ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỐ QUYÊN
THÁI NGUYÊN - 2016
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, Những số liệu,
thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được
sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.Luận văn không sao chép của bất
kỳ một công trình nghiên cứu nào.
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
ii
LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị
Tố Quyên - Giáo viên trực tiếp hướng dẫn và các thầy giáo, cô giáo, cán bộ
khoa sau đại học - Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại
học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận
văn này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp đã
tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và
hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thái Nguyên, tháng 02 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Mai Hương
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................ iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii
DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii
DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3
4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3
5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI ................................................................................................. 5
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức
PCPNN .............................................................................................................. 5
1.1.1. Khái quát chung về các tổ chức phi chính phủ ....................................... 5
1.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN .................... 15
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN .... 25
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế đối với
các tổ chức PCPNN ......................................................................................... 34
chức PCPNN ................................................................................................... 37
1.1.5. Quan điểm và định hướng của Đảng và nhà nước về quản lý về
kinh tế đối với PCPNN .................................................................................... 37
1.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về kinh tê đối với các tổ ...... 39
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
iv
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với tổ chức PCPNN ở Việt
Nam, địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ ..................................... 39
Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 45
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 45
2.2. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 45
2.2.1. Chọn đối tượng nghiên cứu ................................................................... 45
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 46
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và phương pháp phân tích .......................... 47
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 48
2.3.1. Chỉ tiêu về chính sách, quy định, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật .......................................................................................................... 48
2.3.2. Chỉ tiêu về hoạt động thẩm định, phê duyệt dự án PCPNN ................. 49
2.3.3. Chỉ tiêu về tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án ......................... 49
Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC
NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ............................................... 50
3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................... 50
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ......................................................... 50
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 52
3.2. Quan hệ giữa tỉnh Phú Thọ và các tổ chức PCPNN ................................ 56
3.2.1. Sự đóng góp của các tổ chức PCPNN đối với tỉnh Phú Thọ ................ 57
3.2.2. Các loại hình tổ chức PCPNN hoạt động tại Phú Thọ .......................... 58
3.2.3. Sự cần thiết phải có sự quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ
chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. ............................................... 59
3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................ 62
3.3.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối với
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài .................................. 62
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
v
3.3.2. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................... 65
3.3.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................... 67
3.3.4. Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý .................................. 79
3.3.5. Hoạt động tổng kết và đánh giá ............................................................ 82
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về kinh tế đối
với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............ 86
3.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 86
3.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 88
3.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý nhà nước về kinh tế đối với các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ......................... 89
3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 89
3.5.2. Hạn chế còn tồn tại ................................................................................ 90
3.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 95
Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ
NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ................................. 98
4.1. Quan điểm định hướng chung về quản lý về kinh tế đối với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................................... 98
4.1.1. Quan điểm định hướng chung về quản lý về kinh tế đối với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài của Đảng ....................................................... 98
4.1.2. Quan điểm định hướng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Phú Thọ ................................................... 99
4.2. Mục tiêu công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tỉnh Phú Thọ ........................................................ 101
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vi
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế
đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 102
4.3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động phi chính phủ nước ngoài ............. 102
4.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cơ chế phối hợp .................... 103
4.3.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi các văn bản pháp luật ................. 105
4.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động dự đoán, lập kế hoạch .......................... 106
4.3.5. Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............. 108
4.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát ................................ 112
4.4. Kiến nghị ................................................................................................ 115
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 115
4.4.2. Kiến nghị với tỉnh ............................................................................... 116
KẾT LUẬN .................................................................................................. 117
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 119
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 122
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
vii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. KT - XH : Kinh tế - xã hội
2. PCP : Phi chính phủ
3. PCPNN : Phi chính phủ nước ngoài
4. QLDA : Quản lý dự án
5. QLNN : Quản lý nhà nước
6. TCPPCNN : Tổ chức phi chính phủ nước ngoài
7. THCS : Trung học cơ sở
8. THPT : Trung học phổ thông
9. VHXH : Văn hóa xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1. Danh mục các văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động của
các tổ chức PCPNN tại tỉnh Phú Thọ ............................................. 65
Bảng 3.2. Đánh giá của các cán bộ tham gia quản lý nhà nước đối với
các văn bản liên quan đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài ........ 67
Bảng 3.3. Kết quả cấp phép hoạt động theo lĩnh vực của các tổ chức
PCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014 .................. 69
Bảng 3.4. Kết quả đang ký hoạt động của các tổ chức PCNN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014 ................................................. 70
Bảng 3.5 Kết quả thẩm định dự án PCPNN theo lĩnh vực hoạt động giai
đoạn 2010 - 2014 ............................................................................ 72
Bảng 3.6: Đánh giá mức độ hài lòng về kết quả thẩm định dự án PCPNN .... 73
Bảng 3.7: Tình hình cam kết và giải ngân viện trợ PCPNN thời kỳ 2010 -
2014 của tỉnh Phú Thọ .................................................................... 75
Bảng 3.8. Các kênh thông tin tổ chức PCPNN tiếp cận tỉnh Phú Thọ ........... 79
Bảng 3.9: Đánh giá chất lượng giám sát, đánh giá dự án PCPNN ................. 82
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ thống kê quốc tịch các tổ chức PCPNN tại Phú Thọ ................... 58
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong
khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc.
Phú Thọ có 12 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ,
huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Đa, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao, Tam
Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt Trì là trung tâm
chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh; 274 đơn vị hành chính cấp xã gồm 14
phường, 10 thị trấn và 250 xã, trong đó có 214 xã miền núi, 7 xã vùng cao và
50 xã đặc biệt khó khăn.
Những năm qua, cùng với xu thế đổi mới và mở cửa của cả nước, công
cuộc phát triển KT-XH của Phú Thọ đã đạt được những thành tựu đáng kể
trên mọi lĩnh vực: quy mô nền kinh tế không ngừng được mở rộng, cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, cơ sở hạ tầng được cải thiện đáng kể,
các lĩnh vực văn hóa xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng
bước được nâng cao. Mặc dù vậy, Phú Thọ vẫn còn là một tỉnh nghèo, đời
sống của một số bộ phận nhân dân nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng
đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó, để
đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của
nhân dân, việc thu hút các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là các nguồn vốn từ các
tổ chức quốc tế có ý nghĩa quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH
địa phương.
Phú Thọ là một tỉnh có sớm có nhiều hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài. Từ tổ chức phi chính phủ Pháp ban đầu vào giúp tỉnh
xây dựng hệ thống y tế tại xã Phù Ninh, đến thời điểm hiện tại Phú Thọ có
trên 40 tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh, trong đó
có 15 văn phòng dự án (PTVN, SODI, RENEW, MAG, CPI, PLAN, MCNV,
GCSF, ROP, WVI Thanh Sơn, WVI Thanh Thủy, WVI Đoan Hùng, Dự án
DBU, Dự án ICCO ở Tam Nông và Medipeace/Canada).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
2
Với số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt động
tại tỉnh Phú Thọ và hoạt động của các tổ chức này đa dạng trên nhiều lĩnh vực
khác nhau, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức này
đòi hỏi được hoàn thiện và thống nhất toàn diện. Tuy nhiên về mặt lý luận cũng
như thực tiễn còn tồn tại nhiều vấn đề cần nghiên cứu, hoàn thiện như thể chế
quản lý nhà nước chưa đầy đủ, chưa thống nhất, đồng bộ, chưa phù hợp với
thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh; tổ
chức bộ máy quản lý các tổ chức PCPNN chưa được kiện toàn; nhân sự chưa
đảm bảo tính chuyên môn nghiệp vụ; cơ chế quản lý chưa thống nhất từ trung
ương đến địa phương…
Ngoài ra, qua tìm hiểu một số tài liệu nghiên cứu về hiệu quả, vai trò,
lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN
cho thấy, hiện tại, chưa có tài liệu chính thức nào nghiên cứu về thực trạng
hoạt động và công tác QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chính vì vậy, việc lựa chọn vấn đề: “Quản lý Nhà
nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu là rất cấp thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Phân tích và đánh giá khách quan hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tại Phú Thọ, trong đó đề tài tập trung vào thực trạng công tác
quản lý Nhà Nước về kinh tế đối với các tổ chức này. Qua đó, tìm ra các giải
pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu chung, đề tài tập trung vào ba nhiệm vụ cụ thể sau:
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với
các tổ chức PCPNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
3
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các
tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế đối với
các tổ chức PCPNN ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến công tác
quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN ở tỉnh Phú Thọ.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
* Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2010
đến 2014.
* Về không gian: Nghiên cứu tập trung trên phạm vi địa bàn của tỉnh
Phú Thọ.
* Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích thực tế công tác quản lý
nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN có trụ sở và/hoặc có hoạt
động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
4. Những đóng góp mới của luận văn
Đề tài luận văn có đóng góp một số điểm mới sau:
- Nghiên cứu có tính hệ thống các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước
về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ.
- Đưa ra một số nhận định riêng qua việc phân tích và đánh giá thực
trạng về công tác QLNN đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh
Phú Thọ hiện nay.
- Kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn, cụ thể là việc
đề xuất các giải pháp sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước nói chung và tỉnh
Phú Thọ nói riêng tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý kinh tế đối với
hoạt động của các tổ chức PCPNN trong thời gian tới. Qua đó, sẽ góp phần
xây dựng mối quan hệ ngoại giao thân thiện, hiệu quả và bền vững.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
4
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được cấu trúc làm bốn chương,
cụ thể như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh tế
đối với các tổ chức phi chính phủ
Chương 2: Phương pháp nghiên cứu
Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế
đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
5
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN
1.1.1. Khái quát chung về các tổ chức phi chính phủ
1.1.1.1. Khái niệm về tổ chức phi chính phủ trên thế giới và tổ chức phi chính
phủ nước ngoài ở Việt Nam
a. Khái niệm tổ chức phi chính phủ theo các nước trên thế giới
Thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ”, theo tiếng Anh thường gọi là Non
Governmental Organization (viết tắt là NGO), theo tiếng Pháp là Organisation
Non Gouvernementale (viết tắt là ONG) chính thức xuất hiện lần đầu tiên tại
Châu Âu vào đầu thế kỷ XX. Cụm từ này sau đó đã được sử dụng phổ biến
hơn từ khi tổ chức Liên hiệp quốc được thành lập vào năm 1945.
Có khá nhiều khái niệm khác nhau về tổ chức phi chính phủ. Một số
nước coi tất cả các tổ chức không thuộc về chính phủ là tổ chức PCP; trong
khi đó ở một số nước khác các tổ chức PCP là những chủ thể có tư cách pháp
nhân, các tổ chức không thuộc chính phủ như các viện, các tổ chức tư nhân,
công cộng hoặc các quỹ.... Dưới đây là một số định nghĩa về tổ chức PCP
được quan tâm và sử dụng trong thực tiễn nhiều nhất:
- Theo tổ chức Ngân hàng thế giới (World Bank) các tổ chức PCP được
xác định là những nhóm tổ chức tư nhân theo đuổi các hoạt động để giảm bớt
đau khổ, thúc đẩy các lợi ích của người nghèo, bảo vệ môi trường, cung cấp
các dịch vụ xã hội cơ bản hay đảm nhiệm việc phát triển cộng đồng. Với cách
sử dụng rộng rãi hơn thì thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ” có thể áp dụng cho
các tổ chức phi lợi nhuận mà hoạt động của chúng hoàn toàn hoặc phần lớn
độc lập với chính phủ. Giá trị của các tổ chức PCP chủ yếu thể hiện qua hoạt
động viện trợ từ thiện và các dịch vụ tình nguyện. Cho dù trong hai thập kỷ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
6
trở lại đây hoạt động PCP ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn nhưng các
nguyên tắc lòng vị tha và tự nguyện vẫn là đặc điểm chủ yếu của tổ chức phi
chính phủ [4].
- Còn theo định nghĩa đưa ra trong Hiến chương của Liên hiệp quốc, là
cách định nghĩa được nhiều quốc gia áp dụng hơn cả, thì “tổ chức phi chính
phủ là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức, hiệp hội, quỹ VHXH, quỹ hội từ
thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác mà theo pháp luật
không thuộc khu vực Nhà nước và không hoạt động vì lợi nhuận. Nghĩa là
khoản lợi nhuận nếu có, không thể phân chia theo kiểu chia lợi nhuận. Tổ
chức này không bao gồm các nghiệp đoàn, đảng phái chính trị, hợp tác xã
phân chia lợi nhuận, hay nhà thờ hoặc chùa” [3].
Tóm lại, có thể thấy tổ chức phi chính phủ theo cách hiểu một cách phổ
quát chung nhất là các tổ chức hội, quỹ VHXH, hội từ thiện, các tổ chức phi
vụ lợi, phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác theo luật pháp không thuộc khu
vực nhà nước tham gia vào các hoạt động hỗ trợ phát triển và hoạt động
không vì lợi nhuận. Nghĩa là, mọi khoản lợi nhuận nếu có thì không được và
không thể phân phối theo kiểu chia lợi nhuận.
Tuy nhiên, không phải tất cả các nước trên thế giới đều hoàn toàn thống
nhất với nhau về mặt định nghĩa pháp lý cũng như trong cách gọi về tổ chức
phi chính phủ. Tùy theo đặc thù và tính chất cần nhấn mạnh mà ở các nước
khác nhau lại sử dụng những thuật ngữ khác nhau để chỉ các tổ chức phi
chính phủ. Chẳng hạn ở Pháp, đó là tổ chức kinh tế - xã hội (Économie
Sociale); ở Mỹ thì gọi là tổ chức phi lợi nhuận hay tổ chức tự nguyện cá thể
(Private Voluntary Organizations); Đối với Anh, đó là hội từ thiện công
(Public Charities); Đối với Đức, chỉ đơn giản gọi là hiệp hội (Verbände);
trong khi đó Trung tâm nghiên cứu toàn cầu thúc đẩy sự tham gia của công
dân (The Center for Study of Global Governance) lại thường sử dụng thuật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
7
ngữ tổ chức xã hội dân sự (Civil Society Organization).
b. Khái niệm tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam
Việt Nam là một quốc gia đang trên con đường đổi mới, việc phát huy,
tận dụng các nguồn lực để phát triển là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước.
Trong đó nguồn lực phát huy sức mạnh toàn dân, thực hiện xã hội hóa, và tận
dụng sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè, các tổ chức trên thế giới là vô cùng quan
trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm xây dựng
một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh.
Trong công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện các chủ trương và chính
sách đối ngoại rộng mở, Nhà nước đã thu hút ngày càng nhiều tổ chức phi
chính phủ nước ngoài đến Việt Nam. Hầu hết các tỉnh, thành phố, đặc biệt là
các tỉnh trung du, miền núi, các vùng dân tộc ít người đều có các dự án của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em,
chương trình nước sạch nông thôn, vốn tín dụng quay vòng cho phụ nữ
nghèo, xây dựng trường tiểu học, trường mẫu giáo, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ
tầng, xây dựng năng lực, cảnh báo và ứng phó thiên tai… Mặc dù kết quả của
những trợ giúp này còn khiêm tốn, nhưng nó đã góp một phần với chính phủ
và nhân dân ta trong cuộc đấu tranh với nghèo đói, bệnh tật và cũng giúp
chúng ta có nhận thức đúng hơn về các tổ chức phi chính phủ.
Thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ” mới du nhập vào Việt Nam, lần đầu
tiên được dùng trong Luật tổ chức Chính phủ năm 1992, song cho đến nay
chưa có khái niệm chính thống về “tổ chức phi chính phủ”. Tuy nhiên, trong
các cuộc hội thảo khoa học, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đưa ra khái niệm
theo những góc độ tiếp cận khác nhau, nhưng có nhiều ý kiến tập trung vào
nội dung sau:
Tổ chức phi chính phủ là một tổ chức được hình thành mang tính độc
lập tương đối với chính phủ, hoạt động phi lợi nhuận trong khuôn khổ pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
8
luật dưới sự quản lý của nhà nước [7].
1.1.1.2. Đặc điểm của các tổ chức phi chính phủ
Tổ chức phi chính phủ đã tồn tại hàng trăm năm trên thế giới dưới
nhiều dạng khác nhau. Nguồn gốc xa xưa của các tổ chức PCP vốn là những
nhóm nhỏ làm từ thiện. Tiêu chí hoạt động của các tổ chức này là cứu trợ
nhân đạo đối với nạn nhân chiến tranh, thiên tai và nghèo đói, không phân
biệt chính kiến và địa dư. Có thể nói rằng loại hình tổ chức này là được thành
lập một cách tự nguyện và hợp pháp, không thuộc bộ máy hành chính nhà
nước và không nhằm mục đích lợi nhuận. Tùy theo tên gọi khác nhau các tổ
chức phi chính phủ cũng có những đặc trưng và tính chất riêng của mình. Tuy
nhiên, chúng ta có thể thấy hầu hết các tổ chức PCP đều có một số đặc điểm
chính như sau:
Thứ nhất là một tổ chức mang tính xã hội, tổ chức phi chính phủ chỉ
xuất hiện từ khi con người có ý thức được về sức mạnh tập thể, sức mạnh của
sự hợp tác với nhau giữa các nhóm người, giữa các cộng đồng người. Khi xã
hội càng phát triển, dân chủ trong xã hội càng được nâng cao thì tính năng
động, tích cực của con người càng được nâng cao, thúc đẩy nhu cầu gắn bó
với nhau trong một tổ chức hòa hợp tâm lý, hòa hợp lợi ích. Những tác động
đó khiến tính xã hội của các tổ chức phi chính phủ càng đậm nét hơn.
Thứ hai là hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, hầu hết các tổ chức
phi chính phủ được lập ra từ sự tự nguyện của các thành viên và hoạt động
theo nguyên tắc tự nguyện. Tính tự nguyện được thể hiện qua việc các thành
viên tự giác thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức mà thường không đòi hỏi bất
kỳ điều kiện nào. Sự tự nguyện có thể là hình thức đóng góp về thời gian,
công sức hay về của cải vật chất. Tính tự nguyện của các tổ chức phi chính
phủ bền vững tới mức nó trở thành một trong những nguyên tắc hoạt động nội
bộ và quan hệ đối ngoại của các tổ chức PCP.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
9
Thứ ba là một tổ chức độc lập, các tổ chức PCP thường được hình
thành và hoạt động mang tính độc lập tương đối với chính phủ. Chúng tuy
được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, nhưng lại
không lệ thuộc vào các cơ quan đó và hoạt động theo sự quản lý điều hành
của những người sáng lập; tự trang trải về kinh phí trên nguyên tắc độc lập
với chính phủ và nằm trong trong khuôn khổ chung của xã hội.
Thứ tư là hoạt động phi lợi nhuận, mục đích của hoạt động của các tổ
chức PCP thường không phải vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận và đây cũng là
một đặc điểm nổi bật của các tổ chức PCP so với các tổ chức khác. Mặc dù
để tồn tại có một số tổ chức PCP thực hiện các hoạt động kinh doanh có thu
lợi nhuận, nhưng cần hiểu đó là khoản lợi nhuận để duy trì và phát triển tổ
chức theo mục đích tôn chỉ khi thành lập và khoản lợi nhuận đó được dùng
để thực hiện các mục tiêu tổ chức đã đề ra chứ không phải để chia cho các
thành viên hay để phục vụ cho tổ chức.
1.1.1.3. Vai trò của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam
Tại Việt Nam, các tổ chức PCP nước ngoài cũng ngày càng nhận được
sự quan tâm của chính phủ và nhân dân Việt Nam. Vai trò đóng góp của các
tổ chức PCPNN trong quá trình phát triển KTXH của Việt Nam ngày càng
được khẳng định. Cụ thể như sau:
Một là, tạo ra nguồn lực góp phần ổn định và phát triển xã hội. Muốn
phát triển xã hội cần phải tìm mọi cách thức để huy động được mọi nguồn lực
trong xã hội. Đặc biệt trong hoàn cảnh nền kinh tế chưa phát triển, nhà nước
chưa có đủ điều kiện về mọi mặt, nhất là về tài chính thì vai trò của các tổ
chức PCPNN sẽ càng trở nên quan trọng. Giá trị nguồn viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ tuy không lớn nếu so với các nguồn khác, nhưng cũng đã
phần nào hỗ trợ Việt Nam giải quyết một số vấn đề khó khăn như chương
trình xóa đói giảm nghèo, tăng cường kiến thức, chăm sóc sức khỏe, nâng cao
thu nhập của người dân…Nhiều dự án viện trợ của các tổ chức PCPNN không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
10
chỉ giúp giải quyết các vấn đề khó khăn chung mà còn góp phần quan trọng
vào quá trình phát triển bền vững của địa phương. Ngoài ra, do hình thức viện
trợ của các tổ chức PCPNN thường là đưa trực tiếp đến đối tượng thụ hưởng
nên đã thực sự giúp được đối tượng cần sự hỗ trợ là những người nghèo, thiệt
thòi trong xã hội.
Hai là, giúp nâng cao nhận thức, năng lực cho người dân và các thành
viên. Bên cạnh những đóng góp về vật chất và hiện vật, các tổ chức PCPNN
cùng các tình nguyện viên của mình còn có các hỗ trợ khác như hướng dẫn kỹ
thuật, đào tạo và chuyển giao kinh nghiệm. Từ việc tham gia quản lý và thực
hiện các dự án các đối tác Việt Nam đã không chỉ tranh thủ được nguồn vốn,
kỹ thuật mà còn học hỏi được kinh nghiệm tổ chức, điều hành hoạt động và
quản lý của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nâng cao kỹ năng chuyên
môn, trình độ hiểu biết và phương pháp làm việc của mình.
Các tổ chức PCPNN còn có vai trò tích cực trong việc phát huy tính
năng động, tăng cường kiến thức, khả năng tự quản lý của người dân. Có
thể nói, việc tham gia các dự án và hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài là một môi trường xã hội rèn luyện tính chủ động, sáng
tạo cho người dân.
Ba là, giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Các tổ chức PCPNN
qua các hoạt động của mình cũng đã tạo điều kiện để người dân phản ánh
được những nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của mình, qua đó giúp nhà nước
có những chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý đúng và phù hợp với
thực tiễn xã hội.
Nhiều chương trình, dự án của các tổ chức phi chính phủ đã có hỗ trợ
tích cực trong việc hoạch định các chính sách và hoàn thiện các văn bản quản
lý nhà nước của Việt Nam trên lĩnh vực đó. Nhất là các chương trình dự án
liên quan đến vấn đề bình đẳng giới, bảo vệ quyền của phụ nữ, trẻ em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
11
Bốn là, mở rộng quan hệ hợp tác và tham gia hội nhập khu vực và thế
giới. Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài do đặc điểm, tính chất và mục tiêu
hoạt động đã tạo ra sự hợp tác đa phương và song phương giúp các nước có
điều kiện mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Ngày nay,
nhiều hội nghị quan trọng của Liên hiệp quốc, hội nghị khu vực hoặc liên khu
vực hay các diễn đàn quốc tế khi được tổ chức thì đều có các diễn đàn song
hành của các tổ chức phi chính phủ. Trong quá trình xây dựng chính sách,
chính phủ các nước phát triển đã hình thành cơ chế tham vấn và lấy ý kiến
đóng góp của các tổ chức phi chính phủ. Do đó, nếu biết cách tranh thủ tốt thì
thông qua các hoạt động của mình, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài sẽ
góp phần tăng cường hiểu biết và mở rộng quan hệ hữu nghị của nhân dân các
nước với Việt Nam, đấu tranh chống lại các luận điệu sai trái, áp đặt chống
Việt Nam. Đồng thời, giúp chúng ta tuyên truyền một cách hiệu quả, làm cho
nước ngoài hiểu đúng hơn và khuyến khích, mời gọi thêm nhiều tổ chức
PCPNN khác có các chương trình dự án hỗ trợ Việt Nam phát triển KTXH.
1.1.1.4. Phân loại các tổ chức phi chính phủ
Phân loại theo phạm vi hoạt động
Theo phạm vi hoạt động, chúng ta có ba loại hình PCPNN hoạt động tại
Việt Nam là:
- Các tổ chức PCPNN mang tính chất quốc gia là tổ chức mà các thành
viên đều mang một quốc tịch. Các tổ chức này xuất hiện trên thế giới rất sớm.
Phạm vi hoạt động chủ yếu phục vụ cho từng cộng đồng, hoạt động trong
phạm vi một nước. Tại Việt Nam các tổ chức dạng này chiếm số lượng đa số
tuyệt đối. Ví dụ như các tổ chức USAID, NPA, Oxfam Anh Quốc.
- Các tổ chức PCPNN mang tính chất quốc tế là tổ chức mà các
thành viên của nó mang nhiều quốc tịch khác nhau sáng lập ra. Về số
lượng, các tổ chức dạng này ít hơn nhiều so với các tổ chức PCP quốc gia,
tuy nhiên, phạm vi hoạt động của họ rộng khắp trên thế giới, và họ phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
12
tuân theo luật pháp của nước nhận sự hợp tác. Tính chất hoạt động của các
tổ chức dạng này thường rất chuyên nghiệp, có trụ sở làm việc, biên chế bộ
máy, đội ngũ nhân viên đông đảo và làm việc rất chuyên nghiệp. Ví dụ các
tổ chức Handicap Quốc tế, OXFAM quốc tế, Plan International, Save the
Children, World Vision…
- Các tổ chức PCPNN mang tính chất chính phủ là các tổ chức do chính
phủ lập ra hoặc một tổ chức phi chính phủ nào đó hoàn toàn phụ thuộc vào
ngân sách của chính phủ. Ví dụ các tổ chức Viện Giáo dục Quốc tế (IIE); cơ
quan phát triển Quốc tế Thụy Điển (SIDA) ….
Phân loại theo hình thức tổ chức
Nếu phân loại theo hình thức tổ chức thì chúng ta có các dạng phi chính
phủ nước ngoài chính sau:
- Các Quỹ văn hóa - xã hội: Các tổ chức dạng này thường không trực
tiếp triển khai các dự án viện trợ nhân đạo hoặc dự án phát triển mà chủ yếu
hoạt động trong các lĩnh vực thuộc kiến trúc thượng tầng như văn hóa, giáo
dục, cải cách về thể chế, đào tạo phát triển con người … hoặc tài trợ cho các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài khác tiến hành các dự án phù hợp với tôn chỉ,
mục đích của họ. Các quỹ VHXH nói chung có ngân sách lớn, hoạt động ở
nhiều nước và có ảnh hưởng khá lớn đối với chính phủ nước họ. Tại Việt Nam
số lượng các tổ chức dạng này chiếm tỷ lệ không nhiều như Ford Foundation,
Clinton Foudation...
- Các tổ chức phi chính phủ có nguồn gốc tôn giáo. Các tổ chức này do
các tổ chức tôn giáo lập ra hoặc phần lớn nguồn viện trợ của các tổ chức này do
các tổ chức tôn giáo, các giáo dân đóng góp. Tại Việt Nam số lượng các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài có nguồn gốc tôn giáo cũng chiếm tỷ lệ khá
cao. Ví dụ như các tổ chức Tầm nhìn thế giới (WVI), tổ chức Dịch vụ cứu trợ
công giáo (CRS)…
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
13
- Các tổ chức PCPNN không trực tiếp viện trợ. Các tổ chức dạng này
thường đứng ra thực hiện dự án nhưng nguồn ngân sách hoạt động không phải
của tổ chức mà do tổ chức đó vận động, quyên góp từ chính phủ hoặc các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài khác. Các tổ chức dạng này thường có bộ máy
làm việc chuyên nghiệp, có kinh nghiệm điều hành dự án hoặc có đội ngũ tình
nguyện viên lớn. Ví dụ tổ chức Hỗ trợ nạn nhân bom mìn Tromsoe, Na Uy, tổ
chức USAID, tổ chức VAP, Hoa Kỳ (Vietnam Assistance Project)…
- Phần còn lại và chiếm đa số là các tổ chức dạng nhỏ hoặc trung bình.
Các tổ chức dạng này thường có bộ máy nhỏ gọn, ít nhân viên chuyên
nghiệp mà đa phần là tình nguyện viên. Đây là lực lượng chủ yếu đang hoạt
động trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy không có nguồn ngân sách và
tầm ảnh hưởng lớn nhưng các hiệu quả đem lại của các tổ chức PCPNN
dạng này là khá thiết thực.
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động
Phân loại theo lĩnh vực hoạt động thì các tổ chức PCPNN hoạt động tại
Việt Nam gồm các nhóm chính sau:
- Các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực y tế: Các tổ chức này thường thực
hiện các hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho một số
đối tượng cụ thể; khuyến khích các hành vi có lợi cho sức khỏe; hỗ trợ nghiên
cứu các bệnh, phương pháp phòng ngừa, chữa trị bệnh; hỗ trợ giúp nâng cao
năng lực, điều kiện kỹ thuật, trang thiết bị y tế của các đối tác thụ hưởng…Ví
dụ các tổ chức Phẫu thuật nụ cười (OS), Orbis.
- Các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực HIV/AIDS thường là hỗ trợ chăm
sóc người nhiễm HIV/AIDS, các đối tượng bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và
các lĩnh vực liên quan đến HIVAIDS. Ngày càng có nhiều tổ chức hoạt động
trên lĩnh vực này như Quỹ Clinton, Handicap International.
- Nhóm tổ chức hoạt động trên lĩnh vực trẻ em: Các tổ chức này thường
thực hiện các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc trẻ em (nhất là trẻ em khuyết tật, trẻ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
14
mồ côi, trẻ em đường phố và trẻ có hoàn cảnh khó khăn) bằng nhiều hình thức
như hỗ trợ kinh phí nuôi dạy trẻ, giúp trẻ có điều kiện học văn hóa; tổ chức
dạy nghề cho trẻ giúp trẻ hội nhập cộng đồng; tuyên truyền, vận động chính
sách và hỗ trợ thành lập dịch vụ xã hội nhằm giúp các nhóm trẻ cần sự bảo
vệ. Ví dụ các tổ Plan International, tổ chức Bảo vệ trẻ em (Save the Children),
tổ chức Tầm nhìn thế giới (World Vision).
