ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN THỊ MAI HƯƠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

Chuyên ngành: QUẢN LÝ KINH TẾ Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ TỐ QUYÊN

THÁI NGUYÊN - 2016

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, Những số liệu,

thông tin và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được

sử dụng để bảo vệ bất cứ một luận văn nào.Luận văn không sao chép của bất

kỳ một công trình nghiên cứu nào.

Thái Nguyên, tháng 02 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

ii

LỜI CẢM ƠN

Tác giả xin được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ Nguyễn Thị

Tố Quyên - Giáo viên trực tiếp hướng dẫn và các thầy giáo, cô giáo, cán bộ

khoa sau đại học - Trường Đại học kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại

học Thái Nguyên đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tác giả hoàn thành luận

văn này. Tác giả cũng xin gửi lời cảm ơn đến các bạn bè, đồng nghiệp đã

tạo điều kiện giúp đỡ, động viên tác giả trong suốt thời gian học tập và

hoàn thành luận văn tốt nghiệp.

Xin trân trọng cảm ơn!

Thái Nguyên, tháng 02 năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Mai Hương

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii

MỤC LỤC ........................................................................................................ iii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ vii

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................. viii

DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................. viii

MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1

1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 1

2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 3

4. Những đóng góp mới của luận văn ............................................................... 3

5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 4

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ

NƯỚC NGOÀI ................................................................................................. 5

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức

PCPNN .............................................................................................................. 5

1.1.1. Khái quát chung về các tổ chức phi chính phủ ....................................... 5

1.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN .................... 15

1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN .... 25

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế đối với

các tổ chức PCPNN ......................................................................................... 34

chức PCPNN ................................................................................................... 37

1.1.5. Quan điểm và định hướng của Đảng và nhà nước về quản lý về

kinh tế đối với PCPNN .................................................................................... 37

1.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về kinh tê đối với các tổ ...... 39

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

iv

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với tổ chức PCPNN ở Việt

Nam, địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ ..................................... 39

Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 45

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu ............................................................................ 45

2.2. Phương pháp nghiên cứu. ......................................................................... 45

2.2.1. Chọn đối tượng nghiên cứu ................................................................... 45

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 46

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và phương pháp phân tích .......................... 47

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................. 48

2.3.1. Chỉ tiêu về chính sách, quy định, ban hành văn bản quy phạm

pháp luật .......................................................................................................... 48

2.3.2. Chỉ tiêu về hoạt động thẩm định, phê duyệt dự án PCPNN ................. 49

2.3.3. Chỉ tiêu về tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án ......................... 49

Chương 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC

NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ............................................... 50

3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................... 50

3.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý ......................................................... 50

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 52

3.2. Quan hệ giữa tỉnh Phú Thọ và các tổ chức PCPNN ................................ 56

3.2.1. Sự đóng góp của các tổ chức PCPNN đối với tỉnh Phú Thọ ................ 57

3.2.2. Các loại hình tổ chức PCPNN hoạt động tại Phú Thọ .......................... 58

3.2.3. Sự cần thiết phải có sự quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ

chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ. ............................................... 59

3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............................................ 62

3.3.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối với

hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài .................................. 62

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

v

3.3.2. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động

của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................... 65

3.3.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động

của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................... 67

3.3.4. Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý .................................. 79

3.3.5. Hoạt động tổng kết và đánh giá ............................................................ 82

3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về kinh tế đối

với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ............ 86

3.4.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 86

3.4.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 88

3.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý nhà nước về kinh tế đối với các

tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ......................... 89

3.5.1. Những kết quả đạt được ........................................................................ 89

3.5.2. Hạn chế còn tồn tại ................................................................................ 90

3.5.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 95

Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ

NƯỚC VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ

NƯỚC NGOÀI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ ................................. 98

4.1. Quan điểm định hướng chung về quản lý về kinh tế đối với các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài ...................................................................... 98

4.1.1. Quan điểm định hướng chung về quản lý về kinh tế đối với các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài của Đảng ....................................................... 98

4.1.2. Quan điểm định hướng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài tại Phú Thọ ................................................... 99

4.2. Mục tiêu công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài tỉnh Phú Thọ ........................................................ 101

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vi

4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế

đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ .................................................................................................. 102

4.3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động phi chính phủ nước ngoài ............. 102

4.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động

của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cơ chế phối hợp .................... 103

4.3.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi các văn bản pháp luật ................. 105

4.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động dự đoán, lập kế hoạch .......................... 106

4.3.5. Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .............. 108

4.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát ................................ 112

4.4. Kiến nghị ................................................................................................ 115

4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ ..................................................................... 115

4.4.2. Kiến nghị với tỉnh ............................................................................... 116

KẾT LUẬN .................................................................................................. 117

TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 119

PHỤ LỤC ..................................................................................................... 122

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

vii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

1. KT - XH : Kinh tế - xã hội

2. PCP : Phi chính phủ

3. PCPNN : Phi chính phủ nước ngoài

4. QLDA : Quản lý dự án

5. QLNN : Quản lý nhà nước

6. TCPPCNN : Tổ chức phi chính phủ nước ngoài

7. THCS : Trung học cơ sở

8. THPT : Trung học phổ thông

9. VHXH : Văn hóa xã hội

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

viii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 3.1. Danh mục các văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động của

các tổ chức PCPNN tại tỉnh Phú Thọ ............................................. 65

Bảng 3.2. Đánh giá của các cán bộ tham gia quản lý nhà nước đối với

các văn bản liên quan đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài ........ 67

Bảng 3.3. Kết quả cấp phép hoạt động theo lĩnh vực của các tổ chức

PCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014 .................. 69

Bảng 3.4. Kết quả đang ký hoạt động của các tổ chức PCNN trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014 ................................................. 70

Bảng 3.5 Kết quả thẩm định dự án PCPNN theo lĩnh vực hoạt động giai

đoạn 2010 - 2014 ............................................................................ 72

Bảng 3.6: Đánh giá mức độ hài lòng về kết quả thẩm định dự án PCPNN .... 73

Bảng 3.7: Tình hình cam kết và giải ngân viện trợ PCPNN thời kỳ 2010 -

2014 của tỉnh Phú Thọ .................................................................... 75

Bảng 3.8. Các kênh thông tin tổ chức PCPNN tiếp cận tỉnh Phú Thọ ........... 79

Bảng 3.9: Đánh giá chất lượng giám sát, đánh giá dự án PCPNN ................. 82

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Biểu đồ thống kê quốc tịch các tổ chức PCPNN tại Phú Thọ ................... 58

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Phú Thọ là tỉnh thuộc khu vực miền núi, trung du phía Bắc, nằm trong

khu vực giao lưu giữa vùng Đông Bắc, đồng bằng sông Hồng và Tây Bắc.

Phú Thọ có 12 đơn vị hành chính gồm thành phố Việt Trì, thị xã Phú Thọ,

huyện Đoan Hùng, Hạ Hoà, Thanh Đa, Cẩm Khê, Phù Ninh, Lâm Thao, Tam

Nông, Thanh Thuỷ, Thanh Sơn và Yên Lập. Thành phố Việt Trì là trung tâm

chính trị - kinh tế - văn hoá của tỉnh; 274 đơn vị hành chính cấp xã gồm 14

phường, 10 thị trấn và 250 xã, trong đó có 214 xã miền núi, 7 xã vùng cao và

50 xã đặc biệt khó khăn.

Những năm qua, cùng với xu thế đổi mới và mở cửa của cả nước, công

cuộc phát triển KT-XH của Phú Thọ đã đạt được những thành tựu đáng kể

trên mọi lĩnh vực: quy mô nền kinh tế không ngừng được mở rộng, cơ cấu

kinh tế chuyển dịch theo hướng tiến bộ, cơ sở hạ tầng được cải thiện đáng kể,

các lĩnh vực văn hóa xã hội và đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân từng

bước được nâng cao. Mặc dù vậy, Phú Thọ vẫn còn là một tỉnh nghèo, đời

sống của một số bộ phận nhân dân nhất là ở các vùng sâu, vùng xa, vùng

đồng bào dân tộc thiểu số còn gặp rất nhiều khó khăn. Trong bối cảnh đó, để

đẩy mạnh phát triển kinh tế, nâng cao đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của

nhân dân, việc thu hút các nguồn vốn đầu tư, đặc biệt là các nguồn vốn từ các

tổ chức quốc tế có ý nghĩa quan trọng, góp phần thúc đẩy phát triển KT-XH

địa phương.

Phú Thọ là một tỉnh có sớm có nhiều hoạt động của các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài. Từ tổ chức phi chính phủ Pháp ban đầu vào giúp tỉnh

xây dựng hệ thống y tế tại xã Phù Ninh, đến thời điểm hiện tại Phú Thọ có

trên 40 tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh, trong đó

có 15 văn phòng dự án (PTVN, SODI, RENEW, MAG, CPI, PLAN, MCNV,

GCSF, ROP, WVI Thanh Sơn, WVI Thanh Thủy, WVI Đoan Hùng, Dự án

DBU, Dự án ICCO ở Tam Nông và Medipeace/Canada).

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

2

Với số lượng lớn các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đang hoạt động

tại tỉnh Phú Thọ và hoạt động của các tổ chức này đa dạng trên nhiều lĩnh vực

khác nhau, công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức này

đòi hỏi được hoàn thiện và thống nhất toàn diện. Tuy nhiên về mặt lý luận cũng

như thực tiễn còn tồn tại nhiều vấn đề cần nghiên cứu, hoàn thiện như thể chế

quản lý nhà nước chưa đầy đủ, chưa thống nhất, đồng bộ, chưa phù hợp với

thực tiễn công tác quản lý nhà nước về tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh; tổ

chức bộ máy quản lý các tổ chức PCPNN chưa được kiện toàn; nhân sự chưa

đảm bảo tính chuyên môn nghiệp vụ; cơ chế quản lý chưa thống nhất từ trung

ương đến địa phương…

Ngoài ra, qua tìm hiểu một số tài liệu nghiên cứu về hiệu quả, vai trò,

lĩnh vực hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN

cho thấy, hiện tại, chưa có tài liệu chính thức nào nghiên cứu về thực trạng

hoạt động và công tác QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ. Chính vì vậy, việc lựa chọn vấn đề: “Quản lý Nhà

nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ” làm đề tài nghiên cứu là rất cấp thiết.

2. Mục tiêu nghiên cứu

2.1. Mục tiêu chung

Phân tích và đánh giá khách quan hoạt động của các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài tại Phú Thọ, trong đó đề tài tập trung vào thực trạng công tác

quản lý Nhà Nước về kinh tế đối với các tổ chức này. Qua đó, tìm ra các giải

pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

2.2. Mục tiêu cụ thể

Để thực hiện mục tiêu chung, đề tài tập trung vào ba nhiệm vụ cụ thể sau:

- Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với

các tổ chức PCPNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

3

- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các

tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Đề xuất các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về kinh tế đối với

các tổ chức PCPNN ở tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề có liên quan đến công tác

quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN ở tỉnh Phú Thọ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

* Về thời gian: Số liệu phục vụ nghiên cứu được thu thập từ năm 2010

đến 2014.

* Về không gian: Nghiên cứu tập trung trên phạm vi địa bàn của tỉnh

Phú Thọ.

* Về nội dung: Đề tài chỉ tập trung phân tích thực tế công tác quản lý

nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN có trụ sở và/hoặc có hoạt

động trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

4. Những đóng góp mới của luận văn

Đề tài luận văn có đóng góp một số điểm mới sau:

- Nghiên cứu có tính hệ thống các vấn đề lý luận về quản lý nhà nước

về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ.

- Đưa ra một số nhận định riêng qua việc phân tích và đánh giá thực

trạng về công tác QLNN đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh

Phú Thọ hiện nay.

- Kết quả của nghiên cứu có thể áp dụng vào thực tiễn, cụ thể là việc

đề xuất các giải pháp sẽ giúp các cơ quan quản lý Nhà nước nói chung và tỉnh

Phú Thọ nói riêng tăng cường năng lực và hiệu quả quản lý kinh tế đối với

hoạt động của các tổ chức PCPNN trong thời gian tới. Qua đó, sẽ góp phần

xây dựng mối quan hệ ngoại giao thân thiện, hiệu quả và bền vững.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

4

5. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, luận văn được cấu trúc làm bốn chương,

cụ thể như sau:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước về kinh tế

đối với các tổ chức phi chính phủ

Chương 2: Phương pháp nghiên cứu

Chương 3: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với

các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Chương 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế

đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

5

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

1.1. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN

1.1.1. Khái quát chung về các tổ chức phi chính phủ

1.1.1.1. Khái niệm về tổ chức phi chính phủ trên thế giới và tổ chức phi chính

phủ nước ngoài ở Việt Nam

a. Khái niệm tổ chức phi chính phủ theo các nước trên thế giới

Thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ”, theo tiếng Anh thường gọi là Non

Governmental Organization (viết tắt là NGO), theo tiếng Pháp là Organisation

Non Gouvernementale (viết tắt là ONG) chính thức xuất hiện lần đầu tiên tại

Châu Âu vào đầu thế kỷ XX. Cụm từ này sau đó đã được sử dụng phổ biến

hơn từ khi tổ chức Liên hiệp quốc được thành lập vào năm 1945.

Có khá nhiều khái niệm khác nhau về tổ chức phi chính phủ. Một số

nước coi tất cả các tổ chức không thuộc về chính phủ là tổ chức PCP; trong

khi đó ở một số nước khác các tổ chức PCP là những chủ thể có tư cách pháp

nhân, các tổ chức không thuộc chính phủ như các viện, các tổ chức tư nhân,

công cộng hoặc các quỹ.... Dưới đây là một số định nghĩa về tổ chức PCP

được quan tâm và sử dụng trong thực tiễn nhiều nhất:

- Theo tổ chức Ngân hàng thế giới (World Bank) các tổ chức PCP được

xác định là những nhóm tổ chức tư nhân theo đuổi các hoạt động để giảm bớt

đau khổ, thúc đẩy các lợi ích của người nghèo, bảo vệ môi trường, cung cấp

các dịch vụ xã hội cơ bản hay đảm nhiệm việc phát triển cộng đồng. Với cách

sử dụng rộng rãi hơn thì thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ” có thể áp dụng cho

các tổ chức phi lợi nhuận mà hoạt động của chúng hoàn toàn hoặc phần lớn

độc lập với chính phủ. Giá trị của các tổ chức PCP chủ yếu thể hiện qua hoạt

động viện trợ từ thiện và các dịch vụ tình nguyện. Cho dù trong hai thập kỷ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

6

trở lại đây hoạt động PCP ngày càng trở nên chuyên nghiệp hơn nhưng các

nguyên tắc lòng vị tha và tự nguyện vẫn là đặc điểm chủ yếu của tổ chức phi

chính phủ [4].

- Còn theo định nghĩa đưa ra trong Hiến chương của Liên hiệp quốc, là

cách định nghĩa được nhiều quốc gia áp dụng hơn cả, thì “tổ chức phi chính

phủ là thuật ngữ dùng để chỉ một tổ chức, hiệp hội, quỹ VHXH, quỹ hội từ

thiện, tập đoàn phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác mà theo pháp luật

không thuộc khu vực Nhà nước và không hoạt động vì lợi nhuận. Nghĩa là

khoản lợi nhuận nếu có, không thể phân chia theo kiểu chia lợi nhuận. Tổ

chức này không bao gồm các nghiệp đoàn, đảng phái chính trị, hợp tác xã

phân chia lợi nhuận, hay nhà thờ hoặc chùa” [3].

Tóm lại, có thể thấy tổ chức phi chính phủ theo cách hiểu một cách phổ

quát chung nhất là các tổ chức hội, quỹ VHXH, hội từ thiện, các tổ chức phi

vụ lợi, phi lợi nhuận hoặc các pháp nhân khác theo luật pháp không thuộc khu

vực nhà nước tham gia vào các hoạt động hỗ trợ phát triển và hoạt động

không vì lợi nhuận. Nghĩa là, mọi khoản lợi nhuận nếu có thì không được và

không thể phân phối theo kiểu chia lợi nhuận.

Tuy nhiên, không phải tất cả các nước trên thế giới đều hoàn toàn thống

nhất với nhau về mặt định nghĩa pháp lý cũng như trong cách gọi về tổ chức

phi chính phủ. Tùy theo đặc thù và tính chất cần nhấn mạnh mà ở các nước

khác nhau lại sử dụng những thuật ngữ khác nhau để chỉ các tổ chức phi

chính phủ. Chẳng hạn ở Pháp, đó là tổ chức kinh tế - xã hội (Économie

Sociale); ở Mỹ thì gọi là tổ chức phi lợi nhuận hay tổ chức tự nguyện cá thể

(Private Voluntary Organizations); Đối với Anh, đó là hội từ thiện công

(Public Charities); Đối với Đức, chỉ đơn giản gọi là hiệp hội (Verbände);

trong khi đó Trung tâm nghiên cứu toàn cầu thúc đẩy sự tham gia của công

dân (The Center for Study of Global Governance) lại thường sử dụng thuật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

7

ngữ tổ chức xã hội dân sự (Civil Society Organization).

b. Khái niệm tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam

Việt Nam là một quốc gia đang trên con đường đổi mới, việc phát huy,

tận dụng các nguồn lực để phát triển là trách nhiệm của Đảng và Nhà nước.

Trong đó nguồn lực phát huy sức mạnh toàn dân, thực hiện xã hội hóa, và tận

dụng sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè, các tổ chức trên thế giới là vô cùng quan

trọng trong sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước nhằm xây dựng

một nước Việt Nam độc lập, thống nhất, dân giàu, nước mạnh, xã hội công

bằng, dân chủ văn minh.

Trong công cuộc đổi mới đất nước, thực hiện các chủ trương và chính

sách đối ngoại rộng mở, Nhà nước đã thu hút ngày càng nhiều tổ chức phi

chính phủ nước ngoài đến Việt Nam. Hầu hết các tỉnh, thành phố, đặc biệt là

các tỉnh trung du, miền núi, các vùng dân tộc ít người đều có các dự án của

các tổ chức phi chính phủ nước ngoài như: Chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em,

chương trình nước sạch nông thôn, vốn tín dụng quay vòng cho phụ nữ

nghèo, xây dựng trường tiểu học, trường mẫu giáo, hỗ trợ xây dựng cơ sở hạ

tầng, xây dựng năng lực, cảnh báo và ứng phó thiên tai… Mặc dù kết quả của

những trợ giúp này còn khiêm tốn, nhưng nó đã góp một phần với chính phủ

và nhân dân ta trong cuộc đấu tranh với nghèo đói, bệnh tật và cũng giúp

chúng ta có nhận thức đúng hơn về các tổ chức phi chính phủ.

Thuật ngữ “tổ chức phi chính phủ” mới du nhập vào Việt Nam, lần đầu

tiên được dùng trong Luật tổ chức Chính phủ năm 1992, song cho đến nay

chưa có khái niệm chính thống về “tổ chức phi chính phủ”. Tuy nhiên, trong

các cuộc hội thảo khoa học, nhiều nhà khoa học, nhà quản lý đưa ra khái niệm

theo những góc độ tiếp cận khác nhau, nhưng có nhiều ý kiến tập trung vào

nội dung sau:

Tổ chức phi chính phủ là một tổ chức được hình thành mang tính độc

lập tương đối với chính phủ, hoạt động phi lợi nhuận trong khuôn khổ pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

8

luật dưới sự quản lý của nhà nước [7].

1.1.1.2. Đặc điểm của các tổ chức phi chính phủ

Tổ chức phi chính phủ đã tồn tại hàng trăm năm trên thế giới dưới

nhiều dạng khác nhau. Nguồn gốc xa xưa của các tổ chức PCP vốn là những

nhóm nhỏ làm từ thiện. Tiêu chí hoạt động của các tổ chức này là cứu trợ

nhân đạo đối với nạn nhân chiến tranh, thiên tai và nghèo đói, không phân

biệt chính kiến và địa dư. Có thể nói rằng loại hình tổ chức này là được thành

lập một cách tự nguyện và hợp pháp, không thuộc bộ máy hành chính nhà

nước và không nhằm mục đích lợi nhuận. Tùy theo tên gọi khác nhau các tổ

chức phi chính phủ cũng có những đặc trưng và tính chất riêng của mình. Tuy

nhiên, chúng ta có thể thấy hầu hết các tổ chức PCP đều có một số đặc điểm

chính như sau:

Thứ nhất là một tổ chức mang tính xã hội, tổ chức phi chính phủ chỉ

xuất hiện từ khi con người có ý thức được về sức mạnh tập thể, sức mạnh của

sự hợp tác với nhau giữa các nhóm người, giữa các cộng đồng người. Khi xã

hội càng phát triển, dân chủ trong xã hội càng được nâng cao thì tính năng

động, tích cực của con người càng được nâng cao, thúc đẩy nhu cầu gắn bó

với nhau trong một tổ chức hòa hợp tâm lý, hòa hợp lợi ích. Những tác động

đó khiến tính xã hội của các tổ chức phi chính phủ càng đậm nét hơn.

Thứ hai là hoạt động trên nguyên tắc tự nguyện, hầu hết các tổ chức

phi chính phủ được lập ra từ sự tự nguyện của các thành viên và hoạt động

theo nguyên tắc tự nguyện. Tính tự nguyện được thể hiện qua việc các thành

viên tự giác thực hiện các nhiệm vụ của tổ chức mà thường không đòi hỏi bất

kỳ điều kiện nào. Sự tự nguyện có thể là hình thức đóng góp về thời gian,

công sức hay về của cải vật chất. Tính tự nguyện của các tổ chức phi chính

phủ bền vững tới mức nó trở thành một trong những nguyên tắc hoạt động nội

bộ và quan hệ đối ngoại của các tổ chức PCP.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

9

Thứ ba là một tổ chức độc lập, các tổ chức PCP thường được hình

thành và hoạt động mang tính độc lập tương đối với chính phủ. Chúng tuy

được cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc công nhận, nhưng lại

không lệ thuộc vào các cơ quan đó và hoạt động theo sự quản lý điều hành

của những người sáng lập; tự trang trải về kinh phí trên nguyên tắc độc lập

với chính phủ và nằm trong trong khuôn khổ chung của xã hội.

Thứ tư là hoạt động phi lợi nhuận, mục đích của hoạt động của các tổ

chức PCP thường không phải vì mục đích tìm kiếm lợi nhuận và đây cũng là

một đặc điểm nổi bật của các tổ chức PCP so với các tổ chức khác. Mặc dù

để tồn tại có một số tổ chức PCP thực hiện các hoạt động kinh doanh có thu

lợi nhuận, nhưng cần hiểu đó là khoản lợi nhuận để duy trì và phát triển tổ

chức theo mục đích tôn chỉ khi thành lập và khoản lợi nhuận đó được dùng

để thực hiện các mục tiêu tổ chức đã đề ra chứ không phải để chia cho các

thành viên hay để phục vụ cho tổ chức.

1.1.1.3. Vai trò của các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam

Tại Việt Nam, các tổ chức PCP nước ngoài cũng ngày càng nhận được

sự quan tâm của chính phủ và nhân dân Việt Nam. Vai trò đóng góp của các

tổ chức PCPNN trong quá trình phát triển KTXH của Việt Nam ngày càng

được khẳng định. Cụ thể như sau:

Một là, tạo ra nguồn lực góp phần ổn định và phát triển xã hội. Muốn

phát triển xã hội cần phải tìm mọi cách thức để huy động được mọi nguồn lực

trong xã hội. Đặc biệt trong hoàn cảnh nền kinh tế chưa phát triển, nhà nước

chưa có đủ điều kiện về mọi mặt, nhất là về tài chính thì vai trò của các tổ

chức PCPNN sẽ càng trở nên quan trọng. Giá trị nguồn viện trợ của các tổ

chức phi chính phủ tuy không lớn nếu so với các nguồn khác, nhưng cũng đã

phần nào hỗ trợ Việt Nam giải quyết một số vấn đề khó khăn như chương

trình xóa đói giảm nghèo, tăng cường kiến thức, chăm sóc sức khỏe, nâng cao

thu nhập của người dân…Nhiều dự án viện trợ của các tổ chức PCPNN không

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

10

chỉ giúp giải quyết các vấn đề khó khăn chung mà còn góp phần quan trọng

vào quá trình phát triển bền vững của địa phương. Ngoài ra, do hình thức viện

trợ của các tổ chức PCPNN thường là đưa trực tiếp đến đối tượng thụ hưởng

nên đã thực sự giúp được đối tượng cần sự hỗ trợ là những người nghèo, thiệt

thòi trong xã hội.

Hai là, giúp nâng cao nhận thức, năng lực cho người dân và các thành

viên. Bên cạnh những đóng góp về vật chất và hiện vật, các tổ chức PCPNN

cùng các tình nguyện viên của mình còn có các hỗ trợ khác như hướng dẫn kỹ

thuật, đào tạo và chuyển giao kinh nghiệm. Từ việc tham gia quản lý và thực

hiện các dự án các đối tác Việt Nam đã không chỉ tranh thủ được nguồn vốn,

kỹ thuật mà còn học hỏi được kinh nghiệm tổ chức, điều hành hoạt động và

quản lý của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, nâng cao kỹ năng chuyên

môn, trình độ hiểu biết và phương pháp làm việc của mình.

Các tổ chức PCPNN còn có vai trò tích cực trong việc phát huy tính

năng động, tăng cường kiến thức, khả năng tự quản lý của người dân. Có

thể nói, việc tham gia các dự án và hoạt động của các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài là một môi trường xã hội rèn luyện tính chủ động, sáng

tạo cho người dân.

Ba là, giúp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước. Các tổ chức PCPNN

qua các hoạt động của mình cũng đã tạo điều kiện để người dân phản ánh

được những nhu cầu, tâm tư, nguyện vọng của mình, qua đó giúp nhà nước

có những chủ trương, chính sách và biện pháp quản lý đúng và phù hợp với

thực tiễn xã hội.

Nhiều chương trình, dự án của các tổ chức phi chính phủ đã có hỗ trợ

tích cực trong việc hoạch định các chính sách và hoàn thiện các văn bản quản

lý nhà nước của Việt Nam trên lĩnh vực đó. Nhất là các chương trình dự án

liên quan đến vấn đề bình đẳng giới, bảo vệ quyền của phụ nữ, trẻ em.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

11

Bốn là, mở rộng quan hệ hợp tác và tham gia hội nhập khu vực và thế

giới. Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài do đặc điểm, tính chất và mục tiêu

hoạt động đã tạo ra sự hợp tác đa phương và song phương giúp các nước có

điều kiện mở rộng giao lưu, hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Ngày nay,

nhiều hội nghị quan trọng của Liên hiệp quốc, hội nghị khu vực hoặc liên khu

vực hay các diễn đàn quốc tế khi được tổ chức thì đều có các diễn đàn song

hành của các tổ chức phi chính phủ. Trong quá trình xây dựng chính sách,

chính phủ các nước phát triển đã hình thành cơ chế tham vấn và lấy ý kiến

đóng góp của các tổ chức phi chính phủ. Do đó, nếu biết cách tranh thủ tốt thì

thông qua các hoạt động của mình, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài sẽ

góp phần tăng cường hiểu biết và mở rộng quan hệ hữu nghị của nhân dân các

nước với Việt Nam, đấu tranh chống lại các luận điệu sai trái, áp đặt chống

Việt Nam. Đồng thời, giúp chúng ta tuyên truyền một cách hiệu quả, làm cho

nước ngoài hiểu đúng hơn và khuyến khích, mời gọi thêm nhiều tổ chức

PCPNN khác có các chương trình dự án hỗ trợ Việt Nam phát triển KTXH.

1.1.1.4. Phân loại các tổ chức phi chính phủ

Phân loại theo phạm vi hoạt động

Theo phạm vi hoạt động, chúng ta có ba loại hình PCPNN hoạt động tại

Việt Nam là:

- Các tổ chức PCPNN mang tính chất quốc gia là tổ chức mà các thành

viên đều mang một quốc tịch. Các tổ chức này xuất hiện trên thế giới rất sớm.

Phạm vi hoạt động chủ yếu phục vụ cho từng cộng đồng, hoạt động trong

phạm vi một nước. Tại Việt Nam các tổ chức dạng này chiếm số lượng đa số

tuyệt đối. Ví dụ như các tổ chức USAID, NPA, Oxfam Anh Quốc.

- Các tổ chức PCPNN mang tính chất quốc tế là tổ chức mà các

thành viên của nó mang nhiều quốc tịch khác nhau sáng lập ra. Về số

lượng, các tổ chức dạng này ít hơn nhiều so với các tổ chức PCP quốc gia,

tuy nhiên, phạm vi hoạt động của họ rộng khắp trên thế giới, và họ phải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

12

tuân theo luật pháp của nước nhận sự hợp tác. Tính chất hoạt động của các

tổ chức dạng này thường rất chuyên nghiệp, có trụ sở làm việc, biên chế bộ

máy, đội ngũ nhân viên đông đảo và làm việc rất chuyên nghiệp. Ví dụ các

tổ chức Handicap Quốc tế, OXFAM quốc tế, Plan International, Save the

Children, World Vision…

- Các tổ chức PCPNN mang tính chất chính phủ là các tổ chức do chính

phủ lập ra hoặc một tổ chức phi chính phủ nào đó hoàn toàn phụ thuộc vào

ngân sách của chính phủ. Ví dụ các tổ chức Viện Giáo dục Quốc tế (IIE); cơ

quan phát triển Quốc tế Thụy Điển (SIDA) ….

Phân loại theo hình thức tổ chức

Nếu phân loại theo hình thức tổ chức thì chúng ta có các dạng phi chính

phủ nước ngoài chính sau:

- Các Quỹ văn hóa - xã hội: Các tổ chức dạng này thường không trực

tiếp triển khai các dự án viện trợ nhân đạo hoặc dự án phát triển mà chủ yếu

hoạt động trong các lĩnh vực thuộc kiến trúc thượng tầng như văn hóa, giáo

dục, cải cách về thể chế, đào tạo phát triển con người … hoặc tài trợ cho các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài khác tiến hành các dự án phù hợp với tôn chỉ,

mục đích của họ. Các quỹ VHXH nói chung có ngân sách lớn, hoạt động ở

nhiều nước và có ảnh hưởng khá lớn đối với chính phủ nước họ. Tại Việt Nam

số lượng các tổ chức dạng này chiếm tỷ lệ không nhiều như Ford Foundation,

Clinton Foudation...

- Các tổ chức phi chính phủ có nguồn gốc tôn giáo. Các tổ chức này do

các tổ chức tôn giáo lập ra hoặc phần lớn nguồn viện trợ của các tổ chức này do

các tổ chức tôn giáo, các giáo dân đóng góp. Tại Việt Nam số lượng các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài có nguồn gốc tôn giáo cũng chiếm tỷ lệ khá

cao. Ví dụ như các tổ chức Tầm nhìn thế giới (WVI), tổ chức Dịch vụ cứu trợ

công giáo (CRS)…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

13

- Các tổ chức PCPNN không trực tiếp viện trợ. Các tổ chức dạng này

thường đứng ra thực hiện dự án nhưng nguồn ngân sách hoạt động không phải

của tổ chức mà do tổ chức đó vận động, quyên góp từ chính phủ hoặc các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài khác. Các tổ chức dạng này thường có bộ máy

làm việc chuyên nghiệp, có kinh nghiệm điều hành dự án hoặc có đội ngũ tình

nguyện viên lớn. Ví dụ tổ chức Hỗ trợ nạn nhân bom mìn Tromsoe, Na Uy, tổ

chức USAID, tổ chức VAP, Hoa Kỳ (Vietnam Assistance Project)…

- Phần còn lại và chiếm đa số là các tổ chức dạng nhỏ hoặc trung bình.

Các tổ chức dạng này thường có bộ máy nhỏ gọn, ít nhân viên chuyên

nghiệp mà đa phần là tình nguyện viên. Đây là lực lượng chủ yếu đang hoạt

động trên thế giới cũng như tại Việt Nam. Tuy không có nguồn ngân sách và

tầm ảnh hưởng lớn nhưng các hiệu quả đem lại của các tổ chức PCPNN

dạng này là khá thiết thực.

Phân loại theo lĩnh vực hoạt động

Phân loại theo lĩnh vực hoạt động thì các tổ chức PCPNN hoạt động tại

Việt Nam gồm các nhóm chính sau:

- Các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực y tế: Các tổ chức này thường thực

hiện các hoạt động nhằm cung cấp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho một số

đối tượng cụ thể; khuyến khích các hành vi có lợi cho sức khỏe; hỗ trợ nghiên

cứu các bệnh, phương pháp phòng ngừa, chữa trị bệnh; hỗ trợ giúp nâng cao

năng lực, điều kiện kỹ thuật, trang thiết bị y tế của các đối tác thụ hưởng…Ví

dụ các tổ chức Phẫu thuật nụ cười (OS), Orbis.

- Các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực HIV/AIDS thường là hỗ trợ chăm

sóc người nhiễm HIV/AIDS, các đối tượng bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và

các lĩnh vực liên quan đến HIVAIDS. Ngày càng có nhiều tổ chức hoạt động

trên lĩnh vực này như Quỹ Clinton, Handicap International.

- Nhóm tổ chức hoạt động trên lĩnh vực trẻ em: Các tổ chức này thường

thực hiện các hoạt động hỗ trợ, chăm sóc trẻ em (nhất là trẻ em khuyết tật, trẻ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

14

mồ côi, trẻ em đường phố và trẻ có hoàn cảnh khó khăn) bằng nhiều hình thức

như hỗ trợ kinh phí nuôi dạy trẻ, giúp trẻ có điều kiện học văn hóa; tổ chức

dạy nghề cho trẻ giúp trẻ hội nhập cộng đồng; tuyên truyền, vận động chính

sách và hỗ trợ thành lập dịch vụ xã hội nhằm giúp các nhóm trẻ cần sự bảo

vệ. Ví dụ các tổ Plan International, tổ chức Bảo vệ trẻ em (Save the Children),

tổ chức Tầm nhìn thế giới (World Vision).

