trình độ và phẩm chất cán bộ làm công tác QLNN đối với các KCN là nhân tố quan trọng nhằm tìm kiếm, sử dụng và phát huy cao năng lực, phẩm chất mỗi cán bộ. Về con người, cần coi trọng vấn đề sau đây:

- Tiêu chuẩn hóa và chuyên môn hóa đội ngũ cán bộ, đặc biệt là

những người trực tiếp làm công tác QLNN đối với các KCN. Những cán bộ

thực hiện công tác này phải đảm bảo được năng lực chuyên môn nghiệp vụ

cần thiết, được đào tạo, bồi dưỡng, am hiểu nắm vững tình hình QLNN đối

106

với các KCN trên địa bàn và tình hình phát triển KT-XH cũng như các chế

độ chính sách của nhà nước. Bên cạnh đó, cán bộ này phải có tư cách, phẩm

chất đạo đức tốt, có trách nhiệm và tâm huyết với công việc. Để thực hiện

các yêu cầu trên, BQL các KCN cần rà soát và phân loại cán bộ theo các tiêu

chuẩn đạo đức, trình độ chuyên môn nghiệp vụ, trình độ quản lý nhà

nước...Từ đó có kế hoạch bồi dưỡng, sắp xếp, phân công công tác đúng năng

lực và trình độ của từng người, kiên quyết loại bỏ cán bộ thoái hóa, biến chất

hoặc không đủ năng lực, trình độ.

- Thường xuyên mở các lớp tập huấn nghiệp vụ dưới nhiều hình thức

như đào tạo tập trung, tập huấn ngắn hạn và dài hạn, bồi dưỡng cập nhật kiến

thức mới, tổng kết và đánh giá kinh nghiệm QLNN đối với các KCN...để bồi

dưỡng kiến thức, nghiệp vụ, đường lối, chủ trương, mục tiêu phát triển KT-

XH của Đảng, nhà nước. Song song với việc trang bị kiến thức chuyên môn

thì các cán bộ làm công tác QLNN đối với các KCN cần có kiến thức vế pháp

luật, kinh tế, ngoại ngữ, tin học,...

- Cơ chế thưởng phạt nghiêm minh,thực hiện chế độ khen thưởng hợp

lý, một mặt tạo điều kiện vật chất thuận lợi, giúp cán bộ yên tâm công tác.

Mặt khác, phát huy cao hơn nữa vai trò và năng lực của từng cá nhân. Bên

cạnh đó, cần xử phạt nghiêm minh đối với cán bộ cố tình làm sai chế độ chính

sách, sai quy trình nghiệp vụ gây ảnh hưởng đến việc QLNN đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh.

4.3.3. Xây dựng hành lang pháp lý, thủ tục hành chính thuận lợi, gọn nhẹ

và thông qua các cơ chế chính sách đối với hoạt động của KCN

* Đổi mới công tác xúc tiến, quản lý đầu tư

Mục tiêu phát triển KCN hiện nay ở Phú Thọ là thu hút, lựa chọn các

ngành nghề đầu tư có tính mũi nhọn, định hướng dẫn dắt cho các ngành khác

phát triển đồng thời đẩy nhanh việc thu hút đầu tư trong và ngoài nước vào

các KCN trên địa bàn phục vụ cho công cuộc CNH-HĐH đất nước nói chung

107

và tỉnh Phú Thọ nói riêng. Do vậy xây dựng chiến lược thu hút đầu tư một các

có hiệu quả, tiến hành các hoạt động xúc tiến, vận động đầu tư vào KCN và

cải thiện môi trường đầu tư là một trong những nội dung quan trọng, giữ vai

trò quyết định sự thành công của KCN.

Tăng cường đổi mới phương thức xúc tiến đầu tư, đa dạng hóa bằng

nhiều hình thức; ưu tiên thu hút các dự án sản xuất kinh doanh thuộc lĩnh vực

dự án đặc biệt, khuyến khích đầu tư các dự án có quy mô lớn, có công nghệ

tiên tiến, tiết kiệm năng lượng, tài nguyên, có giá trị gia tăng cao, có khả năng

thu nộp ngân sách và thân thiện với môi trường. Tiếp tục cập nhật và biên

soạn, biên dịch mới sách quảng bá thông tin đầu tư theo quy định, chính sách

mới. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư, tham gia hội nghị xúc tiến đầu

tư trong và ngoài nước để học tập kinh nghiệm. Nâng cấp, duy trì cập nhật

thường xuyên hoạt động trang Website của Ban để tạo điều kiện thuận lợi cho

nhà đầu tư tìm kiếm thông tin.

Nghiên cứu đề xuất sửa đổi, bổ sung một số chính sách ưu đãi, hỗ trợ

đầu tư vào các KCN tập trung trên địa bàn tỉnh. Tạo điều kiện thuận lợi cho

các chủ dự án thực hiện việc chuyển nhượng vốn, thực hiện đầu tư bằng góp

vốn, mua cổ phần, phần vốn góp; chuyển nhượng dự án, chuyển nhượng tài

sản và chuyển đổi mục tiêu sản xuất đối với các dự án khó khăn, không có

khả năng triển khai.

* Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển KCN

Cơ sở hạ tầng là một trong số các yếu tố tạo nên sự hấp dẫn đối với đầu

tư kinh doanh nên thực tế cũng cho thấy những nơi cơ sở hạ tầng yếu kém rất

khó thu hút các nhà đầu tư. Do đó cần tiến hành đầu tư xây dựng, cải tạo nâng

cấp cơ sở hạ tầng, đáp ứng yêu cầu đặt ra. Vì vậy, đầu tư phát triển cơ sở hạ

tầng kỹ thuật có vai trò quan trọng đối với quá trình thu hút đầu tư.

Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại tạo điều kiện quan

trọng để các doanh nghiệp triển khai đầu tư xây dựng nhà xưởng và tổ chức

108

sản xuất kinh doanh. Từ đó đưa các dự án vào hoạt động đúng tiến độ, nâng

cao năng lực sản xuất kinh doanh của các DN, các KCN. Công tác đầu tư hạ

tầng, triển khai dự án đòi hỏi DN phải tập trung lượng vốn lớn, cần thiết phải

có sự hỗ trợ vốn đầu tư từ các ngân hàng hoặc từ các chính sách thuế, tiền

thuê đất, bồi thường giải phóng mặt bằng...của nhà nước.