- Nhóm tổ chức hoạt động trên lĩnh vực giáo dục, dạy nghề: Các tổ
chức dạng này thường tài trợ các hoạt động đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ trang bị
kiến thức về một nghề nghiệp nhất định nào đó như sửa chữa xe máy, sửa
chữa điện tử, nghề may, nghề mộc, nấu ăn…nhằm giúp những người có hoàn
cảnh khó khăn, người khuyết tật và thất nghiệp có điều kiện học nghề, tìm
việc làm để tăng thu nhập. Hiện có một số tổ chức hoạt động trên lĩnh vực này
như tổ chức Quỹ phúc lợi xã hội Eden, Hội hỗ trợ người tàn tật (VNAH), các
dự án hỗ trợ nạn nhân bom mìn như dự án CPI, Dự án RENEW.
- Nhóm các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực tín dụng hỗ trợ vốn: Hình
thức chính thường là tổ chức tập huấn cách sử dụng và quản lý nguồn vốn,
cho vay vốn nhằm tạo điều kiện cho các hộ gia đình nghèo tăng thu nhập.
Nguyên tắc chung là các tổ chức phi chính phủ nước ngoài sẽ không thu hồi
lại vốn mà chuyển nó cho đối tác Việt Nam sau khi kết thúc dự án để tiếp tục
cho các đối tượng khác vay hoặc dùng vốn đó để thực hiện một hoạt động
khác trong địa phương. Như tổ chức DOVE Fund, tổ chức VVMF.
- Các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực hỗ trợ nâng cao năng lực: Đây là
lĩnh vực hoạt động khá mới mẻ bên cạnh việc viện trợ về vật chất. Các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài sẽ giúp các cơ quan, tổ chức của Việt Nam
tăng cường khả năng tổ chức, quản lý hoạt động. Hình thức hoạt động chính
của dạng này là chuyển giao kỹ thuật, tổ chức tập huấn, tổ chức hội thảo trao
đổi kinh nghiệm qua đó giúp nâng cao năng lực của đối tác.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
15
- Các tổ chức hoạt động trên các lĩnh vực khác như nông nghiệp, bảo
vệ và quản lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển cộng đồng, phụ nữ…
Ngoài ra còn có một số hình thức phân loại khác như phân loại theo
quốc tịch, theo tính chất và quy mô nguồn vốn hay theo khu vực hoạt động
cũng thường được sử dụng khi sắp xếp, phân loại các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài.
1.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN
1.1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN
Có nhiều ý kiến thống nhất cho rằng: Quản lý là tác động có ý thức, bằng
quyền lực theo một quy trình với những nguyên tắc, phương pháp, phong cách,
nghệ thuật và các công cụ của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý để đạt được
mục tiêu của tổ chức trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định [1].
Tuy nhiên, đến nay vẫn có nhiều cách hiểu về quản lý nhà nước
với những cách tiếp cận khác nhau:
Tiếp cận từ sự ra đời của nhà nước và quá trình lao động, khái niệm
quản lý được hiểu “là một phạm trù xuất hiện trước khi có nhà nước với tính
chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy
mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời lao động và bản
thân quản lý cũng là một loại lao động”
Từ cách tiếp cận hệ thống thì quản lý nhà nước: “...là hoạt động của
toàn bộ bộ máy nhà nước từ cơ quan quyền lực Nhà nước: Quốc hội và Hội
đồng nhân dân các cấp, các cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, Ủy ban
hành chính nhà nước, cơ quan kiểm soát: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và
Viện Kiểm sát nhân dân các cấp”. Theo đó, quan niệm này cho rằng quản lý
nhà nước đã bao hàm cả bộ máy lập pháp, bộ máy hành pháp cũng như cơ
quan tư pháp. Một cách tiếp cận khác cho rằng, quản lý nhà nước là hoạt
động của riêng hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước: Chính phủ, các Bộ,
các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
16
các sở, phòng ban chuyên môn. Từ việc tìm hiểu trên đây, luận văn cho rằng:
"Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực
nhà nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tượng quản lý nhằm đạt các mục
tiêu các chủ thể quản lý thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và
nguyên tắc quản lý nhà nước trên cơ sở pháp luật. Quản lý nhà nước phải
luôn luôn gắn với những mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cụ thể".
Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng
pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu
quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để
đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội
nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Quản lý nhà nước về kinh tế là nội
dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó phải gắn chặt với các hoạt
động quản lý khác của xã hội
Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế được thực hiện thông
qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước. Theo
nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý
có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ
quan hành pháp (Chính phủ ở Trung ương và UBND tỉnh ở cấp tỉnh).
Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng các công cụ quản lý. Hiện nay công
cụ quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu theo 2 nghĩa: Dụng cụ và phương
tiện, là tất cả những gì giúp nhà nước thực hiện được hành vi quản lý của mình.
Từ những khái niệm trên có thể đưa ra khái niệm về quản lý nhà nước
về kinh tế đối với các tổ chức Phi Chính phủ như sau: Quản lý nhà nước
về kinh tế đối với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài là sự tác động có tổ
chức và bằng pháp quyền của Nhà nước đến các hoạt động kinh tế của các tổ
chức phi Chính phủ nước ngoài nhằm bảo đảm hoạt động của các tổ chức
này theo đúng mục đích nhân đạo từ thiện, phù hợp với luật pháp và yêu cầu
phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, mặt khác, bảo vệ lợi ích chính đáng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
17
của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trong quá trình hoạt động trên
lãnh thổ Việt Nam, bảo đảm cho mối quan hệ giữa các tổ chức này với các
bên đối tác Việt Nam được hài hòa [10].
1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN
Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài là một bộ phận trong tổng thể hoạt động quản lý nhà nước của nước ta
nói chung. Chính vì vậy, lĩnh vực quản lý này cũng phải tuân thủ những
nguyên tắc quản lý nhà nước xã hội chủ nghĩa, là những nguyên tắc cho thấy
bản chất của xã hội chủ nghĩa của hoạt động quản lý nhà nước. Cụ thể có
những nguyên tắc cơ bản sau đây:
Nguyên tắc nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý, Đảng lãnh đạo
Đảng đã xác định đây là vừa nguyên tắc cơ bản vừa là cơ chế chung
trong quản lý toàn bộ xã hội trong đó có quản lý công tác phi chính phủ nước
ngoài. Nguyên tắc này đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước phải coi trọng vai trò
là chủ của nhân dân, đồng thời khẳng định sự lãnh đạo của Đảng, cũng là
khẳng định định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể nguyên tắc này yêu cầu:
Quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trước hết phải đảm bảo đúng
đường lối, chính sách chỉ đạo của Đảng về đối ngoại nói chung và đối ngoại
nhân dân nói riêng; phải đảm bảo sự quản lý thống nhất ở tầm vĩ mô và chiến
lược của nhà nước; phải đảm bảo sao cho tất cả vì nguyện vọng và quyền lợi
của nhân dân, phải tăng cường sự tham gia của nhân dân vào công tác quản
lý, để người dân không chỉ đơn thuần là đối tượng nhận viện trợ mà trở thành
một bên đối tác trong cơ chế hợp tác ba bên: Chính quyền - nhân dân - các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài.
Nguyên tắc tập trung dân chủ
Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, chỉ đạo mọi hoạt động tổ chức, sinh
hoạt nội bộ và phong cách làm việc. Tập trung và dân chủ là một thể thống
nhất, không đối lập, không hạn chế nhau, theo đó Nhà nước giữ quyền thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
18
nhất quản lý những vấn đề lớn, mang tính chiến lược, cơ bản trao cho trung
ương, đồng thời giao quyền hạn và trách nhiệm giải quyết các vấn đề cụ thể
cho các bộ, ngành và địa phương để phát huy tính sang tạo, chủ động và linh
hoạt của các cấp, các ngành, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.
Tập trung là để tránh buông lỏng, thả nổi, lơ là quản lý dẫn đến các hiện
tượng tự do chủ nghĩa, vô chính phủ, mất kiểm soát; dân chủ là để tránh thâu
tóm quyền lực dẫn đến độc quyền, độc tài.
Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và
vùng lãnh thổ
Nguyên tắc này đòi hỏi các lĩnh vực có sự tham dự của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài thì quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ phải phối
hợp gắn bó với nhau. Các bộ ngành và các địa phương có trách nhiệm chung
trong việc hoàn thành nhiệm vụ quản lý mà nhà nước giao cho từng bộ, ngành
cũng như cho từng địa phương để đạt được mục đích quản lý chung. Giữ vững
nguyên tắc này là đảm bảo tính hệ thống thứ bậc trên dưới của bộ máy nhà
nước, đảm bảo được sự thống nhất giữa cơ cấu ngành với cơ cấu lãnh thổ.
Nguyên tắc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa
Nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lý về kinh tế đối với các phi chính phủ
nước ngoài phải dựa trên cơ sở pháp luật của nhà nước, không cho phép các cơ
quan quản lý của nhà nước thực hiện việc quản lý một cách tùy tiện, theo cảm
tính, theo ý muốn chủ quan. Để thực hiện tốt nguyên tắc này phải đảm bảo ba
điều kiện: Thứ nhất, phải xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật nói chung
và pháp luật về phi chính phủ nước ngoài nói riêng; Thứ hai, phải giáo dục
pháp luật, tăng cường nhận thức và ý thức thuân thủ pháp luật cho cả các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài và người dân; Thứ ba, xử lý nghiêm minh mọi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
19
vi phạm dù là phía Việt Nam hay phía nước ngoài theo đúng những quy định
của pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế.
Nguyên tắc công khai
Tổ chức hoạt động của nhà nước phải công khai, minh bạch. Các chính
sách, quy định của Nhà nước phải được công khai cho dân biết cũng như cho
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài biết. Nguyên tắc này lại càng đặc biệt
quan trọng bởi quản lý các tổ chức phi chính phủ có liên quan rất nhiều đến
quản lý tiền, hàng viện trợ và một số quyền lợi kinh tế.
1.1.2.4. Đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài
Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN là một bộ
phận trong tổng thể hoạt động quản lý nhà nước về đối ngoại nhân dân, vì vậy
nó cũng mang những đặc điểm chung của hoạt động QLNN về đối ngoại và
đối ngoại nhân dân.
Có thể thấy quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài có một số đặc điểm chính như:
Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị.
Việc quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trước hết phải đảm
bảo đúng đường lối, chính sách chỉ đạo của Đảng về đối ngoại nói chung và
đối ngoại nhân dân nói riêng; phải đảm bảo sự quản lý thống nhất, tăng
cường sự tham gia của nhân dân trong công tác quản lý, phát huy cơ chế hợp
tác ba bên: Chính quyền- nhân dân vùng hưởng lợi - tổ chức phi chính phủ
nước ngoài. Do vậy, QLNN đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
phải luôn song hành với hệ thống chính trị, phù hợp với các quyết sách
chính trị của Đảng và Nhà nước.
Tính pháp quyền.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
20
Mọi hoạt động quản lý nhà nước phải đảm bảo nằm trong khuôn khổ
quy định của pháp luật. Việc quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN phải
dựa trên cơ sở pháp luật của Nhà nước và pháp luật được sử dụng làm công
cụ chủ yếu để quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Tính thống nhất và linh hoạt
Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN phải dựa trên
cơ sở quy định chung của pháp luật; không cho phép các cơ quan quản lý của
Nhà nước thực hiện việc quản lý một cách tùy tiện, theo cảm tính hay theo ý
muốn chủ quan.. Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý cũng cần có sự linh
hoạt, giao một số quyền hạn và trách nhiệm qua đó tạo điều kiện cho các bộ,
ngành và địa phương có thể chủ động, linh hoạt giải quyết một số vấn đề cụ
thể nào đó. Qua đó, phát huy tính sáng tạo, chủ động và quyền làm chủ của
các cấp, các ngành.
Tính công khai, minh bạch
Các chính sách, quy định của Nhà nước về quản lý về kinh tế liên quan
đến hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cần phải được công
khai, minh bạch. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng bởi quản lý nhà nước
về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan rất nhiều
đến quản lý nguồn tiền, hàng viện trợ và một số quyền lợi kinh tế.
1.1.2.5. Vai trò của quản lý nhà nước đối về kinh tế với các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài
Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN đóng vai trò
rất quan trọng trong quá trình phát triển KTXH của đất nước, vai trò đó thể
hiện ở các điểm sau:
Một là, quản lý nhà nước nhằm đảm bảo các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài hoạt động theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.
Cùng với việc thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương và
đa dạng hóa các mối quan hệ số lượng các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
21
hoạt động tại Việt Nam ngày càng tăng lên. Có thể thấy quan hệ với cộng
đồng PCPNN đang trở thành một bộ phận quan trọng trong tổng thể quan hệ
đối ngoại của Việt Nam. Các tổ chức PCPNN đã và đang góp phần không nhỏ
cùng nhà nước khắc phục các tác động tiêu cực của quá trình phát triển.
Chính vì lẽ đó, cũng như các lĩnh vực khác, nó tất yếu cần có sự quản lý của
nhà nước. Có thể nói quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài là điều hết sức cần thiết, hướng hoạt động của các tổ
chức này vào mục tiêu phát triển của đất nước.
Mục đích của QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức
PCPNN là nhằm hướng dẫn các tổ chức này hoạt động phù hợp với định
hướng của Việt Nam, phù hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ phát triển KTXH
của công cuộc đổi mới và phù hợp với văn hóa truyền thống của dân tộc Việt
Nam. QLNN về kinh tế cũng là để đảm bảo cho các tổ chức PCPNN hoạt
động trong khuôn khổ pháp luật và những chính sách hiện hành của Việt
Nam, đồng thời không trái với pháp luật quốc tế.
Hai là, quản lý nhà nước về kinh tế để phát huy mặt tích cực của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Không chỉ nhằm mục đích quản lý, quản lý nhà nước còn nhằm mục
đích tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt
động và phát huy những tác dụng tích cực của mình và qua đó thu hút tối đa
mọi nguồn lực đóng góp cho sự phát triển KTXH của Việt Nam.
Là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua nhiều năm bị chiến tranh
tàn phá, thường xuyên bị thiên tai đe doạ, cuộc sống của người dân còn gặp
nhiều khó khăn thiếu thốn, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã không ngừng nỗ
lực đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để đạt được
mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Trong
sự nghiệp to lớn và nặng nề này, chúng ta luôn cần huy động và tranh thủ sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
22
giúp đỡ quí báu, có hiệu quả của chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế
trong đó có cả các tổ chức PCPNN.
QLNN còn nhằm mục đích khai thác có hiệu quả nguồn viện trợ của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Sự hỗ trợ của các tổ chức PCPNN tuy
không lớn so với các nguồn viện trợ khác như viện trợ ODA, song cũng là
một nguồn lực quan trọng giúp nhà nước tháo gỡ khó khăn trong giai đoạn
khôi phục, xây dựng kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Nhìn chung nguồn viện trợ
này có tác dụng thiết thực đối với nhiều ngành, địa phương và cơ sở, nhất là
những cơ sở nghèo và là một nguồn bổ sung đáng kể cho ngân sách quốc gia.
Do đó nó có một ý nghĩa nhất định đối với nền kinh tế của Việt Nam, đặc biệt
là khi nguồn viện trợ này được tập trung cho các vùng sâu, vùng xa, vùng bị
thiên tai.
Bên cạnh đó, ngoài hình thức viện trợ hàng hóa và trang thiết bị trực
tiếp (thường là trong những trường hợp cứu trợ khẩn cấp) các tổ chức PCPNN
còn hỗ trợ Việt Nam thực hiện các dự án trên nhiều lĩnh vực khác nhau như
giúp đỡ người khuyết tật, giải quyết các vấn đề xã hội, giáo dục đào tạo, viện
trợ y tế; phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường...
Không chỉ viện trợ về vật chất mà các tổ chức phi chính phủ nước ngoài còn
tài trợ qua nhiều hình thức khác như hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao kinh
nghiệm, công nghệ, nâng cao dân trí, chăm sóc y tế, phổ cập giáo dục… Do
đó cần phải quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để
đảm bảo nguồn viện trợ đó tới được những nơi, những đối tượng cần nhất và
đạt hiệu quả cao nhất.
Quản lý nhà nước còn nhằm tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức PCPNN
trong công tác đối ngoại nhân dân. Trên thế giới hiện nay các tổ chức phi chính
phủ ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng. Các tổ chức PCP được xem như
cầu nối trong quan hệ giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.
Chính phủ nhiều nước trong số các quốc gia tài trợ ngày càng quan tâm, sử
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
23
dụng các cơ chế tham vấn, lấy ý kiến của các tổ chức phi chính phủ trong việc
xây dựng, hoạch định chính sách, tăng cường sử dụng tổ chức phi chính phủ
nước ngoài vào việc triển khai viện trợ cũng như trong thực hiện chính sách đối
ngoại của mình. Trong bối cảnh ngày càng có nhiều tổ chức PCPNN, trong đó
có nhiều tổ chức PCP quốc tế có sức mạnh kinh tế và tầm ảnh hưởng lớn, vào
hoạt động tại Việt Nam thì lại càng cần phải có sự QLNN để từ đó tranh thủ,
tác động để các tổ chức phi chính phủ nước ngoài này sẽ có đóng góp tích cực
trong việc làm cho nhân dân thế giới hiểu biết hơn về Việt Nam; ủng hộ Việt
Nam nhiều hơn cả về kinh tế, chính trị lẫn đối ngoại và chống lại những luận
điệu sai lệch bên ngoài về các vấn đề như nhân quyền, dân chủ, tự do tôn giáo,
tín ngưỡng. Qua đó, ngày càng nâng cao vị trí của Việt Nam trong cộng đồng
quốc tế.
Ba là, quản lý nhà nước về kinh tế để hạn chế mặt tiêu cực của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài.
Do những đặc thù riêng, hoạt động của các tổ chức PCPNN cũng rất
cần có sự quan tâm đặc biệt và quản lý sâu sát của nhà nước và chính quyền
các cấp bởi đây là một lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan nhiều đến ổn định
chính trị, an ninh, quốc phòng của quốc gia. Nếu không có sự quản lý chặt
chẽ sẽ không loại trừ những tác động xấu cũng như không thể phát huy được
hiệu quả của hoạt động này.
Quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN
nhằm bảo vệ lợi ích dân tộc, độc lập chủ quyền, bí mật quốc gia; ngăn ngừa
rò rỉ thông tin và ngăn ngừa phòng chống sự xâm nhập của các yếu tố độc hại
từ bên ngoài.
Quản lý nhà nước về kinh tế còn nhằm ngăn chặn, hạn chế các tác động
tiêu cực trong hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Đó là:
- Bên cạnh các hoạt động hỗ trợ phát triển và viện trợ nhân đạo, có một
số tổ chức phi chính phủ nước ngoài lại chú trọng đến các hoạt động nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
24
các mục đích khác như: Tuyên truyền lối sống, tư tưởng phương Tây; tìm
cách tác động đến quá trình cải cách hành chính, cải cách thể chế, xây dựng
pháp luật, chính sách của Việt Nam; thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các
tổ chức phi chính phủ Việt Nam hay các tổ chức xã hội dân sự hoạt động độc
lập tách khỏi sự quản lý của nhà nước…Các hoạt động đó đã gây ra ảnh
hưởng phức tạp tại địa phương. Nhất là ở những nơi thiếu sự quản lý chặt chẽ
của chính quyền địa phương hoặc ở những nơi chính quyền chưa đủ mạnh.
- Nhiều tổ chức PCPNN đang mất dần tính chất phi chính phủ thực sự
của mình. Trên đà phát triển ngày càng có nhiều tổ chức phi chính phủ nước
ngoài lệ thuộc về tài chính vào các cơ quan của chính phủ nên các tổ chức này
thường bị tác động bởi ý đồ của cơ quan tài trợ. Hoạt động của tổ chức
PCPNN thường nhằm vào các đối tượng và mục đích nhất định chứ không
còn đơn thuần mang tính chất từ thiện như ban đầu. Chẳng hạn như có một số
tổ chức lợi dụng việc thực hiện các hoạt động dự án của mình để khảo sát lấy
thông tin của Việt Nam qua đó có những thông tin sai lệch một chiều bất lợi
cho Việt Nam. Có thể thấy đây là thủ đoạn quen thuộc mà các nước tư bản đã
áp dụng với nhiều nước trên thế giới.
- Ngày càng có nhiều tổ chức có gắn bó với các hệ phái tôn giáo lớn, có
nguồn gốc tôn giáo hoặc nhận nguồn tài trợ từ các tổ chức tôn giáo đến hoạt
động tại Việt Nam. Trong quá trình hoạt động nhiều tổ chức trong số này luôn
quan tâm và có ý định gây ảnh hưởng về tôn giáo, thậm chí có cả những hành
động kích động tư tưởng dân tộc hẹp hòi hay tư tưởng tự do tôn giáo theo
kiểu phương tây.
Tóm lại, tổ chức PCPNN đang là lĩnh vực có những bước tiến nhanh,
do đó càng cần có sự quan tâm chú ý và quản lý của nhà nước. QLNN sẽ tạo
điều kiện thuận lợi hướng dẫn các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đi đúng
hướng, phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam; tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ
của họ trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ phát triển KTXH của nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
25
ta. Bên cạnh đó, hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt
Nam rất phức tạp và ẩn chứa những yếu tố có thể gây ra tác động tiêu cực đến
an ninh, chính trị, văn hóa, tư tưởng. Vì vậy, việc QLNN là điều tất yếu và
ngày càng trở nên cần thiết đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam hiện nay. Thông qua việc quản lý giúp Việt Nam
khuyến khích phát huy những ưu điểm và kịp thời ngăn chặn nhắc nhở những
sai phạm của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN
QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN là một lĩnh vực công tác
bao gồm trong đó rất nhiều nội dung. Đó chính là những nhiệm vụ mà các
chủ thể QLNN đối với các tổ chức PCPNN tại Việt Nam phải đảm trách thực
hiện. Dưới đây là một số nội dung chủ yếu của việc QLNN về kinh tế đối với
các tổ chức PCPNN.
1.1.3.1. Xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật quản lý nhà nước về
kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Để thực hiện tốt việc QLNN của mình, nhà nước cần phải sử dụng rất
nhiều công cụ quản lý như chính sách, pháp luật, bộ máy, tài sản công…Có
thể thấy các nội dung đầu tiên của việc QLNN về kinh tế đối với hoạt động
của các tổ chức PCPNN chính là xây dựng và ban hành các chính sách và các
văn bản pháp luật về QLNN đối với các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
Xây dựng và ban hành chính sách là một nội dung quan trọng và phức
tạp trong QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN. Các chính sách
QLNN đối với các tổ chức PCPNN chính là tổng thể các giải pháp công cụ
mà nhà nước sử dụng để tác động lên các tổ chức này để thực hiện những
mục tiêu nhất định theo định hướng của nhà nước.
Để đảm bảo sự quản lý ở tầm vĩ mô, Nhà nước cần phải xây dựng các
chính sách, chiến lược lâu dài và quy hoạch tổng thể cho công tác QLNN về
kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN; định hướng và xác định
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
26
triển vọng hợp tác giữa Việt Nam với các tổ chức PCPNN trong tương lai.
Yêu cầu đề ra khi xây dựng các chính sách QLNN trên lĩnh vực này là phải
tạo ra được một hệ thống các chính sách đồng bộ với nhau và thống nhất
chung với chính sách QLNN trên các lĩnh vực khác. Có như vậy mới có thể
tạo ra được một sự phát triển đồng bộ. Nhiệm vụ của nhà nước là xây dựng
được hệ thống chính sách, quy định, phù hợp với tình hình thực tế và với
nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ nhất định. Bằng việc xây dựng và ban hành
các chính sách, Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, động viên, tạo điều kiện
thuận lợi giúp các tổ chức PCPNN hoạt động trên cơ sở đảm bảo quan điểm
của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với công tác đối ngoại nói chung và
PCPNN nói riêng.
Bên cạnh đó, QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức
PCPNN còn phải dựa trên cơ sở pháp luật. Pháp luật chính là yếu tố phân biệt
QLNN với những dạng quản lý khác. Điều đó có nghĩa tất cả các tổ chức
PCPNN, không phân biệt hình thức tổ chức, quy mô, lĩnh vực hoạt động hay
quốc gia gốc đều phải tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật của Việt Nam.
Cụ thể nội dung này là xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật có liên
quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam để làm cơ sở cho
công tác QLNN về kinh tế; sử dụng pháp luật điều chỉnh có tính cưỡng chế
trong QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN.
Đối với phía Việt Nam, sử dụng pháp luật nhằm tranh thủ tận dụng
những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của các tổ chức
PCPNN đối với sự phát triển KTXH; đối với phía các tổ chức PCPNN pháp
luật tạo lập cho họ một môi trường hoạt động chính thức, và cho thấy quyền
lợi của họ cũng được nhà nước Việt Nam bảo đảm.
Pháp luật QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN không chỉ gồm
các quy định về quan hệ đối ngoại mà còn bao gồm cả các chế định về ngoại
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
27
thương, tài chính…Toàn bộ hệ thống này cần phải phù hợp với điều kiện cụ thể,
với định hướng phát triển của đất nước ta và với luật pháp quốc tế.
Trong thực tế có thể nói PCPNN cũng là một lĩnh vực khá mới mẻ, nên
nước ta vẫn chưa có hệ thống pháp luật về quản lý hoạt động của các tổ chức
PCP (nhất là các tổ chức PCPNN) một cách hoàn chỉnh mà mới chỉ dừng lại ở
mức độ là một số các văn bản quy phạm pháp luật riêng lẻ. Trước năm 1989, khi
chưa có nhiều hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam thì không có một
khuôn khổ pháp lý quy định rõ ràng. Từ năm 1989, nhất là từ năm 1995 trở lại
đây số lượng các tổ chức PCPNN vào hoạt động ngày càng gia tăng, phương
thức và tính chất cũng thay đổi nhiều. Do đó, để có đầy đủ cơ sở pháp lý cho
hoạt động của các tổ chức PCPNN Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Ủy ban
công tác về các tổ chức PCPNN và ban hành một số văn bản pháp quy liên quan.
Tuy nhiên thực tế cho thấy, nội dung điều chỉnh của các văn bản này thực
sự vẫn chưa theo kịp yêu cầu của sự phát triển. Việc áp dụng phương thức
QLNN theo pháp luật, bằng pháp luật đối với các tổ chức PCPNN vẫn còn nhiều
bất cập. Để có thể tiếp tục QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN và
tranh thủ nguồn viện trợ một cách hiệu quả phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội trong điều kiện đất nước còn khó khăn, cần phải tiếp tục xây dựng và
hoàn thiện các văn bản pháp quy từ đó tạo môi truờng pháp lý thuận lợi cho việc
QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
1.1.3.2. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam
Việc tổ chức thực hiện thể chế QLNN về kinh tế đối với hoạt động của
các tổ chức PCPNN ở nước ta trên phương diện lý luận phải tập trung vào
một số hoạt động chính sau:
Một là, QLNN về sự hiện diện và hoạt động của các tổ chức PCPNN.
Nhiệm vụ đầu tiên trong QLNN đối với các tổ chức PCPNN là quyết
định cho hay không cho các tổ chức PCPNN vào Việt Nam, triển khai các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
28
hoạt động của mình trên lãnh thổ Việt Nam, tại địa phương nào và trong thời
gian bao lâu. Nói cách khác, đây là việc quản lý sự hiện diện của các tổ chức
PCPNN thông qua hình thức quản lý việc xét cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi
giấy phép của các tổ chức PCPNN.
Giấy phép chính là cơ sở đầu tiên giúp các cơ quan quản lý nắm được
thông tin về các tổ chức PCPNN cũng như hoạt động của các tổ chức này tại
Việt Nam.
Theo Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại
Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 340/TTg, ngày 24/05/1996 thì các
tổ chức PCPNN để được tiến hành các hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ
nhân đạo tại Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác,
phải được phép của Chính phủ Việt Nam dưới các hình thức: Giấy phép hoạt
động, Giấy phép lập Văn phòng dự án hoặc Giấy phép lập Văn phòng đại
diện. Việc QLNN thông qua giấy phép được thực hiện bằng các hình thức
chính sau:
- Quy định cơ quan có thẩm quyền xét cấp, gia hạn, sửa đổi và thu hồi
các loại giấy phép. Theo Quy chế ban hành kèm Quyết định 340/TTg thì Ủy
ban công tác về các tổ chức PCPNN là cơ quan có thẩm quyền xét cấp, gia hạn,
sửa đổi, bổ sung và thu hồi các loại giấy phép. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị
Việt Nam được chỉ định là cơ quan thường trực về công tác phi chính phủ nước
ngoài chịu trách nhiệm phối hợp cùng các Cục - Vụ chức năng của các bộ,
ngành trung ương cũng như các địa phương để kiến nghị và đề xuất xử lý các
vấn đề liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.
- Quy định điều kiện để được xét cấp giấy phép và thủ tục xin cấp, gia
hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép.
- Quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN với tổ chức
PCPNN trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
29
- Các quy định khác như Quy định về thời gian đối với từng loại giấy
phép; Quy định về quy trình, thủ tục, thời hạn của việc gia hạn, sửa đổi, bổ
sung và thu hồi giấy phép.
Có thể nói, giấy phép đã trở thành cơ sở pháp lý để quản lý và điều
chỉnh hoạt động của các tổ chức PCPNN, tạo điều kiện thuận lợi cho những tổ
chức hoạt động có hiệu quả, đồng thời hạn chế hoặc chấm dứt hoạt động của
các tổ chức có biểu hiện phức tạp, vi phạm pháp luật, viện trợ không có hiệu
quả hay có những hoạt động không nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện, phi lợi
nhuận như hoạt động truyền bá tôn giáo, môi giới con nuôi, thúc đẩy nhân
quyền và các hoạt động tiêu cực khác.