- Nhóm tổ chức hoạt động trên lĩnh vực giáo dục, dạy nghề: Các tổ

chức dạng này thường tài trợ các hoạt động đào tạo, dạy nghề, hỗ trợ trang bị

kiến thức về một nghề nghiệp nhất định nào đó như sửa chữa xe máy, sửa

chữa điện tử, nghề may, nghề mộc, nấu ăn…nhằm giúp những người có hoàn

cảnh khó khăn, người khuyết tật và thất nghiệp có điều kiện học nghề, tìm

việc làm để tăng thu nhập. Hiện có một số tổ chức hoạt động trên lĩnh vực này

như tổ chức Quỹ phúc lợi xã hội Eden, Hội hỗ trợ người tàn tật (VNAH), các

dự án hỗ trợ nạn nhân bom mìn như dự án CPI, Dự án RENEW.

- Nhóm các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực tín dụng hỗ trợ vốn: Hình

thức chính thường là tổ chức tập huấn cách sử dụng và quản lý nguồn vốn,

cho vay vốn nhằm tạo điều kiện cho các hộ gia đình nghèo tăng thu nhập.

Nguyên tắc chung là các tổ chức phi chính phủ nước ngoài sẽ không thu hồi

lại vốn mà chuyển nó cho đối tác Việt Nam sau khi kết thúc dự án để tiếp tục

cho các đối tượng khác vay hoặc dùng vốn đó để thực hiện một hoạt động

khác trong địa phương. Như tổ chức DOVE Fund, tổ chức VVMF.

- Các tổ chức hoạt động trên lĩnh vực hỗ trợ nâng cao năng lực: Đây là

lĩnh vực hoạt động khá mới mẻ bên cạnh việc viện trợ về vật chất. Các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài sẽ giúp các cơ quan, tổ chức của Việt Nam

tăng cường khả năng tổ chức, quản lý hoạt động. Hình thức hoạt động chính

của dạng này là chuyển giao kỹ thuật, tổ chức tập huấn, tổ chức hội thảo trao

đổi kinh nghiệm qua đó giúp nâng cao năng lực của đối tác.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

15

- Các tổ chức hoạt động trên các lĩnh vực khác như nông nghiệp, bảo

vệ và quản lý tài nguyên thiên nhiên, phát triển cộng đồng, phụ nữ…

Ngoài ra còn có một số hình thức phân loại khác như phân loại theo

quốc tịch, theo tính chất và quy mô nguồn vốn hay theo khu vực hoạt động

cũng thường được sử dụng khi sắp xếp, phân loại các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài.

1.1.2. Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN

1.1.2.1. Khái niệm về quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN

Có nhiều ý kiến thống nhất cho rằng: Quản lý là tác động có ý thức, bằng

quyền lực theo một quy trình với những nguyên tắc, phương pháp, phong cách,

nghệ thuật và các công cụ của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý để đạt được

mục tiêu của tổ chức trong điều kiện kinh tế - xã hội nhất định [1].

Tuy nhiên, đến nay vẫn có nhiều cách hiểu về quản lý nhà nước

với những cách tiếp cận khác nhau:

Tiếp cận từ sự ra đời của nhà nước và quá trình lao động, khái niệm

quản lý được hiểu “là một phạm trù xuất hiện trước khi có nhà nước với tính

chất là một loại lao động xã hội hay lao động chung được thực hiện ở quy

mô lớn. Quản lý được phát sinh từ lao động, không tách rời lao động và bản

thân quản lý cũng là một loại lao động”

Từ cách tiếp cận hệ thống thì quản lý nhà nước: “...là hoạt động của

toàn bộ bộ máy nhà nước từ cơ quan quyền lực Nhà nước: Quốc hội và Hội

đồng nhân dân các cấp, các cơ quan hành chính nhà nước: Chính phủ, Ủy ban

hành chính nhà nước, cơ quan kiểm soát: Viện Kiểm sát nhân dân tối cao và

Viện Kiểm sát nhân dân các cấp”. Theo đó, quan niệm này cho rằng quản lý

nhà nước đã bao hàm cả bộ máy lập pháp, bộ máy hành pháp cũng như cơ

quan tư pháp. Một cách tiếp cận khác cho rằng, quản lý nhà nước là hoạt

động của riêng hệ thống cơ quan hành chính Nhà nước: Chính phủ, các Bộ,

các cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

16

các sở, phòng ban chuyên môn. Từ việc tìm hiểu trên đây, luận văn cho rằng:

"Quản lý nhà nước là sự tác động của các chủ thể mang tính quyền lực

nhà nước, bằng nhiều biện pháp, tới các đối tượng quản lý nhằm đạt các mục

tiêu các chủ thể quản lý thông qua việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ và

nguyên tắc quản lý nhà nước trên cơ sở pháp luật. Quản lý nhà nước phải

luôn luôn gắn với những mục tiêu, chức năng, nhiệm vụ cụ thể".

Quản lý nhà nước về kinh tế là sự tác động có tổ chức và bằng

pháp quyền của Nhà nước lên nền kinh tế quốc dân nhằm sử dụng có hiệu

quả nhất các nguồn lực kinh tế trong và ngoài nước, các cơ hội có thể có, để

đạt được các mục tiêu phát triển kinh tế đất nước đặt ra trong điều kiện hội

nhập và mở rộng giao lưu quốc tế. Quản lý nhà nước về kinh tế là nội

dung cốt lõi của quản lý xã hội nói chung và nó phải gắn chặt với các hoạt

động quản lý khác của xã hội

Theo nghĩa rộng, quản lý Nhà nước về kinh tế được thực hiện thông

qua cả ba loại cơ quan lập pháp, hành pháp và tư pháp của Nhà nước. Theo

nghĩa hẹp, quản lý Nhà nước về kinh tế được hiểu như hoạt động quản lý

có tính chất Nhà nước nhằm điều hành nền kinh tế, được thực hiện bởi cơ

quan hành pháp (Chính phủ ở Trung ương và UBND tỉnh ở cấp tỉnh).

Nhà nước quản lý nền kinh tế bằng các công cụ quản lý. Hiện nay công

cụ quản lý nhà nước về kinh tế được hiểu theo 2 nghĩa: Dụng cụ và phương

tiện, là tất cả những gì giúp nhà nước thực hiện được hành vi quản lý của mình.

Từ những khái niệm trên có thể đưa ra khái niệm về quản lý nhà nước

về kinh tế đối với các tổ chức Phi Chính phủ như sau: Quản lý nhà nước

về kinh tế đối với các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài là sự tác động có tổ

chức và bằng pháp quyền của Nhà nước đến các hoạt động kinh tế của các tổ

chức phi Chính phủ nước ngoài nhằm bảo đảm hoạt động của các tổ chức

này theo đúng mục đích nhân đạo từ thiện, phù hợp với luật pháp và yêu cầu

phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam, mặt khác, bảo vệ lợi ích chính đáng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

17

của các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài trong quá trình hoạt động trên

lãnh thổ Việt Nam, bảo đảm cho mối quan hệ giữa các tổ chức này với các

bên đối tác Việt Nam được hài hòa [10].

1.1.2.2. Nguyên tắc quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN

Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài là một bộ phận trong tổng thể hoạt động quản lý nhà nước của nước ta

nói chung. Chính vì vậy, lĩnh vực quản lý này cũng phải tuân thủ những

nguyên tắc quản lý nhà nước xã hội chủ nghĩa, là những nguyên tắc cho thấy

bản chất của xã hội chủ nghĩa của hoạt động quản lý nhà nước. Cụ thể có

những nguyên tắc cơ bản sau đây:

Nguyên tắc nhân dân làm chủ, Nhà nước quản lý, Đảng lãnh đạo

Đảng đã xác định đây là vừa nguyên tắc cơ bản vừa là cơ chế chung

trong quản lý toàn bộ xã hội trong đó có quản lý công tác phi chính phủ nước

ngoài. Nguyên tắc này đòi hỏi sự quản lý của Nhà nước phải coi trọng vai trò

là chủ của nhân dân, đồng thời khẳng định sự lãnh đạo của Đảng, cũng là

khẳng định định hướng xã hội chủ nghĩa. Cụ thể nguyên tắc này yêu cầu:

Quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trước hết phải đảm bảo đúng

đường lối, chính sách chỉ đạo của Đảng về đối ngoại nói chung và đối ngoại

nhân dân nói riêng; phải đảm bảo sự quản lý thống nhất ở tầm vĩ mô và chiến

lược của nhà nước; phải đảm bảo sao cho tất cả vì nguyện vọng và quyền lợi

của nhân dân, phải tăng cường sự tham gia của nhân dân vào công tác quản

lý, để người dân không chỉ đơn thuần là đối tượng nhận viện trợ mà trở thành

một bên đối tác trong cơ chế hợp tác ba bên: Chính quyền - nhân dân - các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài.

Nguyên tắc tập trung dân chủ

Đây là nguyên tắc quan trọng nhất, chỉ đạo mọi hoạt động tổ chức, sinh

hoạt nội bộ và phong cách làm việc. Tập trung và dân chủ là một thể thống

nhất, không đối lập, không hạn chế nhau, theo đó Nhà nước giữ quyền thống

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

18

nhất quản lý những vấn đề lớn, mang tính chiến lược, cơ bản trao cho trung

ương, đồng thời giao quyền hạn và trách nhiệm giải quyết các vấn đề cụ thể

cho các bộ, ngành và địa phương để phát huy tính sang tạo, chủ động và linh

hoạt của các cấp, các ngành, phát huy quyền làm chủ của nhân dân lao động.

Tập trung là để tránh buông lỏng, thả nổi, lơ là quản lý dẫn đến các hiện

tượng tự do chủ nghĩa, vô chính phủ, mất kiểm soát; dân chủ là để tránh thâu

tóm quyền lực dẫn đến độc quyền, độc tài.

Nguyên tắc kết hợp quản lý theo ngành với quản lý theo địa phương và

vùng lãnh thổ

Nguyên tắc này đòi hỏi các lĩnh vực có sự tham dự của các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài thì quản lý theo ngành và quản lý theo lãnh thổ phải phối

hợp gắn bó với nhau. Các bộ ngành và các địa phương có trách nhiệm chung

trong việc hoàn thành nhiệm vụ quản lý mà nhà nước giao cho từng bộ, ngành

cũng như cho từng địa phương để đạt được mục đích quản lý chung. Giữ vững

nguyên tắc này là đảm bảo tính hệ thống thứ bậc trên dưới của bộ máy nhà

nước, đảm bảo được sự thống nhất giữa cơ cấu ngành với cơ cấu lãnh thổ.

Nguyên tắc tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa

Nguyên tắc này đòi hỏi việc quản lý về kinh tế đối với các phi chính phủ

nước ngoài phải dựa trên cơ sở pháp luật của nhà nước, không cho phép các cơ

quan quản lý của nhà nước thực hiện việc quản lý một cách tùy tiện, theo cảm

tính, theo ý muốn chủ quan. Để thực hiện tốt nguyên tắc này phải đảm bảo ba

điều kiện: Thứ nhất, phải xây dựng và hoàn chỉnh hệ thống pháp luật nói chung

và pháp luật về phi chính phủ nước ngoài nói riêng; Thứ hai, phải giáo dục

pháp luật, tăng cường nhận thức và ý thức thuân thủ pháp luật cho cả các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài và người dân; Thứ ba, xử lý nghiêm minh mọi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

19

vi phạm dù là phía Việt Nam hay phía nước ngoài theo đúng những quy định

của pháp luật Việt Nam và phù hợp với luật pháp quốc tế.

Nguyên tắc công khai

Tổ chức hoạt động của nhà nước phải công khai, minh bạch. Các chính

sách, quy định của Nhà nước phải được công khai cho dân biết cũng như cho

các tổ chức phi chính phủ nước ngoài biết. Nguyên tắc này lại càng đặc biệt

quan trọng bởi quản lý các tổ chức phi chính phủ có liên quan rất nhiều đến

quản lý tiền, hàng viện trợ và một số quyền lợi kinh tế.

1.1.2.4. Đặc điểm của quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài

Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN là một bộ

phận trong tổng thể hoạt động quản lý nhà nước về đối ngoại nhân dân, vì vậy

nó cũng mang những đặc điểm chung của hoạt động QLNN về đối ngoại và

đối ngoại nhân dân.

Có thể thấy quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài có một số đặc điểm chính như:

Tính lệ thuộc vào chính trị và hệ thống chính trị.

Việc quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trước hết phải đảm

bảo đúng đường lối, chính sách chỉ đạo của Đảng về đối ngoại nói chung và

đối ngoại nhân dân nói riêng; phải đảm bảo sự quản lý thống nhất, tăng

cường sự tham gia của nhân dân trong công tác quản lý, phát huy cơ chế hợp

tác ba bên: Chính quyền- nhân dân vùng hưởng lợi - tổ chức phi chính phủ

nước ngoài. Do vậy, QLNN đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

phải luôn song hành với hệ thống chính trị, phù hợp với các quyết sách

chính trị của Đảng và Nhà nước.

Tính pháp quyền.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

20

Mọi hoạt động quản lý nhà nước phải đảm bảo nằm trong khuôn khổ

quy định của pháp luật. Việc quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN phải

dựa trên cơ sở pháp luật của Nhà nước và pháp luật được sử dụng làm công

cụ chủ yếu để quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

Tính thống nhất và linh hoạt

Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN phải dựa trên

cơ sở quy định chung của pháp luật; không cho phép các cơ quan quản lý của

Nhà nước thực hiện việc quản lý một cách tùy tiện, theo cảm tính hay theo ý

muốn chủ quan.. Bên cạnh đó, trong quá trình quản lý cũng cần có sự linh

hoạt, giao một số quyền hạn và trách nhiệm qua đó tạo điều kiện cho các bộ,

ngành và địa phương có thể chủ động, linh hoạt giải quyết một số vấn đề cụ

thể nào đó. Qua đó, phát huy tính sáng tạo, chủ động và quyền làm chủ của

các cấp, các ngành.

Tính công khai, minh bạch

Các chính sách, quy định của Nhà nước về quản lý về kinh tế liên quan

đến hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cần phải được công

khai, minh bạch. Đây cũng là một đặc điểm quan trọng bởi quản lý nhà nước

về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có liên quan rất nhiều

đến quản lý nguồn tiền, hàng viện trợ và một số quyền lợi kinh tế.

1.1.2.5. Vai trò của quản lý nhà nước đối về kinh tế với các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài

Quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN đóng vai trò

rất quan trọng trong quá trình phát triển KTXH của đất nước, vai trò đó thể

hiện ở các điểm sau:

Một là, quản lý nhà nước nhằm đảm bảo các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài hoạt động theo đúng quy định của pháp luật Việt Nam.

Cùng với việc thực hiện chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương và

đa dạng hóa các mối quan hệ số lượng các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

21

hoạt động tại Việt Nam ngày càng tăng lên. Có thể thấy quan hệ với cộng

đồng PCPNN đang trở thành một bộ phận quan trọng trong tổng thể quan hệ

đối ngoại của Việt Nam. Các tổ chức PCPNN đã và đang góp phần không nhỏ

cùng nhà nước khắc phục các tác động tiêu cực của quá trình phát triển.

Chính vì lẽ đó, cũng như các lĩnh vực khác, nó tất yếu cần có sự quản lý của

nhà nước. Có thể nói quản lý nhà nước đối với hoạt động của các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài là điều hết sức cần thiết, hướng hoạt động của các tổ

chức này vào mục tiêu phát triển của đất nước.

Mục đích của QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức

PCPNN là nhằm hướng dẫn các tổ chức này hoạt động phù hợp với định

hướng của Việt Nam, phù hợp với những yêu cầu, nhiệm vụ phát triển KTXH

của công cuộc đổi mới và phù hợp với văn hóa truyền thống của dân tộc Việt

Nam. QLNN về kinh tế cũng là để đảm bảo cho các tổ chức PCPNN hoạt

động trong khuôn khổ pháp luật và những chính sách hiện hành của Việt

Nam, đồng thời không trái với pháp luật quốc tế.

Hai là, quản lý nhà nước về kinh tế để phát huy mặt tích cực của các

tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

Không chỉ nhằm mục đích quản lý, quản lý nhà nước còn nhằm mục

đích tạo điều kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt

động và phát huy những tác dụng tích cực của mình và qua đó thu hút tối đa

mọi nguồn lực đóng góp cho sự phát triển KTXH của Việt Nam.

Là một nước nông nghiệp lạc hậu, lại trải qua nhiều năm bị chiến tranh

tàn phá, thường xuyên bị thiên tai đe doạ, cuộc sống của người dân còn gặp

nhiều khó khăn thiếu thốn, Đảng và Nhà nước Việt Nam đã không ngừng nỗ

lực đổi mới, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước để đạt được

mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Trong

sự nghiệp to lớn và nặng nề này, chúng ta luôn cần huy động và tranh thủ sự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

22

giúp đỡ quí báu, có hiệu quả của chính phủ các nước và các tổ chức quốc tế

trong đó có cả các tổ chức PCPNN.

QLNN còn nhằm mục đích khai thác có hiệu quả nguồn viện trợ của

các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Sự hỗ trợ của các tổ chức PCPNN tuy

không lớn so với các nguồn viện trợ khác như viện trợ ODA, song cũng là

một nguồn lực quan trọng giúp nhà nước tháo gỡ khó khăn trong giai đoạn

khôi phục, xây dựng kinh tế, xóa đói giảm nghèo. Nhìn chung nguồn viện trợ

này có tác dụng thiết thực đối với nhiều ngành, địa phương và cơ sở, nhất là

những cơ sở nghèo và là một nguồn bổ sung đáng kể cho ngân sách quốc gia.

Do đó nó có một ý nghĩa nhất định đối với nền kinh tế của Việt Nam, đặc biệt

là khi nguồn viện trợ này được tập trung cho các vùng sâu, vùng xa, vùng bị

thiên tai.

Bên cạnh đó, ngoài hình thức viện trợ hàng hóa và trang thiết bị trực

tiếp (thường là trong những trường hợp cứu trợ khẩn cấp) các tổ chức PCPNN

còn hỗ trợ Việt Nam thực hiện các dự án trên nhiều lĩnh vực khác nhau như

giúp đỡ người khuyết tật, giải quyết các vấn đề xã hội, giáo dục đào tạo, viện

trợ y tế; phát triển nông thôn, xoá đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường...

Không chỉ viện trợ về vật chất mà các tổ chức phi chính phủ nước ngoài còn

tài trợ qua nhiều hình thức khác như hỗ trợ kỹ thuật, chuyển giao kinh

nghiệm, công nghệ, nâng cao dân trí, chăm sóc y tế, phổ cập giáo dục… Do

đó cần phải quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài để

đảm bảo nguồn viện trợ đó tới được những nơi, những đối tượng cần nhất và

đạt hiệu quả cao nhất.

Quản lý nhà nước còn nhằm tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức PCPNN

trong công tác đối ngoại nhân dân. Trên thế giới hiện nay các tổ chức phi chính

phủ ngày càng có vị trí và vai trò quan trọng. Các tổ chức PCP được xem như

cầu nối trong quan hệ giữa các nước phát triển và các nước đang phát triển.

Chính phủ nhiều nước trong số các quốc gia tài trợ ngày càng quan tâm, sử

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

23

dụng các cơ chế tham vấn, lấy ý kiến của các tổ chức phi chính phủ trong việc

xây dựng, hoạch định chính sách, tăng cường sử dụng tổ chức phi chính phủ

nước ngoài vào việc triển khai viện trợ cũng như trong thực hiện chính sách đối

ngoại của mình. Trong bối cảnh ngày càng có nhiều tổ chức PCPNN, trong đó

có nhiều tổ chức PCP quốc tế có sức mạnh kinh tế và tầm ảnh hưởng lớn, vào

hoạt động tại Việt Nam thì lại càng cần phải có sự QLNN để từ đó tranh thủ,

tác động để các tổ chức phi chính phủ nước ngoài này sẽ có đóng góp tích cực

trong việc làm cho nhân dân thế giới hiểu biết hơn về Việt Nam; ủng hộ Việt

Nam nhiều hơn cả về kinh tế, chính trị lẫn đối ngoại và chống lại những luận

điệu sai lệch bên ngoài về các vấn đề như nhân quyền, dân chủ, tự do tôn giáo,

tín ngưỡng. Qua đó, ngày càng nâng cao vị trí của Việt Nam trong cộng đồng

quốc tế.

Ba là, quản lý nhà nước về kinh tế để hạn chế mặt tiêu cực của các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài.

Do những đặc thù riêng, hoạt động của các tổ chức PCPNN cũng rất

cần có sự quan tâm đặc biệt và quản lý sâu sát của nhà nước và chính quyền

các cấp bởi đây là một lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan nhiều đến ổn định

chính trị, an ninh, quốc phòng của quốc gia. Nếu không có sự quản lý chặt

chẽ sẽ không loại trừ những tác động xấu cũng như không thể phát huy được

hiệu quả của hoạt động này.

Quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN

nhằm bảo vệ lợi ích dân tộc, độc lập chủ quyền, bí mật quốc gia; ngăn ngừa

rò rỉ thông tin và ngăn ngừa phòng chống sự xâm nhập của các yếu tố độc hại

từ bên ngoài.

Quản lý nhà nước về kinh tế còn nhằm ngăn chặn, hạn chế các tác động

tiêu cực trong hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Đó là:

- Bên cạnh các hoạt động hỗ trợ phát triển và viện trợ nhân đạo, có một

số tổ chức phi chính phủ nước ngoài lại chú trọng đến các hoạt động nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

24

các mục đích khác như: Tuyên truyền lối sống, tư tưởng phương Tây; tìm

cách tác động đến quá trình cải cách hành chính, cải cách thể chế, xây dựng

pháp luật, chính sách của Việt Nam; thúc đẩy sự ra đời và phát triển của các

tổ chức phi chính phủ Việt Nam hay các tổ chức xã hội dân sự hoạt động độc

lập tách khỏi sự quản lý của nhà nước…Các hoạt động đó đã gây ra ảnh

hưởng phức tạp tại địa phương. Nhất là ở những nơi thiếu sự quản lý chặt chẽ

của chính quyền địa phương hoặc ở những nơi chính quyền chưa đủ mạnh.

- Nhiều tổ chức PCPNN đang mất dần tính chất phi chính phủ thực sự

của mình. Trên đà phát triển ngày càng có nhiều tổ chức phi chính phủ nước

ngoài lệ thuộc về tài chính vào các cơ quan của chính phủ nên các tổ chức này

thường bị tác động bởi ý đồ của cơ quan tài trợ. Hoạt động của tổ chức

PCPNN thường nhằm vào các đối tượng và mục đích nhất định chứ không

còn đơn thuần mang tính chất từ thiện như ban đầu. Chẳng hạn như có một số

tổ chức lợi dụng việc thực hiện các hoạt động dự án của mình để khảo sát lấy

thông tin của Việt Nam qua đó có những thông tin sai lệch một chiều bất lợi

cho Việt Nam. Có thể thấy đây là thủ đoạn quen thuộc mà các nước tư bản đã

áp dụng với nhiều nước trên thế giới.

- Ngày càng có nhiều tổ chức có gắn bó với các hệ phái tôn giáo lớn, có

nguồn gốc tôn giáo hoặc nhận nguồn tài trợ từ các tổ chức tôn giáo đến hoạt

động tại Việt Nam. Trong quá trình hoạt động nhiều tổ chức trong số này luôn

quan tâm và có ý định gây ảnh hưởng về tôn giáo, thậm chí có cả những hành

động kích động tư tưởng dân tộc hẹp hòi hay tư tưởng tự do tôn giáo theo

kiểu phương tây.

Tóm lại, tổ chức PCPNN đang là lĩnh vực có những bước tiến nhanh,

do đó càng cần có sự quan tâm chú ý và quản lý của nhà nước. QLNN sẽ tạo

điều kiện thuận lợi hướng dẫn các tổ chức phi chính phủ nước ngoài đi đúng

hướng, phù hợp với hoàn cảnh của Việt Nam; tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ

của họ trong quá trình thực hiện những nhiệm vụ phát triển KTXH của nước

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

25

ta. Bên cạnh đó, hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt

Nam rất phức tạp và ẩn chứa những yếu tố có thể gây ra tác động tiêu cực đến

an ninh, chính trị, văn hóa, tư tưởng. Vì vậy, việc QLNN là điều tất yếu và

ngày càng trở nên cần thiết đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài tại Việt Nam hiện nay. Thông qua việc quản lý giúp Việt Nam

khuyến khích phát huy những ưu điểm và kịp thời ngăn chặn nhắc nhở những

sai phạm của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

1.1.3. Nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN

QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN là một lĩnh vực công tác

bao gồm trong đó rất nhiều nội dung. Đó chính là những nhiệm vụ mà các

chủ thể QLNN đối với các tổ chức PCPNN tại Việt Nam phải đảm trách thực

hiện. Dưới đây là một số nội dung chủ yếu của việc QLNN về kinh tế đối với

các tổ chức PCPNN.

1.1.3.1. Xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật quản lý nhà nước về

kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

Để thực hiện tốt việc QLNN của mình, nhà nước cần phải sử dụng rất

nhiều công cụ quản lý như chính sách, pháp luật, bộ máy, tài sản công…Có

thể thấy các nội dung đầu tiên của việc QLNN về kinh tế đối với hoạt động

của các tổ chức PCPNN chính là xây dựng và ban hành các chính sách và các

văn bản pháp luật về QLNN đối với các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.

Xây dựng và ban hành chính sách là một nội dung quan trọng và phức

tạp trong QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN. Các chính sách

QLNN đối với các tổ chức PCPNN chính là tổng thể các giải pháp công cụ

mà nhà nước sử dụng để tác động lên các tổ chức này để thực hiện những

mục tiêu nhất định theo định hướng của nhà nước.

Để đảm bảo sự quản lý ở tầm vĩ mô, Nhà nước cần phải xây dựng các

chính sách, chiến lược lâu dài và quy hoạch tổng thể cho công tác QLNN về

kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN; định hướng và xác định

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

26

triển vọng hợp tác giữa Việt Nam với các tổ chức PCPNN trong tương lai.

Yêu cầu đề ra khi xây dựng các chính sách QLNN trên lĩnh vực này là phải

tạo ra được một hệ thống các chính sách đồng bộ với nhau và thống nhất

chung với chính sách QLNN trên các lĩnh vực khác. Có như vậy mới có thể

tạo ra được một sự phát triển đồng bộ. Nhiệm vụ của nhà nước là xây dựng

được hệ thống chính sách, quy định, phù hợp với tình hình thực tế và với

nhiệm vụ cụ thể của từng thời kỳ nhất định. Bằng việc xây dựng và ban hành

các chính sách, Nhà nước hỗ trợ, khuyến khích, động viên, tạo điều kiện

thuận lợi giúp các tổ chức PCPNN hoạt động trên cơ sở đảm bảo quan điểm

của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với công tác đối ngoại nói chung và

PCPNN nói riêng.

Bên cạnh đó, QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức

PCPNN còn phải dựa trên cơ sở pháp luật. Pháp luật chính là yếu tố phân biệt

QLNN với những dạng quản lý khác. Điều đó có nghĩa tất cả các tổ chức

PCPNN, không phân biệt hình thức tổ chức, quy mô, lĩnh vực hoạt động hay

quốc gia gốc đều phải tổ chức và hoạt động trên cơ sở pháp luật của Việt Nam.

Cụ thể nội dung này là xây dựng và ban hành hệ thống pháp luật có liên

quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam để làm cơ sở cho

công tác QLNN về kinh tế; sử dụng pháp luật điều chỉnh có tính cưỡng chế

trong QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN.

Đối với phía Việt Nam, sử dụng pháp luật nhằm tranh thủ tận dụng

những tác động tích cực và hạn chế những tác động tiêu cực của các tổ chức

PCPNN đối với sự phát triển KTXH; đối với phía các tổ chức PCPNN pháp

luật tạo lập cho họ một môi trường hoạt động chính thức, và cho thấy quyền

lợi của họ cũng được nhà nước Việt Nam bảo đảm.

Pháp luật QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN không chỉ gồm

các quy định về quan hệ đối ngoại mà còn bao gồm cả các chế định về ngoại

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

27

thương, tài chính…Toàn bộ hệ thống này cần phải phù hợp với điều kiện cụ thể,

với định hướng phát triển của đất nước ta và với luật pháp quốc tế.

Trong thực tế có thể nói PCPNN cũng là một lĩnh vực khá mới mẻ, nên

nước ta vẫn chưa có hệ thống pháp luật về quản lý hoạt động của các tổ chức

PCP (nhất là các tổ chức PCPNN) một cách hoàn chỉnh mà mới chỉ dừng lại ở

mức độ là một số các văn bản quy phạm pháp luật riêng lẻ. Trước năm 1989, khi

chưa có nhiều hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam thì không có một

khuôn khổ pháp lý quy định rõ ràng. Từ năm 1989, nhất là từ năm 1995 trở lại

đây số lượng các tổ chức PCPNN vào hoạt động ngày càng gia tăng, phương

thức và tính chất cũng thay đổi nhiều. Do đó, để có đầy đủ cơ sở pháp lý cho

hoạt động của các tổ chức PCPNN Thủ tướng Chính phủ đã thành lập Ủy ban

công tác về các tổ chức PCPNN và ban hành một số văn bản pháp quy liên quan.

Tuy nhiên thực tế cho thấy, nội dung điều chỉnh của các văn bản này thực

sự vẫn chưa theo kịp yêu cầu của sự phát triển. Việc áp dụng phương thức

QLNN theo pháp luật, bằng pháp luật đối với các tổ chức PCPNN vẫn còn nhiều

bất cập. Để có thể tiếp tục QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN và

tranh thủ nguồn viện trợ một cách hiệu quả phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế -

xã hội trong điều kiện đất nước còn khó khăn, cần phải tiếp tục xây dựng và

hoàn thiện các văn bản pháp quy từ đó tạo môi truờng pháp lý thuận lợi cho việc

QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.

1.1.3.2. Tổ chức thực hiện thể chế quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam

Việc tổ chức thực hiện thể chế QLNN về kinh tế đối với hoạt động của

các tổ chức PCPNN ở nước ta trên phương diện lý luận phải tập trung vào

một số hoạt động chính sau:

Một là, QLNN về sự hiện diện và hoạt động của các tổ chức PCPNN.

Nhiệm vụ đầu tiên trong QLNN đối với các tổ chức PCPNN là quyết

định cho hay không cho các tổ chức PCPNN vào Việt Nam, triển khai các Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

28

hoạt động của mình trên lãnh thổ Việt Nam, tại địa phương nào và trong thời

gian bao lâu. Nói cách khác, đây là việc quản lý sự hiện diện của các tổ chức

PCPNN thông qua hình thức quản lý việc xét cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi

giấy phép của các tổ chức PCPNN.

Giấy phép chính là cơ sở đầu tiên giúp các cơ quan quản lý nắm được

thông tin về các tổ chức PCPNN cũng như hoạt động của các tổ chức này tại

Việt Nam.

Theo Quy chế hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại

Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 340/TTg, ngày 24/05/1996 thì các

tổ chức PCPNN để được tiến hành các hoạt động hỗ trợ phát triển, viện trợ

nhân đạo tại Việt Nam không vì mục đích lợi nhuận hoặc các mục đích khác,

phải được phép của Chính phủ Việt Nam dưới các hình thức: Giấy phép hoạt

động, Giấy phép lập Văn phòng dự án hoặc Giấy phép lập Văn phòng đại

diện. Việc QLNN thông qua giấy phép được thực hiện bằng các hình thức

chính sau:

- Quy định cơ quan có thẩm quyền xét cấp, gia hạn, sửa đổi và thu hồi

các loại giấy phép. Theo Quy chế ban hành kèm Quyết định 340/TTg thì Ủy

ban công tác về các tổ chức PCPNN là cơ quan có thẩm quyền xét cấp, gia hạn,

sửa đổi, bổ sung và thu hồi các loại giấy phép. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị

Việt Nam được chỉ định là cơ quan thường trực về công tác phi chính phủ nước

ngoài chịu trách nhiệm phối hợp cùng các Cục - Vụ chức năng của các bộ,

ngành trung ương cũng như các địa phương để kiến nghị và đề xuất xử lý các

vấn đề liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam.

- Quy định điều kiện để được xét cấp giấy phép và thủ tục xin cấp, gia

hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép.

- Quy định về cơ chế phối hợp giữa các cơ quan QLNN với tổ chức

PCPNN trong việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung và thu hồi giấy phép.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

29

- Các quy định khác như Quy định về thời gian đối với từng loại giấy

phép; Quy định về quy trình, thủ tục, thời hạn của việc gia hạn, sửa đổi, bổ

sung và thu hồi giấy phép.

Có thể nói, giấy phép đã trở thành cơ sở pháp lý để quản lý và điều

chỉnh hoạt động của các tổ chức PCPNN, tạo điều kiện thuận lợi cho những tổ

chức hoạt động có hiệu quả, đồng thời hạn chế hoặc chấm dứt hoạt động của

các tổ chức có biểu hiện phức tạp, vi phạm pháp luật, viện trợ không có hiệu

quả hay có những hoạt động không nhằm mục đích nhân đạo, từ thiện, phi lợi

nhuận như hoạt động truyền bá tôn giáo, môi giới con nuôi, thúc đẩy nhân

quyền và các hoạt động tiêu cực khác.

Hai là, QLNN về các chương trình, dự án viện trợ của các tổ chức

PCPNN và việc sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN.