* Cải cách thủ tục hành chính giảm thiểu rào cản trong hoạt động đầu tư sản

xuất kinh doanh

Thủ tục hành chính rườm rà đã tạo ra lực cản rất lớn cho sự phát triển

và ảnh hưởng đến môi trường đầu tư kinh doanh. Những rào cản chủ yếu mà

DN vướng phải gồm: Thủ tục rườm rà; sự thay đổi đột ngột và bất định về

chính sách; sự chồng chéo giữa các cơ quan nhà nước; sự thiếu hợp tác và

kém liên thông, chia sẻ dữ liệu giữa các cơ quan nhà nước; thái độ và hành vi

ứng xử của cán bộ cơ quan nhà nước. Trong đó, hai rào cản lớn nhất, bị phản

ánh nhiều nhất chính là thủ tục rườm rà, gây mất thời gian cho DN và thái độ,

hành vi ứng xử của cán bộ, cơ quan nhà nước.

Bởi vậy cần thiết phải có sự thay đổi mạnh mẽ trong cải cách thủ tục hành

chính nhằm tạo niềm tin đối với các nhà đầu tư. Trong thời gian tới, BQL các

KCN tỉnh Phú Thọ cần thực hiện tốt công tác cải cách hành chính, thực hiện tốt

cơ chế một cửa liên thông, thường xuyên rà soát, cắt giảm tối đa các thủ tục hành

chính không cần thiết, tạo điều kiện thuận lợi nhất cho DN. Duy trì, nâng cao

hiệu quả giải quyết thủ tục hành chính qua bộ phận “Một cửa” điện tử.

Tiến hành rà soát lại các văn bản pháp quy liên quan đến việc vận hành

KCN nhằm đảm bảo tính nhất quán và phù hợp với mô hình kinh tế này. Trên

cơ sở đó bảo đảm cho các BQL KCN cấp tỉnh được các Bộ, ngành trung ương

và UBND tỉnh ủy quyền một cách đầy đủ và sâu rộng hơn.

Đẩy mạnh hoạt động trao đổi thông tin giữa các DN KCN thông qua

thành lập hội hoặc câu lạc bộ DN KCN, tạo điều kiện thuận lợi cho DN phát

triển thị trường nội, ổn định sản xuất, mặt khác giúp cho các cơ quan QLNN

109

thực hiện tốt hơn công tác tuyên truyền phổ biến chính sách pháp luật đến DN

và nắm vững hơn tình hình hoạt động của các DN.

* Nâng cao vai trò quản lý nhà nước của Ban quản lý các KCN

Các đơn vị chức năng của BQL cần ý thức được tinh thần trách nhiệm,

vì sự nghiệp phát triển KCN, vì DN để nâng cao vai trò của BQL các KCN

Phú Thọ đối với hoạt động của các DN, như:

- Về quản lý doanh nghiệp: Duy trì thường xuyên và thực hiện tốt công

tác tiếp xúc, đối thoại với DN. Tăng cường công tác phối hợp với các Sở,

Ban, ngành liên quan để nắm bắt thông tin, tình hình DN.

- Về quản lý hoạt động đầu tư: Phối hợp với các đơn vị trong ban, các

cơ quan chức năng chuyên môn nhanh chóng tổ chức thẩm định các dự án đầu

tư ngay từ lúc tiếp nhận đơn và dự án đầu tư giúp các DN giảm bớt thời gian

chờ cấp phép. Tuy nhiên, không vì vậy mà thiếu chặt chẽ, hồ sơ nào không

đạt yêu cầu về vốn, về công nghệ, về các chỉ số kinh tế- kỹ thuật... sẽ không

cấp phép và việc cấp phép đầu tư có chọn lọc theo định hướng quy hoạch phát

triển KCN của tỉnh hiện tại và tương lai.

- Về quản lý quy hoạch: Cấp chứng chỉ quy hoạch quy hoạch và tổ

chức thẩm định thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật đối với các dự án đầu tư vào

KCN. Kiên quyết không cấp phép và sử lý theo thẩm quyền đối với các

trường hợp vi phạm quy hoạch về mật độ xây dựng.

- Về công tác quản lý lao động: Theo dõi, kiểm tra, giám sát, đôn đốc

người lao động và người sử dụng lao động thực hiện các quy định về pháp

luật lao động và quan hệ lao động. Công tác quản lý lao động trong thời gian

tới cần tập trung kiểm tra việc người sử dụng lao động có thực hiện tốt các

chính sách, chế độ lao động đối với người lao động như giao kết hợp đồng lao

động, xây dựng nội quy lao động, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội,

thời gian làm việc, nghỉ ngơi, trợ cấp tai nạn lao động ...

110

* Thiết lập các tổ chức đoàn thể và đẩy mạnh công tác thi đua khen thưởng

Các tổ chức chính trị- xã hội đóng vai trò là trung tâm đoàn kết, tập hợp

đông đảo các lực lượng, đại diện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp, chính

đáng của các thành viên. Hiện nay, trong các văn bản quy phạm pháp luật

chưa có hướng dẫn đầy đủ về tổ chức chính trị- xã hội trong KCN, nhất là

trong các DN có vốn đầu tư nước ngoài. Điều lệ của các tổ chức CT - XH

cũng chưa đề cập rõ ràng đến hoạt động của các tổ chức này trong KCN như

thế nào. Để triển khai hoạt động của các tổ chức CT- XH trong các KCN cần

các điều kiện sau:

- Về tổ chức Đảng: Hiện nay còn nhiều DN chưa thực sự ủng hộ thành

lập Chi bộ tại DN. Cần tăng cường công tác tuyên truyền, phổ biến tầm quan

trọng của việc thành lập tổ chức Đảng. Bởi KCN là nơi tập trung những người

lao động là giai cấp công nhân- lực lượng nòng cốt trong sự nghiệp CNH,

HĐH đất nước.