Hai là, QLNN về các chương trình, dự án viện trợ của các tổ chức
PCPNN và việc sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN.
Quản lý hoạt động viện trợ và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức
PCPNN là nhiệm vụ rất quan trọng trong tổng thể các nội dung của QLNN đối
với hoạt động của các tổ chức PCPNN. Nhà nước cần thống nhất quản lý về
nguồn viện trợ PCPNN, điều phối giám sát để đảm bảo sử dụng nguồn viện trợ
đúng mục đích và có hiệu quả. Công tác quản lý này phải được lãnh đạo các bộ
ngành, các địa phương quan tâm chỉ đạo. Đặc biệt cần phải có sự tham gia của
các cơ quan tài chính các cấp.
Việc quản lý nguồn viện trợ trước đây được thực hiện theo Quyết định
số 64/2001/QĐ-TTg, ngày 26/04/2001 của Thủ tướng chính phủ. Tuy nhiên,
sau hơn 8 năm thực hiện Quyết định này đã bộc lộ một số bất cập do hệ thống
pháp lý liên quan của Việt Nam và thực tiễn hoạt động viện trợ của các tổ
chức PCPNN đã có nhiều thay đổi. Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 22/10/2009
Thủ tướng chính phủ đã ban hành Nghị định 93/NĐ-CP kèm Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi PCPNN (thay thế cho Quyết định số 64/2001/QĐ-
TTg) để làm cơ sở pháp lý cho việc QLNN về nguồn viện trợ PCPNN. Nghị
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
30
Theo Quy chế này, nguồn viện trợ PCPNN được hiểu là viện trợ
không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của bên tài trợ để thực hiện
các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho Việt Nam. Bên tài trợ gồm
các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể cả
các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định
cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí,
cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu
phát triển KTXH và nhân đạo của Việt Nam. Các phương thức cung cấp
viện trợ PCPNN được thể hiện dưới ba hình thức chủ yếu là viện trợ thông
qua các chương trình, dự án, viện trợ phi dự án và viện trợ khẩn cấp trong
trường hợp có thiên tai hoặc tai họa khác [9].
Nguyên tắc cơ bản trong QLNN về viện trợ PCPNN và sử dụng nguồn
viện trợ là chính phủ thống nhất quản lý viện trợ PCPNN trên cơ sở công khai,
minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo
sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cấp, các cơ quan quản
lý ngành, địa phương, tổ chức và các đơn vị thực hiện. Mọi khoản viện trợ đều
phải ghi vào nguồn thu ngân của nhà nước. Các khoản viện trợ khi xây dựng và
triển khai phải tuân thủ theo quy định pháp luật của Việt Nam, không tiếp nhận
những khoản viện trợ có thể gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an
toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp tác của tổ
chức, cá nhân.
Nghị định này cũng đã đưa ra các quy định cụ thể về hoạt động QLNN
đối với nguồn viện trợ PCPNN như:
- Quy định rõ thẩm quyền phê duyệt và phân cấp thẩm quyền phê duyệt
viện trợ PCPNN; việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt khoản viện trợ PCPNN
được xem xét theo tính chất, phạm vi và mục đích viện trợ, không phụ thuộc
vào quy mô khoản viện trợ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
31
- Quy định chi tiết các nội dung liên quan đến việc chuẩn bị, thẩm định
khoản viện trợ PCPNN, hồ sơ của các khoản viện trợ PCPNN.
- Quy định về việc xây dựng danh mục cụ thể các chủng loại hàng hóa,
trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng phù hợp với nhu cầu và điều
kiện sử dụng của Việt Nam trong từng thời kỳ, do Thủ trưởng các bộ, ngành
xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ, để làm cơ sở cho việc phê duyệt việc
tiếp nhận khoản viện trợ. Bên cạnh đó còn quy định trách nhiệm của các bên
liên quan về xác nhận hàng hóa đã qua sử dụng (có kết cấu đơn giản), còn hơn
80% so với giá trị sử dụng mới.
- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ
quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN và các cơ quan, tổ chức liên quan,
trong đó quy định cơ quan đầu mối trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê
duyệt việc tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt
của Thủ tướng chính phủ; Cơ quan đầu mối về quản lý viện trợ PCPNN ở địa
phương là Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cơ quan đầu mối trong quan hệ và vận
động PCPNN sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh tự quyết định trên cơ sở nhu cầu thực
tế của địa phương.
- Quy định liên quan tới xử phạt vi phạm các quy định của quy chế.
Ba là, QLNN đối với cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức PCPNN
và quản lý thông tin liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN
Nội dung QLNN đối với các tổ chức PCPNN còn được thực hiện thông
qua các hoạt động khác như quản lý về việc cư trú, đi lại, thuê nhà của các tổ chức
PCPNN; việc thuê nhân viên người Việt Nam làm việc cho tổ chức PCPNN cũng
như quản lý thông tin liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
32
1.1.3.3. Giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật đối với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài
Dù là ở dạng nào và ở cấp nào, quản lý cũng không thể tách rời kiểm
tra, giám sát. Kiểm tra là một nội dung quan trọng của QLNN để đảm bảo
hiệu quả của các hoạt động của nhà nước.
QLNN bằng kiểm tra, giám sát là để đảm bảo các tổ chức PCPNN tôn
trọng luật pháp và quy định của Việt Nam, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích từ
thiện nhân đạo vì mục tiêu phát triển mà họ đã đăng ký và giúp sớm phát hiện
những sai phạm và vi phạm pháp luật của các tổ chức PCPNN, để từ đó kịp thời
có biện pháp xử lý, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của họ. Ở một cấp độ nhẹ
hơn thì kiểm tra, giám sát còn là để đảm bảo cho các hoạt động của các tổ chức
này phù hợp với truyền thống văn hóa, thuần phong mỹ tục của Việt Nam, tránh
được những sai lầm đáng tiếc có nguyên nhân từ sự khác biệt văn hóa.
Đối với các cơ quan quản lý và đối tác Việt Nam thì hoạt động kiểm tra,
giám sát nhằm mục đích đảm bảo bộ máy quản lý vận hành đúng khuôn khổ
pháp luật, đúng các quy định của nhà nước và tránh xảy ra các hiện tượng tiêu
cực trong quản lý như: Sử dụng nguồn viện trợ không đúng mục đích, buông
lỏng, nhũng nhiễu, quan liêu…đồng thời kịp thời phát hiện và ngăn chặn những
sai phạm của cơ quan quản lý và hạn chế tối đa những hậu quả phát sinh.
Có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động của các tổ chức PCP thì phải tiến hành
kiểm tra, giám sát trên bấy nhiêu lĩnh vực bởi càng chia nhỏ lĩnh vực thì sự
kiểm tra giám sát càng được cụ thể. Tuy nhiên, một cách tổng quát, thì hoạt
động kiểm tra, giám sát được đề cập ở các khía cạnh chính là:
- Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và các quy định của nhà
nước. Cụ thể là kiểm tra sự tuân thủ pháp luật của các tổ chức PCP trong việc
đăng ký, xin cấp giấy phép hoạt động.
- Kiểm tra mục đích hoạt động của các tổ chức PCP có đúng mục tiêu
tôn chỉ đã đề ra khi đăng ký xin giấy phép hay không. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
33
- Kiểm tra, giám sát hiệu quả nguồn viện trợ của các tổ chức PCP và
kiểm tra việc chấp hành các quy định của chính phủ về việc tiếp nhận nguồn
viện trợ, kiểm tra tài chính…
Tuy nhiên trên thực tế việc quản lý bằng phương pháp kiểm tra, thanh
tra cho tới nay vẫn còn mang nặng tính hình thức, qua loa và vẫn chưa được
thực hiện một cách nghiêm túc mà vẫn còn mang tính chủ quan chủ yếu dựa
trên các báo cáo gửi các cơ quan chủ quản khi có yêu cầu.
1.1.3.4. Tổng kết và đánh giá hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài
Tổng kết, đánh giá cũng là một nội dung quan trọng trong QLNN.
Tổng kết, đánh giá thường gắn liền với công tác thống kê, nghiên cứu và sẽ
giúp Nhà nước và các cơ quan quản lý có được cái nhìn tổng quát về thực
trạng quản lý. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá có thể tìm ra nguyên nhân của các
thành công cũng như các tồn tại trong quá trình thực hiện quản lý, từ đó rút ra
những kinh nghiệm, những bài học quý báu giúp cho việc tiếp tục quản lý
trong tương lai đạt hiệu quả cao hơn.
QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN bằng tổng kết đánh giá là
một phương thức được nhà nước sử dụng như một công cụ quản lý để kiểm
tra, đánh giá hoạt động của tổ chức PCPNN theo định kỳ. Đây là biện pháp
rất cần thiết để đúc rút ra được các bài học, các kinh nghiệm cần thiết cho
công tác QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN sau này.
Ở một phương diện khác hoạt động tổng kết đánh giá còn nhằm mục
đích xác định được xu thế phát triển của các tổ chức PCP, nhu cầu thực tế của
địa phương, các kết quả, hiệu quả mà các tổ chức PCP đã làm được và hiệu
quả tích cực của nó đối với cá nhân hay đối với toàn xã hội để từ đó vạch ra
kế hoạch chiến lược cụ thể.
Hàng năm, các cơ quan đều tiến hành đánh giá, tổng kết để kịp thời đúc
kết kinh nghiệm. Ở cấp độ chính phủ, cho đến nay Việt Nam đã tổ chức được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
34
ba Hội nghị quốc tế lớn tại Hà Nội là Hội nghị Tổng kết 10 năm (1991-2001)
công tác phi chính phủ nước ngoài vào tháng 2/2002, Hội nghị quốc tế về Sự
hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức PCP (tháng 11/2003) và lần đây nhất là
Hội nghị quốc tế lần thứ 3 về hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức PCPNN
(tháng 11/2013). Kết quả của ba hội nghị trên đã và đang đóng góp vào những
nỗ lực và cam kết của Nhà nước ta tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi đặc biệt là
cải thiện hơn nữa môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện
trợ của các tổ chức PCPNN.
Tuy nhiên, trên thực tế các tổ chức PCP hoạt động nhiều ở nước ta chỉ từ
năm 1980 đến nay, vì vậy so với nhiều lĩnh vực khác thì lĩnh vực PCP được coi
là khá mới mẻ ở nước ta. Do đó, công tác tổng kết đánh giá lại càng trở nên cần
thiết để thực hiện tốt nội dung QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCP.
1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế đối với các
tổ chức PCPNN
1.1.4.1. Các nhân tố khách quan
a. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
Về lý thuyết, toàn cầu hoá thúc đẩy tự do hóa thương mại, đòi hỏi xóa
bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, thủ tục thương mại trở nên đơn giản
và ngày càng thống nhất trên phạm vi toàn thế giới, làm tăng cơ hội cho các
nước đang phát triển được tiếp cận các nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm
quản lý của nước ngoài, mở rộng quan hệ giao thương và khả năng hội nhập
vào thị trường thế giới. Lúc này, quản lý phải khai thông, phát triển quan hệ
kinh tế quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi để có thể thu hút được các tập đoàn
nước ngoài đầu tư vào quốc gia. Đối với các tổ chức phi chính phủ, hội nhập
kinh tế tạo cơ hội cho cả hai bên hợp tác nhằm mang lại một cuộc sống tốt
đẹp hơn cho người dân.
Quá trình hội nhập này đòi hỏi Việt Nam phải đổi mới quản lý nhà
nước theo hướng ban hành các chính sách, quy định phù hợp với cam kết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
35
quốc tế; tỉnh Phú Thọ phải hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các các tổ
chức phi chính phủ mở rộng hợp tác, liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế,
đồng thời, theo dõi, kiểm soát quá trình hội nhập để kịp thời ngăn chặn những
tiêu cực và bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, quốc phòng.
Thứ hai, sự liên kết hợp tác giữa trong nước và quốc tế đòi hỏi Nhà
nước phải cải cách hành chính nhằm tạo ra một môi trường thể chế tốt với các
thủ tục hành chính minh bạch, đơn giản, thuận lợi cho hợp tác quốc tế.
b. Các chính sách, qui chế của nhà tài trợ
Nhìn chung, mỗi nhà tài trợ đều có chính sách và thủ tục riêng đòi hỏi
các quốc gia tiếp nhận viện trợ phải tuân thủ khi thực hiện các chương trình,
dự án sử dụng vốn viện trợ PCPNN của họ. Các thủ tục này khác nhau cơ bản
ở một số lĩnh vực như xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo
nghiên cứu khả thi, các thủ tục về đấu thầu, các thủ tục về giải ngân, các định
mức, thủ tục rút vốn hay chế độ báo cáo định kỳ…Các thủ tục này khiến cho
các quốc gia tiếp nhận viện trợ lúng túng trong quá trình thực hiện dự án. Tiến
độ các chương trình dự án thường bị đình trệ, kéo dài hơn so với dự kiến,
giảm hiệu quả đầu tư. Vì vậy, việc hiểu biết và thực hiện đúng các chủ trương
hướng dẫn và qui định của từng nhà tài trợ là một điều vô cùng cần thiết đối
với các quốc gia tiếp nhận viện trợ.
c. Điều kiện kinh tế - xã hội
Như đã biết, các khoản viện trợ kinh tế có tác động mạnh mẽ đối với quá
trình đầu tư phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trình hiện
đại hóa nền kinh tế, cũng như là nâng cao đời sống kinh tế, xã hội cho người
dân. Điều kiện kinh tế cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến các
khoản viện trợ và tính chất của các khoản viện trợ, tùy từng điều kiện mà
nguồn viện trợ có thể là tiền, hàng hóa hay hỗ trợ công nghệ. Bên cạnh đó, các
nước viện trợ nói chung đều muốn đạt được những ảnh hưởng về chính trị, và
kinh tế đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ tư vấn trong nước. Họ gắn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
36
quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ của nước họ như là một biện
pháp nhằm tăng cường khả năng làm chủ thị trường xuất khẩu và giảm bớt tác
động của viện trợ đối với cán cân thanh toán. Mặt khác, nước nhận viện trợ còn
phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với
đồng tiền của các nước nhận được do xuất khẩu thì nước tiếp nhận sẽ phải trả
thêm một khoản nợ bổ sung do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm
trả nợ (đối với các khoản viện trợ một phần dưới dạng vốn ODA). Theo tính
toán của các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo điều kiện ràng buộc nào
thì viện trợ vẫn đem lại lợi ích thương mại cho quốc gia viện trợ.
Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định về chính trị - xã
hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên quốc gia cho sự
phát triển chính trị - xã hội cũng hình thành nên môi trường và điều kiện để thu
hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế; thúc đẩy quá trình tăng trưởng
kinh tế cũng như tăng cường các nguồn lực tài chính. Sự ổn định chính trị - xã
hội ở Việt Nam hiện nay đang là yếu tố tác động tích cực để kinh tế Việt Nam
vượt qua khủng hoảng kinh tế những năm 2008 - 2011 và mở ra những cơ hội
và điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.
1.1.4.2. Các nhân tố chủ quan
a. Năng lực của cán bộ tổ chức, quản lý
Năng lực và đạo đức của các cán bộ thực hiện chương trình PCPNN
cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý nhà nước đối
với các tổ chức PCPNN. Các cán bộ này cần phải có năng lực về đàm phán,
ký kết dự án, triển khai thực hiện quản lý vốn, có kiến thức chuyên môn sâu
về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ...Bởi vì trên thực tế, các hoạt động
thực hiện dự án vừa phải tuân thủ các qui định, luật pháp của Chính phủ Việt
Nam vừa phải tuân thủ các qui định, hướng dẫn của nhà tài trợ.
Ngoài những năng lực về chuyên môn kể trên, các cán bộ quản lý dự án
nhất thiết phải có những phẩm chất đạo đức tốt. Thật vậy, hiện nay chịu ảnh
hưởng của cơ chế quản lý cũ, nhiều người còn có tâm lý bao cấp, coi viện trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
37
không hoàn lại là thứ cho không, cho thì nhận không để ý. Do vậy, thiếu trách
nhiệm trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Viện trợ
PCPNN dự án hay phi dự án đều đòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính phủ
nước tiếp nhận trước dư luận trong nước cũng như dư luận nước tài trợ.
b. Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và sự tham gia rộng rãi của
các bên liên quan
Thật vậy, với sự tham gia rộng khắp của các ngành, các cấp và sự chỉ
đạo sát sao đối với tất cả các giai đoạn của dự án sẽ giúp cho dự án đi đúng
hướng, đạt được kế hoạch đề ra và có tính bền vững khi kết thúc. Chúng ta có
thể thấy rõ điều này ở một số địa phương, với cơ chế quản lý theo chiều dọc
và sự tuân thủ các mệnh lệnh hành chính từ cấp trên, thì chỉ khi nào thật sự
các cấp, bộ ngành tham gia dự án cùng vào cuộc thì khi đó dự án mới có thể
triển khai đúng tiến độ, đúng đối tượng và có hiệu quả.
Hiệu quả sử dụng của dự án PCPNN cũng sẽ tăng lên khi có sự tham
gia tích cực của các đối tượng thụ hưởng ở các cấp vào quá trình chuẩn bị, tổ
chức thực hiện và theo dõi, giám sát. Sự tham gia của các đối tượng thụ
hưởng vào các chương trình và dự án cũng sẽ giúp đảm bảo chọn lựa được
các giải pháp đúng, các nguồn lực được sử dụng công khai, minh bạch, chống
thất thoát, lãng phí, tham nhũng và đáp ứng trách nhiệm giải trình cũng như
duy trì được lâu dài các lợi ích mà nguồn dự án PCPNN mang lại.
c. Chính sách của địa phương
Chính sách kinh tế - xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát
triển, có ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng
quốc gia cũng như thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Chính sách phù hợp sẽ
tạo tiền đề rất tốt cho sự hợp tác, phát triển của địa phương. Ngược lại, chính
sách không phù hợp sẽ gây khó khăn rất lớn trong quá trình hợp tác với các tổ
chức phi chính phủ, từ đó cản trở sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.
chức PCPNN
1.1.5. Quan điểm và định hướng của Đảng và nhà nước về quản lý về
kinh tế đối với PCPNN
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
38
1.1.5.1 Quan điểm và định hướng ưu tiên sử dụng dự án PCPNN
Chính phủ sử dụng thể chế hành chính nhà nước để điều tiết các hoạt
động liên quan tới quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN thông qua việc tạo
điều kiện thuận lợi để dự án PCPNN ngày càng được thu hút và sử dụng hiệu
quả tại Việt Nam nhằm mục đích vì lợi ích chung của toàn xã hội, người dân,
đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và dân tộc thiểu số.
Qua việc định hướng ưu tiên vận động và sử dụng dự án PCPNN, tạo điều
kiện để các dân tộc, vùng miền cùng có cơ hội tiếp nhận viện trợ và sử dụng
viện trợ tương đối đồng đều. Dự án PCPNN được sử dụng hỗ trợ thực hiện
các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của Việt Nam
trong từng thời kỳ, chủ yếu bao gồm:
- Phát triển nông nghiệp nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi,
lâm nghiệp, thuỷ sản) kết hợp xoá đói giảm nghèo;
- Phát triển hạ tầng cơ sở xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động
việc làm, dân số);
- Bảo vệ môi trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên,
phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh;
- Tăng cường năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn
nhân lực, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai;
- Các hoạt động nhân đạo.
1.1.5.2. Định hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch
và Đầu tư đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Các tổ chức PCPNN, các tổ chức phi lợi nhuận cũng như các tổ chức,
cá nhân quan tâm tới sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đã cam kết
mạnh mẽ hỗ trợ Việt Nam thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ
(MDGs), tuy nhiên chắc khó đáp ứng được yêu cầu về nguồn vốn viện trợ
nước ngoài đang tăng lên mạnh lẽ ở khắp các châu lục. Trong bối cảnh đó,
công tác vận động dự án PCPNN có ý nghĩa quan trọng. Nhằm đạt được hiệu
quả công tác này cần thực hiện một số chính sách giải pháp sau:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
39
a) Tiếp tục thực hiện cả bề rộng lẫn chiều sâu công cuộc “Đổi mới”
trong đó có một số chính sách mà các nhà tài trợ nhấn mạnh và coi là thông
điệp để xem xét việc cam kết cung cấp viện trợ phát triển đó là:
- Phát triển kinh tế nhanh và bền vững đi đôi với đảm bảo an sinh xã
hội và bảo vệ môi trường.
- Xoá đói, giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách về thu nhập và xã hội
giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và đồng bằng, giữa các nhóm xã
hội, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số.
- Hoàn thiện môi trường đầu tư, tạo ra sân chơi bình bẳng đối với mọi
thành phần kinh tế.
- Quản lý tài chính công một cách minh bạch, có trách nhiệm giải trình
và có thể dự báo trước.
- Chính sách và giải pháp để giảm nhẹ những thương tổn có thể có
trước những tác động từ bên ngoài trong quá trình hội nhập, trong đó có việc
Việt Nam gia nhập WTO.
- Quyết tâm của Việt Nam chống nạn tham nhũng.
- Những chính sách bảo đảm tự do, dân chủ và quyền con người…
b) Tăng cường vận động dự án phi chính phủ nước ngoài ở các cấp thay
vì vận động dự án PCPNN theo từng tỉnh bằng việc tổ chức hội nghị vận
động PCPNN của các vùng, phối kết hợp giữa vận động dự án PCPNN
với vận động ODA nhằm cung cấp cho các nhà tài trợ cách nhìn tổng quát
hơn và tạo điều kiện để phối hợp tốt hơn các nguồn lực.
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà tài trợ đi thực tế, nhất là tới các
địa phương có nhiều khó khăn và nhiều bức xúc về kinh tế - xã hội.
1.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về kinh tê đối với các tổ
1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với tổ chức PCPNN ở Việt Nam,
địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ
1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
40
nước ngoài của tỉnh Lạng Sơn
Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới còn gặp nhiều khó khăn. Cùng với
các nguồn vốn khác, các dự án phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) đã góp
phần không nhỏ vào phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Thành công của việc
kêu gọi vận động các dự án PCPNN cho tỉnh là do chính quyền và các cơ
quan chức năng của tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi về chính sách, chủ
trương, xác định đúng lĩnh vực cần hỗ trợ của các tổ chức PCPNN.
Trên cơ sở Chương trình xúc tiến vận động viện trợ của Chính phủ,
nhằm định hướng lĩnh vực địa bàn ưu tiên vận động viện trợ cho các ngành,
các cấp của tỉnh và các đối tác, tổ chức phi chính phủ nước ngoài; đồng thời
đề ra các biện pháp tăng cường huy động, khai thác và nâng cao hiệu quả sử
dụng nguồn vốn viện trợ của các tổ chức PCPNN. Qua đó góp phần giảm
nghèo bền vững, phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, thúc đẩy quan hệ, hợp tác
hữu nghị, giao lưu hợp tác của tỉnh với các đối tác nước ngoài, thu hút dự án
của các tổ chức PCPNN trong giai đoạn 2006-2010, Lạng Sơn đã chỉ đạo các
cơ quan ban ngành, nhất là sở Ngoại vụ thường xuyên củng cố, tăng cường
quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN đã và đang hoạt động tại tỉnh và
trong nước Việt Nam; mở rộng quan hệ với các tổ chức PCPNN có tiềm năng
nên đã có 53 tổ chức quốc tế, tổ chức PCPNN (chủ yếu là đến từ Mỹ và các
nước Tây Âu) đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh, đã tiếp nhận 96 dự án, phi
dự án viện trợ của các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện nước ngoài tại
Việt Nam, các tổ chức, cá nhân PCPNN với giá trị cam kết khoảng 136,690 tỷ
VNĐ, giá trị giải ngân đạt gần 100 tỷ VNĐ, gấp đôi so với giai đoạn 2001 -
2005. Các dự án chủ yếu tập trung vào lĩnh vực như y tế, giáo dục, xóa đói
giảm nghèo, phát triển kinh tế hộ gia đình, phát triển nông thôn bền vững, bảo
vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,
giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là cải thiện điều kiện sống cho phụ nữ,
trẻ em, nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội và người dân ở những vùng còn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
41
khó khăn của tỉnh. Những dự án từ các nguồn viện trợ này đã và đang phát
huy tác dụng tốt, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương, nhất là các vùng trực tiếp được thụ hưởng dự án[28].
Đạt được kết quả trên, các cơ quan chức năng của tỉnh đã giải quyết kịp
thời, đúng quy định pháp luật về mặt thủ tục, hướng dẫn, quản lý và tạo điều
kiện cho tổ chức gia hạn giấy phép hoạt động; tạo điều kiện cho các đoàn cán
bộ của tổ chức PCPNN đến thăm, kiểm tra, đánh giá dự án, khảo sát tìm hiểu
thông tin, nắm bắt nhu cầu và triển khai hoạt động đầu tư, tài trợ vào địa bàn
tỉnh; đẩy mạnh việc bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn và
nhận thức cho cán bộ làm công tác PCPNN, bảo đảm hoạt động tiếp nhận,
quản lý và sử dụng viện trợ theo đúng quy định của pháp luật; tranh thủ sự hỗ
trợ của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương đặc biệc là Uỷ ban công tác về
các tổ chức PCPNN để ưu tiến giới thiệu các Tổ chức PCPNN để khảo sát và
viện trợ cho tỉnh.
Ngoài ra UBND tỉnh Lạng Sơn thực hiện trao đổi và cung cấp thông
tin giữa các cơ quan Trung ương với địa phương về các tổ chức PCPNN và
hoạt động viện trợ của các tổ chức này, nhằm giúp địa phương trong quá trình
vận động, thu hút và tiếp nhận viện trợ. Đặc biệt, công tác phối hợp giữa cơ
quan quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN với các cơ quan chức năng
của tỉnh đã được duy trì thường xuyên, chặt chẽ, đảm bảo hoạt động viện trợ
của các tổ chức PCPNN tuân thủ pháp luật Việt Nam, hướng tới mục tiêu phát
triển của tỉnh trên các lĩnh vực có nhu cầu, gắn với việc đảm bảo an ninh
chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Việc quản lý đầu tư các dự án từ
nguồn viện trợ PCNNN ở Lạng Sơn luôn đảm bảo đúng quy định, không có
thất thoát, lãng phí, phát huy được hiệu quả của dự án. Mức độ tuân thủ các
qui định về quản lý và sử dụng vốn viện trợ để thực hiện các chương trình và
dự án tương đối tốt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
42
Với định hướng ưu tiên vận động kêu gọi viện trợ đã xác định, trong
thời gian tới tỉnh Lạng Sơn tiếp tục xác định công tác với các tổ chức PCPNN
là một kênh quan trọng để thu hút nguồn lực về vốn, kỹ thuật phục vụ phát
triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong công tác giảm tỷ lệ hộ nghèo, phát triển
bền vững của địa phương. Trong đó phấn đấu đến năm 2015, tỉnh Lạng Sơn
có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với khoảng 30 tổ chức PCPNN. Hàng
năm, giá trị cam kết viện trợ đạt trên 3 triệu USD, giá trị giải ngân viện trợ đạt
trên 2 triệu USD. Với quyết tâm như vậy Lạng Sơn sẵn sàng mở rộng mối
quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN, nhằm phát huy nội lực, tranh thủ
ngoại lực cho công cuộc phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần
hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -
2015, mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết đại hội
Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra.
1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài của tỉnh Hà Tĩnh
Thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở của Đảng và Nhà nước, trong
nhiều năm qua Hà Tĩnh đã không ngừng nỗ lực hợp tác và vận động viện trợ
từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nhằm tăng cường, huy động mọi
nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Cùng với sự quan tâm của Uỷ ban công tác về các tổ chức Phi chính
phủ nước ngoài, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ban điều phối
viện trợ nhân dân Trung ương, sự chỉ đạo của Ban công tác phi chính phủ tỉnh
và sự nỗ lực của các cơ quan, ban, ngành, huyện, thị, thành phố trong toàn
tỉnh, Hà Tĩnh đã kêu gọi, vận động và triển khai hiệu quả các chương trình dự
án đúng mục đích, đối tượng và cam kết với nhà tài trợ.
Để thực hiện tốt Chương trình Quốc gia xúc tiến vận động viện trợ Phi
chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
43
Hà Tĩnh đã sớm ban hành và chỉ đạo thực hiện kịp thời Chương trình vận
động viện trợ PCP tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2007 – 2010.
Sau 4 năm tích cực triển khai thực hiện Chương trình vận động viện
trợ, Hà Tĩnh đã vận động và triển khai 213 chương trình, dự án từ các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài và các cá nhân, cộng đồng người Việt Nam ở nước
ngoài với tổng giá trị giải ngân hơn 550 tỷ đồng, trên các lĩnh vực: xóa đói
giảm nghèo, y tế, giáo dục, nông nghiệp và phát triển nông thôn, xã hội, môi
trường, viện trợ khẩn cấp. Hiện nay, có 24 tổ chức đang có chương trình hoạt
động tại Hà Tĩnh, với tổng giá trị viện trợ bình quân từ 50 đến 70 tỷ
đồng/năm[29].
Tất cả các chương trình, dự án này được thực hiện với sự tham gia tích
cực từ phía chính quyền địa phương và người dân trong vùng dự án. Hầu hết,
các dự án đều được triển khai đúng theo kế hoạch và được đánh giá là tiếp
cận có hiệu quả trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ, tăng cường
năng lực quản lý cũng như các hoạt động sản xuất của người dân, góp phần
nâng cao chất lượng sinh kế cho người nghèo, đặc biệt ở những vùng sâu.
Việc quản lý đầu tư các dự án từ nguồn viện trợ PCNNN đảm bảo đúng quy
định, không có thất thoát, lãng phí, phát huy được hiệu quả của dự án; đồng
thời, thông qua quản lý, triển khai các dự án trên, trình độ, năng lực của một
bộ phận cán bộ quản lý dự án được nâng lên, đáp ứng yêu cầu công việc.