Quản lý hoạt động viện trợ và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức

PCPNN là nhiệm vụ rất quan trọng trong tổng thể các nội dung của QLNN đối

với hoạt động của các tổ chức PCPNN. Nhà nước cần thống nhất quản lý về

nguồn viện trợ PCPNN, điều phối giám sát để đảm bảo sử dụng nguồn viện trợ

đúng mục đích và có hiệu quả. Công tác quản lý này phải được lãnh đạo các bộ

ngành, các địa phương quan tâm chỉ đạo. Đặc biệt cần phải có sự tham gia của

các cơ quan tài chính các cấp.

Việc quản lý nguồn viện trợ trước đây được thực hiện theo Quyết định

số 64/2001/QĐ-TTg, ngày 26/04/2001 của Thủ tướng chính phủ. Tuy nhiên,

sau hơn 8 năm thực hiện Quyết định này đã bộc lộ một số bất cập do hệ thống

pháp lý liên quan của Việt Nam và thực tiễn hoạt động viện trợ của các tổ

chức PCPNN đã có nhiều thay đổi. Xuất phát từ yêu cầu đó, ngày 22/10/2009

Thủ tướng chính phủ đã ban hành Nghị định 93/NĐ-CP kèm Quy chế quản lý

và sử dụng viện trợ phi PCPNN (thay thế cho Quyết định số 64/2001/QĐ-

TTg) để làm cơ sở pháp lý cho việc QLNN về nguồn viện trợ PCPNN. Nghị

định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2010.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

30

Theo Quy chế này, nguồn viện trợ PCPNN được hiểu là viện trợ

không hoàn lại, không vì mục đích lợi nhuận của bên tài trợ để thực hiện

các mục tiêu phát triển và nhân đạo dành cho Việt Nam. Bên tài trợ gồm

các tổ chức PCPNN, các tổ chức và cá nhân người nước ngoài khác, kể cả

các tập đoàn, công ty có vốn nước ngoài, cộng đồng người Việt Nam định

cư ở nước ngoài tôn trọng và chấp hành luật pháp Việt Nam, có thiện chí,

cung cấp trực tiếp viện trợ không hoàn lại nhằm hỗ trợ cho các mục tiêu

phát triển KTXH và nhân đạo của Việt Nam. Các phương thức cung cấp

viện trợ PCPNN được thể hiện dưới ba hình thức chủ yếu là viện trợ thông

qua các chương trình, dự án, viện trợ phi dự án và viện trợ khẩn cấp trong

trường hợp có thiên tai hoặc tai họa khác [9].

Nguyên tắc cơ bản trong QLNN về viện trợ PCPNN và sử dụng nguồn

viện trợ là chính phủ thống nhất quản lý viện trợ PCPNN trên cơ sở công khai,

minh bạch, có phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo

sự phối hợp chặt chẽ và phát huy tính chủ động của các cấp, các cơ quan quản

lý ngành, địa phương, tổ chức và các đơn vị thực hiện. Mọi khoản viện trợ đều

phải ghi vào nguồn thu ngân của nhà nước. Các khoản viện trợ khi xây dựng và

triển khai phải tuân thủ theo quy định pháp luật của Việt Nam, không tiếp nhận

những khoản viện trợ có thể gây ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an

toàn xã hội, xâm hại đến lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp tác của tổ

chức, cá nhân.

Nghị định này cũng đã đưa ra các quy định cụ thể về hoạt động QLNN

đối với nguồn viện trợ PCPNN như:

- Quy định rõ thẩm quyền phê duyệt và phân cấp thẩm quyền phê duyệt

viện trợ PCPNN; việc phân cấp thẩm quyền phê duyệt khoản viện trợ PCPNN

được xem xét theo tính chất, phạm vi và mục đích viện trợ, không phụ thuộc

vào quy mô khoản viện trợ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

31

- Quy định chi tiết các nội dung liên quan đến việc chuẩn bị, thẩm định

khoản viện trợ PCPNN, hồ sơ của các khoản viện trợ PCPNN.

- Quy định về việc xây dựng danh mục cụ thể các chủng loại hàng hóa,

trang thiết bị có kết cấu đơn giản đã qua sử dụng phù hợp với nhu cầu và điều

kiện sử dụng của Việt Nam trong từng thời kỳ, do Thủ trưởng các bộ, ngành

xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ, để làm cơ sở cho việc phê duyệt việc

tiếp nhận khoản viện trợ. Bên cạnh đó còn quy định trách nhiệm của các bên

liên quan về xác nhận hàng hóa đã qua sử dụng (có kết cấu đơn giản), còn hơn

80% so với giá trị sử dụng mới.

- Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ

quan quản lý nhà nước về viện trợ PCPNN và các cơ quan, tổ chức liên quan,

trong đó quy định cơ quan đầu mối trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, phê

duyệt việc tiếp nhận các khoản viện trợ PCPNN thuộc thẩm quyền phê duyệt

của Thủ tướng chính phủ; Cơ quan đầu mối về quản lý viện trợ PCPNN ở địa

phương là Sở Kế hoạch và Đầu tư; Cơ quan đầu mối trong quan hệ và vận

động PCPNN sẽ do Ủy ban nhân dân tỉnh tự quyết định trên cơ sở nhu cầu thực

tế của địa phương.

- Quy định liên quan tới xử phạt vi phạm các quy định của quy chế.

Ba là, QLNN đối với cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức PCPNN

và quản lý thông tin liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN

Nội dung QLNN đối với các tổ chức PCPNN còn được thực hiện thông

qua các hoạt động khác như quản lý về việc cư trú, đi lại, thuê nhà của các tổ chức

PCPNN; việc thuê nhân viên người Việt Nam làm việc cho tổ chức PCPNN cũng

như quản lý thông tin liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

32

1.1.3.3. Giám sát, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật đối với các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài

Dù là ở dạng nào và ở cấp nào, quản lý cũng không thể tách rời kiểm

tra, giám sát. Kiểm tra là một nội dung quan trọng của QLNN để đảm bảo

hiệu quả của các hoạt động của nhà nước.

QLNN bằng kiểm tra, giám sát là để đảm bảo các tổ chức PCPNN tôn

trọng luật pháp và quy định của Việt Nam, thực hiện đúng tôn chỉ, mục đích từ

thiện nhân đạo vì mục tiêu phát triển mà họ đã đăng ký và giúp sớm phát hiện

những sai phạm và vi phạm pháp luật của các tổ chức PCPNN, để từ đó kịp thời

có biện pháp xử lý, đảm bảo việc tuân thủ pháp luật của họ. Ở một cấp độ nhẹ

hơn thì kiểm tra, giám sát còn là để đảm bảo cho các hoạt động của các tổ chức

này phù hợp với truyền thống văn hóa, thuần phong mỹ tục của Việt Nam, tránh

được những sai lầm đáng tiếc có nguyên nhân từ sự khác biệt văn hóa.

Đối với các cơ quan quản lý và đối tác Việt Nam thì hoạt động kiểm tra,

giám sát nhằm mục đích đảm bảo bộ máy quản lý vận hành đúng khuôn khổ

pháp luật, đúng các quy định của nhà nước và tránh xảy ra các hiện tượng tiêu

cực trong quản lý như: Sử dụng nguồn viện trợ không đúng mục đích, buông

lỏng, nhũng nhiễu, quan liêu…đồng thời kịp thời phát hiện và ngăn chặn những

sai phạm của cơ quan quản lý và hạn chế tối đa những hậu quả phát sinh.

Có bao nhiêu lĩnh vực hoạt động của các tổ chức PCP thì phải tiến hành

kiểm tra, giám sát trên bấy nhiêu lĩnh vực bởi càng chia nhỏ lĩnh vực thì sự

kiểm tra giám sát càng được cụ thể. Tuy nhiên, một cách tổng quát, thì hoạt

động kiểm tra, giám sát được đề cập ở các khía cạnh chính là:

- Kiểm tra, giám sát việc tuân thủ pháp luật và các quy định của nhà

nước. Cụ thể là kiểm tra sự tuân thủ pháp luật của các tổ chức PCP trong việc

đăng ký, xin cấp giấy phép hoạt động.

- Kiểm tra mục đích hoạt động của các tổ chức PCP có đúng mục tiêu

tôn chỉ đã đề ra khi đăng ký xin giấy phép hay không. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

33

- Kiểm tra, giám sát hiệu quả nguồn viện trợ của các tổ chức PCP và

kiểm tra việc chấp hành các quy định của chính phủ về việc tiếp nhận nguồn

viện trợ, kiểm tra tài chính…

Tuy nhiên trên thực tế việc quản lý bằng phương pháp kiểm tra, thanh

tra cho tới nay vẫn còn mang nặng tính hình thức, qua loa và vẫn chưa được

thực hiện một cách nghiêm túc mà vẫn còn mang tính chủ quan chủ yếu dựa

trên các báo cáo gửi các cơ quan chủ quản khi có yêu cầu.

1.1.3.4. Tổng kết và đánh giá hoạt động của các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài

Tổng kết, đánh giá cũng là một nội dung quan trọng trong QLNN.

Tổng kết, đánh giá thường gắn liền với công tác thống kê, nghiên cứu và sẽ

giúp Nhà nước và các cơ quan quản lý có được cái nhìn tổng quát về thực

trạng quản lý. Trên cơ sở tổng kết, đánh giá có thể tìm ra nguyên nhân của các

thành công cũng như các tồn tại trong quá trình thực hiện quản lý, từ đó rút ra

những kinh nghiệm, những bài học quý báu giúp cho việc tiếp tục quản lý

trong tương lai đạt hiệu quả cao hơn.

QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN bằng tổng kết đánh giá là

một phương thức được nhà nước sử dụng như một công cụ quản lý để kiểm

tra, đánh giá hoạt động của tổ chức PCPNN theo định kỳ. Đây là biện pháp

rất cần thiết để đúc rút ra được các bài học, các kinh nghiệm cần thiết cho

công tác QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN sau này.

Ở một phương diện khác hoạt động tổng kết đánh giá còn nhằm mục

đích xác định được xu thế phát triển của các tổ chức PCP, nhu cầu thực tế của

địa phương, các kết quả, hiệu quả mà các tổ chức PCP đã làm được và hiệu

quả tích cực của nó đối với cá nhân hay đối với toàn xã hội để từ đó vạch ra

kế hoạch chiến lược cụ thể.

Hàng năm, các cơ quan đều tiến hành đánh giá, tổng kết để kịp thời đúc

kết kinh nghiệm. Ở cấp độ chính phủ, cho đến nay Việt Nam đã tổ chức được Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

34

ba Hội nghị quốc tế lớn tại Hà Nội là Hội nghị Tổng kết 10 năm (1991-2001)

công tác phi chính phủ nước ngoài vào tháng 2/2002, Hội nghị quốc tế về Sự

hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức PCP (tháng 11/2003) và lần đây nhất là

Hội nghị quốc tế lần thứ 3 về hợp tác giữa Việt Nam và các tổ chức PCPNN

(tháng 11/2013). Kết quả của ba hội nghị trên đã và đang đóng góp vào những

nỗ lực và cam kết của Nhà nước ta tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi đặc biệt là

cải thiện hơn nữa môi trường pháp lý phù hợp và thuận lợi cho hoạt động viện

trợ của các tổ chức PCPNN.

Tuy nhiên, trên thực tế các tổ chức PCP hoạt động nhiều ở nước ta chỉ từ

năm 1980 đến nay, vì vậy so với nhiều lĩnh vực khác thì lĩnh vực PCP được coi

là khá mới mẻ ở nước ta. Do đó, công tác tổng kết đánh giá lại càng trở nên cần

thiết để thực hiện tốt nội dung QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCP.

1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về kinh tế đối với các

tổ chức PCPNN

1.1.4.1. Các nhân tố khách quan

a. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế

Về lý thuyết, toàn cầu hoá thúc đẩy tự do hóa thương mại, đòi hỏi xóa

bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, thủ tục thương mại trở nên đơn giản

và ngày càng thống nhất trên phạm vi toàn thế giới, làm tăng cơ hội cho các

nước đang phát triển được tiếp cận các nguồn vốn, công nghệ và kinh nghiệm

quản lý của nước ngoài, mở rộng quan hệ giao thương và khả năng hội nhập

vào thị trường thế giới. Lúc này, quản lý phải khai thông, phát triển quan hệ

kinh tế quốc tế và tạo điều kiện thuận lợi để có thể thu hút được các tập đoàn

nước ngoài đầu tư vào quốc gia. Đối với các tổ chức phi chính phủ, hội nhập

kinh tế tạo cơ hội cho cả hai bên hợp tác nhằm mang lại một cuộc sống tốt

đẹp hơn cho người dân.

Quá trình hội nhập này đòi hỏi Việt Nam phải đổi mới quản lý nhà

nước theo hướng ban hành các chính sách, quy định phù hợp với cam kết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

35

quốc tế; tỉnh Phú Thọ phải hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các các tổ

chức phi chính phủ mở rộng hợp tác, liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế,

đồng thời, theo dõi, kiểm soát quá trình hội nhập để kịp thời ngăn chặn những

tiêu cực và bảo đảm giữ vững an ninh chính trị, quốc phòng.

Thứ hai, sự liên kết hợp tác giữa trong nước và quốc tế đòi hỏi Nhà

nước phải cải cách hành chính nhằm tạo ra một môi trường thể chế tốt với các

thủ tục hành chính minh bạch, đơn giản, thuận lợi cho hợp tác quốc tế.

b. Các chính sách, qui chế của nhà tài trợ

Nhìn chung, mỗi nhà tài trợ đều có chính sách và thủ tục riêng đòi hỏi

các quốc gia tiếp nhận viện trợ phải tuân thủ khi thực hiện các chương trình,

dự án sử dụng vốn viện trợ PCPNN của họ. Các thủ tục này khác nhau cơ bản

ở một số lĩnh vực như xây dựng báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo

nghiên cứu khả thi, các thủ tục về đấu thầu, các thủ tục về giải ngân, các định

mức, thủ tục rút vốn hay chế độ báo cáo định kỳ…Các thủ tục này khiến cho

các quốc gia tiếp nhận viện trợ lúng túng trong quá trình thực hiện dự án. Tiến

độ các chương trình dự án thường bị đình trệ, kéo dài hơn so với dự kiến,

giảm hiệu quả đầu tư. Vì vậy, việc hiểu biết và thực hiện đúng các chủ trương

hướng dẫn và qui định của từng nhà tài trợ là một điều vô cùng cần thiết đối

với các quốc gia tiếp nhận viện trợ.

c. Điều kiện kinh tế - xã hội

Như đã biết, các khoản viện trợ kinh tế có tác động mạnh mẽ đối với quá

trình đầu tư phát triển và hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trong quá trình hiện

đại hóa nền kinh tế, cũng như là nâng cao đời sống kinh tế, xã hội cho người

dân. Điều kiện kinh tế cũng là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến các

khoản viện trợ và tính chất của các khoản viện trợ, tùy từng điều kiện mà

nguồn viện trợ có thể là tiền, hàng hóa hay hỗ trợ công nghệ. Bên cạnh đó, các

nước viện trợ nói chung đều muốn đạt được những ảnh hưởng về chính trị, và

kinh tế đem lại lợi nhuận cho hàng hoá và dịch vụ tư vấn trong nước. Họ gắn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

36

quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch vụ của nước họ như là một biện

pháp nhằm tăng cường khả năng làm chủ thị trường xuất khẩu và giảm bớt tác

động của viện trợ đối với cán cân thanh toán. Mặt khác, nước nhận viện trợ còn

phải chịu rủi ro của đồng tiền viện trợ. Nếu đồng tiền viện trợ tăng giá so với

đồng tiền của các nước nhận được do xuất khẩu thì nước tiếp nhận sẽ phải trả

thêm một khoản nợ bổ sung do chênh lệch tỷ giá tại thời điểm vay và thời điểm

trả nợ (đối với các khoản viện trợ một phần dưới dạng vốn ODA). Theo tính

toán của các chuyên gia thì cho dù không đi kèm theo điều kiện ràng buộc nào

thì viện trợ vẫn đem lại lợi ích thương mại cho quốc gia viện trợ.

Xã hội ổn định bởi chế độ chính trị ổn định. Sự ổn định về chính trị - xã

hội là cơ sở để động viên mọi nguồn lực và nguồn tài nguyên quốc gia cho sự

phát triển chính trị - xã hội cũng hình thành nên môi trường và điều kiện để thu

hút các nguồn vốn đầu tư trong nước và quốc tế; thúc đẩy quá trình tăng trưởng

kinh tế cũng như tăng cường các nguồn lực tài chính. Sự ổn định chính trị - xã

hội ở Việt Nam hiện nay đang là yếu tố tác động tích cực để kinh tế Việt Nam

vượt qua khủng hoảng kinh tế những năm 2008 - 2011 và mở ra những cơ hội

và điều kiện thuận lợi cho quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu.

1.1.4.2. Các nhân tố chủ quan

a. Năng lực của cán bộ tổ chức, quản lý

Năng lực và đạo đức của các cán bộ thực hiện chương trình PCPNN

cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý nhà nước đối

với các tổ chức PCPNN. Các cán bộ này cần phải có năng lực về đàm phán,

ký kết dự án, triển khai thực hiện quản lý vốn, có kiến thức chuyên môn sâu

về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, ngoại ngữ...Bởi vì trên thực tế, các hoạt động

thực hiện dự án vừa phải tuân thủ các qui định, luật pháp của Chính phủ Việt

Nam vừa phải tuân thủ các qui định, hướng dẫn của nhà tài trợ.

Ngoài những năng lực về chuyên môn kể trên, các cán bộ quản lý dự án

nhất thiết phải có những phẩm chất đạo đức tốt. Thật vậy, hiện nay chịu ảnh

hưởng của cơ chế quản lý cũ, nhiều người còn có tâm lý bao cấp, coi viện trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

37

không hoàn lại là thứ cho không, cho thì nhận không để ý. Do vậy, thiếu trách

nhiệm trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Viện trợ

PCPNN dự án hay phi dự án đều đòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính phủ

nước tiếp nhận trước dư luận trong nước cũng như dư luận nước tài trợ.

b. Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và sự tham gia rộng rãi của

các bên liên quan

Thật vậy, với sự tham gia rộng khắp của các ngành, các cấp và sự chỉ

đạo sát sao đối với tất cả các giai đoạn của dự án sẽ giúp cho dự án đi đúng

hướng, đạt được kế hoạch đề ra và có tính bền vững khi kết thúc. Chúng ta có

thể thấy rõ điều này ở một số địa phương, với cơ chế quản lý theo chiều dọc

và sự tuân thủ các mệnh lệnh hành chính từ cấp trên, thì chỉ khi nào thật sự

các cấp, bộ ngành tham gia dự án cùng vào cuộc thì khi đó dự án mới có thể

triển khai đúng tiến độ, đúng đối tượng và có hiệu quả.

Hiệu quả sử dụng của dự án PCPNN cũng sẽ tăng lên khi có sự tham

gia tích cực của các đối tượng thụ hưởng ở các cấp vào quá trình chuẩn bị, tổ

chức thực hiện và theo dõi, giám sát. Sự tham gia của các đối tượng thụ

hưởng vào các chương trình và dự án cũng sẽ giúp đảm bảo chọn lựa được

các giải pháp đúng, các nguồn lực được sử dụng công khai, minh bạch, chống

thất thoát, lãng phí, tham nhũng và đáp ứng trách nhiệm giải trình cũng như

duy trì được lâu dài các lợi ích mà nguồn dự án PCPNN mang lại.

c. Chính sách của địa phương

Chính sách kinh tế - xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát

triển, có ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng

quốc gia cũng như thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Chính sách phù hợp sẽ

tạo tiền đề rất tốt cho sự hợp tác, phát triển của địa phương. Ngược lại, chính

sách không phù hợp sẽ gây khó khăn rất lớn trong quá trình hợp tác với các tổ

chức phi chính phủ, từ đó cản trở sự phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

chức PCPNN

1.1.5. Quan điểm và định hướng của Đảng và nhà nước về quản lý về

kinh tế đối với PCPNN

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

38

1.1.5.1 Quan điểm và định hướng ưu tiên sử dụng dự án PCPNN

Chính phủ sử dụng thể chế hành chính nhà nước để điều tiết các hoạt

động liên quan tới quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN thông qua việc tạo

điều kiện thuận lợi để dự án PCPNN ngày càng được thu hút và sử dụng hiệu

quả tại Việt Nam nhằm mục đích vì lợi ích chung của toàn xã hội, người dân,

đặc biệt là người dân ở vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn và dân tộc thiểu số.

Qua việc định hướng ưu tiên vận động và sử dụng dự án PCPNN, tạo điều

kiện để các dân tộc, vùng miền cùng có cơ hội tiếp nhận viện trợ và sử dụng

viện trợ tương đối đồng đều. Dự án PCPNN được sử dụng hỗ trợ thực hiện

các mục tiêu ưu tiên phát triển kinh tế - xã hội và nhân đạo của Việt Nam

trong từng thời kỳ, chủ yếu bao gồm:

- Phát triển nông nghiệp nông thôn (bao gồm nông nghiệp, thuỷ lợi,

lâm nghiệp, thuỷ sản) kết hợp xoá đói giảm nghèo;

- Phát triển hạ tầng cơ sở xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo, lao động

việc làm, dân số);

- Bảo vệ môi trường và quản lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên,

phòng chống, giảm nhẹ hậu quả thiên tai, dịch bệnh;

- Tăng cường năng lực thể chế, quản lý, kỹ thuật và phát triển nguồn

nhân lực, chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai;

- Các hoạt động nhân đạo.

1.1.5.2. Định hướng tăng cường công tác quản lý nhà nước của Bộ Kế hoạch

và Đầu tư đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

Các tổ chức PCPNN, các tổ chức phi lợi nhuận cũng như các tổ chức,

cá nhân quan tâm tới sự phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đã cam kết

mạnh mẽ hỗ trợ Việt Nam thực hiện các mục tiêu phát triển thiên niên kỷ

(MDGs), tuy nhiên chắc khó đáp ứng được yêu cầu về nguồn vốn viện trợ

nước ngoài đang tăng lên mạnh lẽ ở khắp các châu lục. Trong bối cảnh đó,

công tác vận động dự án PCPNN có ý nghĩa quan trọng. Nhằm đạt được hiệu

quả công tác này cần thực hiện một số chính sách giải pháp sau:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

39

a) Tiếp tục thực hiện cả bề rộng lẫn chiều sâu công cuộc “Đổi mới”

trong đó có một số chính sách mà các nhà tài trợ nhấn mạnh và coi là thông

điệp để xem xét việc cam kết cung cấp viện trợ phát triển đó là:

- Phát triển kinh tế nhanh và bền vững đi đôi với đảm bảo an sinh xã

hội và bảo vệ môi trường.

- Xoá đói, giảm nghèo và thu hẹp khoảng cách về thu nhập và xã hội

giữa thành thị và nông thôn, giữa miền núi và đồng bằng, giữa các nhóm xã

hội, nhất là đồng bào dân tộc thiểu số.

- Hoàn thiện môi trường đầu tư, tạo ra sân chơi bình bẳng đối với mọi

thành phần kinh tế.

- Quản lý tài chính công một cách minh bạch, có trách nhiệm giải trình

và có thể dự báo trước.

- Chính sách và giải pháp để giảm nhẹ những thương tổn có thể có

trước những tác động từ bên ngoài trong quá trình hội nhập, trong đó có việc

Việt Nam gia nhập WTO.

- Quyết tâm của Việt Nam chống nạn tham nhũng.

- Những chính sách bảo đảm tự do, dân chủ và quyền con người…

b) Tăng cường vận động dự án phi chính phủ nước ngoài ở các cấp thay

vì vận động dự án PCPNN theo từng tỉnh bằng việc tổ chức hội nghị vận

động PCPNN của các vùng, phối kết hợp giữa vận động dự án PCPNN

với vận động ODA nhằm cung cấp cho các nhà tài trợ cách nhìn tổng quát

hơn và tạo điều kiện để phối hợp tốt hơn các nguồn lực.

c) Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà tài trợ đi thực tế, nhất là tới các

địa phương có nhiều khó khăn và nhiều bức xúc về kinh tế - xã hội.

1.2. Cơ sở thực tiễn công tác quản lý nhà nước về kinh tê đối với các tổ

1.2.1. Kinh nghiệm quản lý Nhà nước đối với tổ chức PCPNN ở Việt Nam,

địa phương và bài học rút ra cho tỉnh Phú Thọ

1.2.1.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

40

nước ngoài của tỉnh Lạng Sơn

Lạng Sơn là tỉnh miền núi, biên giới còn gặp nhiều khó khăn. Cùng với

các nguồn vốn khác, các dự án phi chính phủ nước ngoài (PCPNN) đã góp

phần không nhỏ vào phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh. Thành công của việc

kêu gọi vận động các dự án PCPNN cho tỉnh là do chính quyền và các cơ

quan chức năng của tỉnh tạo mọi điều kiện thuận lợi về chính sách, chủ

trương, xác định đúng lĩnh vực cần hỗ trợ của các tổ chức PCPNN.

Trên cơ sở Chương trình xúc tiến vận động viện trợ của Chính phủ,

nhằm định hướng lĩnh vực địa bàn ưu tiên vận động viện trợ cho các ngành,

các cấp của tỉnh và các đối tác, tổ chức phi chính phủ nước ngoài; đồng thời

đề ra các biện pháp tăng cường huy động, khai thác và nâng cao hiệu quả sử

dụng nguồn vốn viện trợ của các tổ chức PCPNN. Qua đó góp phần giảm

nghèo bền vững, phát triển kinh tế- xã hội của tỉnh, thúc đẩy quan hệ, hợp tác

hữu nghị, giao lưu hợp tác của tỉnh với các đối tác nước ngoài, thu hút dự án

của các tổ chức PCPNN trong giai đoạn 2006-2010, Lạng Sơn đã chỉ đạo các

cơ quan ban ngành, nhất là sở Ngoại vụ thường xuyên củng cố, tăng cường

quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN đã và đang hoạt động tại tỉnh và

trong nước Việt Nam; mở rộng quan hệ với các tổ chức PCPNN có tiềm năng

nên đã có 53 tổ chức quốc tế, tổ chức PCPNN (chủ yếu là đến từ Mỹ và các

nước Tây Âu) đăng ký hoạt động trên địa bàn tỉnh, đã tiếp nhận 96 dự án, phi

dự án viện trợ của các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại diện nước ngoài tại

Việt Nam, các tổ chức, cá nhân PCPNN với giá trị cam kết khoảng 136,690 tỷ

VNĐ, giá trị giải ngân đạt gần 100 tỷ VNĐ, gấp đôi so với giai đoạn 2001 -

2005. Các dự án chủ yếu tập trung vào lĩnh vực như y tế, giáo dục, xóa đói

giảm nghèo, phát triển kinh tế hộ gia đình, phát triển nông thôn bền vững, bảo

vệ tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu,

giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là cải thiện điều kiện sống cho phụ nữ,

trẻ em, nhóm đối tượng yếu thế trong xã hội và người dân ở những vùng còn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

41

khó khăn của tỉnh. Những dự án từ các nguồn viện trợ này đã và đang phát

huy tác dụng tốt, góp phần tích cực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội

của địa phương, nhất là các vùng trực tiếp được thụ hưởng dự án[28].

Đạt được kết quả trên, các cơ quan chức năng của tỉnh đã giải quyết kịp

thời, đúng quy định pháp luật về mặt thủ tục, hướng dẫn, quản lý và tạo điều

kiện cho tổ chức gia hạn giấy phép hoạt động; tạo điều kiện cho các đoàn cán

bộ của tổ chức PCPNN đến thăm, kiểm tra, đánh giá dự án, khảo sát tìm hiểu

thông tin, nắm bắt nhu cầu và triển khai hoạt động đầu tư, tài trợ vào địa bàn

tỉnh; đẩy mạnh việc bồi dưỡng kiến thức, nâng cao trình độ chuyên môn và

nhận thức cho cán bộ làm công tác PCPNN, bảo đảm hoạt động tiếp nhận,

quản lý và sử dụng viện trợ theo đúng quy định của pháp luật; tranh thủ sự hỗ

trợ của Chính phủ, các bộ ngành Trung ương đặc biệc là Uỷ ban công tác về

các tổ chức PCPNN để ưu tiến giới thiệu các Tổ chức PCPNN để khảo sát và

viện trợ cho tỉnh.

Ngoài ra UBND tỉnh Lạng Sơn thực hiện trao đổi và cung cấp thông

tin giữa các cơ quan Trung ương với địa phương về các tổ chức PCPNN và

hoạt động viện trợ của các tổ chức này, nhằm giúp địa phương trong quá trình

vận động, thu hút và tiếp nhận viện trợ. Đặc biệt, công tác phối hợp giữa cơ

quan quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN với các cơ quan chức năng

của tỉnh đã được duy trì thường xuyên, chặt chẽ, đảm bảo hoạt động viện trợ

của các tổ chức PCPNN tuân thủ pháp luật Việt Nam, hướng tới mục tiêu phát

triển của tỉnh trên các lĩnh vực có nhu cầu, gắn với việc đảm bảo an ninh

chính trị, trật tự an toàn xã hội trên địa bàn. Việc quản lý đầu tư các dự án từ

nguồn viện trợ PCNNN ở Lạng Sơn luôn đảm bảo đúng quy định, không có

thất thoát, lãng phí, phát huy được hiệu quả của dự án. Mức độ tuân thủ các

qui định về quản lý và sử dụng vốn viện trợ để thực hiện các chương trình và

dự án tương đối tốt.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

42

Với định hướng ưu tiên vận động kêu gọi viện trợ đã xác định, trong

thời gian tới tỉnh Lạng Sơn tiếp tục xác định công tác với các tổ chức PCPNN

là một kênh quan trọng để thu hút nguồn lực về vốn, kỹ thuật phục vụ phát

triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong công tác giảm tỷ lệ hộ nghèo, phát triển

bền vững của địa phương. Trong đó phấn đấu đến năm 2015, tỉnh Lạng Sơn

có quan hệ trực tiếp và thường xuyên với khoảng 30 tổ chức PCPNN. Hàng

năm, giá trị cam kết viện trợ đạt trên 3 triệu USD, giá trị giải ngân viện trợ đạt

trên 2 triệu USD. Với quyết tâm như vậy Lạng Sơn sẵn sàng mở rộng mối

quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN, nhằm phát huy nội lực, tranh thủ

ngoại lực cho công cuộc phát triển kinh tế-xã hội trên địa bàn tỉnh, góp phần

hoàn thành thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 -

2015, mà Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI, Nghị quyết đại hội

Đảng bộ tỉnh lần thứ XV đã đề ra.

1.2.1.2. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài của tỉnh Hà Tĩnh

Thực hiện đường lối đối ngoại rộng mở của Đảng và Nhà nước, trong

nhiều năm qua Hà Tĩnh đã không ngừng nỗ lực hợp tác và vận động viện trợ

từ các tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nhằm tăng cường, huy động mọi

nguồn lực phục vụ cho sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Cùng với sự quan tâm của Uỷ ban công tác về các tổ chức Phi chính

phủ nước ngoài, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam, Ban điều phối

viện trợ nhân dân Trung ương, sự chỉ đạo của Ban công tác phi chính phủ tỉnh

và sự nỗ lực của các cơ quan, ban, ngành, huyện, thị, thành phố trong toàn

tỉnh, Hà Tĩnh đã kêu gọi, vận động và triển khai hiệu quả các chương trình dự

án đúng mục đích, đối tượng và cam kết với nhà tài trợ.

Để thực hiện tốt Chương trình Quốc gia xúc tiến vận động viện trợ Phi

chính phủ nước ngoài giai đoạn 2006 - 2010 của Thủ tướng Chính phủ, tỉnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

43

Hà Tĩnh đã sớm ban hành và chỉ đạo thực hiện kịp thời Chương trình vận

động viện trợ PCP tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2007 – 2010.

Sau 4 năm tích cực triển khai thực hiện Chương trình vận động viện

trợ, Hà Tĩnh đã vận động và triển khai 213 chương trình, dự án từ các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài và các cá nhân, cộng đồng người Việt Nam ở nước

ngoài với tổng giá trị giải ngân hơn 550 tỷ đồng, trên các lĩnh vực: xóa đói

giảm nghèo, y tế, giáo dục, nông nghiệp và phát triển nông thôn, xã hội, môi

trường, viện trợ khẩn cấp. Hiện nay, có 24 tổ chức đang có chương trình hoạt

động tại Hà Tĩnh, với tổng giá trị viện trợ bình quân từ 50 đến 70 tỷ

đồng/năm[29].

Tất cả các chương trình, dự án này được thực hiện với sự tham gia tích

cực từ phía chính quyền địa phương và người dân trong vùng dự án. Hầu hết,

các dự án đều được triển khai đúng theo kế hoạch và được đánh giá là tiếp

cận có hiệu quả trong việc cải thiện cơ sở hạ tầng quy mô nhỏ, tăng cường

năng lực quản lý cũng như các hoạt động sản xuất của người dân, góp phần

nâng cao chất lượng sinh kế cho người nghèo, đặc biệt ở những vùng sâu.

Việc quản lý đầu tư các dự án từ nguồn viện trợ PCNNN đảm bảo đúng quy

định, không có thất thoát, lãng phí, phát huy được hiệu quả của dự án; đồng

thời, thông qua quản lý, triển khai các dự án trên, trình độ, năng lực của một

bộ phận cán bộ quản lý dự án được nâng lên, đáp ứng yêu cầu công việc.