- Về tổ chức công đoàn: Tăng cường đội ngũ cán bộ công đoàn theo

hướng chuyên trách. Bộ máy tổ chức công đoàn của KCN cũng cần được hoàn

thiện theo hướng trở thành một tổ chức độc lập, là đơn vị dự toán có kinh phí

hoạt động riêng. Lãnh đạo Công đoàn các KCN triển khai có hiệu quả công tác

phát triển đoàn viên, tổ chức công đoàn trong các doanh nghiệp KCN. Tổ chức

các hoạt động văn hóa, văn nghệ, thể dục thể thao thu hút lực lượng đoàn viên

tại các công đoàn KCN tham gia nhằm tạo sân chơi lành mạnh, tạo không khí

vui tươi và động lực làm việc cho cán bộ, công nhân viên.

- Về tổ chức Đoàn thanh niên: Ở bất cứ thời kì lịch sử nào, bất kỳ cơ

quan đơn vị nào, đoàn viên thanh niên luôn được đánh giá có vai trò rường

cột trong sự phát triển. Đặc biệt với các KCN, lực lượng lao động chủ yếu là

thanh niên. Để phát huy vai trò của thanh niên nhằm đem lại hiệu quả trong

công việc, các KCN cần phải thành lập tổ chức Đoàn, thông qua đó tuyên

truyền, vận động thanh niên phát huy những thế mạnh của thanh niên đó là:

có nhận thức tốt, có kiến thức chuyên sâu, bản lĩnh chính trị vững vàng,

111

hướng thanh niên tới những phẩm chất cần có của người lao động mới để đáp

ứng yêu cầu sự nghiệp CNH-HĐH và hội nhập quốc tế đó là: chủ động, tự

giác, khiêm tốn, có bản lĩnh, giỏi chuyên môn, thạo việc, sáng tạo, quan tâm

đến năng suất, chất lượng, hiệu quả, có tư duy kinh tế, tiếp cận khoa học công

nghệ mới, có kỹ năng giao tiếp xã hội, thích ứng nhanh với môi trường mới ...

- Về công tác thi đua khen thưởng: Công tác thi đua - khen thưởng có

vị trí, vai trò quan trọng, là động lực thúc đẩy KT-XH phát triển, là biện pháp

để người quản lý thực hiện nhiệm vụ trọng tâm, chính trị của cơ quan, đơn vị

mình nhằm khuyến khích, động viên mọi người hăng hái lập thành tích trong

lao động, sản xuất và công tác. Mục đích của việc thi đua- khen thưởng là

nhằm động viên, giáo dục, nêu gương, để sau khi được biểu dương, khen

thưởng, tập thể, cá nhân được khen phát huy tính tích cực trong công việc

được giao; người chưa được khen cũng thấy được trách nhiệm và nghĩa vụ

của mình, cần phải phấn đấu để được ghi nhận trong thời gian tới và đạt được

mục tiêu của đơn vị đề ra.

Đối với các DN KCN, việc phát động công tác thi đua khen thưởng

nhằm khích lệ các DN thực hiện tốt những nhiệm vụ hoạt động sản xuất, kinh

doanh của đơn vị mình. BQL các KCN tỉnh cần bám sát vào chương trình thi

đua do tỉnh phát động, qua đó phát động phong trào thi đua tới các DN KCN

thực hiện thắng lợi nhiệm vụ xây dựng và phát triển các KCN, góp phần đổi

mới môi trường đầu tư, kinh doanh, thu hút được lượng vốn đầu tư lớn, thúc

đẩy phát triển sản xuất công nghiệp, hình thành một số ngành kinh tế chủ lực

trong KCN góp phần không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế tại địa

phương, giải quyết việc làm, tăng nguồn thu cho ngân sách địa phương.

4.3.4.Đổi mới hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của KCN

và giải quyết các vấn đề phát sinh

Thanh tra, kiểm tra có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đảm bảo việc

thi hành thống nhất, hiệu quả, phát hiện và khuyến nghị sửa đổi cơ chế, chính

sách, đảm bảo hoạt động thông suốt, kỷ luật, hiệu quả, xem xét xử lý trách

112

nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện không đúng và không hiệu quả

chức năng, nhiệm vụ được giao. Trong quá trình tiến hành hoạt động thanh tra,

cơ quan thanh tra giúp cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận thức đúng đắn chủ trương,

chính sách, quy định của nhà nước, nhận thức các yếu kém để chấn chỉnh hoạt

động, thực hiện đúng, hiệu quả các chính sách, quy định của pháp luật. Bên cạnh

đó, thông qua hoạt động thanh tra, có thể phòng ngừa, phát hiện, xử lý và kiến

nghị xử lý các hành vi vi phạm pháp luật cơ quan, tổ chức, cá nhân.

Để nâng cao hiệu quả công tác QLNN, chấn chỉnh kịp thời hoạt động

của DN trong các KCN trên địa bàn tỉnh, thời gian qua, UBND tỉnh đã chỉ

đạo ngành thanh tra triển khai nghiêm túc các cuộc thanh tra, kiểm tra việc

chấp hành chính sách, pháp luật đối với DN.

Để làm tốt công tác thanh tra, kiểm tra trong thời gian tới, các cơ quan

chức năng và BQL các KCN tỉnh cần xây dựng kế hoạch thanh tra. Tăng

cường sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, giảm chồng chéo đồng thời tiếp

tục đổi mới trong phương thức chỉ đạo, điều hành hoạt động thanh tra, kiểm

tra. Tăng cường công tác thanh tra đột xuất khi có dấu hiệu vi phạm pháp luật

qua các phương tiện thông tin đại chúng và phản ảnh của người dân. Tập

trung vào những vấn đề nhạy cảm, nổi cộm về tài nguyên và môi trường, thuế,

quản lý đất đai hay các vấn đề về lao động.