1.2.1.3. Một số bài học về quản lý Nhà nước đối với các tổ chức PCPNN rút
ra cho tỉnh Phú Thọ
Vận dụng đối với Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi còn rất
nhiều khó khăn về hạ tầng, nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, nguồn nhân
lực... Song, với những bài học kinh nghiệm như trên, có thể rút ra bài
học trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN của
tỉnh Phú Thọ như sau:
Thứ nhất: Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
44
viện trợ phi chính phủ nước ngoài, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế
- xã hội của Phú Thọ.
Thứ hai: Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN
đã và đang hoạt động tại tỉnh và trong nước Việt Nam; mở rộng quan hệ với
các tổ chức PCPNN có tiềm năng.
Thứ ba: Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ của các cá nhân và tổ chức
PCPNN, nâng cao hiệu quả của viện trợ PCPNN thông qua việc tăng cường
công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá nâng cao năng lực hợp tác với các tổ
chức PCPNN.
Thứ tư: Mức độ tuân thủ cao các qui định về quản lý và sử dụng các
nguồn vốn tài chính của các tổ chức PCPNN.
Thứ năm: tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ
chức PCPNN. Nâng cao tính chủ động, năng lực hợp tác trong quan hệ với
các tổ chức PCPNN của các sở, ban, ngành, địa phương và người dân.
Thứ sáu: Định hướng cho các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành
phố xây dựng các dự án vận động viện trợ PCPNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
45
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, những câu hỏi nghiên cứu
cần phải được đặt ra là:
- Thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế đối với hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ?
- Những việc làm được, chưa làm được, tồn tại, nguyên nhân trong công
tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN của tỉnh Phú Thọ?
- Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ cần những giải pháp gì?
2.2. Phương pháp nghiên cứu.
2.2.1. Chọn đối tượng nghiên cứu
Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực miền núi trung du phía Bắc. Hiện
nay, có 40 tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Trong đó, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Phú Thọ gồm có các tổ
chức PCPNN không lập văn phòng dự án tại tỉnh và nhóm thành lập văn
phòng dự án tại tỉnh.
Để triển khai, nghiên cứu một cách đầy đủ các nội dung quản lý nhà
nước về dự án phi chính phủ nước ngoài, tác giả lựa chọn nhóm đại diện cho
nghiên cứu của đề tài bao gồm:
- Nhóm đại diện quản lý các tổ chức PCPNN: là trưởng đại diện văn
phòng dự án, hoặc văn phòng đại diện của các tổ chức PCPNN đang triển
khai dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Nhóm lãnh đạo quản lý nhà nước đối với dự án PCPNN và cơ quan
khác có liên quan đến việc quản lý nhà nước về dự án PCPNN trên địa bàn
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
46
tỉnh Phú Thọ.
2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin
2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp
Thông tin thứ cấp bao gồm các thông tin về tình hình phê duyệt và tiếp
nhận dự án, và báo cáo kết quả thực hiện giải ngân các dự án Phi chính phủ
nước ngoài trong giai đoạn 2010- 2014 của tỉnh Phú Thọ. Những tài liệu này
được thu thập chủ yếu từ những số liệu đã công bố của các cơ quan, tổ chức
như: Bộ Kế hoạch và đầu tư, sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh, các tổ chức hội và tổ
chức đoàn thể.
Ngoài ra, một số thông tin được thu thập từ các cơ quan thống kê Trung
ương, tham khảo các luận văn đã được công bố từ các trường đại học và các
bộ ngành liên quan cũng như từ các tạp chí chuyên ngành, báo chí liên quan,
những báo cáo khoa học đã được công bố và mạng internet...
2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp
Mục tiêu của việc điều tra nhằm thu thập số liệu để đánh giá phân tích
ý kiến của các tổ chức PCPNN, trình độ cán bộ QLNN về kinh tế đối với các
tổ chức PCNN tại tỉnh Phú Thọ. Để thu thập thông tin tác giả lập phiếu điều
tra với đối tượng là các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Đối tượng phỏng vấn bao gồm 3 đối tượng chính là:
- Lãnh đạo tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
- Lãnh đạo quản lý các dự án của tổ chức PCPNN.
- Cán bộ trực tiếp tham gia QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCNN
tại tỉnh Phú Thọ.
Cỡ mẫu điều tra:
Cỡ mẫu điều tra là tất cả các tổ chức PCPNN đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ. Cụ thể như sau: 40 lãnh đạo quản lý các tổ chức PCPNN(
trong đó: 7 tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giáo duc, 8 tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực y tế, 12 tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xã hội, 13 đơn vị hoạt
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
47
động trong lĩnh vực môi trường); 167 cán bộ lãnh đạo thuộc nhóm quản lý các
dự án, 15 cán bộ trực tiếp tham gia QLNN về kinh tế đối với các tổ chức
PCNN tại tỉnh Phú Thọ.
Quy trình thiết kế bảng hỏi
- Bước 1: Bảng hỏi được xây dựng trên cơ sở tham khảo các nghiên
cứu và tài liệu trước đây, cũng như tham vấn một số chuyên gia trong lĩnh
vực nghiên cứu.
- Bước 2: Bảng hỏi sau khi được hoàn chỉnh sẽ được khảo sát thử
trước khi thực hiện điều tra chính thức để tăng độ tin cậy của thông tin
được thu thập.
Nội dụng của phiếu điều tra gồm 2 phần
Phần 1 thu thập thông tin cá nhân điều tra
Phần 2 Đánh giá về nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ
chức PCPNN về công thời gian thẩm định dự án, hoạt động thanh tra, kiểm tra.
2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và phương pháp phân tích
Xử lý số liệu đã được công bố, tổng hợp, bổ sung thông tin cập nhật,
sau đó tổng hợp lựa chọn những thông tin phù hợp với mục tiêu nghiên cứu
của đề tài. Những số liệu đi sau khi phỏng vấn, điều tra sẽ được xử lý bằng
chương trình Excel.
2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp này được sử dụng trong, điều tra, tổng hợp và phân tích
các dữ liệu thu thập được trên cơ sở đó tìm ra được bản chất của vấn đề.
Trong luận văn phương pháp thống kê mô tả được dùng để mô tả thực
trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN trên địa bàn
Phú Thọ về sự hiện diện của các tổ chức, số dự án triển khai, số vốn đã giải
ngân; hệ thống hoá bằng phân tổ thống kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số
tuyệt đối, tương đối, số bình quân, cơ cấu, tỷ trọng... để phân tích tình hình
biến động của hiện tượng theo thời gian cũng như ảnh hưởng của hiện tượng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
48
này lên hiện tượng kia. Từ đó thấy được sự biến đổi về lượng và chất của vấn
đề nghiên cứu để rút ra bản chất, tính quy luật, dự báo xu hướng phát triển và
đề xuất giải pháp mang tính khoa học.
2.2.3.2. Phương pháp so sánh
Là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có
cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của nó trên cơ
sở đánh giá thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác
nhau ở các thời điểm khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay không ổn định,
phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra giải
pháp tối ưu cho mỗi vấn đề. Phương pháp này được sử dụng trong luận văn
qua các phần như tổng hợp chung tình hình kinh tế phát triển của địa phương,
tình hình quản lý các dự án….
2.2.3.3. Phương pháp thống kê phân tổ
Trong các nhóm đối tượng được điều tra nghiên cứu thuộc đề tài phân
tổ ra từng nhóm riêng biệt. Cụ thể: các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
trong phạm vi đề tài này, gồm có các tổ chức PCPNN không lập văn phòng
dự án tại tỉnh Phú Thọ và nhóm thành lập văn phòng dự án tại tỉnh Phú Thọ.
2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu
2.3.1. Chỉ tiêu về chính sách, quy định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Các tổ chức PCPNN chịu tác động bởi các chính sách, quy định của
Nhà nước. Việc ban hành các chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng đối với
việc tạo lập môi trường và điều tiết hoạt động của các tổ chức. Nhà nước,
tỉnh Phú Thọ và các Sở, Ngành liên quan ban hành các loại chính sách sau:
- Chính sách và quy định về tài chính
- Chính sách đầu tư
- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
49
2.3.2. Chỉ tiêu về hoạt động thẩm định, phê duyệt dự án PCPNN
- Chỉ tiêu phản ánh kết quả thẩm định, phê duyệt dự án PCPNN.
Số dự án được phê duyệt
Tỷ lệ dự án được phê duyệt = X 100%
Tổng số dự án
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu dự án của tổ chức PCPNN
được thông qua sau khi thẩm định
- Chỉ tiêu phản ánh tình hình triển khai và kết quả giải ngân các dự án
PCPNN của tỉnh Phú Thọ.
Tổng số vốn giải ngân
Tỷ trọng giải ngân = X 100%
Tổng số vốn cam kết
Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình giải ngân vốn của các tổ chức
PCPNN diễn ra nhanh hay châm có thực hiện đúng về thời gian và số vốn đã
cam kết ban đầu.
2.3.3. Chỉ tiêu về tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án
- Chỉ tiêu phản ánh hiện trạng về công tác kiểm tra, đánh giá dự án
PCPNN.
-Vai trò lãnh đạo của các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Phú
Thọ (theo đánh giá từ phía các tổ chức phi chính phủ nước ngoài)
- Quản lý nhà nước đối với cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức
PCPNN và quản lý thông tin liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN.
- Năng lực giám sát, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa
phương đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
- Xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng nguồn tài trợ từ các tổ
chức PCPNN tại các cơ quan, địa phương tiếp nhận nguồn viện trợ PCPNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
50
Chương 3
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ
ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý
3.1.1.1. Vị trí địa lý
Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, có vị trí
trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Phú Thọ
nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc),
phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây tiếp giáp thành phố Hà Nội, phía Nam
giáp tỉnh Hoà Bình, phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Phú Thọ cách
sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách Trung tâm thành phố Hà Nội 80km, cách
cảng Hải Phòng 170km, cách cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu (giữa Lào Cai - Việt
Nam và Vân Nam - Trung Quốc) và cửa khẩu Thanh Thủy - Lạng Sơn 200km
và là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: sông Hồng, sông Đà và sông Lô.
Với vị trí địa lý như vậy, Phú Thọ đã có nhiều điều kiện thuận lợi và
tiềm năng to lớn để sản xuất kinh doanh, giao lưu, phát triển kinh tế với cả
trong nước và ngoài nước.
Ngoài ra, Phú Thọ còn là mảnh đất cội nguồn, vùng đất tổ của dân tộc
Việt Nam. Tại đây có đền thờ các Vua Hùng và hệ thống di tích lịch sử, lễ hội
dày đặc, mỗi lễ hội có một sắc thái riêng đặc sắc và độc đáo, là tiềm năng rất
lớn để phát triển du lịch, dịch vụ.
3.1.1.2. Đất đai và điều kiện khí hậu
Phú Thọ có tổng diện tích đất tự nhiên vào khoảng 3.532 km2, trong đó
diện tích đất nông nghiệp là 97.610 ha, đất rừng là 195.000 ha với 64.064 ha
rừng tự nhiên, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 10.000 ha, các loại đất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
51
khác là 19.299 ha.
Phú Thọ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng
năm khoảng 23°C và có 2 tiểu vùng chủ yếu:
+ Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của tỉnh, chủ yếu thuộc các
huyện Thanh Sơn, Yên Lập, phía Tây huyện Cẩm Khê….. là vùng có nhiều
tiềm năng phát triển về lâm nghiệp, khai thác khoáng sản.
+ Tiểu vùng đồi gò thấp, xen kẽ đồng ruộng, dải đồng bằng ven các
triền sông Hồng, sông Lô và Sông Đà. Đây là vùng thuận lợi cho việc trồng
các loại cây nguyên liệu giấy, cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày như
chè, cây ăn quả; thuận lợi cho phát triển chăn nuôi và nuôi trông thuỷ sản và
có tiềm năng lớn để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp
phù trợ, công ngiệp chế biến…
3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên
* Tài nguyên đất
Hiện nay, Phú Thọ mới sử dụng được khoảng 54,8% tiềm năng đất
nông- lâm nghiệp; đất chưa sử dụng còn 81,2 nghìn ha, trong đó đồi núi có
57,86 nghìn ha.Đánh giá các loại đất của Phú Thọ thấy rằng, đất đai ở đây có
thể trồng cây nguyên liệu phục vụ cho một số ngành công nghiệp chế biến,
nếu có vốn đ+ầu tư và tổ chức sản xuất có thể tăng năng suất ở nhiều nơi; đưa
hệ số sử dụng đất lên đến 2,5 lần (hiện nay hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng
2,2), đồng thời bảo vệ và làm giàu thêm vốn tài nguyên này; cho phép phát
triển công nghiệp và đô thị.
* Tài nguyên rừng
Diện tích rừng hiện nay của Phú Thọ nếu đem so sánh với các tỉnh
trong cả nước thì được xếp vào những tỉnh có độ che phủ rừng lớn (42% diện
tích tự nhiên). Với diện tích rừng hiện có 144.256 ha, trong đó có 69.547 ha
rừng tự nhiên, 74.704 ha rừng trồng, cung cấp hàng vạn tấn gỗ cho công
nghiệp chế biến hàng năm. Các loại cây chủ yếu như bạch đàn, mỡ, keo, bồ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
52
đề và một số loài cây bản địa đang trong phát triển (đáng chú ý nhất vẫn là
những cây phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất giấy).
*Tài nguyên khoáng sản
Phú Thọ không phải là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, nhưng lại có
một số loại có giá trị kinh tế như đá xây dựng, cao lanh, fenspat, nước khoáng.
Cao lanh có tổng trữ lượng khoảng 30 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi,
trữ lượng chưa khai thác lên đến 24,7 triệu tấn. Fenspat có tổng trữ lượng
khoảng 5 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn
khoảng 3,9 triệu tấn, nước khoáng có tổng trữ lượng khoảng 48 triệu lít, điều
kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn khoảng 46 triệu lít.
Ngoài ra, Phú Thọ còn có một số loại khoáng sản khác như: quactít trữ
lượng khoảng 10 triệu tấn, đá vôi 1 tỷ tấn, pyrít trữ lượng khoảng 1triệu tấn,
tantalcum trữ lượng khoảng 0,1 triệu tấn, và nhiều cát sỏi với điều kiện khai
thác hết sức thuận lợi.
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội
3.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư
Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2014 ước tính 1.359,7 nghìn người,
tăng 0,6% so với năm trước, trong đó: nữ là 688,7 nghìn người, chiếm 50,7%;
dân số thành thị là 252,7 nghìn người, chiếm 18,6%.
Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính năm 2014 là 750 nghìn
người, tăng 7,7 nghìn người so với năm trước, trong đó lực lượng lao động
nam chiếm 49,3%; lực lượng lao động nữ chiếm 50,7%. Lao động từ 15 tuổi
trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế ước tính năm 2014 là 736,2
nghìn người, tăng 8 nghìn người so với năm 2013, trong đó: khu vực nông,
lâm nghiệp và thủy sản chiếm 58,4% tổng số, giảm 4,5 nghìn lao động; khu
vực công nghiệp và xây dựng chiếm 21,3%, tăng 6 nghìn lao động; khu vực
dịch vụ chiếm 20,3% tăng 6,5 nghìn lao động.
Công tác lao động việc làm, đào tạo nghề, tạo việc làm được chú trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
53
vàđạt được kết quả khả quan; cơ sở vật chất các trung tâm dạy nghề được quan
tâm đầu tư; việc triển khai đào tạo nghề cho lao động nông được thực hiện có
chiều sâu. Năm 2014, giải quyết việc làm 22,9 nghìn người, tăng 3,3%; tạo
việc làm mới 14,5 nghìn người, tăng 3,5% so cùng kỳ; xuất khẩu lao động 2,7
nghìn người; tổ chức đào tạo nghề cho 23,1 nghìn lao động (cao đẳng nghề 1,5
nghìn người, trung cấp nghề 2,7 nghìn người, sơ cấp nghề 18,8 nghìn người).
Công tác giải quyết việc làm từ nguồn vốn vay của Quỹ quốc gia về
việc làm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn được triển khai có hiệu quả, số
tiền cho vay ước đạt 24 tỷ đồng, tạo việc làm cho 1,5 nghìn lao động; các địa
phương đã chủ động lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội
nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển, tạo thêm việc làm mới,
trong đó đặc biệt quan tâm đến các nhóm đối tượng yếu thế (người tàn tật, lao
động là người dân tộc, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông
nghiệp). Tuy nhiên, cơ sở vật chất dạy nghề còn khó khăn; đội ngũ giáo viên
dạy nghề hạn chế về trình độ; công tác đào tạo nghề chưa thực sự gắn kết với
nhu cầu của doanh nghiệp, các dự án lớn trên địa bàn; cơ cấu đào tạo nghề
chưa hợp lý; chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn thấp;...
Công tác đảm bảo an sinh xã hội được quan tâm chỉ đạo và đạt kết quả
tích cực, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo; thăm hỏi và
tặng quà các gia đình thương binh, liệt sỹ, người có công với cách mạng; bảo
đảm chế độ cho các đối tượng chính sách. Công tác bảo trợ xã hội tiếp tục
được duy trì (trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã
hội, cấp thẻ BHYT cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi,...); hướng dẫn, hỗ trợ
tín dụng ưu đãi, cho vay vốn đối với hộ nghèo và đồng bào dân tộc phát triển
sản xuất; tăng cường huy động các nguồn vốn, lồng ghép các chương trình,
dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã
ATK, huyện nghèo Tân Sơn;...
Các hoạt động nhân đạo, từ thiện ủng hộ “Quỹ vì người nghèo”, hỗ trợ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
54
thiên tai,lũ lụt được đẩy mạnh, đời sống các tầng lớp dân cư từng bước được
cải thiện, tỷ lệ hộnghèo giảm 2,63% so với năm 2013. Kết quả này phải kể đến
sự đóng góp của các dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua.
3.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế
Tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh Phú Thọ năm 2014 theo giá so sánh
2010 ước đạt 27.336 tỷ đồng, tăng 5,32% so với năm trước; đóng góp vào
mức tăng chung của toàn tỉnh, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng
3,82%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,20% và khu vực dịch vụ
tăng 6,45%. Năm 2014 là năm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm thấp hơn
so với những năm gần đây; tuynhiên, trong bối cảnh kinh tế cả nước nói
chung, tỉnh Phú Thọ nói riêng những năm qua có gặp nhiều khó khăn, lạm
phát tăng cao thì đây là cũng được coi là mức tăng trưởng hợp lý. Có được kết
quả tích cực trên là do sự nỗ lực chung của các cấp, các ngành, các địa
phương và nhân dân toàn tỉnh cũng như việc thực hiện triệt để, kịp thời, hiệu
quảcác biện pháp, giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ.
3.1.2.3. Sản xuất nông- lâm nghiệp, thuỷ sản
Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 121,4 nghìn ha, bằng 100,2%
kế hoạch và giảm 0,7% so năm trước. Diện tích cây lương thực có hạt đạt
88,3 nghìn ha, giảm 0,1% so năm trước. Diện tích lúa gieo cấy 69,6 nghìn ha,
bằng 100,9% kếhoạch năm và giảm 0,3% so với cùng kỳ. Diện tích ngô gieo
trồng đạt 18,6 nghìn ha, bằng 101,9% kế hoạch tăng 0,5% so với cùng kỳ.
Diện tích gieo trồng rau xanh các loại 12,5 nghìn ha tăng 5,7% (riêng vụ đông
9 nghìn ha, tăng 5,6%).
Năng suất lúa bình quân cả năm đạt 54,05 tạ/ha, bằng 97,9% kế hoạch
và giảm 0,6% so năm trước, trong đó: vụ chiêm xuân đạt 57,56 tạ/ha, giảm
0,7% và vụ mùa đạt 50,06 tạ/ha, giảm 0,7% so với cùng vụ năm trước. Năng
suất ngô cả năm ước đạt 45,91 tạ/ha, bằng 98,7% kế hoạch, tăng 1% so với
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
55
cùng kỳ năm trước. Năng suất các nhóm cây khác như: rau xanh, cây công
nghiệp hàng năm, đỗ đậu các loại và cây lâu năm nhìn chung giữ được ổn
định, nhiều loại cây có năng suất tăng so với cùng kỳ.
Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 461,9 ngàn tấn, bằng 99,2%
kếhoạch năm, giảm 0,4% so năm trước, trong đó: sản lượng lúa ước đạt 376,3
ngàntấn, bằng 98,9% kế hoạch, giảm 0,9% so cùng kỳ; sản lượng ngô đạt
85,6 nghìntấn, bằng 100,7% kế hoạch và tăng 1,5% so với cả năm 2013. Sản
lượng chèbúp tươi toàn tỉnh ước tính cả năm đạt 143,2 ngàn tấn, tăng 5,2% so
với năm trước.
Chăn nuôi gia súc, gia cầm giữ được ổn định, công tác phòng, chống
dịchbệnh trong năm được tăng cường và có hiệu quả đã kịp thời khống chế,
dậpdịch khi phát sinh, đảm bảo an toàn về số lượng và sản lượng sản phẩm
phục vụ tiêu dùng trên địa bàn. Tổng đàn trâu toàn tỉnh thời điểm 01/10/2014
là 71,6 nghìn con, bằng 99,43% kế hoạch và tăng 0,9% so cùng kỳ; tổng đàn
bò là 96,1 nghìn con, bằng 106,8% kế hoạch và tăng 5,5% so cùng kỳ; tổng
đàn lợn là 777,8 nghìn con, vượt 4,9% kế hoạch và tăng 2,9% so cùng kỳ;
tổng đàn gia cầm là 11.514,1 nghìn con, bằng 101,9% kế hoạch và tăng
1,97% so cùng kỳ. Trong năm, tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 133
ngàn tấn, tăng 5,5% so với năm 2013.
Công tác quản lý, bảo vệ rừng tiếp tục được chú trọng. Diện tích rừng
trồng mới trong năm ước đạt 7,2 ngàn ha, vượt 13,3% kế hoạch và tăng
10,2% so với cùng kỳ năm trước. Tổng sản lượng gỗ khai thác các loại ước
đạt 369,6 ngàn m3, tăng 6%, trong đó gỗ nguyên liệu giấy khai thác ước đạt
251,2 ngàn m3 chiếm 67,9%; củi khai thác ước đạt 1.442 ngàn ste; tre, vầu,
luồng ước đạt 4325ngàn cây;...
Sản xuất nuôi trồng thuỷ sản giữ ổn định về quy mô và đang có xu
hướng phát triển. Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản toàn tỉnh đạt
10,1ngàn ha, bằng 101,3% kế hoạch năm, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
56
trước. Tổng sản lượng thuỷ sản (nuôi trồng, khai thác) trong năm ước đạt 27,7
ngàn tấn, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản năm nay
tăng nhờ những chính sách hỗ trợ cho chương trình sản xuất nuôi trồng thủy
sản trọng điểm của tỉnh đã tạo điều kiện để các hộ gia đình phát triển quy mô,
tiếp cận giống cá có năng suất cao.
3.1.2.4. Sản xuất công nghiệp
Năm 2014, sản xuất công nghiệp trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn:
hàngtồn kho ở mức cao, một số sản phẩm có tỷ trọng lớn bị cắt giảm sản
lượng.Nhưng, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ cùng với sự chủ
động của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp nên sản xuất Công nghiệp trên
địa bảntỉnh đã dần đi vào ổn định và tăng trưởng, chỉ số sản xuất công nghiệp
năm 2014toàn tỉnh tăng 5,26% so với cùng kỳ. Cụ thể ở các ngành như sau:
Ngành công nghiệp khai khoáng, chỉ số tăng 7,4% so với năm 2013,
trong đó: ngành khai thác quặng kim loại giảm 50,7%, ngành khai khoáng
khác tăng 21,95%. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ số tăng 5%. Mức
tăng của nhóm ngành này không cao chủ yếu do kết quả sản xuất kinh doanh
của ngành chế biến thực phẩm giảm và sản xuất đồ uống giảm mạnh (lần lượt
giảm 6,7% và 18,1%). Tuy nhiên, nhờ một số ngành có mức tăng trưởng khá
so với cùng kỳ mà mức tăng trưởng chung của toàn nhóm ngành vẫn giữ ổn
định và duy trì phát triển so với cùng kỳ, gồm: ngành dệt tăng 27,4%; ngành
sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 20%; ngành sản xuất sản phẩm
từ kim loại đúc sẵn tăng 87%.
Ngành truyền tải và phân phối điện tăng 8,1% và ngành công nghiệp
cung cấp nước, thu gom, xử lý rác thải tăng 5,5%.
3.2. Quan hệ giữa tỉnh Phú Thọ và các tổ chức PCPNN
Phú Thọ đã có quan hệ hợp tác với 40 tổ chức PCPNN trong đó có 2 tổ
chức có văn phòng dự án tại tỉnh Phú Thọ. Trong 5 năm qua, tổng giá trị các
dự án viện trợ không hoàn lại do các tổ chức PCP tài trợ cho Phú Thọ trên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
57
23,66 triệu USD.
3.2.1. Sự đóng góp của các tổ chức PCPNN đối với tỉnh Phú Thọ
Trong những năm qua, việc huy động và sử dụng nguồn vốn từ các tổ
chức PCP đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đóng vai trò quan trọng trong
sự nghiệp phát triển KTXH của tỉnh Phú Thọ. Những đóng góp từ nguồn vốn
này đối với sự phát triển của tỉnh bao gồm:
Thứ nhất, có thể nói, các tổ chức PCPNN đã bổ sung một nguồn vốn
quan trọng cho đầu tư phát triển xã hội góp phần cùng với nguồn vốn đầu tư
từ ngân sách để phát triển kinh tế-xã hội và hỗ trợ phát triển. Từ năm 2010
đến năm 2014, tổng ngân sách các dự án PCPNN đóng góp tỉnh Phú Thọ hơn
23,66 triệu Đô la Mỹ.
Thứ hai, nguồn vốn PCP hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng KTXH, phát
triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo
hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc
đẩy phát triển KT-XH, xóa đói giảm nghèo ở nhiều địa phương, nhất là các xã
nghèo thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người;
Thứ ba, vốn PCP đã góp phần chuyển giao kỹ thuật hiện đại, phương
pháp làm việc, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực cho địa
phương; một số dự án tham gia hỗ trợ phát triển thể chế, chính sách.
Thứ tư, vốn PCP đã góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội
(dịch bệnh, bất bình đẳng giới, bạo lực gia đình...), các vấn đề toàn cầu (biến
đổi khí hậu, HIV/AIDS...) tăng cường bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát
triển bền vững.
Thứ năm, vốn PCP đã góp phần giúp Phú Thọ thực hiện có hiệu quả
hơn các chính sách đối ngoại. Thông qua quá trình hợp tác triển khai các
chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh, cộng đồng quốc tế từ thực tiễn đã hiểu
hơn về chính sách, từ đó ủng hộ sự nghiệp phát triển KT - XH của tỉnh, tăng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
58
cường quan hệ hữu nghị và hợp tác cùng phát triển. Hình ảnh và vị thế của
Phú Thọ ngày được củng cố và nâng cao.
3.2.2. Các loại hình tổ chức PCPNN hoạt động tại Phú Thọ
Tùy mục tiêu mà có các tiêu chí phân loại khác nhau nhằm phục vụ nhu
cầu khác nhau của các cơ quan quản lý. Dưới đây là hai cách phân loại các tổ
chức PCPNN thường hay được sử dụng nhất trong công tác quản lý ở Việt
Nam. Trong 5 năm qua, từ năm 2010 đến 2014, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các
tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn được chia theo khu vực và lĩnh vực
hoạt động như sau:
Một là, phân loại theo khu vực, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
tại Phú Thọ phân bổ như sau:
Hình 2.1. Biểu đồ thống kê quốc tịch các tổ chức PCPNN tại Phú Thọ
(Nguồn: Tổng hợp báo cáo công tác vận động viện trợ từ năm 2010
đến năm 2014 của Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ).
Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú
Thọ đến từ nhiều châu lục khác nhau và được phân chia theo các nhóm: Châu
Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Quốc tế và nhóm khác. Cụ thế tỷ
lệ các tổ chức PCPNN hoạt động tại tỉnh Phú Thọ từ năm 2010 đến năm 2014
được thống kê như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
59
ـ Chiếm tỷ lệ lớn nhất 42% số lượng các tổ chức PCPNN hoạt động tại
Phú Thọ là các tổ chức phi chính phủ đến từ khu vực Châu Mỹ.
ـ Các tổ chức phi chính phủ thuộc khu vực Châu Âu cũng chiếm tỷ lệ
lớn thứ hai tương đương 26%. Đa số trong số đó là các tổ chức phi chính phủ
thuộc khu vực Tây Âu và Bắc Âu như Pháp, Anh, Na Uy, Đức, Hà Lan.
ـ Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương chiếm tỷ lệ 19%. Đa số trong đó
là các tổ chức phi chính phủ của Úc và Hàn Quốc.
ـ Các tổ chức phi chính phủ Quốc tế chiếm 6%.
Từ bảng phân bổ trên có thể thấy tập trung nhiều nhất tại Phú Thọ là
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài của Mỹ và các nước Châu Âu.
Việc phân nhóm các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo khu vực
địa lý quốc tế là cơ sở để xác định các kênh dẫn vốn, kênh quan hệ ngoại giao
nhân dân, xu hướng viện trợ, đồng thời là cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch
và chiến lược vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Phú Thọ.
Hai là, phân loại theo lĩnh vực hoạt động, mặc dù một số các tổ chức
phi chính phủ thường hoạt động trên một lĩnh vực nhưng một số tổ chức phi
chính phủ nước ngoài khác thường có nhiều hoạt động và lĩnh vực khác nhau.
Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Phú Thọ chủ yếu tập
trung vào các dự án trong các lĩnh vực chính sau:
- Tài chính tín dụng
- Giải quyết các vấn đề xã hội
- Môi trường
- Giáo dục
- Hỗ trợ phát triển ngành y tế
- Phát triển nông nghiệp và nông thôn
3.2.3. Sự cần thiết phải có sự quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ
chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
60
a. Yêu cầu đối với công tác đối ngoại của tỉnh Phú Thọ
- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài hiểu biết hơn về đất nước và con người, lịch sử, văn hóa của Việt
Nam nói chung và Phú Thọ nói riêng.
- Chủ động vận động sự trợ giúp của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài trong sự gắn kết với các nhiệm vụ phát triển KT - XH của địa phương.
- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế đối với công tác phi
chính phủ nước ngoài, trong đó có công tác viện trợ phi chính phủ nước
ngoài. Công tác vận động, quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có
tính chính trị, kinh tế và an ninh.
b. Quản lý nhà nước về kinh tế để phát huy các mặt tích cực của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài
Quản lý nhà nước về kinh tế vừa là quản lý, đồng thời là sự tạo điều
kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động và phát
huy những tác dụng tích cực, đóng góp cho sự phát triển KT - XH của cả
nước nói chung và của Phú Thọ nói riêng. Viện trợ của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài tuy không lớn, nhưng có quy mô thích hợp gắn với mục tiêu
cụ thể, nhìn chung có tác dụng thiết thực đối với nhiều ngành, địa phương và
cơ sở nhất là các cơ sở nghèo. Bên cạnh sự giúp đỡ về vật chất, các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài cũng có những đóng góp tích cực trong việc nâng
cao mối quan hệ giữa Việt Nam với cộng đồng quốc tế và ủng hộ Việt Nam
về chính trị, đối ngoại.
c. Do đặc thù riêng, công tác phi chính phủ nước ngoài cần phải có sự
quan tâm đặc biệt và quản lý sâu sát của Nhà nước và Chính quyền các cấp
bởi đây là một lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan nhiều đến ổn định chính trị,
an ninh, quốc phòng của quốc gia, thể hiện ở các điểm sau:
Về chính trị - xã hội, một số tổ chức PCPNN tại Việt Nam có quan hệ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
61
chặt chẽ với chính phủ của họ, với các hệ phái tôn giáo lớn, nên ảnh hưởng
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa bàn dự án khá phức tạp. Đặc
biệt, khi thiếu sự quản lý chặt chẽ của địa phương hoặc ở những nơi chính
quyền chưa đủ mạnh, một số tổ chức đã lợi dụng khoảng trống về chính trị,
tìm cách áp đặt ý chí của họ vào các cộng đồng dân cư và gạt chính quyền cấp
xã ra khỏi các quyết sách về quản lý và thực hiện dự án.
Về an ninh, đối ngoại: Chính phủ nhiều nước và các tổ chức quốc tế,
các thiết chế tài chính ngày càng chú trọng vào việc tăng cường viện trợ thông
qua các tổ chức phi chính phủ cho các nước đang phát triển để thực hiện
chính sách đối ngoại của họ. Hoa kỳ đã tuyên bố công khai sẽ thông qua các
hoạt động phi chính phủ để mở rộng tầm ảnh hưởng, phục vụ vấn đề dân chủ,
nhân quyền ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Ngoại trưởng
Hoa kỳ năm 2001, Ông Colin Powell đã phát biểu khẳng định Chính phủ Mỹ
coi các tổ chức PCP là một kênh thúc đẩy nhân quyền, thực hiện những giá trị
Mỹ, chính sách và chiến lược của Mỹ ở bên ngoài.
Nhiều tổ chức tôn giáo lấy chiêu bài viện trợ từ thiện nhân đạo đã thâm
nhập vào các vùng dân tộc thiểu số, vùng tập trung đông giáo dân để tập hợp
thông tin, phát tán tài liệu, tuyên truyền lôi kéo người dân nhằm thực hiện
mục đích truyền đạo, thậm chí có cả những hành động kích động tư tưởng dân
tộc hẹp hòi hay tư tưởng tự do tôn giáo theo kiểu phương Tây.
Về văn hóa, tư tưởng: Một số năm trở lại đây, ngày càng có nhiều tổ
chức PCPNN, đặc biệt là các quỹ VHXH sẵn sàng cấp học bổng cho người
Việt Nam ra nước ngoài học tập nghiên cứu. Trong số đó không ít học bổng
được cấp cho khu vực công trên các lĩnh vực quan trọng như chính sách công,
quản lý phát triển, khoa học chính trị, quan hệ quốc tế…Thông qua các
chương trình giáo dục, đào tạo, các tổ chức PCPNN tìm cách tác động vào
một số bộ phận học sinh, sinh viên, công chức, viên chức các cơ quan của
Việt Nam với ý đồ tạo ra lớp người thân phương Tây sẵn sàng hấp thụ và áp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
62
dụng những mô hình phương tây ở Việt Nam trong tương lai, phục vụ cho
mục tiêu chính trị lâu dài của họ.
3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
Là một trong những lĩnh vực mới, phát triển nhanh và hoạt động trên
nhiều lĩnh vực cho nên hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Phú Thọ cần
được quan tâm và quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động của các tổ
chức PCPNN theo đúng mục đích, phù hợp với luật pháp và yêu cầu phát
triển KTXH; mặt khác góp phần khuyến khích phát huy những ưu điểm và
kịp thời phát hiện ngăn chặn những sai phạm của các tổ chức PCPNN.
Thực tế trong thời gian qua QLNN về kinh tế hoạt động của các tổ chức
PCP trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định. Dưới đây là một
số nội dung cụ thể về thực trạng công tác QLNN về kinh tế đối với các tổ
chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.
3.3.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt
động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN là một
công việc phức tạp và đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cơ quan, nhiều
ngành chức năng. Tại tỉnh Phú Thọ, việc quản lý các hoạt động PCPNN trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ được giao cho 5 đơn vị (Quyết định số 31 /2011/QĐ-
UBND ngày 18/10/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ).
Tuy chưa có văn bản chính thức quy định về cơ chế phối hợp, nhưng
UBND tỉnh đã có sự phân công trách nhiệm và quyền hạn đối với từng thành
viên của nhóm công tác về quản lý các hoạt động PCPNN theo lĩnh vực mình
phụ trách, cụ thể như sau:
Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh về công tác vận
động viện trợ và quản lý nhà nước hoạt động của các tổ chức PCPNN, có
trách nhiệm:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
63
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Ủy Ban Công tác
về các tổ chức PCPNN, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan thẩm định tư
cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đến thực hiện chương trình/dự án PCPNN tại địa phương.
- Thẩm định, đề nghị Ủy Ban Công tác về các tổ chức PCPNN xem xét
cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy phép hoạt động/Giấy phép mở Văn phòng dự
án/Giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho các tổ chức PCPNN có địa bàn
hoạt động tại Phú Thọ; Xác nhận đăng ký hoạt động (đối với các tổ chức đã
được cấp giấy phép hoạt động tại Phú Thọ); Phối hợp với các cơ quan chức năng
định kỳ kiểm tra hoạt động của các văn phòng dự án PCPNN tại địa phương.
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai công tác tuyên
truyền, hướng dẫn các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước
về công tác PCPNN, công tác viện trợ PCPNN.
- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng hướng dẫn các cá
nhân, tổ chức nước ngoài về các vấn đề liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh,
cư trú và giải quyết các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật và các
điều ước quốc tế.
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác tuyển chọn, sử dụng, quản lý, và
thực hiện các chính sách đối với người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ
chức PCPNN, các chương trình, dự án do các tổ chức PCPNN tài trợ trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ theo Nghị định 85/2001/NĐ-CP ngày 20/10/1998 của Chính phủ.
Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng viện
trợ phi chính phủ nước ngoài có nhiệm vụ:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh thẩm định, phê
duyệt, quản lý các dự án theo hướng thuận lợi nhất cho các chủ dự án và các
tổ chức PCPNN.
- Chủ trì đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử
dụng viện trợ PCPNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
64
- Chủ trì thiết lập hệ thống thông tin quản lý viện trợ từ cấp tỉnh đến cơ
sở; xây dựng trung tâm dữ liệu kinh tế xã hội và thông tin về các dự án, xây
dựng cơ chế chia sẽ thông tin để các chủ dự án, các tổ chức PCPNN và người
hưởng lợi có đầy đủ thông tin cần quan tâm liên quan đến dự án.
- Phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đối
ứng cho các chương trình, dự án hàng năm báo cáo UBND tỉnh xem xét.
- Định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo UBND tỉnh và Ủy Ban công tác về
các tổ chức PCPNN công tác quản lý viện trợ của các tổ chức PCPNN trên địa bàn.
Công an tỉnh có trách nhiệm:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh thực
hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú
của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức năng xử lý các
vụ việc có liên quan đến tổ chức, cá nhân, phương tiện có yếu tố nước ngoài
xảy ra trên địa bàn tỉnh (tai nạn, lừa đảo, trộm cắp...)
- Tiến hành các thủ tục cấp, gia hạn đăng ký phương tiện giao thông
thuộc các tổ chức PCPNN, các dự án do các tổ chức PCPNN tài trợ hoạt động
trên địa bàn tỉnh.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các
quy định trong tiếp xúc, làm việc của các đơn vị với các tổ chức phi chính
phủ và cá nhân nước ngoài.
- Phối hợp với Sở Ngoại vụ thẩm tra, xác minh hồ sơ của các ứng cử
viên làm việc cho các tổ chức PCPNN, các chương trình, dự án do các tổ chức
PCPNN tài trợ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.
Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Sở
Ngoại vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức công tác rà phá bom
mìn và thẩm định địa bàn rà phá bom mìn có yếu tố nước ngoài theo Quyết
định 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
65
Sở tài chính có trách nhiệm: Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ
quan liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn
vùng biên giới.
Trong quá trình thực hiện nhóm công tác được giao trách nhiệm quản
lý hoạt động PCPNN thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin và tổ chức
họp giao ban định kỳ nhằm phối hợp chặt chẽ trong quản lý hoạt động của các
tổ chức PCPNN cũng như kịp thời trao đổi những khó khăn, vướng mắc trong
quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN. Qua đó, kịp thời tham mưu và đề
xuất cho UBND giải quyết.
3.3.2. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Để thực hiện tốt việc QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN
chính phủ và các bộ ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản QLNN về hoạt
động của các tổ chức PCPNN. Căn cứ vào những văn bản đó, để phù hợp với
tình hình phát triển kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo, đảm bảo an ninh quốc
phòng và nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của việc quản lý hoạt động của
các tổ chức PCPNN, Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản liên
quan đến lĩnh vực này. Các văn bản bao gồm:
Bảng 3.1. Danh mục các văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động của
các tổ chức PCPNN tại tỉnh Phú Thọ
Cơ quan
Số hiệu văn
TT
Ngày cấp
ban
Nội dung
bản
hành
Quy định đăng ký và quản lý các
09/2009QĐ-
UBND
15/4/2009
hoạt động của tổ chức phi chính
1
UBND
tỉnh
phủ nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ
Chương trình xúc tiến, vận động,
2367/QĐ-
UBND
07/10/2010
2
viện trợ phi chính phủ nước ngoài
UBND
tỉnh
giai đoạn 2011-2015
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
66
Quy chế quản lý hoạt động phi
31/2011/ QĐ-
UBND
3
18/10/2011
Chính phủ nước ngoài trên địa
UBND
tỉnh
bàn tỉnh Phú Thọ
Quản lý và sử dụng viện trợ của
61/2011/ QĐ-
UBND
4
20/12/2011
tổ chức PCNN trên địa bàn tỉnh
UBND
tỉnh
Phú Thọ
Quản lý tài chính đối nguồn viện
18/2014/QĐ-
UBND
5
20/6/2013
trợ không hoàn lại của nước
UBND
tỉnh
ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
67
Nhìn chung các văn bản đã được ban hành kịp thời đáp ứng yêu cầu
công tác quản lý. Tuy nhiên, một số chính sách còn có những hạn chế và bất
cập cụ thể ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.2. Đánh giá của các cán bộ tham gia quản lý nhà nước đối với các
văn bản liên quan đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài
Số lượng Mức đánh giá (Người)
Hợp lý, dễ áp dụng 09
Khó áp dụng, còn chồng chéo 04
Không ý kiến 02
Tổng 15
(Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu điều tra của tác giả)
Qua số liệu điêu tra phỏng vấn 15 cán bộ tham gia thực hiện QLNN về
kinh tế đối với hoạt động tổ chức PCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 60%
cho rằng các văn bản ban hành kịp thời, dễ áp dụng, 26,67% các các cán bộ
tham gia quản lý cho rắng các văn bản ban hành còn chồng chéo, khó áp dụng
nguyên nhân của tỉnh trạng do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Kế
hoạch & Đầu tư và Sở Ngoại vụ.
3.3.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
3.3.3.1. Quản lý nhà nước về sự hiện diện và hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ tại Phú Thọ
Trên cơ sở nội dung Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm
2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi
chính phủ nước ngoài, trong đó quy định “Chính phủ thống nhất quản lý nhà
nước về viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên cơ sở công khai, minh bạch, có
phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt
chẽ và phát huy tính chủ động của các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
68
phương, tổ chức và các đơn vị thực hiện” và Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND
ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc ban
hành quy chế quản lý các hoạt động phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ theo bốn nguyên tắc cơ bản sau:
1. Công tác phi chính phủ nước ngoài là một bộ phận của công tác đối
ngoại, do vậy cần bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý, điều hành
thống nhất của UBND tỉnh, sự phối hợp đồng bộ giữa các Sở, Ban ngành,
đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã , đồng thời tranh thủ sự
chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.
2. Công tác vận động, quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có
tính chính trị, kinh tế và an ninh. Khi xử lý các công việc liên quan đến các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài cần xem xét, cân nhắc cả ba mặt này, trong đó
nhất thiết phải đảm bảo yêu cầu chính trị, quốc phòng, an ninh.
3. Trong quá trình hoạt động, cần chủ động đề ra các định hướng để
tranh thủ nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trong sự gắn kết với các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại theo
từng thời kỳ.
4. Bảo đảm nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo trong công tác quản lý
hoạt động phi chính phủ nước ngoài.
Trên cơ sở đó, để quản lý sự hiện diện và hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài tại Phú Thọ, nhiều hình thức quản lý khác nhau
đã được áp dụng như:
Một là, quản lý thông qua giấy phép hoạt động của tổ chức PCPNN.
Quản lý việc xét cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi các loại giấy phép chính là một
trong những hình thức quản lý sự hiện diện của các tổ chức PCPNN trên địa
bàn tỉnh. Việc quản lý này được thực hiện thông qua các loại giấy phép. Giấy
phép là cơ sở giúp các cơ quan quản lý nắm được thông tin về các tổ chức
PCPNN cũng như hoạt động của các tổ chức này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
69
Theo quy định tại Quy chế về hoạt động của các tổ chức PCPNN tại
Việt Nam ban hành theo quyết định 340/QĐ-TTg thì các tổ chức PCPNN
muốn hoạt động tại Việt Nam thì cần phải có giấy phép.
Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ quản lý các tổ chức PCPNN dưới hình thức
cung cấp thông tin và ý kiến đánh giá về hoạt động cũng như hiệu quả đem lại
của các dự án mà tổ chức PCPNN đó triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
Đó sẽ là những cơ sở để Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN xem xét việc
cấp phép, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép của các tổ chức PCPNN.
Bảng 3.3. Kết quả cấp phép hoạt động theo lĩnh vực của các tổ chức
PCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014
STT Lĩnh vực Số giấy phép được cấp
1 Giáo dục - Đào tạo 05
2 Giải quyết các vấn đề xã hội 07
3 Y tế 03
4 Phát triển kinh tế xã hội 04
5 Tài nguyên môi trường 02
Tổng 21
(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ)
Trong giai đoạn 2010-2014, số dự án được cấp phép nhiều nhất là các
lĩnh vực liên quan đến giải quyết các vấn đề xã hội với 7 giấy phép hoạt động
tiếp đến là các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, phát triển kinh tế xã hội, y tế và
tài nguyên môi trường,
Hai là, quản lý thông qua Giấy đăng ký hoạt động. Theo quy định khi
đã được cấp giấy phép, để được tiến hành triển khai hoạt động thì các tổ chức
PCPNN phải tiến hành đăng ký hoạt động với chính quyền địa phương nơi có
các chương trình hoạt động. Giấy đăng ký hoạt động chính là cơ sở để các cơ
quan QLNN tại địa phương nơi tổ chức PCPNN có hoạt động, nắm bắt thông
tin, hỗ trợ và quản hoạt động của các tổ chức PCPNN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
70
Bảng 3.4. Kết quả đăng ký hoạt động của các tổ chức PCNN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014
Số dự án
Tổng vốn cam kết
Tổng vốn giải ngân
TT
Địa bàn
Số tổ chức PCPNN
Cơ cấu
1 Thành phố Việt trì 2 Huyện Tam Nông 3 Huyện Thanh Thủy 4 Huyện Lâm Thao 5 Huyện Thanh Sơn 6 Huyện Tân Sơn 7 Huyện Cẩm Khê 8 Huyện Yên Lập 9 Thị xã Phú Thọ 10 Huyện Thanh Ba 11 Huyện Hạ Hòa 12 Huyện Đoan Hùng
Số dự án 12 20 28 16 29 10 22 11 17 15 24 23 227
5,29 8,81 12,33 7,05 12,78 4,41 9,69 4,85 7,49 6,61 10,57 10,13 100
Triệu (USD) 1,255 2,393 3,162 1,546 2,994 0,983 2,251 1,285 1,655 1,4 2,473 2,269 23,666
Cơ cấu (%) 5,30 10,11 13,36 6,53 12,65 4,15 9,51 5,43 6,99 5,92 10,45 9,59 100
Triệu (USD) 0,946 1,356 1,885 1,248 2,723 0,782 1,675 1,286 1,126 1,166 1,972 1,549 17,714
Cơ cấu (%) 5,34 7,65 10,64 7,05 15,37 4,41 9,46 7,26 6,36 6,58 11,13 8,74 100
Tổng
02 01 02 01 03 03 02 01 01 01 02 02 21
(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ)
Thanh Sơn, Tân Sơn là địa phương nhiều tổ chức PCPNN đăng ký hoạt
động nhất có 6 tổ chức PCPNN với 39 dự án được thông qua. Tiếp đến là các
huyện trung du và miền núi gồm có: Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hòa, Thanh
Thủy, Tam Nông.
Xét về tổng số vốn cam kết, huyện Thanh Thuỷ là đơn vị có giá trị vốn
cam kết cao nhất (3,162 triệu USD) chiếm 13,36% của cả tỉnh. Thấp nhất là
huyện Tân Sơn với số vốn cam kết là 0,983 triệu USD, chiếm 4,15%. Tuy
nhiên, về tổng số vốn giải ngân, huyện Thanh Sơn lại là đơn vị có số vốn giải
ngân cao nhất (2,723 triệu USD), chiếm 15,37% của cả tỉnh.
3.3.3.2. Quản lý nhà nước về việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ
chức phi chính phủ
Liên quan đến vấn đề này, các văn bản quy định của nhà nước đều
khẳng định tất cả nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
hay nguồn viện trợ không hoàn lại đều được coi là một nguồn thu của ngân
sách nhà nước và phải hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
71
quản lý theo phân cấp và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các
văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Viện trợ là hoạt động chủ yếu của các tổ chức PCPNN. Vì vậy quản lý
nguồn viện trợ là nhiệm vụ rất quan trọng trong tổng thể các nội dung quản lý
của nhà nước về hoạt động của các tổ chức PCPNN.
Để quá trình tiếp nhận, sử dụng viện trợ của các tổ chức PCPNN đảm
bảo đúng mục đích, đối tượng và có hiệu quả, đòi hỏi sự quan tâm của lãnh đạo
tỉnh, sự phối hợp kiểm tra giám sát chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng chính
cụ thể là Sở Tài Chính, Sở KH-ĐT và Sở Ngoại vụ và các đơn vị tiếp nhận, sử
dụng nguồn viện trợ.
Để đạt được kết quả cao trong việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ
của các tổ chức PCPNN, các cơ quan chức năng cần được thống nhất quản lý
từ khâu vận động đến đàm phán, ký kết viện trợ với các bên tài trợ, theo dõi
giám sát trong quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các
khoản viện trợ khi kết thúc dự án.
Việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN có
thể được thể hiện qua các nội dung chính sau:
Một là, quản lý quá trình thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ.
Một nguyên tắc chung phải tuân thủ là các khoản viện trợ của các tổ chức
PCPNN chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê
duyệt. Tại tỉnh Phú Thọ việc thẩm định các khoản viện trợ trước khi trình
UBND xem xét quyết định được giao cho hai đầu mối chính là Sở Kế hoạch -
Đầu tư và Sở Ngoại vụ tỉnh. Trong đó Sở KH - ĐT sẽ Chủ trì, phối hợp với
Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt, quản lý các dự án theo
hướng thuận lợi nhất cho các chủ dự án và các tổ chức PCPNN, đề xuất
UBND tỉnh cho phép hoặc từ chối không cho phép tiếp nhận dự án viện trợ.
Khi hồ sơ dự án trình phê duyệt đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chủ trì tổ chức
thẩm định. Tiến hành thẩm định theo quy trình sau:
1.Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đươc hồ sơ hợp lệ;
tùy theo tính chất và quy mô chương trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
72
văn bản (kèm theo hồ sơ chương trình, dự án) tới các cơ quan, tổ chức có liên
quan lấy ý kiến tham gia thẩm định dự án PCPNN.
2.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý
kiến tham gia thẩm định, các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm
nghiên cứu hồ sơ và trả lời bằng văn bản, quá thời hạn trên mà không có văn
bản trả lời coi như đồng ý với văn kiện dự án trình phê duyệt.
3. Trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày nhận văn bản tham gia ý kiến
của các ngành liên quan, sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định, trình
chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt dự án PCPNN. Trong trường hợp dự
án chưa đủ điều kiện phê duyệt, sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo thẩm định
đến ủy ban nhân dân tỉnh và chủ dự án nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều
chỉnh hoặc giải trình. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian
thẩm định theo quy định.
4.Trong thời gian 04 ngày làm việc kể khi nhận được hồ sơ cùng văn
bản thẩm định của sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh có trách
nhiệm trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và chuyển kết
quả về sở Kế hoạch và Đầu tư.
Bảng 3.5 Kết quả thẩm định dự án PCPNN theo lĩnh vực hoạt động
giai đoạn 2010 - 2014
TT
Địa bàn
Tỷ lệ (%)
Tổng vốn giải ngân (Triệu USD)
1 Giáo dục - Đào tạo 2 Giải quyết các vấn đề xã hội 3 Y tế 4 Phát triển kinh tế xã hội 5 Tài nguyên môi trường
Tổng
7,989 87,34 3,886 93,53 1,382 42,88 3,542 65,53 0,915 52,71 17,714 74,85
Tổng vốn Số cam kết dự (Triệu USD) án 9,147 50 4,155 84 3,223 15 5,405 66 1,736 12 23,666 227 (Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ)
Trong giai đoạn 2010-2014, các lĩnh vực về giải quyết vấn đề xã hội
được thông qua nhiều nhất với 84 dự án, tiếp đến là phát triển kinh tế với 66 dự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
73
án, giáo dục đào tạo 50 dự án và thấp nhất là lĩnh vực tài nguyên môi trường
với 12 dự án. Các dự án về Giáo dục - Đào tạo có tổng số vốn cam kết cao nhất
(9,147 triệu USD) và có tỷ lệ giải ngân đứng thứ 2 (87,34%). Mặt khác, các dự
án về tài nguyên, môi trường có giá trị cam kết thấp nhất (1,736 triệu USD) và
tỷ lệ giải ngân chỉ chiếm 52,71%. Tỷ lệ giải ngân thấp nhất là các dự án về y tế
với 42,88%. Nhìn chung, với tỷ lệ trung bình số vốn giải ngân/số vốn cam kết
là 74,85% cho thấy có nhiều vấn đề cần phải xem xét trong quá trình hợp tác và
hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh.
Để đánh giá về quá trình thực thẩm định có thực hiện hiệu quả tác giả
đã điều tra phỏng vấn các cán bộ trực tiếp tham gia thẩm định và nhân viên
của các tổ chức PCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thể hiện ở bảng số liệu sau:
Bảng 3.6: Đánh giá mức độ hài lòng về kết quả thẩm định dự án PCPNN
Mức đánh Rất tốt Tốt Bình Kém Yếu
giá thường
Số lượng 0 8 32 0 0
Tỷ lệ 0,00 20,00 80,00 0,00 0,00
(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)
Số liệu từ bảng 3.6 phản ánh của các tổ chức PCPNN về kết quả thẩm
định dự án chỉ có 20% nhận xét kết quả thẩm định tốt và có 80% nhận xét kết
quả thẩm định chỉ ở mức trung bình.
Phân tích quá trình thẩm định, phê duyệt dự án PCPNNN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ thời gian qua còn hạn chế do bởi các nguyên nhân sau:
Thứ nhất, Một số cán bộ quản lý dự án có quan điểm nhìn nhận chưa
đúng về vai trò dự án phi chính phủ nước ngoài. Họ là người trực tiếp quản lý
dự án nhưng chưa nắm vững về quy trình thủ tục và các văn bản hướng dẫn
của Chính phủ, cũng như chính sách của địa phương về quản lý và sử dụng
nguồn vốn dự án PCPNN.
Thứ hai là do công tác thẩm định và phê duyệt dự án còn bị kéo dài, có
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
74
dự án kéo dài thời gian, chất lượng thẩm định chưa cao. Có nhiều dự án đã
được phê duyệt khi thực hiện phải thẩm định lại hoặc thậm chí không hiệu
quả. Trên thực tế, nhiều dự án khi thực hiện những mục tiêu đặt ra trong văn
kiện của dự án tỏ ra không còn phù hợp do có độ trễ đáng kể từ khi dự án
được thẩm định, phê duyệt đến khi được thực hiện. Vì vậy, nếu tiếp tục thực
hiện thì dự án sẽ không hiệu quả. Ngược lại, nếu đều chỉnh lại văn kiện dự án
cho phù hợp với tình hình thực tế thì lại mất nhiều thời gian và chi phí, làm
giảm tiến độ và hiệu quả thực hiện dự án.
Thứ ba là sự phối hợp thẩm định dự án giữa phía Việt Nam với các
nhà tài trợ thường không đồng bộ và ăn khớp với nhau, phía ViệtNam và nhà
tài trợ có biểu mẫu yêu cầu thẩm định đối với chương trình, dự án khác nhau,
không thống nhất. Vì vậy, thực tế một số dự án đã được phía Việt Nam phê
duyệt, nhưng khi trình nhà tài trợ duyệt thì lại không được chấp nhận hoặc
phải điều chỉnh lại theo ý tưởng của họ gây mất thời gian. Ngược lại, một số
dự án đã được các nhà tài trợ phêduyệt lại phải chờ thủ tục thẩm định của Việt
Nam làm ảnh hưởng tới thỏa thuậnkhung về hợp tác viện trợ.
Việc thẩm định và phê duyệt tổng dự toán, thiết kế kỹ thuật còn bất cập
mà nguyên nhân chủ yếu là do trình độ chuyên môn của các cơ quan thẩm
định hạn chế, hệ thống định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật chưa được thay đổi căn
bản, sự phối hợp giữa các cơ quan thẩm định trong nước chưa đồng bộ.
Hai là, quản lý việc thực hiện các chương trình dự án và sử dụng
nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN. Liên quan đến vấn đề này, các văn
bản quy định của nhà nước đều khẳng định tất cả nguồn viện trợ của các tổ
chức PCPNN hay nguồn viện trợ không hoàn lại đều được coi là một nguồn
thu của ngân sách nhà nước và phải hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách
nhà nước; quản lý theo phân cấp và theo quy định của Luật ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
75
Sở Tài Chính tỉnh là cơ quan chính chịu trách nhiệm quản lý tài chính
đối với các khoản viện trợ của các tổ chức PCPNN không thuộc nguồn thu
nhà nước. Bên cạnh đó, Sở Tài chính cũng phối hợp cùng Sở KH - ĐT và Sở
Ngoại vụ tổng hợp các nguồn viện trợ tiếp nhận đã được phê duyệt và giải
ngân theo định kỳ 6 tháng, 1 năm. Qua đó, giúp UBND tỉnh có thể quản lý
các tổ chức PCPNN có thực hiện viện trợ đúng như cam kết hay không. Kiểm
tra việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ có đúng mục đích và nội
dung chương trình dự án đã được UBND phê duyệt hay đúng theo các quy
định hiện hành của Chính phủ về quản lý tài chính chưa…
Qua 05 năm (2010-2014) tích cực triển khai công tác vận động viện trợ
phi chính phủ nước ngoài, tỉnh Phú Thọ đã tiếp nhận được 227 dự án với tổng
kinh phí viện trợ 23,66 triệu USD, do các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại
diện nước ngoài tại Việt Nam viện trợ.
Bảng 3.7: Tình hình cam kết và giải ngân viện trợ PCPNN thời kỳ
2010 - 2014 của tỉnh Phú Thọ
ĐVT: triệu USD
Tổng vốn cam kết Tổng vốn giải ngân Tỷ trọng giải ngân Năm
2010 4,905 3,865 78,80
2011 3,534 3,156 89,30
2012 4,799 4,105 85,54
2013 3,565 3,054 85,67
2014 6,863 3,534 51,49
17,714 74,85 Tổng số 23,666
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng hợp dự án và giá trị viện trợ Sở Ngoại vụ Phú Thọ)
Từ năm 2010 đến 2014, tổng giá trị giải ngân dự án PCPNN đạt 17,714
triệu USD, đạt 74,85% so tổng vốn cam kết. Tình hình giải ngân các dự
án PCPNN của Phú Thọ là thấp hơn so với tỉnh khác trong khu vực. Mặt khác có
thể thấy rằng, mặc dù số vốn cam kết có chiều hướng ngày càng tang, nhưng số
vốn thực tế giải ngân lại có xu hướn giảm, đặc biệt là năm 2014 với tỷ lệ giải
ngân chỉ đạt 51,49%. Phân tích nguyên nhân chậm tiến độ là do dự án chưa được
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
76
sự ủng hộ tích cực từ người dân hưởng lợi dự án. Khi xây dựng và đề xuất danh
mục dự án không bám sát thực tế và nhu cầu đầu tư xây dựng của địa phương.