1.2.1.3. Một số bài học về quản lý Nhà nước đối với các tổ chức PCPNN rút

ra cho tỉnh Phú Thọ

Vận dụng đối với Phú Thọ là một tỉnh trung du miền núi còn rất

nhiều khó khăn về hạ tầng, nguồn vốn, khoa học kỹ thuật, nguồn nhân

lực... Song, với những bài học kinh nghiệm như trên, có thể rút ra bài

học trong quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN của

tỉnh Phú Thọ như sau:

Thứ nhất: Tăng cường huy động và nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

44

viện trợ phi chính phủ nước ngoài, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế

- xã hội của Phú Thọ.

Thứ hai: Củng cố, tăng cường quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN

đã và đang hoạt động tại tỉnh và trong nước Việt Nam; mở rộng quan hệ với

các tổ chức PCPNN có tiềm năng.

Thứ ba: Duy trì và nâng cao giá trị viện trợ của các cá nhân và tổ chức

PCPNN, nâng cao hiệu quả của viện trợ PCPNN thông qua việc tăng cường

công tác kiểm tra, giám sát, đánh giá nâng cao năng lực hợp tác với các tổ

chức PCPNN.

Thứ tư: Mức độ tuân thủ cao các qui định về quản lý và sử dụng các

nguồn vốn tài chính của các tổ chức PCPNN.

Thứ năm: tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động viện trợ của các tổ

chức PCPNN. Nâng cao tính chủ động, năng lực hợp tác trong quan hệ với

các tổ chức PCPNN của các sở, ban, ngành, địa phương và người dân.

Thứ sáu: Định hướng cho các sở, ban, ngành, các huyện, thị xã, thành

phố xây dựng các dự án vận động viện trợ PCPNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

45

Chương 2

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Các câu hỏi nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu nghiên cứu của đề tài, những câu hỏi nghiên cứu

cần phải được đặt ra là:

- Thực trạng quản lý Nhà nước về kinh tế đối với hoạt động của các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ ?

- Những việc làm được, chưa làm được, tồn tại, nguyên nhân trong công

tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN của tỉnh Phú Thọ?

- Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ cần những giải pháp gì?

2.2. Phương pháp nghiên cứu.

2.2.1. Chọn đối tượng nghiên cứu

Phú Thọ là một tỉnh thuộc khu vực miền núi trung du phía Bắc. Hiện

nay, có 40 tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh.

Trong đó, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ở Phú Thọ gồm có các tổ

chức PCPNN không lập văn phòng dự án tại tỉnh và nhóm thành lập văn

phòng dự án tại tỉnh.

Để triển khai, nghiên cứu một cách đầy đủ các nội dung quản lý nhà

nước về dự án phi chính phủ nước ngoài, tác giả lựa chọn nhóm đại diện cho

nghiên cứu của đề tài bao gồm:

- Nhóm đại diện quản lý các tổ chức PCPNN: là trưởng đại diện văn

phòng dự án, hoặc văn phòng đại diện của các tổ chức PCPNN đang triển

khai dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Nhóm lãnh đạo quản lý nhà nước đối với dự án PCPNN và cơ quan

khác có liên quan đến việc quản lý nhà nước về dự án PCPNN trên địa bàn

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

46

tỉnh Phú Thọ.

2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin

2.2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp

Thông tin thứ cấp bao gồm các thông tin về tình hình phê duyệt và tiếp

nhận dự án, và báo cáo kết quả thực hiện giải ngân các dự án Phi chính phủ

nước ngoài trong giai đoạn 2010- 2014 của tỉnh Phú Thọ. Những tài liệu này

được thu thập chủ yếu từ những số liệu đã công bố của các cơ quan, tổ chức

như: Bộ Kế hoạch và đầu tư, sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh, các tổ chức hội và tổ

chức đoàn thể.

Ngoài ra, một số thông tin được thu thập từ các cơ quan thống kê Trung

ương, tham khảo các luận văn đã được công bố từ các trường đại học và các

bộ ngành liên quan cũng như từ các tạp chí chuyên ngành, báo chí liên quan,

những báo cáo khoa học đã được công bố và mạng internet...

2.2.2.2. Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp

Mục tiêu của việc điều tra nhằm thu thập số liệu để đánh giá phân tích

ý kiến của các tổ chức PCPNN, trình độ cán bộ QLNN về kinh tế đối với các

tổ chức PCNN tại tỉnh Phú Thọ. Để thu thập thông tin tác giả lập phiếu điều

tra với đối tượng là các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Đối tượng phỏng vấn bao gồm 3 đối tượng chính là:

- Lãnh đạo tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

- Lãnh đạo quản lý các dự án của tổ chức PCPNN.

- Cán bộ trực tiếp tham gia QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCNN

tại tỉnh Phú Thọ.

Cỡ mẫu điều tra:

Cỡ mẫu điều tra là tất cả các tổ chức PCPNN đang hoạt động trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ. Cụ thể như sau: 40 lãnh đạo quản lý các tổ chức PCPNN(

trong đó: 7 tổ chức hoạt động trong lĩnh vực giáo duc, 8 tổ chức hoạt động

trong lĩnh vực y tế, 12 tổ chức hoạt động trong lĩnh vực xã hội, 13 đơn vị hoạt

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

47

động trong lĩnh vực môi trường); 167 cán bộ lãnh đạo thuộc nhóm quản lý các

dự án, 15 cán bộ trực tiếp tham gia QLNN về kinh tế đối với các tổ chức

PCNN tại tỉnh Phú Thọ.

Quy trình thiết kế bảng hỏi

- Bước 1: Bảng hỏi được xây dựng trên cơ sở tham khảo các nghiên

cứu và tài liệu trước đây, cũng như tham vấn một số chuyên gia trong lĩnh

vực nghiên cứu.

- Bước 2: Bảng hỏi sau khi được hoàn chỉnh sẽ được khảo sát thử

trước khi thực hiện điều tra chính thức để tăng độ tin cậy của thông tin

được thu thập.

Nội dụng của phiếu điều tra gồm 2 phần

Phần 1 thu thập thông tin cá nhân điều tra

Phần 2 Đánh giá về nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ

chức PCPNN về công thời gian thẩm định dự án, hoạt động thanh tra, kiểm tra.

2.2.3. Phương pháp xử lý số liệu và phương pháp phân tích

Xử lý số liệu đã được công bố, tổng hợp, bổ sung thông tin cập nhật,

sau đó tổng hợp lựa chọn những thông tin phù hợp với mục tiêu nghiên cứu

của đề tài. Những số liệu đi sau khi phỏng vấn, điều tra sẽ được xử lý bằng

chương trình Excel.

2.2.3.1. Phương pháp thống kê mô tả

Phương pháp này được sử dụng trong, điều tra, tổng hợp và phân tích

các dữ liệu thu thập được trên cơ sở đó tìm ra được bản chất của vấn đề.

Trong luận văn phương pháp thống kê mô tả được dùng để mô tả thực

trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN trên địa bàn

Phú Thọ về sự hiện diện của các tổ chức, số dự án triển khai, số vốn đã giải

ngân; hệ thống hoá bằng phân tổ thống kê, tính các chỉ tiêu tổng hợp về số

tuyệt đối, tương đối, số bình quân, cơ cấu, tỷ trọng... để phân tích tình hình

biến động của hiện tượng theo thời gian cũng như ảnh hưởng của hiện tượng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

48

này lên hiện tượng kia. Từ đó thấy được sự biến đổi về lượng và chất của vấn

đề nghiên cứu để rút ra bản chất, tính quy luật, dự báo xu hướng phát triển và

đề xuất giải pháp mang tính khoa học.

2.2.3.2. Phương pháp so sánh

Là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã được lượng hoá có

cùng nội dung, tính chất để xác định mức, xu hướng biến động của nó trên cơ

sở đánh giá thông qua tính toán các tỷ số, so sánh thông tin từ các nguồn khác

nhau ở các thời điểm khác nhau, chỉ ra các mặt ổn định hay không ổn định,

phát triển hay không phát triển, hiệu quả hay không hiệu quả để tìm ra giải

pháp tối ưu cho mỗi vấn đề. Phương pháp này được sử dụng trong luận văn

qua các phần như tổng hợp chung tình hình kinh tế phát triển của địa phương,

tình hình quản lý các dự án….

2.2.3.3. Phương pháp thống kê phân tổ

Trong các nhóm đối tượng được điều tra nghiên cứu thuộc đề tài phân

tổ ra từng nhóm riêng biệt. Cụ thể: các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

trong phạm vi đề tài này, gồm có các tổ chức PCPNN không lập văn phòng

dự án tại tỉnh Phú Thọ và nhóm thành lập văn phòng dự án tại tỉnh Phú Thọ.

2.3. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

2.3.1. Chỉ tiêu về chính sách, quy định, ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Các tổ chức PCPNN chịu tác động bởi các chính sách, quy định của

Nhà nước. Việc ban hành các chính sách có vai trò đặc biệt quan trọng đối với

việc tạo lập môi trường và điều tiết hoạt động của các tổ chức. Nhà nước,

tỉnh Phú Thọ và các Sở, Ngành liên quan ban hành các loại chính sách sau:

- Chính sách và quy định về tài chính

- Chính sách đầu tư

- Ban hành văn bản quy phạm pháp luật

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

49

2.3.2. Chỉ tiêu về hoạt động thẩm định, phê duyệt dự án PCPNN

- Chỉ tiêu phản ánh kết quả thẩm định, phê duyệt dự án PCPNN.

Số dự án được phê duyệt

Tỷ lệ dự án được phê duyệt = X 100%

Tổng số dự án

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu dự án của tổ chức PCPNN

được thông qua sau khi thẩm định

- Chỉ tiêu phản ánh tình hình triển khai và kết quả giải ngân các dự án

PCPNN của tỉnh Phú Thọ.

Tổng số vốn giải ngân

Tỷ trọng giải ngân = X 100%

Tổng số vốn cam kết

Ý nghĩa: Chỉ tiêu này phản ánh tình hình giải ngân vốn của các tổ chức

PCPNN diễn ra nhanh hay châm có thực hiện đúng về thời gian và số vốn đã

cam kết ban đầu.

2.3.3. Chỉ tiêu về tổ chức kiểm tra, giám sát, đánh giá dự án

- Chỉ tiêu phản ánh hiện trạng về công tác kiểm tra, đánh giá dự án

PCPNN.

-Vai trò lãnh đạo của các cấp chính quyền địa phương trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Phú

Thọ (theo đánh giá từ phía các tổ chức phi chính phủ nước ngoài)

- Quản lý nhà nước đối với cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức

PCPNN và quản lý thông tin liên quan đến hoạt động của các tổ chức PCPNN.

- Năng lực giám sát, kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước ở địa

phương đối với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

- Xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng nguồn tài trợ từ các tổ

chức PCPNN tại các cơ quan, địa phương tiếp nhận nguồn viện trợ PCPNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

50

Chương 3

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KINH TẾ

ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

3.1. Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu

3.1.1. Điều kiện tự nhiên và vị trí địa lý

3.1.1.1. Vị trí địa lý

Phú Thọ là một tỉnh Trung du miền núi phía Bắc của Việt Nam, có vị trí

trung tâm vùng và là cửa ngõ phía Tây Bắc của Thủ đô Hà Nội. Tỉnh Phú Thọ

nằm trên trục hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc),

phía Đông giáp tỉnh Vĩnh Phúc, phía Tây tiếp giáp thành phố Hà Nội, phía Nam

giáp tỉnh Hoà Bình, phía Bắc giáp tỉnh Yên Bái và Tuyên Quang. Phú Thọ cách

sân bay quốc tế Nội Bài 50km, cách Trung tâm thành phố Hà Nội 80km, cách

cảng Hải Phòng 170km, cách cửa khẩu quốc tế Hà Khẩu (giữa Lào Cai - Việt

Nam và Vân Nam - Trung Quốc) và cửa khẩu Thanh Thủy - Lạng Sơn 200km

và là nơi hợp lưu của ba con sông lớn: sông Hồng, sông Đà và sông Lô.

Với vị trí địa lý như vậy, Phú Thọ đã có nhiều điều kiện thuận lợi và

tiềm năng to lớn để sản xuất kinh doanh, giao lưu, phát triển kinh tế với cả

trong nước và ngoài nước.

Ngoài ra, Phú Thọ còn là mảnh đất cội nguồn, vùng đất tổ của dân tộc

Việt Nam. Tại đây có đền thờ các Vua Hùng và hệ thống di tích lịch sử, lễ hội

dày đặc, mỗi lễ hội có một sắc thái riêng đặc sắc và độc đáo, là tiềm năng rất

lớn để phát triển du lịch, dịch vụ.

3.1.1.2. Đất đai và điều kiện khí hậu

Phú Thọ có tổng diện tích đất tự nhiên vào khoảng 3.532 km2, trong đó

diện tích đất nông nghiệp là 97.610 ha, đất rừng là 195.000 ha với 64.064 ha

rừng tự nhiên, đất mặt nước nuôi trồng thuỷ sản là 10.000 ha, các loại đất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

51

khác là 19.299 ha.

Phú Thọ nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ trung bình hàng

năm khoảng 23°C và có 2 tiểu vùng chủ yếu:

+ Tiểu vùng núi cao phía Tây và phía Nam của tỉnh, chủ yếu thuộc các

huyện Thanh Sơn, Yên Lập, phía Tây huyện Cẩm Khê….. là vùng có nhiều

tiềm năng phát triển về lâm nghiệp, khai thác khoáng sản.

+ Tiểu vùng đồi gò thấp, xen kẽ đồng ruộng, dải đồng bằng ven các

triền sông Hồng, sông Lô và Sông Đà. Đây là vùng thuận lợi cho việc trồng

các loại cây nguyên liệu giấy, cây lương thực, cây công nghiệp dài ngày như

chè, cây ăn quả; thuận lợi cho phát triển chăn nuôi và nuôi trông thuỷ sản và

có tiềm năng lớn để phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, công nghiệp

phù trợ, công ngiệp chế biến…

3.1.1.3. Tài nguyên thiên nhiên

* Tài nguyên đất

Hiện nay, Phú Thọ mới sử dụng được khoảng 54,8% tiềm năng đất

nông- lâm nghiệp; đất chưa sử dụng còn 81,2 nghìn ha, trong đó đồi núi có

57,86 nghìn ha.Đánh giá các loại đất của Phú Thọ thấy rằng, đất đai ở đây có

thể trồng cây nguyên liệu phục vụ cho một số ngành công nghiệp chế biến,

nếu có vốn đ+ầu tư và tổ chức sản xuất có thể tăng năng suất ở nhiều nơi; đưa

hệ số sử dụng đất lên đến 2,5 lần (hiện nay hệ số sử dụng đất mới đạt khoảng

2,2), đồng thời bảo vệ và làm giàu thêm vốn tài nguyên này; cho phép phát

triển công nghiệp và đô thị.

* Tài nguyên rừng

Diện tích rừng hiện nay của Phú Thọ nếu đem so sánh với các tỉnh

trong cả nước thì được xếp vào những tỉnh có độ che phủ rừng lớn (42% diện

tích tự nhiên). Với diện tích rừng hiện có 144.256 ha, trong đó có 69.547 ha

rừng tự nhiên, 74.704 ha rừng trồng, cung cấp hàng vạn tấn gỗ cho công

nghiệp chế biến hàng năm. Các loại cây chủ yếu như bạch đàn, mỡ, keo, bồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

52

đề và một số loài cây bản địa đang trong phát triển (đáng chú ý nhất vẫn là

những cây phục vụ cho ngành công nghiệp sản xuất giấy).

*Tài nguyên khoáng sản

Phú Thọ không phải là tỉnh giàu tài nguyên khoáng sản, nhưng lại có

một số loại có giá trị kinh tế như đá xây dựng, cao lanh, fenspat, nước khoáng.

Cao lanh có tổng trữ lượng khoảng 30 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi,

trữ lượng chưa khai thác lên đến 24,7 triệu tấn. Fenspat có tổng trữ lượng

khoảng 5 triệu tấn, điều kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn

khoảng 3,9 triệu tấn, nước khoáng có tổng trữ lượng khoảng 48 triệu lít, điều

kiện khai thác thuận lợi, trữ lượng chưa khai thác còn khoảng 46 triệu lít.

Ngoài ra, Phú Thọ còn có một số loại khoáng sản khác như: quactít trữ

lượng khoảng 10 triệu tấn, đá vôi 1 tỷ tấn, pyrít trữ lượng khoảng 1triệu tấn,

tantalcum trữ lượng khoảng 0,1 triệu tấn, và nhiều cát sỏi với điều kiện khai

thác hết sức thuận lợi.

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội

3.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và đời sống dân cư

Dân số trung bình toàn tỉnh năm 2014 ước tính 1.359,7 nghìn người,

tăng 0,6% so với năm trước, trong đó: nữ là 688,7 nghìn người, chiếm 50,7%;

dân số thành thị là 252,7 nghìn người, chiếm 18,6%.

Lực lượng lao động từ 15 tuổi trở lên ước tính năm 2014 là 750 nghìn

người, tăng 7,7 nghìn người so với năm trước, trong đó lực lượng lao động

nam chiếm 49,3%; lực lượng lao động nữ chiếm 50,7%. Lao động từ 15 tuổi

trở lên đang làm việc trong các ngành kinh tế ước tính năm 2014 là 736,2

nghìn người, tăng 8 nghìn người so với năm 2013, trong đó: khu vực nông,

lâm nghiệp và thủy sản chiếm 58,4% tổng số, giảm 4,5 nghìn lao động; khu

vực công nghiệp và xây dựng chiếm 21,3%, tăng 6 nghìn lao động; khu vực

dịch vụ chiếm 20,3% tăng 6,5 nghìn lao động.

Công tác lao động việc làm, đào tạo nghề, tạo việc làm được chú trọng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

53

vàđạt được kết quả khả quan; cơ sở vật chất các trung tâm dạy nghề được quan

tâm đầu tư; việc triển khai đào tạo nghề cho lao động nông được thực hiện có

chiều sâu. Năm 2014, giải quyết việc làm 22,9 nghìn người, tăng 3,3%; tạo

việc làm mới 14,5 nghìn người, tăng 3,5% so cùng kỳ; xuất khẩu lao động 2,7

nghìn người; tổ chức đào tạo nghề cho 23,1 nghìn lao động (cao đẳng nghề 1,5

nghìn người, trung cấp nghề 2,7 nghìn người, sơ cấp nghề 18,8 nghìn người).

Công tác giải quyết việc làm từ nguồn vốn vay của Quỹ quốc gia về

việc làm, đào tạo nghề cho lao động nông thôn được triển khai có hiệu quả, số

tiền cho vay ước đạt 24 tỷ đồng, tạo việc làm cho 1,5 nghìn lao động; các địa

phương đã chủ động lồng ghép các chương trình phát triển kinh tế - xã hội

nhằm huy động mọi nguồn lực xã hội để phát triển, tạo thêm việc làm mới,

trong đó đặc biệt quan tâm đến các nhóm đối tượng yếu thế (người tàn tật, lao

động là người dân tộc, lao động vùng chuyển đổi mục đích sử dụng đất nông

nghiệp). Tuy nhiên, cơ sở vật chất dạy nghề còn khó khăn; đội ngũ giáo viên

dạy nghề hạn chế về trình độ; công tác đào tạo nghề chưa thực sự gắn kết với

nhu cầu của doanh nghiệp, các dự án lớn trên địa bàn; cơ cấu đào tạo nghề

chưa hợp lý; chất lượng đào tạo nghề cho lao động nông thôn còn thấp;...

Công tác đảm bảo an sinh xã hội được quan tâm chỉ đạo và đạt kết quả

tích cực, thực hiện tốt các chính sách an sinh xã hội, giảm nghèo; thăm hỏi và

tặng quà các gia đình thương binh, liệt sỹ, người có công với cách mạng; bảo

đảm chế độ cho các đối tượng chính sách. Công tác bảo trợ xã hội tiếp tục

được duy trì (trợ cấp thường xuyên cho các đối tượng thuộc diện bảo trợ xã

hội, cấp thẻ BHYT cho người nghèo, trẻ em dưới 6 tuổi,...); hướng dẫn, hỗ trợ

tín dụng ưu đãi, cho vay vốn đối với hộ nghèo và đồng bào dân tộc phát triển

sản xuất; tăng cường huy động các nguồn vốn, lồng ghép các chương trình,

dự án đầu tư cơ sở hạ tầng thiết yếu các xã, thôn, bản đặc biệt khó khăn, xã

ATK, huyện nghèo Tân Sơn;...

Các hoạt động nhân đạo, từ thiện ủng hộ “Quỹ vì người nghèo”, hỗ trợ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

54

thiên tai,lũ lụt được đẩy mạnh, đời sống các tầng lớp dân cư từng bước được

cải thiện, tỷ lệ hộnghèo giảm 2,63% so với năm 2013. Kết quả này phải kể đến

sự đóng góp của các dự án PCPNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thời gian qua.

3.1.2.2. Tăng trưởng kinh tế

Tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh Phú Thọ năm 2014 theo giá so sánh

2010 ước đạt 27.336 tỷ đồng, tăng 5,32% so với năm trước; đóng góp vào

mức tăng chung của toàn tỉnh, khu vực nông, lâm nghiệp và thuỷ sản tăng

3,82%; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,20% và khu vực dịch vụ

tăng 6,45%. Năm 2014 là năm có tốc độ tăng trưởng tổng sản phẩm thấp hơn

so với những năm gần đây; tuynhiên, trong bối cảnh kinh tế cả nước nói

chung, tỉnh Phú Thọ nói riêng những năm qua có gặp nhiều khó khăn, lạm

phát tăng cao thì đây là cũng được coi là mức tăng trưởng hợp lý. Có được kết

quả tích cực trên là do sự nỗ lực chung của các cấp, các ngành, các địa

phương và nhân dân toàn tỉnh cũng như việc thực hiện triệt để, kịp thời, hiệu

quảcác biện pháp, giải pháp theo chỉ đạo của Chính phủ.

3.1.2.3. Sản xuất nông- lâm nghiệp, thuỷ sản

Tổng diện tích gieo trồng cây hàng năm 121,4 nghìn ha, bằng 100,2%

kế hoạch và giảm 0,7% so năm trước. Diện tích cây lương thực có hạt đạt

88,3 nghìn ha, giảm 0,1% so năm trước. Diện tích lúa gieo cấy 69,6 nghìn ha,

bằng 100,9% kếhoạch năm và giảm 0,3% so với cùng kỳ. Diện tích ngô gieo

trồng đạt 18,6 nghìn ha, bằng 101,9% kế hoạch tăng 0,5% so với cùng kỳ.

Diện tích gieo trồng rau xanh các loại 12,5 nghìn ha tăng 5,7% (riêng vụ đông

9 nghìn ha, tăng 5,6%).

Năng suất lúa bình quân cả năm đạt 54,05 tạ/ha, bằng 97,9% kế hoạch

và giảm 0,6% so năm trước, trong đó: vụ chiêm xuân đạt 57,56 tạ/ha, giảm

0,7% và vụ mùa đạt 50,06 tạ/ha, giảm 0,7% so với cùng vụ năm trước. Năng

suất ngô cả năm ước đạt 45,91 tạ/ha, bằng 98,7% kế hoạch, tăng 1% so với

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

55

cùng kỳ năm trước. Năng suất các nhóm cây khác như: rau xanh, cây công

nghiệp hàng năm, đỗ đậu các loại và cây lâu năm nhìn chung giữ được ổn

định, nhiều loại cây có năng suất tăng so với cùng kỳ.

Tổng sản lượng lương thực có hạt ước đạt 461,9 ngàn tấn, bằng 99,2%

kếhoạch năm, giảm 0,4% so năm trước, trong đó: sản lượng lúa ước đạt 376,3

ngàntấn, bằng 98,9% kế hoạch, giảm 0,9% so cùng kỳ; sản lượng ngô đạt

85,6 nghìntấn, bằng 100,7% kế hoạch và tăng 1,5% so với cả năm 2013. Sản

lượng chèbúp tươi toàn tỉnh ước tính cả năm đạt 143,2 ngàn tấn, tăng 5,2% so

với năm trước.

Chăn nuôi gia súc, gia cầm giữ được ổn định, công tác phòng, chống

dịchbệnh trong năm được tăng cường và có hiệu quả đã kịp thời khống chế,

dậpdịch khi phát sinh, đảm bảo an toàn về số lượng và sản lượng sản phẩm

phục vụ tiêu dùng trên địa bàn. Tổng đàn trâu toàn tỉnh thời điểm 01/10/2014

là 71,6 nghìn con, bằng 99,43% kế hoạch và tăng 0,9% so cùng kỳ; tổng đàn

bò là 96,1 nghìn con, bằng 106,8% kế hoạch và tăng 5,5% so cùng kỳ; tổng

đàn lợn là 777,8 nghìn con, vượt 4,9% kế hoạch và tăng 2,9% so cùng kỳ;

tổng đàn gia cầm là 11.514,1 nghìn con, bằng 101,9% kế hoạch và tăng

1,97% so cùng kỳ. Trong năm, tổng sản lượng thịt hơi xuất chuồng đạt 133

ngàn tấn, tăng 5,5% so với năm 2013.

Công tác quản lý, bảo vệ rừng tiếp tục được chú trọng. Diện tích rừng

trồng mới trong năm ước đạt 7,2 ngàn ha, vượt 13,3% kế hoạch và tăng

10,2% so với cùng kỳ năm trước. Tổng sản lượng gỗ khai thác các loại ước

đạt 369,6 ngàn m3, tăng 6%, trong đó gỗ nguyên liệu giấy khai thác ước đạt

251,2 ngàn m3 chiếm 67,9%; củi khai thác ước đạt 1.442 ngàn ste; tre, vầu,

luồng ước đạt 4325ngàn cây;...

Sản xuất nuôi trồng thuỷ sản giữ ổn định về quy mô và đang có xu

hướng phát triển. Tổng diện tích mặt nước nuôi trồng thuỷ sản toàn tỉnh đạt

10,1ngàn ha, bằng 101,3% kế hoạch năm, tăng 2,2% so với cùng kỳ năm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

56

trước. Tổng sản lượng thuỷ sản (nuôi trồng, khai thác) trong năm ước đạt 27,7

ngàn tấn, tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước. Sản lượng thủy sản năm nay

tăng nhờ những chính sách hỗ trợ cho chương trình sản xuất nuôi trồng thủy

sản trọng điểm của tỉnh đã tạo điều kiện để các hộ gia đình phát triển quy mô,

tiếp cận giống cá có năng suất cao.

3.1.2.4. Sản xuất công nghiệp

Năm 2014, sản xuất công nghiệp trên địa bàn gặp rất nhiều khó khăn:

hàngtồn kho ở mức cao, một số sản phẩm có tỷ trọng lớn bị cắt giảm sản

lượng.Nhưng, thực hiện chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ cùng với sự chủ

động của các cấp, các ngành, các doanh nghiệp nên sản xuất Công nghiệp trên

địa bảntỉnh đã dần đi vào ổn định và tăng trưởng, chỉ số sản xuất công nghiệp

năm 2014toàn tỉnh tăng 5,26% so với cùng kỳ. Cụ thể ở các ngành như sau:

Ngành công nghiệp khai khoáng, chỉ số tăng 7,4% so với năm 2013,

trong đó: ngành khai thác quặng kim loại giảm 50,7%, ngành khai khoáng

khác tăng 21,95%. Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo chỉ số tăng 5%. Mức

tăng của nhóm ngành này không cao chủ yếu do kết quả sản xuất kinh doanh

của ngành chế biến thực phẩm giảm và sản xuất đồ uống giảm mạnh (lần lượt

giảm 6,7% và 18,1%). Tuy nhiên, nhờ một số ngành có mức tăng trưởng khá

so với cùng kỳ mà mức tăng trưởng chung của toàn nhóm ngành vẫn giữ ổn

định và duy trì phát triển so với cùng kỳ, gồm: ngành dệt tăng 27,4%; ngành

sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 20%; ngành sản xuất sản phẩm

từ kim loại đúc sẵn tăng 87%.

Ngành truyền tải và phân phối điện tăng 8,1% và ngành công nghiệp

cung cấp nước, thu gom, xử lý rác thải tăng 5,5%.

3.2. Quan hệ giữa tỉnh Phú Thọ và các tổ chức PCPNN

Phú Thọ đã có quan hệ hợp tác với 40 tổ chức PCPNN trong đó có 2 tổ

chức có văn phòng dự án tại tỉnh Phú Thọ. Trong 5 năm qua, tổng giá trị các

dự án viện trợ không hoàn lại do các tổ chức PCP tài trợ cho Phú Thọ trên

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

57

23,66 triệu USD.

3.2.1. Sự đóng góp của các tổ chức PCPNN đối với tỉnh Phú Thọ

Trong những năm qua, việc huy động và sử dụng nguồn vốn từ các tổ

chức PCP đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, đóng vai trò quan trọng trong

sự nghiệp phát triển KTXH của tỉnh Phú Thọ. Những đóng góp từ nguồn vốn

này đối với sự phát triển của tỉnh bao gồm:

Thứ nhất, có thể nói, các tổ chức PCPNN đã bổ sung một nguồn vốn

quan trọng cho đầu tư phát triển xã hội góp phần cùng với nguồn vốn đầu tư

từ ngân sách để phát triển kinh tế-xã hội và hỗ trợ phát triển. Từ năm 2010

đến năm 2014, tổng ngân sách các dự án PCPNN đóng góp tỉnh Phú Thọ hơn

23,66 triệu Đô la Mỹ.

Thứ hai, nguồn vốn PCP hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng KTXH, phát

triển nông nghiệp, lâm nghiệp và ngư nghiệp; chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo

hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, tạo công ăn việc làm, góp phần thúc

đẩy phát triển KT-XH, xóa đói giảm nghèo ở nhiều địa phương, nhất là các xã

nghèo thuộc vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc ít người;

Thứ ba, vốn PCP đã góp phần chuyển giao kỹ thuật hiện đại, phương

pháp làm việc, kinh nghiệm quản lý tiên tiến, đào tạo nguồn nhân lực cho địa

phương; một số dự án tham gia hỗ trợ phát triển thể chế, chính sách.

Thứ tư, vốn PCP đã góp phần giải quyết các vấn đề kinh tế-xã hội

(dịch bệnh, bất bình đẳng giới, bạo lực gia đình...), các vấn đề toàn cầu (biến

đổi khí hậu, HIV/AIDS...) tăng cường bảo vệ môi trường và thúc đẩy phát

triển bền vững.

Thứ năm, vốn PCP đã góp phần giúp Phú Thọ thực hiện có hiệu quả

hơn các chính sách đối ngoại. Thông qua quá trình hợp tác triển khai các

chương trình, dự án trên địa bàn tỉnh, cộng đồng quốc tế từ thực tiễn đã hiểu

hơn về chính sách, từ đó ủng hộ sự nghiệp phát triển KT - XH của tỉnh, tăng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

58

cường quan hệ hữu nghị và hợp tác cùng phát triển. Hình ảnh và vị thế của

Phú Thọ ngày được củng cố và nâng cao.

3.2.2. Các loại hình tổ chức PCPNN hoạt động tại Phú Thọ

Tùy mục tiêu mà có các tiêu chí phân loại khác nhau nhằm phục vụ nhu

cầu khác nhau của các cơ quan quản lý. Dưới đây là hai cách phân loại các tổ

chức PCPNN thường hay được sử dụng nhất trong công tác quản lý ở Việt

Nam. Trong 5 năm qua, từ năm 2010 đến 2014, trên địa bàn tỉnh Phú Thọ các

tổ chức PCPNN hoạt động trên địa bàn được chia theo khu vực và lĩnh vực

hoạt động như sau:

Một là, phân loại theo khu vực, các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

tại Phú Thọ phân bổ như sau:

Hình 2.1. Biểu đồ thống kê quốc tịch các tổ chức PCPNN tại Phú Thọ

(Nguồn: Tổng hợp báo cáo công tác vận động viện trợ từ năm 2010

đến năm 2014 của Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ).

Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động trên địa bàn tỉnh Phú

Thọ đến từ nhiều châu lục khác nhau và được phân chia theo các nhóm: Châu

Mỹ, Châu Âu, Châu Á - Thái Bình Dương, Quốc tế và nhóm khác. Cụ thế tỷ

lệ các tổ chức PCPNN hoạt động tại tỉnh Phú Thọ từ năm 2010 đến năm 2014

được thống kê như sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

59

ـ Chiếm tỷ lệ lớn nhất 42% số lượng các tổ chức PCPNN hoạt động tại

Phú Thọ là các tổ chức phi chính phủ đến từ khu vực Châu Mỹ.

ـ Các tổ chức phi chính phủ thuộc khu vực Châu Âu cũng chiếm tỷ lệ

lớn thứ hai tương đương 26%. Đa số trong số đó là các tổ chức phi chính phủ

thuộc khu vực Tây Âu và Bắc Âu như Pháp, Anh, Na Uy, Đức, Hà Lan.

ـ Khu vực Châu Á - Thái Bình Dương chiếm tỷ lệ 19%. Đa số trong đó

là các tổ chức phi chính phủ của Úc và Hàn Quốc.

ـ Các tổ chức phi chính phủ Quốc tế chiếm 6%.

Từ bảng phân bổ trên có thể thấy tập trung nhiều nhất tại Phú Thọ là

các tổ chức phi chính phủ nước ngoài của Mỹ và các nước Châu Âu.

Việc phân nhóm các tổ chức phi chính phủ nước ngoài theo khu vực

địa lý quốc tế là cơ sở để xác định các kênh dẫn vốn, kênh quan hệ ngoại giao

nhân dân, xu hướng viện trợ, đồng thời là cơ sở cho việc xây dựng quy hoạch

và chiến lược vận động viện trợ phi chính phủ nước ngoài của tỉnh Phú Thọ.

Hai là, phân loại theo lĩnh vực hoạt động, mặc dù một số các tổ chức

phi chính phủ thường hoạt động trên một lĩnh vực nhưng một số tổ chức phi

chính phủ nước ngoài khác thường có nhiều hoạt động và lĩnh vực khác nhau.