Theo tình hình thanh tra, kiểm tra các DN KCN tại tỉnh Phú Thọ trong

những năm vừa qua, nhiều DN chưa nhận thức đầy đủ các quy định của pháp

luật về công tác xây dựng, vấn đề môi trường, chính sách lao động, tiền lương

và an toàn, vệ sinh lao động dẫn đến sai phạm. Trong bối cảnh đó, để việc

thực hiện các chính sách pháp luật của Nhà nước được đẩy đủ, nề nếp, quy củ

hơn, BQL các KCN chú trọng việc tuyên truyền phổ biến đến DN trong

những vấn đề: Chú trọng đổi mới quản trị DN, nêu cao tinh thần, ý thức tuân

thủ pháp luật, liêm chính trong kinh doanh; xây dựng văn hóa DN, đạo đức

doanh nhân, cạnh tranh lành mạnh và phát huy trách nhiệm xã hội của DN.

113

Đặc biệt chú trọng đầu tư các công trình xử lý nước thải, chất thải rắn và thực

hiện công tác vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường. Đồng thời thực hiện

đúng các quy định của Chính phủ về tăng lương tối thiểu vùng, lương làm

thêm giờ và làm việc các ngày lễ, Tết đúng chế độ cho người lao động.

Thực hiện các khoản phụ cấp, phúc lợi cho người lao động. Thực hiện chế

độ về bảo hộ lao động đầy đủ, kịp thời, đúng với vị trí việc làm tạo động

lực làm việc cho cán bộ công nhân viên góp phần nâng cao đời sống cho

nhân dân trong tỉnh.

Tóm lại, để các KCN phát triển nhanh, có hiệu quả và bền vững trong

thời gian tới, chính quyền tỉnh Phú Thọ cần phải giải quyết nhiều vấn đề từ

nhiều phía khác nhau, trong đó, cần tăng cường hợp tác, liên kết giữa các

ngành, DN trong vùng với các địa phương khác để sử dụng có hiệu quả, tiết

kiệm các nguồn lực, nâng cao chất lượng, khả năng cạnh tranh của sản phẩm

và DN công nghiệp; tập trung nguồn lực phát triển các ngành sản xuất, gia

công cơ khí, điện, điện tử và công nghệ thông tin; đẩy mạnh phát triển các

ngành công nghiệp hỗ trợ, công nghiệp chế biến; ngành dệt may, da giày.

Hình thành sự phân công hợp tác sản xuất, tham gia chế tạo trong từng công

đoạn sản phẩm… Đồng thời cần thay đổi phương thức QLNN đối với các

KCN theo hướng linh hoạt, năng động, thích nghi với môi trường đầu tư

mang tính cạnh tranh và đang thay đổi, có những chính sách ưu tiên thỏa đáng

và gắn phát triển KCN với chiến lược phát triển KT - XH của địa phương,

vùng và của cả nước.

4.4. Kiến nghị, đề xuất

4.4.1. Kiến nghị đối với Trung ương

- Sớm nghiên cứu, ban hành Luật KKT, KCN, KCX nhằm tạo hành

lang pháp lý cho các mô hình KCN mới để tăng tính cạnh tranh trong thu hút

đầu tư của các KCN, KKT. Theo đó, phân cấp đầy đủ, rõ ràng các nhiệm vụ

quản lý cho Ban quản lý, thay thế cơ chế ủy quyền như hiện nay.

114

- Nghiên cứu, bổ sung Ban quản lý KKT, KCN, KCX vào hệ thống cơ

quan chuyên môn của UBND cấp tỉnh theo Nghị định 24/2014/NDD-CP ngày

04/4/2014 của Chính phủ.

- Xem xét lại cơ cấu tổ chức Ban Quản lý KKT, KCN, KCX quy định

tại Thông tư liên tịch số 06/2015/YYLT-BKHDDT-BNV ngày 03/9/2015.

Theo đó cần xác định thanh tra nằm trong hệ thống các phòng chuyên môn

của BQL để tăng hiệu quả QLNN tại các KCN, KKT.

4.4.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh

- Quan tâm, tạo điều kiện bố trí kinh phí để thực hiện một số những dự

án, đề án, chương trình quan trọng như: Dự án đầu tư công, một số hạng mục

công trình thiết yếu KCN Trung Hà, Quy hoạch KCN Hạ Hòa…

- Cho phép thành lập và bố trí kinh phí đầu tư xây dựng trụ sở văn

phòng Đại diện của Ban tại các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Đề nghị HĐND và UBND hàng năm dành một khoản kinh phí hợp lý

cho sự nghiệp quản lý môi trường KCN như: Công tác quản lý, quan trắc môi

trường, quản lý quy hoạch xây dựng tại các KCN… để phục vụ nhiệm vụ phát

triển công nghiệp trên địa bàn.

- Đề nghị sửa đổi, bổ sung Nghị quyết 180/2009/NQ-HDDND của

HĐND tỉnh về hỗ trợ đầu tư đối với các dự án trên địa bàn tỉnh Phú Thọ,

trong đó chú trọng hỗ trợ các dự án đầu tư trong KCN có quy mô lớn, công

nghệ cao, đóng góp lớn cho ngân sách.

115

KẾT LUẬN

KCN, KCX được hình thành và phát triển gắn liền với công cuộc đổi

mới, mở cửa nền kinh tế đất nước, xuất phát từ chủ trương đúng đắn của Đảng,

Chính phủ trong việc xây dựng một mô hình mang tính đột phá trong thu hút

đầu tư, tăng trưởng CN, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HĐN.

Phú Thọ là tỉnh sớm hình thành và phát triển KCN trong thời kỳ xây dựng chủ

nghĩa xã hội ở miền Bắc. Trong những năm gần đây, hoạt động QLNN đối với

các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ cũng đã đạt được những thành tựu đáng kể

về cả quy mô và chất lượng, việc phát triển các KCN cũng đã góp phần quan

trọng trong việc giải quyết việc làm, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao thu

nhập, đời sống và trình độ của người lao động; góp phần tích cực vào bảo vệ

môi trường sinh thái, đồng thời cũng bảo đảm tạo thuận lợi cho DN đầu tư và

các KCN trên địa bàn tỉnh.

Qua quá trình nghiên cứu đề tài. Luận văn đã đạt được những kết quả

nghiên cứu chủ yếu sau đây:

Hệ thống hóa, phân tích và phát triển cơ sở lý luận về nội dung, các yếu

tố ảnh hưởng và tầm quan trọng của QLNN đối với các KCN trong quá trình

phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam.