Cán bộ thực hiện chương trình, dự án chưa thực sự có kiến thức chuyên môn về
pháp luật kinh tế, thiếu kinh nghiệm triển khai quản lý và sử dụng vốn, về kỹ
năng đàm phán với đối tác còn hạn chế do trình độ tiếng Anh kém. Bên cạnh
đó,nhiều người làm quản lý dự án còn coi viện trợ không hoàn lại là thứ cho
không, cho thì nhận không cần nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý và sử
dụng nguồn vốn này.
3.3.3.3. Quản lý cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài
Trong bất kỳ hoạt động nào, con người luôn đóng vai trò quyết định
quan trọng. Chính vì vậy, muốn quản lý tốt hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài cần phải chú trọng tới vấn đề quản lý về con người.
Làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có nhiều đối tượng
trong đó có hai đối tượng chính là công dân nước ngoài và công dân Việt
Nam do đó, tùy theo từng đối tượng mà có các hình thức quản lý phù hợp với
đặc điểm riêng của từng đối tượng, đó là
Một là, QLNN đối với công dân nước ngoài thường là người đại diện,
nhân viên, cố vấn, tình nguyện viên, khách mời…của tổ chức được thực hiện
qua việc quản lý xuất nhập cảnh, đi lại, cư trú. Theo quy định, đại diện của tổ
chức phi chính phủ nước ngoài khi đã được cấp phép hoạt động sẽ được hỗ
trợ cấp thị thực làm việc ở Việt Nam theo thời hạn quy định.
Cơ quan đối tác Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có
trách nhiệm tiến hành các thủ tục cần thiết để Cục quản lý xuất nhập cảnh Bộ
Công an xem xét cấp thị thực cho từng trường hợp cụ thể. Đối với nhân viên
người nước ngoài của các tổ chức, các chuyên gia cố vấn đến thực hiện dự án
hoặc khách mời đến thăm dự án khi muốn xin thủ tục nhập cảnh, gia hạn thị
thực…thì cũng cần phải xin phép.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
77
Thông qua các quy định về xuất nhập cảnh, nhà nước có thể quản lý
được các đối tượng người nước ngoài làm việc tại các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, hạn chế được tình trạng các cá nhân lợi dụng mượn danh nghĩa
nhân viên phi chính phủ nước ngoài để vào hoạt động với mục đích khác.
Ngoài ra, việc quản lý nhà nước đối với người nước ngoài làm việc cho các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài còn được thực hiện qua các hình thức khác
như quản lý việc đổi giấy phép lái xe, thuê nhà… của đại diện các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài.
Hai là, quản lý nhà nước đối với công dân Việt Nam làm việc cho
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Về mặt pháp lý chỉ có các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép lập Văn phòng dự án hoặc
Văn phòng đại diện mới được phép thuê trụ sở, nhà ở và thuê nhân viên
người Việt Nam làm việc.
3.3.3.4. Quản lý thông tin liên quan đến hoạt động của các tổ phi chính phủ
nước ngoài
Cho đến nay chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể về nội dung
quản lý nhà nước về thông tin trong lĩnh vực phi chính phủ nước ngoài. Do đó,
việc quản lý này vẫn tuân theo các quy định chung của nhà nước về quản lý
thông tin. Đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài quản lý thông tin cũng
là một nội dung rất quan trọng trong thời điểm hiện nay bởi các lý do chính sau:
Cần quản lý và cung cấp các thông tin phù hợp, cần thiết cho các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài để họ nắm được tình hình kinh tế - xã hội của
Việt Nam qua đó xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động phù hợp.
Việc hướng dẫn, cung cấp thông tin về các quy định trên những lĩnh
vực cụ thể mà tổ chức phi chính phủ nước ngoài quan tâm sẽ góp phần tạo
điều kiện cho họ tiến hành hoạt động tại Việt Nam theo đúng quy định.Mặt
khác, quản lý thông tin giúp nhà nước giám sát chặt chẽ hạn chế những ảnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
78
hưởng tiêu cực như rò rỉ thông tin liên quan đến ổn định chính trị, an ninh
quốc gia, lợi dụng tuyên truyền thông tin bất lợi.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
79
Bảng 3.8. Các kênh thông tin tổ chức PCPNN tiếp cận tỉnh Phú Thọ
TT Kênh thông tin Cơ cấu (%)
1 2 3 4 5 6 Liên hệ với các tổ chức hữu nghị (PACCOM) Phương tiện thông tin đại chúng Từ dự án khác Quan hệ cá nhân Thông qua hội nghị xúc tiến viện trợ của tỉnh Khác
Số Lượng tổ chức 15 2 16 7 0 0 40 37,50 5,00 40,00 17,50 0 0 100 Tổng
Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả
Bảng 3.8. Thực tế cho thấy, kênh thông tin phổ biến nhiều nhất mà các
tổ chức PCPNN tập trung tiếp cận đó là: Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt
Nam (PACCOM). Tỷ lệ lựa chọn kênh thông tin này chiếm 37,5% tổng số
các tổ chức PCPNN. Đây là cơ quan đầu mối có thông tin chính thức trong
việc thiết lập quan hệ và vận động viện trợ PCPNN. Tiếp theo là các mối
quan hệ cá nhân của người đại diện các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
chiếm tỷ lệ khoảng 17,5 %. Tuy nhiên với cách tiếp cận này việc cung cấp
thông tin không thường xuyên và đầy đủ về định hướng vận động viện trợ phi
chính phủ nước cho các mục tiêu phát triển của địa phương. Cách tiếp cận
khác có tỷ lệ cao nhất chiếm 40% số lượng phiếu điều tra đó là thông qua các
dự án đã và đang triển khai tại địa phương, thu thập thông tin từ các báo cáo
kết thúc dự án mà chủ dự án và cơ quan chủ quản gửi cho các nhà tài trợ nắm
bắt được các thông tin về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ.
3.3.4. Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý
Để có thể thực hiện tốt việc quản lý nhà nước về kinh tế đối với các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài thì không thể bỏ qua quá trình kiểm tra,
giám sát. Quá trình này đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên dưới
nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Các cơ quan quản lý nhà nước chủ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
80
động trực tiếp gặp gỡ, làm việc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài,
các đối tác Việt Nam hay địa phương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài
hoạt động; hoặc lập Đoàn đi kiểm tra liên ngành tổ chức kiểm tra giấy
phép, việc tuyển dụng nhân viên, hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài; Kiểm tra việc thực hiện các chương trình dự án, tình hình quản
lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại các đơn vị, địa phương
nơi có các chương trình dự án đang được triển khai….
Theo Nghị định 113/2009/NĐ-CP, nội dung theo dõi giám sát dự án
đầu tư của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư (a) theo dõi tình hình thực
hiện chế độ báo cáo của người quyết định đầu tư và chủ đầu tư theo quy định;
(b) tổng hợp tình hình thực hiện dự án: tiến độ thực hiện, tình hình giải ngân,
công tác đấu thầu, các khó khăn, vướng mắc chính sách ảnh hưởng đến dự án;
(c)Phản hồi và xử lý các biện pháp xử lý của chủ đầu tư, của người quyết định
đầu tư liên quan đến dự án; (d) Kịp thời báo cáo và đề xuất các phương án xủ
lý khó khăn, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.
Nội dung kiểm tra
- Việc chấp hành về lập, thẩm định, phê duyệt dự án, sử dụng vốn đầu
tư và các nguồn lực của dự án, bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết
toán vốn đầu tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực
hiện đầu tư dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động.
- Năng lực quản lý thực hiện dự án của cấp có thẩm quyền xử lý kịp
thời những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án;
giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện
của cơ quan trực tiếp quản lý chủ đầu tư.
Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư
- Đánh giá ban đầu: Đánh giá công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các
nguồn lực của dự án, bảo đảm thực hiện dự án đúng mục tiêu, tiến độ theo
phê duyệt. đánh giá những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
81
điểm phê duyệt dự án. Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng
mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện thực tế.
- Đánh giá giữa kỳ: Đánh giá sự phù hợp của kết quả thực hiện dự án so
với mục tiêu đầu tư, đánh giá mức độ hoàn thành công việc so với kế hoạch
thực hiện. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ việc lập, thẩm định, phê duyệt dự
án và quản lý thực hiện dự án
- Đánh giá kết thúc: Đánh giá quá trình chuẩn bị đầu tư dự án; đánh giá
quá trình thực hiện các mục tiêu dự án; các nguồn lực huy động cho dự án;
các lợi ích cho những người hưởng lợi; tính bền vững và các yếu tố đảm bảo
tính bền vững của dự án. Các bài học rút ra sau quá trình thực hiện.
Tính đến nay, theo báo cáo của sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ, Sở
Ngoại vụ các chủ dự án đã nộp báo cáo theo quy định của quy chế quản lý và
sử dụng viện trợ. Theo dõi, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện các dự án
PCPNN trong ngành, địa phương của mình; kịp thời phát hiện và xử lý theo
thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển
khai công tác tiếp nhận dự án liên quan để xử lý.
Theo Quyết định 73/2010/QĐ-UBND ngày 22/7/2010 của UBND tỉnh,
Chủ dự án phải gửi báo cáo 6 tháng, báo cáo năm, báo cáo kết thúc dự án (sau
6 tháng kết thúc dự án). Chủ dự án lập báo cáo theo các mẫu quy định theo
hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Thông tư 07/2010). Từ bảng 3.17
phản ánh số liệu có 20,42% chủ dự án nộp báo cáo đúng thời gian yêu cầu.
Các dự án không nộp báo cáo gửi về cơ quan chức năng của tỉnh chiếm 21%
với lý do Ban quản lý dự án chỉ báo cáo cơ quan chủ quản ở Trung ương, còn
địa phương là cơ quan phối hợp thực hiện dự án. Báo cáo nộp chậm và chưa
đảm bảo chất lượng chiếm 25,35%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
82
Bảng 3.9: Đánh giá chất lượng giám sát, đánh giá dự án PCPNN
STT
Đánh giá
Sở ban ngành Số lượng 0
1 Rất tốt 2 Tốt 3 Bình thường 4 Kém 5 Rất kém
Cộng
TC PCPNN Số lượng 0 10 22 8 0 40
Cơ cấu (%) 0,00 25,00 55,00 20,00 0,00 100
Nhóm đánh giá Dự án PCPNN Cơ cấu (%) 0,00 14,97 51,50 33,53 0,00 100
Số lượng 0 25 86 56 0 167
Cơ cấu (%) 0,00 0,00 66,67 33,33 0,00 100
10 5 0 15
(Nguồn số liệu điều tra)
Qua bảng 3.9 cho thấy việc giám sát thực hiện dự án PCPNN ở Phú Thọ chưa được thực hiện thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện dự án. Do đó, việc phân loại và phân tích thông tin không kịp thời để phản ảnh và đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lý các sai phạm đảm bảo dự án PCPNN được thực hiện theo đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả, đúng quy định của pháp luật trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định. 3.3.5. Hoạt động tổng kết và đánh giá
Để nắm vững tình hình hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, phục vụ cho việc quản lý về kinh tế đối với các phi chính phủ nước ngoài cũng như lập kế hoạch cho tương lai không thể không nhắc đến hoạt động tổng kết và đánh giá. Trong thời gian qua, tại Phú Thọ hoạt động tổng kết, đánh giá cũng đã được quan tâm tổ chức thực hiện khá tốt, thể hiện qua các mặt sau:
- Các cơ quan quản lý chuyên ngành luôn chú ý yêu cầu các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đối tác Việt Nam tổ chức đánh giá hiệu quả khi chương trình, dự án kết thúc và có báo cáo đánh giá kết quả gửi các cơ quan chức năng. Qua đó có thể đánh giá được thực chất các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
- Việc tổng kết đánh giá còn được thực hiện qua chế độ báo cáo định kỳ. Từ việc, phân tích, so sánh và tổng hợp các số liệu báo cáo, các cơ quan quản lý có thể phần nào tổng kết, đánh giá được thực trạng hoạt động của các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
83
tổ chức phi chính phủ nước ngoài cũng như hiệu quả đem lại của các dự án và hoạt động của các tổ chức này.
- Ngoài ra, hàng năm Sở Ngoại vụ tỉnh đều tổ chức họp giao ban, gặp gỡ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các đối tác Việt Nam. Trong các buổi họp, các cơ quan quản lý nhà nước thường trao đổi về các vấn đề phát sinh, những hiện tượng nổi bật trong hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài…Qua đó một mặt đánh giá hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, mặt khác tổng kết, rút ra những vấn đề hạn chế còn tồn tại trong quá trình quản lý.
Có thể thấy, việc tổ chức các hoạt động tổng kết và đánh giá rất quan trọng. Nó giúp các cơ quan quản lý có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cũng như thực trạng quản lý. Từ đó kịp thời rút ra kinh nghiệm, bài học quý báu để việc quản lý trong tương lai đạt hiệu quả cao hơn.
Bảng 3.10. Kết quả thực hiện các dự án về kinh tế của tổ chức PCPNN tại tỉnh Phú Thọ năm 2014
TT
Tên dự án/ khoản viện trợ phi dự án
Tổ chức/ cá nhân tài trợ
Địa bàn thực hiện dự án
Ngân sách dự án năm 2014 (USD)
Ngân sách toàn dự án cam kết (USD)
Giá trị giải ngân thực tế năm 2014
1
59,000
39,000
22,620
Mở rộng SRI và các sáng kiến nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ
Huyện Lâm Thao, Thanh Sơn
2
556,681
169,228
197,548
Chương trình "Tăng cường khả năng tiếp cận của các hộ nông dân tới phát triển Chuỗi nông nghiệp bền vững" - giai đoạn II
Thành phố Việt Trì và huyện Yên Lập
Oxfam America - Mỹ - BM 125/UB-HĐ Vredeseilanden- Coopibo (VECO) Bỉ AU10/UB-DA
3
359,331
160,000
160,000
Tổ chức Conemund và AECID và CSEED
4
432,818
14,351
14,354
Manos Unidas - Tây Ban Nha
Xã Đồng Sơn và xã Mỹ Thuận - huyện Tân Sơn huyện Tân Sơn, Thanh Sơn
5
135,102
42,000
36,451
Manos Unidas - Tây Ban Nha
huyện Phù Ninh
Phát triển nông - lâm nghiệp và tiếp cận thị trường cho các hộ gia đình nghèo ở 4 thôn thuộc xã Đồng Sơn, xã Mỹ Thuận - huyện Tân Sơn Các tổ chức phi chính phủ Việt Nam vì sinh kế cộng đồng các dân tộc miền núi phía Bắc Phát triển mô hình quản lý và sử dụng đất có sự tham gia tại tỉnh Phú Thọ
6 Hỗ trợ bản tin kinh tế tập thể 7 Dự án giảm nghèo thông qua phát VSF-CICDA
Toàn tỉnh UBND
1,000 296,792
3,000 78,822
3,000 72,202
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
triển chăn nuôi vùng miền núi phía Bắc Việt Nam (Dự án PALD)
huyện Yên Lập
- Pháp - AU103/ UB-DA
84
(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
85
Qua bảng số liệu trên ta thấy các tổ chức PCPNN thực hiện dự án trên
địa bàn tỉnh Phú Thọ đều tuân thủ các quy định theo cam kết. Năm 2014 số
vốn được giải ngân là 506,175 USD đạt 99,95% so với kế hoạch.
Bảng 3.11. Tiến độ thực hiện các dự án về kinh tế của tổ chức PCPNN tại
tỉnh Phú Thọ giải đoạn 2010-2014 tính đến cuối năm 2014
Dự án hoàn thành Dự án chậm tiến độ
Tổng số
TT
Lĩnh vực
dự án
Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng Cơ cấu (%)
1 Giáo dục - Đào tạo
50
18
36
32
64
2 Giải quyết các vấn đề xã hội
84
58
69.05
26
30.95
3 Y tế
15
7
46.67
8
53.33
4 Phát triển kinh tế xã hội
66
41
62.12
25
37.88
5 Tài nguyên môi trường
12
9
75
3
25
Tổng
227
133
58.59
94
41.41
(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ)
Các dự án thuộc lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội đã được triển khai
bao gồm các dự án về xây lắp, bao gồm xây mới và nâng cấp các công trình
thuỷ lợi, nước sinh hoạt; tiểu hợp phần mô hình ứng dụng nông nghiệp
và đào tạo khuyến nông; Các hoạt động khuyến nông đã hỗ trợ người nông
dân đẩy nhanh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,
nâng cao năng suất lao động, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông
nghiệp truyền thống thành sản xuất nông nghiệp hàng hoá, xoá đói, giảm
nghèo,tăng cường sự tham gia của người dân vào phát triển cộng đồng bền
vững; Cho vay vốn tín dụng tiết kiệm giúp phụ nữ phát triển kinh tế vượt
nghèo (dự án GVC, PLAN) đã góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế, cải
thiện đời sống của nhân dân.
Tuy nhiên, tính đến cuối năm 2014, chỉ có 133 trên tổng số 227 dự án
hoàn thành đúng tiến độ (chiếm 58,59%). Trong đó, lĩnh vực tài nguyên môi
trường có tỷ lệ hoàn thành tiến độ tốt nhất (75%) và giáo dục là lĩnh vực có tỷ
lệ hoàn thành tiến độ thấp nhất (36%). Như vậy, các dự án giáo dục là chậm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
86
tiến độ nhất, sau đó đến y tế, phát triển kinh tế xã hội. Đây có thể nói là một
thực tế đáng lo ngại đối với tỉnh Phú Thọ khi tỷ lệ các dự án chậm tiến độ rất
cao cũng như tỷ lệ giải ngân thực tế thấp hơn so với kỳ vọng của tỉnh.
3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về kinh tế đối
với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.4.1. Các nhân tố khách quan
a. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế
Hiện nay Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.
Chúng ta đã gia nhập ASEAN năm 1995, WTO năm 2007, TPP năm 2015 và
cũng đã ký hiệp định song phương với rất nhiều các quốc gia trên thế giới.
Điều này tăng cơ hội và tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi trong hợp tác quốc tế
với Việt Nam.
Thực tế, chính phủ Việt Nam cũng đã rất tích cực trong đổi mới quản lý
nhà nước theo hướng ban hành các chính sách, quy định phù hợp với cam kết
quốc tế. Tuy nhiên, so với các tỉnh khác, tỉnh Phú Thọ vẫn còn thiếu năng
động trong việc hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các các tổ chức phi
chính phủ mở rộng hợp tác, liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế. Chính vì thế,
trong năm năm qua mới chỉ có 21 tổ chức phi chính phủ nước ngoài đầu tư,
viện trợ vào tỉnh với 227 dự án. Trong khi đó tại các tỉnh khác năng động hơn
như Vĩnh Phúc, con số này là lớn hơn rất nhiều.
Mặc dù có cố gắng, nhưng việc cải cách hành chính nhằm tạo ra một
môi trường thể chế tốt với các thủ tục hành chính minh bạch, đơn giản, thuận
lợi cho hợp tác quốc tế vẫn còn diễn ra rất chậm chạm, chủ yếu là theo kế
hoạch của nhà nước và không có gì đột phá.
b. Các chính sách, qui chế của nhà tài trợ
Các chính sách, quy chế của nhà tài trợ nhìn chung là tương đối phức
tạp. Điều này đã khiến cho tỉnh Phú Thọ gặp nhiều khúc mắc, lúng túng trong
quá trình thực hiện dự án. Tiến độ các chương trình dự án thường bị đình trệ,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
87
kéo dài hơn so với dự kiến, giảm hiệu quả đầu tư. Vì vậy, tỉnh cần đầu tư
nhiều hơn vào việc nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng chính xác nhưng linh
hoạt các chủ trương hướng dẫn và qui định của từng nhà tài trợ.
Hiện nay, giá trị cam kết viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài trên thế giới đang có chiều hướng suy giảm hoặc đi kèm nhiều hơn với
lợi ích kinh tế. Chính vì thế, đòi hỏi một mặt tỉnh cần đẩy mạnh xây dựng
hình ảnh, uy tín của tỉnh nhằm giành ưu thế trong cuộc cạnh tranh quyết liệt
giữa các nước, cũng như các địa phương về thu hút nguồn vốn viện trợ
PCPNN. Mặt khác, cần phải sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Do vậy, tỉnh
cần phải không ngừng nâng cao hơn nữa trình độ kinh nghiệm và năng lực
của họ trong công tác quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình, dự án
sử dụng nguồn vốn này.
c. Điều kiện kinh tế - xã hội
Nhìn chung, Việt Nam có nền chính trị ổn định trong khu vực, tốc độ
phát triển kinh tế nhanh. Đây chính là lợi thế rất lớn của nước ta trong việc
thu hút các dự án phi chính phủ.
Tuy nhiên, một thực tế là các nước viện trợ nói chung đều muốn đạt
được những ảnh hưởng về chính trị, và kinh tế đem lại lợi nhuận cho hàng
hoá và dịch vụ tư vấn trong nước. Quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch
vụ của nước họ như là một biện pháp nhằm tăng cường khả năng làm chủ thị
trường xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh
toán. Các khoản viện trợ và tính chất của các khoản viện trợ, tùy từng điều
kiện mà nguồn viện trợ có thể là tiền, hàng hóa hay hỗ trợ công nghệ. Đây
thực tế là vấn đề vô cùng nhức nhối của không chỉ tỉnh Phú Thọ mà cả quốc
gia khi chúng ta bị ràng buộc rất nhiều bởi điều kiện của các nước đi viện trợ.
Chính vì vậy, song song với việc tích cực thu hút các dự án của tổ chức
phi chính phủ, chúng ta cũng cần phải tỉnh táo để phân tích một cách chính
xác bản chất hoạt động của họ để từ đó lựa chọn những dự án phù hợp nhằm
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
88
đem lại hiệu quả nhất.
3.4.2. Các nhân tố chủ quan
a. Năng lực của cán bộ tổ chức, quản lý
Năng lực và đạo đức của các cán bộ thực hiện chương trình PCPNN
cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý nhà nước đối
với các tổ chức PCPNN. Nhìn chung, hiện nay cán bộ quản lý nhà nước về
kinh tế của tỉnh năng lực còn nhiều hạn chế. Thiếu các kỹ năng về đàm phán,
thiếu hiểu biết chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, đặc biệt là
ngoại ngữ và tin học. Nước ta hiện mới đang trong bước đầu chuẩn hoá chất
lượng cán bộ quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, để có thể đạt được hiệu
quả trong việc quản lý nhà nước về kinh tế, tỉnh cần có chiến lược cũng như
hành động thiết thực để nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học cũng như
chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý.
Ngoài những năng lực về chuyên môn kể trên, các cán bộ quản lý dự án
nhất thiết phải có những phẩm chất đạo đức tốt. Hiện nay chịu ảnh hưởng của
cơ chế quản lý cũ, nhiều người còn có tâm lý bao cấp, coi viện trợ không
hoàn lại là thứ cho không, cho thì nhận không để ý. Do vậy, thiếu trách nhiệm
trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Viện trợ PCPNN dự
án hay phi dự án đều đòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp
nhận trước dư luận trong nước cũng như dư luận nước tài trợ.
b. Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và sự tham gia rộng rãi của
các bên liên quan
Sự tham gia rộng khắp của các ngành, các cấp và sự chỉ đạo sát sao đối
với tất cả các giai đoạn của dự án là điều kiện quan trọng giúp cho dự án đi
đúng hướng, đạt được kế hoạch đề ra và có tính bền vững khi kết thúc. Nhìn
chung, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý tại tỉnh còn thiếu đồng bộ, vẫn
chỉ ở mức tuân thủ các mệnh lệnh hành chính từ cấp trên, nên hiệu quả dự án
không cao, tỷ lệ chậm tiến độ lên đến gần 50%,
Chúng ta cần phải có sự chuẩn bị kỹ càng, tổ chức thực hiện và theo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
89
dõi, giám sát hiệu quả để đảm bảo chọn lựa được các giải pháp đúng, các
nguồn lực được sử dụng công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí,
tham nhũng và đáp ứng trách nhiệm giải trình cũng như duy trì được lâu dài
các lợi ích mà nguồn dự án PCPNN mang lại.
c. Chính sách của địa phương
Chính sách kinh tế - xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát
triển, có ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng
quốc gia cũng như thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Thực tế cho thấy,
mặc dù chính phủ đã liên tục thực hiện các chính sách kinh tế mở “Đa phương
hóa, đa diện hóa” đi đôi với hoàn thiện thể chế kinh tế, chính sách điều hành
kinh tế vĩ mô, nhưng về góc độ địa phương, tỉnh hiện chưa có chính sách gì
đặc biệt, đột phá để tăng cường sự hợp tác và quản lý hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ. Để có thể quản lý hiệu quả về kinh tế đối với các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài, đòi hỏi tỉnh cần phải có các chính sách linh hoạt
hơn, phù hợp hơn và thực hiện một cách quyết liệt hơn.
3.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý nhà nước về kinh tế đối với các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ
3.5.1. Những kết quả đạt được
Trong thời gian qua, với chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Ngoại vụ
và Sở KH-ĐT tỉnh đã tham mưu cho UBND tỉnh Phú Thọ ban hành những
chủ trương, chính sách phù hợp, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động phi
chính phủ nói chung và các dự án phi chính phủ nói riêng được tiến hành
thuận lợi, đúng luật, đáp ứng được các yêu cầu hội nhập và nhu cầu phát triển
kinh tế xã hội của địa phương.
Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý hoạt động của các tổ chức
PCPNN của trung ương đã được cụ thể hóa phù hợp với tình hình thực tế
của địa phương và triển khai thực hiện có hiệu quả. Cụ thể, công tác quản
lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ đã gặt hái những
thành quả sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
90
- Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài được phân công, phân cấp ngày càng rõ ràng, cụ thể hơn.
Ngoài ra, hầu hết các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên từng lĩnh vực cụ thể đều nắm vững
các thủ tục, quy định chung của nhà nước cũng như quy định cụ thể trên lĩnh vực
mình phụ trách.
- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng giữa tỉnh và Trung ương
trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, việc
xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài đã
được xây dựng và ngày càng hoàn thiện ổn định, chặt chẽ hơn.
- Phương thức quản lý ngày càng giảm bớt tính quản lý hành chính và
hình thức mà đi sâu vào thực chất.
- Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài ngày càng chặt chẽ, bài bản hơn.
- Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia quản
lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ngày
càng được quan tâm.
- Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, đối tác Việt Nam trực tiếp làm
việc, phối hợp với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cũng ngày càng được
nâng cao. Quan hệ giữa đối tác Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài ngày càng mang tính bền vững hơn. Từ quan hệ “xin cho” đã dần hình
thành quan hệ đối tác 3 bên giữa Chính quyền, nhân dân vùng hưởng lợi và tổ
chức PCPNN.
3.5.2. Hạn chế còn tồn tại
Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, cũng cần phải thừa nhận quản
lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài là một
công việc mới mẻ, nhạy cảm và phức tạp do đó không tránh khỏi những khó
khăn, hạn chế nhất định. Đó chính là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
91
Về mặt thủ tục pháp lý. Có một số quy định cho dù đã không còn
phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tế hiện nay và gây không ít khó
khăn, vướng mắc trong công tác quản lý nhưng vẫn chưa được sửa đổi, bổ
sung kịp thời.
Công tác cấp mới, gia hạn, chuyển đổi sang các loại Giấy đăng ký cho
các tổ chức PCPNN theo quy định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày
01/3/2012 về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam còn chậm trễ. Ví dụ, tổ chức Medipeace đã đề nghị
cấp Giấy đăng ký hoạt động từ năm 2012 nhưng đến nay vẫn chưa được giải
quyết. Một số tổ chức PCPNN được cấp phép bởi cơ quan Trung ương hoạt
động trên một số tỉnh có triển khai hoạt động tại tỉnh không thông qua Sở
Ngoại vụ mà thực hiện trực tiếp với các đối tác tại huyện nằm trong vùng dự
án. Thông tin liên quan đến một số tổ chức PCPNN (tư cách pháp nhân, lĩnh
vực ưu tiên hoạt động, nguồn tài chính...) vẫn chưa được cập nhật đầy đủ
đến địa phương.
Theo xu hướng chung, số lượng các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
cũng như tính chất phức tạp trong hoạt động sẽ ngày càng gia tăng. Ngày
càng có nhiều tổ chức chuyển hướng từ viện trợ trực tiếp sang các hoạt động
hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp tình nguyện viên hoặc muốn phối hợp, tài trợ cho
các đối tác không phải là cơ quan, đơn vị thuộc chính quyền mà là nhóm hội
đoàn, nhóm từ thiện, tổ chức, hội, quỹ xã hội, các quỹ từ thiện không phải là
cơ quan trực thuộc chính quyền. Trong khi đó, các văn bản quy định về những
vấn đề này vẫn còn chưa đầy đủ và thống nhất. Nên quá trình giải quyết vẫn
chưa thống nhất mà linh hoạt theo từng trường hợp. Điều này cũng gây ra
nhiều khó khăn, vướng mắc lớn trong quá trình quản lý.