Các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại Phú Thọ chủ yếu tập

trung vào các dự án trong các lĩnh vực chính sau:

- Tài chính tín dụng

- Giải quyết các vấn đề xã hội

- Môi trường

- Giáo dục

- Hỗ trợ phát triển ngành y tế

- Phát triển nông nghiệp và nông thôn

3.2.3. Sự cần thiết phải có sự quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ

chức phi chính phủ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

60

a. Yêu cầu đối với công tác đối ngoại của tỉnh Phú Thọ

- Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài hiểu biết hơn về đất nước và con người, lịch sử, văn hóa của Việt

Nam nói chung và Phú Thọ nói riêng.

- Chủ động vận động sự trợ giúp của các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài trong sự gắn kết với các nhiệm vụ phát triển KT - XH của địa phương.

- Nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về kinh tế đối với công tác phi

chính phủ nước ngoài, trong đó có công tác viện trợ phi chính phủ nước

ngoài. Công tác vận động, quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có

tính chính trị, kinh tế và an ninh.

b. Quản lý nhà nước về kinh tế để phát huy các mặt tích cực của các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài

Quản lý nhà nước về kinh tế vừa là quản lý, đồng thời là sự tạo điều

kiện thuận lợi cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động và phát

huy những tác dụng tích cực, đóng góp cho sự phát triển KT - XH của cả

nước nói chung và của Phú Thọ nói riêng. Viện trợ của các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài tuy không lớn, nhưng có quy mô thích hợp gắn với mục tiêu

cụ thể, nhìn chung có tác dụng thiết thực đối với nhiều ngành, địa phương và

cơ sở nhất là các cơ sở nghèo. Bên cạnh sự giúp đỡ về vật chất, các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài cũng có những đóng góp tích cực trong việc nâng

cao mối quan hệ giữa Việt Nam với cộng đồng quốc tế và ủng hộ Việt Nam

về chính trị, đối ngoại.

c. Do đặc thù riêng, công tác phi chính phủ nước ngoài cần phải có sự

quan tâm đặc biệt và quản lý sâu sát của Nhà nước và Chính quyền các cấp

bởi đây là một lĩnh vực rất nhạy cảm, liên quan nhiều đến ổn định chính trị,

an ninh, quốc phòng của quốc gia, thể hiện ở các điểm sau:

Về chính trị - xã hội, một số tổ chức PCPNN tại Việt Nam có quan hệ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

61

chặt chẽ với chính phủ của họ, với các hệ phái tôn giáo lớn, nên ảnh hưởng

của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại địa bàn dự án khá phức tạp. Đặc

biệt, khi thiếu sự quản lý chặt chẽ của địa phương hoặc ở những nơi chính

quyền chưa đủ mạnh, một số tổ chức đã lợi dụng khoảng trống về chính trị,

tìm cách áp đặt ý chí của họ vào các cộng đồng dân cư và gạt chính quyền cấp

xã ra khỏi các quyết sách về quản lý và thực hiện dự án.

Về an ninh, đối ngoại: Chính phủ nhiều nước và các tổ chức quốc tế,

các thiết chế tài chính ngày càng chú trọng vào việc tăng cường viện trợ thông

qua các tổ chức phi chính phủ cho các nước đang phát triển để thực hiện

chính sách đối ngoại của họ. Hoa kỳ đã tuyên bố công khai sẽ thông qua các

hoạt động phi chính phủ để mở rộng tầm ảnh hưởng, phục vụ vấn đề dân chủ,

nhân quyền ở các nước đang phát triển trong đó có Việt Nam. Ngoại trưởng

Hoa kỳ năm 2001, Ông Colin Powell đã phát biểu khẳng định Chính phủ Mỹ

coi các tổ chức PCP là một kênh thúc đẩy nhân quyền, thực hiện những giá trị

Mỹ, chính sách và chiến lược của Mỹ ở bên ngoài.

Nhiều tổ chức tôn giáo lấy chiêu bài viện trợ từ thiện nhân đạo đã thâm

nhập vào các vùng dân tộc thiểu số, vùng tập trung đông giáo dân để tập hợp

thông tin, phát tán tài liệu, tuyên truyền lôi kéo người dân nhằm thực hiện

mục đích truyền đạo, thậm chí có cả những hành động kích động tư tưởng dân

tộc hẹp hòi hay tư tưởng tự do tôn giáo theo kiểu phương Tây.

Về văn hóa, tư tưởng: Một số năm trở lại đây, ngày càng có nhiều tổ

chức PCPNN, đặc biệt là các quỹ VHXH sẵn sàng cấp học bổng cho người

Việt Nam ra nước ngoài học tập nghiên cứu. Trong số đó không ít học bổng

được cấp cho khu vực công trên các lĩnh vực quan trọng như chính sách công,

quản lý phát triển, khoa học chính trị, quan hệ quốc tế…Thông qua các

chương trình giáo dục, đào tạo, các tổ chức PCPNN tìm cách tác động vào

một số bộ phận học sinh, sinh viên, công chức, viên chức các cơ quan của

Việt Nam với ý đồ tạo ra lớp người thân phương Tây sẵn sàng hấp thụ và áp Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

62

dụng những mô hình phương tây ở Việt Nam trong tương lai, phục vụ cho

mục tiêu chính trị lâu dài của họ.

3.3. Thực trạng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

Là một trong những lĩnh vực mới, phát triển nhanh và hoạt động trên

nhiều lĩnh vực cho nên hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Phú Thọ cần

được quan tâm và quản lý của nhà nước nhằm đảm bảo hoạt động của các tổ

chức PCPNN theo đúng mục đích, phù hợp với luật pháp và yêu cầu phát

triển KTXH; mặt khác góp phần khuyến khích phát huy những ưu điểm và

kịp thời phát hiện ngăn chặn những sai phạm của các tổ chức PCPNN.

Thực tế trong thời gian qua QLNN về kinh tế hoạt động của các tổ chức

PCP trên địa bàn tỉnh đã đạt được một số kết quả nhất định. Dưới đây là một

số nội dung cụ thể về thực trạng công tác QLNN về kinh tế đối với các tổ

chức PCPNN trên địa bàn tỉnh.

3.3.1. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt

động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN là một

công việc phức tạp và đòi hỏi sự phối hợp chặt chẽ của nhiều cơ quan, nhiều

ngành chức năng. Tại tỉnh Phú Thọ, việc quản lý các hoạt động PCPNN trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ được giao cho 5 đơn vị (Quyết định số 31 /2011/QĐ-

UBND ngày 18/10/2011 của UBND tỉnh Phú Thọ).

Tuy chưa có văn bản chính thức quy định về cơ chế phối hợp, nhưng

UBND tỉnh đã có sự phân công trách nhiệm và quyền hạn đối với từng thành

viên của nhóm công tác về quản lý các hoạt động PCPNN theo lĩnh vực mình

phụ trách, cụ thể như sau:

Sở Ngoại vụ là cơ quan đầu mối tham mưu UBND tỉnh về công tác vận

động viện trợ và quản lý nhà nước hoạt động của các tổ chức PCPNN, có

trách nhiệm:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

63

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng thuộc Ủy Ban Công tác

về các tổ chức PCPNN, Bộ Ngoại giao và các cơ quan liên quan thẩm định tư

cách pháp nhân của tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở

nước ngoài đến thực hiện chương trình/dự án PCPNN tại địa phương.

- Thẩm định, đề nghị Ủy Ban Công tác về các tổ chức PCPNN xem xét

cấp, gia hạn, bổ sung, sửa đổi Giấy phép hoạt động/Giấy phép mở Văn phòng dự

án/Giấy phép thành lập văn phòng đại diện cho các tổ chức PCPNN có địa bàn

hoạt động tại Phú Thọ; Xác nhận đăng ký hoạt động (đối với các tổ chức đã

được cấp giấy phép hoạt động tại Phú Thọ); Phối hợp với các cơ quan chức năng

định kỳ kiểm tra hoạt động của các văn phòng dự án PCPNN tại địa phương.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chức năng triển khai công tác tuyên

truyền, hướng dẫn các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật nhà nước

về công tác PCPNN, công tác viện trợ PCPNN.

- Phối hợp với Công an tỉnh và các cơ quan chức năng hướng dẫn các cá

nhân, tổ chức nước ngoài về các vấn đề liên quan đến thủ tục xuất nhập cảnh,

cư trú và giải quyết các vấn đề liên quan theo quy định của pháp luật và các

điều ước quốc tế.

- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát công tác tuyển chọn, sử dụng, quản lý, và

thực hiện các chính sách đối với người lao động Việt Nam làm việc cho các tổ

chức PCPNN, các chương trình, dự án do các tổ chức PCPNN tài trợ trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ theo Nghị định 85/2001/NĐ-CP ngày 20/10/1998 của Chính phủ.

Sở Kế hoạch và Đầu tư - Cơ quan đầu mối về quản lý và sử dụng viện

trợ phi chính phủ nước ngoài có nhiệm vụ:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh thẩm định, phê

duyệt, quản lý các dự án theo hướng thuận lợi nhất cho các chủ dự án và các

tổ chức PCPNN.

- Chủ trì đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử

dụng viện trợ PCPNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

64

- Chủ trì thiết lập hệ thống thông tin quản lý viện trợ từ cấp tỉnh đến cơ

sở; xây dựng trung tâm dữ liệu kinh tế xã hội và thông tin về các dự án, xây

dựng cơ chế chia sẽ thông tin để các chủ dự án, các tổ chức PCPNN và người

hưởng lợi có đầy đủ thông tin cần quan tâm liên quan đến dự án.

- Phối hợp với Sở Tài chính lập kế hoạch vốn chuẩn bị đầu tư, vốn đối

ứng cho các chương trình, dự án hàng năm báo cáo UBND tỉnh xem xét.

- Định kỳ 6 tháng và cuối năm báo cáo UBND tỉnh và Ủy Ban công tác về

các tổ chức PCPNN công tác quản lý viện trợ của các tổ chức PCPNN trên địa bàn.

Công an tỉnh có trách nhiệm:

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan giúp UBND tỉnh thực

hiện chức năng quản lý nhà nước trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú

của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.

- Chủ trì phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ quan chức năng xử lý các

vụ việc có liên quan đến tổ chức, cá nhân, phương tiện có yếu tố nước ngoài

xảy ra trên địa bàn tỉnh (tai nạn, lừa đảo, trộm cắp...)

- Tiến hành các thủ tục cấp, gia hạn đăng ký phương tiện giao thông

thuộc các tổ chức PCPNN, các dự án do các tổ chức PCPNN tài trợ hoạt động

trên địa bàn tỉnh.

- Phối hợp với Sở Ngoại vụ hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các

quy định trong tiếp xúc, làm việc của các đơn vị với các tổ chức phi chính

phủ và cá nhân nước ngoài.

- Phối hợp với Sở Ngoại vụ thẩm tra, xác minh hồ sơ của các ứng cử

viên làm việc cho các tổ chức PCPNN, các chương trình, dự án do các tổ chức

PCPNN tài trợ trên địa bàn tỉnh Phú Thọ.

Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh có trách nhiệm: Chủ trì, phối hợp với Sở

Ngoại vụ và các cơ quan liên quan hướng dẫn tổ chức công tác rà phá bom

mìn và thẩm định địa bàn rà phá bom mìn có yếu tố nước ngoài theo Quyết

định 96/2006/QĐ-TTg ngày 04/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

65

Sở tài chính có trách nhiệm: Phối hợp với Sở Ngoại vụ và các cơ

quan liên quan quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn

vùng biên giới.

Trong quá trình thực hiện nhóm công tác được giao trách nhiệm quản

lý hoạt động PCPNN thường xuyên phối hợp, trao đổi thông tin và tổ chức

họp giao ban định kỳ nhằm phối hợp chặt chẽ trong quản lý hoạt động của các

tổ chức PCPNN cũng như kịp thời trao đổi những khó khăn, vướng mắc trong

quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN. Qua đó, kịp thời tham mưu và đề

xuất cho UBND giải quyết.

3.3.2. Xây dựng, ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về hoạt động

của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

Để thực hiện tốt việc QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN

chính phủ và các bộ ngành liên quan đã ban hành nhiều văn bản QLNN về hoạt

động của các tổ chức PCPNN. Căn cứ vào những văn bản đó, để phù hợp với

tình hình phát triển kinh tế xã hội, giáo dục và đào tạo, đảm bảo an ninh quốc

phòng và nhận thức rõ vai trò và vị trí quan trọng của việc quản lý hoạt động của

các tổ chức PCPNN, Tỉnh ủy và UBND tỉnh đã ban hành nhiều văn bản liên

quan đến lĩnh vực này. Các văn bản bao gồm:

Bảng 3.1. Danh mục các văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động của

các tổ chức PCPNN tại tỉnh Phú Thọ

Cơ quan

Số hiệu văn

TT

Ngày cấp

ban

Nội dung

bản

hành

Quy định đăng ký và quản lý các

09/2009QĐ-

UBND

15/4/2009

hoạt động của tổ chức phi chính

1

UBND

tỉnh

phủ nước ngoài tại tỉnh Phú Thọ

Chương trình xúc tiến, vận động,

2367/QĐ-

UBND

07/10/2010

2

viện trợ phi chính phủ nước ngoài

UBND

tỉnh

giai đoạn 2011-2015

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

66

Quy chế quản lý hoạt động phi

31/2011/ QĐ-

UBND

3

18/10/2011

Chính phủ nước ngoài trên địa

UBND

tỉnh

bàn tỉnh Phú Thọ

Quản lý và sử dụng viện trợ của

61/2011/ QĐ-

UBND

4

20/12/2011

tổ chức PCNN trên địa bàn tỉnh

UBND

tỉnh

Phú Thọ

Quản lý tài chính đối nguồn viện

18/2014/QĐ-

UBND

5

20/6/2013

trợ không hoàn lại của nước

UBND

tỉnh

ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

(Nguồn: Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

67

Nhìn chung các văn bản đã được ban hành kịp thời đáp ứng yêu cầu

công tác quản lý. Tuy nhiên, một số chính sách còn có những hạn chế và bất

cập cụ thể ở bảng số liệu sau:

Bảng 3.2. Đánh giá của các cán bộ tham gia quản lý nhà nước đối với các

văn bản liên quan đến tổ chức phi chính phủ nước ngoài

Số lượng Mức đánh giá (Người)

Hợp lý, dễ áp dụng 09

Khó áp dụng, còn chồng chéo 04

Không ý kiến 02

Tổng 15

(Nguồn: Tổng hợp từ nguồn số liệu điều tra của tác giả)

Qua số liệu điêu tra phỏng vấn 15 cán bộ tham gia thực hiện QLNN về

kinh tế đối với hoạt động tổ chức PCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ có 60%

cho rằng các văn bản ban hành kịp thời, dễ áp dụng, 26,67% các các cán bộ

tham gia quản lý cho rắng các văn bản ban hành còn chồng chéo, khó áp dụng

nguyên nhân của tỉnh trạng do chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Kế

hoạch & Đầu tư và Sở Ngoại vụ.

3.3.3. Tổ chức thực hiện quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động của

các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

3.3.3.1. Quản lý nhà nước về sự hiện diện và hoạt động của các tổ chức phi

chính phủ tại Phú Thọ

Trên cơ sở nội dung Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm

2009 của Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi

chính phủ nước ngoài, trong đó quy định “Chính phủ thống nhất quản lý nhà

nước về viện trợ phi chính phủ nước ngoài trên cơ sở công khai, minh bạch, có

phân công, phân cấp, gắn quyền hạn với trách nhiệm, đảm bảo sự phối hợp chặt

chẽ và phát huy tính chủ động của các cấp, các cơ quan quản lý ngành, địa

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

68

phương, tổ chức và các đơn vị thực hiện” và Quyết định số 31/2011/QĐ-UBND

ngày 18 tháng 10 năm 2011 của Ủy ban Nhân dân tỉnh Phú Thọ về việc ban

hành quy chế quản lý các hoạt động phi Chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ theo bốn nguyên tắc cơ bản sau:

1. Công tác phi chính phủ nước ngoài là một bộ phận của công tác đối

ngoại, do vậy cần bảo đảm sự lãnh đạo của Tỉnh ủy, sự quản lý, điều hành

thống nhất của UBND tỉnh, sự phối hợp đồng bộ giữa các Sở, Ban ngành,

đoàn thể cấp tỉnh, UBND các huyện, thành phố, thị xã , đồng thời tranh thủ sự

chỉ đạo, hỗ trợ, hướng dẫn của các cơ quan Trung ương.

2. Công tác vận động, quản lý các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có

tính chính trị, kinh tế và an ninh. Khi xử lý các công việc liên quan đến các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài cần xem xét, cân nhắc cả ba mặt này, trong đó

nhất thiết phải đảm bảo yêu cầu chính trị, quốc phòng, an ninh.

3. Trong quá trình hoạt động, cần chủ động đề ra các định hướng để

tranh thủ nguồn viện trợ phi chính phủ nước ngoài trong sự gắn kết với các

nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng và đối ngoại theo

từng thời kỳ.

4. Bảo đảm nghiêm túc chế độ thông tin, báo cáo trong công tác quản lý

hoạt động phi chính phủ nước ngoài.

Trên cơ sở đó, để quản lý sự hiện diện và hoạt động của các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài tại Phú Thọ, nhiều hình thức quản lý khác nhau

đã được áp dụng như:

Một là, quản lý thông qua giấy phép hoạt động của tổ chức PCPNN.

Quản lý việc xét cấp, gia hạn, sửa đổi, thu hồi các loại giấy phép chính là một

trong những hình thức quản lý sự hiện diện của các tổ chức PCPNN trên địa

bàn tỉnh. Việc quản lý này được thực hiện thông qua các loại giấy phép. Giấy

phép là cơ sở giúp các cơ quan quản lý nắm được thông tin về các tổ chức

PCPNN cũng như hoạt động của các tổ chức này.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

69

Theo quy định tại Quy chế về hoạt động của các tổ chức PCPNN tại

Việt Nam ban hành theo quyết định 340/QĐ-TTg thì các tổ chức PCPNN

muốn hoạt động tại Việt Nam thì cần phải có giấy phép.

Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ quản lý các tổ chức PCPNN dưới hình thức

cung cấp thông tin và ý kiến đánh giá về hoạt động cũng như hiệu quả đem lại

của các dự án mà tổ chức PCPNN đó triển khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.

Đó sẽ là những cơ sở để Ủy ban công tác về các tổ chức PCPNN xem xét việc

cấp phép, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép của các tổ chức PCPNN.

Bảng 3.3. Kết quả cấp phép hoạt động theo lĩnh vực của các tổ chức

PCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014

STT Lĩnh vực Số giấy phép được cấp

1 Giáo dục - Đào tạo 05

2 Giải quyết các vấn đề xã hội 07

3 Y tế 03

4 Phát triển kinh tế xã hội 04

5 Tài nguyên môi trường 02

Tổng 21

(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ)

Trong giai đoạn 2010-2014, số dự án được cấp phép nhiều nhất là các

lĩnh vực liên quan đến giải quyết các vấn đề xã hội với 7 giấy phép hoạt động

tiếp đến là các lĩnh vực giáo dục - đào tạo, phát triển kinh tế xã hội, y tế và

tài nguyên môi trường,

Hai là, quản lý thông qua Giấy đăng ký hoạt động. Theo quy định khi

đã được cấp giấy phép, để được tiến hành triển khai hoạt động thì các tổ chức

PCPNN phải tiến hành đăng ký hoạt động với chính quyền địa phương nơi có

các chương trình hoạt động. Giấy đăng ký hoạt động chính là cơ sở để các cơ

quan QLNN tại địa phương nơi tổ chức PCPNN có hoạt động, nắm bắt thông

tin, hỗ trợ và quản hoạt động của các tổ chức PCPNN. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

70

Bảng 3.4. Kết quả đăng ký hoạt động của các tổ chức PCNN trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ giai đoạn 2010-2014

Số dự án

Tổng vốn cam kết

Tổng vốn giải ngân

TT

Địa bàn

Số tổ chức PCPNN

Cơ cấu

1 Thành phố Việt trì 2 Huyện Tam Nông 3 Huyện Thanh Thủy 4 Huyện Lâm Thao 5 Huyện Thanh Sơn 6 Huyện Tân Sơn 7 Huyện Cẩm Khê 8 Huyện Yên Lập 9 Thị xã Phú Thọ 10 Huyện Thanh Ba 11 Huyện Hạ Hòa 12 Huyện Đoan Hùng

Số dự án 12 20 28 16 29 10 22 11 17 15 24 23 227

5,29 8,81 12,33 7,05 12,78 4,41 9,69 4,85 7,49 6,61 10,57 10,13 100

Triệu (USD) 1,255 2,393 3,162 1,546 2,994 0,983 2,251 1,285 1,655 1,4 2,473 2,269 23,666

Cơ cấu (%) 5,30 10,11 13,36 6,53 12,65 4,15 9,51 5,43 6,99 5,92 10,45 9,59 100

Triệu (USD) 0,946 1,356 1,885 1,248 2,723 0,782 1,675 1,286 1,126 1,166 1,972 1,549 17,714

Cơ cấu (%) 5,34 7,65 10,64 7,05 15,37 4,41 9,46 7,26 6,36 6,58 11,13 8,74 100

Tổng

02 01 02 01 03 03 02 01 01 01 02 02 21

(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ)

Thanh Sơn, Tân Sơn là địa phương nhiều tổ chức PCPNN đăng ký hoạt

động nhất có 6 tổ chức PCPNN với 39 dự án được thông qua. Tiếp đến là các

huyện trung du và miền núi gồm có: Đoan Hùng, Thanh Ba, Hạ Hòa, Thanh

Thủy, Tam Nông.

Xét về tổng số vốn cam kết, huyện Thanh Thuỷ là đơn vị có giá trị vốn

cam kết cao nhất (3,162 triệu USD) chiếm 13,36% của cả tỉnh. Thấp nhất là

huyện Tân Sơn với số vốn cam kết là 0,983 triệu USD, chiếm 4,15%. Tuy

nhiên, về tổng số vốn giải ngân, huyện Thanh Sơn lại là đơn vị có số vốn giải

ngân cao nhất (2,723 triệu USD), chiếm 15,37% của cả tỉnh.

3.3.3.2. Quản lý nhà nước về việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ

chức phi chính phủ

Liên quan đến vấn đề này, các văn bản quy định của nhà nước đều

khẳng định tất cả nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

hay nguồn viện trợ không hoàn lại đều được coi là một nguồn thu của ngân

sách nhà nước và phải hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách nhà nước; Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

71

quản lý theo phân cấp và theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các

văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.

Viện trợ là hoạt động chủ yếu của các tổ chức PCPNN. Vì vậy quản lý

nguồn viện trợ là nhiệm vụ rất quan trọng trong tổng thể các nội dung quản lý

của nhà nước về hoạt động của các tổ chức PCPNN.

Để quá trình tiếp nhận, sử dụng viện trợ của các tổ chức PCPNN đảm

bảo đúng mục đích, đối tượng và có hiệu quả, đòi hỏi sự quan tâm của lãnh đạo

tỉnh, sự phối hợp kiểm tra giám sát chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng chính

cụ thể là Sở Tài Chính, Sở KH-ĐT và Sở Ngoại vụ và các đơn vị tiếp nhận, sử

dụng nguồn viện trợ.

Để đạt được kết quả cao trong việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ

của các tổ chức PCPNN, các cơ quan chức năng cần được thống nhất quản lý

từ khâu vận động đến đàm phán, ký kết viện trợ với các bên tài trợ, theo dõi

giám sát trong quá trình thực hiện và đánh giá kết quả, hiệu quả sử dụng các

khoản viện trợ khi kết thúc dự án.

Việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN có

thể được thể hiện qua các nội dung chính sau:

Một là, quản lý quá trình thẩm định, phê duyệt các khoản viện trợ.

Một nguyên tắc chung phải tuân thủ là các khoản viện trợ của các tổ chức

PCPNN chỉ được triển khai thực hiện sau khi được cấp có thẩm quyền phê

duyệt. Tại tỉnh Phú Thọ việc thẩm định các khoản viện trợ trước khi trình

UBND xem xét quyết định được giao cho hai đầu mối chính là Sở Kế hoạch -

Đầu tư và Sở Ngoại vụ tỉnh. Trong đó Sở KH - ĐT sẽ Chủ trì, phối hợp với

Sở Ngoại vụ trình UBND tỉnh thẩm định, phê duyệt, quản lý các dự án theo

hướng thuận lợi nhất cho các chủ dự án và các tổ chức PCPNN, đề xuất

UBND tỉnh cho phép hoặc từ chối không cho phép tiếp nhận dự án viện trợ.

Khi hồ sơ dự án trình phê duyệt đầy đủ và hợp lệ, cơ quan chủ trì tổ chức

thẩm định. Tiến hành thẩm định theo quy trình sau:

1.Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đươc hồ sơ hợp lệ;

tùy theo tính chất và quy mô chương trình, dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư gửi Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

72

văn bản (kèm theo hồ sơ chương trình, dự án) tới các cơ quan, tổ chức có liên

quan lấy ý kiến tham gia thẩm định dự án PCPNN.

2.Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản xin ý

kiến tham gia thẩm định, các cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm

nghiên cứu hồ sơ và trả lời bằng văn bản, quá thời hạn trên mà không có văn

bản trả lời coi như đồng ý với văn kiện dự án trình phê duyệt.

3. Trong thời gian 03 ngày, kể từ ngày nhận văn bản tham gia ý kiến

của các ngành liên quan, sở Kế hoạch và Đầu tư lập báo cáo thẩm định, trình

chủ tịch UBND tỉnh xem xét phê duyệt dự án PCPNN. Trong trường hợp dự

án chưa đủ điều kiện phê duyệt, sở Kế hoạch và Đầu tư gửi báo cáo thẩm định

đến ủy ban nhân dân tỉnh và chủ dự án nêu rõ những vấn đề cần bổ sung, điều

chỉnh hoặc giải trình. Thời gian hoàn thiện hồ sơ không tính vào thời gian

thẩm định theo quy định.

4.Trong thời gian 04 ngày làm việc kể khi nhận được hồ sơ cùng văn

bản thẩm định của sở Kế hoạch và Đầu tư, Văn phòng UBND tỉnh có trách

nhiệm trình Chủ tịch ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt và chuyển kết

quả về sở Kế hoạch và Đầu tư.

Bảng 3.5 Kết quả thẩm định dự án PCPNN theo lĩnh vực hoạt động

giai đoạn 2010 - 2014

TT

Địa bàn

Tỷ lệ (%)

Tổng vốn giải ngân (Triệu USD)

1 Giáo dục - Đào tạo 2 Giải quyết các vấn đề xã hội 3 Y tế 4 Phát triển kinh tế xã hội 5 Tài nguyên môi trường

Tổng

7,989 87,34 3,886 93,53 1,382 42,88 3,542 65,53 0,915 52,71 17,714 74,85

Tổng vốn Số cam kết dự (Triệu USD) án 9,147 50 4,155 84 3,223 15 5,405 66 1,736 12 23,666 227 (Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ)

Trong giai đoạn 2010-2014, các lĩnh vực về giải quyết vấn đề xã hội

được thông qua nhiều nhất với 84 dự án, tiếp đến là phát triển kinh tế với 66 dự

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

73

án, giáo dục đào tạo 50 dự án và thấp nhất là lĩnh vực tài nguyên môi trường

với 12 dự án. Các dự án về Giáo dục - Đào tạo có tổng số vốn cam kết cao nhất

(9,147 triệu USD) và có tỷ lệ giải ngân đứng thứ 2 (87,34%). Mặt khác, các dự

án về tài nguyên, môi trường có giá trị cam kết thấp nhất (1,736 triệu USD) và

tỷ lệ giải ngân chỉ chiếm 52,71%. Tỷ lệ giải ngân thấp nhất là các dự án về y tế

với 42,88%. Nhìn chung, với tỷ lệ trung bình số vốn giải ngân/số vốn cam kết

là 74,85% cho thấy có nhiều vấn đề cần phải xem xét trong quá trình hợp tác và

hỗ trợ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoạt động tại tỉnh.

Để đánh giá về quá trình thực thẩm định có thực hiện hiệu quả tác giả

đã điều tra phỏng vấn các cán bộ trực tiếp tham gia thẩm định và nhân viên

của các tổ chức PCNN trên địa bàn tỉnh Phú Thọ thể hiện ở bảng số liệu sau:

Bảng 3.6: Đánh giá mức độ hài lòng về kết quả thẩm định dự án PCPNN

Mức đánh Rất tốt Tốt Bình Kém Yếu

giá thường

Số lượng 0 8 32 0 0

Tỷ lệ 0,00 20,00 80,00 0,00 0,00

(Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả)

Số liệu từ bảng 3.6 phản ánh của các tổ chức PCPNN về kết quả thẩm

định dự án chỉ có 20% nhận xét kết quả thẩm định tốt và có 80% nhận xét kết

quả thẩm định chỉ ở mức trung bình.

Phân tích quá trình thẩm định, phê duyệt dự án PCPNNN trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ thời gian qua còn hạn chế do bởi các nguyên nhân sau:

Thứ nhất, Một số cán bộ quản lý dự án có quan điểm nhìn nhận chưa

đúng về vai trò dự án phi chính phủ nước ngoài. Họ là người trực tiếp quản lý

dự án nhưng chưa nắm vững về quy trình thủ tục và các văn bản hướng dẫn

của Chính phủ, cũng như chính sách của địa phương về quản lý và sử dụng

nguồn vốn dự án PCPNN.

Thứ hai là do công tác thẩm định và phê duyệt dự án còn bị kéo dài, có

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

74

dự án kéo dài thời gian, chất lượng thẩm định chưa cao. Có nhiều dự án đã

được phê duyệt khi thực hiện phải thẩm định lại hoặc thậm chí không hiệu

quả. Trên thực tế, nhiều dự án khi thực hiện những mục tiêu đặt ra trong văn

kiện của dự án tỏ ra không còn phù hợp do có độ trễ đáng kể từ khi dự án

được thẩm định, phê duyệt đến khi được thực hiện. Vì vậy, nếu tiếp tục thực

hiện thì dự án sẽ không hiệu quả. Ngược lại, nếu đều chỉnh lại văn kiện dự án

cho phù hợp với tình hình thực tế thì lại mất nhiều thời gian và chi phí, làm

giảm tiến độ và hiệu quả thực hiện dự án.

Thứ ba là sự phối hợp thẩm định dự án giữa phía Việt Nam với các

nhà tài trợ thường không đồng bộ và ăn khớp với nhau, phía ViệtNam và nhà

tài trợ có biểu mẫu yêu cầu thẩm định đối với chương trình, dự án khác nhau,

không thống nhất. Vì vậy, thực tế một số dự án đã được phía Việt Nam phê

duyệt, nhưng khi trình nhà tài trợ duyệt thì lại không được chấp nhận hoặc

phải điều chỉnh lại theo ý tưởng của họ gây mất thời gian. Ngược lại, một số

dự án đã được các nhà tài trợ phêduyệt lại phải chờ thủ tục thẩm định của Việt

Nam làm ảnh hưởng tới thỏa thuậnkhung về hợp tác viện trợ.

Việc thẩm định và phê duyệt tổng dự toán, thiết kế kỹ thuật còn bất cập

mà nguyên nhân chủ yếu là do trình độ chuyên môn của các cơ quan thẩm

định hạn chế, hệ thống định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật chưa được thay đổi căn

bản, sự phối hợp giữa các cơ quan thẩm định trong nước chưa đồng bộ.

Hai là, quản lý việc thực hiện các chương trình dự án và sử dụng

nguồn viện trợ của các tổ chức PCPNN. Liên quan đến vấn đề này, các văn

bản quy định của nhà nước đều khẳng định tất cả nguồn viện trợ của các tổ

chức PCPNN hay nguồn viện trợ không hoàn lại đều được coi là một nguồn

thu của ngân sách nhà nước và phải hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân sách

nhà nước; quản lý theo phân cấp và theo quy định của Luật ngân sách nhà

nước và các văn bản hướng dẫn Luật Ngân sách nhà nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

75

Sở Tài Chính tỉnh là cơ quan chính chịu trách nhiệm quản lý tài chính

đối với các khoản viện trợ của các tổ chức PCPNN không thuộc nguồn thu

nhà nước. Bên cạnh đó, Sở Tài chính cũng phối hợp cùng Sở KH - ĐT và Sở

Ngoại vụ tổng hợp các nguồn viện trợ tiếp nhận đã được phê duyệt và giải

ngân theo định kỳ 6 tháng, 1 năm. Qua đó, giúp UBND tỉnh có thể quản lý

các tổ chức PCPNN có thực hiện viện trợ đúng như cam kết hay không. Kiểm

tra việc tiếp nhận và sử dụng các khoản viện trợ có đúng mục đích và nội

dung chương trình dự án đã được UBND phê duyệt hay đúng theo các quy

định hiện hành của Chính phủ về quản lý tài chính chưa…

Qua 05 năm (2010-2014) tích cực triển khai công tác vận động viện trợ

phi chính phủ nước ngoài, tỉnh Phú Thọ đã tiếp nhận được 227 dự án với tổng

kinh phí viện trợ 23,66 triệu USD, do các tổ chức quốc tế, các cơ quan đại

diện nước ngoài tại Việt Nam viện trợ.