Phân tích, đánh giá thực trạng và nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác

quản lý nhà nước đối với KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. Từ đó rút ra những

thành công, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong công tác QLNN

đối với các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Căn cứ vào định hướng chung của Đảng, Nhà nước và định hướng của

Tỉnh ủy, HĐND, UBND tỉnh Phú Thọ về việc phát triển các KCN trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 cũng như những nhận định rút ra từ việc

phân tích các vấn đề tồn tại trong thực trạng công tác QLNN đối với các KCN

trên địa bàn tỉnh Phú Thọ, luận văn đã đưa ra một số giải pháp hoàn thiện, đó

116

là: Hoàn thiện công tác quy hoạch xây dựng và tài nguyên môi trường đối với

các KCN; Nâng cao vai trò QLNN của BQL các KCN; Đổi mới công tác xúc

tiến, quản lý đầu tư; Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đảm bảo cho việc phát triển

KCN; Cải cách thủ tục hành chính giảm thiểu rào cản trong hoạt động đầu tư

sản xuất kinh doanh; Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Hoàn thiện công

tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các KCN; Thiết lập các tổ chức đoàn thể

(Tổ chức Đảng, Tổ chức Công đoàn, Tổ chức Đoàn Thanh niên) và đẩy mạnh

công tác thi đua khen thưởng.

Tác giả hy vọng các giải pháp này có ý nghĩa thực tiễn sâu sắc trong công

tác Quản lý nhà nước đối với các Khu Công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

117

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Lê Tuấn Dũng, 2004, Hướng đi cho phát triển KCN tại một số tỉnh miền

núi Bắc Bộ, Thông tin KCN Việt Nam.

2. Phạm Văn Dũng, 2009, Định hướng XHCN nền kinh tế thị trường ở Việt

Nam. Đề tài cấp nhà nước. Hà Nội: NXB Đại học Quốc Gia

3. Phan Huy Đường, 2010, Quản lý nhà nước về kinh tế. Hà Nội: NXB Đại

học Quốc Gia.

4. Trần Ngọc Hưng, 2004, Thực trạng và một số giải pháp phát triển KCN,

KCX ở các tỉnh phía Bắc. Kỷ yếu hội thảo khoa học phát triển KCN, KCX

ở các tỉnh Phía Bắc.

5. Quốc hội, 2003, Luật đất đai số 13/2003/QH11 ngày 26/11/2003. Hà Nội.

6. Quốc hội, 2005, Luật đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29/11/2005. Hà Nội.

7. Trương Thị Minh Sâm, 2004, Các giải pháp nâng cao vai trò và hiệu quả

quản lý nhà nước, bảo vệ môi trường ở các Khu công nghiệp, khu chế

xuất. Hà Nội: NXB Khoa học xã hội.

8. Ban quản lý các KCN tỉnh Phú Thọ, “Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện

nhiệm vụ năm 2017, triển khai nhiệm vụ công tác năm 2018”.

9. Phạm Kim Thư, Luận văn, tiến sĩ kinh tế 2016, Quản lý nhà nước đối với

các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội.

10. Ngô Quang Đông, Luận văn thạc sỹ 2011, Công tác quản lý nhà nước đối

với các KCN ở Bắc Ninh, thực trạng và giải pháp.

11. Nguyễn Thị Kim Liên, Luận văn thạc sỹ 2015, Quản lý nhà nước đối với

các KCN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Website

12.http://baophutho.vn/kinh-te/201712/phu-tho-dat-va-vuot-1617-chi-tieu-

kinh-te-xa-hoi-nam-2017-154557

13.http://bqlkcn.phutho.gov.vn/vi-VN/home.aspx

14. http://bqlkcn.phutho.gov.vn/Chuyen-muc-tin/Chi-tiettin/tabid/92/title/18/

Default.aspx

118

15. Khucongnghiep.com.vn/tabid/68/articletype/Articleview/articleld/1223/

default.aspx

16. http://tuyencongnhan.vn/tin-tuc/cac-kcn-binh-duong-va-dinh-huong-phat-

trien-trong-tuong-lai

119

Mẫu 01- Mẫu phiếu dành cho Doanh nghiệp

PHỤ LỤC

BẢNG HỎI THU THẬP THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Trân trọng cảm ơn Ông/Bà và Doanh nghiệp đã dành thời gian tham gia

cuộc khảo sát.

Bảng hỏi này nhằm thu thập thông tin phục vụ đề tài Thạc sỹ: “Quản lý

nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ’’. Sự hợp tác

của Ông/bà sẽ giúp tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành đề tài và giúp cho

các cấp quản lý có thể có những giải pháp phù hợp.

Do vậy, để kết quả khảo sát được khách quan, đề nghị Ông/Bà trả lời

khảo sát dựa trên nhận thức cá nhân tại thời điểm hiện tại, không cần tìm hiểu,

tra cứu thêm thông tin.

Tất cả thông tin do Ông/Bà cung cấp tại Phiếu khảo sát này sẽ được bảo

mật, ẩn danh, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu nêu trên và sẽ không

được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.

Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà và Doanh nghiệp./.

120

PHẦN I. THÔNG TIN VỀ DOANH NGHIỆP ĐƯỢC KHẢO SÁT

Tên Doanh nghiệp: ..............................................................................................

Địa chỉ Doanh nghiệp: .......................................................................................

Quốc tịch của chủ doanh nghiệp:. .......................................................................

Người trả lời khảo sát:... ......................................................................................

Chức danh: ..........................................................................................................

PHẦN II: CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT

1. Doanh nghiệpnhận được giấy phép đầu tư vào năm nào? Năm ................

2. Cơ quan nào cấp giấy phép đầu tư cho dự án của doanh nghiệp tại tỉnh?

□ Thủ tướng Chính phủ

□ Bộ Kế hoạch và Đầu tư

□ Sở Kế hoạch và Đầu tư

□ Ban Quản lý khu công nghiệp/ khu chế xuất, nơi doanh nghiệp hoạt động.