Nghị định 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 ra đời đã xảy ra một sự
xáo trộn nhất định trong công tác quản lý nhà nước về công tác phi chính phủ
nước ngoài nói chung và viện trợ phi chính phủ nước ngoài nói riêng. Ngày
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
92
30/3/2010, Bộ Kế hoạch ban hành Thông tư số 07/2010/TT-BKH hướng dẫn
thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP. Tuy nhiên, ở các tỉnh nói chung và
tỉnh Phú Thọ nói riêng, công tác này vẫn chưa thực sự đi vào ổn định. Theo
Báo cáo số 135/SKH-KTĐN ngày 22/12/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về
kết quả đánh giá công tác vận động, quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ
nước ngoài, ở Phú Thọ vẫn tồn tại một số hạn chế như sau:
- Đa số các Ban ngành đoàn thể và các huyện, thành phố, thị xã chưa
xây dựng được chương trình vận động viện trợ hàng năm và 5 năm. Các dự án
triển khai ở địa phương chủ yếu vẫn do Sở Ngoại vụ giới thiệu hoặc vận động
đưa về thực hiện. Các đơn vị chưa có sự chủ động trong công tác vận động,
quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
- Việc cập nhật các quy định mới của pháp luật về quản lý viện trợ phi
chính phủ nước ngoài như Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của
Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước
ngoài và Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP chưa được các địa
phương quan tâm thực hiện nghiêm túc. Điều này dẫn đến những khó khăn
trong công tác thẩm định, giám sát cũng như báo cáo kết quả các chương
trình, dự án.
- Việc thẩm định dự án PCP theo quy định của pháp luật hiện hành ở
cấp tỉnh (Sở Ngoại vụ và Sở Kế hoạch & Đầu tư) còn nhiều chồng chéo.
Nhiều văn kiện chương trình, dự án viện trợ đều được cả hai Sở thẩm định
trong khi chức năng, nhiệm vụ đầu mối giữa hai đơn vị khác nhau.
Về việc thực hiện thể chế. Tuy đã xây dựng được bộ máy quản lý nhà
nước về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhưng việc quản
lý tại Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn và mang nặng tính quản lý về mặt
hành chính chưa đi sâu vào quản lý về thực chất. Điều này, thể hiện qua một
số hiện tượng như:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
93
- Nhiều tổ chức phi chính phủ nước ngoài ký kết chương trình hợp tác
trực tiếp với các Bộ và cơ quan trung ương, sau đó được triển khai thực hiện
tại các đơn vị trực thuộc ở tỉnh và thành phố. Bởi vì không có quy định các tổ chức PCPNN phải trực tiếp khai báo đến cơ quan quản lý tại địa phương, việc
thông báo này được định kỳ thực hiện bởi Ủy ban Công tác về các tổ chức
PCPNN đến các Bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực và địa bàn liên quan.
- Đôi khi, trong quá trình xem xét gia hạn hoặc cấp giấy phép cho các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài thiếu cơ chế giám sát và cập nhật thông tin
thường xuyên từ địa phương nên có không ít trường hợp các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài được cấp, gia hạn, bổ sung giấy phép để hoạt động tại tỉnh,
thành phố mà cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh, thành phố hầu như không
nắm được các thông tin của tổ chức như người đại diện, có địa chỉ liên lạc,
hoạt động cụ thể.
QLNN về việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài cũng còn nhiều vấn đề bất cập như:
- Quá trình thẩm định phê duyệt dự án và xin tiếp nhận viện trợ đôi khi
còn kéo dài và mất nhiều thời gian do cần phải có ý kiến nhiều cơ quan khác
nhau và quy trình thủ tục chưa thực sự khoa học nên thường kéo dài và đôi
khi không tránh khỏi việc làm phiền lòng nhà tài trợ.
- Vẫn còn nhiều đối tác tại tỉnh Phú Thọ coi nguồn viện trợ là nguồn trên
trời rơi xuống nên quản lý sử dụng không chặt chẽ hoặc buông lỏng thiếu trách
nhiệm trong quá trình quản lý như chi sai mục đích, chi phí cho công tác hành
chính (trả lương cán bộ làm dự án, chi phí đi lại…) quá cao, thất thoát tài
chính… dẫn đến dự án không đạt hiệu quả. Thậm chí, đôi khi có cơ quan đối
tác tại tỉnh Phú Thọ còn để nguồn viện trợ ngoài nguồn ngân sách, không báo
cáo Sở Tài chính làm thủ tục ghi thu, ghi chi hoặc không tiến hành thủ tục xin
phê duyệt tiếp nhận viện trợ. Ngược lại, cũng có một số cơ quan đối tác lại quá
cứng nhắc không cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được tham dự bất
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
94
cứ công đoạn nào của việc quản lý tài chính, kể cả giám sát, khiến các nhà tài
trợ không hài lòng và không mong muốn tiếp tục hợp tác. Tất cả những điều đó
ít nhiều đã ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả thực chất của dự án.
- Việc quản lý thông tin các nhà tài trợ còn thiếu chủ động, nhiều
đối tác tại tỉnh Phú Thọ còn mù mờ về nhà tài trợ và khả năng ngân sách
của nhà tài trợ. Dẫn đến việc nhiều thỏa thuận dự án được trình phê duyệt
trong khi nhà tài trợ thực sự chưa có kinh phí dành cho dự án hoặc mới
bắt đầu tiến hành gây quỹ. Lại có một số đối tác không coi trọng yếu tố
bền vững nên khi dự án kết thúc hoặc nguồn tài trợ không còn thì các hoạt
động cũng chấm dứt.
- Số liệu các báo cáo của các cơ quan quản lý vẫn còn có sự chênh
lệch lớn và chưa phản ánh chính xác tình hình viện trợ tại tỉnh, thành phố
trên cả nước. Bên cạnh đó, có nhiều dự án ký kết ở cấp trung ương được
triển khai thực hiện ở tỉnh và thành phố nhưng cũng thiếu sự thông báo và
phối hợp trong quản lý. Do đó, vẫn chưa thể quản lý một cách đầy đủ và
chính xác nguồn viện trợ này.
- Việc tổng kết, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ sau khi dự án
kết thúc cũng chưa được quan tâm thực hiện tốt. Cho đến nay chủ yếu mới chỉ
quản lý được ở quá trình xin tiếp nhận viện trợ mà chưa quản lý được việc nguồn
viện trợ này sẽ được tiếp tục duy trì, sử dụng ra sao khi dự án kết thúc. Chính từ
việc chưa thể đánh giá một cách chính xác kết quả đem lại của các dự án nên cho
dù đến nay đã có rất nhiều dự án tiếp nhận viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài, nhưng các cơ quan nhà nước vẫn chưa xây dựng được một chương
trình đúc kết một cách tổng hợp các dự án tiêu biểu và có tính bền vững, những
mô hình có hiệu quả có thể nhân rộng được mang tính vĩ mô.
- Hạn chế về nhận thức. từ hạn chế về nhận thức nên dẫn đến cái nhìn
thiên lệch hoặc quá coi trọng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài chỉ thấy trước hết là nguồn lợi về vật chất được hưởng từ đó nặng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
95
về hàm ơn và chỉ thấy mặt tích cực của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài
chứ không chú ý đến khía cạnh phức tạp trong hoạt động của các tổ chức này.
hoặc ngược lại, quá thiên về khía cạnh phức tạp mà hạn chế hiệu quả của công
tác phi chính phủ nước ngoài. Cũng từ nhận thức hạn chế mà dẫn đến tình trạng
mất cảnh giác, buông lỏng trong quản lý tạo ra khe hở dễ bị lợi dụng.
- Hạn chế về năng lực. Hạn chế về năng lực thể hiện ở trình độ chuyên
môn, ngoại ngữ hạn chế, kiến thức xã hội và kiến thức trên các lĩnh vức khác
còn mỏng, tác phong làm việc thiếu năng động, kỹ năng làm việc thiếu tính
chuyên nghiệp… Bên cạnh đó một loạt vấn đề thuộc về ý thức như thói vô
trách nhiệm, cửa quyền, tư lợi, thiếu sáng tạo, thiếu sự phối hợp của một bộ
phận cán bộ quản lý cũng khiến cho công tác quản lý hoạt động của các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài không đạt hiệu quả mong muốn.
3.5.3. Nguyên nhân
Tuy đã có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, các bộ
ngành nhưng ở một chừng mực nào đó mức độ quan tâm của lãnh đạo ở cấp
thấp hơn cũng như ở một số cơ quan địa phương lại chưa tương xứng. Điều
này một phần do quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài là một lĩnh vực còn khá mới mẻ, phần khác do các cơ quan
đơn vị này chưa thật sự quan tâm và có nhận thức đầy đủ về hoạt động của
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.
Vẫn còn một số lãnh đạo có tâm lý không muốn hợp tác, tiếp nhận viện
trợ PCPNN do quan niệm hoạt động của các tổ chức PCPNN là rất phức tạp, liên
quan nhiều đến các yếu tố chính trị, an ninh nên tốt nhất là hạn chế không có
quan hệ hợp tác để tránh phiền toái. Do đó, dẫn đến hệ quả là địa phương không
quan tâm đến việc tiếp nhận viện trợ và xây dựng kế hoạch vận động viện trợ.
Sự thiếu đồng bộ và khác nhau về mô hình quản lý nhà nước về hoạt
động của các tổ chức PCPNN ở các địa phương cũng gây ra nhiều khó khăn
trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN. Đối với các cơ quan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
96
quản lý cùng một văn bản quản lý được cơ quan cấp trên ban hành nhưng đối
tượng tiếp nhận và xử lý văn bản ở địa phương lại khác nhau nên không tránh
khỏi dẫn đến độ vênh trong áp dụng và thực hiện cụ thể. Trong khi đó đối với
các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, sẽ có sự so sánh về cách xử lý khác nhau
ở các địa phương.
Môi trường pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài trong thời gian qua còn chưa đầy đủ, thiếu ổn định và thiếu sự
nhất quán. Các quy định pháp lý và văn bản hướng dẫn liên quan đến quản lý
hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài còn chồng chéo, thiếu hoặc
không rõ ràng. Trong khi đó, việc xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp
luật và chính sách lại chưa theo kịp bước tiến nhanh chóng của lĩnh vực này.
Điều này không chỉ gây ra những phức tạp, khó khăn cho các tổ chức phi chính
phủ nước ngoài mà cho cả các cơ quan quản lý trong quá trình thực hiện.
Công tác đào tạo chuyên sâu nâng cao năng lực, bản lĩnh của cán bộ
tham gia quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước
ngoài lại chưa được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát. Lực lượng nhân sự làm công
tác quản lý tại các cơ quan đầu mối còn mỏng chưa đủ đáp ứng yêu cầu công
việc và đa số còn trẻ, chưa được đào tạo bồi dưỡng sâu về chuyên môn và có
nhiều kinh nghiệm thực tế. Bên cạnh đó, việc phải đầu tư quá nhiều thời gian
vào việc xử lý các công việc hành chính nên việc đi cơ sở khảo sát, thu thập
thông tin xây dựng dự án vận động, nắm tình hình hoạt động của các tổ chức
phi chính phủ nước ngoài ở địa bàn còn hạn chế và từ đó dẫn đến hiệu quả
quản lý đôi khi chưa cao.
Do hạn chế về trình độ quản lý điều hành, khả năng ngoại ngữ và không
nắm vững các quy định của nhà nước nên trong quá trình hợp tác nhiều đối tác
tại tỉnh đã để các tổ chức phi chính phủ nước ngoài quá lấn lướt, thậm chí gạt đối
tác Việt Nam ra khỏi các quyết định về quản lý và thực hiện dự án. Cũng vì sự
hạn chế về nguồn nhân lực nên khi dự án đã đi vào giai đoạn triển khai lâu dài và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
97
bền vững và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chuyển giao lại cho phía Việt
Nam thì bị hẫng hụt về đội ngũ điều hành người Việt Nam và đôi khi chính vì lý
do này mà có những dự án đã không thể tiếp tục duy trì được.
Nguyên nhân khách quan. Do trình độ phát triển kinh tế - xã hội của
tỉnh Phú Thọ còn thấp, mặt bằng phát triển chung còn chưa đồng đều. Nguồn
lực hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tại tỉnh như tài chính, kỹ thuật, thông tin, cơ sở vật chất
phục vụ cho công tác quản lý phần nào còn hạn hẹp. Cũng vì điều này, tỉnh đã
không thể đầu tư đầy đủ cho việc nghiên cứu sâu hơn về công tác phi chính
phủ nước ngoài. việc đánh giá tác động từ hoạt động của các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài; Dự báo, xây dựng các chính sách, chương trình, kế
hoạch mang tính định hướng trong lĩnh vực này cũng như tổ chức thực hiện
thanh tra, kiểm tra toàn diện; Tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động của các
tổ chức phi chính phủ nước ngoài… cũng gặp nhiều khó khăn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
98
Chương 4
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ
4.1. Quan điểm định hướng chung về quản lý về kinh tế đối với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài
4.1.1. Quan điểm định hướng chung về quản lý về kinh tế đối với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài của Đảng
Mọi phương hướng và giải pháp để tăng cường QLNN đối với hoạt
động của các tổ chức PCP đều phải căn cứ vào đường lối, chủ trương của
Đảng và Nhà nước; quan điểm chỉ đạo của Đảng là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, bao
quát toàn bộ quá trình quản lý.
Liên quan đến lĩnh vực này, Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 24/3/2003 của
Ban Bí thư về công tác PCPNN đã nêu rõ “QLNN đối với hoạt động PCPNN
là một bộ phận trong tổng thể công tác đối ngoại của nước ta, cụ thể hơn là
của công tác đối ngoại nhân dân”. [2]. Do đó, phải quan tâm, chỉ đạo và quản
lý công tác PCP như một hoạt động đối ngoại.
Chủ trương nhất quán của Đảng và nhà nước ta là khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi để các tổ chức PCP hiểu biết hơn về đất nước, con người,
lịch sử, văn hóa của Việt Nam; Góp phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác
giữa nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.
Do đó, có thể thấy QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCP đóng
một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KTXH và xây dựng nhà nước
Việt Nam XHCN. QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCP phải được
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phải luôn quán triệt, cụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
99
thể hóa, thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng về công tác đối ngoại
nhân dân và công tác PCP trong toàn bộ quá trình quản lý nhà nước.
Cụ thể QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCP phải luôn được
đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và cần quán triệt các quan điểm chỉ đạo mà
Đảng đã đề ra cho hoạt động đối ngoại nói chung, như:
- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa
yêu nước và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân
- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường, đẩy mạnh đa dạng hóa và đa
phương hóa quan hệ đối ngoại.
- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ hợp tác với các
tổ chức PCP.
- Chú trọng mở rộng quan hệ đối ngoại.
Thực tế thời gian qua đã chứng minh và kiểm nghiệm rằng những quan
điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về hoạt động của các tổ chức PCP như
trên là hoàn toàn đúng đắn. Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện tiên quyết đối
với những thành quả có được trong QLNN đối với hoạt động của các tổ chức
PCPNN. Đảng đã động viên về mặt tư tưởng, đề ra phương hướng chính trị
đúng đắn cũng như những nội dung, hình thức và biện pháp hoạt động có hiệu
quả nhất.
Những quan điểm mang tính chỉ đạo này là cơ sở vững chắc cho việc
đề ra những chính sách quản lý cụ thể cũng như cho việc triển khai thực hiện
cụ thể các hoạt động quản lý đối với các tổ chức PCPNN ở nước ta hiện nay.
4.1.2. Quan điểm định hướng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài tại Phú Thọ
Trên cơ sở những quan điểm chỉ đạo của Đảng, tại Phú Thọ lãnh đạo
Tỉnh ủy và UBND tỉnh luôn xác định rõ hoạt động của các tổ chức PCP là tất
yếu khách quan. Hoạt động của các tổ chức PCP đã có những đóng góp nhất
định trong quá trình phát triển KTXH của tỉnh, tuy nhiên, đây cũng là lĩnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
100
vực nhạy cảm, có thể bị lợi dụng để gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình
chính trị, công việc nội bộ, xâm hại an ninh và chủ quyền quốc gia.
Do đó, trong quá trình QLNN về kinh tế đối với hoạt động PCP tại
tỉnh Phú Thọ, lãnh đạo tỉnh cần luôn quan tâm quán triệt những quan điểm
chỉ đạo, tuân thủ những nguyên tắc cơ bản và theo sát đường lối chung mà
Đảng và nhà nước đã đề ra. Bên cạnh đó, trong hoạt động quản lý cần luôn
chú ý đảm bảo các yêu cầu như:
- QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCP là một bộ
phận trong QLNN về đối ngoại và nó có vai trò hết sức quan trọng. Cần
khẳng định rằng QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCP là một đòi
hỏi tất yếu để đảm bảo các tổ chức PCP hoạt động đúng theo định hướng và
pháp luật của nhà nước cũng như giúp chúng ta tranh thủ được nguồn viện
trợ và những đóng góp, hỗ trợ tích cực của các tổ chức PCP, hạn chế những
tác động tiêu cực của hoạt động PCP.
- QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCP cần có mối
quan hệ hết sức chặt chẽ với việc QLNN trên các lĩnh vực khác, nhất là
QLNN về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng. Khi xử lý các công việc liên
quan đến các tổ chức PCP cần xem xét cân nhắc cả ba mặt chính trị, kinh tế
và an ninh, trong đó nhất thiết phải bảo đảm để yêu cầu an ninh của đất nước
không bị xâm hại.
- Quyền lực QLNN đối với các tổ chức PCP là thống nhất, có sự phân
công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước. Các tổ chức PCP cần
phải hoạt động theo luật định.
- Các cơ quan QLNN cần luôn nắm vững nguồn gốc, mục đích, tính
chất hoạt động của từng tổ chức PCP trước khi quyết định việc thiết lập và
tăng cường quan hệ; Nắm vững các phương pháp quản lý, hoàn thiện hệ
thống chính sách pháp luật và các cơ chế liên quan đến hoạt động của các tổ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
101
chức PCP nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả QLNN về kinh
tế đối với hoạt động của các tổ chức PCP.
Trong giai đoạn hiện nay, tình hình KTXH luôn thay đổi và ẩn chứa
nhiều yếu tố phức tạp. Trong khi đó quy mô và tính chất phức tạp của hoạt
động các tổ chức PCP ngày càng gia tăng. Điều này đòi hỏi phương thức và
nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCP cũng cần có
những thay đổi tương ứng linh hoạt, đáp ứng xu thế chung mà vẫn tuân theo
các quy định chung của nhà nước.
Để đáp ứng yêu cầu này không phải là việc đơn giản. Nó đòi hỏi cần
phải có sự quan tâm đến nhiều yếu tố; nhiều mối quan hệ phối hợp và sự nỗ
lực của nhiều cơ quan đơn vị.
4.2. Mục tiêu công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi
chính phủ nước ngoài tỉnh Phú Thọ
Duy trì và phát huy các mối quan hệ sẵn có với các tổ chức PCPNN
đang có chương trình, dự án hoạt động tại tỉnh; với Uỷ ban Công tác về các tổ
chức phi chính phủ nước ngoài, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam,
Ban điều phối viện trợ nhân (PACCOM), Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và
Đầu tư… để từ đó đề xuất những lĩnh vực cần được hỗ trợ mới và thúc đẩy
tiến độ thực hiện các dự án dài hạn.
- Chủ động kết nối, thiết lập các mối quan hệ mới với các tổ chức
PCPNN khác và đặc biệt là tiếp cận với Đại sứ quán, các cơ quan đại diện
ngoại giao của các nước tại Việt Nam nhằm mở rộng khả năng tiếp cận nguồn
viện trợ PCPNN. Nâng cao giá trị viện trợ giải ngân của các tổ chức PCPNN,
phấn đấu đạt giá trị viện trợ giải ngân trung bình khoảng từ 100 đến 150 tỷ
đồng mỗi năm.
- Nâng cao năng lực trong quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN nói
riêng và trong công tác đối ngoại nói chung cho các sở, ngành, các huyện và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
102
thành phố thông qua tập huấn, hướng dẫn thực hiện quy chế thống nhất quản
lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, Quy định quản lý viện trợ
PCPNN của UBND tỉnh và các văn bản khác của Chính phủ; hướng dẫn xây
dựng chương trình dự án kêu gọi đầu tư, viện trợ.
- Tăng cường hiệu quả của viện trợ PCPNN thông qua việc đẩy mạnh
giám sát, đánh giá hoạt động của các chương trình dự án diễn ra trong toàn
tỉnh. Chú trọng theo dõi, quản lý chặt chẽ các hoạt động dự án có liên quan
đến những vấn đề nhạy cảm về tôn giáo, chính trị.
4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối
với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ
4.3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động phi chính phủ nước ngoài
Hoạt động của các tổ chức PCPNN có liên quan đến nhiều cơ quan,
nhiều ngành, nhiều cấp chính quyền. Do đó, nếu chỉ có sự quan tâm, chỉ đạo
của lãnh đạo tỉnh thì sẽ không đủ. Để QLNN về kinh tế đối với hoạt động của
các tổ chức PCP đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải có sự nhận thức đúng và đủ
của lãnh đạo các cơ quan, các ngành và các cấp.
Thực tế ở địa phương hiện nay vẫn còn tình trạng nhận thức chung về
hoạt động PCP cũng như viện trợ của các tổ chức PCP chưa sâu sắc và toàn
diện. Thực trạng này tồn tại không chỉ trong người dân, đặc biệt người dân các
vùng khó khăn, mà ngay trong một bộ phận cán bộ của các cơ quan nhà nước,
trong đó có không ít cơ quan làm việc trực tiếp với các tổ chức PCP. Để đạt
được mục tiêu nâng cao nhận thức về hoạt động của các tổ chức PCP, trong thời
gian tới lãnh đạo tỉnh cần quan tâm, chỉ đạo quyết liệt hơn. Cụ thể cần phải:
- Tăng cường công tác chính trị tư tưởng cho cấp Ủy các cấp cơ sở về
công tác PCPNN với những nội dung cơ bản mang tính chỉ đạo trong chỉ thị 19-
CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về công tác PCPNN. Cần phải nhận thức
chính xác, hiểu đúng, hiểu rõ về các tổ chức PCPNN, không nên đánh đồng coi
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
103
tất cả là tốt hoặc tất cả là xấu mà phải có sự nhìn nhận đúng đắn, khách quan đối
với từng tổ chức khi họ đến triển khai hoạt động trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo cụ thể cho lãnh đạo các cơ quan, sở ngành, huyện (nhất là các
đơn vị có tiếp xúc và tiếp nhận viện trợ PCPNN), phải phân công người phụ
trách theo dõi về hoạt động của các tổ chức PCPNN nghiên cứu quán triệt các
chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước và tham gia đầy đủ các đợt tập
huấn liên quan đến lĩnh vực này.
- Xác định rõ việc vận động viện trợ không những để góp phần phát
triển kinh tế địa phương, nâng cao năng lực của đối tác Việt Nam mà còn thực
hiện chính sách đối ngoại của Đảng. Cần nâng cao nhận thức của đối tác Việt
Nam không chỉ chú trọng vào giá trị nguồn viện trợ mà chú ý đến kết quả đem
lại của nguồn viện trợ.
- Chú trọng hơn nữa công tác thông tin và tuyên truyền của nhà nước đối
với đội ngũ cán bộ làm việc trong các cơ quan nhà nước và cả người dân trong
cộng đồng giúp người dân biết, hiểu, có ý thức và thấy được mặt tích cực của
các tổ chức PCPNN để tranh thủ, tận dụng sự giúp đỡ, nhưng đồng thời cũng
cần phải thấy được mặt trái để tránh bị lợi dụng, tránh vô tình tiếp tay cho
những hành vi xấu của các tổ chức PCPNN. Công tác tuyên truyền cần được
triển khai, tiến hành sâu, rộng nhằm tạo ra sự thống nhất nhận thức, để các cơ
quan, các ngành, các cấp thấy rõ mục tiêu và nhiệm vụ chung của việc QLNN
đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN là yêu cầu khách quan có ý nghĩa to
lớn trong sự nghiệp cách mạng nước ta hiện nay.
4.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động
của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cơ chế phối hợp
Nội dung QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN có liên quan
đến nhiều ngành, nhiều cơ quan, nhiều cấp chính quyền. Do đó, để hệ thống
các cơ quan này hoạt động có hiệu quả giữa chúng cần xác lập mối quan hệ
chặt chẽ, đúng đắn tạo thành một cơ chế đồng bộ trong QLNN về kinh tế đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
104
với hoạt động của các tổ chức PCPNN. Tất cả những yêu cầu này muốn thực
hiện được phải được luật hóa thành những nguyên tắc và quy định cụ thể.
Như đã phân tích ở chương 3, bộ máy tổ chức QLNN về kinh tế đối với
các tổ chức PCPNN ở nước ta hiện nay đã được cơ bản hình thành bao quát từ
trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương do đặc thù khác
nhau lại có một cơ chế quản lý hoạt động PCPNN khác nhau.
Tại tỉnh Phú Thọ, bộ máy quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN
đã được hình thành tương đối đầy đủ. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đối
với từng cơ quan cũng như lĩnh vực cụ thể mà mình phụ trách cũng đã được
quy định tương đối rõ ràng. Tuy nhiên trong thời gian tới để bộ máy này hoạt
động hiệu quả hơn nữa cần lưu ý một số vấn đề sau:
Một là, phải phát huy hơn nữa vai trò của cơ quan đầu mối quản lý
hoạt động của các tổ chức PCP. Theo Chỉ thị 19/CT-TW Ban Bí thư thì phải
coi trọng việc củng cố cơ quan đầu mối viện trợ PCP cả ở trung ương và địa
phương. Việc củng cố phải được thực hiện trên mọi khía cạnh, từ cơ cấu tổ chức
đến chất lượng đội ngũ cán bộ, từ phương thức tiếp cận đến các mối quan hệ.
Trong đó cần quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực và hỗ trợ kinh phí
hoạt động cho các cơ quan liên quan.
Bên cạnh đó, Sở Ngoại vụ tỉnh kết hợp với các ban, ngành liên quan
cũng cần khẳng định vai trò của cơ quan đầu mối như cần nắm vững đường
lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước; Nắm vững quy hoạch, kế
hoạch phát triển của từng ngành, từng địa phương, từng thời kỳ và nhu cầu
vận động, tài trợ; Nắm vững các tổ chức PCP, dự án mình quản lý; Kịp thời
tham mưu đề xuất lãnh đạo tỉnh về các vấn đề liên quan đến hoạt động của
các tổ chức PCP và có cách tiếp cận xử lý công việc sâu sát nhưng mềm dẻo.
Hai là, cần nâng cao hiệu quả phối hợp trong quản lý hoạt động
của các tổ chức PCP. Mặc dù đã ban hành Quy chế quản lý các hoạt động
phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo Quyết định số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
105
31/2011/QĐ-UBND ngày 18/10/2011 nhưng kết quả là việc phối hợp quản
lý còn chưa nhuần nhuyễn.
Bên cạnh việc đó cũng cần tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả phối
hợp giữa các cơ quan quản lý với các cơ quan, đơn vị có quan hệ phối hợp, tiếp
nhận viện trợ của các tổ chức PCP, các địa phương nơi tổ chức PCP có hoạt
động. Cũng cần lưu ý, trong quá trình xây dựng bộ máy và thiết lập quan hệ
phải lưu ý chú trọng việc xây dựng và củng cố các mối quan hệ toàn diện chứ
không thể một chiều. Có như vậy thì cơ chế phối hợp mới đầy đủ, thống nhất
và quan hệ phối hợp mới rõ ràng.
4.3.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi các văn bản pháp luật
Bên cạnh xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý cũng cần chú trọng
tới việc thực thi pháp luật sao cho nghiêm túc, triệt để mới có thể đảm bảo để
hệ thống các văn bản pháp quy và chính sách phát huy tác dụng của mình. Cụ
thể trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực thi các văn bản
pháp luật cần chú ý:
- Kiên quyết hơn trong quản lý về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN
mà cụ thể là các hình thức quản lý giấy phép, giấy đăng ký hoạt động của các
tổ chức PCPNN. Có hình thức chế tài, xử lý cụ thể đối với những trường hợp
cố tình vi phạm, không thực hiện đúng theo quy định.
- Cần tiếp tục tăng cường phổ biến, quán triệt và yêu cầu thực hiện
nghiêm túc các văn bản pháp lý hiện có liên quan đến hoạt động của các tổ
chức PCPNN cho các cấp ủy lãnh đạo các huyện, các sở, ngành. Nhất là các
văn bản pháp quy quan trọng như Quy chế hoạt động của các tổ chức PCPNN
ban hành kèm theo Quyết định 340-TTg; Nghị định 93/NĐ-CP/2009 Ban
hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN; Nghị định 12/2012/NĐ-
CP về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam và
Chỉ thị 19-CT/TW của Ban Bí thư về công tác PCPNN.
- Cương quyết thực hiện chế độ thẩm định, phê duyệt dự án theo đúng
các quy định hiện hành. Yêu cầu các cơ quan, sở, ngành, quận, huyện, thành,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
106
thị phải tuân thủ nguyên tắc “Mọi nguồn viện trợ phải được phê duyệt trước
khi tiếp nhận và phải nghiêm túc thực hiện quy định về chế độ báo báo, thủ
tục giải ngân viện trợ theo quy định”.
- Song song với việc tuyên truyền, phổ biến cần tăng cường công tác
kiểm tra, đánh giá hoạt động của từng tổ chức, khi có dấu hiệu vi phạm pháp
luật thì cần xử lý kịp thời, thỏa đáng để tránh tình trạng hiện nay vẫn tồn tại là
cấp dưới có quan hệ với các tổ chức PCPNN mà cấp trên không biết.
Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ phải đóng vai trò là cơ quan đầu mối phối hợp
cùng các sở, ban, ngành liên quan theo nội dung Quyết định 31/2011/QĐ-
UBND của UBND tỉnh Phú Thọ ngày 18/10/2011 về việc ban hành Quy chế
các hoạt động Phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm tuyên
truyền, phổ biến các văn bản pháp quy liên quan đến QLNN về kinh tế đối với
các tổ chức PCPNN bằng nhiều hình thức khác nhau như phổ biến trên hệ
thống mạng website của các cơ quan quản lý; Thường xuyên tổ chức tập huấn
cho cơ quan Việt Nam; Phối hợp cùng các cơ quan an ninh và cơ quan quản lý
địa phương yêu cầu tất cả các tổ chức PCPNN hoạt động tại địa bàn của mình
phải có giấy phép và giấy đăng ký hoạt động.