Bảng 3.7: Tình hình cam kết và giải ngân viện trợ PCPNN thời kỳ

2010 - 2014 của tỉnh Phú Thọ

ĐVT: triệu USD

Tổng vốn cam kết Tổng vốn giải ngân Tỷ trọng giải ngân Năm

2010 4,905 3,865 78,80

2011 3,534 3,156 89,30

2012 4,799 4,105 85,54

2013 3,565 3,054 85,67

2014 6,863 3,534 51,49

17,714 74,85 Tổng số 23,666

(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng hợp dự án và giá trị viện trợ Sở Ngoại vụ Phú Thọ)

Từ năm 2010 đến 2014, tổng giá trị giải ngân dự án PCPNN đạt 17,714

triệu USD, đạt 74,85% so tổng vốn cam kết. Tình hình giải ngân các dự

án PCPNN của Phú Thọ là thấp hơn so với tỉnh khác trong khu vực. Mặt khác có

thể thấy rằng, mặc dù số vốn cam kết có chiều hướng ngày càng tang, nhưng số

vốn thực tế giải ngân lại có xu hướn giảm, đặc biệt là năm 2014 với tỷ lệ giải

ngân chỉ đạt 51,49%. Phân tích nguyên nhân chậm tiến độ là do dự án chưa được

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

76

sự ủng hộ tích cực từ người dân hưởng lợi dự án. Khi xây dựng và đề xuất danh

mục dự án không bám sát thực tế và nhu cầu đầu tư xây dựng của địa phương.

Cán bộ thực hiện chương trình, dự án chưa thực sự có kiến thức chuyên môn về

pháp luật kinh tế, thiếu kinh nghiệm triển khai quản lý và sử dụng vốn, về kỹ

năng đàm phán với đối tác còn hạn chế do trình độ tiếng Anh kém. Bên cạnh

đó,nhiều người làm quản lý dự án còn coi viện trợ không hoàn lại là thứ cho

không, cho thì nhận không cần nâng cao trách nhiệm trong việc quản lý và sử

dụng nguồn vốn này.

3.3.3.3. Quản lý cán bộ, nhân viên làm việc cho các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài

Trong bất kỳ hoạt động nào, con người luôn đóng vai trò quyết định

quan trọng. Chính vì vậy, muốn quản lý tốt hoạt động của các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài cần phải chú trọng tới vấn đề quản lý về con người.

Làm việc cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có nhiều đối tượng

trong đó có hai đối tượng chính là công dân nước ngoài và công dân Việt

Nam do đó, tùy theo từng đối tượng mà có các hình thức quản lý phù hợp với

đặc điểm riêng của từng đối tượng, đó là

Một là, QLNN đối với công dân nước ngoài thường là người đại diện,

nhân viên, cố vấn, tình nguyện viên, khách mời…của tổ chức được thực hiện

qua việc quản lý xuất nhập cảnh, đi lại, cư trú. Theo quy định, đại diện của tổ

chức phi chính phủ nước ngoài khi đã được cấp phép hoạt động sẽ được hỗ

trợ cấp thị thực làm việc ở Việt Nam theo thời hạn quy định.

Cơ quan đối tác Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài có

trách nhiệm tiến hành các thủ tục cần thiết để Cục quản lý xuất nhập cảnh Bộ

Công an xem xét cấp thị thực cho từng trường hợp cụ thể. Đối với nhân viên

người nước ngoài của các tổ chức, các chuyên gia cố vấn đến thực hiện dự án

hoặc khách mời đến thăm dự án khi muốn xin thủ tục nhập cảnh, gia hạn thị

thực…thì cũng cần phải xin phép.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

77

Thông qua các quy định về xuất nhập cảnh, nhà nước có thể quản lý

được các đối tượng người nước ngoài làm việc tại các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài, hạn chế được tình trạng các cá nhân lợi dụng mượn danh nghĩa

nhân viên phi chính phủ nước ngoài để vào hoạt động với mục đích khác.

Ngoài ra, việc quản lý nhà nước đối với người nước ngoài làm việc cho các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài còn được thực hiện qua các hình thức khác

như quản lý việc đổi giấy phép lái xe, thuê nhà… của đại diện các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài.

Hai là, quản lý nhà nước đối với công dân Việt Nam làm việc cho

các tổ chức phi chính phủ nước ngoài. Về mặt pháp lý chỉ có các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài được cấp giấy phép lập Văn phòng dự án hoặc

Văn phòng đại diện mới được phép thuê trụ sở, nhà ở và thuê nhân viên

người Việt Nam làm việc.

3.3.3.4. Quản lý thông tin liên quan đến hoạt động của các tổ phi chính phủ

nước ngoài

Cho đến nay chưa có văn bản pháp lý nào quy định cụ thể về nội dung

quản lý nhà nước về thông tin trong lĩnh vực phi chính phủ nước ngoài. Do đó,

việc quản lý này vẫn tuân theo các quy định chung của nhà nước về quản lý

thông tin. Đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài quản lý thông tin cũng

là một nội dung rất quan trọng trong thời điểm hiện nay bởi các lý do chính sau:

Cần quản lý và cung cấp các thông tin phù hợp, cần thiết cho các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài để họ nắm được tình hình kinh tế - xã hội của

Việt Nam qua đó xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động phù hợp.

Việc hướng dẫn, cung cấp thông tin về các quy định trên những lĩnh

vực cụ thể mà tổ chức phi chính phủ nước ngoài quan tâm sẽ góp phần tạo

điều kiện cho họ tiến hành hoạt động tại Việt Nam theo đúng quy định.Mặt

khác, quản lý thông tin giúp nhà nước giám sát chặt chẽ hạn chế những ảnh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

78

hưởng tiêu cực như rò rỉ thông tin liên quan đến ổn định chính trị, an ninh

quốc gia, lợi dụng tuyên truyền thông tin bất lợi.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

79

Bảng 3.8. Các kênh thông tin tổ chức PCPNN tiếp cận tỉnh Phú Thọ

TT Kênh thông tin Cơ cấu (%)

1 2 3 4 5 6 Liên hệ với các tổ chức hữu nghị (PACCOM) Phương tiện thông tin đại chúng Từ dự án khác Quan hệ cá nhân Thông qua hội nghị xúc tiến viện trợ của tỉnh Khác

Số Lượng tổ chức 15 2 16 7 0 0 40 37,50 5,00 40,00 17,50 0 0 100 Tổng

Nguồn: Tổng hợp số liệu điều tra của tác giả

Bảng 3.8. Thực tế cho thấy, kênh thông tin phổ biến nhiều nhất mà các

tổ chức PCPNN tập trung tiếp cận đó là: Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt

Nam (PACCOM). Tỷ lệ lựa chọn kênh thông tin này chiếm 37,5% tổng số

các tổ chức PCPNN. Đây là cơ quan đầu mối có thông tin chính thức trong

việc thiết lập quan hệ và vận động viện trợ PCPNN. Tiếp theo là các mối

quan hệ cá nhân của người đại diện các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

chiếm tỷ lệ khoảng 17,5 %. Tuy nhiên với cách tiếp cận này việc cung cấp

thông tin không thường xuyên và đầy đủ về định hướng vận động viện trợ phi

chính phủ nước cho các mục tiêu phát triển của địa phương. Cách tiếp cận

khác có tỷ lệ cao nhất chiếm 40% số lượng phiếu điều tra đó là thông qua các

dự án đã và đang triển khai tại địa phương, thu thập thông tin từ các báo cáo

kết thúc dự án mà chủ dự án và cơ quan chủ quản gửi cho các nhà tài trợ nắm

bắt được các thông tin về tình hình kinh tế xã hội của tỉnh Phú Thọ.

3.3.4. Hoạt động kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý

Để có thể thực hiện tốt việc quản lý nhà nước về kinh tế đối với các

tổ chức phi chính phủ nước ngoài thì không thể bỏ qua quá trình kiểm tra,

giám sát. Quá trình này đòi hỏi phải được thực hiện thường xuyên dưới

nhiều hình thức và mức độ khác nhau. Các cơ quan quản lý nhà nước chủ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

80

động trực tiếp gặp gỡ, làm việc với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài,

các đối tác Việt Nam hay địa phương nơi tổ chức phi chính phủ nước ngoài

hoạt động; hoặc lập Đoàn đi kiểm tra liên ngành tổ chức kiểm tra giấy

phép, việc tuyển dụng nhân viên, hoạt động của các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài; Kiểm tra việc thực hiện các chương trình dự án, tình hình quản

lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại các đơn vị, địa phương

nơi có các chương trình dự án đang được triển khai….

Theo Nghị định 113/2009/NĐ-CP, nội dung theo dõi giám sát dự án

đầu tư của các cơ quan quản lý nhà nước về đầu tư (a) theo dõi tình hình thực

hiện chế độ báo cáo của người quyết định đầu tư và chủ đầu tư theo quy định;

(b) tổng hợp tình hình thực hiện dự án: tiến độ thực hiện, tình hình giải ngân,

công tác đấu thầu, các khó khăn, vướng mắc chính sách ảnh hưởng đến dự án;

(c)Phản hồi và xử lý các biện pháp xử lý của chủ đầu tư, của người quyết định

đầu tư liên quan đến dự án; (d) Kịp thời báo cáo và đề xuất các phương án xủ

lý khó khăn, các vấn đề vượt quá thẩm quyền.

Nội dung kiểm tra

- Việc chấp hành về lập, thẩm định, phê duyệt dự án, sử dụng vốn đầu

tư và các nguồn lực của dự án, bố trí vốn đầu tư, giải ngân, thanh toán, quyết

toán vốn đầu tư; giải quyết các vướng mắc, phát sinh trong quá trình thực

hiện đầu tư dự án; nghiệm thu đưa dự án vào hoạt động.

- Năng lực quản lý thực hiện dự án của cấp có thẩm quyền xử lý kịp

thời những khó khăn, vướng mắc và sai phạm trong quá trình thực hiện dự án;

giám sát việc xử lý và chấp hành các biện pháp xử lý các vấn đề đã phát hiện

của cơ quan trực tiếp quản lý chủ đầu tư.

Nội dung giám sát, đánh giá dự án đầu tư

- Đánh giá ban đầu: Đánh giá công tác chuẩn bị, tổ chức, huy động các

nguồn lực của dự án, bảo đảm thực hiện dự án đúng mục tiêu, tiến độ theo

phê duyệt. đánh giá những vướng mắc, phát sinh mới xuất hiện so với thời

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

81

điểm phê duyệt dự án. Đề xuất các biện pháp giải quyết các vấn đề vướng

mắc, phát sinh phù hợp với điều kiện thực tế.

- Đánh giá giữa kỳ: Đánh giá sự phù hợp của kết quả thực hiện dự án so

với mục tiêu đầu tư, đánh giá mức độ hoàn thành công việc so với kế hoạch

thực hiện. Các bài học kinh nghiệm rút ra từ việc lập, thẩm định, phê duyệt dự

án và quản lý thực hiện dự án

- Đánh giá kết thúc: Đánh giá quá trình chuẩn bị đầu tư dự án; đánh giá

quá trình thực hiện các mục tiêu dự án; các nguồn lực huy động cho dự án;

các lợi ích cho những người hưởng lợi; tính bền vững và các yếu tố đảm bảo

tính bền vững của dự án. Các bài học rút ra sau quá trình thực hiện.

Tính đến nay, theo báo cáo của sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ, Sở

Ngoại vụ các chủ dự án đã nộp báo cáo theo quy định của quy chế quản lý và

sử dụng viện trợ. Theo dõi, đánh giá việc tiếp nhận và thực hiện các dự án

PCPNN trong ngành, địa phương của mình; kịp thời phát hiện và xử lý theo

thẩm quyền các vướng mắc, khó khăn, những vi phạm trong quá trình triển

khai công tác tiếp nhận dự án liên quan để xử lý.

Theo Quyết định 73/2010/QĐ-UBND ngày 22/7/2010 của UBND tỉnh,

Chủ dự án phải gửi báo cáo 6 tháng, báo cáo năm, báo cáo kết thúc dự án (sau

6 tháng kết thúc dự án). Chủ dự án lập báo cáo theo các mẫu quy định theo

hướng dẫn của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Thông tư 07/2010). Từ bảng 3.17

phản ánh số liệu có 20,42% chủ dự án nộp báo cáo đúng thời gian yêu cầu.

Các dự án không nộp báo cáo gửi về cơ quan chức năng của tỉnh chiếm 21%

với lý do Ban quản lý dự án chỉ báo cáo cơ quan chủ quản ở Trung ương, còn

địa phương là cơ quan phối hợp thực hiện dự án. Báo cáo nộp chậm và chưa

đảm bảo chất lượng chiếm 25,35%.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

82

Bảng 3.9: Đánh giá chất lượng giám sát, đánh giá dự án PCPNN

STT

Đánh giá

Sở ban ngành Số lượng 0

1 Rất tốt 2 Tốt 3 Bình thường 4 Kém 5 Rất kém

Cộng

TC PCPNN Số lượng 0 10 22 8 0 40

Cơ cấu (%) 0,00 25,00 55,00 20,00 0,00 100

Nhóm đánh giá Dự án PCPNN Cơ cấu (%) 0,00 14,97 51,50 33,53 0,00 100

Số lượng 0 25 86 56 0 167

Cơ cấu (%) 0,00 0,00 66,67 33,33 0,00 100

10 5 0 15

(Nguồn số liệu điều tra)

Qua bảng 3.9 cho thấy việc giám sát thực hiện dự án PCPNN ở Phú Thọ chưa được thực hiện thường xuyên và định kỳ cập nhật toàn bộ các thông tin liên quan đến tình hình thực hiện dự án. Do đó, việc phân loại và phân tích thông tin không kịp thời để phản ảnh và đề xuất các biện pháp khắc phục, xử lý các sai phạm đảm bảo dự án PCPNN được thực hiện theo đúng mục tiêu, đúng tiến độ, đạt chất lượng và hiệu quả, đúng quy định của pháp luật trong khuôn khổ các nguồn lực đã được xác định. 3.3.5. Hoạt động tổng kết và đánh giá

Để nắm vững tình hình hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu, phục vụ cho việc quản lý về kinh tế đối với các phi chính phủ nước ngoài cũng như lập kế hoạch cho tương lai không thể không nhắc đến hoạt động tổng kết và đánh giá. Trong thời gian qua, tại Phú Thọ hoạt động tổng kết, đánh giá cũng đã được quan tâm tổ chức thực hiện khá tốt, thể hiện qua các mặt sau:

- Các cơ quan quản lý chuyên ngành luôn chú ý yêu cầu các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và đối tác Việt Nam tổ chức đánh giá hiệu quả khi chương trình, dự án kết thúc và có báo cáo đánh giá kết quả gửi các cơ quan chức năng. Qua đó có thể đánh giá được thực chất các hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

- Việc tổng kết đánh giá còn được thực hiện qua chế độ báo cáo định kỳ. Từ việc, phân tích, so sánh và tổng hợp các số liệu báo cáo, các cơ quan quản lý có thể phần nào tổng kết, đánh giá được thực trạng hoạt động của các

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

83

tổ chức phi chính phủ nước ngoài cũng như hiệu quả đem lại của các dự án và hoạt động của các tổ chức này.

- Ngoài ra, hàng năm Sở Ngoại vụ tỉnh đều tổ chức họp giao ban, gặp gỡ các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và các đối tác Việt Nam. Trong các buổi họp, các cơ quan quản lý nhà nước thường trao đổi về các vấn đề phát sinh, những hiện tượng nổi bật trong hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài…Qua đó một mặt đánh giá hiệu quả công tác quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, mặt khác tổng kết, rút ra những vấn đề hạn chế còn tồn tại trong quá trình quản lý.

Có thể thấy, việc tổ chức các hoạt động tổng kết và đánh giá rất quan trọng. Nó giúp các cơ quan quản lý có cái nhìn tổng quát hơn về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cũng như thực trạng quản lý. Từ đó kịp thời rút ra kinh nghiệm, bài học quý báu để việc quản lý trong tương lai đạt hiệu quả cao hơn.

Bảng 3.10. Kết quả thực hiện các dự án về kinh tế của tổ chức PCPNN tại tỉnh Phú Thọ năm 2014

TT

Tên dự án/ khoản viện trợ phi dự án

Tổ chức/ cá nhân tài trợ

Địa bàn thực hiện dự án

Ngân sách dự án năm 2014 (USD)

Ngân sách toàn dự án cam kết (USD)

Giá trị giải ngân thực tế năm 2014

1

59,000

39,000

22,620

Mở rộng SRI và các sáng kiến nông nghiệp ở tỉnh Phú Thọ

Huyện Lâm Thao, Thanh Sơn

2

556,681

169,228

197,548

Chương trình "Tăng cường khả năng tiếp cận của các hộ nông dân tới phát triển Chuỗi nông nghiệp bền vững" - giai đoạn II

Thành phố Việt Trì và huyện Yên Lập

Oxfam America - Mỹ - BM 125/UB-HĐ Vredeseilanden- Coopibo (VECO) Bỉ AU10/UB-DA

3

359,331

160,000

160,000

Tổ chức Conemund và AECID và CSEED

4

432,818

14,351

14,354

Manos Unidas - Tây Ban Nha

Xã Đồng Sơn và xã Mỹ Thuận - huyện Tân Sơn huyện Tân Sơn, Thanh Sơn

5

135,102

42,000

36,451

Manos Unidas - Tây Ban Nha

huyện Phù Ninh

Phát triển nông - lâm nghiệp và tiếp cận thị trường cho các hộ gia đình nghèo ở 4 thôn thuộc xã Đồng Sơn, xã Mỹ Thuận - huyện Tân Sơn Các tổ chức phi chính phủ Việt Nam vì sinh kế cộng đồng các dân tộc miền núi phía Bắc Phát triển mô hình quản lý và sử dụng đất có sự tham gia tại tỉnh Phú Thọ

6 Hỗ trợ bản tin kinh tế tập thể 7 Dự án giảm nghèo thông qua phát VSF-CICDA

Toàn tỉnh UBND

1,000 296,792

3,000 78,822

3,000 72,202

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

triển chăn nuôi vùng miền núi phía Bắc Việt Nam (Dự án PALD)

huyện Yên Lập

- Pháp - AU103/ UB-DA

84

(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ)

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

85

Qua bảng số liệu trên ta thấy các tổ chức PCPNN thực hiện dự án trên

địa bàn tỉnh Phú Thọ đều tuân thủ các quy định theo cam kết. Năm 2014 số

vốn được giải ngân là 506,175 USD đạt 99,95% so với kế hoạch.

Bảng 3.11. Tiến độ thực hiện các dự án về kinh tế của tổ chức PCPNN tại

tỉnh Phú Thọ giải đoạn 2010-2014 tính đến cuối năm 2014

Dự án hoàn thành Dự án chậm tiến độ

Tổng số

TT

Lĩnh vực

dự án

Số lượng Cơ cấu (%) Số lượng Cơ cấu (%)

1 Giáo dục - Đào tạo

50

18

36

32

64

2 Giải quyết các vấn đề xã hội

84

58

69.05

26

30.95

3 Y tế

15

7

46.67

8

53.33

4 Phát triển kinh tế xã hội

66

41

62.12

25

37.88

5 Tài nguyên môi trường

12

9

75

3

25

Tổng

227

133

58.59

94

41.41

(Nguồn: Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ)

Các dự án thuộc lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội đã được triển khai

bao gồm các dự án về xây lắp, bao gồm xây mới và nâng cấp các công trình

thuỷ lợi, nước sinh hoạt; tiểu hợp phần mô hình ứng dụng nông nghiệp

và đào tạo khuyến nông; Các hoạt động khuyến nông đã hỗ trợ người nông

dân đẩy nhanh việc ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất,

nâng cao năng suất lao động, từng bước chuyển dịch cơ cấu sản xuất nông

nghiệp truyền thống thành sản xuất nông nghiệp hàng hoá, xoá đói, giảm

nghèo,tăng cường sự tham gia của người dân vào phát triển cộng đồng bền

vững; Cho vay vốn tín dụng tiết kiệm giúp phụ nữ phát triển kinh tế vượt

nghèo (dự án GVC, PLAN) đã góp phần thúc đẩy phát triển nền kinh tế, cải

thiện đời sống của nhân dân.

Tuy nhiên, tính đến cuối năm 2014, chỉ có 133 trên tổng số 227 dự án

hoàn thành đúng tiến độ (chiếm 58,59%). Trong đó, lĩnh vực tài nguyên môi

trường có tỷ lệ hoàn thành tiến độ tốt nhất (75%) và giáo dục là lĩnh vực có tỷ

lệ hoàn thành tiến độ thấp nhất (36%). Như vậy, các dự án giáo dục là chậm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

86

tiến độ nhất, sau đó đến y tế, phát triển kinh tế xã hội. Đây có thể nói là một

thực tế đáng lo ngại đối với tỉnh Phú Thọ khi tỷ lệ các dự án chậm tiến độ rất

cao cũng như tỷ lệ giải ngân thực tế thấp hơn so với kỳ vọng của tỉnh.

3.4. Đánh giá các yếu tố ảnh hưởng tới quản lý nhà nước về kinh tế đối

với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

3.4.1. Các nhân tố khách quan

a. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế

Hiện nay Việt Nam đã hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới.

Chúng ta đã gia nhập ASEAN năm 1995, WTO năm 2007, TPP năm 2015 và

cũng đã ký hiệp định song phương với rất nhiều các quốc gia trên thế giới.

Điều này tăng cơ hội và tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi trong hợp tác quốc tế

với Việt Nam.

Thực tế, chính phủ Việt Nam cũng đã rất tích cực trong đổi mới quản lý

nhà nước theo hướng ban hành các chính sách, quy định phù hợp với cam kết

quốc tế. Tuy nhiên, so với các tỉnh khác, tỉnh Phú Thọ vẫn còn thiếu năng

động trong việc hỗ trợ và tạo điều kiện thuận lợi cho các các tổ chức phi

chính phủ mở rộng hợp tác, liên doanh, liên kết, hợp tác quốc tế. Chính vì thế,

trong năm năm qua mới chỉ có 21 tổ chức phi chính phủ nước ngoài đầu tư,

viện trợ vào tỉnh với 227 dự án. Trong khi đó tại các tỉnh khác năng động hơn

như Vĩnh Phúc, con số này là lớn hơn rất nhiều.

Mặc dù có cố gắng, nhưng việc cải cách hành chính nhằm tạo ra một

môi trường thể chế tốt với các thủ tục hành chính minh bạch, đơn giản, thuận

lợi cho hợp tác quốc tế vẫn còn diễn ra rất chậm chạm, chủ yếu là theo kế

hoạch của nhà nước và không có gì đột phá.

b. Các chính sách, qui chế của nhà tài trợ

Các chính sách, quy chế của nhà tài trợ nhìn chung là tương đối phức

tạp. Điều này đã khiến cho tỉnh Phú Thọ gặp nhiều khúc mắc, lúng túng trong

quá trình thực hiện dự án. Tiến độ các chương trình dự án thường bị đình trệ,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

87

kéo dài hơn so với dự kiến, giảm hiệu quả đầu tư. Vì vậy, tỉnh cần đầu tư

nhiều hơn vào việc nghiên cứu kỹ lưỡng và áp dụng chính xác nhưng linh

hoạt các chủ trương hướng dẫn và qui định của từng nhà tài trợ.

Hiện nay, giá trị cam kết viện trợ từ các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài trên thế giới đang có chiều hướng suy giảm hoặc đi kèm nhiều hơn với

lợi ích kinh tế. Chính vì thế, đòi hỏi một mặt tỉnh cần đẩy mạnh xây dựng

hình ảnh, uy tín của tỉnh nhằm giành ưu thế trong cuộc cạnh tranh quyết liệt

giữa các nước, cũng như các địa phương về thu hút nguồn vốn viện trợ

PCPNN. Mặt khác, cần phải sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Do vậy, tỉnh

cần phải không ngừng nâng cao hơn nữa trình độ kinh nghiệm và năng lực

của họ trong công tác quản lý, điều phối và thực hiện các chương trình, dự án

sử dụng nguồn vốn này.

c. Điều kiện kinh tế - xã hội

Nhìn chung, Việt Nam có nền chính trị ổn định trong khu vực, tốc độ

phát triển kinh tế nhanh. Đây chính là lợi thế rất lớn của nước ta trong việc

thu hút các dự án phi chính phủ.

Tuy nhiên, một thực tế là các nước viện trợ nói chung đều muốn đạt

được những ảnh hưởng về chính trị, và kinh tế đem lại lợi nhuận cho hàng

hoá và dịch vụ tư vấn trong nước. Quỹ viện trợ với việc mua hàng hoá và dịch

vụ của nước họ như là một biện pháp nhằm tăng cường khả năng làm chủ thị

trường xuất khẩu và giảm bớt tác động của viện trợ đối với cán cân thanh

toán. Các khoản viện trợ và tính chất của các khoản viện trợ, tùy từng điều

kiện mà nguồn viện trợ có thể là tiền, hàng hóa hay hỗ trợ công nghệ. Đây

thực tế là vấn đề vô cùng nhức nhối của không chỉ tỉnh Phú Thọ mà cả quốc

gia khi chúng ta bị ràng buộc rất nhiều bởi điều kiện của các nước đi viện trợ.

Chính vì vậy, song song với việc tích cực thu hút các dự án của tổ chức

phi chính phủ, chúng ta cũng cần phải tỉnh táo để phân tích một cách chính

xác bản chất hoạt động của họ để từ đó lựa chọn những dự án phù hợp nhằm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

88

đem lại hiệu quả nhất.

3.4.2. Các nhân tố chủ quan

a. Năng lực của cán bộ tổ chức, quản lý

Năng lực và đạo đức của các cán bộ thực hiện chương trình PCPNN

cũng là một nhân tố ảnh hưởng không nhỏ tới công tác quản lý nhà nước đối

với các tổ chức PCPNN. Nhìn chung, hiện nay cán bộ quản lý nhà nước về

kinh tế của tỉnh năng lực còn nhiều hạn chế. Thiếu các kỹ năng về đàm phán,

thiếu hiểu biết chuyên môn sâu về pháp luật, kinh tế, kỹ thuật, đặc biệt là

ngoại ngữ và tin học. Nước ta hiện mới đang trong bước đầu chuẩn hoá chất

lượng cán bộ quản lý theo tiêu chuẩn quốc tế. Vì vậy, để có thể đạt được hiệu

quả trong việc quản lý nhà nước về kinh tế, tỉnh cần có chiến lược cũng như

hành động thiết thực để nâng cao trình độ về ngoại ngữ, tin học cũng như

chuyên môn đội ngũ cán bộ quản lý.

Ngoài những năng lực về chuyên môn kể trên, các cán bộ quản lý dự án

nhất thiết phải có những phẩm chất đạo đức tốt. Hiện nay chịu ảnh hưởng của

cơ chế quản lý cũ, nhiều người còn có tâm lý bao cấp, coi viện trợ không

hoàn lại là thứ cho không, cho thì nhận không để ý. Do vậy, thiếu trách nhiệm

trong việc quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này. Viện trợ PCPNN dự

án hay phi dự án đều đòi hỏi trách nhiệm rất cao của Chính phủ nước tiếp

nhận trước dư luận trong nước cũng như dư luận nước tài trợ.

b. Sự cam kết mạnh mẽ, chỉ đạo sát sao và sự tham gia rộng rãi của

các bên liên quan

Sự tham gia rộng khắp của các ngành, các cấp và sự chỉ đạo sát sao đối

với tất cả các giai đoạn của dự án là điều kiện quan trọng giúp cho dự án đi

đúng hướng, đạt được kế hoạch đề ra và có tính bền vững khi kết thúc. Nhìn

chung, sự phối hợp giữa các cơ quan quản lý tại tỉnh còn thiếu đồng bộ, vẫn

chỉ ở mức tuân thủ các mệnh lệnh hành chính từ cấp trên, nên hiệu quả dự án

không cao, tỷ lệ chậm tiến độ lên đến gần 50%,

Chúng ta cần phải có sự chuẩn bị kỹ càng, tổ chức thực hiện và theo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

89

dõi, giám sát hiệu quả để đảm bảo chọn lựa được các giải pháp đúng, các

nguồn lực được sử dụng công khai, minh bạch, chống thất thoát, lãng phí,

tham nhũng và đáp ứng trách nhiệm giải trình cũng như duy trì được lâu dài

các lợi ích mà nguồn dự án PCPNN mang lại.

c. Chính sách của địa phương

Chính sách kinh tế - xã hội và thể chế kinh tế phù hợp với xu thế phát

triển, có ý nghĩa quyết định đến việc khai thông các nguồn lực và tiềm năng

quốc gia cũng như thu hút nhiều nguồn lực từ bên ngoài. Thực tế cho thấy,

mặc dù chính phủ đã liên tục thực hiện các chính sách kinh tế mở “Đa phương

hóa, đa diện hóa” đi đôi với hoàn thiện thể chế kinh tế, chính sách điều hành

kinh tế vĩ mô, nhưng về góc độ địa phương, tỉnh hiện chưa có chính sách gì

đặc biệt, đột phá để tăng cường sự hợp tác và quản lý hoạt động của các tổ

chức phi chính phủ. Để có thể quản lý hiệu quả về kinh tế đối với các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài, đòi hỏi tỉnh cần phải có các chính sách linh hoạt

hơn, phù hợp hơn và thực hiện một cách quyết liệt hơn.

3.5. Đánh giá chung về tình hình quản lý nhà nước về kinh tế đối với các

tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ

3.5.1. Những kết quả đạt được

Trong thời gian qua, với chức năng, nhiệm vụ được giao, Sở Ngoại vụ

và Sở KH-ĐT tỉnh đã tham mưu cho UBND tỉnh Phú Thọ ban hành những

chủ trương, chính sách phù hợp, tạo hành lang pháp lý cho hoạt động phi

chính phủ nói chung và các dự án phi chính phủ nói riêng được tiến hành

thuận lợi, đúng luật, đáp ứng được các yêu cầu hội nhập và nhu cầu phát triển

kinh tế xã hội của địa phương.

Các văn bản pháp lý liên quan đến quản lý hoạt động của các tổ chức

PCPNN của trung ương đã được cụ thể hóa phù hợp với tình hình thực tế

của địa phương và triển khai thực hiện có hiệu quả. Cụ thể, công tác quản

lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ đã gặt hái những

thành quả sau: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

90

- Hệ thống bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài được phân công, phân cấp ngày càng rõ ràng, cụ thể hơn.

Ngoài ra, hầu hết các cơ quan được giao nhiệm vụ quản lý nhà nước về hoạt động

của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên từng lĩnh vực cụ thể đều nắm vững

các thủ tục, quy định chung của nhà nước cũng như quy định cụ thể trên lĩnh vực

mình phụ trách.

- Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan chức năng giữa tỉnh và Trung ương

trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, việc

xây dựng, thẩm định và phê duyệt dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài đã

được xây dựng và ngày càng hoàn thiện ổn định, chặt chẽ hơn.

- Phương thức quản lý ngày càng giảm bớt tính quản lý hành chính và

hình thức mà đi sâu vào thực chất.

- Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài ngày càng chặt chẽ, bài bản hơn.

- Công tác đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia quản

lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài ngày

càng được quan tâm.

- Năng lực quản lý của đội ngũ cán bộ, đối tác Việt Nam trực tiếp làm

việc, phối hợp với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài cũng ngày càng được

nâng cao. Quan hệ giữa đối tác Việt Nam và các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài ngày càng mang tính bền vững hơn. Từ quan hệ “xin cho” đã dần hình

thành quan hệ đối tác 3 bên giữa Chính quyền, nhân dân vùng hưởng lợi và tổ

chức PCPNN.

3.5.2. Hạn chế còn tồn tại

Bên cạnh những thành tựu đã đạt được, cũng cần phải thừa nhận quản

lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ nước ngoài là một

công việc mới mẻ, nhạy cảm và phức tạp do đó không tránh khỏi những khó

khăn, hạn chế nhất định. Đó chính là:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

91

Về mặt thủ tục pháp lý. Có một số quy định cho dù đã không còn

phù hợp với tình hình và yêu cầu thực tế hiện nay và gây không ít khó

khăn, vướng mắc trong công tác quản lý nhưng vẫn chưa được sửa đổi, bổ

sung kịp thời.

Công tác cấp mới, gia hạn, chuyển đổi sang các loại Giấy đăng ký cho

các tổ chức PCPNN theo quy định tại Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày

01/3/2012 về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài tại Việt Nam còn chậm trễ. Ví dụ, tổ chức Medipeace đã đề nghị

cấp Giấy đăng ký hoạt động từ năm 2012 nhưng đến nay vẫn chưa được giải

quyết. Một số tổ chức PCPNN được cấp phép bởi cơ quan Trung ương hoạt

động trên một số tỉnh có triển khai hoạt động tại tỉnh không thông qua Sở

Ngoại vụ mà thực hiện trực tiếp với các đối tác tại huyện nằm trong vùng dự

án. Thông tin liên quan đến một số tổ chức PCPNN (tư cách pháp nhân, lĩnh

vực ưu tiên hoạt động, nguồn tài chính...) vẫn chưa được cập nhật đầy đủ

đến địa phương.

Theo xu hướng chung, số lượng các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

cũng như tính chất phức tạp trong hoạt động sẽ ngày càng gia tăng. Ngày

càng có nhiều tổ chức chuyển hướng từ viện trợ trực tiếp sang các hoạt động

hỗ trợ kỹ thuật, cung cấp tình nguyện viên hoặc muốn phối hợp, tài trợ cho

các đối tác không phải là cơ quan, đơn vị thuộc chính quyền mà là nhóm hội

đoàn, nhóm từ thiện, tổ chức, hội, quỹ xã hội, các quỹ từ thiện không phải là

cơ quan trực thuộc chính quyền. Trong khi đó, các văn bản quy định về những

vấn đề này vẫn còn chưa đầy đủ và thống nhất. Nên quá trình giải quyết vẫn

chưa thống nhất mà linh hoạt theo từng trường hợp. Điều này cũng gây ra

nhiều khó khăn, vướng mắc lớn trong quá trình quản lý.