3. Số vốn đầu tư được doanh nghiệp giải ngân vào các thời điểm dưới đây là

bao nhiêu (tỷ VNĐ)?

Từ 0,5 đến

Từ 1 đến

Từ 5 đến

Từ 10 đến

Trên 50 tỷ

Dưới 0,5 tỷ

dưới 1 tỷ

dưới 5 tỷ

dưới 10 tỷ

dưới 50 tỷ

đồng (trên

đồng

đồng

đồng

đồng

đồng (2,2

2,2 triệu

(22.000USD)

(44.000USD)

(220.000USD)

(440.000USD)

triệu USD)

USD)

Tại thời

điểm thành

lập

Cuối năm

2015

Cuối năm

2017

4. Doanh nghiệp chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực nào?

□ Công nghiệp/ Chế tạo

□ Xây dựng/Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng

□ Dịch vụ/ Thương mại

□ Nông nghiệp/Lâm nghiệp/ Thủy sản

121

□ Khai khoáng

□ Tài chính/ Ngân hàng/ Bảo hiểm

5. Doanh nghiệp của bạn thuộc loại hình nào dưới đây

□ Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài

□ Liên doanh với một doanh nghiệp tư nhân Việt Nam

□ Liên doanh với một doanh nghiệp nhà nước Việt Nam

□ Đăng ký dưới hình thức công ty theo Luật Doanh nghiệp năm 2005

□ Khác (vui lòng nêu cụ thể):………………………………………

6. Tổng số lao động của doanh nghiệp bạn?

Từ 10 đến

Từ 50 đến

Từ 200

Từ 400

Từ 700

Dưới 10

Trên 1000

49 lao

199 lao

đến 399

đến 699

đến 1000

lao động

lao động

động

động

lao động

lao động

lao động

Tại thời

điểm thành

lập

Cuối năm

2015

Cuối năm

2017

7. Trong 2 năm tới, nhận định nào dưới đây phù hợp với kế hoạch kinh doanh

của doanh nghiệp bạn?

□ Nhiều khả năng có kế hoạch tăng quy mô kinh doanh

□ Có kế hoạch tăng quy mô kinh doanh

□ Sẽ tiếp tục kinh doanh với quy mô hiện tại

□ Có kế hoạch giảm quy mô kinh doanh

□ Nhiều khả năng có kế hoạch giảm quy mô kinh doanh

□ Có kế hoạch đóng cửa doanh nghiệp

8. Vui lòng ước tính tổng giá trị hàng hóa, dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp

trong năm 2017? ...................................USD

122

9. Khi xem xét đầu tư, doanh nghiệp đã cân nhắc đến tỉnh nào khác ngoài Phú

Thọ?

Tỉnh 1:...........................................

Tỉnh 2:...........................................

Tỉnh 3:...........................................

□ Không cân nhắc đến tỉnh nào khác.

10. Bạn so sánh như thế nào về môi trường kinh doanh ở tỉnh Phú Thọ và ở

các tỉnh khác đã cân nhắc đầu tư?

Đồng

Không

Nội dung

ý

đồng ý

Ở tỉnh này doanh nghiệp tôi ít gặp tham nhũng hơn

Ở tỉnh này doanh nghiệp tôi ít gặp phải hạn chế về quy định pháp luật hơn

Ở tỉnh này doanh nghiệp tôi có các mức thuế thấp hơn

Ở tỉnh này doanh nghiệp tôi ít gặp rủi ro bị thu giữ tài sản hơn

Ở tỉnh này doanh nghiệp tôi ít gặp phải những bất ổn về chính sách hơn

Ở tỉnh này cơ sở hạ tầng tốt hơn

Ở tỉnh này dịch vụ hành chính công tốt hơn

Ở tỉnh này doanh nghiệp tôi đóng vai trò chủ động hơn trong quá trình hoạch định chính sách

11. Tỉnh Phú Thọ có trao cho doanh nghiệp bạn các ưu đãi đầu tư không?

Không □ Có □

12. Các ưu đãi trên là của tỉnh đưa ra ban đầu hay là kết quả thỏa thuận với

tỉnh? □ Tỉnh đưa ra ban đầu □ Kết quả thỏa thuận

13. Nếu đã xem xét đầu tư vào một tỉnh khác, ưu đãi của tỉnh đó so với tỉnh

Phú Thọ như thế nào?

□ Tốt hơn

□ Gần như nhau

□ Kém hơn

123

14. Về thủ tục, mất bao lâu để doanh nghiệp bạn xin được tất cả các loại

chứng nhận đăng ký, giấy phép và con dấu để có đủ điều kiện hoạt động tại

tỉnh?

□ Trong vòng 1 ngày

□ Trong vòng 1 tuần

□ Từ 1 tuần đến dưới 1 tháng

□ Từ 1 tháng đến 3 tháng

□ Từ 3 tháng đến 6 tháng

□ Từ 6 tháng đến 1 năm

□ Hơn 1 năm

15. Tổng diện tích đất mà doanh nghiệp đang sử dụng? ………….m2

16.DN bạn bị thanh tra, kiểm tra bao nhiêu lần trong năm 2017? ...lần

17. Ba cơ quan thanh tra, kiểm tra doanh nghiệp của bạn thường xuyên nhất

trong 2 năm gần đây?

□ An toàn phòng chống cháy nổ □ Công an

□ Tài nguyên và môi trường □ Thuế

□ Vệ sinh an toàn thực phẩm □ Hải quan

□ Quản lý thị trường □ Xây dựng

□ Lao động- Thương binh và xã hội □ Cơ quan

khác:……………….

18. Từ kinh nghiệm thực tiễn, vui lòng cho biết thủ tục hành chính ở những

lĩnh vực nào dưới đây còn nhiều phiền hà:

□ Đăng ký đầu tư, thành lập doanh nghiệp □ Giao thông

□ Giải phóng mặt bằng □ Hải quan

□ Bảo vệ môi trường □ Xây dựng

□ Thuế, phí, lệ phí □ Đất đai

□ Thanh quyết toán qua kho bạc □ Phòng cháy chữa cháy

□ Bảo hiểm xã hội □ Khác: …………………..