4.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động dự đoán, lập kế hoạch
Như đã phân tích trong phần dự báo xu thế, số lượng các tổ chức
PCPNN hoạt động tại tỉnh Phú Thọ sẽ tiếp tục được duy trì và có khả năng
tăng số lượng trong thời gian tới. Quy mô và phương thức hoạt động của các
tổ chức PCPNN cũng sẽ có nhiều thay đổi đa dạng hơn.
Để nâng cao hiệu quả QLNN về kinh tế, cần có đường lối, chủ trương
và những biện pháp, chính sách phù hợp. Những điều này chỉ có thể có được
khi chúng ta có thực hiện tốt việc dự đoán, lập kế hoạch và đưa ra được nền
tảng lý luận vững chắc, sát với thực tế khách quan.
Muốn đạt được điều này, trong thời gian tới cần tiếp tục nâng cao hiệu
quả hoạt động dự đoán, lập kế hoạch bằng các biện pháp như:
Một là, tăng cường công tác thống kê nghiên cứu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
107
Một thực tế không thể phủ nhận là mặc dù các tổ chức PCPNN đã vào
hoạt động ở Việt Nam và tỉnh Phú Thọ trong một thời gian khá dài, song vẫn
chưa có nhiều nghiên cứu mang tính lý luận cao đối với lĩnh vực quản lý này.
Đây là một thiếu sót mà trong những năm tới cần phải chú ý bổ sung.
Trong thời gian tới, để rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho
việc QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN cần tiếp tục tăng cường
công tác nghiên cứu, khảo sát, thống kê. Đặc biệt, các cơ quan đầu mối
QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN bên cạnh việc xử lý các công
việc hành chính cần quan tâm dành nhiều thời gian hơn cho hoạt động nghiên
cứu. Trong đó nên chú ý:
- Tăng cường và mở rộng dân chủ hơn nữa trong các vấn đề nghiên cứu
thuộc về lĩnh vực QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN.
- Mở rộng hơn nữa hoạt động nghiên cứu, sử dụng chuyên gia có bề
dày kinh nghiệm trong vấn đề này.
- Tranh thủ tận dụng lấy thông tin, kinh nghiệm, từ công trình nghiên
cứu của các tổ chức PCPNN. Có rất nhiều kết quả nghiên cứu, số liệu do các
tổ chức PCPNN chọn lọc nghiên cứu nếu biết chọn lọc sẽ rất bổ ích và có thể
phục vụ cho hoạt động quản lý của ta. Ngoài ra, cũng cần chủ động tích cực
tham gia các buổi họp trao đổi kinh nghiệm của các tổ chức PCPNN. Qua đó,
giúp chúng ta kịp thời nắm bắt mối quan tâm, xu hướng hoạt động của họ.
- Những số liệu, những kết quả nghiên cứu thống kê cần phải được hệ
thống hóa để có thể đưa ra những đánh giá tổng quát, chính xác về thực trạng
cũng như nguyên nhân và giải pháp của thực trạng.
Hai là, hệ thống hóa hoạt động của các tổ chức PCPNN tại tỉnh
Phú Thọ
Do các tổ chức PCPNN phát triển rất phong phú, đa dạng, vì vậy chỉ có
thống kê hết, vạch ra hết được các loại hình tổ chức PCPNN mới có thể tạo
điều kiện thực hiện được việc QLNN về kinh tế đối với các loại hình tổ chức
này đạt kết quả ngày càng cao.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
108
Dù các tổ chức PCPNN hoạt động tại tỉnh Phú Thọ đã được quản lý
tương đối đầy đủ, nhưng mới chỉ ở mức độ nắm giấy phép của các tổ chức và
nắm tình hình hoạt động qua báo cáo khi có yêu cầu. Cho đến nay vẫn chưa
có một khảo sát, phân loại và đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức
PCPNN tại tỉnh Phú Thọ một cách đầy đủ.
Do đó, để nắm chắc hơn tình hình hoạt động của các tổ chức PCPNN
cũng như về công tác quản lý trong thời gian tới cần quan tâm hơn tới việc hệ
thống hóa các tổ chức PCPNN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, cụ thể:
- Phải nghiên cứu, làm rõ và sâu hơn về bản chất của PCPNN, vì chỉ có
làm rõ bản chất của các tổ chức PCPNN mới cho chúng ta nhận thức đúng về
các tổ chức PCPNN và từ đó chúng ta mới có thể xếp loại các tổ chức đó dựa
trên cơ sở khoa học được.
- Cần sắp xếp, phân loại các tổ chức PCPNN đang hoạt động trên địa
bàn tỉnh theo nhiều tiêu chí khác nhau như quốc tịch, lĩnh vực hoạt động, khả
năng kinh phí, nguồn gốc, xu hướng hoạt động, mối quan tâm, hiệu quả các
chương trình dự án đang thực hiện … Qua đó xác định rõ tổ chức nào thuần
túy hoạt động từ thiện nhân đạo, tổ chức nào có xen lẫn các động cơ khác như
truyền giáo hay chính trị, làm cơ sở để đưa ra những đối sách phù hợp.
4.3.5. Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Nếu chỉ quan tâm đến việc hoàn thiện môi trường pháp lý, thể chế, tổ
chức bộ máy mà bỏ qua yếu tố con người thì sẽ không thể đạt được kết quả
mong muốn bởi con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động.
Do đó, muốn tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý, muốn nâng
cao chất lượng công tác quản lý về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN, muốn
cải tạo bộ máy thì cũng cần phải chú ý đến việc nâng cao chất lượng của
nguồn nhân lực kể cả đội ngũ cán bộ quản lý lẫn cán bộ tác nghiệp trực tiếp.
Một thực tế đáng lo ngại là cho đến nay, tại tỉnh vẫn chưa thực sự có đủ
một đội ngũ cán bộ làm công tác PCPNN có tính chuyên nghiệp mà đa phần
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
109
vẫn còn nhiều cán bộ kiêm nhiệm hay làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm
của bản thân. Có một số cán bộ chuyên trách được đào tạo tương đối căn bản
nhưng chủ yếu ở cơ quan đầu mối và số lượng này rất hạn chế, không đủ để
đảm bảo thực hiện khối lượng công việc lớn và chưa đủ tạo thành lực lượng
chuyên nghiệp đáp ứng được những yêu cầu về nguồn lực con người.
Trong thời gian tới, để xây dựng được một đội ngũ cán bộ ngang tầm
nhiệm vụ, cần quan tâm đến một số yếu tố chính sau:
Một là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia quản lý và làm việc
trực tiếp với các tổ chức PCPNN. Trước hết cần quán triệt theo tinh thần chỉ đạo
của chỉ thị 19-CT/TW là “Cần đặc biệt quan tâm lựa chọn cán bộ vững vàng về
chính trị, có hiểu biết về đối ngoại, nhất là về các tổ chức PCPNN, biết ngoại
ngữ để bố trí vào các công việc liên quan đến tổ chức PCPNN”
Một trong những yêu cầu thiết yếu đầu tiên đối với cán bộ làm công tác
quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN và trực tiếp có quan hệ phối hợp
với các tổ chức PCPNN là phải nắm vững và quán triệt đầy đủ, sâu sắc các
quan điểm của Đảng, nhà nước Việt Nam và phải nắm chắc các văn bản quản
lý của nhà nước đối với các tổ chức PCPNN.
Công tác PCPNN là loại hình công tác có tính đặc thù cao. Chính vì vậy
đòi hỏi cần phải xác định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ quản lý và cán bộ trực
tiếp tác nghiệp. Lực lượng này phải đáp ứng những tiêu chuẩn về phẩm chất và
năng lực như:
- Về phẩm chất, căn bản cần có lập trường chính trị vững vàng, phải
trung thành với tổ quốc, tin tưởng ở sự lãnh đạo của Đảng, có tư cách đạo đức
trong sáng.
- Về năng lực, đội ngũ này nhất thiết phải nắm vững lý luận căn bản về
chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối, chính sách
của Đảng và Nhà nước đặc biệt là đường lối, chính sách đối ngoại. Phải có
kiến thức về đối ngoại nhân dân và về các tổ chức PCPNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
110
- Trên góc độ quản lý, đội ngũ này phải được trang bị các kiến thức
quản lý hành chính nhà nước nói chung và QLNN trên lĩnh vực PCPNN nói
riêng; cần thiết phải có phông kiến thức xã hội, nhất là về pháp luật và phải có
trình độ ngoại ngữ tinh thông.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng bổ sung, kế thừa phải luôn được
quan tâm chú trọng thực hiện bởi các lý do như:
- Đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp tối ưu và lâu dài cho vấn đề chất
lượng đội ngũ cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng phải theo tiêu chí và theo yêu cầu
nhiệm vụ cụ thể. Các cơ quan đầu mối quản lý cần đặc biệt quan tâm lựa
chọn, đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ phụ trách hoạt động PCPNN và phải coi
đây là một trong số những lĩnh vực công tác đối ngoại được ưu tiên.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện xuyên suốt và đầy
đủ tất cả các khâu từ đào tạo, bồi dưỡng trước khi nắm giữ chức vụ; đào tạo,
bồi dưỡng để đề bạt và đào tạo, bồi dưỡng khi đang nắm giữ chức vụ. Đào
tạo, bồi dưỡng phải quán triệt gắn với sử dụng và theo sát nhu cầu thực tế.
Cần đầu tư hơn nữa cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác
PCPNN cả về tài chính, nhân sự, thông tin…Phương pháp học tập, nghiên
cứu, trao đổi cần phải thường xuyên đổi mới và được cập nhật.
- Phương thức đào tạo cũng cần được đa dạng hóa. Không chỉ đào tạo
qua trường lớp bài bản mà bằng nhiều hình thức khác nhau như qua tập huấn,
qua họp giao ban hoặc giao lưu trao đổi kinh nghiệm cũng góp phần nâng cao
năng lực cho cán bộ làm công tác PCP. Cần khuyến khích động viên cán bộ tự
đào tạo nâng cao năng lực, rút kinh nghiệm từ quá trình xử lý công việc thực tế.
Xác định đào tạo, bồi dưỡng vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi và học tập là quá
trình cả đời từ đó không ngừng trau dồi kiến thức và tu dưỡng phẩm chất.
- Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tập huấn nâng cao năng lực cho các
cơ quan đối tác Việt Nam về công tác PCP, các quy định của Nhà nước. Qua
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
111
đó giúp họ nhận thức đầy đủ hơn về công tác PCP, kỹ năng vận động, xây
dựng dự án và quan hệ hợp tác với các tổ chức PCP …
Trong công tác cán bộ cũng cần quan tâm, chú trọng hơn nữa đến vấn
đề sử dụng cán bộ. Sử dụng cán bộ cần tuân thủ các nguyên tắc như:
- Cần phải căn cứ vào phẩm chất và năng lực; phát huy ưu điểm, khắc
phục nhược điểm, tuyển dụng, kiểm tra, sát hạch, đề bạt một cách khoa học
và minh bạch.
- Sử dụng cán bộ cần có quy hoạch, có chiến lược dài hạn cũng như kế
hoạch ngắn hạn.
- Trong sử dụng cán bộ cần luôn đổi mới và chuyển đổi một cách hợp
lý. Điều này có nghĩa là phải tùy theo sự phát triển của thực tế khách quan mà
không ngừng điều chỉnh, đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ cấu tri thức của đội
ngũ cán bộ. Tuy nhiên, công tác chuyển đổi cũng cần lưu ý đảm bảo tính ổn
định, nhất là đối với các cơ quan thường có quan hệ hợp tác với các tổ chức
PCP. Việc chuyển đổi cần phải có hướng chuyển đúng và cần dựa theo yêu
cầu công tác, cũng như cần tính đến những yếu tố khác như hứng thú, tuổi tác,
kinh nghiệm và hoàn cảnh thực tế của cán bộ để phát huy năng lực của họ ở
mức cao nhất.
Cần có chế độ đãi ngộ cán bộ hợp lý. Chính sách tiền lương, phúc lợi,
nghỉ hưu và các bảo đảm về luật pháp là biện pháp hữu hiệu để thu hút nhân
tài tiếp tục tham gia làm việc trong lĩnh vực này và để đảm bảo cho đội ngũ
đạt được tính ổn định. Chế độ đãi ngộ xứng đáng cũng là biện pháp góp phần
hạn chế tình trạng “Chảy máu chất xám” trong đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán
bộ có bề dày kinh nghiệm và kiến thức.
Hai là, nâng cao năng lực, nhận thức của nhân viên Việt Nam và người
nước ngoài làm việc cho các tổ chức PCP. Đối với đội ngũ người Việt Nam
làm việc trong các tổ chức PCP, cần tiếp tục quan tâm tăng cường công tác
tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức chính trị, trách nhiệm công dân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
112
đối với tổ quốc; Nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức bảo vệ lợi ích quốc gia và
tuân thủ tốt các quy định, hợp tác tốt với các cơ quan QLNN của Việt Nam.
Bên cạnh đó, định kỳ hàng năm cần tổ chức các chương trình tập huấn,
phổ biến pháp luật và những quy định liên quan đến lĩnh vực này cho nhân
viên của các tổ chức PCP. Qua đó giúp họ nắm và thực hiện đúng các quy
định của nhà nước.
Các cơ quan chức năng liên quan đến việc quản lý hoạt động các tổ
chức PCP trên địa bàn tỉnh cũng cần phải định kỳ gặp gỡ, tiếp xúc và đột
xuất kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước liên quan đến vấn đề
lao động. Từ đó kịp thời chấn chỉnh, nhắc nhở đối với các tổ chức PCP chưa
thực hiện đúng yêu cầu.
4.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát
Tương tự như nguồn tài trợ ODA, viện trợ của các tổ chức PCPNN
mang ý nghĩa xã hội rất lớn cùng với nỗ lực của chính quyền đa số viện trợ
của các tổ chức PCP trực tiếp đến đối tượng hưởng lợi vào tình cảm và trái
tim người nhận, vì thế càng cần phải hạn chế những biểu hiện tiêu cực hoặc
thất thoát. Trong thời gian qua, tại tỉnh tuy chưa nảy sinh nhiều biểu hiện tiêu
cực như trong hoạt động tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, nhưng lác đác đây
đó trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức
PCPNN cũng đã có những dấu hiệu bất ổn, sử dụng nguồn tài trợ không đúng
mục đích hoặc không đúng đối tượng.
Điều này đã được nêu rõ trong chỉ thị 19-CT/TW của Ban Bí thư là “Hoạt
động của các tổ chức PCPNN rất đa dạng, được coi là vì mục đích nhân đạo,
phi lợi nhuận, phi chính trị, phi tôn giáo; nhưng một số thế lực đã lợi dụng hoạt
động của một số ít tổ chức này vào các mục đích chính trị, can thiệp vào công
việc nội bộ, xâm hại an ninh và chủ quyền của nước ta”. Do đó, cần phải nắm
vững nguồn gốc, mục đích, tính chất hoạt động của từng tổ chức PCPNN trước
khi quyết định việc thiết lập và tăng cường quan hệ; đồng thời thường xuyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
113
quản lý chặt chẽ, phát hiện và xử lý kịp thời, thỏa đáng những hành vi vi phạm
pháp luật của các tổ chức này.
Qua đó, có thể thấy nếu không chú trọng công tác kiểm tra thì cho dù
các dự án đề ra ban đầu có đúng, có thiết thực chăng nữa nhưng khi tổ chức
thực hiện rất có thể sẽ không được tốt, không đem lại kết quả như dự kiến.
Bằng các hoạt động kiểm tra, thanh tra thường xuyên sẽ kịp thời phát hiện
những biểu hiện vi phạm, làm sai quy định cũng như những thiếu sót và lỗ
hổng trong cơ chế quản lý nhà nước. Từ đó kịp thời đề ra kiến nghị cụ thể và
xác thực làm cơ sở cho việc đổi mới và hoàn thiện cơ chế QLNN. Đây chính là
một hình thức đấu tranh chống tham nhũng hữu hiệu bằng biện pháp phòng
ngừa, phù hợp với điều kiện nước ta hiện nay.
Tại Phú Thọ, trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm
tra, giám sát cần được quan tâm tới một số việc như:
Một là, tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp kiểm tra giám sát. Cần đẩy
mạnh hơn nữa việc hoàn thiện cơ chế phối hợp kiểm tra giám sát. Trong thời
gian qua, việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong việc kiểm tra giám sát
còn hạn chế trong quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn
tỉnh. Công tác phối hợp vẫn còn chưa chặt chẽ, rời rạc. Do đó, cần có sự phân
công rõ rệt trong kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan đầu
mối phụ trách tại địa phương. Cụ thể
- Giữa Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư cần
thường xuyên phối hợp kiểm tra việc thực hiện, tiếp nhận và sử dụng nguồn
viện trợ. Kiểm tra so sánh số liệu báo cáo nhằm đảm bảo nguồn viện trợ này
được sử dụng đúng mục đích và tránh bị thất thoát.
- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Ngoại vụ và cơ quan quản lý địa
phương trong việc kiểm tra giấy phép, nhân viên và hoạt động của các tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
114
PCPNN xem có thực hiện đúng theo những gì đã cam kết và quy định của nhà
nước không.
Ngoài ra, cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản
lý cũng cần được tăng cường. Trước đây, việc phối hợp kiểm tra và trao đổi
thông tin thường được thực hiện theo định kỳ 1 năm. Tuy nhiên, do những
biến động không ngừng của tình hình mới, cần rút ngắn thời gian lại là 6
tháng hoặc 3 tháng một lần để kịp thời đánh giá tình hình, rút ra bài học kinh
nghiệm và có những đề xuất, bổ sung hoặc thay đổi, điều chỉnh cần thiết về
chính sách hoặc biện pháp cho phù hợp với tình hình mới.
Hai là, cần tăng cường công tác đi cơ sở. Các cơ quan quản lý nhà
nước, cụ thể là các cán bộ được phân công quản lý và tham gia hoạt động với
các tổ chức PCPNN, cần phải tăng cường phối hợp cùng các sở ngành, địa
phương đi kiểm tra thực tế tại cơ sở nơi có hoạt động, có dự án của các tổ
chức PCPNN triển khai; yêu cầu các cấp ủy đảng và các cấp chính quyền
quan tâm, chỉ đạo kiểm tra hoạt động của bộ phận phụ trách quan hệ với các
tổ chức PCPNN, nhất là trong việc thực hiện các quy định về phê duyệt dự án,
chế độ báo cáo. Đồng thời, cần huy động sự tham gia của các đoàn thể quần
chúng vào việc thực hiện và giám sát các dự án của các tổ chức PCPNN.
Cần chú ý chuẩn bị kỹ các nội dung, kế hoạch kiểm tra trước khi đi
khảo sát, kiểm tra thực tế để kết quả kiểm tra đi sâu vào thực chất. Kết quả
kiểm tra phải được báo cáo trung thực nếu có sai phạm thì cần được xử lý
nghiêm túc.
Tăng cường đi công tác, khảo sát các đơn vị cơ sở cũng là cơ sở để
tổng hợp phân tích, từ đó mới đưa ra được giải pháp cụ thể. Việc khảo sát
cũng nhằm hạn chế quản lý về mặt hành chính, dựa vào báo cáo mà nắm bắt
tình hình hoạt động một cách sát thực hơn. Kịp thời phát hiện những vi phạm
để xử lý cũng như nhân rộng thực hiện các dự án được triển khai có hiệu quả.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
115
Ba là, nâng cao hiệu quả công tác giám sát. Cần tiếp tục nâng cao hiệu
quả hoạt động giám sát bằng nhiều hình thức như:
- Huy động sự tham gia của các đoàn thể và người dân, nhất là những
người trực tiếp hưởng lợi từ các hoạt động, các dự án viện trợ của các tổ chức
PCPNN. Chú ý đa dạng hóa hình thức tham gia của người dân vào hoạt động
giám sát như bày tỏ ý kiến, thảo luận, đánh giá, tham mưu… Sự tham gia của
nhân dân cũng cần được thực hiện ở nhiều khâu như giám sát từ khi lập kế
hoạch cho đến khi dự án được triển khai thực hiện.
- Xây dựng một đội ngũ giám sát và mạng lưới các tổ chức tư vấn độc
lập làm nguồn lực bổ sung hỗ trợ các cơ quan quản lý trong giám sát hoạt
động của các tổ chức PCPNN.
Bốn là, xây dựng cơ chế khen thưởng rõ ràng, động viên kịp thời và
chính xác. Việc kiểm tra, giám sát phải luôn gắn liền với nhận xét, khen
thưởng và kỷ luật. Do đó, cần có cơ chế, chính sách và hình thức động viên,
khen thưởng bằng vật chất và tinh thần kịp thời và thích đáng đối với các cá
nhân và tập thể có đóng góp xứng đáng. Cũng cần lưu ý việc ghi nhận những
đóng góp của các tổ chức PCPNN bằng các hình thức tuyên dương, khen
thưởng là phù hợp nhưng phải được thực hiện đúng cách và chính xác. Tránh
khen thưởng tràn lan, hoặc chỉ mang tính chất hình thức không đi vào nội
dung thực tế. Tránh tình trạng khen thưởng quá mức hoặc không kịp thời, dẫn
đến tâm tư, không động viên được các tổ chức PCPNN tiếp tục phát huy
những đóng góp của mình.
Bên cạnh đó, cũng cần có những hình thức nhắc nhở kịp thời và xử lý kỷ
luật nghiêm khắc đối với những trường hợp sai phạm (kể cả đối với các tổ chức
PCPNN, các cơ quan của Việt Nam) nhằm kịp thời ngăn chặn những hiện tượng
tiêu cực phát sinh trong hoạt động cũng như trong quá trình quản lý.
4.4. Kiến nghị
4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ
- Kiến nghị với Chính phủ sớm sửa đổi và bổ sung các văn bản pháp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
116
quy hiện hành và ban hành các văn bản mới quản lý đấu thầu, mua sắm hàng
hoá, đầu tư xây dựng công trình, đền bù, di dân, giải phóng mặt bằng có tính
đến viện trợ PCPNN để đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ của các văn bản
này cũng như hài hoà hơn với thông lệ quốc tế.
- Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ từ trung ương tới địa phương,
phân định rõ chức năng QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN;
4.4.2. Kiến nghị với tỉnh
- Tiếp tục quan tâm, tăng cường công tác quản lý nguồn vốn viện trợ và
giám sát có hiệu quả hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh;
- Luôn tăng cường rà soát các cơ chế mà cụ thể là các quy định về quản
lý và sử dụng nguồn vốn viện trợ cho các chương trình dự án, để kịp thời
chỉnh sửa cũng như thay đổi sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa
bàn tỉnh Phú Thọ.
- Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí hàng năm của tỉnh để triển khai công tác
vận động thu hút đầu tư và viện trợ nói riêng, bố trí vốn đối ứng kịp thời đẩy
nhanh tiến độ thực hiện dự án đã được cam kết viện trợ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
117
KẾT LUẬN
Quản lý Nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN được xác
định là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Tỉnh Phú Thọ trong thời gian
qua QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN đã đạt được nhiều kết
quả đáng ghi nhận nhờ vào chủ trương, đường lối rõ ràng, nhất quán của
Đảng; những chính sách hợp lý của nhà nước và khuôn khổ pháp lý quản lý
hoạt động của các tổ chức PCPNN khá cơ bản; cơ chế phối hợp QLNN tương
đối đồng bộ; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng được quan tâm...
Qua đó đã tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của các tổ chức PCPNN góp
phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Có thể nói để ngày càng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả QLNN về kinh
tế đối với các tổ chức PCPNN cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhiều yếu
tố từ môi trường pháp lý đến tổ chức bộ máy, con người… Điều này đòi hỏi
sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo tỉnh, sự nỗ
lực và phối hợp nhuần nhuyễn của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động
PCPNN tại địa phương.
Là một trong những lĩnh vực khá mới mẻ, nhiều phức tạp và nhạy cảm
nên quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN vẫn còn tồn tại
những hạn chế nhất định. Để nâng cao hiệu quả QLNN về kinh tế đối với các
tổ chức PCPNN tỉnh Phú Thọ cần quan tâm thực hiện tốt hàng loạt các
phương hướng và giải pháp như: Tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo
của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh; Nâng cao nhận thức về hoạt động
PCPNN; Ban hành các văn bản pháp luật phù hợp thực tế của tỉnh Phú Thọ và
nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực thi các văn bản pháp luật; Hoàn thiện bộ
máy QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN và cơ chế phối hợp;
Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Nâng cao hiệu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
118
quả hoạt động kiểm tra, giám sát, hoạt động tổng kết, đánh giá và hoạt động
dự đoán, lập kế hoạch ….
Cuối cùng, do hiện nay việc nghiên cứu về Quản lý Nhà nước đối
với các tổ chức PCPNN và hoạt động của nó còn hết sức mới mẻ và khó
khăn. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài này chỉ cố gắng đi sâu
nghiên cứu, xem xét và phân tích quản lý nhà nước về kinh tế đối với các
tổ chức PCPNN để đưa ra những giải pháp kiến nghị chủ yếu nhằm nâng
cao hiệu quả QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN trên địa bàn
tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
119
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Báo cáo tình hình thực hiện các chương
trình, dự án PCPNN năm 2008.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Báo cáo thu hút viện trợ nước ngoài của
Việt Nam giai đoạn 2006-2010.
3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và WB (2008), Báo cáo hoàn thành và kết quả
phát triển nông thôn tổng hợp giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc.
4. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1994), Chỉ thị số 44-CT/TW ngày
20/9/1994 về mở rộng và đổi mới hoạt động đối ngoại nhân dân.
5. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2003), Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 24
tháng 01 năm 2003 về công tác phi chính phủ nước ngoài.
6. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2010), Quy chế về quản lý thống nhất
các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 295-QĐ/TW
ngày 23/3/2010.
7. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2011), Chỉ thị số 04-CT/TW ngày
6/7/2011 về việc tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối
ngoại nhân dân trong tình hình mới.
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày
05/06/2001 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày
26/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý
và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30
tháng 3 năm 2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP
ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và
sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
10. Bộ Ngoại giao (2012), Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012
hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
120
phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
11. Bộ Tài Chính (2010), Thông tư số 225/2010/TT-BTC, ngày 31/12/2010
Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn
lại của nước ngoài thuộc ngân sách nhà nước.
12. Chính phủ (1998), Nghị định 85/1998/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm
1998 về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam
làm việc cho tổ chức và cá nhân nước ngoài.
13. Chính phủ (1999), Nghị định số 46/1999/NĐ-CP ngày 01/04/1999 sửa
đổi một số điều của Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20/10/1998 về
việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc
cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.
14. Chính phủ (1999), Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/04/1999 về các
hoạt động tôn giáo.
15. Chính phủ (2007), Đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn
hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006 - 2010.
16. Chính phủ (2009), Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10
năm 2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính
phủ nước ngoài.
17. Chính phủ (2012), Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm
2012 về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ
nước ngoài tại Việt Nam.
18. Chính phủ Nghị Định 93/2009/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và
sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.
19. Đỗ Kim Chung (2003), Giáo trình Dự án phát triển nông thôn, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội
20. Hồ Hữu Tiến (2009), Bàn về vấn đề quản lý vốn viện trợ ODA
ở Việt Nam - Trường Đại học kinh tế, Đà nẵng - Tạp chí Khoa học và
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
121
Công nghệ, Đại học Đà nẵng số 2(31)2009.
21. Hồ Quang Minh (2009), Tăng cường hiệu quả viện trợ cho phát triển
bền vững (bài phát biểu của ông Hồ Quang Minh -Vụ trưởng Vụ kinh tế
đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Diễn đàn Hiệu quả viện trợ).
22. Nghị Định 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/12/2009 quy định
về giám sát và đánh giá đầu tư.
23. Nông Thị Hồng Hạnh (2011), Nghiên cứu quản lý viện trợ phi
chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
24. Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Thủ
tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017
25. Sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ (2014), Báo cáo phát triển kinh tế xã
hội giai đoạn 2006 - 2010 văn kiện trình Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ
lần thứ XVII.
26. Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 12/3/2010 của Bộ kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.
27. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2008), Chương trình xúc tiến vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2008-2010;
28. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2010), Chương trình xúc tiến vận
động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2010-2015;
29. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2010), Chương trình xúc tiến vận động
viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2010-2015
30. WB (2008), Việt Nam đánh giá tình hình thực hiện dự án quốc gia 2007.
31. Website của các Bộ Kế hoạch và đầu tư, PACCOM, Bộ Ngoại giao và
các cơ quan quốc tế, trong nước liên quan đến nguồn viện trợ PCPNN.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
122
PHỤ LỤC
PHIẾU ĐIỀU TRA
I. Thông tin về người được điều tra
1.Họ và tên:.........................................................................................................
2. Nơi công tác/làm việc:……………………………………………………….
II. Đánh giá công tác quản lý nhà nước
1. Các văn bản của nhà nước liên quan tới các tổ chức phi chính phủ
Hợp lý, dễ áp dụng
Khó áp dụng, còn chồng chéo
Không ý kiến
2. Mức độ hài lòng với công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối các tổ chức
phi chính phủ
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Rất kém
3. Mức độ hài lòng của anh( chị) về kết quả thẩm định dự án?
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Rất kém
4.Đánh giá của anh(chị) về chất lượng giám sát các dự án cơ quan quản lý nhà
nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
123
Rất tốt
Tốt
Bình thường
Kém
Rất kém
III. Đánh giá về việc xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật quản
nước nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
IV. Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện quản lý
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
V. Đánh giá về công tác giám sát, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
VI. Đánh giá về công tác tổng kết và đánh giá hoạt động của các tổ chức
Phi chính phủ nước ngoài
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
VII. Ý kiến góp ý khác
.........................................................................................................................
.........................................................................................................................
Xin trân trọng cảm ơn!