Nghị định 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 ra đời đã xảy ra một sự

xáo trộn nhất định trong công tác quản lý nhà nước về công tác phi chính phủ

nước ngoài nói chung và viện trợ phi chính phủ nước ngoài nói riêng. Ngày

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

92

30/3/2010, Bộ Kế hoạch ban hành Thông tư số 07/2010/TT-BKH hướng dẫn

thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP. Tuy nhiên, ở các tỉnh nói chung và

tỉnh Phú Thọ nói riêng, công tác này vẫn chưa thực sự đi vào ổn định. Theo

Báo cáo số 135/SKH-KTĐN ngày 22/12/2010 của Sở Kế hoạch và Đầu tư về

kết quả đánh giá công tác vận động, quản lý, sử dụng viện trợ phi chính phủ

nước ngoài, ở Phú Thọ vẫn tồn tại một số hạn chế như sau:

- Đa số các Ban ngành đoàn thể và các huyện, thành phố, thị xã chưa

xây dựng được chương trình vận động viện trợ hàng năm và 5 năm. Các dự án

triển khai ở địa phương chủ yếu vẫn do Sở Ngoại vụ giới thiệu hoặc vận động

đưa về thực hiện. Các đơn vị chưa có sự chủ động trong công tác vận động,

quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

- Việc cập nhật các quy định mới của pháp luật về quản lý viện trợ phi

chính phủ nước ngoài như Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của

Chính phủ ban hành Quy chế Quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước

ngoài và Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30/3/2010 của Bộ Kế hoạch và

Đầu tư hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP chưa được các địa

phương quan tâm thực hiện nghiêm túc. Điều này dẫn đến những khó khăn

trong công tác thẩm định, giám sát cũng như báo cáo kết quả các chương

trình, dự án.

- Việc thẩm định dự án PCP theo quy định của pháp luật hiện hành ở

cấp tỉnh (Sở Ngoại vụ và Sở Kế hoạch & Đầu tư) còn nhiều chồng chéo.

Nhiều văn kiện chương trình, dự án viện trợ đều được cả hai Sở thẩm định

trong khi chức năng, nhiệm vụ đầu mối giữa hai đơn vị khác nhau.

Về việc thực hiện thể chế. Tuy đã xây dựng được bộ máy quản lý nhà

nước về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài nhưng việc quản

lý tại Việt Nam vẫn còn nhiều khó khăn và mang nặng tính quản lý về mặt

hành chính chưa đi sâu vào quản lý về thực chất. Điều này, thể hiện qua một

số hiện tượng như:

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

93

- Nhiều tổ chức phi chính phủ nước ngoài ký kết chương trình hợp tác

trực tiếp với các Bộ và cơ quan trung ương, sau đó được triển khai thực hiện

tại các đơn vị trực thuộc ở tỉnh và thành phố. Bởi vì không có quy định các tổ chức PCPNN phải trực tiếp khai báo đến cơ quan quản lý tại địa phương, việc

thông báo này được định kỳ thực hiện bởi Ủy ban Công tác về các tổ chức

PCPNN đến các Bộ, ngành, địa phương trong lĩnh vực và địa bàn liên quan.

- Đôi khi, trong quá trình xem xét gia hạn hoặc cấp giấy phép cho các

tổ chức phi chính phủ nước ngoài thiếu cơ chế giám sát và cập nhật thông tin

thường xuyên từ địa phương nên có không ít trường hợp các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài được cấp, gia hạn, bổ sung giấy phép để hoạt động tại tỉnh,

thành phố mà cơ quan quản lý nhà nước tại tỉnh, thành phố hầu như không

nắm được các thông tin của tổ chức như người đại diện, có địa chỉ liên lạc,

hoạt động cụ thể.

QLNN về việc tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài cũng còn nhiều vấn đề bất cập như:

- Quá trình thẩm định phê duyệt dự án và xin tiếp nhận viện trợ đôi khi

còn kéo dài và mất nhiều thời gian do cần phải có ý kiến nhiều cơ quan khác

nhau và quy trình thủ tục chưa thực sự khoa học nên thường kéo dài và đôi

khi không tránh khỏi việc làm phiền lòng nhà tài trợ.

- Vẫn còn nhiều đối tác tại tỉnh Phú Thọ coi nguồn viện trợ là nguồn trên

trời rơi xuống nên quản lý sử dụng không chặt chẽ hoặc buông lỏng thiếu trách

nhiệm trong quá trình quản lý như chi sai mục đích, chi phí cho công tác hành

chính (trả lương cán bộ làm dự án, chi phí đi lại…) quá cao, thất thoát tài

chính… dẫn đến dự án không đạt hiệu quả. Thậm chí, đôi khi có cơ quan đối

tác tại tỉnh Phú Thọ còn để nguồn viện trợ ngoài nguồn ngân sách, không báo

cáo Sở Tài chính làm thủ tục ghi thu, ghi chi hoặc không tiến hành thủ tục xin

phê duyệt tiếp nhận viện trợ. Ngược lại, cũng có một số cơ quan đối tác lại quá

cứng nhắc không cho các tổ chức phi chính phủ nước ngoài được tham dự bất

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

94

cứ công đoạn nào của việc quản lý tài chính, kể cả giám sát, khiến các nhà tài

trợ không hài lòng và không mong muốn tiếp tục hợp tác. Tất cả những điều đó

ít nhiều đã ảnh hưởng đến kết quả và hiệu quả thực chất của dự án.

- Việc quản lý thông tin các nhà tài trợ còn thiếu chủ động, nhiều

đối tác tại tỉnh Phú Thọ còn mù mờ về nhà tài trợ và khả năng ngân sách

của nhà tài trợ. Dẫn đến việc nhiều thỏa thuận dự án được trình phê duyệt

trong khi nhà tài trợ thực sự chưa có kinh phí dành cho dự án hoặc mới

bắt đầu tiến hành gây quỹ. Lại có một số đối tác không coi trọng yếu tố

bền vững nên khi dự án kết thúc hoặc nguồn tài trợ không còn thì các hoạt

động cũng chấm dứt.

- Số liệu các báo cáo của các cơ quan quản lý vẫn còn có sự chênh

lệch lớn và chưa phản ánh chính xác tình hình viện trợ tại tỉnh, thành phố

trên cả nước. Bên cạnh đó, có nhiều dự án ký kết ở cấp trung ương được

triển khai thực hiện ở tỉnh và thành phố nhưng cũng thiếu sự thông báo và

phối hợp trong quản lý. Do đó, vẫn chưa thể quản lý một cách đầy đủ và

chính xác nguồn viện trợ này.

- Việc tổng kết, đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ sau khi dự án

kết thúc cũng chưa được quan tâm thực hiện tốt. Cho đến nay chủ yếu mới chỉ

quản lý được ở quá trình xin tiếp nhận viện trợ mà chưa quản lý được việc nguồn

viện trợ này sẽ được tiếp tục duy trì, sử dụng ra sao khi dự án kết thúc. Chính từ

việc chưa thể đánh giá một cách chính xác kết quả đem lại của các dự án nên cho

dù đến nay đã có rất nhiều dự án tiếp nhận viện trợ của các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài, nhưng các cơ quan nhà nước vẫn chưa xây dựng được một chương

trình đúc kết một cách tổng hợp các dự án tiêu biểu và có tính bền vững, những

mô hình có hiệu quả có thể nhân rộng được mang tính vĩ mô.

- Hạn chế về nhận thức. từ hạn chế về nhận thức nên dẫn đến cái nhìn

thiên lệch hoặc quá coi trọng nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài chỉ thấy trước hết là nguồn lợi về vật chất được hưởng từ đó nặng

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

95

về hàm ơn và chỉ thấy mặt tích cực của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài

chứ không chú ý đến khía cạnh phức tạp trong hoạt động của các tổ chức này.

hoặc ngược lại, quá thiên về khía cạnh phức tạp mà hạn chế hiệu quả của công

tác phi chính phủ nước ngoài. Cũng từ nhận thức hạn chế mà dẫn đến tình trạng

mất cảnh giác, buông lỏng trong quản lý tạo ra khe hở dễ bị lợi dụng.

- Hạn chế về năng lực. Hạn chế về năng lực thể hiện ở trình độ chuyên

môn, ngoại ngữ hạn chế, kiến thức xã hội và kiến thức trên các lĩnh vức khác

còn mỏng, tác phong làm việc thiếu năng động, kỹ năng làm việc thiếu tính

chuyên nghiệp… Bên cạnh đó một loạt vấn đề thuộc về ý thức như thói vô

trách nhiệm, cửa quyền, tư lợi, thiếu sáng tạo, thiếu sự phối hợp của một bộ

phận cán bộ quản lý cũng khiến cho công tác quản lý hoạt động của các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài không đạt hiệu quả mong muốn.

3.5.3. Nguyên nhân

Tuy đã có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của Đảng, Nhà nước, các bộ

ngành nhưng ở một chừng mực nào đó mức độ quan tâm của lãnh đạo ở cấp

thấp hơn cũng như ở một số cơ quan địa phương lại chưa tương xứng. Điều

này một phần do quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài là một lĩnh vực còn khá mới mẻ, phần khác do các cơ quan

đơn vị này chưa thật sự quan tâm và có nhận thức đầy đủ về hoạt động của

các tổ chức phi chính phủ nước ngoài.

Vẫn còn một số lãnh đạo có tâm lý không muốn hợp tác, tiếp nhận viện

trợ PCPNN do quan niệm hoạt động của các tổ chức PCPNN là rất phức tạp, liên

quan nhiều đến các yếu tố chính trị, an ninh nên tốt nhất là hạn chế không có

quan hệ hợp tác để tránh phiền toái. Do đó, dẫn đến hệ quả là địa phương không

quan tâm đến việc tiếp nhận viện trợ và xây dựng kế hoạch vận động viện trợ.

Sự thiếu đồng bộ và khác nhau về mô hình quản lý nhà nước về hoạt

động của các tổ chức PCPNN ở các địa phương cũng gây ra nhiều khó khăn

trong việc quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN. Đối với các cơ quan

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

96

quản lý cùng một văn bản quản lý được cơ quan cấp trên ban hành nhưng đối

tượng tiếp nhận và xử lý văn bản ở địa phương lại khác nhau nên không tránh

khỏi dẫn đến độ vênh trong áp dụng và thực hiện cụ thể. Trong khi đó đối với

các tổ chức phi chính phủ nước ngoài, sẽ có sự so sánh về cách xử lý khác nhau

ở các địa phương.

Môi trường pháp lý cho việc quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài trong thời gian qua còn chưa đầy đủ, thiếu ổn định và thiếu sự

nhất quán. Các quy định pháp lý và văn bản hướng dẫn liên quan đến quản lý

hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài còn chồng chéo, thiếu hoặc

không rõ ràng. Trong khi đó, việc xây dựng, bổ sung, hoàn chỉnh hệ thống pháp

luật và chính sách lại chưa theo kịp bước tiến nhanh chóng của lĩnh vực này.

Điều này không chỉ gây ra những phức tạp, khó khăn cho các tổ chức phi chính

phủ nước ngoài mà cho cả các cơ quan quản lý trong quá trình thực hiện.

Công tác đào tạo chuyên sâu nâng cao năng lực, bản lĩnh của cán bộ

tham gia quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước

ngoài lại chưa được sự quan tâm chỉ đạo sâu sát. Lực lượng nhân sự làm công

tác quản lý tại các cơ quan đầu mối còn mỏng chưa đủ đáp ứng yêu cầu công

việc và đa số còn trẻ, chưa được đào tạo bồi dưỡng sâu về chuyên môn và có

nhiều kinh nghiệm thực tế. Bên cạnh đó, việc phải đầu tư quá nhiều thời gian

vào việc xử lý các công việc hành chính nên việc đi cơ sở khảo sát, thu thập

thông tin xây dựng dự án vận động, nắm tình hình hoạt động của các tổ chức

phi chính phủ nước ngoài ở địa bàn còn hạn chế và từ đó dẫn đến hiệu quả

quản lý đôi khi chưa cao.

Do hạn chế về trình độ quản lý điều hành, khả năng ngoại ngữ và không

nắm vững các quy định của nhà nước nên trong quá trình hợp tác nhiều đối tác

tại tỉnh đã để các tổ chức phi chính phủ nước ngoài quá lấn lướt, thậm chí gạt đối

tác Việt Nam ra khỏi các quyết định về quản lý và thực hiện dự án. Cũng vì sự

hạn chế về nguồn nhân lực nên khi dự án đã đi vào giai đoạn triển khai lâu dài và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

97

bền vững và các tổ chức phi chính phủ nước ngoài chuyển giao lại cho phía Việt

Nam thì bị hẫng hụt về đội ngũ điều hành người Việt Nam và đôi khi chính vì lý

do này mà có những dự án đã không thể tiếp tục duy trì được.

Nguyên nhân khách quan. Do trình độ phát triển kinh tế - xã hội của

tỉnh Phú Thọ còn thấp, mặt bằng phát triển chung còn chưa đồng đều. Nguồn

lực hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về hoạt động của các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài tại tỉnh như tài chính, kỹ thuật, thông tin, cơ sở vật chất

phục vụ cho công tác quản lý phần nào còn hạn hẹp. Cũng vì điều này, tỉnh đã

không thể đầu tư đầy đủ cho việc nghiên cứu sâu hơn về công tác phi chính

phủ nước ngoài. việc đánh giá tác động từ hoạt động của các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài; Dự báo, xây dựng các chính sách, chương trình, kế

hoạch mang tính định hướng trong lĩnh vực này cũng như tổ chức thực hiện

thanh tra, kiểm tra toàn diện; Tổng kết, đánh giá tình hình hoạt động của các

tổ chức phi chính phủ nước ngoài… cũng gặp nhiều khó khăn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

98

Chương 4

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ

KINH TẾ ĐỐI VỚI CÁC TỔ CHỨC PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI

TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH PHÚ THỌ

4.1. Quan điểm định hướng chung về quản lý về kinh tế đối với các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài

4.1.1. Quan điểm định hướng chung về quản lý về kinh tế đối với các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài của Đảng

Mọi phương hướng và giải pháp để tăng cường QLNN đối với hoạt

động của các tổ chức PCP đều phải căn cứ vào đường lối, chủ trương của

Đảng và Nhà nước; quan điểm chỉ đạo của Đảng là sợi chỉ đỏ xuyên suốt, bao

quát toàn bộ quá trình quản lý.

Liên quan đến lĩnh vực này, Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 24/3/2003 của

Ban Bí thư về công tác PCPNN đã nêu rõ “QLNN đối với hoạt động PCPNN

là một bộ phận trong tổng thể công tác đối ngoại của nước ta, cụ thể hơn là

của công tác đối ngoại nhân dân”. [2]. Do đó, phải quan tâm, chỉ đạo và quản

lý công tác PCP như một hoạt động đối ngoại.

Chủ trương nhất quán của Đảng và nhà nước ta là khuyến khích và tạo

điều kiện thuận lợi để các tổ chức PCP hiểu biết hơn về đất nước, con người,

lịch sử, văn hóa của Việt Nam; Góp phần thúc đẩy quan hệ hữu nghị, hợp tác

giữa nhân dân các nước trong khu vực và trên thế giới.

Do đó, có thể thấy QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCP đóng

một vai trò quan trọng trong quá trình phát triển KTXH và xây dựng nhà nước

Việt Nam XHCN. QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCP phải được

đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, phải luôn quán triệt, cụ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

99

thể hóa, thể chế hóa quan điểm, đường lối của Đảng về công tác đối ngoại

nhân dân và công tác PCP trong toàn bộ quá trình quản lý nhà nước.

Cụ thể QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCP phải luôn được

đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng và cần quán triệt các quan điểm chỉ đạo mà

Đảng đã đề ra cho hoạt động đối ngoại nói chung, như:

- Bảo đảm lợi ích dân tộc chân chính, kết hợp nhuần nhuyễn chủ nghĩa

yêu nước và chủ nghĩa quốc tế của giai cấp công nhân

- Giữ vững độc lập tự chủ, tự cường, đẩy mạnh đa dạng hóa và đa

phương hóa quan hệ đối ngoại.

- Nắm vững hai mặt hợp tác và đấu tranh trong quan hệ hợp tác với các

tổ chức PCP.

- Chú trọng mở rộng quan hệ đối ngoại.

Thực tế thời gian qua đã chứng minh và kiểm nghiệm rằng những quan

điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước về hoạt động của các tổ chức PCP như

trên là hoàn toàn đúng đắn. Sự lãnh đạo của Đảng là điều kiện tiên quyết đối

với những thành quả có được trong QLNN đối với hoạt động của các tổ chức

PCPNN. Đảng đã động viên về mặt tư tưởng, đề ra phương hướng chính trị

đúng đắn cũng như những nội dung, hình thức và biện pháp hoạt động có hiệu

quả nhất.

Những quan điểm mang tính chỉ đạo này là cơ sở vững chắc cho việc

đề ra những chính sách quản lý cụ thể cũng như cho việc triển khai thực hiện

cụ thể các hoạt động quản lý đối với các tổ chức PCPNN ở nước ta hiện nay.

4.1.2. Quan điểm định hướng quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài tại Phú Thọ

Trên cơ sở những quan điểm chỉ đạo của Đảng, tại Phú Thọ lãnh đạo

Tỉnh ủy và UBND tỉnh luôn xác định rõ hoạt động của các tổ chức PCP là tất

yếu khách quan. Hoạt động của các tổ chức PCP đã có những đóng góp nhất

định trong quá trình phát triển KTXH của tỉnh, tuy nhiên, đây cũng là lĩnh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

100

vực nhạy cảm, có thể bị lợi dụng để gây ảnh hưởng không tốt đến tình hình

chính trị, công việc nội bộ, xâm hại an ninh và chủ quyền quốc gia.

Do đó, trong quá trình QLNN về kinh tế đối với hoạt động PCP tại

tỉnh Phú Thọ, lãnh đạo tỉnh cần luôn quan tâm quán triệt những quan điểm

chỉ đạo, tuân thủ những nguyên tắc cơ bản và theo sát đường lối chung mà

Đảng và nhà nước đã đề ra. Bên cạnh đó, trong hoạt động quản lý cần luôn

chú ý đảm bảo các yêu cầu như:

- QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCP là một bộ

phận trong QLNN về đối ngoại và nó có vai trò hết sức quan trọng. Cần

khẳng định rằng QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCP là một đòi

hỏi tất yếu để đảm bảo các tổ chức PCP hoạt động đúng theo định hướng và

pháp luật của nhà nước cũng như giúp chúng ta tranh thủ được nguồn viện

trợ và những đóng góp, hỗ trợ tích cực của các tổ chức PCP, hạn chế những

tác động tiêu cực của hoạt động PCP.

- QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCP cần có mối

quan hệ hết sức chặt chẽ với việc QLNN trên các lĩnh vực khác, nhất là

QLNN về kinh tế, chính trị, an ninh quốc phòng. Khi xử lý các công việc liên

quan đến các tổ chức PCP cần xem xét cân nhắc cả ba mặt chính trị, kinh tế

và an ninh, trong đó nhất thiết phải bảo đảm để yêu cầu an ninh của đất nước

không bị xâm hại.

- Quyền lực QLNN đối với các tổ chức PCP là thống nhất, có sự phân

công và phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước. Các tổ chức PCP cần

phải hoạt động theo luật định.

- Các cơ quan QLNN cần luôn nắm vững nguồn gốc, mục đích, tính

chất hoạt động của từng tổ chức PCP trước khi quyết định việc thiết lập và

tăng cường quan hệ; Nắm vững các phương pháp quản lý, hoàn thiện hệ

thống chính sách pháp luật và các cơ chế liên quan đến hoạt động của các tổ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

101

chức PCP nhằm không ngừng nâng cao chất lượng, hiệu quả QLNN về kinh

tế đối với hoạt động của các tổ chức PCP.

Trong giai đoạn hiện nay, tình hình KTXH luôn thay đổi và ẩn chứa

nhiều yếu tố phức tạp. Trong khi đó quy mô và tính chất phức tạp của hoạt

động các tổ chức PCP ngày càng gia tăng. Điều này đòi hỏi phương thức và

nội dung quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCP cũng cần có

những thay đổi tương ứng linh hoạt, đáp ứng xu thế chung mà vẫn tuân theo

các quy định chung của nhà nước.

Để đáp ứng yêu cầu này không phải là việc đơn giản. Nó đòi hỏi cần

phải có sự quan tâm đến nhiều yếu tố; nhiều mối quan hệ phối hợp và sự nỗ

lực của nhiều cơ quan đơn vị.

4.2. Mục tiêu công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi

chính phủ nước ngoài tỉnh Phú Thọ

Duy trì và phát huy các mối quan hệ sẵn có với các tổ chức PCPNN

đang có chương trình, dự án hoạt động tại tỉnh; với Uỷ ban Công tác về các tổ

chức phi chính phủ nước ngoài, Liên hiệp các tổ chức hữu nghị Việt Nam,

Ban điều phối viện trợ nhân (PACCOM), Bộ Ngoại giao, Bộ Kế hoạch và

Đầu tư… để từ đó đề xuất những lĩnh vực cần được hỗ trợ mới và thúc đẩy

tiến độ thực hiện các dự án dài hạn.

- Chủ động kết nối, thiết lập các mối quan hệ mới với các tổ chức

PCPNN khác và đặc biệt là tiếp cận với Đại sứ quán, các cơ quan đại diện

ngoại giao của các nước tại Việt Nam nhằm mở rộng khả năng tiếp cận nguồn

viện trợ PCPNN. Nâng cao giá trị viện trợ giải ngân của các tổ chức PCPNN,

phấn đấu đạt giá trị viện trợ giải ngân trung bình khoảng từ 100 đến 150 tỷ

đồng mỗi năm.

- Nâng cao năng lực trong quan hệ hợp tác với các tổ chức PCPNN nói

riêng và trong công tác đối ngoại nói chung cho các sở, ngành, các huyện và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

102

thành phố thông qua tập huấn, hướng dẫn thực hiện quy chế thống nhất quản

lý các hoạt động đối ngoại trên địa bàn tỉnh, Quy định quản lý viện trợ

PCPNN của UBND tỉnh và các văn bản khác của Chính phủ; hướng dẫn xây

dựng chương trình dự án kêu gọi đầu tư, viện trợ.

- Tăng cường hiệu quả của viện trợ PCPNN thông qua việc đẩy mạnh

giám sát, đánh giá hoạt động của các chương trình dự án diễn ra trong toàn

tỉnh. Chú trọng theo dõi, quản lý chặt chẽ các hoạt động dự án có liên quan

đến những vấn đề nhạy cảm về tôn giáo, chính trị.

4.3. Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối

với hoạt động của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh

Phú Thọ

4.3.1. Nâng cao nhận thức về hoạt động phi chính phủ nước ngoài

Hoạt động của các tổ chức PCPNN có liên quan đến nhiều cơ quan,

nhiều ngành, nhiều cấp chính quyền. Do đó, nếu chỉ có sự quan tâm, chỉ đạo

của lãnh đạo tỉnh thì sẽ không đủ. Để QLNN về kinh tế đối với hoạt động của

các tổ chức PCP đạt hiệu quả cao, đòi hỏi phải có sự nhận thức đúng và đủ

của lãnh đạo các cơ quan, các ngành và các cấp.

Thực tế ở địa phương hiện nay vẫn còn tình trạng nhận thức chung về

hoạt động PCP cũng như viện trợ của các tổ chức PCP chưa sâu sắc và toàn

diện. Thực trạng này tồn tại không chỉ trong người dân, đặc biệt người dân các

vùng khó khăn, mà ngay trong một bộ phận cán bộ của các cơ quan nhà nước,

trong đó có không ít cơ quan làm việc trực tiếp với các tổ chức PCP. Để đạt

được mục tiêu nâng cao nhận thức về hoạt động của các tổ chức PCP, trong thời

gian tới lãnh đạo tỉnh cần quan tâm, chỉ đạo quyết liệt hơn. Cụ thể cần phải:

- Tăng cường công tác chính trị tư tưởng cho cấp Ủy các cấp cơ sở về

công tác PCPNN với những nội dung cơ bản mang tính chỉ đạo trong chỉ thị 19-

CT/TW của Ban Bí thư Trung ương về công tác PCPNN. Cần phải nhận thức

chính xác, hiểu đúng, hiểu rõ về các tổ chức PCPNN, không nên đánh đồng coi

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

103

tất cả là tốt hoặc tất cả là xấu mà phải có sự nhìn nhận đúng đắn, khách quan đối

với từng tổ chức khi họ đến triển khai hoạt động trên địa bàn tỉnh.

- Chỉ đạo cụ thể cho lãnh đạo các cơ quan, sở ngành, huyện (nhất là các

đơn vị có tiếp xúc và tiếp nhận viện trợ PCPNN), phải phân công người phụ

trách theo dõi về hoạt động của các tổ chức PCPNN nghiên cứu quán triệt các

chủ trương của Đảng, quy định của Nhà nước và tham gia đầy đủ các đợt tập

huấn liên quan đến lĩnh vực này.

- Xác định rõ việc vận động viện trợ không những để góp phần phát

triển kinh tế địa phương, nâng cao năng lực của đối tác Việt Nam mà còn thực

hiện chính sách đối ngoại của Đảng. Cần nâng cao nhận thức của đối tác Việt

Nam không chỉ chú trọng vào giá trị nguồn viện trợ mà chú ý đến kết quả đem

lại của nguồn viện trợ.

- Chú trọng hơn nữa công tác thông tin và tuyên truyền của nhà nước đối

với đội ngũ cán bộ làm việc trong các cơ quan nhà nước và cả người dân trong

cộng đồng giúp người dân biết, hiểu, có ý thức và thấy được mặt tích cực của

các tổ chức PCPNN để tranh thủ, tận dụng sự giúp đỡ, nhưng đồng thời cũng

cần phải thấy được mặt trái để tránh bị lợi dụng, tránh vô tình tiếp tay cho

những hành vi xấu của các tổ chức PCPNN. Công tác tuyên truyền cần được

triển khai, tiến hành sâu, rộng nhằm tạo ra sự thống nhất nhận thức, để các cơ

quan, các ngành, các cấp thấy rõ mục tiêu và nhiệm vụ chung của việc QLNN

đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN là yêu cầu khách quan có ý nghĩa to

lớn trong sự nghiệp cách mạng nước ta hiện nay.

4.3.2. Hoàn thiện bộ máy quản lý nhà nước về kinh tế đối với hoạt động

của các tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cơ chế phối hợp

Nội dung QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN có liên quan

đến nhiều ngành, nhiều cơ quan, nhiều cấp chính quyền. Do đó, để hệ thống

các cơ quan này hoạt động có hiệu quả giữa chúng cần xác lập mối quan hệ

chặt chẽ, đúng đắn tạo thành một cơ chế đồng bộ trong QLNN về kinh tế đối

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

104

với hoạt động của các tổ chức PCPNN. Tất cả những yêu cầu này muốn thực

hiện được phải được luật hóa thành những nguyên tắc và quy định cụ thể.

Như đã phân tích ở chương 3, bộ máy tổ chức QLNN về kinh tế đối với

các tổ chức PCPNN ở nước ta hiện nay đã được cơ bản hình thành bao quát từ

trung ương đến địa phương. Tuy nhiên, ở mỗi địa phương do đặc thù khác

nhau lại có một cơ chế quản lý hoạt động PCPNN khác nhau.

Tại tỉnh Phú Thọ, bộ máy quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN

đã được hình thành tương đối đầy đủ. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn đối

với từng cơ quan cũng như lĩnh vực cụ thể mà mình phụ trách cũng đã được

quy định tương đối rõ ràng. Tuy nhiên trong thời gian tới để bộ máy này hoạt

động hiệu quả hơn nữa cần lưu ý một số vấn đề sau:

Một là, phải phát huy hơn nữa vai trò của cơ quan đầu mối quản lý

hoạt động của các tổ chức PCP. Theo Chỉ thị 19/CT-TW Ban Bí thư thì phải

coi trọng việc củng cố cơ quan đầu mối viện trợ PCP cả ở trung ương và địa

phương. Việc củng cố phải được thực hiện trên mọi khía cạnh, từ cơ cấu tổ chức

đến chất lượng đội ngũ cán bộ, từ phương thức tiếp cận đến các mối quan hệ.

Trong đó cần quan tâm công tác đào tạo, bồi dưỡng nhân lực và hỗ trợ kinh phí

hoạt động cho các cơ quan liên quan.

Bên cạnh đó, Sở Ngoại vụ tỉnh kết hợp với các ban, ngành liên quan

cũng cần khẳng định vai trò của cơ quan đầu mối như cần nắm vững đường

lối, chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước; Nắm vững quy hoạch, kế

hoạch phát triển của từng ngành, từng địa phương, từng thời kỳ và nhu cầu

vận động, tài trợ; Nắm vững các tổ chức PCP, dự án mình quản lý; Kịp thời

tham mưu đề xuất lãnh đạo tỉnh về các vấn đề liên quan đến hoạt động của

các tổ chức PCP và có cách tiếp cận xử lý công việc sâu sát nhưng mềm dẻo.

Hai là, cần nâng cao hiệu quả phối hợp trong quản lý hoạt động

của các tổ chức PCP. Mặc dù đã ban hành Quy chế quản lý các hoạt động

phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ theo Quyết định số

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

105

31/2011/QĐ-UBND ngày 18/10/2011 nhưng kết quả là việc phối hợp quản

lý còn chưa nhuần nhuyễn.

Bên cạnh việc đó cũng cần tiếp tục nâng cao hơn nữa hiệu quả phối

hợp giữa các cơ quan quản lý với các cơ quan, đơn vị có quan hệ phối hợp, tiếp

nhận viện trợ của các tổ chức PCP, các địa phương nơi tổ chức PCP có hoạt

động. Cũng cần lưu ý, trong quá trình xây dựng bộ máy và thiết lập quan hệ

phải lưu ý chú trọng việc xây dựng và củng cố các mối quan hệ toàn diện chứ

không thể một chiều. Có như vậy thì cơ chế phối hợp mới đầy đủ, thống nhất

và quan hệ phối hợp mới rõ ràng.

4.3.3. Nâng cao hiệu quả tổ chức thực thi các văn bản pháp luật

Bên cạnh xây dựng, hoàn thiện môi trường pháp lý cũng cần chú trọng

tới việc thực thi pháp luật sao cho nghiêm túc, triệt để mới có thể đảm bảo để

hệ thống các văn bản pháp quy và chính sách phát huy tác dụng của mình. Cụ

thể trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực thi các văn bản

pháp luật cần chú ý:

- Kiên quyết hơn trong quản lý về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN

mà cụ thể là các hình thức quản lý giấy phép, giấy đăng ký hoạt động của các

tổ chức PCPNN. Có hình thức chế tài, xử lý cụ thể đối với những trường hợp

cố tình vi phạm, không thực hiện đúng theo quy định.

- Cần tiếp tục tăng cường phổ biến, quán triệt và yêu cầu thực hiện

nghiêm túc các văn bản pháp lý hiện có liên quan đến hoạt động của các tổ

chức PCPNN cho các cấp ủy lãnh đạo các huyện, các sở, ngành. Nhất là các

văn bản pháp quy quan trọng như Quy chế hoạt động của các tổ chức PCPNN

ban hành kèm theo Quyết định 340-TTg; Nghị định 93/NĐ-CP/2009 Ban

hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN; Nghị định 12/2012/NĐ-

CP về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN tại Việt Nam và

Chỉ thị 19-CT/TW của Ban Bí thư về công tác PCPNN.

- Cương quyết thực hiện chế độ thẩm định, phê duyệt dự án theo đúng

các quy định hiện hành. Yêu cầu các cơ quan, sở, ngành, quận, huyện, thành,

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

106

thị phải tuân thủ nguyên tắc “Mọi nguồn viện trợ phải được phê duyệt trước

khi tiếp nhận và phải nghiêm túc thực hiện quy định về chế độ báo báo, thủ

tục giải ngân viện trợ theo quy định”.

- Song song với việc tuyên truyền, phổ biến cần tăng cường công tác

kiểm tra, đánh giá hoạt động của từng tổ chức, khi có dấu hiệu vi phạm pháp

luật thì cần xử lý kịp thời, thỏa đáng để tránh tình trạng hiện nay vẫn tồn tại là

cấp dưới có quan hệ với các tổ chức PCPNN mà cấp trên không biết.

Sở Ngoại vụ tỉnh Phú Thọ phải đóng vai trò là cơ quan đầu mối phối hợp

cùng các sở, ban, ngành liên quan theo nội dung Quyết định 31/2011/QĐ-

UBND của UBND tỉnh Phú Thọ ngày 18/10/2011 về việc ban hành Quy chế

các hoạt động Phi chính phủ nước ngoài trên địa bàn tỉnh Phú Thọ nhằm tuyên

truyền, phổ biến các văn bản pháp quy liên quan đến QLNN về kinh tế đối với

các tổ chức PCPNN bằng nhiều hình thức khác nhau như phổ biến trên hệ

thống mạng website của các cơ quan quản lý; Thường xuyên tổ chức tập huấn

cho cơ quan Việt Nam; Phối hợp cùng các cơ quan an ninh và cơ quan quản lý

địa phương yêu cầu tất cả các tổ chức PCPNN hoạt động tại địa bàn của mình

phải có giấy phép và giấy đăng ký hoạt động.

4.3.4. Nâng cao hiệu quả hoạt động dự đoán, lập kế hoạch

Như đã phân tích trong phần dự báo xu thế, số lượng các tổ chức

PCPNN hoạt động tại tỉnh Phú Thọ sẽ tiếp tục được duy trì và có khả năng

tăng số lượng trong thời gian tới. Quy mô và phương thức hoạt động của các

tổ chức PCPNN cũng sẽ có nhiều thay đổi đa dạng hơn.