124

19. Doanh nghiệp có phải chi những khoản chi không chính thức cho cán bộ

nhà nước hay không và nếu có thì trung bình là bao nhiêu 1 năm?...................

20. Nếu doanh nghiệp không phải chi những khoản chi không chính thức,

công việc có được giải quyết như mong muốn không?

□ Luôn luôn

□ Thường xuyên

□ Thỉnh thoảng

□ Không bao giờ

21. Bạn hãy đánh giá năng lực, phẩm chất của cán bộ làm công tác quản lý

nhà nước đối với các Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

□ Có năng lực và phẩm chất rất tốt

□ Có năng lực và phẩm chất tốt

□ Có năng lực bình thường và vẫn còn phiền nhiễu

□ Có năng lực kém và rất phiền nhiễu

22. Bạn đánh giá như thế nào về hiệu quả và chất lượng tổng thể của các dịch

vụ về cơ sở hạ tầng do các cơ quan của tỉnh cung cấp

Rất

Tạm

Rất

Loại dịch vụ

Kém

Tốt

kém

được

tốt

Đường giao thông (Đường bộ)

Đường sắt

Sân bay

Cảng, cầu

Điện

Đường nối giữa cảng và đường bộ

Đường nối giữa đường bộ và sân bay

Đường nối giữa đường bộ và đường sắt

Nước sạch

Internet

Điện thoại

Hệ thống xử lý chất thải

125

23. Trong tháng vừa qua, các dịch vụ như điện, nước, điện thoại, Internet của

doanh nghiệp bị cắt bao nhiêu lần?............

24. Từ kinh nghiệm sử dụng lao động của doanh nghiệp bạn, xin hãy đánh giá

chất lượng lao động tại tỉnh?

□ Đáp ứng hoàn toàn nhu cầu sử dụng

□ Đáp ứng được một phần nhu cầu sử dụng

□ Nhìn chung không đáp ứng được

□ Hoàn toàn không đáp ứng được

25. Thu nhập bình quân hàng tháng cho công nhân (không làm quản lý) là:

□ Dưới 3 triệu đồng

□ Từ 3-5 triệu đồng

□ Từ 5-7 triệu đồng

□ Trên 7 triệu đồng

26. Xin hãy đánh giá mức độ tiếp cận các thông tin, tài liệu ở tỉnh của doanh

nghiệp bạn

Rất

Có thể

Có thể

Các loại thông tin tài liệu

Dễ

Khó

dễ

tiếp cận

nhưng khó

Ngân sách của tỉnh

Các kế hoạch phát triển KT-XH của tỉnh

Kế hoạch thực hiện các dự án, cơ sở hạ

tầng mới

Các bản đồ và các quy hoạch sử dụng đất

Công báo tỉnh (đăng tải các văn bản pháp

luật)

27. Nếu đã từng tiếp cận các thông tin, tài liệu ở tỉnh, bạn đánh giá thế nào về

chất lượng thông tin trong các tài liệu của tỉnh?

□ Rất tốt

□ Tốt

□ Chấp nhận được

126

□ Nghèo nàn

□ Rất kém

28. Doanh nghiệp vui lòng liệt kê 3 vấn đề khó khăn nhất về môi trường kinh

doanh của tỉnh mà doanh nghiệp đang gặp phải

1………………………………………………………………………………

2………………………………………………………………………………

3………………………………………………………………………………

29. Theo doanh nghiệp, 3 giải pháp mà chính quyền tỉnh cần ưu tiên thực hiện

trong thời gian tới là gì?

1………………………………………………………………………………

2………………………………………………………………………………

3………………………………………………………………………………

Xin chân thành cám ơn sự cộng tác của Ông/Bà và Doanh nghiệp

127

Mẫu 02- Mẫu phiếu dành cho cán bộ trực tiếp làm

công tác quản lý nhà nước đối với các KCN trên địa bàn tỉnh

PHỤ LỤC

BẢNG HỎI THU THẬP THÔNG TIN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI

CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Trân trọng cảm ơn Ông/Bà đã dành thời gian tham gia cuộc khảo sát.

Bảng hỏi này nhằm thu thập thông tin phục vụ đề tài Thạc sỹ: “Quản lý

nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ’’. Sự hợp tác

của Ông/bà sẽ giúp tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành đề tài và giúp cho

các cấp quản lý có thể có những giải pháp phù hợp.

Do vậy, để kết quả khảo sát được khách quan, đề nghị Ông/Bà trả lời

khảo sát dựa trên nhận thức cá nhân tại thời điểm hiện tại, không cần tìm hiểu,

tra cứu thêm thông tin.

Tất cả thông tin do Ông/Bà cung cấp tại Phiếu khảo sát này sẽ được bảo

mật, ẩn danh, chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu nêu trên và sẽ không

được sử dụng vào bất kỳ mục đích nào khác.

Xin trân trọng cảm ơn Ông/Bà./.

128

PHẦN I. THÔNG TIN CHUNG

Họ tên: .................................................................................................................

Phòng/ban: ..........................................................................................................

Chức danh:. .........................................................................................................

Trình độ chuyên môn: ........................................................................................

PHẦN II: CÁC CÂU HỎI KHẢO SÁT

1. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về chất lượng các văn bản

chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp của

tỉnh Phú Thọ?

□ Yếu, kém □ Trung bình

□ Khá □ Tốt

2. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về tính kịp thời của các

văn bản chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước đối với các khu công

nghiệp của tỉnh Phú Thọ?

□Dưới 50% văn bản được ban hành kịp thời

□Từ 50% đến dưới 65% văn bản được ban hành kịp thời

□Từ 65% đến 80% văn bản được ban hành kịp thời

□Trên 80% văn bản được ban hành kịp thời

3. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết về việc bố trí nguồn lực (nhân lực, tài

chính...) cho công tác quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp của tỉnh

Phú Thọ?

□Không bố trí □Không đủ

□ Tương đối đủ □ Đầy đủ

4. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về công tác chỉ đạo, đôn

đốc việc thực hiện các nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với các khu công

nghiệp của tỉnh Phú Thọ?

□ Yếu, kém □ Trung bình

□ Khá □ Tốt

129

5. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ phù hợp với

tình hình thực tế của các văn bản do tỉnh Phú Thọ ban hành?

□ Chưa phù hợp

□ Phù hợp

6. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về tính khả thi của văn

bản các văn bản do tỉnh Phú Thọ ban hành?

□ Yếu, kém □ Trung bình

□ Khá □ Tốt

7. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về tính hiệu quả, ổn định

của văn bản do tỉnh Phú Thọ ban hành?

□ Yếu, kém □Trung bình

□ Khá □Tốt

8. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về năng lực chuyên môn,

nghiệp vụ của cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trong lĩnh vực

quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ?

□ Yếu, kém □ Trung bình

□ Khá □ Tốt

9. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về tinh thần trách nhiệm

đối với công việc của cán bộ, công chức, viên chức đang công tác trong lĩnh

vực quản lý nhà nước đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ?

□ Yếu, kém □ Trung bình

□ Khá □ Tốt

10. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ đầy đủ của

thông tin về các lĩnh vực quản lý nhà nước trên Trang thông tin điện tử của

tỉnh Phú Thọ?

□ Không có (Yếu, kém) □ Có nhưng sơ sài (Trung bình)

□ Tương đối đầy đủ (Khá) □ Rất đầy đủ (Tốt)

130

11. Xin Ông/Bà vui lòng cho biết đánh giá của mình về mức độ thuận tiện trong

truy cập, khai thác thông tin trên Trang thông tin điện tử của tỉnh Phú Thọ?

□Khó khăn (Yếu, kém) □ Tương đối khó khăn (Trung bình)

□Khá thuận tiện (Khá) □ Rất thuận tiện (Tốt)

12. Ông/Bà có nhận xét như thế nào về công tác quản lý nhà nước đối với các

Khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ?

□ Yếu, kém □ Trung bình

□ Khá □ Tốt

13. Ông/Bà có nhận xét như thế nào về việc triển khai thực hiện quy hoạch và

kế hoạch sử dụng đất xây dựng khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ?

□Chưa hợp lý

□Tương đối hợp lý

□Hợp lý

14.Ông/Bà có đánh giá như thế nào về việc lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng

đất đai công nghiệp trên địa bàn tỉnh Phú Thọ?

□ Chưa tốt

□ Tương đối tốt

□ Tốt

15. Theo Ông/Bà công tác lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai công

nghiệp chưa tốt do nguyên nhân nào? (Có thể chọn nhiều phương án)

□Chưa có văn bản hướng dẫn chi tiết

□Công tác lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa hợp lý.

□Thẩm định quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa tốt

□Xét duyệt quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất chưa sát thực tế.

□Kinh phí cho việc lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất không đảm bảo

□Trình độ năng lực của cán bộ, công chức còn hạn chế

□Chưa có sự phối hợp giữa các cơ quan trong quá trình lập quy hoạch, kế hoạch sử

dụng đất

□Sự phân cấp trong quá trình lập quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất còn bất cập

131

□Tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không cao.

□ Nguyên nhân khác:……………………………………………………………

16. Theo sự hiểu biết của Ông/Bà Có tình trạng quy hoạch sử dụng đất đã

được công bố nhưng không thực hiện theo quy hoạch (hay còn gọi là quy

hoạch“treo”) không?

□ Không có

□ Có

17. Theo Ông/Bà nguyên nhân của tình trạng kế hoạch sử dụng đất đã được

công bố nhưng không được thực hiện theo kế hoạch? (Có thể chọn nhiều

phương án)

□Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không hợp lý, thiếu tính khả thi;

□Chưa có quy hoạch tổng thể mang tính chiến lược. Quy hoạch không bám

sát xu thế phát triển chung về kinh tế - xã hội của địaphương và của cả nước.

□Kinh phí để thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất còn hạn chế, thiếu

kinh phí hoặc đầu tư dàn trải.

□Việc giải toả, đền bù còn chậm, chưa thoả đáng.

□Chưa có quy hoạch chi tiết.

□Quy hoạch thay đổi liên tục, chưa có phối hợp giữa các ngành.

□Việc xét duyệt, thẩm định chưa sát với thực tế phát triển của địa phương nên

tính khả thi không cao.

□Quy hoạch không đồng bộ, chắp vá.

□Có nhiều cấp quản lý, nhiều cơ quan quản lý nên dẫn đến việc triển khai quy

hoạch chậm trễ.

□Tính khả thi của quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất không cao.

□ Nguyên nhân khác:……………………………………………………………

18. Theo Ông/Bà ý thức chấp hành các quy định pháp luật và quy định của địa

phương của các doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh như thế nào?

□ Chưa tốt

□ Tương đối tốt

□ Tốt

132

19. Theo Ông/Bà công tác kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp trên địa bàn

tỉnh có được làm thường xuyên và hiệu quả không?

□ Không thường xuyên và không hiệu quả

□ Không thường xuyên và hiệu quả

□ Thường xuyên nhưng không hiệu quả

□ Thường xuyên và hiệu quả

20. Theo Ông/Bà các doanh nghiệp thường xuyên bị kiểm tra, giám sát ở nội

dung nào? (Có thể chọn nhiều phương án)

□ An toàn phòng chống cháy nổ □ Công an

□ Tài nguyên và môi trường □ Thuế

□ Vệ sinh an toàn thực phẩm □ Hải quan

□ Quản lý thị trường □ Xây dựng

□ Lao động- Thương binh và xã hội □ Lĩnh vực khác:……………

21. Theo Ông/bà 3 vấn đề khó khăn nhất về môi trường kinh doanh của tỉnh

mà doanh nghiệp đang gặp phải là gì?

1………………………………………………………………………………

2………………………………………………………………………………

3………………………………………………………………………………

22. Theo Ông/Bà, 3 giải pháp mà chính quyền tỉnh cần ưu tiên thực hiện trong

thời gian tới là gì?

1………………………………………………………………………………

2………………………………………………………………………………

3………………………………………………………………………………

XIN TRÂN TRỌNG CẢM ƠN SỰ HỢP TÁC CỦA ÔNG/BÀ.