Để nâng cao hiệu quả QLNN về kinh tế, cần có đường lối, chủ trương

và những biện pháp, chính sách phù hợp. Những điều này chỉ có thể có được

khi chúng ta có thực hiện tốt việc dự đoán, lập kế hoạch và đưa ra được nền

tảng lý luận vững chắc, sát với thực tế khách quan.

Muốn đạt được điều này, trong thời gian tới cần tiếp tục nâng cao hiệu

quả hoạt động dự đoán, lập kế hoạch bằng các biện pháp như:

Một là, tăng cường công tác thống kê nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

107

Một thực tế không thể phủ nhận là mặc dù các tổ chức PCPNN đã vào

hoạt động ở Việt Nam và tỉnh Phú Thọ trong một thời gian khá dài, song vẫn

chưa có nhiều nghiên cứu mang tính lý luận cao đối với lĩnh vực quản lý này.

Đây là một thiếu sót mà trong những năm tới cần phải chú ý bổ sung.

Trong thời gian tới, để rút ra những bài học kinh nghiệm phục vụ cho

việc QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN cần tiếp tục tăng cường

công tác nghiên cứu, khảo sát, thống kê. Đặc biệt, các cơ quan đầu mối

QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN bên cạnh việc xử lý các công

việc hành chính cần quan tâm dành nhiều thời gian hơn cho hoạt động nghiên

cứu. Trong đó nên chú ý:

- Tăng cường và mở rộng dân chủ hơn nữa trong các vấn đề nghiên cứu

thuộc về lĩnh vực QLNN về kinh tế đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN.

- Mở rộng hơn nữa hoạt động nghiên cứu, sử dụng chuyên gia có bề

dày kinh nghiệm trong vấn đề này.

- Tranh thủ tận dụng lấy thông tin, kinh nghiệm, từ công trình nghiên

cứu của các tổ chức PCPNN. Có rất nhiều kết quả nghiên cứu, số liệu do các

tổ chức PCPNN chọn lọc nghiên cứu nếu biết chọn lọc sẽ rất bổ ích và có thể

phục vụ cho hoạt động quản lý của ta. Ngoài ra, cũng cần chủ động tích cực

tham gia các buổi họp trao đổi kinh nghiệm của các tổ chức PCPNN. Qua đó,

giúp chúng ta kịp thời nắm bắt mối quan tâm, xu hướng hoạt động của họ.

- Những số liệu, những kết quả nghiên cứu thống kê cần phải được hệ

thống hóa để có thể đưa ra những đánh giá tổng quát, chính xác về thực trạng

cũng như nguyên nhân và giải pháp của thực trạng.

Hai là, hệ thống hóa hoạt động của các tổ chức PCPNN tại tỉnh

Phú Thọ

Do các tổ chức PCPNN phát triển rất phong phú, đa dạng, vì vậy chỉ có

thống kê hết, vạch ra hết được các loại hình tổ chức PCPNN mới có thể tạo

điều kiện thực hiện được việc QLNN về kinh tế đối với các loại hình tổ chức

này đạt kết quả ngày càng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

108

Dù các tổ chức PCPNN hoạt động tại tỉnh Phú Thọ đã được quản lý

tương đối đầy đủ, nhưng mới chỉ ở mức độ nắm giấy phép của các tổ chức và

nắm tình hình hoạt động qua báo cáo khi có yêu cầu. Cho đến nay vẫn chưa

có một khảo sát, phân loại và đánh giá hiệu quả hoạt động của các tổ chức

PCPNN tại tỉnh Phú Thọ một cách đầy đủ.

Do đó, để nắm chắc hơn tình hình hoạt động của các tổ chức PCPNN

cũng như về công tác quản lý trong thời gian tới cần quan tâm hơn tới việc hệ

thống hóa các tổ chức PCPNN đang hoạt động trên địa bàn tỉnh, cụ thể:

- Phải nghiên cứu, làm rõ và sâu hơn về bản chất của PCPNN, vì chỉ có

làm rõ bản chất của các tổ chức PCPNN mới cho chúng ta nhận thức đúng về

các tổ chức PCPNN và từ đó chúng ta mới có thể xếp loại các tổ chức đó dựa

trên cơ sở khoa học được.

- Cần sắp xếp, phân loại các tổ chức PCPNN đang hoạt động trên địa

bàn tỉnh theo nhiều tiêu chí khác nhau như quốc tịch, lĩnh vực hoạt động, khả

năng kinh phí, nguồn gốc, xu hướng hoạt động, mối quan tâm, hiệu quả các

chương trình dự án đang thực hiện … Qua đó xác định rõ tổ chức nào thuần

túy hoạt động từ thiện nhân đạo, tổ chức nào có xen lẫn các động cơ khác như

truyền giáo hay chính trị, làm cơ sở để đưa ra những đối sách phù hợp.

4.3.5. Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực

Nếu chỉ quan tâm đến việc hoàn thiện môi trường pháp lý, thể chế, tổ

chức bộ máy mà bỏ qua yếu tố con người thì sẽ không thể đạt được kết quả

mong muốn bởi con người luôn là trung tâm của mọi hoạt động.

Do đó, muốn tăng cường năng lực của các cơ quan quản lý, muốn nâng

cao chất lượng công tác quản lý về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN, muốn

cải tạo bộ máy thì cũng cần phải chú ý đến việc nâng cao chất lượng của

nguồn nhân lực kể cả đội ngũ cán bộ quản lý lẫn cán bộ tác nghiệp trực tiếp.

Một thực tế đáng lo ngại là cho đến nay, tại tỉnh vẫn chưa thực sự có đủ

một đội ngũ cán bộ làm công tác PCPNN có tính chuyên nghiệp mà đa phần

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

109

vẫn còn nhiều cán bộ kiêm nhiệm hay làm việc chủ yếu dựa vào kinh nghiệm

của bản thân. Có một số cán bộ chuyên trách được đào tạo tương đối căn bản

nhưng chủ yếu ở cơ quan đầu mối và số lượng này rất hạn chế, không đủ để

đảm bảo thực hiện khối lượng công việc lớn và chưa đủ tạo thành lực lượng

chuyên nghiệp đáp ứng được những yêu cầu về nguồn lực con người.

Trong thời gian tới, để xây dựng được một đội ngũ cán bộ ngang tầm

nhiệm vụ, cần quan tâm đến một số yếu tố chính sau:

Một là, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ tham gia quản lý và làm việc

trực tiếp với các tổ chức PCPNN. Trước hết cần quán triệt theo tinh thần chỉ đạo

của chỉ thị 19-CT/TW là “Cần đặc biệt quan tâm lựa chọn cán bộ vững vàng về

chính trị, có hiểu biết về đối ngoại, nhất là về các tổ chức PCPNN, biết ngoại

ngữ để bố trí vào các công việc liên quan đến tổ chức PCPNN”

Một trong những yêu cầu thiết yếu đầu tiên đối với cán bộ làm công tác

quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN và trực tiếp có quan hệ phối hợp

với các tổ chức PCPNN là phải nắm vững và quán triệt đầy đủ, sâu sắc các

quan điểm của Đảng, nhà nước Việt Nam và phải nắm chắc các văn bản quản

lý của nhà nước đối với các tổ chức PCPNN.

Công tác PCPNN là loại hình công tác có tính đặc thù cao. Chính vì vậy

đòi hỏi cần phải xác định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ quản lý và cán bộ trực

tiếp tác nghiệp. Lực lượng này phải đáp ứng những tiêu chuẩn về phẩm chất và

năng lực như:

- Về phẩm chất, căn bản cần có lập trường chính trị vững vàng, phải

trung thành với tổ quốc, tin tưởng ở sự lãnh đạo của Đảng, có tư cách đạo đức

trong sáng.

- Về năng lực, đội ngũ này nhất thiết phải nắm vững lý luận căn bản về

chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh, về đường lối, chính sách

của Đảng và Nhà nước đặc biệt là đường lối, chính sách đối ngoại. Phải có

kiến thức về đối ngoại nhân dân và về các tổ chức PCPNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

110

- Trên góc độ quản lý, đội ngũ này phải được trang bị các kiến thức

quản lý hành chính nhà nước nói chung và QLNN trên lĩnh vực PCPNN nói

riêng; cần thiết phải có phông kiến thức xã hội, nhất là về pháp luật và phải có

trình độ ngoại ngữ tinh thông.

Công tác đào tạo, bồi dưỡng lực lượng bổ sung, kế thừa phải luôn được

quan tâm chú trọng thực hiện bởi các lý do như:

- Đào tạo, bồi dưỡng là giải pháp tối ưu và lâu dài cho vấn đề chất

lượng đội ngũ cán bộ. Đào tạo, bồi dưỡng phải theo tiêu chí và theo yêu cầu

nhiệm vụ cụ thể. Các cơ quan đầu mối quản lý cần đặc biệt quan tâm lựa

chọn, đào tạo, bồi dưỡng các cán bộ phụ trách hoạt động PCPNN và phải coi

đây là một trong số những lĩnh vực công tác đối ngoại được ưu tiên.

- Công tác đào tạo, bồi dưỡng phải được thực hiện xuyên suốt và đầy

đủ tất cả các khâu từ đào tạo, bồi dưỡng trước khi nắm giữ chức vụ; đào tạo,

bồi dưỡng để đề bạt và đào tạo, bồi dưỡng khi đang nắm giữ chức vụ. Đào

tạo, bồi dưỡng phải quán triệt gắn với sử dụng và theo sát nhu cầu thực tế.

Cần đầu tư hơn nữa cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác

PCPNN cả về tài chính, nhân sự, thông tin…Phương pháp học tập, nghiên

cứu, trao đổi cần phải thường xuyên đổi mới và được cập nhật.

- Phương thức đào tạo cũng cần được đa dạng hóa. Không chỉ đào tạo

qua trường lớp bài bản mà bằng nhiều hình thức khác nhau như qua tập huấn,

qua họp giao ban hoặc giao lưu trao đổi kinh nghiệm cũng góp phần nâng cao

năng lực cho cán bộ làm công tác PCP. Cần khuyến khích động viên cán bộ tự

đào tạo nâng cao năng lực, rút kinh nghiệm từ quá trình xử lý công việc thực tế.

Xác định đào tạo, bồi dưỡng vừa là nghĩa vụ, vừa là quyền lợi và học tập là quá

trình cả đời từ đó không ngừng trau dồi kiến thức và tu dưỡng phẩm chất.

- Cần tiếp tục đẩy mạnh công tác tập huấn nâng cao năng lực cho các

cơ quan đối tác Việt Nam về công tác PCP, các quy định của Nhà nước. Qua

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

111

đó giúp họ nhận thức đầy đủ hơn về công tác PCP, kỹ năng vận động, xây

dựng dự án và quan hệ hợp tác với các tổ chức PCP …

Trong công tác cán bộ cũng cần quan tâm, chú trọng hơn nữa đến vấn

đề sử dụng cán bộ. Sử dụng cán bộ cần tuân thủ các nguyên tắc như:

- Cần phải căn cứ vào phẩm chất và năng lực; phát huy ưu điểm, khắc

phục nhược điểm, tuyển dụng, kiểm tra, sát hạch, đề bạt một cách khoa học

và minh bạch.

- Sử dụng cán bộ cần có quy hoạch, có chiến lược dài hạn cũng như kế

hoạch ngắn hạn.

- Trong sử dụng cán bộ cần luôn đổi mới và chuyển đổi một cách hợp

lý. Điều này có nghĩa là phải tùy theo sự phát triển của thực tế khách quan mà

không ngừng điều chỉnh, đổi mới cơ cấu tổ chức và cơ cấu tri thức của đội

ngũ cán bộ. Tuy nhiên, công tác chuyển đổi cũng cần lưu ý đảm bảo tính ổn

định, nhất là đối với các cơ quan thường có quan hệ hợp tác với các tổ chức

PCP. Việc chuyển đổi cần phải có hướng chuyển đúng và cần dựa theo yêu

cầu công tác, cũng như cần tính đến những yếu tố khác như hứng thú, tuổi tác,

kinh nghiệm và hoàn cảnh thực tế của cán bộ để phát huy năng lực của họ ở

mức cao nhất.

Cần có chế độ đãi ngộ cán bộ hợp lý. Chính sách tiền lương, phúc lợi,

nghỉ hưu và các bảo đảm về luật pháp là biện pháp hữu hiệu để thu hút nhân

tài tiếp tục tham gia làm việc trong lĩnh vực này và để đảm bảo cho đội ngũ

đạt được tính ổn định. Chế độ đãi ngộ xứng đáng cũng là biện pháp góp phần

hạn chế tình trạng “Chảy máu chất xám” trong đội ngũ cán bộ, đặc biệt là cán

bộ có bề dày kinh nghiệm và kiến thức.

Hai là, nâng cao năng lực, nhận thức của nhân viên Việt Nam và người

nước ngoài làm việc cho các tổ chức PCP. Đối với đội ngũ người Việt Nam

làm việc trong các tổ chức PCP, cần tiếp tục quan tâm tăng cường công tác

tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao ý thức chính trị, trách nhiệm công dân

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

112

đối với tổ quốc; Nâng cao tinh thần cảnh giác, ý thức bảo vệ lợi ích quốc gia và

tuân thủ tốt các quy định, hợp tác tốt với các cơ quan QLNN của Việt Nam.

Bên cạnh đó, định kỳ hàng năm cần tổ chức các chương trình tập huấn,

phổ biến pháp luật và những quy định liên quan đến lĩnh vực này cho nhân

viên của các tổ chức PCP. Qua đó giúp họ nắm và thực hiện đúng các quy

định của nhà nước.

Các cơ quan chức năng liên quan đến việc quản lý hoạt động các tổ

chức PCP trên địa bàn tỉnh cũng cần phải định kỳ gặp gỡ, tiếp xúc và đột

xuất kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước liên quan đến vấn đề

lao động. Từ đó kịp thời chấn chỉnh, nhắc nhở đối với các tổ chức PCP chưa

thực hiện đúng yêu cầu.

4.3.6. Nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra, giám sát

Tương tự như nguồn tài trợ ODA, viện trợ của các tổ chức PCPNN

mang ý nghĩa xã hội rất lớn cùng với nỗ lực của chính quyền đa số viện trợ

của các tổ chức PCP trực tiếp đến đối tượng hưởng lợi vào tình cảm và trái

tim người nhận, vì thế càng cần phải hạn chế những biểu hiện tiêu cực hoặc

thất thoát. Trong thời gian qua, tại tỉnh tuy chưa nảy sinh nhiều biểu hiện tiêu

cực như trong hoạt động tiếp nhận và sử dụng vốn ODA, nhưng lác đác đây

đó trong quá trình tiếp nhận và sử dụng nguồn viện trợ của các tổ chức

PCPNN cũng đã có những dấu hiệu bất ổn, sử dụng nguồn tài trợ không đúng

mục đích hoặc không đúng đối tượng.

Điều này đã được nêu rõ trong chỉ thị 19-CT/TW của Ban Bí thư là “Hoạt

động của các tổ chức PCPNN rất đa dạng, được coi là vì mục đích nhân đạo,

phi lợi nhuận, phi chính trị, phi tôn giáo; nhưng một số thế lực đã lợi dụng hoạt

động của một số ít tổ chức này vào các mục đích chính trị, can thiệp vào công

việc nội bộ, xâm hại an ninh và chủ quyền của nước ta”. Do đó, cần phải nắm

vững nguồn gốc, mục đích, tính chất hoạt động của từng tổ chức PCPNN trước

khi quyết định việc thiết lập và tăng cường quan hệ; đồng thời thường xuyên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

113

quản lý chặt chẽ, phát hiện và xử lý kịp thời, thỏa đáng những hành vi vi phạm

pháp luật của các tổ chức này.

Qua đó, có thể thấy nếu không chú trọng công tác kiểm tra thì cho dù

các dự án đề ra ban đầu có đúng, có thiết thực chăng nữa nhưng khi tổ chức

thực hiện rất có thể sẽ không được tốt, không đem lại kết quả như dự kiến.

Bằng các hoạt động kiểm tra, thanh tra thường xuyên sẽ kịp thời phát hiện

những biểu hiện vi phạm, làm sai quy định cũng như những thiếu sót và lỗ

hổng trong cơ chế quản lý nhà nước. Từ đó kịp thời đề ra kiến nghị cụ thể và

xác thực làm cơ sở cho việc đổi mới và hoàn thiện cơ chế QLNN. Đây chính là

một hình thức đấu tranh chống tham nhũng hữu hiệu bằng biện pháp phòng

ngừa, phù hợp với điều kiện nước ta hiện nay.

Tại Phú Thọ, trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm

tra, giám sát cần được quan tâm tới một số việc như:

Một là, tiếp tục hoàn thiện cơ chế phối hợp kiểm tra giám sát. Cần đẩy

mạnh hơn nữa việc hoàn thiện cơ chế phối hợp kiểm tra giám sát. Trong thời

gian qua, việc phối hợp giữa các cơ quan quản lý trong việc kiểm tra giám sát

còn hạn chế trong quản lý hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn

tỉnh. Công tác phối hợp vẫn còn chưa chặt chẽ, rời rạc. Do đó, cần có sự phân

công rõ rệt trong kiểm tra của các cơ quan quản lý nhà nước và cơ quan đầu

mối phụ trách tại địa phương. Cụ thể

- Giữa Sở Ngoại vụ, Sở Tài chính và Sở Kế hoạch và Đầu tư cần

thường xuyên phối hợp kiểm tra việc thực hiện, tiếp nhận và sử dụng nguồn

viện trợ. Kiểm tra so sánh số liệu báo cáo nhằm đảm bảo nguồn viện trợ này

được sử dụng đúng mục đích và tránh bị thất thoát.

- Cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa Sở Ngoại vụ và cơ quan quản lý địa

phương trong việc kiểm tra giấy phép, nhân viên và hoạt động của các tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

114

PCPNN xem có thực hiện đúng theo những gì đã cam kết và quy định của nhà

nước không.

Ngoài ra, cơ chế phối hợp và trao đổi thông tin giữa các cơ quan quản

lý cũng cần được tăng cường. Trước đây, việc phối hợp kiểm tra và trao đổi

thông tin thường được thực hiện theo định kỳ 1 năm. Tuy nhiên, do những

biến động không ngừng của tình hình mới, cần rút ngắn thời gian lại là 6

tháng hoặc 3 tháng một lần để kịp thời đánh giá tình hình, rút ra bài học kinh

nghiệm và có những đề xuất, bổ sung hoặc thay đổi, điều chỉnh cần thiết về

chính sách hoặc biện pháp cho phù hợp với tình hình mới.

Hai là, cần tăng cường công tác đi cơ sở. Các cơ quan quản lý nhà

nước, cụ thể là các cán bộ được phân công quản lý và tham gia hoạt động với

các tổ chức PCPNN, cần phải tăng cường phối hợp cùng các sở ngành, địa

phương đi kiểm tra thực tế tại cơ sở nơi có hoạt động, có dự án của các tổ

chức PCPNN triển khai; yêu cầu các cấp ủy đảng và các cấp chính quyền

quan tâm, chỉ đạo kiểm tra hoạt động của bộ phận phụ trách quan hệ với các

tổ chức PCPNN, nhất là trong việc thực hiện các quy định về phê duyệt dự án,

chế độ báo cáo. Đồng thời, cần huy động sự tham gia của các đoàn thể quần

chúng vào việc thực hiện và giám sát các dự án của các tổ chức PCPNN.

Cần chú ý chuẩn bị kỹ các nội dung, kế hoạch kiểm tra trước khi đi

khảo sát, kiểm tra thực tế để kết quả kiểm tra đi sâu vào thực chất. Kết quả

kiểm tra phải được báo cáo trung thực nếu có sai phạm thì cần được xử lý

nghiêm túc.

Tăng cường đi công tác, khảo sát các đơn vị cơ sở cũng là cơ sở để

tổng hợp phân tích, từ đó mới đưa ra được giải pháp cụ thể. Việc khảo sát

cũng nhằm hạn chế quản lý về mặt hành chính, dựa vào báo cáo mà nắm bắt

tình hình hoạt động một cách sát thực hơn. Kịp thời phát hiện những vi phạm

để xử lý cũng như nhân rộng thực hiện các dự án được triển khai có hiệu quả.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

115

Ba là, nâng cao hiệu quả công tác giám sát. Cần tiếp tục nâng cao hiệu

quả hoạt động giám sát bằng nhiều hình thức như:

- Huy động sự tham gia của các đoàn thể và người dân, nhất là những

người trực tiếp hưởng lợi từ các hoạt động, các dự án viện trợ của các tổ chức

PCPNN. Chú ý đa dạng hóa hình thức tham gia của người dân vào hoạt động

giám sát như bày tỏ ý kiến, thảo luận, đánh giá, tham mưu… Sự tham gia của

nhân dân cũng cần được thực hiện ở nhiều khâu như giám sát từ khi lập kế

hoạch cho đến khi dự án được triển khai thực hiện.

- Xây dựng một đội ngũ giám sát và mạng lưới các tổ chức tư vấn độc

lập làm nguồn lực bổ sung hỗ trợ các cơ quan quản lý trong giám sát hoạt

động của các tổ chức PCPNN.

Bốn là, xây dựng cơ chế khen thưởng rõ ràng, động viên kịp thời và

chính xác. Việc kiểm tra, giám sát phải luôn gắn liền với nhận xét, khen

thưởng và kỷ luật. Do đó, cần có cơ chế, chính sách và hình thức động viên,

khen thưởng bằng vật chất và tinh thần kịp thời và thích đáng đối với các cá

nhân và tập thể có đóng góp xứng đáng. Cũng cần lưu ý việc ghi nhận những

đóng góp của các tổ chức PCPNN bằng các hình thức tuyên dương, khen

thưởng là phù hợp nhưng phải được thực hiện đúng cách và chính xác. Tránh

khen thưởng tràn lan, hoặc chỉ mang tính chất hình thức không đi vào nội

dung thực tế. Tránh tình trạng khen thưởng quá mức hoặc không kịp thời, dẫn

đến tâm tư, không động viên được các tổ chức PCPNN tiếp tục phát huy

những đóng góp của mình.

Bên cạnh đó, cũng cần có những hình thức nhắc nhở kịp thời và xử lý kỷ

luật nghiêm khắc đối với những trường hợp sai phạm (kể cả đối với các tổ chức

PCPNN, các cơ quan của Việt Nam) nhằm kịp thời ngăn chặn những hiện tượng

tiêu cực phát sinh trong hoạt động cũng như trong quá trình quản lý.

4.4. Kiến nghị

4.4.1. Kiến nghị với Chính phủ

- Kiến nghị với Chính phủ sớm sửa đổi và bổ sung các văn bản pháp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

116

quy hiện hành và ban hành các văn bản mới quản lý đấu thầu, mua sắm hàng

hoá, đầu tư xây dựng công trình, đền bù, di dân, giải phóng mặt bằng có tính

đến viện trợ PCPNN để đảm bảo tính nhất quán và đồng bộ của các văn bản

này cũng như hài hoà hơn với thông lệ quốc tế.

- Xây dựng cơ chế phối hợp đồng bộ từ trung ương tới địa phương,

phân định rõ chức năng QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN;

4.4.2. Kiến nghị với tỉnh

- Tiếp tục quan tâm, tăng cường công tác quản lý nguồn vốn viện trợ và

giám sát có hiệu quả hoạt động của các tổ chức PCPNN trên địa bàn tỉnh;

- Luôn tăng cường rà soát các cơ chế mà cụ thể là các quy định về quản

lý và sử dụng nguồn vốn viện trợ cho các chương trình dự án, để kịp thời

chỉnh sửa cũng như thay đổi sao cho phù hợp với tình hình thực tiễn trên địa

bàn tỉnh Phú Thọ.

- Ưu tiên bố trí nguồn kinh phí hàng năm của tỉnh để triển khai công tác

vận động thu hút đầu tư và viện trợ nói riêng, bố trí vốn đối ứng kịp thời đẩy

nhanh tiến độ thực hiện dự án đã được cam kết viện trợ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

117

KẾT LUẬN

Quản lý Nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN được xác

định là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Tỉnh Phú Thọ trong thời gian

qua QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN đã đạt được nhiều kết

quả đáng ghi nhận nhờ vào chủ trương, đường lối rõ ràng, nhất quán của

Đảng; những chính sách hợp lý của nhà nước và khuôn khổ pháp lý quản lý

hoạt động của các tổ chức PCPNN khá cơ bản; cơ chế phối hợp QLNN tương

đối đồng bộ; chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý ngày càng được quan tâm...

Qua đó đã tranh thủ được sự ủng hộ, giúp đỡ của các tổ chức PCPNN góp

phần vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.

Có thể nói để ngày càng hoàn thiện, nâng cao hiệu quả QLNN về kinh

tế đối với các tổ chức PCPNN cần tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhiều yếu

tố từ môi trường pháp lý đến tổ chức bộ máy, con người… Điều này đòi hỏi

sự quan tâm lãnh đạo chỉ đạo của lãnh đạo nhà nước và lãnh đạo tỉnh, sự nỗ

lực và phối hợp nhuần nhuyễn của các cơ quan quản lý nhà nước về hoạt động

PCPNN tại địa phương.

Là một trong những lĩnh vực khá mới mẻ, nhiều phức tạp và nhạy cảm

nên quản lý nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN vẫn còn tồn tại

những hạn chế nhất định. Để nâng cao hiệu quả QLNN về kinh tế đối với các

tổ chức PCPNN tỉnh Phú Thọ cần quan tâm thực hiện tốt hàng loạt các

phương hướng và giải pháp như: Tiếp tục tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo

của Tỉnh ủy và Ủy ban nhân dân tỉnh; Nâng cao nhận thức về hoạt động

PCPNN; Ban hành các văn bản pháp luật phù hợp thực tế của tỉnh Phú Thọ và

nâng cao hiệu quả việc tổ chức thực thi các văn bản pháp luật; Hoàn thiện bộ

máy QLNN đối với hoạt động của các tổ chức PCPNN và cơ chế phối hợp;

Đào tạo bồi dưỡng và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực; Nâng cao hiệu

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

118

quả hoạt động kiểm tra, giám sát, hoạt động tổng kết, đánh giá và hoạt động

dự đoán, lập kế hoạch ….

Cuối cùng, do hiện nay việc nghiên cứu về Quản lý Nhà nước đối

với các tổ chức PCPNN và hoạt động của nó còn hết sức mới mẻ và khó

khăn. Vì vậy, trong phạm vi nghiên cứu, đề tài này chỉ cố gắng đi sâu

nghiên cứu, xem xét và phân tích quản lý nhà nước về kinh tế đối với các

tổ chức PCPNN để đưa ra những giải pháp kiến nghị chủ yếu nhằm nâng

cao hiệu quả QLNN về kinh tế đối với các tổ chức PCPNN trên địa bàn

tỉnh Phú Thọ trong thời gian tới.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

119

TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2008), Báo cáo tình hình thực hiện các chương

trình, dự án PCPNN năm 2008.

2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Báo cáo thu hút viện trợ nước ngoài của

Việt Nam giai đoạn 2006-2010.

3. Bộ Kế hoạch và Đầu tư và WB (2008), Báo cáo hoàn thành và kết quả

phát triển nông thôn tổng hợp giảm nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc.

4. Ban chấp hành Trung ương Đảng (1994), Chỉ thị số 44-CT/TW ngày

20/9/1994 về mở rộng và đổi mới hoạt động đối ngoại nhân dân.

5. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2003), Chỉ thị số 19-CT/TW ngày 24

tháng 01 năm 2003 về công tác phi chính phủ nước ngoài.

6. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2010), Quy chế về quản lý thống nhất

các hoạt động đối ngoại ban hành kèm theo Quyết định số 295-QĐ/TW

ngày 23/3/2010.

7. Ban chấp hành Trung ương Đảng (2011), Chỉ thị số 04-CT/TW ngày

6/7/2011 về việc tiếp tục đổi mới và nâng cao hiệu quả công tác đối

ngoại nhân dân trong tình hình mới.

8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2001), Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày

05/06/2001 hướng dẫn thực hiện Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày

26/04/2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý

và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

9. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2010), Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 30

tháng 3 năm 2010 về hướng dẫn thi hành Nghị định số 93/2009/NĐ-CP

ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính phủ ban hành Quy chế quản lý và

sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

10. Bộ Ngoại giao (2012), Thông tư số 05/2012/TT-BNG ngày 12/11/2012

hướng dẫn thi hành Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm

2012 của Chính phủ về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

120

phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

11. Bộ Tài Chính (2010), Thông tư số 225/2010/TT-BTC, ngày 31/12/2010

Quy định chế độ quản lý tài chính nhà nước đối với viện trợ không hoàn

lại của nước ngoài thuộc ngân sách nhà nước.

12. Chính phủ (1998), Nghị định 85/1998/NĐ-CP ngày 20 tháng 10 năm

1998 về việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam

làm việc cho tổ chức và cá nhân nước ngoài.

13. Chính phủ (1999), Nghị định số 46/1999/NĐ-CP ngày 01/04/1999 sửa

đổi một số điều của Nghị định số 85/1998/NĐ-CP ngày 20/10/1998 về

việc tuyển chọn, sử dụng và quản lý người lao động Việt Nam làm việc

cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam.

14. Chính phủ (1999), Nghị định số 26/1999/NĐ-CP ngày 19/04/1999 về các

hoạt động tôn giáo.

15. Chính phủ (2007), Đề án định hướng thu hút và sử dụng nguồn

hỗ trợ phát triển chính thức thời kỳ 2006 - 2010.

16. Chính phủ (2009), Nghị định số 93/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10

năm 2009 ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ phi chính

phủ nước ngoài.

17. Chính phủ (2012), Nghị định số 12/2012/NĐ-CP ngày 01 tháng 3 năm

2012 về đăng ký và quản lý hoạt động của các tổ chức phi chính phủ

nước ngoài tại Việt Nam.

18. Chính phủ Nghị Định 93/2009/NĐ-CP ban hành quy chế quản lý và

sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

19. Đỗ Kim Chung (2003), Giáo trình Dự án phát triển nông thôn, NXB

Nông nghiệp, Hà Nội

20. Hồ Hữu Tiến (2009), Bàn về vấn đề quản lý vốn viện trợ ODA

ở Việt Nam - Trường Đại học kinh tế, Đà nẵng - Tạp chí Khoa học và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

121

Công nghệ, Đại học Đà nẵng số 2(31)2009.

21. Hồ Quang Minh (2009), Tăng cường hiệu quả viện trợ cho phát triển

bền vững (bài phát biểu của ông Hồ Quang Minh -Vụ trưởng Vụ kinh tế

đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Diễn đàn Hiệu quả viện trợ).

22. Nghị Định 113/2009/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15/12/2009 quy định

về giám sát và đánh giá đầu tư.

23. Nông Thị Hồng Hạnh (2011), Nghiên cứu quản lý viện trợ phi

chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.

24. Quyết định số 40/2013/QĐ-TTg ngày 10 tháng 7 năm 2013 của Thủ

tướng Chính phủ về việc ban hành Chương trình quốc gia xúc tiến vận

động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2013-2017

25. Sở Kế hoạch và Đầu tư Phú Thọ (2014), Báo cáo phát triển kinh tế xã

hội giai đoạn 2006 - 2010 văn kiện trình Đại hội Đảng bộ tỉnh Phú Thọ

lần thứ XVII.

26. Thông tư số 07/2010/TT-BKH ngày 12/3/2010 của Bộ kế hoạch và Đầu

tư hướng dẫn thực hiện quy chế quản lý và sử dụng viện trợ PCPNN.

27. Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ (2008), Chương trình xúc tiến vận động

viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2008-2010;

28. Ủy ban nhân dân tỉnh Lạng Sơn (2010), Chương trình xúc tiến vận

động viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2010-2015;

29. Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Tĩnh (2010), Chương trình xúc tiến vận động

viện trợ phi chính phủ nước ngoài giai đoạn 2010-2015

30. WB (2008), Việt Nam đánh giá tình hình thực hiện dự án quốc gia 2007.

31. Website của các Bộ Kế hoạch và đầu tư, PACCOM, Bộ Ngoại giao và

các cơ quan quốc tế, trong nước liên quan đến nguồn viện trợ PCPNN.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

122

PHỤ LỤC

PHIẾU ĐIỀU TRA

I. Thông tin về người được điều tra

1.Họ và tên:.........................................................................................................

2. Nơi công tác/làm việc:……………………………………………………….

II. Đánh giá công tác quản lý nhà nước

1. Các văn bản của nhà nước liên quan tới các tổ chức phi chính phủ

 Hợp lý, dễ áp dụng

 Khó áp dụng, còn chồng chéo

 Không ý kiến

2. Mức độ hài lòng với công tác quản lý nhà nước về kinh tế đối các tổ chức

phi chính phủ

 Rất tốt

 Tốt

 Bình thường

 Kém

 Rất kém

3. Mức độ hài lòng của anh( chị) về kết quả thẩm định dự án?

 Rất tốt

 Tốt

 Bình thường

 Kém

 Rất kém

4.Đánh giá của anh(chị) về chất lượng giám sát các dự án cơ quan quản lý nhà

nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn

123

 Rất tốt

 Tốt

 Bình thường

 Kém

 Rất kém

III. Đánh giá về việc xây dựng và ban hành chính sách, pháp luật quản

nước nhà nước về kinh tế đối với các tổ chức phi chính phủ

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

IV. Đánh giá về công tác tổ chức thực hiện quản lý

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

V. Đánh giá về công tác giám sát, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

VI. Đánh giá về công tác tổng kết và đánh giá hoạt động của các tổ chức

Phi chính phủ nước ngoài

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

VII. Ý kiến góp ý khác

.........................................................................................................................

.........................................................................................................................

Xin trân trọng cảm ơn!

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn